1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong các loại sâu hại trên cây bưởi Diễn thì bọ phấn là loài khá phổ biến, xuất hiện thường xuyên và khó phòng trừ. Cho tới nay, ở Việt Nam các tài liệu và nghiên cứu về tác hại và cách phòng chống bọ phấn trên cây bưởi nói chung và bưởi Diễn nói riêng còn rất hạn chế. Nhiều năm qua, các vùng trồng bưởi Diễn ở Hà Nội và vùng phụ cận, các biện pháp phòng chống sâu hại nói chung và bọ phấn nói riêng vẫn sử dụng biện pháp hoá học là chủ yếu. Điều này không chỉ gây tốn kém về kinh tế mà còn gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, môi trường, làm mất cân bằng sinh thái và giảm giá trị thương phẩm.

Nhằm tăng năng suất, giá trị thương phẩm của cây bưởi Diễn và góp phần hạn chế tác hại của bọ phấn đen viền trắng Aleurocanthus spiniferus Quaitance và bọ phấn đen Aleurocanthus woglumi Ashby, đồng thời khắc phục nhược điểm trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu thành phần bọ phấn họ Aleyrodidae, đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái và biện pháp phòng chống 2 loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance, Aleurocanthus woglumi Ashby hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội”. 2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI Mục đích

Trên cơ sở điều tra xác định thành phần bọ phấn hại và thiên địch của chúng trên cây bưởi Diễn, nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của loài chủ yếu, xây dựng và thực hiện biện pháp phòng chống bọ phấn hại cây bưởi diễn ở vùng nghiên cứu đạt hiệu quả kinh tế và môi trường. Yêu cầu

Thu thập, xác định được thành phần bọ phấn hại cây bưởi Diễn tại Hà Nội. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của hai loài bọ phấn chủ yếu (Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby) hại bưởi Diễn ở Hà Nội và loài ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri ký sinh trên bọ phấn.

Xây dựng và thực hiện biện pháp phòng chống bọ phấn hại cây bưởi Diễn tại Hà

Nội đạt hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Bổ sung thành phần loài bọ phấn và phạm vi ký chủ của chúng trên cây có múi; - Bổ sung đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của hai loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby hại cây bưởi Diễn tại Hà Nội; và vai trò của loài thiên địch Encarsia opulenta trong phòng chống hai loài bọ phấn trên;

- Là tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng nông nghiệp,

cho người sản xuất cây có múi nói chung, bưởi Diễn nói riêng. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Giúp người nông dân nhận biết các loài thiên địch của bọ phấn và vai trò của chúng nhằm khích lệ, lợi dụng chúng trong phòng chống bọ phấn;

- Xây dựng biện pháp phòng chống bọ phấn theo hướng quản lý tổng hợp đạt hiệu quả kinh tế và môi trường.

2

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là hai loài bọ phấn (Aleurocanthus spiniferus, Aleurocanthus woglumi) hại trên bưởi Diễn - Bước đầu nghiên cứu loài ong Encarsia opulenta Silvestri ký sinh trên bọ phấn

chính hại bưởi Diễn tại Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu

- Xác định thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn ở Hà Nội; - Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của hai loài Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby; - Đặc điểm hình thái, sinh học của loài ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri ký sinh bọ phấn. - Khảo nghiệm một số biện pháp phòng chống hai loài bọ phấn hại bưởi Diễn tại

vùng nghiên cứu. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Bổ sung đặc điểm sinh học, sinh thái học của 2 loài bọ phấn chính Aleurocanthus spiniferus Quaintance; Aleurocanthus woglumi Ashby hại trên cây bưởi Diễn và vai trò của loài ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri tại Hà Nội.

- Xây dựng biện pháp phòng chống hai loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance; Aleurocanthus woglumi Ashby hại trên cây bưởi Diễn tại vùng nghiên cứu theo hướng quản lý tổng hợp.

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Trong các loài côn trùng gây hại trên cây có múi thì nhóm bọ phấn (Aleyrodidae: Homoptera) là những loài gây hại đặc biệt quan trọng. Chúng vừa chích hút dinh dưỡng của cây, làm cho cây khô héo, vừa là môi giới truyền các bệnh virus. Bên cạnh đó, dịch bài tiết của chúng còn làm môi trường thuận lợi cho bệnh muội đen phát triển gây hại nghiêm trọng (Viện Bảo vệ thực vật, 1997-1998).

Tuy nhiên cho tới nay, ở nước ta hiện chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành để đánh giá mức độ gây hại của bọ phấn trên cây bưởi Diễn và đề xuất các biện pháp để phòng chống chúng. Do đó, việc tìm ra biện pháp quản lý loài bọ phấn chính hại trên cây bưởi Diễn theo hướng quản lý tổng hợp nhằm tiết kiệm về kinh tế, giữ ổn định hệ sinh thái, an toàn cho môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Một số đặc điểm hình thái, sinh học của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby.

Theo Jamba et al., (2007) loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance có thời gian phát dục pha trứng là 11 - 22 ngày, pha sâu non tuổi 1 từ 7 - 11 ngày, pha sâu non tuổi 2 từ 5 - 7 ngày, pha sâu non tuổi 3 từ 7 - 13 ngày còn pha nhộng giả từ 7 - 34 ngày. * Pha trứng có kích thước nhỏ khoảng 0,2×0,1mm, màu vàng, có cuống, cong như múi chanh có vân tạo thành những hình đa giác (Quaintance et al., 1917).

* Pha sâu non: Sâu non có hình elip hoặc ovan, màu nâu đen và có một diềm sáp ngắn bao quanh cơ thể của mỗi cá thể. Khi ấu trùng tuổi 1 tìm được chỗ thích hợp,

3

chúng bắt đầu chích hút mô lá và không dịch chuyển được nữa, trừ những khoảng thời gian ngắn giữa các lần lột xác (Byrne D.N. Bellows T.s, 1991). Phần lớn ấu trùng bọ phấn tuổi 2 và tuổi 3 có cơ thể hình oval hoặc oval kéo dài, một sổ có hình tròn hoặc hình tim. Tuổi 2 kích thước khoảng (0,4×0,3) mm có một rãnh tròn nhỏ tách biệt ở mép bên. Hơn nữa, tuổi 2 có nhiều vết cắt nhọn ở giữa mép các ống sáp. Ở giai đoạn tuổi 2 và tuổi 3 các đốt bụng được phân biệt rõ hơn các đốt ngực, ở phía trên lưng có một hàng gồm 8 đốt bụng và 6 đốt ngực chắc khỏe, ở giữa lưng của cơ thể có những xương sống chắc khỏe (Jamba et al., 2007).

* Pha nhộng giả: Sự khác nhau đặc trưng chính giữa bọ phấn đen viền trắng có gai với bọ phấn đen là tua sáp màu trắng bao quanh mép thời kì nhộng giả của bọ phấn đen viền trắng nhìn chung rộng gấp hai lần so với bọ phấn đen (Jamba et al., 2007). * Pha trưởng thành: Cơ thể trưởng thành bọ phấn đen viền trắng có gai màu

xanh xám (Jamba et al., 2007). Biện pháp phòng trừ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus và Aleurocanthus woglumi.

* Biện pháp sinh học Hiện nay bọ phấn đã xuất hiện và gây hại mạnh ở rất nhiều quốc gia và biện pháp sinh học đã thành công trong việc hạn chế tác hại của chúng. Nhật Bản đã sử dụng loài thiên địch Prospaltella smithi Silv và Crytognatha sp. từ Trung Quốc vào năm 1925 và đã đạt được kết quả rất khả quan đó là tiêu diệt hơn 74% của số lượng bọ phấn gây hại (Kuwana. I, Ishii T., 1927). Ở Guam, người ta cũng đã sử dụng loài thiên địch Prospaltella smithi Silvestri và Amitus hesperidium Silvestri giảm được 80-95% tác hại của bọ phấn (Jamba et al., 2007).

Ngoài ra việc sử dụng biện pháp quản lý sinh học như vậy đã mang lại hiệu quả trong việc phòng trừ bọ phấn hại cây có múi ở Florida bao gồm cả hai loài Encarsia opulenta Silvestri và Amitus hesperidum Silvestri (Jamba et al., 2007).

Ngoài ra trên thế giới còn có các công trình nghiên cứu khác về thiên địch của bọ phấn đã xác định được một số loài ong ký sinh, nhện bắt mồi và sâu non chuồn chuồn cỏ, ăn thịt đối với bọ phấn hại cây có múi.

* Biện pháp vật lý Tại Ấn Độ đã sử dụng bẫy dính màu vàng đặt trên những ruộng trồng những giống bông khác nhau trong thời gian 17 tuần (mùa đông) và 16 tuần (mùa hè). Kết quả bẫy dính màu vàng đã làm giảm mật độ bọ phấn trên các ruộng trồng bông.

* Biện pháp canh tác Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (United States Department of Agriculture, 1994) khuyến cáo, để hạn chế sự gây hại của bọ phấn đối với những cây trồng mẫn cảm cần phải tiến hành luân canh cây trồng trước khi bọ phấn có thể lan rộng. Trong trường hợp bị nhiễm nặng thì đây là một biện pháp tốt nhằm thay đổi cây ký chủ.

