YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu áp dụng test Ces - DC sàng lọc trầm cảm trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
67
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung bài viết là nghiên cứu áp dụng test CES-DC sàng lọc trầm cảm trẻ em tại bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên. So sánh test CES -DC với test trầm cảm Beck. Phương pháp: sử dụng thiết kế nghiên cứu đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu, so sánh với test Beck và kết quả khám lâm sàng chuyên khoa (tiêu chuẩn vàng).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu áp dụng test Ces - DC sàng lọc trầm cảm trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Nguyễn Thị Phương Loan và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 77 - 82<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TEST CES – DC SÀNG LỌC TRẦM CẢM TRẺ EM<br />
TẠI BỆNH VIÊN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Thị Phương Loan1*, Lường Thị Phương Liên1, Đàm Bảo Hoa2<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên<br />
2<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu áp dụng test CES-DC sàng lọc trầm cảm trẻ em tại bệnh viện đa khoa TW<br />
Thái Nguyên. So sánh test CES -DC với test trầm cảm Beck.<br />
Phương pháp: sử dụng thiết kế nghiên cứu đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu, so sánh với test Beck<br />
và kết quả khám lâm sàng chuyên khoa (tiêu chuẩn vàng).<br />
Kết quả: khả năng chẩn đoán của test CES – DC đo lường bằng diện tích dưới đường cong ROC<br />
đạt 0,9656. Ngưỡng chẩn đoán trẻ nghi ngờ có rối loạn trầm cảm khi sử dụng test CES – DC là ≥<br />
13 điểm với độ nhậy là 90,91% và độ đặc hiệu là 93,59%. Có sự đồng nhất cao trong chẩn đoán<br />
khi sử dụng test Beck và test CES – DC Sàng lọc trầm cảm trẻ em.<br />
Từ khóa: Test CES-DC; trầm cảm trẻ em; test Beck; ngưỡng chẩn đoán; độ nhạy, độ đặc hiệu.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Trầm cảm là một bệnh thường gặp trong tâm<br />
thần học. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế<br />
giới hàng năm có khoảng 3- 5% dân số thế<br />
giới rơi vào trạng thái trầm cảm [4].Ở Việt<br />
Nam theo nghiên cứu của Trần Viết Nghị,<br />
Nguyễn Đăng Dung, Nguyễn Viết Thiêm và<br />
cộng sự 1997 thì tỷ lệ trầm cảm khoảng 2-5%<br />
[1]. Rối loạn này ngày càng có xu hướng gia<br />
tăng ở lứa tuổi trẻ, đặc biệt trẻ em ở lứa tuổi<br />
thanh, thiếu niên trong môi trường sống hiện<br />
nay thường bị tác động bởi nhiều yếu tố như:<br />
Sự biến đổi lớn về sinh học và cơ thể nên rất<br />
nhậy cảm và dễ bị tổn thương, đồng thời ở<br />
giai đoạn này trẻ thường thích thể hiện mình<br />
khi bị chối bỏ hoặc chê bai thường biểu hiện<br />
bằng các triệu chứng trầm cảm, bên cạnh đó<br />
áp lực học hành, sang chấn tâm lý, ảnh hưởng<br />
của các trò chơi điện tử…cũng là nguyên<br />
nhân chính dẫn đến trầm cảm. Trên thực tế có<br />
nhiều trẻ em rơi vào trạng thái trầm cảm mà<br />
chưa được phát hiện kịp thời nên gây ra<br />
những hậu quả nghiêm trọng cho chính bản<br />
thân các em như học tập giảm sút, bỏ học và<br />
nguy hiểm hơn cả là tự sát ảnh hưởng xấu<br />
đến gia đình, xã hội. Do đó rối loạn trầm cảm<br />
ở trẻ em cần phải được quan tâm một cách<br />
*<br />
<br />
thích đáng, nhất là ở các nước đang phát triển.<br />
Hiện nay vấn đề trầm cảm ở trẻ em vẫn chưa<br />
được phát hiện sớm và còn gặp nhiều khó<br />
khăn. Các bác sỹ phòng khám nhi, phòng<br />
khám Tâm thần còn thiếu công cụ sàng lọc để<br />
khám và chẩn đoán sớm trầm cảm. Vì vậy<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với<br />
mục tiêu:<br />
- Nghiên cứu áp dụng test CES-DC sàng lọc<br />
trầm cảm trẻ em tại bệnh viện đa khoa TW<br />
Thái Nguyên.<br />
- So sánh test CES -DC với test trầm cảm Beck<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em đến khám<br />
bệnh tại phòng khám tâm thần, phòng khám<br />
nhi Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên.<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
- Thời gian: Từ tháng 01/2009 đến tháng<br />
12/2009<br />
- Địa điểm: Phòng khám tâm thần, phòng khám<br />
nhi Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế<br />
nghiên cứu đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệuCách chọn mẫu: Tất cả các trẻ từ 10 - 16 tuổi<br />
đến khám tại phòng khám tâm thần, phòng<br />
77<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Loan và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
khám nhi Bệnh viện đa khoa TW Thái<br />
Nguyên, tự nguyện và được cha mẹ cho phép<br />
tham gia vào nghiên cứu.<br />
- Cỡ mẫu: 100 trẻ.<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Các đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi, giới,<br />
dân tộc.<br />
- Kết quả test CES-DC và test Beck, so sánh<br />
kết quả 2 test.<br />
Kỹ thuật thu thập số liệu:<br />
- Sử dụng bảng câu hỏi CES-DC và test Beck.<br />
- Phỏng vấn trẻ và trẻ tự điền.<br />
Xử lý số liệu:<br />
Phân tích độ nhạy và độ đặc hiệu, ngưỡng cut<br />
off trong việc sử dụng test để chẩn đoán.<br />
Dùng đường cong ROC để so sánh kết quả<br />
của 2 test. Đánh giá độ đồng nhất trong chẩn<br />
đoán trầm cảm bằng chỉ số Kappa. Sử dụng<br />
sự hỗ trợ của phần mềm STATA 10.0<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm chung<br />
<br />
89(01/2): 77 - 82<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm lứa tuổi<br />
Tuổi<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
Tổng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
8<br />
6<br />
8<br />
6<br />
49<br />
13<br />
10<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: tỷ lệ trẻ đến khám nhiều nhất là lứa<br />
tuổi 14.<br />
Bảng 2: Đặc điểm giới tính và dân tộc<br />
Đặc điểm<br />
Giới<br />
Dân tộc<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Kinh<br />
Thiểu số<br />
<br />
Tỷ lê (%)<br />
51<br />
49<br />
93<br />
7<br />
<br />
Nhận xét: tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau<br />
nam chiếm 51%, nữ 49%. Dân tộc kinh chiếm<br />
đa số với tỷ lệ 93%.<br />
<br />
Bảng 4: Kết quả phân tích độ nhậy, độ đặc hiệu và ngưỡng chẩn đoán của test Beck<br />
Ngưỡng<br />
<br />
Độ nhậy<br />
Độ đặc hiệu Ngưỡng<br />
LR+<br />
LRchẩn đoán<br />
phân loại đúng<br />
-----------------------------------------------------------------------------( >= 0 )<br />
100.00%<br />
0.00%<br />
22.00%<br />
1.0000<br />
( >= 1 )<br />
100.00%<br />
34.62%<br />
49.00%<br />
1.5294<br />
0.0000<br />
( >= 2 )<br />
100.00%<br />
50.00%<br />
61.00%<br />
2.0000<br />
0.0000<br />
( >= 3 )<br />
100.00%<br />
65.38%<br />
73.00%<br />
2.8889<br />
0.0000<br />
( >= 4 )<br />
95.45%<br />
79.49%<br />
83.00%<br />
4.6534<br />
0.0572<br />
( >= 5 )<br />
90.91%<br />
87.18%<br />
88.00%<br />
7.0909<br />
0.1043<br />
( >= 6 )<br />
86.36%<br />
91.03%<br />
90.00%<br />
9.6234<br />
0.1498<br />
( >= 7 )<br />
81.82%<br />
94.87%<br />
92.00%<br />
15.9545<br />
0.1916<br />
( >= 8 )<br />
81.82%<br />
97.44%<br />
94.00%<br />
31.9091<br />
0.1866<br />
( >= 10 )<br />
63.64%<br />
97.44%<br />
90.00%<br />
24.8182<br />
0.3732<br />
( >= 11 )<br />
45.45%<br />
97.44%<br />
86.00%<br />
17.7273<br />
0.5598<br />
( >= 12 )<br />
36.36%<br />
98.72%<br />
85.00%<br />
28.3636<br />
0.6446<br />
( >= 13 )<br />
31.82%<br />
98.72%<br />
84.00%<br />
24.8182<br />
0.6907<br />
( >= 14 )<br />
22.73%<br />
98.72%<br />
82.00%<br />
17.7273<br />
0.7828<br />
( >= 15 )<br />
18.18%<br />
100.00%<br />
82.00%<br />
0.8182<br />
( >= 16 )<br />
13.64%<br />
100.00%<br />
81.00%<br />
0.8636<br />
( >= 21 )<br />
9.09%<br />
100.00%<br />
80.00%<br />
0.9091<br />
( >= 29 )<br />
4.55%<br />
100.00%<br />
79.00%<br />
0.9545<br />
( > 29 )<br />
0.00%<br />
100.00%<br />
78.00%<br />
1.0000<br />
<br />
---------------------------------------------------------------------------78<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Loan và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Kết quả khám lâm sàng của bác sỹ chuyên<br />
khoa tâm thần<br />
Bảng 3: Kết quả khám lâm sàng<br />
Kết quả khám lâm sàng<br />
Không trầm cảm<br />
Trầm cảm<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
78<br />
22<br />
<br />
Nhận xét: Trong tổng số 100 trẻ đến khám tỷ<br />
lệ trầm cảm chiếm 22%.<br />
Kết quả độ nhậy, độ đặc hiệu Test Beck.<br />
Phân tích độ nhậy, độ đặc hiệu của test trầm<br />
cảm Beck bằng cách so sánh điểm test Beck<br />
với kết quả khám lâm sàng của bác sỹ chuyên<br />
khoa tâm thần (tiêu chuẩn vàng) và xác định<br />
điểm cut off (ngưỡng chẩn đoán).<br />
<br />
89(01/2): 77 - 82<br />
<br />
Ngưỡng chẩn đoán của test được xác định<br />
chính là điểm mà tại đó tích Độ nhạy × Độ<br />
đặc hiệu là lớn nhất.<br />
Qua bảng 4, ta nhận thấy tại điểm cut off = 5<br />
điểm tích Độ nhạy x Độ đặc hiệu của test Beck<br />
là lớn nhất. Như vậy, điểm ngưỡng chẩn đoán<br />
