BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG -----------------*-----------------

HÀ LAN PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ

DUNG MÔI HỮU CƠ ĐẾN SỨC NGHE CÔNG NHÂN SẢN XUẤT SƠN VÀ GIẦY LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG -----------------*-----------------

HÀ LAN PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ

DUNG MÔI HỮU CƠ ĐẾN SỨC NGHE CÔNG NHÂN SẢN XUẤT SƠN VÀ GIẦY CHUYÊN NGÀNH: SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP

MÃ SỐ: 62.72.01.59

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Nguyễn Duy Bảo PGS.TS. Lương Hồng Châu

HÀ NỘI – NĂM 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trong luận án trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào.

Tác giả luận án

Hà Lan Phương

ii

LỜI CẢM ƠN

Sự thành công của luận án nhằm phục vụ tốt hơn việc chăm sóc sức khỏe

người lao động và dự phòng bệnh nghề nghiệp, đây là vấn đề đáng được quan tâm

hiện nay, ngoài sự nỗ lực của nghiên cứu sinh và tập thể hướng dẫn, là sự giúp đỡ

tận tình và hỗ trợ tích cực của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Trước hết tôi xin cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế đã tạo điều kiện

cho tôi được học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi

trường đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể triển khai đề tài luận án.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới hai giáo viên hướng dẫn là

PGS.TS. Nguyễn Duy Bảo và PGS.TS. Lương Hồng Châu, những người thày đã

chỉ bảo tôi hướng nghiên cứu, luôn động viên và hướng dẫn tận tình, cụ thể, tạo mọi

điều kiện thuận lợi để luận án của tôi hoàn thành tốt hơn.

Luận án này thành công cũng là nhờ có sự đóng góp, tham gia nhiệt tình của

các đồng nghiệp tại Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường Hà Nội,

Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng, Ban lãnh đạo các Công ty Cổ phần Sơn Tổng

hợp, Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Giày Thượng Đình, Công ty Cổ

phần Sơn Hải Phòng. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó và coi Luận

án là thành quả chung của lĩnh vực Sức khỏe nghề nghiệp.

Trong thời gian đào tạo, tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ của Trung tâm

Đào tạo và Quản lý khoa học, Khoa Bệnh nghề nghiệp, Khoa Khám bệnh chuyên

ngành - Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường đã tận tình chỉ đạo và luôn quan

tâm giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè thân thiết đã động

viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.

Tôi mong rằng, kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ đóng góp một phần vào sự

nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động – nguồn lực chính của việc

phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tác giả luận án

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii

MỤC LỤC .............................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... xi

ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 3

1.1. Tổng quan về dung môi hữu cơ ................................................................................. 3

1.1.1 Đường xâm nhập, hấp thu, chuyển hóa, đào thải dung môi hữu cơ ......... 3

1.1.2. Dung môi hữu cơ gây độc tai ................................................................... 5

1.1.3. Dung môi hữu cơ trong sản xuất sơn, giầy .............................................. 7

1.1.4. Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp của một số dung môi hữu cơ .................. 9

1.2. Giải phẫu và sinh lý thính giác ................................................................................. 11

1.2.1. Một số nét về giải phẫu tai ..................................................................... 11

1.2.2. Sinh lý thính giác ................................................................................... 13

1.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe của dung môi hữu cơ ..................................................... 16

1.3.1. Ảnh hưởng sức khỏe ............................................................................... 16

1.3.2. Ảnh hưởng đến hệ thống thính giác ....................................................... 17

1.4. Vấn đề giảm nghe do dung môi hữu cơ .................................................................. 18

1.4.1. Đặc điểm giảm nghe do dung môi hữu cơ ............................................. 18

1.4.2. Đánh giá mức độ giảm nghe và tổn thương cơ thể ................................ 20

1.5. Cơ chế tổn thương thính giác do dung môi hữu cơ ................................................ 23

1.5.1. Dung môi hữu cơ gây độc cho tai .......................................................... 23

1.5.2. Dung môi hữu cơ gây độc lên hệ thần kinh trung ương ........................ 24

1.5.3. Tác động hiệp đồng giữa tiếng ồn và dung môi hữu cơ ........................ 25

1.6. Một số phương pháp đánh giá ảnh hưởng sức nghe .............................................. 26

1.6.1. Đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng ............................................................ 26

1.6.2. Đo trở kháng tai giữa ............................................................................. 26

iv

1.6.3. Đo âm ốc tai (Otoacoustic emissions - OAE) ........................................ 26

1.6.4. Ghi điện thế kích thích thính giác thân não (Auditory Brainstem Response

– ABR) .............................................................................................................. 27

1.7. Các biện pháp dự phòng ........................................................................................... 28

1.7.1. Xây dựng các văn bản pháp quy ............................................................ 28

1.7.2. Các biện pháp dự phòng ........................................................................ 29

1.8. Nghiên cứu trong và ngoài nước về thực trạng môi trường và tình hình giảm nghe

của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ ................................................................ 30

1.8.1. Ngoài nước ............................................................................................. 30

1.8.2. Trong nước ............................................................................................. 36

1.9. Một số nét về các cơ sở nghiên cứu ......................................................................... 40

1.9.1. Cơ sở sản xuất sơn ................................................................................. 40

1.9.2. Cơ sở sản xuất giầy ................................................................................ 41

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 42

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 42

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 42

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 43

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 43

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 43

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 43

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................................ 44

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 45

2.2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 46

2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 50

2.2.6. Sai số và cách khắc phục ....................................................................... 60

2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu ....................................................................... 61

2.2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.................................................................... 61

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 62

3.1. Tình trạng tiếp xúc với dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở sản xuất

sơn, giầy ............................................................................................................................. 62

3.1.1. Kết quả khảo sát điều kiện lao động, công tác ATVSLĐ của cơ sở sản xuất

.......................................................................................................................... 62

v

3.1.2. Kết quả quan trắc môi trường lao động ................................................ 66

3.1.3. Giám sát sinh học tiếp xúc với dung môi hữu cơ (Biological exposure

monitoring)………………………………………………………………….77

3.2. Thực trạng, đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc dung môi hữu cơ. ... 77

3.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ............................................................. 77

3.2.2. Kết quả phỏng vấn các triệu chứng cơ năng ......................................... 79

3.2.3. Kết quả đo sức nghe ............................................................................... 80

3.2.4. Kết quả ghi đáp ứng thính giác thân não (ABR) ................................... 91

3.2.5. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ và giảm nghe ........................ 93

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 101

4.1. Tình trạng tiếp xúc với dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở sản xuất

sơn, giầy ........................................................................................................................... 101

4.1.1. Kết quả điều tra về điều kiện lao động, quan trắc môi trường lao động 101

4.1.2. Kết quả thực hiện an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động ............ 107

4.1.3. Giám sát sinh học tiếp xúc với dung môi hữu cơ (Biological exposure

monitoring)…………………………………………………………………….. 110

4.2. Thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ

........................................................................................................................................... 111

4.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ........................................................... 111

4.2.2. Kết quả phỏng vấn các triệu chứng cơ năng ....................................... 112

4.2.3. Kết quả đo sức nghe ............................................................................. 114

4.2.4. Kết quả ghi đáp ứng thính giác thân não ............................................ 122

4.2.5. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ và giảm nghe ...................... 125

4.3 Hạn chế của đề tài ………………………………………………………. 130

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 130

KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 132

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................................. 135

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABR : Auditory Brainstem Response (Đáp ứng thính giác thân não)

ACGIH : The American Conference of Governmental Industrial

Hygienists

(Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ)

ANSI : American National Standards Institute (Viện Tiêu chuẩn quốc

gia Hoa Kỳ)

ATVSLĐ : An toàn Vệ sinh lao động

: Biological Exposure Incides (Chỉ số tiếp xúc sinh học) BEI

: công nhân cn

: Công ty CT

: Decibell dB

: Decibell A dBA

DMHC : Dung môi hữu cơ

: Điếc nghề nghiệp ĐNN

: Giảm thính lực GTL

: Exposure Index (Chỉ số tiếp xúc) hay còn gọi là HI - Hazard EI

Index (Chỉ số nguy cơ)

: Hertz Hz

: Interval Latency (Thời gian tiềm tàng liên sóng) IL

: International Labour Organization (Tổ chức Lao động quốc tế) ILO

: Latency (Thời gian tiềm tàng xuất hiện sóng) L

MEK : Methyl Etyl Keton

MIBK : Metyl Isobutyl Keton

MTLĐ : Môi trường lao động

MTV : Một thành viên

NIOSH : National Institute of Occupational Safely and Health (Viện An

toàn sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kỳ)

vii

: Otoacoustic Emissions (Đo âm ốc tai) OAE

: Odd ratio (tỷ suất chênh) OR

: Pure Tone Audiometer (Đo sức nghe đơn âm) PTA

: Pure Tone Average (Trung bình ngưỡng nghe của 4 dải tần số PTA4

500, 1000, 2000, 4000 Hz)

: Pure Tone Average (Trung bình ngưỡng nghe của 5 dải tần số PTA5

500, 1000, 2000, 4000, 8000 Hz)

: Phân xưởng PX

PXCBĐ : Phản xạ cơ bàn đạp

: Standard Deviation (Độ lệch chuẩn) SD

: Số lượng SL

TCCP : Tiêu chuẩn cho phép

TCVSCP : Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép

THSN : Thiếu hụt sức nghe

: Threshold Limit Value (Giá trị giới hạn ngưỡng) TLV

: Time Weight Average (Trung bình theo thời gian) TWA

: Volatile organic compound (Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi) VOCs

viii

Bảng 1.2: Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp của một số DMHC ............................... 10

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.3: Mức độ giảm nghe theo phân loại của WHO ........................................ 20

Bảng 1.4: Tính tổn thương cơ thể theo trung bình ngưỡng nghe ........................... 21

Bảng 1.5: Bảng tính tổn thương cơ thể dựa trên thiếu hụt sức nghe 2 tai theo

Fellmann – Lessing ............................................................................................... 22

Bảng 2.1: Biến số, chỉ số nghiên cứu ..................................................................... 47

Bảng 2.2: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo bảng Felmann – Lessing .............. 57

Bảng 2.3: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo phân loại của WHO ..................... 58

Bảng 2.4: Giá trị tham chiếu người bình thường các sóng ABR ........................... 59

Bảng 3.1: Thực hiện an toàn vệ sinh lao động – .................................................... 65

sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân ...................................................................... 65

Bảng 3.2: Kết quả quan trắc vi khí hậu, cường độ tiếng ồn tại .............................. 66

Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội ............................................................................... 66

Bảng 3.3: Kết quả quan trắc vi khí hậu, cường độ tiếng ồn tại .............................. 67

Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng ............................................................................ 67

Bảng 3.4: Kết quả đo vi khí hậu, cường độ tiếng ồn ............................................. 68

tại Công ty giầy Thượng Đình ............................................................................... 68

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả đo vi khí hậu tại các cơ sở sản xuất .......................... 69

Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả đo cường độ tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất ............. 70

Bảng 3.7: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động .......................... 71

Công ty sơn tổng hợp Hà Nội ................................................................................ 71

Bảng 3.8: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động .......................... 72

Công ty CP sơn Hải Phòng .................................................................................... 72

Bảng 3.9: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động .......................... 74

Công ty giày Thượng Đình .................................................................................... 74

Bảng 3.10: Phân bố tổng mức tiếp xúc DMHC theo cơ sở sản xuất ..................... 75

Bảng 3.11: Kết quả nồng độ a xít hippuric niệu .................................................... 76

ix

Bảng 3.12: Phân bố tuổi đời của đối tượng nghiên cứu ......................................... 78

Bảng 3.13: Phân bố tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu ...................................... 79

Bảng 3.14: Tình trạng giảm sức nghe .................................................................... 82

Bảng 3.15: Trung bình ngưỡng nghe của nhóm nghiên cứu .................................. 82

Bảng 3.16: Ngưỡng nghe theo từng tần số so sánh hai tai (n = 118 tai) ................ 82

Bảng 3.17: Ngưỡng nghe theo từng dải tần số (n=236 tai) .................................... 83

Bảng 3.18: Kết quả phần trăm thiếu hụt sức nghe theo từng tai (n=118) .............. 84

Bảng 3.19: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo bảng Felmann – Lessing ............ 84

Bảng 3.20: Trung bình ngưỡng nghe theo phân độ giảm nghe của WHO ............ 85

Bảng 3.21: Mức độ giảm nghe tại tần số 4000 Hz và 8000 Hz ............................. 87

Bảng 3.22: Phân bố giảm sức nghe theo nhóm nghiên cứu ................................... 88

Bảng 3.23: Trung bình ngưỡng nghe theo nhóm tiếp xúc ..................................... 89

Bảng 3.24: Kết quả ngưỡng nghe tại từng tần số của 2 nhóm ............................... 89

Bảng 3.25: Mức độ giảm nghe theo phân loại WHO của 2 nhóm ......................... 90

Bảng 3.26: Thời gian tiềm tàng của các sóng ........................................................ 91

Bảng 3.27: Thời gian tiềm tàng giữa các sóng ....................................................... 92

Bảng 3.28: Mối liên quan giữa mức độ tiếp xúc nghề nghiệp và giảm nghe ........ 94

Bảng 3.29: So sánh mức giảm nghe với mức giảm nghe sinh lý ........................... 95

Bảng 3.30: Mối liên quan tuổi đời với giảm nghe ................................................. 96

Bảng 3.31: Mối liên quan giữa tuổi nghề với giảm nghe ....................................... 97

Bảng 3.32: Mối liên quan giữa kiến thức, thực hiện ATVSLĐ với giảm nghe ..... 98

Bảng 3.33: Mối liên quan của sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và giảm

nghe ...................................................................................................................... 100

x

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Thiết đồ qua ốc tai .................................................................................. 12

Hình 1.2: Đường đi của luồng thần kinh thính giác ............................................... 15

Hình 1.3: Ảnh hưởng cơ quan thính giác của một số hóa chất DMHC ………... 17

Hình 1.4: Biểu đồ sức nghe (theo Chang và cs, 2006) ........................................... 19

Hình 2.1: Mô tả quá trình lấy mẫu ......................................................................... 51

Hình 2.2: Quy trình phân tích mẫu VOCs ............................................................. 51

Hình 2.3: Phân loại nhĩ đồ theo Jerger, 1970 ......................................................... 55

xi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................. 44

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .................................................................... 60

Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sơn .........................................................................64

Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất giầy ........................................................................65

Biểu đồ 3.1: Phân bố chỉ số tiếp xúc sinh học với toluen ……………………......76

Biểu đồ 3.2: Phân bố giới tính đối tượng nghiên cứu ............................................ 77

Biểu đồ 3.3: Một số triệu chứng cơ năng ............................................................... 79

Biểu đồ 3.4: Phân bố tình trạng sức nghe .............................................................. 80

Biểu đồ 3.5: Biểu đồ sức nghe của đối tượng nghiên cứu ..................................... 83

Biểu đồ 3.6: Phân loại mức độ giảm sức nghe ....................................................... 86

Biểu đồ 3.7: Mối liên quan tuổi đời với giảm nghe ............................................... 97

Biểu đồ 3.8: Mối liên quan tuổi nghề với giảm nghe............................................. 98

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiếng ồn vẫn được coi là yếu tố nguy cơ chính gây giảm sức nghe của công

nhân tiếp xúc và bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn cũng luôn là một trong những

bệnh đứng hàng đầu trong các bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam cũng như trên thế giới.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng hóa chất

cũng gây độc lên tai của công nhân tiếp xúc. Hóa chất ảnh hưởng đến sức nghe bao

gồm dung môi hữu cơ, hơi kim loại, khí gây ngạt, hóa chất trừ sâu. Nhiều nghiên cứu

cho thấy rằng tiếp xúc nghề nghiệp với hóa chất, riêng lẻ hay phối hợp, cũng là yếu

tố nguy cơ gây giảm nghe [69, 96,].

Dung môi hữu cơ được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề, nhiều quy

trình sản xuất: sản xuất sơn, giầy, đồ gỗ, thuốc nhuộm, vật liệu kết dính, nhựa, cao

su, điện tử, in,… trong đó công nghiệp sơn và giầy là một trong những ngành sử dụng

nhiều dung môi hữu cơ cả về số lượng, chủng loại cũng như số lượng công nhân tiếp

xúc.

Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ (The American Conference

of Governmental Industrial Hygienists - ACGIH) đã khuyến cáo cần phải đo kiểm tra

sức nghe định kỳ đối với những công nhân tiếp xúc với tiếng ồn, dung môi hữu cơ

(styren, toluen, xylen), CO, chì, mangan. Viện An toàn sức khỏe nghề nghiệp Hoa

Kỳ (NIOSH) cũng thấy rằng cần phải thiết lập giới hạn tiếp xúc cho phép với hỗn

hợp hóa chất gây độc cho tai và tiếng ồn như là một vấn đề cấp bách. Trong quy định

của các nước Châu Âu về mức tiếp xúc nghề nghiệp tối thiểu với tiếng ồn cũng đề

cập rằng khi đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sức nghe cũng phải lưu ý đến ảnh

hưởng phối hợp của tiếng ồn với hóa chất, tiếng ồn với rung chuyển (The European

Directive 2003/10/EC). Bệnh gây ra do tiếp xúc nghề nghiệp với dung môi hữu cơ

cũng là bệnh thuộc nhóm 1.1.38 trong danh mục các bệnh nghề nghiệp của Tổ chức

Lao động quốc tế (ILO) [51, 68, 84].

Dung môi hữu cơ được sử dụng trong công nghiệp đã hàng trăm năm nhưng

những nghiên cứu về ảnh hưởng của nó lên sức nghe mới được nghiên cứu gần đây.

Trước những năm 80s, chỉ có một vài nghiên cứu lẻ tẻ đề cập đến ảnh hưởng của

2

dung môi hữu cơ lên thính lực. Từ sau những năm 80s, vấn đề này được chú ý nghiên

cứu nhiều hơn trên cả động vật thí nghiệm cũng như trên người lao động tiếp xúc trực

tiếp. Nghiên cứu được tiến hành trong những năm qua đã đưa ra những quan tâm về

ảnh hưởng của dung môi riêng lẻ hay hỗn hợp cũng như tác động hiệp đồng giữa

tiếng ồn và dung môi như là nguyên nhân gây giảm nghe của công nhân [90, 153]

Ở Việt Nam, mới có một nghiên cứu bước đầu của H.T.M.Hiền, 2002 về đánh

giá tình hình sức nghe của 300 công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ cho thấy tỷ

lệ giảm sức nghe là 12,9 – 21,9% [14]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đánh giá cụ

thể thực trạng giảm nghe ở công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ cũng như đặc

điểm cụ thể như thế nào để trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp dự phòng giảm nghe

nghề nghiệp cho công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ. Chính vì vậy chúng tôi

tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:

1. Mô tả tình trạng tiếp xúc dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở

sản xuất sơn và giầy.

2. Đánh giá thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc dung

môi hữu cơ.

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về dung môi hữu cơ

Dung môi là chất có khả năng hòa tan một chất khác tạo thành dung dịch mà

không làm thay đổi về mặt hóa học thành phần vật liệu. Dung môi là sản phẩm của

chưng cất dầu lửa, hầu hết dung môi sử dụng trong công nghiệp là dung môi hữu cơ,

có khả năng hòa tan mạnh.

Dung môi hữu cơ là nhóm hợp chất dễ bay hơi hoặc hỗn hợp tương đối ổn định

về mặt hóa học và tồn tại ở trạng thái lỏng ở nhiệt độ khoảng 0° đến 250°C (32° đến

482°F). Dung môi hữu cơ phổ biến được phân loại gồm: hydrocacbon béo,

hydrocacbon vòng, hydrocacbon thơm, hydrocacbon halogen hóa, xeton, amin, este,

rượu, aldehyde và ete và dung môi tồn tại dưới dạng hỗn hợp các hợp chất hóa học

ví dụ như dung môi stoddard và dung môi tẩy rửa thinner.

1.1.1 Đường xâm nhập, hấp thu, chuyển hóa, đào thải dung môi hữu cơ

1.1.1.1. Đường xâm nhập

Dung môi hữu cơ xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa và

qua tiếp xúc với da. Trong phơi nhiễm nghề nghiệp, DMHC xâm nhập vào cơ thể

người lao động qua hai đường chính: (1) do hít phải DMHC ở dạng khói, hơi; (2) tiếp

xúc qua da [37].

1.1.1.2. Hấp thu

Sự hấp thu qua đường hô hấp là chủ yếu, phụ thuộc vào: nồng độ dung môi

trong thể tích không khí hít vào; tỷ lệ thông khí phế nang, khả năng tưới máu phổi và

thời gian phơi nhiễm, trong đó nồng độ DMHC trong thể tích không khí hít vào được

xác định bởi tính thấm màng mao mạch phế nang và khả năng hòa tan trong máu [36].

DMHC hấp thu qua đường hô hấp vào máu ngoại vi trong vòng vài phút sau khi tiếp

xúc [65, 140, 171]. Khả năng hấp thu DMHC cũng tăng lên khi tăng hoạt động thể

lực, nghiên cứu khả năng hấp thu hơi xylen cho thấy ở trạng thái vận động tăng lên

28% so với trạng thái nghỉ ngơi [141].

Hấp thu qua da cũng là một con đường chính vì các dung môi hữu cơ dễ dàng

hòa tan trong chất béo và nước. Xylen hấp thu qua da có thể chiếm 50% tổng số lượng

4

dung môi này hấp thu vào cơ thể [65]. Thí nghiệm ngâm hai tay trong dung dịch xylen

15 phút thì nồng độ xylen máu xấp xỉ bằng với khi hít hơi xylen nồng độ 100 ppm

trong khoảng thời gian bằng nhau [66]. Sự hấp thu dung môi qua da phụ thuộc vào:

(1) thời gian tiếp xúc, (2) độ dày, độ tưới máu và khả năng giữ nước của da (3) Tổn

thương da (vết cắt, trầy xước) hoặc bệnh ngoài da [43].

Toluen hấp thu nhanh, gần hoàn toàn qua đường hô hấp, khi hít thở toluen ở

nồng độ 80ppm sau khoảng 10 phút đạt nồng độ 2–5 µmol/L trong máu và đạt nồng

độ đỉnh sau 15 đến 30 phút [79, 137]. Tiếp xúc qua đường tiêu hóa hấp thu chậm hơn,

đạt nồng độ đỉnh sau khoảng 1-2 giờ, hấp thu hoàn toàn sau 3 giờ thể hiện qua việc

bài tiết toluen trong hơi thở và chất chuyển hóa trong nước tiểu (a xít hippuric và

ortho-cresol) [38]. Toluen hấp thu qua da, điều này được chứng minh bởi nghiên cứu

của Monster và cs, 1993 cho công nhân rửa tay bằng dung dịch toluen trong 5 phút,

sau đó lấy mẫu không khí thở ra liên tục cho đến 24 giờ sau khi tiếp xúc, kết quả cho

thấy nồng độ toluen dao động từ 0,5 đến 10 mg/m3 [106].

1.1.1.3. Phân bố và chuyển hóa

Sau khi hấp thu, dung môi hữu cơ sẽ biến đổi thành các chất chuyển hóa sinh

học (quá trình này xảy ra chủ yếu ở gan) hoặc tích tụ trong các mô giàu mỡ như mô

của hệ thần kinh [40]. Chuyển hóa ở gan nói chung gồm các phản ứng oxy hóa được

xúc tác bởi hệ thống oxy hóa hỗn hợp chức năng cytochrome P-450 sau đó liên hợp

với axit glucuronic, axit sulfuric, glutathione, hoặc glycine. Kết quả là dung môi hữu

cơ giảm độc tính, hình thành các hợp chất hòa tan trong nước được bài tiết qua nước

tiểu hoặc mật. Tuy nhiên, sự chuyển hóa cũng có thể tạo ra các chất chuyển hóa trung

gian có độc tính hơn so với hợp chất ban đầu. Những chất chuyển hóa này có khả

năng liên kết cộng hóa trị với các đại phân tử thiết yếu (ví dụ, protein, RNA và DNA)

và tạo ra các ảnh hưởng độc hại. Loại hoạt hóa trao đổi chất của các dung môi này

được cho là được hoạt hóa trung gian bởi hệ thống cytochrome P-448, nó chiếm ưu

thế hơn trong các mô ngoài da.

Toluen là chất ái mỡ do vậy sau khi hấp thu, phân bố nhanh vào các tổ chức

giàu mỡ như não, gan, thận, thần kinh trung ương. Toluen có thời gian bán hủy từ vài

5

phút đến hơn 1 giờ, 80% oxy hóa ở gan, phần lớn chuyển hóa thành a xít hippuric,

phần nhỏ chuyển hóa thành ortho và para cresols (khoảng 5%) và a xít s-

benzylmercapturic và a xít s-p-toluylmercapturic [37, 168].

1.1.1.4. Đào thải

Dung môi được đào thải dưới dạng nguyên chất hoặc dạng chất chuyển hóa tan

trong nước qua đường thở, nước tiểu hoặc đường mật [39]. Toluen đào thải hoàn toàn

qua nước tiểu dưới dạng a xít hippuric và một phần dưới dạng cresols trong vòng 12

giờ sau tiếp xúc; khoảng 20% đào thải dưới dạng toluen tự do trong không khí thở ra,

một phần nhỏ đào thải qua dịch mật (khoảng 2%) [37].

1.1.2. Dung môi hữu cơ gây độc tai

Khái niệm độc tính cho tai (Ototoxins) là nói đến độc tính chọn lọc lên cơ quan

tai trong. Các chất gây độc cho tai có thể là thuốc, hợp chất hóa học gây khiếm khuyết

chức năng, gây tổn thương tế bào tai trong đặc biệt tác động lên đoạn cuối của tai

trong và lên các tế bào thần kinh nghe, thăng bằng hoặc tác động lên thần kinh tiền

đình – thính giác.

Cơ chế hoạt động của các chất gây độc cho tai có thể liên quan đến toàn bộ tai

trong hoặc chỉ đến một số tế bào cụ thể của tai trong, đến thành phần của các tế bào

hoặc đến những chuyển hóa sinh hóa [49, 78].

Các chất gây độc cho tai trong môi trường lao động được quan tâm không chỉ

do độc tính của nó lên thính giác mà còn do chúng có thể tương tác với nhau và tương

tác tiếng ồn khi tiếp xúc phối hợp (cùng một lúc hoặc theo trình tự). Khi đó những

ảnh hưởng gây ra có thể tăng lên không chỉ đơn thuần là cộng các tác hại của từng

yếu tố khi tiếp xúc đơn lẻ [82, 90]. Vì vậy, chúng ta cần phải có những quan tâm đặc

biệt trong trường hợp tiếp xúc phối hợp giữa tiếng ồn - yếu tố nguy cơ được biết đến

là nguyên nhân chính gây giảm nghe với các chất gây độc cho tai.

Các thuốc điều trị có độc tính lên tai đã được quan tâm trong lĩnh vực y học từ

lâu. Hóa chất gây ô nhiễm không khí, thực phẩm, nước và trong môi trường lao động

có độc tính lên tai mới được các chuyên gia quan tâm và nghiên cứu khoảng từ những

6

năm 1980 trở lại đây. Tuy nhiên, hiện nay số lượng hóa chất có đầy đủ thông tin về

độc tính lên tai và các yêu cầu về giám sát, kiểm tra sức nghe còn hạn chế [90].

Các hóa chất được xác định có đặc tính gây độc cho tai và một số liên quan đến

môi trường lao động cụ thể theo danh mục sau: [49, 61, 67, 90, 115, 121].

+ Nhóm các hóa chất:

- Dung môi hữu cơ: styren, toluen, p-xylen, ethylbenzen, chlorobenzen,

trichloroethylen, n-hexan, n-heptan, carbon disulphid, perchloroethylen, xăng

trắng/Stoddard, hỗn hợp dung môi.

- Khí gây ngạt: CO, hydro cyanua.

- Kim loại: chì, thủy ngân.

- Hợp chất khác: hóa chất trừ sâu, diệt cỏ (Paraquat, phốt phát hữu cơ,

Pyrethroids, Hexachlorobenzen); Polychlorinated biphenyls (PCBs).

+ Các nhóm thuốc điều trị:

- Kháng sinh nhóm aminoglycoside: Streptomycin, Dihydrostreptomycin,

Neomycin, Amikacin, Gentamicin, Kanamycin, Tobramycin, Nentilmicin,

Sisomycin

- Kháng sinh nhóm khác: Erythromycin, Minocycline, Chloramphenicol,

Colistin, Erythromycin, Minocycline, Polymyxin B, Vancomycin

- Hóa chất điều trị ung thư: Cisplatin, Carboplatin, Mechloroethamine,

Vincristine, Bleomycin, Nitrogen mustard, Vinblastine

- Thuốc lợi tiểu: Ethacrynic acid, Furosemid, Bumetanid, Azoseamid,

Ozolinone

- Thuốc điều trị sốt rét: Quinine, Chloroquine

- Thuốc giảm đau chống viêm Non-steroid: Acetyl salicylic acid, Ibuprofen,

Indomethacin, Naproxen, Phenylbutazone, Sulindac

- Điều trị nhiễm độc Asen, thuốc thải độc: Deferoxamine, Atoxyl, Salvarsan

Các hóa chất được nghiên cứu chỉ ra là chất tiềm tàng gây độc cho tai trong môi

trường lao động bao gồm dung môi hữu cơ, kim loại nặng, hợp chất nitril, khí gây

ngạt và hóa chất trừ sâu. Những hóa chất này có cấu trúc đa dạng do đó có thể gây

7

tổn thương hệ thống thính giác với các tổn thương đích khác nhau và các cơ chế gây

tổn thương còn chưa thực sự rõ ràng [70, 146]. Trong số các dung môi gây độc tai thì

chủ yếu là các dung môi hữu cơ nhân thơm. Một số dung môi như n-Hexan và n-

Heptan đã được chứng minh là ảnh hưởng đến hệ thống thính giác trong bệnh cảnh

chung của nhiễm độc thần kinh và gây tổn thương hệ thống thính giác trung ương

[42, 150]. Carbon disulphid cũng được biết đến là chất độc thần kinh và ảnh hưởng

đến hệ thống thính giác trung ương [139, 164].

1.1.3. Dung môi hữu cơ trong sản xuất sơn, giầy

Dung môi hữu cơ được sử dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề trên toàn thế giới:

trong sản xuất sơn như một chất pha loãng cho sơn, sơn mài, chất phủ và thuốc

nhuộm; sản xuất giầy, ngành công nghiệp nhựa, nhiên liệu ô tô và hàng không; trong

sản xuất da nhân tạo, chất tẩy rửa, thuốc, nước hoa, chất phủ vải và giấy, mực in; chất

phủ bề mặt phun và trong thuốc đuổi côn trùng. Trong đó công nghiệp sơn và giầy là

một trong những ngành sử dụng dung môi hữu cơ nhiều cả về số lượng lẫn chủng

loại. Dung môi hữu cơ dùng trong sản xuất sơn, giầy là một hỗn hợp các hợp chất hữu

cơ rất phức tạp, chủ yếu bao gồm các hydrocacbon và các dẫn xuất có khả năng bay

hơi được gọi tên chung là các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (Volatile organic compound

– VOCs). Vì tính bay hơi cao và điểm sôi thấp nên khả năng dung môi hữu cơ bay hơi

và khuếch tán vào không khí rất lớn. Đặc biệt, khi nhiệt độ nơi làm việc cao, hàm lượng

của dung môi hữu cơ trong không khí sẽ gia tăng mạnh.

1.1.3.1. Dung môi hữu cơ trong sản xuất sơn

Thành phần của dung môi hữu cơ trong sản xuất sơn chủ yếu bao gồm các

hydrocacbon và các dẫn xuất có khả năng bay hơi. Dung môi hữu cơ trong sản xuất

sơn là chất lỏng dùng để hòa tan chất tạo màng và thay đổi độ nhớt của sơn. Sau khi

màng đóng rắn toàn bộ dung môi bay hơi không lưu lại trên màng.

 Đặc tính của dung môi

 Khả năng hoà tan: dung môi khi hòa tan nhựa có thể như một sự xâm lấn của

phân tử dung môi vào những khoảng trống hình thành giữa các mạch do chuyển động.

Như vậy dung môi làm tăng khoảng cách giữa các mạch và hạn chế khả năng hình

thành liên kết hóa trị phụ, điều này sẽ làm giảm độ nhớt của dung dịch nhựa.

8

 Tốc độ bay hơi: tốc độ bay hơi của dung môi sau khi sơn rất quan trọng. Tốc

độ bay hơi quá cao sẽ cho độ chảy kém và màng sơn không đồng đều. Tốc độ bay hơi

dung môi quá chậm màng sơn sẽ lâu khô, cho độ chảy lớn màng sơn không đồng đều.

Đối với mỗi phương pháp sử dụng sơn thì sử dụng dung môi trong thành phần sơn

cho phù hợp: phương pháp quét nên chọn dung môi có tốc độ bay hơi thấp, phương

pháp phun chọn dung môi có tốc độ bay hơi cao.

- Điểm sôi: chia 3 loại:

 Dung môi điểm sôi thấp (<100oC), làm giảm độ nhớt của sơn, bay hơi từ từ,

dễ khô, hoà tan mạnh. Những dung môi điểm sôi thấp không được sử dụng rộng rãi

vì dễ biến trắng, tính lưu động kém, màng sơn chưa tốt.

 Dung môi điểm sôi trung bình (110145oC) tính lưu động cao, có mùi.

 Dung môi có điểm sôi cao (>145oC) hòa tan mạnh, khô chậm, có thể điều

chỉnh độ nhớt, độ bằng phẳng cao, giảm độ bắt lửa.

 Một số loại dung môi thường dùng trong sản xuất sơn

+ Dung môi hydrocacbon

- Toluen: Thường được dùng chung với các dung môi khác. Được dùng chủ yếu

cho sơn: vinylic, cao su clo hóa. Trong sơn nitroxenlulo nó đóng vai trò là chất pha

loãng.

- Xylen: Là dung môi cho sơn polyuretan, cao su clo hóa, vinylic, alkyd. Sức

hòa tan tốt, độ bay hơi trung bình, đủ chậm để có thể chảy tốt. Xylen rất thích hợp

cho màng sơn đóng rắn nóng.

- White spirit: Là loại hydro cacbon mạch thẳng, chứa 15- 18% hydro cacbon

thơm. Tốc độ bay hơi chậm, mùi không khó chịu lắm, hòa tan được dầu, nhựa thiên

nhiên, vecni, nhựa ankyd với thành phần không lớn hơn 50%. Nên nó được dùng rộng

rãi và là dung môi dùng để tẩy rửa, làm sạch.

+ Dung môi Este và Xeton

- Etyl axetat: Dung môi có tốc độ bay hơi cao có mùi nhẹ, khá dễ chịu của hoa

quả. Được sử dụng chủ yếu để sản xuất sơn nitroxenlulo.

- Butyl axetat: Có tốc độ bay hơi trung bình có mùi mạnh của hoa quả. Được sử

dụng chủ yếu trong sơn nitroxenlulo.

9

- Axeton: Là loại dung môi mạnh, có tốc độ bay hơi cao được sử dụng cho sơn

nitroxenlulo và sơn vinyllic. Thích hợp cho phương pháp sơn phun.

+ Glycol và ete:

- Rượu etylic: Được sử dụng rộng rãi là dung môi rẻ tiền, dùng chủ yếu để sơn

cho đồ gỗ: sơn vecni. Ngoài ra còn dùng cho sơn nitroxenlulo.

- Butylic: Là dung môi cho nhiều loại dầu và nhựa, dùng chủ yếu cho sơn ankyd,

amin, nitroxenlulo và sơn acylic.

- Etylenglycolmonoetyl ete: Thông dụng là cellosolve, có tốc độ bay hơi chậm nên

được dùng chủ yếu cho các loại sơn quét khi không thể dùng dung môi White spirit.

1.1.3.2. Dung môi hữu trong trong sản xuất giầy

Trong công nghiệp sản xuất giầy, nguyên liệu phụ đóng vai trò quan trọng trong

kết cấu, độ bền và độ bóng của sản phẩm. Nó bao gồm các loại keo dán, hóa chất,

dung môi hữu cơ và xi bóng – được sử dụng hầu hết trong các công đoạn sản xuất và

là tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường lao động [60, 167].

 Một số loại keo dán sử dụng trong sản xuất giầy

+ Keo dung môi hữu cơ

Các loại cao su tự nhiên, cao su tổng hợp như polycloropren, nitil, nhựa nhiệt

dẻo đàn hồi tormoclastoplastic khi hòa tan trong xăng được gọi là xăng keo hoặc hòa

tan trong dung môi hữu cơ như toluen, xylen, aceton, … được gọi là keo dung môi

hữu cơ.

Một số keo dung môi hữu cơ được sử dụng trong sản xuất giầy như keo

polyuretan (PU), keo polycloropren (PC) tùy thuộc vào mối dán mà sử dụng keo liên

kết một cấu tử polycloropren hay keo liên kết hai cấu tử.

Khi sử dụng các loại keo xăng, keo dung môi hữu cơ thì phát sinh hơi xăng hoặc

hơi dung môi hữu cơ.

+ Keo trong môi trường nước: latex của cao su tự nhiên, latex của cao su tổng

hợp. Khi sử dụng keo này xuất hiện chất gây ô nhiễm chính là NH3.

1.1.4. Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp của một số dung môi hữu cơ

Chúng tôi thống kê giá trị tham chiếu về giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp của một

số dung môi hữu cơ gây ảnh hưởng sức nghe theo bảng sau:

10

Đơn vị: mg/m3 (ppm)

Bảng 1.2: Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp của một số DMHC

Châu Âu

Tên DMHC

Toluen

TWA – 8 giờ ACGIH [34] - (20)

- STEL

Xylen

TWA – 8 giờ OSHA [125] 754 (200) 1131 (300) 435 (100)

- STEL

Styren

TWA – 8 giờ

STEL

Việt Nam [2] 100 - 300 - 100 - 300 - 85 - 420 - Ethylbenzen

- TWA – 8 giờ 426 (100) 852 (200) 435 (100) - (100) - (150) - (20) - (40) - (20)

- - - STEL

Ethyl acetat

- TWA – 8 giờ Mỹ NIOSH [125] 375 (100) 560 (150) 435 (100) 655 (150) 215 (50) 426 (100) 435 (100) 545 (125) 1400 (400) 1400 (400) - (400)

- - - - STEL

Butyl acetat

TWA – 8 giờ 710 (150)

- STEL 710 (150) 950 (200) 500 - 700 - - (50) - (150) Anh [63] 191 (50) 384 (100) 220 (50) 441 (100) 430 (100) 1080 (250) 441 (100) 552 (125) 734 (200) 1468 (400) 724 (150) 966 (200) Thụy Điển [35] 192 (50) 384 (100) 221 (50) 442 (100) 43 (10) 86 (20) 200 (50) 450 (100) 500 (150) 1100 (300) 500 (100) 700 (150)

11

1.2. Giải phẫu và sinh lý thính giác

1.2.1. Một số nét về giải phẫu tai

- Tai ngoài gồm: có vành tai và ống tai ngoài.

- Tai giữa là bộ phận dẫn truyền âm thanh gồm có: hòm nhĩ (màng nhĩ, chuỗi

xương con), các thông bào xương chũm và vòi nhĩ.

- Tai trong: Nằm toàn bộ trong xương đá, có cấu trúc phức tạp gồm 2 bộ phận:

ốc tai và tiền đình. Tai trong đảm nhiệm 2 chức năng chính là nghe và thăng bằng.

Trong phạm vi nghiên cứu này xin trình bày phần giải phẫu ốc tai hay loa đạo.

+ Loa đạo xương: là khuôn xương rỗng rất cứng, cuộn thành hình xoắn ốc dẹt,

gồm hơn 2 vòng xoắn rưỡi quấn quanh một hình chóp nón rỗng gọi là trụ ốc. Loa đạo

xương có chiều cao khoảng 3 - 5 mm, đáy có đường kính khoảng 9mm. Loa đạo

xương chia làm 2 ngăn bởi mảnh xoắn ốc: ngăn trên là vịn tiền đình, ngăn dưới là vịn

nhĩ, hai vịn này thông với nhau ở chỏm ốc tai.

+ Loa đạo màng: Nếu cắt dọc theo trụ ốc tai thì loa đạo màng có 3 thành: thành

trên là màng Reissner, thành ngoài là mảnh vòng quanh, thành dưới là màng đáy hay

màng nền đi từ mảnh xoắn ốc đến mảnh vòng quanh nhưng nằm ngang. Màng đáy

dài khoảng 30 - 35mm. Âm có tần số cao được tiếp nhận ở vùng đáy, âm có tần số

thấp được tiếp nhận ở vùng đỉnh.

Trên màng đáy có cơ quan Corti, đây là bộ phận tiếp thu các rung động âm thanh.

Cơ quan Corti gồm:

- Các trụ tạo thành khung ở giữa cơ quan corti, được bố trí thành 2 dãy trụ: trụ

trong và trụ ngoài.

- Các tế bào nâng đỡ bao gồm:

+ Tế bào nâng đỡ trong: đi từ chân màng mái, ở trên màng đáy tới tựa vào trụ

trong. Đầu trên các trụ này kết hợp với đầu trên các trụ trong thành yếu tố nâng đỡ

bao quanh các tế bào thính giác lông trong.

+ Tế bào nâng đỡ ngoài: ở ngoài trụ ngoài, dựa trên màng đáy đi ra từ thành

ngoài. Gồm các lớp tế bào: tế bào Deiters, Hansen, Clandius.

12

+Tế bào lông ngoài: Có 3 hàng với 13.400 tế bào. Mỗi tế bào có hàng trăm lông

nổi lên bề mặt, cao thấp không đều, sắp xếp theo hình W, trong đó có một hàng cao

nhất tiếp xúc với màng mái ngay lúc nghỉ. Tế bào lông ngoài giúp tai trong phân biệt

các tần số.

+ Tế bào lông trong: Có khoảng 3500 tế bào, các lông không cắm vào màng

mái, có các tiếp nối với các sợi thần kinh ốc tai hướng tâm. Nơi đây diễn ra quá trình

tiếp nhận các tín hiệu.

- Màng mái là một phần màng xoắn trên toàn bộ chiều dài của cơ quan Corti,

chiều dày và chiều rộng tăng dần từ đáy lên đỉnh ốc tai [8, 24, 44, 89, 133].

Nguồn: https://www.britannica.com/science/ear/Cochlea/media/175622/534

Hình 1.1: Thiết đồ qua ốc tai

13

1.2.2. Sinh lý thính giác

Đứng về phương diện sinh lý thính giác có thể chia thành 2 khối có cấu tạo giải

phẫu, chức năng khác nhau là khối dẫn truyền âm thanh và khối tiếp nhận âm thanh.

Khối dẫn truyền âm thanh bao gồm:

+ Tai ngoài: Vành tai, ống tai.

+ Tai giữa: với các bộ phận như màng nhĩ, xương con (búa, đe, bàn đạp), các

dây chằng treo dãy xương con, cửa sổ bầu dục, cửa sổ tròn.

+ Các môi trường lỏng: ngoại dịch và nội dịch ở tai trong.

+ Các màng của ốc tai: màng Reissner, màng mái đặc biệt là màng đáy

(memibrane basilaire).

Khối tiếp nhận âm thanh

+ Cơ quan Corti: có những tế bào cảm giác quan và những đầu dây thần kinh

thính giác.

+ Dây thần kinh thínhgiác.

+ Các khớp thần kinh.

+ Các đường thần kinh với 2 loại dây thần kinh (hướng tâm và ly tâm) và các

trung tâm thần kinh.

1.2.2.1. Sinh lý truyền âm

Như phần giải phẫu đã mô tả: âm thanh đi qua một khối có tác dụng dẫn truyền

sóng âm. Trên đường đi âm thanh đã chuyển từ môi trường không khí để vào môi

trường nước ở tai trong.

Dẫn truyền sóng âm không phải chỉ có đường dẫn truyền sóng âm từ môi trường

qua màng nhĩ, chuỗi xương con để vào tai trong. Âm thanh còn có thể truyền qua một

số cách khác như qua đường cốt đạo bằng cách trực tiếp đập vào cơ thể, vào xương

hoặc gián tiếp không khí đập vào vỏ sọ rồi vào tai trong; qua vòi tai vào cửa sổ tròn;

qua da của toàn bộ cơ thể (khi kích thích bộ phận nào đó của da có thể làm tăng khả

năng nghe của người đó); âm thanh cũng có thể dẫn truyền qua đường sụn vành tai

đến ống tai (bình thường lại bị tán ra ngoài do dẫn truyền không đáng kể so với đường

khí).

14

Những rung động âm ba được đưa vào tai trong bằng đường chuỗi xương con

qua cửa bầu dục và bằng không khí qua cửa sổ tròn. Giữa các sóng âm đi theo đường

chuỗi xương con và đường không khí đến cửa sổ tròn có một sự chênh lệch về thời

gian làm ngoại dịch và nội dịch rung động. Sự rung động của ngoại dịch sẽ tác động

vào nội dịch trong ống ốc tai qua màng nền và màng Reissner. Sự rung động của

màng nền làm cho cơ quan Corti nằm trên màng nền cũng rung động theo cùng nhịp

với màng nền. Khi cơ quan Corti rung thì các tế bào lông bị uốn cong, co kéo, bị đè

nén xoắn vặn. Những thay đổi cơ học này sẽ tác động đến điện sinh học của tế bào

giác quan. Đến đây kết thúc chức năng dẫn truyền và bắt đầu chức năng điện sinh vật

của tai trong [24, 76, 89].

1.2.2.2. Sinh lý tiếp âm

Có thể chia khối tiếp nhận âm thanh thành 3 tầng:

- Tầng ngoại biên của bộ phận tiếp âm.

- Tầng chuyển vận các luồng thần kinh với 3 kinh đoạn.

- Tầng tiếp nhận ở vỏ não.

Hoạt động của bộ phận tiếp nhận ngoại biên:

Khi các tế bào lông bị uốn cong, kéo căng hoặc đè nén thì các điện thế liên tục

trong ống tai bị biến đổi (lúc tăng lúc giảm, lúc âm lúc dương) do hiện tượng khử cực

hoặc thay đổi điện trở. Những biến đổi này tạo ra một dòng điện xoay chiều gọi là

điện thế vi âm, điện thế cộng. Điện thế hoạt động là do điện thế vi âm và điện thế

cộng tác động vào tế bào giác quan và giải phóng ra một chất trung gian hóa học ở

cực dưới tế bào. Chất trung gian hóa học này được giải phóng theo nhịp rung của

màng nền và tạo ra ở khớp thần kinh (synap) bao quanh tế bào giác quan. Những

xung động cùng nhịp chạy dọc theo các sợi dây thần kinh ốc tai gọi là điện thế hoạt

động (giả thuyết Davis). Người ta gọi điện thế này là luồng thần kinh thính giác. Điện

thế hoạt động chứng minh sự hoạt động của các neuron thần kinh ốc tai vì nó chịu sự

chỉ đạo của thần kinh trung ương.

15

Luồng thần kinh và cách vận chuyển:

Luồng thần kinh tức là điện thế hoạt động được đưa từ cơ quan Corti về vỏ não

qua 3 đoạn:

+ Đoạn 1 hay đoạn loa đạo – hành não: bắt đầu từ tế bào giác quan có lông của

cơ quan Corti đến nhân thính giác ở hành não (nhân ốc lưng và nhân ốc bụng). Các

sợi trục tập trung thành dây thần kinh ốc tai, thân các neuron tập trung lại thành hạch

Corti.

Đặc điểm của luồng thần kinh nghe trong đoạn 1 là: ngoài những đặc điểm

chung giống các luồng thần kinh khác, nó còn có các đặc điểm riêng: Các sợi thần

kinh hầu như có đặc tính riêng với từng tần số; Khi cường độ tăng lên số luồng thần

kinh tăng lên trong từng sợi dây với mức tối đa 35 dB. Nếu cường độ tăng điện thế

của từng sợi dây bên cạnh đều tăng lên vận tốc 30m/sec; Khi đến hành tủy tần số thấp

ở bộ phận giữa, tần số cao ở phần trên.

Nguồn: http://www.cochlea.eu/en/auditory-brain

Hình 1.2: Đường đi của luồng thần kinh thính giác

16

+ Đoạn 2 hay đoạn hành não: Rất phức tạp vì nó gồm nhiều tầng, do số các sợi

trục bắt chéo phía trên nhân thính giác. Do đó có những neuron ngắn, neuron dài,

neuron đi thẳng, neuron bắt chéo. Neuron liên lạc với trám cầu, thể thang với cấu tạo

lưới. Tất cả neuron này đều dẫn đến hai thể gối trong, mỗi thế gối trong đều nhận

những xung điện của cả hai bên.

+ Đoạn 3 hay đoạn hành não – vỏ não: Từ thể gối trong đến vỏ não vùng thái

dương, trung tâm nghe [11, 24, 76, 89, 133].

1.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe của dung môi hữu cơ

1.3.1. Ảnh hưởng sức khỏe

Mặc dù dung môi hữu cơ được sử dụng trong sản xuất công nghiệp từ rất lâu

cách đây hơn trăm năm nhưng ảnh hưởng của nó lên sức khỏe của công nhân tiếp xúc

mới được chú ý và tập trung nghiên cứu trong khoảng 20 năm trở lại đây. Dung môi

hữu cơ gây ảnh hưởng tới nhiều hệ cơ quan trong cơ thể nói chung từ hệ thần kinh

trung ương, thần kinh ngoại biên đến các cơ quan nội tạng như gan, đường ruột, thận,

tim mạch, hô hấp rồi tác động đến tủy xương gây ảnh hưởng đến các dòng tế bào máu

ngoại vi; ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản, tác hại ngoài da và đặc biệt một vài dung

môi hữu cơ được biết đến là tác nhân gây ung thư [27].

Các dung môi được nghiên cứu nhiều đó là benzen, toluen, xylen, styren.

Benzen là dung môi hữu cơ có độc tính mạnh, gây độc tủy xương làm ảnh hưởng đến

quá trình tạo các tế bào máu gây thiếu máu suy tủy và được coi là một chất gây bệnh

bạch cầu. Vì thế từ nhiều năm nay, nhiều nước trên thế giới đã đưa vấn đề hạn chế sử

dụng benzen và thay thế sử dụng benzen bởi các đồng đẳng của nó ít độc tính hơn.

