Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ chitosan khâu mạch bức xạ để xử lý nước thải dệt nhuộm
lượt xem 3
download
Chitosan là sản phẩm deacetyl hóa của chitin, một polyssachride tự nhiên có nhiều trong bộ xương ngoài của động vật giáp xác, được cấu thành từ các đơn vị cấu trúc glucosamine và Nacetyl-d-glucosamine liên kết với nhau qua liên kết 1-4 glucoside. Bài viết trình bày nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ chitosan khâu mạch bức xạ để xử lý nước thải dệt nhuộm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ chitosan khâu mạch bức xạ để xử lý nước thải dệt nhuộm
- Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 27, Số 3/2022 NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU HẤP PHỤ TỪ CHITOSAN KHÂU MẠCH BỨC XẠ ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM Đến tòa soạn 31-03-2022 Trần Minh Quỳnh Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, Đặng Lê Minh Trí Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Email: tmqthuquynh@gmail.com SUMMARY PREPARATION OF ABSORBENTS BASED ON RADIATION CROSSLINKING OF CHITOSAN FOR REMOVAL DYES FROM WASTEWATER At present, the effluents of textile industry are severely contaminating to the enviroment, but the removal of pollutants from wastewater is rather costly because the synthetic nature of organic dyes. Many methods have been developed to remove the dyes from textile influents in practice, and it was found that chitosan, a marine polysaccharide, can be utilized as natural absorbents to absorbe and remove the dyes from textile wastewwater. The present study aiming to prepare the effective absorbents from chitosan, and improve their stability by radiation crosslinking to use as environmental friendly absorbents. The effects of chitosan concentration, content of crosslinking agent and radiation dose on chitosan beads were characterized. Absroption capacity of the resulting chitosan beads were also investigated with Direct Red 80. Keywords: chitosan bead, radiation crosslinking, direct dye, absorbent, wastewater. 1. MỞ ĐẦU Phụ thuộc vào kích thước phân tử, chitosan có Chitosan là sản phẩm deacetyl hóa của chitin, một số hoạt tính sinh học khác nhau. Zainol và một polyssachride tự nhiên có nhiều trong bộ CS đã phát hiện thấy chitosan với khối lượng xương ngoài của động vật giáp xác, được cấu phân tử khoảng 80 kDa có khả năng đẩy nhanh thành từ các đơn vị cấu trúc glucosamine và N- quá trình lành vết thương [2], trong khi acetyl-d-glucosamine liên kết với nhau qua liên chitosan khối lượng 20 kDa được thấy có khả kết 1-4 glucoside [1]. Phụ thuộc vào nguồn gốc năng ngăn chặn sự tiến triển của bệnh đái tháo và quá trình điều chế, chitosan thường ở dạng đường [3]. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm bột hoặc vảy trắng hay vàng nhạt với khối của chitosan cũng được ghi nhận bởi nhóm lượng phân tử trung bình từ 100 đến 1200 kDa, chúng tôi đối với chitosan có trọng lượng phân không tan trong nước, dung dịch kiềm và acid tử nằm trong khoảng 10-50 kDa [4,5]. Các đậm đặc nhưng tan trong acid loãng. Là oligochitosan với trọng lượng phân tử khoảng polyme phân hủy sinh học, tương hợp sinh học 1 kDa đã dược dùng như chất kích thích sinh và đặc biệt là không độc đối với con người và trưởng thực vật [6]. môi trường nên đã được xem là vật liệu tiềm Trong lĩnh vực môi trường, chitosan đã được năng cho nhiều ứng dụng khác nhau từ nông ứng dụng để làm vật liệu hấp thụ để loại bỏ các nghiệp, thực phẩm, đến y tế và môi trường. kim loại nặng độc hại và một số chất ô nhiễm 84
- hữu cơ nhờ khả năng tạo thể keo, tạo phức với epichlorohydrin, một hóa chất có độc tính cao chúng. Ô nhiễm màu đã được nhận ra ngay từ để tạo chitosan khâu mạch trong nghiên cứu khi phát minh kỹ thuật nhuộm. Nhiều loại chất phần nào hạn chế khả năng ứng dụng. Gần đây, nhuộm tổng hợp khác nhau thường thấy xuất chiếu xạ đã được xem như một công cụ hiệu hiện trong nước thải công nghiệp dệt nhuộm, quả để gây khâu mạch để sửa đổi nhiều loại da giày, sản xuất bột giấy, sơn... Đây chính là polymer khác nhau. Mặc dù chitosan dễ dàng nguyên nhân làm cho nước thải dệt nhuộm có bị phân hủy thành các phân đoạn ngắn hơn độ màu cao, và là tác nhân gây ô nhiễm môi trong quá trình chiếu xạ [12], song nếu được trường nghiêm trọng. Các hợp chất hữu cơ này bổ sung khâu mạch phù hợp có thể tạo cấu trúc sẽ cản trở sự hấp phụ oxy và ánh sáng mặt trời, khâu mạch để làm bền hạt chitosan [13]. gây bất lợi cho sự hô hấp, sinh trưởng của các Nhằm tạo ra một loại vật liệu hấp phụ hiệu quả loài thuỷ sinh, ngăn cản quá trình phân giải các đối với chất màu có khả năng ứng dụng làm chất hữu cơ có trong nước thải của vi sinh vật sạch nước thải công nghiệp dệt, nghiên cứu [7]. Một số thuốc nhuộm có độc tính cao, đặc này áp dụng xử lý chiếu xạnhằm khâu mạch biệt như thuốc nhuộm nguồn gốc benzidine tạo hạt chitosan bền làm vật liệu hấp phụ, và hay arylamine có thể gây ung thư [8]. bước đầu đánh giá khả năng hấp phụ của hạt Hiện nay, ô nhiễm từ nước thải ngành dệt đang chitosan khâu mạch tạo được đối với thuốc gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường nhuộm đỏ C.I. Direct Red 80. Việt Nam do vẫn sử dụng các công nghệ lạc 2. THỰC NGHIỆM hậu, thậm chí lượng thuốc nhuộm tồn dư thải 2.1. Nguyên vật liệu ra môi trường sau công đoạn nhuộm có thể lên Chitosan 7B có độ DD 70%, được mua từ công đến 50% tổng lượng thuốc nhuộm tại một số ty hóa chất Katokichi, Nhật Bản, Sodium cơ sở dệt nhuộm [14]. Vì vậy, việc loại bỏ các tripolyphosphate (sTTP) 98% được mua từ chất nhuộm tổng hợp khỏi nước thải là một vấn công ty Sigma-Aldrich, Tryallyl isocyanurate đề vô cùng quan trọng. Nhiều phương pháp (TAIC) từ công ty Nippon Kasei Chemical, khác nhau đã được áp dụng để loại bỏ chúng Nhật Bản. Thuốc nhuộm C.I.Direct Red 80 khỏi môi trường nước nhưng các chất nhuộm (Saturn Red F3B200) được cung cấp bởi công đều thuộc loại "cứng đầu" do bản chất hữu cơ ty Tân Hoàng Phát và được sử dụng nguyên vòng thơm và khó phân hủy sinh học của như khi nhận. Acid acetic, sodium hydroxide chúng. (NaOH) và một số hóa chất thông dụng khác Trong các phương pháp hiện có, việc sử dụng được mua từ công ty hóa chất Dẹjung, Hàn vật liệu hấp phụ để bắt giữ các chất màu được Quốc và Wako, Nhật Bản. xem là biện pháp hiệu quả và tiết kiệm. Do đó, 2.2. Tạo hạt chitosan khâu mạch ion nhiều chất hấp phụ đã được phát triển gồm Các dung dịch chitosan có nồng độ khác nhau chất hấp phụ chọn lọc như carbon hoạt tính hay đã đạt được bằng cách hòa tan một lượng xác các chất hấp phụ rẻ tiền từ phế phụ phẩm nông định chitosan trong dung dịch acid acetic 5% ở nghiệp [9,10]. Chitosan đã được ghi nhận là có nhiệt đọ phòng. Dung dịch được khuấy qua khả năng hấp phụ cao đến 1000 mg/g đối với đêm và lọc qua lưới thép không gỉ có kích các chất nhuộm nguồn gốc anion, nhờ có các thước SUS 0.028 × 325 mesh để loại bỏ phần nhóm cation NH3+ linh động trong phân tử. tạp chất không tan. Dung dịch lọc được nhỏ Khả năng hấp phụ của chitosan cũng được cải giọt từ syringe nhựa vào cốc thủy tinh chứa thiện đáng kể sau khi khâu mạch thành dạng dung dịch sTPP có nồng độ và pH xác định hạt bead. đang được khuấy nhẹ trên máy khuấy từ. Sau Các nghiên cứu của Chious và CS đã ghi nhận quá trình khâu mạch ion thành dạng hạt bead khả năng hấp phụ rất cao của chúng đối với trong khoảng 4 giờ, các hạt được vớt ra, lọc và một số chất nhuộm hoạt tính trong môi trường rửa vài lần bằng nước cất 2 lần, để khô qua acid [11]. Tuy nhiên, việc sử dụng đêm trong không khí, và tiếp tục làm khô trong 85
- tủ sấy chân không ở 50°C trong 8 giờ. Kích nhuộm được đưa vào các ống nghiệm dung thước và hình dạng hạt đã được quan sát và xác tích 50 mL và pH được điều chỉnh đến giá trị định đối với các công thức tạo hạt khác nhau. khác nhau bằng NaOH và HCl loãng. Một 2.3. Xử lý chiếu xạ và tạo hạt chitosan khâu lượng xác định hạt chitosan khâu mạch được mạch bức xạ đưa vào để khử màu. Các ống nghiệm được lắc Chất khâu mạch TAIC đã được bổ sung vào ổn nhiệt ở nhiệt độ phòng. Sau 12, 24, 48, 72 dung dịch chitosan với tỷ lệ từ 0,5-5 % so với và 120 giờ, 5 mL dung dịch được lấy ra, điều trọng lượng chitosan trong dung dịch ban đầu chỉnh đến cùng giá trị pH 6, lọc hết cặn và phổ theo quy trình tạo hạt đã đề cập ở trên để tạo hấp thụ của nó được ghi lại bằng quang phổ tử hạt chitosan khâu mạch bức xạ. Phụ thuộc vào ngoại UV-Vis Spectrometer 2450 (Shimadzu, hàm lượng chất khâu mạch, hạt có thể có màu Nhật Bản) tại bước sóng tương ứng với phổ vàng trong đến trắng trong. Sau khi làm khô, hấp thụ cực đại (λmax = 540 nm). Khả năng các hạt chitosan được cho vào túi PE và chiếu hấp phụ chất nhuộm theo thời gian của hạt xạ các liều 25, 50, 75 và 100 kGy với cùng chitosan được xác định theo thang màu tiêu suất liều 4.3 kGy một giờ, trên thiết bị chiếu xạ chuẩn tính bằng đơn vị Pt-Co (ASTM D1209- Gamma-Cell của Viện nghiên cứu hạt nhân Đà 05; 2011). Lạt. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Hình thái hạt trước và sau chiếu xạ được quan 3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chitosan đến sát trên kính hiển vi điện tử quét (SEM, Quanta khả năng tạo hạt 200) tại viện Vật lý kỹ thuật, Đại học Bách Các ion dương NH3+ trong chitosan có thể liên khoa Hà Nội. Phần trăm tạo gel và mức độ kết với các nhóm tích điện âm trong dung dịch trương của hạt được xác định theo liều chiếu kiềm để tạo thành cấu trúc khâu mạch trong như đối với dẫn xuất chitosan khâu mạch [15- cùng một mạch phân tử hay giữa các phân tử 17]. Hạt chitosan chiếu xạ được ngâm trong chitosan. Phụ thuộc vào hàm lượng chitosan nước cất dư ở 40°C trong tủ ấm có lắc 24 giờ trong dung dịch, nồng độ chất khâu mạch ion, để loại bỏ phần chất tan không khâu mạch. pH dung dịch và thời gian khâu mạch, các hạt Phần trăm tạo gel hay mức độ khâu mạch được chitosan có hình dáng và kích thước khác nhau tính theo công thức: có thể tạo được. Các dung dịch chitosan khác GF (%) = [(Wg - Wi)/Wi]×100 (1) nhau đã được nhỏ giọt vào dung dịch sTPP 2% trong đó Wg và Wi là trọng lượng khô của ở pH 8.5 để tạo hạt trong thời gian 4 giờ. Hạt phần gel không tan và hạt chitosan ban đầu. chitosan hình thành được lọc, rửa sạch, để khô Các hạt chitosan sau khi loại phần không khâu tự nhiên và hình dạng bên ngoài của các loại mạch được ngâm vào nước loại ion ở nhiệt độ hạt chitosan khác nhau được thể hiện trên Hình phòng. Sau 72 giờ, các hạt được vớt ra, làm 1. khô bề mặt bằng giấy lọc và trọng lượng hạt Có thể thấy rằng các hạt có cấu trúc hình cầu chitosan trương Ws được xác định. Mức khá đồng nhất đạt được từ dung dịch F3, trong trương nước được tính theo công thức: khi các hạt tạo được từ công thức chitosan có S (lần) = (Ws - Wg)/Wg (2) hàm lượng thấp (F1 và F2) có kích thước 2.4. Thực nghiệm hấp phụ chất nhuộm và tương đối lớn và không bền. Điều này có thể là các phương pháp phân tích kết quả do tỷ lệ chitosan thấp so với chất khâu mạch Hạt chitosan tạo được đã được sử dụng hấp ion đã làm tăng số điểm khâu mạch cũng như phụ chất nhuộm C.I. Direct Red 80. Đầu tiên, xác xuất khâu mạch trong cùng một phân tử mẫu nước chứa thuốc nhuộm chuẩn bị bằng chitosan trong dung dịch loãng, kết quả hình cách được hòa tan 0,2 g chất nhuộm vào 1 L thành các hạt có cấu trúc không ổn định tuy nước cất thành dung dịch có nồng độ 200 mg/L kích thước lớn hơn. Khi nồng độ dung dịch như quy trình nhuộm tại cơ sở dệt nhuộm [16]. tăng lên, độ nhớt dung dịch trở nên lớn hơn Các mẫu nước chứa cùng một lượng chất dẫn đến hình thành hạt có hình dạng thuôn dài 86
- và có thể có đuôi. Sở dĩ vậy là do phần dung đồng nhất. Kết quả này đã cho phép lựa chọn dịch chitosan tiếp xúc với sTPP ban đầu đã chitosan 2% làm dung dịch tối ưu để tạo hạt hình thành cáu trúc khâu mạch ion nhanh hơn chitsosan. phần sau nên hạt không giữ được hình cầu Hình 1. Hạt chitosan khâu mạch ion hình thành từ các dung dịch chitosan 1% (F1); 1,5% (F2); 2% (F3); 2,5% (F4) và 3% (F5) trong acid acetic 5% 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất khâu thước hạt tạo thành được xác định sau khi đã mạch sTPP đến hạt chitosan làm khô bằng cách đo trực tiếp mẫu đại diện. Trong môi trường dung dịch, các phân tử sTPP Bảng 1. Kích thước hạt chitosan khâu mạch thủy phân và giải phóng các ion hydroxyl OH- ion theo hàm lượng chất khâu mạch , sau đó cả OH- và P3O5 - của sTPP đều có thể Công thứcNồng Thời gianĐường kính trung cùng tồn tại và tương tác với các nhóm NH3 + mẫu độ sTPPkhâu mạchbình hạt tạo được . sTPP có thể là cầu nối để liên kết các phân tử (%) (giờ) (mm) chitosan với nhau tạo thành mạng khâu mạch C1 1 4 1,4921 0,0052 ion dạng hạt bead, tuy nhiên nêu nồng độ sTPP C2 2 4 1,4614 0,0036 quá thấp, các nhóm hydroxyl sẽ cạnh tranh để C3 3 4 1,4568 0,0027 khử proton hóa chitosan ngan cản việc khâu C4 4 4 1,4523 0,0034 mạch ion làm cho hạt chitosan tạo thành không C5 5 4 1,4455 0,0039 thật bền và có kích thước lớn, trương nước cao ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng chúng. C6 5 6 1,4454 0,0042 Trong nghiên cứu này, chitosan 2% đã được C7 5 12 1,4328 0,0036 nhỏ giọt vào các dung dịch chứa sTPP với Kết quả Bảng 1 cũng chỉ ra sự phụ thuộc kích nồng độ từ 1-5 % trên máy khuấy từ và kích thước hạt theo nồng độ chất khâu mạch và thời gian tạo hạt. Kích thước hạt giảm xuống khi 87
- nồng độ sTPP tăng lên. Khi hàm lượng chất để tạo hạt chitosan khâu mạch cho các nghiên khâu mạch quá thấp, số liên kết khâu mạch cứu tiếp theo. cũng thấp làm cho cấu trúc khâu mạch lỏng lẻo 3.3. Ảnh hưởng của TAIC và liều chiếu xạ với nhiều lỗ rỗng trong hạt. Sự tăng hàm lượng đến hạt chitosan khâu mạch bức xạ chất khâu mạch làm tăng số lượng các ion trái Có thể thấy rằng việc bổ sung chất khâu mạch dấu sTPP trong quá trình tạo hạt, hình thành đã thay đổi ít nhiều màu sắc hạt khâu mạch ion cấu trúc mạng chặt chẽ hơn với nhiều điểm đạt được từ trằng hơi vàng sang trắng trong. khâu mạch hơn [19]. Quá trình tạo gel tiếp theo Các hạt vẫn giữ được hình tròn ổn định, song của chitosan theo thời gian cũng ảnh hưởng khi hàm lượng TAIC tăng trên 2 % hạt sẽ bị đến kích thước hạt, song các hạt thu được trong biến dạng trong quá trình sấy chân không. Ảnh dung dịch sTPP trên 2% dường như không bị hưởng của hàm lượng chất khâu mạch TAIC ảnh hưởng, và dung dịch sTPP 2% được chọn đến màu sắc và hình dạng của hạt trước và sau sấy được thể hiện trên Bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của chất khâu mạch đến hình dạng bên ngoài của hạt khâu mạch Công thức Nồng độ TAIC (%) Hình dạng hạt ẩm Hình dạng hạt khô X1 0 cầu đồng nhất cầu đồng nhất X2 0,5 hình cầu cầu không đồng nhất, có đuôi X3 1,0 cầu dinh kết cầu không đồng nhất, có đuôi X4 1,5 cầu cứng cầu đồng nhất, cứng đều X5 2,0 cầu đàn hồi cầu không đồng nhất, dính kết X6 2,5 cầu đàn hồi biến dạng thành gel dính kết X7 5,0 cầu đàn hồi biến dạng thành gel dính kết Hình 2. Các hạt chitosan khâu mạch bức xạ tạo được với các liều xạ khác nhau Từ kết quả Bảng 2, công thức hạt X4 chứa chất trên Hình 2, chiếu xạ đã làm cho các hạt khâu mạch với hàm lượng 1,5% so với chitosan bị vàng màu, liều chiếu càng cao màu chitosan khô ban đầu được chọn để tạo hạt hạt càng đậm. Điều này có thể là do các tạp khâu mạch bức xạ. Như có thể quan sát thấy chất bắt màu tồn tại trong nguyên liệu ban đầu. 88
- Hoặc cũng có thể liều chiếu cao đã gây ra 100 5.0 những thay đổi nhất định trong cấu trúc phân 80 4.0 tử chitosan. Đối với nhiều loại polyme chiếu Độ trương nước (lần) Hàm lượng Gel (%) xạ có thể đồng thời gây ra các hiệu ứng khâu 60 3.0 mạch và cắt mạch phân tử. Chitosan là một 40 2.0 polyme kiểu "phân hủy", tuy nhiên việc bỏ sung các chất khâu mạch đã làm tăng mức độ 20 1.0 khâu mạch của nó, các liên kết đôi linh động trong phân tử TAIC có thể liên kết các mạch 0 0.0 0 25 50 75 100 chitosan đã bị cắt ngắn trong quá trình chiếu Liều chiếu xạ (kGy) xạ, làm tăng tính bền cơ học cho hạt khâu mạch đạt được [13]. Hình 3. Phần trăm tạo gel và độ trương nước của hạt chitosan theo liều chiếu xạ Hình 4. Hình ảnh SEM của hạt chitosan trước a) và sau chiếu xạ liều 50 kGy b) Ảnh hưởng của liều chiếu xạ đến mức độ tạo chụp hạt chitosan khâu mạch ion và khâu mạch gel khâu mạch và độ trương nước của gel đã bức xạ chỉ ra các bề mặt cầu ở độ phóng đại được xác định theo liều chiếu. Kết quả Hình 3 thấp với bề mặt sần sủi gồm các nếp cuộn lớn chỉ ra gel chitosan đã hình thành sau quá trình ở độ phóng đại cao hơn như quan sát thấy trên khâu mạch ion trong dung dịch chứa sTPP, Hình 4. Rõ ràng là đã có sự thay đổi đáng kể mức tạo gel rất cao đã đạt được do khâu mạch trên bề mặt hạt, sự gia tăng các nếp cuộn gấp của các phân tử chitosan với TAIC trong quá nghĩa là tăng diện tích bề mặt đạt được sau quá trình chiếu xạ. Việc tăng liều chiếu xạ đã làm trình chiếu xạ. Kết quả này có thể cho phép dự giảm đáng kể mức độ trương nước của gel đoán khả năng hấp phụ của hạt chitosan khâu khâu mạch. Điều này có thể ảnh hưởng đến mạch bức xạ sẽ được cải thiện so với hạt khả năng hấp phụ của hạt chitosan trong môi chitosan khâu mạch ion thông thường. trường chứa nước. Ảnh hiển vi điện tử quét 89
- 3.4. Khả năng hấp thụ chất màu trong môi trong dung dịch cũng đã giảm hơn 50% như trường nước được xác định từ phổ hấp thụ của dung dịch Hình 5 cho thấy chitosan khâu mạch đã hấp thụ màu. Điều này có thể giải thích bởi nhóm tốt thuốc nhuộm có trong môi trường nước ô hydroxyl trong môi trường kiềm đã cạnh tranh nhiễm chất màu. Với một lượng chitosan tương với các gốc bắt màu SO3- trong phân tử thuốc đối thấp chỉ sau 1 ngày lắc với hạt chitosan nhuộm trong việc liên kết với nhóm amin tự do khâu mạch, màu thuốc nhuộm đã giảm đáng của các phân tử chitosan. kể, và mức độ hấp thụ thuốc nhuộm tăng lên Như chỉ ra trên Hình 7, hạt chitosan khâu mạch theo thời gian. Sau 5 ngày nước chứa thuốc đã có hiệu quả hấp phụ khá tốt đối với chất nhuộm đỏ Direct red 80 đã được khử màu hoàn nhuộm đỏ. Chỉ số màu Pt-Co của dung dịch toàn. Như vậy có thể kết luận hạt chitosan thuốc nhuộm ban đầu đã giảm rất nhanh từ khâu mạch có khả năng hấp thụ tốt đối với khoảng 18.000 xuống còn 6500 sau 12 giờ thuốc nhuộm. Tuy nhiên để ứng dụng thực tiễn được xử lý bằng chitosan. Sau 72 giờ, dung cần nghiên cứu thêm về động học quá trình hấp lượng hấp phụ cực đại của hạt chitosan dường phụ. như đạt được sau 72 giờ, và chỉ số màu giảm nhẹ không đáng kể khi tiếp tục kéo dài thời gian hấp phụ lên 120 giờ. Hình 5. Thay đổi màu nước theo thời gian a) thuốc nhuộm; b) sau 24; c) 48 và d) 120 giờ hấp thụ bằng hạt chitosan Hình 7. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến độ màu của dung dịch nhuộm 4. KẾT LUẬN Các hạt chitosan khâu mạch ion đã có dạng hình cầu đồng nhất đã được hình thành bằng cách nhỏ giọt dung dịch chitosan 2% vào một lượng dư sTPP 2% ở pH 8.5. Phụ thuộc vào hàm lượng chitosan, nồng độ sTPP, tỷ lệ chất khâu mạch TAIC trong hỗn hợp mà các hạt chitosan khâu mạch bức xạ khác nhau đã được tạo thành, Mật độ khâu mạch, độ trương nước Hình 6. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng và hình thái bề mặt của hạt đã thay đổi đáng kể hấp phụ chất nhuộm lên hạt chitosan khâu mạch ở nhiệt độ phòng theo liều chiếu xạ. Khâu mạch bức xạ đã làm tăng khả năng hấp phụ của chitosan bead đối Ảnh hưởng của pH môi trường đến khả năng với thuốc nhuộm Direct red 80. Hạt chitosan hấp phụ thuốc nhuộm cũng được khảo sát khâu mạch có thể hấp phụ hoàn toàn thuốc trong dải pH từ 4.5-9.0 Như trình bày trên nhuộm hòa tan. Kết quả cũng cho thấy hiệu Hình 6, hiệu quả hấp phụ khá cao trong môi quả hấp phụ của hạt chitosan trong 12 giờ đầu trường có pH hơi acid, trong môi trường kiềm là rất cao, và dung lượng hấp phụ cực đại đạt tốc độ hấp phụ thuốc nhuộm giảm xuống, tuy được sau khoảng 72 giờ xử lý. nhiên sau 48 giờ hấp phụ lượng thuốc nhuộm 90
- TÀI LIỆU THAM KHẢO radiation, sonochemical and ultraviolet 1. Ravi Kuma, M., A review of chitin and methods Radiation Physics and Chemistry, chitosan applications, Reactive and Functional 73(5), 287-295, (2005). Polymers, 46(1), 1–27, (2000). 13. Radiation processing of polyssaccharide. 2. Zainol, I., Akil, H., Mastor, A., Effect of γ- IAEA-TECDOC-1422, (2003). irradiation on the physical and mechanical 14. Sheikh, J. N., Prabhu, K. H., Chitin and properties of chitosan powder, Matter. Sci. Chitosan Biopolymers of the 21st Century, Eng. C 29, 292-297, (2009). International Dyer, 20-25, (2010). 3. Kondo, K., Nakatani, A., Hayashi, K., Ito, 15. Wang, M., Xu, L., Ju, X., Peng, J., Zhai, M., Low molecular weight chitosan prevents M., Li, J., Wei. G., Enhanced the progression of low dose streptozotocin radiationcrosslinking of carboxymethylated induced slowly progressive diabetes mellitus in chitosan in the presence of acids or mice, Biol. Pharm. Bull. 23, 1458-1464, polyfunctional monomers. Polym. Degrad. (2002). Stab., 93(10), 1807–1813, (2008). 4. Diep, T. B., Lam, N. D., Quynh, T. M., 16. Kariman, M., Salmawi, E., Gamma Kume, T., Symposium Proceedings on Radiation-Induced Crosslinked PVA/Chitosan Radiation Processing of Natural Polymers, Blends for Wound DressingBlends for Wound JAERI-Conf., 2001-005, 17-27, (2002). Dressing. Journal of Macromolecular Science, 5. Matsuhashi, S and Kume, T., Enhancement Part A: Pure and Applied Chemistry. 44(5), of antimicrobial activity of chitosan by 541-545, (2007). irradiation, J. Sci. Food Agric, 73, 237-241, 17. Branca, C., Auditore, L., Loria, D., (1997). Trimarchi, M., Wanderlingh, U., Radiation 6. Nge, K., Nwe, N., Chandrkrachang, S., synthesis and characterization of poly(ethylene Stevent, W., Chitosan as growth stimulor in oxide)/chitosan hydrogels. Appl. Polym. Sci., orchid tisue culture. Plant. Sci. 170, 1185- DOI: 10.1002/app. 37866. 1190, (2006). 18. Đặng Xuân Việt, “Nghiên cứu phương 7. Đặng Trấn Phòng, Trần Hiếu Nhuệ, Xử lý pháp thích hợp để khử màu thuốc nhuộm hoạt nước cấp và nước thải dệt nhuộm, NXB Khoa tính trong nước thải dệt nhuộm”, luận án tiến học và Kỹ thuật, (2006). sỹ kỹ thuật, Hà Nội, (2007). 8. Choudhary, G., Human health perspective 19. Ko, J. A., Park, H. J,, Hwang, S. I., on environmental exposure to benzidine: a Preparation and characterization of chitosan view. Chemosphere 32, 267-291, (1996). microparticles intended for controlled drug 9. Sen, S. and Demirer, G. N., Anaerobic delivery. Int. J. Pharm, 249, 165-174, (2002). treatment of real textile wastewater with a fluidized bedreactor. Water Research 37, 1868- 1878, (2003). 10. Gupta, V. K., Suhas., Application of low- cost adsorbents for dye removal - A review. Journal of Environmental Management, 90(8) 2313–2342, (2009). 11. Chious, M. S., Li, H. Y., Adsorption behavior of reactive dye in aqueous solution on chemical crosslinked chitosan beads. Chemosphere 50, 1095-1105, (2003). 12. Wasikiewicz, J. M., Yoshii, F., Nagasawa, N., Wach, R. A. Mitomo. H., Degradation of chitosan and sodium alginate by gamma 91
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương luận văn: Nghiên cứu chế tạo vật liệu Geopolymer từ Diatomite
27 p | 70 | 8
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở hỗn hợp nhựa nhiệt rắn kết hợp điều khiển cấu trúc pha
5 p | 129 | 7
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme phân hủy sinh học trên cơ sở nhựa polypropylen gia cường bằng sợi nứa
7 p | 113 | 4
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu xử lý asen trong nước từ bùn đỏ
7 p | 93 | 4
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu tăng cường tiếp đất
9 p | 70 | 4
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu composite từ nhựa polyetylen (PE) phế thải và vỏ trấu để sản xuất thử nghiệm cọc phục vụ công trình chống sạt lở bờ sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
5 p | 19 | 4
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu trao đổi Anion từ Polystiren phế thải ứng dụng để xử lý PO4 3- trong môi trường nước
7 p | 95 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu trao đổi Anion từ Polystiren phế thải ứng dụng để xử lý chất PO4 3- trong môi trường nước
7 p | 91 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano WS2 ứng dụng làm dung dịch hỗ trợ bôi trơn
6 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu xốp nano silica định hướng mang chất ức chế bảo vệ chống ăn mòn kim loại
8 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu MnO2/graphene composite và khả năng ứng dụng làm vật liệu điện cực dương cho pin kim loại Zn
6 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu composite hình thành từ than bã mía kết hợp với polyurethane foam ứng dụng xử lý xanh metylen trong nước thải dệt nhuộm
3 p | 14 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu CO3O4 pha tạp các bon có khả năng phân hủy thuốc nhuộm xanh methylene
3 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu kị nước trên cơ sở hợp chất cơ silic (PMHS/TEOS) ứng dụng bảo vệ kính quang học trong môi trường biển đảo
3 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocomposit Ag silica sử dụng để loại bỏ vi khuẩn trong nước ô nhiễm
5 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền đồng gia cường bằng vật liệu graphen sử dụng phương pháp luyện kim bột
8 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu chitosan biến tính và ứng dụng để xử lý thuốc nhuộm azo anionic trong nước
3 p | 30 | 1
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu lọc hơi khí độc trên cơ sở than hoạt tính tẩm phụ gia sử dụng trong chế tạo măt nạ vượt qua đám cháy
7 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn