BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
================
BÙI ĐỨC THÀNH
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI HỘI CHỨNG CUNG LƯỢNG TIM THẤP SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU NỐI CHỦ VÀNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
================
BÙI ĐỨC THÀNH
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI HỘI CHỨNG CUNG LƯỢNG TIM THẤP SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU NỐI CHỦ VÀNH
Chuyên ngành: Gây mê hồi sức
Mã số: 62.72.01.22
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS.Nguyễn Hồng Sơn
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Qúy
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
Bùi Đức Thành
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các cơ quan,
tổ chức và các cá nhân. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được
bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.Ts. Nguyễn Hồng Sơn; PGS.Ts. Nguyễn Thị Qúy hai người Thầy đã
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, Phòng Sau
Đại học, Bộ môn Gây mê Hồi sức Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng
108 đã giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn bên cạnh động viên, hỗ trợ và giúp đỡ tôi, là động lực và truyền
nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh
Bùi Đức Thành
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH – SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................ 4
1.1. Phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành với tuần hoàn ngoài cơ thể ............. 4
1.1.1. Lịch sử phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành......................................................... 4
1.1.2. Tuần hoàn ngoài cơ thể và các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim ở giai
đoạn sớm sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành......................................................... 5
1.1.2.1. Khái niệm về giai đoạn sớm sau phẫu thuật tim ..........................................5
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim ở giai đoạn sớm .........................5
1.1.3. Biến chứng tim mạch ở giai đoạn sớm sau PT bắc cầu nối chủ vành ............ 6
1.1.3.1. Rối loạn về huyết áp ......................................................................................6
1.1.3.2. Rối loạn nhịp tim ...........................................................................................6
1.1.3.3. Hội chứng cung lượng tim thấp ....................................................................7
1.1.3.4. Suy thất phải và tăng áp động mạch phổi .....................................................7
1.1.3.5. Rối loạn chức năng tâm trương ....................................................................7
1.1.3.6. Sốc rối loạn phân bố ......................................................................................8
1.1.3.7. Thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim ..........................................................8
1.2. Hội chứng cung lượng tim thấp do suy tim sau phẫu thuật ................ 8
1.2.1. Cung lượng tim và chỉ số tim ........................................................................... 8
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lượng tim...................................................... 9
1.2.2.1. Tiền gánh .......................................................................................................9
1.2.2.2. Hậu gánh ......................................................................................................10
1.2.2.3. Sức co cơ tim ...............................................................................................10
1.2.2.4. Tần số tim ....................................................................................................11
1.2.3. Hội chứng giảm cung lượng tim do suy tim.................................................. 11
1.2.4. Nguyên nhân gây giảm cung lượng tim ........................................................ 12
1.2.5. Các phương pháp chính theo dõi huyết động trong gây mê hồi sức phẫu
thuật tim .................................................................................................................... 14
1.2.5.1. Phương pháp đo huyết áp động mạch xâm lấn ..........................................14
1.2.5.2. Catheter Swan-Ganz ...................................................................................14
1.2.5.3. Siêu âm tim ..................................................................................................14
1.2.5.4. Các phương pháp đo lưu lượng tim liên tục và thể tích nhát bóp..............15
1.2.6. Điều trị hội chứng cung lượng tim thấp do suy tim cấp [104], [105], [136].19
1.2.7. Chỉ số thuốc cường tim vận mạch VIS (Vasoactive Inotropic Score) ......... 21
1.3. N-Terminal pro-B-type natriuretic peptide (NT-proBNP) ............... 23
1.3.1. Lịch sử phát hiện các natriuretic-peptide ....................................................... 23
1.3.2. Cấu trúc phân tử và sự tạo thành NT-proBNP .............................................. 23
1.3.3. Nồng độ NT-proBNP trong máu ................................................................... 24
1.3.4. Sự thanh thải của NT-proBNP ....................................................................... 24
1.3.5. Các yếu tố làm tăng NT-proBNP .................................................................. 26
1.3.6. So sánh BNP và NT-proBNP ........................................................................ 27
1.3.7. Định lượng nồng độ NT-proBNP huyết thanh [156] .................................... 27
1.3.8. Mối liên quan giữa NT-proBNP và hội chứng cung lượng tim thấp ........... 29
1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ........................... 30
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 30
1.4.1.1. Sử dụng NT-proBNP trong suy tim............................................................30
1.4.1.2. Sử dụng NT-proBNP trong theo dõi, đánh giá chức năng tim sau phẫu
thuật tim mở ..............................................................................................................32
1.4.1.3. Sử dụng NT-proBNP trong theo dõi, đánh giá chức năng tim sau phẫu
thuật bắc cầu nối chủ vành .......................................................................................34
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................... 35
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 36
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ....................................................................................... 36
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: ........................................................................................ 36
2.1.3. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu: .............................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 36
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 36
2.2.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá .................................................................. 37
2.2.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu..................................................................37
2.2.2.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá cho mục tiêu 1: Biến đổi nồng độ NT-
proBNP ....................................................................................................................38
2.2.2.3. Nội dung và các tiêu chí đánh giá cho mục tiêu 2: Mối liên quan của NT-
proBNP huyết thanh với HCCLTT sau mổ .......................................................38
2.2.3. Các phương tiện nghiên cứu chính ................................................................ 40
2.2.4. Các bước tiến hành ......................................................................................... 41
2.2.4.1. Chuẩn bị trước mổ: Các bệnh nhân nghiên cứu đều được thực hiện ........41
2.2.4.2. Giai đoạn trong mổ ......................................................................................42
2.2.4.3. Giai đoạn sau mổ về khoa hồi sức tích cực ................................................44
2.2.5. Các định nghĩa, tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu .................................. 48
2.2.5.1. Định nghĩa ...................................................................................................48
2.2.5.2. Các tiêu chuẩn áp dụng ...............................................................................48
2.3. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................... 53
2.4. Đạo đức nghiên cứu:............................................................................ 55
2.5. Sơ đồ nghiên cứu: ................................................................................ 56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 57
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu .......................................................... 57
3.1.1. Tuổi giới ......................................................................................................... 57
3.1.2. Bệnh nền ......................................................................................................... 57
3.2. Khảo sát sự biến đổi nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnhnhân
phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành. .............................................................. 62
3.2.1. Thay đổi nồng độ NT-proBNP trước phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành....... 62
3.2.2. Biến đổi nồng độ NT-proBNP sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành........... 66
3.3. Mối liên quan của NT-proBNP huyết thanh với hội chứng cung
lượng tim thấp sau mổ bắc cầu nối chủ vành. .......................................... 74
3.3.1. Mối liên quan của NT-proBNP với khả năng dự đoán hội chứng cung lượng
tim thấp ..................................................................................................................... 74
3.3.2. Mối liên quan của NT-ProBNP với khả năng tiên lượng hội chứng cung
lượng tim thấp sau mổ theo chỉ số EuroSCORE ..................................................... 78
3.3.3. Mối liên quan giữa NT-ProBNP huyết thanh với chỉ số cường tim vận mạch
sau mổ (VIS) ............................................................................................................. 86
3.3.3.1. Tương quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết thanh với giá trị VIS tại các
thời điểm sau mổ ......................................................................................................86
3.3.3.2. Khả năng dự đoán hội chứng cung lượng tim thấp của NT-proBNP huyết
thanh theo giá trị VIS tại các thời điểm sau mổ ......................................................91
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 93
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................ 93
4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới .................................................................................... 93
4.1.2. Đặc điểm về tiền sử bệnh của các đối tượng nghiên cứu.............................. 94
4.1.3. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu .............................................. 96
4.1.4. Đặc điểm về chỉ số sinh trắc của đối tượng nghiên cứu ............................... 97
4.1.5. Đặc điểm suy tim trước phẫu thuật và phân chia giai đoạn A, B, C, D theo
ACC/AHA ................................................................................................................ 98
4.1.6. Đặc điểm phân độ suy tim theo NYHA trong nhóm suy tim. ...................... 98
4.1.7. Đặc điểm hẹp động mạch vành của đối tượng nghiên cứu ........................... 99
4.1.8. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo thang điểm EuroSCORE ............ 99
4.1.9. Đặc điểm phẫu thuật của đối tượng nghiên cứu .......................................... 100
4.2. Khảo sát sự biến đổi nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân
phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành. ............................................................ 101
4.2.1. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo nhóm tuổi trước phẫu thuật .............. 101
4.2.2. Thay đổi nồng độ NT-proBNP trước phẫu thuật theo phân độ NYHA và
giai đoạn suy tim ACC/AHA ................................................................................. 102
4.2.3. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo chỉ số EuroSCORE trước phẫu thuật104
4.2.4. Thay đổi nồng độ NT-proBNP tại các thời điểm sau phẫu thuật ............... 104
4.2.5. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo huyết áp sau phẫu thuật .................... 106
4.2.6. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo áp lực tĩnh mạch trung tâm sau phẫu
thuật ......................................................................................................................... 107
4.2.7. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo phân suất tống máu EF tại các thời
điểm trước và sau phẫu thuật ................................................................................. 108
4.2.8. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo chỉ số tim (CI) và cung lượng tim (CO)
sau phẫu thuật ......................................................................................................... 110
4.3. Mối liên quan của NT-proBNP huyết thanh với hội chứng cung
lượng tim thấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành ............................ 111
4.3.1. Hội chứng cung lượng tim thấp các ngày sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ
vành ......................................................................................................................... 112
4.3.2. Vai trò của NT-proBNP huyết thanh trong chẩn đoán hội chứng cung lượng
tim thấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành ....................................................... 115
4.3.3. Mối liên quan của NT-ProBNP huyết thanh với khả năng tiên lượng
HCCLTT sau mổ theo chỉ số EuroSCORE ........................................................... 119
4.3.4. Mối liên quan giữa NT-proBNP huyết thanh với chỉ số cường tim vận mạch
VIS sau mổ ............................................................................................................. 123
4.3.4.1. Mối liên quan giữa NT-proBNP huyết thanh với chỉ số VIS sau mổ .... 123
4.3.4.2. Ý nghĩa NT-ProBNP huyết thanh và tiên lượng hội chứng cung lượng tim
thấp sau mổ theo chỉ số VIS cao ........................................................................... 129
KẾT LUẬN ............................................................................................... 130
KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 132
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACC-AHA Trường môn tim mạch Hoa Kỳ-Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
(American College of Cardiology-American
HeartAssociation)
BMI Chỉ số cơ thể (Body Mass Index)
BN Bệnh nhân
BNP B-Type – Natriuretic peptide
BSA Diện tích bề mặt cơ thể (Body Surface Area)
CHF Suy tim tiến triển (Congestive Heart Failure)
CI Chỉ số tim (Cardiac Index)
CNP Peptide bài natri niệu nhóm C (C-Type Natriuretic Peptide)
CO Cung lượng tim (Cardiac Output)
COPD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive
Pulmonary Disease)
CVP Áp lực tĩnh mạch trung tâm (Central Venous Pressure)
DNP Peptide bài natri niệu nhóm D (D-Type Natriuretic Peptide)
DSA Chụp mạch số hóa xóa nền (Digital Subtraction
ĐM Angiography)
Động mạch
ĐMV Động mạch vành
ECG Điện tâm đồ (Electrocardiogram)
ECLIA Xét nghiệm miễn dịch điện hóa huỳnh quang
(Electrochemiluminescence Immunoassay)
EF Phân suất tống máu (Ejection Fraction)
EVLW Thể tích nước ngoài mạch máu phổi
(Extravascular Lung Water)
FDA Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc Hoa Kỳ
(Food and Drug Administration)
Mức lọc cầu thận (Glomerular Filtration Rate) GFR
HA Huyết áp
HATT Huyết áp tâm thu
Hb Hemoglobin
HCCLTT Hội chứng cung lượng tim thấp
HR Nhịp tim (Heart Rate)
IABP Bóng đối xung nội động mạch chủ
(Intra-Aortic Balloon Pump)
ICU Khoa hồi sức tích cực
(Intensive Care Unit)
LAD Nhánh trái trước xuống (Động mạch liên thất trước)
(Left Anterior Descending)
LCD Nhánh chéo của động mạch vành trái
(Left Coronary Diagonal)
LCx Nhánh mũ của động mạch vành trái (Left Circumflex)
LVEF Phân suất tống máu thất trái
(Left Ventricular Ejection Fraction)
MAP Huyết áp trung bình (Mean Artery Pressure)
NT-ProBNP N-Terminal Pro-B-Type-Natriuretic peptide
NYHA Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ
(New York Heart Association)
OM Nhánh bờ tù (Obtuse Marginal)
PAOP Áp lực động mạch phổi bít
(Pulmonary Artery Occlusion Pressure)
PAPs Áp lực động mạch phổi thì tâm thu
(Pulmonary Artery Pressure Systolic)
PEEP Áp lực dương cuối thì thở ra
(Positive End Exspiratory Pressure)
PiCCO Đo cung lượng tim liên tục
(Pulse Contour Cardiac Output)
PTCA Tạo hình mạch vành qua da
(Percutaneous Transluminal Coronary Angioplasty)
PT Phẫu thuật
ROC Đường cong R.O.C (Receiver Operating Characteristic)
SD Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SpO2 Độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi
(Saturation of peripheral oxygen)
SV Thể tích nhát bóp (Stroke Volume)
SVI Chỉ số thể tích nhát bóp (Stroke Volume Index)
SVV Biến thiên thể tích nhát bóp (Stroke Volume Variation)
SVR Kháng lực mạch máu hệ thống
(Systemic Vascular Resistance)
THNCT Tuần hoàn ngoài cơ thể
TM Tĩnh mạch
VIS Chỉ số thuốc cường tim vận mạch
(Vasoactive Inotropic Score)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các nguyên nhân gây giảm cung lượng tim .................................. 13
Bảng 1.2. Tương quan giữa NT-proBNP và độ lọc cầu thận ......................... 25
Bảng 1.3. So sánh BNP và NT-proBNP ....................................................... 27
Bảng 1.4. Các phương pháp định lượng NT-proBNP ................................... 29
Bảng 1.5. Giá trị điểm cắt chẩn đoán suy tim theo lứa tuổi ........................... 32
Bảng 2.1. Phân loại mức độ suy tim theo NYHA ......................................... 49
Bảng 2.2. Giá trị điểm cắt chẩn đoán suy tim theo lứa tuổi. .......................... 51
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo tuổi với giới của nhóm nghiên cứu .......... 57
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh nền của các đối tượng nghiên cứu (n=107) .......... 57
Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng và các chỉ số sinh trắc của đối tượng nghiên cứu
(n=107) ........................................................................................................ 58
Bảng 3.4. Một số đặc điểm phẫu thuật của đối tượng nghiên cứu. ................ 61
Bảng 3.5. Thời gian phẫu thuật của đối tượng nghiên cứu ............................ 62
Bảng 3.6.Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo tuổi trước phẫu thuật ............. 62
Bảng 3.7.Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo phân suất tống máu thất trái EF
trước phẫu thuật ........................................................................................... 64
Bảng 3.8.Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo áp lực động mạch phổi
PAPstrước phẫu thuật ................................................................................... 64
Bảng 3.9.Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo rối loạn vận động thành tim trên
siêu âm trước phẫu thuật .............................................................................. 65
Bảng 3.10. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo chỉ số EuroSCORE trước
phẫu thuật ..................................................................................................... 65
Bảng 3.11. Nồng độ NT-proBNP trung bình tại các thời điểm nghiên cứu ... 66
Bảng 3.12. Nồng độ NT-proBNP và huyết áp tâm thu sau phẫu thuật .......... 67
Bảng 3.13. Nồng độ NT-proBNP và áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) sau
phẫu thuật ..................................................................................................... 68
Bảng 3.14. Nồng độ NT-proBNP và phân suất tống máu EF sau phẫu thuật 69
Bảng 3.15. Nồng độ NT-proBNP và áp lực động mạch phổi PAPs sau phẫu
thuật ............................................................................................................. 70
Bảng 3.16. Nồng độ NT-proBNP và chỉ số tim CI sau phẫu thuật ................ 71
Bảng 3.17. Nồng độ NT-proBNP và cung lượng tim COsau phẫu thuật ....... 72
Bảng 3.18. Nồng độ NT-proBNP và chỉ số thể tích nhát bóp SVI sau phẫu
thuật ............................................................................................................. 73
Bảng 3.19. Số bệnh nhân có HCCLTT theo các ngày sau PT (n=107).......... 74
Bảng 3.20. Ngưỡng điểm cắt nồng độ NT-proBNP và giá trị chẩn đoán
HCCLTT sau mổ ở các thời điểm đánh giá (n=107) ..................................... 78
Bảng 3.21. Mức nồng độ NT-proBNP theo chỉ số tiên lượng EuroSCORE và
HCCLTT ngày thứ nhất sau mổ ................................................................... 78
Bảng 3.22. Phân tích khả năng chẩn đoán đúng HCCLTT ngày thứ nhất theo
chỉ số EuroSCORE và ngưỡng chẩn đoán NT-proBNP ngày thứ nhất .......... 80
Bảng 3.23. Mức nồng độ NT-proBNP theo chỉ số tiên lượng EuroSCORE và
HCCLTT ngày thứ hai sau mổ ..................................................................... 81
Bảng 3.24. Phân tích khả năng chẩn đoán đúng HCCLTT ngày thứ hai theo
chỉ số EuroSCORE và ngưỡng chẩn đoán NT-proBNP ngày thứ hai ............ 83
Bảng 3.25. Mức nồng độ NT-proBNP theo chỉ số tiên lượng EuroSCORE và
HCCLTT ngày thứ ba sau mổ ...................................................................... 83
Bảng 3.26. Phân tích khả năng chẩn đoán đúng HCCLTT ngày thứ ba theo chỉ
số EuroSCORE và ngưỡng chẩn đoán NT-proBNP ngày thứ ba................... 86
Bảng 3.27. Tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc cường tim vận mạch sau mổ (n=107)
..................................................................................................................... 87
Bảng 3.28. Điểm VIS trung bình tại các thời điểm sau mổ ........................... 88
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng suy tim mạn tính trước mổ . 59
Biểu đồ 3.2. Phân chia giai đoạn suy tim theo ACC/AHA trước phẫu thuật . 59
Biểu đồ 3.3. Phân bố suy tim theo phân độ NYHA....................................... 60
Biểu đồ 3.4. Vị trí và số nhánh mạch vành hẹp............................................. 60
Biểu đồ 3.5. Phân nhóm điểm EuroSCORE của đối tượng nghiên cứu ......... 61
Biểu đồ 3.6. Nồng độ NT-proBNP theo phân độ NYHA .............................. 63
Biểu đồ 3.7. Nồng độ NT-proBNP theo giai đoạn suy tim ACC/AHA ......... 63
Biểu đồ 3.8. Biến đổi nồng độ NT-proBNP tại các thời điểm nghiên cứu ..... 66
Biểu đồ 3.9. Ngưỡng NT-proBNP và khả năng dự đoán HCCLTT ngày 1 ... 75
Biểu đồ 3.10. Ngưỡng NT-proBNP và khả năng dự đoán HCCLTT ngày 2 . 76
Biểu đồ 3.11. Ngưỡng NT-proBNP và khả năng dự đoán HCCLTT ngày 3 . 77
Biểu đồ 3.12. Mối tương quan giữa chỉ số EuroSCORE và NT-proBNP theo
HCCLTT sau mổ ngày thứ nhất ................................................................... 79
Biểu đồ 3.13. Ngưỡng NT-proBNP và giá trị chẩn đoán HCCLTT thông qua
chỉ số tiên lượng EuroSCORE ngày thứ nhất................................................ 79
Biểu đồ 3.14. Mối tương quan giữa chỉ số EuroSCORE và NT-proBNP theo
HCCLTT sau mổ ngày thứ hai ..................................................................... 81
Biểu đồ 3.15. Ngưỡng NT-proBNP và giá trị chẩn đoán HCCLTT thông qua
chỉ số tiên lượng EuroSCORE ngày thứ hai ................................................ 82
Biểu đồ 3.16. Mối tương quan giữa chỉ số EuroSCORE và NT-proBNP theo
HCCLTT sau mổ ngày thứ ba ...................................................................... 84
Biểu đồ 3.17. Ngưỡng NT-proBNP và giá trị chẩn đoán HCCLTT thông qua
chỉ số tiên lượng EuroSCORE ngày thứ ba................................................... 85
Biểu đồ 3.18. Điểm VIS trung bình tại các thời điểm sau mổ ....................... 87
Biểu đồ 3.19. Tương quan giữa NT-proBNP và điểm VIS sau mổ ngày 1. ... 88
Biểu đồ 3.20. Tương quan giữa NT-proBNP và điểm VIS sau mổ ngày 2. ... 89
Biểu đồ 3.21. Tương quan giữa NT-proBNP và điểm VIS sau mổ ngày 3. ... 89
Biểu đồ 3.22. Tương quan giữa NT-proBNP và điểm VIS sau mổ ngày 4. ... 90
Biểu đồ 3.23. Tương quan giữa NT-proBNP và điểm VIS sau mổ ngày 5. ... 90
Biểu đồ 3.24. Ngưỡng NT-proBNP và khả năng dự đoán HCCLTT ngày 1 ở
nhóm có chỉ số VIS cao (VIS > 15). ............................................................. 91
Biểu đồ 3.25. Ngưỡng NT-proBNP và khả năng dự đoán HCCLTT ngày 2 ở
nhóm có chỉ số VIS cao (VIS > 15). ............................................................. 91
Biểu đồ 3.26. Ngưỡng NT-proBNP và khả năng dự đoán HCCLTT ngày 3 ở
nhóm có chỉ số VIS cao (VIS > 15). ............................................................. 92
DANH MỤC CÁC HÌNH – SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ mô tả định luật Frank – Starling [21] .................................. 10
Hình 1.2. Mặc dù có huyết áp trung bình bằng nhau nhưng độ dốc của sóng
huyết áp giảm khi sức cản mạch máu thấp (A), trong khi đó độ dốc của sóng
huyết áp cao khi sức cản mạch máu cao mạch máu cao (B). ......................... 17
Hình 1.3. Đỉnh sóng huyêt áp hẹp khi độ dãn nở thành mạch kém (A). Đỉnh
sóng huyết áp rộng khi độ dãn nở tốt (B). ..................................................... 18
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cấu trúc phân tử và sự tạo thành NT-proBNP .................... 24
Hình 2.1. Hệ thống Flotrac ........................................................................... 40
Hình 2.2. Monitor theo dõi chức năng sinh tồn ............................................. 40
Hình 2.3. Máy xét nghiệm miễn dịch Cobas e602 ........................................ 41
Hình 2.4. Sơ đồ lắp đặt hệ thống Flotrac ...................................................... 43
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ......................................................................... 56
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật tim mở với tuần hoàn ngoài cơ thể được thực hiện đầu tiên
vào năm 1953 tại Mỹ. Từ đó đến nay, phẫu thuật tim mởngày càng phát triển,
cơ bản đáp ứng được nhu cầu phẫu thuật (PT) của những bệnh nhân có bệnh
lý tim mạch. Trong PT tim mở, phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành được thực
hiện muộn hơn, nhưng là loại PT có số bệnh nhân (BN) đứng hàng đầu tại các
trung tâm mổ tim trên thế giới. Hàng năm có khoảng hơn 120.000 trường hợp
PT bắc cầu nối chủ vành được thực hiện tại Pháp và trên 500.000 trường hợp
được thực hiện tại Mỹ [137].
SauPT bắc cầu nối chủ vành dưới tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) có
kẹp động mạch chủ, ở giai đoạn sớm thường xảy ra các biến chứng tim mạch
đặc biệt là tình trạng giảm cung lượng tim. Hội chứng cung lượng tim thấp là
tình trạng lâm sàng gây ra bởi sự giảm tưới máu hệ thống thoáng qua do rối
loạn chức năng tim, kết quả là gây mất cân bằng giữa cung và cầu oxy ở mức
tế bào dẫn đến toan chuyển hóa.Hội chứng cung lượng tim thấp thường gặp ở
BN cao tuổi, có giảm chức năng tâm thu và tâm trương thất trái, thời gian kẹp
động mạch chủ hoặc thời gian THNCT kéo dài, phẫu thuật lại, phẫu thuật kết
hợp thay van và phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành[16]
Có nhiều nguyên nhân gây hội chứng cung lượng tim thấp như giảm
chức năng co bóp cơ tim, các nguyên nhân do tiền gánh, hậu gánh.Các yếu tố
dẫn đến suy giảm chức năng thất trái sau THNCT gồm phản ứng viêm, thiếu
máu cơ tim, hạ thân nhiệt, tổn thương do tái tưới máu, bảo vệ tế bào cơ tim
không đầy đủ và phẫu thuật tâm thất [176].Với những tiến bộ tronggây mê hồi
sức, các nguyên nhân do tiền gánh, hậu gánh thường được giải quyết sớm. Vì
vậy sau mổ timchủ yếu là do giảm chức năng bơm của thất trái gây giảm cung
lượng tim. Giảm cung lượng tim do suy tim sau mổ khá thường gặp, chiếm tỷ
lệ khoảng 30% các ca PT bắc cầu nối chủ vành[176]. Việc đánh giá và kiểm
2
soát tốt tình trạng hội chứng cung lượng tim thấp sau PT bắc cầu nối chủ vành
giúp hạn chế các yếu tố nguy cơ, giảm thiểu tỷ lệ tử vong, rút ngắn thời gian
điều trị.
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học quan tâm nhiều đến vai
trò của các peptide lợi niệu (Natriuretic peptid). ProBNP được bài tiết chính
từ tâm thất, một phần từ nhĩ và được coi như là một chỉ điểm tình trạng quá
tải của tim. ProBNP tăng cao khi áp suất buồng thất trái tăng và sức căng
thành cơ tim tăng. Khi phóng thích vào máu, proBNP được phân tách thành
hai phần là NT-proBNP (N-Terminal pro-B-Type Natriuretic Peptide) và
BNP(B-type Natriuretic peptid)[177]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho
thấy vai trò của NT-proBNP trong chẩn đoán sớm suy tim, đánh giá mức độ
nặng cũng như đánh giá hiệu quả điều trị và tiên lượng suy tim [82]. NT-
proBNP cũng được sử dụng để nghiên cứu xác định các yếu tố liên quan đến
suy tim.
Trên thế giới, đã có một số công trình nghiên cứu vai trò của NT-pro
BNP trong đánh giá suy tim sau PT tim mở với THNCT[42], sự biến đổi nồng
độ NT-pro BNP ở bệnh nhân bắc cầu vành hay thay van động mạch chủ[92],
[143]. Tuy nhiên nghiên cứu trên những BN phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
còn ít. Đặc biệt tại Việt Nam các đề tài nghiên cứu biến đổi nồng độ NT-pro
BNP chủ yếu ở bệnh nhân suy tim trong lĩnh vực nội khoa. Còn trên phạm vi
ngoại khoa, với bệnh nhân PT bắc cầu nối chủ vành thì chưa có công trình
nào nghiên cứu về vai trò của NT-proBNP sau mổ. Chính vì vậy, chúng tôi
tiến hành đề tài này với hai mục tiêu:
1. Khảo sát sự biến đổi nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh
nhân được phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành có sử dụng tuần hoàn ngoài
cơ thể.
3
2. Đánh giá mối liên quan củaNT-proBNP huyết thanh với hội
chứng cung lượng tim thấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành có sử
dụng tuần hoàn ngoài cơ thể.
4
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành với tuần hoàn ngoài cơ thể
1.1.1. Lịch sử phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành.
Phẫu thuật tim ra đời vào những năm cuối thế kỉ XIX, khởi đầu bằng
thành công của việc khâu các vết thương tim. Lauder Brunton là người đầu
tiên đề nghị điều trị hẹp van hai lá, có thể can thiệp bằng PT vào năm 1902
[171]. Phẫu thuật tim lần đầu tiên thành công với tuần hoàn ngoài cơ thể là PT
đóng lỗ thông liên nhĩ, được Gibbons thực hiện năm 1953 [171]. Năm1951,
Vineburg nối động mạch ngực trong trực tiếp vào cơ tim. [167].
Năm 1962, David Sabiston Jr. dùng tĩnh mạch (TM) hiển trong làm cầu
nối mạch vành. Sau đó, đến năm 1964, Kolesov (người Nga) lần đầu tiên đã
dùng động mạch ngực trong trái nối vào nhánh trước trái xuống (LAD) không
dùng THNCT. Sau đó đến năm 1968, ông dùng cả hai động mạch ngực trong
trái và phải làm cầu nối [68].
Năm 1971, Flemma và Johnson báo cáo kỹ thuật miệng nối liên tiếp
(sequential anatomosis) dùng tĩnh mạch hiển.
Năm 1972, tại Mỹ, Sazucki bắt đầu dùng hai động mạch ngực trong
trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành [159].
Năm 1973, Carpantier (người Pháp) đã báo cáo dùng động mạch quay
tự thân trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành.
Phẫu thuật bắc cầu mạch vành tim đập (off-pump) thực hiện lần đầu bởi
Bailey vào năm 1957, cho thấy có nhiều ưu điểm nổi bật, nhất là khi dùng cho
các trường hợp có bệnh nặng kèm theo như suy thận, COPD…
Tại Việt Nam, từ những năm 1960, giáo sư Tôn Thất Tùng và cộng sự
là người đầu tiên tiến hành mổ tim hở với sự hỗ trợ của máy THNCT.
5
1.1.2. Tuần hoàn ngoài cơ thể và các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim
ở giai đoạn sớm sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
1.1.2.1. Khái niệm về giai đoạn sớm sau phẫu thuật tim
Sau phẫu thuật tim dưới THNCT, bệnh nhân thoát khỏi sự hỗ trợ của
máy tim phổi nhân tạo, lúc này trên BN diễn ra quá trình phục hồi chức năng
các cơ quan đặc biệt là tim và phổi, quá trình này kéo dài trung bình khoảng 2
– 7 ngày, gọi đây là giai đoạn sớm sau phẫu thuật tim và chia làm 3 pha:
- Pha thứ nhất: từ 0 – 12 giờ, phục hồi chức năng tim, làm ấm lại cơ
thể.
- Pha thứ hai: từ 12 – 72 giờ, giai đoạn phục hồi chức năng hô hấp.
- Pha thứ ba: từ 2 – 7 ngày, giai đoạn tập vận động, phòng loạn nhịp.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim ở giai đoạn sớm
THNCT gây ảnh hưởng đến các phản xạ bình thường và thụ cảm thể hóa
học của hệ tuần hoàn cùng nhiều rối loạn khác như: rối loạn sự đông máu, hoạt
hóa các tế bào máu, hoạt hóa bổ thể và dòng thác Kallikrein - kinnin gây tăng
tính thấm thành mạch, rối loạn cân bằng dịch và phù, đáp ứng thần kinh nội tiết
mạnh với stress, tăng tiết các catecholamin, AVP, cortisol, glucagon… Hiện
tượng thiếu máu và tái tưới máu làm tăng tổn thương tim và các cơ quan khác.
THNCT gây phóng thích catecholamin làm tăng sức cản mạch máu ngoại vi,
giảm 20% các thụ cảm thể β ở cơ tim, giảm sức co bóp của cơ tim gây rối loạn vi
tuần hoàn và tưới máu các mô do co thắt trước mao mạch hoặc mở shunt tiểu
ĐM – tiểu TM.
Áp lực tưới máu khi THNCT thấp là nguyên nhân gây rối loạn chức
năng hệ thống bao gồm thay đổi chức năng thần kinh, suy thận và giảm tưới
máu tạng. THNCT cung cấp một áp lực tưới máu trung bình ổn định vào hệ
thống ĐM, áp lực tưới máu thường duy trì khoảng 70 mmHg.
6
Hoạt động của THNCT và hòa loãng máu làm dịch chuyển một phần dịch
qua các thành mao mạch vào khoang thứ 3, do đó thường dẫn đến phù, ứ dịch
ngoài lòng mạch phổi. Vào cuối giai đoạn kết thúc THNCT, cần phải loại bớt dịch
để duy trì Hematocrit trở về mức bình thường (Hematocrit khoảng 30%) [29].
Mức độ hạ nhiệt độ áp dụng trong THNCT: đẳng nhiệt,nhiệt độ cơ thể giữa mức 33,5 – 37oC; hạ nhiệt nông: 32 – 35oC, và hạ nhiệt độ trung bình 24 – 31oC. Một số trung tâm thường xuyên áp dụng hạ nhiệt mức độ trung bình
trong khi các trung tâm khác áp dụng đẳng nhiệt. Một lý do duy trì đẳng nhiệt
để tránh các rối loạn đông máu có thể xảy ra khi nhiệt độ cơ thể thấp hoặc
mức trung bình và giúp cho chức năng của các hệ thống enzym của cơ thể
hoạt động bình thường và đảm bảo cho thận đáp ứng tốt hơn với thuốc lợi tiểu
[29].
Có nhiều yếu tố nguy cơ như: cao tuổi, có các bệnh lý nặng đi kèm (tiểu
đường, suy thận, nhồi máu cơ tim…), giảm chức năng thất trái trước PT, suy
tim ứ huyết, phối hợp bệnh van tim và bệnh mạch vành, loạn nhịp tim, thời
gian THNCT và thời gian kẹp ĐM chủ kéo dài, cách thức gây mê là các yếu tố
đã góp phần làm cho tình trạng suy tim nặng hơn vào giai đoạn sau PT.
1.1.3. Biến chứng tim mạch ở giai đoạn sớm sau PTbắc cầu nối chủ vành
1.1.3.1. Rối loạn về huyết áp
Tụt huyết áp là biến đổi thường gặp nhất trong giờ đầu điều trị sau PT
tại hồi sức. Nguyên nhân thường gặp là sự phối hợp của giảm tiền gánh và
sức co bóp tâm thất, giảm trương lực thành mạch (do thuốc giãn mạch…).
Các nguyên nhân ít gặp hơn là nhịp tim chậm, mất đồng bộ giữa tâm nhĩ và
thất do rối loạn nhịp hoặc do rối loạn dẫn truyền [22].
1.1.3.2. Rối loạn nhịp tim
Có thể góp phần làm giảm huyết áp hoặc giảm tưới máu cơ quan [6].
Các dạng bất thường trong 24 giờ đầu bao gồm: nhịp chậm, nhịp xoang nhanh
7
(>110 lần/phút), nhịp nhanh bộ nối, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất hoặc block
nhánh… Rung nhĩ thường xuất hiện sau 48 giờ, hiếm khi có cơn rung nhĩ
nhanh trong 24 giờ đầu. Những BN với rung nhĩ kéo dài, thời gian đầu hậu
phẫu có thể là nhịp xoang, sau đó nhanh chóng trở thành rung nhĩ [22]. Các
rối loạn nhịp thất nặng, không đáp ứng với thuốc là ít gặp và thường phản ánh
mức độ tổn thương cơ tim[6], [16].
1.1.3.3. Hội chứng cung lượng tim thấp
Hội chứng cung lượng tim thấp là tình trạng lâm sàng gây ra bởi sự
giảm tưới máu hệ thống thoáng qua do rối loạn chức năng tim, kết quả là sự
mất cân bằng giữa cung và cầu oxy ở mức tế bào dẫn đến toan chuyển hóa. Hầu hết các tác giả thống nhất là khi chỉ số tim nhỏ hơn 2 – 2,2 l/phút/m2.
Chức năng tim thường giảm thấp trong khoảng thời gian 6 – 8 giờ sau PT, có
thể do tổn thương thiếu máu hoặc tái tưới máu sau sử dụng các dung dịch
ngừng tim và phục hồi trong vòng 24 giờ. Trong giai đoạn này, để duy trì tình
trạng huyết động, thường phải hỗ trợ tăng cường co bóp cơ tim hoặc sử dụng
các biện pháp hỗ trợ khác để cai THNCT cho đến khi cung lượng tim hồi
phục[22], [24].
1.1.3.4. Suy thất phải và tăng áp động mạch phổi
Có thể góp phần làm suy chức năng thất trái tiến triển do tâm thất phụ
thuộc lẫn nhau. Khi thất phải giãn, làm dịch chuyển vách liên thất sang trái,
làm cản trở sự giãn của thất trái, làm giảm tiền gánh thất trái. Rối loạn chức
năng thất trái tiến triển có thể làm giảm huyết áp hệ thống, gây thiếu máu thất
phải và có thể làm tăng áp lực động mạch phổi và hậu gánh thất phải [33].
1.1.3.5. Rối loạn chức năng tâm trương
Rối loạn chức năng tâm trương biểu hiện bằng giảm khả năng co bóp
tâm trương và thường kèm theo nhịp tim nhanh. Hậu quả cuối cùng là hội
chứng giảm cung lượng tim với buồng thất trái nhỏ ở cuối thì tâm trương và
8
áp lực đổ đầy tim trái cao. Cơ tim kém đàn hồi, điều này được khẳng định khi
chức năng tâm thu bình thường mặc dù BN có cung lượng tim thấp [33].
1.1.3.6. Sốc rối loạn phân bố
Tỉ lệ sốc rối loạn phân bố do giãn mạch chiếm khoảng 5 – 8% BN sau
THNCT [24] và cao hơn ở các BN đặt các thiết bị hỗ trợ thất do suy tim giai
đoạn cuối (có tỉ lệ 42%) hoặc những BN có chức năng thất trái giảm dưới
35% (có tỉ lệ 27%) [24]. Các yếu tố nguy cơ bao gồm giảm phân suất tống
máu, thời gian kẹp động mạch chủ kéo dài, nam giới, điều trị trước PT bằng
thuốc ức chế men chuyển. Các BN bị sốc phân bố sau PT có tỉ lệ chảy máu,
suy chức năng gan thận, tổn thương thần kinh và suy hô hấp cao hơn bình
thường [24].
Hầu hết BN sốc rối loạn phân bố đáp ứng với norepinephrin ở liều thấp
[59]. Có rất ít nghiên cứu đánh giá tỉ lệ tử vong ở BN trải qua sốc rối loạn
phân bố sau THNCT, một nghiên cứu nhỏ cho rằng tỉ lệ này khoảng 5 –
8%[24], [59].
1.1.3.7. Thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim
Thiếu máu cơ tim có thể là hậu quả của hẹp, huyết khối, co thắt trong
các mạch vành hoặc các cầu nối hoặc sự tái lưu thông không hoàn toàn. Thay
đổi trên điện tim cần được chú ý ngay và cần đánh giá tái lưu thông lại bằng
chỉ định can thiệp mạch vành [33]. Năm 2007, tổ chức
ESC/ACCF/AHA/WHF Task Force [165] đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi
máu cơ tim ở BN được PT cầu vành (typ 5).
1.2. Hội chứng cung lượng tim thấp do suy tim sau phẫu thuật
1.2.1. Cung lượng tim và chỉ số tim
Hoạt động của tim được thể hiện bằng lưu lượng tim hay cung lượng
tim (CO: cardiac output). Đó là lượng máu mà tim bơm ra trung bình trong
mỗi phút để thỏa mãn nhu cầu chuyển hóa của toàn cơ thể.
9
CO = Thể tích 1 nhát bóp x Tần số tim
Giá trị trung bình của CO: 5 – 6lít/phút.
Thể tích 1 nhát bóp được định nghĩa là thể tích máu mà tim bơm ra
động mạch chủ trong một nhát bóp. Nó được tính bằng hiệu số của thể tích
tâm thất cuối tâm trương trừ đi thể tích cuối tâm thu. Giá trị trung bình: 50 –
100ml.
Chỉ số tim (CI: cardiac index) được định nghĩa là lưu lượng máu bơm
ra từ tim trong một phút trên một đơn vị diện tích da, là một cách biểu thị
khác của cung lượng tim. Chỉ số này không phụ thuộc vào vóc người to, nhỏ,
nặng, nhẹ nên dễ so sánh trong khi áp dụng vào lâm sàng.
CI = CO / Diện tích cơ thể Giá trị trung bình của CI: 2,5 – 3,5 lít/phút/m2 diện tích cơ thể.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lượng tim
1.2.2.1. Tiền gánh
Tiền gánh thể hiện tình trạng làm đầy tâm thất. Theo định luật Frank -
Starling: chiều dài sợi cơ tim càng tăng thì sức co cơ càng khỏe, nhưng chỉ
đến một giới hạn nhất định.
10
Hình 1.1. Sơ đồ mô tả định luật Frank – Starling [21]
1.2.2.2.Hậu gánh
Hậu gánh được định nghĩa là gánh nặng chống lại sự co cơ tâm thất.
Như vậy để tống được máu vào động mạch, sức co của cơ thất phải vượt được
lực cản này. Hậu gánh càng lớn thì cơ tim co bóp kém, dễ suy. Hậu gánh phụ
thuộc vào sức đàn hồi của động mạch, sức cản mạch hệ thống cùng các yếu tố
nội tại của tim. Yếu tố nội tại của tim giữ vai trò quan trọng nhất nhưng trong
thực tế lâm sàng thường khó đo đạc.
1.2.2.3. Sức co cơ tim
Sức co cơ tim là một đặc điểm nội tại của tim. Khi sức co cơ thay đổi
thì hiệu suất làm việc, thể tích tống máu của cơ tim giảm dù tiền gánh hoặc
hậu gánh không đổi. Trên người hoặc động vật, đánh giá sức co cơ tim rất
khó. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức co bóp cơ tim:
- Yếu tố kích thích:
+ Hoạt động của hệ thần kinh giao cảm: Khi bị kích thích, hệ giao cảm.
+ Tiết ra norepinephrin làm tăng sức co bóp cơ tim.
+ Catecholamin tăng: Khi bị giảm thể tích tuần hoàn hay thiếu máu,
tuyến thượng thận tăng tiết catecholamin làm tăng co bóp cơ tim.
+ Các thuốc trợ tim: glucosid, canxi, kích thích thụ thể bêta, thuốc ức
11
chế men phosphodiesterase, cafein.
- Yếu tố ức chế:
+ Thiếu ôxy, tình trạng toan hóa.
+ Thuốc ức chế canxi, quinidin, thuốc mê họ halogen, bacbituric.
1.2.2.4. Tần số tim
Tần số tim thay đổi làm thay đổi cung lượng tim. Tần số tim tăng là
một cách đáp ứng với nhu cầu chuyển hóa của cơ thể. Tuy nhiên khi tần số
tim quá nhanh (180 – 200 chu kỳ/phút) thì cung lượng tim lại giảm vì khi
nhịp tim nhanh thì thời gian làm đầy tâm thất trong thời kỳ tâm trương ngắn
lại, do đó thể tích đổ đầy tâm thất giảm nên cung lượng tim giảm. Mặt khác
khi thời gian tâm trương ngắn lại thì lưu lượng mạch vành giảm dẫn tới cung
cấp ôxy cho cơ tim giảm làm sức co bóp cơ tim giảm và gâygiảm cung lượng
tim.
1.2.3. Hội chứng giảm cung lượng tim do suy tim
* Định nghĩa suy tim: Là trạng thái bệnh lý trong đó cung lượng tim
không đủ đáp ứng nhu cầu oxy của cơ thể trong mọi tình huống sinh hoạt của
bệnh nhân [1].
Suy tim sau PT tim có sử dụng THNCT là một biến chứng thường gặp.
Cơ chế chính là chức năng tim mạch suy giảm liên quan đến bệnh lý tim và
tình trạng bệnh nhân trước mổ, giai đoạn thiếu máu cơ tim, cặp ĐM chủ, bảo
vệ cơ tim thiếu máu bằng sử dụng dung dịch làm liệt tim và cách sửa chữa tổn
thương tim trong mổ.Suy tim có biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng giảm
cung lượng tim.
* Giảm cung lượng tim do suy tim sau phẫu thuật tim: là tình trạng lâm
sàng gây ra bởi giảm áp lực tưới máu hệ thống, thứ phát của suy giảm chức
năng cơ tim. Kết quả gây ra mất cân bằng giữa cung cấp và tiêu thụ ôxy ở
ngưỡng tế bào, hình thành tình trạng toan chuyển hóa [98].
12
Không có một định nghĩa chính thức về hội chứng giảm cung lượng tim
do suy tim sau PT với THNCT. Tuy nhiên, theo nhiều tác giả, giảm cung
lượng tim do suy tim sau PT tim với THNCT là khi bệnh nhân cần phải đặt
bóng đối xung động mạch chủ sau mổ hoặc khi bệnh nhân cần dùng thuốc trợ
tim, vận mạch (liều dopamin>5µg/kg/phút hay dobutamin, adrenalin,
noradrenalin, milrinon với bất kỳ liều nào) từ ≥30 phút sau mổ để giữ được huyết áp tâm thu >90mmHg và chỉ số tim >2,2L/phút/m2, sau khi đã tối ưu
hóa tiền gánh, đảm bảo hậu gánh, cũng như điều chỉnh các rối loạn về điện
giải và khí máu [7], [93], [94]. Vela [164] đưa ra khuyến cáo về hội chứng giảm cung lượng tim do suy tim sau PT với THNCT: -Chỉ số tim <2,2L/phút/m2, không phối hợp với giảm thể tích tuần hoàn.
Có thể do suy thất phải hoặc suy thất trái hoặc cả hai và có thể đi kèm hoặc
không tình trạng ứ huyết phổi. HA động mạch bình thường hoặc giảm.
- Những biểu hiện lâm sàng xuất hiện trong hội chứng giảm cung lượng
tim: thường dùng khi BN không được theo dõi cung lượng tim: thiểu niệu
(nước tiểu <0,5ml/kg/giờ), độ bão hòa ôxy máu tĩnh mạch trung tâm <60%
(với độ bão hòa ôxy máu động mạch bình thường) và/hoặc lactate >3 mmol/l,
không có tình trạng thiếu thể tích tuần hoàn.
- Trường hợp nặng hơn: chỉ số tim <2L/phút/m2, HA tâm
thu<90mmHg, thiểu niệu và không thiếu thể tích tuần hoàn.
Giảm lưu lượng tim do suy tim sau mổ làm tăng tỷ lệ biến chứng và tỷ
lệ tử vong PT, kéo dài thời gian nằm hồi sức sau mổ [19], [40].
1.2.4. Nguyên nhân gây giảm cung lượng tim
Dù kỹ thuật mổ và bảo vệ cơ tim đã có nhiều bước tiến mới, cũng như
đã có những sự thay đổi về việc lựa chọn các thuốc gây mê an toàn và phác
đồ gây mê hợp lý, nhưng vấn đề giảm cung lượng tim sau PT tim với THNCT
vẫn còn khá phổ biến[19], [31], [38]. Việc giảm cung lượng tim có thể tồn tại
13
nhiều giờ đến nhiều ngày sau mổ[62]. Nguyên nhân gây ra giảm cung lượng
tim do nhiều yếu tố phối hợp, nhưng chủ yếu phải kể đến thiếu máu cơ tim
kéo dài trong giai đoạn kẹp động mạch chủ, tổn thương tái tưới máu, mất
chức năng cơ tim gây ra bởi dung dịch làm liệt tim, phản ứng viêm và rối loạn
đông máu cũng như bệnh lý tiền kích thích tim từ trước.
Bảng 1.1. Các nguyên nhân gây giảm cung lượng tim [51]
- Thiếu thể tích tuần hoàn Tiền gánh không đáp ứng - Áp lực dương tính cuối thì thở ra quá cao
- Co mạch do catecholamine nội sinh (kích
thích giao cảm)
- Kích thích đau, hạ nhiệt độ Tăng hậu gánh - Tăng HA từ trước, co mạch do dùng thuốc
- Hẹp ĐMC, bệnh lý phì đại do hẹp dưới van
ĐMC
- Sửa chữa tổn thương không hoàn thiện: tái
tưới máu mạch vành không hoàn toàn, hẹp
hoặc hở van, mất chức năng van cơ học, co Ức chế cơ tim thắt mạch vành.
- Bảo vệ cơ tim trong mổ không tốt: phù,
thiếu máu, nhồi máu, hoại tử cơ tim
- Thiếu: canxi, magie, oxy Rối loạn chuyển hóa - Toan chuyển hóa
Bất thường nhịp Loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền, ép tim cấp
Do sử dụng thuốc: các thuốc gây mê,
Ức chế dược lý quinidin, procainanid, lidocain, chẹn beta
giao cảm, chẹn kênh canxi
14
1.2.5. Các phương pháp chính theo dõi huyết động trong gây mê hồi sức
phẫu thuật tim
1.2.5.1. Phương pháp đo huyết áp động mạch xâm lấn
Là phương pháp theo dõi huyết áp động mạch được sử dụng thường
quy trong gây mê và hồi sức cho phẫu thuật tim. Catheter ĐM sẽ cung cấp các
sóng áp lực ĐM liên tục cho phép phân tích các hình dạng sóng và trên cơ sở
đó tính toán được cả lưu lượng tim[117],[12], [168]. Vị trí chọc ĐM thường
dùng để theo dõi huyết áp ĐM liên tục là ĐM quay. Các vị trí khác có thể
dùng là ĐM trụ, cánh tay, đùi và mu chân.
1.2.5.2. Catheter Swan-Ganz
Cho đến nay, catheter Swan-Ganz vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng
trong việc theo dõi huyết động phẫu thuật tim. Năm 1970, hai nhà phát minh
Jeremy Swan và William Ganz mới đưa ra loại catheter mang tên mình Swan-
Ganz sử dụng trên người [154]. Catheter Swan-Ganz có thể dùng để xác định
áp lực làm đầy của tim trái cũng như đo các áp lực ĐM phổi, ĐM phổi bít,
cung lượng tim và một số giá trị khác[123],[144],[129]. Catheter được sản
xuất từ polyurethan. Đầu tận cùng của catheter có gắn một bóng bằng latex
cho phép đẩy catheter trôi theo dòng máu và đo áp lực ĐM phổi bít. Catheter
bao gồm ít nhất 4 đường nếu để đo cả lưu lượng tim.
Catheter Swan-Ganz được đặt qua da theo phương pháp Seldinger.
Đường hay được dùng trong phẫu thuật tim là qua tĩnh mạch cảnh trong.
Khiđặt catheter bắt buộc phải theo dõi điện tim. Sau khi làm thủ thuật, cần
xác định chính xác vị trí của catheter bằng chụp X quang phổi thẳng thường
quy.
1.2.5.3. Siêu âm tim
Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được sử dụng nhiều
nhất trong tim mạch. Là kỹ thuật không xâm lấn, siêu âm tim mang lại giá
15
trịchẩn đoán cao cho bệnh nhân tim mạch trước, trong và sau mổ, đồng thời
giúphướng dẫn cho điều trị bệnh nhân khi có tình trạng huyết động không ổn
định.
- Siêu âm tim qua thành ngực:
Siêu âm tim được phối hợp cả hai phương pháp là siêu âm 2 chiều (2D)
và siêu âm Doppler để xác định lưu lượng tim. Siêu âm 2D giúp đo đường
kính (d) của vòng van ĐM chủ, cho phép tính toán dòng qua diện tích cắt
ngang (flow CSA: cross-sectional area). Vận tốc dòng Doppler được xác định
qua van ĐM chủ. Với các giá trị thu thập được, máy sẽ tính được thể tích
dòng chảy hay thể tích nhát bóp. Từ đó tính toán được lưu lượng tim.
Siêu âm tim qua thực quản (TEE: -
Transoesophagealechocardiography):
Siêu âm tim qua thực quản là phương pháp thăm dò hoạt động của tim
khá hiệu quả trong phẫu thuật tim. Sử dụng một máy siêu âm tim có đầu dò
dành cho siêu âm tim qua thực quản, nó cung cấp những hình ảnh trực tiếp và
khá rõ nét do đầu dò nằm ngay trong thực quản, gần với dòng máu chảy.
Cung lượng tim xác định theo phương pháp này sẽ tránh được nguy cơ
xâm lấn của catheter ĐM phổi. Tuy nhiên đo bằng phương pháp này thường
có sự sai lệch, nhất là khi bệnh nhân có cử động. TEE có thể cung cấp được
tất cả các thông số tương tự như khi đo qua catheter ĐM phổi, nó còn cho
phép đánh giá hoạt động chung của tim, cấu trúc giải phẫu của tim, chức năng
các van tim, sức co bóp của tâm thất, chức năng tâm trương,… đồng thời xác
định được sự thay đổi của dòng chảy. Vì vậy trong phẫu thuật tim, TEE cần
thiết nhưng không phải dùng để xác định lưu lượng tim [37].
1.2.5.4. Các phương pháp đo lưu lượng tim liên tục và thể tích nhát bóp
* Theo dõi cung lượng tim bằng kỹ thuật hòa loãng toàn cơ thể:
16
Là phương pháp có nguồn gốc từ việc sử dụng kỹ thuật hòa loãng
nhuộm xanh indocyanin. Hai phương pháp thường được sử dụnglà PiCCO và
LiDCO[129], [138].
- PiCCO (Pulse Contour Cardiac Output): Là phương pháp hòa loãng
nhiệt qua phổi (Transpulmonary thermodilution). Quá trình hòa loãng nhiệt
qua phổi được dàn trải từ tim phải, qua tuần hoàn phổi rồi tới tim trái. Phân
tích toán học thu được từ đường cong của đồ thị hòa loãng nhiệt cho ra các
giá trị về thể tích làm đầy của tim, thể tích máu trong lồng ngực và thể tích
nước ngoài phổi[138], [65], [106], [141].
- LiDCO (Lithium Dilution Cardiac Output): Nguyên lý hoạt động cũng
tương tự như PiCCO, việc tính toán dựa trên phương trình Stewart-Hamilton.
Tuy nhiên chất chỉ thị được dùng ở đây là lithium hòa loãng.
*Theo dõi cung lượng tim thông qua phân tích hình dạng sóng động
mạch đập (Pulse Pressure: PP, Pulse contour analysis) [37], [61], [63],
[130], [133]:
Đây là các phương pháp xác định thể tích nhát bóp (SV: stroke volume)
và cung lượng tim bằng việc phân tích hình dạng sóng của áp lực động mạch
đập qua phần mềm máy tính. Phương pháp này áp dụng việc áp lực động
mạch chủ tỷ lệ với thể tích nhát bóp.
Có 2 phương tiện hay dùng:
- Flotrac/Vigileo (Edwards Lifesciences Corporation, Irvine, CA,
USA)[70], [97], [99], [112], [146], [168].
- PRAM (Pressure Recording Analytical Method, Most Care, Vytech
Health, Padova, Italy)[131], [117].
* Flotrac: là một phương pháp theo dõi cung lượng tim bằng phân tích
biểu đồ sóng huyết áp động mạch kết hợp với các thông số nhân trắc học của
bệnh nhân, trong đó thể tích nhát bóp được tính bằng:
17
SV = ϭAP*χ
SV: thể tích nhát bóp
ϭAP: biến thiên áp lực mạch
Hệ số χ =M (HR, ϭAP,C, BSA, MAP, µ3ap, µ4ap...)
Trong đó: HR: nhịp tim, C: độ dãn nở của mạch máu, BSA: diện tích
da theo công thức Dubois, MAP: huyết áp trung bình và µ3ap, µ4ap là
các thông sốđánh giá tính chất của sóng huyết áp động mạch.
- Biến thiên áp lực mạch (ϬAP): Dựa trên giả thuyết của Frank, cho rằng thể
tích nhát bóp tỷ lệ với áp lực mạch. Trước tiên Flo-trac đo huyết áp ĐM ở tần
số 100 Hz, sau đó tính biến thiên áp lực
mạch từ 2000 điểm đo. Biến thiên áp
lực mạch được cập nhật mỗi 20 giây.
- Hệ số χ: Là một biến đa thông số
phản ánh trương lực mạch máu gồm hai
nhóm thông số: Các thông số nhân trắc
học: giới tính, chiều cao, cân nặng (thể
hiện trong công thức tính diện tích da) Hình 1.2. Mặc dù có huyết áp trung
bình bằng nhau nhưng độ dốc của
và các thông số phản ánh hình dạng
sóng huyết áp giảm khi sức cản
mạch máu thấp (A), trong khi đó độ
sóng huyết áp: độ dốc, độ rộng. Trong
dốc của sóng huyết áp cao khi sức
đó các thông số quan trọng nhất là độ
cản mạch máu cao mạch máu cao
dãn nở của mạch máu và các thông
(B).
sốđánh giá tính chất của sóng huyết áp.
Theo nghiên cứu của Langewouters, độ dãn nở của mạch máu lớn thay đổi
theo tuổi, giới tính và có thể tính được theo công thức:
18
L: chiều dài mạch máu.
Amax: diện tích cắt ngang tối đa của mạch máu.
P: huyết áp động mạch.
P0: huyết áp động mạch khi độ dãn nở đạt mức tối đa.
P1: huyết áp động mạch khi độ dãn nở đạt 50% (tuỳ thuộc độ dốc của
sóng huyết áp).
Sau này các thông số chiều cao, cân nặng, giới tính (trong công thức
tính diện tích da) được bổ sung thêm để việc tính toán độ dãn nở chính xác
hơn.
Các thông số đánh giá tính chất của sóng huyết áp có liên quan đến
kháng trở mạch máu gồm độ dốc và độ rộng.
Độ dốc của biểu đồ sóng huyết
áp phản ánh trương lực và/hoặc sức cản
của mạch máu. Hai bệnh nhân có thể có
huyết áp trung bình bằng nhau nhưng
hiếm khi có độ dốc sóng huyết áp như
nhau (hình 3.7). Độ rộng của đỉnh sóng
huyết áp phản ánh độ dãn nở của mạch
máu (hình 3.8). Hình 1.3. Đỉnh sóng huyêt áp hẹp
Tóm lại, Flotrac đo cung lượng khi độ dãn nở thành mạch kém
tim bằng cách đo khoảng biến thiên áp (A). Đỉnh sóng huyết áp rộng khi
lực mạch mỗi 20 giây. Sau đó tính các độ dãn nở tốt (B).
thông số phản ánh trương lực mạch
máu qua hệ số χ. Đồng thời hệ số χ cũng chuyển đổi từ mmHg, là số đo của
biến thiên áp lực mạch, qua mililitre là số đo của thể tích nhát bóp.
Độ chính xác của Flotrac [178]: Gần đây, Flotrac thế hệ thứ ba với
phần mềm được nâng cấp đã giảm đáng kể mức độ sai biệt cung lượng tim từ
19
–12,4% xuống –2,6%, cũng như không còn bị ảnh hưởng bởi sức cản ngoại
biên. Đặc biệt, với hệ thống Flotrac 4.0 sẽ cho các giá trị CO, CI, SV, SVV,
SVR tương đối chính xác ngay cả trên các BN có rối loạn nhịp tim nặng. Do
đó Flotrac 4.0 mở rộng phạm vi BN theo dõi, truyền tải liên tục SVV ngay cả
khi BN có rối loạn nhịp tim, giúp cho nhân viên y tế có tầm nhìn rộng hơn để
đưa ra các quyết định điều trị, đặc biệt liên quan tới vấn đề kiểm soát dịch.
1.2.6. Điều trị hội chứng cung lượng tim thấp do suy tim cấp[104], [105],
[136].
Chiến lược kiểm soát HCCLTT do suy tim cấp dựa trên các chỉ số hoạt
động tim hơn là triệu chứng học và áp dụng đối với suy timkhông do bệnh lý
van tim, chủ yếu tập trung vào điều trị hậu quả của suy chức năng tâm thu và
tâm trương. Biểu hiện ở các chỉ số huyết động thay đổi: áp lực ĐM phổi bít
tăng (PAWP), cung lượng tim giảm (CO), kháng trở mạch máu hệ thống tăng
(SVR). Trên cở sở các chỉ số đó, cùng với mức huyết áp khác nhau (tăng,
bình thường, giảm) sẽ tiếp cận điều trị khác nhau.
- Trường hợp huyết áp tăng:
Trong trường hợp này, việc điều trị chủ yếu sử dụng các thuốc giãn
mạch như nitroglycerin, nitroprussid hoặc nesiritid. Sau đó là liệu pháp lợi
niệu với furosemidnếu có bằng chứng quá tải thể tích, hoặc PAWP trên 20
mmHg mặc dù đã sử dụng các thuốc giãn mạch.
- Trường hợp huyết áp bình thường:
Liệu pháp giãn mạch nếu dung nạp, hoặc không giãn mạch với
dobutamin, miliron, hoặc levosimendan. Sử dụng lợi niệu furosemid khi có
dấu hiệu quá tải tuần hoàn hoặc PAWP thường xuyên trên 20 mmHg.
Liệu pháp giãn mạch (nitroglycerin) được ưa thích trong điều trị suy
tim có huyết áp bình thường, vì tránh được những kích thích tim mạch không
20
mong muốn, nhưng có nguy cơ tụt huyết áp. Nếuchống chỉ định, liệu pháp
không giãn mạch với các thuốc inotrop (+) là lựa chọn tiếp theo.
● Dobutamin: là thuốc đồng vận thụ thể β1 mạnh và β2 yếu. Kích thích
thụ thể β1 có tác dụng inotrop (+) và thụ thể β2 gây giãn mạch ngoại vi.
Dobutamin gây nhịp tim nhanhvà tăng tiêu thụ oxy cơ tim, do đó có thể dẫn
tới thiếu máu hoặc nhồi máu cơ tim. Liều bắt đầu 5µg/kg/phút, tăng dần liều
3-5 µg/kg/phút, nếu cần thiết. Liều thông thường 5-20 µg/kg/phút.
- Trường hợp huyết áp thấp:
Suy tim cấp kèm theo tụt huyết áp là tình trạng đe doa tính mạng,
thường là sốc tim và hậu quả của của nhồi máu cơ tim.
Điều trị: dobutamin hoặc liệu pháp co mạch với dopamin, adrenalin,
noradrenalin kết hợp hỗ trợ tim cơ học.
● Adrenalin (Epinephrin): là 1 đồng vận với các thụ thể α, β1 và β2.
Thuốc làm tăng co bóp cơ tim và tăng nhịp tim. Ở ngoại biên, với liều thấp,
thuốc gây giãn mạch qua tác dụng trên thụ thể β, nhưng ở liều cao (>
0,2μg/kg/phút) thuốc làm co mạch qua thụ thể α. Adrenalin liều khởi đầu 1-2
µg/phút (0,01-0,02 µg/kg/phút), liều có thể tăng dần, mỗi lần 1-2 µg/phút đến
khi đạt hiệu quả. Liều thông thường 5-15 µg/phút (0,05-0,15 µg/kg/phút).
● Noradrenalin: tác dụng cả trên thụ thể α và β. Thuốc làm tăng
huyết áp hệ thống và áp lực ĐM phổi, tăng co bóp cơ tim, tăng cung lượng
tim. Noradrenalin liều khởi đầu 1 µg/phút (0,01 µg/kg/phút), có thể tăng dần,
mỗi lần 1-2 µg/phút đến khi đạt hiệu quả. Liều thông thường 0,015-0,2
µg/kg/phút.
Đôi khi cung lượng tim vẫn thấp dù đã tối ưu hóa tiền tải, hậu tải và đã
dùng các thuốc tăng co bóp cơ tim với liều khá cao. Lúc này phải xem xét
dùng các thiết bị hỗ trợ cơ học. Một trong những thiết bị thường được dùng
nhất là bóng đối xung nội động mạch chủ (IABP). Bóng được đặt qua đường
21
ĐM đùi. Bóng làm tăng huyết áp tâm trương, giảm hậu tải, do đó làm tăng
tưới máu mạch vành và tăng cung lượng tim. Dùng bóng trước mổ cho các
trường hợp đau thắt ngực không ổn định, suy thất trái nặng, hoặc sốc tim.
Trong mổ đôi khi cũng cần dùng bóng cho các trường hợp khó cai máy
THNCT. Trong một số rất ít trường hợp, BN cần phải được hỗ trợ bằng các
phương tiện khác ngoài bóng đối xung nội động mạch chủ như thiết bị hỗ trợ
thất LAD. Thiết bị này có thể giúp bơm máu mà không cần thất làm việc.
1.2.7. Chỉ số thuốc cường tim vận mạch VIS (Vasoactive Inotropic Score)
Phẫu thuật tim mở với THNCT có nguy cơ tử vong và biến chứng cao.
Vì vậy, cần phải phát hiện và lượng giá các yếu tố lâm sàng ở giai đoạn sớm
sau phẫu thuật có giá trị tiên lượng kết quả ngắn hạn và dài hạn cuộc mổ. Mặc
dù có nhiều dữ liệu lâm sàng và sinh lý tại thời điểm nhập khoa hồi sức và
những thời điểm sau đó, tuy nhiên vẫn chưa có một chỉ số dùng cho tiên
lượng tử vong và biến chứng. Các bác sỹ cần một chỉ số hướng dẫn xác định
chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu cho BN sau PT. Một
phương tiện như vậy đã được sử dụng là chỉ số thuốc cường tim, vận mạch.
Năm 1995, G. Wernovsky và cộng sự [175]sử dụng chỉ số thuốc tăng
cường co bóp cơ tim (IS: Inotropic Score) lần đầu cho nhóm BN sơ sinh sau
PT chuyển gốc động mạch. Mục đích của chỉ số này là lượng giá sự hỗ trợ
tuần hoàn ở trẻ sơ sinh sau PT. Nghiên cứu của Wernovsky có mục tiêu đánh
giá chỉ số thuốc cường tim trong việc tiên lượng tử vong và biến chứng trong
giai đoạn hậu phẫu sớm ở những BN phẫu thuật tim mở có sử dụng THNCT.
IS lớn nhất trong 24 giờ đầu, 24 giờ tiếp theo và IS trung bình được ghi nhận.
Trị số trung bình IS được tính bằng trung bình chỉ số từng giờ trong 24 giờ
đầu và 24 giờ tiếp theo:
IS = liều dopamin (µg/kg/phút) + liều dobutamin (µg/kg/phút) + 100 x
liều epinephrin (µg/kg/phút).
22
Nghiên cứu đã chỉ ra chỉ số thuốc cường tim trong 24 giờ đầu là một
yếu tố tiên lượng có giá trị trong tiên lượng tình trạng nặng (tử vong, ngừng
tim, cần hỗ trợ THNCT kéo dài, lọc máu và biến chứng thần kinh). IS cao
cũng liên quan tới nguy cơ nằm hồi sức kéo dài, thở máy kéo dài. Tuy nhiên,
hạn chế của IS là không lượng giá được việc sử dụng các thuốc vận mạch như
nitroprusside, nitroglycerine, thuốc ức chế phosphodiester và vasopressin.
Davidson và cộng sự [66], [54] sau đó đã cải tiến chỉ số này, có tính
đến những thuốc vận mạch, chỉ số này được gọi là chỉ số thuốc cường tim vận
mạch (Vasoactive inotropic score – VIS):
VIS = IS + 10 x liều milrinon (µg/kg/phút) + 10000 x liều vasopressin
(UI/kg/phút) + 100 x liều norepinephrin (µg/kg/phút).
VIS và IS đồng thời được đánh giá vào các thời điểm 24 giờ, 48 giờ và
72 giờ sau cuộc PT (IS24, 48, 72 và VIS24, 48, 72). Các tác giả đã nhận thấy
VIS48 càng cao thì nguy cơ thở máy kéo dài, nằm hồi sức và nằm viện kéo
dài càng lớn và VIS có tác dụng tiên lượng tốt hơn IS. Sau đó nhiều nghiên
cứu đã được thực hiện để đánh giá về mối liên quan của VIS với nhiều vấn đề
sau PT.
Sanil và Aggarwal [147]đã tính toán giá trị đỉnh VIS trong 24 giờ và 48 giờ
đầu.Những BN có giá trị đỉnh VIS ≥ 15 được coi là nhóm có giá trị VIS cao.
Còn Gaies và cộng sự [67] định nghĩa giá trị VIS cao là > 15 trong 24 giờ
đầu.
Xử trí HCCLTT sau phẫu thuật tim mở chủ yếu bằng sử dụng thuốc
tăng cường co bóp cơ tim và vận mạch nhằm ổn định huyết động giai đoạn
ngay sau PT. Cách thức sử dụng thuốc vận mạch (số lượng thuốc, liều lượng
thuốc) có giá trị tiên lượng tốt cho mức độ nặng và kết quả điều trị PT tim có
THNCT. Vì vậy, HCCLTT có liên quan chặt chẽ với chỉ số thuốc cường tim
vận mạch VIS.
23
1.3. N-Terminal pro-B-type natriuretic peptide (NT-proBNP)
1.3.1. Lịch sử phát hiện các natriuretic-peptide
Năm 1950: quan sát thấy trong tế bào nội mạc cơ tim của tâm nhĩ
những hạt nhỏ giống những hạt được tìm thấy trong tế bào các tuyến nội tiết.
Điều này là gợi ý đầu tiên về chức năng nội tiết của tim.
Năm 1981, Adolfo deBold và cộng sự [71] đã lấy từ cơ tim tâm nhĩ
chuột một chất có tác dụng ngắn, tức thời trong việc bài natri niệu, lợi tiểu,
giảm huyết áp và tăng dung tích hồng cầu. Sau năm 1981, Flynn [109] đã tìm
thấy một chất có hoạt tính gọi là peptide bài natri niệu (atrial natriuretic
peptide: ANP).
Đến năm 1988, Sudoh [160]đã chứng minh rằng có một chất giống
ANP trong não heo, đặt tên là brain natriuretic peptide (BNP). Những thí
nghiệm sau đó đã cho thấy BNP được bài tiết ở tâm nhĩ và tâm thấtnên BNP
được gọi là B-type Natriuretic Peptide.
Năm 1990 tìm thấy peptide bài natri niệu thứ ba gọi là CNP (C-type
natriuretic peptide), được tạo ra trong não và mạch máu, nhất là cấu trúc nội
mạc nhưng không thấy ở cơ tim [161].
Mới đây họ peptide tăng bài niệu natri tim mạch này đã được chứng
minh vai trò tự nội tiết và cận nội tiết trong điều chỉnh chức năng và cấu trúc
cơ tim[163], [124]. Hệ peptide tăng bài niệu natri ở người và động vật có
xương sống gồm 6 các peptid tim mạch, bao gồm loại A (ANP), loại B
(BNP), loại C (CNP), loại D (DNP)[29], [156]và loại V (VNP) [173] cũng
như peptide thận urodilatin[75], [41].
1.3.2. Cấu trúc phân tử và sự tạo thành NT-proBNP
Cấu trúc phân tử: NT-proBNP là 1 chuỗi polypeptide gồm 76 amino
acid, được tạo thành do sự phân cắt 1 chuỗi polypeptide gồm 108 amino acid
là proBNP [177].
24
Sự tạo thành NT-proBNP: Trong tế bào cơ tim, preproBNP tách ra
thành proBNP (108 amino acid) và một peptide tín hiệu (26 amino acid). Khi
cơ tim bị tổn thương, quá tải về áp lực hoặc thể tích, proBNP sẽ được phóng
thích vào máu. Trong quá trình được phóng thích vào máu, dưới tác dụng của
men ly giải protein là corin/furin nó sẽ được tách thành hai thành phần gồm
BNP (32 amino acid) và NT-proBNP (76 amino acid)[177].
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cấu trúc phân tử và sự tạo thành NT-proBNP
1.3.3. Nồng độ NT-proBNP trong máu
Sử dụng giá trị NT-proBNP bằng 125 pg/ml được xem là mốc đơn giản
ở BN có nguy cơ suy tim, với giá trị tiên đoán âm tính rất cao. Tuy nhiên theo
tuổi có thể hữu ích hơn [46]:
- Dưới 50 tuổi: 50 pg/ml
- Từ 50 đến 75 tuổi: 75 – 125 pg/ml
- Trên 75 tuổi: 125 pg/ml
1.3.4. Sự thanh thải của NT-proBNP
Phân tử BNP được thanh thải qua thận do gắn kết với thụ thể peptide
thải natri niệu type C, cũng như bị phân cắt thành các phân đoạn protein thông
qua hoạt động của men endopeptidase trung tính trong máu. Ngược lại, NT-
proBNP không có cơ chế thanh thải chủ động mà nó được thải thụ động chính
25
qua thận. Ảnh hưởng tương đối của thận đối với thải trừ NT-proBNP còn
nhiều bàn cãi. Các nghiên cứu về cơ chế cho thấy thận thải trừ NT-proBNP và
BNP như nhau và chỉ khoảng 15 – 20% [151].
Chức năng thận ảnh hưởng quan trọng đến cả nồng độ BNP và NT-
proBNP huyết thanh. Khi độ lọc cầu thận bình thường, sự ảnh hưởng này
tương tự giữa BNP và NT-proBNP. Nhưng độ lọc cầu thận thấp (GFR < 30
ml/phút) ảnh hưởng đến NT-proBNP có thể ít hơn[55]. Nồng độ NT-proBNP
huyết thanh tương quan nghịch với độ lọc cầu thận[56].
Bảng 1.2. Tương quan giữa NT-proBNP và độ lọc cầu thận [56]
Hệ số
Nghiên cứu Cỡ Đối tượng nghiên cứu tương
quan mẫu
DePhillipi và cộng sự [56] 207 Bệnh nhân thận mạn -0,31
Khan và cộng sự[90] 54 Bệnh nhân thận mạn -0,45
Richards và cộng sự [135] 1049 Bệnh nhân động mạch vành -0,51
Luchner và cộng sự [96] 469 Bệnh nhân động mạch vành -0,29
Bjorklund và cộng sự [32] 599 Bệnh nhân khó thở -0,55
Kimmenade và cộng sự [170] 720 Bệnh nhân suy tim -0,34
Tiến trình liên quan đến sự đào thải của NT-proBNP chưa được hiểu
biết thấu đáo, sự đào thải này một phần phụ thuộc vào độ thanh thải của thận.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy NT-proBNP có thời gian bán hủy dài hơn so
với BNP. Thời gian bán hủy của BNP là 20 phút [173] của NT-proBNP là
120 phút [76]. Ở người bình thường, nồng độ BNP và NT-proBNP máu như
nhau. Nhưng khi có rối loạn chức năng thất trái, nồng độ NT-proBNP sẽ tăng
cao gấp 2 – 10 lần so với BNP.
26
1.3.5. Các yếu tố làm tăng NT-proBNP
Nguyên nhân tại tim: Suy tim, nhịp tim nhanh (rung nhĩ, cuồng nhĩ),
tăng áp lực buồng tim (hẹp hở chủ, hẹp hở van 2 lá), tổn thương cơ tim: viêm
cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim.
Bệnh tim phổi: Tâm phế mạn, thuyên tắc phổi, tăng áp phổi.
Nguyên nhân ngoài tim: Suy thận, lọc thận, thiếu máu nặng, xơ gan mất
bù, sốc nhiễm trùng.
Giới tính: Nồng độ NT-proBNP ở phụ nữ cao hơn ở nam giới [55]. Sự
khác biệt này có lẽ gián tiếp bởi estrogen, giả thuyết này được chứng minh
qua khảo sát rằng những phụ nữ bổ sung estrogen cho thấy tăng nhẹ nồng độ
BNP huyết thanh hơn những người không bổ sung estrogen.
Tuổi:Nhiều nghiên cứu cho thấy mối tương quan thuận giữa nồng độ
NT-proBNP huyết thanh với lớn tuổi. Điều này có thể giải thích là do tăng
khối lượng cơ tim và giảm độ lọc cầu thận[55]. Mặc dù, phân tử NT-proBNP
và BNP được phân tách ra với mức nồng độ như nhau nhưng sự liên quan
giữa nồng độ NT-proBNP và BNP với độ tuổi là khác nhau.
Béo phì:Nhiều nghiên cứu cho thấy mối tương quan nghịch giữa nồng
độ BNP và NT-proBNP với chỉ số khối cơ thể[55]. Cơ chế này là do các thụ
thể thanh thải peptide thải natri niệu trong mô mỡ [55]. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu cho thấy nồng độ NT-proBNP huyết thanh không gắn kết với thụ
thể thanh thải. Vì vậy, thành phần cơ thể chắc hẳn là ảnh hưởng đến tổng hợp
và phóng thích peptide thải natri niệu hơn là sự thanh thải[55]. Krauser và
cộng sự đề nghị rằng chỉ số khối cơ thể gây giảm tiết các peptide thải natri
niệu [55].
Hơn nữa, nghiên cứu Dallas Heart chứng minh mối tương quan nghịch
giữa trọng lượng cơ thể với NT-proBNP và không tương quan đến khối mỡ
cơ thể dựa vào kết quả phân tích đa biến được hiệu chỉnh bởi tuổi, giới, chủng
27
tộc, đái tháo đường, tăng huyết áp, tiền sử nhồi máu cơ tim, khối cơ và thể
tích cuối tâm trương thất trái [53].
1.3.6. So sánh BNP và NT-proBNP
Bảng 1.3. So sánh BNP và NT-proBNP [107]
Đặc tính BNP NT-proBNP
Cấu trúc 32 amino acid 76 amino acid
Hoạt tính sinh lý Có Không
Thời gian bán hủy 20 phút 120 phút
Độ ổn định - 4 giờ ở 250C - 24 giờ ở 40C
- 3 ngày ở 20 – 250C - 6 ngày ở 2 – 80C - 24 tháng ở –200C
Bằng nhựa (ống thủy - Bằng nhựa
tinh không tráng - Thủy tinh Ống đựng mẫu máu silicone nhanh chóng
thoái biến BNP)
Chất chống đông EDTA EDTA hoặc Heparin
Nhanh ở phòng cấp cứu Chưa có (Việt Nam) Có
Đào thải 15 – 20% qua thận 15 – 20% qua thận
1.3.7. Định lượng nồng độ NT-proBNP huyết thanh[156]
Hunt và cộng sự là những người đầu tiên đưa ra phương pháp xét
nghiệm định lượng NT-proBNP huyết thanh. Về sau, nhiều phương pháp định
lượng khác được tìm ra và phát triển [122].Tất cả các phương pháp đều dựa
trên sự cạnh tranh trực tiếp của kháng thể.
Hiện nay, xét nghiệm NT-proBNP huyết thanh bằng phương pháp miễn
dịch điện hóa huỳnh quang là phương tiện xét nghiệm hoàn toàn tự động,
được tìm ra và phát triển rộng rãi. Trong xét nghiệm này, kháng thểgắn trực
tiếp vào vị trí acid amin 1 – 21 và 39 – 50 của phân tử NT-proBNP [122].
28
Phân tích sinh hóa của NT-proBNP được tiến hành bằng xét nghiệm
miễn dịch điện hóa huỳnh quang ECLIA (Electro chemilumin escence
immunoassay) một giai đoạn hoặc hai giai đoạn trên máy Roche Elecsys
2010, và phân tích xét nghiệm miễn dịch bằng MODULAR ANALYTICS
E170. Phương pháp miễn dịchđiện hóa huỳnh quang có đặc điểm như sau:
* Nguyên lý kẹp giữa (Sandwich):
- Thời kỳ ủ đầu tiên: kháng nguyên trong mẫu thử kẹp giữa một kháng
thể đơn dòng đặc hiệu NT-proBNP được biotin hóa và một kháng thể đơn
dòng đặc hiệu NT-proBNP được đánh dấu bằng ruthenium hình thành một
phức hợp kẹp giữa (sandwich).
- Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ ngoài bằng
Streptavidin thì phức hợp sandwich trở nên dính kết chuyển sang pha rắn nhờ
phản ứng của Biotin và Streptavidin. Hỗn hợp này được hút đưa vào buồng
đo, ở đây các vi hạt bị hút bằng từ tính lên bề mặt của điện cực. Sau đó các
chất không gắn kết sẽ bị loại cùng với dung dịch procell. Cho điện áp vàođiện
cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học. Tín hiệu phát quang được thu và đo
bằng bộ khuếch đại quang từ. Kết quả được xác định dựa trên một đường
cong chuẩn của máy. Lượng tín hiệu phát quang đo được sẽ tỉ lệ thuận với
nồng độ NT-proBNP trong bệnh phẩm.
Kỹ thuật này cực kỳ ổn định nên tạo ra sự tiện lợi cho thuốc thử có
dạng lỏng, nâng cao độ nhạy. Thời gian ủ ngắn tạo ra xét nghiệm có chất
lượng cao cho kết quả nhanh (tổng thời gian xét nghiệm 18 phút).Kỹ thuật có
giá trị dương tính: 80,6%, giá trị âm tính: 96,7%, Độ nhạy: 88%, độ đặc hiệu
92%.
* Thuốc thử:
- M: các vi hạt được phủ xung quanh bởi streptavidin
- R1: kháng thể đơn dòng kháng NT-proBNP (từ chuột) được Biotin hóa
29
- R2: kháng thể đơn dòng kháng NT-proBNP (cừu) được đánh dấu
bằng phức hợp ruthenium.
* Ống đựng và bảo quản bệnh phẩm:
- Ống đựng máu: mẫu máu 1ml sau khi lấy từ bệnh nhân được đựng
vào ống nghiệm có chứa sẵn K2- hoặc K3-EDTA plasma. Máu được
quay ly tâm và tách huyết thanh.
- Bảo quản: mẫu máu ổn định 3 ngày ở nhiệt độ 200C – 250C, 6 ngày ở
20C – 80C, 24 tháng ở –200C.
Các xét nghiệm định lượng NT-proBNP huyết thanh có thể không đồng
nhất kết quả. Điều này là do việc phát hiện đoạn NT-proBNP phụ thuộc chính
vào kháng thể gắn kết và phương pháp xét nghiệm đặc hiệu[122].
Bảng 1.4. Các phương pháp định lượng NT-proBNP [122]
Tác giả Phương pháp Trung vị (pmol/l)
Hughes Miễn dịch huỳnh quang 159 (120-245)
Schulz Miễn dịch phóng xạ 29 (13-75)
Mueller Miễn dịch men 78 (38-145)
Protera Miễn dịch điện hóa huỳnh quang 6,1 ± 4,1
Khoảng giới hạn xét nghiệm của nồng độ NT-proBNP huyết thanh là 5
– 35000 pg/ml. Công thức chuyển đổi qua lại giữa pmol/l và pg/ml đối với
NT-proBNP là: pmol/l x 8,475=pg/ml ; pg/ml x 0,118 = pmol/l.
1.3.8. Mối liên quan giữa NT-proBNP và hội chứng cung lượng tim thấp
Vai trò tiên lượng HCCLTT, các biến chứng tim mạch và nguy cơ tử
vong của các peptid thải natri niệu đã được chứng minh trong các nghiên cứu
và được nhiều trung tâm phẫu thuật tim sử dụng. Năm 2019, Hội suy tim của
Hiệp hội tim mạch châu Âu đưa ra hướng dẫn sử dụng nồng độ các peptid thải
natri niệu bao gồm BNP, NT-proBNP và midregional proANP (MR-
proANP)[45]. Hướng dẫn này nêu rõ các chỉ định quan trọng của các peptid
30
thải natri niệu và nhấn mạnh 11 nguyên tắc cơ bản sử dụng trong lâm sàng.
Trong đó khẳng định, các peptid thải natri niệu là các chỉ điểm sinh học để
chẩn đoán sớm suy tim và các yếu tố nguy cơ của suy tim. Điểm cắt nồng độ
các peptid thải natri niệu để chẩn đoán suy tim cấp cao hơn so với suy tim
mạn. Theo Fabio Carmona[39],nồng độ NT-proBNP trước mổ > 455 pg/ml có
khả năng dự đoán được HCCLTT với độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 68%.
Szekely và Breuer cho thấy NT-proBNP ≥ 79pmol/l dự đoán HCCLTT với độ
nhạy 89%, độ đặc hiệu 90% (AUC: 0,91±0,05[162], tác giả cũng kết luận có
mối tương quan chặt chẽ giữa nồng độ NT-proBNP với các thông số huyết
động và với mức độ nghiêm trọng của rối loạn chức năng thận sau phẫu thuật.
Vì vậy, NT-proBNP là một chỉ số đáng tin cậy cho các nhà hồi sức trong tiên
lượng HCCLTT sau phẫu thuật tim [36].
1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1.4.1.1. Sử dụng NT-proBNP trong suy tim
Có nhiều nghiên cứu về vai trò của NT-proBNP trong chẩn đoán, theo
dõi và điều trị suy tim. Đến năm 2002, Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm
Hoa Kỳ FDA chấp thuận và Hội Tim Mạch Châu Âu đề nghị sử dụng NT-
proBNP trong chẩn đoán, theo dõi và tiên lượng suy tim.
*Xét nghiệm NT-proBNP ở bệnh nhân khó thở cấp
Bayes-Genis và cộng sự[28]nhận thấy tầm quan trọng của NT-proBNP trong
việc phát hiện ra các trường hợp mà trước đây không nghi ngờ suy tim trong
số những người có bệnh phổi, suy tim bị che lấp do bệnh phổi. Các nhà
nghiên cứu cũng đề nghị một chiến lược mới với hai điểm cắt, dùng mốc NT-
proBNP 253 pg/ml để loại trừ suy tim cấp (giá trị dưới mức này sẽ có khả
năng suy tim cực kỳ thấp) và mốc 973 pg/ml để xác định chẩn đoán suy tim
cấp (một giá trị trên mức này sẽ có khả năng suy tim cấp cao).
31
Nghiên cứu PRIDE [85] gồm 599 BN khó thở cấp đến khoa cấp cứu cho thấy
thêm vai trò NT-proBNP trong chẩn đoán BN có triệu chứng gợi ý suy tim tại
khoa cấp cứu. Trong đó 209 người có suy tim mất bù cấp có NT-proBNP cao
hơn đáng kể những người khó thở không phải do suy tim cấp (4435 pg/ml so
với 131 pg/ml, p < 0,001). Xét nghiệm NT-proBNP là hữu ích trong chẩn đoán
kể cả người rối loạn chức năng thận [23][23], bệnh phổi tắc nghẽn trước đó.
Xét nghiệm NT-proBNP đã phát hiện một tỷ lệ quan trọng BN bệnh phổi tắc
nghẽn có suy tim bị che giấu không phát hiện trước đây[169]. Quan trọng trong
nghiên cứu PRIDE là đánh giá vai trò của NT-proBNP trong việc xác định
chính xác suy tim cấp so với chỉ đơn thuần đánh giá lâm sàng. Khi dùng đơn
độc, xét nghiệm NT-proBNP có diện tích dưới đường cong ROC chẩn đoán
suy tim cấp là 0,94 vượt trội hơn so với chẩn đoán lâm sàng có diện tích dưới
đường cong ROC là 0,90. Trong nghiên cứu PRIDE [85], NT-proBNP là yếu tố
tiên đoán mạnh nhất chẩn đoán suy tim cấp ở BN khó thở, mạnh hơn các xét
nghiệm chẩn đoán khác như X-quang ngực và những yếu tố bệnh sử hay lâm
sàng. Tuy nhiên, điều rất quan trọng là kết hợp giữa NT-proBNP với đánh giá
lâm sàng chuẩn sẽ làm tăng diện tích dưới đường cong ROC chẩn đoán suy tim
lên 0,96. Nghiên cứu cải thiện điều trị BN suy tim mạn gần đây (Improved
Management of Patients with Congestive Heart Failure – IMPROVE – CHF)
[114]chứng minh xét nghiệm NT-proBNP liên quan đến 21% lưu bệnh ngắn
hơn tại khoa cấp cứu, giảm 35% tái nhập viện trong 60 ngày theo dõi sau đó.
Trong nghiên cứu PRIDE, điểm cắt 300 pg/ml cho ứng dụng rất tốt trong loại
trừ chẩn đoán suy tim cấp, giá trị tiên đoán âm tính (99%) cao hơn đáng kể so
với điểm cắt BNP riêng lẻ 100 pg/ml (89%). Điểm cắt 900 pg/ml chẩn đoán
suy tim cấp có giá trị tiên đoán dương tương tự với điểm cắt BNP 100 pg/ml
(76% so với 79%)[85], [102].
32
Trong nghiên cứu ICON [84] gồm 1256 người có hay không có suy tim đã
chứng minh chiến lược điểm cắt điều chỉnh theo tuổi là trội hơn so với điểm
cắt riêng lẻ. Các điểm cắt 450 pg/ml, 900 pg/ml và 1800 pg/ml có thể cải
thiện tổng giá trị tiên đoán dương tính đến 88% (có lợi hơn giá trị tiên đoán
dương tính 79% của BNP khi dùng một điểm cắt riêng lẻ)[84].
* Khuyến cáo điểm cắt NT-proBNP cho chẩn đoán suy tim ở BN khó thở cấp:
Bảng 1.5. Giá trị điểm cắt chẩn đoán suy tim theo lứa tuổi [85], [84].
Điểm cắt tối ưu Chẩn đoán suy tim Tuổi (pg/ml)
< 50 450
50 – 75 900 Chẩn đoán xác định suy tim
> 75 1800
< 300 Có thể loại trừ suy tim cấp mọi lứa tuổi
1.4.1.2. Sử dụng NT-proBNP trong theo dõi, đánh giá chức năng tim sau
phẫu thuật tim mở
Bên cạnh việc sử dụng NT-proBNP trong chẩn đoán, tiên lượng và điều
trị suy tim. Đã có những nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa nồng độ NT-
proBNP với các BN phẫu thuật tim có THNCT. Mục đích là xác định mối liên
quan giữa nồng độ NT-proBNP với các đặc điểm lâm sàng của BN sau PT,
đánh giá sự biến đổi của NT-proBNP sau PT và xác định tính hữu ích của
NT-proBNP như là một yếu tố tiên lượng các biến chứng tim mạch sau PT
tim.
Nghiên cứu của Guillermo Reyes và cộng sự [134] tiến hành trên 83
BN phẫu thuật tim mở. NT-proBNP được đánh giá ở các thời điểm: trước PT,
ngày PT, 2 lần vào ngày tiếp theo và mỗi 24 giờ cho đến khi có đủ 9 mẫu xét
nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Gía trị NT-proBNP trước PT rất dao
33
động: 759,9 (SD:137,1; CI:95%), giá trị trung bình: 366,5 pg/ml. NT-proBNP
trước PT không liên quan tới loại PT (PT bắc cầu nối chủ vành hoặc PT
khác), giới tính, tuổi. NT-proBNP cao hơn ở các BN có yếu tố nguy cơ cao
(EuroSCORE 6 (p=0,021), phân độ NYHA nặng (p=0,02) và rung nhĩ
(p=0,001). Sau PT, nồng độ NT-proBNP bắt đầu tăng dần cho đến ngày thứ 4
(p=0,03) và giảm những ngày sau đó (p=0,019). Nồng độ NT-proBNP được
ghi nhận tăng cao ở những BN có sử dụng thuốc tăng co bóp cơ tim
(p<0,001). Nghiên cứu này cho thấy, nồng độ NT-proBNP trước PT phụ
thuộc vào tình trạng BN (EuroSCORE, phân độ NYHA, loạn nhịp tim), và giá
trị NT-proBNP tăng cao sau PT trên các đối tượng này. NT-proBNP cũng
được ghi nhận là tăng cao hơn trên các BN có sử dụng thuốc tăng co bóp cơ
tim sau PT.
Nghiên cứu của Cuthbertson.BH và cộng sự [49] trên 1010 bệnh nhân
PT tim. Kết quả nghiên cứu cho thấy: nồng độ NT-proBNP trung bình là 624
pg/ml với những BN tử vong trong 30 ngày sau PT (n=29) so với 279 pg/ml ở
những BN còn sống (OR 1,03/250, p=0,001). Nồng độ NT-proBNP vẫn giữ
nguyên giá trị tiên lượng khi so với EuroSCORE và ParsonnetSCORE. Như
vậy, NT-proBNP thực sự hữu ích trong dự đoán sớm hậu quả sau PT tim. NT-
proBNP có giá trị tiên lượng độc lập trong đánh giá các yếu tố nguy cơ sau
PT.
Nghiên cứu của Meyer Brigitte và cộng sự [111]trên 101 bệnh nhân sau
PT tim về điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực (ICU). NT-proBNP được đánh
giá khi BN sau mổ về hồi sức. Kết quả cho thấy: giá trị NT-proBNP trung
bình ở BN còn sống tại hồi sức thấp hơn BN tử vong (1443 pg/ml so với
21183 pg/ml, p < 0,001), NT-proBNP trung bình của BN còn sống tại bệnh
viện cũng thấp hơn BN tử vong tại bệnh viện (1411 pg/ml so với
34
21401pg/ml). Nghiên cứu khẳng định, NT-proBNP là một chất chỉ điểm sinh
học có giá trị tiên lượng các BN nặng sau phẫu thuật tim nằm tại hồi sức.
1.4.1.3. Sử dụng NT-proBNP trong theo dõi, đánh giá chức năng tim sau
phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
Để đánh giá tính chính xác trong chẩn đoán của NT-proBNP trước PT
và xác định mối tương quan giữa nồng độ NT-proBNP với các biến chứng sau
PT bắc cầu nối chủ vành. Krzych LJ và cộng sự [92] đã tiến hành nghiên cứu
ngẫu nhiên trên 100 bệnh nhân PT bắc cầu nối chủ vành, NT-proBNP được
đánh giá vào ngày PT, trước khi gây mê. Các biến chứng sau PT được ghi lại
cho tới khi xuất viện (không quá 30 ngày). Kết quả cho thấy: nồng độ NT-
proBNP trung bình 526 pg/ml (IQR156,0 – 1150,0). NT-proBNP có mối
tương quan với thang điểm đánh giá nguy cơ sau PT EuroSCORE: r = 0,558
(95% CI 0,406; p <0,001), với thời gian nằm tại hồi sức và thời gian nằm
viện: r = 0,412 (95% CI 0,238 – 0,566; p<0,001) và r = 0,547 (95% CI 0,393
– 0,672; p<0,001).NT-proBNP được ghi nhận là yếu tố chẩn đoán chính xác
trong mối liên hệ với thời gian thở máy (AUROC: 0,854), suy hô hấp
(AUROC: 0,867), sử dụng IABP (AUROC: 0,889) và sử dụng thuốc tăng co
bóp cơ tim (AUROC: 0,929). Nghiên cứu của Mustafa Cerrahoglu và cộng sự
[42] trên 52 bệnh nhân PT bắc cầu nối chủ vành. Mục tiêu của nghiên cứu là
tìm mối liên quan giữa các chỉ số tim mạch sau PT với nồng độ NT-proBNP
chia theo nhóm trước PT: nhóm A (có nồng độ NT-proBNP bình thường) và
nhóm B (có nồng độ NT-proBNP tăng), giá trị bình thường với NT-proBNP
là < 220pg/ml. Kết quả cho thấy: phân suất tống máu thất trái (LVEF), cung
lượng tim (CO), chỉ số tim (CI) ở nhóm Bthấp hơn nhóm A. Liều lượng và
thời gian sử dụng thuốc vận mạch ở nhóm B cao hơn nhóm A. Như vậy, việc
đánh giá nồng độ NT-proBNP trước PT bắc cầu nối chủ vành có thể cho biết
35
tiên lượng của BN sau PT và là yếu tố dự đoán chức năng tim cũng như việc
sử dụng thuốc tăng co bóp cơ tim sau PT bắc cầu nối chủ vành.
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Dung [10] trên 202 BN nguy cơ suy
tim và suy tim để tìm mối tương quan giữa NT-proBNP với các giai đoạn
trong quá trình tiến triển của suy tim theo ACC/AHA. Kết quả cho thấy,
ngưỡng chẩn đoán suy tim NT-proBNP huyết thanh là 820 pg/ml cho độ nhạy
92% và độ đặc hiệu 98%. Nồng độ NT-proBNP huyết thanh tương quan
thuận, khá chặt với phân độ suy tim theo NYHA (r = 0,67, p < 0,0001). Nồng
độ NT-proBNP nhóm đợt cấp suy tim mạn cao hơn nồng độ NT-proBNP
nhóm suy tim mạn có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Đánh giá vai trò của NT-proBNP trong dự báo suy tim và tiên lượng tử
vong trên 123 BN nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp ĐMV qua da. Nghiên
cứu của Đặng Đức Hoàn [2] đã cho thấy khả năng dự báo suy tim ở BN nhồi
máu cơ tim cấp (EF < 50%) với ngưỡng nồng độ NT-proBNP là 961,14 pg/ml
(độ nhạy 56% và độ đặc hiệu 68,4%, AUC: 0,75, p < 0,001). Ngưỡng NT-
proBNP dự báo tình trạng suy tim ở nhómBN nhồi máu cơ tim cấp có ST
chênh lên cao hơn nhóm không có ST chênh (1699,01 pg/ml so với 961,14
pg/ml).
36
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật
bắc cầu nối chủ vành với tuần hoàn ngoài cơ thể được phẫu thuật (theo
chương trình, cấp cứu) tại Bệnh viện Tim - TP. Hồ Chí Minh, từ tháng
10/2012 đến tháng 6/2014.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Tuổi từ 18 trở lên, không phân biệt giới tính.
- Chỉ định phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành với tuần hoàn ngoài cơ thể.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Tuổi < 18
- Bệnh nhân có phẫu thuật tim kết hợp khác (PT thay hay sửa van 2 lá,
thay hay sửa van động mạch chủ, phẫu thuật vá lỗ thông liên thất, liên nhĩ…).
- Bệnh nhân có suy chức năng thận (Creatinin > 1,6 mg/dl)[42].
- Nhồi máu cơ tim cấp.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nặng.
- Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.
2.1.3. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu:
- Tử vong trong vòng 24h sau mổ.
- Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả theo dõi dọc có so sánh.
* Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỉ lệ ước tính của quần