ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ MAI
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT THEO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ MAI
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT THEO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
Ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 8.44.02.17
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số và tài liệu
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai
i
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
và chân thành tới PGS.TS.Nguyễn Thị Hồng, người đã chỉ bảo và hướng dẫn
cũng như giúp đỡ tôi tận tình trong thời gian nghiên cứu đề tài khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa
cũng như các thầy giáo, cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành nội dung nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Ninh; Ủy
ban nhân dân huyện Tiên Du; Phòng tài nguyên môi trường; Phòng nông
nghiệp; Phòng thống kê huyện đã cung cấp giúp tôi về nguồn số liệu để phục
vụ mục đích nghiên cứu đề tài khóa luận.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Mai
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu...................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................... 5
4. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu ...................................................................... 5
5. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 6
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài ..................................... 6
7. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 11
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 11
NỘI DUNG ....................................................................................................... 12
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU
BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN ĐẤT ................................................................ 12
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 12
1.1.1. Khái quát về tài nguyên đất, hiện trạng sử dụng tài nguyên đất. .... 12
1.1.2. Nghiên cứu biến động sử dụng tài nguyên đất ................................ 13
1.1.3. Khai thác sử dụng đất bền vững ...................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ....................................................................... 19
1.2.1. Tình hình khai thác sử dụng đất ở Việt Nam .................................. 19
1.2.2. Tình hình khai thác sử dụng đất ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng ... 20
1.2.3. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Bắc Ninh ........................................... 21
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 22
iii
Chương 2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TIÊN
DU TỈNH BẮC NINH ..................................................................................... 23
2.1. Khái quát về huyện Tiên Du ................................................................... 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................. 23
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 30
2.2. Tình hình biến động sử dụng đất huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2005-2015 ............................................................................................. 31
2.2.1. Hiện trạng sử dụng vốn đất. ............................................................ 31
2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự biến động....................................... 47
2.3. Phân tích mô hình SWOT trong biến động sử dụng tài nguyên đất
đai huyện Tiên Du ......................................................................................... 49
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 52
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
ĐẤT BỀN VỮNG HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH ........................... 53
3.1. Cơ sở định hướng ................................................................................... 53
3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Tiên Du ................. 53
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020 ........ 56
3.1.3. Mục tiêu cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế đến 2020 ...................... 57
3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Tiên Du giai đoạn 2005-
2015, định hướng đến năm 2020 ................................................................... 59
3.2.1. Các quan điểm khai thác dài hạn ..................................................... 59
3.2.2. Chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020 ................................................... 60
3.3. Đề xuất quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất theo hướng bền
vững ............................................................................................................... 63
3.3.1. Giải pháp quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất ............................ 63
3.3.2. Giải pháp và tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
tài nguyên đất đến năm 2020 ..................................................................... 65
iv
3.4. Phương án quy hoạch nhằm phát triển cho sản xuất nông nghiệp bền
vững huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 66
3.4.1. Quy hoạch diện tích cho hoạt động sản xuất nông nghiệp .............. 66
3.4.2. Quy hoạch diện tích cho hoạt động sản xuất phi nông nghiệp ........ 68
3.4.3. Các giải pháp cho chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm quản lý
sử dụng đất bền vững ................................................................................. 70
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 77
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
BĐSDĐ Biến động sử dụng đất 1
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 2
3 DT Diện tích
4 ĐB Đồng bằng
5 ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng
6 GDP Tổng sản phẩm trong nước
7 HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất
8 KĐĐ Kinh độ Đông
9 NXB Nhà xuất bản
10 THCS Trung học cơ sở
11 THPT Trung học phổ thong
12 QĐ Quyết định
13 QL Quốc lộ
14 UBND Ủy ban nhân dân
15 VD Ví dụ
16 VĐB Vĩ độ Bắc
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng ...................................... 14
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính của huyện Tiên Du giai đoạn
2005-2015 .......................................................................................... 33
Bảng 2.2: Sự biến động sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Tiên Du
giai đoạn 2005-2015 .......................................................................... 36
Bảng 2.3: Sự biến động sử dụng 3 loại đất phi nông nghiệp có diện tích lớn
nhất của huyện Tiên Du giai đoạn 2005-2015 .................................. 39
Bảng 2.4: Biến động diện tích đất ở của huyện Tiên Du giai đoạn 2005-2015 ..... 41
Bảng 2.5: Tổng diện tích, diện tích đất nông nghiệp thực tế của các đơn vị
xã, thị trấn huyện Tiên Du 2015 ........................................................ 43
Bảng 2.6: Bảng biến động sử dụng đất nông nghiệp phân theo đơn vị hành
chính huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2015 ............... 44
Bảng 2.7: Sự biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tiên Du giai
đoạn 2005-2015 ................................................................................. 45
Bảng 2.8: Tổng diện tích, diện tích đất phi nông nghiệp thực tế của các đơn
vị xã, thị trấn huyện Tiên Du năm 2015 ............................................ 47
Bảng 3.1: Sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2015 - 2020 của
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 57
Bảng 3.2: Tỉ trọng các loại đất nông nghiệp năm 2015 và định hướng 2020
của huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh ..................................................... 60
Bảng 3.3: Tỉ trọng các loại đất phi nông nghiệp năm 2015 và định hướng
2020 của huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh ............................................ 61
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ các đơn vị hành chính huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh ........ 24
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích các loại đất của huyện
Tiên Du giai đoạn 2005 - 2015 .......................................................... 34
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện sự biến động một số loại đất phi nông nghiệp
giai đoạn 2005-2015 huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh ......................... 40
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích (đất ở nông thôn và đô
thị) giai đoạn 2005-2015 huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh ................... 41
Hình 2.5: Bản đồ thể hiện quy mô và cơ cấu các loại đất huyện Tiên Du -
tỉnh Bắc Ninh năm 2015 .................................................................... 42
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp của
huyện Tiên Du 2015-2020 ................................................................. 58
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích các đất phi nông nghiệp
của huyện Tiên Du 2015-2020 .......................................................... 62
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất do thiên nhiên tạo ra, nó
là nguồn vật chất quý giá đối với xã hội loài người, vừa phục vụ trực tiếp cho
con người, vừa phục vụ cho các ngành sản xuất. Danh mục các loại tài nguyên
thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ hiểu biết và sự phát triển của khoa học kĩ
thuật do xã hội loài người và sự tiến bộ của nhân loại phát minh sáng chế.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cũng quý gia của mỗi quốc gia, là tư liệu
sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp,
đất còn là địa bàn phân bố dân cư, nơi xây dựng các cơ sở kinh tế…Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đã gây ra những vấn đề môi trường,
trong đó có suy thoái tài nguyên đất, thu hẹp diện tích sử dụng đất ngày càng
nhanh, chính vì vậy, việc sử dụng hợp lí cũng như tái tạo bảo vệ tài nguyên đất
đai là điều hết sức cần thiết.
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam nằm trong khu vực
Đồng bằng châu thổ Sông Hồng, được hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình
bỗi đắp nên đất đai của tỉnh rất mãu mỡ. Quá trình công nghiệp hóa của huyện
sau năm 2000 tại tỉnh Bắc Ninh cũng như huyện Tiên Du đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ, quá trình công nghiệp hóa không tránh khỏi tình trạng thu hẹp diện
tích hoạt động sản xuất nông nghiệp để nhường chỗ cho sự gia tăng hoạt động
công nghiệp (hình thành nhiều khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp) và
dịch vụ, ngoài ra đất đất cũng như các thành phần tự nhiên khác hiện nay đang
có diễn biến phức tạp chịu sự tác động mạnh mẽ từ con người. Tuy nhiên hoạt
động sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn luôn được coi là hoạt động kinh tế có
vai trò quan trọng hàng đầu tại địa phương, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ
đến những thay đổi hàng năm của tài nguyên đất trong tỉnh. Chính vì vậy,
nghiên cứu biến động sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng để đánh giá
thực trạng và đề xuất các định hướng nhằm sử dụng hợp lí và bảo vệ và quản lý
tài nguyên đất đai địa phương vì mục tiêu phát triển bền vững. Sự lựa chọn đề
tài luận văn “Nghiên cứu biến động sử dụng tài nguyên đất theo mục tiêu
1
phát triển bền vững huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2015”.
Nhằm đánh giá sự biến động đối với việc sử dụng đất đang diễn ra ở địa
phương từ đó đề xuất các giải pháp quản lý cũng như sử dụng hợp lí tài nguyên
đất đai.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu sử dụng tài nguyên đất đai trên thế giới
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu, đánh giá thực trạng sử
dụng đất cũng như biến động sử dụng đất đai, từ đó đã đề ra được các biện
pháp hữu hiệu nhằm khai thác hợp lí tài nguyên đất đai vì mục tiêu phát triển
bền vững [6], [21].
Một số nhà khoa học trên thế giới sử dụng mô hình trong không gian xác
định nguyên nhân ảnh hưởng cũng như biến động sử dụng đất và lớp phủ thực
vật. Từ đó hình thành nên bản đồ sử dụng đất qua các thời kỳ (theo các mốc
thời gian điều tra khảo sát).
- Theo Stewat, đánh giá đất đai “sự đánh giá khả năng thích nghi của
đất đai cho việc sử dụng của con người vào nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết kế
thủy lợi, quy hoạch sử dụng” và đánh giá nhằm mục tiêu cung cấp những thông
tin về sự thuận lợi và khó khăn cho việc sử dụng đất đai.
- Thập niên 50 thế kỷ XX tại Hoa Kỳ, cục cải tạo đất đai đã tiến hành
phân loại khả năng thích nghi đất đai có nước tưới. Trong đó ngoài đặc điểm
đất đai, một số chỉ tiêu kinh tế cũng được chú trọng nhưng giới hạn ở phạm vi
thủy lợi. Sau đó, năm 1464 các tác giả Klinggbiel và Montgomery đã đưa ra
khái niệm “khả năng đất đai”, chỉ tiêu chính để phân loại khả năng đất đai là
các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng cho mục tiêu canh tác được đề nghị, đây là
một dạng đánh giá đất đai sơ lược, gắn với hiện trạng sử dụng đất.
- Hiện nay trên thế giới đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và theo dõi biến động sử dụng đất được
tiến hành thường xuyên trên cơ sở sử dụng các tư liệu viễn thám cùng với phần
mềm xử lí số liệu chuyên dụng. Ví dụ (VD) ở Hoa Kỳ người ta sử dụng phương
pháp xử lí ảnh số để thường xuyên cập nhật các thông tin về hiện trạng sử dụng
2
đất trong công tác quản lí đất đai, cũng như trong nghiên cứu biến động rừng,
thậm chí họ còn dự báo tình trạng sâu bệnh đối với các loại cây trồng trong sản
xuất nông nghiệp (ảnh vệ tinh).
2.2. Nghiên cứu sử dụng tài nguyên đất ở Việt Nam
Tại Việt Nam những công trình nghiên cứu, đánh giá đất đai tiêu biểu bắt
đầu từ thập niên 80 của thế kỷ XX trở lại đây [11], [8], [17].
- Năm 1984, tác giả Tôn Thất Chiểu và cộng sự thực hiện khả năng đánh
giá, phân hạng, khái quát toàn quốc theo nguyên tắc phân loại khả năng đất đai
của Hoa Kỳ, chỉ tiêu là các đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình, phân cấp thành 7
nhóm: (4 nhóm đất nông nghiệp, 2 nhóm đất lâm nghiệp và 1 nhóm đất cho
mục đích khác).
- Năm 1985, tác giả Bùi Quang Toản và cộng sự đã nghiên cứu đánh giá
quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt nam theo phương pháp của FAO. Các
chỉ tiêu đánh giá bao gồm thổ nhưỡng, thủy văn và các điều kiện tưới tiêu. Hệ
thống phân vị là lớp thích nghi cho từng loại đất sử dụng.
- Năm 1986, nhóm tác giả quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp đã biên
tập “Cơ sở khoa học bố trí sử dụng đất đồng bằng sông Cửu Long”, trên cơ sở
xây dựng bản đồ sinh thái nông nghiệp. Đơn vị là cơ sở các đơn vị sinh thái, từ
đó xây dựng bản đồ thích nghi cho một số cây trồng như lúa, ngô, mía... với
bốn cấp (thích hợp nhất, thích hợp, ít thích hợp, không thích hợp).
- Năm 1990 Hoàng Xuân Tứ và các cộng sự đã thực hiện đề tài “Nghiên
cứu đánh giá tiềm năng đất trống đồi núi trọc và xác định phương hướng sử
dụng hợp lý”. Việc đánh giá tiềm năng đất dựa trên sự phân loại sinh khí hậu,
xây dựng bản đồ mức độ thích hợp về mặt sinh khí hậu, đánh giá khả năng gây
trồng và phục hồi rừng áp dụng cho vùng đồi Quang Nam - Đà Nẵng [17].
- Việc điều tra nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất thông qua xây dựng
khai thác thông tin từ bản đồ trong những năm gần đây đạt được những thành
tựu đáng kể. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Việt Nam tỉ lệ 1:1 000 000 được
xây dựng 5 năm một lần bằng phương pháp tổng hợp các bản đồ, sơ đồ hiện
trạng sử dụng đất tỉ lệ 1:250 000 đến bản đồ 1:100 000 của các tỉnh trong cả
3
nước. Các bản đồ này được xây dựng từ các tư liệu đo vẽ và thống kê diện tích
các loại hình sử dụng đất ở các cấp xã, huyện theo một quy trình thống nhất do
tổng cục quản lí ruộng đất quy định.
Ngoài những công trình nghiên cứu có tầm cỡ quốc gia của các nhà khoa
học, theo thống kê sơ lược còn có nhiều đề tài khoa học của các nghiên cứu
sinh cũng như nhiều luận án tiến sĩ cũng như luận văn thạc sĩ khoa học cũng
nghiên cứu liên quan đến đất đai khắp các vùng miền trên toàn quốc đơn cử
như luận án tiến sĩ của Ts. Nguyễn Thị Thu Hiền, Nghiên cứu biến động và đề
xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Học viện nông nghiệp Việt Nam Những công trình nghiên cứu liên quan như
luận án tiến sĩ của TS. Lê Năm, Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên Huế - ĐHSP
Hà Nội - 2004; Đề tài độc lập cấp nhà nước của GS.TS Trần Nghi, Đánh giá
tổng hợp tài nguyên, điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội nhằm định
hướng phát triển bền vững khu vực biên giới phía Tây từ Thanh hóa đến Kon
Tum - Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội…
2.3. Những nghiên cứu liên quan đến biến động tài nguyên tại Bắc Ninh
Phạm vi không gian của tỉnh Bắc Ninh cũng đã có các công trình nghiên
cứu liên quan như; luận án tiến sĩ, Nguyễn Công Thắng, Chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp và tác động của nó đến các nhóm lợi ích của tỉnh Bắc
Ninh - Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội - 2014; luận văn Th.s. Lê
Khánh Hội, Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử
dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo hướng bền vững - Đại
học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội - 2014.
Tại địa bàn huyện Tiên Du cũng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu sự
biến động tài nguyên đất đai, trong đó nổi bật là Phòng Tài Nguyên Môi
Trường huyện có công trình, Báo cáo thuyết minh tổng hợp lập quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 - kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015. Nhìn
chung các công trình nghiên cứu và các tài liệu liên quan đến sử dụng đất tỉnh
Bắc Ninh mới chỉ nghiên cứu ở từng khía cạnh khác nhau, các tài liệu còn ở
4
mức độ thông kê rời rạc, chưa có nghiên cứu nào về quá trình biến động tài
nguyên đất ở tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt các công trình nghiên cứu riêng cho
huyện Tiên Du là chưa có, vì vậy với đề tài nghiên cứu biến động tài nguyên
đất huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, nhằm xác định cơ sở khoa học cho vấn đề
xây dựng quy hoạch điều chỉnh đất đai cho hợp lí là rất cần thiết.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ hiện trạng sử dụng và biến động tài nguyên đất tỉnh Bắc
Ninh. Đồng thời trên cơ sở phân tích các nhân tố tác động đến việc sử dụng tài
nguyên đất kiến nghị các giải pháp khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đất
đai của tỉnh, phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được kết quả mà mục tiêu nghiên cứu đề tài đã đặt ra, đề tài đã
thực các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu thực tế địa phương, thu thập các cơ sở dữ liệu, số liệu, tài liệu
liên quan đến tổng thể điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế xã hội
(phạm vi cần nghiên cứu).
- Nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn đánh giá biến
động sử dụng đất thuộc địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Tiên Du tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2005 - 2015.
- Tổng hợp các kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích để lập bản đồ
đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất địa phương, phân tích xu hướng
biến động của tài nguyên trong thời gian tới.
- Đề xuất một số định hướng cốt lõi nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ
tài nguyên quý giá của địa phương phục vụ cho phát triển bền vững.
4. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
- Về mặt không gian lãnh thổ; đề tài khóa luận tập trung vào nghiên cứu
về mặt không gian trên địa bàn của 14 xã, thị trấn thuộc huyện Tiên Du - tỉnh
Bắc Ninh;
5
- Về mặt thời gian; Nghiên cứu đánh giá giai đoạn điều tra từ 2005 -
2015 để thấy được sự thay đổi trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên đất
đai của địa phương, đề xuất quy hoạch phục vụ cho việc phát triển kinh tế một
cách hợp lí, nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế đồng thời góp phần bảo vệ
môi trường xây dựng một xã hội văn minh.
- Giới hạn tập trung nghiên cứu sự biến động của các nhóm đất phục vụ
sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp, và đất chưa sử dụng.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích tổng hợp kết qủa đánh giá cho
ra kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài, nó làm sáng tỏ sự biến động cũng
như những thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên cũng như tài nguyên đất
đai của địa phương, đồng thời đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội tại
các địa bàn nghiện cứu trong phạm vi không gian nghiên cứu.
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn của quá trình nghiên cứu sẽ góp phần
lập hoạch định cho việc khai thác hợp lý tài nguyên đất ở địa phương theo
hướng kết hợp giữa sự phát triển các ngành kinh tế với sản xuất nông nghiệp
đặc trưng trong một không gian nhất định của địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Dựa trên cơ sở khoa học, quá trình phân tích thực trạng khai thác và sử
dụng tài nguyên đất đai tại địa phương, đề tài đã chỉ ra và đưa ra được một số
định hướng chung cũng như các giải pháp cụ thể và trước mắt nhằm khai thác
có hiệu quả tài nguyên đất, là loại tài nguyên quan trọng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp của huyện, để địa phương vừa phát triển tổng hợp các ngành và
các lĩnh vực kinh tế đồng thời vừa bảo vệ và phát triển sản xuất nền nông
nghiệp của ông cha để lại theo hướng bền vững.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Quan điểm nghiên cứu của đề tài 6.1.1. Quan điểm tổng hợp
Sự phát triển ngày một mạnh mẽ của các ngành sản xuất nói riêng,
những tiến bộ xã hội nói chung trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội hiện
nay đang làm phong phú mối quan hệ nhiều chiều giữa tự nhiên với xã hội.
6
Đứng trên nhiều góc độ để nhìn nhận đánh giá, mọi sự vật hiện tượng
trên một đơn vị lãnh thổ nhất định chúng có mối quan hệ thống nhất và hoàn
chỉnh với nhau. Quan điểm tổng hợp khi nghiên cứu sẽ thấy rõ mọi tác động
qua lại giữa các thành phần trước kia là tự nhiên chi phối và giai đoạn hiện nay
có sự tác động cộng hưởng giữa tự nhiên và xã hội phát sinh trên đơn vị lãnh
thổ đó. Để vận dụng quan điểm này sẽ nhìn nhận được tổng hòa các mối quan
hệ tác động nhằm đưa các hoạt động sản xuất của huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
phát huy hơn nữa những điều kiện thuận lợi của mình để đẩy nhanh quá trình
phát triển kinh tế.[21]
6.1.2. Quan điểm lịch sử
Tự nhiên của mỗi lãnh thổ là một thực thể thống nhất và hoàn chỉnh, các
thành phần tự nhiên luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, nếu một thành phần
thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi các thành phần còn lại. Sự phát sinh phát triển
của tự nhiên được diễn ra trong một thời gian dài, quá trình phát triển của tự
nhiên sẽ tạo nên tính thích ứng của chúng (nếu không thích ứng, tự nhiên sẽ
đào thải chúng một cách ngẫu nhiên) [21].
Khi ta áp dụng quan điểm này trong một đơn vị nghiên cứu cụ thể,
nghiên cứu các vấn đề cảnh quan tự nhiên đất đai huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
cho ta thấy được sự phát triển theo quy luật của chúng ngoài ra còn thấy được
sự tác động của xã hội vào biến động sử dụng đất ngày càng sâu sắc. Từ sự
phân tích đó cũng cho ta dự báo xu thế tác động ngược lại của tự nhiên nếu
chúng bị thay đổi. Vấn đề đặt ra, đưa ra định hướng hết sức cần thiết là phải sử
dụng và khai thác tài nguyên theo hướng bền vững.
6.1.3. Quan điểm hệ thống
Huyện Tiên Du là một trong 8 đơn vị hành chính của tỉnh Bắc Ninh.
Trên mỗi đơn vị hành chính riêng lẻ lại có những thế mạnh thuận lợi khác
nhau. Đặc điểm tự nhiên mỗi đơn vị diện tích chính là tính thích ứng của tự
nhiên trên đơn vị diện tích đó. Khi ta xác định được mức độ thích ứng tổ hợp
các yếu tố tự nhiên với mục tiêu cụ thể, ta sẽ đưa ra được đề xuất nhằm sử dụng
và khai thác có hiệu quả trên mỗi đơn vị diện tích mà vẫn đạt mục tiêu phát
7
triển bền vững. Việc quy hoạch sử dụng đất hợp lí trên 14 đơn vị xã, thị trấn
của huyện nhằm phát huy thế mạnh vốn có của huyện.
6.1.4. Quan điểm bền vững
Sản xuất nông nghiệp bền vững là một nền sản xuất được xây dựng hệ
thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, thỏa mãn các nhu
cầu hiện tại và trong tương lai. Sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn là
một hệ thống hiệu quả về mặt kinh tế, đáp ứng nhu cầu của xã hội về an ninh
lương thực nhưng vẫn giữ gìn và cải thiện tài nguyên cũng như nâng cao được
chất lượng cuộc sống.
Quan điểm phát triển bền vững áp dụng trong nông nghiệp, tăng năng
suất kết hợp với khai thác tài nguyên hợp lí cũng như sử dụng có hiệu quả tài
nguyên “Phát triển bền vững là những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của
mình, sao cho không phương hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp
ứng nhu cầu của họ” [17].
Quan điểm phát triển bền vững hiện nay là quan điểm mang tính thời sự
nóng bỏng không những ở nước ta mà còn tất cả các nước trên thế giới, cùng
chung tay, nhằm khai thác tự nhiên theo hướng bền vững, chỉ có khai thác theo
hướng bền vững thì mới tránh được những tác động xấu tự nhiên tới thực tế của
xã hội hiện đại ngày nay.
Khi áp dụng quan điểm cho địa phương ta thấy đó là quan điểm hết sức
cần thiết nhằm phát triển kinh tế hợp lí mà không tách khỏi tự nhiên, phát triển
kinh tế vẫn đảm bảo được cân băng sinh thái (tính thích ứng được duy trì) năng
suất cây trồng vật nuôi vẫn tăng mà tự nhiên vẫn phát triển theo quy luật của
nó, như vậy xã hội sẽ phát triển thuận lợi.[17]
6.2. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu cũng như tài liệu là phương pháp quan trọng hàng đầu
khi ta muốn nghiên cứu một vấn đề tự nhiên cũng như một lĩnh vực kinh tế cụ
thể nào đó. Thu thập số liệu về cũng như các tài liệu liên quan về đơn vị lãnh
thổ, cụ thể là các loại số liệu về (vị trí địa lí, địa chất, địa hình, khí hậu, thủy
8
văn, thổ nhưỡng, sinh vật…). Các công trình nghiên cứu trước đó, các luận văn
luận án có liên quan đến đề tài hoặc các bài báo tạp chí của địa phương…
Nguồn số liệu hiện nay rất đa dạng nhưng trong quá trình thu thập ta sẽ
có sự chọn lọc số liệu, số liệu phải mang tính khái quát và chính xác nhằm hỗ
trợ quá trình nghiên cứu đề tài.
6.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Điều tra thực địa là phương pháp đặc thù của chuyên ngành Địa lí tự
nhiên, chỉ có điều tra thực tế mới đảm bảo tính chính xác khi ta phân tích về
một vấn đền nào đó trong tự nhiên. Quá trình điều tra cũng tiến hành theo các
bước truyền thống của chuyên ngành Địa lí, những phát sinh trong quá trình
điều tra thu thập thông tin càng làm cho quá trình nghiên cứu thêm chính xác
và thực tế hơn.
Ngay trong quá trình điều tra cũng đã phản ánh cho điều tra viên thấy rõ
sự cần thiết phải khai thác tổng hợp các yếu tố tự nhiên theo hướng phát triển
bền vững. Sự phân tích trên thực địa sẽ làm minh chứng chứng minh quan
trọng khi nghiên cứu cảnh quan của đơn vị nghiên cứu.[6]
6.2.3. Phương pháp xử lí thông tin
Phương pháp xử lí thông tin là phương pháp được thực hiện thường
xuyên trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, thông tin thu thập là thông tin
được thực hiện từ nguồn thông tin thứ cấp đến nguồn thông tin sơ cấp của quá
trình điều tra. Thông tin mang tính tương thích với đề tài mà tác giả đang
nghiên cứu, những thông tin khác (thông tin phụ) chỉ làm minh chứng cũng như
dẫn dắt vào quá trình nghiên cứu. Kết hợp với việc thu thập thông tin là việc xử
lí thông tin địa lí, thông tin địa lí phải đảm bảo tích chính xác của thông tin.
Nguồn thông tin trong quá trình thu thập là thông tin chứa đựng trong một
khoảng thời gian nhất định, nếu nguồn thông tin về khoảng thời gian qúa ngắn
sẽ không thể hiện được sự thay đổi của sự vật hiện tượng tự nhiên, vì vậy thông
tin phải mang tính thời gian là cần thiết.
Nguồn thông tin xử lí là kết quả kế thừa của thông tin điều tra phân tích
so sánh trên đơn vị diện tích mà đã được nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên thông
9
tin cũng cần có sự cập nhật trong thời gian hiện tại của quá trình điều tra, sẽ
làm minh chứng quan trọng cho việc cần thiết phải khai thác bền vững tự nhiên
trong điều kiện hiện nay.[7]
6.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Sự phát triển của tự nhiên luôn luôn tuân theo quy luật của nó. Khi ta
nghiên cứu về một đơn vị diện tích cụ thể ta nên phân tích tổng hợp các yếu tố
cấu thành cảnh quan. Trong đó có cảnh quan cấu trúc đứng, cảnh quan cấu trúc
ngang của đơn vị diện tích ngiên cứu nhìn thấy được sự biến đổi của chúng.
Chỉ có phân tích tổng hợp mới thấy được sự vận động cũng như tính biến
đổi của cảnh quan theo thời gian của quá trình nghiên cứu. Cũng chính từ phân
tích tổng hớp sẽ đúc rút được những tác động làm phương hại đến cảnh quan tự
nhiên của chúng. Từ việc phân tích tổng hợp sẽ cho tác giả đề xuất được những
biện pháp khai thác hợp lí cảnh quan cũng như giải pháp cần phát triển hợp lí
giữa tự nhiên và xã hội trên lãnh thổ điều tra.[6]
6.2.5. Phương pháp ứng dụng phần mềm hệ thông tin địa lí
Các phương pháp ứng dụng GIS được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu để thành lập bản đồ, tổng hợp các phương pháp này để thể hiện trong một
đơn vị diện tích nhất định chứa đựng nhiều đối tượng thuộc tính cũng như đặc
tính khác nhau. Trong đơn vị cấp huyện khi nghiên cứu để thành lập bản đồ,
các phương pháp như: Phương pháp kí hiệu; Phương pháp kí hiệu tuyến;
Phương pháp kí hiệu chuyển động; Phương pháp nền số lượng và nền chất
lượng; Phương pháp khoanh vùng…
Xây dựng bản đồ cảnh quan tự nhiên cũng như sự biến động tự nhiên
dựa trên cơ sở phát triển theo không gian giữa các ngành sản xuất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp địa phương. Bản đồ biến động sử dụng đất địa
phương được xây dựng dựa trên cơ sở sử dụng công nghệ thông tin GIS, tổ hợp
và chồng xếp các đối tượng trên một đơn vị cảnh quan tiêu biểu.
Vận dụng phương pháp đặc thù bộ môn địa lí (thành lập bản đồ) luôn
gắn bó mật thiết trong quá trình nghiên cứu, thu thập, hệ thông tin địa lí. Trên
cơ sở thành lập bản đồ sẽ đánh giá được sự cần thiết phải quy hoạch giữa các
ngành sản xuất của địa phương một cách thích hợp [9], [20].
10
6.2.6. Vận dụng phương pháp SWOT trong nghiên cứu đất đai huyện Tiên Du
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mỗi phương pháp đều có những ưu
việt của nó, các phương pháp đều bổ trợ cho nhau làm sáng tỏ nội dung nghiên
cứu về đơn vị cảnh quan. Vận dụng phương pháp SWOT nhằm đánh giá một
cách khách quan, chính xác sự thay đổi của các hiện tượng tự nhiên theo không
gian và thời gian, đánh giá được thời cơ và thách thức trong sử dụng đất.
Phương pháp SWOT nhằm phân tích cụ thể trên một đơn vị có vai trò hết
sức quan trọng, phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài đồng thời cũng đưa ra
những đề xuất nhằm khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hợp lí. Kết quả
phân tích cũng như mức độ chính xác chi tiết biến động của tự nhiên phụ thuộc
chặt chẽ vào việc vận dụng phương pháp phân tích, đánh giá này. Vấn đề tự
nhiên luôn biến đổi theo không gian và thời gian, nên phương pháp đánh giá
SWOT sẽ làm sáng rõ vấn đề cần đánh giá trên mỗi đơn vị cảnh quan.
7. Đóng góp của luận văn
- Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng và biến động tài nguyên đất, đề
tài đã xây dựng được bản đồ biến động tài nguyên đất hiện tại, cũng như dự báo
được sự cần thiết phải bảo vệ tự nhiên, tạo điều kiện cho phát triển các ngành sản
xuất một cách hài hòa với môi trường tự nhiên vốn thuận lợi của địa phương.
- Đề tài đã đề xuất được sự cần thiết phải quy hoạch nhằm khai thác và
sử dụng chúng một cách hợp lí, nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
giữa các ngành và các lĩnh vực.
8. Cấu trúc của luận văn
Trong khuôn khổ luận văn ngoài phần mở đầu còn có các phần như kết
luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo.
Nội dung chính được trình bày chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về nghiên cứu biến động tài
nguyên đất
Chương 2: Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Tiên Du
Chương 3: Kết quả nghiên cứu, định hướng, giải pháp sử dụng tài
nguyên đất bền vững huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh
11
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG
TÀI NGUYÊN ĐẤT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát về tài nguyên đất, hiện trạng sử dụng tài nguyên đất. 1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, nơi xây dựng các công trình trong mọi lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - an ninh - quốc phòng. Theo các nhà thổ nhưỡng đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất [21].
Theo các quan điểm phát sinh phát triển của thổ nhưỡng và kinh tế học: - Đất là thể tự nhiên đặc biệt hình thành do tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên như đá mẹ, khí hậu, sinh vật đặc biệt là địa hình cùng với thời gian và con người tác động.
- Đất đai (Đất đai = Lands) là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Theo cách tiếp cận mới đất được hiểu là không gian giới hạn có chiều thẳng đứng, đó là sự kết hợp của các thành tố tự nhiên như thổ nhưỡng khí hậu, thủy văn và thực vật cùng với các thành phần tự nhiên hợp thành khác.
- Hệ thống sử dụng đất (LUS) là sự kết hợp của đơn vị biến động đất đai và loại hình sử dụng đất đai ở thời một điểm hiện tại hoặc tương lai. Như vậy ta thấy được mỗi hệ thống sử dụng đất có một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất:
+ Hợp phần đất đai của hệ thống sử dụng đất là những đặc tính đơn vị
biến động đất đai như: Loại đất, độ dốc, độ ẩm, lượng mưa…
+ Hợp phần sử dụng đất của hệ thống sử dụng đất là đặc tính để mô tả loại hình sử dụng đất như: Thuộc tính sinh học, thuộc tính kỹ thuật và quản lý sản xuất cũng như thuộc tính khoa học kỹ thuật…
12
Hệ thống canh tác trong sản xuất nông nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với hệ nông nghiệp của một vùng sản xuất nông nghiệp đặc thù. Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa học kỹ thuật, đất đai, nguồn lao động qua việc trao đổi liên kết nhằm nâng cao hơn nữa tỉ trọng và giá trị trong sản xuất. 1.1.1.2. Phân loại hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) là một trạng thái sử dụng của lớp phủ thổ nhưỡng trên bề mặt trái đất, cụ thể là lớp phủ tự nhiên và các tác nhân của nó phản ánh trạng thái sử dụng quỹ đất thông qua các loại hình sử dụng đất. Hiện trạng sử dụng đất luôn có sự thay đổi dưới tác động của các quy luật tự nhiên và hoạt động kinh tế xã hội của con người. Theo quy định của điều 13 luật đất đai 2003 [15], căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất đai được phân thành các loại như sau (Hình 1.1):
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: trồng cây hàng năm; trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất nuôi trồng thủy sản; đất nông nghiệp khác
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất: đất ở (đất ở tại khu vực nông thôn cũng như thành phố, thị xã); đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng; đất xây dựng các khu và cụm công nghiệp, đất làm mặt bằng cho hoạt động sản xuất kinh doanh…
- Đất sử dụng vào các mục đích khác như: Xây dựng cơ sở hạ tầng, đất xây dựng hệ thống giao thông vận tải, đất dành để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội khác…
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất: đất đồi chưa sử dụng; đất
đồng bằng chưa sử dụng.
1.1.2. Nghiên cứu biến động sử dụng tài nguyên đất 1.1.2.1. Khái niệm về biến động
Biến động sử dụng tài nguyên đất là sự biến đổi, thay đổi, thay thế trạng thái này bằng một trạng thái khác liên tục của sự vật hiện tượng tồn tại trong môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội [13].
Biến động sử dụng tài nguyên đất là sự thay đổi mục đích sử dụng đất
theo thời gian do cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:
13
QUỸ ĐẤT ĐAI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
- Đất đồi chưa sử dụng
- Đất khu vực đồng bằng chưa
sử dụng.
- Đất trồng cây hàng năm - Đất trồng cây lâu năm - Đất rừng phòng hộ - Đất nuôi trồng thủy sản - Đất nông nghiệp khác
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng
- Đất ở nông thôn, đô thị - Đất xây dựng - Đất an ninh quốc phòng - Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp - Đất công cộng - Đất tôn giáo - Đất làm công trình đình miếu - Đất nghĩa trang, nghĩa địa - Đất sông ngòi, kênh rạch - Đất phi nông nghiệp khác
14
- Những nguyên nhân khách quan đó là sự thay đổi của các quy luật tự
nhiên liên quan đến biến động tài nguyên đất (VD: như ở khu vực đồng bằng là
sự thay đổi dòng chảy của sông ngòi hay sự cướp dòng trong thủy văn, hoặc sự
cạn kiệt của dòng sông…). Những nguyên nhân tự nhiên thường diễn ra trong
một thời gian dài nên không gây sự thay đổi đột ngột đến sử dụng tài nguyên
đất đai của địa phương[10].
- Nguyên nhân quan trọng nhất hay còn gọi là nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng rõ rệt đến thực trạng sử dụng đất đó chính là nguyên nhân từ sự phát
triển của xã hội. Quá trình công nghiệp hóa ở địa phương đang ảnh hưởng trực
tiếp làm biến đổi mục đích sử dụng cũng như tính chất của đất đai.
Quá trình nghiên cứu theo thời gian trên 10 năm (2005-2015) sẽ là một
minh chứng sinh động thấy được thực trạng sử dụng đất của địa phương, từ đó
đưa ra được cái nhìn tổng thể về việc sử dụng tài nguyên đất.
Nghiên cứu biến động tài nguyên đất nhằm xác định được sự thay đổi
toàn bộ quỹ đất đã giao và chưa giao sử dụng về mặt định lượng diện tích các
loại hình sử dụng đất trong một giai đoạn nhất định; tình hình thực tế về xu
hướng sử dụng đất vào từng mục đích cụ thể của mỗi cấp lãnh thổ, vì vậy kết
quả nghiên cứu có thể là tài liệu phục vụ công tác định hướng quy hoạch sử
dụng đất và làm cơ sở để phục vụ công tác quản lý đất đai của các cấp.
1.1.2.2. Tầm quan trọng của việc đánh giá biến động sử dụng đất
Biến động sử dụng đất (BĐSDĐ) là sự thay đổi trạng thái tự nhiên của
lớp phủ bề mặt đất gây ra bởi hành động của con người, là một hiện tượng phổ
biến liên quan đến tăng trưởng dân số, phát triển thị trường, đổi mới công nghệ,
kỹ thuật và sự thay đổi thể chế, chính sách. Biến động sử dụng đất có thể gây
hậu quả khác nhau đối với tài nguyên thiên nhiên như sự thay đổi thảm thực
vật, biến đổi đặc tính vật lý của đất, trong quần thể động thực vật và tác động
đến các yếu tố hình thành khí hậu [8].
Trong quá trình sử dụng đất ở địa phương sẽ luôn có sự biến động theo
thời gian và không gian, việc điều tra cũng như nghiên cứu sự biến động sử
dụng tài nguyên đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cả tự nhiên địa
15
phương cũng như các yếu tố kinh tế xã hội. Trên địa bàn xã, thị trấn trong
huyện có sự biến động sử dụng khác nhau, sự biến động liên quan đến hoạt
động sản xuất công nghiệp cũng như phát triển mở rộng cơ sở hạ tầng địa
phương. Biến động đất đai liên quan đến các hoạt động kinh tế (chuyển dịch từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp sang hoạt động sản xuất công nghiệp, đẩy
nhanh hơn quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng).
Nghiên cứu để thấy sự BĐSDĐ có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bảo vệ
môi trường tự nhiên cũng như môi trường sinh thái. Biến động sử dụng đất
không phải là sự biến mất một cách đột ngột mà là sự thay đổi tính chất cũng
như thành tố của tài nguyên đất đai chuyển biến chúng từ dạng này sang dạng
khác với các mục đích khác nhau. Vì vậy chúng ta phải nghiên cứu đánh giá
chúng một cách toàn diện để thấy được sự biến đổi nhằm đưa ra phương hướng
khai thác chúng một cách hợp lý nhất vừa để bảo vệ môi trường tự nhiên vừa
để phục vụ phát triển kinh tế[10].
1.1.2.3. Các phương pháp đánh giá biến động
Biến động là sự biến đổi, thay đổi, thay thế trạng thái này bằng một trạng
thái khác liên tục của sự vật hiện tượng tồn tại trong môi trường tự nhiên cũng
như môi trường xã hội [13].
Trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp nhất là khu vực đồng bằng
thường nảy sinh nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích khác nhau của con
người. Do đó về mặt không gian, một lãnh thổ sẽ luôn có sự biến động theo cả
không gian và thời gian. Sự biến động lại phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển
kinh tế xã hội ở mỗi địa phương. Đánh giá sự biến động một cách chính xác và
kịp thời sẽ có được cái nhìn tổng thể để địa phương có sự điều chỉnh sao cho
hợp lý nhất giữa phát triển và bảo vệ tài nguyên.
Sự BĐSDĐ thông thường được phát hiện trên cơ sở so sánh tư liệu viễn
thám đa thời gian hoặc giữa bản đồ cũ và bản đồ mới được điều chỉnh theo tư
liệu viễn thám. Có nhiều phương pháp nghiên cứu sự BĐSDĐ tuy nhiên có thể
chia làm hai nhóm: Phương pháp so sánh (căn cứ vào bản đồ cũ và bản đồ
16
mới); Phương pháp quang phổ (từ ảnh chụp cũ và ảnh mới chụp thời gian
nghiên cứu). Muốn chính xác để biết được sự biến động ta có thể kết hợp cả hai
phương pháp để khai thác tối ưu sự ưu việt của phương pháp ấy.
Các phương pháp đánh giá sự biến động cụ thể [13], [20]:
- Tạo ảnh biến động từ ảnh gốc theo từng band phổ: Phương pháp chung
là so sánh các giá trị độ sáng của hình ảnh (DN) của từng band giữa thời điểm
chụp ảnh khác nhau bằng cách tạo hiệu số của hai band đó:
DN(1,2) = DN(1) - DN(2)
Trong đó:
DN(1): Giá trị DN của pixel trong ảnh chụp thời gian (1)
DN(2): Giá trị DN của pixel trong ảnh chụp thời gian (2)
DN(1,2): Giá trị DN của pixel ảnh biến động giữa hai thời gian (1) và (2).
DN sẽ có các giá trị (-), (+), hoặc bằng 0.
- Phân loại dữ liệu đa thời gian: Tạo tổ hợp ảnh đa thời gian và phân loại
chúng, khi đó những lớp biến động sẽ có khác biệt phổ so với các lớp không
biến động.
Trước khi phân loại ảnh người ta ghép (chồng phủ) hai ảnh có N kênh
phổ để tạo nên một ảnh đa thời gian có 2N kênh phổ. Kết quả phân loại ảnh
chồng phủ gồm 2N kênh là một tập hợp bao gồm các lớp thay đổi và các lớp
không thay đổi.
- Tạo ảnh biến động từ ảnh của hai thời điểm khác nhau: Ảnh kết quả là
vùng có sự thay đổi về phổ nhiều, sẽ là vùng có khả năng biến động còn vùng
mà kết quả của phép trừ ảnh ít hoặc bằng 0 là vùng không có biến động. Từ ảnh
viễn thám ban đầu với việc sử dụng các kỹ thuật khác nhau sẽ tạo nên một hay
nhiều kênh ảnh mới có sự thay đổi phổ. Sự khác biệt phổ giữa các pixel có thể
được tính cho từng pixel hoặc tính trên hoàn cảnh cũng với tính trên từng pixel.
Phương pháp này chỉ rõ những khu vực biến động và không biến động cũng
như mức độ biến động [11].
17
1.1.3. Khai thác sử dụng đất bền vững
1.1.3.1. Sự cần thiết phải khai thác sử dụng đất theo hướng bền vững
Theo số liệu thống kê năm 2005, nước ta có khoảng 12,7 triệu ha đất có
rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28,4% tổng diện
tích đất tự nhiên). Trung bình trên đầu người là hơn 0,1ha. Trong số 5,35 triệu
ha đất chưa sử dụng thì ở đồng bằng chỉ khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha
là đất đồi núi bị thoái hóa nặng. Do vậy khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở
đồng bằng không nhiều, việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần phải
hết sức thận trọng.
Đất là nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất đối với sản xuất nông
lâm nghiệp. Hệ sinh thái đất hoàn toàn có khả năng tự lập lại sự cân bằng giữa
các quần thể sinh vật đất, giữa vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng. Hệ
sinh thái đất giữ được ổn định khi bị tác động bởi những điều kiện ngoại cảnh là
nhờ khả năng tự điều chỉn. Con người có tác động hai mặt: Mặt tiêu cực làm mất
sự cân bằng hệ sinh thái đất. Mặt tích cực góp phần tạo dựng nên sự cân bằng
này ổn định, bền vững [21].
Trên thế giới và ở Việt Nam khái niệm phát triển bền vững đã được đưa
vào chương trình hành động để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài
nguyên đất nói riêng. Tuy nhiên ở nước ta việc bảo vệ cũng như tái tạo độ phì
nhiêu cho đất đai chưa được phổ biến rộng khắp mà chỉ tập trung vào những vùng
sản xuất hàng hóa, chuyên môn hóa, đâu đó vẫn còn hiện tượng tiêu cực làm ảnh
hưởng tới tài nguyên đất.
Trên thế giới khái niệm bền vững cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Ví dụ
theo Hatem (1990) về tính bền vững cần phân biệt 3 tiếp cận [21]:
* Tiếp cận kinh tế học: Theo cách định nghĩa của tiếp cận này, phát triển
bền vững là phát triển nhằm duy trì từ thế hệ này sang thế hệ khác tổng lượng
dự trữ vốn cần thiết để đảm bảo được cuộc sống tốt đẹp, với giả thiết là có khả
năng có thể thay thế lẫn nhau giữa nguồn lợi tự nhiên và vốn nhân tạo.
18
* Tiếp cận sinh thái học: Tiếp cận này cũng nhằm duy trì lượng dự trữ
vốn, tuy nhiên không thể dựa vào một khả năng thay thế hoàn hảo của vốn tự
nhiên và vốn nhân tạo.
* Tiếp cận cấp tiến hay văn hóa xã hội: Cách tiếp cận này nhấn mạnh
các chủ đề như sự khác nhau giữa tăng cường và phát triển.
1.1.3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Để phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững thì việc định hướng sử dụng
tài nguyên đất đai một cách phù hợp cũng như xây dựng một cơ cấu sản xuất hợp
lý là điều cần thiết. Việc phát triển một nền sản xuất phù hợp với điều kiện sinh
thái vùng miền sẽ phát huy hiệu quả cao của nền nông nghiệp nhiệt đới. Để sản
xuất nông nghiệp phù hợp đòi hỏi ta phải có sự đầu tư nghiên cứu cũng như phân
tích mối quan hệ tác động giữa cây trồng vật nuôi và đặc điểm mỗi vùng, vừa
nhằm phát triển nhưng phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 2020 đã được đề ra vừa nhằm
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng
hình thành nền nông nghiệp hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường và điều
kiện sinh thái của từng vùng. Đồng thời đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu lao động tạo nhiều việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn,
đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Năm 2010
diện tích đất nông nghiệp trên 10 triệu ha; bảo vệ nghiêm ngặt 4.147.700 ha
quỹ lúa nước, mở rộng hợp lý diện tích trông cây lâu năm, điều chỉnh cây trồng
hợp với điều kiện sinh thái vùng miền. Đất nông nghiệp của nước ta vốn đã ít,
nên chúng ta cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện
tích đất nông nghiệp [9].
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình khai thác sử dụng đất ở Việt Nam
Tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta khoảng 33 triệu ha [19]; xếp thứ
59 trên thế giới trên tổng số hơn 200 quốc gia. Theo niên giám thống kê năm
2013 dân số nước ta 89.708.900 người, với dân số này nước ta là nước đông
19
dân, dân số đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (sau Inđonexia và
Philippin), đứng thứ 7 ở Châu Á và đứng thứ 13 trên thế giới.
Trong khi diện tích nước ta thuộc loại trung bình mà dân số lại đông, nên
bình quân đất trên đầu người đã thấp lại còn có xu hướng ngày một giảm. Khu
vực đồi núi có diện tích tự nhiên chiếm 3/4 diện tích toàn quốc, là khu vực gặp
nhiều trở ngại khó khăn. Nước ta nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa, đất chiếm trên 60% là đất feralit (là loại đất dễ bị thoái hóa do hiện
tượng mưa tập trung lớn theo mùa, lớp phủ thực vật mất). Vì vậy khu vực đồi
núi gặp nhiều thách thức khó khăn khi phát triển kinh tế, nhất là hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Khu vực đồng bằng diện tích chỉ chiếm khoảng 1/4 dân số
tập trung tới 75% (thống kê năm 2006) nên khu vực đồng bằng đất chật người
đông, bình quân đất canh tác trên người vào loại thấp nhất trên thế giới. Nước
ta diện tích có ý nghĩa quan trọng nhất trong nông nghiệp là diện tích đất phù sa
chiếm khoảng 9%, tiếp đó là đất xám bạc màu chiếm 7,4%, đất feralit (đỏ vàng,
vàng đỏ) chiếm khoảng 50%, đất mùn trên núi chiếm khoảng 9%.
Diện tích bình quân đầu người của nước ta thấp nhất khu vực và vào loại
thấp nhất trên thế giới. Những năm gần đây, do chủ chương toàn dân đẩy mạnh
bảo vệ rừng, nên diện tích đất trống, đồi trọc giảm mạnh. Tuy nhiên diện tích
đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn. Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe
dọa hoang mạc hóa (chiếm khoảng 28% diện tích đất đai). Để đất luôn là mảnh
đất màu mỡ cho nông nghiệp phát triển cũng như cung cấp sản phẩm cho con
người, vì vậy chúng ta cần phải khai thác sử dụng cũng như bảo vệ tài nguyên (đất
đai) quan trọng số một của nông nghiệp này một cách hiệu quả nhất[7].
1.2.2. Tình hình khai thác sử dụng đất ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Đồng bằng Sông Hồng là đồng bằng châu thổ rộng lớn thứ 2 sau Đồng
bằng Sông Cửu Long. Năm 2015 nhóm đất nông nghiệp của đồng bằng có diện
tích 1.380,57 nghìn ha, chiếm 65,31% diện tích tự nhiên của vùng và 5,15%
nhóm đất nông nghiệp của cả nước, trong đó: “Diện tích đất trồng lúa là 586,50
nghìn ha, đất rừng phòng hộ 173,46 nghìn ha, đất rừng đặc dụng 79,11 nghìn
ha, đất rừng sản xuất 266,81 nghìn ha, đất nuôi trồng thủy sản 107,45 nghìn ha,
20
đất làm muối là 1,15 nghìn ha”. Ngoài ra còn có các nhóm đất khác như đất phi
nông nghiệp là 653,36 nghìn ha, đất chưa sử dụng 79,61 nghìn ha…
Trong những năm qua Đồng bằng Sông Hồng cũng như các vùng khác
trong cả nước thực hiện nghiêm công tác quản lý đất đai tuân theo Điều 6 của
luật đất đai năm 2003 quy định: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong
13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Đồng bằng Sông Hồng có 13 đơn vị
đất đai chia ra làm ba vụ chính là : Vụ xuân, vụ mùa và vụ đông. Cây trồng chủ
yếu là cây lúa nước, bên cạnh đó là các cây công nghiệp ngắn ngày khác [15].
Trong những năm qua quá trình công nghiệp hóa ở ĐBSH diễn ra hết sức
mạnh mẽ. Đi cùng với quá trình đô thị hóa là quá trình công nghiệp hóa, đã kéo
theo diện tích đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp không ngừng giảm sút, vì
vậy cần phải có quy hoạch và quy hoạch diện tích đất cho hoạt động phi nông
nghiệp, nhưng vẫn phải đảm bảo phát triển kinh tế một cách hợp lý, đặc biệt là
kinh tế nông nghiệp luôn được quan tâm một cách thường xuyên[17].
1.2.3. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Sau 20
năm tái lập (1/1/1997-1/1/2017) Bắc Ninh có bước phát triển đột phá. Bắc Ninh
có diện tích 822,7 km2; dân số 1.153,6 nghìn người; mật độ dân số trung bình
1.403 người/km2 [16]. Sau 20 năm tái lập, quy mô kinh tế của tỉnh ngày một
lớn, thu hút vốn đầu tư ngày một nhiều, hiện nay trên toàn tỉnh có gần 15.700
doanh nghiệp hoạt động. Tỉnh có 15 khu công nghiệp đang hoạt động, tỉ lệ lấp
đầy trên 74,86%. Sự phát triển công nghiệp ngày càng mạnh mẽ, giá trị sản
xuất công nghiệp chiếm 75,2%. Công nghiệp ngày càng phát triển thì diện tích
đất dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm [18].
Trong những năm qua, Bắc Ninh luôn quan tâm, chú trọng đến phát triển
sản xuất nông nghiệp nông dân và nông thôn. Trong đó tỉnh đã đẩy mạnh đầu tư
quy hoạch vùng sản xuất, thực hiện nghiêm việc dồn điền đổi thửa chỉnh trang
đồng ruộng, tạo quỹ đất rộng lớn để đẩy nhanh áp dụng cơ giới hóa sản xuất. Xây
dựng lại cơ cấu mùa vụ cho nông nghiệp, tập trung vào sản xuất chuyên canh, sản
xuất hàng hóa. Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại Bắc Ninh đạt
21
nhiều kết quả tích cực. Năm 2017, huyện Tiên Du đã đón nhận danh hiệu đạt
chuẩn nông thôn mới cấp huyện.
Sự phát triển công nghiệp ngày càng mạnh mẽ, trong khi quỹ đất có hạn,
những địa phương có quỹ đất cho hoạt động nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
như: thành phố Bắc Ninh, các huyện Tiên Du, Thuận Thành, Quế Võ, Yên
Phong,… Vì vậy việc quy hoạch, tính toán sao cho phù hợp giữa phát triển công
nghiệp nhưng vẫn phải coi trọng vùng sản xuất nông nghiệp luôn được coi là ưu
tiên số một của tỉnh Bắc Ninh.
Tiểu kết chương 1
Việc nghiên cứu BĐSDĐ ở huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh có cơ sở lý luận
và thực tiễn. Trong quá trình phát triển, bên cạnh những tác động khách quan
đến tài nguyên đất đai, ta còn thấy tác động chủ quan của con người, vì vậy cần
phải định hướng sao cho phù hợp giữa phát triển và bền vững với môi trường
cho thế hệ hiện tại và tương lai. Trên thực tế, việc phân tích sự biến động tài
nguyên đất nhằm giúp cho việc theo dõi cũng như quản lý đất đai thêm phần
hiệu quả. Tránh tình trạng quy hoạch nhưng không khai thác và sử dụng dẫn tới
lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
22
Chương 2
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát về huyện Tiên Du
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Tiên Du là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 5
km về phía Nam, cách thủ đô Hà Nội 25 km về phía Bắc. Tọa độ địa lý của huyện nằm trong khoảng: Từ 20005’30” đến 21011’00” độ vĩ Bắc; Từ 105058’15” đến 106006’30” độ kinh đông; Phía Bắc: giáp thị xã Bắc Ninh,
huyện Yên Phong; Phía Nam: giáp huyện Thuận Thành; Phía Đông: Giáp
huyện Quế Võ; Phía Tây: giáp huyện Từ Sơn.
Huyện có diện tích tự nhiên là 96,21 km2, dân số 128.781 người (năm
2010). Như vậy Tiên Du là huyện đông dân với mật độ trung bình khoảng 1.251 người/km2 (gấp khoảng 4,9 lần dân số trung bình của nước ta). Huyện
Tiên Du có 14 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: Toàn huyện có một thị trấn
là: Thị trấn Lim; Có 13 xã, cụ thể: Cảnh Hưng, Đại Đồng, Hiên Vân, Hoàn
Sơn, Lạc Vệ, Liên Bão, Minh Đạo, Nội Duệ, Phật Tích, Phú Lâm, Tri Phương,
Tân Chi, Việt Đoàn (Hình 2.1).
Với vị trí địa lí như trên huyện Tiên Du có nhiều thuận lợi trong phát
triển kinh tế xã hội. Vị trí còn thuận lợi hơn vì nằm trên trục giao thông huyết
mạch quan trọng nhất của vùng và cả nước.
Có quốc lộ 1A, 1B và đường sắt (mỗi đường đi qua huyện dài gần 9 km),
nối liền với thị xã Bắc Ninh và thủ đô Hà nội. Việc đầu tư xây dựng cầu Hồ và
mở rộng nâng cấp Quốc lộ 38 trở thành tuyến đường thông thương với Hải
Dương, Hưng Yên và đặc biệt là thành phố Hải Phòng có cảng Quốc tế và khu
công nghiệp tập trung[1].
Hệ thống các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ 279, 295 cùng với hệ thống các
tuyến đường huyện lộ hình thành nên mạng lưới giao thông rất thuận lợi, tạo cho
huyện có thế mạnh trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.
23
Hình 2.1: Bản đồ các đơn vị hành chính huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh
24
- Sông Đuống chảy qua phía Nam huyện, có cầu Hồ là nơi đi lại, thông
thương tấp nập của nhân dân và các phương tiện giao thông vận tải.
Huyện Tiên Du là một huyện đồng bằng, đất đai màu mỡ, hệ thống thủy
lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển vùng chuyên canh lúa
chất lượng cao. Là một huyện có truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời
với nhiều di tích lịch sử văn hoá: chùa Hồng Vân, chùa Bách Môn, chùa Phật
Tích. Huyện Tiên Du còn là huyện có các làng nghề truyền thống như: nghề
xây dựng ở Nội Duệ, nghề làm bún ở Khắc Niệm, nghề dệt lụa ở thị trấn Lim,
nghề làm giấy ở Phú Lâm[2]…
Lại nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, lợi thế mà nhiều địa
phơng khác không có được những thuận lợi như huyện Tiên Du.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất
a. Địa hình
Do nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng nên địa hình Tiên Du tương đối
bằng phẳng. Hầu hết diện tích đất trong huyện đều có độ dốc < 30 (Trừ một số
đồi núi thấp như: đồi Lim, núi Vân Khám, núi chè, núi Phật Tích, núi Bát Vạn,
núi Đông Sơn… có độ cao từ 20 - 120 m, chiếm diện tích nhỏ 2,65% so với diện
tích tự nhiên). Địa hình vùng bằng có xu thế nghiêng ra biển theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam. Độ cao trung bình 2,5 - 6,0 m so với mặt nước biển.
Nhìn chung địa hình của huyện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới
giao thông, thuỷ lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư,
các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tạo ra
những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công
nghiệp ngắn ngày[21].
b. Địa chất
Đặc điểm địa chất huyện Tiên Du tương đối đồng nhất. Nằm gọn trong
vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên Tiên Du mang những nét đặc trưng
của cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng, trong khối kết tinh ackei - paleozoi.
Mặt khác, do nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc nên có những nét mang tính
chất của vùng Đông Bắc. Trải qua giai đoạn phát triển tam giác châu và hiện
25
nay đang trong giai đoạn phát triển của đồng bằng bồi tích phù sa sông. Quá
trình bồi lấp của đồng bằng tuy chưa hoàn thiện, nhưng hiện đã bị ngừng do hệ
thống đê ngăn lũ dọc các sông lớn[21].
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Huyện Tiên Du nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho
phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú.
Mùa khô - lạnh bắt đầu từ tháng 11, kết thúc vào tháng 4 năm sau, với
lượng mưa/tháng biến động từ 11,6 - 82,9 mm, nhiệt độ trung bình tháng từ 15,8 - 23,40C.
Mùa mưa nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng dao động từ 24,5 - 29,90C, lượng mưa/tháng từ 125,2 mm (tháng 10) đến
283,3 mm (tháng 8). Lượng mưa trong các tháng mùa mưa chiếm 84,64% tổng
lượng mưa cả năm.
Số giờ nắng trung bình các tháng/năm 139,32 giờ, số giờ nắng tháng
thấp nhất 46,9 giờ (tháng 2), tháng có số giờ nắng cao nhất 202,8 giờ
(tháng 7). Tổng số giờ nắng trong năm 1671,9 giờ.
Độ ẩm không khí trung bình năm 84%, trong đó tháng có độ ẩm không khí lớn
nhất 88% (tháng 3), tháng có độ ẩm không khí thấp nhất 70% (tháng 12).
Với điều kiện khí hậu trên cho thấy: Huyện Tiên Du có thể phát triển
một nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử
dụng đất là mưa lớn tập trung theo mùa thường gây ngập úng các khu vực thấp
trũng và uy hiếp các công trình thuỷ lợi gây khó khăn cho việc tăng vụ, mở
rộng diện tích[21],[17].
2.1.1.4. Thổ nhưỡng
Theo bản đồ đất tỷ lệ 1/ 25 000 tỉnh Bắc Ninh, có bổ sung trên bản đồ tỷ
lệ 1/ 10 000 của huyện cho thấy đất đai huyện Tiên Du bao gồm 10 loại đất
chính và được mô tả như sau:
- Đất phù sa được bồi hàng năm của hệ thống sông Hồng (Phb)
Có diện tích 330 ha chiếm 3,04% so với diện tích tự nhiên, phân bố dọc
theo sông Đuống, tập trung tại các xã Cảnh Hưng, Minh Đạo, Tân Chi. Đất
26
được hình thành bởi vật liệu phù sa của sông Đuống, có thành phần cơ giới nhẹ,
tầng đất khá dày, khả năng giữ nước, giữ chất dinh dưỡng thấp. Tuy nhiên, do
được bồi đắp phù sa hàng năm nên đất vẫn có độ phì khá. Loại đất này rất thích
hợp với việc trồng các loại hoa màu lương thực như: lúa, ngô, khoai, mía, rau
đậu các loại.
- Đất phù sa không được bồi của hệ thống sông Hồng (Ph)
Có diện tích 608,77 ha chiếm 5,61% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã:
Đại Đồng, Tri Phương, Minh Đạo, Tân Chi. Đất được hình thành ở địa hình cao
hơn so với đất phù sa được bồi hàng năm, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến
thịt trung bình, ít chua, nghèo lân tổng số và lân dễ tiêu, kali tổng số và kali dễ
tiêu khá cao, các chất dinh dưỡng khác trung bình. Đây là loại đất có khả năng
thâm canh, tăng vụ mở rộng diện tích vụ đông[21].
- Đất phù sa gley của hệ thống sông Hồng (Phg)
Diện tích 3327, 26 ha chiếm 30,67% diện tích tự nhiên. Loại đất này
chiếm diện tích lớn nhất, phân bố hầu hết các xã trong huyện, tập trung thành
những cánh đồng lớn. Đất được hình thành ở địa hình vàn, vàn thấp, trong điều
kiện ngập nước, gley yếu đến trung bình. Đất có thành phần cơ giới từ thịt
trung bình đến thịt nặng, đất chua, hàm lượng mùn và đạm khá, lân dễ tiêu
nghèo. Đây là loại đất đang trồng 2 vụ lúa có năng suất cao, ổn định, cần có
biện pháp cải tạo mở rộng diện tích cây vụ đông.
- Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng (Phf)
Diện tích 685,58 ha chiếm 6,32% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã
Hoàn Sơn, Liên Bão, Phú Lâm, Việt Đoàn, Hạp Lĩnh, Lạc Vệ. Đất thường hình
thành ở địa hình cao hơn các loại phù sa khác. Do các chất kiềm và kiềm thổ bị
rửa trôi, sắt nhôm tích tụ tạo nên các tầng loang lổ đỏ vàng. Đất có thành phần
cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ, phản ứng đất chua vừa. Có thể thâm canh
tăng vụ trên loại đất này nếu được tưới tiêu chủ động.
- Đất phù sa gley của hệ thống sông Thái Bình (Pg)
Diện tích 761,00 ha chiếm 7,02% diện tích tự nhiên, được phân bố tập
trung tại xã Phú Lâm. Giống như đất phù sa gley của hệ thống sông Hồng, loại
27
đất này thường ở địa hình thấp. Hiện tại trên loại đất này đang trồng lúa nước hai
vụ ổn định, muốn tăng năng suất cần phải tăng cường bón vôi, lân để cải tạo đất.
- Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Thái Bình (Pf)
Diện tích 321,16 ha chiếm 2,96% diện tích tự nhiên, phân bố ở xã Phú
Lâm. Giống như đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng của hệ thống sông Hồng
(Phf), loại đất này thường ở địa hình cao, nhưng qúa trình tích tụ sắt nhôm
mạnh hơn nên đất có phản ứng chua hơn. Nếu được tưới tiêu chủ động có thể
thâm canh tăng vụ trên loại đất này.
- Đất phù sa úng nước (Pj)
Diện tích 353,52 ha chiếm 3,26% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã
Phú Lâm, Phật Tích, Nội Duệ. Loại đất này ở địa hình thấp nhất (trũng) thường
bị úng nước sau khi mưa. Vì vậy cần phải củng cố hệ thống tiêu nước để trồng
ổn định 2 vụ lúa. Những nơi khó tiêu nước nên chuyển sang 1 vụ lúa + 1 vụ cá.
- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B)
Diện tích 571,6 ha, chiếm 5,27% diện tích tự nhiên, phân bố ở xã Khắc
Niệm, Hoàn Sơn. Đặc điểm chính của loại đất này (đặc biệt ở lớp mặt) là thành
phần cơ giới thô, nghèo sét, màu sắc lớp đất mặt thường có màu xám - trắng.
Qúa trình rửa trôi theo chiều sâu là nguyên nhân chính tạo nên tầng tích tụ sét ở
tầng B. Tuy nhiên, loại đất xám có một số ưu điểm như: khả năng thoát nước
nhanh, dễ làm đất, thích hợp với nhiều cây có củ và cây ưa cơ giới nhẹ. Đây là
loại đất có độ phì nhiêu thấp, cần có biện pháp cải tạo nâng cao độ phì nhiêu
cho đất, đặc biệt là bón phân chuồng để cải tạo kết cấu đất.
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fp)
Diện tích 286,69 ha chiếm 2,64% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã
Phật Tích, Hoàn Sơn, Hiên Vân, Hạp Lĩnh, thị trấn Lim. Đây là loại đất được
hình thành tại chỗ trên những đồi núi độc lập giữa đồng bằng, đất thường có
thành phần cơ giới nhẹ, tầng mỏng, lẫn nhiều đá, phản ứng chua. Nên trồng
rừng phủ xanh những nơi còn trống trọc để cải thiện môi trường đất.
28
- Những thung lũng do sản phẩm dốc tụ: (D)
Diện tích 126 ha, chiếm 1,16% diện tích tự nhiên. Khác với loại đất xám
bạc màu trên phù sa cổ, đất dốc tụ thường được bồi tụ các sản phẩm từ trên
xuống, lớp đất mặt thường có màu xám thẫm, thành phần cơ giới nặng. Tuy
nhiên, do qúa trình canh tác lúa nước lâu đời, tình trạng ngập nước thường
xuyên dẫn tới môi trường đất bị yếm khí, hình thành tầng đất có màu xám xanh
(gley). Để đạt năng suất lúa cao cần cải tạo đất bằng cách cày ải để cải thiện
môi trường đất[21].
2.1.1.5. Thủy văn
- Nguồn nước mặt
Huyện Tiên Du có nguồn nước mặt tương đối dồi dào bao gồm sông
Đuống, ngòi Tào Khê, kênh Nam, kênh Trịnh Xá (kênh Nam là kênh tưới
chính, kênh Trịnh Xá là kênh tiêu chính). Sông Đuống là nguồn nước mặt chủ
yếu của huyện Tiên Du và là ranh giới với huyện Thuận Thành. Đoạn sông
Đuống chảy qua phía Nam huyện Tiên Du từ xã Tri Phương đến xã Tân Chi rồi
chảy sang huyện Gia Bình, dài khoảng 10 km. Sông Đuống nối liền sông Hồng
và sông Thái Bình, có tổng trữ lượng nước 31,6 tỷ m3 (gấp 3 lần tổng lượng
nước của sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam). Mức nước cao nhất tại
bến Hồ tháng 8/1445 là 9,64 m chênh từ 4 - 5 m so với mặt ruộng, mức thấp
nhất tại bến Hồ là 0,14 m thấp hơn so với mặt ruộng từ 3 - 4m. Sông Đuống có
hàm lượng phù sa nhiều, vào mùa mưa trung bình cứ 1m3 nước có 2,8 kg phù
sa. Lượng phù sa khá lớn này đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình
thành đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông của huyện.
Hệ thống sông ngòi, kênh mương cùng với số lượng ao hồ hiện có tạo
điều kiện thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất, sinh hoạt cũng
như cải tạo đất.
- Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm tuy chưa được khảo sát tính toán cụ thể nhưng qua
thực tế sử dụng của người dân trong huỵên cho thấy mực nước ngầm có độ sâu
trung bình từ 3 - 7m, chất lượng nước tốt, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và
29
tưới cho các cây trồng tại các vườn gia đình trong mùa khô, góp phần tăng sản
phẩm và thu nhập cho nông dân[17].
2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản
Hiện tại theo thăm dò, trên địa bàn huyện không có tài nguyên kim loại.
Dưới tầng sâu cũng có tiềm năng nhiên liệu là than nâu. Khoáng sản chủ yếu
hiện nay có tài nguyên cát dùng cho xây dựng và nguồn nước ngầm trong lòng
đất dùng trong sản xuất và đời sống[21].
2.1.1.7. Đặc điểm sinh vật
Là huyện đồng bằng nên sinh vật cũng mang tính đặc thù của vùng đồng
bằng đó, là sự đơn điệu về thành phần loài. Các loại sinh vật tự nhiên phong
phú hơn là sinh vật dưới nước, sinh vật trên cạn chủ yếu là vật nuôi. Trong thời
gian qua một trong những yêu cầu chính là công tác khai thác và sử dụng hợp
lý tài nguyên phục vụ vào hoạt động kinh tế chung của huyện. Phát triển luôn
tính tới khả năng bảo vệ và duy trì tự nhiên nhằm tạo môi trường tự nhiên thuận
lợi cho cả sản xuất và sinh hoạt của dân cư toàn huyện[17].
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Lợi thế, khó khăn
- Những lợi thế cho sự phát triển kinh tế xã hội
+ Huyện Tiên Du nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi: Cách không xa các
trung tâm đô thị lớn, đặc biệt là thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và Quảng
Ninh sẽ là lợi thế cho Tiên Du trong qúa trình phát triển kinh tế xã hội.
+ Với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho huyện Tiên Du giao lưu và nắm bắt được những thông tin
kinh tế, thị trường, kinh nghiệm sản xuất, tiếp cận công nghệ cao phục vụ cho
công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của huyện.
+ Là một trong những vùng sản xuất lương thực, thực phẩm trọng điểm
của tỉnh, với điều kiện khí hậu, đất đai, nguồn nước thuận lợi sẽ giúp huyện
Tiên Du có thể đa dạng hoá cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo ra nguồn nông sản
dồi dào phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
30
- Những khó khăn
+ Lượng mưa phân bố không đồng đều trong năm, làm úng ngập, hạn
hán cục bộ vẫn còn xảy ra ở một số vùng gây khó khăn cho sản xuất nông
nghiệp và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, đi lại và vận chuyển hàng hoá của
nhân dân trong vùng.
+ Đất đai tuy khá phì nhiêu nhưng do quá trình canh tác thiếu khoa học
dẫn đến có gần 600 ha diện tích đất bị bạc màu, chiếm 5,53% diện tích tự
nhiên. Phần lớn diện tích đất chua, nghèo lân và kali, môi trường đất yếm khí...
làm hạn chế kết quả sản xuất nông nghiệp [21].
2.2. Tình hình biến động sử dụng đất huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2005-2015
2.2.1. Hiện trạng sử dụng vốn đất
Tiên Du là một huyện đồng bằng với tổng diện tích tự nhiên là 10838,94
ha, được phân ra các loại đất sau:
Đất nông nghiệp: 6955,75 ha
Đất phi nông nghiệp: 3883,14 ha
2.2.1.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp có diện tích 6.955,75 ha chiếm 57,75% tổng diện tích
đất tự nhiên của toàn huyện, đây là loại đất có vai trò quan trọng nhất trong
hoạt động kinh tế của địa phương.
- Trong diện tích đất nông nghiệp thì diện tích lúa nước chiếm trên 70%.
Các xã có diện tích đất trồng lúa lớn như Tân Chi 393,47 ha, Liên Bão 381,22
ha, 337,01 ha, Cảnh Hưng 332,37 ha. Các xã, thị trấn có diện tích trồng lúa nhỏ
như thị trấn Lim 9,21 ha; các xã Tri Phương 66,57 ha, Việt Đoàn 140,29 ha.
- Diện tích trồng cây hàng năm 4.860,5 ha, tập trung chủ yếu ở hai xã
Hiên Vân 91,86 ha, Cảnh Hưng 128,09 ha. Sự phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa có tính chuyên môn hóa cao đang được tích cực áp dụng những nơi
có điều kiện thuận lợi, đây là 2 xã đi đầu trong việc chuyên canh cây hàng năm
mang lại giá trị kinh tế cao.
31
- Đất dành cho nuôi trồng thủy sản của huyện cũng chiếm DT đáng kể
336,9 ha. Diện tích này được tập trung vào một số địa phương có DT ao hồ tự
nhiên cũng như ao hồ của quá trình dồn điền đổi thửa chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trong cơ cấu diện tích đất nông nghiệp. Những xã có DT ao hồ lớn
như: Hiên Vân 70,68 ha, Minh Đạo 60,40 ha.
- Các loại đất còn lại như: Đất trồng cây lâu năm có diện tích 27,4 ha, đất
nông nghiệp khác 111,6 ha [2].
2.2.1.2. Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp 4.027,1 ha chiếm 42,12% tổng diện tích tự
nhiên. Đất phi nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội của địa phương. Diện tích đất phi nông nghiệp được phân bố khá đồng
đều của các xã, thị trấn.
Cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của các cấp từ huyện đến cơ
sở. Theo thống kê năm 2010 diện là 13,1 ha chiếm 0,14% diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất quốc phòng, toàn huyện có diện tích 4,3 ha chiếm 0,05% diện tích
đất phi nông nghiệp. Đất quốc phòng được phục vụ vào mục đích xây dựng trụ
sở huyện đội, đất doanh trại, trường bắn và kho bãi máy móc trang thiết bị.
- Đất an ninh, toàn huyện có diện tích 1,1 ha chiếm 0,01% diện tích đất
phi nông nghiệp, đất dùng vào mục đích xây trụ sở Công an huyện và các trạm
công an tại các xã thị trấn trong toàn huyện.
- Đất công nghiệp, diện tích đất công nghiệp của huyện là 1.117,14 ha.
Trong đó được chia ra diện tích cho khu công nghiệp là 876,34 ha, đất cụm
công nghiệp là 240,8 ha. Diện tích này mở rộng hơn sau năm 2015.
- Ngoài ra diện tích đất phi nông nghiệp còn phân bổ diện tích như: Đất
khu cơ sở sản xuất kinh doanh là 377,40 ha chiếm 8,09% diện tích đất phi nông
nghiệp; Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm xứ 15,47 ha; Đất di tích danh thắng
32
9,67 ha; Đất xử lý chôn lấp chất thải 7,81 ha; Đất tôn giáo tín ngưỡng 19,20 ha;
Đất nghĩa trang nghĩa địa 135,51 ha; Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
677,81 ha; Đất phát triển hạ tầng 1.883,02 ha; Đất ở khu vực nông thôn 673,34
ha, khu vực đô thị 72,17 ha [1].
- Đất phi nông nghiệp khác có diện tích 2,0 ha. Diện tích đất này gồm đất
làm nhà tạm, lán trại và các cơ sở dịch vụ tại các khu dân cư đô thị.
2.2.1.3. Đất chưa sử dụng
Tiên Du là huyện đồng bằng lại nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ nên diện tích đất chưa sử dụng không nhiều, về cơ bản diện tích của huyện
đã khai thác đưa vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sau khi tái lập huyện
năm 1999 đặc biệt sau năm 2000 quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn diễn ra
với tốc độ nhanh. Đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình Công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của huyện [2].
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính của huyện Tiên Du
giai đoạn 2005 - 2015
2005 2010 2015
Loại đất Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu
(ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)
Tổng diện 10.838,94 100,0 10.838,94 100,0 10.838,94 100,0 tích
Đất nông 7.020,24 64,6 6.955,75 64,2 5.467,86 50,5 nghiệp
Đất phi nông 3.818,7 35,2 3.883,14 35,8 5.371,08 49,5 nghiệp
Đất chưa sử 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 dụng
(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Tiên Du cung cấp)
33
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích các loại đất
của huyện Tiên Du giai đoạn 2005 - 2015
Ta thấy trong khoảng thời gian 10 năm điều tra khảo sát thực tế, diện tích
của huyện có sự thay đổi theo chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp, gia
tăng diện tích đất phi nông nghiệp. Từ năm 2005 đến năm 2015 tỷ lệ diện tích
đất nông nghiệp giảm từ 64,6% xuống còn 50,5% (giảm 14,1%) trong khi đất
phi nông nghiệp tăng nhanh 35,4% tăng lên 49,5% (tăng 14,1%).
Qua nguồn số liệu thống kê trên ta thấy (lấy năm 2000 làm mốc để so
sánh với các năm 2005,2010,2015). Diện tính đất cũng như tỉ lệ đất chưa sử
dụng có sự biến động nhiều nhất, sự biến động này mang dấu hiệu tích cực khi
các địa phương trong toàn huyện đã tận dụng hết diện tích tự nhiên của mình
trong phát triển kinh tế xã hội. Đất nông nghiệp có sự biến động giảm nhanh,
nhanh nhất là giai đoạn 2000-2010 do chuyển diện tích sang đất phi nông
nghiệp của huyện.
Trong thời gian 10 năm 2005-2015 đất nông nghiệp của huyện Tiên Du
có nhiều biến động. Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2005 là 7.020,24với
diện tích này thì đất nông nghiệp chiếm 64,6% tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện Tiên Du (10.838,94 ha). Nhưng đến năm hết 2015 diện tích đất nông
nghiệp giảm xuống còn 5.467,86 ha. Như vậy trong giai đoạn 2005-2015 (thời
gian 10 năm điều tra) diện tích đất nông nghiệp giảm 1.552,38 ha.
34
Trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp cũng đang có sự chuyển biến:
- Đất trồng lúa, cây lúa luôn được coi là cây trồng quan trọng số một của
huyện Tiên Du. Diện tích lúa nước chiếm trên 70%. Các xã có diện tích đất
trồng lúa lớn như Tân Chi 393,47 ha, Liên Bão 381,22 ha, 337,01 ha, Cảnh
Hưng 332,37 ha. Các xã, thị trấn có diện tích trồng lúa nhỏ như thị trấn Lim
9,21 ha; các xã Tri Phương 66,57 ha, Việt Đoàn 140,29 ha. Tuy nhiên xét một
cách toàn diện theo thời gian thì diện tích cây lúa của huyện giảm mạnh nhất.
Năm 2005 diện tích trồng lúa còn 5.003,02 ha, thì đến năm 2015 diện tích lúa
giảm còn 3.164,11 ha. Trong 10 năm diện tích thực tế trồng lúa giảm 1.838,91
ha. Nếu lấy mốc 2005 đất trồng lúa bằng 100% thì đến 2015 diện tích đất trồng
lúa chỉ đạt khoảng 63,24% (giảm 36,86%).
- Đất trồng cây hàng năm còn lại cũng có nhiều biến động, năm 2015
diện tích trồng cây hàng năm 213,707 ha, tập trung chủ yếu ở hai xã Cảnh
Hưng hơn 90 ha, Việt Đoàn 100 ha. Sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa có tính chuyên môn hóa cao đang được tích cực áp dụng những nơi có điều
kiện thuận lợi, đây là 2 xã đi đầu trong việc chuyên canh cây hàng năm mang
lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên diện tích này cũng có sự giảm nhanh trong thời
gian điều tra, giảm khoảng 46 ha và chỉ bằng khoảng 82% so với năm 2005.
- Đất trồng cây lâu năm, Tiên Du là huyện đồng bằng nên diện tích trồng
cây lâu năm không nhiều, diện tích cây lâu năm chủ yếu là cây bóng mát ven
các trục quốc lộ và tỉnh lộ cũng như các tuyến đường liên xã. Tuy nhiên trong
diện tích này cũng đáng chú ý nhất là diện tích cây ăn quả lâu năm được trải
đều trên khắp 14 xã, thị trấn, chủ yếu là cây ăn quả của các hộ gia đình, các cây
ăn quả có giá trị như: vải thiều, nhãn… Năm 2005 diện tích cây lâu năm trên
địa bàn toàn huyện là 321,42 ha. Tuy nhiên do dân số đông, mật độ dân số cao,
quá trình đô thị hóa cũng làm diện tích cây trồng lâu năm giảm. Năm 2015 so
với 2005 thì diện tích cây lâu năm giảm 50,21 ha, năm 2015 diện tích chỉ bằng
khoảng 84,25% so với 2005.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Trong những năm qua Tiên Du tích cực đẩy
mạnh tận dụng diện tích mặt nước cho nuôi trồng thủy hải sản, mặc dù là huyện
35
có quỹ đất không nhiều nhưng với những chính sách phát triển ngành phù hợp,
đặc biệt là việc chuyển đổi mục đích sử dụng những vùng đất ngập nước thành
ao hồ nuôi trồng thủy sản nên diện tích có sự tăng lên so với năm 2005. Trong
thời gian 10 năm diện tích tăng lên 54,57 ha (94,43 lần).
- Ngoài các loại đất chính trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của
huyện, thì huyện cũng có một số loại đất khác, loại đất này diện tích không
nhiều chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất nông nghiệp và đất tự
nhiên toàn huyện [1].
* Đất phi nông nghiệp
Bảng 2.2: Sự biến động sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Tiên Du
giai đoạn 2005-2015
Diện tích (ha)
So sánh tăng giảm giai đoạn 2005-2015
Loại đất
2005
2015
Diện tích tăng, giảm (ha)
Lấy 2005=100%
3818,7 5.371,08
1552,38
140,6
64,0
71,11
7,11
111,10
5,95 0,64
118,99 214,06 262,48 401,17
7,08 1,37 425,60 1.117,14 399,57 73,81
99,60 0
1,13 0,73 691,54 299,97 73,81
Thống kê 2015
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất công nghiệp Đất cơ sở SX kinh doanh Đất sản xuất vật liệu xây dựng đồ gốm Đất khoáng sản Đất di tích danh thắng Đất xử lý chôn rác thải Đất tôn giáo tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Mặt nước chuyên dung Đất phát triển hạ tầng Đất ở Đất phi nông nghiệp khác
0,0 0 13,71 8,95 18,07 1,29 20,39 17,34 139,63 132,24 676,55 600,78 1.842,1 2.051,28 806,07 724,67 14,74 24,27
0,0 4,76 16,87 3,05 7,39 - 75,77 209,18 81,4 - 4,53
0,0 153,18 153,00 1400,77 105,58 88,8 111,35 111,23 88,33
(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Tiên Du cung cấp)
36
Sự phát triển các ngành kinh tế ngày một mạnh mẽ, đặc biệt là quá trình
công nghiệp hóa của huyện Tiên Du diễn ra mạnh từ sau khi tái lập huyện năm
1999. Đáng chú ý nhất là diện tích đất phi nông nghiệp của huyện ngày một
tăng, đất nông nghiệp ngày một giảm. Năm 2005 diện tích đất phi nông nghiệp
là 3.818,7 ha, chiếm 35,2% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, nhưng tới
năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng lên 5.371,08 ha chiếm 49,5%
diện tích đất tự nhiên. Như vậy trong vòng 10 năm diện tích đất phi nông
nghiệp đã tăng 1.552,38 ha (nếu coi năm 2005 làm năm gốc để đối chiếu, thì
đến năm 2015 tăng lên 140,6%).
Trong thời gian 10 năm 2005-2015 đất phi nông nghiệp của huyện Tiên
Du có nhiều biến động. Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2005 là 3818,7
ha với diện tích này thì đất phi nông nghiệp chiếm 35,2% tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện Tiên Du (10.934,32 ha). Nhưng đến năm 2015 diện tích đất
phi nông nghiệp tăng lên là 5.371,08 ha chiếm 49,0% tổng diện tích. Như vậy
trong giai đoạn 2005 - 2015 (10 năm) diện tích đất phi nông nghiệp tăng
1.316,55 ha, (nếu lấy năm 2005 làm mốc thì năm 2015 diện tích đất phi nông
nghiệp tăng 132,72%).
- Trong các loại đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005-2015, ta thấy có sự
biến động như:
+ Đất dành xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: Đây chính là
diện tích xây dựng cơ quan làm việc của huyện cũng như các trụ sở làm việc
của các xã và thị trấn trên địa bàn toàn huyện, diện tích được mở rộng thêm
7,11 ha (chiếm 1,33% trong cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện).
Hiện nay diện tích này cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu làm việc của khối các
cơ quan sự nghiệp, trong thực tế có một số trụ sở cấp xã còn nhỏ thì sẽ có sự
điều chỉnh tăng thêm, tuy nhiên sự tăng thêm sẽ không đáng kể và không ảnh
hưởng tới sự biến động quỹ đất chung của huyện.
+ Đất quốc phòng: Năm 2005 diện tích đất quốc phòng là 5,95 ha đến
năm 2015 diện tích này tăng lên 7,08 ha. Đất quốc phòng tập trung ở một số xã
thị trấn, đất quốc phòng chủ yếu là diện tích của trụ sở huyện đội và một số
doanh trại kho bãi và trường bắn của huyện đội.
37
+ Đất an ninh: Là loại đất có diện tích nhỏ nhất trong cơ cấu đất phi nông
nghiệp (chỉ chiếm 0,02%). Năm 2015 diện tích đất an ninh là 1,37 ha, đây là
loại đất mà diện tích chủ yếu là trụ sở công an huyện và trụ sở của công an các
xã thị trấn.
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng đồ gốm: Sau năm 2000 diện tích nay
mới được quy hoạch, đến năm 2015 diện tích đã đạt 73,81 ha (chiếm 1,34%)
trong cơ cấu diện tích sử dụng đất phi nông nghiệp. Diện tích đất này chủ yếu
là nơi sản xuất vật liệu xây dựng tập trung trên địa bàn một số xã nhằm khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong các thôn khu dân cư.
+ Đất di tích danh thắng: Năm 2015 diện tích đạt 13,71 ha, đây là nơi lưu
giữ các công trình văn hóa đã được xếp hạng. Theo quy hoạch chung các di tích
trên cần quỹ đất nhất định để tôn tạo và mở rộng cảnh quan di tích để đáp ứng
nhu cầu thăm quan của du khách trong và ngoài tỉnh.
+ Đất xử lý, chôn rác thải: Sự phát triển của công nghiệp ngày càng
mạnh mẽ cũng như trong sinh hoạt hàng ngày, nhu cầu xử lý rác thải ngày một
lớn, để đáp ứng nhu cầu của cả sản xuất và sinh hoạt, sau năm 2000 huyện đã
quy hoạch được diện tích đất chôn lấp rác thải theo yêu cầu nhằm bảo vệ môi
trường. Năm 2005 diện tích là 1,29 ha đến năm 2015 diện tích đạt 18,07 ha
tăng 16,87 ha và chiếm (0,33%), trong thời gian tới huyện tập trung xây dựng
một số lò đốt rác công nghiệp và rác sinh hoạt nhằm bảo vệ môi trường.
+ Một số loại đất phi nông nghiệp giảm diện tích như đất có mặt nước
chuyên dùng giảm 75,77 ha đây chủ yếu là những công trình phục vụ mục đích
tiêu thoát nước. Đất phi nông nghiệp khác cũng giảm 4,53 ha vì chuyển mục
đích sử dụng sang các nhóm khác.
- Đối với diện tích đất phi nông nghiệp trong giai đoạn điều tra, đáng chú
ý nhất là các loại đất: Đất công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất phát
triển cơ sở hạ tầng. Đây là các loại đất chiếm phần lớn cơ cấu sử dụng đất phi
nông nghiệp của địa phương (bảng 2.3)).
38
Giai đoạn 2005 - 2015 ba loại đất chiếm diện tích lớn và có nhiều biến
động trong diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Tiên Du là: Đất công
nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất phát triển cơ sở hạ tầng[2].
Bảng 2.3: Sự biến động sử dụng 3 loại đất phi nông nghiệp có diện tích
lớn nhất của huyện Tiên Du giai đoạn 2005-2015
So sánh tăng giảm giai đoạn Diện tích (ha) 2005-2015 Loại đất Diện tích tăng, Lấy 2005 2015 giảm (ha) 2005=100%
Tổng diện tích đất phi 3.818,7 3.883,14 1.552,38 140,6 nông nghiệp
Đất công nghiệp 425,60 1.117,14 691,54 262,48
Đất cơ sở SX kinh doanh 99,60 399,57 299,97 401,17
Đất phát triển hạ tầng 1.842,1 2.051,28 209,18 111,35
(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Tiên Du cung cấp)
+ Đất công nghiệp: Đất công nghiệp là loại đất có vai trò quan trọng
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tiên Du, ngay sau khi tái
lập huyện năm 1999 huyện đã có chủ trương đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa. Quá trình công nghiệp thật sự phát triển sau năm 2000. Tính đến năm
2015 trên địa bàn huyện đã có 2 cụm công nghiệp, 2 khu công nghiệp tập trung
với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt động, thu hút 16.144 lao động. Các loại hình
hợp tác xã vẫn được duy trì, củng cố, cơ bản các doanh nghiệp giữ ổn định và
phát triển giải quyết được nhiều việc làm tại chỗ và tăng thêm thu nhập cho
người lao động. Tính riêng diện tích dành cho công nghiệp năm 2005 diện tích
đất dành cho sự phát triển công nghiệp của huyện là 425,60 nghìn ha (chỉ
chiếm 3,89% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện). Đến năm 2015 diện tích đất
là 1.117,14 ha tăng so với năm 2005 là 691,54 và chiếm (10,24% diện tích toàn
huyện). Nếu xét trong diện tích đất phi nông nghiệp thì tăng từ 10,57% lên
20,92% (tăng 10,35%)
39
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện sự biến động một số loại đất phi nông nghiệp
giai đoạn 2005-2015 huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Diện tích tăng từ 99,60 ha lên 399,57 ha, trong thời gian 2005-2015 diện tích này tăng lên 299,97 ha. Nếu xét riêng trong đất phi nông nghiệp thì đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng từ 2,47% lên 6,53%. Đất này bao gồm các cơ sở kinh doanh tiểu thủ công nghiệp và làng nghề cũng như hệ thống cửa hàng siêu thị trên địa bàn toàn huyện. Trong thời gian tới diện tích này có sự mở rộng lấy từ quỹ đất nông nghiệp chuyển sang.
+ Đất phát triển cơ sở hạ tầng: Đây là đất có diện tích lớn nhất trong diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 38,4% tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2015. Đất này đa dạng gồm đất giao thông, đất thủy lợi, đất truyền dẫn năng lượng, đất bưu chính viễn thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục và đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất chợ…
- Đất ở gồm đất ở nông thôn và đô thị (thị trấn, thị tứ, khu đô thị mới): Ta còn thấy trong giai đoạn 2005-2015 đất ở cả khu vực (nông thôn và đô thị) trong diện tích đất ở đã khai thác và sử dụng của huyện có sự biến động theo chiều hướng tăng dần về diện tích. Tổng diện tích đất ở năm 2005 của huyện là 724,67 ha đến năm 2015 đã tăng lên 806,07 ha tăng 81,4 ha (so với năm 2005 thì năm 2015 tăng 111,23%). Sự tăng lên về diện tích chứng tỏ quá trình đô thị hóa của huyện ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng[2].
40
Bảng 2.4: Biến động diện tích đất ở của huyện Tiên Du
giai đoạn 2005-2015
So sánh biến động giai đoạn 2005-2015 Loại đất
Diện tích (ha) 2010 (ha)
Tổng diện tích Đất ở nông thôn Đất ở đô thị 81,4 47,9 33,5 2005 724,67 653,41 71,26 (%) 111,23 107,33 147,01 2015 806,07 701,31 104,76
745,51 673,34 72,17 (Nguồn số liệu: Niên giám thống kê phòng thống kê huyện Tiên Du)
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích (đất ở nông thôn và đô
thị) giai đoạn 2005-2015 huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
Sau năm 2000 quá trình đô thị hóa đang đi đúng với quá trình công
nghiệp hóa của huyện, sự phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng đã có sự
thay đổi khi cơ cấu dân cư của huyện chuyển biến từ lao động nông nghiệp
và tiểu thủ công truyền thống sang lao động công nghiệp và dịch vụ theo
hướng hiện đại.
Tổng thể diện tích đất ở cả khu vực nông thôn cũng như đất ở khu vực
đô thị trong giai đoạn 2005-2015 đều mở rộng (Bảng 2.6, hình 2.6. Sự mở rộng
cả hai loại đất này đều chủ yếu từ việc chuyển đổi diện tích đất trồng lúa và cây
hoa màu ngắn ngày sang diện tích đất ở. Trong giai đoạn hiện tại và tương lai
41
loại đất này tiếp tục mở rộng thì việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp là
không thể tránh khỏi.
Tóm lại: Diện tích đất ở trong toàn huyện Tiên Du có xu hướng tăng, đất
ở khu vực nông thôn cũng như đất ở khu vực đô thị tăng chủ yếu do chuyển từ
đất nông nghiệp sang, ngoài ra còn có sự chuyển đổi một phần từ diện tích đất
phi nông nghiệp.
Hình 2.5: Bản đồ thể hiện quy mô và cơ cấu các loại đất huyện Tiên Du -
tỉnh Bắc Ninh năm 2015
42
2.2.2.2. Theo không gian lãnh thổ
* Nhóm đất nông nghiệp
Giai đoạn điều tra sự biến động diện tích đất đai của huyện Tiên Du, tập
trung vào hai nhóm đất chính đó là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng diện tích không đáng kể nên ta không nghiên cứu.
Trong giai đoạn này ta thấy có một số đơn vị biến động rõ nét, trong khi một số
đơn vị tỷ lệ biến động nhỏ [21].
Bảng 2.5: Tổng diện tích, diện tích đất nông nghiệp thực tế
của các đơn vị xã, thị trấn huyện Tiên Du 2015
STT
1
Đơn vị hành chính trong toàn huyện Tổng diện tích (ha)
Tỷ trọng đất nông nghiệp (%) 35,39 Thị trấn Lim 44,14
2 Xã Việt Đoàn 40,46 714,68
3 Xã Tri Phương 77,18 590,23
4 Xã Liên Bão 72,35 736,25
5 Xã Tân Chi 69,10 561,67
6 Xã Phật Tích 62,41 742,82
7 Xã Minh Đạo 65,83 485,52
8 Xã Cảnh Hưng 69,65 459,78
9 Xã Lạc Vệ 75,25 740,50
10 Xã Đại Đồng 70,90 160,31
11 Xã Hiên Vân 75,76 623,01
12 Xã Hoàn Sơn 65,14 503,17
13 Xã Phú Lâm 51,21 878,86
14 Xã Nội Duệ 61,27 561,84
(Xử lý số liệu do phòng thống kê huyện cung cấp)
Đất nông nghiệp là loại đất có vai trò quan trọng không những của huyện
mà còn của các địa phương. Những đơn vị trong huyện có diện tích tự nhiên
lớn như Liên Bão 736,25 ha, xã phú Lâm 878,56 ha, xã Lạc Vệ 740,50 ha…
Những đơn vị có diện tích nhỏ như: Thị trấn Lim 44,14 ha, xã Cảnh Hưng
459,78 ha, Minh Đạo 485,52 ha…
43
Các đơn vị trong huyện cũng có quỹ đất sử dụng cho mục đích nông
nghiệp và phi nông nghiệp khác nhau. Một số đơn vị có quỹ đất nông nghiệp
lớn như: Liên Bão 472 ha (75,76%), Phú Lâm 463,66 ha (62,41%), Lạc Vệ
455,58 ha (77,18%). Một số xã có quỹ đất nông nghiệp nhỏ như: Thị trấn Lim
15,62 ha (35,39%), Cảnh Hưng 162,16 ha (38,51%), Minh Đạo 232,98 ha
(39,37%)…Những địa phương hoạt động sản xuất công nghiệp không lớn thì
kinh tế chủ yếu là nền kinh tế gắn với sản xuất nông nghiệp. Khi điều tra sự
biến động cho thấy tầm quan trọng của việc quy hoạch vùng chuyên canh cây
trồng phù hợp với diện tích đất đai của mỗi địa phương.
Đất nông nghiệp của huyện chủ yếu là đất áp dụng cho sản xuất: Đất
trồng lúa, cây lúa là cây trồng chính trên địa bàn toàn huyện trừ một số xã ven
đê như Tân Chi, Liên Bão. Ngoài ra đất nông nghiệp còn dùng cho: Đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, diện tích đất mặt nước cho nuôi trồng
thủy sản và một số loại đất nông nghiệp khác[2].
Bảng 2.6: Bảng biến động sử dụng đất nông nghiệp phân theo đơn vị hành
chính huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2015
Biến động diện tích (ha) Tỷ lệ biến động (%)
STT
Đơn vị hành chính trong toàn huyện
Thị trấn Lim 1 2 Xã Việt Đoàn 3 Xã Tri Phương 4 Xã Liên Bão 5 Xã Tân Chi 6 Xã Phật Tích 7 Xã Minh Đạo 8 Xã Cảnh Hưng 9 Xã Lạc Vệ 10 Xã Đại Đồng 11 Xã Hiên Vân 12 Xã Hoàn Sơn 13 Xã Phú Lâm 14 Xã Nội Duệ 2005 2015 -6,5 -181,64 -28,1 -8,6 -9,5 -45 -9,5 -17 -18 -5,0 -33,5 -15,6 -110 -85 2005 2010 -11,70 -9,79 -2,54 -0,88 -0,46 -3,74 -1,33 -2,52 -2,12 -1,87 -3,53 -2,30 -9,15 -13,7 2005 2015 -14,72 -25,41 -4,76 -1,16 -1,69 -6,05 -1,95 -3,69 -2,43 -3,11 -5,37 -3,10 -12,51 -15,12
2005 2010 -5,2 -70,0 -15,0 -6,5 -2,6 -27,8 -6,5 -11,6 -15,7 -3,0 -22 -11,6 -80,5 -77,0 (Xử lí số liệu theo số liệu thống kê năm 2005,2010,2015)
44
Diện tích đất nông nghiệp các xã thị trấn trong huyện giai đoạn 2005-
2015 có sự biến động giảm, sự biến động giảm này nhường chỗ cho sự tăng lên
của loại đất phi nông nghiệp ở các địa phương. Những xã mất đất chủ yếu là
những xã ven trục quốc lộ 1,18,38, sự gia tăng mở rộng của các khu công
nghiệp đã làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp của địa phương.
Bảng 2.7: Sự biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tiên Du
giai đoạn 2005-2015
So sánh tăng giảm giai đoạn Diện tích (ha) 2005-2015 Loại đất Diện tích tăng, Lấy Năm 2005 Năm 2015 giảm (ha) 2005=100%
Tổng diện tích 10.934,32 10.838,94 -34,83 99,68 tự nhiên
Tổng diện tích 6.911,12 5.559,74 - 1.351,38 80,44 đất nông nghiệp
Đất trồng lúa 5.103,92 3.764,22 - 1.339,7 73,75
Đất trồng cây 260,70 213,707 - 46,993 81,97 hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu 351,31 299,870 - 51,44 85,35 năm
Đất nuôi trồng 1.189,59 1.267,160 77,57 106,52 thủy sản
Đất nông nghiệp 5,60 14,783 9,183 263,98 khác
(Nguồn số liệu: Phòng thống kê huyện Tiên Du cung cấp)
Giai đoạn 2005-2015 tổng diện tích trong đó có diện tích đất nông
nghiệp trên địa bàn toàn huyện có nhiều biến động, biến động theo chiều giảm
dần tỉ trọng. Trong thời gian 10 năm 2005-2015 diện tích đất nông nghiệp giảm
1.351,38 ha, trong đó giảm mạnh nhất là diện tích trồng lúa (giảm 1.339,7ha,
năm 2015 chỉ còn bằng 73,75% so với năm 2005) (bảng 2.7).
45
* Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp là loại đất có sự gia tăng sau năm 2000, cơ cấu đất
đa dạng, trong cơ cấu đất có một số loại đất chiếm tỷ trọng và sự biến động
nhanh như đất công nghiệp. Tính đến năm 2015 trên địa bàn huyện đã có 3 cụm
công nghiệp, 5 khu công nghiệp tập trung với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt
động, thu hút 16.144 lao động. Tính riêng diện tích dành cho công nghiệp năm
2005 diện tích đất dành cho sự phát triển công nghiệp của huyện là 425,60
nghìn ha (chỉ chiếm 3,89% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện). Đến năm 2015
diện tích đất là 1.117,14 ha tăng so với năm 2005 là 691,54 và chiếm (10,24%
diện tích toàn huyện). Nếu xét trong diện tích đất phi nông nghiệp thì tăng từ
10,57% lên 20,92% (tăng 10,35%). Đất phát triển cơ sở hạ tầng đây là đất có
diện tích lớn nhất trong diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 38,4% tổng diện
tích đất phi nông nghiệp năm 2015. Ngoài một số loại đất phi nông nghiệp tiêu
biểu trên thì trong cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp ta cũng cần quan tâm sự
biến động của các loại đất phi nông nghiệp khác như: Đất trụ sở cơ quan công
trình sự nghiệp dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên tổng diện tích 74,0 ha. Đất cơ
sở sản xuất kinh doanh, dự kiến đến năm 2020 là 748,57 ha. Đất đô thị, với quy
mô dân số đô thị của huyện ngày một gia tăng thì ta sẽ tính tới sự điều chỉnh
quy hoạch sự phát triển đô thị tỷ lệ thuận với sự gia tăng dân số…
Diện tích đất phi nông nghiệp hiện được chia theo tỷ trọng cơ cấu sử
dụng đất của các đơn vị trong toàn huyện như: Đất trụ sở cơ quan công trình sự
nghiệp, Đất quốc phòng, đất an ninh, Đất công nghiệp, Đất cơ sở sản xuất kinh
doanh, Đất giao thông thủy lợi[21]…
46
Bảng 2.8: Tổng diện tích, diện tích đất phi nông nghiệp thực tế
của các đơn vị xã, thị trấn huyện Tiên Du năm 2015
Đơn vị hành chính Tổng diện tích Tỷ trọng đất phi
STT
1
trong toàn huyện nông nghiệp (%) (ha)
Thị trấn Lim 44,14 64,61
2 Xã Việt Đoàn 714,68 59,54
3 Xã Tri Phương 590,23 22,82
4 Xã Liên Bão 736,25 27,65
5 Xã Tân Chi 561,67 30,90
6 Xã Phật Tích 742,82 37,59
7 Xã Minh Đạo 485,52 34,17
8 Xã Cảnh Hưng 459,78 30,35
9 Xã Lạc Vệ 740,50 24,75
10 Xã Đại Đồng 160,31 29,10
11 Xã Hiên Vân 623,01 24,24
12 Xã Hoàn Sơn 503,17 34,81
13 Xã Phú Lâm 878,86 48,79
14 Xã Nội Duệ 561,84 38,73
(Xử lý số liệu do phòng thống kê huyện cung cấp)
2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự biến động
2.2.3.1. Những nguyên nhân trực tiếp
- Quá trình công nghiệp hóa: Sau khi tái lập huyện năm 8/1999, huyện
Tiên Du đã có những bước đi đầu tiên thực hiện đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Sự phát triển công nghiệp của huyện cơ bản
lấy từ quỹ đất nông nghiệp, nên diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp
tiếp tục giảm dần.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, việc ưu tiên là xây dựng (Điện - Đường - Trường - Trạm). Để phát triển
kinh tế huyện đã tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Quỹ đất ưu tiên phát
triển cơ sở hạ tầng là đất có diện tích lớn nhất trong diện tích đất phi nông
47
nghiệp chiếm 38,4% tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2015. Đất này đa
dạng gồm đất giao thông, đất thủy lợi, đất truyền dẫn năng lượng, đất bưu
chính viễn thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục và đào
tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất chợ. Năm 2015 diện tích là 2.051,28 ha,
diện tích loại đất này cũng sẽ được tăng lên sau 2015.
- Sự phát triển dân số: Sự phát triển dân số của huyện (cả gia tăng tự
nhiên và gia tăng cơ giới) đã khiến quy mô dân số của huyện không ngừng lớn
mạnh, nhu cầu nhà ở cho hộ gia đình được tăng lên. Như vậy để đáp ứng nhu
cầu về không gian gia đình trong những năm qua huyện đã có sự điều chỉnh
quy mô làng xã mở rộng, hình thành nhiều điểm dãn dân nhiều khu thị tứ, khu
đô thị mới đã làm diện tích đất nông nghiệp chuyển biến theo chiều giảm dần.
3.2.3.2. Những nguyên nhân gián tiếp
Quá trình công nghiệp hóa: Đất công nghiệp là loại đất có vai trò quan
trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tiên Du. Ngay sau
khi tái lập huyện năm 1999, huyện đã có chủ trương đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa. Quá trình công nghiệp thật sự phát triển sau năm 2000. Tính đến
năm 2015 trên địa bàn huyện đã có 2 cụm công nghiệp, 2 khu công nghiệp tập
trung với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt động. Tính riêng diện tích dành cho
công nghiệp năm 2005 diện tích đất dành cho sự phát triển công nghiệp của
huyện là 425,60 nghìn ha (chỉ chiếm 3,89% tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện). Đến năm 2015 diện tích đất là 1.117,14 ha tăng so với năm 2005 là
691,54 và chiếm (10,24% diện tích toàn huyện). Nếu xét trong diện tích đất phi
nông nghiệp thì tăng từ 10,57% lên 20,92% (tăng 10,35%)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Tiên Du là huyện có tốc độ tăng trưởng kinh
tế khá cao, trung bình 5 năm 2010-2015 tốc độ tăng trưởng là 12,2%. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Tiên Du đang diễn ra mạnh mẽ đặc biệt từ sau năm
2000. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo sự chuyển biến trong cơ cấu sử
dụng đất. Đất nông nghiệp ngày một thu hẹp, đất dành cho công nghiệp và phi
nông nghiệp ngày một gia tăng. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2010-2015
(nông nghiệp - công nghiệp - dich vụ) từ 15,4% - 67% - 17,6% sang 11% -
48
69,8% - 14,2%. Cơ cấu lao động trong nông nghiệp cũng chuyển biến theo
chiều hướng giảm dần từ 51,4% xuống còn 32,6%.
Hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp: Cơ cấu sử dụng đất hiện nay
chưa phù hợp với tốc độ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn
hiện tại và tương lai. Hoạt động sản xuất nông nghiệp hiệu quả cạnh tranh chưa
cao, chưa tạo ra đủ công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập thuần túy từ
sản xuất nông nghiệp đã thấp và lại bấp bênh nên chưa thu hút được lao động
phát triển sản xuất. Khu vực nông thôn do quỹ đất sử dụng nhỏ lại manh mún
nên khó áp dụng khoa học kỹ thuật nhất là các trang thiết bị máy móc lớn trong
sản xuất. Từ thực tế trên nên những năm gần đây trên địa bàn một số xã thị trấn
của huyện đã xuất hiện tình trạng nông dân bỏ ruộng hoang để đi kiếm việc làm
khác mang lại thu nhấp cao hơn sản xuất nông nghiệp, diện tích đất hoang một
vụ trong năm cũng như bỏ hoang cả năm có chiều hướng gia tăng[2].
2.3. Phân tích mô hình SWOT trong biến động sử dụng tài nguyên đất đai
huyện Tiên Du
* Điểm mạnh: Tài nguyên đất đai huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
+ Địa hình bằng phẳng, 98% diện tích tự nhiên toàn huyện có độ cao
trung bình 2,75m so với mực nước biển, độ chênh cao không lớn, dao động từ
chỗ cao nhất xuống chỗ thấp nhất từ (1,2m xuống 0,75m).
+ Đất đai màu mỡ, là một huyện đồng bằng thuộc vùng ĐBSH, đất được
phù sa của hệ thống sông Thái Bình bồi tụ là chính nên đất rất màu mỡ thuận
lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước.
+ Là huyện trồng lúa trọng điểm của tỉnh Bắc Ninh.
+ Là một trong những huyện dẫn đầu về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh Bắc Ninh kể từ sau khi tái lập tỉnh năm 1997 cho đến nay; một trong
những địa phương đóng góp lớn về ngân sách năm 2016.
+ Tiên Du là một trong những địa phương hấp dẫn đầu tư của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
* Điểm yếu: Diện tích đất đai
+ Là một huyện có diện tích nhỏ; huyện Tiên Du có diện tích tự nhiên là
10.838,94 ha, có 13 đơn vị xã và 01 thị trấn.
49
+ Dân số 128.781 người (năm 2009). Như vậy Tiên Du là huyện đông dân với mật độ trung bình khoảng 1.251 người/km2 (gấp khoảng 4,65 lần dân
số trung bình của nước ta).
+ Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp và có xu hướng giảm.
+ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ hoạt động sản xuất nông nghiệp là
chính sang hoạt động sản xuất Nông nghiệp - Công nghiệp và Dịch vụ làm ảnh
hưởng không nhỏ tới vấn đề môi trường cũng như khai thác sử dụng tài nguyên
thiên nhiên đặc biệt là đất đai của huyện trong hiện tại và tương lai.
* Những cơ hội:
+ Thu hút mạnh đầu tư, hình thành các khu công nghiệp tập trung, từ đó
giải quyết tốt vấn đề việc làm cho địa phương.
+ Điểm sáng thu hút đầu tư, mô hình mẫu để các địa phương tham khảo.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội (đặc biệt là mạng lưới giao thông vận
tải) của địa phương được nâng cấp và xây mới.
+ Bộ mặt kinh tế của các xã và thị trấn thay đổi rõ rệt, đời sống nhân dân
ngày một cải thiện theo hướng tích cực.
+ Dân số và chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện đáng kể từ khi
kinh tế địa phương có sự khởi sắc.
* Thách thức:
+ Tài nguyên đất đai dành cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của
huyện ngày càng giảm.
+ Bình quân đất canh tác trên người đã thấp ngày càng giảm dần.
+ Ô nhiễm tài nguyên đất đai, ô nhiễm nguồn nước trên mặt, ô nhiễm
không khí có xu hướng tăng khi sự tập trung công nghiệp quá cao trên một diện
tích không lớn.
+ Chưa chọn lọc các dự án khi đầu tư vào các khu công nghiệp của
huyện một cách bài bản. Một số công ty quy trình sản xuất còn lạc hậu gây ảnh
hưởng tới môi trường.
+ Thách thức gián tiếp đến các vấn đề xã hội khác khi nguồn lao động
nhập cư vào huyện ngày một nhiều.
50
- SO:
+ Lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết cho việc khai thác và sử dụng tài
nguyên đất đai trên 14 đơn vị xã và thị trấn của huyện.
+ Khai thác tiềm năng đất, tính tới khả năng phục hồi của đất.
+ Xây dựng vùng chuyên canh cây trồng cho các đơn vị.
+ Xây dựng thương hiệu cho nông sản địa phương
+ Kêu gọi sự liên kết đầu tư của các doanh nghiệp vào khu vực nông
nghiệp - nông dân và nông thôn.
- WO:
+ Đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành công
nghiệp và dịch vụ của huyện, trong đó ưu tiên công nghiệp chế biến nông sản
của nông dân.
+ Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp
+ Dồn điền đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng, hình thành mô hình
sản xuất nông nghiệp với quy mô lớn .
+ Phấn đấu đến năm 2018 tất cả các đơn vị trên toàn huyện xây dựng
thành công mô hình nông thôn mới đảm bảo đạt đủ 14/14 tiêu chí.
+ Có những quy hoạch vi mô hợp lý cho mỗi địa phương.
- WT:
+ Liên kết “bốn nhà” đó là (nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp
và nhà nông), giúp người nông dân của huyện tiếp cận với những giống cây con
mới mang lại năng suất giá trị ngày một cao.
+ Dành ưu thế về thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo đầu ra cho sản
phẩm nông nghiệp của địa phương một cách vững chắc.
+ Phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, bên cạnh việc phát triển các ngành
kinh tế khác vẫn cần ưu tiên kinh tế nông nghiệp của địa phương.
+ Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ thỏa đáng cho các doanh nghiệp
mạnh dạn đầu tư vào khu vực nông nghiệp của địa phương nói riêng và cả nước
nói chung.
51
+ Xây dựng thương hiệu (địa chỉ nông sản) cho sản phẩm nông nghiệp
chất lượng cao của huyện.
- ST:
+ Tạo nên một số mô hình mẫu trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa
chất lượng cao, để các địa phương khác tham khảo áp dụng.
+ Chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhất là việc chuyển đổi từ đất nông
nghiệp sang đất công nghiệp cần tính toán tới vấn đề bảo vệ môi trường tự
nhiên. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải tuân theo quy định của Thủ
tướng Chính Phủ.
+ Xây dựng một nền nông nghiệp sạch - một nền nông nghiệp hữu cơ
thân thiện với môi trường sống của xã hội hiện đại là điều cần thiết.
Tiểu kết chương 2
Tiên Du nằm ở cửa ngõ phía tây nam của tỉnh Bắc Ninh, nằm trên nhiều
trục giao thông quan trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, như vậy
huyện Tiên Du có vị trí địa lí hết sức thuận lợi để phát triển. Là huyện có diện
tích tự nhiên nhỏ, trong khi dân số lại đông, gấp khoảng 5 lần dân số trung bình
của nước ta.
Là huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ chủ yếu là đất
phù sa của hệ thống sông Thái Bình bồi đắp, nguồn nước trên mặt và nước
ngầm dồi dào, khí hậu nhiệt đới gió mùa đã đem lại nhiều thuận lợi trong phát
triển sản xuất nông nghiệp nhất là thuận lợi để sản xuất nông nghiệp áp dụng
các biện pháp thâm canh cũng như đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.
Trong những năm gần đây quá trình công nghiệp hóa diễn ra hết sức
mạnh mẽ đặc biệt từ sau năm 2000. Sự biến động đã có những tác động không
nhỏ tới quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp, nhất là sự thu hẹp về diện tích đất
nông nghiệp để nhường chỗ cho các hoạt động sản xuất công nghiệp và các
hoạt động phi nông nghiệp khác. Sự biến động tài nguyên đất có tác động
không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp đặc biệt là việc duy trì quỹ đất
cho sản xuất, ngoài ra còn tác động rất lớn đến môi trường tự nhiên (đáng chú ý
nhất là môi trường không khí và nước ngầm).
52
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT BỀN VỮNG
HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH
3.1. Cơ sở định hướng
3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Tiên Du
3.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lí, các
cấp lãnh đạo đã chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có nhiều chuyển biến. Trong cơ cấu
kinh tế thấy rõ sự chuyển biến đó là giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp tăng
nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong tổng GDP của huyện:
Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn huyện giai
đoạn 2010-2015 tăng 7,6%/năm, cao hơn mức bình quân chung của tỉnh
(7,2%). Tổng sản phẩm GDP năm 2015 ước đạt trên 1000 tỷ đồng. Thu nhập
bình quân nhân khẩu năm 2015 đạt 28,8 triệu đồng/năm. Bình quân lương thực
đạt 525kg/người/năm. Thu ngân sách năm 2010 đạt 75 tỷ đồng, tốc độ tăng
bình quân những năm tiếp theo khoảng 40%/năm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của huyện trong giai đoạn
2005-2015 chuyển dịch theo hướng: Giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng tỷ
trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp giảm từ 15,4% xuống còn
11%, công nghiệp tăng từ 67% lên 69,8%, dịch vụ tăng từ 17,6% lên 14,2%[20].
3.1.1.2. Thực trạng các ngành kinh tế
Là huyện có tốc độ phát triển kinh tế nhanh của tỉnh Bắc Ninh. Tổng sản
phẩm trên địa bàn huyện giai đoạn 2010-2015 tăng 7,6%/năm, cao hơn mức
bình quân chung của tỉnh (7,2%). Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt
28,8 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đang
có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Nông nghiệp giảm từ 15,4% xuống còn
11%, công nghiệp tăng từ 67% lên 69,8%, dịch vụ tăng từ 17,6% lên 14,2%.
53
- Trong phát triển sản xuất nông nghiệp huyện tập trung phát triển nông
nghiệp và nông thôn với 2 Đề án: “Quy hoạch, phát triển vùng sản xuất nông
sản hàng hóa tập trung giá trị kinh tế cao”, “Tập trung các nguồn lực quy hoạch
và đầu tư xây dựng nông thôn mới”
- Trong phát triển sản xuất công nghiệp và xây dựng: Đẩy nhanh giá trị
sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công truyền thống, tăng cường xây dựng cơ sở
hạ tầng, thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững.
Đến nay trên địa bàn huyện đã có 3 cụm công nghiệp, 5 khu công nghiệp tập
trung với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt động thu hút 16144 lao động.
- Trong thương mại: Tiếp tục phát triển thương mại dịch vụ tài chính
ngân hàng gắn với các khu, cụm công nghiệp và khu dân cư tập trung, hàng
hóa phong phú đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Giá trị
sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 12,9%/năm. Các hoạt động xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu được quan tâm
chỉ đạo [21].
3.1.1.3. Dân số, lao động và việc làm
Tiên Du là huyện đông dân, theo kết quả điều tra dân số năm 2010 trên
địa bàn toàn huyện có 128 781 nhân khẩu, trong đó chia làm hai nhóm nhân
khẩu (nhân khẩu trong nông nghiệp 112 957 người, khẩu phi nông nghiệp 15
824 người). Toàn huyện có 26 679 hộ gia đình với 100% các hộ gia đình có nhà
mái ngói và nhà kiên cố cao tầng. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,1%, mật
độ dân số trung bình là: 1182 người/km2. Tỷ lệ hộ nghèo trong dân cư ngày
càng giảm, hiện nay tỷ lệ này còn khoảng 6%.
Sự phát triển công nghiệp góp phần giải quyết việc làm hàng năm
khoảng 14.000 lao động/năm. Huyện Tiên Du có nguồn lao động dồi dào, lao
động cần cù chịu khó khéo tay giàu kinh nghiệm. Nguồn lao động được chia
thành: Lao động sản xuất nông nghiệp có tổng số 41.843 người chiếm tỷ lệ
48,12% tổng số nguồn lao động. Lao động sản xuất phi nông nghiệp có 43.113
người chiếm tỷ lệ 51,88% tổng số nguồn lao động [1].
54
3.1.1.4. Thực trạng đô thị và các khu dân cư nông thôn
Tiên Du có 1 thị trấn đó là thị trấn Lim, đây là thị trấn được hình thành
từ lâu đời nên mật độ hiện nay đạt khoảng 2261 người/km2. Nhìn chung thị
trấn của huyện đang được đầu tư phát triển và mở rộng cả về quy mô diện tích
kéo theo quy mô dân số, sự phát triển công nghiệp cũng như thương mại và
dịch vụ góp phần nâng cao và gia tăng GDP không những cho thị trấn mà còn
đóng góp GDP không nhỏ cho toàn huyện. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa của
thị trấn còn lộn xộn chưa văn minh hiện đại, phúc lợi xã hội chưa tương xứng
với vai trò của hai đơn vị đầu tàu của huyện. Vấn đề phát sinh của cả hai thị
trấn cần phải được giải quyết trong thời gian tới.
Trên địa bàn 13 xã của huyện được tập trung phân bố trên 136 làng và
khu dân cư tập trung, dân cư khu vực nông thôn chiếm khoảng 87% dân số toàn
huyện. Diện tích đất ở dành cho dân cư nông thôn chiếm khoảng 6,18% diện
tích tự nhiên của huyện. Nhìn chung khu vực sinh sống của dân cư nông thôn
theo không gian của làng quê Bắc Bộ truyền thống, vấn đề quan trọng nhất hiện
nay là giải quyết vấn đền nổi cộm là môi trường trong các làng và khu dân cư.
Ngoài ra vấn đề nước sạch và vệ sinh thực phẩm cũng cần được quan tâm[17].
3.1.1.5. Cơ sở hạ tầng
- Về giao thông vận tải: Hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn huyện
Tiên Du đa dạng và hiện đại bao gồm: Đường sắt, đường bộ, đường sông,
đường ống:
- Hệ thống nước sạch và hệ thống điện cũng đáp ứng nhu cầu của nhân
dân trong huyện cũng như phục vụ phát triển công nghiệp trên địa bàn:
- Hệ thống điện trên địa bàn bao gồm nguồn điện phục vụ sinh hoạt của
nhân dân do Công ty điện lực một thành viên quản lý bán giá niêm yết đến tận
hộ gia đình, đồng thời nguồn điện còn cung cấp cho các khu và các điểm công
nghiệp đảm bảo cho sản xuất của công ty và doanh nghiệp thuận lợi.
55
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020
Để đạt được mục tiêu đã đề ra đến năm 2020 huyện Tiên Du là huyện
công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, trong đó tỷ trọng giá trị sản xuất
công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao và bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, cơ
sở hạ tầng và các công trình công cộng đáp ứng được yêu cầu của nhân dân. Để
làm được điều đó trong thời gian tới huyện cần:
- Việc phát triển kinh tế của huyện phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ
với sự phát triển chung của tỉnh và của cả khu vực. Huyện tập trung mạnh việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế đạt tỷ trọng đến 2020 trong đó cơ cấu lao động ở các
khu vực kinh tế là Nông nghiệp 29,0%, Công nghiệp và xây dựng 41%, dịch vụ
30%. (cơ cấu lao động là bức tranh phản ánh, đánh giá sâu sắc cơ cấu kinh tế
của mỗi địa phương).
- Để khai thác lợi thế sẵn có của huyện Tiên Du, cần phát triển đa dạng
các ngành nghề, đặc biệt ưu tiên các nghề thủ công, tiểu thủ công truyền thống,
ngoài ra cần đẩy mạnh thương mại dịch vụ bên cạnh các ngành công nghiệp
chung của huyện.
- Phát triển nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giáo dục, nâng
cao hơn nữa mức sống của nhân dân.
- Nâng cao mọi mặt đời sống từ cấp huyện xuống đến cấp cơ sở tiến tới
công bằng xã hội. Tăng cường quản lý của nhà nước bằng pháp luật, hướng
người dân sống học tập và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Nâng cao công
tác an ninh quốc phòng ở địa phương, chống mọi hành động phá hoại cũng như
hành động tự diễn biến tự chuyển hóa trong một bộ phận cán bộ và cả trong
nhân dân.
- Nâng cao công tác quản lý sử dụng đất đai lên một bước mới, đáp ứng
nhu cầu sử dụng cũng như thuê đất của các doanh nghiệp.
56
- Quy hoạch vùng trồng cây nông nghiệp, vùng nuôi trồng thủy sản trọng
điểm của huyện và của tỉnh, nâng cao giá trị sản xuất nông sản tại một số địa
phương có điều kiện thuận lợi[17].
3.1.3. Mục tiêu cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế đến 2020
- Trong nông nghiệp:
Chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình
thành các mô hình trồng trọt, chăn nuôi tập trung theo công nghệ tiên tiến, sản
phẩm có chất lượng gắn với thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu và địa
chỉ sản xuất cho nông sản của địa phương.
Củng cố hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp. Quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y. Từng bước xây
dựng đồng bộ các công trình hạ tầng nông thôn. Hoàn thiện dồn điền đổi thửa
gắn với chỉnh trang đồng ruộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân thực hiện
tích tụ ruộng đất để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Tập trung sự lãnh đạo và
huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là phát
triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân. Huy động các nguồn lực và quản lý có hiệu quả phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn, kiên cố hóa kênh mương trường học cũng như
các công trình các trụ sở công quyền của địa phương. Thực hiện tốt mục tiêu
giảm nghèo bền vững, đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tạo điều
kiện phát triển đồng đều các ngành sản xuất trong toàn huyện.
Bảng 3.1: Sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2015 - 2020 của
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
Cơ cấu đóng góp nội bộ ngành nông nghiệp (%) Năm Trồng trọt Chăn nuôi và thủy sản Dịch vụ
47,7 45,9 6,4 2015
43 49,7 7,3 2020
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê phòng thống kê huyện Tiên Du)
57
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp
của huyện Tiên Du 2015-2020
- Trong công nghiệp: Tạo điều kiện thu hút đầu tư nhằm giải quyết việc
làm tăng lên nhanh chóng hàng năm. Thu hút vốn và dự án đầu tư vào các khu
công nghiệp cũng như các điểm công nghiệp, trong đó ưu tiên các dự án công
nghiệp thân thiện môi trường và có trang thiết bị hiện đại mang lại giá trị kinh
tế cao cho địa phương. Khuyến khích phát triển các nghề tiểu thủ công truyền
thống tại các làng nghề nhằm giải quyết việc làm dư thừa ở khu vực nông thôn
cũng như nâng cao thu nhập cho người dân.
- Trong dịch vụ: Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cũng như nâng cao
chất lượng các ngành dịch vụ gắn với hoạt động du lịch địa phương. Tại các
điểm công nghiệp và các khu công nghiệp các loại hình dịch vụ ngày càng phát
triển đáp ứng nhu cầu của ngành tại địa phương. Phối hợp với các ngành khác
giữa huyện với tỉnh, giữa huyện với những tỉnh lân cận tạo sự liên hoàn trong
phát triển kinh tế dịch vụ địa phương. Tranh thủ nguồn kinh phí của cấp trên để
mở rộng tôn tạo và tu bổ nâng cấp các di tích văn hóa lịch sử hình thành nhiều
điểm du lịch như du lịch làng nghề.
58
3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Tiên Du giai đoạn 2005-2015,
định hướng đến năm 2020
3.2.1. Các quan điểm khai thác dài hạn
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của Tiên Du. Để thực hiện tốt các
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cần phải có quan điểm sử dụng khai thác quỹ
đất một cách hợp lý phù hợp với thực trạng quỹ đất hiện có đảm bảo mục tiêu
phát triển kinh tế trên cơ sở bảo vệ môi trường theo mục tiêu bền vững thì
huyện cần thực hiện một số biện pháp sau:
Công tác khai thác sử dụng quỹ đất phải tính toán khoa học hợp lý, tiết
kiệm nhưng vẫn nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xác định đủ cho nhu cầu
sử dụng đất, áp dụng từng ngành sản xuất trong đó có tính toán hợp lý cho cả
quỹ đất nông nghiệp và quỹ đất phi nông nghiệp.
Lập quy hoạch cũng như kế hoạch quản lý và sử dụng tài nguyên đất, chỉ
đạo thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nội bộ ngành
nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải tuân theo lộ trình và thực hiện nghiêm
các kế hoạch của các cấp ban ngành.
Nghiên cứu việc sử dụng đất dài hạn có quy hoạch hợp lý, phải ưu tiên
dành quỹ đất nhất định cho nhu cầu hiện đại hóa nông nghiệp nông dân và nông
thôn, chỉnh trang đồng ruộng xây dựng nông thôn mới, nâng cao hơn nữa vai
trò của huyện Tiên Du - cửa ngõ Phía Tây Nam của thành phố Bắc Ninh (thành
phố Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương trước năm 2020).
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, từ đất nông nghiệp thuần túy
trồng lúa sang đất dành cho trồng cây rau màu cây ăn quả, đất cho chăn nuôi
cũng như nuôi trồng thủy hải sản phải tính toán kỹ lưỡng nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất. Trong quá trình canh tác đất nông nghiệp cần chú ý nâng
cao độ phì nhiêu cho đất, nhằm mục đích nâng cao năng suất cây trồng trên một
diện tích quỹ đất có hạn của huyện.
59
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng quỹ đất từ quỹ đất nông nghiệp sang
đất công nghiệp (hình thành các khu công nghiệp mới cũng như mở rộng diện
tích các khu công nghiệp vốn có) phải theo đúng chỉ đạo của Chính Phủ.
Trong quá trình khai thác tài nguyên đất nông nghiệp cần quan tâm đến
công tác bảo vệ môi trường sinh thái, chú ý đến những tác động mang tính tiêu
cực làm ảnh hưởng tới độ phì nhiêu và chất dinh dưỡng vốn có của đất. Quy
hoạch xử lý nước thải, rác thải (cả rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt của
nhân dân) một cách khoa học nhằm đảm bảo cả môi trường đất, môi trường
nước và môi trường không khí[10].
3.2.2. Chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020
3.2.2.1. Nhóm đất nông nghiệp
Hiện trạng nhóm đất nông nghiệp năm 2010 là 6.234,98 ha, định hướng
đến năm 2020 diện tích đất này là 4.817,0 ha, trong đó:
Bảng 3.2: Tỉ trọng các loại đất nông nghiệp năm 2015 và định hướng 2020
của huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
Hiện trạng 2015 Định hướng 2020
Chỉ tiêu Diện tích Diện tích (%) (%) (ha) (ha)
Tổng diện tích tự nhiên 10.838,94 100,0 10.838,94 100,0
Đất nông nghiệp 5.559,74 51,01 5.036,63 46,21
Trong đó
- Đất trồng lúa 3.764,22 34,54 3.272,94 30,03
34,5 + Đất chuyên trồng lúa nước 3.759,83 3.272.94 30,03
0,04 + Đất trồng lúa nước còn lại 4,39
183,1 1,68 1,96 - Đất trồng cây hàng năm còn lại 213,707
287,07 2,55 2,75 - Đất trồng cây lâu năm 299,87
- Đất nuôi trồng thủy sản 1.267,16 11,63 1.267,56 11,63
- Đất nông nghiệp khác 14,783 0,14 34,96 0,32
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê phòng thống kê huyện Tiên Du)
60
3.2.2.2. Nhóm đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp trên địa bàn các xã và thị trấn của huyện Tiên Du có xu hướng ngày một mở rộng do nhu cầu phát triển công nghiệp và đô thị hóa. Trong quá trình phát sinh phát triển cần phải tính toán một cách hợp lý nhất để duy trì các ngành sản xuất một cách phù hợp nhất.
Năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp của huyện là 5.371,08 ha chiếm 49,5% diện tích đất tự nhiên, định hướng đến năm 2020 diện tích này là 5.862,86 ha chiếm 53,79% diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó đất phi nông nghiệp được chia thành các loại đất với sự biến động khác nhau như:
- Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: Năm 2015 diện tích loại đất này là 71,11 ha chiếm 0,65% diện tích tự nhiên. Định hướng đến năm 2020 cùng với sự tăng trưởng kinh tế cần thiết phải xây dựng mới hoặc mở rộng các cơ quan Đảng, chính quyền, văn phòng đại diện, các công trình công cộng trong các khu đô thị và khu dân cư nông thôn thị trấn Lim… Dự kiến loại đất này đến năm 2020 là 74,0 ha, chiếm 0,68% diện tích đất tự nhiên.
Bảng 3.3: Tỉ trọng các loại đất phi nông nghiệp năm 2015 và định hướng 2020 của huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
Chỉ tiêu
(%)
(%)
Tổng diện tích tự nhiên Tổng diện tích đất phi nông nghiệp Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất công nghiệp Đất cơ sở sản xuất kinh doanh Đất sản xuất vật liệu xây dựng đồ gốm Đất khoáng sản Đất di tích danh thắng Đất xử lý chôn rác thải Đất tôn giáo tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất có mặt nước chuyên dung Đất phát triển hạ tầng Đất ở Đất phi nông nghiệp khác
Hiện trạng 2015 Diện tích (ha) 10.838,94 5.371,08 71,11 7,08 1,37 1.117,14 399,57 73,81 0,0 13,71 18,07 20,39 139,63 600,78 2.051,28 806,07 14,74
100,0 48,99 0,65 0,06 0,01 10,25 3,67 0,68 0,0 0,13 0,17 0,14 1,28 5,51 18,82 7,39 0,18
Định hướng 2020 Diện tích (ha) 10.838,94 5.862,86 74,45 7,28 1,77 1.268,51 466,64 84,81 0,0 16,00 24,31 21,06 142,81 600,10 2.231,35 897,92 25,85
100,0 53,79 0,68 0,07 0,02 11,64 4,28 0,78 0,0 0,15 0,22 0,14 1,31 5,51 20,47 8,23 0,24
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê phòng thống kê huyện Tiên Du)
61
- Đất quốc phòng an ninh: Đây là diện tích đất có ý nghĩa quan trọng
trong việc bảo vệ ổn định an ninh trật tự tại địa phương tạo nên sự phát triển
vững chắc, diện tích hai loại đất này năm 2015 là 7,08 ha và 1,37 ha. Định
hướng đến năm 2020 là 7,28 ha và 1,77 ha. Như vậy cả hai loại đất này đều có
sự biến động theo chiều mở rộng dần diện tích.
- Đất khu công nghiệp: Với lợi thế bởi vị trí địa lí của huyện, nằm ở cửa
ngõ phía tây của tỉnh Bắc Ninh (lại nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
nằm trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Nên đất
công nghiệp có sự gia tăng diện tích. Năm 2015 diện tích là 1.117,14 ha chiếm
10,25% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020 diện tích tăng lên 1.268,51
ha, chiếm 11,64% diện tích tự nhiên (phụ lục 3).
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích các đất phi nông nghiệp
của huyện Tiên Du 2015-2020
62
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Năm 2015 diện tích của loại đất này là
399,57 ha chiếm 3,67%. Dự kiến đến năm 2020 diện tích tăng lên 466,64 ha,
chiếm 4,28% diện tích tự nhiên.
- Các loại đất như: Đất sản xuất vật liệu xây dựng đồ gốm. Đất di tích
danh thắng. Đất xử lý chôn lấp rác thải. Đất tôn giáo tín ngưỡng. Đất nghĩa
trang nghĩa địa. Đây là những loại đất có vai trò quan trọng tuy nhiên diện tích
không lớn nhưng dự báo đến năm 2020 các loại đất này đều có xu hướng tăng.
- Đất phát triển cơ sở hạ tầng: Để đáp ứng nhu cầu phát triển cơ sở hạ
tầng của địa phương, giai đoạn 2015-2020 đất này có chiều hướng gia tăng.
Năm 2015 diện tích là 2.051,28 ha chiếm 18,82% diện tích tự nhiên. Dự kiến
đến năm 2020 diện tích tăng lên 2.231,35 ha, chiếm 20,17% diện tích tự nhiên.
- Đất ở (cả khu vực nông thôn và khu vực thành thị):
+ Đất ở tại đô thị (thị tứ, thị trấn), với quy mô dân số ngày càng tăng,
theo quy hoạch diện tích này ngày một mở rộng. Năm 2015 diện tích đất ở khu
vực đô thị của huyện là 104,76 ha chiếm 0,96% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến
năm 2020 tăng lên 123,11ha chiếm 1,13% diện tích tự nhiên.
+ Đất ở khu vực nông thôn, để đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số của các
địa phương, trong những năm qua nhiều làng xã đã hình thành những khu vực
dãn dân nên diện tích đất ở khu vực nông thôn cũng tăng. Năm 2015 diện tích
là 701,31 ha chiếm 6,43% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020 diện tích
tăng lên 774,81 ha, chiếm 7,11% diện tích tự nhiên.
- Một số loại đất khác chiếm diện tích không lớn[2].
3.3. Đề xuất quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất theo hướng bền vững
3.3.1. Giải pháp quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Tại khoản
2, Điều 6 của luật đất đai năm 2003 quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, Điều 23,25,26 quy định
trách nhiệm, nội dung quy hoạch, kế hoạch và thẩm quyền quyết định xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
63
Tiên Du là huyện có diện tích tự nhiên nhỏ, tuy nhiên trong quá trình
phát triển công nghiệp hóa diện tích đất nông nghiệp ngày một giảm điều đó
gây nhiều áp lực đến quỹ đất vốn có của huyện, vì vậy cần thực hiện một cách
nghiêm chỉnh “quy hoạch sử dụng đất”. Qua phân tích sự biến động giai đoạn
2005-2015 ta thấy được sự biến động đất đai ngày càng rõ nét, biến động theo
chiều hướng giảm tỉ trọng của quỹ đất nông nghiệp, tăng tỷ trọng của diện tích
đất công nghiệp và đất phi nông nghiệp. Việc bố trí và dành quỹ đất nông
nghiệp phát triển đúng theo quy hoạch là hết sức cần thiết nhằm phát triển ổn
định giữa các ngành kinh tế của địa phương, vì vậy những yêu cầu trước mắt:
Để việc quản lý khai thác và sử dụng đất đai một cách bền vững thì cần
phải phổ biến rộng rãi cũng như tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của
nhà nước về luật đất đai để cán bộ và nhân dân thực hiện nghiêm việc sử dụng
khai thác tài nguyên đất tránh tình trạng nhiều diện tích đất nông nghiệp nông dân
tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng chúng (Điều 5 Luật Đất đai quy định).
Lập phương án quy hoạch mà đã được UBND tỉnh phê duyệt, cần tiến
hành công khai phương án quy hoạch đến các cấp ngành (từ cấp huyện đến xã,
thị trấn) và nhân dân để mọi tầng lớp biết và thực hiện nghiêm túc những quy
định của UBND tỉnh và tuân thủ theo Luật đất đai của Nhà nước.
Có chế độ ban hành về công tác đền bù cho người sử dụng đất khi có
quyết định thu hồi diện tích đất đó. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhân dân công
ăn việc làm ngay sau khi đã thu hồi đất.
Thúc đẩy khuyến khích người dân phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công truyền thống ở địa phương, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa có điều kiện thuê đất là cơ sở sản xuất kinh doanh theo luật đất đai.
Dồn điền đổi thửa, hình thành lên thửa ruộng có diện tích lớn để thuận
tiện cơ giới hóa sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng,
góp phần nâng cao năng suất cây trồng, đồng thời giải phóng sức lao động nặng
nhọc của nông dân.
Quy hoạch vùng trồng cây hàng năm, lựa chọn cây trồng hợp lý nhằm
khai thác hết tiềm năng của đất, góp phần đẩy nhanh sản xuất nông nghiệp hàng
64
hóa, tạo niềm tin cho nông dân yên tâm sản xuất trên thửa ruộng của mình, góp
phần phát triển bền vững giữa các ngành kinh tế của địa phương[19].
3.3.2. Giải pháp và tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng tài
nguyên đất đến năm 2020
- Giải pháp về cơ chế, chế độ chính sách: Thực hiện quản lý đất đai theo
đúng quy hoạch và kế hoạch, sử dụng đất một cách bền vững. Điều chỉnh, bổ
sung phương án quy hoạch mà đã được UBND tỉnh phê duyệt. Các ban ngành
trên địa bàn huyện cũng như các xã, thị trấn công khai quy hoạch của các đơn
vị trong tổng diện tích tự nhiên của huyện và của tỉnh để nhân dân có cái nhìn
tổng thể sự phát triển quy hoạch của địa phương. Thẩm định các dự án đầu tư,
kiên quyết loại bỏ ngay những dự án công nghiệp độc hại làm ảnh hưởng tới
môi trường nhất là môi trường đất và môi trường nước. Ban hành chính sách về
đất đai phù hợp với quy định của nhà nước và của địa phương. Định giá đất khi
giải tỏa, phải tính tới giá chung của thị trường, tránh sự thiệt thòi cho nhân dân
đồng thời tránh tình trạng khởi kiện kéo dài và vượt cấp gây bức xúc trong
nhân dân.
- Giải pháp về nguồn nhân lực Tăng cường đầu tư phát triển giáo dục đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động đồng thời góp phân nâng cao
dân trí cho địa phương. Nguồn lao động có chất lượng sẽ có tác động hợp lý tới
sự phát triển kinh tế đồng thời đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, thu hút nguồn lao động
dư thừa từ nông nghiệp sang hoạt động công nghiệp, góp phần giải quyết việc
làm đồng thời nâng cao thu nhập cho mỗi gia đình. Tại những địa phương có
nghề truyền thống cũng cần có chế độ chính sách quan tâm thúc đẩy phát triển
nhằm làm đa dạng hóa ngành nghề trong cơ cấu kinh tế.
- Giải pháp về khoa học công nghệ Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
quản lý và sử dụng tài nguyên đất. Lập bản đồ hiện trạng đất theo một số mốc
thời gian như 2005-2015 định hướng 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2020 -
2030; Kiểm kê đất đai để thấy sự biến động theo mốc thời gian 5 năm một lần.
65
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thành lập bản đồ hiện trạng cảnh quan của
huyện để có cái nhìn tổng thể, từ đó sẽ có sự điều chỉnh cho khoa học và chính
xác. Liên kết giữa các nhà trong việc phát triển sản xuất, bảo quản sản phẩm và
đầu ra sản phẩm nông nghiệp ổn định sẽ tạo tâm lý yên tâm phát triển sản xuất
của bà con nông dân trong huyện. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành nghề.
- Giải pháp về cải tạo đất và bảo vệ môi trường: Nâng cao ý thức của
người dân trong việc bảo vệ môi trường, phòng chống ô nhiễm môi trường đất,
môi trường nước, cả nước trên mặt và nước ngầm cũng như môi trường không
khí. Xử lý nghiêm những biểu hiện làm ảnh hưởng tới tài nguyên của địa
phương (đất, nước, không khí), trong đó đáng quan tâm và quan tâm thường
xuyên là các công ty doanh nghiệp cũng như các điểm công nghiệp và khu
công nghiệp tập trung đóng trên địa bàn toàn huyện. Khuyến khích người dân
áp dụng khoa học kỹ thuật trong canh tác nhằm nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm đồng thời bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên một cách bền
vững. Áp dụng tiến bộ khoa học trong xử lý nước thải và rác thải nhằm bảo vệ
môi trường và tránh suy thoái tài nguyên đất.
Để đảm bảo cho việc thực hiện các giải pháp trên cần có cơ chế quản lý
giám sát, thực hiện và thực thi theo hiến pháp và pháp luật cũng như quy định
của mỗi địa phương. Các cấp lãnh đạo cần chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm
túc, các cấp cơ sở cần chung tay giải quyết. Thường xuyên tuyên truyền chủ
trương chính sách của nhà nước trên các phương tiện thông tin truyền thông cơ
sở để thẩm thấu ý thức tự giác của nhân dân trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên
xung quanh chúng ta[10].
3.4. Phương án quy hoạch nhằm phát triển cho sản xuất nông nghiệp bền
vững huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
3.4.1. Quy hoạch diện tích cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
* Hiện trạng quy hoạch
Diện tích đất nông nghiệp tuy không lớn nhưng tiềm năng của đất đối
với sản xuất nông nghiệp là rất cao, để khai thác hết tiềm năng đất ta rất cần có
66
sự chỉ đạo của các cấp, ban ngành và sự chung tay của nhân dân. Huyện luôn
coi sản xuất nông nghiệp là một thế mạnh trong phát triển, để sản xuất nông
nghiệp phát huy hơn nữa thế mạnh của mình thì việc quy hoạch vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung cũng như áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất cây trồng luôn được ưu tiên áp dụng.
Đề án “Quy hoạch, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập
trung giá trị kinh tế cao giai đoạn 2011-2015”. Huyện đã tập trung chỉ đạo xây
dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển nông nghiệp
và nông thôn với 2 Đề án “Quy hoạch, phát triển vùng sản xuất nông sản hàng
hóa tập trung giá trị cao”, “Tập trung nguồn lực quy hoạch và đầu tư xây dựng
nông thôn mới”. Với sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền của huyện Tiên Du
đã tích cực đẩy mạnh sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó
năng suất cũng như sản lượng nông nghiệp không ngừng tăng. Năm 2011 tỷ trọng
trong sản xuất nông nghiệp của huyện (tỷ trọng trong trồng trọt chiếm 45,0%;
trong chăn nuôi thủy sản chiếm 50,0%, trong dịch vụ nông nghiệp chiếm 5,0%);
Đến năm 2015 (tỷ trọng ngành trồng trọt đạt 47,7% tăng 2,7%; Chăn nuôi thủy
sản đạt 45,9% giảm 4,1%; dịch vụ nông nghiệp đạt 6,4% tăng 1,4%)[1].
Theo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện cho biết: Trên
địa bàn huyện Tiên Du vụ mùa năm 2016 đã quy hoạch được 84 vùng sản xuất
cây lúa và rau màu tập trung đang phát huy hiệu quả tích cực. Người dân của
huyện tích cực áp dụng cơ giới hóa sản xuất cũng như ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng các giống cây con mới cho năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất và công tác phòng trừ sâu bệnh. Sản
lượng lương thực bình quân đầu người đạt 525 kg/người/năm. Giá trị sản phẩm
trên một ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy hải sản bình quân đạt 108 triệu đồng.
Về chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đã phát triển ổn định, nhiều mô hình
trang trại chăn nuôi tập trung theo phương thức công nghiệp tiên tiến được hình
thành và phát triển, hiệu quả của chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đã đem lại
giá trị kinh tế cao, luôn gắn sản lượng - chất lượng với thị trường tiêu thụ. Tận
dụng mặt nước ao hồ sông ngòi mà diện tích thủy sản ước đạt khoảng 1200 ha.
67
Để đảm bảo chất lượng nông sản, nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh
tranh trên thị trường, huyện đã tập trung các nguồn lực thực hiện chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; Kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa
bàn 14 xã, thị trấn ngày một đổi thay khang trang tràn đầy sức sống một vùng
quê thuần nông của tỉnh Bắc Ninh.
Phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện luôn gắn với mục tiêu phát
triển nông nghiệp bền vững, một nền sản xuất nông nghiệp bền vững phải luôn
đạt được mục tiêu về kinh tế ngoài ra còn đảm bảo về mặt xã hội và môi
trường. Sản xuất nông nghiệp không chỉ cho sản lượng cao mà còn phải cho ra
sản lượng nông sản đảm bảo đầy đủ các tiêu chí cho tiêu dùng trong nước và để
xuất khẩu[20].
3.4.2. Quy hoạch diện tích cho hoạt động sản xuất phi nông nghiệp
Đại hội Đảng Bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề
ra mục tiêu đến năm 2020, Bắc Ninh phấn đấu sớm trở thành tỉnh công nghiệp
theo hướng hiện đại. Các chỉ tiêu của Đại hội trong đó nhấn mạnh tới chỉ tiêu
phát triển của các ngành kinh tế; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân từ 8-
8,5%; cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh phân theo nhóm nông - lâm - ngư nghiệp
chiếm tỷ trọng 11%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 56%, ngành
dịch vụ chiếm tỷ trọng 33%.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tiên Du lần thứ XXV và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020.
Huyện Tiên Du cũng đặt ra mục tiêu phát triển của các ngành kinh tế, trong đó
chú ý sự phát triển của cả kinh tế nông nghiệp và kinh tế công nghiệp. Trong
quy hoạch sử dụng tài nguyên của huyện chú ý tới tài nguyên đất đai, diện tích
đất phi nông nghiệp cũng là một vấn đề gây nhiều tranh cãi, sự phát triển kinh
tế không tránh khỏi sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp để mở rộng diện tích
đất phi nông nghiệp, trong phát triển cần tính toán sự hài hòa giữa tăng trưởng
và bảo vệ giữa phát triển và bảo tồn. Năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp
của huyện là 5.371,08 ha chiếm 49,5% diện tích đất tự nhiên.
68
Mục tiêu đến năm 2020 đất phi nông nghiệp mở rộng theo quy hoạch,
định hướng đến năm 2020 diện tích này là 5.862,86 ha chiếm 53,79% diện tích
tự nhiên toàn huyện, trong đó đất phi nông nghiệp được chia thành các loại đất
với sự biến động khác nhau.
Trong cơ cấu đất phi nông nghiệp cũng tính toán kỹ lưỡng sự phát triển
công nghiệp và cơ sở hạ tầng. Tiên Du sẽ đẩy mạnh việc tái cơ cấu ngành công
nghiệp theo hướng ưu tiên, phát triển có chọn lọc, tập trung một số sản phẩm
công nghiệp trong lĩnh vực mang lại giá trị kinh tế cao, công nghiệp phụ trợ,
thu hút các dự án chế biến nông sản. Xây dựng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề đồng thời hỗ trợ phát triển ngành nghề tiểu thủ công truyền
thống của địa phương.
Quy hoạch diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 cần phải có cái nhìn tổng thể, cân đối giữa tỷ trọng của đất phi nông
nghiệp với tổng thể diện tích tự nhiên của toàn huyện:
Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp; Đất quốc phòng an ninh. Đây là
những nơi có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo định hướng sự phát triển
kinh tế mỗi địa phương vì vậy diện tích phải đáp ứng nhu cầu là việc của khối
cơ quan ban ngành, diện tích được điều chỉnh một cách hợp lý nhất. Đến năm
2020 tổng diện tích dự báo khối cơ quan là 75,0 ha, đất quốc phòng an ninh
trên toàn huyện là 9,05 ha.
Đất công nghiệp, đất dành phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, đất
phát triển cơ sở hạn tầng là những quỹ đất lớn nhất trong tổng diện tích đất phi
nông nghiệp. Sự điều chỉnh quy hoạch luôn đặt ra sao cho diện tích sử dụng tối
đa nhất. Đến năm 2020, tổng diện tích của ba loại đất này là 4.054,49 chiếm
37,1% tổng diện tích toàn huyện.
Các loại đất như: đất dành hình thành bãi xử lý rác thải (xây dựng lò đất
rác), chất thải; đất sản xuất vật liệu xây dựng cũng được quy hoạch hợp lý. Đất
ở cả khu vực nông thôn và đô thị, sự mở rộng khu đô thị mới cần tính toán đến
sự gia tăng nhu cầu của người dân và sự gia tăng quy mô dân số. Diện tích đất
ở đến năm 2020 là 899 ha chiếm 8,248% diện tích toàn huyện[1],[2].
69
3.4.3. Các giải pháp cho chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm quản lý sử
dụng đất bền vững
* Trong công tác quản lý đất đai
Để quản lý sử dụng đất bền vững thì phải tổ chức phổ biến, tuyên truyền
về chính sách đất đai, chính sách phát triển bền vững cho cán bộ và nhân dân
trong vùng vì họ là những chủ thể trực tiếp tác động vào đất đai thông qua quá
trình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, NTTS và thương mại,
dịch vụ.... Đồng thời thông tin, giáo dục, tư vấn cho người dân và vận động sự
ủng hộ và sự tham gia tích cực của họ trong việc thực hiện các chương trình
hành động quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất. Tăng cường năng lực quản
lý đất đai cho cán bộ cấp huyện, xã, hoàn thiện định mức sử dụng đất cho các
đối tượng sử dụng đất, xây dựng khung giá đất cho thuê hợp lý theo vị trí và
mục đích sử dụng nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, áp dụng
đồng bộ chính sách về đất đai, cụ thể hoá các điều khoản về luật, các văn bản
sau luật cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở sử dụng
đất tiết kiệm và có hiệu quả cao phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất. Thiết lập cơ chế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham vấn và trao đổi
hợp tác đa chiều giữa các cơ quan chính quyền, các tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức nghiên cứu khoa học và cộng đồng dân cư nhằm giải quyết các vấn đề
ưu tiên đặc thù của địa phương, có ảnh hưởng đến phát triển bền vững.
Về chính sách đền bù GPMB: Điều chỉnh quy định về giá đất nông
nghiệp tại các địa phương cho phù hợp với khả năng sinh lợi của đất và giá
chuyển nhượng thực tế trên thị trường. Pháp luật về bồi thường GPMB cần
nghiên cứu bổ sung thêm quy định về việc “người bị thu hồi đất được góp vốn
với doanh nghiệp và được chia lợi nhuận từ kết quả sản xuất doanh nghiệp”.
Tuy nhiên, vấn đề này yêu cầu phải lựa chọn chủ đầu tư kỹ càng hơn để đồng
vốn của dân góp vào doanh nghiệp có hiệu quả, mang lại nguồn thu bền vững,
ổn định lâu dài.
70
* Thu hút đầu tư từ bên ngoài vào, thực hiện chính sách tín dụng.
Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng để đảm bảo phát triển mạnh và bền
vững, nhất là vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Vì vậy phải huy động tổng lực toàn
bộ khả năng nguồn vốn bên trong, bên ngoài, tư nhân, địa phương, TW và các
nguồn vốn khác, cụ thể: Khai thác nguồn quỹ tạo nguồn vốn xây dựng hạ tầng,
theo quy hoạch đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Vay từ ngân hàng và
tổ chức tín dụng.
* Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực.
Trên cơ sở khai thác tiềm năng sẵn có, phát triển các ngành, các nghề đa
dạng. Phát triển đô thị, dân cư trong tương lai quá trình đô thị hoá diễn ra
nhanh hơn cả về số lượng và quy mô, cần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
đồng thời hạn chế việc di chuyển quá mức dân cư và lao động nông thôn vào
các đô thị, KCN để đảm bảo phát triển đa mục đích một cách bền vững cần có
quản lý đa ngành và đa lĩnh vực.
* Về cơ chế chính sách phát triển kinh tế.
Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính cho các nông hộ phát huy
thực hiện các quyền của người sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê...), cần
chia nhỏ (càng nhiều càng tốt) giai đoạn chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất
công nghiệp và đất ở để tránh bị sốt đột ngột về tác động giá đất, sốc về kinh tế,
xã hội, hạn chế quyết liệt đối với các đối tượng có hành vi đầu cơ, kinh doanh
nhà ở, đất ở (không có nhu cầu thực sự).
* Về cơ chế, chính sách xã hội.
Thường xuyên quan tâm đến quan hệ xã hội của gia đình nông hộ: sức
khoẻ, kiến thức xã hội, mối quan hệ làng xóm, sinh hoạt cộng đồng (hội họp,
giao lưu, xem phim, xem hát... ), người mắc tệ nạn xã hội trong làng xóm và
môi trường thiên nhiên.
* Chính sách phân công lại lao động, giải quyết việc làm cho người dân
bị mất đất.
Phân công lại lao động nông thôn, đào tạo lại lao động nông nghiệp,
công nghiệp, thương mại - dịch vụ liên quan đến sử dụng đất bền vững. Tiến
71
hành phân loại lực lượng lao động nông nghiệp hiện tại, xác định các nhóm lao
động sẽ chuyển khỏi sản xuất nông nghiệp (chuyển nghề) trong ngắn hạn và dài
hạn, nhóm sẽ tiếp tục hoạt động nông nghiệp, công nghiệp lâu dài. Việc giải
quyết việc làm cho hộ nông dân sau khi đất canh tác giành cho việc phát triển
công nghiệp là việc làm không ít khó khăn, không phải một sớm một chiều mà
rất cần sự năng động, nỗ lực của mỗi người dân cùng với biện pháp trước mắt
và lâu dài của các cấp Đảng uỷ chính quyền địa phương, các nhà lãnh đạo, nhà
quản lý. Tuy nhiên, để có thể giải quyết việc làm cho người nông dân bị mất
đất sản xuất nông nghiệp cần phải có những giải pháp cụ thể, thiết thực. Trên
cơ sở phỏng vấn một số lãnh đạo địa phương, các hộ nông dân bị mất đất sản
xuất tôi đề xuất một số giải pháp để giải quyết việc làm cho người nông dân bị
mất đất sản xuất nông nghiệp cụ thể như sau:
Ký kết các ràng buộc với doanh nghiệp khi thuê đất phải nhận con em
địa phương vào làm việc tại các khu công nghiệp. Theo như quy định của
UBND huyện Tiên Du, sử dụng có hiệu quả quỹ quốc gia giải quyết việc làm
theo Nghị quyết 120 cho các dự án tạo thêm nghề mới trong nông thôn để tạo
việc làm mới cho những lao động nhỡ tuổi. Trước sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế thị trường đã mở ra hàng loạt các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đã
đáp ứng phần nào nhu cầu lao động và tạo được việc làm cho con em địa
phương. Việc đầu tư phát triển các dự án KCN, Cụm công nghiệp trên địa bàn
cũng đã giải quyết được nhu cầu việc làm cho người lao động của địa bàn các
xã, thị trấn trong huyện. Theo điều tra tỷ lệ con em được vào các khu công
nghiệp là khoảng 20 - 30 %. Do đó, hàng nghìn lao động ở nông thôn đã có
việc làm ổn định, có thu nhập cao hơn nhiều so với thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp. Đây cũng là nguyên nhân làm cho cơ cấu lao động trên địa bàn huyện
có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, giảm tỷ lệ lao
động nông nghiệp.
Thực hiện chính sách đền bù một cách thoả đáng, đúng pháp luật, ngăn
chặn những tiêu cực trong quá trình giải phóng mặt bằng, đồng thời hỗ trợ
người dân có đất bị thu hồi tạo lập cuộc sống mới, nghề mới. Một trong những
72
mối quan tâm của nhà nước ta hiện nay đó là việc thu hồi đất để thực hiện các
dự án đầu tư không được làm ảnh hưởng xấu đến đời sống của người dân có đất
bị thu hồi, đặc biệt là thuộc diện hộ nghèo. Ngoài các chính sách hồ trợ ổn định
đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp như trước đây, chính
sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trong thời kỳ này đã được quy định theo
hướng tạo điều kiện cho các hộ nghèo vượt nghèo, các hộ bị mất đất nông
nghịêp có đất phi nông nghiệp để có thể chuyển nghề từ sản xuất nông nghiệp
sang sản xuất phi nông nghiệp. Chẳng hạn như các hộ nghèo bị thu hồi đất thì
được hỗ trợ vượt nghèo từ 3 năm tới 10 năm theo mức và thời gian do UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, hộ sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi trên 30% đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường
thì được giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp,
trường hợp không có đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì
những thành viên trong hộ còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp. Khi các doanh nghiệp vào thuê đất trên địa bàn để sản
xuất, ngoài việc phải đền bù theo khung giá đất của UBND tỉnh quy định (Theo
quyết định số 225/2004/QĐ ngày 28/12/2004 quy định về khung giá đất. Các
doanh nghiệp còn phải có mức hỗ trợ cho việc chuyển nghề của người nông dân có đất bị thu hồi, theo quy định mức hỗ trợ chuyển nghề 14.700 đ/m2 đất.
Như vậy sau khi mất đất với số tiền được đền bù cùng với mức tiền hỗ trợ
chuyền nghề. Người dân sẽ có điều kiện đầu tư chuyển sang nghề khác ngoài
nông nghiệp. Thực tế nhiều hộ gia đình sau khi chuyển sang nghề khác đã cho
thấy hiệu quả cao hơn rất nhiều so với sản xuất nông nghiệp trước đây.Theo quy định mức hỗ trợ để ổn định đời sống 5300 đ/m2.
Tăng cường các lớp đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực để người lao
động có đủ trình độ làm việc trong các khu công nghiệp
Công tác dạy nghề cho nông dân đã được thực hiện tại Bắc Ninh từ năm
2004. Đây là một việc làm mới nên bước đầu còn gặp nhiều khó khăn. Song
dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, các ngành Lao động - TBXH, Tài chính, Kế
hoạch, Đầu tư, NN & PTNT đã phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng và chỉ
73
đạo thực hiện kế hoạch. Đặc biệt là phòng quản lý dạy nghề thuộc Sở Lao động
- TBXH đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia xây dựng và sớm
triển khai kế hoạch dạy nghề cho nông dân đến tất cả các huyện, thị xã, các đơn
vị dạy nghề đóng trên địa bàn tỉnh. Đầu năm 2005, Bắc Ninh có 10 cơ sở dạy
nghề công lập, bao gồm: 3 trường dạy nghề, 2 trường trung học có dạy nghề, 2
trung tâm dịch vụ việc làm có dạy nghề và 3 trung tâm dạy nghề. Đây là một
trong những bước đi quan trọng trong quá trình giải quyết việc làm cho người
dân, bằng việc trang bị cho họ kiến thức, tay nghề để người lao động có thể tự
lập trong vấn đề tìm kiếm việc làm.
Đẩy mạnh việc mở rộng quy mô hoạt động của các làng nghề truyền
thống, xây dựng hình thành một số nghề mới, sản phẩm mới trên địa bàn để thu
hút lao động dư thừa. Trong những năm qua trước sự phát triển mạnh mẽ về
kinh tế của huyện, có sự đóng góp không nhỏ của một số ngành nghề truyền
thống mới được phục hồi và phát triển trở lại như: nghề gia công tơ tằm, nghề
làm bún, nghề xây dựng, nghề chế biến và bảo quản nông sản sau thu hoạch,
nghề thêu ren, nghề mây tre đan xuất khẩu, nghề sản xuất vật liệu xây dựng,
nghề làm bếp than tổ ong... Bên cạnh đó, sự phát triển của các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp đã đóng góp không nhỏ cho việc giải quyết việc làm
của địa phương như khu công nghiệp Tiên Sơn, cụm công nghiệp làng nghề
Phú Lâm, Khu công nghiệp Đại đồng - Hoàn Sơn, Cụm công nghiệp Khắc
Niệm, Cụm công nghiệp Hạp Lĩnh... tuy đã có một vài doanh nghiệp đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng đã giải quyết được một số lượng
lao động không nhỏ.
Thực hiện các dự án xuất khẩu lao động. Để góp phần giải quyết việc
làm cho người nông dân bị mất đất sản xuất, ngoài việc ký kết ràng buộc với
các doanh nghiệp, thực hiện chính sách đền bù, mở rộng đào tạo nguồn nhân
lực và phát triển các làng nghề, huyện Tiên Du còn thực hiện đẩy mạnh các dự
án xuất khẩu lao động. Công tác xuất khẩu lao động được coi là giải pháp quan
trọng trong chương trình việc làm của huyện. Hàng năm với công tác xuất khẩu
lao động, đã có nhiều lao động có việc làm. Trong những năm qua công tác
74
xuất khẩu lao động đã góp phần tích cực trong việc giải quyết việc làm cho
nhiều lao động trong huyện. Vì vậy, trong giai đoạn tới, cần tiếp tục đẩy mạnh
hơn nữa công tác xuất khẩu lao động để có thể giải quyết cho nhiều lao động
trong huyện có việc làm.
Huyện Tiên Du đã phối hợp với các công ty AISENCO, công nghiệp
Quốc phòng, Công ty vận tải Biển Bắc… đưa 715 lao động địa phương đi lao
động tại Malaysia, các nước Trung Đông, Ả rập. Trong những năm qua công
tác xuất khẩu lao động đã góp phần tích cực trong việc giải quyết việc làm cho
nhiều lao động trong huyện. Vì vậy, trong giai đoạn tới, cần tiếp tục đẩy mạnh
hơn nữa công tác xuất khẩu lao động để có thể giải quyết cho nhiều lao động có
việc làm.
* Giải pháp về mặt kỹ thuật.
Giải pháp sử dụng đất nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp nhờ
tăng cường các biện pháp đầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ một
cách tích cực theo hướng tăng trà lúa xuân muộn đạt 81,2% diện tích, mùa
trung đạt 82% diện tích và gieo cấy bằng các giống chủ lực như lúa thuần, lúa
lai trung quốc, trong đó giống Q5, khang dân chiếm 66% diện tích. Cơ cấu trà
và giống lúa tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tăng cường mở rộng trà
xuân muộn, sử dụng các giống lúa lai, lúa chất lượng cao trên cơ sở quy vùng
sản xuất tập trung, chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hoá.
Từ việc thâm canh tăng vụ nên đất bị ảnh hưởng đến chất lượng xấu. Vì
vậy cần phải có giải pháp để cải tạo và nâng cao chất lượng đất.
Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hướng sản xuất trong nông
nghiệp phải theo hướng sản xuất hàng hoá, muốn vậy, trước hết cần thực hiện
tốt công tác dồn điền đổi thửa tạo nên những vùng chuyên môn hoá sản xuất
đảm bảo cho việc áp dụng khoa học kỹ thụât được dễ dàng, thực hiện gieo
trồng những cây có giá trị kinh tế cao. Huyện đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho các lượt hộ nông dân về chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật như:
trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản. Công tác bảo vệ thực vật từ khâu điều tra, dự
thính, dự báo sâu bệnh được chỉ đạo kịp thời góp phần đưa năng suất, sản
75
lượng khá. Công tác dồn điền đổi thửa được tiến hành từ nhiều năm, thực hiện
dồn điền đổi thửa từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn để xây dựng các vùng sản xuất
hàng hoá tập trung. Nghị quyết 03/NQ - TW ngày 30/03/1998 tỉnh uỷ Bắc Ninh
“Về việc chuyển đổi ruộng đất giữa các hộ nông dân” và hướng dẫn 01/HD
ngày 20/5/1998 của Ban chỉ đạo chuyển đổi ruộng đất tỉnh Bắc Ninh “Về việc
trình tự tiến hành chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn”. Nguồn
vốn đầu tư được huy động chủ yếu từ phía bà con, còn huyện một phần nào hỗ
trợ một phần kinh phí, giống, các chi phí công cộng. Một số xã có bà con nông
dân bị mất đất sản xuất nông nghiệp nay chuyển nghề khác thì xã đứng ra
bảo lãnh vay vốn cho bà con tạo điều kiện cho bà con phát triển sản xuất,
ổn định đời sống, khuyến khích nhân dân phát triển tiểu thủ công nghiệp .
Thực hiện mở rộng diện tích đất nông nghiệp, trong đó xây dựng các công trình
thuỷ lợi và cứng hoá kênh mương phải coi là giải pháp quan trọng, thực hiện tốt
các chương trình, dự án về khai thác diện tích đất chưa sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp. Nghiên cứu các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất
lượng tốt để thực hiện thành công việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
hướng hàng hoá và tăng giá trị sản phẩm trên 1 ha canh tác. Tìm thị trường, đầu
ra cho sản xuất.
Tập trung khai thác thị trường trong nước và thị trường nước ngoài để
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với làm tốt công tác
thông tin, tư vấn tiếp thị, dự báo thị trường cho người sản xuất.
* Giải pháp về vốn đầu tư
Muốn nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng như giao
thông, thuỷ lợi, cải tạo đất đai trước hết thị xã cần lập các dự án khả thi phát
triển kinh tế - xã hội, để tận dụng ngân sách Nhà nước và huy động nguồn vốn từ
các thành phần kinh tế, quỹ tín dụng, vốn huy động trong nhân dân. Đồng thời
tranh thủ các nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Tạo điều kiện cho
người dân vay vốn từ các nguồn quỹ phục vụ cho phát triển sản xuất. Thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất ở, đấu thầu diện tích đất các khu công nghiệp, dịch
vụ và thương mại, nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách của địa phương.
76
* Giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và Chính quyền
Vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, của chính quyền, của các ban
ngành và đoàn thể là rất quan trọng. Chính vì vậy, Đảng bộ và chính quyền
huyện cần đề ra những chủ trương, đường lối đúng đắn và thích hợp trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện.
Chỉ đạo các ban ngành của huyện và chính quyền các xã thực hiện tốt vai
trò, chức năng và nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý, sử dụng tài
nguyên đất đai để phát triển kinh tế - xã hội.
* Giải pháp về môi trường
Chỉ đạo các ban ngành xây dựng và thực hiện tốt phương án quy hoạch
bảo vệ môi trường của huyện.
Tăng cường công tác kỹ thuật xử lý chất thải công nghiệp của các nhà
máy và các khu công nghiệp như chất thải rắn, bụi và nước.
Tăng cường công tác xã hội hoá ngành môi trường, nhân dân tự quản, có
ý thức trong việc bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục mọi người dân sử dụng đất
tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Với tiềm năng cũng như quỹ đất của huyện hiện nay đủ để đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế địa phương trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên sự phát
triển đã đến ngưỡng của nó, cần phải quy hoạch hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất
đai hướng tới mục tiêu phát triển bền vững cho hiện tại và tương lai.
Tiểu kết chương 3
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của huyện Tiên Du nói riêng và của
nước ta nói chung, nghiên cứu sự biến động tài nguyên đất cũng như định
hướng và giải pháp khai thác sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý là điều
cần thiết. Để khai thác sử dụng đất một cách bền vững đòi hỏi phải có sự đầu tư
nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng và phân tích những nguyên nhân từ đó
đưa ra giải pháp một cách hợp lý luôn là một ưu tiên cho công tác quy hoạch sử
dụng đất của huyện Tiên Du.
77
Để đảm bảo sự hài hòa phát triển kinh tế giữa các ngành sản xuất của
địa phương thì cần quy hoạch một cách khoa học. Trong những năm qua huyện
Tiên Du đã tập trung quy hoạch vùng nông nghiệp hàng hóa chuyên môn hóa,
nhiều mô hình làm kinh tế nông nghiệp kiểu mẫu mang lại giá trị kinh tế cao ra
đời. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển biến theo hướng tích cực, bộ mặt nông
thôn thay đổi từng ngày, nhiều thôn đã đạt đủ 14 tiêu chí công nhận xây dựng
thành công nông thôn mới.
Để kinh tế nông nghiệp tăng trưởng bền vững, trong thời gian tới huyện
cần chú trọng hơn nữa việc liên kết giữa bốn nhà “bốn nhà” đó là (nhà nước,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông), giúp người nông dân của huyện
tiếp cận với những giống cây con mới mang lại năng suất giá trị ngày một cao.
Thành công trong sản xuất nông nghiệp của huyện là sự phối hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng từ công tác chỉ đạo của các cấp lãnh đạo đến công việc điều
hành trực tiếp từ cơ sở, ngoài ra còn phải kể đến sự lỗ lực không mệt mỏi của
nhân dân khắc phục tính khắc nghiệt thất thường của thời tiết. Thành quả to lớn
trong sản xuất nông nghiệp sẽ là điều kiện và là cơ sở để huyện Tiên Du đẩy
nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch trong nội bộ
từng ngành kinh tế nói riêng. Đó là những thắng lợi và là niềm tin để bà con
nông dân có thêm động lực cho những mùa vụ tiếp theo.
78
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Sau khi tái lập huyện năm 1999, huyện Tiên Du tập trung phát triển mọi
mặt kinh tế xã hội. Quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ đặc biệt từ sau
năm 2000. Phát huy lợi thế vị trí địa lý nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh
Bắc Ninh, nằm trên nhiều tuyến quốc lộ quan trọng trong tam giác tăng trưởng
kinh tế Hà Nôi - Hải Phòng - Quảng Ninh, Tiên Du tích cực kêu gọi đầu tư. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã nâng cao mọi mặt đời sống xã hội của nhân dân,
tuy nhiên sự phát triển đó đã tác động không nhỏ vào môi trường tự nhiên làm
biến đổi chúng ngày càng mạnh mẽ.
Thực trạng phát triển kinh tế đã đặt nhiều áp lực đến tài nguyên của
huyện, đặc biệt là tài nguyên đất đai. Từ thực tế đó tác giả đã tập trung nghiên
cứu sự biến động tài nguyên đất đai giai đoạn 2005-2015 của địa phương. Do
vậy đề tài mang tính thực tiễn cao. Qua nghiên cứu đã cung cấp thêm cho các
ban ngành của huyện một bức tranh toàn cảnh sự biến động sử dụng đất. Mức
độ biến động trên mỗi đơn vị khác nhau, từ sự biến động đó giúp cho công tác
quản lý, công tác quy hoạch từ cấp cơ sở đến cấp huyện một cách tốt hơn.
Từ thực tế biến động sử dụng đất của huyện giai đoạn 2005-2015 cần có
tầm nhìn đến năm 2020-2030 để nâng cao hơn nữa quản lý và sử dụng tài
nguyên đất đai một cách hợp lý nhất là đất trong sản xuất nông nghiệp. Để khai
thác tốt hơn nữa tiềm năng của đất nông nghiệp ta cần chủ động áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời khai thác và sử dụng đất một cách hợp lý. Kinh
tế nông nghiệp vẫn luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng của một huyện
thuần nông đang trong quá trình công nghiệp hóa.
Nội dung của đề tài tập trung phân tích khai thác số liệu thống kê, chỉ ra
sự biến động giữa diện tích đất nông nghiệp với diện tích đất phi nông nghiệp,
từ đó giúp huyện trong công tác quản lý sử dụng quỹ đất hiện có một cách khoa
học, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững giữa các ngành sản xuất của địa
phương. Từ phân tích số liệu ta xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất một
cách khoa học và chính xác.
79
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030, khi đó cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa.
Huyện Tiên Du sẽ là một trong những huyện dẫn đầu đóng góp GDP vào ngân
sách của tỉnh và của cả nước.
Để cơ cấu kinh tế của huyện hài hòa, giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn
được coi trọng trong cơ cấu GDP, việc định hướng phát triển hợp lý giữa các
ngành kinh tế là điều cần thiết. Để nông nghiệp luôn phát huy thế mạnh của
mình thì giải pháp đặt ra là quy hoạch vùng trồng cây hợp lý, kết hợp áp dụng
khoa học kỹ thuật, áp dụng các chính sách khuyến nông… Để tạo cho Tiên Du
luôn là lá cờ đầu trong các hoạt động kinh tế của tỉnh Bắc Ninh.
2. Kiến nghị
Từ đề tài nghiên cứu của tác giả đưa ra một số kiến nghị sau:
Các cấp lãnh đạo tăng cường công tác giám sát, tránh tình trạng nông dân
tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiêp (có chế tài xử lý nghiêm
trường hợp vi phạm). Quy hoạch và thực hiện đúng quy hoạch đã được UBND
tỉnh phê duyệt và điều chỉnh phê duyệt đó. Loại bỏ những cơ sở sản xuất kinh
doanh, cở sở tiểu thủ công nghiệp, cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường
tự nhiên. Những công ty vào thuê đất trong khu công nghiệp mà không sử dụng
trong thời gian quy định cần thu hồi đất để bàn giao cho doanh nghiệp khác,
tránh tình trạng gây làng phí tài nguyên. Loại bỏ các nhà máy gạch thủ công
gây ô nhiễm môi trường. Nghiêm cấm việc khai thác cát trái phép trên một số
tuyến sông quan trọng của huyện, tránh tình trạng sạt lở đê kè và làm thu hẹp
diện tích đất nông nghiệp.
- Các phương tiện thông tin truyền thanh huyện thường xuyên phát bài
cổ động phong trào bảo vệ cảnh quan địa phương nhằm nâng cao ý thức của
người dân.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thuyết minh tổng hợp, Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 - Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh.
2. Chỉ tiêu, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu 2011-2015 của tỉnh Bắc Ninh phân bổ cho huyện Tiên Du.
3. Nguyễn Thế Chinh - Lê Thu Hoa (2006), Phát triển bền vững, NXB Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
4. Giang Hoàng Thị Hồng Giang (2008), Đánh giá chất lượng môi trường
không khí và nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2002-2007,luận văn thạc sĩ,
Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Phạm Hoàng Hải - Nguyễn Phượng Hùng - Nguyễn Ngọc Khánh (1997),
Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục.
6. Phạm Hoàng Hải (2016), Bài giảng phương pháp đánh giá thích nghi
của các đối tượng địa lí, Viện Địa lí - Viện hàn lâm khoa học Việt Nam.
7. Phạm Hoàng Hải (2016), Bài giảng tổng quan lịch sử nghiên cứu và phát
triển của cảnh quan học, Viện Địa lí - Viện hàn lâm khoa học Việt Nam.
8. Nguyễn Thị Thu Hiền (2015), Nghiên cứu biến động và đề xuất các giải
pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, luận
án tiến sĩ, ĐH nông nghiệp Việt Nam.
9. Bùi Thị Thu Hoa (2010), Nghiên cứu biến động sử dụng đất của huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2009, luận văn thạc sĩ,
ĐHSP- ĐH Thái Nguyên.
10. Nguyễn Thị Hồng (2011), Sinh thái học đại cương NXB Giáo dục
Việt Nam.
11. Nguyễn Thị Hồng (2013), Giáo trình những vấn đề địa lí tự nhiên đại
cương, NXB Giáo dục Việt Nam.
12. Cao Văn Huần (2005), Đánh giá cảnh quan theo quan điểm tiếp cận kinh
tế sinh thái, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
81
13. Vũ Quang Hùng (2013), Nghiên cứu biến động sử dụng đất huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2005-2013, luận văn thạc sĩ, ĐHNL -
ĐH Thái Nguyên.
14. Lê Văn Khoa (1999), Nông nghiệp và môi trường, NXB Giáo dục Hà Nội.
15. Luật đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003 và các văn bản dưới luật của
Nhà nước có liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.
16. Niên giám thống kê 2013.
17. Quyết định số 107/2009/QĐ-UBND ngày 11/1/2011 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt quy hoạch diện tích đất trồng lúa đảm bảo an ninh
lương thực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
18. Rose Mary Morrow (1994), Hướng dẫn sử dụng đất đai theo nông
nghiệp bền vững, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
19. Trần Kông Tấu (2002), Tài nguyên đất, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Ủy ban nhân dân huyện Tiên Du (2016), Thống kê số liệu các ngành kinh
tế xã hội năm 2010, Phòng thống kê huyện.
21. Ủy ban nhân dân huyện Tiên Du (2016), Thống kê số liệu ngành nông
nghiệp 2010, Phòng nông nghiệp huyện.
22. Nguyễn Khanh Vân (2016), Bài giảng cơ sở sinh khí hậu, Viện Địa lí -
Viện hàn lâm khoa học Việt Nam.
82
PHỤ LỤC
Hình ảnh dồn điền đổi thửa tại một số địa phương trong huyện