* Biện pháp hoá học Cũng như bất kỳ biện pháp bảo vệ thực vật nào khác, biện pháp dùng thuốc hoá học cũng có ưu điểm riêng của nó, song nếu dùng thuốc không đúng kỹ thuật hay quá lạm dụng thuốc sẽ gây nên hậu quả khôn lường, tạo ra tình trạng kháng thuốc của các đối tượng dịch hại (Plant Protection Centre, 1996), sự bùng phát số lượng hay thúc đẩy một đối tượng dịch hại thứ yếu trở thành dịch hại chủ yếu (Parrella M.P, 1996), (Weintraub P.G. and Rami Horowitz., 1999). 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Hiện nay các biện pháp phòng chống sâu hại nói chung và bọ phấn nói riêng trên cây có múi ở nước ta vẫn chủ yếu là dùng biện pháp hoá học. Việc dùng thuốc hóa học tràn lan cũng chính là một nguyên nhân gây hiện tượng biến động mật độ, thành

4

phần các loài côn trùng trong tự nhiên một cách đột ngột, mất kiểm soát. Từ đó dẫn đến việc bùng phát các đợt dịch hại, loài chủ yếu trở thành thứ yếu và loài thứ yếu lại trở thành chủ yếu. Thành phần bọ phấn hại cây trồng nói chung và cây có múi nói riêng

Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học của bọ phấn ở nước ta hầu hết tập trung vào loài B. tabaci với các ký chủ như cà chua, dưa chuột, đậu đỗ (Hà Quang Hùng và Nguyễn Thị Kim Oanh, 2007); (Trần Đình Phả, 2008).

Bọ phấn gai đen là đối tượng gây hại rất phổ biến trên cam và bưởi ở vùng Từ Liêm - Hà Nội, tuy có mật độ không cao chỉ đạt từ 0,62 đến 8,59 con/lá nhưng tỷ lệ lá bị hại do chúng gây ra khá cao đạt từ 13,70 đến 37,30%. Trong các trường hợp cần thiết, đây là đối tượng cần phải phòng trừ vì ngoài tác hại trực tiếp BPGĐ là tác nhân gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho nấm muội đen phát triển làm giảm khả năng quang hợp của cây, làm giảm năng suất và chất lượng quả (Nguyễn Văn Liêm, 2008). Lê Thị Tuyết Nhung (2008) đã thu thập được 6 loài bọ phấn thuộc họ phụ Aleyrodinae trên các cây ăn quả có múi, rau họ hoa thập tự, lúa nước. Đã giám định được tên khoa học cho 4 loài là: Aleurocanthus spiniferus, Dialeurolonga rusostigmoides gây hại trên cam; Aleurocybotus indicus gây hại trên lúa nước; Aleyrodes proletella trên cây rau súp lơ. Trong đó, 2 loài Aleyrodes proletella, Dialeurolonga rusostigmoides lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam.

Các nghiên cứu cho thấy BPGĐ là đối tượng rất phổ biến trên cam và bưởi và sự gây hại của chúng rất đáng kể. Do vậy, cần phải có biện pháp phòng trừ thích hợp trong những trường hợp cần thiết. Thành phần thiên địch của bọ phấn hại trên cây có múi Diễn biến mật độ một số loài bắt mồi ăn thịt của BPGĐ trên cam Canh và bưởi Diễn ở vùng Từ Liêm - Hà Nội

Kết quả điều tra diễn biến mật độ của bọ rùa nhỏ Scymnus sp. và bọ mắt vàng Chrysopa sp. ăn thịt BPGĐ trên cam Canh và bưởi Diễn ở vùng Từ Liêm - Hà Nội cho thấy: Mặc dù bọ mắt vàng và bọ rùa nhỏ là các loài bắt mồi hay gặp trên trên quần thể BPGĐ trên cam và bưởi nhưng mật độ của chúng thường rất thấp. Bọ mắt vàng chỉ đạt 0,02 đến 0,23 con/chồi, bọ rùa nhỏ chỉ đạt từ 0,02 đến 0,45 con/chồi và trong nhiều kỳ điều tra không ghi nhận sự hiện diện của chúng (Nguyễn Văn Liêm, 2008).

Như vậy, thành phần thiên địch của bọ phấn gai đen (BPGĐ) ở vùng Từ Liêm - Hà Nội tương đối nghèo nàn. Trong đó, loài ong ký sinh và loài bọ rùa nhỏ là những thiên địch phổ biến hay bắt gặp nhất trên quần thể BPGĐ (Trần Đình Phả, 2005). Nghiên cứu biện pháp hoá học phòng trừ bọ phấn

Năm 2003, Viện Bảo vệ thực vật đã hợp tác với Trường Đại học Tây Sydney nghiên cứu sử dụng dầu khoáng trong phòng trừ tổng hợp phấn gai đen. Phun kỹ thuật dầu khoáng với nồng độ 70 – 100 ml dầu trong 10 lít nước, nếu không dùng các dầu phun khác. Phun 2 tháng một lần. Mặt khác có thể dùng 40 – 50 ml dầu khoáng trong 10 lít nước.

Nguyễn Thị Thu Cúc (2002) đưa ra khuyến cáo: việc sử dụng thuốc hợp lý nhằm bảo vệ thiên địch của bọ phấn trắng là yếu tố rất quan trọng trong công tác quản lý bọ phấn trắng trên cam quýt. Khi sự thiệt hại trở nên đáng kể, có thể sử dụng các loại thuốc như Supracide, Sherpa, Sevin, Trebon, Sagomycin, Confidor, Selecron... để phòng trị. Tốt nhất là sử dụng dầu khoáng để phòng trị.

Qua đây, chúng ta có thể thấy các công trình nghiên cứu về bọ phấn hại cây có múi nói chung và bọ phấn hại cây bưởi Diễn nói riêng trên thế giới cũng như ở Việt Nam còn chưa nhiều. Đặc biệt chưa có công trình nào cụ thể về mức độ gây hại cũng như cách phòng chống tổng hợp các loài bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn.

5

Chương 2 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ngoài thực tiễn của chúng tôi được tiến hành tại các vùng trồng cây có múi (bưởi Diễn) tại Hà Nội như Gia Lâm, Phú Diễn. Đối tượng nghiên cứu là bưởi Diễn từ 3-4 tuổi, là những cây được chiết, ghép từ những cây bưởi Diễn 13-14 tuổi (trồng từ năm 1997, 1998). Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của chúng tôi được tiến hành tại bộ môn

côn trùng, khoa Nông học của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành từ năm 2007 đến năm 2011, trên các

ruộng trồng và chăm sóc cây bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng,... 2.3. VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU

Bao gồm đầy đủ các dụng cụ, thiết bị để phục vụ công việc điều tra, nghiên cứu trong phòng và ngoài đồng ruộng như: cồn, bông thấm nước, giá nuôi sâu, kính lúp cầm tay, kính lúp để bàn, tủ sinh thái,... 2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

+ Xác định thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội. + Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của hai loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội. + Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của loài ong Encarsia opulenta Silvestri ký sinh trên hai loài bọ phấn trên tại Hà Nội.

+ Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đang bán trên thị trường về khả năng phòng chống hai loài bọ phấn trên. Từ đó đề xuất biện pháp sử dụng thuốc hóa học phòng chống bọ phấn hại bưởi Diễn tại Hà Nội một cách hợp lý. + Xây dựng mô hình hiệu quả phòng chống bọ phấn trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội.

2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.5.1. Phương pháp điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bọ phấn hại cây bưởi Diễn và thiên địch của chúng tại vùng nghiên cứu - Phương pháp thu mẫu

* Điều tra thành phần bọ phấn và thiên địch của chúng trên cây bưởi Diễn được tiến hành theo phương pháp điều tra dự tính sâu bệnh hại cây trồng của viện BVTV (1998). Kết hợp phương pháp điều tra của Mound et al. (1978).

* Xác định từng pha phát dục của mỗi loài bọ phấn theo phương pháp điều tra dự tính sâu bệnh hại cây trồng của Cục Bảo vệ thực vật (1998). Thu mẫu từng pha để đo đếm kích thước, mô tả màu sắc, hình thái với n ≥ 30.

* Kết hợp quan sát trực tiếp ngoài đồng ruộng: nơi cư trú, đặc tính chích hút, tập quán sinh hoạt. Xác định tần suất xuất hiện (%), từ đó đánh giá mức độ xuất hiện của bọ phấn nói chung và từng loài nói riêng theo quy định. - Phương pháp làm mẫu

Làm mẫu theo phương pháp của Mound, L.A.; Halsey, S.H., (1978); Martin J.H., (1999); Bộ Nông nghiệp và PTNT - Cục Bảo vệ Thực vật (2003); Viện Bảo vệ Thực vật (1997). Pha nhộng giả được làm tiêu bản để giám định theo phương pháp của Watson (2007). - Phương pháp định loại

6

Mẫu nhộng giả các loài bọ phấn thu thập và nuôi được định loại dựa vào tài liệu của Esaki Teiso et al. (1950); Mound, L.A.; Halsey, S.H., (1978); Martin J.H., (1999); dưới sự giúp đỡ của GS. TS. Hà Quang Hùng, PGS. TS. Trần Đình Chiến, có tham khảo tài liệu trong, ngoài nước khác. 2.5.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của spiniferus Quaintance, (Aleurocanthus các loài bọ phấn chính Aleurocanthus woglumi Ashby) Xác định đặc điểm hình thái của bọ phấn

Xi

Tiến hành phân loại, mô tả, đo đếm kích thước các pha phát dục để phân loại đặc điểm hình thái sai khác giữa các loài bọ phấn. Đơn vị đo kích thước được tính bằng milimet (mm). Để đo kích thước các pha phát dục của bọ phấn chúng tôi sử dụng kính lúp 2 mắt để bàn, trên thị kính có thước đo chia vạch, mỗi vạch là 0,1mm. Dùng công thức thống kê sinh học để tính kích thước trung bình

X =

∑ n

Trong đó: X : Kích thước trung bình của từng pha phát dục Xi: Giá trị kích thước cá thể thứ i n: Số cá thể theo dõi Xác định đặc điểm sinh học của bọ phấn chủ yếu

X

= ∑ Xini N

Xác định thời gian phát dục các pha, vòng đời, khả năng đẻ trứng của con cái, tỷ lệ trứng nở (%), tỷ lệ chết do tự nhiên, do thiên địch,... và các đặc điểm sinh học khác theo phương pháp của Viện Bảo vệ Thực vật (1998). Thời gian phát dục trung bình của từng giai đoạn tính theo công thức:

Trong đó: X: Thời gian phát dục trung bình của từng pha Xi: Thời gian phát dục của cá thể thứ i ni: Số cá thể lột xác trong ngày thứ i N: Tổng số cá thể theo dõi

Điều tra tình hình phát sinh gây hại, diễn biến mật độ của bọ phấn chính hại trên cây bưởi Diễn Dùng kính lúp tay điều tra 1 lá đại diện ở mỗi tầng lá sau đó phân cấp hại theo phân cấp của Cục BVTV (2004).

Để tìm hiểu mối quan hệ giữa cây có múi (bưởi Diễn, bưởi Đoan Hùng,...) theo kỹ thuật sản xuất, giống, chăm sóc, đất đai, điều kiện thời tiết,... đến diễn biến mật độ, tỷ lệ hại của bọ phấn chủ yếu và thiên địch của bọ phấn tại vùng nghiên cứu, chúng tôi bố trí các vườn bưởi Diễn thích hợp để điều tra, theo dõi. Quan sát đặc điểm hình thái ở từng pha phát dục của bọ phấn dưới kính hiển vi,

đo kích thước của từng pha phát dục với n≥30. 2.5.3. Xây dựng và thực hiện biện pháp phối hợp phòng chống hiệu quả bọ phấn hại cây bưởi Diễn

Biện pháp sinh học Nghiên cứu khả năng ký sinh của ong Encarsia opulenta + Quan sát tập tính hoạt động của ong ký sinh bọ phấn trên cây bưởi Diễn trong giá thể nuôi trong phòng thí nghiệm. + Nuôi sinh học loài ong ký sinh của bọ phấn chính trên cây bưởi Diễn ở điểm nghiên cứu, với nhiệt độ của phòng thí nghiệm (n≥30).

7

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của ong Encarsia opulenta

Xác định thời gian phát dục của pha trứng, sâu non, nhộng, trưởng thành. Xác định tỷ lệ ký sinh đối với từng pha sâu non bọ phấn. Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo Thompson (1950), Hayat (1972).

Đánh giá hiệu quả theo Abbott (1970). Biện pháp canh tác kỹ thuật

Tìm hiểu mối quan hệ giữa cây bưởi Diễn với bọ phấn dưới ảnh hưởng của giống, tuổi cây,... các yếu tố thí nghiệm được bố trí theo diện tích lớn không lặp lại, tiến hành trong cả 4 vụ ra lộc của cây bưởi Diễn. Phương pháp thực hiện theo hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật (1968 và 2000). Biện pháp hóa học

Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học hiện đang sử dụng trong sản xuất cây ăn quả để phòng trừ bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn, tiến hành thử nghiệm trong phòng và ngoài đồng ruộng theo phương pháp của Cục Bảo vệ Thực vật (2000) với 4 loại thuốc và dầu khoáng: Thí nghiệm trong phòng được tiến hành như sau: Các loại thuốc và dầu khoáng được sử dụng là:Vibaba 50ND; Suprathion 40EC; Trebon 10EC; Hỗn hợp Dầu khoáng + Abamectin.

Mỗi loại thuốc thử nghiệm 3 lần, pha thuốc theo nồng độ khuyến cáo của nhà sản xuất ghi trên nhãn. Theo dõi số lượng của bọ phấn sống ở các công thức trước và sau khi xử lý thuốc 1, 3, 5 và 7 ngày. Tính hiệu lực của thuốc trừ bọ phấn trong phòng thí nghiệm theo công thức Abbott:

H% = × 100 Ca-Ta Ca

Trong đó: H(%) là hiệu lực của thuốc tính theo phần trăm Ca: là số lượng cá thể sống ở công thức đối chứng sau xử lý Ta: là số lượng cá thể sống ở công thức thí nghiệm sau xử lý Thí nghiệm ngoài đồng ruộng được tiến hành như sau:

Các loại thuốc và dầu khoáng được sử dụng như làm thí nghiệm trong phòng. - Lập 3 ô tiêu chuẩn, mỗi ô n = 25 cây (256 m2/ô), điều tra các hướng Đông - Tây, Nam - Bắc.

Thí nghiệm bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), gồm 5 công thức: - CT 1: Hỗn hợp Dầu khoáng + Abamectin; - CT 2: Vibaba 50ND; - CT 3: Suprathion 40EC; - CT 4: Trebon 10EC; - CT 5: Đối chứng phun nước lã. Mỗi công thức thí nghiệm bố trí 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc gồm 1 ô tiêu chuẩn

(25 cây) đồng đều nhau về giai đoạn sinh trưởng và mật độ sâu hại trước phun. Hiệu lực thuốc BVTV được tính theo công thức Henderson - Tilton:

H (%) = 1 - x 100 Ta x Cb Tb x Ca

T: Số sâu sống ở công thức phun thuốc; C: Số sâu sống ở CT đối chứng; a: Sau phun; b: Trước phun. - Thời gian thực hiện: vụ Xuân Hè; vụ Thu Đông.

2.5.4. Phương pháp tính toán số liệu - Số liệu được tính toán và xử lý bằng chương trình Excel 2003 và IRRISTAT 4.0 - Phân tích sai khác giữa các công thức theo Duncan tính DMRT với độ tin cậy 95%.

8

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. THÀNH PHẦN BỌ PHẤN HẠI CÂY BƯỞI DIỄN TẠI HÀ NỘI

Sau thời gian điều tra (từ năm 2007 đến năm 2009) chúng tôi đã thu thập được

thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi diễn tại Hà Nội như sau:

Bảng 3.1: Thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội, 2007 - 2009

STT Tên khoa học

Aleurocanthus citriperdus (Quaintance et Barker) Aleurocanthus spiniferus (Quaintance) Aleurocanthus woglumi (Ashby) Aleurodicus dispersus (Russell) Aleuroclava jasmini (Takahashi) Bemisia tabaci (Gennadius)

1 2 3 4 5 6 7 Dialeurodes citri (Ashmead) 8 Dialeurodes citrifolii (Morgan) Parabemisia myrice (Kuwana) 9 Mức độ phổ biến 2008 + +++ +++ - ++ + + - ++ 2009 + +++ +++ + ++ ++ ++ + + 2007 ++ +++ +++ - + ++ + ++ +

: Rất phổ biến (XH > 50%)

Mức độ phổ biến: + + + + + + - : Phổ biến (XH từ 20-50%) : Ít phổ biến (XH từ 5-20%) : Rất ít phổ biến (XH<5%)

+ Trên cây bưởi diễn tại Hà Nội đã phát hiện được 9 loài bọ phấn gây hại. + So sánh với Danh lục bọ phấn hại trên bưởi của Bộ nông nghiệp và PTNT

công bố năm 2010 thì có 1 loài mới là: Aleurodicus dispersus (Russell).

+ Trong 9 loài bọ phấn gây hại thì có 2 loài là Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby có mức độ phổ biến cao nhất qua các năm. Cũng từ kết quả này chúng tôi tập chung nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của 2 loài bọ phấn nói trên làm cơ sở cho việc phòng chống tác hại của chúng gây ra trên cây bưởi Diễn. 3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA HAI LOÀI BỌ PHẤN Aleurocanthus spiniferus Quaintance VÀ Aleurocanthus woglumi Ashby

3.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus Quaintance.

3.2.1.1. Đặc điểm hình thái của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Vòng đời của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance trải qua các pha

phát dục như sau:

+ Pha trứng: Trứng có hình múi cam (chanh), có cuống để đính vào bề mặt của lá. Trứng mới đẻ ra có màu trắng đục, một ngày sau khi trứng được đẻ ra trứng có màu vàng nhạt. Trứng được đẻ thành ổ nhưng không theo hàng lối.

+ Pha sâu non:

9

- Sâu non tuổi 1: khi từ trứng bắt đầu nở ra sâu non tuổi 1 di động có màu trắng đục sau đó dần dần chuyển sang màu đen, chúng có thể di chuyển được nhờ 3 đôi chân, đây là giai đoạn di chuyển phát tán của sâu non bọ phấn tuy nhiên tốc độ di chuyển rất chậm và hầu như chỉ ở trên 1 lá.

- Sâu non tuổi 2: Cơ thể hình elip, màu vàng óng, không có chân, có gai nhỏ trên lưng (khoảng 5-6 đôi), có diềm trắng bao quanh cơ thể rõ hơn ở tuổi 1. Khi đẫy sức cơ thể dần chuyển sang màu nâu.

- Sâu non tuổi 3: Cơ thể hình elip hơn và lồi hơn ở tuổi 2, màu nâu đen, không có chân, có 10 đôi gai lớn và 4-5 đôi gai nhỏ trên lưng, diềm sáp trắng bao quanh cơ thể rõ và to hơn ở tuổi 2.

- Pha nhộng giả: Cơ thể hình ovan và lồi hơn nhiều ở tuổi 3, màu đen bóng, có 10 đôi gai lớn và 10-12 đôi gai nhỏ trên lưng, diềm sáp màu trắng bóng có nhiều vết cắt (rách) trên bề mặt và rất lớn.

+ Trưởng thành: Đầu màu nâu đen, mắt màu nâu đỏ, râu đầu màu trắng xám có 6 đốt, cánh màu đen có 8-9 chấm nhỏ màu trắng, bụng màu vàng xám có 9 đốt, chân màu trắng xám, cơ quan sinh dục của con cái giống hình mũi khoan, cơ quan sinh dục của con đực giống hình kim. Con cái lớn hơn con đực.

Kích thước cơ thể bọ phấn Aleurocanthus spiniferus ở các pha phát dục có sự khác nhau khá lớn, đặc biệt kích thước cơ thể bọ phấn tăng nhanh ở các giai đoạn phát dục: sâu non tuổi 2, sâu non tuổi 3 và pha nhộng giả. Con đực nhỏ hơn con cái một cách đáng kể. 3.2.1.2. Một số đặc điểm sinh học của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance.

Thời gian phát dục của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance

Thời gian phát dục ở pha trứng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance.

Thời gian phát dục của pha trứng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 20 ngày và ngắn nhất là 15 ngày.

Thời gian phát dục pha sâu non của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance.

a. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 1 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance ở các tháng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 12 ngày và ngắn nhất là 8 ngày.

b. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 10 ngày và ngắn nhất là 6 ngày.

c. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance cũng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 10 ngày và ngắn nhất là 7 ngày.

Thời gian phát dục của pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 24 ngày và ngắn nhất là 18 ngày. Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Từ kết quả theo dõi thời gian phát dục các pha của bọ phấn chúng tôi đã tính

được đời và vòng đời của bọ phấn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.8.

10

Bảng 3.8: Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội) (n=30)

Thời gian phát dục qua các đợt thí nghiệm (ngày) Đợt 2 Đợt 3 Đợt 1 Pha phát dục

Biến động (ngày) 15-17 8-9 6-8 7-8 18-22 1 2-4 55-67 56-68 Trung bình (ngày) 15,62±0,30 8,34±0,17 6,93±0,07 7,15±0,20 20,17±0,17 1 2,67±0,33 59,21±0,91 60,88±1,24 Biến động (ngày) 17-19 8-10 7-8 7-9 19-23 1 2-4 59-72 60-73 Trung bình (ngày) 17,40±0,17 9,33±0,33 7,47±0,03 7,90±0,07 21,51±0,37 1 2,67±0,33 64,61±0,97 66,28±1,30 Biến động (ngày) 18-20 9-12 8-10 8-10 22-24 1 2-5 66-80 67-81 Trung bình (ngày) 19,31±0,41 10,54±0,22 8,12±0,26 9,68±0,55 23,40±0,28 1 2,97±0,53 72,05±1,72 74,02±2,25

Trứng Sâu non tuổi 1 Sâu non tuổi 2 Sâu non tuổi 3 Nhộng giả GĐ tiền đẻ trứng Trưởng thành Vòng đời Đời Nhiệt độ TB (oC) Ẩm độ TB (%) 26,4 81,6 21,1 74,2

28,8 83 Ghi chú: Thời gian nuôi từ năm 2008 đến năm 2009.

Thời gian phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus Spiniferus Quaintance phụ thuộc chặt chẽ với điều kiện nhiệt độ và độ ẩm. Ở cùng mức nhiệt độ, nếu độ ẩm cao hơn, thời gian phát dục của các pha của bọ phấn kéo dài hơn. Nhiệt độ thấp và ẩm độ trung bình cao thời gian phát dục của các pha của bọ phấn kéo dài hơn, hay nói theo một cách khác bọ phấn thích hợp với điều kiện mát mẻ và độ ẩm cao.

Khả năng đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus spiniferus.

* Khả năng đẻ trứng

Bảng 3.9: Khả năng đẻ trứng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Đợt TN

Tỷ lệ trưởng thành đẻ (%)

Nhiệt độ TB (°C)

Ẩm độ TB (%)

1 2 3

Số trưởng thành đẻ (con) 30 26 12

Tổng số trứng thu được (quả) 2230 1738 410

100 86,67 40,26

Số trứng TB/con cái (quả) 74,33±4,81 66,85±5,20 34,20±1,67

21,4 27,6 31,5

82,7 79,3 76,7

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009) (n=30)

Nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng của trưởng thành Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Vào đợt thí nghiệm thứ nhất, khi nhiệt độ 21,4°C và ẩm độ 82,7% tỷ lệ trưởng thành đẻ cao nhất là 100% và số trứng TB/con cái cũng cao nhất là 74,33±4,81 quả, tổng số trứng thu được là 2230 quả.

* Tỷ lệ trứng nở

11

Bảng 3.10: Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Đợt TN

1 2 3

Tổng số trứng nở (quả) 155 129 87

% trứng nở 86,11 71,67 48,33

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009) (n=180)

Ẩm độ TB (%) 82,7 79,5 76,9

Nhiệt độ TB (oC) 21,4 27,6 31,2

Nhiệt độ có ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Vào đợt thí nghiệm thứ nhất, khi nhiệt độ 21,4°C và ẩm độ 82,7% tỷ lệ nở của trứng là cao nhất, đạt 86,11%. Nhiệt độ quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng ở bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance. 3.2.1.3. Đặc điểm sinh thái học của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus.

Mật độ pha sâu non bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn năm 2008 - 2009 tại Hà Nội biến động từ 2,714 - 13,596 con/lá, mật độ pha nhộng giả biến động từ 2,378 - 9,688 con/lá, mật độ trưởng thành biến động từ 2,173 - 5,301con/lá. Vào lúc thu hoạch mật độ bọ phấn cao nhất, sau đó mật độ bắt đầu giảm dần. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng có ảnh hưởng đến biến động số lượng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus.

Hình 3.19. Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội Diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009 - 2010 tại Từ Liêm, Hà Nội

Trong các tháng trời ấm áp có thể dễ dàng bắt gặp tất cả các pha phát dục của bọ

phấn Aleurocanthus spiniferus trên các ruộng trồng cây bưởi Diễn.

Hình 3.20: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội

12

12

10

Ảnh hưởng của yếu tố giống cây trồng đến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

l

8

6

4

) á n/ o c ( ộ đ t ậ M

2

0

7/9/2 0 0 9

2 1/9/2 0 0 9

5/1 0/2 0 0 9

2/1 1/2 0 0 9

1 9/1 0/2 0 0 9

1 6/1 1/2 0 0 9

3 0/1 1/2 0 0 9

1 4/1 2/2 0 0 9

2 8/1 2/2 0 0 9

Thời gian

Bưởi Diễn (con/lá)

Bưởi Đ. Hùng (con/lá)

Hình 3.21. Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội Mật độ của loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn cao hơn nhiều so với mật độ bọ phấn loài này trên bưởi Đoan Hùng. Điều này cho chúng ta thấy, cây bưởi Diễn là thức ăn phù hợp hơn cho bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Cũng có thể cây bưởi Diễn là cây trồng đã được thuần hóa và canh tác lâu năm tại vùng Hà Nội hơn cây bưởi Đoan Hùng nên phù hợp với bọ phấn hơn là cây bưởi Đoan Hùng. Yếu tố canh tác kỹ thuật ảnh hưởng đến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Hình 3.22: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus dưới ảnh hưởng của

kỹ thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội

Mật độ của bọ phấn trong vườn trồng xen canh cao hơn so với mật độ bọ phấn trên vườn trồng thuần. Tại thời điểm cao nhất 7/12/2009 mật độ bọ phấn ở những vườn trồng xen là 11,377 con/lá, còn đối với kỹ thuật trồng thuần thì mật độ cao nhất là 9,225 con/lá vào ngày 7/12/2009.

Ngoài các lý do canh tác như trồng xen, trồng thuần, giống cây,... thì tuổi của vườn

cây chúng tôi cũng nhận thấy có ảnh hưởng tới mật độ của bọ phấn gây hại.

Mật độ bọ phấn thay đổi không nhiều từ tháng 2 đến giữa tháng 3, tăng mạnh từ cưối tháng 4 đến giữa tháng 5. Chúng tôi nhận thấy rằng, tuy cùng trồng tại Từ Liêm,

13

12

10

8

6

4

nhưng trên các vườn bưởi có tuổi đời khác nhau thì mật độ bọ phấn cũng có sự chênh lệch đáng kể. Cụ thể: tại vườn cây trên 10 năm tuổi, mật độ bọ phấn đạt cao nhất là 10,321 con/lá còn tại vườn cây 5 năm tuổi, mật độ bọ phấn cao nhất chỉ đạt mức 7,456 con/lá.

) á l n/ o c ( ộ đ t ậ M

2

0

7/2/2 0 0 9

5/3/2 0 0 9

2/4/2 0 0 9

7/6/2 0 0 9

9/4/2 0 0 9

2 1/2/2 0 0 9

2 8/2/2 0 0 9

1 9/3/2 0 0 9

2 6/4/2 0 0 9

2 3/5/2 0 0 9

3 0/5/2 0 0 9

2 1/6/2 0 0 9

2 8/6/2 0 0 9

1 4/2/2 0 0 9

1 2/3/2 0 0 9

1 4/6/2 0 0 9

1 6/5/2 0 0 9

Ngày điều tra

Cây 5 năm

Cây >10 năm

Hình 3.23: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội

3.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi Ashby.

3.2.2.1. Đặc điểm hình thái của loài bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby

Vòng đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby trải qua các pha phát dục

như sau:

+ Pha trứng: Trứng hình múi cam (chanh), có cuống, trứng mới đẻ ra có màu

trắng đục, trứng được đẻ thành ổ theo vòng xoắn ốc.

+ Pha sâu non - Sâu non tuổi 1: Cơ thể hình elip thuôn dài, màu đen, có chân, trên lưng có 2 vòng trong suốt như thuỷ tinh. Khi từ trứng bắt đầu nở ra sâu non tuổi 1 di động có màu trắng đục sau đó dần dần chuyển sang màu đen.

- Sâu non tuổi 2: Cơ thể hình elip, không có chân, lúc mới nở màu trắng sau đó chuyển dần sang màu đục và có hai chấm nhỏ màu đen nằm tại chỗ giao nhau của 2 vòng trong suốt như thuỷ tinh sau màu nâu đen, xuất hiện gai nhỏ trên lưng. Trên lưng có nhiều vân nổi.

- Sâu non tuổi 3: Cơ thể hình elip thuôn dài, màu đen nhạt, không có chân, có 10

đôi gai lớn và 4-5 đôi gai nhỏ trên lưng.

+ Pha nhộng giả: Cơ thể hình elip thuôn dài hơn và lồi hơn ở tuổi 3, màu đen bóng, có 10 đôi gai lớn và 10-12 đôi gai nhỏ trên lưng. Có 1 đường nổi hẳn ở trên lưng rất lớn. + Trưởng thành: Cơ thể được phủ một lớp bột màu xám, đầu màu nâu đen xám, mắt màu nâu đỏ, râu đầu màu trắng xám có 6 đốt, cánh màu xám đen có 8-9 chấm

14

nhỏ màu trắng, bụng màu vàng xám có 9 đốt, chân màu trắng xám, cơ quan sinh dục của con cái giống hình mũi khoan, cơ quan sinh dục của con đực giống hình kim. Con đực nhỏ hơn con cái. Kích thước cơ thể bọ phấn và Aleurocanthus woglumi Ashby.

So sánh kích thước cơ thể trưởng thành của hai loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus và Aleurocanthus woglumi ta có thể nhận thấy kích thước cơ thể chúng là gần như nhau.

Tuy nhiên ở pha nhộng giả thì kích thước của loài Aleurocanthus spiniferus lớn

hơn so với kích thước của Aleurocanthus woglumi. 3.2.2.2. Một số đặc điểm sinh học của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby. Thời gian phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby. Thời gian phát dục của pha trứng bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby. Tương tự như với loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus, để hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh học của loài bọ phấn đen Aleurocanthus woglumi, chúng tôi cũng đã nghiên cứu về thời gian phát dục các pha của chúng.

Thời gian phát dục của pha trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby ngắn nhất là 12 ngày và dài nhất là 20 ngày. Thời gian phát dục của pha trứng ảnh hưởng chặt chẽ vào nhiệt độ và độ ẩm. Ở cùng độ ẩm, thời gian phát dục dài khi nhiệt độ thấp. Thời gian phát dục tỷ lệ nghịch với nghiệt độ, nhiệt độ càng cao thì thời gian phát dục của pha trứng càng ngắn.

Thời gian phát dục pha sâu non bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby a. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 1 của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Ashby ngắn nhất là 7 ngày và dài nhất là 12 ngày.

b. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 10 ngày và ngắn nhất là 5 ngày.

c. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby cũng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 11 ngày và ngắn nhất là 7 ngày.

Thời gian phát dục của pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 22 ngày và ngắn nhất là 16 ngày. Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby

Từ kết quả theo dõi thời gian phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi Ashby, chúng tôi đã tính được đời và vòng đời của chúng.

15

Bảng 3.22: Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009) (n=30)

Thời gian phát dục qua các đợt thí nghiệm (ngày) Đợt 2

Đợt 3

Đợt 1

Pha phát dục

Trứng Sâu non tuổi 1 Sâu non tuổi 2

Sâu non tuổi 3 Nhộng giả GĐ tiền đẻ trứng

Biến động (ngày) 12-13 7-8 5-6 7-8 16-17 0-1 1-4 47-55 48-56

Trung bình (ngày) 12,20±0,30 7,21±0,23 5,21±0,24 7,34±0,27 16,33±0,03 0,86±0,03 2,30±0,16 49,15±1,10 50,59±1,23

Biến động (ngày) 15-18 8-10 6-8 7-9 17-19 1 2-4 54-67 55-68

Trung bình (ngày) 16,20±0,37 9,17±0,57 6,57±0,26 8,59±0,02 18,02±0,02 1 2,77±0,23 59,55±1,24 61,32±1,47

Biến động (ngày) 17-19 10-12 7-9 9-11 19-22 1 2-4 63-76 64-77

Trung bình (ngày) 18,26±0,42 10,73±0,30 7,17±0,24 10,33±0,41 20,43±0,41 1 2,86±0,58 67,92±1,78 69,78±2,36

28,8

26,4

21,2

Trưởng thành Vòng đời Đời Nhiệt độ TB (oC) Ẩm độ TB (%)

83

81,6

74,2

Ghi chú: Thời gian nuôi từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2009. Như vậy, chúng tôi thấy thời gian phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby phụ thuộc chặt chẽ với điều kiện nhiệt độ. Nhiệt độ thấp và ẩm độ trung bình cao thời gian phát dục của các pha của bọ phấn kéo dài hơn, hay nói theo một cách khác bọ phấn thích hợp với điều kiện mát mẻ và ẩm độ cao.

So với bọ phấn Aleurocanthus spiniferus chúng ta thấy giai đoạn tiền đẻ trứng của cả hai loài này tương tự nhau, chỉ khoảng 1 ngày. Tuy nhiên vòng đời của Aleurocanthus spiniferus dài hơn của Aleurocanthus woglumi khoảng 2 đến 3 ngày. Khả năng đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby

*Khả năng đẻ trứng của trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus woglumi.

Đợt TN

Tỷ lệ trưởng thành đẻ (%)

Nhiệt độ TB (°C)

Ẩm độ TB (%)

1 2 3

Số trưởng thành đẻ (con) 29 27 10

Tổng số trứng thu được (quả) 3061 2778 324

96,67 90 33,33

Số trứng TB/con cái (quả) 105,55±6,42 102,89±5,78 32,24,89±1,52

21,4 27,6 31,3

82,4 79,5 76,5

Bảng 3.23: Khả năng đẻ trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi (Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009) (n=30)

Nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng của trưởng thành Aleurocanthus woglumi Ashby. Vào đợt thí nghiệm thứ nhất, khi nhiệt độ 21,4°C và ẩm độ 82,4% tỷ lệ trưởng thành đẻ cao nhất là 96,67% và số trứng TB/con cái cũng cao nhất là 105,55±6,42 quả, tổng số trứng thu được là 3061 quả. Nhiệt độ càng cao thì khả năng đẻ trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby càng giảm.

*Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby .

16

Bảng 3.24: Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

% trứng nở

Đợt TN

1 2 3

Tổng số trứng nở (quả) 152 126 79

84,44 70,00 43,89

Nhiệt độ TB (oC) 21,4 27,6 31,3

Ẩm độ TB (%) 82,4 79,2 76,8

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009) (n=180)

8

7

6

Nhiệt độ tối ưu cho việc trứng nở giao động ở 21°C, với ẩm độ khoảng 82%. Nhiệt độ quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng. Nhiệt độ càng cao thì tỷ lệ nở của trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby càng giảm. 3.2.2.3. Một số đặc điểm sinh thái học của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby. Mật độ pha sâu non bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn năm 2008 - 2009 tại Hà Nội biến động từ 2,497 - 12,088con/lá; mật độ pha nhộng giả biến động từ 2,435 - 7,756 con/lá; mật độ trưởng thành biến động từ 2,179 – 4,125 con/lá.

) á l /

5

4

3

n o c ( ộ đ t ậ M

2

1

0

0 0 8

0 0 9

g 6/2

g 8/2

g 2/2

g 5/2

g 1 1/2 0 0 8

g 1 2/2 0 0 8

g 1 0/2 0 0 8

0 0 8 h á n

h á n g 3/2

0 0 8 h á n

0 0 8 h á n

g 7/2 0 0 8 h á n

0 0 8 h á n g 9/2

g 1/2 0 0 9 h á n

h á n

h á n

h á n

T

g 4/2 0 0 8 T h á n

T

T

T

T

T

T

T

T h á n

T

T

Tháng điều tra

Sâu non Nhộng giả

Trưởng thành

Hình 3.32: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn trong trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội

Diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 tại Từ Liêm, Hà Nội

Hình 3.33: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội Theo kết quả thu được, chúng tôi thấy, thời gian thấy sâu non nhiều nhất là vào cuối của tháng 10 và tháng 11, 12. Đây cũng là thời gian thu hoạch bưởi. Ngược lại, vào các tháng 7, 8, 9 hay 2, 3 mật độ sâu non tìm thấy rất ít. Pha nhộng giả và trưởng thành tìm thấy nhiều nhất vào thời gian các tháng 3, 8, 9/2009 và tháng 2/2010. Riêng đối với con trưởng thành, tháng 6, 7/2009 hay tháng 1, 2/2010 rất hiếm khi tìm thấy.

17

12

10

Yếu tố giống cây trồng ảnh hưởng đến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

l

8

6

4

á) n/ o c ( ộ đ ật M

2

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

9

0

0

0 9

0 9

0

0

0

0

0

0

0 0

0

0 0

0 0

0

0

0

0 0 0

2/2

2/2

1/2

1/2

1/2

1/2

0/2

1/9/2 0

4/9/2 0

7/9/2

9/1 0/2

0 9 6/1 0/2

0 6/1

0 9 3/1

0/1

2

0 9 2 8/9/2

0 9 5/1

1

9/1

2/1 1/2 0

7/1 2/2 0

1 2/1 0/2

1

2

3

1 4/1 2/2

0 2 1/1

0 0 2 8/1

2

1 Ngày điều tra

Bưởi Diễn

Bưởi Đ. Hùng

12

10

8

6

4

Hình 3.34. Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội Mật độ của loài bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn cao hơn nhiều so với trên bưởi Đoan Hùng. Tại thời điểm cao nhất mật độ bọ phấn trên cây bưởi là 10,248 con/lá, trong khi đó trên bưởi Đoan Hùng là 3,591 con/lá. Yếu tố canh tác kỹ thuật ảnh hưởng đến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

) á l n/ o c ( ộ đ t ậ M

2

0

7/9/2 0 0 9

2 8/9/2 0 0 9

2 1/9/2 0 0 9

1 4/9/2 0 0 9

2/1 1/2 0 0 9

1 2/1 0/2 0 0 9 5/1 0/2 0 0 9

1 4/1 2/2 0 0 9 7/1 2/2 0 0 9

1 6/1 1/2 0 0 9 9/1 1/2 0 0 9

1 9/1 0/2 0 0 9

2 6/1 0/2 0 0 9

2 3/1 1/2 0 0 9

3 0/1 1/2 0 0 9

2 1/1 2/2 0 0 9

2 8/1 2/2 0 0 9

Ngày điều tra

Xen canh

Trồng thuần

Hình 3.35: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi dưới ảnh hưởng của kỹ thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội Mật độ của bọ phấn trong vườn trồng xen canh cao hơn so với mật độ bọ phấn trên vườn trồng thuần. Tại thời điểm cao nhất mật độ bọ phấn ở những vườn trồng xen là 11,287 con/lá, còn đối với kỹ thuật trồng thuần thì mật độ cao nhất là 9,231 con/lá. Lý do tương tự như đã trình bày ở phần bọ phấn Aleurocanthus spiniferus.

Chúng tôi cũng đã tìm hiểu về ảnh hưởng của tuổi cây đối với mật độ của bọ phấn

12

10

8

6

4

Aleurocanthus woglumi, kết quả được trình bày ở bảng 3.29:

) á l n/ o c ( ộ đ t ậ M

2

0

9/4/2 0 0 9

7/2/2 0 0 9

5/3/2 0 0 9

2/4/2 0 0 9

7/6/2 0 0 9

1 6/5/2 0 0 9

2 1/2/2 0 0 9

2 8/2/2 0 0 9

1 9/3/2 0 0 9

2 6/4/2 0 0 9

2 3/5/2 0 0 9

3 0/5/2 0 0 9

2 1/6/2 0 0 9

2 8/6/2 0 0 9

1 2/3/2 0 0 9

1 4/6/2 0 0 9

1 4/2/2 0 0 9

Ngày điều tra

Cây 5 năm

Cây >10 năm

Hình 3.36: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi Diễn dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội

18

Chúng tôi nhận thấy rằng, mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi dưới ảnh hưởng của yếu tố tuổi cây cũng tương tự như bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Tuy cùng điều kiện canh tác, nhưng trên các vườn bưởi có tuổi đời khác nhau thì mật độ bọ phấn cũng có sự chênh lệch.

Sau khi có được các kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài bọ phấn chính hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội, chúng tôi tiếp tục các nghiên cứu về loài ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri nhằm xây dựng biện pháp phòng chống bọ phấn hại bưởi Diễn đạt hiệu quả kinh tế và môi trường. 3.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC CỦA ONG KÝ SINH Encarsia

opulenta Silvestri

3.3.1. Đặc điểm hình thái của ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri.

Loài ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri có các pha phát dục như sau: Pha

trứng; pha sâu non có 3 tuổi; pha nhộng trần và pha trưởng thành.

Pha trứng: trứng nhỏ, hình ovan hơi dài, màu vàng hổ phách, một đầu có màu

nâu đen.

Pha sâu non:

- Sâu non tuổi 1 rất nhỏ, màu trắng trong suốt, ở phần đầu có các móc gai ngắn,

cong. Phần đuôi (đốt bụng cuối) kéo dài, cong lại.

- Sâu non tuổi 2 màu trắng đục, các móc gai ở đầu không nhìn rõ, đốt bụng cuối

đã tròn, không còn nhìn thấy kéo dài và cong như tuổi 1.

- Sâu non tuổi 3 cơ thể tròn trịa, mập mạp, màu trắng ngà, đầu nhìn rõ mắt kép màu nâu đen.

Pha nhộng: Dạng nhộng trần, cơ thể trong suốt, màu vàng hổ phách. Mầm cánh

dài, ôm gọn lấy thân, các chân nhìn rõ. Đốt cuối bụng màu đen. Mắt kép màu đỏ.

Pha trưởng thành: Ong trưởng thành cơ thể màu nâu tối. Đặc biệt trên lưng của

cả con cái lẫn con đực có một mảnh mai (Scutelum) màu xanh. Râu đầu có 8 đốt.

Con cái: Phần ngực màu trắng đến màu vàng nhạt. Râu đầu dài 0.8mm, có 8 đốt, đốt thứ 1 ngắn hơn so với các đốt còn lại.Cánh mỏng nằm ở giữa thân. Bụng từ đốt thứ 3-6 màu nâu đen, còn lại màu vàng.Cơ quan sinh sản màu sẫm, dài 0.5mm chiều dài.

Con đực: nhỏ hơn con cái và khác biệt về màu sắc. Cơ thể và đầu của con đực màu nâu

sẫm. Con đực râu đầu 8 đốt, với đốt thứ 1 lớn hơn so với các đốt tiếp theo.

Kích thước cơ thể ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri.

Chỉ tiêu

Ong đực/ cái

Chiều dài

Chiều rộng

Ong đực Ong cái Ong đực Ong cái

Ngắn nhất 0,73 1,08 0,34 0,48

Bảng 3.30: Kích thước cơ thể của ong ký sinh Encarsia Opulenta (n=30) (Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2010)

TB ± ∆ 0,752±0,006 1,095±0,005 0,345±0,002 0,482±0,006

Kích thước (mm) Dài nhất 0,76 1,10 0,36 0,51

Qua bảng 3.30, chúng tôi thấy: Kích thước cơ thể ong đực nhỏ hơn ong cái rõ rệt. Chiều dài ong đực từ 0,73- 0,76 mm, chiều dài ong cái là từ 1,08 - 1,10 mm. Chiều rộng ong đực từ 0,34 - 0,36 mm, chiểu rộng ong cái là 0,48 - 0,51 mm.

19

3.3.2. Đặc điểm sinh học của ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri. 3.3.2.1. Vòng đời của ong Encarsia opulenta Silvestri.

Vòng đời của ong Encarsia opulenta Silvestri được tính bằng tổng thời gian phát dục pha trứng cộng thời gian phát dục pha sâu non cộng thời gian phát dục pha nhộng và cộng thời gian tiền đẻ trứng của trưởng thành.

Bảng 3.31: Vòng đời của ong Encarsia opulenta Silvestri ký sinh trên bọ phấn trong phòng thí nghiệm.

Pha phát dục

Thời gian phát dục (ngày)

Ngắn nhất 1 12 10 0,5 23,5

TB±Δ 1,35 ± 0,33 13,68 ± 0,51 11,83 ± 0,38 0,77 ± 0,17 26,77 ± 0,84

Trứng Sâu non Nhộng Tiền đẻ trứng Vòng đời Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%)

Dài nhất 2 15 12 1 30 25,2 – 28,5 70,3 – 81,7

Vòng đời của ong ngắn nhất là 23,5 ngày, dài nhất là 30 ngày, trung bình là 26,77 ± 0,84 ngày, trong điều kiện nhiệt độ từ 25,2 – 28,50C và ẩm độ là 70,3 đến 81,7%. Đồng thời chúng ta thấy ong ký sinh sau khi vũ hóa chỉ 0,5 đến 1 ngày là đã có thể ghép đôi và ký sinh ngay. 3.3.2.2. Tỷ lệ ký sinh của ong Encarsia opulenta Silvestri trên bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance trong phòng thí nghiệm.

Bảng 3.32: Tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh Encarsia opulenta trên bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2010) Đợt TN 1 2

SN tuổi 3 làm TN 30 30

63,33 76,66

80 - 83 75 - 80

Đợt TN Nhộng giả làm TN

1 2

20 20

SN bị KS 19 23 SN bị KS 6 7

Tỷ lệ % KS Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) 25 - 28 20 - 22 Tỷ lệ % KS Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) 25 - 28 20 - 22

80 - 83 75 - 80

30,00 35,00

Khả năng ký sinh của ong Encarsia opulenta Silvestri trên bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance trong phòng thí nghiệm là khá cao. Pha sâu non tuổi 3 của bọ phấn bị ký sinh nhiều nhất, tới 76,66%. Trong khi đó pha nhộng giả của bọ phấn bị ký sinh thấp hơn nhiều, chỉ khoảng 35%. 3.4. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỌ PHẤN Aleurocanthus spiniferus VÀ Aleurocanthus woglumi 3.4.1. Biện pháp hóa học

Để hiểu biết hơn về khả năng phòng chống loài bọ phấn chính hại trên cây bưởi Diễn tại vùng nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm trong phòng cũng như ngoài thực tế đồng ruộng với một số loại thuốc hóa học và dầu khoáng về khả năng phòng chống bọ phấn.

20

Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trong phòng thí nghiệm đối với bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Hiệu lực (%)

Nồng độ (%)

0,6 1,15

1 NSP 54,4 a 52,2 a

3 NSP 80,0 b 78,9 b

5 NSP 91,1 a 83,3 b

7 NSP 98,9 a 85,6 c

0,25

Thuốc thí nghiệm DK + Abamectin Vibaba 50ND Suprathion 40EC Trebon 10EC

1,15

56,7 a 50,0 a

94,4 a 73,3 b

94,4 a 80,0 b

96,7 b 82,2 c

Bảng 3.33: Hiệu lực của thuốc BVTV với sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm

Ghi chú: Giá trị trung bình theo cột với cùng chữ cái biểu thị sự không sai khác ở mức ý nghĩa α ≤ 0,05. Bảng 3.35: Hiệu lực của thuốc BVTV với pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Hiệu lực (%)

Thuốc thí nghiệm

Nồng độ (%)

DK + Abamectin Vibaba 50ND Suprathion 40EC Trebon 10EC

0,6 1,15 0,25 1,15

1 NSP 48,9 a 47,8 a 51,1 a 44,4 a

3 NSP 70,0 b 75,6 b 80,0 a 70,0 b

5 NSP 86,7 a 80,0 b 90,0 a 76,7 b

7 NSP 88,9 a 81,1 c 90,0 b 77,8 c

Ghi chú: Giá trị trung bình theo cột với cùng chữ cái biểu thị sự không sai khác ở mức ý nghĩa α ≤ 0,05. Theo kết quả khảo nghiệm hiệu lực thuốc ở các bảng 3.33 và 3.35, chúng tôi thấy độ hữu hiệu của 4 loại thuốc khác nhau khá rõ sau 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày xử lý thuốc.

Công thức sử dụng hỗn hợp Dầu khoáng và Abamectin có hiệu lực cao nhất trong 4 loại thuốc khảo nghiệm ở pha sâu non của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus (gần 99% sau phun 7 ngày). Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc BVTV ngoài đồng ruộng đối với pha nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance

- Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm trên Bưởi Diễn choai từ 3-4 tuổi là những

cây được chiết, ghép từ những cây Bưởi Diễn 13-14 tuổi (trồng từ năm 1997,1998)

- Địa điểm: Minh Khai - Từ Liêm - Hà Nội - Lập 3 ô tiêu chuẩn, mỗi ô n = 25 cây (256 m2/ô), điều tra các hướng Đông - Tây,

Nam - Bắc

Thí nghiệm bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), gồm 5 công thức: - CT 1: Hỗn hợp 25,5% Dầu khoáng HMO + Abamectin 0,6%; - CT 2: Vibaba 50ND; - CT 3: Suprathion 40EC; - CT 4: Trebon 10EC; - CT 5: Đối chứng phun nước lã. Mỗi công thức thí nghiệm bố trí 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc gồm 1 ô tiêu chuẩn

(25 cây) đồng đều nhau về giai đoạn sinh trưởng trước khi phun.

Kết quả được trình bày trong bảng 3.37.

21

Bảng 3.37: Hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật với nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus hại bưởi Diễn tại Từ Liêm - Hà Nội

Công thức Nồng độ

1 ngày

Hiệu lực thuốc sau phun (%) 5 ngày

3 ngày

10 ngày

15 ngày

0,6

47,0c

71,5 b

88,6 a

92,7 a

89,5 a

1,15

53,0b

76,0 b

82,8 b

78,6 c

71,3 c

0,25

65,0a

82,0 a

91,0 a

85,3 b

79,6 b

1,15

58,0b

65,0 c

75,5 c

70,6 d

68,6 c

DK + Abamectin Vibaba 50ND Suprathion 40EC Trebon 10EC

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị có cùng chữ cái theo sau không sai khác nhau ở

mức ý nghĩa 95%. Thí nghiệm tại Từ Liêm, Hà Nội, 2011.

Hiệu quả phòng chống với pha nhộng giả bọ phấn cao nhất là công thức phun hỗn hợp dầu khoáng và thuốc Abamectin (92,7% sau 10 ngày phun) và đây cũng là công thức có kết quả kéo dài nhất.

Hiệu quả của thuốc tăng dần ở tất cả các công thức sau phun và mạnh nhất trong khoảng 5 – 10 ngày. Đến ngày thứ 15 sau phun thì hiệu quả của thuốc ở tất cả các công thức đều giảm xuống. 3.4.2. Biện pháp sinh học Tỷ lệ ký sinh của ong Encarsia opulenta Silvestri trên bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance ngoài tự nhiên.

Tỷ lệ ký sinh của ong (%)

40

35

30

25

20

15

Khi tiến hành điều tra diễn biến mật độ bọ phấn tại các vườn trồng cây bưởi Diễn tại Từ Liêm Hà Nội, chúng tôi phát hiện trên các lá có xuất hiện nhiều bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance bị ong ký sinh. Do đó chúng tôi tiến hành đếm số lượng nhộng giả bọ phấn bị ký sinh và số ong ký sinh trưởng thành có trên lá để tính ra tỷ lệ ong ký sinh ngoài đồng ruộng.

% h n i s ý k ệ l ỷ T

10

5

0

07/01/2009

07/02/2009

07/03/2009

07/04/2009

07/05/2009

Thời gian ĐT

Tỷ lệ ký sinh của ong (%)

Hình 3.51: Tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh Encarsia opulenta trên nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tại Từ Liêm, Hà Nội

Tỷ lệ ký sinh của ong Encarsia opulenta ngoài tự nhiên cao nhất vào các tháng 4 và tháng 5, ở giai đoạn quả xanh và quả vào nước. Với tỷ lệ ký sinh tự nhiên cao nhất lên tới 34,92% trên đồng ruộng vào trung tuần tháng 5 (khi quả đang vào nước) thì loài ong này hoàn toàn có thể kìm hãm sự phát sinh số lượng bọ phấn gây hại trên ruộng trồng bưởi Diễn.

22

3.4.3. Xây dựng mô hình biện pháp phòng chống bọ phấn trên cây bưởi Diễn 3.4.3.1. Mô hình phối hợp (CT1)

Từ mô hình này (CT1) chúng tôi so sánh với mô hình hiện đang được người nông dân tại địa phương áp dụng (CT2 – Đối chứng) và đánh giá hiệu quả kinh tế của cả 2 mô hình. Từ đó đưa ra được mô hình hiệu quả nhất trong việc trồng, chăm sóc và phòng chống bọ phấn hại cây bưởi Diễn.

Chọn giống: Bưởi Diễn, chọn cây giống khỏe được chiết hoặc ghép từ những cây có tuổi cao

(khoảng 10 – 15 năm). Kỹ thuật canh tác: - Chúng tôi trồng bưởi vào thời điểm sáng sớm và chiều mát, sau đó trồng cây

che bóng.

- Chọn chân ruộng cao, thoát nước tốt, làm đất kỹ, cày bừa, phơi ải. Lên luống

(hoặc làm mô) cao 30 cm. Khoảng cách giữa 2 luống là 40 cm (rãnh thoát nước).

- Trồng bưởi theo hàng, hàng cách hàng 4 m, mật độ khoảng 650 đến 680 cây/ha. - Bón lót hố trước khi trồng 30 kg phân chuồng + 1kg Super Lân + 0,5kg vôi

trộn đều với đất. Tưới nước vào sáng sớm và chiều mát.

Kỹ thuật chăm sóc: - Phát quang bờ bụi khu vực trồng. Tạo tán, đốn tỉa vườn cây đúng chu kỳ. Sau khi thu hoạch chúng tôi tiến hành loại bỏ những cành đã cho quả, cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên trong tán không có khả năng cho quả, …

- Định kỳ mỗi tháng 1 lần chúng tôi xới xáo, làm cỏ sạch sẽ quanh vườn để hạn

chế ký chủ của bọ phấn và sâu bệnh hại.

- Hai ngày một lần khi cây còn nhỏ và 7 ngày một lần khi cây đã đủ lớn vườn bưởi được theo dõi, giám sát. Khi phát hiện thấy bọ phấn hoặc các loài dịch hại khác tiến hành biện pháp phòng chống ngay, tránh sự tích lũy số lượng dịch hại.

Kỹ thuật phun thuốc hóa học Bưởi Diễn thường bị một số loại sâu bệnh phá hoại như: Bệnh nấm, sâu vẽ bùa, sâu đục thân, cành, nhện đỏ, bọ phấn, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, bệnh khô cành, quả ám khói,… Để phòng chống bọ phấn gây hại chúng tôi tiến hành áp dụng các biện pháp như sau:

Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, tỉa cành đồng loạt cho các đợt ra lộc tập

trung, cây chóng thành thục.

Khi thiết kế vườn có thiết kế hàng rào bảo vệ bằng thực vật để chắn gió, ngăn

chặn bọ phấn xâm nhập vào vườn.

Áp dụng biện pháp canh tác để hạn chế bọ phấn gây hại quả bằng cách dùng bao để bọc quả lúc quả còn nhỏ. Trồng cây đúng mật độ, không trồng quá dày, không trồng xen cây là ký chủ của bọ phấn.

Khi mật độ bọ phấn tăng cao có thể dùng Suprathion 40EC với nồng độ 2/1000 (20ml pha trong 10lít nước) phun trong 1-2 lần ở thời kỳ lá non. Hoặc dùng hỗn hợp 25,5% dầu khoáng + hoạt chất Abamectin 0,6% để phun. Lưu ý phun mặt dưới của lá là chính vì bọ phấn trú ngụ chủ yếu tại đây. Khi phun thuốc chúng tôi áp dụng phương pháp 4 đúng (Đúng thuốc, đúng liều lượng nông độ, đúng cách, đúng lúc).

Bảo vệ, khích lệ thiên địch:

23

Khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của các loài thiên địch

của bọ phấn. 3.4.3.2. Mô hình của người nông dân (CT2 – Đối chứng)

Giống: Người nông dân thường trồng vườn tạp, trong vườn bưởi Diễn thường có cả

cam, quýt,…

Tuổi cây: Trong vườn thường không thống nhất về tuổi cây, bưởi thường được trồng từ 4

đến 8 năm.

Chăm sóc: Người nông dân tại Hà Nội chăm sóc vườn cây khá tốt, tuy nhiên đôi khi lại thái quá như: Bón quá nhiều phân hóa học, tưới nước quá nhiều hay trồng với mật độ dày đặc (cây cách cây 3m x 3m hoặc 3m x 2m).

Người nông dân thường chỉ bón cho cây các loại phân bón hóa học, rất ít phân hữu cơ vì phân hóa học dễ mua, dễ sử dụng hơn. Điều này dẫn tới việc thoái hóa đất và giảm năng suất quả ở những năm tiếp theo, đồng thời mẫu mã quả không đẹp, chất lượng giảm.

Phun thuốc hóa học: Người nông dân có thói quen phun thuốc bất kỳ lúc nào khi thấy có sâu bệnh hại xuất hiện. Đồng thời họ phun thuốc không có chọn lọc loại thuốc, chỉ cần theo khuyến cáo trên bao bì của nhà sản xuất, không cần ngưỡng, phun liên tục từ 3 đến 5 ngày, nhiều lần, đến khi thấy hết sâu bệnh thì thôi.

Bảo vệ thiên địch: Người nông dân chưa có thói quen bảo vệ các loài thiên địch tự nhiên trên đồng ruộng. Thậm chí họ chưa có khái niệm về thiên địch. Họ phun các loại thuốc hóa học có độ độc cao, phổ rộng, hiệu lực kéo dài. 3.4.3.3. Đánh giá tác động của các mô hình

Sau khi thu hoạch sản phẩm trên 2 mô hình, chúng tôi tiến hành so sánh, đánh giá

hiệu quả và phân tích sự sai khác giữa hai mô hình thử nghiệm CT1 và CT2 như sau:

- Khi trồng vườn cây từ những cây giống khỏe mạnh thì việc mất khoảnh phải trồng

dặm lại là rất ít xảy ra. Đồng thời cây có khả năng chống chịu tốt hơn với dịch hại.

- Khi trồng vườn cây đúng mật độ khoảng cách, có luống cao, thẳng hàng lối thì cây sẽ khỏe mạnh hơn do được quang hợp tốt hơn, chủ động tưới tiêu, không bị ngập úng và cũng sẽ dễ chăm sóc hơn.

- Bón phân cân đối, hợp lý sẽ giúp cho cây hấp thu đầy đủ dinh dưỡng cũng là tiết kiệm được chi phí đầu tư sảm xuất. Thêm vào đó việc đốn tỉa tạo tán được thực hiện đúng chu kỳ sẽ giúp cây cho năng suất cao hơn và phẩm chất tốt hơn.

- Hạn chế tối đa việc phun thuốc hóa học sẽ giúp bảo vệ môi trường thiên nhiên,

bảo vệ các loài thiên địch, đồng thời tiết kiệm đáng kể công lao động và chi phí kinh tế.

Từ đó chúng ta có thể thấy hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của mô hình CT1

cao hơn hẳn.

24

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội gồm 10 loài thuộc họ Aleyrodidae, bộ Homoptera. Trong đó 2 loài Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby là loài gây hại chủ yếu.

2. Loài ong ký sinh Encarsia opulenta đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa mật độ bọ phấn trên ruộng trồng bưởi Diễn. Vòng đời trung bình của ong ký sinh Encarsia opulenta là 26,77 ± 0,84 ngày ở nhiệt độ 25,2 – 28,5 và ẩm độ 70,3 – 81,7.

3. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng có ảnh hưởng đến diễn biến số lượng của bọ phấn. Cây 10 năm tuổi trở lên bị hại nặng hơn cây 5 năm tuổi. Mật độ bọ phấn trên cây bưởi Diễn cao hơn trên cây bưởi Đoan Hùng. Mật độ bọ phấn trên vườn trồng thuần bưởi Diễn thấp hơn trên vườn có trồng xen canh với cây trồng khác.

4. Vòng đời trung bình của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance là 72,05±1,72 ngày ở nhiệt độ là 21,1 oC và ẩm độ là 74,2%. Ở mức nhiệt độ là 21,4 oC và ẩm độ là 82,7% thì số trứng trung bình thu được trên một con cái là cao nhất (74,33±4,81 quả) và tỷ lệ nở cũng cao nhất (86,11%). Nhiệt độ càng tăng thì số trứng TB/con cái và tỷ lệ nở giảm đi.

5. Vòng đời Trung bình của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby là 67,92±1,78 ngày ở nhiệt độ là 21,2 oC và ẩm độ là 74,2%. Ở mức nhiệt độ 21,4oC và ẩm độ 82,4% thì số trứng trung bình thu được trên một con cái là cao nhất (105,55±6,42 quả) và tỷ lệ nở cũng cao nhất (84,44%). Nhiệt độ càng tăng thì số trứng TB/con cái và tỷ lệ nở giảm đi.

6. Để phòng trừ bọ phấn hại bưởi Diễn nên dùng hỗn hợp 25,5% dầu khoáng + hoạt chất Abamectin 0,6% để phun. Hoặc dùngthuốc Suprathion 40EC với nồng độ 2/1000 (20ml pha trong 10lít nước) phun trong 1-2 lần ở thời kỳ lá non. Khi phun thuốc cần áp dụng phương pháp 4 đúng (Đúng thuốc, đúng liều lượng nồng độ, đúng cách, đúng lúc). Đồng thời bảo vệ, khích lệ các loài kẻ thù tự nhiên của bọ phấn trong đó có loài ong Encarsia opulenta. ĐỀ NGHỊ

+ Sử dụng kết quả nghiên cứu về bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn làm tài liệu tập huấn cho các lớp khuyến nông, tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành Bảo vệ thực vật, trồng trọt của trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam.

+ Bảo vệ, khích lệ loài thiên địch nói chung, cũng như loài ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri nói riêng có ý nghĩa trong điều hoà số lượng bọ phấn trên vườn bưởi Diễn. Tiếp tục nghiên cứu các loài thiên địch khác của bọ phấn trên cây có múi.

25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LÊ LÂN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN BỌ PHẤN HỌ ALEYRODIDAE,

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI

VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG 2 LOÀI BỌ PHẤN

ALEUROCANTHUS SPINIFERUS QUAINTANCE,

ALEUROCANTHUS WOGLUMI ASHBY

HẠI TRÊN CÂY BƯỞI DIỄN TẠI HÀ NỘI

Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT

Mã số : 62 62 01 12

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI – 2013

26

Công trình được hoàn thành tại :

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học :

1. GS.TS. HÀ QUANG HÙNG

2. PGS.TS. TRẦN ĐÌNH CHIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Thị Vượng

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Quảng

Phản biện 3: PGS.TS. Đặng Thị Dung

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại:

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

vào hồi giờ, ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

27

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Lân và Trần Đình Chiến (2009), “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học

của loài bọ phấn đen viền trắng”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, Bộ Khoa

học và Công nghệ, số 602, tháng 7/2009.

2. Lê Lân (2012), “Các loài thiên địch của bọ phấn đen viền trắng trên cây bưởi

Diễn”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, Bộ Khoa học và Công nghệ, số 633,

tháng 2/2012.

3. Lê Lân (2012), Đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ phấn đen

Aleurocanthus woglumi Ashby (Homoptera: Aleyrodidae) hại bưởi Diễn

tại Hà Nội”, Tạp chí Bảo vệ Thực vật, số 6 (246), 2012.