HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

XUÂN THỊ THU THẢO

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH

TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT

TẠI TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

XUÂN THỊ THU THẢO

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH

TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT

TẠI TỈNH NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ: 62.85.01.03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ

2. TS. PHẠM PHƢƠNG NAM

HÀ NỘI, NĂM 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm

ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2016

Tác giả luận án

Xuân Thị Thu Thảo

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn

bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hồ Thị Lam Trà và TS. Phạm Phƣơng Nam đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập

và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã

tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của tỉnh Nam

Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành

luận án./.

Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2016

Nghiên cứu sinh

Xuân Thị Thu Thảo

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ

x

Danh mục hình

xi

Trích yếu luận án

xii

Thesis abstract

xiv

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

Tính cấp thiết của đề tài

1.1

1

Mục tiêu của đề tài

1.2

2

Phạm vi nghiên cứu

1.3

2

1.4

Những đóng góp mới của đề tài

3

1.5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Cơ sở lý luận về tích tụ đất nông nghiệp

4

2.1.1 Khái niệm về đất và đất đai

4

2.1.2 Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp

5

2.1.3 Khái niệm về tích tụ đất nông nghiệp

8

2.2

Tích tụ đất nông nghiệp tại một số nƣớc trên thế giới

17

2.2.1

Trung Quốc

19

2.2.2 Đài Loan

19

2.2.3 Nhật Bản

20

2.2.4 Mỹ

21

2.2.5 Hà Lan

22

2.3

Tích tụ đất nông nghiệp tại Việt Nam

22

2.3.1 Chính sách pháp luật đất đai liên quan đến tích tụ đất nông nghiệp

22

2.3.2 Kết quả tích tụ đất nông nghiệp ở Việt Nam

30

iii

2.4

Nhận xét chung và hƣớng nghiên cứu

36

2.4.1 Kinh nghiệm tích tụ đất nông nghiệp tại Việt Nam từ thực tiễn tại một số

nƣớc trên thế giới

36

2.4.2 Hƣớng nghiên cứu của đề tài

38

PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

41

3.1

Địa điểm nghiên cứu

41

3.2

Thời gian nghiên cứu

41

3.3

Đối tƣợng nghiên cứu

41

3.4

Nội dung nghiên cứu

41

3.4.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu

41

3.4.2

Thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

41

3.4.3 Ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

42

3.4.4 Một số mô hình tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

42

3.4.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân

tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

42

3.5

Phƣơng pháp nghiên cứu

42

3.5.1

Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp

42

3.5.2

Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu

43

3.5.3

Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp

44

3.5.4

Phƣơng pháp lựa chọn và theo dõi mô hình

45

3.5.5

Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất

46

3.5.6

Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp theo Walfredo Ravel Rola

47

3.5.7

Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

48

3.5.8 Khung logic nghiên cứu

49

PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

51

4.1

Đặc điểm vùng nghiên cứu

51

4.1.1 Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu

51

4.1.2 Các nguồn tài nguyên

54

4.1.3

Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định

55

4.1.4 Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định

58

4.1.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh có liên

quan đến đề tài nghiên cứu

61

iv

4.2

Thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

61

4.2.1 Khái quát chung về tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

61

4.2.2 Kết quả công tác dồn điền đổi thửa của tỉnh Nam Định

63

4.2.3 Kết quả tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

69

4.2.4 Một số hạn chế đến thực hiện tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

83

4.3

Ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất

88

4.3.1 Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến phát triển loại hình

sử dụng đất

88

4.3.2 Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến phƣơng thức sản xuất

90

4.3.3 Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến tính ổn định và bền

vững của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm

95

4.3.4 Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến thu nhập của các hộ

97

4.3.5 Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất

98

4.4

Mội số mô hình tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

131

4.4.1 Hiệu quả tổng hợp của các mô hình theo dõi

131

4.4.2

So sánh hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất tại tỉnh Nam Định 136

4.5

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân

tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

140

4.5.1 Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng đất

140

4.5.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp

142

4.5.3 Giải pháp về tăng cƣờng tích tụ đất nông nghiệp

143

4.5.4 Giải pháp về huy động vốn phục vụ tích tụ đất nông nghiệp

145

4.5.5 Giải pháp về tính ổn định và bền vững của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm

146

147

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

147

5.1

Kết luận

148

5.2

Kiến nghị

149

Danh mục các công trình công bố

150

Tài liệu tham khảo

158

Phụ lục

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CP

Chính phủ

ĐVT

Đơn vị tính

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FAO

GDP/PPP

Tổng giá trị quốc nội quy đổi theo sức mua tƣơng đƣơng

HGĐ

Hộ gia đình

HTX

Hợp tác xã

LUT

Loại hình sử dụng đất

Nghị định

NQ

Nghị quyết

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

Max

Giá trị cao nhất

Min

Giá trị nhỏ nhất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SX NN

Sản xuất nông nghiệp

TNMT

Tài nguyên môi trƣờng

TB

Trung bình

TT

Thông tƣ

Trđ

Triệu đồng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Liên Hợp Quốc về giáo dục, khoa học và văn hóa

USD

Đô la Mỹ

VAC

Vƣờn ao chuồng

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới (Tổ chức mậu dịch thế giới)

vi

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Quy mô bình quân trang trại của một số nƣớc

18

2.2

Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp của các nƣớc trên thế giới

18

2.3

Số lƣợng trang trại ở Việt Nam từ năm 2011 - 2014

33

2.4

Số trang trại năm 2011 của các vùng kinh tế

33

2.5

Tình hình nắm giữ ruộng đất của các hộ nông dân ở An Giang

35

3.1

Phân loại quy mô tích tụ của các hộ tích tụ đất nông nghiệp

45

3.2

Phân bố phiếu điều tra theo quy mô tích tụ đất nông nghiệp

45

3.3

Các chỉ tiêu định lƣợng lựa chọn khi đánh giá hiệu quả tổng hợp của các

quy mô tích tụ với từng loại hình sử dụng đất

48

4.1

Một số chỉ tiêu về khí hậu của tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2014

52

4.2

Thủy văn trên các con sông chính của tỉnh Nam Định

53

4.3

Thống kê phân loại đất theo tiêu chuẩn quốc tế (FAO) tại tỉnh Nam Định

54

4.4

Dân số và lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại tỉnh Nam Định

giai đoạn từ 2010 - 2014

58

4.5

Hiện trạng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định năm 2014

59

4.6

Tình hình biến động đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định giai đoạn

2005 – 2014

60

4.7

Diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã tại tỉnh

Nam Định

63

4.8

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa giai đoạn 2002 – 2004 tại tỉnh Nam Định

65

4.9

Kết quả thực hiện các bƣớc công tác dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012 - 2014

66

4.10

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012-2014 tại tỉnh Nam Định

67

4.11

Quy mô đất nông nghiệp của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

69

4.12

Bình quân diện tích của các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

70

4.13

Các hình thức tích tụ đất nông nghiệp của hộ tại tỉnh Nam Định

72

4.14

Kết hợp các hình thức tích tụ của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh

Nam Định

73

4.15

Cách thức thực hiện trong tích tụ đất nông nghiệp của các hộ tại tỉnh

Nam Định

75

vii

4.16

Thời gian thực hiện thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với từng

loại hình sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

76

4.17

Hình thức và số lần thanh toán trong giao dịch đất nông nghiệp

78

4.18

Khó khăn trong quá trình tích tụ của hộ thực hiện hình thức thuê đất nông

nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã

79

4.19

Khó khăn trong quá trình tích tụ của hộ thực hiện hình thức thuê đất nông

nghiệp của các hộ dân cùng địa phƣơng

80

4.20

Khó khăn trong quá trình tích tụ của hộ thực hiện hình thức nhận chuyển

nhƣợng quyền sử dụng đất

82

4.21

Kết quả áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp của hộ tích tụ

đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

91

4.22

Số lƣợng các trang trại của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 – 2014

93

4.23 Một số chỉ tiêu của các hộ điều tra đạt tiêu chuẩn trang trại tại tỉnh Nam Định

94

4.24

Phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm nông sản của hộ tích tụ đất nông nghiệp

tại tỉnh Nam Định

96

Thu nhập của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

97

4.25

HIệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng

99

4.26

Hiệu quả lao động của các loại hình sử dụng đất

100

4.27

Ý kiến đánh giá của hộ dân thực hiện tích tụ đất nông nghiệp

102

4.28

Kết quả đánh giá mức độ chấp nhận của hộ với từng loại hình sử dụng

4.29

đất và hình thức thực hiện tích tụ tại tỉnh Nam Định

104

4.30

Nhu cầu tích tụ mở rộng diện tích của hộ tích tụ đất nông nghiệp trong

thời gian tới tại tỉnh Nam Định

106

4.31

So sánh lƣợng phân bón thực tế của hộ và quy định bón phân của LUT 2

lúa và LUT 2 lúa – màu tại tỉnh Nam Định

108

4.32

Chi phí sử dụng phân bón của hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng LUT 2

lúa và LUT 2 lúa – màu tại tỉnh Nam Định

109

4.33

Chi phí sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ tích tụ đất nông nghiệp sử

dụng LUT 2 lúa và LUT 2 lúa – màu tại tỉnh Nam Định

110

4.34 Mức độ che phủ đất của LUT 2 lúa và LUT 2 lúa – màu tại tỉnh Nam Định 111

4.35

Thống kê cách thức cải tạo đất của các hộ tích tụ đất nông nghiệp sử

dụng LUT 2 lúa và LUT 2 lúa - màu tại tỉnh Nam Định

112

viii

4.36

Chi phí thức ăn và thuốc cho vật nuôi của hộ tích tụ đất nông nghiệp sử

dụng LUT chăn nuôi tổng hợp tại tỉnh Nam Định

113

4.37

Tình hình xử lý chất thải của các hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng LUT

chăn nuôi tổng hợp tại tỉnh Nam Định

115

4.38

Chi phí thức ăn và thuốc cho vật nuôi của hộ tích tụ đất nông nghiệp sử

dụng LUT nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Nam Định

116

4.39

Tình hình sử dụng thức ăn và nguồn nƣớc của hộ tích tụ đất nông nghiệp

sử dụng LUT nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Nam Định

119

Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT 2 lúa tại tiểu vùng 1

122

4.40

Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT 2 lúa tại tiểu vùng 2

122

4.41

Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT 2 lúa – màu tại tiểu vùng 1

125

4.42

Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT 2 lúa – màu tại tiểu vùng 2

125

4.43

Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT chăn nuôi tổng hợp tại tiểu vùng 1

127

4.44

Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT nuôi trồng thủy sản của tiểu vùng 2 129

4.45

Hiệu quả kinh tế và xã hội trên 1 ha của các mô hình theo dõi với LUT 2 lúa

133

4.46

Hiệu quả kinh tế và xã hội trên 1 ha của các mô hình theo dõi với LUT 2

4.47

lúa – màu

133

4.48

Hiệu quả kinh tế và xã hội trên 1 ha của các mô hình theo dõi với LUT

chăn nuôi tổng hợp

134

4.49

Hiệu quả kinh tế và xã hội trên 1ha của các mô hình theo dõi với LUT

nuôi trồng thủy sản

134

4.50

Bình quân hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các mô hình theo dõi với từng

loại hình sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

136

4.51

Bình quân hiệu quả xã hội trên 1 ha của các mô hình theo dõi với từng

loại hình sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

137

4.52

Hiệu quả môi trƣờng của các mô hình theo dõi với từng loại hình sử dụng

đất tại tỉnh Nam Định

139

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

Trang

STT

Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Nam Định năm 2014

56

4.1

Giá trị sản xuất của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2010 - 2014

57

4.2

Cơ cấu sử dụng đất đai của tỉnh Nam Định

58

4.3

Bình quân số thửa đất/hộ của các hộ gia đình trƣớc và sau dồn điền đổi

4.4

thửa giai đoạn 2012-2014

68

Ý kiến của các hộ dân về thời gian thuê quyền sử dụng đất tại hai tiểu vùng

77

4.5

Loại hình sử dụng đất của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

89

4.6

x

DANH MỤC HÌNH

Tên hình

Trang

STT

Sơ đồ vị trí điểm nghiên cứu tại tỉnh Nam Định

3.1

43

Sơ đồ khung logic nghiên cứu

3.2

50

Sơ đồ vị trí của tỉnh Nam Định

4.1

51

Máy xạ đƣợc hộ dân xã Hải Hà huyện Hải Hậu sử dụng

4.2

92

Máy quạt nƣớc dụng trong nuôi trồng thủy sản

4.3

92

Ngƣời dân xã Xuân Ninh – Xuân Trƣờng phun thuốc diệt cỏ trên bờ ruộng

4.4

111

Bể chứa vỏ thuốc trừ sâu của các hộ dân tại xã Hải Hà – Hải Hậu

4.5

111

Một số hộ dân xã Yên Trung- Ý Yên xả thải nƣớc thải từ chuồng nuôi

4.6

lợn ra ngoài môi trƣờng.

114

4.7

Hệ thống ống thải phân từ trang trại lợn làm thức ăn cho cá của hộ sử

dụng LUT chăn nuôi tổng hợp (Xuân Tân, Xuân Trƣờng)

114

Bể Biogas của hộ ông Lê Văn Bình, Xuân Tân, Xuân Trƣờng

4.10

115

Bao tải phân lợn Nái đƣợc đóng gói để bán phục vụ trồng trọt của một số

4.11

hộ sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp

115

4.10

Cách vệ sinh ao nuôi tôm sau khi thu hoạch của hộ dân tại Hải Phúc- Hải Hậu 117

Thuốc tăng trọng của tôm đƣợc một số hộ dân tại Hải Hòa, Hải Hậu sử dụng

4.11

117

Ao nƣớc thải trƣớc khi đổ ra biển của hộ ông Vũ Văn Tài ở Hải Phúc,

4.12

Hải Hậu

120

4.13 Môi trƣờng nƣớc thải xung quanh đầm nuôi tôm của hộ Nguyễn Văn

Thịnh ở Hải Hòa, Hải Hậu

120

4.14

Ống xả nƣớc ra biển của hộ nuôi tôm tại Hải Hậu

121

4.15 Men vi sinh xử lý nƣớc trong ao nuôi tôm của hộ ông Nguyễn Văn Cƣờng

121

xi

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Xuân Thị Thu Thảo.

Tên Luận án: Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất

tại tỉnh Nam Định.

Chuyên ngành: Quản lý đất đai.

Mã số: 62.85.01.03.

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu: (1) Đánh giá thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam

Định; (2) Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của quá trình tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng

đất tại tỉnh Nam Định; (3) Trên cơ sở đánh giá thực trạng và ảnh hƣởng của tích tụ đất

nông nghiệp đến sử dụng đất, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

đất cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp: để khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế

xã hội, hiện trạng sử dụng đất và tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định. Số liệu

đƣợc thu thập ở các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan quản lý trong tỉnh Nam Định.

- Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu: Đề tài chọn 3 huyện đại diện cho tỉnh để

điều tra số liệu sơ cấp: huyện Hải Hậu, huyện Ý Yên, huyện Xuân Trƣờng.

- Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp: tiền hành điều tra 100% các hộ tích tụ tại

10 xã thuộc 3 huyện đại diện. Thực tế, đề tài điều tra 722 hộ tích tụ đất nông nghiệp với

4 loại hình sử dụng đất theo 4 quy mô tích tụ đất nông nghiệp dựa vào hệ thống bảng

câu hỏi thể hiện trong phiếu điều tra.

- Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất: Đề tài đánh giá các chỉ tiêu định

tính và định lƣợng của hiệu quả sử dụng đất thông qua hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,

hiệu quả môi trƣờng. Từ đó sử dụng phƣơng pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp theo

Walfredo Ravel Rola (dựa vào chỉ tiêu định lƣợng) để đánh giá hiệu quả tổng hợp của

các quy mô tích tụ, từ đó đề xuất quy mô tích tụ phù hợp với từng LUT tại 2 tiểu vùng.

- Phƣơng pháp theo dõi mô hình: Đề tài theo dõi 15 mô hình tích tụ đất nông nghiệp

đã và đang đƣợc hộ dân thực hiện. Từ đó, đánh giá hiệu quả tổng hợp dựa trên các chỉ tiêu

đinh lƣợng của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng. Ngoài ra, đề tài so

sánh hiệu quả sử dụng đất của 4 LUT tại 2 tiểu vùng để đề xuất loại hình sử dụng đất phát

triển trong thời gian tới cho hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định.

xii

- Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu: kết hợp các phƣơng pháp phân tích số

liệu: thống kê mô tả, thống kê so sánh để đánh giá thực trạng và ảnh hƣởng của tích tụ

đất nông nghiệp đến các chỉ tiêu sử dụng đất.

Kết quả chính và kết luận

- Tích tụ đất nông nghiệp đã đƣợc thực hiện tại tỉnh Nam Định đặc biệt sau khi

thực hiện chƣơng trình dồn điền đổi thửa. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hộ tích tụ theo

4 quy mô nhƣng tập trung chủ yếu ở quy mô 1. Thuê và nhận chuyển quyền sử dụng đất

là 2 hình thức tích tụ đƣợc các hộ thực hiện chủ yếu. Cách thức thực hiện tích tụ đất nông

nghiệp chủ yếu là trao tay và có ngƣời làm chứng thể hiện rõ hạn chế về nhận thức của hộ

dân và gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai tại địa phƣơng. Ngoài ra, một số khó

khăn hạn chế việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp của tỉnh: thiếu các văn bản pháp luật

khuyễn khích tích tụ đất đai ở quy mô lớn, thiếu vốn đầu tƣ, thiếu các hình thức tuyên

truyền nâng cao nhận thức của ngƣời dân và đặc biệt thiếu thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ổn

định cho sản phẩm nông nghiệp – là kết quả của tích tụ đất nông nghiệp.

- Đề tài đã chỉ ra đƣợc một số chỉ tiêu sử dụng đất chịu ảnh hƣởng bởi tích tụ đất

nông nghiệp thông qua 4 quy mô tích tụ, từ đó đề xuất quy mô tích tụ đất nông nghiệp

phù hợp với từng loại hình sử dụng đất tại 2 tiểu vùng: Tiểu vùng 1: Với LUT 2 lúa nên

duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4 , LUT 2 lúa - màu duy trì quy mô 2; tiểu vùng 2: LUT 2

lúa nên duy trì ở quy mô 3, LUT 2 lúa - màu duy trì ở quy mô 3, LUT nuôi trồng thủy

sản duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4.

- Dựa vào kết quả theo dõi 15 mô hình và đánh giá hiệu quả tổng hợp của từng

mô hình với từng loại hình sử dụng đất, so sánh hiệu quả sử dụng đất của 4 loại hình sử

dụng đất của các hộ dân tại 2 tiểu vùng, đề xuất 3 loại hình sử dụng đất cho các hộ dân

tích tụ đất nông nghiệp phát triển trong thời gian tới tại tỉnh Nam Định là: LUT 2 lúa –

màu, LUT chăn nuôi tổng hợp và LUT nuôi trồng thủy sản.

- Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp cần

phải kết hợp các giải pháp đồng bộ nhƣ: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giải

pháp tổ chức thực hiện tích tụ, giải pháp về tăng cƣờng tích tụ đất nông nghiệp, giải pháp

về huy động vốn, giải pháp về tính ổn định và bền vững của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

Ngoài ra, cần phải có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền và ngƣời dân để giúp cho tích

tụ đất nông nghiệp đảm bảo tính bền vững và mang lại hiệu quả sử dụng cho các hộ dân.

xiii

THESIS ABSTRACT

PhD canditate: Xuan Thi Thu Thao.

Thesis title: A study on impacts of agricultural land accumulation on the land use in Nam Dinh Province.

Code: 62.85.01.03.

Major: Land Administration Educational organization: Vietnam National University of Agriculture

Research Objectives: (1) To evaluate the real situation of agricultural land accumulation in Nam Dinh Province; (2) To evaluate impacts of agricultural land

accumulation on the land use in Nam Dinh Province; (3) On the basis of evaluating the real situation and impacts of agricultural land accumulation on the land use, to

recommend some measures to enhance the effects of the land use for households of agricultural land accumulation in Nam Dinh Province.

Materials and Methods

- Secondary data collection: To generalize the natural, economic and social conditions,

the real situation of land use and agricultural land accumulation in Nam Dinh Province. Data are collected in research agencies and administration agencies in Nam Dinh Province.

- Selection of study place: The study is carried out in 3 districts of the province

for the primary data: Hai Hau District, Y Yen District, Xuan Truong District.

- Primary data collection: A survey is conducted with the participation of 100% households of agricultural land accumulation in 10 communes of 3 representative districts mentioned above. In fact, this study is conducted in 722 households of

agricultural land accumulation with 4 forms of land use according to 4 models of agricultural land accumulation basing on the questionnaire shown in the survey.

- Method of evaluating efficiency of land use: The thesis assesses qualitative and quantitative targets of land use efficiency via economic, social and environmental

effiency. Thus the method of evaluating general efficiency according to Walfredo Ravel Rola is used (based on quantitative target) to evaluate general efficiency of accumulation scales to recommend suitable accumulation scales for each LUT in 2 sub-regions.

- Method of following models: The thesis follows 15 models of agricultural land

accumulation which have been being implemented by households. By that way, a general evaluation is given based on qualitative and quantitative targets of economic,

social and environmental effiency. In addition, the thesis compares the land use effiency of 4 LUT in 2 sub-regions to recommend the developingmodel of land use in the

coming time of households accumulating agricultural land in Nam Dinh province.

xiv

- Data processing and analysis: Data are synthesized from descriptive statistics, comparative statistics to evaluate the real situation and impacts of agricultural land

accumulation on the land use targets.

Main findings and conclusions

- Agricultural land accumulation has been and is implemented in Nam Dinh Province, especially after carrying out the program of regrouping lands. The research

result shows that households accumulate land with 4 scales but mainly focus on scale 1. The renting and receiving transfer of land use right are 2 main forms of accumulation

implemented. The method of implementing agricultural land accumulation is mainly handing and witnessing, which clearly indicates the limitations in awareness of

households and which causes difficulties for land management in the locality. Moreover, some other difficulties for the provincial agricultural land accumulation: lack of legal

documents to encourage land accumulation in large scales, lack of investment capital, lack of propaganda to raise awareness of people and especially lack of stable market of

agricultural product consumption – are the result of agricultural land accumulation.

- The thesis points out some targets of land use influenced by agricultural land

accumulation in 4 different scales, thus the recommendation of agricultural land accumulation scales which are appropriate to each form of land use in 2 sub-regionis given:

Sub-region 1: LUT 2 crops of rice needs to be maintained in scale 3 and 4, LUT 2 crops of rice-cereals needs maintaining in scale 2; Sub-region 2: LUT 2 crops of rice needs to be maintained in scale 3, LUT 2 crops of rice-cereals needs maintaining in scale 3, LUT

aquaculture should be maintained in scale 3 and scale 4.

- Basing on the result of following 15 models and evaluating generally each model

with each form of land use, comparing land use efficiency of 4 forms of land use of households in 2 sub-regions, the thesis recommends 3 developing forms of land use for

households accumulating agricultural land in the coming time in Nam Dinhprovince: LUT 2 crops of rice – cereals, LUT general breeding and LUT aquaculture.

- In order to enhance land use efficiency of households accumulating agricultural lands, it is necessary to combine synchronous solutions: solution for enhancing land use

efficiency, solution for organizing the accumulation, solution for strengthening agricultural land accumulation, solution in mobilizing capital, solution for the stability and sustainability

ofagricultural product consumption market. Moreover, it is essential to have the combination between the authorities and people to ensure the sustainability of agricultural

land accumulation, which helps bring about land use efficiency and living standard for households

.

xv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Với chủ trƣơng “Đổi mới quản lý nông nghiệp” của Nghị Quyết Trung

ƣơng 10 năm 1988, Việt Nam đã tạo đƣợc một bƣớc ngoặt lịch sử trong ngành sản

xuất nông nghiệp. Từ một nƣớc nhập khẩu lƣơng thực, Việt Nam đã trở thành một

quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới với một số nông sản: tiêu, điều, cà phê, gạo… Trong vấn đề sử dụng đất, để tạo động lực cho ngƣời sử dụng đất yên tâm

đầu tƣ sản xuất, năm 1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP, và sửa đổi bổ

sung Nghị định 85/1999/NĐ-CP về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá

nhân sử dụng ổn định lâu dài. Thành công của chính sách này là giúp cho ngƣời

dân chủ động hơn trong sử dụng đất và thâm canh tăng vụ nhằm nâng cao đời sống

cho các hộ dân sản xuất nông nghiệp.

Trong quá trình thực hiện giao đất nông nghiệp theo tinh thần của Nghị

định 64/CP năm 1993 và Nghị định 85/1999/NĐ-CP, bên cạnh những thành quả

quan trọng đã đạt đƣợc trong lĩnh vực kinh tế, xã hội… còn tồn tại những bất cập,

điển hình là tình trạng đất đai manh mún, khó áp dụng máy móc cơ giới hóa, tăng

chi phí sản xuất… Cụ thể, cả nƣớc có 75 triệu thửa đất, bình quân mỗi hộ có 6 - 8

thửa với khoảng 0,3 - 0,5 ha/hộ (Nguyễn Đức, 2008). Tuy nhiên, khi đất nƣớc

bƣớc vào thời kỳ hội nhập và phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp nông thôn thì đất đai manh mún nhỏ lẻ là một trở ngại cho sản xuất,

khó áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ khoa học kỹ thuật, khó hình thành vùng sản xuất

hàng hóa tập trung. Vì vậy, tích tụ đất nông nghiệp là yêu cầu tất yếu, khách quan

trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá.

Để khắc phục một phần tình trạng đất nông nghiệp manh mún, tại các địa

phƣơng trên cả nƣớc đã triển khai thực hiện chƣơng trình dồn điền đổi thửa. Tuy nhiên, việc thực hiện chƣơng trình này mới chỉ dồn nhiều thửa nhỏ thành thửa

lớn, một hộ có nhiều thửa trở nên ít thửa hơn, nhƣng diện tích của hộ không thay đổi. Do đó quy mô diện tích của các hộ dân vẫn ở mức nhỏ. Với quy mô diện tích nhỏ nhƣ vậy là một rào cản cho các hộ trong việc áp dụng cơ giới hóa và hình thành vùng sản xuất tập trung theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Thực tế, trong quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa các hộ đã thực hiện tích tụ đất nông nghiệp

thông qua việc thực hiện các quyền sử dụng đất: chuyển nhƣợng, cho thuê... Do vậy, chƣơng trình dồn diền đổi thửa là cơ sở tiền đề cho tích tụ đất nông nghiệp

1

phát triển, giúp các hộ dân mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp.

Nam Định là một tỉnh nằm ở phía Nam châu thổ Sông Hồng, có 3 mặt tiếp

giáp với các tỉnh Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình và một mặt giáp với biển Đông

(UBND tỉnh Nam Định, 2010). Theo số liệu kiểm kê đến ngày 31/12/2014, tỉnh Nam Định có tổng diện tích tự nhiên là 166.854,02 ha trong đó có 113.027,25 ha

diện tích đất nông nghiệp (chiếm 67,74 %) (Sở TN&MT tỉnh Nam Định, 2015). Với

diện tích đất nông nghiệp nhƣ vậy là một lợi thế cho Nam Định phát triển ngành

nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa tập trung. Thực tế tại tỉnh Nam Định, giao đất cho các hộ gia đình theo Nghị định 64/CP năm 1993 theo phƣơng châm “có

gần, có xa, có tốt, có xấu” đã xảy ra tình trạng đất đai manh mún, bình quân số thửa

đất/ hộ trong toàn tỉnh là 5,7 thửa/hộ, trong đó huyện Vụ Bản có số thửa/ hộ lớn nhất là 11,3 thửa/hộ. Nhằm khắc phục tình trạng này, toàn tỉnh đã phát động chƣơng trình

dồn điền đổi thửa. Kết quả của chƣơng trình đã giúp các hộ dân giảm đƣợc số thửa/

hộ và thuận lợi hơn trong quá trình chăm sóc đồng ruộng, nhƣng diện tích bình quân

/hộ nhỏ, khó khăn cho sản xuất hàng hóa lớn. Bên cạnh đó, trong quá trình dồn điền

đổi thửa, tại các địa phƣơng trong tỉnh Nam Định, nhiều hộ dân đã tích tụ đất nông

nghiệp thông qua các hình thức tích tụ: chuyển nhƣợng, thuê quyền sử dụng đất để

hình thành lên các gia trại và trang trại sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, cần phải

thực hiện tích tụ đất nông nghiệp nhƣ thế nào và ảnh hƣởng của quá trình tích tụ đến

sử dụng đất của các hộ nhƣ thế nào là một câu hỏi cần đƣợc giải quyết. Ngoài ra,

việc nghiên cứu thực trạng tích tụ đất nông nghiệp và ảnh hƣởng của quá trình này

đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định chƣa có nghiên cứu nào trƣớc đó.

1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá đƣợc thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định;

- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của quá trình tích tụ đất nông nghiệp đến sử

dụng đất tại tỉnh Nam Định;

- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp

đến sử dụng đất, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất

cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Nam Định, trong đó nghiên cứu sâu một số mẫu điển hình đại diện cho các quy mô và loại hình tích tụ

đất nông nghiệp (chủ yếu là tích tụ đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp).

2

Đề tài tiến hành chọn 3 huyện đại diện cho 2 tiểu vùng sản xuất nông

nghiệp của tỉnh: Hải Hậu (tiểu vùng 2), Xuân Trƣờng, Ý Yên (tiểu vùng 1).

- Phạm vi thời gian: Các số liệu đƣợc thống kê từ năm 2010 – 2014.

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đất trồng cây hàng năm

và đất nuôi trồng thủy sản với các loại hình sử dụng đất đại diện cho 2 tiểu vùng

của tỉnh Nam Định: Tiểu vùng 1: LUT 2 lúa, LUT 2 lúa – màu, LUT chăn nuôi

tổng hợp; tiểu vùng 2: LUT 2 lúa, LUT 2 lúa – màu, LUT nuôi trồng thủy sản.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Đề tài đã chỉ ra đƣợc những chỉ tiêu sử dụng đất chịu ảnh hƣởng bởi

tích tụ đất nông nghiệp thông qua 4 quy mô tích tụ nhƣ: phát triển loại hình sử

dụng đất, phƣơng thức sản xuất, tính ổn định và bền vững của thị trƣờng tiêu

thụ sản phẩm, thu nhập của hộ, hiệu quả sử dụng đất.

- Đề tài đã đề xuất đƣợc các quy mô tích tụ đất nông nghiệp hợp lý với

từng loại hình sử dụng đất tại hai tiểu vùng: Tiểu vùng 1: LUT 2 lúa duy trì ở quy

mô 3 và quy mô 4, LUT 2 lúa - màu duy trì ở quy mô 2; Tiểu vùng 2: LUT 2 lúa

duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4; LUT 2 lúa - màu duy trì ở quy mô 3, LUT nuôi

trồng thủy sản duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4. Với LUT chăn nuôi tổng hợp

hiệu quả không phụ thuộc vào quy mô tích tụ.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

- Đề tài đã góp phần hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về tích

tụ đất nông nghiệp.

- Đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng và ảnh hƣởng của tích tụ đất nông

nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định và đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ. Kết quả của đề tài có thể

áp dụng cho các vùng có điều kiện tƣơng đồng.

- Đề tài làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý xây dựng phƣơng án quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch sản xuất nông nghiệp tại

tỉnh Nam Định giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030. Từ đó, hoạch định chính

sách hỗ trợ hộ dân tích tụ đất nông nghiệp từ tổ chức thực hiện đến tiêu thụ sản

phẩm nông sản và chiến lƣợc phát triển sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới.

3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP

2.1.1. Khái niệm về đất và đất đai

Đất và đất đai là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau: Đất (soil), đất đai

(land). Tuy nhiên, hai khái niệm này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cụ thể

khi nghiên cứu khái niệm về đất và đất đai có nhiều nhận định nhƣ sau:

Với khái niệm về đất, theo Docutraiep (1870) thì “đất là tầng mặt hay tầng

ngoài của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dƣới tác dụng tổng hợp của (các yếu

tố) nƣớc, không khí, sinh vật sống và chết khác nhau”. Docutraiep là ngƣời đầu tiên đã xác định chính xác về đất, đã chỉ ra sự hình thành đất là một quá trình

phức tạp có mối quan hệ chặt chẽ với 5 yếu tố tự nhiên hình thành đất là khí

hậu, địa hình, thực vật và động vật, đá mẹ, tuổi địa phƣơng (thời gian). Sự tạo

thành đất theo Docutraiep là kết quả tác động của thể tự nhiên sống và chết

(Hội Khoa học đất Việt Nam, 2000). Đây là một khái niệm đƣợc thừa nhận

rộng rãi ở các nƣớc trên thế giới, khái niệm này chỉ rõ sự hình thành đất do quá

trình phong hóa đá khoáng dƣới sự tác động của 5 yếu tố.

Theo William thì đất là một lớp vật thể tơi xốp trên bề mặt của hành tinh

chúng ta, mà thực vật có thể sinh trƣởng đƣợc; đồng thời các tác giả cũng đều cho

rằng đất là một thể tự nhiên, đƣợc hình thành lâu đời, do các kết quả tác động tổng

hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian (tuổi) (Nguyễn

Ngọc Bình, 2007). Dựa vào hai khái niệm của hai nhà khoa học cho thấy, đất đƣợc miêu tả là tầng mặt, tại tầng này cây có thể sinh trƣởng và phát triển với nhiều yếu tố

ngoại cảnh. Tuy nhiên, để cây có thể sinh trƣởng và phát triển cần phải chọn đƣợc

loại đất phù hợp với yêu cầu sử dụng đất của cây trồng. Ngoài ra, cần phải kết hợp

các phƣơng thức luân canh cây trồng, chăm sóc và chế độ bón phân hợp lý thì mới

đảm bảo đƣợc độ phì cho đất.

Với khái niệm đất đai, tổ chức FAO (1976) đã đƣa ra: “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”. Theo FAO, đất đai đƣợc hiểu theo phạm trù không gian bao gồm những yếu tố đang tồn tại trên bề mặt trái đất nhƣ khí hậu, thổ nhƣỡng, địa hình, nguồn nƣớc… và các hoạt động khác có sự tác động của con ngƣời. Do vậy, đất

đai là một sự tổng hòa của nhiều yếu tố tác động.

4

Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), đất đai đƣợc

coi là vật mang của hệ sinh thái. Đất đai đƣợc định nghĩa đầy đủ nhƣ sau: “Một

vạt đất xác định về mặt địa lý là một diện tích bề mặt của trái đất với những

thuộc tính tƣơng đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán

đƣợc của sinh quyển bên trên, bên dƣới nó nhƣ là: không khí, đất (soil), điều kiện

địa chất, thủy văn, thực vật và động vật cƣ trú, những hoạt động hiện nay và

trƣớc đây của con ngƣời, ở chừng mực mà những thuộc tính này ảnh hƣởng có ý

nghĩa tới việc sử dụng vạt đất đó của con ngƣời hiện tại và trong tƣơng lai”

(Brinkman and Smyth, 1973).

Dựa vào các khái niệm đƣa ra về đất và đất đai, có thể thấy đất đƣợc bao

bọc bởi đất đai. Nếu có đất kết hợp với sức lao động của con ngƣời và phƣơng

thức canh tác hợp lý sẽ đảm bảo đƣợc vấn đề lƣơng thực và cải thiện đời sống

cho các hộ dân tại các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.

2.1.2. Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp 2.1.2.1. Khái niệm đất nông nghiệp Theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất

đai của Việt Nam đƣợc phân loại thành 3 nhóm đất: đất nông nghiệp, đất phi

nông nghiệp và đất chƣa sử dụng. Trong đó, đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng

cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây

lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng

thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây

dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình

thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,

gia cầm và các loại động vật khác đƣợc pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn

nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ƣơm

tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh (Quốc hội, 2013).

Đất nông nghiệp có sự khác biệt rõ rệt với các loại đất khác, nó có vai trò

quan trọng trong sự phát triển ngành nông nghiệp, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là

thành phần quan trọng của môi trƣờng sống (Trần Hữu Viên, 2005), là nơi tạo ra

giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ dân. Nếu con ngƣời biết cách sử dụng các

công thức luân canh cây trồng phù hợp với từng loại đất sẽ đảm bảo đƣợc năng

suất cho cây cũng nhƣ đảm bảo đƣợc tính bền vững trong quá trình sử dụng đất

nông nghiệp.

5

2.1.2.2. Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp

Sử dụng đất nông nghiệp là hành vi lấy đất kết hợp với sức lao động, vốn

để sản xuất nông nghiệp tạo ra lợi ích, tùy vào mức độ phát triển kinh tế, xã hội,

ý thức của loài ngƣời về môi trƣờng sinh thái đƣợc nâng cao, phạm vi sử dụng đất nông nghiệp đƣợc mở rộng ra các mặt sản xuất, sinh hoạt, sinh thái (Tôn Gia

Huyên, 2002).

Sử dụng đất nông nghiệp chính là những tác động tích cực, đôi khi có cả

tác động tiêu cực của các hộ sản xuất nông nghiệp trên thửa đất mà hộ đƣợc giao

quyền sử dụng đất. Ngày nay, khi xã hội phát triển, sử dụng đất nông nghiệp

không chỉ đơn thuần trồng cây, nuôi vật nuôi trên đất mà phải thiết kế đồng ruộng, với cách quản lý phù hợp, quy mô sử dụng đất hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, cải thiện thu nhập cho hộ dân trong quá trình hội nhập

kinh tế thế giới. Đặc biệt, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc

cần phải có những cách thức sản xuất hiện đại, áp dụng các loại máy móc, cơ

giới hóa và tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hƣớng tới một nền sản xuất hàng hóa

tập trung.

2.1.2.3. Vai trò của sử dụng đất nông nghiệp

Đất đai luôn là tƣ liệu sản xuất đặc biệt vô cùng quý giá của mỗi quốc gia.

Đất đai nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng (Vũ Năng Dũng, 2015)

là tƣ liệu sản xuất trực tiếp không thể thay thế, bởi tất cả các sản phẩm nông

nghiệp đều đƣợc hình thành từ đất. Năng suất cao hay thấp phụ thuộc vào sự phù

hợp giữa cây trồng và tính chất của đất.

Với những tác động tiêu cực lên đất trong quá trình sử dụng đất làm cho đất đai bị tổn thƣơng và dẫn đến một số hậu quả nghiêm trọng ảnh hƣởng đến cuộc sống của con ngƣời. Tài nguyên đất của thế giới hiện đang suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hóa, chua hóa, mặn hóa, ô nhiễm môi trƣởng, khủng hoảng hệ sinh thái. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh. (Bio Agrotech, 2011). Ngoài ra, đất nông nghiệp đang đứng trƣớc nguy cơ bị thoái hóa, ô nhiễm chƣa từng có do hoạt động phát triển kinh tế của con ngƣời, do phát rừng, do hệ biến đổi khí hậu toàn cầu... nhiều diện tích đất bị hoang mạc hóa, sa mạc hóa (Vũ Năng Dũng, 2015). Do vậy, để hạn chế đƣợc những tại họa này con ngƣời cần có cách thức sử dụng

6

đất nông nghiệp hợp lý và bền vững. Mặt khác, kinh nghiệm thế giới cho thấy sản xuất nông nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao trên đất tốt. Việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu tất yếu (Lê Thái Bạt và Phạm Quang Khánh, 2015)

Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống (Trần Quốc Toản, 2013), tạo nên môi trƣờng sống cho ngƣời, động vật, thực vật, vi sinh vật. Với tính chất đặc thù, đất đai cũng tác động không nhỏ vào quá trình sinh trƣởng, phát triển của sinh vật thông qua đất nhằm đạt đƣợc những lợi ích của cá nhân và xã hội. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trƣờng sống mà nó là nơi cung cấp nguồn dinh dƣỡng cho cây trồng. Chất lƣợng đất quyết định năng suất và sản lƣợng của cây trồng. Nếu sử dụng đất không hợp lý sẽ làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống, làm mất cân bằng hệ sinh thái đất và ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng phát triển của sinh vật, thực vật sống.

Việc sử dụng đất có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Nếu sử dụng đất hiệu quả bằng các giải pháp trồng trọt hợp lý, áp dụng những loại cây trồng phù hợp, với công thức luân canh hiệu quả sẽ thu đƣợc năng suất cây trồng cao và đảm bảo đƣợc độ phì trong đất. Nhƣng ngƣợc lại, khai thác đất đai không hiệu quả, không hợp lý làm cho đất nghèo dinh dƣỡng sẽ ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng và ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ dân.

2.1.2.4. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp

Đất đai là nguồn lực quan trọng đối với quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (Oxfam, 2013). Mỗi quốc gia trên thế giới có một quỹ đất nhất định, và quỹ đất này có hạn do vậy khi sử dụng đất phải đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 quy định có 3 nguyên tắc phải đảm bảo khi sử dụng đất: (1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trƣờng và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của ngƣời sử dụng đất xung quanh; (3) Ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Quốc hội, 2013).

Đối với đất nông nghiệp ngoài 3 nguyên tắc trên khi sử dụng đất cần thêm nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” (Ngô Thế Dân, 2001), và phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hƣớng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng địa phƣơng để làm cơ sở cho việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả về cả mặt kinh tế, xã hội, môi trƣờng.

7

Theo Ngô Thế Dân (2001), sở dĩ chúng ta cần sử dụng đất nông nghiệp một

cách “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” bởi lý do:

- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lƣợng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng địa phƣơng, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất, bảo vệ môi trƣờng.

- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của vùng từ đó nâng cao mức sống của ngƣời dân, quy mô sản xuất và đảm bảo hiệu quả bền vững.

- Điều đó sẽ bảo vệ đƣợc tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn đƣợc việc thoái

hóa đất, nƣớc, bảo vệ môi trƣờng.

- Trong cơ chế kinh tế thị trƣờng cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững.

2.1.3. Khái niệm về tích tụ đất nông nghiệp 2.1.3.1. Khái niệm về tích tụ đất nông nghiệp

Để có đƣợc khái niệm tổng quát về tích tụ đất nông nghiệp trƣớc hết cần

phân biệt rõ sự khác nhau cơ bản giữa tích tụ và tập trung đất nông nghiệp. Theo từ

điển Hán Việt của Nguyễn Lân (2002) “Tập” là một; “Trung” là giữa, do vậy,

theo ý này tập trung có nghĩa là dồn tất cả vào một chỗ. Nếu hiểu nhƣ vậy thì tập

trung đất nông nghiệp là dồn các thửa đất vào một chỗ để sản xuất. Tuy nhiên,

với đặc điểm của đất đai là không thể di dời, có vị trí cố định, hơn nữa đặc điểm

sử dụng đất của Việt Nam sau năm 1993 với việc thực hiện Nghị định 64/CP và

Nghị định 85/1999/CP thì không thể hiểu khái niệm tập trung đất nông nghiệp

nhƣ khái niệm tập trung nói riêng. Do vậy, xuất phát từ thực tế, đặc điểm đất đai

và bối cảnh của Việt Nam có thể hiểu tập trung đất nông nghiệp là việc các hộ

dân thực hiện việc chuyển đổi các mảnh đất cho nhau, trong cùng địa phƣơng (các mảnh đất này ở vị trí khác nhau) để giảm số mảnh đất của các hộ nhƣng

tổng diện tích của hộ thì không đổi. Hiện nay, việc tập trung đất nông nghiệp theo hình thức này đã đƣợc thực hiện khá phổ biến tại nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc thông qua chƣơng trình dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn và thành lập các tổ hợp tác.

Bên cạnh đó, theo từ điển tiếng việt của Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (2013): tích là dồn góp lại từng ít một cho nhiều thêm, tụ là họp lại, đọng lại một chỗ. Do vậy, tích tụ là dồn từng ít một vào một chỗ để có nhiều thêm.

8

Tích tụ tƣ bản là tập trung vốn đủ lớn vào một đơn vị kinh doanh (doanh nghiệp) dƣới nhiều hình thức khác nhau, để có thể đầu tƣ mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất và quản lý, để tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô, nhằm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm trên thƣơng trƣờng, nhờ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tích tụ ruộng đất là một dạng tích tụ tƣ bản dƣới hình thức hiện vật trong nông nghiệp, vì ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc của nông nghiệp. Nhƣng do đặc điểm sản xuất mang tính sinh học nên tích tụ ruộng đất nói riêng và tích tụ tƣ bản nói chung trong nông nghiệp khác hẳn với tích tụ tƣ bản trong công nhiệp (Vũ Trọng Khải, 2008).

Do đất nông nghiệp có vị trí cố định không di dời nên khái niệm tích tụ đất nông nghiệp khác với khái niệm tích tụ tƣ bản. Nếu tích tụ tƣ bản hình thành lên doanh nghiệp lớn cụ thể với việc huy động nguồn vốn lớn từ các cổ đông khác nhau thì tích tụ đất nông nghiệp là việc hình thành lên trang trại có diện tích lớn hơn. Tích tụ đất nông nghiệp là quá trình chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, trong thời gian nào đấy từ nhiều ngƣời vào số ít ngƣời khác, để làm tăng quy mô diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp của ngƣời nhận quyền sử dụng đất, và ngƣời nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp có đầy đủ quyền sử dụng đất (quyền sở hữu hạn chế) theo quy định của pháp luật (Hoàng Xuân Phƣơng và cs., 2014). Với khái niệm này có thể hiểu tích tụ đất nông nghiệp là làm tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ bằng cách chuyển quyền sử dụng đất thông qua các quyền chuyển nhƣợng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế... mà ngƣời sử dụng đất đƣợc quyền thực hiện. Ngoài ra, thông qua việc thực hiện chuyển quyền, ngƣời nhận chuyển quyền sẽ đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp khi thực hiện việc chuyển quyền hợp pháp. Tuy nhiên khái niệm này chƣa nêu cụ thể việc tích tụ đất nông nghiệp nhằm mục đích gì.

Từ những luận chứng trên, dƣới góc độ tích tụ đất nông nghiệp theo quy

mô hộ gia đình có thể đƣa ra khái niệm tích tụ đất nông nghiệp nhƣ sau: Tích tụ

đất nông nghiệp là cách thức làm tăng diện tích đất nông nghiệp của hộ thông qua việc thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, thuê,

nhận tặng cho...) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

Từ khái niệm tập trung và tích tụ đất nông nghiệp cho thấy sự khác nhau rõ

rệt của hai khái niệm... Bởi lẽ, tập trung đất nông nghiệp là việc ngƣời dân tự

nguyện dồn đổi hoặc góp đất nông nghiệp vào tổ hợp tác, hoặc hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp... tập trung đất nông nghiệp không có sự tăng quy mô diện tích của

9

hộ còn tích tụ đất nông nghiệp thì có sự tăng quy mô diện tích của hộ. Ngoài ra, tích tụ đất nông nghiệp có sự chuyển quyền sử dụng đất từ ngƣời này sang ngƣời

khác, từ nhiều ngƣời vào một ngƣời có tiềm lực kinh tế phát triển nông nghiệp.

2.1.3.2. Sự cần thiết phải tích tụ đất nông nghiệp

Tích tụ ruộng đất là quá trình tập trung ruộng đất từ nhiều thửa nhỏ thành

thửa lớn, từ nhiều chủ sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) vào một số chủ

sử dụng đất có khả năng vốn, lao động, kinh nghiệm quản lý để sản xuất hàng

hóa (Nguyễn Đình Bồng, 2013). Từ thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự cần thiết

của tích tụ đất nông nghiệp để hƣớng tới sản xuất hàng hóa bởi:

- Việc giao đất cho các hộ dân theo tinh thần của Nghị định 64/CP cho các

hộ gia đình, cá nhân đã gặp một số khó khăn: 1) Do nguyên tắc công bằng “có tốt

- có xấu, có cao - có thấp, có gần - có xa” trong giao đất nên thửa đất bị chia nhỏ,

mỗi gia đình có thể có tới 10 - 15 thửa đất nhỏ, không phù hợp với nhu cầu về

tăng quy mô đất đai trong sản xuất nông nghiệp hiện đại; 2) Sức sản xuất của

nông dân cá thể đã đƣợc giải phóng nhƣng từng hộ gia đình, cá nhân không thể

tạo đƣợc khả năng tiếp cận vốn, công nghệ, thị trƣờng để tăng nhanh năng suất,

sản lƣợng và chất lƣợng nông sản (Oxfam, 2012).

- Kết quả của việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình là tình trạng đất

đai manh mún, nhỏ lẻ cụ thể: cả nƣớc có 75 triệu thửa đất, bình quân mỗi hộ có 6 - 8

thửa với khoảng 0,3 – 0,5 ha/hộ (Nguyễn Đức, 2008). Theo số liệu của Nguyễn

Trung Kiên (2011), đồng bằng sông Hồng là khu vực có quy mô sản xuất nông

nghiệp của các hộ dân dƣới 0,5 ha là nhiều nhất (chiếm 94,46%), Đông Nam Bộ là khu vực có quy mô sản xuất nông nghiệp của các hộ dân trên 3 ha là nhiều nhất

(chiếm 12,16%). Tình trạng này sẽ gây khó khăn trong quá trình sản xuất đặc biệt là

việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng cơ giới hóa, tăng chi phí sản xuất.

- Phong tục và thói quen sản xuất nông nghiệp manh mún và nhỏ lẻ của ngƣời dân hiện nay là một trong số các nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của

sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, hiện nay quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp do phải chuyển sang các mục đích khác nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, tổ chức quản lý và sử dụng quỹ đất trong điều kiện quy mô nhỏ, lại manh mún là vấn đề rất khó khăn, không thể sản xuất tập trung, không thể sản xuất hiệu quả cao (Hoàng Xuân Phƣơng và cs., 2014). Chính vì vậy, cần phải có phƣơng thức mới làm thay đổi thói quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún đó là tích tụ

đất nông nghiệp sản xuất theo hƣớng hàng hóa.

10

- Hiện nay, tích tụ đất nông nghiệp đang diễn ra tại các địa phƣơng nhằm khắc phục tình trạng manh mún đất nông nghiệp cũng nhƣ hƣớng tới nền sản

xuất nông nghiệp hàng hóa nhƣ điển hình một số tỉnh: Bắc Ninh, Thái Bình,

Nghệ An, Nam Định, Hà Nội, Bắc Giang. Thực tế, có nhiều mô hình thực hiện

thành công với việc hình thành các trang trại quy mô lớn đạt tiêu chí mới và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại quy định tại Thông tƣ 27/2001/TT-

BNNPTNT.

2.1.3.3. Hình thức tích tụ đất nông nghiệp

Tích tụ đất nông nghiệp đƣợc thực hiện thông qua sự trao đổi quyền sử

dụng đất giữa các chủ sử dụng đất thông qua các hình thức tích tụ nhƣ chuyển nhƣợng, cho thuê, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Nhiều nhà nông đã tích tụ ruộng đất lập trang trại bằng cách thuê đất công – tƣ, mua, mƣợn hoặc đƣợc

giao, đƣợc thừa kế, đƣợc tặng cho… để phát triển kinh tế trang trại có quy mô từ

nhỏ đến lớn. Đây là hình thức đầu tiên đƣợc hình thành từ những năm 80 của thế

kỷ XX (Lê Trọng, 2010).

- Chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện khi ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất thông qua quyết định giao đất. Trong quá

trình sử dụng đất, ngƣời sử dụng không có nhu cầu sử dụng thì họ có quyền

chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất cho ngƣời khác theo quy định của Pháp luật

về đất đai. Việc mua bán đƣợc tiến hành theo thỏa thuận thông qua thị trƣờng

chuyển nhƣợng đất đai (Đức Tâm, 2015). Ngƣời đƣợc chuyển nhƣợng sẽ có

nhiều đất hơn, nhƣng phải sử dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch đã đƣợc cơ

quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt tại địa phƣơng.

- Cho thuê quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện khi ngƣời sử dụng đất hợp

pháp vì tạm thời không sử dụng đất trong thời gian nhất định thì có thể cho ngƣời

khác thuê quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê đất có thời hạn. Bên thuê

quyền sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích, trả tiền thuê, trả lại đất khi hết

hạn thuê trong hợp đồng. Hình thức trả tiền thuê ruộng có thể theo từng vụ, từng năm hoặc cho cả thời gian thuê để bảo đảm thuận tiện cho cả ngƣời thuê và ngƣời cho thuê (Đức Tâm, 2015). Ngƣời đi thuê đất sẽ có diện tích đất lớn hơn, đất đƣợc tập trung giúp cho sản xuất đƣợc thuận lợi hơn. Đối với hình thức thuê đất có hai trƣờng hợp: 1) Ngƣời sử dụng đất thuê đất của nhau, thời hạn sử dụng

đất căn cứ vào hợp đồng đƣợc ký; 2) Ngƣời sử dụng đất thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, hợp đồng đƣợc ký với

11

UBND xã và thời hạn hợp đồng hiện nay có nhiều địa phƣơng là 5 năm, sau đó nếu có nhu cầu ngƣời thuê quyền sử dụng đất tiếp tục ký tiếp hợp đồng với

UBND xã.

- Thừa kế quyền sử dụng đất là việc ngƣời sử dụng đất đƣợc thừa hƣởng do ngƣời thân để lại. Ngƣời đƣợc thừa kế quyền sử dụng đất sẽ có nhiều đất hơn

để phát triển sản xuất.

- Tặng cho quyền sử dụng đất là việc hai ngƣời tặng cho quyền sử dụng

đất cho nhau. Ngƣời đƣợc nhận tặng cho quyền sử dụng đất sẽ có nhiều đất hơn

để phát triển sản xuất.

- Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất: Đây là hình thức mà ngƣời

nông dân góp đất, góp vốn, công sức vào trang trại, doanh nghiệp và đƣợc hƣởng

lợi nhuận theo quy chế thỏa thuận, phù hợp với pháp luật của Nhà nƣớc (thông

thƣờng theo tỷ lệ góp đất, góp vốn). Ngƣời nông dân đƣợc quyền thể hiện ý kiến

thông qua bầu ban lãnh đạo trang trại, doanh nghiệp (Đức Tâm, 2015).

2.1.3.4. Các yếu tố hạn chế quá trình thực hiện tích tụ đất nông nghiệp

Hiện nay, tích tụ đất nông nghiệp tồn tại một số yếu tố hạn chế trong quá

trình thực hiện của các hộ dân tại địa phƣơng, bao gồm các yếu tố sau:

a) Chủ trương, chính sách của Nhà nước

Chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc liên quan đến đất nông nghiệp đƣợc

thể hiện cụ thể nhƣ sau: Luật đất đai, các chính sách thuế, chính sách ruộng đất,

chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ giá sản phẩm, đào tạo lao động, chính sách cho

vay vốn, giải quyết việc làm…

Đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung đất đai,

nó là yếu tố thúc đẩy hoặc ngƣợc lại là yếu tố cản trở quá trình tập trung tích tụ đất nông nghiệp (Hoàng Xuân Phƣơng và cs., 2014). Cụ thể, trƣớc Luật đất đai năm 1993 (Quốc hội, 1993), khi chính sách của Nhà nƣớc chƣa cho phép chuyển nhƣợng

(mua bán) đất đai thì không có thị trƣờng đất đai hợp pháp. Thời gian này vẫn diễn

ra hoạt động mua bán đất đai nhƣng chỉ hoạt động dƣới dạng thị trƣờng “ngầm„. Do vậy các giao dịch này là bất hợp pháp và có thể xuất hiện nhiều rủi ro. Đặc biệt hiện nay, khi Luật đất đai năm 2013 (Quốc hội, 2013) có hiệu lực, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đã tăng từ 20 năm lên 50 năm và hạn mức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất tăng bằng 10 lần hạn mức của đất nông nghiệp, cho thấy đây là cơ sở để thúc đẩy sự phát triển tích tụ đất nông nghiệp tại nhiều địa

12

phƣơng trong cả nƣớc. Nó cũng là căn cứ giúp cho những ngƣời có nhu cầu đầu

tƣ cho sản xuất nông nghiệp yên tâm hơn trong quá trình phát triển sản xuất.

b) Phong tục tập quán và thói quen sản xuất

Tích tụ đất nông nghiệp đƣợc thực hiện và phát triển cần phải có sự tƣơng hỗ giữa các hộ có nhu cầu tích tụ đất nông nghiệp (muốn tăng diện tích sản xuất)

và những hộ không còn nhu cầu sử dụng đất (muốn chuyển nhƣợng hoặc cho

thuê quyền sử dụng đất). Hiện nay, do thói quen canh tác với quy mô nhỏ lẻ nên

các hộ rất ngại tiếp cận với sản xuất quy mô lớn và sử dụng máy móc, áp dụng cơ

giới hóa. Bên cạnh đó, các hộ nông dân không muốn chuyển nhƣợng quyền sử

dụng đất nông nghiệp cho ngƣời khác vì các lý do sau: 1) Quy mô đất nông nghiệp nhỏ, mỗi gia đình đều đủ lao động để đảm đƣơng công việc đồng áng nhằm tự cung cấp lƣơng thực cho hộ; 2) Giá đất nông nghiệp thấp nên chuyển

nhƣợng không thu hút hết lƣợng lao động dƣ thừa ở nông thôn, thậm chí nhiều

lao động thất nghiệp ở thành thị quay về làm ruộng. Vì thế, tâm lý chung của các

gia đình nông dân là muốn giữ lại đất nông nghiệp để làm chỗ dựa khi thất cơ, lỡ

vận (Nguyễn Cúc và Hoàng Văn Hoan, 2010). Thói quen và tâm lý này cũng ảnh

hƣởng không nhỏ đến quá trình tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân.

c) Hiệu quả sản xuất nông nghiệp và nguy cơ rủi ro trong quá trình sản xuất nông nghiệp

Tích tụ đất đai làm gia tăng diện tích canh tác trên nông hộ với mục đích

gia tăng lợi nhuận tổng cộng (Lê Cảnh Dũng, 2010). Hay nói một cách khác, quá

trình tích tụ, tập trung ruộng đất đã tạo ra quy mô lớn hơn cho đơn vị sản xuất,

nhiều mô hình trang trại và cánh đồng mẫu lớn hình thành (Đức Tâm, 2015).

Trên thực thế, khi quy mô diện tích tăng lên, việc sản xuất thuận lợi hơn nhƣng

hiệu quả sản xuất mang lại không cao bởi chƣa có liên kết trong tiêu thụ và bảo

quản sản phẩm dẫn đến tình trạng mất mùa đƣợc giá và đƣợc mùa mất giá. Bên

cạnh đó, hiệu quả sản xuất còn phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào nhƣ: giống, phân bón, chăm sóc, mùa vụ, rủi ro (do thiên tai, dịch bệnh). Yếu tố rủi ro ở đây có thể là do khách quan hoặc chủ quan, có thể con ngƣời ứng phó đƣợc hoặc không ứng phó đƣợc nhƣng nó cũng ảnh hƣởng phần nào đến quá trình sản xuất

nông nghiệp của các hộ.

d) Vốn đầu tư, cơ giới hóa, cơ sở hạ tầng và thị trường

Trong quá trình sản xuất nói chung, vốn là yếu tố đóng vai trò chủ đạo.

Hộ gia đình, trang trại, gia trại, doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp phần lớn

13

đang gặp phải khó khăn do thiếu vốn. Để có thể thu gom đủ số lƣợng diện tích đất

theo nhu cầu, các đơn vị này cần bỏ ra một số tiền lớn. Trong khi vốn tự có hạn

hẹp thì vốn vay đƣợc coi là cứu cánh, nhƣng việc tiếp cận tín dụng không phải lúc

nào cũng dễ dàng, thêm vào đó lãi suất vay và thời gian vay thƣờng không có lợi

cho sản xuất nông nghiệp (Lƣu Đức Khải và Đinh Xuân Nghiêm, 2012).

Tích tụ ruộng đất là một biểu hiện về quan hệ sản xuất phù hợp với trình

độ phát triển nhất định của lực lƣợng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa

nông nghiệp theo hƣớng chuyên môn hóa, phát triển các loại cây trồng thâm canh

cao để sản xuất nông sản hàng hóa, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng trong và

ngoài nƣớc (Lê Trọng, 2010). Để đạt đƣợc mục tiêu trên, trong thời kỳ hội nhập

hiện nay phải có điều kiện cần là cơ sở hạ tầng và máy móc tiên tiến đồng bộ. Cơ

sở hạ tầng ở đây bao gồm: đƣờng giao thông, hệ thống kênh mƣơng nội đồng, hệ

thống điện và các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất có sự khác nhau giữa các

mô hình sản xuất nông nghiệp.

Theo kinh tế học, thị trƣờng là nơi để ngƣời mua và ngƣời bán gặp nhau

và trao đổi hàng hóa. Với tích tụ đất nông nghiệp, yếu tố thị trƣờng đóng vai trò

quan trọng, đó là thị trƣờng quyền sử dụng đất và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm

nông sản. Nếu thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ổn định sẽ đảm bảo thu nhập cho hộ

dân và đảm bảo đƣợc hiệu quả sản xuất. Thị trƣờng bất động sản đóng vai trò

quan trọng thúc đẩy tích tụ đất nông nghiệp, cải thiện sử dụng đất hiệu quả. Về

mặt lý thuyết, thị trƣờng bất động sản có hiệu quả khi phân bổ đất cho những

ngƣời có kỹ năng quản lý tốt hơn (Deininger and Klaus, 2003). Nhiều nhà

nghiên cứu đã chỉ ra rằng thị trƣờng cho thuê quyền sử dụng đất hoạt động có

hiệu quả hơn thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở các nƣớc đang

phát triển.

Một ví dụ điển hình về sự thành công của thị trƣờng đất cho thuê là ở

Trung Quốc. Thị trƣờng này góp phần đa dạng hóa khu vực nông thôn và gia

tăng thu nhập cho ngƣời dân. Một số nghiên cứu thực hiện bởi Brandt (2006), đã

chỉ ra rằng thị trƣờng đất cho thuê ở Trung Quốc đã thay đổi cơ cấu nghề nghiệp

ở khu vực nông thôn. Trƣớc khi cho thuê đất, 60% dân số phụ thuộc vào nông

nghiệp nhƣ là nguồn chính của thu nhập, sau khi cho thuê đất con số này giảm

xuống còn 17%. Lợi nhuận ròng từ thuê đất tăng 60% bao gồm lợi ích của các

bên trong hợp đồng.

14

Thị trƣờng quyền sử dụng đất đặt biệt là thị trƣờng đất cho thuê có thể hỗ

trợ việc tăng năng suất và thu nhập cho hộ nông thôn. Hơn nữa, thị trƣờng đất

góp phần chuyển đổi đất cho ngƣời có kĩ năng quản lý tốt hơn và mang lại cơ hội

cho ngƣời nông dân tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên, ở

một số nƣớc, quyền về đất đai không đƣợc bảo hộ và bị giới hạn bởi hệ thống

pháp luật. Điều này làm ảnh hƣởng đến hợp đồng giao dịch đất đai và phân bổ

lao động không hiệu quả, gia tăng bất bình đẳng trong tiếp cận đất đai. Hệ thống

phúc lợi xã hội và tiếp cận tín dụng là cần thiết để giảm mua bán đất đai giữa các

nông dân khi có các cú sốc xảy ra (Thomas et al., 2012).

e) Quỹ đất nông nghiệp tại các địa phương

Hiện nay ở nƣớc ta khi thống kê diện tích đất đai nói chung và diện tích

đất nông nghiệp nói riêng theo đối tƣợng quản lý bao gồm: UBND xã, Tổ chức

phát triển quỹ đất, Cộng đồng dân cƣ và tổ chức khác. Tuy nhiên đối với đất sản

xuất nông nghiệp thì đa phần đối tƣợng quản lý là UBND xã. Với tích tụ đất

nông nghiệp, để tăng diện tích sản xuất nông nghiệp, các hộ dân ngoài việc nhận

chuyển nhƣợng, nhận thuê, nhận tặng cho và nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì

thuê đất nông nghiệp công ích do UBND xã quản lý là một hình thức đƣợc đa số

các hộ lựa chọn. Do vậy quỹ đất nông nghiệp tại các địa phƣơng là một trong

những nguồn lực thúc đẩy tích tụ đất nông nghiệp phát triển hình thành các gia

trại và các trang trại.

2.1.3.5. Quan hệ giữa quy mô đất nông nghiệp và sử dụng đất a) Tác động đến hình thức tổ chức sản xuất

Việc sản xuất nông nghiệp hiện nay đƣợc thực hiện khá đa dạng với các

hình thức khác nhau nhƣ: hộ gia đình, gia trại, trang trại, công ty - doanh

nghiệp… Để kinh doanh theo hƣớng trang trại và gia trại, hộ gia đình phải có quy

mô diện tích đất nông nghiệp đủ lớn (trang trại trên 2,1 ha) theo quy định của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Để có diện tích đất nông nghiệp

phục vụ sản xuất, ngoài diện tích của hộ đƣợc giao theo Nghị định 64/CP năm

1993, phần còn lại các hộ đã thực hiện tích tụ bằng nhiều hình thức khác nhau.

Do vậy quy mô tích tụ có tác động trực tiếp đến hình thức tổ chức sản xuất của

các hộ sản xuất nông nghiệp. Nếu hộ tích tụ quy mô nhỏ (dƣới 2,1 ha) chỉ là

những gia trại vừa và nhỏ, nhƣng nếu diện tích trên 2,1 ha có thể hình thành các

trang trại trung bình và lớn.

15

b) Tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động và việc sử dụng lao động

Hiện nay, tích tụ đất nông nghiệp diễn ra song song với tiến trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc giúp cho các hộ dân dần tiếp cận đƣợc các tiến bộ

khoa học kỹ thuật điển hình là sử dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp và chuyển từ sản xuất theo cách tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa. Nếu hộ tích tụ với quy mô

lớn sẽ không chỉ sử dụng lao động của hộ mà còn có thể giải quyết việc làm cho

ngƣời dân tại địa phƣơng (thời điểm thu hoạch còn không có lao động).

Theo nghiên cứu tại đồng bằng sông Cửu Long, tích tụ đất nông nghiệp chƣa gắn với phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn một cách chặt chẽ: các trang trại trồng trọt có quy mô trong mức hạn điền chỉ sử dụng lao động gia đình là chính, kết hợp với thuê máy móc làm đất, gặt đập hoặc sử dụng lao động chủ yếu của gia đình kết hợp với thuê lao động cấy, gặt theo thời vụ (ở vùng trung du miền núi và vùng đồng bằng Bắc Bộ). Một số trang trại trồng trọt, kinh doanh tổng hợp có quy mô lớn trên mức hạn điền thì thƣờng kết hợp trang bị máy móc với lao động thƣờng xuyên (ở mức khoảng 10 ngƣời) và lao động mùa vụ (Nguyễn Đình Bồng và Tạ Hữu Nghĩa, 2009).

c) Tác động đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp

Năng suất là yếu tố đầu tiên thể hiện hiệu quả sản xuất. Theo ý kiến của các nhà khoa học trên thế giới, hiện nay có nhiều tranh cãi quanh mối quan hệ giữa tích tụ đất nông nghiệp và năng suất. Tích tụ đất nông nghiệp sẽ tạo ra các trang trại lớn có thể tận dụng các lợi thế của quy mô lớn nhƣ là thực hiện cơ giới hóa để tăng năng suất (Kisley and Peterson, 1982). Nếu quy mô diện tích đất nông nghiệp nhỏ thì khó khăn cho việc áp dụng cơ giới hóa, thay vào đó là phải sử dụng lao động thủ công. Cụ thể, nếu gặt 1 sào ruộng phải mất 1,5 công nhƣng với quy mô lớn 1 giờ sử dụng máy gặt có thể gặt đƣợc trên 10 sào ruộng. Ngoài ra nếu quy mô diện tích lớn, sẽ tiết kiệm đƣợc một số chi phí về phân bón và thuốc bảo vệ thực vật dƣ thừa trên đồng ruộng. Bên cạnh đó, nếu trồng cây trên quy mô lớn (quy mô sản xuất lớn), thì đầu tƣ kỹ thuật sẽ sâu hơn và giảm đƣợc một số rủi ro cá biệt, giúp tăng năng suất cây trồng.

d) Tác động đến sự khác biệt xã hội ở nông thôn (thu nhập)

Khi tích tụ đất nông nghiệp đƣợc thực hiện tại khu vực nông thôn sẽ có sự bất bình đẳng về thu nhập giữa ngƣời có quy mô tích tụ lớn và ngƣời có quy mô tích tụ nhỏ, giữa ngƣời tích tụ và ngƣời không tích tụ. Thu nhập là một yếu tố làm giảm tác động của tích tụ và tạo nên sự khác biệt trong xã hội. Điển hình, khi không có đất sản xuất các hộ dân phải đi làm thuê hoặc di dân lên thành phố để

16

tìm việc làm. Một giải pháp để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của tích tụ đất nông nghiệp là giải quyết việc làm cho các hộ dân không còn đất do tham gia vào quá trình tích tụ.

Bên cạnh đó, tích tụ đất nông nghiệp thực hiện sẽ làm thay đổi sử dụng đất, hay nói cách khác đây chính là quá trình phân bổ lại đất đai. Theo (Banerjee et al., 2005) giả định rằng các nƣớc có sự bất bình đẳng cao trong vấn đề sở hữu đất đai, cơ cấu và phân bổ lại đất là giải pháp thiết yếu để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, ở một số trƣờng hợp, phân bổ lại đất đai không cẩn thận gây ra ảnh hƣởng tiêu cực. Đẩy chủ sở hữu đất ra khỏi mảnh đất của họ hoặc thay đổi mục đích sử dụng trƣớc khi có một khuôn khổ pháp lý tốt cho ngƣời sử dụng đất hoặc quốc hữu hóa đất đai là nguyên nhân khiến cho ngƣời dân nghèo đi (Binswanger and Han, 1996; Deininger and Klaus, 1999). Do vậy, để tránh tình trạng này cần phải có những giải pháp đồng bộ song song với tích tụ đất nông nghiệp ở các địa phƣơng, các vùng miền.

e) Tác động đến thị trường tiêu thụ sản phẩm

Sản lƣợng phụ thuộc nhiều vào quy mô sản xuất nông nghiệp. Với những

hộ tích tụ quy mô nhỏ thì sản phẩm nông sản chủ yếu phục vụ cho gia đình hoặc

bán tại chợ và thƣơng lái. Nhƣng đối với những hộ quy mô sản xuất lớn, yếu tố thị

trƣờng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt cần phải có thị trƣờng tiêu thụ nông sản

ổn định nhằm đảm bảo sự lƣu thông giữa yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình

sản xuất nông nghiệp. Theo nhận định của Võ Tòng Xuân (2015): Nếu ta không

tạo đƣợc thị trƣờng trong hoặc ngoài nƣớc, nhất là thị trƣờng quốc nội thì nông, ngƣ dân không thể làm giàu đƣợc và do đó nông nghiệp nƣớc nhà không thể tiến

xa hơn nữa. Do vậy để đảm bảo hiệu quả sản xuất nông nghiệp cần phải có giải

pháp đồng bộ, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phầm đặc biệt phải có giải pháp mở

rộng trong liên kết tiêu thụ giữa các vùng miền và liên kết giữa chính quyền, doanh

nghiệp và hộ dân trong việc tiêu thụ sản phẩm nông sản.

2.2. TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI

Tại các quốc gia trên thế giới, quá trình sử dụng đất nông nghiệp để phát triển trang trại với hàng chục hecta đã đƣợc thực hiện từ lâu nhƣ: Hà Lan, Mỹ, Úc… Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, muốn cho nông nghiệp phát triển thì quy mô trang trại phải đƣợc tăng dần lên (Đỗ Kim Chung, 2000). Quy mô của các trang trại sản xuất nông nghiệp của một số nƣớc đã đƣợc nghiên cứu từ những

năm 90 đƣợc thể hiện tại bảng 2.1.

17

ĐVT: ha/hộ

Bảng 2.1. Quy mô bình quân trang trại của một số nước

Tên nƣớc

Nguồn: Đỗ Kim Chung (2000)

STT 1 2 3 4 5 Mỹ Pháp Nhật Bản Hàn Quốc Thái Lan 1950 86,00 36,00 0,80 0,86 5,50 1970 151,00 55,00 1,10 0,94 3,56 1990 185,00 75,00 1,40 1,20 4,20

Ngày nay, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thì việc tích tụ đất nông nghiệp vẫn đƣợc duy trì ở các quốc gia. Đó cũng là một trong những động lực giúp cho ngành nông nghiệp tại các quốc gia phát triển. Tại bảng 2.2 thể hiện đƣợc một số chỉ tiêu và tỷ lệ đất nông nghiệp, tỷ lệ lao động nông nghiệp, việc sử dụng máy móc trong nông nghiệp và giá trị sản xuất nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới những năm gần đây.

Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp của các nước trên thế giới

Quốc Gia

Tỷ lệ đất nông nghiệp so với đất tự nhiên (%)

Lao động nông nghiệp so với việc làm (%)

Máy móc NN (Lƣợng máy kéo /100Km2)

Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân (USD)

T2 -2000 T11 - 2009 T2 -2000 T11 - 2009

2000 81,8 780,8 838,3

56 54 49 13 20 58 45 49 30

56 53 48 13 18 56 45 47 32

50 4,1 2,5 4,7 9,3 2,6 2,5 10,7 71,6

34,8 2,9 1,6 3,8 6,6 2,5 1,6 6,8 -

2012 2000 2009 749 81,8 447 784,0 50.751 838,3 20.770 32.087 4.532,1 4.532,1 23.813 42.943 1.115,4 1.115,4 11.014 23.882 1.631,9 1.301,5 42.717 60.409 271,2 38.641 49.817 9.300 16.101 172,3 592 -

538

Thời gian Trung Quốc Pháp Đức Nhật Hàn Quốc Hà Lan Mỹ Bulgari Zambia

258,8 98,4 - Nguồn: World bank (2013)

Chính sách khuyến khích tích tụ đất nông nghiệp để tạo nên những vùng

sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung có quy mô lớn tại các nƣớc Châu Á (với

bình quân đất nông nghiệp thấp) và một số nƣớc Âu Mỹ (có bình quân diện tích

khá cao). Dƣới đây là tình hình tích tụ đất nông nghiệp của một số quốc gia:

18

2.2.1. Trung Quốc

Tại Trung Quốc, tích tụ đất nông nghiệp đƣợc thực hiện từ năm 1980 thể hiện trong chủ trƣơng của khóa họp thứ nhất, kỳ 7 Đại hội Đại biểu Nhân dân Trung Quốc thông qua việc bãi bỏ cấm đoán cho thuê ruộng đất. Với chính sách đất đai nhƣ trên, đã tạo điều kiện cho nhiều hộ trồng trọt mở rộng quy mô sản xuất lên khoảng 5 - 6 ha/hộ (bằng 3 - 4 lần mức bình quân đất đai cả nƣớc). Việc phát triển kinh tế hộ nông dân theo hƣớng sản xuất hàng hóa, tự do hóa thị trƣờng nông sản làm cho nông nghiệp ở Trung Quốc phát triển mạnh, tạo đà cho phát triển công nghiệp nông thôn. Cho đến hiện nay, khi đất nƣớc Trung Quốc đã trở thành một đất nƣớc phát triển mạnh về nông nghiệp và công nghiệp, họ vẫn dƣơng cao tinh thần “Trung Quốc không thể giàu nếu nông dân không giàu”. Trung Quốc đặc biệt quan tâm tích cực đối với vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong khuôn khổ WTO (Đặng Kim Sơn, 2008).Với những thông tin về việc tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân ở Trung Quốc cho thấy: việc tích tụ đất đai đã đƣợc thực hiện ở Trung Quốc từ những năm 1980. Các hộ tích tụ đã có hƣớng sản xuất hàng hóa và một trong những giải pháp của tích tụ Việt Nam có thể học hỏi là việc chuyển dịch lao động giữa các ngành khá phù hợp giữa ngành nông nghiệp và ngành công nghiệp ở khu vực nông thôn.

2.2.2. Đài Loan

Chính sách cải cách ruộng đất của Đài Loan đƣợc tiến hành từ những năm đầu 1950 và đƣợc tiến hành theo 3 bƣớc: 1) Giảm địa tô để giảm bớt gánh nặng về kinh tế cho nông dân; 2) Nhà nƣớc quy định mức ruộng đất cá nhân có quyền chiếm hữu; 3) Số ruộng đất trên hạn mức đƣợc pháp luật quy định giá hợp lý ƣu tiên cho nông dân mua nhằm làm cho ngƣời cày có ruộng.

Chính quyền Đài Loan đã thực hiện cải cách ruộng đất theo nguyên tắc phân phối đồng đều đất cho nông dân. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ra đời các trang trại gia đình quy mô nhỏ. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn đòi hỏi phải mở rộng diện tích sản xuất của các trang trại nhằm ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, máy móc, cơ giới hóa, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đến năm 1983, Đài Loan công bố Luật phát triển nông nghiệp trong đó công nhận phƣơng thức sản xuất ủy thác của các hộ nông dân, Nhà nƣớc công nhận việc chuyển quyền sử dụng ruộng đất cho các hộ khác nhƣng chủ ruộng cũ vẫn đƣợc thừa nhận quyền sở hữu. Sau khi thực hiện, ƣớc tính trên 75% số trang trại áp dụng phƣơng thức này để mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài ra, các trang trại cùng địa phƣơng còn tiến hành hợp tác trong một số khâu

19

sản xuất nhƣ: làm đất, mua bán chung một số vật tƣ máy móc và sản phẩm nông nghiệp (Tôn Gia Huyên, 2002). Năm 1953, Đài Loan có 679.000 trang trại với quy mô trung bình 1,29 ha. Đầu năm 1991, tổng số trang trại tăng lên đến 823.256 trang trại với quy mô trung bình là 1,08 ha (Nguyễn Cúc và Hoàng Văn Hoan, 2010). Chính sách tích tụ đất nông nghiệp tại Đài Loan nhằm giúp cho ngƣời dân mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hình thành lên các trang trại nông nghiệp, tăng khả năng chuyên môn hóa tại khu vực nông thôn. Ở đây, các trang trại có mối liên kết với nhau trong các khâu sản xuất. Đây là một trong những ƣu điểm cần đƣợc phát huy trong sản xuất nông nghiệp của các hộ dân tại Việt Nam.

2.2.3. Nhật Bản

Nhật Bản thực hiện chính sách “Ngƣời cày có ruộng” để đảm bảo công bằng xã hội, chia đất đều cho nông dân và hạn chế bởi chính sách hạn điền. Ban đầu nông nghiệp tăng trƣởng khá nhƣng về sau bị chững lại do giá đất nông thôn lên cao, khó áp dụng công nghệ mới. Đây là cái “bẫy quy mô sản xuất nhỏ” mà cả ba nền kinh tế mắc phải (Đặng Kim Sơn, 2008).

Nhật Bản là quốc gia có nền công nghiệp phát triển đến chóng mặt, có trình độ công nghệ bậc nhất thế giới, kể cả nông nghiệp. Nhật có 127,8 triệu dân, diện tích đất canh tác có 4,75 triệu ha, bình quân 360 m2/ngƣời. Trong 20 năm 1980 - 1999 xuất khẩu nông sản lũy kế đạt 40,9 tỉ USD, chỉ bằng mức xuất khẩu năm 1996 của Hà Lan. Trong 5 năm 1995 - 1999, nhập khẩu nông sản trên 269 tỉ USD, mức nhập siêu nông sản lũy kế đạt 51,6 tỉ USD (Nguyễn Công Tạn, 2008).

Chính sách khuyến khích tích tụ đất nông nghiệp ở Nhật Bản đã đƣợc thực hiện, kết quả rõ nét nhất là số trang trại giảm từ 5.543.000 trang trại năm 1970 xuống còn 3.789.000 trang trại năm 1990 với diện tích bình quân là 4,26 ha/trang trại. Sở dĩ có sự giảm về số lƣợng trang trại là do nhiều trang trại quy mô nhỏ, sản xuất không hiệu quả đã nhƣợng lại đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ xung quanh. Nông nghiệp Nhật Bản với quy mô sản xuất chính là hộ gia đình nhỏ, mang đậm văn hóa lúa nƣớc. Diện tích trung bình một hộ nông dân Nhật năm 1878 là 1,0 ha và năm 1962 chỉ còn 0,8 ha. Trong những năm 1969, nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ, các ngành công nghiệp chiếm thêm nhiều đất đai. Để đối phó với thực tế trên, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sử dụng đất nông nghiệp. Tuy nhiên do ruộng đất ít, công nghiệp phát triển nhƣng mức độ thu hút lao động là rất hạn chế. Từ năm 1878 đến 1912 là thời kỳ công nghiệp tăng trƣởng nhảy vọt nhƣng tổng số lao động nông nghiệp giảm rất ít từ 15,5 triệu xuống 14,5 triệu ngƣời. Công nghiệp tăng trƣởng gần

20

nhƣ chỉ hút phần lao động tăng thêm do gia tăng dân số tự nhiên (Đặng Kim Sơn, 2001). Bình quân đất canh tác của một hộ nông dân Nhật Bản tăng không đáng kể, năm 1975 bình quân 1,13 ha/hộ, đến năm 1985 tăng lên 1,26 ha/hộ và năm 1990 đạt khoảng 1,31 ha/hộ. Với số lƣợng đất nhƣ vậy các hộ dân của Nhật Bản trồng nhiều loại nông sản khác nhau.

Thời kỳ này, các trang trại trung bình và lớn trên mỗi hộ ở dạng điền chủ kết hợp với thuê đất lớn hơn. Điền chủ kết hợp với thuê đất là những nông dân thuê thêm đất để làm trang trại lớn hơn khi họ có sẵn lao động và năng lực quản lý trang trại lớn hơn. Thực tế cho thấy thị trƣờng thuê đất canh tác đã vận hành tốt và các nông dân là chủ đất có thể mở rộng kinh doanh thông qua thị trƣờng. Có thể nói, việc hình thành trang trại vừa, nhỏ, lớn ở Nhật Bản thông qua hình thức tích tụ là một trong những thành công lớn, sản lƣợng nông sản ở Nhật tăng mạnh.

2.2.4. Mỹ

Mỹ là một quốc gia có nhiều ƣu điểm trong phát triển nông nghiệp, điển hình là các mô hình nông nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa điển hình. Năm 2010, Mỹ là nƣớc có GDP/PPP tới 14.660 tỷ USD, tuy nhiên nông nghiệp chỉ chiếm 1,1% GDP, số lƣợng lao động làm nông nghiệp chiếm 0,7% (Nguyễn Lân Dũng, 2012). Nhà nƣớc Mỹ đặc biệt quan tâm hỗ trợ nông nghiệp về nhiều mặt từ sản xuất đến tiêu thụ nông sản. Về sản xuất Nhà nƣớc tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại nhƣ về năng lƣợng điện, nông nghiệp đƣợc ƣu tiên số một giống nhƣ các công trình quốc phòng. Về tiêu thụ nông sản, Nhà nƣớc tác động vào giá cả đảm bảo lợi ích của nông dân, tích cực hỗ trợ xuất khẩu nông sản (Nguyễn Cúc và Hoàng Văn Hoan, 2010). Tại các cánh đồng của Mỹ trông hút tầm mắt mà không thấy những chiếc bờ quen thuộc nhƣ ở Việt Nam. Nƣớc Mỹ có khoảng 2,1 triệu trang trại với diện tích bình quân mỗi trang trại là 446 acres (1acre = 0,4 ha) (Nguyễn Lân Dũng, 2012); tƣơng đƣơng với 178,4 ha tại Việt Nam. Các trang trại chiếm mật độ cao ở một số bang của vùng Trung Tây nƣớc Mỹ nhƣ: Texas là 230.000 trang trại, Montana có 105.000 trang trại, Indiana có 88.600 trang trại, Kentucky có 84.000 trang trại (Nguyễn Lân Dũng, 2012).

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ vào tháng 02/2014 Mỹ có tổng số nông trại là 2.109.363 nông trại, trung bình mỗi nông trại có diện tích 174 ha (Nhật Hạ, 2015). Sự thành công trong sản xuất nông nghiệp tại nông trại này là do quá trình cơ giới hóa các phƣơng tiện canh tác, sử dụng máy móc thay cho lao động thủ công. Việc cơ giới hóa máy móc không chỉ đơn thuần

21

là tăng số lƣợng máy móc trên đồng ruộng mà còn chú ý đến thực hiện kết hợp các tính năng tạo ra các máy liên quan nhƣ kết hợp máy kéo, máy cày, máy gieo trồng và máy gặt.

2.2.5. Hà Lan

Hà Lan là một quốc gia nhỏ bé và diện tích canh tác nông nghiệp đƣợc

xếp vào hạng thấp nhất trên thế giới, nhƣng nông nghiệp của Hà Lan lại có một bƣớc đột phá đứng đầu thế giới. Cơ sở của nền nông nghiệp Hà Lan là các trang

trại gia đình theo chế độ tƣ hữu. Tỷ lệ sở hữu đất tự có với số lƣợng tƣơng đối

lớn, còn lại là các trang trại dựa vào thuê đất để sản xuất kinh doanh. Hà Lan có

một nền kinh tế thị trƣờng hoàn chỉnh, đảm bảo các chủ trang trại có toàn quyền quyết định hoạt động sản xuất và quyền định đoạt tài nguyên của mình. Các chủ

trang trại không ngừng nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên có hạn, không

ngừng đổi mới, thích ứng kịp tình hình biến động cơ cấu, công nghệ, hạn chế rủi

ro về thiên nhiên và thị trƣờng. Việc mở rộng quy mô trang trại dựa vào 2 chính

sách của Nhà nƣớc là: 1) Chính sách mua và thuê đất; 2) Chính sách khuyến

khích trang trại làm kém đƣợc giải thể. Với những chính sách khuyến khích này đến năm 1950 có 349.000 trang trại với quy mô bình quân là 7 ha/ trang trại

nhƣng đến năm 1987 con số tƣơng ứng là 128.000 trang trại và bình quân 16

ha/trang trại (quy mô 1 trang trại là 128,57 ha) (Nguyễn Đình Bồng, 2013). Thực

chất, trang trại nông nghiệp của Hà Lan là một chủ thể sản xuất kinh doanh hàng

hóa, là một doanh nghiệp nông nghiệp, hoạt động trong cơ chế thị trƣờng, hội

nhập hoàn toàn vào thị trƣờng thế giới, đọ sức với mọi thử thách trong cạnh tranh

quốc tế (Nguyễn Công Tạn, 2008). Điều đó cho thấy hoạt động tích tụ đất nông

nghiệp để phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn của Hà Lan diễn ra mạnh mẽ.

Tích tụ làm giảm lao động trong ngành nông nghiệp xuống 62,58% tạo điều kiện

thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế khác. Điều này cũng thúc đẩy sự phát

triển kinh tế của Hà Lan.

2.3. TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

2.3.1. Chính sách pháp luật đất đai liên quan đến tích tụ đất nông nghiệp 2.3.1.1. Chính sách đất đai liên quan đến tích tụ đất nông nghiệp a) Cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ ruộng đất thực dân phong kiến, thực hiện

“người cày có ruộng”

Năm 1930, Đảng Cộng sản Đông Dƣơng đã đƣa ra cƣơng lĩnh chính trị với nhiệm vụ chiến lƣợc của Cách mạng Việt Nam nhƣ sau: “Đánh đổ đế quốc xâm

22

lƣợc giành độc lập dân tộc và xóa bỏ chế độ phong kiến giành ruộng đất cho nông

dân” (Đảng Cộng sản Đông Dƣơng, 1930).

Cách mạng tháng Tám thành công đã tạo một bƣớc ngoặt trong lịch sử của

Việt Nam, Chính phủ nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành sắc lệnh bãi bỏ thuế thân, thuế môn bài, giảm tô, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp, Việt gian

phản động chia cho nông dân nghèo, chia lại công điền công thổ; Hội nghị lần thứ

Năm Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa II tổ chức vào tháng 11/195 đã thông

qua cƣơng lĩnh ruộng đất. Ngảy 4/10/1953 Quốc hội nƣớc Việt Nam dân chủ

cộng hòa đã thông qua Luật cải cách ruộng đất.

Cải cách ruộng đất đƣợc tiến hành trong thời kỳ đất nƣớc đang chiến tranh, chia cách 2 miền Nam Bắc và đƣợc đã tiến hành 5 đợt giảm tô và bắt đầu cải cách ruộng đất đợt 1 ở 53 xã thuộc vùng tự do của các tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa.

b) Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế nông nghiệp, thí điểm xây dựng hợp tác xã nông nghiệp (1955 - 1957)

Kê hoạch 3 năm khôi phục kinh tế đất nƣớc từ 1955- 1957 Bộ Chính Trị ra quyết định thực hiện vào tháng 9/1954.); Sau đó Tháng 5/1955 Quốc hội ban hành 8 chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp nhằm khôi phục kinh tế sau chiến tranh; Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp là cách thức tổ chức tích tụ đất nông nghiệp đầu tiên và đƣợc xây dựng thí điểm sau chủ trƣơng của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa II tại hội nghị lần thứ 8 (Tháng 8/1955). Kết quả thực hiện chủ trƣờng có 6 HTX sản xuất nông nghiệp đƣợc thành lập (1955) ở tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên, Thanh Hóa. Năm 1956 có 26 HTX sản xuất nông nghiệp đƣợc thành lập và có 42 HTX sản xuất nông nghiệp (tháng 10/1957).

c) Hợp tác hóa nông nghiệp

* Cải cách xã hội chủ nghĩa đối với thành phần kinh tế cá thể của nông dân, thí điểm xây dựng HTX nông nghiệp bậc thấp (1958-1960)

Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa II họp vào tháng 11/1958 đã đề ra kế hoạch 3 năm cải tạo và bƣớc đầu phát triển kinh tế miền Bắc trong giai đoạn 1958-1960: Hợp tác hóa nông nghiệp là khâu chính trong toàn bộ dây chuyền cải tạo Xã hội Chủ Nghĩa ở miền Bắc nƣớc ta. Mục tiêu là đến năm 1960 phải căn bản hoàn thành HTX bậc thấp, tức là phải thu hút đƣợc tuyệt đại bộ phận nông dân cá thể vào HTX.

23

Sau thời gian thực hiện, cuối năm 1960 toàn miền Bắc đã căn bản hoàn thành xây dựng HTX với 41.400 HTX, thu hút 2.400.000 hộ nông dân với 85,8% số hộ và 76% diện tích ruộng đất tập thể. Ngoài ra, trong 2 năm (1957 – 1958), Nhà nƣớc đã thành lập 6 tập đoàn sản xuất nông nghiệp, đến cuối năm 1959 đã thành lập 48 nông trƣờng quốc doanh (Nguyễn Đình Bồng và cs., 2012).

* Xây dựng HTX nông nghiệp bậc thấp (1960 - 1975)

Tháng 9/1960, Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ III đã đề ra đƣờng lối xây

dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc: “Đối với nông nghiệp, phƣơng hƣớng là tiếp

tục thu hút nông dân cá thể vào HTX bậc thấp, từng bƣớc chuyển lên bậc cao; mở

rộng quy mô HTX, kết hợp hoàn thiện quan hệ sản xuất với phát triển lực lƣợng sản xuất” (Đảng Lao Động Việt Nam, 1960). Với sự tập trung cao độ ruộng đất, lao

động và các tƣ liệu sản xuất kết quả là quá trình hợp tác hóa nông nghiệp đã diễn

ra nhanh chóng cụ thể từ HTX bậc thấp chuyển lên HTX bậc cao, ruộng đất đã

đƣợc tập thể hóa triệt để, chế độ sở hữu tập thể về ruộng đất đã đƣợc hình thành.

* Xây dựng HTX nông nghiệp bậc cao (1960-1975)

Hội nghị lần thứ 11, 12 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa III (1965)

đề ra Nghị quyết chuyển hƣớng về tƣ tƣởng, tổ chức kinh tế, quốc phòng tiếp tục

xây dựng Chủ nghĩa Xã hội trong điều kiện cả nƣớc đang có chiến tranh; chủ

trƣơng tiếp tục củng cố HTX nông nghiệp. Quy mô HTX ngày càng mở rộng với

mô hình HTX liên thôn, HTX quy mô toàn xã; trong đó HTX là đơn vị quản lý,

đội sản xuất là đơn vị nhận khoán với phƣơng thức 3 khoán: khoán sản lƣợng,

khoán lao động, khoán chi phí phân phối bình quân. Cuối năm 1974 Ban Bí thƣ

ra Chỉ thị 208/CT/TƢ về tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý nông nghiệp; Nghị

quyết 24 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa III tháng 9/1974 đã xác

định chủ trƣơng: “Triệt để xóa bỏ tàn dƣ chế độ phong kiến về ruộng đất” (Ban

chấp hành Trung ƣơng Đảng, 1974).

Với việc xóa bỏ chế độ phong kiến về ruộng đất, các mô hình tập thể hóa

nông nghiệp đã đƣợc thực hiện và đạt kết quả tốt, đặc biệt đã hoàn chỉnh và phân công lao động trong HTX nông nghiệp theo hƣớng chuyên môn hóa. Năm 1975 cả nƣớc đã có 17.000 HTX, trong đó 90% là HTX bậc cao, số hộ xã viên chiếm 95,6% số hộ nông dân miền Bắc, trong đó hộ xã viên HTX bậc cao chiếm 96,4%; bình quân mỗi HTX có diện tích canh tác là 115 ha, 199 hộ và 337 lao động trong độ tuổi lao động. Trên thực tế HTX có quy mô càng lớn, quản lý tập trung

24

thống nhất, hiệu quả kinh tế càng thấp. Do đó, tổ chức sản xuất theo hình thức

HTX ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế.

* Hoàn thiện HTX quy mô toàn xã, tổ chức nông nghiệp sản xuất lớn (1976 - 1980)

Ngày 20/12/1976 Đảng Cộng Sản Việt Nam đã họp Đại hội lần thứ IV quyết

định đƣờng lối xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội trên phạm vi cả nƣớc. Chủ trƣơng xây

dựng cấp huyện, hoàn thiện xây dựng HTX quy mô toàn xã, tổ chức nông nghiệp

sản xuất lớn đƣợc tiếp tục khẳng định: “Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo

hƣớng tập trung, xóa bỏ kiểu tổ chức nông nghiệp theo hƣớng tập trung, xóa bỏ kiểu tổ chức sản xuất và ăn chia theo đội. Thực hiện việc quản lý và sử dụng ruộng đất tập trung, thống nhất trên quy mô HTX” (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 1976).

Kết quả đến năm 1979 toàn miền Bắc có 4.164 HTX quy mô toàn xã, một số

nơi hợp nhất 2 – 3 xã thành HTX liên xã với quy mô trên 1000 ha. Ngoài ra, thực

hiện Chỉ thị 57 CT- TƢ ngày 14/3/1978 của Bộ Chính Trị về “việc nắm vững và đẩy mạnh công tác cải tạo nông nghiệp miền Nam„ và Chỉ thị 43 CT – TƢ ngày

15/11/1978 của Bộ Chính Trị về “việc xóa bỏ hình thức bóc lột của phú nông, tƣ sản

nông thôn và tàn dƣ bóc lột phong kiến, thực sự phát huy quyền làm chủ của nông

dân lao động, đẩy mạnh cải cách XHCN đối với nông nghiệp ở các tỉnh phía Nam”

đến tháng 7/1980 toàn miền Nam đã xây dựng 1.518 HTX, 9.350 tập đoàn sản

xuất, thu hút 35,6% số hộ nông dân vào HTX, tập đoàn, tƣ liệu sản xuất tập thể

hóa đạt 50 - 95% (Nguyễn Đình Bồng và cs., 2012).

* Cải tiến quản lý hợp tác xã nông nghiệp (1981 - 1985)

Ngày 13/1/1981 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Chỉ thị 100 về

“Cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và ngƣời lao động

trong HTX nông nghiệp” (Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, 1981). Với việc ban

hành chỉ Chỉ thị 100 đã tạo cho xã viên đƣợc quyền sử dụng đất. Đây là chính sách đất nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong thời kỳ này.

Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Chỉ thị 56 vào ngày 29/1/1985 về “việc củng cố quan hệ sản xuất ở nông thôn miền núi, cho phép áp dụng linh hoạt các hình thức kinh tế hợp tác từ thấp đến cao; ở vùng núi cao, không nhất thiết phải tổ chức HTX mà phát triển kinh tế hộ gia đình và thiết lập quan hệ Nhà nƣớc – nông dân theo đơn vị bán, buôn; trong HTX áp dụng hình thức khoán gọn

cho hộ xã viên” (Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, 1985).

Kết quả thực hiện, chính sách trên trong giai đoạn từ 1981-1985 sản xuất

25

nông nghiệp của Việt Nam đã có nhiều thành tựu: gia tăng về giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp (tăng 6%), thu nhập quốc dân trong nông nghiệp (tăng 5,6%).

Bên cạnh đó, chỉ thị 100 vẫn tồn tại một số hạn chế, đó là mô hình HTX dựa trên sở

hữu tập thể, quản lý tập trung, phân phối thống nhất theo chế độ cộng điểm đã

làm triệt tiêu động lực sản xuất của các hộ xã viên, một số hộ quan điểm làm ít hay nhiều thì thành quả đƣợc hƣởng là nhƣ nhau.

d) Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới chính sách ruộng đất từ 1986 đến nay

* Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

Ngày 15/8/1986 Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa

VI đã đề ra đƣờng lối đổi mới: đổi mới cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ cơ chế kế

hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng, kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng Xã hội Chủ nghĩa.

Bên cạnh đó, Đại hội VIII xác định: “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế với

mục tiêu xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, hình thành tƣơng đối đồng

bộ cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng Xã hội Chủ Nghĩa, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trƣờng” (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 1986).

Và vấn đề này lại đƣợc đề cập trong đƣờng lối tại Đại hội X.

* Đổi mới chính sách quản lý

Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị Khóa VI (năm 1988) xác định chủ trƣơng:

“Củng cố và tăng cƣờng các HTX quy mô toàn xã, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Điều chỉnh quy mô quá lớn của một số HTX ở các tỉnh đồng bằng và trung du

phía Bắc, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên mà sản xuất trì trệ, quản lý kém và

xã viên yêu cầu thành các HTX có quy mô thích hợp” (Bộ Chính Trị, 1988).

Thực hiện Nghị quyết 10, trong nông thôn sản xuất và xã hội đã có sự thay đổi

nhiều cụ thể: sản xuất lƣơng thực tăng (1989 đạt 20,5 triệu tấn lƣơng thực), Việt

Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo lớn của thế giới. Sau này, ngoài xuất khẩu

gạo Việt Nam còn xuất khẩu một số nông sản nhƣ: điều, tiêu...

Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VII (tháng 6/1991) xác

định: “Ruộng đất thuộc quyền sở hữu toàn dân, giao cho nông dân quyền sử dụng

lâu dài”. Thông qua những quy định Nghị quyết ngƣời nông dân đƣợc tăng thêm

quyền làm chủ và yên tâm hơn trong quá trình sản xuất nông nghiệp.

- Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị khóa VI (1988) về “Đổi mới quản lý nông

26

nghiệp” xác định: “Ở những nơi có điều kiện khuyến khích ngƣời dân giỏi ngành

nghề khác chuyển sang làm ngành nghề và trao lại ruộng đất cho HTX, tập đoàn

sản xuất để giao khoán thêm cho ngƣời trồng trọt, ngƣời giao lại ruộng khoán

cho HTX, tập đoàn sản xuất đƣợc bồi hoàn giá trị sản phẩm đang trồng trên đất

đai đó, công sức bỏ ra để tăng thêm độ màu mỡ của đất và các điều kiện sản xuất

khác so với khi mới nhận khoán tập thể... ” (Bộ Chính Trị, 1988).

- Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 2 khóa VII (29/6/1992) xác định: “Việc

chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng ruộng đất

phải đƣợc pháp luật quy định cụ thể theo hƣớng khuyến khích nông dân an tâm

đầu tƣ kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo điều kiện từng bƣớc tích tụ

ruộng đất trong giới hạn hợp lý để phát triển hàng hóa, đi đôi với mở rộng phân

công lao động và phân bố lao động gắn với quá trình công nghiệp hóa” (Ban

chấp hành Trung ƣơng, 1992).

- Nghị quyết hội nghị Trung ƣơng 4 khóa VIII (1997): “Thực hiện chính

sách ruộng đất phù hợp với sự phát triển nông nghiệp hàng hóa và chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông thôn... Vừa khuyến khích sử dụng ruộng đất có hiệu quả

thông qua tích tụ ở những nơi có điều kiện bằng hình thức hạn điền theo quy định

cụ thể, vừa bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời nông dân có đất canh tác,

không bị bần cùng hóa và nghiêm cấm hành vi mua bán đất để kiếm lời... Kinh tế

trang trại với các hình thức sở hữu khác nhau (Nhà nƣớc, tập thể, tƣ nhân) đƣợc

phát triển chủ yếu để trồng cây dài ngày, chăn nuôi đại gia súc ở những nơi có

nhiều ruộng đất, khuyến khích khai phá đất hoang vào mục đích này” (Ban chấp

hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam, 1997).

- Nghị quyết 06 của Bộ Chính trị khóa VIII (10/11/1998) về một số vấn đề

nông nghiệp và nông thôn quy định: “Về tích tụ ruộng đất, việc chuyển nhƣợng

quyền sử dụng, tích tụ và tập trung ruộng đất là hiện tƣợng sẽ diễn ra trong quá

trình phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn... Việc tích tụ và tập trung

ruộng đất phải đƣợc kiểm soát, quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc không để quá

trình này diễn ra tự phá làm cho ngƣời nông dân mất ruộng mà không tìm đƣợc

việc làm, trở thành bần cùng hóa” (Bộ Chính trị, 1998). Đây là chính sách đầu

tiên đề cập đến vấn đề tích tụ và tập trung đất thông qua chuyển nhƣợng quyền

sử dụng đất.

- Nghị quyết 03/2000/NQ-CP (20/2/2000) về kinh tế trang trại xác định:

27

Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong

dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở các

vùng trung du, miền núi và ven biển; tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn,

góp phần xoá đói giảm nghèo; tăng thêm nông sản hàng hoá. Một số trang trại đã

góp phần sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật tiêu thụ sản phẩm

cho nông dân trong vùng (Chính phủ, 2000).

- Nghị quyết số 26 - NQ/TW7 (khóa X) (25/8/2008) về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn xác định: Tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu toàn dân, Nhà

nƣớc thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng có hiệu quả; giao

đất cho hộ gia đình sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử dụng đất, thúc đẩy quá

trình tích tụ đất đai; công nhận quyền sử dụng đất đƣợc vận động theo cơ chế thị

trƣờng, trở thành một nguồn vốn trong sản xuất, kinh doanh (Ban cấp hành Trung

ƣơng, 2008). Bên cạnh đó, những vấn đề về vốn, đào tạo nghề, đào tạo cán bộ

quản lý, hỗ trợ chuyển đổi nghề, hạn mức giao đất nông nghiệp… cũng đƣợc đƣa

ra với mục tiêu là phát triển bền vững, toàn diện nông nghiệp, nông dân, nông

thôn. Đây là chìa khóa để quá trình tích tụ đất nông nghiệp diễn ra phổ biến tại các

địa phƣơng.

2.3.1.2. Pháp luật đất đai liên quan đến tích tụ đất nông nghiệp a) Hiến pháp

- Tại Điều 17 của Hiến pháp năm 1992 đã quy định “Đất đai, rừng núi,

sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm

lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ vào các xí

nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa

học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp

luật quy định là của Nhà nƣớc, đều thuộc sở hữu toàn dân” (Quốc hội, 1992).

- Hiến pháp năm 2013: Đây là bản hiến pháp mới nhất tại thời điểm

hiện tại, hiến pháp thể chế hóa Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa đƣợc giá trị to lớn của các bản Hiến pháp

năm 1946, năm 1959, năm 1980 và năm 1992, nhân dân Việt Nam xây dựng,

thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh. Tại Khoản 1 Điều 54 quy định: Đất đai là tài nguyên

đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển kinh tế đất nƣớc, đƣợc

quản lý theo pháp luật (Quốc hội, 2013).

28

b) Luật đất đai

Nhằm mục đích thể chế hóa chính sách đất đai của Đảng, cụ thể hóa các

quy định của Hiến Pháp 1980, 1992, 2013, hệ thống pháp luật đã đƣợc hình

thành và từng bƣớc phát triển từ Luật đất đai 1987 đến Luật đất đai 2013.

* Luật đất đai năm 1987

Luật Đất đai năm 1987 là văn bản đầu tiên do Quốc Hội ban hành về

đất đai và ruộng đất. Việc ban hành Luật đất đai năm 1987 giúp cho các cơ

quan quản lý đất đai thuận lợi hơn trong việc quản lý. Tuy nhiên, trong thời kỳ

này việc chuyển quyền sử dụng đất đai chỉ thực hiện cụ thể tại Điều 16: 1) Khi

hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; 2) Khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và cá nhân thỏa

thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất; 3) Khi ngƣời đƣợc giao đất

chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ của ngƣời đó vẫn còn

tiếp tục sử dụng (Quốc Hội, 1987). Trong thời kỳ này nghiêm cấm việc

chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức mua bán.

* Luật đất đai năm 1993

Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hóa chính sách đất đai cho phù hợp với

yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra và khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và

nguyên tắc giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân (thể

hiện rõ trong NĐ 64/CP năm 1993), xác lập các quyền của ngƣời sử dụng đất

nhƣ quyền chuyển đổi, thừa kế, thế chấp, cho thuê, chuyển nhƣợng nhằm tăng

cƣờng tính tự chủ và lợi ích kinh tế đƣợc đảm bảo về mặt pháp lý cho những

ngƣời sử dụng đất. Quy định đất có giá và do Nhà nƣớc định giá để tính tiền sử

dụng đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất, tính thuế sử dụng đất…

(Quốc hội, 1993).

* Luật đất đai năm 2003

Chủ trƣơng phát triển sản xuất hàng hóa trong kinh tế nông nghiệp đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặt ra nhƣ một bƣớc đi tất yếu nhằm giải quyết vấn đề “tam nông”. Một trong những biện pháp quan trọng nhất để phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp là giải pháp tập trung ruộng đất, tích tụ đất nông nghiệp, tổ chức sản xuất ở quy mô lớn hơn. Hộ dân có thể thực hiện tích tụ thông qua các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, thế chấp, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Bên

29

cạnh đó, Điều 9 quy định ngƣời sử dụng đất bao gồm: các tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất (Quốc hội, 2003).

Bên cạnh đó, để ngƣời dan yên tâm đầu tƣ sản xuất, Nhà nƣớc đẩy nhanh

tiến độ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, ƣu tiên cho thuê đất đối với đất chƣa giao, chƣa cho thuê ở địa phƣơng để

phát triển sản xuất hàng hóa với qui mô lớn hơn, khuyến khích khai hoang, phục

hóa để phát triển mở rộng trang trại.

* Luật Đất đai năm 2013

Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 giúp cho việc quản lý

đất đai cũng nhƣ việc tích tụ đất nông nghiệp của ngƣời dân đƣợc thực hiện thuận lợi hơn. Điển hình là việc thay đổi hạn mức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất

nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại điểm a Điều 126: “ Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn

mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định

tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013” (Quốc hội, 2013).

Bên cạnh đó tại Điều 167 quy định về 8 quyền riêng của ngƣời sử dụng

đất là: Quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng

cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất (Quốc hội, 2013).

Với việc ban hành Luật Đất đai năm 2013 đã giải quyết đƣợc một số hạn

chế của Luật Đất đai năm 2003 và có những hƣớng mới hơn cho việc tích tụ đất

nông nghiệp điển hình là tăng thời hạn sử dụng đất nông nghiệp và tăng hạn mức

chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình. Ngoài ra,

một số trƣờng hợp phát sinh khó khăn trong quá trình tích tụ tập trung nhƣ dồn

điền đổi thửa, chuyển nhƣợng, góp vốn, thế chấp bằng đất nông nghiệp đã đƣợc quy định trong các văn bản dƣới Luật. Đây là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi hơn

cho thực hiện tích tụ đất nông nghiệp ở Việt Nam.

2.3.2. Kết quả tích tụ đất nông nghiệp ở Việt Nam 2.3.2.1. Phương thức tích tụ đất nông nghiệp

Quá trình tích tụ đất nông nghiệp của Việt Nam trải qua 2 phƣơng thức:

- Tích tụ theo hƣớng tập thể hóa ruộng đất và tƣ liệu sản xuất: đã diễn ra trên quy mô lớn ở miền Bắc (1960 - 1975) và cả nƣớc (1976 - 1985) với các hình thức hợp tác xã nông nghiệp từ cấp thấp đến cấp cao, từ quy mô thôn đến quy mô xã,

30

hình thành các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp. Để hoàn thiện, quá trình này đƣợc điều chỉnh khi Việt Nam đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cụ thể là kinh tế

nông nghiệp. HTX nông nghiệp đã đóng góp thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ

chiến lƣợc: xây dựng Xã hội Chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam

thực hiện thống nhất đất nƣớc. Với các nƣớc trên thế giới mô hình này phổ biến trong nền kinh tế kế hoạch tập trung ở các nƣớc Xã hội Chủ nghĩa trong giai

đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2 (tháng 5/1945) đến cuối thập niên 80 của thế kỷ 20, điển hình là các nông trang tập thể ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu,

Trung Quốc, Triều Tiên.

- Tích tụ đất nông nghiệp gắn với phân công lao động trong nông thôn, nông

nghiệp trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình là một quá trình lâu dài, khởi đầu trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay với các bƣớc đi thích hợp: từ đổi mới cơ chế

quản lý kinh tế nông nghiệp, từng bƣớc giao quyền tự chủ cho hộ gia đình, xã viên

hợp tác xã, cá nhân, xác định quyền sử dụng đất tham gia thị trƣờng quyền sử dụng

đất trong bất động sản; khuyến khích tích tụ đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện

dồn điền đổi thửa, đồng thời đảm bảo cho nông dân có đất sản xuất, đƣợc điều tiết

bằng cơ chế hạn điền. Phát triển kinh tế hộ gia đình theo hƣớng gắn ngƣời lao động

với tƣ liệu sản xuất, đất đai và sản phẩm cuối cùng là cây con; hợp tác các lĩnh vực,

các khâu, các công đoạn, các lĩnh vực không gắn trực tiếp với quá trình sinh học

(làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm)

với sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về vốn, cơ sở hạ tầng và máy móc khoa học công nghệ

tiên tiến. Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đã áp

dụng thành công mô hình này. Cho đến nay, việc áp dụng máy móc hiện đại đã

giúp nền nông nghiệp các nƣớc đã phát triển và đạt đƣợc thành tựu lớn.

2.3.2.2. Đặc điểm tích tụ đất nông nghiệp ở Việt Nam

Tích tụ đất nông nghiệp đã và đang diễn ra tại các địa phƣơng trên cả nƣớc nhƣng quy mô và hình thức giữa các địa phƣơng, giữa các vùng là khác

nhau. Tuy nhiên, tích tụ đất nông nghiệp của Việt Nam hiện nay có một số đặc

điểm sau:

- Quy mô tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân nhỏ, chủ yếu là dƣới 0,5 ha chiếm tỷ lệ lớn. Sở dĩ có đặc điểm này là do tập quán canh tác nhỏ lẻ và tình trạng manh mún đất đai diễn ra trên khắp các địa phƣơng. Theo báo cáo của Sở

NN&PTNT An Giang (2008) hộ có quy mô diện tích dƣới 1 ha chiếm 76,15%. Bên cạnh đó, theo thống kê năm 2006, quy mô bình quân 1 hộ nông nghiệp trên

31

cả nƣớc là 0,63 ha đất sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Đình Bồng, 2013). Ngoài ra, trung bình cả nƣớc có 67,38% số hộ có quy mô sản xuất nông nghiệp của hộ

dƣới 0,5 ha, có 2,68% số hộ có quy mô sản xuất nông nghiệp của hộ trên 3 ha

(Nguyễn Trung Kiên, 2011).

- Hiệu quả kinh tế của tích tụ đất nông nghiệp có sự khác nhau giữa các

vùng. Mỗi vùng miền sẽ có ƣu thế khác nhau về các sản phẩm nông nghiệp

cũng nhƣ điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn

đƣợc thể hiện thông qua thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và chiến lƣợc phát triển sản phẩm. Tại Việt Nam, những hộ tích tụ đất nông nghiệp ở đồng bằng sông

Cửu Long sẽ có khả năng sản xuất hàng hóa tốt hơn các hộ vùng trung du miền

núi và vùng đồng bằng Bắc Bộ, nơi kinh tế hộ gia đình có quy mô nhỏ là chủ yếu. Đồng bằng sông Cửu Long số hộ có quy mô sản xuất nông nghiệp của hộ

trên 3 ha chiếm 4,18%, còn đồng bằng sông Hồng không có hộ nào có quy mô

sản xuất nông nghiệp trên 3 ha (Nguyễn Trung Kiên, 2011).

- Tích tụ đất nông nghiệp chƣa gắn với phân công lại lao động trong nông thôn, nông nghiệp một cách chặt chẽ: các trang trại trồng trọt chỉ sử dụng lao động gia đình là chính, kết hợp với thuê máy móc làm đất, gặt đập (đồng bằng sông Cửu Long), hoặc sử dụng lao động chủ yếu của gia đình kết hợp với thuê lao động gặt, cấy theo thời vụ (ở vùng trung du miền núi và đồng bằng Bắc Bộ) (Nguyễn Đình Bồng, 2013).

- Tích tụ đất nông nghiệp vẫn mang tính chất tự phát. Điều này thể hiện ở thói quen và tƣ duy giữ đất của ngƣời dân tại các làng quê Việt Nam. Thực tế, mặc dù gia đình đã chuyển sang làm việc khác hoặc không có khả năng làm nông nghiệp nhƣng hầu hết các hộ vẫn muốn giữ đất, không muốn chuyển nhƣợng cho các hộ khác. Có một số hộ đã cho các hộ cùng địa phƣơng thuê nhƣng chỉ nói miệng hoặc làm hợp đồng trao tay, khi cần có thể lấy lại mà không làm hợp đồng có chứng thực của địa phƣơng. Ở các vùng chuyên canh phía Nam, tình hình chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp có khá hơn ở phía Bắc, nhƣng vẫn chƣa tạo đƣợc sức mạnh để hình thành các trang trại lớn (Nguyễn Cúc và Hoàng Văn Hoan, 2010).

2.3.2.3. Kết quả tích tụ đất nông nghiệp ở Việt Nam

Với những chính sách về tích tụ đất nông nghiệp đƣợc thể hiện gián tiếp

thông qua các chính sách đất đai qua các thời kỳ cho thấy sơ khởi tích tụ đã hình

thành và vẫn phát triển cho đến nay. Quá trình này đƣợc thể hiện rõ hơn khi Nhà

32

nƣớc công nhận việc phát triển kinh tế trạng trại và việc cấp giấy chứng nhận

kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Theo số

liệu của Tổng cục thống kê năm 2015 cho thấy, những năm gần đây số lƣợng các

trang trại ở các vùng kinh tế trong cả nƣớc tăng đáng kể (bảng 2.3).

ĐVT: Trang trại

Bảng 2.3. Số lượng trang trại ở Việt Nam từ năm 2011 - 2014

Năm

Vùng kinh tế

STT

2011

2012

2013

2014

Cả nƣớc

1 Đồng bằng sông Hồng

20.078 22.655 23.774 27.118 6.133 3.512

5.197

4.472

2 3

Trung du miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ

593 1.750

929 2.266

1.120 2.450

1.456 2.900

Tây Nguyên

4 5 Đông Nam Bộ

2.528 5.389

2.622 5.474

2.676 5.565

2.928 6.098

6 Đồng bằng sông Cửu Long

6.306

6.892

6.766

7.599

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2015)

Về số lƣợng các trang trại từ năm 2011 - 2014 cho thấy tình hình tích tụ đất nông nghiệp đã phát triển tại các vùng miền trên cả nƣớc. Các trang trại phát triển dƣới các loại khác nhau. Theo số liệu thống kê năm 2011 cụ thể số lƣợng các loại trang trại tại các vùng kinh tế trên cả nƣớc đƣợc thể hiện ở bảng 2.4.

ĐVT: Trang trại

Bảng 2.4. Số trang trại năm 2011 của các vùng kinh tế

Vùng kinh tế

Tổng số

Trang trại chăn nuôi

Trang trại trồng cây lâu năm

Trang trại lâm nghiệp và tổng hợp

Trang trại trồng cây hàng năm 2.587 24 3

6.048 19 35

6.267 2.439 519

Trang trại nuôi trồng thuỷ sản 4.440 923 21

20.078 3.512 593

736 107 15

CẢ NƢỚC Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long

101 97 144 2.218

655 2.037 3.286 16

507 370 1.851 581

261 9 54 3.172

1.75 2.528 5.389 6.306

226 15 54 319

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2012)

33

a) Thái Bình

Theo số liệu điều tra năm 2009, Thái Bình có 2.920 trang trại, trong đó có

44 trang trại trồng trọt, 2.348 trang trại chăn nuôi, 421 trang trại thủy sản và 107

trang trại kinh doanh tổng hợp, với hàng chục trang trại quy mô lớn, hình thành vùng sản xuất tập trung. Một số doanh nghiệp của Thái Lan đã tìm về huyện Tiền

Hải, Thái Bình ký hợp đồng chế biến, bao tiêu sản phẩm với các chủ trang trại.

Tỉnh đã quy hoạch hình thành 7 khu chăn nuôi tập trung. Diện tích đất nông nghiệp do chủ trang trại quản lý sử dụng là 3.060 ha (chiếm 3,54% tổng diện tích

đất nông nghiệp) chủ yếu là các trang trại trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy

sản. Việc tích tụ ruộng đất ở tỉnh Thái Bình diễn ra chậm do quá trình chuyển đổi

còn nhiều vƣớng mắc bởi ruộng đất manh mún, ngƣời dân sản xuất nhỏ lẻ theo

cách tự cung tự cấp (Tạ Hữu Nghĩa, 2009).

b) Nghệ An

Đến cuối năm 2008 Nghệ An có 1.529 trang trại. Trong đó: 385 trang

trại trồng trọt cây nông nghiệp (cây hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây

ăn quả và cây công nghiệp dài ngày); 289 trang trại Chăn nuôi (chăn nuôi Trâu

bò hàng hóa, Bò sữa, Dê, Lợn ngoại, gia cầm..), 119 trang trại lâm nghiệp; 105

trang trại nuôi trồng thủy sản, 631 trang trại tổng hợp. Các loại hình trang trại

trên đang chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng trang trại chăn nuôi và trang

trại tổng hợp. Tổng số diện tích đất đai của các trang trại: 10.822 ha, bình quân 7

ha/ 1trang trại. Tổng vốn đầu tƣ 158.775.910.000 đồng, bình quân 103.842.976

đồng/ 1 trang trại. Nguồn vốn trên chủ yếu là vốn tự có chiếm trên 80% (Tạ Hữu

Nghĩa, 2009).

c) An Giang

An Giang là một tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, là một trong những tỉnh

có diện tích đất canh tác lớn nhất trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tính

đến thời điểm 01/01/2014 tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 353.7 nghìn ha,

trong đó diện tích sản xuất nông nghiệp là 278,8 nghìn ha chiếm 78,82% tổng

diện tích tự nhiên (Tổng cục Thống kê, 2015).

Theo số liệu thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng An Giang (2008),

tình hình nắm giữ ruộng đất ở các hộ nông dân nhƣ sau: có tới 250.986 hộ (chiếm 76,15%) ở An Giang đang có diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn 1 ha. Đặc biệt, trong

đó có tới 91.707 hộ, (chiếm 27,83%) có diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn 0,3 ha.

34

Với những hộ chỉ trồng 2 vụ lúa có quy mô diện tích <1 ha. Cụ thể, hộ có diện tích dƣới 0,3 ha, sản xuất sẽ không hiệu quả, đặc biệt có quy mô nhỏ hơn 0,1

ha (chiếm 6,28%). Số hộ chiếm tỷ lệ lớn nhất là các hộ có diện tích trong khoảng

từ 0,5 - 1 ha (chiếm 28,30%). Số hộ có diện tích trên 2 ha cũng chiếm tỷ lệ nhỏ

(khoảng 6,06%).

Bảng 2.5. Tình hình nắm giữ ruộng đất của các hộ nông dân ở An Giang

Quy mô diện tích

Số hộ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(ha)

(hộ)

(%)

Diện tích (m2)

(%)

20.685

6,28

8.960.200

0,37

Dƣới 0,1

31.731

9,63

47.195.815

1,94

Từ 0,1 – 0,2

39.291

11,92

96.833.206

3,98

Từ 0,2 – 0,3

65.994

20,02

260.147.882

10,68

Từ 0,3 – 0,5

93.285

28,30

656.705.243

26,97

Từ 0,5 – 1

58259

17,68

787.966.897

32,36

Từ 1 – 2

15628

4,74

374.792.971

15,39

Từ 2 – 3

4349

1,32

149.454.284

6,14

Từ 3 – 5

370

0,11

52.744.677

2,17

Trên 5

329592

100,00

2.434.801.175

100,00

Tổng số

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh An Giang (2008)

c) Lâm Đồng

Sau năm 2004, quá trình tích tụ đất đai ở Lâm Đồng đƣợc thực hiện xoay quanh trọng tâm là “phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao” với các phƣơng thức chủ yếu sau:

a) Doanh nghiệp nhận chuyển nhƣợng đất đai, thuê đất của nông dân để hình thành các trang trại có quy mô lớn, trên cơ sở đó liên kết với các hộ nông dân khác để tăng quy mô sản xuất. Doanh nghiệp bảo đảm quy trình sản xuất thống nhất, các khâu dịch vụ và bảo đảm đầu ra. Hiện nay toàn tỉnh có 11.000 ha đất ứng dụng công nghệ cao, chỉ chiếm 3% tổng diện tích, nhƣng đem lại 18 - 20% tổng giá trị sản xuất.

b) Các hộ gia đình nông dân nhận chuyển nhƣợng, thuê đất từ các hộ gia đình nông dân khác để mở rộng trang trại đƣợc thực hiện nhiều. Chủ yếu là các hộ gia đình thân quen, họ hàng trên cùng địa bàn cƣ trú thuê đất theo thỏa thuận riêng, không thành văn bản hợp đồng chính thức (Oxfarm, 2012).

35

2.4. NHẬN XÉT CHUNG VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU

2.4.1. Kinh nghiệm tích tụ đất nông nghiệp tại Việt Nam từ thực tiễn tại một số nước trên thế giới

Tích tụ đất nông nghiệp ở Việt Nam, một số nƣớc đang và chƣa phát triển

là một trong những hƣớng đi mới cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, một số nƣớc đã thực hiện tích tụ đất nông nghiệp nhƣ Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ … là những nƣớc

đã thực hiện ở những năm 90, từ thực tiễn này có thể rút ra kinh nghiệm cho các

quốc gia nhƣ Việt Nam để áp dụng trong điều kiện thực tế:

- Hệ thống chính sách và quản lý liên quan đến nông nghiệp đặc biệt là

tích tụ đất nông nghiệp cần phải có những thay đổi kịp thời, định hƣớng cho

nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản xuất, xuất khẩu. Đổi mới hoàn thiện thể chế chính sách phát triển nông nghiệp trong điều kiện mới. Hoàn chỉnh các chính

sách tạo lập đồng bộ khuôn khổ pháp lý cho việc phát triển và mở rộng thị trƣờng

quyền sử dụng đất.

- Tích tụ đất nông nghiệp để nhằm hƣớng tới phát triển nền sản xuất nông

nghiệp theo hƣớng chuyên môn hóa tập trung áp dụng đƣợc máy móc cơ giới hóa

vào sản xuất. Những nơi phát triển sản xuất hàng hóa thì có nhu cầu tích tụ đất nông nghiệp cao và ngƣợc lại. Với sự phân bố không đồng đều đất nông nghiệp

giữa các vùng kinh tế ở Việt Nam do vậy cần phải có chiến lƣợc phát triển sản

xuất đối với từng vùng, từng loại cây trồng. Ví dụ, tại các vùng ven biển nên ƣu

tiên nuôi trồng thủy sản, tại khu vực đồng bằng ƣu tiên trồng lúa và cây vụ đông...

- Mỗi quốc gia, quỹ đất nông nghiệp khác nhau, điều kiện sản xuất khác

nhau do đó không thể áp dụng của nƣớc này hoàn toàn vào nƣớc khác. Ví dụ: nƣớc Mỹ, Hà Lan,… khuyến khích tích tụ đất nông nghiệp thông qua việc hình

thành các trang trại lớn và chuyển lao động nông nghiệp sang ngành phi nông

nghiệp. Còn đối với Việt Nam, do đặc điểm là một nƣớc đang phát triển, nông

nghiệp vẫn là ngành mũi nhọn chiếm đa số lao động cần phải tích tụ theo vùng

chuyên canh. Ngoài ra, cần phải giải quyết việc làm cho một lƣợng lớn lao động

không còn đất nông nghiệp chuyển sang ngành phi nông nghiệp.

- Việt Nam có thể học hỏi một số quốc gia khác: tăng quy mô diện tích đất nông nghiệp cho những hộ có nhu cầu bằng cách khuyến khích các hộ sản xuất kém hiệu quả, không còn nhu cầu sử dụng hoặc các trang trại phá sản nhƣợng lại đất hoặc cho các trang trại khác và các hộ khác có nhu cầu thuê. Đây là một bài học

chúng ta có thể học của Nhật Bản và Mỹ là hai quốc gia đã thực hiện thành công.

36

- Với đặc điểm của Việt Nam là sở hữu toàn dân về đất đai và Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu do vậy vai trò của Nhà nƣớc vô cùng quan trọng trong việc

thực hiện tích tụ đất nông nghiệp. Trƣớc hết, Nhà nƣớc đóng vai trò trong việc định

hƣớng, quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, sau đó trên cơ sở quy hoạch đƣa

ra chính sách thích hợp cho tích tụ đất nông nghiệp, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ trong xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất hàng hóa ở nông thôn. Ngoài ra

Nhà nƣớc còn có vai trò điều tiết, hỗ trợ ngƣời dân trong việc vay vốn đầu tƣ sản xuất. Nhà nƣớc cũng là đầu mối trung gian (cụ thể ở chính quyền xã) giữa nông dân

và các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm và liên kết sản xuất. Đối với các mặt

hàng có thể xuất khẩu tại các quốc gia khác, Nhà nƣớc đóng vai trò khâu nối các

mối quan hệ, các thị trƣờng tiêu thụ nông sản cho doanh nghiệp và cho hộ dân.

- Từng bƣớc tích tụ đất nông nghiệp gắn với phân công lại lao động trong

nông thôn, nông nghiệp trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình theo hƣớng gắn

ngƣời lao động với đất đai, tƣ liệu sản xuất và sản phẩm cuối cùng là cây con;

hợp tác các lĩnh vực, các khâu, công đoạn và những lĩnh vực khác (làm đất, thủy

lợi, bảo vệ thực vật, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) với sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về

vốn, kết cấu hạ tầng và khoa học, công nghệ. Mô hình này đã đƣợc phát triển ở

Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai và ở Việt Nam

(từ năm 1986) (Hoàng Xuân Phƣơng và cs., 2014).

- Trong điều kiện hiện nay của đất nƣớc, tích tụ đất nông nghiệp là cần thiết

nhƣng không thể áp dụng giống nhau giữa các vùng, các địa phƣơng bởi những

yếu tố đầu vào nhƣ trình độ quản lý, lao động, vốn... là khác nhau. Do đó cần tích

tụ đất nông nghiệp ở những quy mô vừa phải, không nên lớn quá sẽ gặp rủi ro.

Quy mô tích tụ đất nông nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của cây trồng, điều kiện

đất đai của địa phƣơng, lƣợng vốn của hộ, trình độ quản lý và kinh nghiệm, lao

động của hộ. Chính vì vậy, chúng ta nên học hỏi cách thực hiện tích tụ đất nông

nghiệp của các quốc gia thực hiện trƣớc trên cơ sở chọn lọc.

- Đổi mới chính sách hỗ trợ nông dân nên hƣớng sản xuất vào nông sản Việt Nam có lợi thế so sánh. Khi không còn bảo hộ sản xuất cho một nông sản nào đó, cách duy nhất có thể tồn tại và phát triển là phải phát huy những lợi thế

so sánh hoặc phải tạo ra lợi thế so sánh. Do đó, đất nƣớc phải xây dựng một chiến lƣợc phát triển nền nông nghiệp sinh thái chất lƣợng cao với cơ cấu ngành nghề hợp lý, đảm bảo tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực dựa trên những

thế mạnh của nền nông nghiệp Việt Nam.

37

2.4.2. Hướng nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực tiễn và khoa học của tích tụ đất nông

nghiệp cho thấy tích tụ đất nông nghiệp đã đƣợc các quốc gia trên thế giới thực

hiện thông qua hình thành các trang trại với quy mô diện tích khác nhau và có

những thành công nhƣ Nhật, Trung Quốc, Mỹ, Hà Lan... Tuy nhiên, không có

mô hình nào có thể áp dụng triệt để tại Việt Nam. Bởi lẽ, do đặc điểm về vị trí

địa lý, khí hậu, thổ nhƣỡng và phƣơng thức canh tác cũng nhƣ chính sách đất đai

ở các quốc gia khác nhau nên việc áp dụng một mô hình nào triệt để là rất khó.

Bên cạnh đó, dựa trên những kinh nghiệm của các quốc gia, Việt Nam có thể kế

thừa mang tính khoa học nhằm giúp cho việc tích tụ đất nông nghiệp đƣợc thực

hiện thuận lợi và đảm bảo tính bền vũng. Tích tụ đất nông nghiệp là một quá

trình, quá trình này diễn ra trong một thời gian dài, do vậy cần phải có những cái

nhìn, cách thức linh hoạt và đổi mới theo hƣớng nhận thức đầy đủ hơn về vị trí,

vai trò của tích tụ đất nông nghiệp trong từng giai đoạn phát triển khác nhau của

xã hội theo tiến trình phát triển kinh tế đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới.

Nghiên cứu về tích tụ đất nông nghiệp tại các quốc gia cho thấy hầu hết

các quốc gia đều đƣa ra những chính sách nhằm khuyến khích ngƣời dân phát

triển sản xuất thông qua tích tụ đất nông nghiệp bằng cách hình thành các trang

trại sản xuất nông nghiệp. Điển hình, tại Trung Quốc, để khuyến khích mở rộng

quy mô sản xuất của hộ dân Trung Quốc đã bãi bỏ việc cấm đoán cho thuê ruộng

đất giúp tăng quy mô sản xuất của hộ lên khoảng 5-6 ha/hộ và tạo đà cho phát

triển công nghiệp nông thôn (Đặng Kim Sơn, 2008). Đài Loan, năm 1983 Chính

phủ đã công bố Luật phát triển nông nghiệp trong đó công nhận phƣơng thức sản

xuất ủy thác của các hộ nông dân, Nhà nƣớc công nhận việc chuyển quyền sử

dụng ruộng đất của các hộ. Kết quả số trang trại tại Đài Loan đã tăng nhanh và có

quy mô trung bình là 1,08 ha/hộ (năm 1991) (Nguyễn Cúc và Hoàng Văn Hoan,

2010). Ngoài ra, tại Mỹ Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm hỗ trợ nông nghiệp về nhiều

mặt từ sản xuất đến tiêu thụ nông sản, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các hộ dân

sản xuất và áp dụng máy móc kỹ thuật tiên tiến. Theo kết quả năm 2014, trung

bình mỗi nông trại có quy mô sản xuất là 174 ha (Nhật Hạ, 2015). Còn tại Hà

Lan, thúc đẩy sự phát triển của các trang trại thông qua chính sách mua, thuê đất

và chính sách khuyến khích trang trại làm kém đƣợc giải thể chuyển nhƣợng lại

cho các trang trại đang phát triển. Với cách làm này, số lƣợng trang trại tại Hà

38

Lan giảm nhƣng quy mô trang trại tăng lên, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

nông nghiệp công nghệ cao phát triển.

Tích tụ đất nông nghiệp là một xu hƣớng tất yếu để hƣớng tới một nền

sản xuất hàng hóa tập trung theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn. Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về

vấn đề này của các nhà khoa học cụ thể: “Tích tụ đất đai trên khía cạnh kinh

tế” (Vũ Trọng Khải, 2008); “Nghiên cứu xu hƣớng tích tụ ruộng đất ở khu vực

phía Bắc” (Tạ Hữu Nghĩa, 2009); “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tích tụ

ruộng đất gắn với chuyển dịch lao động trong nông nghiệp nông thôn” (Hoàng

Xuân Phƣơng, 2008); “Vai trò của quản lý Nhà nƣớc đối với quá trình tích tụ

ruộng đất” (Nguyễn Đình Bồng và Tạ Hữu Nghĩa, 2009); “Tích tụ đất đai và

hiệu quả kinh tế theo quy mô đất đai trong nông thôn đồng bằng sông Cửu

Long: Trƣờng hợp nghiên cứu ở tỉnh An Giang” (Lê Cảnh Dũng, 2010); “Tích

tụ ruộng đất hợp lý để công nghiệp hóa nông nghiệp (Lê Trọng, 2010)”; “Tích

tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa. Vấn đề và giải pháp” (Lƣu

Đức Khải và Đinh Xuân Nghiêm, 2013) ; “Chính sách tích tụ ruộng đất nhìn

từ thực tiễn vùng đồng bằng sông Cửu Long” (Nguyễn Đình Bồng, 2013);

“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tích tụ, tập trung đất trong nông

nghiệp” (Hoàng Xuân Phƣơng và cs., 2014).

Trong đó đáng chú ý đến các công trình sau:

- “Nghiên cứu xu hƣớng tích tụ ruộng đất ở khu vực phía Bắc” của Tạ

Hữu Nghĩa (2009). Tác giả đã khái quát đƣợc những vấn đề cơ bản về tích tụ

ruộng đất cũng nhƣ trình bày tổng quan về tình hình tích tụ ruộng đất và phát

triển trang trại ở phía Bắc bằng việc khảo sát 3 tỉnh đại diện (Bắc Giang, Thái

Bình, Nghệ An) và đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện các mô hình phát triển

trang trại tại khu vực phía Bắc. Kết quả đã thống kê đƣợc số lƣợng trang trại,

bình quân diện tích của một trang trại, lƣợng vốn đầu tƣ của trang trại, cơ cấu

sử dụng đất của từng trang trại và diễn biến tích tụ ruộng đất để phát triển

trang trại. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở sự mô tả, chƣa đi sâu

nghiên cứu ảnh hƣởng của tích tụ ruộng đất đến sử dụng đất của các hộ dân

theo các quy mô trang trại khác nhau.

- “Tích tụ đất đai và hiệu quả kinh tế theo quy mô đất đai trong nông

thôn đồng bằng sông Cửu Long: Trƣờng hợp nghiên cứu ở tỉnh An Giang” của

39

Lê Cảnh Dũng (2010). Nghiên cứu đã khái quát đƣợc tình hình sở hữu đất đai

tại địa phƣơng và bƣớc đầu đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của 3 quy mô tích

tụ đất đai và cuộc sống của các hộ dân sau bán đất. Tuy nhiên, việc đánh giá

hiệu quả mới chỉ mang tính tổng quát chƣa đi sâu chi tiết tới từng quy mô tích

tụ với từng khoản chi phí và với từng loại hình sử dụng đất. Ngoài ra, ảnh

hƣởng của việc tích tụ đến sử dụng đất của các hộ dân theo từng quy mô tích

tụ thì chƣa đƣợc đề cập.

- “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tích tụ, tập trung đất

trong nông nghiệp” của Hoàng Xuân Phƣơng và cs. (2014). Kết quả nghiên

cứu đã trình bày rõ đƣợc thực trạng tích tụ đất nông nghiệp và thực trạng tập

trung đất nông nghiệp với hình thức khá đa dạng và đề xuất các nhóm giải

pháp thúc đẩy tích tụ, tập trung đất nông nghiệp phục vụ cho sản xuất hàng

hóa, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả mới chỉ khái quát

đƣợc chi tiết thực trạng tích tụ và tập trung đất trong nông nghiệp nhƣng chƣa

có những đánh giá sâu về ảnh hƣởng của tích tụ hay tập trung đất trong nông

nghiệp đến sử dụng đất của các hộ dân.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đều tập trung

vào phân tích các khía cạnh từ những lý luận cơ bản cũng nhƣ thực trạng tích tụ

đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu với những khía cạnh khác nhau. Tuy

nhiên, để đánh giá ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất cho

đến nay chƣa có luận án hay công trình nghiên cứu nào đánh giá cụ thể. Trong quá

trình nghiên cứu, đề tài mong muốn góp phần vào vấn đề lý luận, thực tiễn và khoa

học về tích tụ đất nông nghiệp; chỉ ra đƣợc những tiêu chí sử dụng đất bị ảnh

hƣởng bởi tích tụ đất nông nghiệp ở các quy mô khác nhau nhƣ thế nào? Ngoài ra,

đề tài đề xuất quy mô tích tụ đất nông nghiệp hợp lý với từng loại hình sử dụng đất

ở hai tiểu vùng trong tỉnh thông qua 4 quy mô tích tụ đã nghiên cứu và các loại

hình sử dụng đất phát triển cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp trong thời gian

tới tại tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất

cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định.

40

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nam Định, đặc biệt tại 3 huyện có quá trình tích tụ đất nông nghiệp diễn ra nhiều và đa dạng về loại hình sử dụng đất:

Hải Hậu, Ý Yên, Xuân Trƣờng.

3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài từ năm 2012 - 2016.

- Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp: đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm

2010 - 2014.

- Thời gian thu thập số liệu sơ cấp năm 2013 và theo dõi đánh giá hiệu quả

các mô hình sử dụng đất nông nghiệp đƣợc kiểm định trong năm 2013 và năm 2014.

3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

- Thực trạng tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân tại tỉnh Nam Định

thông qua các loại hình sử dụng đất.

- Ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất của các hộ dân

thông qua 4 quy mô tích tụ đất nông nghiệp.

3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.4.1. Đặc điểm vùng nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên;

- Các nguồn tài nguyên;

- Kinh tế xã hội;

- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định;

- Tình hình biến động đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định giai đoạn 2005 - 2014.

3.4.2. Thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

- Khái quát chung về tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định;

- Kết quả công tác dồn điền đổi thửa của tỉnh Nam Định;

- Kết quả tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định;

- Một số hạn chế đến việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định.

41

3.4.3. Ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định + Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến phát triển loại hình sử

dụng đất;

+ Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến phƣơng thức sản

xuất của hộ;

+ Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến tính ổn định và bền

vững của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm;

+ Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến thu nhập của hộ dân;

+ Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến hiệu quả sử dụng

đất (hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng).

3.4.4. Một số mô hình tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

- Hiệu quả tổng hợp của mô hình theo dõi

- So sánh hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất tại 2 tiểu vùng.

3.4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

- Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng đất;

- Giải pháp về tổ chức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp;

- Giải pháp về tăng cƣờng tích tụ đất nông nghiệp;

- Giải pháp về huy động vốn phục vụ tích tụ đất nông nghiệp;

- Giải pháp về tính ổn định và bền vững của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp để tiến

hành thu thập số liệu đã đƣợc công bố từ các cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản

lý các cấp tại tỉnh Nam Định:

- Các số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội: khí hậu, địa hình,

nguồn tài nguyên, dân số, lao động, việc làm… từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trƣờng; Chi cục Nông nghiệp, Cục Thống kê,

UBND tỉnh Nam Định…;

- Các số liệu về tài nguyên đất đai, tình hình quản lý đất đai, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai qua các năm của tỉnh đƣợc thu thập tại sở Tài nguyên và

môi trƣờng tỉnh Nam Định và các phòng tài nguyên môi trƣờng tại các huyện điều tra;

42

- Các tài liệu khác đƣợc thu thập từ kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học khác tại các Viện, các trƣờng Đại học, thông tin công bố trên mạng internet,

các tạp chí trong nƣớc và nƣớc ngoài.

3.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa hình, xu hƣớng phát triển

kinh tế xã hội của các huyện do đó tỉnh Nam Định đƣợc chia thành 2 tiểu vùng

sản xuất nông nghiệp (UBND tỉnh Nam Định, 2010) cụ thể: Tiểu vùng 1: Vùng

đồng bằng thấp trũng nội đồng; Tiểu vùng 2: Vùng ven biển.

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí điểm nghiên cứu tại tỉnh Nam Định (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định 2015)

Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã chọn 3 huyện tại 2 tiểu vùng

sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Tiểu vùng 1 chọn 2 huyện (Xuân Trƣờng và Ý

Yên), tiểu vùng 2 chọn huyện Hải Hậu phục vụ cho nghiên cứu với lý do sau:

* Về địa hình: huyện Ý Yên là huyện có địa hình tƣơng đối bằng phẳng có những vùng cao thấp không đồng đều và nằm sâu trong nội đồng của tiểu vùng 1; huyện Xuân Trƣờng là huyện có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, đây cũng là huyện chuyển tiếp giữa 2 tiểu vùng. Huyện Hải Hậu thuộc tiểu vùng 2 có địa

hình đồng bằng đa dạng, chịu ảnh hƣởng của biển và kinh tế xã hội biển .

* Tình hình thực hiện tích tụ đất nông nghiệp của 3 huyện những năm gần đây diễn ra khá mạnh và điển hình là sự phát triển các gia trại và trang trại. Dựa

43

trên kết quả đánh giá tốc độ phát triển trang trại của các huyện từ khi có tiêu chuẩn mới về tiêu chí trang trại của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy

định tại Thông tƣ 27/2011/TT-BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, 2011) cho thấy kết quả năm 2011 và năm 2014 tốc độ phát triển trang trại

của huyện Xuân Trƣờng lớn nhất là 9 lần, huyện Hải Hậu là 2,17 lần, huyện Ý Yên là 1,35 lần. Kết quả số lƣợng gia trại các huyện năm 2014 là Xuân Trƣờng

192 gia trại, Hải Hậu 970 gia trại, Ý Yên 996 gia trại.

* Về kết quả thực hiện đồn điền đổi thửa: Qua điều tra các hộ dân cho thấy dồn điền đổi thửa là cơ sở và tiền đề của tích tụ đất nông nghiệp. Đề tài dựa

trên cơ sở kết quả dồn điền giai đoạn 2012 - 2014 của các huyện thuộc tỉnh để

chọn 3 huyện đại diện điều tra (bảng 4.9). Kết quả dồn điền đổi thửa cho thấy Hải Hậu là huyện thực hiện tốt với 100% số thôn hoàn thành, Xuân Trƣờng có số

thôn hoàn thành chiếm 98%, Ý Yên có số thôn hoàn thành chiếm 90%.

* Về sự đa dạng các loại hình sử dụng đất: Tại các huyện này, các hộ tích

tụ với các loại hình sử dụng đất đa dạng và điển hình cho tiểu vùng nghiên cứu

(LUT 2 lúa, LUT 2 lúa màu, LUT chăn nuôi tổng hợp, LUT nuôi trồng thủy sản).

3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Đề tài đã tiến hành điều tra 100% các hộ tích tụ tại các xã điều tra thuộc

các huyện nghiên cứu: Huyện Hải Hậu điều tra 4 xã: Hải Hà, Hải Ninh, Hải

Phúc, Hải Hòa; huyện Ý Yên điều tra 3 xã: Yên Nhân, Yên Trung, Yên Hồng;

Huyện Xuân Trƣờng điều tra 3 xã: Xuân Ninh, Xuân Tân, Xuân Thƣợng. Để có

đƣợc số liệu chính xác, đề tài đã hỏi ý kiến của các nhà quản lý tại địa phƣơng

bao gồm: Chủ tịch UBND xã, phó chủ tịch UBND xã, cán bộ địa chính, cán bộ

nông nghiệp, trƣởng thôn. Sau đó đề tài điều tra các hộ dân tích tụ trên cơ sở

phiếu điều tra đƣợc thiết kế sẵn với các thông tin cụ thể sau: Thông tin chung của

hộ, hình thức, cách thức, diện tích tích tụ, hiệu quả sản xuất nông nghiệp đối với

từng loại hình sử dụng đất khác nhau của các hộ tích tụ,thuận lợi, khó khăn của

hộ trong quá trình tích tụ và nguyện vọng tích tụ đất nông nghiệp của các hộ tích

tụ đất nông nghiệp. Cụ thể, đề tài đã điều tra đƣợc 722 hộ tích tụ tại hai tiểu vùng

(tiểu vùng 1: 400 hộ, tiểu vùng 2: 322 hộ)

Bên cạnh đó, để thuận tiện cho đánh giá ảnh hƣởng của tích tụ đất nông

nghiệp đến sử dụng đất thông qua các quy mô tích tụ đất nông nghiệp của các hộ

tích tụ đề tài căn cứ vào quy định tại Thông tƣ 27/2011/TT-BNNPTNT (Bộ Nông

44

nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011). Thông tƣ này quy định về tiêu chí và thủ

tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, quy định diện tích xác định trang trại

trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp đối với những tỉnh nhƣ Nam

Định là trên 2,1 ha. Dựa vào tiêu chí và thực tế diện tích tích tụ của các hộ dân tại

tỉnh Nam Định nghiên cứu đã phân chia diện tích của các hộ khi tích tụ đƣợc chia

theo 4 quy mô (bảng 3.1).

Bảng 3.1. Phân loại quy mô tích tụ của các hộ tích tụ đất nông nghiệp

STT

Quy mô tích tụ

Kí hiệu Diện tích tích tụ của các hộ

1

Quy mô 1

QM1

Nhỏ hơn 0,5 ha

2

Quy mô 2

QM2

Từ 0,5 ha đến 1 ha

3

Quy mô 3

QM3

Từ 1 ha đến 2,1

4

Quy mô 4

QM4

Trên 2,1 ha

ĐVT: hộ

Bảng 3.2. Phân bố phiếu điều tra theo quy mô tích tụ đất nông nghiệp

STT

Quy mô tích tụ

Kí hiệu Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2

Tổng

1

Quy mô 1

QM1

282

226

508

2

Quy mô 2

QM2

64

52

116

3

Quy mô 3

QM3

12

26

38

4

Quy mô 4

QM4

42

18

60

3.5.4. Phương pháp lựa chọn và theo dõi mô hình

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm theo dõi 15 mô hình tích tụ đất

nông nghiệp đã và đang đƣợc các hộ dân tại tỉnh Nam Định sử dụng: tiểu vùng 1:

LUT 2 lúa, LUT 2 lúa - màu, LUT chăn nuôi tổng hợp; tiểu vùng 2: LUT 2 lúa,

LUT 2 lúa - màu, LUT nuôi trồng thủy sản. Kết quả theo dõi 15 mô hình đƣợc

thực hiện thông qua 4 quy mô tích tụ của các hộ điều tra từ đó tiến hành theo dõi quá trình sản xuất nông nghiệp của các hộ trong 2 năm (2013, 2014). Trên cơ sở

theo dõi mô hình, đề tài đánh giá hiệu quả tổng hợp dựa trên các chỉ tiêu đinh lƣợng của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng. Kết quả này nhằm kiểm định cho kết quả nghiên cứu ở mục 4.3.5.4 và các đề xuất về quy mô tích tụ đất nông nghiệp phù hợp với từng loại hình sử dụng đất của 2 tiểu vùng. Ngoài ra, đề tài tiến hành so sánh hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng

đất tại 2 tiểu vùng, từ đó đề xuất loại hình sử dụng đất phát triển trong thời gian

tới cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định.

45

3.5.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 3.5.5.1. Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế đƣợc tính trên 1 ha đất nông nghiệp bao gồm các chỉ tiêu

định lƣợng sau:

- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm, vật chất và dịch vụ

đƣợc tạo ra trong một chu kỳ nhất định (1 năm).

- Các khoản chi phí (CPTG) thƣờng xuyên đƣợc tính bằng tiền hộ dân bỏ ra

để mua yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất. Ở đây, đề tài đã

tính chi tiết từng loại chi phí với từng loại hình sử dụng đất. Với LUT 2 lúa và 2 lúa

- màu bao gồm các khoản chi phí: Chi phí cơ giới hóa, chi phí phân bón, chi phí

thuốc bảo vệ thực vật, chi phí thuê lao động thủ công. LUT chăn nuôi tổng hợp

gồm: chi phí thuốc cho vật nuôi, chi phí thức ăn, chi phí mua con giống, chi phí thuê

lao động, chi phí điện nƣớc; LUT nuôi trồng thủy sản gồm: chi phí cơ giới hóa, chi

phí thức ăn, chi phí thuốc cho vật nuôi, chi phí thuê lao động, chi phí điện nƣớc.

Ngoài ra các loại hình sử dụng đất còn có các khoản chi phí khác.

- Giá trị gia tăng (GTGT) là hiệu số giữa giá trị sản xuất và tổng các khoản

chi phí là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất (1 năm).

- Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (GTGT/CPTG): Đây là chỉ

tiêu đánh giá chất lƣợng của đầu tƣ trong sản xuất nông nghiệp. Dựa vào chỉ tiêu

này cho thấy, cứ bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian vào sản xuất kinh doanh thì thu

đƣợc bao nhiêu đồng giá trị gia tăng, chỉ tiêu này càng lớn thì sản xuất càng có

hiệu quả kinh tế cao. Đây là cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định đầu tƣ sản

xuất kinh doanh.

3.5.5.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu đinh lƣợng và định

tính. Các chỉ tiêu định lƣợng bao gồm: Số công lao động, giá trị sản xuất/lao

động, giá trị gia tăng/lao động.

Ngoài ra, các chỉ tiêu định tính của hiệu quả xã hội đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu: nhận thức của hộ dân về việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp; mức độ chấp nhận của hộ dân về các loại hình sử dụng đất và hình thức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp; nguyện vọng của hộ dân về tích tụ đất nông nghiệp trong

thời gian tới.

46

3.5.5.3. Hiệu quả môi trường

Do các loại hình sử dụng đất có đặc điểm và quá trình sản xuất khác nhau

nên hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện khác nhau tuy nhiên cũng bao gồm các

chỉ tiêu định tính và định lƣợng:

- LUT 2 lúa và 2 lúa - màu thể hiện thông qua các chỉ tiêu định lƣợng: chi

phí phân bón của hộ, chi phí thuốc bảo vệ thực vật của hộ. Các chi tiêu định tính:

số lƣợng phân sử dụng cho cây trồng, cách thức hộ dân thu gom chất thải ngoài

đồng nhƣ vỏ bao phân, vỏ thuốc bảo vệ thực vật, khả năng che phủ đất và cách

thức cải tạo đất của hộ dân sau khi thu hoạch.

- LUT chăn nuôi tổng hợp đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu định lƣợng: chi phí

thức ăn và thuốc cho vật nuôi và các chỉ tiêu định tính: vệ sinh chuồng trại, ao

nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi.

- LUT nuôi trồng thủy sản đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu định lƣợng: Chi phí

thức ăn và thuốc cho vật nuôi và các chỉ tiêu định tính: cách vệ sinh ao nuôi và

vấn đề sử dụng nguồn nƣớc (nƣớc đƣa vào và nƣớc thải của ao nuôi).

3.5.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp theo Walfredo Ravel Rola

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất đƣợc sử dụng trong đề tài bao

gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng. Trong các chỉ tiêu

đánh giá với từng loại hiệu quả bao gồm các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định

lƣợng. Với các chỉ tiêu định lƣợng của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu

quả môi trƣờng đề tài sử dụng phƣơng pháp đánh giá tổng hợp theo Walfredo

Ravel Rola (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006) nhằm đề xuất quy mô

tích tụ đất nông nghiệp (trong 4 quy mô tích tụ của đề tài nghiên cứu) phù hợp với

từng loại hình sử dụng đất nghiên cứu. Cụ thể công thức đƣợc áp dụng nhƣ sau:

Ect = hoặc + ... + hoặc

n: Số lƣợng các tiêu chí đƣa vào tính toán chỉ số Ect

Ect: Chỉ số hiệu quả tổng hợp của loại hình sử dụng đất (Ect)

Fi là F1 ÷ Fn (i :1÷n): là các tiêu chí lựa chọn để tính toán trong các chỉ

tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của từng loại hình sử dụng đất

hoặc đƣợc ký hiệu là Ecti .

47

Với các chỉ tiêu tăng có lợi là giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, công lao động,

giá trị sản xuất/lao động, giá trị gia tăng/lao động sử dụng công thức

Với các chỉ tiêu giảm có lợi bao gồm các khoản chi phí thì sử dụng

công thức . Với các chỉ tiêu tăng có lợi và giảm có lợi, đề tài quy ƣớc

F(max) và F(min) khi tính toán với từng chỉ tiêu là F tối ƣu.

Nếu Ect =1 hoặc gần đến 1 thì loại hình sử dụng đất có hiệu quả tổng hợp

cao nhất tức là loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao.

Các tiêu chí sử dụng đất đối với từng loại hình sử dụng đất thể hiện ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu định lượng lựa chọn khi đánh giá hiệu quả tổng hợp của các quy mô tích tụ với từng loại hình sử dụng đất

LUT

Chuyên

Lúa

Chăn

Nuôi

STT

Lúa

màu

nuôi tổng

trồng

hợp

thủy sản

Tiêu chí

Giá trị sản xuất

X

X

X

X

1

Giá trị gia tăng

X

X

X

X

2

Chi phí áp dụng cơ giới hóa

X

X

X

X

3

trong sản xuất

Chi phí phân bón cho cây trồng

X

X

4

Chi phí thuốc bảo vệ thực vật

X

X

5

cho cây trồng

Chi phí thuê lao động thủ công

X

X

X

X

6

Chi phí thuốc cho vật nuôi

X

X

7

Chi phí thức ăn cho vật nuôi

X

X

8

Chi phí con giống vật nuôi

X

X

9

Chi phí điện nƣớc

X

X

10

Chi phí khác

X

X

X

X

11

Công lao động thủ công

X

X

X

X

12

Giá trị sản xuất/công lao động

X

X

X

X

13

Giá trị gia tăng/công lao động

X

X

X

X

14

Ghi chú: X là các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả tổng hợp của từng loại hình sử dụng đất

3.5.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Đề tài đã tổng hợp các số liệu thu thập sau đó tiến hành chắt lọc, đối chiếu

để chọn ra những thông tin và số liệu phù hợp với các nội dung của đề tài bằng

48

việc nhập và xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010. Ngoài ra để phân tích

số liệu tác giả sử dụng một số phƣơng pháp phân tích thống kê sau:

3.5.7.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để mô tả sự biến động số lƣợng có mối

quan hệ về mặt thời gian, địa điểm. Phƣơng pháp này sử dụng các chỉ tiêu nhƣ

số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân và dãy số biến động theo thời gian để

nghiên cứu mô tả về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh, tình hình sản

xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ của tỉnh Nam Định.

Ngoài ra, đề tài sử dụng phƣơng pháp này để mô tả kết quả dồn điền

đổi thửa tại tỉnh Nam Định và thực trạng tích tụ đất nông nghiệp của tỉnh Nam

Định dựa theo các tiêu chí nhƣ: quy mô và diện tích tích tụ, hình thức tích tụ,

cách thức tích tụ đất nông nghiệp, khó khăn của các hộ thực hiện tích tụ. Để từ

đó có những đánh giá về thực trạng và hạn chế trong thực hiện tích tụ đất

nông nghiệp tại tỉnh Nam Định.

3.5.7.2. Phương pháp thống kê so sánh

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để so sánh kết quả phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh trong giai đoạn 2010-2014. Ngoài ra, với phƣơng pháp này đề tài đã so sánh,

đánh giá biến động đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định từ năm 2010 - 2014.

Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê so sánh để so sánh

tiêu chí về thực trạng tích tụ đất nông nghiệp (quy mô và diện tích tích tụ,

hình thức tích tụ, cách thức thực hiện tích tụ, thời gian thực hiện, hình thức

thanh toán trong tích tụ đất nông nghiệp...) của các hộ dân tại 2 tiểu vùng và

các chỉ tiêu sử dụng đất chịu ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp thông qua

4 quy mô tích tụ đất nông nghiệp tại 2 tiểu vùng. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng

phƣơng pháp này để so sánh kết quả của các mô hình theo dõi cũng nhƣ so

sánh hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng của từng loại hình

sử dụng đất tại 2 tiểu vùng, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.

3.5.8. Khung logic nghiên cứu

Để có cái nhìn tổng quan về các nội dung nghiên cứu cũng nhƣ mục

tiêu nghiên cứu thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài

và kết quả đạt đƣợc, đề tài đã thể hiện thông qua sơ đồ khung logic nghiên

cứu đƣợc thể hiện ở hình 3.2.

49

Mục tiêu nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

- Đặc điểm vùng nghiên cứu - Thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Đánh giá thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định Thực trạng tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp, phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp, Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

5 0

Ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

Ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng tại tỉnh Nam Định

Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

Nghiên cứu ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

Một số mô hình tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Một số mô hình tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất Phƣơng pháp đánh giá tổng hợp của Walfredo Ravel Rola Phƣơng pháp lựa chọn và theo dõi mô hình Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Trên cơ ở đánh giá thực trạng và ảnh hƣởng của tích tụ đất NN đến sử dụng đất, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ đất NN tại tỉnh Nam Định

Hình 3.2. Sơ đồ khung logic nghiên cứu

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU

4.1.1. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu 4.1.1.1. Vị trí địa lý

Nam Định là một tỉnh nằm ở phía Nam châu thổ Sông Hồng, có toạ độ địa

lý từ 19o52’ đến 20o30’ vĩ độ Bắc và từ 105o55’ đến 106o35’ kinh độ Đông;

Phía Bắc giáp với tỉnh Hà Nam;

Phía Đông giáp tỉnh Thái Bình lấy sông Hồng làm ranh giới;

Phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình lấy sông Đáy làm ranh giới;

Phía Nam giáp với biển Đông.

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí của tỉnh Nam Định

Nguồn: UBND tỉnh Nam Định (2010)

Nam Định có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội bao gồm 9 huyện và 1 thành phố. Thành phố Nam Định là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh. Nam Định có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Tỉnh Nam Định chịu ảnh hƣởng của vùng tam giác tăng trƣởng kinh tế

51

Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, cách thủ đô Hà Nội và thành phố cảng Hải Phòng khoảng 90 km (UBND tỉnh Nam Định, 2010). Đây là hai thị trƣờng lớn

trong việc giao lƣu, tiêu thụ hàng hoá, trao đổi kỹ thuật công nghệ, thông tin và

kinh nghiệm quản lý kinh doanh.

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo a) Địa hình

Nam Định có địa hình bằng phẳng, thoải dần ra biển theo hƣớng Tây Bắc

- Đông Nam và chia thành hai loại địa hình: địa hình lục địa (phần trong đê) và

địa hình bãi triều (phần ngoài đê) (UBND tỉnh Nam Định, 2010).

b) Địa mạo

Đá mẹ và mẫu chất tham gia vào quá trình hình thành đất ở Nam Định chủ yếu

trầm tích sông, trầm tích biển, trầm tích sông - biển và trầm tích biển - đầm lầy và một

số ít đá trầm tích bị biến chất mạnh nhƣ Gnaibiotit, phiến Thạch anh - Mica, phiến

Granit hoá tạo lớp thổ bì đồi núi ở Vụ Bản, Ý Yên (UBND tỉnh Nam Định, 2010).

4.1.1.3. Khí hậu

Đặc điểm khí hậu của tỉnh Nam Định mang tính chất chung của khí hậu

đồng bằng Bắc Bộ, là khí hậu chí tuyến gió mùa ẩm, có thời tiết bốn mùa xuân -

mùa hạ - mùa thu - mùa đông tƣơng đối rõ rệt. Số liệu teo niên giám thống kê

năm 2014 thể hiện ở bảng 4.1.

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu về khí hậu của tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2014

Năm

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

2010 2011 2012 2013 2014

1 Nhiệt độ không khí trung bình

oC

24,6

23

24

23,9

24,2

bình quân/ năm

2 3

Số giờ nắng cả năm của tỉnh Lƣợng mƣa cả năm của tỉnh

giờ mm

1313 1231 1155 1219 1235 1283 1767 1774 1759 1719

4 Độ ẩm không khí bình quân/ năm %

83

82

85

84

84

a) Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24oC, số tháng có nhiệt độ trung bình lớn hơn 20oC từ 8 - 9 tháng. Mùa đông, nhiệt độ trung bình là 18,9 oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là 27oC, tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8. Tổng tích ôn nhiệt từ 8.550 - 8.650 oC/năm;

52

b) Chế độ mưa

Lƣợng mƣa trung bình trong năm từ 1.700 - 1.800 mm, phân bố tƣơng đối

đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của tỉnh. Lƣợng mƣa phân bổ không đều trong năm, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa chiếm gần 80% lƣợng mƣa cả

năm, các tháng mƣa nhiều là tháng 7, 8, 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm

sau, lƣợng mƣa chiếm 20% lƣợng mƣa cả năm. Các tháng ít mƣa nhất là tháng 12, 1, 2, có tháng hầu nhƣ không có mƣa. Tuy nhiên, có những năm mƣa muộn

ảnh hƣởng đến việc gieo trồng cây vụ đông và mƣa sớm ảnh hƣởng đến thu

hoạch vụ chiêm xuân (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2015).

c) Nắng

Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1650-

1700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ, chiếm 70% số

giờ nắng trong năm (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2015).

4.1.1.4. Thủy văn

Nam Định có hệ thống sông ngòi khá dày đặc với mật độ mạng lƣới sông khoảng 0,6 - 0,9 km/km2. Do đặc điểm địa hình, các dòng chảy đều theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, các sông lớn nhƣ sông Hồng, sông Đáy. Chế độ nƣớc của

hệ sống sông ngòi chia theo 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa lũ và mùa cạn. (Cục Thống

kê tỉnh Nam Định, 2015). Hệ thống các con sông chính của Nam Định đƣợc thể

hiện ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Thủy văn trên các con sông chính của tỉnh Nam Định

Mực nƣớc (mm)

Mùa mƣa

Mùa khô

STT Sông suối chính

Chiều dài (km)

TB Max Min

TB Max Min

Khả năng gây lũ và cung cấp nƣớc cho sinh hoạt

1

255,0

598,0

-0,3

73,0

344,0

-29,0

Sông Hồng Trạm Phú Hào)

65 Chảy qua Nam Định

Lũ lớn, chất lƣợng nƣớc sạch

2

33

244,0

577,0

-0,9

64,0

355,0

-24,0

Sông Đào (Trạm Nam Định)

Lũ lớn, chất lƣợng nƣớc sạch

3

51

174,0

392,0

113,0

8,0

246,0

-69,0

Sông Ninh Cơ (Trạm Trực Phƣơng)

Lũ lớn, chất lƣợng nƣớc sạch

53

4.1.2. Các nguồn tài nguyên 4.1.2.1. Tài nguyên đất

Thổ nhƣỡng của Nam Định đƣợc chia thành 2 vùng: Vùng đất cổ ở phía Bắc gồm các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và thành phố Nam Định, vùng đất trẻ ở

phía Nam gồm các huyện Trực Ninh, Nam Trực, Xuân Trƣờng, Hải Hậu, Nghĩa

Hƣng và Giao Thủy. Nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất phù sa trẻ

(Fluvisols) chiếm 81,88% diện tích tự nhiên, tiếp đến là nhóm đất mặn chiếm

14,19%, các loại đất khác có đất cát, đất phèn, đất có sản phẩm Feralitic... chiếm diện tích nhỏ. Nhìn chung, thổ nhƣỡng của Nam Định chủ yếu là đất phù sa sông

bồi lắng, có tính chất tốt thích hợp cho nhiều loại thực vật phát triển.

Theo kết quả điều tra, khảo sát, phân loại đất theo tiêu chuẩn Quốc tế (FAO -

UNESCO) đất Nam Định bao gồm 7 nhóm, 13 đơn vị và 20 đơn vị phụ. Cụ thể các

loại đất đƣợc UBND tỉnh Nam Định tổng hợp năm 2010 và thể hiện tại bảng 4.3.

Bảng 4.3. Thống kê phân loại đất theo tiêu chuẩn quốc tế (FAO) tại tỉnh Nam Định

Kí hiệu Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

STT Loại đất 1 2 3

6.563,05 15.615,89 4.222,64

5,06 12,03 3.25

Đất cát - Arenosols Đất mặn - Salic Fluvisols Đất phèn - Thionic Fluvisols và Thinonic Gleysols Đất phù sa - Fluvisols Đất Glây - Gleysols Đất xám - Acrisols Đất tầng mỏng - Leptosols

AR FLS FLt GLt FL GL AC LP

101.273,63 1.456,29 564,74 119,77

4 5 6 7

78,01 1,12 0,44 0,99

4.1.2.2. Tài nguyên nước

Tài nguyên nƣớc bao gồm nguồn nƣớc mặt, nƣớc mƣa, nƣớc dƣới đất,

nƣớc biển thuộc lãnh thổ của Việt Nam. Hệ thống nƣớc mặt chủ yếu đƣợc cung

cấp bởi các con sông, hồ, mƣơng máng. Ngoài ra, nguồn tài nguyên nƣớc của

tỉnh đƣợc cung cấp bởi lƣợng mƣa bình quân năm lớn (1.700 - 1.800 mm) và

phân bố không đều. Nƣớc sông trong hệ thống sông còn sạch, có thể đáp ứng cho

các nhu cầu sản xuất công, nông nghiệp và sinh hoạt. Mùa lũ nguồn nƣớc phù sa

đƣợc khai thác triệt để làm giàu thêm độ phì nhiêu cho đất. Tuy nhiên mùa khô

hanh nƣớc mặn lấn sâu vào nội địa cộng với quy trình thôi chua, bốc mặn bởi

mạch nƣớc ngầm gây nhiễm mặn nhiều diện tích đất đai ven biển (UBND tỉnh

Nam Định, 2010).

54

4.1.2.3. Tài nguyên rừng

Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai tính đến năm 2014 toàn tỉnh có 2950,43

ha rừng các loại, trong đó rừng phòng hộ 1.896,82 ha, rừng đặc dụng 1.053,61

ha; không có rừng sản xuất. Rừng của Nam Định chủ yếu là rừng phòng hộ, cây trồng chính là sú, vẹt, phi lao, bần, bạch đàn, thông... Phân bố ở vùng đồi núi Ý

Yên, Vụ Bản và các bãi bồi ven biển Giao Thuỷ, Nghĩa Hƣng (Sở Tài nguyên và

Môi trƣờng, 2015).

4.1.2.4. Tài nguyên biển

Tỉnh Nam Định có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế biển. Nam

Định có 72 km đƣờng ven biển, có 3 cửa sông lớn đổ ra biển nhƣ cửa Đáy, cửa Lạch Giang, cửa Ba Lạt, có cảng và các bến cá thuận lợi cho việc ra khơi đánh

bắt hải sản (Cổng Thông tin điện tử tỉnh Nam Định, 2015).

Các dạng địa hình ven biển Nam Định chủ yếu là địa hình vịnh cửa sông, với

bãi triều rộng, các bãi cát phẳng (độ sâu tăng dần từ trong ra ngoài khoảng từ 0,5 -

10 m) có giá trị về kinh tế nhƣ xây dựng các hải cảng - vận tải biển, khai thác - nuôi

trồng thủy sản, du lịch biển. Các hệ sinh thái ven biển đa dạng gồm: hệ sinh thái

rừng ngập mặn lên tới 10.000 ha (gồm khu sinh quyển Xuân Thủy và vùng bãi triều

Nghĩa Hƣng). Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao (nhất là sinh

vật nƣớc lợ), nhƣng hiện nay rừng đã bị thu hẹp nhiều do chuyển đổi thành diện tích

nuôi trồng thủy sản. Các hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn... và hệ sinh thái rừng

trên cồn cũng đa dạng và phong phú (UBND tỉnh Nam Định, 2010).

4.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản

Theo tài liệụ điều tra khảo sát của Cục Địa chất (2010) cho thấy trên địa

bàn tỉnh có một số khoáng sản nhƣng nghèo về chủng loại và trữ lƣợng nhƣ:

khoáng sản cháy (dầu mỏ, khí đốt), khoáng sản kim loại (Inmenit, Zincon, mônazit), các nguyên liệu sét (sét làm gốm sứ, bột màu; sét làm gạch ngói), cát

xây dựng, nƣớc khoáng... (UBND tỉnh Nam Định, 2010).

4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định 4.1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định

Nhìn chung trong những năm qua kinh tế của tỉnh đều có mức tăng trƣởng năm sau cao hơn năm trƣớc và có xu hƣớng chuyển dịch từ ngành nông nghiệp sang các ngành kinh tế phi nông nghiệp. Cụ thể cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Nam Định năm 2014 đƣợc Cục thống kê tỉnh Nam Định (2015) tổng hợp và thể

hiện tại biểu đồ 4.1.

55

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Nam Định năm 2014

a) Ngành công nghiệp

Trong ba khu vực kinh tế, công nghiệp là khu vực có giá trị sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhất còn nông, lâm nghiệp và thủy sản là ngành có giá trị sản

xuất thấp nhất (19,43%).

Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc,

Nam Định chú trọng phát triển công nghiệp và dịch vụ. Điển hình, Nam Định đã

có khoảng 142 dự án đầu tƣ của 101 nhà đầu tƣ trong nƣớc và 13 nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu tƣ vào khu công nghiệp Hoà Xá, Mỹ

Trung, đóng tàu Vinashin; với số vốn đăng ký theo dự án đạt 11.065 tỷ đồng và

trên 143 triệu USD, tạo ra 5,6 vạn việc làm cho lao động. Giá trị sản xuất đạt

1.486 tỷ đồng (chiếm khoảng 15,2% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh), giá

trị xuất khẩu khoảng 115 triệu USD (chiếm 48,5% giá trị xuất khẩu toàn tỉnh)

(Cổng Thông tin điện tử tỉnh Nam Định, 2015).

Đã có 20 cụm công nghiệp đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút 372 dự

án đầu tƣ với tổng số vốn đầu tƣ thực hiện 1.269,1 tỷ đồng. Giá trị sản xuất công

nghiệp đạt 1,9 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 12 nghìn lao động. Toàn tỉnh có 94 làng nghề (trong đó có 18 làng nghề truyền thống) thu hút 143 doanh nghiệp,

15 hợp tác xã, trên 18,1 nghìn hộ tƣ nhân, giải quyết việc làm cho 48 nghìn lao động, thu nhập bình quân của ngƣời lao động đạt 1,65 triệu đồng/ngƣời/tháng

(Cổng Thông tin điện tử tỉnh Nam Định, 2015).

b) Ngành dịch vụ

Các ngành dịch vụ hoạt động ổn định với các sản phẩm dịch vụ khá đa dạng và chất lƣợng ngày càng tốt hơn. Tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ tăng qua các năm. Hoạt động xúc tiến thƣơng mại và công tác quản lý thị trƣờng

56

đƣợc tăng cƣờng. Năm 2014 giá trị sản xuất của ngành dịch vụ đạt 28.005.062 triệu đồng, chiếm 23,82% bao gồm một số ngành nhƣ: xuất khẩu, du lịch thƣơng mại, viễn thông, tài chính, ngân hàng... (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2015).

c) Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Tỉnh Nam Định nằm trong vùng trọng điểm sản xuất lƣơng thực phẩm của đồng bằng Bắc Bộ. Tổng giá trị sản xuất của ngành nông lâm nghiệp và thủy sản từ năm 2010 đến 2014 đều có xu hƣớng tăng, tuy nhiên mức tăng là không nhiều. Ngành Lâm nghiệp có mức tăng trƣởng ít hơn so với các ngành còn lại. Số liệu đƣợc Cục thống kê tỉnh Nam Định tổng hợp thể hiện cụ thể tại biểu đồ 4.2. Từ năm 2010 đến 2014, ngành thủy sản có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất, trong 4 năm tăng 3.059.263 triệu đồng, ngành nông nghiệp tăng 1.192.304 triệu đồng. Riêng ngành lâm nghiệp nếu so sánh giữa năm 2010 và 2014 thì giảm 4.501 triệu đồng. Sở dĩ có sự giảm về giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp là do việc chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp của tỉnh Nam Định sang sử dụng vào mục đích khác nhƣ sản xuất nông nghiệp.

Biểu đồ 4.2. Giá trị sản xuất của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2010 - 2014

4.1.3.2. Tình hình phát triển xã hội (dân số và lao động)

Để đạt đƣợc thành công trong phát triển kinh tế nói chung và trong các ngành kinh tế nói riêng thì yếu tố lao động đóng vai trò quan trọng, điển hình số

lao động trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên. Số liệu đƣợc thể hiện trong niên giám

thống kê tỉnh năm 2014 (Cục thống kê tỉnh Nam Định, 2015) (bảng 4.4).

57

Bảng 4.4. Dân số và lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại tỉnh Nam Định giai đoạn từ 2010 - 2014

Năm

Tổng dân số (ngƣời)

Lao động từ 15 tuổi trở lên (Ngƣời)

Tỷ lệ lao động và tổng dân số (%)

2010 2011

1.830.023 1.833.500

1.040.693 1.046.972

56,87 57,10

2012 2013

1.835.084 1.839.946

1.050.157 1.056.489

57,23 57,42

2014

1.845.568

1.060.455

57,46

Theo kết quả tại bảng 4.4, tổng dân số và lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Nam Định có xu hƣớng tăng trong giai đoạn 2010 - 2014 nhƣng mức tăng

ít với tốc độ gia tăng dân số trung bình thấp. Tỷ lệ lao động và dân số trong

khoảng 56 – 57%. Do vậy, để đảm bảo việc làm cho số lƣợng lao động này, tỉnh

cần phải có những giải pháp chiến lƣợc và đồng bộ nhằm đảm bảo cuộc sống

cho ngƣời dân.

4.1.4. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định 4.1.4.1. Cơ cấu sử dụng đất đai của tỉnh Nam Định

Tính đến thời điểm 31/12/2014 tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Nam

Định là 166.854,02 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp là 113.027,25 ha chiếm

67,74% diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp 50.563,89 ha (chiếm 30,30%), diện tích đất chƣa sử dụng là 3.262,89 ha chủ yếu là đất bằng chƣa sử dụng

(3.204,67 ha) (Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nam Định, 2015).

Biểu đồ 4.3. Cơ cấu sử dụng đất đai của tỉnh Nam Định

58

Để có thể đƣa 3.204,67 ha diện tích đất bằng chƣa sử dụng vào sử dụng, tỉnh Nam Định cần phải có những chủ trƣơng chính sách phù hợp nhằm khuyến khích ngƣời dân sử dụng tiềm năng đất đai. Ngoài ra, tỉnh Nam Định còn có diện tích đất có mặt nƣớc biển là 3.655,29 ha đây cũng là nơi tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngƣời dân sống ven biển.

4.1.4.2. Hiện trạng đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định

Đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định chiếm 67,74% tập trung chủ yếu ở

vùng ven biển và vùng trũng nội đồng bao gồm 5 loại đất đƣợc Sở Tài nguyên và

môi trƣờng tỉnh Nam Định tổng hợp và thể hiện trong bảng 4.5.

Bảng 4.5. Hiện trạng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định năm 2014

Diện tích

Cơ cấu

STT

Loại đất

Mã loại đất

(ha)

(%)

Đất nông nghiệp

NNP

113.027,25

100,00

1 1.1

Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm

SXN CHN

91.460,44 83.004,55

80,92 73,44

1.1.1 1.1.2

Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác

LUA HNK

76.380,39 6.624,16

67,58 5,86

1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

8.455,89

7,48

2 2.1 2.2

Đất lâm nghiệp có rừng Rừng sản xuất Rừng phòng hộ

LNP RSX RPH

2.950,43 0,00 1.896,82

2,61 0,00 1,68

2.3

Rừng đặc dụng

RDD

1.053,61

0,93

3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

17.333,89

15,34

4 5

Đất làm muối Đất nông nghiệp khác

LMU NKH

716,84 565,66

0,63 0,50

Trong 166.854,02 ha diện tích đất tự nhiên của tỉnh Nam Định, đất nông nghiệp chiếm 67,74% bao gồm 5 loại đất nhƣ sau: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.

Với 5 loại đất này thì đất nông nghiệp khác chiếm tỷ lệ ít nhất, chủ yếu là các loại cây dƣợc liệu nhƣ thìa canh, đinh lăng. Ngoài ra có 0,63% diện tích đất làm muối và 15,34% đất nuôi trồng thủy sản, tập trung chủ yếu ở các huyện ven biển. Đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất (80,92%) trong đó chủ yếu là cây hàng năm (73,44%) cụ thể là đất trồng lúa với 76.380,39 ha. Đây là một lợi thế

trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh, điển hình là sản xuất lúa gạo cung cấp cho

địa phƣơng và các vùng lân cận.

59

4.1.4.3. Biến động đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Để đánh giá sự biến động đất đai của tỉnh Nam Định từ năm 2005 - 2014,

đề tài đã đánh giá theo hai giai đoạn: từ năm 2005 - 2010 và từ năm 2010 - 2014.

Số liệu về sự biến động này đƣợc tổng hợp từ báo cáo thống kê và kiểm kê của

Sở tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Nam Định qua các năm 2005, 2010, 2014

(bảng 4.6). Nhìn chung tổng diện tích các loại đất có sự tăng đáng kể ở giai đoạn.

Nguyên nhân chủ yếu là do sai số đo đạc và khả năng chuyên môn, tổng hợp của

cán bộ làm nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai từ cấp dƣới còn hạn chế.

Bảng 4.6. Tình hình biến động đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2005 – 2014

ĐVT: ha

Năm

So sánh tăng (+), giảm (-)

STT

Loại đất

Năm 2010 Năm2014

2005

2005-2010 2010-2014

-2.156,64

-289,53

Đất nông nghiệp

11.5473,4 113.316,78 113.027,25

1 Đất sản xuất nông nghiệp

97.026,82

93.633,34

91.460,44

-3.393,48

-2.173,9

1.1 Đất trồng cây hàng năm

89.292,88

85.643,21

83.004,55

-3.649,67

-2.638,66

1.1.1 Đất trồng lúa

86.409,65

80.071,9

76.380,39

-6.337,75

-3.691,51

1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

2.874,19

5.561,75

6.624,16

2.687,56

1.062,41

1.2 Đất trồng cây lâu năm

7.733,94

7.990,13

8.455,89

256,19

465,76

2 Đất lâm nghiệp có rừng

4.368,43

4.240,46

2.950,43

-127,97

-1.290,03

2.1 Rừng sản xuất

0,00

0,00

2.2 Rừng phòng hộ

2.007,72

1.879,75

1.896,82

-127,97

17,07

2.3 Rừng đặc dụng

2.360,71

2.360,71

1.053,61

0,00

-1.307,10

3 Đất nuôi trồng thủy sản 12.809,28

14.163,83

17.333,89

1.354,55

-3.170,06

4 Đất làm muối

1.105,25

1.030,15

716,84

-75,10

-314,15

5 Đất nông nghiệp khác

163,64

249,00

565,66

85,36

416,66

Giai đoạn 2005 - 2010, diện đất nông nghiệp có phần giảm nhiều

(2.156,64 ha) do chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Loại

đất giảm chủ yếu là đất trồng lúa (giảm 6337,75 ha), đất rừng phòng hộ (giảm

127,97 ha) và giảm 75,10 ha là đất làm muối.

60

Giai đoạn 2010 – 2014, diện tích đất nông nghiệp giảm, chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp (giảm 2.173,9 ha) tập trung chủ yếu là đất trồng lúa với diện

tích giảm là 3.691,51 ha. Ngoài ra, đất có diện tích giảm ít là rừng đặc dụng và

đất làm muối. Đây là kết quả của việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất tại tỉnh

Nam Định. Ngoài ra, có diện tích đất rừng phòng hộ, diện tích đất nuôi trồng thủy sản và diện tích đất nông nghiệp khác tăng rõ rệt. Sở dĩ có sự gia tăng này là

do tỉnh Nam Định đã đƣa diện tích đất chƣa sử dụng vào sử dụng, hơn nữa cũng

đã chuyển đổi cây trồng cho một số vùng trũng và ven biển của tỉnh Nam Định.

4.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Với vị trí địa lý, kinh tế xã hội thuận lợi, Nam Định là tỉnh giữ vị trí quan

trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội khu vực Nam đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc. Với khoảng cách so với trung tâm Hà Nội là khoảng 100 km,

nên Nam Định có cơ hội lớn để cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho Hà Nội. Đây

là lợi thế so sánh của Tỉnh, đòi hỏi tỉnh cần phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản

xuất hàng hóa với việc hình thành các gia trại, trang trại sản xuất nông nghiệp.

Về điều kiện đất đai: Tỉnh Nam Định đã phát huy các tiềm năng đất đai để

phát triển đa dạng, gồm nông nghiệp và ngƣ nghiệp. Thổ nhƣỡng tại Nam Định chủ yếu là đất phù sa sông bồi lắng, có độ phì cao, có khả năng giữ nƣớc và giữ

chất dinh dƣỡng tốt nên rất phù hợp với các loại cây trồng nhiệt đới (cây lúa và

cây màu). Ngoài ra, với 3.655,29 ha đất có mặt nƣớc ven biển là điều kiện để

Nam Định phát triển nghề biển và nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn, nƣớc lợ... Đây

là điều kiện thuận lợi cho Nam Định có thể phát triển sản xuất nông nghiệp theo

hƣớng chuyên môn hóa với các mô hình đa dạng và phong phú.

Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tiềm năng đất đai nhƣ vậy giúp cho Nam Định thuận lợi hơn trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa hình thành các gia trại, trang trại nông nghiệp thông qua các hình thức tích tụ đất nông nghiệp.

4.2. THỰC TRẠNG TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH

4.2.1. Khái quát chung về tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Những năm qua, tỉnh Nam Định đã thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng đất và chỉnh trang đồng ruộng, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đƣa cơ giới hóa vào sản xuất nhằm giảm chi phí đầu tƣ, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích đất canh tác, tạo ra những vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa

61

tập trung. Cụ thể một số công ty đã thuo gom tích tụ ruộng đất để tạo vùng sản

xuất hàng hóa có quy mô lớn nhƣ: Công ty TNHH Cƣờng Tân...

Bên cạnh đó, để mở rộng diện tích sản xuất các hộ đã phát triển theo mô

hình trang trại và gia trại đa dạng nhƣ: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, tổng hợp và các trang trại tập trung ngoài khu dân cƣ. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện

chƣơng trình dồn điền đổi thửa, các hộ dân đã thực hiện tích tụ, xây dựng các gia

trại, trang trại thông qua các hình thức chuyển nhƣợng, thuê quyền sử dụng đất

nông nghiệp.

Để khắc phục tình trạng manh mún đất đai, tỉnh Nam Định đã phát động chƣơng trình dồn điển đổi thửa và chƣơng trình này là tiền đề và cơ sở của tích tụ đất nông nghiệp hình thành lên các trang trại, gia trại sản xuất nông nghiệp. Bởi khi thực hiện dồn điền, các hộ đã tích tụ thông qua các hình thức chuyển nhƣợng và thuê quyền sử dụng đất. Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định năm 2015, Kết quả năm 2014 các trang trại sử dụng 2.311 ha, tạo việc làm ổn định cho 3.317 lao động, bình quân mỗi trang trại sử dụng 3,4 ha và 4 - 5 lao động. Giá trị sản lƣợng hàng hóa ƣớc đạt 937 tỷ đồng (bằng 204% so với năm 2011). Các huyện có trang trại phát triển là: Giao Thủy, Hải Hậu, Xuân Trƣờng, Nghĩa Hƣng, Vụ Bản, Mỹ Lộc, Ý Yên. (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, 2015).

Ngoài ra, các hộ tích tụ đất nông nghiệp còn phát triển theo mô hình gia

trại tập trung ngoài khu dân cƣ. Hộ kinh tế gia trại là hình thức sản xuất kết hợp

với chế biến sản phẩm nông nghiệp nhƣ xay xát, nấu rƣợu, làm đậu phụ... hoặc kết

hợp giữa chăn nuôi với nuôi trồng thủy sản và phù hợp với điều kiện kinh tế trung

bình khá ở khu vực nông thôn. Năm 2014, số gia trại là 3.324 gia trại đạt giá trị sản

lƣợng hàng hóa là 1.094.010 triệu đồng/năm. Các gia trại sử dụng 1.165,8 ha và

6.537 lao động, bình quân mỗi gia trại sử dụng 0,35 ha đất và 2 lao động. Các

huyện có nhiều gia trại là: Ý Yên (996 gia trại), Hải Hậu (970 gia trại), Giao thủy

(271 gia trại), Vụ Bản (260 gia trại), Trực Ninh (243 gia trại) và Xuân Trƣờng

(192 gia trại). (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, 2014).

Để tích tụ đất nông nghiệp các hộ đã sử dụng các hình thức tích tụ đa dạng trong đó thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã (đất 5%) có số hộ chiếm tỷ lệ lớn nhất. Tính đến thời điểm 31/12/2013 sau khi thực hiện xong chƣơng trình dồn điền đổi thửa tổng diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã là 4.517,54 ha bao gồm 22.999 thửa và 3.781 vùng. Diện

62

tích đất công ích của các huyện trong tỉnh Nam Định đƣợc Sở Tài nguyên và môi

trƣờng tổng hợp thể hiện trong bảng 4.7.

Bảng 4.7. Diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã tại tỉnh Nam Định

STT

Huyện

Diện tích (ha)

Số thửa (thửa)

Số vùng (vùng)

1 2

Hải Hậu Giao Thủy

628,78 414,35

5310 2037

321 130

3 4

Xuân Trƣờng Trực Ninh

401,49 479,74

3176 3205

821 110

5 6

Nam Trực Nghĩa Hƣng

299,73 600,76

1266 2677

283 118

7 8

Vụ Bản Ý Yên

725,39 794,60

2178 1799

735 1209

9 Mỹ Lộc

172,70

1351

54

Tổng

3.781

4517,54

22.999

Tích tụ đất nông nghiệp đã và đang diễn ra tại tỉnh Nam Định, quá trình tích tụ đang phát triển đặc biệt sau khi tỉnh Nam Định thực hiện xong chƣơng

trình dồn điền đổi thửa. Do đó, dồn điền đổi thửa chính là cơ sở và tiền đề cho

tích tụ đất nông nghiệp phát triển tại tỉnh Nam Định.

4.2.2. Kết quả công tác dồn điền đổi thửa của tỉnh Nam Định

Việc giao đất nông nghiệp cho các hộ dân sản xuất trên toàn tỉnh Nam

Định đƣợc thực hiện theo Nghị định 64/NĐ-CP năm 1993 của Chính phủ với

phƣơng châm có gần, có xa, có tốt, có xấu; số lƣợng đất nông nghiệp của hộ

nhiều hay ít phụ thuộc vào số nhân khẩu của mỗi hộ và diện tích đất nông nghiệp

của từng địa phƣơng. Với kết quả giao đất nông nghiệp cho các hộ dân trƣớc khi

thực hiện dồn điền đổi thửa giai đoạn 2002 - 2004 trên địa bàn tỉnh Nam Định cho thấy: hộ có số thửa ít nhất là 1 (huyện Giao Thủy) và nhiều nhất là 20 (huyện

Vụ Bản). Một số huyện có bình quân số thửa/ hộ lớn nhƣ: Vụ Bản (11,3 thửa), Ý Yên (10,9 thửa), Mỹ Lộc (7,7 thửa) và huyện có bình quân số thửa/ hộ nhỏ nhất là 3,1 thửa (Hải Hậu). Qui mô sản xuất nhỏ lẻ khiến cho việc tổ chức sản xuất, tổ chức ngành hàng và liên kết chuỗi giá trị gặp nhiều khó khăn, không tạo đƣợc

quy mô sản xuất lớn hàng hóa đồng đều, gây phức tạp cho quản lý chất lƣợng, an toàn thực phẩm, và kiểm soát dịch bệnh, tăng chi phí sản xuất và chi phí giao dịch (Nguyễn Đỗ Anh Tuấn và Đặng Kim Sơn, 2012).

63

Nhằm khắc phục tình trạng manh mún đất đai, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định đã có chủ trƣơng dồn điền đổi thửa trên phạm vi toàn tỉnh. Cho

đến nay, việc dồn điền đổi thửa tại Nam Định đã đƣợc thực hiện với 2 giai đoạn:

giai đoạn 1: từ 2002 - 2004, giai đoạn 2: từ 2012 - 2014. Kết quả của dồn điền

đổi thửa sẽ tạo điều kiện cho ngƣời dân thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, xây dựng cánh đồng mẫu lớn và thực hiện quy hoạch nông thôn mới trên toàn tỉnh.

4.2.2.1. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa của tỉnh Nam Định giai đoạn 2002 - 2004

Thực hiện Nghị quyết 02/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam

Định, ngày 06/6/2002 về việc dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp, toàn

tỉnh Nam Định đã tiến hành dồn điền đổi thửa giai đoạn 2002 - 2004 trừ thành

phố Nam Định là nơi không thực hiện dồn điền đổi thửa. Sở dĩ, thành phố Nam Định không thực hiện dồn điền đổi thửa bởi đây là địa phƣơng đƣợc quy hoạch

thành vùng phát triển ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trong những

năm tới, diện tích đất nông nghiệp của thành phố sẽ đƣợc chuyển sang những

mục đích khác nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phƣơng cũng nhƣ của

toàn tỉnh Nam Định. Kết quả dồn điền đổi thửa bắt đầu từ năm 2002 - 2004 đã

đạt đƣợc một số kết quả cụ thể đƣợc UBND tỉnh Nam Định tổng hợp tại bảng

4.8. Hầu hết các huyện đều có số thửa bình quân trên hộ giảm. Vụ Bản và Ý Yên

là hai huyện có số thửa bình quân trên hộ giảm nhiều nhất. Huyện Vụ Bản trƣớc

dồn điền đổi thửa là 11,3 thửa/hộ, sau dồn điền đổi thửa còn 3,76 thửa/hộ, huyện

Ý Yên trƣớc dồn điền đổi thửa là 10,9 thửa/hộ, sau dồn điền đổi thửa là 5,48 thửa/hộ. Một số huyện khác có bình quân số thửa trên hộ giảm ít (giảm từ 1 đến 2

thửa) nhƣ: Giao Thủy, Nghĩa Hƣng, Mỹ Lộc, Xuân Trƣờng, Trực Ninh, Hải Hậu.

Kết quả dồn điền đổi thửa giai đoạn 1: 2002 - 2004 đã tạo điều kiện cho

phát triển kinh tế xã hội, bƣớc đầu hình thành một số vùng sản xuất; góp phần ổn định an ninh trật tự ở địa bàn nông thôn. Tuy nhiên, kết quả này vẫn bộc lộ

những mặt hạn chế: 1) Bình quân số thửa đất nông nghiệp của mỗi hộ vẫn ở mức cao tại một số huyện (Nam Trực, Ý Yên, Mỹ Lộc); 2) Đất sản xuất của các hộ nông dân và đất công ích vẫn còn manh mún; 3) Việc quản lý đất công ích dành

cho sản xuất nông nghiệp do UBND xã quản lý và đất nông nghiệp của các hộ dân còn xen kẽ, phân tán, rải rác không tập trung lại một khu vực, khó cho việc

quản lý và sản xuất. Do đó để khắc phục những hạn chế này tỉnh Nam Định đã

phát động tiếp chƣơng trình dồn điền đổi thửa giai đoạn 2 (2012 - 2014).

64

Bảng 4.8. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa giai đoạn 2002 – 2004 tại tỉnh Nam Định

Trƣớc dồn điền

Sau dồn điền

STT

Huyện, TP

Số hộ (hộ)

Số hộ (hộ)

Diện tích (ha)

Diện tích (ha)

So sánh trƣớc sau bình quân số thửa/hộ

Bình quân số thửa /hộ (thửa)

Bình quân số thửa/ hộ (thửa)

1

Hải Hậu

70.453

11.554

3,1

70.711

10.872

2,73

-0,37

2

Ý Yên

57.376

14.431

10,9

46.312

11.377

5,48

-5,42

3

Trực Ninh

49.403

7.890

4,3

44.208

7.481

3,48

-0,82

4

Xuân Trƣờng

42.759

5.947

3,9

38.444

5.176

2,23

-1,67

5

Nam Trực

51.948

9.818

6,54

51.948

3.859

6,17

-0,37

6 Mỹ Lộc

15.640

3.478

7,7

6.547

1.859

5,79

-1,91

7

Nghĩa Hƣng

48.290

9.723

4,2

48.290

9.842

2,39

-1,81

8

Vụ Bản

32.667

8.628

11,3

33.015

7.577

3,76

-7,54

9

Giao Thủy

39.670

6.389

3,3

41.395

6.789

2,22

-1,08

10

TP. Nam Định

9.033

1.380

5,3

0,00

0,00

0,00

-

5,7

4,00

-1,70

Tổng cộng

417.239

79.243

380.870

64.832

4.2.2.2. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012 - 2014

Chủ trƣơng dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012 - 2014 đƣợc Ban thƣờng vụ Đảng bộ tỉnh đƣa ra nhằm đạt đƣợc một số mục tiêu sau: 1) Để đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; 2) Tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai; 3) Phấn đấu mục tiêu bình quân số thửa của mỗi hộ dân còn 1-2 thửa; 4) Đất công ích và đất dành cho phát triển hạ tầng… cần đƣợc quy hoạch tập trung theo yêu cầu của chƣơng trình xây dựng nông thôn mới (UBND tỉnh Nam Định, 2014). Kết quả thực hiện và các bƣớc thực hiện công tác dồn điền đổi thửa của tỉnh Nam Định đƣợc thể hiện ở bảng 4.9 và 4.10.

Công tác dồn điền đổi thửa trên toàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2012-2014 cơ bản thực hiện xong. Tuy nhiên kết quả không đồng đều giữa các huyện. Theo đánh giá của UBND tỉnh Nam Định (2014), các huyện đã cơ bản thực hiện đúng trình tự 7 bƣớc trên nhƣng rải rác ở môt số huyện còn có các thôn chƣa thực hiện hết 7 bƣớc theo quy định. Ba huyện trong tỉnh có 100% số thôn thực hiện xong 7 bƣớc là Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hƣng, đây là những huyện ven biển. Huyện Mỹ Lộc, Nam Trực, Xuân Trƣờng và Trực Ninh còn một số thôn chƣa hoàn thành xong bƣớc 6 và bƣớc 7. Huyện Vụ Bản, Mỹ Lộc và Ý Yên còn một số thôn đang dừng lại ở bƣớc 4 và bƣớc 5. Sở dĩ một số thôn chƣa thực hiện xong các bƣớc bởi những lý do sau:

65

Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các bước công tác dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012 - 2014

Trình tự thực hiện dồn điền đổi thửa (thôn)

STT

Huyện

Tổng số

Bƣớc 1

Bƣớc 2

Bƣớc 3

Bƣớc 4

Bƣớc 5

Bƣớc 6

Bƣớc 7

531 408 388 311 400 136 316 219 300

531 387 388 311 400 125 316 219 300

531 368 378 306 357 98 316 218 300

531 408 388 311 400 136 316 219 300

531 408 388 311 400 125 316 219 300

531 408 388 311 400 136 316 219 300

1 Hải Hậu 2 Ý Yên 3 Trực Ninh 4 Xuân Trƣờng 5 Nam Trực 6 Mỹ Lộc 7 Nghĩa Hƣng 8 Vụ Bản 9 Giao Thủy Tổng cộng

Số xã, TT thực hiện DĐĐT (xã, TT) 35 32 21 20 20 11 23 18 20 200

531 531 368 408 378 388 306 311 327 400 88 136 316 316 218 219 300 300 3.009 3.009 3.009 3.009 2.998 2.977 2.872 2.832

- Kinh phí dành cho thực hiện dồn điền đổi thửa còn hạn chế và gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là những xã, thị trấn không có đấu giá quyền sử dụng đất

cho ngƣời dân làm nhà ở; nhân dân một số địa phƣơng đề nghị đối với phần diện

tích đất dân đóng góp để xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng, phải

tiến hành tổ chức thực hiện ngay trƣớc khi giao đất tại thực địa, tuy nhiên đa số

các xã đều gặp khó khăn về kinh tế nên lúng túng trong tuyên truyền, giải thích

cũng nhƣ tổ chức thực hiện;

- Một số xã của huyện Ý Yên và Vụ Bản diện tích giao cho các hộ hiện

nay nằm trong quy hoạch xây dựng các khu cụm công nghiệp làng nghề hoặc đất

nông nghiệp tại các vị trí ven đƣờng giao thông. Do vậy, họ không muốn thực

hiện dồn điền đổi thửa để mong khi Nhà nƣớc thu hồi đất sẽ đƣợc hƣởng bồi

thƣờng, hỗ trợ cao hơn vị trí khác;

- Ở một số xã đã tập trung thực hiện ngay việc đào đắp giao thông thủy lợi

nội đồng trƣớc khi giao đất ngoài thực địa cho dân nên làm chậm tiến độ giao đất cho ngƣời dân. Ngoài ra, thời điểm thực hiện dồn điền của một số xã đúng lúc ngƣời dân đang thu hoạch vụ mùa và bắt tay vào vụ đông nên việc giao đất ngoài

thực địa phải đẩy lùi thời gian.

Kết quả thực hiện công tác dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012 - 2014 tại tỉnh Nam Định là cơ sở cho ngƣời dân thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, xây dựng cánh đồng mẫu lớn và thực hiện quy hoạch nông thôn mới trên toàn tỉnh. Trong

66

giai đoạn này, toàn tỉnh có 2.596 thôn đội tham gia dồn điền đổi thửa phân bố đều ở các huyện trong tỉnh, huyện Hải Hậu có số thôn đội tham gia dồn điền đổi thửa

lớn nhất là 531 thôn đội, tiếp đến huyện Trực Ninh và huyện Mỹ Lộc có số thôn

đội tham gia dồn điền đổi thửa ít nhất (136 thôn).

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012-2014 tại tỉnh Nam Định

Trƣớc dồn điền

Sau dồn điền

Diện tích dân đóng góp

Huyện, Thành phố

Tổng số thôn đội

Diện tích (ha)

Diện tích (ha)

Tổng số (ha)

Bình quân số thửa/hộ (thửa)

Bình quân số thửa/hộ (thửa)

Bình quân (m2/sào)

Thửa có diện tích lớn nhất/ hộ(m2)

1 Hải Hậu

531 10.872 2,73

10.503

1,84

13.000 369,38 12,71

Bình quân số thửa/hộ giảm (trƣớc và sau) (thửa) -0,89

2 Ý Yên

314 11.377 5,48

11.073

2,29

13.958 303,58

9,41

-3,19

3 Trực Ninh

376 7.481 3,48

7.166

1,77

12.960 314,64 15,10

-1,71

4 Xuân Trƣờng 311 5.176 2,23

4.832

1,92

4.239 343,73 24,55

-1,54

5 Nam Trực

183 3.859 6,17

3.461

2,77

4.957 396,79 13,08

-3,39

6 Mỹ Lộc

65 1.859 5,79

1.659

2,60

18.000 199,51

8,01

-3,41

7 Nghĩa Hƣng

316 9.842 2,39

9.589

1,46

14.859 252,73 10,30

-0,94

8 Vụ Bản

200 7.577 3,76

7.308

2,90

9.232 269,21 12,71

-0,86

9 Giao Thuỷ

300 6.789 2,22

6.429

1,55

5.400 359,35 21,03

-0,67

Tổng hợp

2.596 64.832 4,00

62.023

2,00

18.000 2.809,00 14,00

-2,00

Quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa giai đoạn 2 đã thu đƣợc một số kết

quả: 1) Đa phần diện tích đất nông nghiệp của các huyện có phần giảm nhƣng

không đáng kể, bởi hầu hết các hộ gia đình đều thực hiện tốt chủ chƣơng của tỉnh là “hiến đất” để phục vụ cho xây dựng nông thôn mới; 2) Huyện có diện tích sử dụng đất trung bình lớn nhất là Mỹ Lộc (18.000 m2), huyện có diện tích sử dụng trung bình nhỏ nhất là Xuân Trƣờng (4.239 m2); 3) Bình quân số thửa trên hộ giảm đáng kể, quy mô diện tích của thửa đất tăng. Toàn tỉnh Nam Định sau dồn điền đổi thửa bình quân số thửa trên hộ là 2,0 thửa/ hộ (trƣớc dồn điển đổi thửa là 4,0 thửa). Điển hình huyện có số thửa giảm nhiều nhất là Nam Trực còn 2,77 thửa/ hộ (trƣớc dồn điền đổi thửa là 6,17 thửa/ hộ). Huyện có số thửa giảm ít so với trƣớc dồn điền đổi thửa là Giao Thủy (giảm 0,67 thửa/ hộ), Hải Hậu (giảm

0,89 thửa/ hộ), Vụ Bản (giảm 0,86 thửa/ hộ) (biểu đồ 4.4).

67

Biểu đồ 4.4. Bình quân số thửa đất/hộ của các hộ gia đình trƣớc và sau dồn điền đổi thửa giai đoạn 2012-2014

Kết quả nổi bật sau hai giai đoạn dồn điền đổi thửa trên toàn tỉnh Nam Định là số thửa bình quân trên hộ tại các huyện giảm nhiều (số thửa bình quân hiện tại toàn tỉnh là 2,0 thửa), không còn thửa có diện tích nhỏ dƣới 1000 m2 nhƣng diện tích bình quân của hộ còn nhỏ (số lƣợng hộ có diện tích đất nông nghiệp dƣới 3.600 m2 chiếm tỷ lệ lớn), điều này khó khăn cho việc sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất theo hƣớng sản xuất hàng hóa tỉnh Nam Định đã khuyến khích ngƣời dân tham gia tích tụ đất nông nghiệp thông qua việc liên kết giữa Nhà nƣớc, ngƣời dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Ngoài ra trong quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa tại tỉnh Nam Định có xuất hiện một số trƣờng hợp hộ dân cho anh em, họ hàng hoặc ngƣời cùng xã thuê hoặc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất khi không còn nhu cầu sử dụng quyền sử dụng đất do chuyển sang làm việc khác hoặc không còn khả năng lao động. Hầu hết những ngƣời nhận chuyển nhƣợng hoặc những ngƣời nhận thuê quyền sử dụng đất là những hộ có nhu cầu tăng quy mô sử dụng đất của hộ, muốn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp và từ chính mảnh đất quê hƣơng. Bên cạnh đó có những hộ còn thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Qua điều tra cho thấy, phần lớn các hộ dân sau dồn điền đổi thửa đã thực hiện thuê đất và cho thuê quyền sử dụng đất rất nhiều, ngoài ra một số ít đã chuyển nhƣợng cho hộ khác cùng địa phƣơng. Từ đó có thể thấy, việc dồn điền đổi thửa là cơ sở và tiền đề của tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định.

68

4.2.3. Kết quả tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định 4.2.3.1. Quy mô tích tụ đất nông nghiệp

Qua điều tra 722 hộ dân tích tụ đất nông nghiệp tại hai tiểu vùng của tỉnh, và căn cứ vào quy định tại Thông tƣ 27/2011/TT-BNNPTNT về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, quy định diện tích xác định trang trại trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp đối với những tỉnh nhƣ Nam Định là trên 2,1 ha, diện tích của các hộ sau khi tích tụ đƣợc chia theo 4 quy mô: Quy mô 1 (QM1) bao gồm các hộ có diện tích đất nông nghiệp dƣới 0,5 ha, quy mô 2 (QM2) gồm các hộ có diện tích đất nông nghiệp từ 0,5 đến dƣới 1,0 ha, quy mô 3 (QM3) gồm những hộ có diện tích đất nông nghiệp từ 1,0 ha đến dƣới 2,1 ha và quy mô 4 (QM4) là các hộ có diện tích đất nông nghiệp từ 2,1 ha trở lên (bảng 4.11).

Bảng 4.11. Quy mô đất nông nghiệp của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

TT Chỉ tiêu

ĐVT

QM 1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4

1 Số hộ tích tụ

282

64

12

42

226

52

26

18

hộ

2 Tỷ lệ

70,50 16,00

3,00 10,50 70,19 16,15

8,07

5,59

%

Hộ có diện tích

0,49 0,97

1,87

6,84

0,49

0,99

2,09

9,00

ha

3

lớn nhất Hộ có diện tích

ha

0,06 0,50

1,00

2,10

0,06

0,50

1,01

2,10

4

nhỏ nhất

Từ kết quả ở bảng 4.11 cho thấy không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ các hộ tích tụ đất nông nghiêp tại cả 2 tiểu vùng, trên 70% số hộ tích tụ đất nông nghiệp

có diện tích dƣới 0,5 ha (quy mô 1), 16,00% số hộ có diện tích đất tích tụ từ 0,5

ha đến dƣới 1ha (quy mô 2). Số hộ tích tụ đất nông nghiệp có diện tích đạt tiêu

chuẩn trang trại (≥ 2,1 ha) ở cả 2 tiểu vùng chiếm tỷ lệ không lớn, tiểu vùng 1 có 42 hộ chiếm 10,5%, tiểu vùng 2 là 18 hộ chiếm 5,59%, đây chủ yếu là hộ có vốn

đầu tƣ lớn hoặc có nguồn tiêu thụ sản phẩm ổn định. Ngoài ra, các hộ có diện tích tích tụ không đồng đều, ở tiểu vùng 1 hộ có diện tích nhỏ nhất là 0,06 ha, hộ có diện tích lớn nhất là 6,84 ha, ở tiểu vùng 2 hộ có diện tích nhỏ nhất là 0,06 ha, hộ có diện tích lớn nhất là 9,00 ha. Bên cạnh đó, mục đích tích tụ của các hộ là

mở rộng diện tích đất nông nghiệp nhằm phục vụ cho sản xuất.

Tại 2 tiểu vùng, số hộ tích tụ phần lớn tập trung ở quy mô 1 bởi lý do sau: 1) Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên 1 đầu ngƣời của tỉnh Nam Định thấp

69

(khoảng 1,2 - 1,8 sào/ khẩu, tùy theo điều kiện của từng địa phƣơng) (UBND tỉnh Nam Định, 2014); 2) Số hộ có khả năng đầu tƣ vốn lớn cho sản xuất nông nghiệp

chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 8,31% trong tổng số hộ tích tụ đất nông nghiệp; 3) Thị trƣờng

tiêu thụ sản phẩm nông sản còn hạn chế, đa phần sản phẩm đều đƣợc bán theo nhu

cầu của thƣơng lái, do vậy nhiều hộ e ngại trong việc đầu tƣ sản xuất nông nghiệp.

Tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ sau khi tích tụ bao gồm diện tích

của hộ (giao theo Nghị định 64/CP) (nếu có) và diện tích hộ có thêm thông qua

các hình thức tích tụ. Có hai hình thức tích tụ điển hình là thuê quyền sử dụng đất và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Hình thức thuê quyền sử dụng đất có

hai hình thức, về bản chất hai hình thức này giống nhau, nhƣng xét về đối tƣợng

cho thuê thì khác nhau. Thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, đối tƣợng cho thuê là UBND xã và thời hạn thuê theo quy

định của Luật Đất đai (2013) là 5 năm, còn thuê quyền sử dụng đất của hộ gia

đình thì đối tƣợng cho thuê chính là các hộ trong cùng địa phƣơng, thời gian thuê

tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. Qua điều tra các hộ tích tụ đất nông

nghiệp tại hai tiểu vùng cho thấy bình quân diện tích của các hộ dân tại các quy

mô là khác nhau đƣợc thể hiện ở bảng 4.12.

ĐVT: hộ

Bảng 4.12. Bình quân diện tích của các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

STT

Diễn giải

QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4

0,29

0,17

0,11

0,19 0,134

0

1 2

0,27

0,12

0,59

0,89

0,19

0,6

1,03

3,36

3

0,16

0,39

0,57

2,89

0,17

0,41

1,16

0

4

0,09

0,18

0,32

0,83

0,09

0,23

0,82

0

5

Bình quân diện tích giao/ hộ 0,141 0,225 Bình quân diện tích thuê ĐNNUB/ hộ Bình quân diện tích thuê QSDĐHGĐ/ hộ Bình quân diện tích nhận chuyển nhƣợng/hộ Bình quân diện tích tích tụ đất nông nghiệp/hộ

0,29

0,65

1,26

3,8

0,28

0,68

1,43

3,36

Ghi chú: QM: Quy mô HGĐ: Hộ gia đình QSDĐ: Quyền sử dụng đất ĐNNUB: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã

Từ kết quả tại bảng 4.12 cho thấy, bình quân diện tích đƣợc giao giữa các hộ khác nhau là do sự khác nhau về nhân khẩu giữa các hộ, đây là kết quả của chính sách giao đất cho các hộ dân theo Nghị định 64/CP chủ yếu tập trung vào

70

đất trồng lúa. Về cơ bản các hộ tích tụ có bình quân diện tích đƣợc giao thấp nằm trong khoảng từ 0,11 ha – 0,29 ha. Tuy nhiên, ở đây có các hộ quy mô 4, tiểu vùng 2 là bình quân đất đƣợc giao bằng 0, bởi các hộ này đa phần là sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, diện tích sản xuất nông nghiệp của hộ thực hiện hình thức thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, diện tích đƣợc giao (đất trổng cây hàng năm) đã chuyển nhƣợng hoặc cho hộ khác thuê . Khi tiến hành so sánh bình quân diện tích thuê quyền sử dụng đất và bình quân diện tích nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất cho thấy: bình quân diện tích thuê cao hơn so với bình quân diện tích nhận chuyển nhƣợng ở các quy mô.

Đối với bình quân diện tích đất thuê thuộc quỹ đất công ích của xã thì tiểu vùng 1 có bình quân diện tích nhỏ hơn tiểu vùng 2 ở tất cả các quy mô. Còn đối với bình quân diện tích thuê quyền sử dụng đất của các hộ gia đình thì tiểu vùng 2 cũng lớn hơn tiểu vùng 1. Qua điều tra ở tiểu vùng 2 không có hộ nào thuộc quy mô 4 thực hiện hình thức này để tăng quy mô sản xuất nông nghiệp. Về bình quân diện tích tích tụ của các hộ, giữa hai tiểu vùng không có sự khác biệt lớn. Bình quân diện tích nhỏ nhất của tiểu vùng 1 là 0,28 ha/ hộ, tiểu vùng 2 là 0,29 ha/ hộ. Bình quân diện tích lớn nhất của tiểu vùng 1 là 3,8 ha/ hộ và tiểu vùng 2 là 3,36 ha/ hộ.

Dựa vào số liệu bình quân diện tích các hình thức tích tụ và diện tích của các hộ thực hiện tích tụ đất nông nghiệp cho thấy: 1) Hình thức tích tụ chủ yếu và có diện tích bình quân lớn nhất tại địa phƣơng là thuê quyền sử dụng đất, trong đó chủ yếu là thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã; 2) Sau khi thực hiện tích tụ để mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp thì quy mô sản xuất của các hộ không lớn, cụ thể ở tiểu vùng 1 có bình quân diện tích tích tụ nhỏ nhất/ hộ là 0,28 ha, lớn nhất là 3,8 ha còn tiểu vùng 2 có bình quân diện tích tích tụ nhỏ nhất là 0,29 ha, lớn nhất là 3,36 ha.

4.2.3.2. Hình thức tích tụ đất nông nghiệp

Thực hiện Luật Đất đai năm 1993 phần lớn diện tích đất nông nghiệp của tỉnh đã đƣợc giao cho các hộ nông dân sử dụng trong thời hạn là 20 năm, theo

phƣơng châm công bằng xã hội. Nhờ vậy, ngành nông nghiệp đã thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu. Tuy nhiên, sự phân chia ruộng đất cho các hộ nông dân nhƣ trên đã thể hiện một số hạn chế trong đó điển hình là diện tích/thửa của các hộ nhỏ, lẻ và manh mún, một hộ có nhiều thửa đất nằm rải rác trên các xứ đồng. Cụ thể, căn cứ vào hồ sơ giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/ CP năm 1993 cho thấy trƣớc dồn điền đổi thửa bình quân thửa/ hộ của tỉnh là 5,7 thửa trong đó hộ có số thửa nhiều nhất là 20 thửa/ hộ (Vụ Bản), hộ có số thửa ít nhất là 2 thửa/ hộ (Hải Hậu). Để tổ

71

chức và sử dụng quỹ đất nông nghiệp một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao và đảm bảo đƣợc tính bền vững, các địa phƣơng đã dồn đổi ruộng đất

giúp ngƣời dân giảm số thửa, tăng diện tích của thửa, thuận lợi hơn cho sản xuất.

Tuy nhiên, trên thực tế ngƣời dân luôn tìm cách giảm chi phí, tăng sản lƣợng,

tăng khả năng cạnh tranh, đƣa cơ giới hóa vào trong nông nghiệp... để tăng thu nhập, cải thiện đời sống thông qua các hình thức tích tụ đất nông nghiệp.

Để có diện tích phục vụ sản xuất, các hộ đã thực hiện tích tụ đất nông

nghiệp với nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hai hình thức chính là thuê và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Hình thức thuê quyền sử dụng đất đƣợc

thực hiện theo 2 cách: 1) Thuê quyền sử dụng đất của các hộ gia đình cùng địa

phƣơng là ngƣời dân thuê lại quyền sử dụng đất của các hộ tại địa phƣơng do những lý do khác nhau mà không sử dụng đất, thời gian thuê do hai bên tự thỏa

thuận, tiền thuê đất có thể trả theo sản phẩm từng vụ hoặc bằng tiền mặt; 2) Thuê

đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã trong thời

gian 5 năm và trả tiền thuê theo sản phẩm quy ra giá thóc hiện hành (bảng 4.13).

ĐVT: Trƣờng hợp

Bảng 4.13. Các hình thức tích tụ đất nông nghiệp của hộ tại tỉnh Nam Định

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

TT

Diễn giải

QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 275

192

51

66

18

18

69

27

1

Thuê QSDĐ

104

40

11

42

69

31

11

0

1.1 Thuê QSDĐ HGĐ

Đơn vị tính Trƣờng hợp Trƣờng hợp

1.2 Thuê ĐNNUB Trƣờng

171

29

24

123

20

16

18

7

4

33

14

13

43

7

4

0

2

hợp Trƣờng hợp

Nhận chuyển nhƣợng QSDĐ

Ghi chú: QM: Quy mô HGĐ: Hộ gia đình

QSDĐ: Quyền sử dụng đất

ĐNNUB: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã Kết quả điều tra cho thấy: trong hai hình thức tích tụ đất nông nghiệp, thì hình thức thuê quyền sử dụng đất có số hộ thực hiện nhiều hơn chiếm 85,85% tổng số các trƣờng hợp, còn lại 14,15% số trƣờng hợp tích tụ thực hiện hình thức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Khi so sánh các trƣờng hợp nhận

chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất giữa các quy mô ở hai tiểu vùng cho thấy: hầu

72

hết tập trung ở quy mô 1 (tiểu vùng 1 có 33 trƣờng hợp, tiểu vùng 2 có 43 trƣờng hợp). Đối với tiểu vùng 2, các hộ quy mô 4 không có trƣờng hợp nào thực hiện

hình thức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, bởi lẽ các hộ quy mô 4 của

tiểu vùng 2 chủ yếu là các hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào

mục đích công ích của xã và sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản.

ĐVT: hộ

Bảng 4.14. Kết hợp các hình thức tích tụ của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

TT

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

Diễn giải

QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4

282 145 88 23

64 13 27 5

12 - 4 -

42 - 18 -

226 115 64 39

52 17 27 3

26 11 7 3

18 18 - -

1 2 3 4

1

-

3

1

-

10

3

-

5

4

11

4

1

4

16

10

-

6

-

3

1

-

-

2

-

-

7

Tổng số hộ điều tra Thuê ĐNNUB Thuê QSDĐ HGĐ Nhận chuyển nhƣợng QSDĐ Thuê ĐNNUB - nhận chuyển nhƣợng QSDĐ Thuê ĐNNUB - Thuê QSDĐ HGĐ Thuê QSĐHGĐ - Nhận chuyển nhƣợng QSDĐ Thuê ĐNNUB - Thuê QSDĐ HGĐ – Nhận chuyển nhƣợng QSDĐ

-

3

2

13

1

1

1

-

Ghi chú: QM: Quy mô HGĐ: Hộ gia đình

QSDĐ: Quyền sử dụng đất

ĐNNUB: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã

Việc tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định đƣợc thực hiện thông qua

hai hình thức (thuê và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất), tuy nhiên để mở

rộng quy mô diện tích phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, các hộ đã kết hợp linh hoạt giữa các hình thức tích tụ (bảng 4.14). Trong các hình thức kết hợp thì

kết hợp giữa thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và thuê quyền sử dụng đất của hộ dân tại địa phƣơng đƣợc các hộ thực hiện nhiều nhất. Khi so sánh về sự kết hợp các hình thức giữa hai tiểu vùng cho thấy tiểu vùng 1 các hộ linh hoạt hơn trong việc kết hợp các hình thức tích tụ

(tiểu vùng 1 có 77 hộ, tiểu vùng 2 có 18 hộ). Các hộ ở tiểu vùng 2 chủ yếu sử dụng duy nhất một hình thức để mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp với 304

hộ thực hiện tập trung ở quy mô 1, các quy mô khác chiếm tỷ lệ ít.

73

Để mở rộng quy mô diện tích các hộ đã sử dụng các hình thức tích tụ và

kết hợp các hình thức với nhau nhằm mở rộng diện tích sản xuất. Tuy nhiên, các

hình thức tích tụ của các hộ chỉ tập trung vào thuê quyền sử dụng đất bởi một số

lí do sau: 1) Thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

của xã đã đƣợc thực hiện từ lâu và hình thức này đƣợc nhiều địa phƣơng rất

khuyến khích; 2) Thuê quyền sử dụng đất của các hộ dễ hơn việc nhận chuyển

nhƣợng quyền sử dụng đất bởi tại Nam Định số các hộ có đất không sản xuất khá

nhiều do chuyển sang làm việc khác hoặc thiếu lao động, nhƣng họ vẫn muốn giữ

đất nên đã chọn hình thức là cho các hộ dân cùng xã thuê, khi cần hoặc hết hợp

đồng thì lấy lại; 3) Chi phí ban đầu cho việc mở rộng quy mô sản xuất của hình

thức thuê quyền sử dụng đất cần ít hơn nhiều so với nhận chuyển nhƣợng quyền

sử dụng đất phù hợp với các hộ sản xuất nông nghiệp.

4.2.3.3. Cách thức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp

Qua điều tra quá trình tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân cho thấy: khi

thực hiện các hình thức tích tụ đất nông nghiệp khác nhau thì cách thức thực hiện

tích tụ đất nông nghiệp của các hộ là khác nhau. Đối với thuê quyền sử dụng đất:

100% các hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

của xã có ký hợp đồng với UBND xã (chiếm trên 50%), với thời gian thực hiện

hợp đồng là 5 năm (bảng 4.15).

Đối với hình thức thuê quyền sử dụng đất của các hộ gia đình tại địa

phƣơng cụ thể là giữa họ hàng hoặc hàng xóm, láng giềng trong cùng thôn nên

họ yên tâm khi giao quyền sử dụng đất và có thể lấy lại khi cần thiết, do vậy có

trên 30 % hộ dân thuê quyền sử dụng đất tại hai tiểu vùng chỉ thỏa thuận có

ngƣời làm chứng hoặc làm hợp đồng trao tay không có xác nhận của chính quyền

địa phƣơng, số còn lại là làm hợp đồng có xác nhận của UBND xã, không có

trƣờng hợp nào đến làm thủ tục tại cơ quan quản lý đất đai (bảng 4.15). Tại các

địa phƣơng điều tra, các giao dịch về đất đai đƣợc hộ dân thực hiện tại các cơ

quan quản lý đất đai chỉ đƣợc ngƣời dân thực hiện với đất ở.

Đối với hình thức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, ở cả 2 tiểu

vùng các hộ đã có ý thức hơn trong cách thức thực hiện tích tụ đất nông

nghiệp, có trên 20% hộ đến làm thủ tục nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan

quản lý đất đai.

74

Bảng 4.15. Cách thức thực hiện trong tích tụ đất nông nghiệp của các hộ tại tỉnh Nam Định

Tỷ lệ (%)

Chỉ tiêu

STT

Hình thức tích tụ

Tổng

Các trƣờng hợp (trƣờng hợp) Tiểu Tiểu vùng 2 vùng 1

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

1 Thuê QSDĐ Thuê

1.1

408

231

177

53,59

61,25

68 90

40 54

34,52 21,03

36,04 48,65

1.2

104 148 56

39

17

44,45

15,32

Thuê QSDĐ HGĐ

ĐNNUB Hợp đồng với UBND xã Tự thỏa thuận, có ngƣời làm chứng Hợp đồng trao tay Hợp đồng có xác nhận của UBND xã Làm thủ tục tại cơ quan quản lý đất đai Tổng

0 308

0 197

0 111

0,00 46,41

0,00 38,75

716

428

288

86,99

84,21

12 40

8 19

4 21

12,50 29,69

7,41 38,89

2

38

21

17

32,81

31,48

Nhận chuyển nhƣợng QSDĐ

Tổng 1 Tự thỏa thuận, có ngƣời làm chứng Hợp đồng trao tay Hợp đồng có xác nhận của UBND xã Làm thủ tục tại cơ quan quản lý đất đai Tổng 2 Tổng (1+2)

28 118 834

16 64 492

12 54 342

25,00 13,01 100,00

22,22 15,79 100,00

Ghi chú: QSDĐ: Quyền sử dụng đất HGĐ: Hộ gia đình

ĐNNUB: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã

Tuy nhiên nhận thức về pháp luật đất đai của ngƣời dân vẫn còn hạn chế: vẫn còn 29,69% các hộ tiểu vùng 1 và 38,89% các hộ tiểu vùng 2 nhận chuyển

nhƣợng quyền sử dụng đất làm hợp đồng trao tay; khoảng trên 30% hộ dân nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất của 2 tiểu vùng làm hợp đồng có xác nhận của

UBND xã; số hộ tự thỏa thuận có ngƣời làm chứng khi nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất là khác nhau giữa hai tiểu vùng. Cụ thể tiểu vùng 1 là 12,50% số hộ của tiểu vùng 2 là 7,41% số hộ. Có thể thấy việc chấp hành các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là việc đăng ký biến động đất nông nghiệp của địa phƣơng còn hạn chế. Điển hình là vẫn còn hiện tƣợng ngƣời dân cho thuê hay chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất theo cách thức trao tay và có ngƣời làm chứng, số lƣợng các trƣờng hợp xác nhận tại cơ quan quản lý đất đai

75

còn ít, chủ yếu tập trung vào các hộ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất và thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Đây là một

hạn chế, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại địa phƣơng.

4.2.3.4. Thời gian và hình thức thanh toán trong tích tụ đất nông nghiệp a) Thời gian tích tụ đất nông nghiệp

Quá trình điều tra các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp cho thấy: các hộ tích

tụ với các hình thức khác nhau, loại hình sử dụng đất khác nhau thì thời gian tích

tụ cũng khác nhau. Kết quả thống kê thời gian tích tụ đất nông nghiệp của hộ tích

tụ tại 2 tiểu vùng với các loại hình sử dụng đất thể hiện ở bảng bảng 4.16.

Bảng 4.16. Thời gian thực hiện thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với từng loại hình sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

ĐVT: %

STT

Tiểu vùng

LUT

Từ 6-10 năm

Trên 11 năm

Từ 2-5 năm

2 Lúa 2 Lúa màu

37,25 21,57

39,06 23,44

79,38 7,08

1

Tiểu vùng 1

Chăn nuôi tổng hợp

41,18

37,50

13,54

Tổng

100,00

100.00

100.00

2 Lúa

77,12

24,56

23,81

2

Tiểu vùng 2

2 Lúa màu Nuôi trồng thủy sản

17,80 5,08

68,42 7,02

4,17 72,02

Tổng

100,00

100,00

100,00

Từ kết quả của bảng 4.16 cho thấy thời gian tích tụ đất nông nghiệp của

các hộ có 3 mức: 1) Thời gian từ 2 đến 5 năm: chủ yếu là các hộ thuê quyền sử

dụng đất của các hộ dân trong xã và các hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp

sử dụng vào mục đích công ích của xã; 2) Từ 6 đến 10 năm: chủ yếu là các hộ

thuê quyền sử dụng đất của các hộ dân trong xã hoặc của anh em họ hàng, do

hoàn cảnh hoặc đi làm xa hoặc không có lao động nên thời gian thuê dài, các hộ

không hoặc có thực hiện hợp đồng cho thuê nhƣng chỉ dƣới dạng viết tay không

có xác nhận của UBND xã và cơ quan quản lý đất đai ở địa phƣơng; 3) Trên 11

năm đối với những hộ nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Đối với đất nông

nghiệp, thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 là 20 năm

còn Luật đất đai 2013 là 50 năm, do vậy nếu chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất

76

thì đối tƣợng nhận chuyển nhƣợng sẽ sử dụng tiếp thời hạn còn lại của thửa đất.

Với số liệu điều tra về thời gian thuê đất của các hộ tại 2 tiểu vùng cho thấy, đối với tiểu vùng 1: trong tất cả các mức thời gian tích tụ LUT 2 lúa - màu chiếm tỷ lệ thấp nhất. Đối với thời gian từ 2 - 5 năm tập trung chủ yếu LUT 2 lúa (chiếm 79,38%), mức 6 - 10 năm tập trung chủ yếu vào LUT chăn nuôi tổng hợp. Với thời gian trên 11 năm của LUT 2 lúa - màu và chăn nuôi tổng hợp là nhƣ nhau (trên 35%), đây chủ yếu là các hộ nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất.

Đối với tiểu vùng 2, các thời gian không tập trung vào LUT cụ thể. Với thời gian tích tụ từ 2 - 5 năm tập trung chủ yếu vào các hộ sản xuất LUT nuôi trồng thủy sản (chiếm 72,02%), LUT 2 lúa - màu chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,17%), đây chủ yếu là các hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và thuê quyền sử dụng đất của các hộ dân tại địa phƣơng. Đối với mức từ 6 - 10 năm chủ yếu là các hộ sản xuất LUT 2 lúa (77,12%) còn LUT chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5,08 % (LUT nuôi trồng thủy sản). Với các hộ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, thời gian tích tụ là trên 11 năm, trong đó LUT 2 lúa - màu chiếm tỷ lệ lớn nhất là 68,42%, tiếp đó là LUT 2 lúa chiếm 24,56%, thấp nhất là LUT nuôi trồng thủy sản.

Biểu đồ 4.5. Ý kiến của các hộ dân về thời gian thuê quyền sử dụng đất tại hai tiểu vùng

Từ kết quả trên cho thấy, thời gian tích tụ đất nông nghiệp của các hộ không đồng đều, đặc biệt với thời gian thuê quyền sử dụng đất ngắn sẽ là rào cản cho việc đầu tƣ sản xuất của hộ dân. Nhiều hộ gia đình đi thuê đất thƣờng lo lắng xem phải đầu tƣ sản xuất nhƣ thế nào, nuôi con gì, trồng cây gì để có thu nhập

77

cao, mặt khác phải lo lắng khi hợp đồng hết hạn có đƣợc ký tiếp hay không. Trong quá trình điều tra, đề tài đã hỏi ý kiến của ngƣời dân thông qua những

đánh giá của hộ về thời gian thuê quyền sử dụng đất của hai tiểu vùng thể hiện ở

biểu đồ 4.5. Đa phần các hộ dân tại hai tiểu vùng đều cho rằng thời gian thuê

quyền sử dụng đất rất ngắn (tiểu vùng 1: 77,28%, tiểu vùng 2: 62,94%), đây là nguyên nhân ảnh hƣởng đến tâm lý đầu tƣ sản xuất của các hộ tích tụ đất nông

nghiệp. Số hộ đƣa ra đánh giá về thời gian tích tụ hợp lý tại hai tiểu vùng chiếm tỷ lệ thấp nhất, cụ thể tiểu vùng 1 là 8,9% và tiểu vùng 2 là 13,99 % trong tổng số

hộ của từng tiểu vùng. Còn lại là các hộ có ý kiến đánh giá là ngắn. Đây cũng là

cơ sở để các nhà quản lý cần phải đƣa ra giải pháp để tăng thời hạn cho thuê đất

giúp cho việc tích tụ đất nông nghiệp phát triển và đạt hiệu quả cao.

b) Hình thức thanh toán trong tích tụ đất nông nghiệp

Đối với các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp ngoài việc tìm hiểu các hình

thức tích tụ nào cho phù hợp để mở rộng sản xuất nông nghiệp thì trong quá trình

sản xuất yếu tố hình thức thanh toán của hộ là một vấn đề tƣơng đối quan trọng.

Đây là một khoản chi phí ban đầu (với hình thức chuyển nhƣợng quyền sử dụng

đất) và là chi phí thƣờng xuyên (đối với hình thức thuê quyền sử dụng đất). Kết quả điều tra về hình thức thanh toán và số lần thanh toán của các hộ tích tụ đất

nông nghiệp thể hiện ở bảng 4.17.

Bảng 4.17. Hình thức và số lần thanh toán trong giao dịch đất nông nghiệp

Các trƣờng hợp (trƣờng hợp)

Tỷ lệ (%)

STT

Chỉ tiêu

Diễn giải

Tiểu

Tiểu

Tiểu

Tiểu

Tổng

vùng 1

vùng 2

vùng 1

vùng 2

Tiền mặt

310

198

111

40,24

32,46

Hình thức

Sản phẩm

515

294

231

59,76

67,54

1

thanh toán

Tổng

834

492

342

100,00

100,00

Một lần Nhiều lần

115 710

61 431

53 289

12,40 87,60

15,50 84,50

2

Số lần thanh toán

Tổng

825

492

342

100,00

100,00

Từ kết quả bảng 4.17 cho thấy: có 2 hình thức thanh toán chủ yếu: thanh toán bằng tiền và thanh toán bằng sản phẩm. Hình thức thanh toán bằng tiền diễn ra với các trƣờng hợp thuê quyền sử dụng đất của các hộ và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, do vậy tại 2 tiểu vùng số hộ thanh toán bằng tiền chiếm tỷ lệ

78

nhỏ hơn so với các hộ thanh toán bằng sản phẩm (trả bằng thóc sau khi thu hoạch). Cụ thể tiểu vùng 1 có 198 trƣờng hợp chiếm 40,24%, tiểu vùng 2 có 111

trƣờng hợp chiếm 32,46%. Đối với hình thức thanh toán bằng sản phẩm, cụ thể là

bằng thóc đƣợc tính mỗi sào thuê từ 35 - 40kg thóc/ vụ, mỗi năm có hai vụ, hình

thức này chủ yếu áp dụng đối với những hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và một số hộ thuê quyền sử dụng đất.

Ngoài ra với việc thanh toán bằng sản phẩm hay bằng tiền thì số lần thanh toán của các hộ chủ yếu đƣợc thực hiện nhiều lần, cụ thể đƣợc thực hiện sau thời gian

thu hoạch. Đa phần ngƣời dân tích tụ đều sử dụng số lần thanh toán là nhiều lần,

tại cả 2 tiểu vùng những hộ này chiếm trên 80%. Số hộ thanh toán một lần chủ

yếu là các hộ nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất hoặc các hộ có vốn đầu tƣ

sản xuất lớn thông qua việc thuê quyền sử dụng đất trong thời gian dài của các hộ

tại địa phƣơng.

4.2.3.5. Những khó khăn gặp phải trong quá trình tích tụ đất nông nghiệp

Để thấy đƣợc những khó khăn và vƣớng mắc của ngƣời dân trong quá trình tích tụ đất nông nghiệp, đề tài đã lấy ý kiến của các hộ tích tụ đất nông nghiệp theo từng hình thức tích tụ thể hiện ở bảng 4.18, 4.19 và 4.20.

Bảng 4.18. Khó khăn trong quá trình tích tụ của hộ thực hiện hình thức thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã

Mức đánh

Tỷ lệ

Mức đánh

Tỷ lệ

Mức đánh

Tỷ lệ

TT

Tiêu chí

1

Thời gian thuê

giá Dài

(%) 0

giá Hợp lý

(%) giá 11,45 Ngắn

(%) 88,55

2 3

Nguồn vốn tự có Quỹ đất nông nghiệp

Nhiều Nhiều

3,44 10,98

Có đủ Có đủ

47,02 38,55

Thiếu Thiếu

49,54 50,47

4

công ích của địa phƣơng Hiệu quả đầu tƣ

Cao

21,85 Trung bình

66,14

Thấp

12,01

Với hình thức thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, có 4 tiêu chí đƣợc hộ dân đánh giá là khó khăn và vƣớng mắc. Tiêu chí 1: Thời gian thuê đất: hiện nay theo quy định thời gian thuê đất công ích của xã là 5 năm và hai bên thực hiện theo những điều khoản thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng, có 88,55% các hộ cho rằng thời gian thuê đất là ngắn và 11,45% các hộ cho rằng thời gian thuê đất là hợp lý còn không có hộ nào cho rằng thời gian thuê đất là dài. Đây là một khó khăn ảnh hƣởng trực tiếp đến tâm lý của các nhà đầu tƣ trong việc đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho quá trình sản xuất nông nghiệp.

79

Tiêu chí 2: Nguồn vốn tự có: đây chính là nguồn vốn mà các hộ gia đình bỏ ra để mua yếu tố đầu vào: giống, phân bón, thuốc BVTV, máy móc... phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Qua điều tra: số hộ cho rằng vốn vừa đủ và thiếu gần bằng nhau (khoảng 47%), còn những hộ có vốn dƣ thừa thì ít (3,44%). Vốn là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, là yếu tố đầu vào giúp cho quá trình sản xuất đƣợc thuận lợi tạo ra các sản phẩm đầu ra tƣơng ứng. Hiện nay, để đầu tƣ sản xuất nông nghiệp các hộ đã sử dụng vốn tự có (đối với hộ có quy mô tích tụ nhỏ) và các hộ có quy mô sản xuất lớn (trên 1 ha) thƣờng vay lãi ngân hàng thực hiện theo Nghị định 41/NĐ-CP năm 2010 về chính sách tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đối với đối tƣợng là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác sản xuất nông, lâm, ngƣ diêm nghiệp đƣợc vay tối đa là 50 triệu đồng (Điểm a, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 41/NĐ-CP năm 2010). Ngoài ra, nếu các hộ muốn vay thêm thì phải thế chấp đất ở tại ngân hàng thì đƣợc vay thêm 50 triệu đồng. Số tiền này phù hợp với những hộ sản xuất nhỏ, nhƣng đối với những hộ sản xuất lớn với nhiều loại sản phẩm nông nghiệp thì không đủ (điển hình là LUT nuôi trồng thủy sản). Đây chính là khó khăn lớn đối với những hộ có nhu cầu phát triển sản xuất trên quy mô rộng theo hƣớng sản xuất hàng hóa.

Bảng 4.19. Khó khăn trong quá trình tích tụ của hộ thực hiện hình thức thuê đất nông nghiệp của các hộ dân cùng địa phương

TT

Tiêu chí

Mức đánh giá

Tỷ lệ (%)

Mức đánh giá

Tỷ lệ (%)

Mức đánh giá

Tỷ lệ (%)

1 2

Thủ tục hành chính Phức tạp 81,81 Bình thƣờng 18,19 Đơn giản Thời gian thuê

13,40 Trung bình 20,01 Ngắn

Dài

0 76,59

3 Giá thuê QSDĐ 4 Nguồn vốn tự có

Cao Nhiều

36,14 Trung bình 47,24 27,65 Có đủ 7,67

Thấp Thiếu

16,62 64,68

5 Quỹ đất cho thuê 6 Hiệu quả đầu tƣ

Nhiều Cao

30,63 Có đủ 14,9 27,65 Trung bình 57,44

Thiếu Thấp

54,47 14,91

Tiêu chí 3: Quỹ đất nông nghiệp công ích tại địa phƣơng là diện tích đất

nông nghiệp của địa phƣơng do UBND xã quản lý và cho ngƣời dân thuê để sản xuất nông nghiệp. Để tăng quy mô sản xuất nông nghiệp các hộ đã thực hiện với hình thức tích tụ này, tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp do xã quản lý có hạn, và nhu cầu của ngƣời dân thì nhiều. Qua điều tra cho thấy 50,47% hộ dân cho là thiếu quỹ đất nông nghiệp để thuê, 38,55% số hộ cho là đủ và 10,98% số hộ cho là nhiều. Những hộ có đánh giá là nhiều đa phần là các hộ tích tụ với quy mô nhỏ

và không có nhu cầu mở rộng thêm quy mô sản xuất.

80

Tiêu chí 4: Hiệu quả đầu tƣ là lợi nhuận của các hộ thu đƣợc sau mỗi mùa

vụ sản xuất. Các hộ cho rằng hiệu quả đầu tƣ chỉ đạt ở mức trung bình chiếm tỷ

lệ lớn (chiếm 66,14%), 21,85 % số hộ cho rằng hiệu quả đầu tƣ cao và 12,01 %

số hộ cho rằng hiệu quả đầu tƣ thấp. Trên thực tế, hiệu quả đầu tƣ cao tập trung

chủ yếu ở những hộ có quy mô tích tụ lớn và sử dụng LUT nuôi trồng thủy sản.

Với hình thức thuê quyền sử dụng đất của các hộ dân tại địa phƣơng, qua

điều tra cho thấy: số tiêu chí đƣợc đánh giá khó khăn là 6 tiêu chí. Tiêu chí 1 là thủ tục hành chính. Đây là một trong những yếu tố cấu thành cách thức tham gia

tích tụ của hộ. Phần lớn các hộ điều tra cho rằng hình thức này có thủ tục hành

chính tại địa phƣơng với hộ dân là phức tạp (chiếm 81,81%); 18,19% các hộ cho

là bình thƣờng và không có hộ nào đánh giá thủ tục hành chính đơn giản. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tích tụ của các hộ đa phần chỉ thực

hiện hợp đồng miệng hoặc trao tay và số hộ thông qua chính quyền địa phƣơng,

cơ quan quản lý còn ít. Tiêu chí 2: Thời gian thuê đất đƣợc các hộ đánh giá trên 3 mức: dài, trung bình và ngắn. 76,59 % các hộ đánh giá thời gian thuê đất ngắn.

Đây là thời gian các hộ thuê quyền sử dụng đất, khoảng thời gian này phụ thuộc

vào ý kiến chủ quan của đối tƣợng cho thuê.

Tiêu chí 3: Giá thuê quyền sử dụng đất. Trong trƣờng hợp này giá thuê

không đƣợc tính theo định mức nhƣ đối với thuê đất nông nghiệp sử dụng vào

mục đích công ích của xã, nó đƣợc xác định theo thỏa thuận của bên cho thuê và bên đi thuê. Từ số liệu điều tra cho thấy số hộ cho rằng giá thuê trung bình chiếm

47,24%, còn 36,14% số hộ cho rằng giá thuê cao, tỷ lệ số hộ cho rằng giá thuê

thấp là ít nhất (16,62%). Các hộ cho rằng giá thuê thấp là trong trƣờng hợp bên

tham gia là họ hàng thân quen, chủ yếu cho thuê để giữ và bảo vệ đất. Đây là một

trong những yếu tố đầu vào, là một khoản chi phí thƣờng xuyên của quá trình sản

xuất nông nghiệp. Tiêu chí 4: Nguồn vốn tự có, với 64,48% số hộ đánh giá là

thiếu vốn còn 7,67% số hộ đánh giá là có nhiều.

Tiêu chí 5 là quỹ đất để thuê quyền sử dụng đất. Hiện nay, do lợi nhuận từ việc sản xuất nông nghiệp thấp, một số hộ dân không có nhu cầu sử dụng đất

nhƣng vẫn muốn giữ đất do vậy họ đã chọn hình thức cho các hộ trong cùng địa phƣơng thuê, nhƣng số lƣợng này chỉ có hạn mà nhu cầu của ngƣời dân thì nhiều. Theo đánh giá của các hộ về quỹ đất có để thuê quyền sử dụng đất có 14,9% ở mức nhiều, 30,63% là đủ, 54,47% là thiếu. Tiêu chí 6: Hiệu quả đầu tƣ, đƣợc thể hiện thông qua thu nhập của các hộ sau khi trừ các khoản chi phí. Theo đánh giá

81

của hộ điều tra, hiệu quả đầu tƣ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các hộ đánh giá (chiếm 57,44%), hiệu quả thấp chiếm tỷ lệ thấp nhất là 14,91%, còn

lại là 27,65% các hộ đánh giá ở mức cao.

Bảng 4.20. Khó khăn trong quá trình tích tụ của hộ thực hiện hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

TT

Tiêu chí

Mức đánh giá

Tỷ lệ (%)

Mức đánh giá

Tỷ lệ (%)

Mức đánh giá

Tỷ lệ (%)

1 Các loại thuế, lệ phí 2 Thời gian giao đất

Cao Dài

53,44 Trung bình 28,76 Thấp 5,47 Trung bình 34,26 Ngắn

17,80 60,27

3 Thủ tục hành chính 4 Giá đất trên thị trƣờng

Phức tạp 45,76 Bình thƣờng 31,35 Đơn giản 22,89 6,84 61,66 Trung bình 31,50 Thấp

Cao

5 Quỹ đất để chuyển nhƣợng Nhiều Nhiều 6 Nguồn vốn tự có Cao 7 Hiệu quả đầu tƣ

Có đủ 0 Có đủ 16,47 27,49 Trung bình 53,34

24,66 Thiếu 24,64 Thiếu Thấp

75,34 58,89 19,17

Chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất là hình thức chiếm tỷ lệ số hộ thực

hiện ít nhất bởi chi phí ban đầu của hình thức này lớn hơn tập trung vào các hộ có

vốn lớn. Những khó khăn vƣớng mắc đƣợc các hộ đƣa ra tiêu chí là nhiều nhất (7

tiêu chí). Tiêu chí 1: Các loại thuế, lệ phí. Cụ thể các loại thuế khi tiến hành

chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai hiện hành bao gồm: thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân; phí, lệ phí bao gồm:

lệ phí trƣớc bạ, lệ phí địa chính, lệ phí cấp mới giấy chứng nhận... Theo đánh giá

các hộ: hơn một nửa các hộ điều tra là các loại thuế, lệ phí hiện nay tại địa

phƣơng là cao (53,44%), 28,76% các hộ chọn mức trung bình và mức thấp chiếm

17,80%. Điều này đánh đúng vào tâm lý của các hộ nông dân không thích rƣờm

rà, tốn nhiều thời gian và phải bổ sung các khoản chi phí.

Tiêu chí 2: Thời gian giao đất, cụ thể là thời hạn giao đất theo quy định

của Luật đất đai 2003 tại thời điểm điều tra các hộ chủ yếu thực hiện thời hạn 20

năm, theo đánh giá có 60,27% trong tổng số hộ đánh giá là thời hạn ngắn và

34,26% các hộ chọn mức vừa phải và mức dài là 5,47%. Nhƣng theo quy định

của Luật đất đai 2013 thì thời hạn giao đất đã tăng lên 50 năm, tạo điều kiện cho

hộ yên tâm trong quá trình sản xuất nông nghiệp.

Tiêu chí 3: Thủ tục hành chính đƣợc các hộ đánh giá đa phần là phức tạp

(chiếm 45,76%), sau đó là mức bình thƣờng chiếm 31,35%. Các hộ điều tra đánh

giá thủ tục hành chính đối với việc chuyển nhƣợng là đơn giản chiếm 22,89%,

82

đây chủ yếu là các hộ có kinh nghiệm trong việc làm thủ tục chuyển nhƣợng.

Tiêu chí này tỷ lệ thuận với tiêu chí 1: các loại thuế, lệ phí và phí.

Tiêu chí 4: Quỹ đất để chuyển nhƣợng đƣợc xem là phần tƣơng đối quan trọng trong thời điểm nhu cầu nhận chuyển nhƣợng ngày càng phát triển. Không

có hộ nào cho rằng quỹ đất nhận chuyển nhƣợng còn nhiều, đa phần các hộ cho

rằng đất nhận chuyển nhƣợng thiếu (75,34%), còn lại là vừa đủ chiếm 24,66%.

Đây cũng là một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý. Bởi, muốn khuyến khích hộ

dân tích tụ để sản xuất hàng hóa thì cần phải có quỹ đất nhƣng quỹ đất đó phải

lấy ở đâu và thƣc hiện nhƣ thế nào?

Với tiêu chí vốn: đƣợc các hộ đánh giá là thiếu chiếm 58,89% tổng số hộ.

Ngoài ra số hộ đánh giá ở mức có đủ là 24,64% và 16,47% trong tổng số hộ đánh

giá ở mức nhiều. Sự khác biệt giữa vốn của các hộ thực hiện hình thức tích tụ là nhận chuyển nhƣợng với các hình thức trên là rõ rệt. Bởi vốn trong hình thức này

cần phải huy động nhanh để trả giá trị quyền sử dụng đất cho hộ chuyển nhƣợng.

Và chi phí này sẽ tỷ lệ thuận với diện tích nhận chuyển nhƣợng. Nếu hộ muốn có

diện tích sản xuất càng lớn thì chi phí đầu tƣ ban đầu càng nhiều.

Tiêu chí 6: Giống nhƣ hai hình thức trên, hình thức chuyển nhƣợng quyền

sử dụng đất với tiêu chí hiệu quả đầu tƣ theo đánh giá của các hộ ở mức trung

bình chiếm tỷ lệ cao nhất 53,34%, các hộ đánh giá ở mức thấp 19,17% còn lại ở

mức cao chiếm 27,49%.

Từ những đánh giá của các hộ dân về những khó khăn trong quá trình thực

hiện tích tụ cho thấy tích tụ đất nông nghiệp của các hộ thực hiện với các hình

thức khác nhau thì khó khăn đƣợc các hộ dân đánh giá là khác nhau. Ngoài ra, sự

khác nhau còn phụ thuộc vào loại hình sử dụng đất mà hộ sản xuất sau tích tụ.

Vấn đề chung của các hộ tích tụ là vốn đầu tƣ và quỹ đất phục vụ cho nhu cầu

tích tụ đất nông nghiệp của hộ. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các

hộ dân cần phải có những giải pháp cụ thể khắc phục những khó khăn trên.

4.2.4. Một số hạn chế đến thực hiện tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định Qua điều tra thực trạng tích tụ đất nông nghiệp của tỉnh Nam Định dựa trên một số các tiêu chí cho thấy: tích tụ đất nông nghiệp đã và đang diễn ra tại các địa phƣơng của tỉnh, liên doanh liên kết trong quá trình sản xuất chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, do vậy hiệu quả sản xuất chƣa cao. Dựa trên kết quả đó cho thấy một số

yếu tố làm hạn chế quá trình thực hiện tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định:

83

4.2.4.1. Những chính sách quy định về tích tụ đất nông nghiệp

- Hiện nay, các văn bản pháp luật trong lĩnh vực đất đai nói chung và đất

nông nghiệp nói riêng của địa phƣơng chƣa có quy định cụ thể đối với các hộ dân

thực hiện tích tụ đất nông nghiệp để phát triển sản xuất mà chỉ có chính sách pháp luật khuyến khích hộ dân phát triển sản xuất nông nghiệp thông qua dồn điền đổi

thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn và phát triển trang trại, gia trại. Đặc biệt, chƣa

có các quy định về hỗ trợ cho hộ dân tích tụ phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm hỗ trợ: vốn, khoa học kĩ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: thuỷ lợi, điện,

giao thông, máy móc thiết bị công nghệ trong quá trình sản xuất, bảo quản chế

biến sản phẩm.

- Hệ thống văn bản pháp luật hƣớng dẫn về nội dung tích tụ đất nông nghiệp chƣa cụ thể, chƣa đầy đủ rõ ràng, chƣa có khái niệm, nội dung về tích tụ

đất đai nói chung và tích tụ đất nông nghiệp nói riêng. Nếu việc tích tụ đƣợc thực

hiện thì trách nhiệm theo dõi cũng nhƣ quản lý là ở cơ quan, ban ngành nào chƣa

có quy định cụ thể. Chƣa có quy định hệ thống chỉ tiêu, biểu mẫu thống kê thống

nhất để theo dõi tình hình tích tụ ruộng đất từ cơ sở đến trung ƣơng. Do đó, kết

quả là tích tụ đã và đang diễn ra, nhƣng ở cấp cơ sở (xã) cán bộ chƣa nắm rõ và

theo dõi đƣợc quá trình này. Tại tỉnh Nam Định cán bộ chỉ nắm đƣợc những hộ

tích tụ nếu hộ có thông qua UBND xã và cơ quan quản lý đất đai hay các hộ thuê

đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã còn các hộ

có hợp đồng trao tay hay hợp đồng miệng thì không nắm rõ đƣợc. Kết quả điều

tra tại bảng 4.15 cho thấy với hình thức thuê quyền sử dụng đất của các hộ gia

đình trong địa phƣơng có 55,55% ở tiểu vùng 1 và 84,69% ở tiểu vùng 2 số hộ

chỉ tự thỏa thuận có ngƣời làm chứng và hợp đồng viết tay. Đây là dấu hiệu có sự

tồn tại của thị trƣờng quyền sử dụng đất “ngầm”.

- Để tăng quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp các hộ đã tích tụ với

nhiều hình thức khá đa dạng trong đó có nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất.

Theo Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội, 2013), tại Điều 130 quy định hạn mức

nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân không quá

10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Do đó nếu tích tụ

thông qua hình thức này các hộ thuộc khu vực phía Bắc nhƣ Nam Định tích tụ tối

đa đƣợc 22 ha đất trồng cây hàng năm. Trong trƣờng hợp hộ nào tích tụ vƣợt quá

hạn mức này, phải chuyển sang hình thức cho thuê. Đây là một trong những khó

khăn cho các hộ tích tụ.

84

Bên cạnh hình thức nhận chuyển nhƣợng, đa phần các hộ thực hiện thuê

đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã là 5 năm. Thời

gian này ngắn đối với các hộ, đặc biệt là các hộ đầu tƣ các loại hình sử dụng đất

có vốn cơ bản lớn hoặc các hộ xây dựng quy mô trang trại lớn. Với số liệu ở biểu

đồ 4.5 tại tỉnh Nam Định với ý kiến của các hộ dân về thời gian thuê đất thì

77,28% số hộ ở tiểu vùng 1 và 62,94% số hộ ở tiểu vùng 2 cho rằng thời gian

thuê đất là rất ngắn. Còn số hộ cho là hợp lý chỉ dao động trong khoảng 10% số

hộ đƣợc hỏi ở 2 tiểu vùng.

- Chính sách hỗ trợ dạy nghề, chuyển đổi nghề nghiệp của Nhà nƣớc cho

các hộ chuyển nhƣợng và các hộ cho thuê quyền sử dụng đất chƣa cụ thể và phù

hợp. Đây là một trong những nguyên nhân khiến các hộ dân khó khăn khi đƣa ra

quyết định chuyển nhƣợng hay cho thuê quyền sử dụng đất. Hiện nay, tại tỉnh Nam Định đã có một số chính sách khuyến khích các hộ dân phát triển kinh tế

gia trại và trang trại nhƣng chƣa có những hƣớng dẫn cụ thể về tích tụ đất nông

nghiệp nên việc đƣa ra chính sách hỗ trợ với ngƣời dân tham gia tích tụ (chuyển

nhƣợng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất) là không có, chính sách này chỉ áp

dụng trong việc thu hồi đất nông nghiệp chuyển sang đất khu công nghiệp.

- Thủ tục hành chính và các khoản lệ phí, phí trong thực hiện các quyền sử dụng đất còn gây hạn chế cho các hộ thực hiện tích tụ, đặc biệt là thời gian và các

bƣớc thực hiện của chuyển nhƣợng hay cho thuê quyền sử dụng đất.

4.2.4.2. Thói quen sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, tự cung tự cấp

Một hệ quả của nền kinh tế tập trung bao cấp đó là thói quen sản xuất nhỏ lẻ, tự cấp tự túc của các hộ dân (mỗi hộ một mảnh đất tự tăng gia sản xuất). Qua nghiên cứu cho thấy: tích tụ chỉ tập trung ở các hộ có diện tích sản xuất thuộc quy mô 1 tức là nhỏ hơn 0,5 ha (bảng 4.11), còn các hộ đạt tiêu chuẩn diện tích trang trại là ít (cả hai tiểu vùng số hộ chiếm tỷ lệ trung bình nhỏ hơn 10%). Ở cả 2 tiểu vùng hộ có diện tích sản xuất nhỏ nhất sau tích tụ là 0,06 ha. Với diện tích canh tác nhƣ vậy phản ánh thói quen sản xuất manh mún khó có thể xóa bỏ của ngƣời dân làm nông nghiệp của Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng.

Thói quen sản xuất này còn thể hiện ở phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm của hộ. Theo số liệu điều tra, sau khi tích tụ vẫn còn một bộ phận các hộ ở quy mô 1 (8,87%) sản xuất theo thói quen tự cấp tự túc (tự tiêu thụ). Số hộ bán cho thƣơng lái chiếm đại đa số. Điển hình một số hộ còn bán cho doanh nghiệp theo hợp đồng dài hạn, nhƣng số này chỉ tập trung vào các hộ trồng lúa giống cho công ty TNHH

85

Cƣờng Tân và một số doanh nghiệp nhỏ về thủy sản. Với hình thức này số hộ tham gia chỉ phân bố chủ yếu ở những hộ có diện tích sản xuất nông nghiệp ở quy mô 3, quy mô 4.

Ngoài ra, việc sử dụng máy móc cũng bị ảnh hƣởng bởi thói quen sản xuất nhỏ của các hộ, hiện nay máy gặt là một phƣơng tiện phổ biến trong thu hoạch lúa của hộ dân nhƣng vẫn còn bộ phận các hộ quy mô 1 sau tích tụ không sử dụng hoặc nếu sử dụng chỉ sử dụng máy gặt loại nhỏ phải cần đến lao động thủ công trong công đoạn tuốt lúa và đổ thóc vào bao tải. Việc sử dụng các loại máy móc cơ giới hóa nhƣ máy sấy thóc, máy phun thuốc, máy gặt liên hoàn chỉ tập trung ở quy mô 3, quy mô 4 (của tiểu vùng 1), quy mô 3 (tiểu vùng 2). Đối với các hộ đạt tiêu chuẩn trang trại (quy mô 4) ở tiểu vùng 2 sử dụng 100% máy móc trong các khâu sản xuất là các hộ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển.

4.2.4.3. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp và nguy cơ rủi ro trong quá trình sản xuất

Đây là một trong những khó khăn đƣợc các hộ đánh giá ở tỷ lệ cao trong

quá trình điều tra khó khăn và vƣớng mắc của các hộ dân khi khi thực hiện tích tụ

đất nông nghiệp. Trong hai hình thức tích tụ, số hộ cho rằng hiện tại hiệu quả đầu

tƣ (hiệu quả sản xuất nông nghiệp) là trung bình chiếm đại đa số (khoảng 50% số

hộ tích tụ), một số hộ cho rằng sau tích tụ hiệu quả đầu tƣ còn thấp và số hộ cho

rằng hiệu quả đầu tƣ cao là không nhiều (bảng 4.18, 4.19, 4.20). Sở dĩ có một số

hộ cho rằng hiệu quả đầu tƣ cao là do quy mô của các hộ sản xuất lớn và các hộ có

nguồn tiêu thụ sản phẩm tƣơng đối ổn định (một số doanh nghiệp nhỏ).

Tuy nhiên, hiện nay sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta có chi phí lớn, giá

thành cao, hiệu quả thấp, thƣờng xuyên bị tác động của yếu tố thị trƣờng, yếu tố

thời tiết khí hậu... nên sản xuất nông nghiệp có hiệu quả thấp và nhiều rủi ro. Đây

là một trong số nguyên nhân mà sản xuất nông nghiệp thu hút đƣợc ít các nhà

đầu tƣ lớn.

4.2.4.4. Thiếu vốn đầu tư và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất có lợi nhuận thấp trong các ngành kinh tế và có khả năng rủi ro cao nếu gặp một số biến động của thị trƣờng và thời tiết. Do vậy, đa phần hộ dân chỉ đủ ăn hoặc dƣ giả thì mua các dụng cụ thiết yếu cho sinh hoạt gia đình. Chính vì vậy, số hộ có vốn lớn và có khả năng mua, thuê thêm

nhiều quyền sử dụng đất rất hạn chế. Điển hình đa phần các hộ tích tụ chỉ với hình thức thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của

86

xã (chiếm khoảng 50% tổng số trƣờng hợp) và số hộ có vốn lớn chiếm tỷ lệ nhỏ. Qua điều tra cho thấy: số hộ đánh giá nguồn vốn nhiều ở các hình thức tích tụ là

khác nhau. Với thuê đất công ích của xã có 3,44%, đối với thuê quyền sử dụng

đất của hộ dân tại địa phƣơng có 7,67% số hộ và nhận chuyển nhƣợng có 16,47%

số hộ cho rằng nguồn vốn tự có đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp là cao (bảng 4.18, 4.19, 4.20).

Mặt khác, với sự tăng trƣởng kinh tế, sự phát triển đất nƣớc cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác làm cho diện tích đất nông nghiệp bị giảm nhiều, đặc biệt là chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Hơn nữa, do dân số tăng nhanh và nhu cầu của con ngƣời ngày càng tăng làm cho thị trƣờng quyền sử dụng đất nông nghiệp phát triển hơn và giá đất nông nghiệp tăng cao, không đúng với giá trị thật của nó (điển hình là việc các hộ dân đầu cơ đất chờ đến khi có quy hoạch). Vấn đề vay vốn ngân hàng vừa chịu lãi suất cao, lại khó có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay hoặc số tiền hộ đƣợc vay không nhiều so với nhu cầu của hộ... Từ số liệu điều tra cho thấy việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng với lãi suất thấp là rất khó đối với các hộ dân có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, cụ thể lƣợng tiền cho vay mỗi hộ gia đình tối đa là 50 triệu. Đây là một trong những khó khăn đóng vai trò quan trọng đối với các hộ dân tích tụ. Ngoài ra, hầu hết các hộ dân khó khăn trong huy động vốn đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp và không có khả năng mua thêm, thuê thêm quyền sử dụng đất để sản xuất.

Để tích tụ đất nông nghiệp đảm bảo tính bền vững và mang lại hiệu quả cao cho các hộ tích tụ thì khâu tiêu thụ sản phẩm cũng cần ổn định và bền vững. Hiện nay, các hộ dân tích tụ tại Nam Định đang duy trì phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm là bán cho thƣơng lái, một phần bán ngoài chợ hoặc tự tiêu thụ. Bên cạnh đó, số lƣợng hộ liên kết với doanh nghiệp chỉ tập trung vào các hộ trồng lúa giống cho Công ty TNHH Cƣờng Tân và các doanh nghiệp thủy sản nhỏ. Từ đó cho thấy, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố ảnh hƣởng đến thành công của các hộ tích tụ đất nông nghiệp, do đó cần phải đẩy mạnh liên kết giữa dân và doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trƣờng sang các địa phƣơng khác và các quốc gia khác.

4.2.4.5. Quỹ đất phục vụ tích tụ đất nông nghiệp

Mục đích của tích tụ đất nông nghiệp là tăng quy mô diện tích sản xuất

nông nghiệp. Vậy diện tích đất nông nghiệp để các hộ có thể thực hiện đƣợc mục

87

đích tăng quy mô sản xuất lấy từ đâu? Có 44,87% hộ điều tra có nhu cầu tích tụ

trong thời gian tới (bảng 4.30). Hiện nay, các hộ chủ yếu tích tụ với hình thức thuê

và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất do vậy với mỗi hình thức này phải xác

định đƣợc nguồn quỹ đất phục vụ cho ngƣời dân tích tụ đất nông nghiệp. Với hình

thức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, quỹ đất phụ thuộc vào diện tích đất

nông nghiệp mà các hộ gia đình đƣợc giao theo Nghị định 64/CP năm 1993, tiềm

năng của hình thức này chủ yếu là các hộ không còn nhu cầu sử dụng đất nông

nghiệp với các lý do: chuyển nơi ở, làm nghề khác, thiếu lao động, già yếu không

còn sức lao động... Đối với hình thức thuê quyền sử dụng đất, có hai đối tƣợng

thực hiện là thuê của các hộ dân cùng địa phƣơng hay thuê đất công ích do UBND

xã quản lý. Nếu các hộ thuê quyền sử dụng đất của các hộ trong địa phƣơng thì

quỹ đất dành cho tích tụ giống với hình thức chuyển nhƣợng. Nhƣng nếu các hộ

thuê đất do UBND xã quản lý thì quỹ đất phụ thuộc vào diện tích đất nông nghiệp

công ích của xã. Nếu diện tích này nhiều sẽ giúp đáp ứng đƣợc nhu cầu mở rộng

diện tích của các hộ. Tại Nam Định, sau khi thực hiện xong chƣơng trình dồn điền

đổi thửa có diện tích đất công ích với tổng diện tích là 4.517,54 ha gồm 22.999

thửa và 3.781 vùng. Trong đó diện tích lớn nhất là huyện Ý Yên với 794,6 ha và

Mỹ Lộc là huyện có diện tích nhỏ nhất là 172,70 ha.

4.3. ẢNH HƢỞNG CỦA TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT

Qua nghiên cứu thực trạng tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân tại tỉnh

Nam Định cho thấy: Các hộ dân đã tích tụ với 4 quy mô diện tích sản xuất nông

nghiệp với các hình thức khác nhau. Quá trình tích tụ đất nông nghiệp đã ảnh

hƣởng đến sử dụng đất của các hộ dân đƣợc thể hiện thông qua các tiêu chí sau:

phát triển loại hình sử dụng đất, phƣơng thức sản xuất của hộ; tính ổn định và

bền vững của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, thu nhập của hộ dân và hiệu quả sử

dụng đất.

4.3.1. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến phát triển loại hình sử dụng đất

Tích tụ đất nông nghiệp thông qua các hình thức đã giúp các hộ dân mở rộng diện tích phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Qua điều tra cho thấy, sau tích tụ đa phần các hộ trồng lúa không thay đổi cây trồng nhƣng với những

hộ chăn nuôi tổng hợp và nuôi trồng thủy sản đã linh hoạt hơn trong lựa chọn các loại vật nuôi phù hợp với nhu cầu thị trƣờng tiêu thụ. Cụ thể số liệu về các loại

88

hình sử dụng đất sau tích tụ đất nông nghiệp của các hộ tại 2 tiểu vùng tập trung

vào 4 loại hình sử dụng đất đƣợc thể hiện ở biểu đồ 4.6.

Nam Định là tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng có lợi thế về sản xuất nông

nghiệp với nhiều loại hình sử dụng đất. Tuy nhiên, đối với các hộ dân tích tụ chủ yếu tập trung vào 4 loại hình sử dụng đất tại 2 tiểu vùng sản xuất nông nghiệp. Tiểu

vùng 1 có 3 loại hình sử dụng đất là: LUT 2 lúa, LUT 2 lúa - màu, LUT chăn nuôi

tổng hợp. Tiểu vùng 2: LUT 2 lúa, LUT 2 lúa - màu và LUT nuôi trồng thủy sản.

Ghi chú: QM: Quy mô

Biểu đồ 4.6. Loại hình sử dụng đất của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Từ kết quả ở biểu đồ 4.6 cho thấy, số hộ sử dụng LUT 2 lúa của cả 2 tiểu

vùng là 406 hộ, chiếm tỷ lệ lớn nhất (trên 56,23%), tập trung ở quy mô 1 (304

hộ) và quy mô 2 (58 hộ), số hộ sử dụng LUT 2 lúa - màu chiếm tỷ lệ thấp nhất,

tập trung ở những hộ có quy mô diện tích nhỏ hơn 0,5 ha (tiểu vùng 1 có 50 hộ,

tiểu vùng 2 có 63 hộ). Có thể thấy, tích tụ đất nông nghiệp chỉ tập trung nhiều ở các hộ có quy mô diện tích nhỏ. Ngoài ra, với sự khác biệt về đặc điểm của tiểu vùng 1 (đồng bằng thấp trũng nội đồng) và tiểu vùng 2 (đồng bằng ven biển) nên LUT khác của 2 tiểu vùng khác nhau. Tiểu vùng 1 LUT khác là LUT chăn nuôi

tổng hợp (chiếm 12,5% trong tổng số LUT của tiểu vùng), tiểu vùng 2 là LUT

nuôi trồng thủy sản (chiếm 37,58% trong tổng số LUT của tiểu vùng).

Khi so sánh theo quy mô cho thấy: Với quy mô 1: chủ yếu là LUT 2 lúa, còn lại là LUT 2 lúa màu và LUT khác (tiểu vùng 1 LUT chăn nuôi tổng hợp chiếm tỷ lệ nhỏ nhất, tiểu vùng 2 LUT 2 lúa màu chiếm tỷ lệ nhỏ nhất). Quy mô

2: chiếm tỷ lệ lớn là LUT 2 lúa còn LUT 2 lúa màu và LUT khác chiếm tỷ lệ tƣơng đƣơng. Quy mô 3, ở tiểu vùng 1 chỉ có 2 loại hình là LUT 2 lúa và LUT

89

chăn nuôi tổng hợp; tiểu vùng 2 phân bố cả 3 loại hình nhƣng các hộ tích tụ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với các quy mô khác. Với quy mô 4, là những hộ đạt tiêu

chí trang trại, ở tiểu vùng 1 có 2 loại hình sử dụng đất là LUT 2 lúa và LUT chăn

nuôi tổng hợp, còn tiểu vùng 2 chỉ có LUT nuôi trồng thủy sản. Trong quá trình

tích tụ, sự phát triển của loại hình sử dụng đất của các quy mô tích tụ tại 2 tiểu vùng của tỉnh Nam Định có sự khác nhau rõ rệt, nhƣng đều tập trung chủ yếu là

quy mô 1, các hộ có quy mô 4.

4.3.2. Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến phƣơng thức sản xuất Phƣơng thức sản xuất của các hộ dân tích tụ đƣợc thể hiện thông qua 2

tiêu chí sử dụng đất là khả năng áp dụng cơ giới hóa và sự phát triển trang trại

của các hộ tích tụ.

4.3.2.1. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đến khả năng áp dụng cơ giới hóa

Hiện nay tại các quốc gia, để sản xuất hàng hóa hầu hết hộ nông dân đã

vận dụng khá thành công các loại máy móc, cơ giới hóa trong các giai đoạn của

quá trình sản xuất (ví dụ: máy thu hoạch ngô của Mỹ, máy hái cam, máy cấy lúa

của Nhật). Tuy nhiên, để áp dụng máy móc cơ giới hóa một cách đồng bộ và toàn diện cần phải có quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp phù hợp, nguồn vốn

lớn. Ngoài ra cần phải có sự hỗ trợ và liên kết giữa các đối tƣợng khác nhau. Với

điều kiện thực tế tại tỉnh Nam Định, ảnh hƣởng của tích tụ đến áp dụng máy móc

cơ giới hóa chƣa thể hiện rõ nét bởi sau tích tụ số hộ sử dụng máy móc chƣa

đồng bộ và chƣa mang tính toàn diện và có sự khác nhau rõ rệt giữa các quy mô

và loại hình sử dụng đất. Sở dĩ có thực tế nhƣ vậy vì tích tụ đất nông nghiệp tập

trung chủ yếu vào các hộ có diện tích tích tụ là quy mô 1 và quy mô 2 (chiếm

trên 50 % tổng số hộ tích tụ), đa phần các hộ điều tra đều sử dụng LUT 2 lúa và

sự khó khăn trong thiếu vốn sản xuất.

Qua điều tra các hộ dân tích tụ tại tỉnh Nam Định về áp dụng cơ giới hóa (bảng 4.21) cho thấy: Với 4 LUT thì LUT chăn nuôi tổng hợp, các hộ không áp dụng máy móc. Bởi lẽ, chăn nuôi tổng hợp chủ yếu tập trung vào các loại vật nuôi: vịt, gà, cá, lợn. Ngoài ra, chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình bán sản phẩm chủ yếu cho thƣơng lái thì áp dụng các loại máy móc không đƣợc các hộ đầu tƣ nhƣ các doanh nghiệp lớn có khả năng xuất khẩu vào các thị trƣờng đa dạng.

Đối với các hộ sản xuất LUT 2 lúa và LUT 2 lúa - màu, áp dụng cơ giới hóa trải đều ở các quy mô nhƣng loại máy móc các hộ sử dụng không đồng đều, phụ thuộc vào lƣợng vốn đầu tƣ cho máy móc của hộ. Việc sử dụng máy móc

90

không đồng bộ và không thống nhất nhƣ vậy là một khó khăn cho phát triển nền sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa.

Bảng 4.21. Kết quả áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

ĐVT: %

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

LUT

Chỉ tiêu

-

QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 71,79 26,83 75,00 100,00 87,17 100,00 100,00 55,14 - 100,00 25,64 55,14

41,15 58,62 87,81 100,00 100,00 0,00

10,96 58,91 58,91

-

-

0,00

60,98 100,00

41,38

71,79

75,00 100,00

-

2 lúa và 2 lúa màu

- 100,00

41,38

-

- 100,00

-

-

100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Máy cày bừa Máy xạ Máy gặt Máy tuốt Máy phun thuốc BVTV Máy sấy thóc Vận chuyển (ô tô hoặc xe máy) Máy bơm nƣớc Máy sục khí Máy phát điện Máy quạt nƣớc

- - - -

- - - -

- 100,00 100,00 100,00 100,00 - 100,00 100,00 100,00 100,00 - 100,00 100,00 100,00 100,00 - 100,00 100,00 100,00 100,00

- - - -

Nuôi trồng thủy sản

Ghi chú: QM: Quy mô

Với LUT 2 lúa và 2 lúa màu, áp dụng cơ giới hóa của các hộ là gần giống nhau bởi việc áp dụng cơ giới hóa chỉ tập trung vào sản xuất 2 vụ lúa là vụ xuân và vụ mùa. Với vụ đông tập trung chủ yếu vào một số loại cây trồng: ngô, lạc, khoai, bí xanh, bí đỏ, đậu tƣơng... Hơn nữa, diện tích trồng cây vụ đông chỉ chiếm một phần diện tích của các hộ tích tụ do nguồn tiêu thụ sản phẩm không ổn định nên đa phần các hộ sử dụng phƣơng pháp thủ công là chính, các hộ không áp dụng máy móc nhƣ đối với trồng lúa. Từ kết quả bảng 4.21, với 2 loại hình sử dụng đất này các hộ sử dụng 7 loại máy nhƣ: máy cày bừa, máy xạ, máy gặt, máy tuốt, máy phun thuốc bảo vệ thực vật, máy sấy và vận chuyển (xe máy hoặc ô tô tải nhỏ). Việc vận chuyển bằng xe máy đối với những hộ quy mô sản xuất nhỏ (quy mô 1, quy mô 2) còn vận chuyển bằng ô tô tải nhỏ đối với hộ quy mô sản xuất lớn hơn (quy mô 3, quy mô 4). Qua điều tra cho thấy 100% các hộ dù ở quy mô nào đều sử dụng máy cày máy bừa, nhƣng có sự khác nhau về chủng loại máy nhƣ nhỏ, to hay trung bình. Với các hộ quy mô 1và quy mô 2 hộ chủ yếu sử dụng máy cày gia đình loại nhỏ và trung bình, còn với hộ tích tụ ở quy mô 3, quy mô 4 tại 2 tiểu vùng đầu tƣ máy cày cỡ lớn. Có trƣờng hợp vài hộ mua chung một máy cày lớn, ngoài mục đích phục vụ

91

cho gia đình còn cày thuê cho các hộ trong địa phƣơng. Thứ 2 là máy xạ, đƣợc dùng thay thế lao động thủ công trong quá trình cấy lúa, đây là loại máy đơn giản, giá thành phù hợp với túi tiền của các hộ dân (1-3 triệu tùy thuộc vào kích thƣớc). Tuy nhiên với những hộ trồng lúa giống ở quy mô 3 và một số hộ quy mô 4 thì không áp dụng máy xạ. Dựa vào kết quả của bảng 4.21 cho thấy tỷ lệ các hộ tại các quy mô sử dụng máy xạ tăng dần ở tiểu vùng 1: quy mô 1 (26,83%), quy mô 2 (41,15%), quy mô 4 (58,62%) còn tiểu vùng 2: quy mô 1 (10,96%), quy mô 2 (71,79%), quy mô 3 (75,00%). Từ đó có thể thấy, đối với các hộ tích tụ đất nông nghiệp quy mô tích tụ đất nông nghiệp lớn sẽ giúp cho các hộ thuận lợi hơn trong áp dụng cơ giới hóa.

Hình 4.2. Máy xạ được hộ dân xã Hải Hà huyện Hải Hậu sử dụng

Hình 4.3. Máy quạt nước dụng trong nuôi trồng thủy sản

Để giúp cho việc thu hoạch sản phẩm trên đồng ruộng các hộ đã sử dụng các loại máy gặt (nhỏ và liên hợp), nhƣng tồn tại một số hộ không sử dụng máy mà áp dụng phƣơng pháp thủ công bằng cách sử dụng lao động gia đình và đổi công cho các hộ lân cận. Thực tế, thời gian thu hoạch của phƣơng pháp thủ công thƣờng kéo dài hơn nhiều so với sử dụng máy. Việc áp dụng phƣơng pháp thủ công đƣợc thực hiện với các hộ quy mô 1 của 2 tiểu vùng. Hầu hết các hộ sử dụng phƣơng pháp thủ công hoặc sử dụng máy gặt nhỏ phải kết hợp thêm công đoạn tuốt (sử dụng máy tuốt). Đây là sự khác biệt giữa những hộ dùng máy gặt liên hợp và máy gặt nhỏ. Với máy gặt liên hợp, các hộ không cần sử dụng máy tuốt và tiết kiệm trong công đoạn cho thóc vào bao tải sau đó các hộ dân sử dụng xe máy hoặc ô tô vận chuyển về nhà. Để giảm lƣợng sâu bệnh trong mùa vụ, một số hộ dân đã thuê máy và thuê ngƣời phun, điển hình là các hộ từ quy mô 2, quy mô 3, quy mô 4. Đối với các hộ cấy lúa giống 100% số hộ đều sử dụng máy phun thuốc bảo vệ thực vật kết hợp với sử dụng máy sấy do công ty TNHH Cƣờng Tân hỗ trợ.

92

Với LUT nuôi trồng thủy sản, bên cạnh lao động thủ công trong quá trình chăm sóc tôm, 100% các hộ ở các quy mô đều sử dụng các loại máy nhƣ: máy bơm nƣớc, máy sục khí, máy phát điện, máy quạt nƣớc. Qua đó có thể thấy, tích tụ đất nông nghiệp ảnh hƣởng rõ rệt đến sử dụng máy móc cơ giới hóa của các hộ dân trên các quy mô và các loại hình sử dụng đất khác nhau.

4.3.2.2. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến khả năng phát triển trang trại sản xuất nông nghiệp

Tích tụ đất nông nghiệp để mở rộng sản xuất và quy mô diện tích đƣợc thực hiện thông qua các hình thức tích tụ, tuy nhiên số hộ tích tụ theo kết quả điều tra với diện tích từ 2,1 ha trở lên (quy mô 4) tại hai tiểu vùng để đạt tiêu chuẩn trang trại chiếm tỷ lệ nhỏ (tiểu vùng 1: 42 hộ chiếm 70% tiểu vùng 2: 18 hộ chiếm 30% tổng số hộ đạt tiêu chuẩn của 2 tiểu vùng) (bảng 4.23). Từ năm 2011 áp dụng quy định về tiêu chí kinh tế trang trại theo thông tƣ 27/2011/TT- BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011) quy định các trang trại đƣợc cấp giấy chứng nhận ngoài điều kiện về giá trị sản lƣợng thì điều kiện về quy mô sản xuất tối thiểu là 2,1 ha. Do đó, từ năm 2011 - 2014 sự gia tăng số lƣợng trang trại tại tỉnh Nam Định thể hiện ở bảng 4.22.

ĐVT: Trang trại

Bảng 4.22. Số lượng các trang trại của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 – 2014

Năm

STT

Huyện /thành phố

1 TP Nam Định 2 Huyện Mỹ Lộc 3 Huyện Vụ Bản 4 Huyện Ý Yên 5 Huyện Nghĩa Hƣng 6 Huyện Nam Trực 7 Huyện Trực Ninh 8 Huyện Xuân Trƣờng 9 Huyện Giao Thủy 10 Huyện Hải Hậu

Tổng

2011 2 0 11 20 15 3 13 3 216 23 306

2012 2 3 18 29 34 3 22 9 218 28 366

2013 2 3 20 29 34 6 25 26 217 29 391

2014 2 9 20 27 30 8 23 27 216 50 412

Từ kết quả của bảng 4.22 cho thấy: Từ năm 2011 - 2014 số lƣợng trang trại ở các tỉnh tăng đáng kể. Điển hình từ năm 2011 - 2012 số lƣợng trang trại tăng nhiều hơn so với các năm trƣớc là 60 trang trại, tập trung chủ yếu ở huyện Nghĩa

93

Hƣng (tăng 19 trang trại/ năm). Từ năm 2013 - 2014, số lƣợng trang trại tăng (khoảng 21 trang trại/ năm) tập trung chủ yếu là ở huyện Hải Hậu. Với sự gia tăng số lƣợng trang trại nhƣ vậy cho thấy tích tụ đất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định những năm vừa qua có sự gia tăng và tập trung ở một số huyện điển hình nhƣ: Hải Hậu, Ý Yên, Xuân Trƣờng... Bên cạnh đó, giá trị sản lƣợng hàng hoá và dịch vụ của các trang trại cũng tăng: năm 2011 đạt 396,5 tỷ đồng, năm 2012 đạt 487 tỷ đồng và năm 2013 đạt 730 tỷ đồng và thu nhập của các trang trại năm 2013 đạt 122,8 tỷ đồng. Giá trị sản lƣợng hàng hoá và dịch vụ của các gia trại năm 2013 đạt 563 tỷ đồng và thu nhập của các gia trại năm 2013 đạt 148,6 tỷ đồng.

Bảng 4.23. Một số chỉ tiêu của các hộ điều tra đạt tiêu chuẩn trang trại tại tỉnh Nam Định

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Các trƣờng hợp thực hiện hình thức Thuê quyền sử dụng đất

1 1.1 1.1.1 Thuê ĐNNUB 1.1.2 Thuê QSDĐ HGĐ 1.2 2 2.1 2.2 2.3 2.4 3 3.1 3.2 3.3 3.4

Nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất Tổng diện tích của các hộ Tổng diện tích đất đƣợc giao theo NĐ 64/1993 Tổng diện tích thuê ĐNNUB Tổng diện tích thuê QSDĐ HGĐ Tổng diện tích nhận chuyển nhƣợng Bình quân diện tích của các hộ Bình quân diện tích đƣợc giao theo NĐ 64/1993 Bình quân diện tích Thuê ĐNNUB Bình quân diện tích thuê QSDĐ HGĐ Bình quân diện tích nhận chuyển nhƣợng QSDĐ

Trƣờng hợp Trƣờng hợp Trƣờng hợp Trƣờng hợp ha ha ha ha ha/hộ ha/hộ ha/hộ ha/hộ

Tiểu vùng 1 24 42 13 7,28 21,3 121 9,44 0,17 0,89 2,89 0,83

Tiểu vùng 2 18 0 0 0 60,4 0 0 0 3,36 0 0

Ghi chú: QSDĐ: Quyền sử dụng đất HGĐ: Hộ gia đình

ĐNNUB: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã

Cơ sở hình thành các trang trại có quy mô lớn căn cứ vào quy mô sử dụng đất của hộ. Hầu hết các hộ làm trang trại đều sử dụng phần đất của hộ đƣợc giao theo Nghị định 64/NĐ-CP năm 1993 (nếu có) và phần diện tích do đã nhận chuyển nhƣợng và thuê quyền sử dụng đất. Hiện nay, không chỉ Nam Định mà các địa phƣơng khác trên cả nƣớc vẫn duy trì và phát triển hình thức này. Từ nhiều năm về trƣớc các hộ dân đã thực hiện quyền chuyển nhƣợng, cho thuê,... nhƣng hiện tƣợng này phổ biến hơn sau khi thực hiện xong chƣơng trình dồn điền đổi thửa. Chƣơng trình dồn điền đổi thửa là cơ sở và tiền đề cho hộ dân có

94

cơ hội thực hiện tích tụ đất nông nghiệp.

Dựa vào bảng 4.23 cho thấy một số hộ tích tụ đất nông nghiệp đạt tiêu

chuẩn kinh tế trang trại theo thông tƣ 27/2011/ TT- BNNPTNT tại 2 tiểu vùng có

sự khác nhau. Tiểu vùng 1 có số trang trại nhiều hơn tiểu vùng 2, các hộ tích tụ

đất nông nghiệp với các hình thức đa dạng hơn: thuê và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Đối với tiểu vùng 2 trang trại đƣợc hình thành chủ yếu thông

qua hình thức thuê quyền sử dụng đất cụ thể là thuê đất thuộc quỹ đất nông

nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã.

Trong các hình thức tích tụ đất nông nghiệp, diện tích thuê quyền sử dụng

đất do UBND xã quản lý chiếm tỷ lệ lớn (81,7 ha ở 2 tiểu vùng) và số lƣợng các

hộ tham gia nhiều nhất, ít nhất là số hộ nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất.

Xét về bình quân diện tích của hộ đối với các hình thức tích tụ chiếm tỷ lệ nhỏ,

với hình thức thuê đất nông nghiệp do UBND xã quản lý và nhận chuyển nhƣợng

quyền sử dụng đất bình quân diện tích 1 hộ gần 1 ha, còn bình quân diện tích

thuê là 2,89 ha. Qua đó cho thấy, các hộ tích tụ đạt tiêu chuẩn trang trại có diện

tích không lớn, diện tích này là quá nhỏ so với các trang trại ở khu vực đồng

bằng sông Cửu Long và các nƣớc trên thế giới, điển hình ở Mỹ và Hà Lan các

trang trại có diện tích trên 100 ha. Có thể thấy, thực hiện tích tụ đất nông nghiệp

tại tỉnh Nam Định đã ảnh hƣởng rõ rệt đến sự gia tăng các trang trại của tỉnh

Nam Định qua các năm từ 2011 - 2014, quá trình này đã làm tăng số lƣợng các

trang trại trong tỉnh.

4.3.3. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến tính ổn định và bền vững của thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng tạo nên thành công

cho quá trình sản xuất. Đây chính là nơi lƣu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian

giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Để hƣớng tới một nền sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa các hộ dân phải đa dạng hóa thị trƣờng

tiêu thụ nhƣng phải đảm bảo tính bền vững. Yếu tố thị trƣờng đƣợc thể hiện qua

phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm của hộ dân tích tụ đất nông nghiệp (bảng 4.24).

Từ số liệu bảng 4.24 cho thấy: hộ dân sử dụng phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm phân bố ở các quy mô tích tụ. Các trƣờng hợp tự tiêu thụ và đem nông sản bán ở chợ tại cả 2 tiểu vùng đều tập trung ở quy mô 1 với những hộ có diện tích

tích tụ dƣới 0,2 ha. Ngoài ra, thƣơng lái về mua sản phẩm tại vƣờn cũng phổ biến đối với quy mô 1, quy mô 2 và quy mô 4 của tiểu vùng 1 (45,39% hộ thuộc quy

95

mô 1, 43,75 % hộ thuộc quy mô 2, 35,72% hộ thuộc quy mô 4 thực hiện). Đối với tiểu vùng 2 số hộ tham gia phƣơng thức này đạt tỷ lệ nhỏ hơn (quy mô 1:

19,46%, quy mô 2: 7,69%, quy mô 3 26,93% hộ thuộc quy mô thực hiện).

Phƣơng thức 4 là bán sản phẩm cho doanh nghiệp. Sản phẩm đƣợc bán cho

doanh nghiệp là công ty TNHH Cƣờng Tân (tiểu vùng 1, tập trung ở quy mô 3 và quy mô 4) và các doanh nghiệp thủy sản (tiểu vùng 2). Ở tiểu vùng 2 chủ yếu là

các hộ sản xuất LUT nuôi trồng thủy sản ở cả 4 quy mô cụ thể: quy mô 1 có 22,13%, quy mô 2 có 40,38%, quy mô 3 có 53,84%, quy mô 4 chiếm tỷ lệ cao

nhất là 94,44 %. Ngoài 4 phƣơng thức trên, tùy theo điều kiện mùa vụ các hộ có

thể kết hợp hai phƣơng thức nhƣ: vừa bán cho thƣơng lái, vừa bán tại chợ hoặc

vừa bán cho doanh nghiệp vừa bán cho thƣơng lái. Với việc kết hợp nhiều

phƣơng thức nhƣ vậy đã làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của các hộ và đa

dạng hóa phƣơng thức tiêu thụ.

ĐVT: %

Bảng 4.24. Phương thức tiêu thụ sản phẩm nông sản của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

STT

Chỉ tiêu

0 0

7,52 0 0 0 4,87 0 0 35,72 19,46

0 0 7,69 26,93

0

24,11 56,26 91,67 30,95 28,76 28,85

1 Tự tiêu thụ 2 Chợ 3 Thƣơng lái 4 Doanh nghiệp 5 Chợ - thƣơng lái 6 Thƣơng lái- doanh nghiệp

QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 0 0 8,87 0 21,63 0 0 45,39 43,75 8,33 33,33 22,13 40,38 53,84 94,44 0 0 5,56

0 0 17,26 23,08 19,23

0

0

0

Ghi chú: QM: Quy mô

Các phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm của hộ dân tích tụ tại tỉnh Nam Định

rất đa dạng, phong phú nhƣng mang tính chất không ổn định. Do đó, nếu muốn duy trì đƣợc tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp thông qua tích tụ đất nông nghiệp cần phải duy trì đƣợc nguồn tiêu thụ sản phẩm bằng việc liên kết giữa doanh nghiệp và ngƣời dân với sự chứng kiến của chính quyền địa phƣơng (cụ

thể là việc liên kết giữa công ty TNHH Cƣờng Tân, ngƣời dân thông qua chính quyền xã). Dựa vào kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến từng quy mô tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân tại tỉnh Nam Định thông qua yếu tố phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm (thị trƣờng tiêu thụ nông sản) cho thấy việc tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ có sự khác nhau giữa các quy mô và các loại

96

hình sử dụng đất của các hộ dân tại tỉnh Nam Định. Tuy nhiên, với những hộ tích tụ ở quy mô lớn (quy mô 3 và quy mô 4) cần phải có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm

nông sản ổn định và có hệ thống đồng bộ. Để làm đƣợc điều này phải có sự liên

kết giữa hộ dân, chính quyền và doanh nghiệp.

4.3.4. Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến thu nhập của các hộ Thu nhập của hộ dân sản xuất nông nghiệp đƣợc tính bằng tổng chi phí bỏ

ra để đầu tƣ mua yếu tố đầu vào (bao gồm toàn bộ chi phí vật chất và chi phí thuê

lao động) và lợi nhuận thu đƣợc sau khi bán nông sản. Bên cạnh mục đích mở

rộng diện tích sản xuất nông nghiệp, các hộ dân tích tụ còn muốn cải thiện đời

sống và tăng thu nhập. Điển hình, thu nhập của các hộ dân sau tích tụ đất nông nghiệp có sự thay đổi nhƣ thế nào thể hiện ở bảng 4.25.

Bảng 4.25. Thu nhập của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

ĐVT: hộ

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

STT

Chỉ tiêu

1 Tăng 2 Không đổi

QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 101 114

86 103

30 26

35 7

21 28

17 9

13 5

7 3

3 Giảm

67

8

2

0

37

3

0

0

Từ kết quả tại bảng 4.25 cho thấy thu nhập của các hộ dân tích tụ tại các

quy mô ở hai tiểu vùng đƣợc chia thành 3 mức: có thu nhập tăng so với trƣớc

tích tụ, có thu nhập không đổi so với trƣớc tích tụ và có thu nhập giảm so với

trƣớc tích tụ. Với tổng số hộ điều tra ở 2 tiểu vùng là 722 hộ trong đó có 42,94% số hộ có thu nhập tăng, 40,86% số hộ có thu nhập không đổi, 16,20%

số hộ có thu nhập giảm. Ở đây số hộ có thu nhập giảm tập trung chủ yếu ở quy

mô 1, tiểu vùng 1 có 67 hộ, tiểu vùng 2 có 37 hộ. Ngoài ra, ở tiểu vùng 1 có 8

hộ giảm thu nhập quy mô 2 và 2 hộ quy mô 3; ở tiểu vùng 2 có 3 hộ giảm thu nhập ở quy mô 2. Sở dĩ, các hộ có quy mô giảm tập trung nhiều ở các hộ quy

mô 1 vì lý do sau: 1) Đây chủ yếu là các hộ có quy mô tích tụ nhỏ nằm trong

khoảng từ 0,1 đến 0,25 ha. 2) Chủ yếu là các hộ sử dụng LUT 2 lúa và 2 lúa màu; 3) Do diện tích sản xuất nhỏ, nên sử dụng cơ giới hóa máy móc không đồng bộ, tức chỉ sử dụng máy cày, máy bừa nhỏ, còn các giai đoạn khác của quá trình sản xuất đều sử dụng lao động thủ công, nếu hộ nào không có lao động gia đình thì thuê lao động địa phƣơng; 4) Một số hộ ở quy mô 2 và 3 có thu nhập giảm là các hộ chăn nuôi tổng hợp và trồng lúa, do ảnh hƣởng của

97

dịch bệnh, thời tiết và sâu bệnh nên năng suất cây trồng vật nuôi giảm hơn so

với trƣớc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp.

Số hộ có thu nhập không đổi chiếm 40,86 % tổng số hộ điều tra, nhƣng có

sự khác nhau giữa các quy mô, tập trung ở quy mô 1 và quy mô 2. Do các hộ áp

dụng cơ giới hóa không đồng bộ và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm không ổn định,

phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của thƣơng lái nên hộ không chủ động về giá và số

lƣợng sản phẩm tiêu thụ, do đó thu nhập giữa các vụ không đồng đều. Bên cạnh

đó, số lƣợng các hộ có thu nhập tăng chiếm tỷ lệ lớn nhất (42,94% số hộ điều tra),

phân bố ở các quy mô (bảng 4.25). Tuy nhiên, tại quy mô 3 và quy mô 4 của 2 tiểu

vùng số hộ có thu nhập tăng chiếm đa số (tiểu vùng 1: số hộ có thu nhập tăng ở

quy mô 3, quy mô 4 là 58,33% , 83,33%; tiểu vùng 2: số hộ có thu nhập tăng ở quy

mô 3, quy mô 4 là 47,22%, 72,22%). Sở dĩ, hầu hết các hộ có quy mô 3 và quy mô

4 tại 2 tiểu vùng đều có thu nhập tăng vì lý do sau: 1) Diện tích đất sản xuất nông

nghiệp từ 1 ha trở lên, chủ yếu là các gia trại và trang trại sản xuất; 2) Các hộ đã áp

dụng máy móc cơ giới hóa trong quá trình sản xuất đặc biệt là các hộ nuôi trồng

thủy sản sử dụng 100% máy móc, các trang trại trồng lúa đã sử dụng máy cày bừa

lớn, gặt liên hợp, máy phun thuốc, vận chuyển bằng ô tô tải nhỏ. 3) Thị trƣờng tiêu

thụ của các hộ tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ (hộ nuôi trồng thủy sản),

công ty TNHH giống Cƣờng Tân (hộ trồng lúa giống), bán cho thƣơng lái tiêu thụ

ở Hà Nội, Hải Phòng, Hƣng Yên. 4) Do sản xuất lớn và theo hƣớng hàng hóa nên

nguồn vốn của hộ có đủ để đầu tƣ cho sản xuất.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy: quy mô tích tụ đất nông nghiệp ảnh hƣởng

đến thu nhập của hộ dân. Hầu hết các hộ sau tích tụ đều có thu nhập không đổi

hoặc tăng (chiếm 84,62%), số lƣợng hộ có thu nhập giảm chiếm tỷ lệ nhỏ (chiếm

15,38%), đa phần là do yếu tố khách quan tác động nhƣ thời tiết, sâu bệnh hay

dịch bệnh. Tuy nhiên, để có thu nhập tăng và ổn định cần phải có thị trƣờng tiêu

thụ sản phẩm ổn định và hƣớng tới sản xuất theo hƣớng hàng hóa.

4.3.5. Ảnh hƣởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất 4.3.5.1. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất với từng quy mô tích tụ thông qua các chỉ tiêu định lƣợng thể hiện ở bảng 4.26. Với LUT 2 lúa, tại tiểu vùng 1 có 4 quy mô tích tụ, trong đó quy mô 4 có giá trị sản xuất lớn nhất (108,63

triệu đồng/ha), nhỏ nhất là quy mô 1 với 84,26 triệu đồng/ha. Với tiểu vùng 2 có 3

98

quy mô tích tụ, trong đó giá trị sản xuất nhỏ nhất là quy mô 1 (89,09 triệu đồng/ha

và lớn nhất là quy mô 3 (100,19 triệu đồng/ ha).

Bảng 4.26. HIệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng

STT LUT

Tiểu vùng

1

1

2 lúa

2

1

2

2 lúa - màu

2

1

3

2

4

Chăn nuôi tổng hợp Nuôi trồng thủy sản

Quy mô QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM1 QM2 QM1 QM2 QM3 QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4

GTSX (Tr đ/ha) 84,26 91,62 99,56 108,63 89,09 96,38 100,19 122,48 132,69 132,71 152,81 158,98 981,21 579,02 502,06 564,42 705,90 754,80 792,00 825,40

CPTG (Tr đ/ha) 51,30 54,77 57,20 57,24 51,36 56,29 57,43 67,13 63,45 68,99 70,27 65,45 629,31 334,18 310,58 350,35 404,40 413,90 374,90 375,50

GTGT (Tr đ/ha) 32,96 36,85 42,36 41,39 37,73 40,09 42,76 55,35 69,24 63,72 82,54 93,53 351,90 244,84 191,48 214,07 301,50 340,90 417,10 449,90

GTGT/CPTG (lần) 0,64 0,67 0,74 0,72 0,73 0,71 0,74 0,82 1,09 0,92 1,17 1,43 0,56 0,73 0,62 0,61 0,75 0,82 1,11 1,20

Với LUT 2 lúa – màu, diện tích tích tụ không trải đều ở 4 quy mô, số hộ sử

dụng loại hình sử dụng đất này không lớn: tiểu vùng 1 có 2 quy mô, tiểu vùng 2 có

3 quy mô. Xét về chỉ tiêu giá trị gia tăng/ chi phí trung gian của LUT này ở cả 2

tiểu vùng quy mô 1 có giá trị nhỏ nhất, với tiểu vùng 2 quy mô 3 có giá trị lớn nhất

là 1,43 lần. Với LUT chăn nuôi tổng hợp, có sự khác nhau rõ rệt về chỉ tiêu giá trị

gia tăng/ chi phí trung gian của các quy mô, cụ thể quy mô 2 có giá trị lớn nhất

(0,73 lần) quy mô 4 có giá trị nhỏ nhất. Với LUT nuôi trồng thủy sản, giá trị sản

xuất và giá trị gia tăng có giá trị tăng dần từ quy mô 1 đến quy mô 4. Về chỉ tiêu

giá trị gia tăng/chi phí trung gian của các quy mô khác nhau và có giá trị tăng dần,

trong đó giá trị lớn nhất là quy mô 4 (1,2 lần) và nhỏ nhất là quy mô 1 (0,75 lần).

Từ kết quả đánh giá cho thấy, quy mô tích tụ ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế của

99

các hộ dân thực hiện tích tụ đất nông nghiệp có sự khác nhau giữa các loại hình sử

dụng đất và tăng dần theo quy mô tích tụ (trừ LUT chăn nuôi tổng hợp).

4.3.5.2. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất của các hộ dân tích tụ đất nông

nghiệp đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu: hiệu quả công lao động của các loại

hình sử dụng đất, nhận thức của hộ dân về tích tụ đất nông nghiệp, mức độ chấp

nhận của hộ dân, nguyện vọng tích tụ đất nông nghiệp trong thời gian tới.

a) Hiệu quả lao động của các loại hình sử dụng đất tích tụ đất nông nghiệp

Bảng 4.27. Hiệu quả lao động của các loại hình sử dụng đất

LUT

Tiểu vùng

1

2 lúa

2

1

2 lúa

2

1

Chăn nuôi tổng hợp

2

Nuôi trồng thủy sản

Quy mô QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM1 QM2 QM1 QM2 QM3 QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4

CLD/ha (công) 305,47 252,10 191,61 180,03 302,48 247,79 199,94 405,04 368,72 481,46 444,71 370,14 1945,78 1609,74 1207,19 907,97 1043,15 868,49 722,62 699,40

GTSX/CLD (Trđ/ công/ha) 0,28 0,36 0,52 0,60 0,29 0,39 0,50 0,30 0,36 0,28 0,34 0,43 0,50 0,36 0,42 0,62 0,68 0,87 1,1 1,18

GTGT/CLD (Trđ/công/ha) 0,11 0,15 0,22 0,23 0,12 0,16 0,21 0,14 0,19 0,13 0,19 0,25 0,18 0,15 0,16 0,24 0,29 0,39 0,58 0,64

Hiệu quả lao động của các loại hình sử dụng đất thể hiện thông qua các chỉ tiêu là số công lao động/ ha, giá trị sản xuất/ công lao động/ ha, giá trị gia tăng/ công lao động/ ha. Với LUT 2 lúa, số lƣợng công lao động giảm dần theo quy mô, lớn nhất là quy mô 1 (tiểu vùng 1 là 305,47 công, tiểu vùng 2 là 302,48 công) nhỏ nhất là quy mô 4 (tiểu vùng 1), quy mô 3 (tiểu vùng 2). Với LUT 2 lúa – màu, công lao động/ ha có sự khác nhau giữa các quy mô, bởi lẽ vụ đông các hộ trồng

100

màu với các cây trồng khác nhau, do đó công lao động cũng khác nhau. Ngoài ra, đối với cây màu, quá trình chăm sóc và thu hoạch không sử dụng máy móc, đa phần sử dụng lao động thủ công, nên với LUT 2 lúa – màu, công lao động lớn. Công lao động/ ha lớn nhất là quy mô 1 (Tiểu vùng 1 là 405,04 công, tiểu vùng 2 là 481,46 công). Công lao động/ ha ít nhất là quy mô 2 (tiểu vùng 1), quy mô 3 (tiểu vùng 2). Cũng giống nhƣ LUT 2 lúa, LUT 2 lúa – màu các hộ dân chỉ áp dụng máy móc trong quá trình sản xuất lúa, tuy nhiên do quy mô tích tụ của LUT 2 lúa nhỏ nên việc áp dụng máy móc không phổ biến nhƣ LUT 2 lúa. Hơn nữa, chỉ tiêu giá trị sản xuất/ công lao động và giá trị gia tăng/ công lao động của 2 loại hình sử dụng đất này tăng theo quy mô tích tụ (bảng 4.27).

Với LUT chăn nuôi tổng hợp, chỉ tiêu công lao động/ha và giá trị sản xuất/ công lao động và giá trị gia tăng/ công lao động có sự khác nhau giữa các quy mô và không tỷ lệ thuận với quy mô tích tụ. Bởi lẽ, loại hình sử dụng đất này, các hộ nuôi các vật nuôi khác nhau nên khi so sánh hiệu quả xã hội giữa các quy mô không đồng đều. LUT nuôi trồng thủy sản là một loại hình sử dụng đất mà quy mô tích tụ lớn hay nhỏ các hộ đều sử dụng 100% phục vụ quá trình sản xuất bên cạnh sự hỗ trợ của lao động thủ công. Ở đây, các hộ phải chi phí cho cả lao động thƣờng xuyên và lao động mùa vụ (với hộ quy mô 3, quy mô 4). Từ kết quả của bảng 4.27, xét trên đơn vị 1 ha, cho thấy công lao động của quy mô 1 là lớn nhất (1043,15 công), quy mô 4 ít nhất (699,40 công), ngoài ra các chỉ tiêu về giá trị sản xuất/ công lao động và giá trị gia tăng/công lao động của quy mô 4 là lớn nhất (1,18 lần và 0,64 lần) và quy mô 1 là nhỏ nhất (0,68 lần và 0,29 lần).

b) Nhận thức của hộ dân về tích tụ đất nông nghiệp

Quá trình tích tụ đất nông nghiệp giúp các hộ dân thuận lợi hơn trong sản xuất nhằm cải thiện cuộc sống cho hộ. Tuy nhiên, áp dụng máy móc còn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của cây trồng và từng loại hình sử dụng đất.

Theo điều tra tại bảng 4.28: có 61,08% số hộ điều tra đồng ý với tiêu chí dễ dàng hơn trong áp dụng máy móc cơ giới hóa. Sở dĩ có sự chênh lệch về quan điểm của các hộ bởi: 1) Số hộ đồng ý đa phần là các hộ đã áp dụng một hoặc toàn bộ bằng máy móc (LUT nuôi trồng thủy sản); 2) Quá trình điều tra về việc sử dụng máy móc cho thấy đối với LUT 2 lúa và LUT 2 lúa – màu các hộ đều áp dụng 100% máy cày, máy bừa nhƣng có sự khác nhau về chủng loại và kích cỡ. Còn các hộ sử dụng LUT nuôi trồng thủy sản 100% các hộ sử dụng máy móc trong sản xuất, kết hợp với lao động thủ công. Còn lại, chiếm 38,92% số hộ không đồng ý, đây chủ yếu là các hộ tích tụ với quy mô 1 (dƣới 0,5 ha), vì sản

101

xuất nhỏ nên các hộ đều tự làm hoặc thuê ngoài và không sử dụng máy móc hiện đại tiên tiến. 100% số hộ đi điều tra sử dụng loại hình chăn nuôi tổng hợp không sử dụng máy móc và dùng hoàn toàn bằng lao động thủ công.

Bảng 4.28. Ý kiến đánh giá của hộ dân thực hiện tích tụ đất nông nghiệp

ĐVT: %

STT

Chỉ tiêu

Ý kiến của hộ dân Đồng ý Không đồng ý

1 2 3 4 5 6 7

61,08 40,86 56,92 31,86 13,57 24,93 0,00

38,92 59,14 43,08 68,14 86,43 75,07 100

Thuận lợi hơn trong áp dụng máy móc cơ giới hóa Giảm chi phí sản xuất Giảm lao động thủ công Tăng năng suất Dễ dàng hơn trong tiêu thụ sản phẩm Thƣờng xuyên đƣợc đi tập huấn, hội thảo Đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi của địa phƣơng, Nhà Nƣớc

Tích tụ đất nông nghiệp giúp các hộ mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp và giảm một số khoản chi phí: 1) Nếu áp dụng máy móc, hộ sẽ giảm đƣợc

chi phí thuê lao động thủ công; 2) Nếu quy mô càng lớn thì chi phí cho phun

thuốc BVTV sẽ giảm đƣợc công phun và một lƣợng nhỏ thuốc BVTV dƣ thừa trên

đồng ruộng. Kết quả điều tra cho thấy có hơn 50% các hộ tích tụ ở quy mô 1, do

đó số hộ đồng ý với tiêu chí này chiếm 40,86% (chủ yếu là các hộ quy mô 2 trở lên

và áp dụng đƣợc một phần cơ giới hóa) và số hộ không đồng ý là 59,14%. 3) Bên

cạnh giảm chi phí, thuận lợi của tích tụ đất nông nghiệp còn đƣợc thể hiện ở chỉ

tiêu giảm lao động thủ công do áp dụng đƣợc máy móc cơ giới hóa vào quá trình

sản xuất. Có 56,92% tổng số hộ đồng ý và 43,08% hộ không đồng ý. Những hộ

đồng ý, tập trung ở các hộ đã áp dụng đƣợc phần lớn máy móc trong quá trình

sản xuất, còn các hộ không đồng ý là những hộ quy mô tích tụ nhỏ (quy mô 1) và

các hộ sử dụng loại hình sử dụng đất chăn nuôi tổng hợp.

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, vấn đề năng suất và sản lƣợng luôn là tâm điểm đƣợc các hộ quan tâm, hai yếu tố này có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Có 31,86% số hộ đồng ý là khi thực hiện tích tụ, năng suất có tăng, đây là

các hộ sau khi tích tụ đã đầu tƣ sản xuất, thâm canh, đầu tƣ về giống và kỹ thuật. Còn lại 68,14% số hộ không đồng ý bao gồm những hộ có năng suất giảm và không đổi. Chủ yếu các hộ có năng suất giảm là những hộ trong quá trình sản xuất gặp rủi ro do thiên tai và sâu bệnh hại. Ngoài ra, sau khi tăng diện tích sản xuất

102

thông qua các hình thức tích tụ, những hộ quy mô lớn đã tìm đƣợc một số nguồn tiêu thụ sản phẩm ổn định nhƣ một số doanh nghiệp nông nghiệp (điển hình là

công ty TNHH giống Cƣờng Tân) với 13,57% số hộ đánh giá là đồng ý, 86,43%

số hộ không đồng ý bởi phƣơng thức tiêu thụ chủ yếu là tự tiêu thụ, mang ra chợ

địa phƣơng bán hoặc bán cho thƣơng lái. Đây chính là cơ sở để đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp.

Ngoài ra, đánh giá của hộ thể hiện ở mức độ thƣờng xuyên của hộ đƣợc đi

tập huấn hoặc tham gia lớp hội thảo về trồng trọt chăn nuôi cho thấy, số hộ không đồng ý chiếm đại đa số (75,07%), còn số hộ đồng ý là 24,93%, chủ yếu là các hộ

sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp và LUT nuôi trồng thủy sản. Theo điều tra cho

thấy các hộ có số buổi dự hội thảo (1 - 3 lần/năm) do công ty thức ăn tổ chức. Mục đích của các cuộc hội thảo này là các doanh nghiệp muốn giới thiệu sản phẩm chăn

nuôi đến các hộ dân. Ngoài ra, có một số hộ thuộc quy mô 4 của LUT 2 lúa trồng

lúa giống cho Công ty TNHH Cƣờng Tân 1 năm 1 - 2 lần đƣợc công ty tập huấn

kỹ thuật trồng, bón phân và sử dụng thuốc BVTV.

100% các hộ đánh giá không nhận đƣợc ƣu đãi của Nhà nƣớc trong vấn đề

tích tụ đất nông nghiệp. Theo điều tra, hiện nay các hộ sản xuất nông nghiệp nói chung đều nhận đƣợc ƣu đãi của Nhà nƣớc là miễn 100% thuế sử dụng đất nông

nghiệp. Với hộ tích tụ mong muốn là nhận đƣợc ƣu đãi về chuyển giao công nghệ,

vay vốn ngân hàng và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm rộng hơn và ổn định hơn.

c) Mức độ chấp nhận của hộ dân

Mức độ chấp nhận của hộ dân tích tụ đƣợc thể hiện trên 2 khía cạnh là loại

hình sử dụng đất và hình thức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp (bảng 4.29). LUT

nuôi trồng thủy sản đƣợc đa số hộ dân sử dụng đều đánh giá là rất hài lòng, bởi

thu nhập của loại hình sử dụng đất này cao (trung bình thu nhập của hộ/ha là

769,525 triệu đồng/năm). Đối với các hộ nuôi trồng thủy sản, nguồn tiêu thụ ổn định hơn bởi chủ yếu các hộ bán cho các doanh nghiệp nhỏ và thƣơng lái mua

ngay tại ao nuôi. Quá trình nuôi tôm hộ đã kết hợp các loại máy móc hiện đại (máy phát điện, máy sục khí, máy quạt nƣớc, máy bơm nƣớc...) và lao động tại địa phƣơng. Loại hình này đƣợc các hộ dân đánh giá là có triển vọng bởi nó phù hợp với điều kiện của địa phƣơng. Tuy nhiên, để loại hình đảm bảo hiệu quả môi trƣờng chính quyền địa phƣơng cần phải quan tâm đến vấn đề sử dụng nguồn

nƣớc và nƣớc thải tại các ao nuôi.

103

Bảng 4.29. Kết quả đánh giá mức độ chấp nhận của hộ với từng loại hình sử dụng đất và hình thức thực hiện tích tụ tại tỉnh Nam Định

STT

Chỉ tiêu

Lý do

Mức độ chấp nhận

1

Loại hình sử dụng đất

1.1

2 lúa

**

1.2

2 lúa – màu

***

1.3 Chăn nuôi tổng hợp

**

1.4 Nuôi trồng thủy sản

****

Hiệu quả sản xuất mức trung bình, cây trồng chƣa đa dạng, đất không đƣợc cải tạo, lao động không có việc làm trong mùa đông Tăng thu nhập cho hộ, cây trồng đa dạng, giúp cải tạo đất, lao động có việc làm trong vụ đông Vật nuôi đa dạng, sử dụng lao động của gia đình là chủ yếu, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm là thƣơng lái. Để có thu nhập cao cần phải đầu tƣ vốn để sản xuất lớn Thu nhập cao, giải quyết đƣợc lao động tại địa phƣơng kết hợp máy móc hiện đại vào sản xuất, nguồn tiêu thụ ổn định (Doanh nghiệp nhỏ và thƣơng lái) thu mua ngay tại ao nuôi.

2

Hình thức tích tụ

2.1

Thuê quyền sử dụng đất

***

2.2

**

Nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất

2.3

****

Kết hợp nhiều hình thức tích tụ

Chi phí đầu tƣ cho thuê quyền sử dụng đất thấp hơn, nhƣng không chủ động về thời gian thuê quyền sử dụng đất. Sẽ phù hợp với những hộ sản xuất hàng hóa và có vốn đầu tƣ lớn, giúp ngƣời dân yên tâm hơn trong sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhƣợng. Quỹ đất nông nghiệp và vốn của ngƣời dân có hạn nên kết hợp nhiều hình thức sẽ thuận lợi hơn cho sản xuất.

Ghi chú: QSDĐ: quyền sử dụng đất

*Không chấp nhận

*** Chấp nhận

** Chấp nhận bình thường

**** Rất hài lòng

Với LUT 2 lúa - màu mức độ chấp nhận của hộ là chấp nhận (***). Các hộ sử dụng loại hình này đều có thu nhập tăng sau thực hiện tích tụ, bởi đây là loại hình phù hợp với ngƣời dân ở địa phƣơng và đƣợc ngƣời dân ủng hộ. LUT 2 lúa - màu, với công thức luân canh 3 vụ, giúp hộ dân cải tạo đất với việc trồng một số

104

loại cây nhƣ: đậu tƣơng, lạc, khoai tây, khoai lang... Do vậy, thu nhập của các hộ đã tăng hơn và giải quyết đƣợc lƣợng lao động trung tuổi tại địa phƣơng. Theo

đánh giá, hiện nay các hộ rất lo ngại vấn đề tiêu thụ sản phẩm bởi chủ yếu các hộ

bán cho thƣơng lái tại vƣờn và phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của thƣơng lái.

Chấp nhận bình thƣờng là đánh giá của các hộ dân sử dụng LUT 2 lúa và LUT chăn nuôi tổng hợp. LUT 2 lúa chiếm đa số các hộ thực hiện tích tụ, lựa chọn bởi đây là loại hình có thu nhập/ năm ở mức trung bình nhƣng các hộ vẫn lựa chọn sử dụng bởi nó đem lại thu nhập cho hộ dân, đáp ứng nhu cầu đảm bảo an ninh lƣơng thực cho vùng. Với những hộ quy mô đủ lớn đã áp dụng các loại máy móc tiên tiến giúp cho quá trình sản xuất thuận lợi, giảm lao động thủ công. Với một số hộ nếu không trồng cây vụ đông sẽ giúp cho đất nghỉ ngơi, hộ có điều kiện đi làm việc khác cho thu nhập cao hơn. LUT chăn nuôi tổng hợp với các loại vật nuôi đa dạng, số lƣợng vật nuôi phụ thuộc vào khả năng đầu tƣ vốn, cơ sở chuồng trại của mỗi hộ mà không phụ thuộc vào diện tích sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do các hộ sản xuất chỉ ở quy mô hộ gia đình nên không có điều kiện đầu tƣ máy móc tiên tiến và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm không ổn định chủ yếu là bán lẻ cho hộ cùng địa phƣơng và thƣơng lái, do vậy đôi khi hộ không chủ động đƣợc giá bán sản phẩm.

Ngoài ra mức độ chấp nhận của hộ dân còn đƣợc đánh giá qua hình thức tích tụ. Từ kết quả bảng 4.29 cho thấy, mức đánh giá giữa các hình thức tích tụ là khác nhau. Chiếm tỷ lệ lớn các hộ đánh giá ở mức rất hài lòng là kết hợp nhiều hình thức bởi vốn đầu tƣ sản xuất của hộ dân ít nên kết hợp các hình thức sẽ thuận lợi cho hộ dân. Thực tế, để thu đƣợc sản phẩm nông sản chi phí đầu vào không chỉ có đất mà còn các yếu tố khác nhƣ: giống, phân bón, thuốc BVTV... (với cây trồng), giống, thức ăn, thuốc... (với vật nuôi), máy móc, điện... Nếu hộ biết kết hợp hài hòa giữa các hình thức sẽ có quy mô sản xuất nông nghiệp phù hợp với tiềm năng của hộ. Hình thức thuê quyền sử dụng đất đƣợc hộ đánh giá ở mức chấp nhận bởi chi phí đầu tƣ cho thuê quyền sử dụng đất ngay ban đầu không lớn nhƣ nhận chuyển nhƣợng và tiền thuê đất sẽ đƣợc trả theo từng vụ hoặc cả năm. Tuy nhiên, hình thức này không chủ động về thời gian thuê phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của đối tƣợng cho thuê. Còn hình thức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có mức chấp nhận là bình thƣờng, bởi: hình thức này sẽ phù hợp với hộ có vốn lớn. Ƣu điểm của hình thức này là hộ dân yên tâm về quyền sử dụng đất trong quá trình đầu tƣ sản xuất.

105

Mức độ đánh giá của các hộ dân về loại hình sử dụng đất và hình thức tích tụ có sự khác nhau đối với các loại hình sử dụng đất. Dựa trên sự tham gia của các hộ

dân sẽ là cơ sở để đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đảm bảo

tính bền vững trong tích tụ đất nông nghiệp.

c) Nguyện vọng của hộ dân về tích tụ đất nông nghiệp trong thời gian tới

Khảo sát 722 hộ tại 2 tiểu vùng của tỉnh (tiểu vùng 1: 400 hộ, tiểu vùng 2:

322 hộ) về vấn đề tích tụ đất nông nghiệp trong thời gian tới, đề tài đã tổng hợp

đƣợc ý kiến về nhu cầu tích tụ của hộ bao gồm những hộ có nhu cầu và hộ không có nhu cầu tích tụ trong đó tiểu vùng 1 có 49,25% số hộ có nhu cầu, 50,75% số hộ

không có nhu cầu. Với tiểu vùng 2 số hộ có nhu cầu chiếm 39,44%, số hộ không

có nhu cầu chiếm 60,56%. Hầu hết các hộ không có nhu cầu đều có lý do là quy

mô diện tích sản xuất hiện tại đã đủ và phù hợp với điều kiện của hộ.

Bảng 4.30. Nhu cầu tích tụ mở rộng diện tích của hộ tích tụ đất nông nghiệp trong thời gian tới tại tỉnh Nam Định

Số hộ tham gia (hộ)

Tỷ lệ (%)

TT

Diễn giải

Tổng

Tiểu vùng 1

1 1.1 1.2

Nhu cầu tích tụ của các hộ Có nhu cầu Không có nhu cầu

324 398

197 203

Tiểu vùng 2 127 195

Tiểu vùng 1 49,25 50,75

Tiểu vùng 2 39,44 60,56

324

197

127

100,00

100,00

Các hộ có nhu cầu tích tụ theo hình thức Thuê QSDĐ

2 2.1 2.1.1 Thuê ĐNNUB

281 178

184 122

97 56

93,40 66,31

76,38 57,73

103

62

41

33,69

42,26

2.1.2 Thuê QSDĐ HGĐ 2.2

Nhận chuyển nhƣợng

43

13

30

6,6

23,62

quyền sử dụng đất

Các hộ có nhu cầu tích

324

197

127

100,00

100,00

tụ theo quy mô tích tụ

3

3.1

Quy mô 1

0

0

0

0

0

3.2

Quy mô 2

67

47

20

23,86

15,75

3.3

Quy mô 3

110

68

42

34,52

33,07

3.4

Quy mô 4

147

82

65

41,62

51,18

Ghi chú: QSDĐ: Quyền sử dụng đất ĐNNUB: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã

106

Từ số liệu ở bảng 4.30 cho thấy, hình thức tích tụ các hộ sẽ chọn để tích tụ

trong thời gian tới là: thuê và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Trong đó,

hình thức thuê quyền sử dụng đất chiếm tỷ lệ lớn: tiểu vùng 1 là 93,40% tổng số

hộ có nhu cầu, tiểu vùng 2 có 76,38 % số hộ có nhu cầu. Đối với thuê quyền sử

dụng đất các hộ lựa chọn 2 hình thức trong đó thuê đất nông nghiệp sử dụng

vào mục đích công ích của xã chiếm tỷ lệ lớn hơn. Nhận chuyển nhƣợng quyền

sử dụng đất là hình thức chiếm tỷ lệ nhỏ nhất với các hộ lựa chọn khi thực hiện

dự định tích tụ trong tƣơng lai. Sở dĩ hình thức này chiếm tỷ lệ thấp nhất là do

chi phí ban đầu bỏ ra mở rộng diện tích lớn và số hộ dân muốn chuyển nhƣợng

quyền sử dụng đất tại địa phƣơng không nhiều.

Bên cạnh nhu cầu về hình thức, nguyện vọng của hộ dân còn đƣợc thể ở

quy mô tích tụ trong thời gian tới. Trong 4 quy mô tích tụ, quy mô 1 (diện tích

dƣới 0,5 ha) không có hộ nào có nhu cầu. Trong 3 quy mô còn lại quy mô 4 (diện

tích đạt tiêu chuẩn trang trại là trên 2,1 ha) có số hộ tích tụ có nhu cầu nhiều nhất

(147 hộ chiếm 45,37%), tiếp theo là số hộ có nhu cầu tích tụ ở quy mô 3 (diện

tích từ 1 đến 2,1 ha) chiếm 33,85%, còn những hộ có nhu cầu tích tụ ở quy mô 2

(diện tích từ 0,5 đến 1ha) có 67 hộ chiếm 20,67%. Với số liệu này cho thấy, nhu

cầu tích tụ đất nông nghiệp của ngƣời dân trong tỉnh khá nhiều, chủ yếu các hộ

muốn tích tụ ở quy mô lớn vài ha để dễ dàng áp dụng cơ giới hóa, hƣớng tới sản

xuất hàng hóa. Do đó, để đáp ứng nhu cầu này cần tỉnh Nam Định phải có chiến

lƣợc sử dụng đất hợp lý và bền vững.

4.3.5.3. Ảnh hưởng của quy mô tích tụ đất nông nghiệp đến hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất đƣợc thể hiện khác nhau. Với LUT 2 lúa, LUT 2 lúa - màu đƣợc đánh giá thông qua chỉ tiêu: lƣợng phân sử dụng bón cho cây trồng (số lƣợng các loại phân và chi phí sử dụng phân bón theo quy mô); thuốc bảo vệ thực vật (chi phí thuốc bảo vệ thực vật theo quy mô, cách thức hộ dân thu gom chất thải ngoài ruộng nhƣ vỏ bao phân, vỏ thuốc bảo vệ thực vật); khả năng che phủ đất và cách thức cải tạo đất của hộ dân sau khi thu hoạch. LUT chăn nuôi tổng hợp đƣợc đánh giá thông qua chỉ tiêu: chi phí thức ăn và thuốc cho vật nuôi, vệ sinh chuồng trại, ao nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi. LUT nuôi trồng thủy sản là: Chi phí thức ăn và thuốc cho vật nuôi, cách vệ sinh ao nuôi và vấn đề sử dụng nguồn nƣớc (sử dụng và thải)

a) LUT 2 lúa và 2 lúa màu

* Lượng phân bón

107

Bảng 4.31. So sánh lượng phân bón thực tế của hộ và quy định bón phân của LUT 2 lúa và LUT 2 lúa – màu tại tỉnh Nam Định

Theo điều tra nông hộ

Theo quy định của tỉnh Nam Định

Phân

STT

Cây trồng

Đạm

Lân

Kali

Đạm

Lân

Kali

Phân chuồng

(kg/ha)

(kg/ha)

(kg/ha)

(kg/ha)

(kg/ha)

(kg/ha)

(tạ/ha)

chuồng (tạ/ha)

277,70 236,05

510,94 429,44

97,20 83,31

Lúa xuân Lúa mùa

1 2

277 – 333 277 - 333

416 – 555 416 – 555

138 – 166 83 – 138

55,54 – 83,31 55,55 – 8,31

- -

1 0 8

319,36 194,39

294,39 291,59

130,52 194,39

Khoai tây Bí xanh

3 4

300 194 – 222

600 416

138 – 166 166 – 194

160,00 83,31 - 111,08

145,79 97,19

166,62 249,93

333,24 177,73

99,97 116,62

Đậu tƣơng Bí đỏ

5 6

111 – 138 230 - 250

416 150 – 200

83 – 111 90 – 100

83,31 97,19

88,86 61,09

258,26 111,08

444,32 408,22

224,94 83,31

Ngô Lạc

7 8

277 - 305 83 - 111

416 – 555 555

222 83

83,31 – 111,08 69,42 – 83,31

63,87 67,19

Lƣợng phân bón các hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng đƣợc thể hiện ở bảng 4.31 cho thấy lƣợng phân bón của các hộ đối với các loại cây trồng đều nằm trong mức giới hạn cho phép đƣợc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định quy định. Tuy nhiên có một số cây hàm lƣợng cao hơn so với quy định nhƣng không đáng kể nhƣ đậu tƣơng, khoai tây. Lƣợng phân chuồng đƣợc các hộ bón ít hơn so với quy định của tỉnh. Sở dĩ, các hộ bón lƣợng phân chuồng ít bởi hiện nay phân chuồng hầu hết đƣợc các hộ chăn nuôi làm thức ăn cho cá, số ít có mang bán nhƣng nhu cầu của hộ dân thì nhiều.

Để hạn chế lƣợng phân hữu cơ gây chua đất, địa phƣơng cần phải có chính sách giới thiệu và hƣớng dẫn ngƣời dân sử dụng phân vi sinh vừa đảm bảo vấn đề môi trƣờng và tăng độ dinh dƣỡng cho đất. Ngoài ra lƣợng phân bón sử dụng của các hộ còn đƣợc thể hiện ở chi phí phân bón với 4 quy mô tích tụ.

Bảng 4.32. Chi phí sử dụng phân bón của hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng LUT 2 lúa và LUT 2 lúa – màu tại tỉnh Nam Định

ĐVT: Triệu đồng/ha

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

TT

LUT

QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4

1

2 lúa

13,57

13,53

10,78

9,63

18,04

15,14

12,42

-

2

2 lúa - màu

18,31

18,28

-

-

29,38

23,90

18,28

-

Ghi chú: QM: quy mô

Từ bảng 4.32 cho thấy, chi phí phân bón của các hộ tại 2 tiểu vùng có sự

khác nhau (mức chênh lệch từ 0,05 đến 1,12 triệu đồng/ha). LUT 2 lúa của tiểu

vùng 1: quy mô 1 có chi phí phân bón cao nhất là 13,57 triệu đồng, quy mô có

mức chi phí thấp nhất là quy mô 4 (9,63 triệu đồng). Tiểu vùng 2 có 3 quy mô

tích tụ trong đó quy mô 1 có chi phí cao nhất là 18,04 triệu đồng, quy mô 3 có

chi phí bón phân thấp nhất (12,42%). Với LUT 2 lúa – màu tiểu vùng 1 có 2 quy

mô nhƣng mức độ chênh lệch chi phí phân bón của 2 quy mô không lớn (0,03

triệu đồng/ha). Tiểu vùng 2 có 3 quy mô trong đó chi phí phân bón của quy mô 1

lớn nhất (29,38 triệu đồng/ha), quy mô 3 có chi phí phân bón nhỏ nhất là 18,28

triệu đồng/ ha. Hiện nay, lƣợng phân bón của các hộ sử dụng cho cây trồng đều

nằm trong giới hạn quy định, nhƣng có sự khác nhau giữa các quy mô. Với cây

lúa, các hộ có diện tích lớn sẽ tiết kiệm đƣợc lƣợng phân dƣ thừa. Còn hộ trồng

màu, các hộ trồng loại cây đa dạng mà đặc điểm sinh trƣởng và nhu cầu phân bón

của các loại cây là khác nhau nên chi phí cho đầu tƣ phân bón giữa các quy mô

109

khác nhau rõ rệt. Do vậy đối với những hộ trồng lúa và trồng cây màu nếu có

diện tích sản xuất lớn và sản xuất theo hƣớng hàng hóa các hộ sẽ tiết kiệm đƣợc

phân bón dƣ thừa và giảm tính chua trong đất.

* Lượng thuốc bảo vệ thực vật

Hiệu quả môi trƣờng của LUT 2 lúa và LUT 2 lúa – màu còn đƣợc thể hiện trong cách hộ dân đầu tƣ thuốc BVTV thông qua chi phí thuốc BVTV thể

hiện ở bảng 4.33.

Bảng 4.33. Chi phí sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng LUT 2 lúa và LUT 2 lúa – màu tại tỉnh Nam Định

ĐVT: Triệu đồng/ha

Tiểu vùng 1

Tiểu vùng 2

TT

LUT

QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4

1

2 lúa

7,06

7,47

6,45

3,41

7,79

6,85

4,86

-

2

2 lúa - màu

10,15

9,52

-

-

9,40

8,05

6,80

-

Ghi chú: QM: quy mô

Hiện nay, hầu hết cách các hộ phun thuốc bảo vệ thực vật vẫn thô sơ bằng các bình phun thuốc 20 lít đƣợc đeo sau lƣng ngƣời phun, nếu phun nhiều

các hộ sẽ tiết kiệm đƣợc công phun (trong trƣờng hợp thuê phun) do đó chi phí

thuốc bảo vệ thực vật có sự khác nhau. Các hộ có quy mô lớn sẽ tiết kiệm đƣợc

lƣợng thuốc dƣ thừa và chi phí phun thuốc từ 150.000đ – 200.000đ/ha. Riêng

một số hộ sử dụng LUT 2 lúa thuộc quy mô 4 của tiểu vùng 1 trồng lúa giống

trong quá trình phun thuốc BVTV có sử dụng máy phun thuốc với dung tích bình

phun 2000-3000 lít, sử dụng máy kéo và hệ thống dây dẫn dài khoảng 100 m.

Quá trình phun thuốc sử dụng 2 lao động, 1 ngày có thể phun đƣợc 1,5 – 2 ha.

Với việc sử dụng máy phun thuốc các hộ tiết kiệm đƣợc chi phí thuê lao động,

thời gian và lƣợng thuốc dƣ thừa.

Qua điều tra các hộ trồng LUT 2 lúa và 2 lúa – màu cho thấy, để hạn chế cỏ

mọc trên bờ gây ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây trồng các hộ đã sử dụng thuốc diệt cỏ. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tạm thời, nếu hộ sử dụng nhiều với loại thuốc không đảm bảo sẽ ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất và ảnh hƣởng đến sức khỏe của hộ dân trong quá trình trồng trọt. Việc phun thuốc của hộ không có sự hƣớng dẫn của cán bộ khuyến nông, hộ mua thuốc không đƣợc tƣ vấn

của cán bộ chuyên môn chủ yếu dựa vào chỉ định của cửa hàng bán phân bón, thuốc

110

BVTV tại địa phƣơng. Ngoài ra, để đảm bảo môi trƣờng sạch đẹp không có rác thải ở các đồng ruộng, tại các xã đã xây dựng hố đựng rác thải trên đồng ruộng

(vỏ thuốc BVTV, bao phân…), giúp cho cảnh quan môi trƣờng đƣợc đẹp hơn.

Hình 4.4. Người dân xã Xuân Ninh – Xuân Trường phun thuốc diệt cỏ trên bờ ruộng

Hình 4.5. Bể chứa vỏ thuốc trừ sâu của các hộ dân tại xã Hải Hà – Hải Hậu

* Khả năng che phủ đất và cách thức cải tạo đất

ĐVT: %

Bảng 4.34. Mức độ che phủ đất của LUT 2 lúa và LUT 2 lúa – màu tại tỉnh Nam Định

STT LUT

Kiểu sử dụng đất

Mức độ che phủ đất

1

2 lúa

Lúa xuân- Lúa mùa

53,33

Lúa xuân- lúa mùa – lạc Lúa xuân- lúa mùa - ngô

75,56 77,50

2

2 lúa - màu

Lúa xuân- lúa mùa - khoai tây Lúa xuân- lúa mùa - bí xanh

75,00 76,11

Lúa xuân- lúa mùa - bí đỏ Lúa xuân - lúa mùa - đậu tƣơng

79,72 75,56

Khả năng che phủ đất đƣợc tính bằng số thời gian cây sống mọc nảy mầm đến thời kỳ thu hoạch. Đối với LUT 2 lúa mức độ che phủ đất đạt 53,33%, bởi công thức luân canh này chỉ trồng 2 vụ, vụ đông hộ không trồng cây để cho đất nghỉ. Với LUT 2 lúa – màu có 6 công thức luân canh, trong đó công thức luân

canh lúa xuân – lúa mùa – bí đỏ có mức độ che phủ đất cao nhất (79,22%), lúa xuân – lúa mùa – khoai tây có mức độ che phủ đất thấp nhất là 75%. Việc trồng cây vụ đông có tác dụng cải tạo đất, tăng thu nhập cho hộ dân, tăng mức độ che phủ đất và tránh tình trạng thoái hóa đất. Tuy nhiên, cần phải kết hợp các công

111

thức luân canh phù hợp, trồng các loại cây cải tạo đất và mang lại nguồn thu

nhập cho hộ dân (bảng 4.35).

Ngoài ra vần đề cải tạo đất còn đƣợc thể hiện trong cách xử lý rơm rạ và tàn

dƣ cây trồng của các hộ sau thu hoạch nông sản. Qua điều tra cho thấy có 2 cách

các hộ dân xử lý là đốt tại ruộng và ủ tƣơi tại ruộng. Trong hai cách, cách đốt tại

ruộng đƣợc các hộ sử dụng nhiều (chiếm trên 80% hộ điều tra). Cách làm này tiện

cho các hộ dân và giúp họ tiết kiệm đƣợc thời gian nhƣng lại gây ảnh hƣởng đến

môi trƣờng không khí, khói bụi ảnh hƣởng đến cuộc sống của các hộ dân sống khu

vực lân cận. Ngoài ra, phơi rơm rạ ngoài ruộng hiện nay gây mất cảnh quan và

cản trở giao thông đi lại của hộ dân trong vùng (ngƣời dân phơi rơm trên đƣờng

giao thông). Cách ủ rơm ngay tại ruộng có nhiều ƣu điểm hơn: 1) Không ảnh

hƣởng đến môi trƣờng không khí và cuộc sống của hộ dân; 2) Tạo nguồn phân

xanh hữu ích cho cây trồng; 3) Tăng độ phì cho đất. Tuy nhiên, với cách làm này

quá trình cày bừa và thu rọn đồng ruộng sẽ tốn nhiều thời gian và công sức.

Bảng 4.35. Thống kê cách thức cải tạo đất của các hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng LUT 2 lúa và LUT 2 lúa - màu tại tỉnh Nam Định

Tiểu

Tiểu

Tiểu

Tiểu

STT

Chỉ tiêu

vùng 1 (hộ)

vùng 2 (hộ)

vùng (%)

vùng 2 (%)

318

201

100

1 1.1 1.2

Tổng số hộ điều tra Xử lý rơm rạ và tàn dƣ cây trồng Đốt tại ruộng Ủ tƣơi

267 51

100 83,96 61,04

172 29

85,57 14,43

Sử dụng công thức luân canh Để đất trống vào vụ đông

268

138

84,28

68,65

2 2.1

Trồng các loại cây màu vào vụ đông

50

63

15,72

31,35

2.2 b) LUT chăn nuôi tổng hợp

Chăn nuôi tổng hợp là một loại hình sử dụng đất khá đa dạng với nhiều

loại vật nuôi khác nhau, hiệu quả của loại hình sử dụng đất này phụ thuộc vào

khả năng đầu tƣ của hộ. Quá trình điều tra các hộ sử dụng LUT chăn nuôi tổng

hợp cho thấy vật nuôi chủ yếu là: lợn (nái và thịt), cá các loại (chép, trắm,

trôi, mè), gà thịt, vịt (thịt và đẻ). Hiệu quả môi trƣờng của loại hình sử dụng

đất này đƣợc đánh giá thông qua chỉ tiêu: chi phí thức ăn và thuốc phòng trừ

dịch bệnh, vấn đề vệ sinh chuồng trại, ao nuôi và xử lý chất thải.

112

* Thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh

Bảng 4.36. Chi phí thức ăn và thuốc cho vật nuôi của hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp tại tỉnh Nam Định

ĐVT: Triệu đồng/ha

STT

Chỉ tiêu

QM 1

QM 2

QM 3

QM 4

Chi phí thức ăn cho vật nuôi

297,07

145,87

129,51

97,50

1

23,03

9,27

12,20

8,59

2

Chi phí thức thuốc phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi

Ghi chú: QM: quy mô

Nhƣ đã trình bày ở phần trên, hiệu quả của LUT chăn nuôi tổng hợp không phụ thuộc vào quy mô tích tụ (diện tích khu vực chăn nuôi). Từ số liệu của bảng 4.36 cho thấy chi phí thức ăn và chi phí thuốc phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi có sự khác nhau giữa các quy mô. Chi phí thức ăn của hộ quy mô 1 lớn nhất là 297,07 triệu đồng/ha, quy mô 2 là 145,87 triệu đồng/ha, thấp nhất là quy mô 4 (97,50 triệu đồng/ha). Thức ăn dành cho vật nuôi gồm các loại cám công nghiệp phục vụ cho chăn nuôi lợn, cá, gà, vịt. Với những hộ chăn nuôi theo mô hình ao chuồng, thức ăn dành cho cá chủ yếu lấy từ phân nuôi lợn thịt và vịt. Ngoài ra, thức ăn của cá cũng có cám viên, cám ngô và cỏ (cá trắm cỏ).

Mô hình chăn nuôi chủ yếu là sự kết hợp giữa chuồng trại (nuôi lợn, vịt, gà) và ao (nuôi cá các loại). Các hoạt động trong mô hình này có mối quan hệ mật thiết với nhau giúp cho hộ sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, nƣớc và các nguồn lợi khác. Trong quá trình chăn nuôi, hộ dân có sử dụng các biện pháp phòng dịch bệnh: cho vật nuôi uống vắc xin tổng hợp, vitamin nhằm tiêu diệt mầm bệnh và tăng sức đầy kháng cho vật nuôi. Ngoài ra, để đảm bảo sức khỏe tốt cho vật nuôi hộ dân thƣờng xuyên vệ sinh chuồng trại, sát trùng bằng thuốc và rắc vôi bột để tiêu diệt mầm bệnh. Do đó chi phí phòng trừ dịch bệnh của vật nuôi bao gồm chi phí thuốc, vắc xin, vitamin, thuốc diệt trùng vệ sinh chuồng trại cho vật nuôi. Qua điều tra chi phí thuốc phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi cho thấy chi phí này có sự khác nhau giữa các quy mô bởi đặc điểm vật nuôi của các hộ khác nhau, cụ thể quy mô 1 có chi phí cao nhất (23,03 triệu đồng/ha), quy mô 3 là 12,20 triệu đồng/ha và quy mô 4 có chi phí thấp nhất là 8,59 triệu đồng/ha.

* Vệ sinh chuồng trại, ao nuôi và xử lý chất thải

Vấn đề vệ sinh chuồng trại đƣợc các hộ quan tâm, bởi nó ảnh hƣởng đến

113

sức khỏe và năng suất vật nuôi. Điển hình với các hộ chăn nuôi lợn, một ngày vệ sinh chuồng trại cho lợn 1 lần (với lợn nái là 2 lần), đảm bảo chuồng thông thoáng mùa hè và ấm áp mùa đông. Với chuồng gà phải đảm bảo thoáng mát, rải cát trong chuồng, thƣờng xuyên vệ sinh chuồng tạo không gian thoáng mát cho vật nuôi. Bên cạnh đó, chuồng vịt phải đảm bảo thoáng mát, ao nuôi rộng, có cây che bóng giúp tạo không gian cho vịt phát triển. Đối với cá, hiện nay các hộ thƣờng nuôi theo phƣơng thức đánh tỉa thả bù, mỗi năm thu hoạch 2 lần chủ yếu thu hoạch các con to còn lại con nhỏ làm giống vụ sau; vệ sinh ao đƣợc thực hiện thƣờng xuyên nhất là khi thời tiết ẩm và nồm bằng cách rắc vôi bột. Ngoài ra khi nƣớc ao bẩn và ô nhiễm xuất hiện dịch bệnh cần phải nạo vét ao, phơi ao và rắc vôi bột diệt trùng. Do đó, để đảm bảo môi trƣờng sống cho vật nuôi cần phải làm tốt khâu vệ sinh chuồng trại, diệt khuẩn để tránh dịch bệnh gây hại.

Hình 4.6. Một số hộ dân xã Yên Trung- Ý Yên xả thải nước thải từ chuồng nuôi lợn ra ngoài môi trường.

Hình 4.7. Hệ thống ống thải phân từ trang trại lợn làm thức ăn cho cá của hộ sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp (Xuân Tân, Xuân Trường)

Vấn đề môi trƣờng trong chăn nuôi thể hiện rõ trong cách thức xử lý nƣớc

thải và chất thải của hộ dân. Nƣớc thải từ các chuồng nuôi của các hộ chủ yếu đƣa vào ao nuôi cá, một số hộ do xây dựng hệ thống chuồng chƣa kiên cố nên một

phần nƣớc thải ra môi trƣờng ngoài (là ruộng của hộ dân lân cận). Tình hình xử lý chất thải đƣợc các hộ dân xử lý khá đa dạng thể hiện ở bảng 4.37 với 6 hình thức xử lý chất thải, trong quá trình xử lý các hộ đã kết hợp hài hòa các hình thức này tùy thuộc vào điều kiện chăn nuôi của hộ. Cụ thể có 75,61% các hộ chọn hình thức thải xuống ao cá, hình thức này chiếm tỷ lệ lớn nhất bởi đa phần các hộ đều chăn

nuôi theo mô hình ao chuồng, thải phân lợn thịt, vịt xuống ao có tác dụng cung cấp

thức ăn cho cá nhằm giảm đƣợc một khoản chi phí thức ăn cho vật nuôi.

114

Bảng 4.37. Tình hình xử lý chất thải của các hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp tại tỉnh Nam Định

STT

Hình thức xử lý

Số hộ (hộ)

Tỷ lệ (%) trên tổng số hộ điều tra

Tổng số hộ điều tra Biogas

1

82 18

100% 21,95

Thu gom phân để bán Bón cho cây trồng

2 3

23 7

28,05 8,50

4 5

Thải xuống ao cá Thải một phần ra ngoài môi trƣờng xung quanh

62 20

75,61 24,39

6

Thải hoàn toàn ra ngoài môi trƣờng xung quanh

0

0,00

Hình 4.10. Bể Biogas của hộ ông Lê Văn Bình, Xuân Tân, Xuân Trường

Hình 4.11. Bao tải phân lợn Nái được đóng gói để bán phục vụ trồng trọt của một số hộ sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp

Hình thức thu gom phân để bán chiếm 28,05% số hộ điều tra, đây là các hộ nuôi lợn nái với quy mô lớn (nhƣ hộ ông Lê Văn Bình, ông Bùi Văn Giang ở Xuân Tân, Xuân Trƣờng) và một số hộ nuôi gà thịt. Đây là hình thức giảm tải đƣợc lƣợng chất thải ra môi trƣờng và cung cấp nguồn phân chuồng phục vụ cho các hộ trồng trọt. 21,95% số hộ điều tra sử dụng chất thải của vật nuôi để phục vụ cho bể biogas, tuy nhiên hệ thống bể còn nhỏ, đƣợc xây dựng thô sơ. Số lƣợng hộ sử dụng hình thức bón phân cho cây trồng chiếm tỷ lệ nhỏ (8,5% số hộ điều tra), tập trung vào một số hộ quy mô 3 có trồng thêm một số cây lâu năm trên bờ ao để tạo bóng mát. 24,39% số hộ điều tra vẫn sử dụng hình thức thải thẳng một phần chất thải dƣ thừa ra môi trƣờng xung quanh (hộ thuộc quy mô 1) với hệ thống chuồng trại và hệ thống cống thải chƣa hoàn chỉnh. Ngoài ra, không có hộ nào thải hoàn toàn ra ngoài môi trƣờng bên ngoài. Tuy nhiên qua điều tra cho

115

thấy, do khu chăn nuôi gần khu vực dân cƣ nên ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí (mùi phân lợn). Do đó, để đảm bảo chăn nuôi hiệu quả và môi trƣờng không khí trong sạch cho hộ dân cần phải quy hoạch khu vực chăn nuôi thành một vùng và nằm xa khu dân cƣ, nhƣng phải đảm bảo giao thông thuận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.

c) LUT nuôi trồng thủy sản

Trong nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm thẻ chân trắng nói riêng, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh cũng nhƣ vấn đề vệ sinh ao nuôi, nguồn

nƣớc sử dụng và nƣớc thải là những vấn đề đóng vai trò quan trọng. Nếu không

tạo điều kiện sống tốt nhất cho tôm, tôm sẽ dễ mắc bệnh, sinh trƣởng, phát triển

chậm, gây ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng gây thiệt hại cho thu nhập của hộ.

* Thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh

Quá trình điều tra hộ dân sử dụng LUT nuôi trồng thủy sản tại tiểu vùng 2 của tỉnh Nam Định thông qua 4 quy mô tích tụ với chỉ tiêu chi phí thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi thể hiện ở bảng 4.38.

Bảng 4.38. Chi phí thức ăn và thuốc cho vật nuôi của hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng LUT nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Nam Định

ĐVT: Triệu đồng/ha

STT

Chỉ tiêu

QM 1

QM 2

QM 3

QM 4

1

Chi phí thức ăn cho vật nuôi

50,40

49,60

48,50

46,80

Chi phí thức thuốc phòng trừ

2

76,60

63,20

59,70

58,70

dịch bệnh cho vật nuôi

Ghi chú: QM: quy mô

Hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào chất lƣợng thức ăn, cách cho ăn, sử dụng

thuốc thú y thủy sản phòng ngừa bệnh, các khoáng vi lƣợng. Thức ăn cho tôm phải

đảm bảo chất lƣợng, cỡ mồi phù hợp với tuổi tôm và từng giai đoạn phát triển của

tôm. Theo điều tra thức ăn của tôm đƣợc lấy chủ yếu của các cửa hàng tại địa

phƣơng hay một số công ty: công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (thức ăn cho

tôm Hi - Po 7703 - P, khoáng chất SODA- MIX…); công ty xuất nhập khẩu xuyên

Việt (CALSONIC cung cấp khoáng chất trực tiếp cho tôm); công ty ENVIRO-

Việt Nam, công ty THHH NEWKEY9 Việt Nam (TOP 99 siêu tăng trọng)… Hầu

hết, thức ăn nuôi tôm của hộ đều có nguồn gốc rõ ràng và có hƣớng dẫn sử dụng

với liều lƣợng cụ thể. Qua điều tra về chi phí thức ăn cho 1 ha nuôi tôm của các hộ

116

với 4 quy mô có sự chênh lệch ít trong khoảng 0,8 - 1,7 triệu đồng/ha. Quy mô 4

có chi phí thức ăn nhỏ nhất (46,80 triệu đồng/ha), quy mô 1 có chi phí thức ăn lớn

nhất (50,40 triệu đồng/ha). Số lƣợng thức ăn cho vật nuôi của hộ tại các quy mô

đƣợc căn cứ vào tiêu chuẩn quy định nuôi tôm nhƣng hộ quy mô 1, quy mô 2,

lƣợng thức ăn dƣ thừa nhiều hơn so với hộ quy mô 3, quy mô 4. Đối với những hộ

quy mô 4, do diện tích lớn, việc đầu tƣ kho chứa thức ăn và dụng cụ cân thức ăn

đầy đủ hơn. Quá trình phỏng vấn các hộ cho thấy: hộ quy mô 4, lƣợng thức ăn

đƣợc đong bằng cân trọng lƣợng 30kg đến 100kg hoặc sử dụng ca đong thức ăn.

Đối với các hộ quy mô 1 và quy mô 2, lƣợng thức ăn đƣợc ƣớc tính theo ý kiến

chủ quan của hộ, không sử dụng cân bàn hay vật dụng đong thức ăn chuyên nghiệp

mà sử dụng tay bốc thức ăn.

Hình 4.10. Cách vệ sinh ao nuôi tôm sau khi thu hoạch của hộ dân tại Hải Phúc- Hải Hậu Hình 4.11. Thuốc tăng trọng của tôm được một số hộ dân tại Hải Hòa, Hải Hậu sử dụng

Một số dịch bệnh thƣờng gặp hiện nay của tôm thẻ chân trắng: bệnh đốm

trắng; bệnh taura; bệnh về gan, tụy của tôm; bệnh do vi khuẩn; bệnh do nguyên

sinh động vật; bệnh do môi trƣờng... Do đó, để tránh đƣợc tối đa dịch bệnh, hộ dân

đã phòng tránh bằng cách tăng sức đầy kháng cho tôm bằng: thuốc phòng dịch,

khoáng và chất vi sinh, vitamin. Từ số liệu ở bảng 4.38 cho thấy, chi phí đầu tƣ

thuốc phòng trừ dịch bệnh quy mô 1 cao nhất là 76,60 triệu đồng/ha, quy mô 2 là

63,2 triệu đồng/ha, quy mô 4 chi phí thấp nhất là 58,70 triệu đồng /ha. Chi phí

thuốc phòng trừ dịch bệnh giữa quy mô 3 và quy mô 4 có sự chênh lệch nhỏ do các

hộ chủ yếu sử dụng khoáng, vi sinh và thuốc phòng dịch bệnh với lƣợng đủ theo

quy định đối với từng loại thuốc, hơn nữa do lƣợng thức ăn vừa đủ nên môi trƣờng

ao nuôi ổn định và tránh đƣợc một số dịch bệnh do môi trƣờng gây ra.

117

Với hộ quy mô 1, quy mô 2 ngoài sử dụng khoáng, thuốc tăng sức đề kháng, vi sinh vật các hộ còn sử dụng thuốc tăng trọng nhằm giúp tôm phát triển nhanh và phòng trừ dịch bệnh. Với cách sử dụng này, sẽ giúp quá trình phát triển của tôm ngắn hơn, thời gian thu hoạch sớm, trọng lƣợng tôm lớn nhƣng sẽ ảnh hƣởng nhiều đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng, nguồn nƣớc trong ao nuôi và chất lƣợng của tôm nếu xuất khẩu sang các nƣớc trên thế giới (hình 4.11).

* Cách vệ sinh ao nuôi sau thu hoạch và vấn đề sử dụng nguồn nước

Quá trình điều tra cho thấy: đặc điểm ao nuôi của các hộ khác nhau tùy thuộc vào mức độ đầu tƣ vốn. Đa phần các hộ ở Hải Phúc nuôi tôm bằng ao bê tông, các hộ ở Hải Hòa nuôi tôm bằng ao bạt, do vậy, cách thức vệ sinh ao có sự khác nhau. Tuy nhiên, dù hộ sử dụng ao theo hình thức nào thì đều đảm bảo nguyên tắc sau khi vệ sinh ao phải loại bỏ đƣợc các tạp chất tồn lƣu. Đối với những hộ nuôi tôm thẻ chân trắng, cách vệ sinh ao đƣợc thực hiện hàng ngày để tránh tình trạng tôm bệnh, tôm chết. Ngoài ra, sau khi thu hoạch các hộ vệ sinh ao bằng các cách khác nhau tùy vào đặc điểm của từng loại ao. Đối với ao bạt, hộ vệ sinh bằng cách hút nƣớc khỏi ao thông qua hệ thống máy bơm, sau đó kiểm tra bạt, nếu hỏng cần phải thay bạt mới và phơi ao trong khoảng thời gian 1 tuần. Thời gian sử dụng bạt từ 2 - 3 năm/1 lần cần phải rắc vôi bột để khử trùng, tránh mầm bệnh khi nuôi tôm vụ sau. Với ao bê tông, các hộ quy mô 3, quy mô 4 đầu tƣ một hệ thống xi phông đáy, làm sạch rửa ao bằng nƣớc sử dụng máy bơm, sau đó khử trùng bằng thuốc clorin và vôi bột, phơi ao 1-2 tuần (tùy thuộc vào thời tiết) để khử phèn và diệt mầm bệnh. Còn đối với những hộ nuôi tôm quy mô 1, quy mô 2 theo cách nuôi ao bạt không sử dụng hệ thống xi phông thì vệ sinh ao thƣờng phức tạp hơn bằng cách sử dụng máy bơm nƣớc sau đó dùng clorin và vôi để khử trùng ao và phơi ao trong thời gian 1 tuần. Vôi bột có tác dụng làm thay đổi tính lý, hóa học của ao. Bón vôi còn có tác dụng tiệt trùng, loại bỏ các mầm bệnh có sẵn trong ao.

Đối với hộ nuôi tôm môi trƣờng nƣớc dành cho vật nuôi đóng vai trò quan trọng. Qua số liệu điều tra cho thấy nguồn nƣớc sử dụng nuôi tôm không đa dạng, chủ yếu là lấy từ nƣớc biển nhƣng cách xử lý để sử dụng cho quá trình nuôi tôm ở các hộ là khác nhau. Với những hộ quy mô lớn, vốn đầu tƣ lớn thƣờng bố trí ao nuôi hợp lý gồm có ao lắng (ao dự trữ nƣớc của hộ dân sau khi bơm nƣớc từ biển), hệ thống ao nuôi và ao xử lý nƣớc thải. Theo quy định, ao lắng không chiếm nhiều diện tích khu vực nuôi tôm, chỉ chiếm 10 - 15% diện tích, nếu có ao lắng sẽ có đƣợc nguồn nƣớc cấp bù an toàn phục vụ cho quá trình nuôi tôm. Nó còn có tác dụng nhờ các loại vi khuẩn có lợi, rong tảo, các giá thể tự nhiên giúp

118

lắng tụ các chất ô nhiễm độc hại lơ lửng hay hòa tan trong nƣớc, để đảm bảo cho nƣớc cấp vào ao đầm chính nuôi tôm đƣợc ổn định, an toàn, ngăn ngừa đƣợc các loại dịch bệnh nguy hiểm, thời gian lắng là 20 - 30 ngày.

ĐVT: %

Bảng 4.39. Tình hình sử dụng thức ăn và nguồn nước của hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng LUT nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Nam Định

STT Chỉ tiêu

QM1 QM2 QM3 QM4

Tống số hộ điều tra 1 1.1

Lƣợng thức ăn dƣ thừa trong quá trình cho ăn Nhiều

80 12,50

13 0,00

10 0,00

18 0,00

Trung bình Ít

1.2 1.3

87,50

61,53 38,47

20,00 80,00

11,11 88,89

Nguồn nƣớc sử dụng trong nuôi tôm Trực tiếp từ biển

2 2.1

100,00 100,00

0,00

0,00

Thông qua ao lắng Cách xử lý nƣớc thải, chất thải từ ao nuôi tôm

2.2 3

0,00

30,76 100,00 100,00

Đƣa vào khu xử lý nƣớc thải chung của vùng Đƣa vào ao xử lý nƣớc thải của hộ

3.1 3.2

37,5 0,00

46,15 0,00

50,00 20,00

33,33 66,67

Thải thẳng ra biển

3.3

62,5

53,85

30,00

0,00

Ghi chú: QM: quy mô

Từ kết quả tại bảng 4.39 cho thấy 100% các hộ quy mô 1, gần 70% các hộ quy mô 2 không sử dụng ao lắng mà lấy nƣớc trực tiếp ở biển, do vậy để có chất lƣợng nƣớc nuôi tôm đảm bảo các hộ phải sử dụng men vi sinh và một số loại thuốc diệt khuẩn khác nên chi phí thuốc của các hộ quy mô 1, quy mô 2 cao hơn so với những hộ quy mô 3, quy mô 4. Với các hộ quy mô 3 và quy mô 4 qua điều tra cho thấy 100% các hộ có diện tích dành cho ao lắng, với hộ ông Lê Văn Tài (Hải Phúc) với diện tích 3,6 ha hộ đã sử dụng 3 ao lắng phục vụ cho hệ thống gần 10 ao nuôi tôm. Với việc sử dụng ao lắng các hộ sẽ giảm đƣợc chi phí thuốc cho vật nuôi và đảm bảo yếu tố môi trƣờng.

Nƣớc thải của các ao nuôi tôm hiện nay đƣợc các hộ xử lý theo 3 cách: 1) Đƣa vào khu xử lý nƣớc thải chung của vùng (bởi các hộ nuôi tôm đƣợc quy hoạch thành một vùng riêng biệt xa khu dân cƣ, gần biển); 2) Đƣa vào ao xử lý nƣớc thải của hộ sau đó đƣa ra biển; 3) Thải thẳng ra biển mà không qua xử lý. Ba cách xử lý nƣớc thải này điều đƣợc các hộ sử dụng nhƣng số hộ thực hiện có sự khác nhau giữa các quy mô. Với hộ quy mô 1, quy mô 2 trên 50% các hộ thải

119

thẳng ra biển mà không qua hệ thống xử lý với việc sử dụng hệ thống máy bơm nƣớc cỡ lớn và ống thải to đƣờng kính khoảng 20cm. Còn lại các hộ gần khu vực xử lý nƣớc thải thì bơm nƣớc thải đƣa ra khu xử lý chung của vùng sau đó đƣa ra biển. Hộ quy mô 3 sử dụng cách thức đa dạng, có 50% số hộ thải vào khu xử lý nƣớc thải chung, 30% số hộ thải ra biển (hộ có vị trí ao nuôi xa khu xử lý nƣớc thải chung), 20% số hộ có ao nƣớc thải. Với những hộ quy mô 4, khả năng đầu tƣ hệ thống nƣớc thải tốt hơn, 66,67% số hộ đã xây dựng hệ thống đƣờng nƣớc thải ra ao nƣớc thải, sau đó 1 tuần khi đã xử lý xong bằng men vi sinh và đổ trực tiếp ra biển, còn lại 33,33% số hộ thải vào ao xử lý nƣớc thải chung, đây là các hộ có vị trí ao nuôi gần ao nƣớc thải chung nên tận dụng đƣợc khoản chi phí đầu tƣ hệ thống đƣờng dẫn nƣớc thải.

Hình 4.12. Ao nước thải trước khi đổ ra biển của hộ ông Vũ Văn Tài ở Hải Phúc, Hải Hậu Hình 4.13. Môi trường nước thải xung quanh đầm nuôi tôm của hộ Nguyễn Văn Thịnh ở Hải Hòa, Hải Hậu

Hiện nay vấn đề môi trƣờng tại các hộ tích tụ đất nông nghiệp sử dụng

LUT nuôi trồng thủy sản tập trung chủ yếu vào nguồn nƣớc sử dụng và nguồn

nƣớc thải của hộ. Với những quy mô tích tụ khác nhau, khả năng đầu tƣ vốn khác

nhau nên các hộ đã đầu tƣ hệ thống ao nuôi, ao lắng, ao xử lý nƣớc thải khác

nhau cũng nhƣ việc tuân thủ quy định về thức ăn và thuốc phòng dịch của các hộ

là khác nhau. Tuy nhiên, để đảm bảo môi trƣờng cần phải thực hiện theo các hộ

quy mô 3, quy mô 4 nhằm tiết kiệm chi phí/ ha, đảm bảo môi trƣờng vật nuôi và

chất lƣợng vật nuôi đến ngƣời tiêu dùng.

Quá trình điều tra đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp với 4 LUT cho thấy: hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất là khác nhau do đặc điểm của từng loại cây trồng và từng loại vật nuôi. Đối

120

với LUT 2 lúa, LUT 2 lúa – màu mức độ bón phân của các hộ đều nằm trong mức quy định của tỉnh Nam Định, nhƣng vấn đề sử dụng thuốc BVTV của các hộ cần đƣợc kiểm duyệt bởi các cơ quan chuyên môn và cán bộ chuyên môn. Cách thức cải tạo đất của hộ đƣợc dựa theo ý kiến chủ quan của hộ chủ yếu đốt ngoài ruộng gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí và đời sống của hộ dân sống lân cận. Với LUT chăn nuôi tổng hợp, mức đầu tƣ thức ăn và thuốc phòng bệnh có sự khác nhau giữa các quy mô bởi sự khác nhau về đặc điểm vật nuôi và khả năng đầu tƣ vốn. Vấn đề cần quan tâm hiện nay là mùi chất thải của vật nuôi và hệ thống chất thải của hộ, một số hộ đã đƣa một phần chất thải ra môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc và đất. LUT nuôi trồng thủy sản, vấn đề môi trƣờng đƣợc đặt ra với hộ quy mô 1, quy mô 2 bởi hộ không có ao lắng, ao nƣớc thải đổ trực tiếp ra biển gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc biển (là môi trƣờng sống của các sinh vật biển khác).

Hình 4.14. Ống xả nước ra biển của hộ nuôi tôm tại Hải Hậu

Hình 4.15. Men vi sinh xử lý nước trong ao nuôi tôm của hộ ông Nguyễn Văn Cường

4.3.5.4. Hiệu quả tổng hợp của các loại hình sử dụng đất tích tụ đất nông nghiệp

Đề tài sử dụng phƣơng pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp của Walfredo Ravel Rola dựa trên các chỉ tiêu định lƣợng của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng của 4 LUT: LUT 2 lúa, LUT 2 lúa - màu, LUT chăn nuôi tổng hợp, LUT nuôi trồng thủy sản. Trên cơ sở kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp đề xuất quy mô tích tụ đất nông nghiệp phù hợp với từng loại hình sử dụng đất trên cơ sở 4 quy mô tích tụ nghiên cứu trong đề tài.

a) Hiệu quả tổng hợp của LUT 2 lúa tại tỉnh Nam Định

Kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp của LUT 2 lúa tại 2 tiểu vùng (bảng 4.40 và bảng 4.41) cho thấy, quy mô diện tích càng lớn thì Ect càng gần 1 (tức là tại quy mô đó cho hiệu quả tổng hợp cao).

121

Bảng 4.40. Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT 2 lúa tại tiểu vùng 1

Chỉ tiêu

Ect

TT

CP CGH CP PB

CPK

Quy mô

CP BVTV

CP TLD

CLD (công)

GTSX/CLD (Trđ/ công)

GTGT/CLD (Trđ/công)

F tối ƣu

GTSX

QM1

1

QM2

2

QM3

3

4

QM4

108,63 84,26 0,78 91,62 0,84 99,56 0,92 108,63 1,00

GTGT 42,36 32,96 0,78 36,85 0,87 42,36 1,00 41,39 0,98

14,36 14,36 1,00 14,64 0,98 15,97 0,90 17,82 0,81

9,63 13,57 0,71 13,53 0,71 10,78 0,89 9,63 1,00

7,87 3,41 7,87 7,06 0,48 1,00 7,47 10,17 0,46 0,77 6,45 10,60 0,53 0,74 3,41 12,48 0,63 1,00

8,77 8,77 1,00 8,96 0,98 13,41 0,65 23,90 0,37

305,47 305,47 1,00 252,10 0,83 191,61 0,63 180,03 0,59

0,60 0,28 0,46 0,36 0,60 0,52 0,86 0,60 1,00

0,23 0,11 0,47 0,15 0,64 0,22 0,96 0,23 1,00

0,76 0,76 0,80 0,84

Fi Ecti Fi Ecti Fi Ecti Fi Ecti

1 2 2

Bảng 4.41. Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT 2 lúa tại tiểu vùng 2

Chỉ tiêu

Ect

TT Quy mô

GTSX

GTGT CP CGH CP PB

CP TLD CPK

CP BVTV

F tối ƣu

CLD (công)

QM1

1

0,81

QM2

2

0,83

QM3

3

100,19 89,09 0,89 96,38 0,96 100,19 1,00

42,76 37,73 0,88 40,09 0,94 42,76 1,00

12,05 12,05 1,00 13,12 0,92 14,50 0,83

12,42 18,04 0,69 15,14 0,82 12,42 1,00

4,86 7,79 0,62 6,85 0,71 4,86 1,00

6,01 6,01 1,00 9,63 0,62 11,45 0,52

11,69 13,24 0,88 11,69 1,00 14,20 0.82

302,48 302,48 1,00 247,79 0,82 199,94 0,66

GTSX/CLD (Trđ/ công) 0,50 0,29 0,59 0,39 0,78 0,50 1,00

GTGT/CLD (Trđ/công) 0,21 0,12 0,59 0,16 0,77 0,21 1,00

0,89

Fi Ecti Fi Ecti Fi Ecti

Tiểu vùng 1: kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp cho thấy: hộ thuộc quy mô 4 có hiệu quả tổng hợp cao nhất (0,84), tiếp theo là các hộ thuộc quy mô 3 và hiệu quả tổng hợp thấp nhất là các hộ thuộc quy mô 1 và quy mô 2 (Ect = 0,76). Đối với tiểu vùng 2, các hộ chỉ tích tụ ở 3 quy mô, không có hộ tích tụ ở quy mô 4 (bảng 4.41). Kết quả tính toán cho thấy hiệu quả tổng hợp của cả 3 quy mô đều cao hơn 0,8; cao nhất là quy mô 3 với Ect = 0,89. Từ kết quả tính toán hiệu quả tổng hợp của LUT 2 lúa tại 2 tiểu vùng cho thấy: yếu tố quy mô diện tích tích tụ tỷ lệ thuận với hiệu quả tổng hợp của LUT 2 lúa bởi lý do sau:

- Các hộ ở quy mô 3 và quy mô 4 đã áp dụng đƣợc máy móc vào một số giai đoạn trong quá trình trồng lúa nhƣ: cấy (máy xạ), cày bừa (máy cày bừa loại lớn, nhỏ hoặc trung bình), gặt (máy gặt liên hợp), máy phun thuốc BVTV, vận chuyển (ô tô tải nhỏ, xe máy…). Điển hình các hộ trồng lúa giống cho công ty TNHH Cƣờng Tân đƣợc công ty hỗ trợ vận chuyển thóc về công ty và sử dụng máy sấy để sấy thóc. Đây là một hình thức cơ giới hóa trong nông nghiệp điển hình ở Nam Định;

- Chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật giảm, do giảm, tiết kiệm đƣợc phân bón và thuốc bảo vệ thực vật dƣ thừa trên đồng ruộng và giảm đƣợc tiền thuê phun thuốc.

- Trong sản xuất nông nghiệp yếu tố lao động đóng vai trò quan trọng. Các hộ ngoài việc sử dụng lao động sẵn có của gia đình còn đổi công cho các hộ khác. Nhƣng việc đổi công chỉ áp dụng với những hộ có quy mô sản xuất nhỏ (dƣới 0,2 ha/ hộ), còn với hộ có quy mô sản xuất lớn cần phải thuê thêm lao động. Kết quả ở bảng 4.40 và bảng 4.41 cho thấy chi phí thuê lao động của các hộ có quy mô lớn nhiều hơn các hộ có quy mô nhỏ. Điển hình ở tiểu vùng 1, chi phí thuê lao động lớn nhất là quy mô 4 (12,48 triệu đồng/ha), nhỏ nhất là quy mô 1 (7,87 triệu đồng/ha). Đối với tiểu vùng 2, lớn nhất là quy mô 3 (11,45 triệu đồng/ha), nhỏ nhất là quy mô 1 (6,01 triệu đồng/ha);

- Công lao động là chỉ tiêu định lƣợng của hiệu quả xã hội. Từ kết quả tại bảng 4.40, 4.41 cho thấy: những hộ có quy mô lớn (quy mô 3, quy mô 4), trong quá trình sản xuất đa phần diện tích áp dụng máy móc, cơ giới hóa nên công lao động/ha sẽ ít hơn nhiều so với các hộ có quy mô sản xuất nhỏ (quy mô 1, quy mô 2). Công lao động ở quy mô 1 của 2 tiểu vùng lớn nhất; quy mô 4 tiểu vùng 1 công lao động nhỏ nhất (180,03 công/ha); quy mô 3 tiểu vùng 2 công lao động nhỏ nhất (199,94 công/ha).

Từ kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp của các hộ tích tụ sử dụng LUT 2

123

lúa cho thấy với quy mô tích tụ đất nông nghiệp lớn thì hiệu quả tổng hợp càng cao, tức là việc sản xuất nông nghiệp của các hộ quy mô lớn cụ thể là quy mô 3 và quy mô 4 có hiệu quả nhất bởi các hộ này đã giảm đƣợc các khoản chi phí phân bón, thuốc BVTV, chi phí thuê lao động và áp dụng đƣợc máy móc cơ giới hóa. Hay nói một cách khác, với LUT 2 lúa hiệu quả sản xuất tăng dần theo quy mô tích tụ đất nông nghiệp.

b) Hiệu quả tổng hợp của LUT 2 lúa - màu tại tỉnh Nam Định

Dựa vào kết quả điều tra tại tỉnh Nam Định cho thấy số hộ tích tụ trồng cây màu vào vụ đông chiếm tỷ lệ nhỏ. Ngoài ra, diện tích trồng màu của các hộ chỉ chiếm trên 50% tổng diện tích sản xuất nông nghiệp của hộ bởi thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm không ổn định, giá cả phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của thƣơng lái. Khác với các hộ tích tụ ở LUT 2 lúa, số hộ tích tụ đất nông nghiệp ở LUT 2 lúa - màu chiếm tỷ lệ nhỏ bao gồm 3 quy mô (bảng 4.42, bảng 4.43) trong đó, tiểu vùng 1 có 2 quy mô, còn tiểu vùng 2 có 3 quy mô nhƣng tập trung chủ yếu ở quy mô 1.

Khi so sánh hiệu quả tổng hợp của các quy mô tại 2 tiểu vùng cho thấy: Tiểu vùng 1 có 2 quy mô tích tụ, hiệu quả tổng hợp của quy mô 2 cao hơn hiệu quả tổng hợp của quy mô 1 (0,99>0,88); Tiểu vùng 2 các hộ tích tụ ở 3 quy mô, trong đó quy mô 3 có hiệu quả tổng hợp cao nhất (0,92), quy mô 1 thấp nhất (0,78). Đối với LUT 2 lúa - màu, quy mô diện tích tích tụ đất nông nghiệp càng lớn thì hiệu quả tổng hợp càng gần đến 1, tức với quy mô tích tụ lớn thì cây trồng canh tác đạt hiệu quả. Sở dĩ có đƣợc kết quả nhƣ vậy bởi những lý do sau:

- Cũng giống nhƣ LUT 2 lúa, với LUT 2 lúa - màu các hộ có quy mô lớn đều giảm đƣợc một số khoản chi phí về phân bón và thuốc BVTV. Điển hình các hộ đã tiết kiệm đƣợc một lƣợng phân bón dƣ thừa và thuốc BVTV. Ngoài ra việc sử dụng máy phun thuốc bảo vệ thực vật một phần làm giảm chi phí giữa các hộ có quy mô lớn và hộ có quy mô nhỏ.

- Chi phí thuê lao động của các hộ quy mô lớn và nhỏ không có gì khác biệt khi so sánh trên đơn vị 1 ha, nhƣng nếu trên diện tích của hộ thì có sự khác biệt nhiều. Ngoài ra đối với cây vụ đông, toàn vùng không trồng đồng loạt một loại cây trồng, mà trồng theo ý muốn của hộ hoặc nhu cầu tiêu thụ của thƣơng lái. Với diện tích cây vụ đông, các hộ chỉ trồng khoảng 1/3 đến 2/3 diện tích đất nông nghiệp của hộ. Sở dĩ có hiện tƣợng này là do ngƣời dân không tìm đƣợc thị trƣờng tiêu thụ ổn định. Đây là một hạn chế kìm hãm sự phát triển của tích tụ và cần phải có một giải pháp đồng bộ nhằm giúp cho hộ dân tiêu thụ sản phẩm đầu ra.

124

Bảng 4.42. Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT 2 lúa – màu tại tiểu vùng 1

Ect

TT

GTSX GTGT

CP PB

CPK

Quy mô

F tối ƣu

QM1

1

QM2

2

132,69 122,48 0,92 132,69 1,00

69,24 55,35 0,80 69,24 1,00

CP CGH 11,75 12,04 0,98 11,75 1,00

16,28 18,31 0,89 16,28 1,00

Chỉ tiêu CP TLD 6,40 7,54 0,85 6,40 1,00

CP BVTV 9,52 10,15 0,94 9,52 1,00

16,90 19,08 0,89 16,90 1,00

CLD (công) 405,04 405,04 1,00 368,72 0,91

GTSX/CLD (Trđ/công) 0,36 0,30 0,84 0,36 1,00

GTGT/CLD (Trđ/công) 0,19 0,14 0,73 0,19 1,00

0,88 0,99

Fi Ecti Fi Ecti

1 2 5

Bảng 4.43. Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT 2 lúa – màu tại tiểu vùng 2

Ect

STT

GTSX GTGT

CPK

Quy mô

F tối ƣu

QM1

1

QM2

2

QM3

3

158,98 132,71 0,83 152,81 0,96 158,98 1,00

93,53 63,72 0,68 82,54 0,88 93,53 1,00

CP CGH 9,90 9,90 1,00 13,76 0,72 16,18 0,61

CP PB 18,28 29,38 0,62 23,90 0,76 18,28 1,00

Chỉ tiêu CP TLD 13,61 13,86 0,98 14,25 0,95 13,61 1,00

CP BVTV 6,80 9,40 0,72 8,05 0,84 6,80 1,00

CLD (công) 370,14 6,46 481,46 6,46 1,00 0,77 10,31 444,71 0,63 0,83 10,03 370,14 1,00 0,64

GTSX /CLĐ (Trđ/công) 0,43 0,28 0,64 0,34 0,80 0,43 1,00

GTGT /CLĐ (Trđ/công) 0,25 0,13 0,52 0,19 0,76 0,25 1,00

0,78 0,81 0,92

Fi Ecti Fi Ecti Fi Ecti

Ghi chú (bảng 4.29, 4.30, 4.31, bảng 4.32)

QM: Quy mô GTSX: Giá trị sản xuất GTGT: Giá trị gia tăng CPCGH: Chi phí cơ giới hóa CP PB: Chi phí phân bón CP BVTV: Chi phí thuốc bảo vệ thực vật

CP TLD: Chi phí thuê lao động CPK: Các khoản chi phí khác CLD: Công lao động GTSX/CLĐ: Giá trị sản xuất của một ngày công GTGT/CLĐ: Giá trị gia tăng của một ngày công Ect: hiệu quả tổng hợp

125

- Với đặc điểm của cây màu cần nhiều công chăm sóc, do đó công lao động của loại hình sử dụng đất này lớn. Tuy nhiên các hộ có quy mô lớn vẫn có khả năng đầu tƣ và áp dụng máy móc nhiều hơn các hộ có quy mô nhỏ. Với LUT 2 lúa - màu áp dụng cơ giới hóa chỉ thực hiện đối với cây lúa, còn cây màu trong quá trình trồng không sử dụng máy móc, ngƣời dân chủ yếu dùng phƣơng pháp thủ công. Bên cạnh đó, đa phần các hộ sử dụng LUT 2 lúa - màu tập trung ở quy mô 1, nên việc áp dụng cơ giới hóa hạn chế không phổ biến nhƣ đối với LUT 2 lúa.

Từ kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp của LUT 2 lúa - màu cho thấy: số hộ tích tụ chiếm tỷ lệ nhỏ và diện tích tích tụ của các hộ phân bố không đều ở 4 quy mô, chỉ tập trung chủ yếu ở quy mô 1. Với LUT này, để hƣớng tới một nền sản xuất hàng hóa cần phải chú ý đến sản phẩm cây vụ đông và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Trên thực tế, để tránh tình trạng lãng phí đất và giải quyết lao động nông nhàn cần phải phát triển cây vụ đông. Đây là một loại hình sử dụng đất đã đƣợc các nhà khoa học đánh giá là bền vững ở Việt Nam. Qua việc đánh giá ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất của LUT 2 lúa – màu cho thấy: Các quy mô khác nhau hiệu quả tổng hợp khác nhau, do vậy để phát triển loại hình sử dụng đất này nên duy trì đối với những hộ có quy mô tích tụ trên 1 ha trở nên

c) Hiệu quả tổng hợp của các LUT khác tại tỉnh Nam Định

Bên cạnh việc trồng cây lúa và cây màu, các hộ tích tụ còn sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp (tiểu vùng 1) và LUT nuôi trồng thủy sản (tiểu vùng 2). Do đặc điểm của mỗi tiểu vùng nên việc chọn LUT điển hình của 2 tiểu vùng cũng khác nhau. Kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp theo các quy mô tích tụ của LUT chăn nuôi tổng hợp và LUT nuôi trồng thủy sản thể hiện ở bảng 4.44 và 4.45.

* Hiệu quả sử dụng đất của LUT chăn nuôi tổng hợp

Kết quả tại bảng 4.44 cho thấy: LUT chăn nuôi tổng hợp và quy mô diện tích tích tụ không tỷ lệ thuận với hiệu quả tổng hợp. Cụ thể: Ect của quy mô 4 cao nhất (0,74), tiếp theo là Ect của quy mô 1 và thấp nhất là Ect của quy mô 3 (0,60). Ở đây, yếu tố quy mô diện tích không quyết định hiệu quả tổng hợp bởi lý do:

- Điều tra thực tế cho thấy: vật nuôi của loại hình sử dụng đất chủ yếu là cá các loại, gà, vịt, lợn. Tuy nhiên, số lƣợng con giống, mức độ đầu tƣ của các hộ khác nhau không phụ thuộc vào diện tích của hộ. Ngoài ra, năng suất của vật nuôi không bị chi phối bởi yếu tố diện tích. Nếu hộ gia đình có diện tích lớn nhƣng không có vốn đầu tƣ con giống và các điều kiện khác thì hiệu quả không cao hơn so với những hộ có diện tích sản xuất nhỏ nhƣng có vốn đầu tƣ giống vật nuôi và các trang thiết bị hiện đại.

126

Bảng 4.44. Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT chăn nuôi tổng hợp tại tiểu vùng 1

Chỉ tiêu

Ect

Quy

F tối

TT

ƣu

GTSX

GTGT

981,21 351,90

CPT 8,59

CP TA 97,50

CP CG 54,50

CP TLD 5,25

CP ĐN 2,41

CPK 57,66

CLD GTSX/LĐ GTGT/LĐ (trđ/công) (công) 0,24 1945,78

(trđ/công) 0,62

5,25

Fi

981,21 351,90

23,03

297,07

214,56

28,73

60,95

1945,78

0,50

0,18

1 QM1

1,00

Ect

1,00

1,00

0,37

0,33

0,25

0,08

0,95

1,00

0,81

0,75

0,68

1 2 7

Fi

579,02 244,84

9,27

145,87

97,28

11,10

13,00

57,66

1609,74

0,36

0,15

QM2

2

Ect

0,59

0,70

0,93

0,67

0,56

0,47

0,19

1,00

0,83

0,58

0,63

0,64

Fi

502,06 191,48

12,20

129,51

69,71

28,08

8,56

62,52

1207,19

0,42

0,16

QM3

3

Ect

0,51

0,54

0,75

0,78

0,19

0,70

0,28

0,92

0,62

0,67

0,66

0,60

Fi

564,42 214,07

97,50

103,21

44,18

8,59

2,41

62,69

907,97

0,62

0,24

QM4

4

Ect

0,58

0,61

1,00

0,53

0,12

1,00

1,00

0,92

0,47

1,00

1,00

0,74

Ghi chú:

QM: Quy mô GTSX: Giá trị sản xuất GTGT: Giá trị gia tăng CPT: Chi phí thuốc CP TA: Chi phí thức ăn CP CG: Chi phí con giống

CP TLD: Chi phí thuê lao động CPK: Các khoản chi phí khác CP DN: Chi phí điện nước CLD: Công lao động GTSX/CLĐ: Giá trị sản xuất của một ngày công GTGT/CLĐ: Giá trị gia tăng của một ngày công Ect: hiệu quả tổng hợp

- Với các loại vật nuôi khác nhau, đặc điểm chăn nuôi và phát triển khác nhau nên mức đầu tƣ sản phẩm đầu vào và đầu ra khác nhau nhƣ: sử dụng các loại

thức ăn, chăm sóc, thuốc, dịch bệnh năng suất, giá bán của các vật nuôi. Do vậy,

việc so sánh giữa những hộ ở các quy mô khác nhau sẽ không đảm bảo độ tin cậy.

Qua đánh giá hiệu quả tổng hợp của các hộ tích tụ sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp (tiểu vùng 1) cho thấy: hiệu quả tổng hợp của các hộ sử dụng LUT chăn

nuôi tổng hợp không phụ thuộc vào quy mô tích tụ đất nông nghiệp. Do đó chƣa có cơ sở đề xuất quy mô phù hợp với LUT chăn nuôi tổng hợp.

* Hiệu quả sử dụng đất của LUT nuôi trồng thủy sản

Tiểu vùng 2 là vùng ven biển với lợi thế về điều kiện tự nhiên và đặc điểm

vùng sinh thái do vậy LUT điển hình của tiểu vùng là nuôi trồng thủy sản với loại

vật nuôi chính là tôm thẻ chân trắng. Qua điều tra cho thấy LUT nuôi trồng thủy sản đƣợc phân bố ở 4 quy mô. Kết quả bảng 4.45 cho thấy quy mô 4 có Ect cao nhất,

tiếp theo đến quy mô 3, quy mô 2 và quy mô 1. Với LUT nuôi trồng thủy sản quy

mô diện tích càng lớn thì hiệu quả tổng hợp càng gần đến 1 bởi lý do sau:

- Nuôi tôm dù diện tích lớn hay nhỏ đều sử dụng một số loại máy: máy

quạt nƣớc, máy sục khí, máy nổ, máy bơm, máy phát điện. Đây là những chi phí

đầu tƣ ban đầu đòi hỏi tất cả các hộ NTTS đều phải có. Nếu tính chi phí/ diện

tích của hộ thì những hộ quy mô nhỏ sẽ thấp hơn nhƣng nếu tính chi phí trên đơn

vị diện tích là 1ha thì những hộ quy mô nhỏ sẽ có chi phí cơ giới hóa, chi phí

điện nƣớc cũng nhƣ chi phí thuê lao động lớn hơn hộ có quy mô lớn;

- Khác với trồng lúa và màu, nuôi tôm sử dụng nhiều máy móc nên chi phí

điện cũng chiếm tỷ lệ lớn. Giống nhƣ chi phí cơ giới hóa, tiêu thụ điện trên một đơn vị diện tích cũng tỷ lệ nghịch với quy mô diện tích sản xuất của hộ: quy mô 4

thƣờng tiết kiệm điện hơn so với các quy mô khác tính trên 1 ha (67,1 < 71,7 < 75,8

< 85,3 triệu đồng/ha), quy mô 1 có chi phí điện nhiều nhất (85,3 triệu đồng/ha);

- Chi phí thức ăn, thuốc là một yếu tố quan trọng trong nuôi tôm. Nếu

không cho ăn và cung cấp thuốc đúng lúc, đúng lƣợng sẽ làm cho tôm chết và không thu đƣợc sản phẩm. Do vậy, để đạt đƣợc thành công nhất định trong mỗi vụ nuôi hộ phải chú trọng đến vấn đề thức ăn và thuốc cũng nhƣ kỹ thuật chăm

sóc tôm (nhiệt đô, độ kiềm, PH, vệ sinh ao nuôi, lƣợng thức ăn, thời gian cho

ăn…). Hầu hết đều là các loại thức ăn công nghiệp và thuốc đƣợc mua ở cửa

hàng cung cấp tại địa phƣơng;

128

Bảng 4.45. Hiệu quả tổng hợp trên 1 ha của LUT nuôi trồng thủy sản của tiểu vùng 2

Chỉ tiêu

Ect

Quy mô

GTSX GTGT CP CGH CP TA CP T CP TLD CP ĐN CPK

F tối ƣu

CLD (công)

GTSX/LĐ (trđ/công)

GTGT/LĐ (trđ/công)

TT

825,40 449,90

26,60

46,80 58,70

83,60

67,10 67,00

1043,15

1,18

0,64

1

QM1

705,90 301,50 0,67

0,86

37,50 0,71

50,40 76,60 0,77

0,93

83,60 1,00

85,30 71,56 0,94 0,79

1043,15 1,00

0,68 0,57

0,29 0,45

0,78

1 2 9

QM2

2

754,80 340,90 0,76

0,91

32,00 0,83

49,60 63,20 0,93

0,94

127,20 0,66

75,80 70,21 0,95 0,88

868,49 0,83

0,87 0,74

0,39 0,61

0,82

QM3

3

792,00 417,10 0,93

0,96

28,90 0,92

48,50 59,70 0,98

0,97

111,70 0,75

71,70 68,74 0,97 0,94

722,62 0,69

1,1 0,93

0,58 0,90

0,90

QM4

4

825,40 449,90 1,00

1,00

26,60 1,00

46,80 58,70 1,00

1,00

109,30 0,76

67,10 67,00 1,00 1,00

699,40 0,67

1,18 1,00

0,64 1,00

0,94

Fi Ecti Fi Ecti Fi Ecti Fi Ecti

Ghi chú:

QM: Quy mô GTSX: Giá trị sản xuất GTGT: Giá trị gia tăng CPCGH: Chi phí cơ giới hóa CP TA: Chi phí thức ăn CP T: Chi phí thuốc

CP TLD: Chi phí thuê lao động CPK: Các khoản chi phí khác CP ĐN: Chi phí điện nước CLD: Công lao động GTSX/CLĐ: Giá trị sản xuất của một ngày công GTGT/CLĐ: Giá trị gia tăng của một ngày công Ect: hiệu quả tổng hợp

- Quá trình từ lúc nuôi tôm đến khi thu hoạch thƣờng kéo dài từ 3 đến 4

tháng/vụ, do đó việc thuê lao động của các hộ cũng khá quan trọng bao gồm: lao

động thƣờng xuyên (trả tiền lƣơng theo tháng) và lao động thời vụ khi đến thời

điểm thu hoạch (trả tiền theo ngày công). Thông thƣờng với những hộ NTTS có

diện tích sản xuất nhỏ hơn 0,5 ha chủ yếu sử dụng lao động gia đình và thuê thêm

1 lao động thƣờng xuyên. Còn các hộ quy mô 2 (diện tích sản xuất từ 0,5 ha đến

1 ha), ngoài sử dụng lao động gia đình còn thuê thêm 2 lao động thƣờng xuyên.

Do vậy, tính về diện tích quy mô 2, quy mô 3, quy mô 4 có chi phí thuê lao động

nhƣ nhau nhƣng tính trên 1 đơn vị ha thì các hộ có quy mô lớn chi phí thuê lao

động ít hơn từ đó có thể thấy công lao động của các hộ có quy mô nhỏ sẽ lớn hơn

các hộ quy mô lớn.

Với loại hình sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, số lƣợng vật nuôi và các

mức chi phí phụ thuộc nhiều vào quy mô sản xuất nông nghiệp. Từ bảng 4.45

cho thấy các chỉ tiêu hiêu quả sử dụng đất: Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, chi

phí cơ giới hóa, chi phí thức ăn, chi phí thuốc, chi phí thuê lao động, chi phí điện

nƣớc, công lao động, giá trị sản xuất của một ngày công lao động và giá trị gia

tăng của một ngày công lao động có sự khác nhau rõ rệt giữa các quy mô tích tụ.

Do đó, để LUT nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Nam Định sản xuất hiệu quả cần duy

trì phát triển các gia trại nuôi trồng thủy sản ở quy mô 3 (diện tích từ 1 - 2,1 ha)

và các trang trại có diện tích trên 2,1 ha (quy mô 4).

Với số liệu điều tra và tính toán hiệu quả tổng hợp bằng phƣơng pháp của

Walfredo Ravel Rola trên cơ sở số liệu định lƣợng của hiệu quả kinh tế, hiệu quả

xã hội và hiệu quả môi trƣờng, đề tài đã đánh giá đƣợc hiệu quả tổng hợp của

từng quy mô tích tụ, của từng loại hình sử dụng đất. Kết quả này là cơ sở đề xuất

quy mô tích tụ đất nông nghiệp hợp lý với từng loại hình sử dụng đất tại tỉnh

Nam Định. Tiểu vùng 1: LUT 2 lúa duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4, LUT 2 lúa -

màu duy trì ở quy mô 2; Tiểu vùng 2: LUT 2 lúa duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4;

LUT 2 lúa - màu duy trì ở quy mô 3, LUT nuôi trồng thủy sản duy trì ở quy mô 3

và quy mô 4. Với LUT chăn nuôi tổng hợp hiệu quả không phụ thuộc vào quy

mô tích tụ.

130

4.4. MỘI SỐ MÔ HÌNH TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH

Đề tài tiến hành theo dõi 15 mô hình đại diện cho các quy mô tích tụ đất

nông nghiệp của 4 loại hình sử dụng đất nghiên cứu: LUT 2 lúa, LUT 2 lúa – màu, LUT chăn nuôi tổng hợp, LUT nuôi trồng thủy sản. Tóm tắt thông tin về

các mô hình thể hiện ở phụ lục 3a, 3b, 3c, 3d. Trên cơ sở theo dõi các mô hình

trong 2 năm 2013, 2014, đề tài đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình. Kết

quả này nhằm kiểm chứng cho những kết luận đề xuất các quy mô tích tụ đất phù hợp với từng loại hình sử dụng đất. Từ việc theo dõi mô hình, đề tài đánh giá

hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng của 4 loại hình sử dụng

đất tại 2 tiểu vùng. Trên cơ sở đó đề xuất loại hình sử dụng đất phát triển trong

thời gian tới cho các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp.

4.4.1. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình theo dõi

Hiệu quả tổng hợp của các mô hình theo dõi đƣợc đánh giá trên cơ sở các

chỉ tiêu định lƣợng của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng thể

hiện ở bảng 4.46, 4.47, 4.48, 4.49.

4.4.1.1. LUT 2 lúa

Qua đánh giá hiệu quả tổng hợp của 4 mô hình theo dõi (bảng 4.46) với

từng quy mô tích tụ đất nông nghiệp của LUT 2 lúa cho thấy: quy mô 4 có hiệu

quả Ect cao nhất (Ect = 0,80), quy mô 3 có hiệu quả tổng hợp là 0,76, còn quy

mô 1 có hiệu quả tổng hợp thấp nhất với Ect = 0,72. Đối với giá trị sản xuất và

giá trị gia tăng, hộ có quy mô 4 có giá trị lớn nhất bởi các hộ này giảm đƣợc một

số khoản chi phí nhƣ: chi phí phân bón và chi phí thuốc BVTV. Ngoài ra với quy

mô 4 có giá trị sản xuất của ngày công lao động và giá trị gia tăng của ngày công

lao động lớn nhất và thấp nhất là hộ quy mô 1. Với quy mô sản xuất lớn các hộ

phải thuê thêm lao động thủ công bên cạnh việc sử dụng máy móc do vậy quy mô 4 là hộ có chi phí thuê lao động nhiều nhất. Còn hộ quy mô 1 có chi phí thuê

lao động thủ công nhỏ nhất bởi họ tận dụng lao động gia đình hoặc đổi công cho họ hàng hoặc các hộ lân cận có diện tích sản xuất nông nghiệp nhỏ, có một số hộ

thuê thêm lao động trong giai đoạn thu hoạch nhƣng rất ít.

Thực tế nếu sử dụng nhiều máy móc sẽ giảm đƣợc công lao động/ ha. Do vậy kết quả theo dõi mô hình cho thấy, các hộ quy mô 1 có công lao động/ha nhiều hơn các hộ quy mô lớn hơn (điển hình giữa quy mô 1 và quy mô 4) và chủ yếu sử dụng lao động gia đình. Nhƣng xét trên toàn bộ diện tích sản xuất nông

131

nghiệp của hộ thì các hộ quy mô lớn (quy mô 4) sẽ giải quyết đƣợc nhiều lao động của địa phƣơng từ khâu chăm sóc, phun thuốc, thu hoạch và cấy (với hộ

không sử dụng máy xạ). Những lao động này sẽ trở thành lao động nông nghiệp

cho các hộ sản xuất quy mô lớn. Đây là cách giải quyết việc làm có hiệu quả tại

các địa phƣơng trong tỉnh Nam Định. Đối với hộ ông Nguyễn Tiến Dũng với diện tích 6 ha để sản xuất nông nghiệp hộ ông thƣờng xuyên thuê ngƣời dân

trong địa phƣơng để làm một số các giai đoạn của quá trình sản xuất nông nghiệp nhƣ: cấy, làm cỏ, chăm sóc cây, thu hoạch. Với số liệu theo dõi mô hình có thể

đề xuất quy mô phù hợp với LUT 2 lúa là quy mô 3 và quy mô 4. Đối với tiểu

vùng 1 nên duy trì quy mô 4 và phát triển thành các trang trại sản xuất hàng hóa

theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Còn đối với tiểu

vùng 2 nên duy trì quy mô 3 và sản xuất hàng hóa tập trung.

4.4.1.2. LUT 2 lúa màu Quá trình điều tra, theo dõi các hộ sử dụng LUT 2 lúa - màu cho thấy: các hộ

tích tụ đất nông nghiệp với LUT 2 lúa – màu chiếm tỷ lệ ít và có 3 quy mô trong đó

tiểu vùng 1 có 2 quy mô, tiểu vùng 2 có 3 quy mô. Từ số liệu đánh giá hiệu quả tổng

hợp của các quy mô ở bảng 4.47 cho thấy các hộ quy mô 1 nhấp nhất (Ect = 0,76)

quy mô 3 có hiệu quả cao nhất là 0,91. Nếu nhƣ trồng lúa có thể sử dụng một số loại

máy móc cơ giới hóa nhƣng trồng màu tại tỉnh Nam Định hầu nhƣ chƣa áp dụng

máy móc vào sản xuất. Tuy nhiên do quy mô tích tụ của các hộ nhỏ nên việc áp

dụng móc móc của LUT này không phổ biến nhƣ của LUT 2 lúa.

Với LUT 2 lúa – màu, thị trƣờng tiêu thụ cây vụ đông chủ yếu là thƣơng

lái. Qua quá trình theo dõi mô hình của nhà ông Trần Văn Bằng cho thấy việc

tiêu thụ sản phẩm cây vụ đông của gia đình ông và các hộ tại địa phƣơng chủ yếu

là thƣơng lái, do vậy gia đình có 1,26 ha đất sản xuất nông nghiệp nhƣng chỉ dám

đầu tƣ một nửa vào việc sản xuất cây vụ đông bởi gia đình ông sợ không tìm

đƣợc nguồn tiêu thụ sản phẩm. Đây là một trong những khó khăn đòi hỏi phải có

sự liên kết trong tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp và các hộ dân. Tuy

nhiên, để có tính pháp lý và đảm bảo cần phải có sự chứng kiến của bên trung

gian đó là chính quyền địa phƣơng. Đây là một mô hình điển hình một số nơi đã

và đang áp dụng và thu đƣợc hiệu quả. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả tổng hợp

theo quy mô cho thấy tại tiểu vùng 1 nên duy trì quy mô 2 và tiểu vùng 2 nên duy

trì quy mô 3 trong quá trình tích tụ với LUT 2 lúa màu.

132

Bảng 4.46. Hiệu quả kinh tế và xã hội trên 1 ha của các mô hình theo dõi với LUT 2 lúa

Chỉ tiêu

Ect

GTSX GTGT

CP PB

CP K

Mô hình

Quy mô

Ftối ƣu

1

QM1 Fi

0,72

Ecti

2

QM2 Fi

0,73

Ecti

3

QM3 Fi

0,76

Ecti

4

QM4 Fi

119,48 90,67 0,76 93,58 0,78 100,27 0,84 119,48 1,00

45,46 34,23 0,75 38,57 0,85 42,11 0,93 45,46 1,00

CP CGH 11,29 11,29 1,00 14,80 0,76 15,13 0,75 16,80 0,67

11,40 18,09 0,63 13,56 0,84 12,43 0,92 11,40 1,00

CP TLD 6,14 6,14 1,00 10,26 0,60 11,50 0,53 13,19 0,47

9,18 13,33 0,69 9,18 1,00 14,22 0,65 28,60 0,32

CLD (công) 305,47 305,47 1,00 247,70 081 200,00 0,65 166,62 0,55

GTSX/CLD (trđ/ công) 0,72 0,30 0,41 0,38 0,53 0,50 0,70 0,72 1,00

GTGT/CLD (trđ/ công) 0,27 0,11 0,41 0,16 0,57 0,21 0,77 0,27 1,00

0,80

CP BVTV 4,03 7,58 0,53 7,21 0,56 4,87 0,83 4,03 1,00

Ecti

1 3 3

Bảng 4.47. Hiệu quả kinh tế và xã hội trên 1 ha của các mô hình theo dõi với LUT 2 lúa – màu

Chỉ tiêu

Ect

Ftối ƣu

GTSX GTGT

CP PB

CP K

Mô hình

Quy mô

QM1 Fi

163,52 123,28

97,78 56,27

CP CGH 11,52 11,52

18,31 18,35

CP BVTV 7,08 10,26

CP TLD 7,88 7,88

10,63 19,00

CLD (công) 444,32 444,32

GTSX/CLD (trđ/ công) 0,48 0,28

GTGT/CLD (trđ/ công) 0,29 0,13

5

0,76

Ecti

QM2 Fi

0,75 154,54

0,58 80,87

1,00 14,30

1,00 24,07

0,69 8,22

1,00 14,08

0,56 13,00

1,00 359,93

0,58 0,43

0,44 0,22

6

0,81

Ecti

QM3 Fi

0,95 163,52

0,83 97,78

0,81 16,11

0,76 18,31

0,86 7,08

0,56 13,61

0,82 10,63

0,81 340,00

0,89 0,48

0,78 0,29

7

1,00

1,00

0,72

1,00

1,00

0,58

1,00

0,77

1,00

1,00

0,91

Ecti

Bảng 4.48. Hiệu quả kinh tế và xã hội trên 1 ha của các mô hình theo dõi với LUT chăn nuôi tổng hợp

Chỉ tiêu

GTSX GTGT CPT CPTA CPCG

CPĐN CPK

Ect

Mô hình

Quy mô

Ftối ƣu

CLD (công)

GTSX/CLD (trđ/ công)

GTGT/CLD (trđ/ công)

CP TLD

8

0,66

QM1

9

0,71

QM2

10

0,63

QM3

11

1046,08 1046,08 1,00 711,34 0,68 550,70 0,53 619,72 0,59

406,62 406,62 1,00 362,78 0,89 108,31 0,27 301,77 0,74

8,93 23,64 0,38 8,93 1,00 12,28 0,73 9,07 0,98

101,88 301,16 0,34 157,78 0,65 116,38 0,88 101,88 1,00

79,74 219,00 0,36 96,86 0,82 79,74 1,00 115,00 0,69

5,83 29,07 0,20 14,00 0,42 7,04 0,83 5,83 1,00

44,67 61,19 0,73 58,78 0,76 44,67 1,00 60,06 0,74

2080,92 2080,92 1,00 1388,50 0,67 1040,00 0,50 858,59 0,41

0,72 0,50 0,70 0,51 0,71 0,53 0,73 0,72 1,00

0,35 0,20 0,56 0,26 0,74 0,10 0,30 0,35 1,00

5,40 5,40 1,00 12,22 0,44 26,00 0,21 26,11 0,21

0,76

QM4

Fi Ecti Fi Ecti Fi Ecti Fi Ecti

1 3 4

Bảng 4.49. Hiệu quả kinh tế và xã hội trên 1ha của các mô hình theo dõi với LUT nuôi trồng thủy sản

Chỉ tiêu

Ect

CP TA

CP T

CP ĐN CP K

F tối ƣu

GTSX GTGT

Quy mô

CP TLD

Mô hình

12 QM1 Fi

0,84

0,65

0,77

Ecti

13 QM2 Fi

0,80

0,94

0,81

Ecti

14 QM3 Fi

0,89

0,95

0,88

Ecti

15 QM4 Fi

CP CGH 852,00 469,29 28,50 715,00 304,95 37,50 0,76 799,00 376,85 32,08 0,89 810,00 417,74 29,14 0,98 852,00 469,29 28,50 1,00

1,00

1,00

48,60 52,65 0,92 50,85 0,96 50,89 0,96 48,60 1,00

58,00 77,50 0,75 64,45 0,90 59,69 0,97 58,00 1,00

CLD (công) 68,50 1225,00 72,40 1225,00 1,00 935,00 0,76 723,00 0,59 638,00 0,52

0,95 69,10 0,99 68,74 1,00 68,50 1,00

GTSX/CLD (trđ/ công) 1,34 0,58 0,44 0,85 0,64 1,12 0,84 1,34 1,00

GTGT/CLD (trđ/ công) 0,74 0,25 0,34 0,40 0,55 0,58 0,79 0,74 1,00

68,00 85,50 0,80 78,00 0,87 71,70 0,95 68,00 1,00

84,50 84,50 1,00 127,67 0,66 111,04 0,76 111,11 0,76

0,93

Ecti

4.4.1.3. LUT chăn nuôi tổng hợp (tiểu vùng 1) Với sự khác biệt rõ rệt giữa các loại vật nuôi và từ kết quả đánh giá hiệu

quả tổng hợp của các mô hình theo dõi theo 4 quy mô tích tụ của LUT chăn

nuôi tổng hợp cho thấy, quy mô 4 có hiệu quả tổng hợp lớn nhất (Ect = 0,76), quy mô 3 có hiệu quả tổng hợp nhỏ nhất (0,63). Ngoài ra, đối với vật nuôi yếu

tố quy mô không phải là yếu tố quyết định hiệu quả của LUT, mà phụ thuộc vào

khả năng đầu tƣ của hộ, nếu diện tích lớn nhƣng thiếu vốn thì hiệu quả sẽ

không bằng hộ có diện tích nhỏ nhƣng đầu tƣ trang thiết bị và sản xuất theo

hƣớng hàng hóa. Do vậy, việc theo dõi mô hình càng khẳng định yếu tố quy mô

diện tích không quyết định hiệu quả của hộ. Từ đó có thể thấy với LUT chăn nuôi tổng hợp chƣa có căn cứ để đề xuất các quy mô phù hợp phát triển trong

thời gian tới tại địa phƣơng.

4.4.1.4 . LUT nuôi trồng thủy sản (Tiểu vùng 2) Đối với LUT nuôi trồng thủy sản, đề tài theo dõi 4 mô hình chủ yếu là các

hộ nuôi tôm thẻ chân trắng. Khi đƣợc hỏi các hộ đều cho rằng loại tôm này lƣợng

vốn đầu tƣ không quá cao, tỷ lệ con chết ít và đƣợc thị trƣờng tiêu thụ ổn định nên hầu hết các hộ tích tụ sản xuất LUT nuôi trồng thủy sản đều đầu tƣ vào tôm

thẻ chân trắng.

Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 4.49 cho thấy hiệu quả tổng hợp của các

hộ quy mô 4 lớn nhất (Ect = 0,93) tiếp theo là hộ quy mô 3 (Ect = 0,88). Hộ quy

mô 1 cho hiệu quả thấp nhất (Ect = 0,77). Quá trình nuôi tôm, các hộ đều sử

dụng máy móc nhƣ: Máy bơm nƣớc, máy phát điện, máy sục khí, máy quạt nƣớc. Tuy nhiên, quy mô sản xuất lớn có thể tiết kiệm đƣợc một số lƣợng các loại máy

móc để phục vụ cho các đầm nuôi tôm (máy phát điện, máy bơm nƣớc). Trên

thực tế chi phí thức ăn và thuốc cho vật nuôi của các quy mô theo đơn vị ha

không có sự chênh lệch nhiều giữa các quy mô. Nhƣng sự khác biệt lớn nhất giữa

các quy mô là chi phí thuê lao động. Hầu hết các hộ có quy mô 3 trở lên đều thuê

thêm 1 - 2 lao động thƣờng xuyên phục vụ cho quá trình chăm sóc tôm, sử dụng máy móc điều hòa oxi, nhiệt độ và không khí cho tôm để tôm phát triển (điển hình là hộ ông Lê Văn Tài và Nguyễn Văn Cƣờng). Các hộ quy mô 1 và quy mô 2 thƣờng tận dụng lao động gia đình nên chỉ thuê lao động khi đến thời kỳ thu hoạch (hộ ông Nguyễn Văn Thịnh và Nguyễn Văn Liêm). Cụ thể khi hỏi gia đình nhà ông Vũ Văn Tài có diện tích lớn là 3,6 ha về sự khác nhau giữa các gia đình có quy mô diện tích sản xuất lớn và nhỏ ông cho rằng: Quy mô sản xuất lớn thì

135

phải đầu tƣ nhiều hơn về một số khoản: giống, máy móc, thời gian đầu tƣ… Tuy nhiên cũng có thể tiết kiệm đƣợc một số khoản chi phí nhƣ điện nƣớc, mua máy

móc và chi phí lao động thƣờng xuyên. Do vậy với loại hình sử dụng đất này nên

duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4. Nếu các hộ có điều kiện mở rộng diện tích nên

phát triển ở quy mô 4 với điều kiện đạt tiêu chuẩn trang trại, trên cơ sở đó hƣớng tới nền sản xuất hàng hóa với sự trợ giúp của công nghệ tiên tiến.

4.4.2. So sánh hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất tại tỉnh Nam Định 4.4.2.1. Hiệu quả kinh tế Trên cơ sở theo dõi các mô hình tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân theo

từng quy mô tích tụ đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế dựa trên các chỉ tiêu định lƣợng

thể hiện ở bảng 4.50.

Bảng 4.50. Bình quân hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các mô hình theo dõi

với từng loại hình sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

LUT

Tiểu vùng

GTSX (Trđ)

GTGT (Trđ)

CPTG (Trđ)

CLD (Công)

GTGT/CPTG (lần)

106,53

42,02

74,02

207,16

0,57

2 lúa

1

154,54 761,96

80,87 324,87

359,93 73,67 437,09 1342,00

1,10 0,74

2 lúa - màu Chăn nuôi tổng hợp

95,47 143,40

38,17 77,02

58,16 65,74

252,74 392,16

0,66 1,17

2

2 lúa 2 lúa - màu

794,00

392,21

382,71

880,25

1,02

Nuôi trồng thủy sản

Từ số liệu của bảng 4.50 cho thấy, Tiểu vùng 1: LUT 2 lúa – màu có giá

trị gia tăng/ chi phí trung gian lớn nhất (1,10 lần), nhỏ nhất là LUT 2 lúa. Tiểu

vùng 2: LUT 2 lúa – màu và LUT nuôi trồng thủy sản cho giá trị gia tăng/chi phí trung gian lớn hơn 1, tức là nếu hộ đầu ttƣ 1 đồng chi phí thì thu đƣợc hơn 1 đồng lợi nhuận (giá trị gia tăng), còn LUT 2 lúa có giá trị là 0,66 lần. Do vậy,

quá trình đầu tƣ sản xuất của LUT 2 lúa - màu (tiểu vùng 1), LUT 2 lúa – màu và

LUT nuôi trồng thủy sản (tiểu vùng 2) mang lại thu nhập cao cho hộ dân.

4.4.2.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội đƣợc đánh giá thông qua chỉ tiêu về mức độ thu hút lao động, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng của ngày công lao động và một số chỉ tiêu định tính thông qua nhận xét của hộ với từng loại hình sử dụng đất của 2 tiểu

vùng (bảng 4.51).

136

Bảng 4.51. Bình quân hiệu quả xã hội trên 1 ha của các mô hình theo dõi với từng loại hình sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

Chỉ tiêu định lƣợng

LUT

Chỉ tiêu định tính

Tiểu vùng

CLD (công)

GTSX/ CLD (tr đ/công)

GTGT/ CLD (tr đ/ công)

207,16

0,51

0,20

2 lúa

1

359,93

0,43

0,22

2 lúa - mau

1342,00

0,55

0,24

Chăn nuôi tổng hợp

252,74

0,38

0,15

2 lúa

392,16

0,37

0,20

2 lúa - mau

2

880,25

0,90

0,45

Nuôi trồng thủy sản

- Hộ có thu nhập 2 vụ/năm; - Lao động không có việc làm trong vụ đông, có kết hợp máy móc nhƣng không đồng đều giữa các quy mô. - Đảm bảo an ninh lƣơng thực cho vùng, thị trƣờng tiêu thụ là thƣơng lái và doanh nghiệp nhỏ (hộ thuộc quy mô 4) - Tăng thu nhập cho hộ, cây trồng đa dạng; - Lao động có việc làm trong vụ đông, có kết hợp máy móc (lúa); - Đảm bảo an ninh lƣơng thực cho vùng, thị trƣờng tiêu thụ cây màu không ổn định (thƣơng lái). - Thu nhập cao, đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn; - Tạo việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng, không sử dụng máy móc. - Đảm bảo an ninh lƣơng thực trong vùng, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là thƣơng lái. - Hộ có thu nhập 2 vụ/năm; - Lao động không có việc làm trong mùa đông, có kết hợp máy móc; - Đảm bảo an ninh lƣơng thực cho vùng, thị trƣờng tiêu thụ là thƣơng lái và doanh nghiệp nhỏ (hộ quy mô 4) - Tăng thu nhập cho hộ, cây trồng đa dạng; - Lao động có việc làm trong vụ đông, có kết hợp máy móc (lúa); - Đảm bảo an ninh lƣơng thực cho vùng, thị trƣờng tiêu thụ cây màu không ổn định. - Thu nhập cao, đòi hỏi kỹ thuật và vốn đầu tƣ lớn; - Tạo việc làm ngƣời dân địa phƣơng, có sử dụng máy móc; - Đảm bảo an ninh lƣơng thực trong vùng, thị trƣờng tiêu thụ là thƣơng lái và doanh nghiệp nhỏ.

137

Từ những chỉ tiêu định lƣợng và định tính của hiệu quả xã hội cho thấy: tiểu vùng 1, LUT 2 lúa - màu và LUT chăn nuôi tổng hợp thu hút đƣợc nhiều lao động và đem lại thu nhập cao cho hộ dân, đảm bảo an ninh lƣơng thực cho vùng nhƣng cần phải phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ổn định hơn. Tiểu vùng 2, LUT 2 lúa – màu và LUT nuôi trồng thủy sản thu hút nhiều lao động và đặc biệt LUT nuôi trồng thủy sản đem lại thu nhập lớn cho các hộ dân và có thị trƣờng tiêu thụ ổn định là thƣơng lái và doanh nghiệp nhỏ.

4.4.2.3. Hiệu quả môi trường

Từ số liệu hiệu quả môi trƣờng của các mô hình kiểm định ở bảng 4.52 cho thấy: LUT 2 lúa, 2 lúa – màu, cần phải quan tâm đến vấn đề sử dụng thuốc BVTV, tránh tình trạng hộ dân quá làm dụng thuốc mà không quan tâm đến môi trƣờng đất và nƣớc. Ngoài ra cần bổ sung thêm các biện pháp cải tạo đất để tăng độ phì cho đất và tăng năng suất cho cây trồng. Với LUT chăn nuôi tổng hợp cần chú ý đến vấn đề xử lý nƣớc thải, chất thải chăn nuôi tránh tình trạng ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh. LUT nuôi trồng thủy sản cần phải kiểm soát vấn đề sử dụng thức ăn, thuốc cho vật nuôi của các hộ. Ngoài ra, các hộ cần quan tâm đến hệ thống nƣớc và nƣớc thải của hộ phục vụ cho quá trình sản xuất.

Qua việc theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của 15 mô hình theo dõi (4 LUT) và đánh giá hiệu quả bình quân của từng loại hình sử dụng đất cho thấy: với từng loại hình sử dụng đất quy mô sử dụng đất tăng thì hiệu quả tổng hợp cao (trừ LUT chăn nuôi tổng hợp), tức là quy mô diện tích sản xuất tỷ lệ thuận với hiệu quả tổng hợp hay quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp càng lớn thì hiệu quả càng cao, hộ canh tác đạt hiệu quả tốt. Dựa vào kết quả này, đề tài đƣa ra một số định hƣớng để thúc đẩy sự phát triển của tích tụ đất nông nghiệp và nhằm đảm bảo đƣợc tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp của tích tụ đất nông nghiệp: 1) Với LUT 2 lúa để giúp cho việc tích tụ đảm bảo tính bền vững cần phát triển quy mô 3, quy mô 4 (tiểu vùng 1) và quy mô 3 (tiểu vùng 2). Với LUT 2 lúa màu nên duy trì quy mô 2 (tiểu vùng 1) và quy mô 3 (tiểu vùng 2). Còn đối với LUT nuôi trồng thủy sản là 1 loại hình sản xuất điển hình ở khu vực ven biển nên phát triển ở quy mô 3 và quy mô 4 (đạt theo tiêu chuẩn quy định của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). 2) Cần phát triển 3 loại hình sử dụng đất của các hộ dân tích tụ trong thời gian tới là LUT 2 lúa – màu, LUT chăn nuôi tổng hợp và LUT nuôi trồng thủy sản; 3) Đối với sản xuất nông nghiệp cần phải làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm bằng cách liên doanh liên kết giữa các hộ với các doanh nghiệp và chính quyền địa phƣơng.

138

Bảng 4.52. Hiệu quả môi trường của các mô hình theo dõi với từng loại hình sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

LUT

Chỉ tiêu môi trƣờng

Tiểu vùng 1

2 lúa

2 lúa – màu

Chăn nuôi tổng hợp

2

2 lúa

2 lúa – màu

Nuôi trồng thủy sản

- Lƣợng phân bón (đạm, lân, kali) nằm trong quy định của sở NN&PTNN tỉnh Nam Định - Thuốc BVTV đƣợc phun khi cây có bệnh, trung bình 2 - 4 lần/ vụ chủ yếu là bệnh: cuốn lá, đốm vằn, đạo ôn... và diệt trừ cỏ dại, ốc hại lúa. - 3/4 hộ đốt rơm ngoài ruộng, 1 hộ ủ rơm tƣơi tại ruộng - Lƣợng phân bón (đạm, lân, kali) nằm trong quy định của sở NN&PTNN tỉnh Nam Định, đố với cây màu có bón thêm phân chuồng - Thuốc BVTV đƣợc phun khi cây có bệnh, trung bình 2-5 lần/ vụ (phun nhiều hơn vào vụ mùa, vụ đông – trồng màu) - Cách cải tạo đất phổ biến là đốt rơm ngoài ruộng, đối với cây màu hộ để khô và ủ phân tại uộng - Chuồng và ao nuôi đƣợc vệ sinh sạch sẽ bằng vôi bột, thuốc sát khuẩn. Vật nuôi đƣợc tiêm thuốc kháng sinh, thuốc bổ và đảm bảo thức ăn đạt tiêu chuẩn - Chất thải chuồng trại đƣợc sử dụng làm bể Biogas, để bán (phân lợn nái), để làm thức ăn (phân lơn thịt). Do chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải đảm bảo nên một vài hộ vẫn thải ra môi trƣờng bên ngoài. - Lƣợng phân bón (đạm, lân, kali) nằm trong quy định của sở NN&PTNN tỉnh Nam Định - Thuốc BVTV đƣợc phun khi cây có bệnh, trung bình 2- 4,5 lần/ vụ chủ yếu là bệnh: cuốn lá, đốm vằn, đạo ôn... và diệt trừ cỏ dại, ốc hại lúa. - 2/3 hộ đốt rơm ngoài ruộng, 1 hộ ủ rơm tƣơi tại ruộng - Lƣợng phân bón (đạm, lân, kali) nằm trong quy định của sở NN&PTNN tỉnh Nam Định, đố với cây màu có bón thêm phân chuồng - Thuốc BVTV đƣợc phun khi cây có bệnh, trung bình 3-5 lần/ vụ (phun nhiều hơn vào vụ mùa, vụ đông – trồng màu) - Cách cải tạo đất phổ biến là đốt rơm ngoài ruộng, đối với cây màu hộ để khô và ủ phân tại uộng - 1/4 hộ sử dụng thuốc tăng trọng. Lƣợng thức ăn và thuốc (kháng sinh, thuốc bổ...) hộ sử dụng không kiểm soát đƣợc - Vệ sinh ao sinh ao nuôi thƣờng xuyên sau mỗi vụ thu hoạch, phơi ao và rắc vôi bột để sát khuẩn và rửa ao bằng clorin - 50% mô hình theo có ao lắng và ao nƣớc thải - 50% mô hình theo dõi không co ao lắng (lấy nƣớc trực tiếp ở biển), ao nƣớc thải (thải thẳng ra biển hoặc ra khu vực nƣớc thải chung của vùng)

139

4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC HỘ DÂN TÍCH TỤ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH

4.5.1. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng đất

Qua điều tra thực tế các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

cho thấy: các hộ tập trung chủ yếu vào LUT 2 lúa, LUT 2 lúa - màu, LUT chăn

nuôi tổng hợp (tiểu vùng 1), LUT nuôi trồng thủy sản (tiểu vùng 2). Do vậy để

nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng nhƣ hiệu quả cây trồng cần phải thực hiện

một số giải pháp cụ thể sau:

- Đối với LUT 2 lúa, chiếm trên 50% số hộ tích tụ của 2 tiểu vùng. Tuy

nhiên, theo dõi mô hình cho thấy LUT 2 lúa không đảm bảo tính bền vững bởi

công thức luân canh cây trồng chƣa phù hợp, chƣa tận dụng hết đƣợc lợi thế của đất cũng nhƣ thời gian nhàn rỗi của hộ dân, đƣợc các hộ dân chấp nhận ở mức

bình thƣờng. Ngoài ra, theo kết quả tính toán các mô hình kiểm định thì tỷ suất

giá trị gia tăng theo chi phí trung gian thấp (tiểu vùng 1 là 0,57 lần, tiểu vùng 2 là

0,66 lần). Do vậy, để khắc phục tình trạng này cần kết hợp các công thức luân

canh hợp lý, đƣa cây vụ đông phù hợp với điều kiện của địa phƣơng vào gieo

trồng. Với đặc điểm của Tỉnh Nam Định có thể trồng một số cây nhƣ: ngô, đậu

tƣơng, khoai tây, khoai lang, bí xanh, bí đỏ, cà chua....

- Đối với LUT 2 lúa – màu, công thức luân canh đƣợc các nhà khoa học

đánh giá là bền vững ở khu vực đồng bằng sông Hồng nói chung và tỉnh Nam

Định nói riêng. Do vậy, công thức luân canh này cần phải duy trì và phát triển.

Bên cạnh đó, để đảm bảo thu nhập cho các hộ dân cần bố trí các cây trồng phù

hợp với đất. Với loại hình sử dụng đất này, ngƣời dân kết hợp trồng lúa vào vụ

xuân, vụ mùa và cây màu vào vụ đông, do đó vụ đông nên trồng một số loại cây

đảm bảo tính năng cải tạo đất nhƣ đậu tƣơng, bí đỏ, khoai tây, nhƣng cần phải

thay đổi cây trồng qua từng năm để tránh tình trạng thoái hóa đất và phù hợp với

yêu cầu của thị trƣờng.

Với 2 loại hình sử dụng đất này, việc bố trí cây trồng đóng vai trò quan trọng, nhƣng cần phải có lịch thời vụ cụ thể và phổ biến rộng rãi cho các hộ dân. Để đảm bảo thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ổn định các hộ dân cần phải chủ động tìm hiểu thăm dò nhu cầu thị trƣờng tránh tình trạng trồng nhiều, đƣợc mùa mất giá gây ảnh hƣởng đến thu nhập và đời sống của ngƣời dân. Ngoài ra, có thể học hỏi các mô hình trồng cây vụ đông của một số nƣớc và vùng khác có điều kiện

140

tƣơng đồng nhƣ Nam Định. Quá trình điều tra cho thấy hầu hết các hộ đều bón phân đúng với quy định của tỉnh Nam Định nhƣng thuốc trừ sâu thì chƣa kiểm

soát đƣợc do khi có dịch bệnh các hộ chỉ thỏi ý kiến của chủ cửa hàng nhỏ tại địa

phƣơng. Để tránh trình trạng hộ dân sử dụng thuốc BVTV và những chất gây

cấm trong sản xuất, chính quyền địa phƣơng và cán bộ khuyến nông cần phải quản lý sát vấn đề sử dụng của các hộ nông dân.

- Với LUT chăn nuôi tổng hợp, để nâng cao hiệu quả cho các hộ sử dụng

trƣớc tiên cần phải quy hoạch các hộ thành vùng chuyên canh, tránh nằm trong khu dân cƣ ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của các hộ xung quanh đặc biệt là

các hộ nuôi lợn (ảnh hƣởng của mùi phân lợn). Khuyến khích các hộ phát triển

trang trại tổng hợp theo hƣớng vƣờn ao chuồng để thuận tiện cho xử lý chất thải trong quá trình sản xuất. Để tránh tình trạng dịch bệnh các hộ cần phải vệ sinh

chuồng trại, chăm sóc vật nuôi theo hƣớng dẫn của cán bộ khuyến nông. Ngoài

ra, tại các địa phƣơng cần phải có quy trình kiểm tra thức ăn vật nuôi (loại thức

ăn và liều lƣợng với từng loại vật nuôi), cách chăm sóc, lịch trình khám chữa

bệnh, dấu hiệu dịch bệnh cho ngƣời dân. Cán bộ khuyến nông kết hợp với các hộ

dân phải thƣờng xuyên kiểm tra quá trình chăn nuôi của hộ dân tại các gia trại và

trang trại. Ngoài ra cần khuyến cáo các hộ dân không đƣợc thải chất thải từ các

chuồng trại chăn nuôi ra môi trƣờng xung quanh, khuyến khích các hộ xây dựng

các hầm biogas để tận dùng chất thải chăn nuôi, để tiết kiệm nhiên liệu và đảm

bảo môi trƣờng trong chăn nuôi.

- LUT nuôi trồng thủy sản, hầu hết các hộ điều tra đều nuôi tôm, nếu

muốn duy trì hiệu quả cần phải chú trọng đến quá trình chăm sóc, nhiệt độ nƣớc

và thức ăn của vật nuôi. Để tránh tình trạng dịch bệnh, hộ gia đình cần phải kết

hợp với cán bộ khuyến nông thƣờng xuyên kiểm tra vật nuôi, kỹ thuật, loại thức

ăn (thức ăn phải đảm bảo tiêu chuẩn và nằm trong loại thức ăn đƣợc cho phép sử

dụng đối với vật nuôi) và môi trƣờng nƣớc. Ngoài ra cần phải tuân theo lịch thời

vụ của địa phƣơng để tránh tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc. Theo kết quả điều tra, hệ thống sử dụng nƣớc của các ao tôm và hệ thống nƣớc thải của các hộ quy mô 1, quy mô 2 vẫn còn thô sơ, không có ao lắng, ao xử lý nƣớc thải mà thải ra ao xử lý chung hoặc thải luôn ra biển. Do đó để tránh dịch bệnh, đảm bảo môi trƣờng trong sạch cho các ao nuôi tôm, tăng thu nhập cho hộ dân cần phải quy định rõ ràng về tiêu chuẩn ao nuôi của các hộ, khuyến khích các hộ xây dựng ao

lắng và ao nƣớc thải.

141

4.5.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp

Để thuận lợi hơn cho các hộ tích tụ đất nông nghiệp, khuyến khích các hộ

dân tích tụ, cũng nhƣ đảm bảo hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân thì tích tụ đất

nông nghiệp phải đƣợc thực hiện theo trình tự và có cách tổ chức cụ thể:

- Để thuận lợi cho các hộ tích tụ hƣớng tới sản xuất hàng hóa cần duy trì

những quy mô tích tụ đảm bảo hiệu quả nhƣ đã đánh giá ở phần trên. Với LUT 2

lúa cần duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4 (Ect >0,8), theo tiêu chuẩn trang trại thì

có thể phát triển ở quy mô 4 tức các hộ có diện tích tích tụ là trên 2,1 ha. Tuy

nhiên, với điều kiện của địa phƣơng và của hộ có thể tích tụ ở quy mô 3 với diện tích sản xuất nông nghiệp từ 1ha đến 2,1 ha phát triển với hình thức gia trại. LUT

2 lúa - màu, vấn đề khó khăn của các hộ tích tụ LUT 2 lúa - màu là không có máy móc áp dụng với cây màu và vấn đề thị trƣờng tiêu thụ không ổn định, các

hộ sử dụng LUT này không nhiều nhƣ ở LUT 2 lúa. Qua đánh giá cho thấy LUT

2 lúa – màu nên duy trì quy mô 2 ở tiểu vùng 1 và quy mô 3 ở tiểu vùng 2. Với

LUT nuôi trồng thủy sản, quy mô tích tụ tỷ lệ thuận với hiệu quả tổng hợp do đó

để sản xuất có hiệu quả nên duy trì quy mô 3 (là các gia trại thủy sản) và quy mô

4 (là các trang trại thủy sản) để giúp cho việc sản xuất đƣợc thuận lợi và hạn chế

những khó khăn.

- Đào tạo nâng cao tri thức và kỹ năng sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân

trong việc quản lý các gia trại và trang trại của hộ. Địa phƣơng cần thƣờng xuyên

nâng cao kiến thức trồng trọt và quản lý thông qua các buổi tập huấn cho các hộ

dân. Sau các buổi tập huấn cần có đánh giá cụ thể theo các tiêu chí lựa chọn, cho

phép các hộ dân tham gia ý kiến. Trên cơ sở đó có những định hƣớng hỗ trợ và

giúp đỡ các hộ dân trong quá trình tích tụ đất nông nghiệp phục vụ sản xuất.

- Cần phải liên kết các hộ tích tụ bằng việc thành lập ban quản lý, trong đó

có trƣởng ban và phó ban. Thành viên ban quản lý bao gồm cán bộ phụ trách nông

nghiệp và đất đai của địa phƣơng và các hộ dân có tích tụ đất nông nghiệp tại địa

phƣơng. Mục đích của việc thành lập ban quản lý là giúp việc liên kết các hộ dân tích tụ trong sản xuất sản phẩm, sử dụng máy móc và tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ

sản phẩm (địa phƣơng khác hoặc xuất khẩu sang các nƣớc khác trên thế giới).

- Mục đích của tích tụ là mở rộng diện tích sản xuất, giảm chi phí và áp dụng cơ giới hóa. Tuy nhiên, giá máy móc cao, ngƣời dân sản xuất nông nghiệp không có khả năng tự bỏ vốn đầu tƣ. Do vậy, cần phải có sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng hoặc các hộ tích tụ cần liên kết, góp vốn mua máy móc để

142

phục vụ nhu cầu của hộ và cũng có thể phục vụ các hộ khác khi cần. Tuy nhiên, cần phải làm tốt khâu tổ chức và quản lý nếu không sẽ dẫn đến tình trạng “cha

chung không ai khóc”, cần lên kế hoạch làm việc và thực hiện từng tuần và có

cán bộ giám sát, tính công nhật hàng ngày.

- Các hộ cần phải liên kết lại trong việc tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ nông

sản. Cần phải chủ động tìm kiếm thị trƣờng, đặc biệt đối với cây vụ đông. Nếu

các hộ dân chỉ trồng 2 vụ/năm, vụ đông bỏ ruộng sẽ dẫn đến tình trạng: giảm độ

phì của đất, đất trống và giảm thu nhập của hộ dân. Ngoài ra, khi thành lập tổ chức nên thông qua ban nông nghiệp xã hoặc UBND xã sẽ thuận lợi hơn trong

việc liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm trong nƣớc và nƣớc ngoài.

- Hiện nay tại các địa phƣơng việc sử dụng máy gặt liên hợp đã khá phổ

biến nhƣng giá thành cao, dao động từ 3 – 4 triệu đồng/ ha, do đó vẫn còn một

số hộ không sử dụng. Để thu hút đƣợc số lƣợng các hộ dân tham gia nhiều cần

phải giảm giá thuê máy gặt liên hợp. Đối với vấn đề máy móc kỹ thuật, hiện

nay đa phần công đoạn sấy thóc (phơi thóc) của các hộ dân đều thực hiện bằng

phƣơng pháp thủ công: phơi thóc ở ngoài đƣờng hoặc ở sân nhà. Với hình thức

này có ƣu điểm là dễ làm và không tốn kém nhiều chi phí. Tuy nhiên có một số nhƣợc điểm nhƣ sau: 1) Nếu gặp trời mƣa, thóc không đƣợc phơi sẽ nảy mầm

gây thiệt hại nghiêm trọng cho các hộ dân; 2) Nhiệt độ trong quá trình phơi không đảm bảo quy chuẩn do thời tiết có những lúc nóng quá 39oC có những thời điểm 18 - 20oC; 3) Thời gian sấy thóc dài hay ngắn phụ thuộc nhiều do yếu tố thời tiết làm cho các hộ dân khó chủ động trong việc bảo quản. Do vậy, để

giúp cho việc đảm bảo hiệu quả sản xuất, các hộ tích tụ nên đầu tƣ mua máy

sấy với hình thức mua chung, tất cả các thành viên tham gia đều đƣợc sử dụng.

4.5.3. Giải pháp về tăng cường tích tụ đất nông nghiệp

Mục đích đƣa ra giải pháp này nhằm khuyến khích các hộ tích tụ tăng

cƣờng tích tụ thông qua tăng diện tích tích tụ với các hình thức khác nhau. Để

giúp các hộ dân yên tâm trong quá sản xuất nông nghiệp thông qua thực hiện tích tụ đất nông nghiệp cần phải có những quy định cụ thể về những đối tƣợng đƣợc ƣu tiên tích tụ đất nông nghiệp, đặc biệt ƣu tiên với những hộ có mục đích phát triển trang trại. Ngoài ra, cần ƣu tiên và hỗ trợ những hộ dân đã chuyển nhƣợng, đã cho thuê, đƣợc làm việc trong các trang trại đã nhận chuyển nhƣợng hoặc thuê

quyền sử dụng đất của họ. Bên cạnh đó, cần phải có chính sách khuyến khích những trang trại sản xuất kém hiệu quả chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất hoặc

143

cho thuê quyền sử dụng đất đối với những trang trại sản xuất đạt hiệu quả cao để nhằm mục đích tăng quy mô sản xuất, tức giúp các hộ tích tụ có cơ hội mở rộng

diện tích đất sản xuất nông nghiệp và sản xuất theo hƣớng hàng hóa. Đây là cách

làm điển hình và đạt đƣợc hiệu quả cao ở Nhật Bản. Có thể áp dụng giống Mỹ là

ƣu tiên những hộ sản xuất không hiệu quả cho các hộ có nhu cầu tăng quy mô diện tích thuê đất dƣới sự hỗ trợ của Nhà nƣớc để đảm bảo sự tin trƣởng giữa hai

bên. Nếu làm đƣợc điều này số hộ sản xuất giảm nhƣng bình quân diện tích hộ sẽ

tăng giúp thuận lợi hơn cho việc áp dụng cơ giới hóa.

Đặc biệt, có quy định ƣu tiên các hộ nhận chuyển nhƣợng, thuê quyền sử

dụng đất phát triển trang trại. Cụ thể, qua điều tra những khó khăn của các hộ

tích tụ, có 53,44% số hộ nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất đánh giá các loại thuế, lệ phí cao, 28,76% các hộ đánh giá là trung bình và số hộ đánh giá là

thấp chiếm 17,8%. Về những khó khăn trong việc tính giá chuyển nhƣợng quyền

sử dụng đất cũng đƣợc các hộ đánh giá với 3 mức: cao (chiếm 61,66%), trung

bình (chiếm 31,50%), thấp (chiếm 6,84%). Tại tỉnh Nam Định, một trong những

khó khăn khiến ngƣời dân tích tụ không thể hoặc ngại nhận chuyển nhƣợng

quyền sử dụng đất đó là giá đất nông nghiệp, lệ phí hay phí khá cao dẫn đến

ngƣời dân không muốn thực hiện các thủ tục để hợp thức hóa quyền sử dụng đất

tại cơ quan chức năng. Sở dĩ, có sự tăng cao của giá đất là do giá đất chuyển

nhƣợng phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của hộ dân (ngƣời muốn chuyển

nhƣợng). Do vậy để khắc phục những hạn chế trên cần phải hạ thấp thuế suất

chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp nhằm khuyến khích

ngƣời dân tăng cƣờng việc hợp thức hóa đất đai và tài sản. Bên cạnh đó, cần

giảm các khoản thu khi thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất lần đầu

với các loại đất nông nghiệp hợp pháp với mọi đối tƣợng nhận chuyển nhƣợng

hay nhận thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Cần phải chú ý đến vấn đề việc làm cho các hộ dân không còn đất sản

xuất. Cụ thể cần hoàn thiện chính sách và tập trung đào tạo nghề cho lao động địa phƣơng, giúp hộ nâng cao kiến thức khoa học - kỹ thuật. Khuyến khích các hộ tham gia đào tạo nghề tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó mở rộng các hình thức tƣ vấn nghề nghiệp, nâng cao năng lực cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm cho lao động nông thôn. Ngoài ra, cần đƣa một số lao động của các hộ không còn đất sản xuất làm việc cho các hộ

tích tụ đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp tại địa phƣơng.

144

Để thúc đẩy quá trình tích tụ, cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói chung, chính sách tích tụ,

tập trung ruộng đất nói riêng. Cần phải để cho các hộ dân thấy đƣợc sự cần thiết

và lợi ích của tích tụ, đất nông nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, cần phải hƣớng dẫn cách thức sản xuất hiệu quả cho ngƣời dân thông

qua hình thức liên kết các hộ dân thành một tổ chức và phải giải quyết, khắc phục

tâm lý, băn khoăn, e ngại tích tụ đang tồn tại trong một bộ phận các hộ nông dân.

4.5.4. Giải pháp về huy động vốn phục vụ tích tụ đất nông nghiệp

Trong sản xuất nông nghiệp, vốn đóng vai trò quan trọng. Thời gian vừa

qua tại các địa phƣơng trên cả nƣớc lƣợng vốn đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp ngày một hạn chế bởi đây là ngành có thời gian thu hồi vốn chậm và lãi suất thu

đƣợc không cao so với các ngành công nghiệp và dịch vụ. Do vậy, để giúp cho

các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp có vốn sản xuất cần phải thực hiện một số giải

pháp cụ thể sau:

- Thực tế điều tra tại Nam Định, đa phần các hộ dân cho rằng vốn đầu tƣ

cho sản xuất nông nghiệp còn thiếu và chƣa đủ. Cụ thể số liệu điều tra cho thấy

đối với các hộ thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã có

49,54% số hộ đánh giá là thiếu vốn, 47,02% số hộ đánh giá là đủ vốn. Còn những

hộ thuê quyền sử dụng đất của các hộ dân cùng địa phƣơng có 64,68% số hộ

đánh giá là thiếu vốn, các hộ nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có 58,89%

số hộ đánh giá là thiếu vốn đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp. Do vậy, để có vốn

đầu tƣ sản xuất, các địa phƣơng cần phải có chính sách giúp các hộ dân vay lãi

ngân hàng với lãi suất ƣu đãi (thấp). Cụ thể với các trang trại và gia trại đã hình

thành từ lâu thì hỗ trợ vay vốn lãi suất thấp còn đối với trang trại và gia trại mới

hình thành cần phải hỗ trợ kinh phí làm chuồng trại, vệ sinh môi trƣờng, hỗ trợ

kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật gieo trồng và mua giống mới.

- Qua điều tra các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh cho thấy: các hộ vay lãi không có thế chấp chỉ đƣợc vay một khoản tiền không lớn (tối đa 50 triệu theo quy định của Nghị định 41/NĐ - CP năm 2010), nhƣng để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn thì các hộ cần một lƣợng vốn lớn. Do đó, để có vốn đầu tƣ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cần phải đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất nông nghiệp làm căn cứ cho các hộ dân vay tín dụng tại các ngân hàng. Hiện nay công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau

145

chƣơng trình dồn điền đổi thửa đã dần hoàn thiện nhƣng tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các địa phƣơng còn chậm. Do vậy, cần phải đẩy

nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp để các hộ có

cơ hội vay vốn ngân hàng với hình thức tín dụng.

- Bên cạnh đó, để có vốn sản xuất nông nghiệp có thể tổ chức theo hình

thức liên doanh giữa ngƣời dân với doanh nghiệp, ngƣời dân với nhau, một bên

có đất - có lao động với một bên ngƣời có vốn để nhằm giúp cho quá trình sản

xuất đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, để đảm bảo việc liên kết tránh những rủi ro cần phải có hợp đồng, quy trình thực hiện, các điều khoản cụ thể và có bên trung gian

làm chứng là chính quyền cấp xã. Đây là cầu nối liên kết giữa doanh nghiệp và

hộ dân trong sản xuất nông nghiệp.

4.5.5. Giải pháp về tính ổn định và bền vững của thị trường tiêu thụ sản phẩm Với các hộ dân sản xuất nông nghiệp thị trƣờng tiêu thụ đóng vai trò

quan trọng, yếu tố thị trƣờng càng quan trọng hơn đối với những hộ có diện tích

sản xuất lớn, sản xuất theo hƣớng hàng hóa. Bởi lẽ, sản phẩm đầu ra đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận và có thị trƣờng tiêu thụ ổn định là thành công lớn

đối với các hộ dân. Qua điều tra thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của các hộ dân tại

tỉnh Nam Định cho thấy đa phần thị trƣờng không ổn định, chủ yếu là thƣơng

lái, chợ hoặc doanh nghiệp, một số ít các hộ quy mô 1 tự tiêu thụ. Các hộ sử

dụng LUT nuôi trồng thủy sản có thị trƣờng tiêu thụ ổn định hơn các loại hình

sử dụng đất khác bởi hiện nay nhu cầu của ngƣời tiêu dùng lớn và các hộ chủ

yếu bán cho thƣơng lái hoặc một số doanh nghiệp nhỏ. Do đó cần phải mở rộng

thị trƣờng tiêu thụ sang các địa phƣơng lân cận nhƣ Hà Nội, Ninh Bình, Hải

Phòng... hoặc xuất khẩu sang các nƣớc trên thế giới. Muốn làm đƣợc điều này

cần phải có sự liên kết giữa hộ dân và các doanh nghiệp, cụ thể là các doanh

nghiệp chế biến nông sản. Ngoài ra, trong quá trình liên kết, ngƣời dân cần phải tuân thủ tuyệt đối quy trình sản xuất của doanh nghiệp nhằm đảm bảo nông sản

mang chất lƣợng quốc tế.

146

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Nam Định là một tỉnh đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 166.854,02

ha trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là đất nông nghiệp với 113.027,25 ha (chiếm

67,74%). Nhìn chung trong những năm vừa qua các ngành kinh tế của Nam Định

phát triển khá mạnh, điển hình trong năm 2014 giá trị ngành công nghiệp đạt 66.739.607 triệu đồng, ngành dịch vụ đạt 28.005.062 triệu đồng và ngành nông,

lâm, thủy sản là 22.852.039 triệu đồng chiếm 19,43%. Cùng với quá trình tăng

trƣởng kinh tế, vấn đề sử dụng đất của tỉnh trong những năm gần đây có sự thay

đổi nhiều đặc biệt là đối với đất nông nghiệp. Từ năm 2005- 2014 đất nông nghiệp

có xu hƣớng giảm nhiều (trên 5.000ha), điển hình là đất sản xuất nông nghiệp.

2) Qua điều tra 722 hộ tích tụ đất nông nghiệp của 2 tiểu vùng sản xuất

nông nghiệp của tỉnh cho thấy các hộ tích tụ theo 4 quy mô nhƣng tập trung chủ

yếu ở quy mô 1 là các hộ có diện tích nhỏ hơn 0,5 ha, số hộ đạt tiêu chuẩn trang

trại chiếm tỷ lệ ít (dƣới 12%). Thuê và nhận chuyển quyền sử dụng đất là 2 hình

thức tích tụ đƣợc các hộ thực hiện chủ yếu. Cách thức thực hiện tích tụ đất nông

nghiệp chủ yếu là trao tay và có ngƣời làm chứng thể hiện rõ hạn chế về nhận

thức của hộ dân và gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai tại địa phƣơng. Kết

quả nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc một số khó khăn hạn chế việc thực hiện tích tụ đất

nông nghiệp của tỉnh: thiếu các văn bản pháp luật khuyến khích tích tụ đất đai ở

quy mô lớn, thiếu vốn đầu tƣ, thiếu các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận

thức của ngƣời dân và đặc biệt thiếu thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ổn định cho sản

phẩm nông nghiệp – là kết quả của tích tụ đất nông nghiệp.

3) Đề tài đã chỉ ra đƣợc một số chỉ tiêu sử dụng đất chịu ảnh hƣởng bởi

tích tụ đất nông nghiệp (phát triển loại hình sử dụng đất, phƣơng thức sản xuất của hộ, tính ổn định và bền vững của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, thu nhập

của hộ, hiệu quả sử dụng đất) thông qua 4 quy mô tích tụ, từ đó đề xuất quy mô tích tụ đất nông nghiệp phù hợp với từng loại hình sử dụng đất tại 2 tiểu vùng: Tiểu vùng 1: Với LUT 2 lúa nên duy trì ở quy mô 3 và quy mô 4 , LUT 2 lúa - màu duy trì quy mô 2; tiểu vùng 2: LUT 2 lúa nên duy trì ở quy mô 3, LUT 2 lúa - màu duy trì ở quy mô 3, LUT nuôi trồng thủy sản duy trì ở quy

mô 3 và quy mô 4.

147

4) Kết quả theo dõi 15 mô hình trong thời gian 2 năm (2013 và 2014) theo các quy mô tích tụ của từng loại hình sử dụng đất tại 2 tiểu vùng cho thấy hiệu

quả tổng hợp của các loại hình sử dụng đất: LUT 2 lúa, LUT 2 lúa – màu, LUT

nuôi trồng thủy sản tỷ lệ thuận với quy mô tích tụ đất nông nghiệp. Riêng đối với

LUT chăn nuôi tổng hợp (tiểu vùng 1) hiệu quả phụ thuộc vào khả năng đầu tƣ vốn trong quá trình sản xuất và không phụ thuộc vào quy mô tích tụ. Ngoài ra,

dựa vào kết quả so sánh hiệu quả sử dụng đất (hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng) của 4 loại hình sử dụng đất từ 15 mô hình kiểm định tại 2

tiểu vùng đề xuất 3 loại hình sử dụng đất phát triển trong thời gian tới cho các hộ

dân tích tụ tại tỉnh Nam Định là: LUT 2 lúa – màu, LUT chăn nuôi tổng hợp và

LUT nuôi trồng thủy sản.

5) Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp

cần phải kết hợp các giải pháp đồng bộ nhƣ: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

đất, giải pháp tổ chức thực hiện tích tụ giải pháp về tăng cƣờng tích tụ đất nông

nghiệp, giải pháp về huy động vốn, giải pháp về tính ổn định và bền vững của thị

trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, cần phải có sự phối hợp giữa các cấp chính

quyền và ngƣời dân để giúp cho tích tụ đất nông nghiệp đảm bảo tính bền vững

mang lại hiệu quả sử dụng đất và đảm bảo đời sống cho các hộ dân.

5.2. KIẾN NGHỊ

Đề nghị áp dụng 3 loại hình sử dụng đất đƣợc thực hiện tích tụ đất nông

nghiệp trong thời gian tới với quy mô phù hợp tại tỉnh Nam Định và các tỉnh có

điều kiện tƣơng tự nhƣ Nam Định là LUT 2 lúa – màu, LUT chăn nuôi tổng hợp, LUT nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng đất của các hộ dân tích

tụ đất nông nghiệp.

Chính quyền địa phƣơng các cấp tại tỉnh Nam Định cần phải có những

chính sách cụ thể hƣớng dẫn và khuyến khích hộ dân tích tụ đất nông nghiệp để hình thành nên trang trại lớn, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh theo

hƣớng công nghệ cao. Để đảm bảo tính bền vững trong tích tụ đất nông nghiệp cần phải có sự liên kết của chính quyền ngƣời dân và doanh nghiệp trong sản xuất từ yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra. Ngoài ra, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giúp cho ngƣời dân có những suy nghĩ tốt hơn trong những quyết định chuyển nhƣợng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất khi không có khả năng hoặc

không còn nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp.

148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

1. Xuân Thị Thu Thảo, Phạm Phƣơng Nam và Hồ Thị Lam Trà (2015). Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa

học và Phát triển, Tập 13 số 6 (2015), Tr 931-942.

2. Xuân Thị Thu Thảo, Hoàng Xuân Phƣơng và Hồ Thị Lam Trà (2015). Hiệu

quả sử dụng đất của nông hộ sau tích tụ đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 19

(2015), Tr 16-24.

3. Xuân Thị Thu Thảo, Hoàng Xuân Phƣơng và Hồ Thị Lam Trà (2016). Thực

trạng tích tụ đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa

học đất Việt Nam, Số 47(2016), Tr 126-131.

4. Xuân Thị Thu Thảo. Ảnh hƣởng của tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất

của hộ dân tại tỉnh Nam Định.Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, Số 17 (2016), Tr 134-143.

149

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban Bí Thƣ Trung ƣơng Đảng (1981). Chỉ thị số 100-CT/TW về cải tiến công tác

khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và ngƣởi lao động trong hợp tác xã nông

nghiệp.

2. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2008). Nghị quyết 26-NQ/TW hội nghị lần thứ 7 Ban

Chấp hành Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

3. Bio Agrotech (2011). Những thách thức với nông nghiệp thế giới hiện nay và trong

tƣơng lai. Tạp chí Trái đất Xanh. Số 41-8/2011. Tr 9- 12.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006). Cẩm nang ngành Lâm nghiệp.

Chƣơng trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và Đối tác.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Thông tƣ 27/TT-BNN&PTNT quy

định về tiêu chí và thủ tục giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2013). Báo cáo tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung

chính sách pháp luật về tích tụ đất nông nghiệp. Báo cáo khoa học.

7. Bộ Chính trị (1988). Nghị quyết 10-NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp.

8. Bộ Chính trị (1998). Nghị quyết số 06-NQ/TW về một số vấn đề về nông nghiệp và

nông thôn.

9. Bùi Minh Trí (2006). Kinh tế lƣợng. NXB Khoa học và kỹ thuật.

10. C. Mac – Angghen (1979). C. Mac – Angghen tuyển tập, tập 23. NXB Sự thật, tr 189.

11. Chu Văn Cấp (1997). Lịch sử các học thuyết kinh tế. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Nam Định (2015). Điều kiện tự nhiên xã hội truy cập

ngày 12/12/2105 tại http://www.namdinh.gov.vn/ubndnamdinh/4/467/37257/dieu-

kien-tu-nhien-xa-hoi/

13. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2015). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2014.

NXB Thống kê.

14. Chính phủ (2000). Nghị quyết 03/NQ-CP về kinh tế trang trại.

15. Chính phủ (2010). Nghị định 41/NĐ-CP quy định về chính sách tín dụng phục vụ

phát triển nông nghiệp nông thôn.

16. Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam (2010). Báo cáo Phân tích yếu tố ảnh hƣởng tới

phân mảnh ruộng đất và các tác động tại Việt Nam, Thực hiện theo chƣơng trình

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

150

17. Đảng Cộng sản Đông Dƣơng (1930). Cƣơng lĩnh chính trị năm 1930.

18. Đào Thế Anh (2004). Nghiên cứu việc thực thi dồn điền đất đai tại một số tỉnh và gợi

ý chính sách thúc đẩy dồn điền, nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại đồng bằng sông

Hồng, Hà Nội, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VASI), Ban hệ thống Nông

nghiệp và Trung Tâm tin học và thống kê (ICARD). Báo cáo khoa học. tr 16-31.

19. Đặng Kim Sơn (2001). Công nghiệp hóa nông nghiệp lý luận thực tiễn và thực trạng

áp dụng ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr 12-50.

20. Đặng Kim Sơn (2008). Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân

trong quá trình công nghiệp hóa. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. tr 20-49.

21. Đặng Kim Sơn và Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2011). Chính sách đất đai cho phát triển

tại Việt Nam: Cơ hội hay thách thức?. Trung tâm Tƣ vấn Chính sách Nông nghiệp.

Viện Chính sách và Chiến lƣợc Phát triển Nông nghiệp Nông thôn. Công ty TNHH

In Lê Vinh

22. Đặng Quang Phán (2008). Tích tụ ruộng đất là xu thế tất yếu. Thời báo Kinh tế Việt

Nam, số 185/2008.

23. DANIDA_CAP (2010). Điều tra tiếp cân nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam

– VARHS. Trung tâm Tƣ vấn Chính sách Nông nghiệp.

24. Đinh Phi Hổ (2012). Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và những nghiên cứu thực

tiễn trong kinh tế phát triển- nông nghiệp. NXB Phƣơng Đông.

25. Đỗ Kim Chung (2000). Thị trƣờng đất đai trong nông nghiệp ở Việt Nam: thực

trạng và các định hƣớng chính sách. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 260- tháng

1/2000. tr 21-31.

26. Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài (2007). Giáo trình kinh tế tài nguyên đất. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội. tr 4-11.

27. Đức Tâm (2015). Tích tụ, tập trung ruộng đất, bƣớc đột phá trong sản xuất nông

nghiệp. Truy cập ngày 05/6/2016 tại http://baobacninh.com.vn/news_detail/87531/

28. Hiền Hạnh (2016). Nam Định thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng bền vững.

Truy cập ngày 15/3/2016

tại http://www.mard.gov.vn/Pages/news_detail.aspx

?NewsId=38835

29. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2011). Thống kê ứng dụng trong kinh tế

- xã hội. NXB Lao động xã hội

151

30. Hoàng Xuân Nghĩa (2012). Đột phá trong quy hoạch, quản lý việc sử dụng đất, tích

tụ đất nông nghiệp. Truy cập ngày 10/1/2015 tại http://www. baocantho.com.vn

/?mod=detnews&catid=72&id=99724

31. Hoàng Xuân Phƣơng (2008). Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tích tụ ruộng đất gắn

với chuyển dịch lao động trong nông nghiệp nông thôn. Báo cáo khoa học của Bộ

NN&PTNT. tr 4-16.

32. Hoàng Xuân Phƣơng và Hồ Thị Lam Trà (2015). Giải pháp tích tụ, tập trung đất

nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr 11-24.

33. Hoàng Xuân Phƣơng, Nguyễn Thị Hải Châu, Vũ Xuân Thanh, Hồ Thị Lam Trà,

Trần Thị Diệu Oanh, Nguyễn Thị Hoàng Thanh, Xuân Thị Thu Thảo, Vƣơng Thị

Lan Phƣơng, Nguyễn Đức Cƣờng, Lê Thị Mai Hoa, Đỗ Quang Tuấn, Lê Ngọc Tú

và Nguyễn Đức Tùng (2014). Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tích tụ, tập

trung đất trong nông nghiệp, Đề tài cấp Bộ NN &PTNT

34. Hội Khoa học đất (2000). Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

35. Huỳnh Đạt Hùng (2013). Kinh tế lƣợng. NXB Phƣơng đông.

36. Lê Cảnh Dũng (2010). Tích tụ đất đai và hiệu quả kinh tế theo quy mô đất đai trong

nông thôn đồng bằng sông Cứu Long: Trƣờng hợp nghiên cứu ở tỉnh An Giang. Tạp

chí Khoa học, số 15a, Tr 293-302.

37. Lê Thái Bạt và Phạm Quang Khánh (2015). Quỹ đất Việt Nam các loại đất chính và

sử dụng trong nông nghiệp. Hội thảo quốc gia đất Việt Nam hiện trạng và thách

thức. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr 16-47.

38. Lê Trọng (2010). Tích tụ ruộng đất hợp lý để công nghiêp hóa nông nghiệp. Tạp chí

Cộng sản điện tử, truy cập ngày 2/2/2016 tại http://www.tapchicongsan.org.vn/

details.asp?Object=4&news_ID=29760424.

39. Lê Văn Bá (2001). Tổ chức lại việc sử dụng ruộng đất nhằm thúc đẩy sản xuất nông

nghiệp hàng hoá. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (6), tr.8- 10.

40. Lƣu Đức Khải và Đinh Xuân Nghiêm (2013). Tích tụ ruộng đất để phát triển nông

nghiệp hàng hóa. Vấn đề và giải pháp. Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Số 7 (543). tr 16-18

41. Marsh S.P., T.G. MacAulay và Phạm văn Hùng (2007). Phát triển nông nghiệp và

chính sách đất đai ở Việt Nam: tóm tắt chính sách. ACIR. (126). tr 72

42. Ngân hàng thế giới (2008). Dồn điền đổi thửa ở miền Bắc Việt Nam: Các vấn đề,

chính sách, Thực tiễn & Tác động. Hà Nội tháng 6/2008.

152

43. Ngô Thế Dân (2001). Một số vấn đề khoa học công nghệ nông nghiệp trong thời kỳ

CNH- HĐH nông nghiệp. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (1). tr 3-4.

44. Nguyễn Công Tạn (2008). Từ kinh nghiệm thế giới suy ngẫm về chính sách đất đai

ở nƣớc ta. Truy cập ngày 02/12/2015 tại http://agro.gov.vn/news/ tID9824_Tu-kinh-

nghiem-the-gioi-suy-ngam-ve-chinh-sach-dat-dai-o-nuoc-ta.htm

45. Nguyễn Cúc và Hoàng Văn Hoan (2010). Chính sách của Nhà nƣớc đối với nông dân

trong điều kiện thực hiện các cam kết của WTO. NXB Khoa học kỹ thuật. tr 98-209.

46. Nguyễn Đình Bồng (2013). Chính sách tích tụ ruộng đất nhìn từ thực tiễn vùng đồng

bằng sông Cửu Long. Tạp chí Cộng sản. 847 (5-2013). tr. 54-58.

47. Nguyễn Đình Bồng và Tạ Hữu Nghĩa (2009). Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với quá

trình tích tụ ruộng đất. Cục Chính sách hợp tác xã và Phát triển nông thôn - Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn và FAO. Báo cáo khoa học. tr 7-19.

48. Nguyễn Đình Bồng, Lê Thái Bạt, Đào Trung Chính, Trịnh Văn Toàn, Đào Văn Dinh,

Nguyễn Thị Thùy Trang và Đinh Gia Tuấn (2013). Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên

đất đai ứng phó với biến đổi khí hậu. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. tr 9-30.

49. Nguyễn Đình Bồng, Lê Thanh Tuyền, Vũ Văn Phúc và Trần Thị Minh Châu (2012).

Quản lý đất đai ở Việt Nam (1945-2010). NXB Chính trị quốc gia. tr 21-143.

50. Nguyễn Đức (2008). Công tác “dồn điền, đổi thửa”: Cấp bách lắm rồi!, Hà Nội mới

Online. Truy cập ngày 19/1/2015

tại http://hanoimoi.com.vn/Ban-in/Kinh-

te/168574/cong-tac-d7891%3Bn-273%3Bi7873%3Bn-273%3B7893%3Bi-

th7917%3Ba-c7845%3Bp-bach-l7855%3Bm-7891%3Bi-

51. Nguyễn Lân (2002). Từ điển từ và ngữ Hán Việt. NXB Lao động xã hội. tr. 434-512.

52. Nguyễn Lân Dũng (2012). Nông nghiệp Mỹ, Vẻ đẹp Mỹ. Truy cập ngày 19/1/2016

tại http://nuocmy.net/news/nong-nghiep-my.html.

53. Nguyễn Ngọc Bình (2007). Đất và những kiến thức sử dụng đất cho nông dân. NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

54. Nguyễn Trung Kiên (2011). Tập trung ruộng đất ở Việt Nam: Thực trạng và gợi ý

chính sách. Truy cập ngày 19/1/2015

tại http://www.nature.org.vn/vn/tai-

lieu/toadamdatdai/3.Dr_NguyenTrungKien.pdf

55. Nguyễn Văn Bộ (2005). Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

56. Nguyễn Viết Khoa, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Hữu Hồng và Vũ Văn Mễ (2006). Sản

153

xuất nông nghiệp kết hợp ở Việt Nam. Chƣơng trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và

đối tác. Bộ NN&PTNT. tr. 28-33.

57. Nhan Ái Tĩnh (1999). Phân tích lý luận về sử dụng đất, trong sách lý luận địa chính

hiện đại công ty xuất bản Ngũ Nam Đỗ Thƣ (Đài Loan). Tôn Gia Huyên dịch lƣu

hành nội bộ, Tổng Cục Địa chính (2002).

58. Nhật Hạ (2015). Vì sao ngành nông nghiệp Mỹ Đứng hàng đầu thế giới?, Đại Kỷ

Nguyên. Truy cập ngày 19/1/2015 tại https://daikynguyenvn.com/kinh-doanh/vi-sao-

nganh-nong-nghiep-my-dung-hang-dau-the-gioi.html

59. Oxfam (2012). Báo cáo nghiên cứu tập trung đất đai vì ngƣời nghèo tại Lâm Đồng.

tr 21-24.

60. Pham Phƣơng Nam (2012). Tích tụ đất nông nghiệp ở cộng hòa Bulgari. Tạp chí tài

nguyên và môi trƣờng, số 24 (158), tr 80-

61. Phúc Minh (2015). Năm 2014: Tăng trƣởng kinh tế Trung Quốc chậm nhất 24 năm,

Truy cập ngày 19/1/2016 tại http://www.thesaigontimes.vn/125612/Nam-2014-

Tang-truong-kinh-te-Trung-Quoc-cham-nhat-24-nam.html

62. Quốc hội (2003). Luật đất đai 2003. NXB Lao động xã hội.

63. Quốc hội (2013). Luật đất đai 2013. NXB Lao động xã hội.

64. Sally P. Marsh, T. Gordon MacAulay và Phạm văn Hùng (2007). Phát triển nông

nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam. NXB Printers Pty Ltd. (Phạm Văn Hùng

dịch thuật).

65. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang (2008). Điều tra tích tụ nông

nghiệp.

66. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (2013). Báo cáo kết quả 2

năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/NQ/TU ngày 25/7/2011 của BCH Đảng

bộ tỉnh về phát triển kinh tế trang trại, gia trại giai đoạn 2011- 2015.

67. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (2014). Báo cáo kết quả 3

năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/NQ/TU ngày 25/7/2011 của BCH Đảng

bộ tỉnh về phát triển kinh tế trang trại, gia trại giai đoạn 2011- 2015.

68. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (2015). Kỹ thuật trồng cây

vụ đông.

69. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nam Định (2015). Báo cáo kết quả kiểm kê đất

đai 2014.

154

70. Tạ Hữu Nghĩa (2009). Nghiên ứu xu hƣớng tích tụ ruộng đất ở khu vực phía Bắc.

Báo cáo khoa học của Bộ NN&PTNT. tr 26-31.

71. Markussen. T, F. Tarp, Đỗ Huy Thiệp và Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2012). Phân mảnh

đất đai của hộ và giữa các hộ nông nghiệp ở Việt Nam, Trƣờng Đại học Copenhagen

(UoC) Và UNU-WIDER, Helsinki. Viện Chính sách và Chiến lƣợc Phát triển Nông

nghiệp Nông thôn (IPSARD). tr 3- 24.

72. Tổng cục Thống kê (2011). Niên giám thống kê 2010. NXB Thống kê, Hà Nội.

73. Tổng cục Thống kê (2014). Niên giám thống kê 2013. NXB Thống kê, Hà Nội.

74. Tổng cục Thống kê (2015).Niên giám thống kê 2014. NXB Thống kê, Hà Nội

75. Tổng cục thống kê (2016). Số liệu thống kê GDP 6 tháng đầu năm 2015. Truy cập

ngày 2/2/2016 tại https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid

76. Trần Hữu Viên (2005). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp. tr 5-9.

77. Trần Ngọc Phác và Trần Thị Kim Thu (2011). Giáo trình lý thuyết thống kê. NXB

Thống kê.

78. Trần Quốc Toản (2013). Đổi mới quan hệ sở hữu đất đai, lý luận và thực tiễn. NXB

Chính trị quốc gia. tr 5-31.

79. UBND tỉnh Nam Định (2010). Báo cáo quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định đến

năm 2020.

80. UBND tỉnh Nam Định (2013). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh

tế xã hội năm 2013 và mục tiêu năm 2014.

81. UBND tỉnh Nam Định (2014a). Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện chỉ thị 01-CT/TU ngày

08/11/2010 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2015

82. UBND tỉnh Nam Định (2014b). Báo cáo tổng kết thực hiện chỉ thị 07/CT ngày

19/9/2011 của Ban thƣờng vụ Đảng bộ tỉnh Nam Định về tiếp tục thực hiện dồn

điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp.

83. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2013). Từ điển Tiếng Việt. NXB Từ điển

Bách Khoa.

84. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng (2011). Báo cáo phân tích yếu tố ảnh

hƣởng tới phân mảnh ruộng đất và các tác động tại Việt Nam. Thực hiện theo

chƣơng trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn (ARD). Đại sứ quán Đan Mạch

tại Việt Nam.

155

85. Viện Chính sách và Chiến lƣợc Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (2013). Tập trung

đất đai vì ngƣời nghèo tại Việt Nam. NXB Lao động. tr 40-46.

86. Võ Tòng Xuân (2015). Thị trƣờng nông sản Việt Nam: Giải pháp nào ổn định đầu

ra?. Truy cập ngày 2/2/2016 tại http://thongtinkhcn.com.vn/vn/tin-tuc/detail.php?

ELEMENT_ID=39820

87. Vũ Năng Dũng (1997). Đánh giá một số mô hình đa dạng hoá cây trồng vùng đồng

bằng sông Hồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr 10-

88. Vũ Năng Dũng (2015). Biến động sử dụng đất và những thách thức trong những

năm tới ở nƣớc ta. Hội thảo quốc gia đất Việt Nam hiện trạng và thách thức. NXB

Nông nghiệp. tr 9-15.

89. Vũ Trọng Khải (2008a). Tích tụ đất đai trên khía cạnh kinh tế. Thời báo Kinh tế

Việt Nam, số 185/2008. tr 17-24.

90. Vũ Trọng Khải (2008b). Tích tụ ruộng đất trong nông nghiệp xét trên khía cạnh

kinh tế. Truy cập ngày 1/6/2016 tại http://www.kinhtenongthon.com.vn/Tich-tu-

ruong-dat-trong-nong-nghiep-xet-tren-khia-canh-kinh-te-2-9803.html

91. World Bank (2013). Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp của các nƣớc trên thế

giới. Truy cập ngày 12/1/2014 tại http://data.worldbank.org/topic /agriculture-and-

rural-development

Tiếng Anh

92. Abhijit B and I. Lakshmi (2005). History, Institutions, and Economic Performance:

The Legacy of Colonial Land Tenure Systems in India. American Economic

Review, 95(4): 1190-1213.

93. Brandt L. (2006). Land access, land markets and their distributional implications in

rural Vietnam. Summary report, University of Toronto.

94. Brinkman R. and A.J. Smyth (1973) Land evaluation for rural purposes. Summary

of an expert consultation, Wageningen, the Netherlands, 6-12 October 1972.

Publication 17, International Institute for Land Reclamation and Improvement,

Wageningen. 116 p.

95. DANIDA _ CAP (2010). Characteristics of the Vietnamese Rural Economy:

Evidence from a 2010 Rural Household Survey in 12 Provinces of Vietnam.

96. DANIDA – CAP (2011). Determinants and effect of land framentation in Vietnam.

CAP/IPSARD.

156

97. Deininger K. and S. Jin (2003). Land Sales and Rental Market in transition:

Evidence from ruaral Viet Nam. Paper prepared for presentation at American

Agricultural Economics Association Annual meeting, Provindence, 90, Rhole

Island, July 24-27,2005.

98. Klaus D. (2003). Land policies for growth and poverty reduction. A World Bank

policy research report. Washington, DC: World Bank Group.

99. FAO (1976): A framework for Evaluation. Soil Bulletin No 332 FAO- ROME.

100. Heath H., C. Leonardo, S. Eric and W. Paul (2014). Land accumulation dynamics

in developing country agriculture. IDB working paper series No. IDB-WP-519

101. Kisley Y. and W. Peterson (1982). Prices, technology, and farm size. Journal of

Political Economy, vo. 90, no. 3: 578-595.

102. Krasil’nikov N.A. (1958). Vi sinh vật đất và các thực vật bậc cao hơn truy cập

ngày 12/12/2015 tại http//vi.m.wikipedia.org

103. Mason N., W. Burke, A. Shipekesa and T.S. Jayne ( 2011). The 2011 surplus in

smallholder maize production in Zambia: Drivers, beneficiaries, and implications

for agricultural and poverty production policies. FSPR Working pp. 58.

104. Marsh S.P. and T.G. MacAulay (2001). Land Reform And The Development Of

Commercial Agriculture InVietnam: Policy And Issues. Paper presented at the

45th Annual Conference of the Australian Agricultural and Resource Economics

Society, Stamford Plaza, Adelaide, South Australia, 23rd-25th January 2001.

105. Marsh S.P. and T.G. MacAulay (2003). “Farm Size and Land Use Changes in

Vietnam Following Land Reforms”, Paper presented to the 47th Annual

Conference of the Australian Agricultural and Resource Economics Society The

Esplanade Hotel, Fremantle, 13-15th February 2003

106. Nicholas J.S., T.S. Jayne and M. Hichaambwa (2013). Emergent farmer Growth

Trajectories in Zambia: Land Accumulation and Its Implications for Poverty

Reduction.

107. Tabachnick B.G. and L.S. Fidell (2007). Using Multivariate Statistics, Boston:

Pearson Education.

108. Tan S. (2005). Land Fragmentation and Rice Production: A Case Study of Small

Farms in Jiangxi Province, P.R. China. Wagenigen University.

109. Serooa da Motta. R. and P.H. May (1992). Loss in forest resource values due to

agricultural land conversion in Brazil. Discussion Paper 248. Rio de Janeiro: IPEA.

157

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC

158

Phiếu điều tra hộ nông dân

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Phụ lục 2a

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của LUT 2 lúa của các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Phụ lục 2b

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của LUT 2 lúa - màu của các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Phụ lục 2c

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của LUT chăn nuôi tổng hợp của các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Phụ lục 2d

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của LUT nuôi trồng thủy sản của các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Thông tin chung về các mô hình theo dõi của LUT 2 lúa

Phụ lục 3a

Thông tin chung về các mô hình theo dõi của LUT 2 lúa - màu

Phụ lục 3b

Thông tin chung về các mô hình theo dõi của LUT chăn nuôi tong hợp

Phụ lục 3c

Thông tin chung về các mô hình theo dõi của LUT nuôi trồng thủy sản

Phụ lục 3d

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Nguyễn Đăng Khoa sử dụng LUT 2 lúa

Phụ lục 4a

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Lê Văn Ánh sử dụng LUT 2 lúa

Phụ lục 4b

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Nguyễn Văn Long sử dụng LUT 2 lúa

Phụ lục 4c

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Nguyễn Tiến Dũng sử dụng LUT 2 lúa

Phụ lục 4d

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Ngô Đăng Ngọ sử dụng LUT 2 lúa - màu

Phụ lục 5a

Kết quả theo dõi mô hình hộ bà Vũ Thị THúy sử dụng LUT 2 lúa - màu

Phụ lục 5b

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Trần Văn Bằng sử dụng LUT 2 lúa - màu

Phụ lục 5c

Phụ lục 6a

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Lê Văn Hải sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp

Phụ lục 6b

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Chu Xuân Thành sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp

Phụ lục 6c

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Bùi Văn Giang sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp

Phụ lục 6d

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Lê Văn Bình sử dụng LUT chăn nuôi tổng hợp

Phụ lục 7a

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Nguyễn Văn Thịnh sử dụng LUT nuôi trồng thủy sản

159

Phụ lục 7b

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Nguyễn Văn Liêm sử dụng LUT nuôi trồng thủy sản

Phụ lục 7c

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Nguyễn Văn Cƣờng sử dụng LUT nuôi trồng thủy sản

Phụ lục 7d

Kết quả theo dõi mô hình hộ ông Vũ Văn Tài sử dụng LUT nuôi trồng thủy sản

Phụ lục 8

Một số văn bản pháp luật liên quan đến tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014

Phụ lục 9

Bản đồ thổ nhƣỡng của tỉnh Nam Định

Phụ lục 10

Một số hình ảnh của 15 mô hình theo dõi

Phụ lục 11

Một hình ảnh về quá trình điều tra thu thập số liệu phục vụ luận án

Phụ lục 12

160

Phụ lục 8. Một số văn bản pháp luật liên quan đến tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định

Tên văn bản Năm ban hành Nghị quyết 2002

Quyết định 2010

Chỉ thị 2011

Hƣớng dẫn 2011

Quyết định 2011

Kế hoạch 2011

Nghị quyết 2011

Chỉ thị 2013

Công vă 2013

Cụ thể Nghị quyết 02/NQ-TW ngày 6/8/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp; Quyết định 644/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Chỉ thị 07/CT-TU ngày 19/9/2011 của Ban thƣờng vụ tỉnh Ủy về tiếp thụ triển khai thực hiện dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp; Hƣớng dẫn 1071/HD-STNMT ngày 6/9/2011 của sở Tài nguyên môi trƣờng hƣớng dẫn về việc tiếp tục thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh ban hành quyết định về cơ chế hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp để cơ giới hóa thu hoạch lúa từ năm 2011 - 2012 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch 36/KH-UBND ngày 12/8/2011 của UBND tỉnh Nam Định về triển khai Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế trang trại, gia trại giai đoạn 2011 - 2015; Nghị quyết số 07/NQ-TU ngày 25/7/2011 về phát triển kinh tế trang trại, gia trại giai đoạn 2011 - 2015; Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 29/2/2013 của UBND tỉnh Nam Định về đẩy mạnh liên kế sản xuất, tiêu thụ nông sản theo mô hình cánh đồng mẫu lớn; Công văn số 473/SNN-PTNT ngày 12/8/2013 của sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về báo cáo đánh giá tình hình phát triển trang trại;

Phụ lục 11a. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Nguyễn Đăng Khoa (LUT 2 lúa)

Hình 1: UBND xã Hải Chính

Phụ lục 11b. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Lê Văn Ánh (LUT 2 lúa)

Phụ lục 11c. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Nguyễn Văn Long (LUT 2 lúa)

Phụ lục 11d. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Nguyễn Tiến Dũng (LUT 2 lúa)

Phụ lục 11e. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Ngô Đăng Ngọ (LUT 2 lúa - màu)

Phụ lục 11f. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ bà Vũ Thị Thúy (LUT 2 lúa - màu)

Phụ lục 11g. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Trần Văn Bằng (LUT 2 lúa - màu)

Phụ lục 11i. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Lê Văn Hải (LUT chăn nuôi tổng hợp)

Phụ lục 11k. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Chu Xuân Thành (LUT chăn nuôi tổng hợp)

Phụ lục 11k. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Bùi Văn Giang (LUT chăn nuôi tổng hợp)

Phụ lục 11k. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Lê Văn Bình (LUT chăn nuôi tổng hợp)

Phụ lục 11k. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Nguyễn Văn Thịnh (LUT nuôi trồng thủy sản)

Phụ lục 11k. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Nguyễn Văn Liêm (LUT nuôi trồng thủy sản)

Phụ lục 11k. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Nguyễn Văn Cƣờng (LUT nuôi trồng thủy sản)

Phụ lục 11k. Một số hình ảnh phỏng vấn hộ ông Vũ Văn Tài (LUT nuôi trồng thủy sản)

PHỤ LỤC 12

Hình 1: UBND huyện Ý Yên tỉnh Nam Định Hình 2:Phỏng vấn cán bộ xã Hải Hà- Hải Hậu

Hình 4: Cánh đồng trồng màu của hộ dân huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định

Hình 3: Cánh đồng trồng lúa của nguời dâ xã Xuân Thƣợng, huyện Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định

Hình 5: Phỏng vấn hộ dân nuôi tôm thẻ chân trắng tại xã Hài Hòa Hình 6: Máy sục khí và máy quạt nƣớc đƣợc hộ dân xã Hải Phúc, huyện Hải Hậu sử dụng

huyện Hải Hậu

Hình 8: Phỏng vấn hộ dân tại huyện Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định

Hình 7: Các loại thuốc hộ dân sử dụng trong quá trình chăn nuôi

Hình 9: Máy cày đƣợc hộ dân sử dụng trong quá trình sản xuất Hình 10: Phỏng vấn ngƣời dân ở huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định về mô hình chăn nuôi tổng hợp

Hình 12. Ngƣời dân thu hoạch cá tại huyện Xuân Trƣờng tỉnh Nam Định Hình 11: Phỏng vấn ngƣời dân ở huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định về mô hình chăn nuôi tổng hợp

Hình 13: Thăm quan mô hình sử dụng máy sấy thóc của công ty TNHH Cƣờng Tân, tỉnh Nam Định Hình 14: Phỏng vấn hộ dân đang chờ lấy thóc tại công ty TNHH Cƣờng Tân, tỉnh Nam Định

Hình 16: Thăm quan mô hình sử dụng máy sấy thóc của công ty TNHH Cƣờng Tân, tỉnh Nam Định Hình 15: Hệ thống máy sấy thóc của công ty TNHH Cƣờng Tân, tỉnh Nam Định

Hình 17: Phỏng vấn hộ dân xã Hải Hà, huyện Hải Hậu Hình 18: Ngƣời dân sử dụng máy cày bừa trong quá trình làm đất phục vụ cho vụ tiếp theo

Hình 19: Cách một số hộ dân thải nƣớc thải chăn nuôi ra ruộng lúa Hình 20: Phỏng vấn hộ dân xã Xuân Ninh, huyện Xuân Trƣờng