intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chế tạo vật liệu composite thân thiện môi trường trên cơ sở graphene oxide và nanocellulose tự nhiên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, vật liệu màng nanocomposite đã được chế tạo trên cơ sở graphene oxide (GO) và nanocellulose vi khuẩn (BC). Trong đó, nanocellulose vi khuẩn được chế tạo từ sinh khối thạch dừa thô, sợi cellulose có đặc điểm bề mặt sạch, nhẵn và đặc biệt vẫn giữ được cấu trúc tự nhiên, các sợi đan xen móc đối tạo nên cấu trúc vật liệu nano 3D.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chế tạo vật liệu composite thân thiện môi trường trên cơ sở graphene oxide và nanocellulose tự nhiên

  1. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 https://jst-haui.vn SCIENCE - TECHNOLOGY NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU COMPOSITE THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG TRÊN CƠ SỞ GRAPHENE OXIDE VÀ NANOCELLULOSE TỰ NHIÊN RESEARCH AND MANUFACTURE ENVIRONMENTALLY FRIENDLY NANOCOMPOSITES BASED ON GRAPHENE OXIDE AND NATURAL NANOCELLULOSE Nguyễn Tuấn Anh1,*, Trần Đức Việt Anh1, Đào Kim Dung1, Nguyễn Thị Thanh Huyền1, Lưu Hoa Sim1, Lê Thị Thuỳ1 DOI: http://doi.org/10.57001/huih5804.2024.095 và graphene oxit (GO), được cho là những vật liệu có nhiều TÓM TẮT triển vọng cho kỹ thuật mô và tái tạo, các ứng dụng y học Trong nghiên cứu này, vật liệu màng nanocomposite đã được chế tạo trên cơ nhờ diện tích bề mặt riêng lớn, độ xốp cao và tính chất cơ sở graphene oxide (GO) và nanocellulose vi khuẩn (BC). Trong đó, nanocellulose vi học cao của chúng [1-7]. Trong số các vật liệu nano carbon khuẩn được chế tạo từ sinh khối thạch dừa thô, sợi cellulose có đặc điểm bề mặt trên, GO được coi là vật liệu có triển vọng cho các ứng dụng sạch, nhẵn và đặc biệt vẫn giữ được cấu trúc tự nhiên, các sợi đan xen móc dối tạo sinh học nhờ khả năng tương thích sinh học cao, khả năng nên cấu trúc vật liệu nano 3D. Màng BC/GO có khả năng ổn định nước tốt, độ bền phân tán trong nước tốt hơn GE và có nhiều nhóm chức ở bề cơ học cao, cũng như độ dẻo dai được cải thiện, đảm bảo khả năng ứng dụng trong mặt [8-12]. Hơn nữa, GO có thể hỗ trợ và tăng mức độ bám công nghiệp, trong đó có ứng dụng phân tách, hấp phụ ion kim loại nặng trong dính, tính chất tương tác sinh học và khả năng tương hợp nước môi trường nước. Do đó, vật liệu màng composite trên cơ sở BC và GO là một với các tế bào động vật có vú khác nhau [12-15]. Mặc dù có trong các vật liệu có triển vọng cho các ứng dụng như màng lọc ion kim loại trong khả năng hòa tan trong nước, GO có xu hướng tổng hợp môi trường nước, công nghiệp thực phẩm, y sinh, dược phẩm và các lĩnh vựa khác. trong môi trường sinh lý do liên kết không đặc hiệu với Từ khóa: Nanocomposite, graphene oxide (GO), nanocellulose vi khuẩn. protein [16], điều này chắc chắn sẽ làm giảm hiệu quả củng cố của nó khi được sử dụng làm chất độn kích thước nano ABSTRACT trong vật liệu nano dựa trên cơ sở GO. Để tận dụng hết khả In this study, nanocomposite film materials were fabricated based on năng phân tán tốt của nó trong nước, GO đã được sử dụng graphene oxide (GO) and bacterial nanocellulose (BC). In which bacterial để hiệp lực với một số loại polymer tự nhiên, cellulose vi nanocellulose is made from raw coconut jelly biomass, cellulose fibers have clean, khuẩn (BC), để tạo thành vật liệu nano BC/GO. Ví dụ, Feng và smooth and special surface characteristics that still retain their natural structure, cộng sự [17] đã điều chế nanocompozit BC/GO bằng cách and the fibers are interwoven to create a 3D nanomaterial structure. BC/GO films trộn cơ học các mảnh BC với dung dịch phân tán nước GO. have good water stability, high mechanical strength, as well as improved Các nanocompozit thu được cho thấy độ bền kéo là 242MPa toughness, ensuring industrial applicability, including separation and adsorption ở trạng thái khô (5 wt% GO), cải thiện 22% so với BC trần of metal ions. heavy in water aquatic environment. Therefore, composite (198MPa). Lưu và cộng sự [18] đã điều chế một membrane materials based on BC and GO are one of the promising materials for nanocompozit BC/GO (ở trạng thái khô) với độ bền kéo applications such as metal ion filtration membranes in the aquatic environment, 18,48MPa bằng phương pháp liên kết ngang một bước. Tuy food industry, biomedical, pharmaceutical and other Fields other barn. nhiên, trong cả hai trường hợp, các nanocompozit thu được Keywords: Nanocomposites, graphene oxide (GO), bacterial nanocellulose (BC). đã phá vỡ cấu trúc ba chiều (3D) nội tại của BC, đây là đặc 1 điểm quý giá nhất để phân biệt nó với các polyme tự nhiên Khoa Công nghệ Hoá, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội * khác. Việc kết hợp GE hoặc CNTs vào lõi bên trong của mạng Email: anhnt@haui.edu.vn 3D BC, bằng cách lọc hoặc ngâm sau trong dung dịch GE Ngày nhận bài: 01/8/2023 hoặc CNTs, là một thách thức do thiếu các lỗ xốp lớn trong Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 25/11/2023 BC nguyên sinh [19]. Vật liệu tổng hợp nano BC/GO (ở trạng Ngày chấp nhận đăng: 25/3/2024 thái khô) cho thấy tính chất cơ học cao và độ dẫn điện được cải thiện, so với vật liệu của BC nguyên sơ [20, 21]. Trong quá 1. GIỚI THIỆU trình ngâm sau xử lý cũng như quá trình tổng hợp tại chỗ Các vật liệu nano-cacbon, chẳng hạn như ống nano đều không thể cho phép GO thâm nhập vào khu vực bên carbon một chiều (1D) (CNT) và graphene hai chiều (2D) (GE) trong của mạng BC khi hydrogel BC/GO dày hơn 2mm. Do Vol. 60 - No. 3 (Mar 2024) HaUI Journal of Science and Technology 37
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ https://jst-haui.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 đó, việc nghiên cứu để cải thiện sự phân tán đồng đều của Bảng 1. Tỷ lệ BC/GO trong chế tạo vật liệu GO trong ma trận BC tích hợp 3D, đặc biệt khi cần có các sản Vật liệu VBC/VGO phẩm BC/GO có độ dày phù hợp là rất cần thiết. BC/GO-1 1:1 2. THỰC NGHIỆM BC/GO-2 2:1 2.1. Hoá chất BC/GO-3 3:1 Thạch dừa cung cấp bởi Công ty dừa Minh Tâm, Bến Tre, Việt Nam. Thạch dừa Việt Nam với hàm lượng khô 10% trọng Màng BC sau đó được đem đi xác định tính chất cơ học lượng, 90% trọng lượng nata-de-coco là nước. Ethanol và hình thái cấu trúc. Dung dịch BC + ethanol được xác định 99,8%, NaOH và acetone được mua từ Sigma Aldrich (Việt bằng VBC. Nam). GO phân tán trong nước ở nồng độ 0,5mg.mL-1 (Sigma Chế tạo màng BC/GO: Màng BC/GO được chế tạo theo tỷ Aldrich, Việt Nam). lệ ở bảng 1. Hỗn hợp vật liệu được khuấy ở tốc độ 1500 2.2. Phương pháp nghiên cứu vòng/phút, sau đó tiến hành rung siêu âm ở 650C trong 90 phút. Hỗn hợp sau đó được lọc hút chân không, vật liệu để 2.2.1. Chế tạo màng BC, BC-GO khô ở điều kiện nhiệt độ phòng và sau 7 ngày ổn định mẫu Quy trình xử lý BC thô bằng phương pháp kiềm được đem đi xác định hình thái cấu trúc, tính chất cơ học BC thô ban đầu cho rửa qua với nước cất sau cho nước (hình 2). cất ngập thạch dừa đun sôi trong vòng 60 phút, nhiệt độ từ 75 - 80oC. Sau khi đun sôi với nước cất, tiếp tục đun thạch dừa với NaOH ở nồng độ 2N và thời gian là 60 phút ở nhiệt độ 75 - 80oC. Thạch dừa được rửa bằng nước máy liên tục cho đến khi miếng thạch không làm đổi màu của giấy quì. Rửa lại bằng nước cất và đun sôi trong khoảng thời gian 45 - 60 phút nữa. Hình 2. Quy trình chế tạo màng BC từ thạch dừa có mặt GO ở các tỷ lệ chế tạo Hình 1. Quy trình chế tạo màng BC từ thạch dừa khác nhau, BC/GO: 1/1, 2/1 và 3/1 Chế tạo màng BC: Cho một lượng etanol ngập BC rồi 2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu đem xay trong máy sinh tố khoảng 30 phút, sau đó hỗn hợp - Phương pháp nghiên cứu cấu trúc hình thái vật liệu: được lọc hút chân không. Qúa trình trên được lặp lại ba lần. Hình thái của các mẫu được tiến hành bằng kính hiển vi điện Kết quả thu được BC ngậm 80% ethanol dạng nhũ và BC tử quét tại Viện vệ sinh dịch tễ TW; Máy SEM (IMS-NKL) tại ngậm 20% ethanol dạng màng (hình 1). Viện Công nghệ Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công 38 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Tập 60 - Số 3 (3/2024)
  3. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 https://jst-haui.vn SCIENCE - TECHNOLOGY nghệ Việt Nam; Máy SEM (SEI, 3.0kV), Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. - Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR) được ghi lại bằng cách sử dụng FTS 2000 FTIR (Varian) sử dụng KBr Viên nén được tạo ra bằng cách nén bột KBr trộn với một lượng nhỏ mẫu BC. - Phân tích nhiệt khối lượng (TGA) được thực hiện trên máy DTG-60H, Shimadzu (Nhật Bản) với tốc độ gia nhiệt 100C/phút, trong điều kiện không khí với tốc độ dòng 20 cm3/phút thực hiện tại Bộ môn Hóa lý, Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. - Độ bền kéo của màng được xác định theo tiêu chuẩn ASTM D882, trên máy đo LLOYD 0,5kN của Anh với tốc độ kéo 2 mm/phút, nhiệt độ phòng, độ ẩm 50%. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tính chất cơ học của vật liệu BC, BC/GO Tính chất cơ học của BC, GO và BC/GO đã được thử Hình 3. Độ bền kéo và Modulus kéo của vật liệu: BC, GO, BC/GO nghiệm dưới tải trọng kéo (hình 3). Từ các kết quả trình bày 3.2. Hình thái cấu trúc của vật liệu ở hình 3, cho thấy xu hướng tăng của tải trọng cực đại và xu Kết quả hình thái cấu trúc của các vật liệu được trình bày hướng giảm biến dạng khi đứt với sự gia tăng hàm lượng như hình 4. Từ kết quả hình ảnh SEM của BC (hình 4) cho thấy GO. Dữ liệu được trình bày trong hình 3 chứng minh rằng độ rõ các sợi BC nano, kích thước dao động 30 đến 45nm. Và quy bền kéo và mô đun của BC, GO và các vật liệu nanocompozit trình tinh chế hai bước được mô tả để sản xuất các mẫu BC/GO được cải thiện đáng kể so với BC và GO và những cải cellulose vi khuẩn (BC) không có tạp chất, như được thể hiện tiến này phụ thuộc vào hàm lượng GO. Hình 3 cũng cho thấy bằng hình ảnh SEM. Cấu trúc nano mạng xốp 3D là điển hình xu hướng biến dạng ngược lại khi đứt với hàm lượng GO so của BC nguyên bản. với độ bền kéo và mô đun, như mong đợi. Trong ba mẫu BC/GO, mẫu BC/GO-3 có độ bền kéo cao nhất (2,79 ± 0,02MPa) và mô đun (37,09 ± 0,2MPa), lần lượt gấp 2,4 (142,60%) và 3,6 (262,46%) lần so với mẫu BC. Hơn nữa, các cải tiến cũng cao hơn so với các dữ liệu được báo cáo khác. Ví dụ, Liang và cộng sự [23] đã quan sát thấy độ bền kéo tăng 76% và mô đun Young cải thiện 62% khi 0,7% trọng lượng GO được thêm vào trong ma trận poly(vinyl alcohol). Trương và cộng sự [24] tuyên bố độ bền kéo tăng 132% và độ bền nén cải thiện 36% khi 0,8% trọng lượng GO được kết hợp trong hydrogel poly(vinyl alcohol). Vol. 60 - No. 3 (Mar 2024) HaUI Journal of Science and Technology 39
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ https://jst-haui.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 Hình 4. Hình ảnh SEM của vật liệu BC (BC/GO-3) Hình 5 hiển thị cấu trúc nano liên kết xốp 2D điển hình Hình 5. Hình ảnh SEM của vật liệu BC/GO của BC/GO. Như đã thấy trong hình 5, GO được phân phối 3.3. Tính chất nhiệt của vật liệu đồng đều trong mạng BC ở BC/GO-1, BC/GO-2 và BC/GO-3. Cấu trúc sợi nano với diện tích bề mặt lớn như vậy phù hợp Từ kết quả hình 6 cho thấy, nhiệt độ mà vật liệu phân huỷ cho việc gia tăng tính chất cơ học cũng như các tính chất mạnh nhất là 333,850C và 499,320C. Ở 333,850C vật liệu phân khác. Sau khi kết hợp GO, cấu trúc sợi nano vẫn được giữ lại huỷ 55,171% (5,591gmg), giảm 30,59% ở giai đoạn 4000C trong BC/GO-3 điều này có thể giải thích một phần tính chất đến 6000C. Kết quả cho thấy GO cải thiện đáng kể độ ổn định cơ học của vật liệu này được nâng cao cải thiện đáng kể so nhiệt của vật liệu tổng hợp BC/GO. Tuy nhiên, một cách với các vật liệu còn lại đặc biệt là vật liệu BC nguyên bản. thuyết phục, vật liệu tổng hợp BC/GO đã chuẩn bị có thể được cho là có mức độ duy trì khối lượng tốt đến khá ở nhiệt độ cao hơn. (BC/GO-1) Hình 6. Tính chất nhiệt của vật liệu BC/GO-3 3.4. Đặc trưng phổ hồng ngoại của vật liệu Hóa học bề mặt của vật liệu nano BC/GO đã được kiểm tra bằng phân tích FTIR (hình 7). Trong phổ của BC, các pic đặc trưng (3337,96; 2894,3; 1425,46 và 1054,14cm-1 do liên kết –OH, dao động kéo dãn không đối xứng của C–H, biến dạng góc không đối xứng của C–H. quan sát thấy các liên kết và sự kéo dài cầu phản đối xứng của C–O–C. Trong quang phổ của GO, quan sát thấy ba đỉnh, có tâm ở 3233, 1716 và 1657cm-1, tương ứng với các dao động kéo dài của các liên kết O–H, C=O và C=C. Sự hấp thụ đặc trưng chính của GO và (BC/GO-2) BC cũng được ghi nhận trong vật liệu nano BC/GO. 40 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Tập 60 - Số 3 (3/2024)
  5. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 https://jst-haui.vn SCIENCE - TECHNOLOGY 3/8/2023 3:44:32 PM Instrument: FTIR Affinity - 1S Department of Inorganic Chemistry, HUS-VNU với các mặt phẳng nhiễu xạ (110) và (200) của cellulose I. BC/GO thể hiện các đỉnh nhiễu xạ tương tự ở 2θ = 14,1◦; 22,8◦ 100 BC - GO và một đỉnh nhỏ đạt cực đại ở 28◦ với cường độ cao hơn bằng cách nào đó mà không có sự dịch chuyển đáng kể nào của %T các đỉnh hoặc không có sự xuất hiện của các đỉnh mới. 1 2 7 9 .8 2 8 3 0 .3 9 2 8 9 4 .3 1 9 0 0 .8 0 1 7 1 6 .7 2 Cường độ cao hơn có thể được quy cho việc đưa GO lên 1 6 5 7 .8 9 95 1 4 2 5 .4 6 1 3 5 9 .8 7 1 3 1 5 .5 1 bề mặt BC khi chúng (GO) phân tán đều trên bề mặt bên 3 2 3 3 .8 0 trong ma trận BC. Điều này cũng khẳng định sự biến tính 3 3 3 7 .9 6 1 1 6 0 .2 3 90 hóa lý của BC, giúp nâng cao mức độ kết tinh của BC lên 4 8 2 .2 2 6 6 5 .4 7 6 0 9 .5 3 khoảng 20 - 30%. Sự biến đổi hóa học chủ yếu xảy ra ở bề mặt của sợi cellulose. 1 1 0 7 .1 9 4 6 3 .9 0 85 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu này đã chế tạo thành công vật liệu màng 1 0 0 3 .0 3 composite trên cơ sở graphene oxit và celulose vi khuẩn. 80 1 0 5 4 .1 4 1 0 3 0 .0 3 Celulose vi khuẩn được phân tách từ khối thạch dừa nguyên 4 4 1 .7 2 liệu sẵn có trong nước. Cấu trúc của sợi sạch, bề mặt nhẵn thông qua phương pháp xử lý hoá học đồng thời cấu trúc 75 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 của sợi vẫn được giữ nguyên, đó là các sợi đan xen móc dối BC - GO cm-1 tạo nên cấu trúc vật liệu nano 3D và chính cấu trúc tự nhiên Comment: File name: D:\IR 2023\vien hoa\BC - GO2.ispd trên đã đem lại nhiều tính chất quý của vi sợi cellulose. No of Scans: 20 Intensity Mode: %Transmittance Vật liệu chế tạo được BC/GO có tính chất cơ học vượt trội Min: 400 cm-1 Resolution: 4 [cm-1] Max: 4000 cm -1 so với vật liệu BC và GO, độ bền kéo cao nhất (2,79 ± Atmosphere Correction: OFF 0,02MPa) và mô đun (37,09 ± 0,2MPa), lần lượt gấp 2,4 Hình 7. Phổ hồng ngoại của vật liệu BC/GO-2 (142,60%) và 3,6 (262,46%) lần so với mẫu BC. Kết quả phân tích SEM và TGA cho thấy vật liệu có cấu trúc nano dạng 3D Cần lưu ý rằng cường độ cực đại của nhóm –OH (3337cm-1) và BC đã nâng cao tính chất cơ học của vật liệu. giảm khi tăng hàm lượng GO trong vật liệu nano BC/GO so với cường độ quan sát được với BC nguyên chất. Ngoài ra, LỜI CẢM ƠN một cực đại cường độ cao ở 1579 cm-1 được ghi nhận và Nghiên cứu này được tài trợ bởi Khoa Công nghệ Hoá, cường độ của nó tăng theo hàm lượng GO. Điều này có thể Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. chỉ ra sự tương tác mạnh (liên kết hydro) giữa BC và GO, gây ra sự dịch chuyển xuống của dải nhóm GO C=O. Sự hình thành liên kết hydro rất quan trọng để tăng cường tính chất TÀI LIỆU THAM KHẢO cơ học của vật liệu tổng hợp BC/GO. [1]. N. Dubey, R. Bentini, I. Islam, T. Cao, A. H. C. Neto, V. Rosa, “Graphene: a 3.5. XRD của vật liệu BC/GO versatile carbon-based material for bone tissue engineering,” Stem Cells Int. 2015, 804213, 2015. [2]. S. Goenka, V. Sant, S. Sant, “Graphene-based nanomaterials for drug delivery and tissue engineering,” J. Control. Release 173, 75-88, 2014. [3]. M. Gu, Y. S. Liu, T. Chen, F. Du, X. H. Zhao, C. Y. Xiong, Y. S. Zhou, “Is graphene a promising nano-material for promoting surface modification of implants or scaffold materials in bone tissue engineering?,” Tissue Eng. Part B 20(5), 477-491, 2014. [4]. G. Lalwani, A. Gopalan, M. D’Agati, J. S. Sankaran, S. Judex, Y. X. Qin, B. Sitharaman, “Porous three-dimensional carbon nanotube scaffolds for tissue engineering,” J. Biomed. Mater. Res. Part A 103(10), 3212-3225, 2015. [5]. P. Newman, Z. Lu, S. I. Roohani-Esfahani, T. L. Church, M. Biro, et al., “Porous and strong three-dimensional carbon nanotube coated ceramic scaffolds for tissue engineering,” J. Mater. Chem. B 3(42), 8337-8347, 2015. [6]. D. A. Stout, “Recent advancements in carbon nanofiber and carbon Hình 8. XRD của vật liệu BC/GO nanotube applications in drug delivery and tissue engineering,” Curr. Pharm. Des. Cấu trúc tinh thể của các mẫu đã chuẩn bị được đặc trưng 21(15), 2037-2044, 2015. bởi nhiễu xạ tia X của cellulose, được trình bày trong Hình 8. [7]. O. Akhavan, “Graphene scaffolds in progressive nanotechnology/ stem Các đỉnh điển hình có thể dễ dàng quan sát được trong các cell-based tissue engineering of the nervous system,” J. Mater. Chem. B 4(19), mẫu của BC; 2θ = 14,2◦; 23,1◦ và một đỉnh nhỏ ở 28◦, phù hợp 3169-3190, 2016. Vol. 60 - No. 3 (Mar 2024) HaUI Journal of Science and Technology 41
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ https://jst-haui.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 [8]. H. Wen, C. Yin, A. Du, L. Deng, Y. He, L. He, “Folate conjugated PEG- [21]. Tuan Anh Nguyen, Xuan Canh Nguyen, “Bacterial Cellulose-Based chitosan/graphene oxide nanocomplexes as potential carri- ers for pH-triggered Biofilm Forming Agent Extracted from Vietnamese Nata-de-Coco Tree by drug release,” J. Control. Release 213, e44-e45, 2015. Ultrasonic Vibration Method: Structure and Properties,” Journal of Chemistry, 1- [9]. H. Yang, D. H. Bremner, L. Tao, H. Li, J. Hu, L. Zhu, “Car- boxymethyl 10, 2022. chitosan-mediated synthesis of hyaluronic acid-tar- geted graphene oxide for [22]. J. Liang, Y. Huang, L. Zhang, Y. Wang, Y. Ma, T. Guo, Y. Chen, “Molecular- cancer drug delivery,” Carbohydr. Polym. 135, 72-78, 2016. level dispersion of graphene into poly(vinyl alcohol) and effective reinforcement [10]. T. H. Tran, H. T. Nguyen, T. T. Pham, J. Y. Choi, H. G. Choi, C. S. Yong, J. O. of their nanocomposites,” Adv. Funct. Mater. 19(14), 2297-2302, 2009. Kim, “Development of a graphene oxide nanocarrier for dual-drug chemo- [23]. L. Zhang, Z. Wang, C. Xu, Y. Li, J. Gao, W. Wang, Y. Liu, “High strength phototherapy to overcome drug resistance in cancer,” ACS Appl. Mater. Interfaces graphene oxide/polyvinyl alcohol composite hydrogels,” J. Mater. Chem. 21(28), 7(51), 28647-28655, 2015. 10399-10406, 2011. [11]. Y. Jin, J. Wang, H. Ke, S. Wang, Z. Dai, “Graphene oxide mod- ified PLA microcapsules containing gold nanoparticles for ultrasonic/CT bimodal imaging guided photothermal tumor therapy,” Biomaterials 34(20), 4794-4802, 2013. AUTHORS INFORMATION [12]. C. Chung, Y. K. Kim, D. Shin, S. R. Ryoo, B. H. Hong, D. H. Min, “Biomedical applications of graphene and graphene oxide,” Acc. Chem. Res. 46(10), 2211-2224, Nguyen Tuan Anh, Tran Duc Viet Anh, Dao Kim Dung, 2013. Nguyen Thi Thanh Huyen, Luu Hoa Sim, Le Thi Thuy [13]. H. Bai, C. Li, G. Shi, “Functional composite materials based on chemically Faculty of Chemical Technology, Hanoi University of Industry, Vietnam converted graphene,” Adv. Mater. 23(9), 1089-1115, 2011. [14]. X. Shi, H. Chang, S. Chen, C. Lai, A. Khademhosseini, H. Wu, “Regulating cellular behavior on few-layer reduced graphene oxide films with well-controlled reduction states,” Adv. Funct. Mater. 22(4), 751-759, 2012. [15]. Y. Zhang, T. R. Nayak, H. Hong, W. Cai, “Graphene: a versatile nanoplatform for biomedical applications,” Nanoscale 4(13), 3833-3842, 2012. [16]. X. T. Zheng, X. Q. Ma, C. M. Li, “Highly efficient nuclear delivery of anti- cancer drugs using a bio-functionalized reduced graphene oxide,” J. Colloid Interface Sci. 467, 35-42, 2016. [17]. Y. Feng, X. Zhang, Y. Shen, K. Yoshino, W. Feng, “A mechan- ically strong, flexible and conductive film based on bacterial cellulose/graphene nanocomposite,” Carbohydr. Polym. 87(1), 644-649, 2012. [18]. Y. Liu, J. Zhou, E. Zhu, J. Tang, X. Liu, W. Tang, “Facile syn- thesis of bacterial cellulose fibres covalently intercalated with graphene oxide by one-step cross-linking for robust supercapacitors,” J. Mater. Chem. C 3(5), 1011-1017, 2015. [19]. C. Gao, Y. Wan, C. Yang, K. Dai, T. Tang, H. Luo, J. Wang, “Preparation and characterization of bacterial cellulose sponge with hierarchical pore structure as tissue engineering scaffold,” J. Porous Mater. 18(2), 139-145, 2011. [20]. Nguyen Tuan Anh, Pham Thi Lanh, “Preparation of biocomposite materials based on epoxy and bacterial cellulose,” Journal of Science and Technology, Hanoi University of Industry, 45, 32-37, 2018. 42 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Tập 60 - Số 3 (3/2024)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2