BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---------------------

HUỲNH GIANG CHÂU

NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN CỦA TILs VÀ PD-L1 TRONG CARCINÔM VÚ XÂM LẤN

Ngành: Khoa học Y sinh (Giải phẫu bệnh và Pháp y)

Mã số: 9720101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Năm 2023

Công trình được hoàn thành tại: Đại học Y Dược Thành

phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Hùng Vương Thành phố Hồ

Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Phương Thảo

Phản biện 1: ……………………

Phản biện 2 ………………………

Phản biện 3: ………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án

cấp trường

họp tại ......

vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện Khoa học Tổng hợp

- Thư viện Đại học

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC

GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Huỳnh Giang Châu, Huỳnh Xuân Nghiêm, Trương Thị

Bích Hà, Thái Thanh Trúc, Đoàn Thị Phương Thảo. PD-L1

and TILs expression and their association with

clinicopathological characteristics in Vietnamese women

with primary invasive breast cancer. Medicine. 2023;102

(26): e34222. doi:10.1097/md.0000000000034222.

2. Huỳnh Giang Châu, Huỳnh Xuân Nghiêm, Trương Thị

Bích Hà, Thái Thanh Trúc, Đoàn Thị Phương Thảo.

Clinicopathological Risk Factors of Unfavorable Outcomes

in Vietnamese Women with Primary Invasive Breast Cancer:

A Retrospective Cohort Study. Breast Cancer (Dove Med

Press). 2023; 15: 551-561.

https://doi.org/10.2147/BCTT.S422289.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư vú là một bệnh ác tính phổ biến nhất (khoảng 2,26

triệu ca mắc mới, chiếm 11,7% tổng số ca ung thư được báo cáo

vào năm 2020) và cũng là nguyên nhân gây tử vong do ung thư

thường gặp nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Tại Hoa Kỳ, ung

thư vú xếp thứ hai trong số các bệnh lý gây tử vong do ung thư ở phụ nữ.1 Cũng giống như nhiều quốc gia khác, Việt Nam đang đối mặt với vấn đề gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú, trở thành một trong những gánh nặng về y tế.1-3

Các tế bào miễn dịch như tế bào T, tế bào B, tế bào diệt tự

nhiên (NK) và đại thực bào đóng vai trò quan trọng trong việc

thúc đẩy hoặc ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú. Hiệu

quả của chúng có thể tùy thuộc vào tình trạng chức năng của

từng loại tế bào miễn dịch. Ngoài ra, các tế bào miễn dịch trong

khối u, được gọi là các lymphô bào thâm nhập khối u (TILs), có

khả năng tấn công trực tiếp vào các tế bào ung thư và có thể ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh.5,6

PD-L1 là một phân tử nằm trong hệ trục kiểm soát điểm

miễn dịch, được biểu hiện trên bề mặt tế bào ung thư và một số

tế bào miễn dịch trong vi môi trường ung thư. Khi PD-L1 kết

nối với PD-1 trên bề mặt các tế bào miễn dịch, nó ngăn chặn

phản ứng miễn dịch gây ra sự giảm hoạt tính của tế bào miễn

dịch, điều này giúp tế bào ung thư tránh bị tấn công trong môi

trường miễn dịch. Sự hiện diện và mức độ biểu hiện PD-L1 trên

tế bào ung thư có thể ảnh hưởng đến số lượng và hoạt động của

2

TILs trong môi trường ung thư, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát tế bào ung thư và phản ứng với điều trị miễn dịch.7-9

Hiện nay, các nghiên cứu đang tập trung vào nghiên cứu và

phát triển liệu pháp miễn dịch nhằm khắc phục cơ chế ức chế

miễn dịch của tế bào ung thư thông qua các tác động lên hệ trục

PD-1/PD-L1. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu biểu hiện

của TILs và PD-L1 trong carcinôm vú xâm lấn ở phụ nữ Việt

Nam cũng còn hạn chế. Chúng tôi đặt câu hỏi nghiên cứu như

sau: "Mức độ biểu hiện TILs và PD-L1, cũng như mối liên quan

của chúng với phân nhóm phân tử và đặc điểm lâm sàng ở phụ

nữ Việt Nam mắc bệnh carcinôm vú xâm lấn như thế nào?"

Đề tài "Nghiên cứu biểu hiện của TILs và PD-L1 trong

carcinôm vú xâm lấn" gồm các mục tiêu sau:

1. Xác định tỷ lệ biểu hiện TILs và PD-L1 ở bệnh nhân bị

carcinôm vú xâm lấn.

2. Xác định mối liên quan giữa biểu hiện của TILs và PD-

L1 với đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, dấu ấn sinh học (ER,

PR, HER2, Ki-67) và kết cục bất lợi ở bệnh nhân bị carcinôm

vú xâm lấn.

3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Nghiên cứu trong nước

1.1. Nghiên cứu liên quan đến biểu hiện của TILs

Tác giả Đoàn Thị Phương Thảo và cs (2020) đã tiến hành

nghiên cứu trên 228 bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn xâm lấn.

Kết quả cho thấy có sự tương hợp về tỷ lệ lymphô bào thấm

nhập trong u ở mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật của bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn xâm lấn.123

1.2. Nghiên cứu liên quan đến biểu hiện của PD-L1

Hiện tại, theo sự hiểu biết của chúng tôi, chưa có nghiên

cứu nào được thực hiện trên bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn

nguyên phát tại Việt Nam.

2. Nghiên cứu ngoài nước

2.1. Nghiên cứu liên quan đến biểu hiện của TILs

Năm 2014, hội thảo quốc tế giữa các chuyên gia trong lĩnh

vực đánh giá TILs, thống nhất đưa ra hướng dẫn đánh giá TILs

bằng kính hiển vi quang học trên tiêu bản H&E. Hướng dẫn này

đã chứng minh có giá trị cao, có tính lặp lại và có tính nhất quán trong thực hành hàng ngày.125

Tác giả Denker C và cs (2018) tiến hành nghiên cứu phân

tích gộp ở 3.771 bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn xâm lấn. Kết

quả cho thấy rằng biểu hiện TILs là yếu tố tiên đoán khả năng

đáp ứng với hóa trị tân hỗ trợ đối với tất cả các phân nhóm phân

tử. Đối với nhóm HER2 dương và tam âm, biểu hiện TILs liên

4

quan đến tăng thời gian sống còn của bệnh nhân. Ngược lại,

biểu hiện TILs làm giảm thời gian sống còn của bệnh nhân thuộc phân nhóm phân tử lòng ống có HER2 âm.126

Gao Z và cs (2020) đã thực hiện 01 phân tích tổng hợp, bao

gồm 33 nghiên cứu chất lượng cao, trên 18.170 bệnh nhân

carcinôm vú xâm lấn xâm lấn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng

biểu TILs cao có tiên lượng tốt đối với kết cục sống còn, có khả

năng tiên đoán đáp ứng với tân hóa trị hỗ trợ đối với bệnh nhân

thuộc phân nhóm phân tử tam âm và HER2 dương. Đối với

bệnh nhân thuộc phân nhóm phân tử lòng ống, biểu hiện TILs cao có tiên lượng xấu ở kết cục sống còn chung.127

2.2. Nghiên cứu liên quan đến biểu hiện của PD-L1

Tác giả Quin T và cs (2015) đã tiến hành nghiên cứu trên

870 bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn xâm lấn, nhằm đánh giá

biểu hiện của PD-L1 với các đặc tính lâm sàng và các đặc tính

trong phân nhóm phân tử carcinôm vú xâm lấn. Kết quả cho

thấy tỷ lệ PD-L1(+) trong carcinôm vú xâm lấn là 21,7%

(189/870). Biểu hiện cao của PD-L1 có liên quan nghịch với

kích thước khối u, độ mô học, số lượng hạch di căn, cũng như

tình trạng biểu hiện ER và PR-. Kết quả nghiên cứu đã khẳng

định biểu hiện của PD-L1 là một yếu tố chỉ điểm quan trọng cho tiên lượng xấu ở bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn.128

Tác giả Matika A và cs (2019) đã tiến hành 01 nghiên cứu

phân tích gộp mục đích là nghiên cứu ý nghĩa của biểu hiện của

5

PD-L1 khi phân tích HMMD và phân tích gen bệnh phẩm u vú

của các bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn xâm lấn. Kết quả

nghiên cứu đã khẳng định tỷ lệ biểu hiện của PD-L1 ở từng dân

số khác nhau và ý nghĩa tiên lượng của PD-L1 đối với bệnh lý

carcinôm vú xâm lấn. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng khẳng

định cần phải chuẩn hóa phương pháp đánh giá PD-L1 trước

khi có thể đưa chúng vào trong thực hành hàng ngày vì hiện tại

có rất nhiều loại dấu ấn được sử dụng để đánh giá biểu hiện của PD-L1 trong bệnh lý carcinôm vú xâm lấn.15

Tác giả Guo H và cs (2020) đã tiến hành nghiên cứu sử

dụng dấu ấn HMMD 22C3 được FDA chấp thuận đánh giá biểu

hiện của PD-L1 ở 496 bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn. Kết quả

nghiên cứu cho thấy với ngưỡng cắt 1%, có thể phát hiện được

biểu hiện của PD-L1 và mối liên quan với các yếu tố bệnh học

lâm sàng. Ngoài giá trị tiên lượng của PD-L1, nghiên cứu còn

cho thấy rằng PD-L1 có liên quan đến kết cục xấu về khía cạnh

lâm sàng. Tuy nhiên, các kết quả này theo tác giả cần được

nghiên cứu thêm để xác định giá trị thật sự của chúng bằng các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng lớn.131

6

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

2.2. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân mắc bệnh carcinôm vú xâm lấn, đáp ứng các tiêu

chuẩn bao gồm tiêu chuẩn nhận vào và tiêu chuẩn loại trừ.

2.2.1. Tiêu chuẩn nhận vào

Có ghi nhận đầy đủ các dữ kiện lâm sàng, chẩn đoán lâm

sàng. Bệnh phẩm là mô u của phẫu thuật cắt vú và kết quả giải

phẫu bệnh là carcinôm vú xâm lấn. Có tiêu bản để có thể đọc và

phân tích và xác nhận lại các dữ kiện trên tiêu bản H&E, ER,

PR, HER2 và Ki-67. Khối mô còn nguyên vẹn đủ mô để có thể

nhuộm HMMD PD-L1 hoặc các dấu ấn ER, PR, HER2, Ki-67.

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ

Bệnh nhân đã hóa, xạ trị vào khối u carcinôm tuyến vú

nguyên phát trước đó.

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành tại tại Khoa Giải phẫu bệnh,

Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; Bộ môn

Mô phôi - Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí

Minh và Khoa Giải phẫu bệnh – Tế bào, Bệnh viện Hùng

Vương, Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu được thu

thập trong khoảng thời gian ngày 15/01/2022 đến 30/11/2022.

7

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu được áp dụng theo công thức tính cỡ mẫu mô tả

định tính. P1 = 0,27, là tỷ lệ biểu hiện TILs trong nghiên cứu

của tác giả Guo H và cs (2020). P2 = 0,25, là tỷ lệ biểu hiện của

PD-L1 trong 01 nghiên cứu tổng quan của tác giả Matikas A và

cs (2019). Chúng tôi chọn số đối tượng nghiên cứu tối thiểu

phải là n = 211 trường hợp (với α = 0,05, d = 0,06 và z = 1,96)

carcinôm vú xâm lấn, phù hợp với điều kiện thực tế về thời gian

và năng lực nghiên cứu của chúng tôi.

2.5. Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc

2.5.1. Các biến phụ thuộc trong nghiên cứu chúng tôi

Biểu hiện lymphô bào thâm nhập trong u (TILs), biểu hiện

của PD-L1 và kết cục bất lợi của bệnh nhân.

2.5.2. Các biến độc lập trong nghiên cứu chúng tôi

Các biến số độc lập liên quan đến đặc điểm lâm sàng của

bệnh nhân: tuổi bệnh nhân, tình trạng mãn kinh, chỉ số khối cơ

thể (BMI), tiền căn bệnh đái tháo đường, tiền căn bệnh lý tuyến

vú lành tính, tình huống phát hiện bệnh. Các biến số độc lập

liên quan đến đặc điểm giải phẫu bệnh của bệnh nhân: kích

thước khối u, số hạch di căn, tình trạng xâm lấn mạch máu, loại

mô học, độ mô học, giai đoạn bệnh. Các biến số độc lập liên

quan đến đặc điểm các dấu ấn sinh học của bệnh nhân: biểu

hiện của ER, PR, Ki-67, phân nhóm phân tử.

8

2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu

2.6.1. Các biến phụ thuộc

Biểu hiện của lymphô bào thâm nhập khối u - TILs

Chúng tôi đánh giá số lượng TILs trên tiêu bản H&E: dựa

theo các bước đánh giá được đề nghị bởi nhóm chuyên gia TILs

Thế giới năm 2014 và Tổ chức Y tế Thế giới 2019.

Biểu hiện của PD-L1

Chúng tôi đánh giá biểu hiện của PD-L1 theo hệ thống

thang điểm dương tính kết hợp (gọi tắt là CPS).

Kết cục bất lợi

Kết cục bất lợi bao gồm tái phát ở vú cùng bên khối u vú

nguyên phát, ung thư vú di căn cùng bên hoặc đối bên, di căn xa

hoặc tử vong. Chúng tôi thu thập thông tin trong quá trình thu

thập số liệu, dựa vào hồi cứu hồ sơ bệnh án hoặc liên hệ bằng

điện thoại.

2.6.2. Các biến độc lập

Các biến số độc lập liên quan đến đặc điểm lâm sàng

Ghi nhận dựa theo hồ sơ tại thời điểm chẩn đoán bệnh.

Các biến số độc lập liên quan đến giải phẫu bệnh

Các dữ liệu được ghi nhận dựa theo hồ sơ, bệnh án. Nhóm

nghiên cứu đọc lại toàn bộ các lam H&E để đánh giá và ghi

nhận dữ liệu cho các biến liên quan.

9

Các biến số độc lập liên quan đến hóa mô miễn dịch

Nhóm nghiên cứu đọc lại tiêu bản HMMD, đánh giá biểu

hiện của ER, PR, HER2, Ki-67 và phân nhóm phân tử.

2.7. Quy trình nghiên cứu

Chúng tôi tìm danh sách bệnh nhân có chẩn đoán là

carcinôm vú xâm lấn. Bước tiếp theo, dựa vào danh sách nghiên

cứu chúng tôi tiến hành tìm lam H&E và lam HMMD để đánh

giá các biến liên quan đến giai đoạn bệnh, biến HMMD và biến

TILs. Bổ sung thông tin cần thiết vào phiếu thu thập số liệu của

bệnh nhân. Đọc lam HMMD để đánh giá PD-L1 và các dấu ấn

khác. Bổ sung các dữ liệu liên quan vào phiếu thu thập số liệu.

