
3
Điều trị bằng Corticoid liều tấn công (250mg - 500mg/ngày × 3
ngày liên tiếp).
* Thải ghép mạn tính
Điều trị thải ghép mạn tính bằng các phương pháp: giảm liều,
ngừng CNI hoặc đề nghị thay thế CNI bằng mTORi.
1.2. Nhiễm trùng tiết niệu sau ghép thận
1.2.1. Khái niệm
Nhiễm trùng tiết niệu khi cấy nước tiểu dương tính ≥ 105
CFU/mL (CFU - đơn vị hình thành khuẩn lạc) với không quá 2 loài
vi sinh vật gây bệnh [47].
1.2.2. Phân loại
Nhiễm trùng tiết niệu không triệu chứng, nhiễm trùng tiết niệu
có triệu chứng và nhiễm trùng tiết niệu phức tạp.
1.2.3. Các căn nguyên nhiễm trùng tiết niệu
Vi khuẩn, virus, và nấm, nhưng nhiễm trùng tiết niệu căn
nguyên do vi khuẩn và virus vẫn chiếm đa số [49]. Các vi khuẩn
phân lập chiếm ưu thế là Escherichia coli (31,5%), Enterococcus
(10,5%) [52]. Một nghiên cứu cho thấy nhiễm trùng tiết niệu chủ
yếu do Escherichia coli (28,4%), Pseudomonas aeruginosa
(14,9%) và Enterobacter cloacae ở những người ghép thận [49].
Nấm Candida glabrata/albicans, Adenovirus, bệnh lao cũng
phải được đưa vào chẩn đoán phân biệt, nhiễm trùng Pseudomonas
và Staphylococcus thường xuất hiện nhiều nhất trong tháng đầu
tiên, Enterococcus và E. coli được phát hiện sau đó [53].
1.2.4. Các yếu tố liên quan nhiễm trùng tiết niệu sau ghép
* Nguy cơ có nguồn gốc từ người cho
* Yếu tố nhân chủng học
Bệnh nhân ghép tạng nữ đã được báo cáo trong nhiều nghiên
cứu là có nguy cơ mắc nhiễm trùng đường tiết niệu cao hơn nam
giới sau ghép thận [8], [66], [67].
1.3. Rối loạn chức năng thận ghép
1.3.1. Khái niệm
Rối loạn chức năng thận ghép là tình trạng mất dần chức năng
thận ghép trong một hoặc nhiều năm sau ghép thận [12]. Trên lâm
sàng, rối loạn chức năng thận ghép được định nghĩa là sự gia tăng
creatinin huyết thanh 15% so với ban đầu (giá trị nền) [68].
1.3.2. Phân loại
* Rối loạn chức năng thận ghép cấp, mạn tính