trầm cảm trẻ em của Beck là 5 điểm và tại đó,<br />
độ nhậy là 90,91% và độ đặc hiệu 87,18%.<br />
Kết quả độ nhậy, độ đặc hiệu của test CES - DC<br />
Tương tự như đã thực hiện với test Beck,<br />
phân tích độ nhậy, độ đặc hiệu của test trầm<br />
cảm CES - DC bằng cách so sánh điểm test<br />
CES - DC với kết quả khám lâm sàng của bác<br />
sỹ chuyên khoa tâm thần (tiêu chuẩn vàng) và<br />
xác định điểm cut off (ngưỡng chẩn đoán).<br />
Ngưỡng chẩn đoán của test được xác định<br />
chính là điểm mà tại đó tích Độ nhạy x Độ<br />
đặc hiệu là lớn nhất.<br />
<br />
Bảng 5. Kết quả phân tích độ nhậy, đô đặc hiệu và ngưỡng chẩn đoán của test CES – DC<br />
Ngưỡng<br />
Độ nhậy<br />
Độ đặc hiệu Ngưỡng<br />
LR+<br />
LRchẩn đoán<br />
phân loại đúng<br />
-----------------------------------------------------------------------------( >= 0 )<br />
100.00%<br />
0.00%<br />
22.00%<br />
1.0000<br />
( >= 1 )<br />
100.00%<br />
30.77%<br />
46.00%<br />
1.4444<br />
0.0000<br />
( >= 2 )<br />
100.00%<br />
44.87%<br />
57.00%<br />
1.8140<br />
0.0000<br />
( >= 3 )<br />
100.00%<br />
53.85%<br />
64.00%<br />
2.1667<br />
0.0000<br />
( >= 4 )<br />
100.00%<br />
57.69%<br />
67.00%<br />
2.3636<br />
0.0000<br />
( >= 5 )<br />
100.00%<br />
69.23%<br />
76.00%<br />
3.2500<br />
0.0000<br />
( >= 6 )<br />
100.00%<br />
75.64%<br />
81.00%<br />
4.1053<br />
0.0000<br />
( >= 7 )<br />
100.00%<br />
78.21%<br />
83.00%<br />
4.5882<br />
0.0000<br />
( >= 8 )<br />
90.91%<br />
82.05%<br />
84.00%<br />
5.0649<br />
0.1108<br />
( >= 9 )<br />
90.91%<br />
83.33%<br />
85.00%<br />
5.4545<br />
0.1091<br />
( >= 10 )<br />
90.91%<br />
84.62%<br />
86.00%<br />
5.9091<br />
0.1074<br />
( >= 11 )<br />
90.91%<br />
89.74%<br />
90.00%<br />
8.8636<br />
0.1013<br />
( >= 12 )<br />
90.91%<br />
92.31%<br />
92.00%<br />
11.8182<br />
0.0985<br />
( >= 13 )<br />
90.91%<br />
93.59%<br />
93.00%<br />
14.1818<br />
0.0971<br />
( >= 15 )<br />
86.36%<br />
93.59%<br />
92.00%<br />
13.4727<br />
0.1457<br />
( >= 16 )<br />
86.36%<br />
94.87%<br />
93.00%<br />
16.8409<br />
0.1437<br />
( >= 17 )<br />
72.73%<br />
97.44%<br />
92.00%<br />
28.3636<br />
0.2799<br />
( >= 18 )<br />
68.18%<br />
97.44%<br />
91.00%<br />
26.5909<br />
0.3266<br />
( >= 19 )<br />
63.64%<br />
97.44%<br />
90.00%<br />
24.8182<br />
0.3732<br />
( >= 20 )<br />
59.09%<br />
97.44%<br />
89.00%<br />
23.0455<br />
0.4199<br />
( >= 21 )<br />
59.09%<br />
98.72%<br />
90.00%<br />
46.0909<br />
0.4144<br />
( >= 22 )<br />
54.55%<br />
98.72%<br />
89.00%<br />
42.5455<br />
0.4604<br />
( >= 24 )<br />
50.00%<br />
98.72%<br />
88.00%<br />
39.0000<br />
0.5065<br />
( >= 29 )<br />
40.91%<br />
98.72%<br />
86.00%<br />
31.9091<br />
0.5986<br />
( >= 30 )<br />
27.27%<br />
98.72%<br />
83.00%<br />
21.2727<br />
0.7367<br />
( >= 32 )<br />
18.18%<br />
100.00%<br />
82.00%<br />
0.8182<br />
( >= 38 )<br />
9.09%<br />
100.00%<br />
80.00%<br />
0.9091<br />
( >= 39 )<br />
4.55%<br />
100.00%<br />
79.00%<br />
0.9545<br />
( > 39 )<br />
0.00%<br />
100.00%<br />
78.00%<br />
1.0000<br />
<br />
79<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Loan và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Qua bảng này ta nhận thấy tại điểm cut off =<br />
13 điểm tích Độ nhạy x Độ đặc hiệu của test<br />
CES – DC là lớn nhất. Như vậy, điểm ngưỡng<br />
chẩn đoán trầm cảm trẻ em của CES – DC là<br />
13 điểm và tại đó, độ nhậy là 90,91% và độ<br />
đặc hiệu là 93,59%.<br />
<br />
89(01/2): 77 - 82<br />
<br />
Đánh giá khả năng sử dụng test CES – DC<br />
để chẩn đoán trầm cảm trẻ em<br />
Biểu đồ 1 biểu diễn phân bố diện tích giới hạn<br />
bởi đường cong ROC khi sử dụng test CES –<br />
DC để chẩn đoán trầm cảm trẻ em. Khả năng<br />
chẩn đoán của test càng lớn khi diện tích dưới<br />
đường cong ROC càng lớn.<br />
<br />
.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố đường cong ROC khi sử dụng test CES – DC sàng lọc trầm cảm trẻ em<br />
<br />
Qua biểu đồ này diện tích dưới đường cong ROC của test CES – DC là 0,9656. Như vậy, test<br />
CES – DC rất có giá trị sàng lọc và chẩn đoán trầm cảm trẻ em.<br />
So sánh kết quả test Beck, test CES –DC<br />
So sánh khả năng chẩn đoán của test Beck và test CES – DC bằng đường cong ROC<br />
<br />
Biểu đồ 2: So sánh đường cong ROC khi sử dụng test Beck và test CES – DC sàng lọc trầm cảm trẻ em<br />
<br />
Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC của test Beck là 0,9586 và diện tích dưới đường<br />
cong ROC của test CES – DC là 0,9656. Như vậy khả năng chẩn đoán của test Beck và test CES<br />
– DC khi so sánh bằng đường cong ROC là tương đương nhau.<br />
80<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Loan và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 77 - 82<br />
<br />
So sánh giá trị chẩn đoán của test Beck và Test CES bằng chỉ số Kappa<br />
Sử dụng chỉ số Kappa để đánh giá độ đồng nhất trong chẩn đoán khi sử dụng 2 test sàng lọc và<br />
chẩn đoán trầm cảm trẻ em. Chỉ số Kappa càng lớn thì độ đồng nhất giữa kết quả chẩn đoán của 2<br />
test càng lớn. Thông thường, coi là có sư tương ứng giữa 2 test khi chỉ số Kappa từ 0,4 trở lên.<br />
Bảng 6. So sánh độ đồng nhất giữa 2 test bằng chỉ số Kappa<br />
Tỷ lệ phù hợp Tỷ lệ mong đợi<br />
<br />
Kappa<br />
<br />
Std. Err.<br />
<br />
Z<br />
<br />
Prob>Z<br />
<br />
----------------------------------------------------------------89.00%<br />
<br />
60.80%<br />
<br />
0.7194<br />
<br />
0.0984<br />
<br />
7.31<br />
<br />
0.0000<br />
<br />
Nhận xét: Chỉ số Kappa = 0,7194 điểm như vậy có sự đồng nhất cao trong chẩn đoán trầm cảm<br />
trẻ em giữa 2 test.<br />
Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự như<br />
BÀN LUẬN<br />
một<br />
số tác giả khác cũng dùng test Beck tại<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
ngưỡng cut off là 5 điểm để sàng lọc trầm<br />
- Nhóm nghiên cứu là những trẻ em tuổi từ 10<br />
cảm trẻ em.<br />
– 16, trong đó tuổi gặp nhiều nhất là 14 tuổi.<br />
Từ kết quả độ nhậy, độ đặc hiệu của test CES<br />
Đây là nhóm tuổi có nhiều sự thay đổi về tâm<br />
– DC chúng tôi nhận thấy với điểm cut off ở<br />
sinh lý, dễ phản ứng trước những sang chấn<br />
ngưỡng 13 điểm thì độ nhậy 90,91% và độ<br />
tâm lý.<br />
đặc hiệu 93,59%. Như vậy để sàng lọc trầm<br />
- Tỷ lệ giữa trẻ nam và trẻ nữ ở nhóm nghiên<br />
cảm trên lâm sàng bằng test CES – DC thì có<br />
cứu tương đương nhau, nam 51% nữ 49%.<br />
thể dùng điểm cut off ở ngưỡng 13 điểm.<br />
- Trong nghiên cứu này do đặc điểm tiến hành<br />
Theo một số tác giả nước ngoài thì sử dụng<br />
nghiên cứu tại thành phố nên có sự khác nhau<br />
điểm cut off của test CES- DC là 15 điểm, với<br />
rõ rệt giữa nhóm dân tộc kinh so với dân tộc<br />
điểm này theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br />
thiểu số ( dân tộc kinh chiếm 93%, dân tộc<br />
thì độ nhậy là ≈ 86% và độ đặc hiệu là 94%.<br />
thiểu số 7%).<br />
Như vậy nếu sử dụng test CES – DC sàng lọc<br />
- Qua kết quả khám lâm sàng của các bác sỹ<br />
trầm cảm tại các phòng khám đa khoa thì có<br />
thể sử dụng điểm ngưỡng là 13 để có độ nhậy<br />
chuyên khoa tâm thần thì tỷ lệ trẻ em bị trầm<br />
cao. Nếu sử dụng test này để chẩn đoán trầm<br />
cảm trong nhóm nghiên cứu là 22% chiếm tỷ<br />
cảm thì sử dụng ngưỡng 15 điểm thì độ đặc<br />
lệ khá cao.Từ kết quả này đòi hỏi các bác sỹ<br />
hiệu cao hơn.<br />
phải có phương pháp sàng lọc, chẩn đoán sớm<br />
trầm cảm để can thiệp kịp thời nhằm ngăn<br />
So sánh khả năng chẩn đoán của test Beck<br />
chặn hậu quả xấu có thể sảy ra với trẻ.<br />
và test CES – DC<br />
Kết quả độ nhậy, độ đặc hiệu của test Beck<br />
Qua phân tích biểu đồ diện tích đường cong<br />
và test CES – DC<br />
ROC ta được kết quả Beck = 0,9586 và CES<br />
– DC = 0,9656. Như vậy, 2 test này có giá trị<br />
Test Beck là một test đã được ứng dụng rất<br />
sàng lọc và chẩn đoán trầm cảm trẻ em tương<br />
nhiều trong lâm sàng tâm thần học nhằm giúp<br />
tự<br />
nhau.<br />
chẩn đoán sớm trầm cảm, test đươc ứng dụng<br />
cho cả trẻ em và người lớn. Trong nghiên cứu<br />
Sử dụng chỉ số Kappa để so sánh sự đồng<br />
này chung tôi nghiên cứu độ nhậy, độ đặc<br />
nhất trong chẩn đoán của 2 test Beck và CES<br />
hiệu của test Beck để từ đó có cơ sở so sánh<br />
– DC.Chỉ số Kappa được chấp nhận khi ít<br />
với test CES – DC. Kết quả nghiên cứu chúng<br />
nhất phải > 0.4, chỉ số này càng lớn thì sự<br />
tôi nhận thấy kết quả Beck 5 điểm là có giá<br />
đồng nhất càng chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu<br />
trị sàng lọc và chẩn đoán trầm cảm trẻ em với<br />
của chúng tôi chỉ số Kappa = 0,7194 như vậy<br />
độ nhậy là 90,91% và độ đặc hiệu là 87,18%.<br />
có sự đồng nhất tốt giữa 2 test.<br />
81<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn