intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chất lượng dầu tràm ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng các phương pháp vật lý và hóa học chúng tôi đã xác định được một số tính chất hóa lý của tinh dầu lá tràm, dầu tràm người dân đang sử dụng và tinh dầu lá chổi. Sử dụng thiết bị sắc ký khí, khối phổ liên hợp (GC/MS) chúng tôi đã nhận biết được thành phần các hợp chất hóa học của ba loại tinh dầu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chất lượng dầu tràm ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG DẦU TRÀM<br /> Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ<br /> LÊ THANH<br /> Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp vật lý và hóa học chúng tôi đã<br /> xác định được một số tính chất hóa lý của tinh dầu lá tràm, dầu tràm<br /> người dân đang sử dụng và tinh dầu lá chổi. Sử dụng thiết bị sắc ký<br /> khí, khối phổ liên hợp (GC/MS) chúng tôi đã nhận biết được thành<br /> phần các hợp chất hóa học của ba loại tinh dầu này. Chúng tôi nhận<br /> thấy rằng trong ba loại tinh dầu trên ngoài hợp chất 1.8-cineole có tỷ<br /> lệ khác nhau, các hợp chất khác cũng có sự khác biệt.<br /> Từ khóa: Dầu tràm, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế<br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Cây tràm (Melaleuca leucadendra L.) thuộc họ Sim (Myrtaceae) mọc hoang khắp nơi ở<br /> Việt Nam, phân bố từ Bắc vào Nam. Ở miền Trung [5] cây tràm có nhiều nhất tại các<br /> tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Hà Tĩnh. Tinh dầu tràm tách<br /> chiết từ cây tràm (Melaleuca leucadendra L.) thuộc họ Sim (Myrtaceae), được sử<br /> dụng phổ biến trong dân gian như là một vị thuốc chữa bệnh đường hô hấp và một số<br /> bệnh khác.<br /> Dầu tràm là một loại thuốc trong nhà phổ biến, đặc biệt là ở Đông Nam Á, được sử dụng<br /> để điều trị ho và cảm lạnh, chống co thắt dạ dày, đau bụng và bệnh hen suyễn. Nó được<br /> sử dụng bên ngoài để giảm đau dây thần kinh và thấp khớp, thường ở dạng thuốc mỡ và<br /> liniments, và để làm giảm đau răng và đau tai. Nó cũng được áp dụng trong điều trị khối<br /> u lan chậm. Tinh dầu tràm được dùng xoa bóp ngoài chữa đau khớp, chân tay nhức mỏi,<br /> cảm mạo, dùng xông sát trùng đường hô hấp, uống có tác dụng chống co thắt, chữa ho,<br /> long đờm, dùng bôi các vết xay xát và các vết bỏng, vừa sạch vừa sát trùng.[1], [3], [7],<br /> [8], [9].<br /> Hợp chất 1,8-cineole trong tinh dầu tràm có tác dụng ức chế in vitro các chủng nấm:<br /> Candida albicans, Trichophyton rubrum, Microsporum gypseum, M. lanosum và<br /> Epidermophyton flocosum. [5]- Theo Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung [6]: tinh dầu lá<br /> tràm chứa 14 - 65% 1,8 – cineole tùy theo tuổi cây, thổ nhưỡng và các điều kiện khác.<br /> Các thành phần khác là: 3,5-đimetyl-4,6-đi-O-metylphloroacetonphenon, pinen,<br /> terpineol, nerolidol, benzalđehit, valeralđehit.<br /> Ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi sản xuất và bày bán rất nhiều dầu tràm,<br /> Việc đánh giá chất lượng dầu tràm về tính chất và thành phần hóa học có ý nghĩa thực<br /> tiễn và quan trọng. Với một sản phẩm là dược liệu được sử dụng phổ biến trong dân gian,<br /> việc nghiên cứu tính chất và thành phần hóa học dầu tràm của người dân sử dụng trên thị<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(31)/2014: tr. 47-52<br /> <br /> 48<br /> <br /> LÊ THANH<br /> <br /> <br />  <br /> <br /> trường và tinh dầu tràm tự chiết từ lá tràm ở xã Lộc Tiến, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa<br /> Thiên Huế sẽ làm sáng tỏ chất lượng sản phẩm. Do đó chúng tôi tiến hành phân tích và<br /> so sánh về mặt hóa học để đánh giá chất lượng sản phẩm này.<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> Nguyên liệu: Mẫu lá cây tràm và lá cây chổi thu hái ở huyện Phú Lộc vào tháng<br /> 3/2014.<br /> Xử lý mẫu [4]: Các mẫu lá tràm và chổi sau khi thu hái được loại bỏ những phần bị sâu<br /> bệnh, rửa sạch, dùng quạt sấy khô và dùng kéo cắt nhỏ lá rồi tiến hành chưng cất tinh<br /> dầu bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước.<br /> Xác định hàm lượng tinh dầu: Số gam nguyên liệu mỗi lần thí nghiệm 250g.<br /> Làm khô tinh dầu [2]: Làm khô tinh dầu bằng cách đun natri sunphat khan ở trong cốc<br /> sứ trên bếp điện tầm khoảng 1 giờ rồi để nguội, sau đó giữ trong bình hút ẩm.<br /> Xác định trạng thái, màu sắc, mùi vị: Bằng giác quan thông thường.<br /> Xác định chỉ số khúc xạ: Dùng khúc xạ kế hiệu Atago R 500 Hand Refractometer.<br /> Xác định tỷ trọng: Dùng bình đo tỷ trọng có thể tích 2 mL để xác định tỷ trọng của 3<br /> mẫu tinh dầu.<br /> Chỉ số axit, chỉ số este, chỉ số xà phòng hóa [4]:<br /> - Dụng cụ: Cân phân tích, bese, pipet, buret, giá sắt, bình tam giác.<br /> - Hóa chất: dung dịch KOH pha trong rượu etylic 0,1N, đietyl ete, dung dịch KOH 0,5N<br /> trong rượu (mới pha), dung dịch HCl 0,5N, rượu etylic, phenolphthalein.<br /> Xác định thành phần hóa học của dầu tràm sử dụng trên thị trường, tinh dầu tràm<br /> và tinh dầu chổi được tách chiết [10]: được đo trên máy GC/MS QP2010 Plus hãng<br /> Shimadzu (Nhật Bản) tại phòng thí nghiệm Phân tích công cụ, khoa Hóa học, trường<br /> Đại học Sư phạm Huế.<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Tính chất và hàm lượng tinh dầu<br /> Tiến hành xác định tính chất vật lý và hóa học các mẫu tinh dầu: dầu tràm của người<br /> dân sử dụng trên thị trường và tinh dầu tràm, tinh dầu chổi tự tách chiết, chúng tôi đã đo<br /> được một số chỉ số vật lý và hóa học, kết quả được trình bày dưới dạng bảng để tiện so<br /> sánh (bảng 1).<br /> Bảng 1. Một số tính chất vật lý và hóa học của các mẫu tinh dầu nghiên cứu.<br /> Tinh dầu tràm của<br /> người dân sử dụng<br /> Hàm lượng tinh dầu (%)<br /> Tính Trạng thái<br /> chất Màu sắc<br /> <br /> Tinh dầu tràm được<br /> tách chiết<br /> 0,64<br /> Lỏng, trong suốt<br /> Vàng nhạt<br /> <br /> Tinh dầu chổi<br /> được tách chiết<br /> 4<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG DẦU TRÀM Ở HUYỆN PHÚ LỘC...<br /> <br /> 49<br /> <br /> <br />  <br /> vật<br /> lý<br /> <br /> Chỉ<br /> số<br /> hóa<br /> học<br /> <br /> Mùi vị<br /> Chỉ số khúc xạ<br /> Tỷ trọng<br /> Chỉ số axit<br /> Chỉ số este<br /> Chỉ số xà phòng<br /> hóa<br /> <br /> Mùi thơm, vị cay<br /> 1,47275<br /> 0,8852<br /> 2,240<br /> 5,610<br /> 7,850<br /> <br /> Mùi thơm nồng, vị<br /> cay<br /> 1,46800<br /> 0,9087<br /> 2,520<br /> 2,805<br /> 5,325<br /> <br /> Mùi thơm, vị cay<br /> 1,4730<br /> 0,8746<br /> 3,640<br /> 2,805<br /> 6,445<br /> <br /> 3.2. Kết quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu tràm<br /> Chúng đã tôi tiến hành phân tích thành phần hóa học của dầu tràm sử dụng trên thị<br /> trường với tinh dầu lá tràm (Melaleuca leucadentra L.), tinh dầu lá chổi (Beackea<br /> frutescens L.) được tách chiết bằng phương pháp phổ GC/MS.<br /> <br /> Hình 1. Sắc kí đồ của dầu tràm sử dụng trên thị trường ở huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế<br /> <br /> Hình 2. Sắc kí đồ của tinh dầu tràm được tách chiết ở huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế<br /> <br /> 50<br /> <br /> LÊ THANH<br /> <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 3. Sắc kí đồ của tinh dầu chổi được tách chiết ở huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế<br /> <br /> Các kết quả chỉ ra rằng trong dầu tràm sử dụng trên thị trường có khoảng 29 cấu tử,<br /> trong đó có 28 cấu tử được định danh chiếm 96,55%, các cấu tử có tỉ lệ lớn trong dầu<br /> tràm gồm: 1,8-cineole (31,176%); γ-terpinene (23,116%); o-cymene (5,667%), pmenth-1-en-8-ol (4,388%), α-caryophyllene (4,162 %), β-linalool (4,024%), αterpinolen (3,951%), β-caryophyllene (3,948 %), α-pinene (3,797%), β-pinene<br /> (3,695%), D-limonene (3,271%). Có 1 thành phần chưa định danh chiếm 3,45%.<br /> Các kết quả cũng chỉ ra rằng trong tinh dầu tràm được tách chiết từ lá tràm có khoảng<br /> 25 cấu tử đều được định danh, các cấu tử có tỉ lệ lớn trong tinh dầu gồm: 1,8-cineole<br /> (60,931%); p-menth-1-en-8-ol (12,490%); D-limonene (5,397%), β-linalool<br /> (4,475%), γ-terpinene (3,027%), α-terpinolene (2,819%).<br /> Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong tinh dầu chổi [11] được tách chiết từ lá chổi<br /> có khoảng 27 cấu tử. Các cấu tử có tỉ lệ lớn trong tinh dầu gồm: β-pinene (25,271%),<br /> 1,8-cineole (17,746%), γ-terpinene (15,531%), α-pinene (12,430%),<br /> αcaryophyllene (5,100 %), β-linalool (5,035%), p-menth-1-en-8-ol (4,217%), βcaryophyllene (3,743 %).<br /> 3.3. So sánh dầu tràm sử dụng trên thị trường với tinh dầu tràm được tách chiết ở<br /> huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế<br /> Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu tràm ở xã Lộc Tiến, huyện Phú Lộc,<br /> tỉnh Thừa Thiên Huế với dầu tràm sử dụng trên thị trường thành phần chính là 1,8cineole hàm lượng chiếm 31,176% và γ-terpinene chiếm 23,116%.<br /> Nghiên cứu thành phần hóa học, tính chất vật lý, chỉ số hóa học của dầu tràm sử dụng<br /> trên thị trường và tinh dầu tràm được tách chiết từ lá tràm (Melaleuca leucadentra L.) ở<br /> xã Lộc Tiến, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi thấy rằng có một số khác<br /> biệt về tính chất vật lý, chỉ số hóa học của các mẫu tinh dầu nghiên cứu. Dầu tràm sử<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG DẦU TRÀM Ở HUYỆN PHÚ LỘC...<br /> <br /> 51<br /> <br /> <br />  <br /> <br /> dụng trên thị trường ở huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế có một số cấu tử có hàm lượng<br /> chính khác với một số cấu tử chính có trong tinh dầu được tách chiết từ lá tràm ở huyện<br /> Phú Lộc, Thừa Thiên Huế. Dầu tràm sử dụng trên thị trường và tinh dầu tràm được tách<br /> chiết từ lá tràm chứa chủ yếu là 1,8-cineole, với hàm lượng ở trong dầu tràm chiếm<br /> 31,176%, nhưng trong tinh dầu tràm tự chiết thì hàm lượng lớn hơn rất nhiều chiếm tới<br /> 60, 931%. Ngoài cấu tử chủ yếu là 1,8-cineole, thì trong dầu tràm sử dụng trên thị<br /> trường còn chứa một hợp chất có hàm lượng tương đối lớn là γ-terpinene chiếm<br /> 23,116%, trong khi đó trong tinh dầu tràm được tách chiết thì hàm lượng hợp chất lớn<br /> thứ hai là p-menth-1-en-8-ol (12,490%).<br /> Kết quả cho thấy có nhiều điểm khác biệt giữa dầu tràm của người dân sử dụng trên thị<br /> trường và tinh dầu tràm tự chiết từ lá tràm ở xã Lộc Tiến, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa<br /> Thiên Huế. So với lá cây tràm thì tinh dầu trong lá cây chổi nhiều hơn, lượng thực vật<br /> trong tự nhiên phong phú hơn, vì lợi nhuận nên cơ sở chế biến có thể trộn vào một tỷ lệ<br /> dầu chổi nhất định, đó là nhận xét ban đầu dựa vào thành phần hóa học, các chỉ số vật<br /> lý, hóa học.<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Chúng tôi đã xác định và so sánh hàm lượng tinh dầu; các tính chất, chỉ số vật lý và hóa<br /> học của dầu tràm, tinh dầu lá cây tràm, tinh dầu lá cây chổi được tách chiết. Chúng tôi<br /> cũng đã xác định thành phần hóa học của dầu tràm sử dụng ở trên thị trường và tinh dầu<br /> tràm, tinh dầu chổi được tách chiết ở xã Lộc Tiến, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên<br /> Huế. Chúng tôi cũng đã so sánh điểm khác biệt khách quan giữa tinh dầu tràm của<br /> người dân sử dụng trên thị trường và tinh dầu tràm tự chiết từ lá tràm ở xã Lộc Tiến,<br /> huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chúng tôi thấy rằng so với lá cây tràm thì tinh<br /> dầu trong lá cây chổi nhiều hơn, lượng thực vật trong tự nhiên phong phú hơn, vì lợi<br /> nhuận nên cơ sở chế biến có thể trộn vào một tỷ lệ dầu chổi nhất định. Tuy nhiên để<br /> đánh giá một cách đầy đủ, khách quan chất lượng của dầu tràm trên thị trường và tinh<br /> dầu tràm được tách chiết, ngoài sự khác biệt về các chỉ tiêu đã nghiên cứu thì cần thiết<br /> phải xem xét một cách toàn diện như thử hoạt tính sinh học để công bố được chính xác<br /> hơn trong tương lai.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]<br /> [2]<br /> [3]<br /> [4]<br /> [5]<br /> [6]<br /> <br /> Đỗ Tất Lợi (1977). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật.<br /> Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1985). Phương pháp nghiên cứu hóa học cây<br /> thuốc, NXB Y học.<br /> Võ Văn Chi (2000). Cây thuốc trị bệnh thông dụng, NXB Thanh Hóa.<br /> Hội dược điển Việt Nam (2002). Dược điển Việt Nam, NXB Y học.<br /> Đào Trọng Hưng (1995). Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, sinh học và tinh dầu của<br /> cây tràm (Melaleuca cajuputi Powell (M. leucadentra auct. Non(L) L)) ở vùng Bình<br /> Trị Thiên, Tóm tắt luận án Phó Tiến sĩ Sinh học, Tr.1 –24, Hà Nội.<br /> Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt<br /> nam, tập 2, NXB Khoa học và Kĩ thuật.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2