Kishi và cs, 1993 tìm thấy ảnh hưởng của dung môi hữu cơ lên thần kinh hành

vi của thợ sơn Nhật Bản [93]. Hay trong nghiên cứu của Mayor – Rios và cs, 2003 ở

Cu Ba cho thấy dung môi hữu cơ gây ảnh hưởng đến khả năng nhận thức cụ thể là

giảm khả năng chú ý tương tự như biểu hiện ở giai đoạn sớm của bệnh Alzheimer và

bệnh Parkinson [103].

Lynge và cs, 1997 nghiên cứu đã thấy toluen là yếu tố nguy cơ cao gây ung thư

dạ dày – ruột non [99]; Dryver và cs, 2004 phân tích cả trên khía cạnh nhân khẩu học

và đặc tính nghề nghiệp với bệnh Lympho không Hogkin ở Thụy Điển, tác giả nhận

17

thấy nhóm công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trên 5 năm có nguy cơ bị bệnh

cao [62]. Cho và cs, 2001 tìm thấy mối liên quan giữa tiếp xúc với hỗn hợp dung môi

hữu cơ và chứng ít kinh nguyệt [55].

1.3.2. Ảnh hưởng đến hệ thống thính giác

Tổn thương thính giác do dung môi hữu cơ là khác với tiếng ồn. Trong khi tiếng

ồn chỉ gây tổn thương tại ốc tai thuộc phần ngoại vi của hệ thống thính giác thì dung

môi hữu cơ có xu hướng ảnh hưởng cả ốc tai và hệ thống thính giác trung ương do

độc tính của nó tác động lên tai và thần kinh [120, 134].

Hình 1.3: Ảnh hưởng cơ quan thính giác của một số hóa chất DMHC

Nguồn: Johnson A. C, Morata TC, (2010), Occupational exposure to chemicals and hearing impairment, The Nordic Expert Group for Criteria Documentation of Health Risks from Chemicals (NEG), NR

2010;44(4); p15.

Đặc tính gây độc cho tai của dung môi hữu cơ dường như phụ thuộc vào số

nguyên tử cacbon trong công thức hóa học. Chất độc nhất là styren tiếp theo là toluen

và dung môi hữu cơ khác. Tiếp xúc với styren nồng độ thấp đã biểu hiện mối liên

quan với giảm nghe [81, 111, 132].

18

Các chất gây độc tai rất đa dạng về cấu trúc, có thể gây tổn thương một số bộ

phận trong hệ thống thính giác chứ không chỉ giới hạn tổn thương tại ốc tai. Có những

hợp chất gây ảnh hưởng toàn bộ cơ quan, ảnh hưởng những tế bào cụ thể hoặc gây

ảnh hưởng những thành phần cụ thể của tế bào hoặc ảnh hưởng đến con đường chuyển

hóa [83, 113, 129, 131, 135].

Những hợp chất tác động ở thân não hoặc đường dẫn truyền thần kinh thính giác

trung ương thường được coi là nhiễm độc thần kinh, không chính xác gây độc cho tai

trong nhưng gây ảnh hưởng sức nghe.

Các nghiên cứu cũng chỉ ra có tác động hiệp đồng tiềm tàng của tiếp xúc phối

hợp giữa dung môi hữu cơ (toluen, styren, ethyl benzene, … ) với các yếu tố nguy cơ

giảm nghe khác tiếng ồn, kim loại,…. Hậu quả này cho thấy tiếp xúc phối hợp có

nguy cơ giảm nghe cao hơn tiếp xúc riêng lẻ từng yếu tố (dung môi hữu cơ hoặc tiếng

ồn) [50, 56, 83, 90, 95, 101, 104, 107, 108, 118].

1.4. Vấn đề giảm nghe do dung môi hữu cơ

1.4.1. Đặc điểm giảm nghe do dung môi hữu cơ

Dung môi hữu cơ gây tổn thương tai trong, đường dẫn truyền thần kinh thính

giác trung ương và ngoại vi. Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy toluen và

styren gây giảm nghe ở các dải tần số trung bình 16 - 20 KHz và thấp (4KHz) (dải

tần nghe ở chuột từ 1- 50 kHz (Campo et al, 1997) [46]. Đặc điểm biểu đồ thính lực

như vậy cho thấy giảm nghe do dung môi hữu cơ là khác với giảm nghe tần số cao

do tiếng ồn.

Khoảng dải tần số bị ảnh hưởng dường như là khác nhau do ảnh hưởng của dung

môi và tiếng ồn. Trong giảm nghe do tiếp xúc với dung môi hữu cơ, khoảng dải tần

số bị ảnh hưởng rộng bao gồm dải tần trung bình; một vài dung môi hữu cơ gây giảm

nghe ở tần số thấp hơn (500, 1000, 2000Hz) như toluen, carbon disulphide); ảnh

hưởng ở tần số cao (6000, 8000Hz ) như styren - điều này thường không gặp trong

ảnh hưởng do tiếng ồn chủ yếu là tần số cao với khuyết sức nghe ở tần số 4000Hz

[41, 77, 111, 139]

19

Muijser và cs (1988) gợi ý rằng tiếp xúc styren gây giảm nghe ở tần số 8000Hz

[119].

Theo Morata và cs (2002): cho thấy tiếp xúc với styren có hoặc không có tiếng

ồn giảm nghe có ý nghĩa thống kê ở các dải tần 2000, 3000, 4000, 6000 và 8000Hz

so với nhóm tiếp xúc với tiếng ồn hoặc không tiếp xúc với tiếng ồn [109].

Sliwinska Kowalska và cs (2003) cũng thấy tiếp xúc với dung môi hữu cơ gây

giảm nghe ở các dải tần số rộng từ 1000 đến 8000Hz đặc biệt ảnh hưởng là dải tần

8000Hz [153].

Theo Chang và cs, 2006 nghiên cứu cho thấy toluen gây giảm nghe ở tất cả

các dải tần số thấp và cao (từ 500 đến 6000Hz), giảm nhiều ở tần số 500, 1000Hz

[52].

Biểu đồ sức nghe do ảnh hưởng của dung môi là giảm nghe dạng tiếp nhận đơn

thuần và giảm nhiều ở tần số thấp hay cao tùy thuộc vào loại dung môi tiếp xúc.

Toluen gây giảm nghe nhiều ở tần số 500Hz, 1000Hz, styren gây giảm nhiều hơn ở

tần số cao 6000Hz, 8000Hz [41, 52].

Hình 1.4: Biểu đồ sức nghe (Chang và cs, 2006)

20

1.4.2. Đánh giá mức độ giảm nghe và tổn thương cơ thể

Để đánh giá mức độ giảm nghe, mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể áp dụng và đưa

ra quy định đánh giá khác nhau. Tùy mục đích các nhà lâm sàng có thể sử dụng cách

tính, công thức tính trung bình ngưỡng nghe khác nhau để đánh giá mức độ giảm

nghe và mức tổn thương cơ thể.

Nếu chỉ quan tâm mức độ giảm nghe của các tần số giao tiếp cơ bản thì các tác

giả tính trung bình ngưỡng nghe của các tần số: 500, 1000, 2000Hz; hay cũng là trung

bình của 3 tần số trên nhưng ngưỡng nghe tần số 1000 Hz nhân đôi [18].

Với trường hợp quan tâm đến cả mức độ giảm nghe của tần số cao có thể tính

trung bình ngưỡng nghe của 4 tần số 500, 1000, 2000, 4000 Hz; Hay theo quan điểm

của Hội đồng thính học và tiền đình Mỹ - với quan điểm đánh giá sức nghe qua giao

tiếp lời nói với các tần số cao 3000Hz là chính thì lại sử dụng công thức trung bình

của 4 tần số 500, 1000, 2000, 3000 Hz [18].

Theo Tổ chức Y tế thế giới, đánh giá mức độ giảm nghe dựa vào trung bình

ngưỡng nghe của 4 tần số từ 500, 1000, 2000 và 4000Hz (tính cho tai nghe tốt hơn).

Mức độ giảm nghe được chia thành 5 mức độ từ không giảm nghe hoặc giảm nghe

rất nhẹ cho đến điếc đặc như sau [172]:

Bảng 1.3: Mức độ giảm nghe theo phân loại của WHO

Trung bình

ngưỡng nghe – Mức độ giảm nghe Biểu hiện

PTA (dB)

Không hoặc giảm nghe rất nhẹ. Có thể 0 - 25 Không giảm nghe nghe tiếng thầm thì

Có vấn đề về nghe và hiểu với những

tiếng nói nhỏ, nói ở xa hoặc nói trong 26 – 40 Nhẹ

môi trường ồn

Khó khăn nghe trong giao tiếp thông 41- 60 Vừa thường thậm chí ở khoảng cách gần

21

Trung bình

ngưỡng nghe – Mức độ giảm nghe Biểu hiện

PTA (dB)

Chỉ nghe những tiếng nói, âm thanh lớn

như còi báo cháy, tiếng đóng cửa mạnh. 61- 80 Nặng Hầu hết lời nói giao tiếp thông thường

không nghe được

Có thể tiếp nhận âm thanh lớn như là > 81 Điếc đặc những tiếng rung

Đối với bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn cũng vậy, mỗi nước áp dụng cách

tính khác nhau. Mỹ sử dụng thiếu hụt sức nghe của 4 dải tần số 500, 1000, 2000 và

3000 Hz (áp dụng cho tai nghe tốt), từ đó tính ra phần trăm tổn thương cơ thể với

mức khởi điểm 5% tương ứng trung bình ngưỡng nghe từ 26 – 31 dB; sau đó cứ mỗi

khoảng tăng 5 dB thì cũng tăng 5% tổn thương cơ thể. Cụ thể theo bảng sau [142]:

Bảng 1.4: Tính tổn thương cơ thể theo trung bình ngưỡng nghe

Trung bình ngưỡng nghe (dB ANSI) Mức tổn thương cơ thể (%)

Lớn hơn 26 đến 31 5

Lớn hơn 31 đến 36 10

Lớn hơn 36 đến 41 15

Lớn hơn 41 đến 46 25

Lớn hơn 46 đến 51 35

Lớn hơn 51 đến 56 50

Lớn hơn 56 đến 66 70

Lớn hơn 66 đến 76 90

Lớn hơn 76 100

Ấn Độ áp dụng cách tính như sau để tính phần trăm thiếu hụt sức nghe (THSN)

của một tai [162]:

22

 Dựa vào biểu đồ sức nghe, tính trung bình ngưỡng nghe của 5 tần số: 500,

1000, 2000, 4000 và 6000Hz của tai đó.

 Sau đó, lấy trung bình ngưỡng nghe trừ đi 25 dB.

 Được một số, đem nhân với 1,5.

Tương tự như vậy ta tính được % thiếu hụt sức nghe của tai bên đối diện và tổn

thương cơ thể được tính theo công thức sau:

% tổn thương cơ thể = (% THSN tai tốt x 5 + % THSN tai kém)/6

Hàn Quốc sử dụng trung bình ngưỡng nghe tại 3 tần số 500, 1000, 2000 Hz để

sàng lọc giảm nghe do tiếng ồn nghề nghiệp. Sau đó tính trung bình ngưỡng nghe của

một tai là trung bình ngưỡng nghe 4 tần số 500, 1000, 2000, 4000 Hz để chẩn đoán

xác định và đền bù giảm nghe do tiếng ồn nghề nghiệp với công thức sau [88, 94]:

PTA (dB) = (Ngưỡng nghe của 500 Hz + 2 *1000 Hz + 2 * 2000 Hz + 4000 Hz)/6

Việt Nam: tính toán thiếu sức nghe dựa vào bảng tính sẵn Fowler – Sabin để

tính phần trăm thiếu hụt sức nghe từng tai tính bằng tổng % thiếu hụt sức nghe của 4

dải tần số 500, 1000, 2000, 4000Hz. Sau đó phân loại mức độ nghe kém theo bảng

Felmann Lessing [31].

Bảng 1.5: Bảng tính tổn thương cơ thể dựa trên thiếu hụt sức nghe 2 tai

theo Felmann – Lessing

23

1.5. Cơ chế tổn thương thính giác do dung môi hữu cơ

1.5.1. Dung môi hữu cơ gây độc cho tai

Như chúng ta đã biết, cơ chế gây tổn thương ốc tai của tiếng ồn từ trước đến

nay đã được nghiên cứu rộng rãi. Các nghiên cứu gần đây đều tập trung vào cơ chế

gây tổn thương do oxi hóa và chết tế bào lông của cơ quan Corti. Các nghiên cứu đã

chứng minh rằng khi tiếp xúc với tiếng ồn cường độ cao thì số lượng các gốc tự do

và gốc oxy hóa tăng lên trong ốc tai (Nicotera và cs, 2003; Ohlemiller và cs, 1999;

Yamane và cs, 1995). Sự hiện diện của các gốc tự do có thể làm trung gian tổn thương

tế bào lông ngoài, gây hiện tượng tự chết của tế bào này [71, 158].

Đã có một số nghiên cứu về cơ chế tổn thương thính giác do dung môi hữu cơ.

Campo và cs, 1999, đã chứng minh dung môi hữu cơ gây tổn thương cơ quan corti ở

chuột [48]. Trong nghiên cứu, tác giả thấy toluen và styren tập trung ở cơ quan corti

chuột nhưng không thấy trong dịch tai trong - tác giả lập luận rằng 2 dung môi này

mặc dù về mặt hóa học không được hấp dẫn bởi các môi trường nước đậm đặc như

dịch não tủy và dịch tai trong nhưng có thể có mối liên quan đến giai đoạn mỡ hóa

của tế bào. Tác giả cũng cho rằng con đường nhiễm độc của các dung môi này đối

với tai trong có thể qua đường máu từ các vân mạch của ống ốc tai hoặc những chỗ

nổi lên của vòng xoắn. Sau đó, dung môi sẽ khuếch tán ra các khe bên ngoài bởi thành

phần giàu lipit của niêm mạc và tiếp cận các tế bào giàu lipid Hensen dưới dạng

chuyển hóa hoặc chưa chuyển hóa. Các tế bào này được kết nối chặt chẽ với các tế

bào Deitter nằm ngay dưới các tế bào lông ngoài và do đó nó tiếp cận và gây chết các

tế bào lông ngoài [71].

Cơ chế gây giảm nghe do dung môi hữu cơ thơm còn là kết quả của việc rối

loạn cấu trúc màng tế bào do tác dụng gây ngộ độc hóa học tế bào lông ngoài [47,

75]. Ảnh hưởng cấp tính do tác động trực tiếp lên cơ quan Corti; ảnh hưởng mạn tính

được lý giải do tạo thành các phản ứng hóa học, sinh học trung gian. Những phản ứng

trung gian hình thành các gốc oxy hóa là tác nhân kích thích gây chết tế bào [53].

Chúng cũng gây rối loạn chức năng của kênh ion K+ là kênh đóng vai trò quyết định

trong sinh lý học màng tế bào [47]. Khi kích thích âm thanh, ion K+ đi vào tế bào ồ

24

ạt ; dòng ion K+ từ tế bào vào đường hầm bên ngoài của cơ quan Corti làm tăng lượng

ion trong dịch ngoại bào. Nếu ion K+ được tích tụ ở đây sẽ gây độc tế bào lông ngoài.

Rõ ràng là sự tái tuần hoàn ion K+ từ cơ quan Corti vào dịch nội bào hoặc vân mạch

đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tế bào lông khỏi tác dụng phụ tại chỗ và

cho phép ion K+ được dự trữ. Dung môi vận chuyển từ rãnh bên ngoài vào cơ quan

Corti – tại đây chúng dường như làm gián đoạn vai trò của tế bào Hensen và Tectal

do đó ảnh hưởng đến tái hấp thu ion K+.

Về mặt hình thái, các tế bào lông ngoài bị tổn thương theo trật tự nhất định.

Nhạy cảm nhất bị tổn thương đầu tiên là hàng tế bào lông ngoài thứ 3 sau đó là

hàng thứ 2 và cuối cùng là hàng 1. Điều này là khác biệt so với tổn thương do

tiếng ồn: hàng tế bào lông ngoài thứ nhất bị tổn thương đầu tiên sau đó hàng thứ

3; hàng thứ 2 hầu như không bị tổn thương. Tương tự như tiếp xúc với tiếng ồn,

tế bào lông trong không bị tổn thương – miễn dịch với dung môi hữu cơ

[59,61,74,101,107, 165].

1.5.2. Dung môi hữu cơ gây độc lên hệ thần kinh trung ương

Các chất dung môi hữu cơ như toluen có tính chất độc thần kinh bởi vì nó có

đặc tính ưa mỡ và có thể dễ dàng hấp thu vào hệ thống thần kinh giàu mỡ (Morata và

cs, 1993) [112]. Campo và cs, 1999 đã thấy khi cho chuột tiếp xúc với dung môi hữu

cơ (toluen, styren) thì nồng độ DMHC trong não cao hơn trong máu - ở trong mô não

thì tập trung nhiều hơn cả ở cầu não và tiểu não – đây là vùng giàu lipit hơn các vùng

não khác [48].

Dung môi hữu cơ được chứng minh làm thay đổi đặc thù lên một vài kênh ion

của tế bào thần kinh. Nhiều chất hít gây nghiện như toluen có thể làm tăng phản ứng

ức chế thần kinh thông qua hoạt động đặc hiệu tại chỗ hoặc qua cơ chế tương tự như

hoạt động của các thuốc giảm trầm cảm thần kinh trung ương khác như thuốc gây

mê. Các chất như: N - methyl – D - aspartic acid, aminobutyric acid, glycine,

adenosyl triphosphate, serotonin và thụ thể acetylcholine nicotinic đều tham gia vào

chức năng thần kinh trung ương và đều nhạy cảm với toluene. Gần đây, Lataye và cs.

Maguin và cs. nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng toluene có thể làm

25

thay đổi chức năng của thụ thể acetylcholine và điện thế của kênh Ca+2. Hậu quả của

tiếp xúc với toluene cũng như các dung môi hữu cơ thơm khác có thể ảnh hưởng đến

phản xạ âm thanh của tai giữa (phản xạ cơ của tai giữa với âm thanh cường độ cao –

phản xạ cơ bàn đạp) - được điều khiển bởi hệ cholinergic. Ảnh hưởng này gợi ý rằng

giảm nghe do tiếp xúc với dung môi hữu cơ có thể do giảm chức năng của hệ thống

thính giác ngoại biên – nó có thể giải thích một phần cơ chế tác động phối hợp giữa

dung môi hữu cơ thơm và tiếng ồn [47, 100].

1.5.3. Tác động hiệp đồng giữa tiếng ồn và dung môi hữu cơ

Tác động hiệp đồng xảy ra khi tiếp xúc đồng thời dung môi và tiếng ồn được

chứng minh trên động vật thí nghiệm đó có thể do dung môi làm thay đổi cấu trúc

niêm mạc tế bào lông ngoài làm cho chúng mảnh mai hơn dễ bị tổn thương hơn, do

đó với cùng năng lượng âm thanh tác động vào ốc tai sẽ gây hại hơn nếu tiếp xúc đơn

lẻ với dung môi.

Trong một báo cáo khác cho rằng, dung môi hữu cơ thơm làm giảm vai trò bảo

vệ của phản xạ âm thanh tai giữa – phản xạ cơ bàn đạp. Sự suy giảm chức năng của

phản xạ này có thể làm tăng nguy cơ giảm nghe do nó cho phép một lượng lớn năng

lượng âm thanh đi qua và tác động vào tai trong [47, 100].

Điều này có thể làm cho tiếp xúc đồng thời các yếu tố nguy cơ nguy hiểm hơn

tiếp xúc đơn lẻ với từng yếu tố tiếng ồn hoặc dung môi hữu cơ. Mặc dù vậy, các tác

giả đều cho rằng con đường tổn thương ốc tai do dung môi hữu cơ gây ra chưa thực

sự được chứng minh rõ ràng. Và liệu các gốc tự do và phản ứng oxy hóa cũng có thể

tham gia vào cơ chế gây tổn thương ốc tai của dung môi như là đã được xác định

trong các tổn thương ốc tai gây ra bởi tiếng ồn (Henderson và cs, 2006), lão hóa

(Seidmanet và cs, 2004) hay do thuốc [71, 146]. Do đó vẫn cần có nghiên cứu tiếp

tục và sâu hơn để hiểu rõ hơn về cơ chế gây tổn thương thính giác của các dung môi

hữu cơ khác nhau cũng như cơ chế tổn thương do tác động đồng thời giữa dung môi

hữu cơ và tiếng ồn để giúp đề xuất các biện pháp đánh giá ảnh hưởng lên sức khỏe

nói chung ảnh hưởng lên cơ quan thính giác nói riêng và đề ra các biện pháp phòng

ngừa an toàn hiệu quả.

26

1.6. Một số phương pháp đánh giá ảnh hưởng sức nghe

1.6.1. Đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng

Đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng (Pure Tone Audiometer) là kỹ thuật cơ bản nhất

của chuyên ngành thính học. Đây là phép đo chủ quan đòi hỏi sự hợp tác của đối

tượng được đo. Phép đo được tiến hành trong buồng cách âm với âm nền đạt tiêu

chuẩn với máy đo sức nghe được chuẩn hóa theo quy định.

Kỹ thuật này cho phép xác định ngưỡng nghe – cường độ âm thanh tối thiểu đối

tượng nghe được. Các dải tần số thử nghiệm thông thường từ 250 Hz đến 8000Hz.

Từ kết quả của phép đo này chúng ta lập được biểu đồ sức nghe của đối tượng được

đo giúp đánh giá khả năng nghe của đối tượng được đo là bình thường hay giảm sức

nghe, dạng giảm nghe như thế nào và mức độ giảm sức nghe ra sao [13, 17].

Ngoài ra còn có thể đo sức nghe tần số cao (High – frequency audiometry): là

phép đo sức nghe bằng đơn âm tại ngưỡng có thể mở rộng thêm một số tần số cao 10,

12,5; 14 và 16 kHz. Phép đo này cho phép gợi ý tổn thương sức nghe do nhiễm độc

tai do thuốc, hóa chất ở giai đoạn sớm [90, 166].

1.6.2. Đo nhĩ lượng (Tympanometry)

Là phương pháp thăm dò chức năng tai giữa (màng nhĩ, vòi nhĩ, hòm tai) một

cách trực tiếp, khách quan. Nó cho phép ta đánh giá sự toàn vẹn của hệ thống truyền

âm tai giữa, áp lực trong tai giữa và chức năng vòi tai, rất có giá trị đánh giá những

tổn thương tai giữa mà mắt ta không nhìn thấy trực tiếp [18]. Đây là phương pháp

thăm dò chức năng khách quan, dễ thực hiện và thời gian đo nhanh, có thể áp dụng

cho mọi đối tượng.

1.6.3. Đo âm ốc tai (Otoacoustic emissions - OAE)

Đo âm truyền ốc tai là đo tín hiệu âm thanh cộng hưởng do các tế bào lông của

ốc tai tạo ra bởi tín hiệu âm thanh kích thích bên ngoài. Những tín hiệu này cung cấp

thông tin khách quan quan trọng về hoạt động chức năng của ốc tai. Đây là phương

pháp đo sức nghe khách quan, dễ thực hiện và thời gian đo nhanh, có thể áp dụng cho

mọi đối tượng. Kết quả phép đo giúp đánh giá tổn thương tại ốc tai giai đoạn sớm

27

ngay cả khi chưa có giảm sức nghe, giúp chẩn đoán phân biệt điếc do nguyên nhân

tiếp nhận hay do nguyên nhân thần kinh.

Có 2 loại ghi âm ốc tai: TEOAE (Transient Evoked Otoacoustic Emissions)

thường dùng trong đo sàng lọc, đánh giá tổn thương toàn bộ ốc tai; DPOAE

(Distortion Product Otoacoustic Emissions) thường dùng trong chẩn đoán giúp đánh

giá tổn thương ốc tai theo từng dải tần số.

1.6.4. Ghi điện thế kích thích thính giác thân não (Auditory Brainstem Response

– ABR)

Là nghiệm pháp thăm dò chức năng thính giác khách quan, ghi lại những đáp ứng

điện của dây thần kinh thính giác và thân não khi tai tiếp nhận kích thích âm thanh.

Khi tai nhận kích thích âm thanh ở dải tần số từ 20 – 20000Hz làm xuất hiện

điện thế hoạt động ở dây VIII. Điện thế này theo đường dẫn truyền cảm giác âm thanh

qua thân não về vỏ não cho ta cảm giác âm thanh. Điện thế này có thể ghi lại được

bằng các điện cực dán đặt trên bề mặt xương chũm hai bên và điện cực trung gian ở

trán, điện cực đất đặt ở cẳng tay hoặc ngay dưới điện cực trung gian.

Ghi điện thế đáp ứng thính giác thân não (ABR) là phương pháp quan trọng

trong việc đánh giá chức năng sau ốc tai. Nó là một trong các nghiệm pháp đo điện

thế kích gợi ứng dụng lâm sàng hữu hiệu. Nghiệm pháp này đo các điện thế xuất hiện

sớm, khoảng 8-10 ms đầu sau khi kích thích âm với cường độ cao (70 - 90 dB).

ABR được ghi lại dưới dạng sóng, trong khoảng 10ms đầu tiên có 7 sóng xuất

hiện nhưng 2 sóng cuối cùng có nguồn gốc không rõ ràng do đó hiện nay đa số các

tác giả thống nhất chỉ dùng 5 sóng đầu tiên và được đánh số từ I đến V. Nguồn gốc

của các sóng tương ứng với từng phần của đường dẫn truyền thần kinh: sóng I có

nguồn gốc từ dây thần kinh VIII đoạn gần ốc tai, sóng II sinh ra từ nhân ốc tai thuộc

hành não, sóng III có nguồn gốc từ tổ hợp nhân trám trên thuộc cầu não, sóng IV có

nguồn gốc từ dải dây bên, sóng V có nguồn gốc từ củ não sinh tư sau thuộc não giữa.

Sóng II và sóng IV không phải lúc nào cũng xuất hiện do vậy trong lâm sàng các sóng

thường được sử dụng đánh giá là sóng I, III và V [11, 21, 25, 161].

28

1.7. Các biện pháp dự phòng

1.7.1. Xây dựng các văn bản pháp quy

Để thực hiện tốt việc phòng ngừa ảnh hưởng của dung môi hữu cơ đến sức nghe

công nhân tiếp xúc, một trong những việc quan trọng là xây dựng hệ thống các văn

bản pháp quy. Nhiều nước trên thế giới như cộng đồng châu Âu, Úc, NewZealand,

Canada, Mỹ,… đã bước đầu đưa ra quy định về ảnh hưởng của tiếp xúc hóa chất lên

sức nghe [67, 90, 144].

Báo cáo về Giảm nghe và tiếp xúc nghề nghiệp với hóa chất năm 2010 của nhóm

chuyên gia các nước Bắc Âu thuộc chương trình “Xây dựng tiêu chuẩn nguy cơ sức

khỏe do ảnh hưởng hóa chất” đã đưa ra đánh giá và củng cố bằng chứng về ảnh hưởng

của các chất gây độc tai lên sức khỏe. Các tác giả cũng xác định những khoảng trống

trong nghiên cứu và phân loại các chất gây độc tai thành 3 nhóm như là nền tảng cho

tiêu chuẩn tiếp xúc nghề nghiệp [90]:

+ Nhóm 1: Tiếp xúc nghề nghiệp dưới hoặc gần giá trị giới hạn có ảnh hưởng

lên thính giác được chứng minh rõ ràng cả trên người cũng như động vật.

+ Nhóm 2: Tiếp xúc nghề nghiệp dưới hoặc gần giá trị giới hạn có ảnh hưởng lên

thính giác được chứng minh rõ ràng trên động vật, thiếu dữ liệu nghiên cứu trên người.

+ Nhóm 3: Tiếp xúc nghề nghiệp trên giá trị giới hạn có ảnh hưởng lên thính

giác được chứng minh rõ ràng trên động vật, thiếu dữ liệu nghiên cứu trên người.

Úc và New Zealand cũng yêu cầu kiểm tra sức nghe với những công nhân tiếp

xúc với chất gây độc tai (AS/NZS 1269:2005). Và 2 nước này cũng như Brazil đã bắt

đầu công nhận mối quan hệ giữa tiếp xúc hóa chất và giảm nghe trong các trường hợp

đền bù do bệnh nghề nghiệp [160].

Mỹ, Canada cũng đưa ra khuyến cáo phải lập biểu đồ sức nghe định kỳ và nên

xem xét cẩn thận ảnh hưởng lên thính lực do tiếp xúc phối hợp tiếng ồn với hóa chất

gây độc tai (Sách về Ngưỡng giới hạn tiếp xúc và chỉ số giám sát sinh học - ACGIH

(1998 -2009;2014; Báo cáo IRSST 2009, 2012 Canada) [33, 34].

Quy định của quân đội Mỹ năm 1998 – 2009 cũng nêu ra yêu cầu: cần cân nhắc

việc đưa tiếp xúc với hóa chất gây độc tai vào chương trình Bảo tồn sức nghe đặc biệt

29

khi tiếp xúc cùng với tiếng ồn. Hay trong tờ thông tin (Fact Sheet 51-002-0903) của

Chương trình bảo tồn sức nghe cũng bao gồm gợi ý cần chú ý về ngưỡng tiếp xúc hóa

chất [124, 126].

1.7.2. Các biện pháp dự phòng

Kiểm soát việc tiếp xúc với yếu tố nguy cơ là vấn đề cơ bản để bảo vệ sức khỏe

người lao động. Một hệ thống các biện pháp dự phòng theo thứ tự về mức độ hiệu

quả đã được các chuyên gia y học lao động xây dựng lên thành tháp Hệ thống các

biện pháp kiểm soát (Hierarchy of control) được sử dụng như là phương tiện để xây

dựng cách thực hiện biện pháp dự phòng sao cho phù hợp và hiệu quả. Hệ thống các

biện pháp kiểm soát yếu tố nguy cơ như sau:

 Loại bỏ và thay thế (Elimination and Substitution)

Đây là biện pháp kiểm soát hiệu quả nhất nhằm loại bỏ hoàn toàn/gần hoàn yếu

tố nguy cơ: thay đổi dây chuyền sản xuất, thay thế nguyên vật liệu ít độc hơn. Tuy

nhiên đây là biện pháp khó thực hiện và tốn kém. Việc này sẽ dễ dàng hơn nếu chúng

ta tính toán đến ngay từ giai đoạn thiết kế, xây dựng dây chuyền sản xuất.

 Các biện pháp kỹ thuật (Engineering Controls)

Các biện pháp cải tiến kỹ thuật là một lựa chọn ưu tiên tiếp theo giúp ngăn

ngừa công nhân tiếp xúc yếu tố nguy cơ tại nguồn. Nếu biện pháp này được thiết kế

tốt về cơ bản sẽ bảo vệ hiệu quả người lao động. Chi phí ban đầu có thể tốn kém

hơn các biện pháp hành chính hoặc bảo hộ lao động cá nhân nhưng về lâu dài kinh

phí duy trì hoạt động có thể thấp và tiết kiệm được chi phí ở các khâu khác của quy

trình kiểm soát.

 Các biện pháp hành chính và phương tiện bảo vệ cá nhân (Administrative

controls and Personal Protective Equipments)

Biện pháp này thường được sử dụng khi các yếu tố nguy cơ không được kiểm

soát tốt ở các khâu trước. Chi phí ban đầu cho các biện pháp kiểm soát này không lớn

nhưng để duy trì thì khá tốn kém. Các biện pháp bao gồm: xây dựng quy trình làm

việc hạn chế tiếp xúc với yếu tố nguy cơ, cung cấp các phương tiện bảo vệ cá nhân

30

(quần áo, khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ,…). Biện pháp này muốn đạt được hiệu

quả đòi hỏi phải có sự phối hợp tốt của chính người lao động.

Quá trình đánh giá nguy cơ cung cấp cho chúng ta danh sách các yếu tố nguy

cơ cần kiểm soát theo thứ tự ưu tiên. Bước tiếp theo cần xác định các biện pháp kiểm

soát để giảm thiểu những yếu tố nguy cơ này, đánh giá tính phù hợp của các biện

pháp đó (về điều kiện công nghệ, chi phí, hiệu quả,..) và cuối cùng là triển khai chúng

tại nơi làm việc. Chúng ta có thể áp dụng phối hợp các biện pháp kiểm soát nhằm loại

bỏ hoặc giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên các biện pháp này nên

nằm trong chiến lược tổng thể để đảm bảo rằng chúng được tiến hành đầy đủ, thường

xuyên, có kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả [124, 128, 130, 143].

1.8. Nghiên cứu trong và ngoài nước về thực trạng môi trường và tình hình

giảm nghe của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ

1.8.1. Ngoài nước

Nghiên cứu trên công nhân sản xuất sơn:

Morata và cs, 1993 nghiên cứu ảnh hưởng của tiếp xúc nghề nghiệp với dung

môi và tiếng ồn của công nhân sản xuất sơn và công nhân nhà máy in cho thấy tỷ lệ

giảm nghe cao nhất ở nhóm tiếp xúc với toluen (75 – 600 ppm) và tiếng ồn (88 - 98

dBA) chiếm tỷ lệ 53% so với các nhóm tiếp xúc tiếng ồn đơn thuần (88 – 97 dBA);

dung môi đơn thuần (nồng độ toluen từ 10 – 70 ppm, xylen 12 – 40 ppm và tiếng ồn <

80 dBA); nhóm không tiếp xúc với tỷ lệ tương ứng là 26%;18% và 8%. Phân tích hồi

quy đa tuyến tính cho thấy nhóm tiếp xúc ồn và dung môi có nguy cơ giảm nghe cao

hơn 10,9 lần (95% CI 4,1 – 28,9); nhóm tiếp xúc hỗn hợp dung môi là 5 lần (CI 95%

CI 1,5 – 17,5) và nhóm ồn đơn thuần là 4,1 lần (95% CI 1,4 – 12,2) [112].

Sliwinska-Kowalska và cs, 2000 nghiên cứu trên 117 công nhân nhà máy sơn

và dầu bóng tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ gồm 2 thành phần chính là xylen

và ethyl acetate thấy tỷ lệ giảm nghe của nhóm tiếp xúc với dung môi (30%) cao hơn

có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiếp xúc với tiếng ồn (20%) và nhóm đối chứng

(6%). Tác giả cũng cho thấy nguy cơ giảm nghe tương đối của nhóm tiếp xúc với

31

dung môi cao hơn (9,6 lần; 95% CI 3,2 – 25,6) nhóm chỉ tiếp xúc với tiếng ồn (4,2

lần; 95% CI 1,2 – 13,2) [151].

Nghiên cứu được tiến hành tại Ba Lan trên 517 công nhân sản xuất sơn và dầu

bóng, tiếp xúc với dung môi hữu cơ dưới ngưỡng cho phép (Sliwinska-Kowalska và

cs, 2001). Các dung môi chủ yếu bao gồm: toluen, ethylbenzen, xylen, ethyl acetat,

xăng trắng, butyl acetat. Đối tượng nghiên cứu được chia làm 3 nhóm: nhóm không

tiếp xúc; nhóm tiếp xúc dung môi; nhóm tiếp xúc cả dung môi và tiếng ồn. Kết quả

cho thấy: tỷ lệ giảm nghe của nhóm tiếp xúc với dung môi và tiếng ồn, nhóm tiếp xúc

với dung môi cao hơn nhóm chứng với tỷ lệ tương ứng là 61,5% - 57,5% - 36%. Nguy

cơ quy thuộc giảm nghe của 2 nhóm tiếp xúc là không khác nhau với RR đều là 2,8

trong đó 95% CI tương ứng là 1,6 – 4,9 và 1,8 – 4,3. Kết quả cũng nói lên rằng tiếp

xúc với dung môi nồng độ trung bình làm tăng nguy cơ giảm nghe và tác hại nhiễm

độc tai nên được cân nhắc khi giám sát ảnh hưởng sức khỏe của công nhân tiếp xúc

với dung môi hữu cơ [152].

Adrian Fuente, 2007, nghiên cứu tổn thương thần kinh trung ương do dung môi

hữu cơ trên 30 công nhân sản xuất sơn Chi Lê có tuổi nghề từ 2 năm trở lên, không

tiếp xúc với tiếng ồn cao (>85 dBA). Tác giả đã tiến hành đo thính lực đơn âm, đánh

giá khả năng phân biệt âm thanh (Random gap detection – RGD), khả năng lọc lời

nói (Filter Speech - FS), khả năng phân biệt lời nói trong môi trường ồn (Hearing - in

- noise test – HINT). Kết quả cho thấy mặc dù ngưỡng nghe của các đối tượng đều

trong giới hạn bình thường (< 20 dB Hearing Level) nhưng nhóm tiếp xúc có điểm

các test RGD, FS, HINT thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Điều này

cho thấy tiếp xúc với dung môi hữu cơ có thể gây tổn thương cơ quan thính giác –

những tổn thương ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của công nhân. Như đã thấy

những test sử dụng trong nghiên cứu này đều gần với tình huống nghe trong cuộc

sống thật và đều có kết quả kém hơn so với nhóm đối chứng. Tác giả đề nghị cần phải

chú ý hơn nữa vào vấn đề sức nghe của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ đặc

biệt là kết hợp với tiếng ồn trong môi trường lao động [72].

32

Công nhân sử dụng sơn

Fuente và cs, 2006 đánh giá khả năng nghe và ảnh hưởng thần kinh trung ương

của 10 công nhân sản xuất đồ gỗ Chi Lê, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi nồng độ thấp

gồm toluen, xylen, n – Hexan với nồng độ trung bình tương ứng là 16,8 - 10,5 và 22,7

mg/m3), cường độ tiếng ồn < 85 dBA với tuổi nghề trung bình 17,5 năm (SD 10,6)

cho thấy khả năng nghe của nhóm tiếp xúc không có khác biệt so với nhóm không

tiếp xúc nhưng với các test đánh giá ảnh hưởng thần kinh trung ương thì có khác biệt.

Điều này cũng nên chú ý vì mặc dù cả 2 nhóm tương đồng về văn hóa, sự khác biệt

có thể do một các yếu tố khác và do yếu tố nghề nghiệp. Sự hạn chế duy nhất của

nghiên cứu này là cỡ mẫu nhỏ. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu gợi ý rằng tiếp xúc với

nồng độ thấp hỗn hợp dung môi có thể gây ảnh hưởng thần kinh trung ương [71].

Chompituk Y., 2008, nghiên cứu ảnh hưởng của tiếp xúc nghề nghiệp với toluen

lên sức nghe của 41 công nhân nhà máy sản xuất đồ gỗ tại Hàn Quốc. Công nhân tiếp

xúc với toluen nồng độ trung bình 1,47 ± 2,27 ppm (0,21 – 9,98 ppm), nồng độ a xít

hyppuric trung bình là 631,73 ± 689,97 mg/g creatinin (61,4 – 4190,8 mg/g creatinin),

tiếng ồn trung bình 81,36 ± 2,1 dBA ( 78,7 – 85,9dBA). Kết quả cho thấy có mối

liên quan giữa tiếp xúc nghề nghiệp với toluen và giảm sức nghe (p<0,01) [57].

Mohammadi và cs, 2010, nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi hữu cơ và tiếng

ồn lên sức nghe công nhân sản xuất ô tô Iran. Đối tượng là 411 công nhân được chia

thành 3 nhóm: nhóm 1 là những công nhân phân xưởng lắp ráp chỉ tiếp xúc với tiếng

ồn, nhóm 2 là công nhân ở phân xưởng sơn mới tiếp xúc với hỗn hợp dung môi, nhóm

3 là công nhân ở phân xưởng sơn cũ tiếp xúc với hỗn hợp dung môi và tiếng ồn cao

trên ngưỡng cho phép. Kết quả đo môi trường tại 3 phân xưởng như sau: cường độ

tiếng ồn tương ứng là 84 dBA (79 – 86 dBA); 83,5 dBA (77- 86,5 dBA); 85 dBA (75

– 88 dBA). Dung môi hữu cơ chủ yếu gồm benzen, toluen, xylen, aceton và

tetrachloroethylen; chỉ số tiếp xúc tại 2 phân xưởng sơn cũ và mới lần lượt là 2,52 và

0,446. Tác giả đánh giá giảm nghe theo 2 mô hình: giảm nghe tần số thấp (trung bình

ngưỡng nghe các tần số 500, 1000, 2000 Hz trên 25 dB) và giảm nghe tần số cao

(trung bình ngưỡng nghe các tần số 3000, 4000, 6000, 8000 Hz trên 25 dB). Kết quả

33

đo sức nghe cho thấy: tỷ lệ giảm nghe tần số thấp cao nhất phân xưởng sơn cũ (4,26%)

tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ giảm nghe tần số cao

cũng gặp cao nhất ở phân xưởng sơn cũ (69,9%) cao hơn phân xưởng sơn mới

(45,19%) và phân xưởng lắp ráp (34,68%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [105].

Nghiên cứu trên công nhân ngành in

Abbate và cs, 1993, công bố kết quả nghiên cứu trên 40 công nhân tuyển chọn

từ 300 công nhân in Italia, tiếp xúc mạn tính với toluen ở nồng độ trung bình 97 ppm

thâm niên từ 12 -14 năm. Kết quả đo ABR thấy rằng thời gian tiềm tàng của các sóng

và thời gian tiềm tàng giữa các sóng I – III; I - V và III – V kéo dài khi so sánh với

nhóm không tiếp xúc với toluen, tương đồng về tuổi và giới. Tất cả các đối tượng

trong nghiên cứu này đều không có giảm sức nghe và không có biểu hiện triệu chứng

trên lâm sàng. Kết quả nghiên cứu này đã chứng minh rằng có sự thay đổi đường dẫn

truyền của những đối tượng tiếp xúc mạn tính với toluen nồng độ cao (khoảng 100

ppm) [32].

Vrca và cs, 1996 nghiên cứu ABR của 49 công nhân in Croatia tiếp xúc với

toluen ở nồng độ thấp (toluen máu trước ca 36 µg/l) cũng cho thấy giảm biên độ tất

cả các sóng, kéo dài thời gian tiềm tàng sóng I và thời gian tiềm tàng giữa sóng III –

V có ý nghĩa thống kê. Tác giả cho rằng với nồng độ thấp của toluene gây ảnh hưởng

đến phần ngoài tủy sống và phần cao của tủy sống đó là một phần của đường dẫn

truyền thính giác về não [170].

Morata và cs, 1997 cho thấy công nhân tiếp xúc với tiếng ồn từ 71 – 93 dBA,

khoảng 60% tiếp xúc với tiếng ồn > 85dBA và hỗn hợp dung môi hữu cơ (toluen:

0,04 – 242ppm, etyl acetat: 0,3 – 703 ppm, ethanol: <0,13 – 646 ppm và 27% công

nhân có chỉ số tiếp xúc với hỗn hợp dung môi vượt giới hạn EI >1) có tỷ lệ giảm nghe

khá cao 49,2% [117].

Nghiên cứu dọc trong 5 năm trên 333 công nhân của 14 nhà máy in tại Đức

(Schaper, 2003) tiếp xúc chủ yếu với toluen. Tại thời điểm trước nghiên cứu: nồng

độ toluen trung bình 45 ± 17 ppm, cường độ tiếng ồn trung bình là 82 ± 7dBA; trong

quá trình nghiên cứu nồng độ toluen là 26 ± 20 ppm và cường độ tiếng ồn trung

bình là 82 ± 4 dBA kết quả giảm nghe của nhóm nghiên cứu là 36%, tác giả không

34

tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ toluen và tỷ lệ giảm nghe. Tác giả gợi ý rằng

có thể giảm nghe sẽ rõ hơn khi tiếp xúc với nồng độ toluen cao trên 50 ppm và cần

có thêm những nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng lên sức nghe khi tiếp xúc với liều

thấp toluen [147].

Công nhân hóa dầu

Morata, 1997, nghiên cứu trên 398 công nhân luyện tinh dầu, tiếp xúc với hỗn

hợp dung môi hữu cơ nồng độ thấp (benzen, toluen, xylen, ethyl benzen, cyclohexan)

và tiếng ồn cho thấy tỷ lệ giảm nghe từ 42 – 50% cao hơn nhóm chứng là 15% với

tỷ suất chênh OR từ 1,4 – 3 so với nhóm chứng là 0,5 [116].

Công nhân sản xuất vật liệu kết dính

Chang và cs, 2006, nghiên cứu nguy cơ giảm nghe của công nhân tiếp xúc với

toluen và tiếng ồn. Đối tượng nghiên cứu gồm 3 nhóm: nhóm 1 là 58 công nhân sản

xuất vật liệu kết dính Đài Loan tiếp xúc với toluen và tiếng ồn (trung bình 83,9 dBA

trong dải từ 78,6 – 87,1 dBA); nhóm 2 là 58 công nhân tiếp xúc với tiếng ồn (trung

bình 85dBA, trong khoảng từ 83,5 – 90,1 dBA); nhóm 3 là 58 công nhân không tiếp

xúc (tiếng ồn từ 67,9 – 72,6 dBA). Kết quả cho thấy: nhóm tiếp xúc với toluen và

tiếng ồn tỷ lệ giảm nghe là 86,2% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiếp xúc

tiếng ồn đơn thuần 44,8% và nhóm chứng (5,0%) với p < 0,001. Phân tích hồi quy đa

tuyến tính cho thấy nhóm tiếp xúc với dung môi và tiếng ồn có nguy cơ giảm nghe

cao hơn nhóm tiếp xúc tiếng ồn đơn thuần 10,9 lần. Tuy nhiên tỷ suất chênh giảm

xuống 5,8 lần khi tính giảm nghe loại bỏ tần số 500Hz, với tỷ lệ giảm nghe tương ứng

của 2 nhóm là 67,2 và 32,4%. Phân tích giảm nghe theo tần số cho thấy tần số 1000Hz

giảm nghe nhiều hơn tần số 2000Hz, trung bình ngưỡng nghe tần số cao nhất ở tần

số 6000Hz và ít ảnh hưởng nhất là tần số 2000Hz, tác giả gợi ý rằng toluen làm trầm

trọng hơn tác hại giảm nghe của tiếng ồn và tác động chủ yếu lên tần số thấp [52].

Các ngành công nghiệp khác

Shin và cs, 1997 đánh giá ảnh hưởng của dung môi hữu cơ lên sức nghe công

nhân sản xuất băng video, cho thấy tỷ lệ giảm nghe tiếp nhận tần số cao là 23,5% cao

hơn nhóm chứng 17,5% tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê [149].

35

Morata và cs, 2002, phân tích ảnh hưởng của tiếp xúc nghề nghiệp với nồng độ

thấp styren và tiếng ồn trên 313 công nhân nhà máy sản xuất sản phẩm kim loại và sợi

thủy tinh. Đối tượng nghiên cứu gồm 4 nhóm: nhóm không tiếp xúc; nhóm tiếp xúc

tiếng ồn; nhóm tiếp xúc styren và nhóm tiếp xúc cả tiếng ồn và styren với mức ồn tương

ứng là 77 (69 – 86); 85 (75 – 110); 82 (75 – 84) và 89 (85 – 108) dBA và nồng độ

styren trung bình của nhóm tiếp xúc dung môi đơn thuần và nhóm tiếp xúc cả dung

môi và tiếng ồn tương ứng là 3,7 (0,005 – 22,3) và 2,8 (0 – 11,6) ppm. Kết quả cho

thấy tỷ lệ giảm nghe của 4 nhóm tăng dần lần lượt là 33%; 42%; 47% và 48%, tuy

nhiên không tìm thấy mối liên quan giữa tiếp xúc và giảm nghe [110].

Slinwinska – Kowalska và cs, 2003 nghiên cứu trên 290 công nhân sản xuất

nhựa và cột thuyền buồm Ba Lan, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ trong đó

styren, toluen là thành phần chính. Đối tượng nghiên cứu được chia thành 6 nhóm

bao gồm: nhóm tiếp xúc styren; nhóm tiếp xúc styren và toluen; nhóm tiếp xúc styren

và ồn; nhóm tiếp xúc styren, toluen và ồn; nhóm tiếp xúc ồn đơn thuần; nhóm không

tiếp xúc. Kết quả môi trường lao động cho thấy: cường độ tiếng ồn của 6 nhóm lần

lượt là 80,3 ± 3,0; 80,2 ± 1,2; 88,6 ± 2,4; 86,0 ± 0,4; 89,2 ± 3,1 và 73,2 ± 5,3 dBA;

chỉ số tiếp xúc với hỗn hợp dung môi lần lượt là 3,4; 3,5; 2,1 và 1,1 (4 nhóm tiếp xúc

với dung môi hữu cơ). Tỷ lệ giảm nghe cao nhất ở nhóm tiếp xúc với hỗn hợp dung

môi và tiếng ồn (78,6%). Tỷ lệ giảm nghe của các nhóm cao hơn nhóm chứng tương

ứng là 5,2; 13,1; 10,9; 21,5 và 3,4 lần (điều chỉnh theo tuổi và giới). Kết quả nghiên

cứu đã cung cấp bằng chứng rằng tiếp xúc với styren liên quan với việc tăng nguy cơ

giảm nghe [153].

Prasher và cs, 2005 nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp dung môi hữu cơ và

tiếng ồn lên sức nghe của công nhân bảo dưỡng máy bay. Công nhân tiếp xúc với hỗn

hợp dung môi gồm: benzen, n – hexan, toluen, xylen, naphthalen, trichloroethan,

dimethylacetamid ở các công việc như làm sạch, phun sơn, … Kết quả đo sức nghe

cho thấy trung bình ngưỡng nghe cao nhất ở nhóm tiếp xúc tiếng ồn (35,3 ± 17,7 dB)

và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiếp xúc hỗn hợp dung môi và tiếng ồn

(20,8 ± 11,3 dB). Kết quả đo ABR cho thấy 32,4% đối tượng nhóm tiếp xúc với hỗn

36

hợp dung môi và tiếng ồn có thời gian tiềm tàng liên sóng I và sóng V kéo dài, tuy

nhiên khi so sánh thời gian tiềm tàng của tất cả các sóng không thấy sự khác biệt giữa

các nhóm [136].

