BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ NGÀNH: 62 62 01 10
NGHIÊN CỨU BIẾN DỊ TẾ BÀO SOMA VÀ
XỬ LÝ TIA GAMMA TRONG CHỌN TẠO
CÁC DÒNG ĐẬU NÀNH (Glycine max (L.)
Merrill) CHỐNG CHỊU MẶN
Cán bộ hƣớng dẫn
PGS. TS. Nguyễn Bảo Toàn
Thực hiện
Lê Hồng Giang
2019
i
LỜI CẢM TẠ
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Bảo Toàn, ngƣời
thầy đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ tôi trong công tác, cũng nhƣ truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm quý báu để hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận án tiến sĩ.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Cần Thơ, Ban Chủ nhiệm Khoa Nông
nghiệp, Khoa Sau đại học và các đơn vị phòng ban.
- Quý thầy cô giảng dạy các môn học nghiên cứu sinh, quý thầy cô tham
dự các hội đồng bảo vệ đề cƣơng, tiểu luận và các chuyên đề nghiên cứu sinh.
- Quý thầy cô, các anh chị và các em đang công tác tại Bộ môn Sinh lý
Sinh hóa, Bộ môn Khoa học Cây trồng, Bộ môn Khoa học đất, Khoa Nông
nghiệp, và Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ sinh học đã động viên, tƣ
vấn và nhiệt tình giúp đỡ.
- TS. Nguyễn Phƣớc Đằng và cô Thái Kim Tuyến, Bộ môn Di truyền và
chọn giống cây trồng, Khoa Nông nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các
giống đậu nành phục vụ cho thí nghiệm.
- Công ty Vạn Đức (Ấp Đông Hòa, Xã Song Thuận, Huyện Châu Thành,
Tỉnh Tiền Giang) đã cung cấp các giống đậu nành phục vụ cho thí nghiệm.
- Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt đã giúp đỡ thực hiện chiếu xạ tia
gamma mẫu cấy.
- TS. Đỗ Tấn Khang đã hỗ trợ thực hiện phân tích kỹ thuật sinh học phân
tử.
- Các em sinh viên Huỳnh Văn Hải, Võ Quang Tiếp, Huỳnh Thị Ý Nhi,
Nguyễn Thị Cẩm Tiên, Nguyễn Thị Minh Thi, Trần Thị Tuyết Lan cùng các
em sinh viên lớp Sinh học K37, Công nghệ rau hoa quả và Cảnh quan K42 đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ thực hiện thí nghiệm.
ii
Xin trân trọng ghi nhớ công ơn của cha mẹ và gia đình đã luôn bên cạnh
động viên, chia sẻ, giúp đỡ để tôi yên tâm trong học tập và công tác. Xin chân
thành cảm ơn sự động viên, chia sẻ, hỗ trợ của thầy cô, các anh chị, các em và
bạn bè đã luôn bên tôi trong những lúc khó khăn, dành tình cảm tốt đẹp và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập và nghiên cứu.
TÓM TẮT
Cây đậu nành là một trong những cây thực phẩm có giá trị cao, cải tạo
đất rất tốt nhƣng cũng là giống cây nhạy cảm với mặn. Đề tài “Nghiên cứu
biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành
(Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn” đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu
xác định phƣơng pháp chọn tạo dòng đậu nành có khả năng chống chịu mặn.
Nội dung nghiên cứu bao gồm xác định khả năng chống chịu mặn của một số
giống đậu nành phổ biến ở ĐBSCL, xác định môi trƣờng nuôi cấy mô cây đậu
nành thích hợp để tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp chọn lọc
và đánh giá khả năng chọn tạo các dòng đậu nành chống chịu mặn bằng
phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia gamma. Kết quả cho thấy trong
các giống đậu nành đƣợc canh tác phổ biến ở ĐBSCL, các giống MTĐ 748-1,
ĐH 4 và MTĐ 720 có khả năng chịu mặn cao ở nồng độ muối NaCl 4 g/L khi
đánh giá bằng phƣơng pháp thủy canh. Giống MTĐ 878-3 nhạy cảm với mặn
và giống MTĐ 760-4 chết hoàn toàn ở nồng độ muối này. Trong chọn lọc tính
chống chịu mặn, giống không chịu mặn là MTĐ 760-4 đã tạo ra những dòng
mô sẹo và cây chịu mặn. Trong các phƣơng pháp chọn lọc các dòng đậu nành
chống chịu mặn thì phƣơng pháp gây biến dị soma trên mẫu trục phôi đậu
nành MTĐ 760-4 đạt đƣợc 01 dòng cây đậu nành có khả năng chống chịu mặn
ở nồng độ NaCl 5 g/L. Có sự khác biệt di truyền trong cấu trúc DNA của mẫu
chồi chống chịu mặn so với mẫu đối chứng không xử lý mặn khi phân tích
bằng chỉ thị phân tử ISSR22. Cây đậu nành MTĐ 760-4 sau chọn lọc mặn với
muối NaCl 5 g/L sinh trƣởng bình thƣờng sau 5 tuần thuần dƣỡng trong điều
kiện tƣới mặn ở nhà lƣới. Cả hai phƣơng pháp gây biến dị soma và phƣơng
pháp chiếu xạ tia gamma Co60 kết hợp chọn lọc mặn với muối NaCl trên mẫu
mô sẹo đều thu đƣợc các dòng mô sẹo có khả năng chịu mặn với nồng độ 5
g/L ở mẫu không chiếu xạ và mẫu chiếu xạ liều 10 Gy. Phân tích di truyền với
chỉ thị ISSR22 cho thấy ở hai mẫu mô sẹo này đều không có sự xuất hiện của
băng DNA khoảng 450 bp so với mẫu đối chứng. Đối với mẫu trục phôi xử lý
chiếu xạ tia gamma kết hợp chọn lọc mặn chƣa thu đƣợc các dòng chống chịu
mặn. Kết quả nghiên cứu đề xuất có thể áp dụng phƣơng pháp gây biến dị
soma trên mẫu trục phôi để tạo dòng đậu nành có khả năng chống chịu mặn,
tiếp tục nhân dòng chịu mặn và trồng thử nghiệm ở điều kiện tự nhiên để đánh
giá sự ổn định di truyền của tính chống chịu mặn cũng nhƣ quan sát thêm các
đặc tính nông học khác.
iii
Từ khóa: Biến dị soma, chiếu xạ tia gamma, chống chịu mặn, đậu nành,
Glycine max (L.) Merrill, ISSR
ABSTRACT
Soybean is one of food crops that have high value and considerably
improve soil, but also is sensitive to salt. The PhD thesis “Study on
somaclonal cell variation and gamma treatment in selection for salt tolerant
soybean lines (Glycine max (L.) Merrill)” was carried out to determine the
method to select the soybean line that is salt tolerant. Study contents included
determing the salt tolerance ability of some soybean varieties which were
popular in the Mekong Delta, the tissue culture medium of soybean suitale for
obtaining initial sources for selection methods and evaluating the ability of
selection for salt tolerant soybean lines by somaclonal cell variation creating
and gamma irradiation method. The results showed that among soybean
varieties popularly cultivated in the Mekong Delta, MTD 748-1, DH 4 and
MTD 720 had the high salt tolerant ability at 4 g/L NaCl when evaluated by
hydroponic method. MTD 878-3 variety was sensitive to salt and MTD 760-4
completely died at this salt concentration. In selection for salt tolerance, the
intolerant variety which was MTD 760-4 formed salt tolerant callus and
plantlet lines. In selection methods to achieve salt tolerant soybean lines,
creating somaclonal variation on embryo axes of MTD 760-4 soybean
obtained one soybean plantlet line that was salt tolerant at NaCl of 5 g/L.
There was genetic difference in DNA structure of the salt tolerant shoot
compared to the control with non-salt treatment when analyzed by molecular
marker of ISSR22. MTD 760-4 soybean plantlets after selected with 5 g/L
NaCl normally grew after 5 weeks acclimatized under saline water irrigating
condition in the greenhouse. Both methods of creating somaclonal variation
and Co60 gamma irradiation combined with NaCl salt selection on callus
achieved two salt tolerant callus lines to NaCl dose of 5 g/L at none irradiated
explants and irradiated explants with gamma dose of 10 Gy. Genetic analysis
with ISSR22 marker in these two callus explants showed that there was no
appearance of DNA band 450 bp compared to control explants. To embyro
axes which were gamma irratiated and salt selected, there was not obtained
salt tolerant lines. The study results suggested that the method of creating
somaclonal variation can be applied to form salt tolerant soybean lines and
these should be constinuously multiplied and cultivated in the field to evaluate
the genetic stability of salt tolerance as well as observe further other
agronomical characteristics.
iv
Key words: ISSR, gamma irradiation, Glycine max (L.) Merrill, salt tolerant,
somaclonal variation, soybean
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận án này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận
án cùng cấp nào khác.
Ngƣời hƣớng dẫn Tác giả luận án
v
PGS. TS. Nguyễn Bảo Toàn Lê Hồng Giang
MỤC LỤC
vi
Nội dung
Trang
Lời cảm tạ .......................................................................................................... ii
Tóm tắt .............................................................................................................. iii
Abstract ............................................................................................................. vi
Cam kết kết quả ................................................................................................. v
Mục lục ............................................................................................................. vi
Danh sách bảng ................................................................................................. xi
Danh sách hình ................................................................................................ xiv
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................ xvi
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2
1.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
1.5 Ý nghĩa của luận án ..................................................................................... 3
1.5.1 Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 3
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 3
1.6 Những điểm mới của luận án ....................................................................... 4
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5
2.1 Nguồn gốc và phân loại cây đậu nành ......................................................... 5
2.1.1 Nguồn gốc ................................................................................................. 5
2.1.2 Phân loại ................................................................................................... 5
2.2 Đặc điểm thực vật ........................................................................................ 5
2.2.1 Rễ .............................................................................................................. 5
2.2.2 Thân .......................................................................................................... 5
2.2.3 Lá .............................................................................................................. 6
2.2.4 Hoa ............................................................................................................ 7
2.2.5 Trái và hạt ................................................................................................. 7
2.3 Yêu cầu sinh thái của cây đậu nành ............................................................. 8
2.3.1 Đất ............................................................................................................. 8
2.3.2 Nhiệt độ ..................................................................................................... 8
2.3.3 Nƣớc.......................................................................................................... 9
2.3.4 Ánh sáng ................................................................................................... 9
2.4 Đất mặn và tình hình xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long ......... 10
2.4.1 Khái niệm đất mặn .................................................................................. 10
vii
2.4.2 Tình hình xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long ........................ 11
2.5 Sự chống chịu mặn của cây đậu nành ........................................................ 12
2.5.1 Ảnh hƣởng của mặn trên cây đậu nành .................................................. 12
2.5.2 Các nghiên cứu về sự chống chịu mặn trên cây đậu nành ...................... 14
2.5.3 Cơ chế chống chịu mặn của cây đậu nành .............................................. 15
2.6 Sơ lƣợc về nuôi cấy mô và tế bào thực vật ................................................ 19
2.7 Phƣơng pháp chọn lọc biến dị tế bào soma các dòng cây trồng chống chịu
mặn ................................................................................................................... 21
2.7.1 Khái niệm biến dị soma .......................................................................... 21
2.7.2 Cơ sở của biến dị soma ........................................................................... 21
2.7.3 Phƣơng pháp chọn lọc biến dị tế bào soma tính chống chịu mặn .......... 23
2.7.4 Một số ƣu và khuyết điểm của phƣơng pháp chọn lọc biến dị tế bào soma24
2.7.4.1 Ƣu điểm ............................................................................................... 24
2.7.4.2 Khuyết điểm ......................................................................................... 24
2.7.5 Đặc điểm của cây chịu mặn trong chọn lọc in vitro ............................... 25
2.8 Một số kết quả nghiên cứu về chọn lọc biến dị tế bào soma các dòng cây
trồng chống chịu mặn trên thế giới và trong nƣớc ........................................... 26
2.9 Phƣơng pháp gây đột biến cây trồng in vitro ............................................. 28
2.9.1 Khái niệm đột biến .................................................................................. 28
2.9.2 Sự phát sinh đột biến .............................................................................. 28
2.9.3 Ƣu điểm của phƣơng pháp tạo đột biến thông qua nuôi cấy mô ............ 29
2.9.4 Phƣơng pháp tạo đột biến in vitro bằng xử lý tia gamma ....................... 29
2.9.4.1 Bức xạ gamma (γ) ................................................................................ 29
2.9.4.2 Một số đặc trƣng của chất phóng xạ .................................................... 30
2.9.4.3 Phƣơng pháp thực hiện ........................................................................ 30
2.9.5 Kết quả nghiên cứu về tạo đột biến in vitro bằng xử lý tia gamma trên
thế giới và trong nƣớc ...................................................................................... 32
2.10 Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống cây trồng ............................. 36
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38
3.1 Phƣơng tiện ................................................................................................ 38
3.1.1 Vật liệu .................................................................................................... 38
3.1.2 Hóa chất .................................................................................................. 38
3.1.3 Thiết bị .................................................................................................... 38
3.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 39
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 40
3.2.1 Nội dung 1: Xác định khả năng chống chịu mặn của một số giống đậu
nành phổ biến ở ĐBSCL .................................................................................. 40
3.2.1.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của các
giống đậu nành MTĐ 176, MTĐ 748-1, MTĐ 760-4, Nhật 17A và OMĐN 2940
viii
3.2.1.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của các
giống đậu nành ĐH 4, MTĐ 720, MTĐ 860-1, MTĐ 878-3 và MTĐ 885-2 . 41
3.2.2 Nội dung 2: Xác định môi trƣờng nuôi cấy mô cây đậu nành thích hợp để
tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp chọn lọc ............................ 41
3.2.2.1 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên sự hình thành mô sẹo
từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 ...................................................................... 41
3.2.2.2 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của NAA và khoáng đa lƣợng đến sự tạo rễ
từ đoạn thân đậu nành MTĐ 760-4 .................................................................. 42
3.2.2.3 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của giá thể đến sự thuần dƣỡng cây đậu
nành in vitro trong điều kiện nhà lƣới ............................................................. 43
3.2.3 Nội dung 3: Đánh giá khả năng chọn tạo các dòng đậu nành chống chịu
mặn bằng phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia gamma ................... 43
3.2.3.1 Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô
sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ................................................................................ 43
3.2.3.2 Thí nghiệm 7: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự tạo chồi và sinh
trƣởng của chồi từ trục phôi đậu nành MTĐ 760-4 ......................................... 46
3.2.3.3 Thí nghiệm 8: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ..................................... 48
3.2.3.4 Thí nghiệm 9: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự tạo chồi và sinh trƣởng của chồi từ trục phôi đậu nành MTĐ 760-4 .... 49
3.2.3.5 Đánh giá sự sai khác di truyền của các dòng đậu nành chống chịu mặn50
3.2.3.6 Thí nghiệm 10: Đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển của các
dòng đậu nành chống chịu mặn trong điều kiện nhà lƣới ................................ 52
3.2.3.7 Xử lý số liệu ......................................................................................... 53
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 55
4.1 Nội dung 1: Xác định khả năng chống chịu mặn của một số giống đậu
nành phổ biến ở ĐBSCL .................................................................................. 55
4.1.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của các
giống đậu nành MTĐ 176, MTĐ 748-1, MTĐ 760-4, Nhật 17A và OMĐN 2955
4.1.1.1 Tỉ lệ sống ............................................................................................. 55
4.1.1.2 Chiều cao cây ....................................................................................... 57
4.1.1.3 Số lóng trên thân chính ........................................................................ 59
4.1.1.4 Chiều dài rễ .......................................................................................... 60
4.1.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của các
giống đậu nành ĐH 4, MTĐ 720, MTĐ 860-1, MTĐ 878-3 và MTĐ 885-2 . 64
4.1.2.1 Tỉ lệ sống ............................................................................................. 64
4.1.2.2 Chiều cao cây ....................................................................................... 66
4.1.2.3 Số lóng trên thân chính ........................................................................ 67
4.1.2.4 Chiều dài rễ .......................................................................................... 69
ix
4.2 Nội dung 2: Xác định môi trƣờng nuôi cấy mô cây đậu nành thích hợp để
tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp chọn lọc ............................ 71
4.2.1 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên sự hình thành mô sẹo từ
tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 .......................................................................... 71
4.2.1.1 Tỉ lệ tạo mô sẹo ................................................................................... 71
4.2.1.2 Tỉ lệ tạo rễ ........................................................................................... 73
4.2.2 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của NAA và khoáng đa lƣợng đến sự tạo rễ từ
đoạn thân đậu nành MTĐ 760-4 ...................................................................... 75
4.2.2.1 Tỉ lệ tạo rễ ............................................................................................ 75
4.2.2.2 Số rễ ..................................................................................................... 76
4.2.2.3 Chiều dài rễ .......................................................................................... 77
4.2.2.4 Chiều cao chồi ..................................................................................... 78
4.2.2.5 Số lá ..................................................................................................... 79
4.2.3 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của giá thể đến sự thuần dƣỡng cây đậu nành
in vitro trong điều kiện nhà lƣới ...................................................................... 81
4.2.3.1 Tỉ lệ cây sống ....................................................................................... 81
4.2.3.2 Chiều cao gia tăng................................................................................ 82
4.2.3.3 Số lá gia tăng........................................................................................ 83
4.3 Nội dung 3: Đánh giá khả năng chọn tạo các dòng đậu nành chống chịu
mặn bằng phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia gamma ................... 84
4.3.1 Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo
đậu nành MTĐ 760-4 ....................................................................................... 84
4.3.1.1 Thí nghiệm 6a: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô
sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 1 ............................................... 84
4.3.1.2 Thí nghiệm 6b: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô
sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 2 ............................................... 86
4.3.1.3 Thí nghiệm 6c: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô
sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 3 ............................................... 86
4.3.1.4 Thí nghiệm 6d: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô
sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 4 ............................................... 87
4.3.2 Thí nghiệm 7: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự tạo chồi và sinh trƣởng
của chồi từ trục phôi đậu nành MTĐ 760-4 .................................................... 89
4.3.2.1 Thí nghiệm 7a: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự tạo chồi và sinh
trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 1 ............................................................... 89
4.3.2.2 Thí nghiệm 7b: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của chồi
trong lần chọn lọc 2 ......................................................................................... 91
4.3.2.3 Thí nghiệm 7c: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của chồi
trong lần chọn lọc 3 ......................................................................................... 93
x
4.3.3 Thí nghiệm 8: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ..................................... 97
4.3.3.1 Thí nghiệm 8a: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 1 .... 97
4.3.3.2 Thí nghiệm 8b: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 2 .... 99
4.3.3.3 Thí nghiệm 8c: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 3 .. 101
4.3.3.4 Thí nghiệm 8d: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 4 .. 103
4.3.4 Thí nghiệm 9: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự tạo chồi và sinh trƣởng của chồi từ trục phôi đậu nành MTĐ 760-4 .. 107
4.3.4.1 Thí nghiệm 9a: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự tạo chồivà sinh trƣởng của chồitrong lần chọn lọc 1 .......................... 107
4.3.4.2 Thí nghiệm 9b: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 2 ........................................... 112
4.3.4.2 Thí nghiệm 9c: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl
lên sự sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 3 ........................................... 113
4.3.5 Đánh giá sự sai khác di truyền của các dòng đậu nành chống chịu mặn115
4.3.5.1 Sự sai khác di truyền của các dòng mô sẹo đậu MTĐ 760-4 chống chịu
mặn sau chọn lọc biến dị soma và chiếu xạ tia gamma Co60 ......................... 115
4.3.5.2 Sự sai khác di truyền của các dòng cây đậu nành MTĐ 760-4 chống
chịu mặn sau chọn lọc biến dị soma .............................................................. 117
4.3.6 Thí nghiệm 10: Đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển của các
dòng đậu nành chống chịu mặn trong điều kiện nhà lƣới .............................. 117
4.3.6.1 Chiều cao chồi gia tăng ...................................................................... 117
4.3.6.2 Số lóng gia tăng ................................................................................. 119
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................... 124
5.1 Kết luận .................................................................................................... 124
5.2 Đề xuất ..................................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 125
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................... 140
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................... 142
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................... 145
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................... 147
DANH SÁCH BẢNG
Tên Bảng
Bảng
2.1 Gen mã hóa transporter vận chuyển ion liên quan đến sự chống Trang
17
chịu mặn ở đậu nành
2.2 Một số giống cây trồng đƣợc xử lý đột biến in vitro bằng chiếu 33
xạ tia gamma trên thế giới
4.1 Tỉ lệ sống (%) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối 57
NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT
4.2 Chiều cao cây (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối 58
NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT
4.3 Số lóng trên thân chính của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi 60
muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT
4.4 Chiều dài rễ (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối 62
NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT
4.5 Tỉ lệ sống (%) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối 65
NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT
4.6 Chiều cao cây (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối 67
NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT
4.7 Số lóng trên thân chính của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi 68
muối NaCl ở 2, 3 và 5 tuần SKT
4.8 Chiều dài rễ (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối 70
NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT
4.9 Tỉ lệ tạo mô sẹo (%) từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng 72
bởi 2,4-D và BA ở 1, 2, 3 và 4 tuần SKC
4.10 Tỉ lệ tạo rễ (%) từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 74
2,4-D và BA ở 2 và 4 tuần SKC
4.11 Tỉ lệ tạo rễ (%) của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 75
NAA và khoáng đa lƣợng ở 2 và 4 tuần SKC
4.12 Số rễ của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi NAA và 77
khoáng đa lƣợng ở 2 và 4 tuần SKC
4.13 Chiều dài rễ (cm)của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 78
79
NAA và khoáng đa lƣợng ở 4 tuần SKC
Chiều cao chồi (cm)của đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
NAA và khoáng đa lƣợng ở 2và 4 tuần SKC 4.14
4.15 Số lá của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi NAA và 80
xi
khoáng đa lƣợng ở 2 và 4 tuần SKC
4.16 Tỉ lệ sống (%) của cây đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi giá 81
thể ở 1, 2, 3 và 4 tuần SKTD
4.17 Chiều cao gia tăng (cm) của cây đậu nành MTĐ 760-4 ảnh 82
hƣởng bởi giá thể ở 1, 2, 3 và 4 tuần SKTD
4.18 Số lá gia tăng của cây đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi giá 83
thể ở 1, 2, 3 và 4 tuần SKTD
4.19 Tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 84
muối NaCl từ 1 đến 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
4.20 Tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 86
muối NaCl từ 1 đến 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
4.21 Tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 87
muối NaCl từ 1 đến 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
4.22 Tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 87
muối NaCl từ 1 đến 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 4
4.23 Hàm lƣợng proline của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 sau 4 lần 88
chọn lọc với muối NaCl (mol g trọng lƣợng tƣơi)
4.24 Tỉ lệ tạo chồi (%) của trục phôi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng 90
bởi muối NaCl trong lần chọn lọc 1
4.25 Chiều cao chồi (cm) của đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 90
muối NaCl trong lần chọn lọc 1
4.26 Chiều cao chồi gia tăng (cm) của đậu nành MTĐ 760-4 ảnh
hƣởng bởi muối NaCl trong lần chọn lọc 2 92
4.27 Số lá gia tăng của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 92
muối NaCl trong lần chọn lọc 2
4.28 Chiều cao chồi gia tăng (cm) của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh 93
hƣởng bởi muối NaCl trong lần chọn lọc 3
4.29 Số lá gia tăng của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 94
muối NaCl trong lần chọn lọc 3
4.30 Số cây đậu nành có khả năng chống chịu mặn ở các nồng độ 95
muối NaCl
4.31 Hàm lƣợng proline của chồi đậu nành MTĐ 760-4 sau 3 lần 97
chọn lọc với muối NaCl (mol g trọng lƣợng tƣơi)
4.32 Tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma 98
Co60 và muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
4.33 Tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma 100
Co60 và muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
xii
4.34 Tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma 102
Co60 và muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
4.35 Tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma 104
Co60 và muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 4
106
4.36 Hàm lƣợng proline của mô sẹo (mol g trọng lƣợng tƣơi) ảnh
hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl sau 4 lần
chọn lọc
4.37 Tỉ lệ sống của trục phôi (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma 108
Co60 và muối NaCl ở 2, 4 và 6 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
4.38 Tỉ lệ tạo chồi (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma Co60 và 110
muối NaCl ở 4 và 6 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
4.39 Chiều cao chồi (cm) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma Co60 và 112
muối NaCl ở 4 và 6 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
4.40 Chiều cao chồi gia tăng (cm) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma 113
Co60 và muối NaCl ở 1, 2 và 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
4.41 Chiều cao chồi gia tăng (cm) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma 114
Co60 và muối NaCl ở 1, 2 và 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
4.42 Chiều cao chồi gia tăng (cm) ảnh hƣởng bởi tƣới nƣớc mặn 118
xiii
4.43 Số lóng gia tăng (lóng) ảnh hƣởng bởi tƣới nƣớc mặn 119
DANH SÁCH HÌNH
Trang
42 Hình
3.1
44 3.2
46 3.3
49 3.4
Tên hình
Tử diệp của giống đậu nành MTĐ 760-4 đƣợc tách bỏ trục
phôi (a) và nuôi cấy trên môi trƣờng (b)
Sinh trƣởng mô sẹo trên môi trƣờng chọn lọc với muối
NaCl
Mẫu trục phôi của giống đậu nành MTĐ 760-4 đƣợc tách
bỏ trục phôi (a) và nuôi cấy trên môi trƣờng (b)
Sinh trƣởng của trục phôi sau khi đƣợc chiếu xạ và chọn lọc
với muối NaCl
Cây đậu nành chuẩn bị thuần dƣỡng ở nhà lƣới 52 3.5
56 4.1
Ảnh hƣởng của muối NaCl trên sự sống và sinh trƣởng của
5 giống đậu nành Nhật 17A, MTĐ 748-1, MTĐ 176, MTĐ
760-4, OMĐN 29 (từ phải sang) ở 5 tuần sau khi trồng
61 4.2
Ảnh hƣởng của nồng độ muối NaCl trên sự sinh trƣởng của
rễ cây đậu nành ở 5 tuần sau khi trồng
63 4.3
Triệu chứng ngộ độc mặn (NaCl 4 g L) trên lá đậu nành ở 5
tuần sau khi trồng
66 4.4
Ảnh hƣởng của muối NaCl trên sự sống và sinh trƣởng của
5 giống đậu nành ở 5 tuần sau khi trồng
71 4.5
Sự hình thành mô sẹo từ tử diệp đậu nành ở 2 tuần sau khi
cấy
78 4.6
Sự tạo rễ của cây đậu nành trên môi trƣờng MS bổ sung
NAA
Sinh trƣởng của cây đậu nành sau 4 tuần thuần dƣỡng 83 4.7
85 4.8
Sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trên môi
trƣờng MS bổ sung muối NaCl sau 5 tuần nuôi cấy trong
lần chọn lọc 1
88 4.9
Sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trên môi
trƣờng MS bổ sung muối NaCl sau 5 tuần nuôi cấy trong
lần chọn lọc 4
91 4.10
95 4.11
Sự tạo chồi đậu nành MTĐ 760-4 trên môi trƣờng bổ sung
muối NaCl
Sinh trƣởng của chồi đậu nành MTĐ 760-4 chịu mặn sau
chọn lọc trên môi trƣờng MS
96 4.12
xiv
Nhân các dòng đậu nành có khả năng chống chịu mặn trên
môi trƣờng MS bổ sung nƣớc dừa 50 ml L và NAA 0,2
mg/L
4.13 Mức độ sống sót của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 sau 5 99
tuần nuôi cấy ở lần chọn lọc 1
4.14 Mức độ sống sót của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 sau 5 105
4.15 111
4.16 114
4.17 115
tuần nuôi cấy ở lần chọn lọc 4
Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và NaCl lên sự tạo
chồi đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 1
Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và NaCl lên sự
sinh trƣởng của chồi đậu nành MTĐ 760-4
Phổ diện điện di sản phẩm PCR với mồi ISSR02 (giếng 1-
3), ISSR03 (giếng 4-6), ISSR13 (giếng 7-9) và ISSR19
(giếng 10-12)
4.18 116
Phổ diện điện di sản phẩm PCR với mồi ISSR22 (giếng 1-3)
và ISSR27 (giếng 4-6)
4.19 Phổ diện điện di sản phẩm PCR với mồi ISSR22 117
4.20 120
Ảnh hƣởng của tƣới mặn NaCl 5 g L lên sinh trƣởng của
cây đậu nành MTĐ 760-4 đối chứng ở 5 tuần sau khi trồng
4.21 121
Sinh trƣởng của các dòng đậu nành trong điều kiện tƣới
mặn ở 4 tuần sau khi trồng
4.22 123
xv
Sơ đồ phƣơng pháp tạo biến dị soma dòng đậu nành MTĐ
760-4 chống chịu mặn từ mẫu cấy trục phôi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
2,4-Dichlorophenoxy acetic acid
Amplified fragment length polymorphism
Benzyl adenine
cộng tác viên
Đồng bằng sông Cửu Long
Deoxyribo nucleic acid
và cộng tác viên
Food and Agricultural Organization
Gray
3-Indole acetic acid
International Atomic Energy Agency
Inter simple sequence repeat
Murashige và Skoog
1-Naphthalene acetic acid
Polymerase chain reaction
Polyethylene glygol
Random amplified polymorphic DNA
Reactive oxygen species
sau khi cấy
sau khi trồng
sau khi thuần dƣỡng
Single specific primers
Simple sequence repeats
Soil Science Society of America
xvi
2,4-D
AFLP
BA
ctv.
ĐBSCL
DNA
et al.
FAO
Gy
IAA
IAEA
ISSR
MS
NAA
PCR
PEG
RAPD
ROS
SKC
SKT
SKTD
SSPs
SSRs
SSSA
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
1
Đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) là cây thực phẩm có giá trị kinh tế
rất cao không chỉ đƣợc trồng làm thức ăn cho ngƣời và gia súc vì có hàm
lƣợng protein cao (40%), lipid (18%), các acid amin cơ bản và nhiều loại
vitamin, đậu nành còn là cây luân canh cải tạo đất rất tốt (Phạm Văn Biên và
ctv., 1996). Biện pháp luân canh cây đậu nành với cây lúa vừa hạn chế đƣợc
dòng đời sâu bệnh phát triển, vừa góp phần làm cho đất thêm màu mỡ, mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho cả lúa và đậu nành giúp cho nông dân tăng thêm
thu nhập, cải thiện đời sống và giúp cho ngành chăn nuôi, thủy sản có thêm
nguyên liệu để chế biến. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là trọng điểm
nông nghiệp của cả nƣớc, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là một nhu cầu bức
thiết nhằm xây dựng nền nông nghiệp bền vững, phá thế độc canh cây lúa và
cắt sự lây truyền của sâu rầy. Vì vậy, việc đƣa cây đậu nành vào cơ cấu luân
canh với cây lúa là một trong những biện pháp hữu hiệu (Nguyễn Phƣớc Đằng
và ctv., 2010). Tuy nhiên, hiện nay do tình hình biến đổi khí hậu, ĐBSCL là
một trong những vùng chịu ảnh hƣởng trực tiếp, đặc biệt là tình trạng xâm
nhập mặn vào sâu trong đất liền khiến cho nhiều diện tích đất canh tác bị thu
hẹp. Đậu nành đƣợc xem là loài nhạy cảm với mặn (Lauchli, 1984). Sản lƣợng
của các giống đậu nành nhạy cảm với mặn giảm rất nghiêm trọng dƣới điều
kiện mặn (Chang et al., 1994, Katerji et al., 2003). Chính vì vậy, để có thể
canh tác tốt và mở rộng diện tích cây trồng này ở ĐBSCL, việc sử dụng giống
chịu mặn là một trong các phƣơng pháp thích hợp nhất và ít tốn kém nhất so
với các phƣơng pháp khác nhƣ cải tạo đất hoặc làm đê bao ngăn mặn. Đối với
những vùng bị nhiễm mặn, vào những mùa vụ năng suất trồng lúa không cao
thì nông dân có thể trồng cây đậu nành thay thế. Theo Wang et al. (2003), hiện
nay chọn giống là một chiến lƣợc quan trọng để cải thiện tính chống chịu mặn
trên cây đậu nành. Tuy nhiên, công tác lai tạo và chọn giống theo cách cổ điển
rất khó, tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí. Trong khi đó phƣơng pháp
chọn lọc các biến dị thích nghi với mặn thông qua nuôi cấy mô đã đƣợc thực
hiện thành công trên nhiều cây trồng. Đặc biệt là hiệu quả chọn lọc có thể
đƣợc tăng cƣờng bằng cách kết hợp với kỹ thuật gây đột biến in vitro. Rất
nhiều báo cáo đã cho thấy các dòng cây trồng chống chịu mặn có thể đƣợc tạo
bằng các kỹ thuật này nhƣ lúa (Dang Minh Tam and Nguyen Thi Lang, 2003;
Saleem et al., 2005; Zinnah et al., 2013), mía (Patade et al., 2008), lúa mì (El-
Sayed et al., 2007), khoai tây (Yaycili and Alikamanoglu, 2012)… Trên thế
giới, việc ứng dụng phƣơng pháp này để chọn lọc tính chống chịu mặn trên
cây đậu nành cũng đã thực hiện nhƣng còn rất hạn chế và chƣa đƣợc nghiên
cứu một cách đầy đủ. Một số kỹ thuật nuôi cấy in vitro cây đậu nành cơ bản
cũng đã đƣợc thực hiện ở một số giống, tuy nhiên, một quy trình nuôi cấy đầy
đủ cũng chƣa có. Vì vậy, các nghiên cứu về chọn lọc các dòng đậu nành chống
chịu mặn để thích nghi với sự bất lợi của môi trƣờng nhƣ sự xâm nhập mặn ở
ĐBSCL là rất cần thiết và hứa hẹn sẽ mang lại nhiều đóng góp giá trị cho công
tác chọn tạo giống đậu nành mới.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Xác định phƣơng pháp chọn tạo dòng đậu nành có khả năng chống chịu
mặn.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Xác định khả năng chống chịu mặn của một số giống đậu
nành phổ biến ở ĐBSCL.
Nội dung 2: Xác định môi trƣờng nuôi cấy mô cây đậu nành thích hợp
để tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp chọn lọc.
Nội dung 3: Đánh giá khả năng chọn tạo các dòng đậu nành chống chịu
mặn bằng phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia gamma.
- Tạo biến dị tế bào soma từ mô sẹo và trục phôi bằng cách nuôi cấy trên
môi trƣờng mặn (bổ sung muối NaCl).
- Chiếu xạ tia gamma Co60 mẫu mô sẹo và trục phôi và chọn lọc trên môi
trƣờng mặn (bổ sung muối NaCl).
- Đánh giá sự sai khác di truyền của các dòng đậu nành chống chịu mặn
sau chọn lọc bằng kỹ thuật sinh học phân tử.
- Đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển của các dòng đậu nành
chống chịu mặn sau chọn lọc trong điều kiện tƣới mặn ở nhà lƣới.
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đặc tính chống chịu mặn của cây đậu nành.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Xác định khả năng chống chịu mặn của các giống đậu nành bằng
2
phƣơng pháp thủy canh đƣợc thực hiện trong nhà lƣới.
- Xác định môi trƣờng nuôi cấy mô cây đậu nành thích hợp để tạo nguồn
vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp chọn lọc và thực hiện chọn tạo các
dòng đậu nành có khả năng chịu mặn trong phòng thí nghiệm với 1 giống đã
đƣợc đánh giá mức độ chịu mặn trong nhà lƣới.
- Đánh giá sự sai khác di truyền của các dòng đậu nành chống chịu mặn
sau chọn lọc bằng kỹ thuật sinh học phân tử.
- Thuần dƣỡng và trồng thử nghiệm dòng đậu nành sau chọn lọc trong
nhà lƣới.
1.5 Ý nghĩa của luận án
1.5.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả luận án đã xác định đƣợc khả năng chống chịu mặn của một số
giống đậu nành phổ biến ở ĐBSCL bằng kỹ thuật thủy canh.
- Luận án đã xác định đƣợc các môi trƣờng nuôi cấy mô thích hợp cho
giống đậu nành MTĐ 760-4 là giống có khả năng chịu mặn kém nhƣng có các
đặc tính sinh trƣởng tốt để tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp
chọn lọc.
- Luận án đã ứng dụng phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia
gamma Co60 để chọn tạo các các dòng đậu nành chống chịu mặn, sử dụng chỉ
thị phân tử ISSR để đánh giá sự sai khác di truyền của các dòng đậu nành
chống chịu mặn sau chọn lọc và đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển
của các dòng này trong điều kiện tƣới mặn ở nhà lƣới.
- Kết quả của luận án đã xác định đƣợc phƣơng pháp tạo dòng đậu nành
MTĐ 760-4 có khả năng chống chịu mặn, cung cấp nguồn tài liệu trong
nghiên cứu khoa học, làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo và phục vụ
trong giảng dạy.
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn
3
Trƣớc tình trạng xâm nhập mặn ở ĐBSCL đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng, đe dọa ảnh hƣởng đến năng suất nhiều giống cây trồng, trong
đó có cây đậu nành là một trong những giống cây trồng có giá trị thực phẩm
cao, đồng thời cũng là giống cây trồng cải tạo đất rất tốt, nhƣng là giống cây
nhạy cảm với mặn, việc nghiên cứu để chọn tạo các dòng/giống cây đậu nành
có khả năng chống chịu mặn để có thể canh tác tốt và mở rộng diện tích cây
trồng này ở ĐBSCL là rất cần thiết. Ứng dụng phƣơng pháp gây biến dị tế bào
soma có thể chọn lọc đƣợc dòng đậu nành chống chịu mặn. Kết quả luận án đã
đạt đƣợc 01 dòng đậu nành MTĐ 760-4 có khả năng chống chịu mặn ở nồng
độ muối NaCl 5 g/L. Từ đó có thể trồng thử nghiệm và phát triển giống mới
này ra điều kiện tự nhiên, đặc biệt là những vùng đất canh tác đang bị nhiễm
mặn ở ĐBSCL.
1.6 Những điểm mới của luận án
- Kết quả luận án đã đánh giá đƣợc khả năng chống chịu mặn của 10
giống đậu nành trồng ở ĐBSCL là MTĐ 176, MTĐ 748-1, MTĐ 760-4, Nhật
17A, OMĐN 29, ĐH 4, MTĐ 720, MTĐ 860-1, MTĐ 878-3 và MTĐ 885-2
bằng phƣơng pháp thủy canh. Trong đó, các giống MTĐ 748-1, ĐH 4 và MTĐ
720 có khả năng chịu mặn cao ở nồng độ muối NaCl 4 g/L. Giống MTĐ 878-3
nhạy cảm với mặn và giống MTĐ 760-4 chết hoàn toàn ở nồng độ muối này.
- Luận án đã tạo ra những dòng mô sẹo và cây chịu mặn từ giống không
chịu mặn là MTĐ 760-4.
- Trong các phƣơng pháp chọn lọc các dòng đậu nành chống chịu mặn
thì phƣơng pháp gây biến dị soma trên mẫu trục phôi đậu nành MTĐ 760-4
đạt đƣợc 01 dòng cây đậu nành có khả năng chống chịu mặn ở nồng độ NaCl
5 g/L. Có sự khác biệt di truyền trong cấu trúc DNA của mẫu chồi chống chịu
mặn so với mẫu đối chứng không xử lý mặn khi phân tích bằng chỉ thị phân tử
ISSR22. Cây đậu nành MTĐ 760-4 sau chọn lọc mặn với muối NaCl 5 g/L
sinh trƣởng bình thƣờng sau 5 tuần thuần dƣỡng trong điều kiện tƣới mặn ở
nhà lƣới.
4
- Cả hai phƣơng pháp gây biến dị soma và phƣơng pháp chiếu xạ tia
gamma Co60 kết hợp chọn lọc mặn với muối NaCl trên mẫu mô sẹo đều thu
đƣợc các dòng mô sẹo có khả năng chịu mặn với nồng độ 5 g/L ở mẫu không
chiếu xạ và mẫu chiếu xạ liều 10 Gy. Phân tích di truyền với chỉ thị ISSR22
cho thấy ở hai mẫu mô sẹo này đều không có sự xuất hiện của băng DNA
khoảng 450 bp so với mẫu đối chứng.
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và phân loại cây đậu nành
2.1.1 Nguồn gốc
Đậu nành (đậu tƣơng) là một trong những loại cây trồng mà loài ngƣời
đã biết sử dụng và trồng trọt từ lâu đời, vì vậy nguồn gốc của cây đậu nành
cũng sớm đƣợc xác minh. Những bằng chứng về lịch sử, địa lý và khảo cổ học
đều công nhận rằng đậu nành có nguyên sản ở châu Á và có nguồn gốc từ
Trung Quốc. Cây đậu nành đƣợc thuần hóa ở Trung Quốc qua nhiều triều đại
tiền phong kiến và đƣợc đƣa vào trồng trọt và khảo sát có thể trong triều đại
Shang (năm 1700-1100 B.C) trƣớc công nguyên. Những thông tin về nguồn
gốc đậu nành đƣợc trình bày chi tiết trong tài liệu của trong Ngô Thế Dân và
ctv. (1999).
2.1.2 Phân loại
Đậu nành Glycine max (L.) Merrill thuộc họ đậu Leguminosae, họ phụ
cánh bƣớm Papilionoideae và bộ Phaseoleae (Bernard and Weiss, 1973).
Đậu nành đƣợc thuần hóa từ đậu nành hoang, G. soja Sieb. and Zucc., là
một loài dây leo hằng niên có trái chứa hạt màu đen (Hymowitz, 1970). Đậu
nành canh tác và tổ tiên của nó G. soja thuộc chi phụ Soja (Moench.) F.J.
Herm. (Singh and Hymowitz, 1989).
2.2 Đặc điểm thực vật
2.2.1 Rễ
Rễ cây đậu nành khác với rễ cây hòa thảo là có rễ chính và rễ phụ. Rễ
chính có thể ăn sâu 30-50 cm và có thể trên 1 m. Trên rễ chính mọc ra nhiều rễ
phụ, rễ phụ cấp 2, cấp 3 tập trung nhiều ở tầng đất 7-8 cm, rộng 30-40 cm2
(Nguyễn Danh Đông, 1982). Trên rễ chính và rễ phụ có nhiều nốt sần. Bộ rễ
phân bố nông sâu, rộng hẹp, số lƣợng nốt sần ít hay nhiều phụ thuộc vào
giống, đất đai, khí hậu và kỹ thuật trồng (Trần Văn Điền, 2007).
2.2.2 Thân
Tùy theo đặc điểm của giống và điều kiện môi trƣờng mà cây đậu nành
có số lóng và số cành khác nhau (Nguyễn Thị Xuân Thu và Lê Vĩnh Thúc,
2011).
Thân cây đậu nành thuộc thân thảo, có hình tròn, trên thân có nhiều lông
5
nhỏ.
Thân khi còn non có màu xanh hoặc màu tím khi về già chuyển sang
màu nâu nhạt, màu sắc của thân khi còn non có liên quan chặt chẽ với màu sắc
của hoa sau này. Nếu thân lúc còn non màu xanh thì hoa màu trắng và nếu khi
còn non thân có màu tím thì hoa có màu tím đỏ.
Thân có trung bình 14-15 lóng, các lóng ở phía dƣới thƣờng ngắn, các
lóng ở phía trên thƣờng dài (vì những lóng phía trên phát triển từ ngày 35-40
trở đi vào lúc cây đang sinh trƣởng nhanh nên lóng thƣờng dài). Tùy theo
giống và thời vụ gieo mà chiều dài lóng có sự khác nhau thƣờng biến động từ
3-10 cm. Cây đậu nành trong vụ hè thƣờng có lóng dài hơn vụ xuân và vụ
đông. Chiều dài của lóng góp phần quyết định chiều cao của thân. Thân cây
đậu nành thƣờng cao từ 0,3-1,0 m. Giống đậu nành dại cao 2-3 m. Những
giống thân nhỏ lóng dài dễ bị đổ hay mọc bò thƣờng làm thức ăn cho gia súc.
Những giống thân to thƣờng là thân đứng và có nhiều hạt và chống đƣợc gió
bão. Toàn thân có một lớp lông tơ ngắn, mọc dày bao phủ từ gốc lên đến ngọn,
đến cả cuống lá. Thực tế cũng có giống không có lông tơ. Những giống có mật
độ lông tơ dày, màu sẫm có sức kháng bệnh, chịu hạn và chịu rét khỏe. Ngƣợc
lại những giống không có lông tơ thƣờng sinh trƣởng không bình thƣờng, sức
chống chịu kém. Thân có lông tơ nhiều ít dài ngắn, dày thƣa là một đặc điểm
phân biệt giữa các giống với nhau (Trần Văn Điền, 2007).
2.2.3 Lá
Cây đậu nành có 4 loại lá bao gồm lá mầm (lá tử diệp), lá sơ cấp đơn, lá
kép lông chim và lá bắc (một cặp lá đơn dài 1 mm ở gốc của mỗi nhánh bên)
(Carlson and Lersten, 2004).
Phần lớn trên lá có nhiều lông tơ. Lá có nhiều hình dạng khác nhau tùy
theo giống, những giống lá nhỏ và dài chịu hạn khỏe nhƣng thƣờng cho năng
suất thấp. Những giống lá to chống chịu hạn kém nhƣng thƣờng cho năng suất
cao hơn. Nếu 2 lá kép đầu to và dày thƣờng biểu hiện giống có khả năng
chống chịu rét. Số lƣợng lá kép nhiều hay ít, diện tích lá to hay nhỏ chi phối
rất lớn đến năng suất và phụ thuộc vào thời vụ gieo trồng. Các lá nằm cạnh
chùm hoa nào giữ vai trò chủ yếu cung cấp dinh dƣỡng cho chùm hoa ấy. Nếu
vì điều kiện nào đó làm cho lá bị úa vàng thì trái ở vị trí đó thƣờng bị rụng
hoặc lép.
6
Các nhà chọn giống đậu nành đƣa ra cơ sở để nâng cao năng suất đậu
nành là tăng cƣờng quá trình quang hợp và muốn quang hợp với hiệu quả cao
thì phải chọn những cây có bộ lá nhỏ, dày, thế lá đứng và lá có dạng hình
trứng.
Số lá nhiều to khỏe nhất vào thời kỳ đang ra hoa rộ. Khi phiến lá phát
triển to, rộng, mỏng, phẳng, có màu xanh tƣơi là biểu hiện cây sinh trƣởng
khỏe có khả năng cho năng suất cao (Trần Văn Điền, 2007).
2.2.4 Hoa
Chồi bên phát triển thành cụm gồm 2-35 hoa. Hoa rụng từ 20-80%. Đậu
nành có hoa có tràng cánh bƣớm (Carlson and Lersten, 2004). Hoa đậu nành
thuộc loại hoa đồng chu lƣỡng tính trong hoa có nhị và nhụy, mỗi hoa gồm 5
lá đài, 5 cánh hoa có 10 nhị và 1 nhụy.
+ Đài hoa có màu xanh, nhiều bông.
+ Cánh hoa: Một cánh to gọi là cánh cờ, 2 cánh bƣớm và 2 cánh thìa.
+ Nhị đực: 9 nhị đực cuốn thành ống ôm lấy vòi nhụy cái và 1 nhị riêng
lẻ.
+ Nhụy cái: Bầu thƣợng, tử phòng một ngăn có 1-4 tâm bì (noãn) nên
thƣờng trái đậu nành có 2-3 hạt.
Các cánh hoa vƣơn ra khỏi lá đài từ ngày hôm trƣớc và việc thụ phấn xảy
ra vào sáng ngày hôm sau lúc 8-9 giờ sáng trƣớc khi nụ hoặc hoa chƣa nở
hoàn toàn. Mùa hè hoa thƣờng nở sớm hơn mùa đông và thời gian nở hoa rất
ngắn sáng nở chiều tàn. Hoa đậu nành thƣờng thụ phấn trƣớc khi hoa nở và là
cây tự thụ phấn, tỉ lệ giao phấn rất thấp chiếm trung bình 0,5-1% (Ngô Thế
Dân và ctv., 1999).
2.2.5 Trái và hạt
Chùm hoa ở mỗi đốt có thể phát triển từ 1 đến hơn 20 trái. Một cây có
thể có đến 400 trái. Trái đậu nành tƣơng tự nhƣ trái các cây họ đậu khác. Một
trái thƣờng chứa 1 đến 3 hạt và hiếm khi 4 hạt, ngoại trừ các cây có na allele
có những lá chét hẹp và có tỉ lệ trái 4 hạt cao hơn (Singh et al., 2007).
Trái đậu nành thẳng hoặc hơi cong, có chiều dài từ 2-7 cm hoặc hơn.
Trái có màu sắc biến động từ vàng trắng tới vàng sẫm, nâu hoặc đen. Màu sắc
trái phụ thuộc vào sắc tố caroten, xanthophyll, màu sắc của lông, sự có mặt
của các sắc tố antocyanin. Lúc trái non có màu xanh nhiều lông (có khả năng
quang hợp do có diệp lục), khi chín có màu nâu. Hoa đậu nành ra nhiều nhƣng
tỉ lệ đậu trái thấp 20-30%.
7
Ví dụ trong vụ xuân 1 cây có thể có 120 hoa nhƣng chỉ đậu 30-40 trái là
cao, trên một chùm 5-8 hoa chỉ đậu 2-3 trái. Những đốt ở phía gốc thƣờng trái
ít hoặc không có trái, từ đốt thứ 5-6 trở lên tỉ lệ đậu trái cao và trái chắc nhiều.
Trên cành thƣờng từ đốt 2-3 trở lên mới có trái chắc, những trái trên đầu cành
thƣờng lép nhiều. Sau khi hoa nở đƣợc 2 ngày thì cánh hoa héo và rụng, ngày
thứ 3 đến ngày thứ 5 sau hoa nở đã hình thành trái và 7-8 ngày sau là thấy
nhân trái xuất hiện. Trong 18 ngày đầu trái lớn rất nhanh sau đó chậm dần, vỏ
dày lên và chuyển từ màu xanh sang màu vàng. Hạt lớn nhanh trong vòng 30-
35 ngày sau khi hình thành trái.
Hạt có nhiều hình dạng khác nhau: Hình tròn, hình bầu dục, tròn dẹt...
Giống có màu vàng giá trị thƣơng phẩm cao. Trong hạt, phôi thƣờng chiếm
2%, 2 lá tử điệp chiếm 90% và vỏ hạt 8% tổng khối lƣợng hạt. Hạt to nhỏ khác
nhau tùy theo giống, khối lƣợng một nghìn hạt (M1.000 hạt) thay đổi từ 20-
400 g trung bình từ l00-200 g.
Rốn hạt của các giống khác nhau thì có màu sắc và hình dạng khác nhau,
đây là một biểu hiện đặc trƣng của các giống (Trần Văn Điền, 2007).
2.3 Yêu cầu sinh thái của cây đậu nành
2.3.1 Đất
Cây đậu nành không yêu cầu nghiêm khắc về đất trồng. Loại đất thích
hợp nhất đối với cây đậu nành là loại đất có tầng canh tác sâu, giàu chất hữu
cơ, Ca, K và pH trung tính, mực nƣớc ngầm sâu, giữ ẩm tốt, dễ thoát nƣớc,
trong đó khả năng giữ nƣớc và thoát nƣớc có ảnh hƣởng nhiều nhất đến khả
năng sinh trƣởng phát triển và năng suất cây đậu nành.
Đậu nành chịu mặn và chịu chua kém hơn nhiều cây trồng khác. Độ pH
có thể phát triển bình thƣờng đƣợc là từ 5,0-8,0, độ pH thích hợp nhất là 6,0-
7,0, dƣới 4,0 và trên 9,5 đậu nành không sống đƣợc (Trần Văn Điền, 2007).
Ở miền Nam nƣớc ta, đậu nành cũng đƣợc trồng trên nhiều loại đất nhƣ
đất phù sa mới, đất phù sa cổ, đất đỏ, đất xám, đất phèn ít, đất phèn mặn, đất
hữu cơ… (Nguyễn Thị Xuân Thu và Lê Vĩnh Thúc, 2011).
2.3.2 Nhiệt độ
8
Đậu nành đƣợc trồng rải ở nhiều nƣớc trên thế giới, có thể trồng tới 470
vĩ bắc (Ngô Thế Dân và ctv., 1999). Đậu nành có nguyên sản ở Trung Quốc
nên nói chung đậu nành là một loại cây ƣa nhiệt độ ấm. Nhiều tài liệu nghiên
cứu cho rằng muốn trồng cây đậu nành phải có nhiệt độ đầy đủ trong các thời
kì sinh trƣởng hay tổng tích ôn không nhỏ quá 24000C (Nguyễn Danh Đông,
1982). Đậu nành có thể trồng đƣợc ở những vùng nào nhiệt độ trong suốt thời
gian sinh trƣởng từ 170C đến 290C và nhiệt độ ban đêm không thấp dƣới 150C
(Lawn, 1982). Cây đậu nành ƣa nhiệt độ cao nhƣng tùy theo thời kỳ sinh
trƣởng khác nhau mà yêu cầu nhiệt độ khác nhau (Trần Văn Điền, 2007).
2.3.3 Nƣớc
Theo Nguyễn Thị Xuân Thu và Lê Vĩnh Thúc (2011), nƣớc là một trong
những yếu tố hàng đầu của môi trƣờng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
sinh trƣởng và phát triển của đậu nành. Trong thực tế sản xuất, mặc dù hiếm
có trƣờng hợp đậu nành chết vì hạn, nhƣng nƣớc là một yếu tố thƣờng hạn chế
năng suất đậu nành, nhất là trong điều kiện mùa khô ở miền Nam.
So với lúa, bắp, cao lƣơng, khi nảy mầm hạt đậu nành hút thu một lƣợng
nƣớc lớn hơn rất nhiều, nhƣng sức hút nƣớc của hạt thì lại kém hơn các loại
trên. Trong trƣờng hợp độ ẩm của đất chỉ đủ cho hạt trƣơng lên mà không đủ
đảm bảo cho hạt nảy mầm, cũng nhƣ trong điều kiện đất bị úng ở tuần đầu thì
hạt thƣờng bị nấm mốc tấn công và thối. Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng
đậu nành mọc không đều ở ngoài đồng.
Đậu nành không chịu đƣợc hạn lẫn úng. Bộ rễ của cây tập trung phần lớn
ở tầng đất cày nên khả năng sử dụng nƣớc ở các tầng đất sâu khó hơn. Muốn
cho quá trình sinh trƣởng của cây không bị kìm hãm thì ẩm độ đất trong
khoảng 75-90% độ ẩm giới hạn ngoài đồng ở tầng đất 1-20 cm. Ẩm độ đất
dƣới 75% ẩm độ giới hạn ngoài đồng sẽ kìm hãm sự sinh trƣởng của cây đậu
nành nhƣng mức độ kìm hãm thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, nhiệt độ và
giai đoạn sinh trƣởng của cây (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1983).
Trong cả vụ, nhu cầu nƣớc đối với cây đậu nành dao động từ khoảng 350
tới 800 mm (Mayer et al., 1992). Nhƣng nhu cầu nƣớc phụ thuộc vào độ dài
thời gian sinh trƣởng, tốc độ phát triển của cây trƣớc khi phủ kín đất và lƣợng
nƣớc sẵn có trong đất. Trong suốt thời gian sinh trƣởng, nhu cầu nƣớc của cây
không đồng đều qua các giai đoạn. Ở giai đoạn nảy mầm và cây con, tỉ lệ sử
dụng nƣớc thấp do tán cây còn nhỏ và phần lớn số nƣớc mất đi do bay hơi trên
mặt đất. Nhu cầu nƣớc của cây đậu nành tăng dần khi cây ở giai đoạn từ 3-5 lá
kép, tăng nhanh và cao nhất ở giai đoạn sinh trƣởng sinh thực từ khi cây ra
hoa đến khi quả vào chắc. Giai đoạn quả bắt đầu chín, nhu cầu nƣớc lại giảm
đi cùng với sự tàn của lá và lƣợng nƣớc bay hơi giảm.
Ảnh hƣởng của nƣớc có thể do thừa nƣớc gây tổn thƣơng bộ rễ do thiếu
không khí hoặc có thể do thiếu nƣớc dẫn đến cây bị héo. Nƣớc ảnh hƣởng đến
sinh trƣởng của cây bao gồm về cả sinh lý, sinh hóa, hình thái và giải phẫu của
cây dẫn đến làm giảm năng suất (Trần Văn Điền, 2007).
2.3.4 Ánh sáng
9
Đậu nành thuộc cây ngày ngắn. Tuy nhiên, ngày nay nó phân bố rất rộng
trên thế giới với những giống có phản ứng rất khác nhau với quang kỳ. Trong
điều kiện miền Nam nƣớc ta, các giống ít quang cảm và không quang cảm
thích hợp hơn vì chúng có khả năng thích nghi rộng và trồng đƣợc nhiều mùa
vụ khác nhau (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1983).
Về mặt cƣờng độ ánh sáng, nhu cầu của đậu nành 50.000 lux (Upmeyer
and Kollar, 1973) thấp hơn nhiều so với bắp, cao lƣơng và nhiều cây trồng
khác. Có thể vì thế cây đậu nành thích hợp trồng xen với các cây trồng khác có
yêu cầu về cƣờng độ ánh sáng cao hơn. Cƣờng độ ánh sáng bão hòa đối với
tán cây đậu nành bằng khoảng 60.000 lux (bằng nửa cƣờng độ ánh sáng giữa
trƣa) vào đầu thời kỳ trổ hoa, sau đó giảm xuống còn 40.000 lux ở giai đoạn
hạt xanh của cây.
Đậu nành thuộc nhóm cây có hiện tƣợng quang hô hấp, tức là hiện tƣợng
gia tăng hô hấp ở cƣờng độ ánh sáng cao. Quá trình hô hấp tiêu phí mất một
lƣợng đáng kể sản phẩm quang hợp theo con đƣờng oxy hóa đến CO2 nên hạn
chế năng suất của đậu nành. Vì điều kiện ánh sáng ảnh hƣởng đến quá trình
quang hợp, tạo ra các sản phẩm cung cấp cho hoạt động của nốt sần nên cũng
có ảnh hƣởng gián tiếp đến sự hình thành nốt sần và sự cố định đạm (Nguyễn
Thị Xuân Thu và Lê Vĩnh Thúc, 2011).
2.4 Đất mặn và tình hình xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu
Long
2.4.1 Khái niệm đất mặn
10
Đất mặn đƣợc xem là đất có vấn đề rất phổ biến trên thế giới, làm hạn
chế năng suất cây trồng. Tính chất vật lý và hóa học của đất mặn rất đa dạng.
Biến thiên này tùy thuộc vào nguồn gốc của hiện tƣợng mặn, pH đất, hàm
lƣợng chất hữu cơ trong đất, chế độ thủy văn, và nhiệt độ (Akbar and
Ponnamperuma, 1982). Đất mặn chứa một lƣợng muối hòa tan trong nƣớc ở
vùng rễ cây, làm thiệt hại đến hoạt động sinh trƣởng của cây trồng. Mức độ
gây hại của đất mặn tùy thuộc vào loài cây trồng, giống cây, thời gian sinh
trƣởng, các yếu tố môi trƣờng đi kèm theo nó, và tính chất của đất. Do đó,
ngƣời ta rất khó định nghĩa đất mặn một cách chính xác và đầy đủ. Hội Khoa
Học Đất của Mỹ (SSSA, 1979) đã xác định đất mặn là đất có độ dẫn điện (EC)
lớn hơn 2 dS m, không kể đến hai giá trị khác là tỉ lệ hấp thu sodium (SAR) và
pH. Tuy nhiên, hầu hết các định nghĩa khác đều chấp nhận đất mặn là đất có
độ dẫn điện EC cao hơn 4 dS m ở điều kiện nhiệt độ 250C, phần trăm sodium
trao đổi ESP kém hơn 15, và pH nhỏ hơn 8,5 (US Salinity Laboratory Staff,
1954). Đến 2005 thì định nghĩa đất mặn cũng vẫn là đất có độ dẫn điện của
dung dịch đƣợc ly trích từ hỗn hợp đất bão hòa nƣớc Ece (Electrical
Conductivity of the extract) là 4 dS m (≈ NaCl 2,3 g L hoặc cao hơn)
(Chinnusamy et al., 2005).
2.4.2 Tình hình xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long
Theo Lê Xuân Định và ctv. (2016), những năm gần đây, diễn biến xâm
nhập mặn ở ĐBSCL phức tạp, bất thƣờng, năm sớm năm muộn so với cùng kỳ
nhiều năm. Năm 2011, xâm nhập mặn sớm hơn, từ giữa tháng 2, nhiều địa
phƣơng vùng ĐBSCL, Tây Nguyên đã phải đối phó với hạn hán và đặc biệt là
tình trạng nƣớc mặn xâm nhập. Tại một số tỉnh ven biển ĐBSCL, nƣớc biển
xâm nhập sâu vào các sông rạch khiến các dòng sông bị nhiễm mặn sớm, gây
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống ngƣời dân và hoạt động nông nghiệp.
Đặc biệt, những tháng đầu năm 2016, diễn biến xâm nhập mặn tại ĐBSCL
đƣợc đánh giá nặng nề nhất trong 100 năm qua và dự báo còn diễn biến xấu
hơn trong những năm tiếp theo.
Do vị trí địa lý, ĐBSCL chịu ảnh hƣởng của thủy triều từ cả biển Đông
và biển Tây. Trong mùa cạn, khi lƣu lƣợng nƣớc ở thƣợng lƣu đổ về giảm,
thủy triều ảnh hƣởng mạnh lên thƣợng lƣu và hệ thống kênh rạch nội đồng,
dẫn theo nƣớc mặn xâm nhập sâu cả trên sông và nội đồng. Theo thống kê, có
trên 50% diện tích ĐBSCL (39.330 km2) bị nhiễm mặn, gồm địa phận các tỉnh
nhƣ Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau
và Kiên Giang. Trên cơ sở số liệu tại các trạm đo mặn và số liệu điều tra khảo
sát mặn ở vùng cửa sông Tiền - sông Hậu (các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà
Vinh, và một phần Sóc Trăng), sông Vàm Cỏ (tỉnh Long An), vùng Bán đảo
Cà Mau (tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau) và vùng ven biển Tây (tỉnh
Kiên Giang và một phần tỉnh Cà Mau), có thể chia ĐBSCL ra các vùng chịu
ảnh hƣởng của xâm nhập mặn nhƣ sau:
- Vùng ven sông Vàm Cỏ thuộc địa phận tỉnh Long An: Hiện trạng xâm
nhập mặn vùng hai sông Vàm Cỏ từ đầu mùa khô đến đầu tháng 3 (4/3/2016),
độ mặn xuất hiện lớn nhất so với cùng kỳ năm 2015 tăng từ 4,7-7,4 g/L.
- Vùng các cửa sông Cửu Long: Hiện tƣợng xâm nhập mặn vùng cửa
sông Cửu Long từ đầu mùa khô đến đầu tháng 3 (ngày 4 3 2016), độ mặn xuất
hiện lớn nhất so với cùng kỳ năm 2015 tăng từ 1,5-8,2 g/L.
11
- Vùng các cửa sông Tiền, sông Hậu: Mặn cũng theo thủy triều từ biển
Đông xâm nhập vào trong sông. Độ mặn trung bình tháng và độ mặn lớn nhất
trong năm thƣờng xuất hiện trong tháng 3 hoặc tháng 4. Độ mặn cao nhất
trong mỗi tháng và độ mặn lớn nhất trong thời gian quan trắc tại các vị trí khác
nhau trên một dòng sông. Chiều dài xâm nhập của độ mặn 4‰ khoảng 50-57
km, trong đó sâu nhất trên nhánh cửa Tiểu - nhánh sông có tỉ lệ phân nƣớc nhỏ
nhất (Lê Hữu Thuần, 2013).
- Vùng ven biển Tây gồm tỉnh Kiên Giang và một phần tỉnh Cà Mau:
Hiện tƣợng xâm nhập mặn khu vực ven biển Tây, trên sông Cái Lớn từ đầu
mùa khô đến đầu tháng 3 (ngày 4 3 2016), độ mặn xuất hiện lớn nhất so với
cùng kỳ năm 2015 tăng từ 4,8 - 7,6 g/L.
- Vùng Bán đảo Cà Mau: Đây là khu vực chịu ảnh hƣởng của mặn theo
thủy triều ở cả biển Tây và biển Đông. Mặn theo thủy triều biển Đông ngƣợc
sông Hậu và sông Mĩ Thanh ảnh hƣởng trong phạm vi tỉnh Sóc Trăng, ngƣợc
sông Gành Hào ảnh hƣởng tới thị xã Bạc Liêu trên kênh Cà Mau-Bạc Liêu,
đến kênh Quản Lộ-Phụng Hiệp. Trên kênh Cà Mau-Bạc Liêu xuất hiện vùng
giáp triều-mặn ở khu vực lân cận thị xã Bạc Liêu. Khi triều lên, nƣớc chảy từ
Bạc Liêu về phía sông Gành Hào.
Diễn biến mặn trong khu vực khá phức tạp, độ mặn lớn nhất trong thời
kỳ quan trắc hầu nhƣ không xuất hiện đồng thời cùng một năm ở các vị trí
khác nhau. Tuy nhiên, độ mặn trung bình tháng lớn nhất xuất hiện chủ yếu
trong tháng 4 hoặc tháng 5, chậm hơn so với các khu vực khác.
2.5 Sự chống chịu mặn của cây đậu nành
2.5.1 Ảnh hƣởng của mặn trên cây đậu nành
Đậu nành đƣợc xem là loài nhạy cảm với mặn (Lauchli, 1984). Sản lƣợng
của các giống đậu nành nhạy cảm với mặn giảm rất nghiêm trọng dƣới điều
kiện mặn. Sản lƣợng đạt 80% ở 4,0 dS/m, 44% ở 6,7 dS/m so với 100% ở 0,8
dS/m (Katerji et al., 2003). Tổn hại do mặn ở đậu nành là do sự tích lũy của
ion Cl- trong thân và lá và đƣợc biểu hiện qua hiện tƣợng cháy lá (Abel and
MacKenzie, 1964; Essa, 2002). Tuy nhiên các kiểu gen khác nhau về mức độ
tổn thƣơng cho thấy có sự đa dạng di truyền trong tính chống chịu mặn.
Theo Ashraf (1994), đậu nành đƣợc xếp vào nhóm cây trồng chịu mặn
trung bình và năng suất cuối cùng của đậu nành sẽ giảm khi độ mặn của đất
vƣợt quá 5 dS/m. Kết quả của Chang et al. (1994) cho thấy sản lƣợng trung
bình của 20 giống đậu nành ở các điều kiện mặn là đối chứng, 14-15 dS/m, và
18-20 dS m tƣơng ứng là 2.261,4±438,3 kg/hm2 (đối chứng), 1.073,4±267,1
kg/hm2 (47,5% của đối chứng), và 880,8±259,9 kg/hm2 (38,9% của đối
chứng).
12
Nồng độ muối cao gây tổn hại cả chu kỳ đời sống của cây đậu nành. Mức
độ chống chịu mặn của các giống đậu nành khác nhau ở các giai đoạn phát
triển khác nhau (Abel and MacKenzie, 1964).
Ảnh hƣởng đến sự nảy mầm: Sự nảy mầm của đậu nành bị trì hoãn ở
nồng độ muối thấp (NaCl 0,5 và 1 g/L). Nồng độ muối cao dẫn đến giảm hoàn
toàn sự nảy mầm (Abel and MacKenzie, 1964). Ảnh hƣởng của các muối lên
thời điểm bắt đầu và tỉ lệ nảy mầm càng nổi bật hơn ở những giống nhạy cảm
với mặn so với giống chống chịu mặn (Abel, 1969).
Ảnh hƣởng ở giai đoạn trƣởng thành: Sự chống chịu mặn cao ở giai đoạn
nảy mầm không chỉ ra một sự chống chịu tƣơng tự ở giai đoạn trƣởng thành.
Ví dụ giống đậu nành “Lee”, “Coiquitt” và “Clark 36” có cùng một mức độ
giảm tỉ lệ nảy mầm khi đƣợc cảm ứng mặn, tuy nhiên, ảnh hƣởng bất lợi của
mặn lên chiều cao cây và trọng lƣợng khô của chồi ở giống “Lee” thấp hơn rất
nhiều so với 2 giống còn lại (Essa, 2002).
Giai đoạn cây con của đậu nành nhạy cảm với stress mặn nhiều hơn giai
đoạn nảy mầm rất nhiều (Hosseini et al., 2002). Sự sinh trƣởng của cây con ở
nồng độ NaCl 12,9 g/L giảm 5% so với đối chứng không xử lý, trong khi đó
sự ức chế sinh trƣởng đƣợc quan sát ở nồng độ NaCl 17,5 g/L. Sự nảy mầm
(40%) vẫn có thể đạt đƣợc thậm chí khi nồng độ Na+ trong trục phôi đạt 9,3
mg/g trọng lƣợng tƣơi, trong khi sự sinh trƣởng của cây con hoàn toàn bị ức
chế khi trong mô có nồng độ Na+ 6,1 mg/g trọng lƣợng tƣơi.
Các đặc tính nông học của đậu nành có thể bị ảnh hƣởng nghiêm trọng
bởi độ mặn cao nhƣ giảm chiều cao, kích thƣớc lá, sinh khối, số lóng, số
nhánh, số trái, trọng lƣợng cây và trọng lƣợng 100 hạt (Abel and MacKenzie,
1964; Chang et al., 1994).
Ảnh hƣởng của mặn lên sự thành lập nốt sần: Các giai đoạn sớm liên
quan đến sự thành lập nốt sần ở đậu nành rất nhạy cảm với muối NaCl. Thậm
chí, nồng độ thấp (NaCl 1,6 g/L) làm giảm đáng kể trọng lƣợng và số lƣợng
nốt sần. Kết quả là hàm lƣợng đạm ở chồi bị giới hạn do mô nốt sần không đủ
để đáp ứng nhu cầu đạm của các chồi không bị stress (Singleton and Bohlool,
1984).
13
Nốt sần của đậu nành chống chịu mặn dòng Rhizobium USDA 208 và
dòng nhạy cảm mặn Bradyrhizobium RCR 3407 (CBl809) đƣợc Elsheikh and
Wood (1995) đánh giá trong điều kiện đất mặn ở nhà lƣới. Kết quả cho thấy
không có sự khác biệt giữa trọng lƣợng khô của rễ, chồi, số lƣợng và trọng
lƣợng nốt sần giữa dòng chịu mặn Rhizobium và dòng nhạy cảm mặn
Bradyrhizobium. Nốt sần đậu nành giảm hơn 50% khi đất có bổ sung NaCl 2
g/L. Hoạt động của nốt sần ở cả hai dòng cũng giảm bởi mặn. Nốt sần nhạy
cảm hơn so với sinh trƣởng của cây trong điều kiện mặn. Dòng chịu mặn cố
định đạm nhiều hơn dòng nhạy cảm trong điều kiện mặn.
Song et al. (2017) đã đánh giá các kiểu gen đậu nành chống chịu mặn
liên quan đến nốt sần và sự hấp thu đạm ở đậu nành. Kết quả cho thấy các kiểu
gen chống chịu mặn biểu hiện tốt hơn về nốt sần, màu xanh của lá và sự hấp
thu đạm dƣới điều kiện mặn.
Ảnh hƣởng lên chất lƣợng hạt: Stress mặn làm giảm hàm lƣợng protein
hạt. Tuy nhiên, kết quả về ảnh hƣởng của nó lên hàm lƣợng dầu trong hạt vẫn
chƣa thuyết phục do các kết quả thí nghiệm khác nhau ở các địa điểm thí
nghiệm khác nhau trên các giống khác nhau đƣợc xử lý với độ mặn khác nhau
(Chang et al., 1994; Wan et al., 2002).
2.5.2 Các nghiên cứu về sự chống chịu mặn trên cây đậu nành
Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mặn trên sự sinh trưởng
của cây đậu nành
Shereen et al. (2001) đã áp dụng phƣơng pháp thủy canh để nghiên cứu
sự sinh trƣởng và mối liên hệ giữa các ion của 4 giống đậu nành ở nồng độ
muối từ 0,6-2,3 g/L ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Kết quả cho thấy
nồng độ muối gia tăng làm giảm trọng lƣợng tƣơi và khô của chồi. Tốc độ
tăng trƣởng tƣơng đối giảm khi tăng nồng độ muối. Sự chống chịu mặn liên
quan đến sự điều hòa Na+ ở chồi. Nồng độ K+ và dòng chảy K+ cao nhất ở đối
chứng và giảm ở điều kiện mặn. Một tỉ lệ K+/Na+ cao nói chung liên quan đến
khả năng chống chịu mặn tốt hơn.
Valencia et al. (2008) đã tìm ra một phƣơng pháp hiệu quả cho việc phát
hiện tính kháng mặn trên cây đậu nành. Kết quả này sẽ giúp cho việc quan sát
và ghi nhận sự đáp ứng của cây đậu nành đối với stress mặn một cách nhanh
chóng và hiệu quả dựa trên những triệu chứng ở lá.
Hamayun et al. (2010) đã nghiên cứu những ảnh hƣởng bất lợi của ngộ
độc mặn do muối NaCl lên các đặc tính sinh trƣởng và mức độ các hormone
nội sinh nhƣ gibberellins (GA), abscisic acid (ABA), jasmonic acid (JA) và
salicylic acid (SA) của giống đậu nành cv. Hwangkeumkong. Chiều cao cây,
sinh khối, hàm lƣợng chlorophyll, số trái, trọng lƣợng 100 hạt và sản lƣợng
giảm một cách ý nghĩa ở nồng độ muối NaCl 4,1 và 8,2 g L. Dƣới điều kiện
stress mặn, hàm lƣợng GA và SA giảm trong khi hàm lƣợng ABA và JA tăng
rất đáng kể. Kết quả cho thấy stress mặn làm giảm nghiêm trọng sự sinh
trƣởng và các thành phần sản lƣợng của đậu nành thông qua ảnh hƣởng lên các
hormone sinh trƣởng nội sinh.
14
Farhoudi and Tafti (2011) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của stress mặn lên
sự sinh trƣởng và sự cân bằng ion nội môi của cây con 3 giống đậu nành Hill,
Klark và Williams. Hạt đƣợc gieo trên đĩa petri chứa các nồng độ muối NaCl
có các giá trị EC là 4, 8, 12 và 16 dS m và nƣớc cất dùng làm đối chứng. Hạt
đƣợc đặt dƣới điều kiện 16 giờ ngoài sáng, 8 giờ tối, ẩm độ 70% và nhiệt độ
24±10C. Các chỉ tiêu đƣợc lấy 1 lần/ngày trong 10 ngày. Kết quả cho thấy
stress mặn làm giảm sự nảy mầm, trọng lƣợng tƣơi của cây con, sinh trƣởng
của cây con và tỉ lệ K+ trong sinh khối khô nhƣng làm tăng thời gian nảy mầm
trung bình và tỉ lệ Na+. Tỉ lệ K+/Na+ của giống Hill cao hơn của Klark và
Williams cho thấy sinh trƣởng của cây con giống Hill dƣới điều kiện mặn tốt
hơn hai giống còn lại.
Trong nghiên cứu của Kondetti et al. (2012), ảnh hƣởng của sự stress
mặn lên 11 giống đậu nành Ấn Độ (Co-1, CoSoy-2, DS-40, GujratSoy-1, JS-
80-21, MACS-13, MAUS-2, NRC-2, PalamSoy, Pusa-16 và Shilageet) đƣợc
phân tích dƣới các nồng độ muối NaCl tăng dần (0; 7,0; 10,5; 14,0 và 17,5
g/L). Mặn có ảnh hƣởng bất lợi cho sự nảy mầm và tất cả các chỉ tiêu sinh lý
(chiều dài rễ, chiều cao chồi, tỉ lệ rễ/chồi, sản lƣợng vật chất khô của rễ và
chồi, hàm lƣợng ẩm độ của rễ và chồi) ở giai đoạn sinh trƣởng sớm của cây
con. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về giống ở tất cả các chỉ tiêu.
Ở Việt Nam, Quach et al. (2019) đã so sánh tính chống chịu mặn trên 18
giống đậu nành. Dƣới điều kiện stress NaCl từ 0 đến 11,7 g/L, có sự khác biệt
lớn trong sự chống chịu mặn của 18 giống đậu nành này. PI 675847 A (giống
đậu nành Việt Nam DT2008) đƣợc xác định là nguồn chống chịu mặn có hiệu
quả. Trong suốt quá trình sinh trƣởng dinh dƣỡng, PI 675847 A có tỉ lệ cháy lá
thấp hơn, sự bền vững màng tế bào cao hơn, quang hợp và tích lũy sinh khối
tốt hơn trong điều kiện mặn so với 17 dòng còn lại. Thêm vào đó, PI 675847
A duy trì sinh trƣởng và sản lƣợng hạt tốt hơn trong điều kiện mặn so với các
dòng nhạy cảm. Phân tích hàm lƣợng ion trong lá dƣới điều kiện mặn cho thấy
PI 675847 A có thể giới hạn sự hấp thu và vận chuyển Na+ và Cl-.
2.5.3 Cơ chế chống chịu mặn của cây đậu nành
15
Theo Phang et al. (2008), cơ chế chống chịu mặn của đậu nành có thể
đƣợc chia thành 4 nhóm chính, bao gồm: (i) duy trì sự cân bằng ion nội môi
(ion homeostasis); (ii) sự điều chỉnh trong đáp ứng với stress thẩm thấu; (iii)
sự phục hồi cân bằng oxy hóa; và (iv) sự thích nghi về mặt cấu trúc và trao đổi
chất khác. Khả năng chống chịu mặn khác nhau thể hiện ở các giống khác
nhau đƣợc quyết định bởi hiệu quả của chúng trong sự hoạt động và phối hợp
giữa các hệ thống này.
Duy trì sự cân bằng ion nội môi và vai trò của các transporter vận
chuyển ion
Theo Gao et al. (2007), các loại muối ƣu thế ở các vùng ven biển và nội
địa là NaCl và Na2CO3/NaHCO3. Hầu hết các nghiên cứu trên A. thaliana và
lúa cho thấy Na+ là ion gây chết chủ yếu và sự tích lũy Na+ quá ngƣỡng là
nguyên nhân cơ bản của sự chết do mặn. Tuy nhiên, ở đậu nành, các thí
nghiệm cơ bản đƣợc thực hiện bởi Abel và cộng sự cho thấy sự tổn hại do mặn
liên quan đến hàm lƣợng Cl- trong các bộ phận tiếp xúc với không khí (Abel
and MacKenzie, 1964; Abel, 1969). Na+ hay Cl- đóng vai trò quan trọng hơn
gây ra sự chết do mặn với muối NaCl ở đậu nành vẫn còn chƣa sáng tỏ (Phang
et al., 2008).
Một vài kết quả nghiên cứu đã ủng hộ ý kiến cho rằng sự chia ngăn trong
và ngoài tế bào có liên quan đến sự điều hòa của nội cân bằng ion Na+ ở cây
đậu nành. Khi xử lý NaCl, các tế bào nhu mô có thể biệt hóa thành các tế bào
vận chuyển với vách phát triển tốt phồng lên liền kề với các lỗ của mạch mô
gỗ bị bao lại ở vùng đầu của rễ và thân. Vách mọc vào trong đƣợc quan sát ở
các tế bào nhu mô mô gỗ của đậu nành trong điều kiện stress mặn (Lauchli
and Wieneke, 1978). Hơn thế, nhu mô mô gỗ ở ranh giới mô gỗ/symplast của
rễ đậu nành có thể bơm tích cực ion Na+ từ dòng thoát hơi nƣớc trong sự trao
đổi với ion K+. Sự trao đổi Na+-K+ đƣợc điều hòa bởi các antiporters Na+/H+
và K+/H+. Quá trình này đƣợc cung cấp năng lƣợng bởi H+-ATPase, đƣợc tăng
cƣờng bởi nồng độ K+ ở bên ngoài và phụ thuộc vào tính thấm của anion
(Durand and Lacan, 1994; Lacan and Durand, 1995).
16
Một số gen mã hóa các transporter vận chuyển ion của đậu nành đã đƣợc
xác định và cho thấy có liên quan đến sự chống chịu mặn (Bảng 2.1), bao gồm
cả các transporter vận chuyển ion nằm trên màng sinh chất và không bào
(Phang et al., 2008).
Tài liệu tham khảo
Tsai, 2003
Li et al., 2006; Sun et al.,
2006
Phang, 2008
Phang, 2008
GmSOS1
GmCNGC
Phang, 2008
Phang, 2008
GmGLR3
GmNKCC
Sản phẩm gen giả định
Kênh K+
Kênh Cl+ trong không bào Li et al., 2006
Antiporter Na+/K+ trong
không bào
Antiporter Na+/K+
Kênh cation có cổng
nucleotide
Receptor glutamate
Đồng vận chuyển
Na+/K+/Cl-
Trao đổi cation/proton
Luo et al., 2005b
GmCAX1
Bảng 2.1 Gen mã hóa transporter vận chuyển ion liên quan đến sự chống chịu
mặn ở đậu nành
Gen
GmAKT1
GmCLC1
GmNHX1
Sự điều chỉnh thẩm thấu bởi các chất bảo vệ thẩm thấu
Nồng độ muối cao dẫn đến thế năng nƣớc trong môi trƣờng thấp, kết quả
là gây ra stress thẩm thấu cho cây. Cơ thể cây đậu nành sẽ có các đáp ứng
thẩm thấu để đƣơng đầu với hạn sinh lý. Ở điều kiện stress mặn trong thủy
canh, cây đậu nành ngay lập tức trải qua sự stress thẩm thấu, quan sát bởi hiện
tƣợng lá héo rũ trong 1 giờ và độ dẫn của khí khẩu giảm thấp hơn 50% vạch
ranh giới trong 10 phút sau khi xử lý với NaCl. Lá lấy lại sức trƣơng sau nhiều
giờ xử lý cho thấy cơ thể thực vật phải trải qua sự điều chỉnh thẩm thấu để bảo
tồn dòng thoát hơi nƣớc của chúng.
Sự tích lũy các chất bảo vệ thẩm thấu
17
Trong sự đáp ứng đối với stress thẩm thấu gây ra do mặn hoặc hạn, cây
trồng có thể tích lũy các chất biến dƣỡng hoạt động nhƣ là các chất tan tƣơng
hợp để làm thấp thế năng thẩm thấu của tế bào mà không ảnh hƣởng đến các
phản ứng trao đổi chất bình thƣờng (Hasegawa et al., 2000). Các chất tan
tƣơng hợp này thƣờng là các hợp chất ƣa nƣớc với trọng lƣợng phân tử thấp và
không mang điện ở pH sinh lý. Về mặt hóa học, các chất này đƣợc chia làm 4
nhóm: Hợp chất onium (glycine betaine, dimethyl sulfonio propionate),
polyols đƣờng (mannitol, D-ononitol,
trehalose, pinitol), amino acids
(proline), và alkaloids (trigonelline). Các chất tan tƣơng hợp này có thể có các
chức năng bảo vệ khác ngoài chức năng điều chỉnh thẩm thấu. Ví dụ, glycine
betaine có thể làm ổn định protein và màng (Papageorgiou and Murata, 1995),
trong khi mannitol có thể tham gia chống lại các gốc oxy hóa tự do ROS
(reactive oxygen species) (Shen et al., 1997a,b). Vì vậy các chất tan này còn
đƣợc gọi là các chất bảo vệ thẩm thấu. Một số chất bảo vệ thẩm thấu chính
tham gia vào sự chống chịu mặn ở đậu nành nhƣ glycine betaine, trigonelline,
pinitol, và proline.
Sự phục hồi cân bằng oxy hóa
Ty thể và lục lạp là nơi sản xuất chính ROS do hoạt động vận chuyển
electron của chúng (Bartoli et al., 2004). Ở tình trạng cân bằng sinh lý, ROS
đƣợc loại bỏ bởi các chất chống oxy hóa khác nhau. Mặn và stress thẩm thấu
có thể làm xáo trộn sự cân bằng giữa sự tạo ra và loại bỏ ROS bằng cách làm
suy yếu quá trình loại bỏ. Mức độ cao không mong muốn của ROS có thể gây
ra nhiều ảnh hƣởng bất lợi đến tế bào, bao gồm sự ngăn chặn các enzyme nhạy
cảm, giảm diệp lục tố, peroxid hóa lipid, tấn công các đại phân tử bao gồm
acid nhân và thậm chí có thể làm chết tế bào (Fath et al., 2001).
Một cơ chế có thể của sự chống chịu mặn ở đậu nành là nâng cao hàm
lƣợng và hoạt động của các chất chống oxy hóa khác nhau để phục hồi lại sự
cân bằng oxy hóa và làm giảm tối thiểu sự tổn hại tế bào do stress oxy hóa thứ
cấp.
Tổn hại oxy hóa (sự tích lũy O2 và MDA), hoạt động của các scavenger
ROS thuộc enzyme (SOD, CAT, peroxidase (POD), APX), và hàm lƣợng của
các scavenger ROS không thuộc enzyme (ascorbic acid, carotenoid và
glutathione) đƣợc đo trong lá và rễ của cây đậu nành bị stress mặn.
Ở tử diệp đậu nành, 80%, 11%, và 9% hoạt động SOD tổng số đƣợc tìm
thấy trong tế bào chất, ty thể và lục lạp (Chen et al., 1997). Stress mặn đầu
tiên ức chế hoạt động của SOD trong lục lạp, kế tiếp trong ty thể và tiếp theo
trong tế bào chất. Hoạt động và thành phần của các isozymes SOD cũng bị
thay đổi khi stress mặn (Chen et al., 1997), cho thấy vai trò quan trọng của các
isozymes SOD trong sự chống chịu mặn của đậu nành.
Sự thích nghi về mặt cấu trúc
Sự thích nghi về mặt cấu trúc, bao gồm sự phát triển của các cấu trúc
giống tuyến muối và sự sửa đổi cấu trúc vách và màng tế bào có thể đóng vai
trò quan trọng trong sự chống chịu mặn ở đậu nành.
Mặc dù đậu nành là loài không chịu mặn nhƣng cấu trúc giống tuyến
muối đƣợc tìm thấy ở lá và thân của đậu nành hoang (Glycine soja) đƣợc thu
thập ở Trung Quốc (Lu et al., 1998).
18
Protein vách tế bào giàu proline là một trong các thành phần của vách tế
bào và rất nhạy cảm với các kích thích bên ngoài. Ở đậu nành, SbPRP3 mã
hóa cho protein vách tế bào giàu proline, đƣợc cảm ứng bởi salicylic acid, sự
xâm nhiễm virus, stress mặn và hạn (He et al., 2002). Chức năng của SbPRP3
ở đậu nành vẫn chƣa rõ nhƣng có thể hiểu đƣợc là đậu nành có thể đáp ứng
với stress mặn bằng cách tăng sản xuất SbPRP3 để thay đổi cấu trúc vách tế
bào.
Hàm lƣợng acid béo bão hòa đƣợc nâng lên trong màng sinh chất có thể
cải thiện sự thích nghi của màng sinh chất và tăng cƣờng sự chống chịu mặn
của đậu nành (Surjus and Durand, 1996).
Luo et al. (2005) báo cáo rằng cơ chế chống chịu mặn của đậu nành
hoang khác với đậu nành đƣợc canh tác. Sự chống chịu mặn ở G. max chủ yếu
do sự ngăn cản sự vận chuyển ion Cl- từ rễ lên các bộ phận phía trên của cây
giúp ngăn cản sự tích lũy đến mức gây độc trong thân và lá. Ngƣợc lại, lá của
các dòng đậu nành G. soja chịu mặn hoặc đậu nành hoang thì không dễ bị tổn
thƣơng do ngộ độc Cl- nhƣ G. max nhƣng dễ bị tổn thƣơng hơn đối với sự tích
lũy Na+. Sự chống chịu mặn ở G. soja chủ yếu là từ sự loại bỏ ion Na+ giúp
ngăn cản sự tích lũy đến nồng độ độc ở thân và lá.
2.6 Sơ lƣợc về nuôi cấy mô và tế bào thực vật
Các giai đoạn trong nuôi cấy:
Giai đoạn 0: Chuẩn bị cây mẹ
Đây là giai đoạn cải thiện điều kiện sinh lý và vệ sinh của cây mẹ nhằm
làm giảm bớt tỉ lệ mẫu bị nhiễm nấm (Debergh and Maene, 1981).
Khi lựa chọn cây mẹ phải xác định đúng cây cần nhân giống. Cây mẹ
phải sạch bệnh và tốt nhất là chọn cây trồng trong nhà kính hoặc trong phòng
tăng trƣởng. Cây mẹ sạch bệnh và đang ở giai đoạn tăng trƣởng mạnh nhất thì
khi nhân giống sẽ đạt hiệu quả cao (Nguyễn Đức Lƣợng và Lê Thị Thủy Tiên,
2002).
Giai đoạn 1: Bắt đầu tiệt trùng
Mẫu đƣợc đƣa từ bên ngoài vào nhƣng phải đảm bảo các yêu cầu sau: tỉ
lệ nhiễm thấp, tỉ lệ sống cao, tốc độ tăng trƣởng nhanh (Lê Trần Bình và ctv.,
1997).
Giai đoạn 2: Nhân nhanh số lượng
19
Giai đoạn này là tạo đƣợc số lƣợng cây con nhiều thông qua quá trình
kích thích các trung tâm mô phân sinh (Nguyễn Bảo Toàn, 2010). Có 3
phƣơng pháp nhân chồi là phát sinh chồi bất định từ mô sẹo nhận đƣợc từ mô
phân sinh nuôi cấy, phát sinh chồi bất định trực tiếp từ mô thực vật không
thông qua mô sẹo và phƣơng pháp nhân chồi bên. Trong đó phƣơng pháp tạo
chồi bất định nhƣ một phƣơng pháp nhân giống vô tính nhằm làm tăng số
lƣợng cây con. Chồi bất định và những mô có liên quan là những cấu trúc có
nguồn gốc từ những vùng không phải là trục lá hoặc chồi ngọn. Chồi bất định,
rễ, vi củ và các cấu trúc đặc biệt khác có thể có nguồn gốc từ thân, lá, củ, rễ.
Chồi hoặc rễ bất định có thể có nguồn gốc từ mô sẹo và mô sẹo đƣợc coi nhƣ
là thể trung gian giữa mẫu cấy và cây con. Số lƣợng cụm chồi/mô sẹo đƣợc
tăng qua những lần phân cắt khi cấy chuyền. Cây con có thể chuyển sang giai
đoạn 3 để tạo rễ (Nguyễn Đức Lƣợng và Lê Thị Thủy Tiên, 2002). Chồi, rễ và
phôi vô tính cũng có thể phát sinh trực tiếp từ mẫu cấy mà không qua giai
đoạn trung gian tạo mô sẹo (George, 1996).
Giai đoạn 3: Kéo dài, tạo rễ và tiền thuần dưỡng
Trong nhiều trƣờng hợp sự kéo dài là yêu cầu cho một sự tạo rễ đầy đủ.
Chồi và cây con đƣợc tạo ra ở giai đoạn 2 thƣờng rất nhỏ chƣa có đủ khả năng
để phát triển ngoài môi trƣờng tự nhiên. Do đó, mục đích của giai đoạn này là
tạo cây phát triển đầy đủ rễ, thân, lá có khả năng thực hiện quang hợp và sống
sót mà không cần cung cấp nguồn cacbohydrate nhân tạo.
Môi trƣờng kéo dài thƣờng không chứa cytokinin hoặc một cytokinin
yếu hơn cytokinin đã đƣợc sử dụng trong giai đoạn 2. Có thể cần thiết thêm
than hoạt tính để trung hòa hiệu quả cytokinin còn lại trong giai đoạn 2. Tùy
thuộc vào kiểu cây, sự kéo dài có thể xảy ra trên các chồi đơn hay cụm. Auxin
là chất thƣờng đƣợc sử dụng để tạo rễ, bên cạnh đó than hoạt tính cũng đƣợc
sử dụng rất phổ biến trong môi trƣờng tạo rễ (Nguyễn Bảo Toàn, 2010). Than
hoạt tính tạo thuận lợi cho sự phát triển của rễ nhờ khả năng hấp thụ các chất
thải có tính ức chế của bản thân cây hoặc mô nuôi cấy, đồng thời giảm cƣờng
độ ánh sáng vùng rễ phát triển (Druart and Wulf, 1993). Theo Nguyễn Bảo
Toàn (2010), than hoạt tính có thể chứa các thành phần kích thích nhƣ
polyamine.
Giai đoạn 4: Thuần dưỡng
Là giai đoạn chuyển cây ra nhà ƣơm, chuẩn bị cây con sẵn sàng cung cấp
cho sản xuất. Chất lƣợng cuối cùng của kế hoạch in vitro tùy thuộc một phần
vào việc thuần dƣỡng. Thông thƣờng, các rễ non đƣợc tạo ra trong ống nghiệm
có một biểu bì yếu ớt, nên khi đặt tiếp xúc với chất nền trong nhà ƣơm, chúng
trở nên khô héo nhanh chóng và chết. Đây là giai đoạn tinh tế nhất, các rễ
đƣợc sinh ra trong bình thì cực yếu và khi tiếp xúc với chất nền, chúng chết đi.
Phải chờ sự thành lập và sinh trƣởng của rễ mới để cây tự dƣỡng (Lâm Ngọc
Phƣơng, 2006).
20
Cây con chuyển từ giai đoạn 3 đƣợc rửa sạch agar, sau đó trồng trên giá
thể thích hợp, đƣợc giữ ẩm độ cao, tránh cƣờng độ ánh sáng cao. Thời gian tối
thiểu cho sự thích nghi khoảng 2-3 tuần, trong thời gian này cần hạn chế tối đa
những yếu tố bất lợi nhƣ mất nƣớc nhanh chóng làm cho cây khô héo, nhiễm
vi khuẩn và nấm làm cho cây thối nhũn, cháy lá do nắng (George, 1993).
2.7 Phƣơng pháp chọn lọc biến dị tế bào soma các dòng cây trồng
chống chịu mặn
2.7.1 Khái niệm biến dị soma
Ban đầu nuôi cấy mô đƣợc sử dụng làm kỹ thuật mới để tạo sinh khối và
phƣơng pháp nhân giống lý tƣởng để sản xuất hàng loạt cây đồng nhất và nhƣ
bố mẹ ban đầu của các giống ƣu tú. Tuy nhiên, với các công trình nghiên cứu
trên nhiều loài cây trồng có giá trị kinh tế, ngƣời ta thấy rằng tế bào và mô
đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng nhân tạo thƣờng xuất hiện các biến đổi di
truyền bao gồm số lƣợng và cấu trúc nhiễm sắc thể, sự sắp xếp lại trong nhiễm
sắc thể, đột biến gen... Các biến dị này đƣợc truyền lại cho cây khi tái sinh.
Nuôi cấy mô gây ra các biến dị trong cây tái sinh, đƣợc gọi là biến dị soma
(somaclonal variation) (Larkin and Scowcroft, 1981). Biến dị soma chịu ảnh
hƣởng bởi loài cây, kiểu gen trong loài và mô cấy, chế độ nuôi cấy, thời gian
nuôi cấy in vitro, và tính ổn định của genome. Nhƣ vậy bản thân nuôi cấy mô
và tế bào là một nguồn biến dị di truyền quan trọng, mới mẻ và phong phú
trong các điều kiện đã thích ứng. Quan trọng hơn, theo Skirvin et al. (1993) và
Jain (1998), nó có thể tạo ra các biến dị bền vững về mặt di truyền, rất có ích
trong cải thiện cây trồng, tƣơng tự nhƣ đƣợc cảm ứng bởi tác nhân gây đột
biến vật lý và hóa học. Theo Jain (2001) thì biến dị soma thì không thể dự
đoán đƣợc trong tự nhiên, và có thể có cả tính di truyền và không di truyền
(biểu sinh).
2.7.2 Cơ sở của biến dị soma
21
Sự xuất hiện biến dị soma liên quan đến các đột biến điểm, sự tái tổ hợp
và sắp xếp lại nhiễm sắc thể, sự methyl hóa DNA, số bản sao trình tự bị thay
đổi, các nguyên tố chuyển vị, và dƣờng nhƣ bị ảnh hƣởng bởi kiểu gen, loại
mẫu cấy, môi trƣờng nuôi cấy và tuổi của cây cho (Jain, 1998). Tùy thuộc loại
cây, số lần cấy chuyền là một yếu tố cũng có thể dẫn đến biến dị nhiều hơn.
Hệ thống nuôi cấy mô tự bản thân nó hoạt động nhƣ một hệ thống gây đột biến
bởi vì các tế bào trải qua sự tổn thƣơng khi phân lập, và có thể tái lập chƣơng
trình trong quá trình tái sinh dƣới điều kiện rất khác với điều kiện tự nhiên. Sự
tái lập chƣơng trình hay tái lập cấu trúc có thể tạo ra rất nhiều biến dị biểu sinh
trong cây tái sinh (Jain, 2000).
Biến dị soma ở mức độ nhiễm sắc thể
Biến dị nhiễm sắc thể đã đƣợc ghi nhận ở một vài loài cây cấy mô và thế
hệ con cháu của nó (Ahloowalia, 1976; Duncan, 1997; Gupta, 1998). Mẫu cấy
có số nhiễm sắc thể cao và có bội thể (ploidy) cao có nhiều biến dị hơn loài có
số nhiễm sắc thể thấp và ploidy thấp (Creissen and Karp, 1985). Các kiểm soát
chu kỳ tế bào bình thƣờng (có vai trò ngăn cản sự phân chia tế bào trƣớc khi
sự sao chép DNA hoàn thành) bị gián đoạn bởi nuôi cấy, kết quả là tạo ra sự
đứt đoạn nhiễm sắc thể (Phillips et al., 1994). Nhiễm sắc thể bị đứt và hậu quả
của nó (sự thiếu, nhân đôi, đảo đoạn và chuyển đoạn) gây ra sự sai khác
(Duncan, 1997).
Nguyên tố chuyển vị (Transposable elements)
Hoạt động của nguyên tố chuyển vị là một dạng biến dị nữa đƣợc cảm
ứng trong nuôi cấy mô. Gen chuyển vị có thể đƣợc hoạt hóa trong nuôi cấy mô
dẫn đến biến dị soma đƣợc đề nghị lần đầu tiên bởi Ahloowalia (1985). Các
dòng đột biến từ cây tái sinh tự nó không biểu hiện ra là đột biến không bền
vững hay đột biến chất lƣợng. Chỉ có một vài trƣờng hợp đột biến không bền
vững hay một phần nào đó của đột biến trong thế hệ con cháu đƣợc báo cáo.
Groose and Bingham (1986) đã xác định đột biến màu hoa không bền vững,
hoạt động giống nhƣ đột biến đƣợc cảm ứng bởi nguyên tố chuyển vị. Tuy
nhiên, các ngụ ý về nguyên tố chuyển vị vẫn chƣa đƣợc chứng minh. Kaeppler
et al. (1998) đề nghị rằng các nguyên tố chuyển vị có thể chỉ chiếm một tỉ lệ
tƣơng đối nhỏ của biến dị trong nuôi cấy mô.
Biến dị phân tử
Những thay đổi kiểu hình ở cây đƣợc tái sinh và thế hệ sau của chúng là
những đột biến chất lƣợng, là những đột biến gen đơn đƣợc di truyền theo
định luật Mendel và là gen lặn. Một số đột biến gen đơn nhƣ thiếu diệp lục tố,
lùn, tính trạng hạt, cấu trúc sinh sản, lá hoại tử ở bắp (Phillips et al., 1994).
Biến dị phân tử trong cây cấy mô đƣợc nhận diện ở mức độ DNA và protein.
Biến dị ở mức độ DNA đƣợc nghiên cứu nhiều nhất bằng cách sử dụng
phƣơng pháp phân tích enzyme giới hạn. Trong hầu hết trƣờng hợp, những
thay đổi về kiểu giới hạn xảy ra nhƣ kích thƣớc đoạn bị thay đổi hơn là sự
thêm vào hoặc mất đoạn giới hạn (Kaeppler et al., 1998).
Methyl hóa DNA
22
Sự methyl hóa DNA liên quan đến sự biểu hiện bị thay đổi của gen ở rất
nhiều loài thực vật và động vật. Vai trò trực tiếp của methyl hóa DNA trong sự
biểu hiện gen vẫn còn là chủ đề tranh cãi mặc dù sự methyl hóa cytosine có
liên quan đến sự biểu hiện gen bị sửa đổi ở thực vật và động vật. Sự methyl
hóa có thể tăng cƣờng các biến dị tính trạng số lƣợng vì một số gen có thể bị
ảnh hƣởng cùng lúc (Phillips et al., 1990). Tăng sự methyl hóa in vitro có tiềm
năng làm tăng sự điều hòa và hoạt động của gen. Sự methyl hóa gen làm bất
hoạt quá trình phiên mã và kết quả là kiểm soát sự biểu hiện của gen trong quá
trình phát sinh phôi soma (Duncan, 1997). Theo Lambe et al. (1997), sự
methyl hóa gen liên quan đến sự biệt hóa tế bào và sự loại bỏ khả năng biệt
hóa của tế bào là nguyên nhân gây mất khả năng phát sinh cơ quan. Biến dị
tạo ra do sự methyl hóa DNA có tính chất biểu sinh "epigenetic".
2.7.3 Phƣơng pháp chọn lọc biến dị tế bào soma tính chống chịu mặn
Nuôi cấy in vitro tế bào thực vật, mô hay cơ quan trên môi trƣờng có
chứa tác nhân chọn lọc tạo cơ hội để chọn lọc và tái sinh cây với các đặc tính
mong muốn. Kỹ thuật này cũng đƣợc sử dụng có hiệu quả để cảm ứng sự
chống chịu bao gồm việc sử dụng một vài tác nhân chọn lọc cho phép sự sống
sót và sinh trƣởng một cách ƣu ái của những kiểu hình mong muốn (Purohit et
al., 1998). Các tác nhân đƣợc sử dụng trong chọn lọc in vitro là NaCl (cho tính
chống chịu mặn), PEG hoặc mannitol (cho tính chống chịu hạn), dịch lọc nuôi
cấy nấm đặc hiệu (fungal culture filtrate-FCF) hoặc phytotoxin nhƣ fusaric
acid hoặc mầm bệnh (cho tính kháng bệnh). Mẫu cấy đƣợc tiếp xúc với một
giới hạn rộng các tác nhân chọn lọc đƣợc thêm vào môi trƣờng nuôi cấy. Chỉ
những mẫu cấy có khả năng chịu đựng đƣợc môi trƣờng này sống sót trong
một thời gian dài đƣợc chọn lọc.
23
Hai kiểu phƣơng pháp chọn lọc đƣợc đề nghị là chọn lọc dần dần
(gradual selection), hay còn gọi là chọn lọc lâu dài (long-term selection) hay
xử lý lâu dài theo dạng bậc thang (stepwise long-term), nghĩa là mẫu cấy đƣợc
tiếp xúc với stress với nồng độ tác nhân chọn lọc tăng dần và thứ hai là chọn
lọc tái diễn (recurrent selection), hay còn gọi là chọn lọc một bƣớc (single
step) hay xử lý sốc, trong đó mẫu cấy đƣợc tiếp xúc trực tiếp với sốc ở nồng
độ cao và chỉ những mẫu chịu đựng đƣợc mức độ này mới sống sót (Purohit et
al., 1998). Các phƣơng pháp này dựa trên sự tạo các biến dị di truyền giữa các
tế bào, mô và/hoặc cơ quan trong nuôi cấy và tái sinh cây (Mohamed et al.,
2000). Chọn lọc in vitro có thể rút ngắn một cách đáng kể thời gian chọn lọc
các tính trạng mong muốn dƣới áp lực chọn lọc với các tƣơng tác môi trƣờng
thấp nhất và có thể chọn lọc ngoài đồng để bổ sung (Jain, 2001). Theo Dix
(1990) thì phƣơng pháp chọn lọc lâu dài ở nồng độ muối cao dƣờng nhƣ là
chiến lƣợc tốt nhất. Tuy nhiên, nồng độ muối cao hơn làm thấp sự sinh trƣởng
của mô sẹo và vì vậy làm hạn chế mật số tế bào mà các đột biến có thể xảy ra.
Chọn lọc lâu dài làm tăng các sai khác nhiễm sắc thể tích lũy trong các tế bào
đƣợc nuôi cấy và cuối cùng là làm giảm tỉ lệ tái sinh cây dƣới mức độ có thể
chấp nhận đƣợc. Ở cây thuốc lá, Nabor et al. (1980) đã sử dụng phƣơng pháp
chọn lọc tái diễn với các nồng độ muối NaCl tăng cho thấy dƣờng nhƣ cây tái
sinh có nhiều hơn một dạng chống chịu mặn.
Vật liệu dùng trong kỹ thuật chọn lọc in vitro bao gồm mô sẹo, nuôi cấy
treo, phôi vô tính, nuôi cấy chồi... Trong đó, mô sẹo (callus) hoặc mô sẹo phát
sinh phôi (embryogenic callus) là vật liệu thƣờng đƣợc sử dụng trong nhiều
nghiên cứu.
2.7.4 Một số ƣu và khuyết điểm của phƣơng pháp chọn lọc biến dị tế
bào soma
2.7.4.1 Ƣu điểm
Theo Jain (2001), phƣơng pháp chọn lọc biến dị soma có các ƣu điểm
nhƣ:
- Các biến đổi có thể xảy ra ở các tính trạng nông học quan trọng.
- Xảy ra với tần suất cao.
- Một vài thay đổi có thể mới và có thể không có đƣợc bằng phƣơng pháp
chọn giống truyền thống.
- Chọn lọc in vitro có thể giúp phân lập các dòng chống chịu với stress
sinh học và phi sinh học.
- Rút ngắn thời gian phân lập dòng soma với tính trạng mong muốn.
- Một quần thể lớn tế bào đƣợc sử dụng cho chọn lọc.
2.7.4.2 Khuyết điểm
Mặc dù có nhiều thuận lợi, sự phát triển của cây chống chịu stress thông
qua chọn lọc in vitro có một vài hạn chế nhƣ:
- Mất khả năng tái sinh trong suốt quá trình chọn lọc.
24
- Thiếu sự tƣơng quan giữa các cơ chế chống chịu hoạt động trong tế bào,
mô hay cơ quan và của cả cây với hiện tƣợng thích nghi biểu sinh. Trong suốt
chọn lọc in vitro, các tế bào không chống chịu đôi khi có thể trải qua sự thích
nghi biểu sinh nghĩa là các thay đổi biểu sinh bền vững (stable epigenetic
alterations) đƣợc thừa hƣởng chỉ thông qua sự phân bào (mitosis) mà không
phải thông qua sự phân bào giảm nhiễm (meiosis) đối với tác nhân chọn lọc
đặc hiệu, vì vậy che khuất sự chọn lọc các đột biến hiếm có khả năng chống
chịu thật sự (meiotically inherited) (Tal, 1994). Hàng loạt các nghiên cứu cho
thấy sự methyl hóa DNA đƣợc sửa đổi là nguyên nhân chính gây ra các sửa
đổi biểu sinh thỉnh thoảng xuất hiện trong điều kiện nuôi cấy mô (Guo et al.,
2007; Li et al., 2007; Gao et al., 2010). Nhiều tác giả đề nghị rằng vấn đề
thích nghi biểu sinh trong chọn lọc in vitro có thể đƣợc khắc phục bằng cách
sử dụng chọn lọc ngắn hạn hoặc chọn lọc từng bƣớc một có thể giúp ngăn
chặn sự phát triển của các tế bào thích nghi biểu sinh (Chandler and Vasil,
1984; Tal, 1994).
Bên cạnh hạn chế về vấn đề các dòng soma đƣợc chọn lọc in vitro có thể
không bền vững về mặt di truyền, Jain (2001) còn cho rằng phƣơng pháp này
cũng có một số bất lợi nhỏ nhƣ:
- Có thể không xảy ra đối với các tính trạng nông học phức tạp.
- Nhiều đặc điểm thay đổi theo hƣớng ngƣợc lại hoặc hƣớng tiêu cực.
- Các biến dị không thể dự đoán đƣợc trong tự nhiên.
2.7.5 Đặc điểm của cây chịu mặn trong chọn lọc in vitro
Các mô sẹo chống chịu mặn thƣờng đƣợc đƣa vào con đƣờng sinh phôi
nhằm tạo cây con có tính chống chịu qua đó đánh giá kết quả của việc chọn
lọc. Một số đặc điểm của cây chịu mặn đƣợc chọn lọc in vitro đã đƣợc một số
tác giả phân tích và áp dụng. Về mặt sinh lý, nhiều quá trình bị ảnh hƣởng bởi
mặn nhƣng sinh trƣởng tế bào bị giảm, diện tích lá, sinh khối và sản lƣợng là
quan trọng nhất. Giảm sinh trƣởng là hiện tƣợng phổ biến của cây bị stress
mặn, đƣợc quan sát trong cơ quan, mô, hay tế bào đƣợc nuôi cấy trên môi
trƣờng bổ sung muối NaCl. Thật vậy, sinh trƣởng chậm hơn là đặc điểm thích
nghi để sống sót của cây dƣới điều kiện stress và khả năng chịu mặn thƣờng
tƣơng quan nghịch đến tốc độ tăng trƣởng (Queiros et al., 2007). Tốc độ
quang hợp luôn chậm hơn ở cây bị ngộ độc mặn (Parida and Das, 2005). Khả
năng quang hợp của lá phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý nhƣ hàm lƣợng diệp lục
tố, hoạt động của Rubisco và hiệu quả của hệ thống quang. Sự giảm hàm
lƣợng diệp lục tố của cây đi cùng với hiệu quả thấp hơn của PS II và sự lão
hóa (Ehsanzadeh et al., 2009).
Theo Arzani (2008), tổn thƣơng lá là một thông số nữa để thanh lọc khả
năng chịu mặn và có thể đo bằng sự tổn hại màng, mất diệp lục tố sớm hoặc
tổn hại bộ máy quang hợp. Tuy nhiên, các phƣơng pháp này chỉ có thể phân
biệt giữa các kiểu gen chống chịu mặn thấp hoặc trung bình.
25
Một số cơ chế chống chịu mặn phổ biến tồn tại trong cây nhƣ hệ thống
bảo vệ chống oxy hóa, ion homeostasis (nội cân bằng ion), sự thích nghi thẩm
thấu, sự truyền tín hiệu và sự điều hòa biểu hiện gen (Lu et al., 2007). Hệ
thống bảo vệ chống oxy hóa tƣơng quan dƣơng với sự chống chịu mặn của
cây, vì vậy trong một số nghiên cứu, cây con chống chịu mặn đƣợc chọn lọc in
vitro đƣợc nhận diện bằng cách đo các enzyme oxy hóa chủ yếu là SOD, APX,
CAT và GR (Piqueras et al., 1996; Hossain et al., 2007; Lu et al., 2007; He et
al., 2009).
Lipid đóng vai trò quan trọng trong thành phần cấu trúc của hầu hết
màng tế bào (Parida and Das, 2005). Sự peroxide hóa màng lipid bởi gốc tự do
là tín hiệu tổn hại do stress ở mức độ tế bào. Vì vậy mức độ malondialdehyde
(MDA), đƣợc sản sinh trong lúc peroxide hóa các lipid màng, thƣờng đƣợc sử
dụng để chỉ thị cho sự tổn hại oxy hóa (Demiral and Turkan, 2005). Các dòng
mô sẹo đƣợc chọn lọc chống chịu mặn muối NaCl của cây Solanum tuberosum
cho thấy sự tăng peroxide hóa lipid (Queiros et al., 2007).
Hầu hết những nghiên cứu đƣợc thực hiện liên quan đến chọn lọc in vitro
là dựa trên sự nội cân bằng ion và các chất tan tƣơng hợp chủ yếu là proline
(He et al., 2009). Khi mặn do NaCl vƣợt quá ngƣỡng, dạng muối phổ biến
nhất của stress mặn, nồng độ Na+ trong cây tăng và nồng độ K+ giảm (Kumar
et al., 2008). Để khắc phục stress mặn, cây tạo ra các cơ chế bảo vệ giúp nó
thích nghi. Các cơ chế này bao gồm sự điều chỉnh thẩm thấu, đi cùng với sự
tích lũy các chất tan tƣơng hợp nhƣ proline, glycine betaine và polyols
(Ghoulam et al., 2001).
2.8 Một số kết quả nghiên cứu về chọn lọc biến dị tế bào soma các
dòng cây trồng chống chịu mặn trên thế giới và trong nƣớc
Trên thế giới, kỹ thuật chọn lọc in vitro đã đƣợc áp dụng trên nhiều giống
cây trồng để tạo tính chống chịu với các tác nhân stress. Cây trồng chống chịu
mặn có thể đƣợc tạo bằng cách sử dụng tác nhân chọn lọc là NaCl trong môi
trƣờng nuôi cấy. Đến nay đã có rất nhiều giống cây trồng đã đƣợc nghiên cứu
tính chống chịu mặn bằng kỹ thuật này nhƣ lúa, lúa mì, mía, khoai tây, cà
chua, dâu tây, cây họ cam quýt, cây họ cải, khoai lang, hƣớng dƣơng… (Rai et
al., 2011).
26
Theo nghiên cứu của Zinnah et al. (2013), mô sẹo của hai giống lúa
BRRI dhan 38 và Chini Kanai tái sinh cây trên môi trƣờng MS bổ sung kinetin
2 mg/L kết hợp NAA 1 mg/L và BA 2 mg/L với tỉ lệ cao nhất khoảng 80% và
60% lần lƣợt cho hai giống. Khả năng tái sinh của giống BRRI dhan 38 là
80% ở nồng độ NaCl 0 g L, nhƣng giảm còn 20% ở nồng độ NaCl 5,8 g/L và
0% ở nồng độ NaCl 8,8 g/L. Giống Chini Kanai ở đối chứng tái sinh với tỉ lệ
60% nhƣng ở 5,8 g/L giảm còn 20% và không tái sinh ở nồng độ 11,7 g/L.
Ở mía, Gandonou et al. (2006) đã tạo đƣợc dòng mô sẹo có khả năng
chịu mặn (NaCl 4,0 g/L) từ giống mía CP65-357 nhạy cảm với mặn bằng quá
trình chọn lọc in vitro.
Ở hành (Allium cepa L.) cv. Giza 6, kết quả của Bekheet et al. (2006) cho
thấy số lƣợng mầm chồi, trọng lƣợng tƣơi của nó và chỉ số tăng trƣởng giảm
khi tăng nồng độ muối trong môi trƣờng. Tỉ lệ chống chịu mặn cao nhất ở
nồng độ muối 2 g/L. Phân tích enzyme cho thấy có band mới ở những dòng
chống chịu mặn. Các chồi chịu mặn đƣợc tạo rễ và thích nghi với điều kiện
sống bên ngoài.
Ở cây đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek), mô sẹo chịu mặn và không
chịu mặn đƣợc tái sinh trên môi trƣờng MS bổ sung 2 mg/L BAP + 0,5 mg/L
NAA. Chồi đƣợc tạo rễ trên môi trƣờng MS + 1 mg L IBA. Cây con đƣợc
thuần dƣỡng với giá thể đất và cát (tỉ lệ 3:1) (Rao and Patil, 2012).
Trên táo, Bahmani et al. (2012) đã tiến hành chọn lọc mặn đối với mẫu
chồi đỉnh (1-1,5 cm) giống táo MM.106 trên môi trƣờng MS bổ sung các nồng
độ NaCl (0; 1,2; 2,3; 4,7; 5,8 và 7,0 g/L). Kết quả cho thấy sinh trƣởng của
mẫu cấy bị ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi xử lý mặn. Nồng độ NaCl 2,3; 4,7;
5,8 và 7,0 g/L làm giảm sinh trƣởng của chồi (số chồi, chiều cao chồi và trọng
lƣợng tƣơi của chồi) và rễ (tỉ lệ tạo rễ, số rễ và chiều dài rễ). Ở nồng độ NaCl
1,2 g/L, chiều cao, trọng lƣợng tƣơi của chồi và chiều dài rễ tăng nhẹ so với
đối chứng. Ở NaCl 7,0 g/L, chiều cao chồi bị ảnh hƣởng nghiêm trọng và giảm
1/2 so với ở NaCl 1,2 g/L, trong khi số chồi chỉ giảm nhẹ.
Trên cây đậu nành, Liu and Staden (2000) đã thu đƣợc 1 dòng tế bào
chống chịu mặn bằng cách cấy chuyền liên tục trên môi trƣờng bổ sung NaCl
5,8 g/L. Những đặc điểm thay đổi về sinh trƣởng, giảm thể tích tế bào và sự
tích lũy Na+ và Cl-, proline và đƣờng bền vững khi cấy chuyền trên môi trƣờng
không có muối NaCl.
27
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chọn lọc biến dị soma để tạo các dòng
cây trồng chống chịu mặn vẫn còn ít. Dang Minh Tam và Nguyen Thi Lang
(2003) ở Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long cũng đã có nghiên cứu về chọn
lọc in vitro tính chống chịu mặn trên cây lúa. Mô sẹo phát sinh phôi đƣợc nuôi
cấy trên môi trƣờng bổ sung muối NaCl và sau đó tái sinh thành cây trên môi
trƣờng MS bổ sung 1 mg/L BAP và 0,5 mg/L NAA. Trên cây có múi, nghiên
cứu chọn lọc các dòng mô sẹo chống chịu mặn đã đƣợc thực hiện tại Khoa
Nông nghiệp, Trƣờng Đại học Cần Thơ. Sự tái sinh cây con từ mô sẹo chịu
mặn đạt đƣợc thông qua phôi soma ở môi trƣờng MS bổ sung đƣờng galactose
20 g/L (Phạm Thị Bích Thủy và Nguyễn Bảo Toàn, 2008). Chƣa tìm thấy tài
liệu nghiên cứu về chọn lọc tính chống chịu mặn trên cây đậu nành.
2.9 Phƣơng pháp gây đột biến cây trồng in vitro
2.9.1 Khái niệm đột biến
Đột biến là tiến trình mà trong đó chuỗi trình tự của những cặp base của
phân tử DNA bị thay đổi. Sự thay đổi nhƣ vậy khá đơn giản thí dụ nhƣ thêm
vào một base, hoặc chèn vào, hoặc mất đi, hoặc một sự phối hợp phức tạp hơn
nhƣ tái sắp xếp lại, lặp đoạn, hoặc mất đoạn của cả một phần lớn trong nhiễm
sắc thể. Hiện tƣợng đột biến có thể xảy ra tự phát do ảnh hƣởng của phóng xạ
trong tự nhiên, hoặc do sai sót trong tự tái bản, hoặc do chúng ta cố ý gây đột
biến bằng lý học và hóa học.
Có 2 loại đột biến:
- Đột biến ở mức độ nhiễm sắc thể là biến dị từ những điều kiện bình
thƣờng làm thay đổi số lƣợng nhiễm sắc thể, hoặc cấu trúc của nhiễm sắc thể,
những thay đổi nhƣ vậy gây ảnh hƣởng đến giới tính, hoặc nhiều tính trạng
khác.
- Đột biến ở mức độ phân tử là đột biến trong chuỗi trình tự của gen ở
mức độ từng cặp base. Do đó, nó còn đƣợc gọi là đột biến gen hay đột biến
điểm vì nó chỉ thay đổi ở một, hoặc vài cặp base (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị
Lang, 2007).
2.9.2 Sự phát sinh đột biến
Sự phát sinh đột biến có thể xảy ra một cách tự phát hoặc xảy ra do
chúng ta kích thích bằng phƣơng pháp vật lý hay hóa học.
* Đột biến tự phát sinh
Tất cả loại hình đột biến điểm đều có thể xảy ra bằng cách tự phát. Tỉ lệ
đột biến tự phát tùy thuộc vào kiến trúc di truyền của cơ thể sinh vật. Đột biến
điểm thƣởng xảy ra trong quá trình tự tái bản DNA, thông qua các sự kiện nhƣ
đột biến thay thế cặp base, đột biến thêm hoặc mất cặp base (Bùi Chí Bửu và
Nguyễn Thị Lang, 2007).
* Đột biến do kích thích
28
Có hai loại tác nhân đƣợc sử dụng để tạo các thể đột biến thực nghiệm là
tác nhân vật lý (chiếu xạ ion hóa) nhƣ tia X, tia gamma, chùm neutron, tia
laser... và hóa học nhƣ các hợp chất alkyl hóa, các hợp chất nitroso... (Hoàng
Trọng Phán và Trƣơng Thị Bích Phƣợng, 2008).
2.9.3 Ƣu điểm của phƣơng pháp tạo đột biến thông qua nuôi cấy mô
Theo Chahal and Gosal (2002), tạo đột biến thông qua nuôi cấy mô có
những ƣu điểm sau:
- Nhiều yếu tố có tính chất ngoại cảnh có thể đƣợc kiểm soát tốt hơn.
- Có ít cơ hội cho sự hình thành thể khảm nếu cây tái sinh có nguồn gốc
từ một tế bào.
- Tần suất đột biến thƣờng khá cao bởi vì mỗi tế bào đều đƣợc tiếp xúc
trực tiếp với tác nhân gây đột biến.
- Chọn lọc in vitro đối với stress sinh học và phi sinh học có thể đạt hiệu
quả tốt khi cho xử lý ở mức độ tế bào trong môi trƣờng nuôi cấy.
- Hàng triệu tế bào (cây tiềm năng) có thể đƣợc thanh lọc chỉ trong một
đĩa petri.
Bên cạnh đó, Dƣơng Tấn Nhựt (2009) cũng nhận định rằng phƣơng pháp
gây đột biến kết hợp với nuôi cấy in vitro còn có ƣu điểm nữa là khả năng tạo
đột biến ở giai đoạn sớm của quá trình hình thành và phát triển cá thể (phôi
non hoặc mô sẹo), nhờ vậy tần số đột biến cao và khả năng thu nhận những thể
đột biến đồng nhất về kiểu gen trở nên dễ dàng hơn. Nuôi cấy in vitro không
những là công cụ hữu hiệu để lƣu giữ, duy trì và nhân những thể đột biến lạ,
quý hiếm, mà còn là phƣơng pháp phân lập và làm thuần dƣỡng những dòng
đột biến nào đó. Trong nhiều trƣờng hợp, nuôi cấy in vitro là cách hiệu quả
duy nhất để duy trì và bảo quản những biến dị di truyền, đặc biệt là những đột
biến thể khảm, nhờ đó khắc phục đƣợc sự đào thải của những tế bào quý hiếm
do tính cạnh tranh trong mô.
Theo Pathirana (2011), nuôi cấy in vitro có thuận lợi là có thể tạo ra số
lƣợng lớn đột biến trong không gian đƣợc giới hạn và có thể chọn lọc các tính
trạng có ích nhƣ tính chống chịu mặn, các nguyên tố gây độc hoặc các chất
độc của nấm bệnh (Pathirana et al., 2008) trong môi trƣờng phòng thí nghiệm.
Điều này cho phép chuyển chỉ các đột biến quan trọng cho việc chọn lọc ở
điều kiện ngoài đồng, và trong trƣờng hợp của các cây nhân giống dinh dƣỡng,
có thể loại bỏ thể khảm qua các lần cấy chuyền.
2.9.4 Phƣơng pháp tạo đột biến in vitro bằng xử lý tia gamma
2.9.4.1 Bức xạ gamma (γ)
29
Khác với bức xạ hạt alpha và beta, bức xạ gamma không phải là bức xạ
hạt. Bức xạ gamma là bức xạ điện từ phát ra từ hạt nhân của nguyên tử. Bức
xạ gamma có ký hiệu γ thƣờng phát kèm khi các đồng vị phóng xạ phát bức xạ
alpha hay beta, nhƣng cũng có những đồng vị chỉ phát bức xạ gamma. Bức xạ
gamma không có khối lƣợng, không có điện tích.
Tia gamma không bị lệch trong điện trƣờng, có bƣớc sóng rất ngắn <0,05
Ao. Do đó có sức xuyên mạnh nhƣng do không mang điện nên khi đi qua cơ
thể sinh vật không có tác dụng điện ly trực tiếp mà chỉ có tác dụng điện ly gián
tiếp nhờ hiệu ứng quang điện (Luyện Hữu Chỉ et al., 1997).
2.9.4.2 Một số đặc trƣng của chất phóng xạ
Tương tác của bức xạ ion hóa với vật chất
Tác hại của bức xạ lên cơ thể sinh vật sống phụ thuộc vào sự hấp thụ
năng lƣợng bức xạ của mô sinh học. Do đó, đơn vị cơ bản của liều lƣợng bức
xạ đƣợc biễu diễn qua năng lƣợng hấp thụ trên một đơn vị khối lƣợng của mô.
Liều hấp thụ (Absorbed dose – ký hiệu D): Là tỉ số giữa năng lƣợng
trung bình dɛ mà bức xạ truyền cho vật chất trong thể tích nguyên tố và khối
lƣợng vật chất dm của thể tích đó (D = dɛ dm). Đơn vị liều hấp thụ là Gray
(Gy). 1 Gy bằng năng lƣợng 1 June truyền cho 1 kg vật chất (1 Gy = 1 J/kg).
Ngoài ra, liều hấp thụ còn đƣợc đo bằng rad. 1 rad là liều hấp thụ 100 erg (1 J
= 107 erg) trên 1 g, hay 1 rad = 100 erg/g hoặc 1 rad = 0,01 Gy.
Suất liều hấp thụ: Là liều hấp thụ trong một đơn vị thời gian. Đơn vị suất
liều hấp thụ là Gy/s hay rad/s hoặc rad h (Dƣơng Tấn Nhựt, 2009).
Các liều bức xạ đƣợc phân thành ba cấp bậc phân biệt là liều cao (>10
kGy), liều trung bình (1 đến 10 kGy) và liều thấp (<1 kGy). Các liều cao đƣợc
sử dụng để khử trùng thực phẩm, và liều thấp để cảm ứng các đột biến ở vật
liệu hạt giống, trong đó dãy liều từ 60 đến 700 Gy áp dụng đối với cây trồng
nhân giống bằng hạt nhƣ lúa gạo, bắp, đậu và hạt cải dầu. Trong trƣờng hợp
vật liệu cây trồng đƣợc nuôi cấy in vitro, do chỉ một vài milligram mô cấy và
một vài microgram tế bào huyền phù đƣợc chiếu xạ, nên các mức liều càng
thấp hơn nữa (IAEA, 1997 trích dẫn của Dƣơng Tấn Nhựt, 2009).
2.9.4.3 Phƣơng pháp thực hiện
30
Phƣơng pháp cảm ứng đột biến và chọn lọc in vitro đã đƣợc nghiên cứu
ở rất nhiều loài cây trồng. Mô sẹo đƣợc xử lý với tác nhân gây đột biến và
chồi đƣợc tái sinh trên môi trƣờng cảm ứng tạo chồi. Áp lực chọn lọc có thể
đƣợc áp dụng ở giai đoạn này. Chồi đƣợc tái sinh sau đó đƣợc cấy chuyền để
loại bỏ thể khảm trên môi trƣờng chọn lọc và những chồi sống sót đƣợc tạo rễ
và tiếp theo đó sẽ đƣợc test trong nhà lƣới trƣớc khi đánh giá ở ngoài đồng
(Pathirana, 2011).
Cụ thể trong phƣơng pháp gây đột biến bằng chiếu xạ tia gamma, vật liệu
sẽ đƣợc nuôi cấy trong đĩa petri để đem xử lý. Sau đó mẫu cấy sẽ đƣợc theo
dõi khả năng sống và sinh trƣởng. Liều gây chết 50% (LD50) thƣờng đƣợc ghi
nhận. Có thể kết hợp nuôi cấy trên môi trƣờng chọn lọc có chứa các tác nhân
chọn lọc nhƣ là NaCl (cho tính chống chịu mặn), PEG hoặc mannitol (cho tính
chống chịu hạn), dịch lọc nuôi cấy nấm đặc hiệu (fungal culture filtrate-FCF)
hoặc phytotoxin nhƣ fusaric acid hoặc mầm bệnh (cho tính kháng bệnh) để tạo
các dòng/giống mới có khả năng chống chịu (Purohit et al., 1998).
Vật liệu xử lý
Qua các tài liệu đƣợc công bố cho thấy vật liệu thƣờng đƣợc sử dụng là
mô sẹo, mô sẹo phát sinh phôi (embryonic callus) hay đỉnh chồi.
Liều chiếu xạ
Liều chiếu xạ thƣờng từ 5-80 Gy tùy theo vật liệu nghiên cứu. Theo
IAEA (1997, trích dẫn của Dƣơng Tấn Nhựt, 2009), vật liệu mô sẹo sẽ cho
tính nhạy cảm hơn đối với xử lý bức xạ, và đòi hỏi các liều thấp hơn (2-5 Gy),
hơn là các đoạn cắt thân hoặc chiếu xạ các hạt giống; với các liều tƣơng đối
cao hơn (15-20 Gy) các mẫu sẽ bị chết hoặc mất đi khả năng tái sinh. Theo
Hoàng Trọng Phán và Trƣơng Thị Bích Phƣợng (2008), để thu đƣợc nhiều đột
biến có giá trị chọn giống cao mà không gây phƣơng hại đến sức sống, độ hữu
thụ hoặc gây chết cây, ngƣời ta đã tìm ra liều lượng tới hạn cho nhiều loài cây
khác nhau. Theo đó, ở M1 chỉ còn 30-40% cây sống sót và ra hoa kết quả
(LD30-40). Trong nghiên cứu chọn giống phóng xạ, ngƣời ta thƣờng dùng liều
LD50. Ngoài ra, ngƣời ta cũng tìm ra liều lượng thích hợp (thƣờng thấp hơn
liều tới hạn 1,5-2 lần) cho công tác chọn giống đối với một số cây trồng.
Cũng theo Trần Thƣợng Tuấn (1992), tốt nhất là chỉ dùng những liều làm
giảm tỉ lệ nảy mầm và ít kìm hãm sinh trƣởng.
Phát hiện đột biến
31
Các dòng đột biến thu đƣợc trƣớc tiên thƣờng đƣợc nhận diện bằng cách
quan sát các đặc điểm hình thái. Bên cạnh đó, còn có một số chỉ tiêu khác có
thể dùng để nhận diện các dạng đột biến về khả năng chống chịu các tác nhân
chọn lọc trong môi trƣờng nuôi cấy. Ví dụ nhƣ trong chọn lọc dòng chống
chịu mặn, rất nhiều tác giả dùng chỉ tiêu hàm lƣợng proline, glycine betaine,
polyols nhƣ là chỉ thị để nhận diện bởi vì các chất này đƣợc tích lũy để điều
chỉnh áp suất thẩm thấu trong tế bào khi nồng độ muối bên ngoài môi trƣờng
cao (Ghoulam et al., 2001); hoặc mức độ malondialdehyde (MDA), đƣợc sản
sinh trong lúc peroxide hóa các lipid màng, thƣờng đƣợc sử dụng để chỉ thị
cho sự tổn hại oxy hóa (Demiral and Turkan, 2005); hệ thống bảo vệ chống
oxy hóa tƣơng quan dƣơng với sự chống chịu mặn của cây, vì vậy trong một
số nghiên cứu, cây con chống chịu mặn đƣợc chọn lọc in vitro đƣợc nhận diện
bằng cách đo các enzyme oxy hóa chủ yếu là SOD, APX, CAT và GR
(Piqueras et al., 1996; He et al., 2009)...
Chính xác hơn, để đánh giá sự sai khác về mặt di truyền, ngƣời ta thƣờng
sử dụng các marker phân tử để phân tích. Bên cạnh đó, có thể phát hiện đột
biến bằng cách đọc trình tự sản phẩm PCR (DNA sequencing) (Bùi Chí Bửu
và Nguyễn Thị Lang, 2004).
2.9.5 Kết quả nghiên cứu về tạo đột biến in vitro bằng xử lý tia
gamma trên thế giới và trong nƣớc
Đến nay, trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc, nhiều giống cây trồng quan
trọng đã đƣợc tạo đột biến thành công bằng phƣơng pháp chiếu xạ tia gamma
nhƣ lúa, lúa mì, khoai tây, mía, khoai lang… (Bảng 2.2). Bên cạnh cây lƣơng
thực và thực phẩm quan trọng, việc tạo ra các giống cây hoa kiểng mới thông
qua chiếu xạ cũng đã đƣợc ứng dụng phổ biến nhƣ trên cây hồng môn
(Puchooa, 2005), cây hoa cúc (Datta và Chakrabarty, 2009), lan Dendrobium
(Lê Văn Hòa et al., 2007), hoa cẩm chƣớng (Vũ Hoàng Hiệp và Nguyễn Thị
Lý Anh, 2013)…
Bảng 2.2 cho thấy, vật liệu thƣờng đƣợc sử dụng để gây đột biến là mô
sẹo và mô sẹo phát sinh phôi bởi vì những vật liệu này có tính mẫn cảm hơn
đối với tác nhân gây đột biến, khả năng tạo đột biến cao ở giai đoạn sớm của
quá trình hình thành và phát triển cá thể (phôi non hoặc mô sẹo) (Dƣơng Tấn
Nhựt, 2009). Vật liệu là đỉnh chồi cũng đƣợc sử dụng nhƣ trên khoai tây (Das
et al., 2000; Yaycili and Alikamanoglu, 2012) hay hạt trên cam quýt Ling et
al. (2008), đậu nành (Atak et al., 1999; Kumari et al., 2007).
32
Liều chiếu xạ tia gamma xử lý từ 10-80 Gy trên các vật liệu mô sẹo, mô
sẹo phát sinh phôi nhƣ ở lúa, lúa mì, mía (Saleem et al., 2005; El-Sayed et al.
(2007); Patade et al. (2008); Khan et al. (2009); Nikam et al., 2014). Trên hạt
nhƣ hạt đậu nành thì liều chiếu xạ đƣợc xử lý cao hơn, ở 20 và 25 kR (tƣơng
đƣơng 200 và 250 Gy) (Kumari et al., 2007).
Kết quả
Tài liệu
Giống
Liều chiếu
xạ
Lúa
50 Gy
Chống chịu mặn
Saleem et al. (2005)
Chống chịu hạn
Mô sẹo
phát sinh
phôi
Mô sẹo
Chống chịu mặn
Lúa mì
2, 3, 4 và 5
kR
0, 40, 80 và
120 Gy
Lê Thị Bích Thủy et
al. (2007)
El-Sayed et al.
(2007)
Mô sẹo
phát sinh
phôi
20 và 40 Gy Chống chịu nhiệt
Das et al. (2000)
20 và 30 Gy Chống chịu mặn
Yaycili and
Alikamanoglu (2012)
Ling et al. (2008)
Khoai tây Đoạn thân
chứa mắt
Đoạn thân
chứa mắt
Hạt
0, 10, 20, 30,
40 và 50 Gy
Biến đổi về mặt
sinh lý
Chống chịu mặn
Patade et al. (2008)
Citrus
sinensis
Mía
Mô sẹo
phát sinh
phôi
Mô sẹo
Khan et al. (2009)
20 Gy
Mô sẹo
Tăng chiều cao và
sản lƣợng
Chống chịu mặn
Nikam et al. (2014)
30, 40 và 50
Gy
5 và 10 Gy
Đỉnh chồi
Chồi biến dị
Phôi
80 Gy
Chống chịu mặn
Malamug et al.
(1994)
He et al. (2009)
Khoai
môn
Khoai
lang
Đậu nành Hạt
Kumari et al. (2007)
20 và 25 kR Ảnh hƣởng sự tạo
mô sẹo và tái sinh
cây
Bảng 2.2 Một số giống cây trồng đƣợc xử lý đột biến in vitro bằng chiếu xạ tia
gamma trên thế giới
Vật liệu
Một số nghiên cứu chiếu xạ tia gamma in vitro trên cây đậu nành
33
Ở điều kiện tự nhiên, trên thế giới cũng đã rất nhiều nghiên cứu xử lý tia
gamma trên đậu nành để gây đột biến nhƣ Mohamed et al. (1988) đã báo cáo
ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma lên sự sinh trƣởng của cây, nốt sần, tình
trạng dinh dƣỡng và sản lƣợng đậu nành. Kết quả cho thấy liều gamma thấp
(5-40 Gy), đặc biệt là 20 Gy kích thích đáng kể sinh trƣởng của cây, sự thành
lập và phát triển nốt sần, cũng nhƣ sự thu nhận N và Mn tổng số của cây.
Moussa (2011) đã báo cáo rằng chiếu xạ tia gamma Co60 liều thấp có khả năng
tăng cƣờng tính chống chịu hạn của đậu nành. Saputro et al. (2018) đã cải
thiện tính chống chịu úng của giống đậu nành địa phƣơng bằng phƣơng pháp
chiếu xạ tia gamma và chọn lọc in vivo… Trong điều kiện in vitro, Atak et al.
(1999) đã tạo đột biến bằng cách chiếu xạ tia gamma hạt đậu nành.
Alikamanoglu (2002) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma lên sự
tạo đột biến soma. Kumari et al. (2007) đã chiếu xạ hạt đậu nành giống
“Bragg” bằng tia gamma ở liều 20 và 25 kR...
Trong nƣớc, cũng đã có một số nghiên cứu xử lý tia gamma để tạo các
dòng đột biến có đặc tính mong muốn nhƣ năng suất cao, chín sớm, hạt vàng,
hàm lƣợng protein cao... (Tran Duy Quy et al., 2003). Nguyễn Văn Mạnh và
ctv. (2017) đã nghiên cứu chọn tạo đƣợc giống đậu nành đen DT2008ĐB bằng
phƣơng pháp chiếu xạ tia gamma trên mẫu hạt khô. Trong điều kiện in vitro,
chƣa tìm thấy tài liệu nghiên cứu xử lý tia gamma trên đậu nành.
Một số kết quả về tạo giống cây trồng chống chịu mặn bằng xử lý tia
gamma
Có rất nhiều giống cây trồng đã đƣợc ứng dụng kết hợp phƣơng pháp gây
đột biến bằng tia gamma với chọn lọc in vitro để tạo giống có khả năng chống
chịu mặn. Trên cây lúa, Saleem et al. (2005) đã cảm ứng tạo đột biến mô sẹo
phát sinh phôi của giống lúa (Oryza sativa L.) cv. Basmati 370 bằng cách
chiếu xạ tia gamma ở liều 50 Gy và chọn lọc trên môi trƣờng có độ EC của
muối NaCl là 4, 6, 8 và 10 d/Sm. Kết quả tạo đƣợc 2 dòng (thế hệ M2) chống
chịu mặn mức độ trung bình ở giai đoạn cây con. Khả năng tái sinh cây từ mô
sẹo đƣợc chiếu xạ là 4,75% ở môi trƣờng có EC 4 dS/m và 2% ở 6 dS/m.
Ở lúa mì, El-Sayed et al. (2007) đã xử lý đột biến và chọn lọc in vitro để
cải thiện khả năng chống chịu mặn ở hai giống Sakha 93 và Sohag 3. Mô sẹo
phát sinh phôi đƣợc chiếu xạ tia gamma với các liều 0, 40, 80 và 120 Gy ở
suất liều 1,64 Kr/phút và một tháng sau đó đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng bổ
sung NaCl nồng độ 0, 9 và 12 g/L với mỗi chu kỳ gây stress là 30 ngày. Kết
quả cho thấy phân tích điện di mô sẹo đƣợc chiếu xạ và xử lý muối cho thấy
tất cả đều xuất hiện các băng protein ở các liều tia gamma và mức độ stress
mặn với sự thêm vào của những băng mới là kết quả của sự cảm ứng đột biến
bằng tia gamma.
34
Trên cây mía, Patade et al. (2008) đã chiếu xạ để tạo đột biến, tiếp theo là
chọn lọc in vitro để tạo dòng chống chịu mặn của giống mía Ấn Độ
(Saccharum officinarum L.) cv. CoC-671. Mô sẹo phát sinh phôi đƣợc chiếu
xạ và nuôi cấy ở các nồng độ muối NaCl khác nhau (0,1; 0,3; 0,4; 10,0; 12,5;
15,0; 17,5; hoặc 20,0 g/L). Tổng số 147 cây đã đƣợc chọn lọc từ các mức độ
muối khác nhau. Nikam et al. (2014) đã gây đột biến bằng cách chiếu xạ tia
gamma với các liều 30, 40 và 50 Gy và chọn lọc in vitro giống mía Co740 trên
môi trƣờng mặn với muối NaCl nồng độ 0; 2,9; 5,8; 8,8; 11,7; và 14,6 g/L. Kết
quả cho thấy sự sinh trƣởng của mô sẹo và khả năng tái sinh cây bị ảnh hƣởng
đáng kể bởi liều chiếu xạ và nồng độ muối NaCl. Sự chống chịu mặn đạt đƣợc
bằng cách chiếu xạ mô sẹo và chọn lọc trên môi trƣờng muối NaCl qua các
bƣớc chọn lọc in vitro. Cây chống chịu mặn sinh trƣởng đến lúc trƣởng thành
và các đặc tính nông học đƣợc đánh giá dƣới điều kiện bình thƣờng và điều
kiện mặn. 24 dòng đột biến đƣợc nhận diện bởi proline, glycine betaine, và
hàm lƣợng Na+, K+. Các dòng đột biến đã cải thiện đƣợc sản lƣợng đƣờng với
sự gia tăng độ Brix%, chu vi cây và sản lƣợng.
Trên khoai tây, Yaycili and Alikamanoglu (2012) đã tạo đƣợc giống đột
biến có khả năng chống chịu mặn thông qua chiếu xạ tia gamma. Mẫu cấy mắt
đƣợc chiếu xạ với các liều 0, 5, 10, 15, 20, 25, 30, và 50 Gy từ nguồn cesium
137 (Cs137) với suất liều 6,5 Gy/phút. Sự sai khác ở mức độ phân tử đƣợc xác
định bằng phƣơng pháp RAPD-PCR. Kết quả cho thấy sự khác biệt lớn nhất
giữa dòng đột biến và đối chứng là 47%, đƣợc tìm thấy ở những cây đột biến
bởi liều 20 và 30 Gy và chọn lọc trên môi trƣờng chứa NaCl 5,8 g/L.
Trên khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Lam.), cây chịu mặn với muối
NaCl đã đạt đƣợc bằng cách nuôi cấy treo tế bào phôi và tạo đột biến bằng tia
gamma. Các tế bào từ nuôi cấy treo phôi đƣợc chiếu xạ với liều 80 Gy, 1 tuần
sau đó mẫu đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng chọn lọc chứa muối NaCl 20 g/L.
Tổng số 276 cây đƣợc tái sinh từ 2.783 tế bào đƣợc chiếu xạ theo phƣơng
pháp chọn lọc hai bƣớc. Sau khi cây tái sinh đƣợc nhân thành các dòng trên
môi trƣờng cơ bản, chúng đƣợc cấy trên môi trƣờng có bổ sung NaCl 5, 10, 15
và 20 g L để đánh giá khả năng chống chịu mặn. Kết quả là 18 dòng cây có
khả năng chịu mặn cao hơn đối chứng. Hàm lƣợng proline và superoxide
dismutase (SOD) tích lũy nhiều hơn trong 18 dòng này so với đối chứng. 18
dòng này đƣợc đánh giá khả năng chịu mặn bằng dung dịch Hoalgland có
chứa các nồng độ muối khác nhau. Kết quả cho thấy có 3 dòng sinh trƣởng và
khả năng tạo rễ tốt hơn so với 15 dòng còn lại và đối chứng ở nồng độ NaCl
10 g/L (He et al., 2009).
35
Nhìn chung, các kết quả trên cho thấy việc ứng dụng phƣơng pháp gây
đột biến bằng chiếu xạ tia gamma kết hợp với chọn lọc in vitro trên môi
trƣờng mặn đã rất hiệu quả trong việc tạo nên các giống cây trồng có khả năng
chống chịu mặn. Nhiều giống cây trồng quan trọng đã đƣợc nghiên cứu nhƣ
lúa, lúa mì, mía, khoai tây, khoai lang… Tuy nhiên trên cây đậu nành thì chƣa
thấy nghiên cứu về ứng dụng phƣơng pháp tạo đột biến bằng tia gamma và
chọn lọc trên môi trƣờng mặn để tạo giống cây chịu mặn.
2.10 Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống cây trồng
Phƣơng pháp chọn giống nhờ các chỉ thị phân tử là một phƣơng pháp
chọn giống mới đang áp dụng khá rộng rãi ở nhiều cây trồng. Phƣơng pháp
này cho phép xác định nhanh, chính xác sự có mặt của các gen mong muốn,
do vậy có thể hỗ trợ cho chọn giống. Chọn giống nhờ chỉ thị phân tử khắc
phục đƣợc hạn chế của các phƣơng pháp truyền thống. Phân tích và đánh giá
bộ gen của thực vật nhằm xác định những thay đổi của các dòng chọn lọc ở
mức độ phân tử; sử dụng các chỉ thị phân tử hỗ trợ cho chọn giống cây trồng
góp phần rút ngắn thời gian chọn tạo giống; đánh giá một cách hữu hiệu tính
đa dạng di truyền giữa các loài và trong phạm vi một loài; tách dòng và
chuyển các gen có giá trị kinh tế để nâng cao chất lƣợng và khả năng chống
chịu điều kiện bất lợi của môi trƣờng (Nguyễn Mai Thơm, 2009).
Hiện nay có rất nhiều chị thị phân tử đƣợc phát triển dựa trên sự khuếch
đại DNA bằng kỹ thuật PCR nhƣ AFLP (Amplified fragment length
polymorphism), RAPD (random amplified polymorphism DNA), và gần đây
là SSRs (simple sequence repeats) hay microsatellites (Staub et al., 1996;
Gupta and Varshney, 2000). Hạn chế chính của các phƣơng pháp này là khả
năng lặp lại thấp của RAPD, đắt tiền nhƣ AFLP và cần phải biết các trình tự
flanking để thiết kế primer đặc hiệu loài nhƣ SSR polymorphism. ISSR-PCR
có thể khắc phục đƣợc những hạn chế này (Zietkiewicz et al., 1994; Gupta et
al., 1994; Wu et al., 1994).
Kỹ thuật chuỗi lặp lại đơn giản giữa (Inter-Simple Sequence Repeat-
ISSR)
36
ISSR là những chỉ thị đƣợc nhân bản bằng PCR với một mồi bổ trợ với
tiểu vệ tinh (microsatellite) đích. Mỗi băng tƣơng ứng với chuỗi DNA đƣợc
giới hạn bởi các tiểu vệ tinh đảo ngƣợc. Kết quả dẫn đến đa locus, có sự đa
hình cao và tạo ra các chỉ thị trội. ISSR-PCR là kỹ thuật đánh giá kiểu gen
nhanh, không đắt; sự đa hình dựa trên sự thay đổi trong các vùng nằm giữa các
tiểu vệ tinh. Kỹ thuật này không cần thông tin về trình tự, tạo đƣợc nhiều
locus, có tính đa hình cao và tạo ra chỉ thị trội (Mishra et al., 2003). Kỹ thuật
ISSR là kỹ thuật nhân bản đoạn DNA nằm giữa hai vùng lặp lại giống hệt và
ngƣợc chiều nhau. Kỹ thuật này sử dụng các tiểu vệ tinh nhƣ các mồi trong
phản ứng PCR với một mồi cho nhiều locus đích để nhân bản chủ yếu các
chuỗi lặp lại đơn giản với độ dài khác nhau. Các tiểu vệ tinh sử dụng nhƣ mồi
trong kỹ thuật ISSR có thể là 2, 3, 4, hoặc 5 nucleotide. Các mồi sử dụng có
thể không phải mồi neo hoặc là mồi neo ở đầu 3‟ hoặc 5‟ với 1 đến 4
nucleotide thoái hóa kéo đến các chuỗi bên cạnh. Kỹ thuật ISSR sử dụng mồi
dài (15 đến 30 nucleotide) vì vậy nhiệt độ bắt mồi cao dẫn đến độ ổn định cao
của phản ứng. Sản phẩm có độ dài 200-2.000 bp nên có thể phân tách trên cả
gel agarose và polyacrylamide (Nguyễn Đức Thành, 2014).
Đây là kỹ thuật đơn giản và nhanh chóng kết hợp những thuận lợi của
SSPs (microsatellites) và AFLP đến tính phổ biến của kỹ thuật RAPD. Các
ISSR markers có tính đa hình cao và rất hiệu quả trong nghiên cứu đa dạng di
truyền, sự phát sinh loài, gen mục tiêu, lập bản đồ gen và sinh học tiến hóa
(Reddy et al., 2002).
37
ISSR đã đƣợc sử dụng để phát hiện sự đa dạng di truyền và sự khác biệt
giữa các giống đậu nành (Yang et al., 1996). Mahgoub et al. (2016) đã báo
cáo về các chỉ thị phân tử liên quan đến tính chống chịu mặn ở các giống đậu
nành khác nhau dƣới điều kiện stress mặn. Kết quả phân tích ISSR sử dụng 4
mồi cho thấy có 36 đoạn đa hình với tỉ lệ 91,57% trong tổng số 39 đoạn đƣợc
khuếch đại dƣới điều kiện stress mặn. Sáu giống đậu nành có 30 đoạn ISSR
đặc hiệu dƣơng với tính chống chịu mặn với tỉ lệ đa hình 74,83%. Kỹ thuật
này cũng đã đƣợc sử dụng để xác định các chỉ thị phân tử liên quan đến tính
chống chịu mặn ở lúa mì (Lang et al., 2001), lúa (Kaushik et al., 2003), lúa
mạch (Khatab and Samah, 2013), sorghum (Khalil, 2013) và mía (Markad et
al., 2014). Hai trong năm marker ISSR đã đƣợc xác định liên quan đến tính
chống chịu mặn ở các kiểu gen cây cỏ linh lăng (Medicago sativa L.) (Abdel-
Tawab et al., 2011).
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phƣơng tiện
3.1.1 Vật liệu
- Mƣời giống đậu nành phổ biến ở ĐBSCL đƣợc dùng trong thí nghiệm
đánh giá khả năng chịu mặn là MTĐ 176, MTĐ 760-4, MTĐ 748-1, Nhật
17A, OMĐN 29, ĐH 4, MTĐ 720, MTĐ 860-1, MTĐ 878-3 và MTĐ 885-2
đƣợc thu thập tại Bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng, Khoa Nông
nghiệp, Trƣờng Đại học Cần Thơ và Công ty Vạn Đức (Ấp Đông Hòa, Xã
Song Thuận, Huyện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang).
- Một giống đƣợc chọn trong 10 giống trên đƣợc dùng trong thí nghiệm
nuôi cấy mô để chọn tạo dòng có tính chống chịu mặn.
3.1.2 Hóa chất
- Hóa chất dùng trong thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn: Khoáng
đa, vi lƣợng theo Hoagland (Taiz và Zeige, 2003), NaCl (Trung Quốc) có độ
tinh khiết ≥ 99,5%, NaOH 1 M và HCl 1 M (để chuẩn pH).
- Hóa chất nuôi cấy mô và tế bào thực vật: Khoáng đa, vi lƣợng theo
Murashige và Skoog (1962) và các vitamin (thiamine, pyridoxine, nicotinic
acid), chất điều hòa sinh trƣởng 2,4-Dichlorophenoxy acetic acid (2,4-D),
Benzyladenine (BA), 1-Naphthalene acetic acid (NAA) (Merck), đƣờng
sucrose, agar, NaCl, nƣớc dừa, hóa chất khử trùng bề mặt.
- Hóa chất phân tích proline: Acid sulfosalicylic 3%, acid acetic, acid
phosphoric 6M, ninhydrine (Merck), toluene.
- Hóa chất dùng trong ly trích DNA, PCR, điện di: Extraction buffer
(EB), SDS (Sodium dodecyl sulfat), isopropanol, TE, RNase, CTAB,
chloroform, isoamylacohol, ethanol, buffer ABgen, dNTPs, MgCl2, Taq
Polymerase, thang chuẩn Thermo Scientific GeneRuler 100 bp và 1 kp DNA
Ladder...
3.1.3 Thiết bị
- Máy đo EC, pH, máy đo cƣờng độ ánh sáng, ẩm độ và nhiệt độ.
- Cân điện tử, nồi hấp khử trùng, lò vi sóng, bếp điện từ, tủ lạnh, tủ cấy
vô trùng, máy ly tâm.
38
- Các trang thiết bị phục vụ cho kỹ thuật sinh học phân tử: Bể điều nhiệt
(Grant, Anh), máy ly tâm (Heraeus, Đức), máy nghiền (Retsch MM200, Đức),
máy ly tâm chân không (Eppendorf Concentrator 5301, Đức), máy luân nhiệt
(Biorad C1000, Mỹ), bộ điện di (Embi Tec, Mỹ), máy chụp hình gel (Biorad,
Mỹ).
3.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 3/2014-5/2019, cụ thể
nhƣ sau:
- Nội dung 1: Xác định khả năng chống chịu mặn của một số giống đậu
nành phổ biến ở ĐBSCL đƣợc thực hiện từ tháng 3 2014 đến tháng 9/2015 tại
Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm nông nghiệp, Khoa Nông nghiệp, Trƣờng
Đại học Cần Thơ.
- Nội dung 2: Xác định môi trƣờng nuôi cấy mô cây đậu nành thích hợp
để tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp chọn lọc đƣợc thực hiện
từ tháng 7 2014 đến tháng 02/2016 tại Phòng Cấy mô, Bộ môn Sinh lý Sinh
hóa, Khoa Nông nghiệp, Trƣờng Đại học Cần Thơ.
- Nội dung 3: Đánh giá khả năng chọn tạo các dòng đậu nành chống chịu
mặn bằng phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia gamma đƣợc thực
hiện tại Phòng Cấy mô, Bộ môn Sinh lý Sinh hóa, Khoa Nông nghiệp, Trƣờng
Đại học Cần Thơ. Mẫu chiếu xạ tia gamma Co60 đƣợc thực hiện tại Viện
Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt. Mẫu đƣợc đánh giá sự sai khác di truyền bằng
chỉ thị phân tử tại Viện Nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học, Trƣờng
Đại học Cần Thơ. Cây đậu nành sau chọn lọc đƣợc thuần dƣỡng tại nhà lƣới
Bộ môn Sinh lý Sinh hóa.
+ Từ tháng 4 2015 đến tháng 01/2017: Tiến hành chọn lọc các dòng
chống chịu mặn bằng phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia gamma
Co60 trên mẫu mô sẹo.
+ Từ tháng 10 2017 đến tháng 02/2019: Tiến hành chọn lọc các dòng
chống chịu mặn bằng phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia gamma
Co60 trên mẫu trục phôi và đánh giá sự sai khác di truyền bằng chỉ thị phân tử.
+ Từ tháng 3 2019 đến tháng 5/2019: Tiến hành thuần dƣỡng các dòng
39
đậu nành thu đƣợc sau chọn lọc in vitro trong điều kiện nhà lƣới.
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Nội dung 1: Xác định khả năng chống chịu mặn của một số
giống đậu nành phổ biến ở ĐBSCL
3.2.1.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của các giống đậu nành MTĐ 176, MTĐ 748-1, MTĐ 760-4, Nhật 17A và
OMĐN 29
Vật liệu: Năm giống đậu nành là MTĐ 176, MTĐ 748-1, MTĐ 760-4,
Nhật 17A và OMĐN 29.
Cách tiến hành:
- Thùng xốp (50x35x15 cm) đƣợc lót màng phủ nylon đen vào mặt trong
của thùng. Miếng xốp có độ dày 2,5 cm đƣợc cắt vừa với kích thƣớc của
miệng thùng để dùng làm giá đỡ. Miếng xốp đƣợc khoét lỗ có đƣờng kính
bằng với đƣờng kính rọ nhựa. Rọ nhựa có lỗ dùng để trồng cây có kích thƣớc
4,5x4,3x2,7 cm.
- Dinh dƣỡng đƣợc sử dụng theo công thức của Hoagland (Taiz and
Zeige, 2003) có hàm lƣợng khoáng đa lƣợng giảm 1 2 theo Shereen et al.
(2001). Dung dịch dinh dƣỡng đƣợc điều chỉnh pH = 6.0 và đo EC trƣớc khi
trồng. Định kỳ thay mới dung dịch sau 2 tuần. Ở tuần 3 và 5 sau khi trồng (sau
khi thay mới dung dịch đƣợc 1 tuần), bổ sung thêm dung dịch mới bằng với
thể tích dung dịch trong thùng ban đầu do cây trƣởng thành nên hấp thu nhiều
nƣớc và dinh dƣỡng ở giai đoạn này.
- Hạt đƣợc gieo cho nảy mầm trên đĩa petri có lót giấy thấm. Cây con sau
khi nảy mầm đƣợc đặt trong rọ nhựa (dùng mút làm giá đỡ cây và bông gòn
thấm để dẫn dung dịch) gắn trên nắp của thùng xốp và thả nổi trong dung dịch
dinh dƣỡng 1/2 Hoagland có bổ sung các nồng độ muối NaCl khác nhau chứa
trong thùng xốp (mỗi thùng chứa 12 lít dung dịch).
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên hai nhân tố, gồm 20 nghiệm thức với nhân tố thứ nhất là 5 giống đậu
nành là MTĐ 176, MTĐ 748-1, MTĐ 760-4, Nhật 17A và OMĐN 29 và nhân
tố thứ hai là 4 mức độ muối NaCl 0, 1, 2 và 4 g L. Mỗi nghiệm thức lặp lại 10
lần, mỗi lần lặp lại là 1 thùng xốp trồng 2 cây giống.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỉ lệ sống (%): (Tổng số cây sống /Tổng số cây trồng) x 100
- Chiều cao cây (cm): Đo thân cây từ phần gốc tiếp giáp mặt rọ đến phần
40
đỉnh sinh trƣởng của cây.
- Số lóng trên thân chính: Đếm từ lóng có hai lá đơn đến tận ngọn.
- Chiều dài rễ (cm): Cây đƣợc lấy ra khỏi dung dịch dinh dƣỡng một
cách cẩn thận để tránh làm đứt rễ. Đo từ đáy rọ đến chóp rễ dài nhất. Sau khi
đo xong cây đƣợc đặt trở lại vị trí cũ.
Thời gian lấy chỉ tiêu: 1 tuần lần trong thời gian 5 tuần.
3.2.1.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của các giống đậu nành ĐH 4, MTĐ 720, MTĐ 860-1, MTĐ 878-3 và
MTĐ 885-2
Mục tiêu: Tƣơng tự thí nghiệm 1.
Vật liệu: Năm giống đậu nành ĐH 4, MTĐ 720, MTĐ 860-1, MTĐ 878-
3 và MTĐ 885-2.
Cách tiến hành, bố trí thí nghiệm và chỉ tiêu theo dõi: Tƣơng tự thí
nghiệm 1.
3.2.2 Nội dung 2: Xác định môi trƣờng nuôi cấy mô cây đậu nành
thích hợp để tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp chọn lọc
Đối tƣợng để tiến hành nghiên cứu các phƣơng pháp chọn lọc là giống
đậu nành MTĐ 760-4, là giống có khả năng chịu mặn kém nhƣng có các đặc
tính sinh trƣởng tốt đƣợc chọn từ kết quả thí nghiệm 1, nhằm mục tiêu là cải
thiện đặc tính chống chịu mặn của giống không chịu mặn này.
3.2.2.1 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên sự hình thành
mô sẹo từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4
Vật liệu: Mẫu cấy tử diệp của giống đậu nành MTĐ 760-4, là giống đƣợc
chọn từ kết quả thí nghiệm 1 và 2.
Cách tiến hành: Hạt đậu nành đƣợc khử trùng bằng cách ngâm trong
dung dịch sodium hypochloride (NaOCl) 20% trong 10 phút. Sau đó rửa lại
bằng nƣớc vô trùng 3-4 lần và ngâm trong dung dịch HgCl2 1‰ trong 10 phút.
Hạt đƣợc rửa lại bằng nƣớc vô trùng 4-5 lần và tiến hành tách tử diệp, loại bỏ
trục phôi. Mẫu cấy tử diệp đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng Murashige và Skoog
(1962) (ký hiệu là MS) có bổ sung các nồng độ auxin và cytokinin khác nhau
(Hình 3.1).
41
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên thừa số 2 nhân tố là các nồng độ 2,4-D (1,25; 2,5; 5 và 10 mg/L) và BA
(0; 0,5 và 1 mg/L). Mỗi nghiệm thức lặp lại 10 lần, mỗi lần lặp lại là 1 keo cấy
4 mẫu tử diệp.
a
b
Hình 3.1: Tử diệp của giống đậu nành MTĐ 760-4 đƣợc tách bỏ trục
phôi (a) và nuôi cấy trên môi trƣờng (b)
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỉ lệ tạo mô sẹo (%): (Tổng số mẫu tạo mô sẹo tổng số mẫu cấy) x 100.
- Tỉ lệ tạo rễ (%): (Tổng số mẫu tạo rễ tổng số mẫu cấy) x 100.
Thời gian lấy chỉ tiêu: 1 tuần/lần trong thời gian 4 tuần.
3.2.2.2 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của NAA và khoáng đa lƣợng đến
sự tạo rễ từ đoạn thân đậu nành MTĐ 760-4
Vật liệu: Đoạn thân của cây đậu nành đƣợc gieo từ hạt khoảng 20 ngày
tuổi, dài 1,5 cm, có chứa 1 mắt lá.
Cách tiến hành: Mẫu đoạn thân đƣợc cấy vào môi trƣờng MS có bổ sung
các nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng khác nhau.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên 2 nhân tố là nồng độ NAA (0; 0,1; 0,2 và 0,4 mg L) và hàm lƣợng
khoáng đa lƣợng (MS và 1/2 MS) với 8 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức lặp lại
10 lần, mỗi lần 1 keo, mỗi keo cấy 3 mẫu.
Chỉ tiêu theo dõi:
42
- Tỉ lệ tạo rễ (%): (Số chồi tạo rễ/tổng số chồi) × 100
- Số rễ: Đếm tất cả các rễ của chồi
- Chiều dài rễ (cm): Đo rễ dài nhất (ghi nhận ở 4 tuần sau khi cấy)
- Chiều cao chồi (cm): Đo chiều cao từ gốc chồi đến chót lá cao nhất
- Số lá: Đếm số lá đã mở hoàn toàn
Các chỉ tiêu ghi nhận ở thời điểm 2 và 4 tuần sau khi cấy.
3.2.2.3 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của giá thể đến sự thuần dƣỡng
cây đậu nành in vitro trong điều kiện nhà lƣới
Vật liệu:
- Cây đậu nành in vitro có đầy đủ rễ (sau 4 tuần) đƣợc nuôi cấy trên môi
trƣờng đa lƣợng MS bổ sung NAA 0,2 mg/L từ kết quả của thí nghiệm 4.
- Giá thể: Đất (nhà lƣới của Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm nông
nghiệp) và các giá thể phân rơm, tro trấu, mụn dừa đƣợc ngâm và xả với nƣớc
nhiều lần để loại bỏ tạp chất lignin và tannin. Giá thể đƣợc phơi khô, trộn với
thuốc COC 85 WP để diệt nấm bệnh và vi khuẩn, trộn theo các nghiệm thức
rồi cho vào ly nhựa (đƣờng kính đáy ly là 4,5 cm và đƣờng kính miệng ly là
6,5 cm) riêng biệt, dƣới đáy ly có khoét 3 lỗ để thoát nƣớc.
Cách tiến hành: Trƣớc khi thuần dƣỡng cây đƣợc rửa sạch agar dƣới vòi
nƣớc máy và rễ cây đƣợc nhúng với thuốc COC 85 WP trƣớc khi trồng. Sau
đó trồng các cây vào chậu nhựa có chứa các loại giá thể và dùng bọc nylon lớn
trong suốt để trùm kín và phun sƣơng nƣớc ƣớt đều mặt lá 2-3 lần ngày để tạo
ẩm độ và giảm sự mất nƣớc cho cây.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên 1 nhân tố là loại giá thể với 5 nghiệm thức là mụn dừa, phân rơm, mụn
dừa + phân rơm (1:1), mụn dừa + phân rơm + tro trấu (1:1:1), mụn dừa + tro
trấu + đất (1:1:1). Mỗi nghiệm thức lặp lại 5 lần, mỗi lần lặp lại quan sát 2
cây.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỉ lệ cây sống (%): (Số cây sống/ tổng số cây) × 100
- Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt giá thể đến chót lá cao nhất của chồi
- Số lá: Đếm tất cả các lá.
Thời gian lấy chỉ tiêu: 1 tuần/lần trong thời gian 4 tuần.
3.2.3 Nội dung 3: Đánh giá khả năng chọn tạo các dòng đậu nành
chống chịu mặn bằng phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia
gamma
3.2.3.1 Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4
a) Thí nghiệm 6a: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của
mô sẹo trong lần chọn lọc 1
Vật liệu: Mô sẹo 4 tuần tuổi đƣợc cảm ứng từ tử diệp trên môi trƣờng
43
MS bổ sung 2,4-D 5 mg/L.
Cách tiến hành: Hạt đậu nành đƣợc khử trùng và tách tử diệp nhƣ
phƣơng pháp đƣợc mô tả ở thí nghiệm 3. Mẫu tử diệp đƣợc nuôi cấy trên môi
trƣờng MS bổ sung 2,4-D 5 mg L (môi trƣờng đƣợc chọn trong thí nghiệm 3).
Sau 4 tuần, mô sẹo đƣợc hình thành có dạng xốp, rời rạc sẽ đƣợc tách thành
cụm có kích thƣớc khoảng 0,5x0,5 cm và cấy vào môi trƣờng MS có bổ sung
các nồng độ muối NaCl khác nhau.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên một nhân tố gồm 5 nghiệm thức là các nồng độ muối NaCl 0; 2,5; 5; 7,5
và 10 g/L. Mỗi nghiệm thức lặp lại 10 lần, mỗi lần lặp lại là 1 keo, mỗi keo
cấy 5 mẫu mô sẹo.
Chỉ tiêu theo dõi:
Mô sẹo sống
Mô sẹo sống
Mô sẹo chết
Mô sẹo chết
- Tỉ lệ sống (%) của mô sẹo: (Tổng số mô sẹo còn sống tổng số mẫu
cấy) x 100. Mô sẹo còn sống là mô sẹo có sự sinh trƣởng bình thƣờng (tăng
kích thƣớc) và có màu vàng sáng, trong khi mô sẹo bị chết có màu nâu đen và
không gia tăng kích thƣớc hoặc tăng rất ít (Hình 3.2).
Hình 3.2: Sinh trƣởng mô sẹo trên môi trƣờng chọn lọc với muối NaCl
- Hàm lƣợng proline trong mô sẹo (mol g trọng lƣợng tƣơi) đƣợc phân
tích trong lần chọn lọc thứ 4 với 4 lần lặp lại trong một nghiệm thức. Quy trình
phân tích proline đƣợc thực hiện theo Bates et al. (1973) gồm các bƣớc:
+ Chuẩn bị dung dịch ninhydrine: Lấy 1,25 g ninhydrine + 30 mL acid
acetic + 20 mL acid phosphoric 6M khuấy đều cho ninhydrine tan hoàn toàn
và trữ ở nhiệt độ khoảng 4C.
44
+ Cân 0,5 g mô sẹo đậu nành, dùng chày cối nghiền nhuyễn, bột mô sẹo
đƣợc cho vào ống nghiệm 13x100 mm, thêm 10 ml acid sulfosalicylic 3% lắc
đều. Cho các ống nghiệm này vào trong máy ly tâm trong 20 phút với vận tốc
3.000 vòng phút. Sau đó, hút lấy 2 mL dung dịch nổi lên bên trên cho vào ống
nghiệm và cho thêm 2 mL dung dịch ninhydrine và 2 mL acid acetic lắc đều
rồi đun sôi (100C) trong 1 giờ, lấy ra ngâm vào nƣớc đá khoảng vài phút.
Cho thêm vào ống tube 4 mL dung dịch toluene rồi lắc đều trên vortexer
khoảng 15-20 giây, sau vài phút dung dịch hỗn hợp toluene và proline sẽ nổi
lên trên, hút dung dịch này vào cuvette thủy tinh và dùng máy quang phổ kế
để đo ở bƣớc sóng 520 nm.
Lƣu ý: Cần dùng toluene nguyên chất để chuẩn máy trƣớc khi đo mẫu
phân tích.
+ Nồng độ proline đƣợc xác định dựa vào đƣờng chuẩn proline với dãy
nồng độ từ 0 g mL đến 14 g mL và công thức proline trên trọng lƣợng tƣơi
của mô sẹo nhƣ sau:
Y×4×5
P =
115,5×m
Trong đó:
P: Hàm lƣợng proline (mol g trọng lƣợng tƣơi)
Y: Nồng độ proline g mL (xác định đƣờng cong chuẩn proline)
4: Là 4 ml toluene đƣợc sử dụng
m: Là trọng lƣợng tƣơi của mô sẹo
115,5: Là phân tử gam của proline
5=10 2: Là 2 mL dung dịch ly trích từ 10 mL dung dịch hỗn hợp acid
sulfosalicylic 3% và mẫu mô sẹo.
Thời gian lấy chỉ tiêu là 1 tuần lần trong thời gian 5 tuần.
b) Thí nghiệm 6b: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của
mô sẹo trong lần chọn lọc 2
Vật liệu: Mô sẹo còn sống sau 5 tuần trên môi trƣờng mặn của thí
nghiệm 6a.
Cách tiến hành: Mẫu mô sẹo đƣợc tách thành cụm có kích thƣớc 0,5x0,5
cm và cấy vào môi trƣờng MS có bổ sung các nồng độ muối NaCl tƣơng tự
môi trƣờng ban đầu.
Bố trí thí nghiệm và chỉ tiêu theo dõi tƣơng tự thí nghiệm 6a.
c) Thí nghiệm 6c: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của
mô sẹo trong lần chọn lọc 3
Vật liệu: Mô sẹo còn sống sau 5 tuần trên môi trƣờng mặn của thí
45
nghiệm 6b.
Cách tiến hành: Tƣơng tự thí nghiệm 6b.
Bố trí thí nghiệm và chỉ tiêu theo dõi tƣơng tự thí nghiệm 6a.
d) Thí nghiệm 6d: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của
mô sẹo trong lần chọn lọc 4
Vật liệu: Mô sẹo còn sống sau 5 tuần trên môi trƣờng mặn của thí
nghiệm 6c.
Cách tiến hành: Tƣơng tự thí nghiệm 6b.
Bố trí thí nghiệm và chỉ tiêu theo dõi tƣơng tự thí nghiệm 6a.
3.2.3.2 Thí nghiệm 7: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự tạo chồi và
sinh trƣởng của chồi từ trục phôi đậu nành MTĐ 760-4
a) Thí nghiệm 7a: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự tạo chồi và sinh
trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 1
Vật liệu: Trục phôi của hạt đậu nành đƣợc tách ra khỏi tử diệp.
Cách tiến hành: Hạt đậu nành đƣợc khử trùng nhƣ phƣơng pháp đƣợc mô
tả ở thí nghiệm 3. Hạt đƣợc tách bỏ tử diệp, trục phôi đƣợc cấy vào môi
trƣờng MS có bổ sung các nồng độ muối NaCl khác nhau (Hình 3.3).
a
b
Hình 3.3: Mẫu trục phôi của giống đậu nành MTĐ 760-4 đƣợc tách bỏ
trục phôi (a) và nuôi cấy trên môi trƣờng (b)
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên một nhân tố gồm 4 nghiệm thức là các nồng độ muối NaCl 0; 2,5; 5 và
7,5 g/L. Mỗi nghiệm thức lặp lại 15 lần, mỗi lần lặp lại là 1 keo, mỗi keo cấy 4
mẫu trục phôi.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỉ lệ tạo chồi (%): (Tổng số mẫu tạo chồi tổng số mẫu cấy) x 100.
46
- Chiều cao chồi (cm).
Thời gian lấy chỉ tiêu: 1, 2 và 3 tuần sau khi cấy.
b) Thí nghiệm 7b: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của
chồi trong lần chọn lọc 2
Vật liệu: Chồi ngọn cây đậu nành thu đƣợc từ thí nghiệm 7a.
Cách tiến hành: Chồi ngọn cây đậu nành có chứa 1 mắt lá đƣợc cấy vào
môi trƣờng MS có bổ sung muối NaCl cùng nồng độ.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên một nhân tố gồm 4 nghiệm thức là muối NaCl 0; 2,5; 5 và 7,5 g/L. Mỗi
nghiệm thức lặp lại 10 lần, mỗi lần lặp lại là 1 keo, mỗi keo cấy 2 mẫu chồi.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Chiều cao chồi gia tăng (cm).
- Số lá gia tăng của chồi.
Thời gian lấy chỉ tiêu: 1, 2 và 3 tuần sau khi cấy.
c) Thí nghiệm 7c: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của
chồi trong lần chọn lọc 3
Vật liệu: Chồi ngọn cây đậu nành thu đƣợc từ thí nghiệm 7b.
Cách tiến hành: Tƣơng tự thí nghiệm 7b.
Bố trí thí nghiệm: Tƣơng tự thí nghiệm 7b
Chỉ tiêu theo dõi:
- Chiều cao chồi gia tăng (cm).
- Số lá gia tăng của chồi.
- Số cây có khả năng chống chịu mặn: số chồi thu đƣợc từ mỗi nghiệm
thức xử lý muối NaCl sau 3 lần chọn lọc đƣợc cấy trở lại môi trƣờng MS bổ
sung nƣớc dừa 50 ml L và NAA 0,2 mg L nhƣng không có bổ sung muối
NaCl (chồi đƣợc tính khi có chiều cao >= 2,0 cm sau 2 tuần nuôi cấy).
- Hàm lƣợng proline trong mẫu chồi (mol/g trọng lƣợng tƣơi) đƣợc
phân tích 4 lần lặp lại cho 1 nghiệm thức.
47
Thời gian lấy chỉ tiêu: 1, 2 và 3 tuần sau khi cấy.
3.2.3.3 Thí nghiệm 8: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4
a) Thí nghiệm 8a: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối
NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo trong lần chọn lọc 1
Vật liệu: Mô sẹo 4 tuần tuổi đƣợc cảm ứng từ tử diệp trên môi trƣờng
MS bổ sung 2,4-D 5 mg/L. Cách chuẩn bị vật liệu tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp
đƣợc mô tả trong thí nghiệm 6.
Cách tiến hành: Mô sẹo đƣợc cấy vào đĩa petri chứa môi trƣờng MS có
bổ sung các nồng độ muối NaCl để xử lý chiếu xạ, với 15 mẫu mô sẹo đĩa,
mẫu mô sẹo có kích thƣớc 0,5x0,5 cm. Mô sẹo sau đó đƣợc cấy chuyền vào
keo có môi trƣờng tƣơng tự với 5 mẫu mô sẹo keo để theo dõi.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên thừa số hai nhân tố, với nhân tố thứ nhất là 5 liều chiếu xạ tia gamma
Co60 (0, 5, 10, 20 và 40 Gy) và nhân tố thứ hai là 4 nồng độ muối NaCl (0; 2,5;
5 và 7,5 g/L). Mỗi nghiệm thức đƣợc lặp lại 10 lần, mỗi lần lặp lại là 1 keo,
mỗi keo cấy 5 mẫu mô sẹo.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỉ lệ sống (%) của mô sẹo: (Tổng số mô sẹo còn sống tổng số mẫu cấy)
x 100. Thời gian lấy chỉ tiêu: 1, 3 và 5 tuần sau khi cấy.
- Hàm lƣợng proline trong mô sẹo (mol/g trọng lƣợng tƣơi) đƣợc phân
tích trong lần chọn lọc thứ 4 với 2-6 lần lặp lại trong một nghiệm thức.
b) Thí nghiệm 8b: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối
NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo trong lần chọn lọc 2
c) Thí nghiệm 8c: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối
NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo trong lần chọn lọc 3
d) Thí nghiệm 8d: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối
NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo trong lần chọn lọc 4
48
Thí nghiệm 8b, 8c và 8d đƣợc tiến hành tƣơng tự thí nghiệm 8a, với vật
liệu là mô sẹo còn sống của thí nghiệm trƣớc đó đƣợc nuôi cấy trên cùng môi
trƣờng để tiếp tục đánh giá khả năng sống của mô sẹo.
3.2.3.4 Thí nghiệm 9: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự tạo chồi và sinh trƣởng của chồi từ trục phôi đậu nành
MTĐ 760-4
a) Thí nghiệm 9a: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối
NaCl lên sự tạo chồi và sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 1
Vật liệu: Trục phôi của hạt đậu nành đƣợc tách ra khỏi tử diệp. Cách
chuẩn bị vật liệu tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp đƣợc mô tả trong thí nghiệm 7.
Cách tiến hành: Mẫu trục phôi đƣợc cấy vào đĩa petri chứa môi trƣờng
MS có bổ sung các nồng độ muối NaCl để xử lý chiếu xạ, với 4 mẫu/đĩa. Mẫu
trục phôi sau đó đƣợc cấy chuyền vào keo có môi trƣờng tƣơng tự để theo dõi.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên thừa số hai nhân tố, với nhân tố thứ nhất là 4 liều chiếu xạ tia gamma
Co60 (0, 20, 40 và 60 Gy) và nhân tố thứ hai là 4 nồng độ muối NaCl (0; 5; 7,5
và 10 g/L). Mỗi nghiệm thức đƣợc lặp lại 4 lần, mỗi lần lặp lại là 1 keo, mỗi
keo cấy 4 mẫu trục phôi.
Chỉ tiêu theo dõi:
Trục phôi bị chết
Trục phôi còn sống
- Tỉ lệ sống (%) của mẫu: (Tổng số mẫu còn sống tổng số mẫu cấy) x
100. Mẫu trục phôi còn sống là mẫu trục phôi có sự phát triển và có màu xanh,
mẫu trục phôi chết đƣợc tính là mẫu không phát triển hoặc phát triển nhƣng có
màu nâu đen (Hình 3.4).
Hình 3.4 Sinh trƣởng của trục phôi sau khi đƣợc chiếu xạ và chọn lọc với
muối NaCl
- Tỉ lệ tạo chồi (%): (Tổng số mẫu tạo chồi tổng số mẫu sống) x 100.
- Chiều cao chồi (cm).
49
Thời gian lấy chỉ tiêu: 2, 4 và 6 tuần sau khi cấy.
b) Thí nghiệm 9b: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối
NaCl lên sự sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 2
Vật liệu: Chồi ngọn cây đậu nành thu đƣợc từ thí nghiệm 9a.
Cách tiến hành: Mẫu chồi có từ 1-2 mắt lá đƣợc cấy vào môi trƣờng MS
có bổ sung muối NaCl cùng nồng độ.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên một nhân tố là 3 nồng độ muối NaCl (0, 5 và 7,5 g/L). Mỗi nghiệm thức
đƣợc lặp lại 4 lần, mỗi lần lặp lại là 1 keo, mỗi keo cấy 2 mẫu.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Chiều cao chồi gia tăng (cm).
- Số lá gia tăng của chồi.
Thời gian lấy chỉ tiêu: 1, 2 và 3 tuần sau khi cấy.
c) Thí nghiệm 9c: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và muối
NaCl lên sự sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 3
Vật liệu: Chồi ngọn cây đậu nành thu đƣợc từ thí nghiệm 9b.
Cách tiến hành: Tƣơng tự thí nghiệm 9b.
Bố trí thí nghiệm: Tƣơng tự thí nghiệm 9b
Chỉ tiêu theo dõi: Tƣơng tự thí nghiệm 9b
3.2.3.5 Đánh giá sự sai khác di truyền của các dòng đậu nành chống
chịu mặn
Vật liệu: Mẫu mô sẹo và chồi cây đậu nành có khả năng chống chịu mặn
sau khi chọn lọc bằng hai phƣơng pháp trên gồm 03 mẫu mô sẹo đƣợc chọn
lọc với muối NaCl 0 g/L, NaCl 5 g/L (kết quả thí nghiệm 6) và mô sẹo đƣợc
chiếu xạ liều 10 Gy + NaCl 5 g/L (kết quả thí nghiệm 8) và 11 mẫu chồi cây
đậu nành ở nồng độ NaCl 0 g/L (1 mẫu), NaCl 2,5 g/L (6 mẫu) và NaCl 5 g/L
(4 mẫu) từ kết quả thí nghiệm 7.
Cách tiến hành:
- Ly trích DNA theo qui trình CTAB (Cetyl trimethylammonium bromide)
(Rogers and Bendich, 1988):
+ Lấy khoảng 100 mg mẫu mô sẹo cho vào ống tuýp 2,2 ml, cho viên bi
sắt vào và làm lạnh bằng nitơ lỏng trong 10 phút.
50
+ Nghiền mẫu bằng máy nghiền 3-4 lần, mỗi lần 30 giây.
+ Cho vào mỗi tuýp 1 ml Extraction buffer (EB) + 50 l SDS 10%.
+ Ủ mẫu ở 65oC trong 30 phút.
+ Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút.
+ Lấy phần nƣớc trong (800 l) cho sang tuýp khác (bỏ phần cặn).
+ Cho vào một lƣợng Isopropanol tƣơng đƣơng (800 l), đảo nhẹ, để
trầm hiện DNA.
+ Trữ mẫu ở -200C trong 2 giờ.
+ Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút, lấy phần trầm hiện bỏ phần
lỏng.
+ Cho 400 l TE 0,1X để hòa tan DNA.
+ Cho 10 l RNase, ủ mẫu ở 370C trong 20 phút để loại bỏ RNA có
trong mẫu.
+ Cho CTAB 400 l, ủ mẫu ở 650C trong 15 phút.
+ Cho 800 l Chloroform/Isoamylacohol (24:1), lắc nhẹ.
+ Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút.
+ Lấy phần lỏng ở trên cùng khoảng 700 l, bỏ phần cặn.
+ Cho Ethanol 96% gấp đôi (1400 l), đảo nhẹ, để ở nhiệt độ phòng để
trầm hiện DNA trong 15 phút.
+ Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút, lấy phần trầm hiện (DNA).
+ Rửa DNA trầm hiện bằng Ethanol 70% 2 lần, mỗi lần cho 700 l
Ethanol và ly tâm 10 phút lấy phần trầm hiện, bỏ phần lỏng.
+ Sấy khô bằng máy sấy chân không 450C trong 10 phút.
+ Hòa tan mẫu DNA với 150 l TE 0,1X. Trữ lạnh -200C .
- Phân tích đa dạng di truyền bằng dấu phân tử ISSR
- Phản ứng PCR: Phản ứng PCR đƣợc thực hiện với 10 mồi đơn ISSR
(Karuppanapandian et al., 2010) cho mẫu mô sẹo và 1 mồi cho kết quả liên
quan đến tính chịu mặn đối với mẫu chồi. Các mồi có trình tự nhƣ sau:
ISSR02: AGAGAGAGAGAGAGAGC
ISSR03: GAGAGAGAGAGAGAGAT
51
ISSR13: AGAGAGAGAGAGAGAGCA
ISSR19: ACACACACACACACACCT
ISSR22: TGTGTGTGTGTGTGTGCC
ISSR27: GGATGGATGGATGGAT
ISSR31: AGAGAGAGAGAGAGT
ISSRK1: GAGAGAGAGAGAGAGACTC
ISSRK2: GTGGTGGTGGTGAC
ISSRK3: GAAGAAGAAGAAGAAGAA
Thành phần và thể tích cho mỗi phản ứng PCR là 25 l (gồm 15,75 l
BiH2O; 2,5 l Buffer ABgen 10X; 1 l dNTPs 20 mM; 2 l MgCl2 25 mM;
0,75 l Taq Polymerase (5 U/l); 1 l mồi 100 mol/l; 2 l DNA 50 ng/l)
và chu kỳ gia nhiệt là: 94oC trong 4 phút, sau đó lặp lại 35 chu kỳ nhƣ sau:
94oC trong 30 giây, 50 giây ở nhiệt độ 55oC, 45 giây ở nhiệt độ 72oC, cuối
cùng là 72oC trong 7 phút.
Sản phẩm PCR đƣợc kiểm tra trên gel agarose 3% với sự hiện diện của
SafeView, hiệu điện thế U = 50V. Sau đó, gel đƣợc chụp dƣới đèn cực tím,
các đoạn DNA khuếch đại đƣợc ghi nhận và xác định vị trí các băng DNA
xuất hiện mới hoặc mất đi trên các dòng đƣợc chọn lọc mặn so với dòng đối
chứng (không xử lý mặn) (tính bằng bp).
3.2.3.6 Thí nghiệm 10: Đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển
của các dòng đậu nành chống chịu mặn trong điều kiện nhà lƣới
Vật liệu:
- Cây đậu nành in vitro thu đƣợc sau khi chọn lọc từ thí nghiệm 8. Cây
có chiều cao từ 10-12 cm, có rễ phát triển đầy đủ (Hình 3.5).
52
Hình 3.5: Cây đậu nành chuẩn bị thuần dƣỡng ở nhà lƣới
- Giá thể: Đất (nhà lƣới Bộ môn Sinh lý Sinh hóa), mụn dừa và tro trấu
đƣợc trộn theo tỉ lệ 1:1:1 theo kết quả của thí nghiệm 5. Giá thể đƣợc trộn với
thuốc COC 85 WP để diệt nấm bệnh và vi khuẩn, rồi cho vào chậu nhựa
(đƣờng kính đáy chậu x đƣờng kính miệng chậu x chiều cao chậu là 5x9,5x12
cm), dƣới đáy chậu có khoét 3 lỗ để thoát nƣớc. Cây sau 10 ngày thuần dƣỡng
thì đƣợc chuyển sang chậu nhựa có kích thƣớc lớn hơn (đƣờng kính đáy chậu
là 10 cm, đƣờng kính miệng chậu là 14 cm, chiều cao chậu 11,5 cm).
Cách tiến hành: Cây con đƣợc rửa sạch agar và nhúng rễ cây với thuốc
trừ nấm COC 85 WP. Cây đƣợc trồng vào chậu nhựa có chứa giá thể và dùng
bọc nilon lớn trong suốt để trùm kín trong 1 tuần. Phun sƣơng nƣớc ƣớt lá 1-2
lần ngày. Khi cây đã bén rễ (10 ngày), bắt đầu tƣới dinh dƣỡng 1 2 đa lƣợng
MS 1 tuần/lần. Xử lý tƣới nƣớc muối NaCl 1 tuần/lần trong 4 tuần, bắt đầu từ
tuần thứ 2, sau đó tƣới nƣớc máy cho đến khi thu hoạch. Mỗi lần tƣới là 200
ml/chậu.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên một
nhân tố gồm 4 nghiệm thức là dòng cây đậu nành kết hợp với chế độ tƣới nƣớc
muối NaCl 0; 2,5 và 5 g/L. Mỗi nghiệm thức lặp lại 12 lần, mỗi lần lặp lại là 1
chậu trồng 1 cây.
Nghiệm thức:
1. Dòng NaCl 0 g/L + Tƣới nƣớc máy (đối chứng)
2. Dòng NaCl 0 g L + Tƣới NaCl 2,5 g/L
3. Dòng NaCl 0 g L + Tƣới NaCl 5 g/L
4. Dòng NaCl 2,5 g L + Tƣới NaCl 2,5 g/L
5. Dòng NaCl 5 g L + Tƣới NaCl 5 g/L
Chỉ tiêu theo dõi:
- Chiều cao chồi gia tăng (cm).
- Số lóng gia tăng.
- Ghi nhận giá trị EC và pH đất: Đo giá trị EC và pH của dung dịch đất
bão hòa nƣớc.
Thời gian lấy chỉ tiêu: 1 tuần lần trong thời gian 5 tuần.
3.2.3.7 Xử lý số liệu
53
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và thống kê bằng
chƣơng trình SPSS version 20. Phân tích phƣơng sai ANOVA và kiểm tra sự
khác biệt giữa các trung bình bằng phép kiểm định Duncan ở mức ý nghĩa 1%
và 5%.
Các số liệu là tỉ lệ phần trăm biến động từ 0-100% đƣợc chuyển đổi sang
54
dạng Arcsin√x (Gomez and Gomez, 1984).
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Nội dung 1: Xác định khả năng chống chịu mặn của một số giống
đậu nành phổ biến ở ĐBSCL
4.1.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của các giống đậu nành MTĐ 176, MTĐ 748-1, MTĐ 760-4, Nhật 17A và
OMĐN 29
Ghi nhận tổng quát điều kiện thí nghiệm tại nhà lƣới cho thấy nhiệt độ
trung bình khoảng 37-390C, cƣờng độ ánh sáng trong nhà lƣới lúc 14h là
khoảng 50.000 lux. Giá trị EC trung bình của dung dịch đối chứng (NaCl 0
g/L) là 1,5 dS/m. Các nồng độ muối NaCl 1, 2 và 4 g/L có giá trị EC trung
bình lần lƣợt là 3,3; 6,4 và 11,1 dS/m. Nhìn chung, các giống đậu nành trồng
thủy canh trong dung dịch Hoagland (Taiz và Zeige, 2003) có hàm lƣợng
khoáng đa lƣợng giảm 1/2 theo Shereen et al. (2001) với pH của dung dịch là
6,0 và dung dịch đƣợc thay mới 2 tuần/lần, điều kiện nhiệt độ và ánh sánh nêu
trên có sự sinh trƣởng bình thƣờng ở nghiệm thức đối chứng, cây không bị sâu
bệnh trong quá trình thí nghiệm.
4.1.1.1 Tỉ lệ sống
Bảng 4.1 cho thấy, ở 1 tuần sau khi trồng (SKT), tỉ lệ sống giữa 5 giống
đậu nành khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các nồng độ muối có sự khác
biệt về tỉ lệ sống ở mức ý nghĩa 1%. Nồng độ NaCl 4 g/L gây ra sự chết cây (tỉ
lệ sống 92%) trong khi các nồng độ muối thấp hơn cây vẫn sống 100%. Tƣơng
tác giữa giống và nồng độ muối NaCl khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở
thời điểm này.
Ở thời điểm 3 tuần SKT, giữa các giống đậu nành có sự khác biệt về tỉ lệ
sống ở mức ý nghĩa 1%. Giống MTĐ 748-1 có tỉ lệ sống cao nhất với 96,3%
khác biệt so với 4 giống còn lại (từ 75-85%). Nồng độ muối NaCl tăng dần
làm giảm tỉ lệ sống của cây, thấp nhất là mức 4 g/L (chỉ còn 46%) khác biệt ở
mức 1% so với nồng độ 2 g L (89%), và nồng độ muối 1 g L (96%). Nồng độ
NaCl 0 g L có tỉ lệ sống 100% ở tất cả các giống. Có sự tƣơng tác khác biệt ở
mức ý nghĩa 1% giữa các giống và nồng độ NaCl. Ở nghiệm thức NaCl 4 g/L,
các giống Nhật 17A, MTĐ 176, MTĐ 760-4 và OMĐN 29 có tỉ lệ sống thấp
nhất chỉ khoảng 25% đến 45%.
55
Đến thời điểm 5 tuần SKT, tỉ lệ sống tiếp tục giảm ở các nghiệm thức
(Hình 4.1). Giống MTĐ 748-1 cho thấy có khả năng chịu đƣợc mặn cao nhất
(tỉ lệ sống 83,8%), không khác biệt so với OMĐN 29 (73,8%) nhƣng khác biệt
có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Giống MTĐ 760-4 chịu mặn thấp
nhất với tỉ lệ sống 65%, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa so với MTĐ 176
(68,8%) và Nhật 17A (70%). Nồng độ muối NaCl 2 và 4 g/L cho tỉ lệ sống
khác biệt ý nghĩa ở mức 1% so với nồng độ 1 và 0 g/L. Trong đó, ở nồng độ
NaCl 4 g/L cây có tỉ lệ sống thấp nhất, chỉ có 25%. Tƣơng tác giữa giống và
các nồng độ muối có sự khác biệt ở mức 1%. Giống OMĐN 29 có tỉ lệ sống
cao ở nồng độ muối 1 và 2 g/L (tƣơng ứng là 90,0 và 85,0%) nhƣng chỉ còn
20% ở nồng độ 4 g/L. Giống MTĐ 760-4 vẫn sống 100% ở NaCl 1 g/L nhƣng
ở nồng độ 4 g/L thì cây chết hoàn toàn. Giống MTĐ 748-1 có khả năng chịu
mặn cao ở nồng độ 4 g/L (tỉ lệ sống 70%).
a
b
d
c
NaCl 0 g/L (a) NaCl 1 g/L (b) NaCl 2 g/L (c)
NaCl 4 g/L (d)
56
Hình 4.1: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên sự sống và sinh trƣởng của 5 giống
đậu nành Nhật 17A, MTĐ 748-1, MTĐ 176, MTĐ 760-4, OMĐN 29 (từ phải
sang) ở 5 tuần sau khi trồng
Giống và nồng độ NaCl (g/L)
1
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
95,0
95,0
100
85,0
85,0
98,8
98,8
100
96,3
96,3
100a
100a
100a
92,0b
ns
**
ns
10,3
Tuần sau khi trồng
5
3
100a
100a
MTĐ 176 + NaCl 0
100a
100a
MTĐ 748-1 + NaCl 0
100a
100a
MTĐ 760-4 + NaCl 0
100a
100a
Nhật 17A + NaCl 0
100a
100a
OMĐN 29 + NaCl 0
75,0abcd
80,0ab
MTĐ 176 + NaCl 1
95,0ab
100a
MTĐ 748-1 + NaCl 1
100a
100a
MTĐ 760-4 + NaCl 1
95,0ab
100a
Nhật 17A + NaCl 1
90,0abc
100a
OMĐN 29 + NaCl 1
75,0abcd
75,0b
MTĐ 176 + NaCl 2
70,0cd
95,0ab
MTĐ 748-1 + NaCl 2
60,0d
90,0ab
MTĐ 760-4 + NaCl 2
75,0bcd
85,0ab
Nhật 17A + NaCl 2
85,0abc
100a
OMĐN 29 + NaCl 2
25,0e
45,0c
MTĐ 176 + NaCl 4
70,0cd
90,0ab
MTĐ 748-1 + NaCl 4
0,00e
30,0c
MTĐ 760-4 + NaCl 4
10,0e
25,0c
Nhật 17A + NaCl 4
20,0e
40,0c
OMĐN 29 + NaCl 4
Trung bình (Giống)
68,8b
75,0b
MTĐ 176
83,8a
96,3a
MTĐ 748-1
65,0b
80,0b
MTĐ 760-4
70,0b
77,5b
Nhật 17A
73,8ab
85,0b
OMĐN 29
Trung bình (Nồng độ NaCl)
100a
100a
NaCl 0
91,0a
96,0ab
NaCl 1
73,0b
89,0b
NaCl 2
25,0c
46,0c
NaCl 4
*
**
Fgiống
**
**
FNaCl
**
**
Fgiống x FNaCl
CV (%)
35,3
26,9
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định
Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%; (**): khác biệt ở mức
1%.
Bảng 4.1: Tỉ lệ sống (%) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối NaCl ở
1, 3 và 5 tuần SKT
4.1.1.2 Chiều cao cây
57
Kết quả Bảng 4.2 cho thấy, chiều cao cây ở 1 tuần SKT có sự khác biệt
giữa 5 giống và 4 nồng độ muối NaCl ở mức ý nghĩa 1%. Giống MTĐ 760-4
có chiều cao cao nhất là 9,3 cm, khác biệt so với các giống còn lại. Chiều cao
của giống MTĐ 176 thấp nhất với 3,9 cm. Việc xử lý muối NaCl nồng độ từ
1-4 g/L làm giảm chiều cao của cây. Nồng độ 4 g/L làm chiều cây thấp nhất
(5,4 cm), trong khi ở đối chứng có chiều cao là 8,3 cm. Không có sự tƣơng tác
giữa các giống và nồng độ muối NaCl ở thời điểm này.
Giống và nồng độ NaCl (g/L)
Tuần sau khi trồng
5
3
27,8c
70,7
33,3b
79,8
39,9a
96,6
34,9b
86,8
36,4ab
86,3
19,2d
52,1
27,5c
69,2
34,4b
78,3
23,5c
67,8
26,1c
68,9
14,8def
36,6
16,0de
37,8
26,0c
57,1
18,8d
51,9
18,3d
49,9
8,7g
13,1
11,8efg
22,9
12,0efg
-
8,9g
15,0
10,5fg
27,7
43,1c
17,6c
52,4c
22,1b
77,3a
28,1a
55,4b
21,5b
58,2b
22,8b
84,0a
34,4a
67,2b
26,1b
46,7c
18,8c
19,7d
10,4d
**
**
**
**
ns
**
21,8
19,2
1
5,3
8,6
10,6
8,6
8,5
3,7
6,8
9,9
7,3
7,4
3,9
5,8
9,1
6,3
6,5
2,6
5,7
7,6
5,7
5,2
3,9c
6,7b
9,3a
6,9b
6,9b
8,3a
7,0b
6,3c
5,4d
**
**
ns
17,0
MTĐ 176 + NaCl 0
MTĐ 748-1 + NaCl 0
MTĐ 760-4 + NaCl 0
Nhật 17A + NaCl 0
OMĐN 29 + NaCl 0
MTĐ 176 + NaCl 1
MTĐ 748-1 + NaCl 1
MTĐ 760-4 + NaCl 1
Nhật 17A + NaCl 1
OMĐN 29 + NaCl 1
MTĐ 176 + NaCl 2
MTĐ 748-1 + NaCl 2
MTĐ 760-4 + NaCl 2
Nhật 17A + NaCl 2
OMĐN 29 + NaCl 2
MTĐ 176 + NaCl 4
MTĐ 748-1 + NaCl 4
MTĐ 760-4 + NaCl 4
Nhật 17A + NaCl 4
OMĐN 29 + NaCl 4
Trung bình (Giống)
MTĐ 176
MTĐ 748-1
MTĐ 760-4
Nhật 17A
OMĐN 29
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 1
NaCl 2
NaCl 4
Fgiống
FNaCl
Fgiống x FNaCl
CV (%)
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê;(**): khác biệt ở mức 1%.
58
Bảng 4.2: Chiều cao cây (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối
NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT
Ở 3 tuần SKT, chiều cao cây đều gia tăng đáng kể và có sự khác biệt ý
nghĩa ở mức 1% ở các nghiệm thức tƣơng tác giống và nồng độ muối NaCl.
Giống MTĐ 760-4 ở cả 4 nồng độ muối đều cho chiều cao cao nhất và giống
MTĐ 176 là giống có chiều cao thấp nhất. Trung bình chiều cao giống MTĐ
760-4 là 28,1 cm và giống MTĐ 176 là 17,6 cm. Nồng độ muối tăng dần làm
giảm chiều cao cây một cách đáng kể. Chiều cao cây trung bình ở nồng độ 0
g/L là 34,4 cm, giảm chỉ còn lại 10,4 cm ở nồng độ 4 g/L.
Đến 5 tuần SKT, chiều cao khác biệt đáng kể giữa các giống và chịu ảnh
hƣởng bởi các nồng độ muối. Giống MTĐ 760-4 vẫn có chiều cao vƣợt trội
với 77,3 cm, thấp nhất là 2 giống MTĐ 176 và MTĐ 748-1 (tƣơng ứng là 43,1
và 52,4 cm). Nồng độ muối tăng từ 1-4 g/L làm giảm chiều cao cây, khác biệt
ở mức 1% so với đối chứng. Nồng độ 4 g/L ảnh hƣởng đáng kể đến chiều cao
cây với trung bình là 19,7 cm so với đối chứng là 84,0 cm. Tƣơng tác giữa
giống và muối NaCl khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
4.1.1.3 Số lóng trên thân chính
Bảng 4.3 cho thấy, số lóng khác biệt rất ý nghĩa giữa các giống và nồng
độ muối NaCl. Sau 1 tuần, số lóng trung bình cao nhất là 1,6 lóng ở giống
MTĐ 760-4, thấp nhất là giống MTĐ 176 chỉ có 0,5 lóng. Số lóng của cây ở
các nồng độ muối từ 1-4 g/L đạt 1,1-1,2 lóng, ít hơn có ý nghĩa so với nồng độ
đối chứng (1,3 lóng).
Ở 3 tuần SKT, số lóng gia tăng ở tất cả các nghiệm thức và có sự tƣơng
tác giữa giống và nồng độ muối. Giống MTĐ 760-4 có số lóng cao nhất 8,6 ở
nồng độ muối 1 g/L, tuy nhiên không khác biệt so với các giống Nhật 17A và
OMĐN 29 ở nồng độ 0 g/L. MTĐ 760-4 cũng có số lóng thấp ở nồng độ NaCl
4 g/L không khác biệt so với giống MTĐ 176. Xét riêng từng nhân tố cho
thấy, giống MTĐ 760-4 có số lóng nhiều nhất trong 5 giống và nồng độ NaCl
4 g/L làm cho cây có số lóng thấp nhất.
59
Ảnh hƣởng của các nhân tố này cũng tƣơng tự khi cây đƣợc 5 tuần tuổi.
Ở thời điểm này, giống MTĐ 760-4 có số lóng đạt 12,5 lóng, thấp nhất là
giống MTĐ 176 chỉ có 7,4 lóng. Số lóng ở nồng độ muối từ 1-4 g/L lần lƣợt là
10,6; 9,7 và 7,0 lóng so với nồng độ 0 g/L là 11,8 lóng. Số lóng trung bình của
các giống ở nồng độ không xử lý muối là 11,8 lóng cho thấy sự sinh trƣởng
của cây trong điều kiện này bình thƣờng giống với cây trồng ngoài đồng
ruộng. Theo Nguyễn Phƣớc Đằng và ctv. (2010), số lóng trên thân chính của
các giống đậu nành trồng ở ngoài đồng nằm trong khoảng biến thiên từ 10-14
lóng.
Giống và nồng độ NaCl (g/L)
1
0,6
1,5
1,8
1,5
1,4
0,3
1,4
1,7
1,3
1,2
0,7
0,9
1,6
1,2
1,3
0,5
1,1
1,3
1,4
1,1
0,5c
1,2b
1,6a
1,3b
1,2b
1,3a
1,2b
1,1b
1,1b
**
**
ns
35,1
Tuần sau khi trồng
5
3
8,7ghi
5,3fg
MTĐ 176 + NaCl 0
11,8bcde
7,4bc
MTĐ 748-1 + NaCl 0
13,6a
8,3ab
MTĐ 760-4 + NaCl 0
12,7abc
7,8ab
Nhật 17A + NaCl 0
12,5abcd
7,8ab
OMĐN 29 + NaCl 0
4,1hij
7,9ij
MTĐ 176 + NaCl 1
11,1cdef
7,3bcd
MTĐ 748-1 + NaCl 1
13,2ab
8,6a
MTĐ 760-4 + NaCl 1
9,9fgh
6,6cde
Nhật 17A + NaCl 1
11,0def
7,3bcd
OMĐN 29 + NaCl 1
4,6gh
8,1ij
MTĐ 176 + NaCl 2
8,8ghi
5,7ef
MTĐ 748-1 + NaCl 2
10,7ef
7,4bc
MTĐ 760-4 + NaCl 2
10,7ef
6,3def
Nhật 17A + NaCl 2
10,2efg
6,1ef
OMĐN 29 + NaCl 2
5,0k
3,0k
MTĐ 176 + NaCl 4
7,4ij
4,1hij
MTĐ 748-1 + NaCl 4
3,2jk
-
MTĐ 760-4 + NaCl 4
7,0j
3,4ijk
Nhật 17A + NaCl 4
8,5hij
4,3ghi
OMĐN 29 + NaCl 4
Trung bình (Giống)
7,4d
4,2d
MTĐ 176
6,1c
9,8c
MTĐ 748-1
12,5a
6,9a
MTĐ 760-4
10,1b
6,0bc
Nhật 17A
10,5b
6,4b
OMĐN 29
Trung bình (Nồng độ NaCl)
11,8a
7,3a
NaCl 0
10,6b
6,7b
NaCl 1
9,7c
6,0c
NaCl 2
7,0d
3,6d
NaCl 4
**
**
Fgiống
**
**
FNaCl
**
**
Fgiống x FNaCl
CV (%)
13,6
16,4
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.3: Số lóng trên thân chính của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối
NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT
4.1.1.4 Chiều dài rễ
60
Chiều dài rễ bị ảnh hƣởng rất đáng kể bởi nồng độ muối NaCl. Ở 1 tuần
SKT, chiều dài rễ thấp nhất ở nồng độ NaCl 2 và 4 g L, khác biệt có ý nghĩa
so với nồng độ 0 và 1 g L. Giống OMĐN 29, MTĐ 748-1 và MTĐ 760-4 có
chiều dài rễ cao nhất so với các giống còn lại, trung bình từ 15,8-16,4 cm
(Bảng 4.4).
Đến 3 tuần SKT, giống MTĐ 748-1, OMĐN 29 và Nhật 17A có chiều
dài rễ cao nhất, giống MTĐ 176 có chiều dài rễ thấp nhất. Nồng độ muối từ 1-
4 g L ảnh hƣởng chiều dài rễ, trong đó nồng độ NaCl 4 g L làm cho cây có
chiều dài rễ ngắn nhất (18,0 cm), khác biệt rất ý nghĩa so với môi trƣờng
không xử lý muối (37,5 cm). Tƣơng tác giữa giống và nồng độ muối có ý
nghĩa 5%. Giống MTĐ 176 ở các nồng độ muối đều có chiều dài rễ thấp nhất,
ngƣợc lại với giống MTĐ 748-1 có sinh trƣởng của rễ vƣợt trội nhất.
Ở thời điểm 5 tuần SKT, vẫn có sự khác biệt giữa các giống và nồng độ
NaCl về chiều dài rễ. Lúc này, chiều dài rễ của 4 giống Nhật 17A, MTĐ 748-
1, MTĐ 760-4 và OMĐN 29 tốt nhất (trung bình từ 38,8-2,5 cm) và giống
MTĐ 176 là thấp nhất (18,9 cm). Nồng độ NaCl từ 1-4 g L ảnh hƣởng đáng kể
đến chiều dài rễ, trong đó nồng độ NaCl 4 g L có chiều dài rễ chỉ 26,4 cm
trong khi nồng độ 0 g L là 43,6 cm. Không chỉ nồng độ muối NaCl cao làm
giảm chiều dài rễ mà sinh trƣởng của rễ bên cũng rất kém (số lƣợng rễ bên rất
ít) và rễ có màu sắc đen hơn so với rễ bình thƣờng (Hình 4.2).
c
b
a
d
Hình 4.2: Ảnh hƣởng của nồng độ muối NaCl trên sự sinh trƣởng của rễ cây
NaCl 0 g/L (a) NaCl 1 g/L (b) NaCl 2 g/L (c)
NaCl 4 g/L (d)
đậu nành ở 5 tuần sau khi trồng
61
Cũng theo nghiên cứu của Valencia et al. (2008), rễ của cây đậu nành bị
stress Cl- có dấu hiệu tổn thƣơng mô ở nồng độ muối NaCl 4,7 g/L. Dấu hiệu
tổn thƣơng đƣợc nhận thấy ở chóp rễ và rễ bên. Nhìn chung là hệ thống rễ phát
triển nghèo nàn và giảm sự sinh trƣởng của rễ bên, rễ cũng có màu đen hơn ở
các giống ngộ độc Cl- theo dạng Cl- includer (là giống nhạy cảm với Cl-, Cl-
đƣợc thu nhận và di chuyển từ rễ lên lá). Tuy nhiên các giống Cl- includer
khác thì hệ thống rễ không có dấu hiệu nhƣ vậy khi Cl- vƣợt quá ngƣỡng.
Giống và nồng độ NaCl (g/L)
MTĐ 176 + NaCl 0
MTĐ 748-1 + NaCl 0
MTĐ 760-4 + NaCl 0
Nhật 17A + NaCl 0
OMĐN 29 + NaCl 0
MTĐ 176 + NaCl 1
MTĐ 748-1 + NaCl 1
MTĐ 760-4 + NaCl 1
Nhật 17A + NaCl 1
OMĐN 29 + NaCl 1
MTĐ 176 + NaCl 2
MTĐ 748-1 + NaCl 2
MTĐ 760-4 + NaCl 2
Nhật 17A + NaCl 2
OMĐN 29 + NaCl 2
MTĐ 176 + NaCl 4
MTĐ 748-1 + NaCl 4
MTĐ 760-4 + NaCl 4
Nhật 17A + NaCl 4
OMĐN 29 + NaCl 4
Trung bình (Giống)
MTĐ 176
MTĐ 748-1
MTĐ 760-4
Nhật 17A
OMĐN 29
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 1
NaCl 2
NaCl 4
Fgiống
FNaCl
Fgiống x FNaCl
CV (%)
1
5,10
18,1
17,3
17,9
18,2
2,27
17,8
17,9
15,6
18,2
1,75
15,5
16,4
14,7
17,8
1,95
12,7
11,7
10,8
11,5
2,8c
15,9ab
15,8ab
14,7b
16,4a
15,3a
14,4ab
13,2b
9,7c
**
**
ns
26,7
Tuần sau khi trồng
5
3
19,6fg
27,0
45,7a
51,3
39,4abcd
45,2
40,6abc
46,5
42,2ab
48,2
12,9hi
19,4
35,8bdce
38,8
35,3cde
40,5
35,9bdce
41,0
39,4abcd
46,5
11,1hi
17,1
38,2bcde
46,3
32,3e
38,6
32,9de
41,6
33,9cde
41,2
8,4i
12,1
23,3f
34,9
15,8gh
-
20,9fg
26,0
21,7fg
32,7
18,9b
42,8a
41,4a
38,8a
42,1a
43,6a
37,2b
36,9b
26,4c
**
**
ns
17,6
12,9c
35,7a
30,7b
32,6ab
34,3a
37,5a
31,8b
29,7b
18,0c
**
**
*
20,7
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%;
(**): khác biệt ở mức 1%.
62
Bảng 4.4: Chiều dài rễ (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối NaCl
ở 1, 3 và 5 tuần SKT
Kết quả thí nghiệm cho thấy độ mặn với muối NaCl tăng đến 4 g/L ảnh
hƣởng rất lớn đến sự sống của cây đậu nành, làm giảm đáng kể chiều cao cây,
số lóng và hệ thống rễ phát triển rất kém. Nghiên cứu của Hamayun et al.,
(2010) cũng cho thấy chiều cao cây, sinh khối và các chỉ tiêu năng suất của
cây đậu nành giảm một cách ý nghĩa ở nồng độ muối NaCl 4,1 và 8,2 g/L.
Trong 5 giống đậu nành khảo sát thì giống MTĐ 748-1 có khả năng chịu
đƣợc mặn cao. Giống MTĐ 760-4 rất mẫn cảm với mặn. Xét về khả năng sinh
trƣởng của 5 giống thì giống MTĐ 760-4 tỏ ra vƣợt trội về các đặc điểm nông
học nhƣ chiều cao cây trung bình là 77,3 cm (các giống còn lại từ 43,1-58,2
cm), số lóng trên thân chính 12,5 lóng (các giống khác từ 7,4-10,5 lóng) và
chiều dài rễ cũng khá cao 41,4 cm (các giống khác từ 18,9-42,8 cm). Cũng
theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phƣớc Đằng và ctv. (2010), trong 12
giống đƣợc khảo sát trồng ở điều kiện tự nhiên, trong đó có MTĐ 176, MTĐ
748-1 thì giống MTĐ 760-4 có nhiều ƣu điểm vƣợt trội về các đặc tính nông
học, sinh trƣởng cũng nhƣ các thành phần năng suất và năng suất nên đƣợc tác
giả đề nghị khẩn trƣơng nhân nhanh giống MTĐ 760-4 để đƣa vào sản xuất.
Hình 4.3: Triệu chứng ngộ độc mặn (NaCl 4 g/L) trên lá đậu nành ở 5 tuần sau khi trồng
63
Bên cạnh đó, triệu chứng trên lá cũng là một đặc điểm khác biệt giữa các
cây bị ảnh hƣởng của mặn cao. Theo Valencia et al. (2008), các giống nhạy
cảm với Cl- là Williams, Clark, HBK R4924, và Dare biểu hiện sự úa vàng
trong khi gân lá vẫn còn xanh hoặc xanh nhạt. Ngƣợc lại, các giống chống
chịu Cl- nhƣ S-100, Lee 68, và HBK R5525 có lá xanh khỏe mạnh. Thêm vào
đó, triệu chứng stress Cl- bao gồm lá vàng sớm, cháy mép và chóp lá, theo sau
là sự rụng lá. Trong thí nghiệm này, hầu hết các cây đậu nành ở các nghiệm
thức muối NaCl 0 và 1 g/L có đặc điểm lá bình thƣờng, xanh tốt trong khi các
giống ở nồng độ muối 4 g/L có lá trƣởng thành thịt lá bị vàng, gân lá còn
xanh, sau đó cháy chóp và bìa lá và theo sau là sự rụng lá (Hình 4.3).
Nhìn chung, nồng độ muối NaCl 2 và 4 g/L ảnh hƣởng đáng kể đến tỉ lệ
sống và sinh trƣởng của cây đậu nành. Chiều cao cây, số lóng đều giảm mạnh,
hệ thống rễ phát triển rất kém. Giống MTĐ 760-4 nhạy cảm nhất đối với mặn
(chết hoàn toàn) và giống MTĐ 748-1 có khả năng chịu đƣợc mặn cao ở nồng
độ muối 4 g/L (tỉ lệ sống 70,0%). Triệu chứng ngộ độc mặn trên lá của cây
đậu nành là lá trƣởng thành có thịt lá bị vàng, gân lá còn xanh, cháy chóp lá và
bìa lá và theo sau là sự rụng lá.
4.1.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của các giống đậu nành ĐH 4, MTĐ 720, MTĐ 860-1, MTĐ 878-3 và
MTĐ 885-2
Ghi nhận tổng quát cho thấy các giống đậu nành ở nghiệm thức đối
chứng sinh trƣởng bình thƣờng trong điều kiện thí nghiệm tại nhà lƣới có nhiệt
độ trung bình khoảng 37-390C, cƣờng độ ánh sáng trong nhà lƣới lúc 14h là
khoảng 55.000 lux. Tuy nhiên do cây sinh trƣởng tốt và mật độ trồng hơi dày,
nên có thể thiếu không gian cho cây phát triển, một số cây có thân ốm và lóng
dài hơn.
4.1.2.1 Tỉ lệ sống
Kết quả Bảng 4.5 cho thấy muối NaCl chƣa có ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng của 5 giống ở 1 tuần SKT, cả 5 giống đậu nành đều sống 100%.
Đến 2 tuần SKT, tỉ lệ sống ở các giống bắt đầu giảm khi nồng độ muối
gia tăng. Ở nồng độ NaCl 2 và 4 g/L, tỉ sống trung bình của 5 giống giảm chỉ
còn 64-68%, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nồng độ muối 0 và 1 g/L.
Xét về giống, MTĐ 720 và ĐH 4 có tỉ lệ sống cao nhất với trên 90%. Ở thời
điểm này có sự tƣơng tác giữa giống và nồng độ muối NaCl. Ở nồng độ muối
4 g/L giống MTĐ 720 và ĐH 4 có tỉ lệ sống cao nhất (tƣơng ứng là 75 và
85%), trong khi giống MTĐ 860-1 giảm thấp nhất chỉ còn 35%.
64
Ở 5 tuần SKT, tỉ lệ sống ở các giống tiếp tục giảm mạnh khi tăng nồng
độ muối (Hình 4.4). Cụ thể, 5 giống đậu nành này có tỉ lệ sống trung bình chỉ
33% ở muối 4 g/L, tiếp đến là 43% ở muối 2 g/L, và muối 1 g/L không có ảnh
hƣởng đến sinh trƣởng của cây. Giống ĐH 4 và MTĐ 720 chứng tỏ là giống ít
chịu ảnh hƣởng bởi mặn so với các giống còn lại (tỉ lệ sống tƣơng ứng là 76,3
và 75%), giống MTĐ 878-3 chịu mặn kém nhất với tỉ lệ sống giảm còn 58,8%.
Không có sự tƣơng tác giữa giống và nồng độ muối NaCl ở thời điểm này.
Giống và nồng độ NaCl (g/L)
ĐH 4 + NaCl 0
MTĐ 720 + NaCl 0
MTĐ 860-1 + NaCl 0
MTĐ 878-3 + NaCl 0
MTĐ 885-2 + NaCl 0
ĐH 4 + NaCl 1
MTĐ 720 + NaCl 1
MTĐ 860-1 + NaCl 1
MTĐ 878-3 + NaCl 1
MTĐ 885-2 + NaCl 1
ĐH 4 + NaCl 2
MTĐ 720 + NaCl 2
MTĐ 860-1 + NaCl 2
MTĐ 878-3 + NaCl 2
MTĐ 885-2 + NaCl 2
ĐH 4 + NaCl 4
MTĐ 720 + NaCl 4
MTĐ 860-1 + NaCl 4
MTĐ 878-3 + NaCl 4
MTĐ 885-2 + NaCl 4
Trung bình (Giống)
ĐH 4
MTĐ 720
MTĐ 860-1
MTĐ 878-3
MTĐ 885-2
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 1
NaCl 2
NaCl 4
Fgiống
FNaCl
Fgiống x FNaCl
CV (%)
1
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Tuần sau khi trồng
5
3
100a
100
100a
100
100a
100
100a
100
100a
100
100a
100
100a
100
100a
100
80,0abc
70,0
90,0ab
80,0
75,0abc
60,0
95,0a
60,0
40,0de
30,0
65,0bcd
35,0
65,0bcd
30,0
85,0abc
45,0
75,0abc
40,0
35,0e
15,0
60,0cde
30,0
65,0bcd
35,0
76,3a
90,0a
75,0ab
92,5a
61,3bc
68,8b
58,8d
76,3b
61,3bc
80,0ab
100a
100a
90,0a
94,0a
43,0b
68,0b
33,0b
64,0b
*
**
**
**
ns
*
47,5
35,1
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định
Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%; (**): khác biệt ở mức
1%.
65
Bảng 4.5: Tỉ lệ sống (%) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối NaCl ở
1, 3 và 5 tuần SKT
b
a
Hình 4.4: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên sự sống và sinh trƣởng của 5 giống
đậu nành ở 5 tuần sau khi trồng
NaCl 0 g/L (a) NaCl 4 g/L (b)
4.1.2.2 Chiều cao cây
Bảng 4.6 cho thấy, ở 1 tuần SKT, có sự khác biệt về chiều cao cây ở các
giống và ở nồng độ muối NaCl. Chiều cao cây giảm khi tăng nồng độ muối và
hai giống MTĐ 885-2 và ĐH 4 có chiều cây cao nhất với trung bình là 10,7 và
10,5 cm. Có sự tƣơng tác giữa giống và nồng độ muối lên chiều cao cây.
Giống MTĐ 860-1 có chiều cao cây thấp nhất ở nồng độ muối 2 và 4 g/L.
Đến 3 tuần SKT, mức độ mặn càng cao thì chiều cao cây cũng càng
giảm. Ở nồng độ đối chứng 0 g/L, chiều cao cây trung bình là 36,5 cm, giảm
còn 18,2 cm ở muối 4 g/L. Giống MTĐ 885-2 và ĐH 4 có chiều cao ít bị ảnh
hƣởng bởi mặn, với chiều cao trung bình tƣơng ứng là 29,0 và 31,4 cm. Có sự
tƣơng tác giữa giống và nồng độ muối lên chiều cao cây. Ở nồng độ muối 4
g/L, hầu hết các giống đều có chiều cao cây thấp. Trong đó, giống MTĐ 860-1
bị ảnh hƣởng nhiều nhất ở nồng độ muối 2 và 4 g/L với chiều cao tƣơng ứng
là 16,7 và 14,9 cm ở nồng độ 4 g/L. Giống MTĐ 720 cũng có chiều cao cây
thấp ở muối 4 g/L (18,1 cm).
66
Ở 5 tuần SKT, ảnh hƣởng của mặn cũng theo chiều hƣớng nhƣ ban đầu.
Nồng độ muối tăng làm giảm chiều cao cây. Chiều cao cây trung bình ở nồng
độ đối chứng 0 g/L là 83,2 cm, trong khi ở nồng độ muối 4 g/L là 30,9 cm. Hai
giống MTĐ 885-2 và ĐH 4 có chiều cao ít bị ảnh hƣởng bởi mặn (chiều cao
cao nhất với 58,6 và 60,6 cm). Giống MTĐ 860-1 vẫn là giống có chiều cao
thấp nhất (trung bình chỉ 37,3 cm). Ở nồng độ muối 4 g/L, giống MTĐ 878-3
và MTĐ 860-1 có chiều cao chỉ đạt 26,2 và 24,7 cm.
Giống và nồng độ NaCl (g/L)
ĐH 4 + NaCl 0
MTĐ 720 + NaCl 0
MTĐ 860-1 + NaCl 0
MTĐ 878-3 + NaCl 0
MTĐ 885-2 + NaCl 0
ĐH 4 + NaCl 1
MTĐ 720 + NaCl 1
MTĐ 860-1 + NaCl 1
MTĐ 878-3 + NaCl 1
MTĐ 885-2 + NaCl 1
ĐH 4 + NaCl 2
MTĐ 720 + NaCl 2
MTĐ 860-1 + NaCl 2
MTĐ 878-3 + NaCl 2
MTĐ 885-2 + NaCl 2
ĐH 4 + NaCl 4
MTĐ 720 + NaCl 4
MTĐ 860-1 + NaCl 4
MTĐ 878-3 + NaCl 4
MTĐ 885-2 + NaCl 4
Trung bình (Giống)
ĐH 4
MTĐ 720
MTĐ 860-1
MTĐ 878-3
MTĐ 885-2
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 1
NaCl 2
NaCl 4
Fgiống
FNaCl
Fgiống x FNaCl
CV (%)
1
11,9b
10,3bcde
11,6b
10,5bcd
14,1a
11,6b
8,9defghi
9,3defgh
11,4bc
10,3bcde
9,7cdefg
9,4defgh
7,3i
9,2defghi
7,9ghi
8,7defghi
8,5efghi
7,7hi
8,1fghi
10,4bcdef
10,5ab
9,3c
8,9c
9,8bc
10,7a
11,7a
10,3b
8,7c
8,7c
**
**
**
18,6
Tuần sau khi trồng
5
3
85,5b
42,3a
91,4ab
32,4bc
55,1de
28,4cd
78,5b
27,9cd
105,6a
46,9a
75,4bc
36,8b
53,9de
24,9def
30,9fg
20,4fg
45,6defg
24,8def
59,6cd
28,9cd
50,9def
27,0cde
39,9defg
20,9efg
38,4efg
16,7g
31,8fg
18,6fg
31,9fg
19,3fg
30,8fg
19,6fg
35,2efg
18,1g
24,7g
14,9g
26,2g
1g
37,3efg
21,0efg
60,6a
31,4a
55,1bc
24,1b
37,3d
20,1b
45,5b
22,1b
58,6ab
29,0a
83,2a
35,6a
53,1b
27,2b
38,6c
20,5c
30,9d
18,2d
**
**
**
**
**
**
30,1
23,0
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan; (**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.6: Chiều cao cây (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối
NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT
4.1.2.3 Số lóng trên thân chính
67
Ở 2 tuần SKT, mặn có ảnh hƣởng đến số lóng trên thân chính của 5
giống đậu nành này. Số lóng cũng giảm khi tăng nồng độ muối. Ở muối 4 g/L,
số lóng giảm chỉ còn 1,6 lóng so với đối chứng là 2,3 lóng. Giống ĐH 4 có số
lóng nhiều nhất với 2,5 lóng. Đến 3 tuần SKT, số lóng ở nồng độ muối 0 g/L
là 4,4 lóng, giảm chỉ còn 2,7 lóng ở nồng độ muối 4 g/L. Giống ĐH 4 có số
lóng nhiều nhất với trung bình là 4,3 lóng. Không có sự tƣơng tác giữa giống
và nồng độ muối lên số lóng.
Giống và nồng độ NaCl (g/L)
ĐH 4 + NaCl 0
MTĐ 720 + NaCl 0
MTĐ 860-1 + NaCl 0
MTĐ 878-3 + NaCl 0
MTĐ 885-2 + NaCl 0
ĐH 4 + NaCl 1
MTĐ 720 + NaCl 1
MTĐ 860-1 + NaCl 1
MTĐ 878-3 + NaCl 1
MTĐ 885-2 + NaCl 1
ĐH 4 + NaCl 2
MTĐ 720 + NaCl 2
MTĐ 860-1 + NaCl 2
MTĐ 878-3 + NaCl 2
MTĐ 885-2 + NaCl 2
ĐH 4 + NaCl 4
MTĐ 720 + NaCl 4
MTĐ 860-1 + NaCl 4
MTĐ 878-3 + NaCl 4
MTĐ 885-2 + NaCl 4
Trung bình (Giống)
ĐH 4
MTĐ 720
MTĐ 860-1
MTĐ 878-3
MTĐ 885-2
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 1
NaCl 2
NaCl 4
Fgiống
FNaCl
Fgiống x FNaCl
CV (%)
2
2,9
2,3
2,0
1,6
2,7
2,8
2,0
1,7
2,2
1,6
2,2
1,9
1,7
1,4
0,9
2,1
1,3
1,2
1,5
1,8
2,5a
1,9b
1,6b
1,7b
1,7b
2,3a
2,0a
1,6b
1,6b
**
**
**
35,1
Tuần sau khi trồng
5
3
8,5a
5,0
9,3bcd
4,5
7,2cdef
4,1
8,8defgh
4,0
7,8abc
4,3
7,6ab
5,1
7,7cdef
3,9
5,5defg
3,3
6,8bcd
3,7
6,1defgh
3,6
6,2bcd
4,1
6,4defg
3,9
5,2defg
3,0
5,9efgh
2,3
4,3h
2,6
5,7bcde
3,2
6,0fgh
2,7
3,3gh
2,4
4,6defgh
2,5
4,3defg
2,8
6,9a
4,3a
7,4a
3,8b
5,3b
3,2bc
6,5a
3,1c
5,6b
3,3bc
8,3a
4,4a
6,7b
3,9b
5,6c
3,2c
4,8d
2,7d
**
**
**
**
ns
ns
19,7
25,3
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.7: Số lóng trên thân chính của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối
NaCl ở 2, 3 và 5 tuần SKT
68
Ở thời điểm 5 tuần SKT, số lóng trên thân chính cũng giảm khi tăng
nồng độ muối. Nồng độ đối chứng có số lóng trung bình là 8,3 lóng. Ở muối 1
g/L đã cho sự khác biệt về số lóng với kết quả giảm còn 6,7 lóng và tiếp tục
giảm ở nồng độ 4 g/L chỉ còn 4,8 lóng. Giống ĐH 4, MTĐ 720 và MTĐ 878-3
có số lóng nhiều nhất với trung bình từ 6,5-7,4 lóng. Giống MTĐ 860-1 là
giống có số lóng trên thân chính thấp nhất ở nồng độ muối 4 g/L, với 3,3 lóng
(Bảng 4.7).
4.1.2.4 Chiều dài rễ
Ảnh hƣởng của muối NaCl lên chiều dài rễ của 5 giống đậu nành đƣợc
trình bày ở Bảng 4.8. Kết quả cho thấy, tuần đầu tiên sau khi xử lý mặn, chiều
dài rễ chỉ bị giảm ở nồng độ muối 2 g L, trong khi nồng độ muối 4 g L không
có ảnh hƣởng. Cả 5 giống đậu nành đều có chiều dài rễ tƣơng tự nhau.
Đến 3 tuần SKT, chiều dài rễ của các giống tăng nhƣng bị ảnh hƣởng bởi
mặn. Nồng độ muối 2 và 4 g L làm giảm chiều dài rễ khác biệt có ý nghĩa so
với đối chứng và nồng độ 1 g L (tƣơng ứng là 27,0 và 29,3 cm so với 32,8 cm
ở đối chứng). Giống ĐH 4 có chiều dài rễ tốt nhất với 32,2 cm, khác biệt có ý
nghĩa so với giống MTĐ 878-3 có chiều dài rễ thấp nhất (27,5 cm) và giống
MTĐ 885-2 (29,9 cm). Không có sự tƣơng tác giữa các giống và nồng muối
NaCl lên chiều dài rễ.
Ở 5 tuần SKT, chiều dài rễ ở nồng độ mặn 2 và 4 g L giảm có ý nghĩa so
với đối chứng. Cả 5 giống đều không khác biệt về chiều dài rễ ở thời điểm
này, chiều dài rễ trung bình từ 36,4-38,6 cm.
69
Nhìn chung, nồng độ muối NaCl từ 2-4 g/L ảnh hƣởng đáng kể đến tỉ lệ
sống và sinh trƣởng của 5 giống đậu nành MTĐ 878-3, MTĐ 885-2, MTĐ
720, MTĐ 860-1 và ĐH 4. Chiều cao cây, số lóng trên thân chính, chiều dài rễ
đều giảm mạnh. Giống ĐH 4 và MTĐ 720 có khả năng chịu mặn cao nhất, với
tỉ lệ sống tƣơng ứng là 76,3 và 75,0% sau 5 tuần gieo trồng. Giống MTĐ 878-
3 nhạy cảm với mặn (tỉ lệ sống là 58,8%). Theo nhận định của Abel and
MacKenzie (1964), Chang et al. (1994), các đặc tính nông học của đậu nành
có thể bị ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi độ mặn cao nhƣ giảm chiều cao, số lóng
và sinh khối của cây. Kết quả của Kondetti et al. (2012) cũng cho thấy mặn có
ảnh hƣởng bất lợi cho sự nảy mầm và các chỉ tiêu sinh lý của cây đậu nành
nhƣ chiều dài rễ và chiều cao chồi ở giai đoạn sinh trƣởng sớm của cây con.
Giống và nồng độ NaCl (g/L)
ĐH 4 + NaCl 0
MTĐ 720 + NaCl 0
MTĐ 860-1 + NaCl 0
MTĐ 878-3 + NaCl 0
MTĐ 885-2 + NaCl 0
ĐH 4 + NaCl 1
MTĐ 720 + NaCl 1
MTĐ 860-1 + NaCl 1
MTĐ 878-3 + NaCl 1
MTĐ 885-2 + NaCl 1
ĐH 4 + NaCl 2
MTĐ 720 + NaCl 2
MTĐ 860-1 + NaCl 2
MTĐ 878-3 + NaCl 2
MTĐ 885-2 + NaCl 2
ĐH 4 + NaCl 4
MTĐ 720 + NaCl 4
MTĐ 860-1 + NaCl 4
MTĐ 878-3 + NaCl 4
MTĐ 885-2 + NaCl 4
Trung bình (Giống)
ĐH 4
MTĐ 720
MTĐ 860-1
MTĐ 878-3
MTĐ 885-2
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 1
NaCl 2
NaCl 4
Fgiống
FNaCl
Fgiống x FNaCl
CV (%)
1
15,1
12,8
12,8
10,8
12,6
14,5
12,7
13,8
12,6
11,9
12,5
11,6
10,7
11,8
9,4
13,0
12,8
13,0
12,2
13,9
13,8
12,5
12,6
11,9
11,9
12,8a
13,1a
11,2b
12,9a
ns
**
ns
24,9
Tuần sau khi trồng
5
3
43,4
36,9
39,8
32,1
39,3
32,4
38,5
30,1
41,6
32,3
39,8
32,9
38,7
31,8
39,6
31,9
37,2
30,5
39,7
31,8
35,1
28,2
36,5
29,4
36,1
28,5
2
23,4
33,6
25,6
38,5
30,8
38,4
30,9
33,6
29,2
35,7
25,9
38,6
29,9
32,2a
39,2
31,1ab
38,3
30,5ab
37,2
27,5c
36,4
29,9b
38,4
40,5a
32,8a
39,0ab
31,8a
35,1c
27,0c
37,0b
29,3b
ns
**
**
**
ns
ns
9,8
10,9
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.8: Chiều dài rễ (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối NaCl
ở 1, 3 và 5 tuần SKT
70
Mục tiêu của nội dung này là xác định khả năng chống chịu mặn của một
số giống đậu nành phổ biến ở ĐBSCL. Kết quả đã xác định đƣợc các giống
chịu mặn cao và giống nhạy cảm với mặn. Trong đó, các giống MTĐ 748-1,
ĐH 4 và MTĐ 720 có khả năng chịu mặn cao ở nồng độ muối NaCl 4 g/L,
giống MTĐ 878-3 nhạy cảm với mặn và giống MTĐ 760-4 chết hoàn toàn ở
nồng độ muối này. Bên cạnh đó, kết quả qua 2 thí nghiệm cũng đã xác định
đƣợc giống nhạy cảm nhất đối với mặn là MTĐ 760-4 để dùng làm đối tƣợng
trong nghiên cứu chọn lọc tính chống chịu mặn ở nội dung 2 và 3 nhằm cải
thiện đặc tính chống chịu mặn của giống không chịu mặn này. Giống MTĐ
760-4 không sống đƣợc ở nồng độ NaCl 4 g/L, trong khi giống MTĐ 878-3 có
thể sống đƣợc 30,0% ở nồng độ này. Hơn nữa, kết quả thí nghiệm cũng cho
thấy MTĐ 760-4 là giống có nhiều ƣu điểm vƣợt trội về các đặc tính nông
học, sinh trƣởng nhƣ chiều cao cây, số lóng trên thân chính và chiều dài rễ so
với các giống còn lại.
4.2 Nội dung 2: Xác định môi trƣờng nuôi cấy mô cây đậu nành
thích hợp để tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp chọn lọc
4.2.1 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên sự hình thành
mô sẹo từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4
Nhìn chung, mẫu tử diệp giống đậu nành MTĐ 760-4 khi nuôi cấy trên
môi trƣờng bổ sung 2,4-D từ 1,25-10 mg L kết hợp với BA 0; 0,5 và 1 mg L
có sự hình thành các dạng hình thái khác nhau. Bên cạnh sự tạo mô sẹo là chủ
yếu, mẫu cấy còn có sự tạo rễ.
4.2.1.1 Tỉ lệ tạo mô sẹo
Kết quả cho thấy, trên môi trƣờng MS có bổ sung các chất điều hòa sinh
trƣởng 2,4-D và BA, mẫu tử diệp bắt đầu có sự hình thành mô sẹo vào thời
điểm 1 tuần sau khi cấy (SKC). Đầu tiên mẫu tử diệp bắt đầu cong lên và sau
đó xuất hiện mô sẹo ở bề mặt mẫu tiếp xúc trực tiếp với môi trƣờng (mặt
dƣới). Sau đó mô sẹo hình thành khắp mặt dƣới mẫu cấy. Mô sẹo có màu
trắng, xốp và tƣơng đối rời rạc (Hình 4.5).
Rễ
Mô sẹo xốp
71
Hình 4.5: Sự hình thành mô sẹo từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 trên môi
trƣờng MS bổ sung 2,4-D 5 mg L ở 2 tuần sau khi cấy
Bảng 4.9 cho thấy, ở 1 tuần SKC, tỉ lệ tạo mô sẹo không khác biệt giữa
các nồng độ 2,4-D nhƣng có sự khác biệt giữa các nồng độ BA ở mức ý nghĩa
1%. Môi trƣờng chỉ bổ sung 2,4-D, không kết hợp BA cho tỉ lệ tạo mô sẹo cao
nhất, trung bình là 86,3%, kế đến là các môi trƣờng bổ sung 2,4-D kết hợp với
BA 0,5 mg/L (71,3%), và thấp nhất là khi kết hợp với BA 1 mg L (40,6%).
Nồng độ 2,4-D và BA (mg/L)
1
82,5
90,0
82,5
90,0
80,0
70,0
67,5
67,5
65,0
35,0
45,0
17,5
75,8
65,0
65,0
58,3
86,3a
71,3b
40,6c
ns
**
ns
45,2
2
100
95,0
95,0
90,0
100
92,5
95,0
97,5
100
95,0
100
82,5
100
94,2
96,7
90,0
95,0
96,3
94,4
ns
ns
ns
16,3
Tuần sau khi cấy
4
100
97,5
95,0
97,5
100
92,5
97,5
97,5
100
100
100
85,0
100
96,7
97,5
93,3
97,5
96,9
96,3
ns
ns
ns
13,3
3
100
95,0
95,0
90,0
100
92,5
95,0
97,5
100
100
100
82,5
100
95,8
96,7
90,0
95,0
96,3
95,6
ns
ns
ns
16,3
2,4-D 1,25 + BA 0
2,4-D 2,5 + BA 0
2,4-D 5 + BA 0
2,4-D 10 + BA 0
2,4-D 1,25 + BA 0,5
2,4-D 2,5 + BA 0,5
2,4-D 5 + BA 0,5
2,4-D 10 + BA 0,5
2,4-D 1,25 + BA 1
2,4-D 2,5 + BA 1
2,4-D 5 + BA 1
2,4-D 10 + BA 1
Trung bình (2,4-D)
2,4-D 1,25
2,4-D 2,5
2,4-D 5
2,4-D 10
Trung bình (Nồng độ BA)
BA 0
BA 0,5
BA 1
F2,4-D
FBA
F2,4-D x FBA
CV (%)
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan;
(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.9: Tỉ lệ tạo mô sẹo (%) từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
2,4-D và BA ở 1, 2, 3 và 4 tuần SKC
Từ 2-4 tuần SKC, tỉ lệ tạo mô sẹo có sự gia tăng ở các nghiệm thức.
Nồng độ 2,4-D cũng nhƣ BA khi bổ sung kết hợp không có ảnh hƣởng khác
biệt lên sự tạo mô sẹo của tử diệp đậu nành MTĐ 760-4. Tỉ lệ tạo mô sẹo đạt
từ 85-100% ở các nghiệm thức.
72
Phản ứng tạo mô sẹo là một phản ứng thƣờng gặp trong công nghệ nuôi
cấy mô, đặc biệt là trong môi trƣờng MS có chất kích thích mạnh nhƣ 2,4-D.
Nguyên lý của phản ứng tạo mô sẹo chính là quá trình phản phân hóa tế bào
(Sun et al., 2000). Hiệu quả tạo mô sẹo của 2,4-D đã đƣợc ứng dụng trong rất
nhiều nghiên cứu.
Cấu trúc và màu sắc mô sẹo ở nghiệm thức có bổ sung 2,4-D đơn nồng
độ từ 1,25-10 mg L có dạng xốp, tƣơng đối rời rạc, màu vàng xanh. Sự kết
hợp 2,4-D và BA cho mô sẹo có dạng cứng, chặc, màu vàng xanh. Nhìn
chung, những mẫu mô sẹo dạng xốp, rời rạc thích hợp cho mục đích dùng làm
vật liệu chọn lọc mặn vì tế bào dễ tiếp xúc hơn với tác nhân chọn lọc có trong
môi trƣờng nuôi cấy.
4.2.1.2 Tỉ lệ tạo rễ
Kết quả Bảng 4.10 cho thấy, ở 2 tuần SKC, mẫu tử diệp có sự tạo rễ khác
biệt giữa các nồng độ 2,4-D và BA. Nồng độ 2,4-D thấp (1,25 mg L) cho tỉ lệ
tạo rễ cao nhất. Tỉ lệ tạo rễ giảm khi tăng nồng độ 2,4-D và ở nồng độ 2,4-D
10 mg L không có sự tạo rễ. Nồng độ BA tăng cũng làm giảm tỉ lệ tạo rễ
(giảm từ 66,3% ở nồng độ 0 đến 3,8% ở nồng độ 1 mg L). Có sự tƣơng tác
giữa các nghiệm thức bổ sung 2,4-D kết hợp với BA. Nghiệm thức 2,4-D 1,25
mg L không kết hợp BA cho tỉ lệ tạo rễ cao nhất, đạt 100%. Nghiệm thức 2,4-
D 10 mg L đơn hoặc bổ sung BA hay nghiệm thức 2,4-D 2,5 và 5 mg L kết
hợp bổ sung BA 0,5 và 1 mg L không có sự tạo rễ.
73
Ở 4 tuần SKC, tỉ lệ tạo rễ đạt 100% ở tất cả các nghiệm thức chỉ bổ sung
2,4-D đơn, nghiệm thức 2,4-D 5 và 10 mg L kết hợp BA 0,5 và 1 mg L không
có sự tạo rễ. Kết quả này có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Các nồng độ 2,4-
D và BA bổ sung có ảnh hƣởng đến sự tạo rễ. Nồng độ 2,4-D thấp (1,25 mg L)
và BA thấp (0 mg L) có hiệu quả tạo rễ đối với mẫu tử diệp đậu nành.
Nồng độ 2,4-D và BA (mg/L)
Tuần sau khi cấy
4
100a
100a
100a
100a
44,4b
6,9d
0d
0d
17,5c
2,5d
0d
0d
53,9a
36,4b
33,3b
33,3b
100a
12,8b
5,0c
**
**
**
28,3
2
100a
87,5b
77,5c
0e
19,4d
0e
0e
0e
15,0de
0e
0e
0e
44,8a
29,2b
25,8b
0c
66,3a
4,9b
3,8b
**
**
**
56,2
2,4-D 1,25 + BA 0
2,4-D 2,5 + BA 0
2,4-D 5 + BA 0
2,4-D 10 + BA 0
2,4-D 1,25 + BA 0,5
2,4-D 2,5 + BA 0,5
2,4-D 5 + BA 0,5
2,4-D 10 + BA 0,5
2,4-D 1,25 + BA 1
2,4-D 2,5 + BA 1
2,4-D 5 + BA 1
2,4-D 10 + BA 1
Trung bình (2,4-D)
2,4-D 1,25
2,4-D 2,5
2,4-D 5
2,4-D 10
Trung bình (Nồng độ BA)
BA 0
BA 0,5
BA 1
F2,4-D
FBA
F2,4-D x FBA
CV (%)
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan;
(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.10: Tỉ lệ tạo rễ (%) từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
2,4-D và BA ở 2 và 4 tuần SKC
74
Thí nghiệm cho thấy vai trò của auxin, cụ thể là chất điều điều hòa sinh
trƣởng 2,4-D trong sự kích thích tạo rễ, sự tạo mô sẹo của mẫu cấy. Trong đó,
mô sẹo có cấu trúc dạng xốp, rời rạc thích hợp dùng vật liệu cho nghiên cứu
chọn lọc tính kháng xuất hiện trên môi trƣờng chỉ bổ sung 2,4-D đơn. Kết quả
cho thấy, môi trƣờng 2,4-D nồng độ 5 mg/L cho mô sẹo dạng xốp, rời rạc và
sinh khối của mô sẹo cũng vƣợt trội hơn so với các nghiệm thức khác, vì vậy
mô sẹo ở nghiệm thức này đƣợc chọn để nhân số lƣợng, dùng làm vật liệu
phục vụ cho Nội dung 3.
4.2.2 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của NAA và khoáng đa lƣợng đến sự
tạo rễ từ đoạn thân đậu nành MTĐ 760-4
4.2.2.1 Tỉ lệ tạo rễ
Nồng độ NAA (mg L) và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
NAA 0 + MS
NAA 0,1 + MS
NAA 0,2 + MS
NAA 0,4 + MS
NAA 0 + 1/2 MS
NAA 0,1 + 1/2 MS
NAA 0,2 + 1/2 MS
NAA 0,4 + 1/2 MS
Trung bình (NAA)
NAA 0
NAA 0,1
NAA 0,2
NAA 0,4
Trung bình (đa lƣợng)
MS
1/2 MS
FNAA
Fđa lƣợng
FNAA x Fđa lƣợng
CV (%)
Tuần sau khi cấy
4
48,9bc
56,4b
90,9a
90,9a
26,6cd
17,7d
77,4a
43,1bc
37,7c
37,0c
84,1a
67,0b
71,8a
41,2b
*
*
**
34,9
2
35,3
35,6
73,5
59,3
24,7
17,7
54,0
37,2
30,0c
26,7c
63,8a
48,2b
50,9a
33,4b
*
*
ns
42,7
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan;
(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%; (**): khác biệt ở mức 1%.
Kết quả thống kê ở Bảng 4.11 cho thấy, ở 2 tuần SKC, nồng độ NAA có
ảnh hƣởng đến tỉ lệ tạo rễ của chồi cây đậu nành. Nồng độ NAA 0,2 mg/L cho
chồi có tỉ lệ tạo rễ cao nhất (63,8%) khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
so với các nghiệm thức còn lại. Tỉ lệ tạo rễ ở các nồng độ NAA 0 và 0,1 mg/L
là thấp nhất (30,0% và 26,7%). Hàm lƣợng khoáng đa lƣợng cũng ảnh hƣởng
đến tỉ lệ tạo rễ của chồi cây đậu nành. Chồi đƣợc cấy trên môi trƣờng có hàm
lƣợng khoáng MS cho tỉ lệ tạo rễ cao (50,9%) so với chồi đƣợc cấy trên môi
trƣờng có hàm lƣợng khoáng 1/2 MS (30,4%). Giữa nồng độ NAA và hàm
lƣợng khoáng đa lƣợng không có sự tƣơng tác lên tỉ lệ tạo rễ của chồi đậu
nành.
Bảng 4.11: Tỉ lệ tạo rễ (%) của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
NAA và khoáng đa lƣợng ở 2 và 4 tuần SKC
75
Tại thời điểm 4 tuần SKC tỉ lệ chồi tạo rễ tiếp tục gia tăng. Nhân tố NAA
có ảnh hƣởng đến sự tạo rễ của chồi cây đậu nành. Tỉ lệ tạo rễ cao nhất
(84,1%) ở môi trƣờng có bổ sung NAA 0,2 mg/L, khác biệt có ý nghĩa so với
NAA 0,4 mg/L (67,0%) và thấp nhất là ở nồng độ NAA 0 và 0,1 mg/L (37,7%
và 37,0%). Hàm lƣợng khoáng đa lƣợng cũng ảnh hƣởng đến tỉ lệ tạo rễ của
chồi cây đậu nành. Chồi đƣợc cấy trên môi trƣờng có hàm lƣợng khoáng đa
lƣợng MS có tỉ lệ tạo rễ (71,8%) cao hơn so với chồi đƣợc cấy trên môi trƣờng
có hàm lƣợng khoáng đa lƣợng 1/2 MS (41,2%). Có sự tƣơng tác giữa nồng độ
NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng đến tỉ lệ tạo rễ. Chồi đậu nành tạo rễ cao
nhất ở môi trƣờng MS bổ sung NAA 0,2 mg/L và 0,4 mg/L (90,9%) và thấp
nhất là ở môi trƣờng 1/2 MS không bổ sung hoặc bổ sung NAA 0,1 mg/L.
4.2.2.2 Số rễ
Kết quả Bảng 4.12 cho thấy ở 2 tuần SKC, nồng độ NAA có hƣởng đến
số rễ của chồi đậu nành. Trong đó chồi cấy trên môi trƣờng có bổ sung NAA
0,2 mg/L có số rễ hình thành cao nhất là 6,1 rễ và thấp nhất ở môi trƣờng
không bổ sung NAA là 0,8 rễ, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều
này cho thấy mẫu cấy trên môi trƣờng không bổ sung NAA vẫn hình thành rễ
nhƣng số lƣợng rễ ít hơn so với môi trƣờng bổ sung NAA. Hàm lƣợng khoáng
đa lƣợng cũng ảnh hƣởng đến sự hình thành rễ của chồi đậu nành. Số rễ hình
thành trên môi trƣờng MS trung bình là 3,5 rễ, cao hơn so với trên môi trƣờng
1/2 MS (3,3 rễ). Sự hình thành rễ chịu ảnh hƣởng tƣơng tác giữa nồng độ
NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng. Chồi cấy ở môi trƣờng MS và 1/2 MS
bổ sung NAA 0,2 mg/L có số rễ đƣợc hình thành cao nhất (6,1 và 6,0 rễ) khác
biệt so với các nghiệm thức còn lại ở mức ý nghĩa 5%. Môi trƣờng 1/2 MS
không bổ sung NAA có số rễ thấp nhất (0,7 rễ).
76
Đến 4 tuần SKC, chồi cây đậu nành có sự gia tăng số rễ. Qua Bảng 4.14
cho thấy, nồng độ NAA tiếp tục ảnh hƣởng đến sự hình thành rễ, mẫu chồi
đƣợc cấy trên môi trƣờng có NAA 0,2 mg/L có số rễ cao nhất (7,5 rễ), môi
trƣờng không bổ sung NAA có số rễ thấp nhất (2,6 rễ), khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%. Chồi đậu nành đƣợc cấy trên môi trƣờng có hàm lƣợng
khoáng đa lƣợng MS cũng cho số rễ cao hơn (5,3 rễ) so với môi trƣờng 1/2
MS (4,8 rễ) khác biệt có ý nghĩa ở mức 5%. Có ảnh hƣởng tƣơng tác giữa
nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng. Chồi đậu nành cấy ở nghiệm
thức MS bổ sung NAA 0,2 mg/L có số rễ cao nhất (8,0 rễ) và thấp nhất là
nghiệm thức MS không bổ sung NAA (2,5 rễ).
Nồng độ NAA (mg L) và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
NAA 0 + MS
NAA 0,1 + MS
NAA 0,2 + MS
NAA 0,4 + MS
NAA 0 + 1/2 MS
NAA 0,1 + 1/2 MS
NAA 0,2 + 1/2 MS
NAA 0,4 + 1/2 MS
Trung bình (NAA)
NAA 0
NAA 0,1
NAA 0,2
NAA 0,4
Trung bình (đa lƣợng)
MS
1/2 MS
FNAA
Fđa lƣợng
FNAA x Fđa lƣợng
CV (%)
Tuần sau khi cấy
4
2
2,5d
0,9e
4,2c
2,4d
8,0a
6,1a
6,3b
4,5b
2,7d
0,7e
4,8c
2,6d
7,0b
6,0a
4,8c
3,9c
2,6d
0,8d
4,5c
2,5c
7,5a
6,1a
5,5b
4,2b
5,3a
3,5a
4,8b
3,3b
*
*
**
**
*
**
17,8
12,7
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan; (*): khác biệt ở mức 5%; (**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.12: Số rễ của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi NAA và
khoáng đa lƣợng ở 2 và 4 tuần SKC
4.2.2.3 Chiều dài rễ
77
Bảng 4.13 cho thấy, ở thời điểm 4 tuần SKC, các nồng độ NAA và môi
trƣờng MS, 1/2 MS có ảnh hƣởng khác biệt lên chiều dài rễ cây đậu nành.
Nồng độ NAA 0,2 mg/L cho chồi có chiều dài rễ dài nhất (7,8 cm), thấp nhất
là nồng độ NAA 0 mg L. Môi trƣờng đa lƣợng MS cho hiệu quả chiều dài rễ
tốt hơn so với môi trƣờng 1/2 MS. Chiều dài rễ chịu sự ảnh hƣởng tƣơng tác
giữa các nồng độ NAA và môi trƣờng MS, 1 2 MS. Trong đó, nghiệm thức
MS bổ sung NAA 0,2 mg/L cho chiều dài rễ cao nhất là 8,4 cm. Thấp nhất là
nghiệm thức MS không bổ sung NAA (3,3 cm).
Hàm lƣợng khoáng đa lƣợng (B)
Nồng độ NAA (mg/L) (A)
Trung bình (A)
0
0,1
0,2
3,1d
4,4c
7,8a
6,8b
MS
3,3f
4,8d
8,4a
6,8bc
1/2 MS
2,8g
4,0e
7,2b
6,7c
0,4
Trung bình (B)
5,8a
5,2b
*
FA
*
FB
*
F(A*B)
8,4
CV (%)
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan; (*): khác biệt ở mức 5%.
Bảng 4.13: Chiều dài rễ (cm) của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
NAA và khoáng đa lƣợng ở 4 tuần SKC
d
b
a
c
Hình 4.6 Sự tạo rễ của cây đậu nành trên môi trƣờng MS bổ sung NAA
NAA 0,4 mg/L (d)
NAA 0 mg/L (a) NAA 0,1 mg/L (b) NAA 0,2 mg/L (c)
4.2.2.4 Chiều cao chồi
78
Ở thời điểm 2 tuần SKC, các nồng độ NAA bổ sung có ảnh hƣởng lên
chiều cao chồi cây đậu nành. Nồng độ NAA 0,2 và 0,4 mg/L cho chồi có chiều
cao cao nhất, khác biệt có ý nghĩa so với nồng độ 0 và 0,1 mg L. Môi trƣờng
MS hay 1/2 MS không có ảnh hƣởng lên chiều cao chồi nhƣng có ảnh hƣởng
tƣơng tác giữa nồng độ NAA và hàm lƣợng đa lƣợng MS. Nghiệm thức MS
bổ sung NAA 0,2 mg/L cho kết quả cao nhất (chồi cao 2,5 cm), thấp nhất là
nghiệm thức NAA 0 mg L trên môi trƣờng MS hay 1/2 MS (0,6-0,9 cm)
(Bảng 4.14).
Nồng độ NAA (mg L) và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
Tuần sau khi cấy
4
2
6,2c
0,6c
6,6c
1,4b
8,6a
2,5a
6,6c
1,6b
5,2d
0,9c
6,5c
1,5b
8,2a
1,4b
7,1b
1,8b
5,7c
0,8c
6,5b
1,5b
8,4a
1,9a
6,8b
1,7ab
7,0a
1,5
6,7b
1,4
*
*
**
ns
*
*
7,0
33,0
NAA 0 + MS
NAA 0,1 + MS
NAA 0,2 + MS
NAA 0,4 + MS
NAA 0 + 1/2 MS
NAA 0,1 + 1/2 MS
NAA 0,2 + 1/2 MS
NAA 0,4 + 1/2 MS
Trung bình (NAA)
NAA 0
NAA 0,1
NAA 0,2
NAA 0,4
Trung bình (đa lƣợng)
MS
1/2 MS
FNAA
Fđa lƣợng
FNAA x Fđa lƣợng
CV (%)
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan; (ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%;
(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.14: Chiều cao chồi (cm) của đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
NAA và khoáng đa lƣợng ở 2 và 4 tuần SKC
Đến 4 tuần SKC, chiều cao chồi gia tăng rất đáng kể ở các nghiệm thức.
Nồng độ NAA và hàm lƣợng đa lƣợng MS có ảnh hƣởng đến chiều cao chồi
đậu nành. Nồng độ NAA 0,2 mg L và hàm lƣợng đa lƣợng MS có hiệu quả tốt
nhất lên chiều cao chồi. Ảnh hƣởng tƣơng tác giữa các nồng độ NAA và hàm
lƣợng khoáng MS cho thấy, môi trƣờng MS hay 1/2 MS bổ sung NAA 2 mg/L
cho chiều cao chồi tốt nhất, chồi đạt trên 8 cm (Bảng 4.14).
4.2.2.5 Số lá
79
Bảng 4.15 cho thấy nồng độ NAA có ảnh hƣởng đến số lá của chồi đậu
nành ở 2 tuần SKC, mẫu đƣợc cấy trên môi trƣờng bổ sung NAA 0,2 mg/L có
số lá cao nhất (1,4 lá), thấp nhất là môi trƣờng NAA 0,4 mg/L (0,8 lá) và NAA
0 mg/L (0,9 lá). Số lá của chồi đậu nành không bị ảnh hƣởng bởi hàm lƣợng
khoáng đa lƣợng cũng nhƣ không bị ảnh hƣởng tƣơng tác giữa nồng độ NAA
và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng.
Nồng độ NAA (mg L) và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
Tuần sau khi cấy
4
2
1,8
0,9
1,8
1,2
2,8
1,5
2,0
0,8
1,8
0,9
1,9
1,0
2,5
1,2
1,9
0,8
1,8b
0,9bc
1,9b
1,1b
2,7a
1,4a
2,0b
0,8c
2,1
1,1
2,0
1,0
*
*
ns
ns
ns
ns
20,1
17,1
NAA 0 + MS
NAA 0,1 + MS
NAA 0,2 + MS
NAA 0,4 + MS
NAA 0 + 1/2 MS
NAA 0,1 + 1/2 MS
NAA 0,2 + 1/2 MS
NAA 0,4 + 1/2 MS
Trung bình (NAA)
NAA 0
NAA 0,1
NAA 0,2
NAA 0,4
Trung bình (đa lƣợng)
MS
1/2 MS
FNAA
Fđa lƣợng
FNAA x Fđa lƣợng
CV (%)
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan; (ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%.
Bảng 4.15: Số lá của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi NAA và
khoáng đa lƣợng ở 2 và 4 tuần SKC
Ở thời điểm 4 tuần SKC, số lá của chồi đậu nành tiếp tục gia tăng (Bảng
4.15). Nồng độ NAA tiếp tục có ảnh hƣởng đến số lá. Chồi đậu nành đƣợc cấy
trên môi trƣờng bổ sung NAA 0,2 mg/L có số lá cao nhất (2,7 lá), khác biệt có
ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Tƣơng tự ở tuần 2, số lá của chồi đậu
nành cũng không chịu ảnh hƣởng bởi hàm lƣợng khoáng đa lƣợng cũng nhƣ
không chịu ảnh hƣởng bởi sự tƣơng tác giữa nồng độ NAA và hàm lƣợng
khoáng đa lƣợng.
Nghiên cứu tạo rễ in vitro cây đậu nành cũng đã đƣợc một số tác giả
báo cáo. Trên giống đậu nành của Ấn Độ Glycine max (L) Merr. cv. CO3,
Radhakrishnan and Ranjithakumari (2007) đã tạo rễ cho chồi tái sinh từ mô
sẹo trên môi trƣờng B5 bổ sung 14,7 µM IBA. Akitha Devi et al. (2012) đã sử
dụng triacontanol (TRIA) cũng cho số rễ và chiều dài rễ cao nhất (6,3±0,5 và
21,5±0,5).
80
Kết quả thí nghiệm này cho thấy môi trƣờng MS bổ sung NAA với nồng
độ 0,2 mg/L thích hợp cho sự tạo rễ của chồi giống đậu nành MTĐ 760-4 với
tỉ lệ tạo rễ cao (90%), số rễ nhiều (8,0 rễ) và chiều dài rễ dài nhất (8,4 cm)
cũng nhƣ chồi phát triển nhanh, tăng nhanh về chiều cao và số lá.
4.2.3 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của giá thể đến sự thuần dƣỡng cây
đậu nành in vitro trong điều kiện nhà lƣới
4.2.3.1 Tỉ lệ cây sống
Kết quả Bảng 3.10 cho thấy ở thời điểm 1 tuần sau khi thuần dƣỡng
(SKTD), chỉ có giá thể phân rơm bị giảm tỉ lệ sống còn 30,0%, khác biệt so
với các giá thể còn lại. Tỉ lệ cây sống tiếp tục giảm ở tuần thứ hai. Ở giá thể
phân rơm, cây chết hoàn toàn, kế đến là giá thể mụn dừa + phân rơm, cây sống
chỉ 30%. Đến tuần thứ ba và tƣ, tỉ lệ cây sống tiếp tục giảm ở các nghiệm thức
khác. Ở thời điểm 4 tuần SKTD, tỉ lệ cây sống đạt cao nhất (80%) ở giá thể
mụn dừa, giá thể mụn dừa + tro trấu + đất, không khác biệt so với giá thể mụn
dừa + phân rơm + tro trấu (70%). Cây không sống ở giá thể phân rơm đơn tuy
nhiên, khi đƣợc bổ sung mụn dừa vào giá thể phân rơm thì tỉ lệ sống của cây
đạt đƣợc 20,0%.
Loại giá thể
Tuần sau khi thuần dƣỡng
2
100,0a
0,0c
30,0b
80,0a
100,0a
62,0
*
28,5
3
80,0a
0,0b
30,0b
70,0a
90,0a
54,0
*
47,0
4
80,0a
0,0b
20,0b
70,0a
80,0a
50,0
*
53,0
1
100,0a
Mụn dừa
30,0b
Phân rơm
100,0a
Mụn dừa + phân rơm
100,0a
Mụn dừa + phân rơm + tro trấu
100,0a
Mụn dừa + tro trấu + đất
86,0
Trung bình
*
F
12,9
CV(%)
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan;
(*): khác biệt ở mức 5%.
Bảng 4.16: Tỉ lệ sống (%) của cây đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi giá
thể ở 1, 2, 3 và 4 tuần SKTD
81
Sự chƣa hoàn thiện về cấu trúc của cây in vitro là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự chết cây khi thuần dƣỡng. Cây con thƣờng có tỉ lệ
chết cao do bề mặt lá chƣa hình thành lớp cutin, nhằm làm giảm sự mất nƣớc
và phản chiếu bớt ánh sáng chiếu đến bề mặt lá, lớp cutin này trên mặt lá của
cây cấy mô có dạng hạt và que nhám trong khi cây trồng trong nhà lƣới thì lớp
này nhẵn. Thêm vào đó, lá của cây cấy mô thƣờng mỏng, khí khẩu cây ở điều
kiện in vitro thƣờng mở và chƣa hoàn thiện chức năng. Cây cấy mô sinh
trƣởng trong môi trƣờng ẩm độ cao khi chuyển sang môi trƣờng tự nhiên có
ẩm độ thấp nên cây dễ bị mất nƣớc (Nguyễn Bảo Toàn, 2010). Bên cạnh đó,
giá thể cũng là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến tỉ lệ sống và sự sinh
trƣởng của cây trong quá trình thuần dƣỡng. Giá thể tốt cần có khả năng giữ
đủ nƣớc để duy trì độ ẩm quanh rễ và đồng thời phải cung cấp đủ khí để tránh
hiện tƣợng úng nƣớc.
4.2.3.2 Chiều cao gia tăng
Kết quả Bảng 3.11 cho thấy, ở 1 tuần SKTD chiều cao gia tăng của cây
đậu nành ở giá thể hỗn hợp mụn dừa + tro trấu + đất đạt cao nhất (0,9 cm) có
khác biệt so với chiều cao gia tăng của đậu nành ở các giá thể còn lại.
Đến thời điểm 2 và 3 tuần SKTD, chiều cao của đậu nành tiếp tục tăng ở
các giá thể. Chiều cao gia tăng của cây đậu nành ở giá thể mụn dừa + phân
rơm là thấp nhất (1,6 cm) không có khác biệt so với chiều cao gia tăng của đậu
nành ở giá thể mụn dừa nhƣng có khác biệt so với ở các giá thể khác. Giá thể
mụn dừa + tro trấu + đất đạt chiều cao gia tăng cao nhất (đạt 5,0 cm ở 3 tuần
SKTD).
Tại thời điểm 4 tuần SKTD, chiều cao gia tăng ở đậu nành trên giá thể
hỗn hợp mụn dừa + tro trấu + đất vẫn đạt cao nhất (6,2 cm), chiều cao gia tăng
ở đậu nành trên giá thể mụn dừa + phân rơm là thấp nhất (1,7 cm), không có
khác biệt so với chiều cao gia tăng của đậu nành trên giá thể mụn dừa đơn (2,9
cm) (Hình 3.3).
Tuần sau khi thuần dƣỡng
Loại giá thể
3
2,3bc
1,6c
3,2b
5,0a
3,45
*
28,0
1
0,4b
0,5b
0,6b
0,9a
0,6
*
27,0
2
1,4c
1,3c
1,6b
1,9a
1,6
*
11,0
4
2,9c
1,7c
4,4b
6,2a
4,3
*
22,8
Mụn dừa
Mụn dừa + phân rơm
Mụn dừa + phân rơm + tro trấu
Mụn dừa + tro trấu + đất
Trung bình
F
CV(%)
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan; (*): khác biệt ở mức 5%.
82
Bảng 4.17: Chiều cao gia tăng (cm) của cây đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng
bởi giá thể ở 1, 2, 3 và 4 tuần SKTD
b
d
a
c
Mụn dừa + tro trấu + đất (a)
Mụn dừa + phân rơm + tro trấu (c)
Mụn dừa (b)
Mụn dừa + phân rơm (d)
Hình 4.7 Sinh trƣởng của cây đậu nành sau 4 tuần thuần dƣỡng
4.2.3.3 Số lá gia tăng
Qua 4 tuần SKTD số lá của đậu nành có gia tăng tuy nhiên sự gia tăng
không nhiều và không có sự khác biệt giữa các giá thể. Số lá gia tăng từ
khoảng 0,8-0,9 lá ở 1 tuần SKTD đến khoảng 1,8-2,0 lá ở 4 tuần SKTD.
Loại giá thể
1
0,9
0,9
0,8
0,9
0,9
ns
39,0
Tuần sau khi thuần dƣỡng
2
3
1,6
1,0
1,3
1,0
1,3
0,9
1,4
1,9
1,4
0,9
ns
ns
36,0
28,0
4
1,8
2,0
2,0
2,0
1,9
ns
31,0
Mụn dừa
Mụn dừa + phân rơm
Mụn dừa + phân rơm + tro trấu
Mụn dừa + tro trấu + đất
Trung bình
F
CV(%)
(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Bảng 4.18: Số lá gia tăng của cây đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi giá thể
ở 1, 2, 3 và 4 tuần SKTD
Một số kỹ thuật thuần dƣỡng cây đậu nành cũng đã đƣợc báo cáo. Các
tác giả sử dụng nhiều loại giá thể khác nhau nhƣ hỗn hợp vermiculite và đất
(Ranjitha Kumari et al., 2006), đất (Radhakrishnan and Ranjithakumari, 2007;
Janani and Ranjitha Kumari, 2013), đất sét và cát (1:1) đã khử trùng (Zia et
al., 2010). Cây con có thể đƣợc trùm kín bằng bọc nylon để giữ ẩm hoặc
không trùm và đƣợc đặt ở điều kiện phòng một thời gian trƣớc khi chuyển ra
trồng ở nhà lƣới. Tuy nhiên, kết quả cụ thể của các nghiên cứu trên không
đƣợc công bố.
83
Nhìn chung, kết quả thí nghiệm cho thấy cây đậu nành MTĐ 760-4 đạt tỉ
lệ sống cao (80,0%) và sinh trƣởng tốt ở giá thể mụn dừa + tro trấu + đất
(1:1:1) sau 4 tuần thuần dƣỡng.
4.3 Nội dung 3: Đánh giá khả năng chọn tạo các dòng đậu nành
chống chịu mặn bằng phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia
gamma
4.3.1 Thí nghiệm 6: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4
4.3.1.1 Thí nghiệm 6a: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh
trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 1
Kết quả Bảng 4.19 cho thấy, ở thời điểm 1 tuần SKC, tỉ lệ sống của mô
sẹo giảm còn 92% ở nồng độ muối 10 g/L, khác biệt so với các nghiệm thức
còn lại. Từ 2 đến 5 tuần SKC, tỉ lệ sống của mô sẹo tiếp tục giảm mạnh. Ở
nghiệm thức muối NaCl 2,5 g/L, mô sẹo vẫn sống 100% nhƣ đối chứng, trong
khi tăng nồng độ muối lên đến 5 g L thì tỉ lệ sống giảm có ý nghĩa. Tỉ lệ sống
của mô sẹo giảm dần khi nồng độ muối tăng dần. Ở 5 tuần SKC, tỉ lệ mô sẹo
sống ở 5 g/L giảm còn 62%, và giảm mạnh đến 26% ở nồng độ muối 10 g/L.
Mặc dù mô sẹo sống sót đƣợc ở nồng độ 10 g/L nhƣng tỉ lệ rất thấp (26%) và
sức sống của mô sẹo kém (màu hơi nâu) nên mẫu mô sẹo ở nồng độ này
không thể tiếp tục dùng để chọn lọc ở lần 2. Ở nồng độ muối 5 và 7,5 g/L thì tỉ
lệ sống của mô sẹo cao hơn (tƣơng ứng là 62 và 44%) và cấu trúc cũng nhƣ
màu sắc mô sẹo bình thƣờng (Hình 4.8).
Nồng độ NaCl (g/L)
0
2,5
5
7,5
10
F
CV (%)
1
100a
100a
100a
96ab
92b
*
11,4
2
100a
100a
90ab
86b
70c
**
18,5
3
100a
100a
80b
76b
38c
**
22,9
Tuần sau khi cấy
5
100a
100a
62b
44c
26d
**
46,1
4
100a
100a
68b
66b
26c
**
23,5
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan;(*):
khác biệt ở mức 5%;(**): khác biệt ở mức 1%.
84
Bảng 4.19: Tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
muối NaCl từ 1 đến 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
a
b
c
d
e
NaCl 0 g/L (a) NaCl 2,5 g/L (b) NaCl 5 g/L (c)
NaCl 7,5 g/L (d) NaCl 10 g/L (e)
Hình 4.8: Sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trên môi trƣờng
MS bổ sung muối NaCl sau 5 tuần nuôi cấy trong lần chọn lọc 1
Nhìn chung sau 5 tuần nuôi cấy, muối NaCl có ảnh hƣởng đến sự sinh
trƣởng của mô sẹo MTĐ 760-4. Ở các nồng độ muối cao, mô sẹo không tăng
trƣởng, giảm kích thƣớc, màu sắc chuyển sang nâu đen và sau đó chết. Theo
Kowles (2010), khi môi trƣờng bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan cao hơn
nồng độ chất tan trong tế bào sẽ làm cho nƣớc trong tế bào di chuyển ra ngoài,
dẫn đến tế bào bị co lại.
85
Nhƣ vậy, trong lần xử lý thứ nhất đã chọn lọc đƣợc các mẫu mô sẹo
MTĐ 760-4 có khả năng chịu mặn đến nồng độ muối NaCl 7,5 g/L. Mô sẹo ở
nồng độ muối 10 g/L vẫn duy trì khả năng sống nhƣng sức sống rất kém
(không tăng trƣởng, màu hơi nâu) nên không thể tiếp tục chọn lọc ở lần 2.
4.3.1.2 Thí nghiệm 6b: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 2
Trong lần chọn lọc 2, mẫu mô sẹo ở các nồng độ muối NaCl từ 0-7,5 g/L
tiếp tục đƣợc nuôi cấy trên cùng môi trƣờng mặn. Kết quả Bảng 3 cho thấy, tỉ
lệ sống của mô sẹo ở nồng độ muối NaCl 2,5 g/L là 100% nhƣ nghiệm thức
đối chứng. Nồng độ muối cao 5 và 7,5 g/L vẫn tiếp tục có ảnh hƣởng đến khả
năng sống của mô sẹo. Tỉ lệ sống của các mẫu mô sẹo này có khuynh hƣớng
giảm dần theo thời gian đến 5 tuần SKC và thấp dần khi tăng nồng độ muối.
Cụ thể, mô sẹo có tỉ lệ sống thấp nhất ở nghiệm thức muối 7,5 g/L ở tuần 1 là
67,5% và giảm chỉ còn 17,5% ở 5 tuần SKC. Nghiệm thức muối 5 g/L có tỉ lệ
sống cũng khá cao là 76% ở 5 tuần SKC (Bảng 4.20).
Nồng độ NaCl (g/L)
0
2,5
5
7,5
F
CV (%)
1
100a
100a
90b
67,5c
**
15,3
2
100a
100a
84b
52,5c
**
16,3
3
100a
100a
78b
32,5c
**
19,2
Tuần sau khi cấy
5
100a
100a
76b
17,5c
**
20,8
4
100a
100a
76b
25c
**
20,8
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định
Duncan;(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.20: Tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
muối NaCl từ 1 đến 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Kết quả xử lý lần 2 cho thấy đã chọn lọc đƣợc các dòng mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 có khả năng chịu mặn đến nồng độ 5 g/L, với tỉ lệ sống đạt 76%.
Mô sẹo ở nghiệm thức NaCl 7,5 g/L có tỉ lệ sống quá thấp (17,5%) và phát
triển chậm nên không thể tiếp tục chọn lọc ở lần chọn lọc tiếp theo.
4.3.1.3 Thí nghiệm 6c: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 3
86
Trong lần chọn lọc 3 (Bảng 4.21), mẫu mô sẹo ở các nồng độ muối NaCl
từ 0-5 g/L tiếp tục đƣợc nuôi cấy trên cùng môi trƣờng mặn. Kết quả Bảng 5
cho thấy khi xử lý muối đến lần 3 thì tỉ lệ sống của mô sẹo bắt đầu ổn định. Cụ
thể đến 4 tuần SKC, tỉ lệ sống của mô sẹo ở nghiệm thức muối 5 g/L là 96%,
không khác biệt so với đối chứng. Đến 5 tuần SKC thì tỉ lệ này có sự giảm nhẹ
còn 94%.
Nồng độ NaCl (g/L)
0
2,5
5
F
CV (%)
1
100
100
100
2
100
100
96
ns
9,1
3
100
100
96
ns
9,1
Tuần sau khi cấy
5
100a
100a
94b
*
10,6
4
100
100
96
ns
9,1
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.21: Tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
muối NaCl từ 1 đến 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nhìn chung, trong lần chọn lọc thứ 3, khả năng chịu mặn của mô sẹo đã
ổn định hơn và kết quả đã chọn đƣợc các mẫu mô sẹo chịu mặn đến nồng độ
muối NaCl 5 g/L với tỉ lệ sống khá cao, đạt 94% sau 5 tuần nuôi cấy.
4.3.1.4 Thí nghiệm 6d: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 4
Bảng 4.22 cho thấy tỉ lệ sống của mô sẹo ở nồng độ muối 5 g L trong lần
xử lý 4 này mặc dù giảm còn 94% nhƣng không khác biệt so với đối chứng.
Điều này chứng tỏ khả năng chịu mặn của mô sẹo ở nồng độ này đã ổn định,
mô sẹo đã có sự thích nghi với điều kiện stress mặn của môi trƣờng (Hình
4.9).
Nồng độ NaCl (g/L)
1
100
100
100
2
100
100
100
3
100
100
100
Tuần sau khi cấy
5
100
100
94
ns
10,9
4
100
100
100
0
2,5
5
F
CV (%)
(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê
87
Bảng 4.22: Tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
muối NaCl từ 1 đến 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 4
A
B
a
b
c
Hình 4.9: Sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trên môi trƣờng
NaCl 0 g/L (a) NaCl 2,5 g/L (b) NaCl 5 g/L (c)
MS bổ sung muối NaCl sau 5 tuần nuôi cấy trong lần chọn lọc 4
Kết quả phân tích proline ở Bảng 4.23 cho thấy có ảnh hƣởng của nồng
độ muối lên sự tích lũy proline trong mẫu mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4. Hàm
lƣợng proline cao nhất ở nồng độ muối 5 g/L là 2,78 mol g trọng lƣợng tƣơi,
khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng (1,48 mol g trọng lƣợng tƣơi), tƣơng
đƣơng gấp khoảng 1,9 lần so với đối chứng. Mô sẹo ở nồng độ muối 2,5 g/L
có hàm lƣợng proline không khác biệt so với đối chứng cho thấy mô sẹo đậu
nành MTĐ 760-4 có khả năng chịu đựng mức nồng độ muối này một cách
bình thƣờng.
Nồng độ NaCl (g/L)
0
2,5
5
F
CV (%)
Hàm lƣợng proline
(µmol g trọng lƣợng tƣơi)
1,48b
1,51b
2,78a
*
26,3
Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua
phép thử Duncan; (*) khác biệt ở mức 5%.
Bảng 4.23: Hàm lƣợng proline của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 sau 4 lần
chọn lọc với muối NaCl (mol g trọng lƣợng tƣơi)
88
Theo Ghoulam et al. (2001), để khắc phục stress mặn, cây tạo ra các cơ
chế bảo vệ giúp nó thích nghi. Các cơ chế này bao gồm sự điều chỉnh thẩm
thấu, đi cùng với sự tích lũy các chất tan nhƣ proline. Chính vì vậy, việc đo
hàm lƣợng proline thƣờng đƣợc các nhà nghiên cứu ghi nhận nhƣ là một chỉ
tiêu để đánh giá khả năng chống chịu mặn của mô sẹo.
Hàm lƣợng proline tăng ở mô sẹo chịu mặn với muối NaCl cũng đã đƣợc
báo cáo trên cây đậu nành trong nghiên cứu của Liu and Staden (2000) và trên
nhiều giống cây trồng khác nhƣ đậu phộng (Jain et al., 2001), lúa mạch
(Chaudhuri et al., 1997), lúa (Basu et al., 2002), mía (Gandonou et al.,
2006)…
Kết quả tổng hợp đƣợc cho thấy, phƣơng pháp gây biến dị soma bằng
cách nuôi cấy liên tục trên môi trƣờng chọn lọc với muối NaCl, mô sẹo đậu
nành MTĐ 760-4 có khả năng chống chịu mặn đến nồng độ NaCl 5 g/L. Hàm
lƣợng proline tích lũy cao ở các mẫu mô sẹo này chứng tỏ đã có sự điều chỉnh
áp suất thẩm thấu trong tế bào để có thể thích nghi với điều kiện mặn của môi
trƣờng. Tƣơng tự, trong chọn lọc giống đậu nành cv. Acme., Liu and Staden
(2000) đã thu đƣợc 1 dòng tế bào chống chịu mặn với nồng độ muối NaCl 5,8
g/L bằng cách cấy chuyền liên tục trên môi trƣờng này. Ở mía, Gandonou et
al. (2006) cũng đã tạo đƣợc dòng mô sẹo có khả năng chịu mặn (NaCl 4,0 g/L)
từ giống mía CP65-357 nhạy cảm với mặn bằng quá trình chọn lọc in vitro.
4.3.2 Thí nghiệm 7: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự tạo chồi và
sinh trƣởng của chồi từ trục phôi đậu nành MTĐ 760-4
4.3.2.1 Thí nghiệm 7a: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự tạo chồi và
sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 1
a) Tỉ lệ tạo chồi
Bảng 4.24 cho thấy, ở 1 tuần SKC, mẫu trục phôi có sự hình thành chồi,
đạt cao nhất với tỉ lệ 56,7% ở nghiệm thức không xử lý muối, khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với các nghiệm muối NaCl nồng độ từ 2,5-7,5 g/L. Đến 2
tuần SKC, tỉ lệ tạo chồi tiếp tục gia tăng ở các nghiệm thức, ngoại trừ ở nồng
độ muối 7,5 g/L. Tỉ lệ tạo chồi cao nhất (65,0%) vẫn là nghiệm thức đối chứng
(NaCl 0 g/L), và giảm dần khi nồng độ muối tăng dần. Ở 3 tuần SKC, tỉ lệ tạo
chồi vẫn đạt 65,0% ở nghiệm thức NaCl 0 g/L và thấp nhất ở nồng độ 7,5 g/L
(25,0%).
89
Kết quả thí nghiệm cho thấy muối NaCl khi xử lý với nồng độ từ 2,5 g/L
đến 7,5 g/L có ảnh hƣởng đến sự tạo chồi của mẫu trục phôi đậu nành. Nồng
độ muối càng cao thì tỉ lệ tạo chồi càng giảm.
Nồng độ NaCl (g/L)
0
2,5
5
7,5
Trung bình
F
CV (%)
Tuần sau khi cấy
3
65,0a
36,7b
38,3b
25,0c
41,3
**
29,4
2
65,0a
35,0b
36,7b
25,0b
40,4
**
29,7
1
56,7a
26,7b
33,3b
25,0b
35,4
**
39,2
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định
Duncan;(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.24: Tỉ lệ tạo chồi (%) của trục phôi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng
bởi muối NaCl trong lần chọn lọc 1
b) Chiều cao chồi
Kết quả cho thấy chiều cao chồi bị ảnh hƣởng bởi muối NaCl. Ở tuần 1,
chiều cao chồi giảm khác biệt ở nồng độ NaCl 7,5 g/L (0,12 cm) so với các
nghiệm thức muối thấp hơn và đối chứng (đạt từ 0,17-0,19 cm). Đến tuần thứ
hai và ba, chiều cao chồi tiếp tục gia tăng ở các nghiệm thức. Nồng độ muối
càng cao thì chiều cao chồi càng giảm. Khác biệt này nhận thấy rõ nhất ở tuần
thứ ba, chiều cao chồi cao nhất ở nghiệm thức không xử lý muối (3,51 cm) và
thấp nhất ở nồng độ muối NaCl 7,5 g/L (0,66 cm).
Nồng độ NaCl (g/L)
Tuần sau khi cấy
3
3,51a
2,47b
1,52c
0,66d
2,10
**
33,6
2
0,94a
0,71b
0,86ab
0,41c
0,74
**
30,6
0
2,5
5
7,5
Trung bình
F
CV (%)
1
0,17a
0,19a
0,18a
0,12b
0,17
**
32,9
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.25: Chiều cao chồi (cm) của đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi
muối NaCl trong lần chọn lọc 1
90
Nhìn chung, việc xử lý muối NaCl nồng độ tăng từ 2,5-7,5 g/L đã ảnh
hƣởng đến sự hình thành chồi và sinh trƣởng của chồi đậu nành. Tỉ lệ tạo chồi
và chiều cao chồi giảm rất đáng kể (Hình 4.10). Nồng độ muối NaCl 2,5 và 5
g/L có tỉ lệ tạo chồi 36,7 và 38,3%, chiều cao chồi 2,47 và 1,52 cm, so với đối
chứng là 65,0% và 3,51 cm. Ở nồng độ NaCl xử lý cao nhất (7,5 g/L), tỉ lệ tạo
chồi chỉ đạt 25%, chiều cao chồi chỉ đạt 0,66 cm. Kết quả cho thấy, chồi đậu
nành vẫn hình thành và sinh trƣởng đến nồng độ muối NaCl 7,5 g/L, mặc dù tỉ
lệ tạo chồi và sinh trƣởng của chồi thấp. Những mẫu chồi thu đƣợc sau lần
chọn lọc này đƣợc tiếp tục xử lý trên môi trƣờng có nồng độ muối NaCl tƣơng
tự.
b
a
d
c
Hình 4.10: Sự tạo chồi đậu nành MTĐ 760-4 trên môi trƣờng bổ sung
NaCl 0 g/L (a)
NaCl 2,5 g/L (b) NaCl 5 g/L (c)
NaCl 7,5 g/L (d)
muối NaCl ở 3 tuần sau khi cấy
4.3.2.2 Thí nghiệm 7b: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của chồi trong lần chọn lọc 2
a) Chiều cao chồi gia tăng
91
Kết quả Bảng 4.26 cho thấy, chiều cao chồi có sự gia tăng ở thời điểm 1
tuần SKC. Chiều cao chồi gia tăng cao nhất là 1,58 cm ở nghiệm thức NaCl 0
g/L, khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức xử lý muối NaCl từ 2,5-7,5
g/L. Chiều cao chồi gia tăng càng ít khi tăng nồng độ muối. Thấp nhất là
nghiệm thức 5 và 7,5 g/L. Đến tuần 2 và 3, chiều cao chồi tiếp tục gia tăng ở
các nghiệm thức. Nồng độ muối NaCl vẫn có ảnh hƣởng rất rõ lên chiều cao
chồi. Cụ thể, ở tuần thứ 2, chiều cao chồi gia tăng cao nhất ở nồng độ NaCl 0
g/L (3,38 cm) và giảm dần khi tăng nồng độ muối. Kết quả chỉ còn 0,16 cm ở
nồng độ 7,5 g/L. Ở tuần thứ 3, chiều cao chồi gia tăng cao nhất ở nghiệm thức
đối chứng đạt 6,51 cm, giảm khác biệt còn 2,04 cm ở nồng độ 2,5 g/L và thấp
nhất ở nồng độ muối 7,5 g/L chỉ còn 0,28 cm.
Nồng độ NaCl (g/L)
0
2,5
5
7,5
Trung bình
F
CV (%)
1
1,58a
0,63b
0,19c
0,07c
0,62
**
34,4
Tuần sau khi cấy
3
6,51a
2,04b
0,92c
0,28d
2,43
**
24,2
2
3,38a
1,13b
0,32c
0,16c
1,25
**
35,8
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.26: Chiều cao chồi gia tăng (cm) của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh
hƣởng bởi muối NaCl trong lần chọn lọc 2
b) Số lá gia tăng
Bên cạnh đó, muối NaCl cũng ảnh hƣởng đến số lá của chồi đậu nành
(Bảng 4.27). Qua 3 tuần theo dõi thì số lá gia tăng cao nhất vẫn ở nghiệm thức
không xử lý muối, và giảm dần có khác biệt khi nồng độ muối tăng. Ở 1 tuần
SKC, số lá gia tăng thấp nhất ở nồng độ muối 7,5 g/L (0,1 lá so với đối chứng
0,95 lá), khác biệt có ý nghĩa so với nồng độ 5 g/L (0,4 lá) nhƣng từ tuần thứ
hai và ba, số lá gia tăng giữa 2 nồng độ này không có sự khác biệt, vẫn đạt kết
quả thấp nhất và có khác biệt so với đối chứng. Ở tuần thứ 3, số lá gia tăng cao
nhiều nhất đạt 2,15 lá ở nồng độ NaCl 0 g/L, kế đến là nồng độ NaCl 2,5 g/L
(1,30 lá), và thấp nhất là ở nồng độ 5 và 7,5 g/L (0,55 và 0,30 lá).
Nồng độ NaCl (g/L)
0
2,5
5
7,5
Trung bình
F
CV (%)
Tuần 1
0,95a
0,50b
0,40b
0,10c
0,49
**
34,3
Thời gian theo dõi (tuần)
Tuần 3
2,15a
1,30b
0,55c
0,30c
1,08
**
26,6
Tuần 2
1,45a
0,65b
0,30c
0,15c
0,64
**
35,8
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.27: Số lá gia tăng của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi muối
NaCl trong lần chọn lọc 2
92
Nhƣ vậy, trong lần xử lý thứ hai, muối NaCl vẫn có ảnh hƣởng lên sự
sinh trƣởng của chồi cây đậu nành. Chiều cao chồi đậu nành và số lá gia tăng
ít khi tăng dần nồng độ muối đến 7,5 g/L.
4.3.2.3 Thí nghiệm 7c: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng
của chồi trong lần chọn lọc 3
a) Chiều cao chồi gia tăng
Trong lần xử lý thứ ba với muối NaCl, các chồi cây đậu nành vẫn duy trì
đƣợc khả năng sống đến nồng độ 7,5 g/L. Ở 1 tuần SKC, chiều cao chồi gia
tăng cao ở nghiệm thức NaCl 0 g/L (1,45 cm) và giảm dần đến nồng độ NaCl
7,5 g/L. Kết quả cũng tƣơng tự ở các tuần 2 và 3 SKC, chồi tiếp tục gia tăng
chiều cao ở các nghiệm thức, tuy nhiên vẫn bị ảnh hƣởng bởi muối NaCl. Ở 3
tuần SKC, chiều cao chồi đạt cao nhất ở nghiệm thức đối chứng (7,53 cm),
khác biệt có ý nghĩa so với chiều cao chồi ở các nghiệm thức muối. Chiều cao
chồi gia tăng không khác biệt giữa nồng độ 5 và 7,5 g/L nhƣng khác biệt so
với nồng độ 2,5 g/L.
Nồng độ NaCl (g/L)
Tuần 1
1,45a
0,40b
0,13c
0,03c
0,57
**
34,9
Thời gian theo dõi (tuần)
Tuần 3
7,53a
2,47b
0,53c
0,16c
3,03
**
16,9
Tuần 2
3,72a
1,31b
0,32c
0,15c
1,55
**
28,2
0
2,5
5
7,5
Trung bình
F
CV (%)
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.28: Chiều cao chồi gia tăng (cm) của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh
hƣởng bởi muối NaCl trong lần chọn lọc 3
b) Số lá gia tăng
93
Số lá gia tăng vẫn bị ảnh hƣởng bởi muối NaCl. Nồng độ muối càng tăng
thì số lá gia tăng càng giảm. Khác biệt này ghi nhận đƣợc từ tuần thứ nhất sau
khi cấy. Đến 3 tuần SKC, số lá gia tăng cao nhất vẫn là nồng độ NaCl 0 g/L
(2,25 lá), thấp nhất vẫn là nồng độ 7,5 g/L (0,4 lá).
Nồng độ NaCl (g/L)
0
2,5
5
7,5
Trung bình
F
CV (%)
Tuần 1
0,90a
0,50b
0,35b
0,10c
0,51
**
36,9
Thời gian theo dõi (tuần)
Tuần 3
2,25a
1,30b
0,85c
0,40d
1,31
**
21,4
Tuần 2
1,40a
1,05b
0,70c
0,20d
0,93
**
27,5
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.29: Số lá gia tăng của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi muối
NaCl trong lần chọn lọc 3
Kết quả cho thấy, sau 3 lần chọn lọc, các chồi cây đậu nành MTĐ 760-4
vẫn duy trì khả năng sống và sinh trƣởng đến nồng độ NaCl 7,5 g/L, mặc dù
sinh trƣởng của chồi thấp khi nuôi cấy ở các nồng độ muối cao. Các chồi đậu
nành sinh trƣởng chậm nhƣng vẫn sống, đây chính là một đặc điểm cho thấy
các chồi đậu nành có khả năng duy trì đƣợc sự sinh trƣởng trong điều kiện bất
lợi. Theo Queiros et al. (2007), giảm sinh trƣởng là hiện tƣợng phổ biến của
cây bị stress mặn, đƣợc quan sát trong cơ quan, mô, hay tế bào đƣợc nuôi cấy
trên môi trƣờng bổ sung muối NaCl. Thật vậy, sinh trƣởng chậm hơn là đặc
điểm thích nghi để sống sót của cây dƣới điều kiện stress và khả năng chịu
mặn thƣờng tƣơng quan nghịch đến tốc độ tăng trƣởng. Bahmani et al. (2012)
cũng đã tiến hành chọn lọc mặn với mẫu chồi đỉnh (1-1,5 cm) của cây táo với
các nồng độ muối NaCl 0; 1,2; 2,3; 4,7; 5,8; và 7,0 g/L. Kết quả cho thấy sinh
trƣởng của mẫu cấy bị ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi mặn. Nồng độ từ 2,3-7,0
g/L làm giảm sinh trƣởng của chồi và rễ qua các chỉ tiêu nhƣ số chồi, chiều
cao chồi, trọng lƣợng tƣơi, tỉ lệ tạo rễ, số rễ và chiều dài rễ.
94
Các chồi đậu nành trên môi trƣờng mặn đƣợc cấy chuyền trở lại trên môi
trƣờng MS bổ sung nƣớc dừa 50 ml L và NAA 0,2 mg L nhƣng không bổ
sung muối NaCl để nhân nhanh chồi. Kết quả cho thấy một số chồi đƣợc xử lý
mặn sinh trƣởng bình thƣờng (chiều cao trung bình >=2,0 cm) sau 2 tuần nuôi
cấy. Bảng 4.30 cho thấy tổng số cây xử lí và tỉ lệ thu đƣợc ở các dòng xử lý
muối NaCl. Các chồi trên môi trƣờng xử lý muối NaCl 7,5 g/L vẫn sống
nhƣng khả năng sinh trƣởng rất chậm. Cây vẫn không thể phát triển trên môi
trƣờng MS không xử lý mặn (tỉ lệ 0%). Ở nồng độ NaCl 5 g/L, cây có sự phục
hồi và sinh trƣởng nhanh, tuy nhiên tỉ lệ cũng rất thấp (6,7%), chỉ đạt 4 cây/60
mẫu. Ở nồng độ muối 2,5 g/L, số cây thu đƣợc cao hơn là 6 cây (đạt 10,0%)
(Hình 4.11).
a
c
b
Dòng NaCl 2,5 g/L (a) Dòng NaCl 5 g/L (b) Dòng NaCl 7,5 g/L (c)
Tổng số mẫu xử lý
Số cây chịu mặn
Tỉ lệ (%)
Hình 4.11: Sinh trƣởng của các dòng đậu nành sau chọn lọc mặn trên
môi trƣờng MS + nƣớc dừa 50 ml/L + NAA 0,2 mg/L ở 2 tuần sau khi cấy
10,0
6,7
0,0
60
60
60
6
4
0
Bảng 4.30: Số cây đậu nành có khả năng chống chịu mặn ở các nồng độ muối
NaCl
Nồng độ NaCl
(g/L)
2,5
5
7,5
95
Các dòng đậu nành có khả năng chống chịu mặn với muối NaCl 2,5 và 5
g/L đƣợc tiếp tục nhân nhanh để tăng số lƣợng. Nhìn chung, cây sinh trƣởng
tốt trên môi trƣờng MS bổ sung nƣớc dừa 50 ml/L và NAA 0,2 mg/L (Hình
4.12).
a
b
Hình 4.12: Các dòng đậu nành sau chọn lọc mặn đƣợc nhân trên môi
Dòng NaCl 2,5 g/L (a) Dòng NaCl 5 g/L (b)
trƣờng MS + nƣớc dừa 50 ml/L + NAA 0,2 mg/L ở 3 tuần sau khi cấy
96
Kết quả phân tích proline của các chồi đậu nành chịu mặn thu đƣợc ở
nồng độ muối NaCl 2,5 và 5 g/L qua 3 lần chọn lọc cho thấy có sự gia tăng
tích lũy proline trong tế bào. Chồi đƣợc xử lý với nồng độ muối NaCl càng
cao thì hàm lƣợng proline tích lũy càng nhiều. Cụ thể, chồi ở nồng độ NaCl 5
g/L có hàm lƣợng proline cao nhất, với 3,10 µmol g trọng lƣợng tƣơi, khác
biệt so với nồng độ 2,5 g/L (2,45 µmol) và nồng độ 0 g/L cho hàm lƣợng
proline thấp nhất (1,90 µmol). Các chồi ở nồng độ NaCl 2,5 g/L cũng có hàm
lƣợng proline khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (Bảng 4.31).
Nồng độ NaCl (g/L)
Hàm lƣợng proline
(µmol g trọng lƣợng tƣơi)
1,90c
0
2,45b
2,5
3,10a
5
**
F
CV (%)
9,0
Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê qua
phép thử Duncan; (**) khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.31: Hàm lƣợng proline của chồi đậu nành MTĐ 760-4 sau 3 lần chọn
lọc với muối NaCl (mol g trọng lƣợng tƣơi)
Hầu hết những nghiên cứu đƣợc thực hiện liên quan đến chọn lọc in vitro
là dựa trên sự nội cân bằng ion và các chất tan tƣơng hợp chủ yếu là proline
(He et al., 2009). Khi mặn do NaCl vƣợt quá ngƣỡng, dạng muối phổ biến
nhất của stress mặn, nồng độ Na+ trong cây tăng và nồng độ K+ giảm (Kumar
et al., 2008). Để khắc phục stress mặn, cây tạo ra các cơ chế bảo vệ giúp nó
thích nghi. Các cơ chế này bao gồm sự điều chỉnh thẩm thấu, đi cùng với sự
tích lũy các chất tan tƣơng hợp nhƣ proline, glycine betaine và polyols
(Ghoulam et al., 2001).
Chính vì vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy các chồi đậu nành thu đƣợc
sau chọn lọc có tiềm năng chống chịu đƣợc mặn với các nồng độ muối NaCl
2,5 và 5 g/L.
4.3.3 Thí nghiệm 8: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4
4.3.3.1 Thí nghiệm 8a: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần
chọn lọc 1
97
Kết quả Bảng 4.32 cho thấy, ở thời điểm 1 tuần SKC, liều chiếu xạ tia
gamma Co60 cũng nhƣ các nồng độ muối NaCl xử lý không có ảnh hƣởng đến
khả năng sống của mô sẹo. Đến 3 tuần SKC, hai nhân tố này có ảnh hƣởng
riêng rẽ đến khả năng sống của mô sẹo. Tỉ lệ sống ở liều chiếu xạ 5 và 10 Gy
không khác biệt so với đối chứng (0 Gy), nhƣng khi tăng liều đến 20 và 40 Gy
thì tỉ lệ sống giảm rất đáng kể (tƣơng ứng còn 76,0 và 77,5%). Khi tăng nồng
độ muối NaCl lên 5 và 7,5 g/L thì khả năng sống của mô sẹo bị ảnh hƣởng
mạnh. Tỉ lệ sống giảm còn 74,8% ở nồng độ 5 g/L và 63,6% ở 7,5 g/L, khác
biệt có ý nghĩa so với đối chứng (0 g/L).
Liều chiếu xạ và nồng độ NaCl (g/L)
0 Gy + NaCl 0
5 Gy + NaCl 0
10 Gy + NaCl 0
20 Gy + NaCl 0
40 Gy + NaCl 0
0 Gy + NaCl 2,5
5 Gy + NaCl 2,5
10 Gy + NaCl 2,5
20 Gy + NaCl 2,5
40 Gy + NaCl 2,5
0 Gy + NaCl 5
5 Gy + NaCl 5
10 Gy + NaCl 5
20 Gy + NaCl 5
40 Gy + NaCl 5
0 Gy + NaCl 7,5
5 Gy + NaCl 7,5
10 Gy NaCl 7,5
20 Gy + NaCl 7,5
40 Gy + NaCl 7,5
Trung bình (Liều chiếu xạ)
0 Gy
5 Gy
10 Gy
20 Gy
40 Gy
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 2,5
NaCl 5
NaCl 7,5
Fliều chiếu xạ
FNaCl
Fliều chiếu xạ x NaCl
CV (%)
1
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Tuần sau khi cấy
5
100a
100a
100a
100a
98,0a
100a
94,0ab
100a
94,0ab
84,0abc
64,0def
76,0bcd
76,0bcde
54,0ef
62,0cdef
52,5ef
76,0bcde
43,0fg
32,0gh
14,0h
79,1ab
86,5a
79,8ab
70,0bc
64,5c
99,6a
94,4a
66,4b
43,5c
**
**
**
28,9
3
100
100
100
100
100
100
96,0
100
94,0
86,0
80,0
82,0
76,0
64,0
72,0
75,0
82,0
63,0
46,0
52,0
88,8a
90,0a
84,8a
76,0b
77,5b
100a
95,2a
74,8b
63,6c
*
**
ns
23,8
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan; (*)
khác biệt ở mức 5% ; (**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.32: Tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma Co60
và muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
98
Đến 5 tuần SKC, có ảnh hƣởng tƣơng tác giữa liều chiếu xạ và nồng độ
muối NaCl đến khả năng sống sót của mô sẹo. Tỉ lệ sống giảm mạnh khi nồng
độ muối cao và liều chiếu xạ cao. Mô sẹo sống thấp nhất (chỉ 14,0%) ở liều
chiếu 40 Gy kết hợp xử lý muối 7,5 g/L. Xử lý chiếu xạ từ 0-40 Gy ở môi
trƣờng không bổ sung muối không có ảnh hƣởng đến khả năng sống của mô
sẹo (tỉ lệ sống từ 98,0-100%). Khả năng sống của mô sẹo ở nồng độ muối 2,5
g/L không khác biệt so với mô sẹo không xử lý muối. Xét từng nhân tố riêng
rẽ thì liều chiếu xạ tăng và nồng độ muối NaCl tăng thì tỉ lệ sống của mô sẹo
giảm (Hình 4.13). Trung bình tỉ lệ sống thấp nhất là ở liều 40 Gy (64,5%) và ở
nồng độ muối 7,5 g/L (43,5%).
a
b
c
d
NaCl 0 g/L (a) NaCl 2,5 g/L (b) NaCl 5 g/L (c)
NaCl 7,5 g/L (d)
Hình 4.13: Mức độ sống sót của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 sau 5 tuần nuôi cấy ở lần chọn lọc 1
Kết quả này tƣơng tự với kết quả nghiên cứu trên mô sẹo cây mía của
Nikam et al. (2014). Tác giả cũng đã gây đột biến bằng cách chiếu xạ tia
gamma và chọn lọc in vitro giống mía Co740. Kết quả cho thấy sự sinh trƣởng
của mô sẹo và khả năng tái sinh cây bị ảnh hƣởng đáng kể bởi liều chiếu xạ và
nồng độ muối NaCl. Kết quả nghiên cứu của Chen et al. (2011) cũng cho thấy
tốc độ tăng trƣởng của mô sẹo cỏ Manila Zoysia matrella (L.) Merr. bị ức chế
bởi NaCl. Nghiên cứu trên mô sẹo mía CoC-671 của Patade et al. (2005) cũng
cho thấy tỉ lệ sống của mô sẹo sau chiếu xạ giảm đáng kể khi đƣợc nuôi cấy
trong môi trƣờng có nồng độ muối tăng từ 0-20 g/L.
4.3.3.2 Thí nghiệm 8b: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần
chọn lọc 2
99
Kết quả Bảng 4.33 cho thấy, trong lần chọn lọc thứ hai, nồng độ muối
NaCl vẫn có ảnh hƣởng đến khả năng sống của mô sẹo. Ở 1 tuần SKC, nồng
độ muối NaCl 7,5 g/L đã có dấu hiệu gây chết mô sẹo, tỉ lệ sống giảm còn
94,9% khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng.
Liều chiếu xạ và nồng độ NaCl (g/L)
0 Gy + NaCl 0
5 Gy + NaCl 0
10 Gy + NaCl 0
20 Gy + NaCl 0
40 Gy + NaCl 0
0 Gy + NaCl 2,5
5 Gy + NaCl 2,5
10 Gy + NaCl 2,5
20 Gy + NaCl 2,5
40 Gy + NaCl 2,5
0 Gy + NaCl 5
5 Gy + NaCl 5
10 Gy + NaCl 5
20 Gy + NaCl 5
40 Gy + NaCl 5
0 Gy + NaCl 7,5
5 Gy + NaCl 7,5
10 Gy NaCl 7,5
20 Gy + NaCl 7,5
40 Gy + NaCl 7,5
Trung bình (Liều chiếu xạ)
0 Gy
5 Gy
10 Gy
20 Gy
40 Gy
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 2,5
NaCl 5
NaCl 7,5
Fliều chiếu xạ
FNaCl
Fliều chiếu xạ x NaCl
CV (%)
1
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
98,0
100
100
100
100
94,0
100
87,5
92,8
100
98,0
100
96,9
98,2
100a
100a
99,6a
94,9b
ns
**
ns
7,8
Tuần sau khi cấy
5
100a
100a
100a
100a
100a
100a
94,0a
100a
100a
100a
84,2ab
78,0bc
83,7ab
70,0bc
61,4cd
91,3a
51,0de
63,4cd
25,8f
34,6ef
92,9a
80,8bc
86,8ab
74,0c
74,0c
100a
98,8a
75,5b
53,2c
**
**
**
24,0
3
100a
100a
100a
100a
100a
100a
98,0a
100a
100a
100a
90,9a
90,0a
96,0a
86,3a
90,7a
100a
69,3b
72,5b
49,2c
61,9bc
97,7a
89,3b
92,1ab
83,9b
88,1b
100a
99,6a
90,8b
70,6c
**
**
**
17,5
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định
Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê;(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.33: Tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma Co60
và muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
100
Đến 3 tuần SKC, có ảnh hƣởng tƣơng tác cũng nhƣ ảnh hƣởng riêng rẽ
của nhân tố liều chiếu xạ và nồng độ muối NaCl đến tỉ lệ sống của mô sẹo.
Liều chiếu xạ tăng và nồng độ muối tăng làm giảm khả năng sống sót. Liều 20
và 40 Gy ở nồng độ 7,5 g/L có tỉ lệ sống thấp nhất, tƣơng ứng là 49,2 và
61,9%, trong khi ở các nồng độ muối 0; 2,5 và 5 g/L, mô sẹo sống cao từ 86,3-
100%. Ở thời điểm 5 tuần SKC, tƣơng tác giữa liều chiếu xạ và nồng độ muối
NaCl cho thấy khi chiếu xạ với liều từ 5-40 Gy, mô sẹo đƣợc xử lý muối 7,5
g/L bị giảm tỉ lệ sống rất đáng kể, nhất là mô sẹo ở liều 20 và 40 Gy (tƣơng
ứng là 25,8 và 34,6%). Xét riêng rẽ từng nhân tố thì liều chiếu xạ cũng nhƣ
nồng độ NaCl đều có ảnh hƣởng đến khả năng sống của mô sẹo, tỉ lệ sống
cũng giảm khi liều chiếu xạ và nồng độ muối cao. Trung bình thấp nhất ở liều
20 và 40 Gy là 74,0% và ở nồng độ 7,5 g/L là 53,2%.
Nhìn chung, qua lần chọn lọc thứ 2, stress mặn vẫn có ảnh hƣởng đến
khả năng sống của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4. Nồng độ muối NaCl cao từ
5-7,5 g/L thì tỉ lệ sống của mô sẹo giảm đáng kể. Liều chiếu xạ cao cũng ảnh
hƣởng đến sinh trƣởng của mô sẹo. Mô sẹo không chiếu xạ vẫn có khả năng
chịu mặn ở nồng độ muối 5 và 7,5 g/L.
4.3.3.3 Thí nghiệm 8c: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần
chọn lọc 3
Trong lần chọn lọc thứ ba, tỉ lệ sống của mô sẹo bắt đầu giảm ở tuần 3.
Liều chiếu xạ và nồng độ muối NaCl cũng có ảnh hƣởng đến khả năng sống
của mô sẹo. Tỉ lệ sống giảm ở liều chiếu xạ cao cũng nhƣ nồng độ NaCl cao.
Mô sẹo ở liều 40 Gy có tỉ lệ sống thấp nhất là 83%, khác biệt có ý nghĩa so với
đối chứng (96,4%) và nồng độ NaCl 7,5 g/L có tỉ lệ sống thấp nhất là 75%,
khác biệt có ý nghĩa so với muối 5 và 0 g/L (lần lƣợt là 84,7 và 100%).
101
Đến 5 tuần SKC, liều chiếu xạ và nồng độ NaCl vẫn có ảnh hƣởng đến
khả năng sống của mô sẹo. Mô sẹo chết nhiều khi tăng nồng độ muối hoặc
tăng liều chiếu xạ. Cụ thể, ở liều 40 Gy mô sẹo sống 67,8%, thấp nhất và khác
biệt có ý nghĩa so với liều 0 Gy. Ở nồng độ NaCl 7,5 g/L, mô sẹo sống với tỉ
lệ thấp nhất là 45,9% (so với đối chứng là 100%). Không có ảnh hƣởng tƣơng
tác giữa liều chiếu xạ và nồng độ NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo (Bảng
4.34).
Liều chiếu xạ và nồng độ NaCl (g/L)
3
100
100
100
100
100
100
100
100
100
98,0
100
77,2
91,7
77,8
77,0
85,7
81,0
76,3
75,0
57,0
96,4a
89,6ab
92,0ab
88,2ab
83,0b
100a
99,6a
84,7b
75,0c
*
**
ns
22,5
1
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Tuần sau khi cấy
5
100
0 Gy + NaCl 0
100
5 Gy + NaCl 0
100
10 Gy + NaCl 0
100
20 Gy + NaCl 0
100
40 Gy + NaCl 0
100
0 Gy + NaCl 2,5
100
5 Gy + NaCl 2,5
100
10 Gy + NaCl 2,5
98,0
20 Gy + NaCl 2,5
98,0
40 Gy + NaCl 2,5
73,4
0 Gy + NaCl 5
69,3
5 Gy + NaCl 5
81,3
10 Gy + NaCl 5
53,0
20 Gy + NaCl 5
49,0
40 Gy + NaCl 5
63,1
0 Gy + NaCl 7,5
53,0
5 Gy + NaCl 7,5
49,4
10 Gy NaCl 7,5
40,0
20 Gy + NaCl 7,5
24,0
40 Gy + NaCl 7,5
Trung bình (Liều chiếu xạ)
84,1a
0 Gy
80,6ab
5 Gy
82,7a
10 Gy
72,8ab
20 Gy
67,8b
40 Gy
Trung bình (Nồng độ NaCl)
100a
NaCl 0
99,2a
NaCl 2,5
65,2b
NaCl 5
45,9c
NaCl 7,5
*
Fliều chiếu xạ
**
FNaCl
ns
Fliều chiếu xạ x NaCl
30,3
CV (%)
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định
Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%; (**): khác biệt ở mức
1%.
102
Bảng 4.34: Tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma Co60
và muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
4.3.3.4 Thí nghiệm 8d: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần
chọn lọc 4
103
Bảng 4.35 cho thấy đến lần xử lý mặn thứ tƣ, ở 1 tuần SKC, nồng độ
NaCl có ảnh hƣởng đến khả năng sống của mô sẹo. Ở nồng độ 7,5 g L, tỉ lệ
sống của mô sẹo giảm tƣơng đối ít (còn 91,7%), tuy nhiên thấp nhất và khác
khác biệt có ý nghĩa so với các nồng độ khác. Ở thời điểm này, liều chiếu xạ
cũng nhƣ tƣơng tác giữa liều chiếu xạ và nồng độ muối không có ảnh hƣởng
khác biệt lên tỉ lệ sống. Đến 3 và 5 tuần SKC thì ảnh hƣởng của từng nhân tố
cũng nhƣ tƣơng tác giữa 2 nhân tố này khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cụ thể,
ở 3 tuần SKC, ở nồng độ muối 7,5 g L, gần nhƣ các mô sẹo đƣợc chiếu xạ với
các liều từ 5-40 Gy có tỉ lệ sống thấp (từ 25,6-45,7%), khác biệt có ý nghĩa so
với mô sẹo không chiếu xạ ở cùng nồng độ muối. Trong đó thấp nhất là mô
sẹo ở liều 40 Gy (có tỉ lệ sống là 25,6%). Ở 5 tuần SKC thì các mô sẹo đƣợc
chiếu xạ từ 10-40 Gy đều bị chết 100% ở nồng độ mặn 7,5 g L, duy nhất có 1
dòng mô sẹo sống sót với tỉ lệ 22,9% ở liều 5 Gy. Mô sẹo không chiếu xạ có tỉ
lệ sống cao ở 3 tuần SKC (83,3%) cũng bị chết 100% ở thời điểm này. Đối với
các mẫu mô sẹo sống sót ở nồng độ mặn 5 g L, tỉ lệ sống đạt đƣợc trên 50% ở
cả mô sẹo chiếu xạ và không chiếu xạ, ngoại trừ mô sẹo ở liều chiếu xạ 40 Gy
(4,0%). Những mẫu sống sót ở nồng độ mặn 2,5 g L có tỉ lệ sống không khác
biệt so với nồng độ muối 0 g L cho thấy mô sẹo đậu nành MTĐ 740-4 sinh
trƣởng bình thƣờng ở điều kiện mặn 2,5 g L. Nhìn chung mô sẹo chết cao khi
tăng liều chiếu xạ cũng nhƣ tăng nồng độ muối NaCl. Tỉ lệ sống trung bình ở
liều 40 Gy là 70,4% và nồng độ muối 7,5 g L là 42,5% ở 3 tuần SKC và giảm
còn 50,5% ở liều chiếu xạ 40 Gy và 4,6% ở nồng độ mặn 7,5 g L.
Tuần sau khi cấy
Liều chiếu xạ và nồng độ NaCl (g/L)
0 Gy + NaCl 0
5 Gy + NaCl 0
10 Gy + NaCl 0
20 Gy + NaCl 0
40 Gy + NaCl 0
0 Gy + NaCl 2,5
5 Gy + NaCl 2,5
10 Gy + NaCl 2,5
20 Gy + NaCl 2,5
40 Gy + NaCl 2,5
0 Gy + NaCl 5
5 Gy + NaCl 5
10 Gy + NaCl 5
20 Gy + NaCl 5
40 Gy + NaCl 5
0 Gy + NaCl 7,5
5 Gy + NaCl 7,5
10 Gy NaCl 7,5
20 Gy + NaCl 7,5
40 Gy + NaCl 7,5
Trung bình (Liều chiếu xạ)
0 Gy
5 Gy
10 Gy
20 Gy
40 Gy
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 2,5
NaCl 5
NaCl 7,5
Fliều chiếu xạ
FNaCl
Fliều chiếu xạ x NaCl
CV (%)
1
100
100
100
100
100
100
100
98,0
100
100
100
100
96,7
95,0
100
100
97,1
91,4
82,5
87,5
100
99,3
96,5
94,4
96,9
100a
99,6a
98,3a
91,7b
ns
**
ns
10,2
3
100a
100a
100a
96,0a
100a
100a
100a
98,0a
96,0a
100a
78,0bc
80,7b
68,7bcd
60,9cd
56,0de
83,3b
45,7def
27,9fg
30,0efg
25,6g
90,3a
81,6ab
73,6bc
70,7bc
70,4c
99,2a
98,8a
68,9b
42,5c
**
**
**
23,9
5
100a
100a
100a
94,0a
100a
100a
94,0a
98,0a
86,0a
98,0a
62,8b
64,7b
62,7b
60,9b
4,0d
0,0d
22,9c
0,0d
0,0d
0,0d
60,7a
70,4a
65,2a
60,2a
50,5b
98,8a
95,2a
51,0b
4,6c
**
**
*
27,2
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định
Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%; (**): khác biệt ở mức
1%.
Bảng 4.35: Tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma Co60
và muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 4
104
Kết quả sau 4 lần cấy chuyền liên tục trên môi trƣờng mặn cho thấy khả
năng sống của mô sẹo bị ảnh hƣởng không chỉ do nồng độ mặn mà còn do tổn
thƣơng của sự chiếu xạ. Liều chiếu xạ và nồng độ muối NaCl tăng thì tỉ lệ
sống của mô sẹo giảm đáng kể (Hình 4.14). Mô sẹo sống sót ở nồng độ mặn
cao 7,5 g/L chỉ đạt đƣợc đối với mẫu đƣợc chiếu xạ với liều 5 Gy (1 dòng).
Nhìn chung, các dòng mô sẹo có khả năng chịu mặn ở nồng độ 5 g/L có tỉ lệ
sống khá cao ở cả nghiệm thức không chiếu xạ và chiếu xạ (ngoài trừ liều 40
Gy) cho thấy có thể chọn lọc đơn thuần hoặc kết hợp chiếu xạ tia gamma Co60
với liều từ 5-40 Gy để tạo các dòng mô sẹo chịu mặn ở nồng độ 5 g/L. Bên
cạnh đó cũng cho thấy giống đậu nành MTĐ 760-4 ở mức độ mô sẹo có khả
năng sinh trƣởng bình thƣờng ở nồng độ mặn NaCl 2,5 g/L.
a
b
c
d
Hình 4.14: Mức độ sống sót của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 sau 5 tuần nuôi
0 Gy + NaCl 0 g/L (a) 10 Gy + NaCl 2,5 g/L (b) 10 Gy + NaCl 5 g/L (c) 10 Gy + NaCl 7,5 g/L (d)
cấy ở lần chọn lọc 4
105
Kết quả phân tích proline ở Bảng 4.36 cho thấy có ảnh hƣởng của nồng
độ muối lên sự tích lũy proline trong mẫu mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4, nồng
độ muối tăng thì hàm lƣợng proline tăng. Hàm lƣợng proline cao nhất ở nồng
độ muối 5 và 7,5 g/L (tƣơng ứng là 2,32 và 2,42 mol g trọng lƣợng tƣơi),
không khác biệt nhau nhƣng khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng (1,36
mol). Tƣơng tác giữa liều chiếu xạ và nồng độ NaCl cũng có ý nghĩa. Mô sẹo
không chiếu xạ hoặc chiếu xạ 5 và 40 Gy mà không xử lý mặn hoặc xử lý mặn
2,5 g/L ở liều 0 và 5 Gy thì hàm lƣợng proline thấp nhất (khoảng 0,76-1,12
mol). Mô sẹo không chiếu xạ và mô sẹo ở liều 10 Gy khi đƣợc xử lý mặn ở 5
g/L có hàm lƣợng proline cao nhất với tƣơng ứng là 3,62 và 2,86 mol. Mô
sẹo chiếu xạ 5 Gy có khả năng sống ở nồng độ muối 7,5 g/L cũng có sự tích
lũy proline khá cao (2,42 mol).
Nồng độ NaCl (g L)
Liều chiếu xạ (Gy)
Trung bình
7,5
0
5
10
20
40
1,85
1,44
1,91
1,70
1,71
Trung bình
0
0,85e
1,05e
1,28de
2,49bc
1,12e
1,36b
2,5
1,10e
0,76e
1,61cde
1,30de
1,69cde
1,29b
5
3,62a
1,52cde
2,86ab
1,31de
2,33bcd
2,32a
ns
**
**
40,7
-
2,42bcd
-
-
-
2,42a
Fliều chiếu xạ
FNaCl
Fliều chiếu xạ x NaCl
CV (%)
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.36: Hàm lƣợng proline của mô sẹo (mol g trọng lƣợng tƣơi) ảnh
hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma Co60 và muối NaCl sau 4 lần chọn lọc
Nghiên cứu của Rahnama and Ebrahimzadeh (2012) trên khoai tây cũng
cho thấy hàm lƣợng proline tích lũy cao trong mô sẹo trên môi trƣờng có nồng
độ muối cao. Khi tăng áp lực chọn lọc muối, mô sẹo mía Coc-671 cũng tích
lũy proline cao hơn mô sẹo không đƣợc chọn lọc trong môi trƣờng muối
(Patade et al., 2005). Dehpour et al. (2011) đã nghiên cứu sự ảnh hƣởng của
liều lƣợng chiếu xạ tia gamma và stress muối lên sự sinh trƣởng và hàm lƣợng
proline trên mô sẹo lúa, kết quả cho thấy khi tăng nồng độ muối thì hàm lƣợng
proline có trong mô sẹo cũng tăng theo.
Kết quả cho thấy các dòng mô sẹo MTĐ 760-4 có tiềm năng chống chịu
mặn ở nồng độ NaCl 5 g/L là ở liều 0 và 10 Gy, với hàm lƣợng proline tích
lũy cao, khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng (0 Gy + 0 NaCl). Hàm lƣợng
proline tích lũy cao ở các dòng mô sẹo này chứng tỏ chúng đã có sự điều
chỉnh áp suất thẩm thấu trong tế bào để có thể thích nghi với điều kiện mặn
của môi trƣờng.
106
Có rất nhiều giống cây trồng đã đƣợc ứng dụng kết hợp phƣơng pháp gây
đột biến bằng tia gamma với chọn lọc in vitro để tạo giống có khả năng chống
chịu mặn. Trên cây lúa, Saleem et al. (2005) đã cảm ứng tạo đột biến mô sẹo
phát sinh phôi của giống lúa (Oryza sativa L.) cv. Basmati 370 bằng cách
chiếu xạ tia gamma ở liều 50 Gy và chọn lọc trên môi trƣờng có độ EC của
muối NaCl là 4, 6, 8 và 10 d/Sm. Kết quả tạo đƣợc 2 dòng (thế hệ M2) chống
chịu mặn mức độ trung bình ở giai đoạn cây con. Ở lúa mì, El-Sayed et al.
(2007) đã xử lý đột biến và chọn lọc in vitro trên mẫu mô sẹo để cải thiện khả
năng chống chịu mặn ở hai giống Sakha 93 và Sohag 3. Kết quả cho thấy phân
tích điện di mô sẹo đƣợc chiếu xạ và xử lý muối cho thấy tất cả đều xuất hiện
các băng protein ở các liều tia gamma và mức độ stress mặn với sự thêm vào
của những băng mới là kết quả của sự cảm ứng đột biến bằng tia gamma. Trên
cây mía, Patade et al. (2008) đã chiếu xạ để tạo đột biến, tiếp theo là chọn lọc
in vitro để tạo dòng chống chịu mặn của giống mía Ấn Độ (Saccharum
officinarum L.) cv. CoC-671. Tổng số 147 cây đã đƣợc chọn lọc từ các mức độ
muối khác nhau. Nikam et al. (2014) đã gây đột biến bằng cách chiếu xạ tia
gamma với các liều 30, 40 và 50 Gy và chọn lọc in vitro giống mía Co740 trên
môi trƣờng mặn với muối NaCl nồng độ 0; 2,9; 5,8; 8,8; 11,7 và 14,6 g/L. Kết
quả cho thấy sự sinh trƣởng của mô sẹo và khả năng tái sinh cây bị ảnh hƣởng
đáng kể bởi liều chiếu xạ và nồng độ muối NaCl. Sự chống chịu mặn đạt đƣợc
bằng cách chiếu xạ mô sẹo và chọn lọc trên môi trƣờng muối NaCl qua các
bƣớc chọn lọc in vitro.
Nhìn chung, mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 sinh trƣởng bình thƣờng ở
nồng muối NaCl 2,5 g/L. Nhƣ vậy, với phƣơng pháp chiếu xạ tia gamma Co60,
qua 4 lần chọn lọc thu đƣợc các dòng mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 có khả
năng chịu mặn với nồng độ muối NaCl 5 g/L ở mẫu chiếu xạ liều 10 Gy cũng
nhƣ ở mẫu không xử lý chiếu xạ.
4.3.4 Thí nghiệm 9: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự tạo chồi và sinh trƣởng của chồi từ trục phôi đậu nành
MTĐ 760-4
4.3.4.1 Thí nghiệm 9a: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự tạo chồi và sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 1
a) Tỉ lệ sống
107
Kết quả Bảng 4.37 cho thấy, các nồng độ muối NaCl xử lý có ảnh hƣởng
đến tỉ lệ sống của trục phôi đậu nành ở các thời điểm 2, 4 và 6 tuần SKC. Ở 4
và 6 tuần SKC, nồng độ muối càng cao thì tỉ lệ sống của trục phôi càng giảm.
Tỉ lệ sống thấp nhất là ở 2 nồng độ NaCl 7,5 và 10 g L, chỉ từ 40,6-51,6%,
khác biệt có ý nghĩa so với nồng độ NaCl 5 g L (71,9%) và đối chứng NaCl 0
g L (92,2%). Các liều chiếu xạ từ 0-60 Gy không có ảnh hƣởng đến tỉ lệ sống
của trục phôi qua các thời điểm theo dõi.
Liều chiếu xạ và nồng độ NaCl (g/L)
0 Gy + NaCl 0
20 Gy + NaCl 0
40 Gy + NaCl 0
60 Gy + NaCl 0
0 Gy + NaCl 5
20 Gy + NaCl 5
40 Gy + NaCl 5
60 Gy + NaCl 5
0 Gy + NaCl 7,5
20 Gy + NaCl 7,5
40 Gy + NaCl 7,5
60 Gy + NaCl 7,5
0 Gy + NaCl 10
20 Gy + NaCl 10
40 Gy NaCl 10
60 Gy + NaCl 10
Trung bình (Liều chiếu xạ)
0 Gy
20 Gy
40 Gy
60 Gy
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 5
NaCl 7,5
NaCl 10
Fliều chiếu xạ
FNaCl
Fliều chiếu xạ x NaCl
CV (%)
2
100a
100a
100a
100a
100a
81,3bc
93,8ab
93,8ab
43,8d
93,8ab
56,3cd
37,5d
87,5ab
87,5ab
93,8ab
81,3bc
82,8
90,6
85,9
78,1
100a
92,2b
57,8c
87,5b
ns
**
**
19,1
Tuần sau khi cấy
6
100a
87,5ab
81,3ab
100a
87,5ab
75,0abc
56,3bcd
68,8abc
25,0cd
93,8ab
31,3cd
12,5d
31,3cd
50,0abcd
62,5abc
62,5bcd
60,9
76,6
57,8
60,9
92,2a
71,9b
40,6c
51,6c
ns
**
**
42,9
4
100a
87,5abc
81,3abcd
100a
87,5abc
81,3abcd
87,5abc
75,0abcde
25,0f
93,8ab
37,5ef
25,0f
50,0def
50,0cdef
62,5bcdef
62,5bcdef
65,6
78,1
67,2
65,6
92,2a
82,8a
45,3b
56,3b
ns
**
**
36,8
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định
Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.37: Tỉ lệ sống của trục phôi (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma
Co60 và muối NaCl ở 2, 4 và 6 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
108
Tuy nhiên có ảnh hƣởng tƣơng tác giữa liều chiếu xạ và nồng độ NaCl
lên tỉ lệ sống của trục phôi. Ở 2 tuần SKC, mẫu trục phôi không xử lý mặn
sống 100% ở tất cả các liều chiếu xạ và mẫu trục phôi xử lý mặn 5 g L nhƣng
không chiếu xạ cũng sống 100%, tỉ lệ sống thấp nhất hầu nhƣ ở nồng độ NaCl
7,5 g L. Ở 4 tuần SKC, tỉ lệ mẫu sống cao ở các nghiệm thức không xử lý mặn
và xử lý NaCl 5 g L (đạt từ 75,0-100%) và giảm thấp nhất ở các nghiệm thức
có nồng độ NaCl tăng cao từ 7,5-10 g/L (25,0-62,5%), ngoại trừ mẫu ở liều
chiếu xạ 20 Gy kết hợp chọn lọc mặn ở nồng độ 7,5 g L. Đến 6 tuần SKC, kết
quả cũng tƣơng tự, khi nồng độ mặn cao, mẫu có khuynh hƣớng giảm tỉ lệ
sống. Tỉ lệ sống thấp nhất ở nghiệm thức muối NaCl 5 g L + liều 40 Gy, NaCl
7,5 g L + liều 0, 40 và 60 Gy, NaCl 10 g L + liều 0, 20 và 60 Gy.
b) Tỉ lệ tạo chồi
Mẫu có sự hình thành chồi ở 2 tuần SKC, tuy nhiên tỉ lệ rất thấp. Đến 4
và 6 tuần SKC, tỉ lệ tạo chồi có sự gia tăng và khác biệt rõ ở các nghiệm thức.
Tỉ lệ tạo chồi giảm khi tăng nồng độ muối NaCl. Nồng độ NaCl tăng từ 5-10
g/L có tỉ lệ tạo chồi thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa so với nồng độ NaCl 0
g/L ở thời điểm 4 và 6 tuần SKC. Cụ thể, đến 6 tuần SKC, tỉ lệ tạo chồi thấp
nhất (3,1%) ở nồng độ NaCl cao nhất là 10 g/L, không khác biệt so với nồng
độ 7,5 g/L (9,4%), nhƣng có khác biệt so với NaCl 5 và 0 g/L (tƣơng ứng là
12,5 và 31,3%).
Ở 4 và 6 tuần SKC, liều chiếu xạ 20 và 40 Gy có tỉ lệ tạo chồi (từ 10,9-
14,1% ở 4 tuần và từ 12,5-18,8% ở 6 tuần) không khác biệt so với liều 0 Gy
(21,9 ở 2 tuần và 25,0% ở 6 tuần) nhƣng có khác biệt với liều 60 Gy (tạo chồi
0%). Kết quả cho thấy liều 60 Gy gây tổn thƣơng mẫu cấy nhiều nhất, mẫu
hoàn toàn không tạo chồi.
109
Có ảnh hƣởng tƣơng tác giữa liều chiếu xạ và nồng độ NaCl lên tỉ lệ tạo
chồi của mẫu cấy. Ở 4 tuần SKC, tỉ lệ tạo chồi cao nhất ở liều 0 Gy + NaCl 0
g/L (68,8%), thấp nhất là ở liều 60 Gy khi xử lý với NaCl từ 0-10 g/L, liều 0
và 20 Gy + NaCl 10 g/L, 0 Gy + NaCl 7,5 g/L và 40 Gy + NaCl 5 g/L (không
tạo chồi). Đến 6 tuần SKC, liều 0, 20 và 40 Gy + NaCl 0 g/L cho tỉ lệ tạo chồi
cao nhất cùng với nghiệm thức 0 Gy + NaCl 5 g/L, 20 Gy + NaCl 5 g/L và 20
Gy + NaCl 7,5 g/L (Bảng 4.38).
Tuần sau khi cấy
Liều chiếu xạ và nồng độ NaCl (g/L)
0 Gy + NaCl 0
20 Gy + NaCl 0
40 Gy + NaCl 0
60 Gy + NaCl 0
0 Gy + NaCl 5
20 Gy + NaCl 5
40 Gy + NaCl 5
60 Gy + NaCl 5
0 Gy + NaCl 7,5
20 Gy + NaCl 7,5
40 Gy + NaCl 7,5
60 Gy + NaCl 7,5
0 Gy + NaCl 10
20 Gy + NaCl 10
40 Gy NaCl 10
60 Gy + NaCl 10
Trung bình (Liều chiếu xạ)
0 Gy
20 Gy
40 Gy
60 Gy
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 5
NaCl 7,5
NaCl 10
Fliều chiếu xạ
FNaCl
Fliều chiếu xạ x NaCl
CV (%)
4
68,8a
25,0b
18,8b
0,0c
18,8b
18,8b
0,0c
0,0c
0,0c
12,5bc
12,5bc
0,0c
0,0c
0,0c
12,5bc
0,0c
21,9a
14,1a
10,9a
0,0b
28,1a
9,4b
6,3b
3,1b
**
**
**
89,3
6
68,8a
31,3b
25,0bc
0,0d
31,3bc
18,8bcd
0,0d
0,0d
0,0d
25,0bc
12,5cd
0,0d
0,0d
0,0d
12,5cd
0,0d
25,0a
18,8a
12,5a
0,0b
31,3a
12,5b
9,4bc
3,1c
**
**
**
79,7
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan;
(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.38: Tỉ lệ tạo chồi (%) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma Co60 và muối
NaCl ở 4 và 6 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
c) Chiều cao chồi
110
Bảng 4.39 cho thấy chiều cao chồi cũng bị ảnh hƣởng bởi nồng độ NaCl
và liều chiếu xạ. Nồng độ NaCl và liều chiếu xạ tăng làm giảm chiều cao của
chồi. Cụ thể, ở 4 tuần SKC, nồng độ NaCl 7,5 và 10 g L cho chiều cao chồi
thấp nhất (khoảng 0,2 cm), khác biệt có ý nghĩa so với liều 5 và 0 g L (khoảng
0,3-0,4 cm). Liều chiếu xạ từ 20 Gy đã có ảnh hƣởng đến chiều cao chồi, kết
quả có sự khác biệt so với liều 0 Gy (0,22 cm so với 0,64 cm). Ở 6 tuần SKC,
chiều cao chồi có sự gia tăng nhƣng không nhiều. Mặc dù vậy vẫn thấy rõ sự
khác biệt về chiều cao chồi ở các liều chiếu xạ so với liều đối chứng, cũng nhƣ
nồng độ NaCl xử lý so với nồng độ đối chứng. Chồi chiếu xạ từ 20 Gy có
chiều cao chồi giảm thấp nhất còn 0,35 cm so với đối chứng 1,58 cm. Nồng độ
NaCl từ 5-10 g L có chiều cao chồi từ 0,3-0,45 cm so với đối chứng là 1,19
cm.
Có ảnh hƣởng tƣơng tác giữa liều chiếu xạ và nồng độ muối NaCl xử lý
lên chiều cao chồi ở 4 và 6 tuần SKC. Chiều cao chồi cao nhất là ở liều 0 Gy +
NaCl 0 g/L, thấp nhất là ở liều 20 Gy + NaCl 0 g/L, 20 Gy + NaCl 5 g/L, 20
Gy + NaCl 7,5 g/L, 40 Gy + NaCl 7,5 g/L, 40 Gy + NaCl 10 g/L.
Kết quả cho thấy, trong phƣơng pháp chiếu xạ tia gamma Co60 liều 0, 20,
40 và 60 Gy kết hợp với xử lý NaCl 0; 5; 7,5 và 10 g/L, mẫu trục phôi đậu
nành có sự giảm tỉ lệ sống, tỉ lệ tạo chồi và chiều cao chồi thấp do ảnh hƣởng
của sự chiếu xạ và xử lý mặn. Ở liều chiếu xạ 60 Gy, mẫu không có sự tạo
chồi. Các mẫu chồi có tiềm năng chống chịu mặn thu đƣợc sau chọn lọc trong
thí nghiệm là ở liều 0 Gy + NaCl 5 g/L, liều 20 Gy + NaCl 5 g/L, liều 20 Gy +
NaCl 7,5 g/L, liều 40 Gy + NaCl 5 g/L, liều 40 Gy + NaCl 7,5 g/L nhƣng với
số lƣợng rất ít (Hình 4.15). Những mẫu chồi này tiếp tục đƣợc cấy chuyền trên
môi trƣờng có cùng nồng độ muối để chọn lọc lần thứ 2.
111
Hình 4.15: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và NaCl lên sự tạo chồi
đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 1
0 Gy + NaCl 5 g/L (a) 20 Gy + NaCl 5 g/L (b) 20 Gy + NaCl 7,5 g/L (c) 60 Gy + NaCl 5 g/L (d)
Tuần sau khi cấy
Liều chiếu xạ và nồng độ NaCl (g/L)
0 Gy + NaCl 0
20 Gy + NaCl 0
40 Gy + NaCl 0
60 Gy + NaCl 0
0 Gy + NaCl 5
20 Gy + NaCl 5
40 Gy + NaCl 5
60 Gy + NaCl 5
0 Gy + NaCl 7,5
20 Gy + NaCl 7,5
40 Gy + NaCl 7,5
60 Gy + NaCl 7,5
0 Gy + NaCl 10
20 Gy + NaCl 10
40 Gy NaCl 10
60 Gy + NaCl 10
Trung bình (Liều chiếu xạ)
0 Gy
20 Gy
40 Gy
60 Gy
Trung bình (Nồng độ NaCl)
NaCl 0
NaCl 5
NaCl 7,5
NaCl 10
Fliều chiếu xạ
FNaCl
Fliều chiếu xạ x NaCl
CV (%)
4
0,78a
0,20d
0,30c
-
0,50b
0,20d
-
-
-
0,25cd
0,30c
-
-
-
0,20d
-
0,64a
0,22b
0,23b
-
0,43a
0,35a
0,23b
0,20b
**
**
**
13,6
6
2,55a
0,29d
0,75b
-
0,62bc
0,28d
-
-
-
0,45bcd
0,30cd
-
-
-
0,30cd
-
1,58a
0,34c
0,45b
-
1,19a
0,45b
0,38b
0,30b
**
**
**
23,3
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan; (**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.39: Chiều cao chồi (cm) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl ở 4 và 6 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
4.3.4.2 Thí nghiệm 9b: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 2
112
Các chồi hình thành từ xử lý chiếu xạ tia gamma và nuôi cấy trên môi
trƣờng mặn đƣợc tiếp tục cấy chuyền trên môi trƣờng có cùng nồng độ muối
NaCl. Kết quả sinh trƣởng chiều cao của chồi trên môi trƣờng mặn trong lần
xử lý thứ hai này đƣợc trình bày trong Bảng 4.31. Ở thời điểm 1 tuần SKC,
chiều cao chồi gia tăng rất thấp hoặc không gia tăng ở các nghiệm thức có xử
lý mặn (0,00-0,10 cm), khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng
(liều 0 Gy + NaCl 0 g/L) (1,16 cm). Đến 2 và 3 tuần SKC, có sự gia tăng chiều
cao chồi ở các nghiệm thức. Tuy nhiên, các nghiệm thức xử lý mặn với muối
NaCl có chiều cao chồi gia tăng rất thấp, chỉ đạt từ 0,10-0,45 không khác biệt
nhau nhƣng khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng (đạt 5,88 cm) ở 3 tuần SKC
(Bảng 4.40).
Kết quả cho thấy trong lần xử lý thứ hai này, nồng độ muối NaCl, cũng
nhƣ sự chiếu xạ tiếp tục có ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của chồi đậu nành.
Chồi rất nhỏ, gia tăng chiều cao rất ít nên không đánh giá đƣợc chỉ tiêu về số
lá. Những chồi này sinh trƣởng chậm, nhƣng vẫn sống, vì vậy có thể tiếp tục
đƣợc xử lý với muối NaCl trong lần chọn lọc 3.
0 Gy + NaCl 0
0 Gy + NaCl 5
20 Gy + NaCl 5
20 Gy + NaCl 7,5
40 Gy + NaCl 5
40 Gy + NaCl 7,5
Trung bình
F
CV (%)
Tuần 1
1,16a
0,00b
0,10b
0,03b
0,10b
0,05b
0,53
**
50,3
Thời gian theo dõi (tuần)
Tuần 3
5,88a
0,10b
0,45b
0,23b
0,25b
0,25b
2,66
**
22,9
Tuần 2
3,24a
0,07b
0,25b
0,13b
0,20b
0,15b
1,48
**
35,7
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan ở;(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.40: Chiều cao chồi gia tăng (cm) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma
Co60 và muối NaCl ở 1, 2 và 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Liều chiếu xạ và nồng độ
NaCl (g/L)
4.3.4.2 Thí nghiệm 9c: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và
muối NaCl lên sự sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 3
113
Kết quả Bảng 4.41 cho thấy trong lần chọn lọc 3 này, sinh trƣởng của các
chồi đƣợc xử lý mặn cũng rất chậm, gần nhƣ không tăng trƣởng (Hình 4.16).
Chiều cao chồi gia tăng ở tuần 1 cũng nhƣ đến tuần 3 rất thấp. Cụ thể, ở 3 tuần
SKC, chiều cao chồi gia tăng chỉ tăng từ 0,13-0,25 cm ở các nghiệm thức xử
lý NaCl ở liều 0, 20 và 40 Gy, trong khi mẫu chồi ở nghiệm thức đối chứng
gia tăng đến 5,91 cm.
0 Gy + NaCl 0
0 Gy + NaCl 5
20 Gy + NaCl 5
20 Gy + NaCl 7,5
40 Gy + NaCl 5
40 Gy + NaCl 7,5
Trung bình
F
CV (%)
Tuần 1
1,38a
0,03b
0,05b
0,03b
0,00b
0,05b
0,65
**
14,7
Thời gian theo dõi (tuần)
Tuần 3
5,91a
0,20b
0,25b
0,13b
0,15b
0,23b
2,79
**
10,4
Tuần 2
2,52a
0,10b
0,15b
0,13b
0,10b
0,15b
1,21
**
20,1
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan ở;(**): khác biệt ở mức 1%.
Bảng 4.41: Chiều cao chồi gia tăng (cm) ảnh hƣởng bởi chiếu xạ tia gamma
Co60 và muối NaCl ở 1, 2 và 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Liều chiếu xạ và nồng độ
NaCl (g/L)
a
b
c
Hình 4.16: Ảnh hƣởng của chiếu xạ tia gamma Co60 và NaCl lên sự sinh
0 Gy + NaCl 5 g/L (a) 20 Gy + NaCl 5 g/L (b) 20 Gy + NaCl 7,5 g/L (c)
trƣởng của chồi đậu nành MTĐ 760-4
114
Sau 3 lần chọn lọc, các mẫu chồi sống sót ở các nghiệm thức xử lý mặn
này đƣợc cấy chuyền trở lại môi trƣờng MS không bổ sung muối để tiến hành
nhân nhanh chồi. Tuy nhiên, tất cả các mẫu này vẫn không thể phục hồi và
sinh trƣởng bình thƣờng. Nhƣ vậy, với phƣơng pháp xử lý chiếu xạ tia gamma
Co60 với liều 0, 10, 20, 40, 60 Gy kết hợp với xử lý mặn qua 3 chu kỳ chọn
lọc, kết quả chƣa thu đƣợc các dòng chống chịu mặn. Nguyên nhân có thể là
do số mẫu xử lý chƣa nhiều, tần suất xuất hiện đột biến thấp nên chƣa thu
đƣợc các dòng đột biến. Các chồi đậu nành vẫn duy trì đƣợc ở nghiệm thức 0
Gy + NaCl 5 g/L, 20 Gy + NaCl 5 g/L và 20 Gy + NaCl 7,5 g/L, 40 Gy +
NaCl 5 g/L và 40 Gy + NaCl 7,5 g/L có thể mới chỉ thích nghi tạm thời với
điều kiện mặn, chƣa có sự thay đổi di truyền để có thể đáp ứng thật sự đối với
điều kiện bất lợi của môi trƣờng.
4.3.5 Đánh giá sự sai khác di truyền của các dòng đậu nành chống
chịu mặn
4.3.5.1 Sự sai khác di truyền của các dòng mô sẹo đậu MTĐ 760-4
chống chịu mặn sau chọn lọc biến dị soma và chiếu xạ tia gamma Co60
Kết quả phân tích bằng kỹ thuật ISSR-PCR với 10 mồi cho thấy, có 5
mồi là ISSR02, ISSR03, ISSR13, ISSR19 và ISSR27 cho kết quả không khác
biệt di truyền giữa hai mẫu mô sẹo đƣợc xử lý NaCl 5 g/L bằng phƣơng pháp
gây biến dị soma và phƣơng pháp chiếu xạ tia gamma Co60 so với mẫu đối
chứng không xử lý mặn (Hình 4.17 và 4.18). Có 4 mồi là ISSR31, ISSRK1,
ISSRK2, ISSRK3 không cho sản phẩm PCR. Chỉ có 1 mồi là ISSR22 (giếng
1-3) cho sự khác biệt rõ giữa 2 dòng mô sẹo đƣợc chọn lọc mặn so với dòng
đối chứng không xử lý mặn với băng DNA khoảng 450 bp không xuất hiện ở
mẫu mô sẹo đƣợc chọn lọc với muối NaCl 5 g/L và mẫu mô sẹo chiếu xạ liều
10 Gy kết hợp xử lý mặn với NaCl 5 g/L, trong khi mẫu đối chứng có xuất
hiện của băng này (Hình 4.18). Điều đó chứng tỏ có sự thay đổi trong cấu trúc
di truyền của mẫu mô sẹo MTĐ 760-4 sau khi đƣợc chọn lọc mặn với muối
NaCl.
1 2 3 L 4 5 6 7 8 9 L 10 11 12
115
Hình 4.17: Phổ diện điện di sản phẩm PCR với mồi ISSR02 (giếng 1-3),
ISSR03 (giếng 4-6), ISSR13 (giếng 7-9) và ISSR19 (giếng 10-12)
L: thang chuẩn 100 bp, giếng 1, 4, 7, 10 : 0 Gy + NaCl 0 g L (đối chứng); giếng 2, 5, 8, 11: NaCl 5
g/L; giếng 3, 6, 9, 12: 10 Gy + NaCl 5 g/L
L 1 2 3 4 5 6
1000 bp
500 bp
100 bp
Hình 4.18: Phổ diện điện di sản phẩm PCR với mồi ISSR22 (giếng 1-3) và
ISSR27 (giếng 4-6)
L: thang chuẩn 100 bp; giếng 1, 4: 0 Gy + NaCl 0 g L (đối chứng); giếng 2, 5: NaCl 5 g/L; giếng 3, 6:
10 Gy + NaCl 5 g/L
ISSR đã đƣợc sử dụng để phát hiện sự đa dạng di truyền và sự khác biệt
giữa các giống đậu nành (Yang et al., 1996). Báo cáo của Mahgoub et al.
(2016) cho thấy chỉ thị phân tử ISSR có liên quan đến tính chống chịu mặn ở
các giống đậu nành khác nhau dƣới điều kiện stress mặn. Kết quả phân tích
ISSR sử dụng 4 mồi cho thấy có 36 đoạn đa hình với tỉ lệ 91,57% trong tổng
số 39 đoạn đƣợc khuếch đại dƣới điều kiện stress mặn. Sáu giống đậu nành có
30 đoạn ISSR đặc hiệu dƣơng với tính chống chịu mặn với tỉ lệ đa hình
74,83%. Kỹ thuật này cũng đã đƣợc sử dụng để xác định các chỉ thị phân tử
liên quan đến tính chống chịu mặn ở lúa mì (Lang et al., 2001), lúa (Kaushik
et al., 2003), lúa mạch (Khatab and Samah, 2013), sorghum (Khalil, 2013) và
mía (Markad et al., 2014). Hai trong năm marker ISSR đã đƣợc xác định liên
quan đến tính chống chịu mặn ở các kiểu gen cây cỏ linh lăng (Medicago
sativa L.) (Abdel-Tawab et al., 2011).
Từ kết quả trên cho thấy phƣơng pháp gây biến dị soma với mẫu mô sẹo
giống đậu nành MTĐ 760-4 bằng cách chọn lọc liên lục trên môi trƣờng mặn
với muối NaCl cũng nhƣ phƣơng pháp chiếu xạ tia gamma Co60 để gây đột
biến kết hợp với chọn lọc mặn có hiệu quả tạo dòng đậu nành có khả năng
chống chịu mặn. Cả hai phƣơng pháp này, đối với vật liệu là mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 đều thu đƣợc các dòng mô sẹo có khả năng chống chịu mặn với
muối NaCl 5 g/L.
116
Nhƣ vây, sau 4 lần chọn lọc, kết quả thu đƣợc 1 dòng mô sẹo đậu nành
có khả năng chống chịu mặn với nồng độ muối NaCl 5 g/L bằng phƣơng pháp
gây biến dị soma và 1 dòng bằng phƣơng phƣơng pháp chiếu xạ tia gamma
Co60 (liều 10 Gy). Các dòng mô sẹo có sự khác biệt di truyền so với mẫu đối
chứng.
4.3.5.2 Sự sai khác di truyền của các dòng cây đậu nành MTĐ 760-4
chống chịu mặn sau chọn lọc biến dị soma
Kết quả phân tích với mồi ISSR22 ở Hình 4.19 cho thấy hầu hết các mẫu
cây đậu nành thu đƣợc sau chọn lọc mặn ở nồng độ NaCl 2,5 g/L (6 cây) chƣa
thấy có sự sai khác di truyền so với mẫu đối chứng (không xử lý NaCl). Tuy
nhiên, khi xử lý mặn ở nồng độ muối NaCl 5 g/L có một mẫu cây đậu nành
(1 4 cây) cho thấy có sự khác biệt với băng DNA khoảng 1.250 bp không xuất
hiện và xuất hiện một băng DNA ở 480 bp, chứng tỏ đã có sự biến đổi trong
cấu trúc DNA của mẫu đƣợc gây biến dị soma bằng xử lý mặn, có khả năng có
một đoạn DNA khoảng 770 bp đã bị đột biến mất đoạn. Điều đó cho thấy,
phƣơng pháp gây biến dị soma đối với mẫu chồi hình thành từ trục phôi có
khả năng tạo dòng đậu nành có khả năng chống chịu mặn với muối NaCl.
M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 M
10000 bp
1500 bp
1000 bp
750 bp
500 bp
Hình 4.19: Phổ diện điện di sản phẩm PCR với mồi ISSR22
M: thang chuẩn 1000 bp, giếng 1: NaCl 0 g L (Cây đối chứng); giếng 2, 3, 4, 5, 6,7: NaCl 2,5 g/L;
giếng 8, 9, 10, 11: NaCl 5 g/L
Nhƣ vậy, sau 3 lần chọn lọc, kết quả thí nghiệm thu đƣợc 1 dòng cây đậu
nành MTĐ 760-4 có khả năng chống chịu mặn với nồng độ muối NaCl 5 g/L.
Dòng đậu nành này có sự khác biệt di truyền so với mẫu cây đối chứng.
4.3.6 Thí nghiệm 10: Đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển
của các dòng đậu nành chống chịu mặn trong điều kiện nhà lƣới
4.3.6.1 Chiều cao chồi gia tăng
117
Ghi nhận chung, cây con đƣợc thuần dƣỡng và tƣới nƣớc mặn trong nhà
lƣới có điều kiện cƣờng độ ánh sáng lúc 14h khoảng 3.500-5.000 lux, nhiệt độ
36-380C, ẩm độ khoảng 55%, có tỉ lệ sống cao trên 80,0%. Cây con sau 2 tuần
thuần dƣỡng đƣợc tiến hành xử lý tƣới nƣớc mặn. Giá trị EC và pH đất đƣợc
ghi nhận ở tuần thứ 4 sau khi trồng. Kết quả cho thấy pH đất khoảng 5,0, giá
trị EC của đất tƣới nƣớc máy là 1,3 dS m, của đất đƣợc tƣới mặn với muối
NaCl nồng độ 2,5 g/L là 3,4 dS m và nồng độ 5 g L là 4,7 dS m. Trong điều
kiện thí nghiệm này, sinh trƣởng của giống đậu nành MTĐ 760-4 đối chứng
bình thƣờng, cây xanh tốt và ra hoa ở 4 tuần sau khi trồng. Trong khi đó, muối
NaCl ở nồng độ tƣới là 2,5 và 5 g L đã có ảnh hƣởng lên sự sinh trƣởng về
chiều cao, số lóng và khả năng sống của cây đậu nành. Kết quả sinh trƣởng
của cây đậu nành ở các nghiệm thức đƣợc trình bày trong Bảng 4.42 và 4.43.
Bảng 4.42 cho thấy ở thời điểm 1 và 2 tuần SKTD, các cây đậu nành
không xử lý mặn và cây đƣợc xử lý mặn 2,5 và 5 g/L không khác biệt về sự
gia tăng chiều cao. Đến tuần 3 và 4 SKTD, chiều cao gia tăng có sự khác biệt
giữa các nghiệm thức. Dòng đậu nành NaCl 0 g/L tƣới nƣớc máy và 2 dòng
NaCl 2,5 và 5 g/L tƣới nƣớc mặn có chiều cao chồi gia tăng cao nhất (trung
bình từ 5,46-7,04 cm), khác biệt có ý nghĩa so với dòng đối chứng tƣới nƣớc
mặn NaCl 2,5 và 5 g/L (chỉ đạt khoảng 2,7 cm) ở 3 tuần SKTD. Tƣơng tự, ở 4
tuần SKTD, 2 dòng đậu nành đƣợc chọn lọc mặn sau khi tƣới mặn vẫn sinh
trƣởng bình thƣờng, có chiều cao gia tăng khác biệt không có ý nghĩa so với
đối chứng tƣới nƣớc máy (tƣơng ứng là 12,79 và 12,99 cm so với 13,17 cm).
Hai dòng đậu nành đối chứng đƣợc tƣới mặn NaCl 2,5 và 5 g/L có chiều cao
gia tăng thấp nhất. Đến 5 tuần SKTD, chiều cao gia tăng của các cây đậu nành
dòng NaCl 5 g/L vẫn không khác biệt so với đối chứng, trong khi dòng NaCl
2,5 g/L có sự khác biệt. Chiều cao gia tăng của 2 dòng này lần lƣợt là 17,88 và
16,58 so với 19,67 cm. Trong khi đó, 2 dòng đối chứng khi đƣợc tƣới nƣớc
mặn ở 2 nồng độ 2,5 và 5 g/L đã có ảnh hƣởng lên sự gia tăng chiều cao cây.
Chiều cao gia tăng thấp nhất trong các nghiệm thức, chỉ đạt 9,14-9,53 cm.
Dòng cây + Nƣớc tƣới
(đơn vị nồng độ NaCl-g/L)
Dòng NaCl 0 + Tƣới nƣớc máy
Dòng NaCl 0 + Tƣới NaCl 2,5
Dòng NaCl 0 + Tƣới NaCl 5
Dòng NaCl 2,5 + Tƣới NaCl 2,5
Dòng NaCl 5 + Tƣới NaCl 5
Trung bình
F
CV (%)
Thời gian theo dõi (tuần)
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5
19,67a
7,04a
13,17a
9,53c
2,70b
5,74b
2,78b
9,14c
5,54b
16,58b
6,79a
12,79a
12,99a 17,88ab
5,46a
14,75
10,20
4,96
**
**
**
23,8
31,7
42,3
2,08
2,00
1,82
2,79
2,54
2,25
ns
51,2
1,40
0,97
0,78
1,33
1,42
1,18
ns
64,0
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan ở; (ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%.
118
Bảng 4.42: Chiều cao chồi gia tăng (cm) ảnh hƣởng bởi tƣới nƣớc mặn
4.3.6.2 Số lóng gia tăng
Về sự gia tăng số lóng của cây, ở 1 và 2 tuần SKTD, do chƣa xử lý nƣớc
mặn nên số lóng gia tăng ở các nghiệm thức là tƣơng tự nhau. Đến 3 tuần
SKTD, vẫn chƣa có sự khác biệt về số lóng gia tăng ở các nghiệm thức. Đến
thời điểm 4 tuần, số lóng gia tăng khác biệt có ý nghĩa giữa các dòng đƣợc
chọn lọc mặn và dòng đối chứng bị xử lý nƣớc mặn. Cụ thể, 2 dòng đƣợc chọn
lọc mặn ở nồng độ NaCl 2,5 và 5 g/L vẫn gia tăng số lóng bình thƣờng nhƣ
nghiệm thức đối chứng tƣới nƣớc máy, với số lóng trung bình từ 2,42-2,58
lóng. Tuy nhiên, số lóng gia tăng ít do bị ảnh hƣởng bởi nƣớc mặn ở 2 nghiệm
thức đối chứng đƣợc tƣới với muối NaCl 2,5 và 5 g/L (trung bình 1,7-2,0
lóng). Ở 5 tuần SKTD, số lóng gia tăng vẫn không có sự khác biệt giữa các
nghiệm thức đối chứng tƣới nƣớc máy, dòng NaCl 2,5 và 5 g/L đƣợc tƣới
nƣớc mặn, với số lóng trung bình từ 2,75-3,0 lóng. Trong khi đó, số lóng gia
tăng thấp nhất ở 2 nghiệm thức đối chứng đƣợc tƣới nƣớc mặn, chỉ từ 2,2-2,3
lóng.
Dòng cây + Nƣớc tƣới
(đơn vị nồng độ NaCl-g/L)
Dòng NaCl 0 + Tƣới nƣớc máy
Dòng NaCl 0 + Tƣới NaCl 2,5
Dòng NaCl 0 + Tƣới NaCl 5
Dòng NaCl 2,5 + Tƣới NaCl 2,5
Dòng NaCl 5 + Tƣới NaCl 5
Trung bình
F
CV (%)
Thời gian theo dõi (tuần)
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5
3,00a
2,33bc
2,20c
2,75abc
2,83ab
2,64
*
24,5
2,58a
2,00b
1,70b
2,42a
2,50a
2,26
*
30,4
1,83
1,50
1,17
1,58
1,50
1,51
ns
43,8
0,83
0,92
0,67
0,83
0,92
0,83
ns
50,8
1,25
1,00
0,83
1,00
1,08
1,27
ns
53,5
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi
dùng phép kiểm định Duncan ở; (ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%.
Bảng 4.33: Số lóng gia tăng ảnh hƣởng bởi tƣới nƣớc mặn
119
Kết quả thí nghiệm cho thấy hai dòng đậu nành MTĐ 760-4 đối chứng
khi tƣới nƣớc mặn NaCl 2,5 và 5 g/L đã bị ảnh hƣởng về chiều cao và số lóng,
lá của cây cũng có một số triệu chứng ngộ độc mặn nhƣ lá già trở nên vàng và
sau đó rụng sớm (Hình 4.20). Các cây đối chứng khi xử lý mặn NaCl 5 g/L
mặc dù không khác biệt về các chiều cao cây và số lóng so với cây đƣợc tƣới
mặn nồng độ NaCl 2,5 g/L nhƣng có 2 12 cây bị chết (tỉ lệ 16,7%) ở 5 tuần
SKTD. Trên lúa, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Khƣơng và ctv.,
(2018) cũng cho thấy việc tƣới nƣớc mặn đã làm giảm chiều cao cây lúa và số
chồi lúa trên chậu. Theo De Pascale et al. (2013) và Plaut et al. (2013), nƣớc
tƣới nhiễm mặn có ảnh hƣởng bất lợi đến mối liên hệ đất-nƣớc-cây trồng, đặc
biệt làm giới hạn nghiêm trọng các hoạt động sinh lý bình thƣờng và khả năng
sinh sản của cây trồng. Dƣới điều kiện mức độ mặn cao, sinh trƣởng của nhiều
cây trồng bị ảnh hƣởng bất lợi do ảnh hƣởng của thẩm thấu, thiếu nƣớc, mất
cân bằng dinh dƣỡng và stress oxy hóa (Kim et al., 2008).
Trong khi đó, sinh trƣởng của các dòng đậu nành MTĐ 760-4 chống chịu
mặn sau chọn lọc mặn với NaCl 2,5 và 5 g/L vẫn bình thƣờng, cây cũng ra hoa
sau 4 tuần thuần dƣỡng, không khác biệt so với dòng đối chứng không bị xử lý
mặn, đặc biệt là các dòng chống chịu mặn 5 g/L, trong đó có 1 dòng chống
chịu mặn khi phân tích DNA đã có sự khác biệt về mặt di truyền so với dòng
đối chứng (Hình 4.21). Tƣơng tự, kết quả giống mía Co740 chống chịu mặn
sau chọn lọc của Nikam et al. (2014) cũng sinh trƣởng đến lúc trƣởng thành và
các đặc tính nông học đƣợc đánh giá dƣới điều kiện bình thƣờng và điều kiện
mặn.
Hình 4.20: Ảnh hƣởng của tƣới mặn NaCl 5 g/L lên sinh trƣởng của cây
120
đậu nành MTĐ 760-4 đối chứng ở 5 tuần sau khi trồng
a
b
d
c
Hình 4.21: Sinh trƣởng của các dòng đậu nành trong điều kiện tƣới mặn
Dòng NaCl 0 g L + tƣới nƣớc máy (a)
Dòng NaCl 0 g L + tƣới NaCl 5 g/L (b)
Dòng NaCl 2,5 g L + tƣới NaCl 2,5 g/L (c)
Dòng NaCl 5 g L + tƣới NaCl 5 g/L (d)
ở 4 tuần sau khi trồng
121
Nhìn chung, qua hai phƣơng pháp tạo biến dị soma và chiếu xạ tia
gamma Co60 kết hợp với chọn lọc trên môi trƣờng bổ sung muối NaCl trên hai
mẫu vật liệu là mô sẹo và trục phôi giống đậu nành MTĐ 760-4, kết quả cho
thấy phƣơng pháp tạo biến dị soma bằng cách nuôi cấy trên môi trƣờng mặn
có thể đạt đƣợc các dòng mô sẹo cũng nhƣ mẫu chồi cây đậu nành có nguồn
gốc từ trục phôi có khả năng chống chịu mặn ở nồng độ NaCl 5 g/L. Cả hai
dòng mô sẹo cũng nhƣ mẫu chồi có sự khác biệt di truyền so với mẫu đối
chứng không xử lý mặn khi phân tích bằng chỉ thị phân tử ISSR22. Phƣơng
pháp chiếu xạ tia gamma Co60 trên mẫu mô sẹo cũng có hiệu quả tạo dòng mô
sẹo có khả năng chống chịu mặn với muối NaCl nồng độ 5 g/L ở liều 10 Gy
với kết quả phân tích di truyền có sự khác biệt so với mẫu đối chứng, tuy
nhiên mẫu không chiếu xạ cũng đạt đƣợc khả năng chịu mặn ở nồng độ này.
Vì vậy, xét về tính hiệu quả, có thể chọn phƣơng pháp tạo biến dị soma vì
phƣơng pháp này dễ thực hiện, rẻ tiền hơn so với phƣơng pháp chiếu xạ tia
gamma Co60 mà lại cho hiệu quả tƣơng tự. Đối với vật liệu dùng để chọn lọc,
mô sẹo thƣờng đƣợc sử dụng. Bởi vì, vật liệu này có tính mẫn cảm hơn đối với
tác nhân gây đột biến, khả năng tạo đột biến cao ở giai đoạn sớm của quá trình
hình thành và phát triển cá thể (phôi non hoặc mô sẹo) (Dƣơng Tấn Nhựt,
2009). Tuy nhiên, sử dụng vật liệu là mô sẹo cũng có hạn chế là cần phải có
thời gian chuẩn bị vật liệu, cần phải có giai đoạn nuôi cấy mô sẹo để tái sinh
thành cây hoàn chỉnh và việc duy trì mô sẹo lâu trên môi trƣờng nuôi cấy có
thể gặp phải một số vấn đề nhƣ sự mất khả năng tái sinh (Tal, 1994), sự phát
sinh những biến dị soma khác. Đặc biệt là với những loài cây trồng có khả
năng tái sinh cây từ mô sẹo khó thì phƣơng pháp chọn lọc trên vật liệu là mô
sẹo sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi đó, phƣơng pháp xử lý trên mẫu trục
phôi có thể tạo đƣợc chồi có khả năng chịu mặn với thời gian nhanh hơn, dễ
thực hiện hơn so với phƣơng pháp xử lý trên mô sẹo. Vật liệu khác là đỉnh
chồi cũng đƣợc sử dụng nhiều trên một số loài nhƣ khoai tây (Das et al., 2000;
Yaycili and Alikamanoglu, 2012), táo (Bahmani et al., 2012) hay hạt trên cam
quýt (Ling et al., 2008), đậu nành (Kumari et al., 2007).
122
Nhƣ vậy, qua kết quả nghiên cứu của luận án, có thể chọn phƣơng pháp
tạo biến dị soma trên mẫu trục phôi để tạo dòng đậu nành MTĐ 760-4 có khả
năng chống chịu mặn. Sơ đồ tóm tắt các bƣớc thực hiện của phƣơng pháp tạo
biến dị soma trên mẫu trục phôi đƣợc mô tả ở Hình 4.22.
3 tuần
Chồi đậu
nành
Trục phôi đậu
nành
NaCl 0 g/L
NaCl 2,5 g/L
NaCl 5 g/L
NaCl 7,5 g/L
Nuôi
cấy
trên
môi
trƣờng
mặn
Nuôi cấy trên môi
trƣờng mặn
NaCl 0 g/L
NaCl 2,5 g/L
NaCl 5 g/L
NaCl 7,5 g/L
3 tuần
3 tuần
Chồi đậu nành
chống chịu
mặn 5 g/L
Chồi đậu
nành
NaCl 0 g/L
NaCl 2,5 g/L
NaCl 5 g/L
Nuôi
cấy
trên
môi
trƣờng
mặn
Đánh giá sai khác di truyền
Môi trƣờng MS + nƣớc dừa 50 ml/L
+ NAA 0,2 mg/L
Nhân chồi và
tạo rễ
Thuần dƣỡng cây
con trong nhà lƣới
Giá thể mụn dừa + tro trấu + đất
(1:1:1)
123
Hình 4.22: Sơ đồ phƣơng pháp tạo biến dị soma dòng đậu nành MTĐ 760-4
chống chịu mặn từ mẫu cấy trục phôi
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
- Trong các giống đậu nành đƣợc canh tác phổ biến ở ĐBSCL, MTĐ
748-1, ĐH 4 và MTĐ 720 có khả năng chịu mặn cao ở nồng độ muối NaCl 4
g L khi đánh giá bằng phƣơng pháp thủy canh. Giống MTĐ 878-3 nhạy cảm
với mặn và giống MTĐ 760-4 chết hoàn toàn ở nồng độ muối này.
- Trong chọn lọc tính chống chịu mặn, giống không chịu mặn là MTĐ
760-4 đã tạo ra những dòng mô sẹo và cây chịu mặn ở nồng độ NaCl 5 g/L.
- Trong các phƣơng pháp chọn lọc các dòng đậu nành chống chịu mặn
thì phƣơng pháp gây biến dị soma trên mẫu trục phôi đậu nành MTĐ 760-4
đạt đƣợc 01 dòng cây đậu nành có khả năng chống chịu mặn ở nồng độ NaCl
5 g/L. Có sự khác biệt di truyền trong cấu trúc DNA của mẫu chồi chống chịu
mặn so với mẫu đối chứng không xử lý mặn khi phân tích bằng chỉ thị phân tử
ISSR22. Cây đậu nành MTĐ 760-4 sau chọn lọc mặn với muối NaCl 5 g/L
sinh trƣởng bình thƣờng sau 5 tuần thuần dƣỡng trong điều kiện tƣới mặn ở
nhà lƣới.
- Cả hai phƣơng pháp gây biến dị soma và phƣơng pháp chiếu xạ tia
gamma Co60 kết hợp chọn lọc mặn với muối NaCl trên mẫu mô sẹo đều thu
đƣợc các dòng mô sẹo có khả năng chịu mặn với nồng độ 5 g/L ở mẫu không
chiếu xạ và mẫu chiếu xạ liều 10 Gy. Phân tích di truyền với chỉ thị ISSR22
cho thấy ở hai mẫu mô sẹo này đều không có sự xuất hiện của băng DNA
khoảng 450 bp so với mẫu đối chứng. Đối với mẫu trục phôi xử lý chiếu xạ tia
gamma kết hợp chọn lọc mặn chƣa thu đƣợc các dòng chống chịu mặn.
5.2 Đề xuất
- Có thể áp dụng phƣơng pháp gây biến dị soma trên mẫu trục phôi đậu
nành MTĐ 760-4 để tạo dòng đậu nành có khả năng chống chịu mặn.
- Tiếp tục nhân giống giống đậu nành MTĐ 760-4 chống chịu mặn ở
nồng độ NaCl 5 g/L qua nhiều thế hệ.
124
- Trồng thử nghiệm dòng đậu nành MTĐ 760-4 chống chịu mặn ở những
vùng đất nhiễm mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long để đánh giá sự ổn định di
truyền của tính chống chịu mặn cũng nhƣ đánh giá thêm các đặc tính sinh học
khác của dòng đậu nành này nhƣ khả năng chống chịu sâu bệnh, khả năng
thành lập nốt sần...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abdel-Tawab, F.M., E.M. Fahmy, M.A. EL-Nahrawy, W.M. Sharawy and
M.R.I. Sayed, 2011. Detection of molecular markers associated with salt
tolerance in alfalfa (Medicago sativa L.). Egypt. J. Genet. and Cytol., 40:
113-127.
Abel, G.H. and A.J. MacKenzie, 1964. Salt tolerance of soybean varieties
(Glycine max L. Merrill) during germination and later growth. Crop Sci.,
4: 157-161.
Abel, G.H., 1969. Inheritance of the capacity for chloride inclusion and chloride exclusion by soybeans. Crop Sci., 9: 697-698.
Ahloowalia, B.S., 1976. Chromosomal changes in parasexually pro-duced
ryegrass. In: K. Jones and P Brandham (Eds.), Current Chromosome
Research. North Holland, Amsterdam. 115-122.
Ahloowalia, B.S., 1985. Transmission of somaclonal variation in wheat. Euphytica, 34: 525-537.
Akbar, M. and F.N. Ponnamperuma, 1982. Saline soils of South and Southeast Asia as potential land. IRRI, Los Banos, Philipines.
Akitha Devi, M.K., G. Sakthivelu, P. Giridhar and G.A. Ravishankar, 2012.
Protocol for augmented shoot organogenesis in selected variety of
soybean [Glycine max L. (Merr.)]. Indian Journal of Experimental
Biology, 50: 729-734.
Alikamanoglu, S., 2002. Efficiency of the gamma irradiation in the induction
of in vitro somatic mutations. Journal of Cell and Molecular Biology, 1:
19-24.
Arzani, A., 2008. Improvingsalinity tolerance incropplants: abiotechnological view. In Vitro Cell Dev. Biol.-Plant, 44: 373-383.
Ashraf, M., 1994. Breeding for salinity tolerance in plants. Crit. Rev. Plant Sci., 13: 17-42.
Atak, C., S. Alikamanoglu and S. Yalcin, 1999. Induced mutation and
radiation sensitivity in vitro culture of soybean (Glycine max L.
Merrill). Turkish Journal of Nuclear Sciences, 26 (2): 69-88.
Bahmani R., M. Gholami, A. Mozafari and R. Alivaisi, 2012. Effects of
Salinity on In vitro Shoot Proliferation and Rooting of Apple Rootstock
MM.106. World Applied Sciences Journal, 17 (3): 292-295.
Bartoli, C.G., F. Gomez, D.E. Martinez and J.J. Guiamet, 2004. Mitochodria
are the main target for oxidative damage in leaves of wheat (Triticum
aestivum L.). J. Exp. Bot., 55: 1663-1669.
125
Basu, S., G. Gangopadhyay, B.B. Mukherjee and S. Gupta, 2002. Plant
regeneration of salt adapted callus of indica rice (var. Basmati 370) in
saline conditions. Plant Tissue and Organ Culture., 50: 153-159.
Bates, L.S., R.P. Waldren and I.D. Teare, 1973. Rapid determination of free proline for water-stress studies. Plant and Soil, 39: 205-207.
Bekheet, S.A., H.S. Taha and M.E. Solliman, 2006. Salt tolerance in tissue
culture of onion (Allium cepa L.). Arab J. Biotech., 9 (3): 467-476.
Bernard, R.L. and M.G. Weiss, 1973. Qualitative Genetics. Soybeans,
Production and Uses. B. E. Caldwell (ed.). Agronomy Series, American
Society of Agronomy, Madison, Wisconsin, USA. pp. 117-154.
Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2004. Di truyền phân tử. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2007. Chọn giống cây trồng phương pháp truyền thống và phân tử. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Carlson, J.B. and N.R. Lersten. 2004. Reproductive morphology. In Soybeans:
Improvement, Production, and Uses, 3rd ed., Agronomy Monograph 16.
H.R. Boerma and J.E. Specht, Eds. American Society of Agronomy/Crop
Science Society of America/Soil Science Society of America, pp. 59-95.
Chahal, G.S. and S.S. Gosal. 2002. Principles and procedures of plant
breeding, biotechnological and conventional approaches. Alpha Science
International Ltd. Pangbourne, UK.
Chandler, S.F. and I.K. Vasil, 1984. Selection and characterization of NaC1
tolerant cells from embryogenic cultures of Pennisetam purpureum
Schum. (Napir grass). Plant Sci. Lett., 37: 157-164.
Chang, R.Z., Y.W. Chen, G.H. Shao and C.W. Wan, 1994. Effect of salt stress
on agronomic characters and chemical quality of seeds in soybean.
Soybean Sci., 13: 101-105.
Chaudhuri, P., R.K. Sengupta and P. Ghosh, 1997. In vitro assessment of
salinity tolerance in Hordeum vulgare. Indian J Plant Physiol., 2 (2):
123-126.
Chen, S., C. Mingliang, J. Yuàng, G. Zhongshan, Z. Li and M. Gu, 2011. In
vitro selection of salt tolerant variants following 60Co gamma irradiation
of long-term callus cultures of Zoysia matrella (L.) Merr. Plant cell,
Tissue and Organ Culture, 107: 493-500.
Chen, Y.W., G.H. Shao and R.Z. Chang, 1997. The effect of salt stress on
superoxide dismutase in various organelles from cotyledon of soybean
seedling. Acta Agron. Sin., 23: 214-219.
Chinnusamy, V., A. Jagendorf and J.K. Zhu, 2005. Understanding and
improving salt tolerance in plants. Crop Science, 45: 437-448.
Creissen, S.S. and A. Karp, 1985. Karyotypic changes in potato plants
regenerated from protoplasts. Plant Cell Tiss Org Cult, 4: 171-182.
126
Dang Minh Tam and Nguyen Thi Lang, 2003. In vitro selection for salt tolerance in rice. Omonrice, 11: 68-73.
Das, A., S.S. Gosal, J.S. Sidhu and H.S. Dhaliwal, 2000. Induction of
mutations for heat tolerance in potato by using in vitro culture and
radiation. Euphytica, 114: 205-209.
Datta, S.K. and D. Chakrabarty, 2009. Management of chimera and in vitro
mutagenesis for development of new flower color/shape and chlorophyll
variegated mutants
in Chrysanthemum. Food and agriculture
organization of the United Nation, Rome, pp. 303-305.
De Pascale, S., F. Orsini and A. Pardossi, 2013. Irrigation water quality for
greenhouse horticulture. In: Good Agricultural Practices for Greenhouse
Vegetable Crops; FAO Plant Production and Protection Paper 217; Food
and Agriculture Organization of the United Nations: Rome, Italy, pp.
169-204.
Debergh, P.C. and L. Maene, 1981. A scheme for commercial propagation of ornamental plants by tissue culture. Sci Hortic., 14: 335-345.
Dehpour, A.A., M. Gholampour, P. Rahdary, M.R.J. Talubaghi and S.M.M.
Hamdi, 2011. Effect of gamma irradiation and salt stress on germination,
callus, protein and proline in rice (Oryza sativa L.). Iranian Journal of
Plant Physiology, 1: 251-256.
Demiral, T. and I. Turkan, 2005. Comparative lipid peroxidation, antioxidant
defense systems and proline content in roots of two rice cultivars
differing in salt tolerance. Environ. Exp. Bot., 53: 247-257.
Dix, P. J., 1990. Plant cell line selection – Procedures and Applications. Weinheim, New York, Basel, Cambridge, pp. 354.
Druart, P. and O.D. Wulf, 1993. Activated charcoal catalyses sucrose
hydrolysis during autoclaving. Plant Cell Tiss. Org. Cult., 32: 97-99.
Duncan, R.R., 1997. Tissue culture-induced variation and crop improvement. Adv Agron, 58: 201-240.
Dƣơng Tấn Nhựt, 2009. Công nghệ sinh học thực vật – Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Durand, M. and D. Lacan, 1994. Sodium partitioning within the shoot of
soybean. Physiol. Plant., 91: 65-71.
Ehsanzadeh, P., M.S. Nekoonam, J.N. Azhar, H. Pourhadian and S. Shaydaee,
2009. Growth, chlorophyll, and cation concentration of tetraploid wheat
on a solu-tion high in sodium chloride salt: hulled versus free-threshing
genotypes. J. Plant Nutri., 32: 58-70.
El-Sayed, O.E., A.A. Rizkalla and S.R.S. Sabri, 2007. In vitro mutagenesis
for genetic improvement of salinity tolerance in wheat. Research
Journal of Agriculture and Biological Sciences, 4(5): 377-383.
127
Elsheikh, E.A.E. and M. Wood, 1995. Nodulation and N2 fixation by soybean
inoculated with salt-tolerant rhizobia or salt-sensitive bradyrhizobia in
saline soil. Soil Bid. Biochem., 27 (4/5): 657-661.
Essa, T. A, 2002. Effect of salinity stress on growth and nutrient composition
of three soybean (Glycine max L. Merrill) cultivars. J. Agron. Crop Sci.,
188: 86-93.
Farhoudi, R. and M. M. Tafti, 2011. Effect of Salt Stress on Seedlings Growth
and Ions Homeostasis of Soybean (Glycine max) Cultivars. Advances in
Environmental Biology, 5(8): 2522-2526.
Fath, A., P.C. Bethke, M.V. Belligni, Y.N. Spiegel and R.L. Jones, 2001.
Signalling in the cereal aleurone: hormones, reactive oxygen and cell
death. New Phytol., 151: 99-107.
Gandonou, C.B., T. Errabii, J. Abrini, M. Idaomar and N.S. Senhaji, 2006.
Selection of callus cultures of sugarcane (Saccharum sp.) tolerant to
NaCl and their response to salt stress. Plant Cell Tiss Organ Cult., 87: 9-
16.
Gao, J.P., D.Y. Chao and H.X. Lin, 2007. Understanding abiotic stress
tolerance mechanisms: recent studies on stress response in rice. J. Integr.
Plant Biol., 49: 742-750.
Gao, X., D. Yang, D. Cao, M. Ao, X. Sui, Q. Wang, J.N. Kimatu and L.
Wang, 2010. In vitro micropropagation of Freesia hybrida and the
assessment of genetic and epigenetic stability in regenerated plantlets. J.
Plant Growth Regul., 29: 257-267.
George, E.F, 1996. Plant propagation by tissue culture Part 2 In practical. 2nd Edition. Exegtics Limited.
George, E.F., 1993. Plant propagation by tissue culture Part 1 The technology. 2nd Edition. Exegetics Limited.
Ghoulam, C., F. Ahmed and F. Khalid, 2001. Effects of salt stress on growth,
inorganic ions and proline accumulation in relation to osmotic adjustment
in five sugar beet cultivars. Environ. Exp. Bot., 47: 139-150.
Gomez, K.A. and A.A. Gomez, 1984. Statistical procedures for agricutural research. John Wiley and Son. Inc.
Groose, R.W. and E.T. Bingham, 1986. An unstable anthocyanin mutation
recovered from tissue culture of alflafa. 1. High frequency of reversion
upon reculture. 2. Stable non revertants derived from reculture. Plant
Cell Rep, 5: 104-110.
its correlation with genetic variation
Guo, W.L., R. Wu, Y.F. Zhang, X.M. Liu, H.Y. Wang, L. Gong, Z.H. Zhang
and B. Liu, 2007. Tissue culture-induced locus-specific alteration in
DNA methylation and
in
Codonopsis lanceolata Benth. et Hook. f. Plant Cell Rep., 26: 1297-
1307.
128
Gupta, M., Y-S. Chyi, J. Romero-Severson and J.L. Owen, 1994.
Amplification of DNA markers from evolutionarily diverse genomes
using single primers of simple-sequence repeats. Theor Appl Genet, 89:
998-1006.
Gupta, P. K., 1998. Chromosomal basis of somaclonal variation in plants. In:
S. M. Jain, D.S. Brar and B. S. Ahloowalia (Eds.), Somaclonal Variation
and Induced Mutations in Crop Improvement, pp. 149-168. Kluwer
Academic Publishers, Dordrecht.
Gupta, P.K. and R.K. Varshney, 2000. The development and use of
microsatellite markers for genetic analysis and plant breeding with
emphasis on bread wheat. Euphytica, 113: 63-185.
Hamayun, M., S.A. Khan, A.L. Khan, Z.K. Shinwari, J. Hussain, E. Sohn, S.
Kang, Y. Kim, M.A. Khan and I. Lee, 2010. Effect of salt stress on
growth attributes and endogenous growth hormones of soybean cultivar
Hwangkeumkong. Pak. J. Bot., 42 (5): 3103-3112.
Hasegawa, P.M., R.A. Bressan, J.K. Zhu and H.J. Bohnert, 2000. Plant
cellular and molecular responses to high salinity. Annu. Rev. Plant
Physiol. Plant Mol. Biol., 51: 463-499.
He, C.Y., J.S. Zhang and S.Y. Chen, 2002. A soybean gene encoding a
proline-rich protein is regulated by salicylic acid, an endogenous
circadian rhythm and by various stresses. Theor. Appl. Genet., 104:
1125-1131.
He, S., Y. Han, Y. Wang, H. Zhai and Q. Liu, 2009. In vitro selection and
identification of sweetpotato (Ipomoea batatas (L.) Lam.) plants tolerant
to NaCl. Plant Cell Tissue Organ Cult., 96: 69-74.
Hoàng Trọng Phán và Trƣơng Thị Bích Phƣợng, 2008. Giáo trình Cơ sở di truyền chọn giống thực vật. Nhà xuất bản Đại học Huế.
Hossain, Z., A.K.A. Mandal, S.K. Datta and A.K. Biswas, 2007. Development
of NaCl-tolerant line in Chrysanthemum morifolium Ramat. through
shoot organogenesis of selected callus line. J. Biotechnol., 129: 658-667.
Hosseini, M.K., A.A. Powell and I.J. Bingham, 2002. Comparison of the seed
germination and early seedling growth of soybean in saline conditions.
Seed Sci. Res., 12: 165-172.
Hymowitz, T., 1970. On the domestication of the soybean. Econ. Bot., 24:
408-421.
Jain, M., G. Mathur, S. Koul and N. Sarin, 2001. Ameliorative effects of
proline on salt stress-induced lipid peroxidation in cell lines of
groundnut (Arachis hypogaea L.). Plant Cell Reports, 20 (5): 463-468.
Jain, M.S., 2001. Tissue culture-derived variation in crop improvement.
Euphytica, 118: 153-166.
129
Jain, S.M., 1998. Plant biotechnology and mutagenesis for sustainable crop
improvement. In: R.K. Behl, D.K. Singh and G.P. Lodhi (Eds.), Crop
Improvement for Stress Tolerance, pp. 218-232, CCSHAU, Hissar and
MMB, New Delhi, India.
Jain, S.M., 2000. Mechanisms of spontaneous and induced mutations in plants. Radiation Res Cong. Proc., 2: 255-258.
Janani, C. and B. D. Ranjitha Kumari, 2013. In vitro plant regeneration from
cotyledonary node and half seed explants of Glycine max L. (JS335).
Annals of Biological Research, 4 (11): 60-66.
Kaeppler, S.M., R.L. Phillips and P. Olhoft, 1998. Molecular basis of heritable
tissue culture-induced variation in plants. In: S.M. Jain, D.S. Brar and
B.S. Ahloowalia (Eds.), Somaclonal Variation and Induced Mutations in
Crop
Improvement, pp. 467-486. Kluwer Academic Publishers,
Dordrecht.
Karuppanapandian, T., H.W. Wang, T. Karuppudurai, J. Rajendhran, M.
Kwon, C.S. Jang, S.H. Kim, K. Manoharan and W. Kim, 2010.
Efficiency of RAPD and ISSR markers in assessing genetic diversity and
relationships in black gram (Vigna mungo L. Hepper) varieties.
Canadian Journal of Plant Science, 90 (4): 443-452.
Katerji, N., J.W. Hoorn, A. Hamdy and M. Mastrorilli, 2003. Salinity effect on
crop development and yield, analysis of salt tolerance according to
several classification methods. Agric Water Manage., 62: 37-66.
Kaushik, A., N. Saini, S. Jain, P. Rana, R.K. Singh and R.K. Jain, 2003.
Genetic analysis of a CSR10 (indica) × Taraori Basmati F3 population
segregating for salt tolerance using ISSR markers. Euphytica 134: 231-
238.
Khalil, R.M.A., 2013. Molecular and Biochemical Markers Associated with
Salt Tolerance in Some Sorghum Genotypes. World Applied Sciences
Journal, 22 (4): 459-469.
Khan, I.A., M.U. Dahot, N. Seema, S. Yasmin, S. Bibi, S. Raza and A. Khatri,
2009. Genetic variability in sugarcane plantlets developed through in
vitro mutagenesis. Pak. J. Bot., 41(1): 153-166.
Khatab, A.I. and M.A. Samah, 2013. Development of Agronomical and
Molecular Genetic Markers Associated with Salt Stress Tolerance in
Some Barley Genotypes. Current Research Journal of Biological
Sciences, 5(5): 198-204.
Kim, H., J.M. Fonseca, J. Choi, C. Kubota and D.Y. Kwon, 2008. Salt in
irrigation water affects the nutritional and visual properties of romaine
lettuce (Lactuca sativa L.). J. Agric. Food Chem., 56: 3772-3776.
Kondetti, P., N. Jawali, S.K. Apte and M.G. Shitole, 2012. Salt tolerance in
Indian soybean (Glycine max (L.) Merill) varieties at germination and
early seedling growth. Annals of Biological Research, 3 (3): 1489-1498.
Kowles R.V., 2010. Regulation of Water in Plant Cells. Bioscene, 36 (1): 34- 42.
130
Kumar, V., V. Shriram, T.D. Nikam, N. Jawali and M.G. Shitole, 2008.
Sodium chloride-induced changes in mineral nutrients and proline
accumulation in indica rice cultivars differing in salt tolerance. J. Plant
Nutr., 31: 1999-2017.
Kumari, M., S.R. Patil and R.N. Pudake, 2007. Effect of mutagen on callus
induction and in vitro regeneration of soybean cultivar. Soybean genetics
newsletter, 34.
Lacan, D. and M. Durand, 1995. Na+ and K+ transport in excised soybean roots. Physiol. Plant., 93: 132-138.
Lâm Ngọc Phƣơng, 2006. Nhân giống vô tính cây dưa hấu tam bội (Citrullus
vulgaris Schard.) in vitro. Luận văn tiến sĩ ngành Trồng trọt. Trƣờng
Đại học Cần Thơ. Cần Thơ
Lambe, P., H.S.N. Mutambel, J.G. Fouche, R. Deltour, J.M. Foidart and T.
Gaspar, 1997. DNA methylation as a key process in regulation of
organogenic totipotency and plant neoplastic progression. In Vitro Cell
Develop Biol-Plant, 33: 155-162.
Lang, N.T., Z. Li and B.C. Buu, 2001. Microsatellite markers linked to salt tolerance in rice. Omonrice 9: 9-21.
Larkin, P.J. and W.R. Scowcroft, 1981. Somaclonal variation-a novel source
of variability from cell cultures for plan improvement. Theor Appl
Genet., 60: 197-214.
Lauchli, A. and J. Wieneke, 1978. Salt relations of soybean mutants differing
in salt tolerance: distribution of ions and localization by X-ray
microanalysis. In: Plant Nutrition: Proceedings of the 8th International
Colloquium of Plant Analysis and Fertilizer Problems. Wellington,
Auckland.
Lauchli, A., 1984. Salt exclusion: an adaptation of legume crops and pastures
under saline conditions. In: Staples R.C., Toeniessen G.H. (Editors).
Salinity tolerance in plants: strategies for crop improvement. New York:
John Wiley and Sons. 171-187.
Lawn, R. J., 1982 Response of four grain 1egume to water stress in
Southeastem Queensland. III. Dry matter production, yield and water use
efflciency. Aust. J. Agric. Res., 33: 511-521.
Lê Hữu Thuần, 2013. Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề
xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập mặn trong điều kiện Biến đổi khí
hậu ở vùng ĐBSCL. Cục Quản lý Tài nguyên nƣớc.
Lê Thị Bích Thủy, Đặng Thị Minh Lụa, Tạ Ngọc Ly, Nguyễn Thị Kim Liên
và Nguyễn Đức Thành, 2007. Ảnh hƣởng của tia gamma lên khả năng tái
sinh cây từ mô sẹo lúa chiếu xạ và phân tích phân tử các dòng cây tái
sinh. Tạp chí công nghệ sinh học, 5 (2): 225-231.
131
Lê Trần Bình, Hồ Hữu Nghị và Lê Thị Muội, 1997. Công nghệ sinh học thực vật trong cải tiến giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
Lê Văn Hòa, Dƣơng Thị Mỹ Phụng, Nguyễn Quốc Hội và Nguyễn Văn Ây,
2007. Khả năng gây đột biến nhân tạo hoa lan cắt cành Dendrobium bằng
tia gamma. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Công nghệ sinh học thực vật trong
công tác nhân giống và chọn tạo giống hoa. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
175-188.
Lê Xuân Định, Nguyễn Mạnh Quân và Phùng Anh Tiến, 2016. Xâm nhập
mặn tại Đồng bằng sông Cửu Long: Nguyên nhân, tác động và các giải
pháp ứng phó. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Li, W.Y.F., F.L. Wong, S.N. Tsai, T.H. Phang, G. Shao and H.M. Lam, 2006.
Tonoplast located GmCLC1 and GmNHX1 from soybean enhance NaCl
tolerance in transgenic bright yellow (BY)-2 cells. Plant Cell Environ.,
29: 1122-1137.
Li, X., X. Yu, N. Wang, Q. Feng, Z. Dong, L. Liu, J. Shen and B. Liu, 2007.
Genetic and epigenetic instabilities induced by tissue culture in wild
barley (Hordeum brevisubulatum (Trin.) Link). Plant Cell Tissue Organ
Cult., 90: 153-168.
Ling, A.P.K., J.Y. Chia, S. Hussein and A.R. Harun, 2008. Physiological
responses of Citrus sinensis to gamma irradiation. World Applied
Sciences Journal, 5 (1): 12-19.
Liu, T. and J.V. Staden, 2000. Selection and characterization of sodium
chloride-tolerant callus of Glycine max (L.) Merr cv. Acme. Plant
Growth Reg., 31: 195-207.
Lu, J.M., Y.L. Liu, B. Hu and B.C. Zhuang, 1998. The discovery of salt
gland-like structure in Glycine soja. Chin. Sci. Bull., 43: 2074-2078.
Lu, S., X. Peng, Z. Guo, G. Zhang, Z. Wang, C. Wang, C. Pang, Z. Fan and J.
Wang, 2007. In vitro selection of salinity tolerant variants from triploid
bermudagrass (Cynodon transvaalensis and C. dactylon) and their
physiological responses to salt and drought stress. Plant Cell Rep., 26:
1413-1420.
Luo, Q., B. Yu and Y. Liu, 2005. Differential sensitivity to chloride and
sodium ions in seedlings of Glycine max and G. soja under NaCl stress.
J. Plant Physiol., 162: 1003-1012.
Luyện Hữu Chỉ, Nguyễn Văn Hiển, Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Thị Trâm,
Nguyễn Thị Văn và Phùng Quốc Tuấn, 1997. Giáo trình giống cây
trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
Mahgoub, H.A.M., A.R. Sofy, E.A. Abdel-Azeem and M.S. Abo-Zahra, 2016.
Molecular Markers Associated with Salt-Tolerance of Different Soybean
(Glycine max L.) Cultivars under Salt Stress. Int. J. Adv. Res. Biol. Sci.,
3(8): 241-267.
132
Malamug, J.J.F., S. Yazawa and T. Asahira., 1994. Morphological variants
induced from shoot tips of taro (Colocasia esculenta (L.) Schott) treated
with gamma radiation. Scientia Horticulturae, 58: 105-113.
Markad, N.R., A.A. Kale, B.D. Pawar, A.S. Jadhav and S.C. Patil, 2014.
Molecular characterization of sugarcane (Saccharum officinarum L.)
genotypes in relation to salt tolerance. The Bioscan, 9(4): 1785-1788.
Mayer, J.D, R.J. Lawn and D.E. Byth, 1992. Inigation Management of
Soybean (Glycine max (L.) Merrill) in Aemi-Arid Tropic Environment.
I. Effect of inigation frequency on growth, development and yield. Aust.
J. Agric. Res., 43: 1003-1017.
aggressiveness analyses
Mishra P.K., R.T.V. Fox and A. Culhamm, 2003. Inter-simple sequence repeat
and
revealed high genetic diversity,
recombination and longrange dispersal in Fusarium culmorum. School of
Plant Sciences, The University of Reading, Whiteknights, Reading RG6
6AS, UK, 2003 Association of Applied Biologists.
Mohamed, F.A., E.H. Hefni and G.M. Maghraby, 1988. Effect of gamma
radiation on plant growth, nodulation, nutritional status and yield of
soybean. Proceedings of the fourth Conference on Nuclear Sciences and
Applications, 2: 426.
Mohamed, M.A.H., P.J.C. Harris and J. Henderson, 2000. In vitro selection
and characterisation of a drought tolerant clone of Tagetes minuta. Plant
Sci., 159: 213-222.
Moussa, H. R., 2011. Low dose of gamma irradiation enhanced drought
tolerance in soybean. Bulgarian Journal of Agricultural Science, 17 (1):
63-72.
Murashige T. and F. Skoog, 1962. A revised medium for rapid growth and
bioassay with tobacco tissue cultures. Physiol. Plant., 15: 473-497.
Nabors, M.W., G.E. Gibbs, C.S. Bernstein and M.E. Meis, 1980. NaCl-
tolerant tobacco plants from cultured cells. Z. Pflanzenphysiol., 97: 13-
17.
Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung và Phạm Thị Đào, 1999. Cây đậu tương. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Bảo Toàn, 2010. Giáo trình Nuôi cấy mô tế bào thực vật. Nhà xuất
bản Đại học Cần Thơ. 185 trang.
Nguyễn Danh Đông, 1982. Trồng Đậu tƣơng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
Nguyễn Đức Lƣợng và Lê Thị Thủy Tiên, 2002. Công nghệ tế bào. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đức Thành, 2014. Các kỹ thuật chỉ thị DNA trong nghiên cứu và
chọn lọc thực vật. Tạp chí Sinh học, 36 (3): 265-294.
Nguyễn Mai Thơm, 2009. Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây Hoa Hồng
(Rosa spp. L.) năng suất, chất lượng cao cho một số tỉnh miền Bắc Việt
Nam. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
133
Nguyễn Phƣớc Đằng, Phan Thị Thanh Thủy, Nguyễn Lộc Hiền, Nguyễn Thị
Thu Đông, Trần Thanh Vũ và Thái Kim Tuyến, 2010. Chọn tạo giống
đậu nành năng suất cao, ít nhiễm sâu bệnh, thích nghi trên địa bàn Đồng
bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 16a: 223-233.
Nguyễn Quốc Khƣơng, Cao Nguyễn Nguyên Khanh và Ngô Ngọc Hƣng,
2018. Ảnh hƣởng của độ mặn nƣớc tƣới đến sinh trƣởng, năng suất và sự
sản sinh proline của các giống lúa (Oryza sativa L.) trồng trên đất nhiễm
mặn trong điều kiện nhà lƣới. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,
16 (7): 671-681.
Nguyễn Thị Xuân Thu và Lê Vĩnh Thúc, 2011. Trong: Nguyễn Bảo Vệ (Chủ
biên). Giáo trình Cây công nghiệp ngắn ngày. Nhà xuất bản Đại học
Cần Thơ, trang 1-59.
Nguyễn Văn Mạnh, Lê Đức Thảo, Phạm Thị Bảo Chung, Lê Thị Ánh Hồng và
Lê Huy Hàm, 2017. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu nành đen
DT2008ĐB. Trong: Hội thảo Quốc gia về Khoa học cây trồng lần thứ
hai. Nhà xuất bản Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, trang 488-493.
Nikam, A.A., R.M. Devarumath, M.G. Shitole, V.S. Ghole, P.N. Tawar and P.
Suprasanna, 2014. Gamma radiation, in vitro selection for salt (NaCl)
tolerance, and characterization of mutants in sugarcane (Saccharum
officinarum L.). In Vitro Cell. Dev. Biol.-Plant. DOI 10.1007/s11627-
014-9630-4.
Papageorgiou, G. and N. Murata, 1995. The unusually strong stabilizing
effects of glycine betaine on the structure and function of the oxygen-
evolving photosystem II complex. Photosyn. Res., 44: 243-252.
Parida, A.K. and A.B. Das, 2005. Salt tolerance and salinity effects on plants: a review. Ecotoxicol. Environ. Saf., 60: 324-349.
Patade V.Y., P. Suprasanna, V.A. Bapat and U.G. Kulkarni, 2005. Selection
for abiotic (salinity and drought) stress tolerance and molecular
characterization of tolerant lines in sugarcane. Nuclear Agricultural and
Biotechnology Division Bhabha Atomic Research Centre and
Department of Agricultural Biotechnology Marathwada Agricultural
University. Parbhani, 1: 402-431.
Patade, V.Y., P. Suprasanna and V.A. Bapat, 2008. Gamma Irradiation of
Embryogenic Callus Cultures and In vitro Selection for Salt Tolerance in
Sugarcane (Saccharum officinarum L.). Agricultural Sciences in China, 7 (9):
1147-1152.
Pathirana, R., 2011. Plant mutation breeding in agriculture. CAB Reviews:
Perspectives in Agriculture, Veterinary Science. Nutrition and Natural
Resources, 6 (032): 1-20.
134
Pathirana, R., F. Carimi, A. Carra and L.H. Cheah, 2008. Integrating
biotechnological advancements with
induced mutagenesis: new
opportunities for horticulture with special reference to Vitis vinifera. In:
Proceedings of the FAO/IAEA International Symposium on Induced
Mutations in Plants, 12-15 August 2008, International Atomic Energy
Agency, Vienna, Austria, p. 115.
Phạm Thị Bích Thủy và Nguyễn Bảo Toàn. 2008. Chọn lọc in vitro các dòng
callus quýt đƣờng (Citrus reticulata Blanco) kháng mặn (NaCl). Tạp chí
Công nghệ Sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 6 (3): 335-
340.
Phạm Văn Biên, Hà Hữu Tiến, Phạm Ngọc Qui, Trần Minh Tâm và Bùi Việt Nữ. 1996. Cây đậu nành. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
Phang, T., G. Shao and H. Lam, 2008. Salt Tolerance in Soybean. Journal of Integrative Plant Biology, 50 (10): 1196-1212.
Phang, T.H., 2008. High External Phosphate (Pi) Increases Sodium Ion
Uptake and Reduces Salt Tolerance of “Pi Tolerant” Soybean. Ph.D.
Thesis. The Chinese University of Hong Kong.
Phillips, R.L., S.M. Kaeppler and P. Olhoft, 1994. Genetic instability of plant
tissue cultures: breakdown of normal controls. Proc Natl Acad Sci USA,
91: 5222-5226.
Phillips, R.L., S.M. Kaeppler and V.M. Peschke, 1990. Do we understand
somaclonal variation? In: H. J. J. Nijkamp, L. H. W. van der Plas and J.
van Aartrijk (Eds.), Proceedings of the 7th International Congress on
Plant Tissue Cell Culture, pp. 131-141. Kluwer Academic Publishers,
Dordrecht.
Piqueras, A., J.A. Hernandez, E. Olmos, E. Hellin and F. Sevilla, 1996.
Changes in antioxidant enzymes and organic solutes associated with
adaptation of citrus cells to salt stress. Plant Cell Tissue Organ Cult., 45:
53-60.
Plaut, Z., M. Edelstein and M. Ben-Hur, 2013. Overcoming salinity barriers to
crop production using traditional methods. Crit. Rev. Plant Sci., 32: 250-
291.
Puchooa, D., 2005. In vitro mutation breeding of Anthurium by gamma
radiation. International Journal of Agriculture and Biology, 7: 11-20.
Purohit, M., S. Srivastava and P.S. Srivastava, 1998. Stress tolerant plants
through tissue culture. In: Srivastava, P.S. (Ed.), Plant Tissue Culture
and Molecular Biology: Application and Prospects. Narosa Publishing
House, New Delhi. 554-578.
Quach, T. N., L-A. Th. Nguyen, N. Th. Nguyen and C. Th. Nguyen, 2019.
Soybean PI 675847 as a new source of salt tolerance. Cambridge
University Press, 17 (1): pp. 33-44.
Queiros, F., F. Fidalgo, I. Santos and R. Salema, 2007. In vitro selection of
salt tolerant cell lines in Solanum tuberosum L. Biol. Plant., 51: 728-734.
135
Radhakrishnan, R. and B. D. Ranjithakumari, 2007. Callus induction and plant
regeneration of Indian soybean (Glycine max (L.) Merr. cv. CO3) via
half seed explant culture. Journal of Agricultural Technology, 3 (2):
287-297.
Rahnama, H. and H. Ebrahimzadeh, 2012. The effect of NaCl on proline
accumulation in potato seedlings and calli. Acta Physiologiae
Plantarum, 3: 263-270.
Rai, M.K., R.K. Kalia, R. Singh, M.P. Gangola and A.K. Dhawan, 2011.
Developing stress tolerant plants through in vitro selection-An overview
of the recent progress. Environmental and Experimental Botany, 71: 89-
98.
Ranjitha Kumari, B. D., A. Settu and G. Sujatha, 2006. Somatic
embryogenesis and plant regeneration in Soybean [Glycine max (L.)
Merr.]. Indian Journal of Biotechnology, 5: 243-245.
Available InTech,
Rao, S. and P. Patil, 2012. In Vitro Selection of Salt Tolerant Calli Lines and
Regeneration of Salt Tolerant Plantlets in Mung Bean (Vigna radiata L.
Wilczek), Biotechnology - Molecular Studies and Novel Applications for
Improved Quality of Human Life, Prof. Reda Sammour (Ed.), ISBN:
978-953-51-0151-2,
from:
http://www.intechopen.com/books/biotechnology-molecular-studies-and-
novel-applications-for-improved-quality-of-human-life/in-vitro-
selection-of-salt-tolerant-calli-lines-and-regeneration-of-salt-tolerant-
plantlets-in-mung-
Reddy, M.P., N. Sarla and E.A. Siddiq, 2002. Inter simple sequence repeat
(ISSR) polymorphism and its application in plant breeding. Euphytica1,
28: 9-17.
Rogers, S.O. and A.J.B. Bendich, 1988. Extraction of DNA from plant tissues.
Plant molecular Biology Manual. Kluwer Academic Publishers. A6: 1-
10.
Saleem, M.Y., Z. Mukhtar, A.A. Cheema and B.M. Atta, 2005. Induced
mutation and in vitro techniques as a method to induce salt tolerance in
Basmati rice (Oryza sativa L.). Int. J. Environ. Sci. Tech., 2 (2): 141-145.
Saputro, T.B., K.T. Purwani, V.S. Fatimah, E.M. Stevia and N. Jadid, 2018.
The tolerance improvement of local soybean in waterlogging condition
through the combination of irradiation and in vivo selection J. Phys.:
Conf. Ser., 1040: 1-7.
Shen, B., R.G. Jensen and H.J. Bohnert, 1997a. Increased resistance to
oxidative stress in transgenic plants by targeting mannitol biosynthesis to
chloroplasts. Plant Physiol., 113: 1177-1183.
Shen, B., R.G. Jensen and H.J. Bohnert, 1997b. Mannitol protects against oxidation by hydroxyl radicals. Plant Physiol., 115: 527-532.
136
Shereen, A., R. Ansari and A.Q. Soomro, 2001. Salt tolerance in soybean
(Glycine max L.): Effect on growth and ion relations. Jak. J. Bot., 33 (4):
393-402.
Singh, R.J. and T. Hymowitz, 1989. The genomic relationships among Glycine
soja Sieb. and Zucc., G. max (L.) Merr. and „G. gracilis‟ Skvortz. Plant
Breed. 103: 171-173.
Singh, R.J., R.L. Nelson and G.H. Chung. 2007. Soybean (Glycine max (L.)
Merr.) - Genetic resources, chromosome engineering, and crop
improvement. Oilseed crops, 4: 13-50.
Singleton, P.W. and B.B. Bohlool, 1984. Effect of Salinity on Nodule Formation by Soybean. Plant Physiol., 74: 72-76.
Skirvin, R.M., M. Norton and K.D. McPheeters, 1993. Somaclonal variation:
has it proved useful for plant improvement. Acta Hort, 336: 333-340.
Song, Y., T. Nakajima, D. Xu, K. Homma and M. Kokubun. 2017. Genotypic
variation in salinity tolerance and its association with nodulation and
nitrogen uptake in soybean. Plant Production Science, 20 (4): 490-498.
SSSA (Soil Science Society of America), 1979. Glossary of soil science terms. Madison, Wisconsin, 36 pp.
Staub, J.E., F.C. Serquen and M. Gupta, 1996. Genetic markers, map
construction, and their application in plant breeding. Hort Science, 31(5):
729-739.
Sun H.W., A. Nair, T. Adachi and G. Clayton, 2000. Campbell plant
regeneration from cotyledon tissues of common buckwheat (Fagopyrum
esculentum Moench). In Vitro Cellular and Developmental Biology-
Plant, 36: 358-361.
Sun, Y.X., D. Wang, Y.L. Bai, N.N. Wang and Y. Wang, 2006. Studies on the
overexpression of the soybean GmNHX1 in Lotus corniculatus: the
reduced Na+ level is the basis of the increased salt tolerance. Chin. Sci.
Bull., 51: 1306-1315.
Surjus, A. and M. Durand, 1996. Lipid changes in soybean root membranes in response to salt treatment. J. Exp. Bot., 47: 17-23.
Taiz, L. and E. Zeiger. 2003. Plant physiology, 3 edition. Sinauer Associates Publisher, 690 pages.
Tal, M., 1994. In vitro selection for salt tolerance in crop plants: Theoretical
and practical considerations. In Vitro Cell Dev. Biol. Plant, 30: 175-180.
Tran Duy Quy, Nguyen Huu Dong, Bui Huy Thuy, Le Van Nha, Nguyen Van
Bich et al., 2003. Use of physical/chemical mutagens in plant breeding
program In Vietnam, JAERI-Conf 2001-003: 45-60.
Trần Thƣợng Tuấn, 1992. Chọn giống và công tác chọn giống cây trồng. Tủ sách Trƣờng Đại học Cần Thơ.
137
Trần Thƣợng Tuấn, Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng, 1983. Kỹ thuật
trồng cây đậu nành. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
Trần Văn Điền, 2007. Giáo trình cây đậu tƣơng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
Tsai, S. N., 2003. Cloning and Characterization of Ion Transporters Genes
from a Salt-tolerant Soybean Variety. M. Phil. Thesis. The Chinese
University of Hong Kong.
Upmeyer, D.J. and H.R. Koller, 1973. Diurnal Trends in Net Photosynthetic
Rate and Carbohydrate. Plant Physiol. Deparment of Agronomy, Purdue
University, Lafayette, Indiana.
US Salinity Laboratory Staff, 1954. Diagnosis and improvement of saline and
alkali soils. Agric Hard B 60. United States Department of Agriculture,
Washington DC.
Valencia, R., P. Chen, T. Ishibashi and M. Conatser, 2008. A rapid and
effective method for screening salt tolerance in soybean. Crop Sci., 48:
1773-1779.
Vũ Hoàng Hiệp và Nguyễn Thị Lý Anh, 2013. Ảnh hƣởng của xử lý đột biến
in vitro bằng ethyl methane sulphonate (EMS) kết hợp chiếu xạ tia
gamma đến sự biến dị ở cây hoa cẩm chƣớng (Dianthus caryophyllus L.).
Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11 (8): 1092-1100.
Wan, C., G. Shao, Y. Chen and S. Yan, 2002. Relationship between salt
tolerance and chemical quality of soybean under salt stress. Chin. J. Oil
Crop Sci., 24: 67-72.
Wang, J., M. van Ginkel, D. Podlich, G. Ye, R. Trethowan, W. Pfeiffer et al.,
2003. Comparison of two breeding strategies by computer simulation.
Crop Sci., 43: 1764-1773.
Wu, K., R. Jones, L. Dannaeberger and P.A. Scolnik, 1994. Detection of
microsatellite polymorphisms without cloning. Nucleic Acids Res., 22:
3257-3258.
Yang, W., A.C. De Oliveira, I. Godwin, K. Schertz and J.L. Bennetzen, 1996.
Comparison of DNA marker technologies in characterizing plant genome
diversity variability in Chinese sorghum. Crop Science, 36: 1669-1676.
Yaycili, O. and S. Alikamanoğlu, 2012. Induction of salt-tolerant potato
(Solanum
irradiation and
tuberosum L.) mutants with gamma
characterization of genetic variations via RAPD-PCR analysis. Turk J
Biol, 36: 405-412.
Zia, M., Z. F. Rizvi, Riaz-ur-Rehman and M. F. Chaudhary, 2010. Short
communication. Micropropagation of two Pakistani soybean (Glycine
max L.) cultivars from cotyledonary nodes. Spanish Journal of
Agricultural Research, 8(2): 448-453.
138
Zietkiewicz, E., A. Rafalski and D. Labuda, 1994. Genome finger-printing by
simple sequence repeat (SSR) – anchored polymerase chain reaction
amplification. Genomics, 20: 176-183.
139
Zinnah, K.M.A., N. Zobayer, S.U. Sikdar, L.N. Liza, Md.Al N. Chowdhury
and M. Ashrafuzzaman, 2013. In Vitro Regeneration and Screening for
Salt Tolerance in Rice (Oryza sativa L.). International Research Journal
of Biological Sciences, 2 (11): 29-36.
PHỤ LỤC 1
1.1 Nguồn gốc các giống đậu nành
+ MTĐ 176: Dòng lai ĐH 4 x CES 97-13 (Đại học Cần Thơ)
+ MTĐ 748-1: Dòng lai MTĐ 240 x TGX 604-01D (Đại học Cần Thơ)
+ MTĐ 760-4: Dòng lai MTĐ 176 x A 70 (Đại học Cần Thơ)
+ Nhật 17A: Giống địa phƣơng của Đồng Tháp
+ OMĐN 29: Dòng lai OMĐN 1 x Kettum (Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam và Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long)
+ ĐH 4: Đƣợc tuyển chọn từ giống Ngọc Lâm của Trung Quốc
+ MTĐ 720: Dòng lai ĐH4 x Ntholha (Đại học Cần Thơ)
+ MTĐ 860-1: Dòng lai TaekWangKong x MTĐ 176 (Đại học Cần Thơ)
+ MTĐ 878-3: Dòng lai MTĐ 760-4 x MTĐ 176 (Đại học Cần Thơ)
+ MTĐ 885-2: Dòng lai MTĐ 65 x ĐT 2000 (Đại học Cần Thơ)
1.2 Đặc tính của các giống đậu nành
1.2.1 Giống MTĐ 176
Thời gian sinh trƣởng 80-82 ngày, chiều cao cây 40-60 cm, không đổ
ngã, trọng lƣợng 100 hạt khá to 14-17 g, năng suất 1,6-3,2 tấn ha.
1.2.2 Giống MTĐ 748-1
Thời gian sinh trƣởng 86 ngày. Chiều cao cây 79 cm. Số trái 61 trái/cây.
Trọng lƣợng 15,8 g/100 hạt. Năng suất 3,9 tấn/ha.
1.2.3 Giống MTĐ 760-4
Giống MTĐ 760-4 là giống có triển vọng với nhiều đặc tính nông học tốt
nhƣ thời gian sinh trƣởng ngắn 80-85 ngày, cây cao 50-60 cm, gốc thân cứng,
không đổ ngã, phân cành mạnh. Số hạt m2 khá cao 1821 hạt, trọng lƣợng 100
hạt to 17,7 g, vỏ trái màu nâu nhƣng màu hạt vàng sáng, tể hồng rất phù hợp
với sở thích ngƣời sử dụng. Năng suất cao và ổn định từ 1,9-3,5 tấn ha. Hàm
lƣợng protein trong hạt rất cao 41,78% trọng lƣợng khô.
1.2.4 Giống Nhật 17A
Thời gian sinh trƣởng từ 60-70 ngày. Hạt tròn, vàng tƣơi, trọng lƣợng
140
100 hạt từ 9-10 g.
1.2.5 Giống OMĐN29
Giống có hoa tím, lông tơ vàng hung, vỏ trái khi chín màu vàng rơm, hạt
màu vàng sáng, rốn hạt màu nâu nhạt, chín tập trung, ít tách hạt ngoài đồng.
Thời gian sinh trƣởng 80-85 ngày, cây cao 50-60 cm, số cành cấp 1 từ 2-3
cành. Tổng số trái cây từ 30-45 trái, tỉ lệ trái 3 hạt 60-70%, trọng lƣợng 1.000
hạt 150-175 g. Hàm lƣợng protein 33,7%, lipid 18,3%. Có khả năng kháng
bệnh rỉ sắt và thối trái cao, nhiễm nhẹ bệnh đốm lá vi khuẩn. Năng suất đạt
1,5-1,8 tấn ha trong vụ Hè Thu và Thu Đông, đạt 2,5-3,2 tấn ha trong vụ Đông
Xuân và Xuân Hè.
1.2.6 Giống ĐH4
Thời gian sinh trƣởng 78 ngày. Chiều cao cây 78 cm. Số trái 31,7
trái cây. Trọng lƣợng 15,1 g 100 hạt. Năng suất 3,4 tấn ha.
1.2.7 Giống MTĐ 720
Thời gian sinh trƣởng 78-80 ngày. Chiều cao cây 81 cm. Số trái 51
trái/cây. Trọng lƣợng 11,8 g/100 hạt. Năng suất 3,8 tấn/ha.
1.2.8 Giống MTĐ 860-1
Thời gian sinh trƣởng 79-80 ngày. Chiều cao cây 38 cm. Số trái 22
trái cây. Trọng lƣợng 21,9 g 100 hạt. Năng suất 2,95 tấn ha.
1.2.9 Giống MTĐ 878-3
Thời gian sinh trƣởng 80-85 ngày, chiều cao cây 60-70 cm, trọng lƣợng
100 hạt khá to 15-18 g, năng suất 2,2-3,3 tấn/ha.
1.2.10 Giống MTĐ 885-2
Thời gian sinh trƣởng khoảng 83 ngày. Chiều cao cây 72 cm. Số trái 35,5
141
trái cây. Trọng lƣợng 18,3 g 100 hạt. Năng suất 3,75 tấn ha.
PHỤ LỤC 2
2.1 Hình ảnh thí nghiệm đánh giá mức độ chịu mặn của các giống
đậu nành bằng phƣơng pháp thủy canh
b a
Hình 2.1 Các giống đậu nành đƣợc đánh giá khả năng chống chịu mặn tại Trại
Nghiên cứu và Thực nghiệm nông nghiệp, Khoa Nông nghiệp,
Trƣờng Đại học Cần Thơ
Ở 4 ngày sau khi trồng (a)
Ở 2 tuần sau khi trồng (b, c)
Ở 5 tuần sau khi trồng (d)
142
c d
2.2 Hình ảnh thí nghiệm thuần dƣỡng các dòng đậu nành thu đƣợc
sau chọn lọc in vitro trong điều kiện nhà lƣới
a b
c d
143
Hình 2.2: Các loại giá thể thuần dƣỡng
Mụn dừa (a) Phân rơm (b) Tro trấu (c) Đất (d)
a b
c d
Cây con in vitro chuẩn bị thuần dƣỡng (a)
Cây con đƣợc trồng trên giá thể và trùm bằng bọc nylon để giữ ẩm (b)
Cây con sau 10 ngày thuần dƣỡng (c)
Cây con ở thời điểm xử lý tƣới nƣớc mặn (d)
144
Hình 2.3 Các dòng đậu nành MTĐ 760-4 sau chọn lọc đƣợc thuần dƣỡng và
tƣới mặn ở nhà lƣới Bộ môn Sinh lý Sinh hóa, Khoa Nông nghiệp,
Trƣờng Đại học Cần Thơ
PHỤ LỤC 3
Nguyên
tố
Trọng
lƣợng
phân tử
Nồng độ
cuối cùng
của nguyên tố
Hóa chất
Nồng
độ
của
dung
dịch
gốc
Nồng
độ
của
dung
dịch
gốc
Thể tích
của dung
dịch gốc
cho dung
dịch cuối
cùng
g/M
mM
g/L
ml
µM
ppm
Đa lƣợng
101,1
1.000
101,1
6
KNO3
N
K
16.000
6.000
244
235
236,16
1.000
236,16
Ca
4.000
160
4
Ca(NO3)2.
4H2O
115,08
1.000
115,08
P
62
2
NH4H2PO4
246,48
1.000
246,49
1
MgSO4.7H2O
S
Mg
2.000
1.000
1.000
32
24
74,55
25
1,864
Cl
50
1,77
2
Vi lƣợng
KCl
61,83
12,5
0,773
B
25
0,27
2
H3BO3
169,01
1
0,169
Mn
2,0
0,11
2
MnSO4.H2O
287,54
1
0,288
Zn
2,0
0,13
2
ZnSO4.7H2O
249,68
0,25
0,062
Cu
0,5
0,3
2
CuSO4.5H2O
64
30
Fe
3,0
53,7
468,2
0,3-1,0
3
5
1
0
Thời điểm ghi nhận (tuần SKT)
4
2 Thay mới
dung dịch
0,88
1,09
1,19
3,91
3,11
3,05
5,46
5,76
5,65
10,25 10,63 10,87
Thay mới
dung dịch
1,35
0,97
4,72
3,94
5,79
6,32
9,68 12,11
1,44
1,46
1,55
4,00
3,20
3,33
6,44
7,18
6,30
11,09 11,62 12,73
NaFeEDTA
(10%Fe)
Phụ bảng 3.2 Sự thay đổi EC (dS/m) trong dung dịch trong giai đoạn thí
nghiệm 1
Nồng độ
NaCl
(g/L)
0
1
2
4
145
Phụ bảng 3.1: Thành phần môi trƣờng dinh dƣỡng Hoagland (Taiz và Zeige,
2003) có cải tiến
1
0
4
5
3
1,32
1,49 1,36
3,19
3,16 3,08
6,38 6,14
6,27
10,91 9,75 10,88
Thay mới
dung dịch
1,21
1,01
4,52
3,06
5,73
6,49
9,87 12,27
Thời điểm ghi nhận (tuần SKT)
2 Thay mới
dung dịch
0,53
1,07
1,22
4,74
4,35
2,73
4,64
6,73
6,07
10,29 10,71 11,41
Hàm lƣợng (mg/L)
1
1
Hóa chất
NH4NO3
KNO3
MgSO4.7H2O
CaCl2.2H2O
KH2PO4
MnSO4.H2O
ZnSO4.8H2O
H3BO3
KI
Na2MoO4 .2H2O
CuSO4.5H2O
CoCl2.6H2O
FeSO4.7H2O
Na2EDTA
Thiamine HCl (B1)
Pyridoxine HCl (B6)
Nicotinic acid (B3)
1.650
1.900
370
440
170
22,3
8,6
6,2
0,83
0,25
0,025
0,025
27,85
37,85
1
1
1
146
Phụ bảng 3.3 Sự thay đổi EC (dS/m) trong dung dịch trong giai đoạn thí
nghiệm 2
Nồng độ
NaCl
(g/L)
0
1
2
4
Phụ bảng 3.4: Thành phần môi trƣờng nuôi cấy (Murashige and Skoog, 1962)
Khoáng đa lƣợng
Khoáng vi lƣợng
Vitamin
PHỤ LỤC 4
P
F
112,500 1,350 0,253
800,000 9,600 0,000
112,500 1,350 0,194
4
450,000
2400,000
3
1350,000 12
15000,000 180
1940000,000 200
83,333
4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của
các giống đậu nành MTĐ 176, MTĐ 748-1, MTĐ 760-4, Nhật 17A và
OMĐN 29
P
F
2978,901 6,120 0,000
33143,842 68,088 0,000
1921,704 3,948 0,000
486,781
4
11915,605
99431,525
3
23060,443 12
87620,666 180
1565103,512 200
Phụ bảng 4.1: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên tỉ lệ sống (%) của các giống đậu
nành ở thời điểm 1 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 10,3%
P
F
1972,704 3,112 0,017
56909,414 89,775 0,000
2308,172 3,641 0,000
633,911
4
7890,814
170728,243
3
27698,068 12
114104,016 180
1337829,471 200
Phụ bảng 4.2: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên tỉ lệ sống (%) của các giống đậu
nành ở thời điểm 3 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 26,9%
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
P
149,135 113,038 0,000
76,668 58,111 0,000
0,894 0,554
1,180
1,319
4
596,541
230,003
3
14,154 12
237,481 180
10173,813 200
Phụ bảng 4.3: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên tỉ lệ sống (%) của các giống đậu
nành ở thời điểm 5 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 35,3%
147
Phụ bảng 4.4: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều cao cây (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 1 tuần SKT
Nguồn biến
động
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 17,0%
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
P
1896,807
12575,868
474,202 25,700 0,000
4191,956 227,186 0,000
2,459 0,006
4
3
544,366 12
2952,266 160
119691,000 180
45,364
18,452
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
P
1970,759 13,148 0,000
18799,225 125,416 0,000
0,694 0,743
4
7883,036
56397,675
3
1143,540 11
21434,957 143
715435,250 162
103,958
149,895
Phụ bảng 4.5: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều cao cây (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 3 tuần SKT
Nguồn biến
động
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 19,2%
P
F
6,242 36,807 0,000
0,711 4,194 0,007
0,223 1,313 0,214
0,170
Phụ bảng 4.6: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều cao cây (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 5 tuần SKT
Nguồn biến
động
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 21,8%
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
P
33,367 35,381 0,000
94,490 100,192 0,000
4,267 0,000
4,024
0,943
4
133,469
283,471
3
48,289 12
150,895 160
7478,250 180
Phụ bảng 4.7: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên số lóng trên thân chính của các
giống đậu nành ở thời điểm 1 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
4
24,968
Giống
2,134
NaCl
3
2,673 12
Giống * NaCl
30,525 180
Sai số
Tổng
335,250 200
CV = 35,1%
148
Phụ bảng 4.8: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên số lóng trên thân chính của các
giống đậu nành ở thời điểm 3 tuần SKT
Nguồn biến
động
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 16,4%
P
F
64,759 35,745 0,000
80,300 44,323 0,000
4,787 2,642 0,004
1,812
df Trung bình bình phƣơng
F
P
Tổng bình
phƣơng
1362,193 110,912 0,000
299,728 24,404 0,000
1,311 0,215
16,104
12,282
4
5448,772
899,184
3
193,249 12
2210,710 180
43327,211 200
Phụ bảng 4.9: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên số lóng trên thân chính của các
giống đậu nành ở thời điểm 5 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
4
259,037
Giống
240,899
NaCl
3
52,661 11
Giống * NaCl
259,075 143
Sai số
Tổng
18370,250 162
CV = 13,6%
F
P
11749,524
7273,845
2937,381 79,875 0,000
2424,615 65,932 0,000
67,301 1,830 0,047
36,775
4
3
807,615 12
5883,957 160
195714,563 180
Phụ bảng 4.10: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều dài rễ (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 1 tuần SKT
Nguồn biến
động
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 26,7%
F
P
2737,465 66,419 0,000
1078,251 26,161 0,000
58,814 1,427 0,167
41,215
4
10949,861
3234,752
3
646,949 11
5893,785 143
261681,500 162
Phụ bảng 4.11: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều dài rễ (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 3 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 20,7%
149
Phụ bảng 4.12: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều dài rễ (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 5 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 17,6%
F
P
3981,359 4,978 0,001
17671,314 22,097 0,000
1524,429 1,906 0,036
799,718
4
15925,434
53013,941
3
18293,153 12
143949,307 180
1531274,472 200
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên sự sinh trƣởng
của các giống đậu nành ĐH 4, MTĐ 720, MTĐ 860-1, MTĐ 878-3 và
MTĐ 885-2
F
P
2813,268 2,898 0,023
57107,970 58,821 0,000
1027,997 1,059 0,398
970,872
4
11253,072
171323,909
3
12335,961 12
174757,004 180
1231994,547 200
Phụ bảng 4.13: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên tỉ lệ sống (%) của các giống
đậu nành ở thời điểm 3 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 35,1%
P
F
21,171 6,322 0,000
105,521 31,510 0,000
12,193 3,641 0,000
3,349
Phụ bảng 4.14: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên tỉ lệ sống (%) của các giống
đậu nành ở thời điểm 5 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 47,5%
P
F
755,768 22,213 0,000
2701,590 79,402 0,000
130,882 3,847 0,000
34,024
4
3023,072
3
8104,769
1570,588 12
5409,815 159
141341,675 179
Phụ bảng 4.15: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều cao cây (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 1 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
4
84,685
Giống
316,562
NaCl
3
146,313 12
Giống * NaCl
Sai số
602,792 180
20506,618 200
Tổng
CV = 18,6%
150
Phụ bảng 4.16: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều cao cây (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 3 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 23,0%
F
P
2070,738 8,622 0,000
18806,811 78,305 0,000
736,356 3,066 0,001
240,175
4
8282,953
56420,432
3
8836,267 12
30982,554 129
611504,578 149
P
F
4,468 10,327 0,000
5,513 12,744 0,000
1,092 2,525 0,004
0,433
Phụ bảng 4.17: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều cao cây (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 5 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 30,1%
P
F
9,327 11,565 0,000
23,831 29,552 0,000
1,010 1,252 0,253
0,806
Phụ bảng 4.18: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên số lóng trên thân chính của các
giống đậu nành ở thời điểm 2 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
17,872
Giống
4
3
16,540
NaCl
13,108 12
Giống * NaCl
71,383 165
Sai số
787,250 185
Tổng
CV = 35,1%
P
F
20,383 13,049 0,000
77,321 49,503 0,000
0,874 0,559 0,871
1,562
Phụ bảng 4.19: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên số lóng trên thân chính của các
giống đậu nành ở thời điểm 3 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
4
37,307
Giống
71,493
NaCl
3
12,114 12
Giống * NaCl
128,222 159
Sai số
Tổng
2612,750 179
CV = 25,3%
P
F
23,536 2,400 0,052
39,461 4,023 0,008
8,992 0,917 0,531
9,808
Phụ bảng 4.20: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên số lóng trên thân chính của các
giống đậu nành ở thời điểm 5 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
4
81,530
Giống
231,964
NaCl
3
10,482 12
Giống * NaCl
203,056 130
Sai số
Tổng
7429,250 150
CV = 19,7%
151
Phụ bảng 4.21: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều dài rễ (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 1 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
4
94,143
Giống
118,382
NaCl
3
107,905 12
Giống * NaCl
1706,546 174
Sai số
32479,268 194
Tổng
CV = 24,9%
P
F
111,292 10,318 0,000
284,094 26,338 0,000
14,989 1,390 0,176
10,787
P
F
29,226 2,098 0,085
192,373 13,807 0,000
11,313 0,812 0,638
13,933
Phụ bảng 4.22: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều dài rễ (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 3 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
4
445,166
Giống
852,283
NaCl
3
179,864 12
Giống * NaCl
Sai số
1725,868 160
170065,845 180
Tổng
CV = 10,9%
Phụ bảng 4.23: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên chiều dài rễ (cm) của các
giống đậu nành ở thời điểm 5 tuần SKT
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
4
116,906
Giống
577,120
NaCl
3
135,759 12
Giống * NaCl
Sai số
1839,167 132
Tổng
228935,485 152
CV = 9,8%
P
F
1,702 0,171
25,560 0,000
1,351 0,241
1449,381
21764,451
1150,645
851,508
4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên sự hình thành mô sẹo từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4
P
F
0,663 0,052
0,128 0,880
1,150 0,339
632,691
30,528
273,127
237,582
Phụ bảng 4.24: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên tỉ lệ tạo mô sẹo (%) từ tử diệp
đậu nành ở 1 tuần SKC
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
3
4348,142
2,4-D
2
43528,903
BA
6903,871
2,4-D * BA
6
Sai số
91962,853 108
647577,234 120
Tổng
CV = 45,2%
152
Phụ bảng 4.25: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên tỉ lệ tạo mô sẹo (%) từ tử diệp
đậu nành ở 2 tuần SKC
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
3
1898,074
2,4-D
2
61,055
BA
1638,760
2,4-D * BA
6
Sai số
25658,855 108
Tổng
1108179,398 120
CV = 16,3%
P
F
2,663 0,052
0,128 0,880
1,150 0,339
632,691
30,528
273,127
237,582
P
F
1,867 0,141
0,063 0,939
1,435 0,208
301,985
10,176
233,284
162,593
Phụ bảng 4.26: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên tỉ lệ tạo mô sẹo (%) từ tử diệp
đậu nành ở 3 tuần SKC
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
3
1898,074
2,4-D
2
61,055
BA
1638,760
2,4-D * BA
6
25658,855 108
Sai số
120
Tổng
CV = 16,3%
F
P
52,590 0,000
260,307 0,000
29,675 0,000
10058,645
49787,388
5675,758
191,264
Phụ bảng 4.27: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên tỉ lệ tạo mô sẹo (%) từ tử diệp
đậu nành ở 4 tuần SKC
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
3
905,955
2,4-D
2
20,352
BA
1399,704
2,4-D * BA
6
Sai số
17560,090 108
Tổng
1128380,396 120
CV = 13,3%
F
P
22,179 0,000
901,153 0,000
7,549 0,000
2730,960
110959,953
929,469
123,131
Phụ bảng 4.28: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên tỉ lệ tạo rễ (%) từ tử diệp đậu
nành ở 2 tuần SKC
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
3
30175,934
2,4-D
2
99574,776
BA
6
34054,546
2,4-D * BA
Sai số
20656,490 108
Tổng
257174,378 120
CV = 56,2%
153
Phụ bảng 4.29: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên tỉ lệ tạo rễ (%) từ tử diệp đậu
nành ở 4 tuần SKC
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
8192,881 3
2,4-D
221919,906 2
BA
5576,813 6
2,4-D * BA
13298,156 108
Sai số
Tổng
432458,378 120
CV = 28,3%
df
P
F
18,343
18,896
0,374
0,000
0,000
0,772
Trung bình bình
phƣơng
5946,248
6125,525
121,198
324,166
4.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng đến sự tạo rễ từ đoạn thân đậu nành MTĐ 760-4
17838,744
6125,525
363,594
23339,937
189803,501
3
1
3
72
80
Phụ bảng 4.30: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
trên tỉ lệ tạo rễ (%) của cây đậu nành ở 2 tuần SKC
Tổng bình
Nguồn biến
động
phƣơng
NAA
MS
NAA * MS
Sai số
Tổng
df
F
P
0,000
0,000
0,023
Trung bình bình
phƣơng
10224,606
17548,073
1333,179
396,172
25,809
44,294
3,365
30673,819
17548,073
3999,536
28524,361
340289,725
CV = 42,7%
3
1
3
72
80
Phụ bảng 4.31: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
trên tỉ lệ tạo rễ (%) của cây đậu nành ở 4 tuần SKC
Tổng bình
Nguồn biến
động
phƣơng
NAA
MS
NAA * MS
Sai số
Tổng
Tổng bình phƣơng
df
F
P
Trung bình bình
phƣơng
0,000
0,018
0,023
551,601
5,892
3,385
CV = 34,9%
306,265
1,090
1,879
13,325
1247,632
102,088
1,090
0,626
0,185
3
1
3
72
80
Phụ bảng 4.32: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
trên số rễ của cây đậu nành ở 2 tuần SKC
Nguồn biến
động
NAA
MS
NAA * MS
Sai số
Tổng
df
F
P
Tổng bình
phƣơng
0,000
0,036
0,002
103,497
4,582
5,565
CV = 12,7%
Trung bình
bình phƣơng
83,101
3,679
4,468
0,803
249,303
3,679
13,405
55,403
2293,036
3
1
3
69
77
Phụ bảng 4.33: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
trên số rễ của cây đậu nành ở 4 tuần SKC
Nguồn biến
động
NAA
MS
NAA * MS
Sai số
Tổng
154
CV = 17,8%
df
F
P
Trung bình bình
phƣơng
Tổng bình
phƣơng
0,000
0,000
0,001
438,250
43,717
5,952
93,664
9,343
1,272
0,214
280,993
9,343
3,816
15,388
2729,101
3
1
3
72
80
Phụ bảng 4.34: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
trên chiều dài rễ (cm) của cây đậu nành ở 4 tuần SKC
Nguồn biến
động
NAA
MS
NAA * MS
Sai số
Tổng
df
F
P
Tổng bình
phƣơng
0,000
0,271
0,000
CV = 8,4%
Trung bình
bình phƣơng
5,208
0,296
2,423
0,241
15,624
0,296
7,269
17,363
212,983
21,596
1,229
10,048
3
1
3
72
80
Phụ bảng 4.35: Ảnh hƣởng của NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng MS trên
chiều cao chồi (cm) của cây đậu nành ở 2 tuần SKC
Nguồn biến
động
NAA
MS
NAA * MS
Sai số
Tổng
df
F
P
Tổng bình
phƣơng
CV = 33,0%
Trung bình
bình phƣơng
24,239
1,099
1,557
0,203
72,717
1,099
4,672
12,798
3427,859
119,321
5,411
7,667
0,000
0,023
0,000
3
1
3
63
71
Phụ bảng 4.36: Ảnh hƣởng của NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng MS trên
chiều cao chồi (cm) của cây đậu nành ở 4 tuần SKC
Nguồn biến
động
NAA
MS
NAA * MS
Sai số
Tổng
df
F
P
Tổng bình
phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,000
0,152
0,623
CV = 7,0%
3,302
0,271
0,229
9,304
101,307
1,101
0,271
0,076
0,129
8,519
2,101
0,591
3
1
3
72
80
Phụ bảng 4.37: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
trên số lá của cây đậu nành ở 2 tuần SKC
Nguồn biến
động
NAA
MS
NAA * MS
Sai số
Tổng
155
CV = 17,1%
Tổng bình phƣơng
df
F
P
Trung bình bình
phƣơng
0,000
0,078
0,142
10,461
0,276
0,483
6,106
349,093
40,549
3,207
1,871
3,487
0,276
0,161
0,086
3
1
3
71
79
Phụ bảng 4.38: Ảnh hƣởng của nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng
trên số lá của cây đậu nành ở 4 tuần SKC
Nguồn biến
động
NAA
MS
NAA * MS
Sai số
Tổng
CV = 20,1%
F
P
df
4.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hƣởng của loại giá thể đến sự thuần dƣỡng cây đậu nành in vitro trong điều kiện nhà lƣới
Trung bình
bình phƣơng
0,000
19600,000
3000,000
22600,000
4
20
24
4900,000
150,000
32,667
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 12,9%
P
F
df
Phụ bảng 4.39: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên tỉ lệ sống (%) của cây đậu
nành sau 1 tuần thuần dƣỡng
Tổng
Nguồn biến động
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
Nghiệm thức
40400,000
4
10100,000
33,667
0,000
6000,000
46400,000
300,000
20
24
Sai số
Tổng
CV = 28,5%
Phụ bảng 4.41:Ảnh hƣởng của loại giá thể trên tỉ lệ sống (%) của cây đậu nành
sau 3 tuần thuần dƣỡng
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
Nghiệm thức
28600,000
4
7150,000
13,000
0,000
11000,000
39600,000
20
24
550,000
Sai số
Tổng
CV = 47,0%
156
Phụ bảng 4.40: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên tỉ lệ sống (%) của cây đậu
nành sau 2 tuần thuần dƣỡng
Tổng
Nguồn biến động
bình phƣơng
P
F
df
Trung bình
bình phƣơng
28000,000
12000,000
40000,000
4
20
24
7000,000
600,000
11,667
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 53,0%
Phụ bảng 4.42: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên tỉ lệ sống (%) của cây đậu
nành sau 4 tuần thuần dƣỡng
Tổng
Nguồn biến động
bình phƣơng
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
1,665
0,945
2,610
3
36
39
0,555
0,026
21,140
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 27,0%
Phụ bảng 4.43: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên chiều cao gia tăng (cm) của
cây đậu nành sau 1 tuần thuần dƣỡng
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
1,936
0,723
2,659
3
25
28
0,645
0,029
22,321
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 11,0%
Phụ bảng 4.44: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên chiều cao gia tăng (cm) của
cây đậu nành sau 2 tuần thuần dƣỡng
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
42,515
3
14,172
20,030
0,000
Nghiệm thức
16,273
58,787
23
26
0,708
Sai số
Tổng
CV = 28,0%
Phụ bảng 4.45: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên chiều cao gia tăng (cm) của
cây đậu nành sau 3 tuần thuần dƣỡng
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
57,920
15,635
73,554
3
21
24
19,307
0,745
25,932
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 22,8%
157
Phụ bảng 4.46: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên chiều cao gia tăng (cm) của
cây đậu nành sau 4 tuần thuần dƣỡng
Nguồn biến động
P
F
df
Trung bình
bình phƣơng
0,025
0,119
0,209
0,889
3
36
39
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 39,0%
P
F
df
Phụ bảng 4.47: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên số lá gia tăng của cây đậu
nành sau 1 tuần thuần dƣỡng
Tổng
Nguồn biến động
bình phƣơng
0,075
4,300
4,375
Trung bình
bình phƣơng
0,029
0,071
0,409
0,748
3
25
28
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 28,0%
P
F
df
Phụ bảng 4.48: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên số lá gia tăng của cây đậu
nành sau 2 tuần thuần dƣỡng
Tổng
Nguồn biến động
bình phƣơng
0,087
1,775
1,862
Trung bình
bình phƣơng
0,158
0,269
0,587
0,630
3
23
26
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 36,0%
P
F
df
Phụ bảng 4.49: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên số lá gia tăng của cây đậu
nành sau 3 tuần thuần dƣỡng
Tổng
Nguồn biến động
bình phƣơng
0,474
6,192
6,667
Trung bình
bình phƣơng
0,340
3
0,113
0,317
0,813
Nghiệm thức
7,500
7,840
21
24
0,357
Sai số
Tổng
CV = 31,0%
Phụ bảng 4.50: Ảnh hƣởng của loại giá thể trên số lá gia tăng của cây đậu
nành sau 4 tuần thuần dƣỡng
Tổng
Nguồn biến động
bình phƣơng
4.6 Thí nghiệm 6a: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 1
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
1,612,867
5,377,014
6,989,881
4
45
49
403,217
119,489
3,375
0,017
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 11,4%
158
Phụ bảng 4.51: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 1 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
11,508,715
12,613,706
24,122,421
4
45
49
2,877,179
280,305
10,264
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 18,5%
Phụ bảng 4.52: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 2 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
29,415,475
13,319,000
42,734,475
4
45
49
7,353,869
295,978
24,864
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 22,9%
Phụ bảng 4.53: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
41,132,461
11,639,441
52,771,903
4
45
49
10,283,115
258,654
39,756
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 23,5%
Phụ bảng 4.54: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 4 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
46,828,853
11,347,401
58,176,903
4
45
49
11,707,213
252,164
46,427
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 46,1%
Phụ bảng 4.55: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
4.7 Thí nghiệm 6b: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 2
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
9,995,575
5,986,036
15,981,610
3
34
37
3,331,858
176,060
18,925
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 15,3%
159
Phụ bảng 4.56: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 1 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
16,780,710
6,230,247
23,010,957
3
34
37
5,593,570
183,243
30,525
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 16,3%
Phụ bảng 4.57: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 2 tuần SKC lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
26,717,248
7,646,090
34,363,338
3
34
37
8,905,749
224,855
39,601
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 19,2%
Phụ bảng 4.58: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 3 tuần SKC lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
31,763,263
8,629,196
40,392,458
3
34
37
10,587,754
253,800
41,717
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 20,8%
Phụ bảng 4.59: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 4 tuần SKC lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
37,155,489
8,366,272
45,521,761
3
34
37
12,385,163
246,067
50,333
0,000
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 20,8%
160
Phụ bảng 4.60: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 5 tuần SKC lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
4.8 Thí nghiệm 6c: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 3
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
355,563
2,133,376
2,488,938
2
27
29
177,781
79,014
2,250
0,125
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 9,1%
Phụ bảng 4.61: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 2 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
355,563
2,133,376
2,488,938
2
27
29
177,781
79,014
2,250
0,125
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 9,1%
Phụ bảng 4.62: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
355,563
2,133,376
2,488,938
2
27
29
177,781
79,014
2,250
0,125
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 9,1%
Phụ bảng 4.63: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 4 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
800,016
2,800,056
3,600,071
2
27
29
400,008
103,706
3,857
0,034
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 10,6%
161
Phụ bảng 4.64: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
4.9 Thí nghiệm 6d: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự sinh trƣởng của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc 4
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
489,597
3,017,799
3,507,395
2
27
29
244,798
111,770
2,190
0,131
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 10,9%
Phụ bảng 4.65: Ảnh hƣởng của NaCl lên tỉ lệ sống (%) của mô sẹo đậu nành
MTĐ 760-4 ở 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 4
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
4,373
2,302
6,675
2
9
11
2,187
0,256
8,550
0,008
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 26,3%
Phụ bảng 4.66: Ảnh hƣởng của NaCl lên hàm lƣợng proline trên mô sẹo đậu
nành MTĐ 760-4 sau 4 lần chọn lọc
Nguồn biến động
4.10 Thí nghiệm 7a: Ảnh hƣởng của nồng độ muối NaCl lên sự tạo chồi và sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 1
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
7,493
0,000
1391,984
185,779
4175,953
10403,651
14579,604
3
56
59
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 39,2%
Phụ bảng 4.67: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên tỉ lệ tạo chồi (%) ở 1 tuần SKC
trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
13,908
0,000
1813,434
130,386
5440,302
7301,627
12741,929
3
56
59
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 29,7%
Phụ bảng 4.68: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên tỉ lệ tạo chồi (%) ở 2 tuần SKC
trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
13,453
0,000
1768,401
131,454
5305,202
7361,427
12666,629
3
56
59
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 29,4%
162
Phụ bảng 4.69: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên tỉ lệ tạo chồi (%) ở 3 tuần SKC
trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
4,625
0,006
0,016
0,003
0,048
0,172
0,220
3
50
53
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 32,9%
Phụ bảng 4.70: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên chiều cao chồi (cm) ở 1 tuần
SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
14,697
0,000
0,756
0,051
2,268
2,727
4,995
3
53
56
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 30,6%
Phụ bảng 4.71: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên chiều cao chồi (cm) ở 2 tuần
SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
42,553
0,000
21,213
0,499
63,639
26,421
90,060
3
53
56
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 33,6%
Phụ bảng 4.72: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên chiều cao chồi (cm) ở 3 tuần
SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
4.11 Thí nghiệm 7b: Ảnh hƣởng của nồng độ muối NaCl lên sự sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 2
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,000
4,697
0,045
14,090
1,622
15,712
3
36
39
104,223
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 34,4%
Phụ bảng 4.73: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng chiều cao chồi (cm)
ở 1 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,000
21,974
0,199
65,923
7,157
73,079
3
36
39
110,539
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 35,8%
163
Phụ bảng 4.74: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng chiều cao chồi (cm)
ở 2 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,000
78,952
0,348
236,857
12,520
249,377
3
36
39
227,024
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 24,2%
Phụ bảng 4.75: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng chiều cao chồi (cm)
ở 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
43,537
0,000
1,240
0,028
3,719
1,025
4,744
3
36
39
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 34,3%
Phụ bảng 4.76: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng số lá (lá) của chồi ở
1 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
64,760
0,000
3,373
,052
10,119
1,875
11,994
3
36
39
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 35,8%
Phụ bảng 4.77: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng số lá (lá) của chồi ở
2 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
84,712
0,000
6,942
0,082
20,825
2,950
23,775
3
36
39
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 26,6%
Phụ bảng 4.78: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng số lá (lá) của chồi ở
3 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
4.12 Thí nghiệm 7c: Ảnh hƣởng của nồng độ muối NaCl lên sự sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 3
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
98,682
0,000
3,800
,039
11,400
1,194
12,594
3
31
34
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 34,9%
164
Phụ bảng 4.79: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng chiều cao chồi (cm)
ở 1 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,000
24,247
0,190
72,741
5,894
78,635
3
31
34
127,540
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 28,2%
Phụ bảng 4.80: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng chiều cao chồi (cm)
ở 2 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,000
102,976
0,262
308,927
8,130
317,056
3
31
34
392,674
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 16,9%
Phụ bảng 4.81: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng chiều cao chồi (cm)
ở 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
24,046
0,000
0,873
0,036
2,618
1,125
3,743
3
31
34
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 36,9%
Phụ bảng 4.82: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng số lá (lá) của chồi ở
1 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
28,303
0,000
1,849
0,065
5,546
2,025
7,571
3
31
34
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 27,5%
Phụ bảng 4.83: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng số lá (lá) của chồi ở
2 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
F
P
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
63,657
0,000
5,031
0,079
15,093
2,450
17,543
3
31
34
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 21,4%
165
Phụ bảng 4.84: Ảnh hƣởng của muối NaCl lên sự gia tăng số lá (lá) của chồi ở
3 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
P
F
0,029 24,232 0,000
0,001
2
0,058
0,011
9
0,069 11
Phụ bảng 4.85: Ảnh hƣởng của NaCl lên hàm lƣợng proline của chồi đậu nành
MTĐ 760-4 sau 3 lần chọn lọc (mol g trọng lƣợng tƣơi)
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 9,0%
P
F
1686,566 4,671 0,001
19580,284 54,223 0,000
522,369 1,447 0,149
361,106
4.13 Thí nghiệm 8a: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng
độ muối đến tỉ lệ sống của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc
1
P
2945,430 6,599 0,000
37182,241 83,309 0,000
1186,748 2,659 0,003
446,317
Phụ bảng 4.86:Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối NaCl
đến tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ở 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
4
6746,263
Giống
58740,853
NaCl
3
6268,432 12
Giống * NaCl
64999,006 180
Sai số
Tổng
1406802,772 200
CV = 23,8%
Phụ bảng 4.87: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl đến tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ở 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
Giống
11781,719
4
3
111546,724
NaCl
14240,978 12
Giống * NaCl
Sai số
80337,111 180
1287826,245 200
Tổng
CV = 28,9%
P
4.14 Thí nghiệm 8b: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng
độ muối lên tỉ lệ sống của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc
2
166
Phụ bảng 4.88: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl lên tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ở 1 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
122,832 2,077 0,086
4
491,329
Giống
476,740 8,062 0,000
1430,219
NaCl
3
95,931 1,622 0,089
1151,170 12
Giống * NaCl
59,132
Sai số
10052,404 170
Tổng
1851038,184 190
CV = 7,8%
P
1195,772 5,068 0,001
11291,692 47,858 0,000
950,667 4,029 0,000
235,940
P
2708,169 7,344 0,000
24541,859 66,553 0,000
1244,889 3,376 0,000
368,756
Phụ bảng 4.89: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl lên tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ở 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
4
4783,088
Giống
33875,077
NaCl
3
11408,007 12
Giống * NaCl
Sai số
40109,808 170
1603009,695 190
Tổng
CV = 17,5%
Phụ bảng 4.90: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl lên tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ở 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
4
10832,675
Giống
3
73625,576
NaCl
14938,668 12
Giống * NaCl
Sai số
62688,517 170
Tổng
1430644,983 190
CV = 24,0%
P
1060,317 2,742 0,030
9030,494 23,353 0,000
503,784 1,303 0,221
386,688
4.15 Thí nghiệm 8c: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng
độ muối lên tỉ lệ sống của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc
3
P
1614,794 3,049 0,019
32722,853 61,779 0,000
491,399 0,928 0,521
529,679
Phụ bảng 4.91: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl lên tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ở 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
F
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
4
4241,268
Giống
27091,482
NaCl
3
6045,405 12
Giống * NaCl
Sai số
63803,593 165
Tổng
1572978,561 185
CV = 22,5%
167
Phụ bảng 4.92: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl lên tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ở 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
4
6459,177
Giống
98168,558
NaCl
3
5896,788 12
Giống * NaCl
87397,038 165
Sai số
Tổng
1345462,092 185
CV = 30,3%
P
95,853
4.16 Thí nghiệm 8d: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng
độ muối lên tỉ lệ sống của mô sẹo đậu nành MTĐ 760-4 trong lần chọn lọc
4
P
2121,914 6,667 0,000
32467,586 102,019 0,000
767,151 2,411 0,007
318,251
Phụ bảng 4.93: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl lên tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ở 1 tuần SKC trong lần chọn lọc 4
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
4
269,108 2,808 0,028
1076,434
Giống
959,974 10,015 0,000
2879,923
NaCl
3
1583,836 12
Giống * NaCl
131,986 1,377 0,182
Sai số
15144,839 158
1703801,017 178
Tổng
CV = 10,2%
Phụ bảng 4.94: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl lên tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ở 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 4
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
4
8487,656
Giống
3
97402,758
NaCl
9205,807 12
Giống * NaCl
Sai số
50283,584 158
Tổng
1258727,791 178
CV = 23,9%
P
F
Trung bình bình
phƣơng
4
7026,523
3
223981,106
17778,133 12
43086,407 158
1085739,364 178
1756,631 6,442 0,000
74660,369 273,783 0,000
1481,511 5,433 0,000
272,699
Giống
NaCl
Giống * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 27,2%
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
P
F
1,235 2,560 0,050
6,310 13,078 0,000
2,107 4,367 0,001
0,483
4,941 4
18,930 3
16,855 8
23,160 48
239,793 64
Phụ bảng 4.95: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl lên tỉ lệ sống của mô sẹo (%) ở 5 tuần SKC trong lần chọn lọc 4
Nguồn biến động Tổng bình phƣơng df
168
Phụ bảng 4.96: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl lên hàm lƣợng proline của mô sẹo đậu nành sau 4 lần chọn lọc (mol g
trọng lƣợng tƣơi)
Nguồn biến động
Liều chiếu xạ
NaCl
Liều chiếu xạ * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 40,7%
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
P
968,851 3
17755,270 3
8741,486 9
11381,323 48
452894,137 64
4.17 Thí nghiệm 9a: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma Co60 và nồng độ muối NaCl lên sự tao chồi trong lần chọn lọc 1
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
P
1327,104 3
24920,160 3
13186,989 9
28193,438 48
345051,115 64
587,363
Phụ bảng 4.97: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl đến tỉ lệ sống của trục phôi (%) ở 2 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
F
322,950 1,362 0,266
Liều chiếu xạ
5918,423 24,961 0,000
NaCl
971,276 4,096 0,001
Liều chiếu xạ * NaCl
237,111
Sai số
Tổng
CV = 19,1%
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
P
1021,214 1,489 0,229
9063,683 13,213 0,000
1895,612 2,763 0,011
685,951
3063,642 3
27191,050 3
17060,509 9
32925,645 48
319000,122 64
Phụ bảng 4.98: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl đến tỉ lệ sống của trục phôi (%) ở 4 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
F
Nguồn biến động
442,368 0,753 0,526
Liều chiếu xạ
8306,720 14,142 0,000
NaCl
1465,221 2,495 0,020
Liều chiếu xạ * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 36,8%
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
P
F
1168,316 9,810 0,000
1710,828 14,365 0,000
692,014 5,810 0,000
119,100
3504,947 3
5132,485 3
6228,125 9
5716,820 48
30150,151 64
Phụ bảng 4.99: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl đến tỉ lệ sống của trục phôi (%) ở 6 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
F
Liều chiếu xạ
NaCl
Liều chiếu xạ * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 42,9%
169
Phụ bảng 4.100: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl đến tỉ lệ tạo chồi (%) ở 4 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
Liều chiếu xạ
NaCl
Liều chiếu xạ * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 89,3%
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
F
P
1523,704 12,076 0,000
2009,929 15,929 0,000
785,427 6,225 0,000
126,178
4571,111 3
6029,787 3
7068,839 9
6056,566 48
36450,144 64
F
P
155,605 0,000
11,704 0,000
15,057 0,000
0,326
0,024
0,032
0,002
0,651 2
0,073 3
0,063 2
0,029 14
3,977 22
Phụ bảng 4.101: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl đến tỉ lệ tạo chồi (%) ở 6 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
Liều chiếu xạ
NaCl
Liều chiếu xạ * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 79,7%
P
F
3,136 118,979 0,000
1,077 40,866 0,000
1,403 53,218 0,000
0,026
6,271 2
3,231 3
2,805 2
0,422 16
31,187 24
Phụ bảng 4.102: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl đến chiều cao chồi (cm) ở 4 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Nguồn biến động
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Liều chiếu xạ
NaCl
Liều chiếu xạ * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 13,6%
Phụ bảng 4.103: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma và nồng độ muối
NaCl đến chiều cao chồi (cm) ở 6 tuần SKC trong lần chọn lọc 1
Tổng bình phƣơng df Trung bình bình phƣơng
Nguồn biến động
Liều chiếu xạ
NaCl
Liều chiếu xạ * NaCl
Sai số
Tổng
CV = 23,3%
4.18 Thí nghiệm 9b: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma Co60 và nồng độ muối NaCl lên sự sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 2
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
18,183
0,000
1,274
0,070
6,368
1,051
7,418
5
15
20
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 50,3%
170
Phụ bảng 4.104: Ảnh hƣởng liều chiếu xạ và muối NaCl lên sự gia tăng chiều
cao chồi (cm) ở 1 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
35,628
0,000
9,859
0,277
49,293
4,151
53,443
5
15
20
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 35,7%
Phụ bảng 4.105: Ảnh hƣởng liều chiếu xạ và muối NaCl lên sự gia tăng chiều
cao chồi (cm) ở 2 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
88,271
0,000
32,703
0,370
163,514
5,557
169,071
5
15
20
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 22,9%
Phụ bảng 4.106: Ảnh hƣởng liều chiếu xạ và muối NaCl lên sự gia tăng chiều
cao chồi (cm) ở 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 2
Nguồn biến động
2.19 Thí nghiệm 9c: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia gamma Co60 và nồng độ muối NaCl lên sự sinh trƣởng của chồi trong lần chọn lọc 3
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,000
1,979
0,009
9,895
0,139
10,035
5
16
21
227,258
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 14,7%
Phụ bảng 4.107: Ảnh hƣởng liều chiếu xạ và muối NaCl lên sự gia tăng chiều
cao chồi (cm) ở 1 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,000
6,259
0,060
31,293
0,953
32,246
5
16
21
105,114
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 20,1%
171
Phụ bảng 4.108: Ảnh hƣởng liều chiếu xạ và muối NaCl lên sự gia tăng chiều
cao chồi (cm) ở 2 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,000
35,678
0,092
178,388
1,471
179,858
5
16
21
388,151
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 10,4%
Phụ bảng 4.109: Ảnh hƣởng liều chiếu xạ và muối NaCl lên sự gia tăng chiều
cao chồi (cm) ở 3 tuần SKC trong lần chọn lọc 3
Nguồn biến động
4.20 Thí nghiệm 10: Khả năng sinh trƣởng và phát triển của các dòng đậu nành chống chịu mặn trong điều kiện nhà lƣới
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
1,739
0,155
0,992
0,571
3,969
31,387
35,356
4
55
59
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 64,0%
Phụ bảng 4.110: Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc mặn lên sự gia tăng chiều cao chồi
(cm) ở 1 tuần SKTD
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
1,571
0,195
1,957
1,246
7,829
68,521
76,350
4
55
59
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 51,2%
Phụ bảng 4.111: Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc mặn lên sự gia tăng chiều cao chồi
(cm) ở 2 tuần SKTD
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
12,140
0,000
53,346
4,394
213,384
241,684
455,069
4
55
59
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 42,3%
Phụ bảng 4.112: Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc mặn lên sự gia tăng chiều cao chồi
(cm) ở 3 tuần SKTD
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
17,593
0,000
183,853
10,451
735,412
553,878
1289,290
4
53
57
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 31,7%
172
Phụ bảng 4.113: Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc mặn lên sự gia tăng chiều cao chồi
(cm) ở 4 tuần SKTD
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
22,184
0,000
272,222
12,271
1088,888
650,377
1739,264
4
53
57
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 23,8%
Phụ bảng 4.114: Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc mặn lên sự gia tăng chiều cao chồi
(cm) ở 5 tuần SKTD
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,699
0,596
0,125
0,179
0,500
9,833
10,333
4
55
59
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 50,8%
Phụ bảng 4.115: Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc mặn lên sự gia tăng số lóng (lóng)
ở 1 tuần SKTD
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
0,899
0,471
0,275
0,306
1,100
116,833
17,933
4
55
59
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 45,8%
Phụ bảng 4.116: Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc mặn lên sự gia tăng số lóng (lóng)
ở 2 tuần SKTD
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
1,550
0,201
0,683
0,441
2,733
24,250
26,983
4
55
59
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 43,8%
Phụ bảng 4.117: Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc mặn lên sự gia tăng số lóng (lóng)
ở 3 tuần SKTD
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
3,288
1,547
0,470
6,187
24,933
31,121
4
53
57
0,018
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 30,4%
173
Phụ bảng 4.118: Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc mặn lên sự gia tăng số lóng (lóng)
ở 4 tuần SKTD
Nguồn biến động
P
F
df
Tổng
bình phƣơng
Trung bình
bình phƣơng
3,114
0,022
1,303
0,419
5,213
22,183
27,397
4
53
57
Nghiệm thức
Sai số
Tổng
CV = 24,5%
174
Phụ bảng 4.119: Ảnh hƣởng của tƣới nƣớc mặn lên sự gia tăng số lóng (lóng)
ở 5 tuần SKTD
Nguồn biến động