Nghiên cứu chế tạo, đánh giá độ bền và ứng dụng bảo vệ kim loại của vật liệu nanocompozit Clay/Epoxy
lượt xem 3
download
Bài viết Nghiên cứu chế tạo, đánh giá độ bền và ứng dụng bảo vệ kim loại của vật liệu nanocompozit Clay/Epoxy trình bày ảnh hưởng của chế độ khuấy trộn đến sự phân tán của nanoclay trong nhựa epoxy; Tính chất cơ lý của nanocompozit với các hàm lượng nanoclay khác nhau; Khả năng chống ăn mòn của màng nanocompozit.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chế tạo, đánh giá độ bền và ứng dụng bảo vệ kim loại của vật liệu nanocompozit Clay/Epoxy
- 10 Mai Thị Phương Chi, Võ Khánh Hà NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO, ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN VÀ ỨNG DỤNG BẢO VỆ KIM LOẠI CỦA VẬT LIỆU NANOCOMPOZIT CLAY / EPOXY RESEARCHING ON MANUFACTURING AND DERTERMINING THE STRENGTH AND APPLICATION OF ANTICORROSIVE OF NANOCOMPOSITE BASED ON CLAY / EPOXY Mai Thị Phương Chi1, Võ Khánh Hà2 1 Trường Cao đẳng Công nghệ, Đại học Đà Nẵng 2 Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng 2, Thành phố Đà Nẵng Tóm tắt - Khoáng montmorillonit hữu cơ hóa được phân tán vào Abstract - Montmorillonite organoclay (MMO) was incorporated nhựa epoxy bằng khuấy trộn cơ học và khuấy siêu âm. Kính hiển into epoxy resin by the mechanical agitation and sonication vi quang học được sử dụng để đánh giá mức độ đồng nhất của process. An optical microscopy was used to analyse the quá trình phân tán hạt khoáng nano vào nhựa. Các tính chất cơ lý homogeneous optical of dispersions. The properties of của nanocompozit được khảo sát là độ bền kéo đứt, độ dãn dài khi nanocomposite organic materials were tensile strength, break đứt và độ bền uốn. Độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt của mẫu elongation and flexural strength. With 2% of MMO tensile strength, nanocompozit đạt cực đại ở hàm lượng nanoclay 2%. Tuy nhiên, break elongation could get optimum value. However, its strength nếu tăng hàm lượng nanoclay lên 3% thì độ bền kéo đứt và độ dãn values decreased when the weight percent of MMO increase to dài khi đứt của mẫu nanocompozit clay/epoxy lại giảm xuống. Tăng 3%. The flexural strength would be decreased with the increase of hàm lượng nanoclay thì độ bền uốn của mẫu nanocompozit the amount of nano clay in composite. After 30 days of dipping in clay/epoxy giảm. Sau 30 ngày ngâm trong môi trường nước biển, tap-water and sea water, the strength of sample decreased. nước máy độ bền uốn, kéo của mẫu giảm. Trương nở của Maybe, MMO could prevent the diffusion of water into nanocompozit có thể là nguyên nhân làm giảm độ bền. Tuy vậy, nanocomposite as a barrier only in a short time. The swelling of sự có mặt của nanoclay đã cải thiện khả năng chống ăn mòn của nanocomposite could be the reason leading to the decrease of màng nanocompozit trên nền thép thường. nanocomposite strength. Otherwise, the presence of nanoclay in nanocomposite could improve its anticorrosive ability. Từ khóa - nanocompozit; nanoclay; montmorillonit; epoxy; ăn mòn. Key words - nanocomposite; nanoclay; montmorillonite; epoxy; corrosion 1. Đặt vấn đề Hiện nay, vấn đề ăn mòn và bảo vệ kim loại luôn được đặt ra trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam xuất phát Hiện nay, các lớp phủ polyme được ứng dụng rất rộng từ những thiệt hại to lớn về kinh tế do ăn mòn gây ra. Điều rãi do những đặc tính tốt của chúng. Tuy vậy, các cấu tử này làm cho việc nghiên cứu tổng hợp những vật liệu mới gây ăn mòn như oxy, nước và các ion gây phá hủy vật liệu sử dụng trong môi trường biển ngày càng trở nên cấp thiết. (Cl-, H+, SO42-) vẫn có thể đi xuyên qua lớp phủ. Để nâng cao tính chất che chắn, bảo vệ của lớp phủ polyme, việc Trong nghiên cứu này, lớp phủ nanocompozit trên nền đưa các hạt kích thước nanomet vào lớp phủ polyme được nhựa epoxy với sét kích thước nanomet (nanoclay) được đánh giá là phương pháp hiệu quả [1-4]. chế tạo, các tính chất cơ lý được khảo sát sau khi ngâm trong môi trường. Đặc biệt đánh giá khả năng bảo vệ kim Nhựa epoxy được xem là loại nhựa có tính năng cao loại bằng phương pháp phân cực điện hóa. nhất, độ bền kết dính cao, bền hóa chất, bền cơ học (cứng, dẻo dai), bền nhiệt và cách điện tốt. Do đó, nhựa epoxy 2. Thực nghiệm thường được biến tính nâng cao tính chất cơ lý để gia công Nhựa Epoxy thương mại EP thuộc loại nhựa Epoxy các lớp phủ compozit thông minh. Bisphenol A xuất xứ từ Trung Quốc. Chất đóng rắn loại Loại hạt độn có cấu trúc lớp như các loại khoáng, đất DETA (dietylen triamin) sử dụng với tỷ lệ trọng lượng sét... với kích cỡ nano được nghiên cứu để đưa vào trong DETA/Epoxy = 20/100. Nanoclay là loại Bentonite Nha cấu trúc của polyme nền. Chúng có thể kéo dài đường Mé được sản xuất tại Việt Nam bởi công ty TNHH Minh khuếch tán của nước và các ion phá hủy vật liệu và do vậy Hà, ở dạng bột, có tỷ số SiO2/(Al2O3+Fe2O3) dao động từ tăng khả năng bảo vệ của lớp phủ. 4.36 - 5.54 thuộc loại bentonit kiềm (Sodium Nanocompozit có thể được chế tạo trên nền kim loại, Montmorillonite). Nanoclay này được biến tính bằng silan. vô cơ hoặc hữu cơ. Gần đây, người ta quan tâm đến Thành phần khoáng chất chủ yếu của bentonit Nha Mé (dựa nanocompozit trên cơ sở mạng lưới polyme được gia theo kết quả phân tích Rơnghen) được thể hiện ở Bảng 1. cường bởi nanoclay, cacbon nanotubes, cacbon nanofibers, Bảng 1. Các thông số kỹ thuật của nanoclay các chất độn vô cơ có kích thước nano (các oxit kim loại Tên khoáng chất Thành phần (%) TiO2, SiO2,…). Trong đó, nanoclay được nhiều tác giả lựa Montmorillonit 49 – 51 chọn làm tác nhân biến tính lớp phủ hữu cơ vì khoáng sét Illit 7–9 có sẵn ở Việt Nam như ở Nha Mé (Bình Thuận), Di Linh Kaolinit Clorit 13 – 15 (Lâm Đồng)…, rẻ tiền, có khả năng nâng cao tính chất cơ Thạch anh 6–8 lý của nhựa nền. Mặc khác, với cấu trúc dạng tấm, việc sử dụng nanoclay trong chế tạo compozit còn làm tăng khả Felspat 7–9 năng chống thấm khí và chất lỏng do vậy nâng cao tính Gơtit 4–6 năng chịu môi trường cho sản phẩm. Canxit 4–6
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(84).2014, QUYỂN 2 11 Một số thông số vật lý của nanoclay: không thể xâm nhập vào các kết tụ và cũng không thể xen + Khối lượng phân tử (g/mol) : 540.46 vào giữa các lớp nanoclay. Số lượng và kích thước các kết tụ giảm nhiều khi tiến hành siêu âm ở biên độ cao và thời + Độ cứng Mohs ở 200C : 1.5 - 2.0 gian dài [5]. Với thời gian siêu âm 1 giờ, dường như không Clay đã biến tính được sấy ở 105oC trong 2 giờ. Tạo còn các kết tụ nữa do đa số các lớp nanoclay đã được tách mẫu thực hiện như sau: cân 80 g nhựa epoxy cho vào cốc lớp đảm bảo cho các mạch đại phân tử của nhựa epoxy chèn thủy tinh. Hàm lượng nanoclay được tính 1%, 2%, 3% theo vào giữa các lớp nanoclay (Hình 1c). Điều đó chứng tỏ sự trọng lượng so với nhựa epoxy (sai số 0.01 g). Chuẩn bị phân tán tốt của nanoclay trong nền nhựa epoxy. Tuy chất đóng rắn với hàm lượng 20% trọng lượng so với nhựa nhiên, nếu kéo dài thời gian siêu âm hơn nữa (1.5 giờ) thì epoxy. Hỗn hợp nhựa và nanoclay được khuấy trộn đồng mức độ phân tán nanoclay vào nhựa cũng không được cải đều bằng máy siêu âm trong thời gian 1 giờ ở biên độ 40%. thiện (Hình 1d). Lúc này, không khí đi vào hệ càng nhiều, Thêm chất đóng rắn với tỷ lệ 20% trọng lượng so với nhựa hình thành lớp bọt khí dày trên bề mặt và cả trong hỗn hợp, epoxy, đổ khuôn, tạo với chiều dày từ 2 - 4 mm. Mẫu được làm giảm độ bền của sản phẩm đóng rắn. Kết quả của phân lưu ở nhiệt độ phòng trong vòng 24 giờ, tiếp đến sấy ở 700C tích phổ nhiễu xạ tia X (Hình 2), thể hiện các lớp của clay trong 5 giờ để mẫu đóng rắn hoàn toàn. Sau khi sấy xong, được tách ra, epoxy đã chèn vào các lớp của nanoclay. mẫu được để nguội ở nhiệt độ phòng rồi tháo ra khỏi khuôn. Các tính chất cơ lý được đo tại Phòng Thử nghiệm Cơ lý - Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng a 2, Thành phố Đà Nẵng (Quatest 2), bao gồm: độ dãn dài khi đứt, độ bền kéo đứt theo tiêu chuẩn ISO 37:2005 trên máy thử nghiệm kéo Zwick của CHLB Đức. Độ bền uốn theo tiêu chuẩn ISO 178 trên máy máy thử nghiệm kéo nén INSTRON 5585 của Mỹ. Kết quả sau cùng là giá trị trung bình của 5 mẫu đã thử nghiệm. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Ảnh hưởng của chế độ khuấy trộn đến sự phân tán b của nanoclay trong nhựa epoxy Hỗn hợp nhựa epoxy và nanoclay được phân tán bằng hai phương pháp khuấy cơ học và siêu âm. Màng mỏng được tạo trên tấm kính phẳng bằng phương pháp phủ quay (spin coating). Phân bố các hạt sét nano được đánh giá bằng quan sát trên kính hiển vi quang học. Kết quả thu được thể hiện ở Hình 1. c a) b) d c) d) Hình 1. Ảnh chụp dưới kính hiển vi quang học của hỗn hợp, độ phóng đại 1000 lần. Nhựa epoxy và 2% trọng lượng nanoclay sau khi: (a) Khuấy cơ học trong thời gian 1 giờ; (b) Khuấy siêu âm trong thời gian 0.5 giờ; (c) Khuấy siêu âm trong thời gian 1 giờ; (d) Khuấy siêu âm trong thời gian 1.5 giờ Từ Hình 1a, có thể quan sát thấy có nhiều kết tụ trên Hình 2. Phổ nhiễu xạ tia X của: (a) bột clay, (b) compozit mẫu. Khuấy bằng cơ học, các mạch đại phân tử epoxy chứa 1% clay, (c) 2% clay, (d) 3% clay
- 12 Mai Thị Phương Chi, Võ Khánh Hà Như vậy, sử dụng khuấy bằng siêu âm là phương pháp Trong khối epoxy nguyên chất, giữa các cấu trúc hiệu quả để phá vỡ các kết tụ trong hệ epoxy/nanoclay, thời thường tồn tại những điểm cấu trúc rỗng (khuyết tật). Ở gian siêu âm thích hợp là 1 giờ. những điểm kết bó rỗng này, các đoạn mạch phân tử có độ 3.2. Tính chất cơ lý của nanocompozit với các hàm lượng linh động lớn và lực tác dụng tương hỗ giữa các phân tử rất nanoclay khác nhau nhỏ. Dưới tác dụng lực cơ học, chẳng hạn lực kéo đứt thì ứng suất xuất hiện trong khối polymer không đồng đều nên 140 polymer sẽ bị phá hủy với giá trị lực không lớn lắm [6]. 116,3 Khi các kết bó rỗng này được điền đầy bằng nanoclay hoặc 120 108,9 mạch đại phân tử epoxy chèn vào giữa các lớp nanoclay, 103,3 100,4 độ bền liên kết giữa mạch đại phân tử epoxy với các lớp 100 nanoclay được tăng lên. Ngoài ra, nanoclay còn có tác dụng lấp đầy các khuyết tật trong khối vật liệu, ngăn chặn sự phá Độ bề n (MPa) 80 hủy của các tinh thể trên bề mặt epoxy bởi lực tác dụng từ 57,6 62,8 Độ bền kéo bên ngoài và ngăn ngừa sự lớn lên của các vết nứt tế vi tồn 60 54,1 tại bên trong epoxy ra bề mặt nên độ bền chịu tải trọng của 50,8 Độ bền uốn vật liệu tăng lên [7]. Do vậy, độ bền của các mẫu 40 nanocompozit clay/epoxy được cải thiện. Tuy nhiên, với 3% trọng lượng nanoclay thì sẽ tồn tại 20 các hạt nanoclay dư. Lúc này, trong hệ sẽ hình thành pha riêng biệt, phá vỡ cấu trúc đồng nhất của hệ 0 epoxy/nanoclay. Dưới tác dụng của ngoại lực, ứng suất sẽ 0 1 2 3 4 Hàm lượng nanoclay (%) phân bố không đều trong khối vật liệu làm cho độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt của mẫu giảm [6]. Đồng thời, khi Hình 3. Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay đến độ bền kéo đứt trong mẫu nanocompozit có chứa hàm lượng nanoclay lớn và độ bền uốn của vật liệu nanocompozit clay/epoxy (3%) thì sẽ gây khó khăn cho quá trình đồng nhất mẫu do độ nhớt tăng cao trong thời gian ngắn và bọt khí xuất hiện 18 nhiều trong sản phẩm. Đây chính là nguyên nhân khiến độ 14.4 15 13.6 bền của mẫu giảm. Mẫu nanocompozit trên cơ sở nhựa epoxy với 2% trọng lượng nanoclay có độ bền kéo đứt tăng Độ dãn dài (%) 12 9.6 khoảng 16.1% và độ dãn dài khi đứt tăng khoảng 50% so 9.6 với mẫu compozit epoxy nguyên chất. 9 3.3. Sự thay đổi độ bền cơ lý của mẫu nanocompozit 6 trong các môi trường 3 Mẫu được chế tạo với các hàm lượng nanoclay khác nhau, ngâm trong môi trường nước biển và nước máy. Sau 0 30 ngày ngâm, mẫu được lấy ra và đo độ bền kéo, độ bền 0 1 2 3 4 uốn. Kết quả thể hiện ở Hình 5, 6. Hàm lượng nanoclay (%) Các kết quả đo độ bền của nanocompozit thể hiện ở Hình 4. Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay đến độ dãn dài khi Hình 5, 6 cho thấy rằng: mẫu compozit sau khi ngâm trong đứt của vật liệu nanocompozit clay/epoxy môi trường nước máy và nước biển đều có độ bền uốn và độ bền kéo thấp hơn các mẫu trước khi ngâm. Độ bền của Nanocompozit được chế tạo với các hàm lượng hạt mẫu compozit sau khi ngâm trong nước máy lớn hơn trong nanoclay khác nhau 1, 2 và 3% trọng lượng. Các tính chất nước biển. Kết quả này có thể từ một số nguyên nhân sau: cơ lý của mẫu nanocompozit được khảo sát: độ bền kéo đứt, độ dãn dài khi đứt, độ bền uốn. Kết quả khảo sát tính - Khi ngâm mẫu trong các môi trường trên thì xảy ra chất cơ lý được thể hiện ở Hình 3 và 4. hiện tượng các thành phần thấp phân tử từ môi trường Mẫu epoxy nguyên chất có độ bền kéo đứt và độ dãn khuếch tán vào cấu trúc vật liệu, theo thời gian ngâm thì dài khi đứt bé. Khi được gia cường bằng nanoclay, mẫu có các thành phần này đi vào mạch phân tử nhựa càng nhiều độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt lớn hơn so với nhựa nên sẽ làm trương vật liệu. Hơn nữa, mức độ ưa nước của nền epoxy. Khi đó, độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt nhựa nền và nanoclay không giống nhau nên quá trình của mẫu nanocompozit đạt cực đại ở hàm lượng nanoclay trương xảy ra bên trong vật liệu không đồng nhất. Điều này 2%. Tuy nhiên, nếu tăng hàm lượng nanoclay lên 3% thì có thể gây ra hiện tượng tách lớp làm giảm mức độ bám độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt của mẫu dính giữa nhựa nền và nanoclay nên độ bền của vật liệu nanocompozit clay/epoxy lại giảm xuống. Do lúc đó sẽ tồn giảm [6,7]. tại các hạt nanoclay dư, gây phá vỡ cấu trúc đồng nhất của - Bên cạnh đó, trong nước biển tồn tại nhiều thành phần hệ epoxy/nanoclay. Đồng thời, sẽ gây khó khăn cho quá (NaCl, các ion kim loại…) có khả năng thâm nhập vào vật trình đồng nhất mẫu do độ nhớt tăng cao trong thời gian liệu gây phá vỡ liên kết trên bề mặt vật liệu, làm cho vật ngắn và bọt khí xuất hiện nhiều trong sản phẩm. Đây chính liệu bị trương mạnh hơn và phản ứng thủy phân có thể xảy là nguyên nhân khiến độ bền của mẫu giảm. ra mạnh hơn trong môi trường nước máy [3]. Chính vì vậy
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(84).2014, QUYỂN 2 13 mà độ bền mẫu trong môi trường nước máy lớn hơn trong 3.4. Khả năng chống ăn mòn của màng nanocompozit môi trường nước biển. Màng nanocompozit epoxy với 2% trọng lượng nanoclay Tr- í c khi ng©m được phủ lên tấm thép thường với kích thước 3 x 4 (cm2) bằng a máy phủ quay (spin coating) với tốc độ 1000 vòng/phút. Mẫu Sau khi ng©m 60 được để đóng rắn ở nhiệt độ phòng trong vòng 24 giờ, sấy ở 70 oC trong 5 giờ để mẫu đóng rắn hoàn toàn. 50 Khả năng bảo vệ ăn mòn của màng được khảo sát trong § é bÒn kÐo (MPa) 40 dung dịch NaCl 3%, trên máy điện hóa đa năng PGS HH10 30 tại phòng thí nghiệm Điện hóa – Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng. Kết quả đường cong Tafel được thể hiện 20 trên Hình 7. 10 Ở Hình 7, có thể nhận thấy thế ăn mòn của các mẫu compozit đều dương hơn thế ăn mòn của thép C thường. 0 0 1 2 3 Thế ăn mòn của thép thường trong môi trường dung dịch Hµm l- î ng nanoclay (%) NaCl 3% khoảng -0.75 (V), trong khi đó thế ăn mòn của Tr- í c khi ng©m thép thường khi phủ màng epoxy vào khoảng -0.14 (V) và b 120 Sau khi ng©m khi phủ màng nanoclay/epoxy compozit vào khoảng -0.037 (V). 100 § é bÒn uèn (MPa) 80 1 10 60 2 40 1 3 lgi (mA/cm ) 2 20 0 0.1 0 1 2 3 Hµm l- î ng nanoclay (%) Hình 5. Độ bền kéo (a); độ bền uốn (b) của các mẫu compozit 0.01 trước và sau khi ngâm 30 ngày trong môi trường nước máy Tr- í c khi ng©m a Sau khi ng©m 1E-3 60 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 ThÕ®iÖn cùc (V/ Ag/AgCl) 50 Hình 7. Đường cong Tafel của mẫu thép thường và mẫu thép § é bÒn kÐo (MPa) 40 thường được phủ màng trong môi trường dung dịch NaCl 3%, tốc độ quét 1mV/s. 1) mẫu thép thường. 2) thép thường có phủ 30 màng epoxy. 3) mẫu thép thường có phủ màng clay/ epoxy nanocompozit. 20 Với mẫu nanocompozit, dòng ăn mòn cũng nhỏ hơn so 10 với các mẫu khác. Sự có mặt của nano clay đã tăng khả 0 năng chống ăn mòn của màng. Khả năng che chắn của các 0 1 2 3 hạt clay đã cải thiện khả năng bảo vệ kim loại của màng. Hµm l- î ng nanoclay (%) Tr- í c khi ng©m 4. Kết luận b Sau khi ng©m 120 Trong nghiên cứu này, mẫu compozit trên nền nhựa 100 epoxy với hạt nanoclay được chế tạo thành công bằng phương pháp đơn giản. Tính chất cơ lý của mẫu được kiểm tra sau thời gian ngâm trong nước máy, nước biển 30 ngày. § é bÒn uèn (MPa) 80 Nhận thấy rằng hàm lượng hạt nanoclay trong mẫu thực sự 60 đã có những ảnh hưởng nhất định đến tính chất cơ lý của 40 mẫu nanocompozit. Độ bền kéo, uốn được cải thiện với một hàm lượng hạt nanoclay nhất định. Khi có mặt 20 nanoclay, khả năng chống ăn mòn của màng được cải thiện. 0 0 1 2 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO Hµm l- î ng nanoclay (%) [1] Bradley Siddans; Clay/epoxy Nanocomposites: Effect of clay and Hình 6. Độ bền kéo (a) và độ bền uốn (b) của các mẫu compozit resin chemistry on cure and properties; Queensland University of trước và sau khi ngâm 30 ngày trong môi trường nước biển. Technology (2004).
- 14 Mai Thị Phương Chi, Võ Khánh Hà [2] Jang-Kyo Kim, Chugang Hu, Ricky S.C. Woo, Man-Lung Sham; [5] M. Nematollahi, M. Heidarian, M. Peikar, S.M. Kassiriha, N. Moisture barrier characteristics of organoclay–epoxy Arianpouya, M. Esmaeilpour; Comparison between the effect of nanocomposites; Composites Science and Technology 65 (2005) nanoglass flake and montmorillonite organoclay on corrosion 805-813. performance of epoxy coating; Corrosion Science 52 (2010) 1809- [3] L.B. Manfredi, H. De Santis, A. Vázquez; Influence of the addition 1817. of montmorillonite to the matrix of unidirectional glass fibre/epoxy [6] S.R. Ha, S.H. Ryu, S.J. Park, K.Y. Rhee; Effect of clay surface composites on their mechanical and water absorption properties; modification and concentration on the tensile performance of Composites Part A (2008) 1-28. clay/epoxy nanocomposites; Materials Science and Engineering A [4] Lisardo Nunez, M. Villanueva, F. Fraga, M. R. Nunez; Influence of 448 (2007) 264-268. Water Absorption on the Mechanical Properties of a DGEBA [7] T. Glaskova, A. Aniskevich; Moisture absorption by (n=0)/1, 2 DCH Epoxy System; Journal of Applied Polymer Science epoxy/montmorillonite nanocomposite; Composites Science and 74 (1999) 353-358. Technology 69 (2009) 2711-2715. (BBT nhận bài: 26/02/2014, phản biện xong: 25/04/2014)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá khả năng diệt khuẩn trong không khí của tấm lọc phủ nano bạc
6 p | 103 | 7
-
Nghiên cứu chế tạo composite trong suốt điện từ cho sóng ngắn và band X
7 p | 50 | 4
-
Nghiên cứu chế tạo nhựa ure formaldehyt biến tính ứng dụng cho vật liệu compozit chống cháy
7 p | 21 | 4
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá hiệu quả sử dụng của hệ phụ gia bôi trơn trên cơ sở vật liệu graphen biến tính và nano kim loại
9 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo Ti kim loại từ xỉ titan thứ cấp của sa khoáng Bình Định bằng phương pháp nhiệt magie
7 p | 22 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo hydrogel copolyme ghép khâu mạch bức xạ và đánh giá khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng
7 p | 20 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit graphit-cacbon ứng dụng trong chế tạo phớt mặt chà
7 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá chất lượng nitroxenlulo từ bột gỗ Việt Nam
10 p | 172 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá khả năng chống ăn mòn của sơn lót polyvinyl butyral VL02.VN
7 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo axit rắn ZrO2 biến tính bằng Zn và S làm xúc tác cho quá trình chế tạo Diesel sinh học từ dầu thực vật phi thực phẩm
10 p | 64 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo và đánh giá độ bền lão hóa vật liệu cao su blend CIIR/NR
8 p | 88 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo chất trám EP-0010 sử dụng trong bảo dưỡng lớp vỏ tàu ngầm
7 p | 62 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo AgNPs/PVA bằng phương pháp chiếu xạ tia gamma và ứng dụng gia tăng tỷ lệ sống của cá tra giống công độc với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
7 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo sáp chống nắng, chống sứa trên cơ sở vật liệu nano
7 p | 30 | 2
-
Nghiên cứu khả năng xúc tác quang hóa phân hủy MB của vật liệu TiO2 chế tạo được từ xỉ titan bằng tác nhân phân hủy mới
5 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu chitosan biến tính và ứng dụng để xử lý thuốc nhuộm azo anionic trong nước
3 p | 30 | 1
-
Nghiên cứu chế tạo thanh nano phorphyrin/g-C3N4 ứng dụng làm vật liệu xúc tác quang xử lý Cr6+ trong nước
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn