Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO<br />
TẤM LỌC PHỦ NANO BẠC ỨNG DỤNG TRONG<br />
CÁC THIẾT BỊ LÀM SẠCH KHÔNG KHÍ<br />
TS. Lê Thanh Sn*, Quách Th Ngc Hà<br />
(*) Vin Công ngh Môi tr <br />
ng, Vin Hàn Lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam<br />
<br />
<br />
I. MỞ ĐẦU gồm nhiều tầng lọc với các xưa là một nguyên tố với hoạt<br />
chức năng chuyên biệt nên tạo tính kháng khuẩn tự nhiên<br />
iệc kiểm soát tình<br />
<br />
V trạng ô nhiễm không<br />
khí trong các phòng<br />
kín như các phòng chuyên môn<br />
ra khả năng xử lý một cách triệt<br />
để các tác nhân ô nhiễm trong<br />
không khí [6, 7]. Tuy nhiên, một<br />
hạn chế của các thiết bị loại<br />
mạnh nhất. Hiện nay, với sự<br />
phát triển của công nghệ nano,<br />
hoạt tính kháng khuẩn của bạc<br />
đã được tăng lên rất nhiều lần,<br />
của bệnh viện, văn phòng, tòa và được ứng dụng rộng rãi<br />
này là sau một thời gian sử<br />
nhà công cộng và nhà ở… do trong nhiều lĩnh vực để sử<br />
dụng, các tấm lọc tinh, lọc thô<br />
các tác nhân bụi, hóa chất, vi dụng cho mục đích khử trùng<br />
trên thiết bị cũng có khả năng<br />
sinh vật ngày càng trở nên cấp [8, 9]. Do đó, chúng tôi áp dụng<br />
trở thành các ổ khu trú của vi<br />
thiết để đảm bảo chất lượng phủ 1 lớp nano bạc trên các<br />
sinh và khuếch tán ngược trở<br />
cuộc sống con người và nâng tấm lọc tinh của thiết bị LSKK<br />
lại môi trường không khí.<br />
cao điều kiện làm việc. Tập bằng XTQ để giải quyết hạn<br />
trung nghiên cứu, phát triển, Bạc đã được biết đến từ xa chế này.<br />
hoàn thiện các công nghệ làm<br />
sạch không khí (LSKK) trong<br />
phòng kín là vấn đề đang được<br />
quan tâm trên toàn thế giới,<br />
trong đó có Việt Nam [3-5].<br />
Đa phần các thiết bị LSKK<br />
xuất hiện trên thị trường hiện<br />
nay đều chỉ sử dụng các bộ lọc<br />
cơ học trong đó có bộ lọc hiệu<br />
suất cao HEPA để giữ lại nấm<br />
và vi khuẩn trên màng lọc mà<br />
không tiêu diệt chúng một cách<br />
triệt để. Gần đây, xuất hiện một<br />
số thiết bị LSKK bằng công<br />
nghệ xúc tác quang (XTQ) tiên<br />
tiến có cấu tạo hoàn chỉnh, Ảnh minh họa. Nguồn Interrnet<br />
<br />
<br />
10 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2014<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
II. THỰC NGHIỆM dụng là phương pháp nhúng - Ngâm màng lọc đối chứng<br />
- Các tấm lọc được lựa chọn tẩm: Các màng được cắt thành (không phủ nano bạc) và màng<br />
để phủ nano bạc phải là các tấm các mảnh với kích thước lọc tẩm dung dịch nano bạc<br />
lọc có khả năng thấm hút tốt, 50×60 cm, chuẩn bị cốc thủy cùng có kích thước 2 x 2 cm<br />
khả năng bám dính nano bạc tinh 5l, đổ vào cốc 2l dung dịch trong 10 mL dịch vi khuẩn E.coli<br />
cao, và bề mặt bông xốp để nano bạc 500ppm, nhúng ngập 106 CFU/mL trong 24 giờ.<br />
không khí dễ dàng đi qua nhưng các tấm lọc đã chuẩn bị và<br />
- Sau thời gian 24 giờ, hút<br />
đồng thời hiệu quả giữ bụi, vi ngâm trong thời gian 2h ở nhiệt<br />
0,1 mL dịch vi khuẩn E.coli từ<br />
khuẩn phải là tốt nhất. Bô+n loại độ phòng để màng được thấm<br />
các đĩa chứa các loại vật liệu<br />
màng lọc trên thị trường đã đều dung dịch. Sau 2h, lấy các<br />
mang đi phân tích vi sinh. Mẫu<br />
được lựa chọn để tiến hành thử mẫu ra và để khô tự nhiên<br />
được ủ trong thời gian 24 giờ ở<br />
nghiệm là polyurethane (PU), trong 24h. Sau đó, các màng<br />
nhiệt độ 37°C. Đếm số khuẩn<br />
polyethylen (PE), xenlulo và sợi được bảo quản trong túi tối<br />
lạc xuất hiện ở mỗi đĩa và tính<br />
polypropylen (PP). màu để tránh ánh sáng trước<br />
mật độ tế bào vi sinh vật trong<br />
khi được đưa vào sử dụng.<br />
- Dung dịch nano bạc dùng mẫu ban đầu.<br />
trong nghiên cứu có nồng độ 2.2. Đánh giá khả năng diệt<br />
2.3. Đánh giá khả năng diệt<br />
500ppm, kích thước hạt trung khuẩn của màng phủ nano<br />
khuẩn của màng lọc khi có<br />
bình 20 - 25 nm do Ngo Quoc bạc tiếp xúc trực tiếp với<br />
dòng không khí đi qua<br />
Buu và cộng sự tổng hợp tại dịch vi khuẩn<br />
Viện Công nghệ môi trường [10]. Kích thước màng lọc khảo<br />
Đánh giá hoạt tính kháng<br />
sát 19 × 29 cm, gắn vào thiết bị<br />
2.1. Quy trình phủ nano bạc khuẩn của màng phủ nano bạc<br />
chạy thử nghiệm hình hộp chữ<br />
lên tấm lọc bằng phương pháp đếm khuẩn<br />
nhật (19 × 29 × 60 cm) , rỗng<br />
lạc, quy trình tiến hành như<br />
Phương pháp phủ được sử hai đầu, một đầu gắn màng lọc<br />
sau:<br />
cần khảo sát, một đầu gắn<br />
quạt hút công suất 40W (Hình<br />
2). Thiết bị chạy thử nghiệm<br />
được đặt trong một box thí<br />
nghiệm (buồng kính) có thể<br />
tích 10 m3.<br />
Phương pháp lấy mẫu được<br />
sử dụng là phương pháp lấy<br />
mẫu vi sinh, sử dụng các đĩa<br />
thạch để hút không khí và đập<br />
vào mặt thạch, tiến hành quan<br />
sát để phát hiện và đếm số<br />
khuẩn lạc - colony forming unit<br />
(cfu) có trong 1m3 không khí.<br />
Chỉ số được lựa chọn xác định<br />
là tổng vi khuẩn hiếu khí và<br />
nấm; đây là thành phần vi sinh<br />
phổ biến nhất trong không khí.<br />
Môi trường phân lập là PCA<br />
Hình 1. nh TEM ca dung dch nano b<br />
c do (Plate Count Agar). Đây là môi<br />
Vin CNMT ch t<br />
o [10] trường đặc trưng để phân lập vi<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2014 11<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tại điều kiện phòng làm việc,<br />
quy trình tiến hành như sau:<br />
- Sau khi tiến hành chạy thử<br />
nghiệm màng lọc đối chứng<br />
(không chứa nano bạc) và<br />
màng lọc chứa nano bạc, tháo<br />
màng lọc và tiến hành cắt từ<br />
mỗi tấm lọc một mẫu với kích<br />
Hình 2. B th nghim kh trùng ca<br />
thước 3×3cm.<br />
màng lc ph nano b<br />
c<br />
- Chuẩn bị 2 ống nghiệm<br />
khuẩn hiếu khí và nấm. Môi Mật độ vi sinh trong mẫu (C) chứa 10ml nước cất, cho mỗi<br />
trường được pha chế sẽ được được xác định = số lớn nhất mẫu lần lượt vào một ống<br />
tiến hành khử trùng và làm các khuẩn lạc trong mẫu chia nghiệm, sử dụng máy lắc Votex<br />
nguội đến 450C và đổ vào các cho thể tích trong mẫu đã lựa (lắc 10 lần, mỗi lần 5s) để thu<br />
đĩa peptri có đường kính 9cm. chọn: dịch chiết vi sinh của mẫu.<br />
Các đĩa được bảo quản và đưa C=P/V - Hút 1ml dịch chiết của từng<br />
đến các vị trí cần lấy mẫu. Tại ống nghiệm và tiến hành nuôi<br />
mỗi vị trí tiến hành thu 2 mẫu Trong đó:<br />
cấy trong các đĩa thạch PCA<br />
(bằng máy lấy mẫu không khí V- thể tích mẫu đã chọn (m3); thời gian 24-48h, sau đó đọc<br />
Flora-100); xác định mật độ vi kết quả.<br />
khuẩn và lấy giá trị trung bình. P- số lượng lớn nhất vi<br />
Chế độ chạy của máy là khuẩn trong mẫu (cfu/m3) III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
250l/phút. Các mẫu sau đó sẽ 2.4. Đánh giá khả năng ức<br />
được bảo quản và đưa về 3.1. Thông số đặc trưng của<br />
chế sự phát triển của vi các màng lọc không khí<br />
phòng thí nghiệm, tiến hành khuẩn của màng lọc PP phủ<br />
nuôi cấy trong tủ nuôi cấy vi nano bạc sau thời gian chạy Các thông số đặc trưng của<br />
sinh với thời gian từ 24-48h, thử nghiệm 4 loại màng lọc được liệt kê<br />
sau đó đọc kết quả. trong Bảng 1 khi tiến hành chạy<br />
Đánh giá khả năng ức chế vi thử nghiệm với thiết bị có công<br />
Cách tính kt qu: khuẩn bằng phương pháp đếm suất quạt hút là 40W. Qua thử<br />
Sau khi kết thúc các công khuẩn lạc, tiến hành đối với nghiệm cho thấy, màng lọc PP<br />
việc tính đếm trên bề mặt đĩa màng lọc đối chứng và màng có độ dày lớn nhất (6mm)<br />
peptri, chuyển sang tính mật độ lọc nano bạc được chạy thử nhưng lại có tốc độ gió qua<br />
vi sinh để xác định số lượng vi nghiệm trong thời gian 4 tuần màng tốt nhất (1,11 m/s). Đây<br />
khuẩn trong dòng không khí.<br />
Nếu số chấm trên đĩa petri 35 thì mật độ vi sinh (P) được xenlulo<br />
tính theo công thức: Khoái löôïng maøng<br />
0,2209 0,1870 0,2884 0,5356<br />
P= N*(1/N-1+1/N-2+…+1/N-n-1) (g/25cm2)<br />
<br />
Trong đó: - N: số lượng lỗ Ñoä daøy maøng (mm) 5,5 0,5 6,0 4,0<br />
trên lưới sắt; n: số lượng vi sinh Toác ñoä gioù qua<br />
(số khuẩn lạc) 1,01 0,98 1,11 0,93<br />
maøng (m/s)<br />
<br />
<br />
12 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2014<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
là một trong các tiêu chí để lựa màng trước và sau khi phủ về khả năng xử lý vi khuẩn<br />
chọn màng phù hợp sử dụng nano bạc. Kết quả thu được trong không khí trong buồng<br />
trong thiết bị. cho thấy hiệu suất xử lý của kín 10 m3 của các loại màng<br />
các màng không phủ nano bạc xenlulo, PP, PE, PU không phủ<br />
3.2. Khả năng diệt khuẩn của<br />
là 0%. Cả 4 loại màng PU, và phủ nano bạc. Các kết quả<br />
màng lọc sơ cấp phủ nano<br />
PE,PP và xenlulo sau khi được về khả năng xử lý vi khuẩn<br />
bạc<br />
phủ nano bạc bằng dung dịch trong không khí theo thời gian<br />
3.2.1. Kh năng dit khun nano bạc 500ppm đều đạt hiệu của các loại màng lần lượt<br />
khi cho màng lc nano b<br />
c quả kháng khuẩn là 100% khi được trình bày ở các bảng 3, 4,<br />
tip xúc trc tip vi dch vi ngâm trong 10ml môi trường vi 5, 6. Với tất cả các loại màng,<br />
khun khuẩn E.coli 106 CFU/ml tại sau thời gian 120 phút, hiệu<br />
Khi quan sát các kết quả nhiệt độ phòng trong 24h. suất xử lý vi khuẩn đều đạt trên<br />
của màng lọc sau khi phủ nano 90%. Khả năng giữ vi khuẩn<br />
3.2.2. Kh năng x lý vi<br />
bạc, thấy có sự thay đổi về màu của màng được giải thích dựa<br />
khun trong không khí ca<br />
sắc của màng trước và sau phủ trên khả năng bắt giữ bụi của<br />
các màng lc khi cho dòng<br />
nano bạc. Các màng đều các loại màng, do các hạt bụi là<br />
không khí đi qua<br />
chuyển sang màu vàng sậm. môi trường sống của vi khuẩn,<br />
Trên Hình 3 là ảnh chụp các Thí nghiệm đánh giá khả nấm trong không khí, khi không<br />
mẫu màng lọc trước và sau khi năng “bắt giữ” vi khuẩn trong khí qua màng, các hạt bụi dễ<br />
phủ nano bạc. không khí và hiệu suất xử lý dàng bị giữ lại bởi các sợi của<br />
không khí của các màng sau màng lọc theo các nguyên lý<br />
Bảng 2 trình bày hiệu suất<br />
khi cho không khí đi qua màng lọc cơ học, kéo theo vi khuẩn<br />
kháng khuẩn E.coli của 4 loại<br />
dựa trên các kết quả thu được và nấm cũng bị giữ lại. Theo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Màng PP trước khi phủ Màng PU trước khi phủ Màng PE trước khi phủ Màng xenlulo trước khi<br />
nano bạc nano bạc nano bạc phủ nano bạc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Màng PP sau khi phủ Màng PU sau khi phủ Màng PE sau khi phủ Màng xenlulo sau khi<br />
nano bạc nano bạc nano bạc phủ nano bạc<br />
Hình 3. Hình nh các tm màng tr c và sau khi ph nano b<br />
c<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2014 13<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bng 2. Kh năng dit khun ca 4 lo<br />
i màng x lý không khí<br />
<br />
PU Ag/PU PE Ag/PE PP Ag/PP Xenlulo Ag/Xenlulo<br />
<br />
E. Coli, cfu/ml 106 0 106 0 106 0 106 0<br />
H, % 0 100 0 100 0 100 0 100<br />
Bng 3. Kh năng x lý vi khun ca màng xenlulo<br />
<br />
Thôøi gian Xenlulo Ag/Xenlulo<br />
(phuùt) Toång khuaån, cfu/m 3<br />
Hieäu suaát, % Toång khuaån, cfu/m3 Hieäu suaát, %<br />
0 342 0 356 0<br />
120 6 98,25 16 95,51<br />
240 6 98,25 12 96,63<br />
480 6 98,25 2 99,44<br />
Bng 4. Kh năng x lý vi khun ca màng PP<br />
<br />
Thôøi gian PP Ag/PP<br />
(phuùt) Toång khuaån, cfu/m 3<br />
Hieäu suaát, % Toång khuaån, cfu/m3 Hieäu suaát, %<br />
0 400 0 142 0,00<br />
120 8 98,00 10 92,96<br />
240 4 99,00 4 97,18<br />
480 4 99,00 2 98,59<br />
Bng 5. Kh năng x lý vi khun ca màng PE<br />
<br />
Thôøi gian PE Ag/PE<br />
(phuùt) Toång khuaån, cfu/m 3<br />
Hieäu suaát, % Toång khuaån, cfu/m3 Hieäu suaát, %<br />
0 536 0 356 0,00<br />
120 50 90,67 10 97,19<br />
240 24 95,52 6 98,31<br />
360 16 97,01 0 100,00<br />
480 10 98,13 0 100,00<br />
Bng 6. Kh năng x lý vi khun ca màng PU<br />
Thôøi gian PU Ag/PU<br />
(phuùt) Toång khuaån, cfu/m 3<br />
Hieäu suaát, % Toång khuaån, cfu/m3 Hieäu suaát, %<br />
0 456 0 222 0,00<br />
120 30 93,42 8 97,75<br />
240 6 98,68 0 100,00<br />
360 6 98,68 4 98,88<br />
480 6 98,68 2 99,44<br />
<br />
<br />
14 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2014<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bng 7: Hiu qu c ch vi sinh ca màng PP ph nano b<br />
c<br />
<br />
Chuûng loaïi Soá löôïng vi Tyû leä Soá löôïng Tyû leä<br />
Maãu khuaån hieáu khí dieät VK Naám dieät naám<br />
Maãu nano baïc/nöôùc caát (Ag.N.O) 13 6<br />
79.31% 83.33%<br />
Maãu ñoái chöùng/ nöôùc caát (Ñ/c.N.O) 58 36<br />
<br />
thời gian, các lớp bụi tích tụ có phủ nano bạc sau thời gian bị LSKK. Màng PP phủ nano<br />
kéo theo sự tích tụ của vi chạy thử nghiệm thiết bị. Tuy bạc cũng cho thấy khả năng ức<br />
khuẩn, nấm trên màng lọc, nhiên, do thời gian có hạn nên chế tốt sự phát triển của vi<br />
đồng thời làm giảm lưu lượng vẫn chưa khảo sát được tuổi khuẩn, nấm trong thời gian dài<br />
của không khí qua màng. Thí thọ sử dụng của các tấm lọc để chạy thử nghiệm.<br />
nghiệm về khả năng ức chế vi vẫn duy trì được khả năng ức Ghi chú: Công trình này<br />
khuẩn của màng lọc sẽ đánh chế vi khuẩn của màng lọc được ủng hộ bởi dự án hợp tác<br />
giá được hiệu quả của tấm lọc nhằm xác định thời hạn mà tấm Quốc tế Việt-Nga của Viện Hàn<br />
có phủ nano bạc trong việc cần được thay thế. lâm Khoa học và Công nghệ<br />
giảm thiểu ô nhiễm trong các Việt Nam<br />
phòng kín. IV. KẾT LUẬN<br />
(VAST.HTQT.NGA.08/13-14)<br />
3.2.3. Kh năng c ch vi Từ các kết quả thí nghiệm<br />
khun, nm ca màng lc PP cho thấy, khả năng giữ vi khuẩn<br />
sau khi ph nano b<br />
c sau của cả 4 loại màng xenlulo, PP, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
th<br />
i gian 1 tháng ch<br />
y th PE, PU trước và sau khi phủ<br />
nano bạc đều đạt trên 90% khi [1]. N. Q. Tuấn. Khảo sát ô<br />
nghim nhiễm vi sinh trong không khí<br />
tiến hành thử nghiệm trong<br />
Thí nghiệm đánh giá khả buồng kín với thể tích 10m3 phòng phẫu thuật, phòng hồi<br />
năng ức chế sự phát triển của vi trong thời gian 120 phút. Với sức ở một số bệnh viện tại<br />
khuẩn bị bám lại trên màng lọc các màng có phủ nano bạc, hiệu Thành phố Hồ Chí Minh. Y học<br />
cùng với bụi trong khoảng thời quả xử lý vi khuẩn đạt 100% khi TP. Hồ Chí Minh. Tập 14, Phụ<br />
gian 1 tháng thiết bị thử nghiệm cho tiếp xúc trực tiếp với dịch vi bản của số 2: 173-179 (2010).<br />
được hoạt động liên tục trong khuẩn E.coli 106CFU/mL trong [2]. Nguyễn Việt Dũng. Nghiên<br />
điều kiện phòng làm việc thời gian 24h, trong khi đó, các cứu phát triển và ứng dụng hệ<br />
Bảng 7 đưa ra kết quả về màng lọc không phủ nano bạc<br />
thống xử lý ô nhiễm không khí<br />
hiệu quả và hiệu suất ức chế thì hiệu quả xử lý bằng 0%. Lựa<br />
TIOKRAFT trên cơ sở vật liệu<br />
chọn màng PP phủ nano bạc để<br />
sự phát triển vi khuẩn và nấm xúc tác quang TiO2. Báo cáo<br />
tiến hành đánh giá khả năng ức<br />
của màng lọc PP có phủ nano tổng kết nghiệm thu đề tài nghị<br />
chế vi khuẩn và nấm cho thấy,<br />
bạc so với mẫu đối chứng định thư Việt Nam - LB Nga<br />
hiệu quả ức chế sự phát triển<br />
không phủ nano bạc. Từ kết (2013).<br />
của vi khuẩn, nấm trên màng<br />
quả có thể thấy khả năng ức<br />
sau thời gian chạy thử nghiệm 1 [3]. Lê Thanh Sơn, Nguyễn<br />
chế sự phát triển của vi khuẩn<br />
tháng đạt ~80% đối với vi khuẩn Hoài Châu, Nghiêm Thị Mây.<br />
đạt ~80% và hiệu quả ức chế<br />
và 83% đối với nấm. Nghiên cứu chế tạo thiết bị xử<br />
sự phát triển của nấm đạt<br />
>80%. Kết quả này chứng tỏ Từ các kết quả trên, cho lý ô nhiễm không khí trên cơ sở<br />
khả năng hạn chế sự tích tụ thấy các thông số của màng PP xúc tác quang hóa. Tạp chí<br />
các ổ khu trú vi sinh của vi là phù hợp nhất để sử dụng hoạt động khoa học công nghệ.<br />
khuẩn và nấm trên các tấm lọc làm màng lọc sơ cấp của thiết Số 4,5&6,18 -23 (2013).<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2014 15<br />