BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG -----------------*-----------------
HÀ LAN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
DUNG MÔI HỮU CƠ ĐẾN SỨC NGHE CÔNG NHÂN SẢN XUẤT SƠN VÀ GIẦY LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG -----------------*-----------------
HÀ LAN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
DUNG MÔI HỮU CƠ ĐẾN SỨC NGHE CÔNG NHÂN SẢN XUẤT SƠN VÀ GIẦY CHUYÊN NGÀNH: SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP
MÃ SỐ: 62.72.01.59
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Duy Bảo PGS.TS. Lương Hồng Châu
HÀ NỘI – NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận án trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tác giả luận án
Hà Lan Phương
ii
LỜI CẢM ƠN
Sự thành công của luận án nhằm phục vụ tốt hơn việc chăm sóc sức khỏe
người lao động và dự phòng bệnh nghề nghiệp, đây là vấn đề đáng được quan tâm
hiện nay, ngoài sự nỗ lực của nghiên cứu sinh và tập thể hướng dẫn, là sự giúp đỡ
tận tình và hỗ trợ tích cực của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế đã tạo điều kiện
cho tôi được học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi
trường đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể triển khai đề tài luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới hai giáo viên hướng dẫn là
PGS.TS. Nguyễn Duy Bảo và PGS.TS. Lương Hồng Châu, những người thày đã
chỉ bảo tôi hướng nghiên cứu, luôn động viên và hướng dẫn tận tình, cụ thể, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để luận án của tôi hoàn thành tốt hơn.
Luận án này thành công cũng là nhờ có sự đóng góp, tham gia nhiệt tình của
các đồng nghiệp tại Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường Hà Nội,
Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng, Ban lãnh đạo các Công ty Cổ phần Sơn Tổng
hợp, Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Giày Thượng Đình, Công ty Cổ
phần Sơn Hải Phòng. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó và coi Luận
án là thành quả chung của lĩnh vực Sức khỏe nghề nghiệp.
Trong thời gian đào tạo, tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ của Trung tâm
Đào tạo và Quản lý khoa học, Khoa Bệnh nghề nghiệp, Khoa Khám bệnh chuyên
ngành - Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường đã tận tình chỉ đạo và luôn quan
tâm giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè thân thiết đã động
viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi mong rằng, kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ đóng góp một phần vào sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động – nguồn lực chính của việc
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tác giả luận án
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về dung môi hữu cơ ................................................................................. 3
1.1.1 Đường xâm nhập, hấp thu, chuyển hóa, đào thải dung môi hữu cơ ......... 3
1.1.2. Dung môi hữu cơ gây độc tai ................................................................... 5
1.1.3. Dung môi hữu cơ trong sản xuất sơn, giầy .............................................. 7
1.1.4. Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp của một số dung môi hữu cơ .................. 9
1.2. Giải phẫu và sinh lý thính giác ................................................................................. 11
1.2.1. Một số nét về giải phẫu tai ..................................................................... 11
1.2.2. Sinh lý thính giác ................................................................................... 13
1.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe của dung môi hữu cơ ..................................................... 16
1.3.1. Ảnh hưởng sức khỏe ............................................................................... 16
1.3.2. Ảnh hưởng đến hệ thống thính giác ....................................................... 17
1.4. Vấn đề giảm nghe do dung môi hữu cơ .................................................................. 18
1.4.1. Đặc điểm giảm nghe do dung môi hữu cơ ............................................. 18
1.4.2. Đánh giá mức độ giảm nghe và tổn thương cơ thể ................................ 20
1.5. Cơ chế tổn thương thính giác do dung môi hữu cơ ................................................ 23
1.5.1. Dung môi hữu cơ gây độc cho tai .......................................................... 23
1.5.2. Dung môi hữu cơ gây độc lên hệ thần kinh trung ương ........................ 24
1.5.3. Tác động hiệp đồng giữa tiếng ồn và dung môi hữu cơ ........................ 25
1.6. Một số phương pháp đánh giá ảnh hưởng sức nghe .............................................. 26
1.6.1. Đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng ............................................................ 26
1.6.2. Đo trở kháng tai giữa ............................................................................. 26
iv
1.6.3. Đo âm ốc tai (Otoacoustic emissions - OAE) ........................................ 26
1.6.4. Ghi điện thế kích thích thính giác thân não (Auditory Brainstem Response
– ABR) .............................................................................................................. 27
1.7. Các biện pháp dự phòng ........................................................................................... 28
1.7.1. Xây dựng các văn bản pháp quy ............................................................ 28
1.7.2. Các biện pháp dự phòng ........................................................................ 29
1.8. Nghiên cứu trong và ngoài nước về thực trạng môi trường và tình hình giảm nghe
của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ ................................................................ 30
1.8.1. Ngoài nước ............................................................................................. 30
1.8.2. Trong nước ............................................................................................. 36
1.9. Một số nét về các cơ sở nghiên cứu ......................................................................... 40
1.9.1. Cơ sở sản xuất sơn ................................................................................. 40
1.9.2. Cơ sở sản xuất giầy ................................................................................ 41
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 42
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 42
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 43
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 43
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 43
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................................ 44
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 45
2.2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 46
2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 50
2.2.6. Sai số và cách khắc phục ....................................................................... 60
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu ....................................................................... 61
2.2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.................................................................... 61
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 62
3.1. Tình trạng tiếp xúc với dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở sản xuất
sơn, giầy ............................................................................................................................. 62
3.1.1. Kết quả khảo sát điều kiện lao động, công tác ATVSLĐ của cơ sở sản xuất
.......................................................................................................................... 62
v
3.1.2. Kết quả quan trắc môi trường lao động ................................................ 66
3.1.3. Giám sát sinh học tiếp xúc với dung môi hữu cơ (Biological exposure
monitoring)………………………………………………………………….77
3.2. Thực trạng, đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc dung môi hữu cơ. ... 77
3.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ............................................................. 77
3.2.2. Kết quả phỏng vấn các triệu chứng cơ năng ......................................... 79
3.2.3. Kết quả đo sức nghe ............................................................................... 80
3.2.4. Kết quả ghi đáp ứng thính giác thân não (ABR) ................................... 91
3.2.5. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ và giảm nghe ........................ 93
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 101
4.1. Tình trạng tiếp xúc với dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở sản xuất
sơn, giầy ........................................................................................................................... 101
4.1.1. Kết quả điều tra về điều kiện lao động, quan trắc môi trường lao động 101
4.1.2. Kết quả thực hiện an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động ............ 107
4.1.3. Giám sát sinh học tiếp xúc với dung môi hữu cơ (Biological exposure
monitoring)…………………………………………………………………….. 110
4.2. Thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ
........................................................................................................................................... 111
4.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ........................................................... 111
4.2.2. Kết quả phỏng vấn các triệu chứng cơ năng ....................................... 112
4.2.3. Kết quả đo sức nghe ............................................................................. 114
4.2.4. Kết quả ghi đáp ứng thính giác thân não ............................................ 122
4.2.5. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ và giảm nghe ...................... 125
4.3 Hạn chế của đề tài ………………………………………………………. 130
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 130
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 132
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................................. 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABR : Auditory Brainstem Response (Đáp ứng thính giác thân não)
ACGIH : The American Conference of Governmental Industrial
Hygienists
(Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ)
ANSI : American National Standards Institute (Viện Tiêu chuẩn quốc
gia Hoa Kỳ)
ATVSLĐ : An toàn Vệ sinh lao động
: Biological Exposure Incides (Chỉ số tiếp xúc sinh học) BEI
: công nhân cn
: Công ty CT
: Decibell dB
: Decibell A dBA
DMHC : Dung môi hữu cơ
: Điếc nghề nghiệp ĐNN
: Giảm thính lực GTL
: Exposure Index (Chỉ số tiếp xúc) hay còn gọi là HI - Hazard EI
Index (Chỉ số nguy cơ)
: Hertz Hz
: Interval Latency (Thời gian tiềm tàng liên sóng) IL
: International Labour Organization (Tổ chức Lao động quốc tế) ILO
: Latency (Thời gian tiềm tàng xuất hiện sóng) L
MEK : Methyl Etyl Keton
MIBK : Metyl Isobutyl Keton
MTLĐ : Môi trường lao động
MTV : Một thành viên
NIOSH : National Institute of Occupational Safely and Health (Viện An
toàn sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kỳ)
vii
: Otoacoustic Emissions (Đo âm ốc tai) OAE
: Odd ratio (tỷ suất chênh) OR
: Pure Tone Audiometer (Đo sức nghe đơn âm) PTA
: Pure Tone Average (Trung bình ngưỡng nghe của 4 dải tần số PTA4
500, 1000, 2000, 4000 Hz)
: Pure Tone Average (Trung bình ngưỡng nghe của 5 dải tần số PTA5
500, 1000, 2000, 4000, 8000 Hz)
: Phân xưởng PX
PXCBĐ : Phản xạ cơ bàn đạp
: Standard Deviation (Độ lệch chuẩn) SD
: Số lượng SL
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TCVSCP : Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
THSN : Thiếu hụt sức nghe
: Threshold Limit Value (Giá trị giới hạn ngưỡng) TLV
: Time Weight Average (Trung bình theo thời gian) TWA
: Volatile organic compound (Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi) VOCs
viii
Bảng 1.2: Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp của một số DMHC ............................... 10
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.3: Mức độ giảm nghe theo phân loại của WHO ........................................ 20
Bảng 1.4: Tính tổn thương cơ thể theo trung bình ngưỡng nghe ........................... 21
Bảng 1.5: Bảng tính tổn thương cơ thể dựa trên thiếu hụt sức nghe 2 tai theo
Fellmann – Lessing ............................................................................................... 22
Bảng 2.1: Biến số, chỉ số nghiên cứu ..................................................................... 47
Bảng 2.2: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo bảng Felmann – Lessing .............. 57
Bảng 2.3: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo phân loại của WHO ..................... 58
Bảng 2.4: Giá trị tham chiếu người bình thường các sóng ABR ........................... 59
Bảng 3.1: Thực hiện an toàn vệ sinh lao động – .................................................... 65
sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân ...................................................................... 65
Bảng 3.2: Kết quả quan trắc vi khí hậu, cường độ tiếng ồn tại .............................. 66
Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội ............................................................................... 66
Bảng 3.3: Kết quả quan trắc vi khí hậu, cường độ tiếng ồn tại .............................. 67
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng ............................................................................ 67
Bảng 3.4: Kết quả đo vi khí hậu, cường độ tiếng ồn ............................................. 68
tại Công ty giầy Thượng Đình ............................................................................... 68
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả đo vi khí hậu tại các cơ sở sản xuất .......................... 69
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả đo cường độ tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất ............. 70
Bảng 3.7: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động .......................... 71
Công ty sơn tổng hợp Hà Nội ................................................................................ 71
Bảng 3.8: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động .......................... 72
Công ty CP sơn Hải Phòng .................................................................................... 72
Bảng 3.9: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động .......................... 74
Công ty giày Thượng Đình .................................................................................... 74
Bảng 3.10: Phân bố tổng mức tiếp xúc DMHC theo cơ sở sản xuất ..................... 75
Bảng 3.11: Kết quả nồng độ a xít hippuric niệu .................................................... 76
ix
Bảng 3.12: Phân bố tuổi đời của đối tượng nghiên cứu ......................................... 78
Bảng 3.13: Phân bố tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu ...................................... 79
Bảng 3.14: Tình trạng giảm sức nghe .................................................................... 82
Bảng 3.15: Trung bình ngưỡng nghe của nhóm nghiên cứu .................................. 82
Bảng 3.16: Ngưỡng nghe theo từng tần số so sánh hai tai (n = 118 tai) ................ 82
Bảng 3.17: Ngưỡng nghe theo từng dải tần số (n=236 tai) .................................... 83
Bảng 3.18: Kết quả phần trăm thiếu hụt sức nghe theo từng tai (n=118) .............. 84
Bảng 3.19: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo bảng Felmann – Lessing ............ 84
Bảng 3.20: Trung bình ngưỡng nghe theo phân độ giảm nghe của WHO ............ 85
Bảng 3.21: Mức độ giảm nghe tại tần số 4000 Hz và 8000 Hz ............................. 87
Bảng 3.22: Phân bố giảm sức nghe theo nhóm nghiên cứu ................................... 88
Bảng 3.23: Trung bình ngưỡng nghe theo nhóm tiếp xúc ..................................... 89
Bảng 3.24: Kết quả ngưỡng nghe tại từng tần số của 2 nhóm ............................... 89
Bảng 3.25: Mức độ giảm nghe theo phân loại WHO của 2 nhóm ......................... 90
Bảng 3.26: Thời gian tiềm tàng của các sóng ........................................................ 91
Bảng 3.27: Thời gian tiềm tàng giữa các sóng ....................................................... 92
Bảng 3.28: Mối liên quan giữa mức độ tiếp xúc nghề nghiệp và giảm nghe ........ 94
Bảng 3.29: So sánh mức giảm nghe với mức giảm nghe sinh lý ........................... 95
Bảng 3.30: Mối liên quan tuổi đời với giảm nghe ................................................. 96
Bảng 3.31: Mối liên quan giữa tuổi nghề với giảm nghe ....................................... 97
Bảng 3.32: Mối liên quan giữa kiến thức, thực hiện ATVSLĐ với giảm nghe ..... 98
Bảng 3.33: Mối liên quan của sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và giảm
nghe ...................................................................................................................... 100
x
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Thiết đồ qua ốc tai .................................................................................. 12
Hình 1.2: Đường đi của luồng thần kinh thính giác ............................................... 15
Hình 1.3: Ảnh hưởng cơ quan thính giác của một số hóa chất DMHC ………... 17
Hình 1.4: Biểu đồ sức nghe (theo Chang và cs, 2006) ........................................... 19
Hình 2.1: Mô tả quá trình lấy mẫu ......................................................................... 51
Hình 2.2: Quy trình phân tích mẫu VOCs ............................................................. 51
Hình 2.3: Phân loại nhĩ đồ theo Jerger, 1970 ......................................................... 55
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................. 44
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .................................................................... 60
Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sơn .........................................................................64
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất giầy ........................................................................65
Biểu đồ 3.1: Phân bố chỉ số tiếp xúc sinh học với toluen ……………………......76
Biểu đồ 3.2: Phân bố giới tính đối tượng nghiên cứu ............................................ 77
Biểu đồ 3.3: Một số triệu chứng cơ năng ............................................................... 79
Biểu đồ 3.4: Phân bố tình trạng sức nghe .............................................................. 80
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ sức nghe của đối tượng nghiên cứu ..................................... 83
Biểu đồ 3.6: Phân loại mức độ giảm sức nghe ....................................................... 86
Biểu đồ 3.7: Mối liên quan tuổi đời với giảm nghe ............................................... 97
Biểu đồ 3.8: Mối liên quan tuổi nghề với giảm nghe............................................. 98
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiếng ồn vẫn được coi là yếu tố nguy cơ chính gây giảm sức nghe của công
nhân tiếp xúc và bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn cũng luôn là một trong những
bệnh đứng hàng đầu trong các bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng hóa chất
cũng gây độc lên tai của công nhân tiếp xúc. Hóa chất ảnh hưởng đến sức nghe bao
gồm dung môi hữu cơ, hơi kim loại, khí gây ngạt, hóa chất trừ sâu. Nhiều nghiên cứu
cho thấy rằng tiếp xúc nghề nghiệp với hóa chất, riêng lẻ hay phối hợp, cũng là yếu
tố nguy cơ gây giảm nghe [69, 96,].
Dung môi hữu cơ được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề, nhiều quy
trình sản xuất: sản xuất sơn, giầy, đồ gỗ, thuốc nhuộm, vật liệu kết dính, nhựa, cao
su, điện tử, in,… trong đó công nghiệp sơn và giầy là một trong những ngành sử dụng
nhiều dung môi hữu cơ cả về số lượng, chủng loại cũng như số lượng công nhân tiếp
xúc.
Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ (The American Conference
of Governmental Industrial Hygienists - ACGIH) đã khuyến cáo cần phải đo kiểm tra
sức nghe định kỳ đối với những công nhân tiếp xúc với tiếng ồn, dung môi hữu cơ
(styren, toluen, xylen), CO, chì, mangan. Viện An toàn sức khỏe nghề nghiệp Hoa
Kỳ (NIOSH) cũng thấy rằng cần phải thiết lập giới hạn tiếp xúc cho phép với hỗn
hợp hóa chất gây độc cho tai và tiếng ồn như là một vấn đề cấp bách. Trong quy định
của các nước Châu Âu về mức tiếp xúc nghề nghiệp tối thiểu với tiếng ồn cũng đề
cập rằng khi đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sức nghe cũng phải lưu ý đến ảnh
hưởng phối hợp của tiếng ồn với hóa chất, tiếng ồn với rung chuyển (The European
Directive 2003/10/EC). Bệnh gây ra do tiếp xúc nghề nghiệp với dung môi hữu cơ
cũng là bệnh thuộc nhóm 1.1.38 trong danh mục các bệnh nghề nghiệp của Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) [51, 68, 84].
Dung môi hữu cơ được sử dụng trong công nghiệp đã hàng trăm năm nhưng
những nghiên cứu về ảnh hưởng của nó lên sức nghe mới được nghiên cứu gần đây.
Trước những năm 80s, chỉ có một vài nghiên cứu lẻ tẻ đề cập đến ảnh hưởng của
2
dung môi hữu cơ lên thính lực. Từ sau những năm 80s, vấn đề này được chú ý nghiên
cứu nhiều hơn trên cả động vật thí nghiệm cũng như trên người lao động tiếp xúc trực
tiếp. Nghiên cứu được tiến hành trong những năm qua đã đưa ra những quan tâm về
ảnh hưởng của dung môi riêng lẻ hay hỗn hợp cũng như tác động hiệp đồng giữa
tiếng ồn và dung môi như là nguyên nhân gây giảm nghe của công nhân [90, 153]
Ở Việt Nam, mới có một nghiên cứu bước đầu của H.T.M.Hiền, 2002 về đánh
giá tình hình sức nghe của 300 công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ cho thấy tỷ
lệ giảm sức nghe là 12,9 – 21,9% [14]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đánh giá cụ
thể thực trạng giảm nghe ở công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ cũng như đặc
điểm cụ thể như thế nào để trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp dự phòng giảm nghe
nghề nghiệp cho công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ. Chính vì vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng tiếp xúc dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở
sản xuất sơn và giầy.
2. Đánh giá thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc dung
môi hữu cơ.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về dung môi hữu cơ
Dung môi là chất có khả năng hòa tan một chất khác tạo thành dung dịch mà
không làm thay đổi về mặt hóa học thành phần vật liệu. Dung môi là sản phẩm của
chưng cất dầu lửa, hầu hết dung môi sử dụng trong công nghiệp là dung môi hữu cơ,
có khả năng hòa tan mạnh.
Dung môi hữu cơ là nhóm hợp chất dễ bay hơi hoặc hỗn hợp tương đối ổn định
về mặt hóa học và tồn tại ở trạng thái lỏng ở nhiệt độ khoảng 0° đến 250°C (32° đến
482°F). Dung môi hữu cơ phổ biến được phân loại gồm: hydrocacbon béo,
hydrocacbon vòng, hydrocacbon thơm, hydrocacbon halogen hóa, xeton, amin, este,
rượu, aldehyde và ete và dung môi tồn tại dưới dạng hỗn hợp các hợp chất hóa học
ví dụ như dung môi stoddard và dung môi tẩy rửa thinner.
1.1.1 Đường xâm nhập, hấp thu, chuyển hóa, đào thải dung môi hữu cơ
1.1.1.1. Đường xâm nhập
Dung môi hữu cơ xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa và
qua tiếp xúc với da. Trong phơi nhiễm nghề nghiệp, DMHC xâm nhập vào cơ thể
người lao động qua hai đường chính: (1) do hít phải DMHC ở dạng khói, hơi; (2) tiếp
xúc qua da [37].
1.1.1.2. Hấp thu
Sự hấp thu qua đường hô hấp là chủ yếu, phụ thuộc vào: nồng độ dung môi
trong thể tích không khí hít vào; tỷ lệ thông khí phế nang, khả năng tưới máu phổi và
thời gian phơi nhiễm, trong đó nồng độ DMHC trong thể tích không khí hít vào được
xác định bởi tính thấm màng mao mạch phế nang và khả năng hòa tan trong máu [36].
DMHC hấp thu qua đường hô hấp vào máu ngoại vi trong vòng vài phút sau khi tiếp
xúc [65, 140, 171]. Khả năng hấp thu DMHC cũng tăng lên khi tăng hoạt động thể
lực, nghiên cứu khả năng hấp thu hơi xylen cho thấy ở trạng thái vận động tăng lên
28% so với trạng thái nghỉ ngơi [141].
Hấp thu qua da cũng là một con đường chính vì các dung môi hữu cơ dễ dàng
hòa tan trong chất béo và nước. Xylen hấp thu qua da có thể chiếm 50% tổng số lượng
4
dung môi này hấp thu vào cơ thể [65]. Thí nghiệm ngâm hai tay trong dung dịch xylen
15 phút thì nồng độ xylen máu xấp xỉ bằng với khi hít hơi xylen nồng độ 100 ppm
trong khoảng thời gian bằng nhau [66]. Sự hấp thu dung môi qua da phụ thuộc vào:
(1) thời gian tiếp xúc, (2) độ dày, độ tưới máu và khả năng giữ nước của da (3) Tổn
thương da (vết cắt, trầy xước) hoặc bệnh ngoài da [43].
Toluen hấp thu nhanh, gần hoàn toàn qua đường hô hấp, khi hít thở toluen ở
nồng độ 80ppm sau khoảng 10 phút đạt nồng độ 2–5 µmol/L trong máu và đạt nồng
độ đỉnh sau 15 đến 30 phút [79, 137]. Tiếp xúc qua đường tiêu hóa hấp thu chậm hơn,
đạt nồng độ đỉnh sau khoảng 1-2 giờ, hấp thu hoàn toàn sau 3 giờ thể hiện qua việc
bài tiết toluen trong hơi thở và chất chuyển hóa trong nước tiểu (a xít hippuric và
ortho-cresol) [38]. Toluen hấp thu qua da, điều này được chứng minh bởi nghiên cứu
của Monster và cs, 1993 cho công nhân rửa tay bằng dung dịch toluen trong 5 phút,
sau đó lấy mẫu không khí thở ra liên tục cho đến 24 giờ sau khi tiếp xúc, kết quả cho
thấy nồng độ toluen dao động từ 0,5 đến 10 mg/m3 [106].
1.1.1.3. Phân bố và chuyển hóa
Sau khi hấp thu, dung môi hữu cơ sẽ biến đổi thành các chất chuyển hóa sinh
học (quá trình này xảy ra chủ yếu ở gan) hoặc tích tụ trong các mô giàu mỡ như mô
của hệ thần kinh [40]. Chuyển hóa ở gan nói chung gồm các phản ứng oxy hóa được
xúc tác bởi hệ thống oxy hóa hỗn hợp chức năng cytochrome P-450 sau đó liên hợp
với axit glucuronic, axit sulfuric, glutathione, hoặc glycine. Kết quả là dung môi hữu
cơ giảm độc tính, hình thành các hợp chất hòa tan trong nước được bài tiết qua nước
tiểu hoặc mật. Tuy nhiên, sự chuyển hóa cũng có thể tạo ra các chất chuyển hóa trung
gian có độc tính hơn so với hợp chất ban đầu. Những chất chuyển hóa này có khả
năng liên kết cộng hóa trị với các đại phân tử thiết yếu (ví dụ, protein, RNA và DNA)
và tạo ra các ảnh hưởng độc hại. Loại hoạt hóa trao đổi chất của các dung môi này
được cho là được hoạt hóa trung gian bởi hệ thống cytochrome P-448, nó chiếm ưu
thế hơn trong các mô ngoài da.
Toluen là chất ái mỡ do vậy sau khi hấp thu, phân bố nhanh vào các tổ chức
giàu mỡ như não, gan, thận, thần kinh trung ương. Toluen có thời gian bán hủy từ vài
5
phút đến hơn 1 giờ, 80% oxy hóa ở gan, phần lớn chuyển hóa thành a xít hippuric,
phần nhỏ chuyển hóa thành ortho và para cresols (khoảng 5%) và a xít s-
benzylmercapturic và a xít s-p-toluylmercapturic [37, 168].
1.1.1.4. Đào thải
Dung môi được đào thải dưới dạng nguyên chất hoặc dạng chất chuyển hóa tan
trong nước qua đường thở, nước tiểu hoặc đường mật [39]. Toluen đào thải hoàn toàn
qua nước tiểu dưới dạng a xít hippuric và một phần dưới dạng cresols trong vòng 12
giờ sau tiếp xúc; khoảng 20% đào thải dưới dạng toluen tự do trong không khí thở ra,
một phần nhỏ đào thải qua dịch mật (khoảng 2%) [37].
1.1.2. Dung môi hữu cơ gây độc tai
Khái niệm độc tính cho tai (Ototoxins) là nói đến độc tính chọn lọc lên cơ quan
tai trong. Các chất gây độc cho tai có thể là thuốc, hợp chất hóa học gây khiếm khuyết
chức năng, gây tổn thương tế bào tai trong đặc biệt tác động lên đoạn cuối của tai
trong và lên các tế bào thần kinh nghe, thăng bằng hoặc tác động lên thần kinh tiền
đình – thính giác.
Cơ chế hoạt động của các chất gây độc cho tai có thể liên quan đến toàn bộ tai
trong hoặc chỉ đến một số tế bào cụ thể của tai trong, đến thành phần của các tế bào
hoặc đến những chuyển hóa sinh hóa [49, 78].
Các chất gây độc cho tai trong môi trường lao động được quan tâm không chỉ
do độc tính của nó lên thính giác mà còn do chúng có thể tương tác với nhau và tương
tác tiếng ồn khi tiếp xúc phối hợp (cùng một lúc hoặc theo trình tự). Khi đó những
ảnh hưởng gây ra có thể tăng lên không chỉ đơn thuần là cộng các tác hại của từng
yếu tố khi tiếp xúc đơn lẻ [82, 90]. Vì vậy, chúng ta cần phải có những quan tâm đặc
biệt trong trường hợp tiếp xúc phối hợp giữa tiếng ồn - yếu tố nguy cơ được biết đến
là nguyên nhân chính gây giảm nghe với các chất gây độc cho tai.
Các thuốc điều trị có độc tính lên tai đã được quan tâm trong lĩnh vực y học từ
lâu. Hóa chất gây ô nhiễm không khí, thực phẩm, nước và trong môi trường lao động
có độc tính lên tai mới được các chuyên gia quan tâm và nghiên cứu khoảng từ những
6
năm 1980 trở lại đây. Tuy nhiên, hiện nay số lượng hóa chất có đầy đủ thông tin về
độc tính lên tai và các yêu cầu về giám sát, kiểm tra sức nghe còn hạn chế [90].
Các hóa chất được xác định có đặc tính gây độc cho tai và một số liên quan đến
môi trường lao động cụ thể theo danh mục sau: [49, 61, 67, 90, 115, 121].
+ Nhóm các hóa chất:
- Dung môi hữu cơ: styren, toluen, p-xylen, ethylbenzen, chlorobenzen,
trichloroethylen, n-hexan, n-heptan, carbon disulphid, perchloroethylen, xăng
trắng/Stoddard, hỗn hợp dung môi.
- Khí gây ngạt: CO, hydro cyanua.
- Kim loại: chì, thủy ngân.
- Hợp chất khác: hóa chất trừ sâu, diệt cỏ (Paraquat, phốt phát hữu cơ,
Pyrethroids, Hexachlorobenzen); Polychlorinated biphenyls (PCBs).
+ Các nhóm thuốc điều trị:
- Kháng sinh nhóm aminoglycoside: Streptomycin, Dihydrostreptomycin,
Neomycin, Amikacin, Gentamicin, Kanamycin, Tobramycin, Nentilmicin,
Sisomycin
- Kháng sinh nhóm khác: Erythromycin, Minocycline, Chloramphenicol,
Colistin, Erythromycin, Minocycline, Polymyxin B, Vancomycin
- Hóa chất điều trị ung thư: Cisplatin, Carboplatin, Mechloroethamine,
Vincristine, Bleomycin, Nitrogen mustard, Vinblastine
- Thuốc lợi tiểu: Ethacrynic acid, Furosemid, Bumetanid, Azoseamid,
Ozolinone
- Thuốc điều trị sốt rét: Quinine, Chloroquine
- Thuốc giảm đau chống viêm Non-steroid: Acetyl salicylic acid, Ibuprofen,
Indomethacin, Naproxen, Phenylbutazone, Sulindac
- Điều trị nhiễm độc Asen, thuốc thải độc: Deferoxamine, Atoxyl, Salvarsan
Các hóa chất được nghiên cứu chỉ ra là chất tiềm tàng gây độc cho tai trong môi
trường lao động bao gồm dung môi hữu cơ, kim loại nặng, hợp chất nitril, khí gây
ngạt và hóa chất trừ sâu. Những hóa chất này có cấu trúc đa dạng do đó có thể gây
7
tổn thương hệ thống thính giác với các tổn thương đích khác nhau và các cơ chế gây
tổn thương còn chưa thực sự rõ ràng [70, 146]. Trong số các dung môi gây độc tai thì
chủ yếu là các dung môi hữu cơ nhân thơm. Một số dung môi như n-Hexan và n-
Heptan đã được chứng minh là ảnh hưởng đến hệ thống thính giác trong bệnh cảnh
chung của nhiễm độc thần kinh và gây tổn thương hệ thống thính giác trung ương
[42, 150]. Carbon disulphid cũng được biết đến là chất độc thần kinh và ảnh hưởng
đến hệ thống thính giác trung ương [139, 164].
1.1.3. Dung môi hữu cơ trong sản xuất sơn, giầy
Dung môi hữu cơ được sử dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề trên toàn thế giới:
trong sản xuất sơn như một chất pha loãng cho sơn, sơn mài, chất phủ và thuốc
nhuộm; sản xuất giầy, ngành công nghiệp nhựa, nhiên liệu ô tô và hàng không; trong
sản xuất da nhân tạo, chất tẩy rửa, thuốc, nước hoa, chất phủ vải và giấy, mực in; chất
phủ bề mặt phun và trong thuốc đuổi côn trùng. Trong đó công nghiệp sơn và giầy là
một trong những ngành sử dụng dung môi hữu cơ nhiều cả về số lượng lẫn chủng
loại. Dung môi hữu cơ dùng trong sản xuất sơn, giầy là một hỗn hợp các hợp chất hữu
cơ rất phức tạp, chủ yếu bao gồm các hydrocacbon và các dẫn xuất có khả năng bay
hơi được gọi tên chung là các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (Volatile organic compound
– VOCs). Vì tính bay hơi cao và điểm sôi thấp nên khả năng dung môi hữu cơ bay hơi
và khuếch tán vào không khí rất lớn. Đặc biệt, khi nhiệt độ nơi làm việc cao, hàm lượng
của dung môi hữu cơ trong không khí sẽ gia tăng mạnh.
1.1.3.1. Dung môi hữu cơ trong sản xuất sơn
Thành phần của dung môi hữu cơ trong sản xuất sơn chủ yếu bao gồm các
hydrocacbon và các dẫn xuất có khả năng bay hơi. Dung môi hữu cơ trong sản xuất
sơn là chất lỏng dùng để hòa tan chất tạo màng và thay đổi độ nhớt của sơn. Sau khi
màng đóng rắn toàn bộ dung môi bay hơi không lưu lại trên màng.
Đặc tính của dung môi
Khả năng hoà tan: dung môi khi hòa tan nhựa có thể như một sự xâm lấn của
phân tử dung môi vào những khoảng trống hình thành giữa các mạch do chuyển động.
Như vậy dung môi làm tăng khoảng cách giữa các mạch và hạn chế khả năng hình
thành liên kết hóa trị phụ, điều này sẽ làm giảm độ nhớt của dung dịch nhựa.
8
Tốc độ bay hơi: tốc độ bay hơi của dung môi sau khi sơn rất quan trọng. Tốc
độ bay hơi quá cao sẽ cho độ chảy kém và màng sơn không đồng đều. Tốc độ bay hơi
dung môi quá chậm màng sơn sẽ lâu khô, cho độ chảy lớn màng sơn không đồng đều.
Đối với mỗi phương pháp sử dụng sơn thì sử dụng dung môi trong thành phần sơn
cho phù hợp: phương pháp quét nên chọn dung môi có tốc độ bay hơi thấp, phương
pháp phun chọn dung môi có tốc độ bay hơi cao.
- Điểm sôi: chia 3 loại:
Dung môi điểm sôi thấp (<100oC), làm giảm độ nhớt của sơn, bay hơi từ từ,
dễ khô, hoà tan mạnh. Những dung môi điểm sôi thấp không được sử dụng rộng rãi
vì dễ biến trắng, tính lưu động kém, màng sơn chưa tốt.
Dung môi điểm sôi trung bình (110145oC) tính lưu động cao, có mùi.
Dung môi có điểm sôi cao (>145oC) hòa tan mạnh, khô chậm, có thể điều
chỉnh độ nhớt, độ bằng phẳng cao, giảm độ bắt lửa.
Một số loại dung môi thường dùng trong sản xuất sơn
+ Dung môi hydrocacbon
- Toluen: Thường được dùng chung với các dung môi khác. Được dùng chủ yếu
cho sơn: vinylic, cao su clo hóa. Trong sơn nitroxenlulo nó đóng vai trò là chất pha
loãng.
- Xylen: Là dung môi cho sơn polyuretan, cao su clo hóa, vinylic, alkyd. Sức
hòa tan tốt, độ bay hơi trung bình, đủ chậm để có thể chảy tốt. Xylen rất thích hợp
cho màng sơn đóng rắn nóng.
- White spirit: Là loại hydro cacbon mạch thẳng, chứa 15- 18% hydro cacbon
thơm. Tốc độ bay hơi chậm, mùi không khó chịu lắm, hòa tan được dầu, nhựa thiên
nhiên, vecni, nhựa ankyd với thành phần không lớn hơn 50%. Nên nó được dùng rộng
rãi và là dung môi dùng để tẩy rửa, làm sạch.
+ Dung môi Este và Xeton
- Etyl axetat: Dung môi có tốc độ bay hơi cao có mùi nhẹ, khá dễ chịu của hoa
quả. Được sử dụng chủ yếu để sản xuất sơn nitroxenlulo.
- Butyl axetat: Có tốc độ bay hơi trung bình có mùi mạnh của hoa quả. Được sử
dụng chủ yếu trong sơn nitroxenlulo.
9
- Axeton: Là loại dung môi mạnh, có tốc độ bay hơi cao được sử dụng cho sơn
nitroxenlulo và sơn vinyllic. Thích hợp cho phương pháp sơn phun.
+ Glycol và ete:
- Rượu etylic: Được sử dụng rộng rãi là dung môi rẻ tiền, dùng chủ yếu để sơn
cho đồ gỗ: sơn vecni. Ngoài ra còn dùng cho sơn nitroxenlulo.
- Butylic: Là dung môi cho nhiều loại dầu và nhựa, dùng chủ yếu cho sơn ankyd,
amin, nitroxenlulo và sơn acylic.
- Etylenglycolmonoetyl ete: Thông dụng là cellosolve, có tốc độ bay hơi chậm nên
được dùng chủ yếu cho các loại sơn quét khi không thể dùng dung môi White spirit.
1.1.3.2. Dung môi hữu trong trong sản xuất giầy
Trong công nghiệp sản xuất giầy, nguyên liệu phụ đóng vai trò quan trọng trong
kết cấu, độ bền và độ bóng của sản phẩm. Nó bao gồm các loại keo dán, hóa chất,
dung môi hữu cơ và xi bóng – được sử dụng hầu hết trong các công đoạn sản xuất và
là tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường lao động [60, 167].
Một số loại keo dán sử dụng trong sản xuất giầy
+ Keo dung môi hữu cơ
Các loại cao su tự nhiên, cao su tổng hợp như polycloropren, nitil, nhựa nhiệt
dẻo đàn hồi tormoclastoplastic khi hòa tan trong xăng được gọi là xăng keo hoặc hòa
tan trong dung môi hữu cơ như toluen, xylen, aceton, … được gọi là keo dung môi
hữu cơ.
Một số keo dung môi hữu cơ được sử dụng trong sản xuất giầy như keo
polyuretan (PU), keo polycloropren (PC) tùy thuộc vào mối dán mà sử dụng keo liên
kết một cấu tử polycloropren hay keo liên kết hai cấu tử.
Khi sử dụng các loại keo xăng, keo dung môi hữu cơ thì phát sinh hơi xăng hoặc
hơi dung môi hữu cơ.
+ Keo trong môi trường nước: latex của cao su tự nhiên, latex của cao su tổng
hợp. Khi sử dụng keo này xuất hiện chất gây ô nhiễm chính là NH3.
1.1.4. Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp của một số dung môi hữu cơ
Chúng tôi thống kê giá trị tham chiếu về giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp của một
số dung môi hữu cơ gây ảnh hưởng sức nghe theo bảng sau:
10
Đơn vị: mg/m3 (ppm)
Bảng 1.2: Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp của một số DMHC
Châu Âu
Tên DMHC
Toluen
TWA – 8 giờ ACGIH [34] - (20)
- STEL
Xylen
TWA – 8 giờ OSHA [125] 754 (200) 1131 (300) 435 (100)
- STEL
Styren
TWA – 8 giờ
STEL
Việt Nam [2] 100 - 300 - 100 - 300 - 85 - 420 - Ethylbenzen
- TWA – 8 giờ 426 (100) 852 (200) 435 (100) - (100) - (150) - (20) - (40) - (20)
- - - STEL
Ethyl acetat
- TWA – 8 giờ Mỹ NIOSH [125] 375 (100) 560 (150) 435 (100) 655 (150) 215 (50) 426 (100) 435 (100) 545 (125) 1400 (400) 1400 (400) - (400)
- - - - STEL
Butyl acetat
TWA – 8 giờ 710 (150)
- STEL 710 (150) 950 (200) 500 - 700 - - (50) - (150) Anh [63] 191 (50) 384 (100) 220 (50) 441 (100) 430 (100) 1080 (250) 441 (100) 552 (125) 734 (200) 1468 (400) 724 (150) 966 (200) Thụy Điển [35] 192 (50) 384 (100) 221 (50) 442 (100) 43 (10) 86 (20) 200 (50) 450 (100) 500 (150) 1100 (300) 500 (100) 700 (150)
11
1.2. Giải phẫu và sinh lý thính giác
1.2.1. Một số nét về giải phẫu tai
- Tai ngoài gồm: có vành tai và ống tai ngoài.
- Tai giữa là bộ phận dẫn truyền âm thanh gồm có: hòm nhĩ (màng nhĩ, chuỗi
xương con), các thông bào xương chũm và vòi nhĩ.
- Tai trong: Nằm toàn bộ trong xương đá, có cấu trúc phức tạp gồm 2 bộ phận:
ốc tai và tiền đình. Tai trong đảm nhiệm 2 chức năng chính là nghe và thăng bằng.
Trong phạm vi nghiên cứu này xin trình bày phần giải phẫu ốc tai hay loa đạo.
+ Loa đạo xương: là khuôn xương rỗng rất cứng, cuộn thành hình xoắn ốc dẹt,
gồm hơn 2 vòng xoắn rưỡi quấn quanh một hình chóp nón rỗng gọi là trụ ốc. Loa đạo
xương có chiều cao khoảng 3 - 5 mm, đáy có đường kính khoảng 9mm. Loa đạo
xương chia làm 2 ngăn bởi mảnh xoắn ốc: ngăn trên là vịn tiền đình, ngăn dưới là vịn
nhĩ, hai vịn này thông với nhau ở chỏm ốc tai.
+ Loa đạo màng: Nếu cắt dọc theo trụ ốc tai thì loa đạo màng có 3 thành: thành
trên là màng Reissner, thành ngoài là mảnh vòng quanh, thành dưới là màng đáy hay
màng nền đi từ mảnh xoắn ốc đến mảnh vòng quanh nhưng nằm ngang. Màng đáy
dài khoảng 30 - 35mm. Âm có tần số cao được tiếp nhận ở vùng đáy, âm có tần số
thấp được tiếp nhận ở vùng đỉnh.
Trên màng đáy có cơ quan Corti, đây là bộ phận tiếp thu các rung động âm thanh.
Cơ quan Corti gồm:
- Các trụ tạo thành khung ở giữa cơ quan corti, được bố trí thành 2 dãy trụ: trụ
trong và trụ ngoài.
- Các tế bào nâng đỡ bao gồm:
+ Tế bào nâng đỡ trong: đi từ chân màng mái, ở trên màng đáy tới tựa vào trụ
trong. Đầu trên các trụ này kết hợp với đầu trên các trụ trong thành yếu tố nâng đỡ
bao quanh các tế bào thính giác lông trong.
+ Tế bào nâng đỡ ngoài: ở ngoài trụ ngoài, dựa trên màng đáy đi ra từ thành
ngoài. Gồm các lớp tế bào: tế bào Deiters, Hansen, Clandius.
12
+Tế bào lông ngoài: Có 3 hàng với 13.400 tế bào. Mỗi tế bào có hàng trăm lông
nổi lên bề mặt, cao thấp không đều, sắp xếp theo hình W, trong đó có một hàng cao
nhất tiếp xúc với màng mái ngay lúc nghỉ. Tế bào lông ngoài giúp tai trong phân biệt
các tần số.
+ Tế bào lông trong: Có khoảng 3500 tế bào, các lông không cắm vào màng
mái, có các tiếp nối với các sợi thần kinh ốc tai hướng tâm. Nơi đây diễn ra quá trình
tiếp nhận các tín hiệu.
- Màng mái là một phần màng xoắn trên toàn bộ chiều dài của cơ quan Corti,
chiều dày và chiều rộng tăng dần từ đáy lên đỉnh ốc tai [8, 24, 44, 89, 133].
Nguồn: https://www.britannica.com/science/ear/Cochlea/media/175622/534
Hình 1.1: Thiết đồ qua ốc tai
13
1.2.2. Sinh lý thính giác
Đứng về phương diện sinh lý thính giác có thể chia thành 2 khối có cấu tạo giải
phẫu, chức năng khác nhau là khối dẫn truyền âm thanh và khối tiếp nhận âm thanh.
Khối dẫn truyền âm thanh bao gồm:
+ Tai ngoài: Vành tai, ống tai.
+ Tai giữa: với các bộ phận như màng nhĩ, xương con (búa, đe, bàn đạp), các
dây chằng treo dãy xương con, cửa sổ bầu dục, cửa sổ tròn.
+ Các môi trường lỏng: ngoại dịch và nội dịch ở tai trong.
+ Các màng của ốc tai: màng Reissner, màng mái đặc biệt là màng đáy
(memibrane basilaire).
Khối tiếp nhận âm thanh
+ Cơ quan Corti: có những tế bào cảm giác quan và những đầu dây thần kinh
thính giác.
+ Dây thần kinh thínhgiác.
+ Các khớp thần kinh.
+ Các đường thần kinh với 2 loại dây thần kinh (hướng tâm và ly tâm) và các
trung tâm thần kinh.
1.2.2.1. Sinh lý truyền âm
Như phần giải phẫu đã mô tả: âm thanh đi qua một khối có tác dụng dẫn truyền
sóng âm. Trên đường đi âm thanh đã chuyển từ môi trường không khí để vào môi
trường nước ở tai trong.
Dẫn truyền sóng âm không phải chỉ có đường dẫn truyền sóng âm từ môi trường
qua màng nhĩ, chuỗi xương con để vào tai trong. Âm thanh còn có thể truyền qua một
số cách khác như qua đường cốt đạo bằng cách trực tiếp đập vào cơ thể, vào xương
hoặc gián tiếp không khí đập vào vỏ sọ rồi vào tai trong; qua vòi tai vào cửa sổ tròn;
qua da của toàn bộ cơ thể (khi kích thích bộ phận nào đó của da có thể làm tăng khả
năng nghe của người đó); âm thanh cũng có thể dẫn truyền qua đường sụn vành tai
đến ống tai (bình thường lại bị tán ra ngoài do dẫn truyền không đáng kể so với đường
khí).
14
Những rung động âm ba được đưa vào tai trong bằng đường chuỗi xương con
qua cửa bầu dục và bằng không khí qua cửa sổ tròn. Giữa các sóng âm đi theo đường
chuỗi xương con và đường không khí đến cửa sổ tròn có một sự chênh lệch về thời
gian làm ngoại dịch và nội dịch rung động. Sự rung động của ngoại dịch sẽ tác động
vào nội dịch trong ống ốc tai qua màng nền và màng Reissner. Sự rung động của
màng nền làm cho cơ quan Corti nằm trên màng nền cũng rung động theo cùng nhịp
với màng nền. Khi cơ quan Corti rung thì các tế bào lông bị uốn cong, co kéo, bị đè
nén xoắn vặn. Những thay đổi cơ học này sẽ tác động đến điện sinh học của tế bào
giác quan. Đến đây kết thúc chức năng dẫn truyền và bắt đầu chức năng điện sinh vật
của tai trong [24, 76, 89].
1.2.2.2. Sinh lý tiếp âm
Có thể chia khối tiếp nhận âm thanh thành 3 tầng:
- Tầng ngoại biên của bộ phận tiếp âm.
- Tầng chuyển vận các luồng thần kinh với 3 kinh đoạn.
- Tầng tiếp nhận ở vỏ não.
Hoạt động của bộ phận tiếp nhận ngoại biên:
Khi các tế bào lông bị uốn cong, kéo căng hoặc đè nén thì các điện thế liên tục
trong ống tai bị biến đổi (lúc tăng lúc giảm, lúc âm lúc dương) do hiện tượng khử cực
hoặc thay đổi điện trở. Những biến đổi này tạo ra một dòng điện xoay chiều gọi là
điện thế vi âm, điện thế cộng. Điện thế hoạt động là do điện thế vi âm và điện thế
cộng tác động vào tế bào giác quan và giải phóng ra một chất trung gian hóa học ở
cực dưới tế bào. Chất trung gian hóa học này được giải phóng theo nhịp rung của
màng nền và tạo ra ở khớp thần kinh (synap) bao quanh tế bào giác quan. Những
xung động cùng nhịp chạy dọc theo các sợi dây thần kinh ốc tai gọi là điện thế hoạt
động (giả thuyết Davis). Người ta gọi điện thế này là luồng thần kinh thính giác. Điện
thế hoạt động chứng minh sự hoạt động của các neuron thần kinh ốc tai vì nó chịu sự
chỉ đạo của thần kinh trung ương.
15
Luồng thần kinh và cách vận chuyển:
Luồng thần kinh tức là điện thế hoạt động được đưa từ cơ quan Corti về vỏ não
qua 3 đoạn:
+ Đoạn 1 hay đoạn loa đạo – hành não: bắt đầu từ tế bào giác quan có lông của
cơ quan Corti đến nhân thính giác ở hành não (nhân ốc lưng và nhân ốc bụng). Các
sợi trục tập trung thành dây thần kinh ốc tai, thân các neuron tập trung lại thành hạch
Corti.
Đặc điểm của luồng thần kinh nghe trong đoạn 1 là: ngoài những đặc điểm
chung giống các luồng thần kinh khác, nó còn có các đặc điểm riêng: Các sợi thần
kinh hầu như có đặc tính riêng với từng tần số; Khi cường độ tăng lên số luồng thần
kinh tăng lên trong từng sợi dây với mức tối đa 35 dB. Nếu cường độ tăng điện thế
của từng sợi dây bên cạnh đều tăng lên vận tốc 30m/sec; Khi đến hành tủy tần số thấp
ở bộ phận giữa, tần số cao ở phần trên.
Nguồn: http://www.cochlea.eu/en/auditory-brain
Hình 1.2: Đường đi của luồng thần kinh thính giác
16
+ Đoạn 2 hay đoạn hành não: Rất phức tạp vì nó gồm nhiều tầng, do số các sợi
trục bắt chéo phía trên nhân thính giác. Do đó có những neuron ngắn, neuron dài,
neuron đi thẳng, neuron bắt chéo. Neuron liên lạc với trám cầu, thể thang với cấu tạo
lưới. Tất cả neuron này đều dẫn đến hai thể gối trong, mỗi thế gối trong đều nhận
những xung điện của cả hai bên.
+ Đoạn 3 hay đoạn hành não – vỏ não: Từ thể gối trong đến vỏ não vùng thái
dương, trung tâm nghe [11, 24, 76, 89, 133].
1.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe của dung môi hữu cơ
1.3.1. Ảnh hưởng sức khỏe
Mặc dù dung môi hữu cơ được sử dụng trong sản xuất công nghiệp từ rất lâu
cách đây hơn trăm năm nhưng ảnh hưởng của nó lên sức khỏe của công nhân tiếp xúc
mới được chú ý và tập trung nghiên cứu trong khoảng 20 năm trở lại đây. Dung môi
hữu cơ gây ảnh hưởng tới nhiều hệ cơ quan trong cơ thể nói chung từ hệ thần kinh
trung ương, thần kinh ngoại biên đến các cơ quan nội tạng như gan, đường ruột, thận,
tim mạch, hô hấp rồi tác động đến tủy xương gây ảnh hưởng đến các dòng tế bào máu
ngoại vi; ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản, tác hại ngoài da và đặc biệt một vài dung
môi hữu cơ được biết đến là tác nhân gây ung thư [27].
Các dung môi được nghiên cứu nhiều đó là benzen, toluen, xylen, styren.
Benzen là dung môi hữu cơ có độc tính mạnh, gây độc tủy xương làm ảnh hưởng đến
quá trình tạo các tế bào máu gây thiếu máu suy tủy và được coi là một chất gây bệnh
bạch cầu. Vì thế từ nhiều năm nay, nhiều nước trên thế giới đã đưa vấn đề hạn chế sử
dụng benzen và thay thế sử dụng benzen bởi các đồng đẳng của nó ít độc tính hơn.
