HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN VĂN KHẢI
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP- 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN VĂN KHẢI
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ
ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Mã số
: 9.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHƯƠNG
2. TS. NGUYỄN THỊ NGỌC LANH
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Số liệu tổng hợp điều tra thứ cấp trong Luận án là một phần của đề tài khoa học
và công nghệ cấp tỉnh “Thực trạng và giải pháp tạo quỹ đất xây dựng kết cấu hạ tầng
và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai”. mã số KHGL.11-17,
giai đoạn 2018-2019, do Học viện Nông nghiệp Việt Nam là đơn vị chủ trì thực hiện và
PGS.TS. Trần Trọng Phương làm chủ nhiệm đề tài.
Tôi xin cam đoan: (1) Tất cả các kết quả thu được trong luận án này là do tôi
(thư ký đề tài) và nhóm nghiên cứu thực hiện, kết quả được công bố với sự đồng ý của
chủ nhiệm đề tài và các thành viên tham gia thực hiện; (2) Các kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và không trùng lặp với bất kỳ một luận
án tiến sĩ nào đã công bố trước đây; (3) Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Trần Văn Khải
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của thầy cô, của các cơ quan, tổ chức, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Trọng Phương và TS. Nguyễn Thị Ngọc Lanh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian công sức, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chủ nhiệm đề tài, các thành viên đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh, mã số KHGL.11-17 đã tạo điều kiện cho tôi được sử dụng số liệu thứ cấp của đề tài trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Trắc địa Bản đồ, Khoa Tài nguyên và Môi trường (trước đây là Khoa Quản lý đất đai), Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai; Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Gia Lai (trước đây, nay sát nhập về Trung tâm phát triển quỹ đất TP Pleiku); UBND thành phố Pleiku, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý đô thị, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Pleiku, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Pleiku; các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng; doanh nghiệp xây dựng khu đô thị ở thành phố Pleiku; UBND các phường, xã của thành phố Pleiku nơi tôi đến điều tra và những người đã tham gia trả lời phỏng vấn để giúp tôi thu thập được những thông tin, số liệu phục vụ cho hoàn thành luận án.
Tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt trong suốt quá trình làm nghiên cứu sinh của tôi.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân và gia
đình để tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh
Trần Văn Khải
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt viii
Danh mục bảng ix
Danh mục hình xi
Trích yếu luận án xii
Thesis abstract xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
Tính cấp thiết 1.1. 1
Mục tiêu nghiên cứu 1.2. 3
Phạm vi nghiên cứu 1.3. 3
1.4. Những đóng góp mới của luận án 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển đô thị 5
2.1.1. Khái quát về phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị 5
2.1.2. Vai trò của công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị 14
2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến phát trıển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát trıển đô thị 16
2.2.1. Nhóm yếu tố chính sách 16
2.2.2. Nhóm yếu tố tài chính đất đai 20
2.2.3. Nhóm yếu tố quy hoạch 23
2.2.4. Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng 25
2.2.5. Nhóm yếu tố vai trò cộng đồng 28
2.3. Tình hình phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở
một số nước trên thế giới 31
iii
2.3.1. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở
Ô-xtrây-li-a 31
2.3.2. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở Pháp 32
2.3.3. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở
Trung Quốc 33
2.3.4. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở Mỹ 34
2.3.5. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở
Nhật Bản 35
2.3.6. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở
Hàn Quốc 36
2.4. Thực tiễn phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
tại Việt Nam 37
2.4.1. Cơ sở pháp lý về phát triển quỹ đất 37
2.4.2. Tình hình phát triển quỹ đất ở Việt Nam 40
2.5. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển quỹ đất xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị 47
2.5.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển quỹ đất trên thế giới 47
2.5.2. Các công trình nghiên cứu phát triển quỹ đất ở Việt Nam 48
2.6. Định hướng nghiên cứu của đề tài 52
2.6.1. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển quỹ đất phục
vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku 52
2.6.2. Lựa chọn yếu tố ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ
sở hạ tầng và phát triển đô thị 54
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 57
3.1. Đối tượng nghiên cứu 57
3.1.1. Các loại đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị 57
3.1.2. Người sử dụng đất phục vụ nghiên cứu 57
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất ở thành phố Pleiku 57
3.2. Nội dung nghiên cứu 57
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 57
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai, hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn
2010 - 2017 thành phố Pleiku 57
iv
3.2.3. Thực trạng công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017 58
3.2.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ
xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku 58
3.2.5. Nhu cầu và định hướng phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku 58
3.2.6. Đề xuất giải pháp cho công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở
hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku 58
3.3. Phương pháp nghiên cứu 59
3.3.1. Phương pháp điều tra và thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 59
3.3.2. Phương pháp điều tra và thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp 59
3.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích số liệu 60
3.3.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ, sơ đồ 62
3.3.5. Phương pháp chuyên gia 63
3.3.6. Phương pháp phân tích SWOT 63
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 65
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 65
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 65
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 68
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 71
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường 73
4.2. Tình hình quản lý đất đai, hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn
2010 - 2017 thành phố Pleiku 75
4.2.1. Tình hình quản lý về đất đai trên địa bàn thành phố Pleiku 75
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Pleiku năm 2017 79
4.2.3. Biến động sử dụng đất thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017 81
4.2.4. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chỉnh trang đô thị, quản lý và quy
hoạch đô thị 83
4.2.5. Tình hình thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và bồi thường hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 84
4.3. Đánh giá thực trạng công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở
hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017 86
v
4.3.1. Công tác phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku giai đoạn 2010-2017 86
4.3.2. Kết quả công tác phát triển quỹ đất xây dựng khu đô thị mới và phát triển
khu dân cư 88
4.3.3. Kết quả phát triển quỹ đất dự án xây dựng công trình trụ sở cơ quan 91
4.3.4. Kết quả phát triển quỹ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất giáo dục, y
tế và thể thao 93
4.3.5. Kết quả phát triển quỹ đất xây dựng công trình đất an ninh - quốc phòng 94
4.3.6. Kết quả phát triển quỹ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 95
4.3.7. Kết quả phát triển quỹ đất phục vụ mục đích phát triển cơ sở hạ tầng
(phát triển giao thông, năng lượng) 97
4.3.8. Kết quả phát triển quỹ đất phục vụ sinh hoạt cộng đồng 99
4.3.9. Kết quả phát triển quỹ đất phục vụ mục đích tôn giáo tín ngưỡng 100
4.4. Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku 101
4.4.1. Đánh giá của người dân đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây
dựng hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku 102
4.4.2. Đánh giá của cán bộ và tổ chức đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ
xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku 127
4.4.3. Đánh giá chung về ý kiến đánh giá của cán bộ, tổ chức và hộ gia đình cá
nhân về công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển
đô thị 131
4.5. Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị của thành phố Pleiku 132
4.5.1. Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 132
4.5.2. Phân tích cơ hội, điểm mạnh, điểm yếu và những thách thức về phát triển
quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 137
4.6. Đề xuất giải pháp cho công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cở sở
hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku 142
4.6.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách 142
4.6.2. Nhóm giải pháp về tài chính, giá đất 143
vi
4.6.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng quy hoạch 144
4.6.4. Nhóm giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 146
4.6.5. Nhóm giải pháp về vai trò cộng đồng và tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật đất đai 147
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 148
5.1. Kết luận 148
5.2. Kiến nghị 150
Tài liệu tham khảo 152
Phụ lục 163
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt BTHTTĐC BTNMT CĐ CHXHCNVN CNH, HĐH CSHT CTR CTRCN GCN GCNQSDĐ GPMB HĐND HTKT KHSDĐ KTXH LH MLIT PNN PPP QHCT QHĐT QHSDĐ QSDĐ TCPTQĐ TĐC TDTT TGCĐ THCS THĐ TP TP.HCM TQĐ TTBĐS UBND Nghĩa tiếng Việt Bồi thường hỗ trợ tái định cư Bộ Tài nguyên Môi trường Cộng đồng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cơ sở hạ tầng Chất thải rắn Chất thải rắn công nghiệp Giấy chứng nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giải phóng mặt bằng Hội đồng nhân dân Hạ tầng kỹ thuật Kế hoạch sử dụng đất Kinh tế xã hội Tổng Công ty Đất đai và Nhà ở Hàn Quốc Bộ Đất đai, Hạ tầng và Giao thông Hàn Quốc Phi nông nghiệp Hình thức đối tác công tư Quy hoạch chi tiết Quy hoạch đô thị Quy hoạch sử dụng đất Quyền sử dụng đất Tổ chức phát triển quỹ đất Tái định cư Thể dục thể thao Tham gia cộng đồng Trung học cơ sở Thu hồi đất Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh Tạo quỹ đất Thị trường bất động sản Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
60 Tổng hợp số lượng phỏng vấn cán bộ 3.1.
61 Chỉ số đánh giá của thang đo 3.2.
62 Phân cấp mức độ quan hệ qua hệ số tương quan 3.3.
68 Tổng hợp diện tích các nhóm đất chính của thành phố Pleiku 4.1.
80 Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Pleiku 4.2.
87 4.3. Kết quả công tác phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku giai đoạn 2010-2017
4.4. Kết quả công tác phát triển quỹ đất xây dựng khu đô thị mới, đấu giá
quyền sử dụng đất và phát triển khu dân cư của thành phố Pleiku giai
90 đoạn 2010 - 2017
4.5. Kết quả phát triển quỹ đất dự án xây dựng công trình trụ sở cơ quan của
92 thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
4.6. Kết quả phát quỹ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất giáo dục, y tế và
93 thể thao của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
4.7. Kết quả phát triển quỹ đất xây dựng công trình đất an ninh, quốc phòng
95 của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
4.8. Kết quả phát triển quỹ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương
96 mại dịch vụ của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
4.9. Kết quả phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, năng
98 lượng) của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
4.10. Kết quả phát triển quỹ đất phục vụ sinh hoạt cộng đồng của thành phố
99 Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
4.11. Kết quả phát triển quỹ đất phục vụ đất tôn giáo, tín ngưỡng của thành
phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017 100
4.12. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chính sách đến phát triển quỹ đất
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku 103
4.13. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố chính sách đến phát triển quỹ đất phục vụ
xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku 104
4.14. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố tài chính đến phát triển quỹ đất phục
vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku 107
ix
4.15. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố tài chính ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku 108
4.16. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố quy hoạch đến phát triển quỹ đất
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku 111
4.17. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố quy hoạch ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku 112
4.18. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng đến công
tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị 115
4.19. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến
phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của
thành phố Pleiku 116
4.20. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố vai trò cộng đồng ảnh hưởng đến
phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại
thành phố Pleiku 121
4.21. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố vai trò cộng đồng ảnh hưởng đến phát triển
quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành
phố Pleiku 122
4.22. Mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku 126
4.23. Đánh giá của cán bộ, tổ chức đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku 129
4.24. Quy hoạch hạ tầng giao thông và bến xe đến năm 2030, định hướng đến
2050 của thành phố Pleiku 134
4.25. Quy hoạch các khu vực phát triển đô thị và khu dân cư theo phân khu đến
năm 2030, định hướng đến 2050 của thành phố Pleiku 136
4.26. Phân tích theo ma trận SWOT 138
x
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1. Sơ đồ khái quát công tác phát triển quỹ đất 11
2.2. Quá trình luân chuyển sử dụng đất 25
2.3. Khung phân tích ảnh hưởng một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai 56
3.1. Phân tích SWOT về phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển
đô thị của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 63
3.2. Sơ đồ thực hiện đề tài 64
4.1. Sơ đồ vị trí thành phố Pleiku trong tỉnh Gia Lai 65
4.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Pleiku 81
4.3. Biến động sử dụng đất thành phố Pleiku giai đoạn 2010-2017 82
4.4. Kết quả công tác phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku giai đoạn 2010-2017 88
4.5. Kết quả phát triển quỹ đất xây dựng khu đô thị mới, đấu giá quyền sử dụng
đất và phát triển khu dân cư của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017 89
4.6. Kết quả phát triển quỹ đất dự án xây dựng công trình trụ sở cơ quan của
thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017 91
4.7. Kết quả phát triển quỹ đất dự án xây dựng công trình sự nghiệp và đất giáo
dục y tế, thể thao của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017 94
xi
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Trần Văn Khải
Tên Luận án: Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 9.85.01.03
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và xác định mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất giải pháp công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị cho thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ đất về cơ sở hạ tầng, đô thị, phát triển đúng quy hoạch và bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan, phân vùng và chọn điểm nghiên cứu điều tra số liệu sơ cấp 350 hộ gia đình, cá nhân ở thành phố Pleiku, 30 tổ chức liên quan đến công tác phát triển quỹ đất và 30 cán bộ liên quan đến công tác phát triển quỹ đất, quy hoạch đô thị để lấy tư liệu đánh giá ảnh hưởng một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thang Likert (Likert, 1932) để đánh giá các nhóm yếu tố tác động đến phát triển quỹ đất theo 5 mức độ. Xác định tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku được xác định bằng Spearman Rank Correlation Coefficient trong SPSS 22.0 với mức ý nghĩa 0,05 và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu 95%. So sánh số liệu để đánh giá sự biến động đất đai, quy hoạch; Phương pháp phân tích SWOT.
Kết quả chính và kết luận
1. Thành phố Pleiku với tổng diện tích 26.076,86 ha, gồm 22 phường, xã-đô thị loại I, thành phố lớn thứ 3 của Tây Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng của tỉnh Gia Lai. Với kiểu địa hình đặc trưng của vùng, giá trị cảnh quan đa dạng, thành phố Pleiku có nhiều lợi thế và cơ hội để phát triển theo hướng hạ tầng, đô thị xanh, tổ chức cấu trúc đô thị theo các thềm địa hình và các đặc trưng về cảnh quan tạo nên những không gian có giá trị, đặc sắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình (GDP) đạt 12%. Trong đó dịch vụ tăng 12,8%, công nghiệp - xây dựng tăng 18,92%, nông - lâm nghiệp tăng 4,65%, thu nhập bình quân đầu người đạt 52 triệu đồng/năm. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Pleiku đã cơ bản
xii
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đất đai. Trên 98,7% tổng diện tích tự nhiên đã được đưa vào khai thác sử dụng phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Pleiku đang từng bước đáp ứng các tiêu chí của một đô thị văn minh, hiện đại.
2. Trong giai đoạn 2010-2017, trên địa bàn thành phố Pleiku đã triển khai 276 dự án thu hồi đất với tổng diện tích 987,40 ha. Trong đó có 80 dự án phục vụ phát triển đô thị và khu dân cư với diện tích 302,64 ha. Có 52 dự án phục vụ mục đích xây dựng kết cấu hạ tầng với diện tích thu hồi là 300,22 ha. Có 34 dự án phát triển quỹ đất để phục vụ xây dựng công trình sự nghiệp, giáo dục y tế với diện tích thu hồi đất là 20,81 ha. 51 dự án phát triển quỹ đất cho mục đích sinh hoạt cộng đồng với diện tích 4,96 ha. 39 dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và thương mại dịch vụ với diện tích 134,82 ha. Bên cạnh đó, UBND thành phố Pleiku cũng đã thu hồi đất 5 dự án để xây dựng trụ sở cơ quan; 9 dự án xây dựng tôn giáo tín ngưỡng và 6 dự án cho mục đích quốc phòng an ninh với diện tích 213,39 ha.
3. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 6 yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ rất cao (Chính sách thu hút đầu tư; Giá đất, tài chính đất đai; Quy hoạch sử dụng đất; Vị trí khu đất; Diện tích khu đất; Vai trò của già làng); 12 yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ cao (chính sách giao đất, cho thuê đất; Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng; Kinh phí từ ngân sách Nhà nước; Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Quy hoạch chung xây dựng đô thị; Chỉnh trang đô thị; Hạ tầng giao thông; Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã); Vai trò truyền thông, thông tin; Vai trò của tổ chức xã hội); 4 yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ trung bình (Góp vốn bằng quyền sử dụng đất; Quy hoạch ngành; Chính sách phát triển đô thị; Điện và cấp, thoát nước) và 1 yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức thấp (Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án) đến xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku.
4. Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ phát triển đô thị theo mô hình cấu trúc không gian của thành phố Pleiku từ mô hình đô thị phân tán, sang mô hình đô thị tập trung, phát triển các chức năng quan trọng tại khu vực nội đô (hành chính - chính trị, kinh tế-tài chính, công nghiệp, y tế, nghiên cứu khoa học ngành y, du lịch nghỉ dưỡng,…); khu vực vùng ven phát triển đô thị mật độ xây dựng thấp, gắn kết với vùng kinh tế nông - lâm nghiệp…đến năm 2030 khoảng 8344,0 ha (từ phân khu A1 đến A6). Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông thành phố Pleiku gắn với hành lang kinh tế xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam (phía Tây) và cao tốc Quy Nhơn - Pleiku, trục giao thông đô thị, nông thôn, liên khu vực…với diện tích khoảng 6050,4 ha.
5. Để nâng cao hiệu quả của phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku thì cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp đã đề xuất trong luận án: Giải pháp cơ chế chính sách; Giải pháp tài chính, giá đất; Giải pháp về nâng cao chất lượng quy hoạch; Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; Giải pháp về vai trò cộng đồng và tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đất đai nhằm thúc đẩy công tác phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố Pleiku trong thời gian tới hiệu quả.
xiii
THESIS ABSTRACT
Code: 9.85.01.03
PhD candidate: Tran Van Khai Thesis title: Study on the effects of some factors on the development of land fund for infrastructure construction and urban development in Pleiku city, Gia Lai province. Major: Land management Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives
- To evaluate the current situation and determine the influence of some factors on the development of land fund for infrastructure construction and urban development in Pleiku city, Gia Lai province.
- To propose solutions for the development of land fund for infrastructure construction and urban development for Pleiku city, Gia Lai province in order to manage and use effectively the land fund for infrastructure and urban areas, develop according to plan and sustainably. Materials and methods
The study used method to survey and collect secondary data from agencies, zoning and selected research points to survey primary data in 350 households and individuals in Pleiku city, 30 related organizations to land fund development and 30 officials involved in land fund development, urban planning to get documents to evaluate the impact of some factors on the development of land fund for infrastructure construction floors and urban development of Pleiku city.
The study used the Likert scale method (Likert, 1932) to evaluate groups of factors affecting land fund development according to 5 levels. Determining the correlation between the factors affecting the development of the land fund for infrastructure construction and urban development in Pleiku city was determined by the Spearman Rank Correlation Coefficient in SPSS 22.0 with the significance level of 0.05 and the reliability of the study result was 95%. Comparing data to assess land changes, planning; SWOT analysis method. Main findings and conclusions
1. Pleiku city with a total area of 26,076.86 ha, including 22 wards, communes of urban grade I, the third largest city of the Central Highlands, is the economic, cultural, social, political and security national defense center of Gia Lai province. With the typical topography of the region, diverse landscape values, Pleiku city has many advantages and opportunities to develop in the direction of infrastructure, green urban, urban structure organization according to terrain shelves and landscape features, create valuable and unique spaces. The average economic growth rate (GDP) reached 12%. In which services increased by 12.8%, industry - construction increased by 18.92%, agriculture - forestry increased by 4.65%, per capita income reached 52 million VND/year. The management and use of land in Pleiku city has basically complied with the provisions of the land law. Over 98.7% of the total natural area has been put into use in accordance with the socio-economic development of the city. Pleiku is gradually
xiv
meeting the criteria of a civilized and modern city.
2. In the period 2010-2017, the Pleiku city has deployed 276 projects of land acquisition with a total area of 987.40 ha. Of which, there were 80 projects serving urban and residential development with an area of 302.64 ha. There were 52 projects serving the purpose of infrastructure construction with the recovered area of 300.22 ha. There were 34 projects to develop land fund to serve the construction of non-business works, medical education with the land acquisition area of 20.81 ha, 51 projects to develop land fund for community activities with an area of 4.96 ha. 39 projects on non- agricultural production, business and service trade with an area of 134.82 ha. Besides, during the past time, the People's Committee of Pleiku city has also acquired land with 5 projects for building offices; 9 projects for building religious beliefs and 6 projects for defense and security purposes with an area of 213.39 ha.
3. Research results have identified 6 factors that have a very high positive impact (Investment attraction policy; Land price, land finance; Land use planning; Land location; Area of the site land; the role of village patriarch); 12 factors that have a high degree of positive influence (policy of land allocation, land lease; policy of land acquisition, compensation, support, and resettlement; Policy on infrastructure construction; Budget funding from State; Loan funds from credit institutions; Socio- economic development master plan; Urban construction master plan; Urban embellishment; Transport infrastructure; Role of local leaders (ward , commune); Role of communication and information; Role of social organization); 4 factors that have a moderate positive impact (Capital contribution by land use rights; Sector planning; Urban development policy; Electricity and water supply and drainage) and 1 positive factor at a low level (participate in project audit and management) to infrastructure construction and urban development in Pleiku city.
4. Orientation to develop the land fund for urban development according to the spatial structure model of Pleiku city from a distributed urban model to a centralized urban model, developing important functions in the inner city area (administrative- political, economic-finance, industry, medical, medical scientific research, resort tourism,...); the area around the fringes of urban development with low construction density, associated with the agro-forestry economic zone...by 2030 about 8344.0 ha (from subdivisions A1 to A6). Orientation to develop land fund for infrastructure and traffic construction of Pleiku city in association with economic corridor for construction of North - South expressways (west) and Quy Nhon - Pleiku expressway, axis urban, rural, inter-regional traffic...with an area of about 6050,4 ha.
5. To improve the efficiency of land fund development for infrastructure construction and urban development of Pleiku city, it is necessary to synchronously implement the groups of solutions proposed in the thesis: Solution of mechanism and policy; Financial solutions, land prices; Solution on planning; Infrastructure development investment solution; Solutions on the role of community and propaganda and dissemination of land policies and laws in order to promote the development of land fund in Pleiku city in the coming time.
xv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua
nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ
được vốn đất đai như ngày nay (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993).
Tại các đô thị có tốc độ đô thị hóa cao, do sự gia tăng sử dụng đất xây
dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp, đô thị dịch vụ dẫn đến sự gia tăng chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất làm cho giá đất biến động mạnh... Ở
các khu vực đó, việc sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất đai, vi
phạm pháp luật về quy hoạch, sử dụng đất đai, môi trường vẫn còn xảy ra. Điều
này đặt ra yêu cầu ngày càng cao về công tác quản lý sử dụng đất đô thị.
Luật đất đai 2003, đã có những quy định cụ thể về định giá đất, quyền sử dụng đất được xem là hàng hóa đặc biệt, được phép giao dịch trên thị trường bất
động sản; Đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng đóng góp ngân sách Nhà nước và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị.
Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội Khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ
6 đã quy định cụ thể hơn về các trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
và thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai. Đối với các dự án, công trình sản xuất,
kinh doanh có sử dụng đất thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Công tác phát triển quỹ đất
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hiệu quả, bền vững. Tuy nhiên, thực tế công tác phát triển quỹ đất (tạo quỹ đất sạch) ở nhiều địa phương hiện vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập như công tác quy hoạch, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; công tác thu hồi đất…
Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội - chính trị của tỉnh Gia Lai, là đô thị nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có diện tích 26.076,86 ha, dân số khoảng 238.469 người. Tốc độ đô thị hoá của thành phố Pleiku là 72,12%, một tỷ lệ khá cao so với mặt bằng chung của cả nước, Pleiku có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
1
cả nước. Pleiku nằm trên trục giao thông giữa Quốc lộ 14, Quốc lộ 19 và đường Hồ Chí Minh, gần cửa khẩu Lệ Thanh và cửa khẩu Bờ Y tiếp giáp Lào và Campuchia đang trên đà phát triển cả về kinh tế, văn hóa, xã hội (UBND thành phố Pleiku, 2018). Trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nhu cầu về quỹ đất cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị cho Pleuku ngày càng tăng. Công tác phát triển quỹ đất nhằm mục đích cung ứng quỹ đất sạch cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố đồng thời làm ổn thị trường bất động sản, chống đầu cơ đất đai một cách hiệu quả. Với kiểu địa hình ở một địa bàn đô thị đặc trưng ở khu vực Bắc Tây Nguyên, có giá trị cảnh quan đa dạng, thành phố Pleiku có nhiều lợi thế và cơ hội để phát triển theo hướng kết cấu hạ tầng, đô thị xanh, tổ chức cấu trúc đô thị theo các thềm địa hình và các đặc trưng về cảnh quan (đặc biệt các không gian hệ thống núi lửa âm - dương), nhằm tạo nên những không gian có giá trị, đặc sắc.
Để góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Pleiku thì công tác phát triển quỹ đất đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập quỹ đất “sạch” cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội, các dự án đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, các khu đô thị… Sử dụng hiệu quả các loại đất, giúp thành phố hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hiệu quả, bền vững. Thực tế công tác phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku còn một số khó khăn, vướng mắc như hoạt động của tổ chức có chức năng phát triển quỹ đất thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Điều khó khăn hiện nay là quỹ đất ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu về quỹ đất để thực hiện các dự án phát triển đô thị và xây dựng hạ tầng ngày càng lớn. Công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giữa các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất và dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi còn phát sinh một số bất cập. Các dự án nhà đầu tư tự thỏa thuận bồi thường thường có thêm các khoản hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi, trong khi các dự án Nhà nước thu hồi chỉ thực hiện đúng chính sách hiện hành. Những nguyên nhân cơ bản để xảy ra tình trạng như vậy là do việc xác định giá đất chưa tính hết giá trị của đất, chưa có sự đồng thuận cao của người dân bị thu hồi đất... Thành phố Pleiku được công nhận đô thị loại II theo Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 25/2/2009, trong giai đoạn 2010-2017, với chiến lược phát triển đồng bộ kinh tế xã hội, hạ tầng giao thông, phát triển đô thị và công tác giải phóng mặt bằng cho thành phố Pleiku lên đô thị loại I (Quyết định 146/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/ 01/2020) như ngày nay thì việc bố trí quỹ đất sạch cho các mục đích đó phải
2
được thực hiện đồng bộ.
Để giải quyết vấn đề này cần đánh giá đúng thực trạng phát triển quỹ đất và xác định yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển quỹ đất hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất của thành phố Pleiku, đô thị loại I, thành phố lớn thứ 3 của vùng Tây Nguyên.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng và xác định mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất giải pháp công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị cho thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ đất về cơ sở hạ tầng, đô thị, phát triển đúng quy hoạch và bền vững.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác phát triển quỹ đất và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian thu thập nguồn số liệu phục vụ theo yêu
cầu của đề tài từ 2010 - 2017; Thời gian thực hiện đề tài từ 2017-2020.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Nghiên cứu đã xác định được 18 yếu tố ảnh hưởng thuận đến công tác
phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở thành
phố Pleiku, có sự đặc trưng về địa hình, văn hóa đô thị riêng biệt của vùng Tây
Nguyên, cụ thể:
Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ rất cao đối với phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở thành phố Pleiku gồm: Có 6 yếu tố là yếu tố vị trí khu đất; Diện tích khu đất; Vai trò của già làng; Chính sách thu hút đầu tư; Giá đất, tài chính đất đai; Quy hoạch sử dụng đất. Đối với thành phố Pleiku có đặc trưng về địa hình, nếp sống, văn hóa của đồng bào và vai trò của già làng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị nói riêng.
Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ cao: Có 12 yếu tố là chính sách
giao đất, cho thuê đất; Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
3
Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng; Kinh phí từ ngân sách Nhà nước; Kinh phí
vay từ tổ chức tín dụng; Quy hoạch tổng thể PTKTXH; Quy hoạch chung xây
dựng đô thị; Chỉnh trang đô thị; Hạ tầng giao thông; Vai trò của lãnh đạo địa
phương (phường, xã); Vai trò truyền thông, thông tin; Vai trò của tổ chức xã hội.
- Nghiên cứu đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị cho thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương pháp luận trong quản lý sử
dụng đất, xác định mức độ ảnh hưởng một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nâng cao hiệu quả công tác phát triển quỹ đất xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị, phát triển đúng quy hoạch cho thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Kết quả nghiên cứu của Luận án cung cấp thêm các căn cứ để các nhà quản lý tham khảo trong quá trình thực hiện quy hoạch, phát triển quỹ đất cho các mục
tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị phù hợp với chiến lược phát triển KTXH của thành phố Pleiku và các địa phương có điều kiện tương tự.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
2.1.1. Khái quát về phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị 2.1.1.1. Đất đai
a. Khái niệm
“Đất là tài nguyên thiên nhiên, ban tặng cho loài người, đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người, là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự nhiên của lao động; đất đai là lãnh thổ quốc gia; đất đai là tài sản quý hiếm, có giới hạn và không thể tái tạo; đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông lâm, ngư nghiệp; đất đai là di sản của các thế hệ loài người;” (Nguyễn Đình Bồng, 2011a).
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người. Đặc điểm đất đai là một thuộc tính của đất, có thể đo lường hoặc ước lượng trong quá trình điều tra, bao gồm cả điều tra thông thường cũng như bằng cách thống kê tài nguyên thiên nhiên như: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước,... (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
b. Tính chất của đất đai
Đặc tính tự nhiên của đất đai là sự cố định về vị trí, không thể di chuyển. Sự hữu hạn về diện tích (số lượng), không thể tái sinh; sự không đồng nhất về chất lượng và giá trị sử dụng; có thể sử dụng lâu dài mà không phải “khấu hao”.
Đất như không gian địa lý: với không gian ba chiều trên mặt đất, dưới lòng đất và và khoảng không bên trên, là một không gian nhất thể, từ một thửa đất đến một đất nước cho đến cả hành tinh; là nơi diễn ra các hoạt động của cuộc sống, bao gồm cả các hoạt động cư trú và lao động, sản xuất ra của cải xã hội.
Đất như là cộng đồng lãnh thổ: đó là địa bàn sinh sống cùng quyền lợi và các giá trị của cộng đồng từ thôn bản, làng, xã đến quốc gia, đất là sự gắn kết về
5
tinh thần. Đất được coi là vị thần linh, nơi con người gắn số phận của mình vào đó hơn là làm chủ sở hữu nó.
Đất là tài sản cố định, là nguồn nội lực của gia đình, cộng đồng, quốc gia:
Đất là cơ sở để hình thành bất động sản (đất đai và tài sản trên đất); đất và các
quyền đất đai là nguồn vốn khi tham gia thị trường bất động sản
Đất như là môi trường sống: Đất là bộ phận của môi trường sinh thái; mọi
tác động đến môi trường đất đều ảnh hưởng đến môi trường nước, không khí, đa
dạng sinh học và ngược lại (Đỗ Hậu và cs., 2012).
Với mục đích xác định quyền sở hữu và quyền sử dụng, đất đai được chia nhỏ thành các thửa riêng biệt, trong thực tiễn ở hầu hết các nơi trên thế giới, các thửa đất (hay một đơn vị bất động sản) được xác định ranh giới theo ranh giới nằm ngang và ranh giới thẳng đứng tạo thành hình khối. Ngoài ra, “theo quan điểm kinh tế học, đất nói chung được xem như là một nhân tố riêng biệt hoặc như là một yếu tố sản xuất, khác với vốn ở chỗ không một sự tăng giá sử dụng đất nào có thể hiểu như là bổ sung thêm cho nguồn vốn” (Nguyễn Đình Bồng, 2011).
c. Vai trò của đất đai
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993).
Đối với đời sống của con người, đất đai có những chức năng quan trọng, đó là chức năng “vật mang” - là cơ sở tồn tại của mọi sinh vật và vật thể phi sinh vật (vật kiến trúc, đường sá...), nơi bảo tồn, lưu giữ khoáng sản, là vật mang của hệ thống sinh thái, văn hóa và tự nhiên để cung cấp cảnh quan cho con người; là chức năng dưỡng dục khi trở thành tư liệu sản xuất và nguồn sống của muôn loài, nhờ đó mà khi trở thành tài sản, nhu cầu xã hội làm cho giá đất tăng lên, đất đai trở thành nơi đầu tư để tích trữ vốn và gia tăng giá trị. Vai trò của đất đai phụ thuộc vào nhận thức và khả năng của con người khai thác đất tự nhiên:
- Trong thời kỳ đầu của nền văn minh nông nghiệp, chủ yếu là sử dụng lớp đất bề mặt để canh tác, do đó xem thổ nhưỡng (soil) là đất đai, đất đai được khai thác chủ yếu ở các vùng đồng bằng châu thổ các hệ thống sông lớn (nơi thuận lợi cho việc cư trú), dần dần mở rộng lên các vùng đồi, núi;
- Trong thời kỳ văn minh công nghiệp, việc tăng dân số và phát triển khoa
6
học kỹ thuật đã tạo điều kiện cho việc việc sử dụng đất lan ra cả vùng biển vì vậy nhiều người cho rằng đất đai bao gồm cả lục địa và và vùng thềm lục địa của bề mặt trái đất;
- Trong thời kỳ hậu công nghiệp, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất gia tăng, sử dụng đất đã phát triển cả không gian bên trên và bên dưới mặt đất, phạm vi sử dụng đất đã mở rộng cả 3 chiều;
- Ngày nay về chính trị thì đất đai là yếu tố hàng đầu để hình thành nên một quốc gia, thể hiện phạm vi của quyền quản lý Nhà nước và quyền tài phán; về kinh tế, đất đai vừa là công cụ lao động vừa là đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất xã hội; đất đai gắn liền với các quyền về đất và bất động sản (sở hữu, sử dụng, hưởng lợi...);
- Những đặc tính kinh tế đáng chú ý của đất đai là: tính khan hiếm trong cung cấp đất đai; tính phân tán tương đối của phương thức sử dụng đất; sự khó khăn trong việc thay đổi phương thức sử dụng đất; sự tăng dần và giảm dần của thù lao từ đất trong đầu tư; và hậu quả của việc sử dụng đất đai là mang tính xã hội sâu sắc nên việc tiến hành quản lý quy hoạch, giám sát và điều tiết quá trình sử dụng đất ở mọi khía cạnh trở nên rất quan trọng của bất kỳ một quá trình phát triển nào.
2.1.1.2. Quỹ phát triển đất
a. Khái niệm
- Quỹ đất: là tổng diện tích đất đai mà một đơn vị hành chính hoặc một
quốc gia quản lý và sử dụng phục vụ mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Quỹ đất của Việt Nam phân loại theo 3 nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp và đất chưa sử dụng theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b).
- Quỹ phát triển đất: Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt
động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, góp phần bổ sung cho chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận; Quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Quỹ phát triển đất của địa phương do UBND cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương để ứng vốn cho việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn tài chính của
7
quỹ phát triển đất được phân bổ từ ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn
khác theo quy định của pháp luật (Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2014a).
b. Đặc điểm của quỹ phát triển đất
- Nguồn gốc: UBND cấp tỉnh được trích từ 30% - 50% nguồn thu hàng
năm từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất để lập Quỹ
phát triển đất.
- Mục đích sử dụng: Quỹ phát triển đất được sử dụng vào các mục đích sau:
Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để phát triển đất; Ứng vốn để đầu
tư phát triển quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch; Ứng vốn để thực hiện
việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch phát triển quỹ
đất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương;
Hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp; Hỗ trợ xây
dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất
bị thu hồi; Hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư...
- Nguồn vốn tài chính:
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm: Kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định; Kinh phí quản lý dự án đầu tư xây
dựng theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Kinh phí quản lý quỹ đất đã thu hồi, nhận chuyển nhượng, tạo lập, phát
triển và quỹ nhà đất đã xây dựng phục vụ tái định cư theo dự toán được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;
Phí đấu giá, tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất (kể cả đất có tài sản
gắn liền với đất) theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định cụ thể của
UBND cấp tỉnh;
Phí đấu thầu, tiền bán hồ sơ dự thầu đối với dự án có sử dụng đất theo quy
định về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất và
quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh; lãi được chia từ các hoạt động liên doanh,
liên kết; lãi tiền gửi tổ chức tín dụng; các khoản thu từ thực hiện hoạt động dịch
8
vụ theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật; các khoản thu từ hoạt động
sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn được ứng từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất để thực
hiện nhiệm vụ theo quyết định của UBND cấp tỉnh; Nguồn vốn vay từ các tổ
chức tín dụng; Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các chương trình,
phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Nguồn viện trợ,
tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2.1.1.3. Phát triển quỹ đất
a. Khái niệm và đặc điểm của cơ chế phát triển quỹ đất
Phát triển quỹ đất được hiểu là toàn bộ các hoạt động của quá trình tạo
lập quỹ đất (các hoạt động của quy hoạch đất đai, thu hồi đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất), quản lý, điều tiết quỹ đất (các
hoạt động quản lý quỹ đất đã tạo lập được nhưng chưa được giao, cho thuê) và
phân bổ quỹ đất vào các mục đích khác nhau phục vụ phát triển kinh tế xã hội
(đưa đất vào sử dụng thông qua các hình thức giao cho chủ đầu tư để thực hiện
dự án hoặc đấu giá) (Nguyễn Thị Ngọc Lanh & cs., 2010)
Cơ chế phát triển quỹ đất (tạo quỹ đất sạch) được hiểu là cách thức mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quá trình tạo ra quỹ đất sạch. Nói cách
khác, cơ chế phát triển quỹ đất để tạo quỹ đất sạch là cơ chế nhà nước chủ động
bỏ vốn thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được
phê duyệt, rồi giao, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất vào
các mục đích khác nhau phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng
(Phan Trung Hiền & Phạm Duy Thanh, 2015).
b. Hình thức phát triển quỹ đất
- Hình thức phát triển quỹ đất: Thông qua hoạt động thu hồi đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và chuyển đổi đất (vị trí, diện tích) thông qua 2 hình thức chủ yếu là: Nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi; Nhà đầu tư (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) tự thỏa thuận (nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại, quyền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật (Đỗ Hậu & cs., 2012).
Quỹ đất sạch là quỹ đất đã được Nhà nước thu hồi đất, thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (BCH Trung ương 6 khóa XI, 2012).
9
Quỹ đất sạch là toàn bộ phần diện tích đất sạch được dự trữ theo quy
hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm tạo nguồn sẵn có để phục vụ
cho các dự án đầu tư (Ban chấp hành Trung ương 7 khóa XI, 2013).
Theo Phan Trung Hiền & cs. (2019) hiện nay, ở nước ta có những phương
thức tạo quỹ đất sạch sau: (i) khai thác quỹ đất công do Nhà nước quản lý hiện
đang bỏ trống hoặc sử dụng không hiệu quả, chưa phù hợp; (ii) thực hiện phương
thức Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất có người
đang sử dụng nhưng được quy hoạch, kế hoạch sử dụng cho mục đích phát triển
kinh tế - xã hội triển khai các dự án đầu tư; (iii) nhận chuyển nhượng quyền SDĐ
của người đang sử dụng. Trong đó, phương thức Nhà nước thu hồi đất có nhiều
khó khăn, bất cập cần được phân tích, luận giải.
Trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch mà chưa có dự án đầu tư
thì UBND cấp huyện giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Trung tâm Phát triển quỹ đất
thực hiện (hình 2.1).
- Luật Đất đai năm 2003 quy định phải lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư. Như vậy, có thể thấy trình tự, thủ tục đã được rút gọn ở Luật
Đất đai năm 2013.
- Luật Đất đai năm 2013 quy định việc quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, GPMB và quyết định thu hồi đất được ký trong cùng một ngày. Đây
là điểm khác biệt lớn so với trình tự thủ tục quy định theo pháp luật đất đai năm
2003. Với quy định này đã giúp cho thời gian thực hiện tạo quỹ đất được rút ngắn
lại do không phải lập phương án chi tiết, không có khoảng cách thời gian trống
giữa giai đoạn phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thời điểm
ban hành quyết định thu hồi đất.
- Đối với hình thức nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng: Từ Luật Đất đai 2003 đến Luật Đất đai 2013 quy định việc tạo quỹ đất được thực hiện bằng cơ
chế thỏa thuận ngày một mở rộng hơn về đối tượng. Điều này cho thấy giá trị quyền sử dụng đất ngày một bình đẳng hơn trong thị trường bất động sản nói
chung. Những ưu điểm mà hình thức này mang lại là sự bảo đảm về quyền của người sử dụng đất, sự bình đẳng trong mối quan hệ thị trường đối với các dự án
sử dụng đất vì mục đích kinh tế.
10
LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 LUẬT ĐẤT ĐAI 2013
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt
Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường GPMB
Tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng
bồi thường hỗ trợ, tái định cư Lập, xét duyệt phương án tổng thể bồi thường, GPMB
Quyết định phê duyệt phương án tổng Nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất Nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Lập, phê duyệt phương án bồi thường, GPMB chi tiết
Quyết định, phê duyệt phương án thu hồi đất
Quyết định phê duyệt phương án chi tiết
Tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, GPMB
Nhà nước giao đất, cho thuê đất Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Nhà đầu tư đưa đất vào khai thác sử dụng
Hình 2.1. Sơ đồ khái quát công tác phát triển quỹ đất
Nguồn: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003, 2013b) và tác giả tổng hợp
11
c. Về năng lực của tổ chức phát triển quỹ đất
Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập (điều 5, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP), thực hiện các nhiệm vụ: Phát triển quỹ đất, tạo lập quỹ đất sử dụng khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác. Tuy nhiên hiện nay, năng lực hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất còn có một số hạn chế nhất định như: (i) Chưa có cơ chế hiệu quả huy động nguồn vốn để phát triển quỹ đất sạch, chủ yếu sử dụng chi trả cho bồi thường, giải phóng mặt bằng của chủ đầu tư dự án; (ii) Còn có sự chồng chéo giữa Trung tâm PTQĐ giữa cấp tỉnh, cấp huyện; (iii) Chưa nhận được nhiều sự phối hợp của các cơ quan liên quan và sự hỗ trợ tối đa của các cấp chính quyền (Nguyễn Đình Thọ, 2019).
2.1.1.4. Cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng (CSHT) được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực
quân sự. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau như: giao thông, kiến trúc, xây dựng… Đó là những
cơ sở vật chất kỹ thuật được hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò “nền tảng” cho các hoạt động diễn ra trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “cơ sở
hạ tầng” được mở rộng ra cả các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ các
cơ sở trường học, bệnh viện, rạp hát, văn hoá… phục vụ cho các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hoá. Dựa trên những tiêu chí khác nhau, cơ sở hạ tầng được phân
chia thành nhiều loại như sau:
- Theo lĩnh vực kinh tế - xã hội thì cơ sở hạ tầng phân thành: CSHT kinh tế;
CSHT xã hội; CSHT môi trường; CSHT an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, trên thực
tế ít có loại cơ sở hạ tầng nào hoàn toàn chỉ phục vụ cho hoạt động kinh tế mà
không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại. Có những loại CSHT vừa phục vụ cho sản xuất, vừa phục vụ cho hoạt động văn hoá, an ninh - quốc phòng, như: Hệ thống cầu đường bộ, truyền tải điện… Bốn loại cơ sở hạ tầng nêu trên có mối quan hệ tương tác với nhau, trong đó, cơ sở hạ tầng kinh tế giữ vị trí quan trọng, có tác động và quyết định đến sự phát triển các loại cơ sở hạ tầng khác nhau.
- Theo ngành kinh tế quốc dân CSHT được phân thành: CSHT ngành giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, năng lượng, xây dựng, thuỷ lợi, giáo dục, y tế, văn hoá xã hội… Qua phân loại nhằm xác định vai trò, trách nhiệm từng ngành
trong việc quản lý, khai thác từng bộ phận cơ sở hạ tầng.
12
- Theo vùng lãnh thổ, khu vực dân cư cơ sở hạ tầng được phân thành: CSHT đô thị; CSHT nông thôn; CSHT kinh tế biển; CSHT vùng đồng bằng và trung du miền núi;
- Theo cấp quản lý, CSHT được phân thành: CSHT do Trung ương quản lý
và CSHT do địa phương quản lý.
- Theo tính chất đặc điểm của mỗi loại, cơ sở hạ tầng được phân thành: cơ
sở hạ tầng mang hình thái vật chất và phi vật chất.
Cơ sở hạ tầng mang hình thái vật chất bao gồm các công trình thuộc cơ sở hạ tầng như: Hệ thống đường giao thông, điện, kênh mương, trường học, công trình y tế, các cơ sở quốc phòng - an ninh, hệ thống thông tin liên lạc…
Cơ sở hạ tầng mang hình thái phi vật chất là hệ thống thiết chế xã hội, cơ chế hoạt động, thủ tục hành chính, an ninh trật tự xã hội… đó là các yếu tố về điều kiện, môi trường phục vụ cho các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội.
Từ cách thức phân loại cơ sở hạ tầng theo các tiêu thức khác nhau thành các loại hình cơ sở hạ tầng khác nhau nhằm giúp cho công tác phân cấp quản lý và đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các loại cơ sở hạ tầng phù hợp phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội (Trần Trọng Phương & cs., 2018).
Thực tế trong bối cảnh hiện nay, nguồn vốn bố trí cho phát triển hạ tầng (cụ thể là hạ tầng giao thông) tại các đô thị nói riêng và các địa phương đang
thiếu hụt trầm trọng, chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn vay
(Trần Kim Chung, 2017).
2.1.1.5. Đất đô thị
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, phân loại nêu rõ: “Đất đô thị: Gồm các loại đất được xác định thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn; các khu đô thị mới đã hình thành trên thực tế thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
- Đất đô thị được chia làm 2 nhóm chính, bao gồm đất dân dụng (đất ở, đất công cộng, đất cây xanh, đất giao thông) và nhóm đất ngoài khu dân dụng (đất công nghiệp và kho tàng; đất cơ quan bên ngoài và các trung tâm chuyên ngành; đất giao thông đối ngoại và công trình đầu mối kỹ thuật hạ tầng; đất quốc phòng an ninh; các loại đất khác như đất nông nghiệp, lâm nghiệp...; đất chưa sử dụng) (Nguyễn Thế Bá, 2011).
13
- Đất đô thị là không gian để tổ chức thực hiện mọi hoạt động của con người và cộng đồng gồm: ở, lao động sản xuất kinh doanh, đi lại, giao tiếp xã hội, nghỉ ngơi giải trí thể chất và tinh thần. Con người, cộng đồng xã hội đòi hỏi vị trí, quy mô đất thích hợp để thực hiện các hoạt động trên (Lê Trọng Bình, 2013).
Phát triển đô thị và quản lý đô thị phải dựa trên một hệ thống thể chế, đặc biệt là hệ thống pháp luật, chính sách cũng như bộ máy thực thi pháp luật về một số đời sống đô thị như quản lý, sử dụng đất đai, quản lý giao thông, cơ sở kỹ thuật và xã hội, phát triển dân số, phân bố dân cư, thậm chí phải có cả hệ thống cơ sở pháp lý liên quan đến việc ăn, ở của cư dân và sử dụng các công trình, không gian công cộng của đô thị.
2.1.2. Vai trò của công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị Việc tạo quỹ đất sạch có vai trò quan trọng trong công tác phát triển quỹ đất nhằm thu hút đầu tư trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị. Phát triển quỹ đất có thể nói là quá trình “trải thảm đỏ” kêu gọi đầu tư: có quỹ đất sạch (là toàn bộ phần diện tích đất sạch được dự trữ theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tạo nguồn sẵn có để phục vụ cho các dự án đầu tư), nhà đầu tư sẽ yên tâm và ra quyết định nhanh chóng. Có quỹ đất sạch, khả năng thu hút đầu tư sẽ có hiệu quả cao hơn và hạn chế việc đánh mất cơ hội, đặc biệt là các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế xã hội (Phan Trung Hiền & cs., 2015).
Phát triển quỹ đất (tạo quỹ đất sạch) cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu đô thị mới được đánh giá là yếu tố quan trọng hàng đầu để nhà đầu tư yên tâm và ra quyết định nhanh chóng; ngược lại, nhà đầu tư sẽ phải tính toán, cân nhắc kỹ hơn nhiều trước khi quyết định đầu tư vào dự án. (Đặng Thị Anh Đào, 2018).
Phát triển quỹ đất trong triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị được bố
trí trực tiếp cho các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, quản lý nhà nước, cơ sở hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội, những khu đô thị mới và những công trình trọng điểm quan trọng, có ý nghĩa làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng lãnh thổ và địa phương. Thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng, đô thị để tạo lập môi trường thuận lợi tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội (Farvacque, 1992).
Phát triển quỹ đất trong triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị có vai
trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư
14
trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông
qua triển khai xây dựng CSHT và phát triển đô thị vào các ngành, lĩnh vực khu
vực quan trọng. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao
thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh
doanh và khu dân cư (William & Gale, 2007).
Thông qua việc đầu tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị, các cơ sở
sản xuất kinh doanh và các công trình văn hóa, xã hội góp phần quan trọng vào
việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ở khu vực đô thị cũng như người dân ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa (Thái Minh Tuấn, 2017).
Phát triển quỹ đất (tạo quỹ đất sạch) cho các dự án đầu tư cần phải thực hiện đồng bộ từ nhiều yếu tố khác nhau. Việc đưa đất công sạch vào phục vụ các dự án đầu tư đang chứa đựng nhiều thách thức: (i) Việc Nhà nước giao đất công, cho thuê đất công trực tiếp cho nhà đầu tư tư nhân đã được chỉ định với các quyết định hành chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được đánh giá là chứa đựng nhiều rủi ro tham nhũng; (ii) Việc thu lại giá trị tăng thêm của đất đai do hạ tầng được đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước mang lại đã được đưa vào quy định của pháp luật đất đai nhưng chỉ như một chủ trương mà chưa có bất kỳ một quy định nào về giải pháp thực hiện; (iii) Luật Đất đai 2013 cũng mới chỉ có quy định việc xác định giá trị đất đai trong cổ phần hóa phải thông qua định giá đất cho từng trường hợp cụ thể. Nhìn chung, quỹ đất công sạch để thu hút đầu tư có rất nhiều nguồn, trong đó từ Nhà nước thu hồi đất chỉ là một nguồn nhất định. Trên thực tế, thách thức từ cơ chế thị trường là rất lớn làm cho giá trị đất sạch bị suy giảm do rủi ro tham nhũng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu sức cạnh tranh trong tiếp cận đất đai (Đặng Hùng Võ, 2018).
Trước câu hỏi tại sao lại lựa chọn con đường M&A (Mergers-Sát nhập và Acquisitions-Mua lại) thay vì tự phát triển quỹ đất để làm các dự án đô thị mới, hầu hết các doanh nghiệp, nhà đầu tư ngoại cho rằng, việc M&A các dự án giúp họ tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong việc hoàn thành các thủ tục pháp lý cũng như giải quyết những vấn đề liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các khu đô thị (Hùng Lê, 2018).
Đối với các dự án phát triển quỹ đất sạch cho xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị thường thiếu vốn để giải phóng mặt bằng, tiến độ giải ngân chậm ảnh hưởng đến thanh toán và phát sinh lãi. Do đó, để tránh tình trạng “đất sạch bỏ hoang” và
15
gánh lãi vay do chưa có nhà đầu tư, chỉ tạo “đất sạch” thật sự khi có nhà đầu tư (dự án đầu tư kinh doanh) (Viện Kinh tế - Xã hội thành phố Cần Thơ, 2018).
Phát triển quỹ đất để cho đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị đóng vai trò quan trọng, thiết yếu với mỗi đô thị và quốc gia. Trong bối cảnh hiện này, một số đô thị và thành phố trên thế giới đang phải đối mặt với áp lực về tài chính trong việc huy động các nguồn vốn phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị, cũng như quy hoạch các khu vực cho phát triển này. Thực tế cho thấy, trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị tại nhiều đô thị và quốc gia trên thế giới, bên cạnh chính sách thu hút đầu tư và huy động vốn từ các nguồn đầu tư: Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; từ tổ chức tín dụng; đầu tư tư nhân; đầu tư nước ngoài, cần phải huy động nguồn vốn quan trọng khác - đó là nguồn vốn hoá từ phần gia tăng giá trị của đất đai tại đô thị (Nguyễn Thanh Lân, 2018).
2.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Từ các công trình nghiên cứu nghiên cứu cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, từ tài liệu tổng quan, cơ sở thực tiễn, kinh tế xã hội và điều kiện địa hình thì việc lựa chọn các yếu tố để xác định mối quan hệ (mức độ ảnh hưởng) đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị cần đảm bảo yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp và người sử dụng đất dễ dàng được biết và có thể đưa ra đánh giá dưới một số khía cạnh liên quan đến sử dụng đất. Các nhóm yếu tố chính được nghiên cứu, thể hiện như sau:
2.2.1. Nhóm yếu tố chính sách 2.2.1.1. Chính sách về thu hút đầu tư
Chính sách thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi thế của từng vùng, từng địa phương, từng ngành để phát huy hiệu quả đầu tư phù hợp với quy hoạch chung, đảm bảo lợi ích tổng thể quốc gia và tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới (Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Bên cạnh đó, chính sách thu hút đầu tư còn thể hiện rõ nét ở các chế độ ưu đãi đầu tư, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư liên quan đến đất đai như chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất; tiền thuê đất và cơ chế giao đất theo hình thức đấu giá hoặc không đấu giá quyền sử dụng đất (Nguyễn Đình Bồng, 2011a; Nguyễn Thị Hương, 2018).
Chính sách thu hút đầu tư là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ trọng
16
tâm để tạo động lực và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho từng địa phương. Chính vì vậy, việc phát triển quỹ đất sạch, có quỹ đất sạch để thu hút các nhà đầu tư cũng như cũng như thúc đẩy các dự án về xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu đô thị mới, hạ tầng giao thông, đáp ứng cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là rất cần thiết (Đặng Thị Anh Đào, 2018).
Tiếp tục đẩy mạnh chương trình quảng bá hình ảnh địa phương và các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh, giới thiệu môi trường đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư bằng hình thức khác nhau để phục vụ cho việc thu hút vốn đầu tư. Các cơ quan quản lý cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước và kiểm tra đôn đốc, tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị cơ sở; tăng cường hợp tác liên tỉnh, phối hợp giữa Tỉnh với các bộ, ngành Trung ương từ khâu nghiên cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển vùng...
Luật đất đai 2003 quy định Nhà nước được quyền chủ động phát triển quỹ đất để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ngay sau khi phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, điều này làm cho công tác phát triển quỹ đất được chủ động hơn giai đoạn trước. Với quy định Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý về đất đai đã cho phép Nhà nước được thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai thông qua quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Nguyễn Quang Tuyến & Nguyễn Xuân Trọng, 2010).
Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư như đẩy mạnh cải cách hành chính cải thiện môi trường đầu tư; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, huy động tham gia của các doanh nghiệp thu hút mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng; thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động đầu tư. Đồng thời sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án để bố trí nguồn lực đầu tư dứt điểm, sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải (Đặng Tiến Sỹ, 2016).
2.2.1.2. Chính sách giao đất, cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất được hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Việc giao đất và cho thuê đất phải đảm bảo các nguyên tắc là phù hợp với quy hoạch, KHSDĐ; đúng thẩm quyền; đúng đối tượng; theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; đúng hạn
17
mức, thời hạn; do UBND các cấp có thẩm quyền thực hiện Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b).
Chính sách Nhà nước giao đất, cho thuê đất được xác lập từ Luật Đất đai năm 1987 và được hoàn chỉnh dần từng bước qua Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013. Quá trình điều chỉnh này tập trung chủ yếu vào thay đổi thẩm quyền của cơ quan Nhà nước và thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất gắn với quyền và nghĩa vụ của người được giao đất, cho thuê đất. Đến nay, thẩm quyền được trao toàn bộ cho UBND địa phương cấp tỉnh (đối với tổ chức và cơ sở tôn giáo) và cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư). Hình thức giao đất được áp dụng cho đất ở được sử dụng lâu dài (vô thời hạn) và hình thức thuê đất được áp dụng cho các loại đất được sử dụng có thời hạn. Trong đó có hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và trả tiền thuê đất hàng năm. QSDĐ đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần đã tạo thành tài sản của người sử dụng đất, có giá trị và giá cả phù hợp thị trường, được tham gia thị trường BĐS. QSDĐ đối với đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm không tạo thành tài sản của người sử dụng đất. Đây là một chính sách đất đai quan trọng trong bất kỳ đất nước nào, có tác động khá mạnh tới phát triển kinh tế xã hội.
Việc xác định tiền thuê đất còn gặp khó khăn. Đặc biệt, đối với những lô
đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên bắt buộc phải thuê đơn vị tư vấn độc lập xác
định giá đất làm cơ sở tính tiền thuê đất đã làm chậm tiến độ thực hiện dự án và
làm tăng khối lượng công việc đối với cơ quan Nhà nước khi phải thực hiện trình
tự thẩm định lại giá đất cụ thể (Trần Trọng Phương & cs., 2020).
Qua bài viết “Tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư - Thách thức và cơ hội”, tác
giả Đặng Hùng Võ cho rằng việc đưa đất công sạch vào phục vụ đầu tư đang
chứa đựng rất nhiều thách thức (i) Việc giao đất, cho thuê đất công phải được thực hiện theo cơ chế đấu giá đất đối với mọi trường hợp đưa đất công vào thị trường. (ii) Việc phát triển hạ tầng phải gắn với quy hoạch sử dụng đất đai kề bên hạ tầng nhằm thu được phần giá trị đất đai tăng thêm do hạ tầng mang lại để sử dụng vào chi trả cho phát triển hạ tầng. (iii) Kết quả định giá đất phải được Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định và công khai kết quả định giá đất trên cổng
thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh (Đặng Hùng Võ, 2018).
2.2.1.3. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thu hồi đất là việc Nhà nước thu lại QSDĐ của người sử dụng đất hoặc
18
thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND cấp xã quản lý. Bồi thường là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Những thiệt hại về nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi trên đất do việc thu hồi đất gây ra cũng được xem xét bồi thường. Hỗ trợ là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua các khoản hỗ trợ, đó là phần cho thêm của Nhà nước sau khi đã bồi thường sòng phẳng. Tái định cư là việc Nhà nước bố trí đất ở, nhà ở tại nơi mới cho những người bị Nhà nước thu hồi đất ở mà họ không còn chỗ ở nào khác (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013a).
Việc thu hồi đất theo quy hoạch có 2 áp lực chính là chất lượng quy hoạch không cao sẽ dẫn đến đất đã thu hồi xong không thể đưa vào sử dụng do không thu hút được nhà đầu tư và không có nguồn kinh phí để thực hiện trước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Giải pháp tạo nguồn kinh phí cho thực hiện trước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Nghị quyết số 19-NQ/TW đưa ra là thành lập và vận hành Quỹ phát triển đất, lấy nguồn từ tiền thu từ đất (tiền sử dụng đất Nhà nước giao đất, tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất) và một số nguồn khác. Quỹ đất này không chỉ sử dụng cho bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà còn sử dụng để phát triển nhà ở xã hội. Luật Đất đai 2013 đã luật hóa việc thành lập và vận hành Quỹ phát triển đất, nhưng trên thực tế Quỹ này vẫn chưa đủ tiềm năng để thực hiện mọi nhu cầu đặt ra. Bên cạnh Quỹ phát triển đất, kinh nghiệm quốc tế còn cho thấy có nhiều giải pháp khác nữa để có kinh phí triển khai quy hoạch (Đặng Hùng Võ, 2018).
Thực tế cho thấy, một phần đất đai vẫn chưa được sử dụng có hiệu quả là do chưa giải quyết được quan hệ lợi ích KTXH trong các quan hệ đất đai giữa nhà nước, nhà đầu tư và người bị THĐ. Phần lớn đặt trọng tâm đến khoản lợi nhuận từ đất đai (do quy hoạch) mang lại, mà chưa thực sự quan tâm đến sinh kế người bị THĐ. Để tăng sự đồng thuận, phù hợp với xu hướng của xã hội hiện đại thì lợi ích của các bên cần được tôn trọng và bảo vệ. Đất đai hàm chứa những giá trị khác nhau: giá trị sử dụng trực tiếp (giá trị về QSDĐ trên thị trường…) giá trị sử dụng gián tiếp (giá trị sinh thái…) và giá trị vô hình (giá trị tâm linh…). Vì vậy, khi bồi thường cho người dân khi bị THĐ cần quan tâm đến những giá trị khác nhau của đất để hài hòa lợi ích giữa các chủ thể (Nguyễn Đình Bồng, 2011b; Chu An Trường, 2019).
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là các chính sách quan trọng trong pháp Luật Đất đai, khi đi vào thực tiễn sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tư. Chính sách hỗ trợ có
19
ý nghĩa quan trọng trong việc làm giảm thiểu những tác động tiêu cực do quá trình phát triển quỹ đất phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây là nhóm chính sách đảm bảo cho sự phát triển bền vững; trong đó, quan tâm tập trung hỗ trợ, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ di dời, sản xuất… việc này góp phần bảo đảm phục hồi sinh kế cho người có đất bị thu hồi và có tác động trực tiếp đến hành vi ứng xử của người có đất bị thu hồi (Nguyễn Thanh Tuyền & cs., 2015).
Tái định cư là quá trình bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi bị tác động do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013a).
Chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước thu hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất (hoặc phần còn lại không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là các chính sách hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở (Đặng Kim Sơn & cs., 2012).
2.2.2. Nhóm yếu tố tài chính đất đai
Giá đất: Về nguyên lý giá cả hình thành trên cơ sở giá trị, giá cả thị trường còn phụ thuộc và bị tác động của rất nhiều yếu tố như quan hệ cung cầu, tâm lý và hiểu biết. Vì vậy, dù Nhà nước có định giá chính xác đến bao nhiêu thì giá đất giao dịch trên thị trường sẽ luôn sai lệch so với giá đất do Nhà nước quy định (Hoàng Văn Cường, 2010).
Đối với công tác phát triển quỹ đất, giá đất có vai trò quan trọng trong việc điều tiết giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của người sử dụng đất. Giá đất được xác định để phát triển quỹ đất hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ phát triển quỹ đất, đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư, quyền lợi của người dân, nhà đầu tư và Nhà nước được bảo đảm (Hồ Thị Lam Trà, 2016a).
Đối với việc phát triển quỹ đất thông qua hình thức Nhà nước thu hồi đất, đa phần người dân có đất bị thu hồi thường có tâm lý không muốn bị thu hồi đất. Vì thu hồi đất dễ tạo nên sự bất ổn trong cuộc sống hàng ngày đối với những người bị thu hồi đất ở và bất ổn về việc làm đối với những người bị thu hồi đất nông nghiệp. Việc bồi thường lại giá trị đất đã bị thu hồi cho người dân để người dân bị thu hồi đất có thể tìm được chỗ ở mới tương đương hoặc tốt hơn nơi ở cũ và
20
tạo điều kiện cho họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Nếu giá đất để tính bồi thường thiệt hại cho người có đất thu hồi mà được tính đúng, tính đủ sẽ bảo đảm công bằng, xã hội, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất, giảm khiếu kiện về đất đai. Nếu giá đất xác định không chính xác sẽ dẫn đến quyền lợi của các bên bị ảnh hưởng, khiếu kiện về quá trình phát triển quỹ đất gia tăng, không còn sự công bằng xã hội (Hồ Thị Lam Trà, 2016c).
Giá đất được xác định hợp lý trong công tác phát triển quỹ đất sẽ góp phần
hạn chế những xung đột, tranh chấp xảy ra khi Nhà nước tiến hành phát triển quỹ
đất, nhà đầu tư thỏa thuận để có đất thực hiện dự án đầu tư. Điều này khẳng định
được vai trò quan trọng của giá đất trong quá trình phát triển quỹ đất dưới mọi
hình thức (Hồ Thị Lam Trà & cs., 2016b).
Tuy nhiên, giá đất vẫn còn một số tồn tại, bất cập như:(i) Giá đất thấp xa so với giá thị trường ở mọi thời điểm; (ii) Bất cập trong cách tính giá đất hiện nay đối với các dự án BĐS là một trong những nguyên nhân đẩy giá nhà đất lên cao (Ngô Trí Long, 2019). Bảng giá đất do các địa phương quy định quá thấp so với mức giá phổ biến trên thị trường lại được định giá phần lớn theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất dẫn đến các hệ lụy: khiếu kiện kéo dài; giảm nguồn lực tài chính huy động từ nông nghiệp cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; phát sinh và phát triển hành vi trục lợi từ đất đai; suy giảm nguồn lực tài chính từ đất đai cho đầu tư phát triển; đấu thầu, đấu giá quân xanh, quân đỏ trục lợi (Nguyễn Văn Xa, 2019).
Tài chính đất đai: là vấn đề rất quan trọng trong pháp luật đất đai. Nguồn thu từ đất chiếm trên dưới 10% ngân sách địa phương. Nhưng hiện nay nguồn thu này đang bị thất thoát trong hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển công năng sử dụng của công trình xây dựng gắn liền với đất, nhất là chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, đất ở; chỉ định nhà đầu tư các dự án có sử dụng đất, nhất là các dự án hợp tác công - tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT); chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, thoái vốn nhà nước tại các công ty cổ phần có nhiều quỹ đất giá trị cao. Bên cạnh đó, nguồn thu ngân sách từ đất đai chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo thành nguồn thu lâu dài, bền vững cho ngân sách. Hoạt động thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn nhiều bất cập (Ngô Trí Long, 2019).
Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước: cấp theo quy định về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2014c).
21
Nguồn vốn dùng để phát triển quỹ đất: đã được pháp luật đất đai năm 2013 quy định đầy đủ hơn so với pháp luật đất đai năm 2003 như Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP... Về kinh phí phục vụ công tác phát triển quỹ đất bao gồm các khoản tài chính dùng để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện phát triển quỹ đất. Nguồn kinh phí này được lấy từ ngân sách Nhà nước, vay từ các tổ chức tín dụng hoặc được huy động từ các nguồn khác như của nhà đầu tư. Đối với trường hợp nhà đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất để có đất thực hiện dự án đầu tư còn được sử dụng hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đây chính là một dạng vốn hóa đất đai (Trần Thị Minh Châu, 2013).
Tạo quỹ đất sạch đòi hỏi phải có rất nhiều vốn để bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tái định cư và thu hồi đất; khi có mặt bằng sạch, đất mới có thể đưa ra
đấu giá, thu tiền hoàn trả lại vốn đã ứng (hoặc vay) phục vụ cho giải phóng mặt
bằng và đầu tư vào hạ tầng. Đây thực sự là một khó khăn đối với hầu hết các địa
phương, không có kinh phí, vẫn phải làm theo quy trình cũ là khi có dự án đầu tư
mới xác định địa điểm và tạo quỹ đất (Đặng Thị Anh Đào, 2018).
Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng: hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị đều có thực hiện bằng nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng với lãi suất vay vốn được áp dụng ở mức khá cao so với khả năng tạo doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, việc thực hiện các biện pháp tiết giảm chi phí đi vay là một việc làm rất quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp (Trần Thị Minh Châu, 2013).
Thực tiễn cho thấy, nếu chỉ dựa vào ngân sách Nhà nước thì khó có thể
hoàn thành được nhiệm vụ phát triển quỹ đất, đặc biệt là phát triển quỹ đất để đấu
giá quyền sử dụng đất, nên việc tìm ra các giải pháp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau là cần thiết. Hiện nay, vấn đề giá đất để tạo mặt bằng thực hiện dự án đầu tư luôn là một vấn đề nan giải. Muốn có đất để thực hiện dự án, nhà đầu tư cần phải thỏa thuận với người sử dụng đất về nhiều vấn đề, trong đó có giá đất. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục bàn
và nghiên cứu sâu thêm như nguồn kinh phí được lấy từ nguồn nào là quan trọng
nhất đối với công tác phát triển quỹ đất, lượng tiền trích bao nhiêu là đủ, cách huy
động vốn ra sao... để có nguồn tài chính ổn định cung cấp cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ phát triển quỹ đất (Mai Hạnh Nguyên & cs., 2012).
22
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất: theo Điều 193 của Luật Đất đai năm 2013 cần có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án; Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013a).
2.2.3. Nhóm yếu tố quy hoạch 2.2.3.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, địa phương là luận chứng, lựa chọn phương án phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý trên lãnh thổ nhất định trong một thời gian xác định (Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2008).
2.2.3.2. Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là phân bổ, khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b). Luật Đất đai 2013 có một số điều chỉnh so với khung pháp luật về quy hoạch, KHSDĐ quy định tại Luật Đất đai 2003: Không có quy hoạch, KHSDĐ của các khu kinh tế, khu công nghệ cao; UBND cấp huyện chịu trách nhiệm lập quy hoạch, KHSDĐ cấp xã; KHSDĐ cấp huyện được lập hàng năm, trong đó phải thể hiện đầy đủ các khu vực phải THĐ để Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các mục đích sử dụng khác.
Nội dung của QHSDĐ cần phải đảm bảo vai trò, vị trí của QHSDĐ là quy hoạch nền tảng. QHSDĐ phân bổ tài nguyên đất đai cho các ngành, lĩnh vực để từ đó các ngành, lĩnh vực xây dựng quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; QHSDĐ là cơ sở để thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội; QHSDĐ cần phải coi đất đai là tài nguyên, cần phải tiếp cận đất đai là tài sản, tài nguyên; làm tăng giá trị kinh tế đất, tài chính đất đai để đưa ra phương án sử dụng đất tối ưu nhất, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất; khai thác lợi thế vị trí của đất đai và các tài nguyên khác để đảm bảo sử dụng đất đai hiệu quả, bền vững (Nguyễn Đắc Nhẫn, 2019).
23
2.2.3.3. Quy hoạch xây dựng
bao gồm quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù; quy hoạch xây dựng nông thôn. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
2.2.3.4. Quy hoạch ngành (quy hoạch giao thông, quy hoạch thương mại, dịch vụ)
Quy hoạch giao thông để mở rộng, nâng cấp góp phần thay đổi diện mạo bộ mặt đô thị, nông thôn; hạ tầng giao thông… tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, rút ngắn khoảng cách giữa các trung tâm kinh tế của các địa phương lân cận, đây cũng có thể coi là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Quy hoạch thương mại, dịch vụ: là quy hoạch ngành, được hiểu quy hoạch các khu vực mới hoặc quy hoạch mở rộng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại hay quy hoạch các khu du lịch sinh thái, văn hóa dân tộc…để thu hút đầu tư, khách du lịch đến với địa phương. Thực tế, hiện nay với mức sống ngày càng cao của người dân và nhu cầu đòi hỏi cũng không ngừng tăng lên, để đáp ứng nhu cầu ấy cần quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển thương mại, dịch vụ là một yêu cầu tất yếu trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
* Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, và quy hoạch xây dựng đô thị
- Mối quan hệ giữa giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính khoa học, sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển kinh tế xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ vào yêu cầu
24
phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý để phát huy hiệu quả cao và bền vững của lãnh thổ.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được “Luật hóa” và bắt đầu được triển khai chính thức từ Luật Đất đai năm 1987. Từ đó đến nay, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã trở thành công cụ quản lý nhà nước về đất đai hiệu quả, là một trong những giải pháp lớn để sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm hiệu quả và bền vững (Nguyễn Đắc Nhẫn, 2010; Nguyễn Đình Bồng, 2011b).
Dự kiến đưa đất vào sử dụng
Quy hoạch sử dụng đất
Phát triển
kinh tế - xã hội
Đất để hoang hóa, không đưa vào sử dụng
Phát triển quỹ đất, đưa đất vào sử dụng cho các dự án đầu tư
Hình 2.2. Quá trình luân chuyển sử dụng đất
Nguồn: Thomas & cs. (2005); Nguyễn Thị Hương (2018)
2.2.4. Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng 2.2.4.1. Vị trí khu đất
Các Mác đã khái quát địa tô đất xây dựng với những đặc trưng: (i) Trong việc hình thành địa tô xây dựng, vị trí của đất đai là yếu tố quyết định, còn độ màu mỡ và trạng thái của đất đai không có ảnh hưởng lớn; (ii) Địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự phát triển của dân số, do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do những tư bản cố định sáp nhập vào ruộng đất ngày càng tăng lên (Phạm Văn Dũng, 2013).
Theo Đỗ Hậu & cs., (2012) thì đất có vị trí cố định, mỗi vị trí có đặc thù
riêng, không giống với bất kỳ một vị trí khác. Giá trị của đất phụ thuộc vào khả năng
25
sinh lợi do vị trí đất mang lại, mức độ trang bị cơ sở hạ tầng, mục đích sử dụng hoặc
chức năng của các lô đất xác định theo quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt.
Vị trí khu đất (thửa đất) là nhân tố tác động vào việc bố trí quy hoạch của
Nhà nước, sự phân vùng cư trú của các nhóm dân cư với mức sống khác nhau.
Quá trình chuyển dịch, thay thế nhà ở giữa các nhóm mức sống diễn ra một cách tự phát; người giàu chuyển đến nơi ở mới tốt hơn do có khả năng đầu tư, còn
người nghèo hơn dù ở các vị trí thuận lợi nhưng không có điều kiện để khai thác
lợi thế, phải chuyển nhượng cho người giàu và đến thay thế vào chỗ ở cũ của
người giàu vừa dọn đi. Quá trình này các nhà xã hội gọi là quá trình “lọc”. Kết
quả là sẽ hình thành sự phân vùng xã hội nào đó về nhà ở: có khu vực của những
người giàu, khu vực của những người nghèo, người thu nhập thấp, khu vực trung
lưu, bên cạnh những khu vực hỗn hợp, nơi có nhiều nhóm xã hội khác nhau cùng
sinh sống (Đỗ Hậu & cs., 2012).
Vị trí khu đất trong xây dựng hạ tầng và đô thị có ý nghĩa đặc biệt trong
tiêu chuẩn lựa chọn khu dân cư, cũng như khu vực sản xuất kinh doanh, phụ
thuộc vào điều kiện giao thông và cơ sở hạ tầng. Vị trí đất trong đô thị được xác
định qua giá đất. Giá đất đô thị lại phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và vị trí thửa
đất, không phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong đô thị, vị trí khu đất, hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu vực xung quanh là cơ sở hình thành giá trị
nhà đất (Lê Anh Ba, 2010).
2.2.4.2. Diện tích khu đất
Pháp luật Việt Nam cũng có nhiều quy định liên quan đến quy mô thửa đất, như: Điều 26, Nghị định 43/2014/NĐ-CP yêu cầu phải xác định rõ diện tích theo từng mục đích sử dụng đất trong trường hợp đất thực hiện dự án xây dựng khu đô thị có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng đất khác nhau; Khoản 2 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP yêu cầu “không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh" (Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2014a). Yêu cầu về lô đất xây dựng nhà liên kế có chiều rộng không nhỏ hơn 4,0 m và chiều sâu (chiều dài) không nhỏ hơn 9m (diện tích tối thiểu 36m2). Mật độ xây dựng không lớn hơn 60%. Đối với nhà liền kề có sân vườn thì lô đất xây dựng có chiều rộng không nhỏ hơn 4,5m và chiều sâu (chiều dài) không nhỏ hơn 13,4m (diện tích tối thiểu 60,3m2) (Bộ Xây dựng, 2008).
26
Luật Đất đai 2013 có nhiều quy định liên quan đến diện tích, vị trí thửa đất như: nội dung kế hoạch sử dụng đất các cấp, đối với dự án. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá QSDĐ thực hiện dự án phát triển đô thị, nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh (Điều 39); Theo Điều 86 “Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b).
2.2.4.3. Chỉnh trang đô thị
Mục tiêu của chỉnh trang và phát triển đô thị chính là tổ chức lại cuộc sống của dân cư, cải thiện điều kiện sống, tăng mức độ tiếp cận của người dân với các dịch vụ công; tạo môi trường sống tốt hơn, hợp lý, hài hòa với không gian kiến trúc, cảnh quan xung quanh; phù hợp với sự phát triển chung của đô thị đặc biệt; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng cuộc sống có chất lượng tốt, văn minh, hiện đại.
Chỉnh trang và phát triển đô thị gồm: Di dời và tổ chức lại cuộc sống của người dân; xây dựng mới vỉa hè, lề đường; thay thế chung cư cũ, hư hỏng, xuống cấp; chỉnh trang, nâng cấp các khu dân cư hiện hữu; xây dựng, phát triển các khu đô thị mới đồng bộ, văn minh, hiện đại.
Cần có cơ chế huy động mọi nguồn lực, các thành phần kinh tế cùng tham gia; thực hiện phương án mở rộng biên thu hồi đất, điều chỉnh quy hoạch theo hướng tăng chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc nhằm tăng giá trị sử dụng đất để mời gọi đầu tư dự án chỉnh trang, phát triển đô thị. Bên cạnh đó có chính sách khuyến khích nhà đầu tư nghiên cứu, thiết kế căn hộ phù hợp, bố trí tái định cư tại chỗ nhằm tạo thuận lợi trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, không kéo dài thời gian triển khai thực hiện dự án (Việt Hoa, 2015).
2.2.4.4. Hạ tầng giao thông
Kết cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông đô thị nói riêng là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại, kết nối đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách… thì nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Việc phát triển nhanh kết cấu hạ tầng giao thông đô thị với phương châm “đi trước một bước” là đòi hỏi bức thiết của thực tiễn, vừa nhằm tháo gỡ các điểm nghẽn, vừa tạo điều kiện bứt phá nhanh trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ của đất nước.
27
Bên cạnh việc đầu tư một số công trình bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói,
giảm nghèo, sau bảy năm triển khai thực hiện các nghị quyết, chiến lược, quy
hoạch, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, nhiều công trình giao thông lớn, hiện đại đã và đang từng bước được đầu
tư xây dựng, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước, tạo lập được sự kết nối
giữa các vùng miền trong cả nước và với quốc tế.
2.2.4.5. Điện và cấp, thoát nước
Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị, hệ thống điện trong đô thị được coi
là sự đầu tư phát triển của kết cấu hạ tầng đô thị, sự phát triển kinh tế xã hội của
các địa phương, đặc biệt là tại các thành phố, quận, thị xã cũng được thể hiện qua
các dự án đầu tư này. Tuy nhiên, việc bắt buộc phải thực hiện lập quy hoạch
chiếu sáng đô thị cũng đang là thách thức đối với các đô thị Việt Nam liên quan
đến công tác giải phóng mặt bằng và kinh phí (Lương Thị Ngọc Huyền, 2018).
Quy hoạch, đầu tư phát triển và quản lý vận hành hệ thống cấp nước đô
thị: Phát triển cấp nước đô thị kết hợp cấp nước cho khu dân cư nông thôn tập
trung và khu công nghiệp trên địa bàn; ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình
cấp nước quy mô vùng liên tỉnh. Đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công
trình từ nguồn nước, xử lý nước đến mạng lưới đường ống cấp nước với các
trang thiết bị tiên tiến, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát hoạt
động công trình; từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống
cấp nước và bảo đảm cấp nước an toàn. Thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng các
dự án cấp nước theo hình thức đối tác - công tư (PPP) và các hình thức đầu tư
khác phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
2.2.5. Nhóm yếu tố vai trò cộng đồng
Vai trò của cộng đồng trong quản lý và sử dụng đất có thể được thực hiện
thông qua các hình thức như: sự tham gia của lãnh đạo địa phương, sự tham gia của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (các hội, hiệp hội,…) và đặc biệt vai trò của truyền thông thông tin trong việc phổ biến chính sách pháp luật đến người dân.
Theo Nguyễn Ngọc Dung (2008), sự tham gia của cộng đồng là một quá trình mà cả chính quyền và cộng đồng có trách nhiệm cụ thể và thực hiện các hoạt động để tạo ra dịch vụ cho tất cả mọi người.
Phát triển cộng đồng là tập hợp nhiều hoạt động diễn ra trong đời sống
nhằm làm thay đổi các giá trị về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
28
của cộng đồng theo xu hướng ngày càng tốt hơn. Mục tiêu phát triển cộng đồng
nhằm Xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống của người dân về ăn ở, sinh
hoạt đi lại và các dịch vụ ở cộng đồng.
Cộng đồng đóng vai trò chủ thể của mọi hoạt động tại địa phương mình.
Vai trò chủ thể được thể hiện ở việc các thành viên trong cộng đồng là người chủ động, tích cực và quyết định các hoạt động của cộng đồng. Bởi vì họ hiểu rõ nhất về
cộng đồng của họ, biết các khó khăn, thách thức và mong muốn của mình; Hiểu
tiềm năng, lợi thế; Biết cách huy động và gắn kết các thành viên trong cộng đồng lại
với nhau. Cộng đồng chịu trách nhiệm về kết quả các hoạt động của họ. Thực tiễn ở
nhiều địa phương cho thấy công trình của cộng đồng như các hoạt động liên quan
đến tín ngưỡng dòng họ, làng bản…đã được người dân địa phương thực hiện tốt.
Tuy nhiên, vai trò chịu trách nhiệm của cộng đồng còn mờ nhạt trong xây
dựng hạ tầng và phát triển đô thị vì: Cho rằng các hoạt động phát triển cộng đồng
là của người ngoài; Thiếu chủ động tham gia vào các công việc đang triển khai
tại cộng đồng; Trông chờ vào nguồn lực và phương pháp tổ chức từ hỗ trợ bên
ngoài. Tăng cường sự tham gia của người dân địa phương trong tất cả các hoạt
động là cách làm tốt nhất để phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của
người dân (Đỗ Hậu, 2008).
2.2.5.1. Vai trò của già làng và lãnh đạo địa phương
Vai trò của già làng, người có uy tín ở các cộng đồng dân tộc: được hiểu là
người triển khai hoạt động phát triển cộng đồng ở các địa phương. Là cầu nối giữa
người dân, tổ chức tại địa phương với các tổ chức, cá nhân bên ngoài. Vai trò của
học là người khởi xướng để thúc đẩy người dân địa phương trong các hoạt động:
Xác định nhu cầu phát triển cộng đồng; Lập kế hoạch phát triển; Triển khai, giám
sát, điều chỉnh; Đánh giá kết quả; Nhân rộng mô hình; Đề xuất phát triển chính
sách trong điều kiện cụ thể của người dân địa phương (Lê Văn An & cs., 2016).
Vai trò xúc tác: tập hợp người dân để họ chia sẻ thông tin, bàn bạc đi đến
quyết định và cùng nhau hành động, giải quyết các vấn đề của địa phương.
Vai trò biện hộ: đại diện cho tiếng nói của người dân, cộng đồng gửi đến cơ quan, các cấp thẩm quyền những vấn đề bức xúc của người dân và kêu gọi người khác hưởng ứng nhằm tạo ra chuyển biến về nhận thức, hoặc sự hỗ trợ tích cực
hơn cho các đối tượng thiệt thòi. Ví dụ: trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
29
Vai trò nghiên cứu: cùng với những thành viên nòng cốt trong cộng đồng
thu thập, tìm hiểu và phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, vấn đề, tiềm năng trong
cộng đồng và giúp cộng đồng xây dựng các chương trình hành động cụ thể.
2.2.5.2. Vai trò của tổ chức xã hội
Các tổ chức xã hội đóng vai trò như một kênh để truyền tải ý kiến, nguyện vọng của người dân. Đây là thể hiện những đóng góp về nguồn lực trí thức của các tổ chức xã hội và một nhóm tổ chức nữa đó là nhóm tổ chức tư vấn chính sách…
Các tổ chức xã hội góp phần thực hiện hiệu quả việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Là lực lượng tích cực, thông qua các hoạt động xóa đói giảm nghèo, bảo vệ bản sắc văn hóa, triển khai nhiều mô hình tốt, có hiệu quả trong lĩnh vực này, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Bên cạnh đó, các tổ chức xã hội cũng tham gia vào thị trường lao động, giải quyết công ăn việc làm cho người nghèo, người chịu rủi ro, thiên tai và cả sinh viên mới ra trường. Đây là một trong những vai trò rất lớn của các tổ chức xã hội; Chủ động tham gia giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra như tham gia xã hội hóa các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao và khoa học công nghệ… (Bùi Phương Đình, 2017).
2.2.5.3. Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án
Phương pháp giám sát dựa vào cộng đồng: Là phương pháp giám sát mà đơn vị thực hiện giám sát chính là cộng đồng nơi dự án được thực hiện. Có ưu điểm là tính bao quát lớn, tuy nhiên, nhược điểm là phương pháp này chỉ có thể giám sát đối với những hoạt động hay nội dung không yêu cầu về mặt kỹ thuật cao.
Đánh giá tác động của dự án: Đánh giá tác động của dự án là việc xem xét, đánh giá ảnh hưởng của dự án trên cơ sở kết hợp giữa ảnh hưởng hiện tại và lâu dài, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp.
Việc đánh giá này bao gồm tất cả các nội dung trên, tuy nhiên việc đánh giá cần chú ý đến các khía cạnh sau: (i) Khả năng ảnh hưởng của dự án trong dài hạn; (ii) Những ảnh hưởng gián tiếp đối với dự án; (iii) Những ảnh hưởng tiêu cực của dự án; (iv) Những ảnh hưởng tích cực của dự án.
Trong việc đánh giá ảnh hưởng của dự án cần xác định rõ đâu là ảnh hưởng của dự án và đâu là ảnh hưởng của yếu tố khác. Quá trình thay đổi của cộng đồng là rất phức tạp và nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy việc tách những ảnh hưởng này thường rất khó và đòi hỏi phải có những điều tra kỹ lưỡng (Lê Văn An & cs., 2016).
30
Nhìn chung, ở một số dự án phát triển kinh tế xã hội, người dân chưa được cung cấp thông tin một cách đầy đủ về dự án, công tác giao đất, thu hồi đất cũng như các tác động, ảnh hưởng của đồ án quy hoạch đến môi trường sống, quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng khi phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng được triển khai. Cộng đồng chưa được giải thích rõ họ được lợi gì, bị ảnh hưởng gì, có quyền lợi và trách nhiệm như thế nào khi phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị được phê duyệt và triển khai. Đồng thời, với quy trình quy định về sự tham gia của cộng đồng hiện nay. Cộng đồng được tham vấn, đóng góp ý kiến cho phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng họ không biết cơ chế giải trình, phản hồi thông tin của cơ quan quản lý và những ý kiến đóng góp của mình được tiếp thu như thế nào, ảnh hưởng đến giải pháp quy hoạch ra sao, các bên liên quan đã có phản hồi và giải quyết như thế nào để thực hiện mong muốn, yêu cầu của cộng đồng (Đỗ Hậu, 2008).
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị là vấn đề quan trọng trên thế giới. Ở mỗi quốc gia đều có cách thực hiện khác nhau để phát triển quỹ đất với những nội dung khác nhau.
2.3.1. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở Ô-xtrây-li-a
Ô-xtrây-li-a là nước công nghiệp phát triển, có thu nhập bình quân đầu người cao. Các Bang ở Ô-xtrây-li-a quản lý việc sử dụng và phát triển đất đai của mình thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mỗi Bang đều có Luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất riêng, với nội dung khác nhau.
Luật Đất đai của Ô-xtrây-li-a quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và việc trưng thu đó gắn liền với việc Nhà nước thực hiện bồi thường (UN- Habitat, 2005).
Theo Cơ quan đăng ký pháp luật liên bang của Ô-xtrây-li-a có hai loại thu hồi đất,
đó là thu hồi đất bắt buộc và thu hồi đất tự nguyện (Australian Government, 1989):
- Thu hồi đất tự nguyện không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
31
việc thỏa thuận là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào giá đất trên thị trường. Không có bên nào được áp đặt đối với bên kia.
- Thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước Ô-xtrây-li-a tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích công cộng và các mục đích khác, thông thường Nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán.
Mục tiêu quy hoạch đô thị ở Úc trong những năm cuối thập kỷ 70 là củng
cố khu vực đô thị. Nếu theo mục tiêu này thì tiến độ thực hiện PTĐ đô thị mới là chậm ở hầu hết các khu vực thủ phủ. Chủ trương này dự kiến sẽ được tiếp tục
trong tương lai trong một thời gian nữa, mặc dù có nhiều ý kiến chỉ trích trên
phương diện lý luận và trên phương diện công nghiệp về các khía cạnh khác nhau
của ý tưởng củng cố khu vực đô thị. Việc đặt trọng tâm vào nội dung củng cố
khu vực đô thị đã khuyến khích các cơ quan nhà nước thực hiện các vai trò lớn
trong tái phát triển đất đai. Theo mô hình hai cơ quan đồng tồn tại (dual agency
framework) tại bang Tây Úc, LandCorp đóng vai trò lớn trong tái PTĐ đai. Ưu tiên của hầu hết các cơ quan nhà nước là thực hiện tái PTĐ phát triển đất đai lồng
ghép, bền vững về mặt sinh thái. (Đỗ Thị Thanh Vân & cs., 2013; Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012c).
Nhà nước thông báo rộng rãi quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu đất phải
thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết định thu hồi đất của
Chính phủ. Sau đó, Nhà nước sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và thông báo
trên báo chí. Chủ sở hữu đất nhận được thông báo tiến hành các thủ tục yêu cầu
bồi thường. Chủ sở hữu đất thông thường có quyền tiếp tục ở trên đất ít nhất là 6
tháng sau khi đã có quyết định thu hồi đất. Ngay sau khi có quyết định thu hồi
đất, chủ đất có thể yêu cầu Nhà nước bồi thường. Nguyên tắc của bồi thường là
công bằng và theo giá thị trường (Phương Thảo, 2013).
2.3.2. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở Pháp
Phần lớn đất đai ở Pháp thuộc sở hữu tư nhân. Hiến pháp quy định quyền sở hữu tài sản (trong đó có đất đai) là thiêng liêng và bất khả xâm phạm; không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu cho mình trừ trường hợp vì mục đích công cộng. Chính sách quản lý sử dụng đất được xây dựng trên một số nguyên tắc cụ thể như sau:
- Phân biệt không gian công cộng và không gian tư nhân: Không gian công
32
cộng bao gồm đất đai và tài sản trên đất thuộc sở hữu Nhà nước và của tập thể
địa phương. Tài sản công cộng đảm bảo lợi ích công cộng, có đặc điểm là không
thể chuyển nhượng và không thể mất hiệu lực. Không gian công cộng dễ nhận
biết là không gian đường sá, không gian ấy dành cho mọi người, và có thể dùng
vào nhiều hoạt động như thành cửa hàng buôn bán. Nguyên tắc phân biệt này
phải được thể hiện rõ trong các bản đồ địa chính mà các nhà quy hoạch sử dụng.
- Quy hoạch phải phục vụ lợi ích giữa lợi ích chung và lợi ích riêng. Tại
Pháp, lợi ích công cộng được ưu tiên, có thể hạn chế lợi ích riêng tư. Quyền sở
hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng. Trưng dụng vì lợi ích công cộng
và có bồi thường thiệt hại công bằng và tiên quyết cho người bị trưng thu. Trong
quy hoạch, các bản đồ địa chính dùng để chỉ ranh giới phân biệt không gian công
cộng và không gian tư nhân, xác định ranh giới các tài sản tư nhân, ranh giới các
công trình và nhận dạng các chủ sở hữu (Nguyễn Kim Sơn, 2000).
2.3.3. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở Trung Quốc
Trung Quốc thi hành chế độ công hữu về đất đai gồm chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của nông dân về đất đai. Luật Đất đai năm 1999 của
Trung Quốc quy định đất đai trong khu vực đô thị là thuộc sở hữu Nhà nước. Đất đai khu vực nông thôn và ngoại ô đô thị thuộc sở hữu tập thể nông dân; đất tự
xây dựng nhà ở, đất tự canh tác, đất đồi núi thuộc sở hữu tập thể. Hiện nay đất
thuộc sở hữu toàn dân chiếm 53%; sở hữu tập thể chiếm 46%; và 1% đất chưa rõ
sở hữu. Toàn bộ đất đai được chia thành 3 nhóm chính (đất nông nghiệp, đất xây
dựng, đất chưa sử dụng). Việc phân phối đất đai được thực hiện theo nguyên tắc
không thu tiền và có thu tiền sử dụng đất đối với cả 2 hình thức đất đai thuộc sở
hữu Nhà nước hoặc sở hữu tập thể.
Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước khi có đề nghị của cơ quan hành chính quản lý về đất đai và được chính quyền nhân dân có thẩm quyền phê chuẩn thì được thu hồi đối với 5 loại đất sau: (i) Cần phải sử dụng vì mục đích công cộng; (ii) Cần phải điều chỉnh việc sử dụng đất để thực hiện phát triển đô thị cũ theo quy hoạch đô thị; (iii) Thời hạn thoả thuận sử dụng đất trong hợp đồng xuất nhượng đất đai có trả tiền đã hết mà người sử dụng đất chưa xin phép kéo dài hoặc việc xin phép kéo dài chưa được phê chuẩn; (iv) Đơn vị giải thể, chuyển đi nơi khác mà ngừng việc sử dụng đất được cấp thuộc sở hữu nhà nước; (v) Đất làm đường bộ, đường sắt,
sân bay, hầm mỏ được phê chuẩn ngừng hoạt động.
33
* Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối
với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ
chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
* Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người
nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường
do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng
đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi.
* Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất có chỗ ở tốt hoặc tốt hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm
của họ có thể mua được căn hộ mới, còn đối với người dân ở khu vực nông thôn
có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi.
* Về tổ chức thực hiện và quản lý giải phóng mặt bằng: Cục Quản lý tài nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải phóng mặt bằng. Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải phóng mặt bằng khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất đã được giải phóng mặt bằng (Wing-Shing Tang, 2000).
Sự hình thành và phát triển quỹ đất của Trung Quốc nói chung, thị trường đất đai nói riêng gắn liền với quá trình cải cách hành chính; dựa trên hai cuộc cải cách: cải cách chế độ quyền SDĐ đai và cải cách chế độ nhà ở (Đỗ Thị Thanh Vân & cs., 2013)
2.3.4. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở Mỹ
Cục Quản lý đất đai của Liên Bang trực thuộc Bộ Nội vụ, có tổng số nhân viên khoảng 10.000 người, có các chi nhánh tại các Bang; chịu trách nhiệm giúp Chính phủ Liên Bang trực tiếp quản lý toàn bộ quỹ đất công của Liên Bang. Quỹ đất công của Liên Bang ngoài việc sử dụng cho các mục đích công cộng (công trình quốc gia, rừng hoặc công viên quốc gia,…), còn có thể cho các chủ đất tư nhân thuê xây dựng các công trình đi qua đất công như làm đường giao thông, hệ thống dẫn điện, dẫn nước, hệ thống ga,… Bất kỳ ai hưởng địa dịch từ đất công đều phải trả tiền thuê cho Nhà nước. Giá tiền thuê đất do tổ chức định giá xác
34
định theo giá thị trường, song cũng có miễn giảm đối với các dự án sử dụng năng lượng tái tạo (giảm 50%) (Tổng cục Quản lý đất đai, 2011).
Sự tăng trưởng đô thị với tốc độ cao của nước Mỹ sau chiến tranh đã sản sinh ra hiện tượng hai cực là tạo nên khu đô thị có nhân khẩu tập trung cao và khu ngoại ô hoá. Về cơ bản, những sách lược này là để đạt được các mục tiêu quản lý tăng trưởng sau đây: (i) Cung cấp đầy đủ thiết bị công cộng để hỗ trợ nhu cầu của tăng trưởng kinh tế và nhân khẩu; (ii) Bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và môi trường, tránh bị phá hoại do khai thác không thoả đáng hoặc phát triển nhảy cóc; (iii) Bảo vệ và duy trì đời sống kinh tế mang tính địa phương, tính khu vực và cơ hội việc làm; (iv) Duy trì sự cân bằng về nhà ở có tính địa phương và tính khu vực và sự ổn định về giá cả nhà ở; (v) Nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phối trí thiết bị công cộng, cải thiện cảnh quan đô thị và chất lượng cuộc sống (Philip, 2006; Tôn Gia Huyên, 2009).
Đất đai là một công cụ huy động tài chính cho đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị, khi Thành phố New York còn trong giai đoạn hình thành, đất đai cung cấp các nguồn vốn để để xây dựng những công trình công cộng đầu tiên của thành phố. Vài năm sau khi New York xây dựng tòa thị chính, thành phố đã huy động vốn xây dựng thông qua việc tiếp tục bán các lô “diện tích mặt nước”, lần này theo hình thức liên doanh, theo kiểu hợp tác công tư (đánh thuế vào doanh nghiệp phát triển hạ tầng) bằng cách nhất trí xây dựng bến cảng thành phố bằng kinh phí Nhà nước, nhưng yêu cầu các bên tư nhân mua những lô “diện tích mặt nước” phải lấp đầy công trình trong lô, mở rộng diện tích dọc bờ sông và đầu tư xây dựng các cầu cảng tư nhân (Dunkerley, 1983; Tôn Gia Huyên, 2010).
Mô hình ngân hàng đất của Hoa Kỳ: Ngân hàng đất do chính quyền bang thành lập và quản lý, là cơ quan hành chính độc lập, có con dấu riêng và có các vai trò, chức năng như Ngân hàng thương mại, mô hình với các chức năng: (i) Nhận chuyển nhượng từ các chính quyền địa phương theo các điều khoản trong thỏa thuận hợp tác giữa Ngân hàng đất và chính quyền địa phương, miễn sao bất động sản nằm trong khu vực mà Ngân hàng đất có thẩm quyền; (ii) Ngân hàng đất có thể mua bất động sản từ các cơ quan tái phát triển nằm trong khu vực mà ngân hàng có thẩm quyền với sự đồng ý của cơ quan quản lý của địa phương (Tổng cục Quản lý đất đai, 2017).
2.3.5. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở Nhật Bản
Mô hình Ngân hàng đất đối với đất đô thị ở Nhật Bản: Cơ quan chịu trách
35
nhiệm thực hiện vai trò, chức năng Ngân hàng đất đối với đất đô thị là Cơ quan tái
thiết đô thị Nhật Bản (UR). UR là cơ quan hành chính độc lập, trực thuộc Bộ Đất
đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch, hoạt động trên cơ sở Luật về các quy định
chung đối với các cơ quan hành chính và Luật về Cơ quan tái thiết đô thị và Tổ
chức hành chính. Tiền thân của UR là Tập đoàn nhà ở Nhật Bản (được thành lập
năm 1955), Tập đoàn đất đai (1975) và UR được chính thức thành lập năm 2004.
- Cơ chế hoạt động: Biện pháp thu mua toàn bộ diện tích đất trong khu
vực dự án: Đây là biện pháp tốn kém về mặt chi phí và người sử dụng, người
thuê đất sẽ phải ra khỏi khu vực dự án. Biện pháp điều chỉnh đất đai: Đây là biện
pháp để điểu chỉnh hình dáng, điều kiện của thửa đất, để lắp đặt, xây dựng, hoặc
cải tạo các công trình công cộng để cung cấp các điều kiện công cộng tốt hơn và
nâng cao hiệu quả sử dụng của thửa đất. Khi áp dụng biện pháp này, về nguyên
tắc là không thu mua thửa đất, chi phí ban đầu của dự án sẽ thấp, chủ sở hữu, chủ
sử dụng đất có thể ở lại trong khuôn viên diện tích của dự án.
- Cơ chế tài chính: Kinh phí dành cho hoạt động của Ngân hàng đất được
cung cấp từ một số nguồn chính như sau: (i) Các khoản vay dài hạn từ chính
quyền Trung ương và Ngân hàng tư nhân; Phát hành trái phiếu; (ii) Trợ cấp từ
chính quyền Trung ương và địa phương; (iii) Nguồn thu có được từ việc bán diện
tích đất tiết kiệm được hoặc phát triển được trong quá trình điều chỉnh đất đai
hoặc tái thiết đô thị sẽ được sử dụng một phần để trang trải các khoản vay và vận
hành UR (Tổng cục Quản lý đất đai, 2017).
2.3.6. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở Hàn Quốc
Mô hình Ngân hàng đất của Hàn Quốc: Cơ quan chịu trách nhiệm thực
hiện vai trò, chức năng Ngân hàng đất tại Hàn Quốc là Tổng Công ty Đất đai và
Nhà ở Hàn Quốc (LH). LH là doanh nghiệp nhà nước hoạch toán độc lập, trực thuộc Bộ Đất đai, Hạ tầng và Giao thông Hàn Quốc. LH được thành lập với mục tiêu ổn định đời sống và nhà ở của người dân và sử dụng hiệu quả đất đai nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia.
- Cơ chế hoạt động: Thủ tục trước khi tiến hành dự án dự trữ đất: Đơn vị thực hiện dự án nộp đăng ký dự trữ đất trình Bộ Đất đai, Hạ tầng và Giao thông Hàn Quốc (MLIT). MLIT tiến hành điều tra nhu cầu dự trữ đất, quyết định lựa chọn dự án dự trữ đất công. Bắt đầu thực hiện dự án dự trữ đất cho ngân hàng đất đai: tiến hành thoả thuận với đơn vị thực hiện dự án về công tác thực hiện nghiệp
36
vụ thu hồi đất như điều tra cơ bản, thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ, ký kết (theo
Điều 16, Luật Dự trữ đất công), Thỏa thuận trước với đơn vị thực hiện dự án về
công tác quản lý duy trì, quản lý giá trị đất (theo Điều 21, Luật Dự trữ đất công),
ký hợp đồng cung cấp đất dự trữ (theo Điều 22 Luật Dự trữ đất công), Thực hiện
xây dựng và cung cấp đất dự trữ (Worldbank, 2015).
- Cơ chế tài chính: theo quy định tại Điều 12 Luật Dự trữ đất công của
Hàn Quốc. Tài khoản ngân hàng đất được lập tại LH, tài khoản này vận hành
riêng biệt với tài khoản vốn có của LH. Nguồn kinh phí hoạt động: (LH ban hành
trái phiếu, đầu tư bất động sản hoặc vốn hóa tài sản, tín dụng bất động sản thông
qua thu hút đầu tư, tiền lãi phát sinh qua quản lý và cung cấp đất dự trữ hoặc tiền
lãi từ phí vận hành tài sản, các nguồn phí được quyết định thông qua Ủy ban dự
trữ đất, quỹ tài trợ khác từ chính phủ. Nguồn phí đang được vận hành thực tế
hiện nay: sử dụng 1 phần lợi nhuận ròng (40%) của LH hoặc sử dụng trái phiếu
do LH ban hành (Tổng cục Quản lý đất đai, 2017).
2.4. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM
2.4.1. Cơ sở pháp lý về phát triển quỹ đất 2.4.1.1. Cơ sở pháp lý về phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị theo quy định của Luật Đất đai năm 2003
Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước chủ động thực hiện việc phát triển quỹ đất (thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư). Bước đầu tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Kinh phí cho thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng trước Luật 2003 do nhà chủ đầu tư dự án hoặc do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ trả, nhưng từ khi có Luật Đất đai năm 2003 thì khoản kinh phí cho thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng do Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ trả toàn bộ. Trong trường hợp đất thu hồi đề thực hiện dự án đầu tư thì chủ dự án đầu tư tạm ứng trước tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và số tiền tạm ứng trước này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Theo quy định của pháp luật đất đai 2003, Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
37
bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư. Đối với việc phát triển quỹ đất thì Tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là đơn vị thực hiện nhiệm vụ này. Tổ chức dịch vụ công về đất đai đề cập ở đây chính là Tổ chức phát triển quỹ đất, Tổ chức này hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu hoặc doanh nghiệp Nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập.
- Về thẩm quyền phát triển quỹ đất: Đối với hình thức thỏa thuận không phân biệt đất người đang sử dụng đất là tổ chức hay hộ gia đình, cá nhân; những dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nhà đầu tư được phép thỏa thuận với người sử dụng đất mà không phải thực hiện theo hình thức Nhà nước thu hồi đất để có đất thực hiện dự án đầu tư.
- Về giá đất khi thực hiện phát triển quỹ đất: Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác
định lại giá đất cụ thể cho phù hợp.
Nghị định Chính phủ số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
trong đó làm rõ mô hình hoạt động, nguồn vốn, huy động vốn, thẩm quyền thành
lập đối với Tổ chức phát triển quỹ đất. Cụ thể về chức năng, nhiệm vụ thì Tổ
chức này có nhiệm vụ phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, để phục
vụ phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương như
ổn định thị trường bất động sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật... Đồng thời, bỏ mô hình doanh nghiệp công ích đề phù hợp với pháp luật về doanh nghiệp (Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2009).
2.4.1.2. Cơ sở pháp lý về phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
Theo Luật Đất đai năm 2013 thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để giao việc thực hiện phát triển quỹ đất bằng hình thức thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cấp huyện hoặc tổ chức PTQĐ. Các tổ chức này được quyền thuê doanh nghiệp
38
thực hiện dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Với quy định trên thì các tổ
chức có chức năng PTQĐ sẽ đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao như
phát triển quỹ đất để sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển quỹ
đất để đấu giá quyền sử dụng đất. Từ đó làm minh bạch trong việc thu hút đầu tư,
chống phiền hà, nhũng nhiễu và từng bước xóa bỏ cơ chế "xin - cho" trong việc
giao đất, cho thuê đất, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
- Về thẩm quyền phát triển quỹ đất: Theo Luật Đất đai năm 2013 thì trường hợp thu hồi đất mà trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng là tổ chức và hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện thu hồi đất để đơn giản hóa thủ tục, đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất.
- Về giá đất khi thực hiện phát triển quỹ đất: Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai và áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp với từng trường hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cùng cấp quyết định. Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất. Khi phát triển quỹ đất bằng hình thức Nhà nước thu hồi đất mà dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau thì sử dụng phương pháp hệ số để xác định giá đất, UBND cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho từng dự án tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b).
Các hình thức phát triển quỹ đất:
- Nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (có đất ở và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở); Nhà ở thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân: Theo Điều 89 Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất, tiền bồi thường về nhà ở và công trình khác gắn liền với đất được tính theo từng trường hợp cụ thể; Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; Bồi thường về cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tự thoả thuận với người đang sử dụng đất và chủ đầu tư: Để có thể áp dụng cơ chế tự thoả thuận với người đang sử dụng đất, chủ đầu tư phải thoả mãn các điều kiện được quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và văn bản hướng dẫn thi
39
hành, cụ thể: Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố; Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp; Điều kiện khác: trong trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh ((Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b).
2.4.2. Tình hình phát triển quỹ đất ở Việt Nam 2.4.2.1. Khái quát tình hình thực hiện phát triển quỹ đất
Theo Luật Đất đai 2013, cả nước có 24/63 địa phương đã thực hiện kiện toàn
Tổ chức PTQĐ theo quy định của Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-
BNV-BTC, trong đó có 24 Tổ chức PTQĐ trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
(có 01 Giám đốc và không quá 02 Phó giám đốc), tổng số cán bộ là 1.669 người, có 21 đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có 03 đơn vị tự bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Các Trung tâm có 139 chi nhánh ở cấp huyện, hoạt động theo chế độ hạch toán phụ thuộc. Hầu hết các Trung tâm
PTQĐ kiện toàn đã được giao chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLB-BTNMT-BNV-BTC, trong đó có nhiệm vụ tạo quỹ đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Việc kiện toàn Tổ chức PTQĐ tại các địa phương theo mô hình một cấp
triển khai còn chậm so với thời gian quy định. Tính đến thời điểm hiện tại còn
39/63 địa phương chưa thực hiện kiện toàn, do một số nguyên nhân như: các địa
phương phải thống kê, rà soát thực trạng và nhu cầu về tổ chức, hoạt động của Tổ
chức PTQĐ tại địa phương để xây dựng và do còn nhiều ý kiến khác nhau nên
việc lấy ý kiến thống nhất của các cơ quan liên quan về Phương án kiện toàn mất nhiều thời gian (việc hợp nhất, thành lập chi nhánh, về tổ chức, biên chế, quản lý và kinh phí hoạt động, mua sắm tài sản, trang thiết bị, cơ chế phối hợp…); một số địa phương đề nghị tạm hoãn chưa thực hiện kiện toàn tổ chức PTQĐ như: thành phố Hồ Chí Minh đề nghị chưa kiện toàn để chờ tổng kết, rút kinh nghiệm từ hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp sẽ đề xuất kiện toàn Tổ chức PTQĐ cho phù hợp với tình hình thực tế của Thành phố. Tỉnh Quảng Ninh đề
nghị tạm thời vẫn giữ nguyên mô hình quỹ đất hai cấp như hiện nay do đặc điểm
tự nhiên, điều kiện địa lý của địa phương. Thành phố Hà Nội đang thực hiện cơ
40
chế thí điểm Thủ tướng Chính phủ, chuyển chi nhánh Tổ chức PTQD về UBND
cấp quận, huyện quản lý.
Kết quả thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013: Tổng hợp số liệu báo cáo của các địa phương kể từ khi triển khai thi hành Luật Đất đai 2013 đến quý I của năm 2017, tổng diện tích đất của cả nước đã thu hồi thực hiện các dự án là 111.269,19 ha. Những địa phương có diện tích thu hồi lớn là tỉnh Đắk Nông (16.661,22 ha), Cà Mau (11.144,37 ha), Hà Nội (8.060,00 ha), Thanh Hóa (9.190,00 ha). Những địa phương có diện tích đất thu hồi thấp như tỉnh Điện Biên (9,05 ha), Sơn La (5,18 ha), Quảng Trị (4,65 ha). Nhìn chung, những diện tích đất đã thu hồi phần nào đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước. Bên cạnh những mặt đạt được, công tác tạo quỹ đất đất bằng hình thức Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013 vẫn còn những hạn chế, nhiều dự án chậm tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng như: Phú Thọ (159/582 dự án, chiếm 27,32%), Hà Nam (49/212 dự án, chiếm 23,11%), Hưng Yên 36/146 dự án, chiếm 24,66%), Vĩnh Phúc (55/448 dự án, chiếm 12,28%), Lạng Sơn (31/213 dự án, chiếm 14,55%), Bình Dương (22/69 dự án, chiếm 31,88%), Ninh Thuận (9/20 dự án, chiếm 45,0%), Hà Tĩnh (9/47 dự án, chiếm 19,15%)… (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2018).
Đối với việc phát triển quỹ đất (tạo quỹ đất) theo hình thức thỏa thuận: Những quy định của Luật Đất đai 2013 đã tạo hành lang pháp lý chính thức cho hình thức phát triển quỹ đất thông qua hình thức thỏa thuận được thực hiện. Điều này tạo nên cơ chế chuyển dịch đất đai tự nguyện vì mục đích kinh tế, cơ bản theo nguyên tắc thị trường. Tuy nhiên, kết quả thực hiện vẫn còn nhiều điểm phải tìm hiểu thêm.
2.4.2.2. Phát triển quỹ đất tại một số địa phương trong cả nước
a. Phát triển quỹ đất tại Thành phố Hà Nội
Công tác xây dựng cụ thể hóa cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên đất đai trong điều kiện đặc thù của Hà Nội đã được bổ sung và hoàn thiện một cách tích cực. Đã hoàn thành giải phóng mặt bằng 1.362 dự án với diện tích 6.866 ha; chi 26.078 tỷ đồng cho 18 vạn hộ gia đình, cá nhân; bố trí tái định cư cho 13.429 hộ dân. UBND các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội đã lập phương án hỗ trợ đất dịch vụ cho các hộ dân với diện tích khoảng 550 ha. Thành phố Hà Nội đã cấp được 1.389.866 GCN, trong đó đã cấp được 244.139 GCN QSD đất ở đô
thị, đạt 33,9%; đất ở nông thôn cấp được 498.816 GCN, đạt 56%; Đất chuyên
dùng cấp được 3383 GCN, đạt 34,4%.
41
Giai đoạn 2010 - 2017, Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội đã giải ngân được trên 1.986,2 tỷ đồng trong lĩnh vực bồi thường hỗ trợ GPMB dự án; thu được 298 tỷ đồng từ đấu giá QSDĐ. Công tác đầu tư xây dựng HTKT đã giải ngân được 46,14 tỷ đồng, của các dự án: Xây dựng - đồng bộ HTKT khu đất 5,2 ha tại Công ty giống cây trồng, khu tái định cư tại xã Kim Chung, khu 1,65 ha Xuân Đỉnh…, và bố trí tái định cư cho 76 hộ gia đình ổn định cuộc sống mới (Trần Huy Dũng, 2017).
+ Kinh nghiệm phát triển quỹ đất tại thành phố Hà Nội:
- Việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 14/09/2011 và Quyết định số 54/2013/QĐ - UBND ngày 02/12/2013 của UBND thành phố Hà Nội. Các tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bao gồm: Trung tâm giao dịch đất đai và phát triển quỹ đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường), Trung tâm Phát triển quỹ đất (thuộc Ban chỉ đạo GPMB Thành phố) và các đơn vị khác theo quyết định của UBND thành phố; UBND cấp quận, huyện; Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp quận, huyện.
- Đối tượng tham gia đấu giá: để hạn chế tình trạng cò mồi trong đấu giá
quyền sử dụng đất, UBND thành phố Hà Nội đã quy định:
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà biệt thự, nhà vườn, nhà liền kề để ở: Đối tượng là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân từ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự. Số lượng đối tượng tham gia đấu giá tối thiểu phải là 05 đối tượng cho trường hợp đấu giá lần lượt từng thửa đất (các cá nhân tham gia đấu giá cùng một thửa đất không có quan hệ huyết thống là bố, mẹ, con và anh em ruột; không có quan hệ hôn nhân là vợ, chồng). Nếu toàn bộ số thửa đất được đưa ra tổ chức đấu giá một lần hoặc được chia thành nhóm nhỏ các thửa đất (không nhỏ hơn 10 thửa và có cùng giá khởi điểm) thì số lượng đối tượng tham gia đấu giá tối thiểu phải bằng 2 lần số lượng các thửa đất.
Người tham gia đấu giá khi nộp hồ sơ phải nộp một khoản tiền đặt trước do bên tổ chức đấu giá quy định theo từng dự án. Tiền đặt trước được xác định trong quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, số tiền không thấp hơn 1% và không cao hơn 15% giá trị thửa đất tính theo giá khởi điểm được duyệt (hoặc bằng giá trị tạo lập ra khu đất trong trường hợp thuê đất). Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt trước vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp, người không trúng đấu giá được trả lại tiền đặt trước chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá.
b. Phát triển quỹ đất tại Thành phố Hồ Chí Minh
Theo số liệu của Sở Tài chính TP.HCM, tổng nguồn thu từ đất năm 2011 đạt
42
12.470 tỷ, chiếm tỷ trọng 6,28% trong tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và có xu hướng tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, khi phân tích cơ cấu nguồn thu từ đất về lâu dài vẫn chưa thực sự bền vững. Hầu như đa số nguồn thu chủ yếu dựa vào tiền sử dụng đất và tiền thuê đất (khâu giao và cho thuê đất chiếm tỷ trọng 86,3% trong tổng số nguồn thu từ đất), đặc biệt là nguồn thu từ tiền sử dụng đất (74,3%) là nguồn thu chỉ thu được một lần ban đầu khi giao đất và sẽ giảm dần trong quá trình phát triển của thành phố. Nguồn thu này có tăng nhanh trong cơ cấu một phần là do Nghị định 69/2009/NĐ-CP (thu tiền sử dụng đất theo giá thị trường), một phần là do các nguồn thu khác bị giảm đi do khủng hoảng kinh tế và sự giảm sút của thị trường bất động sản, đặc biệt là từ năm 2010.
Giai đoạn 2012-2017, TP HCM đã và đang huy động mọi nguồn lực tham gia đầu tư 7 chương trình đột phá. Đến nay đã có 647 dự án tham gia chương trình kích cầu đầu tư với số vốn huy động là 41.000 tỷ đồng. Ngoài ra, chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp đã kết nối cho 36.000 doanh nghiệp với vốn vay 680.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, TPHCM cũng xã hội hóa nguồn vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Đến nay có 153 dự án PPP triển khai với tổng mức đầu tư 451.000 tỷ đồng, trong đó 23 dự án đã hoàn thành với tổng mức đầu tư 71.000 tỷ đồng, 130 dự án đang thực hiện với tổng mức đầu tư 380.000 tỷ đồng (Khánh Hà, 2017).
+ Kinh nghiệm phát triển quỹ đất tại thành phố Hồ Chí Minh
Hiện nay, ở thành phố Hồ Chí Minh có 02 tổ chức cung cấp dịch vụ thẩm định giá chủ yếu là Trung tâm tư vấn dịch vụ thẩm định giá - đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và Trung tâm thẩm định giá miền Nam - một đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài chính thành phố. Cơ chế định giá phù hợp với thị trường trước khi UBND thành phố quyết định giá để tính bồi thường là cách triển khai rất khách quan, bảo đảm được tính đồng thuận giữa cơ quan nhà nước với người bị thu hồi đất. Giá đất nông nghiệp được xác định theo phương pháp thu nhập không phù hợp với giá đất trên thị trường, nhất là trường hợp đất nông nghiệp đã có quy hoạch chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Áp dụng phương pháp so sánh để định giá đất phi nông nghiệp khi đã có dự án đầu tư cũng gặp nhiều khó khăn vì khó tìm ra được đất phi nông nghiệp tương tự với dự án đầu tư tương tự.
c. Phát triển quỹ đất tại Thành phố Đà Nẵng
Tính đến năm 2017, Đà Nẵng đã thực hiện thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất để triển khai hơn 1.390 dự án với tổng diện tích hơn 17.500 ha. Trong đó có 207 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép với tổng vốn đầu tư hơn 3,12 tỷ
43
USD; chuyển mục đích trên 500 ha đất quốc phòng để thực hiện hơn 150 dự án phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Với sự đồng thuận của chính quyền và người dân, hơn 95.000 hộ dân bị thu hồi đất, di dời đất đai, nhà ở để xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố văn minh, hiện đại. Nhờ vậy, diện mạo của thành phố thay đổi, cuộc sống của người dân được cải thiện.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư khá công bằng, minh bạch, giảm thiểu tình trạng khiếu kiện của công dân. Mọi vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đều có sự tham gia trực tiếp của chính quyền địa phương từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc dự án. Đến năm 2017, đối với quỹ đất tái định cư toàn thành phố có 23.458 lô, trong đó, có 15.607 lô đã có mặt bằng, 7.851 lô chưa có mặt bằng.
Về các khu đất, trên địa bàn thành phố có 247 khu đất lớn đã có mặt bằng, với diện tích 1.311.851,8 m2. Cụ thể, quận Cẩm Lệ có 55 khu đất, với diện tích 375.024,5 m2; quận Hải Châu có 11 khu đất, diện tích 114.095,9 m2; quận Thanh Khê có 3 khu đất, với diện tích 9.157,5 m2; quận Sơn Trà có 71 khu đất, diện tích 202.539,2 m2; quận Ngũ Hành Sơn có 52 khu đất, diện tích 221.304,3 m2; quận Liên Chiểu có 21 khu đất, diện tích 120.561,2 m2; huyện Hòa Vang có 34 khu đất, với diện tích 295.372,3 m2 (Khánh Hồng, 2017).
+ Kinh nghiệm phát triển quỹ đất tại thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng có một vị trí thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai các dự án. Chính quyền thành phố đã đưa ra một loạt các chủ trương, chính sách hợp lý trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo các chính sách của Đảng và Nhà nước, cụ thể:
- Về giá bồi thường: mức giá bồi thường, tái định cư đối với tất cả các dự án được áp dụng theo biểu giá chung và thống nhất do thành phố duyệt. Điều này đã giúp tạo sự công bằng trong xã hội và hạn chế các biến động về giá đất. Công tác quy hoạch, kiểm đếm, bồi thường, áp giá, chi trả, bố trí tái định cư và giải phóng mặt bằng đều do các hội đồng giải phóng mặt bằng của thành phố thực hiện.
- Nhà đầu tư không tham gia vào quá trình này, tránh được những khó khăn nảy sinh từ giá bồi thường, hỗ trợ khác nhau trên cùng một khu vực và cùng thời điểm do "năng lực khác nhau của các nhà đầu tư tạo ra các thỏa thuận khác biệt với người dân". Từ đó dẫn tới đất giao cho nhà đầu tư là quỹ đất sạch sau khi đã giải phóng mặt bằng.
d. Phát triển quỹ đất tại thành phố Yên Bái
Trong 5 năm (2011-2015), thành phố Yên Bái đã triển khai 66 dự án thu hồi
đất với tổng diện tích 429,60 ha, bao gồm đất ở, đất trồng lúa nước, đất trồng cây
44
lâu năm, đất rừng sản xuất... trong đó đất trồng cây lâu năm là 144,70ha chiếm
33,68% diện tích đất bị thu hồi và đất rừng sản xuất là 129,71ha, chiếm 30,19%
diện tích đất bị thu hồi, liên quan tới 3.573 hộ dân để tạo quỹ đất. Trong đó có
đến 25 dự án chiếm 37,88% tổng số dự án thu hồi đất sử dụng vào mục đích công
cộng, với diện tích thu hồi là 221,29 ha chiếm 51,51% tổng diện tích được tạo ra
để phục vụ mục đích công cộng, 12 dự án chiếm 18,18% tổng dự án tạo quỹ đất
phục vụ xây dựng các công trình sự nghiệp của thành phố. Phục vụ công tác tái
định cư cho các hộ dân phải di chuyển chỗ ở để xây dựng các công trình, thành
phố đã bố trí 12 dự án khu tái định cư với diện tích là 27,29ha chiếm 6,35% diện
tích tạo quỹ đất.
Trong 3 nhóm yếu tố chính sách, tài chính và quy hoạch thì các yếu tố
chính sách thu hút đầu tư, giá đất và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
đã có tác động rất lớn đến công tác tạo quỹ đất của thành phố Yên Bái. Nhu cầu
tạo quỹ đất phi nông nghiệp trong thời gian tới là 1.626,94ha, trong đó nhu cầu
tạo quỹ đất phục vụ mục đích công cộng là 679,94ha. Để tăng cường công tác tạo
quỹ đất đáp ứng nhu cầu về quỹ đất trong thời gian tới, thành phố cần áp dụng
một số giải pháp như sau: xác định giá đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế-xã hội với từng trường hợp cụ thể; bảo đảm vốn cho các dự án đã được phê
duyệt; điều chỉnh quy hoạch tổng thể và quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-
2020; Đầu tư phát triển hạ tầng theo quy hoạch và cung đất cho nhu cầu kinh tế -
xã hội; Khai thác giá trị tăng thêm của đất sau khi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
Tổ chức quản lý mục đích sử dụng đất theo qui hoạch được đưa ra. Phấn đấu xây
dựng thành phố Yên Bái đáp ứng tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020 và là trung
tâm kinh tế của khu vực Tây Bắc, theo hướng mở rộng sang phía hữu ngạn sông
Hồng (Hồ Thị Lam Trà & cs., 2016)
2.4.2.3. Tình hình phát triển quỹ đất của tỉnh Gia Lai
a. Cơ sở pháp lý
Công tác phát triển quỹ đất thông qua hình thức Nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư của tỉnh Gia Lai theo Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 cơ bản đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. So với việc phát triển quỹ đất bằng hình thức nhà đầu tư tự thỏa thuận theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để triển khai dự án đầu tư thì việc phát triển quỹ đất thông qua hình thức Nhà nước thu hồi đất có nhiều lợi thế hơn như về
mặt thời gian, trình tự thủ tục.
45
b. Tổ chức phát triển quỹ đất
Nhằm tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, ngày 10/9/2018, UBND
tỉnh Gia Lai ban hành Quyết định số 425/QĐ-UBND về chuyển giao, sát nhập
chuyển Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai về UBND thành phố Pleiku quản lý, đảm nhiệm.
Về biên chế, thực hiện chuyển 8 biên chế người làm việc (tương ứng 8 viên
chức) về Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Pleiku; chuyển 1 biên chế
người làm việc (tương ứng 1 viên chức) sang Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh;
chuyển 1 hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (01 hợp đồng lái
xe) sang Trung tâm Quan trắc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; cắt giảm 4
biên chế người làm việc của Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh và 1 chỉ tiêu hợp
đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đưa về quỹ biên chế của tỉnh để
quản lý (Ngọc Hải, 2018).
c. Kết quả thực hiện
Theo báo cáo của Hội đồng Quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Gia Lai (Hội
đồng Quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh theo chế độ kiêm nhiệm; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Điều 7, Quyết định số 40/2008/QĐ-TTg, ngày 12/5/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ
Phát triển đất). Tổng số thu tiền sử dụng đất năm 2018 chưa trừ các chi phí liên
quan là hơn 594 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh là hơn 48 tỷ đồng, ngân sách
cấp huyện hơn 545 tỷ đồng. Theo quy định các địa phương phải trích nộp cho
Quỹ phát triển đất 30% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền đấu giá quyền sử
dụng đất, tiền thuê đất. Tính đến nay có 8 đơn vị đã tạm trích nộp 30% về Quỹ
với tổng số tiền hơn 22 tỷ đồng. Năm 2018 Quỹ phát triển đất tỉnh cũng đã thực
hiện ứng vốn cho các công trình, dự án hơn 717 tỷ đồng. Nhìn chung Quỹ Phát triển đất tỉnh tiếp tục duy trì chất lượng, hiệu quả hoạt động, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển quỹ đất để đấu giá thu ngân sách (Hồng Uyên & cs., 2019).
Giai đoạn 2011 - 2020, tỉnh Gia Lai đã đầu tư hơn 24 nghìn tỷ đồng để phát triển mạng lưới giao thông vận tải, tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông quan trọng cho thành phố Pleiku. Việc cải tạo, nâng cấp mở
rộng 2 tuyến giao thông huyết mạch là đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 24 giúp
46
tỉnh Gia Lai tháo gỡ nút thắt giao thông đã tồn tại nhiều năm, góp phần tạo điều
kiện thuận lợi thu hút các nguồn lực đầu tư. Nhờ đó, nhiều dự án trọng điểm
trong lĩnh vực đô thị - thương mại - du lịch phát triển mạnh như khu du lịch sinh
thái khu vực miệng núi lửa cũ (phường Hoa Lư, TP Pleiku), tổ hợp tổ hợp khách
sạn 5 sao, siêu thị, nhà phố thương mại FLC Hilltop Gia Lai; dự án tháp đôi,
khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp FLC Pleiku tại
đường Quang Trung và đường Trần Hưng Đạo (TP Pleiku)… Các khu đô thị mới
được đầu tư xây dựng bởi công ty, tập đoàn như Vingroup, Tập đoàn FLC,
VKLand Group, Bossco Group… cùng với quỹ sản phẩm bất động sản được thiết
kế đa dạng, đồng bộ, các dự án này được kỳ vọng sẽ tạo hiệu ứng tích cực thúc
đẩy sự chuyển mình mạnh mẽ của thị trường BĐS Pleiku nói riêng và tỉnh Gia
Lai nói chung trong thời gian tới (UBND thành phố Pleiku, 2012, 2017d).
Diện mạo đô thị Pleiku trong những năm qua phát triển một cách rõ nét,
những trục phố chính đã được đầu tư, chỉnh trang, các khu phố thương mại - dịch
vụ, khu đô thị mới phát triển, các công trình kiến trúc hiện đại được xây dựng
mới, các công trình cao tầng tạo được điểm nhấn vẻ đẹp hài hòa và nhịp điệu với
cảnh quan địa hình Tây Nguyên. Bên cạnh đó, các trụ sở cơ quan được xây dựng
mới, tổ hợp công trình liên cơ quan đã được đầu tư làm bộ mặt khu vực trung tâm
chính trị - hành chính của tỉnh ngày càng khang trang, sinh động, khu Quảng
trường Đại Đoàn Kết - Tượng đài Bác Hồ đã xây dựng hoàn thành năm 2012 làm
cho cảnh quan khu trung tâm ngày càng đẹp hơn. Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị, thành phố Pleiku đã đầu tư phát triển mạng lưới giao thông tương đối
hoàn chỉnh, hệ thống cây xanh, chiếu sáng và hệ thống cấp thoát nước đã được
đầu tư đồng bộ đem lại hiệu quả phục vụ người dân đô thị ngày càng tốt hơn.
(UBND thành phố Pleiku, 2013).
2.5. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
2.5.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển quỹ đất trên thế giới
Thực tiễn về chính sách đất đai các nước trên thế giới khác nhau phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, kinh tế xã hội nhưng cũng từ các vấn đề: chính sách pháp luật; chính sách thuế; chính sách đầu tư; chính sách quy hoạch đến chính sách về tổ chức thành lập ngân hàng đất ở các nước khác nhau nên các công trình nghiên cứu ở các nước cơ bản chủ yếu tập trung nghiên cứu về chính sách thuế, chính sách thu hút đầu tư; quy hoạch và sử dụng đất đô thị, nâng cao
47
hiệu quả sử dụng quỹ đất cho xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng đô thị, tái điều chỉnh đất trong xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị.
- Urban and spatial planning in Japan (Quy hoạch không gian và đô thị ở Nhật Bản) của tác giả Tominaga (2011). Nhật Bản đã có những chính sách phù hợp để giải quyết được vấn đề quy hoạch không gian, hạ tầng đô thị. M.Tominaga đã nghiên cứu cụ thể ở cấp địa phương (cấp tỉnh) ở Nhật Bản, quy hoạch đô thị sẽ bao gồm các sản phẩm chính: Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng và danh mục các dự án phát triển. Trong đó nhóm yếu tố quan trọng là quy hoạch sử dụng đất đóng nền tảng trong quy hoạch hạ tầng và đô thị. Bên cạnh đó, tác giả cho rằng các quy định và chính sách đất đai (yếu tố giá đất, yếu tố tự nhiên phát triển cơ sở hạ tầng, yếu tố thu hút đầu tư) đã phát huy hiệu quả trong các dự án đầu tư hạ tầng, đô thị.
- Unlocking Land Values for Finance Urban Infrastructuce. Washington, DC: World Bank (Giải phóng giá trị đất đai để cung cấp tài chính cho kết cấu hạ tầng đô thị) của tác giả George (2009): Qua việc phân tích thực tiễn các yếu tố về tài chính đất đai ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị cho thấy giải pháp hữu hiệu nhất là phải tạo nguồn vốn từ chính việc khai thác giá trị đất đai để phục vụ cho mục đích này, đồng thời chỉ sử dụng nguồn vốn này cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mục đích khai thác cho chu kỳ tiếp theo. Các giải pháp để khai thác giá trị đất đai được tác giả đề xuất như đấu giá quyền sử dụng đất bổ sung nguồn kinh phí cho ngân sách Nhà nước, góp vốn quyền sử dụng đất.
- Land-Use Planning: A Case book on this Use, Misuse, and Re-Use of Urban Land (Quy hoạch sử dụng đất: sử dụng, lạm dụng và tái sử dụng đất đô thị), của tác giả Charles (1989): Tác giả cho rằng, yếu tố quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị) ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp về xây dựng quy hoạch đất đô thị phải có tính khoa học, tầm nhìn dài hạn và có sự tham gia lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội để có sự đồng thuận và hiệu quả cao; kết nối quy hoạch sử dụng đất với hoàn thiện hệ thống thông tin và phát triển hệ thống tài chính của lĩnh vực đất đai.
2.5.2. Các công trình nghiên cứu phát triển quỹ đất ở Việt Nam
- Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lanh & cs., (2010) với đề tài
“Nghiên cứu mối quan hệ giữa nội dung hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất
với thị trường bất động sản nhằm thức đẩy nguồn lực đất đai - bất động sản” đã
khẳng định vai trò quan trọng của Tổ chức phát triển quỹ đất trong việc điều tiết thị trường đất đai - bất động sản; Việc thành lập các tổ chức PTQĐ ở nước ta là hướng
48
đi đúng đắn với mục tiêu giúp cho Nhà nước chủ động tạo ra quỹ đất, tạo vốn cho
đầu tư phát triển, làm tăng giá trị và hiệu quả sử dụng đất, góp phần làm minh bạch,
lành mạnh hoá thị trường BĐS. Tác giả đưa ra đánh giá phát triển quỹ đất được hiểu
một cách đầy đủ là toàn bộ quá trình tạo quỹ đất (tập trung đất đai), quản lý quỹ đất
(dự trữ và đầu tư vào quỹ đất) và điều tiết đất đai (cung ứng đất đai). Tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai và thị trường BĐS. Đề tài đã đề xuất một số
giải pháp về nội dung và cơ chế hoạt động của tổ chức; bộ máy; quản lý quỹ đất;
phát triển quỹ đất; đấu giá quyền sử dụng đất; cho phép thực hiện các dịch vụ, tư vấn
và các giải pháp về cơ chế tài chính; giải pháp về cơ chế, chính sách của nhà nước.
- Theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Thanh Vân (2013) với đề tài “Nghiên
cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách về phát triển quỹ đất
phục vụ đầu tư phát triển kinh tế, xã hội tại Việt Nam” đã tập trung vào nghiên
cứu hệ thống chính sách pháp luật đất đai; chính sách thu hút đầu tư, thực trạng
phát triển quỹ đất đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội. Đề tài
phân tích, đánh giá ảnh hưởng của việc lập, triển khai QHSDĐ đối với việc phát
triển quỹ đất sử dụng vào mục đích phát triển KTXH. Đánh giá công tác phát
triển quỹ đất theo cơ chế thu hồi đất (thu hồi trước và thu hồi khi có dự án đầu tư
theo QHSDĐ) và theo cơ chế thoả thuận trực tiếp. Đề tài đã đưa ra được một số
nhận định về ưu điểm, tồn tại bất cập của chính sách đất đai về phát triển quỹ đất.
- Theo nghiên cứu của tác giả Thái Minh Tuấn (2012) với đề tài “Khai thác có
hiệu quả quỹ đất đầu tư cho cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị trên địa bàn tỉnh
Nghệ An" đã đánh giá được hiệu quả quỹ đất đầu tư cho cơ sở hạ tầng và chỉnh trang
đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tác giả đã phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng như: chính sách pháp Luật Đất đai, diện tích thửa đất; yếu tố tự nhiên cơ
sở hạ tầng, khả năng sinh lợi của đất, thu nhập của hộ gia đình, mức độ quan tâm
đến quy hoạch đất đai, mức độ quan tâm đến thị trường BĐS; vai trò của tổ chức xã hội khác và vai trò của truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Theo nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Lam Trà & cs. (2016) với đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái” đã đánh giá thực trạng công tác tạo quỹ đất của thành phố
Yên Bái (thành phố thuộc tỉnh miền núi Tây Bắc). Tác giả đã tập trung đánh giá vào
các yếu tố như: Chính sách pháp luật; yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng; yếu tố giá đất, tài chính đất đai; yếu tố quy hoạch có ảnh hưởng đến công tác tạo
49
quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố Yên Bái. Nhìn chung, thứ
tự tác động của các yếu tố đến phát triển kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái với 3
nhóm yếu tố chính sách, tài chính và quy hoạch thì các yếu tố chính sách thu hút
đầu tư, giá đất và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã có tác động rất
lớn đến công tác tạo quỹ đất của thành phố Yên Bái.
- Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Quân & cs. (2017) với đề tài
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo quỹ đất xây dựng kết cấu hạ
tầng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” đã đánh giá công tác tạo quỹ đất xây dựng kết
cấu hạ tầng giai đoạn 2010-2016 tại thành phố Hòa Bình, huyện Lương Sơn và
huyện Kỳ Sơn. Tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s alpha kiểm định độ tin cậy của
thang đo để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất tại tỉnh Hòa
Bình như: nhóm yếu tố tài chính có mức độ ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo đến các
nhóm yếu tố tổ chức thực hiện, nhóm yếu tố chính sách, pháp Luật Đất đai, nhóm
yếu tố liên quan đến người sử dụng đất và nhóm yếu tố về thửa đất.
- Theo nghiên cứu của tác giả Mai Thị Thùy Dương (2016) với đề tài “Đánh giá
công tác phát triển quỹ đất tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 -
2015” đã đã đánh giá thực trạng công tác phát triển quỹ đất của thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015. Đây là một thành phố công nghiệp, đô thị
dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh. Tác giả đã nghiên cứu tập trung đánh giá công tác phát
triển quỹ đất với một thành phố công nghiệp. Kết qủa nghiên cứu đã phân tích các
nhóm yếu tố như: Công tác quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất; Yếu tố về chính
sách; Yếu tố về tài chính; Yếu tố tự nhiên, cơ sở hạ tầng có tác động đến công tác phát
triển quỹ đất của thành phố công nghiệp, dịch vụ khai thác than của Quảng Ninh.
- Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hương (2018) với đề tài “Nghiên
cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” đã đánh giá thực trạng phát triển quỹ đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (là thành phố trung tâm của vùng trung du và miền núi phía Bắc). Tác giá đã đánh giá và xác định một số yếu tố thuộc 5 nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Xác định được thứ tự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến việc tạo quỹ đất như: (i) Nhóm yếu tố tài chính;
(ii) Nhóm yếu tố chính sách pháp luật; (iii) Nhóm yếu tố kinh tế, xã hội; (iv)
Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng; (v) Nhóm yếu tố quy hoạch.
50
- Theo nghiên cứu của tác giả Trần Trọng Phương & cs. (2019) với đề tài
“Thực trạng và giải pháp tạo quỹ đất xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô
thị trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” đã đánh giá được thực trạng phát
triển quỹ đất xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai. Đề tài đã sử dụng phương pháp định lượng và định tính để đánh giá
công tác phát triển quỹ đất, tập trung vào nhóm đất xây dựng kết cầu hạ tầng, đô
thị của thành phố Pleiku. Bên cạnh đó đề tài đã xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhóm yếu tố (cơ chế chính sách; giao đất thu hồi đất; giá đất; quy hoạch; điều
kiện tự nhiên và vai trò cộng đồng) ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất, đề
xuất một số giải pháp cho công tác xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị
trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai đến năm 2030.
2.5.3. Nhận xét chung
Các công trình nghiên cứu nêu trên là những công trình nghiên cứu độc lập,
bước đầu đánh giá công tác tạo quỹ đất sạch, phát triển quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế xã hội cũng như phục vụ các mục đích cụ thể về xây dựng kết cấu hạ tầng,
đô thị. Các nghiên cứu trên sử dụng các phương pháp đánh giá thang đo Likert; sử
dụng hệ số Cronbach’s alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo để đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo quỹ đất sạch cho các địa phương với các điều kiện kinh tế khác nhau, địa bàn khác nhau trong giai đoạn vừa qua vào các dự án
đầu tư. Ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác tạo quỹ đất, phát triển quỹ đất tập
trung vào một số yếu tố chính như: (Yếu tố chính sách pháp luật, yếu tố tài chính
đất đai, định giá đất, yếu tố quy hoạch đất đai, yếu tố điều kiện tự nhiên cơ sở hạ
tầng…) với thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố tại các địa bàn đều khác nhau.
Tuy nhiên, với vị trị địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên và quá trình phát
triển kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau. Đặc biệt là vấn đề về điều kiện
tự nhiên, đặc điểm địa hình, tốc độ đô thị hoá nên việc đánh giá công tác tạo quỹ đất sạch phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương đều có sự khác nhau rõ rệt. Vì vậy, các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất cũng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương đó.
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nào nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển đô thị bằng phương pháp hồi quy đa biến phân cấp mức độ quan hệ tương
quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất (Spearman Rank Correlation Coefficient) cho một địa bàn đô thị đặc trưng ở khu vực Bắc Tây
51
Nguyên-đó là thành phố Pleiku, đô thị loại I, lớn thứ 3 khu vực Tây Nguyên. Với
kiểu địa hình đặc trưng vùng Tây Nguyên, giá trị cảnh quan đa dạng, thành phố
Pleiku có nhiều lợi thế và cơ hội để phát triển theo hướng kết cấu hạ tầng, đô thị
xanh, tổ chức cấu trúc đô thị theo các thềm địa hình và các đặc trưng về cảnh quan
(đặc biệt các không gian hệ thống núi lửa âm - dương), nhằm tạo nên những không
gian có giá trị, đặc sắc. Do vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát triển đô thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” có ý nghĩa thực tiễn, góp phần
bổ sung thêm cơ sở lý luận và đề xuất một số giải pháp công tác phát triển quỹ đất
xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku nhằm quản lý, sử
dụng có hiệu quả quỹ đất về cơ sở hạ tầng, đô thị đúng quy hoạch và bền vững.
2.6. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.6.1. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku
Để phát triển kinh tế-xã hội, hạ tầng, đô thị đúng quy hoạch, đòi hỏi thành
phố Pleiku phải đẩy mạnh công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển đô thị. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ bàn giao cho nhà đầu tư
thực hiện các dự án xây dựng của thành phố và để cung cấp quỹ đất thực hiện các
dự án tái định cư để bố trí cho các hộ dân bị thu hồi đất nhận bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trong thời gian tới.
Từ cơ sở khoa học, tài liệu tổng quan, nghiên cứu thực tiễn, đặc trưng địa
hình, KTXH của Pleiku và tham khảo cán bộ quản lý, nguời trực tiếp làm công tác
phát triển quỹ đất cho thấy có 5 yếu tố nội dung liên quan (yếu tố biến phụ thuộc)
đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị
đó là: (i) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến quản
lý sử dụng đất; (ii) Lập và quản lý quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị; (iii) Thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao và quản lý việc thực hiện
QSDĐ; (iv) Định giá đất và tài chính đất đai; (v) Sử dụng, khai thác có hiệu quả
quỹ đất. Đây là các nội dung mà doanh nghiệp, tổ chức và người sử dụng đất được
phổ biến, chịu sự tác động trực tiếp của cơ quan quản lý trong quá trình thực hiện.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật ảnh hưởng đến phát
triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Phát triển quỹ đất
(quá trình tạo quỹ đất sạch) là sự kết hợp của nhiều chủ thể. Cụ thể, HĐND tỉnh Gia
52
Lai quyết định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phê duyệt ngân sách địa
phương là chủ thể quyết định trong việc phê duyệt dự án phát triển quỹ đất. UBND
tỉnh Gia Lai là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện một số chức năng trong công tác
phát triển quỹ đất cho thành phố Pleiku như: ban hành, thẩm định phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý đất đai, quy
hoạch ở địa phương; UBND thành phố Pleiku là chủ thể giữ vai trò quyết định trong
việc thực hiện dự án phát triển quỹ đất. Vì vậy ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật có ảnh hưởng lớn đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở
hạ tầng và phát triển đô thị (nhất là đối với địa bàn thành phố Pleiku).
- Lập và quản lý quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ pháp lý để
UBND thành phố Pleiku ra quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất. Bên
cạnh đó thành phố Pleiku còn lập quy hoạch chung xây dựng đô thị để phân khu
chi tiết tỷ lệ 1:500 đối với các khu vực phát triển. Việc lập, quản lý các quy hoạch gắn liền với định hướng và chính sách thu hút đầu tư vào thành phố Pleiku, dựa
trên khả năng đầu tư, khả năng huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
Công tác quản lý quy hoạch, chỉnh trang đô thị (sau khi được phê duyệt quy
hoạch; công tác quản lý các khu vực quy hoạch trong quy hoạch sử dụng đất) rất
có ý nghĩa đối với thành phố đang phát triển như Pleiku. Công tác này có ý nghĩa
quan trọng, có như vậy mới đảm bảo được tính khả thi trong việc tổ chức thực hiện
quy hoạch ở các cấp, hạn chế được tình trạng đất bị bỏ hoang, người dân và tổ
chức sử dụng đất tự ý chỉnh trang đô thị.
- Thu hồi đất, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất.
Theo nguyên tắc của Luật đất đai năm 2013 và thực tiễn tại TP Pleiku, người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi, còn nếu không có đất để bồi thường thì được người sử dụng đất được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh Gia Lai quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường giá trị QSDĐ, tỉnh Gia Lai và TP Pleiku bồi thường đối với công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng…cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. Trong thực tế tại
Pleiku thì công tác này cũng rất khó đạt được sự đồng thuận 100% với từ phía người
dân với khung pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như hiện nay.
53
- Định giá đất (giá đất cụ thể) ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị.
Thực tế tại Pleiku, khi các doanh nghiệp, công ty đến đầu tư thì UBND tỉnh
Gia Lai; thành phố sẽ tổ chức xác định giá đất cụ thể cho từng dự án thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất, (nguồn ngân sách của tỉnh Gia Lai, thành phố Pleiku) sẽ có
thêm kinh phí để đầu tư cho hạ tầng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Việc xác
định giá đất cụ thể đối với từng dự án phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển đô thị. Khi định giá đất xong là căn cứ để thu hút nhà đầu tư đến
đấu giá để thực hiện dự án.
- Sử dụng hiệu quả quỹ đất ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị.
Sau khi thực hiện dự án phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển đô thị cần đánh giá trong quá trình khai thác, sử dụng quỹ đất có hiệu
quả như thế nào? Có sử dụng hợp lý không hay để hoang hóa…Một nguyên nhân
dẫn đến tình trạng các dự án chậm tiến độ như hiện nay phần lớn xuất phát từ năng
lực của chủ đầu tư khi được giao thực hiện dự án, công tác lựa chọn các nhà đầu tư
thực hiện từng dự án cũng ảnh hưởng đến tiến độ khai thác quỹ đất. Vì vậy, cần
phải thẩm định hồ sơ để đảm bảo lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực phù hợp.
Từ đó, nâng cao hiệu quả của các dự án phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku.
2.6.2. Lựa chọn yếu tố ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ
sở hạ tầng và phát triển đô thị
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ở địa bàn
Pleiku thì cần lựa chọn các yếu tố để xác định mức độ ảnh hưởng mối quan hệ
bằng phương pháp hồi quy đa biến phân cấp qua hệ số tương quan giữa các yếu tố
đến công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Từ đó
đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, khai thác có hiệu quả quỹ đất thành
phố phát triển đúng quy hoạch của thành phố Pleiku.
Từ các tài liệu nghiên cứu tổng quan, cơ sở khoa học, thực tiễn; từ các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác phát triển quỹ đất (đã được đánh
giá, nhận xét ở mục 2.5.2, 2.5.3 về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo quỹ đất,
phát triển quỹ đất cho mục đích phát triển kinh tế xã hội).
54
Trên cơ sở từ kế thừa các nghiên cứu ở các địa bàn khác nhau, có một số nét
tương đồng với Pleiku. Dựa vào địa hình, tính riêng biệt của Pleiku cũng như
tham khảo của các chuyên gia, nhà quản lý đất đai, xây dựng ở địa phương về các
yếu tố ảnh hưởng có sự khác biệt, tác giả đã đưa vào các yếu tố nghiên cứu riêng
cho Pleiku để đánh giá như: Chính sách thu hút đầu tư, Chính sách phát triển đô
thị (của nhóm yếu tố chính sách); Quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch
ngành (của nhóm yếu tố quy hoạch); Vị trí khu đất, diện tích khu đất, chỉnh trang
đô thị, hạ tầng giao thông, điện và cấp thoát nước (của nhóm yếu tố tự nhiên và
cơ sở hạ tầng); Vai trò của già làng, vai trò truyền thông, thông tin, tham gia
giám sát quá trình thực hiện dự án (của nhóm yếu tố vai trò cộng đồng). Trong
đó các yếu tố về vị trí, diện tích khu đất, chính sách phát triển đô thị, vai trò của
già làng là khác biệt rõ nhất Như vậy, với kiểu địa hình đặc trưng của vùng Tây
Nguyên, giá trị cảnh quan đa dạng, thành phố Pleiku có nhiều lợi thế để phát
triển theo hướng kết cấu hạ tầng, đô thị xanh, tổ chức cấu trúc đô thị theo các
thềm địa hình và các đặc trưng về cảnh quan, nhằm tạo nên những không gian có
giá trị, đặc sắc với yếu tố cộng đồng văn hoá trong đô thị, tốc độ đô thị hoá trong
giai đoạn vừa qua. Từ các đánh giá trên, qua nghiên cứu thực tế tại địa bàn thành
phố Pleiku, cho thấy các nhóm yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất (yếu tố biến độc
lập) đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị tại Pleiku, tác giả lựa chọn đánh giá, bao gồm:
- Nhóm yếu tố chính sách: Chính sách thu hút đầu tư; Chính sách giao đất,
cho thuê đất; Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Chính sách
xây dựng cơ sở hạ tầng; Chính sách phát triển đô thị.
- Nhóm yếu tố tài chính: Giá đất, tài chính đất đai; Kinh phí từ ngân sách
Nhà nước; Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Nhóm yếu tố quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Quy
hoạch sử dụng đất; Quy hoạch chung xây dựng đô thị; Quy hoạch ngành (giao
thông, thương mại dịch vụ…).
- Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Vị trí khu đất; Diện tích khu đất;
Chỉnh trang đô thị; Hạ tầng giao thông; Điện và cấp, thoát nước
- Nhóm yếu tố vai trò cộng đồng: Vai trò của lãnh đạo địa phương; Vai trò
của già làng; vai trò truyền thông, thông tin; Vai trò của tổ chức xã hội; Tham gia
giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án.
55
Nhóm yếu tố chính sách - Chính sách thu hút đầu tư - Chính sách giao đất, cho thuê đất - Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng - Chính sách phát triển đô thị
Nhóm yếu tố tài chính - Giá đất, tài chính đất đai - Kinh phí từ ngân sách Nhà nước - Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Nhóm yếu tố quy hoạch - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội - Quy hoạch sử dụng đất - Quy hoạch chung xây dựng đô thị - Quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…)
Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật - Lập và quản lý quy hoạch - THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ - Định giá đất - Sử dụng có hiệu quả quỹ đất
Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng - Vị trí khu đất - Diện tích khu đất - Chỉnh trang đô thị - Hạ tầng giao thông - Điện và cấp, thoát nước
Nhóm yếu tố vai trò cộng đồng - Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) - Vai trò của già làng - Vai trò truyền thông, thông tin - Vai trò của tổ chức xã hội - Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Hình 2.3. Khung phân tích ảnh hưởng một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Nguồn: Tác giả tổng hợp
56
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Các loại đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Đất xây dựng cơ sở hạ tầng (đất phát triển hạ tầng, trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, quốc phòng - an ninh, sinh hoạt cộng đồng, tôn giáo, tín ngưỡng) và đất đô thị (xây dựng khu đô thị) trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô
thị ở thành phố Pleiku.
3.1.2. Người sử dụng đất phục vụ nghiên cứu - Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất; - Tổ chức, doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án; - Các cán bộ, quản lý liên quan đến công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ
sở hạ tầng và phát triển đô thị;
- Các chính sách về phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất ở thành phố Pleiku
- Nhóm yếu tố chính sách - Nhóm yếu tố tài chính - Nhóm yếu tố quy hoạch - Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng - Nhóm yếu tố vai trò cộng đồng
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
- Điều kiện tự nhiên
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai, hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2017 thành phố Pleiku
- Tình hình quản lý về đất đai trên địa bàn thành phố Pleiku - Hiện trạng sử dụng đất thành phố Pleiku năm 2017 - Biến động sử dụng đất thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017 - Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
57
3.2.3. Thực trạng công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
- Khái quát chung công tác phát triển quỹ đất của Thành phố Pleiku
- Công tác phát triển quỹ đất xây dựng khu đô thị và phát triển khu dân cư
- Phát triển quỹ đất dự án xây dựng công trình trụ sở cơ quan
- Phát triển quỹ đất dự án xây dựng công trình sự nghiệp, đất giáo dục, y tế
và thể thao
- Phát triển quỹ đất xây dựng công trình đất an ninh - quốc phòng
- Phát triển quỹ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
- Phát triển quỹ đất phục vụ mục đích phát triển cơ sở hạ tầng (phát triển
giao thông, năng lượng…)
- Phát triển quỹ đất phục vụ sinh hoạt cộng đồng cho nhân dân, tôn giáo tín ngưỡng
- Đánh giá chung
3.2.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku
- Đánh giá của người dân về công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku
- Đánh giá của các cán bộ và các tổ chức về công tác phát triển quỹ đất xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku
- Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku
3.2.5. Nhu cầu và định hướng phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku
- Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển đô thị đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
- Nhu cầu và định hướng phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
3.2.6. Đề xuất giải pháp cho công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku
- Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
- Nhóm giải pháp về tài chính, giá đất
- Nhóm giải pháp về quy hoạch
- Nhóm giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Nhóm giải pháp về vai trò cộng đồng và tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật đất đai
58
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phương pháp điều tra và thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Thu thập các văn bản pháp lý liên quan đến phát triển quỹ đất của Tổng cục Quản lý Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính; UBND tỉnh Gia Lai, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai, Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai, UBND thành phố Pleiku và các ban ngành liên quan.
- Thu thập tài liệu, số liệu về thực trạng công tác phát triển quỹ đất của thành
phố Pleiku tại 14 phường, 9 xã và các cơ quan liên quan.
- Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; hiện trạng và biến động sử dụng đất; hiện trạng cơ sở hạ tầng; hiện trạng đô thị của thành phố tại UBND thành phố Pleiku, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố Pleiku, phòng Quản lý đô thị, Chi cục Thống kê của thành phố Pleiku.
3.3.2. Phương pháp điều tra và thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp
- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Điều tra với đối tượng hộ gia đình, cá nhân để đánh giá yếu tố ảnh hưởng của công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của Thành phố Pleiku. Sử dụng mẫu phiếu điều tra in sẵn để phỏng vấn những hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku giai đoạn 2010-2017. Áp dụng phương pháp tính mẫu điều tra theo công thức sau (Yamane, T. 1967):
Cỡ mẫu được tính như sau:
N
n =
1 + N(e)2
Trong đó: n - số phiếu cần điều tra N - Tổng số hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi e - Sai số cho phép (5-15%)
Giai đoạn 2010-2017, trên địa bàn thành phố Pleiku có 2565 hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (UBND thành phố Pleiku, 2017). Với sai số cho phép 5%, số phiếu điều tra được xác định là 350 phiếu.
Tác giả lựa chọn điều tra ngẫu nhiên 350 hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Pleiku. Nội dung điều tra, phỏng vấn: các thông tin về chủ hộ (sử dụng đất đai, thu nhập, trình độ, nghề nghiệp...); Ý kiến của người sử dụng đất về ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng đất: Nhóm yếu tố cơ chế chính sách (Chính sách thu hút đầu tư; chính sách giao đất, cho thuê đất; chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng; chính sách phát triển đô thị); Nhóm yếu tố tài chính (Giá đất, tài chính đất đai; kinh phí từ ngân sách Nhà nước; kinh phí vay từ tổ chức tín dụng; góp vốn bằng quyền
59
SDĐ); Nhóm yếu tố về quy hoạch (Quy hoạch tổng thể PTKTXH; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chung xây dựng đô thị; quy hoạch ngành); Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng (Vị trí khu đất; diện tích khu đất; chỉnh trang đô thị; hạ tầng giao thông; điện và cấp, thoát nước); Nhóm yếu tố về vai trò cộng đồng (vai trò của lãnh đạo địa phương; vai trò của già làng; vai trò truyền thông, thông tin; vai trò của tổ chức xã hội; tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án).
- Đối với cán bộ liên quan đến công tác phát triển quỹ đất, quy hoạch đô thị:
Phỏng vấn trực tiếp 30 cán bộ để đánh giá ảnh hưởng của công tác phát triển quỹ đất tới xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của Thành phố Pleiku. Nội dung điều tra: đánh giá về cách thức tổ chức việc và kết quả của việc khai thác quỹ đất hiện tại; Nhận định về triển vọng của thành phố về khai thác quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị trong tương lai.
Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng phỏng vấn cán bộ
STT Cán bộ
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai
1 2 3 UBND thành phố Pleiku 4 5 6 7 8 Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Pleiku Phòng Quản lý đô thị thành phố Pleiku Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Pleiku Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Pleiku Lãnh đạo và cán bộ địa chính các phường, xã
- Đối với tổ chức sử dụng đất liên quan đến công tác phát triển quỹ đất: Trên địa bàn thành phố Pleiku giai đoạn vừa qua có khoảng 81 tổ chức (công ty, doanh nghiệp…) được được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố. Đề tài lựa chọn điều tra ngẫu nhiên 30 doanh nghiệp, công ty (thực hiện các dự án có diện tích đất trên 10 ha; số vốn đầu tư xây dựng trên 50 tỷ đồng) để phỏng vấn thu thập ý kiến của 30 tổ chức này. Nội dung, đánh giá ảnh hưởng của công tác phát triển quỹ đất tới xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của Thành phố Pleiku.
Tổng Số lượng phỏng vấn (người) 5 2 1 4 3 4 2 9 30
3.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích số liệu
Số liệu được tiến hành phân tích, xử lý thông qua các bước: (i) Nghiên cứu định tính bằng việc xây dựng hệ thống thang đo đánh giá các mức độ ảnh hưởng; (ii) Xác định mối tương quan giữa các biến quan sát với nhau để xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
60
3.3.3.1. Xây dựng thang đo
Thang đo Likert (Likert, 1932) được sử dụng để đánh giá các nhóm yếu tố tác động đến phát triển quỹ đất theo 5 mức độ. Phân cấp đánh giá công tác phát triển quỹ đất được tính toán theo nguyên tắc:
- Xác định giá trị thấp nhất (min) và giá trị cao nhất (max) trong mỗi dãy số
quan sát.
- Tính độ lớn của khoảng chia (a):
Min
a =
trong đó n là bậc của thang đo. Trong nghiên cứu sử dụng
Max - n
thang đo 5 bậc.
- Xác định thang đo:
+ Rất cao: ≥ (min +4a); Quan trọng: (min+3a) đến < (min+4a)
+ Trung bình: (min+2a) đến < (min+3a); Ít quan trọng: từ (min+a) đến <
(min+2a); Không quan trọng: < (min+a)
Bảng 3.2. Chỉ số đánh giá của thang đo
STT 1 2 3 4 5 Thang đo Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp Hệ số 5 4 3 2 1 Chỉ số đánh giá >=4,20 Từ 3,40 đến 4,19 Từ 2,60 đến 3,39 Từ 1,80 đến <2,59 <1,80
Nguồn: Likert (1932)
3.3.3.2. Xác định mối tương quan
Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku được xác định bằng Spearman Rank Correlation Coefficient trong SPSS 22.0 với mức ý nghĩa 0,05 và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu 95%. Mức độ quan hệ được đánh giá thông qua bảng phân cấp (bảng 3.2).
Hệ số tương quan xếp hạng Spearman: là cách đo lường độ tương quan đối với dữ liệu có xếp hạng. Kiểm định tương quan theo hạng của Spearman (Spearman rank correlation test) được diễn giải như sau:
Giả thiết nghiên cứu là:
Ho: Không có mối quan hệ giữa 2 biến
H1: Có mối quan hệ giữa 2 biến
Định nghĩa hệ số tương quan hạng của Spearman như sau:
2
d
rs =
Trong đó:
1
2
- å 6 nn (
)1
-
61
di = sự khác nhau giữa các hạng quy cho hai đặc điểm khác nhau của thành
phần hay hiện tượng thứ i
n = số các thành phần hay hiện tượng được xếp thứ hạng. Hệ số tương quan hạng ở trên có thể được sử dụng để phát hiện ra phương sai. Sau đó mẫu có thể kiểm định bằng kiểm định t như sau:
n
2
-
r s
t
=
2
1
-
r s
Giả thiết H0 bị bác bỏ khi t > ttable (α/2(n-2))
Một yếu tố được coi là có ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị nếu nó có mối quan hệ thuận. Mức độ quan hệ cao nhất (theo giá trị tuyệt đối) của yếu tố đó đối với công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị sẽ được coi là mức độ ảnh hưởng của nó đến công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị.
Bảng 3.3. Phân cấp mức độ quan hệ qua hệ số tương quan
Mức độ quan hệ
Hệ số tương quan r (Spearman Rank Corrrelation Coefficient) -1,00 -0,75 -0,99 -0,50 -0,74 -0,25 - 0,49 -0,01 - 0,24
- Quan hệ nghịch hoàn toàn - Quan hệ nghịch rất cao - Quan hệ nghịch cao - Quan hệ nghịch trung bình - Quan hệ nghịch rất thấp - Không có quan hệ - Quan hệ thuận rất thấp - Quan hệ thuận trung bình - Quan hệ thuận cao - Quan hệ thuận rất cao - Quan hệ thuận hoàn toàn
0 0,01 0,24 0,25 0,49 0,50 0,74 0,75 0,99 1,00 Nguồn: Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)
3.3.3.3. Phương pháp so sánh
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập, tiến hành so sánh, đánh giá phân
tích hiệu quả việc thực hiện các dự án qua giai đoạn 2010-2017.
So sánh sự thay đổi diện tích đất đai, các loại đất biến động, chuyển mục đích sử dụng đất trong giai đoạn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Pleiku. Đánh giá so sánh quá trình thực hiện theo quy hoạch các công trình, dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị cũng như phân tích hiệu quả, thuận lợi khó khăn đến quá trình thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku.
3.3.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ, sơ đồ
62
- Sử dụng bản đồ để mô phỏng, kiểm chứng các thông tin liên quan đến quá
trình xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị.
- Sử dụng sơ đồ để diễn giải các số liệu điều tra về đất đai, cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế xã hội và kết quả nghiên cứu về xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở thành phố Pleiku.
3.3.5. Phương pháp chuyên gia
Hội thảo xin ý kiến chuyên gia về một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Nội dung của phương pháp này là tác giả đưa ra ý kiến trước các nhóm chuyên gia khác nhau để nghe thảo luận, phân tích, người nghiên cứu ghi nhận lại tất cả ý kiến đó để nghiên cứu, phân tích (Cao Vũ Đàm, 2012). Trong thời gian nghiên cứu tác giả đã nhiều lần xin ý kiến các chuyên gia, nhà quản lý đất đai, xây dựng tại thành phố Pleiku, các nhà khoa học tại các buổi báo cáo tiến độ và hội thảo khoa học đề tài tại khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Sở khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai về các yếu tố ảnh hưởng (yếu tố phụ thuộc) đã được trình bày, phân tích rõ ở định hướng nghiên cứu của đề tài (mục 2.6.1, 2.6.2).
3.3.6. Phương pháp phân tích SWOT
Dùng để phân tích định tính về các mặt điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku. Phương pháp được sử dụng cho phân tích khám phá các cơ hội mới, quản lý và giảm thiểu những tiêu cực; S (Strength) - điểm mạnh; W (Weak)-điểm yếu, O (Opportunity) - cơ hội và T (Threats) - thách thức. Để thực hiện trả lời các câu hỏi:
ĐIỂM YẾU - W Công tác phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị nên tập trung vào vấn đề trọng tâm nào? Trong công tác phát triển quỹ đất mặt nào chưa hiệu quả? Cần khắc phục? ĐIỂM MẠNH - S Lợi thế phát triển quỹ đất mà thành phố Pleiku đang có? Công tác phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku đang làm có những mặt nào tốt? Các nguồn lực cần thiết của công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị mà thành phố Pleiku đang có?
THÁCH THỨC - T Những thách thức nào đối với công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku? Cần cạnh tranh như thế nào? CƠ HỘI - O Công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku đang có cơ hội thuận lợi nào? Thành phố Pleiku có những điều kiện gì để phát triển quỹ đất?
Hình 3.1. Phân tích SWOT về phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài được khái quát trong sơ đồ 3.2.
63
Thực tiễn phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị Cơ sở lý luận của phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Xác định yếu tố ảnh hưởng
- Nhóm yếu tố chính sách - Nhóm yếu tố tài chính - Nhóm yếu tố quy hoạch - Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng - Nhóm yếu tố vai trò cộng đồng
Xử lý số liệu - Xây dựng thang đo Likert R
- Sử dụng hàm Spearman Rank Correlation Coefficient trong SPSS 22.0
với mức ý nghĩa 0,05 và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu 95% - Phân tích SWOT
Yếu tố ảnh hưởng đến công tác
phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Đề xuất một số giải pháp cho công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Mục tiêu nghiên cứu Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật - Lập và quản lý quy hoạch - Thu hồi đất, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ - Định giá đất - Sử dụng có hiệu quả quỹ đất Hình 3.2. Sơ đồ thực hiện đề tài
64
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Pleiku là đô thị loại I, đô thị phía Bắc Tây Nguyên, có tổng
diện tích tự nhiên là 26.076,86 ha, là trung tâm chính trị, văn hoá và kinh tế - xã
hội, có địa giới hành chính thành phố tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Chư Păh;
- Phía Đông giáp huyện Đăk Đoa;
- Phía Nam giáp huyện Chư Prông;
- Phía Tây giáp huyện Ia Grai.
Có tọa độ địa lý như sau: Kinh độ Đông từ 107049’30’’ đến 108006’22’’;
Vĩ độ Bắc từ 13050’00’’ đến 14004’44’’.
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí thành phố Pleiku trong tỉnh Gia Lai
Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường Thành phố Pleiku (2017c)
65
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thành phố Pleiku nằm ở khoảng trung tâm cao nguyên Pleiku, sản phẩm phun trào của đá Bazan bao phủ hầu hết diện tích tạo nên dạng địa hình cao
nguyên lượn sóng. Trừ một phần nhỏ diện tích ở phía Bắc và phía Tây Nam còn
sót lại đỉnh núi Granit có độ cao trên 1000 m là dung nham của phức hệ vân canh
tuổi Trias với dạng địa hình núi trung bình.
Địa hình thành phố Pleiku có xu hướng thấp dần về hai phía Tây Bắc và
Đông Nam. Độ cao của Pleiku 785 m, cao hơn so với độ cao trung bình toàn cao
nguyên, Pleiku có hai đỉnh cao hơn 1000 m, ở phía Bắc có đỉnh Chư Jôr (1.042
m), phía Nam có đỉnh Hàm Rồng (1.028 m). Nhìn chung thành phố có ba dạng
địa hình chính: (i) Địa hình núi trung bình; (ii) Địa hình cao nguyên lượn sóng
(trung bình và mạnh); (iii) Địa hình vùng thung lũng. Trong đó dạng địa hình cao
nguyên lượn sóng là chủ yếu, mức độ lượn sóng từng khu vực khác nhau (UBND
thành phố Pleiku, 2017c).
4.1.1.3. Khí hậu
Thành phố Pleiku mang nét đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè mát dịu, mùa đông khô và lạnh, biểu hiện là sự phân hoá và tương phản sâu sắc giữa hai mùa. Mùa mưa từ tháng 5 - 10, mùa khô từ tháng 11 - 4 năm sau, tổng
số giờ nắng trung bình 2.292 giờ/năm.
Nhiệt độ tương đối điều hoà, mùa nóng rõ rệt, nhiệt độ trung bình, lượng
mưa trung bình, biên độ nhiệt năm so với một số nơi khác thường thấp hơn. Nền
nhiệt độ hầu như không phân hoá theo mùa, sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng chênh lệch rất ít khoảng 0,10C - 3,20C, dao động nhiệt độ ngày và đêm khá mạnh từ 6,60C - 140C.
+ Độ ẩm không khí
Tháng có độ ẩm trung bình đạt trị số cao nhất 35% và độ ẩm thấp nhất tuyệt đối có thể xuống đến 12% rơi vào tháng 3, mùa khô từ tháng 1-2-3, độ ẩm thấp nhất trung bình đạt 7% (tháng 3).
Tổng số giờ nắng trung bình 2.292 giờ/năm, số ngày không có nắng trung bình 21 ngày. Tháng 2, 3 có giờ nắng lớn nhất. Tổng lượng bốc hơi cả năm 1.163 mm. Lượng bốc hơi trung bình ngày 2,6 mm, ánh sáng 5,7 giờ/ngày.
Điều kiện nhiệt của vùng hơi hạn chế, tổng tích ôn 8.000°C. Điều kiện ẩm
phong phú nhưng phân bố không đều theo các tháng trong năm.
66
+ Mưa
Mùa mưa bắt đầu vào cuối tháng 4 đến đầu tháng 10 chiếm 90% lượng
mưa cả năm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7.
Tổng lượng mưa bình quân năm 2.861 mm (Rmax: 3.159 mm), lượng mưa ngày lớn nhất 189mm (Rmin: 1.570 mm). Số ngày mưa bình quân năm 142 ngày,
số ngày mưa với cường độ 100 mm/s trong năm là 1,4 ngày, lượng mưa biến đổi
lớn (chênh lệch năm mưa nhiều mưa ít đến hai lần).
Từ những đặc điểm trên, thấy rằng khí hậu thành phố Pleiku có đặc điểm
nổi bật là tính phân mùa rõ rệt, mùa khô kéo dài 6 tháng, ẩm độ giảm, lượng bốc
hơi gây khô hạn nghiêm trọng. Hơn nữa hướng gió chủ đạo là Đông Bắc và Tây
Nam. Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, mùa khô hướng Đông Bắc chiếm
ưu thế 70% tần suất, mùa mưa hướng Tây Nam và Tây chiếm ưu thế 40 - 50%
tần suất. Vận tốc gió trung bình 3,6 m/s lớn nhất 18 m/s, gió mạnh vào mùa khô
vì vậy cần phải tính đến để có biện pháp hữu hiệu cho sản xuất.
4.1.1.4. Thuỷ văn
Thành phố Pleiku nằm trong lưu vực sông Sê San. Trên địa bàn có 2
nhánh suối chính là suối Ia Puch và suối Ia Rơnhing cùng các nhánh suối phụ chạy qua đáng kể là suối IaRơnhing mô đun dòng chảy trung bình 45 l/skm2.
Nhánh suối Ia Rơdung và thượng nguồn là suối IaRơmak chảy qua phía Đông và Đông Bắc Thành phố, chiều dài 25 km, lưu vực 89 km2. Nhánh suối Ia
Kiêm chảy qua phía Tây và Tây Nam Thành phố Pleiku, chiều dài 20 km, lưu vực 60 km2.
- Thành phố Pleiku có Biển Hồ (Hồ Tơ Nưng) là hồ tự nhiên được thiết kế
thông với đập thủy lợi Biển Hồ, nằm cách trung tâm thành phố khoảng 8 km về hướng Bắc, mặt hồ có diện tích 250 ha, phân bổ hai xã là xã Biển Hồ và xã Tân Sơn dung lượng nước trung bình 23 triệu m³ nước, đây là nguồn nước chủ yếu cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân thành phố và tưới tiêu cho cây cà phê tại xã Ia Sao thuộc thành phố Ia Grai.
- Hồ thủy lợi Trà Đa nằm về hướng Đông Bắc thành phố, có diện tích khoảng 10 ha, lưu lượng nước khá lớn đảm bảo cung cấp tưới tiêu cho 200 ha lúa nước 2 vụ. Ngoài ra Công ty công trình thủy lợi tỉnh Gia Lai đang quản lý một số hạng mục công trình thủy lợi tại xã An Phú.
67
+ Về nước ngầm: Theo tài liệu điều tra địa chất thủy văn khả năng chứa nước
của phức hệ đất đá Ba zan vùng Pleiku khá dồi dào. Lưu lượng các giếng khoan
thường đạt 3-5 l/s, chất lượng nước rất tốt (UBND thành phố Pleiku, 2017c).
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 4.1.2.1. Tài nguyên đất
Trên địa bàn thành phố Pleiku có 3 nhóm đất chính: Nhóm đất đỏ vàng, nhóm
đất xám và nhóm đất đen, cụ thể ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tổng hợp diện tích các nhóm đất chính của thành phố Pleiku
STT Tên đất
Nhóm đất đỏ vàng
I 1 Đất nâu tím trên đá macma bazơ Diện tích (ha) 20.076,86 421,25 Tỷ lệ (%) 79,71 1,61
2 Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ 19.411,44 74,55
3 Đất nâu vàng trên đá macma bazơ 180,09 0,69
4 Đất nâu thẩm trên đá macma bazơ II Nhóm đất xám 748,08 710,62 2,86 2,71
1 Đất xám trên đá macma axit 710,62 2,71
III Nhóm đất đen 4.345,43 16,59
1 Đất đen trên đá sản phẩm bồi tụ bazan IV Sông, suối, hồ 4.345,43 259,95 16,59 0,99
Tổng 26.076,86 100,0
Từ bảng 4.1 cho thấy diện tích các nhóm đất chính của thành phố Pleiku
như sau:
- Nhóm đất đỏ vàng có diện tích là 20.076,86 ha chiếm 79,71% gồm 4 loại
đất chính như: Đất nâu tím trên đá macma bazơ có diện tích là 421,25 ha chiếm
1,61%; loại đất nâu đỏ trên đá macma bazơ có diện tích là 19.411,44 ha chiếm 74,55%; loại đất nâu vàng trên đá macma bazơ có diện tích là 180,09 ha chiếm 0,69%; loại đất nâu thẩm trên đá macma bazơ là 748,08 ha chiếm 2,86%.
- Nhóm đất xám chủ yếu là đất xám trên đá macma axit có diện tích là
710,62 ha chiếm 2,71%.
- Nhóm đất đen chủ yếu là đất đen trên đá sản phẩm bồi tụ bazan có diện
tích là 4.345,43 ha chiếm 16,59%.
Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường Thành phố Pleiku (2017c)
68
4.1.2.2. Tài nguyên nước
a. Nguồn tài nguyên nước mặt
Với địa hình phần lớn nằm ở khoảng trung tâm cao nguyên Pleiku tuy nhiên so với các địa phương khác thành phố Pleiku có nguồn nước mặt khá dồi dào được cung cấp từ các hệ thống sông chính bao gồm:
- Suối Ia Rơdung: Được dùng làm ranh giới hành chính phía Đông Nam của thành phố với tổng chiều dài khoảng 13 km, được bắt nguồn từ đỉnh núi Chư Hdrông, chảy theo hướng Bắc - Nam, lưu lượng nước dồi dào vào mùa mưa, mô đun dòng chảy trung bình 45 ls/km².
- Suối Ia Rơmak: Chảy qua thành phố Pleiku 9 km về phía Đông và Đông Bắc, lưu vực 89 km². Suối Ia Rơmak bắt nguồn từ cao điểm 782 thuộc địa phận xã Biển Hồ thành phố Pleiku được chảy theo hướng Bắc Nam và Đông Đông Nam.
- Suối Ia Pơ tâu: Chảy ngang qua thành phố Pleiku khoảng 5 km thuộc địa bàn phường Thống Nhất và Xã Trà Đa, được bắt nguồn từ cao điểm 768, dòng chảy theo hướng Đông Tây.
- Suối Ia Xoi: Chảy qua trung tâm thành phố Pleiku khoảng 7,5 km, dòng chảy theo hướng Nam Bắc, lưu lượng nước ở mức trung bình vào mùa mưa, mùa khô có nơi bị khô hạn vì vậy hiện trạng hai bên lưu vực suối nhân dân trồng hoa màu.
- Suối Ia Puch: Dùng làm ranh giới phía Nam của thành phố với chiều dài khoảng 14 km, suối Ia Puch được bắt nguồn từ đỉnh Chư Hdrông chảy theo hướng Đông Tây.
Đặc biệt, thành phố Pleiku có Biển Hồ là hồ tự nhiên cách trung tâm thành phố khoảng 8 km về hướng Bắc, đây là nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp nước sinh hoạt cho người dân thành phố, mực nước hồ thay đổi từ 20 cm đến 1 m có độ sâu từ 5-15 m, dung lượng nước trung bình khoảng 23 triệu m³ nước.
b. Nước ngầm
Theo bản đồ phân bố nước ngầm tỷ lệ 1/100.000 của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai và tài liệu địa chất thuỷ văn khu vực cho thấy cấu tạo chứa nước của vùng Pleiku - Biển Hồ thuộc phức hệ phun trào Bazan BNZ-Q1 chiều dài tổng thể 5 -500 m. Nước ngầm mạch nông thường phân bố ở độ sâu 10 - 25 m. Tính chất chứa nước của Bazan phân bố không đều thay đổi mạnh theo chiều ngang và chiều sâu.
Chỉ có thể sử dụng cục bộ cung cấp nước cho từng khu vực nhất định. Vì
69
vậy vấn đề nghiên cứu cấp nước sạch cho sản xuất và đời sống của một số xã là vấn đề cần tính đến trong tương lai.
4.1.2.3. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của thành phố Pleiku theo kết quả thống kê đất năm 2017 là 2.223,21 ha, chiếm 8,53 % so tổng diện tích tự nhiên bao gồm đất rừng đặc dụng 201,65 ha; đất rừng phòng hộ 1.251,57 ha; đất rừng sản xuất 769,99 ha. Rừng trồng sản xuất bao gồm rừng thông, rừng keo lá tràm, rừng bạch đàn. Rừng gỗ có cấp trữ lượng II và III chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể, còn lại chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng không sử dụng vào mục đích kinh doanh tập trung cho mục đích phòng hộ và nghiên cứu khoa học.
Riêng đất rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố ngành lâm nghiệp, đặc biệt là Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Biển Hồ cần tăng cường biện pháp quản lý bảo vệ, chống lại tình trạng chặt phá cây rừng, lấn chiếm đất đồng thời có kế hoạch trồng bổ sung ở những nơi mật độ còn thưa.
4.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản
Thành phố Pleiku có một số khoáng sản như than bùn, quặng Laterit, sét gạch ngói, đá xây dựng. Cụ thể như sau: Mỏ than bùn tại Chăm Nẻh xã Chư Hdrông có trữ lượng 0,112 triệu m³. Quặng Laterit tại xã Chư Á trữ lượng 0,2 triệu tấn. Quặng Laterit tại xã An Phú có trữ lượng 0,5 triệu tấn. Mỏ sét gạch ngói tại xã Biển Hồ có trữ lượng 1,5 triệu m³. Mỏ đá Bazan xây dựng tại xã Trà Đa có trữ lượng 4 triệu m³. Mỏ đá Bazan xây dựng tại xã Chư Á có trữ lượng 0,2 triệu m³. Mỏ đá Bazan xây dựng tại phường Thống Nhất có trữ lượng 0,4 triệu m³. Trong tổng số 08 mỏ trên đã có 5 mỏ được cấp phép khai thác.
Nhìn chung, các mỏ trên đã khai thác sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quả với trình độ công nghệ phù hợp đảm bảo tận thu tối đa nguồn tài nguyên và giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường phục vụ cho phát triển bền vững nhằm tạo thêm việc làm, nguồn thu cho ngân sách.
4.1.2.5. Tài nguyên nhân văn
Thành phố Pleiku là trung tâm chính trị - kinh tế văn hóa của tỉnh, là đầu mối giao lưu với các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và các thành phố, thị xã, huyện trong tỉnh. Đây chính là một lợi thế không nhỏ về thu hút khách du lịch về tham quan thành phố, bên cạnh chú trọng đầu tư về cơ sở hạ tầng cần phải chú trọng phát triển văn hóa xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc anh em. Sự đa dạng của nhiều dân tộc chung sống trên địa bàn, có nhiều truyền thống tập quán phong phú, nhiều ngành
70
nghề đặc sắc, mỗi dân tộc mang một bản sắc riêng cũng là một thế hiện tính nhân văn sâu sắc của địa phương. Có kế hoạch bố trí ngân sách hàng năm để đầu tư xây dựng các làng văn hóa dân tộc, các điểm vui chơi giải trí đặc biệt là Biển Hồ để tạo điểm nhấn của thành phố trên cao nguyên (UBND thành phố Pleiku, 2017c).
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 4.1.3.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của Thành phố Pleiku đã có những bước chuyển biến tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trung bình hàng năm giai đoạn 2010-2019 vẫn giữ mức ổn định, đạt 12%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng định hướng, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng từ 33% (năm 2010) lên 41,8% (năm 2019), thương mại - dịch vụ đạt 53,53 %, nông nghiệp đạt 4,67%. Trong từng ngành kinh tế kỹ thuật đã từng bước đổi mới công nghệ, cơ cấu sản xuất theo hướng gắn sản xuất với thị trường. Các ngành dịch vụ có bước chuyển biến tích cực đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng về sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Cùng với tốc độ đô thị hóa đạt mức ấn tượng hơn 72%, Pleiku đang từng bước đáp ứng các tiêu chí của một đô thị văn minh, hiện đại.
Thành phố Pleiku cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ năm 2019 đã đề ra. Kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định 12%, trong đó dịch vụ tăng 12,8%, công nghiệp - xây dựng tăng 18,92%, nông -lâm nghiệp tăng 4,65%, thu nhập bình quân đầu người 52 triệu đồng/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ chiếm 53,53%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41,8%, nông nghiệp chiếm 4,67%, các lĩnh vực văn hóa - xã hội được đảm bảo, tình hình an ninh - chính trị trên địa bàn thành phố được giữ vững, ổn định. (UBND thành phố Pleiku, 2019).
4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
* Nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng đạt 4.770,5 ha, bằng 95,12% kế hoạch, giảm 2,38% so với cùng kỳ. Vụ Đông Xuân gieo trồng đúng thời vụ, xảy ra tình trạng khô hạn cục bộ ở một số xã, phương, diện tích vụ Đông Xuân giảm so với cùng kỳ.Vụ mùa diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối ổn định, thuận lợi cho cây trồng phát triển. Thường xuyên chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm; Tính đến ngày 31/12/2019, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn thành phố xảy ra tại 13 xã, phương với tổng số lợn mắc bệnh và tiêu hủy là 872 con, khối lượng tiêu hủy 52.938 kg; Đã công bố hết dịch tại 10
71
xã, phường. Thành phố đã xuất ngân sách hơn 1,26 tỷ đồng hỗ trợ thiệt hại cho các hộ chăn nuôi (UBND thành phố Pleiku, 2019).
b. Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (theo giá so sánh 2010) thực hiện 7.977,1 tỷ đông, đạt 100,03% so với kế hoạch và tăng 9,14% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế Nhà nước đạt 1.068,8 tỷ đồng, tăng 5,94% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài Nhà nước thực hiện 6.829,5 tỷ đồng, tăng 9,74% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 78,8 tỷ đồng, tăng 3,11% so với cùng kỳ.
Khu công nghiệp Trà Đa, thành phố Pleiku hiện có 40 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký 1.120 tỷ đồng, trong đó có 25 dự án đang hoạt động, 07 dự án đang xây dựng, 06 dự án đang triển khai các thủ tục đầu tư. Khu công nghiệp hiện có 1.705 lao động, giá trị sản xuất trong khu công nghiệp (giá so sánh năm 2010) đạt 522 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu gần 105 triệu USD, nộp ngân sách hơn 40 tỷ đồng. Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Diên Phú hiện đang triển khai thi công xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng như: nền, mặt đường, hệ thống thoát nước, trồng cây xanh, điện trung thế…đến nay có 04 doanh nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng (UBND thành phố Pleiku, 2019).
c. Khu vực kinh tế dịch vụ
Các cơ sở dịch vụ và thương mại phát triển nhanh, thu hút khoảng 39.000 lao động. Năm 2019 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 40.668,7 tỷ đồng, đạt 100,05% so với kế hoạch, tăng 15,57% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,95% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Nhìn chung hàng hóa và dịch vụ tương đối phong phú và đa dạng, đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Chỉ số giá tiêu dùng tăng chung là 18,19% so với cùng kỳ. Trong đó nhóm hàng ăn uống tăng 27,6%, lương thực, thực phẩm tăng 33,2%, đồ uống và thuốc lá tăng 16,13%, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng, chất đốt tăng 19,66% so với cùng kỳ.
Hoạt động xuất nhập khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 9,55 triệu USD, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị và các mặt hàng tiêu dùng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 157,26 triệu USD, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là cà phê, hạt tiêu, sản phẩm gỗ…(UBND thành phố Pleiku, 2019).
4.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a. Dân số
Thành phố Pleiku được chia thành 22 đơn vị hành chính gồm 14 phường, 8
xã với 247 thôn, làng, tổ dân phố với 49.756 hộ và 238.469 khẩu.
72
Thành phần dân tộc được chia ra: Dân tộc Kinh 206.793 người. Dân tộc ít người có 31.676 người. Trong đó: Dân tộc Jarai 460 hộ với 26.637 khẩu. Dân tộc BaNar 413 hộ với 2.376 khẩu. Dân tộc Tày 133 hộ với 499 khẩu. Dân tộc Thái 48 hộ với 137 khẩu. Dân tộc Nùng 47 hộ với 182 khẩu. Dân tộc Hoa 89 hộ với 353 khẩu. Dân tộc khác 33 hộ với 1.492 khẩu (gồm Khơmer, Mường, Xờ Đăng, Thổ…) (Cục thống kê tỉnh Gia Lai, 2019).
b. Lao động, việc làm, thu nhập
Công tác hướng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm được quan tâm, đặc biệt đối với khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từ năm 2010-2019 tạo việc làm mới cho 18.450 lao động có việc làm trong các thành phần kinh tế, cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Lao động xã hội đã qua đào tạo tăng từ 23,3% năm 2010 lên 38,3% năm 2019. Thu nhập bình quân đầu người của thành phố đạt trên 52 triệu đồng/người/năm, bằng 1,55 lần so với cả nước (UBND thành phố Pleiku, 2019).
Công tác giảm nghèo đạt được kết quả khá cao. Đến cuối năm 2019, thành phố còn 992 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2,07% (giảm 1,96% so với năm 2010); 1.141 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 2,38% (giảm 0,92%), đã xóa xong nhà dột nát. Năm 2019 hoàn thành việc xây dựng 35 căn nhà cho hộ nghèo theo chương trình 167/CP. Bên cạnh đó thành phố đã huy động sự ủng hộ, đóng góp của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm xây dựng được 37 nhà ở cho người nghèo (UBND thành phố Pleiku, 2019).
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường
4.1.4.1. Thuận lợi
Thành phố Pleiku là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Gia Lai; là đầu mối giao lưu với các tỉnh Tây nguyên, duyên hải miền trung và các thành phố, thị xã trong tỉnh. Định hướng đến năm 2030 xây dựng và phát triển thành phố Pleiku thật sự trở thành vùng động lực quan trọng nhất của tỉnh, có tiềm lực kinh tế mạnh và sức lan tỏa rộng, thúc đẩy các thành phố, thị xã trong tỉnh cùng phát triển. Diện mạo đô thị Pleiku trong những năm qua phát triển một cách rõ nét, những trục phố chính đã được đầu tư, chỉnh trang, các khu phố thương mại - dịch vụ, khu đô thị mới phát triển, các công trình kiến trúc hiện đại được xây dựng mới, đặc biệt công trình cao tầng tạo được điểm nhấn vẻ đẹp hài hòa và nhịp điệu với cảnh quan địa hình Tây Nguyên, không chỉ thúc đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa mà còn mở rộng liên kết vùng, tăng cường sức hút đưa Pleiku trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước.
Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thành phố Pleiku đã đầu tư phát triển mạng lưới giao thông tương đối hoàn chỉnh, hệ thống cây xanh, chiếu sáng chỉnh
73
trang đô thị, cấp thoát nước đã được đầu tư đồng bộ đem lại hiệu quả phục vụ người dân đô thị ngày càng tốt hơn. Tuyến quốc lộ 19 và đường Hồ Chí Minh chạy xuyên tâm và giao nhau tại thành phố Pleiku, tuyến cao tốc Quy Nhơn - Pleiku - cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh cũng mang đến cho địa phương những ưu thế lớn về hạ tầng giao thông, đô thị để phát triển kinh tế, du lịch.
Về kinh tế - xã hội trong những năm qua thành phố tăng trưởng khá cao bình quân 15%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực. Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế hàng năm đều tăng. Lĩnh vực công nghiệp phát triển mạnh và đa dạng, nhất là ngành chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại, dịch vụ, hiệu quả sản xuất, sức cạnh tranh của các sản phẩm được nâng lên. Hạ tầng kinh tế xã hội cả đô thị và nông thôn được quan tâm đầu tư nâng cấp, một số dự án quan trọng đã và đang được đầu tư xây dựng như các khu đô thị mới, các khu, cụm công nghiệp, các trục giao thông qua nội thành, các khu dân cư mới, khách sạn…nên đã góp phần gia tăng giá trị của ngành công nghiệp - xây dựng, hoạt động thương mại - dịch vụ có thêm những thành tựu mới, doanh số tăng nhanh, chất lượng được nâng cao, nhất là dịch vụ vận tải, bưu chính - viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm.
4.1.4.2. Khó khăn, hạn chế
Thành phố Pleiku hầu hết có địa hình cao nguyên lượn sóng, sườn dốc có nơi trên 25°, thực tế cho thấy với dạng địa hình này, thành phố Pleiku khó quy hoạch được các khu đất tập trung cao, đồng bộ về cơ sở hạ tầng vì cốt công trình các khu vực đều thay đổi, khó khăn, đất dễ bị xói mòn, ảnh hưởng trong việc thực hiện hạ tầng kỹ thuật nền móng trong xây dựng các dự án đô thị. Vì vậy, quá trình kêu gọi các doanh nghiệp, nhà đầu tư đến với Pleiku trong thời gian qua cũng đã gặp nhiều khó khăn khi quỹ đất cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ thương mại và phát triển đô thị không đồng bộ ở các khu vực trên địa bàn các phường, xã của thành phố. Một phần vì yếu tố địa hình sườn dốc, mặt khác công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng còn khó khăn một số khu vực có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống.
Ở Pleiku mùa mưa tập trung cao điểm từ tháng 7-9 đây cũng chính là nguyên nhân cơ bản gây cho đất bị rửa trôi mãnh liệt vào mùa mưa, đất đai bị thoái hóa, đã gây không ít khó khăn cho công tác cải tạo độ phì đất.
Tăng trưởng kinh tế của thành phố Pleiku chưa ổn định, thiếu bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng đô thị loại I, sức cạnh tranh chưa cao. Tiềm năng, lợi thế của thành phố chưa được khai thác có hiệu quả, ngành công nghiệp phát triển chưa rõ nét, chất lượng nguồn nhân lực, thiết
74
bị công nghệ của nhiều cơ sở sản xuất ở mức trung bình, khu vực kinh tế tập thể còn nhiều khó khăn, các hợp tác xã hoạt động chưa hiệu quả. Với nguồn lực kinh tế chưa cao thì đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thu hồi đất để phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku trong thời gian vừa qua.
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 THÀNH PHỐ PLEIKU
4.2.1. Tình hình quản lý về đất đai trên địa bàn thành phố Pleiku
a. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong thời gian từ năm 2013 đến nay, UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành nhiều quyết định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương để thực thi pháp luật về đất đai. Trên cơ sở các văn bản của tỉnh Gia Lai, UBND thành phố Pleiku đã chỉ đạo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường và các ngành chức năng có liên quan tổ chức thi hành Luật Đất đai 2013 trên địa bàn thành phố. Tổ chức học tập, tìm hiểu, tuyên truyền và quán triệt nội dung của Luật đất đai đến người dân.
b. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Tổng số mảnh bản đồ địa chính 823 mảnh. Tỷ lệ bản đồ được đo vẽ gồm tỷ lệ 1/500; 1/1000; 1/2000. Từ năm 2003 đến nay, thành phố Pleiku tiếp tục triển khai đo mới ở những vùng, khu vực có diện tích biến động trên 40% trên hệ tọa độ VN 2000 bao gồm các xã phường như: Phường Yên Đỗ, phường Trà Bá, Chi Lăng, Phù Đổng…các xã bao gồm xã Gào, Ia Kênh, Chư Hdrông, Biển Hồ, Diên Phú, Trà Đa. Số xã, phường còn lại đã được chuyển theo hệ tọa độ VN.2000 theo chương trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đã đáp ứng nhu cầu cho công tác đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất, giao đất, thu hồi đất….
c. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy theo hệ toạ độ VN 2000. Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, theo định kỳ 5 năm 1 lần trên phạm vi toàn thành phố và các xã, phường, thực hiện tổng kiểm kê đất
75
đai năm 2010, 2014 thành phố Pleiku lập được bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho cả thành phố và các xã, phường.
Về bản đồ quy hoạch sử dụng đất, đối với các xã, phường đã triển khai lập quy hoạch sử dụng đất theo đúng hướng dẫn về chuyên môn của ngành, năm 2011 thành phố đã triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất và lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của thành phố và các đơn vị xã, phường.
d. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) đã được phê duyệt. Thông qua quy hoạch, công tác quản lý sử dụng đất của các cấp, các ngành và người sử dụng đất nâng lên một cách rõ rệt. Đất đai đã được sử dụng đúng mục đích, khoa học, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả hơn. Công tác quản lý đất đai được tăng cường thêm một bước.
UBND tỉnh đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) của thành phố Pleiku. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2017 được UBND tỉnh phê duyệt. Xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án giao đất dân cư dịch vụ, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
e. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất đã thực hiện cải cách hành chính về thủ tục; hàng năm đã giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển. Phần lớn các dự án đầu tư có sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đã được triển khai và sử dụng có hiệu quả. Một số dự án chưa được triển khai do khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng. Giai đoạn 2010-2017, thành phố Pleiku đã giao đất, cho thuê đất là 276 dự án, với tổng diện tích là 987,40 ha, các dự án chủ yếu là đất khu đô thị, đất công nghiệp, đất phát triển khu dân cư mới, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất hạ tầng giao thông…
f. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Trong những năm qua việc quản lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất trên địa bàn thành phố còn nhiều vấn đề bất cập. Việc bồi thường, hỗ trợ chưa sát giá thị trường dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo của người dân còn nhiều. Việc giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố còn gặp nhiều khó khăn, chậm tiến độ giao mặt bằng để thực hiện các dự án.
Năm 2017, thành phố Pleiku triển khai thực hiện 13 dự án, trong đó, 02 dự án là Khu dân cư đường Lê Duẩn và Đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh đô thị Pleiku đã hoàn thành. Thu hồi giải phóng mặt bằng 193.464 m2 đất (tiến độ thực hiện đạt 95%) của 02 tổ chức và 109 hộ gia đình, cá nhân, với tổng kinh phí đã chi trả là 70,609 tỷ đồng.
76
g. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo số liệu báo cáo về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Pleiku của chi nhành Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Pleiku, số liệu đến giai đoạn 2010-2017: Trên địa bàn thành phố đã cấp được 108.748 giấy. Trong đó: Sở xây dựng cấp chuyển sang 9.959 giấy; Sở Tài nguyên và Môi trường cấp chuyển sang 2.547 giấy; UBND thành phố Pleiku cấp 96.242 giấy. Căn cứ vào kết quả đo đạc bản đồ địa chính số diện tích đã đo đạc nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận còn lại là 2.515,20 ha, dự kiến số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải cấp trong thời gian tới là 16.767 giấy chứng nhận (được tính bình quân 1.500 m²/giấy chứng nhận.
h. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Thành phố Pleiku đã thực hiện tốt công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo chỉ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai năm 2010, 2014 và thống kê đất đai các năm 2011, 2012, 2013, 2015, 2016, 2017 trình qua Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, tổng hợp theo quy định. Thành phố Pleiku cũng đã hoàn thành tổng kiểm kê đất đai năm 2019 theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
i. Quản lý tài chính về đất đai
Sau khi UBND tỉnh Gia Lai ủy quyền xác định và phê duyệt giá đất cụ thể, giá đất khởi điểm để thực hiện việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất thì UBND Pleiku đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của thành phố thực hiện chặt chẽ và đảm bảo theo quy định, việc xác định giá đất cụ thể, giá đất khởi điểm có sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành của thành phố như Tài chính kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường trong quá trình khảo sát thực tế cũng như trong quá trình thẩm định, phê duyệt.
k. Quản lý và phát triển thị trường chuyển quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
Hiện nay, cơ chế vận hành, quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng
77
đất trong thị trường bất động sản với vai trò quản lý Nhà nước về giá đất và thị trường bất động sản còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
Năm 2017, thành phố Pleiku đã thực hiện 05 dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đã bán đấu giá đất tại phường Hoa Lư, Phường Phù Đổng, Khu dân cư đường Lê Duẩn với tổng số lô đấu thành công là 217 lô, thu tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước với số tiền là 288,35 tỷ đồng.
l. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Thi hành các quy định pháp luật về đất đai trong điều kiện hiện nay, thành phố Pleiku đã quan tâm, đảm bảo thực hiện ngày càng đầy đủ tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được thực hiện tốt; được đăng ký về quyền sử dụng đất; được làm đầy đủ các thủ tục khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, thực hiện các biện pháp bảo vệ đất... đúng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: Tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong hộ gia đình cá nhân vẫn còn xảy ra ở một số địa phương, đặc biệt là các xã có đồng bào dân tộc thiểu số.
m. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai
Trong các năm qua, UBND thành phố Pleiku đã chỉ đạo các cơ quan tiến hành nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và đã tiến hành xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện nhiều dạng vi phạm, chủ yếu là lấn chiếm đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sai mục đích; các vụ khiếu nại diễn ra xoay quanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất phục vụ các dự án.
n. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
Giai đoạn 2010 - 2017, ngành Tài nguyên và Môi trường thành phố Pleiku đã tiếp nhận 362 đơn thư kiến nghị, khiếu nại. Đã giải quyết 339 đơn, đạt tỷ lệ 93,64%. Tuy nhiên, công tác tham mưu giải quyết còn chậm chưa kịp thời, việc giải quyết, phối hợp giữa các cơ quan hữu quan chưa chặt chẽ nên gây khó khăn trong công tác kiểm tra, xác minh thu thập hồ sơ, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ở cơ sở còn yếu kém, không đúng các quy định của pháp luật, không thấu tình đạt lý đôi khi gây phản ứng trong nhân dân.
78
o. Quản lý các hoạt động dịch vụ công tác về đất đai
Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 2003, trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai ở thành phố chưa có đơn vị nào có chức năng chuyên hoạt động về dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Đến nay thành phố đã có chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất TP Pleiku; các công việc liên quan đến lĩnh vực dịch vụ công như thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất, thành phố thực hiện theo đúng quy trình, hướng dẫn chuyên môn của ngành.
p. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Hiện nay vấn đề phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai đã được thành phố Pleiku quan tâm bằng việc tổ chức các hội nghị tuyên truyền pháp luật về đất đai nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật đến các tầng lớp nhân dân trong các lĩnh vực về đất đai quản lý xây dựng, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa từ cơ sở. Phổ biến các vấn đề về thu hồi đất về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà Nước thu hồi đất, vấn đề về đăng ký đất đai, điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất, chế độ sử dụng các loại đất, quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân sử dụng đất, điều kiện thực hiện, các quyền sử dụng đất, vấn đề giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
q. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Những năm qua công tác quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai trên địa bàn Thành phố cũng đã được các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Một số đơn vị, tổ chức có chức năng dịch vụ như Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh văn phòng ĐKQSDĐ, đồng thời thu hút các tổ chức, cá nhân để thực hiện các dịch vụ trong quản lý đất đai. Sản phẩm cung cấp từ hoạt động dịch vụ công như lĩnh vực đo đạc bản đồ, kế hoạch sử dụng đất, thông tin đất đai đạt một số kết quả tương đối tốt. (UBND thành phố Pleiku, 2018a).
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Pleiku năm 2017
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Pleiku là 26.076,86 ha, quỹ đất của thành phố được sử dụng theo 03 nhóm đất chính như sau: Nhóm đất nông nghiệp là 18.879,62 ha, chiếm 72,40% tổng diện tích tự nhiên; Nhóm đất phi nông nghiệp là 6.861,88 ha, chiếm 26,31% tổng diện tích tự nhiên; Nhóm đất chưa sử dụng là 335,36 ha, chiếm 1,29% tổng diện tích tự nhiên (UBND thành phố Pleiku, 2018).
79
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Pleiku
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha)
26.076,86
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
1 1.1 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.9 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản NNP LUA LUC HNK CLN RPH RDD RSX NTS NKH PNN CQP CAN SKK SKN TMD SKC SKS Tỷ lệ % 100,00 72,40 9,69 8,30 11,23 42,75 4,80 0,77 2,95 0,19 0,03 26,31 3,74 0,27 0,65 0,11 0,22 0,51 0,02 18.879,62 2.525,76 2.164,40 2.927,32 11.146,64 1.251,57 201,65 769,99 48,95 7,74 6.861,88 976,12 71,66 170,37 28,21 57,69 134,21 5,91
2.9 DHT 6,38 1.664,42
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất xây dựng cơ sở văn hóa Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội Đất xây dựng cơ sở y tế Đất xây dựng cơ sở giáo dục vào đào tạo Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.13 Đất ở tại nông thôn 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 2.18 Đất cơ sở tôn giáo DVH DXH DYT DGD DTT DRA ONT ODT TSC DTS TON 0,06 0,02 0,10 0,46 0,21 0,04 3,94 6,63 0,18 0,07 0,16 15,16 5,85 25,03 120,46 53,84 9,13 1.026,62 1.729,48 46,73 19,55 42,12
2.19 NTD 0,82 213,20 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.26 Đất phi nông nghiệp khác
3 Đất chưa sử dụng SKX DSH DKV TIN SON MNC PNK CSD 60,91 13,12 13,58 0,61 128,53 449,70 335,36
0,23 0,05 0,05 0,49 1,72 1,29 Nguồn: UBND Thành phố Pleiku (2017)
80
Nhìn chung, hiện trạng sử dụng đất của thành phố Pleiku phản ánh đúng thực
trạng sử dụng đất trong những năm qua, cơ cấu sử dụng đất chuyển dịch theo hướng
hợp lý để phù hợp điều kiện tự nhiên và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Các phương án chuyển mục đích sử dụng đất sang các công trình xây dựng hạ tầng,
chỉnh trang đô thị, công nghiệp, thương mại dịch vụ và khu đô thị mới cơ bản phù
hợp với quá trình đô thị hoá của thành phố Pleiku.
Hình 4.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Pleiku
Quỹ đất đưa vào các mục đích sử dụng đạt 98,71%, trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao (72,40%), đất phi nông nghiệp chiếm (26,31%). Tuy nhiên, thành
phố Pleiku còn 335,36 ha đất chưa sử dụng, trong thời gian tới các cấp chính quyền
cần đưa quỹ đất chưa sử dụng vào sử dụng các mục đích phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của thành phố.
4.2.3. Biến động sử dụng đất thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
Biến động sử dụng đất của thành phố Pleiku được thể hiện ở hình 4.3
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Pleiku năm 2017 là 26.076,86 ha tăng
so với năm 2010 là 1.068,71 ha, nguyên nhân giảm tổng diện tích tự nhiên là do do
phương pháp kiểm kê đất đai của năm 2014, theo Thông tư 28/TT-BTNMT khác
với kiểm kê năm 2010 theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Nhóm đất nông nghiệp: Năm 2017 là 18.879,62 ha tăng 1.068,71 ha so với
năm 2010 (do phương pháp kiểm kê đất đai của năm 2014, theo Thông tư 28/TT-
BTNMT từ bản đồ khác với kiểm kê đất đai năm 2010), trong đó đất trồng lúa
tăng 10,40 ha, đất trồng cây hàng năm khác tăng 541,18 ha, đất cây lâu năm tăng
1.498,94 ha. Đất lâm nghiệp giảm 996,04 ha, đất nuôi trồng thủy sản tăng 13,93
ha, đất nông nghiệp khác tăng 4,14 ha so với năm 2010.
81
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Năm 2017 là 6.861,88 ha giảm 226,80 ha so với
năm 2010 (do phương pháp kiểm kê đất đai của năm 2014, theo Thông tư 28/TT-
BTNMT từ bản đồ khác với kiểm kê đất đai năm 2010). Giai đoạn 2010-2017
thành phố Pleiku là 276 dự án, với tổng diện tích là 987,40 ha gồm các dự án liên
quan đến dự án cho các mục đích phát triển khu đô thị mới, chỉnh trang đô thị; mở
rộng cơ sở hạ tầng, giao thông; khu công nghiệp; xây dựng các khu dân cư mới,
thương mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp… Thành phố Pleiku đã
chuyển 693,11 ha diện tích đất nông nghiệp (trong đó diện tích đất trồng lúa là
53,24 ha, đất trồng cây hàng năm khác là 107,48 ha, đất trồng cây lâu năm là
494,92 ha, đất rừng sản xuất là 20,42 ha, đất nông nghiệp khác là 17,05 ha). Trong
đó, diện tích đất ở năm 2017 (đất ở đô thị và đất ở nông thôn tăng 302,64 ha); Đất
xây dựng trụ sở cơ quan năm 2017 tăng 9,38 ha so với năm 2010; Đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp tăng 134,82 ha so với năm 2010; Đất phát triển hạ
tầng tăng 300,22 ha so với năm 2010; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng tăng 1,18 ha
so với năm 2010; Đất sinh hoạt cộng đồng tăng 4,96 ha so với năm 2010…
- Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng năm 2017 là 335,36 ha
giảm 964,39 ha so với năm 2010. Giai đoạn 2010-2017, thành phố Pleiku đã có những chính sách khuyến khích việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng vào các
mục đích nông nghiệp là chủ yếu, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống
của nhân dân. Phần lớn đất chưa sử dụng đã chuyển sang các mục đích cho trồng
cây hàng năm khác, cây lâu năm và trồng rừng.
Đơn vị tính: ha
18,879.62
17,810.90
2017 6,861.88 2010 7,088.68
20,000.00 18,000.00 16,000.00 14,000.00 12,000.00 10,000.00 8,000.00 6,000.00 4,000.00 2,000.00 0.00
1,299.75 335.36
Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Hình 4.3. Biến động sử dụng đất thành phố Pleiku giai đoạn 2010-2017
82
4.2.4. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chỉnh trang đô thị, quản lý và quy hoạch đô thị
Tổng số vốn đầu tư phát triển đầu tư xây dựng cơ bản là 3.821,3 tỷ đồng, đạt 69,8% so với kế hoạch vằtng 14,27%. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2017 của Thành phố bố trí 202,65 tỷ đồng cho 55 công trình khởi công mới và 5 công trình chuyển tiếp từ các năm trước sang. Thành phố đã quan tâm chỉ đạo trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng, đô thị theo hướng văn minh hiện đại của đô thị khu vực Bắc Tây Nguyên.
Trong giai đoạn vừa qua, tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm tập trung vào các dự án hạ tầng giao thông đô thị như: Quy hoạch đường Nguyễn Văn Linh; Đường Cách mạng Tháng tám nối dài; Nâng cấp vỉa hề, lề đường, hệ thống thoát nước đường Phan Đình Phùng. Hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng dự án Đường Hồ Chí Minh (đoạn tuyến tránh đô thị Pleiku). Xây dựng dự án nút giao thông Phù Đổng. Ngoài ra hiện nay các nhà đầu tư đang hoàn tất phương án thiết kế, kiến trúc mặt bằng, công trình Trung tâm Thương mại Pleiku.
Thành phố Pleiku đã chú trọng vào công tác quản lý, chỉnh trang đô thị: Tiến hành cấp 1424 giấy phép xây dựng, cấp 462 giấy chứng nhận đăng ký biển số nhà. Kiểm tra thường xuyên trong công tác xây dựng đô thị theo đúng quy định và quy hoạch của thành phố. Thành phố cũng đã tập trung công tác tuyên truyền, chỉ đạo xử lý các hành vi vi phạm trật tự đô thị, ban hành Chỉ thị số 03/CT-CTĐT về việc tăng cường công tác quản lý đô thị, lòng lề đường, vỉa hè trên địa bàn thành phố. Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 về việc xử lý vi phạm trật tự đô thị, xử lý 8150 trường hợp vi phạm vỉa hè, vật kiến trúc, chỉ giới đô thị… Tập trung đầu tư chỉnh trang đô thị, triển khai kế hoạch trồng, chăm sóc và thay thế cây xanh đường phố; duy tu, sữa chữa hạ tầng giao thông và thoát nước đô thị, duy trì hệ thống quản lý điện chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku đảm bảo theo đúng quy hoạch.
Công tác quản lý quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo các đồ án được phê duyệt. Một số khu vực quy hoạch đô thị được UBND thành phố Pleiku xem xét để điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 và phù hợp với quy hoạch sử sụng đất giai đoạn 2010-2020; kế hoạch sử dụng đất hàng năm của thành phố Pleiku. Năm 2017, thành phố Pleiku triển khai thực hiện 13 dự án, trong đó, 02 dự án là Khu dân cư đường Lê Duẩn và Đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh đô thị Pleiku đã hoàn thành. Thu hồi giải phóng mặt bằng 193.464 m2 đất (tiến độ thực hiện đạt 95%) của 02 tổ chức và 109 hộ gia đình, cá nhân, với tổng kinh phí
83
đã chi trả: 70,609 tỷ đồng. Thực hiện 05 dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đã bán đấu giá đất tại Khu QHPL thôn Tiên Sơn 3, xã Tân Sơn, Kè chống sạt lở suối Hội Phú và Khu dân cư đường Lê Duẩn với tổng số lô đấu thành: 136 lô, thu tiền SDĐ nộp NSNN: 100,658 tỷ đồng (UBND thành phố Pleiku, 2018d)
4.2.5. Tình hình thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 4.2.5.1. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất * Công tác giao đất, cho thuê đất
Trên địa bàn thành phố Pleiku công tác giao đất được triển khai thực hiện nhằm mục đích giải quyết một phần nhu cầu sử dụng đất ở và đất sản xuất, đất tái định cư cho các tổ chức và cá nhân. Kết quả như sau:
- UBND thành phố giao đất cho 2.736 hộ gia đình, cá nhân với diện tích 374,25 ha. Trong đó: Giao đất cho sản xuất nông nghiệp 1.035 hộ gia đình, cá nhân với diện tích 351 ha; Giao đất xây dựng nhà ở 1.701 hộ gia đình, cá nhân với diện tích 23,25 ha.
- Sở Tài nguyên và Môi trường giao cho 69 tổ chức với diện tích 420,26 ha. Trong đó có 15 tổ chức tổ chức kinh tế với diện tích 288,18 ha; 54 tổ chức tổ chức khác với diện tích 132,08 ha (UBND Thành phố Pleiku, 2010 - 2017).
- Trên địa bàn Pleiku có 131 tổ chức (129 tổ chức Nhà nước, 2 tổ chức khác)
và 01 hộ gia đình thuê đất với diện tích 182 ha, được phân bố trên 22 xã, phường.
* Công tác thu hồi đất
Trong những năm vừa qua, để thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn thành phố, công tác thu hồi đất đã được thực hiện theo đúng theo quy trình, quy định của pháp luật đất đai. Trên cơ sở giảm thiểu những thiệt hại cho người có đất bị thu hồi, hầu hết được nhân dân đồng tình, ủng hộ, đặc biệt đối với các công trình lớn, công trình trọng điểm của thành phố. Kết quả đã thu hồi 213,46 ha, trong đó có thu hồi đất lâm nghiệp 122,00 ha; đất nông nghiệp 2,81 ha; đất ở và đất khác 88,65 ha. Với 49 hộ, 43 đơn vị trong đó 29 đơn vị tổ chức kinh tế và 14 đơn vị tổ chức khác (UBND Thành phố Pleiku, 2017c; 2017d).
4.2.5.2. Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
+ Công tác giải phóng mặt bằng
- Các dự án đã hoàn thành giải phóng mặt bằng và đang triển khai thực hiện như: Khu đô thị mới Trà Đa, Khu đô thị Diên Phú, Khu đô thị 51 Lý Nam Đế, Khu
84
đô thị mới đường Nguyễn Tất Thành, khu đô thị Phượng Hoàng, khu quy hoạch đường Nguyễn Chí Thanh, khu công nghiệp Trà Đa, khu quy hoạch tiểu thủ công nghiệp Diên Phú, khu dân cư xã Chư Hdrông, khu dân cư đường Lê Duẩn, khu dân cư phường Thắng Lợi, khu dân cư trại kỹ luật quân đội phường Phù Đổng, khu liên hợp thể dục thể thao Hoa Lư, khu dân cư và nhà công vụ quân đoàn 3...
- Các dự án đang chờ giải phóng mặt bằng: Khu quy hoạch công viên văn hóa các dân tộc, khu du lịch sinh thái Hàm Rồng, khu quy hoạch suối Hội Phú, khu đô thị mới đường Nguyễn Văn Linh, khu dân cư đường Lê Thánh Tôn, mở rộng khu dân cư làng Ốp.
Nhìn chung, những khu quy hoạch có tính khả thi cao khi có các đối tác đầu tư và thực hiện trên quỹ đất thu hồi của các đơn vị tổ chức hoặc đất nông nghiệp, đất khu dân cư có mật độ thấp. Những khu quy hoạch như làng văn hóa các dân tộc Tây nguyên được thực hiện bằng nguồn ngân sách Nhà nước. Vì vậy, đòi hỏi phải thực hiện theo tiến độ hàng năm, khả năng hoàn thành dự án chậm và kéo dài. Về mặt tổng thể công tác quy hoạch SDĐ trên địa bàn thành phố chưa được triển khai một cách đồng bộ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch tái định cư:
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị Diên Phú, xã Diên
Phú, thành phố Pleiku (Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 23/01/2007);
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu tái định cư xã Trà Đa, thành phố Pleiku (Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 25/02/2004 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết phân lô Khu tái định cư tổ 21, phường Hoa Lư và Khu tái định cư xã Trà Đa, thành phố Pleiku);
- Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị và khu dân cư Phượng Hoàng I thuộc Quy hoạch chi tiết phân lô khu tái định cư xã Trà Đa, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (Quyết định số 2087/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của UBND thành phố Pleiku).
Năm 2015, UBND thành phố Pleiku thực hiện phương án bố trí tái định cư và giao đất có thu tiền sử dụng đất, không qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cho 26 hộ dân. Vị trí thực hiện bố trí tái định cư và giao đất tại khu tái định cư đường Ngô Gia Khảm (21 lô) và khu tái định cư Trại kỷ luật Quân đội (5 lô).
4.2.5.3. Những vấn đề khó khăn, tồn tại
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Pleiku trước đây còn chưa được quan tâm đúng mức, nhiều vướng mắc, tồn đọng không được kịp thời giải quyết. Việc điều tra, đo đạc, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính vẫn còn hạn chế, nhiều trường hợp chưa sát với thực tế…Những hạn chế này làm ảnh hưởng đến công tác xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
85
- Chính quyền các cấp chưa có đầy đủ hồ sơ quản lý, chưa cập nhật biến động một cách thường xuyên, không quản lý được những vụ việc mua bán, chuyển nhượng đất đai không theo đúng quy định của pháp luật, đã gây nhiều khó khăn cho công tác kiểm kê, thẩm định làm chậm thời gian trong công tác GPMB;
- Giá đất để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn thấp so với giá chuyển nhượng thực tế (giá thị trường) tại thành phố Pleiku làm cho người dân cảm thấy bị thiệt thòi nếu không được giao đất tái định cư, vì vậy khi thực hiện dự án người dân thường xuyên có kiến nghị tăng giá bồi thường, giao đất tái định cư và không bàn giao mặt bằng đúng thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án;
- Một số phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp song chất lượng đào tạo chưa đảm bảo yêu cầu về trình độ tay nghề để tìm kiếm việc làm theo yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố (Trần Trọng Phương & cs.,2019).
4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
4.3.1. Công tác phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku giai đoạn 2010-2017
Trong giai đoạn 2010 - 2017, thành phố Pleiku đã triển khai 276 dự án thu hồi đất với tổng diện tích 987,40 ha, liên quan tới 2.566 hộ dân để phát triển quỹ đất. Trong đó có 80 dự án phục vụ phát triển đô thị và khu dân cư (các khu tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất và giao đất cơ sở hạ tầng) với diện tích 302,64 ha, chiếm 30,65% tổng diện tích phát triển quỹ đất. Có 52 dự án chiếm 18,84% tổng số dự án thu hồi đất sử dụng vào mục đích phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, chỉnh trang đô thị), với diện tích thu hồi là 300,22 ha chiếm 30,41% tổng diện tích phát triển quỹ đất để chủ yếu để xây dựng hệ thống giao thông, năng lượng. Có 34 dự án phát triển quỹ đất để phục vụ xây dựng công trình sự nghiệp, giáo dục y tế chiếm 12,32% tổng dự án, với diện tích thu hồi đất là 20,81 ha. Để phục vụ đất sinh hoạt cộng đồng, UBND TP Pleiku đã thực hiện 51 dự án với diện tích thu hồi đất phục vụ cho sinh hoạt cộng đồng với diện tích 4,96 ha. Để phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và thương mại dịch vụ, giai đoạn 2010-2017, thành phố Pleiku đã thu hồi 39 dự án với diện tích 134,82 ha. Bên cạnh đó thời gian qua UBND thành phố Pleiku cũng đã thu hồi đất với 5 dự án cho xây dựng trụ sở cơ quan; 9 dự án cho xây dựng tôn giáo tín ngưỡng và 6 dự án cho mục đích quốc phòng an ninh với diện tích 213,39 ha.
86
Bảng 4.3. Kết quả công tác phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku giai đoạn 2010-2017
Diện tích loại đất bị thu hồi phục vụ phát triển quỹ đất (ha) Số Tổng Đất PNN Đất Đất Đất Đất Các dự án Đất trồng STT Mục đích phát triển quỹ đất diện tích Đất không trồng trồng rừng nông loại (dự cây hàng (ha) ở phải là lúa cây lâu sản nghiệp đất án) năm khác đất ở nước năm xuất khác khác
1 Đất ở (đất phát triển đô thị và khu dân cư) 302,64 27,26 18,53 8,06 56,04 171,42 7,33 14,00 - 80
2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 9,38 0,02 0,20 - 6,00 0,96 - 2,20 - 5
8 7
3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 20,81 0,16 1,92 0,50 5,54 6,50 - 6,19 - 34
4 Đất quốc phòng - an ninh 213,39 - - 24,29 0,00 148,10 - 41,00 - 6
5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 134,82 - 15,36 1,22 14,64 97,14 6,46 39
6 Đất phát triển hạ tầng 24,96 300,22 10,49 2,84 19,17 68,22 13,09 17,05 144,40 52
7 Đất sinh hoạt cộng đồng 4,96 0,54 2,42 - 0,11 1,89 - - - 51
8 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng 1,18 0,30 - - 0,19 0,69 - - - 9
Tổng 276 987,40 38,77 41,27 53,24 107,48 494,92 20,42 17,05 214,25
Nguồn: UBND Thành phố Pleiku (2010 - 2017)
Bên cạnh đó, thành phố Pleiku có vị trí địa lý, địa thế quan trọng trong
quốc phòng an ninh. Chính vì vậy, giai đoạn 2010 - 2017, tỉnh Gia Lai đã thực
hiện thu hồi 6 dự án cho quốc phòng, an ninh với diện tích 213,39 ha, chiếm
21,61% tổng diện tích thu hồi, chủ yếu tập trung ở loại đất trồng cây lâu năm.
Để thực hiện 276 dự án phát triển quỹ đất trong 7 năm từ 2010 - 2017, thành
phố Pleiku đã thu hồi 987,40 ha đất bao gồm đất ở (38,77 ha); đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở (41,27 ha); đất trồng lúa nước (53,24 ha); đất trồng cây hàng
năm khác (107,48 ha); đất trồng cây lâu năm (494,92 ha); đất rừng sản xuất (20,42
ha); đất nông nghiệp khác (17,05 ha); còn loại là các loại đất khác (214,25 ha).
350
302.64
300.22
300
250
213.39
200
150
113.06
100
26.72
50
20.81
9.38
1.18
0
Đất phát triển hạ tầng
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất Quốc phòng - an ninh
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
Đất ở (đất phát triển đô thị và khu dân cư)
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đơn vị tính:ha
Hình 4.4. Kết quả công tác phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku
giai đoạn 2010-2017
4.3.2. Kết quả công tác phát triển quỹ đất xây dựng khu đô thị mới và phát triển khu dân cư
Giai đoạn 2010-2017, để phát triển đồng bộ quy hoạch các khu vực dân cư, khu đô thị đáp ứng theo các mục tiêu, tiêu chí thành phố Pleiku lên đô thị loại I vào năm 2020, UBND thành phố Pleiku đã tập trung cho việc phát triển các khu
đô thị mới như: Khu đô thị Hoa Lư - Phù Đổng (10,38 ha); Khu dân cư đường
Nguyễn Chí Thanh (52,11 ha), Khu dân cư đường Nguyễn Văn Linh (85,90 ha).
88
Bên cạnh đó Thành phố đã đưa quỹ đất vào đấu giá quyền sử dụng đất với diện
tích 49,05 ha.
UBND thành phố đã bố trí các quỹ đất cho các khu vực tái định cư đối với
các hộ dân bị ảnh hưởng đến thu hồi để phục vụ mục đích (chủ yếu là phát triển
hạ tầng, giao thông) thành phố đã bố trí 11 dự án khu tái định cư với diện tích là
4,33 ha.
Để có được diện tích phục vụ xây dựng các khu dân cư trên, thành phố
Pleiku đã quy hoạch khu dân cư mới 165,91 ha đất ở để phát triển chỉnh trang đô
thị đã thu hồi các loại đất gồm: đất ở 2,24 ha; đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở 12,08 ha; đất trồng cây hàng năm khác 9,22 ha; đất trồng lúa nước 8,06 ha;
đất trồng cây lâu năm 112,98 ha; đất rừng sản xuất 7,33 ha và 14,00 ha phần diện
tích còn lại là các loại đất khác.
Thực hiện mục đích xây dựng đô thị, khu dân cư, chỉnh trang đô thị trong
giai đoạn 2010-2017, thành phố Pleiku đã thực hiện thu hồi đất của 366 hộ gia
đình, cá nhân, trong đó có 87 trường hợp phải tiến hành di chuyển đến nơi ở mới.
Đơn vị tính: ha
165.91
72.08 49.05
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
Dự án Tái định cư
Dự án Quy hoạch đấu giá quyền sử dụng đất
Dự án Mở rộng khu đô thị mới Hoa Lư Phù Đổng
Dự án Thu hồi đất phi nông nghiệp để chuyển đấu giá
Dự án Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phục vụ giao đất ở
Dự án Quy hoạch khu dân cư mới theo quy hoạch xây dựng chỉnh trang đô thị
10.38 4.33 0.89
Hình 4.5. Kết quả phát triển quỹ đất xây dựng khu đô thị mới, đấu giá
quyền sử dụng đất và phát triển khu dân cư của thành phố Pleiku
giai đoạn 2010 - 2017
89
Bảng 4.4. Kết quả công tác phát triển quỹ đất xây dựng khu đô thị mới, đấu giá quyền sử dụng đất và phát triển khu dân cư
của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
Diện tích loại đất bị thu hồi để phát triển quỹ đất (ha)
Số dự án Tổng diện Đất PNN Đất trồng Đất trồng Các loại STT Tổng hợp dự án Đất trồng Đất rừng (dự tích Đất ở không phải cây hàng cây lâu đất lúa nước sản xuất án) (ha) là đất ở năm khác năm khác
1 1 10,38 1,38 - - 9,00 - - - Dự án Mở rộng khu đô thị mới Hoa Lư Phù Đổng
9 0
Dự án Quy hoạch đấu giá quyền sử 2 33 49,05 2,54 2,30 - 28,59 15,62 - - dụng đất
11 3 4,33 3,89 0,33 - 0,11 - - -
Dự án Tái định cư Dự án Quy hoạch khu dân cư mới theo 20 4 9,22 165,91 2,24 12,08 8,06 112,98 7,33 14,00 quy hoạch xây dựng chỉnh trang đô thị
Dự án Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật 11 5 - - - 72,08 17,15 2,99 18,12 33,82
phục vụ phát triển đô thị Dự án Thu hồi đất phi nông nghiệp để 4 6 - - - - 0,89 0,06 0,83 - chuyển đấu giá
Tổng 80 302,64 27,26 18,53 8,06 56,04 171,42 7,33 14,00
(Nguồn: UBND Thành phố Pleiku (2010 - 2017)
4.3.3. Kết quả phát triển quỹ đất dự án xây dựng công trình trụ sở cơ quan
Thành phố Pleiku đã sử dụng 9,38 ha đất vào mục đích xây dựng, cải tạo,
mở rộng trụ sở cơ quan với tổng số dự án được đầu tư là 5 dự án chiếm 0,95%
tổng diện tích phát triển quỹ đất.
Thành phố đã chuyển mục đích sử dụng của 6,00 ha đất trồng cây hàng
năm khác (63,97% diện tích đất xây dựng trụ sở), phần diện tích còn lại được lấy
từ các loại đất khác như đất ở (0,02 ha), đất PNN không phải là đất ở (0,20 ha), đất trồng cây lâu năm (0,96 ha), và các loại đất khác với diện tích 2,20 ha.
Đặc biệt trong giai đoạn này có dự án xây dựng trụ sở làm việc và vườn
ươm của Công ty cổ phần công trình đô thị Gia Lai được đầu tư với quy mô (6,0
ha, chiếm 63,96%), thu hồi đất của 09 hộ dân, đều là đất trồng cây hàng năm khác.
Do các dự án về xây dựng trụ sở cơ quan trong giai đoạn này chủ yếu sử
dụng đất được lấy từ loại đất cây hàng năm khác nên số lượng hộ dân bị ảnh
hưởng là không nhiều (9 trường hợp) trong đó chỉ có 04 trường hợp phải di dời
chỗ ở (Bảng 4.5).
Đơn vị tính: ha
6.00
5.00
4.00
6.00
3.00
2.00
1.00
3.00
0.00
Mở rộng Hoa Viên Quang Trung
Trụ sở làm việc của Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh Gia Lai
Xây dựng trụ sở hội trường UBND phường Trà Bá
Trụ sở Trung tâm điều dưỡng người có công Gia Lai
Trụ sở làm việc và vườn ươm của Công ty cổ phần công trình đô thị Gia Lai
0.22 0.11 0.05
Hình 4.6. Kết quả phát triển quỹ đất dự án xây dựng công trình trụ sở
cơ quan của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
91
Bảng 4.5. Kết quả phát triển quỹ đất dự án xây dựng công trình trụ sở cơ quan của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
Diện tích loại đất bị thu hồi để phát triển quỹ đất (ha) Tổng Đất Các
STT Tổng hợp dự án trồng loại diện tích Đất ở Đất PNN không phải Đất trồng cây hàng
(ha) là đất ở năm khác cây lâu năm đất khác
1 Trụ sở làm việc của Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh Gia Lai 0,11 - 0,11 - - -
2 Xây dựng trụ sở hội trường UBND phường Trà Bá 0,05 - 0,05 - - -
9 2
Trụ sở làm việc và vườn ươm của Công ty cổ phần công 3 6,00 - - 6,00 - - trình đô thị Gia Lai
4 Mở rộng Hoa Viên Quang Trung 0,22 0,02 - - - 0,20
5 Trụ sở Trung tâm điều dưỡng người có công Gia Lai 3,00 - 0,04 - 0,96 2,00
Tổng 9,38 0,02 0,20 6,00 0,96 2,20
Nguồn: UBND Thành phố Pleiku (2010 - 2017)
4.3.4. Kết quả phát triển quỹ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất giáo dục, y tế và thể thao
Giai đoạn 2010 - 2017, kinh tế xã hội của thành phố Pleiku có những bước
tiến quan trọng, cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ. Đi đôi với đó là mức sống
người dân trong khu vực được nâng cao, nhu cầu về học tập, khám chữa bệnh, sinh
hoạt văn hóa... được tăng lên. Vì vậy, thành phố trong những năm qua đã quan tâm tới công tác xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện,
nhà văn hóa... Cụ thể trong giai đoạn 2010 - 2017, trên toàn thành phố Pleiku đã
triển khai thực hiện 34 dự án (bảng 4.6) về xây dựng, cải tạo, mở rộng các công
trình sự nghiệp, tập trung vào các trường học, bệnh viện, thể thao với tổng diện
tích 20,81 ha quỹ đất (chiếm 2,11% so với tổng diện tích được phát triển quỹ đất).
Bảng 4.6. Kết quả phát quỹ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất giáo dục, y tế
và thể thao của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
Diện tích loại đất bị thu hồi để phát triển quỹ đất (ha) Số Tổng dự Đất Đất Đất
án STT Tổng hợp dự án PNN trồng trồng diện tích Đất Đất trồng Các loại không cây hàng cây (ha) ở lúa đất (dự án) nước khác phải là đất ở năm khác lâu năm
Dự án Quy hoạch đất 23 9,42 0,15 1,21 0,50 1,55 2,81 3,20 1 giáo dục
6,99 0,01 - 3,99 - 2,99 - 5 2 Dự án Quy hoạch đất thể thao
Dự án Quy hoạch đất 4,33 - 0,64 3,69 - - - 5 3
0,07 - 0,07 - - - - 1 4 y tế Dự án Quy hoạch đất nhà văn hóa
Nguồn: UBND thành phố Pleiku (2010-2017)
Diện tích đất phục vụ xây dựng công trình sự nghiệp, đất giáo dục, y tế và thể thao chủ yếu được lấy từ đất cây hàng năm khác là 5,54 ha; đất trồng cây lâu năm là 6,50 ha; đất lúa nước là 0,50 ha; đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
là 1,92 ha; còn lại là đất khác là 6,19 ha (chiếm 29,75% diện tích cho quỹ đất
Tổng 34 20,81 0,16 1,92 0,50 5,54 6,50 6,19
93
này). Để có được 20,81 ha đất phục vụ mục đích xây dựng công trình sự nghiệp,
giáo dục, y tế, thể thao thành phố Pleiku phải chuyển đi 39 hộ dân đến nơi ở mới
trong tổng số 116 hộ dân có diện tích đất bị thu hồi.
Trong giai đoạn này, thành phố đã thực hiện xây dựng một số dự án quy
mô như: Xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao của liên đoàn lao động tỉnh,
diện tích 2,99 ha; Xây dựng trường THCS xã Biển Hồ diện tích 2,30 ha; Trung
tâm chăm sóc và phục hồi chức năng người tầm thần, diện tích 3,39 ha.
Kết quả này cũng là tín hiệu tích cực cho thấy đời sống người dân đã được nâng cao với hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư thông qua việc
cải tạo, sửa chữa nâng cấp, mở rộng các trường học, bệnh viện, nhà văn hóa để
đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người dân thành phố Pleiku.
Đơn vị tính: ha
10
9
8
9.42
7
6
6.99
5
4
3
2
1
4.33
0
Dự án Quy hoạch đất giáo dục
Dự án Quy hoạch đất thể thao
Dự án Quy hoạch đất y tế
Dự án Quy hoạch đất nhà văn hóa
0.07
Hình 4.7. Kết quả phát triển quỹ đất dự án xây dựng công trình sự nghiệp
và đất giáo dục y tế, thể thao của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
4.3.5. Kết quả phát triển quỹ đất xây dựng công trình đất an ninh - quốc phòng
Thành phố Pleiku là một trong những vùng có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng của khu vực Tây Nguyên. Vì vậy, song song với việc thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, việc củng cố, giữ vững nền an ninh quốc phòng của địa phương luôn được UBND tỉnh Gia Lai và thành phố Pleiku đặc biệt quan
tâm, ưu tiên thực hiện hàng đầu. Giai đoạn 2010 - 2017, thành phố Pleiku đã
94
triển khai 06 dự án về quốc phòng an ninh với tổng diện tích là 213,39 ha (chiếm
21,61% tổng số diện tích tạo được trong 7 năm qua trên địa bàn).
Trong đó diện tích phát triển quỹ đất xây dựng công trình đất an ninh -
quốc phòng lấy từ đất trồng lúa nước với diện tích 24,29 ha; từ đất trồng cây lâu
năm với diện tích 148,10 ha và 41,0 ha từ các loại đất khác (Bảng 4.7)
Bảng 4.7. Kết quả phát triển quỹ đất xây dựng công trình đất an ninh,
quốc phòng của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
STT Tổng hợp dự án
Tổng diện tích (ha)
1 Giao đất cho Bộ chỉ huy quân sự Tỉnh 2 Giao đất cho cục 11 - Tổng cục 2 9,80 0,09 Diện tích loại đất bị thu hồi phát triển quỹ đất (ha) Các Đất Đất loại trồng trồng đất cây lâu lúa khác năm nước - - 9,80 - - 0,09
3 148,10 - 148,10 -
4 - 7,60 7,60 -
5 - 6,80 6,80 -
6 - 41,00 - 41,00
Thu hồi đất của Kho CK 54, xã Trà Đa, và giao đất cho đơn vị khác Thu hồi đất của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh bàn giao địa phương quản lý (khu vực mặt đường Ngô Quyền) Thu hồi đất của Binh Đoàn 15 chuyển thành đất ở Thu hồi đất do UBND thành phố quản lý, giao đất cho Quân khu 5 tại khu vực kho đạn Biển Hồ
Tổng 213,39 148,10 24,29
41,00 Nguồn: UBND thành phố Pleiku (2010-2017)
4.3.6. Kết quả phát triển quỹ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Giai đoạn 2010-2017, thành phố Pleiku đã thực hiện 39 dự án về đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại dịch vụ, chợ (bảng 4.8)… với tổng diện tích đất là 134,82 ha (chiếm 13,65% so với tổng diện tích phát triển quỹ đất). Để có được quỹ đất này, thành phố đã thực hiện thu hồi đất của 156 hộ gia đình, cá nhân (chủ yếu liên quan đến đất của hộ gia đình cá nhân nhưng không phải là đất ở là 15,36 ha).
Trong số 134,82 ha quỹ đất để phát triển sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại dịch vụ, chợ thì có 97,14 ha được lấy từ đất trồng cây lâu
95
năm (chiếm 72,05%), 15,36 ha đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (chiếm
11,39%), 1,22 ha đất lúa (chiếm 0,90%), 14,64 ha đất trồng cây hàng năm khác
(chiếm 10,86%) và các loại đất khác với diện tích 6,46 ha (chiếm 4,79%).
Bảng 4.8. Kết quả phát triển quỹ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,
thương mại dịch vụ của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
Diện tích loại đất bị thu hồi để phát triển quỹ đất (ha)
STT Tổng hợp dự án
Tổng diện tích (ha) Đất trồng cây hàng năm khác Đất PNN không phải là đất ở Đất trồng lúa nước Đất trồng cây lâu năm Các loại đất khác
Dự án mở rộng khu
72,76 - - - 72,76 - 1
công nghiệp Trà Đa giai đoạn 2 (1 dự án)
Dự án Quy hoạch đất
- 2 trung tâm thương mại 22,66 5,98 11,57 3,58 1,53
dịch vụ (15 dự án) Dự án Quy hoạch đất
- 3 sản xuất kinh doanh phi 12,00 7,65 3,07 - 1,28
nông nghiệp (14 dự án)
5,64 0,42 1,22 4,00 - - 4 Dự án Quy hoạch đất chợ (3 dự án)
Dự án Quy hoạch khu du 21,76 1,31 - 16,80 3,65 - 5 lịch sinh thái (6 dự án)
134,82 15,36 1,22 14,64 97,14 6,46 Tổng
Trong 39 dự án được triển khai, có 1 dự án về phát triển khu công nghiệp, mở rộng khu công nghiệp Trà Đa giai đoạn 2 với diện tích 72,76 ha (chiếm 53,97%) có liên quan đến 107 hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp và đất cây lâu năm. Những dự án về công nghiệp có quy mô lớn tại thành phố Pleiku cho thấy sự tăng trưởng về kinh tế xã hội, mức độ thu hút đầu tư của địa phương đã có nhưng tiến triển tốt. Có được những kết quả này ngoài việc thành phố đã có những cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc vận hành dự án, là những chính sách thu hút đầu tư của
địa phương cả về tài chính và mặt bằng xây dựng.
Các dự án còn lại chủ yếu là xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ,
Nguồn: UBND thành phố Pleiku (2010-2017)
96
văn phòng cho thuê, khách sạn và chợ. Có một số dự án điển hình như: Đầu tư xây dựng trung tâm trưng bày bảo hành sản phẩm và bảo trì ô tô tại Pleiku tại lô 10, lô 11 thuộc QH khu dân cư xã Chư Hdrông với diện tích 3,58 ha; Đất đã giao cho Công ty CP HAGL làm Trung tâm dịch vụ với diện tích 3,35 ha; Xây dựng khu dịch vụ 2 tại Khu liên hợp TDTT phường Hoa Lư, với diện tích 3,07 ha; Hạng mục đất thương mại thuộc quy hoạch chi tiết khu dân cư đường Nguyễn Chí Thanh, với diện tích 6,47 ha; Trung tâm thương mại Lô 03, 04 QHCTXD khu dân cư Lê Duẩn, số 17 đường Trường Chinh với diện tích 1,55 ha; Chợ đầu mối, với diện tích 4,0 ha.
4.3.7. Kết quả phát triển quỹ đất phục vụ mục đích phát triển cơ sở hạ tầng (phát triển giao thông, năng lượng)
Giai đoạn 2010 - 2017, thành phố Pleiku đã cho triển khai 52 dự án phục vụ mục đích công cộng với tổng diện tích là 300,22 ha (chiếm 30,41% tổng diện tích phát triển quỹ đất). Trong đó, có 2 dự án liên quan thuộc về xây dựng các năng lượng điện gió và năng lượng điện mặt trời của tỉnh Gia Lai với diện tích của là 120 ha chiếm 39,97% phát triển quỹ đất. Trong đó dự án điện mặt trời chiếm diện tích là 110 ha, (bảng 4.9).
Các công trình còn lại của phát triển hạ tầng là đất giao thông, chỉnh trang đô thị - đường giao thông nội thị, với một số dự án giao thông điển hình như: Đường Lý Tự Trọng nối dài, Khu liên hiệp TDTT, diện tích 2,14 ha; Đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh đô thị Pleiku với diện tích 50,08 ha; Tăng cường kết nối giao thông khu vực Tây Nguyên vốn vay WB, với diện tích 16,33 ha; Mở rộng đường Cách Mạng Tháng Tám nối dài, với diện tích 6,30 ha; Mở đường 17/3 nối dài, diện tích 3,75 ha; Mở đường Lý Tự Trọng nối dài, diện tích 2,15 ha.
Có thể thấy dự án về xây dựng đường giao thông chiếm tỷ lệ tương đối lớn 18,84% (52/276 dự án của Thành phố Pleiku) so với tổng dự án phục vụ mục đích công cộng. Để có được 300,22 ha đất phục vụ cho mục đích hạ tầng, giao thông công cộng, TP Pleiku đã thu hồi và chuyển mục đích sử dụng của nhiều loại đất, cụ thể như: 10,49 ha đất ở (chiếm 3,49%); 2,84 ha đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (chiếm 0,95 %); 19,17 ha đất trồng lúa (chiếm 6,39%); 29,46 ha đất trồng cây hàng năm khác (chiếm 8,31%); 68,22 ha đất trồng cây lâu năm (chiếm 22,72%); 13,09 ha đất rừng sản xuất (chiếm 4,36%); 17,05 ha đất phi nông nghiệp khác (chiếm 5,68%) và các loại đất còn lại với diện tích 144,40 ha (chiếm 48,10%).
97
Bảng 4.9. Kết quả phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, năng lượng) của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
Diện tích loại đất bị thu hồi để phát triển quỹ đất (ha) Số dự Đất Đất Đất Các án Tổng diện Đất PNN Đất trồng Đất trồng STT Tổng hợp dự án (dự tích (ha) Đất ở không phải cây hàng cây lâu trồng lúa rừng sản nông nghiệp loại đất án) là đất ở năm khác năm nước xuất khác khác
Dự án Mở rộng và cải tạo 16 31,84 3,76 0,46 7,00 2,00 17,69 0,85 0,08 1 - đường giao thông
9 8
2 Dự án Xây dựng mới đường 12 100,43 6,13 1,92 12,13 22,41 37,68 20,16 - - giao thông
Dự án Quy hoạch đường giao
12 2,80 0,60 0,50 1,08 0,62 - - - 3 -
- - - 2 120,00 - - 10,00 110,00 4 -
- 45,15 0,46 0,04 0,05 11,77 2,47 16,20 14,16 12 5 thông phục vụ chỉnh trang khu đô thị Dự án Điện gió và năng lượng mặt trời Dự án Quy hoạch đường dây điện và các trạm biến áp
Tổng 300,22 10,49 2,84 19,17 24,96 68,22 13,09 17,05 144,40 54
Nguồn: UBND thành phố Pleiku (2010-2017)
Để có quỹ đất 300,22 ha, thành phố Pleiku phải thu hồi 138 hộ dân liên quan đến đất ở và đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), trong đó phải bố trí cho 66 hộ dân quỹ đất tái định cư để thức hiện các dự án phát triển mục đích công cộng.
Đối với một thành phố khu vực Tây Nguyên như Pleiku, việc tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một hướng đi đúng đắn, là bước tiền đề để thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải có vai trò nền móng là tiền đề vật chất hết sức quan trọng cho mọi hoạt động vận chuyển, lưu thông hàng hoá. Vì vậy công trình hạ tầng là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động vận tải nói riêng và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền sản xuất kinh tế - xã hội nói chung. 4.3.8. Kết quả phát triển quỹ đất phục vụ sinh hoạt cộng đồng
Giai đoạn 2010-2017, thành phố Pleiku đã cho triển khai thực hiện tới 51 dự án phục vụ mục đích sinh hoạt cộng đồng cho nhân dân trên địa bàn 23 phường xã của thành phố Pleiku, với tổng diện tích là 4,96 ha (chiếm 0,50% tổng diện tích phát triển quỹ đất) (bảng 4.10).
Bảng 4.10. Kết quả phát triển quỹ đất phục vụ sinh hoạt cộng đồng của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
Diện tích loại đất bị thu hồi phục vụ phát triển quỹ đất (ha)
STT Tổng hợp dự án
Tổng diện tích (ha) Đất ở Số dự án (dự án) Đất trồng cây lâu năm Đất PNN không phải là đất ở Đất trồng cây hàng năm khác
28 1,92 0,09 0,49 0,11 1,23 1
17 2,14 - 1,85 - 0,29 2
6 0,90 0,45 0,08 - 0,37 3 Dự án Xây mới hội trường tổ dân phố ở các phường Dự án Xây mới hội trường thôn ở các xã Dự án Quy hoạch nhà sinh hoạt cộng đồng
Tổng 51 4,96 0,54 2,42 0,11 1,89
Các công trình này phục vụ mục đích sinh hoạt cộng đồng (nhà văn hoá, trung tâm sinh hoạt công đồng của buôn làng; nhà hội họp của dân tộc từng vùng). Trong 4,96 ha có 0,54 ha lấy từ đất ở (liên quan đến 28 hộ dân); 2,42 ha
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; 0,11 ha đất trồng cây hàng năm khác; 1,89 ha đất trồng cây lâu năm.
Nguồn: UBND thành phố Pleiku (2010-2017)
99
Đối với một thành phố khu vực Tây Nguyên như Pleiku, việc thành phố quan tâm đến cộng đồng dân tộc để thể hiện được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, Thành uỷ trong vai trò ý kiến của người dân đối với vấn đề bố trí quỹ đất, tập trung xây dựng các dự án sinh hoạt cộng đồng cho các dân tộc anh em trên địa bàn 23 xã phường. Đây là bước tiền đề để thúc đẩy các mối liên kết, hoạt động cộng đồng cho các dân tộc trên địa bàn thành phố Pleiku. Người dân thuộc các dân tộc anh em có nơi sinh hoạt cộng đồng, trung tâm sinh hoạt cộng đồng. Đây được coi là nền móng hết sức quan trọng cho mọi hoạt động văn hoá xã hội đóng góp vào sự ổn định trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai nói chung và Thành phố Pleiku nói riêng.
4.3.9. Kết quả phát triển quỹ đất phục vụ mục đích tôn giáo tín ngưỡng
Giai đoạn 2010-2017, thành phố Pleiku đã cho triển khai thực hiện 9 dự án
phục vụ mục đích tôn giáo tín ngưỡng cho nhân dân trên địa bàn 23 phường, xã
của thành phố Pleiku, với tổng diện tích là 1,18 ha.
Bảng 4.11. Kết quả phát triển quỹ đất phục vụ đất tôn giáo, tín ngưỡng
của thành phố Pleiku giai đoạn 2010 - 2017
Diện tích loại đất bị thu hồi phục vụ phát triển quỹ đất (ha) STT Tổng hợp dự án
Tổng diện tích (ha) Đất ở Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm
0,19 - - 0,19
2 - - 0,22 0,22
1 Mở rộng chùa Thiền Sơn tại thôn 3 xã An Phú Giao đất cho Chi hội tin lành Plei KơTu Wâu - Chư Á Chùa Phổ Hiền: CMĐ thành đất cơ sở tôn giáo
3 4 Giao đất cho Chùa Phước Hòa 5 Thu hồi đất, giao đất cho Tịnh xá Ngọc Nghiêm 0,10 - 0,10 - - - - 0,17 - 0,10 0,17 0,10
0,10 - - 0,10 Thu hồi đất, giao đất cho Tịnh xá Ngọc Nguyên 6
Thu hồi đất, giao đất cho Tịnh xá Ngọc Hoàng Thu hồi đất, giao đất cho Chùa Vạn Tường Thu hồi đất, giao đất cho Chùa Vạn Phật
Các công trình này phục vụ mục đích tôn giáo tín ngưỡng (mở rộng chùa, xây dựng Tịnh xá, cơ sở tôn giáo). Trong 1,18 ha có 0,30 ha lấy từ đất ở (liên quan đến 4 hộ dân); 0,69 ha đất trồng cây lâu năm và 0,19 ha đất trồng cây hàng năm khác (bảng 4.11). Giai đoạn 2010-2017, thành phố Pleiku chỉ đạo thực hiện giải quyết tốt
Tổng 0,10 0,10 0,10 0,69 0,10 0,10 0,10 1,18 - - - 0,19 7 8 9 - - - 0,30 Nguồn: UBND Thành phố Pleiku (2010-2017)
100
với vấn đề bố trí quỹ đất cho xây dựng các Tịnh xá cho tín ngưỡng. Đặc biệt đối với đồng bào dân tộc Bana, Ê đê, Jarai.., góp vào sự ổn định trong phát triển bản sắc văn hoá, kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai nói chung và thành phố Pleiku nói riêng.
4.4. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU
Căn cứ thực trạng phát triển quỹ đất trên địa bàn TP Pleiku trong giai đoạn 2010 - 2017; kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015); Điều chỉnh quy hoạch SDĐ đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể KTXH đến năm 2020; Quy hoạch chung xây dựng đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch SDĐ hàng năm đã được UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt. Có thể thấy trong giai đoạn này, công tác phát triển quỹ đất của thành phố được thực hiện cơ bản theo đúng định hướng đề ra.
Giai đoạn vừa qua, với việc phát triển quỹ đất cho nhiều mục đích khác nhau phục vụ phát triển KTXH của thành phố, Pleiku đã thu hút đầu tư bằng những chính sách đặc thù và lợi thế về tài nguyên sẵn có nên đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật; mở rộng khu công nghiệp Trà Đa, Diên Phú, phát triển các khu đô thị mới (khu đô thị mới Cầu Sắt, khu đô thị Diên Phú, khu đô thị mới đường Nguyễn Tất Thành, khu đô thị Phượng Hoàng…); khu đô thị và nhà phố Lý Nam Đế, khu quy hoạch đường Nguyễn Chí Thanh, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, chỉnh trang đô thị các tuyến đường: Phạm Ngũ Lão, Hai Bà Trưng, Phan Đình Phùng, Cách Mạng Tháng Tám. Phát triển khu dân cư đường Lê Duẩn, khu dân cư thu nhập thấp phường Thắng Lợi, khu liên hợp thể dục thể thao Hoa Lư, khu dân cư và nhà công vụ quân đoàn 3; hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị... Thành phố Pleiku đã đầu tư phát triển mạng lưới giao thông tương đối hoàn chỉnh, hệ thống cây xanh, chiếu sáng chỉnh trang đô thị, cấp thoát nước đã được đầu tư đồng bộ đem lại hiệu quả phục vụ người dân đô thị ngày càng tốt hơn. Pleiku là một trong 18 thành phố trực thuộc tỉnh trong cả nước là đô thị loại I, là thành phố lớn thứ 3 khu vực Tây Nguyên (sau Đà Lạt và Buôn Ma Thuột). Kết quả trên cũng đã phản ánh được quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội tại thành phố Pleiku qua giai đoạn 2010 - 2017.
Như khung logic nghiên cứu của đề tài đã phân tích ở mục 2.5.2, 2.5.3, 2.6 và hình 2.3, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ở TP Pleiku thì việc lựa chọn các yếu tố để xác định mối quan hệ bằng phương pháp hồi quy đa biến phân cấp mức độ quan hệ qua hệ số tương quan giữa các
101
yếu tố ảnh hưởng (Spearman Rank Correlation Coefficient) đến công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị, nhóm yếu tố đó bao gồm: Nhóm yếu tố chính sách; Nhóm yếu tố tài chính, giá đất; Nhóm yếu tố quy hoạch; Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng; Nhóm yếu tố vai trò cộng đồng. 4.4.1. Đánh giá của người dân đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Đề tài đã tiến hành điều tra phỏng vấn 350 hộ gia đình, cá nhân (chi tiết mục 3.3.2) có liên quan (bị thu hồi đất, được giao đất, được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư…). Tiến hành nhập thành file số liệu thô theo các câu trả lời của người dân (mức 1, 2, 3, 4, 5). Sử dụng SPSS 22.0 với mức ý nghĩa 0,05 và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu 95% để xác định hệ qua hệ số tương quan.
Hệ số tương quan Pearson chỉ hợp lý nếu biến số x và y tuân theo luật phân phối chuẩn. Nếu x và y không tuân theo luật phân phối chuẩn, phải sử dụng một hệ số tương quan khác tên là Spearman, một phương pháp phân tích phi tham số. Hệ số này được ước tính bằng cách biến đổi hai biến số x và y thành thứ bậc (rank), và xem độ tương quan giữa hai dãy số bậc. (Chi tiết được trình bày kết quả chạy hàm hồi quy tại các phụ lục 3, 4, 5, 6, 7). 4.4.1.1. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố chính sách đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku
Nhóm các yếu tố cơ chế chính sách được kiểm định, đánh giá mức độ ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất tại thành phố Pleiku bao gồm: chính sách đất đai, chính sách thu hút đầu tư, chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách phát triển đô thị.
Từ kết quả tại bảng 4.12, cho thấy nhóm yếu tố chính sách có ảnh hưởng tới công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku, các yếu tố trong nhóm yếu tố này đều có chỉ số trung bình chung đánh giá ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất đạt mức cao. Điển hình như đối với yếu tố chính sách thu hút đầu tư có chỉ số trung bình chung đạt 4,02 so với thang điểm Likert thì đây được coi là chính sách có mức độ ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả của công tác phát triển quỹ đất trên thành phố Pleiku. Giai đoạn 2010-2017, thành phố Pleiku chú trọng tới công tác thu hút đầu tư với nhiều gói hỗ trợ về chính sách cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, để công tác thu hút có hiệu quả hơn thì vẫn còn thiếu những chính sách thu hút đặc thù, tập trung vào những nhóm dự án cụ thể như nhóm về phát triển hạ tầng kỹ thuật, nhóm dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp…
102
Bảng 4.12. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chính sách đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku
Nhóm yếu tố chính sách
Chính sách thu hồi Chính sách Chính sách Chính sách thu Chính sách giao đất, bồi thường xây dựng cơ sở phát triển Mức độ ảnh hưởng hút đầu tư đất, cho thuê đất hỗ trợ, TĐC hạ tầng đô thị
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%)
1 0 3
1 0,29 1 0,29 Rất thấp (<20%)
7 72 2,00 20,57 15 72 4,29 20,57 14 101 4,00 28,86 24 83 6,86 23,71 53 85 15,14 24,29 Thấp (20% - 39%) Trung bình (40% - 59%)
179 51,14 171 48,86 146 41,71 151 43,14 128 36,57 Cao (60% - 79%)
92 26,29 92 26,29 88 25,14 92 26,29 83 23,71 Rất cao (>80%)
350 100,00 350 100,00 350 100,00 350 100,00 350 100,00 Tổng
3,87 Chỉ số đánh giá của thang đo 4,02 3,97 3,89 3,68
0,000 P - value
Ngoài ra, chính sách giao đất, cho thuê đất tại thành phố Pleiku là định hướng quan trọng cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án. Các yếu tố khác trong nhóm yếu tố về chính sách cũng có chỉ số đánh giá trung bình đạt mức quan trọng (chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là 3,87; chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị là 3,89).
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố chính sách đến phát triển quỹ đất phục
vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku
Yếu tố chính sách
Định giá đất
Hệ số tương quan rs (Spearman Rank Corrrelation Coefficient) Sử dụng Ban hành và có hiệu tổ chức thực quả quỹ hiện các văn bản pháp luật đất 0,783** 0,629**
THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ 0,702** Lập và quản lý quy hoạch 0,846** 0,792**
0,478** 0,659** 0,515** 0,623** 0,615**
0,524** 0,573** 0,450** 0,559** 0,531**
0,526** 0,655** 0,503** 0,605** 0,555**
Ghi chú: THĐ: Thu hồi đất; GPMB: Giải phóng mặt bằng; QSDĐ: Quyền sử dụng đất; ** P <0,01; n = 350.
* Chính sách thu hút đầu tư
Chính sách thu hút đầu tư có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,629; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,702; P<0,01). Ngoài ra, chính sách thu hút đầu tư có mối quan hệ thuận ở mức độ rất cao với lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,846; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,792; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,783; P<0,01).
Thành phố Pleiku, chú trọng công tác xúc tiến đầu tư nên nhiều doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế đã và đang triển khai đầu tư vào thành phố. Hiện có các dự án đang triển khai như: dự án Trung tâm Thương mại Sense City Pleiku, dự án Tổ hợp khách sạn và Nhà phố thương mại của Tập đoàn FLC, dự án Tổ hợp siêu thị vật liệu nội thất và Khu dân cư mới của Tập đoàn Bossco, Khu dân cư mới phường Thống Nhất; Khu đô thị suối Hội Phú, đường Lý Tự Trọng (nối dài)…
Kết quả trên phản ánh thực tế khi quyết định đầu tư, yếu tố nhà đầu tư luôn quan tâm đó là mặt bằng thực hiện dự án, tính ổn định về sử dụng đất tại nơi đầu
Chính sách thu hút đầu tư Chính sách giao đất, cho thuê đất Chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng Chính sách phát triển đô thị 0,300** 0,432** 0,353** 0,362** 0,411**
104
tư và nguồn vốn có thể huy động được khi tiến hành đầu tư. Những năm gần đây, thành phố Pleiku được Trung ương hỗ trợ nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhìn chung, đối với những địa phương làm tốt công tác hỗ trợ này thì mức độ đầu tư vào địa phương đó sẽ cao, đồng nghĩa với đó là công tác phát triển quỹ đất sẽ được đẩy mạnh thực hiện.
* Chính sách giao đất, cho thuê đất
Chính sách giao đất, cho thuê đất có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,478; P<0,01); có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,659; P<0,01). THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,515; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,623; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,615; P<0,01).
Thực tế là trong quá trình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt. Việc lập và quản lý QH, KHSDĐ được quan tâm, điều chỉnh kịp thời, chất lượng và tính khả thi cao.
Tuy nhiên, đối với khai thác có hiệu quả quỹ đất, cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập, chưa có chế tài bắt buộc cung cấp các thông tin trong quá trình khai thác hiệu quả quỹ đất... Đối với thành phố Pleiku (thành phố trực thuộc tỉnh), nên việc ban hành văn bản pháp luật còn có hạn chế nhất định (chỉ quy định một số quy trình thủ tục xử lý hồ sơ đất đai, xây dựng... nội bộ), chủ yếu áp dụng Luật, các văn bản hướng dẫn Trung ương và quy định của tỉnh Gia Lai. Mặt khác công tác luân chuyển cán bộ địa chính tại thành phố Pleiku theo quy định của Nhà nước, nên có ảnh hưởng đáng kể tâm lý cán bộ trong việc triển khai thực hiện các chương trình dài hạn trong quản lý sử dụng đất.
* Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,524; P<0,01); Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,573; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,559; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,531; P<0,01). Chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư có mối quan hệ ở mức độ trung bình đối với THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,450; P<0,01).
Nhìn chung, chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được áp dụng cho các đối tượng cụ thể như thực hiện các khu quy hoạch phục vụ tái định cư, bệnh viện đa khoa, xây dựng đường giao thông, khu đô thị... Về định giá đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không điều chỉnh nội dung định giá đất, nhưng
105
trong thực tế tại một số dự án được ưu tiên nhận QSDĐ với giá nội bộ tại các dự án như chỉnh trang đô thị nên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có quan hệ ở mức độ thấp với THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ.
* Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng
Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,526; P<0,01); Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,655; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,605; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,555; P<0,01). THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,503; P<0,01).
Trong quá trình ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật hay quy hoạch, quản lý quy hoạch thì việc tổ chức không gian sống cho con người yêu cầu phải đồng bộ cả về HTKT và HTXH. Việc đáp ứng các nhu cầu hạ tầng kỹ thuật như: đi lại giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện,… là những nhu cầu “vật chất” quan trọng, cần đi trước. Các nhu cầu về hạ tầng xã hội như: Học tập, chữa bệnh, văn hóa, thể thao,… là những nhu cầu cần thiết, tuy nhiên thường phải xây dựng sau, điều này cũng phù hợp với logic “Đường, điện - Trường, trạm”. Nhưng thực tế ở thành phố Pleiku cho thấy, quá trình lập và quản lý quy hoạch trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng đã được người dân quan tâm ở mức cao. Tuy nhiên trong phần giao và quản lý thực hiện quyền sử dụng đất thì được đánh giá ở mức thấp, do phần lớn nhu cầu của người dân chưa quan tâm đến quyền sử dụng đất của mình một cách đúng mức (có trường hợp nhận tiền bồi thường, nhưng thời gian sau thấy Nhà nước chưa thực hiện dự án thì người dân lại đòi lại đất của mình đã được Nhà nước bồi thường…).
* Chính sách phát triển đô thị
Chính sách phát triển đô thị có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,300; P<0,01); Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,432; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,353; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,362; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,411; P<0,01).
Kết quả đánh giá trên phản ánh mức độ ảnh hưởng của chính sách phát triển đô thị đến các nội dung phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị ở thành phố Pleiku ở mức độ trung bình. Do các văn bản pháp luật của Việt Nam về quy hoạch và phát triển đô thị đều có các yêu cầu về quy hoạch và phát triển đô thị. Tuy nhiên các văn bản này mới dừng ở yêu cầu và định hướng, chưa cụ thể thành các quy định.
106
Nhận xét thảo luận: Đối với nhóm yếu tố chính sách thì yếu tố chính sách
thu hút đầu tư ảnh hưởng ở mức độ rất cao đối với phát triển quỹ đất phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Thực tế hiện nay ở các địa phương đều xác
định vai trò của yếu tố chính sách thu hút đầu tư có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên riêng với TP Pleiku, yếu
tố này được xá định có sự khác biệt đó là tỉnh Gia Lai đã tổ chức thành công hội
nghị xúc tiến đầu tư vào thành phố để nâng cấp lên đô thị loại I thời gian qua.
Thành phố đã nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện thể chế, chính sách ưu đãi
về tài chính để thu hút đầu tư và quản lý tốt hơn. Nhưng bên cạnh đó, chính sách
phát triển đô thị ảnh hưởng ở mức độ trung bình đối với phát triển quỹ đất phục vụ
xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Nguyên nhân, chính sách phát triển đô
thị nếu không bố trí được cụ thể quỹ đất, vị trí, diện tích, ranh giới và phương án tổ
chức không gian công trình trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất là khó khả thi.
4.4.1.2. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố tài chính đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku
Nhóm các yếu tố tài chính được kiểm định, đánh giá mức độ ảnh hưởng
đến công tác phát triển quỹ đất thành phố Pleiku bao gồm các yếu tố: Giá đất, kinh phí ngân sách nhà nước, kinh phí vay từ tổ chức tín dụng, góp vồn bằng
quyền sử dụng đất.
Bảng 4.14. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố tài chính đến phát triển quỹ đất
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku
Nhóm yếu tố tài chính
Mức độ ảnh hưởng Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Tỷ lệ (%)
Rất thấp (<20%) Thấp (20% - 39%) Trung bình (40%- 59%) Cao (60% - 79%) Rất cao (>80%) Tổng Giá đất, tài chính đất đai Tỷ lệ Số (%) phiếu 7 70 177 96 350 0,00 2,00 20,00 50,57 27,43 100,00 Kinh phí từ ngân sách Nhà nước Tỷ lệ Số (%) phiếu 0,00 5,71 20 19,71 69 48,86 171 90 25,71 350 100,00 Kinh phí vay từ TC tín dụng Tỷ lệ Số (%) phiếu 0,00 7,14 25 21,71 76 46,57 163 86 24,57 350 100,00 Số phiếu 46 69 155 80 350 0,00 13,14 19,71 44,29 22,86 100,00
4,03 3,95 3,89 3,77
Chỉ số đánh giá của thang đo P - value 0,000
107
Từ bảng kết quả ở bảng 4.14, cho thấy được trong nhóm yếu tố tài chính
thì yếu tố về giá đất, tài chính đất đai được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng cao
(4,03), tiếp đó là lần lượt các yếu tố: kinh phí ngân sách nhà nước (3,95); kinh
phí vay từ tổ chức tín dụng (3,89), góp vốn bằng quyền SDĐ (3,77).
Kết quả trên phản ánh thực tiễn tại thành phố Pleiku: Với đô thị loại I, giá
đất của thành phố cao, tài chính đất đai ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí ban đầu,
tổng vốn đầu tư của nhà đầu tư. Nhà đầu tư luôn lựa chọn những khu đất có giá trị
đầu tư ban đầu thấp hơn mà giá trị sử dụng tương đương với các khu vực khác.
Các yếu tố tài chính còn lại như: Kinh phí ngân sách nhà nước, kinh phí vay
từ tổ chức tín dụng, là các yếu tố liên quan tới nguồn kinh phí phải đi vay từ tổ
chức khác để đầu tư. Các nhà đầu tư thường hạn chế tối đa mức vay của các tổ
chức khác do ảnh hưởng của lãi suất sẽ liên quan trực tiếp tới lợi nhuận của nhà
đầu tư. Riêng đối với hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất có chỉ số đánh
giá ở mức thấp nhất (3,77) do hình thức này dù đã có những quy định cụ thể
trong luật và các văn bản dưới luật nhưng lại chưa được áp dụng nhiều do những
khó khăn lo ngại từ cả nhà đầu tư và người sử dụng đất.
* Yếu tố giá đất, tài chính đất đai
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố tài chính ảnh hưởng đến phát triển quỹ
đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku
Hệ số tương quan rs (Spearman Rank Correlation Coefficient) THĐ, Ban hành và
tổ chức thực GPMB, giao Định Sử dụng có Lập và quản lý Yếu tố tài chính hiện các văn và quản lý giá hiệu quả quy đất quỹ đất hoạch việc thực hiện QSDĐ
bản pháp luật 0,602** 0,821** 0,683** 0,765** 0,760** Giá đất, tài chính đất đai
Kinh phí từ ngân sách Nhà nước
0,633** 0,685** 0,511** 0,581** 0,650** 0,625** Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng 0,508** 0,737** 0,501** 0,630**
Ghi chú: THĐ: Thu hồi đất; GPMB: Giải phóng mặt bằng; QSDĐ: Quyền sử dụng đất; ** P <0,01; n = 350.
Giá đất, tài chính đất đai có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với ban hành
và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,602; P<0,01); THĐ, GPMB,
giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,683; P<0,01). Ngoài ra, Giá đất, tài
0,527** Góp vốn bằng quyền sử dụng đất 0,418** 0,581** 0,425** 0,532**
108
chính đất đai từ có mối quan hệ thuận ở mức độ rất cao với Lập và quản lý quy
hoạch (rs = 0,821; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,765; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả
quỹ đất (rs = 0,760; P<0,01).
Giá đất là biểu hiện của giá trị của đất đai. Giá đất bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố kinh tế và phi kinh tế. Các yếu tố thuần tuý kinh tế trên thị trường, bao gồm
cung và cầu về đất đai. Xác định giá đất đúng, hợp lý để tính thuế sử dụng, thu lệ
phí khi chuyển nhượng, thu tiền sử dụng đất sẽ góp phần điều chỉnh các quan hệ
cung cầu về đất đai, tạo điều kiện cho kinh tế thị trường phát triển. Vì vậy, yếu tố
giá đất, tài chính đất đai ảnh hưởng rất lớn đối với xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
* Yếu tố kinh phí từ ngân sách Nhà nước
Kinh phí từ ngân sách Nhà nước có mối quan hệ thuận ở mức độ thuận ở
mức cao với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,508;
P<0,01). Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,737; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và
quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,633; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,685;
P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,650; P<0,01).
Nhìn chung, việc phân cấp chi ngân sách vẫn còn có tính chất phân chia đồng đều nhiệm vụ giữa các địa phương có quy mô, đặc thù kinh tế - chính trị -
xã hội khác nhau, dẫn tới nguồn ngân sách chưa tập trung cho một số dự án trọng điểm (như cơ sở hạ tầng giao thông, chỉnh trang đô thị) làm ảnh hưởng đến hiệu
quả chi ngân sách của thành phố Pleiku. Nên việc ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật được đánh giá ảnh hưởng ở mức độ trung bình.
* Yếu tố kinh phí vay từ tổ chức tín dụng
Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,501; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,511; P<0,01). Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,630; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,581; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,625; P<0,01).
Phương thức vay từ các tổ chức tín dụng thường chịu rủi ro vì tín dụng được áp dụng đối với cho vay lại các đơn vị đủ điều kiện quy định trong Luật
Quản lý nợ công thực hiện các dự án đầu tư được cấp thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay. Vì vậy, đối với thành phố Pleiku hình thức vay từ các tổ chức tín
109
dụng chưa cao. Trong thời gian tới thành phố cần quan tâm hơn về hình thức này
để thúc đẩy phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị.
* Yếu tố góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình
với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,418; P<0,01);
THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,425; P<0,01); Ngoài
ra, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với Lập
và quản lý quy hoạch (rs = 0,581; P<0,01). Định giá đất (rs = 0,532; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,527; P<0,01). Việc góp vốn bằng quyền sử dụng
đất giúp cho người có quyền sử dụng đất và người cần đất có thể tiếp cận với các
hình thức kinh doanh trên cơ sở hợp tác.
Nhận xét thảo luận: Đối với nhóm yếu tố tài chính thì yếu tố giá đất, tài
chính đất đai ảnh hưởng rất cao đối với phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ
sở hạ tầng và phát triển đô thị. Luật Đất đai năm 2013 quy định bảng giá đất do UBND cấp tỉnh Gia Lai ban hành có hiệu lực trong thời hạn 05 năm. Bảng giá
đất là một trong những căn cứ tiền đề để UBND tỉnh và TP Pleiku quyết định giá đất cụ thể cho mỗi dự án phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị đầu
tư vào Pleiku. Bên cạnh đó, yếu tố góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng ở mức độ trung bình tới phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất giúp cho người có quyền sử
dụng đất và người cần đất có thể tiếp cận với các hình thức kinh doanh trên cơ sở
hợp tác. Tuy nhiên, hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình
thức có nhiều ưu điểm nhưng không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được trên
địa bàn thành phố Pleiku nếu cấp thẩm quyền không có những cơ chế nhất định.
4.4.1.3. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố quy hoạch đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku
Nhóm các yếu tố quy hoạch được kiểm định, đánh giá mức độ ảnh hưởng
đến công tác phát triển quỹ đất thành phố Pleiku bao gồm các yếu tố: Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng chung đô thị; quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành.
Từ kết quả ở bảng 4.16, cho thấy yếu tố về quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế được đánh giá có mức độ ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku với giá trị trung bình
110
chung là 4,07, yếu tố quy hoạch sử dụng đất với giá trị trung bình chung là 4,02
và quy hoạch chung xây dựng đô thị là 3,89; các quy hoạch ngành (giao thông,
thương mại dịch vụ…) là 3,79.
Bảng 4.16. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố quy hoạch đến phát triển quỹ
đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku
Nhóm yếu tố quy hoạch
Quy hoạch Quy hoạch Quy hoạch ngành
Mức độ tổng thể chung xây (Giao thông, thương Quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng PTKTXH dựng đô thị mại dịch vụ…)
Số phiếu Tỷ lệ (%) Số phiếu Tỷ lệ (%) Số phiếu Tỷ lệ (%) Số phiếu Tỷ lệ (%)
Rất thấp (<20%) 2 0,57
Thấp (20% – 39%) 7 2,00 2,57 9 26 7,43 32 9,14
Trung bình (40% - 59%) 70 20,00 21,43 75 71 20,29 80 22,86
Cao (60% – 79%) 183 52,29 47,43 166 168 48,00 160 45,71
Rất cao (>80%) 90 25,71 28,57 100 85 24,29 76 21,71
Tổng 350 100,00 350 100,00 350 100,00 350 100,00
Chỉ số đánh giá của 4,07 4,02 3,89 3,79 thang đo
Với giá trị 4,07 của yếu tố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
theo thang đo Likert thì được coi là yếu tố ảnh hưởng ở mức độ lớn, cần chú
trọng quan tâm nghiên cứu để có được một định hướng phù hợp cho công tác quy
hoạch ngành khác.
* Yếu tố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Yếu tố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội có mối quan hệ thuận ở
mức độ cao với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,521;
P<0,01); Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,696; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và
quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,539; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,671;
P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,649; P<0,01).
Trên thực tế, việc lập quy hoạch được thực hiện theo nguyên tắc: lập từ
tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch
của cấp trên; quy hoạch cấp trên phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của cấp
P - value 0,000
111
dưới. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế là hoạt động cụ thể hóa chiến lược
phát triển kinh tế xã hội nhằm xác định cơ cấu ngành không gian phù hợp giúp
phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Quy hoạch tổng thể tác động trực tiếp đến
quy hoạch sử dụng đất nên có thể nói đây là yếu tố quan trọng và tác động lớn
đến việc phát triển quỹ đất.
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố quy hoạch ảnh hưởng đến phát triển
quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
của thành phố Pleiku
Hệ số tương quan rs (Spearman Rank Correlation Coefficient)
Ban hành và tổ Lập và THĐ, GPMB, Định Sử dụng có Yếu tố quy hoạch chức thực hiện quản lý giao và quản giá hiệu quả các văn bản quy lý việc thực đất quỹ đất pháp luật hoạch hiện QSDĐ
Quy hoạch tổng thể PTKTXH 0,521** 0,696** 0,539** 0,671** 0,649**
Quy hoạch sử dụng đất 0,542** 0,768** 0,575** 0,651** 0,752**
Quy hoạch chung xây dựng đô thị 0,428** 0,611** 0,516** 0,599** 0,549**
Ghi chú: THĐ: Thu hồi đất; GPMB: Giải phóng mặt bằng; QSDĐ: Quyền sử dụng đất; ** P <0,01; n = 350.
* Yếu tố quy hoạch sử dụng đất
Yếu tố quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ thuận ở mức độ rất cao với
Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,768; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs =
0,752; P<0,01). Ngoài ra, yếu tố quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ thuận ở
mức độ cao với. ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,542;
P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,575; P<0,01);
Định giá đất (rs = 0,651; P<0,01);
Thực tế quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử
dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển đô thị. Các dự án được phê duyệt đầu tư thì buộc phải tuân thủ nguyên
tắc phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Pleiku. Vì vậy,
công tác lập quy hoạch sử dụng đất là rất quan trọng đối với công tác phát triển
quỹ đất cho các dự án triển khai trên địa bàn thành phố Pleiku.
Quy hoạch ngành (Giao thông, 0,293** 0,381** 0,269** 0,349** 0,341** thương mại dịch vụ…)
112
* Yếu tố quy hoạch chung xây dựng đô thị
Quy hoạch chung xây dựng đô thị Pleiku với mục tiêu lâu dài là phát triển
đô thị bền vững, hiện đại, mang bản sắc địa phương, lấy chất lượng sống của
cộng đồng dân cư làm nền tảng, hướng đến là xây dựng thành phố Pleiku trở
thành một thành phố vừa đậm đà bản sắc dân tộc, vừa hiện đại là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật của tỉnh Gia Lai với vùng Bắc Tây
Nguyên. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, nhất là trong tam giác phát triển Việt Nam -
Lào - Campuchia, tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong vùng với cả
nước nhằm huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực để phát triển nhanh, bền vững,
từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế - xã hội so với cả nước.
Yếu tố quy hoạch chung xây dựng đô thị có mối quan hệ thuận ở mức độ cao
với Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,611; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,599;
P<0,01), THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,516; P<0,01);
Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,549; P<0,01). Yếu tố quy hoạch xây dựng đô
thị có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình đối với ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,428; P<0,01).
Quy hoạch xây dựng đô thị định hướng tổ chức không gian vùng, không
gian đô thị và điểm dân cư đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại thành phố
Pleiku, đảm bảo kết hợp hài hòa, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
* Yếu tố quy hoạch ngành (giao thông, thương mại dịch vụ…)
Yếu tố quy hoạch ngành có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình đối với
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,293; P<0,01); Lập và
quản lý quy hoạch (rs = 0,381; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,349; P<0,01); Sử dụng
có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,341; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực
hiện QSDĐ (rs = 0,269; P<0,01).
Nhận xét thảo luận: Đối với nhóm yếu tố quy hoạch thì yếu tố quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng ở mức độ rất cao đối với phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Theo Luật Đất đai năm 2013 cũng quy
định tại Chương 2, Điều 14 “Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích
113
sử dụng đất”. Với đặc thù riêng biệt của đô thị vùng Tây Nguyên, là sự khác biệt
về kiểu địa hình, cao độ xây dựng vì thường không có các quỹ đất lớn tập trung
như các địa phương đồng bằng để quy hoạch có quy mô lớn. Chính vì vậy, thời
gian qua UBND thành phố Pleiku rất quan tâm tới công tác này, tập trung lập và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất cho các dự án đầu
tư hạ tầng, phát triển đô thị phù hợp với sự phát triển của thành phố.
Tuy nhiên trong nhóm yếu tố quy hoạch thì yếu tố Quy hoạch ngành (Giao
thông, thương mại dịch vụ…) ảnh hưởng ở mức độ trung bình đối với phát triển
quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Thực tế cho thấy,
các quy hoạch ngành đó phải dựa trên nền của các quy hoạch khác (đặc biệt phải
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất). Vậy nên, yếu tố quy hoạch ngành cần
phải được xem xét trước khi đưa ra thực hiện nhằm đem lại hiệu quả cao nhất về
kinh tế - xã hội và đảm bảo môi trường, an ninh quốc phòng của địa phương.
4.4.1.4. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng đến công tác phát
triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku
Trên địa bàn thành phố Pleiku cho thấy công tác phát triển quỹ đất phục vụ vào nhiều mục đích khác nhau, chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
trước, thu hút đầu tư, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư hoàn thiện; hạ tầng xã hội được nâng cấp, xây dựng, mở rộng đủ đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trong
giai đoạn từ 2010-2017, thành phố Pleiku đã triển khai tổng số 276 dự án, với
diện tích phát triển quỹ đất là 987,40 ha, trong đó tập trung vào các dự án về phát
triển đô thị, phát triển hạ tầng công cộng, các công trình giao thông, xây dựng,
mở rộng khu công nghiệp, dự án sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ phi
nông nghiệp. Điều đó đã góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế của địa
phương từ 10,29% năm 2010 lên 14,58% năm 2017.
Để đánh giá ảnh hưởng của công tác phát triển quỹ phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku, nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra 350 hộ gia đình cá nhân về các yếu tố như vấn đề chỉnh trang đô thị, giao thông, cấp, thoát nước, cấp điện và phát triển du lịch.
Kết quả điều tra từ bảng 4.18 cho thấy, yếu tố vị trí khu đất tại thành phố
Peliku có chỉ số đánh giá của thang đo lớn nhất là 3,97; Yếu tố diện tích khu đất
là 3,94; yếu tố chỉnh trang đô thị là 3,87; yếu tố hạ tầng giao thông là 3,83; yếu tố
điện và cấp thoát nước là 3,57.
114
Bảng 4.18. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ
xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Yếu tố cơ sở hạ tầng
Vị trí khu đất Mức độ ảnh hưởng Diện tích khu đất Chỉnh trang đô thị Hạ tầng giao thông Điện và cấp, thoát nước
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%)
1 1 5
1 0,29 0,00 1 0,29 2 0,57 5 1,43 Rất thấp (<20%)
13 3,71 12 3,43 30 8,57 30 8,57 27 7,71 Thấp (20% - 39%)
Trung bình (40% - 59%) 74 21,14 85 24,29 72 20,57 78 22,29 136 38,86
Cao (60% - 79%) 170 48,57 166 47,43 159 45,43 155 44,29 129 36,86
Rất cao (>80%) 92 26,29 87 24,86 88 25,14 85 24,29 53 15,14
350 100,00 350 100,00 350 100,00 350 100,00 350 100,00 Tổng
Chỉ số đánh giá của thang đo 3,97 3,94 3,83 3,57 3,87
0,000 P - value
Tác động của phát triển quỹ đất đến cơ sở hạ tầng tại thành phố Pleiku trong giai đoạn qua là chỉ tiêu dễ nhận thấy nhất. Theo kết quả tại bảng 4.19, chỉ tiêu này được đánh giá có sự tác động tích cực đến yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng của thành phố. Kết quả này phản ánh thực trạng tại thành phố Pleiku trong những năm vừa qua khi mà có tới 300,22 ha quỹ đất sử dụng để phát triển hạ tẩng cơ sở (đường giao thông, thủy lợi...) (chiếm 30,40% tổng diện tích quỹ đất được tạo). Đối với một thành phố miền núi như Pleiku, việc ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng là định hướng đúng đắn, khi mà cơ sở hạ tầng là yếu tố nền tảng để phát triển các ngành nghề, lĩnh vực khác.
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng ảnh hưởng
đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của
thành phố Pleiku
Yếu tố cơ sở hạ tầng
Định giá đất Lập và quản lý quy hoạch Hệ số tương quan rs (Spearman Rank Correlation Coefficient) Sử dụng Ban hành và có hiệu tổ chức thực quả quỹ hiện các văn đất bản pháp luật THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
Vị trí khu đất 0,632** 0,773** 0,657** 0,753** 0,739**
Diện tích khu đất 0,558** 0,800** 0,628** 0,788** 0,674**
Chỉnh trang đô thị 0,466** 0,627** 0,595** 0,611** 0,536**
Hạ tầng giao thông 0,411** 0,649** 0,476** 0,624** 0,513**
Ghi chú: THĐ: Thu hồi đất; GPMB: Giải phóng mặt bằng; QSDĐ: Quyền sử dụng đất; ** P <0,01; n = 350.
* Yếu tố vị trí khu đất
Vị trí khu đất là một trong những tiêu chí quan tâm hàng đầu đối với lô đất của người sử dụng đất vào mục đích để ở, kinh doanh, sản xuất phi nông nghiệp. Vị trí khu đất quyết định mức độ thuận lợi của người sử dụng trong mối liên hệ với các khu vực còn lại, cũng như khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội; mặt khác mỗi khu đất có vị trí khác nhau sẽ có giá trị sinh lợi khác nhau, dẫn đến giá đất khác nhau.
Yếu tố vị trí khu đất có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,632; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và
quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,657; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất
Điện và cấp, thoát nước 0,363** 0,474** 0,438** 0,434** 0,473**
116
(rs = 0,739; P<0,01). Ngoài ra, yếu tố vị trí khu đất có mối quan hệ thuận ở mức độ
rất cao đối với Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,773; P<0,01); Định giá đất (rs =
0,753; P<0,01).
Vị trí của khu đất: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của khu đất. Vị
trí thuận lợi, đẹp, gần nhiều tiện ích xã hội thì giá trị càng cao và ngược lại. Mối
quan hệ giữa vị trí khu đất với các nội dung xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị
của thành phố Pleiku cho thấy: Đối với xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị, vị trí
khu đất là yếu tố quan tâm hàng đầu của người sử dụng đất. Đối với lập và quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị vị trí khu đất
cũng là một trong những yếu tố quan trọng được quan tâm nhằm phát huy tối đa
lợi thế của từng khu đất cụ thể. Đối với định giá đất, mặc dù vị trí khu đất quyết
định giá đất, tuy nhiên tại thành phố Pleiku giá đất đã được xác định cho từng
thửa từ năm 2005 (theo Luật đất đai 2003).
Theo Luật Đất đai năm 2013, việc định giá đất hàng năm chủ yếu điều
chỉnh bảng giá tăng giảm theo tỷ lệ đối với từng khu vực; chỉ một số khu đất có
sự thay đổi về cơ sở hạ tầng mới định giá lại từ đầu, bởi vậy mối quan hệ của vị
trí khu đất với công tác định giá đất ở mức trung bình và dưới trung bình. Đối với
THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ, những khu vực có vị trí thuận
lợi thường được đưa vào sử dụng sớm, các vị trí còn lại thường sử dụng chậm hơn.
* Yếu tố diện tích khu đất
Diện tích, kích thước khu đất có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng bố trí,
thiết kế xây dựng các công trình phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đời sống.
Diện tích khu đất là những yếu tố tối ưu trong mục đích sử dụng của các chủ đầu
tư và người sử dụng đất. Trong điều kiện cụ thể về kinh tế, vị trí sinh lợi, quy
hoạch, các điều kiện ràng buộc khác, tùy theo diện tích và kích thước khu đất,
người sử dụng đất có thể quyết định việc sử dụng diện tích đất của mình vào
những mục đích phù hợp để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra, ở thành
phố Pleiku, diện tích khu đất một số khu vực thường được tính theo mét dài (tính
mét mặt, thường không tính theo chiều sâu khu đất).
Địa hình Pleiku có xu hướng thấp dần về hai phía: Tây Bắc và Đông Nam
được tạo nên bởi nhiều đồi núi, thung lũng tạo nên một đặc trưng riêng của phố
núi cao nguyên. Kết hợp với thảm thực vật đa dạng xanh tốt tạo cho TP Pleiku có
môi trường trong lành. Nên đối với thành phố Pleiku diện tích các khu tập trung
117
lớn dành cho phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô
thị không nhiều. Vì vậy, yếu tố diện tích khu đất đóng vai trò quan trọng để quyết
định đến xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của Pleiku.
Yếu tố diện tích khu đất có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với ban hành
và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,558; P<0,01); THĐ, GPMB,
giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,628; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả
quỹ đất (rs = 0,674; P<0,01). Ngoài ra, yếu tố vị trí khu đất có mối quan hệ thuận
ở mức độ rất cao đối với lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,800; P<0,01); Định giá
đất (rs = 0,788; P<0,01).
Mối quan hệ giữa diện tích khu đất với xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị
cho thấy diện tích khu đất là thông tin được người sử dụng đất quan tâm hàng
đầu vì nó quyết định giá trị và khả năng sử dụng đất; với lập và quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, diện tích khu đất cũng được chú trọng để phù hợp
với điều kiện tự nhiên và thực tế của thành phố Pleiku.
Đối với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, THĐ,
GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ, diện tích khu đất chỉ ảnh hưởng
đến một số nội dung như quy định về hạn mức giao đất, cho thuê đất, diện tích
công nhận đất ở với trường hợp không có giấy tờ.... Đối với định giá đất, diện
tích có ảnh hưởng ít, chủ yếu là đối với những khu đất có diện tích rất lớn, cần
phân lớp trong định giá.
* Yếu tố chỉnh trang đô thị
Thành phố Pleiku có địa hình cao nguyên lượn sóng là chủ yếu, nên yếu tố
chỉnh trang đô thị (vỉa hè, lề đường…) gặp khó khăn hơn đối với các thành phố ở
vùng đồng bằng. Bởi một số vị trí có vỉa hè, lề đường nhỏ hơn so với quy định do
điều kiện địa hình của vùng cao nguyên.
Yếu tố chỉnh trang đô thị có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với Lập và
quản lý quy hoạch (rs = 0,627; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực
hiện QSDĐ (rs = 0,595; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,611; P<0,01); Sử dụng có
hiệu quả quỹ đất (rs = 0,536; P<0,01). Ngoài ra, yếu tố chỉnh trang đô thị có mối
quan hệ thuận ở mức độ trung bình với ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật (rs = 0,466; P<0,01).
Vì chỉnh trang và phát triển đô thị chính là tổ chức lại cuộc sống của dân
118
cư, cải thiện điều kiện sống, tăng mức độ tiếp cận của người dân với các dịch vụ
công; tạo môi trường sống tốt hơn, hợp lý, hài hòa với không gian kiến trúc, cảnh
quan xung quanh; phù hợp với sự phát triển chung của đô thị đặc biệt; góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng
thành phố có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại và nghĩa tình.
* Yếu tố hạ tầng giao thông
Yếu tố hạ tầng giao thông có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với Lập và
quản lý quy hoạch (rs = 0,649; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,624; P<0,01); Sử
dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,513; P<0,01). Ngoài ra, yếu tố hạ tầng giao
thông có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình với ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,411; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý
việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,476; P<0,01).
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt cơ sở
hạ tầng giao thông là yếu tố cốt lõi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Pleiku. Tuy nhiên, việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tại thành
phố còn nhiều bất cập, dẫn đến hệ lụy là tình trạng ùn tắc giao thông… ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống người dân đô thị.
* Yếu tố điện và cấp, thoát nước
Yếu tố điện và cấp, thoát nước có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình
với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,363; P<0,01); Lập
và quản lý quy hoạch (rs = 0,474; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc
thực hiện QSDĐ (rs = 0,438; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,434; P<0,01); Sử dụng
có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,473; P<0,01).
Về cấp điện thì những năm gần đây Gia Lai luôn đảm bảo cung cấp nguồn
điện sinh hoạt sản xuất, dù những tháng cao điểm mùa khô thì việc cắt điện luân
phiên hầu như không xảy ra. Trong đó, tiết kiệm điện được coi là một trong
những giải pháp mang lại hiệu quả cao. Thời gian qua, việc cung cấp nước sạch
sinh hoạt cho người dân trên địa bàn thành phố do Công ty cổ phần cấp thoát
nước Gia Lai cung cấp cho khu vực nội thị.
Nhận xét thảo luận: Đối với nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng thì yếu tố vị trí
khu đất, diện tích khu đất có mức ảnh hưởng rất cao đến phát triển quỹ đất phục
vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
119
Thực tế cho thấy, thành phố Pleiku có các yếu tố tự nhiên, địa hình đặc biệt so
với các đô thị của các địa phương khác. Pleiku có độ cao trung bình 700-800m so
với mực nước biển, địa hình lượn sóng, cấu tạo địa hình độc đáo từ miệng núi lửa
tạo thành miệng núi lửa âm (Biển Hồ nước, một trong những cảnh quan đẹp, đặc
thù và quý giá, nguồn cấp nước sinh hoạt chính cho thành phố), núi Hàm
Rồng,…và các vùng lõm ruộng trồng lúa, hoa màu nằm giữa đô thị Pleiku, các
khe suối, dòng chảy đi ngang qua thành phố như suối Hội Phú, suối Gia Linh,…
Vì vậy, vị trí khu đất, diện tích khu đất ở thành phố Pleiku là sự khác biệt so với
các địa phương khác, có vai trò quan trọng để quyết định đến phát triển quỹ đất
phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Tuy nhiên, trong nhóm yếu
tố này thì yếu tố điện và cấp, thoát nước có mức độ ảnh hưởng trung bình đến
phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa
bàn thành phố Pleiku. Nguyên nhân chủ yếu do thành phố Pleiku có địa hình
phức tạp, gây khó khăn cho việc thiết kế đồng bộ điện và cấp, thoát nước.
4.4.1.5. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố vai trò cộng đồng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku
Với việc tham gia của cộng đồng giúp cho quá trình lập, thực hiện quy
hoạch, đồ án có hiệu quả, việc sử dụng các nguồn lực trong quá trình xây dựng
và phát triển đô thị. Việc đóng góp những tiềm năng to lớn, những nguồn lực dồi
dào của cộng đồng là một trong những giải pháp hết sức quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố Pleiku trong thời gian tới.
Tiêu chí vai trò của cộng đồng rất quan trọng (lợi ích của cộng đồng bao
gồm lợi ích của cá nhân). Mọi quyền lợi chính đáng của cá nhân được cộng đồng
bảo vệ. Cá nhân trong cộng đồng được phát triển cách làm việc chung, hợp tác
được cộng đồng sửa chữa và bổ sung những khuyết điểm, ngoài ra cộng đồng sẽ
giúp cá nhân đi đúng đường hướng, cách làm việc hiệu quả, giúp đỡ về vật chất
cũng như tinh thần, do đó cá nhân sẽ được phát triển).
Trong vai trò của cộng đồng ảnh hưởng đến xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển đô thị ở thành phố Pleiku (bảng 4.20) cho thấy, mức độ ảnh hưởng của
già làng được người dân đánh giá là 4,04. Tiếp theo là vai trò của lãnh đạo địa
phương là 3,93; vai trò của truyền thông, thông tin là 3,87; vai trò của tổ chức xã
hội là 3,81. Tham gia trong quá trình lập quy hoạch (điều tra hiện trạng, xã hội
học, đóng góp phương án…) có chỉ số đánh giá là 3,73.
120
Bảng 4.20. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố vai trò cộng đồng ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku
Vai trò cộng đồng
Vai trò của lãnh Tham gia giám sát, Vai trò Vai trò truyền Vai trò của tổ
Mức độ ảnh hưởng của già làng thông, thông tin chức xã hội đạo địa phương (phường, xã) quản lý quá trình thực hiện dự án
Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%)
1 0,29 2 0,57 1,71 6 Rất thấp (<20%)
1 2 1
Thấp (20% - 39%) 5,14 7 2,00 18 29 8,29 37 10,57 15,14 53
Trung bình (40% - 59%) 21,14 70 20,00 74 70 20,00 68 19,43 22,00 77
Cao (60% - 79%) 171 48,86 176 50,29 166 47,43 160 45,71 30,29 106
Rất cao (>80%) 87 24,86 97 27,71 84 24,00 83 23,71 30,86 108
Tổng 350 100,00 350 100,00 350 100,00 350 100,00 100,00 350
3,93 4,04 3,87 3,81 3,73 Chỉ số đánh giá của thang đo
P - value 0,0000
Vai trò của cộng đồng có vai trò đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku. Tuy nhiên, để có thể phát huy tiềm năng to lớn của cộng đồng tham gia trong quá trình phát triển đô thị cần có sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ giữa chính quyền thành phố, các cơ quan quản lý chức năng, các doanh nghiệp, chính quyền cơ sở với các tổ chức đoàn thể quần chúng...
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của nhóm yếu tố vai trò cộng đồng ảnh hưởng
đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của
thành phố Pleiku
Hệ số tương quan rs (Spearman Rank Correlation Coefficient)
Ban hành Lập và THĐ, GPMB,
Vai trò cộng đồng và tổ chức thực hiện Sử dụng có hiệu quả Định giá đất các văn bản quỹ đất quản lý quy hoạch giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ pháp luật
0,557** 0,717** 0,614** 0,702** 0,677**
0,599** 0,500** 0,355** 0,814** 0,649** 0,607** 0,682** 0,522** 0,486** 0,762** 0,634** 0,549** 0,753** 0,578** 0,501**
Ghi chú: THĐ: Thu hồi đất; GPMB: Giải phóng mặt bằng; QSDĐ: Quyền sử dụng đất; ** P <0,01; n = 350.
* Yếu tố vai trò lãnh đạo địa phương (phường, xã)
Vai trò lãnh đạo địa phương (phường, xã) có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,557; P<0,01); Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,717; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,614; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,702; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,677; P<0,01).
Mối quan hệ giữa vai trò của lãnh đạo địa phương với phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị: Chính quyền địa phương đã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến về các chương trình, kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Đối với công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vai trò của lãnh đạo địa phương là rất lớn trong việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, công bố, triển khai và giám sát thực thi quy hoạch sử dụng đất, nhất là tại khu vực ngoại thành nơi quy hoạch sử dụng đất thay đổi hiện trạng sử dụng đất rất
0,152** 0,267** 0,296** 0,221** 0,179** Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) Vai trò của già làng Vai trò truyền thông, thông tin Vai trò của tổ chức xã hội Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án
122
nhiều. Đối với định giá đất, Luật Đất đai 2013 và Nghị định 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, được phân chia cho 2 đầu mối. Trong đó, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể và tổ chức thực hiện việc xác định giá đất cụ thể; Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng thẩm định giá đất cấp tỉnh để thẩm định phương án giá đất.
* Yếu tố vai trò của già làng
Đồng bào ở các phường, xã của thành phố Pleiku thân thiện, văn hóa bản địa với nhiều yếu tố đặc sắc. Thành phố Pleiku là đô thị loại I, có nét rất khác biệt đó là có các làng bản (làng văn hoá du lịch) như Plei Ốp-Phường Hoa Lư, Plei Kép-Phường Đống Da, Làng Brúk Ngol-Phường Yên Thế nằm giữa lòng thành phố. Vì vậy, có thể nói, người có uy tín giữ vai trò hết sức to lớn, họ là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương (đặc biệt là vai trò của già làng, trưởng thôn ở khu vực có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống), có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - trật tự của địa phương. Đặc biệt vai trò của các già làng, trưởng thôn có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống như ở phường Ia Kring, Hoa Lư, Đống Đa, Yên Thế, Thống Nhất và xã Gào, Ia Kênh, Biển Hồ, Trà Đa, Chư Á, An Phú, Diên Phú với những việc làm cụ thể, thiết thực của đội ngũ già làng, trưởng thôn và người có uy tín ở từng thôn, làng, khu dân cư đã giúp cho cấp ủy, chính quyền tại địa phương hiểu rõ hơn tâm tư nguyện vọng và những kiến nghị chính đáng của bà con nhân dân trong các vấn đề thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trung tâm thương mai dịch vụ và phát triển đô thị của thành phố Pleiku.
Vai trò của già làng có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,599; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,682; P<0,01). Ngoài ra, vai trò của già làng có mối quan hệ thuận ở mức độ rất cao với Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,814; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,762; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,753; P<0,01).
* Yếu tố vai trò truyền thông, thông tin
Vai trò truyền thông, thông tin có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,500; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,522; P<0,01); Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,649; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,634; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,578; P<0,01).
123
Mối quan hệ giữa vai trò của truyền thông thông tin đối với phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị đã được đẩy mạnh phát huy nhiều tác dụng trong việc công khai, quảng bá thông tin, chế độ chính sách liên quan đến các nội dung trên đến với người dân và các tổ chức cá nhân có nhu cầu. Chính điều này đã làm nên thành công của công tác phát triển quỹ đất, tạo điều kiện cho người dân thực hiện đầy đủ phục vụ tốt hơn công tác quản lý đất đai của thành phố Pleiku. Tuy nhiên, thực tế thì truyền thông, thông tin cũng còn hạn chế như chưa duy trì tuyên truyền phố biến một cách thường xuyên và hiệu quả phụ thuộc nhiều vào phương tiện, công cụ chuyển tải.
* Yếu tố vai trò của tổ chức xã hội
Vai trò của tổ chức xã hội có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,355; P<0,01); THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ (rs = 0,486; P<0,01). Ngoài ra, vai trò của tổ chức xã hội có mối quan hệ thuận ở mức độ cao với Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,607; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,549; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,501; P<0,01)
Mối quan hệ giữa vai trò của tổ chức xã hội đối với phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị như tham gia, hỗ trợ các nội dung quản lý sử dụng đất xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị bằng các hình thức như trợ giúp cộng đồng, giám sát quá trình thực hiện... tại thành phố Pleiku, tổ chức xã hội đã có đóng góp tích cực cho cơ quan nhà nước trong việc điều chỉnh các chính sách, tổ chức bộ máy cho phù hợp hơn. Nhìn chung, ở thành phố Pleiku đã làm tốt vai trò tập hợp ý kiến nhân dân đóng góp cho quy hoạch sử dụng đất, đô thị.
* Yếu tố tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án
Vai trò tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án có mối quan hệ thuận ở mức độ thấp với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,152; P<0,01); Định giá đất (rs = 0,221; P<0,01); Sử dụng có hiệu quả quỹ đất (rs = 0,179; P<0,01). Ngoài ra, yếu tố tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình với THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất (rs = 0,296; P<0,01). Lập và quản lý quy hoạch (rs = 0,267; P<0,01).
Nhận xét thảo luận: Đối với nhóm yếu tố vai trò cộng đồng thì yếu tố vai trò của già làng có ảnh hưởng rất cao đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku. Thực tế cũng cho thấy, sự khác biệt đô thị của Pleiku so với đô thị loại 1, 2 ở các địa phương khác, đó là
124
Pleiku có các khu phố của đồng bào dân tộc trong lòng thành phố, là điểm nhấn khác biệt trong văn hoá đô thị của Pleiku. Trong những năm qua, bằng uy tín của mình, những người có uy tín ở các địa bàn thành phố Pleiku đã đi đầu trong việc vận động, tuyên truyền nhân dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, phát triển kinh tế xã hội. Các vị già làng, trưởng bản là những người uy tín tiêu biểu, cũng đã có những đóng góp tích cực trong việc tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, đảm bảo an ninh trật tự, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng ý thức pháp luật cho người dân trong cộng đồng dân tộc mình. Đặc biệt người có uy tín đã cùng chính quyền TP Pleiku đã tuyên truyền, giải thích để cho người dân hiểu và nhất trí các phương án thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng khu đô thị mới (Hoa Lư, Phù Đổng; Cầu Sắt; Phượng Hoàng; Hội Phú…) có hiệu quả.
Tuy nhiên, trong nhóm yếu tố vai trò cộng đồng, thì yếu tố tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng ở mức độ thấp đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị ở thành phố Pleiku, nguyên nhân chính là do cơ chế bảo đảm sự tham gia của người dân vẫn còn mang tính hình thức. Vì vậy, trong thời gian tới để phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku cần có giải pháp để phát huy vai trò cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án.
4.4.1.6. Nhận xét chung
Kết quả nghiên cứu mối quan hệ của các yếu tố đã được xác định qua nghiên cứu với các nội dung của phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị đã xác định được các yếu tố có mối quan hệ rất cao, cao, trung bình, thấp (bảng 4.22). Mức độ của các mối quan hệ tóm lại như sau:
a. Đối với việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật
Không có yếu tố nào tỷ lệ thuận ở mức độ rất cao với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật. Có 13 yếu tố tỷ lệ thuận ở mức cao; 9 yếu tố tỷ lệ thuận ở mức độ trung bình; 01 yếu tố tỷ lệ thuận ở mức thấp. Điều này cho thấy, việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật chưa thực sự đủ cho quá trình phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Vì vậy trong thời gian tới cần được Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản chặt chẽ hơn, để quá trình phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị đạt hiệu quả tốt hơn.
125
Bảng 4.22. Mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát triển đô thị của thành phố Pleiku
Định giá đất
STT
Yếu tố
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật
Lập và quản lý quy hoạch
THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
Sử dụng có hiệu quả quỹ đất
Cao Trung bình Cao Cao Trung bình
Rất cao Cao Cao Cao Trung bình
Cao Cao Trung bình Cao Trung bình
Rất cao Cao Cao Cao Trung bình
Rất cao Cao Cao Cao Trung bình
1 2 6
Cao Cao Cao Trung bình
Rất cao Cao Cao Cao
Cao Cao Cao Trung bình
Rất cao Cao Cao Cao
Rất cao Cao Cao Cao
Cao Cao Trung bình Trung bình
Cao Rất Cao Cao Trung bình
Cao Cao Cao Trung bình
Cao Cao Cao Trung bình
Cao Rất Cao Cao Trung bình
Cao Cao Trung bình Trung bình Trung bình
Rất cao Rất cao Cao Cao Trung bình
Cao Cao Cao Trung bình Trung bình
Rất cao Rất cao Cao Cao Trung bình
Cao Cao Cao Cao Trung bình
I 1 2 3 4 5 II 6 7 8 9 III 10 11 12 13 IV 14 15 16 17 18 V 19 20 21 22 23
Yếu tố chính sách Chính sách thu hút đầu tư Chính sách giao đất, cho thuê đất Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng Chính sách phát triển đô thị Yếu tố tài chính Giá đất, tài chính đất đai Kinh phí từ ngân sách Nhà nước Kinh phí vay từ TC tín dụng Góp vốn bằng quyền sử dụng đất Yếu tố quy hoạch Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội (PTKTXH) Quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch chung xây dựng đô thị Quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) Yếu tố cơ sở hạ tầng Vị trí khu đất Diện tích khu đất Chỉnh trang đô thị Hạ tầng giao thông Điện và cấp, thoát nước Yếu tố vai trò cộng đồng Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) Vai trò của già làng Vai trò truyền thông, thông tin Vai trò của tổ chức xã hội Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án
Cao Cao Cao Trung bình Thấp
Cao Rất cao Cao Cao Trung bình
Cao Cao Cao Trung bình Trung bình
Cao Rất cao Cao Cao Thấp
Cao Rất cao Cao Cao Thấp
b. Đối với việc lập và quản lý quy hoạch
Có 06 yếu tố được đánh giá tỷ lệ thuận ở mức rất cao; 13 yếu tố được đánh giá
ở tỷ lệ thuận mức cao; 04 yếu tố được đánh giá ở mức trung bình. Theo Luật Đất đai
2013 thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ vô cùng quan trọng, đảm bảo
tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai; thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước về đất đai; đảm bảo cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nên các yếu tố ảnh hưởng tương đối chặt chẽ với
việc lập và quản lý quy hoạch.
c. Đối với việc thu hồi đất, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
Có 15 yếu tố có tỷ lệ thuận đạt mức cao; 8 yếu tố có tỷ lệ thuận đạt mức
trung bình. Thực tế cho thấy, các quy hoạch ngành không ảnh hưởng nhiều đến
việc thực hiện quyền sử dụng đất của người dân, nên yếu tố này có mức độ ảnh
hưởng thấp.
d. Đối với việc định giá đất
Có 05 yếu tố có tỷ lệ thuận đạt mức rất cao; 15 yếu tố có tỷ lệ thuận đạt
mức cao; 03 yếu tố có tỷ lệ thuận đạt mức trung bình; 01 yếu tố tỷ lệ thuận đạt ở
mức độ thấp.
e. Đối với việc khai thác có hiệu quả quỹ đất
Có 04 yếu tố có tỷ lệ thuận đạt mức rất cao; 15 yếu tố có tỷ lệ thuận đạt
mức cao; 03 yếu tố có tỷ lệ thuận đạt mức trung bình; 01 yếu tố có tỷ lệ thuận đạt
mức thấp.
4.4.2. Đánh giá của cán bộ và tổ chức đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku
Để đánh giá mức độ ảnh của các nhóm yếu tố đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku dưới góc độ của người quản lý, người trực tiếp làm công tác phát triển quỹ đất và các chủ đầu tư thực hiện dự án. Luận án sử dụng thang đo Likert để đánh giá ý kiến của 30 cán bộ và 30 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Pleiku (đã thể hiện chi tiết phần phương pháp nghiên cứu)
- Nhóm yếu tố chính sách
Đối với nhóm yếu tố chính sách thì yếu tố chính sách thu hút đầu tư được
127
các cán bộ (4,23) và các tổ chức (4,20) đánh giá ở mức độ rất cao đối với ảnh
hưởng đến phát triển quỹ đất xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn
thành phố Pleiku. Ngoài ra các yếu tố khác như: Chính sách giao đất, cho thuê
đất, chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chính sách xây dựng
cơ sở hạ tầng, chính sách phát triển đô thị đều có mức độ ảnh hưởng mức cao đối
với phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn
thành phố.
- Nhóm yếu tố tài chính
Đối với nhóm yếu tố tài chính thì yếu tố giá đất, tài chính đất đai được các
cán bộ (4,23) và các tổ chức (4,20) đánh giá ở mức độ rất cao đối với ảnh hưởng
đến phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn
thành phố Pleiku. Ngoài ra các yếu tố khác như: Kinh phí từ ngân sách Nhà
nước, kinh phí vay từ tổ chức tín dụng đều có mức độ ảnh hưởng cao đối với phát
triển quỹ đất xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
Ngoài ra, yếu tố góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có ảnh hưởng ở mức độ
trung bình với phát triển quỹ đất xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị trên địa
bàn thành phố Pleiku.
- Nhóm yếu tố quy hoạch
Đối với nhóm yếu tố quy hoạch thì yếu tố quy hoạch sử dụng đất được các
tổ chức (4,33) đánh giá ở mức độ rất cao đối với ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
Ngoài ra các yếu tố khác như: Quy hoạch tổng thể PTKTXH, Quy hoạch chung
xây dựng đô thị đều có mức độ ảnh hưởng cao đối với phát triển quỹ đất xây
dựng hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku. Ngoài ra, yếu tố
Quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) chỉ có ảnh hưởng ở mức
độ trung bình với phát triển quỹ đất xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
- Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Đối với nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng thì yếu tố vị trí khu đất được các tổ chức (4,23) và các cán bộ (4,27) đánh giá ở mức độ rất cao đối với ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku. Ngoài ra các yếu tố khác như: Diện tích khu đất, chỉnh trang đô thị, hạ tầng giao thông, điện và cấp, thoát nước đều có mức độ ảnh hưởng cao đối với phát triển
quỹ đất xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
128
Bảng 4.23. Đánh giá của cán bộ, tổ chức đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku
Cán bộ (n=30) Tổ chức (n=30)
STT Yếu tố Thấp Cao Thấp Cao Rất cao Rất thấp Trung bình Rất cao Rất thấp Trung bình Thang đo TB chung Thang đo TB chung
2 6 5 11 11 4,23 4,10 13 12 4 4,20 4,00 6 5 12 8 12 13
1 2 9
I 1 2 3 3 6 12 3,90 9 7 3,43 8 10 5
4 4 4 1 3 6 4 3 5 5 15 3 6 6 5 6 5 6 13 7 14 15 12 7 9 10 10 3,83 3,37 4,23 4,10 3,90 3,30 3,90 4,03 3,77 8 4 12 9 9 8 11 12 9 1 5 5 6 1 5 5 7 3 3 3,57 3,57 4,20 4,17 3,43 3,07 3,47 4,33 3,90 8 8 5 7 11 8 8 5 6 8 9 11 11 10 7 9 11 12 8 7 13 12 4 5 6 13 9
4 5 II 6 7 8 9 III 10 11 12 13 thông, (Giao 5 7 6 9 2,93 3 7 6 2,77 8 5 4 Nhóm yếu tố chính sách Chính sách thu hút đầu tư Chính sách giao đất, cho thuê đất Chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng Chính sách phát triển đô thị Nhóm yếu tố tài chính Giá đất, tài chính đất đai Kinh phí từ ngân sách Nhà nước Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng Góp vốn bằng quyền sử dụng đất Nhóm yếu tố quy hoạch Quy hoạch tổng thể PTKTXH Quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch chung xây dựng đô thị Quy hoạch ngành thương mại dịch vụ…)
Cán bộ (n=30) Tổ chức (n=30)
STT Yếu tố Thấp Cao Thấp Cao Rất cao Rất thấp Trung bình Rất cao Rất thấp Trung bình Thang đo TB chung Thang đo TB chung
1 3 0
1 1 3 4 3 3 6 5 5 4 13 13 10 10 12 13 10 12 11 11 4,27 4,07 4,03 3,93 4,03 2 4 5 5 2 6 5 8 6 13 14 8 10 10 13 10 13 7 9 4,23 4,13 4,00 3,63 3,77
IV 14 15 16 17 18 V 19 4 3 12 11 4,00 4 5 11 10 3,90
1 1 3 5 6 6 11 12 12 13 11 9 4,20 4,10 3,90 2 2 7 3 6 11 10 10 8 15 12 4 4,27 4,07 3,30
20 21 22 23 6 6 11 7 3,63 7 11 8 4 3,30 Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng Vị trí khu đất Diện tích khu đất Chỉnh trang đô thị Hạ tầng giao thông Điện và cấp, thoát nước Vai trò cộng đồng Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) Vai trò của già làng Vai trò truyền thông, thông tin Vai trò của tổ chức xã hội Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án
130
- Nhóm yếu vai trò cộng đồng
Đối với nhóm yếu tố vai trò cộng đồng thì vai trò già làng được các tổ chức (4,20) và các cán bộ (4,27) đánh giá ở mức độ rất cao đối với ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku. Ngoài ra các yếu tố khác như: Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã), vai trò truyền thông, thông tin, vai trò của tổ chức xã hội, tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án đều có mức độ ảnh hưởng cao đối với phát triển quỹ đất xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
4.4.3. Đánh giá chung về ý kiến đánh giá của cán bộ, tổ chức và hộ gia đình cá nhân về công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Luận án đã tổng hợp các ý kiến đánh giá của 350 hộ gia đình, cá nhân và ý
kiến đánh giá của 30 cán bộ, 30 tổ chức trên địa bàn thành phố Pleiku về công tác
phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Thực tế, đánh giá
giữa hộ gia đình, cá nhân và cán bộ, tổ chức có các hình thức trả lời câu hỏi về 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển đô thị ở thành phố Pleiku theo trình độ và hiểu biết khác nhau. Khi xây
dựng bộ câu hỏi phỏng vấn cho các nhóm đối tượng phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài, với điều kiện thực tế của Pleiku, quá trình thực hiện đề tài, đã từng làm
các dự án thu hồi đất nên tác giả đã xây dựng bộ câu hỏi cho các nhóm phỏng
vấn cũng có sự tương đồng theo các yếu tố ảnh hưởng mà khung logic của đề tài
đã phân tích nghiên cứu. Tuy nhiên, khi đánh giá các nhóm yếu tố ảnh hưởng, tác
giả sử dụng hệ số tương quan rs (Spearman Rank Corrrelation Coefficient) để
đánh giá ý kiến của hộ gia đình cá nhân; sử dụng thang đo Likert để đánh giá ý
kiến của cán bộ và tổ chức. Các kết quả đánh giá tác giả đều quy về 5 mức cụ thể
là (rất cao, cao, trung bình, thấp và rất thấp). Trên cơ sở này, tác giả đã tổng hợp
được các ý kiến đánh giá của cán bộ, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có mức độ
tương đối tương đồng như sau:
- Nhóm yếu tố chính sách: Ảnh hưởng thuận ở mức độ rất cao đối với phát
triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố chính sách thu hút đầu tư); Ảnh hưởng thuận ở mức độ cao đối với phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố chính sách giao đất, cho thuê đất; Chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư; Chính sách xây dựng cơ sở hạ
tầng); Ảnh hưởng thuận ở mức độ trung bình đối với phát triển quỹ đất xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố chính sách phát triển đô thị).
131
- Nhóm yếu tố tài chính: Ảnh hưởng thuận ở mức độ rất cao đối với phát triển
quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố Giá đất, tài chính đất đai);
Ảnh hưởng thuận ở mức độ cao đối với phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển đô thị (yếu tố Kinh phí từ ngân sách Nhà nước; Kinh phí vay từ tổ chức tín
dụng); Ảnh hưởng thuận ở mức độ trung bình đối với phát triển quỹ đất xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố góp vốn bằng quyền sử dụng đất).
- Nhóm yếu tố quy hoạch: Ảnh hưởng thuận ở mức độ rất cao đối với phát
triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố Quy hoạch sử
dụng đất); Ảnh hưởng thuận ở mức độ cao đối với phát triển quỹ đất xây dựng cơ
sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH; Quy
hoạch chung xây dựng đô thị); Ảnh hưởng thuận ở mức độ trung bình đối với phát
triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố Quy hoạch ngành).
- Nhóm yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Ảnh hưởng thuận ở mức độ rất cao
đối với phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố Vị trí
khu đất; Diện tích khu đất); Ảnh hưởng thuận ở mức độ cao đối với phát triển quỹ
đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố Chỉnh trang đô thị; Hạ tầng
giao thông); Ảnh hưởng thuận ở mức độ trung bình đối với phát triển quỹ đất xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố Điện và cấp, thoát nước).
- Nhóm yếu tố vai trò cộng đồng: Ảnh hưởng thuận ở mức độ rất cao đối
với phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố Vai trò
của già làng); Ảnh hưởng thuận ở mức độ cao đối với phát triển quỹ đất xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (yếu tố Vai trò của lãnh đạo địa phương; Vai trò
truyền thông, thông tin; Vai trò của tổ chức xã hội); Ảnh hưởng thuận ở mức độ
rất thấp đối với phát triển quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
(yếu tố tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án).
4.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU
4.5.1. Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 4.5.1.1. Quan điểm phát triển quỹ đất
- Huy động tối đa tiềm năng đất đai sẵn có, các nguồn vốn và nhân lực để phát triển quỹ đất xây dựng hạ tầng của thành phố Pleiku đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
132
- Linh hoạt trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; tạo các nguồn vốn để phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku, tương xứng với đô thị loại I của tỉnh Gia Lai.
4.5.1.2. Mục tiêu của phát triển quỹ đất
- Phát triển vùng đô thị, công nghiệp thành phố Pleiku gắn với hành lang
kinh tế xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam (phía Tây) và cao tốc
Quy Nhơn - Pleiku liên kết giữa các vùng.
- Đảm bảo quỹ đất đủ về diện tích, đúng vị trí, đúng kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
của thành phố Pkeiku góp phần phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững và có
vai trò lan tỏa đến các vùng khác trong tỉnh Gia Lai.
4.5.1.3. Căn cứ pháp lý để định hướng phát triển quỹ đất
Định hướng phát triển quỹ đất ở thành phố Pleiku căn cứ dựa trên các căn
cứ pháp lý sau:
- Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 18/7/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể kinh tế-xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020;
- Quyết định số 103/2005/QĐ-UB ngày 15/8/2005 của UBND tỉnh Gia Lai
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn
tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
- Quyết định số 104/QĐ-UB ngày 15/8/2005 về việc phê duyệt Quy hoạch
chung thành phố Pleiku đến năm 2020;
- Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 16/3/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
- Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 18/12/2013 của UBND tỉnh Gia Lai
về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 của UBND tỉnh Gia Lai về phê duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Pleiku;
- Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai “Về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ Năm, HĐND tỉnh
133
khóa XI” đối với nội dung: xây dựng Thành phố thông minh;
- Nghị quyết số 117/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Gia Lai về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia
Lai giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035;
- Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 về việc phê duyệt chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2035.
Phát triển quỹ đất đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
và phát triển đô thị nhưng phải bảo vệ môi trường cho thành phố Pleiku nói riêng
và tỉnh Gia Lai nói chung.
Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để chủ động giao
đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô
thị. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại thành phố Pleiku.
4.5.1.4. Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
a. Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng
* Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ các dự án về đất giao thông
Bảng 4.24. Quy hoạch hạ tầng giao thông và bến xe đến năm 2030, định hướng
đến 2050 của thành phố Pleiku
Chiều dài Chỉ giới đỏ Diện tích STT Hạng mục (m) (m) (m2)
1 QL 14 (ngoài đô thị) 12.0 81.685,0 4805
2 QL 19 (ngoài đô thị) 12.0 77.197,0 4541
3 Đường tránh 25 156.870,0 6972
4 Tỉnh lộ 670B 10 10.844,5 943
5 Đường chính đô thị 35-50 949.130 - 1.355.900 27118
6 Đường liên khu vực 25-40 1.813.512 - 2.115.764 75563
7 Đường chính khu vực 15-30 1.215.780 - 1.945.248 81052
8 Giao thông nông thôn 7,5-9 136.255 - 175.185 19465
9 Bến xe 134.000
134
Nguồn: UBND thành phố Pleiku (2017)
- Giao thông đường hàng không: Tiếp tục đầu tư các hạng mục công trình
phụ trợ trong sân bay, đảm bảo quy mô mở rộng quỹ đất là 358 ha.
- Đường bộ: Đầu tư xây dựng tuyến đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 đạt cấp IVĐB, mặt đường 7m, nền 9m. Cần quản lý lộ giới dọc tuyến khoảng 90m; Xây dựng mới tuyến đường tránh quốc lộ 14 và quốc lộ 19 về phía Đông, mặt đường BTN 15m. Chỉ giới đường đỏ giai đoạn đầu là 25m; Đường tỉnh 664 và 670 B nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III. MN, nền đường 10m, mặt 7m.
- Hệ thống bến xe: Bến xe cũ đề xuất chuyển đổi chức năng thành bến xe bus, phục vụ giao thông công cộng đô thị; Xây dựng 2 bến xe khách phía Bắc và phía Nam thành phố, quy mô mỗi bến 3 ha; Xây dựng 2 bến xe tải tại hai khu công nghiệp phía Nam và phía Đông Bắc thành phố, phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa. Quy mô mỗi bến từ 3-5 ha; Xây dựng các bãi đỗ xe tập trung tại các khu vực tập trung đông dân cư như quảng trường, trung tâm thương mại, sân vận động, các công trình công cộng lớn, du lịch…
* Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ các dự án về giáo dục - đào tạo trên địa bàn thành phố Pleiku tăng 63,17 ha, để xây dựng thêm 08 nhà trẻ, mẫu giáo, 03 trường tiểu học, 04 trường trung học cơ sở, 01 trường trung học phổ thông, 02 trường cao đẳng và 02 trường đại học. Nâng tổng số đất cơ sở giáo dục đào tạo là 248,84 ha.
* Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ các dự án về y tế: Tại xã Trà Đa xây dựng bệnh viện nội nhi, bệnh viện sản. 6,0 ha; Tại khu quy hoạch Diên Phú: Viện dưỡng lão 4,53 ha, khu nghỉ dưỡng của Công ty cao su 31,5 ha. Tổng 36,03 ha;Tại khu quy hoạch khu phố mới đường Lê Duẩn (QL19) bố trí Trung tâm kỹ thuật y tế cao Tây Nguyên 3,20 ha;Xây dựng trạm y tế cho 6 đơn vị chia tách 3,0 ha. Như vậy nhu cầu sử dụng đất cơ sở y tế của thành phố đến năm 2020 được tăng thêm là 48,23 ha, nâng tổng số đất cơ sở y tế đến năm 2020 là 77,24 ha.
* Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ các dự án về văn hóa: Xây dựng nhà văn hóa các xã, thôn, làng ở xã Trà Đa 0,15 ha; Chư Á 0,15 ha; Tân Sơn 0,21 ha, An Phú 0,15 ha; Diên Phú 0,15 ha, Ia Kênh 0,15 ha tổng 0,96 ha. Xây dựng nhà văn hóa cho 6 đơn vị chia tách 3 ha.
* Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ các dự án về thông tin: Xây dựng 01 trạm kiểm soát tần số vô tuyến điện tại khu dân cư đường Lê Thánh Tôn với diện tích 0,15 ha. Xây dựng trụ sở báo VnExpress 0,04 ha.
* Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ các dự án về thể dục - thể thao:
135
Xây dựng công viên cây xanh, công trình văn hóa theo quy hoạch chung bao gồm: Quy hoạch đường Nguyễn Chí Thanh 4,57 ha; đường Nguyễn Văn Linh 12,0 ha; Trà Đa giai đoạn II 2,02 ha; xã Chư Hdrông 0,59 ha, quy hoạch Diên Phú 37,20 ha, đường Lý Tự Trọng nối dài 0,27 ha; đường Lê Duẩn 0,08 ha; khu dân cư thu nhập thấp (phường Thắng Lợi) 0,93 ha. Tổng 57,66 ha; Xây dựng mặt nước công viên Suối Hội Phú 62 ha; Nguyễn Văn Linh 9,0 ha. Tổng 71 ha; Khu liên hợp thể dục thể thao Hoa Lư; Khu Thể dục thể thao Diên Phú.
b. Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ các dự án xây dựng đô thị và khu dân cư
Với định hướng mô hình cấu trúc phát triển không gian của thành phố Pleiku được chuyển từ mô hình đô thị phân tán, dàn trải, sang mô hình đô thị tập trung, phát triển các chức năng quan trọng tại khu vực nội đô (hành chính - chính trị, kinh tế-tài chính, công nghiệp, y tế, nghiên cứu khoa học ngành y, du lịch nghỉ dưỡng,…); khu vực vùng ven phát triển đô thị mật độ xây dựng thấp, gắn kết với vùng kinh tế nông - lâm nghiệp…Đây là mô hình phù hợp với thực tiễn, xu hướng phát triển và các nhận thức về đô thị, đô thị xanh. Về cấu trúc tổng thể, thành phố Pleiku được nương tựa vào hệ thống cấu trúc khung địa hình, cảnh quan tự nhiên đặc sắc…Nó được xác định bằng cấu trúc các vùng cảnh quan cơ bản:
Bảng 4.25. Quy hoạch các khu vực phát triển đô thị và khu dân cư theo phân
khu đến năm 2030, định hướng đến 2050 của thành phố Pleiku
Phân Diện tích Dân số Tính chất và STT Vị trí Khu (ha) (người) chức năng
A1 Yên Thế, Đống Đa 1 1503
A2 Thống Nhất, Đống Đa 2 677 5.600
3 A3 2.700 128.980
Thống Nhất, Yên Đỗ, Diên Hồng, Hội Thương, Hội Phú, Phù Đổng, Trà Bá, Hoa Lư, Trà Đa, Ia Kring
A4 Thắng Lợi, Trà Đa 4 994 33.970
A5 Chi Lăng 5 1.160 24.245
A6 Hội Phú, Ia Kênh 6 1.310 22.936 52.8700 Khu đô thị mật độ thấp khu vực sân bay và quốc phòng Không gian nội đô, phát triển đô thị; Thương mại, siêu thị, dịch vụ kinh doanh tổng hợp Nhà ở đô thị - dịch vụ DL nghỉ dưỡng sinh thái Nhà ở đô thị - dịch vụ DL nghỉ dưỡng sinh thái Dân cư hiện trạng, quỹ đất dự trữ cho PT đô thị
136
Nguồn: UBND thành phố Pleiku (2017)
(1) Vùng cảnh quan đô thị: Là khu vực trung tâm thành phố Pleiku hiện
hữu, đã có thời gian phát triển, nơi lưu giữ các công trình di tích lịch sử, cách
mạng, văn hoá có giá trị. Trong định hướng phát triển sẽ cải tạo chỉnh trang các
khu ở hiện có; Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị,
tăng cường các tiện ích công cộng, kết hợp với các hoạt động du lịch để nâng cao
giá trị và bản sắc lịch sử văn hóa, chất lượng sống cho người dân;
(2) Vùng cảnh quan ven suối Hội Phú: Là vùng chạy xuyên qua trung tâm
thành phố Pleiku và kéo dài sang huyện Đak Đoa. Đây là vùng cảnh quan đặc
biệt có giá trị của Pleiku, với định hướng phát triển khai thác bền vững cảnh quan
ven suối, hình thành các công viên, vườn hoa, không gian công cộng hai bên bờ
suối, tạo nên trục cảnh quan văn hóa - nghệ thuật đặc sắc cho đô thị;
(3) Vùng cảnh quan sinh thái Biển Hồ: Đây là vùng cảnh quan tự nhiên có
vai trò đặc biệt trong cấu trúc tổng thể và chất lượng môi trường sinh thái đô thị.
Vùng cảnh quan này vừa đóng vai trò điều tiết tiểu vi khí hậu, vừa đóng vai trò
bảo tồn giá trị đa dạng sinh học, vừa là nguồn nước duy nhất và vừa có giá trị
kinh tế, khai thác du lịch. Với định hướng qui hoạch theo hướng duy trì, bảo vệ
cơ bản hệ khung tự nhiên xung quanh Biển Hồ tự nhiên, khai thác cảnh quan du
lịch của khu vực Biển Hồ nhân tạo;
(4) Vùng cảnh quan núi lửa âm, dương: Là vùng chiếm diện tích lớn trên
địa bàn thành phố Pleiku, cảnh quan núi lửa âm, dương góp phần quan trọng
trong việc tạo đặc trưng cảnh quan, môi trường của đô thị, đồng thời đóng vai trò
là vùng đất phát triển kinh tế của người dân. Với định hướng quy hoạch theo
hướng bảo tồn cảnh quan nông nghiệp, cây xanh, phát triển thành các điểm dừng
chân, ngắm cảnh, kết hợp du lịch nông nghiệp
4.5.2. Phân tích cơ hội, điểm mạnh, điểm yếu và những thách thức về phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Từ kết quả nghiên cứu phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, tác giả đã dùng phương pháp
phân tích theo ma trận SWOT để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
những thách thức cho thành phố Pleiku được thể hiện qua bảng 4.26, như sau:
137
Bảng 4.26. Phân tích theo ma trận SWOT
Điểm mạnh - S - Là đô thị loại I, thành phố lớn thứ 3 của Tây Nguyên có nhiều khu du lịch như Biển hồ, thác chín tầng, đỉnh núi Hàm rồng, thác Phú Cường, suối Hội Phú... - Khung giá, bảng giá các loại đất (giá đất cụ thể dự án) được ban hành theo quy định. Cơ chế chính sách ưu đãi tài chính, đầu tư, lao động, văn hoá xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH, quy hoạch chung xây dựng, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điểm yếu - W - Địa hình cao nguyên lượn sóng, giao thông chưa thuận lợi, khả năng thu hút vốn đầu tư khó khăn cho việc phát triển quỹ đất. - Các dự án đầu tư hạ tầng còn chưa đồng bộ, phân bổ nguồn lực cho các dự án còn có tính dàn trải theo năm nên các dự án cũng bị ảnh hưởng do giá đất năm sau thường có xu hướng cao hơn năm trước - Phân cấp trong quản lý quy hoạch theo đơn vị hành chính chưa đảm bảo tính thống nhất và kết nối liên vùng, giữa các quy hoạch của TP còn chồng chéo. - Trình độ dân trí không đồng đều, gây khó khăn trong quá trình giải phóng mặt bằng cho các dự án. Thiếu nhân lực, cơ sở vật chất khi được giao dự án phát triển quỹ đất có quy mô lớn.
- Nguồn vốn tập trung cho việc giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị còn hạn hẹp. Việc huy động vốn cho các dự án trọng điểm còn khó khăn, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện - Pleiku có đặc trưng, sắc thái văn hoá của nhiều dân tộc; Nhiều di sản văn hóa vật thể, phi vật thể cùng các loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian, sinh hoạt cộng đồng phong phú và kho tàng văn học dân gian đặc sắc. - Đã thực hiện được nhiều dự án phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị. Mạng lưới hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh, các công trình hạ tầng xã hội đáp ứng như cầu của nhân dân. Cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị có đặc trưng riêng biệt của thành phố cao nguyên.
138
Cơ hội - O - Chủ trương, chính sách từ Trung ương đến địa phương đều khuyến khích xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị cho thành phố Pleiku phát triển - Sự phát triển của thành phố Pleiku sẽ tăng mức độ liên kết phát triển với các địa phương khác trong vùng Tây Nguyên Nhà nước đầu tư phát triển khung hạ tầng giao thông quốc gia đi qua tỉnh Gia Lai và thành phố Pleiku. Là địa bàn giao thương quan trọng của khu vực các tỉnh Tây Nguyên - Triển khai kế hoạch phát triển quỹ đất thuận tiện cho các dự án đầu tư. Thách thức - T - Nguồn lực đầu tư từ ngân sách chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển quỹ đất để đồng bộ từ cơ sở hạ tầng đến phát triển đô thị. Còn phải cân đối ngân sách - Quy hoạch chưa tạo được quỹ đất có giá trị cao để đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó cần phải bảo tồn buôn làng, văn hóa truyền thống gắn với phát triển đô thị tập trung và phát triển du lịch. - Lựa chọn hướng phát triển, mô hình phát triển đô thị, du lịch gắn với bảo vệ ANQP
4.5.2.1. Những điểm mạnh trong công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Công tác lập, phê duyệt quy hoạch thời gian qua của thành phố Pleiku được chính quyền rất quan tâm và thực hiện tương đối tốt (Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH đến năm 2020; Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; Quy hoạch chung xây dựng đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; Quy hoạch giao thông đến năm 2030…) đã tạo điều kiện pháp lý cho các dự án phát triển xây dựng hạ tầng giao thông, khu đô thị, khu công nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển theo đúng định hướng của đô thị loại I đề ra.
Bên cạnh đó, thành phố Pleiku có đặc trưng, sắc thái văn hoá của nhiều dân tộc; Nhiều di sản văn hóa vật thể, phi vật thể cùng các loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian, sinh hoạt cộng đồng phong phú (làng văn hoá Plei ốp, Plei kep…) Mạng lưới hạ tầng kỹ thuật giao thông đến các khu trung tâm xã, cộng đồng bà con dân tộc trên địa bàn 22 phường, xã tương đối hoàn chỉnh, các công trình hạ tầng xã hội đáp ứng như cầu của nhân dân góp phần làm cho bộ mặt đô thị Pleiku ngày càng khang trang, sạch đẹp.
Cùng với đó, thành phố Pleiku còn đầu tư khá đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang đô thị đáp ứng các tiêu chí của đô thị loại I. Đặc biệt, việc triển khai hiệu quả Nghị quyết 05-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ TP. Pleiku khóa X về “Đầu tư chỉnh trang hệ thống công trình hạ tầng đô thị đến năm 2020” đã làm bộ mặt đô thị khang trang hơn, sạch đẹp. Thành phố đã thực hiện nhựa hóa, bê tông hóa 207 tuyến đường đô thị có tên với tổng chiều dài 272,46 km/273,549 km, đạt 99,6%. Hơn 2.036 tuyến đường hẻm trên toàn thành phố cũng được nhựa hóa, bê tông hóa 349,583 km/737,183 km, đạt 47%.
4.5.2.2. Cơ hội trong công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Đối với thành phố Pleiku, có chủ trương, chính sách từ Trung ương đến địa phương đều khuyến khích tập trung đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị cho thành phố Pleiku để xứng tầm với đô thị loại I, khu vực Bắc Tây Nguyên. Việc phát triển của thành phố Pleiku sẽ tăng mức độ liên kết phát triển với các địa phương khác trong vùng, đây là một cơ hội rõ nét cho Pleiku trong thời gian tới. Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Gia Lai đã có Nghị quyết về cơ chế phát triển, kêu gọi đầu tư
trong và ngoài nước đến Pleiku rất mạnh mẽ, gắn việc phát triển đô thị với du lịch
sinh thái Biển Hồ, núi lửa âm dương, đồi chè và cảnh quan đô thị xanh.
139
Với mục tiêu phát triển thành phố Pleiku theo hướng vừa hợp lý, hài hòa,
đồng bộ vừa phù hợp với đặc điểm tự nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc của vùng
Tây Nguyên, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị và phúc lợi theo hướng hiện đại,
những năm qua, các dự án quy hoạch đô thị đã được đầu tư xây dựng như: Khu
phố mới Hoa Lư - Phù Đổng, Khu đô thị Cầu Sắt, khu đô thị Phượng Hoàng,
Trung tâm Thương mại Hội Phú, mở rộng khu công nghiệp Trà Đa, cụm công
nghiệp Diên Phú…Nhiều công trình hiện đại khác cũng được thành phố chú trọng
triển khai chỉnh trang, đầu tư theo quy hoạch như Quảng trường Đại Đoàn Kết,
nâng cấp quốc lộ 14 đoạn qua TP. Pleiku, nâng cấp mở rộng Sân bay Pleiku, Bệnh
viện Quân y 211, Bệnh viện Đại học Y dược - Hoàng Anh Gia Lai,… Công viên
Diên Hồng, xây dựng kè chống sạt lở suối Hội Phú và hệ thống đường nội thành.
Đề tài đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ rất cao: Có 6
yếu tố là chính sách thu hút đầu tư; Giá đất, tài chính đất đai; Quy hoạch sử dụng
đất; Vị trí khu đất; Diện tích khu đất; Vai trò của già làng. Ảnh hưởng thuận ở
mức độ cao: Có 12 yếu tố là chính sách giao đất, cho thuê đất; Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng; Kinh phí
từ ngân sách Nhà nước; Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng; Quy hoạch tổng thể PTKTXH; Quy hoạch chung xây dựng đô thị; Chỉnh trang đô thị; Hạ tầng giao
thông; Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã); Vai trò truyền thông, thông
tin; Vai trò của tổ chức xã hội.
4.5.2.3. Những điểm yếu cần khắc phục trong công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Là thành phố cao nguyên, địa hình có các yếu tố tự nhiên khác lạ so với các
đô thị khác ở khu vực Tây Nguyên, ở độ cao trung bình 700-800m so với mực nước biển. Yếu tố địa hình là một điểm yếu cần khắc phục khi bố trí quỹ đất tập
trung, có diện tích lớn để thiết kế xây dựng các công trình cho hạ tầng, khu đô thị, khu công nghiệp tập trung. Thực tế cho thấy, trong điều kiện cụ thể về kinh tế, vị trí sinh lợi, quy hoạch, các điều kiện ràng buộc khác, tùy theo diện tích, yếu tố địa hình và kích thước khu đất thì các doanh nghiệp và người sử dụng đất sẽ quyết định trong việc đầu tư hạ tầng, đô thị và sử dụng diện tích đất vào những mục đích phù hợp để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Một điểm yếu cần khắc phục nữa là việc tạo điều kiện để phân cấp trong
quản lý quy hoạch theo đơn vị hành chính cho các phường, xã trên địa bàn thành phố Pleiku chưa đảm bảo tính tổng thể, thống nhất và kết nối liên vùng nên giữa
140
các quy hoạch của thành phố còn có sự chồng chéo. Nguồn vốn cung cấp để thực
hiện nhiệm vụ phát triển quỹ đất chưa được bảo đảm kịp thời đối với một số dự án.
Tiến độ thực hiện của một số dự án còn chậm vì nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân là trình tự, thủ tục còn kéo dài, chưa bố trí kịp thời các nguồn vốn, khu
tái định cư để di chuyển chỗ ở cho các hộ dân đồng bào có đất bị thu hồi.
Trong công tác phát triển quỹ đất, đa phần người dân ủng hộ, đồng thuận với
chủ trương triển khai các dự án, chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Có một
bộ phận nhỏ người sử dụng đất chưa hiểu rõ, đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
của mình (nhất là các khu vực đồng bào dân tộc sinh sống, họ chưa muốn ra khu vực
tái định cư mới do chính quyền địa phương bố trí, mặc dù đã giao đất, nhận tiền bồi
thường, tiền hỗ trợ nhưng các dự án chưa triển khai nên người dân vẫn cứ ở lại). Do
đó, đây cũng là điểm cần khắc phục là phải tiếp tục tăng cường tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật đến người dân một cách đầy đủ, thường xuyên hơn.
Hiện nay, thành phố Pleiku hiện vẫn còn gần 40% tuyến đường chưa có vỉa
hè theo quy hoạch đô thị; 86,353 km đường có tên cần phải duy tu, sửa chữa làm
lại do mặt đường bị rạn nứt; Bên cạnh đó, hệ thống điện chiếu sáng vẫn còn
thiếu, hiện mới có 165/182 tuyến đường có tên có điện chiếu sáng, hơn 82%
tuyến đường hẻm, ngõ xóm ở các xã có đồng bào sinh sống chưa có điện chiếu
sáng đồng bộ…Nên trong thời gian tới UBND thành phố Pleiku cần tiếp tục tập
trung nguồn lực để khắc phục công tác này.
4.5.2.4. Những thách thức trong công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Là đô thị loại I của khu vực Bắc Tây Nguyên, vấn đề nguồn lực, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách hàng năm chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển quỹ đất để
đồng bộ từ cơ sở hạ tầng đến phát triển đô thị. Nên việc phát triển hài hoà, liên
vùng, dành vốn, quỹ đất sạch với diện tích tập trung lớn cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tương xứng với tiềm năng sẵn có là một trong những thách thức đặt ra cho thành phố Pleiku trong thời gian tới.
Việc quy hoạch, đầu tư cho hạ tầng, đô thị tập trung của Pleiku vẫn còn thiếu tính đồng bộ, chất lượng và tính khả thi còn hạn chế. Một số công trình chưa được đầu tư tương xứng; nếp sống văn minh đô thị của người dân có lúc, có
nơi còn chưa theo kịp đà phát triển đô thị...đây cũng là thách thức cần giải quyết của địa phương .. Do đó, thời gian tới, thành phố cần chú trọng tăng cường công
141
tác kết nối, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào các công trình tạo động lực phát
triển nhưng đồng thời có ý nghĩa phúc lợi, an sinh xã hội cao như: kết cấu hạ
tầng giao thông, nông nghiệp và nông thôn, điện, nước, tài chính, tín dụng, giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao... Thông qua đó góp phần tạo sức bật cho đô thị phát
triển và người dân được hưởng lợi nhiều hơn từ hạ tầng đô thị ngày một tốt hơn.
Bên cạnh đó, song song với việc phát triển hạ tầng, phát triển đô thị theo quy
hoạch thì một vấn đề cũng là thách thức đặt ra cho chính quyền thành phố Pleiku
đó là cần gìn giữ, bảo tồn buôn làng, văn hóa truyền thống (như làng văn hoá
PleiOp, Pleikep) với phát triển đô thị gắn với du lịch để từ đó lựa chọn hướng phát
triển, mô hình phát triển đô thị gắn với du lịch văn hoá và bảo vệ an ninh quốc phòng.
Đề tài đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ trung bình:
Có 4 yếu tố là góp vốn bằng quyền sử dụng đất; Quy hoạch ngành (Giao thông,
thương mại dịch vụ…); Chính sách phát triển đô thị; Điện và cấp, thoát nước;
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Ảnh hưởng thuận ở mức độ rất thấp: yếu tố
tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án.
4.6. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CỞ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU
Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng phát triển quỹ đất thành phố Pleiku giai đoạn 2010-2017; những thuận lợi, tồn tại hạn chế cần giải quyết thì giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị được đề xuất theo nguyên tắc tập trung tác động, phát huy vai trò các yếu tố có ảnh hưởng thuận ở mức độ rất cao và cao; tác động một cách hợp lý tới các yếu tố có mức độ ảnh hưởng thuận ở mức trung bình đến phát triển quỹ đất sẽ góp phần phát huy được ưu điểm, khắc phục các tồn tại, nâng cao hiệu quả công tác phát triển quỹ đất tương ứng với các nội dung đó. Các giải pháp cụ thể cho thành phố Pleiku như sau:
4.6.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
Yếu tố chính sách phát triển đô thị có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình. Thành phố Pleiku cần phải ưu tiên phát triển về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của thành phố trước khi thúc đẩy đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế xã
hội khác.
Trên cơ sở đánh giá phân tích những yếu tố tác động, để nâng cao hiệu quả
142
công tác phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku trong thời gian tới cần phải thực
hiện một số giải pháp sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư thông qua các hình thức hỗ trợ
hợp lý về vốn, thuế và các điều kiện để có mặt bằng sạch thực hiện đầu tư.
- Dành quỹ đất, thu hút đầu tư, khoa học công nghệ phát triển đồng bộ hệ
thống cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị. Có chính sách ưu tiên các dự án mang tính
trọng điểm của thành phố, hạn chế các dự án đầu tư có diện tích dưới 1-3 ha.
- Thành phố Pleiku cũng cần có cơ chế để khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị nhằm tận
dụng tối đa nguồn vốn và nhân lực. Phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển đô thị phải gắn với việc bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên
nhiên, các khu di tích, văn hóa lịch sử và đảm bảo an ninh quốc phòng. Đặc biệt
UBND thành phố Pleiku sẽ có cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù cho các nhà đầu
tư khi ứng trước nguồn vốn kinh phí để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng đối với các dự án triển khai.
Ngoài ra, cơ chế phát triển quỹ đất để thu hút đầu tư trước hết cần xác định được các chủ thể bị tác động hoặc ảnh hưởng; thứ hai, cần đánh giá phân loại, đề
xuất các phương án mang tính khả thi, trong đó có việc xác định giá trị phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đảm bảo quyền lợi của người có đất bị thu hồi; thứ
ba, quy trình thực hiện linh hoạt nhưng đảm bảo được yếu tố đồng bộ, có lợi cho
tất cả các bên nhằm đạt được sự đồng thuận cao nhất, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng cho các dự án phát triển quỹ đất sạch; thứ tư, Nhà nước nên là
chủ thể chính trong công tác phát triển quỹ đất sạch, kết hợp huy động góp đất
cùng thực hiện dự án và điều chỉnh lại đất đai; áp dụng cơ chế cho thuê đất, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án hạ tầng vì mục tiêu lợi nhuận.
4.6.2. Nhóm giải pháp về tài chính, giá đất
Yếu tố góp vốn bằng quyền sử dụng đất có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình. Vì vậy, Pleiku cần tăng cường việc đưa hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào thực tế để hình thức này phát huy được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu xã hội hóa công tác định giá đất với sự tham gia của các tổ chức định giá độc lập tạo điều kiện nâng cao khả năng định giá đất cụ thể; đảm
bảo tính thuyết phục đối với người sử dụng đất và nhà đầu tư.
Ngoài ra, thành phố Pleiku cần đẩy mạnh công tác hỗ trợ đầu tư về tài chính
143
đối với các dự án cần thiết đối với địa phương như dự án về cơ sở hạ tầng, chỉnh
trang và phát triển đô thị, phát triển khu dân cư mới, khu công nghiệp... vì đây là
các nhóm dự án tiền đề để thúc đẩy các nhóm ngành khác phát triển, từ đó sẽ thu
hút thêm nhiều nhà đầu tư đến với thành phố.
Trên cơ sở kết quả đưa ra, để nâng cao hiệu quả phát triển quỹ đất cho
thành phố Pleiku thời gian tới về nội dung này cần:
- Tập trung nghiên cứu, khảo sát thực tế, xây dựng bảng giá phù hợp với giá
thị trường để công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành
phố Pleiku được thực hiện nhanh, tránh tình trạng một số hộ sử dụng đất không
đồng ý bàn giao mặt bằng do giá bồi thường quá thấp.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ đầu tư về tài chính đối với các dự án cần thiết
đối với địa phương như dự án về cơ sở hạ tầng, khu dân cư, khu công nghiệp... vì
đây là các nhóm dự án tiền đề để thúc đẩy các nhóm ngành khác phát triển, từ đó sẽ thu hút thêm nhiều nhà đầu tư đến với thành phố.
- Bổ sung, hoàn thiện nội dung về tài chính, huy động vốn đối với Tổ chức
phát triển quỹ đất và Quỹ phát triển đất; nâng cao hiệu quả công tác đấu giá
quyền SDĐ để tăng nguồn vốn cho Quỹ phát triển đất; thực hiện chính sách phân
bổ tiền SDĐ, tiền thuê đất theo hướng đảm bảo ưu tiên nguồn vốn cho công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm tăng giá trị đất,
tạo lập thị trường bất động sản phát triển. Bên cạnh đó, ngoài các nguồn vốn của
tỉnh, của địa phương, cần mở rộng hình thức xã hội hóa. Xem xét áp dụng cơ chế
“chia sẻ lợi ích” đã được thực hiện hiệu quả ở các nước trên thế giới nhằm mục
đích tạo quan hệ đối tác dài hạn giữa nhà đầu tư và cộng đồng dân cư địa phương
theo các hình thức: giảm giá cung cấp điện, nước cho dân cư địa phương; chuyển
một phần nguồn thu ngân sách nhà nước cho chính quyền địa phương và chia sẻ
nguồn thu cho những người bị ảnh hưởng …
4.6.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng quy hoạch
Yếu tố quy hoạch ngành (giao thông, thương mại dịch vụ…) có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình. UBND thành phố Pleiku cần thực hiện tốt, đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Vì công tác này, đóng vai trò là căn
cứ, tiền đề để thực hiện phát triển quỹ đất của thành phố Pleiku hiệu quả. Trong
nghiên cứu, nhóm yếu tố quy hoạch sử dụng đất được đưa vào điều tra với 4 yếu
144
tố, kết quả cho thấy cả 4 yếu tố đều có mức độ ảnh hưởng lớn, trong đó yếu tố
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế được đánh giá có mức độ ảnh hưởng lớn
nhất. Dựa vào kết quả này, giải pháp chi tiết như sau:
- Việc đầu tư phát triển đô thị và xây dựng hạ tầng phải gắn với quy hoạch
xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm khai thác tối đa phần giá trị đất
đai tăng thêm do hạ tầng mang lại để sử dụng chi trả cho phát triển hạ tầng, đồng
thời kết hợp công tác chỉnh trang đô thị.
- Thành phố phải thẩm định chặt chẽ, lựa chọn các nhà đầu tư để thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng và phát triển đô thị phải có năng lực để
khi chính quyền giao cho các quỹ đất sạch thực hiện dự án phải triển khai theo
đúng tiến độ cam kết của dự án, tránh tính trạng kéo dài làm ảnh hưởng đến
không gian đô thị.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Pleiku được lập phải căn
cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội, những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, con người của Pleiku, từ đó đưa ra những phương hướng sử dụng đất hợp lý.
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố Pleiku phải thực hiện với đồng bộ quy hoạch chung xây dựng. Quy hoạch phải được nghiên cứu, đưa ra
nhiều phương án khác nhau để lấy ý kiến các cấp, ngành và cộng đồng. Từ đó để cấp thẩm quyền thẩm định sao cho phương án được duyệt có tính phù hợp cao
nhất. Bên cạnh đó là yếu tố phân bổ chỉ tiêu quy hoạch của cấp trên cần xem xét
tình hình thực tế tại các địa phương để đưa ra chỉ tiêu phù hợp nhất, tránh việc
trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển của địa phương do chỉ tiêu phân bổ quy
hoạch các loại đất cho thành phố Pleiku chưa hợp lý.
- Tổ chức quản lý mục đích sử dụng đất từ khi lập và công bố quy hoạch.
Chú trọng tính toán hiệu quả sử dụng đất khi lập đề án quy hoạch sử dụng đất tại
địa phương, qua đó phân bổ kế hoạch sử dụng đất phù hợp, không lãng phí. Quản lý chặt việc thực hiện quy hoạch chi tiết sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; Kiên quyết xử lý các trường hợp không tuân thủ quy hoạch.
- UBND thành phố Pleiku cần thực hiện quan điểm đầu tư phát triển đô thị theo công thức: phát triển hạ tầng, giao thông - đô thị; nhà ở và dân cư; cảnh quan môi trường. Quan điểm này có nghĩa là bắt buộc phải đầu tư cơ sở hạ tầng
đi trước, sau đó đến xây dựng nhà ở và cuối cùng đảm bảo cảnh quan môi trường dân cư mới đến sinh sống.
145
- Rà soát, cân đối và lựa chọn phương án đầu tư các khu đô thị mới, nhà ở và
cơ sở hạ tầng trên quan điểm hạn chế tối đa việc di dời với số lượng lớn hộ dân.
- Phối hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và đô thị, đầu tư hạ tầng kỹ thuật với việc sử dụng đất theo kế hoạch để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn thành phố Pleiku thời gian tới.
- Công khai, minh bạch thông tin quy hoạch, thông tin kêu gọi đầu tư, thông tin quỹ đất bằng hình thức số hóa để truyền tải đến người dân, tổ chức, các nhà đầu tư nhằm thu hút sự quan tâm, thấu hiểu giá trị của các bên liên quan, cùng góp sức với chính quyền địa phương triển khai thực hiện.
4.6.4. Nhóm giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Yếu tố điện và cấp, thoát nước có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng
các phương thức đầu tư: Vốn nhà nước chỉ tập trung đầu tư cho công tác quy
hoạch, hỗ trợ đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng trọng yếu. Đẩy mạnh thu hút
các nguồn vốn ngoài Nhà nước với các phương thức như: phát hành trái phiếu
chính phủ áp dụng cho các công trình giao thông quan trọng, có quy mô lớn; đầu
tư theo hình thức BOT áp dụng cho một số dự án có khả năng hoàn vốn; đổi đất
lấy hạ tầng áp dụng cho các tuyến đi qua đô thị; lập quỹ “bảo trì đường bộ”; mở
rộng áp dụng mô hình “Quỹ đầu tư phát triển đô thị”… Để tạo được các nguồn
vốn bền vững và đa dạng, công tác quy hoạch phải luôn đi trước một bước.
Lập bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, tổ chức quy hoạch
hệ thống công trình ngầm đô thị để làm cơ sở cho công tác quản lý xây dựng (bao
gồm hệ thống cấp, thoát nước…).
Lập kế hoạch phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng theo cách đồng bộ của các
ban ngành tạo nên một sự hoạt động nhịp nhàng để phát triển, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng theo từng khu vực một cách thống nhất.
- Nâng cao chất lượng sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như cần
xem xét thứ tự ưu tiên trong đầu tư, vượt qua các lợi ích cục bộ. Phải có phương pháp luận đúng đắn để đánh giá cụ thể và khách quan hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án phát triển cơ sở hạ tầng. Từ đó có cơ sở xác định thứ tự ưu tiên của các dự án có sức thuyết phục.
- Cần có sự phối hợp cân đối giữa chi tiêu cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
và chi tiêu thường xuyên cho bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng.
146
4.6.5. Nhóm giải pháp về vai trò cộng đồng và tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đất đai
Yếu tố tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án có mối quan hệ
thuận ở mức độ thấp. Vì vậy, cần:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai nói
chung và pháp luật về thu hồi, bồi thường GPMB cho nhân dân, đặc biệt là các
xã của thành phố Pleiku có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống; tăng cường kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện công tác này nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời
những yếu kém, sai phạm và xử lý nghiêm đối với các địa phương không thực
hiện hoặc thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật một cách hình thức.
Bên cạnh đó, cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát
huy vai trò già làng, người có uy tín của buôn, thôn cũng như vai trò của các tổ
chức đoàn thể trong tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật. Tăng cường năng lực của các bộ phận quản trị địa phương đối với các chính sách và chương trình thực hiện ở cấp địa phương.
Lồng ghép xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị như chương trình giáo dục và y tế để tận dụng các cơ hội kinh tế mới, nghiên cứu nông nghiệp với các
công nghệ phù hợp để tăng năng suất; Khuyến khích người dân nông thôn tham gia chương trình bằng cách tích cực tham gia vào việc lập kế hoạch, đưa ra quyết
định và thực hiện giám sát các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng theo các ưu tiên của
họ và hỗ trợ họ các nguồn lực cần thiết. Quá trình này cần sự hợp tác giữa cộng
đồng và chính quyền địa phương và Nhà nước.
Nâng cao vai trò cộng đồng ở các phường, xã của thành phố Peliku được
thực hiện theo hình thức cùng đóng góp cơ sở vật chất giữa người dân và dự án
đã và đang được triển khai như xây dựng hạ tầng đường giao thông, chiếu sáng,
chỉnh trang đô thị, khu văn hoá... Các hoạt động hỗ trợ có sự tham gia đối ứng của chính quyền địa phương trong việc tổ chức đánh giá dịch vụ công, đồng thời kết hợp huy động người dân tham gia cùng chính quyền địa phương đóng góp ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu hướng tới nếp sống văn minh đô thị cũng như nâng cao chất lượng sống của người dân trên địa bàn thành phố thời gian tới.
147
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Thành phố Pleiku với tổng diện tích 26.076,86 ha, gồm 22 phường, xã-
đô thị loại I, thành phố lớn thứ 3 của Tây Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hoá,
xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng của tỉnh Gia Lai. Với kiểu địa hình đặc
trưng của vùng, giá trị cảnh quan đa dạng, thành phố Pleiku có nhiều lợi thế và
cơ hội để phát triển theo hướng hạ tầng, đô thị xanh, tổ chức cấu trúc đô thị theo
các thềm địa hình và các đặc trưng về cảnh quan tạo nên những không gian có
giá trị, đặc sắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình (GDP) đạt 12%. Trong đó
dịch vụ tăng 12,8%, công nghiệp - xây dựng tăng 18,92%, nông - lâm nghiệp
tăng 4,65%, thu nhập bình quân đầu người đạt 52 triệu đồng/năm. Tình hình quản
lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Pleiku đã cơ bản thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật đất đai. Trên 98,7% tổng diện tích tự nhiên đã được đưa
vào khai thác sử dụng phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành
phố. Pleiku đang từng bước đáp ứng các tiêu chí của một đô thị văn minh, hiện đại.
2) Trong giai đoạn 2010-2017, trên địa bàn thành phố Pleiku đã triển khai
276 dự án thu hồi đất với tổng diện tích 987,40 ha. Trong đó có 80 dự án phục vụ
phát triển đô thị và khu dân cư với diện tích 302,64 ha. Có 52 dự án phục vụ mục
đích xây dựng kết cấu hạ tầng với diện tích thu hồi là 300,22 ha. Có 34 dự án
phát triển quỹ đất để phục vụ xây dựng công trình sự nghiệp, giáo dục y tế với
diện tích thu hồi đất là 20,81 ha. 51 dự án phát triển quỹ đất cho mục đích sinh
hoạt cộng đồng với diện tích 4,96 ha. 39 dự án sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp và thương mại dịch vụ với diện tích 134,82 ha. Bên cạnh đó, UBND
thành phố Pleiku cũng đã thu hồi đất 5 dự án xây dựng trụ sở cơ quan; 9 dự án
xây dựng tôn giáo tín ngưỡng và 6 dự án cho mục đích quốc phòng an ninh với
diện tích 213,39 ha.
3) Kết quả nghiên cứu đã xác định được 6 yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức
độ rất cao; 12 yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ cao; 4 yếu tố ảnh hưởng thuận ở
mức độ trung bình và 1 yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức thấp đến xây dựng cơ sở
hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku, trong đó:
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ rất cao đối với công tác phát triển
148
quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị: Có 6 yếu tố là: Chính
sách thu hút đầu tư; Giá đất, tài chính đất đai; Quy hoạch sử dụng đất; Vị trí khu
đất; Diện tích khu đất; Vai trò của già làng.
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ cao đối với công tác phát triển
quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị: Có 12 yếu tố là:
Chính sách giao đất, cho thuê đất; Chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái
định cư; Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng; Kinh phí từ ngân sách Nhà nước;
Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Quy hoạch chung xây dựng đô thị; Chỉnh trang đô thị; Hạ tầng giao thông; Vai
trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã); Vai trò truyền thông, thông tin; Vai
trò của tổ chức xã hội.
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ trung bình đối với công tác phát
triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị: Có 4 yếu tố là:
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất; Quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại
dịch vụ…); Chính sách phát triển đô thị; Điện và cấp, thoát nước.
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuận ở mức độ rất thấp đối với công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị là 1 yếu tố: tham
gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án.
4) Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ phát triển đô thị theo mô hình cấu
trúc không gian của thành phố Pleiku từ mô hình đô thị phân tán, sang mô hình đô thị tập trung, phát triển các chức năng quan trọng tại khu vực nội đô (hành
chính - chính trị, kinh tế-tài chính, công nghiệp, y tế, nghiên cứu khoa học ngành
y, du lịch nghỉ dưỡng,…); khu vực vùng ven phát triển đô thị mật độ xây dựng
thấp, gắn kết với vùng kinh tế nông - lâm nghiệp…đến năm 2030 khoảng 8344,0
ha (từ phân khu A1 đến A6). Định hướng phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ
sở hạ tầng, giao thông thành phố Pleiku gắn với hành lang kinh tế xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam (phía Tây) và cao tốc Quy Nhơn - Pleiku, trục giao thông đô thị, nông thôn, liên khu vực…với diện tích khoảng 6050,4 ha.
5) Để nâng cao hiệu quả của phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku thì cần thực hiện đồng bộ các
nhóm giải pháp đã đề xuất trong Luận án: Giải pháp cơ chế chính sách; Giải pháp
tài chính, giá đất; Giải pháp về nâng cao chất lượng quy hoạch; Giải pháp đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng; Giải pháp về vai trò cộng đồng và tuyên truyền, phổ
149
biến chính sách, pháp luật đất đai nhằm thúc đẩy công tác phát triển quỹ đất trên
địa bàn thành phố Pleiku trong thời gian tới hiệu quả.
5.2. KIẾN NGHỊ
1) Có thể áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài này vào công tác phát triển
quỹ đất trong thời gian tới của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai bằng từng nhóm
giải pháp, tập trung đẩy mạnh thực hiện các giải pháp có mức độ tác động lớn,
từng bước điều chỉnh các giải pháp chưa đem lại hiệu quả cao.
2) Việc phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô
thị có thể bị khó khăn do không thu hút được nhà đầu tư hoặc Thành phố không
có nguồn kinh phí để thực hiện dự án. Vì vậy, UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai cần nâng cao chất lượng quy hoạch, đặc biệt quy hoạch sử dụng đất để thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì việc phát triển quỹ đất để thực hiện
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị mới đạt hiệu quả cao.
150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Văn Khải & Trần Trọng Phương (2020). Đánh giá tình hình quản lý sử
dụng đất xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị tại Thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 8. (2): 135-143.
2. Trần Văn Khải & Trần Trọng Phương (2020). Giải pháp hoàn thiện công tác
phát triển quỹ đất nhằm thu hút đầu tư phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị tại Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Khoa học và Công nghệ
nông nghiệp Việt Nam. 8. (117): 137-145.
3. Trần Văn Khải, Trần Trọng Phương & Nguyễn Thị Ngọc Lanh (2020). Ảnh
hưởng của một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở
hạ tầng và phát triển đô thị ở Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 12. 18(12): 1160-1171.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X (2008). Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
30/01/2008 về việc tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X (2009). Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày
02/02/2009 về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi
nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng.
Ban Chấp hành Trung ương (2012). Kết luận số 22-KL/TW ngày 25/5/2012 của hội nghị
lần thứ năm ban chấp hành trung ương khóa XI Về việc tổng kết Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật
về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XI (2012). Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
31/10/2012 Về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2013). Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm của nước ngoài về quản lý và pháp
luật Đất đai. Hà Nội, 9.2012.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Kết quả thành lập và hoạt động của Trung tâm
phát triển quỹ đất. Truy cập tại http://cantho.gov.vn/wps/wcm/ connect/
sotnmt/sub+ site/sitemenu/4+linhvucquanly/datdai/ket+qua+thanh+lap+va +hoat
+dong+cua+ttptqd, ngày 22/9/2019.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2010). Thông tư liên tịch số
01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 8/01/2010 giữa Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày
26/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật điều tra thoái
152
hoá đất.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai
năm 2014, 6 tháng đầu năm 2015 và tình hình triển khai thi hành Luật Đất đai,
những vấn đề cần giải quyết tháo gỡ.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2015). Thông tư liên tịch số
16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 giữa Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Bộ Xây dựng (2008). QCVN 01:2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch
Xây dựng.
Bùi Phương Đình (2017). Vai trò và kinh nghiệm của các tổ chức xã hội trong phát
triển. Truy cập tại http://msdvietnam.org/vai-tro-va-kinh-nghiem-cua-cac-to-chuc-
xa-hoi-trong - phat-trien/, ngày 12/11/2019.
Chính phủ nước Cộng xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006). Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội.
Chính phủ nước Cộng xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008). Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Chính phủ nước Cộng xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009). Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014a). Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành một số điều Luật Đất đai năm 2014.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014b). Nghị định 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định về thu tiền sử dụng đất
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014c). Nghị định 46/2014/NĐ-CP
153
ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014d). Nghị định 47/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016). Nghị định 135/2016/NĐ-
CP ngày 09/9/2016 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017a). Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017b). Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Chu An Trường (2019). Nghiên cứu mốt số yếu tố quản lý, sử dụng đất tác động đến
quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, Lạng Sơn.
Luận án tiến sỹ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Đặng Hùng Võ (2018). Tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư - Thách thức và cơ hội, Kỷ yếu
Hội thảo “Thực trạng cơ chế tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư tại thành phố Cần
Thơ - Thành tựu và hạn chế. Trường Đại học Cần Thơ, 7/2018.
Đặng Thị Anh Đào (2018). Thực trạng về quỹ đất sạch và công tác tạo quỹ đất sạch thu
hút đầu tư của thành phố Cần Thơ, Kỷ yếu Hội thảo “Thực trạng cơ chế tạo quỹ
đất sạch thu hút đầu tư tại thành phố Cần Thơ - Thành tựu và hạn chế”. Trường
Đại học Cần Thơ, 7/2018.
Đặng Kim Sơn & Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2012). Chính sách đất đai cho phát triển tại
Việt Nam: Cơ hội hay thách thức. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông
nghiệp nông thôn, Hà Nội.
Đỗ Hậu (2008). Quy hoạch xây dựng đô thị với sự tham gia của cộng đồng. NXB Xây dựng,
Hà Nội.
Đỗ Hậu & Nguyễn Đình Bồng (2012). Quản lý đất đai và Bất động sản đô thị, NXB
Xây dựng, Hà Nội.
Đỗ Thị Thanh Vân, Đào Trung Chính & Nguyễn Thanh Trà (2013). Điều tra, đánh giá
thực trạng để hoàn thiện tổ chức phát triển quỹ đất góp phần phát triển kinh tế xã
154
hội ở Việt Nam. Đề tài NCKH Tổng cục Quản lý đất đai.
Đỗ Thị Thanh Vân, Đào Trung Chính, Nguyễn Thanh Trà, Lưu Đức Khải, Nguyễn Thị
Ngọc Lanh, Hoàng Thị Vân Anh & Dương Văn Duy (2013). Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách về tạo quỹ đất phục vụ đầu tư
phát triển kinh tế, xã hội tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ lĩnh
vực đất đai giai đoạn 2010-2015. tr. 321-336.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu
với SPSS. NXB Hồng Đức, ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ Thị Lam Trà, Phan Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Văn Quân, Phạm
Phương Nam & Bùi Nguyên Hạnh, (2016). Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một
số giải pháp phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Yên
Bái, tỉnh Yên Bái năm 2016. Đề tài NCKH cấp tỉnh.
Hồ Thị Lam Trà, Vũ Tuấn Tú & Phan Thị Thanh Huyền (2016a). Đánh giá thực trạng
phát triển quỹ đất tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. 19 (2016). tr. 10-17.
Hồ Thị Lam Trà, Hoàng Phương Anh & Phạm Phương Nam (2016b). Một số yếu tố ảnh
hưởng đến công tác phát triển quỹ đất thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Tạp chí
Khoa học đất Việt Nam. 49. tr. 91-96.
Hồ Thị Lam Trà, Trần Trọng Phương & Mai Thị Thùy Dương (2016c). Tác động của công
tác tạo quỹ đất đến phát triển kinh tế-xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2010-2015. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. (21). tr. 135-142.
Hồng Uyên & Thanh Sáng (2019). Hội đồng Quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh tổng kết
công tác năm 2018, triển khai kế hoạch năm 2019. Truy cập tại http://congan.
gialai.gov.vn/BaiVietChiTiet/26592/hoi-dong-quan-ly-quy-phat-trien-dat-tinh-
tong-ket-cong-tac-nam-2018-trien-khai-ke-hoach-nam-2019, ngày 15/5/2019.
Hoàng Văn Cường (2010). Giá đất và chính sách phân phối địa tô trong quản lý đất đai
theo cơ chế thị trường. Tổng hợp báo cáo khoa học. Tổng cục Quản lý đất đai. Hà
Nội, tháng 10 năm 2010. tr. 208-212.
Hùng Lê (2018). M&A và thách thức quỹ đất sạch. Thời báo Kinh tế Sài gòn. Truy cập
tại https://www.thesaigontimes.vn/268476/MA-va-thach-thuc-quy-dat-%E2%
80%9Csach%E2%80%9D.html, ngày 16/11/2019.
Khánh Hà (2017). TP HCM tạo quỹ đất sạch để đấu giá lấy vốn thực hiện 7 chương
trình đột phá giai đoạn 2016-2020. Truy cập tại https://vietnambiz.vn/tp-hcm-tao-
quy-dat-sach-de-dau-gia-lay-von-thuc-hien-7-chuong-trinh-dot-pha-giai-doan-
155
2016 2020-31360.htm, ngày 15/11/2019.
Khánh Hồng (2017). Đà Nẵng công khai quỹ đất toàn thành phố. Truy cập tại
http://reatimes.vn/da-nang-cong-khai-quy-dat-toan-thanh-pho-20190929100247
912 .html, ngày 12/11/2019.
Mai Hạnh Nguyên, Lâm Thị Nguyên, Vương Thị Thu Hằng, Nguyễn Văn Dũng, Phạm
Quang Thắng, Phạm Thị Thịnh & Nguyễn Thị Thu Hiền (2012). Nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường vốn hóa đất đai ở
Việt Nam. Đề tài cấp Bộ. Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Lê Văn An & Ngô Tùng Đức (2016). Sổ tay hướng dẫn phát triển cộng đồng. NXB
Thanh Niên.
Lê Trọng Bình (2013). Quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch. Hội thảo khoa học, Bộ
Xây dựng - Tổng hội Xây dựng Việt Nam - Diễn đàn đô thị Việt Nam, ngày
20/12/2013 tại Hà Nội.
Lê Anh Ba (2010). Quản lý sử dụng đất đô thị. Tổng hội xây dựng Việt Nam. Truy cập
tại http://www.tonghoixaydungvn.org/default.aspx?Tab=115&Tinso=3848, ngày
15/11/2019.
Lương Thị Ngọc Huyền (2018). Thách thức trong việc quy hoạch chiếu sáng đô thị.
Truy cập tại http://minhbach.moit.gov.vn/default.aspx? page=news& do=
detail&id=84, ngày 11/2/2019.
Ngọc Hải (2018). Gia Lai: Chuyển giao, sáp nhập Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh. Truy
cập tại https://www.baogialai.com.vn/channel/12381/201809/gia-lai-chuyen-giao-
sap-nhap-trung-tam-phat-trien-quy-dat-tinh-5599508/, ngày 22/8/2019.
Ngô Trí Long (2019). Tồn tại, bất cập trong định giá đất, định hướng hoàn thiện. Kỷ
yếu Hội thảo tọa đàm đối thoại chính sách những vấn đề kinh tế trong chính sách
và luật pháp đất đai ở Việt Nam, 2019.
Nguyễn Đình Thọ (2019). Phát huy hiệu quả tài nguyên đất đai phục vụ phát triển bền
vững, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia: “Khuyến nghị sửa đổi những vấn đề
kinh tế trong Luật đất đai 2013”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2019.
Nguyễn Thế Bá (2011). Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị. NXB Xây dựng, Hà Nội.
Nguyễn Đình Bồng (2011a). Chính sách đất đai, cơ chế bất động sản ở các nước
phương Tây và Đông Á. Hội khoa học Đất Việt Nam, Thảo luận về sửa đổi Luật
156
Đất đai. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Đình Bồng (2011b). Một số vấn đề về sở hữu đất đai, Hội thảo khoa học về Sở
hữu đất đai, Viện Nghiên cứu chính sách chiến lược Tài nguyên và Môi trường,
Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Dung (2008). Quản lý tài nguyên và Môi trường. NXB Xây dựng, Hà Nội.
Nguyễn Thị Hương (2018). Thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển quỹ đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Luận án tiến
sỹ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2018). Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tạo lập quỹ đất phục
vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình. Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh,
tỉnh Thái Bình.
Nguyễn Thị Ngọc Lanh, Nguyễn Đức Hùng & Tạ Thị Thu Hằng (2010). Nghiên cứu mối
quan hệ giữa nội dung hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất với thị trường bất
động sản nhằm thức đẩy nguồn lực đất đai - bất động sản”. Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nguyễn Đắc Nhẫn (2010). Một số quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất - Thực trạng và hướng đổi mới nhằm đáp ứng mục tiêu quản lý
sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền vững. Tổng hợp Báo cáo khoa học. Tổng cục
Quản lý đất đai. Hà Nội, tháng 10 năm 2010. tr. 284.
Nguyễn Đắc Nhẫn (2019). Nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện nội dung quy hoạch sử dụng
đất góp phần tăng nguồn thu từ đất. Kỷ yếu hội thảo kinh tế đất 10/2019.
Nguyễn Thanh Tuyền & Nguyễn Lê Anh (2015). Mối quan hệ hữu cơ giữa thể chế, cơ
chế, chính sách, cơ chế điều hành và hành vi ứng xử. Tạp chí Phát triển và Hội
nhập. 22 (2015). tr. 32.
Nguyễn Thanh Lân (2018). Các công cụ thu hồi đất giá trị gia tăng trong quá trình phát
triển kết cấu hạ tầng đô thị ở một số quốc gia trên thế giới. Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, số 17, 6/2018, trang 68-61.
Nguyễn Quang Tuyến & Nguyễn Xuân Trọng (2010). Bàn về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất. Tổng hợp Báo cáo khoa học. Tổng cục Quản lý đất đai. Hà
Nội, tháng 10 năm 2010. tr. 317.
Nguyễn Trọng Tuấn (2016). Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới.
Truy cập tại https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2016/12/09/kinh-nghiem-quan-
l-dat-dai-cua-mot-so-nuoc-trn-the-gioi/, ngày 17/5/2018.
Nguyễn Kim Sơn (2000). Chính sách và tình hình quản lý sử dụng đất ở Cộng hòa
157
Pháp. Tổng cục Địa chính.
Nguyễn Văn Xa (2019). Một số vấn đề về kinh tế đất trong thi hành Luật Đất đai 2013.
Kỷ yếu Hội thảo tọa đàm đối thoại chính sách những vấn đề kinh tế trong chính
sách và luật pháp đất đai ở Việt Nam, 2019.
Phan Trung Hiền & Phạm Duy Thanh (2015). Cơ chế tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư
- kinh nghiệm tại thành phố Cần Thơ. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015,
tr15-17.
Phan Trung Hiền & Châu Hoàng Thân (2019). Những khó khăn trong tạo quỹ đất sạch
thu hút đầu tư và giải pháp khắc phục. Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 04 (380),
2019. Tr. 41- 47.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Pleiku (2016). Báo cáo Kết quả thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Pleiku năm 2016,
phương hướng nhiệm vụ năm 2017.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Pleiku (2017). Báo cáo Kết quả thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Pleiku năm 2017,
phương hướng nhiệm vụ năm 2018.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Pleiku (2018). Báo cáo Kết quả thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Pleiku năm 2018,
phương hướng nhiệm vụ năm 2019.
Phương Thảo (2013). Kinh nghiệm thu hồi đất của một số nước trên thế giới. Truy cập
tại http://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201309/kinh-nghiem-thu-hoi-dat-cua-mot-so-
quoc-gia-tren-the-gioi-292298/, ngày 15/6/2017.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật Đất đai năm 1993.
NXB Chính trị Quốc gia.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai năm 2003.
NXB Chính trị Quốc gia.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013a). Hiến pháp 2013. NXB
Chính trị Quốc gia.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013b). Luật Đất đai năm 2013.
NXB Chính trị Quốc gia.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). Luật Xây dựng năm 2014.
NXB Chính trị Quốc gia.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai (2016). Báo cáo Kết quả thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2016, phương hướng
158
nhiệm vụ năm 2017.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai (2017). Báo cáo Kết quả thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2017, phương hướng
nhiệm vụ năm 2018.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai (2018). Báo cáo Kết quả thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2018, phương hướng
nhiệm vụ năm 2019.
Thái Minh Tuấn (2012). Khai thác có hiệu quả quỹ đất đầu tư cho cơ sở hạ tầng trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. Đề tài NCKH cấp tỉnh.
Thái Minh Tuấn (2017). Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hướng đến việc quản lý và sử
dụng đất đô thị thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Luận án tiến sỹ, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Thủ tướng chính phủ (2016). Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ
tướng chính phủ về phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển cấp nước đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
Tổng cục quản lý Đất đai (2011). Báo cáo kết quả của Đoàn công tác nghiên cứu, khảo
sát kinh nghiệm quản lý đất đai tại Hoa Kỳ.
Tổng cục Quản lý đất đai (2017). Kinh nghiệm thực hiện ngân hàng đất tại một số nước:
Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ. Báo cáo tại Hội thảo Quốc gia: Giải pháp tích tụ, tập
trung đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp. Vĩnh Phúc. 14/4/2017.
Tôn Gia Huyên (2009). Cơ sở khoa học quản lý đất đô thị, Cơ sở khoa học của chính
sách đô thị,Viện Nghiên cứu Đô thị và Phát triển hạ tầng, Mã số RD 05-08.
Tôn Gia Huyên (2010). Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa
và hội nhập, Tổng hợp Báo cáo khoa học. Tổng cục Quản lý đất đai, tháng 10 năm
2010. tr. 74-82.
Trần Kim Chung (2017). Giải pháp vốn cho phát triển hạ tầng gắn với tái cơ cấu đầu tư.
Tạp chí Tài chính, số 652, 3/2017, trang 35-37.
Trần Huy Dũng (2017). Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội vững vàng vượt khó. Truy
cập tại http://kinhtedothi.vn/trung-tam-phat-trien-quy-dat-thanh-pho-ha-noi-vung-
vang -vuot-kho-38823.html, ngày 10/12/2019.
Trần Thị Minh Châu (2013). Vốn hóa đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật Hà Nội.
Trần Trọng Phương, Trần Văn Khải, Nguyễn Thị Thu Hiền, Phan Văn Khuê, Nguyễn
159
Đình Trung, Nguyễn Đức Lộc, Hồ Thị Lam Trà & Đỗ Văn Nhạ (2018). Thực
trạng và giải pháp tạo quỹ đất xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị trên
địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Đề tài NCKH cấp tỉnh, KHGL-11.17.
Trần Trọng Phương, Trần Văn Khải, Nguyễn Đình Trung, Nguyễn Thị Thu Hiền &
Phan Văn Khuê (2019). Đánh giá công tác phát triển quỹ đất xây dựng kết cấu hạ
tầng và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn. (1/2019). tr. 154-162.
Trần Trọng Phương, Tạ Thị Phương Liên, Đoàn Thanh Thuỷ, Đỗ Văn Nhạ, Nguyễn
Đức Lộc, Nguyễn Thị Thu Hiền & Mai Minh Huyền (2020). Đánh giá công tác
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. (5/2019). tr. 141-148.
UBND tỉnh Gia Lai (2012). Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Gia Lai.
UBND tỉnh Gia Lai (2018). Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Gia Lai.
UBND thành phố Pleiku (2010). Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 thành phố
Pleiku.
UBND thành phố Pleiku (2012). Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
UBND thành phố Pleiku (2013). Quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
UBND thành phố Pleiku (2010). Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 thành phố
Pleiku
UBND thành phố Pleiku (2015a). Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015 thành phố
Pleiku.
UBND thành phố Pleiku (2015b). Báo cáo kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thành
phố Pleiku.
UBND thành phố Pleiku (2016a). Tình hình thực hiện kế hoạch công tác năm 2016 và
một số nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2017.
UBND thành phố Pleiku (2016b). Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2016 thành phố
Pleiku.
UBND thành phố Pleiku (2016c). Báo cáo kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thành
phố Pleiku.
UBND thành phố Pleiku (2017a). Tình hình thực hiện kế hoạch công tác năm 2017 và
160
một số nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2018.
UBND thành phố Pleiku (2017b). Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2017 thành phố
Pleiku.
UBND thành phố Pleiku (2017c). Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 thành phố Pleiku.
UBND thành phố Pleiku (2017d). Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thành phố Pleiku.
UBND thành phố Pleiku (2018a). Tình hình thực hiện kế hoạch công tác năm 2018 và
một số nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2019.
UBND thành phố Pleiku (2018b). Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2018 thành phố
Pleiku.
UBND thành phố Pleiku (2018c). Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thành phố
Pleiku.
UBND thành phố Pleiku (2018d). Đề án xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị
thông minh giai đoạn 2019-2025, định hướng đến năm 2030.
UBND thành phố Pleiku (2019). Tình hình thực hiện kế hoạch công tác năm 2019 và
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2020.
Việt Hoa (2015). Chỉnh trang đô thị, nâng cao chất lượng sống cho dân. Truy cập tại
https://plo.vn/thoi-su/chinh-tri/chinh-trang-do-thi-nang-cao-chat-luong-song-cho-
dan-585545.html, ngày 12/6/2019.
Viện Kinh tế - Xã hội thành phố Cần Thơ (2018). Đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội
của dự án tạo quỹ đất sạch nhằm thu hút đầu tư. Kỷ yếu Hội thảo “Thực trạng cơ
chế tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư tại thành phố Cần Thơ - Thành tựu và hạn
chế”. Trường Đại học Cần Thơ, 7/2018.
II. Tài liệu tiếng Anh
Australian Government. (1989). Lands Acquisition Act 1989 (LAA), No. 15 of 1989
Farvacque C.& McAuslan P. (1992). Reforming Urban Land Policies and Institutions in
Developing Countries, Urban Management Programme Discussion Paper no. 5.
World Bank, Washington DC, USA.
Haar Charles M., (1989). Land - Use Planning 4th ed: A Case book on this Use, Misuse,
and Re-Use of Urban Land. Little Brown, USA
Harold B. Dunkerley. (1983). Urban Land Policy: Issues and Opportunities. Oxford
University Press, New York, USA.
Likert R. (1932). A Technique for the Measurement of Attitudes, Archives of
161
Psychology, 1932, Vol. 140, No. 55. New York University, USA.
Peterson George E., (2009). Unlocking Land Values for Finance Urban Infrastructuce.
Washington, DC: World Bank.
Philip R. B., David R. G., Edward J. K., & Daniel A. R. (2006). Urban land use
planning, Fifth edition. University of Illinois Press, Urbana, Illinois, USA.
Tominaga M., (2011), Urban and spatial planning in Japan, Urbanism. Arhitectură.
Construcţii • Vol. 2 • Nr. 4, page 29-36.
Thomas P. & Ferber U., (2005). Circular Flow Land Use Management: New Strategic,
Planning and Instrumental Approaches for Mobilisation of Brownfields.
UN - Habitat (2005). Promoting Local Economic Development through Strategic
Planning, The Local Economic Development Series, Vol.2, Nairobi, Kenya.
United Nations (2014). World Urbanization Prospects The 2014 Revision. New York.
retrieved from http://esa.un.org/unpd/wup /Publications/Files/WUP2014-
Highlights.pdf, date 15/01/2018.
William Ed., Gale G. & Janet Rothenberg Pack (2007) - The Brooking-Wharton
papers on Urban Economic Affairs - Washington DC: Brookings Institution.
Wing-Shing Tang (2000). Chinese Urban Planning at Fifty: An Assessment of the
Planning Theory Literature, Journal of Planning Literature 14.3 (2000): 347-66.
Worldbank (2015). East Asia’s Changing Urban Landscape: Measuring a Decade of
Spatial Growth. retrieved from http://www.worldbank.org
/content/dam/Worldbank/Publications/Urban%20Development/EAP_Urban_Expa
nsion_full_report_web.pdf, date 30/01/2018.
Yamane, T. (1967). Statistics: An Introductory Analysis, 2nd Edition, New York:
162
Harper and Row.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Một số hình ảnh bản đồ, khảo sát thực địa tại thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai .................................................................................................... 164
Phụ lục 02. Một số hình ảnh khảo sát thực địa điều tra, phỏng vấn tại địa bàn
nghiên cứu .............................................................................................. 172
Phụ lục 03. Kết quả chạy SPSS về ảnh hưởng của nhóm yếu tố cơ chế, chính sách
đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển đô thị của TP Pleiku (Kết quả kiểm định tương quan
Spearman's rho) ...................................................................................... 176
Phụ lục 04. Kết quả chạy SPSS về ảnh hưởng của nhóm yếu tố tài chính, giá đất
đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển đô thị của TP Pleiku (Kết quả kiểm định tương quan
Spearman's rho) ...................................................................................... 182
Phụ lục 05. Kết quả chạy SPSS về ảnh hưởng của nhóm yếu tố quy hoạch đến công
tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
của TP Pleiku (Kết quả kiểm định tương quan Spearman's rho) ............... 186
Phụ lục 06. Kết quả chạy SPSS về ảnh hưởng của nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng đến
công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị (kết quả kiểm định tương quan Spearman's rho) .................... 190
Phụ lục 07. Kết quả chạy SPSS về ảnh hưởng của nhóm yếu tố vai trò của cộng
đồng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát triển đô thị của TP Pleiku (Kết quả kiểm định tương quan
Spearman's rho) ...................................................................................... 196
Phụ lục 08. Phiếu phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân ..................................................... 203
Phụ lục 09. Phiếu phỏng vấn tổ chức (doanh nghiệp, công ty) ................................... 215
Phụ lục 10. Phiếu phỏng vấn cán bộ, quản lý ............................................................. 225
Phụ lục 11. Sơ đồ hiện trạng quỹ đất năm 2017 thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai .......... 234
Phụ lục 12. Sơ đồ phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển
đô thị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thành phố Pleiku, tỉnh
163
Gia Lai .................................................................................................... 235
Phụ lục 01. Một số hình ảnh bản đồ, khảo sát thực địa tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Hình 1. Định hướng quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
164
Nguồn: Quy hoạch xây dựng thành phố Pleiku, (2013)
Hình 2. Sơ đồ cấu trúc địa hình thành phố Pleiku
165
Nguồn: Quy hoạch xây dựng thành phố Pleiku, (2013)
Hình 3. Sơ đồ phân vùng phát triển đô thị của thành phố Pleiku
(1) - Phân khu phía Bắc: Phát triển nhà ở mật độ thấp (Phường Yên Thế, 1 phần Phường Đống
Đa). Quy mô: Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 1.473 ha.
(2) - Phân khu phía Đông Bắc: Khu vực sân bay Pleiku và khu đất quốc phòng. (Phường Thống
Nhất, 1 phần Phường Đống Đa). Quy mô: Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 634 ha.
(3) - Phân khu trung tâm đô thị: Khu vực trung tâm của thành phố Pleiku.(Phường Hoa Lư, Yên Đỗ, Tây Sơn, Hội Thương, Phù Đổng, Hội Phú, Diên Hống và Trà Bá). Quy mô: Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 2.720 ha.
(4) - Phân khu phía Đông: Khu vực phát triển nhà ở sinh thái kết hợp du lịch quanh miệng núi lửa
âm (Phường Thắng Lợi, xã Trà Đa). Quy mô: Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 942 ha.
(5) - Phân khu phía Đông Nam: Khu vực dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng sinh thái (Phường Chi Lăng).
Quy mô: Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 1.286 ha.
(6) - Phân khu phía Tây Nam: Khu vực dân cư hiện trạng, quỹ đất dự trữ để phát triển thành phố
(xã Gào, xã Ia Kênh, xã Diên Phú). Quy mô: Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 1.815 ha.
166
Nguồn: Quy hoạch xây dựng thành phố Pleiku, (2013)
Hình 4: Sơ đồ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
167
Nguồn: Quy hoạch xây dựng thành phố Pleiku, (2013)
Hình 5: Quy hoạch chi tiết công viên văn hoá các dân tộc Gia Lai ở Pleiku
168
Nguồn: Quy hoạch xây dựng thành phố Pleiku, (2013)
Hình 6: Sơ đồ hiện trạng hệ thống giao thông của thành phố Pleiku
169
Nguồn: Quy hoạch xây dựng thành phố Pleiku, (2013)
Hình 7: Sơ đồ hiện trạng cấp nước thành phố Pleiku
170
Nguồn: Quy hoạch xây dựng thành phố Pleiku, (2013)
Hình 8: Phối cảnh quy hoạch trung tâm khu vực nội đô thành phố Pleiku
Nguồn: Quy hoạch xây dựng thành phố Pleiku, (2013)
Hình 9: Phối cảnh định hướng quy hoạch khu Trung tâm Hành chính -
Chính trị - Văn hóa - Thương mại - Dịch vụ
171
Nguồn: Quy hoạch xây dựng thành phố Pleiku, (2013)
(Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai)
Phụ lục 02. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THỰC ĐỊA ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Ảnh 1: Thành phố Pleiku, Ảnh 2: Hạ tầng giao thông đô thị mới nâng cấp
đô thị loại I phía Bắc Tây Nguyên trực thuộc tỉnh khang trang của thành phố Pleiku,
Gia Lai tỉnh Gia Lai
Ảnh 3: Khu đô thị VKLand, Ảnh 4: Khu công nghiệp Trà Đa,
172
thành phố Pleiku thành phố Pleiku
Ảnh 5: Trụ sở Uỷ ban nhân dân Ảnh 6: Khu đô thị HillTop-FLC,
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai thành phố Pleiku
Ảnh 7: Khảo sát, phỏng vấn doanh nghiệp thực Ảnh 8: Phỏng vấn doanh nghiệp thực hiện dự
hiện dự án Khu đô thị số 51 Lý Nam Đế, án mở rộng khu công nghiệp Trà Đa,
173
thành phố Pleiku thành phố Pleiku
Ảnh 9: Tác giả đi điều tra, phỏng vấn hộ gia Ảnh 10: Phỏng vấn hộ gia đình bị thu hồi đất để
đình tại thôn 3, xã Trà Đa, thành phố Pleiku mở rộng đường giao thông CMT8, phường Hoa
Lư, thành phố Pleiku
Ảnh 11: Tác giả đi điều tra, phỏng vấn Ảnh 12: Tác giả đi điều tra, phỏng vấn hộ đồng
174
hộ đồng bào tại phường Trá Bá bào tại làng Pleiop
Ảnh 13: Tác giả phỏng vấn Đ/c Giám đốc Sở Ảnh 14: Tác giả phỏng vấn Đ/c Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường Gia Lai về quy hoạch Xây dựng Gia Lai về quy hoạch các vị trí, khu
sử dụng đất cho các khu vực phát triển đô thị địa vực xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn
bàn TP Pleiku thành phố Pleiku
Ảnh 15: Tác giả phỏng vấn lãnh đạo phòng Ảnh 16: Tác giả phỏng vấn doanh nghiệp xây
Quản lý đô thị TP Pleiku về quy hoạch chung dựng hạ tầng và khu đô thị VKLand
xây dựng cho các khu vực phát triển hạ tầng và thành phố Pleiku
175
đô thị trên địa bàn TP
Phụ lục 03. Kết quả chạy SPSS về ảnh hưởng của nhóm yếu tố cơ chế, chính sách đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của TP Pleiku (Kết quả kiểm định tương quan Spearman's rho)
1.1. Statistics
Chính sách đất đai Chính sách thu hút đầu tư Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng Chính sách phát triển đô thị Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
N Valid Missing
350 0 .801 350 0 .742 350 0 .844 350 0 .874 350 0 1.007
Std. Deviation 1.1.1. Chính sách thu hút đầu tư Percent Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
Valid 2.0 22.6 73.7 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 7 72 179 92 350 2.0 20.6 51.1 26.3 100.0 2.0 20.6 51.1 26.3 100.0
1.1.2. Chính sách giao đất, cho thuê đất Percent Frequenc y Cumulative Percent
Valid 4.3 24.9 73.7 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 15 72 171 92 350 Valid Percent 4.3 20.6 48.9 26.3 100.0 4.3 20.6 48.9 26.3 100.0
1.1.3. Chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 14 .3 4.0 .3 4.0 .3 4.3
101 28.9 28.9 33.1 Valid
176
74.9 100.0 Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 146 88 350 41.7 25.1 100.0 41.7 25.1 100.0
1.1.4. Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
6.9 30.6 73.7 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 6.9 23.7 43.1 26.3 100.0 24 83 151 92 350 6.9 23.7 43.1 26.3 100.0
1.1.5. Chính sách phát triển đô thị Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
.3 15.4 39.7 76.3 100.0 Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total .3 15.1 24.3 36.6 23.7 100.0 1 53 85 128 83 350 .3 15.1 24.3 36.6 23.7 100.0
1.2. ANOVA df F Sig. Sum of Squares Mean Square 9.105 .000
Chính sách thu hút đầu tư 4.581 .503 6.255 .000
Chính sách giao đất, cho thuê đất 3.782 .605 14.470 .000 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups 18.323 173.574 191.897 15.127 208.587 223.714 35.697 212.772 4 345 349 4 345 349 4 345 8.924 .617 Total 248.469 349
7.693 .000
Chính sách thu hồi bồi đất, thường hỗ trợ, tái định cư Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng 5.459 .710 7.949 .000
177
Chính sách phát triển đô thị Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 7.464 .939 21.836 244.819 266.654 29.856 323.941 353.797 4 345 349 4 345 349
1.3. Multiple Comparisons
Sig.
Dependent Variable Std. Error 95% Confidence Interval
Mean Differenc e (I-J)
Rất Thấp (<20%) Lower Bound -.66 Upper Bound .56 -.050 .311 .872
Trung bình .177 .296 .550 -.41 .76
Cao (60%-79%) .034 .297 .908 -.55 .62 Rất Thấp (<20%) Rất Cao (>80%) -.476 .303 .117 -1.07 .12
Rất Thấp (<20%) .050 .311 .872 -.56 .66
Trung bình .227 .129 .079 -.03 .48
Cao (60%-79%) .130 .517 -.17 .34 Thấp (20%- 39%) Rất Cao (>80%) .143 .003 -.71 -.14
Chính sách thu hút đầu tư Trung bình (40%- 59%)
Cao (60%- 79%)
Rất Cao (>80%)
Rất Thấp (<20%)
Thấp (20%- 39%) Chính sách giao đất, cho thuê đất
Trung bình (40%- 59%)
178
.084 -.426* -.177 -.227 -.143 -.654* -.034 -.084 .143 -.510* .476 .426* .654* .510* .075 .234 .009 -.365 -.075 .159 -.066 -.440* -.234 -.159 -.225* -.599* -.009 .296 .129 .091 .110 .297 .130 .091 .111 .303 .143 .110 .111 .340 .325 .325 .332 .340 .141 .142 .157 .325 .141 .100 .120 .325 .550 .079 .118 .000 .908 .517 .118 .000 .117 .003 .000 .000 .826 .472 .979 .273 .826 .262 .641 .005 .472 .262 .025 .000 .979 -.76 -.48 -.32 -.87 -.62 -.34 -.04 -.73 -.12 .14 .44 .29 -.59 -.41 -.63 -1.02 -.74 -.12 -.35 -.75 -.87 -.44 -.42 -.84 -.65 .41 .03 .04 -.44 .55 .17 .32 -.29 1.07 .71 .87 .73 .74 .87 .65 .29 .59 .44 .21 -.13 .41 .12 -.03 -.36 .63 Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Cao
Sig.
Dependent Variable Std. Error 95% Confidence Interval
Mean Differenc e (I-J)
(60%- 79%)
Rất Cao (>80%)
Rất Thấp (<20%)
Thấp (20%- 39%)
thu đất,
Trung bình (40%- 59%)
Chính sách hồi bồi thường hỗ trợ, tái định cư
Cao (60%- 79%)
Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Lower Bound -.21 .03 -.61 -.29 .13 .36 .13 -.50 -.26 -.46 -1.18 -.85 -.07 -.27 -1.01 -1.03 -.49 -.40 -1.15 -.83 -.30 .00 -.95 -.14 .641 .025 .002 .273 .005 .000 .002 .611 .239 .568 .119 .611 .138 .928 .000 .239 .138 .050 .000 .568 .928 .050 .000 .119 Upper Bound .35 .42 -.13 1.02 .75 .84 .61 .85 1.03 .83 .14 .50 .49 .30 -.39 .26 .07 .00 -.67 .46 .27 .40 -.47 1.18 .142 .100 .122 .332 .157 .120 .122 .344 .328 .329 .336 .344 .143 .144 .159 .328 .143 .101 .122 .329 .144 .101 .123 .336
Rất Cao (>80%)
Rất Thấp (<20%)
Thấp (20%- 39%) Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng
179
Trung bình (40%- 59%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) .066 .225* -.374* .365 .440* .599* .374* .175 .387 .188 -.524 -.175 .212 .013 -.699* -.387 -.212 -.199 -.911* -.188 -.013 .199 -.712* .524 .699* .911* .712* .100 .371 .094 -.349 -.100 .271 -.006 -.449* -.371 -.271 -.277* -.720* .39 .67 .47 -.63 -.32 -.60 -1.06 -.83 -.03 -.31 -.78 -1.06 -.57 -.49 -.98 .000 .000 .000 .786 .293 .790 .333 .786 .078 .969 .009 .293 .078 .011 .000 1.01 1.15 .95 .83 1.06 .79 .36 .63 .57 .30 -.11 .32 .03 -.06 -.46 .159 .122 .123 .369 .352 .353 .360 .369 .153 .154 .170 .352 .153 .109 .130
Sig.
Dependent Variable Std. Error 95% Confidence Interval
Mean Differenc e (I-J)
Cao (60%- 79%)
Rất Cao (>80%)
Rất Thấp (<20%)
Thấp (20%- 39%)
Chính sách phát triển đô thị Trung bình (40%- 59%)
Cao (60%- 79%)
Rất Cao (>80%)
Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -.094 .006 .277* -.443* .349 .449* .720* .443* .375 .597 .316 -.238 -.375 .222 -.059 -.613* -.597 -.222 -.281* -.835* -.316 .059 .281* -.554* .238 .613* .835* .554* Lower Bound -.79 -.30 .06 -.70 -.36 .11 .46 .18 -.46 -.20 -.48 -1.05 -1.21 -.12 -.41 -1.00 -1.39 -.57 -.53 -1.13 -1.11 -.29 .03 -.85 -.58 .23 .54 .26 .790 .969 .011 .001 .333 .009 .000 .001 .377 .142 .436 .566 .377 .209 .741 .002 .142 .209 .025 .000 .436 .741 .025 .000 .566 .002 .000 .000 Upper Bound .60 .31 .49 -.18 1.06 .78 .98 .70 1.21 1.39 1.11 .58 .46 .57 .29 -.23 .20 .12 -.03 -.54 .48 .41 .53 -.26 1.05 1.00 1.13 .85 .353 .154 .109 .132 .360 .170 .130 .132 .424 .405 .406 .414 .424 .176 .177 .196 .405 .176 .125 .150 .406 .177 .125 .151 .414 .196 .150 .151
180
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
1.4. Correlations
Định giá đất Lập và quản lý quy hoạch Sử dụng có hiệu quả quỹ đất Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật
Chính sách thu hút đầu tư
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ .715** .000 350 .503** .000 350 .450** .000 .809** .000 350 .614** .000 350 .557** .000 .778** .000 350 .586** .000 350 .535** .000 .851** .000 350 .631** .000 350 .576** .000 .627** .000 350 .448** .000 350 .521** .000
N 350 350 350 350 350
sách triển đô Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .476** .000 350 .334** .000 350 .586** .000 350 .342** .000 350 .513** .000 350 .393** .000 350 .620** .000 350 .410** .000 350 .501** .000 350 .289** .000 350 Chính sách giao đất, cho thuê đất Chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng Chính phát thị 1.5. Spearman's rho
Định giá đất Lập và quản lý quy hoạch Sử dụng có hiệu quả quỹ đất Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
.629** .846** .702** .792** .783**
Chính sách thu hút đầu tư .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.478** .659** .515** .623** .615**
Chính sách giao đất, cho thuê đất .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.524** .573** .450** .559** .531**
Spearman's rho Chính sách thu hồi bồi đất, thường, hỗ trợ, tái định cư .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.526** .655** .503** .605** .555**
Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.300** .432** .353** .362** .411**
181
Chính sách phát triển đô thị Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
Phụ lục 04. Kết quả chạy SPSS về ảnh hưởng của nhóm yếu tố tài chính, giá đất đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của TP Pleiku (Kết quả kiểm định tương quan Spearman's rho)
2.1. Statistics
Giá đất, tài chính đất đai Kinh phí từ ngân sách Nhà nước Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Valid 350 350 350 350 N Missing 0 0 0 0
Std. Deviation .745 .826 .859 .949
2.1.1. Giá đất, tài chính đất đai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
2.0 22.0 72.6 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 2.0 20.0 50.6 27.4 100.0 2.0 20.0 50.6 27.4 100.0 7 70 177 96 350
2.1.2. Kinh phí từ ngân sách Nhà nước Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
5.7 25.4 74.3 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 5.7 19.7 48.9 25.7 100.0 5.7 19.7 48.9 25.7 100.0 20 69 171 90 350
2.1.3. Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 7.1 28.9 75.4 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 7.1 21.7 46.6 24.6 100.0 7.1 21.7 46.6 24.6 100.0 25 76 163 86 350
2.1.4. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
182
13.1 32.9 77.1 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 13.1 19.7 44.3 22.9 100.0 13.1 19.7 44.3 22.9 100.0 46 69 155 80 350
2.2. ANOVA df Mean Square F Sig. Sum of Squares
Between Groups 78.187 3 26.062 78.141 .000
Giá đất, tài chính đất đai Within Groups Total 115.401 193.589 346 349 .334
Between Groups 64.385 3 21.462 42.779 .000
Kinh phí từ ngân sách Nhà nước Within Groups Total 173.584 237.969 346 349 .502
Between Groups 48.538 3 16.179 26.799 .000
Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng Within Groups Total 208.891 257.429 346 349 .604
Between Groups 45.829 3 15.276 19.691 .000
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất Within Groups Total 268.425 314.254 346 349 .776
2.3. Multiple Comparisons
95% Confidence Interval Sig. Dependent Variable Std. Error Mean Difference (I-J)
Lower Bound -.74 Upper Bound .25 .253 .337 Trung bình (40%-59%)
.240 .000 -1.56 -.61 Cao (60%-79%) Thấp (20%- 39%) -.244 -1.086* -1.689* .241 .000 -2.16 -1.22 Rất Cao (>80%)
.253 .337 -.25 .74 Thấp (20%-39%)
.102 .000 -1.04 -.64 Cao (60%-79%)
.105 .000 -1.65 -1.24 Rất Cao (>80%) Trung bình (40%- 59%)
.240 .000 .61 1.56 Thấp (20%-39%) Giá đất, tài đất chính đai .102 .000 .64 1.04 Trung bình (40%-59%) Cao (60%- 79%) .067 .000 -.73 -.47 Rất Cao (>80%)
.241 .000 1.22 2.16 Thấp (20%-39%)
.105 .000 1.24 1.65 Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) .244 -.842* -1.446* 1.086* .842* -.604* 1.689* 1.446* .604* .067 .000 .47 .73 Cao (60%-79%)
.311 .187 -1.02 .20 Trung bình (40%-59%)
.294 .000 -1.77 -.62 Cao (60%-79%) Thấp (20%- 39%) -.410 -1.195* -1.705* .296 .000 -2.29 -1.12 Rất Cao (>80%)
.311 .187 -.20 1.02 Thấp (20%-39%) Kinh phí từ ngân sách Nhà nước .126 .000 -1.03 -.54 Cao (60%-79%)
183
.410 -.784* -1.294* .129 .000 -1.55 -1.04 Rất Cao (>80%) Trung bình (40%- 59%)
95% Confidence Interval Sig. Dependent Variable Std. Error Mean Difference (I-J)
Lower Bound .62 Upper Bound 1.77 Thấp (20%-39%) .294 .000
Trung bình (40%-59%) .126 .000 .54 1.03 Cao (60%- 79%) Rất Cao (>80%) .082 .000 -.67 -.35
Thấp (20%-39%) .296 .000 1.12 2.29
Trung bình (40%-59%) .129 .000 1.04 1.55 Rất Cao (>80%) Cao (60%-79%) 1.195* .784* -.510* 1.705* 1.294* .510* .082 .000 .35 .67
Trung bình (40%-59%) .341 .202 -1.11 .23
Cao (60%-79%) .323 .000 -1.81 -.54 Thấp (20%- 39%) Rất Cao (>80%) -.436 -1.177* -1.561* .324 .000 -2.20 -.92
Thấp (20%-39%) .341 .202 -.23 1.11
Cao (60%-79%) .138 .000 -1.01 -.47
Rất Cao (>80%) .142 .000 -1.40 -.85 Trung bình (40%- 59%) từ phí tổ tín Thấp (20%-39%) .323 .000 .54 1.81 Kinh vay chức dụng Trung bình (40%-59%) .138 .000 .47 1.01 Cao (60%- 79%) Rất Cao (>80%) .090 .000 -.56 -.21
Thấp (20%-39%) .324 .000 .92 2.20
Trung bình (40%-59%) .142 .000 .85 1.40 Rất Cao (>80%) Cao (60%-79%) .436 -.741* -1.125* 1.177* .741* -.383* 1.561* 1.125* .383* .090 .000 .21 .56
Trung bình (40%-59%) .386 .174 -1.29 .23
Cao (60%-79%) .366 .001 -1.95 -.51 Thấp (20%- 39%) Rất Cao (>80%) -.526 -1.228* -1.598* .368 .000 -2.32 -.88
Thấp (20%-39%) .386 .174 -.23 1.29
Cao (60%-79%) .156 .000 -1.01 -.40
Rất Cao (>80%) .161 .000 -1.39 -.76 Trung bình (40%- 59%)
Thấp (20%-39%) .366 .001 .51 1.95 vốn Góp bằng quyền sử dụng đất Trung bình (40%-59%) .156 .000 .40 1.01 Cao (60%- 79%) Rất Cao (>80%) .102 .000 -.57 -.17
Thấp (20%-39%) .368 .000 .88 2.32
Trung bình (40%-59%) .161 .000 .76 1.39 Rất Cao (>80%) Cao (60%-79%) .526 -.703* -1.073* 1.228* .703* -.370* 1.598* 1.073* .370* .102 .000 .17 .57
184
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
2.4. Correlations
Định giá đất Lập và quản lý quy hoạch Sử dụng có hiệu quả quỹ đất Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
tài Giá đất, chính đất đai .000 350
.000 350
.000 350
Kinh phí từ ngân sách Nhà nước Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng Góp vốn bằng quyền sử dụng đất Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .602** .000 350 .473** .000 350 .461** .000 350 .383** .000 350 .823** .000 350 .693** .000 350 .574** .000 350 .514** .000 350 .698** .786** .000 350 .603** .656** .000 350 .464** .538** .000 350 .366** .480** .000 350 .000 350 .752** .000 350 .601** .000 350 .569** .000 350 .467** .000 350
2.5. Spearman's rho
Định giá đất Lập và quản lý quy hoạch Sử dụng có hiệu quả quỹ đất Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
.602** .821** .683** .765** .760**
Giá đất, tài chính đất đai .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.508** .737** .633** .685** .650**
.000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 Spearman's rho .501** .630** .511** .581** .625**
.000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.418** .581** .425** .532** .527**
185
Kinh phí từ ngân sách Nhà nước Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng Góp vốn bằng quyền sử dụng đất Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
Phụ lục 05. Kết quả chạy SPSS về ảnh hưởng của nhóm yếu tố quy hoạch đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của TP Pleiku (Kết quả kiểm định tương quan Spearman's rho)
3.1. Statistics
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ..)
N Valid Missing
Quy hoạch sử dụng đất 350 0 .777 Quy hoạch chung xây dựng đô thị 350 0 .856 350 0 .734 350 0 .906
Std. Deviation 3.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 2.0 22.0 74.3 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 2.0 20.0 52.3 25.7 100.0 2.0 20.0 52.3 25.7 100.0 7 70 183 90 350
Frequency Percent 3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất Valid Percent Cumulative Percent
Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) 2.6 21.4 47.4 2.6 21.4 47.4 9 75 166 2.6 24.0 71.4 Valid
Rất Cao (>80%) 28.6 100 100.0
Total 100.0 28.6 100.0 350
3.1.3. Quy hoạch chung xây dựng đô thị Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
7.4 27.7 75.7 100.0 7.4 20.3 48.0 24.3 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 26 71 168 85 350
7.4 20.3 48.0 24.3 100.0 3.1.4. Quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ …) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
186
.6 9.7 32.6 78.3 100.0 .6 9.1 22.9 45.7 21.7 100.0 .6 9.1 22.9 45.7 21.7 100.0 2 32 80 160 76 350 Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total
3.2. ANOVA
df F Sig. Mean Square 63.338 359.001 .000
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội .176 57.834 210.822 .000 sử Quy hoạch dụng đất
.274 66.639 188.614 .000
Quy hoạch chung xây dựng đô thị .353 78.597 .000 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Sum of Squares 126.676 61.221 187.897 115.668 95.192 210.860 133.277 122.597 255.874 89.277 197.077 2 347 349 2 347 349 2 347 349 2 347 44.639 .568 Total 286.354 349 Quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ …)
Sig. 3.3. Multiple Comparisons Dependent Variable Std. Error 95% Confidence Interval Mean Differen ce (I-J) Lower Bound Upper Bound
-1.147* .061 .000* -1.27 -1.03*
Thấp (20%-39%) -1.999* .075 .000* -2.15 -1.85* Trung bình (40%- 59%) Cao (60%-79%)
Thấp (20%-39%) 1.147* .061 .000* 1.03 1.27*
Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -.852* .058 .000* -.97 -.74* hoạch Quy tổng thể phát triển kinh tế xã hội 1.999* .075 .000* 1.85 2.15*
Cao (60%- 79%) .852* .058 .000* .74 .97*
-1.126* .077 .000* -1.28 -.98*
Thấp (20%-39%) -1.906* .093 .000* -2.09 -1.72* Thấp (20%-39%) Trung bình (40%- 59%) Trung bình (40%- 59%) Cao (60%-79%)
Thấp (20%-39%) 1.126* .077 .000* .98 1.28* hoạch Quy sử dụng đất Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -.780* .073 .000* -.92 -.64*
1.906* .093 .000* 1.72 2.09*
Cao (60%- 79%) .780* .073 .000* .64 .92*
187
-1.014* .087 .000* -1.18 -.84* hoạch xây Thấp (20%-39%) Quy chung dựng đô thị -2.050* .106 .000* -2.26 -1.84* Thấp (20%-39%) Trung bình (40%- 59%) Trung bình (40%- 59%) Cao (60%-79%)
Sig. Dependent Variable Std. Error 95% Confidence Interval Mean Differen ce (I-J)
Lower Bound .84 Upper Bound 1.18* Thấp (20%-39%) 1.014* .087 .000*
Trung bình (40%-59%) -1.20 -.87* Cao (60%-79%) -1.036* .082 .000*
1.84 2.26* 2.050* .106 .000*
Cao (60%- 79%) 1.036* .082 .000* .87 1.20*
-.731* .110 .000* -.95 -.51*
Thấp (20%-39%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%- 59%) Trung bình (40%- 59%) Cao (60%-79%) -1.662* .134 .000* -1.93 -1.40*
Thấp (20%-39%) .731* .110 .000* .51 .95*
Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -.931* .104 .000* -1.14 -.73*
hoạch Quy ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ …) 1.662* .134 .000* 1.40 1.93*
Cao (60%- 79%) .931* .104 .000* .73 1.14* Thấp (20%-39%) Trung bình (40%- 59%) *. The mean difference is significant at the 0.05 level.
3.4. Correlations
Định giá đất Lập và quản lý quy hoạch Sử dụng có hiệu quả quỹ đất Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch sử dụng đất
188
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .712** .000 350 .785** .000 350 .572** .000 350 .329** .000 .567** .000 350 .596** .000 350 .490** .000 350 .233** .000 .702** .000 350 .681** .000 350 .581** .000 350 .302** .000 .650** .000 350 .755** .000 350 .493** .000 350 .295** .000 .528** .000 350 .552** .000 350 .395** .000 350 .265** .000 hoạch (Giao thương N 350 350 350 350 350 hoạch Quy chung xây dựng đô thị Quy ngành thông, mại dịch vụ …)
3.5. Spearman's rho
Định giá đất Lập và quản lý quy hoạch Sử dụng có hiệu quả quỹ đất
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
.521** .696** .539** .671** .649**
Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội 350 350 350 350 350
.542** .768** .575** .651** .752**
N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Quy hoạch sử dụng đất
350 350 350 350 350
Spearman's rho .428** .611** .516** .599** .549**
hoạch xây N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Quy chung dựng đô thị 350 350 350 350 350
.293** .381** .269** .349** .341**
N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
189
hoạch Quy ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ …) N 350 350 350 350 350
Phụ lục 06. Kết quả chạy SPSS về ảnh hưởng của nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị (kết quả kiểm định tương quan Spearman's rho)
4.1. Statistics Vị trí khu đất Diện tích khu đất Chỉnh trang đô thị Hạ tầng giao thông Điện và cấp, thoát nước
350 350 350 350 Valid 350 N 0 0 0 0 Missing 0
.806 .791 .900 .913 Std. Deviation .889
4.1.1. Vị trí khu đất Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
.3 4.0 25.1 73.7 100.0 1 13 74 170 92 350 .3 3.7 21.1 48.6 26.3 100.0 .3 3.7 21.1 48.6 26.3 100.0
Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 4.1.2. Diện tích khu đất Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
3.4 27.7 75.1 100.0 12 85 166 87 350 3.4 24.3 47.4 24.9 100.0 3.4 24.3 47.4 24.9 100.0
Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 4.1.3. Chỉnh trang đô thị Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
.3 8.9 29.4 74.9 100.0 Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 1 30 72 159 88 350 .3 8.6 20.6 45.4 25.1 100.0 .3 8.6 20.6 45.4 25.1 100.0
4.1.4. Hạ tầng giao thông Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
190
.6 9.1 31.4 75.7 100.0 Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 2 30 78 155 85 350 .6 8.6 22.3 44.3 24.3 100.0 .6 8.6 22.3 44.3 24.3 100.0
4.1.5. Điện và cấp, thoát nước Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
1.4 9.1 48.0 84.9 100.0 Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 5 27 136 129 53 350 1.4 7.7 38.9 36.9 15.1 100.0 1.4 7.7 38.9 36.9 15.1 100.0
4.2. ANOVA df F Sig. Sum of Squares Mean Square
Between Groups 4 15.908 33.666 .000 63.632 trí Vị khu đất Within Groups Total 163.023 226.654 345 349 .473
Between Groups 63.484 4 15.871 35.295 .000
Diện tích khu đất Within Groups Total 155.133 218.617 345 349 .450
Between Groups 50.512 4 12.628 18.764 .000
Chỉnh trang đô thị Within Groups Total 232.177 282.689 345 349 .673
Between Groups 52.929 4 13.232 19.171 .000 tầng
Hạ giao thông Within Groups Total 238.125 291.054 345 349 .690
Between Groups 214.619 4 53.655 301.628 .000
191
.178 Within Groups Total 61.370 275.989 345 349 Điện và cấp, thoát nước
Sig. 4.3. Multiple Comparisons Dependent Variable Std. Error 95% Confidence Interval Mean Difference (I-J)
Rất Thấp (<20%)
Thấp (20%- 39%)
Vị trí khu đất Trung bình (40%- 59%)
Cao (60%- 79%)
Rất Cao (>80%)
Rất Thấp (<20%)
Thấp (20%- 39%)
tích Diện khu đất Trung bình (40%- 59%)
Cao (60%- 79%)
Rất Cao (>80%)
192
Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -.238 -.571 -1.271* -1.531* .238 -.333* -1.033* -1.293* .571 .333* -.699* -.959* 1.271* 1.033* .699* -.260* 1.531* 1.293* .959* .260* -.286 -.534 -1.208* -1.571* .286 -.248 -.923* -1.286* .534 .248 -.674* -1.038* 1.208* .923* .674* -.363* 1.571* 1.286* 1.038* .363* .424 .401 .401 .409 .424 .161 .161 .179 .401 .161 .083 .115 .401 .161 .083 .114 .409 .179 .115 .114 .414 .391 .391 .399 .414 .157 .157 .175 .391 .157 .081 .112 .391 .157 .081 .111 .399 .175 .112 .111 Lower Bound -1.07 -1.36 -2.06 -2.33 -.60 -.65 -1.35 -1.65 -.22 .02 -.86 -1.19 .48 .72 .54 -.48 .73 .94 .73 .04 -1.10 -1.30 -1.98 -2.36 -.53 -.56 -1.23 -1.63 -.24 -.06 -.83 -1.26 .44 .61 .52 -.58 .79 .94 .82 .14 .575 .155 .002 .000 .575 .040 .000 .000 .155 .040 .000 .000 .002 .000 .000 .023 .000 .000 .000 .023 .490 .174 .002 .000 .490 .116 .000 .000 .174 .116 .000 .000 .002 .000 .000 .001 .000 .000 .000 .001 Upper Bound .60 .22 -.48 -.73 1.07 -.02 -.72 -.94 1.36 .65 -.54 -.73 2.06 1.35 .86 -.04 2.33 1.65 1.19 .48 .53 .24 -.44 -.79 1.10 .06 -.61 -.94 1.30 .56 -.52 -.82 1.98 1.23 .83 -.14 2.36 1.63 1.26 .58
Rất Thấp (<20%)
Thấp (20%- 39%)
đô Chỉnh trang thị Trung bình (40%- 59%)
Cao (60%- 79%)
Rất Cao (>80%)
Rất Thấp (<20%)
Thấp (20%- 39%)
Hạ tầng giao thông Trung bình (40%- 59%)
Cao (60%- 79%)
Rất Cao (>80%)
193
Rất Thấp (<20%) và Điện cấp, thoát nước Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) -.238 -.496 -1.201* -1.204* .238 -.258 -.963* -.966* .496 .258 -.705* -.708* 1.201* .963* .705* -.003 1.204* .966* .708* .003 -.238 -.444 -1.146* -1.265* .238 -.206 -.908* -1.027* .444 .206 -.702* -.822* 1.146* .908* .702* -.119 1.265* 1.027* .822* .119 -1.048* -1.992* -2.924* -3.878* .506 .479 .479 .488 .506 .193 .192 .214 .479 .193 .099 .137 .479 .192 .099 .136 .488 .214 .137 .136 .513 .485 .485 .494 .513 .195 .194 .217 .485 .195 .100 .139 .485 .194 .100 .137 .494 .217 .139 .137 .260 .246 .246 .251 .638 .301 .013 .014 .638 .181 .000 .000 .301 .181 .000 .000 .013 .000 .000 .984 .014 .000 .000 .984 .643 .361 .019 .011 .643 .293 .000 .000 .361 .293 .000 .000 .019 .000 .000 .385 .011 .000 .000 .385 .000 .000 .000 .000 -1.23 -1.44 -2.14 -2.16 -.76 -.64 -1.34 -1.39 -.45 -.12 -.90 -.98 .26 .59 .51 -.27 .24 .55 .44 -.26 -1.25 -1.40 -2.10 -2.24 -.77 -.59 -1.29 -1.45 -.51 -.18 -.90 -1.09 .19 .53 .51 -.39 .29 .60 .55 -.15 -1.56 -2.48 -3.41 -4.37 .76 .45 -.26 -.24 1.23 .12 -.59 -.55 1.44 .64 -.51 -.44 2.14 1.34 .90 .26 2.16 1.39 .98 .27 .77 .51 -.19 -.29 1.25 .18 -.53 -.60 1.40 .59 -.51 -.55 2.10 1.29 .90 .15 2.24 1.45 1.09 .39 -.54 -1.51 -2.44 -3.38
Thấp (20%- 39%)
Trung bình (40%- 59%)
Cao (60%- 79%)
Rất Cao (>80%)
Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) 1.048* -.945* -1.876* -2.830* 1.992* .945* -.931* -1.885* 2.924* 1.876* .931* -.954* 3.878* 2.830* 1.885* .954* .260 .099 .099 .110 .246 .099 .051 .070 .246 .099 .051 .070 .251 .110 .070 .070 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .54 -1.14 -2.07 -3.05 1.51 .75 -1.03 -2.02 2.44 1.68 .83 -1.09 3.38 2.61 1.75 .82 1.56 -.75 -1.68 -2.61 2.48 1.14 -.83 -1.75 3.41 2.07 1.03 -.82 4.37 3.05 2.02 1.09 *. The mean difference is significant at the 0.05 level.
4.4. Correlations
Định giá đất Lập và quản lý quy hoạch Sử dụng có hiệu quả quỹ đất Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
Pearson Correlation
Vị trí khu đất Sig. (2-tailed) N
.657** .000 350 .636** .760** .000 350 .797** .727** .000 350 .673** .767** .000 350 .803** .626** .000 350 .558** Pearson Correlation
Diện tích khu đất Sig. (2-tailed) N
Pearson Correlation
Chỉnh trang đô thị Sig. (2-tailed) N
.000 350 .554** .000 350 .446** .000 350 .581** .000 350 .590** .000 350 .487** .000 350 .465** .000 350 .587** .000 350 .610** .000 350 .439** .000 350 .372** Pearson Correlation
Hạ tầng giao thông Sig. (2-tailed) N
.000 350 .422** .000 350 .423** .000 350 .462** .000 350 .466** .000 350 .346** Pearson Correlation
194
.000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 Sig. (2-tailed) N Điện và cấp, thoát nước
4.5. Spearman's rho
Định giá đất Lập và quản lý quy hoạch Sử dụng có hiệu quả quỹ đất
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
.632** .773** .657** .753** .739** Correlation Coefficient trí Vị khu đất
.000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.558** .800** .628** .788** .674**
Diện tích khu đất .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.466** .627** .595** .611** .536**
Spearman's rho Chỉnh trang đô thị .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.411** .649** .476** .624** .513** tầng
Hạ giao thông .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.363** .474** .438** .434** .473**
195
Điện và cấp, thoát nước Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
Phụ lục 07. Kết quả chạy SPSS về ảnh hưởng của nhóm yếu tố vai trò của cộng đồng đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của TP Pleiku (Kết quả kiểm định tương quan Spearman's rho)
5.1. Statistics
Vai trò của già làng Vai trò của tổ chức xã hội Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) Vai trò truyền thông, thông tin Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án
Valid 350 350 350 350 350 N Missing 0 0 0 0 0
Std. Deviation .8144268 .7465626 .8839359 .9347304 1.1051956
5.1.1. Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã)
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
5.1 26.3 75.1 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 5.1 21.1 48.9 24.9 100.0 5.1 21.1 48.9 24.9 100.0 18 74 171 87 350
5.1.2. Vai trò của già làng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
2.0 22.0 72.3 100.0 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 2.0 20.0 50.3 27.7 100.0 2.0 20.0 50.3 27.7 100.0 7 70 176 97 350
5.1.3. Vai trò truyền thông, thông tin Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
196
.3 8.6 28.6 76.0 100.0 Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total .3 8.3 20.0 47.4 24.0 100.0 .3 8.3 20.0 47.4 24.0 100.0 1 29 70 166 84 350
5.1.4. Vai trò của tổ chức xã hội
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
.6 11.1 30.6 76.3 100.0 Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 2 37 68 160 83 350 .6 10.6 19.4 45.7 23.7 100.0 .6 10.6 19.4 45.7 23.7 100.0
5.1.5. Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
1.7 16.9 38.9 69.1 100.0 Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) Rất Cao (>80%) Total 6 53 77 106 108 350 1.7 15.1 22.0 30.3 30.9 100.0 1.7 15.1 22.0 30.3 30.9 100.0
5.2. ANOVA df Mean Square F Sig. Sum of Squares
Between Groups 16.133 33.337 .000 4 64.531
.484 Within Groups Total 345 349 166.957 231.489 Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã)
Between Groups 12.789 30.777 .000 4 51.157
Vai trò của già làng Within Groups Total .416 345 349 143.360 194.517
Between Groups 13.002 20.326 .000 4 52.007
Vai trò truyền thông, thông tin Within Groups Total .640 345 349 220.682 272.689
Between Groups 10.809 14.250 .000 4 43.235
Vai trò của tổ chức xã hội Within Groups Total .759 345 349 261.693 304.929
Between Groups 13.517 12.529 .000 4 54.068
197
Within Groups 345 372.220 1.079 Total 349 426.289 gia Tham giám sát, quản lý quá thực trình hiện dự án
5.3. Multiple Comparisons
95% Confidence Interval Std. Error Sig. Depende nt Variable Mean Difference (I-J) Lower Bound
Upper Bound .360547 -.5238095 .4496279 .245 -1.408166
-.5413534 .4253054 .204 -1.377871 .295164
Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -1.2291667* .4249469 .004 -2.064979 -.393354
Rất Cao (>80%) -1.3673469* .4332723 .002 -2.219535 -.515159
.5238095 .4496279 .245 -.360547 1.408166
-.0175439 .1710578 .918 -.353991 .318903
Thấp (20%- 39%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -.7053571* .1701645 .000 -1.040048 -.370667
Rất Cao (>80%) -.8435374* .1900025 .000 -1.217246 -.469828
Rất Thấp (<20%) .5413534 .4253054 .204 -.295164 1.377871
Thấp (20%-39%) .0175439 .1710578 .918 -.318903 .353991
Cao (60%-79%) -.6878133* .0876094 .000 -.860129 -.515498 Trung bình (40%- 59%) Rất Cao (>80%) -.8259936* .1217390 .000 -1.065438 -.586550 Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã)
Rất Thấp (<20%) 1.2291667* .4249469 .004 .393354 2.064979
.7053571* .1701645 .000 .370667 1.040048
.6878133* .0876094 .000 .515498 .860129 Cao (60%- 79%)
Thấp (20%-39%) bình Trung (40%-59%) Rất Cao (>80%) -.1381803 .1204806 .252 -.375149 .098789
Rất Thấp (<20%) 1.3673469* .4332723 .002 .515159 2.219535
.8435374* .1900025 .000 .469828 1.217246
Rất Cao (>80%) .8259936* .1217390 .000 .586550 1.065438
Thấp (20%-39%) bình Trung (40%-59%) Cao (60%-79%) .1381803 .1204806 .252 -.098789 .375149
-.6190476 .3990406 .122 -1.403906 .165811
-.6541353 .3774546 .084 -1.396537 .088266
Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -1.2847222* .3771364 .001 -2.026498 -.542946
Rất Cao (>80%) -1.5918367* .3845251 .000 -2.348145 -.835528 trò Vai của già làng .6190476 .3990406 .122 -.165811 1.403906
198
-.0350877 .1518122 .817 -.333682 .263506 Thấp (20%- 39%) Rất Thấp (<20%) bình Trung (40%-59%) Cao (60%-79%) -.6656746* .1510194 .000 -.962709 -.368640
95% Confidence Interval Std. Error Sig. Depende nt Variable Mean Difference (I-J) Lower Bound
Upper Bound -.641126 Rất Cao (>80%) -.9727891* .1686254 .000 -1.304452
Rất Thấp (<20%) .6541353 .3774546 .084 -.088266 1.396537
Thấp (20%-39%) .0350877 .1518122 .817 -.263506 .333682
Cao (60%-79%) -.6305869* .0777525 .000 -.783516 -.477658 Trung bình (40%- 59%) Rất Cao (>80%) -.9377014* .1080422 .000 -1.150206 -.725197
Rất Thấp (<20%) 1.2847222* .3771364 .001 .542946 2.026498
.6656746* .1510194 .000 .368640 .962709
.6305869* .0777525 .000 .477658 .783516 Cao (60%- 79%)
Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) -.3071145* .1069254 .004 -.517422 -.096807
Rất Thấp (<20%) 1.5918367* .3845251 .000 .835528 2.348145
.9727891* .1686254 .000 .641126 1.304452
Rất Cao (>80%) .9377014* .1080422 .000 .725197 1.150206
Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) .3071145* .1069254 .004 .096807 .517422
-.3333333 .5105760 .514 -1.337567 .670900
-.5563910 .4829565 .250 -1.506301 .393519
Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -1.1597222* .4825495 .017 -2.108831 -.210613
Rất Cao (>80%) -1.1224490* .4920033 .023 -2.090153 -.154745
.3333333 .5105760 .514 -.670900 1.337567
-.2230576 .1942450 .252 -.605111 .158996
trò Thấp (20%- 39%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -.8263889* .1932307 .000 -1.206447 -.446330
Rất Cao (>80%) -.7891156* .2157577 .000 -1.213482 -.364750
Vai truyền thông, thông tin Rất Thấp (<20%) .5563910 .4829565 .250 -.393519 1.506301
Thấp (20%-39%) .2230576 .1942450 .252 -.158996 .605111
Cao (60%-79%) -.6033312* .0994851 .000 -.799005 -.407658 Trung bình (40%- 59%) Rất Cao (>80%) -.5660580* .1382410 .000 -.837959 -.294157
Rất Thấp (<20%) 1.1597222* .4825495 .017 .210613 2.108831
.8263889* .1932307 .000 .446330 1.206447
199
Cao (60%- 79%) .6033312* .0994851 .000 .407658 .799005 Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%)
95% Confidence Interval Std. Error Sig. Depende nt Variable Mean Difference (I-J)
Lower Bound -.231817 Upper Bound .306364 Rất Cao (>80%) .0372732 .1368121 .785
Rất Thấp (<20%) 1.1224490* .4920033 .023 .154745 2.090153
.7891156* .2157577 .000 .364750 1.213482
Rất Cao (>80%) .5660580* .1382410 .000 .294157 .837959
Thấp (20%-39%) bình Trung (40%-59%) Cao (60%-79%) -.0372732 .1368121 .785 -.306364 .231817
-.4285714 .5544227 .440 -1.519045 .661903
-.5789474 .5244314 .270 -1.610433 .452538
Rất Thấp (<20%) Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -1.1250000* .5239894 .032 -2.155616 -.094384
Rất Cao (>80%) -.7551020 .5342551 .158 -1.805909 .295705
.4285714 .5544227 .440 -.661903 1.519045
-.1503759 .2109262 .476 -.565239 .264487
Thấp (20%- 39%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -.6964286* .2098248 .001 -1.109125 -.283732
Rất Cao (>80%) -.3265306 .2342864 .164 -.787340 .134279
Rất Thấp (<20%) .5789474 .5244314 .270 -.452538 1.610433
Thấp (20%-39%) .1503759 .2109262 .476 -.264487 .565239
Cao (60%-79%) -.5460526* .1080285 .000 -.758530 -.333575 Vai trò tổ của chức xã hội Trung bình (40%- 59%) Rất Cao (>80%) -.1761547 .1501127 .241 -.471406 .119097
Rất Thấp (<20%) 1.1250000* .5239894 .032 .094384 2.155616
.6964286* .2098248 .001 .283732 1.109125
.5460526* .1080285 .000 .333575 .758530 Cao (60%- 79%)
Thấp (20%-39%) bình Trung (40%-59%) Rất Cao (>80%) .3698980* .1485611 .013 .077699 .662097
Rất Thấp (<20%) .7551020 .5342551 .158 -.295705 1.805909
.3265306 .2342864 .164 -.134279 .787340
Rất Cao (>80%) .1761547 .1501127 .241 -.119097 .471406
Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -.3698980* .1485611 .013 -.662097 -.077699
.3809524 .6759084 .573 -.948467 1.710372
200
.4586466 .6393453 .474 -.798859 1.716152 Rất Thấp (<20%) Tham gia giám sát, quản lý quá trình Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) .0486111 .6388064 .939 -1.207834 1.305056
95% Confidence Interval Std. Error Sig. Depende nt Variable Mean Difference (I-J) Upper Bound
Lower Bound -.934122 1.628000 Rất Cao (>80%) .3469388 .6513216 .595 thực hiện dự án -.3809524 .6759084 .573 -1.710372 .948467
.0776942 .2571446 .763 -.428074 .583463
Thấp (20%- 39%) Rất Thấp (<20%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) -.3323413 .2558018 .195 -.835469 .170786
Rất Cao (>80%) -.0340136 .2856234 .905 -.595796 .527769
Rất Thấp (<20%) -.4586466 .6393453 .474 -1.716152 .798859
Thấp (20%-39%) -.0776942 .2571446 .763 -.583463 .428074
Cao (60%-79%) -.4100355* .1316999 .002 -.669071 -.151000 Trung bình (40%- 59%) Rất Cao (>80%) -.1117078 .1830056 .542 -.471655 .248239
Rất Thấp (<20%) -.0486111 .6388064 .939 -1.305056 1.207834
.3323413 .2558018 .195 -.170786 .835469
.4100355* .1316999 .002 .151000 .669071 Cao (60%- 79%)
Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Rất Cao (>80%) .2983277 .1811139 .100 -.057899 .654554
Rất Thấp (<20%) -.3469388 .6513216 .595 -1.628000 .934122
.0340136 .2856234 .905 -.527769 .595796
Rất Cao (>80%) .1117078 .1830056 .542 -.248239 .471655
Thấp (20%-39%) Trung bình (40%-59%) Cao (60%-79%) .1811139 .100 -.654554 .057899
201
-.2983277 *. The mean difference is significant at the 0.05 level.
5.4. Correlations
Định giá đất THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã)
Vai trò của già làng
Vai trò truyền thông, thông tin
Vai trò của tổ chức xã hội
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật .534** .000 350 .600** .000 350 .455** .000 350 .302** .000 350 .128* .017 Lập và quản lý quy hoạch .690** .000 350 .817** .000 350 .594** .000 350 .540** .000 350 .220** .000 Sử dụng có hiệu quả quỹ đất .641** .000 350 .746** .000 350 .511** .000 350 .425** .000 350 .139** .009 .688** .000 350 .784** .000 350 .592** .000 350 .497** .000 350 .185** .001 .592** .000 350 .697** .000 350 .477** .000 350 .436** .000 350 .253** .000 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
350 350 350 350 350 N
Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). 5.5. Spearman's rho
Định giá đất Lập và quản lý quy hoạch Sử dụng có hiệu quả quỹ đất Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật THĐ, GPMB, giao và quản lý việc thực hiện QSDĐ
.557** .717** .614** .702** .677**
Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.599** .814** .682** .762** .753**
Vai trò của già làng .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.500** .649** .522** .634** .578**
Spearman's rho Vai trò truyền thông, thông tin .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.355** .607** .486** .549** .501**
Vai trò của tổ chức xã hội .000 350 .000 350 .000 350 .000 350 .000 350
.152** .267** .296** .221** .179**
202
Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N Correlation Coefficient Sig. (2-tailed) N .001 350 .004 350 .000 350 .000 350 .000 350
Mã phiếu ….
Phụ lục 08. PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (Ghi chú: Những thông tin thu thập chỉ phục vụ mục đích nội dung đề tài nghiên cứu, không sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH 1. Tên chủ hộ: ......................................................................................................................................... 2. Địa chỉ: Thôn/khu phố:.....................................................Xã/phường................................................TP Pleiku 3. Tuổi................... 4. Giới tính: Nam Nữ 5. Dân tộc: ................. 6. Trình độ văn hóa:.............. 7. Số nhân khẩu của hộ gia đình: …………người; Nam: … người; Nữ: ........... người 8. Số lao động đủ tuổi lao động của hộ gia đình:.....…người; Nam: … người; Nữ: ............ người 9. Ngành nghề chính của hộ gia đình:
- Công chức, viên chức
- Thương mại, dịch vụ
- Công nhân/làm thuê
- Nông lâm nghiệp, thủy sản, làm rẫy
- Khác (ghi rõ)........
- Lao động tự do
10. Thu nhập bình quân một người/một tháng của hộ gia đình ông/bà là:
10.1: Dưới 1 triệu đồng 10.2: Từ 1,1 triệu đến 3 triệu đồng 10.3: Từ 3,1 triệu đến 5 triệu đồng 10.4: Từ 5,1 triệu đến 10 triệu đồng 10.5: Trên 10 triệu đồng
11. Ông/bà làm nghề gì trước và sau thu hồi đất?
TT
Nghề nghiệp
Trước thu hồi đất
Sau thu hồi đất
1
Công chức, viên chức
2
Làm nông lâm nghiệp, trang trại, làm rẫy...
3
Buôn bán, kinh doanh
4
Khác (công nhân, lao động tự do...)
12. Ông/bà có đề xuất gì trong việc giải quyết việc làm để ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất: ..................................................................................................................................................................................... II. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU CÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN CÁC YẾU TỐ SAU 1. NHÓM YẾU TỐ VỀ CHÍNH SÁCH 1.1. Chính sách thu hút đầu tư của thành phố Pleiku - Ông/ bà cho biết rõ về các chính sách thu hút đầu tư hiện nay ở thành phố Pleiku không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Ông/ bà có thường xuyên quan tâm đến chính sách thu hút đầu tư ở thành phố Pleiku hay không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chính sách đầu tư tại thành phố Pleiku có ảnh hưởng đến giao dịch đất đai, thực hiện quyền sử dụng đất không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
203
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất tại thành phố Pleiku như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất tại thành phố Pleiku như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
1.2. Chính sách giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của thành phố Pleiku - Ông/bà có biết về trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Nội dung các văn bản liên quan đến giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ mà Ông/bà đã biết có dễ hiểu không?
Rất khó hiểu
Dễ hiểu
Trung bình
Khó hiểu
Rất dễ hiểu
- Ông/bà cho ý kiến đánh giá về trình tự và thủ tục thực hiện giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ?
Rất thuận lợi
Ít thuận lợi
Trung bình
Thuận lợi
Rất ít thuận lợi
- Ông/bà có dễ dàng tìm hiểu các thông tin về giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ của các mảnh đất không?
Rất dễ dàng
Khó khăn
Trung bình
Dễ dàng
Rất khó khăn
- Ông/ bà cho biết chính sách giao đất, cho thuê đất ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết chính sách giao đất, cho thuê đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chính sách giao đất, cho thuê đất ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết chính sách giao đất, cho thuê đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chính sách giao đất, cho thuê đất ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
1.3. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của thành phố Pleiku - Ông/bà có thường xuyên quan tâm đến các chính sách có liên quan đến THĐ, bồi thường, hỗ trợ và TĐC tại địa phương không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/bà có gặp khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản liên quan đến THĐ, bồi thường, hỗ trợ và TĐC không không?
Rất dễ dàng
Khó khăn
Trung bình
Dễ dàng
Rất khó khăn
- Ông/bà có biết về trình tự và thủ tục THĐ, bồi thường, hỗ trợ và TĐC không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Ông/bà cho ý kiến đánh giá về trình tự và thủ tục thực hiện THĐ, bồi thường, hỗ trợ và TĐC?
Rất dễ dàng
Khó khăn
Trung bình
Dễ dàng
Rất khó khăn
204
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Trung bình
Không quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Trung bình
Không quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Rất quan trọng
1.4. Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố Pleiku - Ông/bà có thường xuyên quan tâm đến các chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương không?
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
- Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương có ảnh hưởng đến vị trí thửa đất của ông bà không?
Có
Không
- Ông/ bà cho biết chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
1.5. Chính sách phát triển đô thị của thành phố Pleiku - Ông/bà có quan tâm đến thông tin bất động sản không?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
- Ông/bà có thường xuyên quan tâm đến các chính sách phát triển đô thị tại địa phương không?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
205
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
2. NHÓM YẾU TỐ VỀ TÀI CHÍNH, GIÁ ĐẤT 2.1. Giá đất, tài chính đất đai - Ông/bà có biết khung giá đất của nhà nước quy định trên địa bàn thành phố Pleiku không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Giá đất có ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ sử dụng đất của ông bà không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết giá đất, tài chính đất đai ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết giá đất, tài chính đất đai ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/bà cho biết việc xác định lại giá đất theo nhu cầu của người dân được đáp ứng như thế nào”
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Kém
Rất kém
- Ông/ bà cho biết giá đất, tài chính đất đai ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết giá đất, tài chính đất đai ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết giá đất, tài chính đất đai ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
2.2. Kinh phí từ ngân sách Nhà nước - Ông/bà có thường xuyên quan tâm đến nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/bà thì nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước phân bổ cho thành phố Pleiku đã phù hợp chưa?
Chưa phù hợp
Phù hợp
- Ông/bà cho biết ở địa phương thì nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước khi thực hiện dự án diễn ra như thế nào?
Chậm
Nhanh
- Ông/ bà cho biết kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
206
- Ông/ bà cho biết kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
2.3. Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng - Ông/bà cho biết thủ tục vay kinh phí từ tổ chức tín dụng như thế nào?
Rất phức tạp
Dễ dàng
Trung bình
Phức tạp
Rất dễ dàng
- Ông/bà có biết về trình tự và thủ tục vay từ tổ chức tín dụng không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Ông/ bà cho biết kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
2.4. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất - Ông/ bà có hiểu về góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Ông/bà có tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?
Có
Không
- Ông/bà có biết về trình tự và thủ tục tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Ông/ bà cho biết góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Rất lớn
Lớn
- Ông/ bà cho biết góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
207
- Ông/ bà cho biết góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
3. NHÓM YẾU TỐ VỀ QUY HOẠCH 3.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội (PTKTXH) của thành phố Pleiku - Ông/bà có quan tâm đến quy hoạch tổng thể PTKTXH ở thành phố Pleiku không?
Có
Không
- Ông/bà có dễ dàng tìm hiểu về quy hoạch tổng thể PTKTXH ở thành phố Pleiku không?
Có
Không
- Ông/ bà cho biết quy hoạch tổng thể PTKTXH ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết quy hoạch tổng thể PTKTXH ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch tổng thể PTKTXH ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch tổng thể PTKTXH ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết quy hoạch tổng thể PTKTXH ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
3.2. Quy hoạch sử dụng đất của thành phố Pleiku - Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ở địa phương hiện nay có phù hợp với việc sử dụng đất của Ông/bà không?
Không
Có
- Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ở dịa phương, được lập có theo đúng phương án niêm yết công khai được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt không?
Không
Có
- Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ở địa phương, đã đúng theo nhu cầu của người sử dụng đất tại địa phương chưa?
Chưa
Đúng
- Theo Ông/ bà quy hoạch sử dụng đất tại địa phương có đem lại hiệu quả sử dụng đất cho người sử dụng đất tại địa phương không?
Không
Có
- Theo Ông/ bà quy hoạch sử dụng đất tại địa phương có giúp cho địa phương khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất và bảo vệ môi trường không?
Không
Có
- Ông/ bà cho biết ở địa phương có công khai quy hoạch không?
Không
Có
+ Mức độ chi tiết. - Ông/ bà có được biết quy hoạch sử dụng đất nơi Ông/bà đang ở không?
Không
Có
- Ông/ bà có biết khu vực nơi anh chị đang ở có thay đổi gì trong quy hoạch sử dụng đất không?
Không
Có
208
- Ông/ bà có biết khu vực nơi anh chị đang ở được quy hoạch làm gì không?
Có
Không
+ Tác động của quy hoạch sử dụng đất - Quy hoạch sử dụng đất tại địa phương có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của ông/ bà không?
Có
Không
- Quy hoạch sử dụng đất tại địa phương có làm tăng giá trị kinh tế trong việc sử dụng đất của gia đình Ông/ bà không?
Có
Không
- Quy hoạch sử dụng đất tại địa phương có làm xáo trộn đời sống của gia đình Ông/ bà không?
Có
Không
+ Ông/ bà có biết mức độ tác động của quy hoặc sử dụng đất có ảnh hưởng đến sự thay đổi quyết định của Ông/ bà trong sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào? Rất lớn Lớn Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng - Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
3.3. Quy hoạch chung xây dựng đô thị của thành phố Pleiku - Ông/bà có biết về quy hoạch chung xây dựng đô thị không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Ông/bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị có ảnh hưởng đến vị trí thửa đất của ông/bà không?
Có
Không
- Ông/bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị có xin ý kiến của cộng đồng dân cư không?
Có
Không
- Ông/ bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
- Ông/ bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
209
3.4. Quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) của thành phố Pleiku - Ông/bà có biết về quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Ông/bà cho biết tính khả thi của quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) như thế nào?
Cao
Thấp
- Ông/ bà cho biết quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất lớn
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
4. NHÓM YẾU TỐ VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG 4.1. Vị trí khu đất - Ông/bà có quan tâm đến vị trí khu đất mình đang ở
Có
Không
- Ông/bà cho biết khu đất đang ở có thuận lợi khi sử dụng không?
Có
Không
- Ông/ bà cho biết vị trí khu đất ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết vị trí khu đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết vị trí khu đất ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết vị trí khu đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết vị trí khu đất ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
4.2. Diện tích khu đất - Ông/bà cho biết diện tích khu đất của mình là ......m2? - Ông/ bà cho biết diện tích khu đất ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết diện tích khu đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết diện tích khu đất ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
210
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết diện tích khu đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết diện tích khu đất ảnh hưởng đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Trung bình
Không quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Rất quan trọng
4.3. Chỉnh trang đô thị - Ông/ bà có quan tâm đến vấn đề chỉnh trang đô thị không?
Có
Không
- Chỉnh trang đô thị có ảnh hưởng đến ông/bà không?
Có
Không
- Ông/ bà cho biết chỉnh trang đô thị ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết chỉnh trang đô thị ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết chỉnh trang đô thị ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết chỉnh trang đô thị ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chỉnh trang đô thị ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
4.4. Hạ tầng giao thông - Ông/bà cho biết hạ tầng giao thông hiện nay đã phù hợp chưa?
Phù hợp
Chưa phù hợp
- Ông/ bà cho biết hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Quan trọng
Trung bình
Không quan trọng
Rất quan trọng
Ít quan trọng
- Ông/ bà cho biết hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Nhỏ
Rất nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
4.5. Điện và cấp, thoát nước - Ông/bà cho biết hệ thống cấp điện đã đáp ứng yêu cầu chưa
Đáp ứng
Chưa đáp ứng
- Ông/bà cho biết hệ thống cấp nước, thoát nước sản xuất đã đáp ứng yêu cầu chưa
Đáp ứng
Chưa đáp ứng 211
- Ông/bà cho biết hệ thống cấp nước, thoát nước sinh hoạt đã đáp ứng yêu cầu chưa
Đáp ứng
Chưa đáp ứng
- Ông/ bà cho biết điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
5. NHÓM YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG 5.1. Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) - Ông/bà có thấy tình hình quản lý đất đai của địa phương tốt không? Tốt Trung Bình Kém - Ông/bà cho biết lãnh đạo chỉ đạo các công việc như thế nào? Kịp thời Không kịp thời Không hiệu quả - Ông/bà cho biết lãnh đạo địa phương có thường xuyên triển khai chính sách sử dụng đất đai đến người dân không?
Không
Có
- Ông/bà cho biết việc chấp hành Pháp luật về quản lý sử dụng đất của người dân có tốt không? Tốt Trung Bình Kém - Ông/ bà cho biết vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
5.2. Vai trò của già làng - Ông/bà cho biết có thường xuyên triển khai chính sách sử dụng đất đai đến người dân không
Có
Không
- Ông/bà cho biết già làng có thường xuyên là cầu nối giữa người dân với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức không?
Có
Không 212
- Ông/ bà cho biết vai trò của già làng ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết vai trò của già làng ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết vai trò của già làng ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết vai trò của già làng ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
5.3. Vai trò truyền thông, thông tin - Ông/bà cho biết vai trò truyền thông, thông tin có quan trọng không?
Có
Không
- Ông/bà thường tiếp cận truyền thông, thông tin bằng hình thức nào?
Loa, đài phát thanh
Internet
Khác
Tivi
Già làng
- Ông/ bà cho biết vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
5.4. Vai trò của tổ chức xã hội - Ông/bà cho biết các hoạt động cộng đồng của các tổ chức xã hội có được tổ chức thường xuyên không?
Có
Không
- Ông/bà cho biết các hoạt động của các tổ chức xã hội có hiệu quả không?
Có
Không
- Ông/bà có nhận được sự giúp đỡ kịp thời của các tổ chức xã hội khi có khó khăn không?
Có
Không
- Ông/bà có cần sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội đó không?
Có
Không
213
- Ông/ bà cho biết vai trò của tổ chức xã hội ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết vai trò của tổ chức xã hội ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết vai trò của tổ chức xã hội ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết vai trò của tổ chức xã hội ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết vai trò của tổ chức xã hội ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
5.5. Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án - Ông/bà có tham gia vào giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án không?
Có
Không
- Ông/bà cho biết quá trình thực hiện dự án có đúng tiến độ không?
Có
Không
- Ông/ bà cho biết tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
6. Đề xuất, kiến nghị của ông/bà (nếu có): ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................................... Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác và trả lời của quý ông/bà!
Ngày tháng năm 2018
Người trả lời phỏng vấn
Người phỏng vấn
214
Mã phiếu ….
Phụ lục 09. PHIẾU PHỎNG VẤN TỔ CHỨC (DOANH NGHIỆP, CÔNG TY)
Ngày tháng năm 2018
Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (Ghi chú: Những thông tin thu thập chỉ phục vụ mục đích nội dung đề tài nghiên cứu, không sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác)
1. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ CHỨC PHỎNG VẤN 1. Tên tổ chức (doanh nghiệp, công ty) sử dụng đất: ............................................................................................. ................................................................................................................................................................................ 2. Địa chỉ................................................................................................................................................................. 3. Lĩnh vực hoạt động:............................................................................................................................................ 2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỔ CHỨC 1. Diện tích đất của tổ chức được giao, cho thuê để hoạt động là bao nhiêu:……………………………………. 2. Tổ chức được giao, cho thuê sử dụng đất đang dùng vào mục đích gì? ……………………………………………………………………………………………………………………. 3. Tổ chức đã sử dụng đất đúng mục đích được giao đất, thuê đất không?
Đã sử dụng đúng mục đích
Không sử dụng đúng mục đích
Theo tổ chức thì hình thức nào thuận lợi hơn (1) (2) Tại sao?
Nếu không ghi rõ lý do:............................................................................................................................ 4. Diện tích đất của tổ chức đang sử dụng được sử dụng (tạo lập) theo hình thức nào: (1) Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng (2) Tổ chức tự thỏa thuận với người sử dụng đất …………………………………………………………………………………………………………………… 5. Tình trạng pháp lý của thửa đất mà tổ chức đang sử dụng
- Giao đất
- Đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
+ Chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính
- Chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Lý do: ..........................................................................................................................................
- Thuê đất
+ Đã làm hợp đồng thuê đất
+ Chưa làm hợp đồng thuê đất Lý do: .........................................................................................................................................
- Trả tiền thuê đất 1 lần
+ Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
+ Chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính
- Trả tiền thuê đất hàng năm
6. Trong thời gian tới, tổ chức có mở rộng mặt bằng hoạt động sản xuất kinh doanh không?
Có
Không
Nếu có ghi rõ lý do: ............................................................................................................ - Khi nào tổ chức triển khai kế hoạch này............................................................................. - Hình thức phát triển quỹ đất mà tổ chức muốn áp dụng: Nhận từ Nhà nước Tự thỏa thuận Lý do……………………………………………………………………............................. 3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU 1. NHÓM YẾU TỐ VỀ CHÍNH SÁCH 1.1. Chính sách thu hút đầu tư của thành phố Pleiku
215
- Ông/ bà có thường xuyên quan tâm đến chính sách thu hút đầu tư ở địa phương không?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- ông/ bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách đầu tư tại địa phương đến giao dịch đất đai, thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà đánh giá mức độ ảnh hưởng chính sách thu hút đầu tư đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Theo ông/ bà chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Đánh giá của ông/ bà về mức độ ảnh hưởng của chính sách thu hút đầu tư đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
1.2. Chính sách giao đất, cho thuê đất của thành phố Pleiku - Nội dung các văn bản liên quan đến giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ mà Ông/bà đã biết có dễ hiểu không?
Dễ hiểu
Trung bình
Rất khó hiểu
Rất dễ hiểu
Khó hiểu
- Ông/bà cho ý kiến đánh giá về trình tự và thủ tục thực hiện giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ?
Ít thuận lợi
Trung bình
Rất thuận lợi
Rất ít thuận lợi
Thuận lợi
- Ông/ bà cho ý kiến về mức độ ảnh hưởng của chính sách giao đất, cho thuê đất đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
- Ý kiến của ông/ bà về chính sách giao đất, cho thuê đất ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết chính sách giao đất, cho thuê đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
- Theo ông/ bà chính sách giao đất, cho thuê đất có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Theo ông/bà chính sách giao đất, cho thuê đất ảnh hưởng như thế nào đến định giá đất?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
1.3. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của thành phố Pleiku - Ông/bà có thường xuyên quan tâm đến các chính sách có liên quan đến THĐ, bồi thường, hỗ trợ và TĐC tại địa phương không?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
- Ông/bà cho ý kiến đánh giá về trình tự và thủ tục thực hiện THĐ, bồi thường, hỗ trợ và TĐC?
Rất phức tạp
Trung bình
Dễ dàng
Phức tạp
Rất dễ dàng
216
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB, tái định cư ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB, tái định cư ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB, tái định cư ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB, tái định cư ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB, tái định cư ảnh hưởng đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
1.4. Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố Pleiku - Ông/bà có thường xuyên quan tâm đến các chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ý kiến của ông/ bà về chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà đánh giá về chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
1.5. Chính sách phát triển đô thị của thành phố Pleiku - Ông/bà có quan tâm đến các chính sách phát triển đô thị tại địa phương không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà đánh giá về chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ý kiến của ông/ bà về chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà chính sách phát triển đô thị có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
217
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
2. NHÓM YẾU TỐ VỀ TÀI CHÍNH, GIÁ ĐẤT 2.1. Giá đất, tài chính đất đai - Giá đất có ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ sử dụng đất của ông bà không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà đánh giá về giá đất, tài chính đất đai ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà giá đất, tài chính đất đai có ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết giá đất, tài chính đất đai ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
- Ông/ bà đánh giá về giá đất, tài chính đất đai ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Quan trọng
Trung bình
Không quan trọng
Rất quan trọng
Ít quan trọng
- Theo ông/ bà giá đất, tài chính đất đai có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
2.2. Kinh phí từ ngân sách Nhà nước - Theo ông/bà thì nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước phân bổ cho địa phương đã phù hợp chưa?
Chưa phù hợp
Phù hợp
- Ông/bà cho biết ở địa phương thì nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước khi thực hiện dự án diễn ra như thế nào?
Chậm
Nhanh
- Ông/ bà cho biết kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ý kiến của Ông/ bà về kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Quan trọng
Trung bình
Không quan trọng
Rất quan trọng
Ít quan trọng
- Ý kiến đánh giá của ông/ bà về kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
218
2.3. Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng - Ông/bà cho biết thủ tục vay kinh phí từ tổ chức tín dụng như thế nào?
Rất phức tạp
Dễ dàng
Trung bình
Phức tạp
Rất dễ dàng
- Theo ông/ bà kinh phí vay từ tổ chức tín dụng có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà kinh phí vay từ tổ chức tín dụng có ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
2.4. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất - Ông/bà có tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?
Có
Không
- Ông/bà có biết về trình tự và thủ tục tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Theo ông/bà việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ý kiến của ông/ bà về góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
3. NHÓM YẾU TỐ VỀ QUY HOẠCH 3.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội (PTKTXH) - Ông/bà có dễ dàng tìm hiểu về quy hoạch tổng thể PTKTXH ở địa phương không?
Có
Không
- Ông/ bà cho biết quy hoạch tổng thể PTKTXH ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ý kiến của Ông/ bà về mức độ ảnh hưởng của quy hoạch tổng thể PTKTXH đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
219
- Ông/ bà cho biết quy hoạch tổng thể PTKTXH ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Theo ông/ bà quy hoạch tổng thể PTKTXH có ảnh hưởng đến định giá đất không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết quy hoạch tổng thể PTKTXH ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
3.2. Quy hoạch sử dụng đất - Quy hoạch sử dụng đất tại địa phương có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của ông/ bà không?
Có
Không
- Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà đánh giá quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ý kiến của ông/ bà về quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
3.3. Quy hoạch chung xây dựng đô thị - Ông/bà có biết về quy hoạch chung xây dựng đô thị không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Theo ông/ bà quy hoạch chung xây dựng đô thị có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ý kiến của ông/ bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
- Ông/ bà đánh giá về quy hoạch chung xây dựng đô thị ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
3.4. Quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) - Ông/bà có biết về quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) không?
Biết rất ít
Biết ít
Trung bình
Biết rõ
Biết rất rõ
- Theo ông/ bà quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
220
- Ý kiến của ông/ bà về quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ý kiến của ông/ bà về quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) có ảnh hưởng đến khai thác có hiệu quả quỹ đất không?
Rất lớn
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
4. NHÓM YẾU TỐ VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG 4.1. Vị trí khu đất - Ông/bà cho biết khu đất đang ở có thuận lợi khi sử dụng không?
Không
Có
- Ông/ bà có quan tâm đến mức độ ảnh hưởng của vị trí khu đất đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết vị trí khu đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Theo ông/ bà vị trí khu đất có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết vị trí khu đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà đánh giá vị trí khu đất có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
4.2. Diện tích khu đất - Ông/ bà cho biết diện tích khu đất ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ý kiến của ông/ bà về diện tích khu đất có ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/bà cho biết diện tích khu đất ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết diện tích khu đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết diện tích khu đất ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
4.3. Chỉnh trang đô thị - Ông/ bà có quan tâm đến vấn đề chỉnh trang đô thị không?
Có
Không
- Ý kiến của ông/ bà về chỉnh trang đô thị ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
221
- Ông/ bà cho biết chỉnh trang đô thị ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Theo ông/ bà chỉnh trang đô thị có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết chỉnh trang đô thị ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ý kiến của ông/ bà về chỉnh trang đô thị ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
4.4. Hạ tầng giao thông - Ông/bà cho biết hạ tầng giao thông hiện nay đã phù hợp chưa?
Phù hợp
Chưa phù hợp
- Ông/ bà cho biết hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Theo ông/ bà hạ tầng giao thông ảnh hưởng như thế nào đến lập và quản lý quy hoạch?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ý kiến của ông/ bà về hạ tầng giao thông có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ý kiến của ông/ bà về hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
Nhỏ
- Ông/ bà cho biết hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
4.5. Điện và cấp, thoát nước - Ông/bà cho biết hệ thống cấp điện đã đáp ứng yêu cầu chưa
Chưa đáp ứng
Đáp ứng
- Ông/bà cho biết hệ thống cấp nước, thoát nước sản xuất đã đáp ứng yêu cầu chưa
Chưa đáp ứng
Đáp ứng
- Ông/bà cho biết hệ thống cấp nước, thoát nước sinh hoạt đã đáp ứng yêu cầu chưa
Chưa đáp ứng
Đáp ứng
- Theo ông/ bà về điện và cấp, thoát nước có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Đánh giá của ông/ bà về điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ý kiến của ông/ bà về điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
222
5. NHÓM YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG 5.1. Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) - Ông/bà cho biết lãnh đạo địa phương có thường xuyên triển khai chính sách sử dụng đất đai đến người dân không?
Có
Không
- Ông/bà cho biết việc chấp hành Pháp luật về quản lý sử dụng đất của người dân có tốt không? Tốt Trung bình Kém - Ông/ bà cho biết vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) có ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ý kiến của ông/ bà về vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà đánh giá về vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
5.2. Vai trò của già làng - Ông/bà cho biết già làng có thường xuyên là cầu nối giữa người dân với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức không?
Có
Không
- Theo ông/ bà vai trò của già làng có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- The đánh giá của ông/ bà về vai trò của già làng ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ý kiến của ông/ bà cho biết vai trò của già làng ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết vai trò của già làng ảnh hưởng đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
5.3. Vai trò truyền thông, thông tin - Ông/ bà cho biết vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ý kiến của ông/ bà về vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà vai trò truyền thông, thông tin có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
223
- Ông/ bà cho biết vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết mức độ ảnh hưởng của vai trò truyền thông, thông tin đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
5.4. Vai trò của tổ chức xã hội - Ông/bà cho biết các hoạt động của các tổ chức xã hội có hiệu quả không?
Có
Không
- Ông/bà có nhận được sự giúp đỡ kịp thời của các tổ chức xã hội khi có khó khăn không?
Có
Không
- Theo ông/ bà vai trò của tổ chức xã hội ảnh có hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ý kiến của ông/ bà về vai trò của tổ chức xã hội ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà về vai trò của tổ chức xã hội ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết vai trò của tổ chức xã hội ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ý kiến của ông/ bà về vai trò của tổ chức xã hội ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
5.5. Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án - Ông/bà có tham gia vào giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án không?
Có
Không
- Ông/bà cho biết quá trình thực hiện dự án có đúng tiến độ không?
Có
Không
- Ông/ bà đánh giá về tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ý kiến của ông/ bà về tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Rất lớn
Lớn
- Ông/ bà đánh giá tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Rất lớn
Lớn
- Theo ông/ bà tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án có ảnh hưởng đến định giá đất không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
6. Đề xuất, kiến nghị của ông/bà (nếu có): ................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................... Xin trân trọng cảm sự cộng tác trả lời của quý ông/bà!
Người trả lời phỏng vấn
Người phỏng vấn
224
Mã phiếu ….
Phụ lục 10. PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ, QUẢN LÝ
Ngày tháng năm 2018
Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố đến công tác phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (Ghi chú: Những thông tin thu thập chỉ phục vụ mục đích nội dung đề tài nghiên cứu, không sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác)
1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI PHỎNG VẤN 1. Họ và tên…………………………........................................................................................................................ 2. Chức vụ: ................................................................................................................................................................ 3. Công tác tại: .......................................................................................................................................................... 4. Địa chỉ:................................................................................................................................................................... 2. ĐƠN VỊ LÀM CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU 1. Ông (bà) cho biết đơn vị nào có nhiệm vụ làm công tác phát triển quỹ đất phục vụ mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị của thành phố Pleiku trong giai đoạn vừa qua?
Tên đơn vị
Thực hiện
TT
1
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Gia Lai
2
Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Pleiku
3 Ban Quản lý dự án của tỉnh/thành phố
4 Doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp……………………………………………………………………..
5
Tổ chức khác Tên tổ chức……………………………………………………………………………
2. Theo ông/bà các tổ chức nêu trên (nêu ở mục 1) thực hiện công tác phát triển quỹ đất cho các dự án nào dưới đây:
TT
Loại dự án
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1 Xây dựng cơ sở hạ tầng 2 Xây dựng các khu đô thị mới, chỉnh trang đô thị, phát triển khu dân cư
3 Xây dựng khu công nghiệp, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ
4 Xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, năng lượng, thủy lợi, cấp thoát nước
5 Xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Các dự án phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng
6
7
Các dự án khác:.................................................................................................
3. Ông/bà cho biết kinh phí thực hiện để làm công tác phát triển quỹ đất cho các dự án của các tổ chức nêu trên (chi tiết nêu ở mục 2) được lấy từ các nguồn nào?
TT Nguồn kinh phí
1 Ngân sách của nhà nước (Trung ương, tỉnh Gia Lai, TP. Pleiku)
2 Ngồn vốn của doanh nghiệp,
3 Ngồn vốn xã hội hóa
4 Nguồn vốn khác (nếu có)
Dự án:………………….…………… Dự án:………………….…………… Dự án:………………….…………… Dự án:………………….……………
3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI 1. NHÓM YẾU TỐ VỀ CHÍNH SÁCH 1.1. Chính sách thu hút đầu tư của thành phố Pleiku - Theo ông/ bà chính sách đầu tư tại địa phương có ảnh hưởng như thế nào đến giao dịch đất đai, thực hiện quyền sử dụng đất?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Theo ông/ bà cho biết chính sách thu hút đầu tư có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
225
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hút đầu tư có ảnh hưởng nhiều đến lập và quản lý quy hoạch không?
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
- Theo ông/ bà chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà chính sách thu hút đầu tư có ảnh hưởng đến định giá đất không?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hút đầu tư có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
1.2. Chính sách giao đất, cho thuê đất của thành phố Pleiku - Ông/bà cho ý kiến đánh giá về trình tự và thủ tục thực hiện giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ?
Rất thuận lợi
Ít thuận lợi
Trung bình
Thuận lợi
Rất ít thuận lợi
- Ông/ bà cho biết mức độ ảnh hưởng của chính sách giao đất, cho thuê đất đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/bà chính sách giao đất, cho thuê đất có ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch không?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết mức độ ảnh hưởng của chính sách giao đất, cho thuê đất đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Theo ông/ bà chính sách giao đất, cho thuê đất có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết chính sách giao đất, cho thuê đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
1.3. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của thành phố Pleiku - Ông/bà cho ý kiến đánh giá về trình tự và thủ tục thực hiện THĐ, bồi thường, hỗ trợ và TĐC?
Rất phức tạp
Dễ dàng
Trung bình
Phức tạp
Rất dễ dàng
- Ông/ bà cho biết mức độ ảnh hưởng chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư có quan trọng đối với lập và quản lý quy hoạch không?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết mức độ quan trọng của chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư đến định giá đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nòa?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng quan trọng đến khai thác có hiệu quả quỹ đất không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
226
Ít quan trọng
Rất quan trọng
1.4. Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố Pleiku - Theo ông/ bà chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch không?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng như thế nào đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà đánh giá về mức độ ảnh hưởng của chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà đánh giá về chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến định giá đất không?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
1.5. Chính sách phát triển đô thị của thành phố Pleiku - Ông/bà có thường xuyên quan tâm đến các chính sách phát triển đô thị tại địa phương không?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Theo ông/ bà chính sách phát triển đô thị có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của chính sách phát triển đô thị đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của chính sách phát triển đô thị đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết chính sách phát triển đô thị ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Theo ông/ bà chính sách phát triển đô thị có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ không?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
2. NHÓM YẾU TỐ VỀ TÀI CHÍNH, GIÁ ĐẤT 2.1. Giá đất, tài chính đất đai - Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của giá đất, tài chính đất đai đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết giá đất, tài chính đất đai ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của giá đất, tài chính đất đai đến định giá đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
227
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/bà cho biết việc xác định lại giá đất theo nhu cầu của người dân được đáp ứng như thế nào”
Trung bình
Kém
Rất kém
Rất tốt
Tốt
- Theo ông/ bà giá đất, tài chính đất đai có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà giá đất, tài chính đất đai có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
2.2. Kinh phí từ ngân sách nhà nước - Theo ông/ bà thì kinh phí từ ngân sách Nhà nước có ảnh hưởng nhiều đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo đánh giá của ông/ bà về mức độ ảnh hưởng của kinh phí từ ngân sách Nhà nước đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Theo ông/ bà kinh phí từ ngân sách Nhà nước có ảnh hưởng đến định giá đất không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết kinh phí từ ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
2.3. Kinh phí vay từ tổ chức tín dụng - Theo ông/ bà thì kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà đánh giá về kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết kinh phí vay từ tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Đánh giá của ông/ bà về mức độ ảnh hưởng của kinh phí vay từ tổ chức tín dụng đến định giá đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Theo ông/ bà kinh phí vay từ tổ chức tín dụng có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
2.4. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất - Theo ông/ bà góp vốn bằng quyền sử dụng đất có ảnh hưởng lớn đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất có ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
228
- Ông/ bà cho biết góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của góp vốn bằng quyền sử dụng đất đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết góp vốn bằng quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
3. NHÓM YẾU TỐ VỀ QUY HOẠCH 3.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội (PTKTXH) của thành phố Pleiku - Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của quy hoạch tổng thể PTKTXH đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
- Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của quy hoạch tổng thể PTKTXH đến lập và quản lý quy hoạch?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch tổng thể PTKTXH ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của quy hoạch tổng thể PTKTXH đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà quy hoạch tổng thể PTKTXH có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
3.2. Quy hoạch sử dụng đất của thành phố Pleiku - Theo ông/ bà thì mức độ ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà quy hoạch sử dụng đất có ảnh hưởng đến định giá đất không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
3.3. Quy hoạch chung xây dựng đô thị của thành phố Pleiku - Theo ông/bà quy hoạch chung xây dựng đô thị có xin ý kiến của cộng đồng dân cư không?
Có
Không
- Ông/ bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị ảnh hưởng như thế nào đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
229
- Ông/ bà cho biết quy hoạch chung xây dựng đô thị ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/bà mức độ ảnh hưởng của quy hoạch chung xây dựng đô thị đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà quy hoạch chung xây dựng đô thị có ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà đánh giá về mức độ ảnh hưởng của quy hoạch chung xây dựng đô thị đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
3.4. Quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) của thành phố Pleiku - Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Ít
- Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà yếu tố quy hoạch ngành (Giao thông, thương mại dịch vụ…) có ảnh hưởng đến khai thác có hiệu quả quỹ đất không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
4. NHÓM YẾU TỐ VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG 4.1. Vị trí khu đất - Theo ông/ bà đánh giá về vị trí khu đất có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết vị trí khu đất ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của vị trí khu đất đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà cho biết vị trí khu đất có ảnh hưởng đến định giá đất không?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
- Ông/ bà cho biết vị trí khu đất ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
4.2. Diện tích khu đất - Theo ông/ bà diện tích khu đất có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
230
- Theo ông/ bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của diện tích khu đất đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà diện tích khu đất có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà cho biết diện tích khu đất ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà diện tích khu đất có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
4.3. Chỉnh trang đô thị - Theo ông/ bà chỉnh trang đô thị có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
Rất ít
Ít
- Ông/ bà cho biết chỉnh trang đô thị ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của chỉnh trang đô thị đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà chỉnh trang đô thị có ảnh hưởng nhiều đến định giá đất không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo Ông/bà chỉnh trang đô thị có ảnh hưởng như thế nào đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
4.4. Hạ tầng giao thông - Ông/bà cho biết hạ tầng giao thông hiện nay đã phù hợp chưa?
Chưa phù hợp
Phù hợp
- Theo ông/ bà hạ tầng giao thông ảnh hưởng như thế nào đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà hạ tầng giao thông có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Theo ông/ bà hạ tầng giao thông ảnh hưởng như thế nào đến định giá đất?
Nhỏ
Rất nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Ông/bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng 4.5. Điện và cấp, thoát nước - Theo ông/ bà điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng như thế nào đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật? Rất ít
Trung bình
Rất nhiều
Nhiều
Ít
- Ông/ bà cho biết điện và cấp, thoát nước có quan trọng đối với lập và quản lý quy hoạch không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
231
- Theo ông/ bà điện và cấp, thoát nước có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Trung bình
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng như thế nào đến định giá đất?
Lớn
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Rất lớn
- Ông/ bà cho biết điện và cấp, thoát nước ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
5. NHÓM YẾU TỐ VỀ VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG 5.1. Vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) - Ông/bà cho biết lãnh đạo địa phương có thường xuyên triển khai chính sách sử dụng đất đai đến người dân không?
Không
Có
- Ông/bà cho biết việc chấp hành pháp luật về quản lý sử dụng đất của người dân có tốt không? Tốt Trung bình Kém - Theo ông/ bà vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng như thế nào đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) có ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/bà vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) có ảnh hưởng như thế nào đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Ông/ bà cho biết vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Ông/ bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của vai trò của lãnh đạo địa phương (phường, xã) đến khai thác có hiệu quả quỹ đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
5.2. Vai trò của già làng - Ông/bà cho biết già làng có thường xuyên là cầu nối giữa người dân với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức không?
Không
Có
- Ông/ bà cho biết vai trò của già làng ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Lớn
Trung bình
Rất lớn
Rất nhỏ
Nhỏ
- Theo ông/bà chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng như thế nào đến lập và quản lý quy hoạch?
Trung bình
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
- Theo ông/ bà vai trò của già làng ảnh hưởng như thế nào đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà vai trò của già làng có ảnh hưởng đến định giá đất không?
Không quan trọng
Quan trọng
Trung bình
Ít quan trọng
Rất quan trọng
- Theo ông/ bà vai trò của già làng ảnh hưởng như thế nào đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất?
Nhỏ
Rất nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
5.3. Vai trò truyền thông, thông tin - Theo ông/bà vai trò truyền thông, thông tin có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
232
- Theo đánh giá của ông/ bà về vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Ông/ bà cho biết vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Theo ông/ bà vai trò truyền thông, thông tin có ảnh hưởng đến định giá đất không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà thì vai trò truyền thông, thông tin ảnh hưởng như thế nào đến khai thác có hiệu quả quỹ đất?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
5.4. Vai trò của tổ chức xã hội - Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ ảnh hưởng của tổ chức xã hội đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
- Theo Ông/ bà thì vai trò của tổ chức xã hội có ảnh hưởng đến lập và quản lý quy hoạch không?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà mức độ ảnh hưởng của tổ chức xã hội đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Rất lớn
Lớn
- Ông/ bà đánh giá về vai trò của tổ chức xã hội ảnh hưởng đến định giá đất như thế nào?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Rất lớn
Lớn
- Theo ông/ bà vai trò của tổ chức xã hội có ảnh hưởng đến sử dụng có hiệu quả quỹ đất không?
Rất ít
Ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
5.5. Tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án - Theo ông/ bà quá trình tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án có ảnh hưởng đến ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật như thế nào?
Ít
Rất ít
Trung bình
Nhiều
Rất nhiều
- Theo ông/ bà quá trình tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án có ảnh hưởng nhiều đến lập và quản lý quy hoạch không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Rất lớn
Lớn
- Theo ông/ bà tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án có ảnh hưởng đến giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất không?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Rất lớn
Lớn
- Ông/ bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án đến định giá đất như thế nào?
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Trung bình
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
- Theo ông/ bà tham gia giám sát, quản lý quá trình thực hiện dự án có ảnh hưởng như thế nào đến khai thác có hiệu quả quỹ đất?
Rất nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Lớn
Rất lớn
6. Đề xuất, kiến nghị của ông/bà (nếu có): .................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và trả lời của quý ông/bà!
Người trả lời phỏng vấn
Người phỏng vấn
233
234
Phụ lục 11. Sơ đồ hiện trạng quỹ đất năm 2017 thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
235
Phụ lục 12. Sơ đồ phát triển quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai