BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
NGHIÊN CỨU BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU Corynespora
cassiicola (Berk. & Curtis) Wei VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
TỔNG HỢP TẠI BÌNH PHƢỚC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
NGHIÊN CỨU BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU Corynespora
cassiicola (Berk. & Curtis) Wei VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
TỔNG HỢP TẠI BÌNH PHƢỚC
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 9. 62. 01. 12
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Ngô Vĩnh Viễn
2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Hồng
HÀ NỘI, NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của tôi và một số kết quả cùng cộng tác
với các cộng sự khác;
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, một phần
đã được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành với sự đồng ý và cho
phép của các đồng tác giả;
Phần còn lại chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Bích Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN!
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và long biết ơn sâu sắc TS. Ngô
Vĩnh Viễn và PGS.TS. Nguyễn Xuân Hồng, hai người Thày đã hướng dẫn,
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những
nhận xét và đánh giá của thày cô, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết
vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bào học vô cùng quý
giá đối với tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam, Ban Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề
tài trong những năm qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Viện Bảo vệ thực vật, Bộ môn
Bệnh cây nơi tôi đang công tác, bạn bè đồng nghiệp gần xa đã chia sẻ, động
viên và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Bộ Khoa học và Công nghệ, đã cấp kinh phí
cho tôi thực hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước” Nghiên cứu các giải pháp kỹ
thuật để phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su tại Đông Nam Bộ” năm 2012-2014.
Xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bình Phước, Chi cục Trồng
trọt và BVTV Bình Phước, các hộ nông dân trồng cao su tiểu điền tại Bình
Phước đã tham gia làm thí nghiệm và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, xin cảm ơn bố mẹ, tình cảm yêu thương của chồng con, các
anh chị em đã động viên, hỗ trợ tinh thần trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận án.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Bích Ngọc
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 5
1.2. Tổng quan về cây cao su ...................................................................................... 5
1.3. Những nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................... 7
1.4. Những nghiên cứu trong nước ........................................................................... 28
NGHIÊN CỨU......................................................................................... 5
2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 42
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 42
2.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 42
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 44
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 42
3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại bình phước ...................... 65
3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm c. Cassiicola gây bệnh vàng rụng lá
cao su ............................................................................................................... 79
3.4. Nghiên cứu các biện pháp quản lý bệnh vàng rụng lá cao su .......................... 107
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 143
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 161
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên ANRPC
Bình Phước BP
Bảo vệ thực vật BVTV
C. cassiicola Corynespora cassiicola
Chỉ số bệnh CSB
Cao su tự nhiên CSTN
Cetyltrimethyl ammonium bromide CTAB
Hệ số biến động CV (%)
Deoxyribonucleic acid DNA
Dry rubber content DRC
Dòng vô tính Dvt
Đồng Nai ĐN
Hiệu quả phòng trừ HQPT
Internally transcribed spacers ITS
Kiến thiết cơ bản KTCB
Sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất LSD
Phản ứng chuỗi trùng hợp (polymerase chain PCR
reaction)
Potato dextrose agar PDA
Potato glucose agar PSA
Quản lý tổng hợp QLTH
Tris acetate EDTA TE
Tỉ lệ bệnh TLB
Vàng rụng lá VRL
VNCCSVN Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
Water agar WA
v
Bảng 1.1. Diện tích cao su tại Bình Phước phân theo huyện, thị.............................. 37
Bảng 1.2. Diện tích nhiễm bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước ...................... 38
Bảng 1.3. Diện tích nhiễm bệnh vàng rụng lá trên giống RRIV 4 (Bình Phước,
2010) ........................................................................................................ 39
Bảng 3.1. Kết quả phân lập nấm C. cassiicola từ các dạng triệu chứng bệnh khác
nhau (Viện BVTV, 2012) ........................................................................ 67
Bảng 3.2. Một số triệu chứng đốm lá, vàng lá và rụng lá trên cao su ....................... 68
Bảng 3.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo b ng các nguồn nấm C. cassiicola phân lập
được trên cao su (Bình Phước, 2012) ...................................................... 70
Bảng 3.4. Hình thái, kích thước bào từ các mẫu phân lập nấm C. cassiicola (Viện
BVTV, 2012) ........................................................................................... 71
Bảng 3.5. Danh sách mẫu nấm C. cassiicola hại cao su phân tích trình tự (Năm
2012) ........................................................................................................ 73
Bảng 3.6. Giải trình tự và tìm kiếm các chuỗi gần gũi trên Ngân Hàng Gen
(GenBank) ................................................................................................ 75
Bảng 3.7. So sánh trình tự vùng ITS của các mẫu nấm C. cassiicola ...................... 77
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm C.
cassiicola (Viện BVTV – 2012) ............................................................. 79
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm C. cassiicola trên môi trường PDA (Viện BVTV – năm 2012) ................................................... 81
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của độ pH đến sự phát triển của nấm C. cassiicola trên môi
trường PDA (Viện BVTV – 2012) ......................................................... 83
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến sự phát triển của nấm C.
cassiicola trên môi trường PDA (Viện BVTV – 2012) ........................... 84
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến sự hình thành bào tử nấm C.
cassicola trên các môi trường dinh dưỡng (Viện BVTV – 2012) ........... 85
Bảng 3.13. Khả năng nảy mầm của bào tử nấm C. cassiicola phân lập từ các giống
cao su khác nhau (Viện BVTV, 2013) .................................................... 86
DANH MỤC BẢNG
vi
Bảng 3.14. Khả năng xâm nhiễm gây bệnh của nấm C. cassiicola trên lá cao su ở độ
tuổi khác nhau (Viện BVTV, 2013) ........................................................ 87
Bảng 3.15. Khả năng tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá bệnh (Viện Bảo
vệ thực vật, 2012-2013) ........................................................................... 89
Bảng 3.16. Hậu bào tử hình thành từ các mẫu phân lập nấm Corynespora cassiicola
trên cao su và các cây ký chủ khác (Viện BVTV, 2015)......................... 90
Bảng 3.17. Danh sách cây ký chủ nhiễm nấm C. cassiicola (Bình Phước, 2012 –
2016) ........................................................................................................ 93
Bảng 3.18. Đặc điểm hình thái của nấm Corynespora cassiicola trên một số cây ký
chủ chính tại Việt nam (Viện BVTV, năm 2012-2015) .......................... 94
Bảng 3.19. Khả năng gây bệnh của các nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ các cây
ký chủ khác nhau (Viện BVTV, 2013) .................................................... 97
Bảng 3.20. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước năm 2012, 2013.. 101
Bảng 3.21. Mức độ nhiễm bệnh vàng rụng lá của một số giống cao su trồng tại Bình
Phước (năm 2012) ................................................................................. 103
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của tuổi cây đến bệnh vàng rụng lá cao su ........................ 104
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của điều kiện đất trồng đến bệnh vàng rụng lá cao su (Bình
Phước, năm 2012) .................................................................................. 106
Bảng 3.24. Kết quả điều tra bệnh vàng rụng lá trên một số dòng/ giống cao su trong
vườn ươm tại công ty Cao su Lộc Ninh – Bình Phước ( 8/2012) ............. 107
Bảng 3.25. Hiệu quả của biện pháp thu dọn tàn dư đến mức độ bệnh vàng rụng lá
cao su tại Bình Phước (năm 2013 - 2014) ............................................. 109
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của phân bón đến mức độ bị bệnh vàng rụng lá cao su tại
Bình Phước (Đồng Xoài – Bình Phước, 2013) ...................................... 111
Bảng 3.27. Khả năng đối kháng của vi khuẩn, xạ khuẩn với nấm Corynespora
cassiicola trong điều kiện in vitro (Viện BVTV, 2015) ........................ 114
Bảng 3.28. Khả năng đối kháng của các chủng nấm đối kháng với nấm C. cassiicola
(Viện BVTV, 2013-2014) ...................................................................... 116
Bảng 3.29. Hiệu quả hạn chế nguốn nấm C. cassiicola tồn tại trên lá cao su rụng của
chế phẩm nấm Trichoderma (Viện BVTV, 2013) ................................. 118
vii
Bảng 3.30. Hiệu quả hạn chế nguồn nấm C. cassiicola tồn tại trên lá cao su rụng của
chế phẩm Trichoderma (Bình Phước, 2014) ......................................... 119
Bảng 3.31. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đến khả năng ức chế nấm C.
cassiicola trong điều kiện in vitro (Viện BVTV, 2012) ........................ 122
Bảng 3.32. Hiệu lực phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su của một số thuốc hoá BVTV
trong điều kiện vườn ươm (Đồng Xoài-Bình Phước, 2012) ..................... 124
Bảng 3.33. Hiệu lực phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su của một số thuốc hoá
BVTV trên vườn cao su kinh doanh (Đồng Xoài-Bình Phước, 2013) .. 125
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của thời điểm xử lý thuốc đối với bệnh vàng rụng lá cao su
tại Bình Phước (Quảng Hưng, Đồng Phú, 2013) ................................... 127
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của các công cụ phun thuốc đến bệnh vàng rụng lá cao su
(Bình Phước, 2013) ................................................................................ 128
Bảng 3.36. Kết quả phân tích nấm C. cassiicola ở lớp lá rụng của mô hình PTTH tại
Bình Phước (Viện BVTV, 2013) ........................................................... 130
Bảng 3.37. Hiệu quả phòng trừ của mô hình PTTH đối với bệnh vàng rụng lá cao su
tại Bình Phước (2013) ............................................................................ 131
Bảng 3.38. Thành phần bệnh hại trên cao su trong mô hình QLTH bệnh vàng rụng
lá tại Bình Phước (2013) ........................................................................ 132
Bảng 3.39. Năng suất mủ cao su trong mô hình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá
cao su tại Bình Phước (2013 - 2014) ..................................................... 133
Bảng 3.40. Hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý tổng hợp bệnh VRL so với sản
xuất ngoài mô hình tại Bình Phước (2013) ........................................... 134
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chu kỳ bệnh của nấm C. cassiicola ................................................ 14
Hình 1.2. Đặc điểm hình thái nấm C. cassiicola ............................................ 14
Hình 1.3. Hậu bào tử tạo ra trong điều kiện in vitro và in vivo. ..................... 19
Hình 3.1. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên vườn ươm .............................. 69
Hình 3.2. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên cao su vườn khai thác ............ 69
Hình 3.3. Triệu chứng các bệnh hại khác trên lá ............................................ 69
Hình 3.4. Đặc điểm hình thái nấm C. cassiicola trên môi trường nhân tạo
PDA .............................................................................................. 72
Hình 3.5. PCR nhân vùng ITS b ng cặp mồi ITS4 và ITS5 của 10 mẫu
Corynespora phân lập trên cao su ................................................ 75
Hình 3.6. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS của các mẫu
nấm ................................................................................................ 78
Hình 3.7. Sự sinh trưởng của nấm C. cassiicola trên các môi trường nuôi cấy
khác nhau ...................................................................................... 80
Hình 3.8. Sự sinh trưởng của nấm ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau .......... 82
Hình 3.9. Bào tử nấm C. cassiicola nảy mầm sau 12 h trên môi trường PDA86
Hình 3.10. Bào tử nảy mầm và xâm nhiễm vào mô lá cây cao su .................. 88
Hình 3.11. Nấm C. cassiicola phân lập từ mẫu lá rụng 3 tháng ..................... 89
Hình 3.12. Hậu bào tử tạo ra từ các mẫu phân lập cao su .............................. 92
Hình 3.13. Triệu chứng bệnh do nấm C. cassiicola gây ra trên các cây ký chủ (A) . Ớt;
(B) Xoài; (C) Đu đủ; (D) Sắn; (E) Hồ tiêu; (F) Dây sữa bò; (G)
Quả cà chua nhiễm nấm; (H) cây cao su thực sinh nhiễm bệnh
vàng rụng lá trên vườn. ................................................................. 94
Hình 3.14. Hình thái tản nấm C. cassiicola của các cây ký chủ trên môi
trường dinh dưỡng PDA ............................................................... 96
Hình 3.15. Bào tử nấm C. cassiicola trên một số cây ký chủ ......................... 96
vii
Hình 3.16. Lây nhiễm nhân tạo nấm C. cassiicola giữa các cây ký chủ
khác nhau ..................................................................................... 99
Hình 3.17. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước năm 2012 .. 101
Hình 3.18. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước năm 2013 .. 102
Hình 3.19. Tương quan giữa TLB và ẩm độ tại Bình Phước ........................ 102
Hình 3.20. Tương quan giữa TLB và lượng mưa tại Bình Phước ................ 102
Hình 3.21. Mức độ bệnh vàng rụng lá trên các dvt khác nhau ..................... 104
Hình 3.22. Đánh giá khả năng chống chịu bệnh vàng rụng lá cúa các giống
cao su trong điều kiện vườn ươm ............................................... 108
Hình 3.23. Xử lý bón phân ngoài mô hình ........................................................ 112
Hình 3.24. Xử lý gom lá rụng vào giữa hàng cao su trong mô hình............. 112
Hình 3.25. Khả năng đối kháng nấm C.cassiicola của các dòng VSV ......... 115
Hình 3.26. Khả năng đối kháng nấm C. cassiicola của Trichoderma spp. .. 117
Hình 3.27. Gom lá cao su rụng và tưới chế phẩm chứa nấm đối kháng
Trichoderma ................................................................................ 120
Hình 3.28. Khả năng ức chế nấm C. cassiicola của một số thuốc hóa BVTV ở
các nồng độ khác nhau ................................................................ 123
Hình 3.29. Xử lý thử thuốc hóa BVTV sau 6 ngày ...................................... 123
Hình 3.30. Xử lý thuốc BVTV tại Tiến Hưng – Đồng Xoài – Bình Phước . 126
Hình 3.31. Công cụ phun rải thuốc ............................................................... 129
Hình 3.32. Mô hình quản lý bệnh vàng rụng lá cao su ................................. 135
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muel-Arg) là loại cây trồng đa mục
đích, chu kỳ kinh doanh dài (trên 20 năm), có vai trò rất lớn về mặt kinh tế,
bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng. Mủ cao su có giá trị kinh tế cao,
đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Tiêu thụ cao su tăng mạnh vào năm
2010 (8,6%) và giảm xuống (4,6%) năm 2011, tăng (6,2%) vào năm 2012 và
đến năm 2015 tổng nhu cầu tiêu thụ cao su trên thế giới đạt 29,1 triệu tấn và
tăng lên 30,3 triệu tấn năm 2016 (ANRPC, 2016).
Diện tích cao su nước ta ngày càng tăng, là một trong 10 mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu. Theo Tập đoàn Cao su Việt Nam (2015), năm 2000 cả nước đạt
412,0 nghìn ha, đến năm 2015 đạt 981,0 nghìn ha, tăng gấp đôi so với năm 2000.
Việt nam đứng thứ 1 thế giới về năng suất (1.695 kg/ha), thứ 5 về sản lượng
(1.017.000 tấn) và thứ 4 thế giới về xuất khẩu (1,14 triệu tấn) (ANRPC, 2015).
Bệnh vàng rụng lá cao su (Corynespora cassiicola) là một trong những
đối tượng bệnh hại quan trọng trên cây cao su. Trong những năm gần đây
bệnh trở nên nghiêm trọng và ngày càng gia tăng cả về mức độ, phạm vi và số
lượng các dòng vô tính cao su cao sản nhiễm bệnh. Nấm Corynespora
cassiicola (C. cassiicola) có khả năng gây bệnh quanh năm ở tất cả các giai
đoạn sinh trưởng của cây, không chỉ gây bệnh trên lá mà nấm còn gây bệnh
trên cả cuống lá và chồi. Cây gốc ghép bị nhiễm bệnh sẽ chậm phát triển và
không đạt được tiêu chuẩn gốc ghép theo đúng thời vụ (Jacob, 2006). Bệnh
nặng phải giảm cường độ hoặc ngưng thu hoạch mủ (Nguyễn Anh Nghĩa,
2016), gây thiệt hại kinh tế nặng nề cho ngành trồng cao su ở nhiều nước
(Nguyễn Tuấn Lộc, 2013). Ở nước ta, bệnh xuất hiện lần đầu vào tháng 8 năm
1999 tại trại Thực nghiệm Cao su Lai Khê, Viện Nghiên cứu Cao su Việt
Nam. Đến năm 2010 bệnh vàng rụng lá đã phát sinh và gây hại các vùng
trồng cao su như Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai …với diện
2
tích bị nhiễm bệnh lên tới 15.000 ha. Vườn cao su nhiễm bệnh sẽ bị rụng lá
nhiều đợt, cây chậm sinh trưởng, đôi khi bị chết ở vườn cao su kiến thiết cơ
bản và giảm sản lượng đối với vườn cây đang ở thời kỳ khai thác, nhiều hộ
phải ngưng cạo hoàn toàn bởi vườn cây trụi lá, sản lượng mủ cạo kém (Phan
Thành Dũng, 2010).
Tại Bình Phước, là một tỉnh có diện tích lớn nhất và là một trong những
cây trồng chủ lực đóng góp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh. Tính đến cuối năm 2016, diện tích cao su toàn tỉnh là 234.979
ha, phân bố ở hầu hết các huyện thị trong tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở
các huyện Hớn Quản, Đồng Phú, Bù Đăng, Chơn Thành, Lộc Ninh, Phú
Riềng, Bù Gia Mập, trong đó diện tích được tái canh là 4.283 ha trên diện tích
cao su thanh lý, diện tích cho sản phẩm là 166.895 ha cho sản lượng là
304.253 tấn (Chi cục Trồng trọt và BVTV Bình Phước, 2016).
Bệnh vàng rụng lá cao su bắt đầu xuất hiện ở Bình Phước vào khoảng
đầu tháng 6 năm 2010, sau đó bệnh phát triển lây lan rộng với diện tích bị
nhiễm lúc cao điểm là 8.024 ha. Bệnh gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh
trưởng phát triển của cây từ vườn ươm đến vườn khai thác. Triệu chứng bệnh
lá các đốm tròn hoặc đốm hình xương cá dọc theo gân lá, xung quanh có
quầng vàng. Bệnh làm vườn cao su bị rụng lá, sinh trưởng phát triển kém,
năng suất mủ giảm, đối với cây bị nhiễm bệnh nặng có thể gây chết cây, đặc
biệt là trong thời kì vườn ươm và kiến thiết cơ bản.
Cho đến nay mặc dù có một số nghiên cứu về triệu chứng bệnh, nhưng
chưa có công trình nào nghiên cứu sâu và thực hiện một cách có hệ thống về
đặc điểm sinh học, sinh thái, sự tồn tại, lây lan và biện pháp phòng trừ bệnh.
Đề tài “Nghiên cứu bệnh vàng rụng lá cao su Corynespora cassiicola (Bert.
& Curtis) Wei và biện pháp quản lý tổng hợp tại Bình Phước‖, được thực
hiện nh m xây dựng cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu
quả bệnh vàng rụng lá, góp phần phát triển ngành cao su bền vững.
3
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Xác định được nguyên nhân, đặc điểm sinh học, sinh thái và các yếu tố
ảnh hưởng đến sự lan truyền bệnh vàng rụng lá cao su, làm cơ sở khoa học xây
dựng các giải pháp phòng chống bệnh hiệu quả cho cây cao su tại Bình Phước.
2.2. Yêu cầu
- Xác định được nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại
Bình Phước
- Xác định được đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm gây bệnh vàng
rụng lá cao su tại Bình Phước, các yếu tố ảnh hưởng đến phát sinh và gây hại
của bệnh vàng rụng lá cao su.
- Đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả và thân thiện
với môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung dẫn liệu về bệnh vàng rụng lá cao su, đặc điểm sinh học, sinh
thái, sự tồn tại của nấm Corynespora cassiicola và các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát sinh, phát triển, gây hại của bệnh trong điều kiện tự nhiên làm cơ sở
khoa học cho việc đề xuất các giải pháp phòng chống bệnh có hiệu quả.
Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định được nguyên nhân gây
bệnh vàng rụng lá cao su, đồng thời làm sáng tỏ sự gây bệnh của nấm C.
cassiicola hại cao su trong điều kiện sản xuất.
- Đề tài đã đề xuất quy trình tổng hợp phòng chống bệnh có hiệu quả và
an toàn môi trường, góp phần phát triển bền vững ngành trồng cao su ở Bình
Phước.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nấm Corynespora cassiicola
- Bệnh vàng rụng lá cao su
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại
Bình Phước, đặc điểm sinh học, tính gây bệnh, phổ ký chủ của nấm
C. cassiicola.
Nghiên cứu quy luật phát sinh gây hại của bệnh tại Bình Phước, các
biện pháp phòng trừ và đề xuất quy trình quản lý bệnh tổng hợp.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Bổ sung dẫn liệu khoa học mới về triệu chứng, đặc điểm sinh học, sự
tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá bệnh và quá trình xâm nhiễm gây
bệnh của nấm trên lá cao su.
- Xác định được hậu bào tử của nấm C. cassiicola trong điều kiện in
vitro. Xác định được thêm 12 cây trồng là ký chủ của nấm trong điều kiện tự
nhiên trong đó có cây sắn là cây trồng xen phổ biến trên vườn cao su tiểu điền.
- Bổ sung thông tin về diễn biến và các yếu tố ảnh hưởng tới phát sinh
phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su trên đồng ruộng.
- Xác định một số chủng vi sinh vật đối kháng nấm C. cassiicola và sử
dụng chúng để xử lý nguồn bệnh trên đồng ruộng.
- Chỉ rõ thời điểm xử lý bệnh và hiệu quả hạn chế bệnh của các biện
pháp phòng trừ, xây dựng và ứng dụng thành công quy trình quản lý tổng hợp
bệnh vàng rụng lá trên cây cao su.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh vàng rụng lá cao su là bệnh hại quan trọng trên cây cao su ở các
vùng trên thế giới. Trên đồng ruộng, bệnh gây hại trên cây cao su trong vườn
ươm, vườn kiến thiết cơ bản và cả vườn kinh doanh. Triệu chứng bệnh biểu
hiện với mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng giống, nguồn gốc cây giống,
tuổi cây khi bị nhiễm bệnh, cũng như phụ thuộc vào kỹ thuật trồng trọt, chăm
sóc, bảo vệ vườn cây. Mặc dù vậy triệu chứng chung nhất của bệnh là các vết
đốm lá hình tròn, hình xương cá sát gân lá sau đó lá bị vàng và rụng.
Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới chỉ rõ bệnh vàng rụng lá
cao su gây hại ở tất cả các bộ phận của cây như lá, cuống lá và chồi. Bệnh có
khả năng lan truyền nhanh và gây hại nặng nếu sử dụng cây giống bị nhiễm
bệnh ngay từ vườn ươm, kỹ thuật canh tác cũng như kỹ thuật bảo vệ thực vật
không được quan tâm (Chee, 1988; Dũng, 2011). Hiện nay, do sự thay đổi khí
hậu thất thường cũng như sự trao đổi thương mại các sản phẩm số lượng dòng
vô tính bị nhiễm bệnh tăng lên nhiều.
Theo các nhà khoa học đã chỉ rõ để hạn chế được thiệt hại do bệnh gây
ra đòi hỏi phải nắm vững và hiểu biết đầy đủ về chúng, xác định chính xác
nguyên nhân gây bệnh, đặc điểm sinh học, sinh thái, sự tồn tại, lan truyền của
nấm gây bệnh cũng như quy luật phát sinh gây hại. Từ đó làm cơ sở để đề
xuất các giải pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá có hiệu quả và an toàn.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÂY CAO SU
1.2.1. Nguồn gốc xuất xứ
Cây cao su có nguồn gốc trong lưu vực sông Amazone – Brazil và các vùng
kế cận, vào các năm 1493 – 1496 nhà thám hiểm Christopher Columbus và các
thủy thủ trong khi khám phá vùng đất châu Mỹ đã phát hiện ra cao su từ những quả
bóng làm b ng nhựa cây của thổ dân đảo Hitta (Đặng Văn Vinh, 2000). Đến nay
b ng nhiều con đường cao su đã được di thực và trồng ở các vùng khác nhau.
6
Hiện nay có 24 quốc gia trồng cao su tại 3 châu lục: Á, Phi và Mỹ.
Tổng diện tích cao su toàn thế giới trên 10 triệu ha, trong đó Châu Á chiếm
93%, Châu Phi chiếm 5%, mặc dù vậy vùng châu Mỹ, quê hương của cây cao
su chỉ trồng chưa đến 2% diện tích cao su thế giới. Indonesia là quốc gia có
diện tích cao su lớn nhất thế giới (29%), tiếp theo là Thái Lan (24%),
Malaysia (9%), Trung Quốc (8%), Ấn Độ (6%) và Việt Nam (6%). Những
nước xuất khẩu cao su lớn nhất là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Việt Nam,
Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Liberia và Coted‟Ivoire.
1.2.2. Đặc điểm thực vật học
Cao su là loại cây thân gỗ lớn, chiều cao cây có thể đạt tới 25 – 30 m và
đường kính thân tới 1m.
Bộ rễ cao su bao gồm rễ cọc (rễ trụ, rễ cái) và rễ bang (rễ hấp thu). Rễ
cọc cao su trưởng thành thường dài từ 3 – 5m, hệ thống rễ bang ăn rộng từ 6 –
9 m, do đó tầng dày đất tối thiểu trồng cao su yêu cầu phải đạt trên 0,7 m.
Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách, khi
trưởng thành lá có màu xanh đậm ở mặt trên lá và màu nhạt hơn ở mặt dưới
lá. Các lá chét có hình bầu dục, hơi dài hoặc hơi tròn, màu sắc, hình dáng,
kích thước lá thay đổi khác nhau giữa các giống cây, phần cuối phiến lá chét
có tuyến mật trong giai đoạn lá non, vừa ổn định.
Hoa cao su thuộc loại đơn tính, thụ phấn chéo (hoa đực và hoa cái mọc
riêng rẽ trên cùng một cây), hoa đực và hoa cái không chín cùng một lúc mà
thường hoa đực chín trước một ngày.
Quả cao su thuộc loại quả nang có lớp vỏ dày, cứng trong có chứa các
hạt, khi chín vỏ tự nứt hạt có thể tách ra ngoài.
Hạt cao su hình trứng hơi tròn, khi chín có màu nâu, ở ngoài là vỏ sừng
cứng, có vân, bên trong có nhân gồm phôi nhũ và cây mầm.
Vỏ thân gồm 03 lớp chính: lớp da bần là lớp vỏ ngoài cùng tập hợp các
tế bào chết, để bảo vệ lớp trong; lớp vỏ cứng là lớp vỏ giữa, da cát có chứa
một số mạch mủ, lớp vỏ mềm là lớp vỏ trong cùng, da lụa, chứa nhiều mạch
mủ, nơi cung cấp mủ (latex).
7
1.2.3. Giá trị kinh tế của cây cao su
Cây cao su chiếm vị trí quan trọng trong nền nông, lâm nghiệp nước ta
và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như lấy mủ, lấy gỗ, bảo vệ đất
và chống xói mòn. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2015,
tổng kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam ước đạt 1,66 tỷ USD
trong năm 2016. Bên cạnh đó, Việt Nam còn xuất khẩu 1,5 tỷ USD các sản
phẩm từ cao su như lốp xe, linh kiện cao su, băng tải và 1,2 tỷ USD các sản
phẩm từ gỗ cao su. Ngoài sản phẩm chính là mủ, mỗi hecta cao su hàng năm
có thể cung cấp khoảng 450 kg hạt, có thể ép được 56 kg dầu phục vụ cho
công nghiệp chế biến sơn, xà phòng, thức ăn chăn nuôi và làm phân bón rất
tốt (Hiệp hội Cao su Việt Nam, 2012).
Sau chu kỳ kinh doanh mủ, cây cao su còn cho một lượng gỗ tương đối lớn (bình quân từ 130 – 258 m3/ha) phục vụ cho chế biến đồ gỗ gia dụng và
xuất khẩu. Gỗ cao su có thớ dày, ít co, màu sắc hấp dẫn được đánh giá như là
loại gỗ “thân thiện với môi trường” và giá trị tương đương gỗ nhóm III. Hiện
nay tùy theo nguồn gốc giống, mật độ vườn cây và trình độ thâm canh, 1 ha cao su ở 20 – 21 năm tuổi có thể đạt sản lượng gỗ từ 162 – 389 m3, trong đó
trữ lượng gỗ thân chính chiếm khoảng 75 – 77% (Nguyễn Trường An, 2013).
Ngoài ra phát triển cao su góp phần phát triển cả hệ thống cơ sở hạ tầng
như điện, đường, trường học, bệnh viện, cơ sở dịch vụ, chế biến,…đặc biệt là
nhà ở cho người lao động luôn luôn được phát triển song song cùng với việc
phát triển các vườn cao su.
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI
1.3.1. Những nghiên cứu về các bệnh rụng lá trên cao su
Một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sản xuất cao su là bệnh hại
trong đó có các bệnh rụng lá: Bệnh rụng lá mùa mưa (Phytophthora spp.) gây
giảm 30 – 50% năng suất, bệnh rụng lá do nấm Colletotrichum sp. gây ra làm
giảm 7 - 45% sản lượng, bệnh phấn trắng (Oidium heveae) làm giảm 14 -
29% năng suất (Jacob et al., 1997).
8
Bệnh rụng lá mùa mưa (Phytophthora meadii)
Bệnh rụng lá mùa mưa được phát hiện lần đầu tiên vào đầu thế kỷ 20
tại Ấn Độ, Sri Lanka và Myanmar (1905), tới năm 1966 bệnh xuất hiện ở
Malaysia. Tại Bahia (Brazil) bệnh rụng lá mùa mưa có mức độ tàn phá tương
đương với bệnh cháy lá Nam Mỹ. Tác nhân gây bệnh được xác định là do loài
nấm Phytophthora meadii, nấm tồn tại ở phạm vi nhiệt độ từ 5 - 35°C, thích
hợp nhất ở 25 - 28°C, triệu chứng đặc trưng là trên cuống lá có cục mủ màu
đen hoặc trắng, tại trung tâm vết bệnh màu nâu hoặc xám và rụng khi lá còn
xanh gồm cả 3 lá chét và cuống lá (Chee, 1990).
Bệnh héo đen đầu lá và rụng lá (Colletotrichum gloeosporioides)
Bệnh héo đen đầu lá do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra.
Nấm này cũng gây rụng lá, nấm phát triển mạnh ở 28°C, ẩm độ 80-100%.
Bệnh xuất hiện lần đầu tiên ở Malaysia (1905), sau đó xuất hiện ở Châu Phi
(1920), châu Mỹ (1926). Hiện nay bệnh gây hại ở các vùng trồng cao su, chủ
yếu trên vườn ít tuổi, phổ biến vào mùa mưa. Bệnh gây hại nặng ở giai đoạn
lá non (Manju, 2014).
Bệnh phấn trắng (Oidium heveae)
Theo Jacob et al. (1992), bệnh phấn trắng (Oidium heveae) được Harris
báo cáo đầu tiên vào năm 1925. Bệnh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 25-30°C,
lá non mẫn cảm hơn với bệnh. Sau khi nấm xâm nhiễm 7-10 ngày, bào tử nấm
hình thành. Nếu lá không bị rụng, toàn bộ phiến lá bị biến dạng và chuyển
sang màu vàng nhạt. Bệnh phấn trắng làm rụng lá gây chết cành ở cả vườn
ươm và vườn kiến thiết cơ bản, bệnh cũng làm giảm khả năng sinh trưởng và
sản lượng mủ ở vườn kinh doanh, do mất diện tích quang hợp và cây phải tập
trung dinh dưỡng để tái tạo tầng lá mới.
Sự phát sinh, phát triển của bệnh liên quan chặt chẽ với môi trường, nhất là
nhiệt độ và ẩm độ. Năm có nhiệt độ cao và ẩm độ cao kèm theo sương mù
bệnh sẽ gây hại nặng hơn.
9
1.3.2. Nghiên cứu về bệnh vàng rụng lá (Corynespora cassiicola)
1.3.2.1. Lịch sử phát hiện, phân bố và thiệt hại của bệnh vàng rụng lá
cao su C. cassiicola
Bệnh vàng rụng lá cao su do nấm Corynespora cassiicola gây ra đã được
ghi nhận lần đầu trên cây cao su thực sinh tại Sierra Leone (châu Phi) năm
1936 (Wei, 1950). Sau đó bệnh này được phát hiện gây hại trên cao su trong
vườn ươm tại Viện Nghiên cứu Cao su Ấn Độ vào năm 1958 (Ramakrishnan
and Pillay, 1961). Bệnh tiếp tục được phát hiện ở Malaysia năm 1961,
Nigeria vào năm 1969 (Awoderu, 1969), Indonesia vào năm 1980, Thái Lan
năm 1985 (Pongthep K.,1987), Sri Lanka năm 1985 – 1986 (Liyanage et al.,
1986) và Trung Quốc năm 2007 (Pu et al., 2007). Cuối những năm 1980,
nhiều nước châu Phi đã phát hiện được bệnh vàng rụng lá cao su C.
cassiicola. Tới những năm 1980, hai dòng vô tính cao su năng suất cao là
RRIC 103 và RRIM 725 đã bị nấm này gây hại nặng ở tất cả các vùng sản
xuất cao su. Mức độ bệnh tăng lên cùng với sự ghi nhận nhiều dòng vô tính
được coi là kháng và chống chịu cũng trở nên mẫn cảm với bệnh này
(Jayasinghe and Silva, 1996). Tới nay nấm C. cassiicola đã lan truyền và gây
hại ở tất cả các nước sản xuất cao su thuộc châu Á và châu Phi, gây tổn thất
lớn cho sản xuất cao su.
Nấm C. cassiicola chưa ghi nhận được tại miền nam châu Mỹ (Déon et al.,
2012). Chỉ duy nhất một báo cáo đề cập tới triệu chứng bệnh vàng rụng lá C.
cassiicola trên cao su trồng tại lục địa Mỹ. Ở tại vùng này, C. cassiicola chỉ gây
hại nhẹ trên cao su nhưng đã gây hại nghiêm trọng trên các cây trồng khác.
Trên các vườn cao su kinh doanh, sự lây nhiễm, gây hại của nấm C.
cassiicola mới được ghi nhận khoảng 20 năm trở lại đây (Jacob, 2006). Sự
xuất của bệnh do nấm C. cassiicola trên lá ở các vườn cao su sản xuất đã
được ghi nhận ở Kodumon, Chittar, Shaliacary và Cheruvally tại Ấn Độ
(George and Edathil, 1980) và Johor tại Malaysia (dẫn theo Chee, 1990; Tan,
10
1990). Nghiên cứu phân bố của bệnh vàng rụng lá cao su tại Trung Quốc, Wei
(2012) cho r ng, trong điều kiện khí hậu hiện nay, diện tích phù hợp cho bệnh
phát triển lên tới 72% tổng diện tích canh tác cao su, trong đó 48,6% diện tích
được dự báo sẽ có điều kiện tối ưu cho bệnh phát triển, gồm diện tích đất
trồng cao su ở Hải Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Hà Khẩu ở Vân Nam, phía
nam của Đài Loan và Yunxiao ở Phúc Kiến. Nếu xảy ra biến đổi khí hậu, sự
phân bố của C. cassiicola ở Trung Quốc dự kiến sẽ mở rộng về phía bắc. Tác
giả khuyến cáo việc giám sát và cảnh báo sớm cần được tăng cường trong các
vùng phù hợp cho bệnh phát sinh và phát triển.
Ban đầu, bệnh vàng rụng lá Corynespora được xem như là một bệnh
gây hại không nghiêm trọng trên cao su, chỉ xuất hiện trên một vài dòng vô
tính cao su (George and Edathil, 1980). Những thiệt hại do bệnh này gây ra
không được đánh giá tới những năm 1980.
Tại Sri Lanca: Dịch bệnh nặng nhất được ghi nhận vào năm 1985, sau
đó lan nhanh và phá hủy 4.000 ha vào năm 1989 (Liyanage et al., 1989).
Chính phủ nước này đã phải bồi thường cho những người trồng cao su bị thiệt
hại trên 5 triệu USD.
Tại Malaysia: Kamar và Hidir (1994) tiến hành điều tra mức độ nhiễm
bệnh vàng rụng lá Corynespora ở các vùng trồng cao su Johore và
Terengganu của Malaysia trong năm 1993 đã ghi nhận thấy sự nhiễm bệnh
khác nhau của các dòng vô tính, các dòng GT1 và RRIM 600 mặc dù được
cho là kháng bệnh nhưng vẫn biểu hiện triệu chứng.
Tại Indonesia: Trong những năm 1980, gần 1200 ha cao su bị nhiễm
bệnh vàng rụng lá Corynespora trong đó 400 ha phải thanh lý, thiệt hại kinh
tế khoảng 200 tỷ RP. Bệnh đã lây lan tới Aceh năm 1990, East Java năm 1993
và hầu hết các vùng trồng cao su năm 1994 (Sinulingga et al., 1996). Khoảng
70% diện tích trồng cao su của Indonesia ghi nhận sự xuất hiện và gây hại của
bệnh ở các mức độ khác nhau. Cây non bị nhiễm bệnh sẽ bị chậm 2 năm để
chuyển sang thời kỳ kinh doanh.
11
Tại Ấn Độ: Bệnh xuất hiện trên cao su kinh doanh ở một số vùng trồng
tại Ấn Độ từ 1969 tới năm 1976, nhưng gây hại không nghiêm trọng (George
and Edathil, 1980). Tới năm 1996, bệnh vàng rụng lá cao su do nấm C.
cassiicola đã bùng phát tại miền ven biển thuộc Takamata, gây hại chủ yếu
trên dòng RRII 105, làm giảm sản lượng cao su khai thác đến 50%
(Rajalakshmy and Kothandaraman, 1996). Năm 1999, tỷ lệ nhiễm bệnh lên
tới 50 -70% ở Karnataka và miền Bắc vùng Malabar. Chiến dịch phòng trừ
bệnh đã được tiến hành trên 10.000 ha cao su, dưới sự tài trợ của Ngân hàng
thế giới, nhưng tới năm 2001 bệnh vẫn gây hại ở mức độ trung bình đến nặng
ở một số vùng (Jacob et al., 2004; Manju et al., 2001).
Tại Thái Lan: Tác giả Chanurag (2000) ghi nhận bệnh gây hại tại Trung
tâm nghiên cứu cao su Songkhla và các vùng phía Nam, Đông và phía Bắc
Thái lan trên các dòng vô tính Songkhla 36, PR 255, PR 305 và RRIT 251.
Tại Trung Quốc: Bệnh vàng rụng lá Corynespora xuất hiện ở một số
vườn cao su tại tỉnh Hải Nam và Vân Nam, miền nam Trung Quốc. Trong
tổng số 32 mẫu cao su bị bệnh thu thập từ 15 vườn cao su cả kinh doanh và
vườn ươm tại tỉnh Hải Nam và Vân Nam, 21 mẫu đã phát hiện được nấm
Corynespora (Pu, 2007).
1.3.2.2. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá cao su
Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên cao su lần đầu tiên được ghi nhận
tại Ấn độ vào năm 1958, trong vườn ươm tại Viện Nghiên cứu Cao su Ấn Độ
(RRII) ở Kottayam tỉnh Kerala (Ramakrishnan and Pillay, 1961).
Triệu chứng biểu hiện trên cây trong vườn ươm thường là những vết
chết hoại hình tròn trên lá với đường kính 1 – 8 mm, các vết bệnh thường đơn
lẻ, ít khi liên kết với nhau. Trung tâm vết bệnh có màu nâu sáng hay trắng với
vòng tròn màu nâu tối ở xung quanh, bao quanh vết bệnh là vùng quầng sáng
màu vàng. Phần mô của trung tâm vết bệnh bị khô rụng tạo ra những lỗ thủng
trên lá. Lá non bị co lại ở phần đầu lá. Lá non ở tầng trên bị rụng, cây bị hại
nhiều hơn, lá thường bị rụng trong điều kiện khô hạn (Jacob, 2006;
Ramakrishnan and Pillay, 1961).
12
Rajalakshmy et al. (1981) mô tả triệu chứng bệnh vàng rụng lá C.
cassiicola đối với cây cao su trồng trong bầu. Triệu chứng chủ yếu là các vết
bệnh có hình tròn hoặc không có hình dạng nhất định và có kích thước rất
thay đổi. Những cây cao su gốc ghép gieo từ hạt thu từ những cây bị bệnh
thường bị nhiễm bệnh và lá cây có màu đỏ, lá bị rụng (Jacob, 2006). Quá trình
rụng lá làm ảnh hưởng nặng tới sinh trưởng của cây non.
Theo Jayasinghe (2000), đối với cây thực sinh, mầm bệnh tấn công
trên các lá non và gây rụng lá. Quá trình rụng lá diễn ra liên tục và ra lá
mới ảnh hưởng đến sự phát triển của cây. Cây thực sinh trong giai đoạn
vườn ươm bị nhiễm bệnh thường chậm phát triển và không đạt được
đường kính gốc ghép đúng thời hạn.
Trên vườn cao su kinh doanh vết bệnh là các đốm màu nâu trên phiến
lá. Trên giống mẫn cảm, thường gặp các vết bệnh hình tròn điển hình hoặc
không có hình dạng nhất định với quầng vàng bao quanh. Vết bệnh chạy dọc
gân chính và gân phụ giống như hình xương cá hoặc đường ray tàu hỏa,
những triệu chứng này xuất hiện do nấm tiết ra độc tố tại vị trí nhiễm, độc tố
lan dọc theo các gân lá và làm đổi màu của gân lá. Vì độc tố lan nhanh hơn
sợi nấm nên nó phá hủy mô và hạn chế sự phát triển của nấm. Nếu bị nhiễm
nấm trên gân chính, lá non bị biến dạng và sau đó rụng đi, nếu nhiễm trên gân
phụ thì sự tồn tại của lá non tùy thuộc vào mức độ nhiễm và tạo ra hình dạng
đường ray xe lửa hay xương cá. Triệu chứng này ghi nhận trên dòng vô tính
RRIM 600 và GT1 nhưng kích thước vết bệnh nhỏ hơn so với dòng vô tính
RRII 105 và PB 260 (Jayasinghe et al., 2005).
Jacob (2006) cũng đã quan sát thấy ở vườn sản xuất, biểu hiện triệu
chứng bệnh trên cây cũng giống như đối với cây ở vườn ươm. Triệu chứng
bệnh ban đầu cũng là sự xuất hiện của một vài đốm tròn hay những vết bệnh
không định hình trên lá non, lá có màu xanh sáng. Triệu chứng dễ nhận thấy
là các vết bệnh dạng xương cá. Khi bệnh nặng lá chuyển thành màu vàng, sau
đó chuyển sang màu nâu đồng và cuối cùng lá có thể bị rụng. Một số lá biến
dạng, mô bệnh khô và rụng tạo ra những lỗ thủng trên lá bệnh. Nếu lá đã
13
thành thục và các vết bệnh rất nhỏ thì lá có thể tồn tại đến thời gian rụng lá.
Ngoài phiến lá, cuống lá và chồi cũng bị nhiễm bệnh. Các chồi non còn xanh
dễ bị nhiễm bệnh hơn. Dấu hiệu bệnh đầu tiên là vết nứt dạng hình thoi dọc
theo cuống lá và chồi, chồi bị bệnh có màu đen nâu, chồi bị chết. Khi bệnh
gây hại trên cuống lá cao su, toàn bộ lá chét bị rụng khi còn xanh. Cành bị
rụng lá có dạng tương tự như các sừng hươu (stag–horn). Đôi khi bệnh có thể
làm cho cây bị chết. Triệu chứng của bệnh vàng rụng lá thay đổi lớn trong
vòng 4 năm trở lại đây, đã gây nhiều trở ngại cho nhận diện và chẩn đoán
bệnh ban đầu (Evueh et al., 2011).
1.3.2.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của nấm Corynespora
cassiicola (Berk. & Curtis) Wei
Đặc điểm phân loại
Nấm được mô tả đầu tiên bởi Berk. & Curtis 1868 với tên gọi
Helminthosporium cassiicola, tới năm 1950 nấm được gọi là Corynespora
cassiicola (Berk.& Curtis) Wei.
Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Phân ngành: Pezizomycotina
Lớp: Dothideomycetes
Bộ: Pleosporales
Họ: Corynesporaceae
Tên khoa học: Corynespora cassiicola (Berk. & Curtic.) Wei.
Tên khác: Helminthosporium cassiicola Berkeley & Curtis;
Helminthosporium vignicola (Kawamura) Olive
Helminthosporium papaya Syd.
Cercospora melonis Cooke
Corynespora melonis (Cooke) Lindau;
Cercospora vignicola Kawamura
(Nguồn : http://www.mycobank.org)
14
Chu kỳ phát triển bệnh
Hình 1.1. Chu kỳ bệnh của nấm C. cassiicola
(Nguồn: http://mycobank.org)
Hình 1.2. Đặc điểm hình thái nấm C. cassiicola
(Nguồn: http://mycobank.org)
15
Đặc điểm sinh học, sinh thái nấm C. cassiicola
Về hình thái và hình dạng bào tử trên vết bệnh cũng như trên môi
trường nhân tạo có sự dao động rất lớn. Bào tử trên lá có màu nâu nhạt với
dạng hình lưỡi liềm hay thẳng chứa nhiều vách ngăn. Chiều dài biến thiên
lớn (22 - 300 µm), đôi khi đạt 700 µm. Chiều rộng biến thiên từ 5 - 10 µm.
Bào tử dạng đơn, đôi khi dạng chuỗi dính với nhau ở 2 đầu (Ellis and
Holiday, 1971). Trên môi trường PDA, PSA khuẩn lạc có màu xám đến nâu
(Liyanage and Jayasinghe, 1986).
Theo Chee (1988), nuôi cấy nấm C. cassiicola trong điều kiện 3 ngày chiếu sáng rồi đến 3 ngày tối ở 260C trên môi trường PSA, nguồn nấm phân lập từ cao su (Hevea brasiliensis) tạo ra số lượng bào tử đặc biệt lớn. Mười
tám nguồn nấm C. cassiicola thí nghiệm sinh trưởng trên môi trường PSA
không giống nhau về hình thái của tản nấm. Bào tử này mầm trong vòng 4h,
ống nảy mầm thường mọc ở cuối bào tử.
Phạm vi nhiệt độ từ 25 – 300C, ẩm độ 100%, bào tử nảy mầm trong 3 giờ và phát triển ống mầm ở vị trí n m giữa hai vách, nhưng phổ biến nhất ở hai đầu của bào tử. Nhiệt độ từ 15 – 200C, bào tử nảy mầm sau 12 giờ và khi nhiệt độ trên 35 – 400C bào tử không nảy mầm được. Ẩm độ trên 96% và nếu không có nước tự do hiện diện thì bào tử vẫn có thể nảy mầm được nhưng
thời gian kéo dài hơn 24 giờ (Liyanage and Jayasinghe, 1986).
Peiris et al. (2015) đã thấy có sự khác nhau về hình thái và đặc tính sinh
bào tử của các mẫu phân lập trên các cây ký chủ: Cao su, cà, đu đủ và cà
chua. Nuôi cấy trên môi trường, tản nấm phát triển có dạng hơi xốp, màu sắc
tản nấm biến thiên từ màu xanh hơi vàng đến màu xám. Các mẫu nấm phân
lập từ cao su cho sợi nấm có chiều rộng biến thiên từ 3,20 đến 3,58 μm trong
đó các mẫu nấm phân lập từ các ký chủ khác chiều rộng sợi nấm từ 6,00 đến
7,80 μm. Sợi nấm phân nhánh và có vách ngăn với bào tử phân sinh hình
thành ở đầu sợi nấm. Chiều dài bào tử biến thiên từ 15 đến 275 μm, chiều
rộng từ 3,75 đến 12,50 μm. Hình dáng bào tử từ thẳng, cong đến hình trụ. Các
mẫu nấm C. cassiicola phân lập từ cao su chủ yếu có bào tử mảnh, thẳng,
hình thành bào tử kém hơn so với các ký chủ khác.
16
Chee (1988) cho biết các nguồn nấm C. cassiicola sinh trưởng thích hợp
ở điều kiện 4 giờ chiếu sáng/ngày trong 7 ngày, và 5 - 6 giờ chiếu sáng xen kẽ
với tối sẽ sinh bào tử nhiều nhất. Khoảng nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của sợi nấm C. cassiicola là 25 – 270C. Sự sinh trưởng của tản nấm có thể đo được trong phạm vi nhiệt độ từ 20 – 300C. Ở 150C và 32± 20C, sự sinh
trưởng của nấm có thể nhận thấy nhưng không thể đo được thậm chí ở thời điểm sau 7 ngày nuôi cấy. Ở 350C, không quan sát thấy sợi nấm sinh trưởng. Khả năng sinh bào tử cao nhất ở nhiệt độ từ 25 – 270C.
Trong điều kiện nghiên cứu ở Hà Nam (Trung Quốc) khoảng nhiệt độ 25 – 300C, pH 5 - 6 ảnh hưởng tới sự nảy mầm của bào tử. Bào tử nấm C.
cassiicola phân lập từ dưa chuột có thể nảy mầm sau 2 giờ trong điều kiện có giọt nước, nhiệt độ 300C, tỷ lệ nảy mầm đạt cao hơn sau 6 giờ. Bào tử xâm
nhiễm b ng cách xâm nhập trực tiếp hoặc qua khí khổng (Tian et al., 2006).
Cũng tại tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) các nghiên cứu của Zang et al. (2010) đã xác định nhiệt độ từ 25 – 300C thích hợp cho sợi nấm phát triển,
nhưng nấm phát triển thích hợp nhất ở 30°C. Nấm phát triển tốt trong khoảng
pH từ 4 - 8. Sợi nấm phát triển tốt nhẩt trong môi trường chứa đường maltoza.
Bào tử nảy mầm trong khoảng nhiệt độ từ 25 – 35°C, nhưng thích hợp nhất ở
30°C. Sự khác biệt của pH không ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của bào
tử, nhưng trong môi trường chứa đường fructoza tỉ lệ nảy mầm của bào tử thấp.
Tác giả Nguyen et al. (2008) khi nghiên cứu đặc điểm hình thái các
nguồn nấm C. cassiicola từ các vườn cao su tại Malaysia cho thấy có sự khác
nhau về hình thái tản nấm và bào tử nấm.
Theo Fernado (2012), nấm Corynespora cassiicola có thể sinh bào tử trên môi trường PDA ở 10 – 350C, cao nhất 300C, bào tử sinh nhiều nhất khi nuôi cấy
12 ngày. Bào tử sinh ống mầm ở cả hai đầu, tỷ lệ nảy mầm thấp nhất 1,5 x 10
bào tử/ml. Nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm của bào tử trong khoảng từ 15 - 350C, ẩm độ trên 90%, dưới sự tác động của ánh sáng cực tím (254 nm).
17
Các mẫu phân lập C. cassiicola trong cùng một vùng sinh thái khác
nhau về hình thái, màu sắc khuẩn lạc, phát triển và sản sinh bào tử, khả năng
gây bệnh (Darmono et al., 1996; Déon et al., 2012; Dixon et al., 2009;
Jayasinghe and Silva, 1996; Qi et al., 2009; Romruensukharom et al., 2005).
Kumar and Jacob (2005) nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố khác
nhau đến sinh trưởng và khả năng sinh bào tử của 6 nguồn nấm C. cassiicola
phân lập từ cao su. Trong các axit amin, priline hỗ trợ nấm sinh trưởng và
sinh bào tử tốt nhất, tiếp theo là glycine. Trong số các chất dinh dưỡng
khoáng thì magie hỗ trợ sinh trưởng cho nấm tốt nhất và tiếp theo là canxi.
Trong số các nguyên tố vi lượng kẽm hỗ trợ sinh trưởng của nấm tốt nhất và
tiếp theo là đồng. Tất cả 6 nguồn nấm C. cassiicola sinh trưởng rất tốt trên
môi trường có bổ sung lactose và sinh trưởng kém trên môi trường tinh bột.
Nấm C. cassiicola có thể nuôi cấy trên nhiều môi trường khác nhau,
với pH thay đổi tùy môi trường. Tuy nhiên môi trường PDA là môi trường tối
ưu cho sự phát triển của nấm, môi trường PSA là môi trường thích hợp cho sự
hình thành bào tử (Liyanage et al., 1986).
Khả năng tồn tại của nấm C. cassiicola
Trên đồng ruộng, khi không có cây ký chủ, nấm gây bệnh cây có thể
tồn tại để duy trì và cung cấp nguồn bệnh cho quá trình lây nhiễm ở vụ sau. C.
cassiicola cũng được chứng minh là nấm truyền qua hạt trên đậu tương nhưng
trên cây rau thì chưa được báo cáo. Nấm có thể sống trên các loại cây trồng
còn sót lại trên đồng ruộng cũng như trên xác bã cây trồng và xác bã giun
tròn. Boosalis and Hamilton (1957) ghi nhận nấm C. cassiicola gây bệnh thối
rễ và thân cây đậu tương qua đông và có thể tồn tại trong đất ít nhất 2 năm.
Bệnh nặng hơn ở những ruộng đậu tương trồng 2 vụ liên tiếp.
Nấm có thể tồn tại trên tàn dư từ vụ này sang vụ khác trên đồng ruộng
tới trên 10 tháng và là nguồn lây nhiễm ban đầu, nấm tồn tại trong đất và trên
hạt giống của các cây vừng bị nhiễm bệnh. Sự lan truyền thứ cấp trên đồng
ruộng thông qua sự phát tán bào tử trong không khí và nước, từ các lá và tàn
dư bị nhiễm bệnh (Shukla et al., 1987). Hạt giống bảo quản trong điều kiện
18
50C 1, ẩm độ không khí 60%, tỷ lệ hạt nhiễm bệnh giảm chậm từ 89,8% tới
62% trong 10 tháng (Hansen et al., 1994).
Nấm dễ thích nghi với điều kiện môi trường để hình thành nòi mới
vượt qua tính kháng của các dòng vô tính cũng như phản ứng khác nhau với
thuốc trị bệnh. Tính độc của C. cassiicola ngày càng phát triển đa dạng và rất
thay đổi, khả năng gây độc của C. cassiicola trên các dòng vô tính là khác
nhau, tuỳ theo từng giai đoạn sinh trưởng (Jayashinge, 2000).
Pernezny và Simone (1993) khi nghiên cứu về nấm C. cassiicola gây ra
bệnh đốm tròn trên một số loài rau đã thông báo về khả năng sống sót và lan
rộng của loài nấm này trên đồng ruộng. Nấm có thể tồn tại tới 2 năm trên tàn
dư cây trồng. Phổ kí chủ rộng của loài nấm này cũng tạo điều kiện cho sự
sống sót của nấm. Các mẫu phân lập nấm C. cassiicola thường có thể lây
nhiễm cho những loài ký chủ khác nhưng không phải luôn xảy ra với tất cả
các trường hợp.
Theo các nghiên cứu của Manju (2014, 2016), tại Ấn Độ bệnh vàng
rụng lá cao su xuất hiện thường xuyên trên vườn cao su trong mùa khô sau
khi hình thành lá mới và tăng dần từ tháng 3 đến tháng 4. Tác nhân gây bệnh
tồn tại trên cây bị nhiễm bệnh trong suốt cả năm với mức độ khác nhau.
Những lá bị nhiễm bệnh là nguồn bệnh đầu tiên cho quá trình xâm nhiễm mới
trong điều kiện thích hợp. Ngoài ra, nấm có thể tồn tại trên tàn dư lá rụng từ
mùa này sang mùa khác dưới dạng sợi nấm dưới vỏ cành bị nhiễm bệnh.
Hậu bào tử là dạng cấu trúc ngủ nghỉ cho phép nấm tồn tại trong trường
hợp điều kiện tự nhiên bất thuận hoặc không có ký chủ (Meronuck and
Pepper, 1968). Hậu bào tử còn là nguồn bệnh ban đầu cho sự lây lan gây bệnh
của nấm (Agrios, 2005). Rất ít nghiên cứu ghi nhận sự hiện diện của hậu bào
tử của nấm C. cassiicola. Olive et al. (1945), Sarma and Nayudu (1971) đã
ghi nhận hậu bào tử nấm C. cassiicola trên nghệ tây (C. sativus), đậu dải
(Vigna sinensis) và cà tím (Solanum melongena). Ricardo (2012) đã nghiên
cứu việc tạo hậu bào tử của 15 mẫu nấm C. cassiicola trên nhiều cây trồng
19
như: Nghệ tây, sơ ri, bí xanh, đậu tương, cà chua, đu đủ, hoa ngũ sắc, xà
lách…trong điều kiện in vitro và in vivo. Tác giả đã ghi nhận có 6 mẫu trong
tổng số 15 mẫu phân lập tạo ra hậu bào tử trong cả hai điều kiện in vitro và in
vivo, đó là 3 mẫu phân lập từ nghệ tây (C. sativus), 1 mẫu phân lập từ cây ngũ
sắc (L. camara), 1 mẫu phân lập từ sơ ri (Malpighia glabra) và 1 mẫu phân
lập từ dạ hương ngưu (Venonia cinerea) trong đó hậu bào tử sản sinh nhiều là
mẫu C. cassiicola phân lập từ cây Sơ ri (M. glabra) và nghệ tây (Cucumis
sativus), thấp nhất là mẫu phân lập từ cây dạ hương ngưu (V. cinerea) và hoa
ngũ sắc (Lantana camara). Hậu bào tử được hình thành theo 3 cách: phần
cuối sợi nấm (terminal), xen vào giữa sợi nấm (intercalary) và tạo dạng hình
chuỗi (chain) với 5 hậu bào tử (hình 1.3 ).
Hình 1.3. Hậu bào tử tạo ra trong điều kiện in vitro và in vivo.
A. Tạo ra từ đầu sợi nấm; B và C. Tạo ra từ giữa sợi nấm; D. Tạo hình chuỗi
(Nguồn: Ricardo, năm 2012)
20
Phổ ký chủ của nấm C. cassiicola
Trong tự nhiên sự lan truyền và hình thành dịch bệnh phụ thuộc vào sự
tồn tại và số lượng của nguồn ký sinh gây bệnh, sự có mặt của ký chủ trên
đồng ruộng và sự thuận lợi của các yếu tố môi trường cho sự phát triển của
dịch bệnh. Sự tồn tại và lan truyền của các nấm gây bệnh cây trong tự nhiên
không những phụ thuộc khả năng bảo tồn, duy trì sức sống của nấm mà còn
phụ thuộc vào khả năng xâm nhập gây bệnh trên nhiều loại cây trồng của
nấm. Phổ ký chủ của nấm càng rộng, độc tố của nấm cao thì khả năng tồn tại,
lan truyền gây bệnh của nấm trên đồng ruộng càng lớn .
Là một loài ký sinh đa thực, nấm C. cassiicola gây hại trên nhiều loại
cây trồng ở 70 nước trên thế giới. Tại khu vực Thái Bình Dương đã ghi
nhận được sự hiện diện của nấm C. cassiicola ở trên 20 nước. Nấm đã được
phát hiện gây hại trên lá, thân, quả, rễ của trên 300 loài cây thuộc 145 chi ở
53 họ thực vật (Farr and Rossman, 2014; http://nt.ars-grin.gov/
fungaldatabases).
Nấm C. cassiicola được ghi nhận gây bệnh trên đậu tương và đậu đỏ
lần đầu tiên vào năm 1945 với tên gọi Helminthosporium vignae (Olive et al.,
1945) . Đến nay, nấm đã được ghi nhận là tác nhân gây bệnh trên cao su, cà
chua, dưa chuột, vừng, hồ tiêu, đậu ma, cà, ớt, rau chân vịt, mướp tây, trầm
hương, dạ hoa, hương thảo, bạch đàn, xô đỏ, ngô đồng, bông ở Trung Quốc,
Hàn Quốc, Ấn Độ, Brazin… (A Li Chai, 2014; Butler et al. 2016; Chase et
al., 2012; Chee, 1990; Conner et al. 2013; Fakhruddin, 2013; Fernando et al.,
2013; Fulmer et al., 2012; Galbieri et al., 2014; Koenning et al., 2006; Lee,
2013; Li, 2014; Lisboa, 2016; Oliveira et al., 2007; Patrick et al. 2015; Rajib,
2012; Reis, 2014; Sharma, 2012; Wei, 2012; Wei et al. 2014).
Theo Peiris et al. (2015) các nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ các
cây ký chủ khác nhau có khả năng lây nhiễm chéo rất cao. Tuy nhiên khả
năng gây bệnh của các nguồn nấm phụ thuộc vào độc tố cũng như khả năng
21
chuyên tính của các nguồn nấm. Một số nguồn nấm C. cassiicola có khả năng
gây bệnh cho nhiều loại ký chủ, một số nguồn chỉ có thể gây bệnh khi cây có
vết thương. Một số nguồn nấm C. cassiicola có độc tính cao có thể gây bệnh
trên nhiều cây ký chủ, một số khác lại chỉ biểu hiện trên một số ký chủ riêng
biệt (Cutrim, 2003; Pernezny & Simon, 1993). Nguồn nấm C. cassiicola phân
lập từ dưa chuột có thể lây nhiễm chéo cho nhiều loại ký chủ khác nhau, trong
đó nguồn nấm phân lập từ cây xà lách chỉ lây bệnh được cho một số cây
(Oliverira et al. 2007). Nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ cây xô đỏ (Salvia
splendens) chỉ lây nhiễm cho cây xô đỏ mà không lây nhiễm được cho dưa
chuột, hồ tiêu (Furukawa, 2008).
Silva et al. (1998) khi đánh giá về khả năng lây nhiễm của 16 nguồn
nấm C.cassiicola phân lập trên cao su ở Sri Lanka và 5 nguồn phân lập từ các
cây ký chủ khác ở Australia đã nhận thấy, nguồn nấm phân lập từ đu đủ có
khả năng lây nhiễm trên cà chua và cao su, không lây nhiễm được trên đậu hà
lan và cây cà. Nguồn nấm phân lập từ cây mimosa và bạc hà có khả năng lây
nhiễm cho cây cà, cao su, cà chua nhưng không lây nhiễm được trên đậu Hà
lan. Các nguồn nấm phân lập từ các dòng vô tính cao su ở Sri Lanca đều lây
nhiễm được cho tất cả các cây ký chủ trừ cây cà.
Nấm C. cassiicola phân lập từ đậu lông (Calopogonium mucunoides), cây
cỏ Synedrella nodiflora, dưa chuột, đậu tương và cà chua gây bệnh nặng trên cà
chua và cà nhưng gây bệnh trung bình trên vừng và bông (Onesirosan et al.,
1974). Cutrim (2003) đã sử dụng các nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ các
cây ký chủ khác nhau để lây nhiễm nhân tạo trên lá cây sơ ri, nguồn nấm phân
lập từ cây đỗ quyên, cà chua, quả bí và sơ ri biểu hiện triệu chứng điển hình trên
lá sơ ri trong khi nguồn nấm phân lập từ hồ tiêu và đu đủ không gây bệnh trên lá
sơ ri. Một nghiên cứu khác cho thấy 15 nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ
nhiều cây ký chủ khi lây nhiễm trên 12 cây ký chủ khác nhau cho sự khác nhau
về mức độ mẫn cảm của nấm đối với các cây ký chủ (Oliveira, 2007).
22
Ở Malaysia, nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ cao su chỉ gây bệnh
cho cao su mà không lây nhiễm trên ớt, ca cao, đu đủ, dưa chuột, xà lách,
đậu tương và cây dầu cọ (Dung, 1999; Chee, 1988).
Tại Indonesia, nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ đu đủ có thể lây
bệnh trên một số giống cao su nhưng không lây nhiễm được cho đậu tương và
sắn (Suwarto et al., 2000).
1.3.2.4. Nghiên cứu về các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát
sinh phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su
Dịch bệnh vàng rụng lá cao su do nấm C. cassiicola được báo cáo ở
nhiều nước trồng cao su ở Châu Á. Có ba yếu tố cơ bản tạo ra sự bùng phát
của dịch bệnh, đó là sự có mặt của tác nhân gây bệnh, thời tiết thuận lợi và
cây ký chủ ở giai đoạn mẫn cảm nhất với tác nhân gây bệnh. Các yếu tố
môi trường như ẩm độ cao, nhiệt độ từ 28-30°C, trời nhiều mây với lượng
mưa trung bình thuận lợi cho sự nảy mầm của bào tử nấm C. cassiicola.
Trong điều kiện đó, lá non dễ dàng bị nhiễm bệnh (Sailajadevil, 2006;
Situmorang et al., 1996).
Tại các nước trồng cao su ở Châu Á, nơi trồng nhiều những dòng cao su vô
tính mẫn cảm với tác nhân gây bệnh, nấm có thể vượt qua tính kháng của các
dòng vô tính cũng như thích ứng khác nhau với thuốc trừ bệnh, để hình thành
những chủng mới trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi. Tính độc của nấm C.
cassiicola có nhiều thay đổi, khả năng gây độc của C. cassiicola trên các dòng vô
tính là khác nhau, tuỳ theo từng giai đoạn sinh trưởng (Jayashinge, 2000).
Sự lan truyền và phát tán bào tử nấm C. cassiicola trên đồng ruộng
được xác định b ng bẫy bào tử đặt ở vùng giữa của tán cao su. Kết quả cho
thấy sự phóng thích bào tử bắt đầu vào lúc 8 giờ sáng và đạt đỉnh cao vào 12 h
trưa, vào ban đêm bào tử phóng thích ít hoặc không có sự phát tán. Độ ẩm và
gió ảnh hưởng lớn tới sự lan truyền bào tử nấm. Tuy nhiên số bào tử đếm
được cao hay thấp còn tùy thuộc vào điều kiện tiểu khí hậu và vùng tán cao su
23
thích hợp cho sự lây nhiễm và phát triển của nấm bệnh (Chee, 1988; Manju,
2006; Manju, 2011; Radziah et al., 1996).
Triệu chứng bệnh phát triển có liên quan đến lượng mưa, nhiệt độ và độ
ẩm. Mưa vào buổi sáng tạo điều kiện để triệu chứng phát triển trên các lá từ
2-53 ngày tuổi, lá rụng từ 2-51 ngày sau khi các vết bệnh xuất hiện, bào tử
phát tán trong suốt cả ngày và đêm, cao điểm vào giữa trưa (Purwantara and
Pawirosoemardjo, 1991). Cao su trồng ở vùng thấp bị bệnh nặng hơn
(Situmorang et al., 1984).
Nấm C. cassiicola phát sinh gây hại mạnh trên cao su từ lúc cây bắt đầu
mọc lá đến lúc lá có màu xanh nhạt. Trong thời gian bệnh gây hại, ở những vườn
bị bệnh, lá non khô rụng với nhiều vết bệnh hình tròn. Bệnh xảy ra đầu tiên trên
những cây gần đường hoặc gần những khu vực trống trải. Những cành tiếp xúc
với ánh nắng mặt trời thường bị bệnh rất nặng, lá có biểu hiện bị cháy và chuyển
thành màu nâu tái. Nấm có thể tồn tại trên chồi đến năm sau và bắt đầu gây bệnh
khi lá mới mọc. Thân cây gãy rơi xuống đất cũng là nguồn gây bệnh (Jacob,
2006; Evueh et al., 2011). Một số vùng bị nhiễm bệnh nặng, quá trình rụng lá lặp
lại nhiều lần dẫn đến cây khô, chết (Jacob, 1997).
Trên cây cao su, nấm C. cassiicola gây hại quanh năm, nấm xâm nhập
chủ yếu ở mặt dưới lá qua lớp biểu bì và khí khổng, ngoài ra nấm còn tiết ra
enzyme cellulase giúp phân huỷ tế bào. Trong suốt quá trình sinh trưởng nấm
tiết ra độc tố gây độc cho cây cao su, chỉ với một lượng nhỏ độc tố ở gân
chính của lá cũng đủ gây rụng lá (Chee, 1988).
Triệu chứng bệnh thể hiện khác nhau phụ thuộc vào tuổi cây, chủng
loại giống và vùng trồng (Jayasinghe et al., 1996).
1.3.3. Những nghiên cứu về các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh
vàng rụng lá cao su
1.3.3.1. Biện pháp giống
Biện pháp hiệu quả và kinh tế nhất để phòng trừ bệnh là phát triển và
trồng các dòng cao su vô tính chứa gen kháng bệnh. Sử dụng dòng vô tính
kháng bệnh giúp giảm ô nhiễm môi trường do sử dụng các thuốc BVTV.
24
Theo Ho et al. (1974), có thể ngăn chặn sự bùng phát của bệnh do nấm
C. cassiicola b ng cách trồng cao su ở những vùng có điều kiện môi trường
không thuận lợi cho sự phát triển của tác nhân gây bệnh, sử dụng các dòng
cao su kháng bệnh, cũng như trồng nhiều dòng hoặc đa dòng ở những vùng có
nguy cơ lây bệnh cao.
Chee (1988) xây dựng phương pháp đánh giá bệnh vàng rụng lá b ng
cách điều tra, theo dõi chặt chẽ bệnh trên vườn kiểm định bệnh và lá cắt rời.
Tác giả cho r ng các dòng vô tính khác nhau phản ứng với bệnh do nấm C.
cassiicola khác nhau. Hiện nay các phương pháp tuyển chọn dòng vô tính
với các bệnh lá được áp dụng phổ biến ở các nước trồng cao su.
Tính kháng của các dòng vô tính cao su được đánh giá dựa vào kích
thước, số lượng vết bệnh, quá trình lây nhiễm, chỉ số bệnh, sự phát triển triệu
chứng dạng xương cá, phát triển của sợi nấm, rụng lá trên đồng ruộng. Ngoài
ra để đánh giá tính kháng, lá cao su được lây nhiễm nhân tạo với dung dịch
bào tử nấm, kích thước vết bệnh được đo trong 4 ngày. Dòng vô tính GT1
được đánh giá kháng bệnh với cả 4 nguồn nấm trong đó dòng vô tính PB 260
nhiễm cao. Các dòng vô tính PB235 và RRIC 100 kháng từng phần. Ở Ấn Độ,
đánh giá giống chống chịu với bệnh vàng rụng lá được thực hiện tại Trại
giống Nettana, Karnataka, các dòng vô tính trồng trong trại đều nhiễm với
bệnh này, trong đó các dòng vô tính RRIM 600, IAN 45/873, KRS 25, GT1
có khả năng chống chịu (Manju, 2010).
Tại Indonesia, các dòng vô tính nhiễm bệnh nặng bao gồm PPN 2658,
PPN 2444 và PPN 2447. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, dòng vô tính
BPM 1 và PR 261 chuyển từ dòng vô tính kháng cao sang kháng trung bình
(Sinulingga et al., 1996)
Theo các tác giả Dung và Hoan (1999), các dòng vô tính LH 88/372;
RRIC 110, GV 1479, RRIC 103, và RRIC 104 nhiễm nặng còn các dòng PB
235, RRIM 600, VM 515 và RRIC 110 nhiễm nhẹ.
25
Theo Pu et al. (2007), ở Trung Quốc khi nhân giống vô tính, việc sử dụng
nguồn cây giống sạch bệnh là biện pháp chủ yếu để phòng trừ bệnh rụng lá do
nấm C. cassiicola. Các tác giả cũng đánh giá và kết luận dòng vô tính RRIM600
rất mẫn cảm với bệnh, RRIC121, RRIM600, KRS225, RRIC12 mẫn cảm mức
trung bình, GT1, PB86 và PB213 chống chịu bệnh ở mức trung bình.
1.3.3.2. Biện pháp canh tác
Phòng trừ bệnh hại cây trồng b ng kỹ thuật canh tác bao gồm những
nguyên lý của việc né tránh, ngăn cản hoặc trừ diệt tác nhân gây bệnh. Dịch
bệnh do nấm C. cassiicola trên cao su có thể được khống chế b ng việc trồng
các dòng vô tính cao su trong điều kiện môi trường không thích hợp cho nấm
phát triển, hoặc trồng các dòng vô tính chống chịu với bệnh, trồng nhiều dòng
vô tính trong vùng có nguy cơ cao (Ho et al., 1974)
Tại các vườn cao su thiếu dinh dưỡng, hệ vi sinh vật đất suy giảm, nấm
C. cassiicola có điều kiện phát triển gây bệnh và phát tán rất nhanh trong mùa
mưa khi ẩm độ của không khí bão hoà. Bón đủ phân hữu cơ và NPK cho
vườn cao su sẽ hạn chế bệnh phát triển (Liyanage, 1987).
Trồng các dòng, giống cao su chống chịu bệnh, hủy bỏ cây bị bệnh nặng và
chết hoàn toàn, làm sạch đất để trồng cây mới. Vệ sinh vườn cao su thường xuyên
để phòng trừ kịp thời. Nên bón thêm phân chuồng để tăng hàm lượng vi sinh vật
trong đất nh m hạn chế nấm bệnh và bón cân đối NPK nên tăng 17-20% phân kali
ở vườn cao su bắt đầu bị bệnh. Bón cân đối NPK theo qui trình từng nước và phụ
thuộc đất trồng cao su. (Jayasinghe et al.,2006; Manju, 2011b).
1.3.3.3. Biện pháp sinh học
Những năm gần đây, vi sinh vật đối kháng được sử dụng rộng rãi để
phòng trừ bệnh hại trên cao su. Các tác nhân sinh học như Bacillus subtilis,
Rhizobium spp., Streptomyces spp., Pseudomonas fluorescens, Trichoderma
harzianum, T. viride đã được đánh giá khả năng đối kháng với nhiều tác nhân
gây bệnh trên cao su trong điều kiện phòng thí nghiệm (Vanitha et al.,1994;
Kochuthresiamma, J.,2006).
26
+ Sử dụng nấm đối kháng
Theo Jayasuriya (1997) một số nấm đối kháng Trichoderma
harzianum, T. koningii, T. viride, T. hamatum, Gliocladium viens, Aspergillus
niger, Penicillium spp. đã hạn chế sự gây hại của các tác nhân gây bệnh trên
lá cao su.
Manju (2011a) cho biết Trichoderma viride ức chế sự phát triển của
nấm trong điều kiện invitro và ngoài đồng ruộng. T. harzianum, Bacillus
subtilis and Pseudomonas fluorescens có hiệu quả ức chế nấm trong điều kiện
invitro, chưa ghi nhận hiệu quả ở điều kiện đồng ruộng.
+ Sử dụng vi khuẩn đối kháng
Sử dụng các chế phẩm Bacillus subtilis, Pseudomonas chlororaphis, P.
fluorescens để nhúng rễ và phun lên lá cây diệp hạ châu thân xanh
(Phyllanthus amarus) đã giảm bệnh cháy thân cây gây ra bởi nấm C.
cassiicola. Chúng làm tăng hoạt động của các enzym peroxidase, polyphenol
oxidase, chitinase và 1 3-β-glucanase của cây tới 10 ngày sau lây nhiễm với
nấm C. cassiicola. Philip et al. (2005) phân lập vi khuẩn nội sinh từ rễ, thân,
cành, lá, hoa cây cao su và đã chọn được một số chủng có hiệu quả ức chế
nấm C. cassiicola trong điều kiện nhà lưới.
1.3.3.4. Biện pháp hóa học
Năm 1958, báo cáo đầu tiên về khuyến cáo sử dụng thuốc hóa học để
trừ bệnh Corynespora trên lá cao su đối với cây trong vườn ươm đã được
công bố. Phun hỗn hợp booc đô (1%) hoặc Zinep (0,24%) với hai lần phun và
cách nhau ba tuần trong mùa bệnh (Ramakrishnan and Pillay, 1961).
Có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các hoạt chất bảo vệ thực
vật đối với nấm C.cassiicola trong điều kiện invitro và đồng ruộng.
Wheverton (2016) khẳng định hoạt chất Carbendazim, Thiophanate metyl có
hiệu quả ức chế nấm C. cassiicola gây đốm lá đậu tương trong điều kiện
invitro. Nhiều nghiên cứu thử nghiệm các thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ
27
bệnh do nấm C. cassiicola gây ra trên nhiều loại cây trồng và đều cho kết quả
khả quan. Choudhary (2014) cho thấy hỗn hợp Carbendazim 50WP (0,1%) và
Thiram 75WP (0,15%) xử lý hạt vừng có hiệu quả hạn chế bệnh cháy lá vừng
do nấm C. cassiicola với tỷ lệ bệnh tương ứng 11,15% và 9,91% trong đó đối
chứng là 38,69 %.
Trong điều kiện vườn ươm, Fernando et al. (2010a) ghi nhận khi phun
carbendazim 0,5g/l cách nhau 7-10 ngày hoặc các hoạt chất khác như
Mancozeb, Metalaxyl 8% + Mancozeb 64%, Captan + Propineb 3g/l cách
nhau 7 ngày có hiệu quả quản lý bệnh vàng rụng lá trong điều kiện vườn ươm,
trong đó các hoạt chất như tebuconazole, hexaconazole ít hiệu quả hơn.
Tại Ấn Độ, cả hai loại thuốc trừ nấm có tác động thấm sâu và tiếp xúc
đã được thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và những vườn ươm bị bệnh. Đối
với thí nghiệm trên môi trường nhân tạo, Carbendazim nồng độ 25 ppm hoàn
toàn ngăn cản khả năng sinh trưởng của tác nhân gây bệnh. Trong số những
loại thuốc đưa ra thử nghiệm thì Mancozeb 0,2%, Carbendazim 0,5% và hỗn
hợp của Metalaxyl với Mancozeb 0,2% rất có hiệu quả trong phòng trừ bệnh
trên vườn ươm. Phun Mancozeb một lần/tuần là có hiệu quả phòng trừ bệnh
và chi phí thấp nhất (Joseph, 2002).
Jill (2016) đã thử nghiệm quản lý bệnh do nấm Corynespora trong điều
kiện vườn ươm cho thấy hiệu quả giảm bệnh từ 92,51% tới 98,08%. khi
phun thuốc 4 lần (1 tuần/lần) với các hoạt chất Propineb, Chlorothalonil và
Copper hydroxide .
Hỗn hợp của Benomyl và Thiram (Benlate T) khi phun có hiệu quả
phòng trừ bệnh ở cây vườn ươm nhưng chỉ giữ được 50% số lá ở những cây
trong vườn sản xuất thuộc dòng vô tính RRIC 103. Một số loại thuốc trừ nấm
khác cũng có hiệu quả phòng trừ bệnh như Chlorothalonil, Thiademmefon,
Tridemorph, Mancozeb, Orthocide và Propineb (Chee, 1990).
Đối với cây cao su ở vườn sản xuất, nhiều tác giả cho biết, cần tiến hành
phun thuốc ngay từ khi bệnh mới xuất hiện. Thí nghiệm tiến hành tại phía nam
28
của Karnataka, Ấn Độ, sử dụng máy phun với thể tích lớn và phun 2 lần cách
nhau từ 2-3 tuần, liều lượng 2000 lít/ha b ng các loại thuốc như Mancozeb 0,2%,
Carbendazim 0,05% hoặc Booc đô 1% trong giai đoạn rụng lá sẽ cho hiệu quả
phòng trừ bệnh, trong đó mancozeb và carbendazim cho hiệu quả cao nhất.
Trong thực tiễn việc phun với thể tích lớn ở vườn cao su sản xuất sẽ gặp nhiều
khó khăn như tốn công lao động, thiếu thiết bị phun từ dưới mặt đất cũng như
khả năng duy trì hoặc thấm sâu của thuốc trên bề mặt lá (Jacob, 2004).
Các hoạt chất Mancozeb, Chlorothalonil, Carbendazim, Tridemorph,
Hexaconazole, hỗn hợp Metalaxyl + Mancozeb, Benomyl và Thiram,
Propineb + Oxadixyl, Mancozeb + Carbendazim, Hexaconazole + Captan,
Difenoconazole cũng được báo cáo có hiệu quả phòng trị bệnh (Manju, 2000,
2006; Jayasinghe et al., 2006; Chee, 1990). Phun thuốc trừ nấm 4-6 lần, mỗi
lần cách nhau 1 tuần cho hiệu quả phòng trừ bệnh cao. Tuy nhiên, phòng trừ
bệnh b ng thuốc hóa học không phải là phổ biến ở Indonesia do chi phí cao.
Sử dụng thuốc hóa học kết hợp với biện pháp gây rụng lá nhân tạo và
quản lý dinh dưỡng để phòng trừ bệnh rụng lá cao su. Một hỗn hợp của
Benomyl (500 g/ha) và bổ sung phân hữu cơ (cao gấp 4 lần) để lá mọc nhanh
trước mùa bệnh. Gây rụng lá không có hiệu quả quản lý bệnh trong vườn kinh
doanh (Hashim et al., 1996).
Liyanage et al. (1987) khuyến cáo sử dụng các hoạt chất Benomyl,
Mancozeb, Orthocide và Propineb có hiệu quả khi sử dụng định kỳ 5
ngày/lần. Tuy nhiên bệnh lại tái phát khi dừng phun thuốc. Phun Mancozeb
(500g/ha) hoặc Chlorothalonil (500g/ha) 1 tuần/lần bổ sung thêm Tridemorph
75EC 150ml/ha có khả năng làm tăng hiệu quả của thuốc trên vườn cao su
kinh doanh.
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC
1.4.1. Những nghiên cứu về các bệnh rụng lá trên cây cao su
Theo Phan Thành Dũng và cs (2011), các đối tượng gây hại trên cao su
tại Việt Nam bao gồm: nhóm bệnh hại lá (bệnh phấn trắng, bệnh héo đen đầu
29
lá, bệnh đốm mắt chim, bệnh lá rụng mùa mưa, bệnh do nấm Corynespora);
nhóm bệnh hại thân cành (bệnh nấm hồng, bệnh do Botryodiplodia, bệnh khô
ngọn khô cành, nứt vỏ); bệnh mặt cạo (bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh khô mủ);
bệnh rễ (bệnh rễ nâu).
Bệnh phấn trắng
Tại Việt Nam, mùa bệnh phấn trắng phổ biến vào giai đoạn cây cao su
ra lá mới từ tháng 1-3 hàng năm. Bệnh gây rụng lá nhiều lần làm chậm thời
gian khai thác và giảm sản lượng 10-50% ở vườn cao su kinh doanh, chậm
sinh trưởng và làm chết cây ở vườn cao su kiến thiết cơ bản (KTCB) cũng
như ở vườn nhân và ươm. Đa số dòng vô tính (dvt) cao su cao sản đang được
khuyến cáo trong nước đều mẫn cảm với bệnh phấn trắng, trong khi các dvt
kháng bệnh thường có sản lượng thấp.
Bệnh rụng lá mùa mưa
Bệnh xuất hiện vào mùa mưa ở vùng đất đỏ Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên và một số vùng miền Trung (Phan Thành Dũng, 2000). Đây là bệnh
chính gây hại cho cây cao su ở các vùng Tây nguyên. Triệu chứng đặc trưng
nhất là cuống lá có cục mủ màu đen hoặc trắng tại trung tâm vết bệnh màu
nâu hoặc xám và lá bệnh rụng còn xanh gồm cả 3 lá chét và cuống. Chồi xanh
đốm bệnh hình bầu dục và có mầu nâu đen, nếu bệnh nặng có thể gây chết
chồi. Phòng trừ b ng Ridomil 72MZ 0,3 - 0,4%, Boocdo 1% đã hạn chế được
bệnh. Cục Trồng trọt cũng khuyến cáo dòng vô tính LH82/158 do Viện
Nghiên cứu Cao su tạo ra có khá chống chịu với bệnh rụng lá mùa mưa do
nấm Phytophthora gây ra.
Bệnh héo đen đầu lá và rụng lá
Tại Việt Nam bệnh chỉ xuất hiện vào mùa mưa và gây hại cho vườn
nhân giống và vườn kiến thiết cơ bản. Do bệnh xảy ra vào mùa mưa (tháng 6 -
10) khi lá đã ổn định nên ít có tác hại cho cây cao su khai thác. Bệnh gây hại
chồi và lá non, làm lá vàng, rụng lá và chết chồi dẫn đến chậm sinh trưởng,
giảm chất lượng gỗ ghép và tỷ lệ ghép sống thấp.
30
Phòng trừ b ng trồng dòng vô tính kháng bệnh: PB86, GT1, PR261.
Diệt trừ cỏ dại và vệ sinh vườn cây để giảm ẩm độ và nguồn bệnh từ cây ký
chủ khác. Sử dụng thuốc Boocdo 0,75%, Benlate 0,5% có hiệu quả cao trong
phòng chống bệnh.
1.4.2. Những nghiên cứu về bệnh vàng rụng lá trên cây cao su
1.4.2.1. Lịch sử phát hiện, phân bố và thiệt hại của bệnh vàng rụng lá
Vào tháng 8 năm 1999, bệnh vàng rụng lá cao su do nấm Corynespora
phát hiện lần đầu ở Việt Nam tại Trạm Thực nghiệm Cao su Lai Khê thuộc
Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam. Đến tháng 9 năm 1999, bệnh được phát
hiện ở các khu vực trồng cao su khác ở vùng miền Đông Nam Bộ. Bệnh gây
hại chủ yếu ở trên ba dòng vô tính là RRIC 103 và RRIC 104 và LH 88/372.
Bệnh đã làm cho 221 cây cao su bị loại khỏi vườn của trại thực nghiệm Lai
Khê. Hơn 3000 cây cao su bị bệnh đã được chặt bỏ tại các nông trường trồng
cao su để tránh sự lan truyền của bệnh vàng rụng lá từ những cây bị nhiễm
bệnh (Phan Thành Dũng và Vi Văn Toàn, 2000).
Bệnh trên cao su do nấm C. cassiicola gây ra cũng đã phát hiện được tại
một số vùng trồng cao su tại Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phủ Quỳ - Nghệ
An, Nông trường Hà Trung – Thanh Hóa (Trung tâm giám định kiểm dịch thực
vật và Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu I, 1999-2000).
Từ cuối 2009 đến giữa năm 2010, do điều kiện thời tiết thuận lợi, mưa
nhiều, bệnh vàng rụng lá đã phát sinh và gây hại trên diện tích lớn vườn cây
cao su tại vùng Đông Nam Bộ và một số vùng Tây Nguyên. Nấm đã tấn công
cả trên lá già, lá non, chồi non gây vàng rụng lá ảnh hưởng đến sinh trưởng và
sản lượng mủ của vườn cây cao su (Phan Thành Dũng, 2010).
Tháng 7/2010, bệnh vàng rụng lá phát triển và lan rộng ở cả cao su
tiểu điền và cao su đại điền, thời điểm này diện tích cao su bị bệnh là trên
5.200 ha. Tới tháng 9/2010 có 10 tỉnh ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cao
su bị nhiễm bệnh với diện tích khoảng 15.000 ha. Tại Bình Phước, bệnh bắt
đầu xuất hiện vào khoảng đầu tháng 6 năm 2010, sau đó phát triển lây lan ra
31
diện rộng với diện tích bị nhiễm lúc cao điểm là 8.024 ha, trong đó diện tích
nhiễm nhẹ là 6.535 ha; trung bình 1.269 ha và diện tích nhiễm nặng là 220
ha. Bệnh gây hại ở hầu hết các địa phương trồng cao su, trong đó đáng kể
nhất là dòng vô tính RRIV 4 đã được trồng trên diện tích khá lớn cả ở cao su
đại điền và tiểu điền.
Theo Phan Thắng và Nguyễn Cường (2012) bệnh vàng rụng lá cao su
do nấm C. cassiicola có tác hại lớn trên các giống mẫn cảm, bệnh đã làm cao
su giảm năng suất tới 30%.
1.4.2.2. Triệu chứng bệnh
Theo Phan Thành Dũng và cs. (2000), triệu chứng bệnh cao su do nấm
Corynespora tùy thuộc vào vị trí bị hại trên lá, cuống lá và thân.
Trên lá triệu chứng dễ nhận diện nhất đặc trưng với vết bệnh màu đen
có hình dạng xương cá dọc theo gân lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi các vết
lan rộng gây chết từng phần lá do sự phá hủy của lục lạp, sau đó toàn bộ lá
đổi màu vàng-cam và rụng từng lá một. Nhưng triệu chứng trên lá có sự thay
đổi lớn trong thời gian gần đây.
Trên lá non các vết bệnh có hình tròn màu xám đến nâu với vòng màu
vàng xung quanh, tại trung tâm đôi khi hình thành lỗ. Lá quăn và biến dạng
sau đó rụng toàn bộ.
Trên chồi và cuống lá: vết nứt dọc theo chồi và cuống lá dạng hình
thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa đen, vết bệnh có thể phát triển dài đến 20 cm
gây chết chồi, chết cả cây. Trên gỗ có sọc đen chạy dọc theo vết bệnh. Trên
cuống lá có vết nứt màu đen chiều dài 0,5 - 3,0 mm.
Bệnh làm rụng lá, làm giảm quá trình quang hợp của cây, đối với
vườn cao su đang khai thác sẽ làm giảm sản lượng, chất lượng mủ, bệnh nặng
có thể gây chết cây. Bệnh này xảy ra quanh năm và suốt chu kỳ sống của cây
cao su nên có tác hại lớn. Đến nay, số lượng dòng vô tính bị nhiễm bệnh tăng
lên nhiều, trong đó đáng kể nhất là dòng vô tính RRIV 4 đã được trồng trên
diện tích khá lớn cả ở cao su đại điền và tiểu điền.
32
1.4.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm C. cassiicola
Tác giả Lê Thị An Nhiên (2016) cho biết nấm C. cassiicola phân lập
trên dòng vô tính cao su RRIV 5 tại Đồng Nai phát triển phù hợp trên môi trường thạch và lá cao su, nhiệt độ 290C, pH 6,5. Nguyễn Thị Thu Thủy
(2016) khi nghiên cứu nấm C. cassiicola gây bệnh rụng lá cao su tại Thừa
Thiên Huế cũng cho kết quả tương tự. Nguyễn Đôn Hiệu và cs. (2012) đã
tiến hành thí nghiệm xác định tính gây bệnh của 4 mẫu nấm phân lập từ cao
su, đu đủ và bí đao cho 7 dòng vô tính cao su (PB 255, PB 260, RRIV 1,
RRIV 3, RRIV 4, RRIV 5, LH 90/952) và cho đu đủ, bí đao b ng phương
pháp lây bệnh trên lá cắt rời trong phòng thí nghiệm. Mức độ gây bệnh của 4
mẫu phân lập trên lá của 7 dvt cao su, lá đu đủ và lá bí đao sau 6 ngày thể
hiện từ mức xâm nhiễm nhẹ với vết bệnh nhỏ không màu n m dưới vị trí gây
bệnh cho đến mức xâm nhiễm nặng với vết bệnh lớn và hình thành sợi nấm
trên vết gây bệnh. Cấp bệnh trung bình biến thiên từ 0 - 4 và chỉ số bệnh trung
bình (%) từ 0 - 100%, cả 4 mẫu phân lập đều xâm nhiễm trên lá của tất cả 7
dvt cao su. Trong 2 mẫu phân lập có nguồn gốc từ cây cao su thì mẫu có ký
hiệu CoryLK02 có khả năng xâm nhiễm trên lá đu đủ và bí đao nhưng
CoryPK01 thì không có khả năng này. CoryLK26 (phân lập từ lá đu đủ)
chỉ có khả năng xâm nhiễm trên lá đu đủ và cao su, trong khi Cory LK38
(phân lập từ lá bí đao) không những có khả năng xâm nhiễm trên lá bí đao,
cao su mà còn có thể xâm nhiễm trên lá đu đủ.
* Ký chủ của nấm C. cassiicola
Kết quả điều tra cơ bản sâu bệnh hại trên cây trồng (1967-1968) của
Viện Bảo vệ thực vật cho thấy đã ghi nhận được sử hiện diện của nấm C.
cassiicola trên một số cây ký chủ như cà chua, đu đủ, bông và cây gai tại một
số tỉnh. thành phố như: Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Hải Phòng, Thanh Hóa,
Hòa Bình, Lào Cai và Hà Giang (Viện Bảo vệ thực vật, 1975).
Kết quả giám định của Trung tâm Kiểm dịch Thực vật sau nhập khẩu I
và Chi cục Kiểm dịch Thực vật vùng I, Hải Phòng (1999) đã phát hiện một số
33
cây cảnh như đa vàng, đa đỏ, châm ôi, vàng anh và cây hoa giấy nhập khẩu từ
Trung Quốc vào Việt Nam qua của khẩu Móng Cái, Quảng Ninh bị nhiễm
nấm C. cassiicola.
1.4.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh vàng rụng lá C.
cassiicola
Từ tháng 10 năm 2000 trở về trước, nấm C. cassiicola gây ra được xếp
vào danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật ở Việt Nam, các biện pháp xử lý
đối với bệnh trong thời gian này phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo
vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam, cũng như phải phù hợp với Quy định
của Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật. Đối với cao su trong vườn ươm bị
nhiễm bệnh, biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật đã áp dụng là tiêu hủy toàn
bộ số cây bị nhiễm bệnh, sau đó tiến hành phun 5 lần của hỗn hợp thuốc
Benomyl + Oxyclorua đồng (0,5%) cho những cây còn lại trong vườn.
Chọn lọc, sử dụng các dòng/giống chống chịu bệnh
Dung và Hoan (2000) cho biết ở Việt Nam các giống cao su bị nhiễm
bệnh nặng là LH 88/372 (một dòng lai của RRIC 110 với GV 1479), RRIC
103 và RRIC 104. Các giống cao su bị nhiễm bệnh nhẹ hơn gồm có PB 235,
RRIM 600, VM 515 và RRIC 110.
Tác giả Phan Thành Dũng và cs. (2009) đã khuyến cáo không trồng các
dòng vô tính mẫn cảm như: RRRIC 103, RRIC 104, RRIV 4, KRS 21, RRIM
725.…, chỉ nên trồng các dòng/giống theo khuyến cáo có khả năng kháng
bệnh như PB 260, PB 255 để trồng.
Kết quả đánh giá của bộ môn Giống, Viện Nghiên cứu Cao su Việt
nam, tại Trạm Thực nghiệm Cao su Lai Khê (2012) đối với khả năng chống
chịu bệnh vàng rụng lá của các dòng/giống có trên vườn cây kiến thiết cơ bản
(KTCB) cũng như vườn khai thác cho thấy các dòng/giống có mức độ nhiễm
bệnh nhẹ hay trung bình là các giống IAN 873, RRIV 106, RRIV 115,
VNg77-4, RRIC 121.
34
Theo Hoàng Bích Thủy (2017), đánh giá mức độ kháng bệnh vàng rụng
lá của 3 dòng giống cao su tại Quảng Bình cho thấy giống RRIM 600 có mức
độ nhiễm bệnh thấp hơn so với giống RRIV 4 và GT1.
Theo Nguyễn Tuấn Lộc (2013) về lâu dài không nên sử dụng các dvt
mẫn cảm với bệnh như: RRIC 103, RRIC 104, KRS 21, RRIM 725, RRIM
600, Fx25, IAN 873, PPN 2058, PPN 2444. PPN 2447, RRIV 3 và RRIV 4.…
Các biện pháp canh tác
Nguyễn Tuấn Lộc (2013) cho biết cần chú trọng các biện pháp canh tác
như phải ngừng khai thác nếu vườn bị bệnh nặng hoặc chuyển sang nhịp độ
cạo d3, không được cạo d2, không được bôi chất kích thích. Bón phân đầy đủ,
nên bón tăng 25% lượng phân kali so với quy trình để tăng sức đề kháng của
cây. Không sử dụng cây con không có nguồn gốc rõ ràng và các giống lẫn tạp.
Bón cân đối và đầy đủ phân NPK, ngoài lượng phân bón theo quy trình
nên bón tăng thêm 25% lượng kali để giúp cây kháng bệnh đã được khuyến
cáo cho nông dân (Phan Thành Dũng, 2010).
Phan Thành Dũng (2009) khi khuyến cáo các tiến bộ kỹ thuật áp dụng
cho canh tác cao su tại Việt Nam chỉ rõ: Đầu tư thâm canh trong 3 năm đầu
nhất là về phân bón (cả phân vô cơ lẫn tăng cường phân hữu cơ) rất quan
trọng để cây cao su có thể phát triển tốt, phát triển thảm phủ cây họ đậu
(Pueraria, Mucuna, Calopogo) ngay từ các năm đầu là biện pháp hữu hiệu để
bảo vệ đất, tăng cường dinh dưỡng cho vườn cây cao su, biện pháp này đã áp
dụng cho hầu hết vườn cao su kiến thiết cơ bản.
Trên vườn cao su kinh doanh, nếu bệnh nặng phải giảm cường độ cạo
hoặc ngừng thu hoạch mủ (Nguyễn Anh Nghĩa, 2016).
Biện pháp sinh học
Các kết quả nghiên cứu đã phát hiện những điểm ký sinh hoặc sự quấn
của sợi nấm đối kháng Trichoderma lên sợi nấm bệnh. Đôi khi còn thấy hiện
tượng sợi nấm bị quăn lại, chết từng đoạn mà không cần có sự ký sinh trực
35
tiếp, điều này chứng tỏ nấm Trichoderma có thể tạo ra độc tố có hại cho nấm
bệnh. Bên cạnh sự tác động qua lại trong quần thể nấm bệnh và nấm đối
kháng, nấm Trichoderma còn có tác động trực tiếp lên sự phát triển của cây
trồng, do nấm này sản sinh ra các men phân hủy glucose, cellulose trong hoạt
động sống. Nhờ các men này, các chất hữu cơ có trong đất được phân hủy
nhanh hơn, làm tăng chất dinh dưỡng dưới dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tạo
điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt. Chitinnase giữ vai trò chính
trong hoạt động ký sinh của các loài nấm này với các loài nấm gây bệnh cho
cây trồng. Nấm Trichoderma khi ký sinh nấm gây bệnh sẽ tiết ra hệ enzym
phân hủy chitin của vách tế bào nấm gây bệnh bao gồm 6 enzym: 2 enzym β-
1,4-N-acetylglucosaminidase và 4 enzym endochitinase. Β-glucanase của
Trichoderma giữ vai trò chính trong hoạt động ký sinh để đối kháng nấm gây
bệnh cây trồng. β-1,3-glucanase ở Trichoderma kìm hãm quá trình sinh tổng
hợp và có độc tính mạnh đối với nấm bệnh. Vì vậy các enzym này được xem
như những nhân tố cực kỳ quan trọng để đánh giá khả năng phòng trừ sinh
học của nấm Trichoderma.
Theo nhiều tác giả, ngoài khả năng kiểm soát mầm bệnh thực vật,
Trichoderma còn có khả năng cải tạo đất trồng làm tăng độ phì nhiêu cho đất
nhờ khả năng phân giải một số phân lân khó hòa tan và do nhiều enzym phân
hủy ngoại bào như là cellulase. Dưới tác động của các enzym, chất dinh
dưỡng dưới dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tạo điều kiện cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt.
Theo Trần Ánh Pha và cs. (2013), ở Viện NCCSVN đã thu thập được
24 nguồn nấm Trichoderma trên lá cao su khô, thân cây cao su, đất vườn cao
su, rễ cây cao su, trên dứa, cây trà, ruộng lúa, đất trồng đậu tương… Các
nguồn nấm này đã được đánh giá khả năng ức chế và đối kháng với 5 bệnh
do nấm gây ra trên cây cao su là nấm hồng do nấm Corticium salmonicolor,
bệnh loét sọc miệng cạo và rụng lá mùa mưa do nấm P. palmivora, bệnh nứt
vỏ do nấm Botryodiplodia theobromae Pat., bệnh héo đen đầu lá do nấm
36
Colletotrichum gloesporioides (Penz) Sacc., bệnh trên chồi non và lá cao su
do nấm Corynespora cassiicola. Trong các nguồn nấm này có 5 dòng nấm
Trichoderma có khả năng đối kháng mạnh với nấm C. cassiicola trong in
vitro và ở vườn ươm là Tr19 (T. harzianum) phân lập từ trên thân cây cao su,
Tr20 (T. harzianum) và Tr21 (T. harzianum) phân lập từ đất vườn cây cao su.
Trong các nguồn nấm này, các mẫu Tr19, Tr20 và Tr21 phân lập từ cao su ở
tỉnh Bình Dương, các mẫu Tr28 (T. koningii) và Tr29 (T. aureoviride) phân
lập từ trên lá cao su khô ở tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra trong 24 nguồn
Trichoderma sp. Nhiều nguồn có khả năng ức chế sự phát triển của các nấm
C. salmonicolor, P. palmivora và Colletotrichum gloesporioides trên 70%. Có
6 mẫu nấm Trichoderma đối kháng mạnh với nấm C. salmonicolor, có 1 mẫu
đối kháng mạnh với nấm B. theobromae, 15 mẫu đối kháng mạnh với nấm C.
salmonicolor, 20 mẫu đối kháng mạnh với nấm P. palmivora.
Đỗ Thị Thanh Dung (2015) đã phân lập và làm thuần được 17 chủng vi
nấm có khả năng đối kháng với nấm C.cassiicola từ 20 mẫu đất tại tỉnh Đồng
Nai và Bình Dương. Từ đó đã chọn được 3 chủng BD1N1, ĐN9N2, ĐN5N1
thuộc chủng Trichoderma sp. có khả năng đối kháng mạnh với nấm
C.cassiicola và có tiềm năng ứng dụng làm chế phẩm vi sinh giúp phòng và
trị bệnh Corynespora trên cây cao su.
Nguyễn Văn Minh (2014) đã phân lập được 21 chủng vi khuẩn nội sinh
và đã xác định chủng T9 và T16 có kết quả đối kháng với nấm Corynespora
cassiicola, ức chế 100% ở nồng độ 1:1.
Biện pháp hóa học
Đối với cao su trong vườn ươm bị nhiễm bệnh, biện pháp xử lý kiểm
dịch thực vật đã áp dụng là tiêu hủy toàn bộ số cây bị nhiễm bệnh, sau đó tiến
hành phun 5 lần của hỗn hợp thuốc Benomyl + Oxyclorua đồng (0,5%) cho
những cây còn lại trong vườn.
Tại các vùng trồng cao su Bình Dương và miền Đông Nam Bộ, các loại
thuốc trừ nấm chứa hoạt chất Hexaconazole nồng độ 0,15% hoặc
37
Carbendazim (Carbenzim 500FL, Carbenvil 50SC, Carban 50SC,..), hay hỗn
hợp của Hexaconazole và Carbendazim phối trộn theo tỷ lệ 1:1, Arivit 250SC,
Vixazol 275SC nồng độ 0,2 - 0,3% có hiệu quả cao khi sử dụng để phòng trừ
nấm C. cassiicola (Trần Huy Bình, 2013; Phan Thành Dũng và cs, 2010). Khi
phun thuốc cần chú ý phun ướt cả mặt dưới lá với khoảng thời gian 10-14
ngày/lần, và số lần phun từ 2-3 lần cho đến khi triệu chứng ngừng phát triển.
1.4.3. Tình hình sản xuất cao su tại Bình Phƣớc
Bình Phước là một tỉnh ở phía Tây của vùng Đông Nam Bộ, với diện tích tự nhiên 6.856 km2, n m trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới
cận xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt. Cao su là cây có diện tích lớn nhất và
là một trong những cây trồng chủ lực đóng góp quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tính đến cuối năm 2011, tổng diện tích cao
su toàn tỉnh đạt 203.000 ha, trong đó cao su đại điền khoảng 100 ha, còn lại là
cao su tiểu điền với năng suất bình quân khoảng 1,9 tấn/ha.
Hiện nay, diện tích cao su toàn tỉnh là 234.979 ha, trong đó diện tích
được tái canh là 4.283 ha trên diện tích cao su thanh lý, diện tích cho sản
phẩm là 166.895 ha cho sản lượng là 304.253 tấn.
Đơn vị tính: ha
Bảng 1.1. Diện tích cao su tại Bình Phƣớc phân theo huyện, thị
Huyện, thị
Cao su
Cả tỉnh
Phƣớc Long
Đồng Xoài
Bình Long
Phú Riềng
Lộc Ninh
Bù Đốp
Hớn Quản
Đồng phú
Bù Đăng
Chơn Thành
Bù Gia Mập
1.288
7.722
6.187
24.394
16.470
33.767
10.912
41.370
34.392
31.521
27.015
234.979
Tổng diện tích (ha)
17
-
141
72
29
178
147
150
130
537
99
4.283
DT trồng mới(ha)
1.910
5.507
4.604
18.974
11.954
21.749
6.940
28.955
23.470
15.958
20.979
166.895
DT cho sản phẩm (ha)
19
18
18
19
20
18
19
19
19
21
20
18
Năng suất (tạ/ha)
3.650
10.127
8.453
36.734
23.370
39.996
12.888
55.130
44.663
33.639
41.287
304.253
Sản lượng (tấn)
(Nguồn: Chi cục Trồng trọt và BVTV Bình Phước, 2016)
38
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cộng với
việc phát triển diện tích cao su quá nhanh, sử dụng cơ cấu giống chưa hợp lý,
phát triển diện tích không theo qui hoạch, chưa chú trọng đến điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng khi lập vườn trồng mới như trồng ở những vùng đất thấp
trũng, kém thoát nước hoặc những địa hình có độ dốc lớn … đã dẫn đến tình
trạng sâu bệnh ngày càng gia tăng như bệnh vàng rụng lá, bệnh nấm hồng,
bệnh phấn trắng, bệnh loét sọc miệng cạo, mọt đục thân. Điều này đã làm ảnh
hưởng đáng kể đến năng suất, sản lượng vườn cây. Bên cạnh đó, cao su là cây
có tán lá cao nên khi bị bệnh ở trên lá như bệnh vàng rụng lá, bệnh phấn trắng
thì việc phòng trừ gặp rất nhiều khó khăn do thiếu những phương tiện chuyên
dùng để phòng trừ bệnh có hiệu quả. Ngoài ra, sự thiếu hiểu biết về kỹ thuật
trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh đối với các vườn cao su tiểu điền cũng là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng sâu bệnh phát triển.
Bệnh vàng rụng lá cao su bắt đầu xuất hiện tại Bình Phước vào khoảng
đầu tháng 6 năm 2010, sau đó phát triển lây lan ra diện rộng với diện tích bị
nhiễm lúc cao điểm là 8.024 ha, trong đó diện tích nhiễm nhẹ là 6.535 ha;
trung bình 1.269 ha và diện tích nhiễm nặng là 220 ha. Diện tích nhiễm bệnh
vàng rụng lá bình quân từ năm 2011 đến tháng 7 năm 2014 (Bảng 2.2).
Đơn vị tính: ha
Bảng 1.2. Diện tích nhiễm bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc
Năm Tổng
Đồng
Đồng
Bù
Bù
Lộc
Phƣớc
Bình
Chơn
Hớn
Bù
DT
xoài
phú
đốp
đăng
ninh
long
long
thành
quản
gia
mập
nhiễm
2011 7.650
148
1155
37
108
1.729 1.295
39
2.307 204
628
2012 4.990
131
1.662
95
150
504
500
115
1.103 346
384
2013 9.464
289
2.078
220 340
1.585 1.190
321
2.255 572
614
2014 1.073
6
857
8
8
126
9
59
(Nguồn: Chi cục Trồng trọt & BVTV Bình Phước, 2015)
39
Bệnh gây hại trên cao su ở hầu khắp các huyện thị trong tỉnh. Diện
tích cao nhất năm 2013 là 9.464 ha tập trung chủ yếu ở các huyện Đồng
Phú (2.078 ha), Bình Long (2.255 ha), Bù Gia Mập (1.585 ha) và Lộc Ninh
(1.190 ha). Diện tích nhiễm bệnh vàng rụng lá chủ yếu trên giống RRIV4,
là giống đã được trồng phổ biến tại tỉnh Bình Phước. Theo số liệu thống kê
của Sở Nông nghiệp Bình Phước, năm 2010, diện tích bị bệnh là 8.514 ha
trên tổng diện tích cao su của tỉnh là 144.024 ha (chiếm 5,9%) trong đó
diện tích giống RRIV4 nhiễm là 5960,08 ha, tỷ lệ RRIV 4 bị nhiễm so với
các giống là 70% (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Diện tích nhiễm bệnh vàng rụng lá trên giống RRIV 4
(Bình Phƣớc, 2010)
Tỷ lệ nhiễm
Huyện, thị
Tổng diện tích
Diện tích giống
STT
RRIV4/các giống
xã
nhiễm (ha)
RRIV4 nhiễm (ha)
(%)
Chơn Thành
265,0
186,0
30,2
1
Lộc Ninh
175,0
123,0
70,2
2
Đồng Phú
613,0
429,1
69,98
3
Bình Long
1.734,8
1.214,3
70,0
4
Hớn Quản
2.935,0
2.054,5
69,98
5
Phước Long
25,0
17,5
70,0
6
Bù Gia Mập
2.500,0
1.750,0
70,0
7
95,0
Bù Đốp
66,5
70,0
8
6,6
Bù Đăng
4,62
70,0
9
165,0
10
Đồng Xoài
115,5
70,0
70,0
TỔNG CỘNG
8.514,4
5.960,08
(Nguồn: Sở Nông nghiệp Bình Phước, 2010)
Bệnh đã gây thiệt hại lớn về năng suất mủ, nhiều vườn cây ở giai đoạn kiến
thiết cơ bản bị chết cây. Kết quả điều tra của tác giả trong năm 2011 cho thấy thiệt
hại năng suất do bệnh gây ra từ 14,3 đến 100% năng suất mủ trên giống RRIV 4,
từ 7,7 đến 35,5% đối với giống PB 260 tùy theo mức độ nhiễm bệnh.
40
Thực trạng phát triển cây cao su tại Bình Phước, đặc biệt các vùng trồng
cao su tiểu điền vẫn còn nhiều hạn chế. Cao su tiểu điền có quy mô nhỏ (diện
tích trung bình dưới 2ha/hộ, chiếm trên 60%), phân tán (trung bình mỗi hộ có 1-
2 vườn cao su), đa số n m ở vùng sâu, vùng xa, đầu tư các nguồn lực còn hạn
chế. Bên cạnh đó, các hộ trồng cao su còn phải đối mặt với nhiều rủi ro như giá
cả thị trường không ổn định, thiên tai, dịch bệnh. Trong quá trình trồng, người
dân không thực hiện tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật, đặc biệt là sử dụng giống
cao su không đủ tiêu chuẩn, bón phân còn thiếu cân đối và không đầy đủ, một số
biện pháp chăm sóc và chế độ khai thác không đúng kỹ thuật làm cho cây cao su
sinh trường phát triển kém, năng suất và chất lượng mủ thấp.
Mặc dù vậy tại Bình Phước, giá trị kinh tế mà cây cao su mang lại chưa
có loại cây trồng nào có thể thay thế. Sau khi trồng 5 - 6 năm, cây cao su đã
cho mủ, thu nhập của nông dân đã dần được nâng cao.
1.4.4. Một số tồn tại về nghiên cứu và ph ng tr bệnh vàng rụng lá
cao su tại Bình Phƣớc và hƣớng giải quyết của đề tài
- Từ những kết quả trong phần tổng quan ở Việt Nam cho thấy từ những
năm 2012 trở về trước khi đề tài thực hiện đã có một số công trình công bố về
triệu chứng bệnh nhưng chua có nhiều tài liệu trong nước công bố về sự tồn tại
của nấm, các yếu tố ảnh hưởng đến lan truyền bệnh trên đồng ruộng, bộ thuốc
hóa học và thời điểm thử nghiệm có hiệu quả. Chưa có công trình nghiên cứu
sử dụng chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh này trên đồng ruộng.
- Chưa có tài liệu nào công bố về quá trình xâm nhiễm của nấm C.
cassiicola trên lá cao su cũng như thừi điểm phun thuốc hóa học và các biện
pháp khác phòng trừ có hiệu quả.
- Các vườn cao su tiểu điền hầu hết lá các vùng sâu và xa, đa số là
người dân tộc nên hạn chế tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật tiên tiến và các thông
tin khoa học kịp thời phòng trừ các dịch bệnh xảy ra. Nông dân phun thuốc
41
BVTV tràn lan tự phát và không sử dụng đúng thuốc. Các vườn cao su tiểu
điền bón phân ở mức thấp hoặc không bón phân hữu cơ.
- Bệnh vàng rụng lá (VRL) là bệnh mới và lần đầu gây hại trên diện
rộng, người dân còn chủ quan và lúng túng trong biện pháp phòng trừ. Trong
khi đó bệnh VRL cao su lại lây nhiễm gây hại ở các bộ phận non của cây phía
trên ngọn và các đầu cành. Trong khi đó hiện nay còn thiếu dụng cụ chuyên
dùng để phun ướt đều tán lá vì vậy hiệu quả phun thuốc hóa học phòng trừ
bệnh còn thấp.
Do vậy, đề tài được xây dựng với mục tiêu cụ thể là xác định được
nguyên nhân, đặc điểm sinh học, sinh thái và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lan
truyền, phát sinh và gây hại của bệnh VRL cao su, làm cơ sở khoa học đề xuất
quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh có hiệu quả để bà con nông dân trồng cao
su ở Bình Phước nói riêng và miền Đông Nam Bộ áp dụng vào sản xuất, góp
phần phát triển ngành cao su bền vững.
42
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
+ Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phước.
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm C. cassiicola gây
bệnh vàng rụng lá cao su.
+ Nghiên cứu diễn biến, ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái (giống, tuổi
cây, đất đai….) đến sự phát sinh và phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su.
+ Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su
tại Bình Phước.
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
- Phòng thí nghiệm Bộ môn Bệnh cây – Viện Bảo vệ thực vật, Bắc Từ
Liêm, Hà Nội.
- Các vườn trồng cao su trên địa bàn các xã thuộc huyện Chơn Thành,
Lộc Ninh, Đồng Phú, Đồng Xoài, Bù Gia Mập của tỉnh Bình Phước.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 - 8/2016
2.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Mẫu triệu chứng bệnh vàng rụng lá, mẫu đất, mẫu rễ cao su.
- Các nguồn nấm C. cassiicola phân lập trên giống cao su RRIV4, PB
260... và một số cây ký chủ như sắn, cà chua, đậu tương.
- Các chủng vi sinh vật đối kháng như Bacillus sp, Steptomycetes,
Trichoderma sp., Trichoderma harzianum, Trichoderma viride.
- Các môi trường dinh dưỡng nhân tạo: PDA (potato dextrose agar),
PSA (potato sucrose agar), PCA (potato carrot agar); PGA (potato glucose
agar), CMA (corm meal agar), CA (carrot agar), Czapek‟s agar, King‟s B,
TSA, V8, YES, WA (water agar).
+ Môi trường PDA: khoai tây: 200 g; đường destrose 20 g; agar: 20g;
43
nước cất: 1000 ml. pH = 7
+ Môi trường PSA: khoai tây: 200 g; đường saccrose 20 g; agar: 20g;
nước cất: 1000 ml. pH =7 ,2
+ Môi trường PCA: khoai tây: 20 g; cà-rốt 20 g; agar: 20g; nước cất:
1000 ml. pH = 7
+ Môi trường PGA: khoai tây: 200 g; đường glucose 20 g; agar: 20g;
nước cất: 1000 ml. pH = 6-6,5
+ Môi trường CMA: bột ngô: 60 g; agar 20 g; nước cất: 1000 ml.
+ Môi trường YES: dịch chiết nấm men: 20 g; agar: 20 g; nước cất:
1000 ml
+ Môi trường Czapek‟s agar: đường sucrose: 30 g; NaNO3: 3 g; K2PO4: 1 g
+ MgSO4.2H2O: 0,5 g; KCl: 0,5 g; FeCl2: 0,01 g; agar: 20 g; nước cất: 1000 ml.
+ Môi trường WA: agar: 20 g; nước cất: 1000 ml.
+ Môi trường King‟s B: Yeast extract 5 g; pepton 20 g; glyxerin 5 ml;
K2HPO4 (12,5 %) 12 ml; MgS04.7H20 (6,25 %) 25 ml; nước cất 1000 ml; pH = 7,0.
+ Môi trường TSA: 1,5 g Tripton; 0,5 g pepton; 1,5g NaCl; 15g agar;
nước cất 1000 ml. pH = 7.3
- Các cặp mồi ITS4 và ITS5 - Chế phẩm nấm Trichoderma (109 bào tử/gr). Được sản xuất tại Viện
BVTV. Chế phẩm đóng gói 1kg, chủng nấm Trichoderma harzianum.
- Các hoạt chất BVTV: Carbendazim 500g/l; Hexaconazole 50g/l;
Tebuconazole 430g/l; Difeconazole 250g/l; Propiconazole 250g/l;
Thiophanate methyl; Chlorothalonil 75%; Mancozeb 80%; Propineb 80%;
Zineb 80%; Copper oxychloride 80%.
- Các giống cao su : RRIV 4, PB 260, GT 1, LH 90/952.. .
- Máy PCR, máy điện di, kính hiển vi quang học, kính lúp soi nổi, máy
đo pH, tủ sấy, nồi hấp, các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm, cần thiết khác.
44
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su
2.4.1.1. Phương pháp điều tra, thu thập mẫu: theo phương pháp
nghiên cứu Bảo vệ thực vật, tập 1, Viện Bảo vệ thực vật, 1997.
Chọn vùng điều tra: Vùng điều tra điển hình và đại diện cho sản xuất cao
su gồm các huyện Chơn Thành, Lộc Ninh, Đồng Phú, Đồng Xoài, Bù Gia Mập;
Chọn tuyến điều tra: Xác định được vùng điều tra, tiến hành chọn tuyến
điều tra đại diện cho các tuổi cây ở mỗi vùng trên mỗi giống cũng như điều
kiện canh tác khác nhau.
Chọn vùng điều tra bổ sung: Ngoài vùng điều tra chính theo tuyến,
chọn các vùng phụ để điều tra bổ sung theo thời kỳ sinh trưởng của cây (kiến
thiết cơ bản, kinh doannh); theo mùa vụ trong năm (mùa khô, mùa mưa).
- Số lần điều tra: 1 tháng/lần vào mùa khô, 15 ngày/lần vào mùa mưa.
- Điều tra theo 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 5 cây, mỗi cây điều
tra 4 cành theo 4 hướng.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ bệnh % (TLB %), chỉ số bệnh % (CSB %)
Số lá bị bệnh
Tỉ lệ bệnh (%) = x100
Tổng số lá điều tra
(ni x vi)
Chỉ số bệnh (%) = x 100
(N x k)
Trong đó: (ni x vi) là tổng tích số lá cây bị bệnh với trị số cấp bệnh tương
ứng, k là trị số cấp bệnh cao nhất. N là tổng số lá điều tra.
Cấp bệnh của bệnh vàng rụng lá: theo Quy trình trồng và chăm sóc cao su
của Tập đoàn cao su Việt Nam. 2012.
45
Cấp Triệu chứng bệnh
0 Không có bệnh;
1 Một vài vết bệnh hoặc đốm dầu, nhìn kỹ mới thấy;
2 Các vết bệnh chiếm 1/8 diện tích lá (12,5%);
3 Các vết bệnh chiếm trên 1/8 đến 1/4 diện tích lá (> 12,5 - ≤25%);
4 Các vết bệnh chiếm trên 1/4 đến 1/2 diện tích lá (> 25% - ≤50%);
5 Các vết bệnh chiếm trên 1/2 diện tích lá (> 50%) hoặc lá rụng.
2.4.1.2. Phương pháp phân lập mẫu
Phân lập mẫu: Mẫu lá, cuống lá cao su bị bệnh điển hình được thu thập,
rửa dưới dòng nước chảy liên tục. Sau đó được khử trùng b ng cồn 70% trong
30 giây. Thấm khô trên giấy thấm đã khử trùng. Dùng dao đã vô trùng cắt
thành những miếng nhỏ tại phần tiếp giáp giữa mô khỏe và mô bệnh có kích
thước 5 mm x 5 mm. Cấy miếng lá, cuống lá bị bệnh trên đĩa petri có môi
trường PDA. Sau khi cấy xong, úp ngược các đĩa petri để tránh đọng hơi nước trên bề mặt môi trường nuôi cấy và đặt trong tủ định ôn 28oC. Khi sợi nấm
phát triển dài cách mô bệnh 1-2 cm, cấy truyền nấm sang môi trường dinh
dưỡng PDA.
Làm thuần mẫu: Làm thuần b ng phương pháp cấy đơn bào tử theo
phương pháp của Burgess et al., 2009. Dùng que cấy khử trùng cạo nhẹ lấy
một lượng nhỏ sợi nấm có lẫn bào tử tại rìa mép khuẩn lạc cho vào ống
nghiệm chứa nước cất vô trùng (3 ml/ống). Lắc đều, dùng pipet chuyển 1 ml
dịch bào tử vào một đĩa petri có chứa một lớp mỏng môi trường thạch nước cất
(WA). Để dựng đĩa petri khoảng 5-8 tiếng cho đến khi bào tử nảy mầm. Kiểm
tra đĩa petri dưới kính lúp soi nổi với nguồn sáng phía dưới. Dùng que cấy dẹp
đã khử trùng cắt lấy ra một bào tử nảy mầm và chuyển sang một đĩa petri chứa môi trường PDA. Bảo quản nguồn nấm trong tủ định ôn 280C để thực hiện các
thí nghiệm tiếp theo.
46
2.4.1.3. Lây bệnh nhân tạo trong nhà lưới
Nấm được nhân sinh khối trên môi trường PDA và lây bệnh nhân tạo
trở lại trên cây cao su 5 tháng tuổi theo quy tắc Koch‟s.
- Tạo nguồn nấm: Theo phương pháp của Chee (1988). Từ nguồn nấm thuần ban đầu (lưu giữ trong tủ định ôn ở điều kiện 280C), sử dụng dụng cụ đục
lỗ lấy khuẩn lạc có chứa sợi nấm với đường kính 0,5cm cấy vào đĩa petri chứa
môi trường PDA. Đặt các đĩa petri này trong điều kiện tối liên tục 3 ngày liên tiếp ở điều kiện 280C để kích thích sợi nấm phát triển. Sau 3 ngày, dùng lam
kính khử trùng cạo nhẹ trên bề mặt của tản nấm để kích thích sợi nấm sản sinh
bào tử và đặt dưới ánh sáng đèn huỳnh quang liên tục trong 3 ngày.
- Tạo dịch bào tử: Đổ 10 ml nước cất khử trùng vào mỗi đĩa petri có chứa
nấm, cạo nhẹ bề mặt thạch, lọc qua vải lọc 4 lớp thu dịch bào tử. Chuẩn số lượng bào tử b ng nước cất khử trùng để dịch bào tử dùng khi lây bệnh đạt 105 bào tử/ml
theo công thức V1 x C1= V2 x C2, trong đó V1, C1 là thể tích và nồng độ ban
đầu, V2 là thể tích cần tăng (hoặc giảm) để có C2 là nồng độ cần cho thí nghiệm.
Phương pháp tính mật độ bào tử
Dùng pipet chuyển dung dịch nấm (đã chuẩn bị ở bước trên) sang
buồng đếm hồng cầu (standard haemocytometer chamber). Mật độ bào tử/ml
được tính theo công thức:
A = (n x 4000 x D)/5. Trong đó: A: Số bào tử/ml (mm3), n: Số bào tử trung bình trong 5 ô
đếm, D: độ pha loãng.
- Lây bệnh nhân tạo: Phun dịch bào tử, có bổ sung Tween 20 (1
giọt/100ml), ướt đẫm cả hai mặt lá. Sau khi phun, sử dụng túi nilon bao cây
cao su ở điều kiện 28°C, độ ẩm 100% trong 24h. Sau đó đặt cây lây bệnh theo
cách ngẫu nhiên trong nhà kính có máy phun sương ở nhiệt độ 28°C, phun ẩm
2 h/3 lần/ngày. Hàng ngày luân chuyển các cây lây bệnh để có sự đồng đều về
ẩm độ, nhiệt độ và ánh sáng trong suốt quá trình thí nghiệm.
Chỉ tiêu theo dõi: thời gian ủ bệnh (ngày), TLB (%), CSB (%)
47
2.4.1.4. Xác định tác nhân gây bệnh bằng hình thái
Môi trường nuôi cấy PDA trong bình tam giác sau khi hấp khử trùng
được rót vào đĩa petri. Sử dụng que cấy khử trùng cấy một khoanh nấm đường
kính 2 mm từ rìa tản nấm nuôi cấy sau 3 ngày vào tâm đĩa petri, dán kín đĩa b ng giấy parafilm, đặt trong tủ định ôn 28 - 30oC. Quan sát sự phát triển của
nấm trên môi trường, cấu trúc sợi nấm, cành bào tử, bào tử, hậu bào tử.
Xác định nấm theo các khóa phân loại của Ellis và Holiday (1971).
2.4.1.5. Xác định tác nhân bằng giải trình tự gen
- Tách chiết DNA. DNA được chiết từ các mẫu nấm đã nuôi cấy trên
môi trường (2.4.1.4) theo phương pháp CTAB (Cetyltrimethyl ammonium
bromide) của Doyle & Doyle (1987). Lấy 0,2 g đến 0,3 g sinh khối nấm vào
ống eppendorf dung tích 1,5ml có chứa 700 µl dung dịch đệm CTAB 2% (0,1
M Tris-HCl pH 8, 10 mM EDTA, 2% CTAB, 100µg protease K, bổ sung
0,4% β-mecaptoethanol trước khi sử dụng). Ủ dịch ở 65°C trong 45 phút, lắc
nhẹ b ng cách đảo ngược sau mỗi 15 phút. Cho 500 µl Clorofom : Isoamyl
alcohol (24:1) vào ống và lắc nhẹ trong 1 phút. Ly tâm ở 12000 vòng/phút
trong 10 phút và lấy 600 µl phần dịch nổi chuyển sang ống eppendorf mới. Bổ
sung 500 µl Clorofom : Isoamyl alcohol (24:1). Lặp lại bước này 2 lần. Lấy
500 µl phần dịch nổi chuyển sang ống mới có chứa 700 µl isopropanol lạnh (- 200C); Lắc nhẹ ống b ng cách đảo ngược và ly tâm ở 12000 vòng/phút trong
10 phút. Loại bỏ phần chất lỏng bên trên, rửa kết tủa DNA b ng 700 µl
ethanol 70%. Làm khô cặn DNA trong 30 phút và hòa cặn DNA với 100 µl
đệm TE (10 mM Tris-HCl pH 8,0; 1 mM EDTA pH 8,0) và bổ sung 5 µl
ribonuclease (RNAse 10 mg/ml) vào mỗi ống; đặt các ống trong tủ định ôn ở nhiệt độ 370C trong 1 h, sau đó lưu giữ ở nhiệt độ -200C.
- Phản ứng PCR. Hai mồi ITS4 và ITS5 (White et al., 1990) đã được sử
dụng để nhân vùng ITS của các mẫu nấm. Trình tự mồi ITS5 và ITS4 như sau:
ITS4: 5‟- TCCTCCGCTTATTGATATGC-3‟
48
ITS5: 5‟-GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG-3‟
Phản ứng PCR được thực hiện với DreamTaq Polymerase của hãng
Fermentas với nhiệt độ gắn mồi ở 52°C. Phản ứng PCR được thiết lập với
tổng thể tích 25 µl với các thành phần: 2 µl DNA ( xấp xỉ 1-100 ng), 2,5 µl
10X Taq Buffer, 2,5 µl dNTP (200 µM), 1 µl cho mỗi primer (10 µM), 2,5 µl Mg2+ (25 mM), 0,1 µl Taq (5 units/µl). Phản ứng khuếch đại PCR với chu trình nhiệt như sau: phá vỡ cấu trúc DNA ban đầu ở nhiệt độ 940C trong 4 phút, 35 vòng khuếch đại cấu trúc ở nhiệt độ 940C trong 1 phút, ủ ở nhiệt độ 540C trong 1 phút, 720C trong 1,5 phút, sau 35 vòng, ủ thêm mẫu ở nhiệt độ 720C trong 10 phút, duy trì nhiệt độ ở 40C. Sản phẩm PCR được kiểm tra
b ng điện di agarose gel.
- Giải trình tự và phân tích trình tự: Sản phẩm PCR được tinh chiết từ
gel agarose dùng kít tinh chiết PureLinkTM Quick Gel Extraction Kit
(Invitrogen) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hàm lượng DNA được xác
định nồng độ b ng điện di agarose. Sản phẩm PCR được giải trình tự trực tiếp
1 chiều dùng mồi PCR tại Hãng Macrogen (Hàn Quốc). Trình tự nucleotide
được biên tập và lắp ráp dùng phần mềm Seqman (DNASTAR, LaserGene).
Dựa trên các trình tự thu được, việc tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu Genbank b ng
dùng phần mềm trực tuyến BLAST tại NCBI (the National Center for
Biotechnology Information) (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/BLAST/). Phân
tích trình tự được thực hiện dùng các phầm mềm ClustalX và MEGA5.1.
(Tamura et al., 2011)
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm C.
cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cao su
2.4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của nấm
- Nấm bệnh được phân lập và nuôi cấy trên môi trường PDA trong điều
kiện 28°C, chế độ sáng tối xen kẽ
- Quan sát màu sắc tản nấm, hình dạng, kích thước bào tử, cành bào tử.
- Đo kích thước bào tử trên kính hiển vi quang học (Olympus 23X)
49
2.4.2.2. Nghiên cứu các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát triển
của nấm C. cassiicola
2.4.2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của
nấm C. cassiicola.
Thí nghiệm được tiến hành với các loại môi trường: CMA; PDA,
Czapek, PSA, môi trường dịch chiết lá cao su (lá cao su – agar), WA, môi
trường PDA bổ sung 1% Yeast Extract (YE). Mỗi công thức cấy trên 9 đĩa
petri, khoanh nấm có đường kính 2mm được cấy vào giữa đĩa và để ở nhiệt độ 280C.
Chỉ tiêu theo dõi: đo đường kính tản nấm ở các ngày thứ 3, 6 và 9 ngày
sau cấy; số lượng bào tử sản sinh sau 9 ngày nuôi cấy.
Tính lượng bào tử /1cm2: Sau 9 ngày nuôi cấy cắt 4 miếng thạch có diện tích 1cm2 ở 4 góc của tản nấm. Mỗi mẫu nấm phân lập nhắc lại 3 lần,
mỗi lần một đĩa petri.
Tạo dung dịch bào tử và đếm bào tử theo mục 2.4.1.3, tính mật độ bào
tử trung bình hình thành trên 1 cm2 tản nấm.
2.4.2.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ
Mấu phân lập được đặt trong tủ định ôn ở các ngưỡng nhiệt độ thí
nghiệm: 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40°C.
Mỗi công thức cấy trên 9 đĩa petri chứa môi trường PDA, khoanh nấm có
đường kính 2mm được cấy vào giữa đĩa và được đặt ỏ các mức nhiệt độ thí nghiệm.
Chỉ tiêu theo dõi: như mục 2.4.2.2.1
2.4.2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng
Ba công thức, mỗi công thức tương ứng với các chế độ ánh sáng: tối
liên tục, sáng liên tục, 12giờ sáng xen kẽ 12 giờ tối (16000LUX). Môi trường
nuôi cấy PDA. Mỗi công thức cấy trên 9 đĩa petri khoanh nấm có đường kính 2mm được cấy vào giữa đĩa và đặt ở nhiệt độ 280C. Chỉ tiêu theo dõi: như
mục 2.4.2.2.1
50
2.4.2.2.4. Ảnh hưởng của điều kiện pH
Thí nghiệm được bố trí với 9 công thức tương ứng với 9 mức pH: 4,
4,5; 5; 5,5; 6; 6,5; 7; 7,5; 8
Môi trường PDA được hiệu chỉnh pH b ng cách bổ sung dung dịch
NaOH hoặc HCl để có được các mức pH thí nghiệm. Mỗi công thức cấy trên
9 đĩa Petri. Khoanh nấm có đường kính 2mm được cấy vào giữa đĩa và đặt ở nhiệt độ 280C
Chỉ tiêu theo dõi: như mục 2.4.2.2.1
2.4.2.3. Nghiên cứu về tính gây bệnh của nấm C. cassiicola
+ Nghiên cứu khả năng nảy mầm của bào tử nấm trên môi trường
Các mẫu nấm C. cassiicola được nuôi cấy trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C, sau 7 ngày thu bào tử và hiệu chỉnh dung dịch để đạt số lượng bào tử 105/ml. Dùng micropipette hút 100µl đưa vào đĩa petri có chứa môi trường
WA và chang nhẹ đều bề mặt. Đặt các đĩa môi trường trong tủ định ôn ở nhiệt độ 28oC, ẩm độ từ 90 – 95%. Mỗi mẫu nấm phân lập nhắc lại 3 lần, mỗi lần
một đĩa petri. Đếm số bào tử nảy mầm trên 100 bào tử quan sát sau 0,75 h; 1,5
h; 3 h; 4,5 h; 6 h và 7,5 h.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nảy mầm của bào tử (%)
+ Nghiên cứu tính gây bệnh của nấm C. cassiicola trên các tuổi lá cao
su khác nhau.
Công thức:
1. CT1: Lá non mới nhú chân chim (< 5 ngày tuổi)
2. CT2: Lá non màu đồng (5-10 ngày tuổi)
3. CT3: Lá non màu xanh nhạt (10-15 ngày tuổi)
4. CT4: Lá chuẩn bị thành thục (> 15 ngày tuổi)
5. CT5: Lá thành thục (>20 ngày tuổi)
Phương pháp tiến hành:
Chuẩn bị dịch bào tử: như đã mô tả ở trên, điều chỉnh dung dịch nấm
đạt 105 bào tử/ml.
Lây nhiễm nhân tạo: Phun dịch bào tử 105 bào tử/ml lên 15 cây cao su
51
con 5 tháng tuổi (3 cây/công thức). Cây sau khi lây nhiễm được đặt bao b ng
túi nilon trong 24h để đảm bảo độ ẩm bão hòa. Sau đó cây được đặt trong nhà kính ở nhiệt độ 280C, sử dụng máy phun sương 2h/3 lần/ngày.
Thí nghiệm bao gồm 5 công thức, 3 lần nhắc lại (3 cây)
Chỉ tiêu theo dõi:
+ Quan sát biểu hiện triệu chứng hàng ngày ở 5 ngày sau lây nhiễm
nhân tạo
+ Dựa vào kích thước vết bệnh để phân thành các cấp bệnh (Fernando, 2010b)
Cấp 1: Không biểu hiện triệu chứng
Cấp 2: Kích thước b ng mũi kim
Cấp 3: Kích thước b ng đầu kim
Cấp 4: Vết bệnh phát triển trên bề mặt lá
Cấp 5: Vết bệnh phát triển nhiều trên bề mặt lá
+ Nghiên cứu quá trình xâm nhiễm của nấm C. cassiicola trên lá cao su Chuẩn bị dịch bào tử nấm C. cassiicola (105 bào tử/ml). Lá cao su 10
ngày tuổi được tạo vết thương nhẹ cạnh gân lá và đặt trong hộp nhựa để trong tủ định ôn ở điều kiện ẩm độ 100%, nhiệt độ 28oC. Mỗi lá nhỏ 4 giọt dung
dịch nấm dọc theo gân lá (20 µl). Lá đối chứng được nhỏ nước lã. Tiến hành
thí nghiệm trên 5 lá.
Dùng lam cắt mỏng lá sau đó nhuộm b ng cotton blue. Xác định các
cấu trúc sợi nấm, bào tử, bào tử nảy mầm trong mô lá dưới kính hiển vi quang
học sau mỗi 2 h đến khi bào tử nảy mầm.
2.4.2.4. Nghiên cứu sự tồn tại của nấm C. cassiicola
+ Nghiên cứu sự tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá cao su rụng
Lá khô rụng có triệu chứng bệnh do nấm C. cassiicola gây ra được thu
thập trên vườn cao su và được lưu giữ trong hộp nhựa (60 x 60 x 80 cm) chứa
đất tự nhiên lấy từ vùng trồng cao su tại Bình Phước để trong điều kiện phòng thí nghiệm (28oC, ẩm độ >95%).
Phân lập nấm từ các mẫu lá khô rụng sau 1, 3, 6, 9, 12, 15 và 18 tháng
trên môi trường PDA có bổ sung kháng sinh chloramphenicol (50 mg/l), mỗi
52
mẫu 5 đĩa petri. Mỗi thời điểm tiến hành với 30 mẫu lá có triệu chứng bệnh.
Cấy mẫu có vết bệnh vào đĩa petri, 5 mẫu trên đĩa. Quan sát hàng ngày và kiểm
tra sự xuất hiện của bào tử nấm C. cassiicola. Đánh giá sự phát triển của bào tử
sau 9 ngày nuôi cấy trên môi trường theo phương pháp của Manju, 2011.
++++ Phát triển rất tốt, số lượng bào tử/quang trường > 20.
+++ Phát triển tốt, số lượng bào tử/quang trường từ 11 – 20.
++ Phát triển bình thường, số lượng bào tử/quang trường từ 6 – 10.
+ Phát triển kém, số lượng bào tử/quang trường từ 1 – 5.
- Không phát triển.
+ Nghiên cứu khả năng tạo h u bào tử của nấm C. cassiicola
Thí nghiệm nh m đánh giá khả năng tạo hậu bào tử trong điều kiện
invitro của 7 mẫu phân lập nấm C. cassiicola từ cao su và các cây ký chủ như
sắn, cà chua.
Các mẫu nấm C. cassiicola được nuôi cấy đơn bào tử trên môi trường PDA,
sau đó được cấy truyền 5 lần. Mỗi lần cấy truyền để 20 ngày, trong điều kiện 25 2oC dưới ánh sáng đèn huỳnh quang. Sau lần nuôi cấy thứ 5, cạo sợi nấm ở vùng
trung tâm đĩa cấy và kiểm tra sự xuất hiện hậu bào tử dưới kính hiển vi quang học
(Olive et al.,1945). Mỗi mẫu nấm phân lập nhắc lại 3 lần, mỗi lần một đĩa petri.
Đếm số hậu bào tử và đo kích thước của 20 hậu bào tử tạo được trên
năng lây nhiễm chéo của nấm C. cassiicola trên các cây ký chủ khác nhau
môi trường cho mỗi mẫu phân lập. 2.4.2.5. Nghiên cứu về phổ ký chủ và khả
Xác định ký chủ của nấm C. cassiicola
Khảo sát những cây trồng xung quanh hoặc trong vườn cao su làm hàng
rào và cỏ dại (cây xanh, cây phát tài, cây mai, cây đậu bắp, cây chanh...) có triệu
chứng bệnh tương tự như bệnh vàng rụng lá được thu về phân lập và xác định
sự hiện diện của nấm C. cassiicola theo Ellis (1971).
Xác định khả năng lây nhiễm chéo của nấm C. cassiicola trên các loại
cây ký chủ khác nhau
Chuẩn bị cây ký chủ: Cao su, xoài, đu đủ, sắn, đậu tương, điều, cà phê,
hồ tiêu.
53
Chuẩn bị nguồn nấm: Nguồn nấm C. cassiicola phân lập trên các cây
ký chủ được cấy đơn bào tử và lọc dịch bào tử ở nồng độ 105 bào tử/ml.
Lây nhiễm nguồn nấm trên cây ký chủ: dịch bào tử 105 bào tử/ml có bổ
sung Tween 20. Mỗi công thức 3 lần nhắc, 3 cây/lần nhắc. Cây thí nghiệm
được phun dịch bào tử, bao b ng nilon để duy trì ẩm độ từ 95-100%. Sau 24 h, gỡ bỏ nilon, đặt các cây thí nghiệm trong nhà kính ở nhiệt độ 280C, hàng
ngày tạo ẩm 3 lần (sáng, trưa, chiều tối) b ng máy phun sương. Thí nghiệm
được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn. Bảy ngày sau lây nhiễm tiến hành đánh giá
mức độ biểu hiện bệnh theo phương pháp của Onesirosan et al.,1974.
Cấp 0: Không có triệu chứng
Cấp 1: Độc tính yếu. Một vài đốm bệnh nhỏ xuất hiện, không lan rộng
Cấp 2: Độc tính trung bình. Nhiều vết bệnh xuất hiện, chưa gây cháy
Cấp 3: Độc tính cao. Vết bệnh phát triển rộng, gây cháy lá hoặc chết cây.
Chỉ tiêu theo dõi: Chỉ số bệnh được tính theo cấp bệnh trung bình mức
độ biểu hiện triệu chứng.
Trong đó
- : Không biểu hiện triệu chứng
+ : Biểu hiện triệu chứng ở cấp > 0 ≤ 1
++ : Biểu hiện triệu chứng từ cấp > 1 ≤ 2
+++ : Biểu hiện triệu chứng từ cấp > 2 ≤ 3
2.4.3. Nghiên cứu diễn biến, ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái (giống,
tuổi cây, đất đai) đến sự phát sinh phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su
2.4.3.1. Nghiên cứu diễn biến phát sinh phát triển của bệnh vàng
rụng lá cao su
- Điều tra điều kiện phát sinh, phát triển bệnh: điều tra, thu thập số liệu
trung bình (5 vườn/huyện), số liệu thu thập định kì 2 tuần/lần vào mùa mưa, 4
tuần/lần vào mùa khô..
- Điều tra bệnh vàng rụng lá cao su theo phương pháp BVTV quyển I
của Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung (1997): Điều tra trên cao su 8-10
54
năm tuổi. Điều tra cố định theo 05 điểm đường chéo góc trên vườn, mỗi điểm
cố định ba cây để theo dõi chỉ tiêu trong suốt thời gian điều tra diễn biến.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%)
- Ghi nhận số liệu khí tượng thời tiết của khu vực trong suốt quá trình
điều tra, số liệu được thu thập từ Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Bình Phước.
2.4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống cao su đến bệnh vàng rụng lá
Điều tra ở các vườn cây trồng các giống khác nhau ở giai đoạn 8 – 10
tuổi. Mỗi giống điều tra 5 vườn, mỗi vườn điều tra theo 5 điểm chéo góc, mỗi
điểm điều tra 5 cây, mỗi cây điều tra 4 cành theo 4 hướng, mỗi cành điều tra
20 lá. Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%)
Đánh giá mức độ chống chịu của giống theo Manju, 2011b.
Chỉ số bệnh = 0: miễn dịch
Chỉ số bệnh > 0 ≤ 5%: kháng
Chỉ số bệnh > 5% ≤ 10%: kháng trung bình
Chỉ số bệnh > 10% ≤ 25%: nhiễm trung bình
Chỉ số bệnh > 25% ≤ 50%: nhiễm
Chỉ số bệnh > 50%: nhiễm nặng
2.4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện đất trồng
Điều tra trên cao su trồng trên đất đỏ và cao su trồng trên đất xám. Mỗi
vùng đất điều tra 5 vườn ở các điều kiện đất trồng khác nhau, mỗi vườn điều
tra 5 điểm theo đường chéo góc, mỗi điểm 5 cây, mỗi cây điều tra 4 cành theo
4 hướng. Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%).
2.4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây đến bệnh
Điều tra đối với cây cao su ở 4 độ tuổi: dưới 3 tuổi; 3-5 tuổi; 5-8 tuổi;
8-13 tuổi. Điều tra theo phương pháp nghiên cứu BVTV quyển I, 1997. Mỗi
chỉ tiêu điều tra 5 vườn ở các tuổi cây khác nhau, mỗi vườn điều tra 5 điểm
theo đường chéo góc, mỗi điểm 5 cây, mỗi cây điều tra 4 cành theo 4 hướng.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%).
55
2.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp
bệnh vàng rụng lá cao su
2.4.4.1. Đánh giá mức độ chống chịu bệnh vàng rụng lá cao su của
một số dòng/giống
+ Điều tra mức độ chống chịu của các dòng vô tính cao su đối với bệnh
vàng rụng lá trên vườn ươm
Điều tra các dvt cao su trong danh mục giống của Tập đoàn Cao su
khuyến cáo trồng trong giai đoạn 2010 – 2015. Điều tra mỗi giống 20 cây.
Đánh giá mức độ chống chịu theo phương pháp của Manju, 2010.
2.4.4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đối với bệnh vàng
rụng lá cao su
- Đánh giá hiệu quả của biện pháp thu dọn tàn dư trên đồng ruộng đến
bệnh vàng rụng lá cao su.
Công thức
- Công thức 1: Thu gom lá rụng, cỏ dại và chặt bỏ cây cao su thực sinh.
- Công thức 2: Đối chứng, không thực hiện biện pháp trên.
Phương pháp tiến hành: 300 cây/công thức, không nhắc lại.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%), Chỉ số bệnh (%) sau 120 ngày.
Hiệu quả phòng trừ (thí nghiệm đồng ruộng): tính theo công thức
Henderson – Tilton
Ta x Cb
Hiệu quả (%) = ( 1- ) x 100
Ca x Tb
Trong đó: - Tb: Chỉ số bệnh (%) ở công thức trước xử lý
- Ta: Chỉ số bệnh (%) ở công thức sau xử lý
- Cb: Chỉ số bệnh (%) ở công thức đối chứng trước xử lý
- Ca: Chỉ số bệnh (%) ở công thức đối chứng sau xử lý
56
- Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đối với bệnh vàng rụng lá cao su
Thử nghiệm bổ sung phân hữu cơ và phân kali 25% dựa trên mức phân
bón khuyến cáo của Tập đoàn cao su Việt Nam cho hạng đất I và II dành cho
cao su thời kỳ kinh doanh (Phụ lục).
- Công thức thí nghiệm
+ Công thức 1: Mức phân bón khuyến cáo của tập đoàn cao su Việt
Nam cho cao su thời kỳ kinh doanh trồng trên đất hạng II (N: P2O5: K2O =
80:68:80kg/ha (Urê:lân nung chảy: KCL = 174: 450: 133kg/ha)
+ Công thức 2: Mức phân bón ở công thức 1+ 25% kali
+ Công thức 3: Mức phân bón ở công thức 1+25% kali và phân chuồng
10 tấn/ha (N: P2O5: K2O = 80:68:100 kg/ha (Urê:lân nung chảy: KCL = 174:
450: 167kg/ha) + phân chuồng 10 tấn/ha))
+ Công thức 4: đối chứng theo dân: NPK tổng hợp (18:8:20): 450kg/ha.
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại,
300 cây/lần nhắc.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%) sau 30 và 150
ngày sau bón phân, Độ mủ cao su, được tính theo công thức:
Độ mủ (%) = [m1 (g) / m0 (g)] x 100
Trong đó:
m0: Khối lượng mẫu mủ nước trước khi nướng, tính b ng gram
m1: Khối lượng mẫu cao su khô sau khi nướng, tính b ng gram
2.4.4.3. Ảnh hưởng của biện pháp sinh học quản lý bệnh vàng rụng
lá cao su
+ Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma sp. với nấm C. cassiicola
Thử khả năng đối kháng của nấm đối kháng bằng kháng sinh trực tiếp
Nấm đối kháng và nấm gây bệnh được nuôi cấy trên môi trường PDA.
Sau 3 ngày, sử dụng ống thép đã khử trùng lấy khuẩn lạc có đường kính 0,5
cm tại rìa mép và cấy đối xứng đồng thời qua tâm hộp petri. Các hộp petri
57
không cấy nấm Trichoderma là công thức đối chứng. Các đĩa được đặt trong tủ định ôn, nhiệt độ 28oC (Seiketov, 1982). Quan sát các đĩa môi trường, nếu xuất
hiện những vùng ức chế (vòng vô khuẩn), nghĩa là có sự đối kháng tại điểm
đó. Dựa vào kích thước vòng ức chế (D - d, mm) để đánh giá hiệu lực đối
kháng của chúng. Trong đó D là đường kính tản nấm C. cassiicola ở công thức
đối chứng, d là đường kính tản nấm C. cassiicola ở công thức thí nghiệm. Mỗi
công thức thí nghiệm 5 lần nhắc lại (5 hộp petri). Đánh giá sự đối kháng sau 7-
10 ngày nuôi cấy theo Vincent, 1947.
Dc – Dt
Hiệu quả ức chế (%) = x 100
Dc
Dc: Đường kính tản nấm ở công thức đối chứng
Dt: Đường kính tản nấm ở công thức xử lý
+ Đánh giá khả năng phòng trừ nấm C. cassiicola của chế phẩm sinh học
nấm Trichoderma harzianum
• Thí nghiệm trong nhà lưới
Đất phù sa được hấp khử trùng 2 lần ở 1210C trong 30 phút và để trong
chậu (đường kính 20 cm x chiều cao 30 cm) với 3 kg đất/chậu. Tàn dư lá bệnh
thu thập trên vườn cao su được trải đều trên lớp đất bề mặt trong các chậu.
Chế phẩm T. harzianum với liều lượng 0,15; 0,20 và 0,25 g/chậu được hòa
đều trong nước cất khử trùng, lọc lấy bào tử nấm và phun đều trong các chậu.
Chậu không phun chế phẩm là công thức đối chứng. Các chậu được đặt trong
nhà lưới. Thí nghiệm bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn, bao gồm 4 công
thức (các liều lượng và đối chứng), mỗi công thức 3 lần nhắc lại (3 chậu).
Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ mẫu nấm C. cassiicola phân lập sau 3 và 6
tháng xử lý chế phẩm. Hiệu quả giảm nguồn bệnh được tính theo công thức
Henderson – Tilton.
58
Tỉ lệ mẫu nấm C. cassiicola được tính b ng cách lấy ngẫu nhiên mỗi
chậu 10 lá, mỗi lá được cắt nhỏ thành từng miếng có kích thước 5 x 5 mm,
trộn đều và phân lập trên 5 đĩa petri, mỗi đĩa 5 miếng.
Thí nghiệm trên vườn cao su
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, bao gồm 3
công thức (liều lượng 10; 15 và 20 kg/ha), mỗi công thức 3 lần nhắc lại, 500 m2/lần nhắc.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ mẫu nấm C. cassiicola phân lập sau 3 và 6
tháng xử lý chế phẩm. Hiệu quả giảm nguồn bệnh được tính theo công thức
Hederson - Tilton.
Tỉ lệ mẫu nấm C. cassiicola được tính b ng cách lấy ngẫu nhiên mỗi
lần nhắc 5 điểm, mỗi điểm 10 lá, mỗi lá được cắt nhỏ thành từng miếng có
kích thước 5 x 5 mm, trộn đều và phân lập trên 5 đĩa petri, mỗi đĩa 5 miếng.
+ Khả năng đối kháng của vi khuẩn có ích với nấm C. cassiicola: theo
Chung et al., 2011 và tiêu chuẩn ngành (10TCN: 867-2006).
Miếng khuẩn lạc (đường kính 0,5mm) có nấm Corynespora cassiicola
được cấy truyền tại điểm giữa của hộp petri có môi trường PDA. Sau một
ngày, các VSV đánh giá được cấy truyền đối xứng theo 3 góc trong hộp petri.
Các hộp petri không cấy truyền vi khuẩn là công thức đối chứng. Đặt các đĩa trong tủ định ôn ở nhiệt độ 280C. Quan sát các đĩa môi trường, nếu xuất hiện
những vùng ức chế (vòng vô khuẩn), nghĩa là có sự đối kháng tại điểm đó. Dựa
vào kích thước vòng ức chế (D - d, mm) để đánh giá hiệu lực đối kháng của
chúng. Trong đó D là đường kính tản nấm C. cassiicola ở công thức đối chứng,
d là đường kính tản nấm C. cassiicola ở công thức thí nghiệm. Thí nghiệm được
bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 8 công thức (8 dòng vi khuẩn), mỗi công thức 5
lần nhắc lại (5 hộp petri) Mỗi công thức thí nghiệm 5 lần nhắc lại (5 hộp petri).
Đánh giá sự đối kháng sau 7-10 ngày nuôi cấy theo Vincent, 1947.
2.4.4.4. Biện pháp hóa học phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su
+ Đánh giá hiệu lực của thuốc BVTV trong điều kiện in vitro
59
Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 17 công thức (17
loại thuốc và 1 đối chứng nước cất khử trùng), 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 đĩa petri chứa môi trường PGA, thực hiện trong phòng thí nghiệm (280C ±20C).
Công thức
TT Công thức/ hoạt chất Tên thương mại
Carbendazim 500g/l Carban 50SC 1
Thiophanate methyl Topsin M 70WP 2
Hexaconazole 50g/l Anvil 5SC 3
Propiconazole150g/l+Difenoconazole 150g/l Tilt Super 300EC 4
Tebuconazole 430g/l Folicur 430 SC 5
Propiconazole 125g/l + Triacyclazole 400g/l Filia 525SE 6
Propiconazole 250g/l Tilt 250EC 7
Difeconazole 250g/l Score 250EC 8
Azoxystrobin 200g/l + Difenoconazole 125g/l Amistar Top 9
325SC
10 Azoxystrobin 50g/l + Hexaconazole 100g/l Camilo 150SC
11 Metalaxyl 8% + Mancozeb 64%) Ridomil 68WG
12 Mancozeb 80%) Dithan M 80WP
Propineb 80%) Antracol 13
Chlorothalonil75%) Daconil 75WP 14
Zineb 80% Zineb Bull 80WP 15
Copper Oxychloride 80%) Vidoc 16
Kasugamycin + Copper oxychloride New Kasuran 17
16.6WP
- Phương pháp tiến hành: theo phương pháp Poison Food Technique
(Nene và Thapliyal, 1982). Nấm được cấy trên môi trường PGA hỗn hợp với
từng loại thuốc bảo vệ thực vật (tương ứng với công thức) ở nồng độ 0,05%;
60
0,1%; 0,2%. Cấy nấm vào chính giữa đĩa petri. Các đĩa petri được đặt trong tủ
định ôn ở nhiệt độ 28°C.
Chỉ tiêu theo dõi
- Đo đường kính tản nấm (mm) ở 3, 6, 9 ngày nuôi cấy. Khi tản nấm
phát triển chạm vào thành đĩa trên một đĩa ngẫu nhiên theo dõi thì ngừng quá
trình đo. Đường kính trung bình tính theo công thức: D = (D1 + D2)/2. Trong
đó, D là đường kính trung bình, D1 và D2 là hai đường chéo phần tản nấm
phân bố. Hiệu lực của thuốc được tính theo công thức Abbott.
+ Đánh giá hiệu lực của thuốc BVTV phòng trừ bệnh vàng rụng lá ở
vườn ươm
Các thuốc có hiệu quả đối với nấm bệnh trong điều kiện in vitro được
đánh giá
Công thức thí nghiệm
CT 1 Hexaconazole (Anvil 5SC 0,2%)
CT2 Carbendazim (Carban 50SC 0,2%)
CT3 Mancozeb (Dithan M 80WP 0,2%)
CT4 Carbendazim + Mancozeb (Carban 50SC 0,2% + Dithan M 80WP
0,2%)
CT5 Azoxystrobin + Defenoconazole (Amistar Top 325SC 0,2%)
CT6 Hexaconazole + Carbendazim (Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC
0,1%)
CT7 Đối chứng
Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên tuần tự
với 3 lần nhắc, 30 cây/lần nhắc. Thuốc được phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7
ngày.
61
Chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh trước khi phun
thuốc và sau phun 7, 14, 21 ngày, Hiệu quả phòng trừ tính theo công thức
Hederson -Tilton
+ Đánh giá hiệu quả các loại thuốc BVTV trên vườn cao su kinh doanh
Công thức thí nghiệm
CT 1 Hexaconazole (Anvil 5SC 0,2%)
CT2 Carbendazim (Carban 50SC 0,2%)
CT3 Mancozeb (Dithan M 80WP 0,2%)
Carbendazim + Propiconazole + Difenoconazole (Carban 50SC CT4 0,2% + Tilt super 300EC 0,1%)
CT5 Propiconazole + Difenoconazole (Tilt Super 300EC 0,2%)
CT6 Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar Top 325SC 0,2%)
Hexaconazole + Carbendazim (Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC CT7 0,1%)
CT8 Đối chứng
- Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm tiến hành trên vườn cao su 11
năm tuổi, giống RRIV4. Thí nghiệm diện hẹp, bố trí theo khối ngẫu nhiên
tuần tự, 3 lần nhắc, mỗi lần nhắc 30 cây. Các thuốc trên được phun 2 lần cách
nhau từ 7 – 10 ngày. Điều tra trước thời điểm xử lý và sau xử lý thuốc.
- Chỉ tiêu theo dõi: TLB (%) và CSB(%) sau phun 7, 14, 21 ngày,
HQPT (%).
+ Thí nghiệm xác định thời điểm xử lý thuốc
Công thức thí nghiệm
CT1: Xử lý phòng bệnh 2 đợt
Đợt 1: Thời điểm cây ra lá mới sau khi rụng lá sinh lý (Tháng 2, 3)
Đợt 2: Thời điểm trước mùa mưa (Tháng 5)
62
CT2: Xử lý phòng bệnh 1 đợt: Trước mùa mưa (Tháng 5)
CT3: Xử lý khi thấy bệnh chớm xuất hiện (Tỷ lệ bệnh 10 – 15%)
CT4: Xử lý theo nông dân (thấy lá rụng mới phun thuốc)
Đối chứng: Không xử lý thuốc hóa BVTV
Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm bố trí diện hẹp, bố trí theo khối
ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, 30 cây/ lần nhắc.
Các loại thuốc hóa học: Carban 50SC 0,3%; Tilt Super 300EC 0,1%;
Anvil 5SC 0,2%, Amistar Top 325SC 0,1%.
Thuốc trên được phun 2 lần, cách nhau từ 7 – 10 ngày.
Chỉ tiêu theo dõi: TLB(%) và CSB(%) trước khi xử lý bệnh và tại các
thời điểm tháng 7, tháng 9.
+ Hiệu quả của các công cụ phun rải khác nhau
Công thức thí nghiệm
CT1: Phun b ng máy phun thuốc có cải tiến (Cấu tạo gồm máy kéo 60
mã lực, máy nén khí 9kg, quạt gió trợ lực, bồn nhựa chứa thuốc 1000 lít, ống
thép kích thước 45cm x 15cm, cao 2,3m đưa thuốc lên cao, 3 đầu phun cao áp
650 lít/35 phút/1ha).
CT2: Phun b ng máy phun thuốc thông thường (cấu tạo gồm máy kéo, máy
nén khí, bồn nhựa 200 – 1000lit, đầu phun thường, cần tre đưa thuốc lên cao).
Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm diện rộng, 5000m2/công thức.
Thuốc BVTV sử dụng là thuốc Carban 50SC 0,3% + bám dính PTP (0,2%).
Chỉ tiêu theo dõi: TLB (%) và CSB (%) trước và sau phun thuốc 7
ngày, 14, 21 ngày.
2.4.4.5. Xây dựng mô hình thử nghiệm các biện pháp quản lý tổng
hợp (QLTH)
Địa điểm xây dựng: Hợp tác xã Quảng Hưng, Đồng Phú, Bình Phước
Diện tích mô hình: 5ha trên giống cao su RRIV 4, 12 năm tuổi
63
Các biện pháp kỹ thuật sử dụng trong mô hình PTTH bệnh vàng
rụng lá cao su
TT Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong vƣờn mô
Ngoài mô hình
(theo nông dân)
hình
1
Biện pháp canh tác
Thu dọn tàn dư cành cây bệnh và cỏ dại
Không áp dụng
Vệ
trên vườn, gom lá rụng vào giữa hàng cao
sinh
vườn
su.
Sử
Lượng phân: NPK tổng
Lượng phân: N: P2O5: K2O = 80:68:100
dụng
kg/ha (Urê:lân nung chảy: KCL = 174: 450:
hợp
(18:8:20):
phân
167 kg/ha) + phân chuồng 10 tấn.
450kg/ha
bón
Thời điểm bón phân
Thời điểm bón phân
- Lần 1: Bón vào Tháng 5.
- Lần 1: bón vào tháng
5. với 2/3 lượng phân
100% lượng phân chuồng và P2O5.;
- Lần 2: bón vào
2/3 lượng phân N. K2O
- Lần 2: bón vào tháng 10
tháng 10 với 1/3 lượng
phân còn lại.
1/3 lượng phân N, K2O còn lại.
Cách bón
Cách bón: Rải phân
Bón theo băng rộng cách gốc cao su 1m,
trên mặt đất ở giữa
sau khi làm sạch cỏ, xới sâu 5 - 8 cm, rải
hàng cao su.
đều phân rồi lấp đất và lá rụng lên trên.
2
Biện
Loại chế phẩm: Chế phẩm sinh học
Không áp dụng
pháp
Trichoderma harzianum.
Lượng dùng: 20 kg/ha
sinh
học
Sử dụng: Gom lá rụng vào giữa hàng cao
su, phun chế phẩm lên lớp lá rụng 2 lần vào
thời điểm trước và cuối mùa mưa, sau khi
bón phân.
64
3
Biện
Thời điểm:
Thời điểm:
pháp
Đợt 1: Khi 70% số cây nhú chân chim sau
Phun thuốc khi thấy lá
hóa
rụng lá sinh lý ( Tháng 2, 3).
rụng trên vườn
học
Đợt 2: Phun phòng bệnh đầu mùa mưa
Sử dụng: Anvil 0,2%
(Tháng 5).
hoặc Camilo 150SC
Đợt 3: Phun vào giữa mùa mưa (tháng 7)
0,2%, không sử dụng
Thuốc sử dụng: Anvil 5SC 0,3% và Tilt
chất bám dính.
super 300EC 0,2%, Carban 50SC + Anvil
9 - 11 lần phun thuốc
5SC 0,3%, Amista Top300EC 0,1%
tùy mức độ bệnh trên
Mỗi đợt phun thuốc 1-2 lần cách nhau 7-10
vườn
ngày, có bổ sung chất bám dính (PTP 0,2%)
Lượng nước phun: 800-
Lượng nước phun: 800- 1000 lít.
1000 lít
Sử dụng máy phun thuốc có cải tiến.
Sử dụng máy phun
thuốc thông thường.
Chỉ tiêu theo dõi: TLB(%), CSB(%) và HQPT(%)
Theo dõi năng suất mủ tươi, mủ khô, hàm lượng cao su khô (DRC: dry
rubber content): b ng cách ghi chép năng suất mủ tại vườn theo từng lần cạo.
So sánh hiệu quả phòng trừ bệnh và hiệu quả kinh tê với vườn ngoài mô hình
của nông dân
Xử lý số liệu theo chương trình IRRISTAT 5.0 và EXCEL 2007.
65
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1.
XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU
TẠI BÌNH PHƢỚC
Bệnh vàng rụng lá cao su bắt đầu xuất hiện tại Bình Phước vào khoảng đầu
tháng 6 năm 2010, bệnh phát triển lây lan và gây hại trên diện rộng khắp các
huyện trong tỉnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phát triển và làm
giảm năng suất mủ cây cao su. Nguyên nhân gây bệnh đã được xác định là do
nấm C. cassiicola (Phan Thành Dũng, 2000). Nhưng do triệu chứng bệnh trên
đồng ruộng biểu hiện rất khác nhau nên đã gây khó khăn cho việc nhận biết xác
định đúng bệnh, làm ảnh hưởng tới việc quyết định biện pháp phòng trừ bệnh.
Để khẳng định nguyên nhân gây bệnh cũng như xác định chính xác các dạng
triệu chứng bệnh do nấm gây ra trên cao su, đề tài đã tiến hành thu thập, nghiên
cứu và so sánh các dạng triệu chứng liên quan đến bệnh rụng lá trên cây cao su.
3.1.1. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá cao su
Bệnh vàng rụng lá gây hại trên cây cao su ở tất cả các giai đoạn sinh
trưởng, từ trong vườn ươm cho tới vườn khai thác. Nấm gây hại trên lá già, lá
non, chồi non. Trên một số dòng giống, bệnh nặng làm lá biến vàng sau đó
rụng ảnh hưởng đến sinh trưởng và sản lượng mủ.
Triệu chứng trên vườn ươm
Triệu chứng bệnh phổ biến là các vết bệnh hình tròn trên lá, đường kính
dao động từ 1- 3mm. Ở giữa vết bệnh có màu xám bạc và mỏng, viền xung
quanh vết bệnh màu nâu tối, có quầng vàng. Mô lá ở giữa vết bệnh có thể bị
hoai mục tạo thành các lỗ thủng ở tâm vết bệnh. Các vết bệnh có thể gây co
và làm rách lá, bệnh nặng làm cho lá non bị rụng. Trên vườn cây gốc ghép,
triệu chứng bệnh thường gặp cũng là các vết bệnh hình tròn hay các sọc đen
dài chạy dọc gân lá dạng xương cá, đôi khi rìa lá bị cháy. Nếu bị nhiễm nấm
66
trên gân chính, lá non bị biến dạng và sau đó bị rụng, nếu bị nhiễm trên gân
phụ thì sự tồn tại của lá non tùy thuộc vào mức độ nhiễm bệnh và tạo ra hình
dạng đường xương cá. (Hình 3.1).
Triệu chứng trên vườn kinh doanh
- Trên lá:
+ Dạng triệu chứng thứ nhất: Vết bệnh là những sọc màu đen có hình
xương cá dọc theo gân lá. Mô lá xung quanh gân lá bị bệnh chuyển màu vàng
sau đó lá bị rụng. Triệu chứng này cũng được nhiều tác giả mô tả giống
“xương cá”. Triệu chứng này là do sự ản sinh độc tố tại vùng bị nhiễm bệnh
(Liyanage and Liyanage, 1986; Reshma et al., 2016) (Hình 3.2).
+ Dạng triệu chứng thứ hai: vết bệnh là những đốm có hình tròn, màu
xám đến xám nâu, xung quanh vết bệnh có viền vàng, tại trung tâm vết bệnh
đôi khi hình thành lỗ thủng (Hình 3.2).
- Trên cuống lá và chồi:
Triệu chứng. Vết bệnh trên cuống lá và chồi là những vết nứt có hình
thoi, màu nâu đen, chính giữa vết bệnh có màu nâu xám thường rỉ mủ, sau đó
hóa đen. Vết bệnh có thể phát triển dài đến 20 cm gây chết chồi, đôi khi chết
cả cây. Nếu dùng dao sắc cắt bỏ lớp vỏ ngoài sẽ xuất hiện các sọc đen ăn sâu
trên gỗ chạy dọc theo vết bệnh.
Trên cuống lá, vết nứt màu đen có chiều dài 0,5 - 3mm dọc theo cuống lá.
Nếu cuống lá bị tấn công, toàn bộ lá chét bị rụng khi còn xanh. Những tán cây bị
nhiễm bệnh vàng rụng lá thì cành lá thưa thớt, còi cọc và nhiều cành nhánh bị
chết, trên mặt đất phủ lớp lá rụng với các vết đốm trên mặt lá (Hình 3.2).
3.1.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh bệnh vàng rụng lá cao su
Hiện tượng rụng lá cây cao su do nhiều nguyên nhân gây ra. Cây có thể
bị rụng lá do vi sinh vật tấn công như bệnh rụng lá mùa mưa (Phytophthora
botryosa và P. palmivora), bệnh phấn trắng (Oidium heveae Stein), bệnh đốm
mắt chim (Drechslera heveae), bệnh héo đen đầu lá (Colletotrichum
gloeosporioides), bệnh vàng rụng lá và có thể do thay lá tự nhiên của cây cao
67
su. Để xác định chính xác nguyên nhân do bệnh vàng rụng lá gây ra, các triệu
chứng đốm lá, vàng lá, sọc xương cá được thu thập trên các dòng giống cao
su trồng tại các huyện Đồng Phú, Đồng Xoài, Lộc Ninh, Chơn Thành, Bù Gia
Mập. Các mẫu bệnh được tiến hành phân lập tại phòng thí nghiệm bộ môn
Bệnh cây, Viện BVTV. Kết quả trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả phân lập nấm C. cassiicola t các dạng triệu chứng
bệnh khác nhau (Viện BVTV, 2012)
Nhóm triệu chứng Giống
Tỷ lệ (%)
Số mẫu phân lập Số mẫu xuất hiện C. cassiicola
Triệu chứng trên lá
Đốm xương cá 30 30 100 RRIV4, RRIV2, PB
30 30 100
Đốm tròn, trung tâm màu trắng bạc, có quầng vàng
20 0 260 LH 90/952; RRIV 117; RRIV 107; IRCA 130; RRIV2; RRIV5; ĐK4; PB 235; PB 255,RRIV4, RRIV4, PB 260 0
20 8 40 PB 260, RRIV 4
20 0 0 PB 260, RRIV 4
Đốm nâu, không có quầng vàng Đốm tròn, trung tâm màu hơi vàng, quầng vàng nhẹ Đốm nhỏ, nổi gờ trên bề mặt
Triệu chứng trên gân lá, cuống lá
Đen gân 30 26 87 PB 260, RRIV 4
30 30 100 PB 260, RRIV 4
Đốm hình thoi trên gân lá, cuống lá Tổng cộng 180 124 68,9
68
Trong tổng số 180 mẫu thu thập có 124 mẫu phân lập được nấm
C. cassiicola, chiếm tỷ lệ 68,9%. Trong đó, tỷ lệ phân lập được 100% nấm
C.cassiicola là các mẫu có triệu chứng như đốm hình xương cá trên lá, đốm
tròn, trung tâm vết bệnh có màu xám bạc và các vết hình thoi trên gân lá và
cuống lá. Các mẫu thể hiện triệu chứng đốm nâu, không có quầng vàng không
phân lập được nấm C. cassiicola.
Sự khác biệt của triệu chứng bệnh vàng rụng lá gây ra với các bệnh
phấn trắng, héo đen đầu lá, bệnh đốm mắt chim trên cao su được mô tả trong
bảng 3.2, hình 3.1; 3.2 và 3.3.
Bảng 3.2. Một số triệu chứng đốm lá, vàng lá và rụng lá trên cao su
Bệnh vàng rụng lá
Vết bệnh là những hình tròn trung tâm màu xám bạc,
viền vết bệnh màu nâu và có quầng vàng xung
quanh. Hoặc vết bệnh có hình xương cá màu đen
chạy dọc theo gân lá.
Bệnh nặng toàn bộ phiến lá bị vàng và lá bị rụng.
Bệnh gây rụng cả lá non và lá già.
Bệnh phấn trắng
Lá non bị bao phủ bởi một lớp phấn màu trắng, lớp
Oidium heveae Steinm
phấn phủ dày hơn ở mặt dưới lá. Khi bệnh nặng lá bị
trên bề mặt lá xuất hiện các vết đốm nâu. Bệnh nặng
gây rụng lá, đặc biệt lá các lá non.
Bệnh héo đen đầu lá
Ở đầu lá vết bệnh ban đầu có màu nâu nhạt, bệnh
Colletotrichum
phát triển đầu lá bị héo và chuyển màu đen. Bệnh
gloeosporioides(Penz) Sacc
nặng vết bệnh có thể lan rộng vào phiến lá và có thể
làm rụng lá. Bệnh thường gặp trên các lá non.
Bệnh đốm mắt chim
Vết bệnh là các đốm tròn nhỏ, trung tâm vết bệnh
Drechslera heveae (Petch)
màu trắng, xung quanh có viền màu nâu nhạt. Xung
M,B, Ellis
quanh vết bệnh không có quầng vàng.
Loại bệnh Triệu chứng bệnh
69
B
A
C
Hình 3.1. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên vƣờn ƣơm (A). Vết đốm tròn trên lá non; (B) Vết đốm gây co phiến lá; (C). Vết bệnh dạng xương cá
C
A
B
D
E
F
Hình 3.2. Triệu chứng bệnh vàng rụng lá trên cao su vƣờn khai thác (A). Triệu chứng đốm tròn trên lá; (B). Vết đốm xương cá. đen gân. (C). Vết bệnh trên gân lá chính (D). Vết đốm hình thoi trên cuống lá (E) Tán lá bị nhiễm bệnh (F) Lá tươi rụng với các vết đốm lá.
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)
A
B
C
Hình 3.3. Triệu chứng các bệnh hại khác trên lá (A) Bệnh phấn trắng; (B) Bệnh héo đen đầu lá; (C) Bệnh đốm mắt chim
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)
70
3.1.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo
Nguồn nấm C. cassiicola được phân lập từ cao su bị bệnh vàng rụng lá
đã được sử dụng để lây nhiễm nhân tạo trên cây cao su các dòng vô tính
RRIV4 là dòng nhiễm bệnh và PB260 là dòng nhiếm bệnh nhẹ. Sau 2 - 4 ngày
trên tất cả các cây cao su dòng RRIV4 được lây bệnh đã xuất hiện các triệu
chứng như đốm xương cá, đen gân, vàng lá. Sau 5 ngày đã có cây bị rụng lá.
Triệu chứng bệnh trên các cây thí nghiệm của dòng PB260 xuât hiện chậm
hơn 1 ngày và chỉ có 90% số cây thí nghiệm thể hiện triệu chứng bệnh (bảng
3.3). Các cây đối chứng của cả 2 dòng phát triển bình thường, không có triệu
chứng đốm lá hay vàng lá, rụng lá. Các mẫu cây bị bệnh trong thí nghiệm đều
tái phân lập được nấm C. cassiicola.
Kết quả của thí nghiệm lây bệnh nhân tạo đã khẳng định nấm
C. cassiicola là nguyên nhân gây ra bệnh vàng rụng lá trên cao su.
Bảng 3.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo b ng các nguồn nấm C. cassiicola
phân lập đƣợc trên cao su (Bình Phƣớc, 2012)
D ng/giống Công thức
Số lƣợng (cây)
Thời kỳ tiềm dục (ngày) Tỷ lệ tái phân lập (%)
Số cây xuất hiện triệu chứng
20 20 Tỷ lệ cây biểu hiện triệu chứng (%) 100 2-4 100
RRIV4 20 0 0
PB 260 20 20 18 0 90 0 3-5 100
Ghi chú: (1). Cây được lây bệnh ở nồng độ bào tử 105/ml (2). Cây đối chứng phun nước cất khử trùng.
Cây lây bệnh1 Cây đối chứng2 Cây lây bệnh Cây đối chứng
71
3.1.4. Xác định loài nấm gây bệnh vàng rụng lá cao su
3.1.4.1. Đặc điểm hình thái của nấm C. cassiicola
Trên môi trường PDA, ban đầu tản nấm có màu trắng sau chuyển màu
xám nhạt đến nâu, có dạng vòng tròn đồng tâm. Sau 9 ngày tản nấm mọc kín
đĩa petri. Sợi nấm có màu nâu đến nâu đậm, mọc mịn trên bề mặt môi trường.
Sợi nấm phân nhánh có vách ngăn.
Cành bào tử sinh ra trực tiếp từ sợi nấm trên bề mặt môi trường, cành bào
tử thẳng, màu nâu, mọc đơn lẻ hay tạo thành cụm, có từ 1 đến nhiều vách ngăn.
Bào tử mọc đơn lẻ hoặc mọc thành chuỗi. Bào tử có dạng hình trụ hoặc
một đầu to, một đầu thon dần, thẳng, hoặc hơi cong, màu nâu nhạt có từ 1-10
vách ngăn, với các hilum. Kích thước bào tử trên môi trường PDA biến động
từ 40,66 - 54,34 x 5,97 -7,78 µm (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Hình thái, kích thƣớc bào t các mẫu phân lập
nấm C. cassiicola
(Viện BVTV, 2012)
Mẫu phân Kích thƣớc Kích thƣớc Số vách STT lập (µm) TB (µm) ngăn
1 RRIV4 15,25-123,75 * 4,50-10,75 54,34 * 6,93 1-10
2 RRIV5 17,50-93,75 * 3,75-8,50 40,66 * 5,97 1-10
3 R107 15,25-72,50 * 3,75-8,00 42,53 * 6,06 1-7
4 ĐK4 20,25-80,50 * 4,5-9,00 41,94 * 6,79 1-5
5 PB260 25,25-105,50 * 6,00-10,25 51,67 * 7,78 1-7
6 LH 12,50-97,50 * 4,25-8,75 52,88 * 6,20 1-7
Căn cứ vào đặc điểm hình thái tản nấm, cành bào tử, bào tử nấm từ các
mẫu phân lập đã xác định được nấm gây bệnh vàng rụng lá cao su là loài C.
cassiicola. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Ellis và Holliday
(1971) và Chee (1988).
72
A
B
D
C
F
E
Hình 3.4. Đặc điểm hình thái nấm C. cassiicola trên môi trƣờng nhân tạo PDA (A) Tản nấm C. cassiicola ở 3 ngày nuôi cấy; (B) Tản nấm ở 7 ngày nuôi cấy; (C) Tản nấm của các mẫu phân lập nấm C. cassiicola; (D) Cành bào tử; (E) bào tử đơn; (F)
Bào tử chuỗi đính với nhau bởi Hilum
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)
73
3.1.4.2. Định danh nấm C. cassiicola phân lập trên cây cao su bằng
kỹ thuật PCR
Cho tới nay, loài Corynespora duy nhất công bố gây hại trên cây cao su
khắp thế giới là C. cassiicola. Tuy nhiên, khoảng 200 loài Corynespora đã
được xác định (www.indexfungorum, cập nhật 30 tháng 4 năm 2017). Ngoài
ra, các vùng lân cận Việt Nam cũng đã phát hiện thấy 3 loài C. ficus-
altissimae, C. donae và C. phylloshurea tại tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc
(XiuGuo et al., 2005), 4 loài C. beilschmiediae, C. cassiae, C. fici-benjaminae
và C. lasianthi tại đảo Hải Nam - Trung Quốc năm 2009.
Nh m xác định chính xác tác nhân gây bệnh vàng rụng lá cao su, các
mẫu nấm phân lập đã được giải trình tự vùng liên gien ITS (internally
transcribed spacers) của cụm gien rDNA, một marker phân tử phổ biến nhất
trong định danh nấm (Schoch et al., 2012). Mười mẫu nấm được phân lập từ
các triệu chứng điển hình của cây cao su bị bệnh vàng rụng lá tại Đồng Nai,
Bình Phước và Quảng Bình với ký hiệu từ Corynes1 đến Corynes10 được
phân tích trình tự gen (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Danh sách mẫu nấm C. cassiicola hại cao su phân tích trình tự
(Năm 2012)
TT Ký hiệu Triệu chứng Nguồn gốc
1 Corynes1 Đốm xương cá RRIV4 - Đồng Xoài , Bình Phước
2 Corynes 2 Đen gân RRIV4 – Hớn Quản, Bình Phước
3 Corynes 3 Đốm tròn PB260 – Bù Gia Mập, Bình Phước
4 Corynes 4 Đốm tròn PB 260 – Đồng Phú, Bình Phước
5 Corynes 5 Đốm tròn LH 90/952 – Đồng Xoài, Bình Phước
6 Corynes 6 Đốm tròn IRCA130 – Đồng Xoài, Bình Phước
7 Corynes 7 Đốm xương cá RRIV4 – Long Thành, Đồng Nai
8 Corynes 8 Đen gân RRIV4 – Xuân Lộc, Đồng Nai
9 Corynes 9 Đen gân RRIV4 – Cẩm Mỹ, Đồng Nai
10 Corynes 10 Đốm xương cá PB 260 – Quảng Bình
74
Giải trình tự vùng ITS
Hai mồi ITS4 và ITS5 (White et al., 1990) đã được sử dụng để nhân toàn
bộ vùng ITS của 10 mẫu nấm Corynespora phân lập từ cây cao su bị bệnh
vàng rụng lá thu tại Bình Phước (6 mẫu), Đồng Nai (3 mẫu) và Quảng Bình (1
mẫu). Sản phẩm PCR của 10 mẫu nấm được giải trình tự trực tiếp 1 chiều
b ng mồi PCR. Tất cả 10 mẫu đều có chất lượng trình tự tốt. Sau khi lắp ráp
và loại bỏ các đoạn nhiễu ở 2 đầu, ngoại trừ mẫu Corynes1 (508 nucleotide),
tất cả 9 mẫu nấm còn lại có kích thước đoạn đọc được 520 nucleotide. Đoạn
đọc được của cả 10 mẫu đều chứa vùng ITS 1 và ITS 2 cần cho phân tích
trình tự. Mười mã trình tự đã được đăng ký trên ngân hàng gen với kí hiệu từ
MF974861 đến MF974870 (Bảng 3.6). Ví dụ cấu trúc đoạn gen dưới đây là
trình tự đọc được của mẫu corynes2 có kích thước 520 nucleotide, chứa đoạn
ITS (gồm cả ITS1 và ITS) có kích thước 471 nucleotide
>14A7ZAA050(Corynes2): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGG
CCTCGCCCCCTTCGAGATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGT
TTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGACCCACCACAAACCCA
TTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTAT
TTACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGA
ACGCAGCGAAATGCGATAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGA
ATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCTTTGGTATTCCTTAG
GGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGT
GTTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAG
CATTGGCGGCCGGTTCCCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAG
CGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGAGCCCCCCCACACC
AGAATTTGACCTCGGATCA
75
Hình 3.5. PCR nhân vùng ITS b ng cặp mồi ITS4 và ITS5 của 10 mẫu
Corynespora phân lập trên cao su
M là thang DNA 1 kb (Generuler 1 kb, Fermentas) với băng tham khảo 500 bp
được chỉ bằng mũi tên. Thứ tự các giếng từ 1 đến 10 là các mẫu nấm từ Corynes
1 đến Corynes 10
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)
Tìm kiếm trình tự tương đồng đã được thực hiện b ng phần mềm tìm
kiếm trực tuyến (Blast search) dùng các trình tự đoạn ITS làm chuỗi hỏi (query).
Kết quả tìm kiếm đã cho thấy tất cả 10 mẫu đều là nấm Corynespora cassiicola
với mức đồng nhất trình tự trong tìm kiếm Blast từ 97-99% (Bảng 3.6).
Bảng 3.6. Giải trình tự và tìm kiếm các chuỗi gần gũi trên
Ngân Hàng Gen (GenBank)
TT Mã trình tự Mẫu
Triệu chứng
Loài xác định
Địa điểm thu thập
1
14A7ZAA049 Corynes
Đoạn đọc đƣợc (nucleotide) 508
Mã đăng ký trên GenBank MF974861
Đồng Xoài, BP
Corynespora cassiicola
1
2
14A7ZAA050 Corynes
Đốm xương cá Đen gân Hớn
520
MF974862
Corynespora cassiicola
2
3
14A7ZAA051 Corynes
520
MF974863
3
4
14A7ZAA052 Corynes
520
MF974864
4
5
14A7ZAA053 Corynes
520
MF974865
Đốm tròn Đốm tròn Đốm tròn
Quản, BP Bù Gia Mập, BP Đồng Phú, BP Đồng Xoài, BP
Corynespora cassiicola Corynespora cassiicola Corynespora cassiicola
5
76
6
14A7ZAA054 Corynes
520
MF974866
6
7
14A7ZAA055 Corynes
520
MF974867
7
Corynespora cassiicola Corynespora cassiicola
Đồng Xoài, BP Long Thành, ĐN
Đốm tròn Đốm xương cá Đen gân Xuân
8
14A7ZAA056 Corynes
520
MF974868
8
Lộc, ĐN Đen gân Cẩm Mỹ,
9
14A7ZAA057 Corynes
520
MF974869
9
10 14A7ZAA058 Corynes
520
MF974870
ĐN Quảng Bình
10
Corynespora cassiicola Corynespora cassiicola Corynespora cassiicola
Đốm xương cá
So sánh trình tự
Từ kết quả tìm kiếm trên Genbank, 23 mẫu C. cassiicola đại diện cho
các cây ký chủ và mức độ đồng nhất trình tự khác nhau và 7 mẫu đại diện cho
5 loài, C. endiandrae, C. leucadendri, C. olivacea, C. proliferata, C. torulosa,
được sử dụng cho phân tích trình tự và phả hệ (Bảng 3.7).
Trình tự đoạn ITS của tất cả 40 mẫu nấm Corynespora được so sánh
sau khi căn trình tự đa chuỗi b ng phần mềm ClustalX. Kết quả so sánh (Bảng
3.10) cho thấy:
(i) Trình tự ITS của 10 mẫu nấm Corynespora trong nghiên cứu này
(nhóm I) đồng nhất 100 % với nhau.
(ii) Trình tự ITS của 23 mẫu nấm C. cassiicola trên GenBank (nhóm II)
cũng rất bảo thủ với mức đồng nhất trình tự từ 95,7% đến 100 %.
(iii) Trình tự ITS của 10 mẫu nấm Corynespora trong nghiên cứu này
(nhóm I) và của 23 mẫu nấm C. cassiicola (nhóm II) có mức đồng nhất trình
tự rất cao từ bảo thủ cũng rất cao, từ 95,5% đến 100%.
(iv) Trình tự ITS của 33 mẫu nhóm I và nhóm II khi được so sánh với 7
mẫu thuộc 5 loài Corynespora (C. endiandrae, C. leucadendri, C. olivacea, C.
proliferata, C. torulosa) thì có mức đồng nhất trình tự thấp hơn nhiều, từ 65,5
% đến 96,6 %.
77
Bảng 3.7. So sánh trình tự vùng ITS của các mẫu nấm C. cassiicola
Mức đồng nhất trình tự (%)
Loài
Mã Ngân hàng Gen
Nhóm so sánh
Số mẫu
Tối đa
Tối thiểu
I
10
100
100
Từ Corynes 1 tới Corynes 10
Corynespora phân lập từ cao su ở Bình Phước, Đồng Nai và Quảng Bình
II
C. cassicola
23
100
95,7
KC662105 (Cây thủy sinh); KC544019, KC544021 (Bông); JN662327 (Cà chua); EF471932, EU364553, EU364555, EU131374, U131376, KF387577, KF387578, KF387579 (Cao su); KF028765, KF028766 (Coca); HM145960, KC894915 (Đậu ván); JX868713, FJ594961 (Gây bệnh trên người); AB433532 (Hồng anh leo); KC977496 (Mộc thông); JX908713 (Thanh đại); EU240457 (Xác pháo); KC816050 (Xoài).
KF251150
7
III
JQ044429, FJ852595
Không so sánh
Không so sánh
C. endiandrae NR137931 (T) C. leucadendri C. olivacea C. proliferata FJ852596 C. torulosa
KF777154, NR145181 (T)
100
95,5
35
96,6
65,5
I + II (I+II) so với III
78
Phân tích phả hệ
Phân tích phả hệ (Hình 3.6 ) cho thấy 10 mẫu Corynespora phân lập từ
cao su ở Bình Phước, Đồng Nai và Quảng Bình và 23 mẫu nấm C. cassiicola
trên Ngân hàng Gen, được phân lập trên nhiều loài cây khác nhau từ nhiều
vùng trên thế giới, đã tạo thành một cụm phả hệ đặc trưng cho loài C.
cassiicola với giá trị thống kê (boostrap) rất cao (93%). Kết quả phân tích phả
hệ đã thống nhất với so sánh trình tự.
Hình 3.6. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS
của các mẫu nấm
Cây được xây dựng bằng phương pháp Liên kết lân c n (Neighbour joining).
Giá trị ở các nốt là giá trị thống kê boostrap dưới dạng % (1000 lần lặp). Thanh
bar chỉ khoảng cách di truyền (được xác định bằng mô hình Kimura 2 tham số).
Mẫu trong nghiên cứu nàu được đánh dấu bắng chấm đen.
79
Dựa trên phân tích đoạn ITS, tất cả 10 mẫu nấm kiểm tra đều thuộc loài
C. cassiicola.
Kết quả xác định nguyên nhân gây bệnh b ng quy tắc Koch‟s, định danh
nấm dựa theo hình thái và b ng phân tích trình tự gen đã khẳng định bệnh vàng
rụng lá cao su ở Bình Phước là do nấm C. cassiicola gây ra và các kết quả định
danh dựa theo hình thái của các nghiên cứu trước kia là chính xác .
3.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA NẤM C. CASSIICOLA GÂY
BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU
3.2.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy
Với mục đích xác định được nhu cầu dinh dưỡng thích hợp cho sự sinh
trưởng và phát triển của nấm C. cassiicola, thí nghiệm nuôi cấy nấm trên 7
loại môi trường nhân tạo bao gồm CA, PDA, Czapek, WA + L, PDA +
1%YE, PSA, PCA đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm. Kết quả được
trình bày ở bảng 3.8, hình 3.7.
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
C. cassiicola (Viện BVTV – 2012)
Đƣờng kính tản nấm (cm)
TT
Môi trƣờng nuôi cấy
Hình thái tản nấm
3 ngày
6 ngày
9 ngày
Tản nấm mỏng
2,9
6,7
CA
1
Số lƣợng bào tử (Log10 cfu /ml1) 5,23 b 6,26 a
8,1 b2 9,0 a
3,1
7,0
PDA
2
3,9 d
6,12 a
1,9
3,9
Czapek
3
6,1 c
5,39 b
Tản nấm dày, mịn Tản nấm tương đối dày Tản nấm mỏng
2,9
6,1
4 WA +L
7,9 b
6,50 a
2,7
5,8
PDA + 1%YE
5
9,0 a
6,29 a
3,3
7,3
PSA
6
8,1 b
5,63 b
Tản nấm dày, mịn Tản nấm dày, mịn Tản nấm mỏng
2,8
5,9
PCA
7
0,2 2,5
0,4 1,6
LSD 5% CV %
80
Ghi ch : (1). Số lượng bào tử sau 9 ngày nuối cấy trên môi trường thu được b ng
cách rót 10ml nước cất khử trùng vào mỗi hộp petri, cạo nhẹ bề mặt khuẩn lạc, lọc
qua giấy thấm khử trùng và đếm mật độ bào tử trên buồng đếm hồng cầu. (2). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không
sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.
Môi trường PDA, PSA cho khả năng tạo bào tử tốt nhất từ 1,83-1,93 x 106 bào tử/ml (6,26 Log10 cfu/ml – 6,29log10cfu/ml)), sau đó đến môi trường
Czapeck. Môi trường PCA, CA, WA + L đều có mật bào tử thấp, trong đó môi trường CA có số lượng bào tử thấp nhất đạt 0,17 x 106 bào tử/ml
(5,23log10cfu/ml). Trên môi trường PDA + 1%YE có số lượng bào tử cao nhất đạt 3,13 x 106 bào tử/ml (6,5log10cfu/ml) sau 9 ngày nuôi cấy (Bảng 3.8).
Các kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Chee
(1988), Duarte et al. (1983), Nguyen và cs. (2008), Manju (2011c). Nấm C.
cassiicola phát triển và sinh bào tử tốt nhất trên môi trường PDA, PSA. Sự
phát triển của nấm có sự khác nhau về tốc độ cũng như màu sắc của tản nấm
trên các loại môi trường nuôi cấy khác nhau.
Hình 3.7. Sự sinh trƣởng của nấm C. cassiicola trên các môi trƣờng nuôi cấy khác nhau
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)
81
3.2.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Nấm C. cassiicola đã được nuôi cấy trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau
nh m tìm hiểu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng phát triển của nấm.
Kết quả bảng 3.9 cho thấy nấm C.cassiicola không sinh trưởng, phát triển ở mức 100C, ở mức 150C sợi nấm phát triển yếu nhưng không hình thành
được bào tử, mức nhiệt độ 25°C - 30°C nấm phát triển cũng như sản sinh bào
tử tốt nhất. Sau 6 ngày nuôi cấy tản nấm đạt đường kính lớn nhất từ 7,2 – 7,3
cm, sau 9 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt 8,7 – 8,8 cm. Số lượng bào tử thu được sau 9 ngày nuôi cấy cũng cao nhất ở mức nhiệt độ 250C là 2,12 x 106 (6,32log10cfu/ml); 300C là 2,33 x 106 bào tử/ml (6,37log10cfu/ml). Nấm C. cassiicola phát triển kém dần ở mức 350C và không phát triển ở 40°C (Hình
3.8). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Manju, 2011c, nấm phát triển và sinh bào tử tốt nhất ở khoảng nhiệt độ từ 25 đến 30oC.
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm C. cassiicola trên môi trƣờng PDA (Viện BVTV – năm 2012)
Số lƣợng
Đƣờng kính tản nấm sau cấy1 (cm)
TT
Điều kiện nhiệt độ (0C)
6 ngày
9 ngày
bào tử (log10cfu/ml)2
1
10
3 ngày nd3
nd
nd
2
15
0,5
0,6
nd 0,7 d4
nd
3
20
1,6
4,1
6,2 b
6,04 b
4
25
3,3
7,2
8,7 a
6,32 a
5
30
3,3
7,3
8,8 a
6,37 a
6
35
3,6
5,1 c
5,76 c
7
40
1,7 nd
nd
nd
nd
LSD 5%
0,75
0,27
CV %
2,1
2,4
82
Ghi ch : (1). Nấm được nuôi cấy trên môi trường PDA. (2). Số lượng bào tử sau 9 ngày nuối cấy trên môi trường PDA
(3). Không xác định (4). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không
sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.
Hình 3.8. Sự sinh trƣởng của nấm ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)
3.2.3. Ảnh hƣởng của độ pH Nấm nói chung chống chịu với các ion có tính axít (H+) hơn các ion có tính kiềm (OH-). Hầu hết các loài nấm phát triển ở điều kiện pH từ 4-8. pH từ
5-6 thích hợp nhất cho một số loại nấm. pH môi trường chịu sự ảnh hưởng
của sự có mặt các ion kim loại, nitơ, độ thẩm thấu tế bào và hoạt động của các
enzim (Hommes et al. 1989).
83
Trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C, nấm C. cassiicola có khả năng
phát triển trong phạm vi pH rộng từ 4,5 đến 8,0; phát triển thích hợp nhất ở
mức pH từ 6,0 – 7,0, sau 9 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt từ 8,4 – 8,7
cm. Ở môi trường quá axit pH 4,5 nấm phát triển kém sau 6 ngày kích thước
đường kính tản nấm đạt 5,0 cm, sau 9 ngày là 7,6 cm. Nấm C. cassiicola phát
triển và sinh bào tử tốt nhất ở pH môi trường 6,5 với số lượng bào tử thu được là 2,67 x 106 bào tử/ml (6,43log10cfu/ml) sau 9 ngày nuôi cấy ( Bảng 3.10). Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của độ pH đến sự phát triển của nấm C. cassiicola
trên môi trƣờng PDA (Viện BVTV – 2012)
ĐK tản nấm sau khi cấy1 (cm) Số lƣợng
TT Độ pH bào tử 3 ngày 6 ngày 9 ngày (log10cfu/ml)
1 4,5 1,6 5,0 7,6 d2 5,95 c
2 5,0 1,8 5,2 7,7 d 6,12 bc
3 5,5 1,9 5,6 7,9 cd 6,26 ab
4 6,0 2,0 5,7 8,4 ab 6,16 abc
5 6,5 1,9 5,7 8,7 a 6,43 a
6 7,0 1,8 5,9 8,4 ab 6,23 ab
7 7,5 1,7 5,7 8,0 bc 6,0 bc
8 8,0 1,7 5,4 8,1bc 6,05 bc
LSD 5% 0,37 0,27
Ghi ch : (1). Nấm được nuôi cấy trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C. (2). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không
sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.
CV % 2,7 1,3
Trong nghiên cứu của tác giả Manju (2011c), nấm C. cassiicola sinh bào
tử tốt nhất ở mức pH 6,5 -7, mức độ trung bình ở các mức pH 5,5; 6,0 và 7,5.
ở pH 6,5 cho khả năng sinh bào tử tốt nhất.
84
3.2.4. Ảnh hƣởng của chế độ chiếu sáng Trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C trong điều kiện sáng tối xen kẽ
và chiếu sáng liên tục nấm phát triển và sinh bào tử tốt hơn so với điều kiện
tối liên tục. Trong điều kiện sáng liên tục nấm phát triển tốt nhất, đường kính tản nấm ở ở 9 ngày sau cấy là 8,9cm, số lượng bào tử đạt 2,3 x 106 bào tử/ml
(6,36log10cfu/ml) (Bảng 3.11). Kết quả này cũng tương đồng với các kết quả
nghiên cứu của các tác giả Chee (1988), môi trường nuôi cấy được ủ 3 ngày
sau đó đưa ra điều kiện sáng liên tục cho khả năng sinh bào tử tốt. Bào tử nấm
được tạo ra sau 7 ngày nuôi cấy sau khi đặt trong điều kiện chiếu sáng liên tục 3 ngày ở 28oC. Tuy kích thước tản nấm và số lượng bào tử hinh thành có khác
nhau trong các điều kiện chiếu sáng nhưng nấm C. cassiicola có thể sinh
trưởng và hình thành bào tử trong tất cả các điều kiện ánh sáng, kết quả này
cũng tương tự với các nghiên cứu của Peries and Liyanage (1987) cho r ng
loài nấm này không mẫn cảm với ánh sáng.
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của chế độ chiếu sáng đến sự phát triển
của nấm C. cassiicola trên môi trƣờng PDA (Viện BVTV – 2012)
TT ĐK tản nấm sau khi cấy (cm)1 Số lƣợng bào tử Điều kiện chiếu
sáng 3 ngày 6 ngày
1 Tối liên tục 3,8 b 5,8 b 9 ngày 8,1 c2 (log10cfu/ml) 5,11 b
2 4,2 a 6,5 a 8,9 a 6,36 a
3 Sáng liên tục 12h Sáng/ 12 h tối3 4,0 ab 6,2 a 8,6 b 5,20 b
LSD 5% 0,23 0,38 0,26 0,65
1,7 3,2 4,1
sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan. (3). Chế độ chiếu sáng 12 h tối sáng xen kẽ nhau.
CV % 2,9 Ghi ch : (1). Nấm được nuôi cấy trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C. (2). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không
Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng đến khả năng hình thành bào tử của
nấm trên các môi trường dinh dưỡng PSA, PDA, PCA và CA đã được nghiên
cứu (Bảng 3.12).
85
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của chế độ chiếu sáng đến sự hình thành bào tử
nấm C. cassicola trên các môi trƣờng dinh dƣ ng
(Viện BVTV – 2012)
Môi trƣờng1
TT
Chế độ chiếu sáng
PSA
PDA
PCA
CA
1
Tối liên tục
164
152
110
98
2
566
532
416
Số lƣợng trung bình bào tử2/cm2 131 b3 476 a
390
3
474
462
322
387 a
290
Sáng liên tục 12hSáng/12h tối 4 LSD 5%
124,5
CV %
12,7
Ghi ch : (1). Nấm được nhân nuôi tại điều kiện nhiệt độ 280C.
(2). Số lượng bào tử trung bình của các môi trường dinh dưỡng agar /cm2.
(3). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không
sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan. (4). Chế độ chiếu sáng 12 h tối sáng xen kẽ nhau.
Nuôi cấy trong các điều kiện dinh dưỡng khác nhau ở 28˚C khả năng
hình thành bào tử của nấm đều có kết quả tương tự nhau trong các điều kiện
chiếu sáng. Trên tất cả 4 môi trường thí nghiệm điều kiện chiếu sáng liên tục
là thích hợp nhất cho nấm hình thành bào tử và kém nhất là công thức nấm
được nuôi cấy trong điều kiện tối hoàn toàn. Kết quả này cho thấy ánh sáng
đóng vai trò quan trọng cho quá trình phát triển và lan truyền gây bệnh của
nấm (Bảng 3.12). Kết quả cho thấy ở các điều kiện chiếu sáng khác nhau,
nấm sinh trưởng và sản sinh bào tử mạnh nhất trên hai môi trường PSA và
PDA (164 - 474 và 152 – 462) khi so sánh với môi trường PCA và CA (110 –
322 và 98 – 290). Nấm sản sinh bào tử cao nhất có ý nghĩa ở 2 chế độ chiếu sáng liên tục (476 bào tử/cm2), sáng tối xen kẽ (387 bào tử/cm2) và thấp nhất ở chế độ tối liên tục (131 bào tử/cm2). Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết
quả của Chee, 1988 về nghiên cứu ảnh hưởng của các môi trường dinh dưỡng
và các chế độ chiếu sáng đến sinh trưởng, phát triển của nấm C. cassiicola.
86
3.2.5. Khả năng nảy mầm của bào tử nấm C. cassiicola
Kết quả thí nghiệm cho thấy, trong điều kiện độ ẩm cao >90%, sau 1,5
h bào tử bắt đầu nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm khác nhau từ các mẫu phân lập và
dao động trong khoảng 8,00 đến 11,18%. Sau 4,5 h tỷ lệ nảy mầm ở các mẫu
nấm thí nghiệm đều đạt trên 50,0%. Sau 6 h theo dõi, tỷ lệ này n m trong
khoảng 64,67 đến 86,00% và sau 7,5 h ở hầu hết các mẫu nấm có bào tử này
mầm cao, dao động trong khoảng 90,56 – 94,00% (Bảng 3.13).
Bảng 3.13. Khả năng nảy mầm của bào tử nấm C. cassiicola phân lập t các giống cao su khác nhau (Viện BVTV, 2013)
Tỷ lệ nảy mầm của bào tử ở các thời điểm (%)1 Mẫu phân lập
4,5 h
6,0 h
3,0 h
7,5 h
0,75 h 1,5 h 0,00 0,00
1,5 h CosIndo2 9,02 28,18 55,71 73,00 90,56 0,02 Cos LH 9,21 36,14 66,15 77,27 93,75 0,03 CosPB260 0,00 10,33 27,78 61,82 79,09 93,33 0,06 8,00 29,00 47,33 64,67 91,82 0,02 0,00 CosR107 0,00 11,18 44,67 60,00 86,00 94,00 0,04 CosRIV 5
Độ dài ống mầm (µm) 4,5 h 1,95 2,18 2,24 1,76 1,68
7,5 h 3,17 6,56 5,13 4,13 3,29 Ghi chú: (1). Các mẫu nấm được nhân nuôi trên môi trường PDA ở nhiệt độ
280C, ẩm độ 90 – 95%
Hình 3.9. Bào tử nấm C. cassiicola nảy mầm sau 12 h trên môi trƣờng PDA
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013)
ng mầm có thể mọc ở một hay cả hai đầu của bào tử. Kết quả nghiên cứu của Fernando et al. (2012) cho thấy nấm C. cassiicola có khả năng sinh bào tử nhiều nhất sau nuôi cấy 12 ngày, nhiệt độ thích hợp 15-35oC, bào tử sản sinh ống mầm ở hai đầu bào tử.
87
3.2.6. Khả năng xâm nhiễm của nấm C. cassiicola trên lá cao su
trong điều kiện in vitro
3.2.6.1. Khả năng xâm nhiễm của nấm C. cassiicola ở các tuổi lá khác nhau Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm nấm C. cassiicola ở các tuổi lá cao su khác nhau cho thấy khả năng xâm nhiễm gây bệnh của nấm C. cassiicola phụ thuộc vào tuổi lá: (i) Lá, chồi càng non thì càng mẫn cảm với sự xâm nhiễm của nấm C. cassiicola.; (ii) Thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào tuổi của lá và chồi. Lá và chồi càng non triệu chứng bệnh càng xuất hiện sớm.
Lá non có ủ bện ngắn nhất (2-3 ngày), biểu hiện triệu chứng điển hình và mức độ nhiễm bệnh cao nhất, TLB đạt từ 83,25 – 100%, lá ở giai đoạn màu xanh nhạt có thời gian tiềm dục dài hơn (3-4 ngày) và mức độ nhiễm bệnh thấp hơn (52,5%). Lá ở giai đoạn thành thục có mức độ nhiễm bệnh thấp nhất (32,5%). Kích thước của vết bệnh cũng giảm theo tuổi lá. Kết quả này cũng phù hợp với điều tra trên đồng ruộng, vườn cao su bị rụng lá nặng thường là những vườn ra lá non vào thời điểm mùa mưa, điều kiện thích hợp cho nấm lây lan và phát triển (Bảng 3.14)
Bảng 3.14. Khả năng xâm nhiễm gây bệnh của nấm C. cassiicola trên lá cao su ở độ tuổi khác nhau (Viện BVTV, 2013)
Tuổi lá
Triệu chứng
TLB (%)
CSB (%)
100,0
73,0
83,25
44,5
2- 3 ngày
52,5
30,4
3-4 ngày
32,5
14,2
Thời gian ủ bệnh (ngày) 2 ngày Gân chính, gân phụ bị đen. Các vết đốm trên lá hình tròn hoặc không định hình, lá rụng Gân chính, gân phụ bị đen nhưng ít xuất hiện. Vết đốm nhỏ trên lá, có quầng vàng. lá rụng Vết đốm trên lá hình tròn hoặc không định hình có quầng vàng, lá rụng Vết đốm nhỏ có quầng vàng, lá không rụng
4-5 ngày
Không xuất hiện vết bệnh
-
-
Lá non mới nhú chân chim (< 5 ngày tuổi) Lá non màu đồng( 5 – 10 ngày tuổi) Lá non màu xanh nhạt (10 - 15 ngày tuổi) Lá đã thành thục (> 15 ngày tuổi) Đối chứng (phun nước cất khử trùng)
88
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định r ng, giai đoạn lá non là giai đoạn mẫn
cảm nhất với bệnh vàng rụng lá cao su. Những lá non mới ra vào thời điểm thời
tiết thích hợp cho bệnh phát sinh và gây hại, sẽ bị rụng, nguồn bệnh sẽ tồn tại
trong vườn trong suốt cả năm. Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa ra
khuyến cáo cho công tác phòng trừ bệnh. Để nâng cao hiệu quả của các biện
pháp phòng trừ. Các chương trình quản lý bệnh vàng rụng lá cao su nên áp dụng
ngay từ khi ra lá trở lại. Nghiên cứu của Fernando (2010) cho thấy khoảng 85%
số lá được bảo vệ b ng thuốc BVTV trong thời gian thay lá mới sẽ khỏe mạnh
đến cuối năm, từ đó số lần phun thuốc cũng giảm đi đáng kể, tiết kiệm được chi
phí sản xuất và bảo vệ được sự sinh trưởng phát triển của cây cao su.
3.2.6.2. Quá trình xâm nhiễm của nấm C. cassiicola trên lá cao su
Hình ảnh quan sát dưới kính hiển vi quang học cho thấy, đầu tiên bào tử
nảy mầm và tạo giác bám trong khoảng 4-6 h sau lây nhiễm. Sau đó bào tử xâm
nhiễm vào lớp tế bào bề mặt của lá thông qua các vết thương, sản sinh sợi nấm
trên lớp tế bào bề mặt lá trong 48-50 h, hình thành bào tử trong 72-96 h (Hình
3.9). Kết quả thí nghiệm cho thấy quá trình xâm nhiễm của nấm C.cassiicola
trên cây cao su được hoàn thành trong 72 đến 96 h. Kết quả này sẽ góp phần
hữu ích cho dự báo sự phát triển và lây lan bệnh trên vườn cao su.
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)
Hình 3.10. Bào tử nảy mầm và xâm nhiễm vào mô lá cây cao su
89
3.2.7. Sự tồn tại của nấm C. cassiicola
3.2.7.1. Sự tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dư lá rụng
Lớp lá rụng trong vườn cao su do bệnh vàng rụng lá gây ra hay sự rụng lá
tự nhiên của cây cao su là nơi lưu trữ nấm là nguồn bệnh lan truyền trong thời
gian tiếp theo. Sự tồn tại của nấm C. cassiicola trên lá rụng đã được đánh giá ở
các thời điểm 1, 3, 6, 9, 12,15 và 18 tháng sau rụng (Bảng 3.15, Hình 3.11).
Bảng 3.15. Khả năng tồn tại của nấm C. cassiicola trên tàn dƣ lá bệnh
(Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013)
TT Thời gian sau khi
lá rụng (tháng) 1 Tỷ lệ nấm C.cassiicola phân lập đƣợc (%)1 74,5 Phát triển của nấm trên môi trƣờng PDA2 +++ 1
61,2 2 3 +++
54,3 3 6 +++
35,2 4 9 ++
23,1 5 12 +
0,0 6 15 -
Ghi chú : (1). Nấm được phân lập trên môi trường PDA sau 7 ngày theo dõi.
(2).+++ Nấm phát triển tốt, số lượng bào tử/quang trường từ 11 – 20.
++ Phát triển bình thường, số lượng bào tử/quang trường từ 6 – 10.
+ Phát triển kém, số lượng bào tử/quang trường từ 1 – 5.
- Không phát triển.
0,0 7 18 -
Hình 3.11. Nấm C. cassiicola phân lập t mẫu lá rụng 3 tháng
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)
90
Kết quả thí nghiệm cho thấy từ các lá cao su rụng sau 1 tháng, có
74,5% lá có triệu chứng phân lập được nấm C. cassiicola, sau 3 tháng là 61,2
%. Mười hai tháng sau rụng lá vẫn phân lập được nấm C. cassiicola với tỷ lệ
mẫu lá phân lập được nấm đạt 23,1%. Sau 15 đến 18 tháng không thấy sự
hiển diện của nấm C. cassiicola trên các mẫu lá rụng được phân lập. Ở các
mẫu lá sau khi rụng từ 1-6 tháng sức sống của nấm được duy trì, nấm C.
cassiicola phát triển tốt trên môi trường PDA (Bảng 3.15).
Trên vườn cao su nấm tồn tại trên tàn dư lá bệnh làm nguồn lây nhiễm
cho vụ sau. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả Kingsland
(1985) và Lee et al. (2013), nấm C. cassiicola được phân lập từ xác hữu cơ
và được xác định là nguồn bệnh cho các vụ tiếp theo.
3.3.7.2. Khả năng tạo hậu bào tử của nấm C. cassiicola
Trong 12 mẫu phân lập nấm C. cassiicola được phân tích, chỉ có 9 mẫu
ghi nhận hình thành hậu bào tử trong đó có 6 mẫu phân lập từ cao su và 3 mẫu
phân lập từ các cây ký chủ cà chua, đậu tương và sắn. (Bảng 3.16).
Bảng 3.16. Hậu bào tử hình thành t các mẫu phân lập nấm Corynespora cassiicola trên cao su và các cây ký chủ khác (Viện BVTV, 2015)
Cây ký chủ
Hevea brasiliensis Hevea brasiliensis Hevea brasiliensis Hevea brasiliensis Hevea brasiliensis Hevea brasiliensis Solanum lycopersicum
RRIV4 RRIV5 R107 ĐK4 PB260 Lai hoa Cà chua Đậu tương Glycine max Xoài Đậu đũa Đu đủ Sắn
Mangifera indica Vigna unguiculata Carica papaya Manihot esculenta
Khả năng tạo hậu bào tử 1 Mẫu phân lập
+ + + + + + ++ + - - - +
Ghi chú: 1 Số lượng hậu bào tử/quang trường: (-). Không tạo hậu bào tử; (+). 1-2 hậu bào tử trên quang trường; (++). 3-5 hậu bào tử trên quang trường; (+++). ≥ 6 hậu bào tử 2 Kích thước trung bình 5 hậu bào tử cho mỗi lần nhắc lại.
Kích thƣớc trung bình (dài x rộng) µm 2 15,38 x 14,50 15,00 x 14,68 13,13 x 13,75 13,15 x 12,50 13,38 x 12,80 12,90 x 12,50 12,18 x 12,22 13,56 x 13,46 13,64 x 12,53
91
A
B
Số lượng hậu bào tử cũng khác nhau giữa các mẫu phân lập trong cùng một
điều kiện. Mẫu phân lập từ cà chua hình thành hậu bào tử ở mức trung bình (++),
trong khi các mẫu phân lập trên cao su và sắn, đậu tương ở mức độ thấp (+).
Kích thước trung bình của các hậu bào tử ghi nhận có chiều dài là
13.59 µm và chiều rộng là 13.22 µm. Kích thước lớn nhất là hậu bào tử hình
thành trên mẫu phân lập cao su RRIV4 (15.38 x 14.50 µm) và nhỏ nhất trên
mẫu phân lập từ cà chua (12.18 x 12.22 µm).
Hậu bào tử được hình thành từ 2 dạng: tạo ra từ đầu sợi nấm và giữa sợi
nấm (Hình 3.12). Ricardo (2012) đã ghi nhận có 3 kiểu hình thành hậu bào tử:
đầu sợi nấm, giữa sợi nấm và hình thành dạng chuỗi tới 5 hậu bào tử.
Hậu bào tử là cấu trúc giúp nấm tồn tại trong đất hoặc trên tàn dư cây
trồng (Ricardo, 2012). Chinn (1976) cho r ng cấu trúc hậu bào tử có thể là
một dạng tồn tại của tác nhân gây bệnh trong đất.. Các tác giả khác báo cáo về
tầm quan trọng của cấu trúc hậu bào tử tới sự tồn tại của nấm trên tàn dư cây
trồng. Trong nghiên cứu này đã chứng minh khả năng tạo hậu bào tử của nấm
C. cassiicola trong điều kiện invitro trên nhiều loại cây ký chủ khác nhau.
Mặc dù C. cassiicola là tác nhân lây nhiễm trong không khí tới các bộ phận
của cây, việc ghi nhận hậu bào tử của nấm này có thể khẳng định nấm có thể
tồn tại trong điều kiện bất thuận hoặc không có cây ký chủ. Tầm quan trọng
của hậu bào tử như là nguồn lây nhiễm ban đầu của nấm C. cassiicola cần
được tiếp tục nghiên cứu.
92
D
C
E
F
G
H
Hình 3.12. Hậu bào tử tạo ra t các mẫu phân lập cao su A. Dòng DK4; B. Dòng RRIV4; C. Dòng RRIV5; D. Dòng PB 260; E. Dòng R 107; F. Dòng LH. G. Cà chua; H: Sắn
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015). 3.2.8. Ký chủ của nấm C. cassiicola và khả năng gây bệnh của các
nguồn nấm trên các cây ký chủ khác nhau
3.2.8.1. Điều tra ký chủ nấm C. cassiicola
Kết quả điều tra và phân lập đã ghi nhận nấm C. cassiicola xâm nhiễm và
gây bệnh trên 15 loại cây ký chủ khác nhau thuộc các nhóm rau quả như cà chua,
dưa chuột, đu đủ, mướp đắng, cà tím; nhóm cây công nghiệp như đậu tương, cao
93
su, sắn, hồ tiêu, cà phê. Nghiên cứu này đã phát hiện bổ sung được thêm 12 cây
là ký chủ của nấm C. cassiicola ở Việt Nam, trong đó có các cây trồng có giá trị
kinh tế như các cây dưa chuột, đậu đũa, đậu tương, cà tím, sắn, xoài, hồ tiêu, cà
phê (Bảng 3.17). Đặc biệt nấm C. cassiicola gây bệnh trên cây sắn (Manihot
esculenta), là cây được sử dụng làm cây trồng xen phổ biến ở các vườn cao su
tiểu điền giai đoạn kiến thiết cơ bản.
Bảng 3.17. Danh sách cây ký chủ nhiễm nấm C. cassiicola
(Bình Phƣớc, 2012 – 2016)
Tên ký chủ
Bộ phận bị hại TT Tên khoa học
Lá, thân, quả Lá Lá Lá 1 2 3 4 Tên tiếng Việt Cà chua Dưa chuột* Cà tím* Đậu dải*
Lycopersicum esculentum Mill Cucumis sativus L. Solanum melongena L. Vigna sinensis (Linn.) Endl ex Hassk Carica papaya Linn.
Lá, quả Lá Lá 5 6 7
Đu đủ Đậu tương* Glycine max (Linn.) Merr. Cao su thực sinh Sắn* Xoài*
Ghi chú: * Ký chủ mới được phát hiện
Hevea brasiliensis (Willd. Ex A. Juss.) Muell. Arg. Manihot esculenta Crantz 8 Mangifera indica 9 Capsicum annum Linn 10 Ớt* Streptocaulon juventasMerr 11 Dây sữa bò* (Hydrangea macrophylla 12 Cẩm tú cầu* 13 Mướp đắng* Momordica charantia L. 14 Hồ tiêu* 15 Cà phê* Piper nigrum Linn. Coffea arabica L. Lá Lá Lá Lá Lá Lá Lá Lá
Tùy từng cây ký chủ, nấm C. cassiicola có thể gây hại ở các bộ phận như lá,
thân và quả . Với phổ ký chủ rộng và đặc tính sinh học, nấm C. cassiicola có thể tồn
tại liên tục trên đồng ruộng, vào tất cả các thời điểm trong năm. Kết quả này cũng
phù hợp với các công bố của các tác giả Bala et al. (1993), Furukawa et al. (2008).
94
A
B
D
C
E
F
G
H
(A)
Ớt; (B) Xoài; (C) Đu đủ; (D) Sắn; (E) Hồ tiêu; (F) Dây sữa bò; (G) Quả cà chua nhiễm nấm; (H) cây cao su thực sinh nhiễm bệnh vàng rụng lá trên vườn.
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)
Hình 3.13. Triệu chứng bệnh do nấm C. cassiicola gây ra trên các cây ký chủ
95
Bảng 3.18. Đặc điểm hình thái của nấm Corynespora cassiicola trên một
số cây ký chủ chính tại Việt nam (Viện BVTV, năm 2012-2015)
TT
Cây kí
Kích thƣớc
Số
Đặc điểm hình thái
chủ
bào tử (µm)
vách
tản nấm trên môi trƣờng PDA
ngăn
1
RRIV4
54,34 x 6,931
1-10 Màu xám xanh, dày, xốp, tạo vòng
đồng tâm rõ không đều
2
RRIV5
40,66x 5,97
1-6 Màu xám trắng, dày, mịn, tạo vòng
đồng tâm đều
3
R107
42,53 x 6,06
1-7 Màu xám xanh đậm, dày, hơi xốp, tạo
vòng đồng tâm không đều
4
ĐK4
41,94 x 6,79
1-5 Màu xám xanh đậm, hơi lõ giữa, hơi
xốp, tạo vòng đồng tâm đều, rõ
5
PB260
51,67 x 7,78
1-7 Màu xám xanh nhạt, dày, hơi mịn,
vòng đồng tâm không rõ.
6
Lai hoa
52,88 x 6,20
1-7 Màu xám xanh, dày, hơi mịn, không
rõ vòng đồng tâm
7
Cà chua
47,06 x 6,73
1-15 Màu xám trắng, dày trung bình, mịn.
Không rõ vòng đồng tâm
8
Đậu
44,10 x 6,96
1-15 Màu xám xanh, dày, hơi xốp. Vòng
tương
đồng tâm rõ, không đều
9
Xoài
33,48 x 6,34
1-7 Màu xanh xám, dày trung bình, không
xốp. Vòng đồng tâm không đều.
10
Đậu đũa
43,85 x 7,10
1-6 Màu xám xanh, dày, mịn. Không rõ
vòng đồng tâm
11
Đu đủ
66,77 x 9,17
1-13 Màu xám hơi trắng, dày, hơi xốp.
Vòng đồng tâm rõ, không đều
12
Sắn
56,68 x 7,09
1-9 Màu xám xanh nhạt, dày, hơi mịn.
Vòng đồng tâm không rõ.
Ghi ch : Số thứ tự từ 1-7 là các giống cao su. (1). Kích thước trung bình của 100 bào tử.
96
Bào tử nấm C. cassiicola sản sinh từ các cành bào tử khác nhau có sự
thay đổi về kích thước, hình dạng và màu sắc. Bào tử hình thành có thể dạng
đơn hay dạng chuỗi, hình dạng thay đổi từ dạng hình trụ, thẳng hay hơi cong
Màu sắc của bào tử có thể là nâu nhạt đến nâu thẫm. Số lượng vách ngăn cũng
biến động từ 1 vách ngăn đên 15 vách ngăn tùy từng mẫu phân lập. Chiều dài
bào tử trung bình của các mẫu phân lập biến động trong khoảng 33,48 đến
66,77 µm, chiều rộng thay đổi trong khoảng 5,97 đến 9,17 µm .
Hình 3.14. Hình thái tản nấm C. cassiicola của các cây ký chủ trên môi trƣờng
dinh dƣ ng PDA
B
A
C
Hình 3.15. Bào tử nấm C. cassiicola trên một số cây ký chủ
A. Sắn; B. Đu đủ; C. Xoài
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)
97
3.2.8.2. Khả năng gây bệnh của các nguồn nấm C. cassiicola phân
lập từ các ký chủ khác nhau.
Khả năng gây bệnh của nấm C. cassiicola phân lập từ các cây ký chủ
khác nhau được đánh giá tại nhà lưới Viện Bảo vệ thực vật. Các nguồn nấm
phân lập từ các cây ký chủ cao su, sắn, xoài, đậu tương, đu đủ, cà chua đã
được sử dụng để lây nhiễm chéo cho các cây ký chủ khác và lây bệnh cho
điều là cây chưa phát hiện được sự gây hại của nấm (Bảng 3.19).
Bảng 3.19. Khả năng gây bệnh của các nguồn nấm C. cassiicola phân lập
t các cây ký chủ khác nhau (Viện BVTV, 2013)
Nguồn Mức độ biểu hiện triệu chứng
nấm Cao su Sắn Xoài Đu đủ Cà chua Điều
phân lập
Cao su +++ +++ + + +++ - (RRIV 4)
Sắn ++ +++ + + +++ -
Xoài + + +++ + +++ -
Đu đủ + + + +++ +++ -
Đậu ++ + + + + - tương
- Cà chua +++ +++ +++ +++ +++
-: Không biểu hiện triệu chứng (cấp 0)
+: Biểu hiện triệu chứng ở cấp > 0 ≤ 1
++: Biểu hiện triệu chứng từ cấp > 1 ≤ 2
+++: Biểu hiện triệu chứng từ cấp > 2 ≤ 3
Ghi chú:
Kết quả thí nghiệm cho thấy nguồn nấm C. cassiicola được phân lập từ
các cây cao su, sắn, xoài, đu đủ, đậu tương và cà chua đều lây chéo được cho
nhau. Tuy nhiên mức độ biểu hiện triệu chứng khác nhau phụ thuộc vào từng
98
loại ký chủ và nguồn nấm. Nguồn nấm trên cà chua biểu hiện độc tính cao khi
lây nhiễm chéo trên các cây ký chủ thí nghiệm. Trong khi đó, nguồn nấm C.
cassiicola phân lập trên cao su lây nhiễm nặng trên sắn, cà chua (+++), nhiễm
nhẹ trên xoài và đu đủ (+). Các nguồn nấm phân lập trên xoài, đu đủ nhiễm
nhẹ trong khi nguồn nấm trên sắn, đậu tương nhiễm trung bình đối với các
cây ký chủ khác (Bảng 3.19). Tất cả các nguồn nấm dùng trong nghiên cứu
đều không lây nhiễm được trên cây điều. Kết quả nghiên cứu này cũng tương
tự với các kết quả nghiên cứu lây nhiễm chéo cho các ký chủ của Cutrim
2003; Onesirosan 1974, Onesirosan et al. 1974, Oliveira 2007.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đôn Hiệu (2014), thí nghiệm tính gây
bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu tương tác giữa nguồn
bệnh trên các cây ký chủ khác nhau, từ đó giúp chủ động quản lý bệnh trên
đồng ruộng.
Nghiên cứu của Pernezny và Simone (1993) cho thấy nguồn nấm C.
cassiicola phân lập từ nhiều loại cây ký chủ không phải luôn luôn lây nhiễm
chéo sang cho các cây ký chủ khác. Nấm C. cassiicola phân lập từ đậu lông
(Calopogonium mucunoides), cây cỏ thỏ (Synedrella nodiflora), dưa chuột,
đậu tương và cà chua gây triệu chứng nặng trên cà chua và cà nhưng biểu hiện
trung bình trên vừng và bông (Onesirosan et al. 1974). Cutrim et al. (2003)
cho biết các cây ký chủ thí nghiệm đều mẫn cảm với nguồn nấm C. cassiicola
phân lập từ cà chua trừ đu đủ và sơ ri. Poltronieri et al. (2003) sử dụng nguồn
nấm C. cassiicola từ nhiều cây ký chủ để lây nhiễm nhân tạo trên lá cây sơ ri
cho thấy nguồn nấm phân lập từ cây đỗ quyên, cà chua, quả bí và sơ ri biểu
hiện triệu chứng điển hình trong khi không biểu hiện triệu chứng khi lây
nhiễm nguồn nấm từ hồ tiêu và đu đủ. Một nghiên cứu khác cho thấy 15
nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ nhiều cây ký chủ khi lây nhiễm trên 12
cây ký chủ khác nhau cho sự khác nhau về mức độ mẫn cảm của nấm đối với
các cây ký chủ (Oliveira, 2007).
99
Tại Malaysia, nguồn nấm C. cassiicola phân lập từ cao su là chuyên
tính, không lây nhiễm trên ớt, cocoa, đu đủ, dưa chuột, xà lách, đậu tương và
cây dầu cọ (Dung, 1995; Chee, 1988).
Tại Indonesia, Suwarto et al. (2000) cho biết C. cassiicola phân lập từ
đu đủ có thể lây nhiễm trên một số giống cao su và C. cassiicola từ cao su
không lây nhiễm được trên đậu tương và sắn.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra các nguồn nấm C. cassiicola từ các cây
ký chủ có thể lây nhiễm sang cao su, từ đó giúp xác định việc lựa chọn và sử
dụng cây trồng xen trong vườn cao su, bởi khi gặp điều kiện thuận lợi, việc
A
B
C
D
lây nhiễm chéo có thể xảy ra giữa cây ký chủ dẫn đến phát sinh dịch bệnh.
Hình 3.16. Lây nhiễm nhân tạo nấm C. cassiicola giữa các cây ký chủ khác nhau
(A) Cao su/đậu tương; (B) Cao su/cà chua; (C) Đu đủ/cao su; (D) Sắn/ cao su
100
3.3. DIỄN BIẾN GÂY HẠI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU TRÊN
ĐỒNG RUỘNG
3.3.1. Diễn biến gây hại của bệnh vàng rụng lá cao su C. cassiicola
tại Bình Phƣớc
Bình Phước là tỉnh có diện tích trồng cao su lớn và tác hại của
bệnh vàng rụng lá gây ra trên cao su hàng năm khá nghiêm trọng. Điều
tra diễn biến của bệnh vàng rụng lá cao su đã được thực hiện nh m đánh
giá sát thực hơn mức độ gây hại của bệnh trên đồng ruộng. Ba huyện
trồng cao su có diện tích trồng cao su lớn nhất của Bình Phước được lựa
chọn để điều tra bao gồm huyện Đồng Phú, huyện Lộc Ninh và huyện Bù
Gia Mập. Mỗi huyện điều tra trên 2 giống cao su trồng phổ biến nhất là
RRIV 4 và PB 260. Việc điều tra được tiến hành trong 2 năm liên tiếp
(năm 2012 và 2013).
Kết quả điều tra năm 2012 và 2013 tại Bình Phước cho thấy nấm C.
cassiicola tồn tại trên cây cao su trong suốt cả năm. Từ tháng 1 đến tháng 3
hàng năm là các tháng cây cao su thay lá mới, đây cũng là thời điểm ẩm độ
và lượng mưa thấp nên không ghi nhận được triệu chứng mới của bệnh
VRL, chỉ có các vết bệnh cũ còn tồn tại trên cây từ năm trước. Trên vườn
cao su khai thác, sự nhiễm bệnh VRL mới được quan sát thấy sau khi lá
mọc trở lại vào tháng 4. Bệnh VRL bắt đầu tăng dần vào tháng 5, 6 và đạt
đỉnh cao vào tháng 9, 10 khi lượng mưa trung bình/ tháng đạt 661,3 –
674,8 mm, độ ẩm không khí vào khoảng 88,5 đến 87,5%. Tỷ lệ bệnh và chỉ
số bệnh trung bình tại 3 huyện lần lượt là là 55,1 và 60,2%; 20,2 và 23,6%.
Bệnh vàng rụng lá có xu hướng giảm vào tháng 11, 12 trong năm. Năm
2013 mức độ bệnh giảm hơn so với năm 2012 do lượng mưa trung bình đo
được thấp hơn năm 2012. (Bảng 3.20).
101
Bảng 3.20. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc
năm 2012, 2013
Năm 2012 Năm 2013
TLB CSB Ẩm độ Lƣợng TLB CSB Ẩm Lƣợng Tháng (%) (%) (%) mƣa (%) (%) độ mƣa
(mm) (%) (mm)
1 - - 68,0 43,6 - - 68 0,85
2 - - 71,5 64,95 - - 62,5 2,1
3 8,3 3,0 78,5 56,5 - - 67 14,9
4 8,6 3,4 81,5 41,45 12,30 4,82 74 126,7
5 9,6 4,1 82,4 294,8 19,65 7,15 80,5 276,6
6 12,6 4,5 83,5 184,65 34,17 12,72 84,5 310,2
7 33,2 12,6 84,5 299,85 41,00 15,1 86 581,65
8 38,4 16,9 84,5 303,4 54,82 22,48 86 515,55
9 55,1 20,2 88,5 661,3 63,64 25,27 87,5 362,95
10 60,2 23,6 87,5 674,8 62,27 25,34 81 375,25
11 44,7 19,0 81,5 225,05 32,56 11,16 76,5 77,6
12 31,6 10,5 74,3 86,1 21,45 7,22 70 8,5
Hình 3.17. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc năm 2012
102
Hình 3.18. Diễn biến bệnh vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc năm 2013
Sự phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su phụ thuộc nhiều vào điều
kiện thời tiết, đặc biệt là độ ẩm và lượng mưa ảnh hưởng lớn đến sự phát sinh
phát triển của bệnh. Sự xen kẽ giữa thời gian lá ướt do có mưa hoặc có sương
với thời gian lá khô ảnh hưởng đến khả năng sinh bào tử của nấm
C. cassiicola. Ngoài ra gió cũng ảnh hưởng đến khả năng phát tán của bào tử.
Các số liệu khí hậu của địa phương cho thấy có mối tương quan thuận
và chặt với điều kiện ẩm độ và tương quan trung bình với lượng mưa tới sự
phát sinh phát triển của bệnh vàng rụng lá cao su (Hình 3.19 & 3.20).
Hình 3.19. Tƣơng quan giữa TLB và
Hình 3.20. Tƣơng quan giữa TLB
ẩm độ tại Bình Phƣớc
và lƣợng mƣa tại Bình Phƣớc
* Ghi ch : Hệ số tương quan r đo mức độ quan hệ của các biến X và Y trong quan
hệ tuyến tính (trong đó ẩm độ.lượng mưa là biến X. còn tỷ lệ bệnh là biến Y ): Trị tuyệt đối
r > 0.8 tương quan mạnh. trị tuyệt đối r = 0.4 - 0.8 tương quan trung bình. trị tuyệt đối r <
0.4 tương quan yếu. R nằm trong khoảng {0.1} là tương quan tuyến tính thu n. R nằm
trong khoảng {-1.0} là tương quan tuyến tính nghịch.
103
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ bệnh vàng rụng lá cao su có mối tương quan chặt với ẩm độ ( r = 0.83) và tương quan trung bình với lượng mưa (r = 0.78) Kết quả điều tra cũng phù hợp với nghiên cứu của Situmorang et al. (1996), Radziah et al. (1996), cho r ng ẩm độ cao, nhiệt độ dao động từ 28oC – 30oC, mưa vừa phải là điều kiện thích hợp cho bệnh phát sinh phát triển.
3.3.2. Ảnh hƣởng của giống đến phát sinh và phát triển của bệnh
vàng rụng lá
Kết quả điều tra cho thấy các dòng vô tính cao su trồng ngoài sản xuất đều bị nhiễm bệnh vàng rụng lá ở các mức độ khác nhau. Dòng vô tính RRIV 4, RRIV 2, RRIV 3 là các giống nhiễm, giống PB 260 nhiễm nhẹ. Các giống PB 235, PB 255, ĐK4 là các giống kháng với bệnh vàng rụng lá. Giống RRIV 4 là giống nhiễm nặng nhất với TLB và CSB ghi nhận được là 51,2 và 31,4%. Trong khi đó, giống ĐK 4 kháng bệnh cao nhất với TLB và CSB lần lượt là 7,5 và 2,3% (Bảng 3.21, Hình 3.21).
Bảng 3.21. Mức độ nhiễm bệnh vàng rụng lá của một số giống cao su trồng tại Bình Phƣớc (năm 2012) Mức độ bị bệnh1 Dòng vô tính
Mức độ chống chịu2
Ghi ch : (1) Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của cây cao su giai đoạn 8-10 tuổi (2). Mức độ chống chịu của giống theo Manju, (2011c): CSB = 0: miễn dịch; CSB ≤ 5%: kháng; CSB > 5% ≤ 10%: kháng trung bình; CSB > 10% ≤ 25%: nhiễm trung bình; CSB > 25% ≤ 50%: nhiễm; CSB > 50%: nhiễm nặng
RRIV 4 RRIV 2 RRIV 3 PB 260 RRIV 5 PB 255 PB 235 VM 515 RIM 600 GT 1 LH 90/952 ĐK4 TLB (%) 51,2 45,6 43,9 38,6 19,5 7,2 9,3 11,8 12,5 14,6 17,8 7,5 CSB (%) 31,4 28,5 26,8 18,8 8,4 3,4 4,5 5,2 5,4 5,8 6,3 2,3 Nhiễm Nhiễm Nhiễm Nhiễm nhẹ Kháng TB Kháng Kháng Kháng TB Kháng TB Kháng TB Kháng TB Kháng
104
Hình 3.21. Mức độ bệnh vàng rụng lá trên các dvt khác nhau
(A) PB 260; (B) ĐK4; (C) RRIV4
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)
3.3.3. Ảnh hưởng của tuổi cây đến bệnh vàng rụng lá trên cây cao su
Sự phát sinh và gây hại của bệnh vàng rụng lá ở các vườn cao su có độ
tuổi khác nhau đã được điều tra trên 02 dòng vô tính RRIV4 và PB260, là
những giống trồng phổ biến ở Bình Phước. Kết quả điều tra được trình bày tại
bảng 3.22.
Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của tuổi cây đến bệnh vàng rụng lá cao su (Bình Phƣớc, năm 2012, trên đất xám)
D ng vô tính RRIV 4 D ng vô tính PB 260
Giai đoạn sinh trƣởng TLB (%)
Dưới 3 tuổi TLB (%) 10,1 CSB (%) 2,2 CSB (%) 1,6 8,4
Từ 3 đến 5 tuổi 18,7 7,4 14,6 5,3
Từ 5 đến 8 tuổi 32,1 24,6 24,7 19,1
Từ 8 đến 13 tuổi 59,8 34,1 42,6 23,7
105
Bệnh vàng rụng lá gây hại ở tất cả các tuổi cây cao su, tuy nhiên mức độ
bệnh phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây. Cây cao su ở thời điểm dưới
5 tuổi bệnh gây hại nhẹ với TLB dao động từ 10,1 đến 18,7% , CSB dao động
từ 2,2 đến 7,4% trên dòng RRIV 4. Trên dòng PB 260, TLB và CSB biến thiên
từ 8,4 đến 14,6% và từ 1,6 đến 5,3%. Giai đoạn này vườn cây thông thoáng,
chiều cao tán lá thấp nên việc thực hiện các biện pháp phun rải có hiệu quả.
Bệnh gây hại nặng hơn khi cây cao su bước vào thời kỳ khai thác, thời kỳ này
cây giao tán, tán cây cao, dụng cụ phun rải chưa đủ chiều cao để phòng trừ
bệnh ở trên ngọn do vậy nguồn bệnh không được phòng trừ triệt để, TLB và
CSB tương ứng là 59,8% và 34,1% trên dòng RRIV 4, và 42,6% và 23,7% trên
dòng PB260. Mặt khác, đối với các vườn cao su tiểu điền, do phong trào phát
triển tự phát, không theo qui hoạch do đó vấn đề cạo mủ và kỹ thuật cạo khi
cây bước vào thời kỳ khai thác thường không đáp ứng được yêu cầu đặt ra dẫn
đến tình trạng phá hủy mặt cạo, sâu bệnh phát triển, năng suất vườn cây thấp,
không ổn định và làm giảm chu kỳ khai thác. Ngoài ra, việc tận dụng khai thác
triệt như chế độ cạo quá dày, mở miệng cạo quá sớm khi vườn cây chưa đủ tiêu
chuẩn đưa vào khai thác (cây đủ tiêu chuẩn đưa vào khai thác khi chu vi vòng
thân đo cách mặt đất 1m phải đạt từ 50cm trở lên; độ dày vỏ đạt trên 6mm)
cũng là nguyên nhân làm cho vườn cây sinh trưởng phát triển kém, tăng khả
năng nhiễm bệnh của cây và giảm tuổi thọ vườn cây.
3.3.4. Ảnh hưởng của điều kiện đất trồng đến bệnh vàng rụng lá cao su
Cây cao su ở Bình Phước được trồng trên hai nền đất chính là đất đỏ
bazan và đất xám. Trên đất đỏ, cao su được trồng thưa (khoảng cách 7 x 3 m),
đất xám trồng dày (6 x 3m). Tiến hành điều tra trên dvt RRIV 4 giai đoạn 7
năm tuổi cho thấy mức độ bệnh vàng rụng lá trên hại loại đất này cũng có sự
khác nhau. Kết quả điều tra cho thấy bệnh được ghi nhận nặng hơn trên cao
su trồng ở đất xám trên cả hai giống RRIV 4 và PB 260. Tỷ lệ bệnh và chỉ số
bệnh trên giống RRIV4 trồng trên đất xám lần lượt là 49,2 và 31,7%, nhưng
106
khi giống RRIV 4 trồng trên đất đỏ thì TLB và CSB có thấp hơn (37,1 và
24,2%). Tương tự như vậy, giống PB 260 khi trồng trên hai loại đất thì mức
độ bệnh trên đất đỏ cũng thấp hơn trên đất xám với TLB và CSB ở cả hai nền
lần lượt tương ứng là 19,4 và 13,7% trên đất đỏ và 27,5 và 19,2% trên đất
xám (Bảng 3.23)
Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của điều kiện đất trồng đến bệnh vàng rụng lá
cao su (Bình Phƣớc, năm 2012)
TT Loại đất trồng Tỷ lệ bệnh Chỉ số bệnh (%)
(%)
Giống RRIV4
1 Đất xám 49,2 31,7
2 Đất đỏ 37,1 24,2
Giống PB260
1 Đất xám 27,5 19,2
Ghi ch : TLB và CSB trên cây cao su được điều tra trên nền đất xám tại xã
Tân Phước, huyện Đồng Phú và trên nền đất đỏ tại xã Minh Hưng, huyện Chơn
Thành, Bình Phước.
2 Đất đỏ 19,4 13,7
Trên đất xám mật độ cao su trồng dày hơn, vườn cao su kém thông
thoáng hơn tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển, mặt khác theo kết quả
phân tích hiện trạng đất trồng của tỉnh Bình Phước, đất xám có hàm lượng các
chất hữu cơ thấp, độ chua cao, cây sinh trưởng kém hơn, khả năng nhiễm các
bệnh cao hơn.
Tuy nhiên trên thực tế, tại Bình Phước nhiều diện tích ở vùng đất thấp
trũng kém thoát nước, mực nước ngầm cao, thậm trí một phần diện tích đất
trồng lúa cũng được người dân cải tạo để tận dụng trồng cao su, hoặc những
địa hình có độ dốc lớn không có thiết kế hệ thống chống xói mòn như thiết kế
vườn trồng theo đường đồng mức, bờ bao, thảm phủ thực vật. Hậu quả là khó
áp dụng các biện pháp cơ giới hóa, cây cao su chỉ phát triển thuận lợi trong
những năm đầu, khi cây lớn bộ rễ phát triển ăn sâu chạm phải mực nước
107
ngầm hoặc lớp đá bàn, cây sẽ phát triển chậm lại. Đối với những địa hình đất
dốc, độ phì của đất sẽ bị mất dần do quá trình xói mòn và rửa trôi trong mùa
mưa dẫn đến vườn cây sinh trưởng phát triển kém, năng suất mủ thấp, kém
chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Để phát triển cao su
một cách bền vững, trước khi trồng, nhất thiết phải tính đến các yếu tố hạn
chế của đất để có biện pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời, đối với những
vùng đất dốc, cần thực hiện các biện pháp canh tác hợp lý nh m phát huy một
cách tốt nhất hiệu quả sử dụng đất.
3.4. NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỆNH VÀNG RỤNG LÁ
CAO SU
3.4.1. Khả năng chống chịu của các d ng/ giống cao su đối với bệnh
vàng rụng lá trong vƣờn ƣơm
Đánh giá khả năng kháng bệnh vàng rụng lá của những giống cao su
được khuyến cáo trồng cho giai đoan 2011-2015 được tiến hành trong vườn
ươm tại công ty Cao su Lộc Ninh – Bình Phước. Kết quả điều tra được trình
bày ở bảng 3.24, hình 3.22.
Bảng 3.24. Kết quả điều tra bệnh vàng rụng lá trên một số d ng/ giống cao
su trong vƣờn ƣơm tại công ty Cao su Lộc Ninh – Bình Phƣớc ( 8/2012)
Mức độ bệnh Dòng vô tính Mức độ chống chịu1 TLB (%) CSB (%)
RRIV 124 16,3 6,3 Kháng TB
RRIV 1 16,1 4,8 Kháng
RRIV 5 11,2 4,2 Kháng
PB 255 5,60 1,3 Kháng
RRIV106 27,2 7,9 Kháng TB
RRIV107 16,3 5,4 Kháng TB
RRIV114 16,5 3,7 Kháng
RRIV109 24,5 6,9 Kháng TB
PB260 38,3 12,1 Nhiễm nhẹ
IRCA130 26,9 7,6 Kháng TB
108
Ghi ch : (1). Mức độ chống chịu của giống theo Manju, 2011: CSB = 0: miễn dịch;
CSB > 0 ≤ 5%: kháng; CSB > 5% ≤ 10%: kháng trung bình; CSB > 10% ≤ 25%:
nhiễm trung bình; CSB > 25% ≤ 50%: nhiễm; CSB > 50%: nhiễm nặng
Trong 10 dòng/giống cao su trồng ở vườn ươm có 9 dòng/ giống có mức
kháng trung bình đến kháng đối với nấm C.cassiicola, chỉ số bệnh dao động
từ 1,3 đến 7,9% . Chỉ có dvt PB 260 nhiễm nhẹ trong điều kiện vườn ươm
(CSB là 12,1%).
Hình 3.22. Đánh giá khả năng chống chịu bệnh vàng rụng lá cúa các giống cao
su trong điều kiện vƣờn ƣơm
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của các biện pháp canh tác đến bệnh
vàng rụng lá cao su
3.4.2.1. Biện pháp thu dọn tàn dư, vệ sinh đồng ruộng
Bệnh vàng rụng lá cao su xuất hiện và gây hại cả năm, trong suốt
thời kỳ sinh trưởng của cây cao su. Bệnh gây hiện tượng rụng lá sớm, ảnh
hưởng lớn đến khả năng quang hợp của cây, do đó ảnh hưởng nghiêm trọng
đến năng suất và chất lượng mủ. Mặt khác, nguồn bệnh còn được duy trì
trên tàn dư lá rụng và tiếp tục xâm nhiễm gây hại cho vụ sau. Quan trọng
hơn, sự duy trì và tích lũy nguồn bệnh tạo nên sự truyền nhiễm của bệnh
qua các vụ, các năm. Cỏ dại, tàn dư cây trồng, các cây ký chủ phụ trong
vườn cao su có vai trò quan trọng trong việc duy trì tồn tại của tác nhân
gây bệnh vàng rụng lá cao su C. cassiicola (Chee, 1988). Thu gom tàn dư
lá rụng, cành khô chết, cây cao su thực sinh đã làm giảm nguồn bệnh ban
đầu, giảm tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh vàng rụng lá so với đối chứng không áp
109
dụng. Sau 4 tháng ở công thức thu gom xử lý tàn dư tỷ lệ bệnh và chỉ số
bệnh đều giảm so với đối chứng, hiệu quả phòng trừ bệnh năm 2013 là
37,15% và năm 2014 là 36,86% (Bảng 3.25).
Bảng 3.25. Hiệu quả của biện pháp thu dọn tàn dƣ đến mức độ bệnh
vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc (năm 2013 - 2014)
Công Năm 2013 Năm 2014
thức TXL Sau xử lý 120 ngày TXL Sau xử lý 120 ngày
TLB CSB TLB CSB HQPT TLB CSB TLB CSB HQPT
(%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
CT 1 13,20 3,25 16,77 7,14 37,15 10,4 3,10 14,56 5,24 36,86
Ghi chú: - CT 1. Vệ sinh vườn,thu gom lá rụng, cây cao su thực sinh.
- CT 2. Đối chứng không áp dụng.
- TXL. trước xử lý
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Chee (1988),
CT 2 13,48 3,37 24,12 11,78 - 11,56 3,24 22,17 9,23 -
khi cho r ng tàn dư cây trồng, các cây ký chủ phụ trong vườn cao su có vai
trò quan trọng trong việc duy trì tồn tại của tác nhân gây bệnh vàng rụng lá
cao su C. cassiicola.
3.4.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp bón phân đến bệnh vàng rụng lá cao su
Phân bón là yếu tố hết sức quan trọng đối với năng suất, chất lượng và
sản lượng vườn cây. Nhu cầu phân bón đối với cây cao su về số lượng, chủng
loại thay đổi tùy từng hạng đất, mật độ trồng, tuổi cây ở từng giai đoạn sinh
trưởng từ trồng mới, thời kỳ kiến thiết cơ bản đến thời kỳ cao su kinh doanh là
rất khác nhau. Việc cung cấp đầy đủ, cân đối và kịp thời về phân bón sẽ góp
phần tăng năng suất, chất lượng hạn chế sâu bệnh và tăng hiệu quả kinh tế trên
đơn vị diện tích. Ở giai đoạn kinh doanh, cây cao su vừa phải tập trung dinh
110
dưỡng để duy trì tăng trưởng, vừa phải cung cấp dinh dưỡng để sản xuất mủ.
Khi được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, cây cao su sẽ có bộ tán dày,
xanh đậm, cây tăng trưởng nhanh, đồng thời chống chịu với một số sâu bệnh
gây hại. Thông thường, đối với vườn cao su trồng mới và thời kỳ kiến thiết cơ
bản, ngoài cung cấp đủ lượng phân bón lót như phân hữu cơ, lân thì hàng năm
thường bón thúc đạm, lân và kali từ 2-4 lần sau mỗi đợt ra tầng lá mới. Đối với
cao su đã đưa vào khai thác tùy điều kiện địa hình và đất đai, mỗi năm có thể
bón 2-3 lần vào đầu mùa mưa giữa mùa mưa và cuối mùa mưa.
Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng phân bón và kỹ thuật bón đối với các
vườn cao su tiểu điền phần lớn còn thiếu khoa học, ngoại trừ những diện tích có
đầu tư thâm canh và những hộ gia đình đã có kinh nghiệm trồng cao su lâu năm,
thì phần lớn với những diện tích trồng mới việc bón phân và kỹ thuật bón chủ
yếu là dựa vào kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau do đó việc bón thiếu hoặc thừa
lượng phân, bón không cân đối và kịp thời đối với từng giai đoạn sinh trưởng
của cây cao su là điều khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, do lợi nhuận thu được từ
việc trồng cao su trong những năm gần đây đã thúc đẩy phong trào trồng cao su
phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của thị trường phân bón, thuốc kích thích
sinh trưởng, kích thích mủ và các loại thuốc bảo vệ thực vật mà những sản phẩm
trong lĩnh vực này hiện nay trên thị trường rất phong phú và đa dạng.
Theo Viện Nghiên cứu cao su, ở những vườn cây bị nhiễm bệnh VRL
cần bón cân đối và đầy đủ phân NPK, ngoài lượng phân bón theo quy trình
nên bón tăng thêm 25% lượng kali để giúp cây kháng bệnh. Để đánh giá ảnh
hưởng của bón bổ sung phân chuồng đối với bệnh vàng rụng lá cao su, thí
nghiệm được tiến hành trên giống RRIV4 giai đoạn 11 năm tuổi. Lượng phân
bón được tính toán dựa trên lượng phân do tập đoàn cao su khuyến cáo cho
từng hạng đất trồng. Hạng đất I được tính cho cao su trồng trên đất đỏ và hạng
đất II được tính cho cao su trồng trên đất xám tại Bình Phước.
111
Bảng 3.26. Ảnh hƣởng của phân bón đến mức độ bị bệnh vàng rụng lá
cao su tại Bình Phƣớc (Đồng Xoài – Bình Phƣớc, 2013)
30 NSXL1
150 NSXL
NS
Độ
Công
TLB
CSB
HQPT
TLB
CSB
HQPT
(kg/cây/
thức
%
%
(%)
%
%
%
mủ (%)2
lần cạo)
25,4b
9,0b
11,5
33,8bc 18,8b4
21,7
CT13
0,154
30,0
26,3b
9,2ab
9,5
36,7b 17,7bc
26,6
CT2
0,144
30,9
23,6b
8,9b
11,8
29,9c
16,8c
30,2
CT3
0,162
30,2
30,7a
10,2a
-
48,3a
24,1a
-
ĐC
0,136
31,0
LSD 5%
3,14
1,1
5,4
1,8
CV%
25,4
9,0
33,8
18,8
Ghi chú: (1) NSXL – ngày sau xử lý
(2). Độ mủ cao su được tính theo công thức sau:
Độ mủ (%) = [m1 (g) / m0 (g)] x 100
Trong đó:
m0: Khối lượng mẫu mủ nước trước khi nướng, tính b ng gram
m1: Khối lượng mẫu cao su khô sau khi nướng, tính b ng gram (3). Công thức 1: Bón phân theo khuyến cáo của tập đoàn cao su (N: P2O5: K2O
80:68:80kg/ha (Urê:lân nung chảy: KCL = 174: 450: 133kg/ha)
Công thức 2: Bón phân theo tập đoàn cao su + tăng 25% kali (N: P2O5: K2O
=80:68:100 kg/ha (Urê: lân nung chảy; KCL = 174: 450: 167kg/ha)
Công thức 3: Bón phân theo tập đoàn cao su + tăng 25% kali + bổ sung phân
hữu cơ (N: P2O5: K2O= 80:68:100 kg/ha (Urê: lân nung chảy: KCL = 174: 450: 167kg/ha)
+ phân chuồng 10 tấn/ha)
Đối chứng: Bón theo vườn nông dân (NPK tổng hợp (18:8:20): 450kg/ha) (4). Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không sai khác
có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.
Kết quả thí nghiệm cho thấy các công thức bón phân theo khuyến cáo
của tập đoàn cao su có hiệu quả phòng trừ bệnh tăng từ 21,7 đến 30,2% so với
112
cách bón của nông dân. Nấm C. cassiicola thường xâm nhiễm ở giai đoạn lá
non, bón phân cân đối có bổ sung phân chuồng giúp cho cây khỏe hơn, lá
xanh, tán lá dày làm tăng khả năng quang hợp do vậy đã làm tăng khả năng
chống chịu với bệnh VRL. Hơn nữa, bón phân cân đối còn giúp nâng cao
năng suất mủ cao su. Kết quả thử nghiệm ở Bình Phước cho năng suất trung
bình 0,162 kg/cây/ lần cạo (CT3), cao hơn so với công thức đối chứng (0,136
kg/cây/lần cạo) (Bảng 3.26).
Hình 3.23. Xử lý bón phân ngoài mô hình Hình 3.24. Xử lý gom lá rụng vào giữa
hàng cao su trong mô hình
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013)
3.4.3. Nghiên cứu ứng dụng biện pháp sinh học ph ng tr bệnh
vàng rụng lá cao su
Phòng chống bệnh cây b ng biện pháp sinh học hiện đang thu hút sự
quan tâm của các nhà khoa học, nông dân cũng như toàn xã hội do tính an
toàn và thân thiện với môi trường của biện pháp. Để phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững, biện pháp sinh học ngày càng được chú trọng.
Trên thế giới, nhiều loại vi sinh vật đối kháng, thường là nấm và vi
khuẩn chủ yếu có nguồn gốc từ đất và vi khuẩn nội sinh, đã và đang được
nghiên cứu, ứng dụng ở mức thương mại trong phòng chống sinh học bệnh
cây như vi khuẩn Agrobacterium, Pseudomonas, Streptomyces, Bacillus và
nấm Gliocladium, Trichoderma, Ampelomyces, Candida, Coniothyrium,
Chatomium… Các vi sinh vật đối kháng này được nghiên cứu chủ yếu chống
113
các tác nhân gây bệnh cây truyền qua đất như Phytophthora, Sclerotium,
Pythium, Fusarium, Rhizoctonia nhưng cũng có thể được sử dụng để trừ các
bệnh hại phần trên mặt đất và cả trong bảo quản (Fravel, 2005; Soytong et al.,
2009; Vinale et al., 2008).
Tuy nhiên, việc sử dụng biện pháp sinh học để phòng trừ bệnh vàng
rụng lá cao su chưa được nghiên cứu ứng dụng ở Việt Nam. Chính vì vậy các
nghiên cứu dưới đây đã được tiến hành nh m mục đích tìm ra các tác nhân
sinh học cũng như chế phẩm sinh học có khả năng phòng trừ hiệu quả bệnh
vàng rụng lá cao su.
3.4.3.1. Khả năng đối kháng của các nguồn vi khuẩn, xạ khuẩn đối
với nấm C. cassiicola
Khả năng đối kháng của các dòng vi khuẩn, xạ khuẩn với nấm C. cassiicola
Các nguồn vi khuẩn Bacillus sp. (TS1, TS2 và G2.8), các nguồn vi khuẩn
B. subtilis và xạ khuẩn Steptomycetes được phân lập từ đất trồng cao su, hồ tiêu,
cà phê lưu giữ tại Bộ môn Bệnh cây đã được đánh giá khả năng đối kháng của
chúng đối với nấm C. cassiicola trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Kết quả thí nghiệm cho thấy các dòng vi khuẩn và xạ khuẩn tham gia
thí nghiệm đều có khả năng hạn chế sự sinh trưởng của nấm C. cassiicola với
đường kính vòng vô khuẩn biến động từ 8,17 đến 22,80mm, hiệu quả ức chế
từ 35,11 đến 58,01%. Tuy nhiên các dòng VSV khác nhau thì khả năng hạn
chế nấm cũng khác nhau. Dòng vi khuẩn Bacillus kí hiệu TS1 mức độ đối
kháng cao nhất, vòng vô khuẩn đạt 22,80mm và cũng có hiệu quả ức chế cao
nhất đạt 57,96%. Đường kính vòng vô khuẩn của các dòng vi khuẩn G2.8 và
P9.1 là tương đương nhau (sai khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P ≤
0,05) và có mức đối kháng khá cao, hiệu quả ức chế lần lượt là 54,52% và
48,11%. Tiếp đến là dòng TS2 có hiệu quả ức chế đạt 44,21%. Dòng vi khuẩn
B. subtilis B5.3 và 2 dòng xạ khuẩn P12.12; A2.1 có hiệu quả ức chế thấp
nhất lần lượt là 34,5; 35,05 và 27,83% (Bảng 3.27, Hình 3.25).
114
Bảng 3.27. Khả năng đối kháng của vi khuẩn, xạ khuẩn với nấm
Corynespora cassiicola trong điều kiện in vitro (Viện BVTV, 2015)
HQƢC3 TT Ký D ng VSV Đƣờng kính Khả Đƣờng
hiệu vòng năng kính (%)
tản vô khuẩn
đối kháng1 (mm)
nấm (cm)2
3,67 57,96 1 TS1 Bacillus sp. 22,80 a4 +++
4,87 44,21 2 TS2 Bacillus sp. 18,00 c +++
3,97 54,52 3 G 2.8 Bacillus sp. 21,00 ab +++
4,53 48,11 4 P 9.1 B. subtilis 20,11 b +++
5 B 5.3 B. subtilis 17,33 c +++ 5,63 35,50
6 A 2.1 Streptomyces sp. ++ 9,22 d 6,30 27,83
7 ++ 8,17 d 5,67 35,05
8 P 12.12 Streptomyces sp. ĐC5 - - 8,73 -
Ghi chú: (1). Khả năng đối kháng: +++: Đường kính vòng vô khuẩn > 10mm; ++:
Đường kính vòng vô khuẩn từ 6-10 mm; +: Đường kính vòng vô khuẩn từ 1-5 mm. (2). Đường kính tản nấm C. cassiicola trong các công thức có cấy các dòng
VSV sau 10 ngày thí nghiệm. (3). Hiệu quả ức chế tính theo công thức Abbott. (4). Các giá trị trong cùng một cột biểu thị b ng các chữ giống nhau sai
khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P ≤ 0,05 theo phân tích Duncan.
(5). Công thức đối chứng chỉ cấy nấm C. cassiicola.
CV% 5,0
115
Hình 3.25. Khả năng đối kháng nấm C.cassiicola của các d ng VSV
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2015)
116
Kết quả nghiên cứu trên đã đưa ra triển vọng có thể sử dụng các
nguồn vi khuẩn đối kháng đã được tuyển chọn để phát triển sản xuất chế
phẩm sinh học phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su do nấm C.cassiicola
gây ra. Cần có những nghiên cứu chuyên sâu tiếp tục đánh giá khả năng
đối kháng, định danh tên cũng như đánh giá về an toàn sinh học của các
dòng vi khuẩn này.
3.4.3.2. Khả năng đối kháng nấm C. cassiicola của các nguồn nấm
Trichoderma sp
Khả năng đối kháng nấm C.cassiicola của 8 nguồn Trichoderma sp. thu thập
tại vùng rễ cao su ở các vùng Bình Phước, Bình Dương, Lai Châu và 2 nguồn nấm
Trichoderma harzianum và Trichoderma viride của Bộ môn Bệnh cây, Viện Bảo
vệ thực vật đã được đánh giá. Các loại nấm này được cấy đối xứng trên môi trường
PDA, theo dõi sự phát triển của nấm sau nuôi cấy 2, 4, 6, 8 ngày.
Bảng 3.28. Khả năng đối kháng của các chủng nấm đối kháng
với nấm C. cassiicola (Viện BVTV, 2013-2014)
Nguồn nấm đối kháng
Hiệu quả ức chế (%)
Ghi chú: (1). Đường kính tản nấm C. cassiicola trong các công thức có cấy
nấm Trichoderma.
(2). Công thức đối chứng chỉ cấy nấm C. cassiicola
Trichoderma hazianum Trichoderma viride Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. Trichoderma sp. T1 T2 TR4 TR54 TR80 TR75 TR61 TR13 TR16 TR34 Đối chứng2 Đƣờng kính tản nấm sau 8 ngày(cm)1 0,0 1,7 0,9 1,7 1,5 0,9 1,1 1,0 1,3 1,8 8,6 100,0 80,23 89,53 86,23 82,55 89,53 87,21 88,37 84,88 79,07 -
117
Kết quả thí nghiệm cho thấy sau cấy 2 ngày cả 2 loại nấm đối kháng và
nấm gây bệnh đều phát triển trên môi trường. Từ ngày thứ 4 sau khi cấy, nấm
Trichoderma phát triển nhanh hơn, bao phủ lên tản nấm và ức chế sự phát triển
của nấm C. cassiicola. Ở 8 ngày sau cấy, tản nấm C. cassiicola chỉ có đường
kính lớn nhất là 1,8 cm. Đặc biệt tản nấm T. harzianum đã phủ hoàn toàn tản
nấm C. cassiicola. Các chủng Trichoderma sp. đánh giá có hiệu quả ức chế nấm
A
B
C
cao từ 79,07-100% trong điều kiện in vitro (Bảng 3.28, Hình 3.26).
Hình 3.26. Khả năng đối kháng nấm C. cassiicola của Trichoderma spp. B: nấm T. viride
A: nấm T. harzianum C: nấm Trichoderma sp.
118
3.4.3.3. Hiệu quả của chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma đến khả
năng hạn chế nguồn nấm C. cassiicola tồn tại trên tàn dư lá cao su
Thí nghiệm trong nhà lưới
Bảng 3.29. Hiệu quả hạn chế nguốn nấm C. cassiicola tồn tại trên lá cao
su rụng của chế phẩm nấm Trichoderma (Viện BVTV, 2013)
Lƣợng chế
Tỉ lệ mẫu phân lập đƣợc C. cassiicola (%)
Hiệu quả
phẩm (g/chậu)
giảm nguồn
Trƣớc xử lý
Sau xử lý 3
Sau xử lý 6
bệnh sau 6
tháng
tháng
tháng (%)
0,15
43, 8
22,6 b1
10,3 b
43,4
0,20
42,5
23,8 b
8,5 bc
53,3
45,6
16,2 c
6,7 c
63,2
0,25 Đối chứng2
46,4
30,7 a
18,2 a
CV (%)
10,4
9,7 Ghi ch : (1). Các giá trị trong cùng một cột biểu thị b ng các chữ giống nhau
sai khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P ≤ 0,05 theo phân tích Duncan‟s. (2). Công thức đối chứng không xử lý chế phẩm.
Kết quả thí nghiệm cho thấy các liều lượng chế phẩm sinh học nấm
Trichoderma harzianum thử nghiệm đều có hiệu quả trong việc hạn chế sự
sinh trưởng và phát triển của nấm C. cassiicola. Sau 6 tháng xử lý, tỉ lệ mẫu
nấm phân lập được ở các liều lượng lần lượt là 10,3; 8,5 và 6,7%, thấp hơn có
ý nghĩa với công thức đối chứng (tỉ lệ mẫu nấm phân lập được sau 6 tháng là
18,2%). Trong 3 liều lượng thí nghiệm thì liều lượng xử lý 0,25 g/chậu có
hiệu quả giảm nguồn bệnh cao nhất (63,2%) khi so sánh với hai liều lượng
0,15 và 0,20 g/chậu (43,4 và 53,3%) (Bảng 3.29).
Thí nghiệm trên vườn cao su
Chế phẩm nấm Trichoderma harzianum sản xuất tại Viện Bảo vệ thực
vật được sử dụng để xử lý lá rụng trong vườn cao su.
119
Vào mùa mưa, độ ẩm là điều kiện lý tưởng để nấm C. cassiicola phát
triển và gây bệnh. Chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma đã hạn chế được
nguồn nấm C.cassiicola tồn tại trên lớp lá rụng ở vườn cao su kinh doanh.
Mặt khác chế phẩm Trichoderma có khả năng phân giải lá cao su, các chất
hữu cơ làm phân bón đã giúp cho cây phát triển tốt, làm tăng lượng mủ cạo.
Sau xử lý 3 tháng, tỉ lệ mẫu lá phân lập được nấm C. cassiicola ở công
thức liều lượng phun 15 kg và 20 kg/ha lần lượt là 22,3 và 15,9%, thấp hơn có
ý nghĩa khi so với công thức đối chứng (29,6%). Sau 6 tháng, tỉ lệ đó chỉ lần
lượt là 6,7 và 5,9%. Hiệu quả giảm nguốn bệnh trên lớp lá cao su rụng sau 6
tháng xử lý chế phẩm ở các liều lượng thí nghiệm 10, 15 và 20 kg lần lượt là
38,51; 54,72 và 60,01% (Bảng 3.30).
Bảng 3.30. Hiệu quả hạn chế nguồn nấm C. cassiicola tồn tại trên
lá cao su rụng của chế phẩm Trichoderma (Bình Phƣớc, 2014)
Lƣợng chế phẩm Tỷ lệ mẫu phân lập đƣợc nấm Hiệu quả
sử dụng C. cassiicola (%) giảm nguồn
( kg/ha) bệnh sau 6 Trƣớc xử lý Sau xử lý Sau sử lý
tháng (%) 3 tháng 6 tháng
10 40,3 21,5 b1 9,1 b 38,51
15 36,9 22,3 b 6,7 bc 54,72
20 41,8 15,9 c 5,9 c 60,01
Đối chứng2 38,6 29,6 a 14,8 a -
Ghi ch : (1). Các giá trị trong cùng một cột biểu thị b ng các chữ giống nhau sai
khác không có ý nghĩa ở mức xác suất P ≤ 0,05 theo phân tích Duncan‟s. (2). Công thức đối chứng không xử lý chế phẩm.
CV (%) 18,3 13,4
120
Hình 3.27. Gom lá cao su rụng và tƣới chế phẩm chứa
nấm đối kháng Trichoderma
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2014)
3.4.4. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh vàng rụng lá
cao su
Biện pháp hóa học là biện pháp phòng trừ bệnh hại cây trồng hiệu quả
nhất, đặc biệt trong trường hợp bệnh phát triển mạnh. Do khả năng trừ bệnh
121
nhanh chóng và sự thuận tiện khi sử dụng nên biện pháp hóa học được người
nông dân ưa dùng và dễ chấp nhận. Bệnh vàng rụng lá là bệnh mới xuất hiện
tại Bình Phước, người dân còn lúng túng trong việc sử dụng các loại thuốc
hóa học để phòng trừ bệnh. Để tìm ra chủng loại thuốc BVTV có hiệu quả cao
ức chế nấm C. cassiicola đồng thời giảm thiểu chi phí cho việc phòng trừ
bệnh cũng như giảm những tác động xấu đến môi trường cần xác định đúng
loại thuốc, đúng liều lượng, nồng độ nh m khống chế bệnh hiệu quả nhất.
Chính vì vậy, một số hoạt chất trừ nấm được đưa vào đánh giá và thử nghiệm
nh m tìm ra loại thuốc hóa học có khả năng phòng chống bệnh hiệu quả. Các
thí nghiệm được thực hiện trên giống RRIV 4 là giống cao su được trồng phổ
biến tại Bình Phước và cũng là giống bị nhiễm bệnh nặng nhất.
3.4.4.1. Hiệu lực phòng trừ nấm C. cassiicola của một số loại thuốc
BVTV trong điều kiện in vitro
Đánh giá hiệu lực trừ nấm C. cassiicola trong điều kiện in vitro được
tiến hành với 17 loại thuốc BVTV với 3 nồng độ thí nghiệm. Trong số các
hoạt chất thí nghiệm có Carbendazim, Mancozeb và Mancozeb + Metalaxyl
ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm ở tất cả các nồng độ thí nghiệm. Các
hoạt chất propineb (Antracol 70WP); Hexaconazol (Anvil 5SC),
Defenoconazole + Azoxystrobin (Amistar Top 325SC); Propiconazole +
Defenoconazole (Tilt Super 300EC), Thiophanate methyl (Topxin M 70WP)
cho hiệu quả ức chế từ 82,5 – 96,25% ở nồng độ 0,2%. Thuốc Zineb Bull
80WP cho hiệu quả ức chế 42,6% và Vidoc 80WP kém nhất chỉ đạt 28,4%
(Bảng 3.31). Kết quả thí nghiệm phù hợp với Joseph và Manju (2002) về hiệu
quả của Carbendazim trong hạn chế sự phát triển của nấm C. cassiicola trong
điều kiện in vitro. Kết quả thí nghiệm cũng phù hợp với nghiên cứu của các
tác giả Chee (1980); Jacob, (1997); Liyanage et al., (1987); Ramakrishnan và
122
Pillai (1961); Manju (2011c) về hiệu quả của thuốc BVTV trong phòng trừ
bệnh vàng rụng lá cao su do nấm C. cassiicola gây ra.
Bảng 3.31. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đến khả năng ức chế
nấm C. cassiicola trong điều kiện in vitro (Viện BVTV, 2012)
Hoạt chất
Nhóm
TT
Tên thƣơng mại
Hiệu lực ức chế nấm tại các nồng độ (%) sau 9 ngày xử lý 0,1% 0,05%
0,2%
1
Carban 50SC
100,0a
100,0a
100,0a
Carbendazim 500g/l
Benzididazol e Triazole
2 Hexaconazole 50g/l Anvil 5SC
80,4d
82,5c
83,3d
3
Folicur 430 SC Triazole
73,1f
74,5e
79,5ef
4
Score 250EC
Triazole
68,7h
70,3f
74,3f
5
Tilt 250EC
Triazole
71,2g
75,9e
77,6g
Tebuconazole 430g/l Difeconazole 250g/l Propiconazole 250g/l
6 Thiophanate methyl
Triazole
79,6d
80,4cd
82,5d
Topsin M 70WP
62,5k
65,8g
68,8gh
8
Mancozeb 80%
93,4c
100,0a
100,0a
9 Propineb 80%
80,4d
86,9b
91,92c
10 Zineb 80%
32,1l
37,9h
42,6i
Dithan M 80WP Antracol 70WP Zineb Bull 80WP
Vidoc 80WP
11
22,3m
24,8i
28,4k
7 Chlorothalonil 75% Daconil 75WP Chloronitrile Alkyllenbisdi thiocarbamat Alkyllenbisdi thiocarbamat DithioCarba mate Thuốc gốc đồng
12
76,7e
85,8b
96,25b
Tilt Super 300EC
Thuốc gốc đồng
13
Filia 525SE
72,3fg
75,5e
76,8 f
Thuốc gốc đồng
14
Strobin
74,7ef
78,5d
82,26de
Amistar Top 325SC
15
Camilo 150SC Strobin
67,5hi
72,5f
77,5gh
16
97,1b
100,0a
100,0a
17
65,4i
68,4g
72,1gh
Phenylamida cylalanine Thuốc kháng sinh
Copper Oxychloride 80% Propiconazole 150g/l+Difenocona zole 150g/l Propiconazole 125g/l + Triacyclazole 400g/l Azoxystrobin 200g/l + Difenoconazole 125g/l Azoxystrobin 50g/l + Hexaconazole 100g/l Metalaxyl 8% + Mancozeb 64%) Kasugamycin + Copper oxychloride LSD 5% CV %
Ridomil 68WG New Kasuran 16.6WP
2,4 3,9
2,8 3,7
3,35 1,30
123
khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.
Ghi ch : Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không sai
Hình 3.28. Khả năng ức chế nấm C. cassiicola của một số thuốc hóa BVTV ở các nồng độ khác nhau
Hình 3.29. Xử lý thử thuốc hóa BVTV sau 6 ngày
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2012)
3.4.4.2. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh vàng rụng
lá trong vườn ươm
Các loại thuốc có hiệu lực ức chế nấm C. cassiicola trên 80% trong điều kiện in vitro bao gồm các thuốc tiếp xúc và thuốc nội hấp với các hoạt chất Carbendazim, Hexaconazole, Mancozeb, Difenoconazole + Azoxystrobin đã được thử nghiệm trong điều kiện vườn ươm. Kết quả cho thấy Amistar Top 325SC 0,2%; Hexaconazole + Carbendazim (Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC 0,1%) và Carbendazim + Mancozeb (Carban 50SC 0,2% + Dithan M 80WP 0,2%) có CSB sau phun 14 ngày đạt từ 3,18 – 3,78%. Hiệu quả phòng trừ bệnh đạt từ 65,39 – 76,54% (Bảng 3.32).
124
Carbendazim + Mancozeb là hỗn hợp hoạt chất tiếp xúc và lưu dẫn. Các hoạt chất lưu dẫn thẩm thấu vào trong cây, bên cạnh đó các hoạt chất tiếp xúc có tác dụng bảo vệ do vậy khi kết hợp hai hoạt chất này cho hiệu quả phòng trừ cao (Vyas, 1993). Phun hoạt chất Carbendazim + Mancozeb hàng tuần là biện pháp rẻ tiền nhất tác động bề mặt. Kết quả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Jacob, 1997; Hashim et al.,1996; Ramakrishnam và Phillai, 1961; Manju, 2011c.
Bảng 3.32. Hiệu lực ph ng tr bệnh vàng rụng lá cao su của một số thuốc hoá BVTV trong điều kiện vƣờn ƣơm (Đồng Xoài-Bình Phƣớc, 2012)
TXL
Công thức
TLB (%) 11,00
CSB (%) 2,22
TLB (%) 22,0b
7NSP CSB (%) 5,14b
HQPT (%) 48,59
TLB (%) 27,0b
14NSP CSB (%) 6,9b
HQPT (%) 56,34
8,00
1,58 13,0cd 3,16de
55,59 18,0de 4,45c
64,43
11,00
2,12
16,0c 4,94bc
48,26
24,0c
6,8b
54,94
10,00
1,94 13,0cd 4,06cd
53,53 19,0cd 3,78c
65,39
9,00
1,54
11,0d
2,16f
68,86
13,0e 3,18c
70,99
10,00
1,94
11,0d
2,48ef
71,62
14,0e 3,24c
76,54
12,00
2,7
-
-
33,0a 12,16a 1,02 16,4
4,8 22,1
57,0a 19,2a 1,65 5,62 17,8 17,6
Hexaconazole (Anvil 5SC 0,2%) Carbendazim (Carban 50SC 0,2%) Mancozeb (Dithan M 80WP 0,2%) Carbendazim + Mancozeb (Carban 50SC 0,2% + Dithan M 80WP 0,2%) Defenoconazole + Azoxystrobin (Amistar Top 325SC 0,2%) Hexaconazole + Carbendazim (Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC 0,1%) Đối chứng LSD 5% CV%
Ghi ch : - Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P ≤ 0.05 theo phân tích Duncan.
125
- NSP: Ngày sau xử lý.
- TXL: Trước xử lý.
3.4.4.3. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bệnh vàng rụng
lá trên vườn cao su kinh doanh
Kết quả thử nghiệm trên vườn cao su thời kỳ kinh doanh tại Đồng
Xoài, Bình Phước cho thấy hỗn hợp Defenoconazole + Azoxystrobin cho hiệu
quả phòng trừ bệnh vàng rụng lá tốt nhất (73,2%), hỗn hợp Hexaconazole +
Carbendazim và Propiconazole + Carbendazim (Carban 50SC 0,1% + Tilt
Super 300EC 0,1%) cho hiệu quả tương đương 69,8 – 71,8%, hoạt chất
Carbendazim (Carban 50SC) có hiệu quả phòng trừ khá đạt 66,4%, hiệu quả
thấp hơn từ 59,0 – 60,4% là các hoạt chất Hexaconazole và Propiconazole +
Defenoconazole. Hiệu quả phòng trừ kém nhất, đạt 56,5% là hoạt chất
Mancozeb (Dithan 80WP 0,2%) (Bảng 3.33).
Bảng 3.33. Hiệu lực ph ng tr bệnh vàng rụng lá cao su của một số thuốc
hoá BVTV trên vƣờn cao su kinh doanh (Đồng Xoài-Bình Phƣớc, 2013)
TXL
7NSP
14NSP
21NSP
CT
TLB (%)
CSB (%)
TLB (%)
CSB (%)
TLB (%)
CSB (%)
TLB (%)
CSB (%)
HQ PT (%) 59,0
3,21
17,50bc 6,45ab 19,71bc
7,16b
22,84bc
9,87b
13,9
1
3,28
16,10cd
5,13c
17,7cd
6,22cd
21,4c
8,25c
66,4
13,4
2
2,87
18,00bc 6,53ab
20,65b
7,01bc
24,15b
10,36b 56,5
12,6
3
3,49
16,38c
4,96c
17,85cd 5,64de 22,60bc 7,90cd 69,8
13,0
4
3,33
19,10b
7,10a
21,61b
7,77b
25,08b
9,89b
60,4
13,1
5
2,97
14,81c
3,77d
15,48d
4,25f
19,16c
5,96e
73,2
13,4
6
3,25
14,60d
4,16d
15,95d
4,82ef
19,66c
6,8de
71,8
13,3
7
12,8
Đ/C
3,40
28,20a
6,15b
42,67a
14,9a
67,34a
25,47a
-
LSD 5%
ns
ns
2,15
0,77
2,47
0,91
3,55
1,02
CV%
13,7
5,9
15,8
7,0
11,3
8,4
Ghi chú: - Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.
- NS: không sai khác.
126
TXL – trước xử lý
NSP – ngày sau phun
CT 1 – Hexaconazole (Anvil 5SC 0,2%) CT 2 – Carbendazim (Carban 50SC
0,2%)
CT 3 – Mancozeb (Dithan M 80WP
CT 4 – Carbendazim + Propiconazole +
0,2%)
Defenoconazole (Carban 50SC 0,1% +
Tilt Super 300EC 0,1%)
CT 5 – Propiconazole + Defenoconazole
CT 6 – Defenoconazole + Azoxystrobin
(Tilt Super 300EC 0,2%)
(Amistar Top 325SC 0,2%)
CT 7 – Hexaconazole + Carbendazim
Đ/C – đối chứng không xử lý
(Anvil 5SC 0,1% + Carban 50SC 0,1%)
Hình 3.30. Xử lý thuốc BVTV tại Tiến Hƣng – Đồng Xoài – Bình Phƣớc
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013)
3.4.4.4. Hiệu quả của thời điểm xử lý thuốc hóa BVTV thích hợp đối
với bệnh vàng rụng lá cao su
Bệnh vàng rụng lá tạo ra nhiều dạng triệu chứng, lại gây hại ở phần lá
non, rất khó khăn đối với người nông dân trong việc phát hiện sớm dẫn đến
các giải pháp phòng trừ được đề xuất thường bị muộn, hiệu quả không cao.
Bốn công thức áp dụng phun phòng thuốc ở các thời điểm khác nhau đã được
thử nghiệm tại Bình Phước. Kết quả thử nghiệm cho thấy hiệu quả cao nhất
khi phun thuốc phòng bệnh 2 đợt: Giai đoạn cây hình thành lá non (tháng 2,3)
và thời điểm đầu mùa mưa (tháng 5,6). Phun thuốc vào các thời điểm này
không những giúp bảo vệ cây có bộ tán lá dày, xanh hạn chế tác hại của bệnh
127
vàng rụng lá mà còn hạn chế sự gây hại của bệnh phấn trắng, giảm số lần
phun thuốc ở giai đoạn giữa mùa mưa, cho hiệu quả phòng trừ cao nhất đạt
78,39%. Công thức phun thuốc phòng bệnh vào đầu mùa mưa và công thức
phun thuốc sớm khi tỷ lệ bệnh 10 -15% hiệu quả đạt từ 65,69% - 68,83%. Ở
công thức đối chứng của nông dân, chỉ phun thuốc hóa BVTV khi bắt gặp
hiện tượng rụng lá, hiệu quả phòng trừ không cao dẫn đến phun thuốc nhiều
lần, lá non mới ra sẽ bị bệnh trở lại. Nguyên nhân là bệnh gây hại ở lá non,
phần đầu cành, khó khăn trong việc phát hiện, nguồn bệnh đã tích lũy với số
lượng lớn trên đồng ruộng do vậy việc phun thuốc bị chậm dẫn đến hiệu quả
phòng trừ thấp (47,62%) (Bảng 3.34).
Bảng 3.34. Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý thuốc đối với bệnh vàng rụng
lá cao su tại Bình Phƣớc (Quảng Hƣng, Đồng Phú, 2013)
Ngày theo dõi sau phun
Công 5/5/2013 5/7/2013 5/9/2013
thức TLB CSB TLB TLB CSB HQPT CSB
(%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
CT 11 7,14 2,21 16,34 5,33 16,76 d2 5,72 d 78,39
CT 2 11,53 3,06 24,41 11,89 23,06 c 9,67 c 65,69
CT 3 10,87 2,71 20,24 9,34 20,37 c 8,25c 68,83
CT 4 11,09 2,89 36,14 15,21 39,08 b 15,54 b 47,62
Đ/C 11,4 2,86 57,15 28,75 55,03 a 26,47 a -
LSD 5% 1,5 1,28 4,17 1,72
CV% 13,7 15 14,8 17,4
128
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột biểu hiện các chữ cái giống nhau
không sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 theo phân tích Duncan.
CT1: Xử lý phòng bệnh 2 đợt:
Đợt 1: Thời điểm cây ra lá mới sau khi rụng lá sinh lý (Tháng 2, 3)
Đợt 2: Thời điểm trước mùa mưa (Tháng 5) CT2: Xử lý phòng bệnh 1 đợt: Trước mùa mưa (Tháng 5)
CT3: Xử lý khi thấy bệnh chớm xuất hiện (Tỷ lệ bệnh 10 – 15%)
CT4: Xử lý theo nông dân (thấy lá rụng mới phun thuốc)
Đối chứng: Xử lý nước lã.
3.4.4.5. Hiệu quả của các công cụ phun rải thuốc hóa BVTV đến hiệu
quả giảm bệnh vàng rụng lá trên cây cao su
Hiệu quả phun thuốc phòng trừ bệnh vàng rụng lá cao su trong sản
xuất hiện nay chưa cao do tầng lá cao su dầy, cây cao to. Bệnh thường xuất
hiện và gây hại ở lá non, ở phần trên cùng của tán lá. Nếu không được phòng
trừ kịp thời, tác nhân gây bệnh sẽ gây hại vào thân cành và chồi. Do vậy việc
thử nghiệm các dụng cụ phun rải có cải tiến giúp đưa thuốc đến tận ngọn cây
và tán lá trên cùng để nâng cao hiệu quả phòng trừ.
Bảng 3.35. Ảnh hƣởng của các công cụ phun thuốc đến bệnh vàng rụng lá
cao su (Bình Phƣớc, 2013)
Hiệu quả ph ng tr bệnh ở các thời điểm theo dõi
TXL 7NSP 14NSP 21NSP
Công thức
TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) HQPT (%) Hiệu quả sử dụng máy
15ha/1 công
1 13,27 3,58 15,42 4,62 17,55 5,84 18,33 6,18 73,5
10ha /3công
2 14,05 3,65 16,29 5,23 18,21 7,02 23,17 9,36 60,7
Ghi chú: CT1: Phun b ng máy phun thuốc có cải tiến. CT2: Phun b ng máy phun thuốc thông thường
ĐC: phun nước lã.
ĐC 13,24 3,41 20,02 8,31 26,19 12,84 43,67 22,25 -
129
A
B
Hình 3.31. Công cụ phun rải thuốc
(A) Máy phun thuốc có cải tiến (B) Máy phun thuốc thông thường
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013) Kết quả thử nghiệm cho thấy nếu sử dụng máy phun thuốc BVTV có
cải tiến hệ thống vòi phun và bộ phận điều khiển tự động đưa thuốc lên phần
ngọn cây làm tăng hiệu quả phòng trừ bệnh, TLB và CSB là 18,33 và 6,18%,
hiệu quả phòng trừ đạt 73,5% ở 21 ngày sau phun. Do máy có áp suất mạnh,
có khả năng phun tơi sương, đưa thuốc lên cao trên 25 mét, phun đều toàn bộ
130
tán lá từ trên xuống. Trong khi đó, sử dụng dụng cụ phun thuốc b ng máy
phun thuốc thông thường (sử dụng cần tre dài đưa thuốc lên cao, công suất
động cơ thấp) đạt hiệu quả phòng trừ thấp hơn chỉ đạt 60,7%, do thuốc hóa
BVTV chưa được đưa tới các lá trên ngọn cây nên nguồn bệnh vẫn còn tồn tại
tích lũy và lây lan xuống các tầng lá phía dưới. Ngoài ra sử dụng máy phun
thuốc có cải tiến chỉ cần sử dụng 1 công lao động, 1 ngày có thể phun thuốc
cho 15 ha cao su trong đó nếu sử dụng máy phun thuốc thông thường phải cần
tới 3 lao động, mỗi ngày chỉ phun được 10 ha cao su (Bảng 3.38, Hình 3.30).
3.4.5. Kết quả mô hình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su
ở Bình Phƣớc
3.4.5.1. Kết quả phân tích nấm C. cassiicola trên lá rụng trong mô hình
Mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh vàng rụng lá trên cao su tiểu điền
được tiến hành với diện tích 5 ha tại xã Quảng Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh
Bình Phước. Chế phẩm nấm Trichoderma được phun lên lớp lá cao su rụng.
Đánh giá khả năng tồn tại của nấm C. cassiicola trên lá rụng trong mô hình
phòng trừ tổng hợp 3 tháng/lần. Kết quả được trình bày ở bảng 3.36.
Bảng 3.36. Kết quả phân tích nấm C. cassiicola ở lớp lá rụng của mô hình
PTTH tại Bình Phƣớc (Viện BVTV, 2013)
TT Thời gian lấy Tỷ lệ (%) mẫu phân lập đƣợc nấm HQPT
mẫu (%) C. cassiicola
Trong mô hình Ngoài mô hình
1 12/5/2013 77,2 84,6 -
2 12/8/2013 45,6 72,8 37,37
3 12/11/2013 31,6 67,5 53,10
Mô hình phòng trừ tổng hợp đã áp dụng đồng bộ các biện pháp trong
đó biện pháp sinh học là sử dụng chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma để
xử lý nguồn lá cao su rụng đã làm giảm đáng kể nguồn bệnh tồn tại trên đồng
131
ruộng, hiệu quả sau 6 tháng đạt 53,1%. hiệu quả rõ ở các tháng sau phun chế
phẩm. Việc sử dụng chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma vào đầu mùa mưa
đã có hiệu quả khá cao để hạn chế nguồn nấm C. cassiicola gây bệnh VRL
tồn tại trong tàn dư lá rụng.
3.4.5.2. Đánh giá hiệu quả phòng trừ đối với bệnh vàng rụng lá cao
su trong mô hình QLTH
Hiệu quả hạn chế bệnh vàng rụng lá cao su trong mô hình và đối chứng,
được theo dõi vào thời điểm trước xử lý và sau xử lý 3, 6 tháng. Kết quả được
trình bày ở bảng 3.37.
Bảng 3.37. Hiệu quả ph ng tr của mô hình PTTH đối với bệnh vàng
rụng lá cao su tại Bình Phƣớc (2013)
TT Thời gian Trong mô hình Ngoài mô hình HQPT
(%) theo dõi TLB CSB TLB CSB
(%) (%) (%) (%)
11,20 1,40 12,40 1,90 - 1 Trước khi
triển khai mô
hình
2 Sau 3 tháng 25,50 9,28 47,29 18,27 49,20
3 Sau 6 tháng 17,20 5,40 55,40 23,70 77,22
Kết quả cho thấy mức độ gây hại của bệnh vàng rụng lá cao su ở mô
hình thấp hơn hẳn so với đối chứng, hiệu quả phòng trừ ở đầu mùa mưa đạt
49,2%, Sau 6 tháng (Tháng 9) cho hiệu quả phòng trừ đạt rất cao (77,22%) so
với vườn ngoài mô hình.
3.4.5.3. Thành phần bệnh hại trên cao su trong vườn mô hình QLTH
bệnh vàng rụng lá
Trong năm 2013, tiến hành điều tra thành phần bệnh hại trên cây cao su
của mô hình áp dụng các biện pháp QLTH bệnh vàng rụng lá ở Bình Phước,
kết quả được thể hiện ở bảng 3.38.
132
Bảng 3.38. Thành phần bệnh hại trên cao su trong mô hình QLTH bệnh
vàng rụng lá tại Bình Phƣớc (2013)
TT Tên Bệnh hại Tên Khoa học Bộ Mức độ phổ
phận biến
Bị hại Mô Ngoài
hình mô
hình
1 Bệnh phấn trắng Oidium heveae +++ + Lá,
cành
2 Bệnh nấm hồng Corticium salmonicolor Cành + ++
3 Bệnh héo đen đầu lá Colletotrichum Lá + +
gloeosporioides
4 Bệnh rụng lá mùa Phytophthora sp. - Lá, +
mưa cuống
lá
5 Bệnh loét sọc miệng Phytophthora sp. + Thân ++
cao
6 Bệnh xì mủ Phytophthora sp. + Thân +
7 Bệnh đốm mắt chim Drechslera heveae + Lá +
8 Bệnh khô mặt cạo Bệnh sinh lý + Thân +
+ 9 Bệnh vàng và rụng Corynespora cassiicola Lá, +++
lá cuống
lá
10 Bệnh nứt vỏ Botryodiplodia Thân + ++
Ghi ch : +++ Bệnh gây hại rất phổ biến (TLB > 50%)
++ Bệnh gây hại phổ biến mức trung bình (TLB 20-50%)
+ Bệnh gây hại ít phổ biến (TLB <20%)
theobromae
Kết quả từ bảng trên cho thấy áp dụng mô hình QLTH không những
làm giảm mức độ bệnh vàng rụng lá mà các bệnh hại khác trên cao su cũng
133
giảm đáng kể. Bệnh vàng rụng lá cao su do nấm C. cassiicola và bệnh phấn
trắng là hai bệnh nặng nhất, chỉ còn gây hại ở mức độ nhẹ. Trong đó vườn
ngoài mô hình vẫn bị bệnh VRL gây hại ở mức độ nặng. Các bệnh nấm hồng,
nứt vỏ và loét sọc miệng cạo gây hại ở mức độ nhẹ so với ngoài mô hình gây
hại ở mức trung bình.
3.4.5.4. Đánh giá năng suất mủ cao su trong mô hình QLTH bệnh
vàng rụng lá
Để đánh giá năng suất mủ trong mô hình quản lý tổng hợp bệnh vàng
rụng lá tiến hành thu mủ cao su từng tháng, so sánh và đánh giá hiệu quả tăng
năng suất, kết quả chỉ ra ở bảng 3.39.
Bảng 3.39. Năng suất mủ cao su trong mô hình quản lý tổng hợp bệnh
vàng rụng lá cao su tại Bình Phƣớc (2013 - 2014)
Mô hình (tính cho 1ha)
Thời gian theo dõi
% tăng năng suất Độ mủ (DRC)
Sản xuất đại trà (tính cho 1ha) Độ mủ (DRC)
Năng suất mủ khô (kg) Năng suất mủ nƣớc (kg) Năng suất mủ khô (kg)
Năng suất mủ nƣớc (kg)
644 696 775 800 782 771 854 742 721 6785 31,3 166,52 31,1 175,40 30,4 182,70 29,2 183,38 28,5 204,40 28,3 226,50 29,2 190,97 29,4 172,28 172,27 29,6 29,7 1674,39 30,5 196,42 34,3 238,73 32,0 248,00 31,7 253,60 30,5 238,51 30,3 233,61 29,3 250,22 30,7 227,79 224,95 31,2 31,2 2114,66 532 564 601 628 692 775 654 586 582 5639 Tháng 1 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng
26,3 Kết quả cho thấy, năng suất mủ cao su trong mô hình tăng lên rõ rệt,
hiệu quả tăng so với vườn ngoài mô hình đạt 26,3%. Trong mô hình đã QLTH
áp dụng các biện pháp như: gom tàn dư lá rụng vào giữa hàng, bón phân cân
đối và bón bổ sung phân chuồng, sử dụng chế phẩm nấm đối kháng
134
Trichoderma để hạn chế nguồn bệnh, đồng thời phân giải xenlulo và các chất
hữu cơ có sẵn trên vườn cao su, làm giàu dinh dưỡng cho đất, giúp cây sinh
trưởng tốt, bỗ rễ khỏe hơn. Ngoài ra khống chế được nguồn bệnh tồn tại trên
lớp lá rụng, hạn chế sự phát triển của bệnh VRL nên đã tránh cho cây cao su
bị rụng lá, duy trì bộ tán lá dày, xanh vì vậy đem lại năng suất mủ cao. Trong
khi đó cao su sản xuất đại trà bị hại nặng do không được phòng trừ bệnh kịp
thời. Đến khi cao su bị bệnh nặng, việc phòng trừ bệnh không còn đem lại
hiệu quả cao, năng suất mủ sẽ giảm.
3.4.6. Hiệu quả kinh tế ở mô hình quản lý tổng hợp đối với bệnh
vàng rụng lá trên cây cao su
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình QLTH bệnh vàng rụng lá,
tiến hành tính hiệu quả kinh tế trong mô hình so với ngoài mô hình. Kết quả
được trình bày ở các bảng 3.40.
Bảng 3.40. Hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý tổng hợp bệnh VRL so
với sản xuất ngoài mô hình tại Bình Phƣớc (2013)
TT
Chỉ tiêu
So sánh với ngoài mô hình
Trong mô hình
Ngoài mô hình
1
5
9 Giảm từ 4 lần
Số lần phun thuốc hóa BVTV phòng trừ
5,75
8,7
2 Chi phí của biện pháp hóa BVTV ( triệu đồng)
Giảm 2,95 triệu đồng
3 Chi phí của biện pháp canh tác
10,13
6,4 Tăng 3,7 triệu đồng
(triệu đồng)
4 Chi phí của biện pháp sinh học
3,6
0 Tăng 3,6 triệu đồng
(triệu đồng)
2,0 Giảm 0,5 triệu đồng 9,0
1,5 9,0 29,98
26,1 Tăng 4,38 triệu đồng
2114,8 1674,3 Tăng 440,5 kg 42,000 42,000
88,82 70,308 Tăng 18,5 triệu đồng
5 Chi phí phòng trừ bệnh hại khác 6 Chi phí cạo mủ (triệu đồng) 7 Tổng chi phí (triệu đồng) 8 Năng suất thực thu (kg/ha) 9 Đơn giá (đồng/kg) 10 Thành tiền (triệu đồng) 11 Lãi thuần (triệu đồng) =
58,84 44,208 Tăng 14,6 triệu đồng
(10) – (7)
12 Thu nhập tăng (%)
33,1
135
Trong mô hình QLTH bệnh VRL ở Bình Phước đã làm giảm số lần
phun thuốc BVTV chỉ còn 5 lần mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao, hiệu quả giảm
bệnh đạt từ 70 – 80%.
Chi phí thuốc hóa BVTV cho mô hình trung bình 5.750.000 đồng, thấp
hơn so với ngoài mô hình 8.700.000 đồng. Mô hình đã áp dụng một số biện
pháp canh tác tiên tiến nên chi phí cao hơn so với ngoài mô hình 3,73 triệu
đồng và biện pháp sinh học cao hơn 3,6 triệu đồng.
Mô hình QLTH bệnh vàng rụng cho năng suất mủ cao su tăng hơn sản
xuất đại trà 440,5 kg mủ khô/ha/năm, lãi thuần đạt 58,84 triệu đồng/ha cao
Tán lá cao su ở ngoài mô hình (Tháng 5)
Tán lá cao su trong mô hình (Tháng 5)
Tán lá cao su ở ngoài mô hình (Tháng 11)
Tán lá cao su trong mô hình (Tháng 11)
hơn so với đại trà chỉ đạt 44,208 triệu đồng, thu nhập tăng 33,1%.
Hình 3.32. Mô hình quản lý bệnh vàng rụng lá cao su
(Nguồn: Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2013)
136
3.4.7. Quy trình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su
(Corynespora cassiicola) tại Bình Phƣớc
Giống và cơ cấu giống
+ Giống trồng cao su phải sạch bệnh và có nguồn gốc rõ ràng.
+ Ưu tiên dùng giống chống chịu hoặc kháng bệnh vàng rụng lá như
RRIV 1, RRIV 5, RRIV 114, PB 255.
Biện pháp canh tác
a. Vệ sinh vườn cao su
Thu gom các lá, cuống lá, cành, chồi non bị bệnh đã rụng dưới đất, cây
ký chủ, cây cao su thực sinh trước mùa mưa để tiêu hủy nh m làm giảm
nguồn nấm bệnh lưu chuyển trên đồng ruộng
Tốt nhất xử lý lá rụng b ng gom lá vào giữa hàng, rải hoặc phun chế phẩm
sinh học chứa nấm đối kháng Trichoderma để tiêu diệt nguồn nấm bệnh theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
b. Phân bón
* Nguồn phân bón
Sử dụng các loại phân bón đáp ứng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng, vệ
sinh và độc tố theo quy định của nhà nước.
Sử dụng các nguồn phân chuồng (phân trâu, bò, gà, ...) đã được ủ hoai mục.
* Liều lượng phân bón: Liều lượng và chủng loại phân bón theo hạng
đất và năm cạo quy định theo khuyến cáo của Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam. Khuyến cáo bổ sung phân hữu cơ (10 tấn phân chuồng /ha) hoặc
phân vi sinh cho vườn cây để cải thiện độ phì nhiêu của đất.
* Thời điểm bón phân:
Lượng phân trên được chia đều, bón làm 2 đợt.
- Bón lần thứ nhất: Vào đầu mùa mưa (tháng 5) khi đất đủ ẩm, bón
100% phân chuồng, 100% phân lân, 2/3 lượng phân đạm và kali.
- Bón lần thứ hai: Vào cuối mùa mưa (tháng 10) bón 1/3 lượng phân đạm và
kali còn lại.
137
* Phương pháp bón:
Trộn kỹ các loại phân, chia, rải đều lượng phân theo quy định thành
băng rộng 1-1,5m giữa hai hàng cao su, xới nhẹ lấp phân hoặc đào rãnh giữa
hàng cao su, kích thước rãnh 0,6 x 0,2 x 0,2m.
c. Tỉa chồi tạo tán
Tiến hành thực hiện việc tỉa chồi có kiểm soát trong những năm đầu
kiến thiết cơ bản, tạo tán ở độ cao 2,5 – 3m. Những vườn cây không phân
cành ở độ cao 3m trở lên từ năm thứ 3, thì tiến hành tạo tán theo quy trình kỹ
thuật của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
d. Trồng xen, tủ gốc
Lựa chọn các loại cây trồng ngắn ngày không cạnh tranh dinh dưỡng
với cây cao su. Không sử dụng cây sắn và đậu tương để trồng xen.
Phải bón phân cho cây trồng xen và khi thu hoạch cần dùng các dư thừa
thực vật cây họ đậu, rau màu để tủ gốc cho cây cao su.
Biện pháp sinh học
- Vườn ươm: 200 gram chế phẩm sinh học Trichoderma dạng bột khô
pha trong 15 lít nước + chất bám dính rồi phun dạng sương mù lên lá, thân cây cao su cho 100m2 cây vườn ươm. Chế phẩm được khuyến cáo sử dụng
ngay từ giai đoạn đầu cây bị bệnh (TLB < 15%), phun từ 2-3 lần. Chỉ sử dụng
chế phẩm sinh học sau khi dụng thuốc hóa học ít nhất 20 ngày.
- Vườn kinh doanh: Gom lá cao su rụng vào băng giữa hàng cao su
cách 1-1,5m. Phun chế phẩm Trichoderma với lượng 20kg/ha + chất bám
dính vào lớp lá rụng, lượng nước phun 750 - 800 lít/ha. Phun 2 lần vào thời
điểm trước mùa mưa và cuối mùa mưa, sau khi bón phân nh m hạn chế nguồn
nấm Corynespora cassiicola gây vàng rụng lá cao su tồn tại ở lớp lá rụng, hạn
chế sự phát tán bệnh trong thời điểm đầu mùa, đồng thời tăng hoạt động của
vi sinh vật có ích phân hủy lớp lá rụng, tăng lượng mùn cung cấp cho cây.
138
Biện pháp hóa học
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh theo nguyên tắc 4
đúng, ưu tiên thuốc đặc hiệu, thuốc chọn lọc có tác động nội hấp, có sử dụng
các chất bám dính để tăng hiệu quả phòng trừ.
- Đối với vườn ươm, nhân: Phun thuốc khi cây chớm bị bệnh (TLB <
15%), phun ướt toàn bộ lá, chồi non, lưu ý phun mặt dưới lá.
- Đối với vườn kinh doanh:
+ Thời điểm phun thuốc: Phun phòng bệnh vào 2 đợt
Đợt 1: Thời điểm hình thành lá non (tháng 2, 3) giúp bảo vệ bộ lá non,
hạn chế rụng lá nhiều lần, giúp cây có bộ tán lá dày, xanh.
Đợt 2: Thời điểm đầu mùa mưa (tháng 5, 6) giúp hạn chế sự tích lũy
mật độ nấm Corynespora cassiicola khi điều kiện thời tiết thuận lợi.
Vào thời điểm giữa mùa mưa, tùy theo mức độ bệnh hại trên vườn (TLB:
10 – 15%) tiến hành phun thuốc để hạn chế bệnh phát sinh và gây hại nặng.
+ Loại thuốc: Dùng các loại thuốc trừ nấm bệnh có chứa hoạt chất
Hexaconazole (Anvil 5SC, Saizole 5SC, …), Difenoconazole + Propiconazole
(Tilt Super 300EC), Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar Top 325SC),
Mancozeb (Dithan M 80WP), hoặc phối trộn các thuốc có hoạt chất
Carbendazim với các thuốc có hoạt chất khác hoặc các loại thuốc phối trộn
sẵn hoạt chất Carbendazim và Hexaconazole (Vixazol 275SC, Arivit 250SC,
Calivil 55SC…).
+ Nồng độ và liều lượng: Theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Cách sử dụng:
+ Phun ướt toàn bộ tán lá, chồi non, lưu ý phun mặt dưới lá và phần
ngọn non. Nếu bệnh nặng cần phun 2-3 lần, khoảng cách giữa 2 lần phun theo
khuyến cáo của nhà sản xuất.
+ Vườn cây đang khai thác phải ngừng khai thác nếu bệnh nặng. Vận
động nhiều chủ vườn cùng phun đồng loạt trên diện rộng để hạn chế bệnh từ
vườn không phun lây lan sang vườn đã phun.
139
- Thiết bị phun: Dùng máy bơm phun cao áp với công suất đủ phun
thuốc tới ngọn.
Khai thác và thu hoạch mủ
Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo khi vanh thân đo cách mặt đất 1,0m đạt
50cm chu vi trở lên, độ dày vỏ ở độ cao cách mặt đất 1,0m đạt từ 6mm trở lên.
Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% số cây trở lên đạt tiêu chuẩn mở
cạo thì được đưa vào cạo mủ.
Khi mở cạo lại trên vỏ tái sinh, độ dày vỏ phải đạt từ 8mm trở lên hoặc
vỏ tái sinh trên 10 năm.
Thực hiện khai thác mủ đúng kỹ thuật, sử dụng chất kích thích đúng
quy định.
Thực hiện nhịp độ cạo d3 (ba ngày cạo một lần). Chu kỳ cạo 9m/12
(một năm có 12 tháng thì cạo mủ 9 tháng).
Độ sâu cạo mủ cách tượng tầng 1,1 – 1,3mm đối với cả hai miệng ngửa
và úp. Tránh cạo cạn (cạo cách tượng tầng trên 1,3mm), cạo sát (cạo cách
tượng tầng dưới 1mm), cạo phạm (cạo chạm gỗ).
Cạo mủ khi cây có tán lá ổn định. Nghỉ cạo khi cây bắt đầu có lá nhú
chân chim và nghỉ toàn vườn khi có 30 % số cây nhú lá chân chim và khi cây
bị bệnh vàng rụng lá nặng (TLB > 50%).
* Nội dung của quy trình này đã được Cục Bảo vệ thực vật công nhận
là tiến bộ kỹ thuật tại Quyết định số 1850/ QĐ-BVTV ngày 29/9/2014.
140
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Bệnh vàng rụng lá cao su ở Bình Phước do nấm Corynespora
cassiicola (Berk. & Cutis) Wei gây ra. Vết bệnh trên lá là những đốm có hình
tròn, màu xám đến xám nâu, hoặc là những đốm sọc màu đen có hình xương
cá dọc theo gân lá, xung quanh có quầng vàng, đôi khi hình thành lỗ thủng tại
trung tâm vết bệnh. Nấm có khả năng gây hại cho lá già, lá non cũng như
cuống lá và chồi. Nấm gây hại cây cao su từ vườn ươm, nhân đến vườn kiến
thiết cơ bản và vườn cây khai thác.
1.2. Nấm phát triển tốt trên các môi trường PDA, PSA trong khoảng nhiệt độ từ 25 – 300C, pH từ 6 – 7, thời gian chiếu sáng liên tục. Trong điều
kiện độ ẩm cao >90%, sau 1,5 h bào tử bắt đầu nảy mầm. Sau 72- 96 giờ trong điều kiện ẩm độ 100% ở nhiệt độ 280C nấm hoàn thành quá trình xâm
nhiễm và gây bệnh cho lá cao su 10 ngày tuổi. Trong điều kiện phòng thí
nghiệm nấm C. cassiicola có khả năng hình thành hậu bào tử. Hậu bào tử
dạng hình cầu, có kích thước trung bình 13,59 x 13,22 µm, được tạo ra từ đầu
hoặc giữa sợi nấm.
1.3. Nấm bệnh có khả năng tồn tại trên tàn dư lá cao su bệnh đến 12
tháng trong điều kiện tự nhiên. Lá cao su càng non thì khả năng xâm nhập và
gây bệnh của nấm C. cassiicola càng cao. Đã ghi nhận thêm 12 loại cây trong
hệ sinh thái vùng trồng cao su là ký chủ của nấm C. cassiicola, trong đó một
số cây trồng rất phổ biến ở các vùng trồng cao su bao gồm: sắn, cà phê, hồ
tiêu, cà chua, dưa chuột, đậu tương…
1.4. Bệnh vàng rụng lá phát sinh gây hại trên vườn cao su từ khi cây
bắt đầu ra lá mới vào tháng 3 và tăng dần, đạt đỉnh cao vào tháng 9, tháng
10. Mức độ tác hại của bệnh tương quan thuận mức chặt với độ ẩm và tương
quan thuận mức trung bình với lượng mưa.
1.5. Các giống cao su RRIV 4, RRIV 2, RRIV 3 bị bệnh nặng. Các
giống cao su RRIV 124, RRIV 1, RRIV 5, RRIV 106, RRIV 107, RRIV 109,
RRIV 114, PB260, PB255 có khả năng kháng và kháng trung bình với nấm C.
141
cassicola. Bệnh hại nặng trên các vườn cao su trồng trên đất chua, nghèo dinh
dưỡng và ở các vườn cao su nhiều tuổi. Bổ sung thêm phân chuồng (10
tấn/ha) và tăng 25% kali có hiệu quả hạn chế bệnh vàng rụng lá cao su, năng
suất mủ tươi tăng 34,1% so với đối chứng.
1.6. Thu gom xử lý tàn dư bệnh, vệ sinh đồng ruộng làm giảm bệnh từ
36,86- 37,15%. Các chủng Trichoderma sp. có hiệu quả ức chế nấm cao từ
79,07-100% trong điều kiện in vitro. Xử lý tàn dư lá bệnh trong vườn cao su
b ng chế phẩm Trichoderma harzianum do Viện Bảo vệ thực vật sản xuất với
liều lượng 20kg/ha đã giảm tới 60,5% nguồn bệnh tồn tại trên tàn dư sau 6
tháng. Thuốc trừ bệnh chứa hoạt chất Carbendazim, Hexaconazole;
Propiconazole và Defenoconazole + Azoxystrobin có hiệu quả trừ bệnh từ
69,8 – 73,2%. Phun phòng bệnh 2 đợt khi hình thành lá non (tháng 2 - tháng
3) và vào đầu mùa mưa (tháng 5 - tháng 6) b ng máy phun động cơ hạn chế
được sự phát sinh, gây hại của bệnh.
1.7. Ứng dụng quy trình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá trên vườn
cao su khai thác ở Bình Phước đem lại hiệu quả phòng trừ bệnh đạt 77,22%,
năng suất mủ tăng 26,3%, hiệu quả kinh tế tăng 33,1%.
2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu thành phần các nòi nấm Corynespora cassiicola
gây bệnh vàng rụng lá cao su tại các vùng sinh thái khác nhau tại Việt Nam.
Tiếp tục nghiên cứu tác nhân sinh học và chế phẩm sinh học phòng trừ
nấm C. cassicola gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Việt Nam.
Theo Thông tư số 15/2017/TT-BNNPTNT ngày 14/8/2017 của Bộ
NNPTNT Carbendazim đã bị loại khỏi Danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng tại Việt Nam kể từ ngày 1/10/2017. Vì vậy, trong thời gian tới Quy trình
PTTH bệnh vàng rụng lá cao su chỉ khuyến cáo sử dụng các hoạt chất như
Hexaconazole; Propiconazole và Difenoconazole + Azoxystrobin, không
khuyến cáo sử dụng hoạt chất Carbendazim.
142
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Ngô Vĩnh Viễn, Đoàn Thị Thanh, Phạm Thị Dung, Nguyễn Nam Dương, Đố Duy Hưng, Nguyễn Xuân Hồng (2013), “Nghiên cứu sự tồn tại của nấm Corynespora cassiicola (Berk.&Curt) Wei. gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Đông Nam Bộ”, Tạp chí Bảo vệ thực v t, số 6, tr. 36-42.
2. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Ngô Vĩnh Viễn, Phạm Thị Dung, Nguyễn Nam Dương, Đỗ Duy Hưng, Ngô Thanh Hường (2014), “Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá Corynespora cassiicola (Berk.& Curt) Wei. hại cây cao su”, Tạp chí Bảo vệ thực v t, số 4, tr . 20-27.
3. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Xuân Hồng, Hà Viết Cường, Phạm Thị Dung, Lê Mai Nhất, Nguyễn Nam Dương và cộng sự (2015), “Đặc điểm sinh học, sinh thái nấm C. cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cao su tại Đông Nam Bộ”, Kỷ yếu hội thảo quốc gia về bệnh hại thực v t Việt nam lần thứ 14, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tr 62-72. 4. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Ngô Vĩnh Viễn, Đoàn Thị Thanh, Phạm Thị Dung, Nguyễn Nam Dương, Đỗ Duy Hưng, Ngô Thị Thanh Hường, Nguyễn Thị Thanh Nga, Phan văn Don, Trần Ngọc Kinh, Nguyễn Công Tú (2016), “Quy trình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su (Corynespora cassiicola) cho vùng Đông Nam Bộ”, Tạp chí Bảo vệ thực v t, số 3, tr. 47-50.
5. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Phạm Thị Dung, Lê Mai Nhất, Nguyễn Nam Dương, Đỗ Duy Hưng, Ngô Thanh Hường (2016), “Tuyển chọn vi sinh vật đối kháng nấm C. cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cao su”, Hội thảo quốc gia về khoa học cây trồng lần thứ hai, Cần Thơ, tr 941-947.
143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Nguyễn Trường An (2013), “Nghiên cứu xác định các tiểu vùng và các
biện pháp kỹ thuật trồng cây cao su tại tỉnh Lai Châu‖, Lu n án Tiến sĩ
Nông nghiệp, 2013.
2. Trần Huy Bình (2013), “Bệnh vàng rụng lá Corynespora trên cây cao su
có chiều hướng diễn biến thất thường trong mùa mưa‖, Chi cục BVTV
tỉnh Bình Phước, 24/10/2013.
3. Cục bảo vệ thực vật (2017), “Thông tư số 15/2017/TT-BNNPTNT về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của thông tư số 03/2016/TT-
BNNPTNT ngày 21/04/2016” của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc ban
hành danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt
Nam.
4. Đỗ Thị Thanh Dung, Lê Thanh Bình, Phan Thị Phượng Trang, Võ Đình
Quang (2015), “Phân lập và tuyển chọn một số chủng vi nấm có khả
năng đối kháng với nấm Corynespora cassiicola gây bệnh vàng lá, rụng
lá ở cây cao su”, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, 9(75).
5. Phan Thành Dũng, Vi Văn Toàn (2000), “Tình hình bệnh cây cao su tại
Tây nguyên, hiện trạng và hướng giải quyết”, Báo cáo hội thảo KH &
CN TP.HCM và tỉnh Gia Lai phục vụ phát triển kinh tế xã hội, Viện
nghiên cứu cao su.
6. Phan Thành Dũng (2010),”Bệnh Corynespora trên cây cao su”, Báo cáo
tại hội thảo: ―Phòng trừ bệnh rụng lá cao su do nấm Corynespora‖,
Bình Dương ngày 13/9/2010 do Cục BVTV của Bộ Nông nghiệp
&PTNT và Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam tổ chức.
7. Phan Thành Dũng (2009), “Tiến bộ kỹ thuật áp dụng cho canh tác cao su
tại Việt Nam”, Hội nghị triển khai quyết định 750/QĐ-TTg của Thủ
144
tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm
nhìn đến 2020, Pleiku ngày 30/7/2009.
8. Phan Thành Dũng (2011), “Bệnh cây cao su tại Việt Nam”, Diễn đàn
khuyến nông @ nông nghiệp lần thứ nhất, chuyên đề phát triển cao su
bền vững, Bình Phước 25/03/2011, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
9. Nguyễn Đôn Hiệu, Nguyễn Anh Nghĩa và Phan Thành Dũng (2012), “Xác
định tính gây bệnh của nấm Corynespora cassiicola phân lập từ cây cao su
và một số cây ký chủ khác b ng phương pháp lây bệnh trên lá cắt rời”,
Thông tin Khoa học – Công nghệ Cao su thiên nhiên, Số 18-2012.
10. Hiệp hội Cao su Việt Nam (2012), “Cung cấp số liệu thống kê về cây
cao su”, Văn bản số 68/HHCS ngày 23 tháng 3 năm 2012.
11. Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC, 2015).
12. Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC, 2016)
13. Nguyễn Tuấn Lộc (2013), “Bệnh rụng lá cao su và biện pháp phòng trừ”,
Thông tin KH-CN Nghệ an, 10/2013: 62-64.
14. Nguyễn Văn Minh, Mai Hữu Phúc, Võ Ngọc Yến Nhi, Dương Nhật
Linh, Nguyễn Anh Nghĩa (2014), Sàng lọc vi sinh vật nội sinh cây cao
su có khả năng kiểm soát sinh học vi nấm Corynespora cassiicola‖, Tạp
chí sinh học 2014, 36(1se), 173-179.
15. Nguyễn Anh Nghĩa (2016). Phòng trừ bệnh trên cây cao su mùa mưa.
Tạp chí cao su Việt Nam, Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam.
16. Lê Thị An Nhiên, Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thủy Tiên và Nguyễn
Thanh Quang (2016), “Khảo sát ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy,
nhiệt độ, pH và thuốc bảo vệ thực vật đến sự phát triển của nấm
Corynespora cassiicola (Berk. and Curt.) Wei trên cây cao su”, Tạp chí
Bảo vệ thực v t, (5), 51-56.
17. Trần Ánh Pha, Phan Thành Dũng, Nguyễn Ngọc Mai, Nguyễn Đôn Hiệu
và Vũ Quỳnh Chi (2013), “Nghiên cứu thăm dò khả năng đối kháng của
145
nấm Trichoderma đối với một số nấm gây bệnh trên cây cao su b ng
phương pháp invitro và in vivo”, Thông tin khoa học- công nghệ cao su
thiên nhiên, bản tin số 3/2013 của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
18. Tập đoàn Cao su Việt Nam (VRG, 2015). Báo cáo ngành cao su thiên
nhiên Việt nam, năm 2014.
19. Phan Thắng, Nguyễn Cường (2012), “Bệnh rụng lá cao su do nấm
Corynespora: Bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng trừ được”,
Caosuvietnam.net ngày 15/12/2012.
20. Nguyễn Thị Thu Thủy, Phan Thị Mộng Mơ và Trần Đăng Hòa (2016),
“Nghiên cứu xác định tác nhân và bước đầu đánh giá hiệu quả một số
thuốc hóa học đối với bệnh rụng lá cao su tại Thừa Thiên – Huế”, Tạp
chí Bảo vệ thực v t, số 4, năm 2016.
21. Hoàng Bích Thủy, Đặng Duy Hùng, Trần Thị Thu Hà, Nguyễn Minh
Hiếu (2017). Khảo sát tình hình bệnh rụng lá cao su (Corynespora
cassiicola (Bert. & Curt,) Wei) và đánh giá khả năng kháng bệnh của
một số giống cao su ở Quảng Bình trong điều kiện in vivo. Tạp chí Nông
nghiệp & phát triển nông thôn, số 21, năm 2017.
22. Đặng Văn Vinh (2000), Một trăm năm cao su ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
23. Viện Bảo vệ thực vật (1975), Kết quả điều tra bệnh cây 1967 – 1968,
Nhà xuất bản Nông thôn, 207 tr.
24. Viện Bảo vệ thực vật (1997), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực v t
t p 1, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
146
B. Tiếng Anh
25. A-Li Chai, Gong-Fu Du, Yan-Xia Shi, Xue-Wen Xie & Bao-Ju Li
(2014), “Corynespora spot of hot pepper caused by Corynespora
cassiicola in China”, Canadial Journal of Plant Pathology, Volume 36-
Issue 3.
26. Agrios G.N. (2005), Plant Pathology, 5th Ed. San Diego CA. Elsevier
Academic Press.
27. Awoderu V. A. (1969), “A new leaf spot of Para rubber Hevea
brasiliensis in Nigeria”, Plant Disease Rep, 53(5), 406-408.
28. Boosalis M. G. and Hamilton R. I. (1957), “Root and stem rot of
Soybean caused by Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.)Wei”, Plant
Disease Rep, 41 (8), 696-698.
29. Butler S., Young Kelly H., Raper T., Cochran A., Jordan J., Shrestha S.
Lamour K., Mengistu A., CastroRocha A., Shelby P. (2016), “First
Report of Target Spot Caused by Corynespora cassiicola on Cotton in
Tennessee”, Plant Disease, 100(2), 535.
30. Burgess L. W., Knight T. E., Tesoriero L., Phan H. T. 2008, Diagnostic
manual for plant diseases in Vietnam. ACIAR Monograph, 129.
ACIAR: Canberra.
31. Chanurag N. (2000), “The status of Corynespora leaf falls in Thailand”,
IRRDB Workshop on Corynespora Leaf Fall Disease, 6-9 June 2000,
Kuala Lumpur, Malaysia and Medan, Indonesia.
32. Chase A. R. (2012), “Corynespora leaf spot and stem rot of Salvias”,
Plant Disease, 68(3), 251.
33. Chee K. H. (1988), “Studies on sporulation, pathogenicity and
epidemiology of Corynespora cassiicola on Hevea rubber”, J. Natural
Rubber Res, 3(1), 21-29.
147
34. Chee K. H. (1988), “Corynespora leaf spot”, Planter‗s Bulletin, RRIM,
194, 3-7.
35. Chee K. H. (1990), “Rubber diseases and their control”, Plant Pathol, 69
(7), 423-430.
36. Chinn SHF (1976), “Influence of rape in a rotation on prevalence of
Cochliobolus sativus conidia and common root rot”. Canadian Journal
Plant Science , 56, 199-201.
37. Choudhary C.S., Anjana Arun and Prasad S.M. (2014), “Management of
Corynespora blight of sesame through fungicides and antagonists”,
International Journal of Plant Protection, 7(1), 267-269.
38. Chung W., Wu R., Hsu C., Huang H., and Huang J. 2011, “Application
of antagonistic rhizobacteria for control of Fusarium seedling blight and
basal rot of lily”, Australasian Plant pathology, 40(3), 269 – 276.
39. Conner K. N., Hagan A. K. and Zhang L. 2013, “First Report of
Corynespora cassiicola incited Target Spot on Cotton in Alabama”,
Plant Dis, 97- 100.
40. Cutrim F.A.and Silva G.S. (2003), “Pathogenicity of Corynespora
cassiicola to Different Plant Species”, Fitopatologia Brasileira, 28, 193-
194.
41. Darmono T. W., Darussamin A. and Pawirosoemardjo S. (1996),
“Variation among isolates of Corynespora cassiicola associated with
Hevea brasiliensis in Indonesia”, Proc. On the workshop on
Corynespora leaf fall disease of Hevea rubber, (Eds. A.Darussamin, S.
Pawirosoemardjo, Basuki, R. Azwar, Sadaruddin), Indonesian Rubber
Research Institute, Medan, 79-91.
42. Déon M., Bourré Y., Gimenez S., Berger A., Bieysse D., de Lamotte F.,
Poncet J., Roussel V., Bonnot F., Oliver G., Franchel J., Seguin M.,
Leroy T., Roeckel-Drevet P., Pujade-Renaud V. (2012),
148
“Characterization of a cassiicolin-encoding gene from Corynespora
cassiicola, pathogen of rubber tree (Hevea brasiliensis)”, Plant Sci 185–
186, 227–237.
43. Dixon L. J., Schlub R. L., Pernezny K., Datnoff L. E.(2009), “Host
specialization and phylogenetic diversity of Corynespora cassiicola‖,
Phytopathology, 99, 1015-1027.
44. Doyle J. J. and Doyle J. L. 1987, “A rapid DNA isolation procedure for
small quantities of fresh leaf tissue”, Phytochemical Bulletin 19, 11-15.
45. Duarte M. L. R., Asano S. and Albuquerque F. C. (1983), “Comperative
study of the morphological and physiological cheracteristics of two
Corynespora cassiicola isolates”, Fitopatologia Brasileira, 8(2), 205-
214.
46. Dung P.T., and Hoan N.T. (1999), “Corynespora leaffall on rubber in
Vietnam, a new record. In: Proceeding of IRRDB symposium 1999,
Hainam Publishing House, 273-275.
47. Ellis M. B. and Holiday P. (1971), Commonwealth Mycological Institute
Descriptions of pathogenic fungi and bacteria No. 303 Corynespora
cassiicola.
48. Evueh A.G., Okhuoya J.A., Osemwegie O.O., Hamad I. and Ogbebor
O.N. (2011), “Evaluation of phylopplane fungi as biocontrol agent of
Corynespora leaf fall disease of rubber (Hevea brasiliensis Muell.Arg.)‖,
World Journal of fungi and plant biology, 1, 01-05.
49. Fakhruddin Ali Ahmed, Nazmul Alam and Abul Khair (2013),
“Incidence and biology of Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.
Disease of okra in Bangladesh”, Bangladesh J. Bot. 42(2), 265-272.
50. Farr DF, Rossman AY (2014), “Fungal Databases”, Systematic
Mycology and Microbiology Laboratory, ARS, USDA. Retrieved July
20, 2014, from http://nt.ars-grin.gov/fungaldatabased.
149
51. Fernando T.H.P.S., Jayasinghe C.K., Wijesundera R.L.C. and
Siriwardana D. (2010a), “Screening of fungicides against Corynespora
leaf fall disease of rubber under nursery conditions”, Journal of Plant
Diseases and Protection, 117 (3), 117–121.
52. Fernando T H P S., Jayasinghe C. K, Wijesundera R. L. C. and
Siriwardena D. (2010b), “Susceptibility of different leaf stages of
Heavea to Corynespora cassiicola‖, Journal of the Rubber Research
Institute of Sri Lanka, 90, 58-63.
53. Fernando T. H. P. S., Jayasinghe C. K., Wijesundera R.L.C. and
Siriwardane D. (2012), “Some factors affecting in vitro production,
germination and viability of conidia of Corynespora cassiicola from
Hevea brasiliensis‖, J. Natn. Sci. Foundation Sri Lanka, 40(3), 241-
249.
54. Fernando T. H. P. S., Silva W. P. K. and Nishantha N. (2013), “First
report of target leaf spot of Okra by Corynespora cassiicola in Sri
Lanka‖, Journal of the Rubber Research Institute of Sri Lanka, 93, 118-
119.
55. Furukawa T., Ushiyama K. and Kishi K. (2008), “Corynespora leaf spot
of scarlet sage caused by Corynespora cassiicola‖, J. Gen. Plant Pathol,
74(2), 117-119.
56. Fulmer A. M., Walls J. T., Dutta B., Parkunan V., Brock J. and Kemerait
R. C. (2012), “First Report of Taget Spot caused by Corynespora
cassiicola on Cotton in Georgia”, Plant Disease, 96(7), 1066-1066.
57. Galbieri R., Araújo D.C.E.B., Kobayasti L., Girotto L., Matos J.N.,
Marangoni M.S., Almeida, W.P. and Mehta Y. R. (2014), “Corynespora
Leaf Blight of Cotton in Brazil and Its Management”. American Journal
of Plant Sciences, 5, 3805-3811.
150
58. George M. K. and Edathil T. T. (1980), “A report on Corynespora leaf
spot disease on mature rubber, “Paper presented in Int. Rubber Conf.”,
IRCIND, 1980.
59. Hansen J., Nelson B. and Windels C. E. (1994), “Corynespora cassiicola
isolated from soybean roots in the Red River Valley of Minnesota and
North Dakota”, Plant Disease, 78(11), 1122.
60. Hashim I., Radziah N. Z. and Sivanadyan K. (1996), “Management
strategies of Corynespora leaf fall with fungicides and cultural
practices”, Proc. of the Workshop on Corynespora Leaf Fall Disease of
Hevea Rubber, Medan, Indonesia, 16-17 December 1996.
61. Nguyen Đon Hieu, Nguyen Anh Nghia, Vũ Thị Quynh Chi (2014),
“Genetic Diversity and Pathogenicity of Corynespora cassiicola
Isolates”, J. Rubb. Res., 17(3), 187–203.
62. Ho C. Y., Chan H. Y. and Lim T. M. (1974), “Enviromax planting
recommendation – a new concept in choice of clones”, Proc. Rubb. Res.,
Inst. Malaysia Plts. Conf, 293-310.
63. Jacob C. K., Edathil T. T., Idicula S. P. and Jayarathnam K., 1992,
“Effect of powdery mildew disease on the yield of rubber trees in
Kanyakumari district”, Indian J. Natural Rubber Res., 5, 245-247.
64. Jacob C. K. (1997), “Diseases of potential threat to rubber in India”,
Planter‘s Chronicle, 92, 451-461.
65. Jacob C. K. and Idicula S. P. (2004), “Developments in leaf disease
epidemic management technology for rubber (Hevea brasiliensis)
plantations in India”, IRRDB Workshop on South American Leaf Blight
of Hevea, 4-6 May 2004, Salvador, Brazil.
66. Jacob C. K. (2006), “Symptoms of Corynespora leaf disease on rubber
(Hevea brasiliensis)”, Corynespora Leaf Disease of Hevea Brasiliensis,
Strategies for Management (Eds. Jacob, C. K.), 17–25.
151
67. Jayasinghe C, K. and Silva W. P. K. (1996), “Current status of
Corynespora leaf falls in Sri Lanka”, Proc. Of the Workshop on
Corynespora leaf fall disease of Hevea rubber, Indonesian Rubber
Research Institute, Medan, Indonesia, 15-19.
68. Jayasinghe, C. K., Fernando, T. H. P. S. and Priyanka, U. M. S. (1999),
“Evaluation of fungicides in the management of Corynespora leaf fall
disease of rubber in polybag nurseries”, Int. J. Trop. Plant Disease, 17,
81-89.
69. Jayasinghe C. K. (2000), “Corynespora leaf fall of rubber in Sri Lanka,
Diversity of the pathogen and pathogenesis‖, IRRDB Workshop on
Corynespora Leaf Fall Disease, Kuala Lumpur and Medan 6-14 June,
2000.
70. Jayasinghe C. K., Silva W. P. K. and Fernando T. H. P. S. (2005),
“Twenty years of experience with Corynespora leaf fall in Sri Lanka”,
Paper presented at the IRRDB Transfer of Technology Workshop, Kuala
Lumpur, Malaysia, 4-8 April, 2005.
71. Jayasinghe C. K. (2006), “Experience in Corynespora leaf disease
control in Sri Lanka, Corynespora leaf disease of Hevea brasiliensis:
Strategies for management”, Rubber Rearch Institute of India,
Kottayam-668 009, Kerala, India, 169-173.
72. Jayasuriya K. E. (1997), “Use of potentially antagonistic fungi to control
some Hevea pathogens in-vitro‖, Symp. on agronomy aspects of the
cultivation of natural rubber Hevea brasiliensis, Beruwela, Sri Lanka, 5
and 6 November 1997, 109-117.
73. Jill D Villanueva, Raquel B Evangelista, Romulo L Cena, Jaime C
Silvestre (2016), „Management of Corynespora leaf fall disease of
rubber in the nursery”, USM R&D Journal, 24(1).
152
74. Joseph A. and Manju M. J. (2002), “Control of Corynespora leaf disease
in rubber nurseries”, Nation. Symp. On Crop Protection and WTO – An
Indian Perspective, CPCRI, Kasaragod, Kerala, Jan. 22 – 25, 2002.
75. Kamar A. S. S. and Hidir S. M. (1996), “Current status of Corynespora
leaf fall in Malaysia‖, Proc. of the Workshop on Corynespora leaf fall
Disease of Hevea Rubber, Indonesian Rubber Research Institute, Medan,
Indonesia, 21-24.
76. Kingsland G.C. (1985), “Pathogenicity and epidemiology of
Corynespora cassiicola in the Republic of the Seychelles”, Acta Hortic
(ISHS) 153, 229–230.
77. Koenning S.R., Creswell T.C., Dunphy E.J., Sikora E.J. and Mueller J.D.
(2006), “Increased occurrence of target spot of soybean caused by
Corynespora cassiicola in the Southeastern United States”, Plant Dis,
90(7), 974.
78. Kochuthresiamma Joseph (2006), “Use of biological control in tropical
agro systems and its scope for Corynespora disease management‖,
Corynespora leaf disease of Heave brasiliensis. Strategies for
management, Rubber Research Institute of India.
79. Kumar K. K. S. and Jacob C. K. (2005), “Role of Physiological factors
and pathogenesis relates enzymes on the growth and pathogenesis of
Corynespora cassiicola causing leaf disease on rubber (Hevea
brasilliensis”, In: Preprints of papers. International Natural Rubber
Conf., India 2005.
80. Lee Wang-Hyu, Han Sang-Jun, Choi In-Young (2013), “Occurrence of
Target Spot on Rosemary Caused by Corynespora cassiicola in Korea”,
Plant Disease, 19(1), 55-59.
81. Li B. J., Chuan J. X., Yang M. and Du G. F. (2014), First Report of
Corynespora Leaf Spot Caused by Corynespora cassiicola on Gynura in
153
China Institute of Vegetables and Flowers, Chinese Academy of
Agricultural Sciences, 98(7), 1007.
82. Lisboa W.S., Macedo D.M., Silva M., Barreto R. W. (2016), “First
report of Corynespora cassiicola on Pueraria phaseoloides”,
Australasian plant disease notes, 11(1), 1-2.
83. Liyanage A. S., Jayasinghe C. K., Liyanage N. I. S. and Jayaratne A. H.
R. (1986), “Corynespora Leaf spot disease of rubber (Hevea
brasiliensis)‖—a new report, J Rubber Res, Inst SriLanka, 65, 47–50.
84. Liyanage A. S. (1987), “Management of Corynespora leaf spot disease
under Srilanka conditions‖, Proceeding of IRRDB symposium on
pathology of Hevea brasiliensis, 2-3 November 1987, Chang Hai, Thai
land.
85. Liyanage A. S., Jayasinghe C. K. and Liyanage N. I. S. (1989), “Losses
due to Corynespora leaf fall disease and its eradication”, Proc., Rubber
Research Institute of Malaysia - Rubber Growers Conf., 1989, Malacca,
Malaysia, 401-410.
86. Manju M. J., Idicula S. P., Jacob C. K., Vinod K. K. and Prem E. (2000),
“Management of Corynespora leaf fall disease of rubber with water-
based fungicide formulations”, Plantation Crops Research and
Development in the New Millennium, (Eds. P. Rethinam et al.,), 527 –
530.
87. Manju M. J., Idicula S. P., Jacob C. K., Vinod K. K., Prem E. E.,
Suryakumar M. and Kothandaraman R. (2001), “Incidence and severity
of Corynespora leaf fall (CLF) disease of rubber in coastal Karnataka
and North Malabar region of Kerala”, Indian J. Natural Rubber Res,
14(2), 137-141.
88. Manju M. J. (2006), “Chemical control of Corynespora leaf fall disease”,
Corynespora leaf disease of Hevea brasiliensis. Strategies for
154
management, Rubber Rearch Institute of India, Kottayam-668 009,
Kerala, India, 102-108.
89. Manju M.J., Vinod K.K., Idicula S.P., Kuruvilla Jacob C., Nazeer M. A.
and Benagi V. I. (2010), “Susceptibility of Hevea brasiliensis clone to
Corynespora leaf fall disease”, J Mycol Pl Pathol, 40(4), 603-609..
90. Manju M.J., Benagi V.I., Shankarappa T.H., Jacob C.K. and Sabu P.I.
(2011a), “Antifungal activity of some biological agents against
Corynespora cassiicola causing Corynespora leaf fall disease of rubber
(Hevea brasiliensis Muell. Arg.), Rubber Research Institute of India,
Kottayam – 686 009, Kerala, India, Indian Journal of Advances in Plant
Research (IJAPR).
91. Manju M. J. (2011b), ”Epidemiology and management of Corynespora
leaf fall disease of rubber caused by Corynespora cassiicola (Berk &
Curt.) Wei”,.. Ph.D. (Degree) .
92. Manju M. J., Benagi V. I., Shankarappa T. H., Jacob C. K., and Vinod K.
K. (2014), “Dynamics of CorynesporaLeaf Fall and Colletotrichum Leaf
Spot Diseases of Rubber Plants (Hevea brasiliensis)‖, J Mycol Plant
Pathol, 44(1),108 – 112.
93. Manju M.J., Sadananda K. M., Parasappa H.H., Shankarappa T.H.,
Benagi V.I., Sabu P. I. and Hegde L.N. (2016), “Survival ability of
Corynespora cassiicola in rubber (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)
plantations”, Int. J. Life. Sci. Scienti. Res., 2(2), 43-45.
94. Meronuck RA, Pepper EH (1968), “Chlamydospore formation in conidia
of Helminthosporium sativum‖, Phytopathology , 58, 866-867.
95. Nguyen A.N., Jugah K., Sunderasan E., Mohd P.A., Adam M. and
Suhaimi N. (2008), “Morphological and Inter Simple Sequence Repeat
(ISSR) markers analyses of Corynespora cassiicola isolates from rubber
plantations in Malaysia”, Mycopathologia, 166(4), 189-201.
155
96. Olive L. S., Bain D. C. and Lefebvre C. L. (1945), “A leaf spot of
cowpea and soybean caused by undescribed species of
Helminthosporium‖, Phytopathology, 35, 822-831.
97. Oliveira R. R., Vida J. B., Tessmann D. J., Aguiar B de M., Caixeta M.
P. and Barboza A. L. (2007), “Pathogenicity of Corynespora cassiicola
isolates on different host plants”, Summa-Phytopathologica, 33(3), 297-
299.
98. Patrick Paul Price, III Singh R; Fromme D. (2015), ―First Report of
Target Spot Caused by Corynespora cassiicola in Louisiana Cotton”,
Article Plant Health Progress , Jan 2015.
99. Peiris M.M.K., Fernando T.H.P.S., Gunawardana D., Nishantha
E.A.D.N. and Seneviratne G.P.W.P.P. (2015), “Cultural and
Reproductive Variability of Corynespora cassiicola from Different Host
Plants”.
100. Pernezny K. and Simone G. W. (1993), “Target spot of several vegetable
crops‖, Florida Cooperative Extension Services, Institute of Food and
Agricultural Sciences, University of Florida, 39p.
101. Philip S., Joseph K., Priya P., Zachariah C. A., Chacko N. and Jacob C.
K. (2005), “Mechanisms involved in the antagonism of endophytic
bacterial isolated from rubber (Hevea brasilliensis) against Corynespora
leaf disease and their genetic variability”, In: Preprints of papers Int.
natural Rubber Conf., India 2005 (Eds. N. M. Mathew et al.) Rubber
Research Institute of India, Kottayam, Kerala, India, 484-489.
102. Pongthep K. (1987), “Corynespora disease of Hevea in Thailand”, In:
Proceedings of the IRRDB Symposium, Chiang Mai, Thailand, 2–3rd
Nov, pp 1–17.
156
103. Pu, J.J., Zhang, X., Qi, Y.X., Xie, Y.X., Zhang, H.Q. and Zhang, H.
(2007), “First record of Corynespora leaf fall disease of Hevea rubber
tree in China‖, Australasian Plant Disease Notes, 2(1), 35-36.
104. Purwantara A. and Pawirosoemardjo S. (1991), “Symptom development
and spore dissemination of Corynespora leaf fall disease on Hevea
rubber clone PPN 2058”, Menara Perkebunan, 59(2), 33-37.
105. Qi Y.X, Zhang X., Pu J.J., Xie Y.X., Zhang H.Q., Huang S.L., Li S.L.
and Zhang H. (2009b), “Nested PCR assay for detection of Corynespora
leaf fall disease caused by Corynespora cassiicola”, Australas Plant
Pathol., 38, 141–148.
106. Qui W.W., Li Z., Huang G., Lin C. and Ni W. (2012), “The current and
future potential geographic range of Corynespora Leaf Fall Disease in
China”, Sensor Letters, 10, 1–2.
107. Radziah N. Z., Sulong S. H. and Hidir S. (1996), “The epidemiology of
Corynespora leaffall of rubber in Malaysia – Conidia dispersal pattern”,
Proc. of the Workshop onCorynespora Leaf Fall Disease of Hevea
Rubber, December 16-17, 1996, Medan, Indonesia, pp. 133-144.
108. Rajalakshmy V. K., Potty S. N., Kothandaraman R. and
Karthikakuttyamma M. (1981), “Influence of nutrition on disease
incidence – glasshouse experiment to study the effect of N, P and K on
leaf spot disease of rubber caused by Corynespora cassiicola (Berk and
Curt) Wei”, Proc. of Placrosym II, 118-125.
109. Rajalakshmy V. K. and Kothandaraman R. (1996), “Current status of
Corynespora leaf fall in India, The occurrence and management”, Proc.
Workshop on Corynespora Leaf Fall Disease of Hevea Rubber, 16-17
December, 1996 Medan Indonesia pp. 37- 43.
157
110. Rajib Kumar Borah, Farbin Sultana Ahmed, Gauri Sankar Sarmah and
Bhabesh Gogoi (2012), “A New Record of Leaf Spot Disease on
Aquilaria malaccensis Lamk in India”.
111. Ramakrishnan T. S. and Pillay P. N. R. (1961), “Leaf spot of rubber
caused by Corynespora cassiicola (Berk and Curt). Wei”, Rubber Board
Bull, 5(1), 32-35.
112. Reis B. P., Lanna Filho R., Alfenas R. F., Alfenas A. C. (2014), “First
report of Corynespora cassiicola causing severe leaf blight on
Eucalyptus in Brazil”, New Disease Reports, 29, 7.
113. Reshma M., Shaji Philip, Davis Rose, Annakutty Joseph, Edwin Prem
and James Joseph (2016), “Pathogenicity and toxin production of
Corynespora cassiicola isolates isolates causing Corynespora leaf fall
disease in Hevea brasiliensis‖, Rubber Science, 29(3), 277-285.
114. Romruensukharom P., Tragoonrung S., Vanavichit A., Toojinda T.
(2005), “Genetic variability of Corynespora cassiicola populations in
Thailand”, Journal of Rubber Research, 8(1), 38-49.
115. Ricardo Ribeiro Oliveira, Bárbara de Melo Aguiar, Dauri José
Tessmann, Valérie Pujade-Renaud, João Batista Vida (2012),
“Chlamydospore formation by Corynespora cassiicola‖, Tropical Plant
Pathology, 37(6), 415-418.
116. Sailajedevil T. (2006), “Disease weather relationship‖, Corynespora leaf
disease of Hevea brasiliensis: Strategies for management, Rubber
Research Institute of India, Kottayam – 686 009, Kerala, 44-53.
117. Sailajadevi T., Manju M. J., Nair R. B. and Jacob C. K. (2005),
“Influence of weather on the incidence of Corynespora leaf fall disease
of Hevea in Nettana, Karnataka”, In: Preprints of papers Int. Natural
Rubber Conf., India 2005, (Eds. N. M. Mathew et al.) Rubber Research
Institute of India, Kottayam, Kerala, India, 505-509.
158
118. Sarma Y. and Nayudu M. (1971), “Corynespora leaf spot of brinjal”,
Proceedings of the Indian Academy of Sciences - Section B, 74, 92-97.
119. Schoch C. L., Seifert K. A., Huhndorf S., Robert, V., Spouge,J. L.,
Levesque C. A., ... & Miller A. N. (2012), “Nuclear ribosomal internal
transcribed spacer (ITS) region as a universal DNA barcode marker for
Fungi”, Proceedings of the National Academy of Sciences, 109(16),
6241-6246.
120. Sharma P., Singh N., Verma O. P. (2012), “First report of leaf spot of
Nyctanthes arbor-tristis caused by Corynespora cassiicola in India”,
Journal of Plant Pathology, 94(4), 85-105.
121. Shukla P., Yadav R. N. and Kusum D. (1987), “Studies on perpetuation
of Corynespora blight of sesame”, Indian J. Plant Pathol., 5(1), 10-13.
122. Silva W. P. K., Deverall B. J. and Lyon B. R. (1998), “Molecular,
physiological and pathological characterization of Corynespora leaf spot
fungi from rubber plantations in Sri Lanka”, Plant Pathol., 47(3), 267-
277.
123. Situmorang A., Budiman A., Pawirosoemardjo S. and Lasminingsih M.
(1996), “Epidemic of Corynespora leaf fall disease and its preventive
methods on Hevea rubber”, Proc.of the Workshop on Corynespora Leaf
fall Disease of Hevea Rubber, December 16-17, 1996, Medan,
Indonesia, 111-132.
124. Suwarto Pawirosoemardjo, S., Darussaamin A. and Siniga M. S. (2000),
“Assay of Isolates of Corynespora casiicola Originated from Papaw and
Differential Rubber Clones”, In Proceedings of Indonesian Rubber
Conference and IRRDB Symposium, Bogor, Indonesia, 12 – 14
September 2000. Indonesia Rubber Research Institute, 205–224.
125. Tamura K, Peterson D, Peterson N, Stecher G, Nei M, Kumar S. (2011),
“MEGA5: molecular evolutionary genetics analysis using maximum
159
likelihood, evolutionary distance, and maximum parsimony methods”,
Mol Biol Evol, 28, 2731–2739.
126. Tan A. M., (1990), “Survey on Corynespora leaf fall disease”, “Planter‟s
Bull”, 204, 80-85.
127. Tan A. M., Loo T. P., Vadivel G., Bachik M. R. and Yoon K. F. (1992),
“Survey of major leaf disease of rubber in Peninsular Malaysia”,
Planter‘s Bull, 211, 51-62.
128. Tian X. L, Liu M.T. and Xu R.F. (2006), “Studies on Factors Affect
Germination of Conidium of Corynespora cassiicola‖, Journal of Jilin
Agricultural Sciences, 2006-05.
129. Vanitha S., Jacob C. K. and Jayarathnam K. (1994), “Invitro antagonism
of Trichoderma spp. against Phytophthora meadii”, Proceedings,
IRRDB Symposium on diseases of Hevea, 1994 Cochin, India, 78-81.
130. Vincent J.M. (1947), “Distribution of fungal hyphae in presence of
certain inhibitors”, Nature, 159, 239-241.
131. Wei C. T. (1950), “Notes on Corynespora‖, Mycol, 34, 1-10.
132. Wei G.A.O., Baoju L.I. and Yan S.H.I. (2012), “Identification and
pathogenicity of Corynespora cassiicola causing Corynespora leaf spot
on eggplant”, Acta Phytopathologica Sinica, 42(2), 113-119.
133. Wei Y. X., Zhang H. , Pu J. J., Liu X. M. (2014), “First Report of
Target Spot of Cotton Caused by Corynespora cassiicola in China”,
Plant Disease Article, Jul 2014.
134. Wheverton Castro Cabral, Hercules Diniz Campos, Lilian S. Abreu S.
Costa, Gustavo Andre Simon (2016), “Invitro susceptibility of
Corynespora cassiicola isolate from Brazil fields to fungicide”, African
Journal of Agricutural Research, 11(19), 1699-1711.
135. White T.J., Bruns T., Lee, S. and Taylor J. (1990), “Amplification and
direct sequencing of fungal ribosomal RNA genes for phylogenetics”, In:
160
Innis MA, Gelfand DH, Sninsky JJ, White TJ (eds) PCR Protocols: a
Guide to Methods and Applications, pp. 315-322. Academic Press, New
York.
136. Zhang C., He M., Li J., Wang J., Jiang G., Hu J. (2010), “Biological
characteristics of Corynespora cassiicola cause Corynespora leaf fall
disease”, J Plant Protection.
137. http://www.mycobank.org
138. http://nt.ars-grin.gov/ fungaldatabases).
139. (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/BLAST/
140. www.indexfungorum, cập nhật 30 tháng 4 năm 2017
161
PHỤ LỤC
>14A7ZAA049(Corynes1): 508 nts
GGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAGATAGCACCCTTT
GTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGACCCACCACAAAC
CCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATTTACAACTTTCAA
CAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGATAAGTAGTGTGA
ATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCTTTGGTATTCCTT
AGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTGTTGGGCGTCTGT
CCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTCCCAGCAGGCCAC
GAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGAGCCCCCCCACAC
CAGAATTTGACCTCGGATCA
>14A7ZAA050(Corynes2): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
>14A7ZAA051(Corynes3): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
Trình tự đoạn đọc đƣợc của 20 mẫu nấm
162
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
>14A7ZAA052(Corynes4): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
>14A7ZAA053(Corynes5): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
>14A7ZAA054(Corynes6): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
163
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
>14A7ZAA055(Corynes7): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
>14A7ZAA056(Corynes8): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
>14A7ZAA057(Corynes9): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
164
>14A7ZAA058(Corynes10): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGTAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
>14A7ZAA059(Corynes11): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGCAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCGCACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
>14A7ZAA060(Corynes12): 520 nts
AAGGTTTCCGTAGGTGAACCTGCGGAAGGATCATTATCGTAGGGGCCTCGCCCCCTTCGAG
ATAGCACCCTTTGTTTATGAGCACCTCTCGTTTCCTCGGCAGGCTCGCCTGCCAACGGGGA
CCCACCACAAACCCATTGCAGTACAAGAAGTACACGTCTGAACAAAACAAAACAAACTATT
TACAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGA
TAAGTAGTGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCT
TTGGTATTCCTTAGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCAAGCCTAGCTTGGTG
TTGGGCGTCTGTCCCGCCTCCGCGCGCCTGGACTCGCCTCAAAAGCATTGGCGGCCGGTTC
CCAGCAGGCCACGAGCGCAGCAGAGCAAGCGCTGAAGTGGCTGCGGGTCGGCACACCATGA
GCCCCCCCACACCAGAATTTGACCTCGGATCA
BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐKTN FILE NGOC2 16/ 8/16 11:23
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
ANH HUONG CUA MOI TRUONG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA
165
VARIATE V003 ÐKTN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 6 60.8314 10.1386 788.59 0.000 2
* RESIDUAL 14 .179993 .128566E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 61.0114 3.05057
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGOC2 16/ 8/16 11:23
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
ANH HUONG CUA MOI TRUONG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM
CORYNESPORA
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS ÐKTN
CA 6 8.10000
PDA 6 9.00000
CZA 6 3.90000
WAL 6 6.10000
PDAYE 6 7.90000
PSA 6 9.00000
PCA 6 8.10000
SE(N= 6) 0.654641E-01
5%LSD 14DF 0.198567
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGOC2 16/ 8/16 11:23
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
ANH HUONG CUA MOI TRUONG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM
CORYNESPORA
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 42) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
ÐKTN 21 7.4429 1.7466 0.11339 1.5 0.0000
166
BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐKTN FILE THOITIET 16/ 8/16 11:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
ANH HUONG CUA NHIET DO DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA
VARIATE V003 ÐKTN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 4 264.120 66.0300 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 25 .999721E-01 .399888E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 29 264.220 9.11103
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE THOITIET 16/ 8/16 11:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
ANH HUONG CUA NHIET DO DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM
CORYNESPORA
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS ÐKTN
10-15 6 0.700000
20 6 6.20000
25 6 8.70000
30 6 8.80000
35 6 5.10000
SE(N= 6) 0.258163E-01
5%LSD 25DF 0.751911E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE THOITIET 16/ 8/16 11:15
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
ANH HUONG CUA NHIET DO DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM
CORYNESPORA
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 30) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
ÐKTN 30 5.9000 3.0184 0.63237E-01 2.1 0.0000
167
BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐKTN FILE NGOC3 16/ 8/16 11:33
----------------------------------------------------------------- :PAGE 1
ANH HUONG CUA PH DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA
VARIATE V003 ÐKTN
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 3.00000 .428571 9.27 0.000 2
* RESIDUAL 16 .740000 .462500E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 3.74000 .162609
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGOC3 16/ 8/16 11:33
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
ANH HUONG CUA PH DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS ÐKTN
4,5 6 7.60000
5,0 6 7.70000
5,5 6 7.90000
6 6 8.40000
6,5 6 8.70000
7 6 8.40000
7,5 6 8.00000
8 6 8.10000
SE(N= 6) 0.124164
5%LSD 16DF 0.372245
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGOC3 16/ 8/16 11:33
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
ANH HUONG CUA PH DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 48) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
ÐKTN 24 8.1000 0.40325 0.21506 2.7 0.0001
168
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NGAY FILE NGOC4 16/ 8/16 12:33
----------------------------------------------------------------- :PAGE 1
ANH HUONG CUA ANH SANG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM CORYNESPORA
VARIATE V003 3NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 .240000 .120000 9.00 0.016 2
* RESIDUAL 6 .800001E-01 .133333E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 .320000 .400000E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NGAY FILE NGOC4 16/ 8/16 12:33
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
ANH HUONG CUA ANH SANG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM
CORYNESPORA
VARIATE V004 6NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 .740000 .370000 10.09 0.013 2
* RESIDUAL 6 .220000 .366667E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 .960000 .120000
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NGAY FILE NGOC4 16/ 8/16 12:33
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
ANH HUONG CUA ANH SANG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM
CORYNESPORA
VARIATE V005 9NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 2 .979999 .490000 29.40 0.001 2
* RESIDUAL 6 .100000 .166667E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 8 1.08000 .135000
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGOC4 16/ 8/16 12:33
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
169
ANH HUONG CUA ANH SANG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM
CORYNESPORA
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS 3NGAY 6NGAY 9NGAY
TLT 6 3.80000 5.80000 8.10000
SLT 6 4.20000 6.50000 8.90000
SXT 6 4.00000 6.20000 8.60000
SE(N= 6) 0.666667E-01 0.110554 0.745356E-01
5%LSD 6DF 0.230611 0.382425 0.257831
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGOC4 16/ 8/16 12:33
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
ANH HUONG CUA ANH SANG DEN SINH TRUONG PHAT TRIEN CUA NAM
CORYNESPORA
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 54) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
3NGAY 9 4.0000 0.20000 0.11547 2.9 0.0162
6NGAY 9 6.1667 0.34641 0.19149 3.1 0.0127
9NGAY 9 8.5333 0.36742 0.12910 1.5 0.0011
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NSXL1 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
VARIATE V003 3NSXL1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 1.60292 .228988 274.78 0.000 2
* RESIDUAL 16 .133334E-01 .833337E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 1.61625 .702717E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NSXL1 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
170
VARIATE V004 6NSXL1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 7.34292 1.04899 629.37 0.000 2
* RESIDUAL 16 .266678E-01 .166674E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 7.36958 .320417
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NSXL1 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
VARIATE V005 9NSXL1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 17.7067 2.52952 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 16 .666786E-02 .416741E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 17.7133 .770145
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NSXL2 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
VARIATE V006 3NSXL2
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 2.03625 .290893 0.00 1.000 2
* RESIDUAL 16 *********** ***********
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 2.03625 .885326E-01
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NSXL2 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
VARIATE V007 6NSXL2
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 8.81292 1.25899 ****** 0.000 2
171
* RESIDUAL 16 .133335E-01 .833343E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 8.82625 .383750
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NSXL2 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
VARIATE V008 9NSXL2
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 17.7917 2.54167 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 16 .666744E-02 .416715E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 17.7983 .773841
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NSXL3 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
VARIATE V009 3NSXL3
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 3.01292 .430417 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 16 .666694E-02 .416684E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 3.01958 .131286
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NSXL3 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 8
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
VARIATE V010 6NSXL3
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 10.3050 1.47214 706.62 0.000 2
* RESIDUAL 16 .333337E-01 .208336E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 10.3383 .449493
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NSXL3 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 9
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
172
VARIATE V011 9NSXL3
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 20.0333 2.86190 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 16 .200025E-01 .125015E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 20.0533 .871884
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3NSXL4 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 10
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
VARIATE V012 3NSXL4
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 3.93292 .561845 192.63 0.000 2
* RESIDUAL 16 .466670E-01 .291669E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 3.97958 .173025
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 6NSXL4 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 11
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
VARIATE V013 6NSXL4
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 11.3467 1.62095 972.56 0.000 2
* RESIDUAL 16 .266671E-01 .166669E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 11.3733 .494493
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 9NSXL4 FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 12
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
VARIATE V014 9NSXL4
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
173
=============================================================================
1 CT$ 7 24.7783 3.53976 ****** 0.000 2
* RESIDUAL 16 .266697E-01 .166686E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 24.8050 1.07848
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 13
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS 3NSXL1 6NSXL1 9NSXL1 3NSXL2
1 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000
2 3 0.866667 1.13333 1.83333 0.900000
3 3 0.500000 0.600000 0.800000 0.500000
4 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000
5 3 0.500000 0.833333 1.90000 0.500000
6 3 0.800000 1.43333 2.10000 0.800000
7 3 1.10000 1.70000 2.30000 1.20000
8 3 1.13333 2.06667 3.00000 1.20000
SE(N= 3) 0.166667E-01 0.235707E-01 0.117862E-01 0.000000
5%LSD 16DF 0.499671E-01 0.706655E-01 0.353351E-01 0.000000
CT$ NOS 6NSXL2 9NSXL2 3NSXL3 6NSXL3
1 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000
2 3 1.20000 1.90000 0.966667 1.20000
3 3 0.700000 1.33333 0.500000 0.666667
4 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000
5 3 1.10000 1.90000 0.500000 1.13333
6 3 1.53333 2.20000 0.900000 1.76667
7 3 1.96667 2.50000 1.40000 1.96667
8 3 2.20000 3.10000 1.30000 2.33333
SE(N= 3) 0.166668E-01 0.117858E-01 0.117854E-01 0.263525E-01
5%LSD 16DF 0.499672E-01 0.353340E-01 0.353327E-01 0.790051E-01
CT$ NOS 9NSXL3 3NSXL4 6NSXL4 9NSXL4
1 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000
2 3 1.90000 1.06667 1.33333 2.06667
3 3 1.63333 0.533333 1.26667 2.36667
4 3 0.500000 0.500000 0.500000 0.500000
5 3 2.06667 0.500000 1.20000 2.13333
6 3 2.40000 1.00000 2.03333 2.43333
7 3 2.70000 1.56667 2.20000 3.10000
8 3 3.23333 1.36667 2.43333 3.50000
174
SE(N= 3) 0.204137E-01 0.311806E-01 0.235704E-01 0.235716E-01
5%LSD 16DF 0.612005E-01 0.934799E-01 0.706645E-01 0.706679E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TTCS 21/12/12 15: 5
------------------------------------------------------------------ :PAGE 14
THI NGHIEM THU THUOC CAO SU INVITRO
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 24) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
3NSXL1 24 0.73750 0.26509 0.28868E-01 3.9 0.0000
6NSXL1 24 1.0958 0.56605 0.40826E-01 3.7 0.0000
9NSXL1 24 1.6167 0.87758 0.20414E-01 1.3 0.0000
3NSXL2 24 0.76250 0.29754 0.00000 0.0 1.0000
6NSXL2 24 1.2125 0.61948 0.28868E-01 2.4 0.0000
9NSXL2 24 1.7417 0.87968 0.20414E-01 1.2 0.0000
3NSXL3 24 0.82083 0.36233 0.20413E-01 2.5 0.0000
6NSXL3 24 1.2583 0.67044 0.45644E-01 3.6 0.0000
9NSXL3 24 1.8667 0.93375 0.35358E-01 1.9 0.0000
3NSXL4 24 0.87917 0.41596 0.54006E-01 6.1 0.0000
6NSXL4 24 1.4333 0.70320 0.40825E-01 2.8 0.0000
9NSXL4 24 2.0750 1.0385 0.40827E-01 2.0 0.0000
175
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB1 FILE TTKD 24/12/12 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH
VARIATE V003 TLB1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 5.68958 .812797 0.26 0.959 2
* RESIDUAL 16 49.5600 3.09750
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 55.2496 2.40216
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB1 FILE TTKD 24/12/12 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH
VARIATE V004 CSB1
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 1.85958 .265655 0.68 0.688 2
* RESIDUAL 16 6.24667 .390417
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 8.10625 .352446
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB2 FILE TTKD 24/12/12 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH
VARIATE V005 TLB2
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 333.633 47.6619 36.49 0.000 2
* RESIDUAL 16 20.9000 1.30625
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 354.533 15.4145
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB2 FILE TTKD 24/12/12 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH
VARIATE V006 CSB2
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
176
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 48.3662 6.90946 51.34 0.000 2
* RESIDUAL 16 2.15334 .134583
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 50.5196 2.19650
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB3 FILE TTKD 24/12/12 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH
VARIATE V007 TLB3
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 2452.45 350.350 216.55 0.000 2
* RESIDUAL 16 25.8866 1.61791
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 2478.34 107.754
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB3 FILE TTKD 24/12/12 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH
VARIATE V008 CSB3
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 492.956 70.4223 295.47 0.000 2
* RESIDUAL 16 3.81339 .238337
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 496.770 21.5987
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB4 FILE TTKD 24/12/12 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH
VARIATE V009 TLB4
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 6541.66 934.523 231.89 0.000 2
* RESIDUAL 16 64.4794 4.02996
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 6606.14 287.223
-----------------------------------------------------------------------------
177
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB4 FILE TTKD 24/12/12 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 8
THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH
VARIATE V010 CSB4
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 7 1091.10 155.871 509.66 0.000 2
* RESIDUAL 16 4.89334 .305834
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 23 1095.99 47.6517
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TTKD 24/12/12 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 9
THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH
MEANS FOR EFFECT CT$
-------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS TLB1 CSB1 TLB2 CSB2
1 3 13.5333 3.23333 18.0667 6.33333
2 3 13.1667 2.96667 15.7000 4.96667
3 3 12.6000 2.93333 19.0667 6.73333
4 3 14.0667 3.30000 16.4667 5.80000
5 3 13.1000 2.66667 19.3333 6.90000
6 3 13.9333 2.93333 14.7333 3.76667
7 3 12.7667 3.63333 14.9667 4.20000
8 3 13.4667 3.23333 27.0000 8.33333
SE(N= 3) 1.01612 0.360748 0.659861 0.211805
5%LSD 16DF 3.04634 1.08153 1.97827 0.634993
CT$ NOS TLB3 CSB3 TLB4 CSB4
1 3 19.4667 7.03333 21.2000 7.16667
2 3 16.9000 5.93333 19.6333 6.46667
3 3 20.9667 6.93333 23.4667 7.46667
4 3 17.2333 6.10000 20.4333 6.63333
5 3 21.1667 7.63333 23.3333 7.76667
6 3 15.0333 4.30000 16.2000 5.43333
7 3 15.8333 4.80000 16.9333 5.76667
8 3 47.9667 19.4333 69.5333 26.9333
SE(N= 3) 0.734373 0.281861 1.15902 0.319287
5%LSD 16DF 2.20166 0.845023 3.47475 0.957229
-------------------------------------------------------------------------------
178
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TTKD 24/12/12 8:17
------------------------------------------------------------------ :PAGE 10
THI NGHIEM THU THUOC VUON CAO SU KINH DOANH
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 24) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
TLB1 24 13.329 1.5499 1.7600 13.2 0.9592
CSB1 24 3.1125 0.59367 0.62483 20.1 0.6878
TLB2 24 18.167 3.9261 1.1429 6.3 0.0000
CSB2 24 5.8792 1.4821 0.36686 6.2 0.0000
TLB3 24 21.821 10.380 1.2720 5.8 0.0000
CSB3 24 7.7708 4.6474 0.48820 6.3 0.0000
TLB4 24 26.342 16.948 2.0075 7.6 0.0000 CSB4 24 9.2042 6.9030 0.55302 6.0 0.0000
179
ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG CAO SU
I. Giống cao su GT 1
1. Nguồn gốc:
Tác giả: Do đồn điền Gondang Tapen, Java, Indonesia tuyển chọn năm 1921.
Nguồn gốc: Nhập nội vào Việt nam trước năm 1975. Không rõ bố mẹ.
Phương pháp chọn tạo: Dòng vô tính được chọn từ cây đầu dòng xuất sắc
trong quần thể cây thực sinh tạp giao.
Quyết định và năm công nhận chính thức: Quyết định số 289 NN-KHKT/QĐ
ngày 17/7/1993 của Bộ Nông nghiệp – CNTP công nhận cho sản xuất diện
rộng.
2. Những đặc tính chủ yếu
Thời gian sinh trưởng: Sinh trưởng trung bình, ít biến thiên theo vùng. Thời
gian kiến thiết cơ bản từ 6-7 năm. Tăng trưởng trung bình ở giai đoạn khai
thác.
Các đặc tính sinh thái: Thân thẳng, phân cành cân đối, tán hẹp.
Chống chịu sâu bệnh: Ít nhiễm bệnh loét sọc miệng cạo và khô mặt cạo,
nhiễm trung bình bệnh nấm hồng, bệnh phấn trắng, héo đen đầu là, rụng lá
mùa mưa.
Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: Kháng gió khá
Chất lượng: Mủ nước màu trắng, ít bị oxy hóa do enzyme, mủ đông màu
sang.
Năng suất: Năng suất trung bình, khởi đầu thấp. Trong 10 năm đầu khai thác
với chế độ cạo không kích thích, đạt khoảng 1,4 tấn/ha/năm ở Đông Nam Bộ,
1,1 – 1,3 tấn/ha/năm ở Tây Nguyên và 1,2 tấn/ha/năm ở Miền Trung. Năng
suất tăng dần theo tuổi cạo.
180
II. Giống cao su RRIM 600
1. Nguồn gốc
Tác giả: Do Viện Nghiên cứu cao su Malaysia lai tạo năm 1936
Nguồn gốc: Nhập nội từ Malaysia vào Việt nam trước năm 1975
Phổ hệ: Tji 1 x PB 86.
Phương pháp chọn tạo: Dòng vô tính chọn lọc từ cây lai hữu tính có kiểm soát
Quyết định số 289 NN-KHKT/QĐ ngày 17/7/1993 của Bộ Nông nghiệp –
CNTP công nhận cho sản xuất diện rộng.
2. Những đặc tính chủ yếu
Thời gian sinh trưởng: sinh trưởng trên trung bình và đồng đều, thời gian kiến
thiết cơ bản là 7 năm. Tăng trưởng khá ở giai đoạn khai thác.
Các đặc tính hình thái: Thân thẳng, phân cành lớn tập trung, tán xòe rộng.
Chống chịu bệnh hại: Dễ bị nhiễm nấm hồng, loét sọc miệng cạo, rụng lá mùa
mưa. Nhiễm trung bình các loại bệnh khác.
Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: tương đối chịu khô hạn
Chất lượng: Mủ nước màu trắng, ít bị oxy hóa, mủ đông màu sang.
Năng suất: Khá cao và ổn định trên nhiều vùng, trong 10 năm khai thác đầu
tiên, có thể đạt 1,5 tấn/ha/năm ở Đông Nam Bộ, 1,2 – 1,4 tấn/ha/năm ở Tây
Nguyên và Miền Trung.
III. Giống cao su RRIV 1
1. Nguốn gốc
Tác giả: Do Viện Ngiên cứu cao su Việt nam lai tạo năm 1982
Phổ hệ: RRIC110 x RRIC 117
Phương pháp chọn tạo: Dòng vô tính chọn lọc từ cây lai hữu tính có kiếm
soát.
Quyết định số 1393/ NN-KHKT ngày 1/10/1994 của Bộ Nông nghiệp –
CNTP công nhận khu vực hóa.
181
2. Những đặc tính chủ yếu
Thời gian sinh trưởng: Sinh trưởng trung bình, giai đoạn kiến thiết cơ bản 6-7
năm. Tăng trưởng trong thời gian khai thác ở mức trung bình
Các đặc tính hình thái: Thân thẳng, nhiều cành nhỏ, tán hẹp
Chống chịu bệnh hại: Dễ nhiễm bệnh phấn trắng
Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: Kháng gió kém
Chất lượng: Mủ nước trắng, mủ đông màu ngà
Năng suất: Cao và sớm có thể đạt 1,5 tấn/ha trong năm đầu, trung bình 3 năm
đầu 1,8 tấn/ha/năm trên thí nghiệm chung tuyến ở Đông Nam Bộ.
IV. Giống cao su RRIV 4
1. Nguốn gốc
Tác giả: Do Viện Ngiên cứu cao su Việt nam lai tạo năm 1982
Nguồn gốc: Cây lai giống bố mẹ nhập nội từ Sri Lanca và Malaysia.
Phổ hệ: RRIC110 x PB 235
Phương pháp chọn tạo: Dòng vô tính chọn lọc từ cây lai hữu tính có kiếm
soát.
Quyết định số 2767/ NN-KHKT ngày 29/10/1997 của Bộ Nông nghiệp –
PTNT công nhận cho sản xuất diện rộng.
2. Những đặc tính chủ yếu
Thời gian sinh trưởng: Sinh trưởng khỏe, giai đoạn kiến thiết cơ bản ở vùng
thuận lợi là 6 năm (sớm hơn 1 năm so với giống cũ phổ biến GT1. Tăng
trưởng kém trong thời gian khai thác.
Các đặc tính hình thái: Thân thẳng, tán thưa, hẹp
Chống chịu bệnh hại: Dễ nhiễm bệnh héo đen đầu lá. Nhiễm nhẹ các loại
bệnh khác.
Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: Dễ gãy đổ do gió mạnh
Chất lượng: Mủ nước trắng, mủ đông màu sậm, bị oxy hóa do enzyme.
182
Năng suất: Năng suất cao nhất trong các giống khuyến cao hiện nay, trung
bình 5 năm đầu đạt 2,2 tấn/ha/năm trên thí nghiệm chung tuyến ở Đông Nam
Bộ (142% so PB 235).
V. Giống cao su PB 260
1. Nguốn gốc
Tác giả: Do Trạm Prang Besar, công ty Golden Hop, Malaysia lai tạo năm
1955.
Nguốn gốc: Nhập nội từ Malaysia vào Việt Nam năm 1978.
Phổ hệ: PB 5/51 x PB 49
Phương pháp chọn tạo: Dòng vô tính được chọn lọc từ cây lai hữu tính có
kiếm soát.
Quyết định số 2767/ NN-KHKT ngày 29/10/1997 của Bộ Nông nghiệp –
PTNT công nhận cho sản xuất diện rộng.
3. Những đặc tính chủ yếu
Thời gian sinh trưởng: Sinh trưởng trên trung bình và đồng đều, thời gian kiến
thiết cơ bản khoảng 6-7 năm. Tăng trưởng khá ở giai đoạn khai thác.
Các đặc tính hình thái: Thân thẳng, tán cân đối, về sau phân cành thấp tự
rụng.
Chống chịu bệnh hại: Nhiễm nhẹ các loại bệnh lá. Mẫn cảm bệnh loét sọc mặt
cạo và khô mủ.
Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: Thích hợp ở vùng bệnh lá phấn trắng nặng.
Chất lượng: Mủ nước trắng, mủ đông màu sang, ít bị oxy hóa do enzyme.
Năng suất: Năng suất ban đầu hơi thấp và tăng dần vào các năm sau, tương
đương và vượt PB 235 ở Đông Nam Bộ, từ năm thứ 5 trở đi năng suất có thể
đạt 2-2,5 tấn/ha/năm. Năng suất cao hơn PB 235 ở Tây Nguyên.
183
Lƣợng phân bón cho cây cao su ở các thời kỳ
(theo Quy trình bón phân của Tập đoàn cao su Việt Nam)
a, Thời kỳ kiến thiết cơ bản
Nguyên chất (kg/ha/năm) Phân bón (kg/ha/năm) Hạng Tuổi
đất cây Ure Lân NC KCl N P2O5 K2O
1 25 25 13 54 156 22 I 2 - 6 50 50 25 109 313 42
1 28 28 14 61 175 23 II 2 - 7 55 55 27 120 344 45
1 30 30 15 65 188 25 III 2 - 8 36 60 30 130 375 50
b, Thời kỳ kinh doanh
Nguyên chất (kg/ha/năm) Phân bón (kg/ha/năm) Năm Hạng
cạo đất N Ure Lân NC KCl P2O5 K2O
I 70 30 70 152 188 117
1 - 10 II 80 35 80 174 219 133
III 90 40 90 196 250 150
11 – 20 Chung 90 40 90 196 250 150
184
BẢNG KHUYẾN CÁO CƠ CẤU GIỐNG 2011-2015
(nguồn: Viện Nghiên cứu cao su 2012)
TÂY
TÂY
TÂY BẮC
ĐÔNG
NAM TRUNG
BẮC TRUNG
NGUYÊN 1
NGUYÊN 2
(< 600 m)
NAM BỘ
BỘ
BỘ
(< 600 m)
(600-700 m)
BẢNG I
60 % diện tích; mỗi giống < 20% diện tích
PB 260 PB 312
PB 260 PB 312 RRIM 600
RRIV 1 RRIV 5 RRIV 124 RRIM 600 RRIC 121 PB 255
RRIM 600 RRIM 712 PB 260 RRIC 100
RRIM 600 RRIM 712 RRIC 100 RRIC 121
RRIM 600 RRIM 712 RRIC 121 RRIV 1
BẢNG II
30 % diện tích; mỗi giống < 10% diện tích
RRIV 106 RRIV 124 RRIV 103 RRIV 111 RRIC 121 GT 1
RRIV 1 RRIV 103 RRIV 106 RRIV 124 IAN 873 GT 1
RRIV 106 RRIV 124 IAN 873 PB 312 GT 1 YITC 77-4
RRIV 106 RRIV 1 RRIV 107 RRIV 5 RRIV 114 RRIV 103 RRIV 109 RRIV 106 RRIV 120 RRIV 107 RRIV 124 PB 260 PB 255 IRCA 130
RRIV 1 RRIV 5 RRIV 106 RRIV 107 RRIV 124 RRIC 121 PB 255 PB 312
BẢNG III
10% diện tích; trồng đến 10 ha mỗi giống
Các dòng vô tính dãy RRIV 100 (RRIV 101 đến 125) và dãy RRIV 200 (RRIV 201 – 214)
ngoài các dòng RRIV có ở Bảng I và Bảng II nêu trên (Danh sách kèm theo); IRCA 41, IRCA
230, PB 311, Haiken 1, Yun 77-2, SCATC 88/13,,,và những dòng vô tính khác được sự
đồng ý của Ban Quản lý Kỹ thuật – VRG,
185
Bảng so sánh mức chi phí trong và ngoài mô hình ph ng tr tổng hợp bệnh
vàng rụng lá cao su
Ngoài mô hình ( tính trên 1 ha)
Nội dung
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Phân NPK tổng hợp
500 kg
12,000
6,000,000
9 lít
Anvil 5SC
220,000
1,980,000
9 lít
Carban 50SC
120,000
1,080,000
6 lít
Camilo 150SC
460,000
1,300,000
2 lít
Tilt Super 300EC
650,000
1,300,000
8 lần phun
Công phun thuốc
500,000
4,000,000
9 tháng
Công cạo mủ
1,000,000
9,000,000
3 công
Công bón phân
150,000
450,000
26,570,000
Tổng
Mô hình phòng trừ tổng hợp (tính trên 1 ha)
Nội dung
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
174 kg
Đạm
8,100
1,409,400
219 kg
Lân
3,000
657,000
167 kg
Kali
8,200
1,090,600
10 tấn
Phân chuồng
500,000
5,000,000
20 kg
Chế phẩm Trichoderma
50,000
1,000,000
1 lít
Amistar Top 325SC
1,100,000
1,100,000
3 lít
Carban 50SC
120,000
360,000
1 lít
Tilt Super 300EC
650,000
650,000
2 lít
Anvil 5SC
220,000
440,000
4 lần
Công phun thuốc
500,000
2,000,000
9 tháng
Công cạo mủ
1,000,000
9,000,000
6 công
Công bón phân
150,000
900,000