2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu

Các trường hợp nghiên cứu được ghi nhận đầy đủ thông tin

và mã hóa dữ liệu. Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData

phiên bản 4.6.0.4 và sẽ được chuyển đổi định dạng sang phần

mềm phân tích số liệu Stata phiên bản 16.

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu

Đạo đức trong nghiên cứu được thực hiện theo Tuyên ngôn

Helsinki. Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học, Bệnh

viện Hùng Vương, TP.HCM đã phê duyệt chấp thuận cho phép

tiến hành nghiên cứu (Số: 141/HĐĐĐ-BVHV, ngày 12 tháng

01 năm 2022). Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh của

Bệnh viện Hùng Vương được cấp mã số và được chấp thuận tại

các cơ sở nghiên cứu trên toàn quốc.

10

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tỷ lệ biểu hiện TILs

Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng và đặc điểm biểu hiện TILs

TILs (10%)

Tổng

Đặc điểm

OR

n (%)

P

Dương tính (>10%)

Âm tính (≤10%)

(KTC 95%)

Chung

216

77 (35,6)

139 (64,6)

-

-

Tuổi (năm)

<50

80 (37,0)

36 (45,0)

44 (55,0)

-

1

≥50

136 (63,0)

41 (30,1)

95 (69,9)

0,53 (0,30 – 0,94) 0,029

Mãn kinh

Không

110 (50,9)

50 (45,5)

60 (54,5)

-

1

106 (49,1)

27 (25,5)

79 (74,5)

0,41 (0,23 – 0,73) 0,002

BMI, kg/m2

<25

163 (75,5)

67 (41,1)

96 (58,9)

-

1

≥25

53 (24,5)

10 (18,9)

43 (81,1)

0,33 (0,16 – 0,71) 0,004

Tiền căn ĐTĐ

Không

1

177 (81,9)

69 (39,0)

108 (61,0)

-

39 (18,1)

8 (20,5)

31 (79,5)

0,40 (0,18 – 0,93) 0,033

Tiền căn bệnh lý tuyến vú

Không

1

201 (93,1)

73 (36,3)

128 (63,7)

-

15 (6,9)

4 (26,7)

11 (73,3)

0,64 (0,20 – 2,07) 0,455

Tình huống phát hiện bệnh

1

Khám định kỳ

121 (56,0)

36 (29,8)

85 (70,2)

-

Tự phát hiện

95 (44,0)

41 (43,2)

54 (56,8)

1,79 (1,02 – 3,15) 0,042

Kiểm định Chi bình phương được sử dụng, phương pháp hồi qui logistic được dùng để tính tỉ số số chênh (OR viết tắt

của Odds Ratio) và khoảng tin cậy 95% của OR.

11

Tỷ lệ biểu hiện TILs chung, dựa trên ngưỡng cắt >10% ở

phụ nữ mắc bệnh carcinôm vú xâm lấn xâm lấn là 35,6% (Bảng

3.1). Biểu hiện của TILs được minh họa như Hình 3.4.

Hình 3.4. A. Không có biểu hiện TILs (≤10%); B. Có biểu

hiện TILs (>10%).

Nguồn: “Bệnh nhân N.T.L, A. MSL: B17-28856, H&E, x400;

B. (B17-09791, H&E, x400”

3.2. Tỷ lệ biểu hiện PD-L1

Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng và đặc điểm biểu hiện PD-L1

PD-L1 (CPS ≥1)

Tổng

Đặc điểm

Dương tính

Âm tính

OR

n (%)

P

(CPS ≥1)

(CPS <1)

(KTC 95%)

Chung

216

65 (30,1)

151 (69,9)

-

-

Tuổi (năm)

<50

80 (37,0)

26 (32,5)

54 (67,5)

1

-

≥50

136 (63,0)

39 (28,7)

97 (71,3)

0,84 (0,46 – 1,52) 0,554

Mãn kinh

Không

110 (50,9)

36 (32,7)

74 (67,3)

1

-

106 (49,1)

29 (27,4)

77 (72,6)

0,77 (0,43 – 1,39) 0,390

BMI, kg/m2

12

<25

163 (75,5)

53 (32,5)

110 (67,5)

1

-

≥25

53 (24,5)

12 (22,6)

41 (77,4)

0,61 (0,30 – 1,25) 0,176

Tiền căn ĐTĐ

Không

177 (81,9)

53 (29,9)

124 (70,1)

1

-

39 (18,1)

12 (30,8)

27 (69,2)

1,04 (0,49 – 2,21) 0,919

Tiền căn bệnh lý tuyến vú

Không

201 (93,1)

57 (28,4)

144 (71,6)

1

-

15 (6,9)

8 (53,3)

7 (46,7)

2,89 (1,00 – 8,33) 0,050

Tình huống phát hiện bệnh

Khám định kỳ

121 (56,0)

26 (21,5)

95 (78,5)

1

-

Tự phát hiện u

95 (44,0)

39 (41,1)

56 (58,9)

2,54 (1,40 – 4,62) 0,002

Kiểm định Chi bình phương được sử dụng, phương pháp hồi qui logistic được dùng để

tính tỉ số số chênh (OR viết tắt của Odds Ratio) và khoảng tin cậy 95% của OR.

Tỷ lệ biểu hiện PD-L1 chung với ngưỡng CPS >1 trở lên là

30,1% (Bảng 3.4). Đặc điểm biểu hiện của PD-L1 được minh

họa bên dưới (Hình 3.5).

Hình 3.5. A. Không có biểu hiện PD-L1 (CPS <1); B. Biểu

hiện dương tính với PD-L1 (CPS ≥1).

Nguồn: “Bệnh nhân L.T.T.Đ, A. MSL: B17-14216, HMMD,

x100; B. B17-25864, HMMD, x400”

13

3.3. Mối liên quan giữa biểu hiện TILs và PD-L1 với đặc

điểm của bệnh nhân

3.3.1. Mối liên quan đa biến giữa biểu hiện TILs với đặc

điểm của bệnh nhân

Bảng 3.7. Mối liên quan đa biến giữa đặc điểm bệnh nhân

với biểu hiện TILs

TILs (10%)

Đặc điểm

OR (KTC 95%)

P

Tình trạng mãn kinh

-

-

Không

-

1

0,43 (0,23 – 0,81)

0,010

Chỉ số khối cơ thể, kg/m2

-

-

<25

-

1

≥25

0,29 (0,13 – 0,66)

0,003

Biểu hiện Ki-67

-

-

Ki-67 <20%

-

1

Ki-67 ≥20%

2,78 (1,11 – 6,96)

0,029

Phân nhóm phân tử

-

-

Lòng ống

-

1

HER2 dương

5,9 (2,2 – 15,5)

<0,001

Tam âm

3,4 (1,5 – 7,6)

0,003

Phương pháp hồi qui logistic được dùng phân tích hồi quy đa biến.

Biểu hiện TILs có mối liên quan thuận giữa biểu hiện của

TILs với biểu hiện của Ki-67 ≥20%, phân nhóm phân tử HER2

dương và phân nhóm phân tử tam âm (Bảng 3.7). Chúng tôi tìm

thấy mối liên quan nghịch giữa biểu hiện của TILs và tình trạng

mãn kinh, chỉ số khối cơ thể (Bảng 3.7).

14

3.3.2. Mối liên quan đa biến giữa biểu hiện PD-L1 với đặc

điểm của bệnh nhân

Bảng 3.8. Mối liên quan đa biến giữa đặc điểm của bệnh

nhân với biểu hiện của PD-L1

PD-L1 (CPS ≥1)

Đặc điểm

OR (KTC 95%)

P

Tiền căn có bệnh lý tuyến vú

-

-

Không

-

1

5,82 (1,68 – 20,13)

0,005

Tình huống phát hiện bệnh

-

-

Tầm soát

-

1

Tự phát hiện u

2,41 (1,21 – 4,81)

0,013

TILs (10%)

-

-

≤10%

-

1

>10%

10,46 (5,13 – 21,33)

<0.001

Phương pháp hồi qui logistic được dùng phân tích hồi quy đa biến.

Khi phân tích đa biến, biểu hiện PD-L1 có mối liên quan

thuận với bệnh nhân có tiền căn bệnh lý tuyến vú lành tính, tự

phát hiện u và có biểu hiện của TILs >10% (Bảng 3.8).

Khi tiến hành phân tích đa biến, chúng tôi ghi nhận có mối

liên quan thuận giữa tỷ lệ kết cục bất lợi của những bệnh nhân

với đặc điểm giai đoạn bệnh, tình trạng di căn hạch và phân

nhóm phân tử. Bệnh nhân ở giai đoạn tiến xa có nguy cơ có kết

15

cục bất lợi cao hơn gấp 7,5 lần (HR = 7,48, KTC 95% 1,55 -

36,10, P = 0,012) so với bệnh nhân ở giai đoạn sớm.

Hình 3.8. Mô hình hồi quy Cox để xác định các yếu tố liên

quan đến kết cục bất lợi của bệnh nhân

Ngoài ra, những bệnh nhân có tình trạng di căn hạch cao

hơn gần 4 lần so với (HR = 3,73, KTC 95% 1,36 - 10,22, P =

0,011) so với những bệnh nhân không có tình trạng di căn hạch.

Những bệnh nhân thuộc phân nhóm phân tử tam âm có tỷ lệ kết

cục bất lợi cao hơn gần 5 lần so với bệnh nhân thuộc phân

nhóm phân tử lòng ống (HR = 4,60, KTC 95% 1,81 - 11,70, P =

0,001) (Hình 3.8).

16

Chương 4. BÀN LUẬN

4.1. Tỷ lệ biểu hiện TILs ở bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn

Tỷ lệ biểu hiện của TILs trong nghiên cứu chúng tôi tương

tự như nhiều nghiên cứu trước đó, nhưng tỷ lệ biểu hiện TILs thay đổi đáng kể giữa các dân số nghiên cứu khác nhau.126,127,135

Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ biểu hiện của TILs dao động từ 26,5% - 44,5% với ngưỡng cắt 10% - 11%132,133 và từ 5% - 26% khi sử dụng ngưỡng cắt 50% - 60% (Bảng 4.1).70,129,135 Cụ thể, trong nghiên cứu của tác giả Cha YJ138 trên

220 bệnh phẩm carcinôm vú xâm lấn của dân số người Hàn

Quốc, tỷ lệ biểu hiện của TILs lần lượt là 23,2% đối với các

mẫu bệnh phẩm sinh thiết và 27,6% đối với mẫu bệnh phẩm mổ.138 Trong nghiên cứu khác của tác giả Pujani M,133 trên 101 bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn xâm lấn ở Ấn Độ, tỷ lệ biểu hiện của TILs đạt 45,6%.133

Sự khác biệt về tỷ lệ biểu hiện của TILs trong các dân số

nghiên cứu này có thể là do sự khác biệt về đặc điểm của dân số

nghiên cứu, phương pháp đánh giá TILs, ngưỡng cắt TILs khác

nhau, bệnh phẩm nghiên cứu là mẫu sinh thiết, mẫu TMA hoặc

mẫu bệnh phẩm mổ, thậm chí có thể do sự khác biệt xảy ra giữa

chính bản thân các nhà mô bệnh học khi thực hiện quá trình đánh giá biểu hiện của TILs.126,131-133,135,138 Mặc dù có sự khác biệt này, nhưng tính phổ biến về tỷ lệ biểu hiện của TILs trong

các nghiên cứu trước đó và trong nghiên cứu này, cũng như vai

17

trò quan trọng của biểu hiện TILs đối với giá trị tiên lượng và

tiên đoán của bệnh lý carcinôm vú xâm lấn xâm lấn đã được chứng minh trong các nghiên cứu trước đây,126,131-133,135,138 cho

nên việc đánh giá TILs nên xem xét thực hiện và áp dụng một

cách thường quy trong thực hành hàng ngày.

4.2. Tỷ lệ biểu hiện của PD-L1 ở bệnh nhân carcinôm vú

xâm lấn

Chúng tôi cũng phát hiện rằng biểu hiện của PD-L1 trên dân

số carcinôm vú xâm lấn xâm lấn ở người Việt Nam khá phổ

biến. Tương tự, kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng tương tự như

nhiều nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, tỷ lệ biểu hiện của PD-

L1 cũng thay đổi khá lớn giữa các nghiên cứu khác nhau.128,131,139,140 Sự khác biệt này có thể là do các nghiên cứu đã sử dụng nhiều loại kháng thể kháng PD-L1 khác nhau,

phương pháp xác định ngưỡng cắt dương tính của PD-L1 khác

nhau, cũng như các loại bệnh phẩm được sử dụng trong nghiên

cứu khác nhau (ví dụ như mô sinh thiết, mô TMA, hay mẫu bệnh phẩm phẫu thuật).15,128,131,139,140

Ví dụ, trong nghiên cứu của tác giả Qin T128 tại Trung Quốc với dân số nghiên cứu là 870, tỷ lệ biểu hiện của PD-L1 là 21,7%.128 Trong một nghiên cứu khác của tác giả Park IH139 với

316 đối tượng nghiên cứu người Hàn Quốc, tỷ lệ biểu hiện của PD-L1 là 51,6%.139 Trong nghiên cứu của tác giả Guo H131 ở

345 bệnh nhân Hoa Kỳ với ngưỡng cắt CPS ≥1, tỷ lệ biểu hiện

18

của PD-L1 là 20,6%. Tuy nhiên, với những giá trị được ghi

nhận từ các nghiên cứu trước và nghiên cứu của chúng tôi, có

thể thấy biểu hiện của PD-L1 có thể là dấu ấn tiềm năng trên

dân số carcinôm vú xâm lấn người Việt Nam.

4.3. Mối liên quan giữa biểu hiện của TILs và PD-L1 với đặc

điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu

4.3.1. Mối liên quan đa biến giữa đặc điểm biểu hiện của

TILs và PD-L1 với đặc điểm của bệnh nhân

Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến biểu hiện TILs rất

quan trọng để tiên lượng và lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp

cho bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn xâm lấn với biểu hiện TILs

cao. Nghiên cứu này đã xác nhận vai trò của các yếu tố liên

quan được báo cáo trước đó, bao gồm biểu hiện của Ki- 67,127,132,135,138,139 phân nhóm phân tử HER2 dương và phân nhóm phân tử tam âm.126,127,129,131-133,135,138-140

Hơn nữa, chúng tôi cũng tìm thấy các yếu tố liên quan

nghịch với biểu hiện của TILs cũng đã được báo cáo trong các

nghiên cứu trước đây, bao gồm chỉ số khối cơ thể lớn hơn 25 kg/m2 và tình trạng mãn kinh.127,132,135 Điều này cho thấy rằng chỉ số BMI và tình trạng mãn kinh có lẽ những yếu tố này phản

ánh tình trạng sức khỏe của hệ thống miễn dịch của người phụ nữ.141,142 Các mối liên quan trong nghiên cứu này được phát hiện tương tự như các nghiên cứu trước đây, cho thấy biểu hiện

19

TILs có thể đóng một vai trò quan trọng trong tiên lượng bệnh

trên những bệnh nhân carcinôm vú xâm lấn Việt Nam.

Đối với biểu hiện của PD-L1, khi thực hiện phân tích đơn

biến với ngưỡng PD-L1 dương tính là từ 1%, chúng tôi cũng

phát hiện rằng bệnh nhân mắc bệnh carcinôm vú xâm lấn có

tiền căn bệnh lý vú lành tính, tự phát hiện thấy khối u, độ mô học là độ 3,129,131,132 biểu hiện Ki-67 cao,139 và phân nhóm tam âm có tỷ lệ biểu hiện PD-L1 cao hơn. Ngược lại, những bệnh nhân dương tính với ER có tỷ lệ biểu hiện PD-L1 thấp.131,140

Hơn nữa, chúng tôi cũng nhận thấy rằng biểu hiện TILs có liên

quan thuận chặt chẽ với biểu hiện của PD-L1. Kết quả này tương đối phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây.15,130,170,129,131

Tuy nhiên, khi phân tích đa biến, chỉ có yếu tố có tiền căn bệnh

lý vú lành tính, tình huống phát hiện bệnh và biểu hiện của TILs

có ý nghĩa thống kê. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu này cung

cấp cơ sở ban đầu cho các nghiên cứu tiếp theo trên dân số Việt

Nam về đặc điểm biểu hiện của PD-L1.

4.3.2. Đặc điểm kết cục bất lợi của bệnh nhân theo thời gian

Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có

kết cục bất lợi tương đối thấp trong thời gian theo dõi và các

yếu tố nguy cơ liên quan là giai đoạn bệnh, di căn hạch và phân

nhóm phân tử. Tỷ lệ kết cục bất lợi tương đối thấp được tìm

thấy trong nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước

đây ở Châu Á và Châu Âu.171 Ví dụ, trong một nghiên cứu trên

20

4.105 bệnh nhân ung thư vú có thể phẫu thuật được trong các

thử nghiệm lâm sàng từ I đến V của Nhóm Nghiên cứu Ung thư

Vú Quốc tế, cho thấy nguy cơ tái phát thường xảy ra trong 5

năm đầu tiên (10,4%), cao nhất là giữa năm 1 và 2 (15,2%).155

Tỷ lệ kết cục bất lợi thấp trong nghiên cứu này có thể là do đa

số bệnh nhân có khả năng được tầm soát định kỳ, chẩn đoán và

điều trị ở giai đoạn sớm (76,5%) và u có kích thước từ 5 cm trở

xuống (94,6%).

Tuy nhiên, kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi thì tương

đối khác với một số nghiên cứu ở Châu Phi, nơi tỷ lệ sống

tương đối chuẩn hóa theo độ tuổi 5 năm thấp và thay đổi đáng

kể (12% ở Uganda (Kyadondo) và 20% đến 60% ở Nam Phi

(Eastern Cape), Kenya (Eldoret) và Zimbabwe (Harare).172 Sự

khác biệt về tỷ lệ kết cục bất lợi giữa các vùng địa lý khác nhau

có thể là do sự khác biệt về chất lượng dịch vụ y tế, nhận thức,

nguồn nhân lực và hiệu quả của các chương trình sàng lọc ung

thư vú. Một nghiên cứu gần đây được thực hiện ở năm quốc gia

châu Phi cận Sahara ước tính rằng 28% đến 37% trường hợp tử

vong do ung thư vú ở các quốc gia này có thể được ngăn ngừa

thông qua chẩn đoán sớm bệnh và điều trị đầy đủ.

21

KẾT LUẬN

Nghiên cứu này đã thu nhận 216 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn

để đưa vào phân tích. Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực

hiện trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 11

năm 2022. Địa điểm nghiên cứu tại các địa điểm được phê

duyệt. Các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh carcinôm vú xâm

lấn từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 11 năm 2022. Kết cục chính

trong nghiên cứu này là tỷ lệ biểu hiện của TILs và PD-L1.

Tỷ lệ biểu hiện của TILs chung ở phụ nữ mắc bệnh

carcinôm vú xâm lấn là 35,6%. Trong phân nhóm phân tử lòng

ống, tỷ lệ biểu hiện của TILs là 25,2%. Trong phân nhóm phân

tử tam âm, tỷ lệ biểu hiện của TILs là 55,3%. Đối với phân

nhóm phân tử HER2 dương, tỷ lệ biểu hiện của TILs là 66,7%.

Tỷ lệ biểu hiện của PD-L1 chung ở phụ nữ mắc bệnh carcinôm

vú xâm lấn là 30,1%. Trong phân nhóm phân tử lòng ống, tỷ lệ

biểu hiện của PD-L1 là 24,5%. Trong phân nhóm phân tử tam

âm, tỷ lệ biểu hiện của PD-L1 là 47,4%. Đối với phân nhóm

phân tử HER2 dương, tỷ lệ biểu hiện của PD-L1 là 37%. Các

bệnh nhân có biểu hiện của TILs >10%, tỷ lệ biểu hiện của PD-

L1 lên đến 59,7%.

Tỷ lệ biểu hiện TILs thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm

bệnh nhân: Mãn kinh (OR = 0,43; KTC 95% là 0,23 – 0,81) so

với nhóm bệnh nhân chưa mãn kinh. Chỉ số khối cơ thể (BMI)

từ 25 kg/m² trở lên (OR = 0,29; KTC 95% là 0,13 – 0,66) so với

22

nhóm bệnh nhân BMI <25 kg/m². Tỷ lệ biểu hiện TILs cao hơn

có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân: Biểu hiện Ki-67 ≥20%

(OR = 2,78; KTC 95% là 1,11 – 6,96) so với nhóm bệnh nhân

biểu hiện Ki-67 <20%. Phân nhóm phân tử HER2 dương (OR =

5,85; KTC 95% là 2,21 – 15,46) và phân nhóm phân tử tam âm

(OR = 3,40; KTC 95% là 1,53 – 7,56) so với phân nhóm phân

tử lòng ống. Tỷ lệ biểu hiện của PD-L1 cao hơn có ý nghĩa

thống kê ở những bệnh nhân: Có tiền căn bệnh lý tuyến vú lành

tính (OR = 5,82; KTC 95% là 1,68 – 20,13) so với bệnh nhân

không có tiền căn bệnh lý tuyến vú lành tính. Tự phát hiện khối

u (OR = 2,41; KTC 95% là 1,21 – 4,81) so với bệnh nhân khám

sức khỏe định kỳ. Có biểu hiện TILs >10% (OR = 13,77; KTC

95% là 5,60 – 33,81) so với bệnh nhân có biểu hiện TILs ≤10%.

Mặc dù kết cục chính của nghiên cứu của chúng tôi liên

quan đến biểu hiện của TILs và PD-L1 ở 216 bệnh nhân được

chẩn đoán mắc bệnh carcinôm vú xâm lấn, nhưng trong quá

trình thu thập dữ liệu, chúng tôi cũng ghi nhận được thêm thông

tin về kết cục bất lợi ở 204 bệnh nhân. Thời gian theo dõi trung

bình của bệnh nhân là 44,5 tháng (dao động từ 5,2 - 100,7

tháng. Tỷ lệ kết cục bất lợi tích lũy trong 5 năm là 12,8% và tỷ

lệ tích lũy trong 8 năm là 31,7%. Bệnh nhân ở giai đoạn tiến

triển có nguy cơ có kết cục bất lợi cao hơn có ý nghĩa thống kê

(HR = 7,48, KTC 95% là 1,55 - 36,10) so với bệnh nhân ở giai

đoạn sớm. Những bệnh nhân có tình trạng di căn hạch có tỷ lệ

23

kết cục bất lợi cao hơn có ý nghĩa thống kê (HR = 3,73, KTC

95% 1,36 - 10,22) so với những bệnh nhân không có tình trạng

di căn hạch. Những bệnh nhân thuộc phân nhóm phân tử tam

âm có tỷ lệ kết cục bất lợi cao hơn có ý nghĩa thống kê (HR =

4,60, KTC 95% 1,81 - 11,70) so với những bệnh nhân thuộc

phân nhóm phân tử khác.

24

KIẾN NGHỊ

1. Do tính phổ biến của TILs và mối liên quan của TILs với

nhiều yếu tố được khẳng định là yếu tố tiên lượng đối với bệnh

nhân mắc bệnh carcinôm vú xâm lấn, cho nên chúng ta có thể

cân nhắc việc đánh giá thường quy biểu hiện của TILs trong kết

quả chẩn đoán mô bệnh học trong thực hành hàng ngày. Điều

này có thể tối ưu hóa quá trình điều trị và cải thiện tiên lượng

cho các bệnh nhân khi đưa ra quyết định lựa chọn phương pháp

điều trị miễn dịch phù hợp.

2. Tùy thuộc vào nguồn lực tài chánh, ưu tiên đánh giá biểu

hiện của PD-L1 có chọn lọc đối với những đối tượng có những

yếu tố nguy cơ cao như đã mãn kinh, chỉ số khối cơ thể cao,

biểu hiện Ki-67 cao, thuộc phân nhóm phân tử HER2 dương,

phân nhóm phân tử tam âm, tiền căn bệnh lý tuyến vú lành tính

và có biểu hiện TILs >10%.

3. Chúng tôi đề xuất xem xét phát triển các chương trình

quản lý bệnh nhân mắc bệnh carcinôm vú xâm lấn để theo dõi

và quản lý tiếp tục theo dõi dài hạn, đặc biệt các bệnh nhân có

tình trạng di căn hạch, giai đoạn bệnh tiến triển và thuộc phân

nhóm phân tử tam âm để thu thập thêm thông tin về kết quả và

tiên lượng. Điều này sẽ cung cấp thông tin quý báu để cải thiện

quản lý và điều trị cho những bệnh nhân này trong tương lai,

giúp giảm nguy cơ kết cục bất lợi và cải thiện tiên lượng cho

bệnh nhân.