BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỘC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN -----*******------ VŨ THỐNG NHẤT

"NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TRỒNG XEN CÂY HỌ

ĐẬU ĐẾN CHÈ KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI PHÚ HỘ"

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt

Mã số : 60 62 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS : ĐẶNG VĂN MINH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

TS: NGUYỄN THỊ NGỌC BÌNH

1 THÁI NGUYÊN - 2009

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn Người viết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

T.S Nguyễn Thị Ngọc Bình Vũ Thống Nhất

2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới:

- PGS TS: Đặng Văn Minh . Trưởng khoa sau đại hoc

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- TS: Nguyễn Thị Ngọc Bình. Phó trưởng bộ môn KHĐ&STVC

Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc.

Là 2 giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong

suốt quá trình làm đề tài.

- Th.S Hà Đình Tuấn. Phó Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật NLN

miền núi phía Bắc, Trưởng bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao người

đã đem giống cây họ đậu từ Kenya về.

- Khoa Sau Đại Học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

- Tất cả các giáo viên Bộ môn Nông học, Ban chủ nhiệm khoa Nông

học, khoa Sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã góp ý để

việc làm đề tài thuận lợi.

- Ban lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc đã tạo

điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập, làm đề tài.

- Bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao đã tạo điều kiện về thời

gian, nhân lực giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

- Tất cả bạn bè và gia đình đã động viên giúp đỡ.

Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó.

Xin chân thành cảm ơn 

Phú Thọ, tháng 9 năm 2009

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

VŨ THỐNG NHẤT

3

Trang

MỤC LỤC

TT Nội dung

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

1 Phần 1

1 Đặt vấn đề

1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 1

1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài: 2

Phần 2

4 Tổng quan tình hình nghiên cứu

Phân bố diện tích chè ở Việt Nam 4

2.1

4

2.2

Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

2.3 Cơ sở khoa học của việc sủ dụng cây họ đậu che phủ đất. 6

2.4 Tình trạng đất trồng chè trên thế giới và trong nước 11

2.5 Nghiên cứu trong ngoài nước về che phủ đất . 15

2.6 Kết quả nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất 22

2.7 25 Các kết quả nghiên cứu ứng dụng cây họ đậu che phủ đất cho chè

31 Phần 3

31 Vật liệu , nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

3.1 Vật liệu nghiên cứu. 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

3.2 Nội dung nghiên cứu: 31

4

3.3 Công thức thí nghiệm và sơ đồ thí nghiệm: 31

3.4 Phương pháp nghiên cứu: 32

3.5 Chất lượng đất : 35

3.6 Phương pháp xử lý số liệu: 35

36 Phần 4

36 Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu 36

39 Sinh trưởng của cây chè

4.2.1 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè 39

4.2.2 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè 40

4.2.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè 42

4.2.4 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến sâu bệnh hại chè 44

4.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và chất lượng chè 53

4.3.1 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất chè 53

4.3.1.1 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến mật độ búp/cây 54

4.3.1.2 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến khối lượng búp chè 55

4.3.1.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều dài búp chè 56

4.3.1.4 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xòe 57

4.3.2 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chất lượng nguyên liệu. 59

4.3.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến sinh hóa búp chè 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

4.3.4 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và sản lượng chè. 61

5

63 Sinh trƣởng của cây họ đậu

63 4.4.1 Chiều cao cây

64 4.4. 2 Đường kính thân.

64 4.4.3 Số lượng nốt sần .

66 4.4.4 Khối lượng chất xanh.

67 4.4.5 Độ sâu của rễ

68 4.4.6 Năng suất của cây họ đậu trồng xen.

70 Chất lƣợng đất

70 4.5 Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩm đất:

72 4.6 Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ phì đất

4.7 Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến hoạt động của 76

động vật giun và vi sinh vật đất.

77 4.8 Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và khả năng ứng dụng

82 Kết luận và đề nghị

82 Kết luận : 1

83 Đề nghị : 2

84

Tài liệu tham khảo

84 Tiếng Việt A

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

91 Tiếng nước ngoài B

6

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Nội dung Trang

Bảng 2.1 Tác động của các biện pháp khác nhau đến dòng chảy bề mặt 6

Bảng 2.2 Ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến lượng đất mất đi 7

Bảng 2.3 Sự thay đổi tính chất vật lý đất dưới tác động cây phân xanh 8

Bảng 2.4 Lượng dinh dưỡng của cây phân xanh (kg/ha) 9

Bảng 2.5 Khả năng kiểm soát cỏ dại của đậu mèo Thái Lan 9

Bảng 2.6 Nhiệt độ dưới các tầng đất dưới các cây che phủ 10

Bảng 2.7 Năng suất lúa nương sau 3 năm trồng cây phân xanh 20

Bảng 2.8 Chất hữu cơ trong đất sau 3 năm trồng cây phân xanh 20

Bảng 4.1 Diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ 12 tháng năm 2008 37

Bảng 4.2 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè 39

Bảng 4.3 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè 40

Bảng 4.4 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè 42

Bảng 4.5 Diễn biến mật độ rầy xanh ở các công thức 44

Bảng 4.6 Diễn biến mật độ bọ cánh tơ ở các công thức 46

Bảng 4.7 Diễn biến mật độ bọ xít muỗi ở các công thức 47

Bảng 4.8 Diễn biến mật độ nhện đỏ ở các công thức 49

Bảng 4.9 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất 50

Bảng 4.10 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xoè búp chè 54

Bảng 4.11 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chất lượng nguyên liệu 56

Bảng 4.12 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến thành phần sinh hoá búp chè 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bảng 4.13 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến năng suất chè 58

7

Bảng 4.14 Chiều cao cây (cm) 59

Bảng 4.15 Đường kính thân(cm) 60

Bảng 4.16 Số lượng nốt sần/ m2 61

Bảng 4.17 Khối lượng chất xanh (Tấn/ha) 62

Bảng 4.18 Độ ăn sâu của rễ(cm) 64

Bảng 4.19 Năng suất của cây họ đậu trồng xen 65

Bảng 4.20 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩ m đấ t (% 66

Bảng 4.21 Sự thay đổi tính chất hoá học của đất 68

Bảng 4.22 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ xốp đất 70

Bảng 4.23 Ảnh hưởng cây họ đậu đến hoạt động giun và vi sinh vật 71

Bảng 4.24 Tổng chi của các công thức trồng cây họ đậu che phủ 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bảng 4.25 Tổng thu, chi và lãi thuần của các công thức 74

8

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT Nội dung Trang

Hình 4.3 Chiều rộng tán chè 41

Hình 4.4 Đường kính thân chè ( cm) 44

Hình 4.9 Mật độ búp chè ( búp / m2) 51

Hình 4.9 Khối lượng búp chè ( g/ búp) 52

Hình 4.9 Chiều dài búp chè ( cm / búp) 53

58 Hình 4.13 Năng suất thực thu giữa các công thức thí nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Hình 4.17 Khói lượng chất xanh của cây họ đậu ( tấn/ha) 63

9

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

BVTV Bảo vệ thực vật

CT Công thức

CHT Chất hoà tan

Đ/C Đối chứng

FAO Tổ chức nông lương thế giới

HQKT Hiệu quả kinh tế

KTCB Kiến thiết cơ bản

LN Lần nhắc

NSLT Năng suất lý thuyết

NSTT Năng suất thực thu

PVT Phúc Vân Tiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

VSV Vi sinh vật

10

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cây chè (Camellia sinensis) được trồng ở nước ta từ lâu đời chủ yếu ở

các tỉnh trung du và miền núi, là loài cây trồng chiếm vị trí quan trọng cả mặt

kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Sản phẩm chè là đồ uống thông dụng

và có nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ con người. Trong những năm gần đây,

ngành chè Việt Nam thu được nhiều thành tựu về giống, kỹ thuật canh tác và

mở rộng diện tích tới 116. 800 ha. Sản phẩm chè vừa tiêu thụ trong nước vừa

xuất khẩu, giá trị xuất khẩu chè của nước ta khoảng 100-120 triệu USD/năm.

Tuy nhiên, ngành chè nước ta phát triển còn chậm so với tiềm năng cả về

năng suất, chất lượng và giá trị xuất khẩu. Năng suất chè nước ta chỉ đạt 6-7

tấn búp tươi/ha/năm thấp hơn nhiều so với các nước trồng chè khác như Ấn

Độ, Srilanka, Indonesia, Malaixia … Nguyên nhân năng suất thấp là do giống

chè cho năng suất thấp, do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hại

nặng nề, trong đó kỹ thuật canh tác là nguyên nhân cơ bản giảm năng suất và

sản lượng chè. Theo thống kê hàng năm chúng ta có thể mất 15 – 30% sản

lượng là do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hoại..

Bên cạnh đó, cần nghiên cứu các loài cây che phủ đa dạng để bảo vệ, cải

tạo đất và phục vụ các mục tiêu khác như làm thức ăn chăn nuôi hoặc các sản

phẩm có thể sử dụng trực tiếp như đậu, lạc, v.v... ở giai đoạn kiến thiết cơ

bản đất trồng chè (thường là đất dốc) có độ sói mòn cao, hàm lượng dinh

dưỡng nghèo đặc biệt là hàm lượng mùn,và độ ẩm thấp, do vậy phải bổ sung

chất hữu cơ cho đồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp

nhiều hạn chế.

Hàng năm sự bào mòn rửa trôi đã cuốn ra sông, ra biển hàng trăm triệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tấn đất với hàm lượng dinh dưỡng khá cao (Tôn Thất Chiểu, 1992). Sự thoái

11

hoá đất là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng, đặc biệt là ở vùng đồi núi với

2/3 diện tích đất đai của cả nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất hay tăng

cường sức sản xuất bền vững trên những loại đất dốc, trước tiên phải chú

trọng đến những kỹ thuật sử dụng đất hiệu quả và bền vững, thâm canh nhưng

vẫn bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất dốc. ở nước ta, trong những năm

gần đây nhiều biện pháp tổng hợp (biện pháp sinh học kết hợp với biện pháp

công trình) đã được nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả trên đất dốc, nâng cao

năng suất, sản lượng cây trồng và ổn định độ phì nhiêu của đất. Nhiều biện

pháp đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Nhiều loại cây trồng đã được

nghiên cứu, chọn lọc nhằm đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, sinh

thái. Trong đó cây phân xanh, cây cốt khí là những cây che phủ có tác dụng

lớn trong việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất, đặc biệt là khi kết hợp với việc

trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả,cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê,

nó không những giữ đất, nước mà còn hỗ trợ cho sự sinh trưởng phát triển của

cây trồng. Đối với cây công nghiệp lâu năm biện pháp tốt nhất là trồng cây

phân xanh để chống xói mòn cho đất, với phương thức đổi lân lấy đạm có thể

bổ sung 100kg supe lân + 30kg urê cho cốt khí lượng phân xanh thu được có

thể đạt 15-18 tấn/ha/năm, bổ sung đáng kể chất hữu cơ cho đất.

Để góp phần giải quyết vấn đề này chúng tôi đã tiến hành đề tài:

“Nghiên cứu ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chè kiến thiết cơ

bản tại Phú Hộ”

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

Mục đích

Xác định cây cải tạo đất họ đậu thích hợp trồng xen chè kiến thiết cơ bản

nhằm nâng cao chất lượng đất trồng chè, góp phần cải tạo, bảo vệ và khai thác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc. Đồng

12

thời hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả

hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước,) và bảo vệ

môi trường.

Yêu cầu

- Xác định được loại cây cải tạo đất phù hợp với chè kiến thiết cơ bản.

- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sinh trưởng của cây chè.

- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến chất lượng đất.

- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sâu bệnh hại chè.

- Xác định được hiệu quả kinh tế của cây trồng xen, từ đó khuyến cáo

người trồng chè áp dụng.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực

tiễn để phát triển các hệ thống canh tác bền vững trên đất dốc (chống xói mòn,

rửa trôi đất, tăng độ phì, rút ngắn thời gian bỏ hoá) nhờ vai trò của lớp phủ

thực vật của cây họ đậu.

Là cơ sở khoa học cho việc định hướng cải tạo, bảo vệ và khai thác

hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả

hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng) và bảo

vệ môi trường.

Tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư, cải thiện thu nhập cho người trồng chè.

Giảm nhẹ gánh nặng cho người lao động nhất là phụ nữ và trẻ em khỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

những lao động nặng nhọc như làm cỏ

13

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Phân bố diện tích chè ở Việt Nam

Chè là cây công nghiệp, có giá trị kinh tế cao, chính vì vậy trong những

năm gần đây cây chè được quan tâm và đầu tư phát triển trên mọi phương

diện nhằm khuyến khích người trồng chè, tăng thu nhập cho người sản xuất

và kim ngạch xuất khẩu của Nhà nước. Năm 1998 diện tích chè trên cả nước

đạt 80.000 ha, sản lượng đạt 50.000 tấn chè khô. Năm 1999 - 2001 trong tổng

diện tích chè cả nước phát triển đạt 70% diện tích chè kinh doanh, xuất khẩu

60 - 70 nghìn tấn (tương đương 50 - 80 triệu USD). (Đỗ Văn Ngọc, 2002).

Theo quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của chính phủ ngày 20/6/2005 về việc

phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản

cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Đối với cây chè ổn định mức 120 –

140 nghìn ha, bố trí ở Trung Du Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên Hải

Bắc Trung Bộ. Đưa nhanh các giống mới có năng suất cao vào sản xuất, áp

dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn bền vững đối với cây

chè, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, khống chế nghiêm ngặt việc sử

dụng thuốc bảo vệ thực vật.

2.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Thông thường dòng chảy bề mặt là nguyên nhân quan trọng nhất gây xói

mòn và thoái hoá đất. Song với cách nhìn mới thì chính năng lượng va đập

của hạt mưa với mặt đất trống mới là nguyên nhân quan trọng nhất, vì nó tách

các hạt đất khỏi nền đất. Sau đó các hạt đất này mới bị dòng chảy bề mặt cuốn

trôi đi (Nye P.H. and Green Land D. J., 1960) [91].

Hướng đi cơ bản để canh tác bền vững trên đất dốc ở vùng cao nhiệt đới là

cải thiện và giữ gìn đất, biện pháp rẻ tiền và đa dụng nhất là tái sử dụng tàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

dư cây trồng làm vật liệu che phủ (Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình

14

Tuấn, 2003) [7]. Độ che phủ bề mặt đất và tính liên tục của lớp phủ là hai yếu

tố cơ bản để chống xói mòn, tăng cường hoạt tính sinh học và tăng cường các

quá trình tái tạo dinh dưỡng, tái tạo những tính chất cơ bản của đất như cấu

tượng đất, hàm lượng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh học, độ pH; giảm độ độc

nhôm, sắt. Cụ thể, che phủ đất có những lợi ích sau:

1- Giảm nhiệt độ mặt đất.

2- Cung cấp các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng cho đất.

3- Che phủ đất chống bốc hơi, giữ độ ẩm cho đất.

4- Che bóng mát, chắn gió và góp phần làm tăng năng suất cây trồng.

5- Ức chế cỏ dại phát triển.

6- Chống xói mòn và cải thiện cấu tượng đất.

Ngoài những lợi ích trên, việc sử dụng các biện pháp trồng cây họ đậu

che phủ đất cho chè không chỉ cải thiện kết cấu đất mà còn ảnh hưởng tốt tới

hoạt động của vi sinh vật đất và ảnh hưởng tốt đến điều kiện môi trường trên

đồng ruộng. Tăng cường các biện pháp giữ ẩm cho cây chè đảm bảo giữ nước

giúp cây chè vẫn sinh trưởng mạnh vào những thời điểm nắng hạn lâu và ở

những nơi không có điều kiện tưới là vấn đề cần thiết được nghiên cứu, đồng

thời cũng là một biện pháp kỹ thuật quan trọng trong tăng năng suất, chất

lượng, nâng cao độ phì. Trong các biện pháp kỹ thuật canh tác cho chè giai

đoạn kiến thiết cơ bản thì

biện pháp che phủ đất (bằng các loại cây họ đậu) đã tác động tới sinh trưởng

và phát triển của chè. Ngoài tác dụng giữ ẩm, giữ nước bốc hơi trong những

ngày mặt đất nóng hạn còn có tác dụng ngăn ngừa cỏ dại, hạn chế sự bay hơi

của phân bón, tăng cường cung cấp chất hữu cơ cho đất sau khi vật liệu đã

phân huỷ, tránh hiện tượng kết vón mặt đất sau mưa, hạn chế hiện tượng rửa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trôi xói mòn trên đất dốc.

15

2.3. Cơ sở khoa học của việc sủ dụng cây họ đậu che phủ đất

2.3.1. Giữ đất, giữ nước

Những nghiên cứu gần đây đã khẳng định vai trò to lớn của biện pháp sinh

học trong canh tác đất dốc bền vững là cắt dòng chảy, giảm xói mòn và rửa

trôi. Nguyên nhân gây ra hiện tượng xói mòn rửa trôi trên đất dốc chính là

động năng của các hạt mưa rơi đã phá vỡ cấu trúc đất và dòng chảy bề mặt

cuốn đất đi. Nước ta nằm trên một đại địa hình mở với khoảng 4/5 diện tích

lãnh thổ bị bóc mòn do mưa, dòng chảy bề mặt và lũ bão. Sản phẩm của trượt

đất, xói mòn và rửa trôi phần lớn bị cuốn đi một chiều, ít được lắng đọng do

các thung lũng bồi tụ hẹp. Hàng năm, hàng tỷ mét khối phù sa bị cốn trôi ra

sông biển.

Bảng 2.1: Tác động của các biện pháp khác nhau đến dòng chảy bề mặt

Lƣợng Dòng chảy bề mặt (mm)

Nƣớc mƣa Biện pháp canh tác

1989 1990 1991 (mm)

1399 Cao su không trồng xen 122 205 83

Malaysia 1490 Cao su xen dứa 633 318 56

1054 Cao su xen ngô/lạc+dứa 295 122 69

1648 Không băng phân xanh 150 73 194

1733 Cây ngắn ngày có băng 81 36 129 Thái Lan phân xanh

1906 Cây ngắn ngày có băng cỏ 77 46 111

999 Sắn không băng phân 157 227 Việt xanh Nam 1143 Sắn có băng cốt khí 285 305

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2000

16

Thảm cây phủ đã giữ lại nước mưa, tích tụ lại thành nguồn và nhả dần ra

cung cấp cho đất quanh năm. Dưới tác dụng của tầng lá, sức công phá của các

hạt mưa rơi đã bị giảm đi rõ rệt. Dòng nước lọc qua tán cây, chạy theo cành,

thân, rễ khi tiếp xúc với mặt đất lại bị cản bởi lớp cành lá rụng làm chậm tốc

độ, tạo lên nguồn nước mặt và nước ngầm rất phong phú và hữu hiệu, do vậy

cây trồng luôn không bị khô hạn khi mùa hè đến, đặc biệt là khi hạn hán kéo

dài

Bảng 2.2: Ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến lượng đất mất đi

Lƣợng đất bị xói mòn bình

Giảm % so đối quân (tấn/ha/năm)

Địa điểm chứng không

Không băng Có băng phân băng

phân xanh xanh

Trung Quốc 80,2 27,8 65,3

Indonesia 204,7 31,8 84,5

Philippin 60,1 5,2 91,3

Thái Lan 129,7 44,2 6,9

Việt Nam 30,0 5,0 83,3

Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002

2.3.2. Cải tạo đất và điều hòa dinh dưỡng

Nhiều thí nghiệm ở Việt Nam cho thấy, biện pháp sinh học cải thiện độ phì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nhiêu của đất là toàn diện và không gây ra bất cứ hệ quả tiêu cực nào. Về bản

17

chất, suy thoái đất là sự suy giảm mức năng lượng hàm chứa trong chất hữu

cơ đất và được chuyển hóa bởi quần thể vi sinh vật đất. Vì vậy, tốc độ phục

hồi độ phì nhiêu đất phụ thuộc rất lớn vào việc sản xuất liên tục sinh khối và

cung cấp cho đất lượng chất hữu cơ đủ lớn để bù lại lượng chất hữu cơ bị mất

do khoáng hóa và rửa trôi. Chỉ khi có sự cân bằng dương về mùn thì độ phì

nhiêu của đất mới có thể duy trì lâu bền và cải thiện thêm, khi đó các biện

pháp kỹ thuật canh tác nông học như giống, phân bón, tưới nước... mới phát

huy tác dụng cho cây trồng.

Các quan trắc về cây phủ đất đều cho thấy, đất sau khi trồng cây che phủ

trở nên tơi xốp, khả năng thấm và giữ nước tốt hơn. Độ ẩm đất dưới lớp cây

phủ luôn cao hơn trên đất trống hoặc đất bỏ hóa.

Bảng 2.3: Sự thay đổi tính chất vật lý đất dưới tác động của cây phân xanh

Đất sau 3 năm trồng Tính chất đất Đất trống và vùi cốt khí

Độ xốp (%) 46,4 55,7

Sức chứa ẩm tối đa (%) 35,8 41,1

Độ ẩm đất (%) 29,6 35,5

Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002

Chất hữu cơ là nguồn dinh dưỡng thực vật quan trọng trên đất dốc, phần

lớn dự trữ đạm trong đất đồi núi là lấy từ nguồn hữu cơ vì dạng đạm khoáng

trong đất là rất hạn chế. Trong khi đó, khối lượng dinh dưỡng mà cây phân

xanh mang lại là rất đáng kể, đặc biệt là lượng đạm và kali. Trung bình một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

ha cây phân xanh trồng dày đặc có thể cho 500kg N và 500kg K.

18

Bảng 2.4: Lượng dinh dưỡng của cây phân xanh (kg/ha)

Cây phân N P K Ca Mg xanh

Cốt khí 498,0 448,0 113,1 34,0 90,3

Cỏ Stylo 295,3 69,0 115,2 25,8 83,0

Muồng sợi 295,3 338,8 62,3 19,0 47,2

Hồng đáo 199,0 80,6 44,0 20,0 28,0

Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002

Một khả năng khác của cây che phủ là kiểm soát cỏ dại. Trong điều kiện

nhiệt đới ẩm, cỏ dại nhất là cỏ tranh có thân ngầm là mối đe dọa thường

xuyên đối với canh tác đất dốc. Việc diệt trừ chúng bằng thuốc hóa học chỉ là

biện pháp tình thế, khá tốn kém và gây ô nhiễm. Một số loại cây phủ đất thân

bò, lá rộng có thể kiểm soát cỏ dại hữu hiệu lại tránh được những vấn đề trên

như đậu mèo, đậu ván dại, cỏ stylo...

Bảng 2.5: Khả năng kiểm soát cỏ dại của đậu mèo Thái Lan

Cỏ dại Dƣới đậu mèo Đất trống

Cỏ tranh (cây/m2) 3 11

Cỏ dại (kg/m2) 0,11 0,34

Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002

2.3.3. Điều hòa tiểu khí hậu

Nơi tập trung bộ rễ cây và cường độ hoạt động mạnh nhất của vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

đất lại là nơi có biên độ tiểu khí hậu dao động mạnh nhất, đó là lớp đất mặt.

19

Theo quan trắc nhiều năm cho thấy thảm cây phân xanh là một lớp đệm tốt

điều chỉnh chế độ nhiệt và ẩm của tầng canh tác. Do vậy, dưới thảm cây che

phủ đất, ẩm độ thường cao hơn khoảng 5% so với tầng đất mặt và ở độ sâu tới

60cm độ ẩm vẫn ca hơn so với đất trống.

Bảng 2.6: Nhiệt độ dưới các tầng đất dưới các cây che phủ

(Nhiệt độ không khí: 32,10C)

5 cm 10 cm Trạng thái mặt đất 0 cm

37,1 29,4 Đất trống 53,7

30,2 25,0 Thảm cây Stylo 32,5

29,0 24,0 Thảm cây cốt khí 27,0

Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002

2.3.4. Góp phần xóa đói, giảm nghèo

Nhiều loại cây che phủ đất có thể cho thân, lá, củ, quả, hạt ăn được, bổ

sung đáng kể lương thực hiếu hụt, đặt biệt ở vùng núi. Sản phẩm của cây họ

đậu rất giàu protein là nguồn đạm quan trọng trong bữa ăn đạm bạc thiếu dinh

dưỡng của người dân nghèo. Vùng dân nghèo thường là nơi chăn nuôi kém

phát triển, ở MNPB khi hộ nghèo được vay vốn, họ đã sử dụng đến 75% số

tiền đó cho chăn nuôi. Khi đó, cây phủ đất vừa dùng để che phủ đất, vừa làm

thức ăn cho chăn nuôi (cỏ Ghinê, cỏ stylo, đậu mèo...).

Ngoài ra, củi đun và sưởi ấm cũng là vấn đề khó khăn đối với những vùng

đất trống. Việc trồng một số loại cây che phủ thân gỗ cho sinh khối cao và

nhanh như keo, muồng... là vô cùng ý nghĩa và thiết thực.

2.3.5. Góp phần tôn tạo cảnh quan văn hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Môi trường xanh, sạch, đẹp luôn là chủ đề thời sự ở tất cả các quốc gia,

20

cảnh quan đẹp cũng là nguồn lợi kinh tế rất đáng kể cho đất nước vốn có lợi

thế về du lịch sinh thái. Do vậy, việc phát triển cây phủ đất không chỉ nhằm

vào mục đích kinh tế trực tiếp mà còn phải tôn tạo cho cảnh quan đất nước to

đẹp hơn. Trồng cây phủ đất góp phần tạo ra thảm cây xanh với các loài hoa

trái muôn màu nơi đô thị, bản làng, trường học, công sở ... có một ý nghĩa

nhân văn sâu rộng hơn là so với mục đích đa dạng sinh học thuần túy

2.4. Tình trạng đất trồng chè trên thế giới và trong nƣớc

2.4.1. Tình trạng đất trồng chè trên thế giới

Theo Chen Zong Mao (1994) [76] thì trong suốt quá trình trồng, quản

lý chăm sóc chè, việc quản lý đất là quan trọng nhất trong tất cả các việc cần

làm, tác giả cho biết đất chè Trung Quốc có hàm lượng dinh dưỡng thấp, chủ

yếu do đất bị xói mòn, rửa trôi.

Qua kết quả phân tích 200 mẫu ở các loại đất chè khác nhau ở Trung

Quốc đã cho thấy hàm lượng kali diễn biến từ 15,3-1031 mg/1kg đất. Hàm

lượng này giảm dần từ Bắc xuống Nam 63% đất chè Trung Quốc có hàm

lượng Mg<40mg/1 kg đất. 69% đất chè có hàm lượng S<80mg/1 kg đất. Với

đất trồng chè ở Trung Quốc hiệu lực sử dụng N chỉ từ 30-50%. Cũng như một

số nước vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới, việc bón lân cho chè là kém hiệu quả

vì tới 90% lượng lân bón vào đất bị giữ chặt, do trong đất chứa phần lớn

lượng Fe2+ và khó Al3+, khi bón lân vào đất tạo thành dạng phốt phát sắt

nhôm khó tiêu, cây chè sử dụng.

Theo Anon 1993 [71] đất trồng chè ở Srilanka gồm 3 nhóm chính:

Ultisols, Oxisols và Inceptisols, trong đó nhóm đất Ultisols chiếm diện tích

nhiều nhất. Nhìn chung đất chè ở Srilanka thuộc diện nghèo dinh dưỡng. Hàm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

lượng chất hữu cơ tổng số trên dưới 1% pH KCl: 5,0-5,5 thành phần cơ giới

21

đất 50% cát, 20% limon, 30% sét. Địa hình đồi núi cao, dốc nhiều đất thường

bị xói mòn do mưa nhiều và mưa lớn.

Theo Sharma, V.S-1993 [96], Ấn Độ là một trong những nước trồng

và chế biến chè đứng hàng đầu trên thế giới. Diện tích chè toàn Ấn Độ tính

đến năm 1993 là 419.000 ha với 2 vùng chè rộng lớn là Đông Bắc ấn Độ và

Nam Ấn Độ.

Ở Ấn Độ đất đai xấu hơn vùng Đông Bắc Ấn Độ, đất thường thiếu kali.

Theo Sharama-1977 đất có hàm lượng kali dễ tiêu dưới 60 ppm là đất bị thiếu

kali, 61-100ppm là trung bình và trên 100 ppm là cao. Ngoài kali thì kẽm

cũng là nguyên tố được quan tâm, đây là nguyên tố mà đất không đủ cung cấp

cho cây chè.

Theo Chkhatze, Mykeladze-1979, Bzyava-1973, Đaraselia, Kolôtôov-

1974 . Đất trồng chè ở Liên Xô cũ gồm 3 loại: đất đỏ, đất vàng và đất potzon.

Đất đỏ có độ xốp cao 70-75%, nhiều mùn (6 - 7%), N tổng số khoảng 0,5%,

lân tổng số 0,12-0,22%, kali tổng số 1,0-1,2%, pHKCL 4,2 - 4,4 là rất thích

hợp cho việc trồng chè. Địa hình bằng phẳng, thoải, độ dốc thấp. 80% diện

tích trồng chè ở độ dốc dưới 80, 16,5 % diện tích chè trồng ở độ dốc 8-200.

Đất trồng chè của một số nước trên thế giới có diện tích chè tập trung

và lớn là rất đa dạng và phong phú. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong

mỗi loại đất của từng miền có địa hình khí hậu khác nhau là rất khác nhau. Do

đó nghiên cứu chế độ phân bón cho chè hoàn toàn phụ thuộc vào từng điều

kiện đất đai cụ thể của mỗi nước.

2.4.2. Tình trạng đất trồng chè ở Việt Nam

Ở Việt Nam, cây chè có thể trồng được ở hầu hết trên các loại đất với

điều kiện là ở độ cao so với mặt biển từ 20m trở lên, mực nước ngầm ở sâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

dưới 1m, có trị số pHKCL 4-6, lượng mưa trung bình từ 1200mm/năm trở lên,

22

độ ẩm không khí khoảng 80%, độ dốc không quá 300, tầng dày trên 50cm

(Nguyễn Ngọc Kính, Đỗ Ngọc Quỹ, Hồ Quang Đức...) [22,42,81]

Đất trồng chè của các tỉnh miền núi phía Bắc

Đất đai vùng đồi núi các tỉnh phía Bắc chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên

(Nguyễn Vy, Đỗ Đình Thuận, Vũ Ngọc Tuyên...) [50,68] có độ cao so với

mặt biển từ 200m trở lên, phần lớn các loại đất được hình thành tại chỗ (đã

qua quá trình Feralit), có hàm lượng mùn cao, càng lên cao sự hình thành mùn

càng chậm, nhưng sự phân hủy mùn yếu hơn so với vùng thấp. Tầng đất có độ

dày mỏng hơn đất vùng đồi, do bị xói mòn mạnh. Đất được phát triển trên

phiến thạch, sa thạch và đá nai (ở vùng Đông Bắc), còn ở vùng Tây Bắc đất

được hình thành từ đá nai, Granit, phiến thạch là chính (Vũ Ngọc Tuyên,

Phạm Gia Tu...) [68]. Đất có mầu vàng, đỏ vàng và nâu. Đa số đất có độ dày

trung bình từ 0,6 đến 1m, đất khá tơi xốp, độ chua cao pHKCL từ 4 đến 4,5

thành phân cơ giới thuộc loại thịt nhẹ và trung bình, hàm lượng mùn biến

động mạnh, hàm lượng lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo (lân tổng số phổ biến

ở mức 0,03-0,05%) theo Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm 1979 [25].

Cây chè được trồng chủ yếu ở một số huyện như Hàm Yên, Yên Sơn,

Sơn Dương, Chiêm Hóa, Tân Trào thuộc tỉnh Tuyên Quang, một số huyện

trong tỉnh Yên Bái như: Bảo Thắng, Bảo Yên, Than Uyên, Lục Yên, Trấn

Yên, Yên Bình. Một số huyện trong tỉnh Phú Thọ như Thanh Sơn, Yên Lập,

Thanh Ba, Đoan Hùng.

Đất đồi vùng trung du có độ cao so với mặt biển từ 25 đến 200m, chiếm

1/10 diện tích cả nước, không có độ dốc đứng và lòng chảo sâu. Ranh giới

giữa núi và đồi khó phân biệt chính xác [50]. Đất được hình thành trên nhiều

loại đá mẹ khác nhau như phiến sét, phiến thạch mica, gnai...dưới những thảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thực vật khác nhau, có mức độ Feralit khác nhau, vì lẽ đó mà đất đai vùng

23

trung du không đồng đều, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất chênh

lệch nhau đáng kể [50,68].

Thành phần cơ giới nặng vì được hình thành từ những đá mẹ giầu sét,

cấu trúc kém, ít tơi xốp. Đất thường chua, pHKCL có chỗ < 4,5. Các cation

Ca++, Mg++, K+...rất nghèo. Đất tích lũy nhiều sắt, nhôm, hàm lượng chất

hữu cơ thấp nhiều nương chè hàm lượng chất hữu cơ chỉ chung quanh 1%

đạm tổng số thường<0,2%, kali rất nghèo, trung bình khoảng 0,15-0,2%

(Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm-1979, Vũ Ngọc Tuyên-1963) [25,50] với

đất đai vùng trung du như vậy nên trong quá trình trồng và chăm sóc chè cần

được chú ý tới biện pháp bảo vệ và bồi dưỡng đất.

Đất trồng chè khu 4 cũ

Đất đai ở đây phần lớn là đất đỏ vàng, phát triển trên các loại đá mẹ khác

nhau. Địa hình bị chia cắt, tầng đất chỗ dày chỗ mỏng, thường gặp từ 60cm-

120cm. Đất vùng trồng chè thường chua pHKCL từ 4-4,5, khoáng vật chủ yếu

là Kaolinit, hàm lượng kali tổng số từ 0,2-0,3%, hàm lượng chất hữu cơ chênh

lệch nhau nhiều [50].

Đất trồng chè Gia Lai-Kon Tum

Đất đai vùng Tây Nguyên rất phù hợp cho việc trồng các loại cây lương

thực nói chung, cũng như cây chè nói riêng.

Đất đai vùng chè Gia Lai-Kon Tum thuộc loại đất Feralít nâu vàng, nâu

đỏ, vàng đỏ và phát triển trên đá bazan, ở độ cao 700m so với mặt biển.

Đất có tỷ lệ sét cao, trên 50% đất có cấu trúc viên, tơi xốp, thoáng khí. Hàm

lượng lân tổng số trung bình (0,10-0,15%) kali tổng số ở mức nghèo (0,08-

0,10%), hàm lượng chất hữu cơ trong đất khá cao pHKCL 4,5-5,5.

Theo Nguyễn Vy-1978, Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm-1987, Vũ

Cao Thái-1989, )dẫn theo Nguyễn Khả Hòa 1994) [17] thì đất bazan giàu lân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tổng số, nhưng nghèo lân dễ tiêu.

24

Đất trồng chè cao nguyên Lâm Đồng

Chè được trồng tập trung ở các huyện: Di Linh, Đơn Dương, Đức

Trọng, Bảo Lộc. Vùng chè Lâm Đồng ở độ cao >800m so với mặt biển, đây là

vùng rất thuận lợi về mặt chất lượng chè.

Đất tích lũy nhiều sắt, nhôm, là một trở ngại lớn cho việc cung cấp lân

cho cây chè nói riêng và cây công nghiệp nói chung. Hàm lượng chất hữu cơ,

hàm lượng đạm, lân, kali tổng số đều ở mức khá, đất chua, pHKCL biến động

từ 4,5-5,5 [4,50,68].

Nhìn chung, đa phần đất đai của các vùng trồng chè ở nước ta là nghèo

các chất dinh dưỡng (N, P, K) kể cả tổng số và dễ tiêu, đất chua, hàm lượng

hữu cơ thấp. Đồng thời do điều kiện khí hậu thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo

dài đã dẫn đến năng suất chè giảm sút.

2.5. Nghiên cứu trong ngoài nƣớc về che phủ đất

+ Ở Thái Lan, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các vườn cao su thời

kỳ kiến thiết cơ bản, người ta trồng xen lúa nương, ngô, lạc, đu đủ và việc này

đã đem lại hiệu quả cao (Nilnond C., Suthipradit S. et al, 1995) [90].

Luân canh sắn với đậu Tribu, lạc sau 5 năm sắn vẫn cho năng suất 20,9

tấn/ha. Trong đó sắn thuần chỉ đạt 16,8 tấn/ha. So với năm đầu thì năng suất

sắn đạt 87% ở công thức luân canh và 44% ở công thức trồng thuần. Dùng

cây Muồng sợi (Crotalaria Jun cea) làm phân xanh và phủ đất, năm 1998 các

tác giả thu được năng suất sắn cao nhất. Nếu trồng Đậu kiếm (C.ensiformis )

xen với sắn, sau hai tháng cắt tủ cho sắn, năng suất sắn tăng cao bằng đầu tư

phân khoáng cao.

+ Ở Inđônêxia, trên đất có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 22o nếu được

trồng cây hàng năm với các biện pháp trống xói mòn như đắp bờ, trồng cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

theo đường đồng mức; còn trồng băng xanh hay cây cỏ lâu năm trên sườn dốc

25

200 – 30o thì có thể trồng cây hàng năm và cây ăn quả. Ở miền Đông

Inđônêxia, đã áp dụng phương thức canh tác sau để đảm bảo an toàn lương

thực. Trong phương thức canh tác này, thành phần các loại cây là: Băng cây

xanh họ đậu tạo nên thảm thực vật để giữ đất và nâng cao độ màu mỡ của đất

trồng. Đồng thời cũng mang lại lợi ích khác như làm thức ăn cho gia súc và

củi đun. Những cây này chủ yếu là cây mồng hoa pháo, keo dậu, đậu

công…Các loại cây giống này có thể trồng trên các loại đất nghèo dinh dưỡng

và luân canh bỏ hoá, có thể sử dụng lâu dài, lượng sinh khối chúng đem lại

khá lớn. Rừng gia đình là một bộ phận quan trọng của hệ thống canh tác này,

trong rừng gia đình người dân trồng các loại cây gỗ mọc nhanh hay mọc chậm

tuỳ theo điều kiện đất đai và nhu cầu của họ. Thường dùng các loại cây như:

Keo, gụ…không chỉ đóng góp cho thu nhập gia đình mà còn bảo vệ nguồn nước

dưới chân đồi và đảm bảo cung cấp nước cho cây trồng khác. Nhờ có băng xanh,

việc trồng cây hàng hoá lâu năm cũng được cải thiện, làm tăng năng suất dẫn đến

tăng thu nhập cho người dân.

+ Ở Philippines, những phương thức sử dụng đất dốc rất có hiệu quả đã

được Trung tâm Phát triển đời sống Nông thôn Baspit Mindanao tổng kết

hoàn thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 cho tới nay.

+ Mô hình SALT1 (Sloping Agricultural Land Technology): đây là mô

hình dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất để sản xuất lương thực, kỹ thuật

canh tác trên đất dốc với cơ cấu: 25% cây lâm nghiệp, 25% cây lưu niên, 50%

cây nông nghiệp hàng năm.

+ Mô hình SALT2 (Simple Agro-Livestock Technology):đây là kỹ thuật

sử dụng đất tổng hợp dựa trên kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc

(SALT1) nói trên bằng cách dùng một phần đất trồng cây làm thức ăn để chăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nuôi theo ph ư ơ ng thức nông súc kết hợp. Bố trí như sau: 40% dùng để sản

26

xuất nông nghiệp, 20% là cây lâm nghiệp, 20% cây thức ăn và cỏ để chăn

nuôi, phần còn lại làm nhà và chuồng trại.

+ Mô hình SALT3 (Sustainable Agro-forestry Land Technology) kỹ

thuật trồng rừng quy mô nhỏ với sản xuất cây lương thực thực phẩm. Trong

SALT3 việc dành phần đất ở sườn dươí và chân đồi để trồng các băng cây

lư ơ ng thực xen với các hàng rào xanh cây cố định đạm. Phần đất cao ở bên

trên từ sườn lên đến đỉnh đồi trồng rừng hoặc để rừng tự nhiên phục hồi. Bố

trí đất sử dụng như sau: 40% dùng cho nông nghiệp, 60% dùng cho lâm

nghiệp. Mô hình này đòi hỏi đầu tư cao về nhân lực và vốn.

+ Mô hình SALT4 (Small Agro- fruit Livehood Technology): Đây là mô

hình sản xuất nông lâm kết hợp cây ăn quả quy mô nhỏ và có cơ cấu sử dụng

đất: 60% cây lâm nghiệp, 15% cây nông nghiệp, 25% cây ăn quả. Đây là mô

hình đòi hỏi đầu tư cao về vốn, nhân lực và kỹ thuật canh tác.

Gần đây, Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên Hợp Quốc

(FAO) đang khuyến cáo áp dụng một hệ thống canh tác hợp lí trên đất dốc, đó

là hệ thống nông lâm kết hợp (NLKH). Theo hướng này trồng cây nông

nghiệp, cây rừng và chăn nuôi được phát triển trên cùng vạt dốc phù hợp điều

kiện sinh thái và cho hiệu quả kinh tế cao.

Tổ chức Quốc tế Nghiên cứu Quản lý đất dốc(IBSRAM) đã thành lập

mạng lưới với tên gọi “Sử dụng và quản lý đất dốc Châu Á” nhằm nghiên cứu

quản lý đất dốc để phát triển ở Châu Á. Mạng lưới bao gồm các nước:

Inđonêxia, Malaixia, Nepan, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam.

Một trong những thực trạng của các nước này là canh tác không hợp lý

trên đất dốc nên đã gây thoái hoá trên diện rộng. Các nghiên cứu được tiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hành với một số biện pháp kỹ thuật sau:

27

+ Theo kết quả nghiên cứu của Wirat M.và Wina S. (1980) [100] thì

phủ cho lạc trên đất dốc, nước trời làm tăng năng suất lạc cả những năm hạn

hán. Mặt khác đây là kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao, chống xói mòn đồng

thời cũng cải thiện lý tính và hoá tính đất.

+ Che phủ cỏ cho ngô ở Nigeria làm giảm nhiệt độ đất ở giai đoạn cây

con ở độ sâu 5 cm là 50 C so với không phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở

công thức phủ cỏ tăng trung bình là 657 kg/ha so với không phủ (Adeofe K.

B, 1984) [70].

+ Ở Đài Loan, khi trồng dứa người ta sử dụng một loại giấy đặc biệt mà

ánh sáng, không khí đi qua được để phủ lên mặt đất để vừa bảo vệ đất, vừa

chống cỏ dại, còn dứa trồng vào các lỗ khoét sẵn.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và cộng sự (1991) về mô hình

canh tác ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu quả của

một số mô hình canh tác đất dốc như sau:

+ Ở công thức trồng băng xanh lâu năm trên đường đồng mức (để cắt

dòng chảy và chống xói mòn), trồng xen lạc với sắn và sử dụng phân hoá học

là 60kg N + 60kg P205 + 120kg K20 / ha (công thức I) cho cả tổ hợp cây trồng

đã cho hiệu quả so với đối chứng. Trồng cây phân xanh không xen lạc và

không bón phân hoá học: Mức độ che phủ là 85,6% còn đối chứng chỉ là

11,7% (tăng 7,3 lần). Xói mòn đất giảm 4,5 lần, lượng chất xanh thu được làm

phân bón là 8,24 tấn/ha. Sau 3 năm nghiên cứu, ở công thức thí nghiệm tăng

C tổng số, tăng dung tích hấp thụ của keo đất, tăng độ pH lên 0,5 đơn vị, giảm ion AL3+, giảm dung trọng đất tăng độ xốp so với đối chứng và so với đất

trước khi thí nghiệm. Năng suất chất khô ở công thức I tăng dần qua các năm

so với công thức đối chứng. Năng suất Lạc củ đạt 6,43 tạ/ha, năng suất Sắn củ

đạt 66,1 tạ/ha còn đối chứng chỉ là 36 tạ/ha. Từ đó cho thấy hiệu quả của công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thức thí nghiệm là rất lớn, lãi thuần tăng 1,9 lần so với công thức đối chứng.

28

Hệ thống cây trồng ngắn ngày có cây đậu đỗ là một hệ thống có hiệu quả

bảo vệ cho thu nhập nhanh trên đất dốc trong khi chờ chuyển sang trồng cây

dài ngày, cây ăn quả. Theo Phạm Thanh Hải (1995) duy trì hệ thống cây trồng

ngắn ngày trong đó kết hợp cây hoa màu, cây họ đậu với các băng cây chống

được xói mòn (Dứa, sả) sắn-đậu tương - băng chống xói mòn, lạc - ngô - băng

chống xói mòn. Hệ thống cây trồng này cho hiệu quả lớn hơn 6 triệu

đồng/ha/năm. Thu nhập thuần trên 3 triệu đồng/ha/năm. Băng chống xói mòn

và các loại cây đậu đỗ có tác dụng giữ đất, chống xói mòn và nâng cao độ phì.

Tác giả đi sâu phân tích về: Quan điểm tính bền vững, hệ thống sử dụng đất

bền vững, kỹ thuật sử dụng đất bền vững, các chỉ tiêu đánh giá về tính bền

vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.

Như vậy, những nghiên cứu về hệ thống nông lâm kết hợp đã trở thành

nội dung quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp trên đất dốc. Hoàng Hoè,

Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình (1987) đã tổng kết mô hình nông

lâm kết hợp ở Việt Nam, công trình đã tổng hợp đánh giá hiệu quả và khả

năng áp dụng của các mô hình trong điều kiện cụ thể của mỗi vùng.

Vấn đề sử dụng đất đai gắn với việc bảo vệ độ phì của đất và môi trường

ở Trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam đã được Lê Vĩ đề cập đến trên các

khía cạnh sau: “Tiềm năng đất vùng Trung du, hiện trạng sử dụng đất vùng

Trung du, các kiến nghị về sử dụng đất bền vững”.

Trong những năm gần đây Viện khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt

Nam cùng với các viện, trường khác tiến hành nghiên cứu về sử dụng đất dốc

hiệu quả bền vững.

+ Tác giả Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn và Andre Chabanne (2004)

trong công trình nghiên cứu của mình đã đề cập đến các vấn đề: Tư duy về

nông nghiệp bền vững trên đất dốc, giới thiệu một số biện pháp chính mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nông dân miền núi đã áp dụng nhằm canh tác đất dốc bền vững, đưa ra quan

29

điểm mới về sử dụng và quản lý đất dốc, nguyên tắc khắc phục, một số giải

pháp trong sử dụng và quản lý đất dốc và khuyến cáo nhiều kỹ thuật canh tác

đất dốc bền vững.

+ Theo tác giả Bùi Huy Hiền (2003) Viện Thổ Nhưỡng Nông Hoá, trong

báo cáo hội thảo quốc gia về nghiên cứu và phát triển nông nghệp bền vững

vùng cao, đã đề cập tới 3 nội dung chính:

+ Hiện trạng quản lý, sử dụng đất miền núi.

+ Tình hình xói mòn, suy thoái đất miền núi.

+ Các biện pháp bảo vệ, cải tạo độ phì nhiêu của đất.

Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đang triển khai một số

chương trình lớn như “Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ

phát triển nông nghiệp và nông thôn miền núi phía Bắc” trong đó có đề tài

“Nghiên cứu kỹ thuật canh tác tổng hợp nâng cao hiệu quả sử dụng bền

vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường”, và chương trình

“Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp miền núi phía Bắc Việt Nam” (SAM) phối

hợp với một số tổ chức quốc tế như CIRAD, IRD, IRRI,..., trong đó quan tâm

đặc biệt đến các kỹ thuật che phủ đất, sử dụng các loài cây che phủ và các kỹ

thuật nông lâm kết hợp.

Như vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường, suy thoái hoá đất, cạn kiệt nguồn

tài nguyên đã và đang nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, đặc biệt

là tăng khả năng sản xuất của đất, tăng hiệu quả lao động thông qua tăng năng

suất cây trồng và vật nuôi, cải thiện điều kiện sống của nông dân và bảo vệ

môi trường.

2.6. Kết quả nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất

2.6.1. Nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất trên thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Các nhà nghiên cứu đã đưa cây họ đậu hoặc cây phân xanh vào trồng xen

30

với cây trồng chính. Biện pháp này có tác dụng tăng độ che phủ đất, chống

rửa trôi, bào mòn đất và ánh xạ mặt trời. Đồng thời giảm rủi do mất mùa, tăng

và cung cấp đạm cho đất, cho cây trồng, có tác dụng bảo vệ và cải tạo đất rất

tốt. Cây họ đậu đưa vào xen canh có thể cải thiện sự hấp thụ đạm của các cây

ngũ cốc và các loại cây trồng khác, làm tăng hiệu suất phân bón (Shanchen,

1996). Theo Zakhtop, Lacton và Sevich thì việc bón phân hữu cơ có tác dụng

chống xói mòn rất tốt (giảm 40,4% so với không bón) vì phân bón thúc đẩy

cây trồng sinh trưởng tốt, tạo độ che phủ nhiều hơn. Khi bón phân đất có cấu

tạo tốt hơn, khả năng ngấm nước vào đất tốt hơn, thúc đấy vi sinh vật hoạt

động góp phần cải tạo các tính chất của đất.

Ở một số nước trên thế giới đã sinh ra nhiều phương thức sử dụng đất

thích hợp và cho hiệu quả cao.

Juo và Lal(1977) được trích bởi Sanchez (1987) đã so sánh ảnh hưởng

của hệ thống hưu canh dùng cây keo dậu so với cây bụi hoang dã trên đất

Alfisol ở Tây Nigeria về một số chỉ tiêu hoá tính của đất. Sau 3 năm, trong đó

cây keo dậu được cắt xén hàng năm để làm chất tủ và bồi dưỡng cho đất, đất

hưu canh với cây keo dậu cho khả năng hoán chuyển cũng như mức độ trao đổi cation Ca2+ và K+ cao khi so sánh với đất hưu canh bằng cây cỏ bụi hoang

dại.

Felker (1978) đã xác định rằng cây Acacia albida trồng với mè và đậu

phụng tại Tây Phi đẫ cố định 21 kg N/ha/năm, trong khi cây Prosopis

tamurugo ở Chi Lê trên đất phù sa mặn cố định đến 198 kg N/ha/năm (Pak và

cộng sự năm 1977). Trong thí nghiệm của Kellman đã được dẫn chứng trên,

tác giả quan sát thấy rằng mức độ chất dinh dưỡng ở đất quanh gốc cây

(Byrsohima sp) có thể đạt được bằng thậm chí cả cao hơn mức độ của các

vùng rừng trảng cỏ khô kế cận.

Ở Brazil cây Syzygium được trồng kết hợp với cây hồ tiêu đen

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

(Pipernigrum) trong vòng 25 năm trở lại đây với diện tích trên 500 ha. Có

31

trên 50% diện tích đang được thu hoạch. Còn ở miền Nam có 3000 ha cao su,

trong đó có khoảng 2000 ha cao su trồng kết hợp với Kacao theo phương thức

bố trí cứ hai hàng Kacao thì có hai hàng cao su (Annuareport,1997).

Trồng cây họ đậu xen với sắn vừa tận dụng không gian vừa tranh thủ thời

gian, nâng cao hệ số sử dụng đất là một phương thức canh tác bền vững.

Được áp dụng rộng rãi ở châu Phi từ những năm 50. Đến năm 1981 thì châu

lục này có khoảng 50% diện tích sắn được trồng xen (Dietrich và Leihner,

1983).

Ở Thái Lan, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các vườn cao su thời kỳ

kiến thiết cơ bản, người ta trồng xen lúa nương, ngô, lạc, đu đủ và việc này đã

đem lại hiệu quả cao (Chairatra Nilnond và CS, 1998).

Luân canh sắn với đậu triều, lạc sau 5 năm sắn vẫn cho năng suất 20,9

tấn/ha. Trong đó sắn thuần chỉ đạt 16,8 tấn/ha. So với năm đầu thì năng suất

sắn đạt 87% ở công thức luân canh và 44% ở công thức trồng thuần. Dùng

cây muồng sợi (Crotalaria juncea) làm phân xanh và phủ đất năm 1998 các

tác giả thu được năng suất sắn cao nhất. Nếu trồng đậu kiếm (C. ensifomis)

xen với sắn, sau hai tháng cắt tủ cho sắn, năng suất sắn tăng cao bằng đầu tư

phân khoáng cao.

Ở indonexia, trên đất có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 22 độ được trồng cây

hàng năm với các biện pháp chống xói mòn như đắp bờ, trồng cây theo đường

đồng mức, trồng băng xanh hay cây cỏ lâu năm. Trên sườn dốc 200 - 300 thì

trồng cây lâu năm và cây ăn quả. ở miền Đông Indonexia đã áp dụng phương

thức canh tác sau để đảm bảo an toàn lư ơ ng thực. Trong phương thức canh

tác này, thành phần các loài cây là: Băng cây xanh họ đậu tạo nên thảm cho

việc giữ đất và nâng cao độ màu mỡ của đất trồng. Đồng thời cũng mang lại

lợi ích khác như thức ăn gia súc và củi đun. Những cây này chủ yếu là cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

muồng hoa pháo, keo dậu, đậu công... các loài cây giống này có thể trồng trên

32

các loại đất nghèo dinh dưỡng và luân canh bỏ hoá có thể sử dụng lâu dài,

lượng sinh khối chúng đem lại khá lớn. Rừng gia đình là một bộ phận quan

trọng của hệ thống canh tác này, trong rừng gia đình nông dân trồng các cây

lấy gỗ mọc nhanh hay mọc chậm tuỳ theo điều kiện đất đai và nhu cầu của

họ. Họ thường dùng các loại cây như: Keo, gụ, vông... không chỉ đóng góp

cho thu nhập gia đình mà còn bảo vệ nguồn nước dưới chân đồi và đảm bảo

cung cấp nước cho cây trồng khác.

Nhờ có băng cây xanh, việc trồng cây hàng hoá lâu năm cũng được cải

thiện, làm tăng năng suất dẫn đến làm tăng thu nhập cho người dân.

Ở Philippines, những phương thức sử dụng đất dốc rất có hiệu quả đã

được trung tâm phát triển đời sống nông thôn Basptit Mindanao tổng kết hoàn

thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 cho tới nay (Bài giảng NLKH,

2002).

Tổ chức quốc tế nghiên cứu quản lý đất dốc ( IBSRAM) đã thành lập

mạng lưới với tên gọi “Sử dụng và quản lý đất dốc châu á” nhằm nghiên cứu

quản lý đất dốc để phát triển ở châu Á. Mạng lưới bao gồm các nước:

Indonexia, Malaixia, Nepan, Thailan, Trung Quốc và Việt Nam. Một trong

những thực trạng chung của các nước này là canh tác không hợp lý trên đất

dốc nên đã gây thoái hoá trên diện rộng. Các nghiên cứu được tiến hành với

một số biện pháp kỹ thuật sau:

- Trồng cây theo đường đồng mức có các băng rộng 4 - 5 m và được

phân cách bởi các băng chắn bằng các cây bụi hoặc cây phân xanh họ đậu.

- Băng cỏ rộng 1 m theo đường đồng mức khoảng cách 4 - 6 m/băng.

Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy canh tác trên đất dốc phải có mô

hình cây trồng và kỹ thuật phù hợp để vừa tăng năng suất vừa bảo vệ đất.

Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số biện pháp bảo vệ đất như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

• Theo kết quả nghiên cứu của Wirat Mariat và Wirat Singhathat (1980)

33

thì phủ cho lạc trên đất dốc, nước trời làm tăng năng suất lạc cả những năm

hạn hán. Mặt khác đây là kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao, chống xói mòn

đồng thời cũng cải thiện lý tính và hoá tính cho đất.

• Che phủ cho cỏ ngô ở Nigeria làm giảm nhiệt độ đất ở giai đoạn cây con ở

độ sâu 5 cm là 50C so với không phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở công

thức phủ cỏ tăng trung bình là 657 kg/ha so với không phủ (K.Adeoye, 1984).

2.6.2. Nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất ở Việt Nam

Tác giả Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1992 [92] tổng kết chi tiết. Là

loại cây phân xanh rất thích hợp trong việc sử dụng cải tạo và bảo vệ đất

không chỉ ở vùng đồi mà ngay cả ở vùng đất thấp, cả trong vườn gia đình. Cốt

khí có thể sống ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, chịu đựơc cả nhiệt độ thấp

(7-100C) và nhiệt độ cao (35-370C).Cốt khí là loại cây phân xanh chịu hạn, có

thể phát triển bình thường trên đất có độ pH từ 3,5-7,0, tuy nhiên trong điều

kiện hơi chua thì sinh trưởng phù hợp. Khả năng nảy chồi của cốt khí cao,

trồng 1 lần thu hoạch 3-4 năm. Một cây cốt khí 3 tuổi có thể che phủ 1,2 - 1,5

m2 mặt đất. Cốt khí có bộ rễ phát triển khỏe, 70% rễ tập trung ở tầng đất 0 -

30 cm. Loại cây cho năng suất chất xanh cao, ngay năm thứ nhất cốt khí có

thể cho 15 - 20 tấn/ha, năm thứ hai cho 30 - 35 tấn/ha. Ngoài ra, trọng lượng

rễ để lại trong đất từ 3 - 6 tấn/ha/năm đầu, năm thứ hai có thể từ 10 -15 tấn/ha.

Lượng lá rụng để lại cho đất từ 4 - 10 tấn/ha/năm. Cành lá cốt khí có hàm

lượng các chất dinh dưỡng cao trung bình: 4% N, 0,3% P2O5 và 1% K2 O.

Trong rễ lượng N, P2O5 và K2 O là 2,0%, 0,3% và 0,8% (theo thứ tự tương

ứng).

Ở nước ta, tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng của cây phân xanh qua

kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Đình Chấn 1981 [3] đã chứng minh:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trồng cây phân xanh (cỏ Stylosanther-Gracilic) đã có tác dụng làm tăng chất

34

dinh dưỡng N, P, K và hàm lượng mùn trong đất đáng kể so với đất

trước khi trồng phân xanh.

Hàm lượng mùn tăng (từ 3,8-6% lên 5,38%), N% tăng (từ 0,13% lên

0,18%), P2O5% tăng (từ 0,017% lên 0,1%), P2O5dễ tiêu tăng (từ 3,75 lên

4,15mg/100g đất), K2 O dễ tiêu tăng (từ 8,5 lên 25,0mg/100g đất).

Khi nghiên cứu về đất bazan thoái hóa tác giả Thái Phiên, Nguyễn Tử

Siêm 1991 [46] đã chứng minh cụ thể: ngay trên đất đỏ nâu bazan có độ phì

tự nhiên cao cũng bị mất khả năng sản xuất do tác hại của rửa trôi xói mòn.

Sau khi trồng cây phân xanh 3 năm, sau đó trồng lúa nương đã cho kết quả

Bảng 2.7: Năng suất lúa nương sau 3 năm trồng cây phân xanh

CT Năng suất lúa nương (tạ/ha)

Không trồng cây phân xanh 0,0

Trồng muồng lá dài 18,0

Trồng cỏ Stilo 20,0

Trồng cốt khí 21,6

Sau 3 năm trồng cây phân xanh, đất thoái hóa đã được phục hồi nhanh

chóng và cho khả năng sản xuất trở lại, thông qua chất dinh dưỡng mà cây

phân xanh cung cấp cho đất.

Trên đất đồi trồng cây lâu năm những kết quả nghiên cứu của tác giả

Lê Đình Định 1988 [12] đã chỉ rõ: Sau 3 năm trồng cây phân xanh hàm lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

chất hữu cơ trong đất tăng lên rõ rệt.

35

Bảng 2.8: Chất hữu cơ trong đất sau 3 năm trồng cây phân xanh

Hàm lượng M %

CT Tầng đất (cm)

0-10 10-30

1. Đối chứng (không trồng xen phân xanh) 1,48 1,31

2. Muồng dùi đục 1,66 1,83

3. Cốt khí 2,12 1,50

4. Cỏ Stylo 1,99 1,45

5. Đậu lông 2,35 1,48

6. Đậu hồng đáo 2,22 1,54

Ngoài ra còn nhiều kết quả nghiên cứu rất phong phú về vai trò cải tạo

đất của cây phân xanh (trong đó cây cốt khí trên đất trồng cây ăn quả, cây

công nghiệp và cây hàng năm: cam, quýt, sắn, dứa, cà phê...(Lê Đình Sơn

1994 [46]; Nguyễn Văn Tiến 1987 [49]; Nguyễn Sĩ Nghị, Quỳnh Anh, 1979

[29]).

Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã nêu đều chứng minh tác dụng

cải tạo đất của cây phân xanh, cây đậu đỗ, cây che bóng mát thông qua con

đường cung cấp chất xanh và trả lại cho đất hàm lượng dinh dưỡng đáng kể.

Ở nước ta cũng như các nước trên thế giới cây phân xanh được sử dụng

rộng rãi bằng nhiều hình thức trồng thuần, trồng gối, trồng xen với các loại

cây trồng chính như (chè, cà phê) đã có tác dụng làm giảm nhiệt độ mặt đất,

làm cây che bóng.

Cây phủ đất, hạn chế bốc hơi, tăng cường độ ẩm, hạn chế xói mòn và bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

vệ đất. Ngoài ra cây phân xanh còn là nguồn cung cấp chất hữu cơ, các chất

36

dinh dưỡng đáng kể cho đất và cho cây trồng chính.

2.6.3. Những nghiên cứu về cây họ đậu làm cây che bóng

Khi dùng cây họ đậu làm cây che bóng cho chè ở mức độ giảm 50%

cường độ ánh sáng trực xạ đã làm cho nhện đỏ, bọ cánh tơ, rầy xanh dưới

ngưỡng phòng trừ. Đồng thời đã xác định được 32 loài thiên địch trên chè.

Riêng bọ xít muỗi khi có cây che bóng, không phun thuốc có thể gây hại gấp

từ 8 - 10 lần. Đây là một vấn đề có tính quyết định nếu giải quyết phòng trừ

bọ xít muỗi bằng thuốc trừ sâu sinh học có kết quả thì hoàn toàn có thể giảm

thuốc trừ sâu tiến tới không sử dụng thuốc trừ sâu hoá học đảm bảo điều

kiện tiên quyết giảm dư lượng thuốc trừ sâu trên chè.

Dutta, 1977 [80] khi nghiên cứu ảnh hưởng của cây họ đậu che bóng

và phủ đất trồng xen với chè đã nhận xét: việc duy trì hợp lý cây phủ đất sẽ

ngăn chặn quá trình mất đạm bởi quá trình nitrat hóa. Đốn tỉa hoặc cày vùi

cây họ đậu cho chè đã đem lại hiệu quả kinh tế lớn, tiết kiệm nhiều công vận

chuyển, bốc dỡ, trả lại cho đất hàm lượng dinh dưỡng mà cây họ đậu đã sử

dụng, đồng thời cung cấp thêm cho đất một lượng lớn chất hữu cơ do cây họ

đậu tổng hợp được.

2.7. Các kết quả nghiên cứu ứng dụng cây họ đậu che phủ đất cho chè

2.7.1. Tác dụng của bảo vệ và cải tạo đất

Tác dụng của bảo vệ và cải tạo đất của cây họ đậu đã được nhiều tác

giả trong và ngoài nước nghiên cứu, cho nhiều kết quả rất phong phú và đa

dạng, song cụ thể tác dụng của cây họ đậu đối với chè và đất trồng chè là vấn

đề chúng tôi muốn tìm hiểu.

Tác giả Obaga và Othieno 1987 [93] khi nghiên cứu tác dụng chống xói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

mòn của một số loại cây họ đậu cho biết: đất trồng chè sau 4 năm, không

37

được trồng cây họ đậu lượng đất bị mất 143 tấn/ha do bị xói mòn, khi trồng

xen cây Crolataria lượng đất bị mất 39 tấn/ha, cây Weeds lượng đất bị mất 15

tấn, cây Eragrostis lượng đất bị mất 15 tấn, còn trồng cây Cymbopogon lượng

đất chỉ mất 10 tấn.

Barua và Gogoi 1979 [75] cho thấy thời kỳ cây chè con (4 năm), là thời

gian mà đất bị rửa trôi, xói mòn nhiều nhất, nếu trồng chè mà không trồng xen

cây họ đậu, cây phủ đất. 2 năm đầu lượng đất bị mất tới >95% tổng lượng đất

bị mất của cả 4 năm, còn khi được trồng cây họ đậu phủ đất lượng đất bị mất

chỉ tập trung ở năm đầu (khoảng 70-75% lượng đất bị mất của 4 năm).

Kulasegaram và Kathiravetpillai 1980 [88] nghiên cứu ảnh hưởng của

mức độ che bóng của cây họ đậu đến năng suất chè đã đi đến kết luận: với 3

mức độ che phủ 10%, 30% và 60% diện tích đất, so với không trồng cây họ

đậu bóng mát, năng suất chè tăng 10,50 và 30% theo thứ tự.

Theo quan sát của tác giả Othieno-1980 [94], trồng cây họ đậu phủ đất

cho chè trước khi mùa khô đến sẽ có tác dụng làm giảm bốc hơi nước của đất,

giữ ẩm, đảm bảo cho cây chè sinh trưởng bình thường không bị chết do thiếu

nước.

Nhiều kết quả nghiên cứu trong nước cũng cho thấy trồng xen cây họ

đậu che bóng và che phủ đất đã giúp chè sinh trưởng tốt. Trong 2-3 năm đầu

có tác dụng làm hạ thấp nhiệt độ ở lớp đất mặt, trong mùa nắng nóng chè

không bị chết do táp lá (Lê Văn Khoa-1993) [19]. Trồng các loại cây lưu niên

là biện pháp tốt bảo vệ cây chè non cũng như chè trưởng thành ở thời kỳ bị

đốn. Có tác dụng làm giảm hiện tượng khô cành hoặc héo búp sau khi đốn do

ảnh hưởng của ánh nắngtrực xạ quá mạnh.

Đối với những cây lâu năm như cây cà phê tác giả Nguyễn Khả Hòa-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

1994 [17] đã cho nhận xét trong những năm đầu mới trồng cà phê, không xen

38

muồng lượng đất rửa trôi 76 tấn/ha, nếu trồng xen muồng lượng đất mất đã

giảm chỉ còn 26 tấn/ha/năm.

Kết quả theo dõi của Hà Học Ngô, khi trồng chè có xen cốt khí đã làm

giảm lượng nước chảy trên bề mặt từ 10-12%, tăng lượng nuớc thấm vào đất

6-15%, lượng đất bị rửa trôi giảm từ 31-57% (dẫn theo Đỗ Ngọc Quỹ-1980)

[41].

Ngoài tác dụng hạn chế rửa trôi và xói mòn đất, khi trồng chè có xen

cốt khí tác giả Lê Văn Khoa, Phạm Cảnh Thanh-1988 [20] đã xác định. Sau

2-3 năm hàm lượng mùn của đất tăng được 40% (140% so với hàm lượng

mùn ở đất đồi trọc), hàm lượng lân tổng số tăng 80%, lượng kali tổng số tăng

260%.

Qua một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy bất

luận là cây phân xanh lưu niên hay cây ngắn ngày khi trồng xen với chè hoặc

các loại cây trồng chính khác đều có tác dụng giúp cho cây trồng chính sinh

trưởng tốt, ngăn cản xói mòn và tăng cường chất dinh dưỡng cho đất.

2.7.2. Tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng

Cây họ đậu trồng thuần hoặc trồng xen với một số loại cây trồng chính

đều có tác dụng cung cấp chất hữu cơ, tăng cường chất dinh dưỡng cho đất

góp phần tăng năng suất cây trồng. Riêng đối với cây chè tác giả Chen Long

Mao-1994 [76] đã nhận định: việc ít sử dụng phân hữu cơ bón cho chè là một

trong những nguyên nhân làm cho đất xấu đi.

Cây chè thường trồng trên đất dốc, xa vùng dân cư tập trung, giao

thông ít thuận lợi, vì thế giải quyết nguồn phân hữu cơ cho cây chè tốt nhất là

tận dụng nguồn phân xanh tại chỗ.

Bzyava-1973 dùng thân lá cây đậu đỗ (sau khi thu hoạch quả) bón cho

cây chè với lượng chất xanh có chứa hàm lượng dinh dưỡng (N, P, K) tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

đ ư ơ ng với lượng phân khoáng được bón. Kết quả cho thấy, ngay năm đầu

39

năng suất chè chưa tăng, sau năm thứ 2 năng suất tăng 30% so với bón phân

khoáng, hiệu lực của phân xanh còn kéo dài 3-4 năm sau.

Tác giả Lê Văn Khoa và Phạm Cảnh Thanh, 1988 [21] khi nghiên cứu

đất trồng chè có xen cây cốt khí giữa 2 hàng chè và keo lá tràm trên đường lô

và đường bình độ có tác dụng làm tăng chất dinh dưỡng trong đất với chè

trồng thuần, hàm lượng chất hữu cơ trong đất đã tăng lên 26%, N% tăng 43%,

P2O5% tăng 40%, P2O5% tăng 50%. Tác giả cho rằng phương thức trồng chè

xen cốt khí, keo lá tràm có đầu tư phân hóa học được coi là phương pháp tối

ưu trong các phương thức trồng chè để nâng cao độ phì của đất và nâng cao

năng suất búp chè.

Trong 3 năm nghiên cứu một số cây phân xanh trồng xen trong chè bao

gồm cây cốt khí, cây muồng dùi đục, muồng hoa vàng, cỏ Stylo và lạc 3

tháng, của trại nghiên cứu chè Phú Hộ cho thấy: cây muồng hoa vàng sống

hàng năm, lượng chất xanh thấp chỉ đạt 5-7 tấn/ha.

Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy ưu điểm nổi bật của cây cốt khí về

mặt cải tạo đất và dễ thích nghi với điều kiện sống đất đồi nghèo dinh dưỡng.

Song việc ứng dụng cụ thể cây cốt khí trồng xen với chè thời kỳ KTCB và

chè trồng mới thì một loạt các vấn đề kỹ thuật canh tác (đốn tỉa, thời điểm

gieo trồng), thời kỳ bón cành lá cốt khí thích hợp cho chè cũng như ảnh

hưởng của trồng và bón cốt khí đến sinh trưởng, phát triển và năng suất chè

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thì chưa được nghiên cứu một cách hệ thống.

40

PHẦN 3

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Vật liệu nghiên cứu

3.1.1. Vật liệu thí nghiệm Chè Phúc Vân Tiên tuổi 3

3.1.2 Diện tích ô thí nghiệm 49m2 ( Dài 7m x 5 hàng x 1.4m/ hàng)

Được bố trí theo khối ngẫu nhiên 3 lần nhắc lại

3.1.3 Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật

- Phân Urê: 46% N, khối lượng 300kg/ha

- Phân lân Super phosphat: 16% P2O5 , khối lượng 350kg/ha

- Phân Kali: 60% K2 O, khối lượng 140kg/ha

- Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, khối lượng 1kg/ha

3.1.4 Địa điểm thí nghiệm

Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc

3.1.5 Thời gian thí nghiệm Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2008

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Xác định được loại cây họ đậu phù hợp với chè kiến thiết cơ bản

- Ảnh hưởng của cây họ đậu đến sinh trưởng của cây chè

- Ảnh hưởng của cây họ đậu đến chất lượng đất

- Ảnh hưởng của cây họ đậu đến sâu bệnh hại chè

- Xác định được hiệu quả kinh tế của cây họ đậu ngắn ngày

3.3. Phƣơng pháp thí nghiệm

3.3.1. Công thức thí nghiệm

CT 1: Cốt khí Vogelli (KENYA) Cốt khí 1

CT 2: Cốt khí (VIỆT NAM) Cốt khí 2

CT 3: Súc sắc Grahamiana (KENYA) Súc sắc 1

CT 4. Súc sắc Ochrolenca (KENYA) Súc sắc 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

CT5: Đậu triều

41

CT 6: Lạc 14

CT 7: Đậu đen

CT 8: Đối chứng ( không trồng cây họ đậu)

Ghi chú: CT1, CT2, CT3, CT4, CT5 cây họ đậu dài ngày

CT6, CT7 cây họ đậu ngắn ngày.

3.3.2. Sơ đồ thí nghiệm

1 3 6 7 5 2 4 8

6 2 8 5 7 3 1 4

3 7 2 4 1 8 5 6

3.3.3. Mô tả thí nghiệm Trồng cây họ đậu vào giữa hai hàng chè

- Với cây cây họ đậu dài ngày. Cây cách cây 25 cm x 25 cm

- Với cây họ đậu ngắn ngày. Cây cách cây 20 cm x 20 cm

Giống lạc L14 trồng vụ xuân, vụ hè thu

Giống đậu đen trồng vào vụ hè thu

3.4. Chỉ tiêu theo dõi.

3.4.1. Sinh trưởng của cây chè

* Đo chiều cao cây : 4 tháng / lần

- Chiều cao cây ( cm/cây). Mỗi ô thí nghiệm lấy 10 cây đại diện cho ô theo

ph ư ơ ng pháp chéo 5 điểm, đo từ cổ đến đỉnh sinh trưởng cao nhất, chiều

cao cây tính theo trung bình của 10 cây lấy mẫu

* Chiều rộng tán : 4 tháng / lần

- Chiều rộng tán (cm/cây). Mỗi ô thí nghiệm chọn 10 cây để đo đếm theo

phương pháp chéo 5 điểm, đo vị trí rộng nhất của tán Lấy độ rộng tán của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

một ô tính theo trung bình 10 cây

42

* Đo đường kính thân: 4 tháng / lần

- Đường kính thân(mm). Mỗi ô thí nghiệm chọn 10 cây để đo đếm theo

phương pháp chéo 5 điểm, đo đường kính ở cành chè to nhất cách cổ rễ 5-6 cm.

3.4.2 Các chỉ tiêu về năng suất

* Trọng lượng trung bình của 100 búp (gam/100 búp). Trên các ô thí

nghiệm hái 100 búp ngẫu nhiên bảo quản riêng trong các túi nilon. Cân 100

búp ngẫu nhiên 3 lần, tính trung bình 3 lần để được khối lượng bình quân 100

búp

* Chiều dài búp (cm). Mỗi ô thí nghiệm chọn 5 điểm theo dõi theo

phương pháp đường chéo góc. Mỗi điểm theo dõi 30 búp, chọn các búp phát

triển bình thường, theo dõi sinh trưởng búp trên cành chè, tiến hành đo chiều

dài từ nách lá thứ 3 đến gốc của tôm chè. Khi đo chiều dài của búp thu hái đo

từ nách lá dưới cùng gần vết hái đến gốc của tôm chè

* Mật độ búp(số búp/m2/lứa hái)

* Phân tích các chỉ tiêu sinh hoá (Tanin, Đường khử, Chất hoà tan)

* Phân tích thành phần cơ giới búp. Dùng phương pháp xác định

bấm,bẻ để xác định độ non già của búp chè, cân 200g mẫu (P) 3 lần. Tiến

hành bấm bẻ cả phần cuộng và phần phiến lá đến hết phần sơ gỗ, Cân riêng

phần có sơ gỗ (P1) và phần non (P2).

Tỉ lệ (%) búp bánh tẻ = P1 : P x 100

Tỉ lệ (%) búp non = P2: P x 100

* Tỷ lệ mù xoè (%). Cân 100 g búp ngẫu nhiên 3 lần, tiến hành phân

loại búp, bình thường và búp mù. Cân lại trọng lượng búp mù, tính tỷ lệ phần

% búp mù và búp bình thường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

* Điều tra sâu hại . 10 ngày điều tra 1 lần

43

+ Điều tra Rầy xanh.

Trên mỗi công thức chọn 5 điểm chéo góc mỗi điểm điều tra 5 khay, dùng khay nhôm kích thước 35 x25cm có tráng dầu hoả, để nghiêng 450 ở dìa

tán, đập mạnh 3 đập rồi đếm rầy trong khay và tính trung bình con trên khay

theo công thức :

Tổng số rầy xanh điều tra

Mật độ rầy xanh (TB) =

Tổng số khay điều tra

+ Điều tra Bọ cánh tơ.

Trên mỗi công thức chọn 5 điểm chéo góc mỗi điểm chọn ngẫu nhiên 20

búp (1 tôm 2-3 lá) cho vào túi ni lông đem về phòng đếm.

Mật độ bọ cánh tơ được tính theo công thức:

Tổng số bọ cánh tơ

Mật độ bọ cánh tơ (TB) =

Tổng số búp điều tra

+ Điều tra Nhện đỏ.

Mỗi công thức chọn 5 điểm chéo góc mỗi điểm hái 10 lá cho vào túi ni

lông đem về phòng đếm, đếm nhện đỏ dưới kính lúp.

Mật độ nhện đỏ được tính theo công thức:

Tổng số nhện đỏ

Mật độ nhện đỏ (TB) =

Tổng số lá

+ Điều tra Bọ xít muỗi:

Trên mỗi công thức điều tra 5 điểm chéo góc mỗi điểm hái 20 búp mang

về phòng nghiên cứu và tính tỷ lệ % búp bị hại theo công thức:

Số búp bị hại (do bọ xít muỗi)

Tỷ lệ búp bị hại % =

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Tổng số búp

44

3.4.2. Sinh trưởng của cây họ đậu

+ Cây họ đậu dài ngày

* Chiều cao cây. Tháng 1 lần

* Đường kính thân. Tháng 1 lần

* Số lượng nốt sần. Đếm số lượng nốt sần trên rễ cái

* Độ ăn sâu của rễ

* Khối lượng chất xanh. Trồng sau 5 tháng chặt đốn, 3 tháng sau chặt đốn

Đốn thân chính cách mặt đất 50cm và cành bên 45cm

+ Cây họ đậu ngắn ngày

* Số lượng nốt sần. Đếm số lượng nốt sần trên rễ cái

* Khối lượng chất xanh. Ngay sau khi thu hoạch.

* Năng suất

3.5. Chất lƣợng đất * Hoá tính đất.

- Phân tích: Mùn, Đạm tổng số, Lân dễ tiêu, Kaly dễ tiêu, pH

Trước khi trồng và sau khi thu hoạch cây họ đậu

* Lý tính đất.

- Độ ẩm đất. Tháng 1 lần Ở mỗi ô thí nghiệm trên lấy 3 mẫu đất, mỗi mẫu 500g. Lấy từ lớp đất mặt

xuống độ sâu 20 cm tại các vị trí khác nhau trong ô. Mẫu đất được lấy về đem cân sau đó sấy khô mẫu đất đó ở nhiệt độ là 1050c, đến khi cân trọng lượng

mẫu đất không đổi là được. Khi đó số chênh lệch giữa trọng lượng ban đầu và

trọng lượng cuối sẽ là độ ẩm tuyệt đối

- Dung trọng đất, tỷ trọng đất, độ xốp đất

*Thành phần động vật đất và VSV đất

- Thành phần giun

Ở mỗi ô thí nghiệm lấy 2 mẫu đất, mỗi hố dài 50cm, rộng20cm, lấy từ lớp

đất mặt xuống độ sâu 20 cm tại các vị trí khác nhau trong ô. Mẫu đất được lấy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

về đem sàng sau đó đếm số giun trên sàng. 3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu. Xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel.

45

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu

4.1.1. Vị trí địa lý

Địa điểm nghiên cứu tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp

miền Núi phía Bắc – Xã Phú Hộ - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.

Nằm ở vị trí 21o27’ vĩ độ Bắc và 105o 14’ kinh độ Đông

Phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Phù Ninh – Phú Thọ

Phía Tây giáp xã Hà Lộc và xã Hà Thạch - huyện Thanh Ba – Phú Thọ

Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Lâm Thao – Phú Thọ

4.1.2. Địa hình

Khu vực nghiên cứu có địa hình kiểu đồi bát úp trung du miền núi, có độ dốc trung bình từ 8 – 10o .

4.1.3. Thổ nhưỡng

Địa điểm nghiên cứu có hai loại đất chính là:

- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch mica, tầng đất mịn khá

sâu 1- 3 m. Thành phần cơ giới thịt nặng xuống sâu là sét nhẹ.

- Đất feralit phát triển trên đá Gnai, phiến thạch fecmantit có tầng dày.

Lớp mặt bị gột rửa, sét bị rửa trôi nhiều nên lớp đất mặt có tỷ lệ sét nhiều hơn.

Tầng đất mịn dày, thành phần cơ giới sét trung bình đến sét nặng.

4.1.4. Khí hậu thuỷ văn

Yếu tố thời tiết, khí hậu có tác động rất lớn đến những biến động về

nhiệt, ẩm độ đất cũng như cấu trúc lý, hóa tính của đất. Do đó, ảnh hưởng đến

sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, đặc biệt là những cây trồng

trên đất dốc.

Đối với cây chè, nhu cầu về nước và phân bón là rất lớn. Trong khi đó,

phần lớn diện tích chè của Việt Nam được trồng trên đất dốc, nơi mà hầu như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trong suốt quá trình canh tác đều phải dựa vào nước trời .Vì vậy, việc giữ đất,

46

nước và chống xói mòn là rất quan trọng trong canh tác chè trên đất dốc, tránh

những biến động bất lợi của thời tiết như mưa bão, hay hạn hán…

Qua theo dõi diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ trong 12 tháng năm

2008, chúng tôi ghi nhận lại được một số kết quả sau:

Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ 12 tháng năm 2008

Chỉ tiêu T tb (0C) H tb (%) R tổng số (mm) S tổng số (h) Tháng

87 14,6 40,3 65,7 T1

83 13,1 36,0 30,8 T2

85 20,8 32,4 70,6 T3

89 24,0 90,1 59,5 T4

85 26,4 158,7 46,1 T5

87 27,8 107,2 15,6 T6

88 28,2 149,3 49,5 T7

91 28,0 348,8 135,3 T8

89 27,3 222,0 157,1 T9

90 25,5 234,4 108,7 T10

89 20,2 211,0 149,5 T11

86 22,7 12,7 112,6 T12

22,7 87,2 Tổng 1462,9 Tổng 1001 TB

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn xã Phú Hộ - 2008)

Ghi chú: T: Nhiệt độ không khí H: Ẩm độ không khí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

R: Lượng mưa S: Số giờ chiếu sáng/ngày

47

Theo số liệu của Trạm Khí tượng Thuỷ văn xã Phú Hộ thời tiết của

12 tháng năm 2008 diễn biễn như sau:

- Nhiệt độ trung bình của 12 tháng là 22,7oC, trong đó tháng cao nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình là 28,2oC, thấp nhất là tháng 2, nhiệt độ trung bình là 13,1oC.

- Tổng số giờ nắng trong 12 tháng đầu năm là 1001 h, cao nhất là tháng

9, với 157,1h giờ nắng, thấp nhất là tháng 2 với 30,8h.

- Tổng lượng mưa của 12 tháng là 1462,9 mm, l ượng m ư a cao nhất

tháng 8: 348,8mm, thấp nhất tháng 12: 12,7 mm.

- Nhìn chung các yếu tố thời tiết khí hậu trong 12 tháng năm 2008 tại

Phú Hộ đều gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của chè, các tháng

đầu và cuối năm (tháng 1,2,3 và 12) cây chè sinh trưởng chậm, các tháng còn

lại thuận lợi cho sản xuất chè.

SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CHÈ

4.2.1. Ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè

Sự tăng trưởng chiều cao cây là sự tăng trưởng về thân cành. Thân

là bộ phận tính từ cổ rễ đến điểm phân cành đầu tiên của cây, nó giữ cho

cây đứng thẳng nhờ bộ rễ cây. Thân sinh trưởng càng mạnh thì khả năng

vận chuyển và hấp thu các chất dinh dưỡng càng mạnh. Đây là điều kiện

tăng khả năng phân cành, tạo tán.

Cành chè được cung cấp chất dinh dưỡng sẽ tăng sức sinh trưởng

của các mầm dẫn đến tăng mật độ búp. Từ đó góp phần tăng năng suất

búp hái. Nếu thân sinh trưởng kém, số lượng cành ít, giảm diện tích bề

mặt tán, qua đó mật độ búp và trọng lượng búp giảm, ảnh hưởng xấu tới

năng suất.

Chiều cao cây có ảnh hưởng trực tiếp tới việc thu hái búp. Nếu chiều

cao cây quá lớn gây khó khăn cho người thu hái búp làm năng suất lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

động thu hái thấp. Chiều cao cây bị ảnh hưởng bởi các loại cây họ đậu

48

khác nhau thể hiện trong bảng số liệu 4.2

Bảng 4.2: Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè (cm)

Tháng

CT Tăng 7 3 11

CT1 Cốt khí 1 78,4 73,6 83,4 9,8

76,0 72,6 80,1 7,5 CT2 Cốt khí 2

75,5 73,1 82,6 8,5 CT3 Súc sắc 1

CT4 Súc sắc 2 76,4 73,8 81,2 7,4

76,1 71,5 82,1 7,6 CT5 Đậu triều

CT6 Lạc 14 79,1 73,2 81,7 8,5

CT7 Đậu đen 75,4 71,6 81,6 7,0

CT8 Đ/C 75,4 73,7 80,1 6,4

Bảng 4.2 cho thấy mức tăng chiều cao cây chè của các công thức trồng

cây họ đậu đều tăng cao hơn so với công thức đối chứng. Cụ thể công thức

CT1 (cốt khí 1) tăng chiều cao cây chè nhanh nhất tăng 9.8 cm (tăng 53% so

đối chứng), các công thức trồng cây họ đậu còn lại có mức tăng tương đương

nhau từ 7 - 8.5 cm. Tuy nhiên mức tăng chiều cao cây của các công thức này

đều cao hơn hẳn công thức đối chứng từ 10- 32 %.

4.2.2. Ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè

Chiều rộng của tán chè là một chỉ tiêu ảnh hưởng đến diện tích của tán

chè, qua đó nó phản ánh mức độ rộng hẹp của không gian chứa búp. Nếu

chiều dày tán chè bị hạn chế bởi khoảng cách trồng cây trong hàng thì việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tăng chiều rộng tán sẽ làm cho diện tích mặt tán tăng. Từ đó làm tăng số

49

lượng búp và là cơ sở cho việc tạo năng suất cao. Mặt khác, tán rộng tạo ra

không gian thông thoáng về ánh sáng tạo điều kiện cho búp chè sinh trưởng

và phát triển tốt, tăng trọng lượng búp.

Theo dõi ảnh hưởng của các công thức trồng cây họ đậu đến chiều rộng tán

chè chúng tôi có bảng số liệu sau.

Bảng 4.3: Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè (cm)

Tháng

CT Tăng 11 3 7

CT1 Cốt khí 1 86,4 90,5 96,8 10,4

CT2 Cốt khí 2 86,9 89,4 94,5 7,6

CT3 Súc sắc 1 85,7 85,6 96,4 9,7

CT4 Súc sắc 2 85,4 89,4 93,7 8,3

CT5 Đậu triều 84,1 88,9 92,4 8,3

CT6 Lạc 14 85,2 86,4 93,4 8,2

CT7 Đậu đen 84,0 82,9 92,5 8,5

CT8 Đ/C 83,2 83,4 90,4 7,2

Kết quả bảng 4.3 cho thấy: Mức tăng trưởng về chiều rộng tán của các

công thức trồng cây họ đậu đều cao hơn công thức đối chứng. CT1 (cốt khí

Vogelli) đạt giá trị cao nhất 10,4 cm (tăng 44,4 % so với đối chứng), kế đến là

công thức 3 đạt 9,7 cm (tăng 33,7 % so với đối chứng), công thức 7 đạt 8,5

cm (tăng 18 % so với đối chứng), công thức 4, công thức 5 đạt 8,3cm (tăng

15,2 % so với đối chứng), còn lại công thức 2 và công thức 6 đạt từ 7,6 – 8,2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cm (tăng 5,5- 13,8 % so với công thức đối chứng) trong khi đó công thức đối

50

chứng có mức tăng thấp nhất chỉ đạt 7,2 cm.

Hình 4.3: Chiều rộng tán chè ( cm)

So sánh giữa tăng trưởng về chiều cao cây và bề rộng tán cho ta thấy tốc

độ tăng trưởng bề rộng tán là nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng về chiều cao

cây. Điều đó có ý nghĩa về mặt năng suất và thuận lợi cho người thu hái.

4.2.3. Ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến đƣờng kính thân chè

Thân chè tính từ cổ rễ đến điểm phân cành đầu tiên của cây, nó giữ cho

cây đứng thẳng nhờ bộ rễ cây và là cơ quan vận chuyển các chất dinh dưỡng

khoáng, nước từ bộ rễ lên cành, lá và vận chuyển các sản phẩm quang hợp

(Enzym, Hyđrocácbon) từ bộ lá xuống đất trong toàn bộ cây.

Thân sinh trưởng càng mạnh thì khả năng vận chuyển và hấp thu các

chất dinh dưỡng càng mạnh.. Đây là điều kiện tăng khả năng phân cành,

tạo tán. Cành chè được cung cấp chất dinh dưỡng sẽ tăng sức sinh trưởng

của các mầm dẫn đến tăng mật độ búp. Đường kính thân là một chỉ tiêu quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trọng đánh giá quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trong một giai đoạn

51

sống và sinh trưởng,

Bảng 4.4: Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè (cm)

Tháng

CT Tăng 11 3 7

CT1 Cốt khí 1 1,68 1,91 2,46 0,78

CT2 Cốt khí 2 1,67 1,86 2,12 0,45

CT3 Súc sắc 1 1,66 1,98 2,36 0,7

CT4 Súc sắc 2 1,67 2,01 2,41 0,74

CT5 Đậu triều 1,63 1,89 2,13 0,5

CT6 Lạc 14 1,64 2,02 2,34 0,7

CT7 Đậu đen 1,59 1,99 2,15 0,56

CT8 Đ/C 1,65 1,79 2,01 0,36

Bảng 4.4 cho thấy đường kính thân của cây chè ở các công thức

trồng và không trồng cây họ đậu che phủ thay đổi không nhiều, bởi vì chè là

cây lâu năm nên qua một năm theo dõi đường kính thân của chè tăng lên

không nhiều. Tuy nhiên, mức tăng ở các công thức có cây họ đậu che phủ cao

hơn công thức đối chứng. Trong đó công thức 1 (cốt khí 1) đạt cao nhất 0.78

cm (tăng 116 % so đối chứng), công thức 4 (Súc sắc 2) tăng 0,74cm ( tăng

105 % so với đối chứng) công thức 3 (Súc sắc1), công thức 6 (Lạc 14) tăng

0,7 cm ( tăng 94% so với đối chứng) công thức 5 (Đậu triều ), công thức 7

(Đậu đen) tăng từ 0,5 – 0,56 cm (tăng 38 - 55 % so với đối chứng ) công thức

2 (Cốt khí 2) tăng 0,45 cm ( tăng 25% so với đối chứng) trong khi đó công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thức đối chứng chỉ đạt 0,36 cm

52

Hình 4.4 : Đường kính thân chè ( cm)

4.2.4. Ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến sâu bệnh hại chè

4.2.4.1. Rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr)

Rầy xanh là một loại sâu hại búp chè quan trọng hiện nay. Rầy non và

rầy trưởng thành dùng vòi hút nhựa búp non theo đường gân chính và gân phụ

của lá non gây nên những chấm nhỏ như kim châm, làm cho những mầm non,

lá non cong queo lại và khô đi, việc vận chuyển nước và dinh dưỡng lên búp

bị ngừng trệ, lá vàng, nếu gặp thời tiết khô nóng sẽ bị khô, phần còn lại cằn

cỗi, lá bị nhẹ biến thành mầu hồng tím.

Rầy trưởng thành sợ ánh sáng trực xạ, cho nên phần lớn nằm trong tán

lá chè, mặt dưới lá để hút nhựa, rầy có xu tính với ánh sáng đèn yếu và có đặc

tính bò ngang. Khi lại gần rầy xanh nấp dưới lá hoặc phía bên kia của búp

chè. Rầy trưởng thành đẻ trứng rải rác vào mô non cọng búp và gân chính của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

lá chè, một búp chè thường có từ 2-3 trứng, có khi 6-8 trứng, sau 5-8 ngày nở

53

ra rầy non. Thời gian phát dục của rầy non thay đổi theo thời tiết : mùa xuân

9-10 ngày, mùa hè thu 7-8 ngày, mùa đông 14-16 ngày, rầy trưởng thành sống

từ 9-21 ngày. Con cái đẻ trung bình 30 quả, mỗi năm có khoảng 14 lứa.

Bảng 4.5: Diễn biến mật độ rầy xanh ở các công thức (con/khay)

Tháng

CT TB 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

CT1 3,8 3,5 6,8 10,8 12,3 14,6 9,1 7,6 6,5 4,6 3,6 7,56

CT2 2,7 3,9 5,6 9,1 13,2 11,5 8,9 8,4 5,4 3,5 4,0 6,93

CT3 1,6 2,0 3,3 10,9 14,9 15,2 11,8 7,9 4,6 4,7 1,2 7,10

CT4 3,0 3,5 4,8 14,2 11,8 13,7 6,9 8,1 5,1 5,0 4,2 7,30

CT5 1,5 3,6 5,2 13,5 16,5 15,6 7,4 9,5 5,4 3,4 3,8 7,76

CT6 2,6 3,1 3,6 7,8 9,5 11,4 5,4 8,4 5,2 2,6 3,8 5,76

CT7 3,6 2,3 3,4 6,9 12,7 11,3 8,7 4,6 8,2 3,5 2,6 6,16

CT8 1,6 3,4 2,5 9,5 10,2 8,4 6,5 5,5 7,6 4,6 3,3 5,73

10,9 CV%

1,28 LSD0,05

Kết quả bảng 4.5 thấy rằng mật độ rầy xanh ở các công thức có sự

khác biệt rõ rệt, ở các công thức 1,3,4, có tỷ lệ rầy xanh cao hơn đối

chứng ở mức tin cậy 95% (vì rầy xanh là một loại sâu ưa bóng mát do

vậy khi trồng cây họ đậu xen chè ta phải chú ý phòng trừ rầy xanh ) còn

các công thức khác có mật độ rầy xanh tương đương công thức đối

chứng. Mật độ rầy xanh cao nhất ở công thức CT5(Đậu triều) là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

7,76con/khay (mật độ rầy xanh dao động từ 1,5 con – 16,5 con/ khay).

54

tiếp đến là công thức 1 tỷ lệ trung bình 7,56 con / khay .Các công thức

còn lại có tỷ lệ rầy xanh từ 5,76 -7,30 con/khay (dao động từ 1,6 con –

14,9 con/khay) công thức 8 công thức đối chứng 5,73 con/khay (rầy

xanh dao động từ 1,6 – 10,2 con/khay)

4.2.4.2. Bọ cánh tơ (Physotrips setivenetris Bagn)

Bọ cánh tơ là loại côn trùng có miệng giũa hút (Trung gian giữa

miệng chọc hút và miệng nhai). Bọ thường bám ở mặt dưới lá non, nhất

là khi lá chè non còn khép kín (tôm chè) để gặm hút chất dinh dưỡng,

sau đó lá non xoè ra mặt dưới lá bị hại lộ ra hai đường mầu xám song

song với gân chính lá chè. Khi bị hại nhẹ, búp chè có triệu chứng gần

giống như bị nhện vàng gây hại. Khi bị hại nặng toàn bộ lá non (1 tôm 2-

3 lá) trở nên sần sùi, cứng giòn hai mép lá, chóp lá cong lên, cọng búp

cũng có những vết nứt ngang mầu xám chì, do vậy nông dân vùng chè

Phú Thọ thường gọi là chè bị “ghẻ”. Khi bị hại nặng, cây chè rụng hết lá

nhất là đối với chè con. Nương chè trồng trên đất pha cát và bị cỏ lấn át,

bón phân không đủ và không có cây che bóng thường bị nặng.

Bọ trưởng thành có cánh giống như cán dao, trên có mang nhiều

lông tơ (nên gọi là bọ cánh tơ) toàn thân dài 0,7-0,9mm mầu vàng xám,

đầu có hai mắt kép và 3 mắt đơn mầu nâ u. Bọ non mầu vàng nhạt, dài từ

0,4-0,6mm. Trứng rất nhỏ 0,2 - 0,3 mm bám trên lá non và lá non còn

khép kín.

Bọ cánh tơ ít di động, sống chủ yếu ở gân lá và búp non. Bọ cánh tơ phát

sinh quanh năm, chủ yếu vào tháng 7, 8, 9, còn các tháng khác bị nhẹ hơn.

Trứng đẻ trên lá non. Sâu non lột xác 4 lần thành nhộng cư trú trên mặt đất hoặc

lá khô vụn ở gốc chè, khi trưởng thành bay lên lá chè, tiếp tục vòng đời mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Vòng đời của bọ cánh tơ phụ thuộc vào thời tiết và thức ăn, thường kéo dài từ

55

25-30 ngày. Chè trồng dưới bóng râm thường bị nhẹ hơn chè trồng dãi nắng. Kết

quả điều tra được thể hiện qua bảng 4.6

Bảng 4.6 : Diễn biến mật độ bọ cánh tơ ở các công thức con/búp

Tháng CT TB

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1,6 1,5 2,6 2,6 2,6 6,5 8,5 7,6 9,3 1,2 2,9 4,26 CT1

2,7 3,5 3,0 7,9 8,4 6,4 7,2 9,5 8,4 2,1 1,4 5,50 CT2

2,5 3,7 3,4 5,7 8,0 7,5 8,4 7,9 8,6 3,5 4,1 5,70 CT3

2,9 2,7 4,0 2,4 3,4 8,0 9,0 8,1 7,5 4,2 3,5 5,06 CT4

2,9 2,7 4,0 2,4 5,1 7,6 9,3 8,1 7,5 5,0 2,2 5,16 CT5

2,6 3,1 1,9 7,8 6,2 8,4 8,0 9,6 9,0 3,3 5,0 5,90 CT6

3,6 2,3 2,0 6,4 6,0 7,5 9,5 9,2 10,2 6,0 2,2 5,90 CT7

1,6 3,4 2,8 9,5 10,2 8,4 12,3 11,5 14,5 4,6 3,3 7,46 CT8

11,2 CV%

1,09 LSD0,05

Kết quả bảng 4.6 cho thấy mật độ bọ cánh tơ ở các công thức có sự

khác biệt, các công thức trồng xen cây họ đậu có mật độ bọ cánh tơ thấp

hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95% .tỷ lệ trung bình cao nhất

công thức CT8 Đ/C là 7,46 con (dao động từ 1,6 con – 14,5 con/búp).

Tiếp đó là công thức CT6,CT7 5,9 con (dao động từ 2,2 – 10,2 con/búp).

CT3 ( súc sắc 1) là 5,75 con (dao động từ 2,5 con – 8,6 con/búp), CT4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cao thứ tư là 5,06 con / búp (dao động từ 2,9 con – 9,0 con/búp) , CT5

56

là 5,16 con / búp (dao động từ 2,2 con – 9,3 con/búp) , và CT1 (cốt khí

Vogelli) 4.26 con/ búp (dao động từ 1.2 con – 8.5 con/ búp)

4.2.4.3. Bọ xít muỗi (Helopeltis theivora Watrhouse)

Bọ xít muỗi dùng vòi châm hút nhựa búp chè, gây nên những vết

châm, lúc đầu có mầu chì, xung quanh có mầu nâu nhạt, các vết châm

này dần dần biến thành mầu nâu đậm. Các vết châm thường có hình góc

cạnh, số lượng và kích thước vết châm thường thay đổi tuỳ theo tuổi

sâu, thời tiết và thức ăn. Vết châm của sâu non nhỏ và số lượng nhiều

hơn so với bọ xít trưởng thành.

Mùa hè thu số lượng vết châm nhiều hơn mùa đông. Vết châm ở

búp non mềm to hơn vết châm ở búp già cứng.

Bảng 4.7: Tỷ lệ hại của bọ xít muỗi ở các công thức (%)

Tháng

CT TB

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

CT1 1,0 2,3 7,2 8,0 12,4 4,2 5,8 7,5 17,1 7,6 10,1 7,56

CT2 2,7 3,9 6,8 14,8 9,8 7,8 6,8 5,7 16,8 8,7 7,6 8,33

CT3 1,6 2,0 2,9 12,9 12,5 6,8 5,4 9,4 10,1 11,5 10,7 7,80

CT4 2,9 3,5 1,8 10,4 16,2 5,1 3,7 2,8 9,4 14,1 11,8 7,43

CT5 1,5 2,6 1,8 8,6 11,9 2,8 3,7 8,1 5,4 10,9 10,1 6,13

CT6 2,6 3,1 1,9 4,9 9,5 5,6 7,5 10,4 2,4 10,4 12,4 6,43

CT7 3,6 2,3 1,8 5,1 11,2 2,8 3,7 12,1 2,9 13,4 10,4 6,30

CT8 1,6 3,4 2,8 4,5 11,2 2,5 5,1 4,9 6,5 9,7 6,2 5,30

8,80 CV%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

1,04 LSD0,05

57

Kết quả bảng 4.7 cho thấy rằng tỷ lệ hại của bọ xít muỗi ở một số công

thức trồng cây họ đậu cao hơn so với công thức đối chứng như công thức1,2,3,4,6

ở mức tin cậy 95%, công thức 7, công thức 5 có tỷ hại tương đương công thức đối

chứng. Tỷ lệ trung bình công thức 2 (cốt khí 2) là 8,33 % (dao động từ 2,7 – 16,8

%), công thức 3 trung bình 7,80 % (dao động từ 1,6 – 12,9 %), công thức CT1

trung bình 7,56 % (dao động từ 1,0 – 17,1 %), và thấp nhất là ở công thức Đ/C tỷ

lệ hại trung bình 5,30 % (dao động từ 1,6 – 11,2 %).

Do vậy khi trồng xen cây họ đậu với chè ta luôn phải chú ý phòng trừ bọ

xít muỗi kịp thời, để không ảnh hưởng đến sinh trưởng cũng như năng suất chè

4.2.4.4. Nhện đỏ (Metatetranychus bioculatus Wood)

Trên chè có 5 loại nhện gây hại, xong đáng chú ý nhất là nhện đỏ,

những năm thời tiết khô hạn nhện đỏ nâu gây hại một cách đáng kể. Chúng

dùng miệng hình kim cắm vào biểu bì của lá chè hút nhựa.

Nhện hại chủ yếu ở mặt trên của lá bánh tẻ, lá già làm cho lá bị hại có

mầu hung đồng, khi bị hại nặng cây chè ngừng phát triển, lá bị rụng, lúc đó

nhện di chuyển lên phần ngọn cành chè. Nhện sống tập trung ở chóp và dọc

theo gân chính của lá chè. Nhện chằng ở mặt trên lá một lớp tơ rất mỏng và dễ

nhận biết khi mạng nhện này bị ướt sưng vào buổi sáng sớm.

Trong năm nhện đỏ gây hại nặng vào tháng 2-5 và tháng 9-11, song nếu

bị hạn cũng có thể gây hại vào tháng 6-7. Người ta thường quan sát triệu

trứng gây hại của nhện để biết các loại nhện phát sinh gây hại. Nhện sau khi

hoá trưởng thành 2 – 3 ngày bắt đầu đẻ trứng, trứng đẻ rải rác trên bề mặt của

lá, nằm lẫn trong đám nhện.

Trứng mới đẻ có mầu hồng nhạt sau chuyển thành mầu nâu đỏ, lúc sắp

nở có mầu nâu sẫm, nhện non mới nở có mầu hồng nhạt. Sau lần lột xác đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tiên thành tiền trưởng thành 1, nhện tiền trưởng thành 1 thường ít di động,

58

thường nằm dọc theo gân lá để hút nhựa, sau 4-6 ngày nhện lột xác lần 2 tiền

trưởng thành 2

Bảng 4.8: Diễn biến mật độ nhện đỏ ở các công thức (con/lá)

Tháng

CT TB

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1,0 2,3 5,1 8,7 6,5 1,9 2,9 2,4 7,4 2,0 6,7 4,26 CT1

2,7 3,9 6,8 7,9 9,8 2,8 2,7 2,8 6,0 8,7 7,6 5,33 CT2

1,6 2,0 2,9 6,0 11,5 6,8 2,8 3,4 4,8 10,0 12,4 5,83 CT3

2,9 3,5 1,5 3,5 9,1 5,1 3,7 2,8 8,7 5,0 11,0 5,16 CT4

1,5 2,6 3,3 6,8 10,4 2,8 3,7 1,5 5,4 11,9 11,0 5,53 CT5

2,6 3,1 1,9 3,8 9,7 9,1 3,5 3,5 2,4 11,4 12,4 5,76 CT6

3,6 2,3 1,8 5,4 11,2 5,4 3,7 4,6 2,4 13,4 10,4 5,83 CT7

1,6 3,4 2,8 9,5 10,2 4,5 6,5 3,5 14,0 12,4 17,5 7,80 CT8

13,8 CV%

1,36 LSD0,05

Kết quả theo dõi bảng 4.8 cho thấy mật độ nhện đỏ ở các công thức

trồng cây họ đậu đều thấp hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95% .

CTđối chứng mật độ trung bình 7,80 con (dao động từ 1,6 con – 17,5

con), công thức CT3,CT7 = 5,83 con (dao động từ 1,6 con – 12,4 con),

công thức CT6 là 5,76 con (dao động từ 1,9 – 12,4 con), tiếp đến là các

công thức 2, CT4, CT5 = 5,16- 5,6 con (dao động từ 1,2 con – 11,9 con)

và thấp nhất là ở công thức CT1 (cốt khí Vogelli) 4,26 con (dao động từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

1,0 con – 8,7 con).

59

4.3. Ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và chất lƣợng chè

4.3.1. Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất chè

Năng suất cây trồng được quyết định bởi các đặc tính của cây và

do ngoại cảnh tác động, thể hiện qua các yếu tố cấu thành năng suất.

Nếu các yếu tố này cao thì năng suất cây trồng cao.

Những nghiên cứu về điều kiện ngoại cảnh tác động lên cây

trồng cho thấy cùng một giống cây trồng, cùng một điều kiện đất đai,

sự tác động của các loại vật liệu phủ khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác

nhau đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây chè.

Bảng 4.9: Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất

Khối lƣợng Chiêù dài Năng suất lý Mật độ búp búp búp thuyết

Chỉ tiêu ( búp /m2) (gam) (cm) (kg/ha) Công thức

67,2 0,673 6,37 5.427,072 CT1

61,0 0,60 6,06 4.392,000 CT2

60,9 0,63 5,96 4.604,040 CT3

59,1 0,63 6,03 4.467,960 CT4

57,7 0,62 6,13 4.292,880 CT5

63,2 0,63 5,9 4.777,920 CT6

64,0 0,61 6,20 4.684,800 CT7

58,2 0,59 5,56 4.120,560 CT8 (Đ/C)

7,7 5,1 4,0 CV%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

8,13 0,55 0,41 LSD0,05

60

4.3.1.1. Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến mật độ búp chè

Đối với nương chè kiến thiết cơ bản, tán chè đang phát triển thì số

lượng búp trên cây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của tán

chè, ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất búp.

Số lượng búp trên cây còn phụ thuộc bề rộng tán cây, kết quả theo

dõi thí nghiệm cho thấy các công thức trồng cây họ đậu luôn có bề rộng tán

lớn hơn CT8 đối chứng. Như vậy trong thực tế sản xuất phải khuyến cáo

với người nông dân, nên tiến hành trồng cây họ đậu phủ gốc kịp thời cho

chè thời kỳ kiến thiết cơ bản bằng các loại cây họ đậu khác nhau khi tán

chè còn chưa khép kín để tăng số lượng búp và tăng phẩm chất chè thành

phẩm, thu lại lợi nhuận cao cho người trồng chè.

Hình 4.9 : Mật độ búp chè ( búp / m2)

Bảng số liệu 4.9 cho thấy: Mật độ búp trên cây ở các công thức có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trồng xen cây họ đậu tương đương so với công thức đối chứng (không

61

trồng cây họ đậu). Chỉ có công thức 1 có mật độ búp cao hơn đối chứng ở

mức tin cậy 95%.

4.3.1.2. Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến khối lượng búp chè

Khối lượng búp không chỉ là yếu tố cấu thành năng suất mà còn là chỉ

tiêu để đánh giá phẩm cấp nguyên liệu cho chế biến. Búp hái có trọng lượng

phù hợp cho chế biến sẽ tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, giá trị thương phẩm

cao. Khối lượng búp phụ thuộc nhiều yếu tố: kỹ thuật chăm sóc, khả năng

sinh trưởng của búp, kỹ thuật hái…

Hình 4.9: Khối lượng búp chè ( g/ búp)

Bảng 4.9 cho thấy công thức CT8 (đối chứng) luôn cho trị số tương đương

các công thức trồng xen cây họ đậu. Công thức 1 có khối lượng búp chè cao

hơn so với đối chứng ở mức tin cậy 95%. ở công thức CT1 (cốt khí Vogelli)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cho kết quả (0,673g/búp), công thức Đ/C khối lượng búp chỉ đạt 0.59g/ búp.

62

4.3.1.3. Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều dài búp chè

Qua kết quả thu được ở bảng 4.9 ta thấy: Chiều dài trung bình búp ở

công thức trồng xen cây họ đậu cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy

95%. CT1 (cốt khí Vollgeli) 6.37cm (bằng 114.5% so với đối chứng), tiếp

đến là công thức CT7 là 6.20cm (bằng 111.4 % so đối chứng), ba công thức

CT2, CT4, CT5 chiều dài trung bình búp từ 6.03 – 6.13cm .Các công thức

còn lại đều lớn hơn công thức đối chứng. Công thức 6 có chiều dài trung

bình búp tương đương CT đối chứng.

Hình 4.9 : Chiều dài búp chè ( cm / búp)

Chiều dài búp thể hiện khả năng sinh trưởng của búp. Búp sinh trưởng

khoẻ thì chiều dài búp lớn, búp nhanh được thu hoạch, năng suất búp cao.

Búp sinh trưởng yếu thì chiều dài búp ngắn, thời gian cho thu hoạch dài, năng

suất giảm. Chiều dài búp là 1 chỉ tiêu không những liên quan đến trọng lượng

búp mà còn ảnh hưởng tới chất lượng nguyên liệu chế biến. Chiều dài búp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

được tính từ cuống hái đến đỉnh sinh trưởng của búp. Chiều dài búp dài hay

63

ngắn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng ngoại hình của chè thành phẩm.

4.3.1.4. Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xòe và chất

lượng nguyên liệu búp .

Búp chè là phần non của đầu cành gồm tôm và các lá non. Búp là sản

phẩm thu hoạch trên cây chè. Trong quá trình sinh trưởng của cây sẽ tạo ra 2

loại búp:

- Búp bình thường chiếm số lượng lớn, búp có mầm đỉnh hoạt động tạo

ra tôm và lá non, búp thu hoạch cho năng suất cao và chất lượng tốt.

- Búp mù có đỉnh sinh trưởng ở trạng thái ngừng hoạt động, búp mù

không thể hiện rõ hoặc không có tôm, chất lượng kém.

Trong quả trình sinh trưởng của cây, sự hình thành búp mù là do các vị

trí trên cành chè có sự phát dục khác nhau, cành phía trên hoặc trên ngọn cành

thường có độ phát dục già (tuổi riêng nhỏ, tuổi chung lớn). Vì vậy, sau khi lá

thật xuất hiện búp chè không phát triển tiếp mà ở trạng thái ngừng hoạt động

trở thành “búp điếc”, “búp mù xoè”. Sự hình thành búp mù do nhiều nguyên

nhân: Đặc tính của giống, điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu bất thuận…Do

vậy búp mù là nguyên nhân làm giảm năng suất, phẩm chất nguyên liệu chế

biến và chất lượng chè thành phẩm.

Chất lượng nguyên liệu búp thu hái quyết định trực tiếp đến chất lượng

chè thành phẩm. Trong đó phẩm chất nguyên liệu là một chỉ tiêu quan trọng

để đánh giá chất lượng nguyên liệu. Phẩm cấp nguyên liệu chính là tỷ lệ bánh

tẻ của búp chè (phần xơ gỗ) khi tỷ lệ bánh tẻ cao thì chất lượng nguyên liệu

búp giảm, tỷ lệ thu hồi thấp, hàm lượng Tanin, chất hoà tan có trong nguyên

liệu giảm khi đó chế biến thành sản phẩm có chất lượng không tốt và ngược

lại, tỷ lệ bánh tẻ càng thấp thì chất lượng nguyên liệu tăng, hàm lượng đường

tổng số, Tanin, chất hoà tan cao tạo ra sản phẩm chất lượng tốt.

Theo TCVN 1053 -86, chè loại A (tỷ lệ bánh tẻ 0-10%), chè loại B (tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

lệ bánh tẻ 10-20%), chè loại C (tỷ lệ bánh tẻ 20-30%), chè loại D (tỷ lệ bánh

64

tẻ 30-40%). Theo khảo nghiệm của nhà máy chè Phú Thọ, khi sản xuất chè A

thì ba mặt hàng chè tốt sẽ đạt 75%, chè B thì ba mặt hàng chè tốt là 67%.

Phẩm cấp nguyên liệu búp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, điều kiện

khí hậu, biện pháp kỹ thuật thời vụ…

Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ

mù xoè và chất lượng nguyên liệu chè chúng tôi thu được bảng số liệu sau

(bảng 4.10).

Bảng 4.10: Ảnh hưởng cây họ đậu trồng xen đến tỷ lệ mù xoè và chất

lượng nguyên liệu búp chè (%)

CT 1 2 3 4 5 6 7 8

Tỷ lệ 7,98 8,65 9,51 12,5 10,8 13,1 10,1 14,5 mù xòe

12,6 14,2 13,6 17,8 16,6 18,4 15,9 19,7 Tỷ lệ

bánh tẻ

Kết quả theo dõi cho thấy tỷ lệ búp mù ở các lứa hái khác nhau, lứa hái

tháng 4 có tỷ lệ búp mù cao nhất, lứa hái tháng 7 có tỷ lệ búp mù thấp nhất

trong năm. Nguyên nhân có sự khác nhau là do điều kiện thời tiết tại lứa hái

tháng 7 có mưa nên cây chè sinh trưởng và phát triển tốt búp, chè sinh trưởng

mạnh nên tỷ lệ búp mù thấp. Ở lứa hai tháng 4 do thời tiết khô hạn nên cây

chè sinh trưởng và phát triển kém dẫn đến tỷ lệ mù xoè cao. Trong các công

thức trồng cây họ đậu, tỷ lệ mù xoè trung bình các lứa hái thấp nhất ở công

thức CT1 (cốt khí Vogelli) 7,98 % (bằng 55 % so với đối chứng), tiếp đó là

công thức CT2 = 8,65 % (bằng 59,6 %), các CT3 đến CT7 từ 9,51- 13,1 %

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

(bằng 65,5 – 90,3 % so với đối chứng), công thức CT8 đối chứng có tỷ lệ

65

búp mù cao nhất 14,5 %. Như vậy ở các công thức có trồng cây họ đậu tỷ lệ

búp mù thấp hơn so với đối chứng không trồng cây che phủ. Điều này đã

chứng tỏ rằng tỷ lệ mù xoè phụ thuộc rất lớn vào điều kiện ngoại cảnh, đặc

biệt là phụ thuộc vào độ ẩm của đất.

Từ bảng số liệu điều tra cho thấy, tỷ lệ phần bánh tẻ của các công thức

che phủ thấp hơn so với công thức CT8 đối chứng (19,7 %), thấp nhất ở công

thức CT1 (cốt khí 1) trung bình 12,6 % (bằng 63,96 % so đối chứng), thấp thứ

hai là CT3 = 13,6 % (bằng 69,0 % so đối chứng), CT2 , CT4, CT5, CT6, đều

có tỷ lệ phần % bánh tẻ thấp hơn đối chứng từ 14,2 – 18,4 ( 72,0 – 93,4%)

4.3.3. Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến sinh hóa búp chè

Thành phần hóa học trong nguyên liệu chè rất đa dạng và phức tạp gồm

nhiều hợp phần như các hợp chất polyphenol cathechin, nó là chỉ tiêu quan

trọng để đánh giá chất lượng chè. Theo dõi một số chỉ tiêu sinh hóa trong búp

chè nguyên liệu của các CT thu được các số liệu sau (Bảng 4.12)

Bảng 4.11: Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến sinh hoá búp chè

Tanin (%)

Chất hoà tan (%) Đƣờng khử (%)

CT

CT1

28,66

41,07

2,57

CT2

29,90

41,47

2,45

CT3

28,86

41,07

2,59

CT4

28,85

41,22

2,66

CT5

28,24

41,56

2,81

CT6

28,75

41,16

2,45

CT7

28,96

41,23

2,64

CT8

29,96

42,58

2,81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

66

Tanin trong nguyên liệu búp chiếm 28 - 35 % chất hòa tan. Đối với sản

phẩm chè đen tanin là chất chủ yếu để tạo màu và tạo vị. Trong chế biến chè

xanh với hàm lượng tanin thích hợp sản phẩm có vị chát dịu. Nếu hàm lượng

tanin quá lớn sẽ làm cho chè chát đậm, đắng không hợp với thị hiếu của người

tiêu dùng. Qua các kết quả phân tích, hàm lượng tanin ở các công thức hầu

như không sai khác, đạt từ 28,24 – 29,96 %.

Hàm lượng chất hòa tan trong búp nguyên liệu chè thay đổi theo hàm

lượng tanin vì tanin chiếm gần ½ các chất hòa tan trong chè. Đối với sản

phẩm chè xanh hàm lượng chất hòa tan khoảng 29 - 30 % sẽ tạo cho sản phẩm

chè xanh có vị chát dịu phù hợp với thị hiếu. Hàm lượng chất hòa tan trong

các công thức: CT1,CT2, CT3 , CT4, CT5, CT6, CT7 đạt từ 41,07 - 41,56 %,

và CT 8 (Đ/C) hàm lượng là 42,58 %.

Đường khử tự do trong búp chè đóng vai trò quan trọng đối với đời

sống cây chè và chất lượng sản phẩm. Hàm lượng đường khử cao trong quá

trình chế biến do nhiệt hóa làm tăng độ thơm. Trong các công thức biến động

của hàm lượng đường khử từ 2,45 - 2,81 %.

4.3.4. Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến năng suất và sản lượng chè

Năng suất búp thực thu là mục đích cuối cùng của người sản xuất. Nó

đánh giá sự thành công hay thất bại của một giống hay một biện pháp kỹ thuật

tác động nào đó.

Năng suất chè phụ thuộc nhiều vào đặc tính di truyền của giống, mùa

vụ thu hái và phụ thuộc vào các biện pháp kỹ thuật canh tác.

Trong các biện pháp kỹ thuật canh tác thì kỹ thuật trồng cây họ đậu che

bóng và tủ gốc đóng góp một vai trò quan trọng quyết định đến năng suất thu

hoạch của cây chè . Đây là vấn đề các nhà khoa học cũng như người làm chè

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

quan tâm, được thể hiện qua bảng 4.12

67

Bảng 4.12: Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến năng suất chè (Kg/ha)

CT 1 2 3 4 5 6 7 8

4.355 4.065 4.169 4.169 4.015 4.054 3.944 3.892 NSTT

5,2 CV%

365 LSD0,05

So sánh năng suất của các công thức cho thấy: Công thức 1 cho năng

suất cao hơn so với công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%. Các CT trồng

xen cây họ đậu khác đều cho năng suất chè tương đương so với đối chứng, năng

suất chè của công thức 8 (đối chứng) đạt 3892 kg/ha, các công thức trồng xen cây

họ đậu đạt (3944 – 4.169 kg/ ha) tăng từ 1 – 7 % so với Đ/c. Trong đó công thức

CT1 (cốt khí Vogelli) cho năng suất cao nhất 4.355 kg/ ha tăng 12 % so với đối

chứng, thể hiện qua hình 4.12.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Hình 4.12: Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm

68

SINH TRƢỞNG CỦA CÂY HỌ ĐẬU

4.4.1 .Chiều cao cây

Chiều cao cây là chỉ tiêu đánh giá quá trình lớn lên của cây qua từng

thời gian sống, Sự tăng trưởng chiều cao cây là sự tăng trưởng về t hân

cành. Thân là bộ phận tính từ cổ rễ đến điểm phân cành đầu tiên của cây,

nó giữ cho cây đứng thẳng nhờ bộ rễ cây. Thân sinh trưởng càng mạnh

thì khả năng vận chuyển và hấp thu các chất dinh dưỡng càng mạnh. Đây

là điều kiện tăng khả năng phân cành, tạo tán, trong thời gian theo dõi thí

nghiệm chúng tôi thu được kết quả như sau.

Bảng 4.13: Chiều cao cây (cm)

Tháng

CT 4 5 6 7 8 9 10 11 12

CT1 14,35 57,65 122,3 131,9 143,5 150,7 155,3 173,7 195,9

70,69 138,6 157,9 165,8 171,1 173,6 175,3 187,5 CT2 21,3

CT3 17,97 43,31 76,79 94,37 120,2 134,2 151,1 170,9 209,5

37,51 70,15 79,41 79,62 80,18 83,59 93,27 99,22 CT4 15,0

CT5 20,71 75,58 136,7 165,8 171,4 175,5 175,5 188,8 238,7

Nhìn bảng ta thấy rằng chiều cao của cây họ đậu ở công thức 5 (Đậu

triều ) là cao nhất 238,7 cm, cao thứ 2 là giống (súc sắc 1) cao 209,5cm, cao

thứ 3 là giống (cốt khí 1) cao 195,9 cm, và thấp nhất là công thức 4 giống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

(Súc sắc 2) chiều cao cây là 99,22cm.

69

Chiều cao của các giống cây họ đậu có lợi thế cho cây chè, nó che nắng cho

cây chè khi mùa hè đến với cái nắng trói trang cây chè sẽ không bị thiêu đốt

giúp cho cây chè sinh trưởng phát triển bình thường.

Chú ý đốn tỉa cây che bóng kịp thời nếu không sẽ làm cây chè bị xếp bóng

không thể sinh trưởng được.

4.4. 2. Đường kính thân

Đừơng kính thân đánh giá quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng,

qua từng giai đoạn phát triển. Thân cây càng to bao nhiêu thì chứng tỏ sức

sinh trưởng của cây là tốt

Bảng 4.14: Đường kính thân(cm)

Tháng

CT 5 6 7 8 9 10 11 12

0,43 0,72 1,28 1,56 1,77 1,82 2,05 2,43 CT1

0,44 0,87 1,36 1,49 1,59 1,65 1,67 2,08 CT2

0,44 0,97 1,4 1,4 1,43 1,58 1,63 2,10 CT3

0,42 0,88 1,15 1,49 1,53 1,53 1,68 1,75 CT4

0,51 0,95 1,67 1,82 1,92 2,04 2,35 2,35 CT5

Nhìn bảng ta thấy rằng đường kính thân của cây họ đậu công thức 1(

Cốt khí 1) là lớn nhất 2.43 cm, đứng thứ hai là công thức 5 (Đậu triều)

2,35cm , công thức 3 ( Súc sắc 1) đứng thứ 3 là 2,10cm , tiếp đến là công thức

2 ( cốt khí 2) là 2,08cm và thấp nhất là công thức 4 (Súc sắc 2) đường kính

thân là 1,75cm

Đừơng kính thân của các giống cây họ đậu che phủ rất nhanh lớn điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

đó chứng tỏ các giống cây họ đậu này có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt,

70

thích hợp với đất trồng chè

4.4.3. Số lượng nốt sần

Những vi khuẩn trong nốt sần giúp cây trồng tăng khả năng huy động

và dễ dàng sử dụng các nguồn dinh dưỡng sẩy ra trong quá trình chuyển hóa

vật chất của quá trình cố định Nitơ.

Bảng 4.15 : Số lượng nốt sần/ m2

Giống cây họ đậu Số lƣợng nốt sần/ m2

13,26 CT1: Cốt khí Vogelli

11,40 CT2: Cốt khí Việt Nam

10,54 CT3: Súc sắc Grahamiana

9,30 CT4: Súc sắc Ochrolenca

6,78 CT5: Đậu triều

5,56 CT6: Lạc L14

4,82 CT7: Đậu đen

Qua bảng 4.15 cho ta thấy được rằng các giống cây họ đậu che phủ có

số lượng nốt sần càng nhiều thì chứng tỏ rằng cây họ đậu đó cố định đạm tốt,

ở công thức 1(Cốt khí 1) nốt sần nhiều nhất là 13.26 nốt sần/ m2, công thức 2

( Cốt khí 2) cao thứ hai là 11.4 nốt sần/ m2, tiếp đến là công thức 3 ( Súc sắc

1) là 10,54 nốt sần/ m2, giống Súc sắc 2 có tỷ lệ nốt sần 9,30 nốt / m2 , tiếp

đến là công thức 5, công thức 6 có số nốt sần từ 5,56 – 6,78 nốt sần / m2 , thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nhất là công thức 7 nốt sần chỉ là 4.82 nốt sần/ m2 .

71

Nốt sần ở rễ của giống cốt khí Vollgeli

4.4.4. Khối lượng chất xanh.

Khối lượng chất xanh nhiều thì tạo ra khối lượng mùn cao, điều này rất

có lợi cho canh tác trên đất dốc, đặc biệt là đối với chè trong giai đoạn KTCB

Bảng 4.16 : Khối lượng chất xanh (Tấn/ha)

Giống cây KL lần 1 KL lần 2 Tổng

4,88 2,93 7,81 CT1: Cốt khí Vogelli

3,02 1,06 4,08 CT2: Cốt khí Việt Nam

3,16 2,39 5,55 CT3: Súc sắc Grahamiana

3,21 2,68 5,89 CT4: Súc sắc Ochrolenca

3,73 1,08 4,81 CT5: Đậu triều

1,18 2,28 3,46 CT6: Lạc L14 (Trồngvụ xuân) (Trồng vụ hè)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

1,19 1,19 CT7: Đậu đen (Trồng vụ hè)

72

Nhìn vào bảng ta thấy rằng ở CT1 khối lượng chất xanh là cao nhất 7,81

tấn /ha, công thức 4 là cao thứ hai 5,89 tấn/ha tiếp đến là CT3, CT5, CT2 là

4,08 – 5,55 t/ha và thấp nhất là CT7có khối lượng chất xanh là 1,19 tấn /ha.

Hình 4.16: Khối lượng chất xanh của cây họ đậu ( tấn/ha)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Đốn cốt khí Vollgeli

73

4.4.5. Độ sâu của rễ

Bảng 4.17: Độ sâu của rễ (cm)

Giống cây cm

35,85 CT1: Cốt khí Vogelli

40,44 CT2: Cốt khí Việt Nam

28,24 CT3: Súc sắc Ochrolenca

32,31 CT4: Súc sắc Grahamiana

53,19 CT5: Đậu triều

18,67 CT6: Lạc L14

17,93 CT7: Đậu đen

Qua bảng 4.17 ta thấy độ ăn sâu của rễ ở CT5 là 53,19 cm ở CT7 là

17,93cm, còn ở các công thức 1,2,3,4,6 chiều sâu rễ từ 18,76 – 40,44 cm..

Rễ ăn sâu bao nhiêu thì sự cạnh tranh dinh dưỡng của cây họ đậu với

cây chè chở lên gay gắt bấy nhiêu. Nhưng qua thời gian theo dõi thí nghiệm

vẫn chưa thấy có sự cạnh tranh về dinh dưỡng cho nên năng suất chè ở các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

CT trồng cây họ đậu vẫn cao hơn CT đối chứng

74

4.4.6. Năng suất của cây họ đậu trồng xen

Bảng 4.18. Năng suất của cây họ đậu trồng xen

Giống Quả / ha Giống Quả / ha

968,7 kg 175,0 kg Lạc L14 Đậu đen

Qua bảng 4.18 ta thấy rằng trồng cây họ đậu ngắn ngày không những cải

tạo được đất mà còn tăng thêm thu nhập cho người làm chè.

Năng suất lạc

CHẤT LƢỢNG ĐẤT

4.5. Ảnh hƣởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩm đất

Độ ẩm đất có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống cây trồng nói chung

và đặc biệt là đối với cây chè nhập nội ở giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB)

nói riêng. Độ ẩm đất thích hợp sẽ giúp cho cây chè sinh trưởng và phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tốt. Độ ẩm đất quá thấp sẽ làm ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của

75

cây chè dẫn đến làm giảm năng suất và chất lượng của chè. Ở giai đoạn này

cây chè chưa khép tán cộng với địa hình đất dốc nên việc duy trì độ ẩm đất

giúp cho cây sinh trưởng tốt rất hạn chế nhất là trong những tháng khô hạn.

Bảng 4.19: Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩ m đấ t qua cá c

tháng ở độ sâu 20 cm (%)

CT

Tháng

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8

22,43 21,13 22,30 20,30 19,90 21,50 21,52 20,31 T1

24,61 19,95 20,10 19,90 20,40 28,40 22,45 23,25 T2

26,27 25,55 23,40 24,60 23,50 26,10 23,29 24,06 T3

27,96 31,14 30,10 30,10 31,80 33,20 24,96 27,29 T4

33,08 30,98 33,20 32,0 32,0 30,8 31,49 24,46 T5

34,78 28,12 30,10 31,80 33,80 29,10 33,89 28,94 T6

34,10 33,82 30,70 32,20 30,60 31,60 32,10 24,30 T7

35,27 31,63 33,60 30,0 34,10 33,30 34,30 23,74 T8

31,13 30,58 30,10 34,10 29,80 26,10 30,12 28,36 T9

27,24 28,84 29,40 26,10 27,10 27,60 28,52 27,39 T10

25,62 21,71 25,90 22,90 25,40 29,40 23,98 20,74 T11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

TB 29,32 27,59 28,08 27,64 28,04 28,83 27,87 24,80

76

Sự chênh lệch độ ẩm đất giữa các CT trồng cây họ đậu che phủ so với

CT Đ/c thể hiện rất rõ trong suốt quá trình theo dõi.

Độ ẩm đất trung bình năm của CT8 Đ/c ( không che phủ) chỉ bằng 24,8

% thấp so với các CT trồng và che phủ cây họ đậu, ẩm độ dao động từ 20,31

– 28,94% Ở các CT trồng và che phủ cây họ đậu độ ẩm đất được cải thiện rất

nhiều, nổi trội nhất là CT1(cốt khí Vogelli) độ ẩm trung bình năm 29,32 %

Độ ẩm đất ở CT1 luôn duy trì trên 22,43 % có những tháng đạt giá trị cao

nhất là 34,78 – 35,27 % . CT3, CT5 CT6 có độ ẩm trung bình năm đạt từ

28,04 – 29,32 % cao hơn hẳn so với các CT còn lại. CT4, CT7 trung bình độ

ẩm đất cũng đạt từ 27,64 – 27,87 % cao hơn Đ/C

Như vậy qua kết quả theo dõi, sự duy trì đảm bảo độ ẩm đất của các

giống cây họ đậu che phủ cho nương chè giống nhập nội giai đoạn KTCB là

tương đối tốt và cao hơn hẳn so với việc không trồng cây họ đậu che phủ.

Trong các CT trồng cây họ đậu che phủ , khả năng giữ ẩm của các loại vật

liệu chênh lệch nhau không nhiều, tuy nhiên hiệu quả khá tốt là cốt khí

Vollgeli đảm bảo mức ẩm độ ổn định và cao hơn cả qua các tháng trong năm.

4.6. Ảnh hƣởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ phì đất

Biện pháp đơn giản, hữu hiệu và rẻ tiền nhất là dùng cây họ đậu che

phủ. Ngoài khả năng giữ ẩm đất, kiểm soát cỏ dại và chống xói mòn thì lớp

phủ thực vật khi phân huỷ sẽ cung cấp cho đất một lượng chất dinh dưỡng

đáng kể, đặc biệt là độ mùn. Đây là yếu tố rất cơ bản và có ý nghĩa trong canh

tác, đặc biệt là canh tác đất dốc vì điều kiện địa hình và kinh tế của người dân

miền núi không cho phép dùng phân chuồng một cách phổ biến.

Thí nghiệm nghiên cứu các giống cây cải tạo và che phủ đất khác nhau

trên chè đã được phân tích đánh giá và cho kết quả tương đối khả quan thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hiện qua bảng (Bảng 4.20).

77

Bảng 4.20: Sự thay đổi tính chất hoá học của đất trước và sau khi trồng xen cây họ đậu

N

Mùn

PH

N

Mùn

PH

P2O5

K2 O

P2O5

K2 O

(mg/100g)

(Kcl)

(mg/100g)

(Kcl)

(%)

(mg/100g)

(%)

(%)

(mg/100g)

(%)

Chỉ tiêu Trước khi trồng cây họ đậu Sau khi thu hoạch cây họ đậu

CT

CT1 Cốt khí 1 0,14 4,23 4,84 1,85 3,79 0,15 4,95 5,51 2,13 3,99

0,14 4,23 4,84 1,85 3,79 0,14 4,53 5,27 2,01 3,85 CT2 Cốt khí 2

4,84 1,85 3,79 0,14 4,51 5,13 1,99 3,91 0,14 4,23 CT3 Súc sắc 1

CT4 Súc sắc 2 0,14 4,84 1,85 3,79 0,14 4,32 5,19 2,01 3,96 4,23

4,84 1,85 3,79 0,14 4,30 5,20 2,04 3,84 0,14 4,23 CT5 Đậu triều

4,84 1,85 3,79 0,14 4,45 5,39 1,93 3,89 CT6 Lạc 14 0,14 4,23

CT7 Đậu đen 0,14 4,84 1,85 3,79 0,14 4,92 4,92 1,92 3,91 4,23

CT8 Đ/C 0,14 4,84 1,85 3,79 0,13 4,76 4,80 1,81 3,77 4,23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Ghi chú : Trước khi trồng xen cây họ đậu mẫu đất lấy chung cho toàn bộ khu thí nghiệm

78

Các công thức thí nghiệm trồng cây họ đậu che phủ cho kết quả rất khả

quan so với công thức đối chứng. Hàm lượng các chất dinh dưỡng sau thí

nghiệm tăng đáng kể, Hàm lượng mùn CT1 tăng từ 1,85 lên 2,13% CT 5 tăng

từ 1,83 lên 2.04% , còn các công thức khác tăng từ 0,09 – 0,18%.

Hàm lượng N (%) , P2 O5 (mg/100g), K2 O(mg/100g), PH (Kcl) ở các

công thức trồng và che phủ cây họ đậu đều tăng so với công thức đối chứng

Đây là những biến động rất có lợi cho cây chè trên đất dốc.

Các chỉ tiêu so sánh về độ phì đều tăng hoặc giảm có ý nghĩa ở tất cả

các công thức trồng cây họ đậu che phủ . Hàm lượng dinh dưỡng trong đất của

tất cả các công thức có trồng cây họ đậu che phủ đều tăng, trong đó hàm

lượng lân dễ tiêu và kali dễ tiêu tăng nhiều nhất, Trong các loại giống cây họ

đậu che phủ thì CT1 cốt khí (Vogelli) là tốt nhất.

Như vậy, trồng cây họ đậu che phủ đã cải thiện đáng kể tính chất hoá

học của đất: tăng độ pH, giảm chua, tăng các chất dinh dưỡng, tăng dung tích

hấp thu của đất. Các giống cây họ đậu đều có khả năng cải tạo đất rất tốt,

trong đó cốt khí Vogelli tỏ ra cải thiện tính chất đất tốt hơn cả.

4.6.1. Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ xốp đất

Độ xốp đất có giá trị lớn về mặt nông học, nó đặc trưng cho đất có cấu

trúc và độ phì cao. Độ xốp thích hợp làm cho đất thoáng khí, tạo môi trường

thuận lợi cho nhóm VSV hảo khí hoạt động, đồng thời các quá trình trao đổi

chất của bộ rễ cây diễn ra được dễ dàng. Các loại rác tủ qua quá trình phân

hủy đã bổ sung vào đất một lượng đáng kể chất hữu cơ từ đó làm thay đổi

thành phần cơ giới đất. Qua các kết quả phân tích dung trọng, tỷ trọng đất từ

đó đánh giá được độ xốp đất ở các công thức sau khi trồng cây họ đậu che

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

phủ.

79

Bảng 4.21: Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ xốp đất

CT Tỷ trọng (g/cm3) Độ xốp (%) Dung trọng (g/cm3)

0,97 2,40 59,6 CT1 Cốt khí 1

1,15 2,75 58,2 CT2 Cốt khí 2

1,13 2,65 57,3 CT3 Súc sắc 1

1,06 2,62 59,5 CT4 Súc sắc 2

1,10 2,60 57,7 CT5 Đậu triều

1,09 2,63 58,5 CT6 Lạc 14

0,99 2,31 57,1 CT7 Đậu đen

1,10 2,55 56,9 CT8 Đ/C

Từ số liệu Bảng 4.21 chúng ta thấy độ xốp công thức đối chứng thấp

nhất (bằng 56,9%), tiếp đến là công thức CT7 trồng đậu đen (bằng 57,1%),

công thức CT3, CT5 độ xốp (bằng 57,3 – 57,7%), CT2, CT6 độ xốp (bằng

58,2 – 58,5 %), độ xốp cao nhất ở 2 công thức CT4 độ xốp (bằng 59,5%) và

CT1 độ xốp (59,6%).

Như vậy ở các công thức trồng và che phủ cây họ đậu, thành phần đất

đã được biến đổi theo hướng thuận lợi hơn, độ xốp của đất sau khi được trồng

và che phủ cây họ đậu tăng lên rõ rệt. Hiệu quả nhất là sử dụng (cốt khí 1) và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Súc sắc 2 để che phủ,

80

4.7. Ảnh hƣởng của trồng cây họ đậu che phủ đến hoạt động của độ giun

đất và vi sinh vật đất.

Độ phì nhiêu của đất là khái niệm hoàn toàn không thể tách rời với hoạt

động của giun và vi sinh vật sống trong đất, muốn nâng cao độ phì nhiêu của

đất để tăng năng suất cây trồng không thể không hiểu biết về giun và các

nhóm vi sinh vật đất, cũng như vai trò của chúng trong quá trình chuyển hoá

các chất hữu cơ và vô cơ trong đất. Sau khi thu thập mẫu đất đem phân tích,

kết quả phân tích đã phân lập được Xạ khuẩn phân giải xenluloza và vi sinh

vật phân giải Lân.

Bảng 4.22: Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến hoạt động của giun

và vi sinh vật .

Động vật giun

CT VSV phân giải lân (CFU/g) Xạ khuẩn phân giải xenluloza (CFU/g) (con/ m2)

CT1 Cốt khí 1 2,77x104 1,48x106 1,68

2,41x104 1,30x106 1,35 CT2 Cốt khí 2

2,24x104 1,41x106 0,89 CT3 Súc sắc 1

CT4 Súc sắc 2 2,73x104 1,45x106 0,47

2,54x104 1,39x106 0,69 CT5 Đậu triều

CT6 Lạc 14 2,67x104 1,28x106 0,25

CT7 Đậu đen 2,54x104 1,32x106 0,56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

CT8 Đ/C 2,24x104 1,24x106 0,13

81

Nhìn vào bảng số liệu ta dễ nhận thấy ở công thức đối chứng số lượng

giun và vi sinh vật của 2 loại đều thấp hơn so với các công thức trồng cây họ

đậu che phủ (bảng 4.22). Nguyên nhân là do ở công thức đối chứng không

trồng cây họ đậu che phủ ở trên bề mặt đất nên độ ẩm đất ở đây rất thấp và

dưới tác dụng trực tiếp của ánh sáng mặt trời nên số lượng giun, vi sinh vật ở

đây thấp hơn so với các công thức khác.

Trong các công thức trồng các giống cây họ đậu che phủ thì CT1 (cốt

khí Vogelli) có số lượng giun và số lượng vi sinh vật nhiều hơn các công thức

đối chứng, tiếp đến là công thức 2 ( Cốt khí 2) có số lượng giun và số lượng

VSV cao hơn công thức đối chứng, tiếp đến là các công thức 6, 4, 7,5,3 đều

có số lượng giun và số lượng VSV cao hơn so với đối chứng.

4.8. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng và khả năng ứng dụng

4.8.1. Hiệu quả kinh tế của từng công thức trồng cây họ đậu che phủ

Trồng và che phủ cây họ đậu đã cho những kết quả tốt về các chỉ tiêu sinh

trưởng phát triển của chè, các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành

năng suất. Do đó đã làm tăng năng suất, tăng hiệu quả kinh tế của các công

thức che phủ đối với chè.

Giá trị đầu tư: được tính bằng tổng giá trị phân bón, thuốc trừ sâu bệnh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

giống cây họ đậu và công lao động đã đầu tư cho thí nghiệm (Bảng 4.24).

82

Bảng 4.23: Tổng chi của các công thức trồng xen cây họ đậ (tính cho 1 ha) tại Phú Hộ, Phú Thọ)

Đơn vị tính: 1000đ

CT5 CT6 CT7 Chi phí \CT CT1 CT2 CT3 CT4 CT8

Công lao động

2.000 2.000 2.000 2.000 2.000 3.000 2.500 4.000

phân bón

3.400 3.400 3.400 3.400 3.400 3.400 3.400 3.400

Giống

300 150 300 300 300 600 150 0

Thuốc BVTV

400 400 400 400 400 400 400 400

Tổng chi

6.100 5.950 6.100 6.100 6.100 7.400 6.950 7.800

Ghi chú: Công lao động 50.000/công. Phân Urê = 6.000đ/kg. Kly =7.000đ/kg. Lân = 2.000đ/kg

Giống Cốt khí Vogelli, giống đậu triều và 2 giống Súc sắc = 100.000đ/kg . Cốt khí thường = 50.000đ/kg

Giống Lạc L14 và giống Đậu đen = 30.000đ/kg. ( theo định mức công làm cỏ chè tuổi 3 là 80công/ha)

Kết quả thể hiện ở bảng 4.24 cho thấy giá trị đầu tư cho các CT trồng cây họ đậu khác nhau khác nhau,

công thức CT2 tổng chi là 5.950 triệu đồng/ha thấp hơn so với các công thức trồng cây họ đậu khác. (6.1

triệu đồng/ha) công thức CT1, CT3, CT4, CT5. (6.950 triệu đồng/ha công thức CT7, (7.400 triệu đồng/ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

công thức CT6 và (7.800 triệu đồng/ha) công thức CT8 không trồng cây họ đậu che phủ.

83

Giá trị thu được và lãi thuần: giá trị búp chè và lãi thuần của từng công thức

thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.24.

Bảng 4.24: Tổng thu, chi và lãi thuần của các công thức

Đơn vị tính:1000 đ /ha

Tổng thu Tổng thu CT Tổng chi Lãi thuần ( búp chè) Lạc, Đỗ

6.100 11.758,5 0 5.658,5 CT1

5.950 10.975,5 0 5.025,5 CT2

11.256,3 0 5.156,3 CT3 6.100

11.256,3 0 5.156,3 CT4 6.100

10.840,5 0 4.740,5 CT5 6.100

7.400 10.945,8 5.800 9.498,8 CT6

6.950 10.648,8 1.400 4.958,4 CT7

7.800 10.508,4 0 2.708,4 CT8

Ghi chú: Giá búp chè = 2,700 đ/kg. Giá Lạc = 15.000đ/kg. Giá đậu đen

= 20.000 đ/kg

Qua bảng 4.24 cho thấy tổng thu của các công thức trồng cây họ đậu

khác nhau (4.948,4 - 9.498,8 triệu đồng/ha) luôn cao hơn đối chứng không

trồng cây họ đậu (2.708,4 triệu đồng/ha). Sự sai khác này là do những tác

động rất tích cực của cây họ đậu mang lại.Từ đó cho thấy các cây họ đậu che

phủ đều tỏ ra có hiệu quả trong giai đoạn chè kiến thiết cơ bản trên đất dốc.

Tóm lại, sử dụng các loại cây họ đậu che phủ trong canh tác chè giai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

kiến thiết cơ bản đã mang lại hiệu quả kinh tế rất rõ rệt.

84

4.8.2. Hiệu quả xã hội, môi trường

Như đã phân tích ở trên, các loại cây họ đậu che phủ đều mang lại kết

quả tốt cho trồng chè giai đoạn kiến thiết cơ bản như: giữ ẩm đất, hạn chế xói

mòn rửa trôi, tăng khả năng sinh trưởng của cây trồng cho năng suất cao và

hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, hiệu quả tổng hợp mà các giống cây họ đậu

che phủ khác nhau cho kết quả khác nhau. Hiệu quả tổng hợp được xem như

sự tương tác giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường và xã hội mà các

loại cây họ đậu che phủ đó đem lại.

Hiệu quả tổng hợp là hệ quả của sự tác động nhiều yếu tố trong quá

trình canh tác. Một công thức nào đó cho hiệu quả tổng hợp cao phải là công

thức cho hiệu quả kinh tế cao nhưng phải dễ thực hiện, phù hợp với điều kiện

của nông dân miền núi và mang tính lâu dài, có như thế mới được nông dân

chấp nhận và phát triển bền vững được.

* Xét về hiệu quả môi trường:

Trong quá trình triển khai thí nghiệm, các yếu tố phi thí nghiệm là đồng

nhất, chỉ có các yếu tố thí nghiệm là các giống cây họ đậu che phủ khác nhau.

Công thức đối chứng được tiến hành như cách làm của nông dân, tức là mặt

đất không được che phủ trong suốt quá trình canh tác nên lượng đất bị xói

mòn rửa trôi , nếu giá trị của đất bị xói mòn được qui ra lượng Đạm, Lân, Kali

và Phân chuồng tương ứng thì công thức đối chứng bị mất đi một lượng dinh

dưỡng đất rất lớn, không những làm suy thoái đất mà còn ảnh hưởng tiêu cực

đến môi trường sống như gây lũ lụt và bồi lấp các lòng hồ, sông, suối.

* Xét về hiệu quả xã hội:

Miền núi (chủ yếu là đất dốc) là nơi sinh sống của nhiều triệu người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Mỗi dân tộc lại mang những nét đặc trưng về

85

phong tục tập quán, trong đó có tập quán canh tác. Do thói quen, do nhận

thức và do điều kiện khó khăn của miền núi mà những tập quán canh tác chậm

được thay đổi. Và chính quá trình chuyển dịch chậm chạp này là nguyên nhân

của những khó khăn và trở ngại trong quá trình đưa tiến bộ khoa học ứng

dụng vào nông thôn miền núi. Nhiều nhà khoa học nghiên cứu về đất dốc đã

chỉ ra những nguyên nhân gây thoái hoá đất và đưa ra những giải pháp khắc

phục như làm bậc thang, tiểu bậc thang, canh tác theo băng, theo đường đông

mức, sử dụng tàn dư cây trồng làm vật liệu che phủ… Những nghiên cứu đã

chứng minh tính ưu việt của việc che phủ đất và vật liệu che phủ hữu cơ trong

việc nâng cao năng suất cây trồng, cải thiện sức sản xuất của đất và bảo vệ tài

nguyên môi trường. Tuy nhiên việc chuyển giao các biện pháp kỹ thuật về che

phủ đất vào sản xuất nông nghiệp ở vùng cao còn gặp nhiều khó khăn.

Tóm lại, xét cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội

của biện pháp trồng cây họ đậu che phủ đất cho chè giai đoạn kiến thiết cơ

bản với các giống khác nhau sẽ cho hiệu quả tổng hợp khác nhau:

Giống cây họ đậu che phủ nào đáp ứng được yêu cầu của cả môi trường

và xã hội, đồng thời cho hiệu quả kinh tế cao thì sẽ được nông dân chấp nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

và có triển vọng phát triển.

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 . Kết luận :

1.1 - Canh tác chè trong giai đoạn kiến thiết cơ bản ở miền núi phía Bắc

nói chung cây chè còn nhỏ, chưa khép tán che phủ kín mặt đất, do vậy trong

giai đoạn này cần phải có những biện pháp kỹ thuật canh tác trồng cây họ đậu

che phủ đất hợp lý, làm giảm xói mòn và rửa trôi đất, cỏ dại, công lao động.

1.2 - Trồng xen cây họ đậu cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản có tác

dụng tích cực đối với sinh trưởng phát triển của chè (tăng chiều cao cây, tăng

chiều rộng tán, tăng đường kính thân),

1.3 - Giống cây họ đậu che phủ đất có khối lượng chất xanh cao, che

phủ đất dốc cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản có tác dụng rõ rệt cải thiện độ

phì đất tăng độ pH từ 3,79 lên 3,99 đơn vị; và các chất dinh dưỡng khác như:

K2O dễ tiêu tăng từ 4,84 lên 5,51 %, P2O5 dễ tiêu tăng từ 4,23 – 4,95 % cho

đất như các giống Cốt khí Vogelli, Cốt khí Việt Nam, Đậu triều

1.4 - Trồng xen cây họ đậu cho chè trong giai đoạn kiến thiết cơ bản

luôn duy trì được độ ẩm từ 27,59 - 29,32 %, tạo cho đất có độ xốp từ 57,1 –

59,6 % .

1.5 - Cây họ đậu trồng xen chè đem lại cho đất số lượng vi sinh vật phân

giải lân, xenluloza và động vật giun cao.

1.6 - Trồng xen cây họ đậu che phủ đất cho chè giai đoạn kiến thiết cơ

bản là một biện pháp canh tác trên đất dốc hiệu quả, tăng thu nhập cho người

trồng chè . Đồng thời giảm nhẹ gánh nặng cho phụ nữ và trẻ em khỏi những

lao động nặng nhọc như làm đất, làm cỏ , góp phần cải thiện đời sống nông

dân vùng cao mà vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, ) và bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

vệ môi trường.

87

1.7 - Giống Lạc L14 là cây họ đậu ngắn ngày trồng xen chè theo thời vụ

cho hiệu quả kinh tế cao.

2 . Kiến nghị :

2.1 - Nghiên cứu liên tục trong nhiều năm với cây họ đậu che phủ đất

trong canh tác đất dốc bền vững, để xác định những tác động khác của cây họ

đậu che phủ đến những vấn đề như sâu bệnh, hệ vi sinh vật đất, và độ phì đất

nói riêng chúng có tác động đến cây trồng và môi trường như thế nào trong

giai đoạn chè KTCB.

2.2 Nghiên cứu mở rộng phạm vi ứng dụng trên nhiều vùng đất khác

nhau, không những trồng cây họ đậu che phủ trên đất dốc mà ngay cả đất

bằng nếu thiếu nước cũng có thể sử dụng cây họ đậu che phủ và chuyển đổi cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cấu cây trồng cho phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao .

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A . TIÊNG VIỆT

1. Lê Thái Bạt (1996). Đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm

sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc. Hội thảo “Đánh giá và quy

hoạch sử dụng đất”. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp.

2. Lê Trọng Cúc, Chu Hữu Quý (2002). Phát triển bền vững miền núi Việt

Nam – 10 năm nhìn lại và những vấn đề cần đặt ra. NXB Nông nghiệp.

3. Đặng Đình Chấn. Kỹ thuật gieo trồng một số cây phân xanh chủ yếu

trên đất đồi. NXB NN, Hà Nội – 1981

4. Lê Quang Chút, Phạm Xuân Thu. Một số nghiên cứu về đất trống, đồi

núi trọc tỉnh Đắc Lắc. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm số 9,

Hà Nội - 1991

5. Lê Quốc Doanh (2001) Nghiên cứu một số mô hình cây trồng thích hợp

trên đất dốc huyện miền núi Ngọc Lặc, Thanh Hoá. Luận án Tiến sĩ nông

nghiệp, Hà Nội.

6. Lê Quốc Doanh (2004). Quan hệ giữa phát triển sản xuất lương thực và

phục hồi rừng ở miền núi phía Bắc. Hội thảo quốc gia về quan hệ thâm canh

đất nông nghiệp và quản lý sử dụng đất dốc ở vùng cao Việt Nam.Tài liệu

chưa xuất bản.

7. Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn (2003). Nông nghiệp

vùng cao: Thực trạng và giải pháp. NXB Nông nghiệp.

8. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, Andre Chabanne (2005). Canh tác đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

dốc bền vững. NXB Nông nghiệp.

89

9. Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Trọng Đắc (1999). Phương thức sử dụng đất

của người Dao. Hội thảo quốc gia về nghiên cứu phát triển bền vững miền

núi Việt Nam. NXB Nông nghiệp.

10. Nguyễn Đậu (1991). Xây dựng hệ thống canh tác hợp lý cho vùng trung

du miền núi phía Bắc. Trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái. Tài liệu Hội nghị

Hệ thống canh tác Việt Nam lần thứ 2 tại Huế.

11. Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Đào Châu Thu. Trường đại học

nông lâm Thái Nguyên . Đất đồi núi Việt Nam NXB nông nghiệp 2003

12. Lê Đình Định. Một số cây phân xanh và cây phân xanh trên đất trồng

cây lâu năm ở Phủ Quỳ. Tuyển tập các công trình nghiên cứu cây công

nghiệp và cây ăn quả 1968 – 1988. NXB Nông nghiệp, Hà Nội – 1988

13. Ernst Mutert và Thosmat Fairhurst (1997). Quản lý dinh dưỡng trên đất

dốc Đông Nam Á, những hạn chế thách thức và cơ hội. Hội thảo về quản lý

dinh dưỡng và nước cho cây trồng trên đất dốc miền Bắc Việt Nam. Hà Nội

13-14/01/1997.

14. Phạm Thanh Hải (1995). Hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính

huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình. Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp,

Hà Nội.

15. Bùi Huy Hiền (2003). Đất miền núi, tình hình sử dụng, tình trạng xói

mòn, suy thoái, các biện pháp bảo vệ và cải thiện độ phì. Nông nghiệp vùng

cao: thực trạng và giải pháp. NXB Nông nghiệp.

16. Nguyễn Văn Hùng, Đoàn Hùng Tiến, Nguyễn Khắc Tiến (1998), Sâu

bệnh, cỏ dại hại chè và biện pháp phòng trừ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Nguyễn Khải Hoà. Lân với cây cà phê chè. NXB Nông nghiệp, Hà Nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- 1994

90

18. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997). Khái niệm về hệ sử dụng đất,

Tài liệu tập huấn hỗ trợ dự án lâm nghiệp xã hội, Trường Đại học Lâm

nghiệp.

19. Lê Văn Khoa. Vấn đề sử dụng đất và bảo vệ môi trường ở vùng trung

du phía Bắc Việt Nam. Tạp chí khoa học đất số 3, Hà Nội – 1993

20. Lê Văn Khoa. Đặc tính lý hoá học của đất dưới những phương thức

canh tác khác nhau ở Vĩnh Phú. Tạp chí khoa học KHKTNN số 3, Hà Nội –

1989

21. Lê Văn Khoa, Phạm Cảnh Thanh. Đất trồng chè theo những phương

thức canh tác khác nhau ở Vĩnh Phú. Tạp chí khoa học KHKTNN số 8, Hà

Nội – 1988

22. Nguyễn Ngọc Kính. Giáo trình cây chè. Nhà xuất bản NN, Hà Nội -

1979

23. Lê Văn Khoa, Trần Thị Lành (1979). Môi trường và phát triển bền

vững miền núi. NXB Giáo dục.

24. Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm (1979) Tính chất đất đỏ vàng và

biện pháp cải tạo. Kết quả nghiên cứu chuyên đề chính về thổ nhưỡng nông

hoá giai đoạn 1969 – 1979. Viện Thổ nhưỡng Nông hoá.

25. Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm.(1971) Tính chất đất đỏ vàng và

biện pháp cải tạo. Kết quả nghiên cứu những chuyên đề chính về thổ nhưỡng

nông hoá ( 1969 -1979). Nhà xuất bản NN, Hà Nội - 1979

26. Nguyễn Văn Luật, Mai Văn Quyền (1990). Những nội dung chính trong

nghiên cứu canh tác học – Đáp án môn thi Canh tác học của nghiên cứu sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nghành trồng trọt, chuyên nghành Hệ thống cây trồng.

91

27. Đoàn Triệu Nhạn, Nguyễn Tri Chiêu (1973). Đất đồi trồng cây lâu năm

Phủ Quỳ - Nghệ An. Tạp chí KH&KT Nông nghiệp.

28. Đỗ Văn Ngọc (2002). Tình hình sản xuất nghiên cứu thị trường chè thế

giới.

29. Nguyễn Sỹ Nghị, Quỳnh Anh. Cây phân xanh với việc thâm canh cây

trồng và cải tạo bồi dưỡng đất. Tập san xây dựng kinh tế mới số 5, Hà nội -

1979

30. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1982). Một số nhận xét về đất Bazan

thoái hoá ở Tây Nguyên. Tạp chí KH&KT Nông nghiệp.

31. Thái Phiên (1992). Sử dụng quản lý đất dốc với bảo vệ môi trường. Báo

cáo tại Hội nghị sử dụng tốt tài nguyên đất để phát triển và bảo vệ môi trường

tại Hà Nội, tháng 4/1992.

32. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1992). Nguy cơ thoái hoá và những ưu

tiên nghiên cứu đất đồi núi ở nước ta. Tạp chí Khoa học Đất, Hà Nội.

33. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, ctv (1993). Hiệu quả của canh tác chống

xói mòn và bón phân đến bảo vệ đất nâng cao năng xuất cây trồng trên đất

đồi thoái hoá. Bộ Nông nghiệp và CNTP.

34. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Trần Đức Toàn (1997). Cơ cấu cây trồng

và biện pháp canh tác chống xói mòn và bảo vệ đất dốc. Tạp chí Khoa học

Đất, Hà Nội.

35. Thái Phiên, Nguyễn Tư Siêm (1998) Canh tác bền vững trên đất dốc ở

Việt Nam. NXB Nông nghiệp.

36. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2000). Tác động của kỹ thuật sinh học

tới bảo vệ đất dốc. Kết quả nghiên cứu khoa học. Viện Nông hoá thổ nhưỡng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Quyển 1, NXB Nông nghiệp.

92

37. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002). Sử dụng bền vững đất miền núi và

vùng cao ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.

38. Trần An Phong (1995) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm

sinh thái và phát triển bền vững. NXB Nông nghiệp.

39. Nguyễn Xuân Quát (1996). Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Cục

Khuyến nông Khuyến lâm, Nxb Nông nghiệp.

40. Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong (1997), Cây chè Việt Nam, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội

41. Đỗ Ngọc Quỹ. Kỹ thuật trồng chè. Nhà xuất bản NN, Hà Nội - 1980

42. Đỗ Ngọc Quỹ. Những kết quả nghiên cứu khoa học 10 năm của trại

nghiên cứu chè Phú Hộ. Kết quả nghiên cứu 10 năm 1969 – 1979. Nhà xuất

bản NN, Hà Nội - 1979

43. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1993). Hiệu quả của một số biện pháp

canh tác và bón phân đến bảo về đất và năng xuất cây trồng trên đất đồi

thoái hoá. Báo cáo tổng kết công tác nghiên cứu khoa học tại tiểu ban Trồng

trọt, Bộ NN&CNTP, 11/1993.

44. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999). Đất đồi núi Việt Nam: thoái hoá

và phục hồi. NXB Nông nghiệp.

45. Sổ tay kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến chè, (2004). NXB Nông

nghiệp

46. Lê Đình Sơn. Nghiên cứu sử dụng có hiệu quả đất dốc vùng Phủ Quỳ

Nghệ An. Luận án PTS. KHNN, Hà Nội - 1994

47. Nguyễn Văn Tạo (1998), Cơ sở khoa học một số biên pháp thâm canh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

năng suất chè, NXB Nông nghiệp.

93

48. Nguyễn Hữu Tề, Đoàn Văn Điếm, Lê Duy Thước, Phạm Chí Thành

(1994). Nghiên cứu hệ thống cây trồng hợp lý trên vùng đồi gò, cao hạn, bạc

màu huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu khoa học khoa Trồng trọt,

trường ĐHNN1 Hà Nội. NXB Nông nghiệp.

49. Nguyễn Văn Tiến. Nghiên cứu giải pháp phân bón có hiệu quả cao dể

thâm canh sắn trên đất dốc đất ít mầu vùng đòi núi phía Bắc. Luận án PTS.

KHNN, Hà Nội – 1987

50. Vũ Văn Tuyên, Trần Khải, Phạm Gia Tu. Những loại đất chính miền

Bắc Việt Nam. NXB Nông thôn, Hà Nội - 1977

51. Phạm Chí Thành (1998) Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB

Nông nghiệp.

52. Phạm Chí Thành (1992) Bài giảng Hệ thống nông nghiệp. Hà Nội.

53. Nguyễn Trọng Thi (tài liệu dịch 1997). Quản lý dinh dưỡng trên đất

dốc nhiệt đới ẩm Đông Nam Châu Á đến 2010. Tạp chí khoa học Đất, 8/1997,

Hà Nội.

54. Nguyễn Văn Thụ (2006,), “Ngành chè trên đường phát triển”, Tạp chí

Thế giới chè số 3, tr. 8-9.

55. Nguyễn Quang Tin (2005), Nghiên cứu sử dụng các loại vật liệu che

phủ đất phục vụ sản xuất ngô trên đất dốc ở huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái,

Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Viên KHKTNN Việt Nam.

56. Lê Văn Tiềm, Lê Quốc Doanh (2000). Thay đổi hệ số canh tác và cơ

cấu cây trồng trên nương rẫy đất dốc. Tạp chí khoa học Đất, Hà Nội.

57. Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê năm 2000 và năm 2003.

58. Tủ sách kiến thức gia đình (2004). Hỏi – đáp làm vườn trên đất dốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

NXB Văn hoá thông tin.

94

59. Bùi Quang Toản (1991). Một số vấn đề về đất nương rẫy ở Tây Bắc và

phương hướng sử dụng. Viện KHKTNN Việt Nam.

60. Đào Thế Tuấn (1977). Cơ sở học xác định cơ cấu cây trồng. NXB

Nông nhgiệp.

61. Đào Thế Tuấn (1984). Hệ sinh thái nông nghiệp. NXB Nông nghiệp.

62. Trần Đức Viên (2001). Nông nghiệp trên đất dóc: thách thức và tiềm

năng. NXB Nông nghiệp.

63. Trần Đức Viên (2001). Kinh nghiệm quản lý đất bỏ hoá sau nương rẫy

ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.

64. Viện Bảo vệ thực vật (2000). Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật.

NXB Nông nghiệp.

65. Trần Đặng Việt (2004), Thành phần sâu nhện hại; đặc điểm sinh học,

sinh thái của loài sâu hại chính trên các giống chè nhập nội vụ xuân 2004 tại

Phú Hộ, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường ĐHNN1.

66. Nguyên Công Vinh (2000). Tác động của bón phân hợp lý đến bảo vệ

đất và năng xuất cây trồng trên một số loại đất vùng đồi núi phía Bắc. Luận

án Tiến sĩ Nông nghiệp, chuyên nghành Nông hoá học, Hà Nội.

67. Nguyễn Vi, Trần Khải (1978). Hoá học vùng đất Bắc Việt Nam. NXB

Nông nghiệp.

68. Nguyễn Vy, Đỗ Đình Thuận. Các loại đất chính ở nước ta.

NXBKH&KT, Hà Nội - 1977

69. Đào Bá Yên, Đỗ Văn Ngọc (1998), Hiệu quả của đầu tư thâm canh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trong sản xuất chè ở Phú Thọ. NXB Nông nghiệp

95

B . TIẾNG NƢỚC NGOÀI

70. Adeoye K.B. (1984). Influence of grass mulch on soil temperature, soil

moisture and yield of a Savania zone soil. Samaru journal of Agricultural

research.

71. Anon.Kieserite-fortified mature tea fertilizer mixture. Circular No.F13,

Serial No.3/93. Tea research institute of Srilanka-1993.

72. Bell L.C and Edwards D.G. (1986). The role of aluminum in acid soil

infertility. Soil management under humid conditions in Asia and Pacific,

IBSRAM proceedings, No5.

73. Bell L.C and Edwards D.G. (1991). Soil acidity and its amelioration

IBSRAM technical notes. Bangkok.

74. Buol S.W. and Sanchez P.A (1978). Rainy tropic climates: physical

potential present and improved farming system. International congrss of soil

science. Alberta, Edmonton, Canada.

75. Barua. D.N; Gogoi. B. N. Effects of shade removal. Two-and-a-But-

V26-puo-42, Jun-1079

76. Chen Zong Mao. Tea Science in the year 2000 with special reference to

China. International seminar of the tea-1994. Colombo, Srilanka

77. Nilnond C., Suthipradit S. etal (1995). Management of acid soil for

sustainable foot crop production in Southern Thailand. ACIAR Project.

Progress in network reseach on the management of acid soil. IBSRAM/Asia

land network document, No16.

78. De Geus J.G. (1967). Fertilizers Guide for Tropical and Sudtropical

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

farming. Zurich, Switzerland.

96

79. Deparment of Ag. Burean Ag. Research Philippines (1991). The

farming systems Appror basic research Concepts.

80. Dutta. A. C.Shade trees, green crop and cover crop plants in the tea

Estates of North East India. Memorandum 30 tea research. Association-

Tocklai experimental station-1977

81. Duc (Ho Quang). Management practies and experiences with balanced

nutrition for tea cultivation in Viet Nam. International seminar of the tea-

1994. Colombo. Srilanka

82. Edwards D.G and Bell L.C. (1989). Acid soil infertility in Australian

tropical soils. Management of Acid soils in humid tropics of Asia.

83. Erangelista P.P., Urriza G.I.P ect (1999). Effeect of organic matter, lime

and phosphorus fertilizers on acis upland soil. ACIAR project 9414 annual

report, Philippines.

84. Fournier F. (1967). Research in soil erosion and soil conservation in

Africa. Africa Soils, No12.

85. Garrity D.P. and others (1993). The Philippines sustainable agriculture

and the environment in the humid tropics. National Academy Press,

Washington DC, USA.

86. Gaur A.C. and Singh G. (1992). The role of integrated plant nutrition

systems in sustainable and environmentally sound agriculturl development in

India. Report of the expert consultation of the ASIA network on bio-organic

fertilizers. Serdang, Malaysia.

87. Intosh I.L.Mc. (1980). Cropping systems and soil classification for

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

agrotechnology development and transfer. Bogor, Indonesia

97

88. Kulasegaram. S; Kathiravetpillai. A.Effect of level of shade of nitrogen

on growth of young tea. tea-quarterly. V. 49-1980. p. 112-124.

89. Meane L. M. (1996). The useand requirement of nutrients for

sustainable food prodution in Asia: current review IMPHOS – AARD/CSAR

international conference in Asia and IFA – FADINAF regional meeting, Bali,

Indonesia December 9 – 12, 1996.

90. Nilnond C., Suthipradit S. et al (1995). Management of acid soils for

sustainable food crop production in Southern Thailand. ACIAR Project.

Progress in network research on the management of acid soils. IBSRAM/Asia

land network document, No 16.

91. Nye P. H. and Greenland D. J. (1960). Soil under the shifting

cultivation. Harpenden, England.

92. Nguyen Tu Xiem and Thai Phien. Tephrosia candida - A soil

Ameliorator plant in Viet Nam sloping lands/IBSRAM NEWSBRIEFS. Jun,

1992. No.1.

93. Obago. S. M. O; Othieno. C. O. Effect of different types of shades and

nitrogen rates on tes yields. tea. V.8(2)-1987. p. 57-62.

94. Othieno. C. O.Effects of mulches on soil water content and water status

of tea plants in Kenya. Experimental-Agriculture. V.16(3)-1980. p. 295-302.

95. Robert M (1992). The soil, ressource natural. Cahier Agriculture.

96. Sajjapongse A, (1993), The network for the managerment of sloping

lands for sustainable agriculture in Asia. Reports and paper on the

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

managerment of acid soil, IBSRAM/Asia land network document.

98

97. Sharma. V. S. Planting and harvesting practices in relation to tea

productivity in South India. International seminar of the tea-1994 in

Colombo, Srilanka.

98. Uexkull H.R and Mutert E. (1995) , Global extent, developmentand

economic impact of acid soil. Pland Soil.

99. Uexkull H.R (1996), Constraints to agricultural production and food

security in Asia: challenges and opportunities. IMPHOS – AARD/CSAR

international conference in Asia and IFA – FADINAF regional meeting, Bali,

Indonesia December 9 – 12, 1996.

100. Wirat M., Wina S. (1980). The influence of mulched rice straw on

peanut yields grown under rainfed conditions in Northern Thailand.

Conference on Soil and Water conservation and management. Chiangmai,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Thailand. 12-14 March, 1980.

99

BẢNG SỬ LÝ SỐ LIỆU

MẬT ĐỘ BÚP, KHỐI LƢỢNG BÚP, DÀI BÚP, NĂNG SUẤT THỰC THU

BALANCED ANOVA FOR VARIATE MÐ FILE BOOK1 12/ 9/ 9 18:29

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN FRATIO PROB ER

VARIATE V003 MÐ

SQUARES SQUARES LN

======================================================

1 CT$ 7 218.136 31.1623 1.41 0.268 2

* RESIDUAL 16 353.560 22.0975

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 571.696 24.8563

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE KL FILE BOOK1 12/ 9/ 9 18:29

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

VARIATE V004 KL

SQUARES SQUARES LN

======================================================

1 CT$ 7 .126667E-01 .180952E-02 1.75 0.167 2

* RESIDUAL 16 .165333E-01 .103333E-02

-----------------------------------------------------------------------------

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

* TOTAL (CORRECTED) 23 .292000E-01 .126957E-02

100

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DB FILE BOOK1 12/ 9/ 9 18:29

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

VARIATE V005 DB

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================

1 CT$ 7 1.15950 .165642 2.90 0.037 2

* RESIDUAL 16 .914667 .571667E-01

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 2.07416 .901810E-01

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE BOOK1 12/ 9/ 9 18:29

------------------------------------------------------------------ :PAGE 4

VARIATE V006 NSTT

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================

1 CT$ 7 450652. 64378.9 1.44 0.256 2

* RESIDUAL 16 714050. 44628.1

-----------------------------------------------------------------------------

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

* TOTAL (CORRECTED) 23 .116470E+07 50639.2

101

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BOOK1 12/ 9/ 9 18:29

------------------------------------------------------------------ :PAGE 5

MEANS FOR EFFECT CT$

-------------------------------------------------------------------------------

CT$ NOS MÐ KL DB NSTT

CT1 3 67.2000 0.673333 6.37333 4355.00

CT2 3 61.0000 0.600000 6.06333 4065.33

CT3 3 60.9000 0.630000 5.96667 4169.00

CT4 3 59.1667 0.633333 6.03333 4169.00

CT5 3 57.7667 0.626667 6.13333 4015.33

CT6 3 63.2667 0.630000 5.93333 4054.00

CT7 3 64.0000 0.613333 6.20000 3944.33

SE(N= 3) 2.71401 0.185592E-01 0.138042 121.967

CT8 3 58.2000 0.593333 5.56667 3892.00

5%LSD 16DF 8.13663 0.556408E-01 0.413852 365.660

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BOOK1 1 2/ 9/ 9 18:29

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

------------------------------------------------------------------ :PAGE 6

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$

(N= 24) -------------------- SD/MEAN | |

NO. BASED ON BASED ON % | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | |

MÐ 24 61.437 4.9856 4.7008 7.7 0.2676

KL 24 0.62500 0.35631E-010.32146E-01 5.1 0.1668

DB 24 6.0338 0.30030 0.23910 4.0 0.0370

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

NSTT 24 4083.0 225.03 211.25 5.2 0.2558

102

BẢNG SỬ LÝ SỐ LIỆU

RẦY XANH, BỌ CÁNH TƠ, NHỆN ĐỎ, BỌ XÍT MUỖI

BALANCED ANOVA FOR VARIATE RX FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

VARIATE V003 RX

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

====================================================== 1

CT$ 7 13.4583 1.92262 3.50 0.018 2

* RESIDUAL 16 8.78000 .548750

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 22.2383 .966884

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE BCT FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

VARIATE V004 BCT

SQUARES SQUARES LN

======================================================

1 CT$ 7 17.7929 2.54184 6.39 0.001 2

* RESIDUAL 16 6.36667 .397917

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 24.1596 1.05042

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

-----------------------------------------------------------------------------

103

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NÐ FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

VARIATE V005 NÐ

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

======================================================

1 CT$ 7 20.8517 2.97881 4.80 0.005 2

* RESIDUAL 16 9.92667 .620417

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 30.7783 1.33819

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE BXM FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15

------------------------------------------------------------------ :PAGE 4

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

VARIATE V006 BXM

SQUARES SQUARES LN

======================================================

1 CT$ 7 21.9529 3.13613 8.54 0.000 2

* RESIDUAL 16 5.87333 .367083

-----------------------------------------------------------------------------

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

* TOTAL (CORRECTED) 23 27.8262 1.20984

104

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15

------------------------------------------------------------------ :PAGE 5

MEANS FOR EFFECT CT$

CT$ NOS RX BCT NÐ BXM

Ct1 3 7.56667 4.26667 4.26667 7.56667

Ct2 3 6.93333 5.50000 5.33333 8.33333

Ct3 3 7.10000 5.70000 5.83333 7.80000

Ct4 3 7.30000 5.06667 5.16667 7.43333

Ct5 3 7.76667 5.16667 5.53333 6.13333

Ct6 3 5.76667 5.90000 5.76667 6.43333

Ct7 3 6.16667 5.90000 5.83333 6.30000

Ct8 3 5.73333 7.46667 7.80000 5.30000

SE(N= 3) 0.427688 0.364196 0.454759 0.349802

5%LSD 16DF 1.28221 1.09187 1.36337 1.04871

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BOOK1 11/ 9/ 9 22:15

------------------------------------------------------------------ :PAGE 6

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |

(N= 24) -------------------- SD/MEAN | |

NO. BASED ON BASED ON % | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | |

RX 24 6.7917 0.98330 0.74078 10.9 0.0180

BCT 24 5.6208 1.0249 0.63081 11.2 0.0011

NÐ 24 5.6917 1.1568 0.78767 13.8 0.0046

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.Lrc-tnu.edu.vn

BXM 24 6.9125 1.0999 0.60587 8.8 0.0002

105