Kishi và cs, 1993 tìm thấy ảnh hưởng của dung môi hữu cơ lên thần kinh hành
vi của thợ sơn Nhật Bản [93]. Hay trong nghiên cứu của Mayor – Rios và cs, 2003 ở
Cu Ba cho thấy dung môi hữu cơ gây ảnh hưởng đến khả năng nhận thức cụ thể là
giảm khả năng chú ý tương tự như biểu hiện ở giai đoạn sớm của bệnh Alzheimer và
bệnh Parkinson [103].
Lynge và cs, 1997 nghiên cứu đã thấy toluen là yếu tố nguy cơ cao gây ung thư
dạ dày – ruột non [99]; Dryver và cs, 2004 phân tích cả trên khía cạnh nhân khẩu học
và đặc tính nghề nghiệp với bệnh Lympho không Hogkin ở Thụy Điển, tác giả nhận
17
thấy nhóm công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trên 5 năm có nguy cơ bị bệnh
cao [62]. Cho và cs, 2001 tìm thấy mối liên quan giữa tiếp xúc với hỗn hợp dung môi
hữu cơ và chứng ít kinh nguyệt [55].
1.3.2. Ảnh hưởng đến hệ thống thính giác
Tổn thương thính giác do dung môi hữu cơ là khác với tiếng ồn. Trong khi tiếng
ồn chỉ gây tổn thương tại ốc tai thuộc phần ngoại vi của hệ thống thính giác thì dung
môi hữu cơ có xu hướng ảnh hưởng cả ốc tai và hệ thống thính giác trung ương do
độc tính của nó tác động lên tai và thần kinh [120, 134].
Hình 1.3: Ảnh hưởng cơ quan thính giác của một số hóa chất DMHC
Nguồn: Johnson A. C, Morata TC, (2010), Occupational exposure to chemicals and hearing impairment, The Nordic Expert Group for Criteria Documentation of Health Risks from Chemicals (NEG), NR
2010;44(4); p15.
Đặc tính gây độc cho tai của dung môi hữu cơ dường như phụ thuộc vào số
nguyên tử cacbon trong công thức hóa học. Chất độc nhất là styren tiếp theo là toluen
và dung môi hữu cơ khác. Tiếp xúc với styren nồng độ thấp đã biểu hiện mối liên
quan với giảm nghe [81, 111, 132].
18
Các chất gây độc tai rất đa dạng về cấu trúc, có thể gây tổn thương một số bộ
phận trong hệ thống thính giác chứ không chỉ giới hạn tổn thương tại ốc tai. Có những
hợp chất gây ảnh hưởng toàn bộ cơ quan, ảnh hưởng những tế bào cụ thể hoặc gây
ảnh hưởng những thành phần cụ thể của tế bào hoặc ảnh hưởng đến con đường chuyển
hóa [83, 113, 129, 131, 135].
Những hợp chất tác động ở thân não hoặc đường dẫn truyền thần kinh thính giác
trung ương thường được coi là nhiễm độc thần kinh, không chính xác gây độc cho tai
trong nhưng gây ảnh hưởng sức nghe.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra có tác động hiệp đồng tiềm tàng của tiếp xúc phối
hợp giữa dung môi hữu cơ (toluen, styren, ethyl benzene, … ) với các yếu tố nguy cơ
giảm nghe khác tiếng ồn, kim loại,…. Hậu quả này cho thấy tiếp xúc phối hợp có
nguy cơ giảm nghe cao hơn tiếp xúc riêng lẻ từng yếu tố (dung môi hữu cơ hoặc tiếng
ồn) [50, 56, 83, 90, 95, 101, 104, 107, 108, 118].
1.4. Vấn đề giảm nghe do dung môi hữu cơ
1.4.1. Đặc điểm giảm nghe do dung môi hữu cơ
Dung môi hữu cơ gây tổn thương tai trong, đường dẫn truyền thần kinh thính
giác trung ương và ngoại vi. Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy toluen và
styren gây giảm nghe ở các dải tần số trung bình 16 - 20 KHz và thấp (4KHz) (dải
tần nghe ở chuột từ 1- 50 kHz (Campo et al, 1997) [46]. Đặc điểm biểu đồ thính lực
như vậy cho thấy giảm nghe do dung môi hữu cơ là khác với giảm nghe tần số cao
do tiếng ồn.
Khoảng dải tần số bị ảnh hưởng dường như là khác nhau do ảnh hưởng của dung
môi và tiếng ồn. Trong giảm nghe do tiếp xúc với dung môi hữu cơ, khoảng dải tần
số bị ảnh hưởng rộng bao gồm dải tần trung bình; một vài dung môi hữu cơ gây giảm
nghe ở tần số thấp hơn (500, 1000, 2000Hz) như toluen, carbon disulphide); ảnh
hưởng ở tần số cao (6000, 8000Hz ) như styren - điều này thường không gặp trong
ảnh hưởng do tiếng ồn chủ yếu là tần số cao với khuyết sức nghe ở tần số 4000Hz
[41, 77, 111, 139]
19
Muijser và cs (1988) gợi ý rằng tiếp xúc styren gây giảm nghe ở tần số 8000Hz
[119].
Theo Morata và cs (2002): cho thấy tiếp xúc với styren có hoặc không có tiếng
ồn giảm nghe có ý nghĩa thống kê ở các dải tần 2000, 3000, 4000, 6000 và 8000Hz
so với nhóm tiếp xúc với tiếng ồn hoặc không tiếp xúc với tiếng ồn [109].
Sliwinska Kowalska và cs (2003) cũng thấy tiếp xúc với dung môi hữu cơ gây
giảm nghe ở các dải tần số rộng từ 1000 đến 8000Hz đặc biệt ảnh hưởng là dải tần
8000Hz [153].
Theo Chang và cs, 2006 nghiên cứu cho thấy toluen gây giảm nghe ở tất cả
các dải tần số thấp và cao (từ 500 đến 6000Hz), giảm nhiều ở tần số 500, 1000Hz
[52].
Biểu đồ sức nghe do ảnh hưởng của dung môi là giảm nghe dạng tiếp nhận đơn
thuần và giảm nhiều ở tần số thấp hay cao tùy thuộc vào loại dung môi tiếp xúc.
Toluen gây giảm nghe nhiều ở tần số 500Hz, 1000Hz, styren gây giảm nhiều hơn ở
tần số cao 6000Hz, 8000Hz [41, 52].
Hình 1.4: Biểu đồ sức nghe (Chang và cs, 2006)
20
1.4.2. Đánh giá mức độ giảm nghe và tổn thương cơ thể
Để đánh giá mức độ giảm nghe, mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể áp dụng và đưa
ra quy định đánh giá khác nhau. Tùy mục đích các nhà lâm sàng có thể sử dụng cách
tính, công thức tính trung bình ngưỡng nghe khác nhau để đánh giá mức độ giảm
nghe và mức tổn thương cơ thể.
Nếu chỉ quan tâm mức độ giảm nghe của các tần số giao tiếp cơ bản thì các tác
giả tính trung bình ngưỡng nghe của các tần số: 500, 1000, 2000Hz; hay cũng là trung
bình của 3 tần số trên nhưng ngưỡng nghe tần số 1000 Hz nhân đôi [18].
Với trường hợp quan tâm đến cả mức độ giảm nghe của tần số cao có thể tính
trung bình ngưỡng nghe của 4 tần số 500, 1000, 2000, 4000 Hz; Hay theo quan điểm
của Hội đồng thính học và tiền đình Mỹ - với quan điểm đánh giá sức nghe qua giao
tiếp lời nói với các tần số cao 3000Hz là chính thì lại sử dụng công thức trung bình
của 4 tần số 500, 1000, 2000, 3000 Hz [18].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, đánh giá mức độ giảm nghe dựa vào trung bình
ngưỡng nghe của 4 tần số từ 500, 1000, 2000 và 4000Hz (tính cho tai nghe tốt hơn).
Mức độ giảm nghe được chia thành 5 mức độ từ không giảm nghe hoặc giảm nghe
rất nhẹ cho đến điếc đặc như sau [172]:
Bảng 1.3: Mức độ giảm nghe theo phân loại của WHO
Trung bình
ngưỡng nghe – Mức độ giảm nghe Biểu hiện
PTA (dB)
Không hoặc giảm nghe rất nhẹ. Có thể 0 - 25 Không giảm nghe nghe tiếng thầm thì
Có vấn đề về nghe và hiểu với những
tiếng nói nhỏ, nói ở xa hoặc nói trong 26 – 40 Nhẹ
môi trường ồn
Khó khăn nghe trong giao tiếp thông 41- 60 Vừa thường thậm chí ở khoảng cách gần
21
Trung bình
ngưỡng nghe – Mức độ giảm nghe Biểu hiện
PTA (dB)
Chỉ nghe những tiếng nói, âm thanh lớn
như còi báo cháy, tiếng đóng cửa mạnh. 61- 80 Nặng Hầu hết lời nói giao tiếp thông thường
không nghe được
Có thể tiếp nhận âm thanh lớn như là > 81 Điếc đặc những tiếng rung
Đối với bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn cũng vậy, mỗi nước áp dụng cách
tính khác nhau. Mỹ sử dụng thiếu hụt sức nghe của 4 dải tần số 500, 1000, 2000 và
3000 Hz (áp dụng cho tai nghe tốt), từ đó tính ra phần trăm tổn thương cơ thể với
mức khởi điểm 5% tương ứng trung bình ngưỡng nghe từ 26 – 31 dB; sau đó cứ mỗi
khoảng tăng 5 dB thì cũng tăng 5% tổn thương cơ thể. Cụ thể theo bảng sau [142]:
Bảng 1.4: Tính tổn thương cơ thể theo trung bình ngưỡng nghe
Trung bình ngưỡng nghe (dB ANSI) Mức tổn thương cơ thể (%)
Lớn hơn 26 đến 31 5
Lớn hơn 31 đến 36 10
Lớn hơn 36 đến 41 15
Lớn hơn 41 đến 46 25
Lớn hơn 46 đến 51 35
Lớn hơn 51 đến 56 50
Lớn hơn 56 đến 66 70
Lớn hơn 66 đến 76 90
Lớn hơn 76 100
Ấn Độ áp dụng cách tính như sau để tính phần trăm thiếu hụt sức nghe (THSN)
của một tai [162]:
22
Dựa vào biểu đồ sức nghe, tính trung bình ngưỡng nghe của 5 tần số: 500,
1000, 2000, 4000 và 6000Hz của tai đó.
Sau đó, lấy trung bình ngưỡng nghe trừ đi 25 dB.
Được một số, đem nhân với 1,5.
Tương tự như vậy ta tính được % thiếu hụt sức nghe của tai bên đối diện và tổn
thương cơ thể được tính theo công thức sau:
% tổn thương cơ thể = (% THSN tai tốt x 5 + % THSN tai kém)/6
Hàn Quốc sử dụng trung bình ngưỡng nghe tại 3 tần số 500, 1000, 2000 Hz để
sàng lọc giảm nghe do tiếng ồn nghề nghiệp. Sau đó tính trung bình ngưỡng nghe của
một tai là trung bình ngưỡng nghe 4 tần số 500, 1000, 2000, 4000 Hz để chẩn đoán
xác định và đền bù giảm nghe do tiếng ồn nghề nghiệp với công thức sau [88, 94]:
PTA (dB) = (Ngưỡng nghe của 500 Hz + 2 *1000 Hz + 2 * 2000 Hz + 4000 Hz)/6
Việt Nam: tính toán thiếu sức nghe dựa vào bảng tính sẵn Fowler – Sabin để
tính phần trăm thiếu hụt sức nghe từng tai tính bằng tổng % thiếu hụt sức nghe của 4
dải tần số 500, 1000, 2000, 4000Hz. Sau đó phân loại mức độ nghe kém theo bảng
Felmann Lessing [31].
Bảng 1.5: Bảng tính tổn thương cơ thể dựa trên thiếu hụt sức nghe 2 tai
theo Felmann – Lessing
23
1.5. Cơ chế tổn thương thính giác do dung môi hữu cơ
1.5.1. Dung môi hữu cơ gây độc cho tai
Như chúng ta đã biết, cơ chế gây tổn thương ốc tai của tiếng ồn từ trước đến
nay đã được nghiên cứu rộng rãi. Các nghiên cứu gần đây đều tập trung vào cơ chế
gây tổn thương do oxi hóa và chết tế bào lông của cơ quan Corti. Các nghiên cứu đã
chứng minh rằng khi tiếp xúc với tiếng ồn cường độ cao thì số lượng các gốc tự do
và gốc oxy hóa tăng lên trong ốc tai (Nicotera và cs, 2003; Ohlemiller và cs, 1999;
Yamane và cs, 1995). Sự hiện diện của các gốc tự do có thể làm trung gian tổn thương
tế bào lông ngoài, gây hiện tượng tự chết của tế bào này [71, 158].
Đã có một số nghiên cứu về cơ chế tổn thương thính giác do dung môi hữu cơ.
Campo và cs, 1999, đã chứng minh dung môi hữu cơ gây tổn thương cơ quan corti ở
chuột [48]. Trong nghiên cứu, tác giả thấy toluen và styren tập trung ở cơ quan corti
chuột nhưng không thấy trong dịch tai trong - tác giả lập luận rằng 2 dung môi này
mặc dù về mặt hóa học không được hấp dẫn bởi các môi trường nước đậm đặc như
dịch não tủy và dịch tai trong nhưng có thể có mối liên quan đến giai đoạn mỡ hóa
của tế bào. Tác giả cũng cho rằng con đường nhiễm độc của các dung môi này đối
với tai trong có thể qua đường máu từ các vân mạch của ống ốc tai hoặc những chỗ
nổi lên của vòng xoắn. Sau đó, dung môi sẽ khuếch tán ra các khe bên ngoài bởi thành
phần giàu lipit của niêm mạc và tiếp cận các tế bào giàu lipid Hensen dưới dạng
chuyển hóa hoặc chưa chuyển hóa. Các tế bào này được kết nối chặt chẽ với các tế
bào Deitter nằm ngay dưới các tế bào lông ngoài và do đó nó tiếp cận và gây chết các
tế bào lông ngoài [71].
Cơ chế gây giảm nghe do dung môi hữu cơ thơm còn là kết quả của việc rối
loạn cấu trúc màng tế bào do tác dụng gây ngộ độc hóa học tế bào lông ngoài [47,
75]. Ảnh hưởng cấp tính do tác động trực tiếp lên cơ quan Corti; ảnh hưởng mạn tính
được lý giải do tạo thành các phản ứng hóa học, sinh học trung gian. Những phản ứng
trung gian hình thành các gốc oxy hóa là tác nhân kích thích gây chết tế bào [53].
Chúng cũng gây rối loạn chức năng của kênh ion K+ là kênh đóng vai trò quyết định
trong sinh lý học màng tế bào [47]. Khi kích thích âm thanh, ion K+ đi vào tế bào ồ
24
ạt ; dòng ion K+ từ tế bào vào đường hầm bên ngoài của cơ quan Corti làm tăng lượng
ion trong dịch ngoại bào. Nếu ion K+ được tích tụ ở đây sẽ gây độc tế bào lông ngoài.
Rõ ràng là sự tái tuần hoàn ion K+ từ cơ quan Corti vào dịch nội bào hoặc vân mạch
đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tế bào lông khỏi tác dụng phụ tại chỗ và
cho phép ion K+ được dự trữ. Dung môi vận chuyển từ rãnh bên ngoài vào cơ quan
Corti – tại đây chúng dường như làm gián đoạn vai trò của tế bào Hensen và Tectal
do đó ảnh hưởng đến tái hấp thu ion K+.
Về mặt hình thái, các tế bào lông ngoài bị tổn thương theo trật tự nhất định.
Nhạy cảm nhất bị tổn thương đầu tiên là hàng tế bào lông ngoài thứ 3 sau đó là
hàng thứ 2 và cuối cùng là hàng 1. Điều này là khác biệt so với tổn thương do
tiếng ồn: hàng tế bào lông ngoài thứ nhất bị tổn thương đầu tiên sau đó hàng thứ
3; hàng thứ 2 hầu như không bị tổn thương. Tương tự như tiếp xúc với tiếng ồn,
tế bào lông trong không bị tổn thương – miễn dịch với dung môi hữu cơ
[59,61,74,101,107, 165].
1.5.2. Dung môi hữu cơ gây độc lên hệ thần kinh trung ương
Các chất dung môi hữu cơ như toluen có tính chất độc thần kinh bởi vì nó có
đặc tính ưa mỡ và có thể dễ dàng hấp thu vào hệ thống thần kinh giàu mỡ (Morata và
cs, 1993) [112]. Campo và cs, 1999 đã thấy khi cho chuột tiếp xúc với dung môi hữu
cơ (toluen, styren) thì nồng độ DMHC trong não cao hơn trong máu - ở trong mô não
thì tập trung nhiều hơn cả ở cầu não và tiểu não – đây là vùng giàu lipit hơn các vùng
não khác [48].
Dung môi hữu cơ được chứng minh làm thay đổi đặc thù lên một vài kênh ion
của tế bào thần kinh. Nhiều chất hít gây nghiện như toluen có thể làm tăng phản ứng
ức chế thần kinh thông qua hoạt động đặc hiệu tại chỗ hoặc qua cơ chế tương tự như
hoạt động của các thuốc giảm trầm cảm thần kinh trung ương khác như thuốc gây
mê. Các chất như: N - methyl – D - aspartic acid, aminobutyric acid, glycine,
adenosyl triphosphate, serotonin và thụ thể acetylcholine nicotinic đều tham gia vào
chức năng thần kinh trung ương và đều nhạy cảm với toluene. Gần đây, Lataye và cs.
Maguin và cs. nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng toluene có thể làm
25
thay đổi chức năng của thụ thể acetylcholine và điện thế của kênh Ca+2. Hậu quả của
tiếp xúc với toluene cũng như các dung môi hữu cơ thơm khác có thể ảnh hưởng đến
phản xạ âm thanh của tai giữa (phản xạ cơ của tai giữa với âm thanh cường độ cao –
phản xạ cơ bàn đạp) - được điều khiển bởi hệ cholinergic. Ảnh hưởng này gợi ý rằng
giảm nghe do tiếp xúc với dung môi hữu cơ có thể do giảm chức năng của hệ thống
thính giác ngoại biên – nó có thể giải thích một phần cơ chế tác động phối hợp giữa
dung môi hữu cơ thơm và tiếng ồn [47, 100].
1.5.3. Tác động hiệp đồng giữa tiếng ồn và dung môi hữu cơ
Tác động hiệp đồng xảy ra khi tiếp xúc đồng thời dung môi và tiếng ồn được
chứng minh trên động vật thí nghiệm đó có thể do dung môi làm thay đổi cấu trúc
niêm mạc tế bào lông ngoài làm cho chúng mảnh mai hơn dễ bị tổn thương hơn, do
đó với cùng năng lượng âm thanh tác động vào ốc tai sẽ gây hại hơn nếu tiếp xúc đơn
lẻ với dung môi.
Trong một báo cáo khác cho rằng, dung môi hữu cơ thơm làm giảm vai trò bảo
vệ của phản xạ âm thanh tai giữa – phản xạ cơ bàn đạp. Sự suy giảm chức năng của
phản xạ này có thể làm tăng nguy cơ giảm nghe do nó cho phép một lượng lớn năng
lượng âm thanh đi qua và tác động vào tai trong [47, 100].
Điều này có thể làm cho tiếp xúc đồng thời các yếu tố nguy cơ nguy hiểm hơn
tiếp xúc đơn lẻ với từng yếu tố tiếng ồn hoặc dung môi hữu cơ. Mặc dù vậy, các tác
giả đều cho rằng con đường tổn thương ốc tai do dung môi hữu cơ gây ra chưa thực
sự được chứng minh rõ ràng. Và liệu các gốc tự do và phản ứng oxy hóa cũng có thể
tham gia vào cơ chế gây tổn thương ốc tai của dung môi như là đã được xác định
trong các tổn thương ốc tai gây ra bởi tiếng ồn (Henderson và cs, 2006), lão hóa
(Seidmanet và cs, 2004) hay do thuốc [71, 146]. Do đó vẫn cần có nghiên cứu tiếp
tục và sâu hơn để hiểu rõ hơn về cơ chế gây tổn thương thính giác của các dung môi
hữu cơ khác nhau cũng như cơ chế tổn thương do tác động đồng thời giữa dung môi
hữu cơ và tiếng ồn để giúp đề xuất các biện pháp đánh giá ảnh hưởng lên sức khỏe
nói chung ảnh hưởng lên cơ quan thính giác nói riêng và đề ra các biện pháp phòng
ngừa an toàn hiệu quả.
26
1.6. Một số phương pháp đánh giá ảnh hưởng sức nghe
1.6.1. Đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng
Đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng (Pure Tone Audiometer) là kỹ thuật cơ bản nhất
của chuyên ngành thính học. Đây là phép đo chủ quan đòi hỏi sự hợp tác của đối
tượng được đo. Phép đo được tiến hành trong buồng cách âm với âm nền đạt tiêu
chuẩn với máy đo sức nghe được chuẩn hóa theo quy định.
Kỹ thuật này cho phép xác định ngưỡng nghe – cường độ âm thanh tối thiểu đối
tượng nghe được. Các dải tần số thử nghiệm thông thường từ 250 Hz đến 8000Hz.
Từ kết quả của phép đo này chúng ta lập được biểu đồ sức nghe của đối tượng được
đo giúp đánh giá khả năng nghe của đối tượng được đo là bình thường hay giảm sức
nghe, dạng giảm nghe như thế nào và mức độ giảm sức nghe ra sao [13, 17].
Ngoài ra còn có thể đo sức nghe tần số cao (High – frequency audiometry): là
phép đo sức nghe bằng đơn âm tại ngưỡng có thể mở rộng thêm một số tần số cao 10,
12,5; 14 và 16 kHz. Phép đo này cho phép gợi ý tổn thương sức nghe do nhiễm độc
tai do thuốc, hóa chất ở giai đoạn sớm [90, 166].
1.6.2. Đo nhĩ lượng (Tympanometry)
Là phương pháp thăm dò chức năng tai giữa (màng nhĩ, vòi nhĩ, hòm tai) một
cách trực tiếp, khách quan. Nó cho phép ta đánh giá sự toàn vẹn của hệ thống truyền
âm tai giữa, áp lực trong tai giữa và chức năng vòi tai, rất có giá trị đánh giá những
tổn thương tai giữa mà mắt ta không nhìn thấy trực tiếp [18]. Đây là phương pháp
thăm dò chức năng khách quan, dễ thực hiện và thời gian đo nhanh, có thể áp dụng
cho mọi đối tượng.
1.6.3. Đo âm ốc tai (Otoacoustic emissions - OAE)
Đo âm truyền ốc tai là đo tín hiệu âm thanh cộng hưởng do các tế bào lông của
ốc tai tạo ra bởi tín hiệu âm thanh kích thích bên ngoài. Những tín hiệu này cung cấp
thông tin khách quan quan trọng về hoạt động chức năng của ốc tai. Đây là phương
pháp đo sức nghe khách quan, dễ thực hiện và thời gian đo nhanh, có thể áp dụng cho
mọi đối tượng. Kết quả phép đo giúp đánh giá tổn thương tại ốc tai giai đoạn sớm
27
ngay cả khi chưa có giảm sức nghe, giúp chẩn đoán phân biệt điếc do nguyên nhân
tiếp nhận hay do nguyên nhân thần kinh.
Có 2 loại ghi âm ốc tai: TEOAE (Transient Evoked Otoacoustic Emissions)
thường dùng trong đo sàng lọc, đánh giá tổn thương toàn bộ ốc tai; DPOAE
(Distortion Product Otoacoustic Emissions) thường dùng trong chẩn đoán giúp đánh
giá tổn thương ốc tai theo từng dải tần số.
1.6.4. Ghi điện thế kích thích thính giác thân não (Auditory Brainstem Response
– ABR)
Là nghiệm pháp thăm dò chức năng thính giác khách quan, ghi lại những đáp ứng
điện của dây thần kinh thính giác và thân não khi tai tiếp nhận kích thích âm thanh.
Khi tai nhận kích thích âm thanh ở dải tần số từ 20 – 20000Hz làm xuất hiện
điện thế hoạt động ở dây VIII. Điện thế này theo đường dẫn truyền cảm giác âm thanh
qua thân não về vỏ não cho ta cảm giác âm thanh. Điện thế này có thể ghi lại được
bằng các điện cực dán đặt trên bề mặt xương chũm hai bên và điện cực trung gian ở
trán, điện cực đất đặt ở cẳng tay hoặc ngay dưới điện cực trung gian.
Ghi điện thế đáp ứng thính giác thân não (ABR) là phương pháp quan trọng
trong việc đánh giá chức năng sau ốc tai. Nó là một trong các nghiệm pháp đo điện
thế kích gợi ứng dụng lâm sàng hữu hiệu. Nghiệm pháp này đo các điện thế xuất hiện
sớm, khoảng 8-10 ms đầu sau khi kích thích âm với cường độ cao (70 - 90 dB).
ABR được ghi lại dưới dạng sóng, trong khoảng 10ms đầu tiên có 7 sóng xuất
hiện nhưng 2 sóng cuối cùng có nguồn gốc không rõ ràng do đó hiện nay đa số các
tác giả thống nhất chỉ dùng 5 sóng đầu tiên và được đánh số từ I đến V. Nguồn gốc
của các sóng tương ứng với từng phần của đường dẫn truyền thần kinh: sóng I có
nguồn gốc từ dây thần kinh VIII đoạn gần ốc tai, sóng II sinh ra từ nhân ốc tai thuộc
hành não, sóng III có nguồn gốc từ tổ hợp nhân trám trên thuộc cầu não, sóng IV có
nguồn gốc từ dải dây bên, sóng V có nguồn gốc từ củ não sinh tư sau thuộc não giữa.
Sóng II và sóng IV không phải lúc nào cũng xuất hiện do vậy trong lâm sàng các sóng
thường được sử dụng đánh giá là sóng I, III và V [11, 21, 25, 161].
28
1.7. Các biện pháp dự phòng
1.7.1. Xây dựng các văn bản pháp quy
Để thực hiện tốt việc phòng ngừa ảnh hưởng của dung môi hữu cơ đến sức nghe
công nhân tiếp xúc, một trong những việc quan trọng là xây dựng hệ thống các văn
bản pháp quy. Nhiều nước trên thế giới như cộng đồng châu Âu, Úc, NewZealand,
Canada, Mỹ,… đã bước đầu đưa ra quy định về ảnh hưởng của tiếp xúc hóa chất lên
sức nghe [67, 90, 144].
Báo cáo về Giảm nghe và tiếp xúc nghề nghiệp với hóa chất năm 2010 của nhóm
chuyên gia các nước Bắc Âu thuộc chương trình “Xây dựng tiêu chuẩn nguy cơ sức
khỏe do ảnh hưởng hóa chất” đã đưa ra đánh giá và củng cố bằng chứng về ảnh hưởng
của các chất gây độc tai lên sức khỏe. Các tác giả cũng xác định những khoảng trống
trong nghiên cứu và phân loại các chất gây độc tai thành 3 nhóm như là nền tảng cho
tiêu chuẩn tiếp xúc nghề nghiệp [90]:
+ Nhóm 1: Tiếp xúc nghề nghiệp dưới hoặc gần giá trị giới hạn có ảnh hưởng
lên thính giác được chứng minh rõ ràng cả trên người cũng như động vật.
+ Nhóm 2: Tiếp xúc nghề nghiệp dưới hoặc gần giá trị giới hạn có ảnh hưởng lên
thính giác được chứng minh rõ ràng trên động vật, thiếu dữ liệu nghiên cứu trên người.
+ Nhóm 3: Tiếp xúc nghề nghiệp trên giá trị giới hạn có ảnh hưởng lên thính
giác được chứng minh rõ ràng trên động vật, thiếu dữ liệu nghiên cứu trên người.
Úc và New Zealand cũng yêu cầu kiểm tra sức nghe với những công nhân tiếp
xúc với chất gây độc tai (AS/NZS 1269:2005). Và 2 nước này cũng như Brazil đã bắt
đầu công nhận mối quan hệ giữa tiếp xúc hóa chất và giảm nghe trong các trường hợp
đền bù do bệnh nghề nghiệp [160].
Mỹ, Canada cũng đưa ra khuyến cáo phải lập biểu đồ sức nghe định kỳ và nên
xem xét cẩn thận ảnh hưởng lên thính lực do tiếp xúc phối hợp tiếng ồn với hóa chất
gây độc tai (Sách về Ngưỡng giới hạn tiếp xúc và chỉ số giám sát sinh học - ACGIH
(1998 -2009;2014; Báo cáo IRSST 2009, 2012 Canada) [33, 34].
Quy định của quân đội Mỹ năm 1998 – 2009 cũng nêu ra yêu cầu: cần cân nhắc
việc đưa tiếp xúc với hóa chất gây độc tai vào chương trình Bảo tồn sức nghe đặc biệt
29
khi tiếp xúc cùng với tiếng ồn. Hay trong tờ thông tin (Fact Sheet 51-002-0903) của
Chương trình bảo tồn sức nghe cũng bao gồm gợi ý cần chú ý về ngưỡng tiếp xúc hóa
chất [124, 126].
1.7.2. Các biện pháp dự phòng
Kiểm soát việc tiếp xúc với yếu tố nguy cơ là vấn đề cơ bản để bảo vệ sức khỏe
người lao động. Một hệ thống các biện pháp dự phòng theo thứ tự về mức độ hiệu
quả đã được các chuyên gia y học lao động xây dựng lên thành tháp Hệ thống các
biện pháp kiểm soát (Hierarchy of control) được sử dụng như là phương tiện để xây
dựng cách thực hiện biện pháp dự phòng sao cho phù hợp và hiệu quả. Hệ thống các
biện pháp kiểm soát yếu tố nguy cơ như sau:
Loại bỏ và thay thế (Elimination and Substitution)
Đây là biện pháp kiểm soát hiệu quả nhất nhằm loại bỏ hoàn toàn/gần hoàn yếu
tố nguy cơ: thay đổi dây chuyền sản xuất, thay thế nguyên vật liệu ít độc hơn. Tuy
nhiên đây là biện pháp khó thực hiện và tốn kém. Việc này sẽ dễ dàng hơn nếu chúng
ta tính toán đến ngay từ giai đoạn thiết kế, xây dựng dây chuyền sản xuất.
Các biện pháp kỹ thuật (Engineering Controls)
Các biện pháp cải tiến kỹ thuật là một lựa chọn ưu tiên tiếp theo giúp ngăn
ngừa công nhân tiếp xúc yếu tố nguy cơ tại nguồn. Nếu biện pháp này được thiết kế
tốt về cơ bản sẽ bảo vệ hiệu quả người lao động. Chi phí ban đầu có thể tốn kém
hơn các biện pháp hành chính hoặc bảo hộ lao động cá nhân nhưng về lâu dài kinh
phí duy trì hoạt động có thể thấp và tiết kiệm được chi phí ở các khâu khác của quy
trình kiểm soát.
Các biện pháp hành chính và phương tiện bảo vệ cá nhân (Administrative
controls and Personal Protective Equipments)
Biện pháp này thường được sử dụng khi các yếu tố nguy cơ không được kiểm
soát tốt ở các khâu trước. Chi phí ban đầu cho các biện pháp kiểm soát này không lớn
nhưng để duy trì thì khá tốn kém. Các biện pháp bao gồm: xây dựng quy trình làm
việc hạn chế tiếp xúc với yếu tố nguy cơ, cung cấp các phương tiện bảo vệ cá nhân
30
(quần áo, khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ,…). Biện pháp này muốn đạt được hiệu
quả đòi hỏi phải có sự phối hợp tốt của chính người lao động.
Quá trình đánh giá nguy cơ cung cấp cho chúng ta danh sách các yếu tố nguy
cơ cần kiểm soát theo thứ tự ưu tiên. Bước tiếp theo cần xác định các biện pháp kiểm
soát để giảm thiểu những yếu tố nguy cơ này, đánh giá tính phù hợp của các biện
pháp đó (về điều kiện công nghệ, chi phí, hiệu quả,..) và cuối cùng là triển khai chúng
tại nơi làm việc. Chúng ta có thể áp dụng phối hợp các biện pháp kiểm soát nhằm loại
bỏ hoặc giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên các biện pháp này nên
nằm trong chiến lược tổng thể để đảm bảo rằng chúng được tiến hành đầy đủ, thường
xuyên, có kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả [124, 128, 130, 143].
1.8. Nghiên cứu trong và ngoài nước về thực trạng môi trường và tình hình
giảm nghe của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ
1.8.1. Ngoài nước
Nghiên cứu trên công nhân sản xuất sơn:
Morata và cs, 1993 nghiên cứu ảnh hưởng của tiếp xúc nghề nghiệp với dung
môi và tiếng ồn của công nhân sản xuất sơn và công nhân nhà máy in cho thấy tỷ lệ
giảm nghe cao nhất ở nhóm tiếp xúc với toluen (75 – 600 ppm) và tiếng ồn (88 - 98
dBA) chiếm tỷ lệ 53% so với các nhóm tiếp xúc tiếng ồn đơn thuần (88 – 97 dBA);
dung môi đơn thuần (nồng độ toluen từ 10 – 70 ppm, xylen 12 – 40 ppm và tiếng ồn <
80 dBA); nhóm không tiếp xúc với tỷ lệ tương ứng là 26%;18% và 8%. Phân tích hồi
quy đa tuyến tính cho thấy nhóm tiếp xúc ồn và dung môi có nguy cơ giảm nghe cao
hơn 10,9 lần (95% CI 4,1 – 28,9); nhóm tiếp xúc hỗn hợp dung môi là 5 lần (CI 95%
CI 1,5 – 17,5) và nhóm ồn đơn thuần là 4,1 lần (95% CI 1,4 – 12,2) [112].
Sliwinska-Kowalska và cs, 2000 nghiên cứu trên 117 công nhân nhà máy sơn
và dầu bóng tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ gồm 2 thành phần chính là xylen
và ethyl acetate thấy tỷ lệ giảm nghe của nhóm tiếp xúc với dung môi (30%) cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiếp xúc với tiếng ồn (20%) và nhóm đối chứng
(6%). Tác giả cũng cho thấy nguy cơ giảm nghe tương đối của nhóm tiếp xúc với
31
dung môi cao hơn (9,6 lần; 95% CI 3,2 – 25,6) nhóm chỉ tiếp xúc với tiếng ồn (4,2
lần; 95% CI 1,2 – 13,2) [151].
Nghiên cứu được tiến hành tại Ba Lan trên 517 công nhân sản xuất sơn và dầu
bóng, tiếp xúc với dung môi hữu cơ dưới ngưỡng cho phép (Sliwinska-Kowalska và
cs, 2001). Các dung môi chủ yếu bao gồm: toluen, ethylbenzen, xylen, ethyl acetat,
xăng trắng, butyl acetat. Đối tượng nghiên cứu được chia làm 3 nhóm: nhóm không
tiếp xúc; nhóm tiếp xúc dung môi; nhóm tiếp xúc cả dung môi và tiếng ồn. Kết quả
cho thấy: tỷ lệ giảm nghe của nhóm tiếp xúc với dung môi và tiếng ồn, nhóm tiếp xúc
với dung môi cao hơn nhóm chứng với tỷ lệ tương ứng là 61,5% - 57,5% - 36%. Nguy
cơ quy thuộc giảm nghe của 2 nhóm tiếp xúc là không khác nhau với RR đều là 2,8
trong đó 95% CI tương ứng là 1,6 – 4,9 và 1,8 – 4,3. Kết quả cũng nói lên rằng tiếp
xúc với dung môi nồng độ trung bình làm tăng nguy cơ giảm nghe và tác hại nhiễm
độc tai nên được cân nhắc khi giám sát ảnh hưởng sức khỏe của công nhân tiếp xúc
với dung môi hữu cơ [152].
Adrian Fuente, 2007, nghiên cứu tổn thương thần kinh trung ương do dung môi
hữu cơ trên 30 công nhân sản xuất sơn Chi Lê có tuổi nghề từ 2 năm trở lên, không
tiếp xúc với tiếng ồn cao (>85 dBA). Tác giả đã tiến hành đo thính lực đơn âm, đánh
giá khả năng phân biệt âm thanh (Random gap detection – RGD), khả năng lọc lời
nói (Filter Speech - FS), khả năng phân biệt lời nói trong môi trường ồn (Hearing - in
- noise test – HINT). Kết quả cho thấy mặc dù ngưỡng nghe của các đối tượng đều
trong giới hạn bình thường (< 20 dB Hearing Level) nhưng nhóm tiếp xúc có điểm
các test RGD, FS, HINT thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Điều này
cho thấy tiếp xúc với dung môi hữu cơ có thể gây tổn thương cơ quan thính giác –
những tổn thương ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của công nhân. Như đã thấy
những test sử dụng trong nghiên cứu này đều gần với tình huống nghe trong cuộc
sống thật và đều có kết quả kém hơn so với nhóm đối chứng. Tác giả đề nghị cần phải
chú ý hơn nữa vào vấn đề sức nghe của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ đặc
biệt là kết hợp với tiếng ồn trong môi trường lao động [72].
32
Công nhân sử dụng sơn
Fuente và cs, 2006 đánh giá khả năng nghe và ảnh hưởng thần kinh trung ương
của 10 công nhân sản xuất đồ gỗ Chi Lê, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi nồng độ thấp
gồm toluen, xylen, n – Hexan với nồng độ trung bình tương ứng là 16,8 - 10,5 và 22,7
mg/m3), cường độ tiếng ồn < 85 dBA với tuổi nghề trung bình 17,5 năm (SD 10,6)
cho thấy khả năng nghe của nhóm tiếp xúc không có khác biệt so với nhóm không
tiếp xúc nhưng với các test đánh giá ảnh hưởng thần kinh trung ương thì có khác biệt.
Điều này cũng nên chú ý vì mặc dù cả 2 nhóm tương đồng về văn hóa, sự khác biệt
có thể do một các yếu tố khác và do yếu tố nghề nghiệp. Sự hạn chế duy nhất của
nghiên cứu này là cỡ mẫu nhỏ. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu gợi ý rằng tiếp xúc với
nồng độ thấp hỗn hợp dung môi có thể gây ảnh hưởng thần kinh trung ương [71].
Chompituk Y., 2008, nghiên cứu ảnh hưởng của tiếp xúc nghề nghiệp với toluen
lên sức nghe của 41 công nhân nhà máy sản xuất đồ gỗ tại Hàn Quốc. Công nhân tiếp
xúc với toluen nồng độ trung bình 1,47 ± 2,27 ppm (0,21 – 9,98 ppm), nồng độ a xít
hyppuric trung bình là 631,73 ± 689,97 mg/g creatinin (61,4 – 4190,8 mg/g creatinin),
tiếng ồn trung bình 81,36 ± 2,1 dBA ( 78,7 – 85,9dBA). Kết quả cho thấy có mối
liên quan giữa tiếp xúc nghề nghiệp với toluen và giảm sức nghe (p<0,01) [57].
Mohammadi và cs, 2010, nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi hữu cơ và tiếng
ồn lên sức nghe công nhân sản xuất ô tô Iran. Đối tượng là 411 công nhân được chia
thành 3 nhóm: nhóm 1 là những công nhân phân xưởng lắp ráp chỉ tiếp xúc với tiếng
ồn, nhóm 2 là công nhân ở phân xưởng sơn mới tiếp xúc với hỗn hợp dung môi, nhóm
3 là công nhân ở phân xưởng sơn cũ tiếp xúc với hỗn hợp dung môi và tiếng ồn cao
trên ngưỡng cho phép. Kết quả đo môi trường tại 3 phân xưởng như sau: cường độ
tiếng ồn tương ứng là 84 dBA (79 – 86 dBA); 83,5 dBA (77- 86,5 dBA); 85 dBA (75
– 88 dBA). Dung môi hữu cơ chủ yếu gồm benzen, toluen, xylen, aceton và
tetrachloroethylen; chỉ số tiếp xúc tại 2 phân xưởng sơn cũ và mới lần lượt là 2,52 và
0,446. Tác giả đánh giá giảm nghe theo 2 mô hình: giảm nghe tần số thấp (trung bình
ngưỡng nghe các tần số 500, 1000, 2000 Hz trên 25 dB) và giảm nghe tần số cao
(trung bình ngưỡng nghe các tần số 3000, 4000, 6000, 8000 Hz trên 25 dB). Kết quả
33
đo sức nghe cho thấy: tỷ lệ giảm nghe tần số thấp cao nhất phân xưởng sơn cũ (4,26%)
tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ giảm nghe tần số cao
cũng gặp cao nhất ở phân xưởng sơn cũ (69,9%) cao hơn phân xưởng sơn mới
(45,19%) và phân xưởng lắp ráp (34,68%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [105].
Nghiên cứu trên công nhân ngành in
Abbate và cs, 1993, công bố kết quả nghiên cứu trên 40 công nhân tuyển chọn
từ 300 công nhân in Italia, tiếp xúc mạn tính với toluen ở nồng độ trung bình 97 ppm
thâm niên từ 12 -14 năm. Kết quả đo ABR thấy rằng thời gian tiềm tàng của các sóng
và thời gian tiềm tàng giữa các sóng I – III; I - V và III – V kéo dài khi so sánh với
nhóm không tiếp xúc với toluen, tương đồng về tuổi và giới. Tất cả các đối tượng
trong nghiên cứu này đều không có giảm sức nghe và không có biểu hiện triệu chứng
trên lâm sàng. Kết quả nghiên cứu này đã chứng minh rằng có sự thay đổi đường dẫn
truyền của những đối tượng tiếp xúc mạn tính với toluen nồng độ cao (khoảng 100
ppm) [32].
Vrca và cs, 1996 nghiên cứu ABR của 49 công nhân in Croatia tiếp xúc với
toluen ở nồng độ thấp (toluen máu trước ca 36 µg/l) cũng cho thấy giảm biên độ tất
cả các sóng, kéo dài thời gian tiềm tàng sóng I và thời gian tiềm tàng giữa sóng III –
V có ý nghĩa thống kê. Tác giả cho rằng với nồng độ thấp của toluene gây ảnh hưởng
đến phần ngoài tủy sống và phần cao của tủy sống đó là một phần của đường dẫn
truyền thính giác về não [170].
Morata và cs, 1997 cho thấy công nhân tiếp xúc với tiếng ồn từ 71 – 93 dBA,
khoảng 60% tiếp xúc với tiếng ồn > 85dBA và hỗn hợp dung môi hữu cơ (toluen:
0,04 – 242ppm, etyl acetat: 0,3 – 703 ppm, ethanol: <0,13 – 646 ppm và 27% công
nhân có chỉ số tiếp xúc với hỗn hợp dung môi vượt giới hạn EI >1) có tỷ lệ giảm nghe
khá cao 49,2% [117].
Nghiên cứu dọc trong 5 năm trên 333 công nhân của 14 nhà máy in tại Đức
(Schaper, 2003) tiếp xúc chủ yếu với toluen. Tại thời điểm trước nghiên cứu: nồng
độ toluen trung bình 45 ± 17 ppm, cường độ tiếng ồn trung bình là 82 ± 7dBA; trong
quá trình nghiên cứu nồng độ toluen là 26 ± 20 ppm và cường độ tiếng ồn trung
bình là 82 ± 4 dBA kết quả giảm nghe của nhóm nghiên cứu là 36%, tác giả không
34
tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ toluen và tỷ lệ giảm nghe. Tác giả gợi ý rằng
có thể giảm nghe sẽ rõ hơn khi tiếp xúc với nồng độ toluen cao trên 50 ppm và cần
có thêm những nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng lên sức nghe khi tiếp xúc với liều
thấp toluen [147].
Công nhân hóa dầu
Morata, 1997, nghiên cứu trên 398 công nhân luyện tinh dầu, tiếp xúc với hỗn
hợp dung môi hữu cơ nồng độ thấp (benzen, toluen, xylen, ethyl benzen, cyclohexan)
và tiếng ồn cho thấy tỷ lệ giảm nghe từ 42 – 50% cao hơn nhóm chứng là 15% với
tỷ suất chênh OR từ 1,4 – 3 so với nhóm chứng là 0,5 [116].
Công nhân sản xuất vật liệu kết dính
Chang và cs, 2006, nghiên cứu nguy cơ giảm nghe của công nhân tiếp xúc với
toluen và tiếng ồn. Đối tượng nghiên cứu gồm 3 nhóm: nhóm 1 là 58 công nhân sản
xuất vật liệu kết dính Đài Loan tiếp xúc với toluen và tiếng ồn (trung bình 83,9 dBA
trong dải từ 78,6 – 87,1 dBA); nhóm 2 là 58 công nhân tiếp xúc với tiếng ồn (trung
bình 85dBA, trong khoảng từ 83,5 – 90,1 dBA); nhóm 3 là 58 công nhân không tiếp
xúc (tiếng ồn từ 67,9 – 72,6 dBA). Kết quả cho thấy: nhóm tiếp xúc với toluen và
tiếng ồn tỷ lệ giảm nghe là 86,2% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiếp xúc
tiếng ồn đơn thuần 44,8% và nhóm chứng (5,0%) với p < 0,001. Phân tích hồi quy đa
tuyến tính cho thấy nhóm tiếp xúc với dung môi và tiếng ồn có nguy cơ giảm nghe
cao hơn nhóm tiếp xúc tiếng ồn đơn thuần 10,9 lần. Tuy nhiên tỷ suất chênh giảm
xuống 5,8 lần khi tính giảm nghe loại bỏ tần số 500Hz, với tỷ lệ giảm nghe tương ứng
của 2 nhóm là 67,2 và 32,4%. Phân tích giảm nghe theo tần số cho thấy tần số 1000Hz
giảm nghe nhiều hơn tần số 2000Hz, trung bình ngưỡng nghe tần số cao nhất ở tần
số 6000Hz và ít ảnh hưởng nhất là tần số 2000Hz, tác giả gợi ý rằng toluen làm trầm
trọng hơn tác hại giảm nghe của tiếng ồn và tác động chủ yếu lên tần số thấp [52].
Các ngành công nghiệp khác
Shin và cs, 1997 đánh giá ảnh hưởng của dung môi hữu cơ lên sức nghe công
nhân sản xuất băng video, cho thấy tỷ lệ giảm nghe tiếp nhận tần số cao là 23,5% cao
hơn nhóm chứng 17,5% tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê [149].
35
Morata và cs, 2002, phân tích ảnh hưởng của tiếp xúc nghề nghiệp với nồng độ
thấp styren và tiếng ồn trên 313 công nhân nhà máy sản xuất sản phẩm kim loại và sợi
thủy tinh. Đối tượng nghiên cứu gồm 4 nhóm: nhóm không tiếp xúc; nhóm tiếp xúc
tiếng ồn; nhóm tiếp xúc styren và nhóm tiếp xúc cả tiếng ồn và styren với mức ồn tương
ứng là 77 (69 – 86); 85 (75 – 110); 82 (75 – 84) và 89 (85 – 108) dBA và nồng độ
styren trung bình của nhóm tiếp xúc dung môi đơn thuần và nhóm tiếp xúc cả dung
môi và tiếng ồn tương ứng là 3,7 (0,005 – 22,3) và 2,8 (0 – 11,6) ppm. Kết quả cho
thấy tỷ lệ giảm nghe của 4 nhóm tăng dần lần lượt là 33%; 42%; 47% và 48%, tuy
nhiên không tìm thấy mối liên quan giữa tiếp xúc và giảm nghe [110].
Slinwinska – Kowalska và cs, 2003 nghiên cứu trên 290 công nhân sản xuất
nhựa và cột thuyền buồm Ba Lan, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ trong đó
styren, toluen là thành phần chính. Đối tượng nghiên cứu được chia thành 6 nhóm
bao gồm: nhóm tiếp xúc styren; nhóm tiếp xúc styren và toluen; nhóm tiếp xúc styren
và ồn; nhóm tiếp xúc styren, toluen và ồn; nhóm tiếp xúc ồn đơn thuần; nhóm không
tiếp xúc. Kết quả môi trường lao động cho thấy: cường độ tiếng ồn của 6 nhóm lần
lượt là 80,3 ± 3,0; 80,2 ± 1,2; 88,6 ± 2,4; 86,0 ± 0,4; 89,2 ± 3,1 và 73,2 ± 5,3 dBA;
chỉ số tiếp xúc với hỗn hợp dung môi lần lượt là 3,4; 3,5; 2,1 và 1,1 (4 nhóm tiếp xúc
với dung môi hữu cơ). Tỷ lệ giảm nghe cao nhất ở nhóm tiếp xúc với hỗn hợp dung
môi và tiếng ồn (78,6%). Tỷ lệ giảm nghe của các nhóm cao hơn nhóm chứng tương
ứng là 5,2; 13,1; 10,9; 21,5 và 3,4 lần (điều chỉnh theo tuổi và giới). Kết quả nghiên
cứu đã cung cấp bằng chứng rằng tiếp xúc với styren liên quan với việc tăng nguy cơ
giảm nghe [153].
Prasher và cs, 2005 nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp dung môi hữu cơ và
tiếng ồn lên sức nghe của công nhân bảo dưỡng máy bay. Công nhân tiếp xúc với hỗn
hợp dung môi gồm: benzen, n – hexan, toluen, xylen, naphthalen, trichloroethan,
dimethylacetamid ở các công việc như làm sạch, phun sơn, … Kết quả đo sức nghe
cho thấy trung bình ngưỡng nghe cao nhất ở nhóm tiếp xúc tiếng ồn (35,3 ± 17,7 dB)
và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiếp xúc hỗn hợp dung môi và tiếng ồn
(20,8 ± 11,3 dB). Kết quả đo ABR cho thấy 32,4% đối tượng nhóm tiếp xúc với hỗn
36
hợp dung môi và tiếng ồn có thời gian tiềm tàng liên sóng I và sóng V kéo dài, tuy
nhiên khi so sánh thời gian tiềm tàng của tất cả các sóng không thấy sự khác biệt giữa
các nhóm [136].
Rabinowitz và cs, 2008, nghiên cứu dọc 5 năm trên 1319 công nhân sản xuất
nhôm, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi gồm xylen, toluen, methyl ethyl keton (MEK)
nồng độ thấp. Nồng độ dung môi tiếp xúc tính trung bình 05 năm (TWA) tương ứng
là 7,6 ± 13,4; 4,0 ± 5,9 và 21,4 ± 35,7 ppm; chỉ số tiếp xúc với hỗn hợp dung môi là
0,26 (0,01 – 1,34). Kết quả nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa tiếp xúc với hỗn
hợp dung môi hữu cơ nồng độ thấp với tăng nguy cơ giảm nghe [138].
1.8.2. Trong nước
Công nhân sản xuất nói chung và sản xuất sơn, giầy nói riêng chịu tác động của
đa yếu tố trong môi trường lao động như nhiệt độ, tốc độ gió, ánh sáng, bụi, ồn, hơi
khí độc và đặc biệt dung môi hữu cơ. Ngoài ra phải kể đến những bất hợp lý về tổ
chức lao động, về phương tiện công cụ, máy móc, về cường độ lao động, tư thế lao
động. Tất cả những yếu tố bất hợp lý của điều kiện lao động đều gây ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe người lao động.
Nghiên cứu về môi trường lao động và ảnh hưởng sức khỏe
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi hữu cơ lên sức khỏe công nhân ở Việt
Nam đã được bắt đầu từ khoảng hơn 20 năm trở lại đây, chủ yếu là những nghiên
cứu bước đầu về điều kiện lao động, môi trường lao động, tình hình sức khỏe bệnh
tật chung của công nhân tiếp xúc. Như là nghiên cứu của L.Trung (1994) về khả năng
nhiễm độc benzene do sử dụng monochlorbenzen ở Nhà máy văn phòng phẩm Hồng
Hà [28]; T.V. Anh (1998) về đánh giá ảnh hưởng của styren tới sức khoẻ công nhân
chế tạo polyme-composit [1] N.T.M.Ngọc (2000) nghiên cứu ảnh hưởng độc hại thần
kinh [20]; đánh giá thay đổi thần kinh hành vi trong nghiên cứu của N.B.Diệp (1998,
2000) [9],[10]; N.T.Công và cs (2003), nghiên cứu về ảnh hưởng của dung môi lên
sức khỏe nữ công nhân sản xuất giầy [7]; N.T.Gia,và cs (2003) đánh giá tình hình sức
khỏe của công nhân ngành sản xuất hóa chất cơ bản [12].
37
N.B. Diệp, 2000 khảo sát môi trường lao động của phân xưởng giầy Thái, Công
ty giầy Hà Nội cho thấy nồng độ toluen tại các vị trí lắp ráp, KCS vượt TCCP 2 lần,
nồng độ etyl acetat thấp hơn nồng độ tối đa cho phép. Công việc của dây chuyền lắp
ráp gồm những công việc thủ công bằng tay có nguy cơ tiếp xúc với dung môi hữu
cơ nhiều như quét keo, quét frimer, tẩy keo, gò tay [10].
N.T.M.Ngọc, 2000, đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp với dung môi hữu cơ trong
không khí và một số biểu hiện độc hại thần kinh của công nhân Công ty da giầy Hà
Nội. Công nhân lao động phải tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ trong môi trường
lao động chủ yếu gồm toluen, xylen, benzen, dichloroethane, dichloromethylen,
trichloroethan. Các triệu chứng độc hại thần kinh công nhân mắc phải gồm đau đầu
81%; dễ nổi cáu 61,3%; khó nhớ 42%; chóng mặt 25,5% và đặc biệt là thời gian phản
xạ đơn giản kéo dài đáng kể, khả năng nhớ ngắn hạn giảm [20].
T.H.Vân, 2001 nghiên cứu môi trường lao động và tình hình sức khỏe của
công nhân tiếp xúc với DMHC ở Công ty giầy Yên Viên cho thấy: cường độ tiếng
ồn tại các vị trí đo đều đạt TCCP, nồng độ toluen, hexane vượt tiêu chuẩn cho phép
1,05 - 1,3 lần ở hai vị trí phân xưởng giầy nữ và phân xưởng đế giầy. Tác giả cũng
nghiên cứu về tình hình sức khỏe bệnh tật chung của công nhân cho thấy nhóm bệnh
có tỷ lệ mắc cao là răng hàm mặt 64,3%; tai mũi họng 36,2%; ngoài da 19,2%; mắt
16,9% [30].
N.T. Công, 2003, khảo sát môi trường lao động của 13 doanh nghiệp sản xuất
giầy thể thao, giầy vải, giầy nữ ở 3 miền Bắc, Trung, Nam cho thấy môi trường lao
động sản xuất giầy bị ô nhiễm đa yếu tố: nhiệt, tiếng ồn, bụi, ánh sáng, hơi khí độc
và đặc biệt là dung môi hữu cơ (31% mẫu toluen vượt 1,2 – 1,8 lần so với tiêu chuẩn
cho phép). Các dung môi hữu cơ chủ yếu gồm toluen, xylen, hexan, xăng, methylen,
benzen. Nồng độ toluen ở 3 bộ phận may mũ giầy, bộ phận đế giầy và bộ phận hoàn
thành còn ở mức cao xấp xỉ TCCP với nồng độ tương ứng là 62,2 ± 26,1; 66,4 ±
19,21; 95,2 ± 30,4 mg/m3, có điểm đo vượt TCCP từ 1,2 – 1,8 lần. Nồng độ hơi
xăng tại các bộ phận này đa số trong TCCP tuy nhiên có những điểm vượt TCCP 2
lần. Về cường độ tiếng ồn có đến 76,9% mẫu đo vượt TCCP, chủ yếu là do tiếng ồn
của các máy móc cộng hưởng. Cụ thể ở bộ phận may mũ giầy: các cơ sở miền Trung
38
có mức ồn cao, mặc dù giá trị trung bình ở mức cho phép nhưng độ dao động lớn,
ở miền Bắc mức ồn trung bình cũng trong giới hạn cho phép nhưng có những mẫu
cường độ lên đến 95dBA. Ở bộ phận đế giầy: các cơ sở miền Bắc có mức ồn dưới
TCCP, miền Trung, miền Nam đều có những điểm đo cao hơn TCCP rất nhiều (94
– 96 dBA). Ở bộ phận hoàn thành: các cơ sở phía Bắc tiếng ồn đều đạt TCCP, các
cơ sở miền Trung và Nam mức ồn trung bình đều đạt nhưng có những mẫu vượt
TCCP từ 7 – 10 dBA [7]
Tác giả cũng đánh giá ảnh hưởng của điều kiện lao động lên sức khỏe của nữ
công nhân, kết quả cho thấy tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến tác động phối hợp của
hơi khí độc và DMHC như thiếu máu, thần kinh trung ương, nội tiết, ngoài da và
xương khớp hoặc các triệu chứng hay gặp sau ca làm việc (đau đầu, chóng mặt, ngạt
mũi, giảm thị lực,…) đều cao hơn nam giới có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
N.T. Minh, 2004 đánh giá nồng độ dung môi hữu cơ trong không khí 4 cơ sở
sản xuất và sử dụng sơn (Công ty sơn tổng hợp Hà Nội, Công ty ô tô 1- 5, Công ty
Honda, Công ty Toyota) cho thấy: môi trường làm việc tại 4 công ty trên gồm 9 loại
dung môi hữu cơ chính: benzen; toluen; xylen; triclometan; dicloetan; 1,1,2-
tricloetan; methyl isobutyl keton (MIBK); butyl axetat; ethylbenzen. Nồng độ
benzen, toluen ở một số vị trí làm việc của công nhân tại Công ty Sơn tổng hợp Hà
Nội, Công ty Toyota vượt quá giới hạn cho phép từ 1,13 đến 1,7 lần. Tổng mức tiếp
xúc với hỗn hợp dung môi vượt giới hạn cho phép từ 1 đến 2,5 lần [19].
N.T.Thủy, 2008 nghiên cứu đánh giá môi trường lao động tại Công ty Da Giầy
Hải Phòng cho thấy những tiến bộ rõ rệt trong cải thiện điều kiện làm việc trong 5
năm từ 2002 – 2007. Nồng độ các dung môi hữu cơ của các loại keo dán giầy giảm
đáng kể, số mẫu vượt TCCP giảm từ 58,8% xuống còn 29,5% [26].
L.H.Hoàng, 2009, khảo sát thực trạng điều kiện lao động của công nhân Xí
nghiệp giầy Lê Lai II – Hải Phòng cho thấy dung môi chủ yếu sử dụng trong sản xuất
giầy là toluen và metyl ethyl keton (MEK). Nồng độ đo được của toluen ở các vị trí
tẩy giầy, quét nước xử lý, sấy giầy thuộc phân xưởng đế và phân xưởng hoàn thiện
tương ứng là 102 – 120 – 130 mg/m3, các vị trí khác dưới ngưỡng phát hiện. Nồng
39
độ đo được của MEK tại một số vị trí của phân xưởng đế và phân xưởng hoàn thành
cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 42 – 55 mg/m3 (TCCP 100 mg/m3). Cường độ tiếng
ồn tại các phân xưởng may, in, pha cắt đều trong TCCP, chỉ có một số vị trí tại phân
xưởng đế, hoàn thiện vượt TCCP từ 0,4 – 9,3 dBA [16].
Nghiên cứu về công tác an toàn vệ sinh lao động
Đánh giá về thực trạng thực hiện an toàn vệ sinh lao động và sử dụng các biện
pháp dự phòng theo H.T.M.Hiền, 2002 có đến 90 - 100% công nhân nhà máy giầy
Phúc Yên và Yên Viên được học tập về an toàn vệ sinh lao động, 100% công nhân
được cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân. Tuy nhiên tại thời điểm nghiên
cứu thì công nhân hoàn toàn không đeo găng tay khi sử dụng keo và nước xử lý hơn
nữa găng tay cung cấp không đảm bảo chất lượng ngăn cản hóa chất dung môi vào
cơ thể [14].
Theo N.T.H.Tú (2004) điều tra tại 9 doanh nghiệp sử dụng hóa chất trong quy
trình sản xuất tại Hà Nội cho thấy người lao động tại các doanh nghiệp chưa quan
tâm đến sử dụng bảo hộ lao động và thực hiện các biện pháp dự phòng tác hại của
hóa chất. Tỷ lệ sử dụng quần áo bảo hộ lao động (60,9%) cao hơn giầy ủng cao su,
găng tay không thấm chống hóa chất (chiếm tỷ lệ lần lượt là 36,9%; 19,8%); có tới
43,2% người lao động không được học tập về an toàn sử dụng hóa chất, tỷ lệ không
thay quần áo và không tắm rửa trước khi về nhà là 47,1% và 33,6% [29].
Nghiên cứu về giảm sức nghe
Nghiên cứu về giảm sức nghe liên quan đến dung môi hữu cơ ở công nhân tiếp
xúc hầu như chưa có. Cho đến nay, mới có nghiên cứu bước đầu của H.T.M.Hiền,
2002 trên 300 công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ tại công ty da giầy Phúc Yên,
công ty da giầy Yên Viên, công ty sơn tổng hợp Hà Nội và công ty nhựa Hưng Yên
cho thấy:
Về môi trường lao động, tại 2 công ty giầy da Phúc Yên và Yên Viên hầu hết
các phân xưởng đều bị ô nhiễm hóa chất dung môi hữu cơ với nồng độ vượt quá
TCCP từ 1,3 – 1,5 lần, có điểm đo vượt 2,3 lần trong đó toluen là chất gây ô nhiễm
chính. Tại Công ty sơn tổng hợp Hà Nội tại phân xưởng sơn tường và sơn cao cấp có
40
2 điểm đo có tổng nồng độ DMHC vượt TCCP từ 1,79 – 2,3 lần, xylen là chất gây ô
nhiễm chính. Ngoài ra còn có một số dung môi khác trong môi trường lao động như
axeton, xăng, butyl axetat, metyl etyl keton (MEK) nhưng với nồng độ không đáng
kể. Tỷ lệ giảm nghe của công nhân sản xuất sơn là cao hơn công nhân công ty giầy
với tỷ lệ lần lượt là 21,9% và 14,4% và tỷ lệ này cao hơn nhóm không tiếp xúc là
4,17 lần và 2,74 lần [14].
1.9. Một số nét về các cơ sở nghiên cứu
1.9.1. Cơ sở sản xuất sơn
Công ty Cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội
Tiền thân là Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt
Nam - Bộ Công nghiệp, là một công ty sản xuất sơn đầu ngành của Việt Nam thành
lập từ năm 1970, với thương hiệu nổi tiếng Sơn Đại Bàng. Bên cạnh các sản phẩm
truyền thống sơn Alkyd, sơn Alkyd melamin, sơn trang trí và bảo vệ cho các công
trình xây dựng dân dụng. Công ty còn sản xuất các sản phẩm đặc chủng sơn
Acrylic, sơn epoxy, sơn cao su clo hoá, sơn polyurethan… cung cấp cho các công
trình công nghiệp (Hệ thống bồn chứa xăng dầu, nhà máy hoá chất; nhà máy xi măng;
nhà máy nhiệt điện, thủy điện; nhà máy chế tạo biến thế, cột điện đường dây 500 KV,
mạng lưới cột, trạm viễn thông; các công trình xây dựng giao thông vận tải: sơn kẻ
đường băng sân bay, kẻ đường quốc lộ, cầu sắt…; công trình biển: ụ nổi, cầu cảng…).
Công nhân tiếp xúc trực tiếp với dung môi hữu cơ gồm công nhân các phân
xưởng sản xuất sơn trực tiếp (phân xưởng sơn 1, sơn 2, phân xưởng sơn xe máy, phân
xưởng sơn bột), phân xưởng tổng hợp nhựa alkyd; công nhân bộ phận cơ điện, cán
bộ thuộc phòng đảm bảo chất lượng, phòng kỹ thuật công nghệ, phòng thử nghiệm.
Ngoài ra còn có công nhân tiếp xúc ít hơn đó là bộ phận kho nguyên vật liệu, kho
thành phẩm.
Công ty cổ phần sơn Hải Phòng
Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng được thành lập năm 1960, là nhà sản xuất và cung
cấp sơn hàng đầu Việt Nam tại các lĩnh vực: sơn tàu biển, sơn công trình biển và công
trình công nghiệp, sơn giao thông,…Sản phẩm trong lĩnh vực tàu biển và công trình biển;
41
gồm các sản phẩm sơn chống hà, sơn Polyurethane, sơn Epoxy, sơn Acrylic – cao su hóa
clo – vinyl; sơn Alkyd, sơn chịu nhiệt. Các sản phẩm sơn bảo vệ chống ăn mòn công
trình công nghiệp (gồm các loại sơn Alkyd, sơn chịu nhiệt, sơn Epoxy, sơn Acrylic, sơn
silicat kẽm); sơn tấm lợp, sơn sàn công nghiệp; sơn trang trí. Các cơ sở đều được cấp
chứng chỉ về quản lý hệ thống chất lượng, quản lý hệ thống môi trường:
+ Công ty CP sơn tổng hợp Hà Nội: được cấp chứng chỉ ISO 9001:2008 cho hệ
thống quản lý chất lượng và chứng chỉ ISO 14001:2004/Cor.1:2009 cho hệ thống
quản lý môi trường.
+ Công ty CP sơn Hải Phòng: được BVQI của Vương quốc Anh cấp chứng chỉ
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 từ năm 1999; Hệ thống quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 từ 2008; Hệ thống quản lý chất lượng phòng
thử nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025- 2004.
Công nhân tiếp xúc trực tiếp với dung môi hữu cơ thuộc phân xưởng sản xuất
sơn – nhựa, phân xưởng cơ điện; một số cán bộ phòng kỹ thuật thử nghiệm, phòng
đảm bảo chất lượng (kỹ thuật hiện trường, thí nghiệm,...).
1.9.2. Cơ sở sản xuất giầy
Công ty giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất giầy
với 58 năm hình thành và phát triển, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng thủ đô và ngành da giầy Việt Nam.
Sản phẩm chính của công ty: sản xuất các loại giầy vải, giầy thể thao và dép các
loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Thị trường nội địa tiêu thụ
khoảng 3 - 3,5 triệu đôi/năm. Khoảng 40 - 45%, sản phẩm dùng cho xuất khẩu với thị
trường truyền thống là một số nước trong khối EU. Để đáp ứng nhu cầu về chất lượng,
chủng loại sản phẩm công ty không ngừng cải tiến công nghệ, đầu tư các trang thiết
bị máy móc hiện đại với các dây chuyền sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép sandan
của Đài Loan, Hàn Quốc hoàn toàn khép kín và có tính tự động hoá. Công ty được
công nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 từ năm 1998 đến nay.
Công nhân tiếp xúc dung môi hữu cơ chủ yếu thuộc các bộ phận: sản xuất giầy
vải, phân xưởng sản xuất giầy thể thao và bảo dưỡng sửa chữa máy móc và duy trì
hoạt động máy móc.
42
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Môi trường lao động và công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi
trường lao động của cơ sở sản xuất sơn, giầy tại Hà Nội và Hải Phòng được lựa chọn
vào nghiên cứu.
2.1.1.1. Môi trường lao động: là môi trường lao động của các cơ sở nghiên cứu (nồng
độ dung môi hữu cơ trong không khí, vi khí hậu, cường độ tiếng ồn).
Tiêu chuẩn xác định vị trí quan trắc môi trường:
- Là các vị trí có sử dụng và phát sinh hơi dung môi hữu cơ trong quy trình
sản xuất.
- Vị trí có người lao động làm việc và sẽ là đối tượng được lựa chọn tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Vị trí có cường độ tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép hiện hành (> 85dBA
trung bình 8 giờ làm việc).
2.1.1.2. Công nhân: là công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao
động có tuổi nghề từ 1 năm trở lên.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
-Tuổi: nữ từ 18 – 55 tuổi, nam từ 18 – 60 tuổi.
- Có khả năng hợp tác tốt.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Tiếp xúc với tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép trong môi trường
lao động (trên 85dBA trung bình 8 giờ).
- Có tiền sử có bệnh lý tai (màng nhĩ thủng, nhọt, khối u, dị tật bẩm sinh, chấn
thương, đã phẫu thuật tai,…).
- Có bệnh/rối loạn thần kinh, tâm thần.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
43
- Tiếp xúc với chất gây độc thần kinh không thuộc nhóm dung môi hữu cơ như
hơi khí độc CO, NO, hóa chất trừ sâu,...
- Đã và đang dùng thời gian dài với thuốc gây độc cho tai, thần kinh: kháng sinh
nhóm aminoglycoside (Streptomycine, Kanamycine, Gentamycine, Neomycine,
Amikacine, Tobramycine, Vancomycine); Kháng sinh nhóm khác (Erythromycin,
minocycline, Chloramphenicol, Erythromycin,…); Hóa chất điều trị ung thư
(Cisplatin, Carboplatin, Vincristine, Vinblastine); Thuốc lợi tiểu (Furosemid,
Bumetanid, Azoseamid); Thuốc điều trị sốt rét (Quinine, Chloroquine); Thuốc giảm
đau chống viêm Non-steroid (Acetyl salicylic acid, Ibuprofen, sNaproxen); điều trị
nhiễm độc Asen, thuốc thải độc (Deferoxamine, Atoxyl, Salvarsan).
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được triển khai tại 02 công ty sản xuất sơn và 01 công ty sản xuất
giầy, cụ thể như sau:
- Công ty sản xuất sơn gồm: Công ty Cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội, Công ty
Cổ phần sơn Hải Phòng.
- Công ty sản xuất giầy: Công ty TNHH giầy Thượng Đình.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được triển khai từ tháng 01/2014 đến tháng 10/2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đề tài sử dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh và phân tích nhằm mục đích:
- Thu thập thông tin về dây chuyền sản xuất, điều kiện lao động, việc sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân của công nhân sản xuất sơn, giầy tại các bộ phận được
lựa chọn vào nghiên cứu.
- Quan trắc các yếu tố có hại trong môi trường lao động: nồng độ dung môi hữu
cơ, cường độ tiếng ồn, vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió).
- Xác định thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc với dung
môi hữu cơ ở các cơ sở sản xuất lựa chọn nghiên cứu.
- Khảo sát, phân tích một số yếu tố liên quan đến giảm sức nghe ở công nhân
tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao động.
44
Dựa vào kết quả nghiên cứu đưa ra kiến nghị về một số giải pháp dự phòng giảm
sức nghe cho công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao động.
Sơ đồ 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
- Để mô tả thực trạng tiếp xúc dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở
sản xuất sơn và giầy (Mục tiêu 1) đề tài đã tiến hành khảo sát thực tế dây chuyền công
nghệ điều kiện lao động và lựa chọn quan trắc môi trường lao động tại 28 vị trí của
02 công ty sản xuất sơn Hà Nội và sơn Hải Phòng (9 vị trí/cơ sở) và công ty sản xuất
giày Thượng Đình (10 vị trí).
- Cỡ mẫu để đánh giá thực trạng và đặc điểm giảm nghe ở công nhân tiếp xúc
với dung môi hữu cơ (Mục tiêu 2) được tính theo công thức “Ước lượng tỷ lệ trong
quần thể với độ chính xác tuyệt đối” do tỷ lệ giảm nghe ở công nhân tiếp xúc dung
môi hữu cơ là khác nhau tùy theo từng nhóm đối tượng, ngành/nghề, khác nhau giữa
các nghiên cứu do đó đề tài đã chọn tính cỡ mẫu mô tả ước tính tỷ lệ với tỷ lệ ước
tính giảm nghe là 50% để có cỡ mẫu lớn nhất như sau [15]:
45
Trong đó:
n: số cá thể lấy vào nghiên cứu
(1-/2): hệ số tin cậy; : là mức ý nghĩa thống kê
Z
p: tỷ lệ giảm nghe ước tính của công nhân tiếp xúc với DMHC
d: độ chính xác tuyệt đối
Trong nghiên cứu này chọn:
p = 50%
d = 5%
(1-/2) = 1,96
Chọn mức = 0,05 thì Z
Áp dụng công thức trên ta tính được cỡ mẫu như sau:
N = 1,962 * 0,5 * (1- 0,5)/0,052 ≈ 385
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu trên 400 công nhân.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu quan trắc môi trường
Chọn chủ đích các vị trí lấy mẫu như sau:
- Căn cứ vào kết quả khảo sát trực tiếp quy trình sản xuất tại từng cơ sở: xác
định các bộ phận có sử dụng dung môi hữu cơ.
- Căn cứ vào kết quả đo cường độ tiếng ồn.
- Lập danh sách các bộ phận làm việc trong dây chuyền sản xuất thỏa mãn tiêu
chí lựa chọn của đề tài: có sử dụng dung môi hữu cơ trong môi trường lao động và
tiếng ồn với cường độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (Quyết định 3733/2012/BYT,
TCCP mức áp âm trung bình 8 giờ ≤ 85 dBA) [2]. Đó chính là các vị trí được chọn
để quan trắc môi trường.
Công nhân
Chọn đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu theo trình tự như sau:
46
- Lập danh sách công nhân làm việc tại các vị trí đã quan trắc môi trường của
từng cơ sở sản xuất, có thâm niên làm việc trên 1 năm.
- Chọn toàn bộ công nhân đủ tiêu chuẩn, tiến hành phỏng vấn, khám sàng lọc
để loại trừ đối tượng không đủ tiêu chuẩn của đề tài.
2.2.4. Nội dung nghiên cứu
2.2.4.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo các bước sau:
+ Khảo sát cơ sở nghiên cứu
+ Tham khảo tài liệu, kết quả quan trắc môi trường.
+ Thiết kế vị trí quan trắc môi trường lao động.
+ Tiến hành quan trắc môi trường.
+ Lập danh sách công nhân, chọn đối tượng nghiên cứu.
+ Tiến hành phỏng vấn, khám lâm sàng, đo nhĩ lượng sàng lọc đối tượng không
đủ tiêu chuẩn.
+ Đo sức nghe đơn âm sơ bộ, lấy mẫu nước tiểu sau ca làm việc cho toàn bộ đối
tượng nghiên cứu.
+ Tiến hành đo sức nghe hoàn chỉnh, ghi đáp ứng thính giác thân não (ABR)
cho đối tượng giảm sức nghe.
2.2.4.2. Nội dung nghiên cứu
Mô tả thực trạng tiếp xúc với dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ
sở sản xuất sơn và giầy.
- Khảo sát cơ sở sản xuất: đánh giá điều kiện lao động, sơ đồ dây chuyền sản
xuất để đánh giá nguy cơ tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong quá trình lao động.
- Quan trắc môi trường lao động: đo nồng độ dung môi hữu cơ trong không khí
vùng làm việc; cường độ tiếng ồn; đo đạc các yếu tố vi khí hậu.
- Phỏng vấn cá nhân về tiếp xúc nghề nghiệp qua mô tả quá trình công tác (hiện
tại và quá khứ), mô tả chi tiết về công việc; phỏng vấn về an toàn vệ sinh lao động và
sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Xét nghiệm a xít hyppuric niệu để đánh giá tình trạng thấm nhiễm sinh học
với dung môi hữu cơ (Toluen).
47
Đánh giá thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc với
dung môi hữu cơ.
- Phỏng vấn cá nhân về tiền sử y khoa ảnh hưởng đến sức nghe; phỏng vấn
các triệu chứng cơ năng tập trung vào các triệu chứng ảnh hưởng đến cơ quan
thính giác.
- Khám chuyên khoa tai mũi họng, đo nhĩ lượng để đánh giá tình trạng của tai
ngoài, tai giữa để lựa chọn đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Đo sức nghe đơn âm: để xác định tỷ lệ giảm sức nghe, dạng giảm sức nghe và
mức độ giảm sức nghe, đặc điểm biểu đồ giảm sức nghe của đối tượng nghiên cứu.
- Ghi điện thế thính giác thân não (Auditory Brainstem Response - ABR): đánh
giá đường dẫn truyền cảm giác âm thanh từ tai qua thân não về vỏ não.
- Đánh giá một số yếu tố liên quan đến giảm sức nghe công nhân tiếp xúc
dung môi hữu cơ: yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp (nồng độ DMHC trong không
khí, chỉ số tiếp xúc sinh học với DMHC, cường độ tiếng ồn); yếu tố tuổi đời,
tuổi nghề; việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động, sử dụng phương tiện bảo vệ
cá nhân.
Bảng 2.1: Biến số, chỉ số nghiên cứu
Nội dung Biến số Chỉ số
Mục tiêu 1
Khảo sát điều kiện lao Mô tả điều kiện lao động, quy trình
động sản xuất, vị trí có nguy cơ
Tình trạng tiếp xúc Vi khí hậu: nhiệt độ (0C), độ ẩm (%), tốc độ Giá trị min – max với dung môi hữu gió (m/s). Áp dụng cho TB ± SD cơ của công nhân tại loại lao động trung % mẫu không đạt TCCP các cơ sở sản xuất bình sơn và giầy Cường độ tiếng ồn Giá trị min – max
(dBA): Mức áp âm TB ± SD
chung % mẫu không đạt TCCP
48
Nội dung Biến số Chỉ số
Nồng độ dung môi hữu cơ Nồng độ dung môi hữu Chỉ số tiếp xúc (Exposure Index – cơ trong không khí EI)
Khảo sát thực hiện Các thông số liên quan như: học tập Thực hiện an toàn vệ vệ sinh lao động, sử về ATVSLĐ, thực hiện vệ sinh lao sinh lao động, bảo hộ dụng phương tiện động cá nhân, sử dụng phương tiện lao động bảo vệ cá nhân bảo vệ cá nhân
Nồng độ a xít hippuric niệu Giám sát sinh học Đánh giá thấm nhiễm Phân mức độ thấm nhiễm theo 3 tiếp xúc với DMHC sinh học với toluen mức nồng độ axit hyppuric
Mục tiêu 2
Giới tính
Số lượng Phân nhóm tuổi đời, Đặc điểm đối tượng Tỷ lệ % tuổi nghề; trung bình nghiên cứu tuổi đời, tuổi nghề
(năm)
Các triệu chứng liên Phỏng vấn triệu Triệu chứng ảnh hưởng cơ quan quan đến tiếp xúc chứng cơ năng thính giác DMHC
Xác định tình hình, Ngưỡng nghe tại một trong các tần Giảm nghe đặc điểm giảm nghe số > 25 dB
Phân loại giảm sức Giảm nghe dạng tiếp Giảm nghe tần số cao 2 bên; Giảm
nghe nhận nghe khác
Theo trung bình ngưỡng nghe của 5
tần số từ 500 Hz đến 8000 Hz
Theo từng dải tần số tính chung 2 tai Mức độ giảm nghe của Đánh giá đặc điểm, nhóm giảm nghe tần số Theo từng dải tần số của từng tai. mức độ giảm nghe cao 2 bên Biểu đồ sức nghe
Theo % thiếu hụt sức nghe (bảng
Fowler – Sabin; Felmann - Lessing)
49
Nội dung Biến số Chỉ số
Theo phân loại giảm nghe của WHO
Mức độ giảm nghe của tần số 4000,
8000 Hz
Triệu chứng ảnh hưởng cơ quan
thính giác
Tỷ lệ giảm nghe Phân tích tỷ lệ, mức độ Phân tích giảm nghe giảm nghe theo 2 nhóm Theo trung bình ngưỡng nghe của 5 theo nhóm tiếp xúc đối tượng tiếp xúc. tần số từ 500 Hz đến 8000 Hz
Theo từng dải tần số tính chung 2 tai
Theo phân loại giảm nghe của WHO
Đánh giá đường dẫn Thời gian tiềm tàng của các sóng; Đánh giá đáp ứng truyền âm thanh từ sau thính giác thân não ốc tai qua thân não lên Thời gian tiềm tàng giữa các sóng (ABR) vỏ não
Mối liên quan giữa
giảm nghe với mức độ Giảm nghe – mức độ tiếp xúc với
tiếp xúc với DMHC, DMHC, tiếng ồn
tiếng ồn
Mối liên quan giữa
giảm nghe – kiến thức, Giảm nghe – kiến thức, thực hiện An Phân tích mối liên thực hiện an toàn vệ toàn vệ sinh lao động quan của một số yếu sinh lao động tố nguy cơ và giảm Mối liên quan giữa nghe giảm nghe với sử dụng Giảm nghe – sử dụng phương tiện
phương tiện bảo vệ cá bảo vệ cá nhân
nhân
Mối liên quan giữa Giảm nghe với nhóm tuổi đời, tuổi giảm nghe với nhóm nghề tuổi đời, tuổi nghề
50
2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
2.2.5.1. Đánh giá tình trạng tiếp xúc dung môi hữu cơ của công nhân
a) Quan trắc môi trường lao động
Đo các chỉ số vi khí hậu, tiếng ồn, hơi dung môi hữu cơ tại các vị trí lao động:
Kỹ thuật đo theo Thường quy kỹ thuật Y học lao động – Vệ sinh môi trường
– Sức khỏe trường học, 2002; được thực hiện bởi các cán bộ có trình độ về quan trắc
môi trường lao động của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Viện Công nghệ
sinh học thuộc Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam cụ thể như sau:
+ Đo vi khí hậu: đo nhiệt độ , độ ẩm, tốc độ gió sử dụng máy Kestrel - Mỹ.
Đánh giá kết quả theo quyết định số 3733/2002/QĐ - BYT ngày 10 tháng 10
năm 2002. Áp dụng tiêu chuẩn đánh giá cho loại lao động trung bình.
+ Đo tiếng ồn: sử dụng máy NL 21, hãng Rion - Nhật Bản.
Đánh giá kết quả theo quyết định số 3733/2002/QĐ - BYT ngày 10 tháng 10
năm 2002. Ngoài ra, đề tài cũng tham khảo tiêu chuẩn về giới hạn cho phép của tiếng
ồn trong trường hợp tiếp xúc đồng thời với hóa chất của Thụy Điển (AFS:2011:18)
là 80dBA để phân thành 2 nhóm cùng tiếp xúc DMHC nhưng với mức tiếp xúc tiếng
ồn khác nhau dưới 80 dB và nhóm từ 80 - 85 dB [35].
+ Đo nồng độ dung môi hữu cơ trong không khí vùng làm việc: lấy mẫu bằng máy
Kimoto Handy SH7 Nhật Bản, phân tích trên thiết bị sắc kí khí khối phổ GC- FID,
QP 2010 Shimazdu, Nhật Bản kết hợp với hệ bơm mẫu tự động.
- Kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản và xử lý mẫu: lấy mẫu bằng máy lấy mẫu không
khí có sử dụng ống than hoạt tính, thể tích lấy mẫu từ 1- 30 lít không khí tùy thuộc
vào nồng độ DMHC trong không khí môi trường lao động, tốc độ hút mẫu 0,5 l/phút.
Mẫu sau khi đưa về phòng thí nghiệm được xử lý ngay trong vòng 48 giờ. Các bước
xử lý mẫu như sau:
- Lấy cẩn thận than ra khỏi ống cho vào lọ thủy tinh 5 ml có chia vạch đến 0,2
ml, đậy kín nút ngay.
- Cho vào vial 2ml CS2 để giải hấp, cho nhanh và đậy nắp ngay.
- Quấn chặt đầu vial bằng màng parafin.
- Lắc nhẹ để sự giải hấp xảy ra hoàn toàn, để lắng trong 1 giờ.
51
- Trước khi chạy sắc kí có thể để vào tủ lạnh nhưng cũng không được quá
24 giờ.
Hình 2.1: Mô tả quá trình lấy mẫu
- Phân tích mẫu: tiến hành lập đường chuẩn với hỗn hợp chất chuẩn gốc của 22
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và phân tích trên máy sắc ký khí khối phổ GC- FID.
Hình 2.2: Quy trình phân tích mẫu VOCs
- Xử lý số liệu: Mẫu được phân tích và xử lý kết quả trên máy sắc ký khí
khối phổ với hệ thống xử lý số liệu theo phần mềm CLASS – 5000 của hãng
SHIMADZU tại Viện Công nghệ sinh học môi trường, Viện Hàn lâm khoa học
Việt Nam.
52
Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn VSLĐ được ban hành tại Quyết đi ̣nh số
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bô ̣ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ
sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động; với dung môi hữu cơ
chưa được quy định trong quyết định 3733/2002/QĐ –BYT đề tài tham chiếu theo
tiêu chuẩn của Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ ACGIH, 1994. Giá
trị giới hạn các dung môi hữu cơ trong không khí vùng làm việc, trung bình 8 giờ
(TWA) cu ̣ thể như sau:
+ Toluen: 100 mg/m3 (theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)
+ Xylen: 100 mg/m3 (theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)
+ Butyl axetat: 500 mg/m3 (theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)
+ Etyl Benzen: 435 mg/m3 (theo ACGIH, 1994)
+ Ethyl acetate: 1440 mg/m3 (theo ACGIH, 1994)
+ Methyl Isobutyl Keton (MIBK): 205 mg/m3 (theo ACGIH, 1994)
+ Đánh giá mức độ tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ bằng chỉ số tiếp xúc
(Exposure Index – EI) theo công thức sau [35, 90]:
EI = C1/ TLV 1 + C2/ TLV 2 + …+ Cn/ TLV n
Trong đó:
C1, C2, Cn: là nồng độ DMHC đo được của các chất 1, 2, …, n
TLV1, TLV2, TLVn: là giới hạn tiếp xúc cho phép của các chất 1, 2, …, n.
Nếu EI > 1: thể hiện mức tiếp xúc cao (cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép).
b) Xét nghiệm a xít hippuric niệu
Phân tích nồng độ a xít hyppuric trong nước tiểu bằng phương pháp quang phổ
UV - VIS (Chi tiết theo phụ lục 4.4) của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường,
tham khảo theo Phương pháp phân tích 8301, Viện An toàn sức khỏe nghề nghiệp
Mỹ, sử dụng máy quang phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến UV-VIS, Cary 50, Agilent
Technologies, Úc. Xét nghiệm được tiến hành bởi cán bộ Phòng sinh hóa độc học
môi trường, Khoa Xét nghiệm và phân tích kỹ thuật cao, Viện Sức khỏe nghề nghiệp
và môi trường [123].
- Lấy mẫu và bảo quản mẫu: Lấy mẫu nước tiểu sau ca làm việc, mẫu được lấy
50 – 100 ml vào lọ polyethylen – có cho vài tinh thể thymol để bảo quản, mẫu được
53
giữ ở 4oC trong hộp đá, sau khi mẫu được đưa về phòng thí nghiệm được bảo quản
trong tủ lạnh âm 200C.
- Phân tích mẫu
+ Lấy mẫu khỏi tủ lạnh và để nhiệt độ về nhiệt độ phòng.
+ Pha loãng mẫu 1 thể tích mẫu với 4 thể tích nước cất.
+ Chuẩn bị dung dịch chuẩn sử dụng có nồng độ từ 0,05 đến 0,5 g/L bằng cách
pha loãng dung dịch gốc. Dung dịch sử dụng bền 1 tuần ở nhiệt độ phòng.
+ Trộn 0,5 ml nước tiểu đã được pha loãng với 0,5 ml pyridin trong ống ly tâm.
+ Thêm vào 0,2 ml benzensulfonyl chlorid và lắc 5 giây bằng máy lắc.
+ Đợi 30 phút ở nhiệt độ 20 – 300C.
+ Ly tâm ở 1500 đến 2000 vòng/phút trong 5 phút.
+ Dừng phản ứng bằng 5 ml ethanol sau đó trộn đều bằng máy lắc.
+ Sử dụng pipet để hút phần mẫu phía trên đem đo ở bước sóng 410 nm, sử
dụng ethanol để zero máy.
Tính toán kết quả
Nồng độ axit hippuric Cs (g/L) dựa vào độ hấp thụ quang của mẫu từ đường chuẩn.
Nồng độ axit hippuric trong mẫu nước tiểu được tính như sau:
C = K x Cs (g/L)
Trong đó:
Cs: Nồng độ axit hippuric tính theo đường chuẩn (g/L)
K: Hệ số pha loãng mẫu (K=5)
Nồng độ axit hippuric trong mẫu nước tiểu tính theo đơn vị g/g creatinin:
C = C (g/L)/ Ccreatinin niệu (g/L)
Đánh giá kết quả
Tham khảo giá trị tham chiếu của Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc
gia Mỹ (American Conference of Governmental Industrial Hygiennists - ACGIH,
2009) quy định giới hạn bình thường 1,6g/g creatinin [34].
54
2.2.5.2. Đánh giá thực trạng và đặc điểm giảm nghe ở công nhân tiếp xúc với dung
môi hữu cơ
Tất cả các đối tượng được phỏng vấn, khám lâm sàng tai mũi họng, đo nhĩ lượng
để loại trừ đối tượng không đủ tiêu chuẩn. Tiến hành đo sức nghe đơn âm sơ bộ để
sàng lọc giảm sức nghe, sau đó tiến hành thăm dò chuyên sâu gồm đo sức nghe đơn
âm hoàn chỉnh và ghi đáp ứng thính giác thân não (ABR) trên nhóm này.
Khám lâm sàng và các kỹ thuật đo được thực hiện bởi bác sỹ, kỹ thuật viên
chuyên khoa Tai Mũi Họng, thính học và các kỹ thuật viên của Viện Sức khỏe nghề
nghiệp và môi trường.
a. Phỏng vấn cá nhân: toàn bộ đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bởi bộ
câu hỏi thiết kế trước dựa trên một số bộ câu hỏi của các nghiên cứu trước của Viện
Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường và phỏng vấn thử trên một nhóm nhỏ đối tượng
để chỉnh sửa thiếu sót trước khi có được bản cuối cùng sử dụng trong nghiên cứu này.
Bộ câu hỏi gồm các thông tin chung về cá nhân; tiền sử nghề nghiệp qua mô tả chi
tiết về công việc và tiếp xúc với tiềng ồn, hóa chất; về thực hiện an toàn - vệ sinh lao
động, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; về tình trạng sức khỏe tập trung vào tình
trạng sức nghe; về tiền sử bệnh tật và các thói quen gây ảnh hưởng sức nghe.
Bộ câu hỏi được hỏi bởi các cán bộ có trình độ chuyên môn của Viện Sức khỏe
nghề nghiệp và môi trường. Các cán bộ đều được tập huấn trước để thống nhất cách
hỏi, cách ghi kết quả và để hạn chế sai số thì các câu hỏi về sức khỏe được hỏi trước
các câu hỏi về nghề nghiệp, yếu tố tiếp xúc.
b. Khám lâm sàng Tai Mũi Họng: sử dụng các dụng cụ khám thông thường
đèn clar, đè lưỡi, loa soi tai, panh mở mũi được tiến hành bởi các bác sỹ chuyên khoa
Tai Mũi Họng.
c. Đo nhĩ lượng: sử dụng máy đo trở kháng Titan IMP 440 Diagnostics,
Interacoustics, Đan Mạch. Kỹ thuật đo được tiến hành bởi các kỹ thuật viên đã được
đào tạo về các kỹ thuật đo sức nghe.
Kỹ thuật đo và đánh giá: Chi tiết theo phụ lục 4.1 “Quy trình kỹ thuật đo nhĩ
lượng”
55
+ Trước khi đo nhĩ đồ bệnh nhân được soi tai và làm sạch ống tai.
+ Chọn đầu dò có lắp sẵn một nút tai thích hợp vừa khít với ống tai của đối
tượng đo.
+ Đặt núm tai vào bên tai cần đo. Nếu núm tai vừa vặn thì đèn ở núm tai tự động
tắt, ngược lại nếu thấy đèn ở núm tai còn sáng nghĩa là núm tai không khít. Khi núm
tai bị đặt bịt vào thành ống tai, làm tắc nghẽn núm tai trên màn hình sẽ xuất hiện dòng
chữ “blocked”.
+ Khi đã đặt núm tai vừa khít tai, ấn nút đo.
+ Máy tự động đo các test theo chương trình cài đặt trước gồm đo nhĩ đồ ở tần
số 226 Hz.
+ Lưu kết quả và in biểu đồ kết quả qua phần mềm thính học Oto Acess.
Đánh giá kết quả:
+ Nhĩ đồ bình thường có hình nón loe, cân xứng, đỉnh ở giữa, áp lực đỉnh dao động
xung quanh 0daPa (từ -50daPa đến +50daPa), độ thông thuận: từ 0,3 đến 1,6 ml.
Độ thông thuận
+ Phân loại nhĩ đồ theo Jerger, 1970 gồm các dạng A, As, Ad, B và C [17]
Hình 2.3: Phân loại nhĩ đồ theo Jerger, 1970
d. Đo sức nghe đơn âm: bằng máy đo sức nghe AD 629e, Interacoustic, Đan
Mạch. Kỹ thuật đo được tiến hành bởi các kỹ thuật viên đã được đào tạo về các kỹ
thuật đo sức nghe.
56
Kỹ thuật đo sức nghe sơ bộ:
Đo trong buồng tương đối yên tĩnh, đo đường khí ở các dải tần số 1000, 4000Hz;
các đối tượng giảm nghe đường khí được tiến hành đo hoàn chỉnh trong buồng cách âm.
Kỹ thuật đo sức nghe hoàn chỉnh: chi tiết theo Phụ lục 4.2 “Quy trình kỹ thuật
đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng”
Đo trong buồng cách âm chuẩn, đo cả đường khí và đường xương.
Đường khí đo các dải tần số 500, 1000, 2000, 4000, 8000Hz; đường xương đo
các dải tần từ 500, 1000, 2000, 4000Hz.
Đánh giá sức nghe: chi tiết theo Phụ lục 4.2 “Quy trình kỹ thuật đo sức nghe
đơn âm tại ngưỡng”
+ Sức nghe bình thường: khi ngưỡng nghe tại tất cả các tần số đo không vượt quá
25dB.
+ Có suy giảm sức nghe: khi ngưỡng nghe đường khí hoặc cả đường khí và đường
xương đều cao hơn 25dB. Như vậy đồ thị đường khí hoặc cả đường khí và đường
xương đều xuống thấp dưới 25dB.
Tùy theo hình dạng của đồ thị để nhận định thể loại nghe kém. Ngưỡng nghe
càng cao, đồ thị càng xuống thấp thì mức độ nghe kém càng tăng.
+ Thể loại nghe kém: 3 thể loại chính như sau
- Nghe kém truyền âm:
o Đồ thị đường khí xuống thấp dưới 25dB, đồ thị đường xương bình thường.
o Ngưỡng nghe đường khí cao hơn 25dB, không bao giờ vượt quá mức 60-
70dB.
- Nghe kém tiếp âm:
o Đồ thị đường khí và đường xương đều xuống thấp dưới 25dB, luôn đi song
hành, có thể trùng nhau hoặc khoảng cách không quá 10dB.
o Ngưỡng nghe đường khí và đường xương đều cao, có thể lên đến hơn 100dB;
với từng tần số thì 2 ngưỡng nghe không chênh lệch nhau quá 10dB.
- Nghe kém hỗn hợp:
57
o Đồ thị đường khí và đường xương đều xuống thấp nhưng không song hành,
khoảng cách lớn hơn 10dB.
+ Mức độ nghe kém:
- Tính theo phần trăm thiếu hụt sức nghe
Dựa vào bảng tính sẵn Fowler – Sabin (Phụ lục 4.3-1) sử dụng ngưỡng nghe
đường khí để tính phần trăm thiếu hụt sức nghe từng tai tính bằng tổng phần trăm mất
nghe của 4 dải tần số 500, 1000, 2000 và 4000Hz của tai đó. Tính tương tự cho tai
bên đối diện. Sau đó áp dụng bảng Felmann - Lessing (Phụ lục 4.3-2) để phân loại
mức độ nghe kém.
Bảng 2.2: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo bảng Felmann – Lessing
Mức độ giảm nghe Thiếu hụt sức nghe (%)
Bình thường < 15
Nhẹ 15 - 35
Vừa 36 - 55
Nặng 56 - 75
Điếc 76- 90
Điếc đặc hoàn toàn >90 - 100
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): đánh giá mức độ giảm nghe dựa vào trung
bình ngưỡng nghe của 4 tần số từ 500, 1000, 2000 và 4000Hz (tính cho tai
nghe tốt hơn, sử dụng ngưỡng nghe đường khí). Mức độ giảm nghe được chia
thành 5 mức độ từ không giảm nghe/giảm nghe rất nhẹ cho đến điếc đặc như
sau:
58
Bảng 2.3: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo phân loại của WHO
Biểu hiện Mức độ giảm nghe Trung bình ngưỡng nghe – PTA (dB)
Không giảm Không hoặc giảm nghe rất nhẹ. Có thể nghe tiếng 0 – 25 nghe thầm thì
Có vấn đề về nghe và hiểu với những tiếng nói 26 – 40 Nhẹ nhỏ, nói ở xa hoặc nói trong môi trường ồn
Khó khăn nghe trong giao tiếp thông thường 41- 60 Vừa thậm chí ở khoảng cách gần
Chỉ nghe những tiếng nói, âm thanh lớn như còi
61- 80 Nặng báo cháy, tiếng đóng cửa mạnh. Hầu hết lời nói
giao tiếp thông thường không nghe được
Có thể tiếp nhận âm thanh lớn như là những tiếng > 81 Điếc đặc rung
e. Ghi đáp ứng thính giác thân não (ABR): sử dụng máy Neuropack S1, MEB
9400, Nihon Koden, Nhật Bản.
Kỹ thuật ghi:
+ Đặt điện cực: gồm 4 vị trí được ký hiệu Cz, A1, A2, Fpz trong đó Cz là điện
cực hoạt động được xác định là điểm giữa của đường qua đỉnh đầu nối 2 lỗ ống tai
ngoài. A1, A2 là điện cực đối chiếu được đặt ở ụ xương chũm của tai trái, tai phải;
điện cực Fpz là điện cực đất. Với cách bố trí như vậy ta có 2 đạo trình để ghi ABR
đó là A1 - Cz và A2 - Cz.
+ Kích thích: sử dụng kích thích là những tiếng Click, được đưa tới hệ thống
thính giác qua chụp tai đường khí, cường độ và tần số được lựa chọn. Tần số âm thanh
10Hz, cường độ 80 - 90dB. Tai đối diện được che lấp đi bởi âm thanh có cường độ
nhỏ hơn cường độ kích thích 40dB. Dải lọc từ 3 – 50Hz.
+ Ghi cả 2 kênh, 1 kênh cùng bên với tai được kích thích và 1 kênh là tai bên
đối diện.
59
+ Máy tự động ghi 1000 sóng có đáp ứng với kích thích âm thanh và lấy trung
bình, ghi xong tự động dừng lại.
+ Ghi lại đường biểu diễn các sóng và in kết quả.
Đánh giá kết quả:
- Đánh giá thời gian tiềm tàng của 03 sóng I, III và V với ký hiệu L1, L3 và L5.
Thời gian tiềm tàng của sóng V chúng tôi sử dụng thời gian tiềm tàng sau khi đã
chuẩn hóa nghĩa là với những trường hợp giảm nghe có ngưỡng nghe tại tần số
4000Hz > 50dB thì cứ mỗi 10dB giảm nghe chúng tôi trừ đi 0,1ms [11, 21].
- Đánh giá thời gian tiềm tàng giữa các sóng I, sóng III và sóng V với ký hiệu
IL13, IL35 và IL15.
- So sánh với chỉ số tham chiếu của người bình thường theo bảng sau:
Bảng 2.4: Giá trị tham chiếu người bình thường các sóng ABR
Nam Nữ Thông số TB (ms) SD (ms) TB (ms) SD (ms)
Thời gian tiềm tàng của các sóng (ms)
1,42 1,37 0,1 0,11 L1
3,62 3,46 0,17 0,22 L3
5,48 5,26 0,17 0,20 L5
Thời gian tiềm tàng giữa các sóng (ms)
2,26 2,17 0,18 0,23 IL13
1,84 1,78 0,11 0,18 IL35
* Tham khảo chỉ số bình thường theo nghiên cứu “Nghiên cứu dẫn truyền cảm giác âm thanh bình thường ở
hệ thần kinh trung ương của sinh viên y khoa từ 20 -25 tuổi” của H.L.Phương, 2000 [21].
4,11 3,91 0,13 0,18 IL15
60
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu
2.2.6. Sai số và cách khắc phục
- Sai số chọn mẫu: thực hiện đúng cách chọn mẫu thống nhất như trong thiết
kế nghiên cứu để khắc phục sai số này.
- Sai số do trình độ chuyên môn kỹ thuật: để khắc phục sai số này chúng tôi lựa
chọn các cán bộ tham gia đề tài có trình độ chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với
từng nội dung chuyên môn.
- Sai số do thu thập số liệu: chúng tôi khắc phục bằng cách tất cả các khâu
thu thập số liệu, các cán bộ tham gia đều được tập huấn để thống nhất các kỹ thuật
quan trắc môi trường lao động, điều tra, phỏng vấn, khám lâm sàng, thăm dò cận
lâm sàng. Các cán bộ tham gia phải thực hiện đúng và tốt các bước, các kỹ thuật
trong nghiên cứu.
61
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm nhập số liệu Epi data, xử lý bằng phần mềm thống
kê y học SPSS 16.0.
Thống kê mô tả, thống kê phân tích (kiểm định χ2, kiểm định t-test), lập các
bảng biểu để trình bày kết quả.
2.2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu
- Các đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám sức khỏe, làm các xét nghiệm
cận lâm sàng đều tình nguyện tham gia. Các kỹ thuật đảm bảo thực hiện đúng quy
trình kỹ thuật, không gây hại gì cho sức khỏe và quá trình điều trị bệnh của người
tham gia.
- Các thông tin cá nhân được bảo mật. Đối tượng khám được miễn phí, kết quả
khám bệnh được thông báo tới lãnh đạo, y tế cơ sở. Những người phát hiện mắc bệnh
nếu có yêu cầu sẽ được tư vấn về các biện pháp phòng chống và giảm thiểu nguy cơ
mắc bệnh nghề nghiệp, nếu cần điều trị sẽ được hướng dẫn và giới thiệu đến các cơ
sở khám và điều trị phù hợp.
- Đề tài này nhằm đóng góp cho công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cho người lao động giúp dự phòng và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
- Đề tài nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng khoa học, có xét duyệt khía
cạnh y đức, đảm bảo không vi phạm các yêu cầu về y đức trước khi tiến hành
nghiên cứu.
62
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình trạng tiếp xúc dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở sản
xuất sơn và giầy
3.1.1. Kết quả khảo sát điều kiện lao động, công tác ATVSLĐ của cơ sở sản xuất
3.1.1.1. Cơ sở sản xuất sơn
Quy trình sản xuất
Kết quả khảo sát tại 02 công ty sơn chúng tôi thấy quy trình sản xuất được thể
hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sơn
- Quy trình sản suất sơn gồm 08 công đoạn: trộn nguyên liệu, khuấy sơn, ủ/muối,
nghiền cán, lọc, khuấy mịn, ra sơn và đóng hộp thành phẩm.
- Đa số các công đoạn sản xuất trên dây chuyền khép kín, có 03 công đoạn sản
xuất hở gồm công đoạn chuẩn bị (cân, đong nguyên liệu) đổ nguyên liệu vào các
thùng chứa; khuấy trộn nguyên liệu ban đầu, công đoạn pha màu; công đoạn ra sản
phẩm (cân, đóng nắp thùng sản phẩm).
63
Điều kiện nhà xưởng và công tác ATVSLĐ
+ Điều kiện nhà xưởng:
- Công ty CP sơn Hải Phòng: mặt bằng sản xuất có diện tích rộng (khoảng 32 000 m2), nhà xưởng mới, khang trang;
- Công ty sơn tổng hợp Hà Nội: mặt bằng sản xuất còn tương đối chật hẹp; nhà
xưởng cũ.
+ Hệ thống thông gió hút mùi:
- Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng: có 2 máy hút bụi, hút mùi với hệ thống đường ống
gắn tới từng máy và quạt công nghiệp tại chỗ.
- Công ty sơn tổng hợp Hà Nội: hệ thống thông gió chủ yếu là thông gió tự nhiên và
quạt công nghiệp tại chỗ.
+ Cung cấp phương tiện bảo vệ cá nhân: hầu hết công nhân được trang bị quần áo bảo
hộ lao động, giầy bảo hộ, khẩu trang vải, găng tay vải.
+ Học tập an toàn vệ sinh lao động, an toàn sử dụng hóa chất trong lao động: đầy đủ
+ Tổ chức khám sức khỏe: thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người lao động 1
lần/năm; khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp chỉ có công ty sơn Hải Phòng
vẫn thực hiện 1 lần/năm.
3.1.1.2. Cơ sở sản xuất giầy
Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất giầy cơ bản gồm các công đoạn như sau:
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất giầy
64
- Quy trình sản suất giầy cơ bản gồm 08 công đoạn theo sơ đồ trên, ngoài ra còn thêm
bộ phận bồi vải, sản xuất đế (cán luyện cao su, đổ đế).
- Các công đoạn mà người lao động có tiếp xúc với DMHC chủ yếu gồm: công đoạn
hoàn thiện chi tiết mũ giày; gò mũi, gò đế giày và giáp đế; công đoạn bồi vải.
- Tất cả các loại keo, nước tẩy rửa đều được đựng trong các bát để hở.
- Công nhân để keo, nước tẩy rửa dây bắn ra xung quanh, lên quần áo và trực tiếp lên
da tay.
- Dây chuyền sản xuất: hiện đại của Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản; nhiều thiết bị tự
động như máy gò giầy tự động (Nhật Bản); máy cán, máy luyện kín.
Điều kiện nhà xưởng và công tác ATVSLĐ
- Mặt bằng của công ty: rộng rãi, sạch sẽ, nhiều cây xanh xung quanh, tổng diện tích
23.000 m3.
- Hệ thống thông gió: nhà xưởng thiết kế cao, có hệ thống chống nóng ở tất cả các
phân xưởng và hệ thống thông gió tự nhiên thông qua các cửa sổ, cửa thoáng và hệ
thống quạt đẩy không khí trong các xưởng sản xuất.
- Học tập an toàn vệ sinh lao động hàng năm: thực hiện đầy đủ cho 100% công nhân
- Cung cấp phương tiện bảo vệ cá nhân: cung cấp quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang
vải cho 100% công nhân.
- Tổ chức khám sức khỏe: khám sức khỏe định kỳ tổ chức hàng năm; khám bệnh nghề
nghiệp không thường xuyên, trước 2014 không khám, từ 2014 – 2015 đã tổ chức
khám 1 năm/lần.
3.1.1.3. Kết quả khảo sát về công tác ATVSLĐ
Đề tài tiến hành phỏng vấn công nhân về việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao
động, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của 400 đối tượng nghiên cứu, kết quả thu
được như sau:
65
Bảng 3.1: Thực hiện an toàn vệ sinh lao động –
sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
Thông số Số lượng Tỷ lệ (%)
Thực hiện an toàn vệ sinh lao động
Học tập về an toàn sử dụng hóa chất 357 89,3
Biết về hóa chất sử dụng khi làm việc 372 93,0
Biết về khả năng gây bệnh nghề nghiệp của DMHC 316 79,0
Không hút thuốc khi làm việc 207 51,8
Không ăn uống tại nơi làm việc 337 83,8
Rửa tay chân trước khi ăn uống 230 57,5
Thay quần áo khi làm việc trước khi về nhà 202 50,5
Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
Mặc quần áo bảo hộ lao động 275 68,8
Đeo khẩu trang 246 61,5
Sử dụng găng tay chống hóa chất 177 44,3
Sử dụng giày ủng chống hóa chất 232 58,0
Sử dụng nút tai chống ồn 100 25,0
- Công nhân có kiến thức về ATVSLĐ khi làm việc với hóa chất: có 89,3%
được học tập về an toàn sử dụng hóa chất hàng năm; 93,0% được biết về hóa chất
mình sử dụng trong quá trình làm việc tuy nhiên chỉ có 79,0% biết được rằng những
hóa chất đó có khả năng gây bệnh nghề nghiệp.
- Việc thực hiện vệ sinh lao động cá nhân thì chưa được tốt: có 48,2% công nhân
hút thuốc trong khi làm việc; 42,5% công nhân không rửa tay trước khi ăn và 49,5%
không thay quần áo làm việc trước khi về nhà.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cũng chưa tốt: Cao nhất là tỷ lệ công nhân
mặc quần áo bảo hộ lao động chiếm 68,8%; đeo khẩu trang khi làm việc chiếm 61,5%;
66
sử dụng giày, găng tay chống hóa chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 58,0% và 44,3%; thấp
nhất là tỷ lệ đeo nút tai chống ồn 25,0%.
3.1.2. Kết quả quan trắc môi trường lao động
3.1.2.1. Kết quả quan trắc vi khí hậu, cường độ tiếng ồn
Bảng 3.2: Kết quả quan trắc vi khí hậu, cường độ tiếng ồn tại
Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội
Độ ẩm Tốc độ Tiếng Nhiệt độ Thông số không khí gió ồn (°C) (%) (m/s) (dBA)
Phân xưởng sơn 1
18,2 Đóng hộp sơn 58,0 0,46 73,5
18,5 Máy khuấy pha màu 58,6 0,48 75,1
Phân xưởng sơn 2
18,2 Máy khuấy 54,8 0,50 72,6
18,3 Khu vực để nguyên liệu pha sơn 54,9 0,47 79,2
18,2 Máy nghiền sơn 55,8 0,45 73,4
PX tổng hợp nhựa ALKYD
Tại khu vực thao tác 18,4 56,4 0,44 68,9
Phân xưởng sơn xe máy
18,1 Máy nghiền sơn 59,8 0,40 84,4
18,6 Đóng sơn ankyd 54,3 0,44 80,8
Bộ phận sơn bột
18,7 Nơi công nhân khuấy 54,8 0,41 76,5
18,6 60,9 0,56 Ngoài trời (mùa đông)
TCCP (Quyết định số ≤ 85 18 - 32oC ≤ 80% 3733/2002/QĐ-BYT) dBA 0,4 – 1,5 m/s
n 9 9 9 9
Tại tất cả các vị trí đo: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ lưu chuyển không khí và cường
độ tiếng ồn đều đạt tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế.
67
Bảng 3.3: Kết quả quan trắc vi khí hậu, cường độ tiếng ồn tại
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
Độ ẩm Tốc độ Tiếng Nhiệt độ không gió ồn Vị trí đo khí (°C) (m/s) (dBA) (%)
27,3 0,72 61,5 67,5 Phòng chế thử tầng 2 gần tủ hút
26,7 0,35 58,3 63,1 Cuối Phòng chế thử tầng 2
28,6 0,66 61,8 65,5 Phòng kiểm soát quá trình
0,23 61,3 52,5 Giữa kho vật tư 35,8
30,7 0,32 60,7 69,9 Phòng phun mẫu
Phân xưởng sơn
31,7 0,20 84,7 64,4 Khu vực máy khuấy đĩa
31,7 0,38 78,1 63,3 Khu vực máy nghiền đứng MVG-100
Khu vực rót sơn vào thùng từ bồn 17-18 58,0 1,12 33,5 79,4 L
Khu vực rót sơn vào phuy từ bồn 29-30 L 57,6 0,26 73,5 33,2
34,9 - 82,5 0,54 Ngoài trời (mùa hè) 49,9
TCCP (Quyết định số 3733/2002/QĐ- 0,4 - ≤ 85 18 - 32oC ≤ 80% 1,5 m/s dBA BYT)
n 9 9 9 9
Nhiệt độ tại 03 vị trí đo vượt tiêu chuẩn cho phép theo quyết định
3733/2002/QĐ-BYT từ 1,2 – 3,8oC, nguyên nhân do điều kiện thời tiết trời nắng
nóng. Tại các vị trí khác, điều kiện vi khí hậu đều nằm trong giới hạn cho phép.
68
Tốc độ lưu chuyển không khí và cường độ tiếng ồn đều nằm trong giới hạn cho phép.
Bảng 3.4: Kết quả đo vi khí hậu, cường độ tiếng ồn
tại Công ty giầy Thượng Đình
Độ ẩm Tốc độ Nhiệt độ không Tiếng ồn gió Thông số khí (dBA) (°C) (m/s) (%)
Phân xưởng bồi vải
18,6 Khu vực máy bồi vải số 1 77,9 79,5 0,59
18,5 Khu vực máy bồi vải số 2 78,1 80,2 0,59
18,5 Khu vực pha keo 77,5 76,7 1,19
Khu vực dán keo (máy may vải) 18,3 78,1 76,2 0,56
Phân xưởng gò giầy
18,5 Dây chuyền gò giầy thể thao 79,4 80,3 0,67
18,8 Dây chuyền gò 1 giầy vải 78,9 78,8 0,51
Dây chuyền thu hóa giầy thể thao 18,8 78,5 80,7 0,54
Dây chuyền thu hóa 1 giầy vải 18,8 78,5 81,3 0,54
Khu vực nồi hấp
19,2 Khu vực nồi hấp 1 77,2 81,6 0,47
19,7 Khu vực nồi hấp 2 77,8 80,8 0,32
18,7 Ngoài trời (mùa đông) 83,4 0,56
TCCP (Quyết định số 0,4 - 1,5 18 - 32oC ≤ 80% ≤ 85 dBA 3733/2002/QĐ-BYT) m/s
10 n 10 10 10
69
Tại thời điểm đo: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ lưu chuyển không khí và cường độ
tiếng ồn đo được tại các vị trí đều nằm ở mức giới hạn cho phép theo quyết định
3733/2002/QĐ-BYT.
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả đo vi khí hậu tại các cơ sở sản xuất
Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s) Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s)
18-32 ≤ 80 0,2 – 1,5
TCCP (theo QĐ 3733/2002/QĐ- BYT)
Cơ sở Tối thiểu Tối đa Tối thiểu Tối đa Tối thiểu Tối đa % vượt TCCP % vượt TCCP % vượt TCCP
18,1 18,7 0 54,3 59,8 0 0,4 0,5 0 Sơn Hà Nội (n = 09)
26,7 35,8 52,5 69,9 0 0,20 1,12 0 Sơn Hải Phòng (n = 09) 33,3 (3/09)
Giày
18,3 19,7 0 77,2 79,4 0 0,32 1,19 0
Thượng Đình (n = 10)
- Hầu hết các vị trí đo tại các cơ sở nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ lưu chuyển không
khí đều đạt tiêu chuẩn cho phép theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế.
- Tại Công ty sơn Hải Phòng có 03/09 vị trí (vị trí rót sơn vào thùng 17-18 lít;
29-30 lít và kho vật tư) nhiệt độ cao hơn giới hạn cho phép từ 1,2 – 3,80C đó là do
ảnh hưởng của nhiệt độ ngoài trời, thời điểm đo môi trường là giữa mùa hè (tháng 6)
nhiệt độ ngoài trời dao động từ 34,9 – 49,90C.
70
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả đo cường độ tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất
Cường độ tiếng ồn (dBA)
% Vị trí Tối % mẫu Tối đa TB SD vượt thiểu > 80 dBA TCCP
22,2 Sơn Hà Nội 68,9 84,4 76,0 4,7 0 (2/09) (n = 09)
11,1 Sơn Hải Phòng 58,3 84,7 66,6 10,3 0 (n = 09) (1/09)
60,0 Giày Thượng Đình 76,2 82,7 79,6 1,9 0 (06/10) (n = 10)
TCCP (theo QĐ
3733/2002/QĐ- 85 dBA
BYT)
AFS:2011:18, 80 dBA (cho tiếp xúc phối hợp tiếng ồn và hóa chất) Thụy Điển
- Cường độ tiếng ồn tại công ty sơn Hà Nội trung bình là 76,0 dBA; dao động từ 68,9
- 84,4 dBA; có 2/9 vị trí lớn hơn 80 dBA (cường độ tiếng ồn từ 80,8 - 84,4 dBA) đó
là các vị trí nghiền sơn và muối sơn của phân xưởng sơn xe máy.
- Cường độ tiếng ồn tại công ty sơn Hải Phòng trung bình là 66,6 dBA; dao
động từ 58,3 - 84,7 dBA; có 01 vị trí tiếng ồn cao trên 80dBA là vị trí máy khuấy đĩa
với cường độ tiếng ồn là 84,7 dBA.
- Cường độ tiếng ồn tại công ty giày Thượng Đình trung bình là 79,6 dBA; dao
động từ 76,2 - 82,7 dBA; 6/10 vị trí có cường độ tiếng ồn trên 80dBA chủ yếu ở các
vị trí dây chuyền gò giày, các dây chuyền thu hóa và vị trí nồi hấp.
71
3.1.2.2. Kết quả đo nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường không khí
Bảng 3.7: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động
Công ty sơn tổng hợp Hà Nội
Vị trí Toluen Benzen Xylen MIBK* EI Butyl acetat Ethyl Benzen*
100 mg/m3 5 mg/m3 100 mg/m3 205 mg/m3 500 mg/m3 435 mg/m3
TCCP (theo QĐ 3733/2002/QĐ- BYT) ACGIH (1994)*
Phân xưởng sơn 1
Đóng hộp sơn 2,45 48,6 6,81 21,4 36,15 7,20 2,11
1,51 2,65 13,9 22,40 6,07 28,32 0,87 Máy khuấy pha màu
Phân xưởng sơn 2
Máy khuấy 2,65 7,97 1,49 7,8 31,91 5,81 1,36
0,75 - 4,53 1,29 0,51 8,18 0,08
Khu vực để nguyên liệu pha sơn
Máy nghiền sơn 0,65 0,36 5,30 0,13 2,17 5,6 0,15
Phân xưởng sơn xe máy
Máy nghiền sơn 1,64 2,35 29,03 0,69 1,33 14,62 0,82
Đóng sơn ankyd 2,89 19,78 0,61 2,02 8,18 6,35 1,52
Phân xưởng sơn bột
3,70 1,65 14,50 9,35 4,70 9,10 0,59 Nơi công nhân khuấy
Phân xưởng nhựa Alkyd
1,71 1,25 0,35 0,59 5,84 3,45 0,29 Tại khu vực thao tác
n 09 09 09 09 09 09
72
- Tại thời điểm khảo sát, trong môi trường lao động của Công ty sơn tổng hợp
Hà Nội có một số loại dung môi hữu cơ: toluen, benzen, xylen, metyl isobutyl keton
(MIBK), butyl acetat, ethyl benzen.
- Hầu hết nồng độ các dung môi hữu cơ nằm trong giới hạn cho phép theo quyết
định 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế và theo tiêu chuẩn của ACGIH, 1994.
- Có 03 vị trí: vị trí đóng hộp của phân xưởng sơn 1, vị trí máy khuấy phân
xưởng sơn 2 và vị trí đóng sơn Alkyd phân xưởng sơn xe máy có nồng độ benzen
vượt TCCP từ 1,16 – 1,44 lần. Cũng tại 3 vị trí này có mức tiếp xúc với dung môi
hữu cơ cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,36 – 2,11 lần.
- Có 3/9 vị trí có tổng mức tiếp xúc với dung môi hữu cơ khá cao đó là vị trí
máy khuấy pha màu (PX sơn 1), máy nghiền sơn (PX sơn xe máy) và vị trí phân
xưởng sơn bột với mức tiếp xúc tương ứng là 0,87 – 0,82 và 0,59.
Bảng 3.8: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động
Công ty CP sơn Hải Phòng
Butyl Ethyl Vị trí đo Toluen Benzen Xylen EI Acetat Acetat*
TCCP theo 100 5 500 100 1440 3733/2002/QĐ-BYT mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 ACGIH (1994)*
Phòng chế thử tầng 2 1,40 0,49 0,48 4,08 18,07 gần tủ hút 0,17
Cuối Phòng chế thử 1,06 0,36 0,39 2,61 12,10 tầng 2 0,12
Phòng kiểm soát quá 4,89 0,30 1,64 11,86 6,59 trình 0,24
73
Butyl Ethyl Vị trí đo Toluen Benzen Xylen EI Acetat Acetat*
TCCP theo 100 5 500 100 1440 3733/2002/QĐ-BYT mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 ACGIH (1994)*
Giữa kho vật tư 0,22 0,39 <0,005 0,37 12,18 0,09
Phòng phun mẫu 1,17 1,00 1,12 15,46 48,27 0,40
Khu vực máy khuấy 1,24 0,85 <0,005 15,83 38,83 0,37 đĩa
Khu vực máy nghiền 1,89 0,61 <0,005 20,24 23,71 0,36 đứng MVG-100
Khu vực rót sơn vào 1,18 2,37 <0,005 19,25 136,79 0,77 thùng từ bồn 17-18 L
Khu vực rót sơn vào 1,21 0,36 <0,005 23,30 5,35 0,32 phuy từ bồn 29-30 L
n 09 09 09 09 09
- Tại thời điểm khảo sát, trong môi trường lao động của công ty sơn Hải Phòng
có các loại dung môi hữu cơ: benzen, toluen, xylen, ethyl acetat, butyl acetat.
- Nồng độ của các dung môi này tại các vị trí đo của phân xưởng sản xuất đều
nằm trong giới hạn cho phép.
- Mức tiếp xúc (EI) với hỗn hợp dung môi hữu cơ dao động từ 0,09 đến 0,77;
- Các vị trí đo tại phân xưởng sản xuất sơn có chỉ số nguy cơ phơi nhiễm với
hỗn hợp dung môi hữu cơ cao nhất từ 0,32 – 0,77; vị trí phòng phun mẫu nguy cơ
phơi nhiễm với dung môi cũng khá cao 0,40.
74
Bảng 3.9: Nồng độ dung môi hữu cơ trong môi trường lao động
Công ty giày Thượng Đình
Ethyl Vị trí đo Toluen Benzen Xylen EI acetat*
TTCP theo quyết định 100 5 100 1440 3733/2002/QĐ-BYT mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 ACGIH (1994)*
Phân xưởng bồi vải
Khu vực máy bồi vải số 1 0,17 0,65 <0,005 1,41 0,13
Khu vực máy bồi vải số 2 0,08 0,20 <0,005 2,30 0,04
Khu vực pha keo 0,06 <0,005 18,71 9,92 2,00
Khu vực máy may vải 0,69 0,48 <0,005 1,96 0,10
Phân xưởng gò giày
Khu vực đầu dây chuyền 10,42 3,05 0,21 51,59 0,75 gò giầy thể thao
Khu vực đầu dây chuyền 0,90 0,35 <0,005 21,22 0,09 gò giầy vải
Khu vực cuối dây chuyền 1,49 0,63 <0,005 22,85 0,16 thu hóa giày thể thao
Khu vực cuối dây chuyền 1,83 0,69 <0,005 1,06 0,16 thu hó a 1 giầy vải
Khu vực nồi hấp
7,95 <0,005 37,97 Đầu khu vực nồ i hấp 7,73 1,65
1,60 1,33 <0,005 12,84 0,29 Cuố i khu vực nồ i hấp
n 10 10 10 10
75
- Tại thời điểm khảo sát, trong môi trường lao động của công ty giầy Thượng
Đình có các loại dung môi hữu cơ: benzen, toluen, xylen, ethyl acetat.
- Nồng độ của các dung môi này tại các vị trí đo hầu hết nằm trong giới hạn cho
phép; chỉ có 2 vị trí pha keo (phân xưởng bồi vải) và vị trí nồi hấp nồng độ benzen
cao hơn TCCP tương ứng 1,98 và 1,55 lần. Chỉ số phơi nhiễm với hỗn hợp DMHC
tại 2 vị trí này cũng cao hơn mức cho phép 1,65 – 2,00 lần.
- Vị trí đầu dây chuyền gò giầy thể thao cũng có nguy cơ phơi nhiễm với hỗn
hợp DMHC khá cao 0,75.
- Các vị trí đo đạc khác, chỉ số nguy cơ phơi nhiễm với hỗn hợp DMHC dao
động từ 0,04 - 0,29.
Chúng tôi tổng hợp kết quả đo nồng độ dung môi hữu cơ theo chỉ số nguy cơ
phơi nhiễm với hỗn hợp DMHC, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.10: Phân bố tổng mức tiếp xúc DMHC theo cơ sở sản xuất
Sơn Tổng Giày Chỉ số phơi Sơn Hà Nội Thượng Hải nhiễm (EI) % Đình Phòng SL
>1 3 0 2 5 17,9
0,5 - 1 3 1 1 5 17,9
< 0,5 3 8 7 18 64,2
Tổng (n) 9 9 10 28 100
- Đa số các vị trí quan trắc môi trường lao động có chỉ số phơi nhiễm với dung
môi hữu cơ dưới 0,5 chiếm tỷ lệ 64,2%.
- Các vị trí có chỉ số phơi nhiễm từ 0,5 – 1 và lớn hơn 1 (tiếp xúc vượt ngưỡng)
là bằng nhau chiếm tỷ lệ 17,9%.
76
3.1.3. Giám sát sinh học tiếp xúc với dung môi hữu cơ (Biological exposure
monitoring)
Đánh giá tiếp xúc với dung môi hữu cơ của đối tượng nghiên cứu bằng việc định
lượng nồng độ a xít hyppuric trong nước tiểu – một trong chất chuyển hóa sinh học
của toluen.
Chúng tôi chia nhóm nồng độ a xít hippuric niệu theo 3 mức.
- Mức 1: đối tượng có nồng độ a xít hippuric niệu < 0,8 g/g creatinin tức nhỏ
hơn 0,5 lần so với giá trị tham chiếu.
- Mức 2: đối tượng có nồng độ a xít hippuric niệu từ 0,8 đến 1,6 g/g creatinin
tức bằng 0,5 đến 1 lần so với giá trị tham chiếu.
- Mức 3: đối tượng có nồng độ a xít hippuric niệu từ lớn hơn 1,6 g/g creatinin
tức lớn hơn giá trị tham chiếu.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.11: Kết quả nồng độ a xít hippuric niệu
Nồng độ axit hippuric niệu (g/g creatinine)*
Tối đa Mức độ n % SD Trung bình Tối thiểu
Mức 1 <0,8 274 68,5
Mức 2 0,8-1,6 103 25,7 0,76 0,57 0,12 5,68 Mức 3 >1,6 23 5,8
* Giá trị tham chiếu ở người bình thường theo ACGIH, 2009 là 1,6 g/g creatinine
Cộng 400 100
- Đa số đối tượng có nồng độ a xít hippuric niệu dưới 0,8g/g creatinine chiếm
tỷ lệ 68,5%.
- Nhóm đối tượng có nồng độ a xít hippuric niệu cao hơn giới hạn tham chiếu
là 23 trường hợp chiếm tỷ lệ 5,8%.
- Nồng độ a xít hippuric niệu trung bình là 0,76 g/g creatinin, dao động từ 0,12
đến 5,68 g/g creatinin.
68,5
70
60
50
25,7
40
30
5,8
20
10
0
Mức 1 <0,8
Mức 2 0,8-1,6
Mức 3 >1,6
77
Biểu đồ 3.1: Phân bố chỉ số tiếp xúc sinh học với toluen
3.2. Thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc DMHC
3.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu trên 400 công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ thuộc
các cơ sở sơn, giầy (gồm 02 cơ sở sản xuất sơn và 01 cơ sở sản xuất giầy).
Đặc điểm đối tượng về giới tính, tuổi đời, tuổi nghề như sau:
3.2.1.1. Giới tính
Phân bố giới tính của các đối tượng nghiên cứu thể hiện theo biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2: Phân bố giới tính đối tượng nghiên cứu
78
Đối tượng nghiên cứu nam giới chiếm đa số với tỷ lệ 60,7%, nữ giới chiếm tỷ
lệ ít hơn 39,3% .
3.2.1.2. Tuổi đời
Chúng tôi thống kê tuổi đời của đối tượng theo 04 nhóm như sau: Nhóm từ 30
tuổi trở xuống (từ 18 – 30 tuổi) ; nhóm từ 31 đến 40 tuổi; nhóm từ 41 đến 50 tuổi và
nhóm trên 50 tuổi (từ > 50 – 60 tuổi). Kết quả thu được theo bảng sau:
Bảng 3.12: Phân bố tuổi đời của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi (năm)
Thông số Cộng
18 - 30 31 – 40 41 - 50 51 - 60
N 56 146 96 102 400
Tỷ lệ (%) 14,0 24,0 25,5 100 36,5
Trung bình ± SD 41,23 ± 9,52
- Công nhân có tuổi đời từ 31 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 36,5%;
- Công nhân có tuổi đời từ 41 - 50 và nhóm trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ lần lượt là
24,0% và 25,5%;
- Ít nhất là nhóm công nhân có tuổi đời dưới 30 tuổi chiếm 14,0%.
- Công nhân có tuổi trung bình là 41,23 tuổi; trẻ nhất là 20 tuổi và cao tuổi nhất
là 60.
3.2.1.3. Tuổi nghề
Thâm niên làm việc của đối tượng nghiên cứu được chia theo 04 nhóm: nhóm
từ 1 đến 10 năm; nhóm từ 11 đến 15 năm; nhóm từ 16 đến 20 năm và từ 21 đến 40
năm. Kết quả thu được theo bảng sau:
79
Bảng 3.13: Phân bố tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi nghề (năm) Thông số 1- 10 11 – 15 16 - 20 21 - 40 Cộng
N 124 63 50 163 400
% 31,0 15,75 12,5 40,75 100
Trung bình ± SD 17,97 ± 10,16
- Công nhân có tuổi nghề trên 20 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 40,75%;
- Nhóm tuổi nghề dưới 10 năm chiếm 31,0%; nhóm tuổi nghề từ 11 – 15 năm
và 16 – 20 năm chiếm tỷ lệ gần bằng nhau, với tỷ lệ tương ứng là 15,75% và 12,5%.
- Công nhân có tuổi nghề trung bình là 17,97 ± 10,16 năm; thâm niên cao nhất
là 40 năm.
3.2.2. Kết quả phỏng vấn các triệu chứng cơ năng
Phỏng vấn đối tượng về một số triệu chứng ảnh hưởng đến cơ quan thính giác ,
47,7
30,6
32,0
27,6
22,0
23,0
18,9
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
Ù tai
Khó nghe điện thoại
Nghe kém Khó theo hội thoại dài
Khó tập trung vào việc
Khó ghi nhớ thông tin bằng lời nói
Khó thực hiện công việc nhiều bước
kết quả thu được theo biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3: Một số triệu chứng cơ năng
80
- Triệu chứng nghe kém chiếm tỷ lệ cao nhất 47,7%.
- Các triệu chứng khó nghe điện thoại, khó theo cuộc hội thoại dài hay khó ghi
nhớ thông tin bằng lời nói chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,0% ; 30,6% và 27,6%.
- Cảm giác ù tai; biểu hiện khó tập trung hay khó thực hiện theo công việc nhiều
bước chiếm tỷ lệ thấp hơn với các tỷ lệ tương ứng là 22,0 %; 23,0% và 18,9%.
3.2.3. Kết quả đo sức nghe
3.2.3.1. Tình hình và đặc điểm giảm nghe
Đánh giá tình trạng sức nghe của đối tượng nghiên cứu dựa vào kết quả đo
thính lực đơn âm tại ngưỡng để xác định tình trạng sức nghe là bình thường hay
giảm nghe. Trong tổng số 400 đối tượng nghiên cứu có 240 người có sức nghe bình
thường và 160 đối tượng giảm nghe. Tỷ lệ giảm nghe của đối tượng được thể hiện
Bình thường
Giảm nghe
40%
60%
qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.4: Phân bố tình trạng sức nghe
3.2.3.2. Tình trạng giảm nghe
Đối tượng nghiên cứu đã được loại trừ các bệnh lý tai ngoài, tai giữa thông qua
khám lâm sàng tai mũi họng, đo nhĩ lượng. Chúng tôi phân loại giảm sức nghe theo
2 nhóm như sau:
81
- Giảm sức nghe tiếp nhận tần số cao 2 bên (Giảm sức nghe tiếp nhận 2 tai)
- Giảm sức nghe khác (Giảm sức nghe khác) bao gồm: giảm nghe tiếp nhận
tần số cao 1 tai, giảm nghe tiếp nhận đơn thuần 1 hoặc 2 bên tai,... kết quả thu
được như sau:
Bảng 3.14: Tình trạng giảm sức nghe
Tình trạng sức nghe n %
Giảm sức nghe chung 160 40,0
Giảm sức nghe tiếp nhận 2 tai 118 29,5
Giảm sức nghe khác 42 10,5
- Tỷ lệ giảm sức nghe chung là 40,0% trong đó giảm sức nghe tiếp nhận tần số
cao 2 tai là 29,5% và giảm sức nghe tiếp nhận khác là 10,5%.
3.2.3.3. Mức độ giảm sức nghe
Chúng tôi đánh giá mức độ giảm sức nghe của nhóm 118 người giảm sức nghe
tiếp nhận tần số cao 2 tai, các kết quả tính toán sử dụng ngưỡng nghe đường khí của
đối tượng nghiên cứu.
Mức độ giảm sức nghe theo trung bình ngưỡng nghe
Mức độ giảm nghe theo trung bình ngưỡng nghe (Pure Tone Average – PTA5)
của 5 dải tần số 500, 1000, 2000, 4000 và 8000Hz được tính như sau:
PTA5 = (dB(500 Hz) + dB (1000 Hz) + dB (2000 Hz) + dB (4000Hz) + dB
(8000Hz))/5.
PTA5 (chung 2 tai) = (PTA5 (tai P) + PTA5 (tai trái))/2
Kết quả thu được theo bảng sau:
82
Bảng 3.15: Trung bình ngưỡng nghe của nhóm nghiên cứu
Trung bình ngưỡng nghe – PTA5 (dB)
Thông số p n Trung bình SD Tối thiểu Tối đa
Chung 236 37,10 9,45 21 90
Tai phải 118 37,11 10,19 18 86
>0,05
Tai trái 118 37,09 9,64 24 89
- Trung bình ngưỡng nghe tai phải là 37,11 dB, tai trái là 37,09 dB và tính chung
2 tai là 37,10 dB
- Trung bình ngưỡng nghe 2 tai khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05
nói cách khác trung bình ngưỡng nghe 2 tai là như nhau – giảm nghe đối xứng 2 tai.
Mức độ giảm nghe theo từng dải tần số
Chúng tôi phân tích ngưỡng nghe đối tượng nghiên cứu theo từng dải tần số, kết
quả thu được như sau:
Bảng 3.16: Ngưỡng nghe theo từng tần số so sánh hai tai (n = 118 tai)
Ngưỡng nghe tai phải (dB) Ngưỡng nghe tai trái (dB) Tần số p Trung Tối thiểu Trung Tối thiểu (Hz) SD SD bình – tối đa bình – tối đa
500 32,25 10,73 15 – 85 32,12 10,41 20 – 85 >0,05
1000 27,08 10,26 15 – 85 26,40 9,54 15 – 80 >0,05
2000 27,33 11,98 10 – 90 27,80 12,05 10 - 90 >0,05
4000 50,17 12,57 35 – 95 50,64 12,72 35 – 100 >0,05
8000 48,73 18,07 5 – 95 48,52 16,89 10 – 95 >0,05
83
- Ngưỡng nghe tại từng tần số từ 500 đến 8000 Hz giữa 2 tai là tương tự nhau;
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 – giảm nghe đối xứng 2 tai.
Bảng 3.17: Ngưỡng nghe theo từng dải tần số (n=236 tai)
Ngưỡng nghe (dB) Tần số (Hz) SD Trung bình Tối thiểu Tối đa
10,54 500 32,18 15 85
9,89 1000 26,74 15 85
11,99 2000 27,56 10 90
12,62 4000 35 100 50,40
17,45 8000 5 95 48,62
- Ngưỡng nghe trung bình theo từng dải tần số từ 500 Hz đến 8000 Hz lần lượt
là: 32,18; 26,74; 27,56; 50,40 và 48,62 dB.
- Tần số 4000 Hz, 8000 Hz giảm nghe nhiều nhất với ngưỡng nghe trung bình
lần lượt là 50,4dB và 48,62 dB; giảm ít hơn là ngưỡng nghe tại 2 tần số 1000 Hz và
2000 Hz ngưỡng nghe trung bình lần lượt là 26,74 và 27,56 dB – xu hướng giảm sức
nghe nhiều ở tần số cao.
Biểu đồ sức nghe theo dải tần số của 2 tai được thể hiện theo biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ sức nghe của đối tượng nghiên cứu
84
- Dạng biểu đồ sức nghe điển hình của đối tượng nghiên cứu là: giảm nghe đối
xứng 2 tai với xu hướng giảm nghe nhiều ở tần số cao (4000, 8000 Hz) và tần số 500
Hz giảm nghe nhiều hơn tần số 1000, 2000 Hz. Biểu đồ sức nghe dạng hình chữ J với
điểm xuống đầu chữ J tại tần số 500 Hz, thân chữ J đi ngang tại tần số 1000, 2000 Hz
và phần thân đi xuống là tần số 4000, 8000 Hz.
Mức độ giảm nghe theo phần trăm thiếu hụt sức nghe
Để đánh giá mức độ giảm nghe theo phần trăm thiếu hụt sức nghe từng tai,
chúng tôi sử dụng bảng tính thiếu hụt sức nghe Fowler – Sabin (Phụ lục 4-1), kết quả
thu được như sau:
Bảng 3.18: Kết quả phần trăm thiếu hụt sức nghe theo từng tai (n=118)
Thiếu hụt sức nghe (%) Thông số p Trung bình Tổi thiểu Tối đa SD
22,53 5,13 7,1 98,4 Tai phải
>0,05 22,26 8,15 8,3 97,9 Tai trái
- Thiếu hụt sức nghe trung bình của tai phải là 22,53%, dao động từ 7,1 đến
98,4%
- Thiếu hụt sức nghe trung bình của tai trái là 22,26%, dao động từ 8,3 đến
97,9%/ ‘- Khi so sánh % thiếu hụt sức nghe 2 tai thấy có sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05 nói cách khác mức độ thiếu hụt sức nghe của 2 tai
như nhau.
Chúng tôi cũng phân nhóm mức độ giảm nghe của đối tượng nghiên cứu sử
dụng bảng Felmann – Lessing (Phụ lục 4-2), kết quả thu được như sau:
Bảng 3.19: Phân nhóm mức độ giảm nghe theo bảng Felmann – Lessing
Mức độ giảm nghe Thiếu hụt sức nghe (%) n %
Bình thường < 15 62 26,3
Nhẹ 15 - 35 155 65,7
85
Mức độ giảm nghe Thiếu hụt sức nghe (%) n %
Vừa 11 4,7 36 - 55
Nặng 3 1,3 56 - 75
Điếc 5 2,1 76- 100
236 100
- Nhóm nghiên cứu có mức độ giảm nghe nhẹ là chủ yếu chiếm tỷ lệ 65,7%.
- Giảm nghe mức độ vừa chiếm 4,7%.
- Giảm nghe mức độ nặng và điếc chiếm tỷ lệ lần lượt là 1,3 và 2,1%.
- Những trường hợp có tỷ lệ thiếu hụt sức nghe dưới 15% được coi như bình
thường chiếm 26,3%.
Mức độ giảm nghe theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Đánh giá mức độ giảm nghe của các đối tượng theo phân loại mức độ giảm nghe
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), kết quả thu được như sau:
Bảng 3.20: Trung bình ngưỡng nghe theo phân độ giảm nghe của WHO
Trung bình ngưỡng Mức độ giảm nghe n nghe – PTA4 (dB) %
22 9,3 < 26 Rất nhẹ
180 26 - 40 Nhẹ 76,3
29 12,3 41 - 60 Vừa
2 0,8 61 - 80 Nặng
3 1,3 >80 Điếc đặc
236 100 Cộng
86
- Giảm nghe mức độ nhẹ PTA4 từ 26 – 40 dB chiếm đa số với tỷ lệ là 76,3%.
- Giảm nghe mức độ vừa PTA4 từ 41 – 60 dB chiếm tỷ lệ 12,3%
- Giảm nghe mức độ nặng và điếc đặc chiếm tỷ lệ rất ít tương ứng là 0,8 và 1,3%.
- Giảm nghe rất nhẹ với PTA4 < 26 dB có 22 trường hợp chiếm tỷ lệ 9,3%.
So sánh mức độ giảm nghe theo phần trăm thiếu hụt sức nghe của Felmann –
Lessing và theo trung bình ngưỡng nghe của Tổ chức Y tế thế giới, kết quả thu được
theo biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.6: Phân loại mức độ giảm sức nghe
- Theo cả 2 cách phân loại mức độ giảm sức nghe thì nhóm nghiên cứu có mức
độ giảm nghe nhẹ là chủ yếu chiếm tỷ lệ lần lượt là 65,7% và 76,3%.
- Số đối tượng giảm nghe xếp vào nhóm giảm nghe vừa theo bảng Felmann –
Lessing ít hơn phân loại của WHO với tỷ lệ tương ứng lần lượt là 4,7% và 12,3%.
- Mức độ giảm nghe nặng và điếc/điếc đặc hoàn toàn thì 2 cách phân loại này
tương tự nhau. Và theo phân loại của WHO thì không có mức độ điếc.
- Tuy nhiên phân loại theo bảng Felman – Lessing thì số đối tượng giảm nghe
với mức thiếu hụt sức nghe dưới 15% được coi như sức nghe bình thường khá nhiều
chiếm 26,3% khi so sánh với phân loại theo WHO chỉ có 9,3%.
87
Mức độ giảm nghe của tần số 4000, 8000 Hz
Chúng tôi phân tích ngưỡng nghe tại 2 tần số cao 4000, 8000 Hz theo các mức:
- Ngưỡng nghe nhỏ hơn hoặc bằng 40dB
- Ngưỡng nghe từ 41 – 60 dB
- Ngưỡng nghe từ 61 – 80 dB
- Ngưỡng nghe trên 80dB
Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.21: Mức độ giảm nghe tại tần số 4000 Hz và 8000 Hz
Tần số 4000Hz Tần số 8000Hz Ngưỡng nghe (dB) p n % n %
79 33,5 92 39,0 >0,05 ≤ 40
125 53,0 98 41,5 41 – 60 <0,05
26 11,0 31 13,1 >0,05 61 – 80
6 2,5 15 6,4 >80 <0,05
Tổng 236 100,0 236 100,0
- Ngưỡng nghe tại tần số 4000 Hz: mức giảm nhẹ từ dưới 40dB chiếm tỷ lệ
33,5%; giảm nghe vừa từ 41 - 60 dB chiếm tỷ lệ nhiều nhất 53,0%; giảm nghe nặng
từ 61- 80 dB ít hơn, chiếm tỷ lệ 11,0% và ít nhất là nhóm ngưỡng nghe trên 80 dB
chỉ có 2,5%.
- Ngưỡng nghe tại tần số 8000 Hz: mức giảm nghe nhẹ và giảm nghe vừa chiếm
tỷ lệ gần bằng nhau 39,0% và 41,5%; giảm nghe từ 61 – 80 dB chiếm 13,1% và nhóm
giảm nghe trên 80 dB là 6,4%.
- Giảm nghe mức độ vừa: tần số 4000 Hz cao hơn tần số 8000 Hz với tỷ lệ tương
ứng 53,0 % và 41,5%; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Giảm nghe mức độ nặng, điếc đặc: tần số 8000 Hz (6,4%) cao hơn tần số 4000
Hz (2,5%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
88
3.2.3.4. Phân tích theo nhóm đối tượng nghiên cứu
Phân tích một số kết quả nghiên cứu theo 2 phân nhóm đối tượng nghiên cứu
đó là:
- Nhóm 1 gồm những đối tượng làm việc tại các vị trí có tiếp xúc với dung môi
hữu cơ và cường độ tiếng ồn dưới 80dB;
Gồm công nhân thuộc các bộ phận kỹ thuật thử nghiệm, kiểm tra chất lượng,
sản xuất sơn của nhà máy sơn; bộ phận quét keo, dán đế của nhà máy giày;
- Nhóm 2 gồm những đối tượng làm việc tại vị trí có tiếp xúc với dung môi
hữu cơ và tiếng ồn với cường độ từ 80 - 85 dBA.
Gồm công nhân các ở các vị trí nghiền sơn của phân xưởng sơn xe máy và sơn
bột; vị trí máy nghiền ngang và vị trí máy khuấy đĩa bộ phận sản xuất phụ, vị trí máy
bồi vải, dây chuyền gò, dây chuyền thu hóa và vị trí các nồi hấp.
Tỷ lệ giảm nghe
Chúng tôi thống kê 118 đối tượng giảm nghe tiếp nhận tần số cao 2 tai theo phân
nhóm, kết quả thu được theo bảng sau:
Bảng 3.22: Phân bố giảm sức nghe theo nhóm nghiên cứu
Nhóm N Số giảm nghe % OR 95% CI p
Nhóm 1 221 61 27,6
0,36
- Tỷ lệ giảm nghe tiếp nhận tần số cao 2 tai của nhóm 1 là 27,6%; nhóm 2 là
Nhóm 2 179 57 1,23 0,79 – 1,89 31,8
31,8%.
- Nhóm 2 có tỷ lệ giảm nghe cao hơn nhóm 1 là 1,23 lần (95% CI 0,79 – 1,89),
tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Trung bình ngưỡng nghe
So sánh trung bình ngưỡng nghe của 5 dải tần số (PTA5) theo 2 nhóm, kết quả
thu được theo bảng sau:
89
Bảng 3.23: Trung bình ngưỡng nghe theo nhóm tiếp xúc
Ngưỡng nghe trung bình - PTA5 (dB)
p Nhóm N Trung Tối SD Tối đa bình thiểu
24 Nhóm 1 122 36,70 8,74 83
>0,05 18 Nhóm 2 114 37,53 11,04 90
- Nhóm 1 có trung bình ngưỡng nghe PTA5 là 36,7 dB; ngưỡng nghe trung bình
thấp nhất là 24 dB, cao nhất là 83 dB.
- Nhóm 2 có trung bình ngưỡng nghe PTA5 là 37,53 dB; ngưỡng nghe trung
bình thấp nhất là 18 dB, cao nhất là 90 dB.
- Trung bình ngưỡng nghe PTA5 của nhóm 2 cao hơn nhóm 1, tuy nhiên sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.
Ngưỡng nghe tại từng dải tần số
Phân tích ngưỡng nghe đối tượng nghiên cứu tại từng dải tần số của 2 nhóm,
kết quả thu được như sau:
Bảng 3.24: Kết quả ngưỡng nghe tại từng tần số của 2 nhóm
Ngưỡng nghe tại từng dải tần số (dB) Thông số 500 Hz 1000 Hz 2000 Hz 4000 Hz 8000 Hz
Nhóm 1 (n1= 122)
Trung bình 32,70 26,68 26,39 48,93 48,81
SD 10,27 9,24 11,25 11,52 13,76
Tối thiểu 15 15 10 35 25
Tối đa 75 75 80 95 90
Nhóm 2 (n2= 114)
Trung bình 31,62 26,80 28,12 51,97 48,42
SD 10,86 10,58 12,66 13,58 20,75
90
Ngưỡng nghe tại từng dải tần số (dB) Thông số 500 Hz 1000 Hz 2000 Hz 4000 Hz 8000 Hz
Tối thiểu 15 15 15 35 5
Tối đa 85 85 90 100 95
- Nhóm 2 có ngưỡng nghe tại tần số 500 Hz, 8000 Hz thấp hơn nhóm 1.
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05
- Nhóm 2 có ngưỡng nghe tại tần số 1000, 2000, 4000 Hz cao hơn nhóm 1.
- Tuy nhiên sự khác biệt về ngưỡng nghe tại từng tần số của 2 nhóm không có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Mức độ giảm nghe theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới
Đánh giá mức độ giảm nghe của 2 phân nhóm theo phân loại của WHO, kết quả
thu được như sau:
Bảng 3.25: Mức độ giảm nghe theo phân loại WHO của 2 nhóm
Nhóm 1 Nhóm 2
Mức độ giảm nghe Trung bình ngưỡng nghe PTA4 (dB) p (nhóm 1 và nhóm 2)
n % n %
Rất nhẹ <26 15 12,3 7 6,1
Nhẹ 26 - 40 91 74,6 89 78,1
Cộng (1) 106 86,9 96 84,2 >0,05
Vừa 41- 60 14 11,5 15 13,2
Nặng 61 – 80 1 0,8 1 0,9
Điếc đặc >80 1 0,8 2 1,8
Cộng (2) 16 13,1 18 15,9 >0,05
Cộng (1) + (2) 122 100 114 100
91
- Nhóm 1: Giảm sức nghe mức độ nhẹ là đa số chiếm tỷ lệ 74,6%; nhóm giảm
sức nghe rất nhẹ và mức độ vừa gần bằng nhau chiếm tỷ lệ lần lượt là 12,3% và
11,5%; giảm sức nghe mức độ nặng và điếc đặc chỉ có 0,8%.
- Nhóm 2: giảm sức nghe mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ lớn nhất 78,1% tiếp đến là
nhóm giảm sức nghe mức độ vừa chiếm tỷ lệ 13,2%; mức độ rất nhẹ chiếm tỷ lệ thấp
hơn (6,1%); ít nhất là giảm sức nghe mức độ nặng và điếc đặc chỉ có 0,9% và 1,8%.
- Nhóm 1 có mức độ giảm sức nghe rất nhẹ và nhẹ cao hơn nhóm 2 với tỷ lệ
tương ứng 86,9% và 84,2%; ngược lại nhóm 2 có mức độ giảm nghe từ mức vừa trở
lên cao hơn nhóm 1 (15,9% - 13,1%), tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
3.2.4. Kết quả ghi đáp ứng thính giác thân não (ABR)
Tiến hành ghi ABR trên 118 đối tượng giảm sức nghe tiếp nhận tần số cao 2
tai thu được là 236 đường ghi của cả 2 tai. Chúng tôi phân tích trên 3 sóng cơ bản:
sóng I, sóng III và sóng V về thời gian tiềm tàng xuất hiện các sóng (ms) và thời
gian tiềm tàng giữa các sóng (ms). Với thời gian tiềm tàng của sóng V chúng tôi sử
dụng thời gian tiềm tàng sau khi đã chuẩn hóa nghĩa là với những trường hợp giảm
nghe có ngưỡng nghe tại tần số 4000Hz > 50dB thì cứ mỗi 10dB giảm nghe chúng
tôi trừ đi 0,1ms.
Thời gian tiềm tàng của các sóng
Đánh giá thời gian tiềm tàng các sóng và so sánh với giá trị tham chiếu, kết quả
thu được theo bảng sau:
Bảng 3.26: Thời gian tiềm tàng của các sóng
Giá trị tham chiếu (ms) Thời gian tiềm tàng
(ms) (H.L.Phương, 2000) Chỉ số p Trung Trung n SD n SD bình bình
Nam 198 1,59 0,16 1,42 0,11 <0,001 60 L1 Nữ 38 1,50 0,16 1,37 0,1 <0,001 60
92
Giá trị tham chiếu (ms) Thời gian tiềm tàng
(ms) (H.L.Phương, 2000) Chỉ số p Trung Trung n SD n SD bình bình
< 0,001 p
60 Nam 198 3,74 0,26 3,62 0,22 <0,001 L3 60 Nữ 38 3,55 0,20 3,46 0,17 <0,05
< 0,001 p
60 Nam 198 5,81 0,22 5,48 0,2 <0,001 L5 60 Nữ 38 5,49 0,19 5,26 0,17 <0,001
p < 0,001
- Nam giới có thời gian tiềm tàng sóng I, III, V trung bình lớn hơn nữ giới; sự
khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Thời gian tiềm tàng các sóng I, III, V của cả nam và nữ đều lớn hơn giá trị
tham chiếu của người bình thường, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
(với L3 ở nữ) và rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (các sóng còn lại).
Thời gian tiềm tàng giữa các sóng
Đánh giá thời gian tiềm tàng giữa các sóng và so sánh với giá trị tham chiếu,
kết quả thu được theo bảng sau:
Bảng 3.27: Thời gian tiềm tàng giữa các sóng
Thời gian tiềm tàng Giá trị tham chiếu (ms)
(H.L.Phương, 2000) (ms) Chỉ số p Trung n SD n Trung bình SD bình
Nam 198 2,14 0,25 60 2,26 0,23 <0,001
IL13 Nữ 38 2,04 0,23 60 2,17 0,18 <0,001
93
Thời gian tiềm tàng Giá trị tham chiếu (ms)
(H.L.Phương, 2000) (ms) Chỉ số p Trung n SD n Trung bình SD bình
< 0,001 p
Nam 198 2,07 0,26 60 1,84 0,18 <0,001
IL35
Nữ 38 1,94 0,16 60 1,78 0,11 <0,001
< 0,001 p
Nam 198 4,22 0,23 60 4,11 0,18 <0,001
IL15
Nữ 38 3,97 0,23 60 3,91 0,13 >0,05
< 0,001 p
- Thời gian tiềm tàng giữa sóng IL13, IL35, IL15 trung bình của nam giới lớn hơn
nữ giới; sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Thời gian tiềm tàng giữa sóng IL13 nhỏ hơn giá trị tham chiếu của người bình
thường, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
- Thời gian tiềm tàng giữa sóng IL35, IL15 lớn hơn giá trị tham chiếu của người
bình thường, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
3.2.5. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ và giảm nghe
Phân tích một số yếu tố nguy cơ liên quan đến giảm nghe như tiếp xúc nghề
nghiệp (mức tiếp xúc dung môi hữu cơ, nồng độ a xít hippuric niệu, cường độ tiếng
ồn); tuổi đời, tuổi nghề; kiến thức và thực hiện an toàn vệ sinh lao động; sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân. Kết quả thu được như sau:
94
Mối liên quan giữa mức độ tiếp xúc nghề nghiệp và giảm nghe
Bảng 3.28: Mối liên quan giữa mức độ tiếp xúc nghề nghiệp và giảm nghe
Không giảm Giảm nghe 95% nghe Thông số N OR p CI n % n %
Mức tiếp xúc với hỗn hợp DMHC (EI)
367 106 28,9 261 71,1 ≤1
0,67- 33 12 36,4 21 63,6 1,41 0,37 >1 2,96
Nồng độ a xít hippuric niệu (BEI - g/g creatinine)
≤1,6 377 108 28,4 270 71,4
0,82- >1,6 23 10 43,5 13 56,5 1,93 0,13 4,54
Mức cường độ tiếng ồn (dBA)
221 61 27,6 160 72,4 <80
0,79- ≥80 179 57 31,8 122 68,2 1,23 0,36 1,89
- Tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ vượt tiêu chuẩn cho phép có khả năng
tăng nguy cơ giảm nghe 1,41 lần (95% CI dao động từ 0,67 – 2,96).
- Nhóm công nhân có nồng độ a xít hippuric niệu cao hơn giới hạn tham chiếu
có khả năng giảm nghe cao hơn 1,93 lần (95% CI dao động từ 0,82 – 4,54).
- Tiếp xúc với tiếng ồn 80dB có khả năng tăng nguy cơ giảm nghe 1,23 lần so
với nhóm cường độ tiếng ồn dưới 80dBA.
- Tuy nhiên, tất cả sự tăng này đều chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Mối liên quan giữa tuổi đời và giảm nghe
Chúng tôi so sánh mức giảm nghe của nhóm giảm sức nghe trong nghiên cứu
với mức giảm nghe sinh lý theo nhóm tuổi, kết quả thu được theo bảng sau:
95
Bảng 3.29: So sánh mức giảm nghe với mức giảm nghe sinh lý
Thông số Ngưỡng nghe trung bình theo dải tần (dB)
Nhóm tuổi Biến số 500 Hz 1000 Hz 2000 Hz 4000 Hz 8000 Hz
n 4 4 4 4 4
Trung bình 28,8 22,5 17,5 42,5 38,8
20-29 SD 4,8 2,9 6,5 6,5 4,8
Sinh lý* 0 0 0 3 5
Chênh 28,8 22,5 17,5 39,5 33.,8
n 44 44 44 44 44
Trung bình 28,8 23,9 21,9 48,4 41
30-39 SD 7,7 5,4 6,5 9,1 14,7
Sinh lý* 5 5 6 14 16
Chênh 23,8 18,9 15,9 34,4 25
n 54 54 54 54 54
Trung bình 34,3 28,4 29,8 52,2 51,2
40-49 SD 12,3 12 13,8 13,7 21,1
Sinh lý* 7 8 8 21 25
Chênh 27,3 20,4 21,8 31,2 26,2
n 134 134 134 134 134
Trung bình 32,6 27,1 28,8 50,6 50,4
50-60 SD 10,5 10,1 12,1 13,2 16,2
Sinh lý* 12 12 13 29 32
Sinh lý*: Tham khảo giá trị sinh lý của người bình thường theo Lương Sĩ Cần [5].
Chênh: là hiệu của trung bình ngưỡng nghe đo được với giá trị sinh lý
Chênh 20,6 15,1 15,8 21,6 18,4
96
- Ngưỡng nghe của nhóm công nhân nghiên cứu tại các dải tần số 500, 1000,
2000, 4000 và 8000 Hz đã tăng nhiều hơn so với tăng ngưỡng nghe sinh lý ở người
bình thường ở tất cả các nhóm tuổi.
Bảng 3.30: Mối liên quan tuổi đời với giảm nghe
N Giảm nghe Không giảm nghe Thông số OR p 95% CI n % n %
≤ 30 (1) 56 2 3,6 54 96,4 1
1,28- 31 – 40 (2) 146 25 17,1 121 82,9 5,58 p1,2<0,05 24,39
2,95- 12,9 p1,3<0,001 56,27 41 – 50 (3) 96 31 32,2 65 67,7 1,26- 2,31 p2,3; <0,01 4,24
8,91- 38,6 p1,4 <0,001 166,98
3,86- p2,4<0,001 >50 (4) 102 60 58,8 42 41,2 6,91 12,39
1,67- 2,99 p3,4 <0,001 5,36
- Tỷ lệ giảm nghe thấp nhất ở nhóm tuổi đời ≤ 30 tuổi với tỷ lệ 3,6%; cao nhất
ở nhóm trên 50 tuổi với tỷ lệ 58,8%.
- Nguy cơ giảm nghe tăng dần theo tuổi đời từ 2,31 đến 38,6 lần, có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05 và rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
97
Biểu đồ 3.7: Mối liên quan tuổi đời với giảm nghe
Mối liên quan giữa tuổi nghề và giảm nghe
Bảng 3.31: Mối liên quan giữa tuổi nghề với giảm nghe
Không
Thông số N 95% CI p Giảm nghe n % giảm nghe OR n %
≤ 10 (1) 124 14 11,3 110 88,7
11 – 15 (2) 63 16 25,4 47 74,6 2,68 1,21-5,92 <0,05
4,05 1,81-9,07 p1,3<0,001 16 – 20 (3) 50 17 34,4 33 66,0 1,51 0,67-3,42 p2,3=0,32
6,06 3,21-11,46 p1,4<0,001
>20 (4) 163 71 43,6 92 56,4 2,27 1,19-4,33 p2,4<0,05
1,49 0,77-2,90 p3,4 = 0,23
- Tỷ lệ giảm nghe thấp nhất ở nhóm tuổi nghề ≤ 10 năm chiếm tỷ lệ 11,3%; cao
nhất ở nhóm trên 20 năm chiếm tỷ lệ 43,6%.
- Nguy cơ giảm nghe tăng dần theo nhóm tuổi nghề từ 1,49 – 6,06 lần, tuy nhiên
sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa (1) với (2), (3) và (4); giữa
98
(2) và (4) với p < 0,01. Khi so sánh (2) và (3); (3) và (4) chưa thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
Biểu đồ 3.8: Mối liên quan tuổi nghề với giảm nghe
Mối liên quan giữa kiến thức, thực hiện ATVSLĐ với giảm nghe
Bảng 3.32: Mối liên quan giữa kiến thức, thực hiện ATVSLĐ với giảm nghe
Không Giảm nghe Thông số N giảm nghe OR 95% CI p
n % n %
Học tập về an toàn sử dụng hóa chất
Có học 357 100 28,0 257 72,0
0,97- Không học 43 18 41,9 25 58,1 1,85 0,06 3,54
Biết về hóa chất sử dụng khi làm việc
Có biết 372 106 28,5 266 71,5
0,86- Không biết 28 12 42,9 16 57,1 1,88 0,1 4,11
99
Không Giảm nghe Thông số N giảm nghe OR 95% CI p
n % n %
Biết về khả năng gây bệnh nghề nghiệp của DMHC
Có biết 316 82 25,9 234 74,1
Không biết 84 36 42,9 48 57,1 2,14 1,3-3,53 < 0,05
Hút thuốc khi làm việc
0,96- Có 193 65 33,7 128 66,3 1,48 0,07 2,27
Không 207 53 25,6 154 74,4
Ăn uống tại nơi làm việc
0,60- Có 65 20 30,8 45 69,2 1,08 0,81 1,91
Không 335 98 29,3 237 70,7
Rửa tay, chân trước khi ăn uống
Có thực hiện 230 64 27,8 166 72,2
0,78- Không thực hiện 170 54 31,8 116 68,2 1,21 0,39 1,86
- Nhóm công nhân không được học về an toàn sử dụng hóa chất, không biết hóa
chất mình sử dụng trong làm việc, không biết khả năng gây bệnh nghề nghiệp của
hóa chất mình sử dụng trong khi làm việc có tăng khả năng giảm nghe lần lượt là
1,85; 1,88 và 2,14 lần, tuy nhiên chỉ có yếu tố biết khả năng gây bệnh nghề nghiệp
của DMHC là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
- Việc hút thuốc khi làm việc, ăn uống tại nơi làm việc và không rửa tay chân
trước khi ăn làm tăng khả năng giảm nghe lần lượt là 1,48; 1,08 và 1,21 lần, tuy nhiên
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
100
Mối liên quan của sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và giảm nghe
Bảng 3.33: Mối liên quan của sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và giảm nghe
Không OR Giảm nghe giảm nghe Thông số N (95% 95% CI p
CI) n % n %
Mặc quần áo bảo hộ lao động
Có sử dụng 275 74 26,9 201 73,1
Không sử dụng 125 44 35,2 81 64,8 1,48 0,94-2,32 0,09
Đeo khẩu trang
Có sử dụng 246 70 28,5 176 71,5
Không sử dụng 154 48 31,2 106 68,8 1,14 0,73-1,77 0,56
Sử dụng găng tay chống hóa chất
Có sử dụng 177 52 29,4 125 70,6
Không sử dụng 223 66 29,6 157 70,4 1,01 0,66-1,56 0,96
Sử dụng giày ủng chống hóa chất
Có sử dụng 232 67 28,9 165 71,1
Không sử dụng 168 51 30,4 117 69,6 1,07 0,69 -1,66 0,75
Đeo nút tai
Có 100 35 35,0 65 65,0
Không 300 83 27,7 217 72,3 0,71 0,44-1,15 0,16
- Việc không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như quần áo bảo hộ, khẩu
trang, găng tay cao su, ủng cao su đều có khả năng tăng giảm nghe với OR lần
lượt là 1,48;1,14;1,01 và 1,07 tuy nhiên tất cả đều không có ý nghĩa thống kê với
p > 0,05.
101
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Tình trạng tiếp xúc với dung môi hữu cơ của công nhân tại một số cơ sở sản
xuất sơn, giầy
4.1.1. Kết quả khảo sát về điều kiện lao động, quan trắc môi trường lao động
Công nhân sản xuất nói chung và sản xuất sơn, giầy nói riêng thường phải chịu
tác động của đa yếu tố trong môi trường lao động như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió,
ánh sáng, bụi, tiếng ồn, hơi khí độc và đặc biệt dung môi hữu cơ. Ngoài ra phải kể
đến những yếu tố khác của điều kiện lao động như bất hợp lý về tổ chức lao động, về
phương tiện công cụ, máy móc, về cường độ lao động, tư thế lao động. Tất cả những
yếu tố bất lợi của điều kiện lao động đều gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người
lao động.
Kết quả quan trắc môi trường lao động vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ lưu
chuyển không khí) tại các cơ sở nghiên cứu hầu hết đều nằm trong tiêu chuẩn cho
phép theo quyết định 3733/2002/QĐ – BYT của Bộ Y tế. Chỉ có tại Công ty sơn Hải
Phòng có 03/09 vị trí (vị trí rót sơn vào thùng 17-18 lít; 29-30 lít và kho vật tư) nhiệt
độ cao hơn giới hạn cho phép từ 1,2 – 3,80C (bảng từ 3.2).
Nhìn chung, vi khí hậu tại các cơ sở đều đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, một số vị
trí đo nhiệt độ cao hơn TCCP, tuy nhiên số mẫu này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Tại
Công ty sơn Hải Phòng chúng tôi tiến hành đo vào thời điểm mùa hè (tháng 5, 6) do
đó có thể một số vị trí bị ảnh hưởng của nhiệt độ ngoài trời vì thời điểm quan trắc
nhiệt độ ngoài trời dao động từ 34,9 – 49,90C.
So sánh với tiêu chuẩn vệ sinh lao động hiện hành (QCVN số 26/2016/BYT của
Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu – Giá trị cho phép tại nơi
làm việc), nếu áp dụng tiêu chuẩn dành cho lao động trung bình thì kết quả tương
đương với tiêu chuẩn theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT TCCP khoảng nhiệt độ từ
18 đến 32 độ C; nếu sử dụng tiêu chuẩn dành cho lao động nặng chỉ tiêu về nhiệt độ,
có 06/09 vị trí làm việc của công ty sơn Hải Phòng là không đạt tiêu chuẩn cho phép
(TCCP khoảng nhiệt độ từ 16 đến 30 độ C) [4].
102
Cường độ tiếng ồn tại các vị trí khảo sát của các cơ sở sản xuất dao động từ 58,3
– 84,7 dB, cụ thể kết quả nghiên cứu tại Công ty giầy Thượng Đình có cường độ tiếng
ồn dao động từ 76,2 - 82,7 dBA; Công ty sơn Hà Nội dao động từ 68,9 - 84,4 dBA
và Công ty sơn Hải Phòng dao động từ 58,3 - 84,7 dBA. Luận án cũng tham chiếu
giới hạn cường độ tiếng ồn trong trường hợp tiếp xúc phối hợp 2 yếu tố nguy cơ gây
giảm nghe (tiếng ồn và hóa chất) theo quy định của Thụy Điển là 80 dBA thì thấy:
tại Công ty giầy Thượng Đình có 6/10 vị trí có cường độ tiếng ồn trên 80dBA chủ
yếu ở các vị trí dây chuyền gò giầy, các dây chuyền thu hóa và vị trí nồi hấp; công
ty sơn Hà Nội có 2/9 vị trí cường độ tiếng ồn 80,8 và 84,4 dBA (lớn hơn 80 dBA) đó
là các vị trí nghiền sơn và muối sơn của phân xưởng sơn xe máy; tại Công ty sơn Hải
Phòng có 01 vị trí tiếng ồn cao trên 80dBA là vị trí máy khuấy đĩa với cường độ tiếng
ồn 84,7 dBA (bảng 3.2, 3.3, 3.4) [3,35].
Tiếp xúc với tiếng ồn cao trong môi trường lao động từ lâu đã được biết là yếu
tố tác hại chính gây giảm sức nghe. Theo một số tác giả Morata, 1993, 2003;
Sliwinska-Kowalska, 2007 tiếp xúc với cả 2 yếu tố dung môi hữu cơ và tiếng ồn sẽ
làm tăng nguy cơ giảm nghe. Và theo các tác giả thì tiếp xúc phối hợp cả dung môi
và tiếng ồn làm tăng độc tính lên tai hơn là tiếp xúc một mình tiếng ồn [112, 114,
156].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không khí nơi làm việc tại các cơ sở
sản xuất bị ô nhiễm bởi nhiều loại dung môi như benzen, toluen, xylen, ethyl benzen,
ethyl acetat, metyl isobutyl keton (MIBK), butyl acetat với các nồng độ khác nhau
tùy theo đặc thù của từng cơ sở trong đó có những chất (benzen, toluen, xy len) nằm
trong danh mục các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động theo
quy định tại thông tư 05/1999/TT-BYT của Bộ Y tế.
Nhìn chung, nồng độ dung môi hữu cơ trong không khí cho thấy hầu hết các mẫu
đo nằm trong giới hạn cho phép TCCP theo quyết định 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y
tế và tham khảo tiêu chuẩn của Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ
(ACGIH) [2, 125, 127]. Nồng độ toluen trung bình tại các công ty sơn Hà Nội, sơn Hải
Phòng và giầy Thượng Đình lần lượt là 1,99; 1,31 và 2,52 mg/m3; nồng độ xylen tương
103
ứng là 15,99; 8,35 và 0,21 mg/m3; nồng độ ethyl benzen tại công ty sơn Hà Nội là 16,17
mg/m3. Chỉ có một số vị trí có nồng độ hơi benzen cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho
phép. Cụ thể có 05/28 vị trí cao hơn TCCP gồm: 03/09 vị trí của Công ty sơn Hà Nội
cao hơn TCCP từ 1,16 – 1,44 lần (vị trí đóng hộp của phân xưởng sơn 1: 7,2 mg/m3; vị
trí máy khuấy phân xưởng sơn 2: 5,81 mg/m3 và vị trí đóng sơn Alkyd phân xưởng sơn
xe máy: 6,35mg/m3) (bảng 3.7); 02/10 vị trí của Công ty giầy Thượng Đình cao hơn
TCCP 1,98 và 1,55 lần (vị trí pha keo - phân xưởng bồi vải và vị trí nồi hấp có nồng
độ tương ứng là 9,92 và 7,73 mg/m3) (bảng 3.9).
Công nhân sản xuất sơn, giầy thường xuyên tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu
cơ. Việc đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp trong những trường hợp này thường khó khăn
thậm chí là khá phức tạp. Một phương pháp thường được các tác giả sử dụng để đánh
giá tổng mức tiếp xúc của những hợp chất, dung môi hữu cơ khác nhau đó là tính chỉ
số phơi nhiễm (Exposure index – EI) theo công thức: EI = C1/TLV 1 + C2/TLV 2 +
…+ Cn/TLV n , trong đó: C1, C2, Cn: là nồng độ DMHC đo được của các chất 1, 2, …,
n; TLV1, TLV2, TLVn: là giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp cho phép của các chất 1, 2,
…, n. Nếu tỷ số giữa nồng độ mỗi chất đo được so với tiêu chuẩn cho phép của chất
đó lớn hơn 1 thể hiện tiếp xúc với chất đó vượt tiêu chuẩn cho phép. Nhưng nếu chỉ
số phơi nhiễm lớn hơn 1 thể hiện tổng mức tiếp xúc với hỗn hợp DMHC ở mức cao
[35, 90].
Kết quả chỉ số phơi nhiễm với hỗn hợp DMHC tại các cơ sở nghiên cứu dưới
0,5 là chủ yếu chiếm tỷ lệ 64,2% (18/28 mẫu). Có 5 mẫu (17,9%) có chỉ số phơi
nhiễm ở mức từ 0,5 - 1 và có 5 mẫu (17,9%) có chỉ số phơi nhiễm lớn hơn 1 trong đó
có 03 vị trí (vị trí đóng hộp của phân xưởng sơn 1, vị trí máy khuấy phân xưởng sơn
2 và vị trí đóng sơn Alkyd phân xưởng sơn xe máy) của công ty sơn Hà Nội và 02 vị
trí (vị trí pha keo - phân xưởng bồi vải và vị trí nồi hấp) của công ty giầy Thượng
Đình. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng tất cả các vị trí có
mức tiếp xúc vượt giới hạn cho phép của công ty sơn và công ty giầy nguyên nhân
đều do nồng độ benzen vượt TCCP.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của một số tác giả
trong, ngoài nước tại các cơ sở sản xuất sơn, giầy cho thấy công nhân cũng phải tiếp
104
xúc với hỗn hợp nhiều loại DMHC tuy nhiên về thành phần và nồng độ có khác
nhau như:
Theo N.B.Diệp, 2000, nghiên cứu tại cơ sở sản xuất giầy cho thấy DMHC chủ
yếu phát sinh gồm toluen, ethyl acetat; nồng độ toluen tại 2/5 vị trí vượt tiêu chuẩn cho
phép 1,9 lần [10] ; N.M.Ngọc, 2000 cho thấy công nhân sản xuất giầy phải tiếp xúc với
các loại dung môi hữu cơ: toluen, benzen, xylen, dicloromethylene, 1,2- dicloroethane,
1,1,2 – tricloroethane; trong đó chủ yếu là toluen và benzen [20];
Kết quả nghiên cứu H.T.M.Hiền, 2002 tại 2 công ty da giầy cho thấy chỉ số
nguy cơ tiếp xúc với DMHC cao tại các phân xưởng hình thành – hoàn thành là 1,3;
phân xưởng đế là 1,3 và phân xưởng in là 1,5 và tác giả cho thấy dung môi toluen là
chất gây ô nhiễm chính, có vị trí nồng độ toluen đạt 234mg/m3 lớn hơn TCCP 2,3 lần.
Tại công ty sơn Hà Nội cho thấy hầu hết các phân xưởng đều có nồng độ DMHC ở
mức hợp vệ sinh; chỉ có vị trí máy khuấy tại phân xưởng sơn tường và tại phân xưởng
sơn cao cấp có chỉ số nguy cơ phơi nhiễm cao hơn TCCP tương ứng là 1,79 và 2,31.
Chất gây ô nhiễm chính tại công ty sơn là xylen có nồng độ tại 2 vị trí trên cao hơn
TCCP lần lượt là 1,72 và 2,16 lần (nồng độ tương ứng là 172 mg/m3 và 216 mg/m3 )
[14].
N.T. Minh, 2004 cho thấy môi trường làm việc tại 4 công ty sản xuất, sử dụng
sơn gồm 9 loại dung môi hữu cơ chính: benzen; toluen; xylen; triclometan; dicloetan;
1,1,2- tricloetan; metyl isobutyl keton (MIBK); butyl axetat; ethylbenzen. Trong đó
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội nồng độ benzen ở một số vị trí cao hơn TCCP từ 1,07
– 1,71 lần [19].
Theo Sliwinska-Kowalska và cs, 2001, công nhân sản xuất sơn và dầu bóng tiếp
xúc với các dung môi chủ yếu bao gồm: toluen, ethylbenzen, xylen, ethyl acetat, xăng
trắng, butyl acetat [152].
Mohammadi và cs, 2010, nghiên cứu tại công ty sản xuất ô tô Iran cho thấy
trong môi trường lao động có các dung môi hữu cơ chủ yếu là benzen, toluen, xylen,
aceton và tetrachloroethylen [105].
105
Dung môi hữu cơ được nghiên cứu có ảnh hưởng đến cơ quan thính giác thứ tự
có thể kể đến như sau: styren, toluen, xylen, ethyl benzen, chlorobenzen,
tricloroethylen, n-Hexan, n-Heptan [45, 73, 80, 90, 98, 150].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tại thời điểm quan trắc nồng độ các
dung môi hữu cơ (toluen, xylen, ethyl benzen,...) trong không khí môi trường lao
động thường khá thấp so với tiêu chuẩn cho phép. Việc dung môi hữu cơ hấp thụ vào
cơ thể không chỉ qua con đường chính là đường hô hấp và còn có thể qua đường da
[90, 148].
Kết quả khảo sát quy trình sản suất sơn gồm 8 công đoạn: nguyên liệu ban đầu,
khuấy sơn, ủ/muối, nghiền cán, lọc, khuấy mịn, ra sơn và đóng hộp thành phẩm. Mặc
dù quy trình sản xuất sơn tại 02 cơ sở hầu hết là khép kín, tự động hóa, các thùng sơn,
bể chứa đều được đậy nắp kín khi khuấy; hệ thống máy nghiền kín và có hệ thống
làm mát thùng nghiền; bán thành phẩm và thành phẩm đều được vận chuyển qua hệ
thống ống dẫn thi công đoạn khuấy, lọc và ra sơn thành phẩm do vậy đã hạn chế được
rất nhiều sự bay hơi của dung môi hữu cơ trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên do đặc
thù sản xuất các công đoạn chuẩn bị nguyên liệu (cân, đong nguyên liệu) đổ vào các
thùng chứa; khuấy trộn nguyên liệu ban đầu; công đoạn pha màu; công đoạn ra sản
phẩm (cân, đóng nắp thùng sản phẩm) là công nhân vẫn phải tiếp xúc trực tiếp khá
lớn với dung môi hữu cơ.
Đặc biệt là khâu vệ sinh các thùng chứa, trục khuấy sau mỗi mẻ sơn. Ở khâu
này công nhân sử dụng chổi, bàn chải cọ rửa dụng cụ và dùng dung môi là xylen để
hòa tan sơn giúp làm sạch thùng. Việc này phải làm thường xuyên sau mỗi mẻ sơn
và vệ sinh toàn bộ khi thay đổi mã sản phẩm.
Đối với quy trình sản xuất giày các công đoạn mà người lao động có tiếp xúc
với DMHC chủ yếu gồm: công đoạn hoàn thiện chi tiết mũ giày; gò mũi, gò đế giày
và giáp đế; công đoạn bồi vải.
Trong công đoạn gia công chi tiết phần trên của giày (mũ giày), người lao động
sử dụng các nguyên vật liệu (da, vải và các vật liệu tổng hợp) đã được cắt, tỉa theo
đúng mẫu bằng máy để đóng phần trên của giày với lớp lót giày. Sau đó da được làm
106
mỏng tại các đường may để dễ may viền hoặc dễ dán hơn. Lớp lót là những miếng
vật liệu được ép nóng lên lớp da. Sau đó người ta ghép các miếng với nhau bằng cách
may hoặc sử dụng keo dán để tạo ra phần trên của giày. Ở công đoạn này người lao
động tiếp xúc với DMHC là thành phần của các loại keo dán (keo dung môi), nước
tẩy rửa, mực in thêu, sơn lót,…
Công đoạn lắp ráp giày (gò mũi, gò đế, giáp đế): công đoạn này đế giày sẽ được
gắn vào phần thân trên của giày bằng keo dính hoặc silicon nhiệt hóa. Với đế giày
bằng da thì nó sẽ được may với phần thân giày. Sau đó giày sẽ được nhiệt hóa một
lần nữa để cho keo được bám dính trước khi chúng được kiểm tra, làm sạch và đóng
gói. Có rất nhiều các loại hóa chất khác nhau được sử dụng trong quá trình tạo đế
giày cũng như phần thân giày, gồm sơn lót và keo dán. Keo dán hòa tan trong dung
môi (gọi là keo dung môi) và sơn lót chứa nhiều dung môi. Keo hòa tan trong nước
(keo nước) mặc dù trong thành phần cũng chứa nhiều chất hóa học khác nhau, nhưng
thường được xem là an toàn hơn so với keo dung môi [58].
Kết quả khảo sát cho thấy: tất cả các loại keo, nước tẩy rửa đều được đựng trong
các bát để hở, dễ dàng phát tán DMHC vào môi trường không khí trong xưởng. Do
vậy, ngoài công nhân trực tiếp sử dụng keo, nước tẩy rửa các bộ phận phải tiếp xúc
trực tiếp thì hầu như tất cả công nhân trong phân xưởng đều phải hít thở không khí bị
ô nhiễm bởi DMHC.
Hơn nữa, công nhân còn để keo, nước tẩy rửa dây bắn ra xung quanh, lên quần
áo và trực tiếp lên da tay do đôi khi không sử dụng găng tay. Găng tay mà công nhân
sử dụng cũng chỉ là găng tay vải – không có khả năng ngăn hóa chất.
Khả năng hấp thu qua da phụ thuộc vào tính chất của DMHC, thời gian tiếp xúc;
độ dày, độ tưới máu và khả năng giữ nước của da và các tổn thương da (vết cắt, trầy
xước) hoặc bệnh ngoài da [43]. Xylen có khả năng hấp thu qua da khá mạnh, có thể
chiếm tới 50% tổng lượng dung môi này hấp thu vào cơ thể. Khi ngâm hai tay trong
dung dịch xylen 15 phút thì nồng độ xylen máu xấp xỉ bằng với khi hít hơi xylen nồng
độ 100 ppm trong khoảng thời gian bằng nhau [66, 141].
107
Qua khảo sát và tìm hiểu thông tin liên quan, chúng tôi thấy công nhân sản xuất
sơn thường phải tiếp xúc với hỗn hợp nhiều loại dung môi hữu cơ khác nhau tùy thuộc
vào yêu cầu của từng loại sản phẩm khác nhau sẽ cần những thành phần nguyên vật
liệu khác nhau, chủng loại cũng như khối lượng dung môi hữu cơ khác nhau mà sản
phẩm của các công ty ngày càng đa dạng, phong phú.
Mặc dù nồng độ dung môi tại hầu hết các vị trí đều thấp hơn TCCP nhưng người
lao động phải tiếp xúc đồng thời với nhiều loại DMHC khác nhau, tiếp xúc trong thời
gian kéo dài và trong điều kiện lao động thể lực nên nguy cơ ảnh hưởng mạn tính đối
với sức khỏe là khó tránh khỏi. Hơn nữa, các DMHC có thể tác động phối hợp hay
cộng hưởng với nhau và với các yếu tố nguy cơ khác (như tiếng ồn,...) làm gia tăng
các tác hại đối với sức khỏe, sức nghe của người lao động [81, 85, 91, 114]. Tác giả
Sliwinska-Kowalska, 2007 việc áp dụng giới hạn cho phép của từng dung môi hiện
nay là không phù hợp với việc tiếp xúc với hỗn hợp chất. Hơn nữa dưới ánh sáng của
nghiên cứu trên động vật thí nghiệm, tác giả cũng cho rằng giới hạn tiếp xúc DMHC
hiện tại cần phải cập nhật. Tác giả đưa ví dụ: nghiên cứu trên động vật cho thấy tiếp
xúc với styren nồng độ 300ppm gây độc cho tai, nếu lấy hệ số an toàn (SF) là 10 để
ngoại suy thì cho thấy ngưỡng tiếp xúc thấp nhất có ảnh hưởng (Lowest observed
adverse effect level – LOAEL) của styren sẽ là 30ppm trong khi giới hạn tiếp xúc
nghề nghiệp với styren hiện đang được áp dụng ở một số nước cao hơn nhiều so với
giới hạn trên [157] .
4.1.2. Kết quả thực hiện an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động
Biết được hóa chất mình sử dụng và thực hành tốt các biện pháp vệ sinh lao động,
sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân là những điểm quan trọng trong việc chủ động hạn
chế hóa chất thâm nhập vào cơ thể. Đó cũng chính là những mấu chốt trong chuỗi các
biện pháp dự phòng, giảm thiểu tác hại của các yếu tố nguy cơ đến sức khỏe.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ công nhân các cơ sở sản xuất sơn, giầy được
trang bị kiến thức về ATVSLĐ khi làm việc với hóa chất khá cao: 89,3% được học
tập về an toàn sử dụng hóa chất hàng năm; 93,0% được biết về hóa chất mình sử dụng
trong quá trình làm việc tuy nhiên chỉ có 79,0% biết được rằng những hóa chất đó có
khả năng gây bệnh nghề nghiệp.
108
Mặc dù, các công ty hàng năm vẫn tổ chức cho công nhân học tập về an toàn vệ
sinh lao động, an toàn sử dụng hóa chất, song việc thực hiện vệ sinh lao động cá nhân
chưa được tốt: 48,2% hút thuốc trong khi làm việc; 16,2% công nhân ăn uống tại nơi
làm việc; 49,5% mặc quần áo làm việc về nhà và chỉ có 57,5% công nhân thực hiện
rửa tay trước khi ăn. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của N.T.H.Tú,
2004, tác giả thấy tỷ lệ không thay quần áo và không tắm rửa trước khi về nhà là
47,1% và 33,6% [29]. Việc thực hiện vệ sinh lao động cá nhân chưa tốt có thể góp
phần làm tăng khả năng hấp thu của dung môi hữu cơ qua đường hô hấp, ăn uống và
qua da.
Việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cũng chưa tốt: Cao nhất là tỷ lệ công
nhân mặc quần áo bảo hộ lao động chiếm 68,8%; đeo khẩu trang khi làm việc chiếm
61,5%; sử dụng giầy, găng tay chống hóa chất chiếm tỷ lệ lần lượt là 58,0% và 44,3%;
thấp nhất là tỷ lệ đeo nút tai chống ồn 25,0%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn kết quả của N.T.H.Tú (2004) điều tra tại 9 doanh nghiệp sử dụng hóa chất trong
quy trình sản xuất tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ sử dụng quần áo bảo hộ lao động (60,9%),
sử dụng giầy ủng cao su, găng tay không thấm chống hóa chất là 36,9% và 19,8%
[29].
Thực tế qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, hầu hết việc cung cấp phương tiện
bảo vệ cá nhân tại các cơ sở mới thỏa mãn tiêu chí về số lượng, chưa đảm bảo
đúng chủng loại, đúng chất lượng, phù hợp về mặt kích cỡ với người lao động –
đó mới chính là điểm quan trọng để đảm bảo hiệu quả dự phòng của phương tiện
bảo vệ cá nhân.
Điều này cho thấy việc thực hiện tốt các quy định về an toàn sử dụng hóa chất,
các biện pháp vệ sinh lao động và sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân không chỉ phụ
thuộc vào việc tập huấn, tuyên truyền trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức cho công
nhân mà còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: việc cung cấp phương tiện bảo
vệ cá nhân đúng chủng loại đảm bảo chất lượng; việc xây dựng các công trình phúc
lợi đầy đủ (nhà tắm, nhà vệ sinh, nơi nghỉ ngơi, ăn uống,...) và ý thức của người lao
109
động trong việc tuân thủ các quy định đó thì mới có thể đạt được hiệu quả dự phòng
tác hại của hóa chất dung môi đến sức khỏe.
4.1.3. Giám sát sinh học tiếp xúc với dung môi hữu cơ (Biological exposure
monitoring)
Để có bức tranh tổng thể đánh giá tiếp xúc với DMHC của công nhân sản xuất
sơn và giầy trong môi trường lao động ngoài việc đánh giá tiếp xúc qua khảo sát điều
kiện lao động, quy trình sản xuất, thực hiện an toàn vệ sinh lao động, đánh giá qua
kết quả quan trắc môi trường lao động thì việc giám sát sinh học là một trong những
chỉ tiêu không thể thiếu.
Công nhân sản xuất sơn, giầy tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ trong môi
trường lao động và toluen là một trong DMHC gây ảnh hưởng cơ quan thính giác
được sử dụng thường xuyên trong sản xuất.
Toluen có thể hấp thụ vào máu qua phổi, đường tiêu hóa, qua da và niêm mạc.
Ngoài ra, toluen tích lũy trong mô mỡ khi được hấp thụ qua da hoặc ăn vào do tính chất
ưa nước của nó. Hơn 80% lượng toluen được hấp thụ được chuyển hóa bởi hệ thống
enzyme oxyase thành a xít benzoic rồi liên hợp với glycine tạo thành a xít hippuric và
được bài tiết qua nước tiểu. Lượng nhỏ toluen hấp thụ (khoảng < 5%) được hydroxyl
hóa và bài tiết dưới dạng hỗn hợp ortho-, para- và meta-cresol [37, 102].
Trong số các chất chuyển hóa, a xít hippuric là một dấu ấn sinh học truyền thống
được sử dụng trong việc theo dõi sinh học ở những người tiếp xúc với toluen vì nó
cho thấy mối tương quan tốt với mức độ phơi nhiễm.
Tuy vậy, a xít hippuric không chỉ được chuyển hóa bởi toluen phơi nhiễm trong
môi trường lao động và nó còn có thể chuyển hóa từ các nguồn khác như thực phẩm
ăn kiêng, trái cây (mận và đào), hạt cà phê xanh và các chất giải phóng axit benzoic
khác, do đó hiện nay nhiều nước trên thế giới cũng như Hội nghị các nhà vệ sinh công
nghiệp quốc gia Mỹ (ACGIH) khuyến cáo sử dụng một số chỉ điểm sinh học khác tốt
hơn để theo dõi phơi nhiễm với toluen trong môi trường lao động như toluen máu,
toluen niệu hay o – cresol niệu [33, 34,106].
Trong khuôn khổ kinh phí, điều kiện phòng thí nghiệm tại thời điểm tiến hành
nghiên cứu, đề tài không thể xét nghiệm được các các chỉ điểm sinh học trên, do vậy
110
chúng tôi vẫn sử dụng a xít hippuric niệu để làm chỉ điểm sinh học đánh giá phơi
nhiễm với toluen.
Kết quả của chúng tôi cho thấy nồng độ a xít hippuric niệu trung bình của đối
tượng nghiên cứu là 0,76 ± 0,57 g/g creatinin (dao động từ 0,12 – 5,68g/g creatinin),
có 5,8% mẫu vượt giá trị tham khảo theo ACGIH, 2009 là 1,6 g/g creatinin; nhóm
đối tượng có nồng độ từ 0,8 đến 1,6 g/g creatinin (tức bằng 0,5 đến 1 lần so với giá
trị tham chiếu) chiếm 25,7%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự một số nghiên cứu trong và ngoài nước.
Chompituk Y., 2008, nghiên cứu trên 41 công nhân nhà máy sản xuất đồ gỗ tại
Hàn Quốc tiếp xúc với toluen nồng độ trung bình 1,47 ± 2,27 ppm (0,21 – 9,98 ppm),
nồng độ a xít hippuric trung bình là 0,63 ± 0,69 g/g creatinin dao động từ 0,061 –
4,19 g/g creatinin (giá trị tham chiếu BEI 1,6 g/g creatinin) [57].
H.T.M.Hiền, 2002, xét nghiệm trên 180 công nhân sản xuất giày, sơn và nhựa
cho thấy nồng độ a xít hippuric tương ứng là 0,408; 0,375 và 0,327 g/L, tất cả đều
trong giới hạn tham chiếu (1,5g/L) tuy nhiên khi so sánh với nhóm chứng thì cao hơn
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [14].
Morata TC,1997, xét nghiệm trên 109 công nhân nhà máy in tiếp xúc với hỗn
hợp DMHC cho thấy nồng độ a xít hippuric niệu trung bình khoảng 2,3 g/g creatinin
trong đó có 43% đối tượng có nồng độ a xít hippuric vượt giới hạn cho phép (BEI là
2,5 g/g creatinin theo ACGIH, 1984) [117].
Schaper M (2003) xét nghiệm nồng độ a xít hippuric niệu trên 80 công nhân nhà
máy in (tuổi trung bình 39 ± 9 tuổi, thời gian tiếp xúc 13 ± 9 năm, tiếp xúc với toluen
trong môi trường lao động trung bình 15 ± 15 ppm dao động từ 1 - 69ppm) cho kết
quả nồng độ a xít hippuric niệu trung bình khoảng 1 g/g creatinin dao động từ 0,1 –
8,9 g/l (BEI 1,6g/g creatinin theo ACGIH, 2002 và DFG, 2002) [145] .
Somsiri Decharat, 2014 nghiên cứu trên 87 công nhân sản xuất sơn (tuổi đời từ
20 – 60 tuổi, tuổi nghề từ 1 năm trở lên) tiếp xúc với nồng độ toluen trung bình 55ppm
(12 – 198 ppm) cho thấy nồng độ a xít hippuric niệu trung bình 0,8 g/g creatinine (0,9
– 2,55 g/g creatinine), có 14,9% vượt giới hạn cho phép (BEI 1,6g/g creatinin theo
ACGIH, 2014). Tác giả cũng tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ a xít hippuric niệu
111
với nồng độ toluen trong không khí, thâm niên làm việc cũng như việc sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân (mặt nạ, găng tay) [159].
4.2. Thực trạng và đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc với dung môi hữu
cơ
Dung môi hữu cơ được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp: sản xuất sơn, giầy,
đồ gỗ, thuốc nhuộm, vật liệu kết dính, nhựa, cao su, điện tử, in,….với số lượng công
nhân lớn. Ở Mỹ, theo Viện Sức khỏe nghề nghiệp và An toàn (NIOSH) tổng số công
nhân tiếp xúc với các hóa chất gây độc cho tai không rõ nhưng có khoảng 10 triệu
công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ; Ở Châu Âu, ngành công nghiệp hóa chất là
ngành công nghiệp lớn thứ 3 với số lượng công nhân khoảng 1,7 triệu người [ 90].
Ở Anh, ước tính có khoảng 8% công nhân thường xuyên sử dụng dung môi hữu cơ.
Vào những năm 80s, ở Đan Mạch có khoảng 400.000 công nhân (tương đương 19%)
tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao động [35]; ở Trung Quốc riêng
ngành công nghiệp giầy có hàng triệu công nhân tiếp xúc DMHC [54].
Mặc dù dung môi hữu cơ được sử dụng trong sản xuất công nghiệp từ rất lâu
cách đây hơn trăm năm nhưng ảnh hưởng của nó lên sức khỏe của công nhân tiếp xúc
mới được chú ý và tập trung nghiên cứu trong khoảng vài chục năm trở lại đây. Dung
môi hữu cơ gây ảnh hưởng tới nhiều hệ cơ quan trong cơ thể nói chung từ hệ thần kinh
trung ương, thần kinh ngoại biên đến các cơ quan nội tạng như gan, đường ruột, thận,
tim mạch, hô hấp rồi tác động đến tủy xương gây ảnh hưởng đến các dòng tế bào máu
ngoại vi; ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản, tác hại ngoài da và đặc biệt một vài dung môi
hữu cơ được biết đến là tác nhân gây ung thư. Những ảnh hưởng của dung môi hữu cơ
(đơn lẻ hay phối hợp) lên cơ quan thính giác cũng bắt đầu được chú ý và tập trung nghiên
cứu trên động vật thí nghiệm cũng như trên người.
4.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ
trong môi trường làm việc của các công ty sơn và giầy. Chúng tôi đã nghiên cứu trên
400 công nhân thuộc các phân xưởng sản xuất sơn công ty sơn Hà Nội, sơn Hải Phòng
và công ty giầy Thượng Đình. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nam giới chiếm tỷ
lệ 60,7% (Biểu đồ 3.2). Công nhân có độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi, trung bình là 41,19
112
tuổi, trong đó nhóm từ 31 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 36,5%; nhóm từ 41 - 50 tuổi
và nhóm trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ lần lượt là 24,0% và 25,5%; nhóm dưới 30 tuổi ít
nhất chiếm tỷ lệ 14,0% (bảng 3.12). Công nhân có tuổi nghề trung bình 18,2 năm
(dao động từ 1 đến 40 năm) trong đó nhóm công nhân có thâm niên trên 20 năm
chiếm tỷ lệ cao nhất 40,8% tiếp đó là nhóm dưới 10 năm chiếm 31,0%; nhóm tuổi
nghề từ 11 – 15 năm và 16 – 20 năm chiếm tỷ lệ gần bằng nhau, với tỷ lệ tương ứng
là 15,8% và 12,5% (bảng 3.13).
4.2.2. Kết quả phỏng vấn các triệu chứng cơ năng
Chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của dung môi hữu cơ lên công nhân tiếp xúc qua
một số triệu chứng ảnh hưởng đến cơ quan thính giác như: cảm giác ù tai, cảm giác
nghe kém; khó theo cuộc hội thoại dài; khó nghe điện thoại; khó ghi nhớ các thông
tin được truyền bằng lời nói; khó tập trung vào việc, hay bị phân tâm bởi những âm
thanh xung quanh và khó thực hiện theo những việc có nhiều bước. Kết quả phỏng
vấn cho thấy triệu chứng nghe kém chiếm tỷ lệ cao nhất 47,7%; các triệu chứng khó
nghe điện thoại, khó theo cuộc hội thoại dài hay khó ghi nhớ thông tin bằng lời nói
chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,0% ; 30,6% và 27,6%; cảm giác ù tai; biểu hiện khó tập
trung hay khó thực hiện theo công việc nhiều bước chiếm tỷ lệ thấp hơn với các tỷ lệ
tương ứng là 22,0 và 23,0%. Qua kết quả phỏng vấn các triệu chứng cơ năng chúng
tôi thấy mặc dù nồng độ DMHC trong không khí môi trường lao động hầu hết nằm
trong giới hạn cho phép nhưng chúng cũng gây những ảnh hưởng rõ rệt đối với sức
khỏe người lao động.
Nghiên cứu của H.T.M.Hiền, 2002 cho thấy các dấu hiệu ảnh hưởng đến trạng
thái chức năng của hệ thần kinh trung ương gây biến đổi thần kinh hành vi có tỷ lệ
cao hơn nhóm đối chứng nhiều lần như triệu chứng giảm trí nhớ (6,6 lần), khó ngủ
(2,3 lần), hay các triệu chứng lo âu, cáu giận (2,2 - 2,6 lần); cảm giác nghe kém
(1,5 - 1,7 lần) [14]. Ảnh hưởng của DMHC đến thần kinh hành vi còn được thấy
rõ trong các nghiên cứu của N.B.Diệp, 2000, T.V.Anh (1998), N.T.M.Ngọc (2000)
[1, 10, 20].
113
N.T.Sơn, 2006, nghiên cứu về nguy cơ của dung môi công nghiệp đối với sức
khỏe công nhân tiếp xúc cho thấy tỷ lệ than phiền các triệu chứng thần kinh trung
ương như mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, giảm trí nhớ của nhóm tiếp xúc DMHC cao
hơn nhóm đối chứng từ 1,15 – 1,46 lần; tỷ lệ nghe kém cao hơn nhóm đối chứng 1,25
lần [23].
Fuente và cs, 2006 đánh giá khả năng ảnh hưởng thần kinh trung ương của
DMHC trên 10 công nhân sản xuất đồ gỗ Chi Lê, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi
nồng độ thấp gồm toluen, xylen, n – hexan với nồng độ trung bình tương ứng là 16,8
- 10,5 và 22,7 mg/m3, cường độ tiếng ồn < 85 dBA với tuổi nghề trung bình 17,5 năm
(SD 10,6) cho thấy khả năng nghe của nhóm tiếp xúc không có khác biệt so với nhóm
không tiếp xúc nhưng với các test đánh giá ảnh hưởng thần kinh trung ương thì có
khác biệt. Điều này cũng nên chú ý vì mặc dù cả 2 nhóm tương đồng về văn hóa, sự
khác biệt có thể do một số yếu tố khác và do yếu tố nghề nghiệp. Sự hạn chế duy nhất
của nghiên cứu này là cỡ mẫu nhỏ. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu gợi ý rằng tiếp xúc
với nồng độ thấp hỗn hợp dung môi có thể gây ảnh hưởng thần kinh trung ương [71].
Cũng theo Adrian Fuente, 2007, tác giả nghiên cứu tổn thương thần kinh trung
ương do dung môi hữu cơ trên 30 công nhân sản xuất sơn Chi Lê có tuổi nghề từ 2
năm trở lên, không tiếp xúc với tiếng ồn cao (>85 dBA). Tác giả đã tiến hành đo thính
lực đơn âm, đánh giá khả năng phân biệt âm thanh (Random gap detection – RGD),
khả năng lọc lời nói (Filter Speech - FS), khả năng phân biệt lời nói trong môi trường
ồn (Hearing - in - noise test – HINT). Kết quả cho thấy mặc dù ngưỡng nghe của các
đối tượng đều trong giới hạn bình thường (< 20 dB HL) nhưng nhóm tiếp xúc có điểm
các test RGD, FS, HINT thấp hơn so với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê. Điều
này cho thấy tiếp xúc với dung môi hữu cơ có thể gây tổn thương cơ quan thính giác
– những tổn thương ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của công nhân. Như đã thấy
những test sử dụng trong nghiên cứu này đều gần với tình huống nghe trong cuộc
sống thật và đều có kết quả kém hơn so với nhóm đối chứng. Tác giả đề nghị cần phải
chú ý hơn nữa vào vấn đề sức nghe của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ đặc
biệt là kết hợp với tiếng ồn trong môi trường lao động [72].
114
4.2.3. Kết quả đo sức nghe
Tình hình và đặc điểm giảm nghe
Đề tài sử dụng phương pháp đo sức nghe bằng đơn âm tại ngưỡng – một phương
pháp cơ bản nhất trong ngành thính học để đánh giá tình trạng, mức độ và đặc điểm
giảm nghe của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ giảm nghe
dạng tiếp nhận, giảm sâu hơn ở các dải tần số cao, đối xứng 2 tai là 29,5%.
Tỷ lệ giảm nghe trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu
của một số tác giả:
Morata và cs, 1993 nghiên cứu ảnh hưởng của tiếp xúc nghề nghiệp với dung
môi và tiếng ồn của công nhân sản xuất sơn và công nhân nhà máy in cho thấy tỷ lệ
giảm nghe ở nhóm tiếp xúc với dung môi đơn thuần (nồng độ toluen từ 10 – 70 ppm,
xylen 12 – 40 ppm và tiếng ồn < 80 dBA) có tỷ lệ giảm nghe là 18%, cao hơn nhóm
đối chứng 5 lần (95% CI 1,4 – 17,5); cùng tác giả Morata TC, 1997 nghiên cứu trên
124 công nhân nhà máy in tiếp xúc với hỗn hợp DMHC cho thấy tỷ lệ giảm nghe cao
hơn nghiên cứu của chúng tôi 49,2%, cao hơn nhóm đối chứng 1,07 lần cho mỗi 1
tuổi tăng thêm (95% CI 1,03 – 1,11); Kết quả của Morata, 1997, nghiên cứu trên 398
công nhân luyện tinh dầu, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ nồng độ thấp
(benzen, toluen, xylen, ethyl benzen, cyclohexan) và tiếng ồn cho thấy tỷ lệ giảm
nghe từ 42 – 50% cao hơn nhóm đối chứng là 15% với tỷ suất chênh OR từ 1,4 -3 so
với nhóm đối chứng [112, 116, 117].
Jacobsen P, 1993, nghiên cứu mối liên quan giữa tự lượng giá giảm nghe và tiếp
xúc nghề nghiệp với DMHC được tiến hành cắt ngang trên 3284 công nhân cho thấy
tiếp xúc nghề nghiệp từ 5 năm trở lên có nguy cơ giảm nghe tăng 1,4 lần (95% CI 1,1
– 1,9) so với nhóm không tiếp xúc [87].
Nghiên cứu của Sliwinska-Kowalska và cs, 2000 nghiên cứu trên 117 công nhân
nhà máy sơn và dầu bóng tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ gồm 2 thành phần
chính là xylen và ethyl acetate thấy tỷ lệ giảm nghe của nhóm tiếp xúc với dung môi
là 30% cao hơn 9,6 lần (95% CI 3,2 – 25,6) nhóm đối chứng, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê; Cũng của Sliwinska-Kowalska và cs, 2001 trên 517 công nhân sản
115
xuất sơn và dầu bóng, tiếp xúc với dung môi hữu cơ dưới ngưỡng cho phép, tỷ lệ
giảm nghe của nhóm tiếp xúc với dung môi và tiếng ồn, nhóm tiếp xúc với dung môi
cao hơn nhóm đối chứng với tỷ lệ tương ứng là 61,5% - 57,5% - 36% [151, 152].
Nghiên cứu của Schaper, 2003 trong 5 năm trên 333 công nhân của 14 nhà máy
in tại Đức tiếp xúc chủ yếu với toluen cho thấy kết quả giảm nghe của nhóm nghiên
cứu là 36%, cao hơn nhóm đối chứng 1,28 lần (95% CI 0,75 – 2,18) [145].
Juárez-Pérez và cs. 2014, nghiên cứu trên 77 công nhân sản xuất sơn tiếp xúc
với hỗn hợp 14 dung môi hữu cơ trong đó gồm toluen, xylen, and n-hexan, tác giả
cho thấy tăng tỷ lệ giảm nghe của nhóm tiếp xúc so với nhóm chứng [92].
Các tác giả Shin và cs, 1997 đánh giá ảnh hưởng của dung môi hữu cơ lên sức
nghe công nhân sản xuất băng video, cho thấy tỷ lệ giảm nghe tiếp nhận tần số cao là
23,5% [149]; hay H.T.M.Hiền, 2002 trên công nhân sản xuất sơn, giầy và nhựa cho
thấy tỷ lệ giảm nghe lần lượt là 21,9%; 14,4% và 12,9%; tính chung cả 3 ngành là
16,3%. Tỷ lệ giảm nghe thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi [14].
Chúng tôi phân tích trung bình ngưỡng nghe của 5 dải tần số từ 500 Hz đến
8000Hz kết quả cho thấy ngưỡng nghe trung bình tai phải là 37,11 dB, tai trái là 37,09
dB và tính chung 2 tai là 37,10 dB (bảng 3.15). Khi phân tích ngưỡng nghe theo từng
dải tần từ 500 Hz đến 8000Hz thì được kết quả lần lượt như sau: 32,18dB; 26,74 dB;
27,56dB; 50,4dB và 48,62dB (bảng 3.17).
Kết quả như trên cho thấy, giảm nghe có xu hướng giảm nhiều nhất tại 2 dải tần
số cao 4000 Hz và 8000 Hz; rồi đến tần số 500 Hz và giảm ít hơn cả là tại 2 dải tần
1000 Hz và 2000 Hz. Phân tích ngưỡng nghe theo từng dải tần cho 2 tai riêng biệt
cũng cho kết quả tương tự như vậy và không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 tai (bảng
3.16).
Khi phân tích mức độ giảm nghe tại 2 tần số cao 4000 Hz, 8000 Hz, kết quả
nghiên cứu cho thấy chủ yếu giảm nghe mức độ nhẹ và vừa (dưới 60 dB) với tỷ lệ
tương ứng 86,5% và 80,5%; tần số 4000 Hz có tỷ lệ giảm nghe mức độ nặng/điếc
đặc thấp hơn tần số 8000 Hz (13,5 % và 19,5%)và sự khác biệt này có ý nghĩa thống
116
kê với p < 0,05 (bảng 3.21). Điều đó có nghĩa tần số 8000 Hz giảm nhiều hơn tần số
4000 Hz.
Từ kết quả này, chúng tôi thấy biểu đồ thính lực của nhóm nghiên cứu có đặc
điểm như sau: giảm nghe tiếp nhận, đối xứng 2 bên; giảm nghe nhiều ở các dải tần số
cao (4000, 8000 Hz) và xu hướng tần số 8000 Hz giảm nhiều hơn tần số 4000 Hz; tần
số thấp (500Hz) giảm nhiều hơn các tần số 1000, 2000 Hz. Biểu đồ giảm nghe có
dạng hình chữ J với điểm xuống thấp của đầu chữ J là tại tần số 500 Hz và thân chữ
J với đường đi ngang từ tần số 1000 Hz đến 2000 Hz và đường đi xuống dần từ tần
số 2000, 4000 Hz đến 8000 Hz (biểu đồ 3.5).
Khoảng dải tần số bị ảnh hưởng dường như là khác nhau do ảnh hưởng của dung
môi và tiếng ồn. Trong giảm nghe do tiếp xúc với dung môi hữu cơ, khoảng dải tần
số bị ảnh hưởng rộng bao gồm dải tần trung bình; một vài dung môi hữu cơ gây giảm
nghe ở tần số thấp hơn (500, 1000, 2000Hz) như toluen, carbon disulphide; ảnh
hưởng ở tần số cao (6000, 8000Hz ) như styren - điều này thường không gặp trong
ảnh hưởng do tiếng ồn chủ yếu là tần số cao với khuyết sức nghe ở tần số 4000Hz
[41]
H.M.Hiền, 2002, nghiên cứu trên công nhân sản xuất giầy, nhựa và sơn cho
thấy: công nhân sản xuất giầy tiếp xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ (toluen, xylen,
xăng), mức ồn trung bình 72 – 78 dB giảm sức nghe trung bình 29 đến 34 dB; công
nhân công ty nhựa tiếp xúc hỗn hợp DMHC (toluen, MEK, xăng), tiếng ồn trung bình
81,7 dB giảm sức nghe trung bình 28 dB đến 32 dB. Cả 2 nhóm này có biểu đồ giảm
nghe tiếp nhận đơn thuần, giảm tương đối đều ở các dải tần số, có xu hướng giảm
nhiều ở các dải tần số cao, không có khuyết sức nghe. Với công nhân sản xuất sơn
tiếp xúc với hỗn hợp DMHC (toluen, xylen, butyl acetat, aceton, xăng) và tiếng ồn
trung bình 86,1dB, giảm nghe nhiều hơn 2 nhóm trên với ngưỡng nghe trung bình từ
30 – 40 dB, có biểu đồ sức nghe có khuyết ở tần số 4000 Hz [14].
Sulkowski và cs. 2002, nghiên cứu trên 61 công nhân sơn và vec ni cho thấy
mối liên quan giữa giảm nghe tần số cao với tiếp xúc hỗn hợp dung môi hữu cơ
117
ethylbenzen, xylen, trimethylbenzen và toluen và tỷ lệ giảm nghe là 42% cao hơn
nhóm chứng là 5% [163].
Sliwinska Kowalska và cs (2003) cũng thấy tiếp xúc với dung môi hữu cơ gây
giảm nghe ở các dải tần số rộng từ 1000 đến 8000Hz đặc biệt ảnh hưởng là dải tần
8000Hz [153].
Sliwinska – Kowalska và cộng sự, 2004, cho thấy có mối liên quan giữa tiếp
xúc với hỗn hợp dung môi hữu cơ và giảm ngưỡng nghe tại tần số 8000Hz của công
nhân sửa chữa và đóng tàu. Cũng tác giả này cho thấy mối liên hệ tương tự tại tần số
4000, 6000 và 8000Hz khi phân tích liên quan trên công nhân đóng tàu và công nhân
sản xuất mực in và sơn (tương ứng với mức tiếp xúc DMHC cao và trung bình) [154].
Theo kết quả nghiên cứu của Chang và cs, 2006, nghiên cứu nguy cơ giảm nghe
của công nhân tiếp xúc với toluen và tiếng ồn: tác giả thấy biểu đồ sức nghe của các
nhóm trong nghiên cứu có hình chữ J với điểm lên cao ở tần số 2000Hz. Giảm nghe
thấy ở tất cả các tần số nhưng giảm nhiều hơn cả ở tần số cao 4000Hz và 6000Hz.
Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi biểu đồ sức nghe dạng tiếp
nhận tần số cao giảm nhiều ở tần số cao 4000, 8000Hz và tần số 500 Hz giảm hơn
tần số 1000Hz, tuy nhiên có điểm khác ở đây tác giả thấy tần số 1000 Hz giảm nhiều
hơn tần số 2000Hz (tần số 2000Hz ít ảnh hưởng nhất) và tác giả gợi ý rằng toluen
làm trầm trọng hơn tác hại giảm nghe của tiếng ồn và tác động chủ yếu lên tần số
thấp [52].
Theo Rabinowitz và cs, 2008, nghiên cứu dọc 5 năm trên 1319 công nhân sản
xuất nhôm, tiếp xúc với hỗn hợp dung môi gồm xylen, toluen, methyl ethyl keton
(MEK) nồng độ thấp cho thấy có mối liên quan giữa tiếp xúc với hỗn hợp dung môi
hữu cơ với tăng nguy cơ giảm nghe tiếp nhận tần số cao, thậm chí tiếp xúc với nồng
độ thấp và thời gian ngắn [138].
Mohammadi và cs, 2010, nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi hữu cơ và tiếng
ồn lên sức nghe 411 công nhân sản xuất ô tô Iran. Tác giả đánh giá giảm nghe theo 2
mô hình: giảm nghe tần số thấp (trung bình ngưỡng nghe các tần số 500, 1000, 2000
Hz trên 25 dB) và giảm nghe tần số cao (trung bình ngưỡng nghe các tần số 3000,
118
4000, 6000, 8000 Hz trên 25 dB). Kết quả cho thấy tỷ lệ giảm nghe tần số cao (từ
34,68 – 69,9 %) cao hơn giảm nghe tần số thấp (từ 1,56 – 4,26%) có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05. Tác giả cũng tìm thấy mối liên quan giữa giảm nghe tần số cao với
tiếp xúc với hỗn hợp DMHC [105].
Ziba Loukzadeh và cs, 2014 nghiên cứu trên 99 công nhân hóa dầu tiếp xúc với
hỗn hợp dung môi hữu cơ (benzen, toluen, xylen,…) vượt ngưỡng và tiếng ồn trong
ngưỡng giới hạn cho phép (trung bình 75dB), thấy ngưỡng nghe tần số cao (3000,
4000 và 6000 Hz) giảm nhiều hơn và giảm có ý nghĩa thống kê so với các tần số thấp
500, 1000 và 2000 Hz [174].
Như vậy, tiếp xúc với dung môi hữu cơ gây giảm nghe dải rộng các tần số hơn
là tiếng ồn, xu hướng giảm nghe tần số cao và giảm nhiều ở tần số thấp hay cao tùy
thuộc vào loại dung môi hữu cơ mà công nhân tiếp xúc trong môi trường lao động.
Tính toán mức độ giảm nghe
Để đánh giá mức độ giảm nghe, các nhà thính học đã đưa ra nhiều cách tính
toán khác nhau. Mỗi phòng thí nghiệm, mỗi vùng, mỗi quốc gia có thể quyết định áp
dụng các cách tính, công thức tính phù hợp với từng mục đích khác nhau.
Việt Nam hiện đang sử dụng bảng tính Fowler – Sabin (Phụ lục 4-3.1) để tính
phần trăm thiếu hụt sức nghe và bảng Fellmann – Lessing (Phụ lục 4-3.2) để phân
mức độ giảm nghe và tính phần trăm tổn thương cơ thể. Theo Fellman – Lessing, nếu
phần trăm thiếu hụt sức nghe (% THSN) dưới 15% thì được xếp nhóm bình thường;
còn lại giảm nghe được chia làm 4 mức độ: nhẹ (15 ≤ %THSN < 35%); trung bình
(35 ≤ %THSN < 55%), nặng (55 ≤ %THSN < 75%) và điếc (%THSN ≥ 75%). Kết
quả của đối tượng nghiên cứu theo cách tính này như sau: mức độ giảm nghe nhẹ là
chủ yếu chiếm tỷ lệ 65,7%; giảm nghe mức độ vừa chiếm 4,7%; giảm nghe mức độ
nặng và điếc chiếm tỷ lệ lần lượt là 1,3 và 2,1%; những trường hợp có tỷ lệ thiếu hụt
sức nghe dưới 15% chiếm 26,3% (bảng 3.19).
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá mức độ giảm nghe sử dụng ngưỡng
nghe tại 4 dải tần số cơ bản 500 Hz, 1000 Hz, 2000 Hz và 4000 Hz và phân mức độ
giảm nghe theo 5 mức dựa vào trung bình ngưỡng nghe của 4 dải tần số trên (tính
119
cho tai nghe tốt) tương ứng với từng mức đó là những biểu hiện nghe cơ bản trong
giao tiếp [172, 173]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chủ yếu đối tượng giảm sức nghe
mức độ nhẹ (trung bình ngưỡng nghe từ 26 đến 40 dB - có vấn đề về nghe và hiểu
với những tiếng nói nhỏ, nói ở xa hoặc nói trong môi trường ồn) với tỷ lệ là 76,3%;
mức độ vừa (trung bình ngưỡng nghe từ 41 đến 60 dB - khó khăn nghe trong giao
tiếp thông thường thậm chí ở khoảng cách gần) chiếm tỷ lệ 12,3%; giảm nghe mức
độ nặng (chỉ nghe những tiếng nói, âm thanh lớn như còi báo cháy, tiếng đóng cửa
mạnh; hầu hết lời nói giao tiếp thông thường không nghe được, trung bình ngưỡng
nghe trên 60 dB) và điếc đặc (có thể tiếp nhận âm thanh lớn như là những tiếng rung
với trung bình ngưỡng nghe trên 80dB) chiếm tỷ lệ thấp nhất tương ứng là 0,8 và
1,3%; mức độ giảm nghe rất nhẹ có thể coi bình thường (trung bình ngưỡng nghe
nhỏ hơn 26dB - không hoặc giảm nghe rất nhẹ, có thể nghe tiếng thầm thì) chiếm
tỷ lệ 9,3% (bảng 3.20).
Theo cả 2 cách phân loại mức độ giảm nghe, nhóm có mức độ giảm sức nghe
nhẹ trở xuống là chủ yếu chiếm tỷ lệ lần lượt là 65,7% và 76,3%; giảm sức nghe mức
độ vừa theo bảng Felmann – Lessing ít hơn phân loại của WHO với tỷ lệ tương ứng
lần lượt là 4,7% và 12,3%; mức độ giảm sức nghe nặng và điếc đặc thì 2 cách phân
loại này tương tự nhau 2,9 và 3,1%. Tuy nhiên phân loại theo bảng Felman – Lessing,
giảm nghe với mức thiếu hụt sức nghe dưới 15% khá nhiều chiếm 26,3% khi so sánh
với phân loại theo WHO chỉ có 9,3% (biểu đồ 3.6).
Cách tính của Việt Nam cũng có phần tương đồng với một số nước về các dải
tần sử dụng. Trong đánh giá giảm nghe nghề nghiệp, Hàn Quốc sử dụng ngưỡng nghe
tại 4 dải tần số 500, 1000, 2000, 4000 Hz [94, 97]; Ấn Độ sử dụng ngưỡng nghe của
4 tần số này và thêm dải tần số 6000 Hz [162]; Mỹ sử dụng trung bình ngưỡng nghe
tại 4 dải tần số 500, 1000, 2000 và 3000 Hz [142].
Trong y học lao động, để đánh giá ảnh hưởng của yếu tố tác hại nghề nghiệp
đến sức khỏe người lao động, ngoài việc khám chẩn đoán xác định thì việc xác định
mức độ ảnh hưởng đến khả năng lao động – tỷ lệ suy giảm sức khỏe (hay phần trăm
tổn thương cơ thể) là quan trọng không thể thiếu. Qua kết quả nghiên cứu và nghiên
120
cứu tài liệu, chúng tôi thấy việc áp dụng cách tính toán hiện nay chúng ta đang áp
dụng trong đánh giá giảm nghe do tiếng ồn để đánh giá giảm nghe nghề nghiệp do
nguyên nhân khác (ví dụ do dung môi hữu cơ) vẫn phù hợp bởi một số lý do: (1)
đánh giá dựa trên các dải tần cơ bản, tương đồng với một số nước; (2) các dải tần
này đều thể hiện được sự ảnh hưởng yếu tố nguy cơ lên sức nghe; (3) kết quả so
sánh với cách đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới khá tương đồng. Khi áp dụng cách
tính này, chúng ta cần lưu ý nhóm giảm nghe với tỷ lệ thiếu hụt sức nghe dưới 15%
vẫn cần được đưa vào theo dõi, giám sát như chúng ta vẫn áp dụng với bệnh điếc
nghề nghiệp do tiếng ồn.
Phân tích giảm nghe theo nhóm tiếp xúc
Mặc dù tất cả các đối tượng nghiên cứu đều tiếp xúc với tiếng ồn dưới tiêu chuẩn
cho phép, chúng tôi lấy ngưỡng tiếp xúc tiếng ồn là 80dB để chia đối tượng thành 2
nhóm. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm tiếp xúc với tiếng ồn từ 80 – 85 dBA (nhóm
2) có nguy cơ giảm nghe cao hơn nhóm dưới 80 dBA (nhóm 1) 1,23 lần (95% CI 0,79
– 1,89), trung bình ngưỡng nghe các dải tần số từ 500 Hz đến 8000 Hz của nhóm 2
cao hơn nhóm 1 tương ứng 37,5 dB và 36,7 dB tuy nhiên sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (bảng 3.22, bảng 3.23). Đánh giá mức độ giảm nghe
theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới cũng cho thấy giảm nghe mức độ nhẹ thì
nhóm 1 cao hơn nhóm 2 với tỷ lệ tương ứng 86,9% và 84,2%; ngược lại nhóm 2 có
mức độ giảm nghe từ mức vừa trở lên cao hơn nhóm 1 (15,9% - 13,1%) (bảng 3.25).
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi bước đầu cho thấy tiếp xúc đồng thời
dung môi và mức tiếng ồn cao hơn có xu hướng tăng nguy cơ mắc và tăng mức độ
giảm nghe.
Niklasson và cộng sự. 1998, nghiên cứu trên công nhân tiếp xúc với hỗn hợp
dung môi hữu cơ (n-hexane, toluene) và tiếng ồn cho thấy tăng nguy cơ giảm nghe
lên 5,3 lần so với nhóm không tiếp xúc sau khi đã điều chỉnh một số yếu tố như tuổi,
giới [122].
Sliwinska Kowalska và cộng sự. 2005, nghiên cứu trên 1117 công nhân nhiều
ngành nghề (sơn, nhựa, đóng tàu,…) tiếp xúc với hỗn hợp DMHC cho thấy: công
121
nhân tiếp xúc với hỗn hợp DMHC và tiếng ồn tăng nguy cơ giảm nghe (cao nhất tăng
20 lần) so với nhóm tiếp xúc với hỗn hợp n- Hexan và toluen hoặc nhóm tiếp xúc với
toluen và styren và so với nhóm chứng. Tác giả cho rằng việc tiếp xúc đồng thời
DMHC và tiếng ồn làm tăng nguy cơ giảm nghe khi so sánh tiếp xúc với tiếng ồn đơn
thuần [155].
Tiếp xúc đồng thời dung môi và tiếng ồn làm tăng nguy cơ gây giảm nghe (tác
động cộng gộp/cộng hưởng của 2 yếu tố) có thể giải thích: (1) do dung môi làm thay đổi
cấu trúc niêm mạc tế bào lông ngoài làm cho chúng mảnh mai hơn dễ bị tổn thương hơn,
do đó với cùng năng lượng âm thanh tác động vào ốc tai sẽ gây hại hơn nếu tiếp xúc đơn
lẻ với dung môi; (2) có tác giả cho rằng dung môi hữu cơ thơm làm giảm vai trò bảo vệ
của phản xạ âm thanh tai giữa – phản xạ cơ bàn đạp. Sự suy giảm chức năng của phản
xạ này có thể làm tăng nguy cơ giảm nghe do nó cho phép một lượng lớn năng lượng
âm thanh đi qua và tác động vào tai trong [47].
Trong thực tế, việc tiếp xúc đồng thời nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp là phổ biến
đòi hỏi phải có nghiên cứu dịch tễ về tiếp xúc phối hợp, tiếp xúc đồng thời và đưa ra các
quy định về giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp trong những trường hợp như vậy.
Những năm gần đây, khi ban hành các văn bản quy định, các nước cũng đã tính
đến yếu tố tiếp xúc phối hợp. Quy định của Cộng đồng Châu Âu, 2003 về an toàn và sức
khỏe liên quan đến tiếp xúc với yếu tố vật lý (tiếng ồn), tại điều 4, mục II đã yêu cầu khi
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sức nghe phải lưu ý đến ảnh hưởng phối hợp của
tiếng ồn với hóa chất (The European Directive 2003/10/EC) [67].
Cơ quan quan sát nguy cơ Châu Âu, 2009 đã xác định danh mục các hợp chất
gây độc tai, đưa ra các báo cáo củng cố giá trị của các bằng chứng đồng thời tìm ra
khoảng trống trong nghiên cứu cũng như trong các văn bản pháp quy về ảnh hưởng
phối hợp của các hợp chất gây độc tai với tiếng ồn. Các nước Mỹ, Canada cũng đưa
ra khuyến cáo phải lập biểu đồ sức nghe định kỳ và nên xem xét cẩn thận ảnh hưởng
lên thính lực khi tiếp xúc phối hợp tiếng ồn với hóa chất gây độc tai [68].
Thụy Điển, 2011 trong quy định về giá trị giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp
(AFS:2011:18 – Sweden) cũng đã lưu ý rằng khi tiếp xúc phối hợp các hợp chất hóa
122
học trong giới hạn cho phép với tiếng ồn ở ngưỡng 80dB có thể gây giảm nghe thay
vì ngưỡng tiếp xúc tiếng ồn đơn lẻ là 85 dB (ngưỡng tiếp xúc trung bình 8 giờ) [35].
Úc, 2010 – Mã hóa trong thực hành quản lý tiếng ồn và dự phòng giảm nghe tại
nơi làm việc (An toàn nghề nghiệp Úc) đã đưa ra [144]:
- Mô tả chung về chất gây độc cho tai và các ngành công nghiệp hay gặp.
- Danh mục các hóa chất gây độc cho tai và các chất có thể hấp thu qua da.
- Khuyến cáo kiểm tra sức nghe định kỳ công nhân tiếp xúc:
- Với bất kể chất nào trong danh mục chất gây độc cho tai ở mức trên 50% tiêu
chuẩn tiếp xúc, không phân biệt mức độ ồn.
- Với bất kể chất nào trong danh mục chất gây độc cho tai không kể nồng độ và
với cường độ tiếng ồn trên 80dBA (trung bình 8 giờ/ngày) hoặc đỉnh mức tiếp xúc ồn
có cường độ lớn hơn 135dBA.
- Khuyến cáo rằng, khi tiếp xúc với bất kỳ chất gây độc cho tai thì cường độ
tiếng ồn nên kiểm soát dưới 80dBA.
4.2.4. Kết quả ghi đáp ứng thính giác thân não
Các tác giả đã chỉ ra rằng giảm nghe do DMHC vấn đề phức tạp về bệnh lý học,
nó gây ra bởi sự kết hợp giữa nhiễm độc tai và nhiễm độc thần kinh. Nó hoàn toàn
khác với ảnh hưởng của tiếng ồn. Tiếng ồn chủ yếu gây tổn thương tế bào lông của
cơ quan Corti trong khi DMHC gây ảnh hưởng cả tế bào lông và cơ quan thính giác
trung ương [90, 126]. Do vậy các test đo để đánh giá ảnh hưởng của DMHC lên cơ
quan thính giác cũng khác hơn, không chỉ đơn thuần là kỹ thuật đo thính lực đơn âm,
cần có nhóm các kỹ thuật đánh giá sức nghe đầy đủ bao gồm đánh giá ảnh hưởng lên
cơ quan thính giác trung ương- một trong những kỹ thuật đó là ghi đáp ứng thính giác
thân não (ABR – Auditory Brainstem Response).
Ghi đáp ứng thính giác thân não là ghi lại đáp ứng điện của dây thần kinh thính
giác và thân não khi tai tiếp nhận kích thích âm thanh. Đây là nghiệm pháp khách
quan đã và đang đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu chức năng sinh lý cũng
như bệnh lý của thính giác và thần kinh. Trong thính học, ngoài được ứng dụng để
xác định ngưỡng nghe khách quan cho các trường hợp bệnh nhân quá nhỏ tuổi, có
vấn đề tâm thần hoặc cố ý không hợp tác thì đây là một trong những nghiệm pháp
123
được sử dụng nhiều trong lâm sàng để chẩn đoán các tổn thương sau ốc tai (tổn thương
dây thần kinh VIII, thân não, ...).
Kết quả ghi ABR là đường biểu diễn gồm 5 sóng cơ bản xuất hiện trong vòng
10 ms đầu tiên sau khi kích thích âm thanh. Sóng I có nguồn gốc từ đầu xa so với
thân não của dây thần kinh ốc tai do vậy nó sẽ là sóng duy nhất xuất hiện khi dẫn
truyền cảm giác âm thanh bị tắc nghẽn ở đầu gần dây thần kinh ốc tai, thân não. Trong
trường hợp này cũng có thể xuất hiện các sóng sau sóng I nhưng có thời gian tiềm
tàng kéo dài. Còn nếu đầu xa dây thần kinh VIII bị ảnh hưởng thì sóng I không xuất
hiện. Sóng II có nguồn gốc từ nhân ốc tai thuộc hành não, sóng III có nguồn gốc từ
tổ hợp nhân trám trên thuộc cầu não,sóng IV có nguồn gốc từ dải dây bên, sóng V có
nguồn gốc từ củ não sinh tư sau thuộc não giữa. Các sóng này sẽ bị ảnh hưởng (không
xuất hiện hoặc kéo dài thời gian tiềm tàng) nếu có tổn thương tại thân não hoặc đường
dẫn truyền từ thân não về vỏ não. Do sóng II, IV không phải lúc nào cũng xuất hiện
nên chúng tôi phân tích trên các sóng I, III, V về thời gian tiềm tàng của các sóng và
thời gian tiềm tàng giữa các sóng.
Để đánh giá 2 thông số trên là bình thường hay không bình thường chúng ta
phải lựa chọn giá trị tham chiếu để so sánh. Theo các tác giả thời gian tiềm tàng của
các sóng và giữa các sóng ABR phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: các yếu
tố về máy ghi, điều kiện kỹ thuật ghi ABR, yếu tố phía bệnh nhân tuổi (trẻ con, người
lớn), giới, nhiệt độ cơ thể [11, 21]. Vì thế khó đưa ra một thông số như là giới hạn
sinh lý bình thường áp dụng cho mọi đối tượng. Các tác giả cũng khuyên mỗi phòng
thí nghiệm nên đưa ra giá trị tham chiếu cho riêng mình. Trong khuôn khổ hiện tại,
chúng tôi chưa có giá trị tham chiếu cho phòng thí nghiệm của Viện do đó chúng tôi
đã chọn giá trị tham chiếu theo nghiên cứu của tác giả H.L.Phương, 2000. Sở dĩ chúng
tôi chọn như vậy là vì khi xem xét một số yếu tố liên quan chúng tôi thấy tương đồng
với nghiên cứu của chúng tôi như sau: (1) Về máy ghi: tác giả đã sử dụng máy ghi
Neuropack 2 MEP – 7120K của hãng Nihon Koden, Nhật Bản cùng hãng với máy
của chúng tôi nhưng thế hệ khác nhau máy của chúng tôi là máy Neuropack S1, MEB
- 9400. (2) Về tiêu chuẩn kỹ thuật: giống hoàn toàn với nghiên cứu của chúng tôi.
124
Tác giả cũng sử dụng kích thích là tiếng click, cường độ kích thích 90dB, tần số 10Hz.
Kích thích từng tai một. Ghi 2 kênh A1 - Cz và A2 - Cz trong đó Cz là điện cực hoạt
động được xác định là điểm giữa của đường qua đỉnh đầu nối 2 lỗ ống tai ngoài. A1,
A2 là điện cực đối chiếu được đặt ở ụ xương chũm của tai trái, tai phải; điện cực Fpz
là điện cực đất [21].
Giá trị tham chiếu trên người Việt Nam bình thường hiện nay đã có một số tác
giả đưa ra như N.T.B. Thủy, 2000 đã đưa ra giá trị bình thường của ABR ở thanh
niên tuổi từ 18 - 34 xong tác giả sử dụng âm thanh kích thích là click có cường độ
(80dB) nhỏ hơn so với 90dB trong nghiên cứu chúng tôi. Mà thời gian tiềm tàng của
các sóng phụ thuộc vào cường độ kích thích: Cường độ kích thích nhỏ thì thời gian
tiềm tàng của các sóng càng lớn [25]. Nguyễn Thị Thu Thảo, Nguyễn Hữu Công,
2009, tác giả đưa ra chỉ số của đáp ứng thính giác thân não trên người Việt Nam, tác
giả lại đưa ra số liệu chung cho cả 2 giới, trong khi hiện nay đa số tác giả khuyên nên
đưa ra giá trị riêng cho nam và nữ. Và thường thì thời gian tiềm tàng của nam lớn hơn
nữ [6, 11, 21].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: thời gian tiềm tàng của các sóng I,
III và V và thời gian tiềm tàng giữa các sóng ở nam lớn hơn nữ; ở cả 2 giới thời gian
tiềm tàng của các sóng, thời gian tiềm tàng giữa các sóng I-V và sóng III-V đều lớn
hơn giá trị tham chiếu có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (bảng 3.26, 3.27).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả của một số
nghiên cứu ngoài nước.
Nghiên cứu của Abbate và cs, 1993, nghiên cứu trên 40 công nhân in (Italia),
tiếp xúc mạn tính với toluen ở nồng độ trung bình 97 ppm thâm niên từ 12 -14 năm.
Kết quả đo ABR thấy rằng thời gian tiềm tàng của các sóng và thời gian tiềm tàng
giữa các sóng I – III; I- V và III – V kéo dài khi so sánh với nhóm không tiếp xúc
với toluen, tương đồng về tuổi và giới. Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu này
đều không có giảm sức nghe và không có biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng. Kết
quả nghiên cứu này đã chứng minh rằng có sự thay đổi đường dẫn truyền của
những đối tượng tiếp xúc mạn tính với toluen nồng độ cao (khoảng 100 ppm) [32].
125
Nghiên cứu của Vrca và cs, 1997, trên 49 công nhân in (Croatia) tiếp xúc với
toluen ở nồng độ thấp (Toluen máu trước ca 36 µg/l) cũng cho thấy kéo dài thời gian
tiềm tàng sóng I và thời gian tiềm tàng giữa sóng III – V, giảm biên độ tất cả các sóng
có ý nghĩa thống kê. Tác giả cho rằng với nồng độ thấp của toluen gây ảnh hưởng
đến phần ngoài tủy sống và phần cao của tủy sống đó là một phần của đường dẫn
truyền thính giác về não [170].
Prasher và cs, 2005 nghiên cứu trên thợ bảo dưỡng máy bay, tiếp xúc với hỗn
hợp dung môi gồm: benzen, n – hexan, toluen, xylen, naphthalen, trichloroethan,
dimethylacetamid ở các vị trí như làm sạch, phun sơn, … Kết quả ghi ABR cho thấy
32,4% đối tượng nhóm tiếp xúc với hỗn hợp dung môi và tiếng ồn có thời gian tiềm
tàng liên sóng I và sóng V kéo dài, tuy nhiên khi so sánh thời gian tiềm tàng của tất
cả các sóng không thấy sự khác biệt giữa các nhóm [136].
Juárez-Pérez và cs 2014, nghiên cứu trên 77 công nhân sản xuất sơn tiếp xúc
với hỗn hợp 14 dung môi hữu cơ (trong đó có toluen với nồng độ trung bình 3,5 ppm)
với thâm niên trung bình 10 năm cho thấy tăng thời gian tiềm tàng của các sóng I, III,
V và tăng thời gian tiềm tàng giữa các sóng I-V; I-III và III –V; sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm đối chứng (84 công nhân không tiếp xúc) [92].
4.2.5. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ và giảm nghe
Nguy cơ giảm sức nghe liên quan trực tiếp đến mức độ tiếp xúc với các yếu tố
tác hại nghề nghiệp: hỗn hợp dung môi hữu cơ và tiếng ồn. Chúng tôi phân tích mối
liên quan giữa giảm sức nghe với chỉ số phơi nhiễm với hỗn hợp DMHC trong không
khí (Exposure Index), chỉ số giám sát sinh học (nồng độ a xít hippuric niệu) và cường
độ tiếng ồn, kết quả bảng 3.28 cho thấy tỷ lệ giảm sức nghe tăng cao ở nhóm EI>1;
hippuric niệu >1,6 g/g creatinin và cường độ tiếng ồn trên 80 dB với tỷ suất chênh
OR lần lượt là 1,41 (95% CI 0,67 – 2,96); 1,93 (95% CI 0,82 – 4,54) và 1,23 (95%
CI 079-1,89).
Yếu tố tuổi đời, tuổi nghề cũng được phân tích mối liên quan đến giảm sức nghe.
Theo số liệu bảng 3.29, ngưỡng nghe của nhóm đối tượng nghiên cứu tại các dải tần
số 500, 1000, 2000, 4000 và 8000 Hz đã giảm nhiều hơn so với mức giảm sinh lý ở
126
người bình thường, như vậy có thể hiểu mức suy giảm sức nghe của đối tượng nghiên
cứu là do các yếu tố tác hại nghề nghiệp [86]. Kết quả bảng 3.30, 3.31 cho thấy tỷ lệ
giảm sức nghe của nhóm nghiên cứu tăng lên rõ rệt theo tuổi đời, tuổi nghề. Nguy cơ
giảm sức nghe tăng theo tuổi đời từ 2,31 đến 38,6 lần; theo tuổi nghề nguy cơ giảm
nghe tăng từ 1,49 – 6,06 lần và sự tăng này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nguy cơ giảm nghe của công nhân liên quan đến kiến thức về an toàn sử dụng
hóa chất và thực hiện an toàn vệ sinh lao động cá nhân, kết quả bảng 3.32 cho thấy
công nhân được học về an toàn sử dụng hóa chất, biết hóa chất mình sử dụng trong
làm việc và biết khả năng gây bệnh nghề nghiệp của hóa chất mình sử dụng trong
khi làm việc có tỷ lệ giảm nghe lần lượt là 28; 28,5 và 25,9% thấp hơn so với nhóm
không biết có tỷ lệ tương ứng là 41,9; 42,9 và 42,9%. Như vậy việc không có kiến
thức hiểu biết về hóa chất mình tiếp xúc trong môi trường lao động có nguy cơ giảm
nghe tăng lên 1,85 - 2,14 lần, tuy nhiên chỉ có việc biết khả năng gây bệnh nghề
nghiệp của DMHC là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Điều này là hoàn toàn hợp
lý vì kiến thức rất quan trọng đó là nền tảng cho việc thực hiện các biện pháp dự
phòng bệnh nghề nghiệp.
Nguy cơ giảm nghe có thể tăng cao khi việc thực hiện các biện pháp an toàn vệ
sinh lao động cá nhân không tốt. Kết quả bảng 2.32 việc hút thuốc khi làm việc, ăn
uống tại nơi làm việc và không rửa tay chân trước ăn có tỷ lệ giảm nghe lần lượt là
33,7; 30,8 và 31,8% cao hơn nhóm không hút thuốc; không ăn tại nơi làm việc và rửa
tay trước khi ăn1,48; 1,08 và 1,21 lần, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê.
Việc hút thuốc lá trong lúc làm việc làm tăng nguy cơ hấp thu dung môi hữu cơ
vào cơ thể qua đường hô hấp – một trong con đường hấp thu chính và nhanh đặc biệt
là khi lao động thể lực làm tăng tỷ lệ thông khí phế nang. Toluen hấp thụ nhanh, gần
hoàn toàn qua đường hô hấp, khi hít thở toluen ở nồng độ 80 ppm sau khoảng 10 phút
đạt nồng độ 2–5 µmol/L trong máu và đạt nồng độ đỉnh sau 15 đến 30 phút [79]; hay
khả năng hấp thu hơi xylen ở trạng thái vận động so với nghỉ ngơi tăng lên 28%.
127
Ngoài ra, dung môi hữu cơ còn có thể thâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa,
việc không thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh lao động cá nhân như ăn uống tại nơi
làm việc, rửa tay trước khi ăn sẽ làm tăng nguy cơ hấp thu DMHC vào cơ thể qua con
đường này.
Liên quan đến thực hành của cá nhân, chúng tôi cũng phân tích việc sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân như quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang/mặt nạ phòng
độc, găng tay, giày ủng cao su chống hóa chất, nút tai. Kết quả cho thấy tỷ lệ giảm
nghe của nhóm không sử dụng đều cao hơn nhóm sử dụng, tăng nguy cơ giảm nghe
từ 1,04 đến 1,48 lần, tuy nhiên sự tăng này chưa có ý nghĩa thống kê (bảng 3.33).
Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp dự phòng khá hiệu quả làm
giảm nguy cơ tiếp xúc với hóa chất độc hại mặc dù nó được xếp là nhóm giải pháp
cuối cùng trong một chuỗi tổng thể các nhóm giải pháp dự phòng (từ giải pháp loại
bỏ, thay thế sử dụng các hóa chất độc hại đến các biện pháp kỹ thuật, biện pháp vệ
sinh lao động, biện pháp hành chính sau đó mới đến sử dụng phương tiện bảo vệ cá
nhân). Tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ của phương tiện bảo vệ cá nhân không chỉ đơn
thuần phụ thuộc vào việc có hay không có sử dụng mà còn phụ thuộc vào việc cung
cấp phương tiện bảo vệ có đảm bảo về chất lượng, có đúng chủng loại, có phù hợp
về kích cỡ hay không cũng như việc sử dụng có đúng cách, có đầy đủ liên tục trong
quá trình làm việc tiếp xúc với hóa chất hay không. Qua khảo sát các cơ sở chúng tôi
thấy, hầu hết phương tiện bảo vệ nhân chưa đảm bảo về chất lượng, chủng loại: khi
tiếp xúc hóa chất đa số sử dụng khẩu trang vải hoặc khẩu trang than hoạt tính thông
thường, chỉ có 1 vài người làm việc trong phòng thí nghiệm của Công ty sơn Hải
Phòng được trang bị và có sử dụng mặt nạ phòng độc.
Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan của một số yếu tố
nguy cơ với giảm sức nghe gồm: (1) kiến thức và thực hành an toàn vệ sinh lao động
cá nhân; (2) sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; (3) mức độ tiếp xúc với hỗn hợp
dung môi hữu cơ, chỉ số tiếp xúc sinh học, cường độ tiếng ồn và (4) tuổi đời, tuổi
nghề với khả năng tăng nguy cơ giảm sức nghe ở các mức độ khác nhau và có ý nghĩa
thống kê với yếu tố: kiến thức an toàn vệ sinh lao động (biết khả năng gây bệnh nghề
nghiệp của DMHC), tuổi đời và tuổi nghề.
128
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm thấy sự tương đồng với các nghiên
cứu trong và ngoài nước ở một số điểm.
H.M.Hiền, 2002 cho thấy nguy cơ giảm sức nghe tăng dần theo mức độ ô nhiễm
của dung môi hữu cơ và tiếng ồn từ 2,45 – 4,17 lần; và tác giả cũng tìm thấy tỷ lệ
giảm nghe của công nhân nghiên cứu tăng lên theo tuổi đời và tuổi nghề [14].
Morata TC,1997, xét nghiệm trên 109 công nhân nhà máy in tiếp xúc với hỗn
hợp DMHC, khi phân tích hồi quy đa biến để đánh giá ảnh hưởng lên giảm sức nghe
của công nhân tiếp xúc tác giả chỉ tìm thấy mối tương quan giữa giảm sức nghe với
tuổi đời và nồng độ a xít hippuric niệu có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ giảm sức nghe cao
hơn nhóm đối chứng 1,07 lần cho mỗi 1 năm tuổi đời tăng (95% CI 1,03 – 1,11) và
cao hơn 1,76 lần cho mỗi g/g creatinin (95% CI 1,00 – 2,98) [11611].
Chompituk Y., 2008, nghiên cứu trên 41 công nhân nhà máy sản xuất đồ gỗ tại
Hàn Quốc cho thấy mối liên quan giữa giảm sức nghe và nồng độ a xít hippuric niệu
có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [57].
Schaper M, và cs, 2008 hay Ziba Loukzadeh và cs, 2014 các tác giả không tìm
thấy mối liên quan giữa tiếp xúc với dung môi hữu cơ và giảm sức nghe nhưng tìm
thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi đời, tuổi nghề và giảm sức nghe
[147,174].
4.3. Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu của chúng tôi đã đạt được kết quả mong muốn, tuy nhiên nhóm
nghiên cứu nhận thấy vẫn còn một số hạn chế.
Do hạn chế về nguồn lực và thời gian nên nghiên cứu sinh (NCS) đã không
thiết kế nghiên cứu trên nhóm chứng do vậy việc đánh giá ảnh hưởng của dung môi
hữu cơ đến sức nghe công nhân sản xuất sơn và giầy có phần khó khăn hơn. Để khắc
phục hạn chế này, trong tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ để lựa chọn đối tượng nghiên
cứu đã có những quy định để loại trừ một số yếu tố nhiễu có vai trò ảnh hưởng tới
sức nghe. Và cũng phạm trù nói trên bản Luận án đã dùng các thông số sinh lý sức
nghe theo nhóm tuổi của người bình thường để lý giải và đánh giá kết quả nghiên cứu
sức nghe của công nhân sản xuất sơn và giầy.
129
Cũng lý do trên, trong khuôn khổ đề tài chúng tôi không có điều kiện để lấy
mẫu nhiều thời điểm khác nhau tương ứng với những thời gian sản xuất các lô hàng
khác nhau để đánh giá được tổng thể hơn mức tiếp xúc với các loại DMHC của người
lao động. Kết quả quan trắc chỉ thể hiện được tại thời điểm lấy mẫu – đó chính là
những loại dung môi hữu cơ sử dụng để sản xuất một mã sản phẩm tương ứng tại thời
điểm đó. Với mỗi mã sản phẩm khác nhau, thành phần dung môi hữu cơ là hoàn toàn
khác nhau. Trong sản xuất giầy cũng vậy, có rất nhiều loại keo sử dụng trong sản xuất
các sản phẩm khác nhau. Và việc tham khảo số liệu quan trắc môi trường hàng năm
của các cơ sở để đánh giá mức độ tiếp xúc trong quá khứ của người lao động thì hầu
như cũng chưa thu được số liệu có giá trị. Việc quan trắc môi trường định kỳ theo
quy định của các văn bản pháp quy hiện nay dường như các cơ sở vẫn làm theo hình
thức và thường chỉ đo nhanh một số chỉ tiêu hơi khí như toluen, xylen, NH3, SO2,
CO, CO2 với kết quả hầu hết trong giới hạn cho phép - chưa thực sự đánh giá được
chính xác về mức tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ của người lao động.
Đề tài áp dụng hướng dẫn trước đây là xét nghiệm a xít hyppuric niệu để giám
sát sinh học khi tiếp xúc nghề nghiệp với dung môi hữu cơ (toluen). Hiện nay nhiều
nước trên thế giới cũng như Hội nghị các nhà vệ sinh công nghiệp quốc gia Mỹ
(ACGIH) khuyến cáo sử dụng một số chỉ điểm sinh học khác tốt hơn để theo dõi phơi
nhiễm với toluen trong môi trường lao động như toluen máu, toluen niệu hay o –
cresol niệu. Các chỉ số này được quy định trong thông tư số 28/2016/TT-BYT ngày
30/6/2016 của Bộ Y tế về hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp, tuy nhiên, đề tài đã
hoàn thành thực hiện trước khi thông tư này ban hành.
130
KẾT LUẬN
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung môi hữu cơ đến sức nghe công nhân
sản xuất sơn và giầy đã cho phép rút ra những kết luận sau:
1. Đã mô tả được tình trạng tiếp xúc dung môi hữu cơ của công nhân tại một số
cơ sở sản xuất sơn và giầy cụ thể như sau:
1.1. Đã phát hiện được nhiều loại dung môi hữu cơ có độc tính đến sức nghe tại môi
môi trường lao động của công nhân sơn và giầy gồm: toluen, xylen, ethyl benzen,
ethyl acetat, butyl acetat.
1.2. Nồng độ dung môi hữu cơ trên trong không khí môi trường lao động hầu hết nằm
trong giới hạn cho phép. Có 5/28 mẫu (17,9%) vị trí nồng độ benzen vượt TCCP từ
1,16-2,7 lần.
1.3. Chỉ số phơi nhiễm (EI) với hỗn hợp dung môi hữu cơ dưới 0,5 chiếm đa số 18/28
mẫu (64,2%); chỉ số phơi nhiễm lớn hơn 1 - mức tiếp xúc cao có 5/28 mẫu chiếm
17,9% trong đó có 3 mẫu tại Công ty sơn Hà Nội, 2 mẫu tại công ty giày Thượng
Đình.
1.4. Chỉ số giám sát sinh học với dung môi hữu cơ (toluen): nồng độ a xít hippuric
niệu trung bình 0,76 g/g creatinine (0,12 đến 5,68 g/g creatinine); đa số nồng độ a xít
hippric niệu dưới 0,8g/g creatinine chiếm tỷ lệ 68,4%; nồng độ a xít hippuric niệu cao
hơn giới hạn tham chiếu 1,6 g/g creatinine là 23 trường hợp chiếm tỷ lệ 5,75%.
2. Đã đánh giá được thực trạng, đặc điểm giảm sức nghe ở công nhân tiếp xúc dung
môi hữu cơ:
2.1. Đã xác định được tỷ lệ giảm sức nghe dạng tiếp nhận tần số cao 2 tai ở công nhân
tiếp xúc dung môi hữu cơ là 29,5%.
2.2. Trung bình ngưỡng nghe tai phải là 37,11 dB, tai trái là 37,09 dB và tính chung
2 tai là 37,10 dB.
2.3. Trung bình ngưỡng nghe theo dải tần số 500, 1000, 2000, 4000 và 8000 Hz lần
lượt là: 32,18; 26,74; 27,56; 50,40 và 48,62 dB.
2.4. Đã xác định được đặc điểm giảm nghe tiếp nhận đối xứng 2 tai với xu hướng
giảm nghe nhiều ở tần số cao (4000, 8000 Hz) và tần số 500 Hz giảm nghe nhiều hơn
131
tần số 1000, 2000 Hz. Biểu đồ sức nghe dạng tiếp nhận đơn thuần hình chữ J với
điểm xuống đầu chữ J tại tần số 500 Hz, thân chữ J đi ngang là tại tần số 1000, 2000
Hz và phần thân đi xuống là tần số 4000, 8000 Hz.
2.5. Mức độ giảm nghe nhẹ là chủ yếu chiếm tỷ lệ 65,7%; giảm nghe mức độ vừa
chiếm 4,7%; giảm nghe mức độ nặng 1,3 % và điếc chiếm tỷ lệ 2,1% (tính theo
Fowler – Sabin và Felmann – Lessing).
2.6. Kết quả ghi điện thính giác thân não (ABR): thời gian tiềm tàng của các sóng I,
III, V và thời gian tiềm tàng giữa các sóng I-III; III-V và I-V kéo dài hơn giá trị tham
chiếu có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
2.7. Có mối liên quan giữa giảm nghe với một số yếu tố nguy cơ: mức tiếp xúc với
hỗn hợp dung môi hữu cơ, cường độ tiếng ồn; tuổi đời, tuổi nghề; kiến thức và thực
hành an toàn vệ sinh lao động; sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân. Tuy nhiên chỉ
tìm thấy có ý nghĩa thống kê với yếu tố kiến thức an toàn vệ sinh lao động (biết khả
năng gây bệnh nghề nghiệp của DMHC) và yếu tố tuổi đời, tuổi nghề.
132
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị sau nhằm giảm
thiểu và dự phòng ảnh hưởng của DMHC trong môi trường lao động đến sức khỏe
công nhân như sau:
Với cơ sở sản xuất, sử dụng dung môi hữu cơ trong quy trình sản xuất
- Tối ưu nhất là thay thế việc sử dụng hóa chất gây độc cho tai bằng hóa chất
ít độc hại hơn.
- Cải tiến dây chuyền sản xuất: dây chuyền sản xuất khép kín trong công ty sản
xuất sơn hạn chế việc phát tán hóa chất ra môi trường xung quanh; sử dụng các nắp
đậy các thùng khuấy sơn; Công ty giầy nên sử dụng bát đựng keo có nắp đậy kín,
lưu ý luôn đậy nắp kín vào những thời gian không sử dụng.
- Cắt bỏ một số công đoạn không cần thiết hoặc công đoạn cần tiếp xúc trực tiếp
với hóa chất trong quá trình sản xuất.
- Cần thiết lắp đặt các hệ thống thông gió, hệ thống hút hơi khí (toàn bộ, cục
bộ) có công suất phù hợp với nguồn phát sinh.
- Nên lắp đặt các hệ thống làm mát thùng nghiền sơn để hạn chế sự bay hơi
của dung môi hữu cơ.
- Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin, tổ chức đào tạo cho người
lao động về an toàn, vệ sinh lao động và ảnh hưởng đối với sức nghe của những hóa
chất mà họ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Ngoài ra những phàn nàn về việc giảm nghe của những công nhân sử dụng
hóa chất cũng cần được lưu ý và có thể góp ý ngược lại nhà sản xuất hóa chất để bổ
sung vào mục ảnh hưởng sức khỏe của tờ thông tin an toàn hóa chất.
- Cần bổ sung thêm các logo cảnh báo về nguy cơ gây giảm nghe của hóa chất trên
nhãn mác của sản phẩm và treo/dán tại các vị trí làm việc có sử dụng hóa chất đó
- Cung cấp cho người lao động đầy đủ thông tin liên quan đến hóa chất họ sử
dụng trong quá trình làm việc dựa vào Tờ thông tin an toàn hóa chất (SDS – Safety
Data heet) do nhà sản xuất hóa chất cung cấp hoặc thông tin trực tiếp trên tem nhãn
133
sản phẩm. Qua đó, chúng ta có thể thu thập được nhiều thông tin quan trọng như: tên
sản phẩm, tên chất, mã, sử dụng chính, thành phần, tính chất vật lý, thận trọng khi sử
dụng, thông tin lưu trữ và xử lý an toàn, sơ cứu /cấp cứu; ảnh hưởng sức khỏe, biện
pháp dự phòng kỹ thuật; các mối nguy hiểm về cháy nổ; lưu trữ và xử lý sự cố; ngày
phát hành và thông tin chi tiết về công ty.
- Cung cấp đầy đủ, đúng chủng loại phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc
với hóa chất ngoài các phương tiện bảo vệ cá nhân cơ bản như quần áo bảo hộ, mũ
bảo hiểm thì những trang thiết bị không thể thiếu là: khẩu trang/mặt nạ phòng độc;
găng tay cao su chống hóa chất; giày/ủng chống hóa chất; một số trang thiết bị khác
để dự phòng việc tiếp xúc hóa chất qua da như ống tay áo, tạp dề chống hóa chất.
Đồng thời phải thiết lập hệ thống an toàn vệ sinh viên để đôn đốc, kiểm tra, giám sát
chặt chẽ việc sử dụng.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn
bản pháp quy dưới luật hiện hành về việc quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe
cho người lao động (khám sức khỏe tuyển, khám sức khỏe trước khi bố trí vị trí lao động)
để đảm bảo người công nhân đủ sức khỏe làm việc và không mắc các bệnh có nguy cơ
bị tăng lên dưới ảnh hưởng của DMHC, gây gia tăng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao
động. Những người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe, mắc các bệnh chống chỉ định thì
không được bố trí làm việc tiếp xúc với dung môi hữu cơ.
- Về nội dung khám sức khỏe cần đảm bảo khám đầy đủ các nội dung chuyên
môn, ngoài khám toàn diện các chuyên khoa theo quy định của khám sức khỏe định
kỳ cần làm các xét nghiệm, thăm dò chức năng đặc thù nhằm phát hiện sớm những
ảnh hưởng của yếu tố tác hại nghề nghiệp của DMHC lên sức khỏe, sức nghe như đo
thính lực, xét nghiệm đánh giá tiếp xúc và thấm nhiễm sinh học với dung môi hữu cơ
như a xít tt muconic niệu, a xít hippuric niệu, methyl hippuric niệu, ocrezol niệu,
toluen niệu, toluen máu,...
Với người lao động
- Cần phải biết chắc rằng mình tiếp xúc với dung môi hữu cơ gây giảm nghe
trong môi trường lao động.
134
- Tuân thủ nghiêm túc, đầy đủ các quy định khi làm việc với hóa chất.
- Chủ động phản ánh những biểu hiện/triệu chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức
nghe trong quá trình tiếp xúc hóa chất cho cán bộ quản lý, cán bộ y tế hoặc lãnh đạo
công ty; không nên giấu bệnh.
- Cần tuân thủ việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp, đúng cách,
đầy đủ trong suốt quá trình làm việc.
- Tham gia đầy đủ, nghiêm túc tất cả các chương trình khám sức khỏe do công
ty tổ chức cho người lao động.
Với cơ quan chuyên môn, quản lý nhà nước
- Nghiên cứu rà soát, bổ sung, ban hành tiêu chuẩn quy định về giới hạn cho
phép của các dung môi hóa chất trong không khí vùng làm việc, cường độ tiếng ồn
phù hợp đặc biệt là khi tiếp xúc phối hợp trong môi trường lao động.
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy, các hướng dẫn, các tiêu chuẩn về quản
lý sức khỏe cho người lao động tiếp xúc với dung môi hữu cơ: xây dựng tiêu chuẩn
chẩn đoán, tiêu chuẩn giám định bệnh điếc nghiệp do dung môi hữu cơ; chương trình
giám sát, dự phòng giảm sức nghe cho công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ nói
riêng và các yếu tố nguy cơ khác gây giảm nghe trong môi trường lao động.
- Ban hành những quy định cụ thể như: Cần thực hiện chương trình theo dõi, đo
kiểm tra sức nghe bắt buộc cho người lao động không chỉ tiếp xúc với tiếng ồn theo
quy định hiện hành mà với cả các công nhân tiếp xúc hóa chất gây giảm nghe.
135
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Hà Lan Phương, Nguyễn Văn Sơn (2015), Nghiên cứu thực trạng môi
trường lao động và sức nghe công nhân sản xuất giày năm 2014 – 2015. Tạp chí
Y học thực hành, số 8 (974), 2015.
2. Hà Lan Phương, Nguyễn Văn Sơn (2015), Đặc điểm giảm sức nghe của công
nhân sản xuất sơn tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong môi trường lao động. Tạp
chí Y học thực hành, số 9 (977), 2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Tô Vân Anh (1998), “Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của styren tới sức khoẻ
công nhân chế tạo polymer - composit”, Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học
quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ 1, Hà Nội.
2. Bộ Y tế, (2002), Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT về việc Ban hành 21 tiêu
chuẩn Vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động, ngày
10 tháng 10 năm 2002.
3. Bộ Y tế (2016), Thông tư số 24/2016/TT-BYT về việc Quy định quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về tiếng ồn – Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc,
ngày 30 tháng 06 năm 2016.
4. Bộ Y tế (2016), Thông tư số 26/2016/TT-BYT về việc Quy định quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về vi khí hậu – Giá trị cho phép về vi khí hậu tại nơi làm việc,
ngày 30 tháng 06 năm 2016.
5. Lương Sỹ Cần (1992), Những vấn đề và điếc và ngễnh ngãng, Chương trình
Phòng chống điếc và ngễnh ngãng VTN/PBĐ – 002 – Viện Tai Mũi Họng.
6. Nguyễn Hữu Công (2009), Tổng quan ứng dụng của các điện thế gợi (EPs)
trong thần kinh học và các bệnh liên quan, Báo cáo tại Hội nghị khoa học Hội
Thần kinh học TP Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thế Công và cs (2003), Thực trạng tác hại nghề nghiệp và giải pháp
điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe cho nữ công nhân dây chuyền sản xuất giày,
Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi
trường lần thứ 1, Hà Nội.
8. Hoàng Văn Cúc, Nguyễn Văn Huy (2006), Giải phẫu người, Nhà xuất bản Y
học.
9. Nguyễn Bích Diệp (1998), Áp dụng các đánh giá thần kinh hành vi nhóm công
nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học về Y
học lao động và Vệ sinh môi trường toàn quốc lần thứ 3, Hà Nội.
10. Nguyễn Bích Diệp (2000), Nghiên cứu ảnh hưởng thần kinh hành vi của tiếp
xúc với dung môi hữu cơ ở các công nhân sản xuất giày, Báo cáo kết quả đề tài
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Hà Nội.
11. Phạm Tiến Dũng (2002), Bước đầu nghiên cứu vai trò của đáp ứng thính giác
thân não trong chẩn đoán nghe kém tiếp âm một bên, Luận văn tốt nghiệp bác
sĩ nội trú bệnh viện chuyên ngành Tai Mũi Họng, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Gia (2003), Một số kết quả nghiên cứu môi trường lao động, điều
kiện làm việc và đặc điểm sinh thể, sức khỏe của người lao động thuộc ngành
sản xuất hóa chất cơ bản, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao
động và Vệ sinh môi trường lần thứ 1, Hà Nội.
13. Nguyễn Nam Hà (2008), Tiếng ồn và nghe kém do tiếng ồn, Tai Mũi Họng
quyển 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
14. Hoàng Thị Minh Hiền (2002), Nghiên cứu đánh giá tình trạng sức khỏe và sức
nghe của người lao động tiếp xúc với dung môi hữu cơ (Toluen, Xylen,…) trong
một số nghề sản xuất và đề xuất một số biện pháp góp phần bảo vệ sức khỏe
người lao động, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Tổng liên đoàn lao động Việt Nam,
mã số đề tài 200/03/TLĐ, Hà Nội.
15. Học viện Quân Y (2002), Phương pháp nghiên cứu Y – Dược học, Giáo trình
giảng dạy của Học viện Quân Y, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
16. Lê Huy Hoàng, Cao Thị Bích Hạnh (2009), “ Thực trạng điều kiện lao động
của công nhân Xí nghiệp giầy Lê Lai II – Hải Phòng năm 2007”, Tạp chí Y học
thực hành, (656) – Số 4/2009, Hà Nội.
17. Phạm Kim (1980), Kỹ thuật đo sức nghe, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
18. Ngô Ngọc Liễn (2001), Thính học ứng dụng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Minh (2004), Đánh giá nồng độ dung môi hữu cơ trong không khí
và tình hình vệ sinh lao động tại một số cơ sở sản xuất và sử dụng sơn trên địa
bàn Hà Nội, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Y tế, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Minh Ngọc (2000), Tiếp xúc nghề nghiệp với dung môi hữu cơ
trong không khí và một số biểu hiện độc hại thần kinh, Luận văn thạc sĩ khoa
học, Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội.
21. Hà Lan Phương (2000), Nghiên cứu dẫn truyền cảm giác âm thanh bình thường
ở hệ thần kinh trung ương của sinh viên y khoa tuổi từ 20 đến 25, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
22. Hà Lan Phương (2006), Bước đầu tìm hiểu ngưỡng phản xạ cơ bàn đạp ở công
nhân tiếp xúc với tiếng ồn, Báo cáo đề tài cấp Viện – Viện Y học lao động và
Vệ sinh môi trường, Hà Nội.
23. Nguyễn Tường Sơn (2008), Nguy cơ của một số dung môi công nghiệp với sức
khỏe người lao động trong một số cơ sở sản xuất và đề xuất giải pháp can thiệp,
Luận án tiến sỹ y học, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Hà Nội.
24. Võ Tấn (1991), Tai Mũi Họng thực hành, tập 2, Nhà xuất bản Y học chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.
25. Nguyễn Thị Bích Thủy (1999), Thời gian tiềm tàng bình thường của các sóng
I, III, V trong đo điện thế kích thích gợi thính giác ở thanh niên Việt Nam và
một số ứng dụng trong Tai Mũi Họng, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II.
26. Nguyễn Thanh Thủy và cs (2008), Kết quả cải thiện môi trường lao động ở
Công ty da giầy Hải Phòng, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học quốc tế Y học
lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ III, Hà Nội.
27. Lê Trung (2002), Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
28. Lê Trung và cs (1994), Khả năng nhiễm độc benzen do sử dụng
Monochlorbenzen ở Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà, Kỷ yếu công trình
nghiên cứu khoa học 10 năm thành lập Viện Y học lao động và Vệ sinh môi
trường 1984 - 1994, Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Hồng Tú và cs (2003), “Thực trạng quản lý và sử dụng hóa chất
công nghiệp tại một số cơ sở sản xuất ở Việt Nam”, Tạp chí Y học thực hành,
số 1 (471)/2004, Bộ Y tế, Hà Nội.
30. Trương Hồng Vân (2001), Nghiên cứu môi trường lao động và tình hình sức
khỏe của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ
y khoa, Đại học Y Hà Nội.
31. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (2015). Thường quy kỹ thuật Sức
khỏe nghề nghiệp và môi trường, tập 1. Nhà xuất bản Y học, tr 432 – 451.
TIẾNG ANH
32. Abbate, C., et al (1993), “Neurotoxicity induced by exposure to toluene. An
electrophysiologic study”, Int Arch Occup Environ Health, 64, 389- 92.
33. ACGIH - American Conference of Governmental Industrial Hygienists (2014),
Threshold limit values and biological exposure indices for 2014. Cincinnati.
34. ACGIH, 2017, TLV®s and BEI®s Based on the Documentation of the Threshold
Limit Values for Chemical Substances and Physical Agents and Biological
Exposure Indices, ISBN: 978-1-607260-90-5.
35. AFS 2011 – 18 (2011), Occupatonal exposure limits value, The Swedish Work
Environment Authority provision and general recommendations on
occupational exposure limits value.
36. Astrand I (1975), “Uptake of solvents in the blood and tissues of man”, Scand
J Work Environ Health 1:199-218.
37. ATSDR (2000), Toxicological profile for Toluene, Prepared by: Syracuse
Research Corporation Under Contract No. 205-1999-00024, Prepared for: U.S.
Department of Health and Human Services, Public Health Service, Agency for
Toxic Substances and Disease Registry.
38. Baelum J, Molhave L, Honore Hansen S, et al, (1993), “Hepatic metabolism
of toluene after gastrointestinal uptake in humans”, Scand J Work Environ
Health 19(1):55-62.
39. Baker EL, Smith T, Landrigan P (1985), “The neurotoxicity of industrial
solvents: a review of the literature”, Am J Ind Med 8:207-217.
40. Bergman K (1983), “Application and results of whole-body autoradiography in
distribution studies of organic solvents”, CRC Crit Rev Toxicol 12:59-118.
41. Bergström, B., Nyström, B., 1986, “Development of hearing loss during long-
term exposure to occupational noise – a 20-year follow-up study”, Scand.
Audiol, Vol. 15, pp. 227-234.
42. Bilski B, (2001), “Effect of organic solvents on hearing organ”, Med Pr 2001;
52:111-118.
43. Bird M (1981), “Industrial solvents: some factors affecting their passage into
and through the skin”, Ann Occup Hyg 24:235-244.
44. Bohne B, Rabbitt R (1983), “Wholes in the reticular lamina after noise exposure:
Implications for continuing damage in the organ of Corti”, Hear Res 11:41-53,
1983.
45. Brandt-Lassen R, Lund SP, Jepsen GB. (2000), “Rats exposed to toluene and
noise may develop loss of auditory sensitivity due to synergistic interaction”,
Noise Health 2000; 3:33-44.
46. Campo P, Lataye R, Cossec B, Placidi V. (1997), “Toluene-induced hearing
loss: a mid-frequency location of the cochlear lesions”, Neurotoxicol Teratol
1997; 19:129-140.
47. Campo P, Maguin K, Lataye R. (2007), “Effects of aromatic solvents on
acoustic reflexes mediated by central auditory pathways”. Toxicol Sci. 2007;
99:582–590.
48. Campo, P., Loquet, G., Blachere, V. & Roure, M., (1999), “Toluene and
styrene intoxication route in the rat cochlea”, Neurotoxicol Teratol,
21, 427434.
49. Campo, P., Morata, TC and Hong, O. (2013), “Chemical exposure and hearing
loss”, Disease-a-Month, vol. 59, no. 4.
50. Cappaert N, Klis S, Muijser H, Kulig B, Smoorenburg G., (2001),
“Simultaneous exposure to ethyl benzene and noise: synergistic effects on outer
hair cells”, Hear Res 2001;162:67–79.
51. CDC – NIOSH topic: Occupational hearing loss (OHL) surveillance, [Online]
Available at: http://www.cdc.gov/niosh/topic/ohl/#.
52. Chang S.J, et al (2006), “Hearing Loss in Workers Exposed to Toluene and
Noise”, Environmental Health Perspectives, Volume 114, Number 8, 1283-
1286.
53. Chen GD, Chi LH, Kostyniak P, Henderson D. (2007). Styrene induced
alterations in biomarkers of exposure and effects in the cochlea: mechanisms of
hearing loss. Toxicol Sci 2007; 98:167-77.
54. Chen, M.S. & Chan, A. (1999) “China’s ‘market economics in command’:
Footwear workers’ health in jeopardy”, Int J Health Serv, 29, 793 - 811.
55. Cho, S.I., Damokosh, A.I., Ryan, L.M., Chen, D., Hu, Y.A., et al. (2001),
“Effects of exposure to organic solvents on menstrual cycle length”, J Occup
Environ Med, 43, 56775.
56. Choi Y-H, Kim K (2014), “Noise-Induced hearing loss in Korean workers: Co-
Exposure to organic solvents and heavy metals in nationwide industries”, Ploss
one, vol. 9, no. 5.
57. Chompituk Y., et al (2008), “Effect of occupational exposure to Toluene on
hearing”, Full report at the XVIII World Congress on Safety and Health at work,
Seoul, Korea, 2008.
58. Conradi, F.L., Portich, Paulo (2011), Footwear Industry,
http://www.ilo.org/iloenc/part-xiv/leather-fur-and-footwear/item/874-
footwear-industry.
59. Corey D, Hudspeth A. (1979), “Ionic basis of the receptor potential in a
vertebrate hair cell”, Nature. 1979; 281:675–677.
60. Dan Owen, Ken Claplan, (1999), Foot wear industry toxic chemical health and
safety project Viet Nam, April 1999.
61. Dick F D (2006), “Solvent Neurotoxicity”, Occup Environ Med 2006; 63:221-
225. doi: 10.1136/oem.2005.022400.
62. Dryver, E., Brandt, L., Kauppinen, T. & Olsson, H. (2004), “Occupational
exposures and non-Hodgkin’s lymphoma in Southern Sweden”, Int J
Occup Environ Health, 10, 1321.
63. EH40/2005, (2007), Workplace exposure limits. Table 1: List of approved
workplace exposure limits (as consolidated with amendments October 2007).
London: Health and Safety Executive, 2007.
64. Emanuel D C (2011), Clinical value of acoustic reflex decay testing, [Online]
Available at: http://www.audiologyonline.com/ask-the-experts/ Clinical value-
acoustic-reflex-decay -52 [Aceessed Oct 31, 2011].
65. Engstrom K, Husman K, Pfaffli P, Riihimaki V (1978), “Evaluation of
occupational exposure to xylene by blood, exhaled air and urine analysis”,
Scand J Work Environ Health 4:114-121.
66. Engstrom K, Husman K, Riihimaki V (1977), “Percutaneous absorption of m-
xylene in man”, Int Arch Occup Environ Health 39:181-189.
67. EU-OSHA-European Agency for Safety and Health at Work (2009), Combined
exposure to noise and ototoxic substances, ISBN -13: 978-92-9191-276-6, DOI:
10.2802/16028.
68. European Union, (2003), Directive 2003/10/EC of the European Parliament
and of the Council of 6 February 2003 on the minimum health and safety
requirements regarding the exposure of workers to the risks arising from
physical agents (noise), Official Journal of the European Union.
69. Fechter LD, Thorne PR, Nuttall AL. (1987) “Effects of carbon monoxide on
cochlear electro- physiology and blood flow”, Hear Res;27:37-45.
70. Fechter LD. (1989), “A mechanistic basis for interactions between noise and
chemical exposure”, Arch Complex Environ Stud;1:23-28
71. Fuente A, Bradley McPherson (2006), “Organic solvents and hearing loss: The
challenge for audiology”, International Journal of Audiology; 45:367- 381.
72. Fuente A, Bradley McPherson (2007), “Central auditory damage induced by
solvent exposure”, Int J Occup Saf Ergon;13(4):391-7.
73. Fuente A, Slade MD, et al (2009), “Peripheral and central auditory dysfunction
induced by occupational exposure to organic solvents”, Occup Environ Med,
2009 Oct; 51(10):1202-11.
74. Fuente, A. and McPherson, B. (2012), “Occupational chemical-induced hearing
loss” Hearing loss, pp. 171-190, Zagreb, Croatia.
75. Gagnaire F, Marignac B, Langlais C, Bonnet P. (2001), “Ototoxicity in rats
exposed to o-, m-, and p-xylene vapours for 13 weeks”, Pharmacol Toxicol
2001;89:6–14.
76. Gefland, S.A. (2009), Essentials of audiology (3rd ed.). New York: Thieme
Medical Publishers, Inc.
77. Gopal, K.V. (2008), “Audiological findings in individuals exposed to organic
solvents: case studies”, Noise Health vol. 10, no. 40, pp. 74-82.
78. Hawkins JE. (1976), Drug ototoxicity. In: Keidel WD, Neff WD, eds. Handbook
of sensory physio- logy. Vol. V/3. Pp 707-748. Heidelberg: Springer Verlag,
1976.
79. Hjelm EW, Naslund PH, Wallen M. (1988), “Influence of cigarette smoking on
the toxicokinetics of toluene in humans”, J Toxicol Environ Health 25:155-163.
80. Hodgkinson L, Prasher D. (2006), “Effects of industrial solvents on hearing and
balance: a review”. Noise Health, vol. 8.
81. Hoet, P., Lison, D. (2008), “Ototoxicity of toluene and styrene: state of current
knowledge, Crit. Rev”, Toxicol. vol. 38.
82. Humes LE. (1984), “Noise-induced hearing loss as influenced by other agents
and by some physical characteristics of the individual”, J Acoust Soc Am 1984;
76:1318-1329.
83. Hwang, Y.H., Chiang, H.Y., Yen-Jean, M.C. and Wan, J.D. (2009), “The
association between low levels of lead in blood and occupational noise-induced
hearing loss in steel workers”, Science of the Total Environment, vol. 408, pp.
43.
84. ILO (2010), List of occupational diseases (revised 2010). Identification and
recognition of occupational diseases: Criteria for incorporating diseases in the
ILO list of occupational diseases, Occupational Safety and Health Series, No.
74, Geneva, International Labour Office.
85. Institut de recherche Robert-Sauvé en santé et en sécurité du travail (IRSST)
(2012), Effect of Chemical Substances on Hearing- Interaction with Noise,
Montréal, Québec.
86. International Organization for Standardization, (2000), Acoustics– Statistical
distribution of hearing thresholds as a function of age. ISO7029:2000.
87. Jacobsen P et al (1993), “Mixed solvent exposure and hearing impairment: an
epidemiological study of 3284 men. The Copenhagen male study”, Occup Med
(Lond). 1993 Nov;43(4):180-4.
88. Jiho Lee, Jungwon Kim, (2014), “Physical Agents and Occupationla Disease
Compensation: Noise, Vibration, Radiation and other Physical Agents”, J
Korean Med Sci 2014. 29.S.S72.
89. John H. Mills, Samir S. Khariwala, Peter C. Weber (2006), Anatomy and
Physiology of Hearing”, Head & Neck Surgery - Otolaryngology, 4th Edition,
Lippincott Williams & Wilkins.
90. Johnson A. C, Morata TC, (2010), Occupational exposure to chemicals and
hearing impairment, The Nordic Expert Group for Criteria Documentation of
Health Risks from Chemicals (NEG), NR 2010;44(4).
91. Johnson AC, Nylén P, Borg E, Höglund G. (1990), “Sequence of exposure to
noise and toluene can determine loss of auditory sensitivity in the rat”, Acta
Otolaryngol 1990;109:34-40.
92. Juárez-Pérez CA, Torres-Valenzuela A, Haro-Garcia LC, et al. (2014),
“Ototoxicity effects of low exposure to solvent mixture among paint
manufacturing workers”, Int J Audiol 53:370-376.
93. Kishi, R., Harabuchi, I., et al (1993), “Neurobehavioral effects of chronic
occupational exposure to organic solvents among Japanese industrial painters”,
Environ Res, 62, 303 -13.
94. Kyoo Sang Kim (2010), “Occupational hearing loss in Korea”, J Korean Med
Sci 2010; 25:S62-69.
95. Lacerda A, Leroux T, Gagn JP. (2005), 'The combined effect of noise and
carbon monoxide on hearing thresholds of exposed workers', J Acoust Soc Am,
vol. 117, pp 2481.
96. Lataye R, Campo P, Loquet G. (2000), “Combined effects of noise and styrene
exposure on hearing function in the rat”, Hear Res 2000;139:86-96.
97. Lee JH, et al (2000), “Impact of Solvent Exposure on the Occupational Hearing
Loss”, Korean J Occup Environ Med. 2000 Dec; 12(4):537-546.
98. Loquet G, Campo P, Lataye R. (1999), “Comparison of toluene-induced and
styrene-induced hearing losses”, Neurotoxicol Teratol 1999; 21:689-697.
99. Lynge, E., Anttila, A. & Hemminki, K. (1997), “Organic solvents and
cancer”, Cancer Causes Control, 8, 40619.
100. Maguin K, Lataye R, Campo P, Cossec B, Burgart M, Waniusiow D. (2006),
“Ototoxicity of the three xylene isomers in the rat”. Neurotox Teratol 2006;28:
648–56.
101. Mahbub Alam Sheikh1, Warwick Williams2 and Rob Connolly3, (2016),
Exposure to ototoxic agents and noise in workplace – a literature review,
Proceedings of acoustics, 9-11 November 2016, Brisbane, Australia.
102. Maria Elisa PB Siqueira and Maria José N Paiva (2002), “Hippuric acid in urine:
reference values”, Rev Saúde Pública;36(6):723-7.
103. Mayor-Rios, J., Del Castillo-Martin, et al. (2003), “Selective attention
disorders associated with a history of occupational exposure to
organic solvents”, Rev Neurol, 37, 10131021.
104. Metwally FM et al, (2012), “Effect of combined occupational exposure to
noise and organic solvents on hearing”, Toxicol Ind Health. 2012 Nov;
28(10): 901-7.
105. Mohammadi S, et al (2010), “Combined effects of ototoxic solvents and noise
on hearing in automobile plant workers in Iran”, Arh Hig Rada Toksikol 2010;
61: 267-274.
106. Monster AC, Kezic S, van de Gevel I et al. (1993), “Evaluation of biological
monitoring parameters for occupational exposure to toluene”, Int Arch Occup
Environ Health 65(Suppl):159-162.
107. Morata T, Campo P. (2001), Audiotory function after single or combined
exposure to styrene: a review. In: Henderson D, Prasher D, Kopke R, Salve R,
Hamernik R, editors. Noise - induced hearing loss: basic mechanisms,
prevention and control. London: nRn Publications; 2001. pp. 293–304.
108. Morata T, Dunn D, Sieber WK. (1994), “Occupational exposure to noise and
ototoxic organic solvents”, Arch Environ Health; 49:359–65.
109. Morata TC, Little MB (2002), “Suggested guidelines for studying the
combined effects of occupational exposure to noise and chemicals on hearing”,
Noise Health; 4:73-87.
110. Morata, T. C., et al (2002), “Audiometric findings in workers exposed to low
levels of styrene and noise”, J. Occup. Environ. Med. 44(9):806–814.
111. Morata, T.C et al, (2011), “A multicenter study on the audiometric findings of
styrene-exposed workers”, Int J Audiol. 2011 Oct; 50(10):652-60.
112. Morata, T.C, Dunn, D., et al (1993), “Effects of occupational exposure to
organic solvents and noise on hearing”, Scand J Work Environ Health, 19, 245
- 54.
113. Morata, T.C. (1989), “Study of the effects of simultaneous exposure to noise and
carbon disulfide on workers hearing”, Scand. Audiol, vol.18, pp. 53-58.
114. Morata, T.C. (2003), “Chemical exposure as a risk factor for hearing loss”, J.
Occup. Environ. Med. 45(7):676–682.
115. Morata, T.C. (2012), Ototoxicants in the workplace: implications for hearing
loss prevention, Proceedings of the AIOH Conference, Sydney, Australia.
116. Morata, T.C., Engel, T., et al (1997), “Hearing loss from combined exposures
among petroleum refinery workers”, Scand Audiol, 26, 141-149.
117. Morata, T.C., Fiorini, A.C., et al. (1997), “Toluene - induced hearing loss among
rotogravure printing workers”, Scand J Work Environ Health, 23, 289 - 98.
118. Morioka, I., Miyai, N., Yamamoto, H., Miyashita, K. (2000), “Evaluation of
combined effect of organic solvents and noise by the upper limit of hearing”,
Ind. Health. vol. 38, no. 2, pp. 252-257.
119. Muijser H, Hoogendijk EM, Hooisma J. (1988), “The effects of occupational
exposure to styrene on high-frequency hearing thresholds”, Toxicology 1988;
49:331-340.
120. Niall, P.D. (1998), The effects of industrial ototoxic agents and noise on
hearing, Master’s Thesis, Audiological Medicine, Institute of Laryngology and
Otology, University College London, UK.
121. Nies, E. (2012), Ototoxic substances at the workplace: a brief update, Archives
of Industrial Hygiene and Toxicology, vol. 63, no. 2, pp.147-52.
122. Niklasson M, Arlinger S, Ledin T, et al. (1998), “Audiological disturbances
caused by long-term exposure to industrial solvents. Relation to the diagnosis
of toxic encephalopathy”, Scand Audiol 27:131-136.
123. NIOSH – CDC (2003), Hippuric and Methyl hippuri acid in urine: Method
8301, NIOSH Manual of Analytical Methods (NMAM), Fourth Edition,
https://www.cdc.gov/niosh/docs/2003-154/pdfs/8301.pdf
124. NIOSH (1998), Preventing occupational hearing loss – A Practical guide,
DHHS (NIOSH) Publication No. 98-110,
http://www.cdc.gov/niosh/homepage.html.
125. NIOSH (2005), NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards, National Institute
for Occupational Safety and Health, DHHS (NIOSH) Publication No. 2005-
149, https://www.cdc.gov/niosh/docs/2005-149/pdfs/2005-149.pdf.
126. NIOSH (2014), Organic Solvent Neurotoxicity, DHHS (NIOSH) Publication
Number 87-104, https://www.cdc.gov/niosh/docs/87-104/default.html, Page
last updated: June 6, 2014.
127. NIOSH (2015), MethylisobutylKeton (MIBK), National Institute for
Occupational Safety and Health , ICSC: 0511,
https://www.cdc.gov/niosh/ipcsneng/neng0511.html.
128. NIOSH (2018), Workplace Safety and Health Topics: Hierarchy controls,
National Institute for Occupational Safety and Health, Division of Applied
Research and Technology (DART),
https://www.cdc.gov/niosh/topics/hierarchy/default.html.
129. Nylén P, Hagman M. (1994), “Function of the auditory and visual systems, and
of peripheral nerve, in rats after long-term combined exposure to n-hexane and
methylated benzene derivatives. II. Xylene”, Pharmacol Toxicol 1994; 74:124-
129. 287.
130. OSHA – NIOSH (2018), Preventing Hearing Loss Caused by Chemical
(Ototoxicity) and Noise Exposure, Safety and Health Information Bulletin,
SHIB 03-08-2018, DHHS (NIOSH) Publication No. 2018-124.
131. Parrish CF (1983). Solvents, industrial. In: Grayson M, Eckroth D, Mark HF
Othmer DF, Overberger CG, and Seaborg GT, eds. Kirk-Othmer encyclopedia
of chemical technology. Volume 21. New York, NY: John Wiley & Sons, Inc.,
pp. 377-401.
132. Perrine H., and Dominique Lison (2008), “Ototoxicity of Toluene and Styrene:
State of Current Knowledge”, Critical Reviews in Toxicology, 38:127–170,
2008.
133. Peter A. Santi Patrizia Mancini (2005), Cochlear anatomy and central
auditory pathways, Cummings: Otolaryngology: Head & Neck Surgery, 4th ed;
Copyright © 2005 Mosby, Inc.
134. Pierre Campo, Kathy Maguin, (2007), “Solvent – induced hearing loss:
Mechanisms and Prevention strategy”, International Journal of Occupational
Medicine and Environmental Health; 20(3):265–270, DOI 10.2478/v10001-
007-0031-3.
135. Pierre Campo, Thais C. Morata, and Oi Saeng Hong (2013), Chemical exposure
and hearing loss, Disease-a-Month 59 (2013) 119–138.
136. Prasher D et al (2005), “Effect of exposure to a mixture of solvents and noise
on hearing and balance in aircraft maintenance workers”, Noise Health. 2005
Oct-Dec; 7(29):31-9.
137. Pyykko K, Tahti H, Vapaatalo H. (1977), “Toluene concentrations in various
tissues of rats after inhalation and oral administration”, Arch Toxicol 38:169-176.
138. Rabinowitz P M., Galusha D., et al (2008), “Organnic solvent exposure and
hearing loss in a cohort of aluminium workers”, Occup Environ Med 65:230-
235 doi:10.1136/oem.2006.031047.
139. Rebert CS, Becker E. (1986), “Effects of inhaled carbon disulfide on sensory-
evoked potentials of Long-Evans rats”, Neurobehav Toxicol Teratol; 8:533-541.
140. Riihimaki V, Pfaffli P (1978), “Percutaneous absorption of solvent vapors in
man”, Scand J Work Environ Health 4:73-85.
141. Riihimaki V, Pfaffli P, Savolainen K (1979), “Kinetics of m-xylene in man.
Influence of intermittent physical exercise and changing environmental
concentrations on kinetics”, Scand J Work Environ Health 5:232-248.
142. Robert T Sataloff, 2006, “Legistation and Compensation”, Occupational
hearing loss, the Taylor & Francis Group, 2006, p767 – 768.
143. Rom WNaM, Steven B. (2007), Environmental and occupational
medicine, Wolters Kluwer Health; 2007.
144. Safe Work Australia (2010), Occupational Noise induced hearing Loss in
Australia, Safe Work Australia, Hazardous Substances Information System
(HSIS) http://hsis.safeworkaustralia.gov.au/.
145. Scha¨per, M., Demes, P., et al (2003), “Occupational toluene exposure and
auditory function: Results from a follow-up study”, Ann Occup Hyg, 47, 493-
502.
146. Schaal Nicholas Cody, et al. (2018), “Chemical-Induced Hearing Loss in
Shipyard Workers”, Journal of Occupational and Environmental
Medicine: January 2018 - Volume 60 - Issue 1 - p e55–e62, doi: 10.1097/
JOM.0000000000001186.
147. Schaper M, Seeber A, van Thriel C. (2008), “The effects of toluene plus noise
on hearing thresholds: An evaluation based on repeated measurements in the
German printing industry”, Int J Occup Med Environ Health 21(3):191-200.
148. Semple S. (2004), “Dermal exposure to chemicals in the workplace: just how
important is skin absorption?” Occup Environ Med 2004; 61:376–82.
149. Shin HR, et al (1997), “Effects of Organic Solvents on Hearing in Video Tape
Manufacturing Workers”, Korean J Prev Med. 1997 Mar; 30(1):61-68.
150. Simonsen L, Lund SP. (1995), “Four weeks inhalation exposure to n-heptane
causes loss of auditory sensitivity in rats”, Pharmacol Toxicol 1995; 76:41-46.
151. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2000), “Assessment of hearing impairment in
workers exposed to mixtures of organic solvents in the paint and lacquer
industry”, Med Pr, 51, 1-10.
152. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2001), “Hearing loss among workers exposed
to moderate concentrations of solvents”, Scand J Work Environ Health. 2001
Oct; 27(5):335-42.
153. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2003), “Ototoxic effects of occupational
exposure to styrene and co-exposure to styrene and noise”, J Occup Environ
Med, 45, 15-24.
154. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2004), “Effects of Coexposure to Noise and
Mixture of Organic Solvents on Hearing in Dockyard Workers”, Journal of
Occupational and Environmental Medicine: January 2004 - Volume 46 - Issue
1 - p 30-38, doi: 10.1097/01.jom.0000105912.29242.5b.
155. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2005), “Exacerbation of noise induced hearing
loss by co-exposure to workplace chemicals”, Environ Toxicol Pharmacol
19:547-553.
156. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2007), “Exposure to organic solvent mixture and
hearing loss: Literature overview”, International Journal of Occupational
Medicine and Environmental Health 2007; 20(4): 309 – 314.
157. Sliwinska-Kowalska M, et al. (2007), “Ototoxicity of organic solvents –
from scientific evidence to health policy”, Int J Occup Med Environ Health;
20:215-222.
158. Sokas R.K.; Moussa M.A.; Gomes J.; Anderson J.A.; Achuthan K.K. ; Thain
A.B.; Abu- Risheh Z. (1995), “Noise-induced hearing loss, nationality, and
blood pressure”, Am.J. Ind.Med. 28(2). pp 281-288
159. Somsiri Decharat (2014), “Hippuric Acid Levels in Paint Workers at Steel
Furniture Manufacturers in Thailand”, Saf Health Work. 2014 Dec; 5(4): 227–
233, doi: 10.1016/j.shaw.2014.07.006.
160. Standards Australia (2005), AS/NZS 1269:2005: Occupational noise
management, Sydney: Standards Australia.
161. Stockard J, (1990), Electrodiagnosis in clinical, Neurology 3d ed New York:
355 - 356; 380 - 385; 452 - 458.
162. Subroto S. Nandi and Sarang V. Dhatrak (2008), “Occupational noise-induced
hearing loss in India”, Indian J Occup Environ Med. Aug 2008; 12(2): 53–56;
doi: 10.4103/0019-5278.43260; PMCID: PMC2796754.
163. Sulkowski WJ, Kowalska S, Matyja W, et al. (2002), “Effects of occupational
exposure to a mixture of solvents on the inner ear: A field study”, Int J Occup
Med Environ Health; 15(3):247-256.
164. Sulkowski. W.J. (2010), Combined effect of noise and carbon disulphide
occupational exposure on auditory and vestibular function, Proceedings of the
International Workshop Synergistic exposure to noise, vibration and ototoxic
substances, Rome, Italy.
165. Syka Joksef (2002), “Plastic changes in the central auditory system after
hearing loss, restoration of function, and during learning”, Physiol – Rev. 82(3).
pp 601-636.
166. Thomas WG. (1985), Clinical assessment of auditory dysfunction. In: Hayes
AW, ed. Toxicology of the eye, ear and other special senses. New York: Raven
Press.
167. Todd Jailer, Miriam Lara-Meloy, Maggie Robbins (2015), Workers' Guide to
Health and Safety: Part II: Industries Chapter 6: Shoe factories, ISBN: 978-0-
942364-71-2, www.hesperian.org/about/open-copyright, USA.
168. Toftgard R, Gustafsson J (1980), “Biotransformation of organic solvents. A
review”, Scand J Work Environ Health 6:1-18.
169. Toppila, E. (2010), Synergistic effects of noise and solvents – what we know
and further research needs, Proceedings of the International Workshop
Synergistic exposure to noise, vibration and ototoxic substances, Rome, Italy.
170. Vrca, A., et al (1997), “Brain stem evoked potentials and visual evoked
potentials in relation to the length of occupational exposure to low levels of
toluene”, Acta Med Croatica, 51, 215-219.
171. WHO - Nordic Council of Ministers (1985), Organic solvents and the central
nervous system, EH5. Copenhagen, Denmark: World Health Organization and
Nordic Council of Ministers, pp. 1-39.
172. WHO - World Health Organisation (2007), Grades of hearing
impairment,http://www.who.int/pbd/deafness/hearing_impairment_grades/en/i
ndex.html.
173. WHO - World Health Organization (2006), Deafness and hearing
impairment. Fact sheet 300, 2006 March.
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs300/en/index.html.
174. Ziba Loukzadeh., et al., (2014), “Effect of Exposure to a Mixture of Organic
Solvents on Hearing Thresholds in Petrochemical Industry Workers”, Iranian
Journal of Otorhinolaryngology, Vol. 26(4), Serial No.77, Oct 2014.
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ MỘT SỐ BIỂU ĐỒ THÍNH LỰC CỦA LUẬN ÁN
KHz
KHz
0.5
1
2
4
8
0.5
1
2
4
8
B d -
B d - 10
10
0
0
-10
-10
-20
-20
-30
-30
-40
-40
-50
-50
-60
-60
-70
-70
-80
-80
-90
-90
-100
-100
Nguyễn Thị .K.X, sinh năm 1963, 26 năm tuổi nghề, công nhân sản xuất, phân xưởng sơn bột, Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội
KHz
KHz
0.5
1
2
4
8
B d -
B d -
0.5
1
2
4
8
10
10
0
0
-10
-10
-20
-20
-30
-30
-40
-40
-50
-50
-60
-60
-70
-70
-80
-80
-90
-90
-100
-100
-110
-110
Nguyễn Thị .V.A, sinh năm 1961, 34 năm tuổi nghề, công nhân pha sơn, đóng gói sản phẩm, phân xưởng sơn 2, Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội
KHz
KHz
0.5
1
2
4
8
0.5
1
2
4
8
B d -
B d - 10
10
0
0
-10
-10
-20
-20
-30
-30
-40
-40
-50
-50
-60
-60
-70
-70
-80
-80
-90
-90
-100
-100
Nguyễn Thị .B.N, sinh năm 1963, 31 năm tuổi nghề, công nhân băng1, phân xưởng gò giầy thể thao, Công ty TNHH MTV giầy Thượng Đình
KHz
KHz
0.5
1
2
4
8
0.5
1
2
4
8
B d -
B d - 10
10
0
0
-10
-10
-20
-20
-30
-30
-40
-40
-50
-50
-60
-60
-70
-70
-80
-80
-90
-90
-100
-100
Nguyễn Văn L, sinh năm 1960, 31 năm tuổi nghề, công nhân bộ phận muối sơn, phân xưởng sơn, Công ty CP sơn Hải Phòng
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU
Lấy mẫu hơi DMHC tại vị trí làm việc Chuẩn bị nguyên liệu: đổ bột màu
Khuấy thủ công Ra sơn thủ công
Vệ sinh trục khuấy bằng xylen Vệ sinh thùng sơn bằng xylen
HÌNH ẢNH KHÁM SỨC KHỎE
Phỏng vấn công nhân Khám lâm sàng Tai Mũi Họng
Đo nhĩ lượng Đo thính lực hoàn chỉnh, đo ABR
Phụ lục 1-1
PHIẾU THÔNG TIN DÀNH CHO CÔNG NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU
1. Tên đề tài:
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung môi hữu cơ đến sức nghe công nhân sản
xuất sơn và giầy
2. Cơ quan tiến hành nghiên cứu:
Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Bộ Y tế
Điện thoại: 04 38213491, Fax: 04 38212894
Địa chỉ: Số 57, phố Lê Quý Đôn, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
3. Chủ nhiệm đề tài :
Ths. BS. Hà Lan Phương
Điện thoại: 04.38214950/ext 301 Di động: 0918405665
E-mail: halanphuong.nioeh1@gmail.com
4. Mục đích của nghiên cứu:
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích :
Đánh giá thực trạng môi trường lao động của các cơ sở sản xuất có sử dụng dung
môi hữu cơ trong dây chuyền sản xuất.
Tìm hiểu tình trạng sức nghe của công nhân tiếp xúc với DMHC trong môi trường
lao động từ đó đề xuất một số biện pháp dự phòng nhằm bảo vệ sức khỏe người
lao động.
5. Anh/ chị sẽ tham gia nghiên cứu như thế nào?
- Trước hết các anh chị sẽ được điều tra viên phỏng vấn về các thông tin chung của
cá nhân, thông tin liên quan đến nghề nghiệp, tiền sử bệnh tật, sử dụng một số loại
thuốc.
- Nếu anh/chị nào đạt tiêu chí của chúng tôi đặt ra sẽ tiếp tục được phỏng vấn thêm
một số thông tin khác: thói quen, về các triệu chứng liên quan đến khả năng nghe,
giao tiếp,….
- Tiếp theo anh chị sẽ được bác sĩ chuyên khoa thăm khám toàn bộ hệ cơ quan Tai
Mũi Họng.
- Các anh chị sẽ tham gia một số kỹ thuật đo để đánh giá chức năng tai và khả năng
nghe. Trong mỗi kỹ thuật đo các anh chị sẽ được các nhân viên y tế yêu cầu hợp tác
và tuân theo quy trình kỹ thuật của phép đo.
6. Thông tin cá nhân và tính bảo mật thông tin:
Toàn bộ thông tin mang tính chất cá nhân sẽ được giữ bí mật, các thông tin
mang tính chất nhận diện sẽ không được trình bày công khai.
Tất cả các thông tin nhận diện cá nhân và dữ liệu nghiên cứu sẽ được mã hóa
sớm nhất có thể.
7. Rủi ro và lợi ích khi tham gia nghiên cứu:
- Các rủi ro khi tham gia nghiên cứu là rất nhỏ. Các kỹ thuật đảm bảo thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật, không gây hại gì cho sức khỏe và quá trình điều trị bệnh của
người tham gia.
- Các anh/chị được khám, làm các xét nghiệm hoàn toàn miễn phí. Ngoài ra còn
có một khoản bồi dưỡng cho các anh/chị khi tham gia nghiên cứu.
- Với các anh/chị khi khám có phát hiện mắc bệnh sẽ được tư vấn về các biện
pháp phòng chống và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp, nếu cần điều trị
sẽ được hướng dẫn và giới thiệu đến các cơ sở khám và điều trị phù hợp (nếu có
yêu cầu).
Quyết định tham gia vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện. Các anh/chị có thể
thôi không đồng ý tiếp tục tham gia vào bất cứ lúc nào trong quá trình nghiên cứu mà
không cần đưa ra bất cứ lý do gì, chỉ cần thông báo cho các cán bộ nghiên cứu.
Nếu các anh/chị có thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ cán bộ y tế cơ sở hoặc cán
bộ chủ nhiệm đề tài theo thông tin ở trên.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh/chị
Phụ lục 1-2
PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tên tôi là: ................................................................................. Năm sinh : .................
Nghề nghiệp hiện tại: ................................................................ Tuổi nghề: .................
Đơn vị công tác hiện tại: ..............................................................................................
Sau khi đọc và hiểu về mục đích của nghiên cứu, lợi ích khi tham gia nghiên cứu
“"Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung môi hữu cơ đến sức nghe công nhân
sản xuất sơn và giầy" của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Bộ Y tế do
Ths. BS. Hà Lan Phương chủ trì, tôi đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu này.
……, ngày….. tháng ….. năm 201
Điều tra viên Người tham gia nghiên cứu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA CƠ SỞ BỘ Y TẾ VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG 1. Tên nhà máy/xí nghiệp: ...........................................................................................
2. Địa chỉ: ......................................................................................................................
3. Bộ chủ quản: ............................................................................................................
4. Năm thành lập: .........................................................................................................
5. Mặt hàng sản xuất chính: .......................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Mô tả dây chuyền sản xuất công nghệ chính: ........................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
7. Tổ chức, nhân sự của cơ sở:
Tổng số cán bộ: Nam Nữ
Số công nhân sản xuất trực tiếp: Nam Nữ
STT Phòng/phân xưởng SL STT Phòng/phân xưởng SL
Công nhân tiếp xúc với yếu tố độc hại:
Vị trí/chức danh nghề Yếu tố độc hại Số lượng công
nhân
8. Những yếu tố nguy cơ trong từng phân xưởng:
Phân xường DMHC Ồn Bụi Khác Hóa chất khác Nhiệt độ cao
Hơi khí độc (CO, CO2, SO2)
9. Nơi làm việc có tiếp xúc với DMHC
Tên phân xưởng Các nguồn có DMHC Biện pháp hạn chế Ghi chú
phân tán DMHC
Phân xưởng
Phân xưởng
Ghi cụ thể hơn các biện pháp đã và đang áp dụng để hạn chế sự ô nhiễm DMHC
trong môi trường lao động: ...........................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
10. Nơi làm việc có nguồn phát sinh tiếng ồn:
Tên phân xưởng Nguồn gây ồn Biện pháp giảm ồn Ghi chú
Phân xưởng
Phân xưởng
12. Phương tiện bảo vệ cá nhân:
Hình thức trang
Chất lượng
Quy định
Phương
cấp
Tỷ lệ
số lượng
tiện bảo
NLĐ
Không Có
sử
TTB cá
vệ cá
dụng
Tốt T/bình Xấu D/nghiệp tự
nhân/năm
nhân
mua
Quần áo
bảo hộ
Mũ
BHLĐ
Kính
BHLĐ
Nút
tai/chụp
tai chống
ồn
Găng tay
chống
hóa chất
Khẩu
trang
chống bụi
Khẩu
trang
chống hơi
khí độc
Giày
chống
hóa chất
Khác
13. Công tác huấn luyện ATVSLĐ hàng năm:
Hàng năm công ty có tổ chức huấn luyện ATVSLĐ không:
Có tổ chức thường xuyên
Có tổ chức nhưng có năm ngắt quãng
Không tổ chức
Kết quả các năm 2013, 2014
Năm Nội dung Đối tượng Tỷ lệ Số lần/năm Số lượng
14. Công tác chăm sóc sức khỏe
14.1. Khám tuyển đầu vào Có Không
Khám SK để bố trí công việc: Có Không
14.2. Khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp:
Khám SK định kỳ Bệnh nghề nghiệp
Năm Tên bệnh Số mắc Số lần/năm Số lượng Tỷ lệ Số lần/năm Số khám Tỷ lệ
Số giám định 2013
2014
Xác nhận cơ sở ………….., ngày……… tháng……. năm 20..
Điều tra viên
Phụ lục 3-1
PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ YẾU TÔ TIẾP XÚC – AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG – BẢO HỘ LAO ĐỘNG
BỘ Y TẾ VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG Mã số:………….
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên: ............................................................................. 2. Năm sinh: ..............
3. Nghề nghiệp hiện tại: ............................................................ 4. Tuổi nghề: .............
5. Đơn vị công tác hiện tại: ...........................................................................................
II. YẾU TỐ TIẾP XÚC NGHỀ NGHIỆP:
Xin anh/chị mô tả công việc của mình theo bảng sau: (liệt kê tất cả các công
việc bắt đầu từ khi đi làm).
TT Ghi chú Vị trí – phân xưởng Mô tả công việc Yếu tố tiếp xúc
Thời gian từ tháng/năm đến tháng/năm 1
III. AN TOÀN VSLĐ – BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Xin anh/ chị trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu x vào ô thích hợp:
Câu hỏi Có Không tt
6 Học tập về an toàn vệ sinh lao động chung hàng năm
7 Học tập về an toàn sử dụng hóa chất trong lao động hàng năm
8 Biết các loại hóa chất mình tiếp xúc trong khi làm việc
Được thông báo và biết về khả năng gây tổn thương, gây bệnh 9 nghề nghiệp tiềm ẩn của các loại hóa chất mình tiếp xúc
10 Hút thuốc trong khi làm việc hoặc trong giờ giải lao
11 Ăn uống tại chỗ làm việc
12 Rửa tay chân trước khi ăn/uống
13 Rửa tay chân trước khi về nhà
14 Tắm giặt trước khi về nhà
15 Mặc quần áo khi làm việc về nhà
16. Anh/chị có mặc quần áo bảo hộ lao động không?
Có Không Mức độ
17. Anh/chị có đeo khẩu trang chống hơi khí độc, hóa chất không?
Có Không Mức độ
18. Anh/chị có đeo găng tay chống hóa chất không?
Có Không Mức độ
19. Anh/chị có đi giày chống hóa chất không?
Có Không Mức độ
20. Anh/chị có đội mũ bảo hộ lao động không?
Có Không Mức độ
21. Anh/chị có đeo nút tai/chụp tai chống ồn không?
Có Không Mức độ
Ghi chú:
Trả lời câu hỏi mức độ: 1: Thường xuyên sử dụng
2: Thỉnh thoảng mới sử dụng
22. Anh/chị có được khám sức khỏe định kỳ không?
Có Không
23. Bao lâu được khám sức khỏe định kỳ một lần:
6 tháng Hàng năm 2 năm > 2 năm (ghi rõ):….
24. Anh/chị có được khám bệnh nghề nghiệp không?
Có Không
25. Bao lâu được khám bệnh nghề nghiệp một lần:
6 tháng Hàng năm 2 năm > 2 năm (ghi rõ):…..
26. Anh/chị đã bị mắc bệnh nghề nghiệp chưa? Có Không
Nếu có: - Bệnh gì:
- Đã được giám định: Chưa Rồi
Ngày ……. tháng …… năm 201…
Người phỏng vấn
Phụ lục 3-2
BỘ Y TẾ VIỆN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ THÓI QUEN – BIỂU HIỆN SỨC KHỎE
Mã số:………….
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên: ............................................................................. 2. Năm sinh: ..............
3. Nghề nghiệp hiện tại: ............................................................ 4. Tuổi nghề: .............
5. Đơn vị công tác hiện tại: ...........................................................................................
II. PHỎNG VẤN VỀ THÓI QUEN
6. Anh/chị có hút thuốc lá không?
Có Đã bỏ Không
Nếu có:
Đã hút bao nhiêu lâu: ...................................................................................................
Trung bình hút bao nhiêu điếu/ngày: ...........................................................................
Hút thuốc trong khi làm việc: thường xuyên hút khi nghỉ giải lao Không
Đã bỏ thuốc được bao lâu: ...........................................................................................
7. Anh/chị có uống rượu không?
Có Đã bỏ Không
Nếu có:
Có nghiện rượu không? Có Không
Tần suất: Hàng ngày Có dịp mới uống
Nếu uống hàng ngày, TB bao nhiêu ml: ...........................................................
Đã bỏ được bao lâu: ..........................................................................................
III. TIỀN SỬ BỆNH TẬT
8. Bệnh lý thần kinh: Không Không rõ Có
9. Tiểu đường: Không Không rõ Có
10. Mỡ máu cao: Không Không rõ Có
11. Bệnh lý gan, mật: Không Không rõ Có
12. Bệnh lý thận: Có Không Không rõ
13. Có tiền sử ngộ độc (thuốc, do các yếu tố trong môi trường lao động):
Có Không Không rõ
14. Bệnh lý tai: Không Không rõ Có
15.Tiền sử chấn thương tai: Có Không Không rõ
16. Rối loạn tâm thần (trầm cảm, ….): Có Không Không rõ
V. MỘT SỐ BIỂU HIỆN VỀ SỨC KHỎE
Trong khoảng 6 tháng gần đây anh/chị có các biểu hiện sau không? (Đánh dấu x vào
ô thích hợp)
17. Ù tai Có Không
Nếu có:
Từ khi nào: ........................................................................................................
Ù 1 tai Ù 2 tai
Thỉnh thoảng Thường xuyên
Trong ca lao động Sau ca lao động
Ù tiếng o o Ù tiếng gió, xay lúa, tàu chạy
Có Không 18. Nghe kém
Nếu có:
Từ khi nào: ........................................................................................................
Nghe kém 1 tai Nghe kém 2 tai
Liên tục Sau ca lao động, nghỉ ngơi thì hết
Nghe kém trong môi trường ồn Khó phân biệt lời nói
TT Biểu hiện (6 tháng gần đây) Không Có Mức độ
19 Mệt mỏi
20 Đau đầu
21 Hay sốt vặt
22 Chóng mặt
23 Mất ngủ
24 Giảm trí nhớ
25 Tê tay chân
26 Ra mồ hôi tay chân
27 Hắt hơi
28 Chảy nước mũi
29 Khô họng, ho
30 Đỏ mắt
31 Chảy nước mắt
32 Chảy máu chân răng
33 Xuất huyết dưới da
34 Khô da
35 Ngứa da
36 Khó theo được cuộc hội thoại dài
37 Khó nghe điện thoại
38 Khó ghi nhớ các thông tin được truyền bằng
lời nói
39 Khó tập trung vào việc, hay bị phân tâm bởi
những âm thanh xung quanh
40 Khó thực hiện theo những việc có nhiều
bước
….…, ngày …… tháng…… năm 201…
Người phỏng vấn
Phụ lục 3-3
PHIẾU KHÁM SÀNG LỌC BỘ Y TẾ VIỆN SKNN & MT
Mã số:………….
I. HÀNH CHÍNH
Họ và tên: ................................................................................. Năm sinh: ..................
Nghề nghiệp hiện tại: ................................................................ Tuổi nghề: .................
Đơn vị công tác hiện tại:
II. KHÁM TAI MŨI HỌNG
1. Tai:
Ống tai ngoài: ................................................................................................................
Màng nhĩ: .....................................................................................................................
2. Mũi – họng: ...............................................................................................................
III. CẬN LÂM SÀNG
3.1. Đo nhĩ lượng:
SC MEP TW ECV Tai Hình dạng (ml) (daPa) (daPa) (ml)
Phải
Trái
3.2. Thính lực đơn âm sơ bộ
Tai phải Tai trái
500 1000 2000 4000 500 1000 2000 4000
ĐK
ĐX
IV. CHẨN ĐOÁN: .....................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ngày tháng năm 201
Bác sỹ kết luận
Phụ lục 3-4
PHIẾU KHÁM CHUYÊN KHOA BỘ Y TẾ VIỆN SKNN & MT
Mã số:………….
I. HÀNH CHÍNH
Họ và tên: ................................................................................. Năm sinh: ..................
Nghề nghiệp hiện tại: ................................................................ Tuổi nghề: .................
Đơn vị công tác hiện tại:
II. CẬN LÂM SÀNG
2.1. Đo sức nghe đơn âm hoàn chỉnh
Tai phải
Tần số (Hz) 500 1000 2000 4000 8000
ĐK
ĐX
Tai trái
Tần số (Hz) 500 1000 2000 4000 8000
ĐK
ĐX
2.3. Điện thế kích thích thính giác thân não (ABR)
Tai L1 L2 L3 L4 L5
Phải (ms)
Trái (ms)
Tai IL1-3 IL1 -5 IL3-5
Phải (ms)
Trái (ms)
Tai am1 am2 am3 am4 am5
Phải (µV)
Trái (µV)
III. KẾT LUẬN: ..........................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ngày tháng năm 201
Bác sỹ kết luận
Phụ lục 4 -1
QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐO NHĨ LƯỢNG
1. Phạm vi áp dụng
- Kỹ thuật này quy định các bước đo nhĩ lượng để đánh giá chức năng tai giữa
(màng nhĩ, chuỗi xương con, vòi nhĩ).
2. Giải thích từ ngữ
- Thể tích ống tai ngoài - ECV (Equivalent Ear Canal Volume): là thể tích không
khí được đo giữa đầu dò âm thanh (đầu nút tai) và màng nhĩ.
- Độ thông thuận - SC (Static Compliance) là tại thời điểm MEP - tương ứng với
đỉnh nhĩ lượng. Đánh giá độ di động của tai giữa. Đơn vị đo là mmho, cc hay mL; 3
đơn vị này được coi là tương đương nhau.
- Áp lực tai giữa - MEP (Middle Ear Pressure) là áp lực của máy bơm tương ứng
với đỉnh của nhĩ lượng, lúc này áp lực trong hòm tai và trong ống tai ngoài bằng nhau
và độ thông thuận của tai giữa là lớn nhất. Đơn vị đo: decaPascal (daPa) hoặc
mmH2O.
- Độ rộng của nhĩ đồ - TW (Tympanogram width): là sự khác biệt về áp lực tại hai
điểm của đường cong nhĩ lượng khi độ thông thuận của tai giữa chỉ bằng ½ đỉnh độ
thông thuận, đơn vị daPa.
3. Nguyên lý
Đưa một âm thanh vào ống tai ngoài đã được bịt kín và đánh giá năng lượng
âm thanh bị hấp thu bởi màng nhĩ dưới các tình trạng khác nhau của áp lực. Trên thực
tế âm thanh đưa vào có tần số là 226Hz, tại tần số này cho phép nghiên cứu tốt nhất
yếu tố cứng của chuỗi xương con và sự di động của màng nhĩ. Độ thông thuận lớn
nhất khi áp lực ống tai ngoài và tai giữa cân bằng, âm thanh được truyền qua tai giữa
là nhiều nhất - tai nghe tốt nhất.
4. Phương pháp xác định
4.1 Thiết bị, dụng cụ
- Máy đo trở kháng.
- Bộ nút tai chuyên dụng.
- Buồng đo tương đối yên tĩnh, không có tiếng động (âm nền < 50dBA).
- Dụng cụ khám tai thông thường: đèn clar, loa soi tai, dụng cụ lấy ráy tai.
- Bông, cồn.
4.2. Các bước tiến hành
+ Chuẩn bị bệnh nhân:
- Khám tai và làm sạch ống tai ngoài.
- Giải thích cho đối tượng ngồi thư giãn, thoải mái.
- Trong quá trình đo đối tượng phải ngồi thẳng đầu, không cử động đầu, không
nói chuyện, không nuốt nước bọt.
+ Tiến hành đo:
- Chọn đầu dò có lắp sẵn một nút tai thích hợp vừa khít với ống tai của đối tượng
đo.
- Đặt chụp tai và đầu dò vừa khít lỗ tai khi đó máy sẽ báo hiệu bằng đèn màu
xanh hoặc nếu có kết nối phần mềm sẽ hiện chữ “In the ear”. Nếu đèn màu đỏ
hoặc nhấp nháy màu vàng là đầu dò chưa khít chặt hoặc chạm thành ống tai,
nếu máy có kết nối phần mềm sẽ hiển thị chữ “Out of the ear” hoặc “Blocked”
cần phải kiểm tra lại hoặc thay nút tai khác cho thích hợp với ống tai.
- Cách đặt đầu dò: một tay kéo vành tai lên trên và ra sau, một tay đặt đầu dò
theo hướng ra trước và xuống dưới sao cho đầu dò áp lực bơm trực diện vào
màng nhĩ.
- Khi đầu dò đã khít, máy sẽ đo tự động hoặc thày thuốc ấn nút “start”.
- Lưu và in biểu đồ kết quả.
* Lưu ý: tất cả các trường hợp nhĩ đồ không bình thường đều phải đo lặp lại 1-2
lần để loại trừ các yếu tố nhiễu gây sai số.
5. Báo cáo kết quả:
5.1. Kết quả được in là gọi là nhĩ lượng đồ gồm các thông số: hình dạng, độ thông
thuận, áp lực tai giữa, thể tích ống tai ngoài và độ rộng của nhĩ đồ.
5.2. Nhận định kết quả
5.2.1. Nhận định kết quả dựa vào các thông số sau:
Hình dạng: bình thường hình nón loe, cân đối, một đỉnh; có thể 2 đỉnh trong
trường hợp sẹo màng nhĩ; có thể đỉnh tù, đỉnh rộng hoặc dạng đường thẳng.
Độ thông thuận - SC (Static Compliance): bình thường từ 0,3 đến 1,6mL, trẻ
em từ 3 đến 5 tuổi từ 0,2 đến 0,9mL.
Áp lực tai giữa - MEP (Middle Ear Pressure): thông số này được đo để đánh
giá tình trạng bệnh lý tai giữa và chức năng vòi nhĩ. MEP bình thường từ -50daPa
đến +50daPa.
Thể tích ống tai ngoài - ECV (Equivalent Ear Canal Volume): Theo ASHA
(American Speech – Language – Hearing Asociation) thể tích ống tai ở người lớn từ
0,6 - 1,5 cc trung bình là 1,1 cc với người lớn, trẻ em 0,4 - 1,0 cc.
Độ rộng của nhĩ đồ - TW (Tympanogram Width): bình thường TW từ 50 -
150daPa trung bình 100daPa ở người lớn, ở trẻ em TW từ 60 - 150daPa trung bình là
80daPa. Thông số này có giá trị hơn các thông số khác vì nó ít bị ảnh hưởng bởi tốc
độ bơm. TW hẹp thường liên quan với cố định chuỗi xương con, TW rộng thường
chỉ ra có ứ dịch tai giữa [ASHA, 1990]. TW rộng kết hợp với độ thông thuận thấp chỉ
ra ứ dịch tai giữa với độ nhạy cao hơn so với độ thông thuận thấp đơn thuần (Hsu,
2002; Karzon, 1991).
5.2.2. Nhĩ đồ bình thường
- Hình dạng: có hình nón loe, cân xứng, đỉnh ở giữa, áp lực đỉnh dao động
xung quanh 0daPa (từ -50daPa đến +50daPa), độ thông thuận: từ 0,3 đến 1,6 mL
(người lớn) trẻ em từ 3 - 5 tuổi là 0,2 – 0,9 mL.
Hình 1: Hình ảnh nhĩ lượng bình
thường
Đánh giá theo cách phân loại nhĩ đồ của Jerger, 1970:
- Nhĩ đồ dạng A: nhĩ đồ bình thường có đỉnh nhọn, cân đối, áp lực đỉnh, độ thông
thuận bình thường.
+ Nhĩ đồ dạng As: thể hiện hệ thống tai giữa cứng, áp lực đỉnh bình thường,
độ thông thuận thấp. Có thể gợi ý có dịch keo trong hòm tai, màng nhĩ sẹo dày, cứng
khớp xương con, xốp xơ tai.
+ Nhĩ đồ dạng AD: đỉnh nằm trong khoảng áp lực bình thường, độ thông thuận
cao. Gặp ở bệnh nhân trật/lỏng khớp xương con, màng nhĩ nhẽo,…
Hình 2: Phân loại nhĩ đồ theo Jerger, 1970
- Nhĩ đồ dạng B: nhĩ đồ là đường thẳng. Khi diễn giải dạng này phải tùy theo thể tích
ống tai (ECV). ECV ở trẻ em là 0,4 – 1mL, người lớn là 0,5 – 1,5mL.
+ Nếu ECV bình thường gợi ý ứ dịch hòm tai.
+ Nếu ECV nhỏ: bít ống tai do ráy tai, do đầu đo chạm thành ống tai.
+ Nếu ECV lớn: màng nhĩ thủng, đặt ống thông khí.
- Nhĩ đồ dạng C: đỉnh nhọn, nhưng áp lực đỉnh âm, độ thông thuận có thể cao, bình
thường, thấp tùy trường hợp. Thể hiện áp lực âm trong hòm tai do rối loạn chức năng
vòi, có thể kèm hoặc không kèm tiết dịch trong hòm tai.
6. Kiểm soát chất lượng
Để cho kết quả của phép đo chính xác thì máy đo trở kháng được chuẩn định
kỳ theo tiêu chuẩn quốc tế EN 60645-6:2010, IEC 60645-6:2009.
Sau đây là kỹ thuật các bước kiểm tra:
Kiểm tra hàng ngày
- Việc hiệu chuẩn máy được tiến hành hàng ngày theo hướng dẫn của máy: sau khi
khởi động máy, đưa đầu dò vào khoang thích hợp trên máy để kiểm tra thông số về
thể tích:
Các giá trị thể tích có thể chấp nhận:
Thể tích (cm3) Giá trị chấp nhận
0,5 0,5
2,0 1,9- 2,1
5,0 4,8 – 5,2
- Kiểm tra hoạt động của máy bằng cách đo thử trên tai bình thường để đánh giá bơm
áp lực có hoạt động bình thường không, hệ thống ống, đầu dò có bị tắc không.
Kiểm tra hàng năm:
Thiết bị nên được kiểm tra tổng thể chức năng định kỳ 6 tháng và sẽ được
thực hiện không ít hơn một lần mỗi năm theo tiêu chuẩn BS EN 60645.
8. Yêu cầu về an toàn
- Máy móc và các phụ kiện phải được kiểm tra thường xuyên để không bị hở điện,
gây giật cho đối tượng đo.
Phụ lục 4 - 2
QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐO SỨC NGHE ĐƠN ÂM TẠI NGƯỠNG
1. Phạm vi áp dụng
Kỹ thuật này quy định các bước để xác định ngưỡng nghe đường khí, đường
xương của đối tượng được đo bằng kỹ thuật đo sức nghe đơn âm tại ngưỡng.
Kỹ thuật này áp dụng cho người lớn và trẻ lớn. Những đối tượng đặc biệt như
trẻ nhỏ, người lớn thiểu năng trí tuệ, có vấn đề về tâm thần,… thì về cơ bản vẫn dùng
đơn âm để xác định ngưỡng nghe nhưng cần bổ sung thêm các phương pháp đo khác
để cho kết quả chính xác.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
- ISO 8253-1: 2010 (E): Phương pháp đo sức nghe: Phần 1-Kỹ thuật cơ bản đo
sức nghe đường khí và đường xương bằng đơn âm
3. Giải thích từ ngữ
- Ngưỡng nghe được hiểu là cường độ âm thanh nhỏ nhất con người có thể nghe
được.
- Biểu đồ sức nghe được hiểu là biểu đồ ngưỡng nghe đo được ở từng tần số
khác nhau theo đường khí và đường xương.
4. Nguyên lý
Kỹ thuật này sử dụng đơn âm kích thích vào tai thông qua các chụp nghe đường
khí và khối rung đường xương để xác định ngưỡng nghe của đối tượng được đo.
5. Phương pháp xác định
5.1. Thiết bị, dụng cụ
- Máy đo sức nghe (Audiometer): có các tần số từ 250 – 8000Hz, có 2 kênh, 2
đường đo: đường khí, đường xương.
- Buồng cách âm với âm nền đảm bảo yêu cầu
5.2. Nguyên tắc
- Đo sức nghe cả đường khí và đường xương.
- Đo đường khí trước, đường xương sau.
- Đo tai nghe tốt trước.
- Bắt đầu với tần số 1000Hz, sau đó với các tần số cao dần (2000, 4000, 8000Hz
đối với đường khí, đường xương chỉ đo đến 4000Hz) hay thấp dần (500, 250Hz).
- Cho nghe thử với cường độ ước tính cao hơn ngưỡng 30dB để làm quen, nhưng
không được quá 80dB.
5.3. Các bước tiến hành
5.3.1 Chuẩn bị đối tượng: Khâu này rất quan trọng không chỉ giúp cho đo được thuận
lợi, nhanh chóng mà còn quyết định mức độ chính xác của kết quả.
- Giải thích rõ tiến trình đo sức nghe, mục đích yêu cầu để có sự hợp tác tốt:
+ Giải thích về âm thanh đối tượng sẽ được nghe: thay đổi cường độ và tần số
(to-nhỏ; thanh-trầm).
+ Trả lời khi nghe được âm với cường độ nhỏ nhất (ngay khi bắt đầu nghe
được).
+ Tập trung tốt trong khi đo để trả lời chính xác và kịp thời.
+ Khi nghe thấy âm thanh trả lời bằng cách bấm vào nút tín hiệu giữ nút cho
đến khi nào không còn nghe thấy thì thả ra hoặc giơ ngón tay khi không còn nghe
thấy thì cụp tay xuống.
- Đối tượng được bố trí ngồi sao cho không nhìn thấy bảng điều khiển trên máy,
thao tác của nhân viên đo và kết quả ghi lại.
5.3.2. Đặt chụp tai:
Đường khí cần:
- Đúng bên: thường chụp có màu xanh bên trái, màu đỏ bên phải.
- Đúng chỗ: loa của chụp tai hướng đúng, thẳng vào lỗ của ống tai ngoài, nếu
đặt lệch sẽ làm sai lệch ngưỡng nghe.
- Vừa khít: điều chỉnh để chụp tai ôm khít vành tai, không làm gập vành tai,
không quá chặt gây đau, không quá lỏng làm sai lệch ngưỡng nghe.
Đường xương:
Đặt khối rung áp chặt vào mặt ngoài xương chũm, đảm bảo núm rung cố định,
không di lệch vị trí, không chạm vào vành tai và tóc.
5.3.3 Xác định ngưỡng nghe:
Cách 1: tìm ngưỡng nghe đi xuống.
- Bắt đầu với tần số 1000Hz ở cường độ ước tính cao hơn ngưỡng nghe khoảng
30dB để làm quen, đối tượng trả lời nghe được thì giảm dần mỗi mức 10dB cho đến
khi không nghe được.
+ Nâng cường độ lên 5dB, nếu nghe thấy lại.
+ Giảm 5dB: vẫn nghe thấy được.
+ Giảm tiếp 5dB nếu vẫn nghe thấy giảm tiếp cho đến không nghe thấy lại.
+ Tăng lên 5dB: nếu nghe thấy lại thì đấy là ngưỡng nghe.
Cách 2: tìm ngưỡng nghe đi lên.
- Bắt đầu từ 0dB hay cường độ ước tính thấp hơn ngưỡng 30dB; cách làm tương
tự như tìm ngưỡng nghe đi xuống nhưng ngược lại.
- Bắt đầu từ 0 tăng dần lên từng nấc 10dB cho tới khi người bệnh trả lời.
+ Rồi giảm từng nấc 5dB cho đến khi không nghe thấy.
+ Nâng lên 5dB, nếu nghe thấy thì đấy là ngưỡng nghe.
Ngưỡng đi lên thông thường chính xác hơn ngưỡng đi xuống và cao hơn ngưỡng
đi xuống 5dB. Dù thực hiện theo ngưỡng đi lên hay ngưỡng đi xuống cũng cần lưu ý
khi thấy được ngưỡng thì phải nâng lên hoặc giảm xuống mỗi nấc 5dB ít nhất 2 lần
để xác định chính xác ngưỡng nghe. Do đó độ sai lệch giữa 2 cách không quá 5dB
(mức sai số cho phép).
5.3.4. Nghiệm pháp ù che lấp:
Gây ù tìm ngưỡng nghe đường khí:
- Khi ngưỡng nghe đường khí tai kém lớn hơn ngưỡng nghe tai tốt 40 dB thì
cần che lấp tai tốt để tìm ngưỡng nghe tai kém.
- Che lấp bằng tiếng ù có giải tần hẹp.
- Cường độ che lấp bằng cường độ đang thử cho tai kém trừ đi 40dB.
- Khi tăng cường độ gây ù lên 3 lần, mỗi lần 5 dB (tổng cộng tăng 15dB) mà
ngưỡng nghe tai kém vẫn giữ nguyên thì đó là ngưỡng nghe thực sự bên tai nghe
kém.
Ví dụ: Nếu ngưỡng nghe đường khí tai phải là 20 dB, tai trái khi chưa gây ù là
60dB thì cần che lấp tai phải để đo tai trái.
Cường độ gây ù tai phải ban đầu là 20dB
Nếu ngưỡng nghe tai trái vẫn là 60 dB thì cần tăng cường độ gây ù lên tới 35
dB mà ngưỡng nghe tai trái vẫn là 60 dB thì đây mới là ngưỡng nghe thực sự bên tai
trái.
Ngưỡng nghe tai trái Cường độ gây ù tai phải
60dB 20dB
60dB 25dB
60dB 30dB
60dB 35dB
- Nếu khi tăng cường độ gây ù lên mà bệnh nhân không nghe được bên tai trái
thì phải tăng cường độ kích thích bên tai trái lên từng 5dB một cho tới khi nào bệnh
nhân nghe được, khi bệnh nhân đã nghe được thì ta lại tăng cường độ gây ù bên tai
phải để tìm ngưỡng nghe thực sự của bệnh nhân bên tai trái, khi bắt đầu gây ù thì hiệu
số giữa cường độ kích thích và cường độ gây ù là 40 dB, khi tìm được ngưỡng nghe
thực sự thì hiệu số giữa cường độ kích thích và cường độ gây ù là 25 dB.
Gây ù tìm ngưỡng nghe đường xương
- Khi ngưỡng nghe đường xương chênh lệch nhau 5dB thì cần che lấp tai bên
nghe tốt hơn để tìm ngưỡng nghe thực sự bên tai kém hơn.
- Cường độ che lấp bằng ngưỡng nghe đang thử cho tai nghe kém + 15dB +
khoảng Rinne bên tai tốt tại tần số đang đo.
- Khi tăng cường độ che lấp lên 3 lần, mỗi lần 5dB mà ngưỡng nghe đường
xương bên tai đang thử vẫn giữ nguyên thì đó là ngưỡng nghe thực sự của đường
xương.
Ví dụ: Ngưỡng nghe đường xương tai phải tại tần số 500Hz là 5dB, tai trái là
15dB thì cần che lấp tai phải để xác định ngưỡng nghe tai trái, khoảng Rinne tai phải
tại tần số 500Hz là 10dB.
Cường độ che lấp tai phải ban đầu là 15dB + 10dB + 15dB = 40dB, nếu tăng
cường độ che lấp tai trái lên 3 lần mỗi lần lên 5 dB, tới 55 dB mà ngưỡng nghe tai
trái vẫn giữ nguyên thì đó là ngưỡng nghe thực sự bên tai trái.
Ngưỡng nghe tai trái Cường độ gây ù tai phải
15dB 40dB
15dB 45dB
15dB 50dB
15dB 55dB
- Nếu khi tăng cường độ gây ù lên mà bệnh nhân không nghe được bên tai trái
thì phải tăng cường độ kích thích bên tai trái lên từng 5 dB một cho tới khi nào bệnh
nhân nghe được, khi bệnh nhân đã nghe được thì lại tăng cường độ gây ù bên tai phải
để tìm ngưỡng nghe thực sự của bệnh nhân bên tai trái.
5.2.4. Lưu ý:
- Ở mỗi mức cường độ cần kích thích 2-3 lần, mỗi lần phát âm kéo dài vài giây.
- Cần thao tác nhanh, đúng kỹ thuật, không kéo dài quá dễ gây cho đối tượng
mệt mỏi, mất tập trung sẽ ảnh hưởng sai lệch đến kết quả.
5.3 Lập biểu đồ sức nghe:
Nối ngưỡng nghe của đường khí từng tai để có đồ thị sức nghe đường khí. Nối
ngưỡng nghe của đường xương từng tai để có đồ thị sức nghe đường xương.
Trên biểu đồ sức nghe:
- Trục ngang ghi tần số âm từ 250 – 8000Hz hoặc 0,25 – 8kHZ.
- Trục dọc ghi ngưỡng nghe (cường độ âm thanh nghe được) theo dB.
- Các ký hiệu như sau:
Tai Tai Tai Tai
phải trái phải trái
Đường khí o x Đường khí che lấp ∆
Đường xương [ ] < > Đường xương che lấp
Không đáp ứng (trên ngưỡng đo của máy)
6. Đánh giá kết quả:
Dựa vào biểu đồ sức nghe đưa ra các nhận định về:
- Tình trạng sức nghe: bình thường hay suy giảm.
- Thể loại nghe kém: Nếu có suy giảm nghe.
+ Nghe kém truyền âm.
+ Nghe kém tiếp âm.
+ Nghe kém hỗn hợp.
- Mức độ nghe kém: dựa vào thiếu hụt dB ở từng tần số (ngưỡng nghe) hoặc
ngưỡng nghe trung bình hoặc tính % thiếu hụt thính lực theo bảng tính sẵn mà chia
ra các mức độ nghe kém nhẹ, vừa, trung bình, nặng và điếc đặc.
6.1. Tình trạng sức nghe:
- Bình thường: khi ngưỡng nghe ở các tần số nhỏ hơn 25dB.
- Có suy giảm: khi ngưỡng nghe đường khí hoặc cả đường khí và đường xương
đều cao hơn 25dB. Như vậy đồ thị đường khí hoặc cả đường khí và đường xương đều
xuống thấp dưới 25dB. Tùy theo hình dạng của đồ thị để nhận định thể loại nghe kém.
Ngưỡng nghe càng cao, đồ thị càng xuống thấp thì mức độ nghe kém càng tăng.
6.2. Thể loại nghe kém: 3 thể loại chính:
- Nghe kém truyền âm:
+ Đồ thị đường khí xuống thấp dưới 25dB.
+ Đồ thị đường xương bình thường.
+ Ngưỡng nghe đường khí cao hơn 25dB nhưmg không bao giờ vượt quá mức
60-70dB.
- Nghe kém tiếp âm:
+ Đồ thị đường khí và đường xương đều xuống thấp, nhưng luôn đi song hành,
có thể trùng nhau hoặc khoảng cách không quá 10dB.
+ Ngưỡng nghe đường khí và đường xương đều cao, có thể lên đến hơn 100dB;
với từng tần số thì 2 ngưỡng nghe không chênh lệch nhau quá 10dB.
- Nghe kém hỗn hợp:
+ Đồ thị đường khí và đường xương đều xuống thấp nhưng không song hành,
khoảng cách lớn hơn 10dB.
6.3. Mức độ nghe kém:
- Theo ngưỡng nghe:
+ Nghe kém nhẹ: ngưỡng nghe 30 - 49dB.
+ Nghe kém trung bình: ngưỡng nghe 50 - 69dB.
+ Nghe kém nặng: ngưỡng nghe 70 - 89dB.
+ Điếc: ngưỡng nghe 90 - 100dB.
- Theo % thiếu hụt sức nghe: chia 4 mức độ
+ Mức độ 1: Nghe kém nhẹ.
Độ 1: thiếu hụt 15 - 25%.
Độ 2: thiếu hụt 25 - 35%.
+ Mức độ 2: Nghe kém trung bình.
Độ 1: thiếu hụt 35 - 45%.
Độ 2: thiếu hụt 45 - 55%.
+ Mức độ 3: Nghe kém nặng.
Độ 1: thiếu hụt 55 - 65%.
Độ 2: thiếu hụt 65 - 75%.
+ Mức độ 4: Điếc.
Điếc: thiếu hụt 75 - 90%.
Điếc đặc: thiếu hụt 90 - 100%.
6.4. Đánh giá biểu đồ sức nghe điếc nghề nghiệp:
6.4.1. Dạng biểu đồ:
- Nghe kém tiếp âm, có khuyết sức nghe ở tần số 4000Hz..
- Đối xứng hai bên: % thiếu hụt sức nghe giữa 2 tai chênh lệch nhau không quá 5%.
- Mức độ giảm nghe: chia mức độ căn cứ theo % thiếu hụt sức nghe hoặc % tổn
thương cơ thể (có phụ lục kèm theo).
6.4.2. Cách tính toán thiếu hụt sức nghe:
- Tính % thiếu hụt sức nghe từng tai theo bảng Fowler – Sabin:
+ Đối chiếu ngưỡng nghe ở từng tần số theo hàng ngang ta sẽ được % thiếu
hụt thính lực của tần số đó.
+ Cộng % thiếu hụt thính lực của từng tần số của từng tai, ta có % thiếu hụt
thính lực của tai đó.
- Tỷ lệ tổn thương cơ thể (suy giảm khả năng lao động) tính theo bảng Felmann
Lessing cải tiến theo quy định hiện hành.
+ Đánh dấu ô trùng với % THTL của 1 tai theo chiều ngang, tai kia theo chiều
dọc.
+ Đối chiếu 2 ô đó ta sẽ được % tổn thương cơ thể.
7. Kiểm soát chất lượng
Để cho kết quả của phép đo chính xác thì máy đo sức nghe phải được chuẩn
định kỳ theo tiêu chuẩn quốc tế IEC 60645-1 và ISO 389.
Sau đây là kỹ thuật các bước kiểm tra:
Mức độ A: Kiểm tra hàng ngày và các test chủ quan
Được tiến hành bởi người có sức nghe tốt hoặc đã biết ngưỡng nghe trong phòng
bình thường với mục đích kiểm tra xem máy đo có hoạt động trong giới hạn bình
thường không.
Các bước thực hiện hàng ngày (từ 1 đến 7):
1. Vệ sinh và xem xét máy đo và các phụ kiện. Kiểm tra chụp tai đường khí từ
giắc cắm, dây dẫn, các chỗ nối, phần loa phát ra xem có hỏng hay có dấu hiệu hỏng
hóc nào không. Nếu có bất cứ dấu hiệu hư hỏng nào nên được thay thế và máy đo nên
được kiểm tra ở giai đoạn B.
Ví dụ: chỗ nối giữa dây dẫn và phần chụp tai rất hay bị gãy làm tín hiệu phát ra
chập chờn.
2. Bật máy và để ổn định trong khoảng 5 phút. Sau đó tiến hành điều chỉnh bất
cứ cài đặt nào của máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất xem có lỗi gì không.
3. Kiểm tra tín hiệu phát ra của máy xem có đúng đường khí, đường xương
không. Test này nên tiến hành ở tất cả các tần số, cả 2 đường ở cường độ có thể nghe
được, khoảng 10- 15dB.
4. Kiểm tra âm phát ra ở cường độ cao hơn xem âm phát ra có đúng không, méo
tiếng không, có âm lạ xen vào không. Test này thường được tiến hành ở cả 2 đường
tại tất cả các dải tần và các chức năng thích hợp, đường khí nên nghe ở 60dB, đường
xương 40dB.
5. Kiểm tra chụp tai đường khí và khối rung đường xương về méo tiếng và sự
ngắt quãng của âm. Kiểm tra nút cắm, dây dẫn xem có lỏng, đứt gãy không.
6. Đảm bảo tất cả các nút điều chỉnh của máy an toàn, đèn tín hiệu, các chỉ dẫn
hoạt động bình thường.
7. Kiểm tra nút bấm của đối tượng xem có hoạt động tốt không.
Các bước thực hiện hàng tuần (từ 8 đến 10):
8. Nghe âm phát ra ở cường độ thấp xem có bất kỳ sự thay đổi nào không (tiếng
ồn, tiếng kêu hay âm thanh không mong muốn) ở cả kênh phát tín hiệu và kênh gây
ù. Kiểm tra mức độ giảm dần của âm thanh khi giảm dần cường độ tại tất cả các tần
số. Đảm bảo nút bấm khi phát tín hiệu cho đối tượng không được phát ra tiếng động
gây ảnh hưởng đến việc nghe của đối tượng đo.
9. Kiểm tra độ chặt/lỏng của vòng đầu, độ ôm của chụp tai. Đảm bảo các khớp
nối điều chỉnh tốt, không quá rít, quá chặt và cũng không bị lỏng lẻo.
10. Tiến hành đo hoàn chỉnh trên đối tượng đã biết rõ ngưỡng nghe để kiểm tra
mức độ sai số của phép đo, có trong giới hạn cho phép không?
Giai đoạn B: Kiểm tra khách quan định kỳ.
Phần kiểm tra này nên được tiến hành định kỳ 6 - 12 tháng/lần.
Đo đạc và so sánh với thiết bị chuẩn về:
1. Tín hiệu của các dải tần.
2. Cường độ âm thanh (Sound pressure levels).
3. Cường độ rung.
4. Cường độ âm gây ù.
5. Mức độ hài hòa của độ méo tiếng.
Giai đoạn C: Chuẩn máy cơ bản.
Bước này không cần thiết nếu bước A, B được tiến hành thường xuyên. Nó chỉ
thực sự cần thiết khi có những lỗi nặng xảy ra hoặc sau một thời gian sử dụng dài mà
có nghi ngờ tính chính xác của thiết bị (5 năm, 10 năm).
Tối thiểu các test cần tiến hành của bước này là bao gồm các bước giai đoạn B và:
1. Tăng giảm thời gian của âm kích thích.
2. Kiểm tra hiệu quả của việc ngắt quãng.
3. Âm xen vào bộ phận truyền âm và các kênh.
4. Phổ âm gây ù.
5. Độ méo của tiếng và hệ thống loa ngoài khác (với các máy có thiết bị đo
thính lực lời).
8. Yêu cầu về an toàn
- Máy móc và các phụ kiện phải được kiểm tra thường xuyên để không bị hở
điện, gây giật cho đối tượng đo.
- Đảm bảo âm phát ra trong giới hạn chịu được của bệnh nhân, không được
phát âm quá ngưỡng đau của đối tượng, có một số trường hợp nhạy cảm có thể gây
choáng ngất.
Phụ lục 4 - 3.1
BẢNG FOWLER – SABIN
Mất nghe theo % ở từng tần số Mất nghe theo dB 500Hz 1000Hz 2000Hz 4000Hz
10 0.3 0.2 0.4 0.1
15 0.9 0.5 1.3 0.3
20 2.1 1.1 2.9 0.9
25 3.6 1.8 4.9 1.7
30 5.4 2.6 7.2 2.7
35 7.7 3.7 9.8 3.8
40 10.2 4.9 12.9 5
45 13 5.4 17.3 6.4
50 15.7 7.9 22.4 8
55 19 9.6 25.7 9.7
60 21.5 11.3 28 11.2
65 23.5 12.8 30.2 12.5
70 25.5 13.8 32.2 13.5
75 27.2 14.6 34 14.2
80 28.8 14.8 35.8 14.6
85 29.8 14.9 37.5 14.8
90 29.9 15 39.2 14.9
95 30 15 40 15
Phụ lục 4 – 3.2
BẢNG FELMANN – LESSING
Nghe kém nhẹ Nghe kém vừa Nghe kém nặng Điếc Bình thường Điếc đặc hoàn toàn I II I II I II
THTL THTL THTL THTL THTL THTL THTL THTL THTL
<15 15-25 26-35 36-45 46-55 56-65 66-75 76-90 100
Bình THTL 0 2 thường <15
THTL 2 5 7 15-25 Nghe kém
nhẹ THTL 7 11 15 26-35
THTL 15 21 25 36-45 Nghe kém
vừa THTL 25 31 35 46-55
THTL 35 41 45 56-65 Nghe kém
nặng THTL 45 51 55 66-75
THTL Điếc 55 61 65 76-90
Điếc đặc THTL 65 71 hoàn toàn 100
Phụ lục 4 - 4
HƯỚNG DẪN ĐỊNH LƯỢNG AXIT HIPPURIC TRONG NƯỚC TIỂU
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ (UV-VIS)
1. Phạm vi áp dụng
Phương pháp này được áp dụng để định lượng axit hippuric trong nước tiểu.
Định lượng axit hippuric được sử dụng trong vệ sinh công nghiệp để phát hiện sự
thấm nhiễm hơi toluen.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
Phương pháp tham khảo: NIOSH Manual of Analytical Methods (NMAM),
Fourth Edition, Hippuric acid in urine, Method 8301, Issue 2, 2003 [123].
3. Nguyên lý
Axit hippuric được chiết tách ra khỏi nước tiểu khi cho pyridin vào và sau đó
cho thêm thuốc thử benzensunfonyl clorit vào thì sẽ thu được một phức màu hồng
của axit hippuric và benzensunfonyl clorit, phức màu này được đo ở bước sóng
410nm, sử dụng đường chuẩn sẽ tính được hàm lượng axit hippuric trong nước tiểu.
4. Loại mẫu:
- Mẫu nước tiểu phân tích lấy từ thể tích nước tiểu được bảo quản với vài tinh thể thymol, để trong tủ lạnh hoặc hộp lạnh (0-40C) để phân tích trong tuần, lưu mẫu trong tủ âm 200C. Loại mẫu sau 3 tháng theo hợp đồng xử lý rác thải rắn y tế của Viện với
đơn vị xử lý.
5. Dụng cụ và thiết bị
Lọ lưu mẫu, chai đựng thuốc thử, bình định mức, ống đong, pipét các loại,
được ngâm rửa bằng dung dịch HNO3-10%, tráng sạch bằng nước cất 2 lần.
Cân phân tích với độ chính xác 0,0001g.
Pipet 1 mL, 2mL, 5 mL, 10 mL.
Máy ly tâm.
Ống ly tâm 15 mL.
Máy quang phổ UV-VIS có khe sáng 1 cm, khoảng bước sóng 190 nm – 1000
nm, cuvet 1 cm.
Máy lắc voltex.
Pipet Pasteur.
7. Hóa chất, thuốc thử
Chuẩn axit hippuric: Chuẩn hippuric 98%
- Bảo quản 4- 80C
- Hạn sử dụng: trên bao bì của nhà cung cấp
7.1. Chuẩn Hippuric 5g/L: Cân 0,5g cho vào bình định mức bằng nước deion đến 100
ml
- Điều kiện bảo quản 4oC đến 8oC
- Sử dụng trong vòng 1 tháng
7.2. Chuẩn hippuric 0,5g/L: hút 2ml chuẩn 7.2 định mức đến 20mL
- Điều kiện bảo quản 4oC đến 8oC
- Sử dụng trong ngày
Pyridin
Benzensunfonyl clorit
Etanol 99%
Tinh thể thymol
7. Cách tiến hành
7.1. Xây dựng đường chuẩn
Bình số 0 1 2 3 4 5 6 Dung dịch(mL)
Nước deion 20 18 19,6 19,2 18,8 18,4
DD chuẩn hippuric 5g/L 0,4 0,8 1,2 1,6 0 0 (7.2)
DD chuẩn hippuric 20 2 0 0,5g/L (7.3)
Nồng độ Pb (µg/L) 0 0,05 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
7.2. Chuẩn bị mẫu
Phân tích mẫu thực:
- Bước 1: Để mẫu đạt nhiệt độ phòng, lắc đều mẫu
- Bước 2: Pha loãng mẫu 1 thể tích mẫu với 4 thể tích deion trong ống ly tâm
- Bước 3: Thêm 0,5mL pyridin vào mẫu đã pha loãng
- Bước 4: Thêm vào 0,2mL benzensunfonyl clorit và lắc 5 giây bằng máy lắc
- Bước 5: Đợi 30 phút ở nhiệt độ 20 – 300C. Dừng phản ứng bằng 5mL etanol sau đó
trộn đều bằng máy lắc
- Bước 6: Ly tâm 1500 đến 2000 vòng/phút trong 5 phút.
- Bước 7: Hút phần mẫu phía trên đem đo ở bước sóng 410nm, sử dụng etanol để
chuẩn máy về zero máy.
Lưu ý: Nếu hàm lượng hippuric trong mẫu nằm ngoài đường chuẩn thì tiếp tục pha
loãng mẫu, rồi thực hiện lại (7.2) khi tính kết quả phải nhân với hệ số pha loãng.
7.3. Chuẩn bị mẫu kiểm soát chất lượng
7.3.1. Mẫu trắng phương pháp (blank)
Hút 0,1 mL nước deion thực hiện các bước như (7.2)
7.3.2. Mẫu chuẩn kiểm tra đường chuẩn
- Kiểm tra nồng độ ở điểm chuẩn 0,2g/L
- Yêu cầu:
+ Tần suất: Đối với những mẻ mẫu có số lượng nhỏ hơn 20 mẫu: thực hiện 1 lần/mẻ.
Đối với những mẻ mẫu có số lượng lớn hơn 20 mẫu: thực hiện lúc ban đầu và sau đó
cứ 20 mẫu thì kiểm tra 1 lần.
+ Hiệu suất thu hồi: H = (80 - 110) % (AOAC)
+Nếu H nằm ngoài khoảng (80 - 110) % thì dừng ngay việc phân tích, dựng lại đường
chuẩn và đo lại mẻ mẫu đang thực hiện.
7.3.3. Mẫu lặp
Thực hiện 2 lần trên cùng một mẫu thử.
Yêu cầu:
+ Tần suất: 1 mẫu lặp/mẻ.
+ Phần trăm sai khác tương đối của mẫu lặp: RSD < 21%
7.3.4. Mẫu thêm chuẩn
- Hút 0,4 mL dung dịch chuẩn 5g/L (7.2) pha với 4,6 mL nước tiểu, 195 µL máu để
trong mẫu có thêm 0,4g/L
Công thức tính độ thu hồi của mẫu: H= (C2-C1)*5*100/0,4
Trong đó: C2: Nồng độ KL trong mẫu sau thêm chuẩn
C1: Nồng độ KL trong mẫu không thêm chuẩn
0,4: Nồng độ chuẩn thêm vào dung dịch mẫu pha loãng
(C: Nồng độ KL tính trên đường chuẩn)
7.4. Đo mẫu
Đo mẫu theo trình tự: mẫu blank, mẫu chuẩn kiểm tra 0,2g/L, mẫu thêm chuẩn,
mẫu lặp, mẻ mẫu phân tích.
Tính toán kết quả
Dựa vào đường chuẩn, kết quả nồng độ hippuric trong nước tiểu được tính như
sau
X = (y-O –b)* D/a
Trong đó:
X: là nồng độ chất phân tích cần tìm. Y: Độ hấp thụ quang
O: Độ hấp thụ quang của ống O a, b: Hệ số của phương trình
D: Hệ số pha loãng mẫu
8. Độ chính xác
Hệ số tương quan bình phương: R2 > 0,99
Giới hạn phát hiện của phương pháp (LOD): 0,02 g/L
Giới hạn định lượng của phương pháp (LOQ): 0,2g/L
Hiệu suất thu hồi: H = (60 ÷ 115)%
Phần trăm sai khác tương đối của mẫu lặp: RSD <21%
VIN sOt KHOE NUHE NGHTEP CONG HOA XA HO! CHU NGHiA VIT NAM
Dc 1p - Tir do - Hnh phüc
VA MÔT TRIJONG Ii'
GIAY CAM KET
KET QUA NGHIEN COt CUA LUJN AN
KInh giri: Trung tarn Dào tio và Quân l khoa hpc — Vin Sirc khOe ngh
nghip và rnôi trung
HQ và ten:
Ha Lan Phuang;
Nghiën cüii sinh khoá: 1
Cor s& däo ttio:
Vin Sirc khöe ngh nghip và rnôi tru6ng
Ten dé tài 1un an: Nghiên cüu ãnh huOng cüa rnt s dung môi htu c dn si:rc
nghe cong nhân san xut son và giy
Chuyên ngành:
Sfrc khOe ngh nghip; Ma s& 62.72.01.59
Can b htróng dn: Ngui huâng dn 1. PGS.TS Nguyn Duy Bão
Ngui huo'ng dn 2. PUS. TS Lung Hông Châu
Tôi xin cam doan day là cong trinh nghien cUu cUa riêng tOi. Các s 1iu, kt qua
trong 1un an trung thrc và chira trng duçc ai cOng bó trong bt ki cong trinh nào.
Xin trân trong cam on.
Ha Not, ngày
tháng nãin 2018
NGHIEN COt SINH
Ha Lan Phtro'ng
CONG FIOA XA 1191 CIIU NGHA VflT NAM DQc 1p — Tiy do — Hnh phüc
VIN SKNN&MT 119! DONG DJO DC TRONG NGHIEN CIU Y SJNH HOC
GIAY CHAP THUIN "Nghiên cfru ãnh hu'ó'ng cilia mt s dung môi hfl'u co' dn sñ'c nghe cilia cong nhân san xuât so'n Va giây"
Chili nhim d tài: Ha Lan Phu'ang
Dan v: Viên Silrc khOe ngh nghip và Môi tnr&ng
Can cilr Quy ch t chilrc và Hot dng cilia Hi dng Do dilrc trong nghiên cilru
Y sinli h9c, ban hành kern Quyt djnh s 131/QD-YIHILD&VSMT ngày 01 tháng 7
nàm 2013 cilia Vin tru&ng Vin Y hçc lao ding và V sinh môi truô'ng;
Can cix Quyt djnh s 818/QD-BYT ngày 10/3/2014 v vic di ten Vin Y hQc
lao dng và V sinh môi truà'ng thành Vin Sire khöe ngh nghip và Môi truông.
Hi dcng Do dire trong nghiên ciru Y sinh hçc cilia Vin dãl xem xét diánh giá các khIa cnh do dilrc di vói nghiên ci'ru: "Nghiên cfru änh hu'Ong cüa mt s dung
môi hun co' dn sfrc nghe cilia cong nhân san xut so'n và giy" cilia NCS. Ha Lan
Phuung, nghiên ciru trên nhóm di tuçrng là cong nhân san xut san và giy. Hi dng
dánh giá nghiên cilru trên dam bâo tInh An toàn cho di tugng tham gia nghiên ciru.
Hi dng Do dire trong nghiên ciru Y sinli hçe cilia Vin Sire khOe ngh nghip
và Môi tmng chap thun di vó'i nghiên cilxu trên. Hi dng së tip tic theo dOi giám sat, kirn tra djnh kS' nghiên cilru nay và së d xut xern xét li nu có sir thay di so vó d cuo'ng xem xét 1n du.
Ha Nôi, ngày 16 tháng 12 nàm 2014