VIỆN HÀN LÂM VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGUYỄN THU HIỀN
NGHIÊN CỨU PHÁT HIỆN CÁC BIẾN THỂ
Ở MỘT SỐ BỆNH NHÂN TỰ KỶ VIỆT NAM
BẰNG PHƢƠNG PHÁP GIẢI TRÌNH TỰ TOÀN BỘ VÙNG MÃ HÓA (EXOME)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội – 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGUYỄN THU HIỀN
NGHIÊN CỨU PHÁT HIỆN CÁC BIẾN THỂ Ở MỘT SỐ BỆNH NHÂN TỰ KỶ VIỆT NAM BẰNG PHƢƠNG PHÁP GIẢI TRÌNH TỰ TOÀN BỘ VÙNG MÃ HÓA (EXOME)
Chuyên ngành:
Hóa sinh học
9 42 01 16
Mã số:
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng
Viện Nghiên cứu hệ gen
2. GS.TS. Phan Văn Chi
Viện Công nghệ sinh học
Hà Nội - 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Huy Hoàng và GS.TS Phan Văn Chi đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu hệ gen đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, ủng hộ và tham gia nhiệt tình của các
cán bộ, đồng nghiệp của phòng Hệ gen học chức năng, Viện Nghiên cứu hệ gen,
các bác sĩ tại khoa Tâm bệnh, Bệnh viện Nhi Trung Ương,.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, phòng Quản lý tổng hợp, ThS. Bùi
Hải Hà, Viện Công nghệ sinh học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về
mọi mặt, hỗ trợ tôi thực hiện các thủ tục cần thiết để tôi có thể hoàn thành chương
trình học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và người thân đã ở bên tôi
chăm sóc, động viên, giúp tôi yên tâm học tập và nghiên cứu.
Luận án được thực hiện trong khuôn khổ đề tài thuộc các hướng KHCN ưu
tiên cấp Viện Hàn lâm KHCNVN “Giải trình tự toàn bộ vùng mã hóa (exome) ở
bệnh nhân tự kỷ Việt Nam” VAST02.02/15-16. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ
quý báu của Viện Hàn lâm KHCNVN.
Tác giả luận án
i
Nguyễn Thu Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của tôi và một số kết quả cùng cộng tác
với các cộng sự khác.
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, một phần đã
được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành với sự đồng ý và cho
phép của các đồng tác giả.
Phần còn lại chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận án
Nguyễn Thu Hiền
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Bệnh tự kỷ ......................................................................................................... 4
1.1.1. Giới thiệu bệnh tự kỷ ......................................................................................... 4
1.1.2. Thực trạng bệnh tự kỷ ........................................................................................ 5
1.2. Phân biệt, chẩn đoán hội chứng tự kỷ ............................................................ 9
1.2.1. Hội chứng Asperger ......................................................................................... 10
1.2.2. Hội chứng Rett ................................................................................................. 11
1.2.3. Rối loạn tan rã thời thơ ấu ................................................................................ 12
1.2.4. Rối loạn phát triển lan toả không xác định ...................................................... 12
1.2.5. Phương pháp chẩn đoán và điều trị .................................................................. 12
1.3. Các yếu tố di truyền liên quan đến bệnh tự kỷ ........................................... 15
1.3.1. Các hội chứng di truyền liên quan đến bệnh tự kỷ .......................................... 15
1.3.2. Những yếu tố gây bệnh ở cấp độ di truyền học ............................................... 17
1.4. Các tiến bộ nghiên cứu về di truyền của rối lo n phổ tự kỷ bằng giải
tr nh tự gen thế hệ mới .................................................................................. 23
iii
1.4.1. Phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới ........................................................ 23
1.4.2. Giải trình tự toàn bộ vùng gen mã hóa trong nghiên cứu di truyền bệnh tự
kỷ ...................................................................................................................... 26
1.4.3. Giải trình tự toàn bộ hệ gen trong nghiên cứu di truyền bệnh tự kỷ ................ 32
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 33
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 33
2.2. Hóa chất và trang thiết bị .............................................................................. 33
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 35
2.3.1. Tách chiết DNA tổng số................................................................................... 35
2.3.2. Tạo thư viện DNA ............................................................................................ 36
2.3.3. Giải trình tự gen bằng máy Illumina ................................................................ 38
2.3.4. Tiền xử lý số liệu và phân tích dữ liệu ............................................................. 38
2.3.5. Nhân gen bằng kĩ thuật PCR ............................................................................ 43
2.3.6. Giải trình tự gen tự động trên máy Sanger ....................................................... 43
2.3.7. Phân tích các gen trong mối tương tác ............................................................. 44
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 46
3.1. Tách chiết DNA tổng số ................................................................................. 46
3.2. Giải tr nh tự toàn bộ vùng mã hóa ............................................................... 47
3.2.1. Kết quả tạo thư viện DNA ............................................................................... 47
3.2.2. Kết quả giải trình tự gen trên máy Illumina ..................................................... 47
3.3. Xác định biến thể di truyền ở bệnh nhân tự kỷ .......................................... 51
3.3.1. Xác định và chú giải biến thể ........................................................................... 51
3.3.2. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T01 ................................................................. 53
iv
3.3.3. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T02 ................................................................. 56
3.3.4. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T03 ................................................................. 62
3.3.5. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T06 ................................................................. 65
3.3.6. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T07 ................................................................. 73
3.3.7. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T08 ................................................................. 79
3.3.8. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T09 ................................................................. 83
3.4. Các gen nh y cảm với ASD có liên quan đến kênh ion .............................. 86
3.5. SNP RS7725785 trên gen HTR4 .................................................................... 88
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ ....................................................................... 89
4.1. Xác định và chú giải biến thể ........................................................................ 89
4.2. Các gen liên quan đến biểu hiện bệnh đặc trƣng của ASD ........................ 91
4.3. Các gen nh y cảm với ASD có liên quan đến kênh ion .............................. 97
4.4. Gen RYR2, RYR3 .......................................................................................... 101
4.5. Gen MUC16 .................................................................................................. 103
4.6. Đa h nh rs7725785 trên gen HTR4 ............................................................. 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 110
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................................... 112
TÓM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG ANH .......................................................... 113
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 120
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt Chữ viết tắt
ADI-R: The Autism Diagnostic Interview - Revised Bảng phỏng vấn chẩn đoán tự kỷ có điều chỉnh
ADOS The Autism Diagnostic Observation Schedule Bảng quan sát chẩn đoán tự kỷ
ASD Autism Spectrum Disorders Rối loạn phổ tự kỷ
cụ gióng hàng BWA Burrows - Wheeler Alignment Tool Công Burrows-Wheeler
CARS Childhood Autism Rating Scale Thang chẩn đoán tự kỷ tuổi ấu thơ
CDC Centers For Disease Control Trung tâm kiểm soát dịch bệnh
CHAT Check - list for Autism in Toddlers Bảng kiểm tra sàng lọc tự kỷ ở trẻ nhỏ chập chững biết đi
CNVs Copy number variants Biến thể đa hình số lượng bản sao
CS Cowden syndrome Hội chứng Cowden
DBC-P Developmental Behavior Checklist for Parent Bảng câu hỏi phát triển hành vi cho bố mẹ
dbSNP The Single Nucleotide Polymorphism Database Ngân hàng dữ liệu đa hình đơn nucleotide
DSM Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorder Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về chứng rối loạn tâm thần
FXS Fragile X Hội chứng X dễ gãy
vi
tự kỷ GARS Gilliam Autism Rating Scale Thang đánh giá Gilliam
GATK Genome Analysis Toolkit Công cụ phân tích hệ gen
HDAC1 Histone deacetylase 1. Dữ liệu đột biến gen người
ICD International Classification of Diseases Phân loại quốc tế về bệnh tật
IGV Integrated Genomics Viewer Công cụ xem hệ gen hợp nhất
ID Intellectual disability Khuyết tật trí tuệ
M-CHAT Modifier Check-list Autism in Toddlers Bảng sàng lọc tự kỷ ở trẻ nhỏ chập chững biết đi có sửa đổi
MECP2 Chromatin architecture genes Các gen cấu trúc chromatin
for Biotechnology NCBI National Center Information Trung tâm thông tin Công nghệ sinh học
NHGRI National Human Genome Research Institute Viện Nghiên cứu quốc gia về gen người
NGS Next Generation Sequencing Giải trình tự thế hệ mới
PDD- NOS Pervasive Developmental Disorder Not Otherwise Specified Rối loạn phát triển lan tỏa không xác định
PDD Pervasive developmental disorders Rối loạn phát triển lan tỏa
PL- ADOS The Pre - linguistic Autism Diagnostic Observation Schedule Bảng quan sát chẩn đoán tự kỷ dành cho trẻ chưa biết nói
SAM Sequence Alignment / Map Sắp xếp/gióng hàng trình tự
SBL sequencing by ligation Giải trình tự bằng ghép nối
SBS sequencing by synthesis Giải trình tự bằng tổng hợp
TS Tuberous Sclerosis Bệnh xơ cứng não củ
WES Whole exome sequencing Giải trình tự toàn bộ hệ gen mã hóa
vii
WGS Whole Genome Sequencing Giải trình tự toàn bộ hệ gen
DANH MỤC BẢNG
Thông tin các mẫu bệnh nhân và gia đình nghiên cứu............ 33 Bảng 2.1.
Trình tự đoạn oligonuleotide.................................................... 34 Bảng 2.2.
Chất lượng DNA tổng số.......................................................... 46 Bảng 3.1.
Bảng thông tin chất lượng đọc của các mẫu giải trình tự......... 49 Bảng 3.2.
Bảng 3.3. Kết quả gióng hàng của các mẫu giải trình tự với hệ gen tham chiếu................................................................................ 50
51 Bảng 3. 4. Kết quả xác định và chú giải biến thể......................................
Số lượng biến thể sau các bước lọc của 07 bệnh nhân............. 52 Bảng 3.5.
Bảng 3.6. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T01................................................................................... 53
Bảng 3.7. Bảng thông kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T01............................................................................................ 55
56 Bảng 3.8. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T02..................................................................................
Bảng 3.9. Thống kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T02........................................................................................... 59
Bảng 3.10. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T03................................................................................... 62
Bảng 3.11. Bảng thông kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T03........................................................................................... 64
67 Bảng 3.12. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T06..................................................................................
68 Bảng 3.13. Bảng thống kê biến thể của bệnh nhân T06.............................
74 Bảng 3.14. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T07...................................................................................
viii
Bảng 3.15. Bảng thông kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T07............................................................................................ 76
80 Bảng 3.16. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T08...................................................................................
Bảng 3.17. Bảng thống kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T08............................................................................................ 82
Bảng 3.18. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T09.................................................................................. 83
Bảng 3.19. Bảng thông kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T09........................................................................................... 85
Bảng 4.1. Tổng kết các gen liên quan đến bệnh tự kỷ ở 07 bệnh nhân.......................................................................................... 91
ix
Bảng 4.2. Một số đa hình liên quan đến ASD được công bố trên thế giới 109
DANH MỤC HÌNH
Tỷ lệ bệnh tự kỷ ở một số nước phát triển trên thế giới.......... 6 Hình 1.1.
Hình 1.2. Tỷ lệ tự kỷ ở Việt Nam so với các nước trong khu vực Châu Á............................................................................................. 8
Tình hình bệnh tự kỷ ở Việt Nam........................................... 9 Hình 1.3.
25 Hình 1.4. Lịch sử nghiên cứu di truyền bệnh tự kỷ từ năm 1975 đến năm 2015
Sơ đồ nghiên cứu..................................................................... 36 Hình 2.1.
Quy trình tạo thư viện DNA................................................... 37 Hình 2.2.
Hình 2.3. Sơ đồ phân tích dữ liệu giải trình bằng các phần mềm tin sinh chuyên sâu...................................................................... 39
Kết quả tách DNA tổng số từ mẫu máu toàn phần................ 46 Hình 3.1.
Kết quả kiểm tra chất lượng thư viện DNA........................... 47 Hình 3.2.
Hình ảnh minh họa file kiểm định chất lượng....................... 48 Hình 3.3.
Chất lượng dữ liệu của FastQ của các mẫu............................. 49 Hình 3.4.
Sự tương tác của các gen ở bệnh nhân T01............................. 54 Hình 3.5.
Sự tương tác của các gen ở bệnh nhân T02............................ 57 Hình 3.6.
Hình 3.7.
Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger phát hiện biến thể p.Ala2224Ser trên gen MUC16 ở bệnh nhân T02........................................................................................... 61
Hình 3.8. p.Trp13569Cys bệnh thể ở Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger phát hiện biến nhân T02.......................................................................................... 61
Sự tương tác của các gen ở bệnh nhân T03............................ 63 Hình 3.9.
Hình 3.10. Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger phát hiện biến thể p.Val2430Ala trên gen MUC16 ở bệnh nhân T03........................................................................................... 65
x
67 Hình 3.11. Sự tương tác của các gen ở bệnh nhân T06............................
Hình 3.12. Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger phát hiện biến thể p.Leu13171Phe trên gen MUC16 ở bệnh nhân T06.......................................................................................... 69
Hình 3.13. Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger phát hiện biến thể p.Glu12869Lys trên gen MUC16 ở bệnh nhân T06.......................................................................................... 69
Hình 3.14 Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger cho phát hiện biến thể p.Leu111Pro và p.Arg3048Cys trên gen RYR3 ở bệnh nhân T06..................................................................... 71
Hình 3.15. Mô hình mô phỏng cấu trúc 3D của đột biến p.L111P và p.R3048C ở bệnh nhân T06.................................................... 71
72 Hình 3.16. Vị trí 5 domain đầu tiên của protein RYR3............................
73 Hình 3.17. Trình tự amino acid của RYR3 ở các loài khác nhau.............
75 Hình 3.18. Sự tương tác của các gen ở bệnh nhân T07............................
Hình 3.19. Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger phát hiện biến thể p.Val13167Met trên gen MUC16 ở bệnh nhân T07.......................................................................................... 76
Hình 3.20. Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger phát hiện trên gen RYR2 ở bệnh nhân biến thể p.Arg801Cys T07.......................................................................................... 77
thể p.Tyr819Cys Hình 3.21. Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger phát hiện biến trên gen RYR2 ở bệnh nhân T07.......................................................................................... 77
Hình 3.22. Mô hình mô phỏng cấu trúc đột biến p.Arg801Cys và p.Tyr819Cys ở bệnh nhân T07............................................... 78
Trình tự amino acid của RYR2 ở các loài khác nhau............. 79 Hình 3.23
81 Hình 3.24. Sự tương tác của các gen ở bệnh nhân T08............................
Hình 3.25. Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger phát hiện biến thể p.Trp13569Cys trên gen RYR2 ở bệnh nhân T08.......................................................................................... 82
xi
Sự tương tác của các gen ở bệnh nhân T09........................... 84 Hình 3.26.
Hình 3.27. Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger phát hiện biến thể p.Ala2224Ser trên gen MUC16 ở bệnh nhân T09........................................................................................... 85
87 Hình 3.28. Các họ kênh ion và các gen liên quan.....................................
Hình 3.29. Đa hình c.507+53G>T trên gen HTR4 ở BN T01, T07, T08, T09........................................................................................... 88
xii
Vai trò của gen HTR4.............................................................. 107 Hình 4. 1
1
MỞ ĐẦU
Tự kỷ (ASD) thuộc một nhóm các rối loạn một rối loạn phát triển, không đồng
nhất về mặt di truyền. Bệnh nhân tự kỷ thường có biểu hiện khiếm khuyết về tương
tác xã hội, khó khăn về giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, hành vi, sở thích và
hoạt động mang tính hạn hẹp, lặp đi lặp lại. Một số bệnh thường thấy đi kèm với
ASD bao gồm rối loạn lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn tiêu hóa và các phản ứng bất
thường gây kích thích cảm giác. Ước tính mới nhất cho thấy rằng ASD ảnh hưởng
đến khoảng 1 trong 59 trẻ em dưới 8 tuổi và tỷ lệ mắc bệnh ở bé trai chiếm ưu thế
so với bé gái.
Bệnh được cho là có nguy cơ di truyền do ảnh hưởng đồng thời bởi nhiều biến
thể gen khác nhau. Trong những nghiên cứu ở các cặp song sinh, sự đồng nhất kiểu
hình của ASD ở những cặp song sinh cùng trứng chiếm 70-90%, trong khi tỉ lệ này
ở những cặp song sinh khác trứng chỉ 0-30%. Các nghiên cứu cho thấy rằng, anh
chị em trong cùng một gia đình có một bệnh nhân mắc bệnh thì nguy cơ mắc bệnh
trong gia đình lên tới 25%, cao hơn nhiều so với nguy cơ mắc bệnh của dân số nói
chung. Trong số những rối loạn tâm thần và thần kinh có tính di truyền, tự kỷ chiếm
tỷ lệ cao lên tới 40-80%. Sự tương tác yếu tố môi trường với yếu tố di truyền gây ra
những thay đổi bất thường trong sự phát triển tế bào thần kinh, phát triển trí não.
Trong nghiên cứu di truyền bệnh tự kỷ, đã có nhiều phương pháp được áp
dụng như FISH, Microarrya, aCGH. Tuy nhiên, đối với con người, trí tuệ là một
tính trạng cực kỳ phức tạp do nhiều gen quy định. Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng
của thay đổi các gen liên quan đến trí tuệ, dẫn đến thiểu năng trí tuệ cũng như tự kỷ
cần được tiến hành ở toàn bộ hệ gen, nhất là vùng mã hóa (exome). Đây là hai
phương pháp nghiên cứu đã và đang đạt được nhiều bước tiến nhảy vọt trong
nghiên cứu di truyền bệnh này. Giải trình tự vùng mã hóa - Whole exome
sequencing (WES) là một ứng dụng của công nghệ giải trình tự thế hệ mới để xác
định các biến thể trên tất cả các vùng mã hóa trong hệ gen. Hàng chục nghìn biến
thể gen có thể được xác định trên exome trong nhiều bệnh phức tạp như: tim mạch,
2
thần kinh,... WES đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu lâm sàng vài năm
gần đây. Do đó, WES đang được coi là hướng đi đúng đắn để nghiên cứu di truyền
bệnh tự kỷ.
Tại Việt Nam, bệnh tự kỷ cũng có xu hướng tăng nhanh và cũng chưa có
phương pháp chữa trị triệt để, mà chỉ có các phương pháp hỗ trợ, cải thiện tình hình
bệnh. Đặc biệt, tại Việt Nam, các nghiên cứu di truyền bệnh còn rất hạn chế. Xuất
phát từ những thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu phát hiện các biến thể ở một số
bệnh nhân tự kỷ Việt Nam bằng phƣơng pháp giải tr nh tự toàn bộ vùng mã
hóa (exome)” được thực hiện nhằm góp phần phát hiện và làm sáng tỏ nguyên nhân
gây bệnh tự kỷ ở người Việt Nam. Nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu
di truyền học giải thích được cơ chế gây bệnh và các bác sĩ lâm sàng có thêm hướng
điều trị bệnh hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Mục tiêu của đề tài
1. Giải trình tự và phân tích toàn bộ vùng mã hóa (exome) ở một số bệnh nhân
tự kỷ Việt Nam.
2. Xác định các biến thể di truyền trên các gen liên quan đến bệnh tự kỷ ở một
số bệnh nhân tự kỷ Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu:
1. Sàng lọc bệnh nhân tự kỷ.
2. Thu thập mẫu máu và tách DNA tổng số từ mẫu máu bệnh nhân và gia đình.
3. Giải trình tự toàn bộ exome của một số bệnh nhân tự kỷ tự Việt Nam.
4. Phân tích số liệu tìm các biến thể di truyền liên quan đến bệnh tự kỷ ở một số
người Việt Nam.
Những đóng góp mới của luận án:
1. Đưa ra số liệu các biến thể mới ở 07 người bệnh tự kỷ Việt Nam.
2. Xác định 02 biến thể mới (p.L111P và p.R3048C) trên gen RYR3 ở 01 bệnh
nhân.
3. Xác định 02 biến thể mới (p.R801C và p.W819C) trên gen RYR2 ở 01 bệnh
nhân.
3
4. Xác định 06 biến thể mới trên gen MUC16 (p.A2224S; p.W13569C;
p.Val13167Met; p.L13171F; p.E12869K; p.D13229E) ở 06 bệnh nhân.
5. Xác định đa hình rs7725785c.507+53G>T trên gen HTR4 ở 04 bệnh nhân.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. BỆNH TỰ KỶ
1.1.1. Giới thiệu bệnh tự kỷ
Tự kỷ là một dạng rối loạn trong Rối Loạn Phát Triển Lan Toả (Rối Loạn Phổ
Tự Kỷ). Bệnh khởi phát sớm trong 3 năm đầu tiên của cuộc đời. Tự kỷ tác động đến
sự phát triển của trẻ trong 3 lĩnh vực chính đó là: tương tác xã hội, ngôn ngữ và
hành vi. Tự kỷ hay rối loạn phổ tự kỷ là một nhóm các hội chứng không đồng nhất
về mặt di truyền.
Bệnh nhân tự kỷ biểu hiện ra ngoài bằng những khiếm khuyết về tương tác xã
hội, khó khăn về giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, hành vi, sở thích và hoạt động
mang tính hạn hẹp, lặp đi lặp lại. Hiện tượng này bao gồm nhiều biểu hiện khác
nhau, ví dụ như người bệnh hay có hành động quay cổ tay, quay đầu hay có những
hành động có tính bắt buộc như xếp đồ chơi, búp bê, ô tô thành một hàng ngang
hoặc dọc. Nguy hiểm nhất chính là bệnh nhân hay tự làm mình bị thương như: lấy
tay chọc lên mắt, cấu lên da, tự đánh vào tay và đầu. Một dấu hiệu nữa là trẻ mắc
bệnh thường có khả năng đi lại chậm hơn nhiều so với trẻ khác, phải mất 2-3 năm
tuổi mới đi lại bình thường được. Khả năng giao tiếp bằng mắt của trẻ không tốt và
bệnh nhân thường có thái độ hờ hững với mọi thứ xung quanh.
Ngoài những triệu chứng lâm sàng cổ điển cụ thể, khoảng 31% bệnh nhân bị
khuyết tật trí tuệ, 20-25% có triệu chứng co giật (Canitano, 2007; Liu and Takumi ,
2014; Srivastava and Schwartz, 2014). Một số bệnh thường thấy đi kèm với ASD
bao gồm rối loạn lo âu (White et al, 2009), rối loạn giấc ngủ, rối loạn tiêu hóa
(Valicenti-McDermott et al, 2006) và các phản ứng bất thường gây kích thích cảm
giác (Rogers et al, 2003). Các triệu chứng chính của ASD thường xuất hiện sớm,
khoảng 6 tháng tuổi và thể hiện rõ khoảng năm 2-3 tuổi. Bệnh gặp phổ biến ở bé
trai nhiều hơn bé gái, với tỷ lệ khoảng 4:1 (Baio et al, 2018). Bệnh tự kỷ là bệnh có
cơ sở di truyền rất phức tạp do sự tương tác của nhiều gen. Sự tương tác của gen với
5
môi trường hay những yếu tố ngoại cảnh khác không làm biến đổi DNA nhưng ảnh
hưởng đến biểu hiện gen. Cơ sở di truyền của bệnh được đề xuất có liên quan đến
sự ảnh hưởng kết hợp của các biến thể khác nhau (Inoue et al, 2015). Trong những
nghiên cứu ở những cặp song sinh, sự đồng nhất kiểu hình của ASD ở những cặp
song sinh cùng trứng chiếm 70-90%, trong khi tỉ lệ này ở những cặp song sinh khác
trứng chỉ 0-30% (Rosenberg et al, 2009; Ronald and Hoekstra, 2014). Các nghiên
cứu cho thấy rằng, anh chị em trong cùng một gia đình có một bệnh nhân mắc bệnh
thì các thành viên còn lại có nguy cơ mắc cao hơn so với dân số nói chung khoảng
25%. Trong những rối loạn tâm thần và thần kinh có tính di truyền, tự kỷ chiếm tỷ
lệ cao lên tới 40-80% (Chahrour et al, 2012). Có nhiều cách giải thích khác nhau về
sự tăng tỷ lệ trẻ mắc bệnh tự kỷ trên thế giới hàng năm. Gần đây, một số nhà khoa
học cho rằng các bà mẹ mang thai đã tiếp xúc với ô nhiễm hóa chất, đặc biệt là kim
loại và thuốc trừ sâu, sự tiếp xúc này làm biến đổi sự phát triển cấu trúc não của trẻ
dẫn đến bị bệnh tự kỷ. Yếu tố môi trường cũng có những tương tác với yếu tố di
truyền và gây ra những thay đổi bất thường trong sự phát triển tế bào thần kinh và
phát triển trí não (Elif et al, 2016).
1.1.2. Thực tr ng bệnh tự kỷ
1.1.2.1.Thực trạng bệnh tự kỷ trên thế giới
Những nghiên cứu từ trước năm 1985 về tỷ lệ mắc bệnh tự kỷ cho thấy có
khoảng 5 trường hợp trong số 1000 trẻ em. Từ những năm 1980, số ca mắc bệnh
được chẩn đoán tăng lên với tốc độ nhanh chóng. Kết quả này một phần là do
những tiến bộ của y học trong chẩn đoán và một phần là do chính phủ cũng đã đầu
tư nhiều hơn vào lĩnh vực y tế đặc biệt là những bệnh liên quan đến thần kinh
(Blumberg, 2007).
Các đánh giá thống kê cho thấy tỉ lệ mắc ASD trên thế giới ở các nước khác
nhau là khác nhau. Năm 2006, theo thống kê của Williams và cộng sự, tỷ lệ ASD
trên toàn cầu là 20/10.000 (Williams et al, 2006). Đến năm 2012, Elsabbagh và
nhóm nghiên cứu của mình đã báo cáo tỷ lệ mắc ASD trên thế giới là 62/10.000, tức
là cứ 160 trẻ thì có 1 trẻ mắc bệnh (Elsabbagh et al, 2012).
6
Hình 1.1 Tỷ lệ bệnh tự kỷ ở một số nƣớc phát triển trên thế giới
(Nguồn: Trung tâm kiểm soát và Phòng chống bệnh - CDC, 2015)
Tỷ lệ bệnh năm 2015 theo thống kê của Baxter và cộng sự đã có sự gia tăng
đáng kể, ước tính khoảng 7,6/1000, tức là trong 132 người thí có 1 người mắc ASD
(Baxter et al, 2015). Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống bệnh (CDC) ở Mỹ đã
đưa ra tỷ lệ trẻ mắc những rối loạn thần kinh trên toàn cầu năm 2014 là 1% (CDC,
2014). Hiện nay, có hơn 3,5 triệu người Mỹ mắc bệnh tự kỷ, ước tính 1/68 trẻ em
được chẩn đoán mắc bệnh (CDC, 2014). Như vậy, tỷ lệ tự kỷ ở trẻ em ở Hoa Kỳ
tăng 119,4% so với năm 2000 (1/150) đến năm 2010 (1/68) (CDC, 2014) (Hình
1.1). Vì thế, tự kỷ được đánh giá là chứng khuyết tật có tỷ lệ phát triển nhanh nhất
(CDC, 2008). Điều này dễ dàng được giải thích bởi lối sống ngày càng thực dụng
tại Mỹ. Bên cạnh Mỹ, Anh cũng là một nước có tỷ lệ tự kỷ ở mức cao (xấp xỉ 1%)
(Brugha et al, 2011). Ngoài Anh và Mỹ có tỷ lệ mắc tự kỷ cao, bệnh cũng có mặt ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Do tỷ lệ trẻ tự kỷ gia tăng nhanh chóng đang đặt ra
những vấn đề lớn đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Mỹ, tự kỷ được xếp vào
danh mục 13 dạng khuyết tật bẩm sinh và vấn đề trẻ tự kỷ đã được khẳng định là
một trong những ưu tiên hàng đầu trong chính sách y tế của nước này.
Tại một số nước ở châu Á hiện nay như Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Trung
Quốc, vấn đề tự kỷ cũng đã được các nhà khoa học và xã hội đặc biệt quan tâm.
7
Trước năm 1980, bệnh tự kỷ không được công nhận tại Trung Quốc, ước tính tỷ lệ
tự kỷ là 11,8 / 10.000 người, trong khi tỷ lệ hiện mắc của bệnh tự kỷ là 26,6 /
10.000 người. Ở Nhật Bản, gần đây ước tính tỷ lệ tự kỷ là 13/10.000 người. Điều
này cho thấy chứng tự kỷ là phổ biến ở châu Á hơn nhiều so với những thống kê
trên thế giới trước đây (Sun and Allison, 2010; Sun et al, 2013). Thang đo hành vi
tự kỷ Clancy (CABS), Danh mục kiểm tra hành vi tự kỷ (ABC) và Danh sách Kiểm
tra cho Tự kỷ ở trẻ vị thành niên (CHAT) thường được sử dụng làm công cụ chẩn
đoán ở Trung Quốc (Sun et al, 2013). Tại châu Á, 2 tác giả Sun và Allison đã tiến
hành một cuộc khảo sát tại sáu nước, loại trừ các nước Nam Á, cho thấy tỷ lệ hiện
mắc ASD từ năm 1980 đến nay là 14,8/10.000 (Sun and Allison, 2010). Tuy nhiên,
nhận thức về ASD ở khu vực này còn thiếu đầy đủ, thậm chí không chính xác gây
nên hệ lụy trong đời sống xã hội và các vấn đề hỗ trợ. Nhìn chung, Mỹ là quốc gia
duy nhất trên thế giới có sự đánh giá, thống kê và báo cáo tình hình tự kỷ ở trong
nước. Tuy vậy, với mức độ tăng nhanh của bệnh, các số liệu của Mỹ cũng cần được
cập nhật thường xuyên hơn.
Theo thống kê, tỷ lệ bệnh ở các nước phát triển có sự chênh lệch khá lớn. Điều
này có thể giải thích bởi các nguyên nhân sau: Thứ nhất, các quốc gia không tích
cực theo dõi hoặc không công khai số liệu của họ. Thứ hai, không có một tiêu chuẩn
thống nhất để đánh giá chứng tự kỷ. Hoặc nếu có, thì vấn đề nguồn lực để thực hiện
việc này cũng là vấn đề đáng lo ngại.
1.1.2.2. Thực trạng bệnh tự kỷ tại Việt Nam
Thuật ngữ ―Tự kỷ‖ được sử dụng ở Việt Nam vào cuối năm 1990 và đầu
những năm 2000, ca bệnh đầu tiên được ghi nhận vào năm 1997-1998. Từ đó đến
nay số trẻ được chẩn đoán và điều trị chứng tự kỷ tại các cơ sở y tế công lập và cả
tư lập ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Theo báo cáo của khoa tâm thần
bệnh viện Nhi Trung ương, số trẻ mắc tự kỷ được chẩn đoán trong các năm 2008,
2010, 2011 lần lượt là 450, 1792, 1968 (Quách Thúy Minh, 2011; Khoa tâm thần,
2012; Vu SH et al, 2014; Vu SH et al, 2017)
8
Theo thống kê của một số tổ chức nước ngoài, tỷ lệ bệnh tự kỷ ở Việt Nam là
75,1 tính trên 100.000 người (http://global-disease-burden.healthgrove.com) (Hình
1.2). Tuy nhiên con số này còn chưa phản ánh chính xác thực tế vì số liệu bệnh
nhân tự kỷ tại Việt Nam chưa được cập nhật đầy đủ và thường xuyên. Và điều đáng
nói là sự nhận thức về bệnh của người dân Việt Nam còn chưa cao, đặc biệt là ở
những vùng nông thôn. Do đó, số cha mẹ đưa con đến bệnh viện chẩn đoán bệnh
còn chưa đầy đủ.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2000 chỉ có 2 trẻ đến Bệnh viện Nhi đồng 1
khám và điều trị chứng tự kỷ, thì năm 2008 số trẻ đến khám là 324, tăng hơn 160
lần. Song những năm gần đây, số lượt trẻ đến khám tại Khoa Tâm thần (Bệnh viện
Nhi Trung ương) được chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ hay có dấu hiệu tự kỷ ngày
càng gia tăng (Đậu Tuấn Nam and Vũ Hải Vân, 2015).
Hình 1.2 Tỷ lệ tự kỷ ở Việt Nam so với các nƣớc trong khu vực Châu Á
(Nguồn: http://global-disease-burden.healthgrove.com/)
Theo báo cáo của bệnh viện Nhi Trung ương, số trẻ đến khám muộn và được
chẩn đoán mắc bệnh tự kỷ vẫn còn tỷ lệ rất cao (43,86% trên 36 tháng tuổi). Số liệu
thống kê của Khoa Tâm bệnh (Bệnh viện Nhi Trung ương) cũng cho thấy, có sự
chênh lệch đáng kể giữa tỷ lệ mắc bệnh ở bé trai và bé gái (bé trai nhiều hơn 4-6 lần
9
so với bé gái), ở thành thị mắc bệnh nhiều hơn ở nông thôn. Thông tin này phần nào
cho thấy, vấn đề nhận thức của người dân về bệnh rất quan trọng trong việc phát
hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh sớm.
Theo thống kê của Bệnh viện Nhi trung ương ghi nhận năm 2007 có khoảng
405 trường hợp thì đến năm 2015 đã ghi nhận có khoảng 200.000 trường hợp (Hình
1.3). Điều này cho thấy, tình hình trẻ mắc bệnh tự kỷ ngày càng tăng gây gánh nặng
và thách thức không nhỏ cho gia đình và xã hội. Đặc biệt, khi những người tự kỷ
trưởng thành sẽ làm thế nào để hoà nhập xã hội và làm cách nào để hạn chế mức độ
gia tăng cũng như có phương án điều trị cho những người đã mắc bệnh.
Hình 1.3 T nh h nh bệnh tự kỷ ở Việt Nam
(Nguồn: Bệnh viện Nhi trung ương, 2015)
1.2. PHÂN BIỆT CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG TỰ KỶ
Tự kỷ là một trong năm rối loạn phát triển lan tỏa (PDD). Hội chứng này là do
sự bất thường của não bộ, xuất hiện sớm trong những năm đầu đời của trẻ em. Với
những biểu hiện đặc trưng ở các lĩnh vực: kém tương tác xã hội, bất thường về ngôn
ngữ, giao tiếp và hành vi.
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau, cũng như mức độ khác nhau của bệnh
tự kỷ:
10
- Tự kỷ mức độ nhẹ: là trẻ có thể giao tiếp bằng mắt tương đối bình thường,
giao tiếp với người ngoài hạn chế, học được các hoạt động đơn giản, kỹ năng chơi
và nói được tương đối bình thường.
- Tự kỷ mức độ trung bình: là trẻ có thể giao tiếp bằng mắt, giao tiếp với
người ngoài hạn chế và nói được nhưng hạn chế.
- Tự kỷ mức độ nặng: là trẻ không giao tiếp bằng mắt, không giao tiếp và
không nói được.
Trước đây thuật ngữ ―tự kỷ‖ không thấy xuất hiện trong y khoa, nhưng đến
năm 1943 một nhà tâm thần học người Áo tên là Leo Kanner đã mô tả một nhóm 11
trẻ có những biểu hiện phát triển không bình thường như: có những khiếm khuyết
về tương tác xã hội, khiếm khuyết trong quá trình phát triển ngôn ngữ, có những
hành vi kỳ lạ lặp đi lặp lại nhiều lần, khởi phát sớm trước 3 tuổi và khái niệm ―tự
kỷ‖ được ra đời từ đó.
Ngày nay, người ta dùng thuật ngữ ―Rối loạn phát triển lan tỏa‖ hoặc ―Rối
loạn phổ tự kỷ‖ để mô tả các trẻ em có các rối loạn phát triển trên 3 lĩnh vực chính
là: tương tác xã hội, rối loạn ngôn ngữ và hành vi. Rối loạn phát triển lan tỏa gồm
có 5 rối loạn chính: hội chứng Asperger, hội chứng rối loạn tan rã tuổi ấu thơ, hội
chứng Rett, hội chứng rối loạn lan tỏa không xác định và hội chứng tự kỷ.
1.2.1. Hội chứng Asperger
Hội chứng Asperger được đặt theo tên của bác sĩ nhi khoa người Áo Hans
Asperger vào năm 1944 khi ông mô tả nhóm trẻ em trong nghiên cứu của mình với
những biểu hiện: thiếu giao tiếp, kém hiểu biết về những cảm xúc của người khác
và thể chất yếu. Ngày nay, hội chứng Asperger được đặc trưng bởi sự tách biệt về
mặt xã hội và các hành vi kỳ cục khi trẻ khi còn nhỏ. Có những khiếm khuyết trong
tương tác xã hội và giao tiếp không lời. Thể hiện một số hành vi đơn điệu, định
hình, lặp lại; Khó khăn trong tiếp thu và lĩnh hội hành vi phi ngôn ngữ như vẻ mặt,
tư thế, tiếp xúc mắt, điệu bộ; Yếu kém trong việc hiểu và thể hiện cảm xúc
(Hamilton, 2000). Mặc dù tuân theo các qui tắc ngữ pháp, nhưng cách nói của trẻ
nghe có vẻ lập dị do sự bất thường ở âm điệu và các khuôn mẫu lặp đi lặp lại. Sự
11
vụng về có thể dễ nhận thấy ở cách phát âm rõ ràng và các hành vi vận động thô.
Mặc dù các dấu hiệu bất thường xuất hiện sớm từ trước năm 2 tuổi, nhưng lại kéo
dài đến hết cuộc đời (Baskin et al, 2006; McPartland, 2006). Trẻ bị Asperger
thường có trí nhớ rất tốt, có trí tuệ trung bình hoặc trên trung bình. Trẻ có khả năng,
sở thích về kĩ thuật và toán học. Hội chứng Asperger khác tự kỷ là không chậm
hoặc trì trệ trong phát triển trí tuệ, ngôn ngữ và nhận thức. Ước tính hiện năm 2015
số lượng bệnh nhân mắc Asperger lên đến 37,2 triệu người trên toàn cầu
(Collaborators, 2016) và con số này vẫn đang ngày càng tăng lên.
1.2.2. Hội chứng Rett
Hội chứng này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1966 bởi một bác sĩ nhi ở
Vienna, Andreas Rett. Tuy nhiên, các bài viết của bác sĩ này bằng tiếng Đức nên
bệnh không được công nhận rộng rãi (Percy, 2014). Đến năm năm 1983, Bengt
Hagberg- một bác sĩ nhi khoa người Thụy Điển xuất bản một bài báo tiếng Anh mô
tả bệnh này và đặt tên bệnh là Rett. Đột biến gây ra bệnh này được công bố lần đầu
tiên vào năm 1999 bởi bác sĩ người Mỹ Li-băng, Huda Zoghbi (Amir et al, 1999).
Hiện nay, bệnh này ảnh hưởng đến khoảng 1 trong 8.500 phụ nữ.
Không như tự kỷ xuất hiện ở bé trai nhiều gấp bốn lần bé gái, rối loạn Rett chỉ
ảnh hưởng đến bé gái. Các bé trai mắc hội chứng này sẽ chết trước sinh. Các dấu
hiệu của bệnh thường thấy rõ rệt sau 6 đến 18 tháng. Các triệu chứng bao gồm các
vấn đề về ngôn ngữ, phối hợp và các chuyển động lặp đi lặp lại. Các biến chứng có
thể bao gồm động kinh, chứng vẹo cột sống, và các vấn đề về giấc ngủ. Tuy nhiên,
những người bị ảnh hưởng có thể bị ảnh hưởng ở mức độ khác nhau (Percy, 2014).
Trẻ bị mất những kỹ năng tinh tế của bàn tay mà trước đây trẻ đã đạt được, thay vào
đó là những vận động định hình, lặp đi lặp lại; trẻ bị mất tương tác xã hội, các động
tác phối hợp cơ thể đơn điệu và suy giảm nghiêm trọng tính mục đích, mất phối hợp
trong đi đứng và cử động thân thể, ngôn ngữ tiếp thu và thể hiện giảm sút nghiêm
trọng kết hợp với chậm phát triển tâm thần (Hamilton, 2000). Như vậy, điểm giống
nhau giữa hội chứng tự kỷ và hội chứng Rett là đều có những suy giảm về giao tiếp,
ngôn ngữ, quan hệ xã hội, hành vi và chậm phát triển tâm thần. Tuy nhiên, sự khác
12
nhau liên quan đến tỉ lệ giới tính, thời điểm phát bệnh và chỉ số phát triển vòng đầu,
đồng thời ở hội chứng Rett còn mất đi sự phối hợp các cử động cơ thể mà trước đây
trẻ đã từng đạt được.
1.2.3. Rối lo n tan rã thời thơ ấu
Bệnh này được miêu tả lần đầu tiên vào năm 1908, trước cả bệnh Asperger bởi
một nhà giáo dục người Áo là Theodor Heller. (Mouridsen, 2003). Rối loạn tan rã
thời thơ ấu là bệnh rất hiếm gặp và rất khác so với bệnh tự kỷ, ít nhất là hai năm đầu
đời trẻ phát triển bình thường, sự thoái lùi phát triển xảy ra trước 10 tuổi (Rogers,
2004). Trẻ bị mất đáng kể khả năng hiểu và diễn đạt ngôn ngữ, kém trong kiểm soát
cơ vòng, bàng quang và hậu môn, giảm các kỹ năng vận động, chất lượng giao tiếp
kém, xuất hiện hành vi giới hạn định hình lặp đi lặp lại (Hamilton, 2000). Điểm
khác căn bản với hội chứng tự kỷ là thời gian phát bệnh và những yếu tố sinh học
như mất kiểm soát cơ vòng, bàng quang, hậu môn,…
1.2.4. Rối lo n phát triển lan toả không xác định
Rối loạn phát triển lan toả không xác định là một thuật ngữ khá mơ hồ sử dụng
cho những trẻ không hội đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán chuyên biệt. Theo những nhà
tâm thần Mỹ rối loạn này chỉ những bệnh nhân có sự suy giảm trầm trọng và lan tỏa
trong phát triển tương tác xã hội qua lại và những kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ (Hamilton, 2000). Khi được chẩn đoán rối loạn phát triển lan tỏa không
xác định, trẻ có những triệu chứng đặc trưng như bệnh tự kỷ hoặc những rối loạn
khác trong rối loạn phát triển lan tỏa. Trẻ bị hội chứng này có một số biểu hiện
giống như trẻ tự kỷ, nhưng không hội đủ các tiêu chí đặc trưng trong chẩn đoán tự
kỷ ví dụ như do tuổi dậy thì muộn, triệu chứng không điển hình, hoặc triệu chứng
dưới ngưỡng, hoặc tất cả những triệu chứng này (Smith et al, 2015).
1.2.5. Phƣơng pháp chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán là một khâu quan trọng giúp xác định bệnh tự kỷ. Kết quả chẩn
đoán là cơ sở để đưa ra quyết định về hình thức can thiệp, chính sách hỗ trợ cho trẻ
và gia đình. Nhà nghiên cứu Dennis Wall tại đại học Harvard (Mỹ) đã đưa ra quy
trình chẩn đoán rất nhanh gọn và có thể thực hiện qua internet. Quy trình này xây
13
dựng trên các thuật toán, kết hợp với một số công cụ chẩn đoán tự kỷ phổ biến ADI-
R, ADOS (Wall et al, 2012) và một đoạn video ngắn để người cần kiểm tra dễ dàng
được các chuyên giá đánh giá tình trạng qua mạng. Quy trình này có nhiều ưu điểm,
làm rút ngắn thời gian chẩn đoán, kết hợp được với hoạt động hàng ngày của trẻ.
Một nghiên cứu khác của các nhà khoa học tại Viện tâm thần học thuộc đại học
Hoàng Gia Anh (Institute of Psychiatry, King’s College London) đưa ra một xét
nghiệm sinh học đơn giản cho tự kỷ dựatrên cơ sở não người tự kỷ có một sự khác
biệt tinh vi so với người bình thường, do vậy khi quét bộ não bằng máy quét trong
15 phút có thể phân biệt chính xác 90%.
Trên thực tế, quy trình chẩn đoán rối loạn tự kỷ rất phức tạp, mang tính chủ
quan và nhiều vấn đề khác liên quan đến trình độ khoa học kỹ thuật của cơ sở y tế
nơi trẻ đến thăm khám. Các nghiên cứu trên vẫn cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn
thiện trong tương lai. Theo tiêu chuẩn của WHO, chẩn đoán cho các rối loạn phát
triển của một trẻ cần năm chuyên gia, theo tiêu chuẩn của Mỹ là sáu chuyên gia,
cùng theo dõi trẻ trong tối thiểu một tháng ở ba môi trường khác nhau (phòng khám
hoặc trung tâm, gia đình và cộng đồng). Một số công cụ chẩn đoán được sử dụng
phổ biến hiện nay như:
CHAT: Bảng câu hỏi kiểm tra sàng lọc tự kỷ ở trẻ nhỏ, được thiết kết bởi
Baron Cohen và cộng sự (1992) để sàng lọc trẻ tự kỷ từ 18 tháng tuổi. CHAT gồm 9
câu hỏi dưới dạng có/không dành cho cha mẹ và 5 câu hỏi cho người quan sát kiểm
tra. Tuy công cụ này chỉ mất 5-10 phút để hoàn thiện và có độ tin cậy cao, nhưng lại
có độ nhạy thấp, trẻ bị tự kỷ nhẹ hoặc không điển hình có thể bị bỏ sót.
M – CHAT 23: Bảng câu hỏi kiểm tra sàng lọc tự kỷ ở trẻ nhỏ có sửa đổi bởi
tác giả Robin, Fein, Baron và Green (Mỹ) năm 2001. M-CHAT 23 có thêm 14 câu
hỏi thuộc các lĩnh vực rối loạn vận động, quan hệ xã hội, bắt chước và định hướng.
Công cụ này hiện được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới và được đánh giá cao về
độ tin cậy và độ nhạy.
CARS: Thang chẩn đoán tự kỷ tuổi ấu thơ, công cụ này gồm các câu hỏi ở 15
lĩnh vực khác nhau, dùng để đánh giá trẻ từ 24 tháng tuổi. CARS còn có nhiều mục
14
đích khác nhau như để xây dựng chương trình can thiệp sớm, theo dõi định kỳ, đánh
giá hiệu quả can thiệp. Đây là một công cụ kết hợp bởi báo cáo của cha mẹ và quan
sát trực tiếp của các chuyên gia trong khoảng 30-45 phút.
DBC-P: Được hai giáo sư người Úc là Stewart Einfeld và Bruce Tonge xây
dựng năm 1992. Năm 2010 chính tác giả Bruce Tonge đã sang tập huấn sử dụng
cho Khoa Tâm bệnh. Đây là công cụ đánh giá những rối loạn hành vi cảm xúc cho
những trẻ em có vấn đề về trí tuệ và rối loạn phát triển. Bảng này đã được dịch ra
nhiều thứ tiếng và đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
ADI – R: Bảng phỏng vấn chẩn đoán tự kỷ có điều chỉnh. Đây là công cụ chẩn
đoán tự kỷ thông qua việc tìm hiểu các vấn đề về giao tiếp và ngôn ngữ, kĩ năng xã
hội, chơi và hành vi với các thông tin do cha mẹ cung cấp, được xây dựng trên cơ
sở các tiêu chí của ICD-10 và DSM-IV.
ADOS: Bảng quan sát chẩn đoán tự kỷ, đây là công cụ được thiết kế dưới dạng
các hoạt động, giúp đánh giá các vấn đề giao tiếp, kĩ năng chơi, tương tác xã hội,
hành vi và sở thích của trẻ. Công cụ này được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí của
ICD-10 và DSM-IV. Công cụ này ban đầu chỉ dùng chẩn đoán cho trẻ hơn 3 tuổi
nhưng phiên bản cải tiến là PL- ADOS bảng quan sát chẩn đoán tự kỷ dành cho trẻ
chưa có ngôn ngữ nói, được sử dụng cho trẻ nhỏ hơn.
GARS: Thang đánh giá tự kỷ Gilliam được công bố bởi Jam E. Gilliam năm
1995 trên cơ sở nghiên cứu hơn 1107 trẻ tự kỷ tại 48 bang của Mỹ. Công cụ này xây
dựng dựa trên tiêu chí của DSM-IV, gồm 56 câu hỏi trắc nghiệm ngắn gọn, dành
cho đối tượng từ 3 đến 22 tuổi trên các lĩnh vực hành vi, giao tiếp, tương tác xã hội
và các rối loạn phát triển khác.
Tại Việt Nam, chưa có quy trình tiêu chuẩn về chẩn đoán tự kỷ cũng như các
rối loạn phát triển khác. Vì thế, vấn đề phát hiện sớm và điều trị, can thiệp bệnh còn
nhiều thiếu sót. Trên xu hướng gia tăng một cách nhanh chóng của bệnh tự kỷ, cần
có sự đầu tư nghiên cứu về bệnh trên diện rộng ở Việt Nam.
15
1.3. CÁC YẾU TỐ DI TRUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH TỰ KỶ
Bệnh tự kỷ có bản chất di truyền mạnh mẽ, sự di truyền đóng góp lên đến
khoảng 90% khả năng phát sinh bệnh tự kỷ ở trẻ em và được xác định bởi nhiều gen
(Hallmayer et al, 2011). Vì vậy, sự di truyền bệnh rất phức tạp và đến nay vẫn chưa
được nghiên cứu rõ ràng (Abrahams and Geschwind, 2008; Buxbaum, 2009). Thêm
vào đó, cho đến nay những đột biến có nguy cơ gây tự kỷ và rối loạn thần kinh vẫn
chưa được xác định rõ ràng. Những đột biến này có thể là đột biến đơn gen (đột
biến chỉ xảy ra trên một gen) hoặc là những biến đổi bất thường trên nhiễm sắc thể
(NST). Những đột biến NST này gây ra những hội chứng bệnh khác nhau liên quan
đến rối loạn thần kinh (Abrahams and Geschwind, 2008). Nguyên nhân gây bệnh là
do sự thay đổi số lượng bản sao của gen, những thay đổi này có thể là mất đoạn, lặp
đoạn, thêm đoạn, đảo đoạn trên gen hoặc NST (Cook and Scherer, 2008). Con cái
mắc bệnh tuy nhiên bố mẹ vẫn có thể hoàn toàn bình thường, khỏe mạnh được gọi
là người ―mang gen‖ (Beaudet, 2007).
1.3.1. Các hội chứng di truyền liên quan đến bệnh tự kỷ
Bệnh tự kỷ và thiểu năng trí tuệ thường được tìm thấy trong cả hai hội chứng
Fragile X và bệnh xơ cứng não củ (Curatolo et al, 2010; Krueger and Bear, 2011).
Cả hai hội chứng có cùng một số điểm chung, như cơ chế sinh lý bệnh cơ bản, sự
bất thường của quá trình phiên mã mRNA dẫn đến sự tổng hợp protein tăng lên, các
quá trình này liên quan đến cả hai loại thiểu năng trí tuệ và tự kỷ (Curatolo et al,
2010; Santini et al, 2013). Thực vậy, các đột biến gen mã hóa các protein tham gia
trong cơ chế phân tử điều khiển sự tổng hợp protein khớp thần kinh (FMR1, TSC1 /
2, eIF4E và PTEN) có liên quan chặt chẽ với bệnh tự kỷ (Santiniet al, 2013). Sự
tăng bất thường nồng độ của protein dẻo liên quan đến cung cấp cho các khớp thần
kinh hoạt động trong tế bào thần kinh, có thể ảnh hưởng đến kết nối khớp thần kinh,
tổn hại đến hệ thống thần kinh và suy giảm nhận thức.
1.3.1.1. Hội chứng Fragile X (FXS)
Hội chứng Fragile X (FXS) là do sự lặp lại không ổn định của CGG (> 200 lặp
lại) trong gen FMR1, nằm ở nhiễm sắc thể Xq27.3, tạo ra sự methyl hóa bất thường,
16
các sao chép câm FMR1 và làm giảm mức độ protein FMRP trong não (Bagni and
Greenough, 2005). FXS chiếm khoảng một nửa các trường hợp chậm phát triển trí
tuệ liên kết với X và là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây chậm phát triển tâm thần
sau Trisomy 21 (Rousseau et al, 1995). Tỷ lệ tự kỷ ở FXS là khoảng 30% và PDD-
NOS xảy ra trong 30% các trường hợp (Hagerman et al, 2010). Sự lặp lại không ổn
định tiền đột biến (55-200 lặp lại của CGG) cũng có thể làm tăng bệnh tự kỷ (ASD),
thông qua một cơ chế phân tử khác liên quan đến ảnh hưởng độc hại trực tiếp của
CGG lặp lại trên mRNA của FMR1. Độc tính RNA cũng có thể tác động ảnh hưởng
tới sự lão hóa muộn hơn, gọi là "hội chứng Fragile X", bao gồm run khi hoạt động,
mất điều hòa và suy giảm nhận thức (Hagerman et al, 2010).
1.3.1.2. Bệnh xơ cứng não củ (TS)
Bệnh xơ cứng não củ (TS) là một bệnh lý thần kinh - da đặc trưng bởi các thay
đổi hamartoma trong não, thận, phổi, da, tim và các cơ quan khác. Bệnh xơ cứng
não củ cũng được biết là bệnh Bourneville, tên một bác sĩ người Pháp đã mô tả
bệnh vào năm 1880. TS là bệnh di truyền bởi gen trội trên NST thường. Biểu hiện
lâm sàng bao gồm động kinh, khó khăn học tập, các vấn đề về hành vi và tổn
thương da (Napolioni and Curatolo, 2008). TS có nguyên nhân là do đột biến bất
hoạt một trong hai gen TSC1 hoặc TSC2 nằm ở các vị trí tương ứng 9q34 và
16p13.3. Những đột biến này bao gồm một loạt các đột biến thay đổi amino acid,
đột biến vô nghĩa, thêm mất nucleotide, liên quan đến gần như tất cả các exon của
gen TSC1 và TSC2 (Napolioni and Curatolo, 2008). Tự kỷ xảy ra thường xuyên hơn
ở những bệnh nhân TS (khoảng gần 30%) (Gutierrez et al, 1998). Các bệnh nhân
mang đột biến TSC2 có mức độ biểu hiện bệnh nghiêm trọng hơn so với người bệnh
mang đột biến TSC1 (Crino et al, 2006). Đột biến khác nhau trong gen TSC2 đã
được mô tả với biểu hiện lâm sàng như động kinh thể nặng, bao gồm sự co giật ở
trẻ, hội chứng Lennox Gastaut, hội chứng West và u tim, bệnh tự kỷ và tâm trạng
rối loạn lo âu (Crino et al, 2006).
17
1.3.2. Những yếu tố gây bệnh ở cấp độ di truyền học
1.3.2.1. Các biến thể số lượng bản sao (CNVs)
Các biến thể số lượng bản sao (CNVs) là các đoạn DNA khác nhau với kích
thước từ 50 bp tới vài Mb do xóa/thêm đoạn, đảo đoạn, sao chép hoặc tái tổ hợp
phức tạp (Redon et al, 2006). Nghiên cứu ban đầu (Sebat et al, 2007; Christian et al,
2008; Marshall et al, 2008) cho thấy sự gia tăng tần số của CNVs trong quần thể
người ASD so với đối chứng (trung bình 6-10% so với 1-3%, tương ứng). Gần đây,
nhiều bằng chứng cho rằng vị trí CNV và sự phù hợp chức năng của nó có thể đóng
một vai trò quan trọng hơn số lượng và kích cỡ của CNV. Phân tích chức năng của
những thể CNVs hiếm đã cho thấy sự tham gia của các locus trong phát triển khớp
thần kinh, sợi trục và tế bào thần kinh vận động.
Mặc dù hầu hết CNVs là riêng biệt, tuy nhiên hội chứng xóa bỏ đoạn nhỏ
thường gặp cũng đã được xác định (Rajcan-Separovic et al, 2007; Kumar et al,
2008; Liang et al, 2009; Fernandez et al, 2010). Nhìn chung, CNVs có liên quan
đến các đặc điểm lâm sàng, bao gồm dị tật lớn hay nhỏ, biến đổi trên mặt, triệu
chứng thần kinh trầm trọng, tự kỷ thể nặng, rối loạn phổ tự kỷ thần kinh nhẹ, hoặc
thậm chí rối loạn hành vi bên ngoài của phổ tự kỷ. Trên thực tế, phần lớn các CNVs
được di truyền từ bố mẹ, những người này có thể biểu hiện một số đặc điểm tự kỷ,
nhưng không đáp ứng tiêu chí rối loạn tự kỷ. Đáng chú ý, nhiều CNVs tìm thấy ở
những bệnh nhân tự kỷ cũng tìm thấy trong bệnh nhân tâm thần, đặc biệt là thiểu
năng trí tuệ và tâm thần phân liệt.
1.3.2.2. Các gen “khớp thần kinh”- neuroligins, SHANK và neurexins
Một vài gen neurologin, SHANK và neurexin mã hóa cho các protein quan
trọng dẫn đến sự ổn định, trưởng thành và hình thành khớp thần kinh đã và đang
được tìm thấy, đột biến trên các gen này gây ra các hành vi đặc trưng cho kiểu hình
của bệnh tự kỷ (Craig and Kang, 2007; Südhof, 2008; Betancur et al, 2009).
Neuroligins được mã hóa bởi các gen NLGN1, NLGN2, NLGN3, NLGN4X và
NLGN5. Trong số đó, chỉ có gen NLGN3, NLGN4 và NLGN4Y đã được tìm thấy
mang các đột biến có thể gây bệnh tự kỷ. Tuy nhiên, tần suất đột biến gen NLGN ở
18
những bệnh nhân ASD là thấp, như khẳng định chung của nhiều nghiên cứu (Lintas
and Persico, 2009). Một đột biến khác trên gen NLGN3 (R704C), được ghi nhận
đầu tiên bởi nhóm nghiên cứu của Yan và cộng sự (Etherton et al, 2011) là nguyên
nhân chính làm suy giảm lựa chọn AMPA (receptor-mediated synaptic
transmission). Cùng với các thể mang đột biến NLGN, kiểu hình bệnh có độ dị hợp
tử cao, được xếp từ tự kỷ thể nặng tới hội chứng Tourettes.
Họ gen SHANK bao gồm 3 thành viên (SHANK1, SHANK2 và SHANK3) mã
hóa cho các protein khung cấu trúc, cần thiết cho sự hình thành cấu trúc và chức
năng thích hợp của các khớp thần kinh. Gen SHANK3 mã hóa cho một loại protein
liên quan trực tiếp đến các khớp thần kinh giàu proline. Gen này nằm trên cánh dài
NST 22q13. Về mặt chức năng, gen SHANK3 là một thành viên trong liên họ gen
SHANK. Các protein SHANK đều bao gồm nhiều vùng (domain), là những protein
xoắn hình khăn, được sinh ra tại kì sau phân bào. Chúng liên kết trực tiếp điểm thụ
cảm hệ thống dẫn truyền thần kinh, các kênh ion và những protein màng khác đến
actin cytoskeleton và G-protein. Protein SHANK không những có chức năng kiểm
soát tổ chức mật độ khớp thần kinh mà còn có khả năng tạo phức hệ thụ thể khớp
thần kinh, phân tử tín hiệu và protein liên quan đến tế bào xương có trong cột sống
(Naisbitt et al, 1999; Boeckers et al, 2002). Trong đó, protein SHANK3 có thể tạo
liên kết với tế bào protein thần kinh. Do vậy, trong số 3 gen chức năng ảnh hưởng
đến bệnh tự kỷ kể trên, gen SHANK3 được coi là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ
nhất để gây ra bệnh tự kỷ. Gen SHANK3 là một gen có kích thước rất lớn lên đến
khoảng 60 kb, bao gồm 23 exon. Trong đó exon 23 có kích thước dài nhất và đóng
vai trò quan trọng trong việc gây ra hội chứng xóa NST 22q13 - một hội chứng rất
đặc trưng của tự kỷ. Đối với neuroligins, một số nghiên cứu đã ghi nhận đột biến
hiếm hoặc xóa gen bao gồm cả các locus SHANK3 chiếm khoảng 0,85% tất cả các
cá thể ASD. Các cá thể ASD có các đặc điểm suy giảm ngôn ngữ trầm trọng kết
hợp với thiểu năng trí tuệ (ID) và sự trì hoãn phát triển của thần kinh (Lintas and
Persico 2009). Đặc biệt, SHANK3 được đặt trong vùng tiêu chuẩn nhỏ nhất của hội
chứng xóa 22q13, cũng được biết đến như hội chứng Phelan-McDemid, hội chứng
19
này cũng có các đặc tính ID trầm trọng, chậm trễ biểu cảm lời nói (Phelan and
McDermid, 2011).
Neurexin là một trong 3 gen liên quan tới khớp thần kinh, được mã hóa bởi ba
gen (NRXN1, NRXN2 và NRXN3) có độ bảo thủ cao. Mỗi gen có hai promoter độc
lập: α-neurexins được phiên mã từ một promoter phía trước exon 1, trong khi β-
neurexins được phiên mã từ promoter phía sau, kết quả là tạo ra một dạng thức
neurexin ngắn hơn (Ichtchenko et al, 1995). Như mô tả ở trên, sự tương tác giữa
neuroligin và neurexin gây nên sự hình thành của khớp thần kinh chức năng cả
trong tế bào nơron thần kinh (Craig and Kang, 2007; Südhof, 2008; Betancur et al,
2009) và ngay cả trong tế bào không phải nơron (Scheiffele et al, 2000; Fabrichny
et al, 2007). Hơn nữa, neurexins là chất trung gian quan trọng cho dẫn truyền thần kinh bằng cách liên kết canxi (Ca2+) tới sự dịch chuyển túi khớp thần kinh (Missler
et al, 2003; Zhang et al, 2005). Một số nghiên cứu đã ghi nhận các biến thể trình tự
hiếm hoặc CNVs ảnh hưởng đến các locus NRXN1. Gần đây, các mất đoạn hiếm tại
locus NRXN3 cũng đã được tìm thấy trong 4 bệnh nhân rối loạn phổ tự kỷ; 3 trong
các mất đoạn được di truyền từ bố mẹ bình thường (Vaags et al, 2012).
1.3.2.3. Các gen định hình chất nhiễm sắc - (MECP2)
Methyl hóa DNA là sự biến đổi chính của hệ gen bậc cao và có vai trò quan
trọng trong sự phát triển của động vật. MECP2, một thành viên của methyl-CpG
gắn với domain của protein, gắn với 2 nucleotide đã methyl hóa CpG, bổ sung
histone deacetylase 1 (HDAC1) và protein khác liên quan tới đáp ứng nhiễm sắc thể
tại các promoter đặc hiệu gen. Vì vậy, gen MECP2 rất cần thiết cho sự phát triển và
đảm bảo thực hiện đúng chức năng của não. Mất MECP2 sẽ trì hoãn sự hoàn thiện
của tế bào nơron thần kinh và xinap thần kinh. Các đột biến mất chức năng của
MECP2 là nguyên nhân của hội chứng Rett (Chahrour M and Zoghbi HY, 2007).
Tuy nhiên, đột biến mới của MECP2 đôi khi có thể dẫn đến các kiểu hình như:
chậm phát triển, tâm thần nhẹ và các biến thể Rett bằng lời nói, phụ thuộc vào sự
biến đổi cụ thể (Lam et al, 2000). Đột biến MECP2 cũng được tìm thấy ở các bé gái
mắc chứng tự kỷ không điển hình. Khi chẩn đoán sớm bé gái với bệnh tự kỷ mang
20
đột biến MECP2 thường biểu hiện không có đặc điểm lâm sàng đặc trưng của hội
chứng Rett (động kinh, đầu nhỏ, vắt tay và các vấn đề hô hấp). Các dấu hiệu và
triệu chứng sẽ phát triển khi chúng lớn lên, thường là 6-9 tuổi (Young et al, 2008).
1.3.2.4. Các gen điều khiển sự phát triển và hình thái - (HOXA1, PTEN, EIF4E)
Nhiều bệnh nhân hội chứng tự kỷ thường có biểu hiện hình thái mặt như có
các dị tật nhỏ hoặc lớn, đầu nhỏ hoặc to. Những đứa trẻ với biểu hiện tự kỷ thường
có hình thái khuôn mặt nhỏ (Tripi et al, 2008) và tỷ lệ phát triển đầu/cơ thể không
bình thường (Sacco et al, 2007; Chawarska et al, 2011). Khoảng 20% trẻ tự kỷ có
đầu to (Sacco et al, 2007), với sự phát triển đầu vượt trội trong những năm đầu khi
mới sinh ra (Courchesne et al, 2007). Ngược lại một nhóm nhỏ các bệnh nhân mắc
chứng tự kỷ nguyên phát có cơ thể nhỏ và đầu nhỏ (Sacco et al, 2007).Gen Hox có
vai trò quan trọng trong khuôn mẫu mô phôi và cơ quan cơ thể. Trong số 39 gen
Hox, gen HOXA1 (nằm trên nhiễm sắc thể 7p15.3) đầu tiên được biểu hiện trong
quá trình tạo phôi và nó là cần thiết cho sự phát triển đúng của thân não, tiểu não,
một số dây thần kinh sọ, tai giữa và tai trong, xương chẩm (Chisaka et al, 1992;
Makki et al, 2011). Lần đầu tiên, Ingram và cộng sự (Ingram et al, 2000) đã xác
định được một đa hình của gen HOXA1, sự thay thế A bằng G tại vị trí codon 218,
sự thay đổi này dẫn đến sự thay đổi một histidine bằng một arginine ở vị trí 73. Đa
hình này đã gây ảnh hưởng đến tỷ lệ phát triển đầu ở cả trẻ tự kỷ và trẻ em phát
triển bình thường, với alen G kích cỡ tăng trưởng đầu nhanh hơn và thể tích tiểu não
nhỏ hơn (Conciatori et al, 2004; Muscarella et al, 2010; Raznahan et al, 2012). Hai
đột biến hiếm trên gen HOXA1 đã được tìm thấy: một đột biến c.84C>G tạo ra stop
codon (Y28X) ở một bệnh nhân Thổ Nhĩ Kỳ bị tự kỷ; trong khi đột biến 175-
176insG tạo ra sự thay đổi khung đọc dẫn đến cắt ngắn protein được tìm thấy trong
9 bệnh nhân Ả Rập Saudi (Tischfield et al, 2005; Bosley et al, 2007).
Gen Phosphatase và Tensinhomolog (PTEN) nằm trên nhiễm sắc thể 10q23,
các đột biến này liên quan đến một loạt các rối loạn bao gồm: hội chứng Cowden
(CS), hội chứng Bannayan-Riley-Ruvalcaba, hội chứng Proteus, và bệnh Lhermitte-
Duclos (Blumenthal and Dennis, 2008). PTEN là một gen ức chế khối u ở chu kỳ tế
21
bào G1 và apoptosis, trong quá trình cân bằng kích thích sinh lý tác động lên tăng
sinh tế bào và phát triển cơ thể bằng lượng dinh dưỡng, tiết insulin, và các cytokine
tiền viêm thông qua con đường ERK/PI3K/mTOR (Ma and Blenis, 2009). Hội
chứng di truyền liên quan đến dòng tế bào gốc PTEN thường kết hợp với bệnh tự kỷ
hoặc chậm phát triển tâm thần (Goffin et al, 2001). Đến nay đã có một số nghiên
cứu về các đột biến thay thế amino acid bảo thủ trên các bệnh nhân tự kỷ đầu to
nguyên phát. Tỷ lệ đột biến trên gen PTEN ở những bệnh nhân ASD với đầu to ước
tính là 4,7% (6/126) (Lintas and Persico, 2009). Những bệnh nhân có nguy cơ cao
về nhiều loại ung thư liên quan tới gen PTEN trong giai đoạn trưởng thành.
Gen E4 mã hóa cho yếu tố khởi đầu quá trình dịch mã ở tế bào nhân thật
(EIF4E, nằm trên nhiễm sắc thể 4q21-q25) đóng một vai trò quan trọng trong dịch
mã phía cuối protein của mTOR. Gần đây, một nghiên cứu về sự vận chuyển cân
bằng làm gián đoạn các locus EIF4E đã được phát hiện ở cậu bé 2 tuổi bị tự kỷ có
biểu hiện chậm về ngôn ngữ và tương tác xã hội (Neves-Pereira et al, 2009). 1.3.2.5. Các gen liên quan tới Ca2+ (CACNA1C, CACNA1F, KCNMA1, RYRs và
SCN2A)
Một nghiên cứu gần đây cho thấy trong một số trường hợp tự kỷ có thể là do sự bất thường cân bằng nội môi Ca2+ trong quá trình phát triển thần kinh (Krey et al,
2007). Ngoài ra, một số nghiên cứu di truyền đã xác định được gen liên quan đến bệnh tự kỷ mã hóa protein hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát Ca2+ nội bào hoặc quy định cytosolic Ca2+ quá độ. Các phân tử này bao gồm các kênh ion, các thụ thể và các protein truyền tín hiệu điều khiển Ca2+ liên quan tới sự phát triển thần kinh
trung ương. Đột biến tăng chức năng protein (Gain-of-function mutations) trong kênh Cav1.2 (L- type voltaged-gated Ca2+) (CACNA1C) là nguyên nhân của hội
chứng Timothy, đây là một rối loạn đa hệ bao gồm chậm phát triển tâm thần và
bệnh tự kỷ. Tương tự như vậy, đột biến tăng chức năng protein trong kênh Cav1.4 (L- type voltaged-gated Ca2+) (CACNA1F) gây ra dạng không hoàn toàn của bệnh
quáng gà liên kết với nhiễm sắc thể X (CSNB2): đột biến gây ra CSNB2 thường đi
kèm với suy giảm nhận thức và một trong hai bệnh tự kỷ hoặc động kinh, trong khi
22
đột biến bất hoạt do mất chức năng CSNB2 không kèm theo triệu chứng thần kinh
(Hemara-Wahanui et al, 2005).
RYRs hoạt động ở vùng mạng lưới nội chất màng, có nhiệm vụ điều chỉnh Ca2+ nội bào. Một nghiên cứu gần đây cho thấy trong một số trường hợp tự kỷ có thể là do sự bất thường nội cân bằng Ca2+ trong quá trình phát triển thần kinh (Krey
and Dolmetsch, 2007). RYRs được biết là các kênh ion lớn nhất đóng vai trò quan trọng trong việc giải phóng ion Ca2+ từ lưới nội chất. RYRs có cấu trúc
homotetramers dạng nấm xuyên màng tế bào. Ngoài ra, một số nghiên cứu về di
truyền đã xác định được gen liên quan đến protein mã hóa gây bệnh tự kỷ hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát Ca2+nội bào (Heyes et al, 2015). Những phân tử này bao gồm các kênh ion, các thụ thể, và các protein truyền tín hiệu điều khiển Ca2+
trong sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương (Lu et al. 2012). Rất nhiều gen liên quan đến chức năng vận chuyển Ca2+, chẳng hạn như CACNA1C,
CACNA1F, KCNMA1 và SCN2A đã được chứng minh là có liên quan đến bệnh tự
kỷ (Splawski et al, 2004). RYR3 có mặt trong vùng đồi của tế bào thần kinh, đồi
thị, các tế bào Purkinje (Hakamata et al, 1992; Lai et al, 1992), cơ xương, các tế
bào cơ trơn của mạch vành mạch máu, phổi, thận, hỗng tràng, dạ dày của chuột và
động mạch chủ, tử cung, niệu quản, bàng quang và thực quản của thỏ (Lanner et al,
2010). Trong nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng chức năng của RYR3, chuột bị loại
bỏ gen RYR3 cho thấy sự suy giảm và rối loạn trong hành vi hoạt động, chúng cũng
cho biểu hiện mức độ tăng động thái quá. Những kết quả này chỉ ra rằng RYR3 có
một vai trò quan trọng trong hoạt động vận động và hành vi (Naoki Matsuo et al,
2009).
1.3.2.6. Các dạng ti thể
Các chỉ số về hóa sinh bất thường trên bệnh nhân tự kỷ thường liên quan tới
chức năng của ty thể (Giulivi et al, 2010; Rossignol and RE., 2012). Tuy nhiên, rối
loạn chức năng ty thể xuất hiện thứ phát tới phát sinh lý bệnh cơ bản ASD trong
phần lớn các trường hợp (Palmieri and Persico, 2010). Chỉ trong trường hợp hiếm
23
hoi các đột biến trong DNA ti thể (mtDNA) hoặc trong DNA nhân (nDNA) liên
quan nhiều đến chức năng của ty thể giải thích căn bệnh tự kỷ.
Các khiếm khuyết về hệ gen và gen ảnh hưởng tới mtDNA hoặc DNA nhân
được phát hiện trong khoảng 20% trẻ em mắc chứng tự kỷ với các biểu hiện lâm
sàng và hóa sinh của bệnh. Từng đột biến của ty thể hoặc sự sắp xếp lại của nhiễm
sắc thể được ghi nhận nhỏ hơn 0,1% của tất cả các trường hợp. Sự sắp xếp lại nhiễm
sắc thể trong nhân có thể ảnh hưởng tới chức năng của ty thể, bao gồm xóa 15q11–
q13 (cytochrome C oxidase subunit 5A, COX5A), 13q13–q14.1 (mitochondrial
ribosomal protein 31, MRPS31), 4q32–q34.68 (electron-transferring-flavoprotein
dehydrogenase, ETFDH), 2q37.3 (NADH dehydrogenase ubiquinone 1 alpha
subcomplex 10, NDUFA10) (Smith et al, 2009).
Ngoài ra, một số gen mới cũng được phát hiện có liên quan đến bệnh tự kỷ
như gen MUC16, gen HTR4. Gen MUC16 cùng với IL-8, TIMP-1 là nhóm các gen
được coi như chỉ thị phân tử sinh học nhóm 3 trong việc sàng lọc tự kỷ ở trẻ sơ sinh
(Mizejewski et al, 2013). Gen HTR4 đóng vai trò quan trọng trong các con đường
về thần kin, ảnh hưởng đến một số bệnh như tâm thần phân liệ, bệnh Alzheimer....
Vì thế, các đột biến trên gen này cũng có khả năng là nguyên nhân gây bệnh tự kỷ
(Hu et al, 2011).
1.4. CÁC TIẾN BỘ TRONG NGHIÊN CỨU VỀ DI TRU ỀN C R I O N PH
TỰ KỶ B NG GI I TR NH TỰ GEN THẾ HỆ ỚI
1.4.1. Phƣơng pháp giải tr nh tự gen thế hệ mới
Thành công trong việc giải mã hệ gen người vào năm 2003 đã mở ra một thời
kỳ phát triển mới trong nghiên cứu về khoa học sự sống với rất nhiều kỹ thuật mới,
hiện đại được phát triển và ứng dụng. Một trong những công nghệ có sự phát triển
mạnh mẽ và tạo ảnh hưởng ở quy mô toàn cầu là công nghệ giải trình tự DNA thế
hệ mới, cho phép giải mã hiệu quả và nhanh chóng toàn bộ hệ gen sinh vật. Hiện
nay, rất nhiều hệ thống máy giải trình tự thế hệ mới đã được phát triển bởi các
hãng/công ty như Illumina/MiSeq, HiSeq; Pacific Biosciences/RS; Life
Technologies/Ion Torrent PGM, Ion Proton, …(Shendure and Ji, 2008; Lin et al,
24
2012). Về nguyên lý, các hệ thống giải trình tự gen thế hệ mới được thực hiện dựa
trên việc giải trình tự bằng tổng hợp (sequencing by synthesis, SBS) (Các thế hệ
máy Roche/ 454, Life Technologies/ Ion Torrent và Illumina sử dụng) hoặc giải
trình tự gắn nối (sequencing by ligation, SBL) (Applied Biosystems/ SOLiD). Công
nghệ NGS (Next Generation Sequencing) được tiến hành qua các bước chuẩn bị
mẫu, giải trình tự, lắp ráp hệ gen, chú giải và so sánh hệ gen. Trong đó, công đoạn
giải trình tự bao gồm 3 bước chính: thiết lập thư viện DNA; giải trình tự toàn bộ hệ
gen trên hệ thống máy giải trình tự thế hệ mới; xử lý và phân tích dữ liệu bằng các
công cụ tin sinh học trên hệ thống máy tính hiệu năng cao (Schuster , 2008). Một số
phần mềm được sử dụng trong phân tích tin sinh như BWA, Samtools, Picard,
GATK… (Korneliussen et al, 2014). BWA là một chương trình phần mềm để lập
bản đồ trình tự thấp khác nhau đối với một bộ gen tham chiếu lớn, chẳng hạn như
bộ gen người. Phần mềm này bao gồm ba thuật toán: BWA-backtrack, BWA-SW
và BWA-MEM, sử dụng để so sánh dữ liệu thô với dữ liệu tham chiếu (http://bio-
bwa.sourceforge.net/). Dữ liệu sau khi so sánh, có thể được phân tích, xử lý tạo chỉ
mục (index) bằng phần mềm Samtool và Picard
(http://broadinstitute.github.io/picard/). Hai phần mềm này thao tác dựa trên tập tin
SAM (Sequence Alignment / Map) là một định dạng chung cho kho lưu trữ sắp xếp
trình tự nucleotide lớn. Phần mềm GATK sử dụng để xác định các đột biến. Đây là
một chương trình phần mềm để phân tích các chuỗi dữ liệu có thông lượng cao,
phát triển bởi nhóm Khoa học dữ liệu và Kỹ thuật số liệu tại Viện Broad. Bộ công
cụ này cung cấp một loạt các công cụ, trong đó tập trung chủ yếu vào phát hiện biến
thể và kiểu gen cũng như nhấn mạnh vào việc đảm bảo chất lượng dữ liệu
(https://www.broadinstitute.org/gatk/). Kết quả phân tích đột biến có thể xem bằng
phầm mềm IGV (Integrated Genomics Viewer). IGV là phần mềm có giao diện đồ
họa, nó trực quan hóa kết quả lắp ráp bằng BWA và kết quả xác định đột biến bằng
GATK thành dạng hình ảnh.
Với ưu thế thời gian đọc nhanh, dung lượng lớn (high-throughput), trình tự
đọc được rất chính xác, các hệ thống giải trình tự gen thế hệ mới ngày càng được sử
25
dụng rộng rãi (Poehlmann et al, 2007; Schadt et al, 2010). Sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ NGS dẫn tới một cuộc cách mạng trong công nghệ sinh học phân tử
nói chung và công nghệ giải trình tự DNA nói riêng. NGS là một bước tiến vượt bậc
về công nghệ giải trình tự DNA, cho phép đọc một lượng dữ liệu khổng lồ, từ 8 Gb
đến 600 Gb. Nếu như trước đây, việc giải mã toàn bộ hệ gen rất phức tạp, khó khăn,
chi phí lớn, thời gian dài thì ngày nay, với sự phát triển của công nghệ NGS, các
chương trình, dự án giải mã 1.000 - 10.000 hệ gen người, 1.000 - 10.000 hệ gen
động vật, 1.000 hệ gen thực vật có thể được thực hiện. Việc giải trình tự toàn bộ hệ
gen của một sinh vật có thể được thực hiện tại nhiều phòng thí nghiệm, trong một
thời gian ngắn thay vì phải kéo dài nhiều năm. Công nghệ NGS hiện được ứng dụng
chủ yếu trong các dự án lớn nghiên cứu hệ gen người với mục đích phục vụ y học,
metagenomics và các nghiên cứu đa hình hệ gen. Công nghệ này đã và đang tiếp tục
phát triển nhằm giải mã mới hệ gen của những loài chưa có hệ gen tham chiếu
(Loman et al, 2012). Trong lĩnh vực y học, NGS là một công cụ mạnh nhất cho
phép phát hiện được các tác nhân gây bệnh, các đột biến với tỷ lệ thấp. Chính vì
vậy, giải trình tự DNA thế hệ mới được ứng dụng trong phát hiện và định lượng các
đột biến trong ung thư, nghiên cứu chẩn đoán bệnh di truyền.
Hình 1.4. Lịch sử nghiên cứu di truyền bệnh tự kỷ từ năm 1975 đến năm 2015 (Nguồn: Bourgeron, 2016)
26
Đối với bệnh tự kỷ, là một bệnh di truyền đa gen, phương pháp giải trình tự
gen thế hệ mới được coi là phương pháp tối ưu trong nghiên cứu di truyền bệnh. Có
thể nói, từ khi áp dụng phương pháp này, đã có nhiều bước tiến nhảy vọt trong
nghiên cứu di truyền ASD, nhiều đột biến mới, nhiều gen mới được phát hiện trong
khoảng thời gian ngắn, một ưu điểm vượt bậc so với các phương pháp khác (Hình
1.4).
Dựa vào thông tin các gen trong cơ sở dữ liệu về bệnh tự kỷ OMIM, hãng
Illumina đã phát triển và ứng dụng phương pháp NGS trong nghiên cứu bệnh tự kỷ.
TruSight Autism của hãng Illumina là bộ kit đã được thương mại hóa, các gen đích
trong bộ Kit gồm 101 gen đã được báo cáo có liên quan đến bệnh tự kỷ (Phụ lục 01)
(http://www.illumina.com/products/trusight_autism.html). Bộ kit này đã được sử
dụng trong nhiều nghiên cứu, mang lại kết quả thực tiễn rất có ý nghĩa (Bock et al,
2016, Varga et al, 2018)
1.4.2. Giải tr nh tự toàn bộ vùng gen mã hóa trong nghiên cứu di truyền bệnh
tự kỷ
1.4.2.1. Giải trình tự toàn bộ vùng gen mã hóa trong nghiên cứu phát hiện đột
biến mới
Giải trình tự thế hệ mới là một kĩ thuật được sử dụng để xác định 4 loại các
bazơ nitơ trên đoạn DNA dựa trên những màu huỳnh quang đặc hiệu cho mỗi loại
bazơ nitơ. Sự tiến bộ của phương pháp này thể hiện ở chỗ nó có thế xác định được
trình tự ở cả những vùng khó đọc và những trình tự lặp lại. Giải trình tự gen thế hệ
mới có thể được sử dụng để nghiên cứu các gen bệnh theo di truyền Mendel bằng
việc giải trình tự mã hóa protein (exome), hoặc thậm chí toàn bộ bộ gen của con
người (các dự án giải trình tự genome người). Giải trình tự gen thế hệ mới đã được
xem như là một công cụ hữu hiệu cho phát hiện các gen bệnh mới, đặc biệt giải
trình tự exome có thể sẽ trở thành công cụ phổ biến nhất được sử dụng để xác định
gen bệnh theo di truyền Mendel cho những năm tới. Hàng chục nghìn biến thể gen
đã được xác định bằng exome trên nhiều bệnh phức tạp như: tim mạch, thần kinh,...
Ở người, trí tuệ là một tính trạng cực kỳ phức tạp do nhiều gen quy định. Vì vậy,
27
nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi các gen liên quan đến trí tuệ, dẫn đến thiểu
năng trí tuệ cũng như tự kỷ cần được tiến hành ở mức độ hệ gen, nhất là hệ gen biểu
hiện (exome).
Những tiến bộ nhanh chóng trong công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới đã
dẫn đến phát hiện nhiều đột biến mới hiếm trong ASD trong những năm gần đây.
Năm 2011, O’Roak và nhóm nghiên cứu đã báo cáo kết quả trong nghiên cứu giải
trình tự toàn bộ exome đầu tiên ở 20 gia đình ASD (O'Roak et al, 2011). Kết quả
cho thấy có 11 đột biến thay thế amino acid đã được xác định. Bốn gen FOXP1,
GRIN2B, SCN1A và LAMC3 được nhấn mạnh là có khả năng gây bệnh (O'Roaket
al, 2011).
Nửa đầu năm 2012, bốn nghiên cứu exome ASD được công bố bởi các nhóm
nghiên cứu độc lập. Đầu tiên, Wigler và đồng nghiệp giải trình tự exome của 343
gia đình ASD đã cho thấy rằng mặc dù tổng tỷ lệ đột biến mới không khác nhau
đáng kể ở các anh chị em bị ảnh hưởng và không bị ảnh hưởng bệnh. Các gen gây
ảnh hưởng đột biến mới xảy ra lặp lại thường xuyên hơn ở những bệnh nhân tự kỷ.
Đặc biệt, một số đột biến ở gen FMRP có thể gây cả bệnh Fragile X và ASD
(Iossifov et al, 2012).
Trong một nghiên cứu khác, O’Roak đã báo cáo 39% trong tổng số 120 đột
biến mới gây ảnh hưởng nghiệm trọng (O'Roak BJ et al, 2012). Ngoài ra, nhóm
nghiên cứu này cũng công bố 27 đột biến mới trong 16 gen. Trong đó, 6 gen HD8,
DYRK1A, GRIN2B, PTEN, TBL1XR1 và TBR1 đã tìm thấy các đột biến đứt gãy.
Điều này làm sáng tỏ các nghiên cứu trước đó và đưa ra được kết luận rằng 6 gen
này có thể đóng góp 1% nguy cơ gây bệnh tự kỷ (O'Roak et al, 2012).
Công bố tiếp theo được kể đến là của Sanders và cộng sự, khi nghiên cứu 238
gia đình ASD với người bình thường thì thấy rằng các đột biến đứt gãy trong ba gen
SCN2A, KATNAL2 và CHD8 có nguy cơ cao gây bệnh tự kỷ (Sanders et al, 2012).
Nghiên cứu của Neale và cộng sự khi phân tích exome của 175 gia đình ASD
cho thấy mối tương quan giữa tỷ lệ đột biến mới và độ tuổi của người cha. Ba gen
28
đã được tìm thấy với hai đột biến mới là: BRCA2, FAT1 và KCNMA1 (Neale BM et
al, 2012).
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: phần lớn đột biến chỉ gia tăng
nguy cơ chứ không gây bệnh, dẫn đến ủng hộ cho mô hình oligogenic/polygenic
nghĩa là có thể có hàng trăm gen có nguy cơ cao bị đột biến mới. Những đột biến
mới có khả năng ảnh hưởng đến chức năng của gen ở các trẻ em mắc bệnh. Tuy
nhiên, chỉ một phần nhỏ những đột biến này có thể gây bệnh, và những đột biến có
nguy cơ cao tập trung ở các gen liên quan đến bệnh tự kỷ, tổng hợp các đột biến này
có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên 5-20 lần dù chưa đủ để gây bệnh. Nhiều gen
bị sai hỏng có ảnh hưởng lớn đến các hệ thống gen quan trọng như: synaptic
plasticity, β-catenin/chromatin remodelling, và một số đột biến mới đã được tìm
thấy trong những gen liên quan đến rối loạn phát triển thần kinh cũng như thiểu
năng trí tuệ (SCN1A, SCN2A, GRIN2B) (Neale et al, 2012; O'Roak et al, 2012;
O'Roak et al, 2012; Gupta et al, 2014). Trên quan điểm sinh lý bệnh học, kết quả
của 4 nghiên cứu WES đã xác nhận giả thuyết rằng nguồn gốc của ASD là do
những biến đổi của các synapse (Iossifovet al, 2012; Neale et al, 2012; O'Roak et
al, 2012). Tuy nhiên, phân tích và tổng hợp các dữ liệu về biểu hiện gen ở não
người đang phát triển đã chỉ ra rằng rất nhiều đột biến mới được phát hiện có ảnh
hưởng đến các gen mã hóa cho các protein liên kết nhiễm sắc thể tham gia quá trình
phiên mã, đặc biệt trong quá trình phát triển não trước sinh (Ben-David and
Shifman, 2013). Mặc dù, phương pháp tìm đột biến mới đã có nhiều thành tựu quan
trọng, nhưng nhiều vấn đề di truyền của bệnh tự kỷ vẫn chưa được làm sáng tỏ
(Devlin and Scherer, 2012). Chính vì thế cần nghiên cứu di truyền bệnh trong phạm
vi rộng hơn, đối tượng hướng đến là gia đình có nhiều người bị bệnh hoặc nghiên
cứu cả ở họ hàng của bệnh nhân.
1.4.2.2. Giải trình tự toàn bộ vùng gen mã hóa trong nghiên cứu phát hiện biến
thể di truyền
WES (Whole exome sequencing) đang được coi là hướng đi đúng đắn để
nghiên cứu di truyền đối với bệnh tự kỷ. Phương pháp này giúp xác định các yếu tố
29
di truyền có liên quan ở những trường hợp còn nghi ngờ về mặt lâm sàng, cho thấy
tầm quan trọng của các biến đổi của gen trong hội chứng tự kỷ (Yu et al, 2013). Các
nghiên cứu khác sử dụng WES để tìm kiếm các đột biến lặn trong cá thể mắc bệnh
tự kỷ (autistic probands) cùng với các cha mẹ và họ hàng (Chahrour and Zoghbi,
2007; Bi et al, 2012; Novarino et al, 2012). Bằng phương pháp này, Chahrour và
cộng sự (Chahrour and Zoghbi, 2007) đã xác định được 4 gen tiềm năng mới:
UBE3B, CLTCL1, NCKAP5L và ZNF18, mã hóa cho các protein liên quan đến quá
trình phân giải protein, con đường truyền tín hiệu trung gian qua GTPase, cấu trúc
bộ khung tế bào chất. Đáng chú ý, Bi và cộng sự (Bi et al, 2012) đã sàng lọc một
nhóm 20 bệnh nhân bằng WES và phát hiện một đột biến thay thế mới là S2569A, ở
gen Ankyrin 3 (ANK3). Dựa vào những hiểu biết về sự liên kết giữa ANK3 và
những rối loạn thần kinh khác (rối loạn lưỡng cực và tâm thần phân liệt) (Ripke et
al, 2011) các nhà khoa học đã giải trình tự gen ANK3 ở 47 bệnh nhân mắc ASD
không có quan hệ họ hàng và phát hiện đột biến S1569A và hai biến thể khác của
đột biến thay thế, T3720M và T4255P nằm ở gần đầu vùng chết C của ANK3, cả hai
đều được di truyền từ bố mẹ không bị bệnh (Ripke et al, 2011). Khi tiến hành sàng
lọc các dòng họ mắc chứng tự kỷ, động kinh và thiểu năng trí tuệ, Novarino và cộng
sự (Novarino et al, 2012) đã xác định đột biến đồng hợp ở gen BCKDK chưa hoạt
hóa, tạo thành các mRNA và protein thoái hóa. Tuy nhiên, chuột bị knockout gen
BCKDK có sự biểu hiện amino acid não bất thường và sự giảm đáp ứng não bộ và
đáp ứng với chế độ ăn uống bổ sung, vì vậy đây là minh chứng cho 1 hội chứng có
thể chữa được (Novarino et al, 2012). Cuối cùng, Puffernberger và cộng sự
(Puffenberger et al, 2012) sàng lọc trên 7 bệnh nhân đã tìm thấy một đột biến thay
thế ở dạng đồng hợp trên HERC2 (c.1781C>T, p.Pro594Leu) liên quan đến sự chậm
phát triển và ASD. Sự chồng chéo kiểu hình giữa chuột đột biến HERC1 và HERC2
cũng như với hội chứng Angelman đã chỉ ra vai trò gây bệnh của HERC2 trong việc
gây bệnh thiểu năng trí tuệ, tự kỷ và rối loạn dáng đi (Puffenbergeret al, 2012).
Năm 2013, Yu và các cộng sự đã áp dụng WES cho ba gia đình ASD. Bằng
việc thu hẹp locus gen 1-3% bộ gen, nhóm nghiên cứu đã xác định được đột biến
30
trên 3 gen mới có khả năng gây bệnh tự kỷ. Việc phát hiện các đột biến vô hiệu hóa
một phần trong AMT và PEX7 cho thấy các rối loại về thần kinh có thể được trình
bày kèm với các triệu chứng tự kỷ, mặc dù đột biến rất nhẹ, có thể khá hiếm, đặc
biệt trong các quần thể không có chung nguồn gốc (Yu et al, 2013). Một số rối loạn
thần kinh đã được kết hợp cùng với các triệu chứng tự kỷ trước đây (Zecavati and
Spence, 2009). Ngoài ra, các hình thức nhẹ hơn về rối loạn trao đổi chất cũng được
kể đến (Watson et al, 2006). Thêm vào đó, nhóm nghiên cứu còn xác định được
những biến thể hiếm trong các gen phát triển thần kinh khác như VPS13B/COH1,
SYNE1, MECP2 và POMGNT1. Gen liên quan trong nghiên cứu này bao gồm
những gen điều chỉnh hoạt động tiếp hợp như (MECP2, SYNE1) và một số gen khác
cũng được coi có vai trò trong hoạt động tiếp hợp như (AMT, PEX7,
VPS13B/COH1). Điều này có thể phản ánh vai trò quan trọng của các gen
nonsynaptic dẫn đến hội chứng tự kỷ.
Gần đây, một nhóm nghiên cứu người Nhật đã thực hiện WES trong hai gia
đình đều có ba anh chị em ảnh hưởng. Kết quả xác định được sáu biến thể thay thế
amino acid hiếm (loại đột biến thay đổi một nucleotide trong bộ ba mã hóa). Trong
đó, CLN8 R24H là biến thể hiếm được thừa kế từ người cha mắc bệnh trong một
gia đình có ba anh chị em bị ảnh hưởng. Kết quả WES ở 241 bệnh nhân và 667
người bình thường cho thấy, tần số alen đột biến CLN8-R24H ở nhóm bệnh nhân
(1/482) cao hơn so với nhóm đối chứng (1/1334). Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp
theo, khi nghiên cứu nhóm khác gồm 309 bệnh nhân và nhóm đối chứng gồm 350
người, nhóm tác giả đã không phát hiện được biến thể CLN8-R24H. Những kết quả
này gợi ý rằng, CLN8-R24H đóng vai trò trong các nguyên nhân di truyền bệnh tự
kỷ, ít nhất là trong một tập hợp con của bệnh nhân (Egawa et al, 2015).
Cũng ngay trong năm 2015, Inoue và cộng sự đã thực hiện WES trên 4 anh chị
em bị ảnh hưởng từ một gia đình ASD multiplex. Kết quả thu được hai biến thể
dạng dị hợp hiếm là RPS24 Q191X và CD300LF P261fsX266. Tuy nhiên, khi ưu
tiên tìm kiếm biến dị này ở 243 bệnh nhân và 667 người bình thường thì không phát
31
hiện được. Điều này chứng tỏ hai biến dị RPS24 Q191X và CD300LF P261fsX266
là những nguy cơ gây tự kỷ.
1.4.2.3. Giải trình tự toàn bộ vùng gen mã hóa trong nghiên cứu phát hiện đột
biến trên gen lên kết NST X
Đột biến ở gen liên kết X kết hợp với ASD đã được tìm kiếm bằng cách giải
trình tự toàn bộ exon trên NST X ở 12 gia đình không cùng huyết thống với hai nam
giới mắc bệnh (Nava et al, 2012). Ba mươi sáu đột biến (variants) có thể gây hại đã
được tìm thấy ở 33 gen bao gồm gen PHF8 và HUWE1, là 2 gen liên quan đến thiểu
năng trí tuệ (Nava et al, 2012). Một đột biến vô nghĩa ở TMLHE, gen mã hóa cho ε-
N-trimethyllysine hydroxylase, protein xúc tác cho bước đầu tiên của quá trình sinh
tổng hợp carnitine đã được tìm thấy ở hai anh em mắc chứng tự kỷ và thiểu năng trí
tuệ. Sàng lọc trên 501 bệnh nhân nam mắc ASD, hai đột biến thay thế đã được tìm
thấy ở vùng mã hóa của TMLHE (Nava et al, 2012). Phân tích chức năng chỉ ra
rằng, một đột biến vô nghĩa trong TMLHE dẫn đến mất chức năng của enzyme ɛ-N-
trimethyllysine hydroxylase xúc tác sinh tổng hợp carnitine từ trimethyllysine
(TML) dẫn đến tiền chất của carnitine là TML tăng lên. Hơn nữa, đột biến dị hợp tử
dạng hiếm trên NST X (dẫn đến sự suy giảm protein ở nam giới) tăng lên 1,7% ở
bệnh nhân ASD nam so với đối chứng (4,8% so với 3,1%) (Stein et al, 2013).
Những nghiên cứu này đã bổ sung cho những hiểu biết của chúng ta về cơ sở di
truyền của ASD. Khoảng 5% ca mắc ASD có thể là do đột biến đồng hợp tử dạng
hiếm, tổ hợp đột biến dị hợp tử hoặc đột biến NST X ở nam giới (Stein et al, 2013).
Điều này được khẳng định bằng cách sử dụng WES trên các gia đình ASD có họ
hàng và không họ hàng với nhau (Yu et al, 2013).
Những nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng, chỉ có 0,48% gen liên quan đến ASD
nằm trên NST Y, trong khi 10,81% gen liên quan được công nhận nằm trên NST X
(Butler et al, 2014). Gần đây nhất, Butler và cộng sự đã tiến hành WES với 30 phụ
nữ da trắng có những biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh tự kỷ ở độ tuổi 5-16
(Butler et al, 2015). Nhóm tác giả đã thu hẹp danh sách các gen liên quan đến sự
phát triển thần kinh và các rối loạn thần kinh (Butler et al, 2014).
32
1.4.3. Giải tr nh tự toàn bộ hệ gen trong nghiên cứu di truyền bệnh tự kỷ
Tự kỷ được chứng minh là bệnh do đa gen và rất nhiều gen liên quan đến bệnh
đã được xác định. Cho đến nay, đã có hơn 100 gen được xác định có liên quan đến
bệnh tự kỷ. Phương pháp chủ yếu được sử dụng là WES. Đột biến được biết đến
còn xảy ra ở vùng không di truyền (nongenic) (Bae et al, 2014; Xiong et al, 2015),
vùng ARN không mã hóa (Ghahramani Seno et al, 2011; Kerin et al, 2012), mà trên
cả vùng lớn CNV (Pinto et al, 2010; Pinto D et al, 2014). Chính vì thế, nhiều
nghiên cứu đã chứng minh rằng, giải trình tự toàn bộ hệ gen (WGS) cung cấp đầy
đủ thông tin di truyền ở cả vùng mã hóa và không mã hóa, do đó, làm tăng tỷ lệ phát
hiện biến thể hiếm trong bộ gen (Yu en et al, 2015).
Yuen và cộng sự (2015) đã sử dụng WGS trong nghiên cứu di truyền của 85
gia đình 4 người, trong đó có 2 người con bị ảnh hưởng của bệnh tự kỷ. Kết quả cho
thấy hơn một nửa (69,4%) các anh chị em bị ảnh hưởng không có cùng biến thể di
truyền. Chỉ có 35% trong số bệnh nhân là anh chị em có cùng đột biến liên quan đến
ASD. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, WGS cho phép phát hiện một cách tổng thể
và đầy đủ nhất các đột biến có liên quan, mà nhiều trong số đó đã bị bỏ qua bởi các
công nghệ khác như microarray và WES. Các tác giả đã đưa ra 95,6 % CNVs nhỏ
được phát hiện bởi WGS mà không được phát hiện bởi microarray có độ phân giải
cao. Đặc biệt, đột biến xóa bỏ 1,7Kb SCN2A với kích thước nhỏ và điểm dừng lại
nằm trong intron, rất khó phát hiện bằng microarray và WES (Yuenet al, 2015).
33
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đ I TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các mẫu máu nghiên cứu là từ các bệnh nhân bị tự kỷ và gia đình bệnh nhân.
Các bệnh nhân này được chẩn đoán rối loạn tự kỷ theo các tiêu chí DBC-P và
CARS bởi bác sĩ chuyên khoa tại Khoa Tâm bệnh - Bệnh viện Nhi Trung ương, Hà
Nội, Việt Nam.
Thủ tục lấy mẫu được tuân theo tiêu chuẩn của Hội đồng Y đức tại Viện
Nghiên cứu hệ gen số 02/QĐ-NCHG và Tuyên bố Helsinki của Hội đồng Y khoa
thế giới.
Bảng 2.1. Thông tin các mẫu bệnh nhân và gia đ nh nghiên cứu
STT Bệnh nhân Kí hiệu
Giới tính
ẫu bố (mẹ) Điểm DBC-P Điểm CARS
1
N.G.H
T01
Nam
Mẹ
27
42,5
2
N.T.Đ
T02
Nam
Mẹ
29
42,5
3
N.T.V
T03
Nam
Bố + Mẹ
29
41,5
4
N.T.K
T06
Nam
Bố + Mẹ
29
40,5
5
N.M.H
T07
Nam
Bố + Mẹ
25
42,5
6
N.V.Đ.A
T08
Nam
Bố + Mẹ
29
40.5
7
P.Đ.P
T09
Nam
29
44
Đối với thang chẩn đoán CARS, trẻ có điểm đánh giá từ 15-29,5 được xác
định là không bị tự kỷ, số điểm từ 30-36,5 là trẻ bị tự kỷ nhẹ, số điểm 37-60 là
những trẻ bị tự kỷ nặng. đối với điểm DBC-P thì trẻ có điểm đánh giá trên 17 điểm
thì được xác định là bị tự kỷ. Các bệnh nhân bị đánh giá là mắc chứng tự kỷ với
điểm số chẩn đoán khá cao (DBC-P đều trên 17 điểm và điểm CARS trên 40 điểm
(Bảng 2.1). Khi tiếp xúc, các bệnh nhân đều có một số biểu hiện điển hình của bệnh
như: hiếu động, không ngồi yên, không nhìn thẳng vào mắt khi được hỏi chuyện,
mắt nhìn nghiêng, không tập trung, không nhiệt tình nói chuyện với người lạ,…
34
2.2. HÓ CHẤT VÀ TR NG THIẾT BỊ
Bảng 2.2. Tr nh tự đo n oligonuleotide
Tên mồi Chiều
Trình tự (5’ > 3’)
xuôi
Chiều ngược
Kích thước (kb)
Nhân đoạn gen RYR3
R4-F
X
TTATTGTGTTGCTTGGCTCCCGGAG
1,5
R4-R
X
GGTCATATGTAGGAAATGCCAAGAGG
R65-F
X
GCCTAGTGCCTAGGGATGTCCATGG
1,5
R65-R
X
GCTCCTCTCCTCTCAGCACATGAAAT
Nhân đoạn gen RYR2
R2-F
X
CACATTATGATGGTACGTAGGGG
0,6
R2-R
X
GCCTGGACAACAGAGCACGACTCC’
Nhân đoạn gen MUC16
M16_1F X
GGCACAGCCTCTTCAGCAGGGAC
0,4
M16_1R
X
GTCACCACAGAATTGCTAGAGGTAGG
M16_2F X
ATCCGTCCAAACTAAAGCACCCACC
0,4
M16_2R
X
TTGGATGAGGTGGGCGTGGCTGGCA
M16_3F X
TTCCACCCCAGCTCCAAAGACAGGC
0,4
M16_3R
X
TTCCTTGCTGTATCCCTTGGGTCTGG
M16_4F X
ATGCACCAAGACCTATGCTCAGCC
0,4
M16_4R
X
GGCTGTAGTTGGTGGAGCTGACAT
M16_5F X
AAGCAGTCCAGTACACTCAGGG
0,4
M16_5R
X
AACCTGCATAGAGAGGGAGGGAGG
M16_6F X
AGTACCTTCTTCCCTGATCTGAGG
0,4
M16_6R
X
ATCCAAGCCTCTCATGGCAGAAAGG
Nhân đoạn gen HTR4
H4_F
X
CCCTCCGACTCTTCTCCTCAA
0,4
H4_F
X
TCACCCAGACCACTATCAGA
35
Các hóa chất tách chiết DNA tổng số, hóa chất pha đệm chạy điện di
DNA của các hãng Sigma, Merck. Hóa chất dùng cho PCR: dNTPs, Tag DNA
polymerase củahãng Fermentas và Sigma. Kit tách chiết DNA tổng số của hãng
QIAGEN.
Các bộ kit đặc biệt dùng trong giải trình tự gen thế hệ mới của Illumina như:
kít BigDye Terminator v3.1 Cycle Sequencing, bộ kit Truseq DNA nano (350 và
550) và Truseq DNA PCR-free (350bp insert và 550 bp insert), kit SureSelect XT
Library Prep.
Mồi nhân và giải trình tự các đoạn gen có chứa các biến thể quan tâm được
trình bày ở bảng 2.2.
Các thiết bị sử dụng cho nghiên cứu bao gồm: Máy giải trình tự gen thế hệ
mới Illumina, máy giải trình tự Sequencer ABI 3500 genetic analyzer, tủ lạnh sâu -
20°C, -80°C (Sanyo), pipetman các loại (Gilson), cân phân tích (Metller Toledo),
máy đo pH (Mettler), máy ly tâm (Eppendorf), máy điện di và nguồn điện
PowerPac 300 (Bio-Rad), máy chụp ảnh GelDoc (Amersham BioSciences),
SEQ8000, máy PCR Eppendorf AG (Đức)...
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục tiêu và nội dung đã đề ra, chúng tôi tiến hành đề tài
luận án theo sơ đồ hình 2.1.
2.3.1. Tách chiết DNA tổng số
Các đối tượng nghiên cứu bao gồm: bệnh nhân và gia đình được thu thập 2
ml máu tĩnh mạch, chống đông EDTA 1,5 mg/ml. Quy trình đảm bảo tuyệt đối vô
trùng.
Trong nghiên cứu này, DNA tổng số được tách chiết từ máu bệnh phẩm bằng
bộ Kit DNAamp Blood Mini của hãng QIAGEN. Qui trình tách chiết DNA tổng số
được tiến hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất.Sản phẩm DNA tổng số được tiến
hành điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8% và đo quang phổ để xác định nồng độ
và độ tinh sạch.
36
2.3.2. T o thƣ viện DNA
Sử dụng SureSelect target enrichment system for Illumina paired-end
multiplexed sequencing.
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
Toàn bộ quá trình tạo thư viện DNA được minh họa trong hình dưới đây. Sơ
đồ trên gồm 5 bước chính (Hình 2.2): cắt DNA thành các đoạn ngắn theo bộ kit;
Các đoạn DNA đã cắt được gắn với các adaptors và indexes cho từng mẫu; Lai các
37
đoạn DNA với các trình tự exon được biotin hóa và gắn hạt từ đã được phủ
streptavidin; Loại bỏ những phân tử không liên kết, các trình tự exon đã byotin hóa
và thu lại các đoạn chứa exon; Khuếch đại các đoạn exon mẫu.
Hình 2.2. Quy tr nh t o thƣ viện DNA
Kiểm tra chất lượng mẫu
Để kiểm tra chất lượng thư viện DNA vừa thiết lập, sử dụng các máy phân tích
chuyên dụng với bộ SureSelect V5+UTR-post (220bp – 350bp).
- Định lượng thư viện DNA bằng máy Bioanalyzer và sử dụng bộ kit Truseq
DNA nano (350 và 550) theo hướng dẫn của nhà sản xuất với các bước như: chuẩn
bị Gel-dye mix, tra Gel-dye mix vào chip, tra marker, tra mẫu và ladder vào từng
giếng sau đó lắc đều mẫu và đọc mẫu bằng máy Bioanalyzer, thời gian đọc 15 phút.
- Kiểm tra chất lượng thư viện DNA bằng PCR-free và sử dụng bộ kit Truseq
DNA PCR-free của máy Illumina với các bước như: chuẩn bị các nồng độ mẫu (thư
38
viện DNA cần kiểm tra) trên đĩa 96 giếng, thêm hỗn hợp Master mix và PCR grade
water như protocol của nhà sản suất, sau đó phủ đĩa bằng màng Microseal, lắc đều
loại bọt khí và tiến hành đo trong thời gian 1 giờ.
2.3.3. Giải tr nh tự gen bằng máy Illumina
Illumina (Nextseq 500) sử dụng phản ứng khuếch đại xảy ra trên bề mặt flow
cell. Một flow cell bao gồm hàng triệu các cụm đặc hiệu phù hợp để đưa vào máy
đọc trình tự. Phản ứng tổng hợp được tiến hành từ 4 loại nucleotide được đánh dấu
huỳnh quang. Mỗi một chu trình đọc trình tự đều có sự tham gia của cả 4 loại
nucleotide, đảm bảo độ chính xác cao hơn phương pháp chỉ có 1 loại nucleotide
tham gia trong cùng 1 thời điểm. Chu trình này lặp đi lặp lại nhiều lần, cho một
hình ảnh kết quả duy nhất ở mỗi cụm cụ thể. Các bước giải trình tự trên máy
Illumina được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất gồm các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và kiểm tra chất phản ứng reagent cartridge và flow cell.
Bước 2: Mẫu được đưa vào máy và chạy máy theo các bước: tra mẫu (thư
viện) vào reagent cartridge, cài đặt quy trình chạy trên máy giải trình tự, nạp mẫu
vào flow cell, loại bỏ khay chất thải (hoá chất thừa đã qua sử dụng ở bộ phận chứa),
loại bỏ buffer cartridge đã sử dụng khỏi khoang trên, nạp khay hoá chất phản ứng,
nhập các tham số cần cho chạy máy và tiến hành quá trình chạy máy giải trình tự
bằng nút Start.
Bước 3: Đọc dữ liệu thô từ máy giải trình tự. Sau khi đưa mẫu vào máy giải
trình tự gen, việc chạy máy kết thúc sẽ cho dữ liệu thô đầu tiên. Dữ liệu thu được từ
máy giải trình tự gen thế hệ mới Illumina thì số liệu thô ban đầu được định dạng
dưới file fastq.
2.3.4. Tiền xử lý số liệu và phân tích dữ liệu
Sau khi nhận được dữ liệu thô từ máy giải trình tự, số liệu tiếp tục được tiền
xử lý và phân tích bằng các phần mềm tin sinh học chuyên dụng (Hình 2.3)
39
2.3.4.1. Tiền xử lý số liệu
Đánh giá chất lượng giải trình tự: Để đánh giá, kiểm soát chất lượng và nhận
diện các lỗi trong dữ liệu thì việc đầu tiên chính là kiểm định chất lượng, bước này
đặc biệt quan trọng vì nó đảm bảo cho các bước phân tích tiếp theo. Điểm chất
lượng (Phred quanlity score chart) thể hiện tính chính xác của mỗi nucleotide.
Trong giải trình gen thế hệ mới (Next generation sequencing- NGS) mỗi nucleotide
có một chất lượng xác suất riêng được tính bằng thuật toán phred và mã hoá bằng
ký tự ASCII (ASCII character code = phred quanlity value +33) theo chuẩn phred
(quanlity of phred score-Q), số Q càng cao thì độ chính xác cũng càng cao. Ví dụ,
nếu có điểm Q chất lượng khoảng 30 thì các lỗi đọc base là 1 trong 1000. Điểm chất
lượng được tính theo công thức Q = -10log10P, trong đó P là xác suất của các lần
đọc sai sót. Tỷ lệ % GC trên toàn bộ trình tự trong mẫu phân bố phải đạt chuẩn với
tỷ lệ trung bình % GC của hệ gen phân tích (Tỷ lệ % GC > 15% là đạt chuẩn-Theo
hãng Illumina). Tỷ lệ Q30 phải đều trên 95% (tỷ lệ đọc có điểm chất lượng Phred
Gọi tên biến thể (GATK)
Gióng hàng với hệ gen tham chiếu GRCh37 (BWA)
Lọc biến thể (GATK)
Số liệu thô (BCL files)
Xác định trình tự trùng lặp (Picard)
Chú giải biến thể (SnpEff)
Gióng hàng lại trình tự xung quanh indel (GATK)
Trình tự fastq
Bảng số liệu
Chuẩn hóa chất lượng đọc trình tự (GATK)
trên 30) và Q20 trên 97% (tỷ lệ đọc có điểm chất lượng Phred trên 20).
Hình 2.3. Sơ đồ phân tích dữ liệu giải tr nh bằng các phần mềm tin sinh Hình 2. 3 Sơ đồ chuyên sâu
40
Việc tiền xử lý số liệu được tiến hành ngay sau khi dữ liệu thô được kiểm định
chất lượng. Bước này không bắt buộc nó phụ thuộc vào nhu cầu và yêu cầu phân
tích đề ra. Một số công cụ ứng dụng cho bước tiền xử lý số liệu này bao gồm:
Cắt bỏ: cắt bỏ một phần đoạn trình tự dựa vào chỉ tiêu chất lượng (dưới 20) hay
độ dài cần thiết (thông thường là phần đầu hoặc phần đuôi trình tự đọc) bằng
cách sử dụng công cụ mã nguồn trimmomatic hay cutadapt.
Loại bỏ adapter là việc loại bỏ adapter còn sót lại trong dữ liệu bằng cách sử
dụng công cụ FastXtoolkit.
Chuyển đổi định dạng từ fastq sang fasta sử dụng các công cụ script.
Ghép nối: đối với cặp trình tự paired-end (PE) có các lần đọc 1 và 2 trùng lặp
nhau thì có thể lựa chọn ghép nối để thành đoạn trình tự dài hơn.
Gióng hàng dữ liệu với hệ gen tham chiếu hg19 và loại bỏ vị trí phân tử trùng
lặp bằng cách sử dụng các công cụ phần mềm sau (Hình 2.3):
BWA (Burrows-Wheeler Alignment Tool) là một chương trình phần mềm liên
kết trình tự các gen nhỏ khác nhau, với một bộ gen tham khảo lớn, ví dụ như gen
người. Chương trình này bao gồm 3 thuật toán BWA-backtrack, BWA-SW và
BWA-MEM. Thuật toán đầu tiên BWA-backtrack được thiết kế cho việc đọc chuỗi
trình tự Illumina lên tới 100bp, trong khi 2 thuật toán kia dùng cho các trình tự có
khả năng đọc cao hơn, dao động từ 70 bp đến 1Mbp. BWA-MEM và BWA-SW
chia sẻ các chức năng tương tự nhau, ví dụ như hỗ trợ khả năng đọc cao và sắp xếp
các trình tự. Tuy nhiên, BWA-MEM là chương trình mới nhất và được khuyến cáo
dùng cho các kết quả có yêu cầu chất lượng, độ chính xác cao, và nhanh hơn. Thêm
vào đó, BWA-MEM còn có hiệu suất tốt hơn so với BWA-backtrack trong khoảng
đọc 70-100bp. Đối với tất cả các thuật toán của BWA, việc cần thiết đầu tiên là phải
cấu trúc được FM-index cho các gen tham khảo (sử dụng lệnh index). Các thuật
toán sắp xếp được thực hiện theo lệnh ―aln/samse/sample‖, ―bwasw‖ đối với BWA-
SW và ―mem‖ đối với BWA-MEM.
41
Picard là bộ công cụ được xây dựng trên nền tảng Java nhằm thao tác trên tập
tin định dạng SAM, BAM. Picard MarkDuplicates sẽ kiểm tra việc sắp xếp dữ liệu
trong tập SAM và BAM qua đó cung cấp vị trí các phân tử trùng lặp.
Gióng hàng lại đoạn trình tự xung quanh indel, chuẩn hóa lại nucleotide (phát
hiện lỗi hệ thống trong điểm chất lượng của nucleotide) bằng công cụ GATK.
2.3.4.2. Phân tích, xác định, chú giải và sàng lọc các biến thể
a- Xác định và chú giải biến thể
GATK là bộ công cụ phân tích hệ gen được phát triển tại Viện Broad để phân
tích dữ liệu trình tự có thông lượng cao. Gói phần mềm này cung cấp một loạt các
công cụ phân tích khác nhau, tập trung chính vào việc phát hiện các biến thể và kiểu
gen cũng như nhấn mạnh vào việc cung cấp dữ liệu có độ chính xác cao.
Để tăng độ tin cậy của quá trình phân tích các biến thể được phát hiện, chúng
tôi sử dụng phần mềm GATK để loại bỏ những biển thể giả. Chỉ tiêu cần áp dụng
lọc các biến thể indel là: QD < 2.0, FS > 200.0, với các biến thể SNP là: |QD < 2.0 ||
FS > 60.0|.
Trong đó QD (QualByDepth) là độ tin cậy khi gọi tên biến thể, được tính bằng
chiều sâu của mỗi trình tự đọc hỗ trợ cho một biến thể. Chỉ số này được tính theo
công thức QUAL/AD. Chỉ số Qual là tổng điểm chất lượng của nucleotid tại vị trí
xảy ra biến thể và AD là số lượng allen chứa vị trí xảy ra biến thể bao gồm cả allen
chưa lọc và allen tham chiếu.
FS (Strand bias estimated using Fisher's Exact Test) là giá trị của phép thử
Fisher's Exact nhằm xác định độ lệch chuỗi trong các đoạn trình tự (có những
variant chỉ được phát hiện trên sợi hoặc trên sợi ngược). Giá trị FS càng cao thì
đoạn trình tự càng có khả năng bị lệch. Các thông số được lựa chọn dựa theo
khuyến cáo của phần mềm GATK.
Phần mềm SnpEff sử dụng để phân chia các biến thể thành các nhóm theo
mức độ ảnh hưởng chức năng của biến thể. Đây là công cụ chú thích và dự báo ảnh
hưởng của các biến thể gen (như thay đổi amino acid). Dữ liệu đầu vào của công cụ
này là các biến thể được dự đoán (SNPs, chèn, xóa và MNPs), là kết quả của giải
42
trình tự, và có định dạng VCF (Variant Call Format). Trong dữ liệu đầu ra, SnpEff
sẽ phân tích các biến đầu vào để chú giải và tính toán các tác động mà các biến thể
có thể tạo ra trên gen. SnpEff đưa ra các kết quả như sau: Kiểu gen và các điểm bị
ảnh hưởng bởi biến thể; Vị trí của các biến thể; Làm thế nào mà các biến thể ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp protein; So sánh với các dữ liệu khác để tìm các biến
thể đã biết.
b- Sàng lọc các biến thể trên các gen chứa biến thể liên quan đến bệnh tự kỷ
Bước 1: Lọc các biến thể trên các gen liên quan đến bệnh thần kinh và các
biến thể trên 101 gen được xác định là liên quan đến bệnh tự kỷ
Bước 2: Lọc các biến thể có điểm MQ>40.
MQ là chỉ số đánh giá chất lượng gióng hàng được tính theo công thức MQ = -
10log10P với P là xác suất đoạn trình tự bị gióng hàng sai vị trí. Với MQ = 40, xác
suất gióng hàng sai lệch là 1/10000, có nghĩa là cứ 10.000 đoạn trình tự được gióng
hàng thì chỉ có 1 đoạn trình tự bị gióng hàng sai. Độ chính xác tương đương
99,99%.
Bước 3: Lọc các biến thể có tiềm năng gây bệnh dựa trên sự đánh giá ảnh
hưởng của biến thể đến chức năng của protein bằng 2 công cụ phân tích SIFT_Pred
và Polyphen 2.
Các biến thể có SIFT_Pred=D và Polyphen 2=D được lựa chọn.
Với công vụ SIFT, các nhà phân tích có thể dự đoán xem một sự thay thế
amino acid có khả năng ảnh hướng đến chức năng của protein hay không, dựa trên
sự tương đồng về trình tự và tương tự hóa lý (Physico-chemical) giữa các amino
acid thay thế. Dữ liệu cung cấp cho mỗi amino acid thay thế là chỉ số và dự đoán
định tính (hoặc dung nạp hoặc gây hại). Chỉ số này là tỉ lệ mà amino acid được thay
thế có dung nạp hay không, vì vậy chỉ số gần với mức 0 tương tự với việc sẽ gây
hại. Dự đoán định tính sẽ được đưa ra từ chỉ số, như vậy sự thay thế với chỉ số
<0.05 được gọi là gây hại và ngược lại sẽ là dung hợp.
Công cụ POLYPhen2 dự đoán sự ảnh hưởng của amino acid thay thế trên cấu
trúc và chức năng của protein sử dụng sự tương đồng về trình tự, chú thích Pfam,
43
cấu trúc 3D, từ PDB, và một số cơ sở dữ liệu và công cụ khác (bao gồm cả DSSP,
ncoils…). Chỉ số Polyohen đưa ra xác suất mà việc thay thế là có hại, vì vậy giá trị
gần với mức 1 sẽ được hiểu như là có hại (chú ý rằng điều này ngược hẳn với
SIFT). Dự đoán định tính dựa trên tỉ lệ dương tính giả (False Positive Rate hay còn
gọi là tỉ lệ báo động giả) của việc phân loại phương thức được sử dụng để dự đoán.
Theo hướng dẫn của phần mềm đánh giá này, các biến thể có điểm đánh giá trong
khoảng 0,957 đến 1 được cho là có hại (D-probably damaging); thang điểm trong
khoảng 0,453 - 0,956 là có thể gây hại (P-possibly damaging) và các biến thể có
điểm đánh giá trong khoảng 0 - 0,452 là an toàn (B-benign).
Bước 4: Lọc các biến thể không có trong ngân hàng dbSNP 142.
Biến thể chưa xuất hiện trong cơ sở dữ liệu dbSNP 142 là những biến thể mới,
được coi là biến thể tiềm năng cho những phân tích tiếp theo.
2.3.5. Nhân gen bằng kĩ thuật PCR
Nguyên tắc của PCR là sử dụng DNA polymerase chịu nhiệt để tổng hợp
trong ống nghiệm các DNA mới, từ mạch khuôn trong môi trường dư thừa dNTP và
các cặp mồi đặc hiệu. Các đoạn DNA mới hình thành lại được sử dụng làm khuôn
để tổng hợp cho các chu kỳ tiếp theo. Như vậy số lượng bản sao sẽ tăng gấp 2 sau mỗi chu kỳ và sau n chu kỳ, tính theo lý thuyết số lượng bản sao là 2n.
2.3.6. Giải tr nh tự gen tự động trên máy Sanger
Trình tự gen được xác định trên máy xác định trình tự tự động Sequencer ABI
3500 genetic analyzer kết hợp với sử dụng bộ kit BigDye Terminator v3.1 Cycle
Sequencing.
- Thành phần hỗn hợp sử dụng trong xác định trình tự DNA bao gồm cả
dNTPs và ddNTPs trong đó ddNTPs là 4 loại nucleotide được đánh dấu bằng các
chất phát huỳnh quang khác nhau.
- Mồi sử dụng để giải trình tự (trình bày trong phần hoá chất). Phản ứng gắn
các nucleotide đánh dấu vào sợi DNA tổng hợp trên sợi khuôn được tiến hành trên
máy PCR. Quá trình tổng hợp kéo dài chuỗi sẽ không tiếp tục diễn ra khi ddNTP
được lắp vào, kết quả là tạo ra một bộ các đoạn có chiều dài hơn kém nhau một
44
nucleotide. Sau đó sản phẩm PCR được điện di trên gel có độ phân giải cao, cho
phép phân biệt được các sợi đơn hơn kém nhau một nucleotide. Chu trình nhiệt trên máy Eppendorf G (CHLB Đức) như sau: 90oC trong 1 phút, 25 chu kỳ (96oC trong 10 giây, 50oC trong 5 giây), 60°C trong 4 phút và giữ mẫu ở 4oC.
Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch bằng phương pháp tủa cồn/EDTA: bổ
sung 4 l EDTA 125 mM pH 8,0 và 60 l cồn 100% vào ống chứa sản phẩm PCR.
Đảo nhẹ hỗn hợp và để ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. Ly tâm 12000 vòng/15 phút
ở 4oC. Loại bỏ cồn. Rửa tủa bằng 60 l cồn 70%, ly tâm 12000 vòng/10 phút và làm
khô. Bổ sung 10 l Hi–DiTM formamide và biến tính ở 95oC trong 5 phút. Các mẫu
được cho vào các giếng của khay đựng mẫu. Điện di trong ống vi mao quản 80 cm x
50 m chứa POP- 4TM.
2.3.7. Phân tích các gen trong mối tƣơng tác
Để phân tích các gen liên quan đến ASD, dữ liệu các gen chứa biến thể ở từng
bệnh nhân được đưa vào hệ thống ASD@Princeton của trường đại học Princeton.
ASD@Princeton là một giao diện web dùng để nghiên cứu các gen liên quan
đến bệnh tự kỷ do trường đại học Princeton xây dựng lên (Krishnan et al, 2016).
Thông qua cổng thông tin tương tác này, người truy cập có thể tìm hiểu sự
tương tác của các gen trong toàn bộ hệ gen, các gen trong các con đường sinh học,
các tín hiệu não và các CNV liên quan đến tự kỷ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
phân tích các mối tương quan của các gen liên quan đến các đặc điểm đặc trưng
nhất ở người bệnh tự kỷ bao gồm: biểu hiện hành vi, giao tiếp, tương tác xã hội.
Sự tương tác giữa các gen là một vấn đề phức tạp. Trong nghiên cứu này, sự
tương tác giữa các gen được đánh giá dựa trên các công cụ tin sinh học như
GIANT và JASPAR. Đây là các chương trình dự đoán mức độ ảnh hưởng, tương
tác, liên quan giữa các gen. Trong đó, mạng lưới GIANT tích hợp 1.540 bộ dữ liệu
quy mô bộ gen, bao gồm khoảng 61.000 trường hợp từ 25.000 công bố và bao gồm
cả các phép đo biểu hiện và tương tác. Phần mềm này sẽ cho người dùng các thông
tin liên quan đến mức độ tương tác, sự nhiễu loạn trong mức độ di truyền, hóa học,
các thông tin về các microRNA mục tiêu giữa 2 gen (Wong AK et al, 2018).
45
JASPAR đánh giá mối tương tác liên quan đến các yếu tố phiên mã (Khan A et
al,2018).
Trong đó, sự tương tác giữa các gen được đánh giá dựa trên chỉ số tin cậy.
Chỉ số này càng gần 1 thì mức độ tương tác giữa các gen được dự đoán là càng đáng
tin cậy. Chỉ số độ tin cậy được tính toán dựa trên sự đồng biểu hiện và liên kết các
yếu tố phiên mã, sự nhiễu loạn trong mức độ di truyền và hóa học (Khan A et
al,2018).
46
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. TÁCH CHIẾT DN T NG S
Để thực hiện phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới, mẫu DNA tổng số
được tách bằng bộ kit QIAamp DNA Blood Mini Kit – QIAGEN (Hình 3.1). Kết
quả thu được DNA tổng số có hàm lượng và độ tinh sạch cao (Bảng 3.1), đảm bảo
chất lượng để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
H nh 3.1. Kết quả tách DNA tổng số từ mẫu máu toàn phần
Bảng 3.1: Chất lƣợng DNA tổng số
STT
Kí hiệu
Nồng độ DN (ng/µl)
A260 nm/ A280 nm
1,8571
1
T01
63,815
1,9156
2
T02
62,095
1,8763
3
T03
62,933
1,8328
4
T06
58,997
1,8865
5
T07
45,521
1,9018
6
T08
55,535
1,8649
7
T09
46,763
47
3.2. GI I TR NH TỰ TOÀN BỘ VÙNG Ã HÓ
3.2.1. Kết quả t o thƣ viện DNA
Chuẩn bị thư viện các đoạn DNA có gắn adapter là bước đầu tiên trong quy
trình giải trình tự thế hệ mới (NGS) và cũng là chìa khóa xác định sự thành công
của thí nghiệm và độ tin cậy của kết quả.
Để kiểm tra kích thước của đoạn DNA, chúng tôi kiểm tra sự phân bố kích
thước mẫu bằng cách chạy mẫu trên máy Agilent Technologies 2100 Bioanalyzer
sử dụng một chip DNA 1000.
Kết quả kiểm tra chất lượng thư viện DNA được thể hiện trên hình 3.1. Tất cả
các thư viện đều có chất lượng tốt, nồng độ cao, đạt yêu cầu cho bước nghiên cứu
tiếp theo với nồng độ lần lượt của các mẫu T01, 02, 03, 06, 07, 08 và 09 là 28,9,
43,9, 35,5, 47,2, 38,6, 20,1 và 37,9 ng/ul (Hình 3.2 và Phụ lục 02). Theo tiêu chuẩn
của bộ kit SureSelect V5+UTR-post, các mẫu cần đạt nồng độ trên 13 ng/ul và độ
dài trung bình mẫu khoảng 220bp – 350bp.
T01: 28,9 ng/ul
Hình 3.2. Kết quả kiểm tra chất lƣợng thƣ viện DNA
3.2.2. Kết quả giải tr nh tự gen trên máy Illumina
3.2.2.1. Kiểm định chất lượng giải trình tự gen
Sau khi đưa mẫu vào máy giải trình tự gen, việc chạy máy kết thúc sẽ cho dữ
liệu thô đầu tiên. Để đánh giá, kiểm soát chất lượng và nhận diện các lỗi trong dữ
liệu thì việc đầu tiên chính là kiểm định chất lượng. Bước này đặc biệt quan trọng vì
48
nó đảm bảo cho các bước phân tích tiếp theo. Đối với máy giải trình tự gen thế hệ
mới Illumina thì số liệu thô ban đầu được định dạng dưới file fastq, file này bao
gồm 4 dòng ví dụ như hình 3.3.
Hình 3.3. H nh ảnh minh họa file kiểm định chất lƣợng
Dòng 1: ID-tên kí hiệu cho thông tin nhận dạng mẫu
Dòng 2: trình tự nucleotide
Dòng 3: dòng định danh điểm chất lượng -dấu cách (+)
Dòng 4: dòng điểm chất lượng
Dữ liệu thu được từ máy giải trình tự gen được định dạng dưới dạng file fastq.
Kết quả này đưa ra các chỉ số thống kê về chất lượng dữ liệu và cảnh báo nếu quá
trình có vấn đề sai sót xảy ra. Chỉ số thống kê được tóm tắt dưới dạng đồ thị và
bảng biểu. Biểu đồ chất lượng từng base dữ liệu được phân chia thành 3 mức, có
màu sắc khác nhau (Hình 3.4 và phụ lục 03). Trong đó, quality (cột dọc) trên 28
(vùng màu xanh) được đánh giá là rất tốt, trên 20 (vùng màu vàng) là tốt (đây là
mức thường được sử dụng là hạn mức threshold cho chất lượng dữ liệu), dưới 20
(vùng màu hồng) là những dữ liệu có khả năng bị lỗi cao hơn mức chấp nhận được
và có thể xem xét để cắt bỏ.
Kết quả hình 3.2 cho thấy, chất lượng đọc ở các mẫu là rất tốt, đều nằm trong
vùng màu xanh, điểm chất lượng ở Read 1 của các mẫu T01, 02, 03, 06, 07, 08, và
09 lần lượt từ 32, 30, 32, 28, 30, 31, và 34 trở lên (Hình 3.4 và phụ lục 03).
49
Mẫu T01 – Read 1
Hình 3.4. Chất lƣợng dữ liệu của FastQ của các mẫu
Kết quả bảng thống kê thông tin chất lượng đọc cho thấy các mẫu đều thu
được số trình tự đọc (read) rất lớn. Dung lượng các mẫu cao, đạt từ 7,8 đến 10,7
Gbp (Bảng 3.2), với tổng số trình tự đọc từ 78.204.142 đến 106.183.606. Hàm
lượng GC của các mẫu trung bình đều từ 47% trở lên.
Bảng 3.2. Bảng thông tin chất lƣợng đọc của các mẫu giải tr nh tự
Tổng số Nu
%GC
Q20 (%) Q30 (%)
Tên mẫu
Tổng số trình tự đọc
T01
7.898.618.342
78.204.142
98,2
97,0
47,8
T02
9.005.484.816
89.163.216
98,3
97,2
47,4
T03
8.005.656.526
79.263.926
98,3
97,1
47,7
T06
8.615.935.896
85.306.296
97,9
96,0
47,6
T07
9.140.252.146
90.497.546
97,1
95,0
47,0
T08
9.496.766.794
94.027.394
97,2
95,6
47,5
T09
47,4
10.724.544.206
106.183.606
97,9
96,6
Ở đây tỷ lệ % GC trên toàn bộ trình tự trong mẫu phân bố đạt chuẩn với tỷ lệ
trung bình % GC của hệ gen phân tích (Tỷ lệ % GC > 15% là đạt chuẩn – Theo
hãng Illumina). Tỷ lệ Q30 của các mẫu đều trên 95% (tỷ lệ đọc có điểm chất lượng
Phred trên 30). Tỷ lệ Q20 cũng đều trên 97% (tỷ lệ đọc có điểm chất lượng Phred
50
trên 20) (Bảng 3.2). Các chỉ số này cho thấy, chất lượng đọc trình tự rất tốt, kết quả
đạt độ tin cậy cao.
3.2.2.2. Kết quả gióng hàng và chuẩn hóa chất lượng trình tự đọc
Gióng hàng dữ liệu với hệ gen tham chiếu hg19 và loại bỏ vị trí phân tử trùng
lặp bằng cách sử dụng các phần mềm tin sinh học chuyên sâu như: BWA và Picard
(Bảng 3.3).
Bảng 3.3. Kết quả gióng hàng của các mẫu giải tr nh tự với hệ gen tham chiếu
Tổng số trình tự đọc
thuộc
Tên mẫu
Số đoạn (%) trình tự gióng hàng thành công
Số đoạn (%) trình tự sau khi loại bỏ phân tử trùng lặp
Số đoạn (%) trình vùng tự quan tâm
78.204.142
78.092.641
76.441.302
57.234.763
T01
(99,9%)
(97,9%)
(74,9%)
89.163.216
89.037.208
86.413.065
66.873.193
T02
(99,9%)
(97,1%)
(77,4%)
79.263.926
79.188.077
76.975.824
58.228.513
T03
(99,9%)
(97,2%)
(75,6%)
85.306.296
85.237.890
83.203.213
61.971.614
T06
(99,9%)
(97,6%)
(74,5%)
90.497.546
90.427.239
88.256.633
66.092.691
T07
(99,9%)
(97,6%)
(74,9%)
94.027.394
93.956.665
91.994.667
68.498.820
T08
(99,9%)
(97,9%)
(74,5%)
106.183.606
106.049.469
103.164.496
74.784.161
T09
(99,9%)
(97,3%)
(72,5%)
Từ bảng 3.3 cho thấy sử dụng công cụ BWA cho khả năng gióng hàng tốt, với
tỷ lệ gióng hàng thành công đến 99,9% cho tất cả các mẫu. Sau khi sử dụng Picard
để loại bỏ phân tử trùng lặp, 97,1– 97,9% số đoạn trình tự đã gióng hàng được giữ
lại. Các đoạn trình tự được đối chiếu vào vùng gen quan tâm (vùng mã hóa và vùng
intron gần vùng mã hóa) tỷ lệ thành công từ 72,5 đến 77,4% (Bảng 3.3).
51
3.3. XÁC ĐỊNH BIẾN THỂ DI TRU ỀN Ở BỆNH NHÂN TỰ KỶ
3.3.1. Xác định và chú giải biến thể
Sử dụng bộ công cụ GATK để xác định biến thể, phần mềm SnpEff sử dụng
để phân chia các biến thể thành các nhóm theo mức độ ảnh hưởng chức năng của
biến thể. Từ bảng kết quả 3.4 cho thấy, mẫu số T01 cho tổng số SNP là 103.840,
tổng số Indel là 14.843 và % tìm thấy trên dbSNP142 là 97,3%. Tương tự, 6 mẫu
bệnh nhân còn lại lần lượt có các chỉ số như trên được tổng kết và trình bày trong
bảng 3.4. Ngoài ra, kết quả thu được từ 7 nhóm biến thể thì trong đó có đến hơn
97% số biến thể là đã được đăng ký trong ngân hàng dbSNP142 (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Kết quả xác định và chú giải biến thể
Tên biến thể
Mẫu T01
Mẫu T02
Mẫu T03
Mẫu T06
Mẫu T07
Mẫu T08
Mẫu T09
Tổng SNP
103.840 105.091 103.809 104.497 104.022 103.954 107.192
Biến thể đồng nghĩa
11.488
11.539
11.322
11.417
11.276
11.447
11.664
Biến thể sai nghĩa
10.546
10.734
10.540
10.456
10.423
102.000 10.644
78
80
95
95
84
34
97
Thêm bộ mã hóa kết thúc
38
31
36
38
39
37
42
Mất bộ ba mã kết thúc
14.843
15.581
14.898
15.077
14.943
14.793
16.192
Tổng số biến thể thêm mất
284
279
273
283
276
275
306
Đột biến lệch khung đọc
Thêm bộ ba mã hóa
163
156
148
148
158
155
154
Mất bộ ba mã hóa
207
207
174
178
185
185
198
thấy
trên
97,3
97,2
97,4
97,3
97,3
97,3
97,1
tìm % dbSNP142
Sau quá trình lọc, những gen/biến thể được giữ lại thỏa mãn các điều kiện:
Gen có khả năng gây ra bệnh liên quan thần kinh
Có chỉ số MQ>40 (mapping quality)
SIFT_Pred=D, PolyPhen 2 _ Pred =D (Damaging)
52
Biến thể không có trong cơ sở dữ liệu dbSNP 142
Bảng 3.5. Số lƣợng biến thể sau các bƣớc lọc của 07 bệnh nhân
liệu
SIFT_Pred=D
101
Tên mẫu Dữ gốc
Thuộc gen ASD
Không có trong dbSNP 142
Và PolyPhen 2 _ Pred =D
Thuộc gen có tiềm năng gây và bệnh MQ>40
T01
14
16
118.687
164.980
330
T02
16
17
120.672
164.780
342
T03
8
16
118.707
164.950
309
T06
19
17
119.574
163.250
319
T07
11
17
118.965
161.180
305
T08
14
15
118.774
163.890
319
T09
12
22
123.386
167.470
304
Ở bảng kết quả 3.5 cho thấy, dữ liệu gốc của mẫu T01 là 118.687 biến thể trên
các gen có liên quan đến bệnh thần kinh thì trải qua bước lọc chỉ số MQ >40 (thuộc
các gen có tiềm năng gây bệnh) còn 164.980 biến thể. Tiếp tục lọc qua bước các
biến thể bị đánh giá là có ảnh hưởng đến chức năng protein (SIFT_Pred=D và
PolyPhen 2 _ Pred =D (Damaging)) được giữ lại còn 330. Trong đó, có 14 biến thể
quan tâm không có trong cơ sở dữ liệu dbSNP142, 16 biến thể trên các gen đã biết
liên quan đến ASD. Tương tự, 6 mẫu còn lại trải qua các bước lọc thì số lượng biến
thể còn lại được trình bày chi tiết trong bảng 3.5.
Với hy vọng tìm ra các biến thể nằm trong các gen tiềm năng liên quan đến
bệnh tự kỷ nên nghiên cứu này tập trung nghiên cứu các biến thể trên các gen mới,
và không có trong ngân hàng dbSNP. Vì vậy, số lượng biến thể được xác định trong
ngân hàng dbSNP được lọc riêng. dbSNP là một kho lưu trữ mở, bao gồm thông tin
các biến thể di truyền trong và giữa các loài khác nhau được phát triển bởi Trung
tâm thông tin Công nghệ sinh học – NCBI phối hợp với Viện Nghiên cứu quốc gia
về gen người - NHGRI. dbSNP được biết đến là các đa hình trung tính, đa hình liên
quan đến một kiểu hình cụ thể (Hakamata et al. 1992). Vì thế, sau các bước lọc, số
lượng biến thể đã được loại bỏ đáng kể.
53
3.3.2. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T01
3.3.2.1. Biến thể di truyền trên các gen liên quan đến ASD ở bệnh nhân T01.
Sau quá trình phân tích và chọn lọc bằng các phần mềm tin sinh học, ở bệnh
nhân T01, dữ liệu các biến thể nằm trên các gen có trong danh sách 101 gen ASD
gồm 16 biến thể trên 12 gen được xác định: DPP6, GRIN2B, MED12, NEGR1,
PDE10A, PTCHD1, PTEN, SMC1A, ST7, TSC2, CACNA1E, SCN8A (Bảng 3.6).
Bảng 3.6. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân
T01
STT Gen
trên
NST
Thay đổi cDN
trí
Vị DNA
Dạng biến thể
CASK
41.377.023
chrX
c.*2647_*2649delGCT
Dị hợp tử
1
CACNA1E
181.754.803
chr1
c.5680-46C>T
Dị hợp tử
2
GRIN2B
13.828.834
chr12
c.1011-41C>G
Dị hợp tử
3
4
MED12
70.352.617
chrX
Đồng hợp tử
c.4416-77_4416- 53delCTCTTCTCTTCTCTT CTCTTCTCTT
NEGR1
71.872.034
chr1
c.*1095G>T
Dị hợp tử
5
PDE10A
165.845.031
chr6
c.694-72delT
Đồng hợp tử
6
PDE10A
165.845.033
chr6
c.694-73G>C
Đồng hợp tử
7
PTCHD1
23.352.904
chrX
c.-9_-9insGCC
Đồng hợp tử
8
PTEN
89.726.665
chr10
c.*1436_*1437insG
Đồng hợp tử
9
PTEN
89.726.672
chr10
c.*1443_*1444insG
Đồng hợp tử
10
PTEN
89.726.678
chr10
c.*1449_*1450insG
Đồng hợp tử
11
SCN8A
52.163.789
chr12
c.3490+20G>A
Đồng hợp tử
12
SMC1A
53.449.487
chrX
c.63C>T
Đồng hợp tử
13
ST7
116.862.920
chr7
c.1644T>A
Dị hợp tử
14
TSC2
2.115.438
chr16
c.1600-82G>A
Dị hợp tử
15
TSC2
2.132.437
chr16
c.3815T>G
Dị hợp tử
16
Từ kết quả giải trình tự gen kết hợp áp dụng các phầm mềm tin sinh học và
các ứng dụng về dự đoán, tương tác của các gen nhạy cảm với ASD của trường Đại
54
học Princeton (asd.priceton.edu), các gen được phân tích sâu hơn. Các gen và các
mối liên kết chức năng trong các biểu hiện bệnh đặc trưng của các bệnh nhân tự kỷ
như khiếm khuyết trong các lĩnh vực: Hành vi, giao tiếp, tương tác xã hội được
phân tích. Trong giao diện của cổng thông tin asd.priceton.edu, các gen có đánh dấu
viền đen là các gen do người đọc đưa vào, các gen có màu xanh là các gen đã được
cài đặt trong hệ thống.
Hình 3.5. Sự tƣơng tác của các gen ở bệnh nhân T01
Kết quả phân tích sự tương tác của các gen liên quan đến ba biểu hiện đặc
trưng nhất ở bệnh nhân T01 cho thấy, các gen tham gia là tương đối giống nhau, và
ở cả 3 biểu hiện nghiên cứu, 2 gen chứa biến thể ở bệnh nhân T01 là DPP6 và
CASK đều tham gia (Hình 3.5). Trong đó, gen DPP6 có mối liên quan chặt chẽ với
gen NTRK3, gen CASK tương tác với gen ATP2B2. Tuy nhiên, ở mỗi biểu hiện mức
độ quan trọng của các gen trong mối tương tác có sự khác biệt. Gen GNAO1, AFF2,
55
NEUROD2, ATP2B2 là những gen đã được xác định sẵn trong hệ thống ở biểu hiện
hành vi, còn gen CAMKB2 là gen được xác định trong biểu hiện giao tiếp, thể hiện
ở hình đại diện màu xanh.
Theo đánh giá của hệ thống, chỉ số tin cậy của mối tương tác giữa gen DPP6
và NTRK3 là 0,65. Chỉ số này được tính toán dựa trên 93% mức độ đồng biểu hiện,
4,2%, sự liên kết các yếu tố phiên mã và 2,8% sự nhiễu loạn trong mức độ di truyền
và hóa học giữa 2 gen. Tương tự, chỉ số tin cậy của mối tương tác giữa gen CASK
và ATP2B2 là 0,6. Trong đó, mức độ đóng góp dữ liệu của sự đồng biểu hiện, sự
liên kết các yếu tố phiên mã và sự nhiễu loạn trong di truyền hóa học giữa 2 gen lần
lượt là 86%, 6,2% và 7,8%.
3.3.2.2. Biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T01
Bảng 3.7. Thống kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T01
STT
Tên gen
NST
HGVS.c
HGVS.p
ATP2B3
1
chrX
c.3538A>C
p.Asn1180His
ATP2B3
2
chrX
c.3539A>C
p.Asn1180Thr
BCL11A
3
chr2
c.86A>G
p.Asp29Gly
CDK13
4
chr7
c.4361C>A
p.Pro1454Gln
CSMD2
5
chr1
c.6584G>A
p.Gly2195Glu
DNAH9
6
chr17
c.308T>A
p.Phe103Tyr
HIP1R
7
chr12
c.2948C>T
p.Thr983Ile
KNDC1
8
chr10
c.902G>A
p.Arg301His
LRRC7
9
chr1
c.2359G>A
p.Glu787Lys
MUC5B
10
chr11
c.3445G>A
p.Asp1149Asn
MYCBP2
11
chr13
c.6355T>C
p.Phe2119Leu
PITPNM3
12
chr17
c.2044C>T
p.Arg682Cys
SMTN
13
chr22
c.1652C>A
p.Thr551Asn
ZDBF2
14
chr2
c.1150G>A
p.Asp384Asn
56
HGVS.c: Variant sử dụng ký hiệu HGVS (cấp độ DNA)
HGVS.p: Nếu variant là mã hóa, thì mô tả các variant sử dụng ký hiệu HGVS
(cấp độ Protein)
Từ kết quả giải trình tự exome, qua phân tích và sàng lọc, những biến dị tiềm
năng này sẽ được phân tích tiếp bằng 2 công cụ là SIFT (sorting intolerant from
tolerant) và PolyPhen (polymorphism phenotyping). Kết quả bệnh nhân T01 có 14
biến thể quan tâm không có trong cơ sở dữ liệu dbSNP142 trên các gen: ATP2B3,
BCL11A, CDK13, CSMD2, DNAH9, HIP1R, KNDC1, LRRC7, MUC5B, MYCBP2,
PITPNM3, SMTN và ZDBF2 (Bảng 3.7).
3.3.3. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T02
3.3.3.1. Biến thể di truyền trên các gen liên quan đến ASD ở bệnh nhân T02.
Bảng 3.8. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T02
STT Gen
trí
trên
NST
Thay đổi cDN
Vị DNA
Dạng biến thể
CACNA1I 40.058.186
chr22
c.3118A>G
Đồng hợp tử
1
CASK
41.376.931
chrX
c.*2741dupT
Dị hợp tử
2
CDKL5
18.665.514
chrX
c.2797+1304C>T
Đồng hợp tử
3
4
FOXP1
71.004.981
chr3
Dị hợp tử
c.*3416_*3417insTGTG TGTG
KLHL3
136.954.020
chr5
c.*3764_*3766delATT
Đồng hợp tử
5
KLHL3
136.954.578
chr5
c.*3207_*3208delAA
Dị hợp tử
6
KLHL3
136.954.583
chr5
c.*3201_*3203dupTTT
Đồng hợp tử
7
8
MED12
70.352.617
chrX
Đồng hợp tử
c.4416-77_4416- 53delCTCTTCTCTTCT CTTCTCTTCTCTT
SCN2A
166.231.520
chr2
c.4254+44G>T
Dị hợp tử
9
SCN3A
166.020.893
chr2
c.602+9C>T
Đồng hợp tử
10
SCN5A
38.648.062
Chr3
c.1140+98G>A
Đồng hợp tử
11
SHANK2
70.766.646
chr11
c.914-23973delT
Dị hợp tử
12
57
SLC6A4
13
28.522.169
chr17
c.*3305T>C
Dị hợp tử
TCF4
14
53.131.208
chr18
c.513+97_513+98delTC Đồng hợp tử
VPS13B
15
100.149.084
chr8
c.1651+104T>G
Dị hợp tử
ZEB2
16
145.255.438
chr2
c.73+19407C>T
Đồng hợp tử
ZEB2
17
145.255.440
chr2
c.73+19405G>A
Đồng hợp tử
Kết quả sau các bước lọc, bệnh nhân T02 có 17 biến thể nằm trên 15 gen đã
biết liên quan đến ASD: CASK, CDKL5, FOXP1, KLHL3, MED12, SCN2A,
SHANK2, SHANK2, SLC6A4, TCF4, VPS13B, ZEB2, CACNA1I, SCN3A, SCN5A
(Bảng 3.8) .
Để phân tích kỹ hơn, các gen này được đưa vào hệ thống phân tích
asd.priceton.edu.
Hình 3.6. Sự tƣơng tác của các gen ở bệnh nhân T02
58
Kết quả cho thấy mối tương quan của các gen trong ba biểu hiện đặc trưng ở
người bệnh tự kỷ. Trong các gen chứa biến thể của bệnh nhân T02, có 2 gen quan
trọng, tham gia vào các biểu hiện đặc trưng trong nghiên cứu này là SHANK 2 và
CASK (Hình 3.6). Gen CASK có mối tương quan mạnh với gen ATP2B2, gen
SHANK2 tương quan với gen LARGE và OLFM1. Trong biểu hiện hành vi, có 3 gen
được xác định trong hệ thống là ADCY1, ATP2B2, EFNB3.
Mức độ tương tác giữa gen CASK và ATP2B3 đã được phân tích trong ở bệnh
nhân T01. Sự tương tác còn lại đáng chú ý là gen SHANK2 tương quan với gen
LARGE và OLFM1. Theo đánh giá của hệ thống, chỉ số tin cậy của mối tương tác
giữa gen SHANK2 và OLFM1 là 0,53. Chỉ số này được tính toán dựa trên 68,2%
mức độ đồng biểu hiện, 17,6% phân tích microRNA mục tiêu, 11,6% sự nhiễu loạn
trong mức độ di truyền, hóa học và 2%, sự liên kết các yếu tố phiên mã giữa 2 gen.
Trong khi đó, chỉ số tin cậy của mối tương tác giữa gen SHANK2 và LARGE là
0,58. Các thông tin đóng góp để tính toán được chỉ số này bao gồm 69,3% sự động
biểu hiện, 11,8% sự liên kết các yếu tố phiên mã, 10,5% sự nhiễu loạn trong mức độ
di truyền, hóa học và 8,4% phân tích microRNA mục tiêu giữa 2 gen.
3.3.3.2. Biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T02
Sau khi loại bỏ các biến thể được đánh giá là an toàn, không gây bệnh và các
biến thể nằm trong ngân hàng db142SNP, số lượng các biến thể nằm trên các gen
mới ở bệnh nhân T02 là 16 biến thể. Các biến thể này nằm trên 15 gen: RP1L1,
MYOM3, PDIA5, ADCY2, DST, PKD2L1, CTBP2, MYO1E, MYH13, SDK2,
MUC16, INPP5J, EYS, ATP2B3, GPRASP1 (bảng 3.9).
Trong 15 gen này, gen MUC16 chứa 2 biến thể p.Ala2224Ser,
p.Trp13569Cys. Gen MUC16 là một thành viên của họ muci glycoprotein và còn có
tên gọi khác như: CA-125, gen này mã hóa cho protein MUC16 hay còn gọi là
mucin. Gen MUC16 nằm trên nhiễm sắc thể số 19, ở vị trí 19.1 (19P13.2), bao gồm
83 exon, dài 132499 bp và nằm từ nucleotide 8848844 đến nucleotide 8981342 trên
nhiễm sắc thể số 19.
59
Bảng 3.9. Thống kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T02
STT
Tên gen
NST
HGVS.c
HGVS.p
ADCY2
chr5
c.1726A>G
p.Ile576Val
1
ATP2B3
chrX
c.3538A>C
p.Asn1180His
2
CTBP2
chr10
c.2868C>A
p.Asn956Lys
3
DST
chr6
c.12913G>C
p.Glu4305Gln
4
EYS
chr6
c.5504C>T
p.Ser1835Leu
5
GPRASP1
chrX
c.688A>C
p.Asn230His
6
INPP5J
chr22
c.853C>T
p.Pro285Ser
7
chr19
c.6670G>T
p.Ala2224Ser
8
MUC16
chr19
c.40707G>C
p.Trp13569Cys
9
MUC16
MYH13
chr17
c.5485G>A
p.Glu1829Lys
10
MYO1E
chr15
c.861C>A
p.Asn287Lys
11
MYOM3
chr1
c.631G>A
p.Gly211Arg
12
PDIA5
13
chr3
c.539C>G
p.Pro180Arg
PKD2L1
chr10
c.302T>C
p.Leu101Pro
14
RP1L1
chr8
c.4744C>G
p.Arg1582Gly
15
SDK2
16
chr17
c.5504G>A
p.Arg1835Gln
HGVS.c: Variant sử dụng ký hiệu HGVS (cấp độ ADN)
HGVS.p: Nếu variant là mã hóa, thì mô tả các variant sử dụng ký hiệu HGVS
(cấp độ Protein)
Protein MUC16 biểu hiện trên đường niêm mạc ruột và hạch bạch huyết
thường nằm gần lớp niêm mạc. Các cytokine kích hoạt quá trình gây viêm như
60
TNF-α dẫn đến giảm biểu hiện của gen bài tiết như MUC16, trong khi đó MUC16
lại có vai trò bảo vệ lớp niêm mạc của tế bào chống lại các tác nhân gây viêm ruột.
Chính vì thế, các biến thể trên MUC16 có thể ảnh hưởng đến mức độ biểu hiện của
bệnh tự kỷ kèm với bệnh rối loạn tiêu hóa. Những bất thường về tiêu hóa không
những có thể ảnh hưởng đến các đặc tính thần kinh và hành vi của người mắc ASD,
mà còn ảnh hưởng đến những quá trình khác như rối loạn miễn dịch, tăng serotonin
huyết và rối loạn chuyển hóa (Rossignol et al, 2012; Frye et al, 2014). Các nghiên
cứu gần đây cho thấy, các triệu chứng về bệnh dạ dày, đường ruột ở trẻ bị mắc
ASD có lỷ lệ cao hơn so với nhóm trẻ chỉ mắc ASD từ 20-70% (Molloy et al, 2003;
Valicenti-McDermott et al, 2006; Ibrahim et al, 2009; Nikolov et al, 2009;
Gorrindo et al, 2012). Hsiao và cộng sự đã chứng minh mối liên hệ mật thiết giữa
triệu chứng rối loạn tiêu hóa và các triệu chứng của bệnh tự kỷ. Bất thường đường
tiêu hóa, chẳng hạn như tăng khả năng thẩm thấu đường ruột, thay đổi thành phần
của hệ vi sinh đường ruột, rối loạn chức năng tiêu hóa và rối loạn bài tiết, đều được
tìm thấy trong các cá nhân ASD. Thực tế cho thấy, những biểu hiện đó đều có thể
ảnh hưởng đến khả năng biểu hiện các triệu chứng khác của bệnh tự kỷ.
Ngoài ra, tăng tính thấm của ruột có thể dẫn đến sự rò rỉ các chất chuyển hóa
có nguồn gốc từ vi khuẩn hoặc được điều chế qua đường ruột và vào máu, điều này
có thể làm giảm mức độ chuyển hóa của vi khuẩn và sự thay đổi trong tiết niệu và
huyết thanh ở các cá nhân tự kỷ. Hơn nữa, các vấn đề tiêu hóa có thể dẫn đến rối
loạn miễn dịch. Theo nghiên cứu của Mizejewski và cộng sự năm 2015, gen
MUC16 liên quan đến khả năng miễn dịch và các vấn đề tiêu hóa, đặc biệt gen này
nằm trong 15 chỉ thị phân tử, thuộc nhóm thứ 3 dùng để đánh giá bệnh tự kỷ
(Mizejewski et al, 2013). Chính vì thế, các biến thể trên gen MUC16 được lựa chọn
để tiến hành giải trình tự Sanger kiểm chứng.
Kết quả kiểm chứng cho thấy, hai biến thể p.Ala2224Ser và p.Trp13569Cys
đều là hai biến thể mới phát sinh ở bệnh nhân 02, không phải là những biến thể di
truyền từ bố mẹ (Hình 3.7, Hình 3.8).
61
.
Gen MUC16
Hình 3.7. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện biến thể
p.Ala2224Ser trên gen MUC16 ở bệnh nhân T02
Hình 3.8. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện biến thể
p.Trp13569Cys trên gen MUC16 ở bệnh nhân T02
62
3.3.4. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T03
3.3.4.1. Biến thể di truyền trên các gen liên quan đến ASD ở bệnh nhân T03
Sau khi chọn lọc bằng các phần mềm chuyên dụng, 16 biến thể nằm trên 14
gen liên quan đến ASD được tìm thấy ở bệnh nhân T03. Các gen này gồm có:
NTNG1, ZEB2, MBD5, FOXP1, KLHL3, HOXA1, ST7, DPP6, DLGAP2, GRIN2B,
TRPM1, SOX5, UBE3A, RBFOX1, CACNA1C (Bảng 3.10)
Bảng 3.10. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T03
STT Gen
trên
NST
Thay đổi cDN
trí
biến
Vị DNA
Dạng thể
CACNA1C
2.721.137
chr12
c.3846C>T
Dị hợp tử
1
DLGAP2
1.651.465
chr8
c.*1905_*1906delAA
Dị hợp tử
2
DPP6
154.592.882
chr7
c.1300-183C>T
Dị hợp tử
3
5
FOXP1
71.004.983
chr3
Dị hợp tử
c.*3403_*3414dupTG TGTGTGTGTG
GRIN2B
13.768.499
chr12
c.1428T>C
Dị hợp tử
6
HOXA1
27.134.983
chr7
c.549C>A
Dị hợp tử
7
KLHL3
136.954.578
chr5
c.*3207_*3208delAA
Đồng hợp tử
8
KLHL3
136.954.583
chr5
c.*3201_*3203dupTTT Đồng hợp tử
9
10
NTNG1
108.024.677 Chr1
Dị hợp tử
c.*2338_*2338delAAA AAAAAAAAAA
11
RBFOX1
7.743.418
chr16
Dị hợp tử
c.1059-15639_1059- 15638delTT
ST7
116.778.443
chr7
c.866-45delT
Dị hợp tử
12
TRPM1
31.362.352
chr15
c.212G>A
Đồng hợp tử
13
14
UBE3A
25.583.489
chr15
Dị hợp tử
c.*771_*794dupCTTA GTATATGAAAGGAC AGGGAT
15
ZEB2
145.275.181
chr2
Dị hợp tử
c.-69-198_-69- 196delCAA
16
ZEB2
145.275.184
chr2
Dị hợp tử
c.-69-199_-69- 198insGT
63
Hình 3.9. Sự tƣơng tác của các gen ở bệnh nhân T03
Kết quả phân tích mối tương quan của các gen trong các biểu hiện bệnh, cho
thấy, đối với bệnh nhân T03, chỉ có gen DDP6 tham gia và mối tương quan với các
gen liên quan đến 3 biểu hiện trong nghiên cứu này (Hình 3.9). Cụ thể, gen DPP6
có mối tương tác rất mạnh với gen NTRK3 thể hiện ở đường tương tác màu cam
đậm. NTRK3 là một thụ thể màng, tham gia vào con đường MAPK. NTRK3 đã
được chứng minh có liên quan tới di truyền bệnh tự kỷ, hội chứng Asperge
(Chakrabarti et al., 2009). Các nghiên cứu cho thấy, cho thấy biểu hiện của các sản
phẩm gen NTRK3 khác nhau có liên quan tạm thời với sự hình thành khớp thần kinh
(Valenzuela et al., 1993; Menn et al., 2000). Ngoài ra, các đột biến hiếm gặp trên
64
NTRK3 đã được tìm thấy có liên quan di truyền với rối loạn ám ảnh cưỡng chế
(Muios-Gimeno et al., 2009).
Mức độ tương tác của gen DPP6 và NTRK3 đã được dự đoán trong mối tương
tác của các gen ở bệnh nhân T01, với chỉ số tin cậy 0,65.
3.3.4.2. Biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T03
Bệnh nhân T03 có 8 biến thể trên 8 gen mới FLNC, ADAMTS9, NIN, ASB16,
MUC16, TMPRSS15, KDELR3, ALPI (Bảng 3.11). Trong đó, cũng có 1 biến thể
trên gen MUC16, vì thế, biến thể này được kiểm chứng bằng phương giải trình tự
Sanger.
Tương tự như trường hợp biến thể trên MUC16 ở bệnh nhân T02, biến thể
c.39687T>A, p.Asp13229Glu cũng được lựa chọn để kiểm chứng lại bằng phương
pháp Sanger. Kết quả kiểm chứng cho thấy, đây cũng là một biến thể mới phát sinh
ở bệnh nhân mà không phải do di truyền từ bố mẹ (Hình 3.10).
Bảng 3.11. Thống kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T03
STT
Tên gen
NST
HGVS.c
HGVS.p
ADAMTS9
1
chr3
c.5431G>A
p.Asp1811Asn
ALPI
2
chr2
c.1453G>C
p.Ala485Pro
ASB16
3
chr17
c.871G>A
p.Ala291Thr
FLNC
4
chr7
c.5548T>G
p.Leu1850Val
5
KDELR3
chr22
c.35A>G
p.His12Arg
chr19
c.39687T>A
p.Asp13229Glu
6
MUC16
NIN
7
chr14
c.4048G>C
p.Ala1350Pro
TMPRSS15
8
chr21
c.3019G>T
p.Val1007Phe
HGVS.c: Variant sử dụng ký hiệu HGVS (cấp độ DNA)
HGVS.p: Nếu variant là mã hóa, thì mô tả các variant sử dụng ký hiệu HGVS
(cấp độ Protein)
65
Hình 3.10. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện biến
thể p.Asp13229Glu trên gen MUC16 ở bệnh nhân T03
3.3.5. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T06
3.3.5.1. Biến thể di truyền trên các gen liên quan đến ASD ở bệnh nhân T06
Sau các bước chọn lọc, kết quả thu được ở bệnh nhân T06 bao gồm 17 biến
thể trên 15 gen đã biết liên quan đến ASD: ANKRD11, AUTS2, CASK, DOCK4,
DPP6, KATNAL2, KLHL3, NIPBL, RBFOX1, RELN, SHANK2, SOX5, TCF4,
TSC1, TSC2 (Bảng 3.12).
Kết quả phân tích các gen ở bệnh nhân T06 cho thấy, bệnh nhân này có 5 gen
quan trọng, tham gia vào mối tương tác với các gen liên quan đến các biểu hiện
hành vi, giao tiếp, tương tác xã hội. Đó là TSC1, TSC2, NIPBL, SHANK2, DPP6
(Hình 3.11). Trong đó gen TSC1, TSC2 nằm trong danh sách gen của hệ thống,
chứng tỏ sự quan trọng của gen này liên quan đến biểu hiện giao tiếp.
Theo tính toán của hệ thống, chỉ số tin cậy của mức độ tương tác giữa 2 gen
TSC1, TSC2 là 0,62. Chỉ số này được tính toán dựa trên 77,2 % sự tương tác, 14%
trong mức độ di truyền và hóa học giữa 2 gen. Gen NIPBL liên kết với nhiều
mức độ đồng biểu hiện. 5,3% sự liên kết các yếu tố phiên mã, và 3% sự nhiễu loạn
gen, đáng chú ý như gen ZMYM2, PUM2, PNISRM, CRP350. Chỉ số độ tin cậy về
mức độ tương tác giữa gen NIPBL với các gen trên lần lượt là 0,72; 0,74, 0,73 và
66
0,68. Đối với gen SHANK2, trong mối tương quan này, SHANK2 tương tác mạnh
với gen PLCB1 với chỉ số độ tin cậy là 0,56.
Bảng 3.12. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T06
STT Gen
trí
trên
NST
Thay đổi cDN
Vị DNA
Dạng biến thể
1
ANKRD11
89.353.340
chr16
Dị hợp tử
c.745-748_745- 747delAA
AUTS2
70.257.473
chr7
c.*1511delA
Dị hợp tử
2
3
CASK
41.377.023
chrX
Đồng hợp tử
c.*2626_*2649delGCT GCTGCTGCTGCTGC TGCTGCT
4
DOCK4
111.512.198
chr7
Dị hợp tử
c.1927-53_1927- 52insA
DPP6
154.685.161
chr7
c.*971_*972insA
Đồng hợp tử
5
KATNAL2
44.601.085
chr18
c.793-563G>A
Dị hợp tử
6
7
KLHL3
136.997.803
chr5
Đồng hợp tử
c.637-84_637- 83insCTTT
NIPBL
37.020.541
chr5
c.5011-20T>C
Dị hợp tử
8
RBFOX1
7.760.099
chr16
c.1135-526G>C
Dị hợp tử
9
RELN
103.183.415
chr7
c.6524-91delA
Dị hợp tử
10
RELN
103.183.417
chr7
c.6524-93delC
Dị hợp tử
11
SHANK2
70.346.760
chr11
c.2093-62G>T
Dị hợp tử
12
14
TCF4
53.131.202
chr18
Dị hợp tử
c.513+95_513+104del TCTCACACAC
15
TCF4
53.131.202
chr18
Dị hợp tử
c.513+96_513+103del CTCACACA
TSC1
135.770.428
chr9
c.*1194G>A
Dị hợp tử
16
17
TSC2
2.138.001
chr16
Dị hợp tử
c.5069-48_5069- 47insGCAGGAAAG
67
Hình 3. 11. Sự tƣơng tác của các gen ở bệnh nhân T06
3.3.5.2. Biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T06
Bệnh nhân T06 có 19 biến thể trên 17 gen: BRF1, ABCA13, ATP2B3, CCNL2,
CIT, CLTCL1, CTBP2, DISP1, FNDC7, MUC16, MUC5B, RSL1D1, RYR3,
SGSM3, TTYH1 và WDFY4 (Bảng 3.13).
Đối với bệnh nhân T06, có 2 gen mang 2 biến thể dị hợp là RYR3 và MUC16.
Ngoài gen MUC16 như đã phân tích ở bệnh nhân T02 và T03, gen RYR3 cũng là
một gen tiềm năng liên quan đến bệnh tự kỷ. Chính vì thế, đột biến trên 2 gen này
được kiểm chứng lại bằng phương pháp Sanger.
68
Bảng 3.13. Thống kê biến thể của bệnh nhân T06
STT
Tên gen
NST
nh hưởng
HGVS.c
HGVS.p
ABCA13
1
chr7
missense_variant
c.9728A>G
p.Gln3243Arg
2
ATP2B3
chrX
missense_variant
c.250A>T
p.Ile84Phe
3
BRF1
chr14
missense_variant
c.176C>T
p.Ser59Phe
CCNL2
4
chr1
missense_variant
c.83C>T
p.Ala28Val
CIT
5
chr12
missense_variant
c.507C>G
p.His169Gln
CLTCL1
6
chr22
missense_variant
c.1123G>C
p.Gly375Arg
CTBP2
7
chr10
missense_variant
c.2868C>A
p.Asn956Lys
DISP1
8
chr1
missense_variant
c.3629A>G
p.Tyr1210Cys
FNDC7
9
chr1
missense_variant
c.1901T>G
p.Val634Gly
chr19 missense_variant
c.39511C>T
p.Leu13171Phe
10
MUC16
chr19 missense_variant
c.38605G>A
p.Glu12869Lys
11
MUC16
MUC5B
12
chr11
missense_variant
c.3445G>A
p.Asp1149Asn
RSL1D1
13
chr16
missense_variant
c.17C>G
p.Ser6Trp
14
chr15 missense_variant
c.332T>C
p.Leu111Pro
RYR3
15
chr15 missense_variant
c.9142C>T
p.Arg3048Cys
RYR3
SGSM3
17
chr22
missense_variant
c.1658C>T
p.Thr553Met
TTYH1
18
chr19
missense_variant
c.1301C>G
p.Pro434Arg
WDFY4
19
chr10
missense_variant
c.6482C>T
p.Pro2161Leu
HGVS.c: Variant sử dụng ký hiệu HGVS (cấp độ ADN)
HGVS.p: Nếu variant là mã hóa, thì mô tả các variant sử dụng ký hiệu HGVS
(cấp độ Protein)
69
Hình 3.12. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện biến thể p.Leu13171Phe trên gen MUC16 ở bệnh nhân T06
Hình 3.13. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện biến thể p.Glu12869Lys trên gen MUC16 ở bệnh nhân T06
70
Kết quả kiểm chứng biến thể trên gen MUC16 cho thấy, 2 biến thể trên gen
này ở bệnh nhân T06 cũng là những biến thể mới, không phải di truyền từ bố hoặc
mẹ (Hình 3.12, Hình 3.13).
Gen RYR3
Như đã trình bày ở phần tổng quan tài liệu, các nghiên cứu trên thế giới cho
thấy rằng trong một số trường hợp tự kỷ có thể là do sự bất thường nội cân bằng Ca2+ trong quá trình phát triển thần kinh (Krey et al, 2007). Mà RYR3 đã được chứng minh có vai trò trong giải phóng ion Ca2+ của kênh canxi cũng như đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết Ca2+ nội bào trong tế bào thần kinh (Fill and
Copello 2002; Lu et al, 2012; Schmunk et al, 2015). Bên cạnh đó, RYR3 còn nằm
trên nhiễm sắc thể 15q14-q15 khu vực nhạy cảm với bệnh tự kỷ (Sorrentino et al,
1993). Chính vì thế, biến thể trên gen RYR3 được xem như ứng cử viên gây bệnh tự
kỷ và hai biến thể trên gen này ở bệnh nhân T06 được lựa chọn để kiểm chứng lại
bằng phương pháp giải trình tự Sanger.
Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger (Hình 3.14) cho thấy bệnh
nhân mang hai biến thể thay thế dạng dị hợp. Bệnh nhân thừa hưởng biến thể
p.L111P từ bố và biến thể p.R3048C từ mẹ. Biến thể đầu tiên (p.L111P) xảy ra
trong exon 4, trong đó T được thay thế bằng C ở vị trí 332 trong cDNA, dẫn đến
việc thay thế Leu (L) bởi Pro (P) tại vị trí 111 trên protein RYR3 (Hình 3.15). Biến
thể thứ hai (p.R3048C) đã được quan sát thấy trên exon 65, trong đó C đã được thay
thế bởi T ở vị trí 9142, dẫn đến sự thay đổi của một amino acid ở vị trí 3048, nơi
Arg (R) được thay thế bởi Cys (C) trên protein RYR3 (Hình 3.15).
71
Hình 3.14. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện
biến thể p.Leu111Pro và p.Arg3048Cys trên gen RYR3 ở bệnh nhân T06
Hình 3.15. Mô h nh mô phỏng cấu trúc 3D của biến thể p.L111P và
p.R3048C trên gen RYR3 ở bệnh nhân T06
Cha và mẹ của bệnh nhân là những người không có triệu chứng liên quan đến
bệnh tự kỷ nhưng có mang biến thể thay thế c.332 T>C, p.L111P và c. 94.132 C>T,
p.R3048C trong khi hai biến thể được tìm thấy ở người con bị chẩn đoán mắc chứng
72
tự kỷ, điều đó cho thấy rằng các biến thể thay thế trong gen RYR3 có thể liên quan
với chứng tự kỷ. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả giải trình tự exome
bằng phương pháp giải trình tự thế hệ mới.
Ngoài ra, biến thể p.L111P còn nằm trên vùng domain MIR1 của protein
RYR3. MIR1 nằm tại vị trí amino acid 100 đến 150. Domain MIR được biết đến là
vùng chức năng quan trọng của RYRs (Lajtha et al. 2009) (Hình 3.16).
Hình 3.16. Vị trí 5 domain đầu tiên của protein RYR3 (p.L111P nằm ở domain đầu tiên)
Ion Ca2+ được giải phóng từ lưới nội chất thông qua các kênh RYR3 và sau đó
điều chỉnh hoạt động của các kênh này. Ngoài ra, so sánh các trình tự protein được
mã hóa bởi gen RYR3 của con người với gà, khỉ đột, chuột, cá heo, ngựa, gấu trúc,
bò và mèo cho thấy rằng các amino acid trong hai đột biến không thay đổi trong các
loài khác nhau. Hai điểm biến thể xảy ra trong các amino acid bảo thủ (Hình 3.17).
Từ đó cho thấy vai trò quan trọng của hai amino acid trên các chức năng của protein
RYR3.
Những đột biến xảy ra trong gen này có thể ảnh hưởng đến các chức năng vận chuyển của kênh Ca2+. Do đó, gen RYR3 có thể được coi là một ứng cử viên về
nguyên nhân di truyền trong bệnh tự kỷ.
Qua phân tích và so sánh, những đột biến này có thể dẫn đến những thay đổi trong liên kết protein-protein trong con đường truyền tín hiệu của kênh Ca2+.
Nghiên cứu này cung cấp kiến thức bổ sung cho các đột biến gen liên quan đến
bệnh tự kỷ và có thể góp phần vào việc phát hiện và điều trị rối loạn phát triển thần
kinh này.
73
Hình 3.17. Tr nh tự amino acid của RYR3 ở các loài khác nhau
3.3.6. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T07
3.3.6.1. Biến thể di truyền trên các gen liên quan đến ASD ở bệnh nhân T07
Bệnh nhân T07 mang 17 biến thể trên 16 gen liên quan đến ASD đã được
biết: ATRX, AUTS2, DLGAP2,FOXP1, KDM5C, KIRREL3, MED12, PTEN,
SHANK2, SMG6, KCNJ10, SOX5, SPAST, ST7, VPS13B, CACNA1H (Bảng 3.14).
74
Bảng 3.14. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T07
Gen
NST
Thay đổi cDN
biến
ST T
Vị trí trên DNA
Dạng thể
ATRX
76.776.795
chrX
c.7071+85delT
Dị hợp tử
1
ATRX
76.776.797
chrX
c.7071+84T>A
Dị hợp tử
2
AUTS2
70.257.473
chr7
c.*1511delA
Dị hợp tử
3
CACNA1H 1.252.369
chr16
c.1919C>T
Dị hợp tử
4
DLGAP2
1.651.465
chr8
c.*1905_*1906delAA
Dị hợp tử
5
DLGAP2
1.651.465
chr8
c.*1906dupA
Dị hợp tử
6
FOXP1
71.004.981
chr3
c.*3416_*3417insTGTGTGTGTG Dị hợp tử
7
8
KCNJ10
chr1
c.*3053C>G
Dị hợp tử
160.012.40 6
KDM5C
9
53.254.396
chrX
c.-326dupG
Đồng hợp tử
11
KIRREL3
chr11
c.55+5425T>C
Dị hợp tử
126.864.92 6
12
MED12
70.352.617
chrX
Đồng hợp tử
c.4416-78_4416- 77insCTCTTCTCTT
SHANK2
13
70.507.605
chr11
c.1744+90_1744+95delGTGTGT Dị hợp tử
14
SMG6
2.139.995
chr17
Đồng hợp tử
c.2724-74_2724- 65delTGTGTGTGTG
SPAST
15
32.366.959
chr2
c.1494-13delT
Dị hợp tử
16
ST7
chr7
c.151+13428_151+13429delTT
Đồng hợp tử
116.607.17 2
17
VPS13B
chr8
c.9818-42_9818-41insT
Dị hợp tử
100.847.72 5
16 gen này được đưa vào hệ thống phân tích dữ liệu của trường Đại học
Princeton để phân tích mối tương quan giữa các gen. Kết quả phân tích cho thấy, ở
cả 3 biểu hiện hành vi, giao tiếp, tương tác xã hội, có 4 gen trong số 16 gen này
tham gia đó là ATRX, SPAST, KDM5C, SHANK2. Ngoài ra, gen ATRXN1, PCLB1
75
những gen có vai trò rất quan trọng, thể hiện kích thước và màu xanh của vòng tròn
đại diện (Hình 3.18).
Hình 3.18. Sự tƣơng tác của các gen ở bệnh nhân T07
Một số mối tương tác gen đáng chú ý trong các biểu hiện này là gen ATRX
tương tác mạnh với gen ZMYM2, MFR, PHF3, PPP1R12A chỉ số độ tin cậy lần lượt
là 0,58, 0,56, 0,55, 0,58. Chỉ sộ độ tin cậy của mức độ tương tác giữa gen SPAST và
PPP1R12A là 0,55. trong khi chỉ số này của sự tương tác giữa gen ATN1 và
KDM5C là 0,61.
3.3.6.2. Biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T07
Bệnh nhân T07 có 10 gen mới mang biến thể, tổng số biến thể ở mới là 11
biến thể (Bảng 3.15) . Trong 10 gen HECW2, RYR2, PLCH2, SPEN, ADAMTS9,
RBM47, IQCE, MUC5B, MUC16, UMODL1, tương tự như bệnh nhân T06, hai gen
RYR2 và MUC16 được lựa chọn để tiến hành giải trình tự bằng phương pháp Sanger
kiểm chứng lại biến thể (Hình 3.19).
76
Bảng 3.15. Thông kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T07
STT
Tên gen
HGVS.c
HGVS.p
NST
ADAMTS9
c.5431G>A
p.Asp1811Asn
chr3
1
2
HECW2
chr2
c.1013T>C
p.Ile338Thr
3
IQCE
chr7
c.741G>C
p.Glu247Asp
chr19
c.39499G>C
p.Val13167Met
4
MUC16
MUC5B
chr11
c.3445G>A
p.Asp1149Asn
5
PLCH2
chr1
c.1108G>A
p.Val370Met
6
RBM47
chr4
c.814G>A
p.Gly272Ser
7
chr1
c.2401C>T
p.Arg801Cys
8
RYR2
chr1
c.2456A>G
p.Tyr819Cys
9
RYR2
10
SPEN
chr1
c.7978G>A
p.Val2660Ile
UMODL1
11
chr21
c.3481C>G
p.His1161Asp
HGVS.c: Variant sử dụng ký hiệu HGVS (cấp độ ADN)
HGVS.p: Nếu variant là mã hóa, thì mô tả các variant sử dụng ký hiệu HGVS
(cấp độ Protein).
Gen MUC16
Hình 3.19. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện biến thể
p.Val13167Met trên gen MUC16 ở bệnh nhân T07
77
Gen RYR2
Hình 3.20. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện biến thể
p.Arg801Cys trên gen RYR2 ở bệnh nhân T07
Hình 3.21. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện biến thể
p.Tyr819Cys trên gen RYR2 ở bệnh nhân T07
78
Tương tự như gen RYR3, gen RYR2 có vai trò trong giải phóng ion Ca2+ của kênh canxi cũng như đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết Ca2+ nội bào trong
tế bào thần kinh (Fill and Copello 2002; Lu et al, 2012; Schmunk et al, 2015). Hai
biến thể trên gen này ở bệnh nhân T07 được lựa chọn để kiểm chứng lại bằng
phương pháp giải trình tự Sanger.
Kết quả giải trình tự bằng phương pháp Sanger cho thấy, bệnh nhân T07
mang một biến thể dị hợp tại vị trí c.2401 C>T, gây biến đổi trên protein tại vị trí
801, amino acid Arg bị biến đổi thành Cys. Biến thể này được di truyền từ người
mẹ không mang bệnh. Biến thể xảy ra làm xuất hiện một liên kết Hydro giữa amino
acid Cys801 và Leu803. Đột biến thứ 2 là tại vị trúc.2456A thành G, gây biến đổi
amino acid Tyr thành Cys trên protein tại vị trí 819. Đây là một biến thể mới phát
sinh, không di truyền từ bố hoặc mẹ.
Hình 3.22. Mô h nh mô phỏng cấu trúc biến thể p.Arg801Cys và p.Tyr819Cys
ở bệnh nhân T07
Mô hình mô phỏng cấu trúc 3D (Hình 3.22) của biến thể cho thấy, khi đột biến
xảy ra, làm mất một liên kết Hydro giữa amino acid Pro816 và Cys819. Tuy liên kết
Hydro là những liên kết yếu, những những sự thay đổi này đều ảnh hưởng đến cấu
trúc và chức năng của protein. Có thể thấy, sự kết hợp của 2 biến thể dị hợp này có
thể là nguyên nhân gây biểu hiện bệnh tự kỷ ở bệnh nhân T07. Đột biến
p.Arg801Cys nằm trên vùng chức năng SPRY (từ amino acid 670 đến 808) của
79
protein RYR2. Tuy nhiên, chức năng của vùng này vẫn còn đang chưa được khám
phá. Khi so sánh trình tự protein RYR2 ở một số loài như người, lợn, cá ngựa, gà,
tinh tinh, chuột, bò, ngựa, gấu trúc cho thấy, hai điểm xảy ra biến thể đều nằm ở
vùng bảo thủ của các loài (Hình 3.23). Điều này chứng tỏ vị trí quan trọng của điểm
xảy ra biến thể.
Hình 3.23. Tr nh tự amino acid của RYR2 ở các loài khác nhau
3.3.7. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T08
3.3.7.1. Biến thể di truyền trên các gen liên quan đến ASD ở bệnh nhân T08
Kết quả chọn lọc cho thấy, ở bệnh nhân T08 có 15 biến thể, các biến thể này
nằm trên 14 gen liên quan dến ASD: CASK, DLGAP2, DOCK4, FOXP1, GABRB3,
RBFOX1, RELN, SCN1A, SHANK2, SHANK3, SOX5, CACNA1D, CACNA1F,
KCNMA1 (Bảng 3.16).
Sau khi đưa dữ liệu các gen này vào hệ thống phân tích mối tương quan, kết
quả cho thấy sự quan trọng của 2 gen SHANK 2 và CACNA1F khi tham gia vào cả 3
biểu hiện (Hình 3.24). Gen SHANK2 có mối tương tác với gen PLCB1, EFNB2 với
chỉ số độ tin cậy của mức độ tương tác lần lượt là 0,56 và 0,55. PLCB1, EFNB2
cũng là những gen quan trọng trong hệ thống, biểu hiện ở hình tròn đại hiện màu
xanh. Gen CACNA1F liên quan đến gen ACRV1, chỉ số độ tin cậy cho mối tương
tác này là 0,63. Chỉ số này được tính toán dựa trên 95,5 % mức độ đồng biểu hiện,
80
tố phiên mã giữa 2 gen.
2,9 % sự nhiễu loạn trong mức độ di truyền và hóa học và 1% liên kết các yếu
Bảng 3.16. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân
T08
TT Gen
trí
trên
NST
Thay đổi cDN
Vị DNA
Dạng biến thể
CACNA1D
1
53,846,077
chr3
c.*644A>G
Dị hợp tử
CACNA1F
2
49,084,492
chrX
c.1118+6G>A
Dị hợp tử
DLGAP2
3
1626419
chr8
c.2088C>T
Dị hợp tử
4
DOCK4
111585015
chr7
Dị hợp tử
c.784-97_784- 90delGTCCATCT
5
FOXP1
71004981
chr3
Dị hợp tử
c.*3416_*3417insTGTG TGTG
GABRB3
6
27017979
chr15
c.80+51G>T
Dị hợp tử
KCNMA1
7
78,645,453
chr10
c.*1571C>T
Dị hợp tử
RBFOX1
8
7647479
chr16
c.682+46C>A
Dị hợp tử
RELN
9
103183415
chr7
c.6524-91delA
Dị hợp tử
10 RELN
103183417
chr7
c.6524-93delC
Dị hợp tử
11 RELN
103230032
chr7
c.4145+11C>A
Dị hợp tử
SCN1A
12
166913130
chr2
c.386-122C>T
Dị hợp tử
SHANK2
14
70315741
chr11
c.*3233T>C
Dị hợp tử
15
SHANK3
51113801
chr22
Đồng hợp tử
c.267+122_267+123ins TG
81
Hình 3. 24. Sự tƣơng tác của các gen ở bệnh nhân T08
3.3.7.2. Biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T08
Đối với kết quả chọn lọc các biến thể trên những gen mới, bệnh nhân T08 có
14 biến thể, trên gen: KIAA1109, OR52E8, NFRKB, WHSC1L1, FLG, INSRR,
IL17RC, MUC5B, BCL9L, ENO2, GGA2, SMTNL2, MUC16, BTAF1 (Bảng 3.17).
Bệnh nhân T08 cũng có 1 biến thể c.40707G>C, p.Trp13569Cys trên gen MUC16.
Để nghiên cứu kỹ hơn và làm sáng tỏ mối liên quan giữa gen MUC16 và sự biểu
hiện bệnh ở người bệnh tự kỷ, tương tự như các bệnh nhân khác, biến thể này cũng
được kiểm chứng lại bằng phương pháp giải trình tự Sanger ở cả bố, mẹ và bệnh
nhân. Kết quả kiểm chứng cho thấy, biến thể p.Trp13569Cys trên gen MUC16 ở
bệnh nhân T08 cũng là một biến thể mới phát sinh (Hình 3.25).
82
Bảng 3.17. Thống kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T08
STT
Tên gen
NST
HGVS.c
HGVS.p
BCL9L
1
chr11
c.1861C>A
p.Pro621Thr
BTAF1
2
chr10
c.5402A>T
p.Asp1801Val
ENO2
3
chr12
c.86G>C
p.Gly29Ala
FLG
4
chr1
c.8686G>C
p.Asp2896His
GGA2
5
chr16
c.1254G>T
p.Leu418Phe
IL17RC
6
chr3
c.208G>T
p.Ala70Ser
INSRR
7
chr1
c.1799C>A
p.Thr600Lys
KIAA1109
8
chr4
c.12998C>T
p.Pro4333Leu
chr19
c.40707G>C
p.Trp13569Cys
MUC16
9
MUC5B
10
chr11
c.3445G>A
p.Asp1149Asn
NFRKB
11
chr11
c.1634T>A
p.Val545Asp
OR52E8
12
chr11
c.128T>C
p.Val43Ala
13
SMTNL2
chr17
c.1039G>A
p.Val347Met
WHSC1L1
14
chr8
c.2339G>A
p.Arg780His
HGVS.c: Variant sử dụng ký hiệu HGVS (cấp độ ADN)
HGVS.p: Nếu variant là mã hóa, thì mô tả các variant sử dụng ký hiệu HGVS (cấp độ Protein)
Hình 3.25. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện biến
thể p.Trp13569Cys trên gen ở bệnh nhân T08
83
3.3.8. Biến thể di truyền ở bệnh nhân T09
3.3.8.1. Biến thể di truyền trên các gen liên quan đến ASD ở bệnh nhân T09
Bảng 3.18. Các biến thể trên các gen có liên quan đến bệnh tự kỷ ở bệnh nhân
T09
STT
Gen
trí
trên
NST
Thay đổi cDN
Dạng biến thể
Vị DNA
1
ANKRD11
89,352,630
chr16
c.745-36C>T
Dị hợp tử
3
ATRX
76,920,020
chrX
c.3943+114C>T
Đồng hợp tử
4
AVPR1A
63,543,545
chr12
c.970+100_970+101delAA Dị hợp tử
5
AVPR1A
63,543,576
chr12
c.970+70_970+71insTGTG Dị hợp tử
6
CACNA1G
48,653,354
Chr17
c.1591C>A
Đồng hợp tử
7
CHD7
61,750,154
chr8
c.4186-73A>G
Dị hợp tử
8
CNTNAP5
124,783,041
chr2
c.-187C>A
Dị hợp tử
9
DOCK4
111,376,826
chr7
c.5278+147G>A
Dị hợp tử
10
EHMT1
140,729,610
chr9
c.*205G>A
Dị hợp tử
11
FOXP1
71,007,347
chr3
c.*1050dupT
Đồng hợp tử
12
KCNQ5
73,907,763
Chr6
c.*2626A>G
Dị hợp tử
13
KLHL3
137,013,350
chr5
c.527-8delT
Dị hợp tử
14
MED12
70,352,617
chrX
Đồng hợp tử
c.4416-78_4416- 77insCTCTTCTCTT
15
MET
116,423,586
chr7
c.3852+63T>C
Dị hợp tử
16
NRXN1
50,147,835
chr2
Dị hợp tử
c.*1235_*1246delACACAC ACACAC
17
NRXN1
50,147,835
chr2
Dị hợp tử
c.*1235_*1244delACACAC ACAC
18
OPHN1
67,316,686
chrX
c.1686+26T>A
Đồng hợp tử
19
RBFOX1
7,743,418
chr16
Dị hợp tử
c.1059-15639_1059- 15638delTT
20
RBFOX1
7,759,304
chr16
c.1134+171C>A
Dị hợp tử
21
SMC1A
53,401,424
chrX
c.*5600A>G
Đồng hợp tử
22
SMC1A
53,421,666
chrX
c.2973+30_2973+31delGG Đồng hợp tử
Sau các bước chọn lọc, kết quả phân tích ở bệnh nhân T09 thu được 22 biến
thể trên 19 gen đã biết liên quan đến bệnh tự kỷ: ANKRD11, ARX, ATRX, AVPR1A,
84
CHD7, CNTNAP5, DOCK4, EHMT1, FOXP1, KCNQ5, KLHL3, MED12, MET,
NRXN1, OPHN1, RBFOX1, SMC1A, SOX5, CACNA1G.
Mối tương tác giữa các gen này với các gen liên quan đến các biểu hiện đặc
trưng của bệnh nhân tự kỷ cũng được phân tích.
Hình 3.26. Sự tƣơng tác của các gen ở bệnh nhân T09
Kết quả hình 3.26 cho thấy, trong số 19 gen đưa vào phân tích, gen MET,
CACNA1G và AVPR1A tham gia ở cả 3 biểu hiện. AVPR1A được đánh giá là gen
quan trọng trong sự hình thành các biểu hiện tương tác xã hội, hành vi, giao tiếp.
Gen MET có vai trò quan trọng trong biểu hiện hành vi. Các gen này được đánh dấu
màu xanh ở hình tròn đại diện.Trong các mối tương tác này, MET tương tác với
DCBLD2 và EGFR với chỉ số độ tin cậy là 0,53 và 0,60. Gen AVPR1A tương tác
với gen PAPPA2 và ACRV1 với chỉ số tin cậy là 0,53 và 0,60. Gen CACNA1G
tương tác với gen ACTL6B với chỉ số độ tin cậy là 0,56.
3.3.7.2. Biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T09
Ở bệnh nhân T09, số biến thể được tìm thấy trong các gen mới sau các bước
chọn lọc là 12 đột biến thể, bao gồm 11 gen CNTN5, PDE4DIP, KDM3B, ABCA1,
85
CTBP2, MUC5B, TRPM7, CCBE1, MUC16, ZNF208, PGC (Bảng 3.19). Bệnh
nhân này cũng có 1 biến thể trên gen MUC16 và được kiểm chứng lại bằng phương
pháp giải trình tự Sanger (Hình 3.27).
Bảng 3.19. Thống kê biến thể trên các gen mới ở bệnh nhân T09
STT
Tên gen
NST
HGVS.c
HGVS.p
ABCA1
1
chr9
c.5119A>G
p.Met1707Val
CCBE1
2
chr18
c.602C>T
p.Thr201Ile
CNTN5
3
chr11
c.2361G>T
p.Arg787Ser
CTBP2
4
chr10
c.2868C>A
p.Asn956Lys
KDM3B
5
chr5
c.2420G>C
p.Arg807Thr
chr19
c.6670G>T
p.Ala2224Ser
6
MUC16
MUC5B
7
chr11
c.1732G>A
p.Gly578Arg
PDE4DIP
8
chr1
c.133A>G
p.Ser45Gly
9
PGC
chr6
c.77T>G
p.Phe26Cys
TRPM7
10
chr15
c.388A>G
p.Met130Val
ZNF208
11
chr19
c.14C>T
p.Thr5Ile
ZNF208
12
chr19
c.4G>A
p.Gly2Arg
HGVS.c: Variant sử dụng ký hiệu HGVS (cấp độ ADN)
HGVS.p: Nếu variant là mã hóa, thì mô tả các variant sử dụng ký hiệu HGVS
(cấp độ Protein)
Hình 3.27. Kết quả giải tr nh tự bằng phƣơng pháp Sanger phát hiện biến thể p.Ala2224Ser trên gen MUC16 ở bệnh nhân T09
86
Kết quả giải trình tự Sanger tương đồng với kết quả WES, bệnh nhân T09
Như vậy, trong các biến thể tiềm năng được lựa chọn để kiếm chứng lại
bằng phương pháp giải trình tự Sanger, 06 biến thể trên gen MUC16 ở 06
bệnh nhân đều là những biến thể dị hợp mới phát sinh. 02 biến thể dị hợp trên
gen RYR2 ở bệnh nhân T07 và 02 biến thể dị hợp trên gen RYR3 ở bệnh nhân
T06 đều là thể dị hợp tử chéo, được di truyền từ bố và mẹ mang thể dị hợp tử.
Những thể dị hợp tử chéo rất có ý nghĩa trong di truyền bệnh. Vì thế, 2 biến
thể trên gen RYR2 và RYR3 có khả năng là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh tự
kỷ ở bệnh nhân còn những biến thể dị hợp trên gen MUC16 có khả năng là
những yếu tố làm tăng mức độ biểu hiện bệnh.
mang biến thể dị hợp trên gen MUC16 (Hình 3.27).
3.4. CÁC GEN NH C VỚI SD CÓ IÊN QU N ĐẾN KÊNH ION
Gần đây, phương pháp giải trình tự genome, exome đã được áp dụng nhiều
trong nghiên cứu sự liên kết đa hình của các biến thể trên các gen nhạy cảm với
ASD và liên quan đến các kênh canxi, natri và kali. Một dòng ion qua màng quy
định một loạt các chức năng tế bào, từ biểu hiện gen đến quy định hình thái tế bào,
do đó có thể nói các kênh ion có tác động sâu sắc đến các chức năng của tế bào não
bộ. Ở nghiên cứu này, từ kết quả giải trình tự qua phân tích cho thấy vai trò của các
biến thể trên các gen liên quan đến kênh ion trong cơ chế bệnh sinh của bệnh tự kỷ
tiêu biểu là con đường tín hiệu canxi và các hiệu ứng sau của nó. Tế bào là một hệ
thống mở thường xuyên trao đổi chất và năng lượng với môi trường bên ngoài. Khả
năng này được đảm bảo nhờ một loạt các cấu trúc vận chuyển tinh vi trải xuyên qua
màng lipid kép. Protein tải (transporters) và kênh (channels) là hai nhóm lớn của
protein vận chuyển ở màng tế bào. Kênh vận chuyển thì tương tác với các chất tan
yếu hơn rất nhiều, sự vận chuyển qua các kênh xảy ra nhanh hơn nhiều vào khoảng
100 tỉ ion có thể chảy qua một kênh ion trong một giây. Với tốc độ vận chuyển
khổng lồ của các kênh ion, tế bào sẽ nhanh chóng đạt đến trạng thái cân bằng đối
với tất cả các ion giữa 2 bên màng tế bào - trạng thái cân bằng vĩnh viễn, điều đó
87
chẳng khác nào là sự kết thúc cho hệ thống sống luôn vậng động trao đổi, nếu
không có một cơ chế điều hòa đóng mở kênh ion. Có 3 trạng thái hoạt động của các
kênh ion, ở đây bàn về các kênh ion mà mỗi trạng thái đóng-mở-bất hoạt phụ thuộc
vào từng phân độ điện thế màng tế bào biến đổi theo thời gian. Các kênh ion khác
nhau về cơ chế đóng và mở kênh, trong đó phần lớn các kênh ion hoạt động theo sự
thay đổi điện thế qua màng-điện áp-van.
Từ kết quả WES, chúng tôi thống kê được các biến thể trên các gen phụ trách các kênh vẩn chuyển ion Ca2+, Na+, K+ (Hình 3.28). Có thể thấy rằng, các gen chứa biến thể thuộc nhóm gen tham gia vận chuyển ion Ca2+ nhiều nhất. Từ đó cho thấy, vai trò quan trọng của kênh vận chuyển ion Ca2+ đối với bệnh tự kỷ.
Hình 3.28. Các họ kênh ion và các gen liên quan
88
3.5. SNP RS7725785 TRÊN GEN HTR4
Gen HTR4 có tên đầy đủ là 5-hydroxytryptamine receptor 4, còn được gọi tắt
là 5-HT4; 5-HT4. Gen này nằm trên NST số 5, ở vị trí 5q32. HTR4 là thành viên
của họ thụ thể serotonin, là các thụ thể kết hợp protein G, kích thích sản sinh cAMP
đáp ứng với serotonin (5-hydroxytryptamine). Các sản phẩm gen là một protein
transembrane glycosylated có chức năng trong cả hai hệ thống thần kinh ngoại vi và
trung ương để điều chỉnh việc vận chuyển của các chất dẫn truyền thần kinh khác
nhau. Gen HTR4 đã được chứng minh có liên quan đến bệnh tâm thần phân liệt, rối
loạn tăng động giảm chú ý và rối loạn lưỡng cực (Suzuki et al, 2003; Elia et al,
2009; Hirata et al, 2010). Biến thể rs7725785 đã được nghiên cứu và chứng minh
mối liên quan của SNP này đối với bệnh tự kỷ.
Hình 3. 29. Đa h nh c.507+53G>T ở BN T01, T07, T08, T09
Kết quả giải trình tự Sanger chứng minh rs7725785 được phát hiện trong 4/7
bệnh nhân tự kỷ Việt Nam (Hình 3.29). Tuy con số này còn nhỏ, chưa có ý nghĩa
thống kê, nhưng kết quả này cũng góp phần làm sáng tỏ hơn nữa vai trò của
rs7725785 trong di truyền bệnh tự kỷ nói chung và bệnh tự kỷ ở Việt Nam nói
riêng.
89
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1. XÁC ĐỊNH VÀ CHÚ GI I BIẾN THỂ
Giải trình tự exome là giải trình tự của tất cả các exon trong hệ gen, exome
chiếm dưới 1% bộ gen của con người, nhưng có 85% số các biến thể gây bệnh được
biết đến (Hedges et al, 2009). Thành công của giải trình tự exome để xác định
những đột biến và các gen đã được chứng minh bởi nhiều nghiên cứu trước đây
(Chahrour MH. et al. 2012; Kuhlenbaumer G. et al. 2011). Do đó, giải trình tự
exome có tiềm năng để phát hiện ra những nguyên nhân của số lượng lớn các rối
loạn hiếm gặp, chủ yếu là đơn gen và rối loạn di truyền trong các bệnh thông
thường. Các nghiên cứu trong gia đình bệnh nhân đã chỉ ra vai trò quan trọng của
các yếu tố di truyền trong sự phát triển của bệnh tự kỷ, trong đó vài gen nhạy cảm
đã được làm sáng tỏ (Freitag, 2007). Việc tìm kiếm các gen gây bệnh tự kỷ là một
công việc đòi hỏi nhiều thời gian nghiên cứu, một trong những cản trở cho việc
nghiên cứu này là sự hợp tác của các gia đình người bệnh. Nhưng với lỗ lực không
ngừng nghỉ của các tổ chức và các nhà khoa học thì hiện nay lĩnh vực này đã có
những kết quả bước đầu. Các nhà nghiên cứu trước đây đã tìm thấy hơn 100 gen có
liên quan đến ASD. Để khám phá thêm những gen có thể liên quan với các rối loạn
bệnh tự kỷ, một nhóm nghiên cứu quốc tế lớn dẫn đầu bởi Tiến sĩ Joseph D. Viện
Broad của Harvard và Autism Sequencing Consortium đã phân tích hơn 14.000 mẫu
DNA với hơn 3.800 trẻ em mắc chứng tự kỷ và cha mẹ của chúng. Kết quả được
công bố năm 2014 của tạp trí Nature cho thấy rằng, những thay đổi trong hơn 101
gen có khả năng góp phần vào nguy cơ gây ASD (De Rubeis et al. 2014). Hơn 5%
của những người bị ASD có đột biến gây mất chức năng, đồng thời ngăn chặn việc
sản xuất một protein bình thường. Các nhà nghiên cứu dự đoán rằng hơn 1.000 gen
này có thể được tham gia vào nguy cơ tự kỷ. Trong số các gen tìm thấy có liên kết
để gây nguy cơ ASD, thì nhiều gen mã hoá cho các protein liên quan đến 3 con
đường quan trọng cho sự phát triển bình thường. Một là liên quan đến cấu trúc của
90
các khớp thần kinh, các kết nối giữa các tế bào thần kinh trên các tế bào tín hiệu của
não. Thứ hai là liên quan đến việc sửa chữa của nhiễm sắc thể, cách DNA được
đóng gói trong các tế bào, có thể ảnh hưởng đến việc các gen được bật hoặc tắt. Thứ
ba là liên quan đến quá trình phiên mã, dẫn truyền từ gen đến protein (De Rubeis et
al. 2014). Với mục tiêu đề ra của đề tài là phân tích đánh giá kết quả giải trình tự để
đưa ra các biến thể di truyền liên quan đến bệnh tự kỷ. Áp dụng các phần mềm tin
sinh chuyên sâu với tham khảo về các gen có liên quan đến ASD được Nature công
bố. Những biến thể trên các gen này ở từng bệnh nhân đã sàng lọc được.
Với việc áp dụng các phân tích tin sinh học, sau khi giải trình tự exome các
bệnh nhân tự kỷ, những biến thể nằm trên 101 gen có liên quan đến bệnh tự kỷ đã
được De Rubeis (Nature- 2014), Gene Tests và ApolloGen đã được tìm ra và chứng
minh. Trong đó có những họ gen tiêu biểu như SHANK3, SHANK2 mã hoá cho
protein liên quan trực tiếp đến các khớp thần kinh giàu proline. Gen SHANK3 được
coi là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất để gây ra bệnh tự kỷ, trong đó exon 23
có kích thước dài nhất và đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra hội chứng xóa
NST 22q13 - một hội chứng rất đặc trưng của tự kỷ (Craig and Kang, 2007; Südhof,
2008; Betancur et al, 2009). Gen NRXN1 là một trong những gen Neurexin liên
quan tới khớp thần kinh (Lintas and Persico, 2009). Gen MECP2, một thành viên
của methyl-CpG gắn với domain của protein, gắn với 2 nucleotide đã methyl hóa
CpG, bổ sung histone deacetylase 1 (HDAC1) và protein khác liên quan tới đáp ứng
nhiễm sắc thể tại các promoter đặc hiệu gen. Vì vậy, gen MECP2 rất cần thiết cho
sự phát triển và chức năng đúng của não. Mất MECP2 sẽ trì hoãn sự hoàn thiện của
tế bào nơron thần kinh và xinap thần kinh (Chahrour and Zoghbi, 2007, Lam et al,
2000). Ngoài ra, kết quả giải trình tự còn có các biến thể trên các gen điều khiển sự
phát triển và hình thái như HOXA1, nằm trên nhiễm sắc thể 7p15.3 được biểu hiện
đầu tiên trong quá trình tạo phôi và nó cần thiết cho sự phát triển đúng của thân não,
tiểu não, một số dây thần kinh sọ não, tai giữa, tai trong, xương chẩm. Các gen liên quan đến Ca2+ như CACNA1C và SCN2A, trong đó đột biến tăng chức năng protein (Gain-of-function mutations) trong kênh Cav1.2 (L- type voltaged-gated Ca2+)
91
(CACNA1C) là nguyên nhân của hội chứng Timothy (Krey and R. 2007; (Hemara-
Wahanui et al, 2005), đây là một rối loạn đa hệ bao gồm chậm phát triển trí tuệ và
bệnh tự kỷ, .... Với kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng, 07 bệnh nhân tự kỷ
nghiên cứu ở Việt Nam cũng mang các biến thể di truyền trong 101 gen đã được
chứng minh có liên quan đến nguyên nhân gây bệnh tự kỷ. Ngoài ra, danh sách các
biến thể trên các gen mới cũng được xác định ở từng bệnh nhân.
4.2. CÁC GEN IÊN QU N ĐẾN BIỂU HIỆN BỆNH ĐẶC TRƯNG C SD
Bộ kit TruSight Autism của hãng Illumina được nghiên cứu và phát triển để
phát hiện các biến thể trên 101 gen đã được chứng minh có liên quan đến bệnh tự
kỷ. Danh sách các gen này được trình bày trong Phụ lục 01. Trong khuôn khổ luận
án này, danh sách 101 được sử dụng để sàng lọc các biến thể từ kết quả giải trình
toàn bộ vùng mã hóa.
Bảng 4.1. Tổng kết các gen liên quan đến bệnh tự kỷ ở 07 bệnh nhân
TT
Gen
Bệnh nhân
T01
T02
T03
T06
T07
T08
T09
Tổng số
2
x
x
1 ANKRD11
2
x
x
2 ATRX
2
x
x
3 AUTS2
1
x
4 AVPR1A
x
1
5 CACNA1C
1
x
6 CACNA1D
x
1
7 CACNA1E
1
x
8 CACNA1F
1
x
9 CACNA1G
1
x
10 CACNA1H
x
1
11 CACNA1I
x
x
3
x
12 CASK
x
1
13 CDKL5
1
x
14 CHD7
92
x
1
15 CNTNAP5
x
x
x
3
16 DLGAP2
x
x
x
3
17 DOCK4
x
x
x
3
18 DPP6
x
1
19 EHMT1
x
x
x
x
x
5
20 FOXP1
x
1
21 GABRB3
x
x
2
22 GRIN2B
x
1
23 HOXA1
x
1
24 KATNAL2
x
1
25 KCNJ10
x
1
26 KCNMA1
x
1
27 KCNQ5
x
1
28 KDM5C
x
1
29 KIRREL3
x
x
x
x
4
30 KLHL3
x
x
x
x
4
31 MED12
x
1
32 MET
x
1
33 NEGR1
x
1
34 NIPBL
x
1
35 NRXN1
x
1
36 OPHN1
x
1
37 PDE10A
x
1
38 PTCHD1
x
1
39 PTEN
x
x
x
x
4
40 RBFOX1
x
x
2
41 RELN
x
1
42 SCN1A
x
1
43 SCN2A
x
1
44 SCN3A
93
x
1
45 SCN5A
x
1
46 SCN8A
x
x
x
4
x
47 SHANK2
x
1
48 SHANK3
x
1
49 SLC6A4
x
x
2
50 SMC1A
x
1
51 SMG6
x
1
52 SPAST
x
x
x
3
53 ST7
x
2
x
54 TCF4
x
1
55 TRPM1
1
x
56 TSC1
x
2
x
57 TSC2
x
1
58 UBE3A
x
x
2
59 VPS13B
x
x
2
60 ZEB2
15
12
13
13
14
12
17
Tổng
27/17
29/17
29/17
29/17
25/17
29/17
29/17
Điểm DBC-P
42,5
42,5
41,5
40,5
42,5
40,5
44
Điểm CARS
Trong 07 bệnh nhân tự kỷ có đến 60 gen trong 101 gen liên quan đến bệnh
ASD mang biến thể. Trong các bệnh nhân, bệnh nhân T09 có nhiều gen mang liên
quan đến bệnh tự kỷ biến thể nhất. Đây cũng là một trong 5 bệnh nhân này có điểm
DBC-P cao đạt 29/17 và điểm CARS cao nhất đạt 44 điểm.
Bộ kit này đã được Bock I và cộng sự sử dụng trong nghiên cứu của họ để
chứng minh giải thiết về sự tự phát của bệnh ASD (Bock et al, 2016). Trong nghiên
cứu của nhóm tác giả Bock I, các biến thể gen liên quan đến bệnh cũng được sàng
lọc dựa trên các công cụ tin sinh. Theo báo cáo, nhóm nghiên cứu đã sàng lọc được
10 biến thể có khả năng liên quan đến bệnh tự kỷ trên các gen SLC9A9, EHMT1,
DPP6, DLGAP2, CREBBP, LAMC3, PIP5K1B, NIPBL, ANKRD11, AUTS2.
94
Gần đây nhất, Varga cũng báo cáo một kết quả nghiên cứu sử dụng danh sách
101 gen này trong nghiên cứu về sự liên quan giữa rồi loạn chức năng tỷ thể và
bệnh tự kỷ. Kết quả cho thấy, một đột biến denovo trên gen CHD7 gây ra sự xóa
mtDNA và hội chứng CHARGE – bệnh nhân mang hội chứng này có đến 30%
người mắc bệnh tự kỷ. Ngoài ra, các biến thể trên các gen DHCR7, FOXP2, RAI1
AUTS2, PDE10A, RELN cũng được phát hiện ở các bệnh nhân khác.
Trong 60 gen mang biến thể từ 07 bệnh nhân tự kỷ Việt Nam, một số gen có
tần suất xuất hiện ở nhiều bệnh nhân hơn. 5/7 bệnh nhân có biến thể trên gen
FOXP1. Gen FOXP1 đã được chứng minh là có liên quan đến bệnh tự kỷ, khuyết
tật trí tuệ và suy giảm ngôn ngữ (Fröhlich et al, 2017). Đặc biệt, biến thể dị hợp trên
gen này cũng đã được chứng minh là nguyên nhân gây bệnh ASD với việc phát hiện
biến thể dị hợp R525X trên FOXP1 ở những bệnh nhân tự kỷ có mức độ trí tuệ kém
phát triển, và biểu hiện của chuột mang biến thể R521X (Li et al, 2018). Với 07
bệnh nhân tự kỷ trong nghiên cứu này, biến thể trên FOXP1 được phát hiện ở bệnh
nhân T02, T03, T07, T08, T09. Cả 5 bệnh nhân này đều có mức độ giao tiếp kém,
trí tuệ ở mức trung bình, điểm CARS của các bệnh nhân này ở mục giao tiếp và trí
tuệ đạt điểm 2,5 – 3. Ngoài ra, một số gen khác như SHANK2, RBFOX1, KLHL3,
MED12 cũng là những gen được phát hiện mang biến thể mới, xuất hiện ở 4/7 bệnh
nhân. Biến thể trên những gen này đã được phát hiện và chứng minh có liên quan
đến bệnh tự kỷ (Martin et al, 2007; Pardias et al, 2018). Các bệnh nhân mang biến
thể trên các gen này đều có những biểu hiện đặc trưng của người bệnh tự kỷ như
thiếu tập trung, giao tiếp kém, tương tác xã hội kém. Những biểu hiện này hoàn toàn
phù hợp với các đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân tự kỷ Việt Nam trong nghiên
cứu này.
Tự kỷ được biểu hiện ra ngoài bằng những khiếm khuyết về tương tác xã hội,
khó khăn về giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, hành vi, sở thích và hoạt động
mang tính hạn hẹp, lặp đi lặp lại (Butler et al, 2015). Chính vì thế, các gen quy định
những biểu hiện này đã được quan tâm và nghiên cứu nhiều. Từ kết quả WES, áp
dụng công cụ phân tích sự tương tác giữa các gen của trường Đại học Precenton
95
(Krishnan et al, 2016), các gen đã được phân tích trong từng biểu hiện. Từ đó, ở
mỗi bệnh nhân, các gen chung liên quan đến sự biểu hiện ở các đặc điểm điển hình
của từng bệnh nhân được tìm thấy. Trong đó, có đến 4 bệnh nhân (T02, T06, T07,
T08) mang biến thể trên gen SHANK2, 3 bệnh nhân (T01, T03, T06) mang biến thể
trên gen DPP6, 2 bệnh nhân (T01, T02) mang biến thể tren gen CASK.
Theo các nghiên cứu trước đây, một biến thể trên gen CASK được xác định từ
một nhóm ASD (Simons Simplex Collection) trong nghiên cứu của Iossifov và
cộng sự (Iossifov et al, 2014). Gần đây, đã có thêm nhiều bằng chứng, chứng minh
nguyên nhân di truyền của bệnh tự kỷ từ các đột biến trên gen này (Huang and YP,
Gen DPP6 mã hóa protein DPP - Dipeptidyl-peptidase 6, là một tiểu đơn vị của kênh dẫn truyền ion K+ tuýp A Kv4. Ngoài vai trò làm tăng biểu hiện trên bề
2017; Stessman et al, 2017).
mặt kênh dẫn truyền, DPP6 còn có vai trò quan trọng trong sự vận động và bám
dính của tế bào, ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng của synap vùng đồi thị.
Vì vậy, gen DPP6 liên quan đến một số rối loạn hệ thần kinh trung ương ở người
gồm tự kỷ và tâm thần phân liệt (Lin et al, 2013). Nhiều biến thể CNV đã được phát
hiện trên gen DPP6 ở bệnh nhân tự kỷ (Marshall et al, 2008)
Gen SHANK2 thuộc họ gen SHANK bao gồm 3 thành viên (SHANK1,
SHANK2 và SHANK3) mã hóa cho các protein giàn giáo cần thiết cho sự hình thành
cấu trúc và chức năng thích hợp của các khớp thần kinh. Các protein SHANK đều
bao gồm nhiều vùng (domain), là những protein xoắn hình khăn, được sinh ra tại kì
sau phân bào. Chúng liên kết trực tiếp điểm thụ cảm hệ thống dẫn truyền thần kinh,
các kênh ion và những protein màng khác đến actin cytoskeleton và G-protein.
Protein SHANK không những có chức năng kiểm soát tổ chức mật độ khớp thần
kinh mà còn có khả năng tạo phức hệ thụ thể khớp thần kinh, phân tử tín hiệu và
protein liên quan đến tế bào xương có trong cột sống (Naisbitt et al, 1999; Boeckers
et al, 2002). Đã có rất nhiều đột biến được phát hiện trên gen SHANK2 ở những
bệnh nhân tự kỷ và thiểu năng trí tuệ. Một số nghiên cứu đã xác định những đột
biến hiếm gặp trong gen SHANK2 ở những người tự kỷ và khuyết tật trí tuệ (Berkel
96
et al, 2010; Pinto et al, 2010; Leblond et al, 2012; Sanders et al, 2012). Một nghiên
cứu chức năng đã phân tích ba đột biến được tìm thấy trước đây ở những bệnh nhân
ASD (L1008_P1009dup, T1127M và R462X). Các đột biến gây nên sự bất thường
trong sự tổng hợp và định vị của protein, ảnh hưởng đến hình thái của tế bào thần
kinh, số lượng đuôi gai, phân nhánh thần kinh thậm chí là sự dẫn truyền của synap
và hành vi nhận thức ở chuột số. Đặc biệt, đột biến R462X đã được chứng minh gây
ra kiểu hình tự kỷ nặng nhất (Berkel et al, 2012).
Ngoài ra, một số gen như TSC1, TSC2, MET, AVPR1A thuộc danh sách các
gen trong hệ thống, chứng tỏ mức độ quan trong của các gen này trong mối tương
tác với các gen gây biểu hiện bệnh. Đột biến trên gen TSC1 và TSC2 là nguyên nhân
chính dẫn đến bệnh xơ cứng não củ. Rối loạn phổ tự kỷ được phát hiện trong 30 đến
60% trường hợp xơ cứng não củ (Vignoli et al, 2015). Mô hình chuột mất một bản
sao TSC1 dẫn đến khuyết tật về hình thái thần kinh, bao gồm tăng kích thước soma,
giảm mật độ cột sống và tăng kích thước cột sống. Do đó liên quan đến chức năng
khớp thần kinh protein TSC trong tế bào thần kinh (Tavazoie et al, 2005). Những
con chuột có đột biến dị hợp tử trong TSC2 biểu hiện sự tăng cường dài hạn bất
thường (LTP) ở vùng não trước CA1 gây nên hiện tượng suy giảm khả năng
(Ehninger et al, 2008). Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy nhiều biến thể hiếm trên
gen TSC1 và TSC2 là nguyên nhân gây ASD tự phát (Schaaf et al, 2011; Kelleher et
al, 2012).
Protein MET được biết đến như một yếu tố liên quan đến bệnh ung thư, tham
gia vào chức năng miễn dịch, phát triển và sửa chữa cơ quan ngoại vi, và sự phát
triển của vỏ não và tiểu não. Một vài SNP trên gen này đã được phát hiện ở người
bệnh tự kỷ (Sousa et al 2008). Đặc biệt, đa hình rs1858830 trên gen này được phát
hiện ở những đối tượng trẻ tự kỷ đi kèm với biểu hiện rối loạn về đường tiêu hóa
(Campbell et al, 2009).
Protein AVPR1A dã được chứng minh liên quan đến mức độ biểu hiện về
hành vi xã hội (Lim et al, 2005), đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh của các
rối loạn tâm thần như lo âu, trầm cảm và rối loạn căng thẳng sau chấn thương ở
97
động vật gặm nhấm (Lee et al, 2013; Poirier et al, 2013). Hơn nữa, các biến thể di
truyền trong vùng promoter của AVPR1A cũng có liên quan đến nguy cơ mắc
chứng tự kỷ, trong đó khiếm khuyết trong tương tác xã hội là những triệu chứng
chính (Procyshyn et al, 2017).
Có thể thấy rằng, các biến thể mới được phát hiện ở 07 bệnh nhân tự kỷ Việt
Nam, trên 60 gen đã được công bố liên quan đến bệnh tự kỷ hoàn toàn phù hợp với
các biểu hiện lâm sàng của 07 bệnh nhân.
4.3. CÁC GEN NH C VỚI SD CÓ IÊN QU N ĐẾN KÊNH ION
Dẫn truyền tín hiệu thần kinh hầu như là tất cả các khía cạnh của sự phát triển
não bộ. Để hiểu rõ hơn về các rối loạn ASD, các nhà khoa học đang tìm kiếm các
gen bệnh tự kỷ liên kết điều tiết hoạt động thần kinh. Một số các gen mã hóa các
kênh ion mà kích hoạt chuỗi dẫn truyền tín hiệu của tế bào thần kinh. Các biến thể
trong các gen liên quan đến các kênh ion có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại, sự khác
biệt, di cư, phát triển tự nhiên, và sự hình thành khớp thần kinh tế bào thần kinh. Tế
bào thần kinh mã hóa thông tin thông qua các tín hiệu có nguồn gốc từ các kênh ion.
Khi một tế bào thần kinh nhận được tín hiệu từ tế bào thần kinh khác thông qua các
khớp thần kinh, tùy thuộc vào các loại kênh ion dẫn truyền tín hiệu của tế bào thần
kinh sẽ trở thành tích cực hay tiêu cực. Các đột biến trong các gen nhạy cảm với ASD có liên qua đến các kênh ion canxi (Ca2+), natri (Na+), kali (K+) thường tăng
cường kích thích não bộ. Những biến đổi trong các gen liên quan đến kênh ion có
khả năng ảnh hưởng đến vô số các chức năng não bộ (Naisbitt et al, 1999; Boeckers
et al, 2002). Kênh ion thậm chí có thể cung cấp một liên kết giữa di truyền và môi
trường bởi vì các yếu tố môi trường như thủy ngân là tín hiệu tăng canxi. Vai trò
rộng lớn của các kênh ion có thể giúp giải thích tại sao các bệnh nhân ASD thường
kèm theo biến chứng thần kinh khác như vấn đề giấc ngủ và bệnh động kinh.
Các kênh Ca2+ phụ thuộc điện thế là một yếu tố then chốt trong dẫn truyền tín hiệu ở tế bào của sinh vật. Các kênh này là đường vào chủ yếu của Ca2+ trong
nhiều loại tế bào và điều hòa các tiến trình nội bào như: co tế bào, chuyển mã gen,
dẫn truyền tín hiệu qua synapse và bài tiết hormone. Kết quả cho thấy, số lượng các
98
gen có liên quan đến kênh vận chuyển ion Ca2+ nhiều hơn so với các kên ion còn lại, có thể thấy mối liên quan mật thiết giữa các đường dẫn tín hiệu Ca2+ trong các
nơ-ron và nguyên nhân dẫn đến ASDs. Những bằng chứng liên quan giữa gen kênh
canxi (CCG) và ASD được đưa ra dựa trên cơ sở: (1) hiểu biết sinh học về vai trò
của các gen này trong não (Gargus, 2009); (2) bằng chứng phát sinh từ một rối loạn
Mendelium có liên quan ASD (Splawski et al, 2004); Và (3) một số nghiên cứu liên
quan đến ASD.
Kết quả giải trình tự cho thấy, các đột biến trên các gen liên quan đến kênh Ca2+ có nhạy cảm với ASD như: kênh ion van điện áp (voltage-gated ion channels –
VGIC) với họ gen mã hoá như CACNA1C, CACNA1D, CACNA1E, CACNA1F,
CACNA1G, CACNA1H (Hình 3.4) (Naisbitt et al, 1999; Boeckers et al, 2002). Các
biến thể trong nhóm gen này có thể ảnh hưởng đến việc bổ sung canxi thần kinh và
góp phần vào sự nhạy cảm của ASD (Breitenkamp et al, 2015). Trên phương diện
sinh học, các kênh này khử cực theo cặp với một số lượng lớn các chức năng nơ-ron
trong tế bào được điều khiển bởi canxi, bao gồm truyền tín hiệu, sao chép gen và
dẫn truyền thần kinh. Tiểu đơn vị α1 chứa cả cơ chế cảm ứng điện áp và hình thành
các kênh chọn lọc canxi, trung gian cho dòng canxi. Ba nghiên cứu gần đây
(Splawski et al, 2004; Hemara-Wahanui et al, 2005; Splawski et al, 2006) cho thấy các đột biến chức năng trong các gen mã hoá các kênh Ca2+ đóng mở theo điện áp có thể dẫn đến ASDs. Một vài đột biến điểm trên gen mã hóa kênh vận chuyển Ca2+
theo điện thế kiểu L - CaV1.2 (CACNA1C) được biến đến là nguyên nhân gây hội
chứng Timothy (Glenna Bett et al, 2012; Rose Dixon et al, 2012). Đây là một rối
loạn đa chức năng bao gồm các bất thường về tim và chứng tự kỷ (Splawski et al,
2004; Splawski et al, 2005; Bavley CC et al, 2017) . Các kênh CaV1.2 được biểu
hiện chủ yếu ở các tế bào tua và các tế bào sinh dưỡng của các tế bào thần kinh
trưởng thành. Đây là nơi chúng điều chỉnh cả sự kích thích của nơ-ron và kích hoạt các dòng tín hiệu kiểm soát Ca2+(Dolmetsc et al, 2001; Catterall et al, 2005).
CaV1.2 đặc biệt quan trọng đối với việc kích hoạt các yếu tố phiên mã có vai trò chủ
chốt trong việc thúc đẩy sự sống còn của tế bào thần kinh và sự hình thành tua thần
99
kinh, chẳng hạn như protein nguyên tố gắn kết đáp ứng với cAMP (cAMP response
element binding - CREB) và yếu tố tăng cường tế bào cơ 2 (myocyte enhancer
factor 2 - MEF2). Các đột biến liên quan đến hội chứng Timothy ngăn ngừa sự hoạt
hóa hoạt động theo điện áp của CaV1.2, làm cho các kênh có thời gian mở dài hơn và mang nhiều Ca2+ hơn các kênh bình thường (Splawski et al, 2004).
Một đột biến tương tự trên gen CACNAF1 - có liên quan đến bệnh tự kỷ
trong một gia đình bệnh nhân mù đêm New Zealand (Hemara-Wahanui et al, 2005; Hope et al, 2005). Gen CACNAF1 mã hóa kênh vận chuyển Ca2+ kiểu L _ CaV1.4,
đột biến xảy ra làm biến đổi cấu trúc gen CACNAF1 làm ảnh hưởng đến sự hoạt hoá các tín hiệu đóng và mở của kênh gây lên sự bất thường của dòng Ca2+. Đồng thời,
khi nghiên cứu về gen CACNAF1 cho thấy, ảnh hưởng của đột biến trên gen này chỉ
liên quan đến bệnh tự kỷ khi đột biến đấy gây ra sự bất ổn định của kênh vận chuyển Ca2+ ở nồng độ nhất định (Krey and Dolmetsch, 2007).
Bên cạnh đó, trong họ gen CACNA còn có gen CACNA1D mã hóa kênh vận chuyển Ca2+ kiểu L _ CaV1.3 cũng được nhóm tác giả Alexandra Pinggera và cộng
sự chứng minh là nguyên nhân gây bệnh tự kỷ (Alexandra Pinggera et al, 2015)
Họ gen CACNA mã hoá gen liên quan đến kênh vận Ca2+, trong đó gen CACNA1G mã hoá kênh vận chuyển Ca2+ kiểu T. Một nghiên cứu trong 284 gia
đình có trẻ mắc bệnh tự kỷ đã chỉ ra rằng, sự xuất hiện của một loạt các SNP trong gen CACNA1G mã hóa tiểu đơn vị kênh Ca2+ kiểu T có liên quan đến nguyên nhân
của bệnh tự kỷ. Đặc biệt, các SNP trên gen này chỉ xuất hiện ở các trẻ trai bị mắc ASD (Ake Tzu-Hui Lu et al, 2012). Các hoạt động của các kênh Ca2+ kiểu T liên
quan đến việc kích hoạt nơ-ron trong não (Lory et al, 2000).
Một loại T-type CCG khác, CACNA1H được báo cáo có liên quan đến ASD
trong các nghiên cứu gen trước đó. Các đột biến ghi nhớ dị dạng dị tật được xác
định ở sáu trên 461 cá nhân có ASD từ bảng điều tra AGRE (Splawski et al, 2006).
Gen này được biểu hiện ở nhiều vùng não có kích cỡ bất thường ở những người có
ASD (Brambilla et al, 2003). Mặc dù các đột biến ở các gen kênh T không chịu
trách nhiệm trực tiếp cho ASDs, nhưng chúng thường gặp ở bệnh nhân ASD nhiều
100
hơn so với các nhóm chứng, cung cấp thêm bằng chứng về sự liên quan của các kênh Ca2+ và tín hiệu trong chứng tự kỷ.
Các đột biến liên quan đến ASD đã được xác định không chỉ ở các gen mã hoá các kênh Ca2+ mà còn ở các gen mã hoá các kênh ion có hoạt động được điều khiển trực tiếp bởi Ca2+. Một số đột biến điểm trong SCN1A và SCN2A, mã hóa các kênh Na+ kích hoạt điện áp NaV1.1 và NaV1.2, được phát hiện ở trẻ em mắc bệnh
động kinh và kèm theo chứng tự kỷ (Weiss et al, 2003; Xiong et al, 2016). Một
trong những đột biến ở SCN1A nằm trong vị trí liên kết với calmodulin của kênh,
làm giảm ái lực của nó đối với calmodulin. Đột biến này cũng tạo ra sự thay đổi lớn trong cấu hình của Ca2+ trong phức hệ NaV1.2-calmodulin, dẫn đến sự nhạy cảm mới của kênh NaV1.2 đối với tín hiệu Ca2+(Kim et al, 2004). Ngoài ra, các đột biến
trong 3 tiểu đơn vị của kênh ion van điện áp natri cũng gây ra hội chứng Brugada,
được mã hoá bởi các gen SCN5A. Hơn nữa, alen SCN1A cũng đã được công nhận là
gây bệnh tự kỷ và bệnh động kinh, alen bệnh tự kỷ của SCN1A gây xáo trộn vùng
nội bào calmodulin-tương tác của kênh protein. Các khu vực này kết nối kênh natri
vào canxi để truyền tín hiệu của tế bào thần kinh vì chúng tương tác với calmodulin.
Và thực tế rằng những đột biến trong SCN1A có khả năng gây hội chứng động kinh
và co giật thường kèm theo với ASD.
Nhiều nghiên cứu khác còn cho thấy sự liên quan giữa kênh K+ được hoạt hóa
bởi Calci (BKCa) và ASDs (Luca Guglielmi et al, 2015). Các kênh BKCa được biểu
hiện trong não và định vị chủ yếu ở vùng trước synap, nơi chúng giúp điều chỉnh sự dẫn truyền synap và kích thích noron (Hu et al, 2001). Khi nồng độ Ca2+tăng cao
hoặc khi có sự khử cực xảy ra, các kênh BKCa sẽ được kích hoạt. Các kênh này sẽ tập trung nhiều hơn trên màng và ngăn chặn dòng Ca2+thông qua kênh đóng mở
theo điện áp. Thực tế, nhiều báo cáo cho thấy sự giảm hoạt động của kênh BKCa đi cùng với đó là sự giảm hoạt động của các kênh Ca2+có điện áp ở một số bệnh
nhân tự kỷ. Điều này làm tăng thêm bằng chứng cho thấy một số dạng tự kỷ là do sự tăng Ca2+một cách bất thường. Gen KCNMA1 mã hoá quá trình động học của
kênh kali kích hoạt canxi, đặc trưng bởi độ dẫn điện lớn của ion kali trông qua
101
màng tế bào. Gen KCNQ5 có trong vỏ não và cơ xương để điều tiết kích thích thần
kinh với chức năng kích hoạt và tắt kênh kali thông qua điện áp phụ thuộc rồi kích hoạt K+. Các đột biến trong gen này còn gây ra chứng co giật sơ sinh và động kinh.
Gen KCNJ10 mã hoá cho protein chịu trách nhiệm chỉnh lưu kali nội bào (chỉ duy
nhất kali đi vào) của các tế bào thần kinh đệm ở bão bộ. Đột biến ở gen này có liên
quan đến chứng động kinh . Gen TRPM1 mã hoá protein đóng vai trò như một kênh
vận chuyển các nguyên tử tích điện dương (cation) vào tế bào. TRPM1 được tìm
thấy trong các tế bào lưỡng cực và có vai trò quan trọng trong lộ trình nhận và
truyền tải thông tin thị giác từ mắt đến não bộ (Galina and JayGargus, 2013).
Kết quả giải trình tự toàn bộ gen vùng mã hóa từ 7 bệnh nhân tự kỷ Việt Nam
cho thấy, các bệnh nhân này cũng mang những biến thể trên các kênh vận chuyển
ion quan trọng. Đây chính là những yếu tố góp phần biểu hiện bệnh ở người bệnh tự
kỷ Việt Nam.
4.4. GEN RYR2, RYR3
RYR2 và RYR3 là những thụ thể neurotransmitter, về mặt tổng quát, nhóm
thụ thể này là những heterotetramer hoặc heteropentamer và mỗi tiểu đơn vị được
mã hóa trên một hoặc nhiều gen khác nhau trên cùng hay khác nhiễm sắc thể. Tất cả
các neurotransmitter đều là protein bậc IV và chịu rất nhiều nguy cơ đột biến gen
cũng như sai lệch trong quá trình biểu hiện gene. Thụ thể neurotransmitter được
chia làm hai loại chính: Ligand-gated ion channels – có khả năng mở ra ngay lập
tức khi neurotransmitter bám vào và thụ thể G protein-coupled.
Sự thay đổi trong hệ thống chất dẫn truyền thần kinh cũng có thể là nguyên
nhân dẫn đến những bất thường trong khả năng kích thích của noron trong quá trình
phát triển. Đây được coi là một trong những chất dẫn truyền thần kinh chủ chốt liên
quan đến tự kỷ (Rojas, 2014; Simona D’Antoni et al, 2014). Các thụ thể glutamate là các kênh Ca2+ đóng mở theo chất kết nối quan trọng. Một đa hình trong gen
GRIN2A- mã hóa một đơn vị thụ thể NMDA, hay trong tiểu đơn vị của thụ thể
glutamat kainat (GRIK2) và trong các gen thụ thể glutamate metabotropi đã được
báo cáo có liên quan với ASD (Barnby et al, 2005). Tác động của các đa hình này
102
vẫn chưa được biết nhưng chúng có thể làm thay đổi tín hiệu glutamate dưới một số
dạng của ASD. Trong số các hệ thống truyền dẫn chất dẫn truyền thần kinh, một số
bằng chứng cho thấy những khiếm khuyết trong hệ thống ức chế GABAergic có thể
là nguyên nhân gây chứng tự kỷ. Nhiều bệnh nhân tự kỷ có hiện tượng sắp xếp lại
gen hoặc đa hình trong nhóm thụ thể GABA như GABRA5, GABRG3, GABRB3
và GABRA4. (Dykens et al, 2004; Ma et al, 2005; Collins et al, 2006). Thêm một
bằng chứng nữa ở các mô hình chuột của hội chứng Angelman có động kinh và có
thể hữu ích cho sự hiểu biết những thay đổi trong hệ thống GABA-ergic ở những
điểm khác nhau trong quá trình phát triển có thể dẫn đến ASDs. Những nghiên cứu
sâu hơn phù hợp với giả thuyết rằng chứng tự kỷ là do sự ức chế các con đường dẫn
GABAergic, dẫn đến sự kích thích quá mức trong não (Genoveva Uzunova et al,
2014)
RYR2 và RYR3 nằm trên nhiễm sắc thể 15q14-q15 là một khu vực rất nhạy
cảm với sự sắp xếp lại gen quan trọng đã được chứng minh là có liên quan đến bệnh
tự kỷ (Ashley-Koch et al.,2006; Peters et al. 2004).
Thụ thể ryanodine là một trong những nhóm kênh canxi hoạt động theo chất
dẫn truyền quan trọng nhất. Các thụ thể Ryanodine (RyRs) tạo thành một lớp các
kênh canxi nội bào có ở các mô động như cơ và nơ-ron (Santulli and AR., 2015). RYRs hoạt động ở vùng mạng lưới nội chất màng, có nhiệm vụ điều chỉnh Ca2+ nội
bào. Có ba đồng vị chính của thụ thể ryanodine, được tìm thấy trong các mô khác
nhau và tham gia vào các con đường tín hiệu khác nhau liên quan đến sự phóng
thích canxi từ các cơ quan nội bào. Trong đó, RyR1 chủ yếu biểu hiện trong cơ
xương, RyR2 chủ yếu biểu hiện ở cơ tim (cơ tim), RyR3 được thể hiện rộng rãi hơn,
nhưng đặc biệt là trong não. Biểu hiện thụ thể ryanodine RYR2 là trung gian tế bào
chính của sự phóng thích canxi do canxi (CICR) trong tế bào động vật. Jihane
Soueid và cộng sự đã tìm những biến thể trùng lặp trên gen RYR2 ở bệnh nhân tự kỷ
Lebanese cho thấy sự liên quan đáng kể của gen này đến bệnh tự kỷ (Jihane
Soueidet al, 2016). Trong nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng chức năng của RYR3,
chuột bị loại bỏ gen RYR3 cho thấy sự suy giảm và rối loạn trong hoạt động, chúng
103
cũng cho biểu hiện mức độ tăng động thái quá. Những kết quả này chỉ ra rằng RYR3
có một vai trò quan trọng trong hoạt động vận động và hoạt động (Naoki Matsuoet
al, 2009).
Các gen thụ thể ryanodine 3 (RYR3) đã được xác định nằm trên nhiễm sắc thể
15q14-q15 (Sorrentino et al., 1993). Nó là một họ thuộc họ gen RYRs và có mặt với
mức độ cao trong nhân đôi, hạch nhân, và hippocampus trong hệ thống thần kinh
trung ương (Nakashima et al., 1997). Khi có sự di chuyển của ion canxi vào trong tế
bào, một hế thống truyền thông tin thứ hai sẽ hoạt động. Dòng canxi đi vào trong tế
bào do các kênh canxi trên màng tế bào được mở sau khi hormon gắn với receptor
(Kouzu Y. et al. 2000). RYR3 thuộc họ thụ thể xuyên màng có vai trò trong giải phóng ion Ca2+ của kênh canxi cũng như đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết Ca2+ nội bào trong tế bào thần kinh. Trên cơ sở vị trí và chức năng của gen, RYR3
có thể là một ứng cử viên cho nguyên nhân gây chứng tự kỷ (Fill and Copello 2002;
Lu AT. et al. 2012; Schmunk G. et al. 2015).
Hai bệnh nhân T06, T07 đều có những hành vi tăng động như dễ kích động
quá mức, chạy không kiểm soát, dễ xao nhãn, không tập trung.... Những biểu hiện
này phù hợp với những nghiên cứu về ảnh hưởng đến chức năng của gen RYRs.
Với việc tìm ra những biến thể mới trên gen RYR2 và RYR3 ở bệnh nhân tự kỷ Việt
Nam, kết quả của nghiên cứu này góp phần khẳng định thêm mối liên quan của họ
gen RYRs đối với nguyên nhân gây bệnh ASD.
4.5. GEN MUC16
Protein MUC16- mucin biểu hiện trên đường niêm mạc ruột và hạch bạch
huyết, thường nằm gần lớp niêm mạc. Mucin là một đại phân tử O-glycosyl hoá
xuyên màng, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hàng rào bảo vệ lớp
niêm mạc. Các cytokine kích hoạt quá trình gây viêm như TNF-α dẫn đến giảm biểu
hiện của gen bài tiết như MUC16, trong khi đó MUC16 lại có vai trò bảo vệ lớp
niêm mạc của tế bào chống lại các tác nhân gây viêm ruột. Triệu chứng viêm ở các
lớp niêm mạc của đường dạ dày – ruột đã được chứng minh có liên hệ gián tiếp với
104
các bệnh nhân tự kỷ. Đặc biệt, trong nghiên cứu của Gerald J Mizejewski và cộng
cự năm 2015, MUC16 nằm trong 15 chỉ thị phân tử, thuộc nhóm thứ 3 dùng để đánh
giá bệnh tự kỷ (Mizejewski GJet al, 2013).
Trong số những bệnh thường thấy ở người bệnh tự kỷ, rối loạn tiêu hóa
(gastrointestinal – GI) được quan tâm đặc biệt do tỷ lệ hiện mắc và có sự tương
quan với mức độ nghiêm trọng bệnh tự kỷ (Hsiao, 2014). Những dấu hiệu của
chứng GI thường thấy ở người mắc bệnh tự kỷ rất đa dạng, như triệu chứng trào
ngược dạ dày, phân đẫm máu, nôn mửa. Ngoài ra, dấu hiệu của sự viêm nhiễm GI
như tăng bạch cầu lymphoid, tăng cytokines gây sốt, các bệnh lý đường ruột như
viêm ruột kết, viêm dạ dày và viêm thực quản cũng đươc ghi nhận (Buie et al, 2010;
Coury et al, 2012). Sự tăng thẩm thấu qua các tế bào ruột không chỉ ảnh hưởng lên
toàn bộ lớp niêm mạc ruột (de Magistris et al, 2010) mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ
hệ thống chuyển hóa, khả năng chuyển hóa các chất, hệ vi sinh đường ruột, miễn
dịch đường ruột. Hơn nữa, các bệnh nhân tự kỷ còn có biểu hiện dị ứng thức ăn, rối
loạn chuyển hóa (Ming et al, 2012), đặc biệt là rối loạn tiêu hóa carbohydrate
(Williams et al, 2011). Những rối loạn bất thường này góp phần biểu hiện rõ hơn
triệu chứng ở người bệnh tự kỷ.
Thống kê cho thấy, tỷ lệ các trẻ bị ASD mắc các bệnh về đường tiêu hóa
ngày càng tăng. Ba cuộc điều tra trên 1280 đối tượng ASD từ Arizona (Melmed,
2000), California (Lightdale et al, 2000), và vùng trung Đại Tây Dương cho thấy
có đến 20% trong những trẻ này bị tiêu chảy mãn tính. Taylor và cộng sự ghi nhận
sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các triệu chứng dạ dày-ruột (Taylor et al,
2002) và bệnh tự kỷ, mối liên quan này có thể phù hợp với sự tồn tại của một kiểu
hình cụ thể. Theo những tài liệu lâm sàng trong nghiên cứu này, tiêu chảy hoặc
phân lỏng xuất hiện ở nhóm trẻ ASD chiếm 30% trong khi triệu chứng này ở nhóm
đối chứng là 27% (Wakefield et al, 2005).
Trong những nghiên cứu trước đây, bằng chứng về mối liên quan giữa bệnh
tăng bạch cầu đại tràng lymphoid (LNH), viêm màng nhầy cấp tính và mãn tĩnh ở
trẻ tự kỷ đã được chứng minh (Wakefield et al, 2005). Các kết quả nghiên cứu cho
105
thấy phần lớn các trẻ tự kỷ đều có hiện tượng tăng mật độ tế bào gdT và CD8 +,
tăng độ dày niêm mạc đại tràng, ruột, tá tràng (Furlano et al, 2001). Nhiều trẻ em
mắc ASD phải thực hiện chế độ ăn kiêng gluten và casein (Knivsberg et al, 2002).
Cơ sở lý luận cho chế độ ăn kiêng này là việc loại bỏ tiền chất của exorphin – chất
có tiềm năng gây độc thần kinh (Shattock et al, 1991). Ngoài ra, gluten và casein
còn là những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch trong niêm mạc dạ dày –
ruột (Wakefield et al, 2005). Nghiên cứu của Wakefield và cộng sự năm 2005 cho
thấy mức độ khác biệt rõ ràng của LNH ở trẻ ASD và nhóm đối chứng. Kết quả xét
nghiệm cho thấy, mức độ bạch cầu ở hồi tràng và đại tràng của trẻ ASD có mức
tăng rất cao.
Trong khi các nghiên cứu về gen trước đây thường tập trung chủ yếu vào các
bệnh di truyền, khiến cho việc phát hiện nguyên nhân của các bệnh không di truyền
bị ảnh hưởng. Hiện nay, các kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới đã cung cấp khả
năng phát hiện rất đầy đủ sự biến đổi di truyền có mặt ở bệnh nhân. Theo thống kê,
trong 5 năm đầu tiên phát triển WES, đã có hơn 500 bệnh liên quan đến gen mới đã
được xác định, với sự gia tăng sự xuất hiện của các các đột biến de novo (Acuna-
Hidalgo R et al, 2016). Đột biến de novo ảnh hưởng đến vùng mã hóa được xác
định là nguyên nhân quan trọng gây nên các rối loạn phát triển thần kinh phổ biến
như tự kỷ, động kinh, và khuyết tật trí tuệ, ảnh hưởng đến 1% dân số nói chung.
Trong báo cáo này, các biến thể trên gen MUC16 ở bệnh nhân tự kỷ đều là các biến
nay được biết đến là có vai trò quan trọng trong mức độ biểu hiện nhiều bệnh. Những dẫn
thể mới phát sinh, không di truyền từ bố mẹ. Tuy nhiên, các biến thể mới phát sinh hiện
chứng này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 6/7 bệnh nhân
tự kỷ mang biến thể dị hợp trên gen MUC16, các bệnh nhân này khi được kiểm tra
lại lâm sàng đều cho thấy những biểu hiện bất thường về tiêu hóa. Có thể nói rằng,
các đột biến trên gen này tuy không phải là nguyên nhân chính gây bệnh tự kỷ,
nhưng nó là yếu tố làm tăng mức độ biểu hiện bệnh ở người bệnh tự kỷ.
106
4.6. Đ H NH rs7725785 TRÊN GEN HTR4
Các đa hình đơn nucleotide (SNPs) là các marker di truyền cho phép các nhà
nghiên cứu tìm kiếm các gen liên quan đến các bệnh phức tạp. Theo đó, nhiều
nghiên cứu đã tập trung vào những thay đổi di truyền ở bệnh nhân ASD dựa trên
phân tích SNP. Theo các báo cáo của Freitag và cộng sự (Freitag, 2007; Freitag et
al, 2010) khi nghiên cứu SNP liên quan đến ASD, các SNP trên nhiễm sắc thể 2, 3,
4, 6, 7, 10, 15, 17, X và Y có liên quan đến nguyên nhân gây bệnh ASD. Năm 2009,
Cheng và nhóm nghiên cứu của mình đã báo cáo sự khác biệt đáng kể trong tần số
alen của bốn đa hình trên BDNF ở nhóm ASD và nhóm đối chứng. Hai nghiên cứu
của hai nhóm tác giả Ramoz năm 2004 và Segurado năm 2005 so sánh hai SNP
rs2056202 và rs2292813 trong gen SLC25A12 đã phát hiện nguy cơ mắc chứng tự
kỷ liên quan đến haplotype GG (chuỗi đảo ngược) = CC (chuỗi ý nghĩa). Trong các
nghiên cứu di truyền về ASD, có đến hơn 500.000 đa hình đơn nucleotide (SNP) đã
được đề cập đến. Tuy nhiên, trong số đó chỉ có một vài SNP được xác định và
chứng minh về vai trò gây bệnh. Theo thống kê của ngân hàng SNPedia – một cơ sở
dữ liệu gồm các SNP liên quan đến các bệnh di truyền của con người, số lượng SNP
liên quan đến ASD có khoảng 40 SNP. Biến thể rs7725785 là một trong 18 biến thể
đã được chứng minh có mối liên quan đến bệnh ASD (Hu et al, 2011).
Trong nghiên cứu này, rs7725785 được đánh giá là có liên quan đến biểu
hiện suy giảm ngôn ngữ ở người bệnh ASD. Đặc biệt, rs7725785 còn được thống kê
biểu hiện ở cả ba mức độ bệnh (nghiêm trọng- trung bình – nhẹ). Tuy nhiên, tỷ lệ
chênh lệch là giữa các nhóm là khác nhau, 1,44 đối với loại phụ bị suy giảm ngôn
ngữ nghiêm trọng, trong khi đó là 0,68 và 0,74 đối với các phân nhóm bệnh trung
bình và nhẹ. Điều đáng chú ý là, trong nghiên cứu trước đó của nhóm này, các biến
thể trên gen HTR4 chỉ biểu hiện ở các bệnh nhân bị suy giảm ngôn ngữ nặng, và
không phát hiện ở nhóm bệnh nhân biểu hiện trung bình và nhẹ. Điều này cho thấy,
rs7725785 nằm ở intron của gen HTR4, có thể đóng vai trò trong mức độ biểu hiện
của bệnh (Hu et al, 2011). Ngoài ra, trong số 18 đa hình được nghiên cứu trong báo
cáo của Hu VW và cộng sự, không có đa hình nào nằm trong vùng exonic, cho thấy
107
các yếu tố di truyền của ASD có nhiều khả năng liên quan đến quá trình điều hòa
gen (hoặc biểu hiện gen) hơn là thay đổi cấu trúc hoặc chức năng trong các sản
phẩm gen. Biến thể di truyền trong gen HTR4 cũng có liên quan đến tâm thần phân
liệt (Suzuki et al, 2003; Kato et al, 2005), rối loạn lưỡng cực và rối loạn tăng động /
thiếu tập trung (Li et al, 2007), tiếp tục gợi ý một số chồng chéo chức năng giữa các
rối loạn thần kinh này. Gần đây, một sự dịch chuyển de novo trên nhiễm sắc thể 5
gần gen HTR4 đã được xác định trong một bé trai tự kỷ (Vincent et al, 2009), tăng
thêm bằng chứng về mối liên quan của gen này đến bệnh ASD.
(Nguồn: Hu VWet al, 2011)
Hình 4.1. Vai trò của gen HTR4
Gen HTR4 tham gia vào nhiều quá trình sinh học trong cơ thể như điều hòa
sinh học thần kinh, tăng cường tiềm năng điện dài hạn (long term synaptic
potentiation), khả năng học tập và trí nhớ, cũng như giải phóng các chất dẫn truyền
108
thần kinh (dopamine, acetylcholine), các hormon peptide (AVP, OXT, PRL, VIP)
và các hợp chất steroid (cortisol, corticosterone) (Hình 4.1). Vì vậy, bất kỳ sự thay
đổi nào trong cấu trúc hoặc chức năng của gen này có thể dẫn đến những hậu quả
trên phạm vi rộng đối với các quá trình được biết là bị ảnh hưởng bởi ASD.
Đa hình rs7725785 (c.507+53G>T) chưa được nghiên cứu cụ thể ở Việt
Nam. Theo thống kê của ngân hàng dbSNP, trong khoảng 1000 người Việt Nam, tỷ
lệ allen G là 0.702, allen T là 0.298. Đối với một số nước lân cận như Trung Quốc,
Nhật Bản, cũng có tỷ lệ allen G cao hơn hẳn allen T, tương ướng là
0.7688(G)/0.2312(T) ở Trung Quốc và 0.671(G)/0.30289(T) ở Nhật Bản.
Bảng 4.2. Một số đa h nh liên quan đến ASD đƣợc công bố trên thế giới
Đa hình
Gen
Tài liệu tham khảo
Đặc điểm liên quan
rs4307059, rs35678
và
(Prandini P et al, 2012)
Suy giảm tương tác xã hội bằng lời nói
SEMA5A TAS2R1
rs7794745, rs2710102 CNTNAP2
(Arking DE et al, 2008)
Giảm tập trung
ATP2B2
rs35678
(Prandini P et al, 2012)
Suy giảm tương tác xã hội bằng lời nói
rs1858830
MET
(Campbell DB et al, 2006)
Rối loạn hành vi
rs1322784
DISC1
(Kilpinen H et al, 2008)
Rối loạn cảm xúc
rs265981,
DRD1
(Hettinger JA et al, 2008)
Tương tác xã hội và giao tiếp kém
rs4532 và rs686
rs2745557
PTGS2
(Yoo HJ et al, 2008)
Giao tiếp kém, dễ kích động
DIXDC1
(Martin PM et al, 2018)
Trầm cảm, lo âu
rs373126732, rs18471 8561
rs7725785
HTR4
(Hu et al, 2011)
Suy giảm giao tiếp bằng ngôn ngữ
Bệnh nhân tự kỷ thường có biểu hiện khiếm khuyết về tương tác xã hội, khó
khăn về giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, hành vi, sở thích và hoạt động mang
tính hạn hẹp, lặp đi lặp lại. Một số đa hình đã được phát hiện gây nên những suy
giảm đặc trưng ở người bệnh (Bảng 4.2). Đặc biệt, đa hình rs7725785:
c,507+53G>T trên gen HTR4 được phát hiện ở 04 (T01, T07, T09, T09) bệnh nhân
tự kỷ Việt Nam. Các bệnh nhân này đều có điểm số CARS ở mục giao tiếp bằng
ngôn ngữ kém (từ 2,5 đến 3,5)
109
Hiện nay, mức độ nghiêm trọng của ASD chỉ được dự đoán và đánh giá dựa
trên các tiêu chí về hành vi mà thường không dự đoán dựa trên các chỉ thị sinh học
như SNPs. Trong thực tế, SNPs đã được ứng dụng để giúp dự đoán liệu một cá nhân
có một bệnh nào đó hoặc một loại phụ của căn bệnh nào đó (Schwender et al,
2008). Các mộ hình chẩn đoán dựa trên SNPs đã được xây dựng và áp dụng cho
một số bệnh. Ví dụ như, Huang đã sử dụng Flextree để phân biệt bệnh tăng huyết áp
và hạ huyết áp (Huang et al, 2008); Bureau sử dụng phương pháp ―Rừng ngẫu
nhiên‖ để phân biệt nhóm bệnh hen suyễn (Bureau et al, 2005); Nunkesser áp dụng
GPAS để phân biệt nhóm bệnh ung thu vú.
Tuy nhiên, với bệnh tự kỷ, các mô hình chẩn đoán dựa trên SNPs chưa được
thực hiện. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 7 bệnh nhân, nhưng chúng tôi
cũng phát hiện được đa hình trên 4 bệnh nhân tự kỷ. Vì lượng mẫu ít, nên tỷ lệ này
chưa có ý nghĩa về thống kê. Tuy nhiên, kết quả này cũng góp phần bổ sung số liệu
gen liên quan đến ASD và mở ra các hướng nghiên cứu sâu hơn về đa hình này ở
người bệnh tự kỷ Việt Nam.
110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Bằng việc áp dụng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới trong việc giải
toàn bộ vùng mã hóa exome ở 7 bệnh nhân tự kỷ Việt Nam để tìm kiếm các biến thể
di truyền liên quan đến bệnh tự kỷ, chúng tôi đã rút ra một số kết luận sau:
1. Giải tr nh tự toàn bộ vùng gen mã hóa của 7 bệnh nhân tự kỷ Việt Nam
Toàn bộ vùng mã hóa của 7 bệnh nhân tự kỷ Việt Nam đã được giải trình tự
với độ chính xác cao, điểm chất lượng đọc Q30 ở các mẫu đều trên 95%. Số liệu các
biến thể thu được rất lớn, lên đến trên 123.386 biến thể (Mẫu T09), các mẫu còn lại
đều thu được trên 118.500 biến thể.
2. Xác định các biến thể di truyền trên các gen liên quan đến bệnh tự kỷ ở một
số bệnh nhân tự kỷ Việt Nam
Số liệu biến thể trên các gen thuộc 101 gen có liên quan đến tự kỷ (Gene
Tests và ApolloGen) ở 07 bệnh nhân được đưa ra đầy đủ và chính xác.
Ngoài ra, các biến thể trên các gen mới cũng được xác định. Trong đó, ở
bệnh nhân T06, trên gen RYR3 phát hiện được 2 biến thể thay thế mới p.L111P và
p.R3048C. Trên gen RYR2 ở bệnh nhân T07 phát hiện và 2 biến thể thay thế mới
p.Arg801Cys, p.Tyr819Cys. 6 biến thể mới (p.A2224S; p.W13569C;
p.Val13167Met; p.L13171F; p.E12869K; p.D13229E) trên gen MUC16 được phát
hiện ở 06 bệnh nhân T02, T03, T06, T07, T08, T09. Đặc biệt, đa hình rs7725785
(c.507+53G>T) trên gen HTR4 được tìm thấy ở bệnh nhân T01, T07, T08 và T09,
Các bước phân tích và phát hiện biến thể di truyền ở người bệnh tự kỷ Việt
Nam bằng phương pháp giải trình tự toàn bộ vùng mã hóa bước đầu được xây dựng.
Kết quả này đã hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng trong điều trị cụ thể từng bệnh nhân.
KIẾN NGHỊ Tiếp tục nghiên cứu giải trình tự exome trên số lượng lớn người bệnh tự kỷ
để tìm ra các biến thể di truyền trên các gen có liên quan đến bệnh mang tính đặc
trưng cho người Việt Nam.
111
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Thu Hien Nguyen, Thi Thanh Ngan Nguyen, Bac Viet Le, Ngoc Minh
Thanh, Thi Kim Lien Nguyen, Van Hai Nong & Huy Hoang Nguyen
(2016). Whole-exome sequencing identifies two novel missense mutations
(p.L111P and p.R3048C) of RYR3 in a Vietnamese patient with autism
spectrum disorders. Genes & Genomics, v.39, no.3, 2017 March, p.301(6)
(ISSN: 1976-9571). DOI 10.1007/s13528-016-0495-2
2. Nguyễn Thu Hiền, Nông Văn Hải, Nguyễn Huy Hoàng (2015). Giải trình
tự gen thế hệ mới trong nghiên cứu di truyền bệnh tự kỷ. Tạp chí Công
nghệ Sinh học 13(4): 989-998
3. Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Kim Liên,
Nguyễn Ngọc Lan, Nguyễn Văn Tụng, Thành Ngọc Minh, Phan Văn Chi,
Nguyễn Huy Hoàng (2017). Ứng dụng công nghệ giải trình tự gen thế hệ
mới và các phần mềm tin sinh học trong việc đánh giá sơ bộ biến thể di
truyền ở người bệnh tự kỷ Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Sinh học 15(3):
433-439.
4 Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Huy Hoàng, Phan Văn Chi, Nguyễn Văn Tụng,
Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Thanh Ngân, Nguyễn Ngọc Lan (2018).
Phát hiện đa hình rs7725785 trên gen HTR4 ở người bệnh tự kỷ Việt Nam
bằng phương pháp giải trình tự toàn bộ vùng gen mã hóa. Hội nghị khoa
học công nghệ sinh học toàn quốc 2018: 659-664
112
SUMMARY
STUDY ON THE DETECTION OF GENE MUTATIONS IN
VIETNAMESE PATIESNTS WITH AUTISM BY WHOLE ENCODE
(EXOME) SEQUENCING
Autistic spectrum disorder (ASD) or classical autism or pervasive
developmental disorder (PDD), is a group of neurodevelopmental disorders marked
by social and communication deficits and interaction, in combination with restricted
repetitive behaviors, interests, and activities. Classification of autism is
characterized by impairments in 3 behavioral domains: 1) social interaction; 2)
language, communication, and imaginative play; and 3) range of interests and
activities (Association, 2000). According to the Centers for Disease Control and
Prevention, approximately one of 68 (or 1.5%) of 8-year-old children was
diagnosed to have ASD based on tracking across multiple areas of the United States
in 2016. The prevalence in male children is higher compared with that in female
children (Grabrucker, 2013). Autism is not a disease but a syndrome with multiple
non-genetic and genetic causes. So far there is no definitive pharmacotherapy for
the treatment of core symptoms of ASD (Goldani et al, 2014). Genetic factors have
been demonstrated to play a prominent role in ASD pathogenesis (Goldani et al,
2014). Both copy number variations (CNVs) and mutations in more than 150 genes
identified variations with whole-exome sequencing studies in ASD group (Sener et
al, 2016). In a few cases, autism was caused by homozygous recessive mutations
due to recent shared ancestry, although the contribution of recessive mutations in
outbred populations remains unexplored (Morrow et al, 2008; Chahrour et al,
2012).
Determination of the genetic basis which lies behind the rare single gene
diseases is important for understanding the mechanism of the diseases in terms of
finding out its role in the biological pathways and developing the treatment(Ng et
al, 2010). Exome sequencing serves for the sequencing of all the exons in the
113
genome, the term of exome represents less than 1% of the human genome, but
contains 85% of the known disease-causing variants (Hedges et al, 2009). Success
of exome sequencing in revealing these mutations and identifying genes have been
demonstrated by several studies (Kuhlenbaumer et al, 2011; Chahrour et al, 2012).
Therefore, exome sequencing has a potential to uncover the causes of large number
of rare, mostly monogenic, genetic disorders as well as predisposing variations in
common diseases. WES seems to be frequently used to determine the variations of
the complex disorders, including autism. One of the advantages of WES is that a
specific gene which harbors a genetic variant can be identified (Helsmoortel et al,
2016). The functions of specific types of mutation, including non-sense and
missense mutations can be predicted by the help of publicly available bioinformatic
resources (Schreiber et al, 2013; Sener et al, 2016). The family studies have
indicated a robust role of genetic factors in the development of autism, while few
susceptibility genes have been elucidated (Freitag, 2007).
In Vietnam, the number of autistic patients increases each year at Children's
Hospital Central, namely 405 cases in (2007); Cases 963 in (2008); Cases 1752 in
(2009); Cases in 6658 (2011). However, it is worth noting that, in Vietnam, there
are no studies adequately statistics, systematic in ASD. Especially there haven’t
research with extent molecular biology. Based on this fact, our research ―STUDY
ON THE DETECTION OF GENE MUTATIONS IN VIETNAMESE
PATIENTS WITH AUTISM BY WHOLE ENCODE (EXOME)
SEQUENCING” was conducted with two main objectives are:
- Sequencing and analysis of the entire coding region (exome) in Vietnamese
patients with autism.
- Identification of genetic variants related to autism in Vietnamese patients
with autism
This is a new direction in the field of medical biology. The project has
constructed a procedure of exome sequencing analysis in patients with autism. With
the database of gene mutations in coding regions related to autism in the studied
114
patients, this project contributes to the research direction of mutiple genetic diseases
in Vietnamese people
MATERIALS AND METHODS
Patient clinical information
We herein report on the 07 patient in 07 familíes. This Vietnamese family
history is non-contributory. Patients satisfied diagnostic criteria for autism disorder
by DBC-P criteria in an evaluation using the autism. The patient test scores revealed
impairments in social interaction and communication, often avoiding eye contact,
lack of concentration, uncontrolled emotions, and increased repetitive stereotypic
behaviors. The patient communicated through gestures rather than vocalizations, his
was only producing certain sounds to make clear what his want. The participants
were from Vietnam and were diagnosed by specialist doctors at National Hospital
of Pediatrics, Hanoi, Vietnam.
Whole exome sequencing and data analysis
Whole exome sequencing was performed on DNA samples from blood of the
patient. Genomic DNA was extracted using the standard methods (QIAamp DNA
Blood Mini Kit, Germany). The captured, purified and amplified library targeting
the exome from each patient was sequenced on the Illumina. The SureSelect Target
Enrichment workflow is solution-based system utilizing ultra-long-120 mer
biotinylated cRNA baits-to capture regions of interest, enriching them out of a next-
generation sequencing genomic fragment library. All data were aligned to the
UCSC/hg19 reference human genome using Burrows-Wheeler Alignerv 0.7.10.
Variants were qualitively trimmed using Genome Analysis Toolkit v3.4 and it was
annotated for functional effect by SnpEff v4.1..Variations were screened by filtering
out with indicators MQ<40,Sift_Pred=Damaging (D) or NA (normal) and followed
by consideration of the variants occurred in the genes linked to neuropathy.
Sanger sequencing
Sanger sequencing was performed for validation of the variants of interest
identified in exome analysis using BigDye v3.1 reagent (Applied Biosystems)
115
according to the manufacturer's protocol. Automated sequencing was performed by
capillary electrophoresis on an ABI3500 (Applied Biosystems). Sequences were
analyzed using the Bioedit software.
RESULTS
Collect samples
07 sets of records and samples of the patients with autism and their family
members in Vietnam have been collected and screened. Whole-exome sequencing
of seven patients with autism by Illumina next-generation sequencing. The patient's
blood samples for the study were conducted in accordance with the Medical
Standards and comply with the regulations of the Medical Council on research on
human disease samples.
Whole-exome sequencing of 7 patients with autism in Vietnam
A process of exome sequencing and bioformatic analysis in patients with
autism has been constructed. WES method yields quite large results. The total
length of the samples is high, up to 10.7 G bp. However, technical expenditures are
guaranteed to be accurate, resulting in high reliability of results. In this study,
quality score Phred Q20 and Q30 all more 97%,Quality read more than 30, The
average GC content of samples is over 47%.
Data analysis using bioinformatics software
Bioinformatics software is used as GATK, SnpEff…, we showed a data set
of gene mutations and genetic variants in coding regions related to autism in seven
patients.
The genes of 101 ASD genes in patients are as follows: patients T01 has 10
gens (DPP6, GRIN2B, MED12, NEGR1, PDE10A, PTCHD1, PTEN, SMC1A, ST7,
TSC2); patients T02 has 11 gens (CASK, CDKL5, FOXP1, KLHL3, MED12,
SCN2A, SHANK2, SLC6A4, TCF4, VPS13B, ZEB2); patients T03 has 13 gens
(NTNG1, ZEB2, MBD5, FOXP1, KLHL3, HOXA1, ST7, DPP6, DLGAP2, GRIN2B,
SOX5, UBE3A, RBFOX1); patients T06 has 15 gens (ANKRD11, AUTS2, CASK,
DOCK4, DPP6, KATNAL2, KLHL3, NIPBL, RBFOX1, RELN, SHANK2, SOX5,
116
TCF4, TSC1, TSC2); patients T07 has 14 gen (ATRX, AUTS2, DLGAP2, FOXP1,
KDM5C, KIRREL3, MED12, PTEN, SHANK2, SMG6, SOX5, SPAST, ST7,
VPS13B); patients T08 has 14 gen (CASK, DLGAP2, DOCK4, FOXP1, GABRB3,
RBFOX1, RELN, RELN, RELN, SCN1A, SHANK2, SHANK3, SOX5); patients T09
has 14 gen (ANKRD11, ARX, ATRX, AVPR1A, CHD7, CNTNAP5, DOCK4,
EHMT1, FOXP1, KIRREL3, KLHL3, MED12, MET, NRXN1, OPHN1, RBFOX1,
RBFOX1, SMC1A, SOX5)
New genes in each patient are: T01 has 13 gene ATP2B3, BCL11A, CDK13,
CSMD2, DNAH9, HIP1R, KNDC1, LRRC7, MUC5B, MYCBP2, PITPNM3, SMTN,
ZDBF2. Patient T02 has 16 genes: ADCY2, ATP2B3, CTBP2, DST, EYS, GPRASP1,
INPP5J, MUC16, MYH13, MYO1E, MYOM3, PDIA5, PKD2L1, RP1L1, SDK2 .
Patient T03 has 8 genes: ADAMTS9, ALPI, ASB16, FLNC, KDELR3, MUC16, NIN ,
TMPRSS15. Patient T06 has 16 genes: BRF1, ABCA13, ATP2B3, CCNL2, CIT,
CLTCL1, CTBP2, DISP1, FNDC7, MUC16, MUC5B, RSL1D1, RYR3, SGSM3,
TTYH1,WDFY4. Patient T07 has 11 genes: ADAMTS9, HECW2, IQCE, MUC16,
MUC5B, PLCH2, RBM47, RYR2, SPEN, UMODL1. Patient T08 has 14 genes:
BCL9L, BTAF1, ENO2, FLG, GGA2, IL17RC, INSRR, KIAA1109, MUC16,
MUC5B, NFRKB, OR52E8, SMTNL2, WHSC1L1. Patient T09 has 12 genes:
ABCA1, CCBE1, CNTN5, ATP2B, KDM3B, MUC16, MUC5B, PDE4DIP, PGC,
TRPM7, ZNF208.
Most SNPs in dbSNP142 have been filtered separately for further analysis.
Analyze and identify variations
Based on the results of the WES, we conducted an analysis to elucidate the
role of variants, genes for autistic inheritance in patients. For genes in group 101
asd genes, we analyzed them according to biological pathways, related to the
characteristic features of asd patients. 3 biological pathways have been identified:
behavio; communication; social behavior.
Two novel missense mutations (p.L111P and p.R3048C) of RYR3 gene related to transportation of Ca2+ ions and the pedigree of genetic mutation has been
117
given in the sixth patient and the sixth patient’s family. And townovel missense
mutation (p.R801C and p.Y819C) of RYR2 gene has been given in the patient T07.
RYRs are the largest known ion channels that play an important role in release of Ca2+ form mushroom-like reticulum. RYRs the endoplasmic from ions
homotetramers that consist of a large cytoplasmic head and transmembrane stalk. In several cases, autism may be caused by abnormal Ca2+ homeostasis during
neurodevelopment.
SNP rs7725785 was identifed in human patient T01, T07, T08 and patient
T09. rs7725785 has been proven that associated with three ASD subtypes and
thought to be associated with ASD. SNP rs7725785 (c.507 + 53G> T) has not been
specifically studied in Viet Nam. According to the statistics of dbSNP, in about
1000 Vietnamese, the rate of allen G is 0.702, allen T is 0.298. For some
neighboring countries like China and Japan, there is also a higher rate of allen G
than that of T allele, which is 0.7688 (G) /0.2312 (T) in China and 0.671 (G)
/0.30289 (T ) in Japan
Six novel missense variants of MUC16 gene were identifed in 06 patients
including T02, T03, T06, T07, T08 and T09. MUC16 - Mucin is a transmembrane
O-glycosylated macromolecule, which plays an important role in the formation of
mucosal protection barriers.Cytokines that trigger an inflammatory process such as
TNF-α lead to decreased expression of the excretory gene, such as MUC16, whereas
MUC16 plays a role in protecting the cell's mucous membrane against
inflammatory pathogens. Inflammation of the mucous membranes of the
gastrointestinal tract has been shown to be indirectly associated with autistic
patients.In particular, MUC16 is included in 15 molecular indicators, belonging to
the third group used to assess autism.
CONCLUSION
07 sets of records and samples of the patients with autism and their family
members in Vietnam have been collected and screened. Whole-exome sequencing
of seven patients with autism by Illumina next-generation sequencing.
118
A process of exome sequencing and bioinformatic analysis in patients with
autism has been constructed.
A data set of gene mutations and genetic variants in coding regions related to
autism in seven patients
Two novel missense variants (p.L111P and p.R3048C) of RYR3 gene related to transportation of Ca2+ ions and the pedigree of genetic mutation has been given in
the sixth patient and the sixth patient’s family
And two novel missense variants (p.R801C and p.Y819C) of RYR2 gene
were identifed in the patient T07.
Six novel missense variants of MUC16 were identifed in 06 patient including
T02, T03, T06, T07, T08 and T09
SNP rs7725785 was identifed in 04 patients including T01, T07, T08 and T09.
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9. Abrahams BS and Geschwind DH (2008) Advances in autism genetics: on the threshold of a new neurobiology. Nat Rev Genet 9 (5): 341-355. Amir RE, Van den Veyver IB, Wan M, Tran CQ, Francke U and Zoghbi HY.. (1999) Rett syndrome is caused by mutations in X-linked MECP2, encoding methyl-CpG-binding protein 2. Nat Genet 23 (2): 185-188. Arking DE, Cutler DJ, Brune CW, Teslovich TM, West K, Ikeda M, Rea A, Guy M, Lin S, Cook EH and Chakravarti A (2008) A common genetic variant in the neurexin superfamily member CNTNAP2 increases familial risk of autism. Am J Hum Genet 82 (1): 160-164. Association AP (2000) Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders: DSM-IV-TR. 4th ed.Washington, DC Bae BI, Tietjen IKD, Atabay GD, EvronyMB, Johnson E, Asare PP, Wang AY, Murayama KI, Lisgo SN, Overman L, Sestan N, Chang BS (2014) Evolutionarily dynamic alternative splicing of GPR56 regulates regional cerebral cortical patterning. Science 343 (6172): 764-768. Bagni C and Greenough WT (2005) From mRNP trafficking to spine dysmorphogenesis: the roots of fragile X syndrome. Nature Reviews Neuroscience 6 376–387. Baio J, Wiggins L, Christensen DL, Maenner MJ, Daniels J, Warren Z, Kurzius-Spencer M, Zahorodny W, Robinson Rosenberg C, White T, Durkin MS, Imm P, Nikolaou L, Yeargin-Allsopp M, Lee LC, Harrington R, Lopez M (2018) Prevalence of Autism Spectrum Disorder Among Children Aged 8 Years — Autism and Developmental Disabilities Monitoring Network, 11 Sites, United States, 2014. MMWR Surveill Summ 67 (3): 1–23. Barnby G, Abbott A, Sykes N, Morris A, Weeks DE, Mott R, Lamb J, Bailey AJ and Monaco AP (2005) Candidate-gene screening and association analysis at the autism-susceptibility locus on chromosome 16p: evidence of association at GRIN2A and ABAT. Am J Hum Genet 76 (6): 950-966. Baskin JH, Sperber M and Price BH. (2006) Asperger syndrome revisited. Rev Neurol Dis 3 (1): 1-7.
10. Bavley CC, Fischer DK, Rizzo BK, Rajadhyaksha AM. (2017) Cav1.2 channels mediate persistent chronic stress-induced behavioral deficits that the p25/Cdk5- are associated with prefrontal cortex activation of glucocorticoid receptor pathway. Neurobiol Stress. 7 27-37.
120
11. Baxter AJ, Brugha TS, Erskine HE, Scheurer RW, Vos T and Scott JG (2015) The epidemiology and global burden of autism spectrum disorders. Psychol Med 45 (3): 601-613.
12. Beaudet AL (2007) Autism: highly heritable but not inherited. Nat Med 13 534-536.
13. Ben-David E, and Shifman S (2013) Combined analysis of exome sequencing points toward a major role for transcription regulation during brain development in autism. Mol Psychiatry 18 (10): 1054-1056.
14. Betancur C, Sakurai T and Buxbaum JD (2009) The emerging role of synaptic cell-adhesion pathways in the pathogenesis of autism spectrum disorders. Trends Neurosci 32 (7): 402-412.
15. Blumberg SJ (2007) Changes in Prevalence of Parent-reported Autism Spectrum Disorder in School-aged U.S. Children: 2007 to 2011–2012. National Health Statistics Reports 65
16. Blumenthal GM and Dennis PA (2008) PTEN hamartoma
17. Bock I, Németh K, Pentelényi K, Balicza P, Balázs A, Molnár MJ, Román V, Nagy J, Lévay G, Kobolák J and Dinnyés A (2016) Targeted next generation sequencing of a panel of autism-related genes identifies an EHMT1 mutation in a Kleefstra syndrome patient with autism and normal intellectual performance. Gene 595 (2): 131- 141
tumor syndromes. European Journal of Human Genetics European Journal of Human Genetics 8 169-178.
18. Boeckers TM, Bockmann J, Kreutz MR and Gundelfinger ED (2002) ProSAP/Shank proteins - a family of higher order organizing molecules of the postsynaptic density with an emerging role in human neurological disease. J Neurochem 81 903-910.
19. Bosley TM, Salih MA, Alorainy IA, Oystreck DT, Nester M, Abu-Amero KK, Tischfield MA and Engle EC (2007) Clinical characterization of the HOXA1 syndrome BSAS variant. Neurology 69 (12): 1245-1253.
20. Brambilla P, Hardan A, di Nemi SU, Perez J, Soares JC and Barale F (2003) Brain anatomy and development in autism: review of structural MRI studies. Brain Res Bull 61 557-569.
21. Breitenkamp AF, Matthes J and Herzig S (2015) Voltage-gated Calcium Channels and Autism Spectrum Disorders. Curr Mol Pharmacol. 8 (2): 132- 132.
22. Brugha TS, McManus S, Bankart J, Scott F, Purdon S, Smith J, Bebbington P, Jenkins R and Meltzer H (2011) Epidemiology of autism spectrum disorders in adults in the community in England. Arch Gen Psychiatry 68 (5): 459-465.
121
23. Buie T, Campbell DB, Fuchs GJ 3rd, Furuta GT, Levy J, Vandewater J, Whitaker AH, Atkins D, Bauman ML, Beaudet AL, Carr EG, Gershon MD, Hyman SL, Jirapinyo P, Jyonouchi H, Kooros K, Kushak R (2010) Evaluation, diagnosis, and treatment of gastrointestinal disorders in individuals with ASDs: a consensus report. Pediatrics 125 Suppl 1 S1-18.
24. Butler MG, Rafi SK, Hossain W, Stephan DA and Manzardo AM (2015) Whole exome sequencing in females with autism implicates novel and candidate genes. Int J Mol Sci 16 (1): 1312-1335.
25. Butler MG, Rafi SK. and Manzardo AM (2014) Clinically relevant candidate and known genes for autism spectrum disorders (ASD) with representation on high resolution chromosome ideograms. OA Autism 2 5- 28.
26. Buxbaum JD (2009) Multiple rare variants in the etiology of autism spectrum disorders. Dialogues Clin Neurosci 11 35-43.
27. Campbell DB, Buie TM, Winter H, Bauman M, Sutcliffe JS, Perrin JM and Levitt P (2009) Distinct genetic risk based on association of MET in families with co-occurring autism and gastrointestinal conditions. Pediatrics 123 (3): 1018-1024.
28. Campbell DB, Sutcliffe JS, Ebert PJ, Militerni R, Bravaccio C, Trillo S, Elia M, Schneider C, Melmed R, Sacco R, Persico AM and Levitt P (2006) A genetic variant that disrupts MET transcription is associated with autism. Proc Natl Acad Sci USA 103 (45): 16834-16839.
29. Canitano R (2007) Epilepsy in autism spectrum disorders. Eur Child Adolesc Psychiatry. 16 61–66.
30. Catterall WA, Perez-Reyes E, Snutch TP and Striessnig J (2005) International Union of Pharmacology. XLVIII. Nomenclature and structure- function relationships of voltage-gated calcium channels. Pharmacol Rev 57 (4): 411-425.
31. CDC. (2014) Developmental Disabilities Monitoring Network Surveillance Year schildren aged 8 years-autism and developmental disabilities monitoring network, 11 sites, United States, 2010. Morb Mortal Wkly Rep Surveill Summ 63 (2): 1-21.
32. Chahrour M and Zoghbi HY (2007) The story of Rett syndrome: from clinic to neurobiology. Neuron 56 422-437.
33. Chahrour MH, Yu TW, Lim ET, Ataman B, Coulter ME, Hill RS, Stevens CR, Schubert CR, Gabriel SB and Walsh CA (2012) Whole-exome sequencing and homozygosity analysis implicate depolarization-regulated neuronal genes in autism. PLoS Genet 8 (4): e1002635.
34. Chawarska K, Campbell D, Chen L, Shic F, Klin A (2011) Early in boys with autism. Archives of General generalized overgrowth
122
Psychiatry 68 1021-1031.
35. Chisaka O, Musci TS, Capecchi MR (1992) Developmental defects of the ear, cranial nerves, and hindbrain resulting from targeted disruption of the mouse homeobox gene Hox-1.6. Nature 355 516-520.
36. Christian SL, Brune CW, Sudi J, Kumar RA, Liu S, Karamohamed S, Badner JA, Matsui S, Conroy J, McQuaid D, Gergel J, Hatchwell E, Gilliam TC, Gershon ES, Nowak NJ and Dobyns WB (2008) Novel submicroscopic chromosomal abnormalities detected in autism spectrum disorder. Biol Psychiatry 63 (12): 1111-1117.
37. Collaborators (2016) Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015. Lancet. 388 (10053): 1545–1602.
38. Collins AL, Ma D, Whitehead PL, Martin ER, Wright HH, Abramson RK, Hussman JP, Haines JL, Cuccaro ML, Gilbert JR and Pericak-Vance MA (2006) Investigation of autism and GABA receptor subunit genes in multiple ethnic groups. Neurogenetics 7 (3): 167-174.
39. Conciatori M, Stodgell CJ, Hyman SL, O'Bara M, Militerni R, Bravaccio C, Trillo S, Montecchi F, Schneider C, Melmed R, Elia M, Crawford L, Spence SJ, Muscarella L, Guarnieri V, D'Agruma L, Quattrone A, Zelante L (2004) Association between the HOXA1 A218G polymorphism and increased head circumference in patients with autism. Biol Psychiatry 55 (4): 413-419.
40. Cook EHJr and Scherer SW (2008) Copy-number variations associated with neuropsychiatric conditions. Nature 455 919-923.
41. Courchesne E, Pierce K, Schumann CM, Redcay E, Buckwalter JA, Kennedy DP and Morgan J (2007) Mapping early brain development in autism. Neuron 56 (2): 399-413.
42. Coury DL, Ashwood P, Fasano A, Fuchs G, Geraghty M, Kaul A, Mawe G, Patterson P and Jones NE (2012) Gastrointestinal conditions in children with autism spectrum disorder: developing a research agenda. Pediatrics 130 Suppl 2 S160-168.
43. Craig AM and Kang Y (2007) Neurexin–neuroligin signaling in synapse development. Current Opinion in Neurobiology 17 43–52.
44. Crino PB, Nathanson KL and Henske EP. (2006) The tuberous sclerosis complex. New England Journal of Medicine 355 1345–1356.
45. Curatolo P, Napolioni V and Moavero R (2010) Autism spectrum disorders in tuberous sclerosis: pathogenetic pathways and implications for treatment. Journal of Child Neurology 25 873–880.
46. Đậu Tuấn Nam and Vũ Hải Vân. (2015) Chính sách đối với trẻ tự kỷ ở Việt
123
47.
Nam hiện nay. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam 11 (96): 60-67. de Magistris L, Familiari V, Pascotto A, Sapone A, Frolli A, Iardino P, Carteni M, De Rosa M, Francavilla R, Riegler G and Militerni R (2010) Alterations of the intestinal barrier in patients with autism spectrum disorders and in their first-degree relatives. J Pediatr Gastroenterol Nutr 51 (4): 418-424.
48. Devlin B and Scherer SW (2012) Genetic architecture in autism spectrum disorder. Curr Opin Genet Dev 22 (3): 229-237.
49. Dolmetsc RE, Pajvani U, Fife K, Spotts JM and Greenberg ME (2001) Signaling to the nucleus by an L-type calcium channel-calmodulin complex through the MAP kinase pathway. Science 294 (5541): 333-339.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
50. Dykens EM, Sutcliffe JS and Levitt P (2004) Autism and 15q11-q13 disorders: behavioral, genetic, and pathophysiological issues. Ment Retard Dev Disabil Res Rev 10 (4): 284-291. Egawa JYW, Wang C, Inoue E, Sugimoto A, Sugiyama T, Igeta H, Nunokawa A, Shibuya M, Kushima I, Orime N, Hayashi T, Okada T, Uno O, Ozaki N and Someya Y (2015) Novel rare missense variations and risk of autism spectrum disorder: whole-exome sequencing in two families with affected siblings and a two-stage follow-up study in a Japanese population. PLoS One 10 (3): e0119413. Ehninger D, Han S, Shilyansky C, Zhou Y, Li W, Kwiatkowski DJ, Ramesh V and Silva AJ (2008) Reversal of learning deficits in a Tsc2+/- mouse model of tuberous sclerosis. Nat Med 14 (8): 843-848. Elia J, Capasso M, Zaheer Z, Lantieri F, Ambrosini P, Berrettini W, Devoto M and Hakonarson H (2009) Candidate gene analysis in an on-going genome-wide association study of attention-deficit hyperactivity disorder: suggestive association signals in ADRA1A. Psychiatr Genet 19 (3): 134- 141. Elif FS, Canatan H, Ozkul Y (2016) Recent Advances in Autism Spectrum Disorders: Applications of Whole Exome Sequencing Technology. Psychiatry Investig 13 (3): 255–264. Elsabbagh M, Divan G, Koh YJ, Kim YS, Kauchali S, Marcín C, Montiel- Nava C, Patel V, Paula CS, Wang C, Yasamy MT, Fombonne E (2012) Global prevalence of autism and other pervasive developmental disorders. Autism Res 5 (3): 160-179. Etherton M, Földy C, Sharma M, Tabuchi K, Liu X, Shamloo M, Malenka RC and Südhof TC (2011) Autism-linked neuroligin-3 R451C mutation differentially alters hippocampal and cortical synaptic function. Proc Natl Acad Sci U S A 108 (33): 13764-13769. Fabrichny IP, Leone P, Sulzenbacher G, Comoletti D, Miller MT, Taylor P, 57.
124
58.
59.
60.
61.
62.
Bourne Y and Marchot P (2007) Structural analysis of the synaptic protein neuroligin and its beta-neurexin complex: determinants for folding and cell adhesion. Neuron 56 (6): 979-991. Fernandez BA, Roberts W, Chung B, Weksberg R, Meyn S, Szatmari P, Joseph-George AM, Mackay S, Whitten K, Noble B, Vardy C, Crosbie V, Luscombe S, Tucker E, Turner L, Marshall CR and Scherer SW (2010) Phenotypic spectrum associated with de novo and inherited deletions and duplications at 16p11.2 in individuals ascertained for diagnosis of autism spectrum disorder. J Med Genet 47 (3): 195-203. Freitag CM (2007) The genetics of autistic disorders and its clinical relevance: a review of the literature. Mol. Psychiatry 12 (1): 2-22. Fröhlich H, Rafiullah R, Schmitt N, Abele S and Rappold GA (2017) Foxp1 expression is essential for sex-specific murine neonatal ultrasonic vocalization. Hum Mol Genet 26 (8): 1511-1521. Frye RE and James SJ (2014) Metabolic pathology of autism in relation to redox metabolism. Biomark Med 8 (3): 321-330. Furlano RI, Anthony A, Day R, Brown A, McGarvey L, Thomson MA, Davies SE, Berelowitz M, Forbes A, Wakefield AJ, Walker-Smith JA and Murch SH (2001) Colonic CD8 and gamma delta T-cell infiltration with epithelial damage in children with autism. J Pediatr 138 (3): 366-372. 63. Gargus JJ (2009) Genetic calcium signaling abnormalities in the central nervous system: seizures, migraine, and autism. Ann N Y Acad Sci 1151 133-156.
64. Genoveva U, Hollander E, Shepherd J (2014) The Role of Ionotropic Glutamate Receptors in Childhood Neurodevelopmental Disorders: Autism Spectrum Disorders and Fragile X Syndrome. Curr Neuropharmacol 12 (1): 71-98.
65. Ghahramani S, Hu MMP, Gwadry FG, Pinto D, Marshall CR, Casallo G and Scherer SW (2011) Gene and miRNA expression profiles in autism spectrum disorders. Brain Res 1380 85-97.
66. Giulivi C, Zhang YF, Omanska-Klusek A, Ross-Inta C, Wong S, Hertz- Picciotto I, and Tassone F (2010) Mitochondrial dysfunction in autism. JAMA 304 (21): 2389-2396.
67. Glenna CLB, Lis A, Wersinger SR, Baizer JS, Duffey ME, Rasmusson RL (2012) A Mouse Model of Timothy Syndrome: a Complex Autistic Disorder Resulting from a Point Mutation in Cav1.2. N Am J Med Sci (Boston) 5 (3): 135-140.
68. Goffin A, Hoefsloot LH, Bosgoed E, Swillen A and Fryns JP (2001) PTEN mutation in a family with Cowden syndrome and autism. American Journal of Medical Genetics 105 521–524.
125
69. Goldani AA, Downs SR, Widjaja F, Lawton B and Hendren RL (2014) Biomarkers in autism. Front. Psychiatry 5 100.
70. Gorrindo P, Williams KC, Lee EB, Walker LS, McGrew SG and Levitt P (2012) Gastrointestinal dysfunction in autism: parental report, clinical evaluation, and associated factors. Autism Res 5 (2): 101-108.
71. Grabrucker AM (2013) Environmental factors in autism. Front. Psychiatry 3 118.
72. Gupta AR, Pirruccello M, Cheng F, Kang HJ, Fernandez TV, Baskin JM, Choi M, Liu L, Ercan-Sencicek AG, Murdoch JD, Klei L, Neale BM, Franjic D, Daly MJ, Lifton RP, De Camilli P, Zhao H, Sestan N and State MW (2014) Rare deleterious mutations of the gene EFR3A in autism spectrum disorders. Mol Autism 5 31.
73. Gutierrez GC, Smalley SL and Tanguay PE (1998) Autism in tuberous sclerosis complex. Journal of Autism and Developmental Disorders 28 97– 103.
74. Hagerman R, Hoem G and Hagerman P (2010) Fragile X and autism: intertwined at the molecular level leading to targeted treatments. Molecular Autism 1 12.
75. Hakamata Y, Nakai J, Takeshima H and Imoto K (1992) Primary structure and distribution of a novel ryanodine receptor/calcium release channel from rabbit brain. FEBS Lett 312 (2-3): 229-235.
76. Hallmayer J, Cleveland S, Torres A, Phillips J, Cohen B, Torigoe T, Miller J, Fedele A and Collins J (2011) Genetic heritability and shared environmental factors among twin pairs with autism. Arch Gen Psychiatry 68 1095-1102.
77. Hamilton LM (2000) Facing Autism. Water Brook Press, U.S.A. 50. 78. Hedges DJ, Burges D, Powell E, Almonte C, Huang J, Young S, Boese B, Schmidt M, Pericak-Vance ME, Martin E, Zhang X, Harkins TT and Zuchner S (2009) Exome sequencing of a multigenerational human pedigree. PLoS. One. 4 (12): e8232.
79. Helsmoortel C, Swagemakers SM, Vandeweyer G, Stubbs AG, Palli I, Mortier G, Kooy RF and van der Spek PJ (2016) Whole genome sequencing of a dizygotic twin suggests a role for the serotonin receptor HTR7 in autism spectrum disorder. Am. J. Med. Genet. B. Neuropsychiatr. Genet b.32473.
80. Hemara WA, Berjukow S, Hope CI, Dearden PK, Wu SB, Wilson-Wheeler J, Sharp DM (2005) A CACNA1F mutation identified in an X-linked retinal disorder shifts the voltage dependence of Cav1.4 channel activation. Proc Natl Acad Sci U S A 102 (21): 7553-7558.
81. Hettinger JA, Liu X, Schwartz CE, Michaelis RC and H. JJ. (2008) A
126
DRD1 haplotype is associated with risk for autism spectrum disorders in male-only affected sib-pair families. Am J Med Genet B Neuropsychiatr Genet 147B (5): 628-636.
82. Heyes S, Pratt WS, Rees E, Dahimene S, Ferron L and Owen MJ (2015) Genetic disruption of voltage-gated calcium channels in psychiatric and neurological disorders. Prog Neurobiol 134 36-54.
83. Hirata Y, Souza RP, Lieberman JA, Meltzer HY and Kennedy JL (2010) Lack of association between HTR4 gene polymorphisms and schizophrenia in case-control and family-based samples. Psychiatry Res 175 (1-2): 176- 178.
84. Hope CI, Sharp DM, Hemara-Wahanui A, Sissingh JI, Lundon P, Mitchell EA, Maw MA and Clover GM (2005) Clinical manifestations of a unique X-linked retinal disorder in a large New Zealand family with a novel mutation in CACNA1F, the gene responsible for CSNB2. Clin Exp Ophthalmol 33 (2): 129-136.
85. Hsiao EY (2014) Gastrointestinal issues in autism spectrum disorder. Harv Rev Psychiatry 22 (2): 104-111.
86. Hu H, Shao LR, Chavoshy S, Gu N, Trieb M, Behrens R, Laake P, Pongs O, Knaus HG, Ottersen OP and Storm JF (2001) Presynaptic Ca2+- activated K+ channels in glutamatergic hippocampal terminals and their role in spike repolarization and regulation of transmitter release. J Neurosci 21 (24): 9585-9597.
87. Hu VW, Addington A and Hyman A (2011) Novel autism subtype- trait and dependent genetic variants are revealed by quantitative subphenotype association analyses of published GWAS data. PLoS One 6 (4): e19067.
89.
90.
91.
88. Huang TN and Hsueh YP (2017) Calcium/calmodulin-dependent serine protein kinase (CASK), a protein implicated in mental retardation and autism-spectrum disorders, interacts with T-Brain-1 (TBR1) to control extinction of associative memory in male mice. J Psychiatry Neurosci 42 (1): 37-47. Ibrahim SH, Voigt RG, Katusic SK, Weaver AL and Barbaresi WJ (2009) Incidence of gastrointestinal symptoms in children with autism: a population-based study. Pediatrics 124 (2): 680-686. Ichtchenko K, Hata Y, Nguyen T, Ullrich B, Missler M, Moomaw C and Südhof TC (1995) Neuroligin 1: a splice site-specific ligand for beta- neurexins. Cell 81 (3): 435-443. Ingram JL, Stodgell CJ, Hyman SL, Figlewicz DA, Weitkamp LR and Rodier PM (2000) Discovery of allelic variants of HOXA1 and HOXB1: genetic susceptibility to autism spectrum disorders. Teratology 62 (6): 393- 405.
127
92.
93.
94.
95.
Inoue E, Watanabe Y, Xing J, Kushima I, Egawa J, Okuda S, Hoya S, Okada T, Uno Y, Ishizuka K, Sugimoto A, Igeta H, Nunokawa A (2015) Resequencing and Association Analysis of CLN8 with Autism Spectrum Disorder in a Japanese Population. PLoS One 10 (12): e0144624. Iossifov I, O'Roak BJ, Sanders SJ, Ronemus M, Krumm N, Levy D, Stessman HA, Witherspoon KT, Vives L, Patterson KE, Smith JD, Paeper B, Nickerson DA, Dea J, Dong S, Gonzalez LE, Mandell JD (2014) The contribution of de novo coding mutations to autism spectrum disorder. Nature 515 (7526): 216-221. Iossifov I, Ronemus M, Levy D, Wang Z, Hakker I, Rosenbaum J, Yamrom B, Lee YH, Narzisi G, Leotta A, Kendall J, Grabowska E, Ma B, Marks S, Rodgers L, Stepansky A, Troge J (2012) De novo gene disruptions in children on the autistic spectrum. Neuron 74 (2): 285-299. Jihane S, Kourtian S, Makhoul NJ, Makoukji J, Haddad S, Ghanem SS, Kobeissy F, Boustany RM (2016) RYR2, PTDSS1 and AREG genes are implicated in a Lebanese population-based study of copy number variation in autism. Sci Rep 6 19088.
96. Kato T, Kuratomi G and Kato N (2005) Genetics of bipolar disorder. Drugs Today (Barc) 41 (5): 335-344.
97. Kelleher RJ, Geigenmüller U, Hovhannisyan H, Trautman E, Pinard R, Rathmell B, Carpenter R and M. D. (2012) High-throughput sequencing of mGluR signaling pathway genes reveals enrichment of rare variants in autism. PLoS One 7 (4): e35003.
99. Khan A, Fornes O, Stigliani A, Gheorghe M, Castro-Mondragon JA, van der Lee R, Bessy A, Chèneby J, Kulkarni SR, Tan G, Baranasic D, Arenillas DJ, Sandelin A, Vandepoele K, Lenhard B, Ballester B, Wasserman WW and Parcy F (2018) JASPAR 2018: update of the open-access database of transcription factor binding profiles and its web framework. Nucleic Acids Res 46 (D1): D1284.
98. Kerin T, Ramanathan A, Rivas K, Grepo N, Coetzee GA and Campbell DB(2012) A noncoding RNA antisense to moesin at 5p14.1 in autism. Sci Transl Med 4 (128): 128ra140.
100. Khoa tâm thần (2012) Khoa tâm thần: 30 năm hình thành và phát triển (psychiatry department: 30 years of development). National Children Hospital. Hanoi.
101. Kilpinen H, Ylisaukko-Oja T, Hennah W, Palo OM, Varilo T, Vanhala R, Nieminen-von Wendt T, von Wendt L and Paunio T (2008) Association of DISC1 with autism and Asperger syndrome. Mol Psychiatry 13 (2): 187- 196.
102. Kim J, Ghosh S, Liu H, Tateyama M, Kass RS and Pitt GS (2004)
128
Calmodulin mediates Ca2+ sensitivity of sodium channels. J Biol Chem 279 45004-45012.
103. Knivsberg AM, Reichelt KL, Høien T (2002) A randomised, controlled study of dietary intervention in autistic syndromes. Nutr Neurosci 5 (4): 251-261.
104. Korneliussen TS, Albrechtsen A and Nielsen R. (2014) ANGSD: Analysis
of Next Generation Sequencing Data. BMC Bioinformatics 15 356. 105. Krey JF and Dolmetsch RE (2007) Molecular mechanisms of autism: a possible role for Ca2+ signaling. Curr Opin Neurobiol 17 (1): 112-119. 106. Krishnan A, Zhang R, Yao V, Theesfeld CL, Wong AK, Tadych A, Volfovsky N, Packer A and Lash A (2016) Genome-wide prediction and functional characterization of the genetic basis of autism spectrum disorder. Nat Neurosci 19 (11): 1454-1462.
107. Krueger DD and Bear MF (2011) Toward fulfilling the promise of molecular medicine in fragile X syndrome. Annual Review of Medicine 62 411-429.
108. Kuhlenbaumer G, Hullmann J and Appenzeller S (2011) Novel genomic techniques open new avenues in the analysis of monogenic disorders. Hum. Mutat. 32 (2): 144-151.
109. Kumar RA, KaraMohamed S, Sudi J, Conrad DF, Brune C, Badner JA, Gilliam TC, Nowak NJ, Cook EH Jr and Dobyns WB (2008) Recurrent 16p11.2 microdeletions in autism. Hum Mol Genet 17 (4): 628-638. 110. Lai FA, Dent M, Wickenden C, Xu L, Kumari G, Misra M, Lee HB and Sar M (1992) Expression of a cardiac Ca(2+)-release channel isoform in mammalian brain. Biochem J 288 ( Pt 2) 553-564.
111. Lam CW, Yeung WL, Ko CH, Poon PM, Tong SF, Chan KY, Lo IF, Chan LY, Hui J, Wong V, Pang CP and Lo YM (2000) Spectrum of mutations in the MECP2 gene in patients with infantile autism and Rett syndrome. J Med Genet 37 (12): E41.
Neurosci. 2013;7:100.
113. Lee RJ, Coccaro EF, Cremers H, McCarron R, Lu SF, Brownstein MJ, Simon NG. A novel V1a receptor antagonist blocks vasopressin- induced changes in the CNS response to emotional stimuli: an fMRI doi: Syst study. Front 10.3389/fnsys.2013.00100
112. Lanner JT, Georgiou DK, Joshi AD and Hamilton SL (2010) Ryanodine receptors: structure, expression, molecular details, and function in calcium release. Cold Spring Harb Perspect Biol 2 (11): a003996.
114. Li J, Wang L, Guo H, Shi L, Zhang K, Tang M, Hu S, Dong S, Liu Y, Wang T, Yu P, He X, Hu Z, Zhao J, Liu C and Sun ZS (2017) Targeted sequencing and functional analysis reveal brain-size-related genes and their
129
networks in autism spectrum disorders. Mol Psychiatry 22 (9): 1282-1290.
115. Li J, Wang Y, Zhou R, Zhang H, Yang L, Wang B and Faraone SV (2007) Association between polymorphisms in serotonin transporter gene and attention deficit hyperactivity disorder in Chinese Han subjects. Am J Med Genet B Neuropsychiatr Genet 144B (1): 14-19.
116. Li X, Han X, Tu X, Zhu D, Feng Y, Jiang T, Yang Y, Qu J and Cheng JG. (2018) An Autism-Related, Nonsense Foxp1 Mutant Induces Autophagy and Delays Radial Migration of the Cortical Neurons. Cereb Cortex 117. Liang JS, Shimojima K, Ohno K, Sugiura C, Une Y, Ohno K and Yamamoto T (2009) A newly recognised microdeletion syndrome of 2p15- 16.1 manifesting moderate developmental delay, autistic behaviour, short stature, microcephaly, and dysmorphic features: a new patient with 3.2 Mb deletion. J Med Genet 46 (9): 645-647.
118. Lightdale J, Hayer C and Siegel B (2000) Evaluation of gastrointestinal symptoms in autistic children before and following secretin infusion. J Pediatr Gastroenterol Nutr 31 (31):
119. Lim ET, Raychaudhuri S, Sanders SJ, Stevens C, Sabo A, MacArthur DG,. Neale BM, Kirby A, Ruderfer DM, Fromer M, Lek M, Liu L, Flannick J, Ripke S, Nagaswamy U, Muzny U (2013) Rare complete knockouts in humans: population distribution and significant role in autism spectrum disorders. Neuron 77 (2): 235-242.
120. Lin L, Sun W, Throesch B, Kung F, Decoster JT, Berner CJ, Cheney RE and Rudy B (2013) DPP6 regulation of dendritic morphogenesis impacts hippocampal synaptic development. Nat Commun 4 2270.
121. Lin Liu, Yinhu Li, Siliang Li, Ni Hu, Yimin He, Ray Pong, Danni Lin, Lihua Lu and Law M (2012) Comparison of Next-Generation Sequencing Systems. Jour nal of Biomedicine and Biote chnolog y 2012 1-11.
122. Lintas C and Persico AM (2009) Autistic phenotypes and genetic testing: state-of-the-art for the clinical geneticist. Journal of Medical Genetics 46 1- 8.
123. Liu X and Takumi T (2014) Genomic and genetic aspects of autism spectrum disorder. Biochem Biophys Res Commun 452 (2): 244-253. 124. Loman NJ, Misra RV, Dallman TJ, Constantinidou C,. Gharbia SE, Wain J and Pallen MJ (2012) Performance comparison of benchtop high- throughput sequencing platforms. Nat Biotechnol 30 (5): 434-439.
125. Lory P, Monteil A, Chemin J, Leuranguer V, and Bourinet E (2000) Molecular diversity of calcium channel activities by depolarization. Therapie 55 249-254.
126. Lu AT, Dai X, Martinez-Agosto JA, Cantor RM (2012) Support for calcium channel gene defects in autism spectrum disorders. Molecular Autism 3 18.
130
127. Luca G, Servettini I, Caramia M, Catacuzzeno L, Franciolini F, D'Adamo MC, Pessia M (2015) Update on the implication of potassium channels in autism: K+ channelautism spectrum disorder. Front Cell Neurosci 9 34. 128. Ma DQ, Whitehead PL, Menold MM, Martin ER, Ashley-Koch AE, Mei H, Ritchie MD, Delong GR, Abramson RK, Wright HH, Cuccaro ML, Hussman JP and Gilbert JR (2005) Identification of significant association and gene-gene interaction of GABA receptor subunit genes in autism. Am J Hum Genet. 77 (3): 377-388.
129. Ma XM and Blenis J (2009) Molecular mechanisms of mTOR-mediated translational control Nature Reviews Molecular Cell Biology 10 307-318.
130. Makki N and Capecchi MR (2011) Identification of novel Hoxa1 downstream targets regulating hindbrain, neural crest and inner ear development. Developmental Biology 357 295-304.
131. Marshall CR, Noor A, Vincent JB, Lionel AC, Feuk L, Skaug J, Shago M, Moessner R, Pinto D, Ren Y, Thiruvahindrapduram B, Fiebig A, Schreiber S, Friedman J, Ketelaars CE, Ficicioglu CS (2008) Structural variation of chromosomes in autism spectrum disorder. Am J Hum Genet 82 (2): 477- 488.
132. Martin PM, Stanley RE, Ross AP, Freitas AE, oyer CE, Brumback AC, Iafrati J, Stapornwongkul KS, Dominguez S, Kivimäe S, Mulligan KA, Pirooznia M, McCombie WR, Potash JB, Zandi PP, Purcell SM, Sanders SJ, Zuo Y, and Sohal VS (2018) DIXDC1 contributes to psychiatric susceptibility by regulating dendritic spine and glutamatergic synapse density via GSK3 and Wnt/beta-catenin signaling. Mol Psychiatry 23 (2): 467-475.
133. McPartland J and Klin A (2006) Asperger's syndrome. Adolesc Med Clin 17 (3): 771-788; abstract xiii.
134. Melmed RD, S. C., Fabes RA
(2000) Metabolic markers and gastrointestinal symptoms in children with autism and related disorders. J Pediatr Gastroenterol Nutr 31 31.
135. Ming X, Stein TP, Barnes V and Rhodes N (2012) Metabolic perturbance in autism spectrum disorders: a metabolomics study. J Proteome Res 11 (12): 5856-5862.
136. Missler M, Zhang W, Rohlmann A, Kattenstroth G, Hammer RE and Gottmann K (2003) Alpha-neurexins couple Ca2+ channels to synaptic vesicle exocytosis. Nature 423 (6943): 939-948.
137. Mizejewski GJ, Lindau-Shepard B and Pass KA (2013) Newborn screening for autism: in search of candidate biomarkers. Biomark Med 7 (2): 247-260. 138. Molloy CA and Manning-Courtney P (2003) Prevalence of chronic gastrointestinal symptoms in children with autism and autistic spectrum
131
disorders. Autism 7 (2): 165-171.
139. Morrow EM,Yoo SY, Flavell SW, Kim TK, Lin Y, Hill RS, Mukaddes NM, Balkhy S, Gascon G, Hashmi A, Al-Saad S, Ware J, Joseph RM, Greenblatt R (2008) Identifying autism loci and genes by tracing recent shared ancestry. Science 321 (5886): 218-223.
140. Mouridsen SE. (2003) Childhood disintegrative disorder. Brain Dev 25 (4): 225–228.
141. Muscarella LA, Guarnieri V, Sacco R, Curatolo P, Manzi B, Alessandrelli R, Giana G, Militerni R, Bravaccio C, Lenti C, Saccani M, Schneider C, Melmed R and D'Agruma (2010) Candidate gene study of HOXB1 in autism spectrum disorder. Mol Autism 1 (1): 9.
142. Naisbitt S, Kim E, Tu JC, Xiao B, Sala C, Valtschanoff J, Weinberg RJ, Worley PF and Sheng M (1999) Shank, a novel family of postsynaptic density proteins that binds to the NMDA receptor/PSD-95/GKAP complex and cortactin. Neuron 23 (3): 569-582.
143. Najm J, Horn D, Wimplinger I, Golden JA, Chizhikov VV, Sudi J, Christian SL, Ullmann R, Kuechler A, Haas CA (2008) Mutations of CASK cause an X-linked brain malformation phenotype with microcephaly and hypoplasia of the brainstem and cerebellum. Nat Genet 40 (9): 1065-1067.
144. Nakashima Y, Nishimura S, Maeda A, Barsoumian EL, Hakamata Y Nakai J, Allen PD, Imoto K, Kita T (1997) Molecular cloning and characterization of a human brain ryanodine receptor. FEBS Lett 417: 157-162
145. Naoki M, Tanda K, Nakanishi K, Yamasaki N, Toyama K, Takao K, Takeshima H, Miyakawa T. (2009) Comprehensive Behavioral Phenotyping of Ryanodine Receptor type 3 (RyR3) Knockout Mice: Decreased Social Contact Duration in Two Social Interaction Tests. Front Behav Neurosci 3 (3): 1-13.
146. Napolioni V and Curatolo P (2008) Genetics and molecular biology of tuberous sclerosis complex. Current Genomics 9 475–487.
147. Nava C, Lamari F, Heron D, Mignot C, Rastetter A, Keren B,Cohen D, Faudet A, Bouteiller D (2012) Analysis of the chromosome X exome in patients with autism spectrum disorders identified novel candidate genes, including TMLHE. Transl Psychiatry 2 e179.
148. Neale BM, Kou Y, Liu L, Ma'ayan A, Samocha KE, Sabo A, Lin CF, Stevens C, Wang LS, Makarov V, Polak P, Yoon S (2012) Patterns and rates of exonic de novo mutations in autism spectrum disorders. Nature 485 (7397): 242-245.
149. Neves-Pereira M, Müller B, Massie D, Williams JH, O'Brien PC, Hughes A, Shen SB and Clair DS (2009) Deregulation of EIF4E: a novel mechanism for autism. J Med Genet 46 (11): 759-765.
132
150. Ng SB, Buckingham KJ, Lee C, Bigham AW,Tabor HK, Dent KM, Huff CD, Shannon PT, Jabs EW, Nickerson DE, Shendure J and Bamshad MJ(2010) Exome sequencing identifies the cause of a mendelian disorder. Nat. Genet. 42 (1): 30-35.
151. Nikolov RN, Bearss KE, Lettinga J, Erickson C, Rodowski M, Aman MG, McCracken JT, McDougle CJ, Tierney E (2009) Gastrointestinal symptoms in a sample of children with pervasive developmental disorders. J Autism Dev Disord 39 (3): 405-413.
152. Novarino G, El-Fishawy P, Kayserili H, Meguid NA, Scott EM, Schroth J, Silhavy JL, Kara M, Khalil RO, Ben-Omran (2012) Mutations in BCKD- kinase lead to a potentially treatable form of autism with epilepsy. Science 338 (6105): 394-397.
153. O'Roak BJ, Deriziotis P, Lee C, Vives , Schwartz JJ, Girirajan S, Karakoc E, Mackenzie AP, Ng SB, Baker C (2011) Exome sequencing in sporadic autism spectrum disorders identifies severe de novo mutations. Nat Genet 43 (6): 585-589.
154. O'Roak BJ, Vives L, Fu W, Egertson JD, Stanaway IB, Phelps IG, Carvill G, Kumar A, Lee C (2012) Multiplex targeted sequencing identifies recurrently mutated genes in autism spectrum disorders. Science 338 (6114): 1619-1622.
155. O'Roak BJ, Vives L, Girirajan S, Karakoc E, Krumm N, Coe BP, Levy R, Ko A, Lee C, Smith JD, Turner EH, Stanaway IB, Vernot B, Malig M, Baker C, Reilly B, Akey JM (2012) Sporadic autism exomes reveal a highly interconnected protein network of de novo mutations. Nature 485 (7397): 246-250.
156. Palmieri L and Persico AM (2010) Mitochondrial dysfunction in autism spectrum disorders: cause or effect? Biochim Biophys Acta 1797 (6-7): 1130-1137.
157. Percy A (2014) The American history of Rett syndrome. Pediatr Neurol 50 (1): 1-3.
158. Phelan K and McDermid HE (2011) The 22q13.3 deletion syndrome (Phelan–McDermid Syndrome). Molecular Syndromology 2 186-201. 159. Pinto D, Delaby E, Merico D, Barbosa M, Merikangas A, Klei L, Thiruvahindrapuram B, Xu X, Ziman R, Wang Z, Vorstman JA, (2014) Convergence of genes and cellular pathways dysregulated in autism spectrum disorders. Am J Hum Genet 94 (5): 677-694.
160. Pinto D, Pagnamenta AT, Klei L, Anney R, Merico D, Regan R, Conroy J, Magalhaes TR, Correia C, Abrahams BS, Almeida J, Bacchelli E, Bader GD, Bailey AJ (2010) Functional impact of global rare copy number variation in autism spectrum disorders. Nature 466 (7304): 368-372.
133
162. Poirier GL, Cordero MI, Sandi C (2013) Female vulnerability to the development of depression like behavior in a rat model of intimate partner violence is related to anxious temperament, coping responses, and amygdala vasopressin receptor 1a expression. Front Behav Neurosci. ;7:35. doi: 10.3389/fnbeh.2013.00035
161. Poehlmann A, Kuester D, Meyer F, Lippert H, Roessner A and Schneider- Stock R (2007) K-ras mutation detection in colorectal cancer using the Pyrosequencing technique. Pathol Res Pract 203 (7): 489-497.
164. Procyshyn TL, Hurd PL, Crespi BJ (2017) Association testing of vasopressin receptor 1a microsatellite polymorphisms in non-clinical autism spectrum phenotypes. Autism Res 10(5):750-756.
163. Prandini P, Pasquali A, Malerba G, Marostica A, Zusi C, Xumerle L, Muglia P, Da Ros L, Ratti E and Trabetti E (ITAN) (2012) The association of rs4307059 and rs35678 markers with autism spectrum disorders is replicated in Italian families. Psychiatr Genet 22 (4): 177-181.
165. Puffenberger EG, Jinks RN, Wang H, Xin B, Fiorentini C, Sherman EA, Degrazio D, Shaw C, Sougnez C, Cibulskis K, Gabriel S, Kelley RI, Morton DH and Strauss KA (2012) A homozygous missense mutation in HERC2 associated with global developmental delay and autism spectrum disorder. Hum Mutat 33 (12): 1639-1646.
166. Quách Thúy Minh (2011) Những hoạt động của khoa tâm bệnh, Bệnh viện Nhi Trung ương trong công tác khám và điều trị cho trẻ tự kỷ [Activities of department of Psychiatry, National Hospital of Pediatrics in assessment and treatment for children with ASD] Lớp tập huấn về tự kỷ cho cán bộ khoa tâm bệnh. Hanoi: Khoa tâm bệnh.
167. Rajcan-Separovic E, Harvard C, Liu X, McGillivray B, Hall JG, Qiao Y, Hurlburt J, Hildebrand J, Mickelson EC and Holden JJ (2007) Clinical and molecular cytogenetic characterisation of a newly recognised microdeletion syndrome involving 2p15-16.1. J Med Genet 44 (4): 269-276.
168. Raznahan A, Lee Y, Vaituzis C, Tran L, Mackie S, Tiemeier H, Clasen L, Lalonde F, Greenstein D and Pierson R (2012) Allelic variation within the putative autism spectrum disorder risk gene homeobox A1 and cerebellar maturation in typically developing children and adolescents. Autism Res 5 (2): 93-100.
169. Redon R, Ishikawa S, Fitch KR, Feuk L, Perry GH and Andrews TD (2006) Global variation in copy number in the human genome. Nature 444 444– 454.
170. Ripke S, Sanders AR, Kendler KS, Levinson DF, Sklar P and Holmans PA (2011) Genome-wide association study identifies five new schizophrenia loci. Nat Genet 43 (10): 969-976.
134
171. Rogers SJ (2004) Developmental regression in autism spectrum disorders. Ment Retard Dev Disabil Res Rev 10 (2): 139–143.
172. Rogers SJ, Hepburn S and Wehner E (2003) Parent reports of sensory symptoms in toddlers with autism and those with other developmental disorders. J Autism Dev Disord 33 (6): 631-642.
173. Rojas DC (2014) The role of glutamate and its receptors in autism and the use of glutamate receptor antagonists in treatment. J Neural Transm. 121 (8): 891–905.
174. Ronald A and Hoekstra R (2014) Progress in Understanding the Causes of Autism Spectrum Disorders and Autistic Traits: Twin Studies from 1977 to the Present Day. Springer, New York 33-65.
175. Rose ED, Cheng EP., Mercado JL. and Santana LF (2012) L-type Ca2+ channel function during Timothy Syndrome. Trends Cardiovasc Med 22 (3): 72-76.
176. Rosenberg RE, Law JK, Yenokyan G, McGready J, Kaufmann WE and Law PA (2009) Characteristics and concordance of autism spectrum disorders among 277 twin pairs. Arch Pediatr Adolesc Med 163 (10): 907- 914.
177. Rossignol DA and Frye RE (2012) Mitochondrial dysfunction in autism spectrum disorders: a systematic review and meta-analysis. Mol Psychiatry 17 (3): 290-314.
178. Rousseau F, Rouillard P, Morel ML, Khandjian EW and Morgan K (1995) Prevalence ofcarriers of premutation-size alleles of the FMR1 gene and implications for the population genetics of the fragile X syndrome. American Journal of Human Genetics 57 1006–1018.
179. Sacco R, Militerni R, Frolli A, Bravaccio C, Gritti A, Elia M, Curatolo P, Manzi B, Trillo S, Lenti C, Saccani M, Schneider C, Melmed R, Reichelt KL, Pascucci T, and Puglisi-Allegra S (2007) Clinical, morphological, and biochemical correlates of head circumference in autism. Biol Psychiatry 62 (9): 1038-1047.
180. Sanders SJ, He X, Willsey AJ, Ercan-Sencicek AG, Samocha KE, Cicek AE, Murtha MT, Bal VH, Bishop SL, Dong S, Goldberg AP, Jinlu C, Keaney JF, Klei L, Mandell JD, Moreno-De-Luca D (2015) Insights into Autism Spectrum Disorder Genomic Architecture and Biology from 71 Risk Loci. Neuron 87 (6): 1215-1233.
181. Sanders SJ, Murtha MT, Gupta AR, Murdoch JD, Raubeson MJ, Willsey AJ, Ercan-Sencicek AG (2012) De novo mutations revealed by whole- exome sequencing are strongly associated with autism. Nature 485 (7397): 237-241.
182. Santini E, Huynh TN,MacAskill AF, Carter AG, Pierre P, Ruggero D,
135
Kaphzan H and Klann E (2013) Exaggerated translation causes synaptic and behavioural aberrations associated with autism. Nature 493 (7432): 411- 415.
183. Santulli G and Marks AR (2015) Essential Roles of Intracellular Calcium Release Channels in Muscle, Brain, Metabolism, and Aging. Curr Mol Pharmacol 5 (2): 206-222.
184. Schaaf CP, Sabo A, Sakai Y, Crosby J, Muzny D, Hawes A, Lewis L, Akbar H, Varghese R, Boerwinkle E and Gibbs RA (2011) Oligogenic heterozygosity in individuals with high-functioning autism spectrum disorders. Hum Mol Genet 20 (17): 3366-3375.
185. Schadt EE, Turner S and Kasarskis A (2010) A window into third- generation sequencing. Hum Mol Genet 19 (R2): R227-240.
186. Scheiffele P, Fan J, Choih J, Fetter R and Serafini T (2000) Neuroligin expressed in nonneuronal cells triggers presynaptic development in contacting axons. Cell 101 657–669.
187. Schreiber M, Dorschner M and Tsuang D (2013) Next-generation sequencing in schizophrenia and other neuropsychiatric disorders. Am. J. Med. Genet. B. Neuropsychiatr. Genet 162B (7): 671-678.
188. Schuster SC (2008) Next-generation sequencing transforms today's biology. Nat Methods 5 (1): 16-18.
189. Sebat J, Lakshmi B, Malhotra D, Troge J, Lese-Martin C, Walsh T, Yamrom B, Yoon S, Krasnitz A, Kendall J, Leotta A, Pai D (2007) Strong association of de novo copy number mutations with autism. Science 316 (5823): 445-449.
190. Sener EF, Canatan H and Ozkul Y (2016) Recent Advances in Autism Spectrum Disorders: Applications of Whole Exome Sequencing Technology. Psychiatry. Investig 13 (3): 255-264.
191. Shendure J and Ji H (2008) Next-generation DNA sequencing. Nature Biotechnology 26 (1135 - 1145):
192. Simona DA, Michela S, Bonaccorso CM, Musumeci SA, Ciranna L, Nicoletti F, Huber KM and Cataniaa MV (2014) Dysregulation of group-I metabotropic glutamate (mGlu) receptor mediated signalling in disorders associated with Intellectual Disability and Autism. Neurosci Biobehav Rev 46 (Pt2): 228-241.
193. Smith J, Isaac C, Reichow, Brian, Volkmar and Fred R (2015) The Effects of DSM-5 Criteria on Number of Individuals Diagnosed with Autism Spectrum Disorder: A Systematic Review. Journal of Autism and Developmental Disorders 45 (8): 45 (48): 2541–2552.
194. Smith M, Spence MA and Flodman P (2009) Nuclear and mitochondrial genome defects in autisms. Ann N Y Acad Sci 1151 102-132.
136
195. Sousa I, Clark TG, Toma C, Kobayashi K, Choma M, Holt R, Sykes NH, Lamb JA, Bailey AJ, Battaglia A and Maestrini E; (2009) MET and autism susceptibility: family and case-control studies. Eur J Hum Genet 17 (6): 749-758.
196. Splawski I, Timothy KW, Decher N, Kumar P, Sachse FB, Beggs AH, Sanguinetti MC and Keating MT (2005) Severe arrhythmia disorder caused by cardiac L-type calcium channel mutations. Proc Natl Acad Sci U S A 102 (23): 8089-8096; discussion 8086-8088.
197. Splawski I, Timothy KW, Sharpe LM, Decher N, Kumar P, Bloise R, Napolitano C, Schwartz PJ, Joseph RM, Condouris K, (2004) Ca(V)1.2 calcium channel dysfunction causes a multisystem disorder including arrhythmia and autism. Cell 119 (1): 19-31.
198. Splawski I, Yoo DS, Stotz S C, Cherry A, Clapham DE and Keating MT (2006) CACNA1H mutations in autism spectrum disorders. J Biol Chem 281 (31): 22085-22091.
199. Srivastava AK and Schwartz CE (2014) Intellectual disability and autism spectrum disorders: causal genes and molecular mechanisms. Neurosci Biobehav Rev 46 161–174.
200. Stein JL, Parikshak NN and Geschwind DH (2013) Rare inherited variation in autism: beginning to see the forest and a few trees. Neuron 77 (2): 209- 211.
201. Stessman HA, Xiong B, Coe BP, Wang T, Hoekzema K, Fenckova M, Kvarnung M, Gerdts J, Trinh S, Cosemans N, Vives L, Lin J, Turner TN, Santen G, uivenkamp C, Kriek M (2017) Targeted sequencing identifies 91 neurodevelopmental-disorder risk genes with autism and developmental- disability biases. Nat Genet 49 (4): 515-526.
202. Sun X and Carrie A (2010) A review of the prevalence of autism spectrum disorder in Asia. Res Autism Spectr Disord 4 (2): 156–167.
203. Sun X, Allison C, Matthews FE, Sharp SJ, Auyeung B, Baron-Cohen S and Brayne C (2013) Prevalence of autism in mainland China, Hong Kong and Taiwan: a systematic review and meta-analysis. Mol Autism 4 (1): 7. 204. Suzuki T, Iwata N, Kitamura Y, Kitajima T, Yamanouchi Y, Ikeda M, Nishiyama T and Kamatani N (2003) Association of a haplotype in the serotonin 5-HT4 receptor gene (HTR4) with Japanese schizophrenia. Am J Med Genet B Neuropsychiatr Genet 121B (1): 7-13.
205. Talkowski ME, Rosenfeld JA, Blumenthal I, Pillalamarri V, Chiang C, Heilbut A, Ernst C, Hanscom C, Rossin E, Lindgren AM, Pereira S (2012) Sequencing chromosomal abnormalities reveals neurodevelopmental loci that confer risk across diagnostic boundaries. Cell 149 (3): 525-537. 206. Tavazoie SF, Alvarez VA, Ridenour DA, Kwiatkowski DJ and Sabatini BL
137
(2005) Regulation of neuronal morphology and function by the tumor suppressors Tsc1 and Tsc2. Nat Neurosci 8 (12): 1727-1734.
207. Taylor B, Miller E, Lingam B, Andrews N, Simmons A and Stowe J (2002) Measles, mumps, and rubella vaccination and bowel problems or developmental regression in children with autism: population study. BMJ 324 393–396.
208. Tischfield MA, Bosley TM, Salih MA, Alorainy IA, Sener EC, Nester MJ, Oystreck DT, Chan WM, Andrews C and Erickson RP (2005) Homozygous HOXA1 mutations disrupt human brainstem, inner ear, cardiovascular and cognitive development. Nat Genet 37 (10): 1035-1037.
209. Tripi G, Roux S, Canziani T, Bonnet Brilhault F and Barthélémy C (2008) Minor physical anomalies in children with autism spectrum disorder. Early Human Development 84 217-223.
210. Vaags AK, Lionel AC, Sato D, Goodenberger M, Stein QP, Curran S, Ogilvie C, Ahn JW, Drmic I, Senman L, Chrysler C, (2012) Rare deletions at the neurexin 3 locus in autism spectrum disorder. Am J Hum Genet 90 (1): 133-141.
211. Valicenti-McDermott M, McVicar K, Rapin I, Wershil BK, Cohen H and Shinnar S (2006) Frequency of gastrointestinal symptoms in children with autistic spectrum disorders and association with family history of autoimmune disease. J Dev Behav Pediatr 27 (2 Suppl): S128-136. 212. Varga NÁ, Pentelényi K, Balicza P, Gézsi A, Reményi V, Hársfalvi V, Bencsik R, Illés A and Prekop C (2018) Mitochondrial dysfunction and autism: comprehensive genetic analyses of children with autism and mtDNA deletion. Behav Brain Funct 14 (1): 4.
213. Vignoli A, La Briola F, Peron A, Turner K, Vannicola C, Saccani M, Magnaghi E and Scornavacca GF (2015) Autism spectrum disorder in tuberous sclerosis complex: searching for risk markers. Orphanet J Rare Dis 10 154.
214. Vincent JB, Vincent JB1, Noor A, Windpassinger C, Gianakopoulos PJ, Schwarzbraun T, Alfred SE, Stachowiak B, Scherer SW, Roberts W, Wagner K, Kroisel PM, Petek E (2009) Characterization of a de novo translocation t(5;18)(q33.1;q12.1) in an autistic boy identifies a breakpoint close to SH3TC2, ADRB2, and HTR4 on 5q, and within the desmocollin gene cluster on 18q. Am J Med Genet B Neuropsychiatr Genet 150B (6): 817-826.
215. Vu SH, Whittaker A and Rodger S (2017) Assessment and Diagnosis of Autism Spectrum Disorder in Hanoi, Vietnam. Journal of Child and Family Studies 26 (5): 1334–1344.
216. Vu SH, Whittaker A, Whittaker M and Rodger S (2014) Living with autism spectrum disorder in Hanoi, Vietnam. Soc Sci Med 120 278-285.
138
217. Wakefield AJ, Ashwood P, Limb K, Anthony A (2005) The significance of lymphoid nodular hyperplasia in children with autistic ileo-colonic spectrum disorder. Eur J Gastroenterol Hepatol 17 (8): 827-836.
218. Wall DP, Dally R, Luyster R and Jung JY (2012) Use of artificial intelligence to shorten the behavioral diagnosis of autism. PLoS One 7 (8): e43855.
219. Wall DP, Kosmicki J, Deluca TF and Harstad E (2012) Use of machine learning to shorten observation-based screening and diagnosis of autism. Translational Psychiatry 2 e100.
220. Watson M, Mann M, Lloyd-Puryear M, Rinaldo P and Howell R, ACoMGNSE Group. (2006) Newborn Screening: Toward a Uniform Screening Panel and System--Executive Summary. Pediatrics 117:S296
221. Weiss LA, Escayg A, Kearney JA, Trudeau M, MacDonald BT, Mori M, Reichert J, Buxbaum JD and Meisler MH. (2003) Sodium channels SCN1A, SCN2A and SCN3A in familial autism. Mol Psychiatry 8 186-194.
222. White SW, Oswald D, Ollendick T and Scahill L (2009) Anxiety in children and adolescents with autism spectrum disorders. Clin. Psychol. Rev. 29 216- 229.
223. Williams BL, Hornig M, Buie T, Bauman ML, Cho Paik M, Wick I, Bennett A, Jabado O and Hirschberg DL (2011) Impaired carbohydrate digestion and transport and mucosal dysbiosis in the intestines of children with autism and gastrointestinal disturbances. PLoS One 6 (9): e24585. 224. Williams JG, Higgins JP and Brayne CE (2006) Systematic review of prevalence studies of autism spectrum disorders. Arch Dis Child 91 (1): 8- 15.
225. Wong AK, Krishnan A and Troyanskaya OG (2018) GIANT 2.0: genome- scale integrated analysis of gene networks in tissues. Nucleic Acids Res 46 (W1): W65-W70.
226. Xiong HY, Alipanahi B, Lee LJ, Bretschneider H, Merico D, Yuen RK, Hua Y, Gueroussov S, Najafabadi HS, Hughes TR, Morris Q, Barash Y, Krainer AR, Jojic N, Scherer SW, Blencowe BJ, Frey BJ (2015) RNA splicing. The human splicing code reveals new insights into the genetic determinants of disease. Science 347 (6218): 1254806.
227. Xiong Z, Yi L, Cao D, He W, Chen J and Gao S (2016) Dravet syndrome with autism inherited from a paternal mosaic heterozygous mutation on SCN1A. J Neurol Sci 369 53-56.
228. Yoo HJ, Cho IH, Park M, Cho E, Cho SC, Kim BN and Kim JW (2008) Association between PTGS2 polymorphism and autism spectrum disorders in Korean trios. Neurosci Res 62 (1): 66-69.
229. Young DJ, Bebbington A, Anderson A, Ravine D, Ellaway C, Kulkarni A,
139
de Klerk N and Kaufmann WE (2008) The diagnosis of autism in a female: could it be Rett syndrome? Eur J Pediatr 167 (6): 661-669.
230. Yu TW, Chahrour MH, Coulter ME, Jiralerspong S, Okamura-Ikeda K, Ataman B, Schmitz-Abe K, Harmin DA, Adli M, Malik AN, D'Gama AM, Lim ET, Sanders SJ, Mochida GH, Partlow JN, Sunu CM, Felie JM (2013) Using whole-exome sequencing to identify inherited causes of autism. Neuron 77 (2): 259-273.
231. Yuen RK, Thiruvahindrapuram B, Merico D, Walker S, Tammimies K, Hoang S, Chrysler C, Nalpathamkalam T, Pellecchia G, Liu Y, Gazzellone MJ, D'Abate L (2015) Whole-genome sequencing of quartet families with autism spectrum disorder. Nat Med 21 (2): 185-191.
232. Zecavati N and Spence SJ (2009) Neurometabolic disorders and dysfunction in autism spectrum disorders. Curr Neurol Neurosci Rep 9 (2): 129-136.
233. Zhang W, Rohlmann A, Sargsyan V, Aramuni G, Hammer RE, Südhof TC and M. M. (2005) Extracellular domains of alpha-neurexins participate in regulating synaptic transmission by selectively affecting N- and P/Q-type Ca2+ channels. J Neurosci 25 (17): 4330-4342.
1
PHỤ ỤC 01
Danh sách 101 gen liên quan đến bệnh tự kỷ của hãng Illumina
STT
Tên gen
STT
Tên gen
ANKRD11
MEF2C
1
52
AP1S2
MET
2
53
ARX
MID1
3
54
ATRX
NEGR1
4
55
AUTS2
NHS
5
56
AVPR1A
NIPBL
6
57
BDNF
NLGN3
7
58
BRAF
NLGN4X
8
59
C18orf1
NRXN1
9
60
CACNA1C
NSD1
10
61
CASK
NTNG1
11
62
CDKL5
OPHN1
12
63
CHD7
PAFAH1B1
13
64
CHD8
PCDH19
14
65
CNTNAP2
PCDH9
15
66
CNTNAP5
PDE10A
16
67
CREBBP
PHF6
17
68
DHCR7
PIP5K1B
18
69
DLGAP2
PNKP
19
70
DMD
PON3
20
71
DOCK4
PQBP1
21
72
DPP10
PTCHD1
22
73
DPP6
PTEN
23
74
EHMT1
PTPN11
24
75
FGD1
RAB39B
25
76
2
FMR1
RAI1
26
77
FOLR1
RBFOX1
27
78
FOXG1
RELN
28
79
FOXP1
RPL10
29
80
FOXP2
SATB2
30
81
GABRB3
SCN1A
31
82
GABRG1
SCN2A
32
83
GNA14
SHANK2
33
84
GRIN2B
SHANK3
34
85
GRPR
SLC6A4
35
86
HOXA1
SLC9A6
36
87
HPRT1
SLC9A9
37
88
IMMP2L
SMC1A
38
89
KATNAL2
SMG6
39
90
KCTD13
SNRPN
40
91
KDM5C
SOX5
41
92
KIRREL3
SPAST
42
93
KLHL3
ST7
43
94
L1CAM
STK3
44
95
LAMC3
TCF4
45
96
MBD5
TSC1
46
97
MECP2
TSC2
47
98
MED12
UBE3A
48
99
VPS13B
ZNF804A
49
100
ZEB2
ZNHIT6
50
101
ZNF507
51
3
PHỤ ỤC 02
KẾT QUẢ TẠO THƢ VIỆN DNA
T02: 43.9 ng/ul
T03: 35.5 ng/ul
4
T06: 47.2 ng/ul
T07: 38.6ng/ul
T08: 20.1 ng/ul
5
T09: 37.9 ng/ul
H nh ảnh kiểm tra chất lƣợng thƣ viện DNA trên máy Bioanalyzer 2100
Bảng chất lƣợng thƣ viện DNA tổng số
TT
Nồng độ (ng/ul)
ẫu
1
T01
28.9
2
T02
43.9
3
T03
35.3
4
T06
47.2
5
T07
38.6
6
T08
20.1
7
T09
37.9
6
PHỤ ỤC 03 CHẤT LƢỢNG DỮ LIỆU CỦA FASTQ CỦA CÁC MẪU
Mẫu T02 – Read 1
Mẫu T03 – Read 1
Mẫu T06 – Read 1
7
Mẫu T07 – Read 1
Mẫu T08 – Read 1
Mẫu T09 – Read
8
PHỤ ỤC 04
THÔNG TIN HỒ SƠ DBC-P VÀ CARS CỦA BỆNH NHÂN
Bệnh nhân T01
9
10
11
12
13
Bệnh nhân T02
14
15
16
17
18
Bệnh nhân T03
19
20
21
22
23
Bệnh nhân T06
24
25
26
27
28
Bệnh nhân T07
29
30
31
32
33
Bệnh nhân T08
34
35
36
37
38
39
40
41