ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------

HOÀNG VĂN TU

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC AO NUÔI

CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI

TRƯỜNG NƯỚC TRONG HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI CỐC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------

HOÀNG VĂN TU

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC AO NUÔI

CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI

TRƯỜNG NƯỚC TRONG HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI CỐC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Lớp :K47 - KHMT

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Quý Nhân

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của Khoa Môi Trường đồng thời được sự tiếp nhận

của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng chất lượng

nước ao nuôi cá Rô Phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường

nước trong Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc”

Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu

nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa môi trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết

ơn sâu sắc tới Thầy giáo ThS. Hoàng Quý Nhân là gười đã hướng dẫn, chỉ bảo

em tận tình để hoàn thành tốt bài khóa luận này.

Em xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên tại HTX đã tạo điều kiện cho

em trong suốt quá trình thực tập tại đây.

Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian

học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.

Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế bản thân

còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất

mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa

luận hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Hoàng Văn Tu

ii

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

MỤC LỤC .................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1

1.1.Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................. 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 3

2.1.1. Một số khái niệm về môi trường ......................................................................... 3

2.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ................................ 4

2.2. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................... 9

2.3. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới và Việt Nam ................................. 11

2.3.1. Giới thiệu khái quát về cá rô phi ....................................................................... 11

2.3.2. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới ...................................................... 12

2.3.3. Tình hình nuôi trồng cá rô phi của Việt Nam ................................................... 14

2.4. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng

thủy sản và các phương pháp xử lý ............................................................................. 15

2.4.1. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng

thủy sản ....................................................................................................................... 15

2.4.2. Một số giải pháp xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản .......................... 16

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 19

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 19

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 19

MỤC LỤC

iii

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 19

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 19

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 19

3.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 19

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 19

3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 19

3.4.1. Điều tra khảo sát thực địa ................................................................................. 19

3.3.2. Đánh giá trực quan chất lượng môi trường nước tại ao nuôi cá

của HTX thủy sản ....................................................................................................... 20

3.3.3. Phương pháp lấy mẫu vàphân tích các chỉ tiêu................................................. 20

3.3.4. Phương pháp tổng hợp với quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT .................. 21

3.3.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................................................. 22

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 23

4.1. Khái quát về Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, Thái Nguyên ......... 23

4.1.1. Ngành nghề kinh doanh của HTX .................................................................... 23

4.1.2. Cơ cấu và tình hình hoạt động của HTX thủy sản Hồ Núi Cốc ....................... 23

4.1.3. Tìm hiểu khái quát về hoạt động sản xuất tại HTX thủy sản Núi Cốc ................. 27

4.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước cá Rô phi tại HTX .................................. 36

4.2.1. Đánh giá chất lượng nước các ao nuôi cá đợt tháng 2/2019 ............................. 36

4.2.2. Đánh giá chất lượng nước các ao nuôi cá đợt tháng 4/2019 ............................. 37

4.2.3. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước

nuôi cá của HTX ......................................................................................................... 40

4.3. Đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm

nước trong khu vực nuôi trồng thủy sản ..................................................................... 42

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 43

5.1. Kết luận ................................................................................................................ 43

5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 45

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT Bảo vệ môi trường

BTNMT Bộ Tài nguyên môi trường

NHTXS Nuôi trồng thủy sản

NĐ-CP Nghị định – Chính phủ

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

HTX Hợp tác xã

v

Bảng 2.1: Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau ................................. 7

Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu .......................................................................... 20

Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước .............................................. 20

Bảng 4.1. Doanh thu thủy sản của HTX thủy sản

Hồ Núi Cốc năm 2017 - 2018 ..................................................................................... 25

Bảng 4.2. Chi phí đầu tư trang thiết ban đầu

cho HTX HTX thủy sản Núi Cốc ............................................................................... 27

Bảng 4.3. Chi phí hàng năm của HTX ........................................................................ 28

Bảng 4.4. Diện tích nuôi cá qua các năm tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc .............. 30

Bảng 4.5. Năng suất và sản lượng cá của HTX thủy sản Núi Cốc ............................ 34

Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 2/2019 ................... 36

Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 4/2019 ................... 37

DANH MỤC CÁC BẢNG

vi

Hình 4.1. Hình ảnh khu vực nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.

Hình 4.2. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc ...................... 24

Hình 4.3. Đồ thị thể hiện diện tích và cơ cấu một số

loại cá của HTX thủy sản Núi Cốc ............................................................................. 30

Hình 4.4. Kết quả phân tích TSS đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 .......................... 38

Hình 4.5. Kết quả phân tích COD đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 ......................... 39

Hình 4.6. Kết quả phân tích BOD5 đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 ....................... 39

Hình 4.7. Kết quả phân tích Coliform đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 ................... 40

DANH MỤC HÌNH

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề

Việt Nam với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận

lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản

Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình

quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động

nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng

cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng

trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước.

Ngành chế biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi

nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với

sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc

xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời

sống cho cộng đồng dân cư khắp các vùng nông thôn, ven biển, đồng bằng,

trung du, miền núi….Tuy nhiên, cùng với quá trình đó, ô nhiễm môi trường

nước trong nuôi trồng thủy sản đang trở thành vấn đề cần quan tâm hơn bao

giờ hết. Tình trạng ô nhiễm môi trường đang xảy ra ngày càng nghiêm trọng

trong nuôi trồng thủy sản do phần lớn các chất hữu cơ dư thừa từ thức ăn, phân

và các rác thải khác đọng lại dưới đáy ao nuôi. Ngoài ra, còn các hóa chất,

kháng sinh được sử dụng trong quá trình nuôi trồng cũng dư đọng lại mà không

được xử lý. Việc hình thành lớp bùn đáy do tích tụ lâu ngày của các chất hữu

cơ, cặn bã là nơi sinh sống của các vi sinh vật gây thối, các vi sinh vật sinh các

khí độc như NH3, NO2, H2, H2S, CH4.... Các vi sinh vật gây bệnh như: Vibrio,

Aeromonas, Ecoli, Pseudomonas, Proteus, Staphylococcus... nhiều loại nấm và

nguyên sinh động vật.

2

Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước nuôi cá tại Hợp tác

xã Thủy sản Núi Cốc, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng, để tìm ra

những nguyên nhân có thể gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp để

phòng ngừa, giảm thiểu những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng những tiêu chuẩn về

nguồn nước tại khu vực nuôi cá. Vì những lý do trên, em tiến hành thực hiện

đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá Rô Phi đơn tính

và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong Hợp tác xã Thủy sản

Núi Cốc”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được sơ lược về Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ,

tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá chất lượng môi trường nước cá rô phi tại Hợp tác xã Thủy sản

Núi Cốc.

- Đề xuất được giải pháp cải thiện môi trường nước trong khu vực nuôi

trồng thủy sản.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Tạo cơ hội tốt cho việc áp dụng và thực hành những kiến thức đã được

học trên giảng đường vào thực tế.

- Nâng cao hiểu biết của bản thân và trau dồi thêm kiến thức thực tế.

- Trau dồi, tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.

- Bổ xung tư liệu cho học tập.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Phản ánh thực trạng về môi trường nước trong ao nuôi cá Rô phi tại Hợp

tác xã Thủy sản Núi Cốc.

- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng gây suy thoái môi

trường nước nuôi cá Rô phi.

- Nâng cao chất lượng môi trường nước phục vụ cho việc nuôi cá Rô phi.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Một số khái niệm về môi trường

- Khái niệm môi trường:

Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi

trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự

nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và

sinh vật”

- Khái niệm ô nhiễm môi trường:

Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ô nhiễm môi

trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn

môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật”

- Khái niệm ô nhiễm nguồn nước:

Ô nhiễm nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần

sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.

- Khái niệm Quy chuẩn kĩ thuật môi trường:

Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật

môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung

quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ

thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn

bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.”

- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:

Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014:“Tiêu chuẩn môi

trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,

hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và

quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản

tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.”

4

- Khái niệm về nguồn nước:

Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai

thác, sử dụng bao gồm sông suối kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các tầng chứa

nước dưới đất, mưa, bang, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.

2.1.2 Một số khái niệm và phân loại về nuôi trồng thủy sản

a) Khái niệm

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc viết tắt

là FAO (tếng Anh: Food and Agriculture Organization of the United Nations)

thì nuôi trồng thủy sản (aquaculture) là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường

nước ngọt và lợ/mặn., bao gồm áp dụng các kỹ thuật và quy trình nuôi nhằm

nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.

NHTXS là bất kỳ phương tiện gì của con người nhằm cải thiện tăng trưởng

của một thủy sinh vật nào đó trong một diện tích mặt nước nhất định.

NHTXS là một hay nhiều sự tác động của con người nhằm can thiệp vào

chu trình sống tự nhiên của một loài thủy sinh

b) Phân loại NHTXS:

- Phân loại theo kỹ thuật hay hệ thống nuôi trồng; ví dụ: nuôi ao nước tĩnh,

nuôi ao nước chảy, nuôi lồng, chuồng, bè.

- Phân loại theo sinh vật được nuôi; ví dụ: nuôi cá, giáp xác (tôm, cua),

nhuyễn thể ( hào, nghêu, sò), trồng rong biển.

- Phân loại theo môi trường nuôi; ví dụ: nuôi ở nước ngọt, nước lợ, biển.

- Phân loại theo đặc trưng riêng của môi trường nuôi: ví dụ: nuôi ở nước

lạnh, nước ấm, vùng cao, vùng thấp, nội địa, vên bờ, cửa sông.

2.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước nuôi trồng thủy sản

2.1.3.1. Các chỉ tiêu vật lý

a. Độ pH

Là đại lượng toán học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H+ trong nước, pH

được sử dụng để đánh giá tính axit hay tính kiềm của dung dịch nước và được

tính bằng công thức: pH= - log [H+]

5

pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên

nhất trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất

lượng nước, đánh giá độ cứng của nước… và trong nhiều tính toán về cân bằng

axit bazo

Sự thay đổi pH dẫn đến sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết

tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat…) các quá trình sinh học trong nước.Giá trị

pH của nguồn nước góp quyết định phương pháp xử lý nước.pH được xác định

bằng máy đo pH hoặc phương pháp chuẩn độ.

b. Nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học và sinh hóa xảy

ra trong nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh, thời

gian trong ngày và các mùa trong năm. Nhiệt độ cần phải xác định tại chỗ (tại

nơi lấy mẫu).

c. Màu sắc

Nước nguyên chất không có màu, màu sắc được tạo nên bởi các tạp chất

trong nước ( thường do nước hữu cơ), một số ion vô cơ, một số loài thủy sinh

vật… Màu sắc mạng tính chất cảm quan, các hợp chất hữu cơ có mùa trong nước

cũng có thể tác dụng với clo tạo ra một số sản phẩm dộc hại như chloroform...

d. Độ đục

Độ đục là mức độ ngăn cản ánh sang xuyên qua nước. Độ đục của nước

có thể do nhiều loại chất lơ lửng bao gồm các loại có kích thước hạt keo đến

những hệ phân tán thô gây nên như các chất huyền phù , các hạt cặn cát, các vi

sinh vật. Nó cũng chứa nhiều thành phần hóa học như: Vô cơ, hữu cơ

Độ đục cao biểu thị nồng độ nhiễm bẩn trong nước cao

Ảnh hưởng đến quá trình lọc vì các lỗ hổng sẽ bị bịt kín

Khử trùng ảnh hưởng đến độ đục

Đơn vị đo độ đục: 1JTU = 1NTU = 1 mg SO2/l = 1 đơn vị độ đục

Độ đục được đo bằng máy quang phổ, đơn vị: NTU, FTU

6

Đo bằng trực quan đơn vị : JTU

e. Tổng hàm lượng chất rắn (TS)

Các chất rắn trong nước có thể là chất tan hay không tan.Các chất này bao

gồm cả các chất vô cơ lẫn các chất hữa cơ. Tổng hàm lượng chất rắn (TS) là lượng

khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi lam bay hơi một lít mẫu nước trên nồi

cách thủy rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi (mg/l).

f. Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)

Các chất rắn lơ lửng ( các chất huyền phù) là những chất rắn không tan

trong nước. Tổng hàm lượng các chất lơ lửng ( TSS) là lượng khô của phần chất

rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc sợi

thủy tinh sau đó sấy khô ở nhiệt độ 1050C cho đến khi khối lượng không đổi

(mg/l).

g. Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (TDS)

Các chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, boa gồm cả chất

vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan ( TDS) là lượng kho của phần

dung dịch khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc có sợi thủy tinh sau đó sấy khô

ở nhiệt độ 1050C cho đến khi khối lượng không đổi (mg/i).

2.1.3.2. Các chỉ tiêu hóa học

a. Hàm lượng oxygen hòa tan (DO)

DO là lượng oxi có trong nước được tính bằng mg/l hay % bão hòa dựa

vào nhiệt độ. Oxi trong mặt nước dao động từ 0 mg/l đến 15 mg/l ở điều kiện

nước đóng băng.

DO có hàm lượng cao trong các dòng sông hồ, có nhiều loài sinh vật sinh

sống trong đó. Khi DO ở trong nước thấp làm giảm khả năng sinh trương của

động vật thủy sinh,thậm chí biến mất một số loài hoặc có thể gây chết một số

loài nếu DO giảm đột ngột.

Hàm lượng DO trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt độ,

thành phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật, …

7

Hàm lượng DO có mối quan hệ mật thiết với các thông số như COD,

BOD của nguồn nước. Nếu trong nước hàm lượng DO cao, các quá trình phân

hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng háo khí, còn nếu hàm lượng DO thấp

thậm chí không còn thì quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng

hiếm khí.

Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình

xử lý nước thải.

b. Nhu cầu oxigen hóa học (COD)

COD là lượng oxygen cần thiết để oxi hóa hoàn toàn các chất hữu cơ khi

mẫu nước được xử lý với chất oxi hóa mạnh (K2Cr2O7) trong điều kiện nhất

định.[6]. Trong môi trường nước, khi quá trình oxi hóa sinh học xảy ra thì các

-

vi khuẩn sử dụng oxygen hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa

2-, SO4

2-, PO4

2-, NO3

chúng thành các sản phẩm vô cơ bền vững như CO2, CO3

COD giúp đánh giá chất lượng hữu cơ trong nước có thể bị oxi hóa bằng

các chất hóa học ( tức là đánh giá mức độ ô nhiễm của nước), việc xác định COD

có ưu điểm là cho kết quả nhanh ( Chỉ mất khoảng 10 phút nếu xác định bằng

phương pháp permaganat).

c. Nhu cầu oxygen sinh hóa (BOD)

Bảng 2.1: Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau

Nồng độ BOD (ppm) Chất lượng

1-2 Rất tốt không có nhiều chất hữu cơ

3-5 Tương đối sạch

6-9 Hơi ô nhiễm`

(Nguồn: Trương Quốc Phú –Vũ Ngọc Út, 2011)

BOD là lượng oxi cần thiết cho vi sinh vật để oxi hóa và ổn định các chất

hữu cơ hoặc vô cơ trong nước, trong những điều kiện nhất định.[5]

Tương tự như COD, BOD cũng là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ

nhiễm bẩn của nước. Trong môi trường nước, khi các quá trình oxi hóa sinh xảy

8

ra thì các vi khuẩn sử dụng oxigen hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển

hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ.

d. NH3

Amoniac là sản phẩm chuyển hóa của các hợp chất chứa nitơ trong nước tự

nhiên, do các chất thải công nghiệp và sinh hoạt.Amoniac rất độc với cá và động

+). Với

vật thủy sinh. Vì vậy, nó cần được giám sát chặt chẽ trong các ao hồ thả cá.

Khi nước có pH thấp ammoniac chuyển sang dạng muối amoni (NH4

sự có mặt của oxy, amoni chuyển thành nitrat theo phương trình:

+ + 2O2 → NO3

- + H2O + 2H+

-)

NH4

e. Nitrat (NO3

Nitrat luôn luôn có mặt trong nước do sự phân hủy các loại rau cỏ tự

nhiên, do việc sử dụng phân bón và quá trình phân hủy các hợp chất chứa nito

trong nước cống và nước thải cống.

f. Kim loại nặng

Kim loại nặng có trong nước do nhiều nguyên nhân: quá trình hòa tan các

loại khoáng sản , các thành phần có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các

công trình xây dựng. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi các hạt

sét, phù sa lở lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần rơi xuống làm cho

nồng độ kim loại nặng trong trầm tích thường cao hơn nước rất nhiều.

2.1.3.3. Chỉ tiêu vi sinh vật

a. E.coli

Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong tảo và

các loài thủy sinh khác. Tùy theo tính chất, các loài vi sinh vật trong nước có thể

vô hại hoặc có hại , nhóm có hại bao gồm các loài vi trùng gây bệnh, các loại

rong, rêu, tảo,… nhóm này cần phải loại bỏ khỏi nước trước khi sử dụng.

Các vi trùng gây bệnh như lỵ, thương hàn, dịch tả,… thường khó xác định

chủng loại. Trong chất thải của người và động vật luôn có vi khuẩn E.coli sinh

sống và phát triển. Sự có mặt của E.coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị

9

ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật.Như vậy có khả năng làm

tổn hại các nguồn gây bệnh khác. Số lượng E.coli nhiều hay ít tùy thuộc vào

mức độ ô nhiễm bẩn của nguồn nước.

Đặc tính của vi khuẩn E.coli là khả năng tồn tại cao hơn các loài vi khuẩn,

vi trùng gây bệnh khác nên nếu sau khi xử lý nước, trong nước không phát hiện

E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt. mặt khác việc xác

định số lượng E.coli thường đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này

được chọn làm vi khuẩn đặc trưng cho việc xác định mức độ ô nhiễm bẩn do vi

trùng gây bệnh trong nước.

b. Coliform

Coliform là các vi khuẩn ở nhiệt độ 300C tạo thành các vi khuẩn lạc đặc

trưng và có thể lên men lactoza kèm theo sự sinh hơi trong các điều kiện khai

thác ( theo TCVN 6262 : 1997).

Coliform là những trực khuản Gram âm không sinh bào tử, hiếu khí hoặc

kị khí tùy ý, có khả năng lên men lactose sinh axit hoặc sinh hơi ở 370C trong

24-48h.Coliform hiện diện rộng rãi trong tự nhiên, trong ruột người, và động

vật.Coliform được coi là sinh vật chỉ thị. Số lượng hiện diện của chúng trong

thực phẩm, nước hay các loại mẫu môi trường được dùng để chỉ thị khả năng

hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác.

2.2. Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ Môi trường 2015 sửa đổi bổ sung, có hiệu lực thi hành từ

ngày 1/1/2015.

- Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6

năm 2012.

- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 Luật này đã được Quốc hội khóa XI,

kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003. Luật Thủy sản 2003 gồm 10 chương

và 62 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004

10

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính phủ

: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường

- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban

hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài

nguyên nước.

- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

- Quyết định số 332/QĐ-HTXg phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy

sản đến năm 2020.

- Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt dự án quan trắc

môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát

triển nông thôn ban hành.

- Thông tư 26/2011/HTX-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP

ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,

đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

- QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm

- điều kiện vệ sinh thú y

- QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT- cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản

giống – Điều kiện vệ sinh thú y

- QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn

bảo quản và xử lý mẫu

- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn

lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.

11

- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.

2.3. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới và Việt Nam

2.3.1. Giới thiệu khái quát về cá rô phi

Cá rô phi là tên gọi chỉ chung cho các loài cá nước ngọt phổ biến, sống

tại các sông suối, kênh rạch, ao hồ, đây là giống cá thuộc họ Cichlidae gồm có

nhiều chủng, có nguồn gốc phát sinh từ châu Phi và Trung Đông. Một trong

những loài đặc hữu của họ cá này là Cá rô phi đỏ (Oreochromis sp), cá rô phi

xanh (Oreochromis aureus) và rô phi vằn (Oreochromis niloticus). Là loài cá có

giá trị kinh tế và thông dụng trong bữa ăn, cá rô phi được du nhập đi nhiều nơi

và nhiều loài đã trở thành loài xâm lấn.

Cá rô có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song

song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía

trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc trắng chạy

song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt. Giữa

con cái và con đực có tốc độ lớn khác nhau. Thường thì con đực lớn nhanh hơn

con cái từ 15-18% sau 4 tháng nuôi.

Cá rô phi sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên, mùn bã hữu cơ

trong ao nuôi, rô phi vừa có tác dụng tiêu diệt các loại động vật nhỏ mang mần

bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi trường và cho sản phẩm có giá trị. Khi còn

nhỏ, cá rô phi ăn sinh vật phù du (tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu (cá 20 ngày

tuổi, kích thước khoảng 18mm). Cá rô phi dễ nuôi và chịu được ở những môi

trường không thuận lợi. Nó có thể sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ (mà có

thể độ mặn tới 32%o) và cả nước phèn nhẹ. Cá nói chung rất sợ nước bẩn nhưng

con rô phi chịu được cả ở nguồn nước có hàm lượng amôniắc tới 2,4 mg/lít và

lượng oxy chỉ có 1 mg/lít. Nó chịu nhiệt tới tận 42 độ C và chịu lạnh được tới 5

độ C. Giới hạn pH đối với chúng từ 5-10.

12

Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu

trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Tuy nhiên trong nuôi công nghiệp cá cũng

ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai

mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng.Trong thiên nhiên

cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1-2m.[2] Hàng năm, cá rô phi có thể đẻ

trứng từ 6-11 lần. Cá mái đẻ mỗi lần khoảng 200 trứng vào trong ổ tự tạo, sau

đó con đực làm cho trứng thụ tinh.Trứng và cá bột được cha mẹ giữ trong miệng

khoảng 2 tuần lễ.cá rô phi ấp trứng ở trong miệng. Trứng sau khi đã thụ tinh

được cá ngậm ở miệng cho tới tận lúc nở, mỗi lần đẻ 1.000 - 2.000 trứng và đẻ

nhiều lần.

2.3.2. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới

- Tại Malaysia:

Được nhập công nghệ nuôi thâm canh cá rô phi đỏ trong bè

từ Singapore trong thập niên 1980.

Cá giống 25 – 125 gam/ con được thả nuôi trong bể ximent tam giác

(33 ´ 14 ´15 m) với 250 – 1.000 kg cá giống / bể. Cho ăn thức ăn công nghiệp

và thay nước. Sau 4 tháng nuôi thu hoạch 4 – 6 tấn/ bể, cỡ cá 550 – 750 gam, hệ

số thức ăn 1,9 và tỷ lệ sống 84%.

Nuôi thâm canh trong bè đặt trong sông, hồ chứa. Bè kích thước 4 ´ 3 ´ 2

m thả 2.000 cá (cỡ 0,7 kg), nuôi sau 2 tháng thì giảm số lượng cá trong bè còn

600 con/ bè, nuôi tiếp 2 tháng để đạt cỡ1 kg/ con và đưa xuất khẩu. Tỷ lệ sống

thường đạt 90%, hệ số thức ăn 1,7.

Ngoài các nước trên, nuôi rô phi đỏ còn phát triển ở các nước

như Singapore (trong bè ngoài biển), Myanmar (ao nước ngọt).

- Tại Đài Loan:

Được coi là đi đầu về nuôi cá rô phi ở khu vực (từ 1946) và đạt sản lượng

cao nhất thế giới 80.000 tấn năm 1982. Năm 1999 chỉ còn 57.269 tấn (54 triệu

USD), năm 2000 khoảng 50.000 tấn (60 triệu USD) và chiếm 24% sản lượng cá

13

nuôi ở Đài Loan. Diện tích nuôi trên 8.300 ha (2000), có 1921 ha nuôi đơn trong

ao, 5830 ha nuôi ghép trong ao.

Về xuất khẩu: 1996 là 15.328 tấn, năm 1999 đạt 36.597 tấn và có 71%

xuất sang Mỹ.

Phương thức nuôi cá rô phi đỏ ở Đài Loan: nuôi đơn rô phi đỏ trong bể

ximent hình bát giác (tám cạnh) 100 m2, với nước tuần hoàn và sục khí. Cỡ cá

thả 100 – 200 gam, mật độ 50 – 100 con/ m2. Dùng thức ăn công nghiệp 3 – 4

lần/ ngày. Sau 3 – 4 tháng nuôi thu hoạch được 3 – 4 tấn/ bể, cỡ cá trung bình

600 gam, tỉ lệ sống 90% và hệ số thức ăn 1,2 – 1,4. Ngoài ra còn nuôi trong bè

7 ´ 7 ´ 2,5 m, cỡ mắt lưới bao quanh bè 1 cm. Cá thả 20 – 30 gam/ con, mật độ

4.000 – 5.000 con/ bè. Dùng thức ăn viên cho ăn 3 lần một ngày. Cá đạt cỡ

thương phẩm 600 gam sau 4 – 5 tháng nuôi. Sản lượng 1 bè 4,3 – 5,4 tấn/ 2 vòng

nuôi một năm.

Tuy sản lượng giảm nhưng sản phẩm rô phi Đài Loan có chất lượng rất cao.

- Tại Indonesia:

Cá rô phi đỏ nuôi ghép với các loài như cá chép, cá mè vinh, tai tượng

trong mô hình nuôi kết hợp, cho cá ăn thức ăn hoặc dùng phân bón.

Nuôi cá bè phát triển trên sông, kênh thủy lợi, hồ chứa. Bè có kích thước

7 x 7 x 2 m, thả 100 – 150 kg cá giống, cho cá ăn thức ăn công nghiệp, sau 60 –

120 ngày thu được 626 – 1.200 kg cá cỡ 250 – 300 gam cho một bè nuôi. Với

cá đơn tính đực thả 2.500 con/ bè (cỡ cá 50gam, cho ăn thức ăn công nghiệp).

Sau 120 ngày thu được 1.000 kg cá/ bè với hệ số thức ăn 1,2.

Nuôi trong ao nước lợ (15%o) điện tích 4.000m2 cỡ cá 3 – 5 cm thả 10.000

con/ ao, cho cá ăn thức ăn công nghiệp. Thu hoạch cá sau 110 ngày đạt cỡ 200

gam năng suất 1,7 – 2 tấn/ ao, tỉ lệ sống 80 – 85%.

- Tại Thái Lan:

Thái Lan đã hoàn thiện công nghiệp tạo cá rô phi đơn tính đực và ứng

dụng phổ biến trong thập niên 90 thế kỷ trước, từ kỹ thuật của AIT. Có trại sản

14

xuất giống được xây dựng năm 1994, đến nay mỗi năm sản xuất 10 – 20 triệu cá

giống đơn tính (99% đực).

Về nuôi: ước tính 80% nuôi trong ao nước ngọt và 20 % trong ruộng lúa

(cả rô phi đỏ và rô phi vằn). Nuôi ghép với cá khác như chép, mè vinh, mè trắng,

mè hoa và một số loài cá bản địa khác.

Nuôi kết hợp trên là chuồng nuôi gà, dưới là ao cá (nuôi thâm canh) khá

phát triển và năng suất tương đối cao (20-30 tấn/ha). Hiện nay tổng sản lượng

cá rô phi của thái Lan khoảng 150 ngàn tấn/ năm (1998: 147.522 tấn).

2.3.3. Tình hình nuôi trồng cá rô phi của Việt Nam

Việt Nam là một nước nằm bờ tây của Biển Đông , là một biển lớn của

Thái Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000km2, có đường bờ biển dài 3260

km. Có vùng nội thủy, lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế rộng tạo nên

nhiều vịnh và đầm phá thuận lợi cho việc neo đậu các tàu thuyền thuật lợi cho

phát triển ngành khai thác thủy sản.

Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho phát triển ngành

nuôi trồng thủy sản.Sản lượng ngành thủy sản Việm liên tục tăng trong những

năm qua với mức tăng trung bình khoảng 9.07% / năm.

Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam trong năm 2015 đạt 3,533

ngàn tấn tăng 1,6% so với cùng kỳ. Mặc dù sản lượng thủy sản của năm qua tăng

nhưng ngành thủy sản của nước ta năm qua gặp không ít khó khăn chủ yếu là

vấn đề xuất khẩu.

Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, 5 tháng đầu năm 2016, tổng sản lượng

thủy sản ước đạt 2,45 triệu tấn, tăng 1,9%, trong đó nuôi trồng đạt 1,15 triệu tấn,

tăng nhẹ 0,5% và sản lượng khai thác đạt 1,3 triệu tấn, tăng 3,1% so với cùng

kỳ năm trước.

Sản lượng khai thác thủy sản trong tháng 5 năm 2016 ước đạt 248,5 nghìn

tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, khai thác biển đạt 233,6

nghìn tấn, tăng 1,7%, khai thác nội địa đạt 14,9 nghìn tấn, bằng 99,2% so với

15

cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2016, sản lượng khai thác thủy sản đạt 1.303,4

nghìn tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó sản lượng khai thác

hải sản ước đạt 1.240,2 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ. Sản lượng khai

thác cá ngừ đại dương 5 tháng đầu năm 2016 tăng 7,1% so với cùng kỳ, ước đạt

9.605 tấn.

Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm 2016 tăng 1,9% so với cùng kỳ năm

trước. Tuy nhiên do ảnh hưởng của sự cố cá biển chết hàng loạt mà ngành khai

thác thủy sản nước ta chịu ảnh hưởng và thiệt hại không nhỏ. Sản phẩm khai

thác không bán được khiến cho rất nhiều ngư dân điêu đứng, hoặc có bán được

sản phẩm thì giá thành rất rẻ..

Trên cơ sở đó nhà nước đã có những chính sách hỗ chợ cho các ngư dân

trong khu vực chịu ảnh hưởng của sự cố môi trường để ngư dân có thể tiếp tục

ra khơi bám biển.

Đến thời điểm hiện tại thì sự cố môi trường biển đẫ được khác phục phần

nào và hoạt động khai thác thủy sản diễn ra ổn định hơn..

2.4. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng

thủy sản và các phương pháp xử lý

2.4.1. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng

thủy sản

Môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản có thể bị ô nhiễm do rất nhiều

nguyên nhân khác nhau, trong đó tác động chính là do hoạt động của con người

gây ra:

- Váng dầu và chất thải sinh hoạt từ cảng.

- Chất thải sinh hoạt từ những vùng dân cư đô thị.

- Kim loại nặng, hóa chất từ các vùng công nghiệp.

- Chất thải sinh hoạt từ các dịch vụ du lịch giải trí dọc bờ biển.

- Vật chất lơ lửng cao từ quá trình khai khoáng như cát, đá…

- Chất dinh dưỡng và chất hữu cơ từ ao nuôi thủy sản.

- Thuốc trừ sâu và các chất dinh dưỡng từ hoạt động nông nghiệp.

16

- Chất thải hữu cơ và hóa chất từ chăn nuôi.

- Vật chất lơ lửng trong ao nuôi nhuyễn thể hay từ lồng bè…

Ngoài các nguyên nhân nhân tạo, còn có các nguyên nhân do tự nhiên gây

ra như ô nhiễm nước do mưa, lũ lụt, bão gió… hoặc các sản phẩm hoạt động

sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng… gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng

nước nuôi thủy sản và sức khỏe của các loại nuôi.

2.4.2. Một số giải pháp xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản

2.4.2.1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật

Có một số loài vi sinh vật có khả năng sử dụng các chất hữu cơ và một số

chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng, sinh trưởng và nhờ vậy

sinh khối của chúng tăng lên. Các vi sinh vật này được sử dụng để phân huỷ các

chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ có trong chất thải từ nuôi trồng thủy sản. Quá trình

phân hủy này được gọi là quá trình phân hủy oxy hóa sinh hóa. Có thể phân

phương pháp này thành hai loại:

- Phương pháp hiếu khí: Là phương pháp sử dụng các nhóm vi sinh vật

hiếu khí. Ðể đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp oxy liên tục cho

chúng và duy trì ở nhiệt độ khoảng 20 - 40o C.

- Phương pháp yếm khí: Là phương pháp sử dụng các vi sinh vật yếm khí.

Trong xử lý nước thải công nghiệp, phương pháp xử lý yếm khí được sử dụng

rộng rãi.

2.4.2.2. Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp thụ các chất ô nhiễm

Bản chất của việc sử dụng hệ động, thực vật để loại bỏ các chất ô nhiễm

dựa trên cơ sở quá trình chuyển hóa vật chất trong hệ sinh thái thông qua chuỗi

thức ăn. Thông thường người ta sử dụng thực vật làm các sinh vật hấp thụ các

chất dinh dưỡng là nitơ và photpho, cacbon để tổng hợp các chất hữu cơ làm

tăng sinh khối (sinh vật tự dưỡng), đó là tảo hay thực vật phù du, rong câu và

các loài thực vật ngập mặn khác. Kế tiếp trong chuỗi thức ăn là các động vật

bậc 1 động vật ăn thực vật. Ðiển hình của các động vật bậc 1 ở vùng nước ven

17

biển là các loại ngao, vẹm, hầu các loài này có thể tiêu thụ các thực vật phù du

và cải thiện điều kiện trầm tích đáy. Các nghiên cứu của Jones (2001), cho thấy

loài sò đá Sydney có khả năng làm giảm đáng kể hàm lượng các chất lơ lửng,

mùn bã hữu cơ, Nitơ tổng số, Phospho tổng số, Chlorophyll-a, vi khuẩn tổng số

trong nước thải từ các ao nuôi thâm canh. Hàm lượng chất rắn lơ lửng có thể

giảm được 49%, số lượng vi khuẩn giảm 58%, Nito tổng số giảm đến 80% và

photpho tổng số giảm 67%, Chlorophyll-a giảm được 8%. Các loài cá ăn thực

vật phù du và mùn bã hữu cơ như cá măng, cá đối cũng được thử nghiệm sử

dụng ở các kênh thoát nước thải.

2.4.2.3. Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản

Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản là bước rất quan

trọng góp phần nâng cao chất lượng môi trường nước khi đưa chế phẩm sinh

học vào nước ao, các vi sinh vật có lợi sẽ sinh sôi, phát triển nhanh chóng, việc

này sẽ có tác dụng:

- Phân hủy các chất hữu cơ trong nước.

- Giảm các chất độc trong nước (khí NH3 , H2S .. ) làm giảm mùi hôi

trong nước, giúp tôm, cá phát triển tốt.

- Nâng cao khả năng miễn dịch cho tôm, cá

- Ức chế sự phát triển của vi sinh vật có hại.

- Giúp ổn định độ pH nước, ổn định màu nước, tăng lượng oxy hòa tan

trong nước. Việc sử dụng chế phẩm sinh học sẽ có ý nghĩa nhiều mặt trong việc

nâng cao hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản như: Tăng hiệu quả sử dụng

thức ăn. Tôm, cá mau lớn, rút ngắn thời gian nuôi Tăng tỷ lệ sống, tăng năng

suất tôm, cá Giảm chi phí thay nước Giảm chi phí sử dụng kháng sinh, hóa chất.

Do đó việc sử dụng chế phẩm sinh học để cải thiện chất lượng nước và phòng

bệnh cho tôm, cá là một việc thiết thực cần được áp dụng thường xuyên nhằm

giúp cho các sản phẩm thủy sản đạt được tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh thực phẩm

khi đưa ra thị trường phục vụ cho người tiêu dùng.

18

2.4.2.4.Xử lý nước mưa chảy tràn sau mỗi trận mưa

Sau mỗi trận mưa thì cá có hiện tượng nổi đầu, kém ăn dễ phát sinh dịch

bệnh. Để khác phục hiện tượng này người dân cần làm tốt các biện pháp xử lý

môi trường nuôi như sau:

Định kỳ sau các trận mưa nên bón vôi cho các ao nuôi theo liều lượng quy

định. Đây được coi là yếu tố kỹ thuật bắt buộc, nhằm điều chỉnh độ pH và vệ

sinh môi trường ao nuôi.

- Định kỳ 1 tháng thay nước ao nuôi 1 lần (khoảng 1/3 lượng nước ao),

thay bằng nguồn nước sạch, có độ pH bảo đảm.

- Định kỳ 1,5 tháng xử lý chế phẩm EM thứ cấp 1 lần, liều lượng 5 lít/1

sào ao, ngoài ra còn xử lý đột xuất khi ao có hiện tượng ô nhiễm, cá nổi đầu.

Biện pháp xử lý:

+ Cách 1: Dùng bạt phủ kín quanh bờ ao và từ đáy ao lên mặt bờ ngăn

không cho nước mưa thấm qua bờ tràn xuống ao.

+ Cách 2: Đào rãnh quanh bờ hoặc đắp con trạch trên mặt bờ ao để ngăn

nước mưa chảy trực tiếp xuống ao. Thường xuyên dùng hộp giấy chỉ thị màu đo

pH. Độ pH thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển là từ 6,5 – 8, nếu ngoài

ngưỡng cho phép thì phải có biện pháp xử lý kịp thời.(sửa lại một số từ ngư cho

hợp lý)

19

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã Thủy sản

Núi Cốc.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc nuôi nhiều loại thủy sản, do thời gian

và điều kiện có hạn trong thời gian thực tập em chỉ nghiên cứu đánh giá môi

trường nước nuôi của cá rô phi.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

3.2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019

3.3. Nội dung nghiên cứu

* Sơ lược về Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

+ Vị trí địa lý

+ Cơ cấu tổ chức quản lý

+ Lịch sử hình thành và quy trình nuôi

+ Quy mô ao hồ nuôi trồng

* Đánh giá môi trường nước nuôi cá tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

+ Hiện trạng môi trường nước nuôi cá

+ Một số nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước ao nuôi

* Đề xuất một số giải phápgiảm thiểu nguy cơ gây ra ô nhiễm môi trường

nước nuôi cá tại khu vực nuôi trồng thủy sản

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Điều tra khảo sát thực địa

- Khu vực nguồn nước cấp cho các ao cá

20

- Hệ thống cấp thoát nước cho hệ thống ao nuôi cá của HTX

3.3.2. Đánh giá trực quan chất lượng môi trường nước tại ao nuôi cá của

HTX thủy sản

Tiến hành khảo sát các vấn đề liên quan đến môi trường nước nuôi

trồng thủy sản ở khu vực tiến hành đề tài. Từ đó những nhận xét đúng đắn về

hiện trạng môi trường tại khu vực nghiên cứu.

Đánh giá trực quan các chỉ tiêu: màu sắc, mùi nước, mực nước trong ao lúc

trời mưa và lúc không mưa….

3.3.3. Phương pháp lấy mẫu vàphân tích các chỉ tiêu

Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu

SHTX Kí hiệu Vị trí lấy mẫu Thời gian lấy mẫu

- Lúc 7h30’ sáng ngày 26/2/2019 Nước ao 1 Cách bờ 1.5m - Lúc 8h30’ sáng ngày 12/4/2019 rô phi

- Các mẫu tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu: pH, NO2, NH3, DO, nhiệt độ

môi trường, Fe, TSS, COD, Cl, Coliform, BOD5

- Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước

SHTX Chỉ tiêu Phương pháp phân tích Đơn vị

phân tích đo

TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) - Chất - pH 1 lượng nước - Xác định pH

- Sử dụng bộ Test Kit SERA T0 2 mg/l

- TCVN 7324:2004 (ISO 5813:1983) Chất

3 DO lượng nước – Xác định ôxy hòa tan – Phương mg/l

pháp iod;

21

- TCVN 6178:1996 (ISO 6777:1984) - Chất

4 lượng nước - Xác định nitrit. Phương pháp trắc mg/l NO2

phổ hấp thụ phân tử.

- TCVN 5988:1995 (ISO 5664:1984) – Chất

5 lượng nước – Xác định amoni. Phương pháp mg/l NH4/NH3

chưng cất và chuẩn độ;

SMEWW 3500-Fe.B:2012; 6 Fe mg/l

- TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) - Chất

7 TSS lượng nước - Xác định chất rắn lơ lửng bằng mg/l

cách lọc qua cái lọc sợi thủy tinh.

TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất

8 COD lượng nước – xác định nhu cầu ôxy hóa học mg/l

(COD)

- TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815-2:2003)

9 Phần 2: Phương pháp dùng cho mẫu không mg/l BOD5

pha loãng;

TCVN 6194:1996 (ISO 9297:1989) - Chất

lượng nước - Xác định Clorua. Phương pháp 10 Cl mg/l chuẩn độ bạc nitrat với chỉ thị cromat

(phương pháp MO).

11 Coliform SMEWW9221.B:2012; CPU

3.3.4. Phương pháp tổng hợp với quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT

- Định tính bao gồm các chỉ tiêu: màu, mùi, độ đục, váng.

- Phương pháp tổng hợp so sánh bằng Excel.

- Định lượng: So sánh số liệu thu thập với QCVN 08:2015/BTNMT, để

đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước đang sử dụng để nuôi cá và đề

xuất một số giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm.

22

3.3.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

- Các số liệu được xử lý,thống kê trên máy tính bằng word và Excel:

- Các số liệu thu thập từ quan sát thực địa, kế thừađược tổng kết dưới dạng

bảng biểu.

- Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụthểtừng mục.

- So sánh với QCVN 08:2015/BTNMT nhằm đánh giá nồng độ chất ô

nhiễm trong nước mặt.

23

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, Thái Nguyên

- Tên giao dịch: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc - Mã số thuế/Đăng ký kinh doanh: 4601322055cấp ngày 07/12/2016 do

Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh Thái Nguyên cấp

- Đơn vị quản lý: Chi Cục Thuế TP. Thái Nguyên - Người đại diện HTX: Lê Khánh Lộc - Trụ sở chính: Gốc Mít, Tân Thái, Đại Từ, Thái Nguyên

4.1.1. Ngành nghề kinh doanh của HTX

+ Ngành nghề kinh doanh - Ngành nghề chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm - Ngoài ra HTX còn kinh doanh thuốc thú y và nuôi trồng thủy hải sản. + Lĩnh vực hoạt động - Đại lý, mua bán hàng tư liệu sản xuất, vật tư nông nghiệp, nông sản thực

phẩm, lương thực.

- Chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi. - Nuôi trồng thủy sản.

4.1.2. Cơ cấu và tình hình hoạt động của HTX thủy sản Hồ Núi Cốc

Hình 4.1. Khu vực nuôi cá của HXT thủy sản Núi Cốc

24

 Cơ cấu tổ chức

Chủ tịch HĐQT

Giám đốc Trung tâm

Phó Giám đốc Trung tâm

Quản lý cửa hàng

Quản lý kho

Quản lý trang trại cá

Người lao động

Người lao động

Người lao động

Hình 4.2. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Lê Khánh Lộc

Giám đốc: Ông Đặng Ngọc Phương

Phó Giám đốc: Ông Nguyễn Mạnh Tiến

Quản lý cửa hàng: Ông Lê Văn Tú

Người lao động: 5 người

Quản lý trang HTX: Ông Bùi Văn Đức

Người lao động: 7 người

Quản lý kho: Bà Vũ Thị Lan

Người lao động: 7 người

 Thực trạng hoạt động của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

Là một HTX thủy sản chuyên sản xuất và thu mua sau đó phân phối các

mặt hàng nông sản như cá, các loại rau xanh... Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

luôn đảm bảo trao đến tận tay người tiêu dùng một sản phẩm đạt chất lượng và

VSAHTXP nhất với mục tiêu vì một bữa ăn an toàn cho người tiêu dùng.

Thực hiện chương trình liên kết và tổ chức sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi

theo chuỗi giá trị giữa 4 nhà (Nhà nước, Nhà nông, Nhà khoa học và HTX) nhằm

25

bao tiêu và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo an toàn, có hiệu quả

kinh tế cao trên địa bàn tỉnh, trở thành một trong những HTX đầu tiên sản xuất,

kinh doanh theo mô hình liên kết chuỗi khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ sản

phẩm có quy mô trên địa bàn tỉnh.

 Doanh thu cá của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

Qua bảng 4.1 cho ta thấy: Năm 2017: Doanh thu thủy sản của HTX thủy

sản Núi Cốc đạt 2.172.720.000, Sản lượng cá trắm bán ra đạt 17.160 kg với mức

giá bán 80.000 đ/kg thì tương ứng với 1.372.800.000 đ chiếm tới 63,1 % tổng

doanh thu thủy sản của HTX thủy sản Núi Cốc.

Bảng 4.1. Doanh thu thủy sản của HTX thủy sản Núi Cốc

năm 2017 - 2018

Sản lượng (kg) Đơn giá (nghìn đông/kg) Thành tiền (nghìn đồng) Cơ cấu (%) Loại thủy sản

SH T X Năm 2017 2.172.720 100

17.160 80 1.372.800 63,1 1 Cá trắm

4488 3960 60 100 269.280 396.000 12,4 18,2 2 Cá diêu hồng 3 Cá chép

4488 30

18.500 6.520 4.200 5.000 80 60 100 30 4 Cá rô phi Năm 2018 1 Cá trắm 2 Cá diêu hồng 3 Cá chép 4 Cá rô phi

6,3 100 60,6 16,0 17,2 6,2 Tổng 134.640 2.441.200 1.480.000 391.200 420.000 150.000 4.613.920

(Nguồn: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc năm 2017 - 2018)

Sản lượng cá diêu hồng bán ra đạt 4.488 kg với mức giá bán 60.000 đ/kg

thì tương ứng với 269.280.000 đ chiếm 12,4% tổng doanh thu thủy sản

26

Sản lượng cá chép bán ra đạt 3.960 kg với mức giá bán 100.000 đ/kg thì

tương ứng với 396.000.000 đ chiếm 18,2% tổng doanh thu thủy sản.

Sản lượng cá rô phi bán ra đạt 4.488 kg với mưc giá bán 30.000 đ/kg thì

tương ứng với 134.640.000 đ chiếm 6,3 % tổng doanh thu thủy sản.

Năm 2018: doanh thu thủy sản của HTX thủy sản Núi Cốc đạt

2.441.200.000 đ

Sản lượng cá trắm bán ra đạt 18.500 kg với mức giá bán 80.000 đ/kg thì

tương ứng với 1.480.000.000 đ chiếm tới 56,8 % tổng doanh thu thủy sản năm

2018 của HTX Núi Cốc.

Sản lượng cá diêu hồng bán ra đạt 6.520 kg với mức giá bán 60.000 đ/kg

thì tương ứng với 391.200.000 đ chiếm 16,0% tổng doanh thu thủy sản.

Sản lượng cá chép bán ra đạt 4.200 kg với mức giá bán 100.000 đ/kg thì

tương ứng với 420.000.000 đ chiếm 17,2% tổng doanh thu thủy sản.

Sản lượng cá rô phi bán ra đạt 5000 kg với mưc giá bán 30.000 đ/kg thì tương

ứng với 150.000.000 đ chiếm 6,2 % tổng doanh thu thủy sản.

Qua hai năm ta thấy sản lượng cá của HTX thủy sản Núi Cốc có xu hướng tăng.

 Những thành tựu đã đạt được của HTX thủy sản Núi Cốc

- HTX thủy sản Núi Cốc đã triển khai thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng

với các bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; bước đầu đã gắn được

trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên trong việc kí kết hợp đồng, gắn giữa sản

xuất và chế biến.

- Sản phẩm thực phẩm sạch dần đi vào cuộc sống thường ngày của người

tiêu dùng, nên sản xuất các loại thực phẩm qua các năm ngày càng tăng do nhu

cầu người tiêu dùng và khả năng sản xuất ngày càng gia tăng.

- Lợi nhuận mang lại cao hơn so với thời gian mới thành lập.

- Các sản phẩm sạch mà HTX thủy sản Núi Cốc sản xuất ngày càng nâng

cao về số lượng cũng như chất lượng, cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện và quy

mô hơn.

- Sản phẩm của HTX thủy sản Núi Cốc đã có thương hiệu.

27

- Lợi nhuận mang lại cao hơn so với thời gian mới thành lập.

- Diện tích, năng suất, sản lượng ngày càng tăng.

- Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện.

4.1.3. Tìm hiểu khái quát về hoạt động sản xuất tại HTX thủy sản Núi Cốc

4.1.3.1. Hoạt động sản xuất của HTX

 Quản lý trang HTX: Phạm Thị Thủy

 Chi phí đầu tư trang thiết ban đầu cho HTX thủy sản Núi Cốc

Bảng 4.2 Chi phí đầu tư trang thiết ban đầu

cho HTX thủy sản Núi Cốc

Chi phí

Số

Đơn giá

Số năm

Thành tiền

phân bổ

SHTX

Trang thiết bị

lượng

(nghìn

sử dụng

cấu

(nghìn đồng)

(nghìn

( cái)

đồng)

( năm)

(%)

đồng/ năm)

70.000

1.400.000

20

116.667

58.2

12

1

Lồng vuông

100.000

1.000.000

10

83.333

41.5

12

2

Lồng tròn

150

750

5

250

0.03

3

2

Vợt bắt cá

895

1.790

2

179

0.07

10

4

Cân đồng hồ

270

540

2

54

0.02

10

5

Xe rùa

860

4.300

5

860

0.18

5

6 Máy xục khí

2.407.380

201.343

100

Tổng

(Nguồn: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc)

Với tiến bộ khoa học công nghệ là một nhân tố quyết định đến sự phát triển

các ngành sản xuất trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Trang

thiết bị là những phương tiện cần thiết, không thể thiếu khi cơ sở tiến hành sản

xuất kinh doanh. Mục tiêu của cơ sở là sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có

chất lượng cao để thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy, việc đầu tư trang thiết bị

phục vụ sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh của cơ sở sản xuất.

Qua bảng 4.2 cho ta thấy chi phí đầu tư trang thiết bị cho HTX của HTX

thủy sản Núi Cốc là 2.407.380.000 đ

28

 Chi phí để làm sản xuất lồng vuông là 1.400.000.000 đ, chiếm 58.2 %

tổng chi phí đầu tư trang thiết bị của trại.

 Chi phí để làm được một chiếc lồng tròn là 1.000.000.000 đ, chiếm

41,5% tổng chi phí đầu tư trang thiết bị.

 Chi phí mua vợt bắt cá là 750.000đ, chiếm 0.03% tổng chi phí đầu tư

trang thiết bị.

 Chi phí mua cân đồng hồ là 1.790.000đ, chiếm 0.07% tổng chi phí đầu

tư trang trại.

 Chi phí mua xe rùa là 540.000đ, chiếm 0.02% tổng chi phí đầu tư trang

thiết bị.

 Chi phí mua máy sục khí là 4.300.000đ, chiếm 0.18% tổng chi phí đầu

tư trang thiết bị

 Chi phí hàng năm của HTX thủy sản Hồ Núi Cốc

Bảng 4.3 Chi phí hàng năm của HTX

SHTX

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

Đơn giá (1000)

Thành tiền (1000)

1

Giống cá trắm

con

12.000

2

24.000

2

Giống cá rô phi

Tạ

2

5.000

10.000

3

Giống cá diêu hồng

Tạ

2

4.000

8.000

4

Giống cá chép

kg

80

90

7.200

5

Cám con cò

Tấn

50

11.500

575.000

6

cám gạo

Tấn

5

5.800

29.000

7

bột ngô

Tấn

5

5.800

29.000

8

Bột sắn

Tấn

5

5.800

29.000

9

Cỏ

Tấn

10

3.000

30.000

10

720

167

120.240

Chi phí nhân công

Ngày công

11

5.000

Chi phí thuốc và dinh dưỡng

12

Tiền điện

3

3.600

kw

1200

13

Khấu hao thiết bị

3.300

14

Chi phí khác

10.000

883.340

Tổng

(Nguồn: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc)

29

Qua bảng 4.3 cho ta thấy chi phí sản xuất hàng năm là 883.340.000 đ

Tổng chi của một năm tương đối lớn.

 Chi phí mua giống cá trắm 12000 con / năm tương ứng với giá là 2000

đ/ con tương ứng 24.000.000 đ/năm tiền giống cá trắm

 Chi phí mua giống cá rô phi 2 tạ/năm tương ứng với giá là 5.000.000 đ/tạ

tương ứng 10.000.000 đ/ năm tiền giống cá rô phi.

 Chi phí mua giống cá diêu hồng 2 tạ/năm tương ứng với giá là 4.000.000

đ/tạ tương ứng 8.000.000 đ/năm tiền giống cá diêu hồng.

 Chi phí mua giống cá chép 80 kg/năm tương ứng giá là 90.000 đ/kg

tương ứng 7.200.000 đ/năm tiền giống cá chép.

 Chi phí mua cám con cò 50 tấn/năm tương ứng với giá là 11.500.000

đ/tấn tương ứng với 575.000.000 đ/ năm tiền thức ăn chăn cá

 Chi phí mua cám gạo 5 tấn/năm tương ứng với giá là 5.800.000 đ/tấn

tương ứng với 29.000.000 đ/năm tiền mua cám gạo.

 Chi phí mua bột ngô 5 tấn/năm tương ứng với giá là 5.800.000 đ/tấn

tương ứng với 29.000.000 đ/năm tiền mua bột ngô.

 Chi phí mua bột sắn 5 tấn/năm tương ứng với giá là 5.800.000 đ/tấn

tương ứng với 29.000.000 đ/năm tiền mua bột sắn

 Chi phí mua cỏ 10 tấn/năm tương ứng với giá 3.000.000 đ/tấn tương ứng

với 30.000.000 đ/năm tiền mua cỏ chăn cá.

 Chi phí thuê nhân công 720 công/năm tương ứng với 167.000 đ/công , do

HTX thủy sản Núi Cốc thuê hàng năm để thực hiện công việc chăm sóc và chăn nuôi

cá tương ứng với 120.240.000 đ/năm tiền trả cho công nhân lao động.

 Chi phí thuốc và dinh dưỡng cho cá là 5.000.000 đ/năm .

 Chi phí tiền điện trung bình 1200 kw/năm tương ứng với 3000 đ/kw

tương ứng với 3.600.000 đ/năm tiền điện.

 Khấu hao thiết bị qua từng năm trung bình là 3.300.000 đ/năm

 Ngoài ra còn một số chi phí phát sinh khác ước tính 10.000.000 đ/năm

30

 Diện tích nuôi

Bảng 4.4. Diện tích nuôi cá qua các năm tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

Loại cá Cá trắm Cá rô phi Cá chép Cá diêu hồng 2017 7500 3750 2250 1500 2018 7500 2250 3000 2250 ĐVT 𝑚3 𝑚3 𝑚3 𝑚3

2016 8250 3000 2250 1500 (Nguồn: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc)

Trang trại hoạt động với 30 lồng nuôi cá các loại trong đó có 10 lồng tròn,

100%

90%

80%

70%

cá diêu hồng

60%

cá chép

50%

cá trắm cỏ

40%

cá rô phi

30%

20%

10%

0%

20 lồng vuông có tổng thể tích là 15000 m3

Hình 4.3. Đồ thị thể hiện diện tích và cơ cấu một số

loại cá của HTX thủy sản Núi Cốc

Qua đồ thị diện tích và cơ cấu của một số loại cá của HTX thủy sản Núi

Cốc cho ta thấy, diện tích nuôi các loại thủy sản có thay đổi qua các năm như

sau:

Diện tích nuôi cá Rô Phi chiếm 20% diện tích nuôi thủy sản của HTX

thủy sản Núi Cốc năm 2016. Đến năm 2017 có tăng lên 25% nhưng do hiệu quả

mang lại của loại cá này thấp cho nên đến năm 2018 diện tích nuôi chỉ còn là

15% diện tích nuôi.

31

Diện tích nuôi cá Trắm Cỏ năm 2016 là 55% diện tích nuôi. Chúng ta có

thể thấy đây là loài cá được nuôi nhiêu nhất tại HTX thủy sản Núi Cốc vì chúng

có giá trị cao nên được thu được lợi nhuận từ loại cá này là rất lớn. Nhưng đến

năm 2017 và 2018 diện tích bị thu hẹp một chút và giảm xuống còn 50% tổng

diện tích nuôi. Lí do loại cá này bị giảm về diện tích cũng như sản lượng là do

nhu cầu của người tiêu dùng ít đi, có nhiều mặt hàng chất lượng và đẹp hơn.

Diện tích nuôi cá Chép năm 2016 là 15%. Qua 2 năm diện tích đã được

tăng lên 20% tổng diện tích nuôi.

Diện tích nuôi cá Diêu Hồng năm 2016 là 10%. Qua 2 năm diện tích đã

tăng lên 15% tổng diện tích nuôi cá. Do loại cá này đẹp về ngoại hình lại dễ nuôi

nên HTXthủy sản Núi Cốc có định hướng mở rộng và nuôi thêm trong những

năm tới.

 Năng suất và sản lượng

Qua đồ thị ta có thể thấy diện tích nuôi cá có phần tập chung nhiều hơn cho

cá Trắm Cỏ. Nhưng trong những năm tới dự kiến các loại cá sẽ được nuôi cân

bằng hơn nhằm phục vụ đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra HTX thủy

sản Núi Cốc sẽ tìm kiếm và đưa vào thử nghiệm một số loại cá khác đang có giá

trị và năng suất cao trên thị trường đang được người tiêu dùng quan tâm nhiều.

Sau đây là bảng năng suất và sản lượng của một số loại cá trong HTX thủy sản

Núi Cốc qua từng năm:

34

Bảng 4.5 Năng suất và sản lượng cá của HTX thủy sản Núi Cốc

Tốc độ phát triển năng suất

Tốc độ phát triển sản

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

(%)

lượng (%)

Loại cá

NS

NS

NS

SL

SL

SL

16/15

17/16

BQ

16/15

17/16

BQ

(kg)

(kg)

(kg)

(kg/𝒎𝟑)

(kg/𝒎𝟑)

(kg/𝒎𝟑)

Cá rô phi

1,64

4.910

1,39

5.220

1,99

4.480

84,75

143

113,87

106

85,8

95,9

Cá trắm cỏ

2,07

17,100

2,25

16.910

2,29

17.160

108

101

104,5

98,88

101

99,94

Cá chép

1,49

3.350

1,52

3.420

1,32

3.960

102

86,8

94,4

102

115

108,5

Cá diêu

2,6

3.900

2,73

4.100

1,99

4.480

105

72,9

88,95

105

109

107

hồng

(Nguồn: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc)

35

Qua bảng năng suất và sản lượng một số loại cá chính của HTX thủy sản

Núi Cốc ta có thể thấy rõ năng xuất và sản lượng có thay đổi rõ rệt như:

 Cá rô phi:

Năng suất cá rô phi bình quân qua các năm đạt được là 113,87%.Trong đó

năm 2017 đạt 1,39(kg/𝑚3) thấp hơn so với năm 2016 15,25%; năm 2018 đạt

1,99(kg/𝑚3) cao hơn so với năm 2017 là 43%.

Sản lượng cá rô phi bình quân qua các năm đạt 95,9 %. Trong đó năm 2017

là 5.220kg cao hơn so với năm 2016 là 6%; năm 2018 là 4.480kg thấp hơn so

với năm 2017 14,2%.

 Cá trắm cỏ

Năng suất cá trắm cỏ bình quân qua các năm đạt được là 104,5%.Trong đó

năm 2017 đạt 2,07(kg/𝑚3) cao hơn so với năm 2016 8%; năm 2018 đạt

2,29(kg/𝑚3) cao hơn so với năm 2017 là 1%.

Sản lượng cá trắm cỏ bình quân qua các năm đạt 99,94 %. Trong đó năm

2017 là 16.910kg thấp hơn so với năm 2016 là 1,12%; năm 2018 là 17.160kg

thâp hơn so với năm 2017 1%.

 Cá chép

Năng suất cá chép bình quân qua các năm đạt được là 94,4%.Trong đó năm

2017 đạt 1,52(kg/𝑚3) cao hơn so với năm 2016 2%; năm 2018 đạt 1,32 (kg/𝑚3)

thấp hơn so với năm 2016 là 13,2%.

Sản lượng cá chép bình quân qua các năm đạt 108,5%. Trong đó năm 2017

là 3.420kg cao hơn so với năm 2016 là 2%; năm 2018 là 3.960kg cao hơn so với

năm 2016 15%.

 Cá diêu hồng

Năng suất cá diêu hồng bình quân qua các năm đạt được là 88,95%.Trong

đó năm 2017 đạt 2,73 (kg/𝑚3) cao hơn so với năm 2016 5%; năm 2017 đạt 1,99

(kg/𝑚3) thấp hơn so với năm 2016 là 27,1%.

36

Sản lượng diêu hồng bình quân qua các năm đạt 107%. Trong đó năm 2018

là 4.100kg cao hơn so với năm 2016 là 5%; năm 2018 là 4.480kg cao hơn so với

năm 2017 là 9%.

4.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước cá Rô phi tại HTX

- Để đánh giá chất lượng môi trường nước em dựa vào quy chuẩn môi

trường sau:

- QCVN 08: MT - 2015/BTNMT (cột B1)Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước mặt cột B1, nước nuôi trồng thủy sản và phục vụ cho tưới tiêu.

4.2.1. Đánh giá chất lượng nước các ao nuôi cá đợt tháng 2/2019

Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 2/2019

HTX

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả phân tích

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

pH T0 DO NO2 NH4/NH3 Fe TSS COD BOD5 Cl Coliform

6,15 27,5 4,25 0,45 0,35 0,01 42,2 17,25 13,26 76,33 3600

QCVN 08: MT 2015/BTNMT (cột B1) 5,5 – 9 - ≥ 4 0,05 0,9 1,5 50 30 15 350 7500

- 0C mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN CFU/100ml

(Nguồn: Kết quả phân tích)

Qua bảng kết quả 4.6 ta thấy các thông số pH, DO và NH4/NH3, Fe, TSS,

COD, BOD5, Cl, Coliform đều nằm trong giới hạn cho phép với cả 2 QCVN về

nước mặt. Các chỉ tiêu còn lại, nhiệt đô khoảng 27,50C là điều kiện phù hợp cho

cá sinh trưởng.

Kết quả ở bảng 4.6 còn cho thấy hàm lượng NO2 rất cao vượt quy chuẩn

cho phép.

37

Ao nuôi rô phi có hàm NO2 cao hơn QCVN 08:MT2015/BTNMT về nước

mặt là 9 lần.

Các ao đều có một lượng tảo lục và tảo lam nhất định do vậy hàm lượng

oxy hòa tan luôn đảm bảo cho cá sinh trưởng phát triển. Thông số O2 các ao đo

được đều đạt yêu cầu, nằm trong quy chuẩn cho phép, trên 4 mg/l

Do mưa chảy tràn: Nước mưa chảy tràn cuốn theo những chất bụi bẩn từ

những nơi mà dòng nước chảy qua và đem vào trong ao nuôi. Điều này ảnh

hưởng đến chất lượng nước của ao nuôi, nếu không xử lý tốt nó không chỉ góp

phần làm giảm nồng độ oxy trong nước, mà còn có thể làm thay đổi nồng độ pH

trong ao và nghiêm trọng hơn là có thể gây ra dịch bệnh hại cho cá.

Lượng thức ăn dư thừa: Ngoài những loại thức ăn tự nhiên thì hàng ngày

cá được bổ sung thức ăn tổng hợp tùy vào từng ao, tần suất2 lần/ngày vào sáng

sớm (7h -8h) và vào buổi chiều (16h – 17h). Lượng thức ăn thừa lắng ở đáy ao

và tích tụ ngày một nhiều hơn, đây cũng chính là nguyên nhân có thể gây ra ô

nhiễm môi trường nước nuôi cá.

4.2.2. Đánh giá chất lượng nước các ao nuôi cá đợt tháng 4/2019

Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 4/2019

HTX Chỉ tiêu Đơn vị

QCVN 08: MT 2015/BTNMT (cột B1) 5,5 – 9 - ≥ 4 0,05 0,9 1,5 50 30 15 350 7500 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 pH T0 DO NO2 NH4/NH3 Fe TSS COD BOD5 Cl Coliform - 0C mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN CFU/100ml Kết quả phân tích 6,71 28 4,6 0,58 0,47 0,03 48,5 18,09 14,11 78,92 5000

(Nguồn: Kết quả phân tích)

38

Nước trong ao không có mùi vị lạ, màu nước thì nước ở ao nguồn có màu

xanh lục nhạt, ao nuôi rô phi thì nước có màu vàng nhạt.

Qua bảng kết quả phân tích ta thấy:

Các thông số pH, TSS, BOD5 NH4, Fe, TSS, COD, BOD5 , Cl, Coliform

đều nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN về nước mặt.

Ao nuôi rô phi có hàm NO2 cao hơn QCVN 08:MT2015/BTNMT về nước

mặt là 11,6 lần.

Hàm lượng NO2 cao do quá trình chuyển hóa NH4 và NO3 thành N2 diễn

ra không thuận lợi nên trong nước còn tích lũy nhiều NO2 không có lợi cho động

vật thủy sinh. Vào cuối tháng 1 và tháng 2 nhiệt độ thấp hơn quá trình này diễn

ra chậm hơn, sang tháng 4 nhiệt độ cao hơn, quá trình này diễn ra tốt hơn,hàm

lượng NO2 tăng lên. Để khắc phục tình trạng này cần rải thêm chế phẩm sinh

học EM kết hợp cho cá ăn vừa đủ để sao cho quá trình chuyển hóa đạm diễn ra

theo chiều hướng có lợi cho động vật thủy sinh.

mg/l

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

52

50

50

50

TSS

48

48.5

46

44

42.2

QCVN 08:2015/BTNMT (CỘT B1)

42

40

38

T2/2019

T4/2019

Hình 4.4. Kết quả phân tích TSS đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019

Qua hình 4.4 cho thấy, hàm lượng TSS có xu hướng gia tăng theo thời gian,

đợt lấy mẫu tháng 2/2019 là 42,2 mg/l đến đợt lấy mẫu tháng 4/2019 là 48,5

mg/l.Tuy nhiên các giá trị này đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN

08:2015/BTNMT (Cột B1).

39

Nhu cầu oxy hóa học (COD)

mg/l

35

30

30

30

COD

25

17.25

20

18.09

QCVN 08:2015/BTNMT (CỘT B1)

15

10

5

0

T2/2019

T4/2019

Hình 4.5. Kết quả phân tích COD đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019

Qua hình 4.5 cho thấy, giá trị COD không có sự chênh lệch nhiều giữa các

đợt lấy mẫu, đợt lấy mẫu tháng 2/2019 là 17,25 mg/l đến đợt lấy mẫu tháng

4/2019 là 18,09 mg/l và đều thấp hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN

08:2015/BTNMT (Cột B1).

Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5)

mg/l

15.5

15

15

15

BOD5

14.5

14

14.11

13.26

13.5

QCVN 08:2015/BTNMT (CỘT B1)

13

12.5

12

T2/2019

T4/2019

Hình 4.6. Kết quả phân tích BOD5 đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019

Qua hình 4.6 cho thấy, giá trị BOD5 có xu hướng gia tăng theo thời gian, đợt

lấy mẫu tháng 2/2019 là 13,26 mg/l đến đợt lấy mẫu tháng 4/2019 là 14,11 mg/l

và đều thấp hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT (Cột B1).

40

COLIFORM

CFU/100ml

8000

7500

7500

7000

Coliform

6000

5000

5000

3600

4000

QCVN 08- MT:2015/BTNMT (CỘT B)

3000

2000

1000

0

T2/2019

T4/2019

Hình 4.7. Kết quả phân tích Coliform đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019

Qua hình 4.7 cho thấy, giá trị Coliform có thay đổi ở 2 đợt lấy mẫu, đợt

lấy mẫu tháng 2/2019 là 3600 CFU/100ml đến đợt lấy mẫu tháng 4/2019 là

5000 CFU/100ml và đều thấp hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN

08:2015/BTNMT (Cột B1).

4.2.3. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước nuôi

cá của HTX

*Nguyên nhân bên trong: Đối với ao nguồn do ao có nuôi cá trắm nên

hàng ngày có đổ bèo tấm làm thức ăn cho cá với lượng là 4 xe rùa bèo trên một

ngày chia 2 lần. Bèo được nuôi bằng phân và nước thải nên sẽ gây ra rất nhiều

chất rắn lơ lửng.Bùn đáy ao tích tụ lâu, xác động thủy sinh, xác cá chết.

Đối với ao nuôi cá rô phi thì mật độ nuôi là 6-8con/m2 lớn hơn mức tiêu

chuẩn là 4con/m2, hơn nữa hệ thống ao ít khi được thay nước. Mật độ cá lớn và

chất thải của cá trong quá trình tiêu hóa nên có thể gây ra hiện tượng thiếu oxy

ảnh hưởng đến hoạt động của cá, nếu hiện tượng này có xu hướng kéo dài và

tăng nặng thì có thể làm cho cá chết.

- Do nước mưa chảy tràn: 1 Vụ nuôi cá thì thường kéo dài từ 6- 12 tháng

trong thời gian nuôi thì không tránh được tác động xấu của thời tiết như mưa,

41

lũ...Nước mưa mang theo những chất cặn bẩn trên bề mặt mà nơi nó chảy qua

và có thể có cả các mầm bệnh, nước mưa chảy xuống ao nuôi có thể làm cho

nồng độ pH trong ao nuôi bị thay đổi, lượng chất rắn lơ lửng trong ao nuôi tăng

cao. Nếu người nuôi cá không có biện pháp xử lý môi trường tốt thì dẫn đến hậu

quả là môi trường nước có thể bị ô nhiễm, bùng phát dịch bệnh ảnh hưởng đến

năng suất và chất lượng cá của ao nuôi.

- Do thức ăn dư thừa: Nguồn thức ăn của cá thì có thức ăn tự nhiên và

thức ăn tổng hợp. Thức ăn tổng hợp được người nuôi bổ sung cho cá ngày 2 lần

mỗi lần tùy vào loại cá, kích cỡ cá mà lượng thức ăn khác nhau . Lượng thức ăn

này thì cá có thể không ăn hết, phần thức ăn dư thừa tích tụ dần ở đáy ao, lâu

dần có thể làm cho nước trong ao nuôi bị bẩn, hàm lượng chất rắn lơ lửng trong

ao tăng lên, nghiêm trọng thì có thể góp phần vào việc làm ô nhiễm môi trường

nước trong ao NHTXS.

- Do sự phân hủy của xác động thực vật thủy sinh, xá của cá: Đây cũng

là một trong những nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi

cá. Nếu lượng xác động thực vật thủy sinh và cá thấp thì môi trường có thể tự

xử lý được, nhưng nếu lượng xác động thực vật thủy sinh và cá cao thì gây ra hiện

tượng như: làm thay đổi màu, mùi, vị của nước, hàm lượng các chất lơ lửng của

nước tăng cao, làm giảm hoặc ức chế hoạt động của những động thực vật thủy sinh

sống trong ao nuôi. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hàm lượng oxy hòa tan trong

ao nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cá.

* Nguyên nhân bên ngoài: Nước cung cấp cho các ao nuôi được lấy trực

tiếp từ nước Hồ Núi Cốc.

Nguồn nước được lấy từ hồ không qua xử lý cung cấp thẳng cho các ao

nuôi đây cũng là một nguyên nhân quan trọng có thể gây ra ô nhiễm môi trường

nước nuôi cá của HTX.

Nước từ Hồ Núi Cốc chảy qua rất nhiều nơi và có thể chứa các mầm bệnh,

các ấu trùng có thể gây bệnh cho cá.

Hơn nữa, Nước Hồ là nơi tiếp nhận rất nhiều các loại chất thải do hoạt

động du lịch cũng như chất thải sinh hoạt, chất thải nông nghiệp của người dân

42

xung quanh khu vực thải ra. Đây cũng là một nguyên nhân trực tiếp làm cho nước

của hệ thống ao HTX có thể chứa mầm bệnh và bị ô nhiễm.

Tất cả nhưng nguyên nhân nêu trên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

môi trường nước của khu vực HTX và có thể làm cho nguồn nước bị ô nhiễm.

4.3. Đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm nước

trong khu vực nuôi trồng thủy sản

- Sự dụng máy quạt nước để có thể làm tăng hàm lượng oxi hòa tan trong nước.

- Cung cấp lượng thức ăn vừa đủ đúng với nhu cầu của thủy sản, không nên

quá lạm dụng các loại thức ăn công nghiệp vì chất lượng cá sẽ giảm sút cũng

như lắng đọng trong ao những chất gây hại.

- Sử dụng thực vật nổi để hấp thụ các chất có nguy cơ gây ô nhiễm trong ao:

Thả bèo lục bình trong ao để làm giảm nồng độ chất ô nhiễm trong nước, khi thả

bèo lục bình vào trong ao ta có thể tạo thành những ô nhỏ ở trong ao để dễ dàng

vớt bèo ra khỏi ao khi bèo đã già hoặc để ngăn cản không cho bèo lan rộng ra

khắp mặt ao làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong ao.

Các loại bèo có khả năng:

+ Hút các chất ô nhiễm như N, P tích lũy chúng tạo sinh khối trong cơ thể.

+ Hấp thu, tích lũy và phân hủy một số chất hữu cơ khó phân hủy, kể cả

những kim loại nặng.

+ Ao được phủ bèo hạn chế sự phát triển của muỗi và hạn chế mùi phát sinh

+ Trong các vùng thiếu nước, thảm bèo có tác ngăn chặn một phần nước bốc

hơi nhằm tích trữ nước cho mục đích tưới tiêu.

+ Ao được phủ bèo có tác dụng ngăn cản sự phát triển của tảo, tạo ra điều

kiện tĩnh giúp thúc đẩy quá trình lắng của các chất rắn lơ lửng, làm trong nước.

-Không cho nước mưa chảy tràn vào ao nuôi, bằng cách là đào các rãnh

mương quanh các ao nuôi để nước mưa không chảy vào ao.

- Đảm bảo mật độ nuôi, có hệ thống quạt nước và sục oxy cưỡng bức để

kịp thời xử lý các tình huống nồng độ oxy hòa tan trong nước giảm đột ngột.

43

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Hiện trạng môi trường nước trên HTX:

- Trên cơ sở phân tích đánh giá cho thấy các thông số pH, DO và amoni,

Fe , TSS, COD, Cl, Coliform đều nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN.

- Riêng đối với hàm lượng nitrit rất cao vượt QCVN về chất lượng nước

mặt ở cả hai đợt phân tích tháng 2 và tháng 4. Nguyên nhân là do lượng thức ăn

dư thừa, do chất thải của cá…

- Các thông số đợt phân tích tháng 4 tăng do thời gian này nhiệt độ tăng

cao hơn so với đợt tháng 2. Vì vậy các quá trình diễn ra nhanh hơn

- Hàm lượng TSS có xu hướng gia tăng theo thời gian, đợt lấy mẫu tháng

2/2019 là 42,2 mg/l đến đợt lấy mẫu tháng 4/2019 là 48,5 mg/l.Tuy nhiên các

giá trị này đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT (Cột

B1).

- Giá trị COD không có sự chênh lệch nhiều giữa các đợt lấy mẫu, đợt lấy

mẫu tháng 2/2019 là 17,25 mg/l đến đợt lấy mẫu tháng 4/2019 là 18,09 mg/l và

đều thấp hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT (Cột B1).

- Giá trị BOD5 có xu hướng gia tăng theo thời gian, đợt lấy mẫu tháng

2/2019 là 13,26 mg/l đến đợt lấy mẫu tháng 4/2019 là 14,11 mg/l và đều thấp

hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT (Cột B1).

- Giá trị Coliform có thay đổi ở 2 đợt lấy mẫu, đợt lấy mẫu tháng 2/2019

là 3600 CFU/100ml đến đợt lấy mẫu tháng 4/2019 là 5000 CFU/100ml và đều

thấp hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT (Cột B1).

44

5.2. Kiến nghị

Qua nghiên cứu chất lượng môi trường nước ao nuôi cá em có một số kiến

nghị như sau:

- Đối với nguồn nước:

Sử dụng quạt nước sục không khí đều trong khoảng 2-3 ngày đầu để

ấu trùng, trứng của mầm bệnh nở ra và xử lývới formol với liều lượng 30

lít/1.000 m3.

- Trong quá trình nuôi cá:

Việc xử lý nước với sự hỗ trợ của chế phẩm sinh học EM là thao tác cần

được thực hiện thường xuyên. Điều này sẽ giúp làm sạch nước, loại bỏ vi khuẩn,

mầm bệnh, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tốc độ sinh trưởng và phát

triển của cá. Bên cạnh đó, đây còn là cách thúc đẩy sự sản sinh các vi sinh vật

có lợi, vừa có công dụng phân hủy chất hữu cơ trong nước, vừa giảm khí độc

tồn tại dưới đáy ao.

Chăn cá với lượng thức ăn vừa đủ, không dư thừa tránh lãng phí và gây

ra ô nhiễm.

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), “Tiêu chuẩn Việt Nam về

Môi trường”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội

2. Nguyễn Thế Đặng, Dư Ngọc Thành, Nguyễn Đức Nhuận, Dương Thanh Hà

(2017), Giáo trình Quản lý tài nguyên nước, NXB Nông nghiệp.

3. Dương Thị Minh Hòa, Hoàng Thị Lan Anh (2016), Giáo trình Quan trắc môi

trường, Đại học Nông lâm Thái Nguyên

4. Lương Văn Hinh, Dư Ngọc Thành, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thanh Hải (2016),

“Giáo trình: Ô nhiễm môi trường”, NXB Nông nghiệp.

5. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường

6. Dư Ngọc Thành (2016),Giáo trình Biện pháp sinh học trong xử lý môi trường,

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

7. Trịnh Ngọc Tuấn (2005), Nghiên cứu hiện trạng khai thác và nuôi trồng thủy

sản ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải, HTX nghiên cứu,

quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực

miền Bắc.

II. Tài liệu website

8. hHTXp://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-danh-gia-chat-luong-nuoc-mot-so-ao-

nuoi-thuy-san-nham-dua-ra-nhung-phuong-phap-xu-ly-tu-nhien-de-toi-

uu-hoa-ao-50138/

9. hHTXps://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/khai-th%C3%A1c-

th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/doc-tin/005295/2016-06-08/tong-

san-luong-thuy-san-5-thang-dau-nam-2016-tang-19

10. hHTXps://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/

46

11. hHTXps://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_di%C3%AAu_h%E1%BB

%93ng

12. hHTXp://www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn/tonghop/lists/posts/p

ost.aspx?Source=/tonghop&Category=Thu%E1%BB%B7+s%E1%BA%

A3n&ItemID=77&Mode=1

13. Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (2018), Tổng quan

ngành Thủy sản Việt Nam (hHTXp://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-

quan-nganh.htm)

47