intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bào chế phytosome chứa polyphenol chiết xuất từ lá chè xanh (Camellia sinensis L.)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng được quy trình bào chế phytosome chứa polyphenol chiết xuất từ lá chè xanh. Khảo sát các điều kiện phản ứng tạo phức hợp giữa polyphenol (PP) với phosphatidylcholin (PC) đã lựa chọn được các thông số thích hợp là: dung môi phản ứng ethanol 60%, tỷ lệ PP/PC 1/2, nhiệt độ phản ứng 40oC, thời gian phản ứng 2 giờ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế phytosome chứa polyphenol chiết xuất từ lá chè xanh (Camellia sinensis L.)

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PHYTOSOME CHỨA POLYPHENOL CHIẾT XUẤT TỪ LÁ CHÈ XANH (CAMELLIA SINENSIS L.) Nguyễn Thị Thanh Hằng*, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Vương Thị Minh Thư, Lương Thị Phương Anh Học viện Quân Y *Tác giả liên lạc: thanhhangnguyen251196@gmail.com TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng được quy trình bào chế phytosome chứa polyphenol chiết xuất từ lá chè xanh. Khảo sát các điều kiện phản ứng tạo phức hợp giữa polyphenol (PP) với phosphatidylcholin (PC) đã lựa chọn được các thông số thích hợp là: dung môi phản ứng ethanol 60%, tỷ lệ PP/PC 1/2, nhiệt độ phản ứng 40oC, thời gian phản ứng 2 giờ. Dịch sau phản ứng được phun sấy thu được phytosome (PHY) dạng bột khô, màu vàng nhạt, kích thước tiểu phân khoảng vài micromet, hàm lượng PP tổng là 271,02 ± 13,92 mg/g, hàm lượng PP dạng phức hợp là 251,60 ± 12,91 mg/g, hiệu suất nạp thuốc là 85,69 ± 4,40%. Các phổ DSC, FTIR, nhiễu xạ tia X đã chứng minh được sự tạo phức hợp giữa PP và PC. Từ khóa: Chè xanh, polyphenol, phytosome. STUDY ON PREPARATION OF PHYTOSOME CONTAINING POLYPHENOL FROM GREEN TEA LEAVES (CAMELLIA SINENSIS L.) Nguyen Thi Thanh Hang*, Nguyen Thi Thanh Tam, Vuong Thi Minh Thu, Luong Thi Phuong Anh Vietnam Military Medical University *Corresponding Author: thanhhangnguyen251196@gmail.com ABSTRACT The aim of this study is to establish the procedure for preparation of phytosome containing polyphenol from green tea leaves. The reaction conditions between polyphenol (PP) and phosphatidylcholine (PC) to create the PP-PC complex were optimized. The suitable parameters were chosen as follows: The reaction solvent was ethanol at 60%, the ratio of PP/PC was 1/2, reaction temperature was at 40oC, reaction time was 2 hours. The final solution was spray-dried to obtain phytosome (PHY) in the form of light yellow powder, the particle size was about a few micrometers, the total content of PP was 271.02 ± 13.92 mg/g, the content of PP in the complex was 251.60 ± 12.91 mg/g, and the drug entrapment (%) was 85.69 ± 4.40%. The complexity between PP and PC was demonstrated by DSC, FTIR, X-ray diffraction. Keywords: Green tea, polyphenol, phytosome. TỔNG QUAN dụng có lợi cho sức khỏe như: Điều trị Chè xanh (Camellia Sinensis L.) chứa hội chứng chuyển hóa (tiểu đường, béo polyphenol bao gồm flavanol, phì), một số bệnh lý tim mạch, phòng flavandiol, flavonoid và acid ngừa nhiễm độc gan, ức chế nhiều phenolic,...Hầu hết các polyphenol chè dòng tế bào ung thư người, kháng xanh (GTP) là các catechin, có các tác khuẩn, kháng virus, tăng cường miễn 11
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học dịch,…Tuy nhiên, GTP được hấp thu Thiết bị chậm qua con đường tế bào, có sinh Thiết bị chiết siêu âm SM-30 (Hàn khả dụng thấp theo đường uống, do Quốc), máy quang phổ Labomed 2960 bản chất cấu trúc phân tử khó thấm qua (Mỹ), máy cô quay chân không Buchi màng ruột, không ổn định trong đường (Thụy Sĩ), thiết bị phun sấy LPG-5 tiêu hóa và một phần bị vi khuẩn đường (Trung Quốc). ruột phân hủy, vì thế mà Phương pháp nghiên cứu Epigallocatechin gallat (EGCG) và Phương pháp điều chế dịch chiết chè Epigallocatechin (EGC) tinh khiết xanh cũng chỉ hấp thu ở mức dưới 2,0%. Lá chè xanh được rửa sạch, sau đó diệt Phytosome (PHY) là phức hợp giữa men bằng vi sóng: Sử dụng lò vi sóng các hoạt chất có nguồn gốc dược liệu Sanyo, chế độ năng lượng cao, thời và phospholipid. PHY có ưu điểm nổi gian vi sóng 120 giây, lượng mẫu: bật là làm tăng sinh khả dụng do thay 100g nguyên liệu/lần. Nguyên liệu sau đổi tính chất phân bố vào cả pha dầu và diệt men được sấy khô trong tủ sấy ở nước. PHY còn giúp bảo vệ các hoạt 60ºC đến khi hàm ẩm nhỏ hơn 10%. chất chống lại sự phân hủy gây ra bởi Nghiền mịn và rây qua rây 1mm. Chiết enzyme và vi khuẩn đường ruột, có khả siêu âm ở 70oC, dung môi ethanol năng hướng đến các đích trị liệu, làm 60%, tỷ lệ dung môi/dược liệu 10/1, tăng thời gian bán thải,... thời gian 90 phút, lực siêu âm 60Hz. Do đó, GTP bào chế dạng PHY sẽ khắc Làm lạnh nhanh dịch chiết, lọc thu lấy phục được nhược điểm của nhóm này. phần dịch trong, định lượng Trên thực tế, PHY chè xanh đã được polyphenol toàn phần bằng UV-Vis, chứng minh là cải thiện được sinh khả dùng acid gallic làm chất chuẩn đối dụng, tăng tác dụng chống oxy hóa và chiếu. Mỗi mẻ tiến hành với 3kg điều trị các bệnh lý tim mạch, tăng hiệu nguyên liệu. quả giảm cân và chỉ số BMI ở người Bào chế phytosome bằng phương pháp béo phì. Tuy nhiên, các nghiên cứu về bốc hơi dung môi bào chế PHY chè xanh còn rất hạn chế. Cân khoảng 100g dịch chiết lá chè Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xanh. Hòa tan PC trong 100ml ethanol xây dựng được quy trình bào chế và 60%. Trộn hai dung dịch trên, khuấy từ đánh giá được một số chỉ tiêu chất gia nhiệt ở nhiệt độ và thời gian thích lượng của PHY chứa PP chiết xuất từ hợp, tùy theo từng khảo sát. Bốc hơi lá chè xanh. dung môi qua thể rắn bằng máy cô quay chân không. Sấy sản phẩm ở 50ºC NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG đến khi đạt hàm ẩm dưới 3%. Nghiền PHÁP NGHIÊN CỨU mịn, rây qua rây 180, bảo quản trong lọ Nguyên vật liệu và thiết bị thủy tinh sẫm màu. Nguyên liệu Xác định hàm lượng PP dạng phức Lá chè xanh (phần lá già) được thu hái hợp và hiệu suất phytosome hóa ở khu vực huyện Ba Vì, thành phố Hà Cân chính xác khoảng 200mg PHY Nội; Acid gallic chuẩn (>98,5%), cho vào bình nón 250ml, thêm 100ml phosphatidylcholin đậu nành (PC) và nước cất, siêu âm trong 90 phút ở nhiệt thuốc thử Folin Ciocalteu của hãng độ phòng, thêm tiếp 100 ml ethylacetat Sigma Aldrick; một số dung môi và (loại polyphenol tự do), khuấy từ với hóa chất đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tốc độ 4000 vòng/phút trong 30 phút. tích hoặc DĐVN IV. Chuyển dịch lỏng sang bình gạn, để 12
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học tách lớp hoàn toàn rồi gạn lấy pha ứng được phun sấy với các thông số: nước, pha loãng đến nồng độ thích hợp Nhiệt độ phun sấy 120 ± 2ºC, tốc độ để làm phản ứng màu với thuốc thử cấp dịch 30 ml/phút, áp lực khí nén đầu Folin Ciocalteu và đo quang ở bước phun 0,2 MPa. Tiến hành phun sấy sóng 765 nm. Hàm lượng polyphenol tương tự với mẫu dịch chiết chè xanh dạng phức hợp trong sản phẩm (mg/g): thu được bột cao khô (GT-SD) làm là lượng polyphenol (mg) ở dạng phức mẫu đối chiếu. hợp/khối lượng sản phẩm (g). Hiệu Đánh giá khả năng tạo phức giữa suất PHY bằng (%): Khối lượng polyphenol và phosphatidylcholin polyphenol tạo phức hợp × 100/khối Tiến hành quét nhiệt vi sai (DSC), đo lượng polyphenol đưa vào. quang phổ hồng ngoại (FTIR), do Xác định độ tan bão hòa nhiễu xạ tia X của mẫu PC, PHY và bột Độ tan bão hòa của PHY trong nước, GT-SD, từ đó đánh giá khả năng tạo acid pH = 1,2 và đệm phosphast pH 6,8 phức hợp trong giữa polyphenol và PC được xác định bằng cách cho dư một trong PHY. lượng mẫu vào 2 ml môi trường, lắc Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng xoáy trong 2 giờ, để ổn định trong 24 của phytosome giờ. Ly tâm với tốc độ 2500 vòng/phút Tính chất và hình thái: Mô tả bằng cảm trong 10 phút. Hút phần dịch trong và quan và chụp hiển vi điện tử quét pha loãng với nước đến nồng độ thích (SEM); hàm ẩm: theo DĐVN IV hợp, đem định lượng. (PL9.6); định hàm lượng PP tổng bằng Phương pháp bào chế phytosome, bột UV-Vis; hiệu suất nạp thuốc bằng (%): cao khô lá chè xanh bằng phun sấy lượng polyphenol dạng phức hợp × Làm phản ứng tạo phức hợp 100/lượng PP tổng. polyphenol (PP) và PC với các thông Phân tích thống kê số liệu số thu được từ khảo sát bào chế PHY Các số liệu được xử lý thống kê bằng bằng bốc hơi dung môi. Dịch sau phản phần mềm Microsoft Excel 2013. Bảng 1. Hàm lượng polyphenol toàn phần trong dịch chiết lá chè xanh Hàm Khối Dung lượng Hàm lượng lượng môi Mật độ Hệ số pha Nồng độ chất polyphenol cân pha quang loãng (µg/ml) rắn (mg/g) (mg) (ml) (%) 1012 0,372 39,30 703,51 1008 2,76 50 0,351 10 37,20 668,56 1016 0,392 41,30 736,41 Trung bình ± SD 702,83 ± 33,93 Dịch chiết lá chè xanh có hàm lượng bào chế PHY mà không cần cô đặc để chất rắn là 2,76% và hàm lượng PP là tránh phân hủy hoạt chất, Vũ Thị 702,83 ± 33,93 mg/g tính theo acid Quỳnh và cộng sự đã sử dụng cao bạch gallic/chất rắn khô trong dịch chiết. Do quả có hàm lượng flavonoid 261 mg/g vậy, dịch chiết này được sử dụng để để bào chế PHY. 13
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học KẾT LUẬN nén đầu phun 0,2 bar; bằng phương Đã xây dựng quy trình bào chế pháp DSC, nhiễu xạ tia X, FTIR đã phytosome polyphenol với thông số bước đầu đã chứng minh có liên kết phản ứng là dung môi ethanol 60%, tỷ hóa học của PP với PC; phytosome lệ PP/PC 1/2, nhiệt độ phản ứng 40°C, polyphenol có hàm lượng PP tổng là thời gian 2 giờ; thông số phun sấy tạo 271,02 ± 13,92mg/g và phương pháp bột khô là nhiệt độ phun sấy 120 ± 2ºC, dạng phức hợp là 251,60 ± 12,91mg/g, tốc độ cấp dịch 30 ml/phút, áp lực khí hiệu suất PHY hóa là 85,69 ± 4,40%. TÀI LIỆU THAM KHẢO AMINL T., BHAT S. V (2012). Review on Phytosome Technology as a Novel Approach to Improve The Bioavailability of Nutraceuticals. International Journal of Advancements in Research & Technology, Vol 1 (3). CHACKO S.M., THAMBI P. T., KUTTAN R., NISHIGAKI I (2010). Beneficial effects of green tea: A literature review. Chinese Medicine 2010, 5:13. NGUYỄN HOÀNG HIỆP, NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG, PHAN THỊ THU HẰNG, NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP (2016). Ảnh hưởng của thông số quy trình đến chiết xuất polyphenol từ lá chè xanh (Camellia sinensis L.) bằng phương pháp chiết siêu âm. Tạp chí Y Dược học quân sự, số chuyên đề dược năm 2016. PHẠM THỊ MINH HUỆ, NGUYỄN THANH HẢI, VÕ XUÂN MINH (2015). Phytosome: Giải pháp tăng sinh khả dụng cho các hoạt chất có nguồn gốc dược liệu. Tạp chí Dược học, số 465, tr. 2-7. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2