Rabinowitz và cs, 2008, nghiên cứu dọc 5 năm trên 1319 công nhân sản xuất

nhôm, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi gồm xylen, toluen, methyl ethyl keton (MEK)

nồng độ thấp. Nồng độ dung môi tiếp xúc tính trung bình 05 năm (TWA) tương ứng

là 7,6 ± 13,4; 4,0 ± 5,9 và 21,4 ± 35,7 ppm; chỉ số tiếp xúc với hỗn hợp dung môi là

0,26 (0,01 – 1,34). Kết quả nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa tiếp xúc với hỗn

hợp dung môi hữu cơ nồng độ thấp với tăng nguy cơ giảm nghe [138].

1.8.2. Trong nước

Công nhân sản xuất nói chung và sản xuất sơn, giầy nói riêng chịu tác động của

đa yếu tố trong môi trường lao động như nhiệt độ, tốc độ gió, ánh sáng, bụi, ồn, hơi

khí độc và đặc biệt dung môi hữu cơ. Ngoài ra phải kể đến những bất hợp lý về tổ

chức lao động, về phương tiện công cụ, máy móc, về cường độ lao động, tư thế lao

động. Tất cả những yếu tố bất hợp lý của điều kiện lao động đều gây ảnh hưởng trực

tiếp đến sức khỏe người lao động.

Nghiên cứu về môi trường lao động và ảnh hưởng sức khỏe

Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi hữu cơ lên sức khỏe công nhân ở Việt

Nam đã được bắt đầu từ khoảng hơn 20 năm trở lại đây, chủ yếu là những nghiên

cứu bước đầu về điều kiện lao động, môi trường lao động, tình hình sức khỏe bệnh

tật chung của công nhân tiếp xúc. Như là nghiên cứu của L.Trung (1994) về khả năng

nhiễm độc benzene do sử dụng monochlorbenzen ở Nhà máy văn phòng phẩm Hồng

Hà [28]; T.V. Anh (1998) về đánh giá ảnh hưởng của styren tới sức khoẻ công nhân

chế tạo polyme-composit [1] N.T.M.Ngọc (2000) nghiên cứu ảnh hưởng độc hại thần

kinh [20]; đánh giá thay đổi thần kinh hành vi trong nghiên cứu của N.B.Diệp (1998,

2000) [9],[10]; N.T.Công và cs (2003), nghiên cứu về ảnh hưởng của dung môi lên

sức khỏe nữ công nhân sản xuất giầy [7]; N.T.Gia,và cs (2003) đánh giá tình hình sức

khỏe của công nhân ngành sản xuất hóa chất cơ bản [12].

37

N.B. Diệp, 2000 khảo sát môi trường lao động của phân xưởng giầy Thái, Công

ty giầy Hà Nội cho thấy nồng độ toluen tại các vị trí lắp ráp, KCS vượt TCCP 2 lần,

nồng độ etyl acetat thấp hơn nồng độ tối đa cho phép. Công việc của dây chuyền lắp

ráp gồm những công việc thủ công bằng tay có nguy cơ tiếp xúc với dung môi hữu

cơ nhiều như quét keo, quét frimer, tẩy keo, gò tay [10].

N.T.M.Ngọc, 2000, đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp với dung môi hữu cơ trong

không khí và một số biểu hiện độc hại thần kinh của công nhân Công ty da giầy Hà

Nội. Công nhân lao động phải tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ trong môi trường

lao động chủ yếu gồm toluen, xylen, benzen, dichloroethane, dichloromethylen,

trichloroethan. Các triệu chứng độc hại thần kinh công nhân mắc phải gồm đau đầu

81%; dễ nổi cáu 61,3%; khó nhớ 42%; chóng mặt 25,5% và đặc biệt là thời gian phản

xạ đơn giản kéo dài đáng kể, khả năng nhớ ngắn hạn giảm [20].

T.H.Vân, 2001 nghiên cứu môi trường lao động và tình hình sức khỏe của

công nhân tiếp xúc với DMHC ở Công ty giầy Yên Viên cho thấy: cường độ tiếng

ồn tại các vị trí đo đều đạt TCCP, nồng độ toluen, hexane vượt tiêu chuẩn cho phép

1,05 - 1,3 lần ở hai vị trí phân xưởng giầy nữ và phân xưởng đế giầy. Tác giả cũng

nghiên cứu về tình hình sức khỏe bệnh tật chung của công nhân cho thấy nhóm bệnh

có tỷ lệ mắc cao là răng hàm mặt 64,3%; tai mũi họng 36,2%; ngoài da 19,2%; mắt

16,9% [30].

N.T. Công, 2003, khảo sát môi trường lao động của 13 doanh nghiệp sản xuất

giầy thể thao, giầy vải, giầy nữ ở 3 miền Bắc, Trung, Nam cho thấy môi trường lao

động sản xuất giầy bị ô nhiễm đa yếu tố: nhiệt, tiếng ồn, bụi, ánh sáng, hơi khí độc

và đặc biệt là dung môi hữu cơ (31% mẫu toluen vượt 1,2 – 1,8 lần so với tiêu chuẩn

cho phép). Các dung môi hữu cơ chủ yếu gồm toluen, xylen, hexan, xăng, methylen,

benzen. Nồng độ toluen ở 3 bộ phận may mũ giầy, bộ phận đế giầy và bộ phận hoàn

thành còn ở mức cao xấp xỉ TCCP với nồng độ tương ứng là 62,2 ± 26,1; 66,4 ±

19,21; 95,2 ± 30,4 mg/m3, có điểm đo vượt TCCP từ 1,2 – 1,8 lần. Nồng độ hơi

xăng tại các bộ phận này đa số trong TCCP tuy nhiên có những điểm vượt TCCP 2

lần. Về cường độ tiếng ồn có đến 76,9% mẫu đo vượt TCCP, chủ yếu là do tiếng ồn

của các máy móc cộng hưởng. Cụ thể ở bộ phận may mũ giầy: các cơ sở miền Trung

38

có mức ồn cao, mặc dù giá trị trung bình ở mức cho phép nhưng độ dao động lớn,

ở miền Bắc mức ồn trung bình cũng trong giới hạn cho phép nhưng có những mẫu

cường độ lên đến 95dBA. Ở bộ phận đế giầy: các cơ sở miền Bắc có mức ồn dưới

TCCP, miền Trung, miền Nam đều có những điểm đo cao hơn TCCP rất nhiều (94

– 96 dBA). Ở bộ phận hoàn thành: các cơ sở phía Bắc tiếng ồn đều đạt TCCP, các

cơ sở miền Trung và Nam mức ồn trung bình đều đạt nhưng có những mẫu vượt

TCCP từ 7 – 10 dBA [7]

Tác giả cũng đánh giá ảnh hưởng của điều kiện lao động lên sức khỏe của nữ

công nhân, kết quả cho thấy tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến tác động phối hợp của

hơi khí độc và DMHC như thiếu máu, thần kinh trung ương, nội tiết, ngoài da và

xương khớp hoặc các triệu chứng hay gặp sau ca làm việc (đau đầu, chóng mặt, ngạt

mũi, giảm thị lực,…) đều cao hơn nam giới có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

N.T. Minh, 2004 đánh giá nồng độ dung môi hữu cơ trong không khí 4 cơ sở

sản xuất và sử dụng sơn (Công ty sơn tổng hợp Hà Nội, Công ty ô tô 1- 5, Công ty

Honda, Công ty Toyota) cho thấy: môi trường làm việc tại 4 công ty trên gồm 9 loại

dung môi hữu cơ chính: benzen; toluen; xylen; triclometan; dicloetan; 1,1,2-

tricloetan; methyl isobutyl keton (MIBK); butyl axetat; ethylbenzen. Nồng độ

benzen, toluen ở một số vị trí làm việc của công nhân tại Công ty Sơn tổng hợp Hà

Nội, Công ty Toyota vượt quá giới hạn cho phép từ 1,13 đến 1,7 lần. Tổng mức tiếp

xúc với hỗn hợp dung môi vượt giới hạn cho phép từ 1 đến 2,5 lần [19].

N.T.Thủy, 2008 nghiên cứu đánh giá môi trường lao động tại Công ty Da Giầy

Hải Phòng cho thấy những tiến bộ rõ rệt trong cải thiện điều kiện làm việc trong 5

năm từ 2002 – 2007. Nồng độ các dung môi hữu cơ của các loại keo dán giầy giảm

đáng kể, số mẫu vượt TCCP giảm từ 58,8% xuống còn 29,5% [26].

L.H.Hoàng, 2009, khảo sát thực trạng điều kiện lao động của công nhân Xí

nghiệp giầy Lê Lai II – Hải Phòng cho thấy dung môi chủ yếu sử dụng trong sản xuất

giầy là toluen và metyl ethyl keton (MEK). Nồng độ đo được của toluen ở các vị trí

tẩy giầy, quét nước xử lý, sấy giầy thuộc phân xưởng đế và phân xưởng hoàn thiện

tương ứng là 102 – 120 – 130 mg/m3, các vị trí khác dưới ngưỡng phát hiện. Nồng

39

độ đo được của MEK tại một số vị trí của phân xưởng đế và phân xưởng hoàn thành

cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 42 – 55 mg/m3 (TCCP 100 mg/m3). Cường độ tiếng

ồn tại các phân xưởng may, in, pha cắt đều trong TCCP, chỉ có một số vị trí tại phân

xưởng đế, hoàn thiện vượt TCCP từ 0,4 – 9,3 dBA [16].

Nghiên cứu về công tác an toàn vệ sinh lao động

Đánh giá về thực trạng thực hiện an toàn vệ sinh lao động và sử dụng các biện

pháp dự phòng theo H.T.M.Hiền, 2002 có đến 90 - 100% công nhân nhà máy giầy

Phúc Yên và Yên Viên được học tập về an toàn vệ sinh lao động, 100% công nhân

được cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân. Tuy nhiên tại thời điểm nghiên

cứu thì công nhân hoàn toàn không đeo găng tay khi sử dụng keo và nước xử lý hơn

nữa găng tay cung cấp không đảm bảo chất lượng ngăn cản hóa chất dung môi vào

cơ thể [14].

Theo N.T.H.Tú (2004) điều tra tại 9 doanh nghiệp sử dụng hóa chất trong quy

trình sản xuất tại Hà Nội cho thấy người lao động tại các doanh nghiệp chưa quan

tâm đến sử dụng bảo hộ lao động và thực hiện các biện pháp dự phòng tác hại của

hóa chất. Tỷ lệ sử dụng quần áo bảo hộ lao động (60,9%) cao hơn giầy ủng cao su,

găng tay không thấm chống hóa chất (chiếm tỷ lệ lần lượt là 36,9%; 19,8%); có tới

43,2% người lao động không được học tập về an toàn sử dụng hóa chất, tỷ lệ không

thay quần áo và không tắm rửa trước khi về nhà là 47,1% và 33,6% [29].

Nghiên cứu về giảm sức nghe

Nghiên cứu về giảm sức nghe liên quan đến dung môi hữu cơ ở công nhân tiếp

xúc hầu như chưa có. Cho đến nay, mới có nghiên cứu bước đầu của H.T.M.Hiền,

2002 trên 300 công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ tại công ty da giầy Phúc Yên,

công ty da giầy Yên Viên, công ty sơn tổng hợp Hà Nội và công ty nhựa Hưng Yên

cho thấy:

Về môi trường lao động, tại 2 công ty giầy da Phúc Yên và Yên Viên hầu hết

các phân xưởng đều bị ô nhiễm hóa chất dung môi hữu cơ với nồng độ vượt quá

TCCP từ 1,3 – 1,5 lần, có điểm đo vượt 2,3 lần trong đó toluen là chất gây ô nhiễm

chính. Tại Công ty sơn tổng hợp Hà Nội tại phân xưởng sơn tường và sơn cao cấp có

40

2 điểm đo có tổng nồng độ DMHC vượt TCCP từ 1,79 – 2,3 lần, xylen là chất gây ô

nhiễm chính. Ngoài ra còn có một số dung môi khác trong môi trường lao động như

axeton, xăng, butyl axetat, metyl etyl keton (MEK) nhưng với nồng độ không đáng

kể. Tỷ lệ giảm nghe của công nhân sản xuất sơn là cao hơn công nhân công ty giầy

với tỷ lệ lần lượt là 21,9% và 14,4% và tỷ lệ này cao hơn nhóm không tiếp xúc là

4,17 lần và 2,74 lần [14].

1.9. Một số nét về các cơ sở nghiên cứu

1.9.1. Cơ sở sản xuất sơn

Công ty Cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội

Tiền thân là Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt

Nam - Bộ Công nghiệp, là một công ty sản xuất sơn đầu ngành của Việt Nam thành

lập từ năm 1970, với thương hiệu nổi tiếng Sơn Đại Bàng. Bên cạnh các sản phẩm

truyền thống sơn Alkyd, sơn Alkyd melamin, sơn trang trí và bảo vệ cho các công

trình xây dựng dân dụng. Công ty còn sản xuất các sản phẩm đặc chủng sơn

Acrylic, sơn epoxy, sơn cao su clo hoá, sơn polyurethan… cung cấp cho các công

trình công nghiệp (Hệ thống bồn chứa xăng dầu, nhà máy hoá chất; nhà máy xi măng;

nhà máy nhiệt điện, thủy điện; nhà máy chế tạo biến thế, cột điện đường dây 500 KV,

mạng lưới cột, trạm viễn thông; các công trình xây dựng giao thông vận tải: sơn kẻ

đường băng sân bay, kẻ đường quốc lộ, cầu sắt…; công trình biển: ụ nổi, cầu cảng…).

Công nhân tiếp xúc trực tiếp với dung môi hữu cơ gồm công nhân các phân

xưởng sản xuất sơn trực tiếp (phân xưởng sơn 1, sơn 2, phân xưởng sơn xe máy, phân

xưởng sơn bột), phân xưởng tổng hợp nhựa alkyd; công nhân bộ phận cơ điện, cán

bộ thuộc phòng đảm bảo chất lượng, phòng kỹ thuật công nghệ, phòng thử nghiệm.

Ngoài ra còn có công nhân tiếp xúc ít hơn đó là bộ phận kho nguyên vật liệu, kho

thành phẩm.

Công ty cổ phần sơn Hải Phòng

Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng được thành lập năm 1960, là nhà sản xuất và cung

cấp sơn hàng đầu Việt Nam tại các lĩnh vực: sơn tàu biển, sơn công trình biển và công

trình công nghiệp, sơn giao thông,…Sản phẩm trong lĩnh vực tàu biển và công trình biển;

41

gồm các sản phẩm sơn chống hà, sơn Polyurethane, sơn Epoxy, sơn Acrylic – cao su hóa

clo – vinyl; sơn Alkyd, sơn chịu nhiệt. Các sản phẩm sơn bảo vệ chống ăn mòn công

trình công nghiệp (gồm các loại sơn Alkyd, sơn chịu nhiệt, sơn Epoxy, sơn Acrylic, sơn

silicat kẽm); sơn tấm lợp, sơn sàn công nghiệp; sơn trang trí. Các cơ sở đều được cấp

chứng chỉ về quản lý hệ thống chất lượng, quản lý hệ thống môi trường:

+ Công ty CP sơn tổng hợp Hà Nội: được cấp chứng chỉ ISO 9001:2008 cho hệ

thống quản lý chất lượng và chứng chỉ ISO 14001:2004/Cor.1:2009 cho hệ thống

quản lý môi trường.

+ Công ty CP sơn Hải Phòng: được BVQI của Vương quốc Anh cấp chứng chỉ

Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 từ năm 1999; Hệ thống quản lý môi

trường theo tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 từ 2008; Hệ thống quản lý chất lượng phòng

thử nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025- 2004.

Công nhân tiếp xúc trực tiếp với dung môi hữu cơ thuộc phân xưởng sản xuất

sơn – nhựa, phân xưởng cơ điện; một số cán bộ phòng kỹ thuật thử nghiệm, phòng

đảm bảo chất lượng (kỹ thuật hiện trường, thí nghiệm,...).

1.9.2. Cơ sở sản xuất giầy

Công ty giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất giầy

với 58 năm hình thành và phát triển, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây

dựng thủ đô và ngành da giầy Việt Nam.

Sản phẩm chính của công ty: sản xuất các loại giầy vải, giầy thể thao và dép các

loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Thị trường nội địa tiêu thụ

khoảng 3 - 3,5 triệu đôi/năm. Khoảng 40 - 45%, sản phẩm dùng cho xuất khẩu với thị

trường truyền thống là một số nước trong khối EU. Để đáp ứng nhu cầu về chất lượng,

chủng loại sản phẩm công ty không ngừng cải tiến công nghệ, đầu tư các trang thiết

bị máy móc hiện đại với các dây chuyền sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép sandan

của Đài Loan, Hàn Quốc hoàn toàn khép kín và có tính tự động hoá. Công ty được

công nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 từ năm 1998 đến nay.

Công nhân tiếp xúc dung môi hữu cơ chủ yếu thuộc các bộ phận: sản xuất giầy

vải, phân xưởng sản xuất giầy thể thao và bảo dưỡng sửa chữa máy móc và duy trì

hoạt động máy móc.

42

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Môi trường lao động và công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi

trường lao động của cơ sở sản xuất sơn, giầy tại Hà Nội và Hải Phòng được lựa chọn

vào nghiên cứu.

2.1.1.1. Môi trường lao động: là môi trường lao động của các cơ sở nghiên cứu (nồng

độ dung môi hữu cơ trong không khí, vi khí hậu, cường độ tiếng ồn).

 Tiêu chuẩn xác định vị trí quan trắc môi trường:

- Là các vị trí có sử dụng và phát sinh hơi dung môi hữu cơ trong quy trình

sản xuất.

- Vị trí có người lao động làm việc và sẽ là đối tượng được lựa chọn tham gia

nghiên cứu.

 Tiêu chuẩn loại trừ:

- Vị trí có cường độ tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép hiện hành (> 85dBA

trung bình 8 giờ làm việc).

2.1.1.2. Công nhân: là công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao

động có tuổi nghề từ 1 năm trở lên.

 Tiêu chuẩn lựa chọn:

-Tuổi: nữ từ 18 – 55 tuổi, nam từ 18 – 60 tuổi.

- Có khả năng hợp tác tốt.

- Tự nguyện tham gia nghiên cứu

 Tiêu chuẩn loại trừ:

- Tiếp xúc với tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép trong môi trường

lao động (trên 85dBA trung bình 8 giờ).

- Có tiền sử có bệnh lý tai (màng nhĩ thủng, nhọt, khối u, dị tật bẩm sinh, chấn

thương, đã phẫu thuật tai,…).

- Có bệnh/rối loạn thần kinh, tâm thần.

- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.

43

- Tiếp xúc với chất gây độc thần kinh không thuộc nhóm dung môi hữu cơ như

hơi khí độc CO, NO, hóa chất trừ sâu,...

- Đã và đang dùng thời gian dài với thuốc gây độc cho tai, thần kinh: kháng sinh

nhóm aminoglycoside (Streptomycine, Kanamycine, Gentamycine, Neomycine,

Amikacine, Tobramycine, Vancomycine); Kháng sinh nhóm khác (Erythromycin,

minocycline, Chloramphenicol, Erythromycin,…); Hóa chất điều trị ung thư

(Cisplatin, Carboplatin, Vincristine, Vinblastine); Thuốc lợi tiểu (Furosemid,

Bumetanid, Azoseamid); Thuốc điều trị sốt rét (Quinine, Chloroquine); Thuốc giảm

đau chống viêm Non-steroid (Acetyl salicylic acid, Ibuprofen, sNaproxen); điều trị

nhiễm độc Asen, thuốc thải độc (Deferoxamine, Atoxyl, Salvarsan).

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được triển khai tại 02 công ty sản xuất sơn và 01 công ty sản xuất

giầy, cụ thể như sau:

- Công ty sản xuất sơn gồm: Công ty Cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội, Công ty

Cổ phần sơn Hải Phòng.

- Công ty sản xuất giầy: Công ty TNHH giầy Thượng Đình.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được triển khai từ tháng 01/2014 đến tháng 10/2018.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Đề tài sử dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh và phân tích nhằm mục đích:

- Thu thập thông tin về dây chuyền sản xuất, điều kiện lao động, việc sử dụng

phương tiện bảo vệ cá nhân của công nhân sản xuất sơn, giầy tại các bộ phận được

lựa chọn vào nghiên cứu.

- Quan trắc các yếu tố có hại trong môi trường lao động: nồng độ dung môi hữu

cơ, cường độ tiếng ồn, vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió).

- Xác định thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc với dung

môi hữu cơ ở các cơ sở sản xuất lựa chọn nghiên cứu.

- Khảo sát, phân tích một số yếu tố liên quan đến giảm sức nghe ở công nhân

tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao động.

44

Dựa vào kết quả nghiên cứu đưa ra kiến nghị về một số giải pháp dự phòng giảm

sức nghe cho công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao động.

Sơ đồ 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

- Để mô tả thực trạng tiếp xúc dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở

sản xuất sơn và giầy (Mục tiêu 1) đề tài đã tiến hành khảo sát thực tế dây chuyền công

nghệ điều kiện lao động và lựa chọn quan trắc môi trường lao động tại 28 vị trí của

02 công ty sản xuất sơn Hà Nội và sơn Hải Phòng (9 vị trí/cơ sở) và công ty sản xuất

giày Thượng Đình (10 vị trí).

- Cỡ mẫu để đánh giá thực trạng và đặc điểm giảm nghe ở công nhân tiếp xúc

với dung môi hữu cơ (Mục tiêu 2) được tính theo công thức “Ước lượng tỷ lệ trong

quần thể với độ chính xác tuyệt đối” do tỷ lệ giảm nghe ở công nhân tiếp xúc dung

môi hữu cơ là khác nhau tùy theo từng nhóm đối tượng, ngành/nghề, khác nhau giữa

các nghiên cứu do đó đề tài đã chọn tính cỡ mẫu mô tả ước tính tỷ lệ với tỷ lệ ước

tính giảm nghe là 50% để có cỡ mẫu lớn nhất như sau [15]:

45

Trong đó:

n: số cá thể lấy vào nghiên cứu

(1-/2): hệ số tin cậy; : là mức ý nghĩa thống kê

Z

p: tỷ lệ giảm nghe ước tính của công nhân tiếp xúc với DMHC

d: độ chính xác tuyệt đối

Trong nghiên cứu này chọn:

p = 50%

d = 5%

(1-/2) = 1,96

Chọn mức  = 0,05 thì Z

Áp dụng công thức trên ta tính được cỡ mẫu như sau:

N = 1,962 * 0,5 * (1- 0,5)/0,052 ≈ 385

Đề tài đã tiến hành nghiên cứu trên 400 công nhân.

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu

 Mẫu quan trắc môi trường

Chọn chủ đích các vị trí lấy mẫu như sau:

- Căn cứ vào kết quả khảo sát trực tiếp quy trình sản xuất tại từng cơ sở: xác

định các bộ phận có sử dụng dung môi hữu cơ.

- Căn cứ vào kết quả đo cường độ tiếng ồn.

- Lập danh sách các bộ phận làm việc trong dây chuyền sản xuất thỏa mãn tiêu

chí lựa chọn của đề tài: có sử dụng dung môi hữu cơ trong môi trường lao động và

tiếng ồn với cường độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (Quyết định 3733/2012/BYT,

TCCP mức áp âm trung bình 8 giờ ≤ 85 dBA) [2]. Đó chính là các vị trí được chọn

để quan trắc môi trường.

 Công nhân

Chọn đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu theo trình tự như sau:

46

- Lập danh sách công nhân làm việc tại các vị trí đã quan trắc môi trường của

từng cơ sở sản xuất, có thâm niên làm việc trên 1 năm.

- Chọn toàn bộ công nhân đủ tiêu chuẩn, tiến hành phỏng vấn, khám sàng lọc

để loại trừ đối tượng không đủ tiêu chuẩn của đề tài.

2.2.4. Nội dung nghiên cứu

2.2.4.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành theo các bước sau:

+ Khảo sát cơ sở nghiên cứu

+ Tham khảo tài liệu, kết quả quan trắc môi trường.

+ Thiết kế vị trí quan trắc môi trường lao động.

+ Tiến hành quan trắc môi trường.

+ Lập danh sách công nhân, chọn đối tượng nghiên cứu.

+ Tiến hành phỏng vấn, khám lâm sàng, đo nhĩ lượng sàng lọc đối tượng không

đủ tiêu chuẩn.

+ Đo sức nghe đơn âm sơ bộ, lấy mẫu nước tiểu sau ca làm việc cho toàn bộ đối

tượng nghiên cứu.

+ Tiến hành đo sức nghe hoàn chỉnh, ghi đáp ứng thính giác thân não (ABR)

cho đối tượng giảm sức nghe.

2.2.4.2. Nội dung nghiên cứu

 Mô tả thực trạng tiếp xúc với dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ

sở sản xuất sơn và giầy.

- Khảo sát cơ sở sản xuất: đánh giá điều kiện lao động, sơ đồ dây chuyền sản

xuất để đánh giá nguy cơ tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong quá trình lao động.

- Quan trắc môi trường lao động: đo nồng độ dung môi hữu cơ trong không khí

vùng làm việc; cường độ tiếng ồn; đo đạc các yếu tố vi khí hậu.

- Phỏng vấn cá nhân về tiếp xúc nghề nghiệp qua mô tả quá trình công tác (hiện

tại và quá khứ), mô tả chi tiết về công việc; phỏng vấn về an toàn vệ sinh lao động và

sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.

- Xét nghiệm a xít hyppuric niệu để đánh giá tình trạng thấm nhiễm sinh học

với dung môi hữu cơ (Toluen).

47

 Đánh giá thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc với

dung môi hữu cơ.

- Phỏng vấn cá nhân về tiền sử y khoa ảnh hưởng đến sức nghe; phỏng vấn

các triệu chứng cơ năng tập trung vào các triệu chứng ảnh hưởng đến cơ quan

thính giác.

- Khám chuyên khoa tai mũi họng, đo nhĩ lượng để đánh giá tình trạng của tai

ngoài, tai giữa để lựa chọn đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.

- Đo sức nghe đơn âm: để xác định tỷ lệ giảm sức nghe, dạng giảm sức nghe và

mức độ giảm sức nghe, đặc điểm biểu đồ giảm sức nghe của đối tượng nghiên cứu.

- Ghi điện thế thính giác thân não (Auditory Brainstem Response - ABR): đánh

giá đường dẫn truyền cảm giác âm thanh từ tai qua thân não về vỏ não.

- Đánh giá một số yếu tố liên quan đến giảm sức nghe công nhân tiếp xúc

dung môi hữu cơ: yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp (nồng độ DMHC trong không

khí, chỉ số tiếp xúc sinh học với DMHC, cường độ tiếng ồn); yếu tố tuổi đời,

tuổi nghề; việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động, sử dụng phương tiện bảo vệ

cá nhân.

Bảng 2.1: Biến số, chỉ số nghiên cứu

Nội dung Biến số Chỉ số

Mục tiêu 1

Khảo sát điều kiện lao Mô tả điều kiện lao động, quy trình

động sản xuất, vị trí có nguy cơ

Tình trạng tiếp xúc Vi khí hậu: nhiệt độ (0C), độ ẩm (%), tốc độ Giá trị min – max với dung môi hữu gió (m/s). Áp dụng cho TB ± SD cơ của công nhân tại loại lao động trung % mẫu không đạt TCCP các cơ sở sản xuất bình sơn và giầy Cường độ tiếng ồn Giá trị min – max

(dBA): Mức áp âm TB ± SD

chung % mẫu không đạt TCCP

48

Nội dung Biến số Chỉ số

Nồng độ dung môi hữu cơ Nồng độ dung môi hữu Chỉ số tiếp xúc (Exposure Index – cơ trong không khí EI)

Khảo sát thực hiện Các thông số liên quan như: học tập Thực hiện an toàn vệ vệ sinh lao động, sử về ATVSLĐ, thực hiện vệ sinh lao sinh lao động, bảo hộ dụng phương tiện động cá nhân, sử dụng phương tiện lao động bảo vệ cá nhân bảo vệ cá nhân

Nồng độ a xít hippuric niệu Giám sát sinh học Đánh giá thấm nhiễm Phân mức độ thấm nhiễm theo 3 tiếp xúc với DMHC sinh học với toluen mức nồng độ axit hyppuric

Mục tiêu 2

Giới tính

Số lượng Phân nhóm tuổi đời, Đặc điểm đối tượng Tỷ lệ % tuổi nghề; trung bình nghiên cứu tuổi đời, tuổi nghề

(năm)

Các triệu chứng liên Phỏng vấn triệu Triệu chứng ảnh hưởng cơ quan quan đến tiếp xúc chứng cơ năng thính giác DMHC

Xác định tình hình, Ngưỡng nghe tại một trong các tần Giảm nghe đặc điểm giảm nghe số > 25 dB

Phân loại giảm sức Giảm nghe dạng tiếp Giảm nghe tần số cao 2 bên; Giảm

nghe nhận nghe khác

Theo trung bình ngưỡng nghe của 5

tần số từ 500 Hz đến 8000 Hz

Theo từng dải tần số tính chung 2 tai Mức độ giảm nghe của Đánh giá đặc điểm, nhóm giảm nghe tần số Theo từng dải tần số của từng tai. mức độ giảm nghe cao 2 bên Biểu đồ sức nghe

Theo % thiếu hụt sức nghe (bảng

Fowler – Sabin; Felmann - Lessing)

49

Nội dung Biến số Chỉ số

Theo phân loại giảm nghe của WHO

Mức độ giảm nghe của tần số 4000,

8000 Hz

Triệu chứng ảnh hưởng cơ quan

thính giác

Tỷ lệ giảm nghe Phân tích tỷ lệ, mức độ Phân tích giảm nghe giảm nghe theo 2 nhóm Theo trung bình ngưỡng nghe của 5 theo nhóm tiếp xúc đối tượng tiếp xúc. tần số từ 500 Hz đến 8000 Hz

Theo từng dải tần số tính chung 2 tai

Theo phân loại giảm nghe của WHO

Đánh giá đường dẫn Thời gian tiềm tàng của các sóng; Đánh giá đáp ứng truyền âm thanh từ sau thính giác thân não ốc tai qua thân não lên Thời gian tiềm tàng giữa các sóng (ABR) vỏ não

Mối liên quan giữa

giảm nghe với mức độ Giảm nghe – mức độ tiếp xúc với

tiếp xúc với DMHC, DMHC, tiếng ồn

tiếng ồn

Mối liên quan giữa

giảm nghe – kiến thức, Giảm nghe – kiến thức, thực hiện An Phân tích mối liên thực hiện an toàn vệ toàn vệ sinh lao động quan của một số yếu sinh lao động tố nguy cơ và giảm Mối liên quan giữa nghe giảm nghe với sử dụng Giảm nghe – sử dụng phương tiện

phương tiện bảo vệ cá bảo vệ cá nhân

nhân

Mối liên quan giữa Giảm nghe với nhóm tuổi đời, tuổi giảm nghe với nhóm nghề tuổi đời, tuổi nghề

50

2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

2.2.5.1. Đánh giá tình trạng tiếp xúc dung môi hữu cơ của công nhân

a) Quan trắc môi trường lao động

 Đo các chỉ số vi khí hậu, tiếng ồn, hơi dung môi hữu cơ tại các vị trí lao động:

Kỹ thuật đo theo Thường quy kỹ thuật Y học lao động – Vệ sinh môi trường

– Sức khỏe trường học, 2002; được thực hiện bởi các cán bộ có trình độ về quan trắc

môi trường lao động của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Viện Công nghệ

sinh học thuộc Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam cụ thể như sau:

+ Đo vi khí hậu: đo nhiệt độ , độ ẩm, tốc độ gió sử dụng máy Kestrel - Mỹ.

Đánh giá kết quả theo quyết định số 3733/2002/QĐ - BYT ngày 10 tháng 10

năm 2002. Áp dụng tiêu chuẩn đánh giá cho loại lao động trung bình.

+ Đo tiếng ồn: sử dụng máy NL 21, hãng Rion - Nhật Bản.

Đánh giá kết quả theo quyết định số 3733/2002/QĐ - BYT ngày 10 tháng 10

năm 2002. Ngoài ra, đề tài cũng tham khảo tiêu chuẩn về giới hạn cho phép của tiếng

ồn trong trường hợp tiếp xúc đồng thời với hóa chất của Thụy Điển (AFS:2011:18)

là 80dBA để phân thành 2 nhóm cùng tiếp xúc DMHC nhưng với mức tiếp xúc tiếng

ồn khác nhau dưới 80 dB và nhóm từ 80 - 85 dB [35].

+ Đo nồng độ dung môi hữu cơ trong không khí vùng làm việc: lấy mẫu bằng máy

Kimoto Handy SH7 Nhật Bản, phân tích trên thiết bị sắc kí khí khối phổ GC- FID,

QP 2010 Shimazdu, Nhật Bản kết hợp với hệ bơm mẫu tự động.

- Kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản và xử lý mẫu: lấy mẫu bằng máy lấy mẫu không

khí có sử dụng ống than hoạt tính, thể tích lấy mẫu từ 1- 30 lít không khí tùy thuộc

vào nồng độ DMHC trong không khí môi trường lao động, tốc độ hút mẫu 0,5 l/phút.

Mẫu sau khi đưa về phòng thí nghiệm được xử lý ngay trong vòng 48 giờ. Các bước

xử lý mẫu như sau:

- Lấy cẩn thận than ra khỏi ống cho vào lọ thủy tinh 5 ml có chia vạch đến 0,2

ml, đậy kín nút ngay.

- Cho vào vial 2ml CS2 để giải hấp, cho nhanh và đậy nắp ngay.

- Quấn chặt đầu vial bằng màng parafin.

- Lắc nhẹ để sự giải hấp xảy ra hoàn toàn, để lắng trong 1 giờ.

51

- Trước khi chạy sắc kí có thể để vào tủ lạnh nhưng cũng không được quá

24 giờ.

Hình 2.1: Mô tả quá trình lấy mẫu

- Phân tích mẫu: tiến hành lập đường chuẩn với hỗn hợp chất chuẩn gốc của 22

hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và phân tích trên máy sắc ký khí khối phổ GC- FID.

Hình 2.2: Quy trình phân tích mẫu VOCs

- Xử lý số liệu: Mẫu được phân tích và xử lý kết quả trên máy sắc ký khí

khối phổ với hệ thống xử lý số liệu theo phần mềm CLASS – 5000 của hãng

SHIMADZU tại Viện Công nghệ sinh học môi trường, Viện Hàn lâm khoa học

Việt Nam.

52

Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn VSLĐ được ban hành tại Quyết đi ̣nh số

3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bô ̣ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ

sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động; với dung môi hữu cơ

chưa được quy định trong quyết định 3733/2002/QĐ –BYT đề tài tham chiếu theo

tiêu chuẩn của Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ ACGIH, 1994. Giá

trị giới hạn các dung môi hữu cơ trong không khí vùng làm việc, trung bình 8 giờ

(TWA) cu ̣ thể như sau:

+ Toluen: 100 mg/m3 (theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)

+ Xylen: 100 mg/m3 (theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)

+ Butyl axetat: 500 mg/m3 (theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)

+ Etyl Benzen: 435 mg/m3 (theo ACGIH, 1994)

+ Ethyl acetate: 1440 mg/m3 (theo ACGIH, 1994)

+ Methyl Isobutyl Keton (MIBK): 205 mg/m3 (theo ACGIH, 1994)

+ Đánh giá mức độ tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ bằng chỉ số tiếp xúc

(Exposure Index – EI) theo công thức sau [35, 90]:

EI = C1/ TLV 1 + C2/ TLV 2 + …+ Cn/ TLV n

Trong đó:

C1, C2, Cn: là nồng độ DMHC đo được của các chất 1, 2, …, n

TLV1, TLV2, TLVn: là giới hạn tiếp xúc cho phép của các chất 1, 2, …, n.

Nếu EI > 1: thể hiện mức tiếp xúc cao (cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép).

b) Xét nghiệm a xít hippuric niệu

Phân tích nồng độ a xít hyppuric trong nước tiểu bằng phương pháp quang phổ

UV - VIS (Chi tiết theo phụ lục 4.4) của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường,

tham khảo theo Phương pháp phân tích 8301, Viện An toàn sức khỏe nghề nghiệp

Mỹ, sử dụng máy quang phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến UV-VIS, Cary 50, Agilent

Technologies, Úc. Xét nghiệm được tiến hành bởi cán bộ Phòng sinh hóa độc học

môi trường, Khoa Xét nghiệm và phân tích kỹ thuật cao, Viện Sức khỏe nghề nghiệp

và môi trường [123].

- Lấy mẫu và bảo quản mẫu: Lấy mẫu nước tiểu sau ca làm việc, mẫu được lấy

50 – 100 ml vào lọ polyethylen – có cho vài tinh thể thymol để bảo quản, mẫu được

53

giữ ở 4oC trong hộp đá, sau khi mẫu được đưa về phòng thí nghiệm được bảo quản

trong tủ lạnh âm 200C.

- Phân tích mẫu

+ Lấy mẫu khỏi tủ lạnh và để nhiệt độ về nhiệt độ phòng.

+ Pha loãng mẫu 1 thể tích mẫu với 4 thể tích nước cất.

+ Chuẩn bị dung dịch chuẩn sử dụng có nồng độ từ 0,05 đến 0,5 g/L bằng cách

pha loãng dung dịch gốc. Dung dịch sử dụng bền 1 tuần ở nhiệt độ phòng.

+ Trộn 0,5 ml nước tiểu đã được pha loãng với 0,5 ml pyridin trong ống ly tâm.

+ Thêm vào 0,2 ml benzensulfonyl chlorid và lắc 5 giây bằng máy lắc.

+ Đợi 30 phút ở nhiệt độ 20 – 300C.

+ Ly tâm ở 1500 đến 2000 vòng/phút trong 5 phút.

+ Dừng phản ứng bằng 5 ml ethanol sau đó trộn đều bằng máy lắc.

+ Sử dụng pipet để hút phần mẫu phía trên đem đo ở bước sóng 410 nm, sử

dụng ethanol để zero máy.

Tính toán kết quả

Nồng độ axit hippuric Cs (g/L) dựa vào độ hấp thụ quang của mẫu từ đường chuẩn.

Nồng độ axit hippuric trong mẫu nước tiểu được tính như sau:

C = K x Cs (g/L)

Trong đó:

Cs: Nồng độ axit hippuric tính theo đường chuẩn (g/L)

K: Hệ số pha loãng mẫu (K=5)

Nồng độ axit hippuric trong mẫu nước tiểu tính theo đơn vị g/g creatinin:

C = C (g/L)/ Ccreatinin niệu (g/L)

Đánh giá kết quả

Tham khảo giá trị tham chiếu của Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc

gia Mỹ (American Conference of Governmental Industrial Hygiennists - ACGIH,

2009) quy định giới hạn bình thường 1,6g/g creatinin [34].

54

2.2.5.2. Đánh giá thực trạng và đặc điểm giảm nghe ở công nhân tiếp xúc với dung

môi hữu cơ

Tất cả các đối tượng được phỏng vấn, khám lâm sàng tai mũi họng, đo nhĩ lượng

để loại trừ đối tượng không đủ tiêu chuẩn. Tiến hành đo sức nghe đơn âm sơ bộ để

sàng lọc giảm sức nghe, sau đó tiến hành thăm dò chuyên sâu gồm đo sức nghe đơn

âm hoàn chỉnh và ghi đáp ứng thính giác thân não (ABR) trên nhóm này.

Khám lâm sàng và các kỹ thuật đo được thực hiện bởi bác sỹ, kỹ thuật viên

chuyên khoa Tai Mũi Họng, thính học và các kỹ thuật viên của Viện Sức khỏe nghề

nghiệp và môi trường.

a. Phỏng vấn cá nhân: toàn bộ đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bởi bộ

câu hỏi thiết kế trước dựa trên một số bộ câu hỏi của các nghiên cứu trước của Viện

Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường và phỏng vấn thử trên một nhóm nhỏ đối tượng

để chỉnh sửa thiếu sót trước khi có được bản cuối cùng sử dụng trong nghiên cứu này.

Bộ câu hỏi gồm các thông tin chung về cá nhân; tiền sử nghề nghiệp qua mô tả chi

tiết về công việc và tiếp xúc với tiềng ồn, hóa chất; về thực hiện an toàn - vệ sinh lao

động, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; về tình trạng sức khỏe tập trung vào tình

trạng sức nghe; về tiền sử bệnh tật và các thói quen gây ảnh hưởng sức nghe.

Bộ câu hỏi được hỏi bởi các cán bộ có trình độ chuyên môn của Viện Sức khỏe

nghề nghiệp và môi trường. Các cán bộ đều được tập huấn trước để thống nhất cách

hỏi, cách ghi kết quả và để hạn chế sai số thì các câu hỏi về sức khỏe được hỏi trước

các câu hỏi về nghề nghiệp, yếu tố tiếp xúc.

b. Khám lâm sàng Tai Mũi Họng: sử dụng các dụng cụ khám thông thường

đèn clar, đè lưỡi, loa soi tai, panh mở mũi được tiến hành bởi các bác sỹ chuyên khoa

Tai Mũi Họng.

c. Đo nhĩ lượng: sử dụng máy đo trở kháng Titan IMP 440 Diagnostics,

Interacoustics, Đan Mạch. Kỹ thuật đo được tiến hành bởi các kỹ thuật viên đã được

đào tạo về các kỹ thuật đo sức nghe.

 Kỹ thuật đo và đánh giá: Chi tiết theo phụ lục 4.1 “Quy trình kỹ thuật đo nhĩ

lượng”

55

+ Trước khi đo nhĩ đồ bệnh nhân được soi tai và làm sạch ống tai.

+ Chọn đầu dò có lắp sẵn một nút tai thích hợp vừa khít với ống tai của đối

tượng đo.

+ Đặt núm tai vào bên tai cần đo. Nếu núm tai vừa vặn thì đèn ở núm tai tự động

tắt, ngược lại nếu thấy đèn ở núm tai còn sáng nghĩa là núm tai không khít. Khi núm

tai bị đặt bịt vào thành ống tai, làm tắc nghẽn núm tai trên màn hình sẽ xuất hiện dòng

chữ “blocked”.

+ Khi đã đặt núm tai vừa khít tai, ấn nút đo.

+ Máy tự động đo các test theo chương trình cài đặt trước gồm đo nhĩ đồ ở tần

số 226 Hz.

+ Lưu kết quả và in biểu đồ kết quả qua phần mềm thính học Oto Acess.

 Đánh giá kết quả:

+ Nhĩ đồ bình thường có hình nón loe, cân xứng, đỉnh ở giữa, áp lực đỉnh dao động

xung quanh 0daPa (từ -50daPa đến +50daPa), độ thông thuận: từ 0,3 đến 1,6 ml.

Độ thông thuận

+ Phân loại nhĩ đồ theo Jerger, 1970 gồm các dạng A, As, Ad, B và C [17]

Hình 2.3: Phân loại nhĩ đồ theo Jerger, 1970

d. Đo sức nghe đơn âm: bằng máy đo sức nghe AD 629e, Interacoustic, Đan

Mạch. Kỹ thuật đo được tiến hành bởi các kỹ thuật viên đã được đào tạo về các kỹ

thuật đo sức nghe.

56

Kỹ thuật đo sức nghe sơ bộ:

Đo trong buồng tương đối yên tĩnh, đo đường khí ở các dải tần số 1000, 4000Hz;

các đối tượng giảm nghe đường khí được tiến hành đo hoàn chỉnh trong buồng cách âm.

Kỹ thuật đo sức nghe hoàn chỉnh: chi tiết theo Phụ lục 4.2 “Quy trình kỹ thuật

đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng”

Đo trong buồng cách âm chuẩn, đo cả đường khí và đường xương.

Đường khí đo các dải tần số 500, 1000, 2000, 4000, 8000Hz; đường xương đo

các dải tần từ 500, 1000, 2000, 4000Hz.

Đánh giá sức nghe: chi tiết theo Phụ lục 4.2 “Quy trình kỹ thuật đo sức nghe

đơn âm tại ngưỡng”

+ Sức nghe bình thường: khi ngưỡng nghe tại tất cả các tần số đo không vượt quá

25dB.

+ Có suy giảm sức nghe: khi ngưỡng nghe đường khí hoặc cả đường khí và đường

xương đều cao hơn 25dB. Như vậy đồ thị đường khí hoặc cả đường khí và đường

xương đều xuống thấp dưới 25dB.

Tùy theo hình dạng của đồ thị để nhận định thể loại nghe kém. Ngưỡng nghe

càng cao, đồ thị càng xuống thấp thì mức độ nghe kém càng tăng.

+ Thể loại nghe kém: 3 thể loại chính như sau

- Nghe kém truyền âm:

o Đồ thị đường khí xuống thấp dưới 25dB, đồ thị đường xương bình thường.

o Ngưỡng nghe đường khí cao hơn 25dB, không bao giờ vượt quá mức 60-

70dB.

- Nghe kém tiếp âm:

o Đồ thị đường khí và đường xương đều xuống thấp dưới 25dB, luôn đi song

hành, có thể trùng nhau hoặc khoảng cách không quá 10dB.

o Ngưỡng nghe đường khí và đường xương đều cao, có thể lên đến hơn 100dB;

với từng tần số thì 2 ngưỡng nghe không chênh lệch nhau quá 10dB.

- Nghe kém hỗn hợp:

57

o Đồ thị đường khí và đường xương đều xuống thấp nhưng không song hành,

khoảng cách lớn hơn 10dB.

+ Mức độ nghe kém:

- Tính theo phần trăm thiếu hụt sức nghe

Dựa vào bảng tính sẵn Fowler – Sabin (Phụ lục 4.3-1) sử dụng ngưỡng nghe

đường khí để tính phần trăm thiếu hụt sức nghe từng tai tính bằng tổng phần trăm mất

nghe của 4 dải tần số 500, 1000, 2000 và 4000Hz của tai đó. Tính tương tự cho tai

bên đối diện. Sau đó áp dụng bảng Felmann - Lessing (Phụ lục 4.3-2) để phân loại

mức độ nghe kém.

Bảng 2.2: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo bảng Felmann – Lessing

Mức độ giảm nghe Thiếu hụt sức nghe (%)

Bình thường < 15

Nhẹ 15 - 35

Vừa 36 - 55

Nặng 56 - 75

Điếc 76- 90

Điếc đặc hoàn toàn >90 - 100

- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): đánh giá mức độ giảm nghe dựa vào trung

bình ngưỡng nghe của 4 tần số từ 500, 1000, 2000 và 4000Hz (tính cho tai

nghe tốt hơn, sử dụng ngưỡng nghe đường khí). Mức độ giảm nghe được chia

thành 5 mức độ từ không giảm nghe/giảm nghe rất nhẹ cho đến điếc đặc như

sau:

58

Bảng 2.3: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo phân loại của WHO

Biểu hiện Mức độ giảm nghe Trung bình ngưỡng nghe – PTA (dB)

Không giảm Không hoặc giảm nghe rất nhẹ. Có thể nghe tiếng 0 – 25 nghe thầm thì

Có vấn đề về nghe và hiểu với những tiếng nói 26 – 40 Nhẹ nhỏ, nói ở xa hoặc nói trong môi trường ồn

Khó khăn nghe trong giao tiếp thông thường 41- 60 Vừa thậm chí ở khoảng cách gần

Chỉ nghe những tiếng nói, âm thanh lớn như còi

61- 80 Nặng báo cháy, tiếng đóng cửa mạnh. Hầu hết lời nói

giao tiếp thông thường không nghe được

Có thể tiếp nhận âm thanh lớn như là những tiếng > 81 Điếc đặc rung

e. Ghi đáp ứng thính giác thân não (ABR): sử dụng máy Neuropack S1, MEB

9400, Nihon Koden, Nhật Bản.

Kỹ thuật ghi:

+ Đặt điện cực: gồm 4 vị trí được ký hiệu Cz, A1, A2, Fpz trong đó Cz là điện

cực hoạt động được xác định là điểm giữa của đường qua đỉnh đầu nối 2 lỗ ống tai

ngoài. A1, A2 là điện cực đối chiếu được đặt ở ụ xương chũm của tai trái, tai phải;

điện cực Fpz là điện cực đất. Với cách bố trí như vậy ta có 2 đạo trình để ghi ABR

đó là A1 - Cz và A2 - Cz.

+ Kích thích: sử dụng kích thích là những tiếng Click, được đưa tới hệ thống

thính giác qua chụp tai đường khí, cường độ và tần số được lựa chọn. Tần số âm thanh

10Hz, cường độ 80 - 90dB. Tai đối diện được che lấp đi bởi âm thanh có cường độ

nhỏ hơn cường độ kích thích 40dB. Dải lọc từ 3 – 50Hz.

+ Ghi cả 2 kênh, 1 kênh cùng bên với tai được kích thích và 1 kênh là tai bên

đối diện.

59

+ Máy tự động ghi 1000 sóng có đáp ứng với kích thích âm thanh và lấy trung

bình, ghi xong tự động dừng lại.

+ Ghi lại đường biểu diễn các sóng và in kết quả.

Đánh giá kết quả:

- Đánh giá thời gian tiềm tàng của 03 sóng I, III và V với ký hiệu L1, L3 và L5.

Thời gian tiềm tàng của sóng V chúng tôi sử dụng thời gian tiềm tàng sau khi đã

chuẩn hóa nghĩa là với những trường hợp giảm nghe có ngưỡng nghe tại tần số

4000Hz > 50dB thì cứ mỗi 10dB giảm nghe chúng tôi trừ đi 0,1ms [11, 21].

- Đánh giá thời gian tiềm tàng giữa các sóng I, sóng III và sóng V với ký hiệu

IL13, IL35 và IL15.

- So sánh với chỉ số tham chiếu của người bình thường theo bảng sau:

Bảng 2.4: Giá trị tham chiếu người bình thường các sóng ABR

Nam Nữ Thông số TB (ms) SD (ms) TB (ms) SD (ms)

Thời gian tiềm tàng của các sóng (ms)

1,42 1,37 0,1 0,11 L1

3,62 3,46 0,17 0,22 L3

5,48 5,26 0,17 0,20 L5

Thời gian tiềm tàng giữa các sóng (ms)

2,26 2,17 0,18 0,23 IL13

1,84 1,78 0,11 0,18 IL35

* Tham khảo chỉ số bình thường theo nghiên cứu “Nghiên cứu dẫn truyền cảm giác âm thanh bình thường ở

hệ thần kinh trung ương của sinh viên y khoa từ 20 -25 tuổi” của H.L.Phương, 2000 [21].

4,11 3,91 0,13 0,18 IL15

60

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

2.2.6. Sai số và cách khắc phục

- Sai số chọn mẫu: thực hiện đúng cách chọn mẫu thống nhất như trong thiết

kế nghiên cứu để khắc phục sai số này.

- Sai số do trình độ chuyên môn kỹ thuật: để khắc phục sai số này chúng tôi lựa

chọn các cán bộ tham gia đề tài có trình độ chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với

từng nội dung chuyên môn.

- Sai số do thu thập số liệu: chúng tôi khắc phục bằng cách tất cả các khâu

thu thập số liệu, các cán bộ tham gia đều được tập huấn để thống nhất các kỹ thuật

quan trắc môi trường lao động, điều tra, phỏng vấn, khám lâm sàng, thăm dò cận

lâm sàng. Các cán bộ tham gia phải thực hiện đúng và tốt các bước, các kỹ thuật

trong nghiên cứu.

61

2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu

Nhập số liệu bằng phần mềm nhập số liệu Epi data, xử lý bằng phần mềm thống

kê y học SPSS 16.0.

Thống kê mô tả, thống kê phân tích (kiểm định χ2, kiểm định t-test), lập các

bảng biểu để trình bày kết quả.

2.2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu

- Các đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám sức khỏe, làm các xét nghiệm

cận lâm sàng đều tình nguyện tham gia. Các kỹ thuật đảm bảo thực hiện đúng quy

trình kỹ thuật, không gây hại gì cho sức khỏe và quá trình điều trị bệnh của người

tham gia.

- Các thông tin cá nhân được bảo mật. Đối tượng khám được miễn phí, kết quả

khám bệnh được thông báo tới lãnh đạo, y tế cơ sở. Những người phát hiện mắc bệnh

nếu có yêu cầu sẽ được tư vấn về các biện pháp phòng chống và giảm thiểu nguy cơ

mắc bệnh nghề nghiệp, nếu cần điều trị sẽ được hướng dẫn và giới thiệu đến các cơ

sở khám và điều trị phù hợp.

- Đề tài này nhằm đóng góp cho công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức

khỏe cho người lao động giúp dự phòng và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.

- Đề tài nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng khoa học, có xét duyệt khía

cạnh y đức, đảm bảo không vi phạm các yêu cầu về y đức trước khi tiến hành

nghiên cứu.

62

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tình trạng tiếp xúc dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở sản

xuất sơn và giầy

3.1.1. Kết quả khảo sát điều kiện lao động, công tác ATVSLĐ của cơ sở sản xuất

3.1.1.1. Cơ sở sản xuất sơn

 Quy trình sản xuất

Kết quả khảo sát tại 02 công ty sơn chúng tôi thấy quy trình sản xuất được thể

hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sơn

- Quy trình sản suất sơn gồm 08 công đoạn: trộn nguyên liệu, khuấy sơn, ủ/muối,

nghiền cán, lọc, khuấy mịn, ra sơn và đóng hộp thành phẩm.

- Đa số các công đoạn sản xuất trên dây chuyền khép kín, có 03 công đoạn sản

xuất hở gồm công đoạn chuẩn bị (cân, đong nguyên liệu) đổ nguyên liệu vào các

thùng chứa; khuấy trộn nguyên liệu ban đầu, công đoạn pha màu; công đoạn ra sản

phẩm (cân, đóng nắp thùng sản phẩm).

63

 Điều kiện nhà xưởng và công tác ATVSLĐ

+ Điều kiện nhà xưởng:

- Công ty CP sơn Hải Phòng: mặt bằng sản xuất có diện tích rộng (khoảng 32 000 m2), nhà xưởng mới, khang trang;

- Công ty sơn tổng hợp Hà Nội: mặt bằng sản xuất còn tương đối chật hẹp; nhà

xưởng cũ.

+ Hệ thống thông gió hút mùi:

- Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng: có 2 máy hút bụi, hút mùi với hệ thống đường ống

gắn tới từng máy và quạt công nghiệp tại chỗ.

- Công ty sơn tổng hợp Hà Nội: hệ thống thông gió chủ yếu là thông gió tự nhiên và

quạt công nghiệp tại chỗ.

+ Cung cấp phương tiện bảo vệ cá nhân: hầu hết công nhân được trang bị quần áo bảo

hộ lao động, giầy bảo hộ, khẩu trang vải, găng tay vải.

+ Học tập an toàn vệ sinh lao động, an toàn sử dụng hóa chất trong lao động: đầy đủ

+ Tổ chức khám sức khỏe: thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người lao động 1

lần/năm; khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp chỉ có công ty sơn Hải Phòng

vẫn thực hiện 1 lần/năm.

3.1.1.2. Cơ sở sản xuất giầy

 Quy trình sản xuất

Quy trình sản xuất giầy cơ bản gồm các công đoạn như sau:

Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất giầy

64

- Quy trình sản suất giầy cơ bản gồm 08 công đoạn theo sơ đồ trên, ngoài ra còn thêm

bộ phận bồi vải, sản xuất đế (cán luyện cao su, đổ đế).

- Các công đoạn mà người lao động có tiếp xúc với DMHC chủ yếu gồm: công đoạn

hoàn thiện chi tiết mũ giày; gò mũi, gò đế giày và giáp đế; công đoạn bồi vải.

- Tất cả các loại keo, nước tẩy rửa đều được đựng trong các bát để hở.

- Công nhân để keo, nước tẩy rửa dây bắn ra xung quanh, lên quần áo và trực tiếp lên

da tay.

- Dây chuyền sản xuất: hiện đại của Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản; nhiều thiết bị tự

động như máy gò giầy tự động (Nhật Bản); máy cán, máy luyện kín.

 Điều kiện nhà xưởng và công tác ATVSLĐ

- Mặt bằng của công ty: rộng rãi, sạch sẽ, nhiều cây xanh xung quanh, tổng diện tích

23.000 m3.

- Hệ thống thông gió: nhà xưởng thiết kế cao, có hệ thống chống nóng ở tất cả các

phân xưởng và hệ thống thông gió tự nhiên thông qua các cửa sổ, cửa thoáng và hệ

thống quạt đẩy không khí trong các xưởng sản xuất.

- Học tập an toàn vệ sinh lao động hàng năm: thực hiện đầy đủ cho 100% công nhân

- Cung cấp phương tiện bảo vệ cá nhân: cung cấp quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang

vải cho 100% công nhân.

- Tổ chức khám sức khỏe: khám sức khỏe định kỳ tổ chức hàng năm; khám bệnh nghề

nghiệp không thường xuyên, trước 2014 không khám, từ 2014 – 2015 đã tổ chức

khám 1 năm/lần.

3.1.1.3. Kết quả khảo sát về công tác ATVSLĐ

Đề tài tiến hành phỏng vấn công nhân về việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao

động, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của 400 đối tượng nghiên cứu, kết quả thu

được như sau:

65

Bảng 3.1: Thực hiện an toàn vệ sinh lao động –

sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân

Thông số Số lượng Tỷ lệ (%)

Thực hiện an toàn vệ sinh lao động

Học tập về an toàn sử dụng hóa chất 357 89,3

Biết về hóa chất sử dụng khi làm việc 372 93,0

Biết về khả năng gây bệnh nghề nghiệp của DMHC 316 79,0

Không hút thuốc khi làm việc 207 51,8

Không ăn uống tại nơi làm việc 337 83,8

Rửa tay chân trước khi ăn uống 230 57,5

Thay quần áo khi làm việc trước khi về nhà 202 50,5

Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân

Mặc quần áo bảo hộ lao động 275 68,8

Đeo khẩu trang 246 61,5

Sử dụng găng tay chống hóa chất 177 44,3

Sử dụng giày ủng chống hóa chất 232 58,0

Sử dụng nút tai chống ồn 100 25,0

- Công nhân có kiến thức về ATVSLĐ khi làm việc với hóa chất: có 89,3%

được học tập về an toàn sử dụng hóa chất hàng năm; 93,0% được biết về hóa chất

mình sử dụng trong quá trình làm việc tuy nhiên chỉ có 79,0% biết được rằng những

hóa chất đó có khả năng gây bệnh nghề nghiệp.

- Việc thực hiện vệ sinh lao động cá nhân thì chưa được tốt: có 48,2% công nhân

hút thuốc trong khi làm việc; 42,5% công nhân không rửa tay trước khi ăn và 49,5%

không thay quần áo làm việc trước khi về nhà.

- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cũng chưa tốt: Cao nhất là tỷ lệ công nhân

mặc quần áo bảo hộ lao động chiếm 68,8%; đeo khẩu trang khi làm việc chiếm 61,5%;

66

sử dụng giày, găng tay chống hóa chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 58,0% và 44,3%; thấp

nhất là tỷ lệ đeo nút tai chống ồn 25,0%.

3.1.2. Kết quả quan trắc môi trường lao động

3.1.2.1. Kết quả quan trắc vi khí hậu, cường độ tiếng ồn

Bảng 3.2: Kết quả quan trắc vi khí hậu, cường độ tiếng ồn tại

Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội

Độ ẩm Tốc độ Tiếng Nhiệt độ Thông số không khí gió ồn (°C) (%) (m/s) (dBA)

Phân xưởng sơn 1

18,2 Đóng hộp sơn 58,0 0,46 73,5

18,5 Máy khuấy pha màu 58,6 0,48 75,1

Phân xưởng sơn 2

18,2 Máy khuấy 54,8 0,50 72,6

18,3 Khu vực để nguyên liệu pha sơn 54,9 0,47 79,2

18,2 Máy nghiền sơn 55,8 0,45 73,4

PX tổng hợp nhựa ALKYD

Tại khu vực thao tác 18,4 56,4 0,44 68,9

Phân xưởng sơn xe máy

18,1 Máy nghiền sơn 59,8 0,40 84,4

18,6 Đóng sơn ankyd 54,3 0,44 80,8

Bộ phận sơn bột

18,7 Nơi công nhân khuấy 54,8 0,41 76,5

18,6 60,9 0,56 Ngoài trời (mùa đông)

TCCP (Quyết định số ≤ 85 18 - 32oC ≤ 80% 3733/2002/QĐ-BYT) dBA 0,4 – 1,5 m/s

n 9 9 9 9

Tại tất cả các vị trí đo: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ lưu chuyển không khí và cường

độ tiếng ồn đều đạt tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế.

67

Bảng 3.3: Kết quả quan trắc vi khí hậu, cường độ tiếng ồn tại

Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng

Độ ẩm Tốc độ Tiếng Nhiệt độ không gió ồn Vị trí đo khí (°C) (m/s) (dBA) (%)

27,3 0,72 61,5 67,5 Phòng chế thử tầng 2 gần tủ hút

26,7 0,35 58,3 63,1 Cuối Phòng chế thử tầng 2

28,6 0,66 61,8 65,5 Phòng kiểm soát quá trình

0,23 61,3 52,5 Giữa kho vật tư 35,8

30,7 0,32 60,7 69,9 Phòng phun mẫu

Phân xưởng sơn

31,7 0,20 84,7 64,4 Khu vực máy khuấy đĩa

31,7 0,38 78,1 63,3 Khu vực máy nghiền đứng MVG-100

Khu vực rót sơn vào thùng từ bồn 17-18 58,0 1,12 33,5 79,4 L

Khu vực rót sơn vào phuy từ bồn 29-30 L 57,6 0,26 73,5 33,2

34,9 - 82,5 0,54 Ngoài trời (mùa hè) 49,9

TCCP (Quyết định số 3733/2002/QĐ- 0,4 - ≤ 85 18 - 32oC ≤ 80% 1,5 m/s dBA BYT)

n 9 9 9 9

Nhiệt độ tại 03 vị trí đo vượt tiêu chuẩn cho phép theo quyết định

3733/2002/QĐ-BYT từ 1,2 – 3,8oC, nguyên nhân do điều kiện thời tiết trời nắng

nóng. Tại các vị trí khác, điều kiện vi khí hậu đều nằm trong giới hạn cho phép.

68

Tốc độ lưu chuyển không khí và cường độ tiếng ồn đều nằm trong giới hạn cho phép.

Bảng 3.4: Kết quả đo vi khí hậu, cường độ tiếng ồn

tại Công ty giầy Thượng Đình

Độ ẩm Tốc độ Nhiệt độ không Tiếng ồn gió Thông số khí (dBA) (°C) (m/s) (%)

Phân xưởng bồi vải

18,6 Khu vực máy bồi vải số 1 77,9 79,5 0,59

18,5 Khu vực máy bồi vải số 2 78,1 80,2 0,59

18,5 Khu vực pha keo 77,5 76,7 1,19

Khu vực dán keo (máy may vải) 18,3 78,1 76,2 0,56

Phân xưởng gò giầy

18,5 Dây chuyền gò giầy thể thao 79,4 80,3 0,67

18,8 Dây chuyền gò 1 giầy vải 78,9 78,8 0,51

Dây chuyền thu hóa giầy thể thao 18,8 78,5 80,7 0,54

Dây chuyền thu hóa 1 giầy vải 18,8 78,5 81,3 0,54

Khu vực nồi hấp

19,2 Khu vực nồi hấp 1 77,2 81,6 0,47

19,7 Khu vực nồi hấp 2 77,8 80,8 0,32

18,7 Ngoài trời (mùa đông) 83,4 0,56

TCCP (Quyết định số 0,4 - 1,5 18 - 32oC ≤ 80% ≤ 85 dBA 3733/2002/QĐ-BYT) m/s

10 n 10 10 10

69

Tại thời điểm đo: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ lưu chuyển không khí và cường độ

tiếng ồn đo được tại các vị trí đều nằm ở mức giới hạn cho phép theo quyết định

3733/2002/QĐ-BYT.

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả đo vi khí hậu tại các cơ sở sản xuất

Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s) Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s)

18-32 ≤ 80 0,2 – 1,5

TCCP (theo QĐ 3733/2002/QĐ- BYT)

Cơ sở Tối thiểu Tối đa Tối thiểu Tối đa Tối thiểu Tối đa % vượt TCCP % vượt TCCP % vượt TCCP

18,1 18,7 0 54,3 59,8 0 0,4 0,5 0 Sơn Hà Nội (n = 09)

26,7 35,8 52,5 69,9 0 0,20 1,12 0 Sơn Hải Phòng (n = 09) 33,3 (3/09)

Giày

18,3 19,7 0 77,2 79,4 0 0,32 1,19 0

Thượng Đình (n = 10)

- Hầu hết các vị trí đo tại các cơ sở nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ lưu chuyển không

khí đều đạt tiêu chuẩn cho phép theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế.

- Tại Công ty sơn Hải Phòng có 03/09 vị trí (vị trí rót sơn vào thùng 17-18 lít;

29-30 lít và kho vật tư) nhiệt độ cao hơn giới hạn cho phép từ 1,2 – 3,80C đó là do

ảnh hưởng của nhiệt độ ngoài trời, thời điểm đo môi trường là giữa mùa hè (tháng 6)

nhiệt độ ngoài trời dao động từ 34,9 – 49,90C.

70

Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả đo cường độ tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất

Cường độ tiếng ồn (dBA)

% Vị trí Tối % mẫu Tối đa TB SD vượt thiểu > 80 dBA TCCP

22,2 Sơn Hà Nội 68,9 84,4 76,0 4,7 0 (2/09) (n = 09)

11,1 Sơn Hải Phòng 58,3 84,7 66,6 10,3 0 (n = 09) (1/09)

60,0 Giày Thượng Đình 76,2 82,7 79,6 1,9 0 (06/10) (n = 10)

TCCP (theo QĐ

3733/2002/QĐ- 85 dBA

BYT)

AFS:2011:18, 80 dBA (cho tiếp xúc phối hợp tiếng ồn và hóa chất) Thụy Điển

- Cường độ tiếng ồn tại công ty sơn Hà Nội trung bình là 76,0 dBA; dao động từ 68,9

- 84,4 dBA; có 2/9 vị trí lớn hơn 80 dBA (cường độ tiếng ồn từ 80,8 - 84,4 dBA) đó

là các vị trí nghiền sơn và muối sơn của phân xưởng sơn xe máy.

- Cường độ tiếng ồn tại công ty sơn Hải Phòng trung bình là 66,6 dBA; dao

động từ 58,3 - 84,7 dBA; có 01 vị trí tiếng ồn cao trên 80dBA là vị trí máy khuấy đĩa

với cường độ tiếng ồn là 84,7 dBA.

- Cường độ tiếng ồn tại công ty giày Thượng Đình trung bình là 79,6 dBA; dao

động từ 76,2 - 82,7 dBA; 6/10 vị trí có cường độ tiếng ồn trên 80dBA chủ yếu ở các

vị trí dây chuyền gò giày, các dây chuyền thu hóa và vị trí nồi hấp.

71

3.1.2.2. Kết quả đo nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường không khí

Bảng 3.7: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động

Công ty sơn tổng hợp Hà Nội

Vị trí Toluen Benzen Xylen MIBK* EI Butyl acetat Ethyl Benzen*

100 mg/m3 5 mg/m3 100 mg/m3 205 mg/m3 500 mg/m3 435 mg/m3

TCCP (theo QĐ 3733/2002/QĐ- BYT) ACGIH (1994)*

Phân xưởng sơn 1

Đóng hộp sơn 2,45 48,6 6,81 21,4 36,15 7,20 2,11

1,51 2,65 13,9 22,40 6,07 28,32 0,87 Máy khuấy pha màu

Phân xưởng sơn 2

Máy khuấy 2,65 7,97 1,49 7,8 31,91 5,81 1,36

0,75 - 4,53 1,29 0,51 8,18 0,08

Khu vực để nguyên liệu pha sơn

Máy nghiền sơn 0,65 0,36 5,30 0,13 2,17 5,6 0,15

Phân xưởng sơn xe máy

Máy nghiền sơn 1,64 2,35 29,03 0,69 1,33 14,62 0,82

Đóng sơn ankyd 2,89 19,78 0,61 2,02 8,18 6,35 1,52

Phân xưởng sơn bột

3,70 1,65 14,50 9,35 4,70 9,10 0,59 Nơi công nhân khuấy

Phân xưởng nhựa Alkyd

1,71 1,25 0,35 0,59 5,84 3,45 0,29 Tại khu vực thao tác

n 09 09 09 09 09 09

72

- Tại thời điểm khảo sát, trong môi trường lao động của Công ty sơn tổng hợp

Hà Nội có một số loại dung môi hữu cơ: toluen, benzen, xylen, metyl isobutyl keton

(MIBK), butyl acetat, ethyl benzen.

- Hầu hết nồng độ các dung môi hữu cơ nằm trong giới hạn cho phép theo quyết

định 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế và theo tiêu chuẩn của ACGIH, 1994.

- Có 03 vị trí: vị trí đóng hộp của phân xưởng sơn 1, vị trí máy khuấy phân

xưởng sơn 2 và vị trí đóng sơn Alkyd phân xưởng sơn xe máy có nồng độ benzen

vượt TCCP từ 1,16 – 1,44 lần. Cũng tại 3 vị trí này có mức tiếp xúc với dung môi

hữu cơ cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,36 – 2,11 lần.

- Có 3/9 vị trí có tổng mức tiếp xúc với dung môi hữu cơ khá cao đó là vị trí

máy khuấy pha màu (PX sơn 1), máy nghiền sơn (PX sơn xe máy) và vị trí phân

xưởng sơn bột với mức tiếp xúc tương ứng là 0,87 – 0,82 và 0,59.

Bảng 3.8: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động

Công ty CP sơn Hải Phòng

Butyl Ethyl Vị trí đo Toluen Benzen Xylen EI Acetat Acetat*

TCCP theo 100 5 500 100 1440 3733/2002/QĐ-BYT mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 ACGIH (1994)*

Phòng chế thử tầng 2 1,40 0,49 0,48 4,08 18,07 gần tủ hút 0,17

Cuối Phòng chế thử 1,06 0,36 0,39 2,61 12,10 tầng 2 0,12

Phòng kiểm soát quá 4,89 0,30 1,64 11,86 6,59 trình 0,24

73

Butyl Ethyl Vị trí đo Toluen Benzen Xylen EI Acetat Acetat*

TCCP theo 100 5 500 100 1440 3733/2002/QĐ-BYT mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 ACGIH (1994)*

Giữa kho vật tư 0,22 0,39 <0,005 0,37 12,18 0,09

Phòng phun mẫu 1,17 1,00 1,12 15,46 48,27 0,40

Khu vực máy khuấy 1,24 0,85 <0,005 15,83 38,83 0,37 đĩa

Khu vực máy nghiền 1,89 0,61 <0,005 20,24 23,71 0,36 đứng MVG-100

Khu vực rót sơn vào 1,18 2,37 <0,005 19,25 136,79 0,77 thùng từ bồn 17-18 L

Khu vực rót sơn vào 1,21 0,36 <0,005 23,30 5,35 0,32 phuy từ bồn 29-30 L

n 09 09 09 09 09

- Tại thời điểm khảo sát, trong môi trường lao động của công ty sơn Hải Phòng

có các loại dung môi hữu cơ: benzen, toluen, xylen, ethyl acetat, butyl acetat.

- Nồng độ của các dung môi này tại các vị trí đo của phân xưởng sản xuất đều

nằm trong giới hạn cho phép.

- Mức tiếp xúc (EI) với hỗn hợp dung môi hữu cơ dao động từ 0,09 đến 0,77;

- Các vị trí đo tại phân xưởng sản xuất sơn có chỉ số nguy cơ phơi nhiễm với

hỗn hợp dung môi hữu cơ cao nhất từ 0,32 – 0,77; vị trí phòng phun mẫu nguy cơ

phơi nhiễm với dung môi cũng khá cao 0,40.

74

Bảng 3.9: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động

Công ty giày Thượng Đình

Ethyl Vị trí đo Toluen Benzen Xylen EI acetat*

TTCP theo quyết định 100 5 100 1440 3733/2002/QĐ-BYT mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 ACGIH (1994)*

Phân xưởng bồi vải

Khu vực máy bồi vải số 1 0,17 0,65 <0,005 1,41 0,13

Khu vực máy bồi vải số 2 0,08 0,20 <0,005 2,30 0,04

Khu vực pha keo 0,06 <0,005 18,71 9,92 2,00

Khu vực máy may vải 0,69 0,48 <0,005 1,96 0,10

Phân xưởng gò giày

Khu vực đầu dây chuyền 10,42 3,05 0,21 51,59 0,75 gò giầy thể thao

Khu vực đầu dây chuyền 0,90 0,35 <0,005 21,22 0,09 gò giầy vải

Khu vực cuối dây chuyền 1,49 0,63 <0,005 22,85 0,16 thu hóa giày thể thao

Khu vực cuối dây chuyền 1,83 0,69 <0,005 1,06 0,16 thu hó a 1 giầy vải

Khu vực nồi hấp

7,95 <0,005 37,97 Đầu khu vực nồ i hấp 7,73 1,65

1,60 1,33 <0,005 12,84 0,29 Cuố i khu vực nồ i hấp

n 10 10 10 10

75

- Tại thời điểm khảo sát, trong môi trường lao động của công ty giầy Thượng

Đình có các loại dung môi hữu cơ: benzen, toluen, xylen, ethyl acetat.

- Nồng độ của các dung môi này tại các vị trí đo hầu hết nằm trong giới hạn cho

phép; chỉ có 2 vị trí pha keo (phân xưởng bồi vải) và vị trí nồi hấp nồng độ benzen

cao hơn TCCP tương ứng 1,98 và 1,55 lần. Chỉ số phơi nhiễm với hỗn hợp DMHC

tại 2 vị trí này cũng cao hơn mức cho phép 1,65 – 2,00 lần.

- Vị trí đầu dây chuyền gò giầy thể thao cũng có nguy cơ phơi nhiễm với hỗn

hợp DMHC khá cao 0,75.

- Các vị trí đo đạc khác, chỉ số nguy cơ phơi nhiễm với hỗn hợp DMHC dao

động từ 0,04 - 0,29.

Chúng tôi tổng hợp kết quả đo nồng độ dung môi hữu cơ theo chỉ số nguy cơ

phơi nhiễm với hỗn hợp DMHC, kết quả thu được như sau:

Bảng 3.10: Phân bố tổng mức tiếp xúc DMHC theo cơ sở sản xuất

Sơn Tổng Giày Chỉ số phơi Sơn Hà Nội Thượng Hải nhiễm (EI) % Đình Phòng SL

>1 3 0 2 5 17,9

0,5 - 1 3 1 1 5 17,9

< 0,5 3 8 7 18 64,2

Tổng (n) 9 9 10 28 100

- Đa số các vị trí quan trắc môi trường lao động có chỉ số phơi nhiễm với dung

môi hữu cơ dưới 0,5 chiếm tỷ lệ 64,2%.

- Các vị trí có chỉ số phơi nhiễm từ 0,5 – 1 và lớn hơn 1 (tiếp xúc vượt ngưỡng)

là bằng nhau chiếm tỷ lệ 17,9%.

76

3.1.3. Giám sát sinh học tiếp xúc với dung môi hữu cơ (Biological exposure

monitoring)

Đánh giá tiếp xúc với dung môi hữu cơ của đối tượng nghiên cứu bằng việc định

lượng nồng độ a xít hyppuric trong nước tiểu – một trong chất chuyển hóa sinh học

của toluen.

Chúng tôi chia nhóm nồng độ a xít hippuric niệu theo 3 mức.

- Mức 1: đối tượng có nồng độ a xít hippuric niệu < 0,8 g/g creatinin tức nhỏ

hơn 0,5 lần so với giá trị tham chiếu.

- Mức 2: đối tượng có nồng độ a xít hippuric niệu từ 0,8 đến 1,6 g/g creatinin

tức bằng 0,5 đến 1 lần so với giá trị tham chiếu.

- Mức 3: đối tượng có nồng độ a xít hippuric niệu từ lớn hơn 1,6 g/g creatinin

tức lớn hơn giá trị tham chiếu.

Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.11: Kết quả nồng độ a xít hippuric niệu

Nồng độ axit hippuric niệu (g/g creatinine)*

Tối đa Mức độ n % SD Trung bình Tối thiểu

Mức 1 <0,8 274 68,5

Mức 2 0,8-1,6 103 25,7 0,76 0,57 0,12 5,68 Mức 3 >1,6 23 5,8

* Giá trị tham chiếu ở người bình thường theo ACGIH, 2009 là 1,6 g/g creatinine

Cộng 400 100

- Đa số đối tượng có nồng độ a xít hippuric niệu dưới 0,8g/g creatinine chiếm

tỷ lệ 68,5%.

- Nhóm đối tượng có nồng độ a xít hippuric niệu cao hơn giới hạn tham chiếu

là 23 trường hợp chiếm tỷ lệ 5,8%.

- Nồng độ a xít hippuric niệu trung bình là 0,76 g/g creatinin, dao động từ 0,12

đến 5,68 g/g creatinin.

68,5

70

60

50

25,7

40

30

5,8

20

10

0

Mức 1 <0,8

Mức 2 0,8-1,6

Mức 3 >1,6

77

Biểu đồ 3.1: Phân bố chỉ số tiếp xúc sinh học với toluen

3.2. Thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc DMHC

3.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Tiến hành nghiên cứu trên 400 công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ thuộc

các cơ sở sơn, giầy (gồm 02 cơ sở sản xuất sơn và 01 cơ sở sản xuất giầy).

Đặc điểm đối tượng về giới tính, tuổi đời, tuổi nghề như sau:

3.2.1.1. Giới tính

Phân bố giới tính của các đối tượng nghiên cứu thể hiện theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.2: Phân bố giới tính đối tượng nghiên cứu

78

Đối tượng nghiên cứu nam giới chiếm đa số với tỷ lệ 60,7%, nữ giới chiếm tỷ

lệ ít hơn 39,3% .

3.2.1.2. Tuổi đời

Chúng tôi thống kê tuổi đời của đối tượng theo 04 nhóm như sau: Nhóm từ 30

tuổi trở xuống (từ 18 – 30 tuổi) ; nhóm từ 31 đến 40 tuổi; nhóm từ 41 đến 50 tuổi và

nhóm trên 50 tuổi (từ > 50 – 60 tuổi). Kết quả thu được theo bảng sau:

Bảng 3.12: Phân bố tuổi đời của đối tượng nghiên cứu

Nhóm tuổi (năm)

Thông số Cộng

18 - 30 31 – 40 41 - 50 51 - 60

N 56 146 96 102 400

Tỷ lệ (%) 14,0 24,0 25,5 100 36,5

Trung bình ± SD 41,23 ± 9,52

- Công nhân có tuổi đời từ 31 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 36,5%;

- Công nhân có tuổi đời từ 41 - 50 và nhóm trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ lần lượt là

24,0% và 25,5%;

- Ít nhất là nhóm công nhân có tuổi đời dưới 30 tuổi chiếm 14,0%.

- Công nhân có tuổi trung bình là 41,23 tuổi; trẻ nhất là 20 tuổi và cao tuổi nhất

là 60.

3.2.1.3. Tuổi nghề

Thâm niên làm việc của đối tượng nghiên cứu được chia theo 04 nhóm: nhóm

từ 1 đến 10 năm; nhóm từ 11 đến 15 năm; nhóm từ 16 đến 20 năm và từ 21 đến 40

năm. Kết quả thu được theo bảng sau:

79

Bảng 3.13: Phân bố tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu

Nhóm tuổi nghề (năm) Thông số 1- 10 11 – 15 16 - 20 21 - 40 Cộng

N 124 63 50 163 400

% 31,0 15,75 12,5 40,75 100

Trung bình ± SD 17,97 ± 10,16

- Công nhân có tuổi nghề trên 20 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 40,75%;

- Nhóm tuổi nghề dưới 10 năm chiếm 31,0%; nhóm tuổi nghề từ 11 – 15 năm

và 16 – 20 năm chiếm tỷ lệ gần bằng nhau, với tỷ lệ tương ứng là 15,75% và 12,5%.

- Công nhân có tuổi nghề trung bình là 17,97 ± 10,16 năm; thâm niên cao nhất

là 40 năm.

3.2.2. Kết quả phỏng vấn các triệu chứng cơ năng

Phỏng vấn đối tượng về một số triệu chứng ảnh hưởng đến cơ quan thính giác ,

47,7

30,6

32,0

27,6

22,0

23,0

18,9

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Ù tai

Khó nghe điện thoại

Nghe kém Khó theo hội thoại dài

Khó tập trung vào việc

Khó ghi nhớ thông tin bằng lời nói

Khó thực hiện công việc nhiều bước

kết quả thu được theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.3: Một số triệu chứng cơ năng

80

- Triệu chứng nghe kém chiếm tỷ lệ cao nhất 47,7%.

- Các triệu chứng khó nghe điện thoại, khó theo cuộc hội thoại dài hay khó ghi

nhớ thông tin bằng lời nói chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,0% ; 30,6% và 27,6%.

- Cảm giác ù tai; biểu hiện khó tập trung hay khó thực hiện theo công việc nhiều

bước chiếm tỷ lệ thấp hơn với các tỷ lệ tương ứng là 22,0 %; 23,0% và 18,9%.

3.2.3. Kết quả đo sức nghe

3.2.3.1. Tình hình và đặc điểm giảm nghe

Đánh giá tình trạng sức nghe của đối tượng nghiên cứu dựa vào kết quả đo

thính lực đơn âm tại ngưỡng để xác định tình trạng sức nghe là bình thường hay

giảm nghe. Trong tổng số 400 đối tượng nghiên cứu có 240 người có sức nghe bình

thường và 160 đối tượng giảm nghe. Tỷ lệ giảm nghe của đối tượng được thể hiện

Bình thường

Giảm nghe

40%

60%

qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.4: Phân bố tình trạng sức nghe

3.2.3.2. Tình trạng giảm nghe

Đối tượng nghiên cứu đã được loại trừ các bệnh lý tai ngoài, tai giữa thông qua

khám lâm sàng tai mũi họng, đo nhĩ lượng. Chúng tôi phân loại giảm sức nghe theo

2 nhóm như sau:

81

- Giảm sức nghe tiếp nhận tần số cao 2 bên (Giảm sức nghe tiếp nhận 2 tai)

- Giảm sức nghe khác (Giảm sức nghe khác) bao gồm: giảm nghe tiếp nhận

tần số cao 1 tai, giảm nghe tiếp nhận đơn thuần 1 hoặc 2 bên tai,... kết quả thu

được như sau:

Bảng 3.14: Tình trạng giảm sức nghe

Tình trạng sức nghe n %

Giảm sức nghe chung 160 40,0

Giảm sức nghe tiếp nhận 2 tai 118 29,5

Giảm sức nghe khác 42 10,5

- Tỷ lệ giảm sức nghe chung là 40,0% trong đó giảm sức nghe tiếp nhận tần số

cao 2 tai là 29,5% và giảm sức nghe tiếp nhận khác là 10,5%.

3.2.3.3. Mức độ giảm sức nghe

Chúng tôi đánh giá mức độ giảm sức nghe của nhóm 118 người giảm sức nghe

tiếp nhận tần số cao 2 tai, các kết quả tính toán sử dụng ngưỡng nghe đường khí của

đối tượng nghiên cứu.

 Mức độ giảm sức nghe theo trung bình ngưỡng nghe

Mức độ giảm nghe theo trung bình ngưỡng nghe (Pure Tone Average – PTA5)

của 5 dải tần số 500, 1000, 2000, 4000 và 8000Hz được tính như sau:

PTA5 = (dB(500 Hz) + dB (1000 Hz) + dB (2000 Hz) + dB (4000Hz) + dB

(8000Hz))/5.

PTA5 (chung 2 tai) = (PTA5 (tai P) + PTA5 (tai trái))/2

Kết quả thu được theo bảng sau:

82

Bảng 3.15: Trung bình ngưỡng nghe của nhóm nghiên cứu

Trung bình ngưỡng nghe – PTA5 (dB)

Thông số p n Trung bình SD Tối thiểu Tối đa

Chung 236 37,10 9,45 21 90

Tai phải 118 37,11 10,19 18 86

>0,05

Tai trái 118 37,09 9,64 24 89

- Trung bình ngưỡng nghe tai phải là 37,11 dB, tai trái là 37,09 dB và tính chung

2 tai là 37,10 dB

- Trung bình ngưỡng nghe 2 tai khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05

nói cách khác trung bình ngưỡng nghe 2 tai là như nhau – giảm nghe đối xứng 2 tai.

 Mức độ giảm nghe theo từng dải tần số

Chúng tôi phân tích ngưỡng nghe đối tượng nghiên cứu theo từng dải tần số, kết

quả thu được như sau:

Bảng 3.16: Ngưỡng nghe theo từng tần số so sánh hai tai (n = 118 tai)

Ngưỡng nghe tai phải (dB) Ngưỡng nghe tai trái (dB) Tần số p Trung Tối thiểu Trung Tối thiểu (Hz) SD SD bình – tối đa bình – tối đa

500 32,25 10,73 15 – 85 32,12 10,41 20 – 85 >0,05

1000 27,08 10,26 15 – 85 26,40 9,54 15 – 80 >0,05

2000 27,33 11,98 10 – 90 27,80 12,05 10 - 90 >0,05

4000 50,17 12,57 35 – 95 50,64 12,72 35 – 100 >0,05

8000 48,73 18,07 5 – 95 48,52 16,89 10 – 95 >0,05

83

- Ngưỡng nghe tại từng tần số từ 500 đến 8000 Hz giữa 2 tai là tương tự nhau;

sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 – giảm nghe đối xứng 2 tai.

Bảng 3.17: Ngưỡng nghe theo từng dải tần số (n=236 tai)

Ngưỡng nghe (dB) Tần số (Hz) SD Trung bình Tối thiểu Tối đa

10,54 500 32,18 15 85

9,89 1000 26,74 15 85

11,99 2000 27,56 10 90

12,62 4000 35 100 50,40

17,45 8000 5 95 48,62

- Ngưỡng nghe trung bình theo từng dải tần số từ 500 Hz đến 8000 Hz lần lượt

là: 32,18; 26,74; 27,56; 50,40 và 48,62 dB.

- Tần số 4000 Hz, 8000 Hz giảm nghe nhiều nhất với ngưỡng nghe trung bình

lần lượt là 50,4dB và 48,62 dB; giảm ít hơn là ngưỡng nghe tại 2 tần số 1000 Hz và

2000 Hz ngưỡng nghe trung bình lần lượt là 26,74 và 27,56 dB – xu hướng giảm sức

nghe nhiều ở tần số cao.

Biểu đồ sức nghe theo dải tần số của 2 tai được thể hiện theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.5: Biểu đồ sức nghe của đối tượng nghiên cứu

84

- Dạng biểu đồ sức nghe điển hình của đối tượng nghiên cứu là: giảm nghe đối

xứng 2 tai với xu hướng giảm nghe nhiều ở tần số cao (4000, 8000 Hz) và tần số 500

Hz giảm nghe nhiều hơn tần số 1000, 2000 Hz. Biểu đồ sức nghe dạng hình chữ J với

điểm xuống đầu chữ J tại tần số 500 Hz, thân chữ J đi ngang tại tần số 1000, 2000 Hz

và phần thân đi xuống là tần số 4000, 8000 Hz.

 Mức độ giảm nghe theo phần trăm thiếu hụt sức nghe

Để đánh giá mức độ giảm nghe theo phần trăm thiếu hụt sức nghe từng tai,

chúng tôi sử dụng bảng tính thiếu hụt sức nghe Fowler – Sabin (Phụ lục 4-1), kết quả

thu được như sau:

Bảng 3.18: Kết quả phần trăm thiếu hụt sức nghe theo từng tai (n=118)

Thiếu hụt sức nghe (%) Thông số p Trung bình Tổi thiểu Tối đa SD

22,53 5,13 7,1 98,4 Tai phải

>0,05 22,26 8,15 8,3 97,9 Tai trái

- Thiếu hụt sức nghe trung bình của tai phải là 22,53%, dao động từ 7,1 đến

98,4%

- Thiếu hụt sức nghe trung bình của tai trái là 22,26%, dao động từ 8,3 đến

97,9%/ ‘- Khi so sánh % thiếu hụt sức nghe 2 tai thấy có sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05 nói cách khác mức độ thiếu hụt sức nghe của 2 tai

như nhau.

Chúng tôi cũng phân nhóm mức độ giảm nghe của đối tượng nghiên cứu sử

dụng bảng Felmann – Lessing (Phụ lục 4-2), kết quả thu được như sau:

Bảng 3.19: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo bảng Felmann – Lessing

Mức độ giảm nghe Thiếu hụt sức nghe (%) n %

Bình thường < 15 62 26,3

Nhẹ 15 - 35 155 65,7

85

Mức độ giảm nghe Thiếu hụt sức nghe (%) n %

Vừa 11 4,7 36 - 55

Nặng 3 1,3 56 - 75

Điếc 5 2,1 76- 100

236 100

- Nhóm nghiên cứu có mức độ giảm nghe nhẹ là chủ yếu chiếm tỷ lệ 65,7%.

- Giảm nghe mức độ vừa chiếm 4,7%.

- Giảm nghe mức độ nặng và điếc chiếm tỷ lệ lần lượt là 1,3 và 2,1%.

- Những trường hợp có tỷ lệ thiếu hụt sức nghe dưới 15% được coi như bình

thường chiếm 26,3%.

Mức độ giảm nghe theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)

Đánh giá mức độ giảm nghe của các đối tượng theo phân loại mức độ giảm nghe

của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), kết quả thu được như sau:

Bảng 3.20: Trung bình ngưỡng nghe theo phân độ giảm nghe của WHO

Trung bình ngưỡng Mức độ giảm nghe n nghe – PTA4 (dB) %

22 9,3 < 26 Rất nhẹ

180 26 - 40 Nhẹ 76,3

29 12,3 41 - 60 Vừa

2 0,8 61 - 80 Nặng

3 1,3 >80 Điếc đặc

236 100 Cộng

86

- Giảm nghe mức độ nhẹ PTA4 từ 26 – 40 dB chiếm đa số với tỷ lệ là 76,3%.

- Giảm nghe mức độ vừa PTA4 từ 41 – 60 dB chiếm tỷ lệ 12,3%

- Giảm nghe mức độ nặng và điếc đặc chiếm tỷ lệ rất ít tương ứng là 0,8 và 1,3%.

- Giảm nghe rất nhẹ với PTA4 < 26 dB có 22 trường hợp chiếm tỷ lệ 9,3%.

So sánh mức độ giảm nghe theo phần trăm thiếu hụt sức nghe của Felmann –

Lessing và theo trung bình ngưỡng nghe của Tổ chức Y tế thế giới, kết quả thu được

theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.6: Phân loại mức độ giảm sức nghe

- Theo cả 2 cách phân loại mức độ giảm sức nghe thì nhóm nghiên cứu có mức

độ giảm nghe nhẹ là chủ yếu chiếm tỷ lệ lần lượt là 65,7% và 76,3%.

- Số đối tượng giảm nghe xếp vào nhóm giảm nghe vừa theo bảng Felmann –

Lessing ít hơn phân loại của WHO với tỷ lệ tương ứng lần lượt là 4,7% và 12,3%.

- Mức độ giảm nghe nặng và điếc/điếc đặc hoàn toàn thì 2 cách phân loại này

tương tự nhau. Và theo phân loại của WHO thì không có mức độ điếc.

- Tuy nhiên phân loại theo bảng Felman – Lessing thì số đối tượng giảm nghe

với mức thiếu hụt sức nghe dưới 15% được coi như sức nghe bình thường khá nhiều

chiếm 26,3% khi so sánh với phân loại theo WHO chỉ có 9,3%.

87

 Mức độ giảm nghe của tần số 4000, 8000 Hz

Chúng tôi phân tích ngưỡng nghe tại 2 tần số cao 4000, 8000 Hz theo các mức:

- Ngưỡng nghe nhỏ hơn hoặc bằng 40dB

- Ngưỡng nghe từ 41 – 60 dB

- Ngưỡng nghe từ 61 – 80 dB

- Ngưỡng nghe trên 80dB

Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.21: Mức độ giảm nghe tại tần số 4000 Hz và 8000 Hz

Tần số 4000Hz Tần số 8000Hz Ngưỡng nghe (dB) p n % n %

79 33,5 92 39,0 >0,05 ≤ 40

125 53,0 98 41,5 41 – 60 <0,05

26 11,0 31 13,1 >0,05 61 – 80

6 2,5 15 6,4 >80 <0,05

Tổng 236 100,0 236 100,0

- Ngưỡng nghe tại tần số 4000 Hz: mức giảm nhẹ từ dưới 40dB chiếm tỷ lệ

33,5%; giảm nghe vừa từ 41 - 60 dB chiếm tỷ lệ nhiều nhất 53,0%; giảm nghe nặng

từ 61- 80 dB ít hơn, chiếm tỷ lệ 11,0% và ít nhất là nhóm ngưỡng nghe trên 80 dB

chỉ có 2,5%.

- Ngưỡng nghe tại tần số 8000 Hz: mức giảm nghe nhẹ và giảm nghe vừa chiếm

tỷ lệ gần bằng nhau 39,0% và 41,5%; giảm nghe từ 61 – 80 dB chiếm 13,1% và nhóm

giảm nghe trên 80 dB là 6,4%.

- Giảm nghe mức độ vừa: tần số 4000 Hz cao hơn tần số 8000 Hz với tỷ lệ tương

ứng 53,0 % và 41,5%; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

- Giảm nghe mức độ nặng, điếc đặc: tần số 8000 Hz (6,4%) cao hơn tần số 4000

Hz (2,5%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

88

3.2.3.4. Phân tích theo nhóm đối tượng nghiên cứu

Phân tích một số kết quả nghiên cứu theo 2 phân nhóm đối tượng nghiên cứu

đó là:

- Nhóm 1 gồm những đối tượng làm việc tại các vị trí có tiếp xúc với dung môi

hữu cơ và cường độ tiếng ồn dưới 80dB;

Gồm công nhân thuộc các bộ phận kỹ thuật thử nghiệm, kiểm tra chất lượng,

sản xuất sơn của nhà máy sơn; bộ phận quét keo, dán đế của nhà máy giày;

- Nhóm 2 gồm những đối tượng làm việc tại vị trí có tiếp xúc với dung môi

hữu cơ và tiếng ồn với cường độ từ 80 - 85 dBA.

Gồm công nhân các ở các vị trí nghiền sơn của phân xưởng sơn xe máy và sơn

bột; vị trí máy nghiền ngang và vị trí máy khuấy đĩa bộ phận sản xuất phụ, vị trí máy

bồi vải, dây chuyền gò, dây chuyền thu hóa và vị trí các nồi hấp.

 Tỷ lệ giảm nghe

Chúng tôi thống kê 118 đối tượng giảm nghe tiếp nhận tần số cao 2 tai theo phân

nhóm, kết quả thu được theo bảng sau:

Bảng 3.22: Phân bố giảm sức nghe theo nhóm nghiên cứu

Nhóm N Số giảm nghe % OR 95% CI p

Nhóm 1 221 61 27,6

0,36

- Tỷ lệ giảm nghe tiếp nhận tần số cao 2 tai của nhóm 1 là 27,6%; nhóm 2 là

Nhóm 2 179 57 1,23 0,79 – 1,89 31,8

31,8%.

- Nhóm 2 có tỷ lệ giảm nghe cao hơn nhóm 1 là 1,23 lần (95% CI 0,79 – 1,89),

tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

 Trung bình ngưỡng nghe

So sánh trung bình ngưỡng nghe của 5 dải tần số (PTA5) theo 2 nhóm, kết quả

thu được theo bảng sau:

89

Bảng 3.23: Trung bình ngưỡng nghe theo nhóm tiếp xúc

Ngưỡng nghe trung bình - PTA5 (dB)

p Nhóm N Trung Tối SD Tối đa bình thiểu

24 Nhóm 1 122 36,70 8,74 83

>0,05 18 Nhóm 2 114 37,53 11,04 90

- Nhóm 1 có trung bình ngưỡng nghe PTA5 là 36,7 dB; ngưỡng nghe trung bình

thấp nhất là 24 dB, cao nhất là 83 dB.

- Nhóm 2 có trung bình ngưỡng nghe PTA5 là 37,53 dB; ngưỡng nghe trung

bình thấp nhất là 18 dB, cao nhất là 90 dB.

- Trung bình ngưỡng nghe PTA5 của nhóm 2 cao hơn nhóm 1, tuy nhiên sự khác

biệt này không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.

 Ngưỡng nghe tại từng dải tần số

Phân tích ngưỡng nghe đối tượng nghiên cứu tại từng dải tần số của 2 nhóm,

kết quả thu được như sau:

Bảng 3.24: Kết quả ngưỡng nghe tại từng tần số của 2 nhóm

Ngưỡng nghe tại từng dải tần số (dB) Thông số 500 Hz 1000 Hz 2000 Hz 4000 Hz 8000 Hz

Nhóm 1 (n1= 122)

Trung bình 32,70 26,68 26,39 48,93 48,81

SD 10,27 9,24 11,25 11,52 13,76

Tối thiểu 15 15 10 35 25

Tối đa 75 75 80 95 90

Nhóm 2 (n2= 114)

Trung bình 31,62 26,80 28,12 51,97 48,42

SD 10,86 10,58 12,66 13,58 20,75

90

Ngưỡng nghe tại từng dải tần số (dB) Thông số 500 Hz 1000 Hz 2000 Hz 4000 Hz 8000 Hz

Tối thiểu 15 15 15 35 5

Tối đa 85 85 90 100 95

- Nhóm 2 có ngưỡng nghe tại tần số 500 Hz, 8000 Hz thấp hơn nhóm 1.

p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05

- Nhóm 2 có ngưỡng nghe tại tần số 1000, 2000, 4000 Hz cao hơn nhóm 1.

- Tuy nhiên sự khác biệt về ngưỡng nghe tại từng tần số của 2 nhóm không có

ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

 Mức độ giảm nghe theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới

Đánh giá mức độ giảm nghe của 2 phân nhóm theo phân loại của WHO, kết quả

thu được như sau:

Bảng 3.25: Mức độ giảm nghe theo phân loại WHO của 2 nhóm

Nhóm 1 Nhóm 2

Mức độ giảm nghe Trung bình ngưỡng nghe PTA4 (dB) p (nhóm 1 và nhóm 2)

n % n %

Rất nhẹ <26 15 12,3 7 6,1

Nhẹ 26 - 40 91 74,6 89 78,1

Cộng (1) 106 86,9 96 84,2 >0,05

Vừa 41- 60 14 11,5 15 13,2

Nặng 61 – 80 1 0,8 1 0,9

Điếc đặc >80 1 0,8 2 1,8

Cộng (2) 16 13,1 18 15,9 >0,05

Cộng (1) + (2) 122 100 114 100

91

- Nhóm 1: Giảm sức nghe mức độ nhẹ là đa số chiếm tỷ lệ 74,6%; nhóm giảm

sức nghe rất nhẹ và mức độ vừa gần bằng nhau chiếm tỷ lệ lần lượt là 12,3% và

11,5%; giảm sức nghe mức độ nặng và điếc đặc chỉ có 0,8%.

- Nhóm 2: giảm sức nghe mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ lớn nhất 78,1% tiếp đến là

nhóm giảm sức nghe mức độ vừa chiếm tỷ lệ 13,2%; mức độ rất nhẹ chiếm tỷ lệ thấp

hơn (6,1%); ít nhất là giảm sức nghe mức độ nặng và điếc đặc chỉ có 0,9% và 1,8%.

- Nhóm 1 có mức độ giảm sức nghe rất nhẹ và nhẹ cao hơn nhóm 2 với tỷ lệ

tương ứng 86,9% và 84,2%; ngược lại nhóm 2 có mức độ giảm nghe từ mức vừa trở

lên cao hơn nhóm 1 (15,9% - 13,1%), tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05.

3.2.4. Kết quả ghi đáp ứng thính giác thân não (ABR)

Tiến hành ghi ABR trên 118 đối tượng giảm sức nghe tiếp nhận tần số cao 2

tai thu được là 236 đường ghi của cả 2 tai. Chúng tôi phân tích trên 3 sóng cơ bản:

sóng I, sóng III và sóng V về thời gian tiềm tàng xuất hiện các sóng (ms) và thời

gian tiềm tàng giữa các sóng (ms). Với thời gian tiềm tàng của sóng V chúng tôi sử

dụng thời gian tiềm tàng sau khi đã chuẩn hóa nghĩa là với những trường hợp giảm

nghe có ngưỡng nghe tại tần số 4000Hz > 50dB thì cứ mỗi 10dB giảm nghe chúng

tôi trừ đi 0,1ms.

 Thời gian tiềm tàng của các sóng

Đánh giá thời gian tiềm tàng các sóng và so sánh với giá trị tham chiếu, kết quả

thu được theo bảng sau:

Bảng 3.26: Thời gian tiềm tàng của các sóng

Giá trị tham chiếu (ms) Thời gian tiềm tàng

(ms) (H.L.Phương, 2000) Chỉ số p Trung Trung n SD n SD bình bình

Nam 198 1,59 0,16 1,42 0,11 <0,001 60 L1 Nữ 38 1,50 0,16 1,37 0,1 <0,001 60

92

Giá trị tham chiếu (ms) Thời gian tiềm tàng

(ms) (H.L.Phương, 2000) Chỉ số p Trung Trung n SD n SD bình bình

< 0,001 p

60 Nam 198 3,74 0,26 3,62 0,22 <0,001 L3 60 Nữ 38 3,55 0,20 3,46 0,17 <0,05

< 0,001 p

60 Nam 198 5,81 0,22 5,48 0,2 <0,001 L5 60 Nữ 38 5,49 0,19 5,26 0,17 <0,001

p < 0,001

- Nam giới có thời gian tiềm tàng sóng I, III, V trung bình lớn hơn nữ giới; sự

khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

- Thời gian tiềm tàng các sóng I, III, V của cả nam và nữ đều lớn hơn giá trị

tham chiếu của người bình thường, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05

(với L3 ở nữ) và rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (các sóng còn lại).

 Thời gian tiềm tàng giữa các sóng

Đánh giá thời gian tiềm tàng giữa các sóng và so sánh với giá trị tham chiếu,

kết quả thu được theo bảng sau:

Bảng 3.27: Thời gian tiềm tàng giữa các sóng

Thời gian tiềm tàng Giá trị tham chiếu (ms)

(H.L.Phương, 2000) (ms) Chỉ số p Trung n SD n Trung bình SD bình

Nam 198 2,14 0,25 60 2,26 0,23 <0,001

IL13 Nữ 38 2,04 0,23 60 2,17 0,18 <0,001

93

Thời gian tiềm tàng Giá trị tham chiếu (ms)

(H.L.Phương, 2000) (ms) Chỉ số p Trung n SD n Trung bình SD bình

< 0,001 p

Nam 198 2,07 0,26 60 1,84 0,18 <0,001

IL35

Nữ 38 1,94 0,16 60 1,78 0,11 <0,001

< 0,001 p

Nam 198 4,22 0,23 60 4,11 0,18 <0,001

IL15

Nữ 38 3,97 0,23 60 3,91 0,13 >0,05

< 0,001 p

- Thời gian tiềm tàng giữa sóng IL13, IL35, IL15 trung bình của nam giới lớn hơn

nữ giới; sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

- Thời gian tiềm tàng giữa sóng IL13 nhỏ hơn giá trị tham chiếu của người bình

thường, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

- Thời gian tiềm tàng giữa sóng IL35, IL15 lớn hơn giá trị tham chiếu của người

bình thường, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

3.2.5. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ và giảm nghe

Phân tích một số yếu tố nguy cơ liên quan đến giảm nghe như tiếp xúc nghề

nghiệp (mức tiếp xúc dung môi hữu cơ, nồng độ a xít hippuric niệu, cường độ tiếng

ồn); tuổi đời, tuổi nghề; kiến thức và thực hiện an toàn vệ sinh lao động; sử dụng

phương tiện bảo vệ cá nhân. Kết quả thu được như sau:

94

 Mối liên quan giữa mức độ tiếp xúc nghề nghiệp và giảm nghe

Bảng 3.28: Mối liên quan giữa mức độ tiếp xúc nghề nghiệp và giảm nghe

Không giảm Giảm nghe 95% nghe Thông số N OR p CI n % n %

Mức tiếp xúc với hỗn hợp DMHC (EI)

367 106 28,9 261 71,1 ≤1

0,67- 33 12 36,4 21 63,6 1,41 0,37 >1 2,96

Nồng độ a xít hippuric niệu (BEI - g/g creatinine)

≤1,6 377 108 28,4 270 71,4

0,82- >1,6 23 10 43,5 13 56,5 1,93 0,13 4,54

Mức cường độ tiếng ồn (dBA)

221 61 27,6 160 72,4 <80

0,79- ≥80 179 57 31,8 122 68,2 1,23 0,36 1,89

- Tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ vượt tiêu chuẩn cho phép có khả năng

tăng nguy cơ giảm nghe 1,41 lần (95% CI dao động từ 0,67 – 2,96).

- Nhóm công nhân có nồng độ a xít hippuric niệu cao hơn giới hạn tham chiếu

có khả năng giảm nghe cao hơn 1,93 lần (95% CI dao động từ 0,82 – 4,54).

- Tiếp xúc với tiếng ồn 80dB có khả năng tăng nguy cơ giảm nghe 1,23 lần so

với nhóm cường độ tiếng ồn dưới 80dBA.

- Tuy nhiên, tất cả sự tăng này đều chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

 Mối liên quan giữa tuổi đời và giảm nghe

Chúng tôi so sánh mức giảm nghe của nhóm giảm sức nghe trong nghiên cứu

với mức giảm nghe sinh lý theo nhóm tuổi, kết quả thu được theo bảng sau:

95

Bảng 3.29: So sánh mức giảm nghe với mức giảm nghe sinh lý

Thông số Ngưỡng nghe trung bình theo dải tần (dB)

Nhóm tuổi Biến số 500 Hz 1000 Hz 2000 Hz 4000 Hz 8000 Hz

n 4 4 4 4 4

Trung bình 28,8 22,5 17,5 42,5 38,8

20-29 SD 4,8 2,9 6,5 6,5 4,8

Sinh lý* 0 0 0 3 5

Chênh 28,8 22,5 17,5 39,5 33.,8

n 44 44 44 44 44

Trung bình 28,8 23,9 21,9 48,4 41

30-39 SD 7,7 5,4 6,5 9,1 14,7

Sinh lý* 5 5 6 14 16

Chênh 23,8 18,9 15,9 34,4 25

n 54 54 54 54 54

Trung bình 34,3 28,4 29,8 52,2 51,2

40-49 SD 12,3 12 13,8 13,7 21,1

Sinh lý* 7 8 8 21 25

Chênh 27,3 20,4 21,8 31,2 26,2

n 134 134 134 134 134

Trung bình 32,6 27,1 28,8 50,6 50,4

50-60 SD 10,5 10,1 12,1 13,2 16,2

Sinh lý* 12 12 13 29 32

Sinh lý*: Tham khảo giá trị sinh lý của người bình thường theo Lương Sĩ Cần [5].

Chênh: là hiệu của trung bình ngưỡng nghe đo được với giá trị sinh lý

Chênh 20,6 15,1 15,8 21,6 18,4

96

- Ngưỡng nghe của nhóm công nhân nghiên cứu tại các dải tần số 500, 1000,

2000, 4000 và 8000 Hz đã tăng nhiều hơn so với tăng ngưỡng nghe sinh lý ở người

bình thường ở tất cả các nhóm tuổi.

Bảng 3.30: Mối liên quan tuổi đời với giảm nghe

N Giảm nghe Không giảm nghe Thông số OR p 95% CI n % n %

≤ 30 (1) 56 2 3,6 54 96,4 1

1,28- 31 – 40 (2) 146 25 17,1 121 82,9 5,58 p1,2<0,05 24,39

2,95- 12,9 p1,3<0,001 56,27 41 – 50 (3) 96 31 32,2 65 67,7 1,26- 2,31 p2,3; <0,01 4,24

8,91- 38,6 p1,4 <0,001 166,98

3,86- p2,4<0,001 >50 (4) 102 60 58,8 42 41,2 6,91 12,39

1,67- 2,99 p3,4 <0,001 5,36

- Tỷ lệ giảm nghe thấp nhất ở nhóm tuổi đời ≤ 30 tuổi với tỷ lệ 3,6%; cao nhất

ở nhóm trên 50 tuổi với tỷ lệ 58,8%.

- Nguy cơ giảm nghe tăng dần theo tuổi đời từ 2,31 đến 38,6 lần, có ý nghĩa

thống kê với p < 0,05 và rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

97

Biểu đồ 3.7: Mối liên quan tuổi đời với giảm nghe

 Mối liên quan giữa tuổi nghề và giảm nghe

Bảng 3.31: Mối liên quan giữa tuổi nghề với giảm nghe

Không

Thông số N 95% CI p Giảm nghe n % giảm nghe OR n %

≤ 10 (1) 124 14 11,3 110 88,7

11 – 15 (2) 63 16 25,4 47 74,6 2,68 1,21-5,92 <0,05

4,05 1,81-9,07 p1,3<0,001 16 – 20 (3) 50 17 34,4 33 66,0 1,51 0,67-3,42 p2,3=0,32

6,06 3,21-11,46 p1,4<0,001

>20 (4) 163 71 43,6 92 56,4 2,27 1,19-4,33 p2,4<0,05

1,49 0,77-2,90 p3,4 = 0,23

- Tỷ lệ giảm nghe thấp nhất ở nhóm tuổi nghề ≤ 10 năm chiếm tỷ lệ 11,3%; cao

nhất ở nhóm trên 20 năm chiếm tỷ lệ 43,6%.

- Nguy cơ giảm nghe tăng dần theo nhóm tuổi nghề từ 1,49 – 6,06 lần, tuy nhiên

sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa (1) với (2), (3) và (4); giữa

98

(2) và (4) với p < 0,01. Khi so sánh (2) và (3); (3) và (4) chưa thấy sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05.

Biểu đồ 3.8: Mối liên quan tuổi nghề với giảm nghe

 Mối liên quan giữa kiến thức, thực hiện ATVSLĐ với giảm nghe

Bảng 3.32: Mối liên quan giữa kiến thức, thực hiện ATVSLĐ với giảm nghe

Không Giảm nghe Thông số N giảm nghe OR 95% CI p

n % n %

Học tập về an toàn sử dụng hóa chất

Có học 357 100 28,0 257 72,0

0,97- Không học 43 18 41,9 25 58,1 1,85 0,06 3,54

Biết về hóa chất sử dụng khi làm việc

Có biết 372 106 28,5 266 71,5

0,86- Không biết 28 12 42,9 16 57,1 1,88 0,1 4,11

99

Không Giảm nghe Thông số N giảm nghe OR 95% CI p

n % n %

Biết về khả năng gây bệnh nghề nghiệp của DMHC

Có biết 316 82 25,9 234 74,1

Không biết 84 36 42,9 48 57,1 2,14 1,3-3,53 < 0,05

Hút thuốc khi làm việc

0,96- Có 193 65 33,7 128 66,3 1,48 0,07 2,27

Không 207 53 25,6 154 74,4

Ăn uống tại nơi làm việc

0,60- Có 65 20 30,8 45 69,2 1,08 0,81 1,91

Không 335 98 29,3 237 70,7

Rửa tay, chân trước khi ăn uống

Có thực hiện 230 64 27,8 166 72,2

0,78- Không thực hiện 170 54 31,8 116 68,2 1,21 0,39 1,86

- Nhóm công nhân không được học về an toàn sử dụng hóa chất, không biết hóa

chất mình sử dụng trong làm việc, không biết khả năng gây bệnh nghề nghiệp của

hóa chất mình sử dụng trong khi làm việc có tăng khả năng giảm nghe lần lượt là

1,85; 1,88 và 2,14 lần, tuy nhiên chỉ có yếu tố biết khả năng gây bệnh nghề nghiệp

của DMHC là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.

- Việc hút thuốc khi làm việc, ăn uống tại nơi làm việc và không rửa tay chân

trước khi ăn làm tăng khả năng giảm nghe lần lượt là 1,48; 1,08 và 1,21 lần, tuy nhiên

sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

100

 Mối liên quan của sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và giảm nghe

Bảng 3.33: Mối liên quan của sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và giảm nghe

Không OR Giảm nghe giảm nghe Thông số N (95% 95% CI p

CI) n % n %

Mặc quần áo bảo hộ lao động

Có sử dụng 275 74 26,9 201 73,1

Không sử dụng 125 44 35,2 81 64,8 1,48 0,94-2,32 0,09

Đeo khẩu trang

Có sử dụng 246 70 28,5 176 71,5

Không sử dụng 154 48 31,2 106 68,8 1,14 0,73-1,77 0,56

Sử dụng găng tay chống hóa chất

Có sử dụng 177 52 29,4 125 70,6

Không sử dụng 223 66 29,6 157 70,4 1,01 0,66-1,56 0,96

Sử dụng giày ủng chống hóa chất

Có sử dụng 232 67 28,9 165 71,1

Không sử dụng 168 51 30,4 117 69,6 1,07 0,69 -1,66 0,75

Đeo nút tai

Có 100 35 35,0 65 65,0

Không 300 83 27,7 217 72,3 0,71 0,44-1,15 0,16

- Việc không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như quần áo bảo hộ, khẩu

trang, găng tay cao su, ủng cao su đều có khả năng tăng giảm nghe với OR lần

lượt là 1,48;1,14;1,01 và 1,07 tuy nhiên tất cả đều không có ý nghĩa thống kê với

p > 0,05.

101

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Tình trạng tiếp xúc với dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở sản

xuất sơn, giầy

4.1.1. Kết quả khảo sát về điều kiện lao động, quan trắc môi trường lao động

Công nhân sản xuất nói chung và sản xuất sơn, giầy nói riêng thường phải chịu

tác động của đa yếu tố trong môi trường lao động như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió,

ánh sáng, bụi, tiếng ồn, hơi khí độc và đặc biệt dung môi hữu cơ. Ngoài ra phải kể

đến những yếu tố khác của điều kiện lao động như bất hợp lý về tổ chức lao động, về

phương tiện công cụ, máy móc, về cường độ lao động, tư thế lao động. Tất cả những

yếu tố bất lợi của điều kiện lao động đều gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người

lao động.

Kết quả quan trắc môi trường lao động vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ lưu

chuyển không khí) tại các cơ sở nghiên cứu hầu hết đều nằm trong tiêu chuẩn cho

phép theo quyết định 3733/2002/QĐ – BYT của Bộ Y tế. Chỉ có tại Công ty sơn Hải

Phòng có 03/09 vị trí (vị trí rót sơn vào thùng 17-18 lít; 29-30 lít và kho vật tư) nhiệt

độ cao hơn giới hạn cho phép từ 1,2 – 3,80C (bảng từ 3.2).

Nhìn chung, vi khí hậu tại các cơ sở đều đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, một số vị

trí đo nhiệt độ cao hơn TCCP, tuy nhiên số mẫu này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Tại

Công ty sơn Hải Phòng chúng tôi tiến hành đo vào thời điểm mùa hè (tháng 5, 6) do

đó có thể một số vị trí bị ảnh hưởng của nhiệt độ ngoài trời vì thời điểm quan trắc

nhiệt độ ngoài trời dao động từ 34,9 – 49,90C.

So sánh với tiêu chuẩn vệ sinh lao động hiện hành (QCVN số 26/2016/BYT của

Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu – Giá trị cho phép tại nơi

làm việc), nếu áp dụng tiêu chuẩn dành cho lao động trung bình thì kết quả tương

đương với tiêu chuẩn theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT TCCP khoảng nhiệt độ từ

18 đến 32 độ C; nếu sử dụng tiêu chuẩn dành cho lao động nặng chỉ tiêu về nhiệt độ,

có 06/09 vị trí làm việc của công ty sơn Hải Phòng là không đạt tiêu chuẩn cho phép

(TCCP khoảng nhiệt độ từ 16 đến 30 độ C) [4].

102

Cường độ tiếng ồn tại các vị trí khảo sát của các cơ sở sản xuất dao động từ 58,3

– 84,7 dB, cụ thể kết quả nghiên cứu tại Công ty giầy Thượng Đình có cường độ tiếng

ồn dao động từ 76,2 - 82,7 dBA; Công ty sơn Hà Nội dao động từ 68,9 - 84,4 dBA

và Công ty sơn Hải Phòng dao động từ 58,3 - 84,7 dBA. Luận án cũng tham chiếu

giới hạn cường độ tiếng ồn trong trường hợp tiếp xúc phối hợp 2 yếu tố nguy cơ gây

giảm nghe (tiếng ồn và hóa chất) theo quy định của Thụy Điển là 80 dBA thì thấy:

tại Công ty giầy Thượng Đình có 6/10 vị trí có cường độ tiếng ồn trên 80dBA chủ

yếu ở các vị trí dây chuyền gò giầy, các dây chuyền thu hóa và vị trí nồi hấp; công

ty sơn Hà Nội có 2/9 vị trí cường độ tiếng ồn 80,8 và 84,4 dBA (lớn hơn 80 dBA) đó

là các vị trí nghiền sơn và muối sơn của phân xưởng sơn xe máy; tại Công ty sơn Hải

Phòng có 01 vị trí tiếng ồn cao trên 80dBA là vị trí máy khuấy đĩa với cường độ tiếng

ồn 84,7 dBA (bảng 3.2, 3.3, 3.4) [3,35].

Tiếp xúc với tiếng ồn cao trong môi trường lao động từ lâu đã được biết là yếu

tố tác hại chính gây giảm sức nghe. Theo một số tác giả Morata, 1993, 2003;

Sliwinska-Kowalska, 2007 tiếp xúc với cả 2 yếu tố dung môi hữu cơ và tiếng ồn sẽ

làm tăng nguy cơ giảm nghe. Và theo các tác giả thì tiếp xúc phối hợp cả dung môi

và tiếng ồn làm tăng độc tính lên tai hơn là tiếp xúc một mình tiếng ồn [112, 114,

156].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không khí nơi làm việc tại các cơ sở

sản xuất bị ô nhiễm bởi nhiều loại dung môi như benzen, toluen, xylen, ethyl benzen,

ethyl acetat, metyl isobutyl keton (MIBK), butyl acetat với các nồng độ khác nhau

tùy theo đặc thù của từng cơ sở trong đó có những chất (benzen, toluen, xy len) nằm

trong danh mục các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động theo

quy định tại thông tư 05/1999/TT-BYT của Bộ Y tế.

Nhìn chung, nồng độ dung môi hữu cơ trong không khí cho thấy hầu hết các mẫu

đo nằm trong giới hạn cho phép TCCP theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y

tế và tham khảo tiêu chuẩn của Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ

(ACGIH) [2, 125, 127]. Nồng độ toluen trung bình tại các công ty sơn Hà Nội, sơn Hải

Phòng và giầy Thượng Đình lần lượt là 1,99; 1,31 và 2,52 mg/m3; nồng độ xylen tương

103

ứng là 15,99; 8,35 và 0,21 mg/m3; nồng độ ethyl benzen tại công ty sơn Hà Nội là 16,17

mg/m3. Chỉ có một số vị trí có nồng độ hơi benzen cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho

phép. Cụ thể có 05/28 vị trí cao hơn TCCP gồm: 03/09 vị trí của Công ty sơn Hà Nội

cao hơn TCCP từ 1,16 – 1,44 lần (vị trí đóng hộp của phân xưởng sơn 1: 7,2 mg/m3; vị

trí máy khuấy phân xưởng sơn 2: 5,81 mg/m3 và vị trí đóng sơn Alkyd phân xưởng sơn

xe máy: 6,35mg/m3) (bảng 3.7); 02/10 vị trí của Công ty giầy Thượng Đình cao hơn

TCCP 1,98 và 1,55 lần (vị trí pha keo - phân xưởng bồi vải và vị trí nồi hấp có nồng

độ tương ứng là 9,92 và 7,73 mg/m3) (bảng 3.9).

Công nhân sản xuất sơn, giầy thường xuyên tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu

cơ. Việc đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp trong những trường hợp này thường khó khăn

thậm chí là khá phức tạp. Một phương pháp thường được các tác giả sử dụng để đánh

giá tổng mức tiếp xúc của những hợp chất, dung môi hữu cơ khác nhau đó là tính chỉ

số phơi nhiễm (Exposure index – EI) theo công thức: EI = C1/TLV 1 + C2/TLV 2 +

…+ Cn/TLV n , trong đó: C1, C2, Cn: là nồng độ DMHC đo được của các chất 1, 2, …,

n; TLV1, TLV2, TLVn: là giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp cho phép của các chất 1, 2,

…, n. Nếu tỷ số giữa nồng độ mỗi chất đo được so với tiêu chuẩn cho phép của chất

đó lớn hơn 1 thể hiện tiếp xúc với chất đó vượt tiêu chuẩn cho phép. Nhưng nếu chỉ

số phơi nhiễm lớn hơn 1 thể hiện tổng mức tiếp xúc với hỗn hợp DMHC ở mức cao

[35, 90].

Kết quả chỉ số phơi nhiễm với hỗn hợp DMHC tại các cơ sở nghiên cứu dưới

0,5 là chủ yếu chiếm tỷ lệ 64,2% (18/28 mẫu). Có 5 mẫu (17,9%) có chỉ số phơi

nhiễm ở mức từ 0,5 - 1 và có 5 mẫu (17,9%) có chỉ số phơi nhiễm lớn hơn 1 trong đó

có 03 vị trí (vị trí đóng hộp của phân xưởng sơn 1, vị trí máy khuấy phân xưởng sơn

2 và vị trí đóng sơn Alkyd phân xưởng sơn xe máy) của công ty sơn Hà Nội và 02 vị

trí (vị trí pha keo - phân xưởng bồi vải và vị trí nồi hấp) của công ty giầy Thượng

Đình. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng tất cả các vị trí có

mức tiếp xúc vượt giới hạn cho phép của công ty sơn và công ty giầy nguyên nhân

đều do nồng độ benzen vượt TCCP.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của một số tác giả

trong, ngoài nước tại các cơ sở sản xuất sơn, giầy cho thấy công nhân cũng phải tiếp

104

xúc với hỗn hợp nhiều loại DMHC tuy nhiên về thành phần và nồng độ có khác

nhau như:

Theo N.B.Diệp, 2000, nghiên cứu tại cơ sở sản xuất giầy cho thấy DMHC chủ

yếu phát sinh gồm toluen, ethyl acetat; nồng độ toluen tại 2/5 vị trí vượt tiêu chuẩn cho

phép 1,9 lần [10] ; N.M.Ngọc, 2000 cho thấy công nhân sản xuất giầy phải tiếp xúc với

các loại dung môi hữu cơ: toluen, benzen, xylen, dicloromethylene, 1,2- dicloroethane,

1,1,2 – tricloroethane; trong đó chủ yếu là toluen và benzen [20];

Kết quả nghiên cứu H.T.M.Hiền, 2002 tại 2 công ty da giầy cho thấy chỉ số

nguy cơ tiếp xúc với DMHC cao tại các phân xưởng hình thành – hoàn thành là 1,3;

phân xưởng đế là 1,3 và phân xưởng in là 1,5 và tác giả cho thấy dung môi toluen là

chất gây ô nhiễm chính, có vị trí nồng độ toluen đạt 234mg/m3 lớn hơn TCCP 2,3 lần.

Tại công ty sơn Hà Nội cho thấy hầu hết các phân xưởng đều có nồng độ DMHC ở

mức hợp vệ sinh; chỉ có vị trí máy khuấy tại phân xưởng sơn tường và tại phân xưởng

sơn cao cấp có chỉ số nguy cơ phơi nhiễm cao hơn TCCP tương ứng là 1,79 và 2,31.

Chất gây ô nhiễm chính tại công ty sơn là xylen có nồng độ tại 2 vị trí trên cao hơn

TCCP lần lượt là 1,72 và 2,16 lần (nồng độ tương ứng là 172 mg/m3 và 216 mg/m3 )

[14].

N.T. Minh, 2004 cho thấy môi trường làm việc tại 4 công ty sản xuất, sử dụng

sơn gồm 9 loại dung môi hữu cơ chính: benzen; toluen; xylen; triclometan; dicloetan;

1,1,2- tricloetan; metyl isobutyl keton (MIBK); butyl axetat; ethylbenzen. Trong đó

Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội nồng độ benzen ở một số vị trí cao hơn TCCP từ 1,07

– 1,71 lần [19].

Theo Sliwinska-Kowalska và cs, 2001, công nhân sản xuất sơn và dầu bóng tiếp

xúc với các dung môi chủ yếu bao gồm: toluen, ethylbenzen, xylen, ethyl acetat, xăng

trắng, butyl acetat [152].

Mohammadi và cs, 2010, nghiên cứu tại công ty sản xuất ô tô Iran cho thấy

trong môi trường lao động có các dung môi hữu cơ chủ yếu là benzen, toluen, xylen,

aceton và tetrachloroethylen [105].

105

Dung môi hữu cơ được nghiên cứu có ảnh hưởng đến cơ quan thính giác thứ tự

có thể kể đến như sau: styren, toluen, xylen, ethyl benzen, chlorobenzen,

tricloroethylen, n-Hexan, n-Heptan [45, 73, 80, 90, 98, 150].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tại thời điểm quan trắc nồng độ các

dung môi hữu cơ (toluen, xylen, ethyl benzen,...) trong không khí môi trường lao

động thường khá thấp so với tiêu chuẩn cho phép. Việc dung môi hữu cơ hấp thụ vào

cơ thể không chỉ qua con đường chính là đường hô hấp và còn có thể qua đường da

[90, 148].

Kết quả khảo sát quy trình sản suất sơn gồm 8 công đoạn: nguyên liệu ban đầu,

khuấy sơn, ủ/muối, nghiền cán, lọc, khuấy mịn, ra sơn và đóng hộp thành phẩm. Mặc

dù quy trình sản xuất sơn tại 02 cơ sở hầu hết là khép kín, tự động hóa, các thùng sơn,

bể chứa đều được đậy nắp kín khi khuấy; hệ thống máy nghiền kín và có hệ thống

làm mát thùng nghiền; bán thành phẩm và thành phẩm đều được vận chuyển qua hệ

thống ống dẫn thi công đoạn khuấy, lọc và ra sơn thành phẩm do vậy đã hạn chế được

rất nhiều sự bay hơi của dung môi hữu cơ trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên do đặc

thù sản xuất các công đoạn chuẩn bị nguyên liệu (cân, đong nguyên liệu) đổ vào các

thùng chứa; khuấy trộn nguyên liệu ban đầu; công đoạn pha màu; công đoạn ra sản

phẩm (cân, đóng nắp thùng sản phẩm) là công nhân vẫn phải tiếp xúc trực tiếp khá

lớn với dung môi hữu cơ.

Đặc biệt là khâu vệ sinh các thùng chứa, trục khuấy sau mỗi mẻ sơn. Ở khâu

này công nhân sử dụng chổi, bàn chải cọ rửa dụng cụ và dùng dung môi là xylen để

hòa tan sơn giúp làm sạch thùng. Việc này phải làm thường xuyên sau mỗi mẻ sơn

và vệ sinh toàn bộ khi thay đổi mã sản phẩm.

Đối với quy trình sản xuất giày các công đoạn mà người lao động có tiếp xúc

với DMHC chủ yếu gồm: công đoạn hoàn thiện chi tiết mũ giày; gò mũi, gò đế giày

và giáp đế; công đoạn bồi vải.

Trong công đoạn gia công chi tiết phần trên của giày (mũ giày), người lao động

sử dụng các nguyên vật liệu (da, vải và các vật liệu tổng hợp) đã được cắt, tỉa theo

đúng mẫu bằng máy để đóng phần trên của giày với lớp lót giày. Sau đó da được làm

106

mỏng tại các đường may để dễ may viền hoặc dễ dán hơn. Lớp lót là những miếng

vật liệu được ép nóng lên lớp da. Sau đó người ta ghép các miếng với nhau bằng cách

may hoặc sử dụng keo dán để tạo ra phần trên của giày. Ở công đoạn này người lao

động tiếp xúc với DMHC là thành phần của các loại keo dán (keo dung môi), nước

tẩy rửa, mực in thêu, sơn lót,…

Công đoạn lắp ráp giày (gò mũi, gò đế, giáp đế): công đoạn này đế giày sẽ được

gắn vào phần thân trên của giày bằng keo dính hoặc silicon nhiệt hóa. Với đế giày

bằng da thì nó sẽ được may với phần thân giày. Sau đó giày sẽ được nhiệt hóa một

lần nữa để cho keo được bám dính trước khi chúng được kiểm tra, làm sạch và đóng

gói. Có rất nhiều các loại hóa chất khác nhau được sử dụng trong quá trình tạo đế

giày cũng như phần thân giày, gồm sơn lót và keo dán. Keo dán hòa tan trong dung

môi (gọi là keo dung môi) và sơn lót chứa nhiều dung môi. Keo hòa tan trong nước

(keo nước) mặc dù trong thành phần cũng chứa nhiều chất hóa học khác nhau, nhưng

thường được xem là an toàn hơn so với keo dung môi [58].

Kết quả khảo sát cho thấy: tất cả các loại keo, nước tẩy rửa đều được đựng trong

các bát để hở, dễ dàng phát tán DMHC vào môi trường không khí trong xưởng. Do

vậy, ngoài công nhân trực tiếp sử dụng keo, nước tẩy rửa các bộ phận phải tiếp xúc

trực tiếp thì hầu như tất cả công nhân trong phân xưởng đều phải hít thở không khí bị

ô nhiễm bởi DMHC.

Hơn nữa, công nhân còn để keo, nước tẩy rửa dây bắn ra xung quanh, lên quần

áo và trực tiếp lên da tay do đôi khi không sử dụng găng tay. Găng tay mà công nhân

sử dụng cũng chỉ là găng tay vải – không có khả năng ngăn hóa chất.

Khả năng hấp thu qua da phụ thuộc vào tính chất của DMHC, thời gian tiếp xúc;

độ dày, độ tưới máu và khả năng giữ nước của da và các tổn thương da (vết cắt, trầy

xước) hoặc bệnh ngoài da [43]. Xylen có khả năng hấp thu qua da khá mạnh, có thể

chiếm tới 50% tổng lượng dung môi này hấp thu vào cơ thể. Khi ngâm hai tay trong

dung dịch xylen 15 phút thì nồng độ xylen máu xấp xỉ bằng với khi hít hơi xylen nồng

độ 100 ppm trong khoảng thời gian bằng nhau [66, 141].

107

Qua khảo sát và tìm hiểu thông tin liên quan, chúng tôi thấy công nhân sản xuất

sơn thường phải tiếp xúc với hỗn hợp nhiều loại dung môi hữu cơ khác nhau tùy thuộc

vào yêu cầu của từng loại sản phẩm khác nhau sẽ cần những thành phần nguyên vật

liệu khác nhau, chủng loại cũng như khối lượng dung môi hữu cơ khác nhau mà sản

phẩm của các công ty ngày càng đa dạng, phong phú.

Mặc dù nồng độ dung môi tại hầu hết các vị trí đều thấp hơn TCCP nhưng người

lao động phải tiếp xúc đồng thời với nhiều loại DMHC khác nhau, tiếp xúc trong thời

gian kéo dài và trong điều kiện lao động thể lực nên nguy cơ ảnh hưởng mạn tính đối

với sức khỏe là khó tránh khỏi. Hơn nữa, các DMHC có thể tác động phối hợp hay

cộng hưởng với nhau và với các yếu tố nguy cơ khác (như tiếng ồn,...) làm gia tăng

các tác hại đối với sức khỏe, sức nghe của người lao động [81, 85, 91, 114]. Tác giả

Sliwinska-Kowalska, 2007 việc áp dụng giới hạn cho phép của từng dung môi hiện

nay là không phù hợp với việc tiếp xúc với hỗn hợp chất. Hơn nữa dưới ánh sáng của

nghiên cứu trên động vật thí nghiệm, tác giả cũng cho rằng giới hạn tiếp xúc DMHC

hiện tại cần phải cập nhật. Tác giả đưa ví dụ: nghiên cứu trên động vật cho thấy tiếp

xúc với styren nồng độ 300ppm gây độc cho tai, nếu lấy hệ số an toàn (SF) là 10 để

ngoại suy thì cho thấy ngưỡng tiếp xúc thấp nhất có ảnh hưởng (Lowest observed

adverse effect level – LOAEL) của styren sẽ là 30ppm trong khi giới hạn tiếp xúc

nghề nghiệp với styren hiện đang được áp dụng ở một số nước cao hơn nhiều so với

giới hạn trên [157] .

4.1.2. Kết quả thực hiện an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động

Biết được hóa chất mình sử dụng và thực hành tốt các biện pháp vệ sinh lao động,

sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân là những điểm quan trọng trong việc chủ động hạn

chế hóa chất thâm nhập vào cơ thể. Đó cũng chính là những mấu chốt trong chuỗi các

biện pháp dự phòng, giảm thiểu tác hại của các yếu tố nguy cơ đến sức khỏe.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ công nhân các cơ sở sản xuất sơn, giầy được

trang bị kiến thức về ATVSLĐ khi làm việc với hóa chất khá cao: 89,3% được học

tập về an toàn sử dụng hóa chất hàng năm; 93,0% được biết về hóa chất mình sử dụng

trong quá trình làm việc tuy nhiên chỉ có 79,0% biết được rằng những hóa chất đó có

khả năng gây bệnh nghề nghiệp.

108

Mặc dù, các công ty hàng năm vẫn tổ chức cho công nhân học tập về an toàn vệ

sinh lao động, an toàn sử dụng hóa chất, song việc thực hiện vệ sinh lao động cá nhân

chưa được tốt: 48,2% hút thuốc trong khi làm việc; 16,2% công nhân ăn uống tại nơi

làm việc; 49,5% mặc quần áo làm việc về nhà và chỉ có 57,5% công nhân thực hiện

rửa tay trước khi ăn. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của N.T.H.Tú,

2004, tác giả thấy tỷ lệ không thay quần áo và không tắm rửa trước khi về nhà là

47,1% và 33,6% [29]. Việc thực hiện vệ sinh lao động cá nhân chưa tốt có thể góp

phần làm tăng khả năng hấp thu của dung môi hữu cơ qua đường hô hấp, ăn uống và

qua da.

Việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cũng chưa tốt: Cao nhất là tỷ lệ công

nhân mặc quần áo bảo hộ lao động chiếm 68,8%; đeo khẩu trang khi làm việc chiếm

61,5%; sử dụng giầy, găng tay chống hóa chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 58,0% và 44,3%;

thấp nhất là tỷ lệ đeo nút tai chống ồn 25,0%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao

hơn kết quả của N.T.H.Tú (2004) điều tra tại 9 doanh nghiệp sử dụng hóa chất trong

quy trình sản xuất tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ sử dụng quần áo bảo hộ lao động (60,9%),

sử dụng giầy ủng cao su, găng tay không thấm chống hóa chất là 36,9% và 19,8%

[29].

Thực tế qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, hầu hết việc cung cấp phương tiện

bảo vệ cá nhân tại các cơ sở mới thỏa mãn tiêu chí về số lượng, chưa đảm bảo

đúng chủng loại, đúng chất lượng, phù hợp về mặt kích cỡ với người lao động –

đó mới chính là điểm quan trọng để đảm bảo hiệu quả dự phòng của phương tiện

bảo vệ cá nhân.

Điều này cho thấy việc thực hiện tốt các quy định về an toàn sử dụng hóa chất,

các biện pháp vệ sinh lao động và sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân không chỉ phụ

thuộc vào việc tập huấn, tuyên truyền trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức cho công

nhân mà còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: việc cung cấp phương tiện bảo

vệ cá nhân đúng chủng loại đảm bảo chất lượng; việc xây dựng các công trình phúc

lợi đầy đủ (nhà tắm, nhà vệ sinh, nơi nghỉ ngơi, ăn uống,...) và ý thức của người lao

109

động trong việc tuân thủ các quy định đó thì mới có thể đạt được hiệu quả dự phòng

tác hại của hóa chất dung môi đến sức khỏe.

4.1.3. Giám sát sinh học tiếp xúc với dung môi hữu cơ (Biological exposure

monitoring)

Để có bức tranh tổng thể đánh giá tiếp xúc với DMHC của công nhân sản xuất

sơn và giầy trong môi trường lao động ngoài việc đánh giá tiếp xúc qua khảo sát điều

kiện lao động, quy trình sản xuất, thực hiện an toàn vệ sinh lao động, đánh giá qua

kết quả quan trắc môi trường lao động thì việc giám sát sinh học là một trong những

chỉ tiêu không thể thiếu.

Công nhân sản xuất sơn, giầy tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ trong môi

trường lao động và toluen là một trong DMHC gây ảnh hưởng cơ quan thính giác

được sử dụng thường xuyên trong sản xuất.

Toluen có thể hấp thụ vào máu qua phổi, đường tiêu hóa, qua da và niêm mạc.

Ngoài ra, toluen tích lũy trong mô mỡ khi được hấp thụ qua da hoặc ăn vào do tính chất

ưa nước của nó. Hơn 80% lượng toluen được hấp thụ được chuyển hóa bởi hệ thống

enzyme oxyase thành a xít benzoic rồi liên hợp với glycine tạo thành a xít hippuric và

được bài tiết qua nước tiểu. Lượng nhỏ toluen hấp thụ (khoảng < 5%) được hydroxyl

hóa và bài tiết dưới dạng hỗn hợp ortho-, para- và meta-cresol [37, 102].

Trong số các chất chuyển hóa, a xít hippuric là một dấu ấn sinh học truyền thống

được sử dụng trong việc theo dõi sinh học ở những người tiếp xúc với toluen vì nó

cho thấy mối tương quan tốt với mức độ phơi nhiễm.

Tuy vậy, a xít hippuric không chỉ được chuyển hóa bởi toluen phơi nhiễm trong

môi trường lao động và nó còn có thể chuyển hóa từ các nguồn khác như thực phẩm

ăn kiêng, trái cây (mận và đào), hạt cà phê xanh và các chất giải phóng axit benzoic

khác, do đó hiện nay nhiều nước trên thế giới cũng như Hội nghị các nhà vệ sinh công

nghiệp quốc gia Mỹ (ACGIH) khuyến cáo sử dụng một số chỉ điểm sinh học khác tốt

hơn để theo dõi phơi nhiễm với toluen trong môi trường lao động như toluen máu,

toluen niệu hay o – cresol niệu [33, 34,106].

Trong khuôn khổ kinh phí, điều kiện phòng thí nghiệm tại thời điểm tiến hành

nghiên cứu, đề tài không thể xét nghiệm được các các chỉ điểm sinh học trên, do vậy

110

chúng tôi vẫn sử dụng a xít hippuric niệu để làm chỉ điểm sinh học đánh giá phơi

nhiễm với toluen.

Kết quả của chúng tôi cho thấy nồng độ a xít hippuric niệu trung bình của đối

tượng nghiên cứu là 0,76 ± 0,57 g/g creatinin (dao động từ 0,12 – 5,68g/g creatinin),

có 5,8% mẫu vượt giá trị tham khảo theo ACGIH, 2009 là 1,6 g/g creatinin; nhóm

đối tượng có nồng độ từ 0,8 đến 1,6 g/g creatinin (tức bằng 0,5 đến 1 lần so với giá

trị tham chiếu) chiếm 25,7%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự một số nghiên cứu trong và ngoài nước.

Chompituk Y., 2008, nghiên cứu trên 41 công nhân nhà máy sản xuất đồ gỗ tại

Hàn Quốc tiếp xúc với toluen nồng độ trung bình 1,47 ± 2,27 ppm (0,21 – 9,98 ppm),

nồng độ a xít hippuric trung bình là 0,63 ± 0,69 g/g creatinin dao động từ 0,061 –

4,19 g/g creatinin (giá trị tham chiếu BEI 1,6 g/g creatinin) [57].

H.T.M.Hiền, 2002, xét nghiệm trên 180 công nhân sản xuất giày, sơn và nhựa

cho thấy nồng độ a xít hippuric tương ứng là 0,408; 0,375 và 0,327 g/L, tất cả đều

trong giới hạn tham chiếu (1,5g/L) tuy nhiên khi so sánh với nhóm chứng thì cao hơn

có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [14].

Morata TC,1997, xét nghiệm trên 109 công nhân nhà máy in tiếp xúc với hỗn

hợp DMHC cho thấy nồng độ a xít hippuric niệu trung bình khoảng 2,3 g/g creatinin

trong đó có 43% đối tượng có nồng độ a xít hippuric vượt giới hạn cho phép (BEI là

2,5 g/g creatinin theo ACGIH, 1984) [117].

Schaper M (2003) xét nghiệm nồng độ a xít hippuric niệu trên 80 công nhân nhà

máy in (tuổi trung bình 39 ± 9 tuổi, thời gian tiếp xúc 13 ± 9 năm, tiếp xúc với toluen

trong môi trường lao động trung bình 15 ± 15 ppm dao động từ 1 - 69ppm) cho kết

quả nồng độ a xít hippuric niệu trung bình khoảng 1 g/g creatinin dao động từ 0,1 –

8,9 g/l (BEI 1,6g/g creatinin theo ACGIH, 2002 và DFG, 2002) [145] .

Somsiri Decharat, 2014 nghiên cứu trên 87 công nhân sản xuất sơn (tuổi đời từ

20 – 60 tuổi, tuổi nghề từ 1 năm trở lên) tiếp xúc với nồng độ toluen trung bình 55ppm

(12 – 198 ppm) cho thấy nồng độ a xít hippuric niệu trung bình 0,8 g/g creatinine (0,9

– 2,55 g/g creatinine), có 14,9% vượt giới hạn cho phép (BEI 1,6g/g creatinin theo

ACGIH, 2014). Tác giả cũng tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ a xít hippuric niệu

111

với nồng độ toluen trong không khí, thâm niên làm việc cũng như việc sử dụng

phương tiện bảo vệ cá nhân (mặt nạ, găng tay) [159].

4.2. Thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc với dung môi hữu

Dung môi hữu cơ được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp: sản xuất sơn, giầy,

đồ gỗ, thuốc nhuộm, vật liệu kết dính, nhựa, cao su, điện tử, in,….với số lượng công

nhân lớn. Ở Mỹ, theo Viện Sức khỏe nghề nghiệp và An toàn (NIOSH) tổng số công

nhân tiếp xúc với các hóa chất gây độc cho tai không rõ nhưng có khoảng 10 triệu

công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ; Ở Châu Âu, ngành công nghiệp hóa chất là

ngành công nghiệp lớn thứ 3 với số lượng công nhân khoảng 1,7 triệu người [ 90].

Ở Anh, ước tính có khoảng 8% công nhân thường xuyên sử dụng dung môi hữu cơ.

Vào những năm 80s, ở Đan Mạch có khoảng 400.000 công nhân (tương đương 19%)

tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao động [35]; ở Trung Quốc riêng

ngành công nghiệp giầy có hàng triệu công nhân tiếp xúc DMHC [54].

Mặc dù dung môi hữu cơ được sử dụng trong sản xuất công nghiệp từ rất lâu

cách đây hơn trăm năm nhưng ảnh hưởng của nó lên sức khỏe của công nhân tiếp xúc

mới được chú ý và tập trung nghiên cứu trong khoảng vài chục năm trở lại đây. Dung

môi hữu cơ gây ảnh hưởng tới nhiều hệ cơ quan trong cơ thể nói chung từ hệ thần kinh

trung ương, thần kinh ngoại biên đến các cơ quan nội tạng như gan, đường ruột, thận,

tim mạch, hô hấp rồi tác động đến tủy xương gây ảnh hưởng đến các dòng tế bào máu

ngoại vi; ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản, tác hại ngoài da và đặc biệt một vài dung môi

hữu cơ được biết đến là tác nhân gây ung thư. Những ảnh hưởng của dung môi hữu cơ

(đơn lẻ hay phối hợp) lên cơ quan thính giác cũng bắt đầu được chú ý và tập trung nghiên

cứu trên động vật thí nghiệm cũng như trên người.

4.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ

trong môi trường làm việc của các công ty sơn và giầy. Chúng tôi đã nghiên cứu trên

400 công nhân thuộc các phân xưởng sản xuất sơn công ty sơn Hà Nội, sơn Hải Phòng

và công ty giầy Thượng Đình. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nam giới chiếm tỷ

lệ 60,7% (Biểu đồ 3.2). Công nhân có độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi, trung bình là 41,19

112

tuổi, trong đó nhóm từ 31 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 36,5%; nhóm từ 41 - 50 tuổi

và nhóm trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ lần lượt là 24,0% và 25,5%; nhóm dưới 30 tuổi ít

nhất chiếm tỷ lệ 14,0% (bảng 3.12). Công nhân có tuổi nghề trung bình 18,2 năm

(dao động từ 1 đến 40 năm) trong đó nhóm công nhân có thâm niên trên 20 năm

chiếm tỷ lệ cao nhất 40,8% tiếp đó là nhóm dưới 10 năm chiếm 31,0%; nhóm tuổi

nghề từ 11 – 15 năm và 16 – 20 năm chiếm tỷ lệ gần bằng nhau, với tỷ lệ tương ứng

là 15,8% và 12,5% (bảng 3.13).

4.2.2. Kết quả phỏng vấn các triệu chứng cơ năng

Chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của dung môi hữu cơ lên công nhân tiếp xúc qua

một số triệu chứng ảnh hưởng đến cơ quan thính giác như: cảm giác ù tai, cảm giác

nghe kém; khó theo cuộc hội thoại dài; khó nghe điện thoại; khó ghi nhớ các thông

tin được truyền bằng lời nói; khó tập trung vào việc, hay bị phân tâm bởi những âm

thanh xung quanh và khó thực hiện theo những việc có nhiều bước. Kết quả phỏng

vấn cho thấy triệu chứng nghe kém chiếm tỷ lệ cao nhất 47,7%; các triệu chứng khó

nghe điện thoại, khó theo cuộc hội thoại dài hay khó ghi nhớ thông tin bằng lời nói

chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,0% ; 30,6% và 27,6%; cảm giác ù tai; biểu hiện khó tập

trung hay khó thực hiện theo công việc nhiều bước chiếm tỷ lệ thấp hơn với các tỷ lệ

tương ứng là 22,0 và 23,0%. Qua kết quả phỏng vấn các triệu chứng cơ năng chúng

tôi thấy mặc dù nồng độ DMHC trong không khí môi trường lao động hầu hết nằm

trong giới hạn cho phép nhưng chúng cũng gây những ảnh hưởng rõ rệt đối với sức

khỏe người lao động.

Nghiên cứu của H.T.M.Hiền, 2002 cho thấy các dấu hiệu ảnh hưởng đến trạng

thái chức năng của hệ thần kinh trung ương gây biến đổi thần kinh hành vi có tỷ lệ

cao hơn nhóm đối chứng nhiều lần như triệu chứng giảm trí nhớ (6,6 lần), khó ngủ

(2,3 lần), hay các triệu chứng lo âu, cáu giận (2,2 - 2,6 lần); cảm giác nghe kém

(1,5 - 1,7 lần) [14]. Ảnh hưởng của DMHC đến thần kinh hành vi còn được thấy

rõ trong các nghiên cứu của N.B.Diệp, 2000, T.V.Anh (1998), N.T.M.Ngọc (2000)

[1, 10, 20].

113

N.T.Sơn, 2006, nghiên cứu về nguy cơ của dung môi công nghiệp đối với sức

khỏe công nhân tiếp xúc cho thấy tỷ lệ than phiền các triệu chứng thần kinh trung

ương như mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, giảm trí nhớ của nhóm tiếp xúc DMHC cao

hơn nhóm đối chứng từ 1,15 – 1,46 lần; tỷ lệ nghe kém cao hơn nhóm đối chứng 1,25

lần [23].

Fuente và cs, 2006 đánh giá khả năng ảnh hưởng thần kinh trung ương của

DMHC trên 10 công nhân sản xuất đồ gỗ Chi Lê, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi

nồng độ thấp gồm toluen, xylen, n – hexan với nồng độ trung bình tương ứng là 16,8

- 10,5 và 22,7 mg/m3, cường độ tiếng ồn < 85 dBA với tuổi nghề trung bình 17,5 năm

(SD 10,6) cho thấy khả năng nghe của nhóm tiếp xúc không có khác biệt so với nhóm

không tiếp xúc nhưng với các test đánh giá ảnh hưởng thần kinh trung ương thì có

khác biệt. Điều này cũng nên chú ý vì mặc dù cả 2 nhóm tương đồng về văn hóa, sự

khác biệt có thể do một số yếu tố khác và do yếu tố nghề nghiệp. Sự hạn chế duy nhất

của nghiên cứu này là cỡ mẫu nhỏ. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu gợi ý rằng tiếp xúc

với nồng độ thấp hỗn hợp dung môi có thể gây ảnh hưởng thần kinh trung ương [71].

Cũng theo Adrian Fuente, 2007, tác giả nghiên cứu tổn thương thần kinh trung

ương do dung môi hữu cơ trên 30 công nhân sản xuất sơn Chi Lê có tuổi nghề từ 2

năm trở lên, không tiếp xúc với tiếng ồn cao (>85 dBA). Tác giả đã tiến hành đo thính

lực đơn âm, đánh giá khả năng phân biệt âm thanh (Random gap detection – RGD),

khả năng lọc lời nói (Filter Speech - FS), khả năng phân biệt lời nói trong môi trường

ồn (Hearing - in - noise test – HINT). Kết quả cho thấy mặc dù ngưỡng nghe của các

đối tượng đều trong giới hạn bình thường (< 20 dB HL) nhưng nhóm tiếp xúc có điểm

các test RGD, FS, HINT thấp hơn so với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê. Điều

này cho thấy tiếp xúc với dung môi hữu cơ có thể gây tổn thương cơ quan thính giác

– những tổn thương ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của công nhân. Như đã thấy

những test sử dụng trong nghiên cứu này đều gần với tình huống nghe trong cuộc

sống thật và đều có kết quả kém hơn so với nhóm đối chứng. Tác giả đề nghị cần phải

chú ý hơn nữa vào vấn đề sức nghe của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ đặc

biệt là kết hợp với tiếng ồn trong môi trường lao động [72].

114

4.2.3. Kết quả đo sức nghe

 Tình hình và đặc điểm giảm nghe

Đề tài sử dụng phương pháp đo sức nghe bằng đơn âm tại ngưỡng – một phương

pháp cơ bản nhất trong ngành thính học để đánh giá tình trạng, mức độ và đặc điểm

giảm nghe của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ giảm nghe

dạng tiếp nhận, giảm sâu hơn ở các dải tần số cao, đối xứng 2 tai là 29,5%.

Tỷ lệ giảm nghe trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu

của một số tác giả:

Morata và cs, 1993 nghiên cứu ảnh hưởng của tiếp xúc nghề nghiệp với dung

môi và tiếng ồn của công nhân sản xuất sơn và công nhân nhà máy in cho thấy tỷ lệ

giảm nghe ở nhóm tiếp xúc với dung môi đơn thuần (nồng độ toluen từ 10 – 70 ppm,

xylen 12 – 40 ppm và tiếng ồn < 80 dBA) có tỷ lệ giảm nghe là 18%, cao hơn nhóm

đối chứng 5 lần (95% CI 1,4 – 17,5); cùng tác giả Morata TC, 1997 nghiên cứu trên

124 công nhân nhà máy in tiếp xúc với hỗn hợp DMHC cho thấy tỷ lệ giảm nghe cao

hơn nghiên cứu của chúng tôi 49,2%, cao hơn nhóm đối chứng 1,07 lần cho mỗi 1

tuổi tăng thêm (95% CI 1,03 – 1,11); Kết quả của Morata, 1997, nghiên cứu trên 398

công nhân luyện tinh dầu, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ nồng độ thấp

(benzen, toluen, xylen, ethyl benzen, cyclohexan) và tiếng ồn cho thấy tỷ lệ giảm

nghe từ 42 – 50% cao hơn nhóm đối chứng là 15% với tỷ suất chênh OR từ 1,4 -3 so

với nhóm đối chứng [112, 116, 117].

Jacobsen P, 1993, nghiên cứu mối liên quan giữa tự lượng giá giảm nghe và tiếp

xúc nghề nghiệp với DMHC được tiến hành cắt ngang trên 3284 công nhân cho thấy

tiếp xúc nghề nghiệp từ 5 năm trở lên có nguy cơ giảm nghe tăng 1,4 lần (95% CI 1,1

– 1,9) so với nhóm không tiếp xúc [87].

Nghiên cứu của Sliwinska-Kowalska và cs, 2000 nghiên cứu trên 117 công nhân

nhà máy sơn và dầu bóng tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ gồm 2 thành phần

chính là xylen và ethyl acetate thấy tỷ lệ giảm nghe của nhóm tiếp xúc với dung môi

là 30% cao hơn 9,6 lần (95% CI 3,2 – 25,6) nhóm đối chứng, sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê; Cũng của Sliwinska-Kowalska và cs, 2001 trên 517 công nhân sản

115

xuất sơn và dầu bóng, tiếp xúc với dung môi hữu cơ dưới ngưỡng cho phép, tỷ lệ

giảm nghe của nhóm tiếp xúc với dung môi và tiếng ồn, nhóm tiếp xúc với dung môi

cao hơn nhóm đối chứng với tỷ lệ tương ứng là 61,5% - 57,5% - 36% [151, 152].

Nghiên cứu của Schaper, 2003 trong 5 năm trên 333 công nhân của 14 nhà máy

in tại Đức tiếp xúc chủ yếu với toluen cho thấy kết quả giảm nghe của nhóm nghiên

cứu là 36%, cao hơn nhóm đối chứng 1,28 lần (95% CI 0,75 – 2,18) [145].

Juárez-Pérez và cs. 2014, nghiên cứu trên 77 công nhân sản xuất sơn tiếp xúc

với hỗn hợp 14 dung môi hữu cơ trong đó gồm toluen, xylen, and n-hexan, tác giả

cho thấy tăng tỷ lệ giảm nghe của nhóm tiếp xúc so với nhóm chứng [92].

Các tác giả Shin và cs, 1997 đánh giá ảnh hưởng của dung môi hữu cơ lên sức

nghe công nhân sản xuất băng video, cho thấy tỷ lệ giảm nghe tiếp nhận tần số cao là

23,5% [149]; hay H.T.M.Hiền, 2002 trên công nhân sản xuất sơn, giầy và nhựa cho

thấy tỷ lệ giảm nghe lần lượt là 21,9%; 14,4% và 12,9%; tính chung cả 3 ngành là

16,3%. Tỷ lệ giảm nghe thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi [14].

Chúng tôi phân tích trung bình ngưỡng nghe của 5 dải tần số từ 500 Hz đến

8000Hz kết quả cho thấy ngưỡng nghe trung bình tai phải là 37,11 dB, tai trái là 37,09

dB và tính chung 2 tai là 37,10 dB (bảng 3.15). Khi phân tích ngưỡng nghe theo từng

dải tần từ 500 Hz đến 8000Hz thì được kết quả lần lượt như sau: 32,18dB; 26,74 dB;

27,56dB; 50,4dB và 48,62dB (bảng 3.17).

Kết quả như trên cho thấy, giảm nghe có xu hướng giảm nhiều nhất tại 2 dải tần

số cao 4000 Hz và 8000 Hz; rồi đến tần số 500 Hz và giảm ít hơn cả là tại 2 dải tần

1000 Hz và 2000 Hz. Phân tích ngưỡng nghe theo từng dải tần cho 2 tai riêng biệt

cũng cho kết quả tương tự như vậy và không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 tai (bảng

3.16).

Khi phân tích mức độ giảm nghe tại 2 tần số cao 4000 Hz, 8000 Hz, kết quả

nghiên cứu cho thấy chủ yếu giảm nghe mức độ nhẹ và vừa (dưới 60 dB) với tỷ lệ

tương ứng 86,5% và 80,5%; tần số 4000 Hz có tỷ lệ giảm nghe mức độ nặng/điếc

đặc thấp hơn tần số 8000 Hz (13,5 % và 19,5%)và sự khác biệt này có ý nghĩa thống

116

kê với p < 0,05 (bảng 3.21). Điều đó có nghĩa tần số 8000 Hz giảm nhiều hơn tần số

4000 Hz.

Từ kết quả này, chúng tôi thấy biểu đồ thính lực của nhóm nghiên cứu có đặc

điểm như sau: giảm nghe tiếp nhận, đối xứng 2 bên; giảm nghe nhiều ở các dải tần số

cao (4000, 8000 Hz) và xu hướng tần số 8000 Hz giảm nhiều hơn tần số 4000 Hz; tần

số thấp (500Hz) giảm nhiều hơn các tần số 1000, 2000 Hz. Biểu đồ giảm nghe có

dạng hình chữ J với điểm xuống thấp của đầu chữ J là tại tần số 500 Hz và thân chữ

J với đường đi ngang từ tần số 1000 Hz đến 2000 Hz và đường đi xuống dần từ tần

số 2000, 4000 Hz đến 8000 Hz (biểu đồ 3.5).

Khoảng dải tần số bị ảnh hưởng dường như là khác nhau do ảnh hưởng của dung

môi và tiếng ồn. Trong giảm nghe do tiếp xúc với dung môi hữu cơ, khoảng dải tần

số bị ảnh hưởng rộng bao gồm dải tần trung bình; một vài dung môi hữu cơ gây giảm

nghe ở tần số thấp hơn (500, 1000, 2000Hz) như toluen, carbon disulphide; ảnh

hưởng ở tần số cao (6000, 8000Hz ) như styren - điều này thường không gặp trong

ảnh hưởng do tiếng ồn chủ yếu là tần số cao với khuyết sức nghe ở tần số 4000Hz

[41]

H.M.Hiền, 2002, nghiên cứu trên công nhân sản xuất giầy, nhựa và sơn cho

thấy: công nhân sản xuất giầy tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ (toluen, xylen,

xăng), mức ồn trung bình 72 – 78 dB giảm sức nghe trung bình 29 đến 34 dB; công

nhân công ty nhựa tiếp xúc hỗn hợp DMHC (toluen, MEK, xăng), tiếng ồn trung bình

81,7 dB giảm sức nghe trung bình 28 dB đến 32 dB. Cả 2 nhóm này có biểu đồ giảm

nghe tiếp nhận đơn thuần, giảm tương đối đều ở các dải tần số, có xu hướng giảm

nhiều ở các dải tần số cao, không có khuyết sức nghe. Với công nhân sản xuất sơn

tiếp xúc với hỗn hợp DMHC (toluen, xylen, butyl acetat, aceton, xăng) và tiếng ồn

trung bình 86,1dB, giảm nghe nhiều hơn 2 nhóm trên với ngưỡng nghe trung bình từ

30 – 40 dB, có biểu đồ sức nghe có khuyết ở tần số 4000 Hz [14].

Sulkowski và cs. 2002, nghiên cứu trên 61 công nhân sơn và vec ni cho thấy

mối liên quan giữa giảm nghe tần số cao với tiếp xúc hỗn hợp dung môi hữu cơ

117

ethylbenzen, xylen, trimethylbenzen và toluen và tỷ lệ giảm nghe là 42% cao hơn

nhóm chứng là 5% [163].

Sliwinska Kowalska và cs (2003) cũng thấy tiếp xúc với dung môi hữu cơ gây

giảm nghe ở các dải tần số rộng từ 1000 đến 8000Hz đặc biệt ảnh hưởng là dải tần

8000Hz [153].

Sliwinska – Kowalska và cộng sự, 2004, cho thấy có mối liên quan giữa tiếp

xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ và giảm ngưỡng nghe tại tần số 8000Hz của công

nhân sửa chữa và đóng tàu. Cũng tác giả này cho thấy mối liên hệ tương tự tại tần số

4000, 6000 và 8000Hz khi phân tích liên quan trên công nhân đóng tàu và công nhân

sản xuất mực in và sơn (tương ứng với mức tiếp xúc DMHC cao và trung bình) [154].

Theo kết quả nghiên cứu của Chang và cs, 2006, nghiên cứu nguy cơ giảm nghe

của công nhân tiếp xúc với toluen và tiếng ồn: tác giả thấy biểu đồ sức nghe của các

nhóm trong nghiên cứu có hình chữ J với điểm lên cao ở tần số 2000Hz. Giảm nghe

thấy ở tất cả các tần số nhưng giảm nhiều hơn cả ở tần số cao 4000Hz và 6000Hz.

Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi biểu đồ sức nghe dạng tiếp

nhận tần số cao giảm nhiều ở tần số cao 4000, 8000Hz và tần số 500 Hz giảm hơn

tần số 1000Hz, tuy nhiên có điểm khác ở đây tác giả thấy tần số 1000 Hz giảm nhiều

hơn tần số 2000Hz (tần số 2000Hz ít ảnh hưởng nhất) và tác giả gợi ý rằng toluen

làm trầm trọng hơn tác hại giảm nghe của tiếng ồn và tác động chủ yếu lên tần số

thấp [52].

Theo Rabinowitz và cs, 2008, nghiên cứu dọc 5 năm trên 1319 công nhân sản

xuất nhôm, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi gồm xylen, toluen, methyl ethyl keton

(MEK) nồng độ thấp cho thấy có mối liên quan giữa tiếp xúc với hỗn hợp dung môi

hữu cơ với tăng nguy cơ giảm nghe tiếp nhận tần số cao, thậm chí tiếp xúc với nồng

độ thấp và thời gian ngắn [138].

Mohammadi và cs, 2010, nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi hữu cơ và tiếng

ồn lên sức nghe 411 công nhân sản xuất ô tô Iran. Tác giả đánh giá giảm nghe theo 2

mô hình: giảm nghe tần số thấp (trung bình ngưỡng nghe các tần số 500, 1000, 2000

Hz trên 25 dB) và giảm nghe tần số cao (trung bình ngưỡng nghe các tần số 3000,

118

4000, 6000, 8000 Hz trên 25 dB). Kết quả cho thấy tỷ lệ giảm nghe tần số cao (từ

34,68 – 69,9 %) cao hơn giảm nghe tần số thấp (từ 1,56 – 4,26%) có ý nghĩa thống

kê với p < 0,05. Tác giả cũng tìm thấy mối liên quan giữa giảm nghe tần số cao với

tiếp xúc với hỗn hợp DMHC [105].

Ziba Loukzadeh và cs, 2014 nghiên cứu trên 99 công nhân hóa dầu tiếp xúc với

hỗn hợp dung môi hữu cơ (benzen, toluen, xylen,…) vượt ngưỡng và tiếng ồn trong

ngưỡng giới hạn cho phép (trung bình 75dB), thấy ngưỡng nghe tần số cao (3000,

4000 và 6000 Hz) giảm nhiều hơn và giảm có ý nghĩa thống kê so với các tần số thấp

500, 1000 và 2000 Hz [174].

Như vậy, tiếp xúc với dung môi hữu cơ gây giảm nghe dải rộng các tần số hơn

là tiếng ồn, xu hướng giảm nghe tần số cao và giảm nhiều ở tần số thấp hay cao tùy

thuộc vào loại dung môi hữu cơ mà công nhân tiếp xúc trong môi trường lao động.

 Tính toán mức độ giảm nghe

Để đánh giá mức độ giảm nghe, các nhà thính học đã đưa ra nhiều cách tính

toán khác nhau. Mỗi phòng thí nghiệm, mỗi vùng, mỗi quốc gia có thể quyết định áp

dụng các cách tính, công thức tính phù hợp với từng mục đích khác nhau.

Việt Nam hiện đang sử dụng bảng tính Fowler – Sabin (Phụ lục 4-3.1) để tính

phần trăm thiếu hụt sức nghe và bảng Fellmann – Lessing (Phụ lục 4-3.2) để phân

mức độ giảm nghe và tính phần trăm tổn thương cơ thể. Theo Fellman – Lessing, nếu

phần trăm thiếu hụt sức nghe (% THSN) dưới 15% thì được xếp nhóm bình thường;

còn lại giảm nghe được chia làm 4 mức độ: nhẹ (15 ≤ %THSN < 35%); trung bình

(35 ≤ %THSN < 55%), nặng (55 ≤ %THSN < 75%) và điếc (%THSN ≥ 75%). Kết

quả của đối tượng nghiên cứu theo cách tính này như sau: mức độ giảm nghe nhẹ là

chủ yếu chiếm tỷ lệ 65,7%; giảm nghe mức độ vừa chiếm 4,7%; giảm nghe mức độ

nặng và điếc chiếm tỷ lệ lần lượt là 1,3 và 2,1%; những trường hợp có tỷ lệ thiếu hụt

sức nghe dưới 15% chiếm 26,3% (bảng 3.19).

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá mức độ giảm nghe sử dụng ngưỡng

nghe tại 4 dải tần số cơ bản 500 Hz, 1000 Hz, 2000 Hz và 4000 Hz và phân mức độ

giảm nghe theo 5 mức dựa vào trung bình ngưỡng nghe của 4 dải tần số trên (tính

119

cho tai nghe tốt) tương ứng với từng mức đó là những biểu hiện nghe cơ bản trong

giao tiếp [172, 173]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chủ yếu đối tượng giảm sức nghe

mức độ nhẹ (trung bình ngưỡng nghe từ 26 đến 40 dB - có vấn đề về nghe và hiểu

với những tiếng nói nhỏ, nói ở xa hoặc nói trong môi trường ồn) với tỷ lệ là 76,3%;

mức độ vừa (trung bình ngưỡng nghe từ 41 đến 60 dB - khó khăn nghe trong giao

tiếp thông thường thậm chí ở khoảng cách gần) chiếm tỷ lệ 12,3%; giảm nghe mức

độ nặng (chỉ nghe những tiếng nói, âm thanh lớn như còi báo cháy, tiếng đóng cửa

mạnh; hầu hết lời nói giao tiếp thông thường không nghe được, trung bình ngưỡng

nghe trên 60 dB) và điếc đặc (có thể tiếp nhận âm thanh lớn như là những tiếng rung

với trung bình ngưỡng nghe trên 80dB) chiếm tỷ lệ thấp nhất tương ứng là 0,8 và

1,3%; mức độ giảm nghe rất nhẹ có thể coi bình thường (trung bình ngưỡng nghe

nhỏ hơn 26dB - không hoặc giảm nghe rất nhẹ, có thể nghe tiếng thầm thì) chiếm

tỷ lệ 9,3% (bảng 3.20).

Theo cả 2 cách phân loại mức độ giảm nghe, nhóm có mức độ giảm sức nghe

nhẹ trở xuống là chủ yếu chiếm tỷ lệ lần lượt là 65,7% và 76,3%; giảm sức nghe mức

độ vừa theo bảng Felmann – Lessing ít hơn phân loại của WHO với tỷ lệ tương ứng

lần lượt là 4,7% và 12,3%; mức độ giảm sức nghe nặng và điếc đặc thì 2 cách phân

loại này tương tự nhau 2,9 và 3,1%. Tuy nhiên phân loại theo bảng Felman – Lessing,

giảm nghe với mức thiếu hụt sức nghe dưới 15% khá nhiều chiếm 26,3% khi so sánh

với phân loại theo WHO chỉ có 9,3% (biểu đồ 3.6).

Cách tính của Việt Nam cũng có phần tương đồng với một số nước về các dải

tần sử dụng. Trong đánh giá giảm nghe nghề nghiệp, Hàn Quốc sử dụng ngưỡng nghe

tại 4 dải tần số 500, 1000, 2000, 4000 Hz [94, 97]; Ấn Độ sử dụng ngưỡng nghe của

4 tần số này và thêm dải tần số 6000 Hz [162]; Mỹ sử dụng trung bình ngưỡng nghe

tại 4 dải tần số 500, 1000, 2000 và 3000 Hz [142].

Trong y học lao động, để đánh giá ảnh hưởng của yếu tố tác hại nghề nghiệp

đến sức khỏe người lao động, ngoài việc khám chẩn đoán xác định thì việc xác định

mức độ ảnh hưởng đến khả năng lao động – tỷ lệ suy giảm sức khỏe (hay phần trăm

tổn thương cơ thể) là quan trọng không thể thiếu. Qua kết quả nghiên cứu và nghiên

120

cứu tài liệu, chúng tôi thấy việc áp dụng cách tính toán hiện nay chúng ta đang áp

dụng trong đánh giá giảm nghe do tiếng ồn để đánh giá giảm nghe nghề nghiệp do

nguyên nhân khác (ví dụ do dung môi hữu cơ) vẫn phù hợp bởi một số lý do: (1)

đánh giá dựa trên các dải tần cơ bản, tương đồng với một số nước; (2) các dải tần

này đều thể hiện được sự ảnh hưởng yếu tố nguy cơ lên sức nghe; (3) kết quả so

sánh với cách đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới khá tương đồng. Khi áp dụng cách

tính này, chúng ta cần lưu ý nhóm giảm nghe với tỷ lệ thiếu hụt sức nghe dưới 15%

vẫn cần được đưa vào theo dõi, giám sát như chúng ta vẫn áp dụng với bệnh điếc

nghề nghiệp do tiếng ồn.

 Phân tích giảm nghe theo nhóm tiếp xúc

Mặc dù tất cả các đối tượng nghiên cứu đều tiếp xúc với tiếng ồn dưới tiêu chuẩn

cho phép, chúng tôi lấy ngưỡng tiếp xúc tiếng ồn là 80dB để chia đối tượng thành 2

nhóm. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm tiếp xúc với tiếng ồn từ 80 – 85 dBA (nhóm

2) có nguy cơ giảm nghe cao hơn nhóm dưới 80 dBA (nhóm 1) 1,23 lần (95% CI 0,79

– 1,89), trung bình ngưỡng nghe các dải tần số từ 500 Hz đến 8000 Hz của nhóm 2

cao hơn nhóm 1 tương ứng 37,5 dB và 36,7 dB tuy nhiên sự khác biệt này không có

ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (bảng 3.22, bảng 3.23). Đánh giá mức độ giảm nghe

theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới cũng cho thấy giảm nghe mức độ nhẹ thì

nhóm 1 cao hơn nhóm 2 với tỷ lệ tương ứng 86,9% và 84,2%; ngược lại nhóm 2 có

mức độ giảm nghe từ mức vừa trở lên cao hơn nhóm 1 (15,9% - 13,1%) (bảng 3.25).

Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi bước đầu cho thấy tiếp xúc đồng thời

dung môi và mức tiếng ồn cao hơn có xu hướng tăng nguy cơ mắc và tăng mức độ

giảm nghe.

Niklasson và cộng sự. 1998, nghiên cứu trên công nhân tiếp xúc với hỗn hợp

dung môi hữu cơ (n-hexane, toluene) và tiếng ồn cho thấy tăng nguy cơ giảm nghe

lên 5,3 lần so với nhóm không tiếp xúc sau khi đã điều chỉnh một số yếu tố như tuổi,

giới [122].

Sliwinska Kowalska và cộng sự. 2005, nghiên cứu trên 1117 công nhân nhiều

ngành nghề (sơn, nhựa, đóng tàu,…) tiếp xúc với hỗn hợp DMHC cho thấy: công

121

nhân tiếp xúc với hỗn hợp DMHC và tiếng ồn tăng nguy cơ giảm nghe (cao nhất tăng

20 lần) so với nhóm tiếp xúc với hỗn hợp n- Hexan và toluen hoặc nhóm tiếp xúc với

toluen và styren và so với nhóm chứng. Tác giả cho rằng việc tiếp xúc đồng thời

DMHC và tiếng ồn làm tăng nguy cơ giảm nghe khi so sánh tiếp xúc với tiếng ồn đơn

thuần [155].

Tiếp xúc đồng thời dung môi và tiếng ồn làm tăng nguy cơ gây giảm nghe (tác

động cộng gộp/cộng hưởng của 2 yếu tố) có thể giải thích: (1) do dung môi làm thay đổi

cấu trúc niêm mạc tế bào lông ngoài làm cho chúng mảnh mai hơn dễ bị tổn thương hơn,

do đó với cùng năng lượng âm thanh tác động vào ốc tai sẽ gây hại hơn nếu tiếp xúc đơn

lẻ với dung môi; (2) có tác giả cho rằng dung môi hữu cơ thơm làm giảm vai trò bảo vệ

của phản xạ âm thanh tai giữa – phản xạ cơ bàn đạp. Sự suy giảm chức năng của phản

xạ này có thể làm tăng nguy cơ giảm nghe do nó cho phép một lượng lớn năng lượng

âm thanh đi qua và tác động vào tai trong [47].

Trong thực tế, việc tiếp xúc đồng thời nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp là phổ biến

đòi hỏi phải có nghiên cứu dịch tễ về tiếp xúc phối hợp, tiếp xúc đồng thời và đưa ra các

quy định về giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp trong những trường hợp như vậy.

Những năm gần đây, khi ban hành các văn bản quy định, các nước cũng đã tính

đến yếu tố tiếp xúc phối hợp. Quy định của Cộng đồng Châu Âu, 2003 về an toàn và sức

khỏe liên quan đến tiếp xúc với yếu tố vật lý (tiếng ồn), tại điều 4, mục II đã yêu cầu khi

đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sức nghe phải lưu ý đến ảnh hưởng phối hợp của

tiếng ồn với hóa chất (The European Directive 2003/10/EC) [67].

Cơ quan quan sát nguy cơ Châu Âu, 2009 đã xác định danh mục các hợp chất

gây độc tai, đưa ra các báo cáo củng cố giá trị của các bằng chứng đồng thời tìm ra

khoảng trống trong nghiên cứu cũng như trong các văn bản pháp quy về ảnh hưởng

phối hợp của các hợp chất gây độc tai với tiếng ồn. Các nước Mỹ, Canada cũng đưa

ra khuyến cáo phải lập biểu đồ sức nghe định kỳ và nên xem xét cẩn thận ảnh hưởng

lên thính lực khi tiếp xúc phối hợp tiếng ồn với hóa chất gây độc tai [68].

Thụy Điển, 2011 trong quy định về giá trị giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp

(AFS:2011:18 – Sweden) cũng đã lưu ý rằng khi tiếp xúc phối hợp các hợp chất hóa

122

học trong giới hạn cho phép với tiếng ồn ở ngưỡng 80dB có thể gây giảm nghe thay

vì ngưỡng tiếp xúc tiếng ồn đơn lẻ là 85 dB (ngưỡng tiếp xúc trung bình 8 giờ) [35].

Úc, 2010 – Mã hóa trong thực hành quản lý tiếng ồn và dự phòng giảm nghe tại

nơi làm việc (An toàn nghề nghiệp Úc) đã đưa ra [144]:

- Mô tả chung về chất gây độc cho tai và các ngành công nghiệp hay gặp.

- Danh mục các hóa chất gây độc cho tai và các chất có thể hấp thu qua da.

- Khuyến cáo kiểm tra sức nghe định kỳ công nhân tiếp xúc:

- Với bất kể chất nào trong danh mục chất gây độc cho tai ở mức trên 50% tiêu

chuẩn tiếp xúc, không phân biệt mức độ ồn.

- Với bất kể chất nào trong danh mục chất gây độc cho tai không kể nồng độ và

với cường độ tiếng ồn trên 80dBA (trung bình 8 giờ/ngày) hoặc đỉnh mức tiếp xúc ồn

có cường độ lớn hơn 135dBA.

- Khuyến cáo rằng, khi tiếp xúc với bất kỳ chất gây độc cho tai thì cường độ

tiếng ồn nên kiểm soát dưới 80dBA.

4.2.4. Kết quả ghi đáp ứng thính giác thân não

Các tác giả đã chỉ ra rằng giảm nghe do DMHC vấn đề phức tạp về bệnh lý học,

nó gây ra bởi sự kết hợp giữa nhiễm độc tai và nhiễm độc thần kinh. Nó hoàn toàn

khác với ảnh hưởng của tiếng ồn. Tiếng ồn chủ yếu gây tổn thương tế bào lông của

cơ quan Corti trong khi DMHC gây ảnh hưởng cả tế bào lông và cơ quan thính giác

trung ương [90, 126]. Do vậy các test đo để đánh giá ảnh hưởng của DMHC lên cơ

quan thính giác cũng khác hơn, không chỉ đơn thuần là kỹ thuật đo thính lực đơn âm,

cần có nhóm các kỹ thuật đánh giá sức nghe đầy đủ bao gồm đánh giá ảnh hưởng lên

cơ quan thính giác trung ương- một trong những kỹ thuật đó là ghi đáp ứng thính giác

thân não (ABR – Auditory Brainstem Response).

Ghi đáp ứng thính giác thân não là ghi lại đáp ứng điện của dây thần kinh thính

giác và thân não khi tai tiếp nhận kích thích âm thanh. Đây là nghiệm pháp khách

quan đã và đang đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu chức năng sinh lý cũng

như bệnh lý của thính giác và thần kinh. Trong thính học, ngoài được ứng dụng để

xác định ngưỡng nghe khách quan cho các trường hợp bệnh nhân quá nhỏ tuổi, có

vấn đề tâm thần hoặc cố ý không hợp tác thì đây là một trong những nghiệm pháp

123

được sử dụng nhiều trong lâm sàng để chẩn đoán các tổn thương sau ốc tai (tổn thương

dây thần kinh VIII, thân não, ...).

Kết quả ghi ABR là đường biểu diễn gồm 5 sóng cơ bản xuất hiện trong vòng

10 ms đầu tiên sau khi kích thích âm thanh. Sóng I có nguồn gốc từ đầu xa so với

thân não của dây thần kinh ốc tai do vậy nó sẽ là sóng duy nhất xuất hiện khi dẫn

truyền cảm giác âm thanh bị tắc nghẽn ở đầu gần dây thần kinh ốc tai, thân não. Trong

trường hợp này cũng có thể xuất hiện các sóng sau sóng I nhưng có thời gian tiềm

tàng kéo dài. Còn nếu đầu xa dây thần kinh VIII bị ảnh hưởng thì sóng I không xuất

hiện. Sóng II có nguồn gốc từ nhân ốc tai thuộc hành não, sóng III có nguồn gốc từ

tổ hợp nhân trám trên thuộc cầu não,sóng IV có nguồn gốc từ dải dây bên, sóng V có

nguồn gốc từ củ não sinh tư sau thuộc não giữa. Các sóng này sẽ bị ảnh hưởng (không

xuất hiện hoặc kéo dài thời gian tiềm tàng) nếu có tổn thương tại thân não hoặc đường

dẫn truyền từ thân não về vỏ não. Do sóng II, IV không phải lúc nào cũng xuất hiện

nên chúng tôi phân tích trên các sóng I, III, V về thời gian tiềm tàng của các sóng và

thời gian tiềm tàng giữa các sóng.

Để đánh giá 2 thông số trên là bình thường hay không bình thường chúng ta

phải lựa chọn giá trị tham chiếu để so sánh. Theo các tác giả thời gian tiềm tàng của

các sóng và giữa các sóng ABR phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: các yếu

tố về máy ghi, điều kiện kỹ thuật ghi ABR, yếu tố phía bệnh nhân tuổi (trẻ con, người

lớn), giới, nhiệt độ cơ thể [11, 21]. Vì thế khó đưa ra một thông số như là giới hạn

sinh lý bình thường áp dụng cho mọi đối tượng. Các tác giả cũng khuyên mỗi phòng

thí nghiệm nên đưa ra giá trị tham chiếu cho riêng mình. Trong khuôn khổ hiện tại,

chúng tôi chưa có giá trị tham chiếu cho phòng thí nghiệm của Viện do đó chúng tôi

đã chọn giá trị tham chiếu theo nghiên cứu của tác giả H.L.Phương, 2000. Sở dĩ chúng

tôi chọn như vậy là vì khi xem xét một số yếu tố liên quan chúng tôi thấy tương đồng

với nghiên cứu của chúng tôi như sau: (1) Về máy ghi: tác giả đã sử dụng máy ghi

Neuropack 2 MEP – 7120K của hãng Nihon Koden, Nhật Bản cùng hãng với máy

của chúng tôi nhưng thế hệ khác nhau máy của chúng tôi là máy Neuropack S1, MEB

- 9400. (2) Về tiêu chuẩn kỹ thuật: giống hoàn toàn với nghiên cứu của chúng tôi.

124

Tác giả cũng sử dụng kích thích là tiếng click, cường độ kích thích 90dB, tần số 10Hz.

Kích thích từng tai một. Ghi 2 kênh A1 - Cz và A2 - Cz trong đó Cz là điện cực hoạt

động được xác định là điểm giữa của đường qua đỉnh đầu nối 2 lỗ ống tai ngoài. A1,

A2 là điện cực đối chiếu được đặt ở ụ xương chũm của tai trái, tai phải; điện cực Fpz

là điện cực đất [21].

Giá trị tham chiếu trên người Việt Nam bình thường hiện nay đã có một số tác

giả đưa ra như N.T.B. Thủy, 2000 đã đưa ra giá trị bình thường của ABR ở thanh

niên tuổi từ 18 - 34 xong tác giả sử dụng âm thanh kích thích là click có cường độ

(80dB) nhỏ hơn so với 90dB trong nghiên cứu chúng tôi. Mà thời gian tiềm tàng của

các sóng phụ thuộc vào cường độ kích thích: Cường độ kích thích nhỏ thì thời gian

tiềm tàng của các sóng càng lớn [25]. Nguyễn Thị Thu Thảo, Nguyễn Hữu Công,

2009, tác giả đưa ra chỉ số của đáp ứng thính giác thân não trên người Việt Nam, tác

giả lại đưa ra số liệu chung cho cả 2 giới, trong khi hiện nay đa số tác giả khuyên nên

đưa ra giá trị riêng cho nam và nữ. Và thường thì thời gian tiềm tàng của nam lớn hơn

nữ [6, 11, 21].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: thời gian tiềm tàng của các sóng I,

III và V và thời gian tiềm tàng giữa các sóng ở nam lớn hơn nữ; ở cả 2 giới thời gian

tiềm tàng của các sóng, thời gian tiềm tàng giữa các sóng I-V và sóng III-V đều lớn

hơn giá trị tham chiếu có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (bảng 3.26, 3.27).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả của một số

nghiên cứu ngoài nước.

Nghiên cứu của Abbate và cs, 1993, nghiên cứu trên 40 công nhân in (Italia),

tiếp xúc mạn tính với toluen ở nồng độ trung bình 97 ppm thâm niên từ 12 -14 năm.

Kết quả đo ABR thấy rằng thời gian tiềm tàng của các sóng và thời gian tiềm tàng

giữa các sóng I – III; I- V và III – V kéo dài khi so sánh với nhóm không tiếp xúc

với toluen, tương đồng về tuổi và giới. Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu này

đều không có giảm sức nghe và không có biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng. Kết

quả nghiên cứu này đã chứng minh rằng có sự thay đổi đường dẫn truyền của

những đối tượng tiếp xúc mạn tính với toluen nồng độ cao (khoảng 100 ppm) [32].

125

Nghiên cứu của Vrca và cs, 1997, trên 49 công nhân in (Croatia) tiếp xúc với

toluen ở nồng độ thấp (Toluen máu trước ca 36 µg/l) cũng cho thấy kéo dài thời gian

tiềm tàng sóng I và thời gian tiềm tàng giữa sóng III – V, giảm biên độ tất cả các sóng

có ý nghĩa thống kê. Tác giả cho rằng với nồng độ thấp của toluen gây ảnh hưởng

đến phần ngoài tủy sống và phần cao của tủy sống đó là một phần của đường dẫn

truyền thính giác về não [170].

Prasher và cs, 2005 nghiên cứu trên thợ bảo dưỡng máy bay, tiếp xúc với hỗn

hợp dung môi gồm: benzen, n – hexan, toluen, xylen, naphthalen, trichloroethan,

dimethylacetamid ở các vị trí như làm sạch, phun sơn, … Kết quả ghi ABR cho thấy

32,4% đối tượng nhóm tiếp xúc với hỗn hợp dung môi và tiếng ồn có thời gian tiềm

tàng liên sóng I và sóng V kéo dài, tuy nhiên khi so sánh thời gian tiềm tàng của tất

cả các sóng không thấy sự khác biệt giữa các nhóm [136].

Juárez-Pérez và cs 2014, nghiên cứu trên 77 công nhân sản xuất sơn tiếp xúc

với hỗn hợp 14 dung môi hữu cơ (trong đó có toluen với nồng độ trung bình 3,5 ppm)

với thâm niên trung bình 10 năm cho thấy tăng thời gian tiềm tàng của các sóng I, III,

V và tăng thời gian tiềm tàng giữa các sóng I-V; I-III và III –V; sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm đối chứng (84 công nhân không tiếp xúc) [92].

4.2.5. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ và giảm nghe

Nguy cơ giảm sức nghe liên quan trực tiếp đến mức độ tiếp xúc với các yếu tố

tác hại nghề nghiệp: hỗn hợp dung môi hữu cơ và tiếng ồn. Chúng tôi phân tích mối

liên quan giữa giảm sức nghe với chỉ số phơi nhiễm với hỗn hợp DMHC trong không

khí (Exposure Index), chỉ số giám sát sinh học (nồng độ a xít hippuric niệu) và cường

độ tiếng ồn, kết quả bảng 3.28 cho thấy tỷ lệ giảm sức nghe tăng cao ở nhóm EI>1;

hippuric niệu >1,6 g/g creatinin và cường độ tiếng ồn trên 80 dB với tỷ suất chênh

OR lần lượt là 1,41 (95% CI 0,67 – 2,96); 1,93 (95% CI 0,82 – 4,54) và 1,23 (95%

CI 079-1,89).

Yếu tố tuổi đời, tuổi nghề cũng được phân tích mối liên quan đến giảm sức nghe.

Theo số liệu bảng 3.29, ngưỡng nghe của nhóm đối tượng nghiên cứu tại các dải tần

số 500, 1000, 2000, 4000 và 8000 Hz đã giảm nhiều hơn so với mức giảm sinh lý ở

126

người bình thường, như vậy có thể hiểu mức suy giảm sức nghe của đối tượng nghiên

cứu là do các yếu tố tác hại nghề nghiệp [86]. Kết quả bảng 3.30, 3.31 cho thấy tỷ lệ

giảm sức nghe của nhóm nghiên cứu tăng lên rõ rệt theo tuổi đời, tuổi nghề. Nguy cơ

giảm sức nghe tăng theo tuổi đời từ 2,31 đến 38,6 lần; theo tuổi nghề nguy cơ giảm

nghe tăng từ 1,49 – 6,06 lần và sự tăng này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Nguy cơ giảm nghe của công nhân liên quan đến kiến thức về an toàn sử dụng

hóa chất và thực hiện an toàn vệ sinh lao động cá nhân, kết quả bảng 3.32 cho thấy

công nhân được học về an toàn sử dụng hóa chất, biết hóa chất mình sử dụng trong

làm việc và biết khả năng gây bệnh nghề nghiệp của hóa chất mình sử dụng trong

khi làm việc có tỷ lệ giảm nghe lần lượt là 28; 28,5 và 25,9% thấp hơn so với nhóm

không biết có tỷ lệ tương ứng là 41,9; 42,9 và 42,9%. Như vậy việc không có kiến

thức hiểu biết về hóa chất mình tiếp xúc trong môi trường lao động có nguy cơ giảm

nghe tăng lên 1,85 - 2,14 lần, tuy nhiên chỉ có việc biết khả năng gây bệnh nghề

nghiệp của DMHC là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Điều này là hoàn toàn hợp

lý vì kiến thức rất quan trọng đó là nền tảng cho việc thực hiện các biện pháp dự

phòng bệnh nghề nghiệp.

Nguy cơ giảm nghe có thể tăng cao khi việc thực hiện các biện pháp an toàn vệ

sinh lao động cá nhân không tốt. Kết quả bảng 2.32 việc hút thuốc khi làm việc, ăn

uống tại nơi làm việc và không rửa tay chân trước ăn có tỷ lệ giảm nghe lần lượt là

33,7; 30,8 và 31,8% cao hơn nhóm không hút thuốc; không ăn tại nơi làm việc và rửa

tay trước khi ăn1,48; 1,08 và 1,21 lần, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa

thống kê.

Việc hút thuốc lá trong lúc làm việc làm tăng nguy cơ hấp thu dung môi hữu cơ

vào cơ thể qua đường hô hấp – một trong con đường hấp thu chính và nhanh đặc biệt

là khi lao động thể lực làm tăng tỷ lệ thông khí phế nang. Toluen hấp thụ nhanh, gần

hoàn toàn qua đường hô hấp, khi hít thở toluen ở nồng độ 80 ppm sau khoảng 10 phút

đạt nồng độ 2–5 µmol/L trong máu và đạt nồng độ đỉnh sau 15 đến 30 phút [79]; hay

khả năng hấp thu hơi xylen ở trạng thái vận động so với nghỉ ngơi tăng lên 28%.

127

Ngoài ra, dung môi hữu cơ còn có thể thâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa,

việc không thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh lao động cá nhân như ăn uống tại nơi

làm việc, rửa tay trước khi ăn sẽ làm tăng nguy cơ hấp thu DMHC vào cơ thể qua con

đường này.

Liên quan đến thực hành của cá nhân, chúng tôi cũng phân tích việc sử dụng

phương tiện bảo vệ cá nhân như quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang/mặt nạ phòng

độc, găng tay, giày ủng cao su chống hóa chất, nút tai. Kết quả cho thấy tỷ lệ giảm

nghe của nhóm không sử dụng đều cao hơn nhóm sử dụng, tăng nguy cơ giảm nghe

từ 1,04 đến 1,48 lần, tuy nhiên sự tăng này chưa có ý nghĩa thống kê (bảng 3.33).

Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp dự phòng khá hiệu quả làm

giảm nguy cơ tiếp xúc với hóa chất độc hại mặc dù nó được xếp là nhóm giải pháp

cuối cùng trong một chuỗi tổng thể các nhóm giải pháp dự phòng (từ giải pháp loại

bỏ, thay thế sử dụng các hóa chất độc hại đến các biện pháp kỹ thuật, biện pháp vệ

sinh lao động, biện pháp hành chính sau đó mới đến sử dụng phương tiện bảo vệ cá

nhân). Tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ của phương tiện bảo vệ cá nhân không chỉ đơn

thuần phụ thuộc vào việc có hay không có sử dụng mà còn phụ thuộc vào việc cung

cấp phương tiện bảo vệ có đảm bảo về chất lượng, có đúng chủng loại, có phù hợp

về kích cỡ hay không cũng như việc sử dụng có đúng cách, có đầy đủ liên tục trong

quá trình làm việc tiếp xúc với hóa chất hay không. Qua khảo sát các cơ sở chúng tôi

thấy, hầu hết phương tiện bảo vệ nhân chưa đảm bảo về chất lượng, chủng loại: khi

tiếp xúc hóa chất đa số sử dụng khẩu trang vải hoặc khẩu trang than hoạt tính thông

thường, chỉ có 1 vài người làm việc trong phòng thí nghiệm của Công ty sơn Hải

Phòng được trang bị và có sử dụng mặt nạ phòng độc.

Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan của một số yếu tố

nguy cơ với giảm sức nghe gồm: (1) kiến thức và thực hành an toàn vệ sinh lao động

cá nhân; (2) sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; (3) mức độ tiếp xúc với hỗn hợp

dung môi hữu cơ, chỉ số tiếp xúc sinh học, cường độ tiếng ồn và (4) tuổi đời, tuổi

nghề với khả năng tăng nguy cơ giảm sức nghe ở các mức độ khác nhau và có ý nghĩa

thống kê với yếu tố: kiến thức an toàn vệ sinh lao động (biết khả năng gây bệnh nghề

nghiệp của DMHC), tuổi đời và tuổi nghề.

128

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm thấy sự tương đồng với các nghiên

cứu trong và ngoài nước ở một số điểm.

H.M.Hiền, 2002 cho thấy nguy cơ giảm sức nghe tăng dần theo mức độ ô nhiễm

của dung môi hữu cơ và tiếng ồn từ 2,45 – 4,17 lần; và tác giả cũng tìm thấy tỷ lệ

giảm nghe của công nhân nghiên cứu tăng lên theo tuổi đời và tuổi nghề [14].

Morata TC,1997, xét nghiệm trên 109 công nhân nhà máy in tiếp xúc với hỗn

hợp DMHC, khi phân tích hồi quy đa biến để đánh giá ảnh hưởng lên giảm sức nghe

của công nhân tiếp xúc tác giả chỉ tìm thấy mối tương quan giữa giảm sức nghe với

tuổi đời và nồng độ a xít hippuric niệu có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ giảm sức nghe cao

hơn nhóm đối chứng 1,07 lần cho mỗi 1 năm tuổi đời tăng (95% CI 1,03 – 1,11) và

cao hơn 1,76 lần cho mỗi g/g creatinin (95% CI 1,00 – 2,98) [11611].

Chompituk Y., 2008, nghiên cứu trên 41 công nhân nhà máy sản xuất đồ gỗ tại

Hàn Quốc cho thấy mối liên quan giữa giảm sức nghe và nồng độ a xít hippuric niệu

có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [57].

Schaper M, và cs, 2008 hay Ziba Loukzadeh và cs, 2014 các tác giả không tìm

thấy mối liên quan giữa tiếp xúc với dung môi hữu cơ và giảm sức nghe nhưng tìm

thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi đời, tuổi nghề và giảm sức nghe

[147,174].

4.3. Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu của chúng tôi đã đạt được kết quả mong muốn, tuy nhiên nhóm

nghiên cứu nhận thấy vẫn còn một số hạn chế.

Do hạn chế về nguồn lực và thời gian nên nghiên cứu sinh (NCS) đã không

thiết kế nghiên cứu trên nhóm chứng do vậy việc đánh giá ảnh hưởng của dung môi

hữu cơ đến sức nghe công nhân sản xuất sơn và giầy có phần khó khăn hơn. Để khắc

phục hạn chế này, trong tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ để lựa chọn đối tượng nghiên

cứu đã có những quy định để loại trừ một số yếu tố nhiễu có vai trò ảnh hưởng tới

sức nghe. Và cũng phạm trù nói trên bản Luận án đã dùng các thông số sinh lý sức

nghe theo nhóm tuổi của người bình thường để lý giải và đánh giá kết quả nghiên cứu

sức nghe của công nhân sản xuất sơn và giầy.

129

Cũng lý do trên, trong khuôn khổ đề tài chúng tôi không có điều kiện để lấy

mẫu nhiều thời điểm khác nhau tương ứng với những thời gian sản xuất các lô hàng

khác nhau để đánh giá được tổng thể hơn mức tiếp xúc với các loại DMHC của người

lao động. Kết quả quan trắc chỉ thể hiện được tại thời điểm lấy mẫu – đó chính là

những loại dung môi hữu cơ sử dụng để sản xuất một mã sản phẩm tương ứng tại thời

điểm đó. Với mỗi mã sản phẩm khác nhau, thành phần dung môi hữu cơ là hoàn toàn

khác nhau. Trong sản xuất giầy cũng vậy, có rất nhiều loại keo sử dụng trong sản xuất

các sản phẩm khác nhau. Và việc tham khảo số liệu quan trắc môi trường hàng năm

của các cơ sở để đánh giá mức độ tiếp xúc trong quá khứ của người lao động thì hầu

như cũng chưa thu được số liệu có giá trị. Việc quan trắc môi trường định kỳ theo

quy định của các văn bản pháp quy hiện nay dường như các cơ sở vẫn làm theo hình

thức và thường chỉ đo nhanh một số chỉ tiêu hơi khí như toluen, xylen, NH3, SO2,

CO, CO2 với kết quả hầu hết trong giới hạn cho phép - chưa thực sự đánh giá được

chính xác về mức tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ của người lao động.

Đề tài áp dụng hướng dẫn trước đây là xét nghiệm a xít hyppuric niệu để giám

sát sinh học khi tiếp xúc nghề nghiệp với dung môi hữu cơ (toluen). Hiện nay nhiều

nước trên thế giới cũng như Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ

(ACGIH) khuyến cáo sử dụng một số chỉ điểm sinh học khác tốt hơn để theo dõi phơi

nhiễm với toluen trong môi trường lao động như toluen máu, toluen niệu hay o –

cresol niệu. Các chỉ số này được quy định trong thông tư số 28/2016/TT-BYT ngày

30/6/2016 của Bộ Y tế về hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp, tuy nhiên, đề tài đã

hoàn thành thực hiện trước khi thông tư này ban hành.

130

KẾT LUẬN

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung môi hữu cơ đến sức nghe công nhân

sản xuất sơn và giầy đã cho phép rút ra những kết luận sau:

1. Đã mô tả được tình trạng tiếp xúc dung môi hữu cơ của công nhân tại một số

cơ sở sản xuất sơn và giầy cụ thể như sau:

1.1. Đã phát hiện được nhiều loại dung môi hữu cơ có độc tính đến sức nghe tại môi

môi trường lao động của công nhân sơn và giầy gồm: toluen, xylen, ethyl benzen,

ethyl acetat, butyl acetat.

1.2. Nồng độ dung môi hữu cơ trên trong không khí môi trường lao động hầu hết nằm

trong giới hạn cho phép. Có 5/28 mẫu (17,9%) vị trí nồng độ benzen vượt TCCP từ

1,16-2,7 lần.

1.3. Chỉ số phơi nhiễm (EI) với hỗn hợp dung môi hữu cơ dưới 0,5 chiếm đa số 18/28

mẫu (64,2%); chỉ số phơi nhiễm lớn hơn 1 - mức tiếp xúc cao có 5/28 mẫu chiếm

17,9% trong đó có 3 mẫu tại Công ty sơn Hà Nội, 2 mẫu tại công ty giày Thượng

Đình.

1.4. Chỉ số giám sát sinh học với dung môi hữu cơ (toluen): nồng độ a xít hippuric

niệu trung bình 0,76 g/g creatinine (0,12 đến 5,68 g/g creatinine); đa số nồng độ a xít

hippric niệu dưới 0,8g/g creatinine chiếm tỷ lệ 68,4%; nồng độ a xít hippuric niệu cao

hơn giới hạn tham chiếu 1,6 g/g creatinine là 23 trường hợp chiếm tỷ lệ 5,75%.

2. Đã đánh giá được thực trạng, đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc dung

môi hữu cơ:

2.1. Đã xác định được tỷ lệ giảm sức nghe dạng tiếp nhận tần số cao 2 tai ở công nhân

tiếp xúc dung môi hữu cơ là 29,5%.

2.2. Trung bình ngưỡng nghe tai phải là 37,11 dB, tai trái là 37,09 dB và tính chung

2 tai là 37,10 dB.

2.3. Trung bình ngưỡng nghe theo dải tần số 500, 1000, 2000, 4000 và 8000 Hz lần

lượt là: 32,18; 26,74; 27,56; 50,40 và 48,62 dB.

2.4. Đã xác định được đặc điểm giảm nghe tiếp nhận đối xứng 2 tai với xu hướng

giảm nghe nhiều ở tần số cao (4000, 8000 Hz) và tần số 500 Hz giảm nghe nhiều hơn

131

tần số 1000, 2000 Hz. Biểu đồ sức nghe dạng tiếp nhận đơn thuần hình chữ J với

điểm xuống đầu chữ J tại tần số 500 Hz, thân chữ J đi ngang là tại tần số 1000, 2000

Hz và phần thân đi xuống là tần số 4000, 8000 Hz.

2.5. Mức độ giảm nghe nhẹ là chủ yếu chiếm tỷ lệ 65,7%; giảm nghe mức độ vừa

chiếm 4,7%; giảm nghe mức độ nặng 1,3 % và điếc chiếm tỷ lệ 2,1% (tính theo

Fowler – Sabin và Felmann – Lessing).

2.6. Kết quả ghi điện thính giác thân não (ABR): thời gian tiềm tàng của các sóng I,

III, V và thời gian tiềm tàng giữa các sóng I-III; III-V và I-V kéo dài hơn giá trị tham

chiếu có ý nghĩa thống kê p < 0,05.

2.7. Có mối liên quan giữa giảm nghe với một số yếu tố nguy cơ: mức tiếp xúc với

hỗn hợp dung môi hữu cơ, cường độ tiếng ồn; tuổi đời, tuổi nghề; kiến thức và thực

hành an toàn vệ sinh lao động; sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân. Tuy nhiên chỉ

tìm thấy có ý nghĩa thống kê với yếu tố kiến thức an toàn vệ sinh lao động (biết khả

năng gây bệnh nghề nghiệp của DMHC) và yếu tố tuổi đời, tuổi nghề.

132

KIẾN NGHỊ

Qua kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị sau nhằm giảm

thiểu và dự phòng ảnh hưởng của DMHC trong môi trường lao động đến sức khỏe

công nhân như sau:

 Với cơ sở sản xuất, sử dụng dung môi hữu cơ trong quy trình sản xuất

- Tối ưu nhất là thay thế việc sử dụng hóa chất gây độc cho tai bằng hóa chất

ít độc hại hơn.

- Cải tiến dây chuyền sản xuất: dây chuyền sản xuất khép kín trong công ty sản

xuất sơn hạn chế việc phát tán hóa chất ra môi trường xung quanh; sử dụng các nắp

đậy các thùng khuấy sơn; Công ty giầy nên sử dụng bát đựng keo có nắp đậy kín,

lưu ý luôn đậy nắp kín vào những thời gian không sử dụng.

- Cắt bỏ một số công đoạn không cần thiết hoặc công đoạn cần tiếp xúc trực tiếp

với hóa chất trong quá trình sản xuất.

- Cần thiết lắp đặt các hệ thống thông gió, hệ thống hút hơi khí (toàn bộ, cục

bộ) có công suất phù hợp với nguồn phát sinh.

- Nên lắp đặt các hệ thống làm mát thùng nghiền sơn để hạn chế sự bay hơi

của dung môi hữu cơ.

- Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin, tổ chức đào tạo cho người

lao động về an toàn, vệ sinh lao động và ảnh hưởng đối với sức nghe của những hóa

chất mà họ sử dụng trong quá trình sản xuất.

- Ngoài ra những phàn nàn về việc giảm nghe của những công nhân sử dụng

hóa chất cũng cần được lưu ý và có thể góp ý ngược lại nhà sản xuất hóa chất để bổ

sung vào mục ảnh hưởng sức khỏe của tờ thông tin an toàn hóa chất.

- Cần bổ sung thêm các logo cảnh báo về nguy cơ gây giảm nghe của hóa chất trên

nhãn mác của sản phẩm và treo/dán tại các vị trí làm việc có sử dụng hóa chất đó

- Cung cấp cho người lao động đầy đủ thông tin liên quan đến hóa chất họ sử

dụng trong quá trình làm việc dựa vào Tờ thông tin an toàn hóa chất (SDS – Safety

Data heet) do nhà sản xuất hóa chất cung cấp hoặc thông tin trực tiếp trên tem nhãn

133

sản phẩm. Qua đó, chúng ta có thể thu thập được nhiều thông tin quan trọng như: tên

sản phẩm, tên chất, mã, sử dụng chính, thành phần, tính chất vật lý, thận trọng khi sử

dụng, thông tin lưu trữ và xử lý an toàn, sơ cứu /cấp cứu; ảnh hưởng sức khỏe, biện

pháp dự phòng kỹ thuật; các mối nguy hiểm về cháy nổ; lưu trữ và xử lý sự cố; ngày

phát hành và thông tin chi tiết về công ty.

- Cung cấp đầy đủ, đúng chủng loại phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc

với hóa chất ngoài các phương tiện bảo vệ cá nhân cơ bản như quần áo bảo hộ, mũ

bảo hiểm thì những trang thiết bị không thể thiếu là: khẩu trang/mặt nạ phòng độc;

găng tay cao su chống hóa chất; giày/ủng chống hóa chất; một số trang thiết bị khác

để dự phòng việc tiếp xúc hóa chất qua da như ống tay áo, tạp dề chống hóa chất.

Đồng thời phải thiết lập hệ thống an toàn vệ sinh viên để đôn đốc, kiểm tra, giám sát

chặt chẽ việc sử dụng.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn

bản pháp quy dưới luật hiện hành về việc quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe

cho người lao động (khám sức khỏe tuyển, khám sức khỏe trước khi bố trí vị trí lao động)

để đảm bảo người công nhân đủ sức khỏe làm việc và không mắc các bệnh có nguy cơ

bị tăng lên dưới ảnh hưởng của DMHC, gây gia tăng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao

động. Những người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe, mắc các bệnh chống chỉ định thì

không được bố trí làm việc tiếp xúc với dung môi hữu cơ.

- Về nội dung khám sức khỏe cần đảm bảo khám đầy đủ các nội dung chuyên

môn, ngoài khám toàn diện các chuyên khoa theo quy định của khám sức khỏe định

kỳ cần làm các xét nghiệm, thăm dò chức năng đặc thù nhằm phát hiện sớm những

ảnh hưởng của yếu tố tác hại nghề nghiệp của DMHC lên sức khỏe, sức nghe như đo

thính lực, xét nghiệm đánh giá tiếp xúc và thấm nhiễm sinh học với dung môi hữu cơ

như a xít tt muconic niệu, a xít hippuric niệu, methyl hippuric niệu, ocrezol niệu,

toluen niệu, toluen máu,...

 Với người lao động

- Cần phải biết chắc rằng mình tiếp xúc với dung môi hữu cơ gây giảm nghe

trong môi trường lao động.

134

- Tuân thủ nghiêm túc, đầy đủ các quy định khi làm việc với hóa chất.

- Chủ động phản ánh những biểu hiện/triệu chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức

nghe trong quá trình tiếp xúc hóa chất cho cán bộ quản lý, cán bộ y tế hoặc lãnh đạo

công ty; không nên giấu bệnh.

- Cần tuân thủ việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp, đúng cách,

đầy đủ trong suốt quá trình làm việc.

- Tham gia đầy đủ, nghiêm túc tất cả các chương trình khám sức khỏe do công

ty tổ chức cho người lao động.

 Với cơ quan chuyên môn, quản lý nhà nước

- Nghiên cứu rà soát, bổ sung, ban hành tiêu chuẩn quy định về giới hạn cho

phép của các dung môi hóa chất trong không khí vùng làm việc, cường độ tiếng ồn

phù hợp đặc biệt là khi tiếp xúc phối hợp trong môi trường lao động.

- Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy, các hướng dẫn, các tiêu chuẩn về quản

lý sức khỏe cho người lao động tiếp xúc với dung môi hữu cơ: xây dựng tiêu chuẩn

chẩn đoán, tiêu chuẩn giám định bệnh điếc nghiệp do dung môi hữu cơ; chương trình

giám sát, dự phòng giảm sức nghe cho công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ nói

riêng và các yếu tố nguy cơ khác gây giảm nghe trong môi trường lao động.

- Ban hành những quy định cụ thể như: Cần thực hiện chương trình theo dõi, đo

kiểm tra sức nghe bắt buộc cho người lao động không chỉ tiếp xúc với tiếng ồn theo

quy định hiện hành mà với cả các công nhân tiếp xúc hóa chất gây giảm nghe.

135

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Hà Lan Phương, Nguyễn Văn Sơn (2015), Nghiên cứu thực trạng môi

trường lao động và sức nghe công nhân sản xuất giày năm 2014 – 2015. Tạp chí

Y học thực hành, số 8 (974), 2015.

2. Hà Lan Phương, Nguyễn Văn Sơn (2015), Đặc điểm giảm sức nghe của công

nhân sản xuất sơn tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao động. Tạp

chí Y học thực hành, số 9 (977), 2015.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Tô Vân Anh (1998), “Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của styren tới sức khoẻ

công nhân chế tạo polymer - composit”, Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học

quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ 1, Hà Nội.

2. Bộ Y tế, (2002), Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT về việc Ban hành 21 tiêu

chuẩn Vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động, ngày

10 tháng 10 năm 2002.

3. Bộ Y tế (2016), Thông tư số 24/2016/TT-BYT về việc Quy định quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về tiếng ồn – Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc,

ngày 30 tháng 06 năm 2016.

4. Bộ Y tế (2016), Thông tư số 26/2016/TT-BYT về việc Quy định quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về vi khí hậu – Giá trị cho phép về vi khí hậu tại nơi làm việc,

ngày 30 tháng 06 năm 2016.

5. Lương Sỹ Cần (1992), Những vấn đề và điếc và ngễnh ngãng, Chương trình

Phòng chống điếc và ngễnh ngãng VTN/PBĐ – 002 – Viện Tai Mũi Họng.

6. Nguyễn Hữu Công (2009), Tổng quan ứng dụng của các điện thế gợi (EPs)

trong thần kinh học và các bệnh liên quan, Báo cáo tại Hội nghị khoa học Hội

Thần kinh học TP Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Thế Công và cs (2003), Thực trạng tác hại nghề nghiệp và giải pháp

điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe cho nữ công nhân dây chuyền sản xuất giày,

Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi

trường lần thứ 1, Hà Nội.

8. Hoàng Văn Cúc, Nguyễn Văn Huy (2006), Giải phẫu người, Nhà xuất bản Y

học.

9. Nguyễn Bích Diệp (1998), Áp dụng các đánh giá thần kinh hành vi nhóm công

nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học về Y

học lao động và Vệ sinh môi trường toàn quốc lần thứ 3, Hà Nội.

10. Nguyễn Bích Diệp (2000), Nghiên cứu ảnh hưởng thần kinh hành vi của tiếp

xúc với dung môi hữu cơ ở các công nhân sản xuất giày, Báo cáo kết quả đề tài

nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Hà Nội.

11. Phạm Tiến Dũng (2002), Bước đầu nghiên cứu vai trò của đáp ứng thính giác

thân não trong chẩn đoán nghe kém tiếp âm một bên, Luận văn tốt nghiệp bác

sĩ nội trú bệnh viện chuyên ngành Tai Mũi Họng, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Gia (2003), Một số kết quả nghiên cứu môi trường lao động, điều

kiện làm việc và đặc điểm sinh thể, sức khỏe của người lao động thuộc ngành

sản xuất hóa chất cơ bản, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao

động và Vệ sinh môi trường lần thứ 1, Hà Nội.

13. Nguyễn Nam Hà (2008), Tiếng ồn và nghe kém do tiếng ồn, Tai Mũi Họng

quyển 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

14. Hoàng Thị Minh Hiền (2002), Nghiên cứu đánh giá tình trạng sức khỏe và sức

nghe của người lao động tiếp xúc với dung môi hữu cơ (Toluen, Xylen,…) trong

một số nghề sản xuất và đề xuất một số biện pháp góp phần bảo vệ sức khỏe

người lao động, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Tổng liên đoàn lao động Việt Nam,

mã số đề tài 200/03/TLĐ, Hà Nội.

15. Học viện Quân Y (2002), Phương pháp nghiên cứu Y – Dược học, Giáo trình

giảng dạy của Học viện Quân Y, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.

16. Lê Huy Hoàng, Cao Thị Bích Hạnh (2009), “ Thực trạng điều kiện lao động

của công nhân Xí nghiệp giầy Lê Lai II – Hải Phòng năm 2007”, Tạp chí Y học

thực hành, (656) – Số 4/2009, Hà Nội.

17. Phạm Kim (1980), Kỹ thuật đo sức nghe, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

18. Ngô Ngọc Liễn (2001), Thính học ứng dụng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Minh (2004), Đánh giá nồng độ dung môi hữu cơ trong không khí

và tình hình vệ sinh lao động tại một số cơ sở sản xuất và sử dụng sơn trên địa

bàn Hà Nội, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Y tế, Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Minh Ngọc (2000), Tiếp xúc nghề nghiệp với dung môi hữu cơ

trong không khí và một số biểu hiện độc hại thần kinh, Luận văn thạc sĩ khoa

học, Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội.

21. Hà Lan Phương (2000), Nghiên cứu dẫn truyền cảm giác âm thanh bình thường

ở hệ thần kinh trung ương của sinh viên y khoa tuổi từ 20 đến 25, Luận văn tốt

nghiệp bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

22. Hà Lan Phương (2006), Bước đầu tìm hiểu ngưỡng phản xạ cơ bàn đạp ở công

nhân tiếp xúc với tiếng ồn, Báo cáo đề tài cấp Viện – Viện Y học lao động và

Vệ sinh môi trường, Hà Nội.

23. Nguyễn Tường Sơn (2008), Nguy cơ của một số dung môi công nghiệp với sức

khỏe người lao động trong một số cơ sở sản xuất và đề xuất giải pháp can thiệp,

Luận án tiến sỹ y học, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Hà Nội.

24. Võ Tấn (1991), Tai Mũi Họng thực hành, tập 2, Nhà xuất bản Y học chi nhánh

thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.

25. Nguyễn Thị Bích Thủy (1999), Thời gian tiềm tàng bình thường của các sóng

I, III, V trong đo điện thế kích thích gợi thính giác ở thanh niên Việt Nam và

một số ứng dụng trong Tai Mũi Họng, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II.

26. Nguyễn Thanh Thủy và cs (2008), Kết quả cải thiện môi trường lao động ở

Công ty da giầy Hải Phòng, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học quốc tế Y học

lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ III, Hà Nội.

27. Lê Trung (2002), Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

28. Lê Trung và cs (1994), Khả năng nhiễm độc benzen do sử dụng

Monochlorbenzen ở Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà, Kỷ yếu công trình

nghiên cứu khoa học 10 năm thành lập Viện Y học lao động và Vệ sinh môi

trường 1984 - 1994, Hà Nội.

29. Nguyễn Thị Hồng Tú và cs (2003), “Thực trạng quản lý và sử dụng hóa chất

công nghiệp tại một số cơ sở sản xuất ở Việt Nam”, Tạp chí Y học thực hành,

số 1 (471)/2004, Bộ Y tế, Hà Nội.

30. Trương Hồng Vân (2001), Nghiên cứu môi trường lao động và tình hình sức

khỏe của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ

y khoa, Đại học Y Hà Nội.

31. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (2015). Thường quy kỹ thuật Sức

khỏe nghề nghiệp và môi trường, tập 1. Nhà xuất bản Y học, tr 432 – 451.

TIẾNG ANH

32. Abbate, C., et al (1993), “Neurotoxicity induced by exposure to toluene. An

electrophysiologic study”, Int Arch Occup Environ Health, 64, 389- 92.

33. ACGIH - American Conference of Governmental Industrial Hygienists (2014),

Threshold limit values and biological exposure indices for 2014. Cincinnati.

34. ACGIH, 2017, TLV®s and BEI®s Based on the Documentation of the Threshold

Limit Values for Chemical Substances and Physical Agents and Biological

Exposure Indices, ISBN: 978-1-607260-90-5.

35. AFS 2011 – 18 (2011), Occupatonal exposure limits value, The Swedish Work

Environment Authority provision and general recommendations on

occupational exposure limits value.

36. Astrand I (1975), “Uptake of solvents in the blood and tissues of man”, Scand

J Work Environ Health 1:199-218.

37. ATSDR (2000), Toxicological profile for Toluene, Prepared by: Syracuse

Research Corporation Under Contract No. 205-1999-00024, Prepared for: U.S.

Department of Health and Human Services, Public Health Service, Agency for

Toxic Substances and Disease Registry.

38. Baelum J, Molhave L, Honore Hansen S, et al, (1993), “Hepatic metabolism

of toluene after gastrointestinal uptake in humans”, Scand J Work Environ

Health 19(1):55-62.

39. Baker EL, Smith T, Landrigan P (1985), “The neurotoxicity of industrial

solvents: a review of the literature”, Am J Ind Med 8:207-217.

40. Bergman K (1983), “Application and results of whole-body autoradiography in

distribution studies of organic solvents”, CRC Crit Rev Toxicol 12:59-118.

41. Bergström, B., Nyström, B., 1986, “Development of hearing loss during long-

term exposure to occupational noise – a 20-year follow-up study”, Scand.

Audiol, Vol. 15, pp. 227-234.

42. Bilski B, (2001), “Effect of organic solvents on hearing organ”, Med Pr 2001;

52:111-118.

43. Bird M (1981), “Industrial solvents: some factors affecting their passage into

and through the skin”, Ann Occup Hyg 24:235-244.

44. Bohne B, Rabbitt R (1983), “Wholes in the reticular lamina after noise exposure:

Implications for continuing damage in the organ of Corti”, Hear Res 11:41-53,

1983.

45. Brandt-Lassen R, Lund SP, Jepsen GB. (2000), “Rats exposed to toluene and

noise may develop loss of auditory sensitivity due to synergistic interaction”,

Noise Health 2000; 3:33-44.

46. Campo P, Lataye R, Cossec B, Placidi V. (1997), “Toluene-induced hearing

loss: a mid-frequency location of the cochlear lesions”, Neurotoxicol Teratol

1997; 19:129-140.

47. Campo P, Maguin K, Lataye R. (2007), “Effects of aromatic solvents on

acoustic reflexes mediated by central auditory pathways”. Toxicol Sci. 2007;

99:582–590.

48. Campo, P., Loquet, G., Blachere, V. & Roure, M., (1999), “Toluene and

styrene intoxication route in the rat cochlea”, Neurotoxicol Teratol,

21, 427434.

49. Campo, P., Morata, TC and Hong, O. (2013), “Chemical exposure and hearing

loss”, Disease-a-Month, vol. 59, no. 4.

50. Cappaert N, Klis S, Muijser H, Kulig B, Smoorenburg G., (2001),

“Simultaneous exposure to ethyl benzene and noise: synergistic effects on outer

hair cells”, Hear Res 2001;162:67–79.

51. CDC – NIOSH topic: Occupational hearing loss (OHL) surveillance, [Online]

Available at: http://www.cdc.gov/niosh/topic/ohl/#.

52. Chang S.J, et al (2006), “Hearing Loss in Workers Exposed to Toluene and

Noise”, Environmental Health Perspectives, Volume 114, Number 8, 1283-

1286.

53. Chen GD, Chi LH, Kostyniak P, Henderson D. (2007). Styrene induced

alterations in biomarkers of exposure and effects in the cochlea: mechanisms of

hearing loss. Toxicol Sci 2007; 98:167-77.

54. Chen, M.S. & Chan, A. (1999) “China’s ‘market economics in command’:

Footwear workers’ health in jeopardy”, Int J Health Serv, 29, 793 - 811.

55. Cho, S.I., Damokosh, A.I., Ryan, L.M., Chen, D., Hu, Y.A., et al. (2001),

“Effects of exposure to organic solvents on menstrual cycle length”, J Occup

Environ Med, 43, 56775.

56. Choi Y-H, Kim K (2014), “Noise-Induced hearing loss in Korean workers: Co-

Exposure to organic solvents and heavy metals in nationwide industries”, Ploss

one, vol. 9, no. 5.

57. Chompituk Y., et al (2008), “Effect of occupational exposure to Toluene on

hearing”, Full report at the XVIII World Congress on Safety and Health at work,

Seoul, Korea, 2008.

58. Conradi, F.L., Portich, Paulo (2011), Footwear Industry,

http://www.ilo.org/iloenc/part-xiv/leather-fur-and-footwear/item/874-

footwear-industry.

59. Corey D, Hudspeth A. (1979), “Ionic basis of the receptor potential in a

vertebrate hair cell”, Nature. 1979; 281:675–677.

60. Dan Owen, Ken Claplan, (1999), Foot wear industry toxic chemical health and

safety project Viet Nam, April 1999.

61. Dick F D (2006), “Solvent Neurotoxicity”, Occup Environ Med 2006; 63:221-

225. doi: 10.1136/oem.2005.022400.

62. Dryver, E., Brandt, L., Kauppinen, T. & Olsson, H. (2004), “Occupational

exposures and non-Hodgkin’s lymphoma in Southern Sweden”, Int J

Occup Environ Health, 10, 1321.

63. EH40/2005, (2007), Workplace exposure limits. Table 1: List of approved

workplace exposure limits (as consolidated with amendments October 2007).

London: Health and Safety Executive, 2007.

64. Emanuel D C (2011), Clinical value of acoustic reflex decay testing, [Online]

Available at: http://www.audiologyonline.com/ask-the-experts/ Clinical value-

acoustic-reflex-decay -52 [Aceessed Oct 31, 2011].

65. Engstrom K, Husman K, Pfaffli P, Riihimaki V (1978), “Evaluation of

occupational exposure to xylene by blood, exhaled air and urine analysis”,

Scand J Work Environ Health 4:114-121.

66. Engstrom K, Husman K, Riihimaki V (1977), “Percutaneous absorption of m-

xylene in man”, Int Arch Occup Environ Health 39:181-189.

67. EU-OSHA-European Agency for Safety and Health at Work (2009), Combined

exposure to noise and ototoxic substances, ISBN -13: 978-92-9191-276-6, DOI:

10.2802/16028.

68. European Union, (2003), Directive 2003/10/EC of the European Parliament

and of the Council of 6 February 2003 on the minimum health and safety

requirements regarding the exposure of workers to the risks arising from

physical agents (noise), Official Journal of the European Union.

69. Fechter LD, Thorne PR, Nuttall AL. (1987) “Effects of carbon monoxide on

cochlear electro- physiology and blood flow”, Hear Res;27:37-45.

70. Fechter LD. (1989), “A mechanistic basis for interactions between noise and

chemical exposure”, Arch Complex Environ Stud;1:23-28

71. Fuente A, Bradley McPherson (2006), “Organic solvents and hearing loss: The

challenge for audiology”, International Journal of Audiology; 45:367- 381.

72. Fuente A, Bradley McPherson (2007), “Central auditory damage induced by

solvent exposure”, Int J Occup Saf Ergon;13(4):391-7.

73. Fuente A, Slade MD, et al (2009), “Peripheral and central auditory dysfunction

induced by occupational exposure to organic solvents”, Occup Environ Med,

2009 Oct; 51(10):1202-11.

74. Fuente, A. and McPherson, B. (2012), “Occupational chemical-induced hearing

loss” Hearing loss, pp. 171-190, Zagreb, Croatia.

75. Gagnaire F, Marignac B, Langlais C, Bonnet P. (2001), “Ototoxicity in rats

exposed to o-, m-, and p-xylene vapours for 13 weeks”, Pharmacol Toxicol

2001;89:6–14.

76. Gefland, S.A. (2009), Essentials of audiology (3rd ed.). New York: Thieme

Medical Publishers, Inc.

77. Gopal, K.V. (2008), “Audiological findings in individuals exposed to organic

solvents: case studies”, Noise Health vol. 10, no. 40, pp. 74-82.

78. Hawkins JE. (1976), Drug ototoxicity. In: Keidel WD, Neff WD, eds. Handbook

of sensory physio- logy. Vol. V/3. Pp 707-748. Heidelberg: Springer Verlag,

1976.

79. Hjelm EW, Naslund PH, Wallen M. (1988), “Influence of cigarette smoking on

the toxicokinetics of toluene in humans”, J Toxicol Environ Health 25:155-163.

80. Hodgkinson L, Prasher D. (2006), “Effects of industrial solvents on hearing and

balance: a review”. Noise Health, vol. 8.

81. Hoet, P., Lison, D. (2008), “Ototoxicity of toluene and styrene: state of current

knowledge, Crit. Rev”, Toxicol. vol. 38.

82. Humes LE. (1984), “Noise-induced hearing loss as influenced by other agents

and by some physical characteristics of the individual”, J Acoust Soc Am 1984;

76:1318-1329.

83. Hwang, Y.H., Chiang, H.Y., Yen-Jean, M.C. and Wan, J.D. (2009), “The

association between low levels of lead in blood and occupational noise-induced

hearing loss in steel workers”, Science of the Total Environment, vol. 408, pp.

43.

84. ILO (2010), List of occupational diseases (revised 2010). Identification and

recognition of occupational diseases: Criteria for incorporating diseases in the

ILO list of occupational diseases, Occupational Safety and Health Series, No.

74, Geneva, International Labour Office.

85. Institut de recherche Robert-Sauvé en santé et en sécurité du travail (IRSST)

(2012), Effect of Chemical Substances on Hearing- Interaction with Noise,

Montréal, Québec.

86. International Organization for Standardization, (2000), Acoustics– Statistical

distribution of hearing thresholds as a function of age. ISO7029:2000.

87. Jacobsen P et al (1993), “Mixed solvent exposure and hearing impairment: an

epidemiological study of 3284 men. The Copenhagen male study”, Occup Med

(Lond). 1993 Nov;43(4):180-4.

88. Jiho Lee, Jungwon Kim, (2014), “Physical Agents and Occupationla Disease

Compensation: Noise, Vibration, Radiation and other Physical Agents”, J

Korean Med Sci 2014. 29.S.S72.

89. John H. Mills, Samir S. Khariwala, Peter C. Weber (2006), Anatomy and

Physiology of Hearing”, Head & Neck Surgery - Otolaryngology, 4th Edition,

Lippincott Williams & Wilkins.

90. Johnson A. C, Morata TC, (2010), Occupational exposure to chemicals and

hearing impairment, The Nordic Expert Group for Criteria Documentation of

Health Risks from Chemicals (NEG), NR 2010;44(4).

91. Johnson AC, Nylén P, Borg E, Höglund G. (1990), “Sequence of exposure to

noise and toluene can determine loss of auditory sensitivity in the rat”, Acta

Otolaryngol 1990;109:34-40.

92. Juárez-Pérez CA, Torres-Valenzuela A, Haro-Garcia LC, et al. (2014),

“Ototoxicity effects of low exposure to solvent mixture among paint

manufacturing workers”, Int J Audiol 53:370-376.

93. Kishi, R., Harabuchi, I., et al (1993), “Neurobehavioral effects of chronic

occupational exposure to organic solvents among Japanese industrial painters”,

Environ Res, 62, 303 -13.

94. Kyoo Sang Kim (2010), “Occupational hearing loss in Korea”, J Korean Med

Sci 2010; 25:S62-69.

95. Lacerda A, Leroux T, Gagn JP. (2005), 'The combined effect of noise and

carbon monoxide on hearing thresholds of exposed workers', J Acoust Soc Am,

vol. 117, pp 2481.

96. Lataye R, Campo P, Loquet G. (2000), “Combined effects of noise and styrene

exposure on hearing function in the rat”, Hear Res 2000;139:86-96.

97. Lee JH, et al (2000), “Impact of Solvent Exposure on the Occupational Hearing

Loss”, Korean J Occup Environ Med. 2000 Dec; 12(4):537-546.

98. Loquet G, Campo P, Lataye R. (1999), “Comparison of toluene-induced and

styrene-induced hearing losses”, Neurotoxicol Teratol 1999; 21:689-697.

99. Lynge, E., Anttila, A. & Hemminki, K. (1997), “Organic solvents and

cancer”, Cancer Causes Control, 8, 40619.

100. Maguin K, Lataye R, Campo P, Cossec B, Burgart M, Waniusiow D. (2006),

“Ototoxicity of the three xylene isomers in the rat”. Neurotox Teratol 2006;28:

648–56.

101. Mahbub Alam Sheikh1, Warwick Williams2 and Rob Connolly3, (2016),

Exposure to ototoxic agents and noise in workplace – a literature review,

Proceedings of acoustics, 9-11 November 2016, Brisbane, Australia.

102. Maria Elisa PB Siqueira and Maria José N Paiva (2002), “Hippuric acid in urine:

reference values”, Rev Saúde Pública;36(6):723-7.

103. Mayor-Rios, J., Del Castillo-Martin, et al. (2003), “Selective attention

disorders associated with a history of occupational exposure to

organic solvents”, Rev Neurol, 37, 10131021.

104. Metwally FM et al, (2012), “Effect of combined occupational exposure to

noise and organic solvents on hearing”, Toxicol Ind Health. 2012 Nov;

28(10): 901-7.

105. Mohammadi S, et al (2010), “Combined effects of ototoxic solvents and noise

on hearing in automobile plant workers in Iran”, Arh Hig Rada Toksikol 2010;

61: 267-274.

106. Monster AC, Kezic S, van de Gevel I et al. (1993), “Evaluation of biological

monitoring parameters for occupational exposure to toluene”, Int Arch Occup

Environ Health 65(Suppl):159-162.

107. Morata T, Campo P. (2001), Audiotory function after single or combined

exposure to styrene: a review. In: Henderson D, Prasher D, Kopke R, Salve R,

Hamernik R, editors. Noise - induced hearing loss: basic mechanisms,

prevention and control. London: nRn Publications; 2001. pp. 293–304.

108. Morata T, Dunn D, Sieber WK. (1994), “Occupational exposure to noise and

ototoxic organic solvents”, Arch Environ Health; 49:359–65.

109. Morata TC, Little MB (2002), “Suggested guidelines for studying the

combined effects of occupational exposure to noise and chemicals on hearing”,

Noise Health; 4:73-87.

110. Morata, T. C., et al (2002), “Audiometric findings in workers exposed to low

levels of styrene and noise”, J. Occup. Environ. Med. 44(9):806–814.

111. Morata, T.C et al, (2011), “A multicenter study on the audiometric findings of

styrene-exposed workers”, Int J Audiol. 2011 Oct; 50(10):652-60.

112. Morata, T.C, Dunn, D., et al (1993), “Effects of occupational exposure to

organic solvents and noise on hearing”, Scand J Work Environ Health, 19, 245

- 54.

113. Morata, T.C. (1989), “Study of the effects of simultaneous exposure to noise and

carbon disulfide on workers hearing”, Scand. Audiol, vol.18, pp. 53-58.

114. Morata, T.C. (2003), “Chemical exposure as a risk factor for hearing loss”, J.

Occup. Environ. Med. 45(7):676–682.

115. Morata, T.C. (2012), Ototoxicants in the workplace: implications for hearing

loss prevention, Proceedings of the AIOH Conference, Sydney, Australia.

116. Morata, T.C., Engel, T., et al (1997), “Hearing loss from combined exposures

among petroleum refinery workers”, Scand Audiol, 26, 141-149.

117. Morata, T.C., Fiorini, A.C., et al. (1997), “Toluene - induced hearing loss among

rotogravure printing workers”, Scand J Work Environ Health, 23, 289 - 98.

118. Morioka, I., Miyai, N., Yamamoto, H., Miyashita, K. (2000), “Evaluation of

combined effect of organic solvents and noise by the upper limit of hearing”,

Ind. Health. vol. 38, no. 2, pp. 252-257.

119. Muijser H, Hoogendijk EM, Hooisma J. (1988), “The effects of occupational

exposure to styrene on high-frequency hearing thresholds”, Toxicology 1988;

49:331-340.

120. Niall, P.D. (1998), The effects of industrial ototoxic agents and noise on

hearing, Master’s Thesis, Audiological Medicine, Institute of Laryngology and

Otology, University College London, UK.

121. Nies, E. (2012), Ototoxic substances at the workplace: a brief update, Archives

of Industrial Hygiene and Toxicology, vol. 63, no. 2, pp.147-52.

122. Niklasson M, Arlinger S, Ledin T, et al. (1998), “Audiological disturbances

caused by long-term exposure to industrial solvents. Relation to the diagnosis

of toxic encephalopathy”, Scand Audiol 27:131-136.

123. NIOSH – CDC (2003), Hippuric and Methyl hippuri acid in urine: Method

8301, NIOSH Manual of Analytical Methods (NMAM), Fourth Edition,

https://www.cdc.gov/niosh/docs/2003-154/pdfs/8301.pdf

124. NIOSH (1998), Preventing occupational hearing loss – A Practical guide,

DHHS (NIOSH) Publication No. 98-110,

http://www.cdc.gov/niosh/homepage.html.

125. NIOSH (2005), NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards, National Institute

for Occupational Safety and Health, DHHS (NIOSH) Publication No. 2005-

149, https://www.cdc.gov/niosh/docs/2005-149/pdfs/2005-149.pdf.

126. NIOSH (2014), Organic Solvent Neurotoxicity, DHHS (NIOSH) Publication

Number 87-104, https://www.cdc.gov/niosh/docs/87-104/default.html, Page

last updated: June 6, 2014.

127. NIOSH (2015), MethylisobutylKeton (MIBK), National Institute for

Occupational Safety and Health , ICSC: 0511,

https://www.cdc.gov/niosh/ipcsneng/neng0511.html.

128. NIOSH (2018), Workplace Safety and Health Topics: Hierarchy controls,

National Institute for Occupational Safety and Health, Division of Applied

Research and Technology (DART),

https://www.cdc.gov/niosh/topics/hierarchy/default.html.

129. Nylén P, Hagman M. (1994), “Function of the auditory and visual systems, and

of peripheral nerve, in rats after long-term combined exposure to n-hexane and

methylated benzene derivatives. II. Xylene”, Pharmacol Toxicol 1994; 74:124-

129. 287.

130. OSHA – NIOSH (2018), Preventing Hearing Loss Caused by Chemical

(Ototoxicity) and Noise Exposure, Safety and Health Information Bulletin,

SHIB 03-08-2018, DHHS (NIOSH) Publication No. 2018-124.

131. Parrish CF (1983). Solvents, industrial. In: Grayson M, Eckroth D, Mark HF

Othmer DF, Overberger CG, and Seaborg GT, eds. Kirk-Othmer encyclopedia

of chemical technology. Volume 21. New York, NY: John Wiley & Sons, Inc.,

pp. 377-401.

132. Perrine H., and Dominique Lison (2008), “Ototoxicity of Toluene and Styrene:

State of Current Knowledge”, Critical Reviews in Toxicology, 38:127–170,

2008.

133. Peter A. Santi Patrizia Mancini (2005), Cochlear anatomy and central

auditory pathways, Cummings: Otolaryngology: Head & Neck Surgery, 4th ed;

Copyright © 2005 Mosby, Inc.

134. Pierre Campo, Kathy Maguin, (2007), “Solvent – induced hearing loss:

Mechanisms and Prevention strategy”, International Journal of Occupational

Medicine and Environmental Health; 20(3):265–270, DOI 10.2478/v10001-

007-0031-3.

135. Pierre Campo, Thais C. Morata, and Oi Saeng Hong (2013), Chemical exposure

and hearing loss, Disease-a-Month 59 (2013) 119–138.

136. Prasher D et al (2005), “Effect of exposure to a mixture of solvents and noise

on hearing and balance in aircraft maintenance workers”, Noise Health. 2005

Oct-Dec; 7(29):31-9.

137. Pyykko K, Tahti H, Vapaatalo H. (1977), “Toluene concentrations in various

tissues of rats after inhalation and oral administration”, Arch Toxicol 38:169-176.

138. Rabinowitz P M., Galusha D., et al (2008), “Organnic solvent exposure and

hearing loss in a cohort of aluminium workers”, Occup Environ Med 65:230-

235 doi:10.1136/oem.2006.031047.

139. Rebert CS, Becker E. (1986), “Effects of inhaled carbon disulfide on sensory-

evoked potentials of Long-Evans rats”, Neurobehav Toxicol Teratol; 8:533-541.

140. Riihimaki V, Pfaffli P (1978), “Percutaneous absorption of solvent vapors in

man”, Scand J Work Environ Health 4:73-85.

141. Riihimaki V, Pfaffli P, Savolainen K (1979), “Kinetics of m-xylene in man.

Influence of intermittent physical exercise and changing environmental

concentrations on kinetics”, Scand J Work Environ Health 5:232-248.

142. Robert T Sataloff, 2006, “Legistation and Compensation”, Occupational

hearing loss, the Taylor & Francis Group, 2006, p767 – 768.

143. Rom WNaM, Steven B. (2007), Environmental and occupational

medicine, Wolters Kluwer Health; 2007.

144. Safe Work Australia (2010), Occupational Noise induced hearing Loss in

Australia, Safe Work Australia, Hazardous Substances Information System

(HSIS) http://hsis.safeworkaustralia.gov.au/.

145. Scha¨per, M., Demes, P., et al (2003), “Occupational toluene exposure and

auditory function: Results from a follow-up study”, Ann Occup Hyg, 47, 493-

502.

146. Schaal Nicholas Cody, et al. (2018), “Chemical-Induced Hearing Loss in

Shipyard Workers”, Journal of Occupational and Environmental

Medicine: January 2018 - Volume 60 - Issue 1 - p e55–e62, doi: 10.1097/

JOM.0000000000001186.

147. Schaper M, Seeber A, van Thriel C. (2008), “The effects of toluene plus noise

on hearing thresholds: An evaluation based on repeated measurements in the

German printing industry”, Int J Occup Med Environ Health 21(3):191-200.

148. Semple S. (2004), “Dermal exposure to chemicals in the workplace: just how

important is skin absorption?” Occup Environ Med 2004; 61:376–82.

149. Shin HR, et al (1997), “Effects of Organic Solvents on Hearing in Video Tape

Manufacturing Workers”, Korean J Prev Med. 1997 Mar; 30(1):61-68.

150. Simonsen L, Lund SP. (1995), “Four weeks inhalation exposure to n-heptane

causes loss of auditory sensitivity in rats”, Pharmacol Toxicol 1995; 76:41-46.

151. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2000), “Assessment of hearing impairment in

workers exposed to mixtures of organic solvents in the paint and lacquer

industry”, Med Pr, 51, 1-10.

152. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2001), “Hearing loss among workers exposed

to moderate concentrations of solvents”, Scand J Work Environ Health. 2001

Oct; 27(5):335-42.

153. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2003), “Ototoxic effects of occupational

exposure to styrene and co-exposure to styrene and noise”, J Occup Environ

Med, 45, 15-24.

154. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2004), “Effects of Coexposure to Noise and

Mixture of Organic Solvents on Hearing in Dockyard Workers”, Journal of

Occupational and Environmental Medicine: January 2004 - Volume 46 - Issue

1 - p 30-38, doi: 10.1097/01.jom.0000105912.29242.5b.

155. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2005), “Exacerbation of noise induced hearing

loss by co-exposure to workplace chemicals”, Environ Toxicol Pharmacol

19:547-553.

156. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2007), “Exposure to organic solvent mixture and

hearing loss: Literature overview”, International Journal of Occupational

Medicine and Environmental Health 2007; 20(4): 309 – 314.

157. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2007), “Ototoxicity of organic solvents –

from scientific evidence to health policy”, Int J Occup Med Environ Health;

20:215-222.

158. Sokas R.K.; Moussa M.A.; Gomes J.; Anderson J.A.; Achuthan K.K. ; Thain

A.B.; Abu- Risheh Z. (1995), “Noise-induced hearing loss, nationality, and

blood pressure”, Am.J. Ind.Med. 28(2). pp 281-288

159. Somsiri Decharat (2014), “Hippuric Acid Levels in Paint Workers at Steel

Furniture Manufacturers in Thailand”, Saf Health Work. 2014 Dec; 5(4): 227–

233, doi: 10.1016/j.shaw.2014.07.006.

160. Standards Australia (2005), AS/NZS 1269:2005: Occupational noise

management, Sydney: Standards Australia.

161. Stockard J, (1990), Electrodiagnosis in clinical, Neurology 3d ed New York:

355 - 356; 380 - 385; 452 - 458.

162. Subroto S. Nandi and Sarang V. Dhatrak (2008), “Occupational noise-induced

hearing loss in India”, Indian J Occup Environ Med. Aug 2008; 12(2): 53–56;

doi: 10.4103/0019-5278.43260; PMCID: PMC2796754.

163. Sulkowski WJ, Kowalska S, Matyja W, et al. (2002), “Effects of occupational

exposure to a mixture of solvents on the inner ear: A field study”, Int J Occup

Med Environ Health; 15(3):247-256.

164. Sulkowski. W.J. (2010), Combined effect of noise and carbon disulphide

occupational exposure on auditory and vestibular function, Proceedings of the

International Workshop Synergistic exposure to noise, vibration and ototoxic

substances, Rome, Italy.

165. Syka Joksef (2002), “Plastic changes in the central auditory system after

hearing loss, restoration of function, and during learning”, Physiol – Rev. 82(3).

pp 601-636.

166. Thomas WG. (1985), Clinical assessment of auditory dysfunction. In: Hayes

AW, ed. Toxicology of the eye, ear and other special senses. New York: Raven

Press.

167. Todd Jailer, Miriam Lara-Meloy, Maggie Robbins (2015), Workers' Guide to

Health and Safety: Part II: Industries Chapter 6: Shoe factories, ISBN: 978-0-

942364-71-2, www.hesperian.org/about/open-copyright, USA.

168. Toftgard R, Gustafsson J (1980), “Biotransformation of organic solvents. A

review”, Scand J Work Environ Health 6:1-18.

169. Toppila, E. (2010), Synergistic effects of noise and solvents – what we know

and further research needs, Proceedings of the International Workshop

Synergistic exposure to noise, vibration and ototoxic substances, Rome, Italy.

170. Vrca, A., et al (1997), “Brain stem evoked potentials and visual evoked

potentials in relation to the length of occupational exposure to low levels of

toluene”, Acta Med Croatica, 51, 215-219.

171. WHO - Nordic Council of Ministers (1985), Organic solvents and the central

nervous system, EH5. Copenhagen, Denmark: World Health Organization and

Nordic Council of Ministers, pp. 1-39.

172. WHO - World Health Organisation (2007), Grades of hearing

impairment,http://www.who.int/pbd/deafness/hearing_impairment_grades/en/i

ndex.html.

173. WHO - World Health Organization (2006), Deafness and hearing

impairment. Fact sheet 300, 2006 March.

http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs300/en/index.html.

174. Ziba Loukzadeh., et al., (2014), “Effect of Exposure to a Mixture of Organic

Solvents on Hearing Thresholds in Petrochemical Industry Workers”, Iranian

Journal of Otorhinolaryngology, Vol. 26(4), Serial No.77, Oct 2014.

PHỤ LỤC

KẾT QUẢ MỘT SỐ BIỂU ĐỒ THÍNH LỰC CỦA LUẬN ÁN

KHz

KHz

0.5

1

2

4

8

0.5

1

2

4

8

B d -

B d - 10

10

0

0

-10

-10

-20

-20

-30

-30

-40

-40

-50

-50

-60

-60

-70

-70

-80

-80

-90

-90

-100

-100

Nguyễn Thị .K.X, sinh năm 1963, 26 năm tuổi nghề, công nhân sản xuất, phân xưởng sơn bột, Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội

KHz

KHz

0.5

1

2

4

8

B d -

B d -

0.5

1

2

4

8

10

10

0

0

-10

-10

-20

-20

-30

-30

-40

-40

-50

-50

-60

-60

-70

-70

-80

-80

-90

-90

-100

-100

-110

-110

Nguyễn Thị .V.A, sinh năm 1961, 34 năm tuổi nghề, công nhân pha sơn, đóng gói sản phẩm, phân xưởng sơn 2, Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội

KHz

KHz

0.5

1

2

4

8

0.5

1

2

4

8

B d -

B d - 10

10

0

0

-10

-10

-20

-20

-30

-30

-40

-40

-50

-50

-60

-60

-70

-70

-80

-80

-90

-90

-100

-100

Nguyễn Thị .B.N, sinh năm 1963, 31 năm tuổi nghề, công nhân băng1, phân xưởng gò giầy thể thao, Công ty TNHH MTV giầy Thượng Đình

KHz

KHz

0.5

1

2

4

8

0.5

1

2

4

8

B d -

B d - 10

10

0

0

-10

-10

-20

-20

-30

-30

-40

-40

-50

-50

-60

-60

-70

-70

-80

-80

-90

-90

-100

-100

Nguyễn Văn L, sinh năm 1960, 31 năm tuổi nghề, công nhân bộ phận muối sơn, phân xưởng sơn, Công ty CP sơn Hải Phòng

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU

Lấy mẫu hơi DMHC tại vị trí làm việc Chuẩn bị nguyên liệu: đổ bột màu

Khuấy thủ công Ra sơn thủ công

Vệ sinh trục khuấy bằng xylen Vệ sinh thùng sơn bằng xylen

HÌNH ẢNH KHÁM SỨC KHỎE

Phỏng vấn công nhân Khám lâm sàng Tai Mũi Họng

Đo nhĩ lượng Đo thính lực hoàn chỉnh, đo ABR

Phụ lục 1-1

PHIẾU THÔNG TIN DÀNH CHO CÔNG NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU

1. Tên đề tài:

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung môi hữu cơ đến sức nghe công nhân sản

xuất sơn và giầy

2. Cơ quan tiến hành nghiên cứu:

Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Bộ Y tế

Điện thoại: 04 38213491, Fax: 04 38212894

Địa chỉ: Số 57, phố Lê Quý Đôn, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội

3. Chủ nhiệm đề tài :

Ths. BS. Hà Lan Phương

Điện thoại: 04.38214950/ext 301 Di động: 0918405665

E-mail: halanphuong.nioeh1@gmail.com

4. Mục đích của nghiên cứu:

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích :

Đánh giá thực trạng môi trường lao động của các cơ sở sản xuất có sử dụng dung

môi hữu cơ trong dây chuyền sản xuất.

Tìm hiểu tình trạng sức nghe của công nhân tiếp xúc với DMHC trong môi trường

lao động từ đó đề xuất một số biện pháp dự phòng nhằm bảo vệ sức khỏe người

lao động.

5. Anh/ chị sẽ tham gia nghiên cứu như thế nào?

- Trước hết các anh chị sẽ được điều tra viên phỏng vấn về các thông tin chung của

cá nhân, thông tin liên quan đến nghề nghiệp, tiền sử bệnh tật, sử dụng một số loại

thuốc.

- Nếu anh/chị nào đạt tiêu chí của chúng tôi đặt ra sẽ tiếp tục được phỏng vấn thêm

một số thông tin khác: thói quen, về các triệu chứng liên quan đến khả năng nghe,

giao tiếp,….

- Tiếp theo anh chị sẽ được bác sĩ chuyên khoa thăm khám toàn bộ hệ cơ quan Tai

Mũi Họng.

- Các anh chị sẽ tham gia một số kỹ thuật đo để đánh giá chức năng tai và khả năng

nghe. Trong mỗi kỹ thuật đo các anh chị sẽ được các nhân viên y tế yêu cầu hợp tác

và tuân theo quy trình kỹ thuật của phép đo.

6. Thông tin cá nhân và tính bảo mật thông tin:

Toàn bộ thông tin mang tính chất cá nhân sẽ được giữ bí mật, các thông tin

mang tính chất nhận diện sẽ không được trình bày công khai.

Tất cả các thông tin nhận diện cá nhân và dữ liệu nghiên cứu sẽ được mã hóa

sớm nhất có thể.

7. Rủi ro và lợi ích khi tham gia nghiên cứu:

- Các rủi ro khi tham gia nghiên cứu là rất nhỏ. Các kỹ thuật đảm bảo thực hiện

đúng quy trình kỹ thuật, không gây hại gì cho sức khỏe và quá trình điều trị bệnh của

người tham gia.

- Các anh/chị được khám, làm các xét nghiệm hoàn toàn miễn phí. Ngoài ra còn

có một khoản bồi dưỡng cho các anh/chị khi tham gia nghiên cứu.

- Với các anh/chị khi khám có phát hiện mắc bệnh sẽ được tư vấn về các biện

pháp phòng chống và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp, nếu cần điều trị

sẽ được hướng dẫn và giới thiệu đến các cơ sở khám và điều trị phù hợp (nếu có

yêu cầu).

Quyết định tham gia vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện. Các anh/chị có thể

thôi không đồng ý tiếp tục tham gia vào bất cứ lúc nào trong quá trình nghiên cứu mà

không cần đưa ra bất cứ lý do gì, chỉ cần thông báo cho các cán bộ nghiên cứu.

Nếu các anh/chị có thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ cán bộ y tế cơ sở hoặc cán

bộ chủ nhiệm đề tài theo thông tin ở trên.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh/chị

Phụ lục 1-2

PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU

Tên tôi là: ................................................................................. Năm sinh : .................

Nghề nghiệp hiện tại: ................................................................ Tuổi nghề: .................

Đơn vị công tác hiện tại: ..............................................................................................

Sau khi đọc và hiểu về mục đích của nghiên cứu, lợi ích khi tham gia nghiên cứu

“"Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung môi hữu cơ đến sức nghe công nhân

sản xuất sơn và giầy" của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Bộ Y tế do

Ths. BS. Hà Lan Phương chủ trì, tôi đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu này.

……, ngày….. tháng ….. năm 201

Điều tra viên Người tham gia nghiên cứu

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 2

PHIẾU ĐIỀU TRA CƠ SỞ BỘ Y TẾ VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG 1. Tên nhà máy/xí nghiệp: ...........................................................................................

2. Địa chỉ: ......................................................................................................................

3. Bộ chủ quản: ............................................................................................................

4. Năm thành lập: .........................................................................................................

5. Mặt hàng sản xuất chính: .......................................................................................

.......................................................................................................................................

6. Mô tả dây chuyền sản xuất công nghệ chính: ........................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

7. Tổ chức, nhân sự của cơ sở:

Tổng số cán bộ: Nam Nữ

Số công nhân sản xuất trực tiếp: Nam Nữ

STT Phòng/phân xưởng SL STT Phòng/phân xưởng SL

Công nhân tiếp xúc với yếu tố độc hại:

Vị trí/chức danh nghề Yếu tố độc hại Số lượng công

nhân

8. Những yếu tố nguy cơ trong từng phân xưởng:

Phân xường DMHC Ồn Bụi Khác Hóa chất khác Nhiệt độ cao

Hơi khí độc (CO, CO2, SO2)

9. Nơi làm việc có tiếp xúc với DMHC

Tên phân xưởng Các nguồn có DMHC Biện pháp hạn chế Ghi chú

phân tán DMHC

Phân xưởng

Phân xưởng

Ghi cụ thể hơn các biện pháp đã và đang áp dụng để hạn chế sự ô nhiễm DMHC

trong môi trường lao động: ...........................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

10. Nơi làm việc có nguồn phát sinh tiếng ồn:

Tên phân xưởng Nguồn gây ồn Biện pháp giảm ồn Ghi chú

Phân xưởng

Phân xưởng

12. Phương tiện bảo vệ cá nhân:

Hình thức trang

Chất lượng

Quy định

Phương

cấp

Tỷ lệ

số lượng

tiện bảo

NLĐ

Không Có

sử

TTB cá

vệ cá

dụng

Tốt T/bình Xấu D/nghiệp tự

nhân/năm

nhân

mua

Quần áo

bảo hộ

BHLĐ

Kính

BHLĐ

Nút

tai/chụp

tai chống

ồn

Găng tay

chống

hóa chất

Khẩu

trang

chống bụi

Khẩu

trang

chống hơi

khí độc

Giày

chống

hóa chất

Khác

13. Công tác huấn luyện ATVSLĐ hàng năm:

Hàng năm công ty có tổ chức huấn luyện ATVSLĐ không:

 Có tổ chức thường xuyên

 Có tổ chức nhưng có năm ngắt quãng

 Không tổ chức

Kết quả các năm 2013, 2014

Năm Nội dung Đối tượng Tỷ lệ Số lần/năm Số lượng

14. Công tác chăm sóc sức khỏe

14.1. Khám tuyển đầu vào Có Không

Khám SK để bố trí công việc: Có Không

14.2. Khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp:

Khám SK định kỳ Bệnh nghề nghiệp

Năm Tên bệnh Số mắc Số lần/năm Số lượng Tỷ lệ Số lần/năm Số khám Tỷ lệ

Số giám định 2013

2014

Xác nhận cơ sở ………….., ngày……… tháng……. năm 20..

Điều tra viên

Phụ lục 3-1

PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ YẾU TÔ TIẾP XÚC – AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG – BẢO HỘ LAO ĐỘNG

BỘ Y TẾ VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG Mã số:………….

I. HÀNH CHÍNH

1. Họ và tên: ............................................................................. 2. Năm sinh: ..............

3. Nghề nghiệp hiện tại: ............................................................ 4. Tuổi nghề: .............

5. Đơn vị công tác hiện tại: ...........................................................................................

II. YẾU TỐ TIẾP XÚC NGHỀ NGHIỆP:

Xin anh/chị mô tả công việc của mình theo bảng sau: (liệt kê tất cả các công

việc bắt đầu từ khi đi làm).

TT Ghi chú Vị trí – phân xưởng Mô tả công việc Yếu tố tiếp xúc

Thời gian từ tháng/năm đến tháng/năm 1

III. AN TOÀN VSLĐ – BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Xin anh/ chị trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu x vào ô thích hợp:

Câu hỏi Có Không tt

6 Học tập về an toàn vệ sinh lao động chung hàng năm

7 Học tập về an toàn sử dụng hóa chất trong lao động hàng năm

8 Biết các loại hóa chất mình tiếp xúc trong khi làm việc

Được thông báo và biết về khả năng gây tổn thương, gây bệnh 9 nghề nghiệp tiềm ẩn của các loại hóa chất mình tiếp xúc

10 Hút thuốc trong khi làm việc hoặc trong giờ giải lao

11 Ăn uống tại chỗ làm việc

12 Rửa tay chân trước khi ăn/uống

13 Rửa tay chân trước khi về nhà

14 Tắm giặt trước khi về nhà

15 Mặc quần áo khi làm việc về nhà

16. Anh/chị có mặc quần áo bảo hộ lao động không?

Có  Không  Mức độ 

17. Anh/chị có đeo khẩu trang chống hơi khí độc, hóa chất không?

Có  Không  Mức độ 

18. Anh/chị có đeo găng tay chống hóa chất không?

Có  Không  Mức độ 

19. Anh/chị có đi giày chống hóa chất không?

Có  Không  Mức độ 

20. Anh/chị có đội mũ bảo hộ lao động không?

Có  Không  Mức độ 

21. Anh/chị có đeo nút tai/chụp tai chống ồn không?

Có  Không  Mức độ 

Ghi chú:

Trả lời câu hỏi mức độ: 1: Thường xuyên sử dụng

2: Thỉnh thoảng mới sử dụng

22. Anh/chị có được khám sức khỏe định kỳ không?

Có  Không 

23. Bao lâu được khám sức khỏe định kỳ một lần:

 6 tháng  Hàng năm  2 năm  > 2 năm (ghi rõ):….

24. Anh/chị có được khám bệnh nghề nghiệp không?

Có  Không 

25. Bao lâu được khám bệnh nghề nghiệp một lần:

 6 tháng  Hàng năm  2 năm  > 2 năm (ghi rõ):…..

26. Anh/chị đã bị mắc bệnh nghề nghiệp chưa? Có  Không 

Nếu có: - Bệnh gì:

- Đã được giám định: Chưa  Rồi 

Ngày ……. tháng …… năm 201…

Người phỏng vấn

Phụ lục 3-2

BỘ Y TẾ VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ THÓI QUEN – BIỂU HIỆN SỨC KHỎE

Mã số:………….

I. HÀNH CHÍNH

1. Họ và tên: ............................................................................. 2. Năm sinh: ..............

3. Nghề nghiệp hiện tại: ............................................................ 4. Tuổi nghề: .............

5. Đơn vị công tác hiện tại: ...........................................................................................

II. PHỎNG VẤN VỀ THÓI QUEN

6. Anh/chị có hút thuốc lá không?

Có  Đã bỏ  Không 

Nếu có:

Đã hút bao nhiêu lâu: ...................................................................................................

Trung bình hút bao nhiêu điếu/ngày: ...........................................................................

Hút thuốc trong khi làm việc: thường xuyên hút khi nghỉ giải lao  Không 

Đã bỏ thuốc được bao lâu: ...........................................................................................

7. Anh/chị có uống rượu không?

Có  Đã bỏ  Không 

Nếu có:

Có nghiện rượu không? Có  Không 

Tần suất: Hàng ngày  Có dịp mới uống 

Nếu uống hàng ngày, TB bao nhiêu ml: ...........................................................

Đã bỏ được bao lâu: ..........................................................................................

III. TIỀN SỬ BỆNH TẬT

8. Bệnh lý thần kinh: Không  Không rõ  Có 

9. Tiểu đường: Không  Không rõ  Có 

10. Mỡ máu cao: Không  Không rõ  Có 

11. Bệnh lý gan, mật: Không  Không rõ  Có 

12. Bệnh lý thận: Có  Không  Không rõ 

13. Có tiền sử ngộ độc (thuốc, do các yếu tố trong môi trường lao động):

Có  Không  Không rõ 

14. Bệnh lý tai: Không  Không rõ  Có 

15.Tiền sử chấn thương tai: Có  Không  Không rõ 

16. Rối loạn tâm thần (trầm cảm, ….): Có  Không  Không rõ 

V. MỘT SỐ BIỂU HIỆN VỀ SỨC KHỎE

Trong khoảng 6 tháng gần đây anh/chị có các biểu hiện sau không? (Đánh dấu x vào

ô thích hợp)

17. Ù tai Có  Không 

Nếu có:

Từ khi nào: ........................................................................................................

Ù 1 tai  Ù 2 tai 

Thỉnh thoảng  Thường xuyên 

Trong ca lao động  Sau ca lao động 

Ù tiếng o o  Ù tiếng gió, xay lúa, tàu chạy 

Có  Không  18. Nghe kém

Nếu có:

Từ khi nào: ........................................................................................................

Nghe kém 1 tai  Nghe kém 2 tai 

Liên tục  Sau ca lao động, nghỉ ngơi thì hết 

Nghe kém trong môi trường ồn  Khó phân biệt lời nói 

TT Biểu hiện (6 tháng gần đây) Không Có Mức độ

19 Mệt mỏi

20 Đau đầu

21 Hay sốt vặt

22 Chóng mặt

23 Mất ngủ

24 Giảm trí nhớ

25 Tê tay chân

26 Ra mồ hôi tay chân

27 Hắt hơi

28 Chảy nước mũi

29 Khô họng, ho

30 Đỏ mắt

31 Chảy nước mắt

32 Chảy máu chân răng

33 Xuất huyết dưới da

34 Khô da

35 Ngứa da

36 Khó theo được cuộc hội thoại dài

37 Khó nghe điện thoại

38 Khó ghi nhớ các thông tin được truyền bằng

lời nói

39 Khó tập trung vào việc, hay bị phân tâm bởi

những âm thanh xung quanh

40 Khó thực hiện theo những việc có nhiều

bước

….…, ngày …… tháng…… năm 201…

Người phỏng vấn

Phụ lục 3-3

PHIẾU KHÁM SÀNG LỌC BỘ Y TẾ VIỆN SKNN & MT

Mã số:………….

I. HÀNH CHÍNH

Họ và tên: ................................................................................. Năm sinh: ..................

Nghề nghiệp hiện tại: ................................................................ Tuổi nghề: .................

Đơn vị công tác hiện tại:

II. KHÁM TAI MŨI HỌNG

1. Tai:

Ống tai ngoài: ................................................................................................................

Màng nhĩ: .....................................................................................................................

2. Mũi – họng: ...............................................................................................................

III. CẬN LÂM SÀNG

3.1. Đo nhĩ lượng:

SC MEP TW ECV Tai Hình dạng (ml) (daPa) (daPa) (ml)

Phải

Trái

3.2. Thính lực đơn âm sơ bộ

Tai phải Tai trái

500 1000 2000 4000 500 1000 2000 4000

ĐK

ĐX

IV. CHẨN ĐOÁN: .....................................................................................................

.......................................................................................................................................

Ngày tháng năm 201

Bác sỹ kết luận

Phụ lục 3-4

PHIẾU KHÁM CHUYÊN KHOA BỘ Y TẾ VIỆN SKNN & MT

Mã số:………….

I. HÀNH CHÍNH

Họ và tên: ................................................................................. Năm sinh: ..................

Nghề nghiệp hiện tại: ................................................................ Tuổi nghề: .................

Đơn vị công tác hiện tại:

II. CẬN LÂM SÀNG

2.1. Đo sức nghe đơn âm hoàn chỉnh

Tai phải

Tần số (Hz) 500 1000 2000 4000 8000

ĐK

ĐX

Tai trái

Tần số (Hz) 500 1000 2000 4000 8000

ĐK

ĐX

2.3. Điện thế kích thích thính giác thân não (ABR)

Tai L1 L2 L3 L4 L5

Phải (ms)

Trái (ms)

Tai IL1-3 IL1 -5 IL3-5

Phải (ms)

Trái (ms)

Tai am1 am2 am3 am4 am5

Phải (µV)

Trái (µV)

III. KẾT LUẬN: ..........................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Ngày tháng năm 201

Bác sỹ kết luận

Phụ lục 4 -1

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐO NHĨ LƯỢNG

1. Phạm vi áp dụng

- Kỹ thuật này quy định các bước đo nhĩ lượng để đánh giá chức năng tai giữa

(màng nhĩ, chuỗi xương con, vòi nhĩ).

2. Giải thích từ ngữ

- Thể tích ống tai ngoài - ECV (Equivalent Ear Canal Volume): là thể tích không

khí được đo giữa đầu dò âm thanh (đầu nút tai) và màng nhĩ.

- Độ thông thuận - SC (Static Compliance) là tại thời điểm MEP - tương ứng với

đỉnh nhĩ lượng. Đánh giá độ di động của tai giữa. Đơn vị đo là mmho, cc hay mL; 3

đơn vị này được coi là tương đương nhau.

- Áp lực tai giữa - MEP (Middle Ear Pressure) là áp lực của máy bơm tương ứng

với đỉnh của nhĩ lượng, lúc này áp lực trong hòm tai và trong ống tai ngoài bằng nhau

và độ thông thuận của tai giữa là lớn nhất. Đơn vị đo: decaPascal (daPa) hoặc

mmH2O.

- Độ rộng của nhĩ đồ - TW (Tympanogram width): là sự khác biệt về áp lực tại hai

điểm của đường cong nhĩ lượng khi độ thông thuận của tai giữa chỉ bằng ½ đỉnh độ

thông thuận, đơn vị daPa.

3. Nguyên lý

Đưa một âm thanh vào ống tai ngoài đã được bịt kín và đánh giá năng lượng

âm thanh bị hấp thu bởi màng nhĩ dưới các tình trạng khác nhau của áp lực. Trên thực

tế âm thanh đưa vào có tần số là 226Hz, tại tần số này cho phép nghiên cứu tốt nhất

yếu tố cứng của chuỗi xương con và sự di động của màng nhĩ. Độ thông thuận lớn

nhất khi áp lực ống tai ngoài và tai giữa cân bằng, âm thanh được truyền qua tai giữa

là nhiều nhất - tai nghe tốt nhất.

4. Phương pháp xác định

4.1 Thiết bị, dụng cụ

- Máy đo trở kháng.

- Bộ nút tai chuyên dụng.

- Buồng đo tương đối yên tĩnh, không có tiếng động (âm nền < 50dBA).

- Dụng cụ khám tai thông thường: đèn clar, loa soi tai, dụng cụ lấy ráy tai.

- Bông, cồn.

4.2. Các bước tiến hành

+ Chuẩn bị bệnh nhân:

- Khám tai và làm sạch ống tai ngoài.

- Giải thích cho đối tượng ngồi thư giãn, thoải mái.

- Trong quá trình đo đối tượng phải ngồi thẳng đầu, không cử động đầu, không

nói chuyện, không nuốt nước bọt.

+ Tiến hành đo:

- Chọn đầu dò có lắp sẵn một nút tai thích hợp vừa khít với ống tai của đối tượng

đo.

- Đặt chụp tai và đầu dò vừa khít lỗ tai khi đó máy sẽ báo hiệu bằng đèn màu

xanh hoặc nếu có kết nối phần mềm sẽ hiện chữ “In the ear”. Nếu đèn màu đỏ

hoặc nhấp nháy màu vàng là đầu dò chưa khít chặt hoặc chạm thành ống tai,

nếu máy có kết nối phần mềm sẽ hiển thị chữ “Out of the ear” hoặc “Blocked”

cần phải kiểm tra lại hoặc thay nút tai khác cho thích hợp với ống tai.

- Cách đặt đầu dò: một tay kéo vành tai lên trên và ra sau, một tay đặt đầu dò

theo hướng ra trước và xuống dưới sao cho đầu dò áp lực bơm trực diện vào

màng nhĩ.

- Khi đầu dò đã khít, máy sẽ đo tự động hoặc thày thuốc ấn nút “start”.

- Lưu và in biểu đồ kết quả.

* Lưu ý: tất cả các trường hợp nhĩ đồ không bình thường đều phải đo lặp lại 1-2

lần để loại trừ các yếu tố nhiễu gây sai số.

5. Báo cáo kết quả:

5.1. Kết quả được in là gọi là nhĩ lượng đồ gồm các thông số: hình dạng, độ thông

thuận, áp lực tai giữa, thể tích ống tai ngoài và độ rộng của nhĩ đồ.

5.2. Nhận định kết quả

5.2.1. Nhận định kết quả dựa vào các thông số sau:

Hình dạng: bình thường hình nón loe, cân đối, một đỉnh; có thể 2 đỉnh trong

trường hợp sẹo màng nhĩ; có thể đỉnh tù, đỉnh rộng hoặc dạng đường thẳng.

Độ thông thuận - SC (Static Compliance): bình thường từ 0,3 đến 1,6mL, trẻ

em từ 3 đến 5 tuổi từ 0,2 đến 0,9mL.

Áp lực tai giữa - MEP (Middle Ear Pressure): thông số này được đo để đánh

giá tình trạng bệnh lý tai giữa và chức năng vòi nhĩ. MEP bình thường từ -50daPa

đến +50daPa.

Thể tích ống tai ngoài - ECV (Equivalent Ear Canal Volume): Theo ASHA

(American Speech – Language – Hearing Asociation) thể tích ống tai ở người lớn từ

0,6 - 1,5 cc trung bình là 1,1 cc với người lớn, trẻ em 0,4 - 1,0 cc.

Độ rộng của nhĩ đồ - TW (Tympanogram Width): bình thường TW từ 50 -

150daPa trung bình 100daPa ở người lớn, ở trẻ em TW từ 60 - 150daPa trung bình là

80daPa. Thông số này có giá trị hơn các thông số khác vì nó ít bị ảnh hưởng bởi tốc

độ bơm. TW hẹp thường liên quan với cố định chuỗi xương con, TW rộng thường

chỉ ra có ứ dịch tai giữa [ASHA, 1990]. TW rộng kết hợp với độ thông thuận thấp chỉ

ra ứ dịch tai giữa với độ nhạy cao hơn so với độ thông thuận thấp đơn thuần (Hsu,

2002; Karzon, 1991).

5.2.2. Nhĩ đồ bình thường

- Hình dạng: có hình nón loe, cân xứng, đỉnh ở giữa, áp lực đỉnh dao động

xung quanh 0daPa (từ -50daPa đến +50daPa), độ thông thuận: từ 0,3 đến 1,6 mL

(người lớn) trẻ em từ 3 - 5 tuổi là 0,2 – 0,9 mL.

Hình 1: Hình ảnh nhĩ lượng bình

thường

Đánh giá theo cách phân loại nhĩ đồ của Jerger, 1970:

- Nhĩ đồ dạng A: nhĩ đồ bình thường có đỉnh nhọn, cân đối, áp lực đỉnh, độ thông

thuận bình thường.

+ Nhĩ đồ dạng As: thể hiện hệ thống tai giữa cứng, áp lực đỉnh bình thường,

độ thông thuận thấp. Có thể gợi ý có dịch keo trong hòm tai, màng nhĩ sẹo dày, cứng

khớp xương con, xốp xơ tai.

+ Nhĩ đồ dạng AD: đỉnh nằm trong khoảng áp lực bình thường, độ thông thuận

cao. Gặp ở bệnh nhân trật/lỏng khớp xương con, màng nhĩ nhẽo,…

Hình 2: Phân loại nhĩ đồ theo Jerger, 1970

- Nhĩ đồ dạng B: nhĩ đồ là đường thẳng. Khi diễn giải dạng này phải tùy theo thể tích

ống tai (ECV). ECV ở trẻ em là 0,4 – 1mL, người lớn là 0,5 – 1,5mL.

+ Nếu ECV bình thường gợi ý ứ dịch hòm tai.

+ Nếu ECV nhỏ: bít ống tai do ráy tai, do đầu đo chạm thành ống tai.

+ Nếu ECV lớn: màng nhĩ thủng, đặt ống thông khí.

- Nhĩ đồ dạng C: đỉnh nhọn, nhưng áp lực đỉnh âm, độ thông thuận có thể cao, bình

thường, thấp tùy trường hợp. Thể hiện áp lực âm trong hòm tai do rối loạn chức năng

vòi, có thể kèm hoặc không kèm tiết dịch trong hòm tai.

6. Kiểm soát chất lượng

Để cho kết quả của phép đo chính xác thì máy đo trở kháng được chuẩn định

kỳ theo tiêu chuẩn quốc tế EN 60645-6:2010, IEC 60645-6:2009.

Sau đây là kỹ thuật các bước kiểm tra:

Kiểm tra hàng ngày

- Việc hiệu chuẩn máy được tiến hành hàng ngày theo hướng dẫn của máy: sau khi

khởi động máy, đưa đầu dò vào khoang thích hợp trên máy để kiểm tra thông số về

thể tích:

Các giá trị thể tích có thể chấp nhận:

Thể tích (cm3) Giá trị chấp nhận

0,5 0,5

2,0 1,9- 2,1

5,0 4,8 – 5,2

- Kiểm tra hoạt động của máy bằng cách đo thử trên tai bình thường để đánh giá bơm

áp lực có hoạt động bình thường không, hệ thống ống, đầu dò có bị tắc không.

Kiểm tra hàng năm:

Thiết bị nên được kiểm tra tổng thể chức năng định kỳ 6 tháng và sẽ được

thực hiện không ít hơn một lần mỗi năm theo tiêu chuẩn BS EN 60645.

8. Yêu cầu về an toàn

- Máy móc và các phụ kiện phải được kiểm tra thường xuyên để không bị hở điện,

gây giật cho đối tượng đo.

Phụ lục 4 - 2

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐO SỨC NGHE ĐƠN ÂM TẠI NGƯỠNG

1. Phạm vi áp dụng

Kỹ thuật này quy định các bước để xác định ngưỡng nghe đường khí, đường

xương của đối tượng được đo bằng kỹ thuật đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng.

Kỹ thuật này áp dụng cho người lớn và trẻ lớn. Những đối tượng đặc biệt như

trẻ nhỏ, người lớn thiểu năng trí tuệ, có vấn đề về tâm thần,… thì về cơ bản vẫn dùng

đơn âm để xác định ngưỡng nghe nhưng cần bổ sung thêm các phương pháp đo khác

để cho kết quả chính xác.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

- ISO 8253-1: 2010 (E): Phương pháp đo sức nghe: Phần 1-Kỹ thuật cơ bản đo

sức nghe đường khí và đường xương bằng đơn âm

3. Giải thích từ ngữ

- Ngưỡng nghe được hiểu là cường độ âm thanh nhỏ nhất con người có thể nghe

được.

- Biểu đồ sức nghe được hiểu là biểu đồ ngưỡng nghe đo được ở từng tần số

khác nhau theo đường khí và đường xương.

4. Nguyên lý

Kỹ thuật này sử dụng đơn âm kích thích vào tai thông qua các chụp nghe đường

khí và khối rung đường xương để xác định ngưỡng nghe của đối tượng được đo.

5. Phương pháp xác định

5.1. Thiết bị, dụng cụ

- Máy đo sức nghe (Audiometer): có các tần số từ 250 – 8000Hz, có 2 kênh, 2

đường đo: đường khí, đường xương.

- Buồng cách âm với âm nền đảm bảo yêu cầu

5.2. Nguyên tắc

- Đo sức nghe cả đường khí và đường xương.

- Đo đường khí trước, đường xương sau.

- Đo tai nghe tốt trước.

- Bắt đầu với tần số 1000Hz, sau đó với các tần số cao dần (2000, 4000, 8000Hz

đối với đường khí, đường xương chỉ đo đến 4000Hz) hay thấp dần (500, 250Hz).

- Cho nghe thử với cường độ ước tính cao hơn ngưỡng 30dB để làm quen, nhưng

không được quá 80dB.

5.3. Các bước tiến hành

5.3.1 Chuẩn bị đối tượng: Khâu này rất quan trọng không chỉ giúp cho đo được thuận

lợi, nhanh chóng mà còn quyết định mức độ chính xác của kết quả.

- Giải thích rõ tiến trình đo sức nghe, mục đích yêu cầu để có sự hợp tác tốt:

+ Giải thích về âm thanh đối tượng sẽ được nghe: thay đổi cường độ và tần số

(to-nhỏ; thanh-trầm).

+ Trả lời khi nghe được âm với cường độ nhỏ nhất (ngay khi bắt đầu nghe

được).

+ Tập trung tốt trong khi đo để trả lời chính xác và kịp thời.

+ Khi nghe thấy âm thanh trả lời bằng cách bấm vào nút tín hiệu giữ nút cho

đến khi nào không còn nghe thấy thì thả ra hoặc giơ ngón tay khi không còn nghe

thấy thì cụp tay xuống.

- Đối tượng được bố trí ngồi sao cho không nhìn thấy bảng điều khiển trên máy,

thao tác của nhân viên đo và kết quả ghi lại.

5.3.2. Đặt chụp tai:

 Đường khí cần:

- Đúng bên: thường chụp có màu xanh bên trái, màu đỏ bên phải.

- Đúng chỗ: loa của chụp tai hướng đúng, thẳng vào lỗ của ống tai ngoài, nếu

đặt lệch sẽ làm sai lệch ngưỡng nghe.

- Vừa khít: điều chỉnh để chụp tai ôm khít vành tai, không làm gập vành tai,

không quá chặt gây đau, không quá lỏng làm sai lệch ngưỡng nghe.

 Đường xương:

Đặt khối rung áp chặt vào mặt ngoài xương chũm, đảm bảo núm rung cố định,

không di lệch vị trí, không chạm vào vành tai và tóc.

5.3.3 Xác định ngưỡng nghe:

Cách 1: tìm ngưỡng nghe đi xuống.

- Bắt đầu với tần số 1000Hz ở cường độ ước tính cao hơn ngưỡng nghe khoảng

30dB để làm quen, đối tượng trả lời nghe được thì giảm dần mỗi mức 10dB cho đến

khi không nghe được.

+ Nâng cường độ lên 5dB, nếu nghe thấy lại.

+ Giảm 5dB: vẫn nghe thấy được.

+ Giảm tiếp 5dB nếu vẫn nghe thấy giảm tiếp cho đến không nghe thấy lại.

+ Tăng lên 5dB: nếu nghe thấy lại thì đấy là ngưỡng nghe.

Cách 2: tìm ngưỡng nghe đi lên.

- Bắt đầu từ 0dB hay cường độ ước tính thấp hơn ngưỡng 30dB; cách làm tương

tự như tìm ngưỡng nghe đi xuống nhưng ngược lại.

- Bắt đầu từ 0 tăng dần lên từng nấc 10dB cho tới khi người bệnh trả lời.

+ Rồi giảm từng nấc 5dB cho đến khi không nghe thấy.

+ Nâng lên 5dB, nếu nghe thấy thì đấy là ngưỡng nghe.

Ngưỡng đi lên thông thường chính xác hơn ngưỡng đi xuống và cao hơn ngưỡng

đi xuống 5dB. Dù thực hiện theo ngưỡng đi lên hay ngưỡng đi xuống cũng cần lưu ý

khi thấy được ngưỡng thì phải nâng lên hoặc giảm xuống mỗi nấc 5dB ít nhất 2 lần

để xác định chính xác ngưỡng nghe. Do đó độ sai lệch giữa 2 cách không quá 5dB

(mức sai số cho phép).

5.3.4. Nghiệm pháp ù che lấp:

 Gây ù tìm ngưỡng nghe đường khí:

- Khi ngưỡng nghe đường khí tai kém lớn hơn ngưỡng nghe tai tốt 40 dB thì

cần che lấp tai tốt để tìm ngưỡng nghe tai kém.

- Che lấp bằng tiếng ù có giải tần hẹp.

- Cường độ che lấp bằng cường độ đang thử cho tai kém trừ đi 40dB.

- Khi tăng cường độ gây ù lên 3 lần, mỗi lần 5 dB (tổng cộng tăng 15dB) mà

ngưỡng nghe tai kém vẫn giữ nguyên thì đó là ngưỡng nghe thực sự bên tai nghe

kém.

Ví dụ: Nếu ngưỡng nghe đường khí tai phải là 20 dB, tai trái khi chưa gây ù là

60dB thì cần che lấp tai phải để đo tai trái.

Cường độ gây ù tai phải ban đầu là 20dB

Nếu ngưỡng nghe tai trái vẫn là 60 dB thì cần tăng cường độ gây ù lên tới 35

dB mà ngưỡng nghe tai trái vẫn là 60 dB thì đây mới là ngưỡng nghe thực sự bên tai

trái.

Ngưỡng nghe tai trái Cường độ gây ù tai phải

60dB 20dB

60dB 25dB

60dB 30dB

60dB 35dB

- Nếu khi tăng cường độ gây ù lên mà bệnh nhân không nghe được bên tai trái

thì phải tăng cường độ kích thích bên tai trái lên từng 5dB một cho tới khi nào bệnh

nhân nghe được, khi bệnh nhân đã nghe được thì ta lại tăng cường độ gây ù bên tai

phải để tìm ngưỡng nghe thực sự của bệnh nhân bên tai trái, khi bắt đầu gây ù thì hiệu

số giữa cường độ kích thích và cường độ gây ù là 40 dB, khi tìm được ngưỡng nghe

thực sự thì hiệu số giữa cường độ kích thích và cường độ gây ù là 25 dB.

 Gây ù tìm ngưỡng nghe đường xương

- Khi ngưỡng nghe đường xương chênh lệch nhau  5dB thì cần che lấp tai bên

nghe tốt hơn để tìm ngưỡng nghe thực sự bên tai kém hơn.

- Cường độ che lấp bằng ngưỡng nghe đang thử cho tai nghe kém + 15dB +

khoảng Rinne bên tai tốt tại tần số đang đo.

- Khi tăng cường độ che lấp lên 3 lần, mỗi lần 5dB mà ngưỡng nghe đường

xương bên tai đang thử vẫn giữ nguyên thì đó là ngưỡng nghe thực sự của đường

xương.

Ví dụ: Ngưỡng nghe đường xương tai phải tại tần số 500Hz là 5dB, tai trái là

15dB thì cần che lấp tai phải để xác định ngưỡng nghe tai trái, khoảng Rinne tai phải

tại tần số 500Hz là 10dB.

Cường độ che lấp tai phải ban đầu là 15dB + 10dB + 15dB = 40dB, nếu tăng

cường độ che lấp tai trái lên 3 lần mỗi lần lên 5 dB, tới 55 dB mà ngưỡng nghe tai

trái vẫn giữ nguyên thì đó là ngưỡng nghe thực sự bên tai trái.

Ngưỡng nghe tai trái Cường độ gây ù tai phải

15dB 40dB

15dB 45dB

15dB 50dB

15dB 55dB

- Nếu khi tăng cường độ gây ù lên mà bệnh nhân không nghe được bên tai trái

thì phải tăng cường độ kích thích bên tai trái lên từng 5 dB một cho tới khi nào bệnh

nhân nghe được, khi bệnh nhân đã nghe được thì lại tăng cường độ gây ù bên tai phải

để tìm ngưỡng nghe thực sự của bệnh nhân bên tai trái.

5.2.4. Lưu ý:

- Ở mỗi mức cường độ cần kích thích 2-3 lần, mỗi lần phát âm kéo dài vài giây.

- Cần thao tác nhanh, đúng kỹ thuật, không kéo dài quá dễ gây cho đối tượng

mệt mỏi, mất tập trung sẽ ảnh hưởng sai lệch đến kết quả.

5.3 Lập biểu đồ sức nghe:

Nối ngưỡng nghe của đường khí từng tai để có đồ thị sức nghe đường khí. Nối

ngưỡng nghe của đường xương từng tai để có đồ thị sức nghe đường xương.

Trên biểu đồ sức nghe:

- Trục ngang ghi tần số âm từ 250 – 8000Hz hoặc 0,25 – 8kHZ.

- Trục dọc ghi ngưỡng nghe (cường độ âm thanh nghe được) theo dB.

- Các ký hiệu như sau:

Tai Tai Tai Tai

phải trái phải trái

Đường khí o x Đường khí che lấp ∆ 

Đường xương [ ] < > Đường xương che lấp

Không đáp ứng (trên  ngưỡng đo của máy)

6. Đánh giá kết quả:

Dựa vào biểu đồ sức nghe đưa ra các nhận định về:

- Tình trạng sức nghe: bình thường hay suy giảm.

- Thể loại nghe kém: Nếu có suy giảm nghe.

+ Nghe kém truyền âm.

+ Nghe kém tiếp âm.

+ Nghe kém hỗn hợp.

- Mức độ nghe kém: dựa vào thiếu hụt dB ở từng tần số (ngưỡng nghe) hoặc

ngưỡng nghe trung bình hoặc tính % thiếu hụt thính lực theo bảng tính sẵn mà chia

ra các mức độ nghe kém nhẹ, vừa, trung bình, nặng và điếc đặc.

6.1. Tình trạng sức nghe:

- Bình thường: khi ngưỡng nghe ở các tần số nhỏ hơn 25dB.

- Có suy giảm: khi ngưỡng nghe đường khí hoặc cả đường khí và đường xương

đều cao hơn 25dB. Như vậy đồ thị đường khí hoặc cả đường khí và đường xương đều

xuống thấp dưới 25dB. Tùy theo hình dạng của đồ thị để nhận định thể loại nghe kém.

Ngưỡng nghe càng cao, đồ thị càng xuống thấp thì mức độ nghe kém càng tăng.

6.2. Thể loại nghe kém: 3 thể loại chính:

- Nghe kém truyền âm:

+ Đồ thị đường khí xuống thấp dưới 25dB.

+ Đồ thị đường xương bình thường.

+ Ngưỡng nghe đường khí cao hơn 25dB nhưmg không bao giờ vượt quá mức

60-70dB.

- Nghe kém tiếp âm:

+ Đồ thị đường khí và đường xương đều xuống thấp, nhưng luôn đi song hành,

có thể trùng nhau hoặc khoảng cách không quá 10dB.

+ Ngưỡng nghe đường khí và đường xương đều cao, có thể lên đến hơn 100dB;

với từng tần số thì 2 ngưỡng nghe không chênh lệch nhau quá 10dB.

- Nghe kém hỗn hợp:

+ Đồ thị đường khí và đường xương đều xuống thấp nhưng không song hành,

khoảng cách lớn hơn 10dB.

6.3. Mức độ nghe kém:

- Theo ngưỡng nghe:

+ Nghe kém nhẹ: ngưỡng nghe 30 - 49dB.

+ Nghe kém trung bình: ngưỡng nghe 50 - 69dB.

+ Nghe kém nặng: ngưỡng nghe 70 - 89dB.

+ Điếc: ngưỡng nghe 90 - 100dB.

- Theo % thiếu hụt sức nghe: chia 4 mức độ

+ Mức độ 1: Nghe kém nhẹ.

Độ 1: thiếu hụt 15 - 25%.

Độ 2: thiếu hụt 25 - 35%.

+ Mức độ 2: Nghe kém trung bình.

Độ 1: thiếu hụt 35 - 45%.

Độ 2: thiếu hụt 45 - 55%.

+ Mức độ 3: Nghe kém nặng.

Độ 1: thiếu hụt 55 - 65%.

Độ 2: thiếu hụt 65 - 75%.

+ Mức độ 4: Điếc.

Điếc: thiếu hụt 75 - 90%.

Điếc đặc: thiếu hụt 90 - 100%.

6.4. Đánh giá biểu đồ sức nghe điếc nghề nghiệp:

6.4.1. Dạng biểu đồ:

- Nghe kém tiếp âm, có khuyết sức nghe ở tần số 4000Hz..

- Đối xứng hai bên: % thiếu hụt sức nghe giữa 2 tai chênh lệch nhau không quá 5%.

- Mức độ giảm nghe: chia mức độ căn cứ theo % thiếu hụt sức nghe hoặc % tổn

thương cơ thể (có phụ lục kèm theo).

6.4.2. Cách tính toán thiếu hụt sức nghe:

- Tính % thiếu hụt sức nghe từng tai theo bảng Fowler – Sabin:

+ Đối chiếu ngưỡng nghe ở từng tần số theo hàng ngang ta sẽ được % thiếu

hụt thính lực của tần số đó.

+ Cộng % thiếu hụt thính lực của từng tần số của từng tai, ta có % thiếu hụt

thính lực của tai đó.

- Tỷ lệ tổn thương cơ thể (suy giảm khả năng lao động) tính theo bảng Felmann

Lessing cải tiến theo quy định hiện hành.

+ Đánh dấu ô trùng với % THTL của 1 tai theo chiều ngang, tai kia theo chiều

dọc.

+ Đối chiếu 2 ô đó ta sẽ được % tổn thương cơ thể.

7. Kiểm soát chất lượng

Để cho kết quả của phép đo chính xác thì máy đo sức nghe phải được chuẩn

định kỳ theo tiêu chuẩn quốc tế IEC 60645-1 và ISO 389.

Sau đây là kỹ thuật các bước kiểm tra:

 Mức độ A: Kiểm tra hàng ngày và các test chủ quan

Được tiến hành bởi người có sức nghe tốt hoặc đã biết ngưỡng nghe trong phòng

bình thường với mục đích kiểm tra xem máy đo có hoạt động trong giới hạn bình

thường không.

Các bước thực hiện hàng ngày (từ 1 đến 7):

1. Vệ sinh và xem xét máy đo và các phụ kiện. Kiểm tra chụp tai đường khí từ

giắc cắm, dây dẫn, các chỗ nối, phần loa phát ra xem có hỏng hay có dấu hiệu hỏng

hóc nào không. Nếu có bất cứ dấu hiệu hư hỏng nào nên được thay thế và máy đo nên

được kiểm tra ở giai đoạn B.

Ví dụ: chỗ nối giữa dây dẫn và phần chụp tai rất hay bị gãy làm tín hiệu phát ra

chập chờn.

2. Bật máy và để ổn định trong khoảng 5 phút. Sau đó tiến hành điều chỉnh bất

cứ cài đặt nào của máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất xem có lỗi gì không.

3. Kiểm tra tín hiệu phát ra của máy xem có đúng đường khí, đường xương

không. Test này nên tiến hành ở tất cả các tần số, cả 2 đường ở cường độ có thể nghe

được, khoảng 10- 15dB.

4. Kiểm tra âm phát ra ở cường độ cao hơn xem âm phát ra có đúng không, méo

tiếng không, có âm lạ xen vào không. Test này thường được tiến hành ở cả 2 đường

tại tất cả các dải tần và các chức năng thích hợp, đường khí nên nghe ở 60dB, đường

xương 40dB.

5. Kiểm tra chụp tai đường khí và khối rung đường xương về méo tiếng và sự

ngắt quãng của âm. Kiểm tra nút cắm, dây dẫn xem có lỏng, đứt gãy không.

6. Đảm bảo tất cả các nút điều chỉnh của máy an toàn, đèn tín hiệu, các chỉ dẫn

hoạt động bình thường.

7. Kiểm tra nút bấm của đối tượng xem có hoạt động tốt không.

Các bước thực hiện hàng tuần (từ 8 đến 10):

8. Nghe âm phát ra ở cường độ thấp xem có bất kỳ sự thay đổi nào không (tiếng

ồn, tiếng kêu hay âm thanh không mong muốn) ở cả kênh phát tín hiệu và kênh gây

ù. Kiểm tra mức độ giảm dần của âm thanh khi giảm dần cường độ tại tất cả các tần

số. Đảm bảo nút bấm khi phát tín hiệu cho đối tượng không được phát ra tiếng động

gây ảnh hưởng đến việc nghe của đối tượng đo.

9. Kiểm tra độ chặt/lỏng của vòng đầu, độ ôm của chụp tai. Đảm bảo các khớp

nối điều chỉnh tốt, không quá rít, quá chặt và cũng không bị lỏng lẻo.

10. Tiến hành đo hoàn chỉnh trên đối tượng đã biết rõ ngưỡng nghe để kiểm tra

mức độ sai số của phép đo, có trong giới hạn cho phép không?

 Giai đoạn B: Kiểm tra khách quan định kỳ.

Phần kiểm tra này nên được tiến hành định kỳ 6 - 12 tháng/lần.

Đo đạc và so sánh với thiết bị chuẩn về:

1. Tín hiệu của các dải tần.

2. Cường độ âm thanh (Sound pressure levels).

3. Cường độ rung.

4. Cường độ âm gây ù.

5. Mức độ hài hòa của độ méo tiếng.

 Giai đoạn C: Chuẩn máy cơ bản.

Bước này không cần thiết nếu bước A, B được tiến hành thường xuyên. Nó chỉ

thực sự cần thiết khi có những lỗi nặng xảy ra hoặc sau một thời gian sử dụng dài mà

có nghi ngờ tính chính xác của thiết bị (5 năm, 10 năm).

Tối thiểu các test cần tiến hành của bước này là bao gồm các bước giai đoạn B và:

1. Tăng giảm thời gian của âm kích thích.

2. Kiểm tra hiệu quả của việc ngắt quãng.

3. Âm xen vào bộ phận truyền âm và các kênh.

4. Phổ âm gây ù.

5. Độ méo của tiếng và hệ thống loa ngoài khác (với các máy có thiết bị đo

thính lực lời).

8. Yêu cầu về an toàn

- Máy móc và các phụ kiện phải được kiểm tra thường xuyên để không bị hở

điện, gây giật cho đối tượng đo.

- Đảm bảo âm phát ra trong giới hạn chịu được của bệnh nhân, không được

phát âm quá ngưỡng đau của đối tượng, có một số trường hợp nhạy cảm có thể gây

choáng ngất.

Phụ lục 4 - 3.1

BẢNG FOWLER – SABIN

Mất nghe theo % ở từng tần số Mất nghe theo dB 500Hz 1000Hz 2000Hz 4000Hz

10 0.3 0.2 0.4 0.1

15 0.9 0.5 1.3 0.3

20 2.1 1.1 2.9 0.9

25 3.6 1.8 4.9 1.7

30 5.4 2.6 7.2 2.7

35 7.7 3.7 9.8 3.8

40 10.2 4.9 12.9 5

45 13 5.4 17.3 6.4

50 15.7 7.9 22.4 8

55 19 9.6 25.7 9.7

60 21.5 11.3 28 11.2

65 23.5 12.8 30.2 12.5

70 25.5 13.8 32.2 13.5

75 27.2 14.6 34 14.2

80 28.8 14.8 35.8 14.6

85 29.8 14.9 37.5 14.8

90 29.9 15 39.2 14.9

95 30 15 40 15

Phụ lục 4 – 3.2

BẢNG FELMANN – LESSING

Nghe kém nhẹ Nghe kém vừa Nghe kém nặng Điếc Bình thường Điếc đặc hoàn toàn I II I II I II

THTL THTL THTL THTL THTL THTL THTL THTL THTL

<15 15-25 26-35 36-45 46-55 56-65 66-75 76-90 100

Bình THTL 0 2 thường <15

THTL 2 5 7 15-25 Nghe kém

nhẹ THTL 7 11 15 26-35

THTL 15 21 25 36-45 Nghe kém

vừa THTL 25 31 35 46-55

THTL 35 41 45 56-65 Nghe kém

nặng THTL 45 51 55 66-75

THTL Điếc 55 61 65 76-90

Điếc đặc THTL 65 71 hoàn toàn 100

Phụ lục 4 - 4

HƯỚNG DẪN ĐỊNH LƯỢNG AXIT HIPPURIC TRONG NƯỚC TIỂU

BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ (UV-VIS)

1. Phạm vi áp dụng

Phương pháp này được áp dụng để định lượng axit hippuric trong nước tiểu.

Định lượng axit hippuric được sử dụng trong vệ sinh công nghiệp để phát hiện sự

thấm nhiễm hơi toluen.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

Phương pháp tham khảo: NIOSH Manual of Analytical Methods (NMAM),

Fourth Edition, Hippuric acid in urine, Method 8301, Issue 2, 2003 [123].

3. Nguyên lý

Axit hippuric được chiết tách ra khỏi nước tiểu khi cho pyridin vào và sau đó

cho thêm thuốc thử benzensunfonyl clorit vào thì sẽ thu được một phức màu hồng

của axit hippuric và benzensunfonyl clorit, phức màu này được đo ở bước sóng

410nm, sử dụng đường chuẩn sẽ tính được hàm lượng axit hippuric trong nước tiểu.

4. Loại mẫu:

- Mẫu nước tiểu phân tích lấy từ thể tích nước tiểu được bảo quản với vài tinh thể thymol, để trong tủ lạnh hoặc hộp lạnh (0-40C) để phân tích trong tuần, lưu mẫu trong tủ âm 200C. Loại mẫu sau 3 tháng theo hợp đồng xử lý rác thải rắn y tế của Viện với

đơn vị xử lý.

5. Dụng cụ và thiết bị

Lọ lưu mẫu, chai đựng thuốc thử, bình định mức, ống đong, pipét các loại,

được ngâm rửa bằng dung dịch HNO3-10%, tráng sạch bằng nước cất 2 lần.

Cân phân tích với độ chính xác 0,0001g.

Pipet 1 mL, 2mL, 5 mL, 10 mL.

Máy ly tâm.

Ống ly tâm 15 mL.

Máy quang phổ UV-VIS có khe sáng 1 cm, khoảng bước sóng 190 nm – 1000

nm, cuvet 1 cm.

Máy lắc voltex.

Pipet Pasteur.

7. Hóa chất, thuốc thử

Chuẩn axit hippuric: Chuẩn hippuric 98%

- Bảo quản 4- 80C

- Hạn sử dụng: trên bao bì của nhà cung cấp

7.1. Chuẩn Hippuric 5g/L: Cân 0,5g cho vào bình định mức bằng nước deion đến 100

ml

- Điều kiện bảo quản 4oC đến 8oC

- Sử dụng trong vòng 1 tháng

7.2. Chuẩn hippuric 0,5g/L: hút 2ml chuẩn 7.2 định mức đến 20mL

- Điều kiện bảo quản 4oC đến 8oC

- Sử dụng trong ngày

Pyridin

Benzensunfonyl clorit

Etanol 99%

Tinh thể thymol

7. Cách tiến hành

7.1. Xây dựng đường chuẩn

Bình số 0 1 2 3 4 5 6 Dung dịch(mL)

Nước deion 20 18 19,6 19,2 18,8 18,4

DD chuẩn hippuric 5g/L 0,4 0,8 1,2 1,6 0 0 (7.2)

DD chuẩn hippuric 20 2 0 0,5g/L (7.3)

Nồng độ Pb (µg/L) 0 0,05 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5

7.2. Chuẩn bị mẫu

Phân tích mẫu thực:

- Bước 1: Để mẫu đạt nhiệt độ phòng, lắc đều mẫu

- Bước 2: Pha loãng mẫu 1 thể tích mẫu với 4 thể tích deion trong ống ly tâm

- Bước 3: Thêm 0,5mL pyridin vào mẫu đã pha loãng

- Bước 4: Thêm vào 0,2mL benzensunfonyl clorit và lắc 5 giây bằng máy lắc

- Bước 5: Đợi 30 phút ở nhiệt độ 20 – 300C. Dừng phản ứng bằng 5mL etanol sau đó

trộn đều bằng máy lắc

- Bước 6: Ly tâm 1500 đến 2000 vòng/phút trong 5 phút.

- Bước 7: Hút phần mẫu phía trên đem đo ở bước sóng 410nm, sử dụng etanol để

chuẩn máy về zero máy.

Lưu ý: Nếu hàm lượng hippuric trong mẫu nằm ngoài đường chuẩn thì tiếp tục pha

loãng mẫu, rồi thực hiện lại (7.2) khi tính kết quả phải nhân với hệ số pha loãng.

7.3. Chuẩn bị mẫu kiểm soát chất lượng

7.3.1. Mẫu trắng phương pháp (blank)

Hút 0,1 mL nước deion thực hiện các bước như (7.2)

7.3.2. Mẫu chuẩn kiểm tra đường chuẩn

- Kiểm tra nồng độ ở điểm chuẩn 0,2g/L

- Yêu cầu:

+ Tần suất: Đối với những mẻ mẫu có số lượng nhỏ hơn 20 mẫu: thực hiện 1 lần/mẻ.

Đối với những mẻ mẫu có số lượng lớn hơn 20 mẫu: thực hiện lúc ban đầu và sau đó

cứ 20 mẫu thì kiểm tra 1 lần.

+ Hiệu suất thu hồi: H = (80 - 110) % (AOAC)

+Nếu H nằm ngoài khoảng (80 - 110) % thì dừng ngay việc phân tích, dựng lại đường

chuẩn và đo lại mẻ mẫu đang thực hiện.

7.3.3. Mẫu lặp

Thực hiện 2 lần trên cùng một mẫu thử.

Yêu cầu:

+ Tần suất: 1 mẫu lặp/mẻ.

+ Phần trăm sai khác tương đối của mẫu lặp: RSD < 21%

7.3.4. Mẫu thêm chuẩn

- Hút 0,4 mL dung dịch chuẩn 5g/L (7.2) pha với 4,6 mL nước tiểu, 195 µL máu để

trong mẫu có thêm 0,4g/L

Công thức tính độ thu hồi của mẫu: H= (C2-C1)*5*100/0,4

Trong đó: C2: Nồng độ KL trong mẫu sau thêm chuẩn

C1: Nồng độ KL trong mẫu không thêm chuẩn

0,4: Nồng độ chuẩn thêm vào dung dịch mẫu pha loãng

(C: Nồng độ KL tính trên đường chuẩn)

7.4. Đo mẫu

Đo mẫu theo trình tự: mẫu blank, mẫu chuẩn kiểm tra 0,2g/L, mẫu thêm chuẩn,

mẫu lặp, mẻ mẫu phân tích.

Tính toán kết quả

Dựa vào đường chuẩn, kết quả nồng độ hippuric trong nước tiểu được tính như

sau

X = (y-O –b)* D/a

Trong đó:

X: là nồng độ chất phân tích cần tìm. Y: Độ hấp thụ quang

O: Độ hấp thụ quang của ống O a, b: Hệ số của phương trình

D: Hệ số pha loãng mẫu

8. Độ chính xác

Hệ số tương quan bình phương: R2 > 0,99

Giới hạn phát hiện của phương pháp (LOD): 0,02 g/L

Giới hạn định lượng của phương pháp (LOQ): 0,2g/L

Hiệu suất thu hồi: H = (60 ÷ 115)%

Phần trăm sai khác tương đối của mẫu lặp: RSD <21%

VIN sOt KHOE NUHE NGHTEP CONG HOA XA HO! CHU NGHiA VIT NAM

Dc 1p - Tir do - Hnh phüc

VA MÔT TRIJONG Ii'

GIAY CAM KET

KET QUA NGHIEN COt CUA LUJN AN

KInh giri: Trung tarn Dào tio và Quân l khoa hpc — Vin Sirc khOe ngh

nghip và rnôi trung

HQ và ten:

Ha Lan Phuang;

Nghiën cüii sinh khoá: 1

Cor s& däo ttio:

Vin Sirc khöe ngh nghip và rnôi tru6ng

Ten dé tài 1un an: Nghiên cüu ãnh huOng cüa rnt s dung môi htu c dn si:rc

nghe cong nhân san xut son và giy

Chuyên ngành:

Sfrc khOe ngh nghip; Ma s& 62.72.01.59

Can b htróng dn: Ngui huâng dn 1. PGS.TS Nguyn Duy Bão

Ngui huo'ng dn 2. PUS. TS Lung Hông Châu

Tôi xin cam doan day là cong trinh nghien cUu cUa riêng tOi. Các s 1iu, kt qua

trong 1un an trung thrc và chira trng duçc ai cOng bó trong bt ki cong trinh nào.

Xin trân trong cam on.

Ha Not, ngày

tháng nãin 2018

NGHIEN COt SINH

Ha Lan Phtro'ng

CONG FIOA XA 1191 CIIU NGHA VflT NAM DQc 1p — Tiy do — Hnh phüc

VIN SKNN&MT 119! DONG DJO DC TRONG NGHIEN CIU Y SJNH HOC

GIAY CHAP THUIN "Nghiên cfru ãnh hu'ó'ng cilia mt s dung môi hfl'u co' dn sñ'c nghe cilia cong nhân san xuât so'n Va giây"

Chili nhim d tài: Ha Lan Phu'ang

Dan v: Viên Silrc khOe ngh nghip và Môi tnr&ng

Can cilr Quy ch t chilrc và Hot dng cilia Hi dng Do dilrc trong nghiên cilru

Y sinli h9c, ban hành kern Quyt djnh s 131/QD-YIHILD&VSMT ngày 01 tháng 7

nàm 2013 cilia Vin tru&ng Vin Y hçc lao ding và V sinh môi truô'ng;

Can cix Quyt djnh s 818/QD-BYT ngày 10/3/2014 v vic di ten Vin Y hQc

lao dng và V sinh môi truà'ng thành Vin Sire khöe ngh nghip và Môi truông.

Hi dcng Do dire trong nghiên ciru Y sinh hçc cilia Vin dãl xem xét diánh giá các khIa cnh do dilrc di vói nghiên ci'ru: "Nghiên cfru änh hu'Ong cüa mt s dung

môi hun co' dn sfrc nghe cilia cong nhân san xut so'n và giy" cilia NCS. Ha Lan

Phuung, nghiên ciru trên nhóm di tuçrng là cong nhân san xut san và giy. Hi dng

dánh giá nghiên cilru trên dam bâo tInh An toàn cho di tugng tham gia nghiên ciru.

Hi dng Do dire trong nghiên ciru Y sinli hçe cilia Vin Sire khOe ngh nghip

và Môi tmng chap thun di vó'i nghiên cilxu trên. Hi dng së tip tic theo dOi giám sat, kirn tra djnh kS' nghiên cilru nay và së d xut xern xét li nu có sir thay di so vó d cuo'ng xem xét 1n du.

Ha Nôi, ngày 16 tháng 12 nàm 2014

CHU TICH HQI BONG B4O D1iJC TRONG NGfflEN C15U Y SINH HQC

TS. DIng Anh Ngçc