BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU Corynespora

cassiicola (Berk. & Curtis) Wei VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

TỔNG HỢP TẠI BÌNH PHƢỚC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU Corynespora

cassiicola (Berk. & Curtis) Wei VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

TỔNG HỢP TẠI BÌNH PHƢỚC

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 9. 62. 01. 12

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. Ngô Vĩnh Viễn

2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Hồng

HÀ NỘI, NĂM 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

Đây là công trình nghiên cứu của tôi và một số kết quả cùng cộng tác

với các cộng sự khác;

Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, một phần

đã được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành với sự đồng ý và cho

phép của các đồng tác giả;

Phần còn lại chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Bích Ngọc

ii

LỜI CẢM ƠN!

Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và long biết ơn sâu sắc TS. Ngô

Vĩnh Viễn và PGS.TS. Nguyễn Xuân Hồng, hai người Thày đã hướng dẫn,

động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những

nhận xét và đánh giá của thày cô, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết

vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bào học vô cùng quý

giá đối với tôi.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp

Việt Nam, Ban Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề

tài trong những năm qua.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Viện Bảo vệ thực vật, Bộ môn

Bệnh cây nơi tôi đang công tác, bạn bè đồng nghiệp gần xa đã chia sẻ, động

viên và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Bộ Khoa học và Công nghệ, đã cấp kinh phí

cho tôi thực hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước” Nghiên cứu các giải pháp kỹ

thuật để phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su tại Đông Nam Bộ” năm 2012-2014.

Xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bình Phước, Chi cục Trồng

trọt và BVTV Bình Phước, các hộ nông dân trồng cao su tiểu điền tại Bình

Phước đã tham gia làm thí nghiệm và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này.

Cuối cùng, xin cảm ơn bố mẹ, tình cảm yêu thương của chồng con, các

anh chị em đã động viên, hỗ trợ tinh thần trong suốt thời gian học tập và hoàn

thành luận án.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Bích Ngọc

iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 5

1.2. Tổng quan về cây cao su ...................................................................................... 5

1.3. Những nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................... 7

1.4. Những nghiên cứu trong nước ........................................................................... 28

NGHIÊN CỨU......................................................................................... 5

2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 42

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 42

2.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 42

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 44

Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 42

3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại bình phước ...................... 65

3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm c. Cassiicola gây bệnh vàng rụng lá

cao su ............................................................................................................... 79

3.4. Nghiên cứu các biện pháp quản lý bệnh vàng rụng lá cao su .......................... 107

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 65

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 140

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 143

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 161

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên ANRPC

Bình Phước BP

Bảo vệ thực vật BVTV

C. cassiicola Corynespora cassiicola

Chỉ số bệnh CSB

Cao su tự nhiên CSTN

Cetyltrimethyl ammonium bromide CTAB

Hệ số biến động CV (%)

Deoxyribonucleic acid DNA

Dry rubber content DRC

Dòng vô tính Dvt

Đồng Nai ĐN

Hiệu quả phòng trừ HQPT

Internally transcribed spacers ITS

Kiến thiết cơ bản KTCB

Sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất LSD

Phản ứng chuỗi trùng hợp (polymerase chain PCR

reaction)

Potato dextrose agar PDA

Potato glucose agar PSA

Quản lý tổng hợp QLTH

Tris acetate EDTA TE

Tỉ lệ bệnh TLB

Vàng rụng lá VRL

VNCCSVN Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam

Water agar WA

v

Bảng 1.1. Diện tích cao su tại Bình Phước phân theo huyện, thị.............................. 37

Bảng 1.2. Diện tích nhiễm bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước ...................... 38

Bảng 1.3. Diện tích nhiễm bệnh vàng rụng lá trên giống RRIV 4 (Bình Phước,

2010) ........................................................................................................ 39

Bảng 3.1. Kết quả phân lập nấm C. cassiicola từ các dạng triệu chứng bệnh khác

nhau (Viện BVTV, 2012) ........................................................................ 67

Bảng 3.2. Một số triệu chứng đốm lá, vàng lá và rụng lá trên cao su ....................... 68

Bảng 3.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo b ng các nguồn nấm C. cassiicola phân lập

được trên cao su (Bình Phước, 2012) ...................................................... 70

Bảng 3.4. Hình thái, kích thước bào từ các mẫu phân lập nấm C. cassiicola (Viện

BVTV, 2012) ........................................................................................... 71

Bảng 3.5. Danh sách mẫu nấm C. cassiicola hại cao su phân tích trình tự (Năm

2012) ........................................................................................................ 73

Bảng 3.6. Giải trình tự và tìm kiếm các chuỗi gần gũi trên Ngân Hàng Gen

(GenBank) ................................................................................................ 75

Bảng 3.7. So sánh trình tự vùng ITS của các mẫu nấm C. cassiicola ...................... 77

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm C.

cassiicola (Viện BVTV – 2012) ............................................................. 79

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm C. cassiicola trên môi trường PDA (Viện BVTV – năm 2012) ................................................... 81

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của độ pH đến sự phát triển của nấm C. cassiicola trên môi

trường PDA (Viện BVTV – 2012) ......................................................... 83

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến sự phát triển của nấm C.

cassiicola trên môi trường PDA (Viện BVTV – 2012) ........................... 84

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến sự hình thành bào tử nấm C.

cassicola trên các môi trường dinh dưỡng (Viện BVTV – 2012) ........... 85

Bảng 3.13. Khả năng nảy mầm của bào tử nấm C. cassiicola phân lập từ các giống

cao su khác nhau (Viện BVTV, 2013) .................................................... 86

DANH MỤC BẢNG

vi

Bảng 3.14. Khả năng xâm nhiễm gây bệnh của nấm C. cassiicola trên lá cao su ở độ

tuổi khác nhau (Viện BVTV, 2013) ........................................................ 87

Bảng 3.15. Khả năng tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá bệnh (Viện Bảo

vệ thực vật, 2012-2013) ........................................................................... 89

Bảng 3.16. Hậu bào tử hình thành từ các mẫu phân lập nấm Corynespora cassiicola

trên cao su và các cây ký chủ khác (Viện BVTV, 2015)......................... 90

Bảng 3.17. Danh sách cây ký chủ nhiễm nấm C. cassiicola (Bình Phước, 2012 –

2016) ........................................................................................................ 93

Bảng 3.18. Đặc điểm hình thái của nấm Corynespora cassiicola trên một số cây ký

chủ chính tại Việt nam (Viện BVTV, năm 2012-2015) .......................... 94

Bảng 3.19. Khả năng gây bệnh của các nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ các cây

ký chủ khác nhau (Viện BVTV, 2013) .................................................... 97

Bảng 3.20. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước năm 2012, 2013.. 101

Bảng 3.21. Mức độ nhiễm bệnh vàng rụng lá của một số giống cao su trồng tại Bình

Phước (năm 2012) ................................................................................. 103

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của tuổi cây đến bệnh vàng rụng lá cao su ........................ 104

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của điều kiện đất trồng đến bệnh vàng rụng lá cao su (Bình

Phước, năm 2012) .................................................................................. 106

Bảng 3.24. Kết quả điều tra bệnh vàng rụng lá trên một số dòng/ giống cao su trong

vườn ươm tại công ty Cao su Lộc Ninh – Bình Phước ( 8/2012) ............. 107

Bảng 3.25. Hiệu quả của biện pháp thu dọn tàn dư đến mức độ bệnh vàng rụng lá

cao su tại Bình Phước (năm 2013 - 2014) ............................................. 109

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của phân bón đến mức độ bị bệnh vàng rụng lá cao su tại

Bình Phước (Đồng Xoài – Bình Phước, 2013) ...................................... 111

Bảng 3.27. Khả năng đối kháng của vi khuẩn, xạ khuẩn với nấm Corynespora

cassiicola trong điều kiện in vitro (Viện BVTV, 2015) ........................ 114

Bảng 3.28. Khả năng đối kháng của các chủng nấm đối kháng với nấm C. cassiicola

(Viện BVTV, 2013-2014) ...................................................................... 116

Bảng 3.29. Hiệu quả hạn chế nguốn nấm C. cassiicola tồn tại trên lá cao su rụng của

chế phẩm nấm Trichoderma (Viện BVTV, 2013) ................................. 118

vii

Bảng 3.30. Hiệu quả hạn chế nguồn nấm C. cassiicola tồn tại trên lá cao su rụng của

chế phẩm Trichoderma (Bình Phước, 2014) ......................................... 119

Bảng 3.31. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đến khả năng ức chế nấm C.

cassiicola trong điều kiện in vitro (Viện BVTV, 2012) ........................ 122

Bảng 3.32. Hiệu lực phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su của một số thuốc hoá BVTV

trong điều kiện vườn ươm (Đồng Xoài-Bình Phước, 2012) ..................... 124

Bảng 3.33. Hiệu lực phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su của một số thuốc hoá

BVTV trên vườn cao su kinh doanh (Đồng Xoài-Bình Phước, 2013) .. 125

Bảng 3.34. Ảnh hưởng của thời điểm xử lý thuốc đối với bệnh vàng rụng lá cao su

tại Bình Phước (Quảng Hưng, Đồng Phú, 2013) ................................... 127

Bảng 3.35. Ảnh hưởng của các công cụ phun thuốc đến bệnh vàng rụng lá cao su

(Bình Phước, 2013) ................................................................................ 128

Bảng 3.36. Kết quả phân tích nấm C. cassiicola ở lớp lá rụng của mô hình PTTH tại

Bình Phước (Viện BVTV, 2013) ........................................................... 130

Bảng 3.37. Hiệu quả phòng trừ của mô hình PTTH đối với bệnh vàng rụng lá cao su

tại Bình Phước (2013) ............................................................................ 131

Bảng 3.38. Thành phần bệnh hại trên cao su trong mô hình QLTH bệnh vàng rụng

lá tại Bình Phước (2013) ........................................................................ 132

Bảng 3.39. Năng suất mủ cao su trong mô hình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá

cao su tại Bình Phước (2013 - 2014) ..................................................... 133

Bảng 3.40. Hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý tổng hợp bệnh VRL so với sản

xuất ngoài mô hình tại Bình Phước (2013) ........................................... 134

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Chu kỳ bệnh của nấm C. cassiicola ................................................ 14

Hình 1.2. Đặc điểm hình thái nấm C. cassiicola ............................................ 14

Hình 1.3. Hậu bào tử tạo ra trong điều kiện in vitro và in vivo. ..................... 19

Hình 3.1. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên vườn ươm .............................. 69

Hình 3.2. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên cao su vườn khai thác ............ 69

Hình 3.3. Triệu chứng các bệnh hại khác trên lá ............................................ 69

Hình 3.4. Đặc điểm hình thái nấm C. cassiicola trên môi trường nhân tạo

PDA .............................................................................................. 72

Hình 3.5. PCR nhân vùng ITS b ng cặp mồi ITS4 và ITS5 của 10 mẫu

Corynespora phân lập trên cao su ................................................ 75

Hình 3.6. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS của các mẫu

nấm ................................................................................................ 78

Hình 3.7. Sự sinh trưởng của nấm C. cassiicola trên các môi trường nuôi cấy

khác nhau ...................................................................................... 80

Hình 3.8. Sự sinh trưởng của nấm ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau .......... 82

Hình 3.9. Bào tử nấm C. cassiicola nảy mầm sau 12 h trên môi trường PDA86

Hình 3.10. Bào tử nảy mầm và xâm nhiễm vào mô lá cây cao su .................. 88

Hình 3.11. Nấm C. cassiicola phân lập từ mẫu lá rụng 3 tháng ..................... 89

Hình 3.12. Hậu bào tử tạo ra từ các mẫu phân lập cao su .............................. 92

Hình 3.13. Triệu chứng bệnh do nấm C. cassiicola gây ra trên các cây ký chủ (A) . Ớt;

(B) Xoài; (C) Đu đủ; (D) Sắn; (E) Hồ tiêu; (F) Dây sữa bò; (G)

Quả cà chua nhiễm nấm; (H) cây cao su thực sinh nhiễm bệnh

vàng rụng lá trên vườn. ................................................................. 94

Hình 3.14. Hình thái tản nấm C. cassiicola của các cây ký chủ trên môi

trường dinh dưỡng PDA ............................................................... 96

Hình 3.15. Bào tử nấm C. cassiicola trên một số cây ký chủ ......................... 96

vii

Hình 3.16. Lây nhiễm nhân tạo nấm C. cassiicola giữa các cây ký chủ

khác nhau ..................................................................................... 99

Hình 3.17. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước năm 2012 .. 101

Hình 3.18. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước năm 2013 .. 102

Hình 3.19. Tương quan giữa TLB và ẩm độ tại Bình Phước ........................ 102

Hình 3.20. Tương quan giữa TLB và lượng mưa tại Bình Phước ................ 102

Hình 3.21. Mức độ bệnh vàng rụng lá trên các dvt khác nhau ..................... 104

Hình 3.22. Đánh giá khả năng chống chịu bệnh vàng rụng lá cúa các giống

cao su trong điều kiện vườn ươm ............................................... 108

Hình 3.23. Xử lý bón phân ngoài mô hình ........................................................ 112

Hình 3.24. Xử lý gom lá rụng vào giữa hàng cao su trong mô hình............. 112

Hình 3.25. Khả năng đối kháng nấm C.cassiicola của các dòng VSV ......... 115

Hình 3.26. Khả năng đối kháng nấm C. cassiicola của Trichoderma spp. .. 117

Hình 3.27. Gom lá cao su rụng và tưới chế phẩm chứa nấm đối kháng

Trichoderma ................................................................................ 120

Hình 3.28. Khả năng ức chế nấm C. cassiicola của một số thuốc hóa BVTV ở

các nồng độ khác nhau ................................................................ 123

Hình 3.29. Xử lý thử thuốc hóa BVTV sau 6 ngày ...................................... 123

Hình 3.30. Xử lý thuốc BVTV tại Tiến Hưng – Đồng Xoài – Bình Phước . 126

Hình 3.31. Công cụ phun rải thuốc ............................................................... 129

Hình 3.32. Mô hình quản lý bệnh vàng rụng lá cao su ................................. 135

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cây cao su (Hevea brasiliensis Muel-Arg) là loại cây trồng đa mục

đích, chu kỳ kinh doanh dài (trên 20 năm), có vai trò rất lớn về mặt kinh tế,

bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng. Mủ cao su có giá trị kinh tế cao,

đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Tiêu thụ cao su tăng mạnh vào năm

2010 (8,6%) và giảm xuống (4,6%) năm 2011, tăng (6,2%) vào năm 2012 và

đến năm 2015 tổng nhu cầu tiêu thụ cao su trên thế giới đạt 29,1 triệu tấn và

tăng lên 30,3 triệu tấn năm 2016 (ANRPC, 2016).

Diện tích cao su nước ta ngày càng tăng, là một trong 10 mặt hàng xuất

khẩu chủ yếu. Theo Tập đoàn Cao su Việt Nam (2015), năm 2000 cả nước đạt

412,0 nghìn ha, đến năm 2015 đạt 981,0 nghìn ha, tăng gấp đôi so với năm 2000.

Việt nam đứng thứ 1 thế giới về năng suất (1.695 kg/ha), thứ 5 về sản lượng

(1.017.000 tấn) và thứ 4 thế giới về xuất khẩu (1,14 triệu tấn) (ANRPC, 2015).

Bệnh vàng rụng lá cao su (Corynespora cassiicola) là một trong những

đối tượng bệnh hại quan trọng trên cây cao su. Trong những năm gần đây

bệnh trở nên nghiêm trọng và ngày càng gia tăng cả về mức độ, phạm vi và số

lượng các dòng vô tính cao su cao sản nhiễm bệnh. Nấm Corynespora

cassiicola (C. cassiicola) có khả năng gây bệnh quanh năm ở tất cả các giai

đoạn sinh trưởng của cây, không chỉ gây bệnh trên lá mà nấm còn gây bệnh

trên cả cuống lá và chồi. Cây gốc ghép bị nhiễm bệnh sẽ chậm phát triển và

không đạt được tiêu chuẩn gốc ghép theo đúng thời vụ (Jacob, 2006). Bệnh

nặng phải giảm cường độ hoặc ngưng thu hoạch mủ (Nguyễn Anh Nghĩa,

2016), gây thiệt hại kinh tế nặng nề cho ngành trồng cao su ở nhiều nước

(Nguyễn Tuấn Lộc, 2013). Ở nước ta, bệnh xuất hiện lần đầu vào tháng 8 năm

1999 tại trại Thực nghiệm Cao su Lai Khê, Viện Nghiên cứu Cao su Việt

Nam. Đến năm 2010 bệnh vàng rụng lá đã phát sinh và gây hại các vùng

trồng cao su như Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai …với diện

2

tích bị nhiễm bệnh lên tới 15.000 ha. Vườn cao su nhiễm bệnh sẽ bị rụng lá

nhiều đợt, cây chậm sinh trưởng, đôi khi bị chết ở vườn cao su kiến thiết cơ

bản và giảm sản lượng đối với vườn cây đang ở thời kỳ khai thác, nhiều hộ

phải ngưng cạo hoàn toàn bởi vườn cây trụi lá, sản lượng mủ cạo kém (Phan

Thành Dũng, 2010).

Tại Bình Phước, là một tỉnh có diện tích lớn nhất và là một trong những

cây trồng chủ lực đóng góp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã

hội của tỉnh. Tính đến cuối năm 2016, diện tích cao su toàn tỉnh là 234.979

ha, phân bố ở hầu hết các huyện thị trong tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở

các huyện Hớn Quản, Đồng Phú, Bù Đăng, Chơn Thành, Lộc Ninh, Phú

Riềng, Bù Gia Mập, trong đó diện tích được tái canh là 4.283 ha trên diện tích

cao su thanh lý, diện tích cho sản phẩm là 166.895 ha cho sản lượng là

304.253 tấn (Chi cục Trồng trọt và BVTV Bình Phước, 2016).

Bệnh vàng rụng lá cao su bắt đầu xuất hiện ở Bình Phước vào khoảng

đầu tháng 6 năm 2010, sau đó bệnh phát triển lây lan rộng với diện tích bị

nhiễm lúc cao điểm là 8.024 ha. Bệnh gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh

trưởng phát triển của cây từ vườn ươm đến vườn khai thác. Triệu chứng bệnh

lá các đốm tròn hoặc đốm hình xương cá dọc theo gân lá, xung quanh có

quầng vàng. Bệnh làm vườn cao su bị rụng lá, sinh trưởng phát triển kém,

năng suất mủ giảm, đối với cây bị nhiễm bệnh nặng có thể gây chết cây, đặc

biệt là trong thời kì vườn ươm và kiến thiết cơ bản.

Cho đến nay mặc dù có một số nghiên cứu về triệu chứng bệnh, nhưng

chưa có công trình nào nghiên cứu sâu và thực hiện một cách có hệ thống về

đặc điểm sinh học, sinh thái, sự tồn tại, lây lan và biện pháp phòng trừ bệnh.

Đề tài “Nghiên cứu bệnh vàng rụng lá cao su Corynespora cassiicola (Bert.

& Curtis) Wei và biện pháp quản lý tổng hợp tại Bình Phước‖, được thực

hiện nh m xây dựng cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu

quả bệnh vàng rụng lá, góp phần phát triển ngành cao su bền vững.

3

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài

2.1. Mục đích

- Xác định được nguyên nhân, đặc điểm sinh học, sinh thái và các yếu tố

ảnh hưởng đến sự lan truyền bệnh vàng rụng lá cao su, làm cơ sở khoa học xây

dựng các giải pháp phòng chống bệnh hiệu quả cho cây cao su tại Bình Phước.

2.2. Yêu cầu

- Xác định được nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại

Bình Phước

- Xác định được đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm gây bệnh vàng

rụng lá cao su tại Bình Phước, các yếu tố ảnh hưởng đến phát sinh và gây hại

của bệnh vàng rụng lá cao su.

- Đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả và thân thiện

với môi trường.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học

- Bổ sung dẫn liệu về bệnh vàng rụng lá cao su, đặc điểm sinh học, sinh

thái, sự tồn tại của nấm Corynespora cassiicola và các yếu tố ảnh hưởng đến

sự phát sinh, phát triển, gây hại của bệnh trong điều kiện tự nhiên làm cơ sở

khoa học cho việc đề xuất các giải pháp phòng chống bệnh có hiệu quả.

Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định được nguyên nhân gây

bệnh vàng rụng lá cao su, đồng thời làm sáng tỏ sự gây bệnh của nấm C.

cassiicola hại cao su trong điều kiện sản xuất.

- Đề tài đã đề xuất quy trình tổng hợp phòng chống bệnh có hiệu quả và

an toàn môi trường, góp phần phát triển bền vững ngành trồng cao su ở Bình

Phước.

4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nấm Corynespora cassiicola

- Bệnh vàng rụng lá cao su

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại

Bình Phước, đặc điểm sinh học, tính gây bệnh, phổ ký chủ của nấm

C. cassiicola.

Nghiên cứu quy luật phát sinh gây hại của bệnh tại Bình Phước, các

biện pháp phòng trừ và đề xuất quy trình quản lý bệnh tổng hợp.

5. Những đóng góp mới của luận án

- Bổ sung dẫn liệu khoa học mới về triệu chứng, đặc điểm sinh học, sự

tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá bệnh và quá trình xâm nhiễm gây

bệnh của nấm trên lá cao su.

- Xác định được hậu bào tử của nấm C. cassiicola trong điều kiện in

vitro. Xác định được thêm 12 cây trồng là ký chủ của nấm trong điều kiện tự

nhiên trong đó có cây sắn là cây trồng xen phổ biến trên vườn cao su tiểu điền.

- Bổ sung thông tin về diễn biến và các yếu tố ảnh hưởng tới phát sinh

phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su trên đồng ruộng.

- Xác định một số chủng vi sinh vật đối kháng nấm C. cassiicola và sử

dụng chúng để xử lý nguồn bệnh trên đồng ruộng.

- Chỉ rõ thời điểm xử lý bệnh và hiệu quả hạn chế bệnh của các biện

pháp phòng trừ, xây dựng và ứng dụng thành công quy trình quản lý tổng hợp

bệnh vàng rụng lá trên cây cao su.

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Bệnh vàng rụng lá cao su là bệnh hại quan trọng trên cây cao su ở các

vùng trên thế giới. Trên đồng ruộng, bệnh gây hại trên cây cao su trong vườn

ươm, vườn kiến thiết cơ bản và cả vườn kinh doanh. Triệu chứng bệnh biểu

hiện với mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng giống, nguồn gốc cây giống,

tuổi cây khi bị nhiễm bệnh, cũng như phụ thuộc vào kỹ thuật trồng trọt, chăm

sóc, bảo vệ vườn cây. Mặc dù vậy triệu chứng chung nhất của bệnh là các vết

đốm lá hình tròn, hình xương cá sát gân lá sau đó lá bị vàng và rụng.

Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới chỉ rõ bệnh vàng rụng lá

cao su gây hại ở tất cả các bộ phận của cây như lá, cuống lá và chồi. Bệnh có

khả năng lan truyền nhanh và gây hại nặng nếu sử dụng cây giống bị nhiễm

bệnh ngay từ vườn ươm, kỹ thuật canh tác cũng như kỹ thuật bảo vệ thực vật

không được quan tâm (Chee, 1988; Dũng, 2011). Hiện nay, do sự thay đổi khí

hậu thất thường cũng như sự trao đổi thương mại các sản phẩm số lượng dòng

vô tính bị nhiễm bệnh tăng lên nhiều.

Theo các nhà khoa học đã chỉ rõ để hạn chế được thiệt hại do bệnh gây

ra đòi hỏi phải nắm vững và hiểu biết đầy đủ về chúng, xác định chính xác

nguyên nhân gây bệnh, đặc điểm sinh học, sinh thái, sự tồn tại, lan truyền của

nấm gây bệnh cũng như quy luật phát sinh gây hại. Từ đó làm cơ sở để đề

xuất các giải pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá có hiệu quả và an toàn.

1.2. TỔNG QUAN VỀ CÂY CAO SU

1.2.1. Nguồn gốc xuất xứ

Cây cao su có nguồn gốc trong lưu vực sông Amazone – Brazil và các vùng

kế cận, vào các năm 1493 – 1496 nhà thám hiểm Christopher Columbus và các

thủy thủ trong khi khám phá vùng đất châu Mỹ đã phát hiện ra cao su từ những quả

bóng làm b ng nhựa cây của thổ dân đảo Hitta (Đặng Văn Vinh, 2000). Đến nay

b ng nhiều con đường cao su đã được di thực và trồng ở các vùng khác nhau.

6

Hiện nay có 24 quốc gia trồng cao su tại 3 châu lục: Á, Phi và Mỹ.

Tổng diện tích cao su toàn thế giới trên 10 triệu ha, trong đó Châu Á chiếm

93%, Châu Phi chiếm 5%, mặc dù vậy vùng châu Mỹ, quê hương của cây cao

su chỉ trồng chưa đến 2% diện tích cao su thế giới. Indonesia là quốc gia có

diện tích cao su lớn nhất thế giới (29%), tiếp theo là Thái Lan (24%),

Malaysia (9%), Trung Quốc (8%), Ấn Độ (6%) và Việt Nam (6%). Những

nước xuất khẩu cao su lớn nhất là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Việt Nam,

Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Liberia và Coted‟Ivoire.

1.2.2. Đặc điểm thực vật học

Cao su là loại cây thân gỗ lớn, chiều cao cây có thể đạt tới 25 – 30 m và

đường kính thân tới 1m.

Bộ rễ cao su bao gồm rễ cọc (rễ trụ, rễ cái) và rễ bang (rễ hấp thu). Rễ

cọc cao su trưởng thành thường dài từ 3 – 5m, hệ thống rễ bang ăn rộng từ 6 –

9 m, do đó tầng dày đất tối thiểu trồng cao su yêu cầu phải đạt trên 0,7 m.

Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách, khi

trưởng thành lá có màu xanh đậm ở mặt trên lá và màu nhạt hơn ở mặt dưới

lá. Các lá chét có hình bầu dục, hơi dài hoặc hơi tròn, màu sắc, hình dáng,

kích thước lá thay đổi khác nhau giữa các giống cây, phần cuối phiến lá chét

có tuyến mật trong giai đoạn lá non, vừa ổn định.

Hoa cao su thuộc loại đơn tính, thụ phấn chéo (hoa đực và hoa cái mọc

riêng rẽ trên cùng một cây), hoa đực và hoa cái không chín cùng một lúc mà

thường hoa đực chín trước một ngày.

Quả cao su thuộc loại quả nang có lớp vỏ dày, cứng trong có chứa các

hạt, khi chín vỏ tự nứt hạt có thể tách ra ngoài.

Hạt cao su hình trứng hơi tròn, khi chín có màu nâu, ở ngoài là vỏ sừng

cứng, có vân, bên trong có nhân gồm phôi nhũ và cây mầm.

Vỏ thân gồm 03 lớp chính: lớp da bần là lớp vỏ ngoài cùng tập hợp các

tế bào chết, để bảo vệ lớp trong; lớp vỏ cứng là lớp vỏ giữa, da cát có chứa

một số mạch mủ, lớp vỏ mềm là lớp vỏ trong cùng, da lụa, chứa nhiều mạch

mủ, nơi cung cấp mủ (latex).

7

1.2.3. Giá trị kinh tế của cây cao su

Cây cao su chiếm vị trí quan trọng trong nền nông, lâm nghiệp nước ta

và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như lấy mủ, lấy gỗ, bảo vệ đất

và chống xói mòn. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2015,

tổng kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam ước đạt 1,66 tỷ USD

trong năm 2016. Bên cạnh đó, Việt Nam còn xuất khẩu 1,5 tỷ USD các sản

phẩm từ cao su như lốp xe, linh kiện cao su, băng tải và 1,2 tỷ USD các sản

phẩm từ gỗ cao su. Ngoài sản phẩm chính là mủ, mỗi hecta cao su hàng năm

có thể cung cấp khoảng 450 kg hạt, có thể ép được 56 kg dầu phục vụ cho

công nghiệp chế biến sơn, xà phòng, thức ăn chăn nuôi và làm phân bón rất

tốt (Hiệp hội Cao su Việt Nam, 2012).

Sau chu kỳ kinh doanh mủ, cây cao su còn cho một lượng gỗ tương đối lớn (bình quân từ 130 – 258 m3/ha) phục vụ cho chế biến đồ gỗ gia dụng và

xuất khẩu. Gỗ cao su có thớ dày, ít co, màu sắc hấp dẫn được đánh giá như là

loại gỗ “thân thiện với môi trường” và giá trị tương đương gỗ nhóm III. Hiện

nay tùy theo nguồn gốc giống, mật độ vườn cây và trình độ thâm canh, 1 ha cao su ở 20 – 21 năm tuổi có thể đạt sản lượng gỗ từ 162 – 389 m3, trong đó

trữ lượng gỗ thân chính chiếm khoảng 75 – 77% (Nguyễn Trường An, 2013).

Ngoài ra phát triển cao su góp phần phát triển cả hệ thống cơ sở hạ tầng

như điện, đường, trường học, bệnh viện, cơ sở dịch vụ, chế biến,…đặc biệt là

nhà ở cho người lao động luôn luôn được phát triển song song cùng với việc

phát triển các vườn cao su.

1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI

1.3.1. Những nghiên cứu về các bệnh rụng lá trên cao su

Một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sản xuất cao su là bệnh hại

trong đó có các bệnh rụng lá: Bệnh rụng lá mùa mưa (Phytophthora spp.) gây

giảm 30 – 50% năng suất, bệnh rụng lá do nấm Colletotrichum sp. gây ra làm

giảm 7 - 45% sản lượng, bệnh phấn trắng (Oidium heveae) làm giảm 14 -

29% năng suất (Jacob et al., 1997).

8

Bệnh rụng lá mùa mưa (Phytophthora meadii)

Bệnh rụng lá mùa mưa được phát hiện lần đầu tiên vào đầu thế kỷ 20

tại Ấn Độ, Sri Lanka và Myanmar (1905), tới năm 1966 bệnh xuất hiện ở

Malaysia. Tại Bahia (Brazil) bệnh rụng lá mùa mưa có mức độ tàn phá tương

đương với bệnh cháy lá Nam Mỹ. Tác nhân gây bệnh được xác định là do loài

nấm Phytophthora meadii, nấm tồn tại ở phạm vi nhiệt độ từ 5 - 35°C, thích

hợp nhất ở 25 - 28°C, triệu chứng đặc trưng là trên cuống lá có cục mủ màu

đen hoặc trắng, tại trung tâm vết bệnh màu nâu hoặc xám và rụng khi lá còn

xanh gồm cả 3 lá chét và cuống lá (Chee, 1990).

Bệnh héo đen đầu lá và rụng lá (Colletotrichum gloeosporioides)

Bệnh héo đen đầu lá do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra.

Nấm này cũng gây rụng lá, nấm phát triển mạnh ở 28°C, ẩm độ 80-100%.

Bệnh xuất hiện lần đầu tiên ở Malaysia (1905), sau đó xuất hiện ở Châu Phi

(1920), châu Mỹ (1926). Hiện nay bệnh gây hại ở các vùng trồng cao su, chủ

yếu trên vườn ít tuổi, phổ biến vào mùa mưa. Bệnh gây hại nặng ở giai đoạn

lá non (Manju, 2014).

Bệnh phấn trắng (Oidium heveae)

Theo Jacob et al. (1992), bệnh phấn trắng (Oidium heveae) được Harris

báo cáo đầu tiên vào năm 1925. Bệnh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 25-30°C,

lá non mẫn cảm hơn với bệnh. Sau khi nấm xâm nhiễm 7-10 ngày, bào tử nấm

hình thành. Nếu lá không bị rụng, toàn bộ phiến lá bị biến dạng và chuyển

sang màu vàng nhạt. Bệnh phấn trắng làm rụng lá gây chết cành ở cả vườn

ươm và vườn kiến thiết cơ bản, bệnh cũng làm giảm khả năng sinh trưởng và

sản lượng mủ ở vườn kinh doanh, do mất diện tích quang hợp và cây phải tập

trung dinh dưỡng để tái tạo tầng lá mới.

Sự phát sinh, phát triển của bệnh liên quan chặt chẽ với môi trường, nhất là

nhiệt độ và ẩm độ. Năm có nhiệt độ cao và ẩm độ cao kèm theo sương mù

bệnh sẽ gây hại nặng hơn.

9

1.3.2. Nghiên cứu về bệnh vàng rụng lá (Corynespora cassiicola)

1.3.2.1. Lịch sử phát hiện, phân bố và thiệt hại của bệnh vàng rụng lá

cao su C. cassiicola

Bệnh vàng rụng lá cao su do nấm Corynespora cassiicola gây ra đã được

ghi nhận lần đầu trên cây cao su thực sinh tại Sierra Leone (châu Phi) năm

1936 (Wei, 1950). Sau đó bệnh này được phát hiện gây hại trên cao su trong

vườn ươm tại Viện Nghiên cứu Cao su Ấn Độ vào năm 1958 (Ramakrishnan

and Pillay, 1961). Bệnh tiếp tục được phát hiện ở Malaysia năm 1961,

Nigeria vào năm 1969 (Awoderu, 1969), Indonesia vào năm 1980, Thái Lan

năm 1985 (Pongthep K.,1987), Sri Lanka năm 1985 – 1986 (Liyanage et al.,

1986) và Trung Quốc năm 2007 (Pu et al., 2007). Cuối những năm 1980,

nhiều nước châu Phi đã phát hiện được bệnh vàng rụng lá cao su C.

cassiicola. Tới những năm 1980, hai dòng vô tính cao su năng suất cao là

RRIC 103 và RRIM 725 đã bị nấm này gây hại nặng ở tất cả các vùng sản

xuất cao su. Mức độ bệnh tăng lên cùng với sự ghi nhận nhiều dòng vô tính

được coi là kháng và chống chịu cũng trở nên mẫn cảm với bệnh này

(Jayasinghe and Silva, 1996). Tới nay nấm C. cassiicola đã lan truyền và gây

hại ở tất cả các nước sản xuất cao su thuộc châu Á và châu Phi, gây tổn thất

lớn cho sản xuất cao su.

Nấm C. cassiicola chưa ghi nhận được tại miền nam châu Mỹ (Déon et al.,

2012). Chỉ duy nhất một báo cáo đề cập tới triệu chứng bệnh vàng rụng lá C.

cassiicola trên cao su trồng tại lục địa Mỹ. Ở tại vùng này, C. cassiicola chỉ gây

hại nhẹ trên cao su nhưng đã gây hại nghiêm trọng trên các cây trồng khác.

Trên các vườn cao su kinh doanh, sự lây nhiễm, gây hại của nấm C.

cassiicola mới được ghi nhận khoảng 20 năm trở lại đây (Jacob, 2006). Sự

xuất của bệnh do nấm C. cassiicola trên lá ở các vườn cao su sản xuất đã

được ghi nhận ở Kodumon, Chittar, Shaliacary và Cheruvally tại Ấn Độ

(George and Edathil, 1980) và Johor tại Malaysia (dẫn theo Chee, 1990; Tan,

10

1990). Nghiên cứu phân bố của bệnh vàng rụng lá cao su tại Trung Quốc, Wei

(2012) cho r ng, trong điều kiện khí hậu hiện nay, diện tích phù hợp cho bệnh

phát triển lên tới 72% tổng diện tích canh tác cao su, trong đó 48,6% diện tích

được dự báo sẽ có điều kiện tối ưu cho bệnh phát triển, gồm diện tích đất

trồng cao su ở Hải Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Hà Khẩu ở Vân Nam, phía

nam của Đài Loan và Yunxiao ở Phúc Kiến. Nếu xảy ra biến đổi khí hậu, sự

phân bố của C. cassiicola ở Trung Quốc dự kiến sẽ mở rộng về phía bắc. Tác

giả khuyến cáo việc giám sát và cảnh báo sớm cần được tăng cường trong các

vùng phù hợp cho bệnh phát sinh và phát triển.

Ban đầu, bệnh vàng rụng lá Corynespora được xem như là một bệnh

gây hại không nghiêm trọng trên cao su, chỉ xuất hiện trên một vài dòng vô

tính cao su (George and Edathil, 1980). Những thiệt hại do bệnh này gây ra

không được đánh giá tới những năm 1980.

Tại Sri Lanca: Dịch bệnh nặng nhất được ghi nhận vào năm 1985, sau

đó lan nhanh và phá hủy 4.000 ha vào năm 1989 (Liyanage et al., 1989).

Chính phủ nước này đã phải bồi thường cho những người trồng cao su bị thiệt

hại trên 5 triệu USD.

Tại Malaysia: Kamar và Hidir (1994) tiến hành điều tra mức độ nhiễm

bệnh vàng rụng lá Corynespora ở các vùng trồng cao su Johore và

Terengganu của Malaysia trong năm 1993 đã ghi nhận thấy sự nhiễm bệnh

khác nhau của các dòng vô tính, các dòng GT1 và RRIM 600 mặc dù được

cho là kháng bệnh nhưng vẫn biểu hiện triệu chứng.

Tại Indonesia: Trong những năm 1980, gần 1200 ha cao su bị nhiễm

bệnh vàng rụng lá Corynespora trong đó 400 ha phải thanh lý, thiệt hại kinh

tế khoảng 200 tỷ RP. Bệnh đã lây lan tới Aceh năm 1990, East Java năm 1993

và hầu hết các vùng trồng cao su năm 1994 (Sinulingga et al., 1996). Khoảng

70% diện tích trồng cao su của Indonesia ghi nhận sự xuất hiện và gây hại của

bệnh ở các mức độ khác nhau. Cây non bị nhiễm bệnh sẽ bị chậm 2 năm để

chuyển sang thời kỳ kinh doanh.

11

Tại Ấn Độ: Bệnh xuất hiện trên cao su kinh doanh ở một số vùng trồng

tại Ấn Độ từ 1969 tới năm 1976, nhưng gây hại không nghiêm trọng (George

and Edathil, 1980). Tới năm 1996, bệnh vàng rụng lá cao su do nấm C.

cassiicola đã bùng phát tại miền ven biển thuộc Takamata, gây hại chủ yếu

trên dòng RRII 105, làm giảm sản lượng cao su khai thác đến 50%

(Rajalakshmy and Kothandaraman, 1996). Năm 1999, tỷ lệ nhiễm bệnh lên

tới 50 -70% ở Karnataka và miền Bắc vùng Malabar. Chiến dịch phòng trừ

bệnh đã được tiến hành trên 10.000 ha cao su, dưới sự tài trợ của Ngân hàng

thế giới, nhưng tới năm 2001 bệnh vẫn gây hại ở mức độ trung bình đến nặng

ở một số vùng (Jacob et al., 2004; Manju et al., 2001).

Tại Thái Lan: Tác giả Chanurag (2000) ghi nhận bệnh gây hại tại Trung

tâm nghiên cứu cao su Songkhla và các vùng phía Nam, Đông và phía Bắc

Thái lan trên các dòng vô tính Songkhla 36, PR 255, PR 305 và RRIT 251.

Tại Trung Quốc: Bệnh vàng rụng lá Corynespora xuất hiện ở một số

vườn cao su tại tỉnh Hải Nam và Vân Nam, miền nam Trung Quốc. Trong

tổng số 32 mẫu cao su bị bệnh thu thập từ 15 vườn cao su cả kinh doanh và

vườn ươm tại tỉnh Hải Nam và Vân Nam, 21 mẫu đã phát hiện được nấm

Corynespora (Pu, 2007).

1.3.2.2. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá cao su

Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên cao su lần đầu tiên được ghi nhận

tại Ấn độ vào năm 1958, trong vườn ươm tại Viện Nghiên cứu Cao su Ấn Độ

(RRII) ở Kottayam tỉnh Kerala (Ramakrishnan and Pillay, 1961).

Triệu chứng biểu hiện trên cây trong vườn ươm thường là những vết

chết hoại hình tròn trên lá với đường kính 1 – 8 mm, các vết bệnh thường đơn

lẻ, ít khi liên kết với nhau. Trung tâm vết bệnh có màu nâu sáng hay trắng với

vòng tròn màu nâu tối ở xung quanh, bao quanh vết bệnh là vùng quầng sáng

màu vàng. Phần mô của trung tâm vết bệnh bị khô rụng tạo ra những lỗ thủng

trên lá. Lá non bị co lại ở phần đầu lá. Lá non ở tầng trên bị rụng, cây bị hại

nhiều hơn, lá thường bị rụng trong điều kiện khô hạn (Jacob, 2006;

Ramakrishnan and Pillay, 1961).

12

Rajalakshmy et al. (1981) mô tả triệu chứng bệnh vàng rụng lá C.

cassiicola đối với cây cao su trồng trong bầu. Triệu chứng chủ yếu là các vết

bệnh có hình tròn hoặc không có hình dạng nhất định và có kích thước rất

thay đổi. Những cây cao su gốc ghép gieo từ hạt thu từ những cây bị bệnh

thường bị nhiễm bệnh và lá cây có màu đỏ, lá bị rụng (Jacob, 2006). Quá trình

rụng lá làm ảnh hưởng nặng tới sinh trưởng của cây non.

Theo Jayasinghe (2000), đối với cây thực sinh, mầm bệnh tấn công

trên các lá non và gây rụng lá. Quá trình rụng lá diễn ra liên tục và ra lá

mới ảnh hưởng đến sự phát triển của cây. Cây thực sinh trong giai đoạn

vườn ươm bị nhiễm bệnh thường chậm phát triển và không đạt được

đường kính gốc ghép đúng thời hạn.

Trên vườn cao su kinh doanh vết bệnh là các đốm màu nâu trên phiến

lá. Trên giống mẫn cảm, thường gặp các vết bệnh hình tròn điển hình hoặc

không có hình dạng nhất định với quầng vàng bao quanh. Vết bệnh chạy dọc

gân chính và gân phụ giống như hình xương cá hoặc đường ray tàu hỏa,

những triệu chứng này xuất hiện do nấm tiết ra độc tố tại vị trí nhiễm, độc tố

lan dọc theo các gân lá và làm đổi màu của gân lá. Vì độc tố lan nhanh hơn

sợi nấm nên nó phá hủy mô và hạn chế sự phát triển của nấm. Nếu bị nhiễm

nấm trên gân chính, lá non bị biến dạng và sau đó rụng đi, nếu nhiễm trên gân

phụ thì sự tồn tại của lá non tùy thuộc vào mức độ nhiễm và tạo ra hình dạng

đường ray xe lửa hay xương cá. Triệu chứng này ghi nhận trên dòng vô tính

RRIM 600 và GT1 nhưng kích thước vết bệnh nhỏ hơn so với dòng vô tính

RRII 105 và PB 260 (Jayasinghe et al., 2005).

Jacob (2006) cũng đã quan sát thấy ở vườn sản xuất, biểu hiện triệu

chứng bệnh trên cây cũng giống như đối với cây ở vườn ươm. Triệu chứng

bệnh ban đầu cũng là sự xuất hiện của một vài đốm tròn hay những vết bệnh

không định hình trên lá non, lá có màu xanh sáng. Triệu chứng dễ nhận thấy

là các vết bệnh dạng xương cá. Khi bệnh nặng lá chuyển thành màu vàng, sau

đó chuyển sang màu nâu đồng và cuối cùng lá có thể bị rụng. Một số lá biến

dạng, mô bệnh khô và rụng tạo ra những lỗ thủng trên lá bệnh. Nếu lá đã

13

thành thục và các vết bệnh rất nhỏ thì lá có thể tồn tại đến thời gian rụng lá.

Ngoài phiến lá, cuống lá và chồi cũng bị nhiễm bệnh. Các chồi non còn xanh

dễ bị nhiễm bệnh hơn. Dấu hiệu bệnh đầu tiên là vết nứt dạng hình thoi dọc

theo cuống lá và chồi, chồi bị bệnh có màu đen nâu, chồi bị chết. Khi bệnh

gây hại trên cuống lá cao su, toàn bộ lá chét bị rụng khi còn xanh. Cành bị

rụng lá có dạng tương tự như các sừng hươu (stag–horn). Đôi khi bệnh có thể

làm cho cây bị chết. Triệu chứng của bệnh vàng rụng lá thay đổi lớn trong

vòng 4 năm trở lại đây, đã gây nhiều trở ngại cho nhận diện và chẩn đoán

bệnh ban đầu (Evueh et al., 2011).

1.3.2.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của nấm Corynespora

cassiicola (Berk. & Curtis) Wei

Đặc điểm phân loại

Nấm được mô tả đầu tiên bởi Berk. & Curtis 1868 với tên gọi

Helminthosporium cassiicola, tới năm 1950 nấm được gọi là Corynespora

cassiicola (Berk.& Curtis) Wei.

Giới: Fungi

Ngành: Ascomycota

Phân ngành: Pezizomycotina

Lớp: Dothideomycetes

Bộ: Pleosporales

Họ: Corynesporaceae

Tên khoa học: Corynespora cassiicola (Berk. & Curtic.) Wei.

Tên khác: Helminthosporium cassiicola Berkeley & Curtis;

Helminthosporium vignicola (Kawamura) Olive

Helminthosporium papaya Syd.

Cercospora melonis Cooke

Corynespora melonis (Cooke) Lindau;

Cercospora vignicola Kawamura

(Nguồn : http://www.mycobank.org)

14

Chu kỳ phát triển bệnh

Hình 1.1. Chu kỳ bệnh của nấm C. cassiicola

(Nguồn: http://mycobank.org)

Hình 1.2. Đặc điểm hình thái nấm C. cassiicola

(Nguồn: http://mycobank.org)

15

Đặc điểm sinh học, sinh thái nấm C. cassiicola

Về hình thái và hình dạng bào tử trên vết bệnh cũng như trên môi

trường nhân tạo có sự dao động rất lớn. Bào tử trên lá có màu nâu nhạt với

dạng hình lưỡi liềm hay thẳng chứa nhiều vách ngăn. Chiều dài biến thiên

lớn (22 - 300 µm), đôi khi đạt 700 µm. Chiều rộng biến thiên từ 5 - 10 µm.

Bào tử dạng đơn, đôi khi dạng chuỗi dính với nhau ở 2 đầu (Ellis and

Holiday, 1971). Trên môi trường PDA, PSA khuẩn lạc có màu xám đến nâu

(Liyanage and Jayasinghe, 1986).

Theo Chee (1988), nuôi cấy nấm C. cassiicola trong điều kiện 3 ngày chiếu sáng rồi đến 3 ngày tối ở 260C trên môi trường PSA, nguồn nấm phân lập từ cao su (Hevea brasiliensis) tạo ra số lượng bào tử đặc biệt lớn. Mười

tám nguồn nấm C. cassiicola thí nghiệm sinh trưởng trên môi trường PSA

không giống nhau về hình thái của tản nấm. Bào tử này mầm trong vòng 4h,

ống nảy mầm thường mọc ở cuối bào tử.

Phạm vi nhiệt độ từ 25 – 300C, ẩm độ 100%, bào tử nảy mầm trong 3 giờ và phát triển ống mầm ở vị trí n m giữa hai vách, nhưng phổ biến nhất ở hai đầu của bào tử. Nhiệt độ từ 15 – 200C, bào tử nảy mầm sau 12 giờ và khi nhiệt độ trên 35 – 400C bào tử không nảy mầm được. Ẩm độ trên 96% và nếu không có nước tự do hiện diện thì bào tử vẫn có thể nảy mầm được nhưng

thời gian kéo dài hơn 24 giờ (Liyanage and Jayasinghe, 1986).

Peiris et al. (2015) đã thấy có sự khác nhau về hình thái và đặc tính sinh

bào tử của các mẫu phân lập trên các cây ký chủ: Cao su, cà, đu đủ và cà

chua. Nuôi cấy trên môi trường, tản nấm phát triển có dạng hơi xốp, màu sắc

tản nấm biến thiên từ màu xanh hơi vàng đến màu xám. Các mẫu nấm phân

lập từ cao su cho sợi nấm có chiều rộng biến thiên từ 3,20 đến 3,58 μm trong

đó các mẫu nấm phân lập từ các ký chủ khác chiều rộng sợi nấm từ 6,00 đến

7,80 μm. Sợi nấm phân nhánh và có vách ngăn với bào tử phân sinh hình

thành ở đầu sợi nấm. Chiều dài bào tử biến thiên từ 15 đến 275 μm, chiều

rộng từ 3,75 đến 12,50 μm. Hình dáng bào tử từ thẳng, cong đến hình trụ. Các

mẫu nấm C. cassiicola phân lập từ cao su chủ yếu có bào tử mảnh, thẳng,

hình thành bào tử kém hơn so với các ký chủ khác.

16

Chee (1988) cho biết các nguồn nấm C. cassiicola sinh trưởng thích hợp

ở điều kiện 4 giờ chiếu sáng/ngày trong 7 ngày, và 5 - 6 giờ chiếu sáng xen kẽ

với tối sẽ sinh bào tử nhiều nhất. Khoảng nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của sợi nấm C. cassiicola là 25 – 270C. Sự sinh trưởng của tản nấm có thể đo được trong phạm vi nhiệt độ từ 20 – 300C. Ở 150C và 32± 20C, sự sinh

trưởng của nấm có thể nhận thấy nhưng không thể đo được thậm chí ở thời điểm sau 7 ngày nuôi cấy. Ở 350C, không quan sát thấy sợi nấm sinh trưởng. Khả năng sinh bào tử cao nhất ở nhiệt độ từ 25 – 270C.

Trong điều kiện nghiên cứu ở Hà Nam (Trung Quốc) khoảng nhiệt độ 25 – 300C, pH 5 - 6 ảnh hưởng tới sự nảy mầm của bào tử. Bào tử nấm C.

cassiicola phân lập từ dưa chuột có thể nảy mầm sau 2 giờ trong điều kiện có giọt nước, nhiệt độ 300C, tỷ lệ nảy mầm đạt cao hơn sau 6 giờ. Bào tử xâm

nhiễm b ng cách xâm nhập trực tiếp hoặc qua khí khổng (Tian et al., 2006).

Cũng tại tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) các nghiên cứu của Zang et al. (2010) đã xác định nhiệt độ từ 25 – 300C thích hợp cho sợi nấm phát triển,

nhưng nấm phát triển thích hợp nhất ở 30°C. Nấm phát triển tốt trong khoảng

pH từ 4 - 8. Sợi nấm phát triển tốt nhẩt trong môi trường chứa đường maltoza.

Bào tử nảy mầm trong khoảng nhiệt độ từ 25 – 35°C, nhưng thích hợp nhất ở

30°C. Sự khác biệt của pH không ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của bào

tử, nhưng trong môi trường chứa đường fructoza tỉ lệ nảy mầm của bào tử thấp.

Tác giả Nguyen et al. (2008) khi nghiên cứu đặc điểm hình thái các

nguồn nấm C. cassiicola từ các vườn cao su tại Malaysia cho thấy có sự khác

nhau về hình thái tản nấm và bào tử nấm.

Theo Fernado (2012), nấm Corynespora cassiicola có thể sinh bào tử trên môi trường PDA ở 10 – 350C, cao nhất 300C, bào tử sinh nhiều nhất khi nuôi cấy

12 ngày. Bào tử sinh ống mầm ở cả hai đầu, tỷ lệ nảy mầm thấp nhất 1,5 x 10

bào tử/ml. Nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm của bào tử trong khoảng từ 15 - 350C, ẩm độ trên 90%, dưới sự tác động của ánh sáng cực tím (254 nm).

17

Các mẫu phân lập C. cassiicola trong cùng một vùng sinh thái khác

nhau về hình thái, màu sắc khuẩn lạc, phát triển và sản sinh bào tử, khả năng

gây bệnh (Darmono et al., 1996; Déon et al., 2012; Dixon et al., 2009;

Jayasinghe and Silva, 1996; Qi et al., 2009; Romruensukharom et al., 2005).

Kumar and Jacob (2005) nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố khác

nhau đến sinh trưởng và khả năng sinh bào tử của 6 nguồn nấm C. cassiicola

phân lập từ cao su. Trong các axit amin, priline hỗ trợ nấm sinh trưởng và

sinh bào tử tốt nhất, tiếp theo là glycine. Trong số các chất dinh dưỡng

khoáng thì magie hỗ trợ sinh trưởng cho nấm tốt nhất và tiếp theo là canxi.

Trong số các nguyên tố vi lượng kẽm hỗ trợ sinh trưởng của nấm tốt nhất và

tiếp theo là đồng. Tất cả 6 nguồn nấm C. cassiicola sinh trưởng rất tốt trên

môi trường có bổ sung lactose và sinh trưởng kém trên môi trường tinh bột.

Nấm C. cassiicola có thể nuôi cấy trên nhiều môi trường khác nhau,

với pH thay đổi tùy môi trường. Tuy nhiên môi trường PDA là môi trường tối

ưu cho sự phát triển của nấm, môi trường PSA là môi trường thích hợp cho sự

hình thành bào tử (Liyanage et al., 1986).

Khả năng tồn tại của nấm C. cassiicola

Trên đồng ruộng, khi không có cây ký chủ, nấm gây bệnh cây có thể

tồn tại để duy trì và cung cấp nguồn bệnh cho quá trình lây nhiễm ở vụ sau. C.

cassiicola cũng được chứng minh là nấm truyền qua hạt trên đậu tương nhưng

trên cây rau thì chưa được báo cáo. Nấm có thể sống trên các loại cây trồng

còn sót lại trên đồng ruộng cũng như trên xác bã cây trồng và xác bã giun

tròn. Boosalis and Hamilton (1957) ghi nhận nấm C. cassiicola gây bệnh thối

rễ và thân cây đậu tương qua đông và có thể tồn tại trong đất ít nhất 2 năm.

Bệnh nặng hơn ở những ruộng đậu tương trồng 2 vụ liên tiếp.

Nấm có thể tồn tại trên tàn dư từ vụ này sang vụ khác trên đồng ruộng

tới trên 10 tháng và là nguồn lây nhiễm ban đầu, nấm tồn tại trong đất và trên

hạt giống của các cây vừng bị nhiễm bệnh. Sự lan truyền thứ cấp trên đồng

ruộng thông qua sự phát tán bào tử trong không khí và nước, từ các lá và tàn

dư bị nhiễm bệnh (Shukla et al., 1987). Hạt giống bảo quản trong điều kiện

18

50C 1, ẩm độ không khí 60%, tỷ lệ hạt nhiễm bệnh giảm chậm từ 89,8% tới

62% trong 10 tháng (Hansen et al., 1994).

Nấm dễ thích nghi với điều kiện môi trường để hình thành nòi mới

vượt qua tính kháng của các dòng vô tính cũng như phản ứng khác nhau với

thuốc trị bệnh. Tính độc của C. cassiicola ngày càng phát triển đa dạng và rất

thay đổi, khả năng gây độc của C. cassiicola trên các dòng vô tính là khác

nhau, tuỳ theo từng giai đoạn sinh trưởng (Jayashinge, 2000).

Pernezny và Simone (1993) khi nghiên cứu về nấm C. cassiicola gây ra

bệnh đốm tròn trên một số loài rau đã thông báo về khả năng sống sót và lan

rộng của loài nấm này trên đồng ruộng. Nấm có thể tồn tại tới 2 năm trên tàn

dư cây trồng. Phổ kí chủ rộng của loài nấm này cũng tạo điều kiện cho sự

sống sót của nấm. Các mẫu phân lập nấm C. cassiicola thường có thể lây

nhiễm cho những loài ký chủ khác nhưng không phải luôn xảy ra với tất cả

các trường hợp.

Theo các nghiên cứu của Manju (2014, 2016), tại Ấn Độ bệnh vàng

rụng lá cao su xuất hiện thường xuyên trên vườn cao su trong mùa khô sau

khi hình thành lá mới và tăng dần từ tháng 3 đến tháng 4. Tác nhân gây bệnh

tồn tại trên cây bị nhiễm bệnh trong suốt cả năm với mức độ khác nhau.

Những lá bị nhiễm bệnh là nguồn bệnh đầu tiên cho quá trình xâm nhiễm mới

trong điều kiện thích hợp. Ngoài ra, nấm có thể tồn tại trên tàn dư lá rụng từ

mùa này sang mùa khác dưới dạng sợi nấm dưới vỏ cành bị nhiễm bệnh.

Hậu bào tử là dạng cấu trúc ngủ nghỉ cho phép nấm tồn tại trong trường

hợp điều kiện tự nhiên bất thuận hoặc không có ký chủ (Meronuck and

Pepper, 1968). Hậu bào tử còn là nguồn bệnh ban đầu cho sự lây lan gây bệnh

của nấm (Agrios, 2005). Rất ít nghiên cứu ghi nhận sự hiện diện của hậu bào

tử của nấm C. cassiicola. Olive et al. (1945), Sarma and Nayudu (1971) đã

ghi nhận hậu bào tử nấm C. cassiicola trên nghệ tây (C. sativus), đậu dải

(Vigna sinensis) và cà tím (Solanum melongena). Ricardo (2012) đã nghiên

cứu việc tạo hậu bào tử của 15 mẫu nấm C. cassiicola trên nhiều cây trồng

19

như: Nghệ tây, sơ ri, bí xanh, đậu tương, cà chua, đu đủ, hoa ngũ sắc, xà

lách…trong điều kiện in vitro và in vivo. Tác giả đã ghi nhận có 6 mẫu trong

tổng số 15 mẫu phân lập tạo ra hậu bào tử trong cả hai điều kiện in vitro và in

vivo, đó là 3 mẫu phân lập từ nghệ tây (C. sativus), 1 mẫu phân lập từ cây ngũ

sắc (L. camara), 1 mẫu phân lập từ sơ ri (Malpighia glabra) và 1 mẫu phân

lập từ dạ hương ngưu (Venonia cinerea) trong đó hậu bào tử sản sinh nhiều là

mẫu C. cassiicola phân lập từ cây Sơ ri (M. glabra) và nghệ tây (Cucumis

sativus), thấp nhất là mẫu phân lập từ cây dạ hương ngưu (V. cinerea) và hoa

ngũ sắc (Lantana camara). Hậu bào tử được hình thành theo 3 cách: phần

cuối sợi nấm (terminal), xen vào giữa sợi nấm (intercalary) và tạo dạng hình

chuỗi (chain) với 5 hậu bào tử (hình 1.3 ).

Hình 1.3. Hậu bào tử tạo ra trong điều kiện in vitro và in vivo.

A. Tạo ra từ đầu sợi nấm; B và C. Tạo ra từ giữa sợi nấm; D. Tạo hình chuỗi

(Nguồn: Ricardo, năm 2012)

20

Phổ ký chủ của nấm C. cassiicola

Trong tự nhiên sự lan truyền và hình thành dịch bệnh phụ thuộc vào sự

tồn tại và số lượng của nguồn ký sinh gây bệnh, sự có mặt của ký chủ trên

đồng ruộng và sự thuận lợi của các yếu tố môi trường cho sự phát triển của

dịch bệnh. Sự tồn tại và lan truyền của các nấm gây bệnh cây trong tự nhiên

không những phụ thuộc khả năng bảo tồn, duy trì sức sống của nấm mà còn

phụ thuộc vào khả năng xâm nhập gây bệnh trên nhiều loại cây trồng của

nấm. Phổ ký chủ của nấm càng rộng, độc tố của nấm cao thì khả năng tồn tại,

lan truyền gây bệnh của nấm trên đồng ruộng càng lớn .

Là một loài ký sinh đa thực, nấm C. cassiicola gây hại trên nhiều loại

cây trồng ở 70 nước trên thế giới. Tại khu vực Thái Bình Dương đã ghi

nhận được sự hiện diện của nấm C. cassiicola ở trên 20 nước. Nấm đã được

phát hiện gây hại trên lá, thân, quả, rễ của trên 300 loài cây thuộc 145 chi ở

53 họ thực vật (Farr and Rossman, 2014; http://nt.ars-grin.gov/

fungaldatabases).

Nấm C. cassiicola được ghi nhận gây bệnh trên đậu tương và đậu đỏ

lần đầu tiên vào năm 1945 với tên gọi Helminthosporium vignae (Olive et al.,

1945) . Đến nay, nấm đã được ghi nhận là tác nhân gây bệnh trên cao su, cà

chua, dưa chuột, vừng, hồ tiêu, đậu ma, cà, ớt, rau chân vịt, mướp tây, trầm

hương, dạ hoa, hương thảo, bạch đàn, xô đỏ, ngô đồng, bông ở Trung Quốc,

Hàn Quốc, Ấn Độ, Brazin… (A Li Chai, 2014; Butler et al. 2016; Chase et

al., 2012; Chee, 1990; Conner et al. 2013; Fakhruddin, 2013; Fernando et al.,

2013; Fulmer et al., 2012; Galbieri et al., 2014; Koenning et al., 2006; Lee,

2013; Li, 2014; Lisboa, 2016; Oliveira et al., 2007; Patrick et al. 2015; Rajib,

2012; Reis, 2014; Sharma, 2012; Wei, 2012; Wei et al. 2014).

Theo Peiris et al. (2015) các nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ các

cây ký chủ khác nhau có khả năng lây nhiễm chéo rất cao. Tuy nhiên khả

năng gây bệnh của các nguồn nấm phụ thuộc vào độc tố cũng như khả năng

21

chuyên tính của các nguồn nấm. Một số nguồn nấm C. cassiicola có khả năng

gây bệnh cho nhiều loại ký chủ, một số nguồn chỉ có thể gây bệnh khi cây có

vết thương. Một số nguồn nấm C. cassiicola có độc tính cao có thể gây bệnh

trên nhiều cây ký chủ, một số khác lại chỉ biểu hiện trên một số ký chủ riêng

biệt (Cutrim, 2003; Pernezny & Simon, 1993). Nguồn nấm C. cassiicola phân

lập từ dưa chuột có thể lây nhiễm chéo cho nhiều loại ký chủ khác nhau, trong

đó nguồn nấm phân lập từ cây xà lách chỉ lây bệnh được cho một số cây

(Oliverira et al. 2007). Nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ cây xô đỏ (Salvia

splendens) chỉ lây nhiễm cho cây xô đỏ mà không lây nhiễm được cho dưa

chuột, hồ tiêu (Furukawa, 2008).

Silva et al. (1998) khi đánh giá về khả năng lây nhiễm của 16 nguồn

nấm C.cassiicola phân lập trên cao su ở Sri Lanka và 5 nguồn phân lập từ các

cây ký chủ khác ở Australia đã nhận thấy, nguồn nấm phân lập từ đu đủ có

khả năng lây nhiễm trên cà chua và cao su, không lây nhiễm được trên đậu hà

lan và cây cà. Nguồn nấm phân lập từ cây mimosa và bạc hà có khả năng lây

nhiễm cho cây cà, cao su, cà chua nhưng không lây nhiễm được trên đậu Hà

lan. Các nguồn nấm phân lập từ các dòng vô tính cao su ở Sri Lanca đều lây

nhiễm được cho tất cả các cây ký chủ trừ cây cà.

Nấm C. cassiicola phân lập từ đậu lông (Calopogonium mucunoides), cây

cỏ Synedrella nodiflora, dưa chuột, đậu tương và cà chua gây bệnh nặng trên cà

chua và cà nhưng gây bệnh trung bình trên vừng và bông (Onesirosan et al.,

1974). Cutrim (2003) đã sử dụng các nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ các

cây ký chủ khác nhau để lây nhiễm nhân tạo trên lá cây sơ ri, nguồn nấm phân

lập từ cây đỗ quyên, cà chua, quả bí và sơ ri biểu hiện triệu chứng điển hình trên

lá sơ ri trong khi nguồn nấm phân lập từ hồ tiêu và đu đủ không gây bệnh trên lá

sơ ri. Một nghiên cứu khác cho thấy 15 nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ

nhiều cây ký chủ khi lây nhiễm trên 12 cây ký chủ khác nhau cho sự khác nhau

về mức độ mẫn cảm của nấm đối với các cây ký chủ (Oliveira, 2007).

22

Ở Malaysia, nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ cao su chỉ gây bệnh

cho cao su mà không lây nhiễm trên ớt, ca cao, đu đủ, dưa chuột, xà lách,

đậu tương và cây dầu cọ (Dung, 1999; Chee, 1988).

Tại Indonesia, nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ đu đủ có thể lây

bệnh trên một số giống cao su nhưng không lây nhiễm được cho đậu tương và

sắn (Suwarto et al., 2000).

1.3.2.4. Nghiên cứu về các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát

sinh phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su

Dịch bệnh vàng rụng lá cao su do nấm C. cassiicola được báo cáo ở

nhiều nước trồng cao su ở Châu Á. Có ba yếu tố cơ bản tạo ra sự bùng phát

của dịch bệnh, đó là sự có mặt của tác nhân gây bệnh, thời tiết thuận lợi và

cây ký chủ ở giai đoạn mẫn cảm nhất với tác nhân gây bệnh. Các yếu tố

môi trường như ẩm độ cao, nhiệt độ từ 28-30°C, trời nhiều mây với lượng

mưa trung bình thuận lợi cho sự nảy mầm của bào tử nấm C. cassiicola.

Trong điều kiện đó, lá non dễ dàng bị nhiễm bệnh (Sailajadevil, 2006;

Situmorang et al., 1996).

Tại các nước trồng cao su ở Châu Á, nơi trồng nhiều những dòng cao su vô

tính mẫn cảm với tác nhân gây bệnh, nấm có thể vượt qua tính kháng của các

dòng vô tính cũng như thích ứng khác nhau với thuốc trừ bệnh, để hình thành

những chủng mới trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi. Tính độc của nấm C.

cassiicola có nhiều thay đổi, khả năng gây độc của C. cassiicola trên các dòng vô

tính là khác nhau, tuỳ theo từng giai đoạn sinh trưởng (Jayashinge, 2000).

Sự lan truyền và phát tán bào tử nấm C. cassiicola trên đồng ruộng

được xác định b ng bẫy bào tử đặt ở vùng giữa của tán cao su. Kết quả cho

thấy sự phóng thích bào tử bắt đầu vào lúc 8 giờ sáng và đạt đỉnh cao vào 12 h

trưa, vào ban đêm bào tử phóng thích ít hoặc không có sự phát tán. Độ ẩm và

gió ảnh hưởng lớn tới sự lan truyền bào tử nấm. Tuy nhiên số bào tử đếm

được cao hay thấp còn tùy thuộc vào điều kiện tiểu khí hậu và vùng tán cao su

23

thích hợp cho sự lây nhiễm và phát triển của nấm bệnh (Chee, 1988; Manju,

2006; Manju, 2011; Radziah et al., 1996).

Triệu chứng bệnh phát triển có liên quan đến lượng mưa, nhiệt độ và độ

ẩm. Mưa vào buổi sáng tạo điều kiện để triệu chứng phát triển trên các lá từ

2-53 ngày tuổi, lá rụng từ 2-51 ngày sau khi các vết bệnh xuất hiện, bào tử

phát tán trong suốt cả ngày và đêm, cao điểm vào giữa trưa (Purwantara and

Pawirosoemardjo, 1991). Cao su trồng ở vùng thấp bị bệnh nặng hơn

(Situmorang et al., 1984).

Nấm C. cassiicola phát sinh gây hại mạnh trên cao su từ lúc cây bắt đầu

mọc lá đến lúc lá có màu xanh nhạt. Trong thời gian bệnh gây hại, ở những vườn

bị bệnh, lá non khô rụng với nhiều vết bệnh hình tròn. Bệnh xảy ra đầu tiên trên

những cây gần đường hoặc gần những khu vực trống trải. Những cành tiếp xúc

với ánh nắng mặt trời thường bị bệnh rất nặng, lá có biểu hiện bị cháy và chuyển

thành màu nâu tái. Nấm có thể tồn tại trên chồi đến năm sau và bắt đầu gây bệnh

khi lá mới mọc. Thân cây gãy rơi xuống đất cũng là nguồn gây bệnh (Jacob,

2006; Evueh et al., 2011). Một số vùng bị nhiễm bệnh nặng, quá trình rụng lá lặp

lại nhiều lần dẫn đến cây khô, chết (Jacob, 1997).

Trên cây cao su, nấm C. cassiicola gây hại quanh năm, nấm xâm nhập

chủ yếu ở mặt dưới lá qua lớp biểu bì và khí khổng, ngoài ra nấm còn tiết ra

enzyme cellulase giúp phân huỷ tế bào. Trong suốt quá trình sinh trưởng nấm

tiết ra độc tố gây độc cho cây cao su, chỉ với một lượng nhỏ độc tố ở gân

chính của lá cũng đủ gây rụng lá (Chee, 1988).

Triệu chứng bệnh thể hiện khác nhau phụ thuộc vào tuổi cây, chủng

loại giống và vùng trồng (Jayasinghe et al., 1996).

1.3.3. Những nghiên cứu về các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh

vàng rụng lá cao su

1.3.3.1. Biện pháp giống

Biện pháp hiệu quả và kinh tế nhất để phòng trừ bệnh là phát triển và

trồng các dòng cao su vô tính chứa gen kháng bệnh. Sử dụng dòng vô tính

kháng bệnh giúp giảm ô nhiễm môi trường do sử dụng các thuốc BVTV.

24

Theo Ho et al. (1974), có thể ngăn chặn sự bùng phát của bệnh do nấm

C. cassiicola b ng cách trồng cao su ở những vùng có điều kiện môi trường

không thuận lợi cho sự phát triển của tác nhân gây bệnh, sử dụng các dòng

cao su kháng bệnh, cũng như trồng nhiều dòng hoặc đa dòng ở những vùng có

nguy cơ lây bệnh cao.

Chee (1988) xây dựng phương pháp đánh giá bệnh vàng rụng lá b ng

cách điều tra, theo dõi chặt chẽ bệnh trên vườn kiểm định bệnh và lá cắt rời.

Tác giả cho r ng các dòng vô tính khác nhau phản ứng với bệnh do nấm C.

cassiicola khác nhau. Hiện nay các phương pháp tuyển chọn dòng vô tính

với các bệnh lá được áp dụng phổ biến ở các nước trồng cao su.

Tính kháng của các dòng vô tính cao su được đánh giá dựa vào kích

thước, số lượng vết bệnh, quá trình lây nhiễm, chỉ số bệnh, sự phát triển triệu

chứng dạng xương cá, phát triển của sợi nấm, rụng lá trên đồng ruộng. Ngoài

ra để đánh giá tính kháng, lá cao su được lây nhiễm nhân tạo với dung dịch

bào tử nấm, kích thước vết bệnh được đo trong 4 ngày. Dòng vô tính GT1

được đánh giá kháng bệnh với cả 4 nguồn nấm trong đó dòng vô tính PB 260

nhiễm cao. Các dòng vô tính PB235 và RRIC 100 kháng từng phần. Ở Ấn Độ,

đánh giá giống chống chịu với bệnh vàng rụng lá được thực hiện tại Trại

giống Nettana, Karnataka, các dòng vô tính trồng trong trại đều nhiễm với

bệnh này, trong đó các dòng vô tính RRIM 600, IAN 45/873, KRS 25, GT1

có khả năng chống chịu (Manju, 2010).

Tại Indonesia, các dòng vô tính nhiễm bệnh nặng bao gồm PPN 2658,

PPN 2444 và PPN 2447. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, dòng vô tính

BPM 1 và PR 261 chuyển từ dòng vô tính kháng cao sang kháng trung bình

(Sinulingga et al., 1996)

Theo các tác giả Dung và Hoan (1999), các dòng vô tính LH 88/372;

RRIC 110, GV 1479, RRIC 103, và RRIC 104 nhiễm nặng còn các dòng PB

235, RRIM 600, VM 515 và RRIC 110 nhiễm nhẹ.

25

Theo Pu et al. (2007), ở Trung Quốc khi nhân giống vô tính, việc sử dụng

nguồn cây giống sạch bệnh là biện pháp chủ yếu để phòng trừ bệnh rụng lá do

nấm C. cassiicola. Các tác giả cũng đánh giá và kết luận dòng vô tính RRIM600

rất mẫn cảm với bệnh, RRIC121, RRIM600, KRS225, RRIC12 mẫn cảm mức

trung bình, GT1, PB86 và PB213 chống chịu bệnh ở mức trung bình.

1.3.3.2. Biện pháp canh tác

Phòng trừ bệnh hại cây trồng b ng kỹ thuật canh tác bao gồm những

nguyên lý của việc né tránh, ngăn cản hoặc trừ diệt tác nhân gây bệnh. Dịch

bệnh do nấm C. cassiicola trên cao su có thể được khống chế b ng việc trồng

các dòng vô tính cao su trong điều kiện môi trường không thích hợp cho nấm

phát triển, hoặc trồng các dòng vô tính chống chịu với bệnh, trồng nhiều dòng

vô tính trong vùng có nguy cơ cao (Ho et al., 1974)

Tại các vườn cao su thiếu dinh dưỡng, hệ vi sinh vật đất suy giảm, nấm

C. cassiicola có điều kiện phát triển gây bệnh và phát tán rất nhanh trong mùa

mưa khi ẩm độ của không khí bão hoà. Bón đủ phân hữu cơ và NPK cho

vườn cao su sẽ hạn chế bệnh phát triển (Liyanage, 1987).

Trồng các dòng, giống cao su chống chịu bệnh, hủy bỏ cây bị bệnh nặng và

chết hoàn toàn, làm sạch đất để trồng cây mới. Vệ sinh vườn cao su thường xuyên

để phòng trừ kịp thời. Nên bón thêm phân chuồng để tăng hàm lượng vi sinh vật

trong đất nh m hạn chế nấm bệnh và bón cân đối NPK nên tăng 17-20% phân kali

ở vườn cao su bắt đầu bị bệnh. Bón cân đối NPK theo qui trình từng nước và phụ

thuộc đất trồng cao su. (Jayasinghe et al.,2006; Manju, 2011b).

1.3.3.3. Biện pháp sinh học

Những năm gần đây, vi sinh vật đối kháng được sử dụng rộng rãi để

phòng trừ bệnh hại trên cao su. Các tác nhân sinh học như Bacillus subtilis,

Rhizobium spp., Streptomyces spp., Pseudomonas fluorescens, Trichoderma

harzianum, T. viride đã được đánh giá khả năng đối kháng với nhiều tác nhân

gây bệnh trên cao su trong điều kiện phòng thí nghiệm (Vanitha et al.,1994;

Kochuthresiamma, J.,2006).

26

+ Sử dụng nấm đối kháng

Theo Jayasuriya (1997) một số nấm đối kháng Trichoderma

harzianum, T. koningii, T. viride, T. hamatum, Gliocladium viens, Aspergillus

niger, Penicillium spp. đã hạn chế sự gây hại của các tác nhân gây bệnh trên

lá cao su.

Manju (2011a) cho biết Trichoderma viride ức chế sự phát triển của

nấm trong điều kiện invitro và ngoài đồng ruộng. T. harzianum, Bacillus

subtilis and Pseudomonas fluorescens có hiệu quả ức chế nấm trong điều kiện

invitro, chưa ghi nhận hiệu quả ở điều kiện đồng ruộng.

+ Sử dụng vi khuẩn đối kháng

Sử dụng các chế phẩm Bacillus subtilis, Pseudomonas chlororaphis, P.

fluorescens để nhúng rễ và phun lên lá cây diệp hạ châu thân xanh

(Phyllanthus amarus) đã giảm bệnh cháy thân cây gây ra bởi nấm C.

cassiicola. Chúng làm tăng hoạt động của các enzym peroxidase, polyphenol

oxidase, chitinase và 1 3-β-glucanase của cây tới 10 ngày sau lây nhiễm với

nấm C. cassiicola. Philip et al. (2005) phân lập vi khuẩn nội sinh từ rễ, thân,

cành, lá, hoa cây cao su và đã chọn được một số chủng có hiệu quả ức chế

nấm C. cassiicola trong điều kiện nhà lưới.

1.3.3.4. Biện pháp hóa học

Năm 1958, báo cáo đầu tiên về khuyến cáo sử dụng thuốc hóa học để

trừ bệnh Corynespora trên lá cao su đối với cây trong vườn ươm đã được

công bố. Phun hỗn hợp booc đô (1%) hoặc Zinep (0,24%) với hai lần phun và

cách nhau ba tuần trong mùa bệnh (Ramakrishnan and Pillay, 1961).

Có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các hoạt chất bảo vệ thực

vật đối với nấm C.cassiicola trong điều kiện invitro và đồng ruộng.

Wheverton (2016) khẳng định hoạt chất Carbendazim, Thiophanate metyl có

hiệu quả ức chế nấm C. cassiicola gây đốm lá đậu tương trong điều kiện

invitro. Nhiều nghiên cứu thử nghiệm các thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ

27

bệnh do nấm C. cassiicola gây ra trên nhiều loại cây trồng và đều cho kết quả

khả quan. Choudhary (2014) cho thấy hỗn hợp Carbendazim 50WP (0,1%) và

Thiram 75WP (0,15%) xử lý hạt vừng có hiệu quả hạn chế bệnh cháy lá vừng

do nấm C. cassiicola với tỷ lệ bệnh tương ứng 11,15% và 9,91% trong đó đối

chứng là 38,69 %.

Trong điều kiện vườn ươm, Fernando et al. (2010a) ghi nhận khi phun

carbendazim 0,5g/l cách nhau 7-10 ngày hoặc các hoạt chất khác như

Mancozeb, Metalaxyl 8% + Mancozeb 64%, Captan + Propineb 3g/l cách

nhau 7 ngày có hiệu quả quản lý bệnh vàng rụng lá trong điều kiện vườn ươm,

trong đó các hoạt chất như tebuconazole, hexaconazole ít hiệu quả hơn.

Tại Ấn Độ, cả hai loại thuốc trừ nấm có tác động thấm sâu và tiếp xúc

đã được thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và những vườn ươm bị bệnh. Đối

với thí nghiệm trên môi trường nhân tạo, Carbendazim nồng độ 25 ppm hoàn

toàn ngăn cản khả năng sinh trưởng của tác nhân gây bệnh. Trong số những

loại thuốc đưa ra thử nghiệm thì Mancozeb 0,2%, Carbendazim 0,5% và hỗn

hợp của Metalaxyl với Mancozeb 0,2% rất có hiệu quả trong phòng trừ bệnh

trên vườn ươm. Phun Mancozeb một lần/tuần là có hiệu quả phòng trừ bệnh

và chi phí thấp nhất (Joseph, 2002).

Jill (2016) đã thử nghiệm quản lý bệnh do nấm Corynespora trong điều

kiện vườn ươm cho thấy hiệu quả giảm bệnh từ 92,51% tới 98,08%. khi

phun thuốc 4 lần (1 tuần/lần) với các hoạt chất Propineb, Chlorothalonil và

Copper hydroxide .

Hỗn hợp của Benomyl và Thiram (Benlate T) khi phun có hiệu quả

phòng trừ bệnh ở cây vườn ươm nhưng chỉ giữ được 50% số lá ở những cây

trong vườn sản xuất thuộc dòng vô tính RRIC 103. Một số loại thuốc trừ nấm

khác cũng có hiệu quả phòng trừ bệnh như Chlorothalonil, Thiademmefon,

Tridemorph, Mancozeb, Orthocide và Propineb (Chee, 1990).

Đối với cây cao su ở vườn sản xuất, nhiều tác giả cho biết, cần tiến hành

phun thuốc ngay từ khi bệnh mới xuất hiện. Thí nghiệm tiến hành tại phía nam

28

của Karnataka, Ấn Độ, sử dụng máy phun với thể tích lớn và phun 2 lần cách

nhau từ 2-3 tuần, liều lượng 2000 lít/ha b ng các loại thuốc như Mancozeb 0,2%,

Carbendazim 0,05% hoặc Booc đô 1% trong giai đoạn rụng lá sẽ cho hiệu quả

phòng trừ bệnh, trong đó mancozeb và carbendazim cho hiệu quả cao nhất.

Trong thực tiễn việc phun với thể tích lớn ở vườn cao su sản xuất sẽ gặp nhiều

khó khăn như tốn công lao động, thiếu thiết bị phun từ dưới mặt đất cũng như

khả năng duy trì hoặc thấm sâu của thuốc trên bề mặt lá (Jacob, 2004).

Các hoạt chất Mancozeb, Chlorothalonil, Carbendazim, Tridemorph,

Hexaconazole, hỗn hợp Metalaxyl + Mancozeb, Benomyl và Thiram,

Propineb + Oxadixyl, Mancozeb + Carbendazim, Hexaconazole + Captan,

Difenoconazole cũng được báo cáo có hiệu quả phòng trị bệnh (Manju, 2000,

2006; Jayasinghe et al., 2006; Chee, 1990). Phun thuốc trừ nấm 4-6 lần, mỗi

lần cách nhau 1 tuần cho hiệu quả phòng trừ bệnh cao. Tuy nhiên, phòng trừ

bệnh b ng thuốc hóa học không phải là phổ biến ở Indonesia do chi phí cao.

Sử dụng thuốc hóa học kết hợp với biện pháp gây rụng lá nhân tạo và

quản lý dinh dưỡng để phòng trừ bệnh rụng lá cao su. Một hỗn hợp của

Benomyl (500 g/ha) và bổ sung phân hữu cơ (cao gấp 4 lần) để lá mọc nhanh

trước mùa bệnh. Gây rụng lá không có hiệu quả quản lý bệnh trong vườn kinh

doanh (Hashim et al., 1996).

Liyanage et al. (1987) khuyến cáo sử dụng các hoạt chất Benomyl,

Mancozeb, Orthocide và Propineb có hiệu quả khi sử dụng định kỳ 5

ngày/lần. Tuy nhiên bệnh lại tái phát khi dừng phun thuốc. Phun Mancozeb

(500g/ha) hoặc Chlorothalonil (500g/ha) 1 tuần/lần bổ sung thêm Tridemorph

75EC 150ml/ha có khả năng làm tăng hiệu quả của thuốc trên vườn cao su

kinh doanh.

1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC

1.4.1. Những nghiên cứu về các bệnh rụng lá trên cây cao su

Theo Phan Thành Dũng và cs (2011), các đối tượng gây hại trên cao su

tại Việt Nam bao gồm: nhóm bệnh hại lá (bệnh phấn trắng, bệnh héo đen đầu

29

lá, bệnh đốm mắt chim, bệnh lá rụng mùa mưa, bệnh do nấm Corynespora);

nhóm bệnh hại thân cành (bệnh nấm hồng, bệnh do Botryodiplodia, bệnh khô

ngọn khô cành, nứt vỏ); bệnh mặt cạo (bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh khô mủ);

bệnh rễ (bệnh rễ nâu).

Bệnh phấn trắng

Tại Việt Nam, mùa bệnh phấn trắng phổ biến vào giai đoạn cây cao su

ra lá mới từ tháng 1-3 hàng năm. Bệnh gây rụng lá nhiều lần làm chậm thời

gian khai thác và giảm sản lượng 10-50% ở vườn cao su kinh doanh, chậm

sinh trưởng và làm chết cây ở vườn cao su kiến thiết cơ bản (KTCB) cũng

như ở vườn nhân và ươm. Đa số dòng vô tính (dvt) cao su cao sản đang được

khuyến cáo trong nước đều mẫn cảm với bệnh phấn trắng, trong khi các dvt

kháng bệnh thường có sản lượng thấp.

Bệnh rụng lá mùa mưa

Bệnh xuất hiện vào mùa mưa ở vùng đất đỏ Đông Nam Bộ, Tây

Nguyên và một số vùng miền Trung (Phan Thành Dũng, 2000). Đây là bệnh

chính gây hại cho cây cao su ở các vùng Tây nguyên. Triệu chứng đặc trưng

nhất là cuống lá có cục mủ màu đen hoặc trắng tại trung tâm vết bệnh màu

nâu hoặc xám và lá bệnh rụng còn xanh gồm cả 3 lá chét và cuống. Chồi xanh

đốm bệnh hình bầu dục và có mầu nâu đen, nếu bệnh nặng có thể gây chết

chồi. Phòng trừ b ng Ridomil 72MZ 0,3 - 0,4%, Boocdo 1% đã hạn chế được

bệnh. Cục Trồng trọt cũng khuyến cáo dòng vô tính LH82/158 do Viện

Nghiên cứu Cao su tạo ra có khá chống chịu với bệnh rụng lá mùa mưa do

nấm Phytophthora gây ra.

Bệnh héo đen đầu lá và rụng lá

Tại Việt Nam bệnh chỉ xuất hiện vào mùa mưa và gây hại cho vườn

nhân giống và vườn kiến thiết cơ bản. Do bệnh xảy ra vào mùa mưa (tháng 6 -

10) khi lá đã ổn định nên ít có tác hại cho cây cao su khai thác. Bệnh gây hại

chồi và lá non, làm lá vàng, rụng lá và chết chồi dẫn đến chậm sinh trưởng,

giảm chất lượng gỗ ghép và tỷ lệ ghép sống thấp.

30

Phòng trừ b ng trồng dòng vô tính kháng bệnh: PB86, GT1, PR261.

Diệt trừ cỏ dại và vệ sinh vườn cây để giảm ẩm độ và nguồn bệnh từ cây ký

chủ khác. Sử dụng thuốc Boocdo 0,75%, Benlate 0,5% có hiệu quả cao trong

phòng chống bệnh.

1.4.2. Những nghiên cứu về bệnh vàng rụng lá trên cây cao su

1.4.2.1. Lịch sử phát hiện, phân bố và thiệt hại của bệnh vàng rụng lá

Vào tháng 8 năm 1999, bệnh vàng rụng lá cao su do nấm Corynespora

phát hiện lần đầu ở Việt Nam tại Trạm Thực nghiệm Cao su Lai Khê thuộc

Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam. Đến tháng 9 năm 1999, bệnh được phát

hiện ở các khu vực trồng cao su khác ở vùng miền Đông Nam Bộ. Bệnh gây

hại chủ yếu ở trên ba dòng vô tính là RRIC 103 và RRIC 104 và LH 88/372.

Bệnh đã làm cho 221 cây cao su bị loại khỏi vườn của trại thực nghiệm Lai

Khê. Hơn 3000 cây cao su bị bệnh đã được chặt bỏ tại các nông trường trồng

cao su để tránh sự lan truyền của bệnh vàng rụng lá từ những cây bị nhiễm

bệnh (Phan Thành Dũng và Vi Văn Toàn, 2000).

Bệnh trên cao su do nấm C. cassiicola gây ra cũng đã phát hiện được tại

một số vùng trồng cao su tại Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phủ Quỳ - Nghệ

An, Nông trường Hà Trung – Thanh Hóa (Trung tâm giám định kiểm dịch thực

vật và Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu I, 1999-2000).

Từ cuối 2009 đến giữa năm 2010, do điều kiện thời tiết thuận lợi, mưa

nhiều, bệnh vàng rụng lá đã phát sinh và gây hại trên diện tích lớn vườn cây

cao su tại vùng Đông Nam Bộ và một số vùng Tây Nguyên. Nấm đã tấn công

cả trên lá già, lá non, chồi non gây vàng rụng lá ảnh hưởng đến sinh trưởng và

sản lượng mủ của vườn cây cao su (Phan Thành Dũng, 2010).

Tháng 7/2010, bệnh vàng rụng lá phát triển và lan rộng ở cả cao su

tiểu điền và cao su đại điền, thời điểm này diện tích cao su bị bệnh là trên

5.200 ha. Tới tháng 9/2010 có 10 tỉnh ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cao

su bị nhiễm bệnh với diện tích khoảng 15.000 ha. Tại Bình Phước, bệnh bắt

đầu xuất hiện vào khoảng đầu tháng 6 năm 2010, sau đó phát triển lây lan ra

31

diện rộng với diện tích bị nhiễm lúc cao điểm là 8.024 ha, trong đó diện tích

nhiễm nhẹ là 6.535 ha; trung bình 1.269 ha và diện tích nhiễm nặng là 220

ha. Bệnh gây hại ở hầu hết các địa phương trồng cao su, trong đó đáng kể

nhất là dòng vô tính RRIV 4 đã được trồng trên diện tích khá lớn cả ở cao su

đại điền và tiểu điền.

Theo Phan Thắng và Nguyễn Cường (2012) bệnh vàng rụng lá cao su

do nấm C. cassiicola có tác hại lớn trên các giống mẫn cảm, bệnh đã làm cao

su giảm năng suất tới 30%.

1.4.2.2. Triệu chứng bệnh

Theo Phan Thành Dũng và cs. (2000), triệu chứng bệnh cao su do nấm

Corynespora tùy thuộc vào vị trí bị hại trên lá, cuống lá và thân.

Trên lá triệu chứng dễ nhận diện nhất đặc trưng với vết bệnh màu đen

có hình dạng xương cá dọc theo gân lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi các vết

lan rộng gây chết từng phần lá do sự phá hủy của lục lạp, sau đó toàn bộ lá

đổi màu vàng-cam và rụng từng lá một. Nhưng triệu chứng trên lá có sự thay

đổi lớn trong thời gian gần đây.

Trên lá non các vết bệnh có hình tròn màu xám đến nâu với vòng màu

vàng xung quanh, tại trung tâm đôi khi hình thành lỗ. Lá quăn và biến dạng

sau đó rụng toàn bộ.

Trên chồi và cuống lá: vết nứt dọc theo chồi và cuống lá dạng hình

thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa đen, vết bệnh có thể phát triển dài đến 20 cm

gây chết chồi, chết cả cây. Trên gỗ có sọc đen chạy dọc theo vết bệnh. Trên

cuống lá có vết nứt màu đen chiều dài 0,5 - 3,0 mm.

Bệnh làm rụng lá, làm giảm quá trình quang hợp của cây, đối với

vườn cao su đang khai thác sẽ làm giảm sản lượng, chất lượng mủ, bệnh nặng

có thể gây chết cây. Bệnh này xảy ra quanh năm và suốt chu kỳ sống của cây

cao su nên có tác hại lớn. Đến nay, số lượng dòng vô tính bị nhiễm bệnh tăng

lên nhiều, trong đó đáng kể nhất là dòng vô tính RRIV 4 đã được trồng trên

diện tích khá lớn cả ở cao su đại điền và tiểu điền.

32

1.4.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm C. cassiicola

Tác giả Lê Thị An Nhiên (2016) cho biết nấm C. cassiicola phân lập

trên dòng vô tính cao su RRIV 5 tại Đồng Nai phát triển phù hợp trên môi trường thạch và lá cao su, nhiệt độ 290C, pH 6,5. Nguyễn Thị Thu Thủy

(2016) khi nghiên cứu nấm C. cassiicola gây bệnh rụng lá cao su tại Thừa

Thiên Huế cũng cho kết quả tương tự. Nguyễn Đôn Hiệu và cs. (2012) đã

tiến hành thí nghiệm xác định tính gây bệnh của 4 mẫu nấm phân lập từ cao

su, đu đủ và bí đao cho 7 dòng vô tính cao su (PB 255, PB 260, RRIV 1,

RRIV 3, RRIV 4, RRIV 5, LH 90/952) và cho đu đủ, bí đao b ng phương

pháp lây bệnh trên lá cắt rời trong phòng thí nghiệm. Mức độ gây bệnh của 4

mẫu phân lập trên lá của 7 dvt cao su, lá đu đủ và lá bí đao sau 6 ngày thể

hiện từ mức xâm nhiễm nhẹ với vết bệnh nhỏ không màu n m dưới vị trí gây

bệnh cho đến mức xâm nhiễm nặng với vết bệnh lớn và hình thành sợi nấm

trên vết gây bệnh. Cấp bệnh trung bình biến thiên từ 0 - 4 và chỉ số bệnh trung

bình (%) từ 0 - 100%, cả 4 mẫu phân lập đều xâm nhiễm trên lá của tất cả 7

dvt cao su. Trong 2 mẫu phân lập có nguồn gốc từ cây cao su thì mẫu có ký

hiệu CoryLK02 có khả năng xâm nhiễm trên lá đu đủ và bí đao nhưng

CoryPK01 thì không có khả năng này. CoryLK26 (phân lập từ lá đu đủ)

chỉ có khả năng xâm nhiễm trên lá đu đủ và cao su, trong khi Cory LK38

(phân lập từ lá bí đao) không những có khả năng xâm nhiễm trên lá bí đao,

cao su mà còn có thể xâm nhiễm trên lá đu đủ.

* Ký chủ của nấm C. cassiicola

Kết quả điều tra cơ bản sâu bệnh hại trên cây trồng (1967-1968) của

Viện Bảo vệ thực vật cho thấy đã ghi nhận được sử hiện diện của nấm C.

cassiicola trên một số cây ký chủ như cà chua, đu đủ, bông và cây gai tại một

số tỉnh. thành phố như: Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Hải Phòng, Thanh Hóa,

Hòa Bình, Lào Cai và Hà Giang (Viện Bảo vệ thực vật, 1975).

Kết quả giám định của Trung tâm Kiểm dịch Thực vật sau nhập khẩu I

và Chi cục Kiểm dịch Thực vật vùng I, Hải Phòng (1999) đã phát hiện một số

33

cây cảnh như đa vàng, đa đỏ, châm ôi, vàng anh và cây hoa giấy nhập khẩu từ

Trung Quốc vào Việt Nam qua của khẩu Móng Cái, Quảng Ninh bị nhiễm

nấm C. cassiicola.

1.4.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh vàng rụng lá C.

cassiicola

Từ tháng 10 năm 2000 trở về trước, nấm C. cassiicola gây ra được xếp

vào danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật ở Việt Nam, các biện pháp xử lý

đối với bệnh trong thời gian này phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo

vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam, cũng như phải phù hợp với Quy định

của Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật. Đối với cao su trong vườn ươm bị

nhiễm bệnh, biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật đã áp dụng là tiêu hủy toàn

bộ số cây bị nhiễm bệnh, sau đó tiến hành phun 5 lần của hỗn hợp thuốc

Benomyl + Oxyclorua đồng (0,5%) cho những cây còn lại trong vườn.

Chọn lọc, sử dụng các dòng/giống chống chịu bệnh

Dung và Hoan (2000) cho biết ở Việt Nam các giống cao su bị nhiễm

bệnh nặng là LH 88/372 (một dòng lai của RRIC 110 với GV 1479), RRIC

103 và RRIC 104. Các giống cao su bị nhiễm bệnh nhẹ hơn gồm có PB 235,

RRIM 600, VM 515 và RRIC 110.

Tác giả Phan Thành Dũng và cs. (2009) đã khuyến cáo không trồng các

dòng vô tính mẫn cảm như: RRRIC 103, RRIC 104, RRIV 4, KRS 21, RRIM

725.…, chỉ nên trồng các dòng/giống theo khuyến cáo có khả năng kháng

bệnh như PB 260, PB 255 để trồng.

Kết quả đánh giá của bộ môn Giống, Viện Nghiên cứu Cao su Việt

nam, tại Trạm Thực nghiệm Cao su Lai Khê (2012) đối với khả năng chống

chịu bệnh vàng rụng lá của các dòng/giống có trên vườn cây kiến thiết cơ bản

(KTCB) cũng như vườn khai thác cho thấy các dòng/giống có mức độ nhiễm

bệnh nhẹ hay trung bình là các giống IAN 873, RRIV 106, RRIV 115,

VNg77-4, RRIC 121.

34

Theo Hoàng Bích Thủy (2017), đánh giá mức độ kháng bệnh vàng rụng

lá của 3 dòng giống cao su tại Quảng Bình cho thấy giống RRIM 600 có mức

độ nhiễm bệnh thấp hơn so với giống RRIV 4 và GT1.

Theo Nguyễn Tuấn Lộc (2013) về lâu dài không nên sử dụng các dvt

mẫn cảm với bệnh như: RRIC 103, RRIC 104, KRS 21, RRIM 725, RRIM

600, Fx25, IAN 873, PPN 2058, PPN 2444. PPN 2447, RRIV 3 và RRIV 4.…

Các biện pháp canh tác

Nguyễn Tuấn Lộc (2013) cho biết cần chú trọng các biện pháp canh tác

như phải ngừng khai thác nếu vườn bị bệnh nặng hoặc chuyển sang nhịp độ

cạo d3, không được cạo d2, không được bôi chất kích thích. Bón phân đầy đủ,

nên bón tăng 25% lượng phân kali so với quy trình để tăng sức đề kháng của

cây. Không sử dụng cây con không có nguồn gốc rõ ràng và các giống lẫn tạp.

Bón cân đối và đầy đủ phân NPK, ngoài lượng phân bón theo quy trình

nên bón tăng thêm 25% lượng kali để giúp cây kháng bệnh đã được khuyến

cáo cho nông dân (Phan Thành Dũng, 2010).

Phan Thành Dũng (2009) khi khuyến cáo các tiến bộ kỹ thuật áp dụng

cho canh tác cao su tại Việt Nam chỉ rõ: Đầu tư thâm canh trong 3 năm đầu

nhất là về phân bón (cả phân vô cơ lẫn tăng cường phân hữu cơ) rất quan

trọng để cây cao su có thể phát triển tốt, phát triển thảm phủ cây họ đậu

(Pueraria, Mucuna, Calopogo) ngay từ các năm đầu là biện pháp hữu hiệu để

bảo vệ đất, tăng cường dinh dưỡng cho vườn cây cao su, biện pháp này đã áp

dụng cho hầu hết vườn cao su kiến thiết cơ bản.

Trên vườn cao su kinh doanh, nếu bệnh nặng phải giảm cường độ cạo

hoặc ngừng thu hoạch mủ (Nguyễn Anh Nghĩa, 2016).

Biện pháp sinh học

Các kết quả nghiên cứu đã phát hiện những điểm ký sinh hoặc sự quấn

của sợi nấm đối kháng Trichoderma lên sợi nấm bệnh. Đôi khi còn thấy hiện

tượng sợi nấm bị quăn lại, chết từng đoạn mà không cần có sự ký sinh trực

35

tiếp, điều này chứng tỏ nấm Trichoderma có thể tạo ra độc tố có hại cho nấm

bệnh. Bên cạnh sự tác động qua lại trong quần thể nấm bệnh và nấm đối

kháng, nấm Trichoderma còn có tác động trực tiếp lên sự phát triển của cây

trồng, do nấm này sản sinh ra các men phân hủy glucose, cellulose trong hoạt

động sống. Nhờ các men này, các chất hữu cơ có trong đất được phân hủy

nhanh hơn, làm tăng chất dinh dưỡng dưới dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tạo

điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt. Chitinnase giữ vai trò chính

trong hoạt động ký sinh của các loài nấm này với các loài nấm gây bệnh cho

cây trồng. Nấm Trichoderma khi ký sinh nấm gây bệnh sẽ tiết ra hệ enzym

phân hủy chitin của vách tế bào nấm gây bệnh bao gồm 6 enzym: 2 enzym β-

1,4-N-acetylglucosaminidase và 4 enzym endochitinase. Β-glucanase của

Trichoderma giữ vai trò chính trong hoạt động ký sinh để đối kháng nấm gây

bệnh cây trồng. β-1,3-glucanase ở Trichoderma kìm hãm quá trình sinh tổng

hợp và có độc tính mạnh đối với nấm bệnh. Vì vậy các enzym này được xem

như những nhân tố cực kỳ quan trọng để đánh giá khả năng phòng trừ sinh

học của nấm Trichoderma.

Theo nhiều tác giả, ngoài khả năng kiểm soát mầm bệnh thực vật,

Trichoderma còn có khả năng cải tạo đất trồng làm tăng độ phì nhiêu cho đất

nhờ khả năng phân giải một số phân lân khó hòa tan và do nhiều enzym phân

hủy ngoại bào như là cellulase. Dưới tác động của các enzym, chất dinh

dưỡng dưới dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tạo điều kiện cho cây trồng sinh

trưởng và phát triển tốt.

Theo Trần Ánh Pha và cs. (2013), ở Viện NCCSVN đã thu thập được

24 nguồn nấm Trichoderma trên lá cao su khô, thân cây cao su, đất vườn cao

su, rễ cây cao su, trên dứa, cây trà, ruộng lúa, đất trồng đậu tương… Các

nguồn nấm này đã được đánh giá khả năng ức chế và đối kháng với 5 bệnh

do nấm gây ra trên cây cao su là nấm hồng do nấm Corticium salmonicolor,

bệnh loét sọc miệng cạo và rụng lá mùa mưa do nấm P. palmivora, bệnh nứt

vỏ do nấm Botryodiplodia theobromae Pat., bệnh héo đen đầu lá do nấm

36

Colletotrichum gloesporioides (Penz) Sacc., bệnh trên chồi non và lá cao su

do nấm Corynespora cassiicola. Trong các nguồn nấm này có 5 dòng nấm

Trichoderma có khả năng đối kháng mạnh với nấm C. cassiicola trong in

vitro và ở vườn ươm là Tr19 (T. harzianum) phân lập từ trên thân cây cao su,

Tr20 (T. harzianum) và Tr21 (T. harzianum) phân lập từ đất vườn cây cao su.

Trong các nguồn nấm này, các mẫu Tr19, Tr20 và Tr21 phân lập từ cao su ở

tỉnh Bình Dương, các mẫu Tr28 (T. koningii) và Tr29 (T. aureoviride) phân

lập từ trên lá cao su khô ở tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra trong 24 nguồn

Trichoderma sp. Nhiều nguồn có khả năng ức chế sự phát triển của các nấm

C. salmonicolor, P. palmivora và Colletotrichum gloesporioides trên 70%. Có

6 mẫu nấm Trichoderma đối kháng mạnh với nấm C. salmonicolor, có 1 mẫu

đối kháng mạnh với nấm B. theobromae, 15 mẫu đối kháng mạnh với nấm C.

salmonicolor, 20 mẫu đối kháng mạnh với nấm P. palmivora.

Đỗ Thị Thanh Dung (2015) đã phân lập và làm thuần được 17 chủng vi

nấm có khả năng đối kháng với nấm C.cassiicola từ 20 mẫu đất tại tỉnh Đồng

Nai và Bình Dương. Từ đó đã chọn được 3 chủng BD1N1, ĐN9N2, ĐN5N1

thuộc chủng Trichoderma sp. có khả năng đối kháng mạnh với nấm

C.cassiicola và có tiềm năng ứng dụng làm chế phẩm vi sinh giúp phòng và

trị bệnh Corynespora trên cây cao su.

Nguyễn Văn Minh (2014) đã phân lập được 21 chủng vi khuẩn nội sinh

và đã xác định chủng T9 và T16 có kết quả đối kháng với nấm Corynespora

cassiicola, ức chế 100% ở nồng độ 1:1.

Biện pháp hóa học

Đối với cao su trong vườn ươm bị nhiễm bệnh, biện pháp xử lý kiểm

dịch thực vật đã áp dụng là tiêu hủy toàn bộ số cây bị nhiễm bệnh, sau đó tiến

hành phun 5 lần của hỗn hợp thuốc Benomyl + Oxyclorua đồng (0,5%) cho

những cây còn lại trong vườn.

Tại các vùng trồng cao su Bình Dương và miền Đông Nam Bộ, các loại

thuốc trừ nấm chứa hoạt chất Hexaconazole nồng độ 0,15% hoặc

37

Carbendazim (Carbenzim 500FL, Carbenvil 50SC, Carban 50SC,..), hay hỗn

hợp của Hexaconazole và Carbendazim phối trộn theo tỷ lệ 1:1, Arivit 250SC,

Vixazol 275SC nồng độ 0,2 - 0,3% có hiệu quả cao khi sử dụng để phòng trừ

nấm C. cassiicola (Trần Huy Bình, 2013; Phan Thành Dũng và cs, 2010). Khi

phun thuốc cần chú ý phun ướt cả mặt dưới lá với khoảng thời gian 10-14

ngày/lần, và số lần phun từ 2-3 lần cho đến khi triệu chứng ngừng phát triển.

1.4.3. Tình hình sản xuất cao su tại Bình Phƣớc

Bình Phước là một tỉnh ở phía Tây của vùng Đông Nam Bộ, với diện tích tự nhiên 6.856 km2, n m trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới

cận xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt. Cao su là cây có diện tích lớn nhất và

là một trong những cây trồng chủ lực đóng góp quan trọng trong chiến lược

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tính đến cuối năm 2011, tổng diện tích cao

su toàn tỉnh đạt 203.000 ha, trong đó cao su đại điền khoảng 100 ha, còn lại là

cao su tiểu điền với năng suất bình quân khoảng 1,9 tấn/ha.

Hiện nay, diện tích cao su toàn tỉnh là 234.979 ha, trong đó diện tích

được tái canh là 4.283 ha trên diện tích cao su thanh lý, diện tích cho sản

phẩm là 166.895 ha cho sản lượng là 304.253 tấn.

Đơn vị tính: ha

Bảng 1.1. Diện tích cao su tại Bình Phƣớc phân theo huyện, thị

Huyện, thị

Cao su

Cả tỉnh

Phƣớc Long

Đồng Xoài

Bình Long

Phú Riềng

Lộc Ninh

Bù Đốp

Hớn Quản

Đồng phú

Bù Đăng

Chơn Thành

Bù Gia Mập

1.288

7.722

6.187

24.394

16.470

33.767

10.912

41.370

34.392

31.521

27.015

234.979

Tổng diện tích (ha)

17

-

141

72

29

178

147

150

130

537

99

4.283

DT trồng mới(ha)

1.910

5.507

4.604

18.974

11.954

21.749

6.940

28.955

23.470

15.958

20.979

166.895

DT cho sản phẩm (ha)

19

18

18

19

20

18

19

19

19

21

20

18

Năng suất (tạ/ha)

3.650

10.127

8.453

36.734

23.370

39.996

12.888

55.130

44.663

33.639

41.287

304.253

Sản lượng (tấn)

(Nguồn: Chi cục Trồng trọt và BVTV Bình Phước, 2016)

38

Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cộng với

việc phát triển diện tích cao su quá nhanh, sử dụng cơ cấu giống chưa hợp lý,

phát triển diện tích không theo qui hoạch, chưa chú trọng đến điều kiện khí

hậu, thổ nhưỡng khi lập vườn trồng mới như trồng ở những vùng đất thấp

trũng, kém thoát nước hoặc những địa hình có độ dốc lớn … đã dẫn đến tình

trạng sâu bệnh ngày càng gia tăng như bệnh vàng rụng lá, bệnh nấm hồng,

bệnh phấn trắng, bệnh loét sọc miệng cạo, mọt đục thân. Điều này đã làm ảnh

hưởng đáng kể đến năng suất, sản lượng vườn cây. Bên cạnh đó, cao su là cây

có tán lá cao nên khi bị bệnh ở trên lá như bệnh vàng rụng lá, bệnh phấn trắng

thì việc phòng trừ gặp rất nhiều khó khăn do thiếu những phương tiện chuyên

dùng để phòng trừ bệnh có hiệu quả. Ngoài ra, sự thiếu hiểu biết về kỹ thuật

trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh đối với các vườn cao su tiểu điền cũng là

nguyên nhân dẫn đến tình trạng sâu bệnh phát triển.

Bệnh vàng rụng lá cao su bắt đầu xuất hiện tại Bình Phước vào khoảng

đầu tháng 6 năm 2010, sau đó phát triển lây lan ra diện rộng với diện tích bị

nhiễm lúc cao điểm là 8.024 ha, trong đó diện tích nhiễm nhẹ là 6.535 ha;

trung bình 1.269 ha và diện tích nhiễm nặng là 220 ha. Diện tích nhiễm bệnh

vàng rụng lá bình quân từ năm 2011 đến tháng 7 năm 2014 (Bảng 2.2).

Đơn vị tính: ha

Bảng 1.2. Diện tích nhiễm bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc

Năm Tổng

Đồng

Đồng

Lộc

Phƣớc

Bình

Chơn

Hớn

DT

xoài

phú

đốp

đăng

ninh

long

long

thành

quản

gia

mập

nhiễm

2011 7.650

148

1155

37

108

1.729 1.295

39

2.307 204

628

2012 4.990

131

1.662

95

150

504

500

115

1.103 346

384

2013 9.464

289

2.078

220 340

1.585 1.190

321

2.255 572

614

2014 1.073

6

857

8

8

126

9

59

(Nguồn: Chi cục Trồng trọt & BVTV Bình Phước, 2015)

39

Bệnh gây hại trên cao su ở hầu khắp các huyện thị trong tỉnh. Diện

tích cao nhất năm 2013 là 9.464 ha tập trung chủ yếu ở các huyện Đồng

Phú (2.078 ha), Bình Long (2.255 ha), Bù Gia Mập (1.585 ha) và Lộc Ninh

(1.190 ha). Diện tích nhiễm bệnh vàng rụng lá chủ yếu trên giống RRIV4,

là giống đã được trồng phổ biến tại tỉnh Bình Phước. Theo số liệu thống kê

của Sở Nông nghiệp Bình Phước, năm 2010, diện tích bị bệnh là 8.514 ha

trên tổng diện tích cao su của tỉnh là 144.024 ha (chiếm 5,9%) trong đó

diện tích giống RRIV4 nhiễm là 5960,08 ha, tỷ lệ RRIV 4 bị nhiễm so với

các giống là 70% (Bảng 1.3).

Bảng 1.3. Diện tích nhiễm bệnh vàng rụng lá trên giống RRIV 4

(Bình Phƣớc, 2010)

Tỷ lệ nhiễm

Huyện, thị

Tổng diện tích

Diện tích giống

STT

RRIV4/các giống

nhiễm (ha)

RRIV4 nhiễm (ha)

(%)

Chơn Thành

265,0

186,0

30,2

1

Lộc Ninh

175,0

123,0

70,2

2

Đồng Phú

613,0

429,1

69,98

3

Bình Long

1.734,8

1.214,3

70,0

4

Hớn Quản

2.935,0

2.054,5

69,98

5

Phước Long

25,0

17,5

70,0

6

Bù Gia Mập

2.500,0

1.750,0

70,0

7

95,0

Bù Đốp

66,5

70,0

8

6,6

Bù Đăng

4,62

70,0

9

165,0

10

Đồng Xoài

115,5

70,0

70,0

TỔNG CỘNG

8.514,4

5.960,08

(Nguồn: Sở Nông nghiệp Bình Phước, 2010)

Bệnh đã gây thiệt hại lớn về năng suất mủ, nhiều vườn cây ở giai đoạn kiến

thiết cơ bản bị chết cây. Kết quả điều tra của tác giả trong năm 2011 cho thấy thiệt

hại năng suất do bệnh gây ra từ 14,3 đến 100% năng suất mủ trên giống RRIV 4,

từ 7,7 đến 35,5% đối với giống PB 260 tùy theo mức độ nhiễm bệnh.

40

Thực trạng phát triển cây cao su tại Bình Phước, đặc biệt các vùng trồng

cao su tiểu điền vẫn còn nhiều hạn chế. Cao su tiểu điền có quy mô nhỏ (diện

tích trung bình dưới 2ha/hộ, chiếm trên 60%), phân tán (trung bình mỗi hộ có 1-

2 vườn cao su), đa số n m ở vùng sâu, vùng xa, đầu tư các nguồn lực còn hạn

chế. Bên cạnh đó, các hộ trồng cao su còn phải đối mặt với nhiều rủi ro như giá

cả thị trường không ổn định, thiên tai, dịch bệnh. Trong quá trình trồng, người

dân không thực hiện tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật, đặc biệt là sử dụng giống

cao su không đủ tiêu chuẩn, bón phân còn thiếu cân đối và không đầy đủ, một số

biện pháp chăm sóc và chế độ khai thác không đúng kỹ thuật làm cho cây cao su

sinh trường phát triển kém, năng suất và chất lượng mủ thấp.

Mặc dù vậy tại Bình Phước, giá trị kinh tế mà cây cao su mang lại chưa

có loại cây trồng nào có thể thay thế. Sau khi trồng 5 - 6 năm, cây cao su đã

cho mủ, thu nhập của nông dân đã dần được nâng cao.

1.4.4. Một số tồn tại về nghiên cứu và ph ng tr bệnh vàng rụng lá

cao su tại Bình Phƣớc và hƣớng giải quyết của đề tài

- Từ những kết quả trong phần tổng quan ở Việt Nam cho thấy từ những

năm 2012 trở về trước khi đề tài thực hiện đã có một số công trình công bố về

triệu chứng bệnh nhưng chua có nhiều tài liệu trong nước công bố về sự tồn tại

của nấm, các yếu tố ảnh hưởng đến lan truyền bệnh trên đồng ruộng, bộ thuốc

hóa học và thời điểm thử nghiệm có hiệu quả. Chưa có công trình nghiên cứu

sử dụng chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh này trên đồng ruộng.

- Chưa có tài liệu nào công bố về quá trình xâm nhiễm của nấm C.

cassiicola trên lá cao su cũng như thừi điểm phun thuốc hóa học và các biện

pháp khác phòng trừ có hiệu quả.

- Các vườn cao su tiểu điền hầu hết lá các vùng sâu và xa, đa số là

người dân tộc nên hạn chế tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật tiên tiến và các thông

tin khoa học kịp thời phòng trừ các dịch bệnh xảy ra. Nông dân phun thuốc

41

BVTV tràn lan tự phát và không sử dụng đúng thuốc. Các vườn cao su tiểu

điền bón phân ở mức thấp hoặc không bón phân hữu cơ.

- Bệnh vàng rụng lá (VRL) là bệnh mới và lần đầu gây hại trên diện

rộng, người dân còn chủ quan và lúng túng trong biện pháp phòng trừ. Trong

khi đó bệnh VRL cao su lại lây nhiễm gây hại ở các bộ phận non của cây phía

trên ngọn và các đầu cành. Trong khi đó hiện nay còn thiếu dụng cụ chuyên

dùng để phun ướt đều tán lá vì vậy hiệu quả phun thuốc hóa học phòng trừ

bệnh còn thấp.

Do vậy, đề tài được xây dựng với mục tiêu cụ thể là xác định được

nguyên nhân, đặc điểm sinh học, sinh thái và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lan

truyền, phát sinh và gây hại của bệnh VRL cao su, làm cơ sở khoa học đề xuất

quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh có hiệu quả để bà con nông dân trồng cao

su ở Bình Phước nói riêng và miền Đông Nam Bộ áp dụng vào sản xuất, góp

phần phát triển ngành cao su bền vững.

42

Chƣơng 2

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

+ Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước.

+ Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm C. cassiicola gây

bệnh vàng rụng lá cao su.

+ Nghiên cứu diễn biến, ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái (giống, tuổi

cây, đất đai….) đến sự phát sinh và phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su.

+ Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su

tại Bình Phước.

2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Địa điểm nghiên cứu

- Phòng thí nghiệm Bộ môn Bệnh cây – Viện Bảo vệ thực vật, Bắc Từ

Liêm, Hà Nội.

- Các vườn trồng cao su trên địa bàn các xã thuộc huyện Chơn Thành,

Lộc Ninh, Đồng Phú, Đồng Xoài, Bù Gia Mập của tỉnh Bình Phước.

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 - 8/2016

2.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

- Mẫu triệu chứng bệnh vàng rụng lá, mẫu đất, mẫu rễ cao su.

- Các nguồn nấm C. cassiicola phân lập trên giống cao su RRIV4, PB

260... và một số cây ký chủ như sắn, cà chua, đậu tương.

- Các chủng vi sinh vật đối kháng như Bacillus sp, Steptomycetes,

Trichoderma sp., Trichoderma harzianum, Trichoderma viride.

- Các môi trường dinh dưỡng nhân tạo: PDA (potato dextrose agar),

PSA (potato sucrose agar), PCA (potato carrot agar); PGA (potato glucose

agar), CMA (corm meal agar), CA (carrot agar), Czapek‟s agar, King‟s B,

TSA, V8, YES, WA (water agar).

+ Môi trường PDA: khoai tây: 200 g; đường destrose 20 g; agar: 20g;

43

nước cất: 1000 ml. pH = 7

+ Môi trường PSA: khoai tây: 200 g; đường saccrose 20 g; agar: 20g;

nước cất: 1000 ml. pH =7 ,2

+ Môi trường PCA: khoai tây: 20 g; cà-rốt 20 g; agar: 20g; nước cất:

1000 ml. pH = 7

+ Môi trường PGA: khoai tây: 200 g; đường glucose 20 g; agar: 20g;

nước cất: 1000 ml. pH = 6-6,5

+ Môi trường CMA: bột ngô: 60 g; agar 20 g; nước cất: 1000 ml.

+ Môi trường YES: dịch chiết nấm men: 20 g; agar: 20 g; nước cất:

1000 ml

+ Môi trường Czapek‟s agar: đường sucrose: 30 g; NaNO3: 3 g; K2PO4: 1 g

+ MgSO4.2H2O: 0,5 g; KCl: 0,5 g; FeCl2: 0,01 g; agar: 20 g; nước cất: 1000 ml.

+ Môi trường WA: agar: 20 g; nước cất: 1000 ml.

+ Môi trường King‟s B: Yeast extract 5 g; pepton 20 g; glyxerin 5 ml;

K2HPO4 (12,5 %) 12 ml; MgS04.7H20 (6,25 %) 25 ml; nước cất 1000 ml; pH = 7,0.

+ Môi trường TSA: 1,5 g Tripton; 0,5 g pepton; 1,5g NaCl; 15g agar;

nước cất 1000 ml. pH = 7.3

- Các cặp mồi ITS4 và ITS5 - Chế phẩm nấm Trichoderma (109 bào tử/gr). Được sản xuất tại Viện

BVTV. Chế phẩm đóng gói 1kg, chủng nấm Trichoderma harzianum.

- Các hoạt chất BVTV: Carbendazim 500g/l; Hexaconazole 50g/l;

Tebuconazole 430g/l; Difeconazole 250g/l; Propiconazole 250g/l;

Thiophanate methyl; Chlorothalonil 75%; Mancozeb 80%; Propineb 80%;

Zineb 80%; Copper oxychloride 80%.

- Các giống cao su : RRIV 4, PB 260, GT 1, LH 90/952.. .

- Máy PCR, máy điện di, kính hiển vi quang học, kính lúp soi nổi, máy

đo pH, tủ sấy, nồi hấp, các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm, cần thiết khác.

44

2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su

2.4.1.1. Phương pháp điều tra, thu thập mẫu: theo phương pháp

nghiên cứu Bảo vệ thực vật, tập 1, Viện Bảo vệ thực vật, 1997.

Chọn vùng điều tra: Vùng điều tra điển hình và đại diện cho sản xuất cao

su gồm các huyện Chơn Thành, Lộc Ninh, Đồng Phú, Đồng Xoài, Bù Gia Mập;

Chọn tuyến điều tra: Xác định được vùng điều tra, tiến hành chọn tuyến

điều tra đại diện cho các tuổi cây ở mỗi vùng trên mỗi giống cũng như điều

kiện canh tác khác nhau.

Chọn vùng điều tra bổ sung: Ngoài vùng điều tra chính theo tuyến,

chọn các vùng phụ để điều tra bổ sung theo thời kỳ sinh trưởng của cây (kiến

thiết cơ bản, kinh doannh); theo mùa vụ trong năm (mùa khô, mùa mưa).

- Số lần điều tra: 1 tháng/lần vào mùa khô, 15 ngày/lần vào mùa mưa.

- Điều tra theo 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 5 cây, mỗi cây điều

tra 4 cành theo 4 hướng.

- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ bệnh % (TLB %), chỉ số bệnh % (CSB %)

Số lá bị bệnh

Tỉ lệ bệnh (%) = x100

Tổng số lá điều tra

 (ni x vi)

Chỉ số bệnh (%) = x 100

(N x k)

Trong đó:  (ni x vi) là tổng tích số lá cây bị bệnh với trị số cấp bệnh tương

ứng, k là trị số cấp bệnh cao nhất. N là tổng số lá điều tra.

Cấp bệnh của bệnh vàng rụng lá: theo Quy trình trồng và chăm sóc cao su

của Tập đoàn cao su Việt Nam. 2012.

45

Cấp Triệu chứng bệnh

0 Không có bệnh;

1 Một vài vết bệnh hoặc đốm dầu, nhìn kỹ mới thấy;

2 Các vết bệnh chiếm 1/8 diện tích lá (12,5%);

3 Các vết bệnh chiếm trên 1/8 đến 1/4 diện tích lá (> 12,5 - ≤25%);

4 Các vết bệnh chiếm trên 1/4 đến 1/2 diện tích lá (> 25% - ≤50%);

5 Các vết bệnh chiếm trên 1/2 diện tích lá (> 50%) hoặc lá rụng.

2.4.1.2. Phương pháp phân lập mẫu

Phân lập mẫu: Mẫu lá, cuống lá cao su bị bệnh điển hình được thu thập,

rửa dưới dòng nước chảy liên tục. Sau đó được khử trùng b ng cồn 70% trong

30 giây. Thấm khô trên giấy thấm đã khử trùng. Dùng dao đã vô trùng cắt

thành những miếng nhỏ tại phần tiếp giáp giữa mô khỏe và mô bệnh có kích

thước 5 mm x 5 mm. Cấy miếng lá, cuống lá bị bệnh trên đĩa petri có môi

trường PDA. Sau khi cấy xong, úp ngược các đĩa petri để tránh đọng hơi nước trên bề mặt môi trường nuôi cấy và đặt trong tủ định ôn 28oC. Khi sợi nấm

phát triển dài cách mô bệnh 1-2 cm, cấy truyền nấm sang môi trường dinh

dưỡng PDA.

Làm thuần mẫu: Làm thuần b ng phương pháp cấy đơn bào tử theo

phương pháp của Burgess et al., 2009. Dùng que cấy khử trùng cạo nhẹ lấy

một lượng nhỏ sợi nấm có lẫn bào tử tại rìa mép khuẩn lạc cho vào ống

nghiệm chứa nước cất vô trùng (3 ml/ống). Lắc đều, dùng pipet chuyển 1 ml

dịch bào tử vào một đĩa petri có chứa một lớp mỏng môi trường thạch nước cất

(WA). Để dựng đĩa petri khoảng 5-8 tiếng cho đến khi bào tử nảy mầm. Kiểm

tra đĩa petri dưới kính lúp soi nổi với nguồn sáng phía dưới. Dùng que cấy dẹp

đã khử trùng cắt lấy ra một bào tử nảy mầm và chuyển sang một đĩa petri chứa môi trường PDA. Bảo quản nguồn nấm trong tủ định ôn 280C để thực hiện các

thí nghiệm tiếp theo.

46

2.4.1.3. Lây bệnh nhân tạo trong nhà lưới

Nấm được nhân sinh khối trên môi trường PDA và lây bệnh nhân tạo

trở lại trên cây cao su 5 tháng tuổi theo quy tắc Koch‟s.

- Tạo nguồn nấm: Theo phương pháp của Chee (1988). Từ nguồn nấm thuần ban đầu (lưu giữ trong tủ định ôn ở điều kiện 280C), sử dụng dụng cụ đục

lỗ lấy khuẩn lạc có chứa sợi nấm với đường kính 0,5cm cấy vào đĩa petri chứa

môi trường PDA. Đặt các đĩa petri này trong điều kiện tối liên tục 3 ngày liên tiếp ở điều kiện 280C để kích thích sợi nấm phát triển. Sau 3 ngày, dùng lam

kính khử trùng cạo nhẹ trên bề mặt của tản nấm để kích thích sợi nấm sản sinh

bào tử và đặt dưới ánh sáng đèn huỳnh quang liên tục trong 3 ngày.

- Tạo dịch bào tử: Đổ 10 ml nước cất khử trùng vào mỗi đĩa petri có chứa

nấm, cạo nhẹ bề mặt thạch, lọc qua vải lọc 4 lớp thu dịch bào tử. Chuẩn số lượng bào tử b ng nước cất khử trùng để dịch bào tử dùng khi lây bệnh đạt 105 bào tử/ml

theo công thức V1 x C1= V2 x C2, trong đó V1, C1 là thể tích và nồng độ ban

đầu, V2 là thể tích cần tăng (hoặc giảm) để có C2 là nồng độ cần cho thí nghiệm.

Phương pháp tính mật độ bào tử

Dùng pipet chuyển dung dịch nấm (đã chuẩn bị ở bước trên) sang

buồng đếm hồng cầu (standard haemocytometer chamber). Mật độ bào tử/ml

được tính theo công thức:

A = (n x 4000 x D)/5. Trong đó: A: Số bào tử/ml (mm3), n: Số bào tử trung bình trong 5 ô

đếm, D: độ pha loãng.

- Lây bệnh nhân tạo: Phun dịch bào tử, có bổ sung Tween 20 (1

giọt/100ml), ướt đẫm cả hai mặt lá. Sau khi phun, sử dụng túi nilon bao cây

cao su ở điều kiện 28°C, độ ẩm 100% trong 24h. Sau đó đặt cây lây bệnh theo

cách ngẫu nhiên trong nhà kính có máy phun sương ở nhiệt độ 28°C, phun ẩm

2 h/3 lần/ngày. Hàng ngày luân chuyển các cây lây bệnh để có sự đồng đều về

ẩm độ, nhiệt độ và ánh sáng trong suốt quá trình thí nghiệm.

Chỉ tiêu theo dõi: thời gian ủ bệnh (ngày), TLB (%), CSB (%)

47

2.4.1.4. Xác định tác nhân gây bệnh bằng hình thái

Môi trường nuôi cấy PDA trong bình tam giác sau khi hấp khử trùng

được rót vào đĩa petri. Sử dụng que cấy khử trùng cấy một khoanh nấm đường

kính 2 mm từ rìa tản nấm nuôi cấy sau 3 ngày vào tâm đĩa petri, dán kín đĩa b ng giấy parafilm, đặt trong tủ định ôn 28 - 30oC. Quan sát sự phát triển của

nấm trên môi trường, cấu trúc sợi nấm, cành bào tử, bào tử, hậu bào tử.

Xác định nấm theo các khóa phân loại của Ellis và Holiday (1971).

2.4.1.5. Xác định tác nhân bằng giải trình tự gen

- Tách chiết DNA. DNA được chiết từ các mẫu nấm đã nuôi cấy trên

môi trường (2.4.1.4) theo phương pháp CTAB (Cetyltrimethyl ammonium

bromide) của Doyle & Doyle (1987). Lấy 0,2 g đến 0,3 g sinh khối nấm vào

ống eppendorf dung tích 1,5ml có chứa 700 µl dung dịch đệm CTAB 2% (0,1

M Tris-HCl pH 8, 10 mM EDTA, 2% CTAB, 100µg protease K, bổ sung

0,4% β-mecaptoethanol trước khi sử dụng). Ủ dịch ở 65°C trong 45 phút, lắc

nhẹ b ng cách đảo ngược sau mỗi 15 phút. Cho 500 µl Clorofom : Isoamyl

alcohol (24:1) vào ống và lắc nhẹ trong 1 phút. Ly tâm ở 12000 vòng/phút

trong 10 phút và lấy 600 µl phần dịch nổi chuyển sang ống eppendorf mới. Bổ

sung 500 µl Clorofom : Isoamyl alcohol (24:1). Lặp lại bước này 2 lần. Lấy

500 µl phần dịch nổi chuyển sang ống mới có chứa 700 µl isopropanol lạnh (- 200C); Lắc nhẹ ống b ng cách đảo ngược và ly tâm ở 12000 vòng/phút trong

10 phút. Loại bỏ phần chất lỏng bên trên, rửa kết tủa DNA b ng 700 µl

ethanol 70%. Làm khô cặn DNA trong 30 phút và hòa cặn DNA với 100 µl

đệm TE (10 mM Tris-HCl pH 8,0; 1 mM EDTA pH 8,0) và bổ sung 5 µl

ribonuclease (RNAse 10 mg/ml) vào mỗi ống; đặt các ống trong tủ định ôn ở nhiệt độ 370C trong 1 h, sau đó lưu giữ ở nhiệt độ -200C.

- Phản ứng PCR. Hai mồi ITS4 và ITS5 (White et al., 1990) đã được sử

dụng để nhân vùng ITS của các mẫu nấm. Trình tự mồi ITS5 và ITS4 như sau:

ITS4: 5‟- TCCTCCGCTTATTGATATGC-3‟

48

ITS5: 5‟-GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG-3‟

Phản ứng PCR được thực hiện với DreamTaq Polymerase của hãng

Fermentas với nhiệt độ gắn mồi ở 52°C. Phản ứng PCR được thiết lập với

tổng thể tích 25 µl với các thành phần: 2 µl DNA ( xấp xỉ 1-100 ng), 2,5 µl

10X Taq Buffer, 2,5 µl dNTP (200 µM), 1 µl cho mỗi primer (10 µM), 2,5 µl Mg2+ (25 mM), 0,1 µl Taq (5 units/µl). Phản ứng khuếch đại PCR với chu trình nhiệt như sau: phá vỡ cấu trúc DNA ban đầu ở nhiệt độ 940C trong 4 phút, 35 vòng khuếch đại cấu trúc ở nhiệt độ 940C trong 1 phút, ủ ở nhiệt độ 540C trong 1 phút, 720C trong 1,5 phút, sau 35 vòng, ủ thêm mẫu ở nhiệt độ 720C trong 10 phút, duy trì nhiệt độ ở 40C. Sản phẩm PCR được kiểm tra

b ng điện di agarose gel.

- Giải trình tự và phân tích trình tự: Sản phẩm PCR được tinh chiết từ

gel agarose dùng kít tinh chiết PureLinkTM Quick Gel Extraction Kit

(Invitrogen) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hàm lượng DNA được xác

định nồng độ b ng điện di agarose. Sản phẩm PCR được giải trình tự trực tiếp

1 chiều dùng mồi PCR tại Hãng Macrogen (Hàn Quốc). Trình tự nucleotide

được biên tập và lắp ráp dùng phần mềm Seqman (DNASTAR, LaserGene).

Dựa trên các trình tự thu được, việc tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu Genbank b ng

dùng phần mềm trực tuyến BLAST tại NCBI (the National Center for

Biotechnology Information) (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/BLAST/). Phân

tích trình tự được thực hiện dùng các phầm mềm ClustalX và MEGA5.1.

(Tamura et al., 2011)

2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm C.

cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cao su

2.4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của nấm

- Nấm bệnh được phân lập và nuôi cấy trên môi trường PDA trong điều

kiện 28°C, chế độ sáng tối xen kẽ

- Quan sát màu sắc tản nấm, hình dạng, kích thước bào tử, cành bào tử.

- Đo kích thước bào tử trên kính hiển vi quang học (Olympus 23X)

49

2.4.2.2. Nghiên cứu các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát triển

của nấm C. cassiicola

2.4.2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của

nấm C. cassiicola.

Thí nghiệm được tiến hành với các loại môi trường: CMA; PDA,

Czapek, PSA, môi trường dịch chiết lá cao su (lá cao su – agar), WA, môi

trường PDA bổ sung 1% Yeast Extract (YE). Mỗi công thức cấy trên 9 đĩa

petri, khoanh nấm có đường kính 2mm được cấy vào giữa đĩa và để ở nhiệt độ 280C.

Chỉ tiêu theo dõi: đo đường kính tản nấm ở các ngày thứ 3, 6 và 9 ngày

sau cấy; số lượng bào tử sản sinh sau 9 ngày nuôi cấy.

Tính lượng bào tử /1cm2: Sau 9 ngày nuôi cấy cắt 4 miếng thạch có diện tích 1cm2 ở 4 góc của tản nấm. Mỗi mẫu nấm phân lập nhắc lại 3 lần,

mỗi lần một đĩa petri.

Tạo dung dịch bào tử và đếm bào tử theo mục 2.4.1.3, tính mật độ bào

tử trung bình hình thành trên 1 cm2 tản nấm.

2.4.2.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ

Mấu phân lập được đặt trong tủ định ôn ở các ngưỡng nhiệt độ thí

nghiệm: 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40°C.

Mỗi công thức cấy trên 9 đĩa petri chứa môi trường PDA, khoanh nấm có

đường kính 2mm được cấy vào giữa đĩa và được đặt ỏ các mức nhiệt độ thí nghiệm.

Chỉ tiêu theo dõi: như mục 2.4.2.2.1

2.4.2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng

Ba công thức, mỗi công thức tương ứng với các chế độ ánh sáng: tối

liên tục, sáng liên tục, 12giờ sáng xen kẽ 12 giờ tối (16000LUX). Môi trường

nuôi cấy PDA. Mỗi công thức cấy trên 9 đĩa petri khoanh nấm có đường kính 2mm được cấy vào giữa đĩa và đặt ở nhiệt độ 280C. Chỉ tiêu theo dõi: như

mục 2.4.2.2.1

50

2.4.2.2.4. Ảnh hưởng của điều kiện pH

Thí nghiệm được bố trí với 9 công thức tương ứng với 9 mức pH: 4,

4,5; 5; 5,5; 6; 6,5; 7; 7,5; 8

Môi trường PDA được hiệu chỉnh pH b ng cách bổ sung dung dịch

NaOH hoặc HCl để có được các mức pH thí nghiệm. Mỗi công thức cấy trên

9 đĩa Petri. Khoanh nấm có đường kính 2mm được cấy vào giữa đĩa và đặt ở nhiệt độ 280C

Chỉ tiêu theo dõi: như mục 2.4.2.2.1

2.4.2.3. Nghiên cứu về tính gây bệnh của nấm C. cassiicola

+ Nghiên cứu khả năng nảy mầm của bào tử nấm trên môi trường

Các mẫu nấm C. cassiicola được nuôi cấy trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C, sau 7 ngày thu bào tử và hiệu chỉnh dung dịch để đạt số lượng bào tử 105/ml. Dùng micropipette hút 100µl đưa vào đĩa petri có chứa môi trường

WA và chang nhẹ đều bề mặt. Đặt các đĩa môi trường trong tủ định ôn ở nhiệt độ 28oC, ẩm độ từ 90 – 95%. Mỗi mẫu nấm phân lập nhắc lại 3 lần, mỗi lần

một đĩa petri. Đếm số bào tử nảy mầm trên 100 bào tử quan sát sau 0,75 h; 1,5

h; 3 h; 4,5 h; 6 h và 7,5 h.

Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nảy mầm của bào tử (%)

+ Nghiên cứu tính gây bệnh của nấm C. cassiicola trên các tuổi lá cao

su khác nhau.

Công thức:

1. CT1: Lá non mới nhú chân chim (< 5 ngày tuổi)

2. CT2: Lá non màu đồng (5-10 ngày tuổi)

3. CT3: Lá non màu xanh nhạt (10-15 ngày tuổi)

4. CT4: Lá chuẩn bị thành thục (> 15 ngày tuổi)

5. CT5: Lá thành thục (>20 ngày tuổi)

Phương pháp tiến hành:

Chuẩn bị dịch bào tử: như đã mô tả ở trên, điều chỉnh dung dịch nấm

đạt 105 bào tử/ml.

Lây nhiễm nhân tạo: Phun dịch bào tử 105 bào tử/ml lên 15 cây cao su

51

con 5 tháng tuổi (3 cây/công thức). Cây sau khi lây nhiễm được đặt bao b ng

túi nilon trong 24h để đảm bảo độ ẩm bão hòa. Sau đó cây được đặt trong nhà kính ở nhiệt độ 280C, sử dụng máy phun sương 2h/3 lần/ngày.

Thí nghiệm bao gồm 5 công thức, 3 lần nhắc lại (3 cây)

Chỉ tiêu theo dõi:

+ Quan sát biểu hiện triệu chứng hàng ngày ở 5 ngày sau lây nhiễm

nhân tạo

+ Dựa vào kích thước vết bệnh để phân thành các cấp bệnh (Fernando, 2010b)

Cấp 1: Không biểu hiện triệu chứng

Cấp 2: Kích thước b ng mũi kim

Cấp 3: Kích thước b ng đầu kim

Cấp 4: Vết bệnh phát triển trên bề mặt lá

Cấp 5: Vết bệnh phát triển nhiều trên bề mặt lá

+ Nghiên cứu quá trình xâm nhiễm của nấm C. cassiicola trên lá cao su Chuẩn bị dịch bào tử nấm C. cassiicola (105 bào tử/ml). Lá cao su 10

ngày tuổi được tạo vết thương nhẹ cạnh gân lá và đặt trong hộp nhựa để trong tủ định ôn ở điều kiện ẩm độ 100%, nhiệt độ 28oC. Mỗi lá nhỏ 4 giọt dung

dịch nấm dọc theo gân lá (20 µl). Lá đối chứng được nhỏ nước lã. Tiến hành

thí nghiệm trên 5 lá.

Dùng lam cắt mỏng lá sau đó nhuộm b ng cotton blue. Xác định các

cấu trúc sợi nấm, bào tử, bào tử nảy mầm trong mô lá dưới kính hiển vi quang

học sau mỗi 2 h đến khi bào tử nảy mầm.

2.4.2.4. Nghiên cứu sự tồn tại của nấm C. cassiicola

+ Nghiên cứu sự tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá cao su rụng

Lá khô rụng có triệu chứng bệnh do nấm C. cassiicola gây ra được thu

thập trên vườn cao su và được lưu giữ trong hộp nhựa (60 x 60 x 80 cm) chứa

đất tự nhiên lấy từ vùng trồng cao su tại Bình Phước để trong điều kiện phòng thí nghiệm (28oC, ẩm độ >95%).

Phân lập nấm từ các mẫu lá khô rụng sau 1, 3, 6, 9, 12, 15 và 18 tháng

trên môi trường PDA có bổ sung kháng sinh chloramphenicol (50 mg/l), mỗi

52

mẫu 5 đĩa petri. Mỗi thời điểm tiến hành với 30 mẫu lá có triệu chứng bệnh.

Cấy mẫu có vết bệnh vào đĩa petri, 5 mẫu trên đĩa. Quan sát hàng ngày và kiểm

tra sự xuất hiện của bào tử nấm C. cassiicola. Đánh giá sự phát triển của bào tử

sau 9 ngày nuôi cấy trên môi trường theo phương pháp của Manju, 2011.

++++ Phát triển rất tốt, số lượng bào tử/quang trường > 20.

+++ Phát triển tốt, số lượng bào tử/quang trường từ 11 – 20.

++ Phát triển bình thường, số lượng bào tử/quang trường từ 6 – 10.

+ Phát triển kém, số lượng bào tử/quang trường từ 1 – 5.

- Không phát triển.

+ Nghiên cứu khả năng tạo h u bào tử của nấm C. cassiicola

Thí nghiệm nh m đánh giá khả năng tạo hậu bào tử trong điều kiện

invitro của 7 mẫu phân lập nấm C. cassiicola từ cao su và các cây ký chủ như

sắn, cà chua.

Các mẫu nấm C. cassiicola được nuôi cấy đơn bào tử trên môi trường PDA,

sau đó được cấy truyền 5 lần. Mỗi lần cấy truyền để 20 ngày, trong điều kiện 25 2oC dưới ánh sáng đèn huỳnh quang. Sau lần nuôi cấy thứ 5, cạo sợi nấm ở vùng

trung tâm đĩa cấy và kiểm tra sự xuất hiện hậu bào tử dưới kính hiển vi quang học

(Olive et al.,1945). Mỗi mẫu nấm phân lập nhắc lại 3 lần, mỗi lần một đĩa petri.

Đếm số hậu bào tử và đo kích thước của 20 hậu bào tử tạo được trên

năng lây nhiễm chéo của nấm C. cassiicola trên các cây ký chủ khác nhau

môi trường cho mỗi mẫu phân lập. 2.4.2.5. Nghiên cứu về phổ ký chủ và khả

Xác định ký chủ của nấm C. cassiicola

Khảo sát những cây trồng xung quanh hoặc trong vườn cao su làm hàng

rào và cỏ dại (cây xanh, cây phát tài, cây mai, cây đậu bắp, cây chanh...) có triệu

chứng bệnh tương tự như bệnh vàng rụng lá được thu về phân lập và xác định

sự hiện diện của nấm C. cassiicola theo Ellis (1971).

Xác định khả năng lây nhiễm chéo của nấm C. cassiicola trên các loại

cây ký chủ khác nhau

Chuẩn bị cây ký chủ: Cao su, xoài, đu đủ, sắn, đậu tương, điều, cà phê,

hồ tiêu.

53

Chuẩn bị nguồn nấm: Nguồn nấm C. cassiicola phân lập trên các cây

ký chủ được cấy đơn bào tử và lọc dịch bào tử ở nồng độ 105 bào tử/ml.

Lây nhiễm nguồn nấm trên cây ký chủ: dịch bào tử 105 bào tử/ml có bổ

sung Tween 20. Mỗi công thức 3 lần nhắc, 3 cây/lần nhắc. Cây thí nghiệm

được phun dịch bào tử, bao b ng nilon để duy trì ẩm độ từ 95-100%. Sau 24 h, gỡ bỏ nilon, đặt các cây thí nghiệm trong nhà kính ở nhiệt độ 280C, hàng

ngày tạo ẩm 3 lần (sáng, trưa, chiều tối) b ng máy phun sương. Thí nghiệm

được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn. Bảy ngày sau lây nhiễm tiến hành đánh giá

mức độ biểu hiện bệnh theo phương pháp của Onesirosan et al.,1974.

Cấp 0: Không có triệu chứng

Cấp 1: Độc tính yếu. Một vài đốm bệnh nhỏ xuất hiện, không lan rộng

Cấp 2: Độc tính trung bình. Nhiều vết bệnh xuất hiện, chưa gây cháy

Cấp 3: Độc tính cao. Vết bệnh phát triển rộng, gây cháy lá hoặc chết cây.

Chỉ tiêu theo dõi: Chỉ số bệnh được tính theo cấp bệnh trung bình mức

độ biểu hiện triệu chứng.

Trong đó

- : Không biểu hiện triệu chứng

+ : Biểu hiện triệu chứng ở cấp > 0 ≤ 1

++ : Biểu hiện triệu chứng từ cấp > 1 ≤ 2

+++ : Biểu hiện triệu chứng từ cấp > 2 ≤ 3

2.4.3. Nghiên cứu diễn biến, ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái (giống,

tuổi cây, đất đai) đến sự phát sinh phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su

2.4.3.1. Nghiên cứu diễn biến phát sinh phát triển của bệnh vàng

rụng lá cao su

- Điều tra điều kiện phát sinh, phát triển bệnh: điều tra, thu thập số liệu

trung bình (5 vườn/huyện), số liệu thu thập định kì 2 tuần/lần vào mùa mưa, 4

tuần/lần vào mùa khô..

- Điều tra bệnh vàng rụng lá cao su theo phương pháp BVTV quyển I

của Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung (1997): Điều tra trên cao su 8-10

54

năm tuổi. Điều tra cố định theo 05 điểm đường chéo góc trên vườn, mỗi điểm

cố định ba cây để theo dõi chỉ tiêu trong suốt thời gian điều tra diễn biến.

- Các chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%)

- Ghi nhận số liệu khí tượng thời tiết của khu vực trong suốt quá trình

điều tra, số liệu được thu thập từ Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Bình Phước.

2.4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống cao su đến bệnh vàng rụng lá

Điều tra ở các vườn cây trồng các giống khác nhau ở giai đoạn 8 – 10

tuổi. Mỗi giống điều tra 5 vườn, mỗi vườn điều tra theo 5 điểm chéo góc, mỗi

điểm điều tra 5 cây, mỗi cây điều tra 4 cành theo 4 hướng, mỗi cành điều tra

20 lá. Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%)

Đánh giá mức độ chống chịu của giống theo Manju, 2011b.

Chỉ số bệnh = 0: miễn dịch

Chỉ số bệnh > 0 ≤ 5%: kháng

Chỉ số bệnh > 5% ≤ 10%: kháng trung bình

Chỉ số bệnh > 10% ≤ 25%: nhiễm trung bình

Chỉ số bệnh > 25% ≤ 50%: nhiễm

Chỉ số bệnh > 50%: nhiễm nặng

2.4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện đất trồng

Điều tra trên cao su trồng trên đất đỏ và cao su trồng trên đất xám. Mỗi

vùng đất điều tra 5 vườn ở các điều kiện đất trồng khác nhau, mỗi vườn điều

tra 5 điểm theo đường chéo góc, mỗi điểm 5 cây, mỗi cây điều tra 4 cành theo

4 hướng. Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%).

2.4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây đến bệnh

Điều tra đối với cây cao su ở 4 độ tuổi: dưới 3 tuổi; 3-5 tuổi; 5-8 tuổi;

8-13 tuổi. Điều tra theo phương pháp nghiên cứu BVTV quyển I, 1997. Mỗi

chỉ tiêu điều tra 5 vườn ở các tuổi cây khác nhau, mỗi vườn điều tra 5 điểm

theo đường chéo góc, mỗi điểm 5 cây, mỗi cây điều tra 4 cành theo 4 hướng.

Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%).

55

2.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp

bệnh vàng rụng lá cao su

2.4.4.1. Đánh giá mức độ chống chịu bệnh vàng rụng lá cao su của

một số dòng/giống

+ Điều tra mức độ chống chịu của các dòng vô tính cao su đối với bệnh

vàng rụng lá trên vườn ươm

Điều tra các dvt cao su trong danh mục giống của Tập đoàn Cao su

khuyến cáo trồng trong giai đoạn 2010 – 2015. Điều tra mỗi giống 20 cây.

Đánh giá mức độ chống chịu theo phương pháp của Manju, 2010.

2.4.4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đối với bệnh vàng

rụng lá cao su

- Đánh giá hiệu quả của biện pháp thu dọn tàn dư trên đồng ruộng đến

bệnh vàng rụng lá cao su.

Công thức

- Công thức 1: Thu gom lá rụng, cỏ dại và chặt bỏ cây cao su thực sinh.

- Công thức 2: Đối chứng, không thực hiện biện pháp trên.

Phương pháp tiến hành: 300 cây/công thức, không nhắc lại.

Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%), Chỉ số bệnh (%) sau 120 ngày.

Hiệu quả phòng trừ (thí nghiệm đồng ruộng): tính theo công thức

Henderson – Tilton

Ta x Cb

Hiệu quả (%) = ( 1- ) x 100

Ca x Tb

Trong đó: - Tb: Chỉ số bệnh (%) ở công thức trước xử lý

- Ta: Chỉ số bệnh (%) ở công thức sau xử lý

- Cb: Chỉ số bệnh (%) ở công thức đối chứng trước xử lý

- Ca: Chỉ số bệnh (%) ở công thức đối chứng sau xử lý

56

- Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đối với bệnh vàng rụng lá cao su

Thử nghiệm bổ sung phân hữu cơ và phân kali 25% dựa trên mức phân

bón khuyến cáo của Tập đoàn cao su Việt Nam cho hạng đất I và II dành cho

cao su thời kỳ kinh doanh (Phụ lục).

- Công thức thí nghiệm

+ Công thức 1: Mức phân bón khuyến cáo của tập đoàn cao su Việt

Nam cho cao su thời kỳ kinh doanh trồng trên đất hạng II (N: P2O5: K2O =

80:68:80kg/ha (Urê:lân nung chảy: KCL = 174: 450: 133kg/ha)

+ Công thức 2: Mức phân bón ở công thức 1+ 25% kali

+ Công thức 3: Mức phân bón ở công thức 1+25% kali và phân chuồng

10 tấn/ha (N: P2O5: K2O = 80:68:100 kg/ha (Urê:lân nung chảy: KCL = 174:

450: 167kg/ha) + phân chuồng 10 tấn/ha))

+ Công thức 4: đối chứng theo dân: NPK tổng hợp (18:8:20): 450kg/ha.

- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại,

300 cây/lần nhắc.

- Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%) sau 30 và 150

ngày sau bón phân, Độ mủ cao su, được tính theo công thức:

Độ mủ (%) = [m1 (g) / m0 (g)] x 100

Trong đó:

m0: Khối lượng mẫu mủ nước trước khi nướng, tính b ng gram

m1: Khối lượng mẫu cao su khô sau khi nướng, tính b ng gram

2.4.4.3. Ảnh hưởng của biện pháp sinh học quản lý bệnh vàng rụng

lá cao su

+ Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma sp. với nấm C. cassiicola

Thử khả năng đối kháng của nấm đối kháng bằng kháng sinh trực tiếp

Nấm đối kháng và nấm gây bệnh được nuôi cấy trên môi trường PDA.

Sau 3 ngày, sử dụng ống thép đã khử trùng lấy khuẩn lạc có đường kính 0,5

cm tại rìa mép và cấy đối xứng đồng thời qua tâm hộp petri. Các hộp petri

57

không cấy nấm Trichoderma là công thức đối chứng. Các đĩa được đặt trong tủ định ôn, nhiệt độ 28oC (Seiketov, 1982). Quan sát các đĩa môi trường, nếu xuất

hiện những vùng ức chế (vòng vô khuẩn), nghĩa là có sự đối kháng tại điểm

đó. Dựa vào kích thước vòng ức chế (D - d, mm) để đánh giá hiệu lực đối

kháng của chúng. Trong đó D là đường kính tản nấm C. cassiicola ở công thức

đối chứng, d là đường kính tản nấm C. cassiicola ở công thức thí nghiệm. Mỗi

công thức thí nghiệm 5 lần nhắc lại (5 hộp petri). Đánh giá sự đối kháng sau 7-

10 ngày nuôi cấy theo Vincent, 1947.

Dc – Dt

Hiệu quả ức chế (%) = x 100

Dc

Dc: Đường kính tản nấm ở công thức đối chứng

Dt: Đường kính tản nấm ở công thức xử lý

+ Đánh giá khả năng phòng trừ nấm C. cassiicola của chế phẩm sinh học

nấm Trichoderma harzianum

• Thí nghiệm trong nhà lưới

Đất phù sa được hấp khử trùng 2 lần ở 1210C trong 30 phút và để trong

chậu (đường kính 20 cm x chiều cao 30 cm) với 3 kg đất/chậu. Tàn dư lá bệnh

thu thập trên vườn cao su được trải đều trên lớp đất bề mặt trong các chậu.

Chế phẩm T. harzianum với liều lượng 0,15; 0,20 và 0,25 g/chậu được hòa

đều trong nước cất khử trùng, lọc lấy bào tử nấm và phun đều trong các chậu.

Chậu không phun chế phẩm là công thức đối chứng. Các chậu được đặt trong

nhà lưới. Thí nghiệm bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn, bao gồm 4 công

thức (các liều lượng và đối chứng), mỗi công thức 3 lần nhắc lại (3 chậu).

Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ mẫu nấm C. cassiicola phân lập sau 3 và 6

tháng xử lý chế phẩm. Hiệu quả giảm nguồn bệnh được tính theo công thức

Henderson – Tilton.

58

Tỉ lệ mẫu nấm C. cassiicola được tính b ng cách lấy ngẫu nhiên mỗi

chậu 10 lá, mỗi lá được cắt nhỏ thành từng miếng có kích thước 5 x 5 mm,

trộn đều và phân lập trên 5 đĩa petri, mỗi đĩa 5 miếng.

 Thí nghiệm trên vườn cao su

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, bao gồm 3

công thức (liều lượng 10; 15 và 20 kg/ha), mỗi công thức 3 lần nhắc lại, 500 m2/lần nhắc.

Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ mẫu nấm C. cassiicola phân lập sau 3 và 6

tháng xử lý chế phẩm. Hiệu quả giảm nguồn bệnh được tính theo công thức

Hederson - Tilton.

Tỉ lệ mẫu nấm C. cassiicola được tính b ng cách lấy ngẫu nhiên mỗi

lần nhắc 5 điểm, mỗi điểm 10 lá, mỗi lá được cắt nhỏ thành từng miếng có

kích thước 5 x 5 mm, trộn đều và phân lập trên 5 đĩa petri, mỗi đĩa 5 miếng.

+ Khả năng đối kháng của vi khuẩn có ích với nấm C. cassiicola: theo

Chung et al., 2011 và tiêu chuẩn ngành (10TCN: 867-2006).

Miếng khuẩn lạc (đường kính 0,5mm) có nấm Corynespora cassiicola

được cấy truyền tại điểm giữa của hộp petri có môi trường PDA. Sau một

ngày, các VSV đánh giá được cấy truyền đối xứng theo 3 góc trong hộp petri.

Các hộp petri không cấy truyền vi khuẩn là công thức đối chứng. Đặt các đĩa trong tủ định ôn ở nhiệt độ 280C. Quan sát các đĩa môi trường, nếu xuất hiện

những vùng ức chế (vòng vô khuẩn), nghĩa là có sự đối kháng tại điểm đó. Dựa

vào kích thước vòng ức chế (D - d, mm) để đánh giá hiệu lực đối kháng của

chúng. Trong đó D là đường kính tản nấm C. cassiicola ở công thức đối chứng,

d là đường kính tản nấm C. cassiicola ở công thức thí nghiệm. Thí nghiệm được

bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 8 công thức (8 dòng vi khuẩn), mỗi công thức 5

lần nhắc lại (5 hộp petri) Mỗi công thức thí nghiệm 5 lần nhắc lại (5 hộp petri).

Đánh giá sự đối kháng sau 7-10 ngày nuôi cấy theo Vincent, 1947.

2.4.4.4. Biện pháp hóa học phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su

+ Đánh giá hiệu lực của thuốc BVTV trong điều kiện in vitro

59

Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 17 công thức (17

loại thuốc và 1 đối chứng nước cất khử trùng), 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 đĩa petri chứa môi trường PGA, thực hiện trong phòng thí nghiệm (280C ±20C).

Công thức

TT Công thức/ hoạt chất Tên thương mại

Carbendazim 500g/l Carban 50SC 1

Thiophanate methyl Topsin M 70WP 2

Hexaconazole 50g/l Anvil 5SC 3

Propiconazole150g/l+Difenoconazole 150g/l Tilt Super 300EC 4

Tebuconazole 430g/l Folicur 430 SC 5

Propiconazole 125g/l + Triacyclazole 400g/l Filia 525SE 6

Propiconazole 250g/l Tilt 250EC 7

Difeconazole 250g/l Score 250EC 8

Azoxystrobin 200g/l + Difenoconazole 125g/l Amistar Top 9

325SC

10 Azoxystrobin 50g/l + Hexaconazole 100g/l Camilo 150SC

11 Metalaxyl 8% + Mancozeb 64%) Ridomil 68WG

12 Mancozeb 80%) Dithan M 80WP

Propineb 80%) Antracol 13

Chlorothalonil75%) Daconil 75WP 14

Zineb 80% Zineb Bull 80WP 15

Copper Oxychloride 80%) Vidoc 16

Kasugamycin + Copper oxychloride New Kasuran 17

16.6WP

- Phương pháp tiến hành: theo phương pháp Poison Food Technique

(Nene và Thapliyal, 1982). Nấm được cấy trên môi trường PGA hỗn hợp với

từng loại thuốc bảo vệ thực vật (tương ứng với công thức) ở nồng độ 0,05%;

60

0,1%; 0,2%. Cấy nấm vào chính giữa đĩa petri. Các đĩa petri được đặt trong tủ

định ôn ở nhiệt độ 28°C.

Chỉ tiêu theo dõi

- Đo đường kính tản nấm (mm) ở 3, 6, 9 ngày nuôi cấy. Khi tản nấm

phát triển chạm vào thành đĩa trên một đĩa ngẫu nhiên theo dõi thì ngừng quá

trình đo. Đường kính trung bình tính theo công thức: D = (D1 + D2)/2. Trong

đó, D là đường kính trung bình, D1 và D2 là hai đường chéo phần tản nấm

phân bố. Hiệu lực của thuốc được tính theo công thức Abbott.

+ Đánh giá hiệu lực của thuốc BVTV phòng trừ bệnh vàng rụng lá ở

vườn ươm

Các thuốc có hiệu quả đối với nấm bệnh trong điều kiện in vitro được

đánh giá

Công thức thí nghiệm

CT 1 Hexaconazole (Anvil 5SC 0,2%)

CT2 Carbendazim (Carban 50SC 0,2%)

CT3 Mancozeb (Dithan M 80WP 0,2%)

CT4 Carbendazim + Mancozeb (Carban 50SC 0,2% + Dithan M 80WP

0,2%)

CT5 Azoxystrobin + Defenoconazole (Amistar Top 325SC 0,2%)

CT6 Hexaconazole + Carbendazim (Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC

0,1%)

CT7 Đối chứng

Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên tuần tự

với 3 lần nhắc, 30 cây/lần nhắc. Thuốc được phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7

ngày.

61

Chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh trước khi phun

thuốc và sau phun 7, 14, 21 ngày, Hiệu quả phòng trừ tính theo công thức

Hederson -Tilton

+ Đánh giá hiệu quả các loại thuốc BVTV trên vườn cao su kinh doanh

Công thức thí nghiệm

CT 1 Hexaconazole (Anvil 5SC 0,2%)

CT2 Carbendazim (Carban 50SC 0,2%)

CT3 Mancozeb (Dithan M 80WP 0,2%)

Carbendazim + Propiconazole + Difenoconazole (Carban 50SC CT4 0,2% + Tilt super 300EC 0,1%)

CT5 Propiconazole + Difenoconazole (Tilt Super 300EC 0,2%)

CT6 Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar Top 325SC 0,2%)

Hexaconazole + Carbendazim (Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC CT7 0,1%)

CT8 Đối chứng

- Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm tiến hành trên vườn cao su 11

năm tuổi, giống RRIV4. Thí nghiệm diện hẹp, bố trí theo khối ngẫu nhiên

tuần tự, 3 lần nhắc, mỗi lần nhắc 30 cây. Các thuốc trên được phun 2 lần cách

nhau từ 7 – 10 ngày. Điều tra trước thời điểm xử lý và sau xử lý thuốc.

- Chỉ tiêu theo dõi: TLB (%) và CSB(%) sau phun 7, 14, 21 ngày,

HQPT (%).

+ Thí nghiệm xác định thời điểm xử lý thuốc

Công thức thí nghiệm

CT1: Xử lý phòng bệnh 2 đợt

Đợt 1: Thời điểm cây ra lá mới sau khi rụng lá sinh lý (Tháng 2, 3)

Đợt 2: Thời điểm trước mùa mưa (Tháng 5)

62

CT2: Xử lý phòng bệnh 1 đợt: Trước mùa mưa (Tháng 5)

CT3: Xử lý khi thấy bệnh chớm xuất hiện (Tỷ lệ bệnh 10 – 15%)

CT4: Xử lý theo nông dân (thấy lá rụng mới phun thuốc)

Đối chứng: Không xử lý thuốc hóa BVTV

Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm bố trí diện hẹp, bố trí theo khối

ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, 30 cây/ lần nhắc.

Các loại thuốc hóa học: Carban 50SC 0,3%; Tilt Super 300EC 0,1%;

Anvil 5SC 0,2%, Amistar Top 325SC 0,1%.

Thuốc trên được phun 2 lần, cách nhau từ 7 – 10 ngày.

Chỉ tiêu theo dõi: TLB(%) và CSB(%) trước khi xử lý bệnh và tại các

thời điểm tháng 7, tháng 9.

+ Hiệu quả của các công cụ phun rải khác nhau

Công thức thí nghiệm

CT1: Phun b ng máy phun thuốc có cải tiến (Cấu tạo gồm máy kéo 60

mã lực, máy nén khí 9kg, quạt gió trợ lực, bồn nhựa chứa thuốc 1000 lít, ống

thép kích thước 45cm x 15cm, cao 2,3m đưa thuốc lên cao, 3 đầu phun cao áp

650 lít/35 phút/1ha).

CT2: Phun b ng máy phun thuốc thông thường (cấu tạo gồm máy kéo, máy

nén khí, bồn nhựa 200 – 1000lit, đầu phun thường, cần tre đưa thuốc lên cao).

Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm diện rộng, 5000m2/công thức.

Thuốc BVTV sử dụng là thuốc Carban 50SC 0,3% + bám dính PTP (0,2%).

Chỉ tiêu theo dõi: TLB (%) và CSB (%) trước và sau phun thuốc 7

ngày, 14, 21 ngày.

2.4.4.5. Xây dựng mô hình thử nghiệm các biện pháp quản lý tổng

hợp (QLTH)

Địa điểm xây dựng: Hợp tác xã Quảng Hưng, Đồng Phú, Bình Phước

Diện tích mô hình: 5ha trên giống cao su RRIV 4, 12 năm tuổi

63

Các biện pháp kỹ thuật sử dụng trong mô hình PTTH bệnh vàng

rụng lá cao su

TT Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong vƣờn mô

Ngoài mô hình

(theo nông dân)

hình

1

Biện pháp canh tác

Thu dọn tàn dư cành cây bệnh và cỏ dại

Không áp dụng

Vệ

trên vườn, gom lá rụng vào giữa hàng cao

sinh

vườn

su.

Sử

Lượng phân: NPK tổng

Lượng phân: N: P2O5: K2O = 80:68:100

dụng

kg/ha (Urê:lân nung chảy: KCL = 174: 450:

hợp

(18:8:20):

phân

167 kg/ha) + phân chuồng 10 tấn.

450kg/ha

bón

Thời điểm bón phân

Thời điểm bón phân

- Lần 1: Bón vào Tháng 5.

- Lần 1: bón vào tháng

5. với 2/3 lượng phân

100% lượng phân chuồng và P2O5.;

- Lần 2: bón vào

2/3 lượng phân N. K2O

- Lần 2: bón vào tháng 10

tháng 10 với 1/3 lượng

phân còn lại.

1/3 lượng phân N, K2O còn lại.

Cách bón

Cách bón: Rải phân

Bón theo băng rộng cách gốc cao su 1m,

trên mặt đất ở giữa

sau khi làm sạch cỏ, xới sâu 5 - 8 cm, rải

hàng cao su.

đều phân rồi lấp đất và lá rụng lên trên.

2

Biện

Loại chế phẩm: Chế phẩm sinh học

Không áp dụng

pháp

Trichoderma harzianum.

Lượng dùng: 20 kg/ha

sinh

học

Sử dụng: Gom lá rụng vào giữa hàng cao

su, phun chế phẩm lên lớp lá rụng 2 lần vào

thời điểm trước và cuối mùa mưa, sau khi

bón phân.

64

3

Biện

Thời điểm:

Thời điểm:

pháp

Đợt 1: Khi 70% số cây nhú chân chim sau

Phun thuốc khi thấy lá

hóa

rụng lá sinh lý ( Tháng 2, 3).

rụng trên vườn

học

Đợt 2: Phun phòng bệnh đầu mùa mưa

Sử dụng: Anvil 0,2%

(Tháng 5).

hoặc Camilo 150SC

Đợt 3: Phun vào giữa mùa mưa (tháng 7)

0,2%, không sử dụng

Thuốc sử dụng: Anvil 5SC 0,3% và Tilt

chất bám dính.

super 300EC 0,2%, Carban 50SC + Anvil

9 - 11 lần phun thuốc

5SC 0,3%, Amista Top300EC 0,1%

tùy mức độ bệnh trên

Mỗi đợt phun thuốc 1-2 lần cách nhau 7-10

vườn

ngày, có bổ sung chất bám dính (PTP 0,2%)

Lượng nước phun: 800-

Lượng nước phun: 800- 1000 lít.

1000 lít

Sử dụng máy phun thuốc có cải tiến.

Sử dụng máy phun

thuốc thông thường.

Chỉ tiêu theo dõi: TLB(%), CSB(%) và HQPT(%)

Theo dõi năng suất mủ tươi, mủ khô, hàm lượng cao su khô (DRC: dry

rubber content): b ng cách ghi chép năng suất mủ tại vườn theo từng lần cạo.

So sánh hiệu quả phòng trừ bệnh và hiệu quả kinh tê với vườn ngoài mô hình

của nông dân

Xử lý số liệu theo chương trình IRRISTAT 5.0 và EXCEL 2007.

65

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1.

XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU

TẠI BÌNH PHƢỚC

Bệnh vàng rụng lá cao su bắt đầu xuất hiện tại Bình Phước vào khoảng đầu

tháng 6 năm 2010, bệnh phát triển lây lan và gây hại trên diện rộng khắp các

huyện trong tỉnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phát triển và làm

giảm năng suất mủ cây cao su. Nguyên nhân gây bệnh đã được xác định là do

nấm C. cassiicola (Phan Thành Dũng, 2000). Nhưng do triệu chứng bệnh trên

đồng ruộng biểu hiện rất khác nhau nên đã gây khó khăn cho việc nhận biết xác

định đúng bệnh, làm ảnh hưởng tới việc quyết định biện pháp phòng trừ bệnh.

Để khẳng định nguyên nhân gây bệnh cũng như xác định chính xác các dạng

triệu chứng bệnh do nấm gây ra trên cao su, đề tài đã tiến hành thu thập, nghiên

cứu và so sánh các dạng triệu chứng liên quan đến bệnh rụng lá trên cây cao su.

3.1.1. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá cao su

Bệnh vàng rụng lá gây hại trên cây cao su ở tất cả các giai đoạn sinh

trưởng, từ trong vườn ươm cho tới vườn khai thác. Nấm gây hại trên lá già, lá

non, chồi non. Trên một số dòng giống, bệnh nặng làm lá biến vàng sau đó

rụng ảnh hưởng đến sinh trưởng và sản lượng mủ.

Triệu chứng trên vườn ươm

Triệu chứng bệnh phổ biến là các vết bệnh hình tròn trên lá, đường kính

dao động từ 1- 3mm. Ở giữa vết bệnh có màu xám bạc và mỏng, viền xung

quanh vết bệnh màu nâu tối, có quầng vàng. Mô lá ở giữa vết bệnh có thể bị

hoai mục tạo thành các lỗ thủng ở tâm vết bệnh. Các vết bệnh có thể gây co

và làm rách lá, bệnh nặng làm cho lá non bị rụng. Trên vườn cây gốc ghép,

triệu chứng bệnh thường gặp cũng là các vết bệnh hình tròn hay các sọc đen

dài chạy dọc gân lá dạng xương cá, đôi khi rìa lá bị cháy. Nếu bị nhiễm nấm

66

trên gân chính, lá non bị biến dạng và sau đó bị rụng, nếu bị nhiễm trên gân

phụ thì sự tồn tại của lá non tùy thuộc vào mức độ nhiễm bệnh và tạo ra hình

dạng đường xương cá. (Hình 3.1).

Triệu chứng trên vườn kinh doanh

- Trên lá:

+ Dạng triệu chứng thứ nhất: Vết bệnh là những sọc màu đen có hình

xương cá dọc theo gân lá. Mô lá xung quanh gân lá bị bệnh chuyển màu vàng

sau đó lá bị rụng. Triệu chứng này cũng được nhiều tác giả mô tả giống

“xương cá”. Triệu chứng này là do sự ản sinh độc tố tại vùng bị nhiễm bệnh

(Liyanage and Liyanage, 1986; Reshma et al., 2016) (Hình 3.2).

+ Dạng triệu chứng thứ hai: vết bệnh là những đốm có hình tròn, màu

xám đến xám nâu, xung quanh vết bệnh có viền vàng, tại trung tâm vết bệnh

đôi khi hình thành lỗ thủng (Hình 3.2).

- Trên cuống lá và chồi:

Triệu chứng. Vết bệnh trên cuống lá và chồi là những vết nứt có hình

thoi, màu nâu đen, chính giữa vết bệnh có màu nâu xám thường rỉ mủ, sau đó

hóa đen. Vết bệnh có thể phát triển dài đến 20 cm gây chết chồi, đôi khi chết

cả cây. Nếu dùng dao sắc cắt bỏ lớp vỏ ngoài sẽ xuất hiện các sọc đen ăn sâu

trên gỗ chạy dọc theo vết bệnh.

Trên cuống lá, vết nứt màu đen có chiều dài 0,5 - 3mm dọc theo cuống lá.

Nếu cuống lá bị tấn công, toàn bộ lá chét bị rụng khi còn xanh. Những tán cây bị

nhiễm bệnh vàng rụng lá thì cành lá thưa thớt, còi cọc và nhiều cành nhánh bị

chết, trên mặt đất phủ lớp lá rụng với các vết đốm trên mặt lá (Hình 3.2).

3.1.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh bệnh vàng rụng lá cao su

Hiện tượng rụng lá cây cao su do nhiều nguyên nhân gây ra. Cây có thể

bị rụng lá do vi sinh vật tấn công như bệnh rụng lá mùa mưa (Phytophthora

botryosa và P. palmivora), bệnh phấn trắng (Oidium heveae Stein), bệnh đốm

mắt chim (Drechslera heveae), bệnh héo đen đầu lá (Colletotrichum

gloeosporioides), bệnh vàng rụng lá và có thể do thay lá tự nhiên của cây cao

67

su. Để xác định chính xác nguyên nhân do bệnh vàng rụng lá gây ra, các triệu

chứng đốm lá, vàng lá, sọc xương cá được thu thập trên các dòng giống cao

su trồng tại các huyện Đồng Phú, Đồng Xoài, Lộc Ninh, Chơn Thành, Bù Gia

Mập. Các mẫu bệnh được tiến hành phân lập tại phòng thí nghiệm bộ môn

Bệnh cây, Viện BVTV. Kết quả trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Kết quả phân lập nấm C. cassiicola t các dạng triệu chứng

bệnh khác nhau (Viện BVTV, 2012)

Nhóm triệu chứng Giống

Tỷ lệ (%)

Số mẫu phân lập Số mẫu xuất hiện C. cassiicola

Triệu chứng trên lá

Đốm xương cá 30 30 100 RRIV4, RRIV2, PB

30 30 100

Đốm tròn, trung tâm màu trắng bạc, có quầng vàng

20 0 260 LH 90/952; RRIV 117; RRIV 107; IRCA 130; RRIV2; RRIV5; ĐK4; PB 235; PB 255,RRIV4, RRIV4, PB 260 0

20 8 40 PB 260, RRIV 4

20 0 0 PB 260, RRIV 4

Đốm nâu, không có quầng vàng Đốm tròn, trung tâm màu hơi vàng, quầng vàng nhẹ Đốm nhỏ, nổi gờ trên bề mặt

Triệu chứng trên gân lá, cuống lá

Đen gân 30 26 87 PB 260, RRIV 4

30 30 100 PB 260, RRIV 4

Đốm hình thoi trên gân lá, cuống lá Tổng cộng 180 124 68,9

68

Trong tổng số 180 mẫu thu thập có 124 mẫu phân lập được nấm

C. cassiicola, chiếm tỷ lệ 68,9%. Trong đó, tỷ lệ phân lập được 100% nấm

C.cassiicola là các mẫu có triệu chứng như đốm hình xương cá trên lá, đốm

tròn, trung tâm vết bệnh có màu xám bạc và các vết hình thoi trên gân lá và

cuống lá. Các mẫu thể hiện triệu chứng đốm nâu, không có quầng vàng không

phân lập được nấm C. cassiicola.

Sự khác biệt của triệu chứng bệnh vàng rụng lá gây ra với các bệnh

phấn trắng, héo đen đầu lá, bệnh đốm mắt chim trên cao su được mô tả trong

bảng 3.2, hình 3.1; 3.2 và 3.3.

Bảng 3.2. Một số triệu chứng đốm lá, vàng lá và rụng lá trên cao su

Bệnh vàng rụng lá

Vết bệnh là những hình tròn trung tâm màu xám bạc,

viền vết bệnh màu nâu và có quầng vàng xung

quanh. Hoặc vết bệnh có hình xương cá màu đen

chạy dọc theo gân lá.

Bệnh nặng toàn bộ phiến lá bị vàng và lá bị rụng.

Bệnh gây rụng cả lá non và lá già.

Bệnh phấn trắng

Lá non bị bao phủ bởi một lớp phấn màu trắng, lớp

Oidium heveae Steinm

phấn phủ dày hơn ở mặt dưới lá. Khi bệnh nặng lá bị

trên bề mặt lá xuất hiện các vết đốm nâu. Bệnh nặng

gây rụng lá, đặc biệt lá các lá non.

Bệnh héo đen đầu lá

Ở đầu lá vết bệnh ban đầu có màu nâu nhạt, bệnh

Colletotrichum

phát triển đầu lá bị héo và chuyển màu đen. Bệnh

gloeosporioides(Penz) Sacc

nặng vết bệnh có thể lan rộng vào phiến lá và có thể

làm rụng lá. Bệnh thường gặp trên các lá non.

Bệnh đốm mắt chim

Vết bệnh là các đốm tròn nhỏ, trung tâm vết bệnh

Drechslera heveae (Petch)

màu trắng, xung quanh có viền màu nâu nhạt. Xung

M,B, Ellis

quanh vết bệnh không có quầng vàng.

Loại bệnh Triệu chứng bệnh

69

B

A

C

Hình 3.1. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên vƣờn ƣơm (A). Vết đốm tròn trên lá non; (B) Vết đốm gây co phiến lá; (C). Vết bệnh dạng xương cá

C

A

B

D

E

F

Hình 3.2. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên cao su vƣờn khai thác (A). Triệu chứng đốm tròn trên lá; (B). Vết đốm xương cá. đen gân. (C). Vết bệnh trên gân lá chính (D). Vết đốm hình thoi trên cuống lá (E) Tán lá bị nhiễm bệnh (F) Lá tươi rụng với các vết đốm lá.

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

A

B

C

Hình 3.3. Triệu chứng các bệnh hại khác trên lá (A) Bệnh phấn trắng; (B) Bệnh héo đen đầu lá; (C) Bệnh đốm mắt chim

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

70

3.1.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo

Nguồn nấm C. cassiicola được phân lập từ cao su bị bệnh vàng rụng lá

đã được sử dụng để lây nhiễm nhân tạo trên cây cao su các dòng vô tính

RRIV4 là dòng nhiễm bệnh và PB260 là dòng nhiếm bệnh nhẹ. Sau 2 - 4 ngày

trên tất cả các cây cao su dòng RRIV4 được lây bệnh đã xuất hiện các triệu

chứng như đốm xương cá, đen gân, vàng lá. Sau 5 ngày đã có cây bị rụng lá.

Triệu chứng bệnh trên các cây thí nghiệm của dòng PB260 xuât hiện chậm

hơn 1 ngày và chỉ có 90% số cây thí nghiệm thể hiện triệu chứng bệnh (bảng

3.3). Các cây đối chứng của cả 2 dòng phát triển bình thường, không có triệu

chứng đốm lá hay vàng lá, rụng lá. Các mẫu cây bị bệnh trong thí nghiệm đều

tái phân lập được nấm C. cassiicola.

Kết quả của thí nghiệm lây bệnh nhân tạo đã khẳng định nấm

C. cassiicola là nguyên nhân gây ra bệnh vàng rụng lá trên cao su.

Bảng 3.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo b ng các nguồn nấm C. cassiicola

phân lập đƣợc trên cao su (Bình Phƣớc, 2012)

D ng/giống Công thức

Số lƣợng (cây)

Thời kỳ tiềm dục (ngày) Tỷ lệ tái phân lập (%)

Số cây xuất hiện triệu chứng

20 20 Tỷ lệ cây biểu hiện triệu chứng (%) 100 2-4 100

RRIV4 20 0 0

PB 260 20 20 18 0 90 0 3-5 100

Ghi chú: (1). Cây được lây bệnh ở nồng độ bào tử 105/ml (2). Cây đối chứng phun nước cất khử trùng.

Cây lây bệnh1 Cây đối chứng2 Cây lây bệnh Cây đối chứng

71

3.1.4. Xác định loài nấm gây bệnh vàng rụng lá cao su

3.1.4.1. Đặc điểm hình thái của nấm C. cassiicola

Trên môi trường PDA, ban đầu tản nấm có màu trắng sau chuyển màu

xám nhạt đến nâu, có dạng vòng tròn đồng tâm. Sau 9 ngày tản nấm mọc kín

đĩa petri. Sợi nấm có màu nâu đến nâu đậm, mọc mịn trên bề mặt môi trường.

Sợi nấm phân nhánh có vách ngăn.

Cành bào tử sinh ra trực tiếp từ sợi nấm trên bề mặt môi trường, cành bào

tử thẳng, màu nâu, mọc đơn lẻ hay tạo thành cụm, có từ 1 đến nhiều vách ngăn.

Bào tử mọc đơn lẻ hoặc mọc thành chuỗi. Bào tử có dạng hình trụ hoặc

một đầu to, một đầu thon dần, thẳng, hoặc hơi cong, màu nâu nhạt có từ 1-10

vách ngăn, với các hilum. Kích thước bào tử trên môi trường PDA biến động

từ 40,66 - 54,34 x 5,97 -7,78 µm (Bảng 3.4).

Bảng 3.4. Hình thái, kích thƣớc bào t các mẫu phân lập

nấm C. cassiicola

(Viện BVTV, 2012)

Mẫu phân Kích thƣớc Kích thƣớc Số vách STT lập (µm) TB (µm) ngăn

1 RRIV4 15,25-123,75 * 4,50-10,75 54,34 * 6,93 1-10

2 RRIV5 17,50-93,75 * 3,75-8,50 40,66 * 5,97 1-10

3 R107 15,25-72,50 * 3,75-8,00 42,53 * 6,06 1-7

4 ĐK4 20,25-80,50 * 4,5-9,00 41,94 * 6,79 1-5

5 PB260 25,25-105,50 * 6,00-10,25 51,67 * 7,78 1-7

6 LH 12,50-97,50 * 4,25-8,75 52,88 * 6,20 1-7

Căn cứ vào đặc điểm hình thái tản nấm, cành bào tử, bào tử nấm từ các

mẫu phân lập đã xác định được nấm gây bệnh vàng rụng lá cao su là loài C.

cassiicola. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Ellis và Holliday

(1971) và Chee (1988).

72

A

B

D

C

F

E

Hình 3.4. Đặc điểm hình thái nấm C. cassiicola trên môi trƣờng nhân tạo PDA (A) Tản nấm C. cassiicola ở 3 ngày nuôi cấy; (B) Tản nấm ở 7 ngày nuôi cấy; (C) Tản nấm của các mẫu phân lập nấm C. cassiicola; (D) Cành bào tử; (E) bào tử đơn; (F)

Bào tử chuỗi đính với nhau bởi Hilum

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

73

3.1.4.2. Định danh nấm C. cassiicola phân lập trên cây cao su bằng

kỹ thuật PCR

Cho tới nay, loài Corynespora duy nhất công bố gây hại trên cây cao su

khắp thế giới là C. cassiicola. Tuy nhiên, khoảng 200 loài Corynespora đã

được xác định (www.indexfungorum, cập nhật 30 tháng 4 năm 2017). Ngoài

ra, các vùng lân cận Việt Nam cũng đã phát hiện thấy 3 loài C. ficus-

altissimae, C. donae và C. phylloshurea tại tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc

(XiuGuo et al., 2005), 4 loài C. beilschmiediae, C. cassiae, C. fici-benjaminae

và C. lasianthi tại đảo Hải Nam - Trung Quốc năm 2009.

Nh m xác định chính xác tác nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su, các

mẫu nấm phân lập đã được giải trình tự vùng liên gien ITS (internally

transcribed spacers) của cụm gien rDNA, một marker phân tử phổ biến nhất

trong định danh nấm (Schoch et al., 2012). Mười mẫu nấm được phân lập từ

các triệu chứng điển hình của cây cao su bị bệnh vàng rụng lá tại Đồng Nai,

Bình Phước và Quảng Bình với ký hiệu từ Corynes1 đến Corynes10 được

phân tích trình tự gen (Bảng 3.5).

Bảng 3.5. Danh sách mẫu nấm C. cassiicola hại cao su phân tích trình tự

(Năm 2012)

TT Ký hiệu Triệu chứng Nguồn gốc

1 Corynes1 Đốm xương cá RRIV4 - Đồng Xoài , Bình Phước

2 Corynes 2 Đen gân RRIV4 – Hớn Quản, Bình Phước

3 Corynes 3 Đốm tròn PB260 – Bù Gia Mập, Bình Phước

4 Corynes 4 Đốm tròn PB 260 – Đồng Phú, Bình Phước

5 Corynes 5 Đốm tròn LH 90/952 – Đồng Xoài, Bình Phước

6 Corynes 6 Đốm tròn IRCA130 – Đồng Xoài, Bình Phước

7 Corynes 7 Đốm xương cá RRIV4 – Long Thành, Đồng Nai

8 Corynes 8 Đen gân RRIV4 – Xuân Lộc, Đồng Nai

9 Corynes 9 Đen gân RRIV4 – Cẩm Mỹ, Đồng Nai

10 Corynes 10 Đốm xương cá PB 260 – Quảng Bình

74

Giải trình tự vùng ITS

Hai mồi ITS4 và ITS5 (White et al., 1990) đã được sử dụng để nhân toàn

bộ vùng ITS của 10 mẫu nấm Corynespora phân lập từ cây cao su bị bệnh

vàng rụng lá thu tại Bình Phước (6 mẫu), Đồng Nai (3 mẫu) và Quảng Bình (1

mẫu). Sản phẩm PCR của 10 mẫu nấm được giải trình tự trực tiếp 1 chiều

b ng mồi PCR. Tất cả 10 mẫu đều có chất lượng trình tự tốt. Sau khi lắp ráp

và loại bỏ các đoạn nhiễu ở 2 đầu, ngoại trừ mẫu Corynes1 (508 nucleotide),

tất cả 9 mẫu nấm còn lại có kích thước đoạn đọc được 520 nucleotide. Đoạn

đọc được của cả 10 mẫu đều chứa vùng ITS 1 và ITS 2 cần cho phân tích

trình tự. Mười mã trình tự đã được đăng ký trên ngân hàng gen với kí hiệu từ

MF974861 đến MF974870 (Bảng 3.6). Ví dụ cấu trúc đoạn gen dưới đây là

trình tự đọc được của mẫu corynes2 có kích thước 520 nucleotide, chứa đoạn

ITS (gồm cả ITS1 và ITS) có kích thước 471 nucleotide

>14A7ZAA050(Corynes2): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGG

CCTCGCCCCCTTCGAGATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGT

TTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGACCCACCACAAACCCA

TTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTAT

TTACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGA

ACGCAGCGAAATGCGATAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGA

ATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCTTTGGTATTCCTTAG

GGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGT

GTTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAG

CATTGGCGGCCGGTTCCCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAG

CGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGAGCCCCCCCACACC

AGAATTTGACCTCGGATCA

75

Hình 3.5. PCR nhân vùng ITS b ng cặp mồi ITS4 và ITS5 của 10 mẫu

Corynespora phân lập trên cao su

M là thang DNA 1 kb (Generuler 1 kb, Fermentas) với băng tham khảo 500 bp

được chỉ bằng mũi tên. Thứ tự các giếng từ 1 đến 10 là các mẫu nấm từ Corynes

1 đến Corynes 10

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

Tìm kiếm trình tự tương đồng đã được thực hiện b ng phần mềm tìm

kiếm trực tuyến (Blast search) dùng các trình tự đoạn ITS làm chuỗi hỏi (query).

Kết quả tìm kiếm đã cho thấy tất cả 10 mẫu đều là nấm Corynespora cassiicola

với mức đồng nhất trình tự trong tìm kiếm Blast từ 97-99% (Bảng 3.6).

Bảng 3.6. Giải trình tự và tìm kiếm các chuỗi gần gũi trên

Ngân Hàng Gen (GenBank)

TT Mã trình tự Mẫu

Triệu chứng

Loài xác định

Địa điểm thu thập

1

14A7ZAA049 Corynes

Đoạn đọc đƣợc (nucleotide) 508

Mã đăng ký trên GenBank MF974861

Đồng Xoài, BP

Corynespora cassiicola

1

2

14A7ZAA050 Corynes

Đốm xương cá Đen gân Hớn

520

MF974862

Corynespora cassiicola

2

3

14A7ZAA051 Corynes

520

MF974863

3

4

14A7ZAA052 Corynes

520

MF974864

4

5

14A7ZAA053 Corynes

520

MF974865

Đốm tròn Đốm tròn Đốm tròn

Quản, BP Bù Gia Mập, BP Đồng Phú, BP Đồng Xoài, BP

Corynespora cassiicola Corynespora cassiicola Corynespora cassiicola

5

76

6

14A7ZAA054 Corynes

520

MF974866

6

7

14A7ZAA055 Corynes

520

MF974867

7

Corynespora cassiicola Corynespora cassiicola

Đồng Xoài, BP Long Thành, ĐN

Đốm tròn Đốm xương cá Đen gân Xuân

8

14A7ZAA056 Corynes

520

MF974868

8

Lộc, ĐN Đen gân Cẩm Mỹ,

9

14A7ZAA057 Corynes

520

MF974869

9

10 14A7ZAA058 Corynes

520

MF974870

ĐN Quảng Bình

10

Corynespora cassiicola Corynespora cassiicola Corynespora cassiicola

Đốm xương cá

So sánh trình tự

Từ kết quả tìm kiếm trên Genbank, 23 mẫu C. cassiicola đại diện cho

các cây ký chủ và mức độ đồng nhất trình tự khác nhau và 7 mẫu đại diện cho

5 loài, C. endiandrae, C. leucadendri, C. olivacea, C. proliferata, C. torulosa,

được sử dụng cho phân tích trình tự và phả hệ (Bảng 3.7).

Trình tự đoạn ITS của tất cả 40 mẫu nấm Corynespora được so sánh

sau khi căn trình tự đa chuỗi b ng phần mềm ClustalX. Kết quả so sánh (Bảng

3.10) cho thấy:

(i) Trình tự ITS của 10 mẫu nấm Corynespora trong nghiên cứu này

(nhóm I) đồng nhất 100 % với nhau.

(ii) Trình tự ITS của 23 mẫu nấm C. cassiicola trên GenBank (nhóm II)

cũng rất bảo thủ với mức đồng nhất trình tự từ 95,7% đến 100 %.

(iii) Trình tự ITS của 10 mẫu nấm Corynespora trong nghiên cứu này

(nhóm I) và của 23 mẫu nấm C. cassiicola (nhóm II) có mức đồng nhất trình

tự rất cao từ bảo thủ cũng rất cao, từ 95,5% đến 100%.

(iv) Trình tự ITS của 33 mẫu nhóm I và nhóm II khi được so sánh với 7

mẫu thuộc 5 loài Corynespora (C. endiandrae, C. leucadendri, C. olivacea, C.

proliferata, C. torulosa) thì có mức đồng nhất trình tự thấp hơn nhiều, từ 65,5

% đến 96,6 %.

77

Bảng 3.7. So sánh trình tự vùng ITS của các mẫu nấm C. cassiicola

Mức đồng nhất trình tự (%)

Loài

Mã Ngân hàng Gen

Nhóm so sánh

Số mẫu

Tối đa

Tối thiểu

I

10

100

100

Từ Corynes 1 tới Corynes 10

Corynespora phân lập từ cao su ở Bình Phước, Đồng Nai và Quảng Bình

II

C. cassicola

23

100

95,7

KC662105 (Cây thủy sinh); KC544019, KC544021 (Bông); JN662327 (Cà chua); EF471932, EU364553, EU364555, EU131374, U131376, KF387577, KF387578, KF387579 (Cao su); KF028765, KF028766 (Coca); HM145960, KC894915 (Đậu ván); JX868713, FJ594961 (Gây bệnh trên người); AB433532 (Hồng anh leo); KC977496 (Mộc thông); JX908713 (Thanh đại); EU240457 (Xác pháo); KC816050 (Xoài).

KF251150

7

III

JQ044429, FJ852595

Không so sánh

Không so sánh

C. endiandrae NR137931 (T) C. leucadendri C. olivacea C. proliferata FJ852596 C. torulosa

KF777154, NR145181 (T)

100

95,5

35

96,6

65,5

I + II (I+II) so với III

78

Phân tích phả hệ

Phân tích phả hệ (Hình 3.6 ) cho thấy 10 mẫu Corynespora phân lập từ

cao su ở Bình Phước, Đồng Nai và Quảng Bình và 23 mẫu nấm C. cassiicola

trên Ngân hàng Gen, được phân lập trên nhiều loài cây khác nhau từ nhiều

vùng trên thế giới, đã tạo thành một cụm phả hệ đặc trưng cho loài C.

cassiicola với giá trị thống kê (boostrap) rất cao (93%). Kết quả phân tích phả

hệ đã thống nhất với so sánh trình tự.

Hình 3.6. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS

của các mẫu nấm

Cây được xây dựng bằng phương pháp Liên kết lân c n (Neighbour joining).

Giá trị ở các nốt là giá trị thống kê boostrap dưới dạng % (1000 lần lặp). Thanh

bar chỉ khoảng cách di truyền (được xác định bằng mô hình Kimura 2 tham số).

Mẫu trong nghiên cứu nàu được đánh dấu bắng chấm đen.

79

Dựa trên phân tích đoạn ITS, tất cả 10 mẫu nấm kiểm tra đều thuộc loài

C. cassiicola.

Kết quả xác định nguyên nhân gây bệnh b ng quy tắc Koch‟s, định danh

nấm dựa theo hình thái và b ng phân tích trình tự gen đã khẳng định bệnh vàng

rụng lá cao su ở Bình Phước là do nấm C. cassiicola gây ra và các kết quả định

danh dựa theo hình thái của các nghiên cứu trước kia là chính xác .

3.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA NẤM C. CASSIICOLA GÂY

BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU

3.2.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy

Với mục đích xác định được nhu cầu dinh dưỡng thích hợp cho sự sinh

trưởng và phát triển của nấm C. cassiicola, thí nghiệm nuôi cấy nấm trên 7

loại môi trường nhân tạo bao gồm CA, PDA, Czapek, WA + L, PDA +

1%YE, PSA, PCA đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm. Kết quả được

trình bày ở bảng 3.8, hình 3.7.

Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy đến sự phát triển của nấm

C. cassiicola (Viện BVTV – 2012)

Đƣờng kính tản nấm (cm)

TT

Môi trƣờng nuôi cấy

Hình thái tản nấm

3 ngày

6 ngày

9 ngày

Tản nấm mỏng

2,9

6,7

CA

1

Số lƣợng bào tử (Log10 cfu /ml1) 5,23 b 6,26 a

8,1 b2 9,0 a

3,1

7,0

PDA

2

3,9 d

6,12 a

1,9

3,9

Czapek

3

6,1 c

5,39 b

Tản nấm dày, mịn Tản nấm tương đối dày Tản nấm mỏng

2,9

6,1

4 WA +L

7,9 b

6,50 a

2,7

5,8

PDA + 1%YE

5

9,0 a

6,29 a

3,3

7,3

PSA

6

8,1 b

5,63 b

Tản nấm dày, mịn Tản nấm dày, mịn Tản nấm mỏng

2,8

5,9

PCA

7

0,2 2,5

0,4 1,6

LSD 5% CV %

80

Ghi ch : (1). Số lượng bào tử sau 9 ngày nuối cấy trên môi trường thu được b ng

cách rót 10ml nước cất khử trùng vào mỗi hộp petri, cạo nhẹ bề mặt khuẩn lạc, lọc

qua giấy thấm khử trùng và đếm mật độ bào tử trên buồng đếm hồng cầu. (2). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không

sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.

Môi trường PDA, PSA cho khả năng tạo bào tử tốt nhất từ 1,83-1,93 x 106 bào tử/ml (6,26 Log10 cfu/ml – 6,29log10cfu/ml)), sau đó đến môi trường

Czapeck. Môi trường PCA, CA, WA + L đều có mật bào tử thấp, trong đó môi trường CA có số lượng bào tử thấp nhất đạt 0,17 x 106 bào tử/ml

(5,23log10cfu/ml). Trên môi trường PDA + 1%YE có số lượng bào tử cao nhất đạt 3,13 x 106 bào tử/ml (6,5log10cfu/ml) sau 9 ngày nuôi cấy (Bảng 3.8).

Các kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Chee

(1988), Duarte et al. (1983), Nguyen và cs. (2008), Manju (2011c). Nấm C.

cassiicola phát triển và sinh bào tử tốt nhất trên môi trường PDA, PSA. Sự

phát triển của nấm có sự khác nhau về tốc độ cũng như màu sắc của tản nấm

trên các loại môi trường nuôi cấy khác nhau.

Hình 3.7. Sự sinh trƣởng của nấm C. cassiicola trên các môi trƣờng nuôi cấy khác nhau

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

81

3.2.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ

Nấm C. cassiicola đã được nuôi cấy trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau

nh m tìm hiểu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng phát triển của nấm.

Kết quả bảng 3.9 cho thấy nấm C.cassiicola không sinh trưởng, phát triển ở mức 100C, ở mức 150C sợi nấm phát triển yếu nhưng không hình thành

được bào tử, mức nhiệt độ 25°C - 30°C nấm phát triển cũng như sản sinh bào

tử tốt nhất. Sau 6 ngày nuôi cấy tản nấm đạt đường kính lớn nhất từ 7,2 – 7,3

cm, sau 9 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt 8,7 – 8,8 cm. Số lượng bào tử thu được sau 9 ngày nuôi cấy cũng cao nhất ở mức nhiệt độ 250C là 2,12 x 106 (6,32log10cfu/ml); 300C là 2,33 x 106 bào tử/ml (6,37log10cfu/ml). Nấm C. cassiicola phát triển kém dần ở mức 350C và không phát triển ở 40°C (Hình

3.8). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Manju, 2011c, nấm phát triển và sinh bào tử tốt nhất ở khoảng nhiệt độ từ 25 đến 30oC.

Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm C. cassiicola trên môi trƣờng PDA (Viện BVTV – năm 2012)

Số lƣợng

Đƣờng kính tản nấm sau cấy1 (cm)

TT

Điều kiện nhiệt độ (0C)

6 ngày

9 ngày

bào tử (log10cfu/ml)2

1

10

3 ngày nd3

nd

nd

2

15

0,5

0,6

nd 0,7 d4

nd

3

20

1,6

4,1

6,2 b

6,04 b

4

25

3,3

7,2

8,7 a

6,32 a

5

30

3,3

7,3

8,8 a

6,37 a

6

35

3,6

5,1 c

5,76 c

7

40

1,7 nd

nd

nd

nd

LSD 5%

0,75

0,27

CV %

2,1

2,4

82

Ghi ch : (1). Nấm được nuôi cấy trên môi trường PDA. (2). Số lượng bào tử sau 9 ngày nuối cấy trên môi trường PDA

(3). Không xác định (4). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không

sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.

Hình 3.8. Sự sinh trƣởng của nấm ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

3.2.3. Ảnh hƣởng của độ pH Nấm nói chung chống chịu với các ion có tính axít (H+) hơn các ion có tính kiềm (OH-). Hầu hết các loài nấm phát triển ở điều kiện pH từ 4-8. pH từ

5-6 thích hợp nhất cho một số loại nấm. pH môi trường chịu sự ảnh hưởng

của sự có mặt các ion kim loại, nitơ, độ thẩm thấu tế bào và hoạt động của các

enzim (Hommes et al. 1989).

83

Trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C, nấm C. cassiicola có khả năng

phát triển trong phạm vi pH rộng từ 4,5 đến 8,0; phát triển thích hợp nhất ở

mức pH từ 6,0 – 7,0, sau 9 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt từ 8,4 – 8,7

cm. Ở môi trường quá axit pH 4,5 nấm phát triển kém sau 6 ngày kích thước

đường kính tản nấm đạt 5,0 cm, sau 9 ngày là 7,6 cm. Nấm C. cassiicola phát

triển và sinh bào tử tốt nhất ở pH môi trường 6,5 với số lượng bào tử thu được là 2,67 x 106 bào tử/ml (6,43log10cfu/ml) sau 9 ngày nuôi cấy ( Bảng 3.10). Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của độ pH đến sự phát triển của nấm C. cassiicola

trên môi trƣờng PDA (Viện BVTV – 2012)

ĐK tản nấm sau khi cấy1 (cm) Số lƣợng

TT Độ pH bào tử 3 ngày 6 ngày 9 ngày (log10cfu/ml)

1 4,5 1,6 5,0 7,6 d2 5,95 c

2 5,0 1,8 5,2 7,7 d 6,12 bc

3 5,5 1,9 5,6 7,9 cd 6,26 ab

4 6,0 2,0 5,7 8,4 ab 6,16 abc

5 6,5 1,9 5,7 8,7 a 6,43 a

6 7,0 1,8 5,9 8,4 ab 6,23 ab

7 7,5 1,7 5,7 8,0 bc 6,0 bc

8 8,0 1,7 5,4 8,1bc 6,05 bc

LSD 5% 0,37 0,27

Ghi ch : (1). Nấm được nuôi cấy trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C. (2). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không

sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.

CV % 2,7 1,3

Trong nghiên cứu của tác giả Manju (2011c), nấm C. cassiicola sinh bào

tử tốt nhất ở mức pH 6,5 -7, mức độ trung bình ở các mức pH 5,5; 6,0 và 7,5.

ở pH 6,5 cho khả năng sinh bào tử tốt nhất.

84

3.2.4. Ảnh hƣởng của chế độ chiếu sáng Trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C trong điều kiện sáng tối xen kẽ

và chiếu sáng liên tục nấm phát triển và sinh bào tử tốt hơn so với điều kiện

tối liên tục. Trong điều kiện sáng liên tục nấm phát triển tốt nhất, đường kính tản nấm ở ở 9 ngày sau cấy là 8,9cm, số lượng bào tử đạt 2,3 x 106 bào tử/ml

(6,36log10cfu/ml) (Bảng 3.11). Kết quả này cũng tương đồng với các kết quả

nghiên cứu của các tác giả Chee (1988), môi trường nuôi cấy được ủ 3 ngày

sau đó đưa ra điều kiện sáng liên tục cho khả năng sinh bào tử tốt. Bào tử nấm

được tạo ra sau 7 ngày nuôi cấy sau khi đặt trong điều kiện chiếu sáng liên tục 3 ngày ở 28oC. Tuy kích thước tản nấm và số lượng bào tử hinh thành có khác

nhau trong các điều kiện chiếu sáng nhưng nấm C. cassiicola có thể sinh

trưởng và hình thành bào tử trong tất cả các điều kiện ánh sáng, kết quả này

cũng tương tự với các nghiên cứu của Peries and Liyanage (1987) cho r ng

loài nấm này không mẫn cảm với ánh sáng.

Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của chế độ chiếu sáng đến sự phát triển

của nấm C. cassiicola trên môi trƣờng PDA (Viện BVTV – 2012)

TT ĐK tản nấm sau khi cấy (cm)1 Số lƣợng bào tử Điều kiện chiếu

sáng 3 ngày 6 ngày

1 Tối liên tục 3,8 b 5,8 b 9 ngày 8,1 c2 (log10cfu/ml) 5,11 b

2 4,2 a 6,5 a 8,9 a 6,36 a

3 Sáng liên tục 12h Sáng/ 12 h tối3 4,0 ab 6,2 a 8,6 b 5,20 b

LSD 5% 0,23 0,38 0,26 0,65

1,7 3,2 4,1

sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan. (3). Chế độ chiếu sáng 12 h tối sáng xen kẽ nhau.

CV % 2,9 Ghi ch : (1). Nấm được nuôi cấy trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C. (2). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không

Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng đến khả năng hình thành bào tử của

nấm trên các môi trường dinh dưỡng PSA, PDA, PCA và CA đã được nghiên

cứu (Bảng 3.12).

85

Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của chế độ chiếu sáng đến sự hình thành bào tử

nấm C. cassicola trên các môi trƣờng dinh dƣ ng

(Viện BVTV – 2012)

Môi trƣờng1

TT

Chế độ chiếu sáng

PSA

PDA

PCA

CA

1

Tối liên tục

164

152

110

98

2

566

532

416

Số lƣợng trung bình bào tử2/cm2 131 b3 476 a

390

3

474

462

322

387 a

290

Sáng liên tục 12hSáng/12h tối 4 LSD 5%

124,5

CV %

12,7

Ghi ch : (1). Nấm được nhân nuôi tại điều kiện nhiệt độ 280C.

(2). Số lượng bào tử trung bình của các môi trường dinh dưỡng agar /cm2.

(3). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không

sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan. (4). Chế độ chiếu sáng 12 h tối sáng xen kẽ nhau.

Nuôi cấy trong các điều kiện dinh dưỡng khác nhau ở 28˚C khả năng

hình thành bào tử của nấm đều có kết quả tương tự nhau trong các điều kiện

chiếu sáng. Trên tất cả 4 môi trường thí nghiệm điều kiện chiếu sáng liên tục

là thích hợp nhất cho nấm hình thành bào tử và kém nhất là công thức nấm

được nuôi cấy trong điều kiện tối hoàn toàn. Kết quả này cho thấy ánh sáng

đóng vai trò quan trọng cho quá trình phát triển và lan truyền gây bệnh của

nấm (Bảng 3.12). Kết quả cho thấy ở các điều kiện chiếu sáng khác nhau,

nấm sinh trưởng và sản sinh bào tử mạnh nhất trên hai môi trường PSA và

PDA (164 - 474 và 152 – 462) khi so sánh với môi trường PCA và CA (110 –

322 và 98 – 290). Nấm sản sinh bào tử cao nhất có ý nghĩa ở 2 chế độ chiếu sáng liên tục (476 bào tử/cm2), sáng tối xen kẽ (387 bào tử/cm2) và thấp nhất ở chế độ tối liên tục (131 bào tử/cm2). Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết

quả của Chee, 1988 về nghiên cứu ảnh hưởng của các môi trường dinh dưỡng

và các chế độ chiếu sáng đến sinh trưởng, phát triển của nấm C. cassiicola.

86

3.2.5. Khả năng nảy mầm của bào tử nấm C. cassiicola

Kết quả thí nghiệm cho thấy, trong điều kiện độ ẩm cao >90%, sau 1,5

h bào tử bắt đầu nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm khác nhau từ các mẫu phân lập và

dao động trong khoảng 8,00 đến 11,18%. Sau 4,5 h tỷ lệ nảy mầm ở các mẫu

nấm thí nghiệm đều đạt trên 50,0%. Sau 6 h theo dõi, tỷ lệ này n m trong

khoảng 64,67 đến 86,00% và sau 7,5 h ở hầu hết các mẫu nấm có bào tử này

mầm cao, dao động trong khoảng 90,56 – 94,00% (Bảng 3.13).

Bảng 3.13. Khả năng nảy mầm của bào tử nấm C. cassiicola phân lập t các giống cao su khác nhau (Viện BVTV, 2013)

Tỷ lệ nảy mầm của bào tử ở các thời điểm (%)1 Mẫu phân lập

4,5 h

6,0 h

3,0 h

7,5 h

0,75 h 1,5 h 0,00 0,00

1,5 h CosIndo2 9,02 28,18 55,71 73,00 90,56 0,02 Cos LH 9,21 36,14 66,15 77,27 93,75 0,03 CosPB260 0,00 10,33 27,78 61,82 79,09 93,33 0,06 8,00 29,00 47,33 64,67 91,82 0,02 0,00 CosR107 0,00 11,18 44,67 60,00 86,00 94,00 0,04 CosRIV 5

Độ dài ống mầm (µm) 4,5 h 1,95 2,18 2,24 1,76 1,68

7,5 h 3,17 6,56 5,13 4,13 3,29 Ghi chú: (1). Các mẫu nấm được nhân nuôi trên môi trường PDA ở nhiệt độ

280C, ẩm độ 90 – 95%

Hình 3.9. Bào tử nấm C. cassiicola nảy mầm sau 12 h trên môi trƣờng PDA

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013)

ng mầm có thể mọc ở một hay cả hai đầu của bào tử. Kết quả nghiên cứu của Fernando et al. (2012) cho thấy nấm C. cassiicola có khả năng sinh bào tử nhiều nhất sau nuôi cấy 12 ngày, nhiệt độ thích hợp 15-35oC, bào tử sản sinh ống mầm ở hai đầu bào tử.

87

3.2.6. Khả năng xâm nhiễm của nấm C. cassiicola trên lá cao su

trong điều kiện in vitro

3.2.6.1. Khả năng xâm nhiễm của nấm C. cassiicola ở các tuổi lá khác nhau Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm nấm C. cassiicola ở các tuổi lá cao su khác nhau cho thấy khả năng xâm nhiễm gây bệnh của nấm C. cassiicola phụ thuộc vào tuổi lá: (i) Lá, chồi càng non thì càng mẫn cảm với sự xâm nhiễm của nấm C. cassiicola.; (ii) Thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào tuổi của lá và chồi. Lá và chồi càng non triệu chứng bệnh càng xuất hiện sớm.

Lá non có ủ bện ngắn nhất (2-3 ngày), biểu hiện triệu chứng điển hình và mức độ nhiễm bệnh cao nhất, TLB đạt từ 83,25 – 100%, lá ở giai đoạn màu xanh nhạt có thời gian tiềm dục dài hơn (3-4 ngày) và mức độ nhiễm bệnh thấp hơn (52,5%). Lá ở giai đoạn thành thục có mức độ nhiễm bệnh thấp nhất (32,5%). Kích thước của vết bệnh cũng giảm theo tuổi lá. Kết quả này cũng phù hợp với điều tra trên đồng ruộng, vườn cao su bị rụng lá nặng thường là những vườn ra lá non vào thời điểm mùa mưa, điều kiện thích hợp cho nấm lây lan và phát triển (Bảng 3.14)

Bảng 3.14. Khả năng xâm nhiễm gây bệnh của nấm C. cassiicola trên lá cao su ở độ tuổi khác nhau (Viện BVTV, 2013)

Tuổi lá

Triệu chứng

TLB (%)

CSB (%)

100,0

73,0

83,25

44,5

2- 3 ngày

52,5

30,4

3-4 ngày

32,5

14,2

Thời gian ủ bệnh (ngày) 2 ngày Gân chính, gân phụ bị đen. Các vết đốm trên lá hình tròn hoặc không định hình, lá rụng Gân chính, gân phụ bị đen nhưng ít xuất hiện. Vết đốm nhỏ trên lá, có quầng vàng. lá rụng Vết đốm trên lá hình tròn hoặc không định hình có quầng vàng, lá rụng Vết đốm nhỏ có quầng vàng, lá không rụng

4-5 ngày

Không xuất hiện vết bệnh

-

-

Lá non mới nhú chân chim (< 5 ngày tuổi) Lá non màu đồng( 5 – 10 ngày tuổi) Lá non màu xanh nhạt (10 - 15 ngày tuổi) Lá đã thành thục (> 15 ngày tuổi) Đối chứng (phun nước cất khử trùng)

88

Kết quả nghiên cứu đã khẳng định r ng, giai đoạn lá non là giai đoạn mẫn

cảm nhất với bệnh vàng rụng lá cao su. Những lá non mới ra vào thời điểm thời

tiết thích hợp cho bệnh phát sinh và gây hại, sẽ bị rụng, nguồn bệnh sẽ tồn tại

trong vườn trong suốt cả năm. Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa ra

khuyến cáo cho công tác phòng trừ bệnh. Để nâng cao hiệu quả của các biện

pháp phòng trừ. Các chương trình quản lý bệnh vàng rụng lá cao su nên áp dụng

ngay từ khi ra lá trở lại. Nghiên cứu của Fernando (2010) cho thấy khoảng 85%

số lá được bảo vệ b ng thuốc BVTV trong thời gian thay lá mới sẽ khỏe mạnh

đến cuối năm, từ đó số lần phun thuốc cũng giảm đi đáng kể, tiết kiệm được chi

phí sản xuất và bảo vệ được sự sinh trưởng phát triển của cây cao su.

3.2.6.2. Quá trình xâm nhiễm của nấm C. cassiicola trên lá cao su

Hình ảnh quan sát dưới kính hiển vi quang học cho thấy, đầu tiên bào tử

nảy mầm và tạo giác bám trong khoảng 4-6 h sau lây nhiễm. Sau đó bào tử xâm

nhiễm vào lớp tế bào bề mặt của lá thông qua các vết thương, sản sinh sợi nấm

trên lớp tế bào bề mặt lá trong 48-50 h, hình thành bào tử trong 72-96 h (Hình

3.9). Kết quả thí nghiệm cho thấy quá trình xâm nhiễm của nấm C.cassiicola

trên cây cao su được hoàn thành trong 72 đến 96 h. Kết quả này sẽ góp phần

hữu ích cho dự báo sự phát triển và lây lan bệnh trên vườn cao su.

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)

Hình 3.10. Bào tử nảy mầm và xâm nhiễm vào mô lá cây cao su

89

3.2.7. Sự tồn tại của nấm C. cassiicola

3.2.7.1. Sự tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá rụng

Lớp lá rụng trong vườn cao su do bệnh vàng rụng lá gây ra hay sự rụng lá

tự nhiên của cây cao su là nơi lưu trữ nấm là nguồn bệnh lan truyền trong thời

gian tiếp theo. Sự tồn tại của nấm C. cassiicola trên lá rụng đã được đánh giá ở

các thời điểm 1, 3, 6, 9, 12,15 và 18 tháng sau rụng (Bảng 3.15, Hình 3.11).

Bảng 3.15. Khả năng tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dƣ lá bệnh

(Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013)

TT Thời gian sau khi

lá rụng (tháng) 1 Tỷ lệ nấm C.cassiicola phân lập đƣợc (%)1 74,5 Phát triển của nấm trên môi trƣờng PDA2 +++ 1

61,2 2 3 +++

54,3 3 6 +++

35,2 4 9 ++

23,1 5 12 +

0,0 6 15 -

Ghi chú : (1). Nấm được phân lập trên môi trường PDA sau 7 ngày theo dõi.

(2).+++ Nấm phát triển tốt, số lượng bào tử/quang trường từ 11 – 20.

++ Phát triển bình thường, số lượng bào tử/quang trường từ 6 – 10.

+ Phát triển kém, số lượng bào tử/quang trường từ 1 – 5.

- Không phát triển.

0,0 7 18 -

Hình 3.11. Nấm C. cassiicola phân lập t mẫu lá rụng 3 tháng

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

90

Kết quả thí nghiệm cho thấy từ các lá cao su rụng sau 1 tháng, có

74,5% lá có triệu chứng phân lập được nấm C. cassiicola, sau 3 tháng là 61,2

%. Mười hai tháng sau rụng lá vẫn phân lập được nấm C. cassiicola với tỷ lệ

mẫu lá phân lập được nấm đạt 23,1%. Sau 15 đến 18 tháng không thấy sự

hiển diện của nấm C. cassiicola trên các mẫu lá rụng được phân lập. Ở các

mẫu lá sau khi rụng từ 1-6 tháng sức sống của nấm được duy trì, nấm C.

cassiicola phát triển tốt trên môi trường PDA (Bảng 3.15).

Trên vườn cao su nấm tồn tại trên tàn dư lá bệnh làm nguồn lây nhiễm

cho vụ sau. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả Kingsland

(1985) và Lee et al. (2013), nấm C. cassiicola được phân lập từ xác hữu cơ

và được xác định là nguồn bệnh cho các vụ tiếp theo.

3.3.7.2. Khả năng tạo hậu bào tử của nấm C. cassiicola

Trong 12 mẫu phân lập nấm C. cassiicola được phân tích, chỉ có 9 mẫu

ghi nhận hình thành hậu bào tử trong đó có 6 mẫu phân lập từ cao su và 3 mẫu

phân lập từ các cây ký chủ cà chua, đậu tương và sắn. (Bảng 3.16).

Bảng 3.16. Hậu bào tử hình thành t các mẫu phân lập nấm Corynespora cassiicola trên cao su và các cây ký chủ khác (Viện BVTV, 2015)

Cây ký chủ

Hevea brasiliensis Hevea brasiliensis Hevea brasiliensis Hevea brasiliensis Hevea brasiliensis Hevea brasiliensis Solanum lycopersicum

RRIV4 RRIV5 R107 ĐK4 PB260 Lai hoa Cà chua Đậu tương Glycine max Xoài Đậu đũa Đu đủ Sắn

Mangifera indica Vigna unguiculata Carica papaya Manihot esculenta

Khả năng tạo hậu bào tử 1 Mẫu phân lập

+ + + + + + ++ + - - - +

Ghi chú: 1 Số lượng hậu bào tử/quang trường: (-). Không tạo hậu bào tử; (+). 1-2 hậu bào tử trên quang trường; (++). 3-5 hậu bào tử trên quang trường; (+++). ≥ 6 hậu bào tử 2 Kích thước trung bình 5 hậu bào tử cho mỗi lần nhắc lại.

Kích thƣớc trung bình (dài x rộng) µm 2 15,38 x 14,50 15,00 x 14,68 13,13 x 13,75 13,15 x 12,50 13,38 x 12,80 12,90 x 12,50 12,18 x 12,22 13,56 x 13,46 13,64 x 12,53

91

A

B

Số lượng hậu bào tử cũng khác nhau giữa các mẫu phân lập trong cùng một

điều kiện. Mẫu phân lập từ cà chua hình thành hậu bào tử ở mức trung bình (++),

trong khi các mẫu phân lập trên cao su và sắn, đậu tương ở mức độ thấp (+).

Kích thước trung bình của các hậu bào tử ghi nhận có chiều dài là

13.59 µm và chiều rộng là 13.22 µm. Kích thước lớn nhất là hậu bào tử hình

thành trên mẫu phân lập cao su RRIV4 (15.38 x 14.50 µm) và nhỏ nhất trên

mẫu phân lập từ cà chua (12.18 x 12.22 µm).

Hậu bào tử được hình thành từ 2 dạng: tạo ra từ đầu sợi nấm và giữa sợi

nấm (Hình 3.12). Ricardo (2012) đã ghi nhận có 3 kiểu hình thành hậu bào tử:

đầu sợi nấm, giữa sợi nấm và hình thành dạng chuỗi tới 5 hậu bào tử.

Hậu bào tử là cấu trúc giúp nấm tồn tại trong đất hoặc trên tàn dư cây

trồng (Ricardo, 2012). Chinn (1976) cho r ng cấu trúc hậu bào tử có thể là

một dạng tồn tại của tác nhân gây bệnh trong đất.. Các tác giả khác báo cáo về

tầm quan trọng của cấu trúc hậu bào tử tới sự tồn tại của nấm trên tàn dư cây

trồng. Trong nghiên cứu này đã chứng minh khả năng tạo hậu bào tử của nấm

C. cassiicola trong điều kiện invitro trên nhiều loại cây ký chủ khác nhau.

Mặc dù C. cassiicola là tác nhân lây nhiễm trong không khí tới các bộ phận

của cây, việc ghi nhận hậu bào tử của nấm này có thể khẳng định nấm có thể

tồn tại trong điều kiện bất thuận hoặc không có cây ký chủ. Tầm quan trọng

của hậu bào tử như là nguồn lây nhiễm ban đầu của nấm C. cassiicola cần

được tiếp tục nghiên cứu.

92

D

C

E

F

G

H

Hình 3.12. Hậu bào tử tạo ra t các mẫu phân lập cao su A. Dòng DK4; B. Dòng RRIV4; C. Dòng RRIV5; D. Dòng PB 260; E. Dòng R 107; F. Dòng LH. G. Cà chua; H: Sắn

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015). 3.2.8. Ký chủ của nấm C. cassiicola và khả năng gây bệnh của các

nguồn nấm trên các cây ký chủ khác nhau

3.2.8.1. Điều tra ký chủ nấm C. cassiicola

Kết quả điều tra và phân lập đã ghi nhận nấm C. cassiicola xâm nhiễm và

gây bệnh trên 15 loại cây ký chủ khác nhau thuộc các nhóm rau quả như cà chua,

dưa chuột, đu đủ, mướp đắng, cà tím; nhóm cây công nghiệp như đậu tương, cao

93

su, sắn, hồ tiêu, cà phê. Nghiên cứu này đã phát hiện bổ sung được thêm 12 cây

là ký chủ của nấm C. cassiicola ở Việt Nam, trong đó có các cây trồng có giá trị

kinh tế như các cây dưa chuột, đậu đũa, đậu tương, cà tím, sắn, xoài, hồ tiêu, cà

phê (Bảng 3.17). Đặc biệt nấm C. cassiicola gây bệnh trên cây sắn (Manihot

esculenta), là cây được sử dụng làm cây trồng xen phổ biến ở các vườn cao su

tiểu điền giai đoạn kiến thiết cơ bản.

Bảng 3.17. Danh sách cây ký chủ nhiễm nấm C. cassiicola

(Bình Phƣớc, 2012 – 2016)

Tên ký chủ

Bộ phận bị hại TT Tên khoa học

Lá, thân, quả Lá Lá Lá 1 2 3 4 Tên tiếng Việt Cà chua Dưa chuột* Cà tím* Đậu dải*

Lycopersicum esculentum Mill Cucumis sativus L. Solanum melongena L. Vigna sinensis (Linn.) Endl ex Hassk Carica papaya Linn.

Lá, quả Lá Lá 5 6 7

Đu đủ Đậu tương* Glycine max (Linn.) Merr. Cao su thực sinh Sắn* Xoài*

Ghi chú: * Ký chủ mới được phát hiện

Hevea brasiliensis (Willd. Ex A. Juss.) Muell. Arg. Manihot esculenta Crantz 8 Mangifera indica 9 Capsicum annum Linn 10 Ớt* Streptocaulon juventasMerr 11 Dây sữa bò* (Hydrangea macrophylla 12 Cẩm tú cầu* 13 Mướp đắng* Momordica charantia L. 14 Hồ tiêu* 15 Cà phê* Piper nigrum Linn. Coffea arabica L. Lá Lá Lá Lá Lá Lá Lá Lá

Tùy từng cây ký chủ, nấm C. cassiicola có thể gây hại ở các bộ phận như lá,

thân và quả . Với phổ ký chủ rộng và đặc tính sinh học, nấm C. cassiicola có thể tồn

tại liên tục trên đồng ruộng, vào tất cả các thời điểm trong năm. Kết quả này cũng

phù hợp với các công bố của các tác giả Bala et al. (1993), Furukawa et al. (2008).

94

A

B

D

C

E

F

G

H

(A)

Ớt; (B) Xoài; (C) Đu đủ; (D) Sắn; (E) Hồ tiêu; (F) Dây sữa bò; (G) Quả cà chua nhiễm nấm; (H) cây cao su thực sinh nhiễm bệnh vàng rụng lá trên vườn.

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)

Hình 3.13. Triệu chứng bệnh do nấm C. cassiicola gây ra trên các cây ký chủ

95

Bảng 3.18. Đặc điểm hình thái của nấm Corynespora cassiicola trên một

số cây ký chủ chính tại Việt nam (Viện BVTV, năm 2012-2015)

TT

Cây kí

Kích thƣớc

Số

Đặc điểm hình thái

chủ

bào tử (µm)

vách

tản nấm trên môi trƣờng PDA

ngăn

1

RRIV4

54,34 x 6,931

1-10 Màu xám xanh, dày, xốp, tạo vòng

đồng tâm rõ không đều

2

RRIV5

40,66x 5,97

1-6 Màu xám trắng, dày, mịn, tạo vòng

đồng tâm đều

3

R107

42,53 x 6,06

1-7 Màu xám xanh đậm, dày, hơi xốp, tạo

vòng đồng tâm không đều

4

ĐK4

41,94 x 6,79

1-5 Màu xám xanh đậm, hơi lõ giữa, hơi

xốp, tạo vòng đồng tâm đều, rõ

5

PB260

51,67 x 7,78

1-7 Màu xám xanh nhạt, dày, hơi mịn,

vòng đồng tâm không rõ.

6

Lai hoa

52,88 x 6,20

1-7 Màu xám xanh, dày, hơi mịn, không

rõ vòng đồng tâm

7

Cà chua

47,06 x 6,73

1-15 Màu xám trắng, dày trung bình, mịn.

Không rõ vòng đồng tâm

8

Đậu

44,10 x 6,96

1-15 Màu xám xanh, dày, hơi xốp. Vòng

tương

đồng tâm rõ, không đều

9

Xoài

33,48 x 6,34

1-7 Màu xanh xám, dày trung bình, không

xốp. Vòng đồng tâm không đều.

10

Đậu đũa

43,85 x 7,10

1-6 Màu xám xanh, dày, mịn. Không rõ

vòng đồng tâm

11

Đu đủ

66,77 x 9,17

1-13 Màu xám hơi trắng, dày, hơi xốp.

Vòng đồng tâm rõ, không đều

12

Sắn

56,68 x 7,09

1-9 Màu xám xanh nhạt, dày, hơi mịn.

Vòng đồng tâm không rõ.

Ghi ch : Số thứ tự từ 1-7 là các giống cao su. (1). Kích thước trung bình của 100 bào tử.

96

Bào tử nấm C. cassiicola sản sinh từ các cành bào tử khác nhau có sự

thay đổi về kích thước, hình dạng và màu sắc. Bào tử hình thành có thể dạng

đơn hay dạng chuỗi, hình dạng thay đổi từ dạng hình trụ, thẳng hay hơi cong

Màu sắc của bào tử có thể là nâu nhạt đến nâu thẫm. Số lượng vách ngăn cũng

biến động từ 1 vách ngăn đên 15 vách ngăn tùy từng mẫu phân lập. Chiều dài

bào tử trung bình của các mẫu phân lập biến động trong khoảng 33,48 đến

66,77 µm, chiều rộng thay đổi trong khoảng 5,97 đến 9,17 µm .

Hình 3.14. Hình thái tản nấm C. cassiicola của các cây ký chủ trên môi trƣờng

dinh dƣ ng PDA

B

A

C

Hình 3.15. Bào tử nấm C. cassiicola trên một số cây ký chủ

A. Sắn; B. Đu đủ; C. Xoài

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)

97

3.2.8.2. Khả năng gây bệnh của các nguồn nấm C. cassiicola phân

lập từ các ký chủ khác nhau.

Khả năng gây bệnh của nấm C. cassiicola phân lập từ các cây ký chủ

khác nhau được đánh giá tại nhà lưới Viện Bảo vệ thực vật. Các nguồn nấm

phân lập từ các cây ký chủ cao su, sắn, xoài, đậu tương, đu đủ, cà chua đã

được sử dụng để lây nhiễm chéo cho các cây ký chủ khác và lây bệnh cho

điều là cây chưa phát hiện được sự gây hại của nấm (Bảng 3.19).

Bảng 3.19. Khả năng gây bệnh của các nguồn nấm C. cassiicola phân lập

t các cây ký chủ khác nhau (Viện BVTV, 2013)

Nguồn Mức độ biểu hiện triệu chứng

nấm Cao su Sắn Xoài Đu đủ Cà chua Điều

phân lập

Cao su +++ +++ + + +++ - (RRIV 4)

Sắn ++ +++ + + +++ -

Xoài + + +++ + +++ -

Đu đủ + + + +++ +++ -

Đậu ++ + + + + - tương

- Cà chua +++ +++ +++ +++ +++

-: Không biểu hiện triệu chứng (cấp 0)

+: Biểu hiện triệu chứng ở cấp > 0 ≤ 1

++: Biểu hiện triệu chứng từ cấp > 1 ≤ 2

+++: Biểu hiện triệu chứng từ cấp > 2 ≤ 3

Ghi chú:

Kết quả thí nghiệm cho thấy nguồn nấm C. cassiicola được phân lập từ

các cây cao su, sắn, xoài, đu đủ, đậu tương và cà chua đều lây chéo được cho

nhau. Tuy nhiên mức độ biểu hiện triệu chứng khác nhau phụ thuộc vào từng

98

loại ký chủ và nguồn nấm. Nguồn nấm trên cà chua biểu hiện độc tính cao khi

lây nhiễm chéo trên các cây ký chủ thí nghiệm. Trong khi đó, nguồn nấm C.

cassiicola phân lập trên cao su lây nhiễm nặng trên sắn, cà chua (+++), nhiễm

nhẹ trên xoài và đu đủ (+). Các nguồn nấm phân lập trên xoài, đu đủ nhiễm

nhẹ trong khi nguồn nấm trên sắn, đậu tương nhiễm trung bình đối với các

cây ký chủ khác (Bảng 3.19). Tất cả các nguồn nấm dùng trong nghiên cứu

đều không lây nhiễm được trên cây điều. Kết quả nghiên cứu này cũng tương

tự với các kết quả nghiên cứu lây nhiễm chéo cho các ký chủ của Cutrim

2003; Onesirosan 1974, Onesirosan et al. 1974, Oliveira 2007.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đôn Hiệu (2014), thí nghiệm tính gây

bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu tương tác giữa nguồn

bệnh trên các cây ký chủ khác nhau, từ đó giúp chủ động quản lý bệnh trên

đồng ruộng.

Nghiên cứu của Pernezny và Simone (1993) cho thấy nguồn nấm C.

cassiicola phân lập từ nhiều loại cây ký chủ không phải luôn luôn lây nhiễm

chéo sang cho các cây ký chủ khác. Nấm C. cassiicola phân lập từ đậu lông

(Calopogonium mucunoides), cây cỏ thỏ (Synedrella nodiflora), dưa chuột,

đậu tương và cà chua gây triệu chứng nặng trên cà chua và cà nhưng biểu hiện

trung bình trên vừng và bông (Onesirosan et al. 1974). Cutrim et al. (2003)

cho biết các cây ký chủ thí nghiệm đều mẫn cảm với nguồn nấm C. cassiicola

phân lập từ cà chua trừ đu đủ và sơ ri. Poltronieri et al. (2003) sử dụng nguồn

nấm C. cassiicola từ nhiều cây ký chủ để lây nhiễm nhân tạo trên lá cây sơ ri

cho thấy nguồn nấm phân lập từ cây đỗ quyên, cà chua, quả bí và sơ ri biểu

hiện triệu chứng điển hình trong khi không biểu hiện triệu chứng khi lây

nhiễm nguồn nấm từ hồ tiêu và đu đủ. Một nghiên cứu khác cho thấy 15

nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ nhiều cây ký chủ khi lây nhiễm trên 12

cây ký chủ khác nhau cho sự khác nhau về mức độ mẫn cảm của nấm đối với

các cây ký chủ (Oliveira, 2007).

99

Tại Malaysia, nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ cao su là chuyên

tính, không lây nhiễm trên ớt, cocoa, đu đủ, dưa chuột, xà lách, đậu tương và

cây dầu cọ (Dung, 1995; Chee, 1988).

Tại Indonesia, Suwarto et al. (2000) cho biết C. cassiicola phân lập từ

đu đủ có thể lây nhiễm trên một số giống cao su và C. cassiicola từ cao su

không lây nhiễm được trên đậu tương và sắn.

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra các nguồn nấm C. cassiicola từ các cây

ký chủ có thể lây nhiễm sang cao su, từ đó giúp xác định việc lựa chọn và sử

dụng cây trồng xen trong vườn cao su, bởi khi gặp điều kiện thuận lợi, việc

A

B

C

D

lây nhiễm chéo có thể xảy ra giữa cây ký chủ dẫn đến phát sinh dịch bệnh.

Hình 3.16. Lây nhiễm nhân tạo nấm C. cassiicola giữa các cây ký chủ khác nhau

(A) Cao su/đậu tương; (B) Cao su/cà chua; (C) Đu đủ/cao su; (D) Sắn/ cao su

100

3.3. DIỄN BIẾN GÂY HẠI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN

PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU TRÊN

ĐỒNG RUỘNG

3.3.1. Diễn biến gây hại của bệnh vàng rụng lá cao su C. cassiicola

tại Bình Phƣớc

Bình Phước là tỉnh có diện tích trồng cao su lớn và tác hại của

bệnh vàng rụng lá gây ra trên cao su hàng năm khá nghiêm trọng. Điều

tra diễn biến của bệnh vàng rụng lá cao su đã được thực hiện nh m đánh

giá sát thực hơn mức độ gây hại của bệnh trên đồng ruộng. Ba huyện

trồng cao su có diện tích trồng cao su lớn nhất của Bình Phước được lựa

chọn để điều tra bao gồm huyện Đồng Phú, huyện Lộc Ninh và huyện Bù

Gia Mập. Mỗi huyện điều tra trên 2 giống cao su trồng phổ biến nhất là

RRIV 4 và PB 260. Việc điều tra được tiến hành trong 2 năm liên tiếp

(năm 2012 và 2013).

Kết quả điều tra năm 2012 và 2013 tại Bình Phước cho thấy nấm C.

cassiicola tồn tại trên cây cao su trong suốt cả năm. Từ tháng 1 đến tháng 3

hàng năm là các tháng cây cao su thay lá mới, đây cũng là thời điểm ẩm độ

và lượng mưa thấp nên không ghi nhận được triệu chứng mới của bệnh

VRL, chỉ có các vết bệnh cũ còn tồn tại trên cây từ năm trước. Trên vườn

cao su khai thác, sự nhiễm bệnh VRL mới được quan sát thấy sau khi lá

mọc trở lại vào tháng 4. Bệnh VRL bắt đầu tăng dần vào tháng 5, 6 và đạt

đỉnh cao vào tháng 9, 10 khi lượng mưa trung bình/ tháng đạt 661,3 –

674,8 mm, độ ẩm không khí vào khoảng 88,5 đến 87,5%. Tỷ lệ bệnh và chỉ

số bệnh trung bình tại 3 huyện lần lượt là là 55,1 và 60,2%; 20,2 và 23,6%.

Bệnh vàng rụng lá có xu hướng giảm vào tháng 11, 12 trong năm. Năm

2013 mức độ bệnh giảm hơn so với năm 2012 do lượng mưa trung bình đo

được thấp hơn năm 2012. (Bảng 3.20).

101

Bảng 3.20. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc

năm 2012, 2013

Năm 2012 Năm 2013

TLB CSB Ẩm độ Lƣợng TLB CSB Ẩm Lƣợng Tháng (%) (%) (%) mƣa (%) (%) độ mƣa

(mm) (%) (mm)

1 - - 68,0 43,6 - - 68 0,85

2 - - 71,5 64,95 - - 62,5 2,1

3 8,3 3,0 78,5 56,5 - - 67 14,9

4 8,6 3,4 81,5 41,45 12,30 4,82 74 126,7

5 9,6 4,1 82,4 294,8 19,65 7,15 80,5 276,6

6 12,6 4,5 83,5 184,65 34,17 12,72 84,5 310,2

7 33,2 12,6 84,5 299,85 41,00 15,1 86 581,65

8 38,4 16,9 84,5 303,4 54,82 22,48 86 515,55

9 55,1 20,2 88,5 661,3 63,64 25,27 87,5 362,95

10 60,2 23,6 87,5 674,8 62,27 25,34 81 375,25

11 44,7 19,0 81,5 225,05 32,56 11,16 76,5 77,6

12 31,6 10,5 74,3 86,1 21,45 7,22 70 8,5

Hình 3.17. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc năm 2012

102

Hình 3.18. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc năm 2013

Sự phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su phụ thuộc nhiều vào điều

kiện thời tiết, đặc biệt là độ ẩm và lượng mưa ảnh hưởng lớn đến sự phát sinh

phát triển của bệnh. Sự xen kẽ giữa thời gian lá ướt do có mưa hoặc có sương

với thời gian lá khô ảnh hưởng đến khả năng sinh bào tử của nấm

C. cassiicola. Ngoài ra gió cũng ảnh hưởng đến khả năng phát tán của bào tử.

Các số liệu khí hậu của địa phương cho thấy có mối tương quan thuận

và chặt với điều kiện ẩm độ và tương quan trung bình với lượng mưa tới sự

phát sinh phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su (Hình 3.19 & 3.20).

Hình 3.19. Tƣơng quan giữa TLB và

Hình 3.20. Tƣơng quan giữa TLB

ẩm độ tại Bình Phƣớc

và lƣợng mƣa tại Bình Phƣớc

* Ghi ch : Hệ số tương quan r đo mức độ quan hệ của các biến X và Y trong quan

hệ tuyến tính (trong đó ẩm độ.lượng mưa là biến X. còn tỷ lệ bệnh là biến Y ): Trị tuyệt đối

r > 0.8 tương quan mạnh. trị tuyệt đối r = 0.4 - 0.8 tương quan trung bình. trị tuyệt đối r <

0.4 tương quan yếu. R nằm trong khoảng {0.1} là tương quan tuyến tính thu n. R nằm

trong khoảng {-1.0} là tương quan tuyến tính nghịch.

103

Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ bệnh vàng rụng lá cao su có mối tương quan chặt với ẩm độ ( r = 0.83) và tương quan trung bình với lượng mưa (r = 0.78) Kết quả điều tra cũng phù hợp với nghiên cứu của Situmorang et al. (1996), Radziah et al. (1996), cho r ng ẩm độ cao, nhiệt độ dao động từ 28oC – 30oC, mưa vừa phải là điều kiện thích hợp cho bệnh phát sinh phát triển.

3.3.2. Ảnh hƣởng của giống đến phát sinh và phát triển của bệnh

vàng rụng lá

Kết quả điều tra cho thấy các dòng vô tính cao su trồng ngoài sản xuất đều bị nhiễm bệnh vàng rụng lá ở các mức độ khác nhau. Dòng vô tính RRIV 4, RRIV 2, RRIV 3 là các giống nhiễm, giống PB 260 nhiễm nhẹ. Các giống PB 235, PB 255, ĐK4 là các giống kháng với bệnh vàng rụng lá. Giống RRIV 4 là giống nhiễm nặng nhất với TLB và CSB ghi nhận được là 51,2 và 31,4%. Trong khi đó, giống ĐK 4 kháng bệnh cao nhất với TLB và CSB lần lượt là 7,5 và 2,3% (Bảng 3.21, Hình 3.21).

Bảng 3.21. Mức độ nhiễm bệnh vàng rụng lá của một số giống cao su trồng tại Bình Phƣớc (năm 2012) Mức độ bị bệnh1 Dòng vô tính

Mức độ chống chịu2

Ghi ch : (1) Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của cây cao su giai đoạn 8-10 tuổi (2). Mức độ chống chịu của giống theo Manju, (2011c): CSB = 0: miễn dịch; CSB ≤ 5%: kháng; CSB > 5% ≤ 10%: kháng trung bình; CSB > 10% ≤ 25%: nhiễm trung bình; CSB > 25% ≤ 50%: nhiễm; CSB > 50%: nhiễm nặng

RRIV 4 RRIV 2 RRIV 3 PB 260 RRIV 5 PB 255 PB 235 VM 515 RIM 600 GT 1 LH 90/952 ĐK4 TLB (%) 51,2 45,6 43,9 38,6 19,5 7,2 9,3 11,8 12,5 14,6 17,8 7,5 CSB (%) 31,4 28,5 26,8 18,8 8,4 3,4 4,5 5,2 5,4 5,8 6,3 2,3 Nhiễm Nhiễm Nhiễm Nhiễm nhẹ Kháng TB Kháng Kháng Kháng TB Kháng TB Kháng TB Kháng TB Kháng

104

Hình 3.21. Mức độ bệnh vàng rụng lá trên các dvt khác nhau

(A) PB 260; (B) ĐK4; (C) RRIV4

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

3.3.3. Ảnh hưởng của tuổi cây đến bệnh vàng rụng lá trên cây cao su

Sự phát sinh và gây hại của bệnh vàng rụng lá ở các vườn cao su có độ

tuổi khác nhau đã được điều tra trên 02 dòng vô tính RRIV4 và PB260, là

những giống trồng phổ biến ở Bình Phước. Kết quả điều tra được trình bày tại

bảng 3.22.

Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của tuổi cây đến bệnh vàng rụng lá cao su (Bình Phƣớc, năm 2012, trên đất xám)

D ng vô tính RRIV 4 D ng vô tính PB 260

Giai đoạn sinh trƣởng TLB (%)

Dưới 3 tuổi TLB (%) 10,1 CSB (%) 2,2 CSB (%) 1,6 8,4

Từ 3 đến 5 tuổi 18,7 7,4 14,6 5,3

Từ 5 đến 8 tuổi 32,1 24,6 24,7 19,1

Từ 8 đến 13 tuổi 59,8 34,1 42,6 23,7

105

Bệnh vàng rụng lá gây hại ở tất cả các tuổi cây cao su, tuy nhiên mức độ

bệnh phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây. Cây cao su ở thời điểm dưới

5 tuổi bệnh gây hại nhẹ với TLB dao động từ 10,1 đến 18,7% , CSB dao động

từ 2,2 đến 7,4% trên dòng RRIV 4. Trên dòng PB 260, TLB và CSB biến thiên

từ 8,4 đến 14,6% và từ 1,6 đến 5,3%. Giai đoạn này vườn cây thông thoáng,

chiều cao tán lá thấp nên việc thực hiện các biện pháp phun rải có hiệu quả.

Bệnh gây hại nặng hơn khi cây cao su bước vào thời kỳ khai thác, thời kỳ này

cây giao tán, tán cây cao, dụng cụ phun rải chưa đủ chiều cao để phòng trừ

bệnh ở trên ngọn do vậy nguồn bệnh không được phòng trừ triệt để, TLB và

CSB tương ứng là 59,8% và 34,1% trên dòng RRIV 4, và 42,6% và 23,7% trên

dòng PB260. Mặt khác, đối với các vườn cao su tiểu điền, do phong trào phát

triển tự phát, không theo qui hoạch do đó vấn đề cạo mủ và kỹ thuật cạo khi

cây bước vào thời kỳ khai thác thường không đáp ứng được yêu cầu đặt ra dẫn

đến tình trạng phá hủy mặt cạo, sâu bệnh phát triển, năng suất vườn cây thấp,

không ổn định và làm giảm chu kỳ khai thác. Ngoài ra, việc tận dụng khai thác

triệt như chế độ cạo quá dày, mở miệng cạo quá sớm khi vườn cây chưa đủ tiêu

chuẩn đưa vào khai thác (cây đủ tiêu chuẩn đưa vào khai thác khi chu vi vòng

thân đo cách mặt đất 1m phải đạt từ 50cm trở lên; độ dày vỏ đạt trên 6mm)

cũng là nguyên nhân làm cho vườn cây sinh trưởng phát triển kém, tăng khả

năng nhiễm bệnh của cây và giảm tuổi thọ vườn cây.

3.3.4. Ảnh hưởng của điều kiện đất trồng đến bệnh vàng rụng lá cao su

Cây cao su ở Bình Phước được trồng trên hai nền đất chính là đất đỏ

bazan và đất xám. Trên đất đỏ, cao su được trồng thưa (khoảng cách 7 x 3 m),

đất xám trồng dày (6 x 3m). Tiến hành điều tra trên dvt RRIV 4 giai đoạn 7

năm tuổi cho thấy mức độ bệnh vàng rụng lá trên hại loại đất này cũng có sự

khác nhau. Kết quả điều tra cho thấy bệnh được ghi nhận nặng hơn trên cao

su trồng ở đất xám trên cả hai giống RRIV 4 và PB 260. Tỷ lệ bệnh và chỉ số

bệnh trên giống RRIV4 trồng trên đất xám lần lượt là 49,2 và 31,7%, nhưng

106

khi giống RRIV 4 trồng trên đất đỏ thì TLB và CSB có thấp hơn (37,1 và

24,2%). Tương tự như vậy, giống PB 260 khi trồng trên hai loại đất thì mức

độ bệnh trên đất đỏ cũng thấp hơn trên đất xám với TLB và CSB ở cả hai nền

lần lượt tương ứng là 19,4 và 13,7% trên đất đỏ và 27,5 và 19,2% trên đất

xám (Bảng 3.23)

Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của điều kiện đất trồng đến bệnh vàng rụng lá

cao su (Bình Phƣớc, năm 2012)

TT Loại đất trồng Tỷ lệ bệnh Chỉ số bệnh (%)

(%)

Giống RRIV4

1 Đất xám 49,2 31,7

2 Đất đỏ 37,1 24,2

Giống PB260

1 Đất xám 27,5 19,2

Ghi ch : TLB và CSB trên cây cao su được điều tra trên nền đất xám tại xã

Tân Phước, huyện Đồng Phú và trên nền đất đỏ tại xã Minh Hưng, huyện Chơn

Thành, Bình Phước.

2 Đất đỏ 19,4 13,7

Trên đất xám mật độ cao su trồng dày hơn, vườn cao su kém thông

thoáng hơn tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển, mặt khác theo kết quả

phân tích hiện trạng đất trồng của tỉnh Bình Phước, đất xám có hàm lượng các

chất hữu cơ thấp, độ chua cao, cây sinh trưởng kém hơn, khả năng nhiễm các

bệnh cao hơn.

Tuy nhiên trên thực tế, tại Bình Phước nhiều diện tích ở vùng đất thấp

trũng kém thoát nước, mực nước ngầm cao, thậm trí một phần diện tích đất

trồng lúa cũng được người dân cải tạo để tận dụng trồng cao su, hoặc những

địa hình có độ dốc lớn không có thiết kế hệ thống chống xói mòn như thiết kế

vườn trồng theo đường đồng mức, bờ bao, thảm phủ thực vật. Hậu quả là khó

áp dụng các biện pháp cơ giới hóa, cây cao su chỉ phát triển thuận lợi trong

những năm đầu, khi cây lớn bộ rễ phát triển ăn sâu chạm phải mực nước

107

ngầm hoặc lớp đá bàn, cây sẽ phát triển chậm lại. Đối với những địa hình đất

dốc, độ phì của đất sẽ bị mất dần do quá trình xói mòn và rửa trôi trong mùa

mưa dẫn đến vườn cây sinh trưởng phát triển kém, năng suất mủ thấp, kém

chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Để phát triển cao su

một cách bền vững, trước khi trồng, nhất thiết phải tính đến các yếu tố hạn

chế của đất để có biện pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời, đối với những

vùng đất dốc, cần thực hiện các biện pháp canh tác hợp lý nh m phát huy một

cách tốt nhất hiệu quả sử dụng đất.

3.4. NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỆNH VÀNG RỤNG LÁ

CAO SU

3.4.1. Khả năng chống chịu của các d ng/ giống cao su đối với bệnh

vàng rụng lá trong vƣờn ƣơm

Đánh giá khả năng kháng bệnh vàng rụng lá của những giống cao su

được khuyến cáo trồng cho giai đoan 2011-2015 được tiến hành trong vườn

ươm tại công ty Cao su Lộc Ninh – Bình Phước. Kết quả điều tra được trình

bày ở bảng 3.24, hình 3.22.

Bảng 3.24. Kết quả điều tra bệnh vàng rụng lá trên một số d ng/ giống cao

su trong vƣờn ƣơm tại công ty Cao su Lộc Ninh – Bình Phƣớc ( 8/2012)

Mức độ bệnh Dòng vô tính Mức độ chống chịu1 TLB (%) CSB (%)

RRIV 124 16,3 6,3 Kháng TB

RRIV 1 16,1 4,8 Kháng

RRIV 5 11,2 4,2 Kháng

PB 255 5,60 1,3 Kháng

RRIV106 27,2 7,9 Kháng TB

RRIV107 16,3 5,4 Kháng TB

RRIV114 16,5 3,7 Kháng

RRIV109 24,5 6,9 Kháng TB

PB260 38,3 12,1 Nhiễm nhẹ

IRCA130 26,9 7,6 Kháng TB

108

Ghi ch : (1). Mức độ chống chịu của giống theo Manju, 2011: CSB = 0: miễn dịch;

CSB > 0 ≤ 5%: kháng; CSB > 5% ≤ 10%: kháng trung bình; CSB > 10% ≤ 25%:

nhiễm trung bình; CSB > 25% ≤ 50%: nhiễm; CSB > 50%: nhiễm nặng

Trong 10 dòng/giống cao su trồng ở vườn ươm có 9 dòng/ giống có mức

kháng trung bình đến kháng đối với nấm C.cassiicola, chỉ số bệnh dao động

từ 1,3 đến 7,9% . Chỉ có dvt PB 260 nhiễm nhẹ trong điều kiện vườn ươm

(CSB là 12,1%).

Hình 3.22. Đánh giá khả năng chống chịu bệnh vàng rụng lá cúa các giống cao

su trong điều kiện vƣờn ƣơm

3.4.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của các biện pháp canh tác đến bệnh

vàng rụng lá cao su

3.4.2.1. Biện pháp thu dọn tàn dư, vệ sinh đồng ruộng

Bệnh vàng rụng lá cao su xuất hiện và gây hại cả năm, trong suốt

thời kỳ sinh trưởng của cây cao su. Bệnh gây hiện tượng rụng lá sớm, ảnh

hưởng lớn đến khả năng quang hợp của cây, do đó ảnh hưởng nghiêm trọng

đến năng suất và chất lượng mủ. Mặt khác, nguồn bệnh còn được duy trì

trên tàn dư lá rụng và tiếp tục xâm nhiễm gây hại cho vụ sau. Quan trọng

hơn, sự duy trì và tích lũy nguồn bệnh tạo nên sự truyền nhiễm của bệnh

qua các vụ, các năm. Cỏ dại, tàn dư cây trồng, các cây ký chủ phụ trong

vườn cao su có vai trò quan trọng trong việc duy trì tồn tại của tác nhân

gây bệnh vàng rụng lá cao su C. cassiicola (Chee, 1988). Thu gom tàn dư

lá rụng, cành khô chết, cây cao su thực sinh đã làm giảm nguồn bệnh ban

đầu, giảm tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh vàng rụng lá so với đối chứng không áp

109

dụng. Sau 4 tháng ở công thức thu gom xử lý tàn dư tỷ lệ bệnh và chỉ số

bệnh đều giảm so với đối chứng, hiệu quả phòng trừ bệnh năm 2013 là

37,15% và năm 2014 là 36,86% (Bảng 3.25).

Bảng 3.25. Hiệu quả của biện pháp thu dọn tàn dƣ đến mức độ bệnh

vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc (năm 2013 - 2014)

Công Năm 2013 Năm 2014

thức TXL Sau xử lý 120 ngày TXL Sau xử lý 120 ngày

TLB CSB TLB CSB HQPT TLB CSB TLB CSB HQPT

(%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)

CT 1 13,20 3,25 16,77 7,14 37,15 10,4 3,10 14,56 5,24 36,86

Ghi chú: - CT 1. Vệ sinh vườn,thu gom lá rụng, cây cao su thực sinh.

- CT 2. Đối chứng không áp dụng.

- TXL. trước xử lý

Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Chee (1988),

CT 2 13,48 3,37 24,12 11,78 - 11,56 3,24 22,17 9,23 -

khi cho r ng tàn dư cây trồng, các cây ký chủ phụ trong vườn cao su có vai

trò quan trọng trong việc duy trì tồn tại của tác nhân gây bệnh vàng rụng lá

cao su C. cassiicola.

3.4.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp bón phân đến bệnh vàng rụng lá cao su

Phân bón là yếu tố hết sức quan trọng đối với năng suất, chất lượng và

sản lượng vườn cây. Nhu cầu phân bón đối với cây cao su về số lượng, chủng

loại thay đổi tùy từng hạng đất, mật độ trồng, tuổi cây ở từng giai đoạn sinh

trưởng từ trồng mới, thời kỳ kiến thiết cơ bản đến thời kỳ cao su kinh doanh là

rất khác nhau. Việc cung cấp đầy đủ, cân đối và kịp thời về phân bón sẽ góp

phần tăng năng suất, chất lượng hạn chế sâu bệnh và tăng hiệu quả kinh tế trên

đơn vị diện tích. Ở giai đoạn kinh doanh, cây cao su vừa phải tập trung dinh

110

dưỡng để duy trì tăng trưởng, vừa phải cung cấp dinh dưỡng để sản xuất mủ.

Khi được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, cây cao su sẽ có bộ tán dày,

xanh đậm, cây tăng trưởng nhanh, đồng thời chống chịu với một số sâu bệnh

gây hại. Thông thường, đối với vườn cao su trồng mới và thời kỳ kiến thiết cơ

bản, ngoài cung cấp đủ lượng phân bón lót như phân hữu cơ, lân thì hàng năm

thường bón thúc đạm, lân và kali từ 2-4 lần sau mỗi đợt ra tầng lá mới. Đối với

cao su đã đưa vào khai thác tùy điều kiện địa hình và đất đai, mỗi năm có thể

bón 2-3 lần vào đầu mùa mưa giữa mùa mưa và cuối mùa mưa.

Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng phân bón và kỹ thuật bón đối với các

vườn cao su tiểu điền phần lớn còn thiếu khoa học, ngoại trừ những diện tích có

đầu tư thâm canh và những hộ gia đình đã có kinh nghiệm trồng cao su lâu năm,

thì phần lớn với những diện tích trồng mới việc bón phân và kỹ thuật bón chủ

yếu là dựa vào kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau do đó việc bón thiếu hoặc thừa

lượng phân, bón không cân đối và kịp thời đối với từng giai đoạn sinh trưởng

của cây cao su là điều khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, do lợi nhuận thu được từ

việc trồng cao su trong những năm gần đây đã thúc đẩy phong trào trồng cao su

phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của thị trường phân bón, thuốc kích thích

sinh trưởng, kích thích mủ và các loại thuốc bảo vệ thực vật mà những sản phẩm

trong lĩnh vực này hiện nay trên thị trường rất phong phú và đa dạng.

Theo Viện Nghiên cứu cao su, ở những vườn cây bị nhiễm bệnh VRL

cần bón cân đối và đầy đủ phân NPK, ngoài lượng phân bón theo quy trình

nên bón tăng thêm 25% lượng kali để giúp cây kháng bệnh. Để đánh giá ảnh

hưởng của bón bổ sung phân chuồng đối với bệnh vàng rụng lá cao su, thí

nghiệm được tiến hành trên giống RRIV4 giai đoạn 11 năm tuổi. Lượng phân

bón được tính toán dựa trên lượng phân do tập đoàn cao su khuyến cáo cho

từng hạng đất trồng. Hạng đất I được tính cho cao su trồng trên đất đỏ và hạng

đất II được tính cho cao su trồng trên đất xám tại Bình Phước.

111

Bảng 3.26. Ảnh hƣởng của phân bón đến mức độ bị bệnh vàng rụng lá

cao su tại Bình Phƣớc (Đồng Xoài – Bình Phƣớc, 2013)

30 NSXL1

150 NSXL

NS

Độ

Công

TLB

CSB

HQPT

TLB

CSB

HQPT

(kg/cây/

thức

%

%

(%)

%

%

%

mủ (%)2

lần cạo)

25,4b

9,0b

11,5

33,8bc 18,8b4

21,7

CT13

0,154

30,0

26,3b

9,2ab

9,5

36,7b 17,7bc

26,6

CT2

0,144

30,9

23,6b

8,9b

11,8

29,9c

16,8c

30,2

CT3

0,162

30,2

30,7a

10,2a

-

48,3a

24,1a

-

ĐC

0,136

31,0

LSD 5%

3,14

1,1

5,4

1,8

CV%

25,4

9,0

33,8

18,8

Ghi chú: (1) NSXL – ngày sau xử lý

(2). Độ mủ cao su được tính theo công thức sau:

Độ mủ (%) = [m1 (g) / m0 (g)] x 100

Trong đó:

m0: Khối lượng mẫu mủ nước trước khi nướng, tính b ng gram

m1: Khối lượng mẫu cao su khô sau khi nướng, tính b ng gram (3). Công thức 1: Bón phân theo khuyến cáo của tập đoàn cao su (N: P2O5: K2O

80:68:80kg/ha (Urê:lân nung chảy: KCL = 174: 450: 133kg/ha)

Công thức 2: Bón phân theo tập đoàn cao su + tăng 25% kali (N: P2O5: K2O

=80:68:100 kg/ha (Urê: lân nung chảy; KCL = 174: 450: 167kg/ha)

Công thức 3: Bón phân theo tập đoàn cao su + tăng 25% kali + bổ sung phân

hữu cơ (N: P2O5: K2O= 80:68:100 kg/ha (Urê: lân nung chảy: KCL = 174: 450: 167kg/ha)

+ phân chuồng 10 tấn/ha)

Đối chứng: Bón theo vườn nông dân (NPK tổng hợp (18:8:20): 450kg/ha) (4). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không sai khác

có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.

Kết quả thí nghiệm cho thấy các công thức bón phân theo khuyến cáo

của tập đoàn cao su có hiệu quả phòng trừ bệnh tăng từ 21,7 đến 30,2% so với

112

cách bón của nông dân. Nấm C. cassiicola thường xâm nhiễm ở giai đoạn lá

non, bón phân cân đối có bổ sung phân chuồng giúp cho cây khỏe hơn, lá

xanh, tán lá dày làm tăng khả năng quang hợp do vậy đã làm tăng khả năng

chống chịu với bệnh VRL. Hơn nữa, bón phân cân đối còn giúp nâng cao

năng suất mủ cao su. Kết quả thử nghiệm ở Bình Phước cho năng suất trung

bình 0,162 kg/cây/ lần cạo (CT3), cao hơn so với công thức đối chứng (0,136

kg/cây/lần cạo) (Bảng 3.26).

Hình 3.23. Xử lý bón phân ngoài mô hình Hình 3.24. Xử lý gom lá rụng vào giữa

hàng cao su trong mô hình

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013)

3.4.3. Nghiên cứu ứng dụng biện pháp sinh học ph ng tr bệnh

vàng rụng lá cao su

Phòng chống bệnh cây b ng biện pháp sinh học hiện đang thu hút sự

quan tâm của các nhà khoa học, nông dân cũng như toàn xã hội do tính an

toàn và thân thiện với môi trường của biện pháp. Để phát triển nông nghiệp

theo hướng bền vững, biện pháp sinh học ngày càng được chú trọng.

Trên thế giới, nhiều loại vi sinh vật đối kháng, thường là nấm và vi

khuẩn chủ yếu có nguồn gốc từ đất và vi khuẩn nội sinh, đã và đang được

nghiên cứu, ứng dụng ở mức thương mại trong phòng chống sinh học bệnh

cây như vi khuẩn Agrobacterium, Pseudomonas, Streptomyces, Bacillus và

nấm Gliocladium, Trichoderma, Ampelomyces, Candida, Coniothyrium,

Chatomium… Các vi sinh vật đối kháng này được nghiên cứu chủ yếu chống

113

các tác nhân gây bệnh cây truyền qua đất như Phytophthora, Sclerotium,

Pythium, Fusarium, Rhizoctonia nhưng cũng có thể được sử dụng để trừ các

bệnh hại phần trên mặt đất và cả trong bảo quản (Fravel, 2005; Soytong et al.,

2009; Vinale et al., 2008).

Tuy nhiên, việc sử dụng biện pháp sinh học để phòng trừ bệnh vàng

rụng lá cao su chưa được nghiên cứu ứng dụng ở Việt Nam. Chính vì vậy các

nghiên cứu dưới đây đã được tiến hành nh m mục đích tìm ra các tác nhân

sinh học cũng như chế phẩm sinh học có khả năng phòng trừ hiệu quả bệnh

vàng rụng lá cao su.

3.4.3.1. Khả năng đối kháng của các nguồn vi khuẩn, xạ khuẩn đối

với nấm C. cassiicola

Khả năng đối kháng của các dòng vi khuẩn, xạ khuẩn với nấm C. cassiicola

Các nguồn vi khuẩn Bacillus sp. (TS1, TS2 và G2.8), các nguồn vi khuẩn

B. subtilis và xạ khuẩn Steptomycetes được phân lập từ đất trồng cao su, hồ tiêu,

cà phê lưu giữ tại Bộ môn Bệnh cây đã được đánh giá khả năng đối kháng của

chúng đối với nấm C. cassiicola trong điều kiện phòng thí nghiệm.

Kết quả thí nghiệm cho thấy các dòng vi khuẩn và xạ khuẩn tham gia

thí nghiệm đều có khả năng hạn chế sự sinh trưởng của nấm C. cassiicola với

đường kính vòng vô khuẩn biến động từ 8,17 đến 22,80mm, hiệu quả ức chế

từ 35,11 đến 58,01%. Tuy nhiên các dòng VSV khác nhau thì khả năng hạn

chế nấm cũng khác nhau. Dòng vi khuẩn Bacillus kí hiệu TS1 mức độ đối

kháng cao nhất, vòng vô khuẩn đạt 22,80mm và cũng có hiệu quả ức chế cao

nhất đạt 57,96%. Đường kính vòng vô khuẩn của các dòng vi khuẩn G2.8 và

P9.1 là tương đương nhau (sai khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P ≤

0,05) và có mức đối kháng khá cao, hiệu quả ức chế lần lượt là 54,52% và

48,11%. Tiếp đến là dòng TS2 có hiệu quả ức chế đạt 44,21%. Dòng vi khuẩn

B. subtilis B5.3 và 2 dòng xạ khuẩn P12.12; A2.1 có hiệu quả ức chế thấp

nhất lần lượt là 34,5; 35,05 và 27,83% (Bảng 3.27, Hình 3.25).

114

Bảng 3.27. Khả năng đối kháng của vi khuẩn, xạ khuẩn với nấm

Corynespora cassiicola trong điều kiện in vitro (Viện BVTV, 2015)

HQƢC3 TT Ký D ng VSV Đƣờng kính Khả Đƣờng

hiệu vòng năng kính (%)

tản vô khuẩn

đối kháng1 (mm)

nấm (cm)2

3,67 57,96 1 TS1 Bacillus sp. 22,80 a4 +++

4,87 44,21 2 TS2 Bacillus sp. 18,00 c +++

3,97 54,52 3 G 2.8 Bacillus sp. 21,00 ab +++

4,53 48,11 4 P 9.1 B. subtilis 20,11 b +++

5 B 5.3 B. subtilis 17,33 c +++ 5,63 35,50

6 A 2.1 Streptomyces sp. ++ 9,22 d 6,30 27,83

7 ++ 8,17 d 5,67 35,05

8 P 12.12 Streptomyces sp. ĐC5 - - 8,73 -

Ghi chú: (1). Khả năng đối kháng: +++: Đường kính vòng vô khuẩn > 10mm; ++:

Đường kính vòng vô khuẩn từ 6-10 mm; +: Đường kính vòng vô khuẩn từ 1-5 mm. (2). Đường kính tản nấm C. cassiicola trong các công thức có cấy các dòng

VSV sau 10 ngày thí nghiệm. (3). Hiệu quả ức chế tính theo công thức Abbott. (4). Các giá trị trong cùng một cột biểu thị b ng các chữ giống nhau sai

khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P ≤ 0,05 theo phân tích Duncan.

(5). Công thức đối chứng chỉ cấy nấm C. cassiicola.

CV% 5,0

115

Hình 3.25. Khả năng đối kháng nấm C.cassiicola của các d ng VSV

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)

116

Kết quả nghiên cứu trên đã đưa ra triển vọng có thể sử dụng các

nguồn vi khuẩn đối kháng đã được tuyển chọn để phát triển sản xuất chế

phẩm sinh học phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su do nấm C.cassiicola

gây ra. Cần có những nghiên cứu chuyên sâu tiếp tục đánh giá khả năng

đối kháng, định danh tên cũng như đánh giá về an toàn sinh học của các

dòng vi khuẩn này.

3.4.3.2. Khả năng đối kháng nấm C. cassiicola của các nguồn nấm

Trichoderma sp

Khả năng đối kháng nấm C.cassiicola của 8 nguồn Trichoderma sp. thu thập

tại vùng rễ cao su ở các vùng Bình Phước, Bình Dương, Lai Châu và 2 nguồn nấm

Trichoderma harzianum và Trichoderma viride của Bộ môn Bệnh cây, Viện Bảo

vệ thực vật đã được đánh giá. Các loại nấm này được cấy đối xứng trên môi trường

PDA, theo dõi sự phát triển của nấm sau nuôi cấy 2, 4, 6, 8 ngày.

Bảng 3.28. Khả năng đối kháng của các chủng nấm đối kháng

với nấm C. cassiicola (Viện BVTV, 2013-2014)

Nguồn nấm đối kháng

Hiệu quả ức chế (%)

Ghi chú: (1). Đường kính tản nấm C. cassiicola trong các công thức có cấy

nấm Trichoderma.

(2). Công thức đối chứng chỉ cấy nấm C. cassiicola

Trichoderma hazianum Trichoderma viride Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. T1 T2 TR4 TR54 TR80 TR75 TR61 TR13 TR16 TR34 Đối chứng2 Đƣờng kính tản nấm sau 8 ngày(cm)1 0,0 1,7 0,9 1,7 1,5 0,9 1,1 1,0 1,3 1,8 8,6 100,0 80,23 89,53 86,23 82,55 89,53 87,21 88,37 84,88 79,07 -

117

Kết quả thí nghiệm cho thấy sau cấy 2 ngày cả 2 loại nấm đối kháng và

nấm gây bệnh đều phát triển trên môi trường. Từ ngày thứ 4 sau khi cấy, nấm

Trichoderma phát triển nhanh hơn, bao phủ lên tản nấm và ức chế sự phát triển

của nấm C. cassiicola. Ở 8 ngày sau cấy, tản nấm C. cassiicola chỉ có đường

kính lớn nhất là 1,8 cm. Đặc biệt tản nấm T. harzianum đã phủ hoàn toàn tản

nấm C. cassiicola. Các chủng Trichoderma sp. đánh giá có hiệu quả ức chế nấm

A

B

C

cao từ 79,07-100% trong điều kiện in vitro (Bảng 3.28, Hình 3.26).

Hình 3.26. Khả năng đối kháng nấm C. cassiicola của Trichoderma spp. B: nấm T. viride

A: nấm T. harzianum C: nấm Trichoderma sp.

118

3.4.3.3. Hiệu quả của chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma đến khả

năng hạn chế nguồn nấm C. cassiicola tồn tại trên tàn dư lá cao su

Thí nghiệm trong nhà lưới

Bảng 3.29. Hiệu quả hạn chế nguốn nấm C. cassiicola tồn tại trên lá cao

su rụng của chế phẩm nấm Trichoderma (Viện BVTV, 2013)

Lƣợng chế

Tỉ lệ mẫu phân lập đƣợc C. cassiicola (%)

Hiệu quả

phẩm (g/chậu)

giảm nguồn

Trƣớc xử lý

Sau xử lý 3

Sau xử lý 6

bệnh sau 6

tháng

tháng

tháng (%)

0,15

43, 8

22,6 b1

10,3 b

43,4

0,20

42,5

23,8 b

8,5 bc

53,3

45,6

16,2 c

6,7 c

63,2

0,25 Đối chứng2

46,4

30,7 a

18,2 a

CV (%)

10,4

9,7 Ghi ch : (1). Các giá trị trong cùng một cột biểu thị b ng các chữ giống nhau

sai khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P ≤ 0,05 theo phân tích Duncan‟s. (2). Công thức đối chứng không xử lý chế phẩm.

Kết quả thí nghiệm cho thấy các liều lượng chế phẩm sinh học nấm

Trichoderma harzianum thử nghiệm đều có hiệu quả trong việc hạn chế sự

sinh trưởng và phát triển của nấm C. cassiicola. Sau 6 tháng xử lý, tỉ lệ mẫu

nấm phân lập được ở các liều lượng lần lượt là 10,3; 8,5 và 6,7%, thấp hơn có

ý nghĩa với công thức đối chứng (tỉ lệ mẫu nấm phân lập được sau 6 tháng là

18,2%). Trong 3 liều lượng thí nghiệm thì liều lượng xử lý 0,25 g/chậu có

hiệu quả giảm nguồn bệnh cao nhất (63,2%) khi so sánh với hai liều lượng

0,15 và 0,20 g/chậu (43,4 và 53,3%) (Bảng 3.29).

Thí nghiệm trên vườn cao su

Chế phẩm nấm Trichoderma harzianum sản xuất tại Viện Bảo vệ thực

vật được sử dụng để xử lý lá rụng trong vườn cao su.

119

Vào mùa mưa, độ ẩm là điều kiện lý tưởng để nấm C. cassiicola phát

triển và gây bệnh. Chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma đã hạn chế được

nguồn nấm C.cassiicola tồn tại trên lớp lá rụng ở vườn cao su kinh doanh.

Mặt khác chế phẩm Trichoderma có khả năng phân giải lá cao su, các chất

hữu cơ làm phân bón đã giúp cho cây phát triển tốt, làm tăng lượng mủ cạo.

Sau xử lý 3 tháng, tỉ lệ mẫu lá phân lập được nấm C. cassiicola ở công

thức liều lượng phun 15 kg và 20 kg/ha lần lượt là 22,3 và 15,9%, thấp hơn có

ý nghĩa khi so với công thức đối chứng (29,6%). Sau 6 tháng, tỉ lệ đó chỉ lần

lượt là 6,7 và 5,9%. Hiệu quả giảm nguốn bệnh trên lớp lá cao su rụng sau 6

tháng xử lý chế phẩm ở các liều lượng thí nghiệm 10, 15 và 20 kg lần lượt là

38,51; 54,72 và 60,01% (Bảng 3.30).

Bảng 3.30. Hiệu quả hạn chế nguồn nấm C. cassiicola tồn tại trên

lá cao su rụng của chế phẩm Trichoderma (Bình Phƣớc, 2014)

Lƣợng chế phẩm Tỷ lệ mẫu phân lập đƣợc nấm Hiệu quả

sử dụng C. cassiicola (%) giảm nguồn

( kg/ha) bệnh sau 6 Trƣớc xử lý Sau xử lý Sau sử lý

tháng (%) 3 tháng 6 tháng

10 40,3 21,5 b1 9,1 b 38,51

15 36,9 22,3 b 6,7 bc 54,72

20 41,8 15,9 c 5,9 c 60,01

Đối chứng2 38,6 29,6 a 14,8 a -

Ghi ch : (1). Các giá trị trong cùng một cột biểu thị b ng các chữ giống nhau sai

khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P ≤ 0,05 theo phân tích Duncan‟s. (2). Công thức đối chứng không xử lý chế phẩm.

CV (%) 18,3 13,4

120

Hình 3.27. Gom lá cao su rụng và tƣới chế phẩm chứa

nấm đối kháng Trichoderma

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2014)

3.4.4. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh vàng rụng lá

cao su

Biện pháp hóa học là biện pháp phòng trừ bệnh hại cây trồng hiệu quả

nhất, đặc biệt trong trường hợp bệnh phát triển mạnh. Do khả năng trừ bệnh

121

nhanh chóng và sự thuận tiện khi sử dụng nên biện pháp hóa học được người

nông dân ưa dùng và dễ chấp nhận. Bệnh vàng rụng lá là bệnh mới xuất hiện

tại Bình Phước, người dân còn lúng túng trong việc sử dụng các loại thuốc

hóa học để phòng trừ bệnh. Để tìm ra chủng loại thuốc BVTV có hiệu quả cao

ức chế nấm C. cassiicola đồng thời giảm thiểu chi phí cho việc phòng trừ

bệnh cũng như giảm những tác động xấu đến môi trường cần xác định đúng

loại thuốc, đúng liều lượng, nồng độ nh m khống chế bệnh hiệu quả nhất.

Chính vì vậy, một số hoạt chất trừ nấm được đưa vào đánh giá và thử nghiệm

nh m tìm ra loại thuốc hóa học có khả năng phòng chống bệnh hiệu quả. Các

thí nghiệm được thực hiện trên giống RRIV 4 là giống cao su được trồng phổ

biến tại Bình Phước và cũng là giống bị nhiễm bệnh nặng nhất.

3.4.4.1. Hiệu lực phòng trừ nấm C. cassiicola của một số loại thuốc

BVTV trong điều kiện in vitro

Đánh giá hiệu lực trừ nấm C. cassiicola trong điều kiện in vitro được

tiến hành với 17 loại thuốc BVTV với 3 nồng độ thí nghiệm. Trong số các

hoạt chất thí nghiệm có Carbendazim, Mancozeb và Mancozeb + Metalaxyl

ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm ở tất cả các nồng độ thí nghiệm. Các

hoạt chất propineb (Antracol 70WP); Hexaconazol (Anvil 5SC),

Defenoconazole + Azoxystrobin (Amistar Top 325SC); Propiconazole +

Defenoconazole (Tilt Super 300EC), Thiophanate methyl (Topxin M 70WP)

cho hiệu quả ức chế từ 82,5 – 96,25% ở nồng độ 0,2%. Thuốc Zineb Bull

80WP cho hiệu quả ức chế 42,6% và Vidoc 80WP kém nhất chỉ đạt 28,4%

(Bảng 3.31). Kết quả thí nghiệm phù hợp với Joseph và Manju (2002) về hiệu

quả của Carbendazim trong hạn chế sự phát triển của nấm C. cassiicola trong

điều kiện in vitro. Kết quả thí nghiệm cũng phù hợp với nghiên cứu của các

tác giả Chee (1980); Jacob, (1997); Liyanage et al., (1987); Ramakrishnan và

122

Pillai (1961); Manju (2011c) về hiệu quả của thuốc BVTV trong phòng trừ

bệnh vàng rụng lá cao su do nấm C. cassiicola gây ra.

Bảng 3.31. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đến khả năng ức chế

nấm C. cassiicola trong điều kiện in vitro (Viện BVTV, 2012)

Hoạt chất

Nhóm

TT

Tên thƣơng mại

Hiệu lực ức chế nấm tại các nồng độ (%) sau 9 ngày xử lý 0,1% 0,05%

0,2%

1

Carban 50SC

100,0a

100,0a

100,0a

Carbendazim 500g/l

Benzididazol e Triazole

2 Hexaconazole 50g/l Anvil 5SC

80,4d

82,5c

83,3d

3

Folicur 430 SC Triazole

73,1f

74,5e

79,5ef

4

Score 250EC

Triazole

68,7h

70,3f

74,3f

5

Tilt 250EC

Triazole

71,2g

75,9e

77,6g

Tebuconazole 430g/l Difeconazole 250g/l Propiconazole 250g/l

6 Thiophanate methyl

Triazole

79,6d

80,4cd

82,5d

Topsin M 70WP

62,5k

65,8g

68,8gh

8

Mancozeb 80%

93,4c

100,0a

100,0a

9 Propineb 80%

80,4d

86,9b

91,92c

10 Zineb 80%

32,1l

37,9h

42,6i

Dithan M 80WP Antracol 70WP Zineb Bull 80WP

Vidoc 80WP

11

22,3m

24,8i

28,4k

7 Chlorothalonil 75% Daconil 75WP Chloronitrile Alkyllenbisdi thiocarbamat Alkyllenbisdi thiocarbamat DithioCarba mate Thuốc gốc đồng

12

76,7e

85,8b

96,25b

Tilt Super 300EC

Thuốc gốc đồng

13

Filia 525SE

72,3fg

75,5e

76,8 f

Thuốc gốc đồng

14

Strobin

74,7ef

78,5d

82,26de

Amistar Top 325SC

15

Camilo 150SC Strobin

67,5hi

72,5f

77,5gh

16

97,1b

100,0a

100,0a

17

65,4i

68,4g

72,1gh

Phenylamida cylalanine Thuốc kháng sinh

Copper Oxychloride 80% Propiconazole 150g/l+Difenocona zole 150g/l Propiconazole 125g/l + Triacyclazole 400g/l Azoxystrobin 200g/l + Difenoconazole 125g/l Azoxystrobin 50g/l + Hexaconazole 100g/l Metalaxyl 8% + Mancozeb 64%) Kasugamycin + Copper oxychloride LSD 5% CV %

Ridomil 68WG New Kasuran 16.6WP

2,4 3,9

2,8 3,7

3,35 1,30

123

khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.

Ghi ch : Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không sai

Hình 3.28. Khả năng ức chế nấm C. cassiicola của một số thuốc hóa BVTV ở các nồng độ khác nhau

Hình 3.29. Xử lý thử thuốc hóa BVTV sau 6 ngày

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)

3.4.4.2. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh vàng rụng

lá trong vườn ươm

Các loại thuốc có hiệu lực ức chế nấm C. cassiicola trên 80% trong điều kiện in vitro bao gồm các thuốc tiếp xúc và thuốc nội hấp với các hoạt chất Carbendazim, Hexaconazole, Mancozeb, Difenoconazole + Azoxystrobin đã được thử nghiệm trong điều kiện vườn ươm. Kết quả cho thấy Amistar Top 325SC 0,2%; Hexaconazole + Carbendazim (Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC 0,1%) và Carbendazim + Mancozeb (Carban 50SC 0,2% + Dithan M 80WP 0,2%) có CSB sau phun 14 ngày đạt từ 3,18 – 3,78%. Hiệu quả phòng trừ bệnh đạt từ 65,39 – 76,54% (Bảng 3.32).

124

Carbendazim + Mancozeb là hỗn hợp hoạt chất tiếp xúc và lưu dẫn. Các hoạt chất lưu dẫn thẩm thấu vào trong cây, bên cạnh đó các hoạt chất tiếp xúc có tác dụng bảo vệ do vậy khi kết hợp hai hoạt chất này cho hiệu quả phòng trừ cao (Vyas, 1993). Phun hoạt chất Carbendazim + Mancozeb hàng tuần là biện pháp rẻ tiền nhất tác động bề mặt. Kết quả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Jacob, 1997; Hashim et al.,1996; Ramakrishnam và Phillai, 1961; Manju, 2011c.

Bảng 3.32. Hiệu lực ph ng tr bệnh vàng rụng lá cao su của một số thuốc hoá BVTV trong điều kiện vƣờn ƣơm (Đồng Xoài-Bình Phƣớc, 2012)

TXL

Công thức

TLB (%) 11,00

CSB (%) 2,22

TLB (%) 22,0b

7NSP CSB (%) 5,14b

HQPT (%) 48,59

TLB (%) 27,0b

14NSP CSB (%) 6,9b

HQPT (%) 56,34

8,00

1,58 13,0cd 3,16de

55,59 18,0de 4,45c

64,43

11,00

2,12

16,0c 4,94bc

48,26

24,0c

6,8b

54,94

10,00

1,94 13,0cd 4,06cd

53,53 19,0cd 3,78c

65,39

9,00

1,54

11,0d

2,16f

68,86

13,0e 3,18c

70,99

10,00

1,94

11,0d

2,48ef

71,62

14,0e 3,24c

76,54

12,00

2,7

-

-

33,0a 12,16a 1,02 16,4

4,8 22,1

57,0a 19,2a 1,65 5,62 17,8 17,6

Hexaconazole (Anvil 5SC 0,2%) Carbendazim (Carban 50SC 0,2%) Mancozeb (Dithan M 80WP 0,2%) Carbendazim + Mancozeb (Carban 50SC 0,2% + Dithan M 80WP 0,2%) Defenoconazole + Azoxystrobin (Amistar Top 325SC 0,2%) Hexaconazole + Carbendazim (Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC 0,1%) Đối chứng LSD 5% CV%

Ghi ch : - Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P ≤ 0.05 theo phân tích Duncan.

125

- NSP: Ngày sau xử lý.

- TXL: Trước xử lý.

3.4.4.3. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh vàng rụng

lá trên vườn cao su kinh doanh

Kết quả thử nghiệm trên vườn cao su thời kỳ kinh doanh tại Đồng

Xoài, Bình Phước cho thấy hỗn hợp Defenoconazole + Azoxystrobin cho hiệu

quả phòng trừ bệnh vàng rụng lá tốt nhất (73,2%), hỗn hợp Hexaconazole +

Carbendazim và Propiconazole + Carbendazim (Carban 50SC 0,1% + Tilt

Super 300EC 0,1%) cho hiệu quả tương đương 69,8 – 71,8%, hoạt chất

Carbendazim (Carban 50SC) có hiệu quả phòng trừ khá đạt 66,4%, hiệu quả

thấp hơn từ 59,0 – 60,4% là các hoạt chất Hexaconazole và Propiconazole +

Defenoconazole. Hiệu quả phòng trừ kém nhất, đạt 56,5% là hoạt chất

Mancozeb (Dithan 80WP 0,2%) (Bảng 3.33).

Bảng 3.33. Hiệu lực ph ng tr bệnh vàng rụng lá cao su của một số thuốc

hoá BVTV trên vƣờn cao su kinh doanh (Đồng Xoài-Bình Phƣớc, 2013)

TXL

7NSP

14NSP

21NSP

CT

TLB (%)

CSB (%)

TLB (%)

CSB (%)

TLB (%)

CSB (%)

TLB (%)

CSB (%)

HQ PT (%) 59,0

3,21

17,50bc 6,45ab 19,71bc

7,16b

22,84bc

9,87b

13,9

1

3,28

16,10cd

5,13c

17,7cd

6,22cd

21,4c

8,25c

66,4

13,4

2

2,87

18,00bc 6,53ab

20,65b

7,01bc

24,15b

10,36b 56,5

12,6

3

3,49

16,38c

4,96c

17,85cd 5,64de 22,60bc 7,90cd 69,8

13,0

4

3,33

19,10b

7,10a

21,61b

7,77b

25,08b

9,89b

60,4

13,1

5

2,97

14,81c

3,77d

15,48d

4,25f

19,16c

5,96e

73,2

13,4

6

3,25

14,60d

4,16d

15,95d

4,82ef

19,66c

6,8de

71,8

13,3

7

12,8

Đ/C

3,40

28,20a

6,15b

42,67a

14,9a

67,34a

25,47a

-

LSD 5%

ns

ns

2,15

0,77

2,47

0,91

3,55

1,02

CV%

13,7

5,9

15,8

7,0

11,3

8,4

Ghi chú: - Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.

- NS: không sai khác.

126

TXL – trước xử lý

NSP – ngày sau phun

CT 1 – Hexaconazole (Anvil 5SC 0,2%) CT 2 – Carbendazim (Carban 50SC

0,2%)

CT 3 – Mancozeb (Dithan M 80WP

CT 4 – Carbendazim + Propiconazole +

0,2%)

Defenoconazole (Carban 50SC 0,1% +

Tilt Super 300EC 0,1%)

CT 5 – Propiconazole + Defenoconazole

CT 6 – Defenoconazole + Azoxystrobin

(Tilt Super 300EC 0,2%)

(Amistar Top 325SC 0,2%)

CT 7 – Hexaconazole + Carbendazim

Đ/C – đối chứng không xử lý

(Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC 0,1%)

Hình 3.30. Xử lý thuốc BVTV tại Tiến Hƣng – Đồng Xoài – Bình Phƣớc

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013)

3.4.4.4. Hiệu quả của thời điểm xử lý thuốc hóa BVTV thích hợp đối

với bệnh vàng rụng lá cao su

Bệnh vàng rụng lá tạo ra nhiều dạng triệu chứng, lại gây hại ở phần lá

non, rất khó khăn đối với người nông dân trong việc phát hiện sớm dẫn đến

các giải pháp phòng trừ được đề xuất thường bị muộn, hiệu quả không cao.

Bốn công thức áp dụng phun phòng thuốc ở các thời điểm khác nhau đã được

thử nghiệm tại Bình Phước. Kết quả thử nghiệm cho thấy hiệu quả cao nhất

khi phun thuốc phòng bệnh 2 đợt: Giai đoạn cây hình thành lá non (tháng 2,3)

và thời điểm đầu mùa mưa (tháng 5,6). Phun thuốc vào các thời điểm này

không những giúp bảo vệ cây có bộ tán lá dày, xanh hạn chế tác hại của bệnh

127

vàng rụng lá mà còn hạn chế sự gây hại của bệnh phấn trắng, giảm số lần

phun thuốc ở giai đoạn giữa mùa mưa, cho hiệu quả phòng trừ cao nhất đạt

78,39%. Công thức phun thuốc phòng bệnh vào đầu mùa mưa và công thức

phun thuốc sớm khi tỷ lệ bệnh 10 -15% hiệu quả đạt từ 65,69% - 68,83%. Ở

công thức đối chứng của nông dân, chỉ phun thuốc hóa BVTV khi bắt gặp

hiện tượng rụng lá, hiệu quả phòng trừ không cao dẫn đến phun thuốc nhiều

lần, lá non mới ra sẽ bị bệnh trở lại. Nguyên nhân là bệnh gây hại ở lá non,

phần đầu cành, khó khăn trong việc phát hiện, nguồn bệnh đã tích lũy với số

lượng lớn trên đồng ruộng do vậy việc phun thuốc bị chậm dẫn đến hiệu quả

phòng trừ thấp (47,62%) (Bảng 3.34).

Bảng 3.34. Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý thuốc đối với bệnh vàng rụng

lá cao su tại Bình Phƣớc (Quảng Hƣng, Đồng Phú, 2013)

Ngày theo dõi sau phun

Công 5/5/2013 5/7/2013 5/9/2013

thức TLB CSB TLB TLB CSB HQPT CSB

(%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)

CT 11 7,14 2,21 16,34 5,33 16,76 d2 5,72 d 78,39

CT 2 11,53 3,06 24,41 11,89 23,06 c 9,67 c 65,69

CT 3 10,87 2,71 20,24 9,34 20,37 c 8,25c 68,83

CT 4 11,09 2,89 36,14 15,21 39,08 b 15,54 b 47,62

Đ/C 11,4 2,86 57,15 28,75 55,03 a 26,47 a -

LSD 5% 1,5 1,28 4,17 1,72

CV% 13,7 15 14,8 17,4

128

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau

không sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.

CT1: Xử lý phòng bệnh 2 đợt:

Đợt 1: Thời điểm cây ra lá mới sau khi rụng lá sinh lý (Tháng 2, 3)

Đợt 2: Thời điểm trước mùa mưa (Tháng 5) CT2: Xử lý phòng bệnh 1 đợt: Trước mùa mưa (Tháng 5)

CT3: Xử lý khi thấy bệnh chớm xuất hiện (Tỷ lệ bệnh 10 – 15%)

CT4: Xử lý theo nông dân (thấy lá rụng mới phun thuốc)

Đối chứng: Xử lý nước lã.

3.4.4.5. Hiệu quả của các công cụ phun rải thuốc hóa BVTV đến hiệu

quả giảm bệnh vàng rụng lá trên cây cao su

Hiệu quả phun thuốc phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su trong sản

xuất hiện nay chưa cao do tầng lá cao su dầy, cây cao to. Bệnh thường xuất

hiện và gây hại ở lá non, ở phần trên cùng của tán lá. Nếu không được phòng

trừ kịp thời, tác nhân gây bệnh sẽ gây hại vào thân cành và chồi. Do vậy việc

thử nghiệm các dụng cụ phun rải có cải tiến giúp đưa thuốc đến tận ngọn cây

và tán lá trên cùng để nâng cao hiệu quả phòng trừ.

Bảng 3.35. Ảnh hƣởng của các công cụ phun thuốc đến bệnh vàng rụng lá

cao su (Bình Phƣớc, 2013)

Hiệu quả ph ng tr bệnh ở các thời điểm theo dõi

TXL 7NSP 14NSP 21NSP

Công thức

TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) HQPT (%) Hiệu quả sử dụng máy

15ha/1 công

1 13,27 3,58 15,42 4,62 17,55 5,84 18,33 6,18 73,5

10ha /3công

2 14,05 3,65 16,29 5,23 18,21 7,02 23,17 9,36 60,7

Ghi chú: CT1: Phun b ng máy phun thuốc có cải tiến. CT2: Phun b ng máy phun thuốc thông thường

ĐC: phun nước lã.

ĐC 13,24 3,41 20,02 8,31 26,19 12,84 43,67 22,25 -

129

A

B

Hình 3.31. Công cụ phun rải thuốc

(A) Máy phun thuốc có cải tiến (B) Máy phun thuốc thông thường

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013) Kết quả thử nghiệm cho thấy nếu sử dụng máy phun thuốc BVTV có

cải tiến hệ thống vòi phun và bộ phận điều khiển tự động đưa thuốc lên phần

ngọn cây làm tăng hiệu quả phòng trừ bệnh, TLB và CSB là 18,33 và 6,18%,

hiệu quả phòng trừ đạt 73,5% ở 21 ngày sau phun. Do máy có áp suất mạnh,

có khả năng phun tơi sương, đưa thuốc lên cao trên 25 mét, phun đều toàn bộ

130

tán lá từ trên xuống. Trong khi đó, sử dụng dụng cụ phun thuốc b ng máy

phun thuốc thông thường (sử dụng cần tre dài đưa thuốc lên cao, công suất

động cơ thấp) đạt hiệu quả phòng trừ thấp hơn chỉ đạt 60,7%, do thuốc hóa

BVTV chưa được đưa tới các lá trên ngọn cây nên nguồn bệnh vẫn còn tồn tại

tích lũy và lây lan xuống các tầng lá phía dưới. Ngoài ra sử dụng máy phun

thuốc có cải tiến chỉ cần sử dụng 1 công lao động, 1 ngày có thể phun thuốc

cho 15 ha cao su trong đó nếu sử dụng máy phun thuốc thông thường phải cần

tới 3 lao động, mỗi ngày chỉ phun được 10 ha cao su (Bảng 3.38, Hình 3.30).

3.4.5. Kết quả mô hình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su

ở Bình Phƣớc

3.4.5.1. Kết quả phân tích nấm C. cassiicola trên lá rụng trong mô hình

Mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh vàng rụng lá trên cao su tiểu điền

được tiến hành với diện tích 5 ha tại xã Quảng Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh

Bình Phước. Chế phẩm nấm Trichoderma được phun lên lớp lá cao su rụng.

Đánh giá khả năng tồn tại của nấm C. cassiicola trên lá rụng trong mô hình

phòng trừ tổng hợp 3 tháng/lần. Kết quả được trình bày ở bảng 3.36.

Bảng 3.36. Kết quả phân tích nấm C. cassiicola ở lớp lá rụng của mô hình

PTTH tại Bình Phƣớc (Viện BVTV, 2013)

TT Thời gian lấy Tỷ lệ (%) mẫu phân lập đƣợc nấm HQPT

mẫu (%) C. cassiicola

Trong mô hình Ngoài mô hình

1 12/5/2013 77,2 84,6 -

2 12/8/2013 45,6 72,8 37,37

3 12/11/2013 31,6 67,5 53,10

Mô hình phòng trừ tổng hợp đã áp dụng đồng bộ các biện pháp trong

đó biện pháp sinh học là sử dụng chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma để

xử lý nguồn lá cao su rụng đã làm giảm đáng kể nguồn bệnh tồn tại trên đồng

131

ruộng, hiệu quả sau 6 tháng đạt 53,1%. hiệu quả rõ ở các tháng sau phun chế

phẩm. Việc sử dụng chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma vào đầu mùa mưa

đã có hiệu quả khá cao để hạn chế nguồn nấm C. cassiicola gây bệnh VRL

tồn tại trong tàn dư lá rụng.

3.4.5.2. Đánh giá hiệu quả phòng trừ đối với bệnh vàng rụng lá cao

su trong mô hình QLTH

Hiệu quả hạn chế bệnh vàng rụng lá cao su trong mô hình và đối chứng,

được theo dõi vào thời điểm trước xử lý và sau xử lý 3, 6 tháng. Kết quả được

trình bày ở bảng 3.37.

Bảng 3.37. Hiệu quả ph ng tr của mô hình PTTH đối với bệnh vàng

rụng lá cao su tại Bình Phƣớc (2013)

TT Thời gian Trong mô hình Ngoài mô hình HQPT

(%) theo dõi TLB CSB TLB CSB

(%) (%) (%) (%)

11,20 1,40 12,40 1,90 - 1 Trước khi

triển khai mô

hình

2 Sau 3 tháng 25,50 9,28 47,29 18,27 49,20

3 Sau 6 tháng 17,20 5,40 55,40 23,70 77,22

Kết quả cho thấy mức độ gây hại của bệnh vàng rụng lá cao su ở mô

hình thấp hơn hẳn so với đối chứng, hiệu quả phòng trừ ở đầu mùa mưa đạt

49,2%, Sau 6 tháng (Tháng 9) cho hiệu quả phòng trừ đạt rất cao (77,22%) so

với vườn ngoài mô hình.

3.4.5.3. Thành phần bệnh hại trên cao su trong vườn mô hình QLTH

bệnh vàng rụng lá

Trong năm 2013, tiến hành điều tra thành phần bệnh hại trên cây cao su

của mô hình áp dụng các biện pháp QLTH bệnh vàng rụng lá ở Bình Phước,

kết quả được thể hiện ở bảng 3.38.

132

Bảng 3.38. Thành phần bệnh hại trên cao su trong mô hình QLTH bệnh

vàng rụng lá tại Bình Phƣớc (2013)

TT Tên Bệnh hại Tên Khoa học Bộ Mức độ phổ

phận biến

Bị hại Mô Ngoài

hình mô

hình

1 Bệnh phấn trắng Oidium heveae +++ + Lá,

cành

2 Bệnh nấm hồng Corticium salmonicolor Cành + ++

3 Bệnh héo đen đầu lá Colletotrichum Lá + +

gloeosporioides

4 Bệnh rụng lá mùa Phytophthora sp. - Lá, +

mưa cuống

5 Bệnh loét sọc miệng Phytophthora sp. + Thân ++

cao

6 Bệnh xì mủ Phytophthora sp. + Thân +

7 Bệnh đốm mắt chim Drechslera heveae + Lá +

8 Bệnh khô mặt cạo Bệnh sinh lý + Thân +

+ 9 Bệnh vàng và rụng Corynespora cassiicola Lá, +++

lá cuống

10 Bệnh nứt vỏ Botryodiplodia Thân + ++

Ghi ch : +++ Bệnh gây hại rất phổ biến (TLB > 50%)

++ Bệnh gây hại phổ biến mức trung bình (TLB 20-50%)

+ Bệnh gây hại ít phổ biến (TLB <20%)

theobromae

Kết quả từ bảng trên cho thấy áp dụng mô hình QLTH không những

làm giảm mức độ bệnh vàng rụng lá mà các bệnh hại khác trên cao su cũng

133

giảm đáng kể. Bệnh vàng rụng lá cao su do nấm C. cassiicola và bệnh phấn

trắng là hai bệnh nặng nhất, chỉ còn gây hại ở mức độ nhẹ. Trong đó vườn

ngoài mô hình vẫn bị bệnh VRL gây hại ở mức độ nặng. Các bệnh nấm hồng,

nứt vỏ và loét sọc miệng cạo gây hại ở mức độ nhẹ so với ngoài mô hình gây

hại ở mức trung bình.

3.4.5.4. Đánh giá năng suất mủ cao su trong mô hình QLTH bệnh

vàng rụng lá

Để đánh giá năng suất mủ trong mô hình quản lý tổng hợp bệnh vàng

rụng lá tiến hành thu mủ cao su từng tháng, so sánh và đánh giá hiệu quả tăng

năng suất, kết quả chỉ ra ở bảng 3.39.

Bảng 3.39. Năng suất mủ cao su trong mô hình quản lý tổng hợp bệnh

vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc (2013 - 2014)

Mô hình (tính cho 1ha)

Thời gian theo dõi

% tăng năng suất Độ mủ (DRC)

Sản xuất đại trà (tính cho 1ha) Độ mủ (DRC)

Năng suất mủ khô (kg) Năng suất mủ nƣớc (kg) Năng suất mủ khô (kg)

Năng suất mủ nƣớc (kg)

644 696 775 800 782 771 854 742 721 6785 31,3 166,52 31,1 175,40 30,4 182,70 29,2 183,38 28,5 204,40 28,3 226,50 29,2 190,97 29,4 172,28 172,27 29,6 29,7 1674,39 30,5 196,42 34,3 238,73 32,0 248,00 31,7 253,60 30,5 238,51 30,3 233,61 29,3 250,22 30,7 227,79 224,95 31,2 31,2 2114,66 532 564 601 628 692 775 654 586 582 5639 Tháng 1 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng

26,3 Kết quả cho thấy, năng suất mủ cao su trong mô hình tăng lên rõ rệt,

hiệu quả tăng so với vườn ngoài mô hình đạt 26,3%. Trong mô hình đã QLTH

áp dụng các biện pháp như: gom tàn dư lá rụng vào giữa hàng, bón phân cân

đối và bón bổ sung phân chuồng, sử dụng chế phẩm nấm đối kháng

134

Trichoderma để hạn chế nguồn bệnh, đồng thời phân giải xenlulo và các chất

hữu cơ có sẵn trên vườn cao su, làm giàu dinh dưỡng cho đất, giúp cây sinh

trưởng tốt, bỗ rễ khỏe hơn. Ngoài ra khống chế được nguồn bệnh tồn tại trên

lớp lá rụng, hạn chế sự phát triển của bệnh VRL nên đã tránh cho cây cao su

bị rụng lá, duy trì bộ tán lá dày, xanh vì vậy đem lại năng suất mủ cao. Trong

khi đó cao su sản xuất đại trà bị hại nặng do không được phòng trừ bệnh kịp

thời. Đến khi cao su bị bệnh nặng, việc phòng trừ bệnh không còn đem lại

hiệu quả cao, năng suất mủ sẽ giảm.

3.4.6. Hiệu quả kinh tế ở mô hình quản lý tổng hợp đối với bệnh

vàng rụng lá trên cây cao su

Để đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình QLTH bệnh vàng rụng lá,

tiến hành tính hiệu quả kinh tế trong mô hình so với ngoài mô hình. Kết quả

được trình bày ở các bảng 3.40.

Bảng 3.40. Hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý tổng hợp bệnh VRL so

với sản xuất ngoài mô hình tại Bình Phƣớc (2013)

TT

Chỉ tiêu

So sánh với ngoài mô hình

Trong mô hình

Ngoài mô hình

1

5

9 Giảm từ 4 lần

Số lần phun thuốc hóa BVTV phòng trừ

5,75

8,7

2 Chi phí của biện pháp hóa BVTV ( triệu đồng)

Giảm 2,95 triệu đồng

3 Chi phí của biện pháp canh tác

10,13

6,4 Tăng 3,7 triệu đồng

(triệu đồng)

4 Chi phí của biện pháp sinh học

3,6

0 Tăng 3,6 triệu đồng

(triệu đồng)

2,0 Giảm 0,5 triệu đồng 9,0

1,5 9,0 29,98

26,1 Tăng 4,38 triệu đồng

2114,8 1674,3 Tăng 440,5 kg 42,000 42,000

88,82 70,308 Tăng 18,5 triệu đồng

5 Chi phí phòng trừ bệnh hại khác 6 Chi phí cạo mủ (triệu đồng) 7 Tổng chi phí (triệu đồng) 8 Năng suất thực thu (kg/ha) 9 Đơn giá (đồng/kg) 10 Thành tiền (triệu đồng) 11 Lãi thuần (triệu đồng) =

58,84 44,208 Tăng 14,6 triệu đồng

(10) – (7)

12 Thu nhập tăng (%)

33,1

135

Trong mô hình QLTH bệnh VRL ở Bình Phước đã làm giảm số lần

phun thuốc BVTV chỉ còn 5 lần mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao, hiệu quả giảm

bệnh đạt từ 70 – 80%.

Chi phí thuốc hóa BVTV cho mô hình trung bình 5.750.000 đồng, thấp

hơn so với ngoài mô hình 8.700.000 đồng. Mô hình đã áp dụng một số biện

pháp canh tác tiên tiến nên chi phí cao hơn so với ngoài mô hình 3,73 triệu

đồng và biện pháp sinh học cao hơn 3,6 triệu đồng.

Mô hình QLTH bệnh vàng rụng cho năng suất mủ cao su tăng hơn sản

xuất đại trà 440,5 kg mủ khô/ha/năm, lãi thuần đạt 58,84 triệu đồng/ha cao

Tán lá cao su ở ngoài mô hình (Tháng 5)

Tán lá cao su trong mô hình (Tháng 5)

Tán lá cao su ở ngoài mô hình (Tháng 11)

Tán lá cao su trong mô hình (Tháng 11)

hơn so với đại trà chỉ đạt 44,208 triệu đồng, thu nhập tăng 33,1%.

Hình 3.32. Mô hình quản lý bệnh vàng rụng lá cao su

(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013)

136

3.4.7. Quy trình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su

(Corynespora cassiicola) tại Bình Phƣớc

Giống và cơ cấu giống

+ Giống trồng cao su phải sạch bệnh và có nguồn gốc rõ ràng.

+ Ưu tiên dùng giống chống chịu hoặc kháng bệnh vàng rụng lá như

RRIV 1, RRIV 5, RRIV 114, PB 255.

Biện pháp canh tác

a. Vệ sinh vườn cao su

Thu gom các lá, cuống lá, cành, chồi non bị bệnh đã rụng dưới đất, cây

ký chủ, cây cao su thực sinh trước mùa mưa để tiêu hủy nh m làm giảm

nguồn nấm bệnh lưu chuyển trên đồng ruộng

Tốt nhất xử lý lá rụng b ng gom lá vào giữa hàng, rải hoặc phun chế phẩm

sinh học chứa nấm đối kháng Trichoderma để tiêu diệt nguồn nấm bệnh theo

hướng dẫn của nhà sản xuất.

b. Phân bón

* Nguồn phân bón

Sử dụng các loại phân bón đáp ứng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng, vệ

sinh và độc tố theo quy định của nhà nước.

Sử dụng các nguồn phân chuồng (phân trâu, bò, gà, ...) đã được ủ hoai mục.

* Liều lượng phân bón: Liều lượng và chủng loại phân bón theo hạng

đất và năm cạo quy định theo khuyến cáo của Tập đoàn Công nghiệp Cao su

Việt Nam. Khuyến cáo bổ sung phân hữu cơ (10 tấn phân chuồng /ha) hoặc

phân vi sinh cho vườn cây để cải thiện độ phì nhiêu của đất.

* Thời điểm bón phân:

Lượng phân trên được chia đều, bón làm 2 đợt.

- Bón lần thứ nhất: Vào đầu mùa mưa (tháng 5) khi đất đủ ẩm, bón

100% phân chuồng, 100% phân lân, 2/3 lượng phân đạm và kali.

- Bón lần thứ hai: Vào cuối mùa mưa (tháng 10) bón 1/3 lượng phân đạm và

kali còn lại.

137

* Phương pháp bón:

Trộn kỹ các loại phân, chia, rải đều lượng phân theo quy định thành

băng rộng 1-1,5m giữa hai hàng cao su, xới nhẹ lấp phân hoặc đào rãnh giữa

hàng cao su, kích thước rãnh 0,6 x 0,2 x 0,2m.

c. Tỉa chồi tạo tán

Tiến hành thực hiện việc tỉa chồi có kiểm soát trong những năm đầu

kiến thiết cơ bản, tạo tán ở độ cao 2,5 – 3m. Những vườn cây không phân

cành ở độ cao 3m trở lên từ năm thứ 3, thì tiến hành tạo tán theo quy trình kỹ

thuật của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.

d. Trồng xen, tủ gốc

Lựa chọn các loại cây trồng ngắn ngày không cạnh tranh dinh dưỡng

với cây cao su. Không sử dụng cây sắn và đậu tương để trồng xen.

Phải bón phân cho cây trồng xen và khi thu hoạch cần dùng các dư thừa

thực vật cây họ đậu, rau màu để tủ gốc cho cây cao su.

Biện pháp sinh học

- Vườn ươm: 200 gram chế phẩm sinh học Trichoderma dạng bột khô

pha trong 15 lít nước + chất bám dính rồi phun dạng sương mù lên lá, thân cây cao su cho 100m2 cây vườn ươm. Chế phẩm được khuyến cáo sử dụng

ngay từ giai đoạn đầu cây bị bệnh (TLB < 15%), phun từ 2-3 lần. Chỉ sử dụng

chế phẩm sinh học sau khi dụng thuốc hóa học ít nhất 20 ngày.

- Vườn kinh doanh: Gom lá cao su rụng vào băng giữa hàng cao su

cách 1-1,5m. Phun chế phẩm Trichoderma với lượng 20kg/ha + chất bám

dính vào lớp lá rụng, lượng nước phun 750 - 800 lít/ha. Phun 2 lần vào thời

điểm trước mùa mưa và cuối mùa mưa, sau khi bón phân nh m hạn chế nguồn

nấm Corynespora cassiicola gây vàng rụng lá cao su tồn tại ở lớp lá rụng, hạn

chế sự phát tán bệnh trong thời điểm đầu mùa, đồng thời tăng hoạt động của

vi sinh vật có ích phân hủy lớp lá rụng, tăng lượng mùn cung cấp cho cây.

138

Biện pháp hóa học

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh theo nguyên tắc 4

đúng, ưu tiên thuốc đặc hiệu, thuốc chọn lọc có tác động nội hấp, có sử dụng

các chất bám dính để tăng hiệu quả phòng trừ.

- Đối với vườn ươm, nhân: Phun thuốc khi cây chớm bị bệnh (TLB <

15%), phun ướt toàn bộ lá, chồi non, lưu ý phun mặt dưới lá.

- Đối với vườn kinh doanh:

+ Thời điểm phun thuốc: Phun phòng bệnh vào 2 đợt

Đợt 1: Thời điểm hình thành lá non (tháng 2, 3) giúp bảo vệ bộ lá non,

hạn chế rụng lá nhiều lần, giúp cây có bộ tán lá dày, xanh.

Đợt 2: Thời điểm đầu mùa mưa (tháng 5, 6) giúp hạn chế sự tích lũy

mật độ nấm Corynespora cassiicola khi điều kiện thời tiết thuận lợi.

Vào thời điểm giữa mùa mưa, tùy theo mức độ bệnh hại trên vườn (TLB:

10 – 15%) tiến hành phun thuốc để hạn chế bệnh phát sinh và gây hại nặng.

+ Loại thuốc: Dùng các loại thuốc trừ nấm bệnh có chứa hoạt chất

Hexaconazole (Anvil 5SC, Saizole 5SC, …), Difenoconazole + Propiconazole

(Tilt Super 300EC), Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar Top 325SC),

Mancozeb (Dithan M 80WP), hoặc phối trộn các thuốc có hoạt chất

Carbendazim với các thuốc có hoạt chất khác hoặc các loại thuốc phối trộn

sẵn hoạt chất Carbendazim và Hexaconazole (Vixazol 275SC, Arivit 250SC,

Calivil 55SC…).

+ Nồng độ và liều lượng: Theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

- Cách sử dụng:

+ Phun ướt toàn bộ tán lá, chồi non, lưu ý phun mặt dưới lá và phần

ngọn non. Nếu bệnh nặng cần phun 2-3 lần, khoảng cách giữa 2 lần phun theo

khuyến cáo của nhà sản xuất.

+ Vườn cây đang khai thác phải ngừng khai thác nếu bệnh nặng. Vận

động nhiều chủ vườn cùng phun đồng loạt trên diện rộng để hạn chế bệnh từ

vườn không phun lây lan sang vườn đã phun.

139

- Thiết bị phun: Dùng máy bơm phun cao áp với công suất đủ phun

thuốc tới ngọn.

Khai thác và thu hoạch mủ

Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo khi vanh thân đo cách mặt đất 1,0m đạt

50cm chu vi trở lên, độ dày vỏ ở độ cao cách mặt đất 1,0m đạt từ 6mm trở lên.

Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% số cây trở lên đạt tiêu chuẩn mở

cạo thì được đưa vào cạo mủ.

Khi mở cạo lại trên vỏ tái sinh, độ dày vỏ phải đạt từ 8mm trở lên hoặc

vỏ tái sinh trên 10 năm.

Thực hiện khai thác mủ đúng kỹ thuật, sử dụng chất kích thích đúng

quy định.

Thực hiện nhịp độ cạo d3 (ba ngày cạo một lần). Chu kỳ cạo 9m/12

(một năm có 12 tháng thì cạo mủ 9 tháng).

Độ sâu cạo mủ cách tượng tầng 1,1 – 1,3mm đối với cả hai miệng ngửa

và úp. Tránh cạo cạn (cạo cách tượng tầng trên 1,3mm), cạo sát (cạo cách

tượng tầng dưới 1mm), cạo phạm (cạo chạm gỗ).

Cạo mủ khi cây có tán lá ổn định. Nghỉ cạo khi cây bắt đầu có lá nhú

chân chim và nghỉ toàn vườn khi có 30 % số cây nhú lá chân chim và khi cây

bị bệnh vàng rụng lá nặng (TLB > 50%).

* Nội dung của quy trình này đã được Cục Bảo vệ thực vật công nhận

là tiến bộ kỹ thuật tại Quyết định số 1850/ QĐ-BVTV ngày 29/9/2014.

140

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Bệnh vàng rụng lá cao su ở Bình Phước do nấm Corynespora

cassiicola (Berk. & Cutis) Wei gây ra. Vết bệnh trên lá là những đốm có hình

tròn, màu xám đến xám nâu, hoặc là những đốm sọc màu đen có hình xương

cá dọc theo gân lá, xung quanh có quầng vàng, đôi khi hình thành lỗ thủng tại

trung tâm vết bệnh. Nấm có khả năng gây hại cho lá già, lá non cũng như

cuống lá và chồi. Nấm gây hại cây cao su từ vườn ươm, nhân đến vườn kiến

thiết cơ bản và vườn cây khai thác.

1.2. Nấm phát triển tốt trên các môi trường PDA, PSA trong khoảng nhiệt độ từ 25 – 300C, pH từ 6 – 7, thời gian chiếu sáng liên tục. Trong điều

kiện độ ẩm cao >90%, sau 1,5 h bào tử bắt đầu nảy mầm. Sau 72- 96 giờ trong điều kiện ẩm độ 100% ở nhiệt độ 280C nấm hoàn thành quá trình xâm

nhiễm và gây bệnh cho lá cao su 10 ngày tuổi. Trong điều kiện phòng thí

nghiệm nấm C. cassiicola có khả năng hình thành hậu bào tử. Hậu bào tử

dạng hình cầu, có kích thước trung bình 13,59 x 13,22 µm, được tạo ra từ đầu

hoặc giữa sợi nấm.

1.3. Nấm bệnh có khả năng tồn tại trên tàn dư lá cao su bệnh đến 12

tháng trong điều kiện tự nhiên. Lá cao su càng non thì khả năng xâm nhập và

gây bệnh của nấm C. cassiicola càng cao. Đã ghi nhận thêm 12 loại cây trong

hệ sinh thái vùng trồng cao su là ký chủ của nấm C. cassiicola, trong đó một

số cây trồng rất phổ biến ở các vùng trồng cao su bao gồm: sắn, cà phê, hồ

tiêu, cà chua, dưa chuột, đậu tương…

1.4. Bệnh vàng rụng lá phát sinh gây hại trên vườn cao su từ khi cây

bắt đầu ra lá mới vào tháng 3 và tăng dần, đạt đỉnh cao vào tháng 9, tháng

10. Mức độ tác hại của bệnh tương quan thuận mức chặt với độ ẩm và tương

quan thuận mức trung bình với lượng mưa.

1.5. Các giống cao su RRIV 4, RRIV 2, RRIV 3 bị bệnh nặng. Các

giống cao su RRIV 124, RRIV 1, RRIV 5, RRIV 106, RRIV 107, RRIV 109,

RRIV 114, PB260, PB255 có khả năng kháng và kháng trung bình với nấm C.

141

cassicola. Bệnh hại nặng trên các vườn cao su trồng trên đất chua, nghèo dinh

dưỡng và ở các vườn cao su nhiều tuổi. Bổ sung thêm phân chuồng (10

tấn/ha) và tăng 25% kali có hiệu quả hạn chế bệnh vàng rụng lá cao su, năng

suất mủ tươi tăng 34,1% so với đối chứng.

1.6. Thu gom xử lý tàn dư bệnh, vệ sinh đồng ruộng làm giảm bệnh từ

36,86- 37,15%. Các chủng Trichoderma sp. có hiệu quả ức chế nấm cao từ

79,07-100% trong điều kiện in vitro. Xử lý tàn dư lá bệnh trong vườn cao su

b ng chế phẩm Trichoderma harzianum do Viện Bảo vệ thực vật sản xuất với

liều lượng 20kg/ha đã giảm tới 60,5% nguồn bệnh tồn tại trên tàn dư sau 6

tháng. Thuốc trừ bệnh chứa hoạt chất Carbendazim, Hexaconazole;

Propiconazole và Defenoconazole + Azoxystrobin có hiệu quả trừ bệnh từ

69,8 – 73,2%. Phun phòng bệnh 2 đợt khi hình thành lá non (tháng 2 - tháng

3) và vào đầu mùa mưa (tháng 5 - tháng 6) b ng máy phun động cơ hạn chế

được sự phát sinh, gây hại của bệnh.

1.7. Ứng dụng quy trình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá trên vườn

cao su khai thác ở Bình Phước đem lại hiệu quả phòng trừ bệnh đạt 77,22%,

năng suất mủ tăng 26,3%, hiệu quả kinh tế tăng 33,1%.

2. Đề nghị

Tiếp tục nghiên cứu thành phần các nòi nấm Corynespora cassiicola

gây bệnh vàng rụng lá cao su tại các vùng sinh thái khác nhau tại Việt Nam.

Tiếp tục nghiên cứu tác nhân sinh học và chế phẩm sinh học phòng trừ

nấm C. cassicola gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Việt Nam.

Theo Thông tư số 15/2017/TT-BNNPTNT ngày 14/8/2017 của Bộ

NNPTNT Carbendazim đã bị loại khỏi Danh mục thuốc BVTV được phép sử

dụng tại Việt Nam kể từ ngày 1/10/2017. Vì vậy, trong thời gian tới Quy trình

PTTH bệnh vàng rụng lá cao su chỉ khuyến cáo sử dụng các hoạt chất như

Hexaconazole; Propiconazole và Difenoconazole + Azoxystrobin, không

khuyến cáo sử dụng hoạt chất Carbendazim.

142

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Ngô Vĩnh Viễn, Đoàn Thị Thanh, Phạm Thị Dung, Nguyễn Nam Dương, Đố Duy Hưng, Nguyễn Xuân Hồng (2013), “Nghiên cứu sự tồn tại của nấm Corynespora cassiicola (Berk.&Curt) Wei. gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Đông Nam Bộ”, Tạp chí Bảo vệ thực v t, số 6, tr. 36-42.

2. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Ngô Vĩnh Viễn, Phạm Thị Dung, Nguyễn Nam Dương, Đỗ Duy Hưng, Ngô Thanh Hường (2014), “Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá Corynespora cassiicola (Berk.& Curt) Wei. hại cây cao su”, Tạp chí Bảo vệ thực v t, số 4, tr . 20-27.

3. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Xuân Hồng, Hà Viết Cường, Phạm Thị Dung, Lê Mai Nhất, Nguyễn Nam Dương và cộng sự (2015), “Đặc điểm sinh học, sinh thái nấm C. cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Đông Nam Bộ”, Kỷ yếu hội thảo quốc gia về bệnh hại thực v t Việt nam lần thứ 14, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tr 62-72. 4. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Ngô Vĩnh Viễn, Đoàn Thị Thanh, Phạm Thị Dung, Nguyễn Nam Dương, Đỗ Duy Hưng, Ngô Thị Thanh Hường, Nguyễn Thị Thanh Nga, Phan văn Don, Trần Ngọc Kinh, Nguyễn Công Tú (2016), “Quy trình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su (Corynespora cassiicola) cho vùng Đông Nam Bộ”, Tạp chí Bảo vệ thực v t, số 3, tr. 47-50.

5. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Phạm Thị Dung, Lê Mai Nhất, Nguyễn Nam Dương, Đỗ Duy Hưng, Ngô Thanh Hường (2016), “Tuyển chọn vi sinh vật đối kháng nấm C. cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cao su”, Hội thảo quốc gia về khoa học cây trồng lần thứ hai, Cần Thơ, tr 941-947.

143

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Nguyễn Trường An (2013), “Nghiên cứu xác định các tiểu vùng và các

biện pháp kỹ thuật trồng cây cao su tại tỉnh Lai Châu‖, Lu n án Tiến sĩ

Nông nghiệp, 2013.

2. Trần Huy Bình (2013), “Bệnh vàng rụng lá Corynespora trên cây cao su

có chiều hướng diễn biến thất thường trong mùa mưa‖, Chi cục BVTV

tỉnh Bình Phước, 24/10/2013.

3. Cục bảo vệ thực vật (2017), “Thông tư số 15/2017/TT-BNNPTNT về

việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của thông tư số 03/2016/TT-

BNNPTNT ngày 21/04/2016” của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc ban

hành danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt

Nam.

4. Đỗ Thị Thanh Dung, Lê Thanh Bình, Phan Thị Phượng Trang, Võ Đình

Quang (2015), “Phân lập và tuyển chọn một số chủng vi nấm có khả

năng đối kháng với nấm Corynespora cassiicola gây bệnh vàng lá, rụng

lá ở cây cao su”, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, 9(75).

5. Phan Thành Dũng, Vi Văn Toàn (2000), “Tình hình bệnh cây cao su tại

Tây nguyên, hiện trạng và hướng giải quyết”, Báo cáo hội thảo KH &

CN TP.HCM và tỉnh Gia Lai phục vụ phát triển kinh tế xã hội, Viện

nghiên cứu cao su.

6. Phan Thành Dũng (2010),”Bệnh Corynespora trên cây cao su”, Báo cáo

tại hội thảo: ―Phòng trừ bệnh rụng lá cao su do nấm Corynespora‖,

Bình Dương ngày 13/9/2010 do Cục BVTV của Bộ Nông nghiệp

&PTNT và Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam tổ chức.

7. Phan Thành Dũng (2009), “Tiến bộ kỹ thuật áp dụng cho canh tác cao su

tại Việt Nam”, Hội nghị triển khai quyết định 750/QĐ-TTg của Thủ

144

tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm

nhìn đến 2020, Pleiku ngày 30/7/2009.

8. Phan Thành Dũng (2011), “Bệnh cây cao su tại Việt Nam”, Diễn đàn

khuyến nông @ nông nghiệp lần thứ nhất, chuyên đề phát triển cao su

bền vững, Bình Phước 25/03/2011, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

9. Nguyễn Đôn Hiệu, Nguyễn Anh Nghĩa và Phan Thành Dũng (2012), “Xác

định tính gây bệnh của nấm Corynespora cassiicola phân lập từ cây cao su

và một số cây ký chủ khác b ng phương pháp lây bệnh trên lá cắt rời”,

Thông tin Khoa học – Công nghệ Cao su thiên nhiên, Số 18-2012.

10. Hiệp hội Cao su Việt Nam (2012), “Cung cấp số liệu thống kê về cây

cao su”, Văn bản số 68/HHCS ngày 23 tháng 3 năm 2012.

11. Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC, 2015).

12. Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC, 2016)

13. Nguyễn Tuấn Lộc (2013), “Bệnh rụng lá cao su và biện pháp phòng trừ”,

Thông tin KH-CN Nghệ an, 10/2013: 62-64.

14. Nguyễn Văn Minh, Mai Hữu Phúc, Võ Ngọc Yến Nhi, Dương Nhật

Linh, Nguyễn Anh Nghĩa (2014), Sàng lọc vi sinh vật nội sinh cây cao

su có khả năng kiểm soát sinh học vi nấm Corynespora cassiicola‖, Tạp

chí sinh học 2014, 36(1se), 173-179.

15. Nguyễn Anh Nghĩa (2016). Phòng trừ bệnh trên cây cao su mùa mưa.

Tạp chí cao su Việt Nam, Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam.

16. Lê Thị An Nhiên, Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thủy Tiên và Nguyễn

Thanh Quang (2016), “Khảo sát ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy,

nhiệt độ, pH và thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của nấm

Corynespora cassiicola (Berk. and Curt.) Wei trên cây cao su”, Tạp chí

Bảo vệ thực v t, (5), 51-56.

17. Trần Ánh Pha, Phan Thành Dũng, Nguyễn Ngọc Mai, Nguyễn Đôn Hiệu

và Vũ Quỳnh Chi (2013), “Nghiên cứu thăm dò khả năng đối kháng của

145

nấm Trichoderma đối với một số nấm gây bệnh trên cây cao su b ng

phương pháp invitro và in vivo”, Thông tin khoa học- công nghệ cao su

thiên nhiên, bản tin số 3/2013 của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.

18. Tập đoàn Cao su Việt Nam (VRG, 2015). Báo cáo ngành cao su thiên

nhiên Việt nam, năm 2014.

19. Phan Thắng, Nguyễn Cường (2012), “Bệnh rụng lá cao su do nấm

Corynespora: Bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng trừ được”,

Caosuvietnam.net ngày 15/12/2012.

20. Nguyễn Thị Thu Thủy, Phan Thị Mộng Mơ và Trần Đăng Hòa (2016),

“Nghiên cứu xác định tác nhân và bước đầu đánh giá hiệu quả một số

thuốc hóa học đối với bệnh rụng lá cao su tại Thừa Thiên – Huế”, Tạp

chí Bảo vệ thực v t, số 4, năm 2016.

21. Hoàng Bích Thủy, Đặng Duy Hùng, Trần Thị Thu Hà, Nguyễn Minh

Hiếu (2017). Khảo sát tình hình bệnh rụng lá cao su (Corynespora

cassiicola (Bert. & Curt,) Wei) và đánh giá khả năng kháng bệnh của

một số giống cao su ở Quảng Bình trong điều kiện in vivo. Tạp chí Nông

nghiệp & phát triển nông thôn, số 21, năm 2017.

22. Đặng Văn Vinh (2000), Một trăm năm cao su ở Việt Nam, Nhà xuất bản

Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.

23. Viện Bảo vệ thực vật (1975), Kết quả điều tra bệnh cây 1967 – 1968,

Nhà xuất bản Nông thôn, 207 tr.

24. Viện Bảo vệ thực vật (1997), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực v t

t p 1, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

146

B. Tiếng Anh

25. A-Li Chai, Gong-Fu Du, Yan-Xia Shi, Xue-Wen Xie & Bao-Ju Li

(2014), “Corynespora spot of hot pepper caused by Corynespora

cassiicola in China”, Canadial Journal of Plant Pathology, Volume 36-

Issue 3.

26. Agrios G.N. (2005), Plant Pathology, 5th Ed. San Diego CA. Elsevier

Academic Press.

27. Awoderu V. A. (1969), “A new leaf spot of Para rubber Hevea

brasiliensis in Nigeria”, Plant Disease Rep, 53(5), 406-408.

28. Boosalis M. G. and Hamilton R. I. (1957), “Root and stem rot of

Soybean caused by Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.)Wei”, Plant

Disease Rep, 41 (8), 696-698.

29. Butler S., Young Kelly H., Raper T., Cochran A., Jordan J., Shrestha S.

Lamour K., Mengistu A., CastroRocha A., Shelby P. (2016), “First

Report of Target Spot Caused by Corynespora cassiicola on Cotton in

Tennessee”, Plant Disease, 100(2), 535.

30. Burgess L. W., Knight T. E., Tesoriero L., Phan H. T. 2008, Diagnostic

manual for plant diseases in Vietnam. ACIAR Monograph, 129.

ACIAR: Canberra.

31. Chanurag N. (2000), “The status of Corynespora leaf falls in Thailand”,

IRRDB Workshop on Corynespora Leaf Fall Disease, 6-9 June 2000,

Kuala Lumpur, Malaysia and Medan, Indonesia.

32. Chase A. R. (2012), “Corynespora leaf spot and stem rot of Salvias”,

Plant Disease, 68(3), 251.

33. Chee K. H. (1988), “Studies on sporulation, pathogenicity and

epidemiology of Corynespora cassiicola on Hevea rubber”, J. Natural

Rubber Res, 3(1), 21-29.

147

34. Chee K. H. (1988), “Corynespora leaf spot”, Planter‗s Bulletin, RRIM,

194, 3-7.

35. Chee K. H. (1990), “Rubber diseases and their control”, Plant Pathol, 69

(7), 423-430.

36. Chinn SHF (1976), “Influence of rape in a rotation on prevalence of

Cochliobolus sativus conidia and common root rot”. Canadian Journal

Plant Science , 56, 199-201.

37. Choudhary C.S., Anjana Arun and Prasad S.M. (2014), “Management of

Corynespora blight of sesame through fungicides and antagonists”,

International Journal of Plant Protection, 7(1), 267-269.

38. Chung W., Wu R., Hsu C., Huang H., and Huang J. 2011, “Application

of antagonistic rhizobacteria for control of Fusarium seedling blight and

basal rot of lily”, Australasian Plant pathology, 40(3), 269 – 276.

39. Conner K. N., Hagan A. K. and Zhang L. 2013, “First Report of

Corynespora cassiicola incited Target Spot on Cotton in Alabama”,

Plant Dis, 97- 100.

40. Cutrim F.A.and Silva G.S. (2003), “Pathogenicity of Corynespora

cassiicola to Different Plant Species”, Fitopatologia Brasileira, 28, 193-

194.

41. Darmono T. W., Darussamin A. and Pawirosoemardjo S. (1996),

“Variation among isolates of Corynespora cassiicola associated with

Hevea brasiliensis in Indonesia”, Proc. On the workshop on

Corynespora leaf fall disease of Hevea rubber, (Eds. A.Darussamin, S.

Pawirosoemardjo, Basuki, R. Azwar, Sadaruddin), Indonesian Rubber

Research Institute, Medan, 79-91.

42. Déon M., Bourré Y., Gimenez S., Berger A., Bieysse D., de Lamotte F.,

Poncet J., Roussel V., Bonnot F., Oliver G., Franchel J., Seguin M.,

Leroy T., Roeckel-Drevet P., Pujade-Renaud V. (2012),

148

“Characterization of a cassiicolin-encoding gene from Corynespora

cassiicola, pathogen of rubber tree (Hevea brasiliensis)”, Plant Sci 185–

186, 227–237.

43. Dixon L. J., Schlub R. L., Pernezny K., Datnoff L. E.(2009), “Host

specialization and phylogenetic diversity of Corynespora cassiicola‖,

Phytopathology, 99, 1015-1027.

44. Doyle J. J. and Doyle J. L. 1987, “A rapid DNA isolation procedure for

small quantities of fresh leaf tissue”, Phytochemical Bulletin 19, 11-15.

45. Duarte M. L. R., Asano S. and Albuquerque F. C. (1983), “Comperative

study of the morphological and physiological cheracteristics of two

Corynespora cassiicola isolates”, Fitopatologia Brasileira, 8(2), 205-

214.

46. Dung P.T., and Hoan N.T. (1999), “Corynespora leaffall on rubber in

Vietnam, a new record. In: Proceeding of IRRDB symposium 1999,

Hainam Publishing House, 273-275.

47. Ellis M. B. and Holiday P. (1971), Commonwealth Mycological Institute

Descriptions of pathogenic fungi and bacteria No. 303 Corynespora

cassiicola.

48. Evueh A.G., Okhuoya J.A., Osemwegie O.O., Hamad I. and Ogbebor

O.N. (2011), “Evaluation of phylopplane fungi as biocontrol agent of

Corynespora leaf fall disease of rubber (Hevea brasiliensis Muell.Arg.)‖,

World Journal of fungi and plant biology, 1, 01-05.

49. Fakhruddin Ali Ahmed, Nazmul Alam and Abul Khair (2013),

“Incidence and biology of Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.

Disease of okra in Bangladesh”, Bangladesh J. Bot. 42(2), 265-272.

50. Farr DF, Rossman AY (2014), “Fungal Databases”, Systematic

Mycology and Microbiology Laboratory, ARS, USDA. Retrieved July

20, 2014, from http://nt.ars-grin.gov/fungaldatabased.

149

51. Fernando T.H.P.S., Jayasinghe C.K., Wijesundera R.L.C. and

Siriwardana D. (2010a), “Screening of fungicides against Corynespora

leaf fall disease of rubber under nursery conditions”, Journal of Plant

Diseases and Protection, 117 (3), 117–121.

52. Fernando T H P S., Jayasinghe C. K, Wijesundera R. L. C. and

Siriwardena D. (2010b), “Susceptibility of different leaf stages of

Heavea to Corynespora cassiicola‖, Journal of the Rubber Research

Institute of Sri Lanka, 90, 58-63.

53. Fernando T. H. P. S., Jayasinghe C. K., Wijesundera R.L.C. and

Siriwardane D. (2012), “Some factors affecting in vitro production,

germination and viability of conidia of Corynespora cassiicola from

Hevea brasiliensis‖, J. Natn. Sci. Foundation Sri Lanka, 40(3), 241-

249.

54. Fernando T. H. P. S., Silva W. P. K. and Nishantha N. (2013), “First

report of target leaf spot of Okra by Corynespora cassiicola in Sri

Lanka‖, Journal of the Rubber Research Institute of Sri Lanka, 93, 118-

119.

55. Furukawa T., Ushiyama K. and Kishi K. (2008), “Corynespora leaf spot

of scarlet sage caused by Corynespora cassiicola‖, J. Gen. Plant Pathol,

74(2), 117-119.

56. Fulmer A. M., Walls J. T., Dutta B., Parkunan V., Brock J. and Kemerait

R. C. (2012), “First Report of Taget Spot caused by Corynespora

cassiicola on Cotton in Georgia”, Plant Disease, 96(7), 1066-1066.

57. Galbieri R., Araújo D.C.E.B., Kobayasti L., Girotto L., Matos J.N.,

Marangoni M.S., Almeida, W.P. and Mehta Y. R. (2014), “Corynespora

Leaf Blight of Cotton in Brazil and Its Management”. American Journal

of Plant Sciences, 5, 3805-3811.

150

58. George M. K. and Edathil T. T. (1980), “A report on Corynespora leaf

spot disease on mature rubber, “Paper presented in Int. Rubber Conf.”,

IRCIND, 1980.

59. Hansen J., Nelson B. and Windels C. E. (1994), “Corynespora cassiicola

isolated from soybean roots in the Red River Valley of Minnesota and

North Dakota”, Plant Disease, 78(11), 1122.

60. Hashim I., Radziah N. Z. and Sivanadyan K. (1996), “Management

strategies of Corynespora leaf fall with fungicides and cultural

practices”, Proc. of the Workshop on Corynespora Leaf Fall Disease of

Hevea Rubber, Medan, Indonesia, 16-17 December 1996.

61. Nguyen Đon Hieu, Nguyen Anh Nghia, Vũ Thị Quynh Chi (2014),

“Genetic Diversity and Pathogenicity of Corynespora cassiicola

Isolates”, J. Rubb. Res., 17(3), 187–203.

62. Ho C. Y., Chan H. Y. and Lim T. M. (1974), “Enviromax planting

recommendation – a new concept in choice of clones”, Proc. Rubb. Res.,

Inst. Malaysia Plts. Conf, 293-310.

63. Jacob C. K., Edathil T. T., Idicula S. P. and Jayarathnam K., 1992,

“Effect of powdery mildew disease on the yield of rubber trees in

Kanyakumari district”, Indian J. Natural Rubber Res., 5, 245-247.

64. Jacob C. K. (1997), “Diseases of potential threat to rubber in India”,

Planter‘s Chronicle, 92, 451-461.

65. Jacob C. K. and Idicula S. P. (2004), “Developments in leaf disease

epidemic management technology for rubber (Hevea brasiliensis)

plantations in India”, IRRDB Workshop on South American Leaf Blight

of Hevea, 4-6 May 2004, Salvador, Brazil.

66. Jacob C. K. (2006), “Symptoms of Corynespora leaf disease on rubber

(Hevea brasiliensis)”, Corynespora Leaf Disease of Hevea Brasiliensis,

Strategies for Management (Eds. Jacob, C. K.), 17–25.

151

67. Jayasinghe C, K. and Silva W. P. K. (1996), “Current status of

Corynespora leaf falls in Sri Lanka”, Proc. Of the Workshop on

Corynespora leaf fall disease of Hevea rubber, Indonesian Rubber

Research Institute, Medan, Indonesia, 15-19.

68. Jayasinghe, C. K., Fernando, T. H. P. S. and Priyanka, U. M. S. (1999),

“Evaluation of fungicides in the management of Corynespora leaf fall

disease of rubber in polybag nurseries”, Int. J. Trop. Plant Disease, 17,

81-89.

69. Jayasinghe C. K. (2000), “Corynespora leaf fall of rubber in Sri Lanka,

Diversity of the pathogen and pathogenesis‖, IRRDB Workshop on

Corynespora Leaf Fall Disease, Kuala Lumpur and Medan 6-14 June,

2000.

70. Jayasinghe C. K., Silva W. P. K. and Fernando T. H. P. S. (2005),

“Twenty years of experience with Corynespora leaf fall in Sri Lanka”,

Paper presented at the IRRDB Transfer of Technology Workshop, Kuala

Lumpur, Malaysia, 4-8 April, 2005.

71. Jayasinghe C. K. (2006), “Experience in Corynespora leaf disease

control in Sri Lanka, Corynespora leaf disease of Hevea brasiliensis:

Strategies for management”, Rubber Rearch Institute of India,

Kottayam-668 009, Kerala, India, 169-173.

72. Jayasuriya K. E. (1997), “Use of potentially antagonistic fungi to control

some Hevea pathogens in-vitro‖, Symp. on agronomy aspects of the

cultivation of natural rubber Hevea brasiliensis, Beruwela, Sri Lanka, 5

and 6 November 1997, 109-117.

73. Jill D Villanueva, Raquel B Evangelista, Romulo L Cena, Jaime C

Silvestre (2016), „Management of Corynespora leaf fall disease of

rubber in the nursery”, USM R&D Journal, 24(1).

152

74. Joseph A. and Manju M. J. (2002), “Control of Corynespora leaf disease

in rubber nurseries”, Nation. Symp. On Crop Protection and WTO – An

Indian Perspective, CPCRI, Kasaragod, Kerala, Jan. 22 – 25, 2002.

75. Kamar A. S. S. and Hidir S. M. (1996), “Current status of Corynespora

leaf fall in Malaysia‖, Proc. of the Workshop on Corynespora leaf fall

Disease of Hevea Rubber, Indonesian Rubber Research Institute, Medan,

Indonesia, 21-24.

76. Kingsland G.C. (1985), “Pathogenicity and epidemiology of

Corynespora cassiicola in the Republic of the Seychelles”, Acta Hortic

(ISHS) 153, 229–230.

77. Koenning S.R., Creswell T.C., Dunphy E.J., Sikora E.J. and Mueller J.D.

(2006), “Increased occurrence of target spot of soybean caused by

Corynespora cassiicola in the Southeastern United States”, Plant Dis,

90(7), 974.

78. Kochuthresiamma Joseph (2006), “Use of biological control in tropical

agro systems and its scope for Corynespora disease management‖,

Corynespora leaf disease of Heave brasiliensis. Strategies for

management, Rubber Research Institute of India.

79. Kumar K. K. S. and Jacob C. K. (2005), “Role of Physiological factors

and pathogenesis relates enzymes on the growth and pathogenesis of

Corynespora cassiicola causing leaf disease on rubber (Hevea

brasilliensis”, In: Preprints of papers. International Natural Rubber

Conf., India 2005.

80. Lee Wang-Hyu, Han Sang-Jun, Choi In-Young (2013), “Occurrence of

Target Spot on Rosemary Caused by Corynespora cassiicola in Korea”,

Plant Disease, 19(1), 55-59.

81. Li B. J., Chuan J. X., Yang M. and Du G. F. (2014), First Report of

Corynespora Leaf Spot Caused by Corynespora cassiicola on Gynura in

153

China Institute of Vegetables and Flowers, Chinese Academy of

Agricultural Sciences, 98(7), 1007.

82. Lisboa W.S., Macedo D.M., Silva M., Barreto R. W. (2016), “First

report of Corynespora cassiicola on Pueraria phaseoloides”,

Australasian plant disease notes, 11(1), 1-2.

83. Liyanage A. S., Jayasinghe C. K., Liyanage N. I. S. and Jayaratne A. H.

R. (1986), “Corynespora Leaf spot disease of rubber (Hevea

brasiliensis)‖—a new report, J Rubber Res, Inst SriLanka, 65, 47–50.

84. Liyanage A. S. (1987), “Management of Corynespora leaf spot disease

under Srilanka conditions‖, Proceeding of IRRDB symposium on

pathology of Hevea brasiliensis, 2-3 November 1987, Chang Hai, Thai

land.

85. Liyanage A. S., Jayasinghe C. K. and Liyanage N. I. S. (1989), “Losses

due to Corynespora leaf fall disease and its eradication”, Proc., Rubber

Research Institute of Malaysia - Rubber Growers Conf., 1989, Malacca,

Malaysia, 401-410.

86. Manju M. J., Idicula S. P., Jacob C. K., Vinod K. K. and Prem E. (2000),

“Management of Corynespora leaf fall disease of rubber with water-

based fungicide formulations”, Plantation Crops Research and

Development in the New Millennium, (Eds. P. Rethinam et al.,), 527 –

530.

87. Manju M. J., Idicula S. P., Jacob C. K., Vinod K. K., Prem E. E.,

Suryakumar M. and Kothandaraman R. (2001), “Incidence and severity

of Corynespora leaf fall (CLF) disease of rubber in coastal Karnataka

and North Malabar region of Kerala”, Indian J. Natural Rubber Res,

14(2), 137-141.

88. Manju M. J. (2006), “Chemical control of Corynespora leaf fall disease”,

Corynespora leaf disease of Hevea brasiliensis. Strategies for

154

management, Rubber Rearch Institute of India, Kottayam-668 009,

Kerala, India, 102-108.

89. Manju M.J., Vinod K.K., Idicula S.P., Kuruvilla Jacob C., Nazeer M. A.

and Benagi V. I. (2010), “Susceptibility of Hevea brasiliensis clone to

Corynespora leaf fall disease”, J Mycol Pl Pathol, 40(4), 603-609..

90. Manju M.J., Benagi V.I., Shankarappa T.H., Jacob C.K. and Sabu P.I.

(2011a), “Antifungal activity of some biological agents against

Corynespora cassiicola causing Corynespora leaf fall disease of rubber

(Hevea brasiliensis Muell. Arg.), Rubber Research Institute of India,

Kottayam – 686 009, Kerala, India, Indian Journal of Advances in Plant

Research (IJAPR).

91. Manju M. J. (2011b), ”Epidemiology and management of Corynespora

leaf fall disease of rubber caused by Corynespora cassiicola (Berk &

Curt.) Wei”,.. Ph.D. (Degree) .

92. Manju M. J., Benagi V. I., Shankarappa T. H., Jacob C. K., and Vinod K.

K. (2014), “Dynamics of CorynesporaLeaf Fall and Colletotrichum Leaf

Spot Diseases of Rubber Plants (Hevea brasiliensis)‖, J Mycol Plant

Pathol, 44(1),108 – 112.

93. Manju M.J., Sadananda K. M., Parasappa H.H., Shankarappa T.H.,

Benagi V.I., Sabu P. I. and Hegde L.N. (2016), “Survival ability of

Corynespora cassiicola in rubber (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)

plantations”, Int. J. Life. Sci. Scienti. Res., 2(2), 43-45.

94. Meronuck RA, Pepper EH (1968), “Chlamydospore formation in conidia

of Helminthosporium sativum‖, Phytopathology , 58, 866-867.

95. Nguyen A.N., Jugah K., Sunderasan E., Mohd P.A., Adam M. and

Suhaimi N. (2008), “Morphological and Inter Simple Sequence Repeat

(ISSR) markers analyses of Corynespora cassiicola isolates from rubber

plantations in Malaysia”, Mycopathologia, 166(4), 189-201.

155

96. Olive L. S., Bain D. C. and Lefebvre C. L. (1945), “A leaf spot of

cowpea and soybean caused by undescribed species of

Helminthosporium‖, Phytopathology, 35, 822-831.

97. Oliveira R. R., Vida J. B., Tessmann D. J., Aguiar B de M., Caixeta M.

P. and Barboza A. L. (2007), “Pathogenicity of Corynespora cassiicola

isolates on different host plants”, Summa-Phytopathologica, 33(3), 297-

299.

98. Patrick Paul Price, III Singh R; Fromme D. (2015), ―First Report of

Target Spot Caused by Corynespora cassiicola in Louisiana Cotton”,

Article Plant Health Progress , Jan 2015.

99. Peiris M.M.K., Fernando T.H.P.S., Gunawardana D., Nishantha

E.A.D.N. and Seneviratne G.P.W.P.P. (2015), “Cultural and

Reproductive Variability of Corynespora cassiicola from Different Host

Plants”.

100. Pernezny K. and Simone G. W. (1993), “Target spot of several vegetable

crops‖, Florida Cooperative Extension Services, Institute of Food and

Agricultural Sciences, University of Florida, 39p.

101. Philip S., Joseph K., Priya P., Zachariah C. A., Chacko N. and Jacob C.

K. (2005), “Mechanisms involved in the antagonism of endophytic

bacterial isolated from rubber (Hevea brasilliensis) against Corynespora

leaf disease and their genetic variability”, In: Preprints of papers Int.

natural Rubber Conf., India 2005 (Eds. N. M. Mathew et al.) Rubber

Research Institute of India, Kottayam, Kerala, India, 484-489.

102. Pongthep K. (1987), “Corynespora disease of Hevea in Thailand”, In:

Proceedings of the IRRDB Symposium, Chiang Mai, Thailand, 2–3rd

Nov, pp 1–17.

156

103. Pu, J.J., Zhang, X., Qi, Y.X., Xie, Y.X., Zhang, H.Q. and Zhang, H.

(2007), “First record of Corynespora leaf fall disease of Hevea rubber

tree in China‖, Australasian Plant Disease Notes, 2(1), 35-36.

104. Purwantara A. and Pawirosoemardjo S. (1991), “Symptom development

and spore dissemination of Corynespora leaf fall disease on Hevea

rubber clone PPN 2058”, Menara Perkebunan, 59(2), 33-37.

105. Qi Y.X, Zhang X., Pu J.J., Xie Y.X., Zhang H.Q., Huang S.L., Li S.L.

and Zhang H. (2009b), “Nested PCR assay for detection of Corynespora

leaf fall disease caused by Corynespora cassiicola”, Australas Plant

Pathol., 38, 141–148.

106. Qui W.W., Li Z., Huang G., Lin C. and Ni W. (2012), “The current and

future potential geographic range of Corynespora Leaf Fall Disease in

China”, Sensor Letters, 10, 1–2.

107. Radziah N. Z., Sulong S. H. and Hidir S. (1996), “The epidemiology of

Corynespora leaffall of rubber in Malaysia – Conidia dispersal pattern”,

Proc. of the Workshop onCorynespora Leaf Fall Disease of Hevea

Rubber, December 16-17, 1996, Medan, Indonesia, pp. 133-144.

108. Rajalakshmy V. K., Potty S. N., Kothandaraman R. and

Karthikakuttyamma M. (1981), “Influence of nutrition on disease

incidence – glasshouse experiment to study the effect of N, P and K on

leaf spot disease of rubber caused by Corynespora cassiicola (Berk and

Curt) Wei”, Proc. of Placrosym II, 118-125.

109. Rajalakshmy V. K. and Kothandaraman R. (1996), “Current status of

Corynespora leaf fall in India, The occurrence and management”, Proc.

Workshop on Corynespora Leaf Fall Disease of Hevea Rubber, 16-17

December, 1996 Medan Indonesia pp. 37- 43.

157

110. Rajib Kumar Borah, Farbin Sultana Ahmed, Gauri Sankar Sarmah and

Bhabesh Gogoi (2012), “A New Record of Leaf Spot Disease on

Aquilaria malaccensis Lamk in India”.

111. Ramakrishnan T. S. and Pillay P. N. R. (1961), “Leaf spot of rubber

caused by Corynespora cassiicola (Berk and Curt). Wei”, Rubber Board

Bull, 5(1), 32-35.

112. Reis B. P., Lanna Filho R., Alfenas R. F., Alfenas A. C. (2014), “First

report of Corynespora cassiicola causing severe leaf blight on

Eucalyptus in Brazil”, New Disease Reports, 29, 7.

113. Reshma M., Shaji Philip, Davis Rose, Annakutty Joseph, Edwin Prem

and James Joseph (2016), “Pathogenicity and toxin production of

Corynespora cassiicola isolates isolates causing Corynespora leaf fall

disease in Hevea brasiliensis‖, Rubber Science, 29(3), 277-285.

114. Romruensukharom P., Tragoonrung S., Vanavichit A., Toojinda T.

(2005), “Genetic variability of Corynespora cassiicola populations in

Thailand”, Journal of Rubber Research, 8(1), 38-49.

115. Ricardo Ribeiro Oliveira, Bárbara de Melo Aguiar, Dauri José

Tessmann, Valérie Pujade-Renaud, João Batista Vida (2012),

“Chlamydospore formation by Corynespora cassiicola‖, Tropical Plant

Pathology, 37(6), 415-418.

116. Sailajedevil T. (2006), “Disease weather relationship‖, Corynespora leaf

disease of Hevea brasiliensis: Strategies for management, Rubber

Research Institute of India, Kottayam – 686 009, Kerala, 44-53.

117. Sailajadevi T., Manju M. J., Nair R. B. and Jacob C. K. (2005),

“Influence of weather on the incidence of Corynespora leaf fall disease

of Hevea in Nettana, Karnataka”, In: Preprints of papers Int. Natural

Rubber Conf., India 2005, (Eds. N. M. Mathew et al.) Rubber Research

Institute of India, Kottayam, Kerala, India, 505-509.

158

118. Sarma Y. and Nayudu M. (1971), “Corynespora leaf spot of brinjal”,

Proceedings of the Indian Academy of Sciences - Section B, 74, 92-97.

119. Schoch C. L., Seifert K. A., Huhndorf S., Robert, V., Spouge,J. L.,

Levesque C. A., ... & Miller A. N. (2012), “Nuclear ribosomal internal

transcribed spacer (ITS) region as a universal DNA barcode marker for

Fungi”, Proceedings of the National Academy of Sciences, 109(16),

6241-6246.

120. Sharma P., Singh N., Verma O. P. (2012), “First report of leaf spot of

Nyctanthes arbor-tristis caused by Corynespora cassiicola in India”,

Journal of Plant Pathology, 94(4), 85-105.

121. Shukla P., Yadav R. N. and Kusum D. (1987), “Studies on perpetuation

of Corynespora blight of sesame”, Indian J. Plant Pathol., 5(1), 10-13.

122. Silva W. P. K., Deverall B. J. and Lyon B. R. (1998), “Molecular,

physiological and pathological characterization of Corynespora leaf spot

fungi from rubber plantations in Sri Lanka”, Plant Pathol., 47(3), 267-

277.

123. Situmorang A., Budiman A., Pawirosoemardjo S. and Lasminingsih M.

(1996), “Epidemic of Corynespora leaf fall disease and its preventive

methods on Hevea rubber”, Proc.of the Workshop on Corynespora Leaf

fall Disease of Hevea Rubber, December 16-17, 1996, Medan,

Indonesia, 111-132.

124. Suwarto Pawirosoemardjo, S., Darussaamin A. and Siniga M. S. (2000),

“Assay of Isolates of Corynespora casiicola Originated from Papaw and

Differential Rubber Clones”, In Proceedings of Indonesian Rubber

Conference and IRRDB Symposium, Bogor, Indonesia, 12 – 14

September 2000. Indonesia Rubber Research Institute, 205–224.

125. Tamura K, Peterson D, Peterson N, Stecher G, Nei M, Kumar S. (2011),

“MEGA5: molecular evolutionary genetics analysis using maximum

159

likelihood, evolutionary distance, and maximum parsimony methods”,

Mol Biol Evol, 28, 2731–2739.

126. Tan A. M., (1990), “Survey on Corynespora leaf fall disease”, “Planter‟s

Bull”, 204, 80-85.

127. Tan A. M., Loo T. P., Vadivel G., Bachik M. R. and Yoon K. F. (1992),

“Survey of major leaf disease of rubber in Peninsular Malaysia”,

Planter‘s Bull, 211, 51-62.

128. Tian X. L, Liu M.T. and Xu R.F. (2006), “Studies on Factors Affect

Germination of Conidium of Corynespora cassiicola‖, Journal of Jilin

Agricultural Sciences, 2006-05.

129. Vanitha S., Jacob C. K. and Jayarathnam K. (1994), “Invitro antagonism

of Trichoderma spp. against Phytophthora meadii”, Proceedings,

IRRDB Symposium on diseases of Hevea, 1994 Cochin, India, 78-81.

130. Vincent J.M. (1947), “Distribution of fungal hyphae in presence of

certain inhibitors”, Nature, 159, 239-241.

131. Wei C. T. (1950), “Notes on Corynespora‖, Mycol, 34, 1-10.

132. Wei G.A.O., Baoju L.I. and Yan S.H.I. (2012), “Identification and

pathogenicity of Corynespora cassiicola causing Corynespora leaf spot

on eggplant”, Acta Phytopathologica Sinica, 42(2), 113-119.

133. Wei Y. X., Zhang H. , Pu J. J., Liu X. M. (2014), “First Report of

Target Spot of Cotton Caused by Corynespora cassiicola in China”,

Plant Disease Article, Jul 2014.

134. Wheverton Castro Cabral, Hercules Diniz Campos, Lilian S. Abreu S.

Costa, Gustavo Andre Simon (2016), “Invitro susceptibility of

Corynespora cassiicola isolate from Brazil fields to fungicide”, African

Journal of Agricutural Research, 11(19), 1699-1711.

135. White T.J., Bruns T., Lee, S. and Taylor J. (1990), “Amplification and

direct sequencing of fungal ribosomal RNA genes for phylogenetics”, In:

160

Innis MA, Gelfand DH, Sninsky JJ, White TJ (eds) PCR Protocols: a

Guide to Methods and Applications, pp. 315-322. Academic Press, New

York.

136. Zhang C., He M., Li J., Wang J., Jiang G., Hu J. (2010), “Biological

characteristics of Corynespora cassiicola cause Corynespora leaf fall

disease”, J Plant Protection.

137. http://www.mycobank.org

138. http://nt.ars-grin.gov/ fungaldatabases).

139. (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/BLAST/

140. www.indexfungorum, cập nhật 30 tháng 4 năm 2017

161

PHỤ LỤC

>14A7ZAA049(Corynes1): 508 nts

GGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAGATAGCACCCTTT

GTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGACCCACCACAAAC

CCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATTTACAACTTTCAA

CAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGATAAGTAGTGTGA

ATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCTTTGGTATTCCTT

AGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTGTTGGGCGTCTGT

CCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTCCCAGCAGGCCAC

GAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGAGCCCCCCCACAC

CAGAATTTGACCTCGGATCA

>14A7ZAA050(Corynes2): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

>14A7ZAA051(Corynes3): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

Trình tự đoạn đọc đƣợc của 20 mẫu nấm

162

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

>14A7ZAA052(Corynes4): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

>14A7ZAA053(Corynes5): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

>14A7ZAA054(Corynes6): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

163

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

>14A7ZAA055(Corynes7): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

>14A7ZAA056(Corynes8): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

>14A7ZAA057(Corynes9): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

164

>14A7ZAA058(Corynes10): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

>14A7ZAA059(Corynes11): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGCAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

>14A7ZAA060(Corynes12): 520 nts

AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG

ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA

CCCACCACAAACCCATTGCAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT

TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA

TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT

TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG

TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC

CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCACACCATGA

GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA

BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐKTN FILE NGOC2 16/ 8/16 11:23

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

ANH HUONG CUA MOI TRUONG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA

165

VARIATE V003 ÐKTN

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 6 60.8314 10.1386 788.59 0.000 2

* RESIDUAL 14 .179993 .128566E-01

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 20 61.0114 3.05057

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGOC2 16/ 8/16 11:23

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

ANH HUONG CUA MOI TRUONG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM

CORYNESPORA

MEANS FOR EFFECT CT$

-------------------------------------------------------------------------------

CT$ NOS ÐKTN

CA 6 8.10000

PDA 6 9.00000

CZA 6 3.90000

WAL 6 6.10000

PDAYE 6 7.90000

PSA 6 9.00000

PCA 6 8.10000

SE(N= 6) 0.654641E-01

5%LSD 14DF 0.198567

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGOC2 16/ 8/16 11:23

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

ANH HUONG CUA MOI TRUONG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM

CORYNESPORA

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |

(N= 42) -------------------- SD/MEAN | |

NO. BASED ON BASED ON % | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | |

ÐKTN 21 7.4429 1.7466 0.11339 1.5 0.0000

166

BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐKTN FILE THOITIET 16/ 8/16 11:15

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

ANH HUONG CUA NHIET DO DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA

VARIATE V003 ÐKTN

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 4 264.120 66.0300 ****** 0.000 2

* RESIDUAL 25 .999721E-01 .399888E-02

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 29 264.220 9.11103

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE THOITIET 16/ 8/16 11:15

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

ANH HUONG CUA NHIET DO DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM

CORYNESPORA

MEANS FOR EFFECT CT$

-------------------------------------------------------------------------------

CT$ NOS ÐKTN

10-15 6 0.700000

20 6 6.20000

25 6 8.70000

30 6 8.80000

35 6 5.10000

SE(N= 6) 0.258163E-01

5%LSD 25DF 0.751911E-01

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE THOITIET 16/ 8/16 11:15

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

ANH HUONG CUA NHIET DO DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM

CORYNESPORA

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |

(N= 30) -------------------- SD/MEAN | |

NO. BASED ON BASED ON % | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | |

ÐKTN 30 5.9000 3.0184 0.63237E-01 2.1 0.0000

167

BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐKTN FILE NGOC3 16/ 8/16 11:33

----------------------------------------------------------------- :PAGE 1

ANH HUONG CUA PH DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA

VARIATE V003 ÐKTN

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 3.00000 .428571 9.27 0.000 2

* RESIDUAL 16 .740000 .462500E-01

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 3.74000 .162609

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGOC3 16/ 8/16 11:33

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

ANH HUONG CUA PH DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA

MEANS FOR EFFECT CT$

-------------------------------------------------------------------------------

CT$ NOS ÐKTN

4,5 6 7.60000

5,0 6 7.70000

5,5 6 7.90000

6 6 8.40000

6,5 6 8.70000

7 6 8.40000

7,5 6 8.00000

8 6 8.10000

SE(N= 6) 0.124164

5%LSD 16DF 0.372245

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGOC3 16/ 8/16 11:33

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

ANH HUONG CUA PH DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |

(N= 48) -------------------- SD/MEAN | |

NO. BASED ON BASED ON % | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | |

ÐKTN 24 8.1000 0.40325 0.21506 2.7 0.0001

168

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NGAY FILE NGOC4 16/ 8/16 12:33

----------------------------------------------------------------- :PAGE 1

ANH HUONG CUA ANH SANG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA

VARIATE V003 3NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 2 .240000 .120000 9.00 0.016 2

* RESIDUAL 6 .800001E-01 .133333E-01

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 8 .320000 .400000E-01

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NGAY FILE NGOC4 16/ 8/16 12:33

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

ANH HUONG CUA ANH SANG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM

CORYNESPORA

VARIATE V004 6NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 2 .740000 .370000 10.09 0.013 2

* RESIDUAL 6 .220000 .366667E-01

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 8 .960000 .120000

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NGAY FILE NGOC4 16/ 8/16 12:33

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

ANH HUONG CUA ANH SANG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM

CORYNESPORA

VARIATE V005 9NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 2 .979999 .490000 29.40 0.001 2

* RESIDUAL 6 .100000 .166667E-01

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 8 1.08000 .135000

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGOC4 16/ 8/16 12:33

------------------------------------------------------------------ :PAGE 4

169

ANH HUONG CUA ANH SANG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM

CORYNESPORA

MEANS FOR EFFECT CT$

-------------------------------------------------------------------------------

CT$ NOS 3NGAY 6NGAY 9NGAY

TLT 6 3.80000 5.80000 8.10000

SLT 6 4.20000 6.50000 8.90000

SXT 6 4.00000 6.20000 8.60000

SE(N= 6) 0.666667E-01 0.110554 0.745356E-01

5%LSD 6DF 0.230611 0.382425 0.257831

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGOC4 16/ 8/16 12:33

------------------------------------------------------------------ :PAGE 5

ANH HUONG CUA ANH SANG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM

CORYNESPORA

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |

(N= 54) -------------------- SD/MEAN | |

NO. BASED ON BASED ON % | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | |

3NGAY 9 4.0000 0.20000 0.11547 2.9 0.0162

6NGAY 9 6.1667 0.34641 0.19149 3.1 0.0127

9NGAY 9 8.5333 0.36742 0.12910 1.5 0.0011

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NSXL1 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

VARIATE V003 3NSXL1

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 1.60292 .228988 274.78 0.000 2

* RESIDUAL 16 .133334E-01 .833337E-03

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 1.61625 .702717E-01

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NSXL1 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

170

VARIATE V004 6NSXL1

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 7.34292 1.04899 629.37 0.000 2

* RESIDUAL 16 .266678E-01 .166674E-02

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 7.36958 .320417

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NSXL1 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

VARIATE V005 9NSXL1

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 17.7067 2.52952 ****** 0.000 2

* RESIDUAL 16 .666786E-02 .416741E-03

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 17.7133 .770145

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NSXL2 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 4

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

VARIATE V006 3NSXL2

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 2.03625 .290893 0.00 1.000 2

* RESIDUAL 16 *********** ***********

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 2.03625 .885326E-01

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NSXL2 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 5

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

VARIATE V007 6NSXL2

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 8.81292 1.25899 ****** 0.000 2

171

* RESIDUAL 16 .133335E-01 .833343E-03

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 8.82625 .383750

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NSXL2 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 6

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

VARIATE V008 9NSXL2

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 17.7917 2.54167 ****** 0.000 2

* RESIDUAL 16 .666744E-02 .416715E-03

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 17.7983 .773841

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NSXL3 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 7

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

VARIATE V009 3NSXL3

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 3.01292 .430417 ****** 0.000 2

* RESIDUAL 16 .666694E-02 .416684E-03

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 3.01958 .131286

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NSXL3 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 8

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

VARIATE V010 6NSXL3

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 10.3050 1.47214 706.62 0.000 2

* RESIDUAL 16 .333337E-01 .208336E-02

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 10.3383 .449493

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NSXL3 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 9

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

172

VARIATE V011 9NSXL3

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 20.0333 2.86190 ****** 0.000 2

* RESIDUAL 16 .200025E-01 .125015E-02

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 20.0533 .871884

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NSXL4 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 10

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

VARIATE V012 3NSXL4

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 3.93292 .561845 192.63 0.000 2

* RESIDUAL 16 .466670E-01 .291669E-02

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 3.97958 .173025

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NSXL4 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 11

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

VARIATE V013 6NSXL4

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 11.3467 1.62095 972.56 0.000 2

* RESIDUAL 16 .266671E-01 .166669E-02

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 11.3733 .494493

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NSXL4 FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 12

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

VARIATE V014 9NSXL4

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

173

=============================================================================

1 CT$ 7 24.7783 3.53976 ****** 0.000 2

* RESIDUAL 16 .266697E-01 .166686E-02

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 24.8050 1.07848

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 13

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

MEANS FOR EFFECT CT$

-------------------------------------------------------------------------------

CT$ NOS 3NSXL1 6NSXL1 9NSXL1 3NSXL2

1 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000

2 3 0.866667 1.13333 1.83333 0.900000

3 3 0.500000 0.600000 0.800000 0.500000

4 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000

5 3 0.500000 0.833333 1.90000 0.500000

6 3 0.800000 1.43333 2.10000 0.800000

7 3 1.10000 1.70000 2.30000 1.20000

8 3 1.13333 2.06667 3.00000 1.20000

SE(N= 3) 0.166667E-01 0.235707E-01 0.117862E-01 0.000000

5%LSD 16DF 0.499671E-01 0.706655E-01 0.353351E-01 0.000000

CT$ NOS 6NSXL2 9NSXL2 3NSXL3 6NSXL3

1 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000

2 3 1.20000 1.90000 0.966667 1.20000

3 3 0.700000 1.33333 0.500000 0.666667

4 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000

5 3 1.10000 1.90000 0.500000 1.13333

6 3 1.53333 2.20000 0.900000 1.76667

7 3 1.96667 2.50000 1.40000 1.96667

8 3 2.20000 3.10000 1.30000 2.33333

SE(N= 3) 0.166668E-01 0.117858E-01 0.117854E-01 0.263525E-01

5%LSD 16DF 0.499672E-01 0.353340E-01 0.353327E-01 0.790051E-01

CT$ NOS 9NSXL3 3NSXL4 6NSXL4 9NSXL4

1 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000

2 3 1.90000 1.06667 1.33333 2.06667

3 3 1.63333 0.533333 1.26667 2.36667

4 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000

5 3 2.06667 0.500000 1.20000 2.13333

6 3 2.40000 1.00000 2.03333 2.43333

7 3 2.70000 1.56667 2.20000 3.10000

8 3 3.23333 1.36667 2.43333 3.50000

174

SE(N= 3) 0.204137E-01 0.311806E-01 0.235704E-01 0.235716E-01

5%LSD 16DF 0.612005E-01 0.934799E-01 0.706645E-01 0.706679E-01

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TTCS 21/12/12 15: 5

------------------------------------------------------------------ :PAGE 14

THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |

(N= 24) -------------------- SD/MEAN | |

NO. BASED ON BASED ON % | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | |

3NSXL1 24 0.73750 0.26509 0.28868E-01 3.9 0.0000

6NSXL1 24 1.0958 0.56605 0.40826E-01 3.7 0.0000

9NSXL1 24 1.6167 0.87758 0.20414E-01 1.3 0.0000

3NSXL2 24 0.76250 0.29754 0.00000 0.0 1.0000

6NSXL2 24 1.2125 0.61948 0.28868E-01 2.4 0.0000

9NSXL2 24 1.7417 0.87968 0.20414E-01 1.2 0.0000

3NSXL3 24 0.82083 0.36233 0.20413E-01 2.5 0.0000

6NSXL3 24 1.2583 0.67044 0.45644E-01 3.6 0.0000

9NSXL3 24 1.8667 0.93375 0.35358E-01 1.9 0.0000

3NSXL4 24 0.87917 0.41596 0.54006E-01 6.1 0.0000

6NSXL4 24 1.4333 0.70320 0.40825E-01 2.8 0.0000

9NSXL4 24 2.0750 1.0385 0.40827E-01 2.0 0.0000

175

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB1 FILE TTKD 24/12/12 8:17

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH

VARIATE V003 TLB1

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 5.68958 .812797 0.26 0.959 2

* RESIDUAL 16 49.5600 3.09750

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 55.2496 2.40216

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB1 FILE TTKD 24/12/12 8:17

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH

VARIATE V004 CSB1

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 1.85958 .265655 0.68 0.688 2

* RESIDUAL 16 6.24667 .390417

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 8.10625 .352446

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB2 FILE TTKD 24/12/12 8:17

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH

VARIATE V005 TLB2

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 333.633 47.6619 36.49 0.000 2

* RESIDUAL 16 20.9000 1.30625

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 354.533 15.4145

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB2 FILE TTKD 24/12/12 8:17

------------------------------------------------------------------ :PAGE 4

THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH

VARIATE V006 CSB2

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

176

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 48.3662 6.90946 51.34 0.000 2

* RESIDUAL 16 2.15334 .134583

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 50.5196 2.19650

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB3 FILE TTKD 24/12/12 8:17

------------------------------------------------------------------ :PAGE 5

THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH

VARIATE V007 TLB3

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 2452.45 350.350 216.55 0.000 2

* RESIDUAL 16 25.8866 1.61791

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 2478.34 107.754

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB3 FILE TTKD 24/12/12 8:17

------------------------------------------------------------------ :PAGE 6

THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH

VARIATE V008 CSB3

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 492.956 70.4223 295.47 0.000 2

* RESIDUAL 16 3.81339 .238337

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 496.770 21.5987

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB4 FILE TTKD 24/12/12 8:17

------------------------------------------------------------------ :PAGE 7

THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH

VARIATE V009 TLB4

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 6541.66 934.523 231.89 0.000 2

* RESIDUAL 16 64.4794 4.02996

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 6606.14 287.223

-----------------------------------------------------------------------------

177

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB4 FILE TTKD 24/12/12 8:17

------------------------------------------------------------------ :PAGE 8

THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH

VARIATE V010 CSB4

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT$ 7 1091.10 155.871 509.66 0.000 2

* RESIDUAL 16 4.89334 .305834

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 23 1095.99 47.6517

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TTKD 24/12/12 8:17

------------------------------------------------------------------ :PAGE 9

THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH

MEANS FOR EFFECT CT$

-------------------------------------------------------------------------------

CT$ NOS TLB1 CSB1 TLB2 CSB2

1 3 13.5333 3.23333 18.0667 6.33333

2 3 13.1667 2.96667 15.7000 4.96667

3 3 12.6000 2.93333 19.0667 6.73333

4 3 14.0667 3.30000 16.4667 5.80000

5 3 13.1000 2.66667 19.3333 6.90000

6 3 13.9333 2.93333 14.7333 3.76667

7 3 12.7667 3.63333 14.9667 4.20000

8 3 13.4667 3.23333 27.0000 8.33333

SE(N= 3) 1.01612 0.360748 0.659861 0.211805

5%LSD 16DF 3.04634 1.08153 1.97827 0.634993

CT$ NOS TLB3 CSB3 TLB4 CSB4

1 3 19.4667 7.03333 21.2000 7.16667

2 3 16.9000 5.93333 19.6333 6.46667

3 3 20.9667 6.93333 23.4667 7.46667

4 3 17.2333 6.10000 20.4333 6.63333

5 3 21.1667 7.63333 23.3333 7.76667

6 3 15.0333 4.30000 16.2000 5.43333

7 3 15.8333 4.80000 16.9333 5.76667

8 3 47.9667 19.4333 69.5333 26.9333

SE(N= 3) 0.734373 0.281861 1.15902 0.319287

5%LSD 16DF 2.20166 0.845023 3.47475 0.957229

-------------------------------------------------------------------------------

178

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TTKD 24/12/12 8:17

------------------------------------------------------------------ :PAGE 10

THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |

(N= 24) -------------------- SD/MEAN | |

NO. BASED ON BASED ON % | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | |

TLB1 24 13.329 1.5499 1.7600 13.2 0.9592

CSB1 24 3.1125 0.59367 0.62483 20.1 0.6878

TLB2 24 18.167 3.9261 1.1429 6.3 0.0000

CSB2 24 5.8792 1.4821 0.36686 6.2 0.0000

TLB3 24 21.821 10.380 1.2720 5.8 0.0000

CSB3 24 7.7708 4.6474 0.48820 6.3 0.0000

TLB4 24 26.342 16.948 2.0075 7.6 0.0000 CSB4 24 9.2042 6.9030 0.55302 6.0 0.0000

179

ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG CAO SU

I. Giống cao su GT 1

1. Nguồn gốc:

Tác giả: Do đồn điền Gondang Tapen, Java, Indonesia tuyển chọn năm 1921.

Nguồn gốc: Nhập nội vào Việt nam trước năm 1975. Không rõ bố mẹ.

Phương pháp chọn tạo: Dòng vô tính được chọn từ cây đầu dòng xuất sắc

trong quần thể cây thực sinh tạp giao.

Quyết định và năm công nhận chính thức: Quyết định số 289 NN-KHKT/QĐ

ngày 17/7/1993 của Bộ Nông nghiệp – CNTP công nhận cho sản xuất diện

rộng.

2. Những đặc tính chủ yếu

Thời gian sinh trưởng: Sinh trưởng trung bình, ít biến thiên theo vùng. Thời

gian kiến thiết cơ bản từ 6-7 năm. Tăng trưởng trung bình ở giai đoạn khai

thác.

Các đặc tính sinh thái: Thân thẳng, phân cành cân đối, tán hẹp.

Chống chịu sâu bệnh: Ít nhiễm bệnh loét sọc miệng cạo và khô mặt cạo,

nhiễm trung bình bệnh nấm hồng, bệnh phấn trắng, héo đen đầu là, rụng lá

mùa mưa.

Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: Kháng gió khá

Chất lượng: Mủ nước màu trắng, ít bị oxy hóa do enzyme, mủ đông màu

sang.

Năng suất: Năng suất trung bình, khởi đầu thấp. Trong 10 năm đầu khai thác

với chế độ cạo không kích thích, đạt khoảng 1,4 tấn/ha/năm ở Đông Nam Bộ,

1,1 – 1,3 tấn/ha/năm ở Tây Nguyên và 1,2 tấn/ha/năm ở Miền Trung. Năng

suất tăng dần theo tuổi cạo.

180

II. Giống cao su RRIM 600

1. Nguồn gốc

Tác giả: Do Viện Nghiên cứu cao su Malaysia lai tạo năm 1936

Nguồn gốc: Nhập nội từ Malaysia vào Việt nam trước năm 1975

Phổ hệ: Tji 1 x PB 86.

Phương pháp chọn tạo: Dòng vô tính chọn lọc từ cây lai hữu tính có kiểm soát

Quyết định số 289 NN-KHKT/QĐ ngày 17/7/1993 của Bộ Nông nghiệp –

CNTP công nhận cho sản xuất diện rộng.

2. Những đặc tính chủ yếu

Thời gian sinh trưởng: sinh trưởng trên trung bình và đồng đều, thời gian kiến

thiết cơ bản là 7 năm. Tăng trưởng khá ở giai đoạn khai thác.

Các đặc tính hình thái: Thân thẳng, phân cành lớn tập trung, tán xòe rộng.

Chống chịu bệnh hại: Dễ bị nhiễm nấm hồng, loét sọc miệng cạo, rụng lá mùa

mưa. Nhiễm trung bình các loại bệnh khác.

Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: tương đối chịu khô hạn

Chất lượng: Mủ nước màu trắng, ít bị oxy hóa, mủ đông màu sang.

Năng suất: Khá cao và ổn định trên nhiều vùng, trong 10 năm khai thác đầu

tiên, có thể đạt 1,5 tấn/ha/năm ở Đông Nam Bộ, 1,2 – 1,4 tấn/ha/năm ở Tây

Nguyên và Miền Trung.

III. Giống cao su RRIV 1

1. Nguốn gốc

Tác giả: Do Viện Ngiên cứu cao su Việt nam lai tạo năm 1982

Phổ hệ: RRIC110 x RRIC 117

Phương pháp chọn tạo: Dòng vô tính chọn lọc từ cây lai hữu tính có kiếm

soát.

Quyết định số 1393/ NN-KHKT ngày 1/10/1994 của Bộ Nông nghiệp –

CNTP công nhận khu vực hóa.

181

2. Những đặc tính chủ yếu

Thời gian sinh trưởng: Sinh trưởng trung bình, giai đoạn kiến thiết cơ bản 6-7

năm. Tăng trưởng trong thời gian khai thác ở mức trung bình

Các đặc tính hình thái: Thân thẳng, nhiều cành nhỏ, tán hẹp

Chống chịu bệnh hại: Dễ nhiễm bệnh phấn trắng

Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: Kháng gió kém

Chất lượng: Mủ nước trắng, mủ đông màu ngà

Năng suất: Cao và sớm có thể đạt 1,5 tấn/ha trong năm đầu, trung bình 3 năm

đầu 1,8 tấn/ha/năm trên thí nghiệm chung tuyến ở Đông Nam Bộ.

IV. Giống cao su RRIV 4

1. Nguốn gốc

Tác giả: Do Viện Ngiên cứu cao su Việt nam lai tạo năm 1982

Nguồn gốc: Cây lai giống bố mẹ nhập nội từ Sri Lanca và Malaysia.

Phổ hệ: RRIC110 x PB 235

Phương pháp chọn tạo: Dòng vô tính chọn lọc từ cây lai hữu tính có kiếm

soát.

Quyết định số 2767/ NN-KHKT ngày 29/10/1997 của Bộ Nông nghiệp –

PTNT công nhận cho sản xuất diện rộng.

2. Những đặc tính chủ yếu

Thời gian sinh trưởng: Sinh trưởng khỏe, giai đoạn kiến thiết cơ bản ở vùng

thuận lợi là 6 năm (sớm hơn 1 năm so với giống cũ phổ biến GT1. Tăng

trưởng kém trong thời gian khai thác.

Các đặc tính hình thái: Thân thẳng, tán thưa, hẹp

Chống chịu bệnh hại: Dễ nhiễm bệnh héo đen đầu lá. Nhiễm nhẹ các loại

bệnh khác.

Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: Dễ gãy đổ do gió mạnh

Chất lượng: Mủ nước trắng, mủ đông màu sậm, bị oxy hóa do enzyme.

182

Năng suất: Năng suất cao nhất trong các giống khuyến cao hiện nay, trung

bình 5 năm đầu đạt 2,2 tấn/ha/năm trên thí nghiệm chung tuyến ở Đông Nam

Bộ (142% so PB 235).

V. Giống cao su PB 260

1. Nguốn gốc

Tác giả: Do Trạm Prang Besar, công ty Golden Hop, Malaysia lai tạo năm

1955.

Nguốn gốc: Nhập nội từ Malaysia vào Việt Nam năm 1978.

Phổ hệ: PB 5/51 x PB 49

Phương pháp chọn tạo: Dòng vô tính được chọn lọc từ cây lai hữu tính có

kiếm soát.

Quyết định số 2767/ NN-KHKT ngày 29/10/1997 của Bộ Nông nghiệp –

PTNT công nhận cho sản xuất diện rộng.

3. Những đặc tính chủ yếu

Thời gian sinh trưởng: Sinh trưởng trên trung bình và đồng đều, thời gian kiến

thiết cơ bản khoảng 6-7 năm. Tăng trưởng khá ở giai đoạn khai thác.

Các đặc tính hình thái: Thân thẳng, tán cân đối, về sau phân cành thấp tự

rụng.

Chống chịu bệnh hại: Nhiễm nhẹ các loại bệnh lá. Mẫn cảm bệnh loét sọc mặt

cạo và khô mủ.

Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: Thích hợp ở vùng bệnh lá phấn trắng nặng.

Chất lượng: Mủ nước trắng, mủ đông màu sang, ít bị oxy hóa do enzyme.

Năng suất: Năng suất ban đầu hơi thấp và tăng dần vào các năm sau, tương

đương và vượt PB 235 ở Đông Nam Bộ, từ năm thứ 5 trở đi năng suất có thể

đạt 2-2,5 tấn/ha/năm. Năng suất cao hơn PB 235 ở Tây Nguyên.

183

Lƣợng phân bón cho cây cao su ở các thời kỳ

(theo Quy trình bón phân của Tập đoàn cao su Việt Nam)

a, Thời kỳ kiến thiết cơ bản

Nguyên chất (kg/ha/năm) Phân bón (kg/ha/năm) Hạng Tuổi

đất cây Ure Lân NC KCl N P2O5 K2O

1 25 25 13 54 156 22 I 2 - 6 50 50 25 109 313 42

1 28 28 14 61 175 23 II 2 - 7 55 55 27 120 344 45

1 30 30 15 65 188 25 III 2 - 8 36 60 30 130 375 50

b, Thời kỳ kinh doanh

Nguyên chất (kg/ha/năm) Phân bón (kg/ha/năm) Năm Hạng

cạo đất N Ure Lân NC KCl P2O5 K2O

I 70 30 70 152 188 117

1 - 10 II 80 35 80 174 219 133

III 90 40 90 196 250 150

11 – 20 Chung 90 40 90 196 250 150

184

BẢNG KHUYẾN CÁO CƠ CẤU GIỐNG 2011-2015

(nguồn: Viện Nghiên cứu cao su 2012)

TÂY

TÂY

TÂY BẮC

ĐÔNG

NAM TRUNG

BẮC TRUNG

NGUYÊN 1

NGUYÊN 2

(< 600 m)

NAM BỘ

BỘ

BỘ

(< 600 m)

(600-700 m)

BẢNG I

60 % diện tích; mỗi giống < 20% diện tích

PB 260 PB 312

PB 260 PB 312 RRIM 600

RRIV 1 RRIV 5 RRIV 124 RRIM 600 RRIC 121 PB 255

RRIM 600 RRIM 712 PB 260 RRIC 100

RRIM 600 RRIM 712 RRIC 100 RRIC 121

RRIM 600 RRIM 712 RRIC 121 RRIV 1

BẢNG II

30 % diện tích; mỗi giống < 10% diện tích

RRIV 106 RRIV 124 RRIV 103 RRIV 111 RRIC 121 GT 1

RRIV 1 RRIV 103 RRIV 106 RRIV 124 IAN 873 GT 1

RRIV 106 RRIV 124 IAN 873 PB 312 GT 1 YITC 77-4

RRIV 106 RRIV 1 RRIV 107 RRIV 5 RRIV 114 RRIV 103 RRIV 109 RRIV 106 RRIV 120 RRIV 107 RRIV 124 PB 260 PB 255 IRCA 130

RRIV 1 RRIV 5 RRIV 106 RRIV 107 RRIV 124 RRIC 121 PB 255 PB 312

BẢNG III

10% diện tích; trồng đến 10 ha mỗi giống

Các dòng vô tính dãy RRIV 100 (RRIV 101 đến 125) và dãy RRIV 200 (RRIV 201 – 214)

ngoài các dòng RRIV có ở Bảng I và Bảng II nêu trên (Danh sách kèm theo); IRCA 41, IRCA

230, PB 311, Haiken 1, Yun 77-2, SCATC 88/13,,,và những dòng vô tính khác được sự

đồng ý của Ban Quản lý Kỹ thuật – VRG,

185

Bảng so sánh mức chi phí trong và ngoài mô hình ph ng tr tổng hợp bệnh

vàng rụng lá cao su

Ngoài mô hình ( tính trên 1 ha)

Nội dung

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Phân NPK tổng hợp

500 kg

12,000

6,000,000

9 lít

Anvil 5SC

220,000

1,980,000

9 lít

Carban 50SC

120,000

1,080,000

6 lít

Camilo 150SC

460,000

1,300,000

2 lít

Tilt Super 300EC

650,000

1,300,000

8 lần phun

Công phun thuốc

500,000

4,000,000

9 tháng

Công cạo mủ

1,000,000

9,000,000

3 công

Công bón phân

150,000

450,000

26,570,000

Tổng

Mô hình phòng trừ tổng hợp (tính trên 1 ha)

Nội dung

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

174 kg

Đạm

8,100

1,409,400

219 kg

Lân

3,000

657,000

167 kg

Kali

8,200

1,090,600

10 tấn

Phân chuồng

500,000

5,000,000

20 kg

Chế phẩm Trichoderma

50,000

1,000,000

1 lít

Amistar Top 325SC

1,100,000

1,100,000

3 lít

Carban 50SC

120,000

360,000

1 lít

Tilt Super 300EC

650,000

650,000

2 lít

Anvil 5SC

220,000

440,000

4 lần

Công phun thuốc

500,000

2,000,000

9 tháng

Công cạo mủ

1,000,000

9,000,000

6 công

Công bón phân

150,000

900,000

Tổng

23,607,000