1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

 

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG

THÍCH HỢP VỚI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Di truyền và Chọn giống cây trồng

Mã số

: 62 62 01 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Văn Đồng

2. PGS.TS. Mai Quang Vinh

HÀ NỘI – 2015

PHẠM THỊ BẢO CHUNG

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

 

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG

THÍCH HỢP VỚI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI – 2015

PHẠM THỊ BẢO CHUNG

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

số liệu kết quả nghiên cứu khoa học đã nêu trong luận án là trung thực

và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận án

iii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS.TS.

Nguyễn Văn Đồng và PGS.TS. Mai Quang Vinh, những người thầy đã tận

tình chỉ bảo, hướng dẫn về chuyên môn giúp tôi thực hiện và hoàn thành luận

án này.

Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban Lãnh đạo

Viện Di truyền Nông nghiệp; Tập thể cán bộ Bộ môn Đột biến và Ưu thế lai

và Phòng thí nghiệm Trọng điểm công nghệ tế bào thực vật. Tôi xin chân

thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đã dành cho tôi.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt

Nam, Ban Đào tạo Sau đại học cùng tập thể cán bộ và quý thầy cô đã giúp đỡ

trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các bạn đồng nghiệp

trong Bộ môn Đột biến & Ưu thế lai, Viện Di truyền Nông nghiệp, và các

thành viên trong gia đình tôi đã luôn hết lòng động viên tinh thần, tiếp thêm

cho tôi sức mạnh và nghị lực để tôi hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này.

Tác giả

Phạm Thị Bảo Chung

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ iii

MỤC LỤC .............................................................................................................. iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xi

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................. 2

3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

5. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 4

1.1.1. Cơ sở khoa học của lai hữu tính trong chọn tạo giống đậu tương ................... 4

1.1.2. Cơ sở khoa học của xử lý đột biến thực nghiệm chiếu xạ trong tạo giống đậu tương ... 6

1.1.3. Đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử RAPD ................................. 8

1.1.4. Các bước trong chọn tạo giống đậu tương .................................................... 10

1.1.5. Đặc điểm sinh thái của cây đậu tương ......................................................... 11

v

1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ............. 16

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu tương trên thế giới .................................. 16

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu tương tại Việt Nam ................................. 17

1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ......... 22

1.3.1. Nghiên cứu về biến dị, di truyền của một số tính trạng ở đậu tương ............. 22

1.3.2. Nghiên cứu về đa dạng di truyền của đậu tương bằng chỉ thị RAPD ............ 26

1.3.3. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ............................................. 28

1.4. Đặc điểm các vùng sinh thái phía Bắc ............................................................. 36

Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 41

2.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 41

2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 44

2.2.1. Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống đậu tương ..... 44

2.2.2. Chọn tạo giống đậu tương cho một số tỉnh phía Bắc .................................... 44

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 44

2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng .................................................. 44

2.3.2. Phương pháp đánh giá sai khác di truyền bằng chỉ thị RAPD ....................... 46

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá thí nghiệm đồng ruộng ........ 48

2.3.4. Điều kiện nghiên cứu ................................................................................... 55

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 56

3.1. Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống đậu tương . 56

3.1.1. Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng phương pháp đột biến thực nghiệm chiếu xạ gamma Co60 ............................................................................................. 56

3.1.1.1. Kết quả xử lý đột biến và chọn lọc dòng đậu tương đột biến ..................... 56

3.1.1.2. Kết quả đánh giá dòng đậu tương đột biến ................................................ 63

3.1.2. Kết quả nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng phương pháp lai hữu tính ..... 72

vi

3.1.2.1. Kết quả đánh giá sai khác di truyền nguồn vật liệu khởi đầu sử dụng chỉ thị

phân tử RAPD ....................................................................................................... 72

3.1.2.2. Kết quả tạo một số tổ hợp lai định hướng .................................................. 77

3.1.2.3. Kết quả nghiên cứu, đánh giá di truyền biến dị ở thế hệ F1, F2 ................. 78

3.1.2.4. Kết quả chọn lọc dòng đậu tương từ các tổ hợp lai định hướng ................. 89

3.1.2.5. Kết quả đánh giá dòng đậu tương từ các tổ hợp lai định hướng ................ 92

3.1.3. Kết quả đánh giá chất lượng hạt một số giống đậu tương mới .................... 113

3.2. Kết quả chọn tạo giống đậu tương cho một số tỉnh phía Bắc ......................... 113

3.2.1. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của các giống đậu tương mới ........... 113

3.2.1.1. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của các giống đậu tương mới qua các

mùa vụ khác nhau ............................................................................................... 113

3.2.1.2. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của các giống đậu tương mới qua các

địa điểm khác nhau ............................................................................................. 115

3.2.2. Kết quả thử nghiệm các giống đậu tương mới tại một số tỉnh phía Bắc ...... 116

3.2.2.1. Kết quả đánh giá về sinh trưởng phát triển của các giống đậu tương mới tại

một số tỉnh phía Bắc ............................................................................................ 116

3.2.2.2. Kết quả đánh giá về mức độ nhiễm bệnh hại, khả năng chống đổ và tính

tách quả của các giống đậu tương mới tại một số tỉnh phía Bắc ........................... 118

3.2.2.3. Kết quả đánh giá về năng suất của các giống đậu tương mới tại một số tỉnh

phía Bắc .............................................................................................................. 120

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 122

1. Kết luận ........................................................................................................... 122

2. Đề nghị ............................................................................................................ 123

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................. 124

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 125

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

ADN Axit Deoxyribo Nucleic 1

BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2 Đ/c Đối chứng

3 FAO Food and Agriculture Organism

4 HH Hữu hạn

5 KKNG, SPCT&PBQG Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia

6 NCS Nghiên cứu sinh

7 NS Năng suất

8 P.1000 Khối lượng 1000 hạt

9 PCR Polymerase Chain Reaction

10 QG Quốc gia

11 RAPD Random Amplified Polymorphic DNA

12 STPT Sinh trưởng phát triển

13 TN Thí nghiệm

14 TGST Thời gian sinh trưởng

15 VDTNN Viện Di truyền Nông nghiệp

16 ♀ Giống mẹ

17 ♂ Giống bố

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng Trang Nội dung

2.1 Nguồn gốc và một số đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống đậu 42

tương tham gia thí nghiệm

57 3.1 Tần số và các dạng biến dị ở quần thể đậu tương thế hệ M1 – M2 tại

VDTNN vụ Đông 2003 và Xuân 2004

58 3.2 Đặc điểm 2 cá thể chín sớm C1 và C2 thu được ở thế hệ M2 tại

VDTNN vụ Xuân 2004

59 3.3 Sự di truyền một số tính trạng qua các thế hệ M1 - M3 tại VDTNN vụ

Đông 2003 - vụ Hè 2004

60 3.4 Sự di truyền biến dị chín sớm từ thế hệ M2 đến M3 tại VDTNN vụ

Xuân và Hè 2004

61 3.5 Quá trình chọn lọc dòng đậu tương đột biến từ thế hệ M2 – M10 tại

VDTNN 2003 – 2006

62 3.6 TGST và năng suất của các dòng đậu tương ở thế hệ M6-9 tại Hà Nội

vụ Hè và Đông 2005, Xuân và Hè 2006

3.7 Đặc điểm các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm so sánh sơ 64

bộ vụ Đông (M10) tại Hà Nội năm 2006

3.8 Đặc điểm hình thái của dòng đậu tương 01HC45 tại Từ Liêm - Hà Nội 65

qua 3 vụ Xuân, Hè và Đông (M11-13) năm 2007

3.9 Đặc điểm sinh trưởng phát triển, mức độ sâu hại, mức độ nhiễm bệnh 66

hại và khả năng chống chịu của dòng 01HC45 tại Từ Liêm - Hà Nội

qua 3 vụ Xuân, Hè và Đông (M11-13) năm 2007

3.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dòng đậu tương 68

01HC45 tại Từ Liêm - Hà Nội qua 3 vụ Xuân, Hè và Đông (M11-13)

năm 2007

3.11 Một số đặc điểm nông sinh học của giống đậu tương mới DT2008 và 69

dòng 2001HC tại Hà Nội năm 2007

3.12 Kết quả phát triển giống DT2008 tại các tỉnh phía bắc 2009 – 2014 70

3.13 Hàm lượng và độ tinh sạch ADN của các giống đậu tương nghiên cứu 73

3.14 Thông tin tính đa hình (PIC) của các giống đậu tương nghiên cứu 74

ix

3.15 Hệ số tương đồng giữa các giống đậu tương nghiên cứu 75

3.16 Mức sai khác di truyền giữa giống DT2008 với các giống đậu tương 76

nghiên cứu

3.17 Kết quả tạo một số tổ hợp lai định hướng vụ Xuân 2009 tại Hà Nội 77

78 3.18 Đặc điểm một số tính trạng hình thái ở thế hệ F1 của các tổ hợp lai định

hướng vụ Hè 2009 tại Hà Nội

79 3.19 Giá trị χ2 và phân ly tính trạng màu hoa ở thế hệ F2 của các tổ hợp lai

vụ Đông 2009 tại Hà Nội

80 3.20 Giá trị χ2 và phân ly tính trạng màu lông ở thế hệ F2 của các tổ hợp lai

vụ Đông 2009 tại Hà Nội

81 3.21 Giá trị χ2 và phân ly tính trạng màu vỏ quả ở thế hệ F2 của các tổ hợp

lai vụ Đông 2009 tại Hà Nội

82 3.22 Giá trị χ2 và phân ly tính trạng màu rốn hạt ở thế hệ F2 của tổ hợp lai

DT2008 x DT99 vụ Đông 2009 tại Hà Nội

3.23 Giá trị trung bình và mức độ trội (D) của một số tính trạng sinh trưởng 83

phát triển ở cây lai thế hệ F1 vụ Hè 2009 tại Hà Nội

3.24 Giá trị trung bình và mức độ trội (D) của các yếu tố cấu thành năng 85

suất và năng suất ở cây lai thế hệ F1 vụ Hè 2009 tại Hà Nội

86 3.25 Hệ số di truyền (H2) của một số tính trạng số lượng ở thế hệ F2 vụ

Đông 2009 tại Hà Nội

3.26 Giá trị trung bình ( x ) và hệ số biến động (Cv (%)) của một số tính 87

trạng ở các giống bố, mẹ và con lai đậu tương thế hệ F2 vụ Đông 2009 3.27 Giá trị trung bình ( x ) và hệ số biến động (CV (%)) của một số yếu tố 88

cấu thành năng suất ở các giống bố, mẹ và con lai đậu tương thế hệ F2

vụ Đông 2009

3.28 Kết quả chọn lọc dòng từ các tổ hợp lai định hướng tại Hà Nội năm 90

2009 - 2011

3.29 Một số đặc điểm chính các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm so 93

sánh sơ bộ vụ Đông (F8) tại Hà Nội năm 2011

3.30 Một số đặc điểm chính các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm so 95

sánh sơ bộ vụ Đông (F8) tại Hà Nội năm 2011

x

3.31 Đặc điểm các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm qua 3 vụ 96

Xuân, Hè và Đông tại Hà Nội năm 2012

3.32 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các dòng, giống 99

đậu tương tham gia thí nghiệm tại Hà Nội năm 2012

3.33 Một số đặc điểm sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương tham gia 104

thí nghiệm tại Hà Nội năm 2012

3.34 Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống 105

đậu tương tham gia thí nghiệm tại Hà Nội vụ Xuân năm 2012

3.35 Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống 106

đậu tương tham gia thí nghiệm tại Hà Nội vụ Hè năm 2012

3.36 Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống 107

đậu tươngtham gia thí nghiệm tại Hà Nội vụ Đông năm 2012

3.37 Mức độ sâu hại của các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm tại 109

Hà Nội năm 2012

3.38 Mức độ nhiễm một số bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, 112

giống đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2012 tại Hà Nội

3.39 Hàm lượng dinh dưỡng của các giống đậu tương mới DT2008, 113

DT2010 và DT2012

3.40 Phân nhóm môi trường theo từng vụ về năng suất tại Hà Nội năm 2012 114

3.41 Chỉ số thích nghi và ổn định của các giống qua 3 vụ năm 2012 tại Hà Nội 114

3.42 Phân nhóm môi trường theo từng địa điểm về năng suất vụ Xuân năm 115

2012

3.43 Chỉ số thích nghi và ổn định của các giống qua các môi trường khác 115

nhau vụ Xuân năm 2012

3.44 Đặc điểm sinh trưởng phát triển của giống DT2010 và DT2012 tại một 117

số điểm thử nghiệm năm 2012 - 2013

3.45 Mức độ nhiễm bệnh hại và khả năng chống chịu của giống DT2010 và 119

DT2012 tại một số điểm thử nghiệm năm 2012 – 2013

3.46 Năng suất của giống DT2010 và DT2012 tại một số điểm thử nghiệm 121

năm 2012 - 2013

xi

DANH MỤC HÌNH

Hình Nội dung Trang

3.1 Quá trình chọn tạo giống đậu tương DT2008 71

3.2 Kết quả điện di ADN tổng số của các giống đậu tương trên gel agarose 73

0,8%

3.3 Sơ đồ hình cây của 10 giống đậu tương nghiên cứu theo kiểu phân 76

nhóm UPGMA

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là một trong những cây họ đậu có giá

trị sử dụng toàn diện với hàm lượng dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, dễ trồng, khả

năng thích nghi tương đối rộng, có tác dụng cải tạo đất và góp phần cắt đứt dây

chuyền sâu bệnh khi luân canh với các cây trồng khác.

Ở Việt Nam, đậu tương là cây trồng có vị trí quan trọng trong sản xuất nông

nghiệp, được đánh giá là cây có giá trị kinh tế và hiệu quả cao trong chiến lược

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng giá trị hàng hóa nông sản. Tuy nhiên, sản xuất

đậu tương trong nước mới chỉ đáp ứng được 8 – 10% nhu cầu nội tiêu.

Sản xuất đậu tương của Việt Nam hiện tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc

(chiếm 70 – 80%) tại 2 vùng chính là miền núi phía Bắc (chiếm 41,4%) và Đồng

bằng sông Hồng (chiếm 27,6%). Tuy có tiềm năng về diện tích nhưng sản xuất đậu

tương tại các tỉnh phía Bắc có xu hướng không ổn định và giảm dần trong những

năm gần đây. Bên cạnh những hạn chế như kỹ thuật canh tác lạc hậu, đầu tư thâm

canh thấp, điều kiện canh tác khó khăn do hạn chế về địa hình và điều kiện thời tiết

bất thuận, cơ chế chính sách về vốn và hỗ trợ sản xuất chưa được chú trọng...., sự

hạn chế về bộ giống đậu tương trong sản xuất hiện nay đã ảnh hưởng rất lớn đến sản

xuất đậu tương của toàn vùng. Tại miền núi phía Bắc, đậu tương được gieo trồng

trong 2 vụ chính là vụ Xuân trên đất 1 vụ và vụ Hè thu trên đất ngô. Mặc dù là vùng

sản xuất đậu tương lớn của cả nước nhưng năng suất thấp đạt 1,20 tấn/ha (bằng

82,8% năng suất bình quân cả nước) (Tổng cục Thống kê, 2013). Một trong những

nguyên nhân chính là do thiếu bộ giống thích hợp cho từng tiểu vùng với năng suất

cao và ổn định, nhiều vùng hiện còn sử dụng các giống đậu tương địa phương dài

ngày, năng suất thấp. Tại vùng Đồng bằng sông Hồng, đậu tương được gieo trồng

trong cả 3 vụ/năm, nhưng tập trung chủ yếu ở vụ Đông trên đất sau 2 lúa (chiếm trên

40% diện tích đậu tương cả nước) (Cục Trồng trọt, 2011). Do là cây trồng sau 2 vụ

lúa nên cần sử dụng những giống đậu tương có TGST ngắn từ 80 – 90 ngày, để tránh thời tiết nhiệt độ thấp dưới 180C vào thời kỳ ra hoa kết qủa và thời tiết mưa phùn khi

thu hoạch, làm ảnh hưởng đến chất lượng hạt. Tuy nhiên, bộ giống đậu tương để

2

trồng trong vụ Đông hiện nay không nhiều. Cho đến nay, giống đậu tương DT84 sau

hơn 20 năm canh tác đã thoái hóa nhưng vẫn là giống chủ lực trong sản xuất (chiếm

trên 81% cơ cấu giống đậu tương vụ Đông và trên 60% cơ cấu giống đậu tương vụ

Hè thu) (Cục Trồng trọt, 2012).

Mặc dù đã có các giống đậu tương mới được đưa vào sản xuất nhưng chủng

loại giống còn ít, chưa đáp ứng đủ cho sản xuất. Nhiều vùng hiện còn sử dụng các

giống đậu tương địa phương hoặc giống cũ đã thoái hóa, năng suất thấp, không ổn

định, chất lượng và khả năng thích ứng kém… Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi

tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương thích hợp với

một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Tạo ra nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống đậu tương.

- Chọn tạo được giống đậu tương cho một số tỉnh tại Đồng bằng sông Hồng

và Trung du miền núi phía Bắc.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu khoa học của luận án là cơ sở cho các nhà chọn tạo

giống đậu tương lựa chọn tổ hợp lai có định hướng bằng phân tích, đánh giá tính

trạng kiểu hình kết hợp với đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử.

- Các số liệu công bố trong luận án có thể sử dụng làm dẫn liệu phục vụ cho

giảng dạy và nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở các trường đại học và cơ quan

nghiên cứu thuộc lĩnh vực nông nghiệp.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn vật liệu quý về tiềm năng năng suất

cao và khả năng thích ứng rộng (có thể trồng được 3 vụ/năm trên nhiều vùng sinh

thái), chống chịu tốt với bệnh hại… rất có ý nghĩa đối với công tác cải tiến giống

đậu tương của nước ta hiện nay theo hướng năng suất, thích ứng rộng.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các giống đậu tương mới với ưu điểm về năng suất và thời gian sinh trưởng

phù hợp cho từng vùng, từng vụ ở các tỉnh phía Bắc sẽ góp phần nâng cao năng suất

và mở rộng diện tích gieo trồng đậu tương, từ đó tăng thu nhập cho người nông dân.

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Một số tổ hợp lai đậu tương (thực hiện lai vụ Xuân 2009).

- Một số dòng, giống đậu tương triển vọng đã được chọn tạo bằng phương

pháp lai hữu tính và đột biến.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu về xử lý đột biến, lai hữu tính, chọn lọc và so sánh

đánh giá các dòng triển vọng… được thực hiện tại khu thí nghiệm đậu tương của

Viện Di truyền Nông nghiệp (Cổ Nhuế – Từ Liêm – Hà Nội và Song Phượng – Đan

Phượng – Hà Nội).

- Triển khai khảo nghiệm và thử nghiệm sản xuất giống DT2010 và DT2012

tại một số tỉnh thành phía Bắc như Hà Nội, Hà Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên…

- Thời gian nghiên cứu: Từ 12/2010 đến 12/2014 (có sử dụng một số kết quả

nghiên cứu từ các năm trước (từ năm 2003) của NCS).

5. Những đóng góp mới của luận án

- Đã tạo được nguồn vật liệu quý mang nhiều ưu điểm về tiềm năng năng

suất cao, nhiễm nhẹ các loại bệnh hại, thích ứng rộng, trồng được 3 vụ/năm.

- Đã chọn tạo được 2 giống đậu tương triển vọng phục vụ cho sản xuất tại

một số tỉnh phía Bắc. Trong đó, giống đậu tương DT2010 với ưu điểm về thời gian

sinh trưởng ngắn, năng suất khá và ổn định, thích ứng rộng, trồng được 3 vụ/năm,

nhiễm nhẹ một số bệnh hại chính (gỉ sắt, phấn trắng, sương mai), thích hợp gieo

trồng vụ Xuân và vụ Đông trên đất sau 2 lúa vùng Đồng bằng sông Hồng. Giống

đậu tương DT2012 thuộc nhóm trung ngày, với ưu điểm năng suất cao và ổn định,

thích ứng rộng, trồng được 3 vụ/năm, nhiễm nhẹ một số bệnh hại chính (gỉ sắt, phấn

trắng, sương mai), thích hợp gieo trồng cho vụ Xuân trên đất 1 vụ, vụ Hè thu trên

đất nương rẫy tại một số tỉnh miền núi phía Bắc và vụ Hè thu trên đất ngô vùng

Đồng bằng sông Hồng.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở khoa học của lai hữu tính trong chọn tạo giống đậu tương

Lai hữu tính là phương pháp chủ yếu trong công tác chọn tạo giống đậu tương

hiện nay. Đó là việc lai 2 cá thể có tính di truyền khác nhau, phối hợp tính trạng của 2

giống và chọn lọc ra những cây mang đặc tính mong muốn của cả 2 bố mẹ thông qua

tái tổ hợp trong quá trình phân ly ở đời con cháu (Trần Đình Long và cs., 1997).

Ở đậu tương, do kích thước hoa nhỏ và điều kiện môi trường ảnh hưởng rất

lớn đến chất lượng hoa để lai nên các kỹ thuật lai khác nhau đã được phát triển. Kỹ

thuật lai phổ biến được các nhà chọn giống sử dụng là khử đực ở hoa cái trước khi

thụ phấn vào buổi chiều hôm trước và thụ phấn vào buổi sáng ngày hôm sau. Một

số nhà chọn giống sử dụng kỹ thuật khử đực và thụ phấn cùng lúc. Cả hai kỹ thuật

này đều đòi hỏi kỹ năng lai tốt để giảm tối đa việc gây ra những tổn thương nhất

định trong quá trình lai. Một kỹ thuật khác cũng được sử dụng trong lai tạo ở đậu

tương là thụ phấn không cần khử đực. Kỹ thuật này được phát triển dựa trên đặc

tính sinh vật học của hoa đậu tương là có nhụy chín trước nhị và đầu nhụy trở nên

dễ tiếp nhận hạt phấn 1 ngày trước khi tung phấn, trong khi đó hạt phấn có thể nảy

mầm trong vòng 24 giờ sau thụ phấn. Ưu điểm của kỹ thuật này là hạn chế tối đa

việc gây ra những tổn thương cho hoa trong quá trình lai và được khẳng định mang

lại hiệu quả lai cao với tỉ lệ đậu quả lên đến 39% và tỷ lệ cây lai F1 đạt được lên đến

72 – 78% (Talukdar và cs., 2012), cao hơn phương pháp lai truyền thống chỉ đạt

64% tỷ lệ cây lai F1 (Vollmann và cs., 1992). Hạn chế của phương pháp là phải xác

định được chính xác nụ hoa lai sẽ nở vào ngày hôm sau nếu không hạt lai thu được

sẽ là hạt tự thụ và điều kiện thời tiết thuận lợi đảm bảo cho hạt phấn nảy mầm.

Tuy nhiên thành công của phép lai phụ thuộc vào cả hai yếu tố khoa học và

kỹ năng bao gồm bản chất loài cây trồng, mùa vụ, tình hình sinh trưởng của cây,

điều kiện thời tiết, giống bố, mẹ…. Theo nhiều công bố, sự thành công của phương

pháp lai hữu tính ở cây họ đậu trong đó có đậu tương là rất thấp so với nhóm ngũ

cốc. Một trong những nguyên nhân chính là do hiện tượng rụng hoa sinh lý ở nhóm

5

cây trồng này. Ở đậu tương, tỷ lệ thành công của phép lai nhân tạo là rất thấp, dao

động từ 2 – 15% trong điều kiện đồng ruộng (Agrawal và cs., 2001). Thời gian tiến

hành lai thay đổi theo mùa trồng và điều kiện thời tiết. Ở mùa nóng, có thể tiến

hành lai từ 8 giờ 30 – 10 giờ 30 sáng. Ở mùa lạnh, do nhiệt độ thấp, quá trình nở

hoa và tung phấn muộn hơn từ 0,5 – 1 giờ. Sự thành công của phép lai ở mùa đông

thấp hơn so với những mùa khác do nhiệt độ thấp với độ dài ngày ngắn hơn làm cho

quá trình thụ phấn xảy ra trước khi hoa nở.

Mục tiêu của lai tạo trước đây là tạo ưu thế lai ở những cây trồng giao phấn.

Song, ngày nay với sự phát triển của công nghệ sinh học nó đã được ứng dụng với

cả cây trồng tự thụ phấn như ở lúa. Ở đậu tương, cho đến nay ưu thế lai vẫn chưa

được áp dụng và mục tiêu của lai tạo giống đậu tương là nhằm tổ hợp các tính trạng

mong muốn của hai hay nhiều giống (dòng) khác nhau để tạo ra một giống mới đáp

ứng với đòi hỏi cụ thể của thực tế sản xuất như tạo giống chống chịu sâu bệnh,

TGST ngắn, năng suất cao… (Trần Đình Long và cs., 1997). Vì vậy, việc lựa chọn

bố mẹ để tạo quần thể chọn lọc là một trong những khâu quan trọng nhất mang lại

thành công trong chọn tạo giống đậu tương bằng phương pháp lai hữu tính. Quá

trình chọn bố mẹ phụ thuộc vào mục tiêu chọn giống trên cơ sở bổ sung cho nhau

(điểm yếu của một bố mẹ này được bổ sung bằng bố mẹ kia). Có thể tìm sự bổ sung

cho một số tính trạng thông qua các tính trạng nông học, hình thái, các đặc điểm

sinh hóa hoặc chỉ thị phân tử (Vũ Đình Hòa và cs., 2005).

Có 3 phương pháp lai tạo chính được sử dụng trong công tác lai tạo giống

đậu tương là lai quy tụ, lai luân phiên và lai trở lại.

- Phương pháp lai quy tụ: là phương pháp được ứng dụng phổ biến nhất bởi

tính đơn giản của nó, sau này một số nhà chọn giống đưa ra các sơ đồ khác, có cải

tiến và chỉnh lý thêm như sơ đồ của Mackey (1954) (Singh, 1990).

- Phương pháp lai luân phiên (lai diallel): là phương pháp tối ưu nhất, song

cũng phức tạp nhất vì nó đòi hỏi số lượng cặp lai lớn, mất nhiều công và rất tốn

kém (Singh, 1990). Dựa vào phương pháp này người ta có thể tiên đoán được một

số kết quả của các cặp lai, đồng thời nó là cơ sở cho việc chọn các bố mẹ để lai,

6

giúp cho các nhà chọn giống định hướng trong khi lai. Ở Úc đã ứng dụng để tạo ra

các giống đậu tương có năng suất cao (4 tấn/ha) và chống bệnh khá…

- Phương pháp lai trở lại (backcross): Phương pháp này được dùng để duy trì

khả năng cho năng suất của một số giống đã thích ứng tốt với việc sáp nhập thêm

tính chống chịu từ bố (mẹ) không thích ứng (Singh, 1990). Phương pháp này được

áp dụng chủ yếu để tạo giống đậu tương chống chịu (chống chịu sâu, bệnh hại,

chống chịu điều kiện bất thuận như chịu hạn, chịu mặn…).

Hiện nay, trong lai tạo giống đậu tương người ta không dùng một phương

pháp mà họ thường áp dụng kết hợp các phương pháp như trong lai tích lũy người

ta thường kết hợp giữa lai trở lại với lai quy tụ để tạo giống đậu tương chống bệnh

hoặc kết hợp lai trở lại với lai luân phiên để tạo giống đậu tương cao sản …

1.1.2. Cơ sở khoa học của xử lý đột biến thực nghiệm chiếu xạ trong tạo giống

đậu tương

Trong chọn giống cây trồng nói chung, cây đậu tương nói riêng, lai giống

nhân tạo dù có tiềm năng vô hạn trong việc tạo ra các tổ hợp có đặc tính mới mà có

thể được chọn lọc trong quần thể phân ly nhưng nó chỉ là sự phân bổ lại và tái tổ

hợp nguồn gen sẵn có. Vấn đề là sự giới hạn nguồn gen trong tự nhiên và tỷ lệ đột biến tự nhiên rất thấp, chỉ khoảng 10-7. Ngược lại, phương pháp đột biến có thể cải

tiến tính trạng đơn mà không gây ra sự tổn thương sâu trong bộ gen, đồng thời làm

tăng nguồn tài nguyên di truyền cho lai giống nhân tạo và các biến dị di truyền mới

có khả năng thích ứng tốt.

Đột biến là những biến đổi trong vật chất di truyền xảy ra ở cấp độ phân tử

hay cấp độ tế bào (Nguyễn Minh Công, 2005). Đột biến thường xuất hiện gián

đoạn, đột ngột về một hoặc một vài tính trạng nào đó trên cơ thể thực vật. Khi biểu

hiện thành kiểu hình, đa số có hại, một số ít có lợi hoặc trung tính.

Ở đậu tương, việc tạo ra các biến dị di truyền bằng phương pháp lai hữu tính

là một quá trình khó vì hoa của chúng nhỏ, gây khó khăn trong quá trình khử đực vì

các bộ phận của hoa dễ bị tổn thương và làm rụng hoa (>75%), thậm chí trong điều

kiện thuận lợi (Johnson và Bornard, 1976). Những hạn chế này cộng với tính tự thụ

hoàn toàn tạo ra hạn chế trong đa dạng di truyền ở đậu tương. Do đó, chọn giống

7

bằng phương pháp đột biến trong đó có phương pháp chiếu xạ gamma Co60 đóng vai

trò quan trọng trong cải tiến giống cây trồng này.

Tia Gamma nguồn Co60 là tia phóng xạ có bước sóng ngắn từ 10-9 – 10-12 m,

thuộc nhóm bức xạ sóng điện từ, đặc trưng bởi vận tốc lớn, không có khối lượng và

điện tích, không bị lệch khỏi từ trường hay điện trường nên hiệu quả xuyên sâu cao.

Tia Gamma không điện li trực tiếp mà có tác dụng điện li gián tiếp nhờ hiệu ứng

quang điện.

Cơ chế tác động của tia gamma (Co60) lên vật chất di truyền ở các cấp độ

khác nhau (phân tử, tế bào…) đã được nghiên cứu và làm sáng tỏ cơ chế phát sinh

đột biến. Bản chất cơ thể sinh vật là các chất hoặc hợp chất hóa học với các mối liên

kết tinh tế, nhạy bén và đồng bộ. Bức xạ ion hóa bằng tia gamma tác động nhờ việc

tạo nên các ion, đã phá hủy cục bộ hay toàn bộ các cấu trúc đó, gây rối loạn trong

cấu trúc di truyền của sinh vật, làm chậm hay dừng phân bào, hạn chế hay làm sai

lệch sự tái sinh ADN. Bức xạ gây hại lớn nhất khi nó tác động vào nhân tế bào nơi

chứa phần lớn các gen NST quy định các đặc tính chủ yếu của sinh vật. Cơ thể hoặc

tế bào càng non thì tính mẫn cảm với bức xạ ion hóa càng cao (Nguyễn Hữu Đống

và cs., 1997).

Có nhiều giả thuyết giải thích cơ chế tác động của bức xạ ion hóa (trong đó

có tia gamma) lên tế bào sống, trong đó thuyết hiện đại về tác động của phóng xạ

lên vật chất di truyền được coi là phổ biến và hoàn thiện hơn cả bởi nó là sự kết hợp

giữa 2 thuyết về cơ chế tác dụng trực tiếp và cơ chế tác dụng gián tiếp. Theo thuyết

hiện đại, trong cơ thể có nhiều hợp chất hữu cơ ở dạng dung dịch, tùy theo trạng

thái mà nồng độ của chúng cao hay thấp. Nếu nồng độ dung dịch của các hợp chất

hữu cơ đó cao thì sự va chạm của các lượng tử vào các phân tử sẽ lớn và hiệu quả

trực tiếp nhiều hơn (sự va chạm giữa các tia bức xạ ion hóa (các hạt cơ bản, các ion)

với các đơn vị cảm ứng (gen, NST, các bào quan…). Nếu nồng độ dung dịch của

các hợp chất hữu cơ đó thấp sẽ gây ra hiện tượng xạ phân nước tạo ra các ion, gốc tự do (H+, OH-, H2O…) và các peroxyt hữu cơ, do đó chúng tác dụng gián tiếp lên

vật chất di truyền, gây ra những biến đổi sơ cấp và thứ cấp ở tế bào sống. Hiệu quả

tác động của bức xạ với tế bào sống (nhất là đối với ADN trong nhân tế bào) có tính

8

trực tiếp (làm đứt gãy các liên kết hóa học trong cấu trúc của ADN) hoặc gián tiếp

(tạo ra các ion, gốc tự do…). Con đường tác động gián tiếp được coi là con đường

chính vì nó gây ra những biến dị tiềm tàng và có vai trò quyết định. Các biến đổi

tiềm tàng rất đa dạng, xảy ra trong các thời điểm khác nhau, cũng từ các dạng đó,

vào thời điểm nhất định sẽ chuyển thành các đột biến thực (Ehrenberg và cs., 1953).

Hiệu quả gây đột biến bằng sử dụng các tia phóng xạ phụ thuộc vào loại tác

nhân gây đột biến, liều lượng xử lý, tính chất sinh lý của cây trồng, tuổi và bộ phận

của cây trồng và điều kiện ngoại cảnh khi xử lý. Trong công tác giống cây trồng,

các tia được chiếu xạ lên hạt khô, hạt phấn, hạt đang nảy mầm, chồi, cành, thân để

gây đột biến (Kume và cs., 2000).

Liều lượng hiệu quả trong xử lý đột biến giống cây trồng bằng tia gamma/X-

rays tùy thuộc từng loại cây trồng và đặc tính nông sinh học mong muốn được cải

tiến. Nó được xem là có hiệu quả khi tạo ra dòng/giống đột biến mới một cách trực

tiếp. Biên độ mức liều lượng hiệu quả của tia gamma/X ở tất cả các loại cây trồng

khá rộng. Ở đậu tương, trong 38 giống đậu tương đột biến được chọn tạo bằng

phương pháp chiếu xạ gamma/X có 18 giống được tạo ra ở liều lượng từ 100 – 200

Gy (Bhatia và cs., 1999). Ở Việt Nam, các liều lượng đã được áp dụng thành công

trong chọn tạo giống đậu tương gồm 100, 150 và 180 Gy, trong đó, 1 giống (AK06)

được tạo ra ở liều lượng 100 Gy, chiếm 14%; 2 giống (DT99 và ĐT22) được tạo ra

ở liều lượng 150 Gy, chiếm 29%; 4 giống (DT84, DT90, DT95 và DT2008) được

tạo ra ở liều lượng 180 Gy, chiếm 57%.

Những tính trạng chủ yếu được cải tiến ở các giống đậu tương đột biến là

năng suất, dạng cây, thời gian ra hoa, thời gian sinh trưởng. Ngoài ra còn các tính

trạng khác như kích thước và màu sắc hạt, tính tách quả, khả năng tạo nốt sần, tính

kháng nitrate, bộ rễ, chống chịu bệnh và nhiệt độ (nóng, lạnh), hàm lượng dầu và

protein (Bhatia và cs., 1999).

1.1.3. Đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử RAPD

Để lựa chọn vật liệu khởi đầu cho các tổ hợp lai thích hợp mang lại hiệu quả

chọn lọc cao, rất cần thiết phải đánh giá đa dạng di truyền nguồn vật liệu. Sự phong

phú và đa dạng của vật liệu khởi đầu càng lớn thì hiệu quả lai tạo và chọn lọc càng

9

cao. Đánh giá đa dạng di truyền là một bước nghiên cứu quan trọng quyết định tới

thành công trong chọn tạo giống. Việc đánh giá sự đa dạng ở cây trồng có thể dựa

vào các đặc điểm hình thái, nông học và sự đa dạng ADN.

Trong nghiên cứu đa dạng di truyền của vật liệu khởi đầu, phương pháp

truyền thống dựa vào các tính trạng hình thái, nông học hiện nay vẫn được sử dụng

rộng rãi vì nó không đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền, bố trí thí nghiệm phức tạp mà

vẫn đảm bảo hiệu quả nhất định, giúp các nhà nghiên cứu có thể phân biệt các giống

một cách nhanh chóng trên đồng ruộng, từ đó lựa chọn các tổ hợp lai thích hợp

mang lại hiệu quả chọn lọc cao. Tuy nhiên, phương pháp này đôi khi gặp phải

những hạn chế là những biểu hiện kiểu hình bị chi phối bởi môi trường, giai đoạn

sinh trưởng, phát triển của cây và bởi tính chủ quan của người tiến hành thí nghiệm.

Phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử ADN là một phương pháp

hiệu quả hiện nay có thể khắc phục được những hạn chế của phương pháp truyền

thống do không bị chi phối bởi các yếu tố môi trường. Tuy nhiên đòi hỏi kỹ thuật

phức tạp và chi phí lớn. Một trong những kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong

phân tích đa dạng di truyền ở mức phân tử ADN là kỹ thuật RAPD.

Kỹ thuật RAPD là kỹ thuật phân tích sự đa hình chiều dài các phân đoạn ADN

được nhân bản nhờ các mồi ngẫu nhiên có kích thước 10bp, do hai nhóm nghiên cứu

của William và cs (1990) và Welsh & McClelland (1990) đồng thời xây dựng. Đây là

một kỹ thuật phát hiện chỉ thị di truyền dựa trên phản ứng chuỗi polymerase (PCR).

Kỹ thuật RAPD là phương pháp tương đối đơn giản trong đánh giá hệ gen thực vật,

nó không những khắc phục được nhược điểm của phương pháp chọn giống truyền

thống mà còn góp phần bảo tồn nguồn gen cây trồng, nâng cao hiệu quả chọn lọc. Về

nguyên tắc, kỹ thuật RAPD dựa trên phản ứng PCR, bằng cách sử dụng những mồi

ngắn có trình tự biết trước, bắt cặp và nhân bản ngẫu nhiên những đoạn ADN có trình

tự bổ sung với trình tự của các mồi. Kỹ thuật RAPD bao gồm các bước sau: (1) Thiết

kế mồi; (2) Chuẩn bị mẫu ADN và chạy PCR; (3) Kiểm tra sản phẩm nhân bản trên

gel agarose; (4) Phân tích kết quả bằng phần mềm chuyên dụng; (5) Xác định hệ số

đồng dạng di truyền và thiết lập sơ đồ quan hệ di truyền của các đối tượng nghiên

cứu, quy trình tiến hành nhanh, chỉ cần một lượng nhỏ ADN khuôn và một bộ mồi có

10

thể được sử dụng với các loài khác nhau. Kỹ thuật RAPD có ưu điểm ở chỗ sử dụng

các mồi ngẫu nhiên dài 10 nucleotit, quá trình nhân bản ADN là ngẫu nhiên. Đoạn

mồi này có thể bám vào bất kỳ vị trí nào có trình tự nucleotit bổ sung trên phân tử

ADN hệ gen. Với đặc điểm là ngắn nên xác suất đoạn mồi có được điểm gắn trên

đoạn phân tử ADN khuôn là rất lớn. Tùy vào nhóm, loài thực vật hay vi sinh vật mà

các đoạn mồi ngẫu nhiên được thiết kế chuyên dụng. Theo lý thuyết, số lượng các

ADN được nhân bản phụ thuộc vào độ dài, vị trí gắn của các đoạn mồi, kích thước và

cấu trúc ADN hệ gen (genome). Thông thường mỗi đoạn mồi ngẫu nhiên sẽ tạo ra từ

2 – 10 sản phẩm nhân bản. Kết quả là sau khi điện di sản phẩm RAPD sẽ phát hiện

được sự khác nhau trong phổ các phân đoạn ADN được nhân bản. Sự khác nhau đó

gọi là tính đa hình. Hiện tượng đa hình các đoạn ADN được nhân bản ngẫu nhiên

xuất hiện là do có sự biến đổi trình tự nucleotit tại vị trí các đoạn mồi liên kết. Sản

phẩm khuyếch đại được phân tích bằng điện di trên gel agarose hoặc polyacrylamide

và có thể quan sát được sau khi gel được nhuộm bằng hóa chất đặc trưng. Vì vậy, tính

đa hình thường được nhận ra do sự có mặt hay vắng mặt của một sản phẩm nhân bản

(William và cs., 1990).

1.1.4. Các bước trong chọn tạo giống đậu tương

Ngày nay dù chọn giống đậu tương bằng phương pháp nào: nhập nội, lai tạo,

đột biến, công nghệ sinh học…., các nhà chọn giống cũng phải thực hiện qua các

bước chính (Singh, 1993) là:

- Bước 1: Tạo vật liệu khởi đầu

Tạo vật liệu khởi đầu đóng vai trò thiết yếu cho bất kỳ một chương trình

chọn giống thực vật nào. Không thể có sự chọn lọc hay cải tiến giống nào nếu như

không có biến dị. Các biện pháp chính tạo nguồn biến dị ở đậu tương gồm thuần

hóa, thu thập quỹ gen, nhập nội, lai hữu tính, đột biến.

- Bước 2: Chọn lọc

Chọn lọc nhằm phân lập các kiểu gene mong muốn từ hỗn hợp của vô số

kiểu gene trong quần thể. Chọn lọc phải dựa trên các kiểu hình của cây. Do đậu

tương là cây tự thụ nên các phương pháp chọn lọc làm thuần chủ yếu là chọn lọc

phả hệ, chọn lọc quần thể và chọn lọc hạ bậc một hạt. Việc chọn lọc chủ yếu dựa

11

vào chọn lọc kiểu hình ở những cá thể vượt trội từ quần thể phân ly và phải mất từ 8

– 10 năm để chọn được một giống mới (Pathan và Sleper, 2008). Chọn lọc phả hệ là

một phương pháp phổ biến và hiệu quả đối với cây trồng tự thụ như cây đậu tương

(AVRDC, 1992). Bằng chọn lọc phả hệ, các dòng mong muốn được chọn ở mỗi thế

hệ (một cây hoặc nhiều hơn từ mỗi dòng) được đánh giá ở thế hệ tiếp theo. Cơ sở

chủ yếu của phương pháp chọn lọc phả hệ là chọn lọc những tính trạng chất lượng

trước vì những tính trạng này có thể đánh giá trực quan với độ tin cậy và nhiều dòng

có thể đánh giá theo cách này (Vũ Đình Hòa và cs., 2005).

- Bước 3: Đánh giá giống

Đánh giá liên quan tới việc so sánh hiệu quả của các kiểu gene (các dòng)

mới được chọn tạo với các giống hiện có. Bằng các thí nghiệm như khảo nghiệm cơ

bản, khảo nghiệm sản xuất và khảo nghiệm quốc gia để đánh giá bản chất đích thực

của giống về khả năng cho năng suất, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu… (Fehr Walter, 1987b). Việc đánh giá giống phải dựa trên cơ sở nắm được các mối

quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình, giữa kiểu gen với môi trường, giữa môi trường

và kiểu hình… nắm được các đặc tính sinh lý, đặc tính nông học, các phản ứng của

giống với môi trường như phản ứng quang chu kỳ, phản ứng với nhiệt độ, có như

vậy mới có thể đưa giống vào môi trường phù hợp để thu được kết quả (Fehr Walter, 1987c).

- Bước 4: Nhân giống và đưa giống ra sản xuất

Nhân giống phải đảm bảo các yêu cầu: giống thuần, không lẫn, sạch sâu

bệnh… phải coi trọng đến chất lượng giống, đảm bảo tiêu chuẩn giống quốc gia. Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân nhanh giống (Fehr Walter, 1987c).

Đưa giống ra sản xuất: Bước đầu từ sản xuất thử rồi đến sản xuất trên diện

rộng. Yêu cầu điều kiện sinh thái nơi sản xuất thử và sản xuất diện rộng phải tương

tự nhau. Đưa giống ra sản xuất phải xây dựng được quy trình kèm theo và những hướng dẫn cụ thể cho người sản xuất thực hiện (Fehr Walter, 1987a; 1987b; 1987c).

1.1.5. Đặc điểm sinh thái của cây đậu tương

Đậu tương trồng có tên khoa học là Glycine max (L.) Merrill do Ricker và

Morse đề nghị năm 1948, thuộc bộ Fabales, họ Fabaceae, họ phụ Papilionoideae,

12

chi Glycine, chi phụ Soja (Hymowitz, 2004). Đậu tương trồng (Glycine max (L.)

Merrill) có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 40 (Hymowitz, 2004). Bộ gen của đậu

tương chứa khoảng 1,1 tỷ cặp bazơ (Nguyen và cs, 2007) với tỷ lệ các vùng lặp

đoạn tương đồng lớn trên các nhiễm sắc thể (Pagel và cs., 2004).

Đậu tương được trồng từ 550 vĩ độ Bắc đến 550 vĩ độ Nam, từ những vùng

thấp hơn mặt nước biển cho đến những vùng cao trên 2000m so với mặt nước biển

(Wingham, 1983).

* Yêu cầu về ánh sáng

Ánh sáng quyết định quang hợp và quá trình cố định đạm của cây nên ảnh

hưởng đến sản lượng chất khô cũng như năng suất hạt. Đậu tương rất nhạy cảm với

cường độ chiếu sáng, cường độ chiếu sáng thích hợp nhất là 150.000 lux. Đậu tương

bão hòa ánh sáng ở cường độ 23.680 lux (20% ánh sáng mặt trời buổi trưa), quá

trình phân hóa mầm hoa khi cường độ ánh sáng đạt trên 1.076 lux. Yêu cầu số giờ

nắng trung bình cho các thời kỳ sinh trưởng của cây đậu tương như sau: Gieo hạt –

mọc mầm: 5,0 – 5,5 giờ/ngày; mọc mầm – ra hoa: 4,5 – 5,0 giờ/ngày; ra hoa – chín:

4,0 – 5,0 giờ/ngày. Số giờ nắng ít hơn những giá trị này đều bất lợi cho cây đậu

tương sinh trưởng và phát triển.

Đậu tương là một cây ngày ngắn, có phản ứng chặt chẽ với độ dài ngày. Để

ra hoa kết quả được cây đòi hỏi phải có ngày ngắn, các giống khác nhau có phản

ứng với độ dài ngày khác nhau. Mỗi giống có yêu cầu độ dài ngày nhất định để ra

hoa kết quả. Thời kỳ cây con 1 – 2 lá thật mẫn cảm nhất với ánh sáng ngày ngắn,

giảm dần ở giai đoạn nụ và ngừng ở giai đoạn ra hoa. Từ ra hoa đến chín có xu

hướng giống nhau giữa các nhóm giống khác nhau. Nếu thời gian chiếu sáng một

ngày ít hơn 12 giờ thì mọi giống chín muộn cũng như sớm sau khi mọc 25 – 30

ngày đều ra hoa. Trên thực tế nếu cây ra hoa trong điều kiện 15 – 20 ngày tuổi, do

cây chưa có thời gian tích lũy một lượng chất xanh cần thiết để cho năng suất cao

nên cây thường nhỏ bé, còi cọc, ra hoa ít, năng suất thấp. Ngược lại trong điều kiện

ngày dài cây sẽ ra hoa muộn hơn, ngày dài liên tục cây sinh trưởng sinh dưỡng hầu

như vô tận không cho hoa quả.

13

Tại vùng Đồng bằng và Trung du miền núi phía Bắc, có sự biến đổi về số giờ

nắng trung bình/tháng. Từ tháng 2 – 6, số giờ nắng/tháng tăng và giảm dần vào tháng

12. Số giờ nắng trong năm trung bình từ 1.350 – 1.950 giờ. Tháng 7 và 8 có số giờ

nắng cao nhất là 140 – 190 giờ, tháng 2 và 12 có số giờ nắng thấp nhất là 45 – 151 giờ.

Số giờ nắng trung bình ngày từ tháng 2 đến tháng 10 là 4 – 5 giờ/ngày (phụ lục 1).

Hiện nay, các giống đậu tương trồng ở Việt Nam thường ưa ánh sáng ngày

ngắn dưới 12 giờ, nếu gặp ngày dài trên 12,5 giờ sẽ ra hoa chậm, kéo dài TGST, ở

vụ Đông có ngày ngắn dưới 11,5 giờ sẽ ra hoa sớm. Ở các tỉnh phía bắc, đậu tương

trồng trong vụ Đông gặp ngày ngắn ở giai đoạn hình thành quả và có biên độ nhiệt

thấp nên TGST ngắn hơn khi trồng trong vụ Hè thu từ 5 – 10 ngày. Vụ Hè ở miền

Bắc có điều kiện thuận lợi nhất cả về nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm cho cây đậu tương

sinh trưởng, phát triển đạt năng suất cao.

Như vậy, điều kiện về ánh sáng của vùng hoàn toàn phù hợp cho cây đậu

tương sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, ở các địa điểm vùng núi cao, do nắng

sớm muộn, nắng chiều chóng tắt, cây đậu tương thường bị rút ngắn thời gian sinh

trưởng nên năng suất thấp. Vì vậy, để đạt năng suất cao cần sử dụng các giống đậu

tương có thời gian sinh trưởng dài trên 90 ngày.

* Yêu cầu về nhiệt độ

Cây đậu tương tuy có nguồn gốc ôn đới, nhưng nó không phải là cây trồng

chịu rét mà cần nhiệt độ ôn hòa để sinh trưởng và phát triển. Những giống đậu tương ngắn ngày có tổng tích ôn từ 1.700 – 2.0000C, trong khi với những giống dài ngày là 3.200 – 3.8800C tương đương 140 – 160 ngày (Lowell, 1975).

Ở thời kỳ cây con, nhiệt độ có ảnh hưởng đáng kể đến nhóm đậu tương chín

sớm và ít mẫn cảm với quang chu kỳ, nhưng ít ảnh hưởng đến nhóm chín muộn. Chiều cao của cây đậu tương tăng trưởng thuận lợi ở nhiệt độ 17 – 230C, nhưng sự phát triển của rễ thuận lợi ở nhiệt độ 27,2 – 32,20C. Nhiệt độ thấp sẽ ảnh hưởng đến quá trình ra hoa, kết quả, nếu nhỏ hơn 100C sẽ ngăn cản sự phân hóa mầm hoa, nhỏ hơn 180C có khả năng làm cho quả không đậu. Nhiệt độ thích hợp nhất cho cây đậu tương sinh trưởng phát triển là 22 – 270C (Whigham và Sham, 1983).

14

Nhiệt độ trung bình tại các tỉnh vùng Đồng bằng và Trung du miền núi phía Bắc là 230C, đạt thấp nhất ở tháng 1 (15 – 170C), tăng dần và đạt cao nhất ở các tháng 6 và 7 (25 – 300C), sau đó giảm dần và đạt thấp ở tháng 12 (15 – 180C) (phụ lục 1). Nhiệt độ tối cao tuyệt đối trong năm có thể đạt trên 410C (tháng 6, 7), nhiệt độ tối thấp tuyệt đối < 50C (Đồng bằng) hoặc < 30C (Trung du miền núi). Trong khi

đó, thời vụ gieo đậu tương ở các tỉnh phía Bắc thực tế là: ở vụ Xuân thường gieo từ

tháng 2 và thu hoạch vào tháng 6, thời gian ra hoa làm quả vào tháng 4 đến đầu tháng 5 có nhiệt độ từ 23 – 270C; Ở vụ Hè gieo từ tháng 6 và thu hoạch vào tháng 9, thời gian ra hoa làm quả vào tháng 8 có nhiệt độ 25 – 280C; Ở vụ Đông gieo trong

tháng 9 và thu hoạch vào tháng 12, thời gian ra hoa làm quả từ tháng 10 đến đầu tháng 11 có nhiệt độ từ 18 – 260C. Như vậy, nhiệt độ vùng Đồng bằng và Trung du

miền núi phía Bắc đều thích hợp cho cây đậu tương sinh trưởng và phát triển trong

cả 3 vụ/năm.

* Nước

Lượng mưa và độ ẩm là yếu tố hạn chế chủ yếu đối với sản xuất đậu tương.

Cây đậu tương cần khoảng 300mm nước trong cả thời kỳ sinh trưởng và phát triển,

nếu lượng nước thấp hơn sẽ gây hạn và làm giảm năng suất (Lê Song Dự và cs.,

1986). Chế độ mưa đóng vai trò quan trọng tạo nên độ ẩm đất, nhất là vùng chịu

ảnh hưởng chủ yếu của nước trời.

Tổng lượng mưa trung bình cả năm của toàn vùng đạt >1.350mm, trong đó ở

vụ Xuân (tháng 2 – 6), lượng mưa trong vùng tăng dần từ 22 – 400mm; ở vụ Hè

(tháng 6 – 9), lượng mưa trung bình tháng đều >130mm; ở vụ Đông (tháng 9 – 12),

lượng mưa dao động từ 15 – 260mm và giảm dần về cuối vụ (phụ lục 1).

Như vậy, tổng lượng mưa trong vùng đáp ứng đủ cho nhu cầu về nước của

cây đậu tương. Tuy nhiên, lượng mưa trong cùng một tháng giữa các năm, trong

cùng một vụ gieo trồng và giữa các ngày trong tháng phân bố không đều, gây nên

hiện tượng hạn vào đầu vụ Xuân khi gieo và cuối vụ Đông khi hạt vào chắc hoặc

ngập úng cùng với mưa kéo dài gây khó khăn khi thu hoạch ở vụ Xuân, gieo trồng ở

vụ Hè và đầu vụ Đông.

15

Ẩm độ đất thích hợp cho thời kỳ nảy mầm là 75 – 85%, nếu khô hạn kéo dài

thì hạt không nảy mầm được dẫn đến bị thối, gây khuyết mật độ. Trong thời kì nảy

mầm, hạt cần hút một lượng nước bằng 100 – 150% khối lượng hạt. Độ ẩm đất

thích hợp cho thời kỳ ra hoa và bắt đầu hình thành quả là 70 – 80% (Lê Song Dự và

cs., 1986).

Ẩm độ không khí trung bình của vùng qua nhiều năm giữa các tháng từ 68 –

80%, không làm ảnh hưởng xấu đến sự thoát hơi nước của cây đậu tương. Tuy

nhiên trong điều kiện vụ Xuân, ẩm độ không khí cao cùng với nhiệt độ cao là điều

kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển gây hại. Ở vụ Đông, giai đoạn đầu vụ tuy có

ẩm độ và nhiệt độ cao thuận lợi cho hạt nảy mầm nhưng cũng là điều kiện thuận lợi

cho ruồi gây hại phát triển (dòi đục thân), giai đoạn ra hoa và hình thành quả gặp

ẩm độ không khí thấp, thời tiết khô hạn gây ảnh hưởng tới năng suất hạt.

Từ những yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây đậu tương cho thấy, điều

kiện thời tiết khí hậu ở miền Bắc nước ta có cả yếu tố thuận lợi và không thuận lợi

trong cả 3 vụ sản xuất đậu tương.

Ở vụ Xuân, trong điều kiện nền nhiệt độ, ánh sáng và lượng mưa tăng dần, ở giai đoạn cây ra hoa làm quả vào tháng 4 và tháng 5 trùng với nhiệt độ cao (>200C),

số giờ nắng/ngày tăng dần từ tháng 2 – 4 giờ/ngày đáp ứng đủ nhu cầu ánh sáng cho

cây đậu tương, lượng mưa đạt > 300mm. Các điều kiện khí hậu đó đều thích hợp

cho sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương. Với tổng số ngày trong vụ

khoảng 120 ngày nên có thể sử dụng các giống đậu tương dài ngày có tiềm năng

năng suất cao. Tuy nhiên yếu tố không thuận lợi như giai đoạn đầu vụ thường gặp

hạn và rét do lượng mưa và nhiệt độ còn thấp, số giờ nắng/ngày thấp, ẩm độ không

khí cao tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển. Như vậy, yêu cầu đối với

giống đậu tương trong vụ Xuân là TGST từ trung đến dài ngày (95 – 120 ngày),

năng suất cao, ít phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, chịu rét và chịu hạn tốt và chống

chịu bệnh hại như bệnh phấn trắng, sương mai (hai loại bệnh gây hại phổ biến trong

điều kiện vụ Xuân).

Ở vụ Hè, trong điều kiện nền nhiệt độ cao, số giờ chiếu sáng/ngày nhiều,

lượng mưa lớn với số ngày mưa liên tục kéo dài rất thuận lợi cho cây đậu tương

16

sinh trưởng phát triển và cho năng suất cao nhất trong 3 vụ. Tuy nhiên, vào thời kỳ ra hoa, do thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao có thể lên trên 410C gây hiện tượng rụng

hoa, thời tiết mưa nhiều làm cây dễ bị đổ ngã, điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao

thuận lợi cho một số bệnh hại phát triển gây hại như gỉ sắt, đốm nâu. Ở vùng Đồng

bằng sông Hồng, do đậu tương Hè thường được bố trí trong các cơ cấu cây trồng

luân canh tăng vụ nên yêu cầu đối với giống đậu tương trong vụ Hè là có TGST <

95 ngày, chịu nóng, chống đổ tốt và chống chịu bệnh hại.

Ở vụ Đông, giai đoạn đầu vụ có nhiệt độ cao, lượng mưa đảm bảo tạo điều

kiện thuận lợi cho cây đậu tương nảy mầm và sinh trưởng ở thời kỳ cây con. Tuy

nhiên, nhiệt độ và lượng mưa giảm dần về cuối vụ, thời tiết khô hanh do ẩm độ

không khí xuống thấp vào giai đoạn tắt hoa và phát triển quả, gây hạn chế rất lớn

cho năng suất đậu tương vụ Đông. Do vậy, yêu cầu đối với giống đậu tương trong

vụ Đông là có TGST từ 80 - 90 ngày để đảm bảo thời gian ra hoa đậu quả không gặp nhiệt độ thấp dưới 180C và thời vụ thu hoạch kết thúc trước 30/12 để tránh mưa

phùn ẩm ướt do gió mùa đông bắc trong tháng 1, gây khó khăn khi thu hoạch, ảnh

hưởng tới năng suất và chất lượng hạt.

1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu tương trên thế giới

Theo Tổ chức Nông lương Quốc tế (http://faostat.fao.org) đậu tương được

trồng ở tất cả các châu lục tại 89 nước và vùng lãnh thổ. Diện tích đậu tương thế

giới trong hơn 20 năm từ 1990 – 2012 tăng 1,8 lần (từ 57,1 triệu ha lên 104,9 triệu

ha), năng suất tăng 1,2 lần (từ 1,89 tấn/ha lên 2,30 tấn/ha), sản lượng tăng 2,2 lần

(từ 108,4 triệu tấn lên 241,8 triệu tấn) (phụ lục 2).

Nhu cầu tiêu thụ đậu tương trên thế giới không ngừng gia tăng. Lượng đậu

tương sản xuất hàng năm được tiêu thụ toàn bộ đáp ứng các nhu cầu như ép dầu,

chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sinh học. Các nước xuất khẩu

đậu tương chủ yếu ở châu Mỹ như Mỹ, Braxil, Argentina…, các nước nhập khẩu

đậu tương chủ yếu là châu Á (đứng đầu là Trung Quốc) (phụ lục 3), châu Âu….

Nhu cầu đậu tương trên thế giới tăng bình quân từ 4 – 5 %/năm, đặc biệt Trung

Quốc tăng 8 %/năm. Châu Á là nơi tiêu thụ gần 90 triệu tấn đậu tương/năm, chiếm

17

40% sản lượng đậu tương toàn cầu, trong khi sản xuất tại chỗ mới đạt 26,6 triệu

tấn/năm còn phải phụ thuộc tới 70% vào lượng đậu tương nhập khẩu (khoảng 63,3

triệu tấn/năm).

Năm 2013, sản lượng đậu tương thế giới đạt 276,4 triệu tấn (tăng 35,3 triệu

tấn), nhu cầu tiêu thụ đậu tương đạt 261,25 triệu tấn (tăng 5 triệu tấn) và lượng đậu

tương dự trữ đạt 59,9 triệu tấn (tăng 3,9 triệu tấn) so với năm 2012. Nhu cầu ép dầu

toàn cầu sẽ đạt 231,1 triệu tấn (tăng 4,3 triệu tấn so với năm trước), do nhu cầu ép

dầu của Trung Quốc, Mỹ và Achentina tăng (http://faostat.fao.org)

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu tương tại Việt Nam

Ở Việt Nam, đậu tương là một trong số những cây thực phẩm có truyền thống

lâu đời và quan trọng cung cấp thực phẩm cho con người và thức ăn chăn nuôi.

Năm 1976, diện tích đậu tương cả nước chỉ đạt 40 nghìn ha, năng suất 0,52

tấn/ha, sản lượng 20,8 nghìn tấn. Từ năm 1990 đến năm 2012, năng suất đậu tương

Việt Nam đã tăng 1,8 lần đạt từ 0,79 lên 1,45 tấn/ha, diện tích tăng 1,1 lần từ 110

lên 119,6 nghìn ha, sản lượng tăng hơn 2 lần từ 86,6 lên 175,2 nghìn tấn. Nhưng

trong những năm trở lại đây, sản xuất đậu tương của nước ta có xu hướng không ổn

định và giảm dần. Năm 2005, diện tích sản xuất đậu tương đạt ở mức cao nhất

204,1 nghìn ha với năng suất 1,4 tấn/ha và sản lượng 292,7 nghìn tấn. Từ năm 2007

đến 2012, sản xuất đậu tương của nước ta giảm trung bình ở mức 12,3%/năm về

diện tích và 11,3%/năm về sản lượng. Diện tích đậu tương năm 2012 giảm còn

120,8 nghìn ha (giảm 33% so với năm 2011), năng suất thấp đạt 1,45 tấn/ha (bằng

70% năng suất đậu tương của thế giới), kéo theo sản lượng giảm còn 175,2 nghìn

tấn (giảm 34% so với năm 2011) (phụ lục 4).

Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ đậu tương của nước ta không ngừng gia tăng,

trong khi sản xuất đậu tương nội địa mới chỉ đáp ứng khoảng 8 – 10% nhu cầu.

Năm 2008, Việt Nam nhập khẩu 183,86 nghìn tấn hạt đậu tương, đến năm 2011

lượng đậu tương nhập khẩu lên tới 1.025 nghìn tấn, tăng 457,5%. Năm 2012, Việt

Nam nhập khẩu 1.292,3 nghìn tấn từ 17 quốc gia, đạt giá trị 780,25 triệu USD, tăng

26,1% về sản lượng và 65,2% về giá trị so với năm 2011. Dự kiến tới năm 2015 –

2020, Việt Nam thiếu hụt tới 3,5 – 5,0 triệu tấn/năm trở thành một nước nhập khẩu

18

đậu tương lớn với kim ngạch 2,0 – 3,0 tỷ USD/năm, tương đương với kim ngạch

xuất khẩu gạo hiện nay.

Với mục tiêu giảm nhập khẩu đậu tương tại Quyết định 150/2005/QĐ-TTg

ngày 20/6/2005, Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển 360 nghìn ha đậu

tương để đạt sản lượng 0,68 triệu tấn vào năm 2010 và 470 nghìn ha để có sản

lượng 1,0 – 1,2 triệu tấn vào năm 2020. Theo Dự thảo chiến lược trồng trọt Việt

Nam đến năm 2020: Năm 2015, diện tích gieo trồng đậu tương khoảng 400 nghìn

ha, trong đó trồng trên đất chuyên màu là 200 nghìn ha, số còn lại bố trí luân canh

trên đất 2 vụ lúa và trên đất 1 lúa + 1 màu; Năm 2020, diện tích gieo trồng đậu

tương khoảng 430 nghìn ha, trong đó bố trí chủ yếu ở các vùng Đồng bằng sông

Hồng, Trung du miền núi Bắc bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long (Bộ

NN&PTNT, 2008). Theo Quyết định Phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây

trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2014 – 2020 của Bộ NN&PTNT ngày 31/7/2014,

tổng diện tích gieo trồng cây đậu tương được chuyển đổi trên đất lúa đến năm 2020

là 167 nghìn ha, trong đó tập trung ở 7 vùng: Đồng bằng sông Cửu Long (23 nghìn

ha), Đồng bằng sông Hồng (60 nghìn ha), Trung du miền núi phía Bắc (57 nghìn

ha), Bắc Trung Bộ (12 nghìn ha), Duyên hải Nam Trung Bộ (3 nghìn ha), Tây

Nguyên (11 nghìn ha) và Đông Nam Bộ (1 nghìn ha) (Bộ NN&PTNT, 2014).

* Tình hình sản xuất đậu tương tại các tỉnh phía bắc:

Hiện nay, đậu tương được trồng tại 27/63 tỉnh thành cả nước tập trung chủ

yếu ở khu vực phía Bắc (chiếm 70 – 80%) tại 2 vùng chính là miền núi phía Bắc và

Đồng bằng sông Hồng (http://www.gso.org.vn). Tuy nhiên, sản xuất đậu tương tại

các tỉnh phía bắc trong những năm gần đây (2007 – 2012) có xu hướng không ổn

định và giảm dần, trung bình 3,5%/năm về diện tích và 2%/năm về sản lượng với

năng suất trung bình hầu như không tăng (đạt 0,4%/năm). Năm 2012, diện tích gieo

trồng đậu tương còn 87,3 nghìn ha (giảm 33,9% so với năm 2011), năng suất đạt

1,40 tấn/ha (giảm 3,8% so với năm 2011) và sản lượng là 121,9 nghìn tấn (giảm

36,4% so với năm 2011) (phụ lục 5).

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, miền núi phía Bắc là vùng sản xuất đậu

tương lớn nhất cả nước với diện tích năm 2012 đạt 54,3 nghìn ha (chiếm 45,4%

19

diện tích đậu tương cả nước), tập trung tại các tỉnh thành như Hà Giang, Cao Bằng,

Lào Cai, Điện Biên, Sơn La..., trong đó dẫn đầu là Hà Giang (chiếm 41,4% diện

tích toàn vùng). Tại miền núi phía Bắc, đậu tương được trồng chủ yếu ở 2 vụ Xuân

và Hè thu trên đất nương rẫy. Đối với vụ đậu tương Xuân, mặc dù có điều kiện tự

nhiên thuận lợi với tiềm năng về quỹ đất và ít bị áp lực bởi cây trồng luân canh

ngắn ngày khác nhưng diện tích hiện tại chỉ đạt khoảng hơn 20 nghìn ha với cơ cấu

chủ yếu là Đậu tương Xuân – Ngô Hè thu (hoặc đậu tương Hè thu) trong đó: Khu

vực Đông Bắc có khoảng 12 nghìn ha, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Hà Giang, Lào

Cai, Cao Bằng, Phú Thọ, Sơn La, chủ yếu trồng trên đất đồi bãi cao chuyên màu

(đậu tương Xuân + ngô Hè thu hoặc ngô Xuân + đậu tương Hè thu) và một phần

được trồng trên đất lúa nhưng không đủ nước cấy. Tuy nhiên những năm gần đây

thường gặp hạn vụ Xuân nên nhiều nơi phải gieo lại, do muộn thời vụ nên năng suất

thấp; Khu vực Tây Bắc có khoảng 6 nghìn ha tập trung chủ yếu ở 2 tỉnh Sơn La và

Điện Biên. Do chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa nên thời vụ gieo bắt đầu vào đầu

mùa mưa (khoảng tháng 4) nên thực tế là vụ Xuân hè và trồng tận dụng vụ Thu

đông để trồng tiếp vụ đậu tương hoặc ngô (gieo cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8) theo

cơ cấu: đậu tương Hè + ngô Thu đông hoặc ngô Hè + đậu tương Thu đông, thường

vụ thứ 2 năng suất thấp (1,1 tấn/ha). Do vậy, để đảm bảo thời vụ cần sử dụng những

giống có TGST trung ngày. Đối với vụ đậu tương Hè thu, vụ chính ở các tỉnh miền

núi phía Bắc có diện tích khoảng 30 nghìn ha trong cơ cấu chủ yếu ngô Xuân + đậu

tương Hè thu. Do không bị áp lực của vụ sau nên có thể sử dụng giống trung và dài

ngày với tiềm năng năng suất cao. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây diện tích

đậu tương của vùng có xu hướng giảm dần. Sản xuất đậu tương thường gặp khó

khăn như kỹ thuật canh tác lạc hậu và đầu tư thâm canh thấp do quan niệm đậu

tương là cây trồng phụ, ít sử dụng phân bón, hầu hết trồng chay (đặc biệt trên diện

tích gieo trồng đậu tương vùng đất dốc vốn đã bị ảnh hưởng của quá trình xói mòn,

rửa trôi càng làm ảnh hưởng rõ đến năng suất đậu tương), không quan tâm đến công

tác bảo vệ thực vật, chưa có công tác sơ chế bảo quản sau thu hoạch do khó khăn về

điều kiện địa hình và vận chuyển…; bộ giống kém chất lượng, chưa có bộ giống

thích hợp cho từng tiểu vùng với năng suất cao và ổn định, nhiều vùng hiện còn sử

20

dụng các giống đậu tương địa phương dài ngày, năng suất thấp; điều kiện canh tác

khó khăn do điều kiện thời tiết bất thuận (ở vụ Xuân thường gặp điều kiện thời tiết

lạnh và khô hạn ở đầu vụ làm ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm, mưa nhiều ở cuối

vụ gây khó khăn cho thu hoạch. Ở vụ Hè thu, thường gặp mưa lũ giai đoạn gieo hạt

và gặp hạn giai đoạn vào chắc ở cuối vụ…); sâu bệnh hại phát triển mạnh đặc biệt là

các loài sâu hại như sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đục quả, bọ xít…; chính sách hỗ

trợ về vốn sản xuất và bảo hiểm đối với cây đậu tương tại vùng chưa được chú

trọng… (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2014).

Hiện nay, Hà Giang là tỉnh dẫn đầu cả nước về phát triển cây đậu tương với

diện tích năm 2012 đạt 22,5 nghìn ha, chiếm 18,8% diện tích đậu tương cả nước và

41,4% diện tích đậu tương của vùng, nhưng năng suất thấp chỉ đạt 1,15 tấn/ha, bằng

78,8% năng suất đậu tương trung bình cả nước và hầu như không tăng trong những

năm gần đây (phụ lục 6). Sản xuất đậu tương của Hà Giang tập trung chủ yếu ở 2 vụ

chính là đậu tương xuân trong cơ cấu Đậu tương xuân (2 – 6) + Lúa mùa (6 – 10)

trên đất ruộng bỏ hóa vụ Xuân; và vụ đậu tương hè thu trong cơ cấu Ngô xuân hè (2

– 8) + Đậu tương hè thu (7 – 10) trên đất nương rẫy. Vụ đậu tương Xuân tuy có thời

gian phù hợp cho phát triển những giống đậu tương có TGST dài với tiềm năng

năng suất cao nhưng do thường gặp hạn và rét đầu vụ nên cần sử dụng những giống

có khả năng chịu hạn, chịu rét để gieo sớm hoặc giống có TGST trung ngày (90 –

100 ngày) để đảm bảo cây trồng vụ sau. Vụ đậu tương hè thu là một vụ đậu tương

chính (chiếm 58,4% diện tích của toàn tỉnh) với diện tích khoảng 13 nghìn ha/năm.

Do không bị áp lực thời vụ của cây trồng vụ sau nên có thể sử dụng những giống có

TGST dài (100 – 120 ngày) với tiềm năng năng suất cao. Có nhiều nguyên nhân hạn

chế tới năng suất đậu tương của Hà Giang như kỹ thuật canh tác lạc hậu, không đầu

tư thâm canh, điều kiện canh tác khó khăn về địa hình và thời tiết khí hậu, hạn chế

về bộ giống…, trong đó, nguyên nhân hạn chế về bộ giống và điều kiện sản xuất

khó khăn đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất đậu tương ở Hà Giang. Nhiều hộ còn sử

dụng giống địa phương năng suất thấp hoặc các giống cũ đã thoái hóa. Mặc dù đã

có bộ giống đậu tương mới với năng suất cao và TGST phù hợp với điều kiện canh

tác của địa phương được đưa vào sản xuất như DT84, DT90, DT96, AK03, VX9-3,

21

TL57… song chưa đáp ứng đủ cho sản xuất, cho đến nay DT84 vẫn là giống chủ

lực, chiếm gần 70% cơ cấu giống trên toàn tỉnh (Sở NN&PTNT tỉnh Hà Giang,

2014). Bên cạnh đó, do điều kiện canh tác khó khăn với địa hình chia cắt phức tạp,

độ dốc lớn, điều kiện thời tiết không thuận lợi trong quá trình canh tác, đặc biệt khi

gieo hạt như ở vụ Xuân thường xảy ra rét, hạn đầu vụ, và mưa cuối vụ khi thu

hoạch, ở vụ Hè thu thường gặp mưa lớn khi gieo, cuối vụ vào giai đoạn phát triển

hạt thường gặp hạn đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất đậu tương của tỉnh.

Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất đậu tương lớn thứ hai sau miền núi

phía Bắc với diện tích năm 2012 đạt 33,0 nghìn ha (chiếm 27,6% diện tích đậu

tương cả nước), tập trung chủ yếu ở các tỉnh thành như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng

Yên, Thái Bình…, trong đó dẫn đầu là thành phố Hà Nội (chiếm 36,1% diện tích

đậu tương của vùng) (phụ lục 7). Tại vùng Đồng bằng sông Hồng, đậu tương được

gieo trồng trong cả 3 vụ/năm (Xuân, Hè và Đông) nhưng chủ yếu là vụ đậu tương

Đông trên đất sau 2 lúa (tháng 9 – tháng 12), chiếm trên 40% diện tích đậu tương cả

nước, giữ vị trí quan trọng trong sản xuất đậu tương của nước ta (Cục Trồng trọt,

2011). Tuy nhiên, sản xuất đậu tương của vùng trong những năm gần đây có xu

hướng giảm mạnh. Nguyên nhân chính là do diện tích đậu tương vụ Đông trên đất

sau 2 lúa giảm. Trong các năm 2005 – 2008, diện tích gieo trồng đậu tương hàng năm

của Hà Nội luôn đứng đầu cả nước đạt trên 30 nghìn ha/năm do có diện tích đậu

tương đông lớn (chiếm trên 80% toàn tỉnh), nhưng giảm mạnh vào năm 2009 còn 7,3

nghìn ha (giảm 78%) do ảnh hưởng của đợt lũ lụt kéo dài ở vụ Đông 2008 làm ảnh

hưởng tới nguồn hạt giống, gây thiếu giống đáp ứng nhu cầu sản xuất của vụ Đông

năm 2009. Do là cây trồng sau 2 vụ lúa, phần lớn diện tích đậu tương đông của thành

phố được gieo trồng từ 25/9 đến 5/10 nên cần sử dụng những giống có TGST từ 80 –

90 ngày, để thu hoạch sớm trong tháng 12. Nếu việc thu hoạch diễn ra sau 31/12, dễ

gặp mưa phùn làm ảnh hưởng đến chất lượng của hạt. Hiện nay, bộ giống đậu tương

trồng trong vụ Đông không nhiều, chủ yếu là các giống chọn tạo như DT84, AK03,

AK05, AK06, VX9-2, VX9-3, ĐT93, V74, TL57, DN42, Đ96-02, DT90, D140,

Đ9804, DT96, ĐT2000, ĐT26…., trong đó nhiều giống có TGST > 90 ngày, và

giống DT84 sau hơn 20 năm canh tác đã thoái hóa vẫn là giống chủ lực trong sản

22

xuất hiện nay (chiếm trên 81% cơ cấu giống đậu tương vụ Đông và trên 60% cơ cấu

giống đậu tương vụ Hè thu) (Cục Trồng trọt, 2012).

Như vậy, trong những năm trở lại đây diện tích đậu tương của toàn miền có

xu hướng không ổn định và giảm dần với năng suất tăng không đáng kể. Nguyên

nhân chính do sự hạn chế về bộ giống bên cạnh các nguyên nhân như kỹ thuật lạc

hậu, điều kiện canh tác khó khăn do hạn chế về địa hình và điều kiện thời tiết bất

thuận (khô hạn, úng, diễn biến nhiệt độ cực đoan…), cơ chế chính sách về vốn và hỗ

trợ sản xuất chưa được chú trọng....

1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam

1.3.1. Nghiên cứu về biến dị, di truyền của một số tính trạng ở đậu tương

* Kết quả nghiên cứu trên thế giới

Ở đậu tương, hầu hết các tính trạng chất lượng như màu hoa, màu lông, màu

vỏ quả, màu vỏ hạt và màu rốn hạt đều rất ít hoặc không có ảnh hưởng đến năng

suất hạt. Tuy nhiên sự hiểu biết về di truyền của các tính trạng này rất quan trọng

đối với các nhà chọn giống trong việc chọn lọc dòng thuần cũng như phát hiện độ

lẫn tạp ở các giống.

Nhiều tác giả khi nghiên cứu về di truyền màu hoa ở đậu tương khẳng định, tính

trạng này do một cặp gen đơn quy định và tuân theo quy luật Mendel, trong đó màu tím

là trội so với màu trắng. (Wei-ho Lin, 1990).

Màu lông ở đậu tương gồm 2 màu nâu và trắng, được di truyền như một cặp

tính trạng đơn với màu nâu là trội so với màu trắng (Wei-ho Lin, 1990).

Ở giai đoạn chín, mỗi giống đậu tương đều có một màu vỏ quả chín đặc trưng

thay đổi từ vàng, xám đến đen trong đó màu đậm (xám hoặc đen) là trội so với màu

nhạt (vàng) và di truyền theo tỷ lệ 3:1 (Wei-ho Lin, 1990). Sự di truyền màu lông trên

quả độc lập với sự di truyền màu vỏ quả và không có sự tương tác gen giữa 2 tính

trạng này (Bernard, 1967).

Màu vỏ hạt ở đậu tương khá đa dạng thay đổi từ vàng, xanh, nâu đến đen. Đa

số các giống đậu tương hạt trên thị trường hiện nay có màu vàng, một số có hạt màu

xanh (chủ yếu là đậu tương rau). Màu vỏ hạt được cho là tính trạng đơn gen, trong

23

đó màu hạt xanh là trội so với màu hạt vàng (Woodworth, 1921), màu đen hoặc nâu

là lặn so với màu xanh hoặc vàng (Nagai, 1921).

Theo Woodworth (1921), tính trạng màu rốn hạt được cho là do hai cặp gen

quy định và tuân theo quy luật di truyền tương tác bổ trợ, trong đó màu đen là trội

so với màu nâu. Tác giả cho rằng khi có mặt đồng thời hai gen trội sẽ bổ trợ nhau

tạo ra kiểu hình rốn đen, nhưng khi hai gen trội ở trạng thái riêng rẽ có biểu hiện

kiểu hình giống nhau là rốn nâu. Do rất khó để phân biệt kiểu hình rốn nâu ở dạng

đồng hợp lặn với kiểu hình rốn nâu ở dạng có một gen trội nên tác giả cho rằng tỷ lệ

phân ly về mặt kiểu hình màu rốn hạt ở F2 là 9 đen : 7 nâu.

Trong công tác chọn tạo giống, việc nghiên cứu biến dị, di truyền của các

tính trạng số lượng ở cây đậu tương nhằm xác định hệ số di truyền của chúng, từ đó

dự đoán hiệu quả của chọn lọc các tính trạng đó là cần thiết. Tuy nhiên, các kết quả

nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả chọn lọc của các tính trạng chủ yếu về năng suất là

thấp hơn so với các tính trạng khác, trong khi yêu cầu phải thử nghiệm nhiều lần

qua các năm ở nhiều nơi với nhiều lần nhắc lại. Do quá trình đánh giá bằng nhiều

phương pháp xác định trên nhiều đối tượng nghiên cứu cũng như thực hiện ở nhiều

điều kiện gieo trồng khác nhau nên kết quả thu được cũng không đồng nhất.

Kết quả nghiên cứu trên 2 quần thể các dòng đậu tương, được thực hiện ở

nhiều nơi và nhiều năm cho thấy, phần lớn biến dị về năng suất hạt ở quần thể 1 là

do môi trường, trong khi ở quần thể 2 có phương sai di truyền cao hơn so với phương sai môi trường (Johnson và cs., 1955a).

Các kết quả nghiên cứu khác khẳng định, ở đậu tương các tính trạng TGST

và chiều dài quả có sự biến dị, di truyền rộng (Prakash và cs., 1966), chiều cao cây

có sự biến dị di truyền thấp (Miku, 1970), trong khi đó các tính trạng như số

quả/cây và năng suất hạt có hệ số biến dị, di truyền cao nhất (Bains và Sood, 1980).

Theo Warner (1952), có 3 phương pháp thường được sử dụng trong quá trình

nghiên cứu hệ số di truyền các tính trạng ở đậu tương gồm: (1) Phân tích mối quan

hệ tương quan và hồi quy giữa bố, mẹ và con cái; (2) Phương pháp chuẩn; (3)

Phương pháp phân tích phương sai để xác định phần ảnh hưởng của yếu tố di

24

truyền. Trong quá trình nghiên cứu, đánh giá về các tính trạng trên cây đậu tương,

do sử dụng các phương pháp khác nhau nên kết quả thu được là không đồng nhất.

Theo Mahmud và Kramer (1951), khi sử dụng phương pháp chuẩn để xác

định hệ số di truyền của tính trạng năng suất hạt và chiều cao cây ở thế hệ F2 của

một số tổ hợp cho kết quả tương ứng là 43,4% và 40,6%. Trong khi đó, bằng

phương pháp hồi quy các tác giả đã xác định hệ số di truyền của các tính trạng năng

suất, chiều cao cây và TGST có giá trị tương ứng là 5,9%, (-35,3%) và (-50,3%).

Bằng phương pháp đánh giá giá trị trung bình các dòng F4 trên giá trị trung bình của

các dòng F3 đã xác định được hệ số di truyền của tính trạng năng suất, chiều cao cây

và TGST có giá trị tương ứng là 77%; 91% và 100%.

Bằng phương pháp phân tích phương sai trên nhiều môi trường nghiên cứu trong 2 năm, Johnson và cs (1955a) đã xác định được các tính trạng có hệ số di

truyền cao ở đậu tương là thời gian ra hoa, chiều cao cây và số đốt/thân.

Kết quả của các nghiên cứu khác cũng mang lại những kết luận không đồng

nhất như các tính trạng khối lượng hạt, chiều cao cây và TGST có hệ số di truyền

cao, ngược lại tính trạng năng suất và số hạt/cây có hệ số di truyền thấp (Anand và

Torrie, 1963), số hạt/quả có hệ số di truyền cao và số cành cấp I có hệ số di truyền

thấp (Malhotra, 1973), độ cao đóng quả có hệ số di truyền thấp (Martin và Wilcox,

1973), khối lượng 1000 hạt có hệ số di truyền thấp nhất còn năng suất hạt có hệ số

di truyền trung bình (Bains và Sood, 1980).

Khi nghiên cứu về hệ số tương quan nhiều tác giả đã chỉ ra rằng, các tính

trạng số cành, số quả/cây và khối lượng 1000 hạt có tương quan thuận chặt với năng

suất hạt (Aditya và cs., 2011). Điều này cũng được khẳng định trong các kết quả

nghiên cứu của Chamundeswari và cs (2003), Faisal và cs (2007).

Sự biểu hiện kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Đối

với các giống, các tính trạng khác nhau có phản ứng khác nhau với sự thay đổi của

điều kiện môi trường. Do vậy, sự tồn tại mối tương tác này gây ra những khó khăn

lớn khi đánh giá sự biểu hiện kiểu hình của các kiểu gen khác nhau.

Kết quả nghiên cứu, đánh giá về khả năng thích ứng của các giống đậu tương

ở các địa điểm trồng khác nhau cho thấy: các giống có năng suất cao nhưng yếu

25

nhạy cảm đối với sự thay đổi của điều kiện môi trường; các giống có tính ổn định

trung bình ở tất cả các môi trường nhưng năng suất thấp hơn và có thể đạt năng suất

cao hơn ở môi trường thuận lợi (Santos và Vieira, 1975). Trong khi đó, theo tác giả

Baihaki và cs (1976), giống ổn định nhất là giống có năng suất trung bình, tiếp đến

là giống có năng suất cao và sau là giống có năng suất thấp.

Mặc dù đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cơ sở di truyền phục vụ cho công

tác chọn giống cây đậu tương trên thế giới. Tuy nhiên, các kết luận cũng còn chưa

thống nhất.

* Kết quả nghiên cứu trong nước

Trong những năm qua, công tác chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam đã có

nhiều công trình được đánh giá cao, trong đó có nghiên cứu về sự biến dị di truyền,

hệ số tương quan giữa năng suất với các tính trạng số lượng, cũng như giữa chúng

với nhau và tính ổn định của các giống đã được nhiều tác giả đưa ra những kết luận

có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chương trình chọn giống thích hợp. Trên

cơ sở kết quả nghiên cứu mức độ tương quan của các tính trạng số lượng mà các

nhà chọn giống đề ra biện pháp chọn lọc gián tiếp và hợp lý.

Kết quả nghiên cứu quần thể đậu tương đột biến khi đánh giá một số tính

trạng số lượng với năng suất hạt, tác giả Trần Đình Long (1978) cho rằng: chọn lọc

dạng đậu tương theo hướng năng suất cao phải dựa vào số hạt/cây, số quả chắc/cây

và khối lượng 1000 hạt. Kết luận này cũng được tác giả Vũ Tuyên Hoàng và cs

(1983) khẳng định khi nghiên cứu ở các quần thể đậu tương lai. Tuy nhiên, các tác

giả cho rằng đối với cây đậu tương: 1) Ở các thế hệ đầu khi chọn lọc cần chú ý đến

các tính trạng có hệ số di truyền cao và có mối tương quan chặt với năng suất hạt

như: chiều cao cây, số đốt/thân; 2) Về hệ số di truyền: Các tính trạng có hệ số di

truyền cao là số quả chắc/cây, khối lượng hạt/cây; các tính trạng có hệ số di truyền

khá cao là chiều cao cây và số đốt/thân; tính trạng có hệ số di thấp là khối lượng

hạt/cây.

Khi nghiên cứu các tính trạng ở con lai đậu tương qua các thế hệ (F1 – F3) về

sự biểu hiện mang đặc tính di truyền ở bố và mẹ, nhiều tác giả cho rằng: Ở thế hệ

F1, các tính trạng TGST, chiều cao cây và khối lượng 1000 hạt thường biểu hiện

26

tính di truyền trung gian; các tính trạng như số lá/cây, số cành/cây và số quả/cây có

biểu hiện siêu trội. Ở thế hệ F2, sự phân ly các tính trạng về chiều cao cây, số lá/cây

và số quả/cây có hệ số di truyền từ trung bình đến lớn. Do vậy, ở các thế hệ đầu

việc chọn lọc các cá thể có thể dựa vào các tính trạng này (Trần Đình Long, 1991).

Các tác giả Nguyễn Tấn Hinh và Vũ Tuyên Hoàng (1990) khi nghiên cứu sự

di truyền và khả năng kết hợp một số tính trạng số lượng ở đậu tương cho rằng: Sự

di truyền của các tính trạng nghiên cứu đều được truyền qua gen với tác động cộng

hợp – trội. Trong đó, sự di truyền của khối lượng 1000 hạt chủ yếu là do gen với tác

động cộng hợp, còn số quả chắc/cây là do gen với tác động không cộng hợp quyết

định. Như vậy, việc chọn lọc theo kiểu hình có thể cho hiệu quả rất cao đối với khối

lượng 1000 hạt và khá cao đối với năng suất hạt.

Theo tác giả Nguyễn Tấn Hinh (1992), có thể đánh giá tính ổn định kiểu hình

của các giống đậu tương ở các thời vụ gieo trồng khác nhau và tính ổn định kiểu

hình về TGST là thành phần chính cho tính ổn định về năng suất hạt.

Tác giả Vũ Đình Chính và cs (1994) cho rằng: Các chỉ tiêu có tương quan

thuận chặt (r = 0,64 – 0,86) đến năng suất đậu tương là: Số quả/cây, tỷ lệ quả chắc

và quả 3 hạt, khối lượng 1000 hạt, số đốt mang quả/thân; số nốt sần lúc hoa đầu,

hoa rộ và quả mẩy, diện tích lá thời kỳ hoa rộ và quả mẩy, khối lượng tươi thời kỳ

hoa rộ và thời kỳ quả mẩy, khối lượng khô thời kỳ hoa rộ và thời kỳ quả mẩy.

Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về di

truyền biến dị trên cây đậu tương, là cơ sở rất có ý nghĩa trong công tác chọn tạo giống

đậu tương.

1.3.2. Nghiên cứu về đa dạng di truyền của đậu tương bằng chỉ thị RAPD

* Kết quả nghiên cứu trên thế giới

Hiện nay, kỹ thuật RAPD đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh

vực của sinh học phân tử như lập bản đồ di truyền phân tử (Subramanion và cs.,

2000), nhận dạng các giống cây trồng, phát hiện quan hệ phát sinh chủng loại đối với

nhiều loại cây trồng, đánh giá sự thay đổi genome của các dòng chọn lọc, đánh giá hệ

gen của giống và sự đa dạng di truyền của tập đoàn giống (Moretzsohn và cs., 2004).

27

Kỹ thuật RAPD còn là một công cụ rất có hiệu quả trong việc tìm ra các chỉ

thị phân tử để phân biệt các giống hay các loài khác nhau. Moretzohn và cs

(2004) đã nghiên cứu sự đa dạng di truyền của lạc và mối quan hệ với dạng dại của

chúng trên cơ sở phân tích các vùng siêu biến của hệ gen.

Ở đậu tương, Li và cs (2002) đã phân tích 10 giống đậu tương trồng và đậu

tương dại ở bốn tỉnh của Trung Quốc đã bổ sung dữ liệu về sự đa dạng chỉ thị phân

tử RAPD của các giống đậu tương này. Sự đa dạng di truyền của các cây đậu tương

dại (Glycine soja Siebold et Zucc.) ở vùng Viễn Đông của nước Nga cũng đã được

đánh giá ở mức phân tử bởi Seitova và cs (2004). Những nghiên cứu về sự đa dạng

di truyền và cấu trúc quần thể đậu tương ở Hàn Quốc của Gyu-Taek Cho và cs

(2008), ở Nhật Bản của Zhou và cs (2002), ở Canada của Yong-Bi Fu và cs (2007);

các nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tử để đánh giá tính đa dạng di truyền của cây

đậu tương của Brown-Guedira và cs (2000), Yiwu Chen và Nelson (2005), Waldron

và cs (2002), Yiwu Chen và cs (2006) đã được công bố.

* Kết quả nghiên cứu trong nước

Cho đến nay kỹ thuật RAPD đã được ứng dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng

khác nhau như lúa, ngô, đậu tương, lạc, chuối… trong việc đánh giá đa dạng di

truyền giữa các loài và trong phạm vi một loài (Bùi Văn Thắng và cs., 2003),

phân tích và đánh giá bộ genome thực vật nhằm xác định những thay đổi của các

dòng chọn lọc ở mức độ phân tử (Đinh Thị Phòng, 2001).

Ở nước ta, chưa có nhiều tài liệu về đánh giá sự đa dạng di truyền để sử dụng

nguồn gen đậu tương một cách hữu hiệu. Năm 2001, tác giả Chu Hoàng Mậu đã sử

dụng kỹ thuật RAPD để phân tích sự sai khác về hệ gen giữa các dòng đột biến với

nhau và với giống gốc, tạo cơ sở cho chọn dòng đậu tương đột biến có triển vọng.

Năm 2003, tác giả Pham Thi Be Tu và cs đã sử dụng 20 chỉ thị RAPD để đánh giá

50 mẫu giống đậu tương và đã ghi nhận đa hình ở 17 chỉ thị. Tương tự, bằng 25 chỉ

thị RAPD, Đinh Thị Phòng và Ngô Thị Lam Giang (2008) cũng phát hiện 17 mồi

chỉ ra tính đa hình cao.

Theo các tác giả Nguyễn Thị Lang và cs (2007), khi phân tích đa dạng di

truyền của 30 mẫu giống đậu tương bằng chỉ thị RAPD với 13 mồi ngẫu nhiên cho

28

thấy, chỉ thị RAPD có khoảng cách di truyền lớn với hệ số tương quan r = 0,64 –

0,98 và sự tương quan trong nhóm là rất cao (0,77).

Kết quả phân tích mối quan hệ di truyền của 50 mẫu giống đậu tương bằng chỉ

thị RAPD với 20 mồi ngẫu nhiên của Vũ Thanh Trà (2012) cho thấy, có sự đa hình

cao ở những mồi nghiên cứu với 15/20 mồi biểu hiện tính đa hình (chiếm 75%).

1.3.3. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương

* Kết quả chọn tạo giống đậu tương trên thế giới

Việc nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương được nhiều quốc gia quan tâm và

được nghiên cứu sâu rộng, bài bản ở các tổ chức nghiên cứu quốc tế như INTSOY

(Chương trình Nghiên cứu Đậu tương Quốc tế), Trung Tâm nghiên cứu Nông

nghiệp Quốc tế Australia (ASIAR), Viện Quốc tế Nông nghiệp nhiệt đới (IITA),

Mạng lưới Đậu đỗ và Ngũ cốc Châu Á (CLAN) và nhiều trường đại học, viện

nghiên cứu trên thế giới.

Với sự phát triển mạnh mẽ của di truyền học và công nghệ sinh học, các

hướng nghiên cứu chính trong cải biến giống đậu tương trên thế giới hiện nay là:

- Đậu tương cao sản: Năng suất đạt 5 – 6 tấn/ha, TGST 120 – 150 ngày.

- Đậu tương chất lượng: cải tiến hàm lượng (protein, lipid…) và các yếu tố

cấu thành chất lượng hạt (hàm lượng các axít béo trong dầu đậu tương…).

- Đậu tương chống chịu các điều kiện bất thuận như sâu, bệnh, ngập úng,

hạn, mặn và đất nghèo dinh dưỡng...

Cải tiến nâng cao năng suất là mục tiêu số 1 trong chọn tạo giống đậu tương

bởi nó là yếu tố chủ đạo quyết định hiệu quả kinh tế của một giống. Năng suất đậu

tương liên tục tăng ở nhiều quốc gia trồng đậu tương trên thế giới như ở Mỹ khoảng

từ 15 – 38 kg/ha/năm (Egli, 2008), ở Ấn Độ là 22 kg/ha (Specht và cs., 1999). Năng

suất ở đậu tương là một yếu tố di truyền đa gen và bị chi phối bởi điều kiện môi

trường (Sleper và Poehlman, 2006). Trong mạng lưới thử nghiệm đậu đỗ quốc tế

cho thấy năng suất đậu tương ở một số vùng đạt > 6 tấn/ha như tại Srilanka năm

1975 đạt 6,1 tấn/ha, tại Chilê và Italia năm 1977 đạt 6 tấn/ha (Whigham và Sham,

1983). Năm 2007, năng suất kỷ lục của đậu tương thế giới được công bố là đạt

10,39 tấn/ha, vượt năng suất bình quân cả nước năm 2005 (2,89 tấn/ha) là 260%

29

(http://www.soystats.com). Kỷ lục này cho thấy, tiềm năng năng suất đậu tương vẫn

chưa được khai thác tối đa bằng phương pháp chọn tạo giống, đây là yếu tố quan

trọng trong việc nâng cao sản lượng đậu tương.

Mỹ là nước đứng đầu thế giới về diện tích, năng suất và sản lượng đậu

tương. Kết quả đó là nhờ áp dụng các giống đậu tương mới được chọn tạo bằng các

phương pháp chọn lọc, nhập nội, đột biến và lai tạo. Những dòng nhập nội có năng

suất cao đều được sử dụng làm giống gốc trong các chương trình lai tạo và chọn lọc.

Từ thí nghiệm đầu tiên của Mỹ tiến hành vào năm 1804 tại bang Pelecibuantua, đến

năm 1893 ở Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tương được thu nhập từ các nơi

trên thế giới. Giai đoạn 1928 – 1932 trung bình ở Mỹ mỗi năm nhập nội trên 1190

dòng từ các nước khác nhau trên thế giới. Hiện nay họ đã đưa vào sản xuất trên

1000 dòng, giống đậu tương, và đã tạo ra một số giống có khả năng chống chịu tốt

với bệnh Phytopthora, có khả năng thích ứng rộng như Amsay 71, Lec36, Clack 63,

Herkey 63... Phương pháp nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương chủ yếu của Mỹ là

lai hữu tính cũng như nhập nội và thuần hóa trở thành giống thích nghi với từng

vùng sinh thái. Bằng phương pháp lai hữu tính 2 giống đậu tương Wiliams và

Rexom, đã tạo ra giống đậu tương Elf thấp cây (55cm) so với giống mẹ Wiliams

(93cm), chống đổ tốt, năng suất cao (Johnson và Bernand, 1976). Các nhà chọn

giống Mỹ cũng đã tạo ra giống đậu tương có năng suất cao nổi tiếng như: Clark 63,

Harosey… với năng suất đạt 3,0 – 4,0 tấn/ha; giống đậu tương có hàm lượng

protein cao (>45%) và hàm lượng dầu cao (>25%) (Ngô Thế Dân và cs., 1999);

giống có hàm lượng axít linolenic thấp 1% (Ross và cs., 2000).

Trung Quốc đã đạt được những thành tựu đáng kể trong nghiên cứu và chọn

tạo giống đậu tương. Công tác cải tiến giống đậu tương được bắt đầu từ năm 1913

và tạo được 1.100 giống vào năm 2005. Đặc điểm ưu việt của những giống mới này

là chín sớm, chống đổ, tiềm năng năng suất cao, kháng bệnh và chất lượng. Giống

đậu tương có năng suất cao nhất đạt 5,97 tấn/ha là Lunxuan số 1 ở tỉnh Heilongjiang

năm 2005. Một số giống như Trung chỉ số 8, Trung đậu 29 được tạo ra gần đây có

tiềm năng năng suất cao, đạt trên 4 tấn/ha. Tại Trung Quốc, đã áp dụng khoa học kỹ

thuật trong lai hữu tính và nhập nội giống với nguồn gen đậu tương khá phong phú.

30

Bằng phương pháp lai hữu tính đã tạo ra các giống đậu tương có năng suất cao,

phẩm chất tốt và có khả năng chống chịu bệnh khá như CN001, CN002... với năng

suất bình quân 2 – 3 tấn/ha trên diện tích sản xuất đại trà.

Kết quả của phép lai giữa giống đậu tương kháng bệnh với giống đậu tương

mẫn cảm năng suất cao ở Ấn Độ đã tạo ra dòng đậu tương năng suất cao 3,5 – 4,0

tấn/ha với mức kháng bệnh trung bình (AVRDC, 1992).

Về các chương trình chọn giống đậu tương lai, cho đến nay không có nhiều

thành công vì bản chất tự thụ của đậu tương, hệ thống bất dục đực – bất dục cái

không ổn định, thiếu cơ chế chuyển phấn hiệu quả, hệ số nhân giống thấp (số lượng

hạt/quả thấp) và tỷ lệ lai tự nhiên rất thấp. Do kích thước hoa đậu tương nhỏ, việc

thụ phấn bằng tay để tạo ra một số lượng lớn hạt lai là rất khó và tốn nhiều thời

gian. Có nhiều nghiên cứu thăm dò đã được làm để xác định hệ thống bất dục đực ở

đậu tương. Nhiều dòng bất dục đực như ms1, ms2, ms3, ms4, ms5 và ms6 đã được

xác định (Palmer và cs., 2001).

Bên cạnh phương pháp lai hữu tính, phương pháp đột biến thực nghiệm trong

đó có phương pháp gây đột biến bằng chiếu xạ góp phần đáng kể trong công tác cải

tiến giống cây trồng nói chung, giống đậu tương nói riêng.

Việc ứng dụng năng lượng bức xạ trong việc tạo vật liệu khởi đầu, phục vụ

chọn tạo giống cho sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã được thực hiện khá sớm

và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Từ năm 1940 đến nay, đã có nhiều công

trình nghiên cứu đột biến nhân tạo trong công tác chọn giống của các nhà khoa học

trên thế giới và thu được nhiều thành tựu trên các đối tượng cây trồng như nhóm

cây ngũ cốc, đậu đỗ, cây có củ, hoa cây cảnh… với trên 2.700 giống (Shu, 2009).

Hiện nay có gần 90% giống cây trồng đột biến trong đó có cây đậu tương

được tạo ra bằng phương pháp chiếu xạ như Neutrons, X-rays, Ion beams và hơn

64% là chiếu xạ gamma và làm tăng thu nhập hàng tỉ đô la cho nông dân hàng năm.

Những tính trạng chủ yếu được cải tiến ở các giống đậu tương đột biến mới

là năng suất, dạng cây, thời gian ra hoa, thời gian sinh trưởng. Ngoài ra còn các tính

trạng khác như kích thước và màu sắc hạt, tính tách quả, khả năng tạo nốt sần, tính

kháng nitrate, chống chịu bệnh và nhiệt độ (nóng, lạnh), hàm lượng dầu và protein

31

(Bhatia và cs., 1999).

Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản là các nước có số lượng giống cây trồng đột

biến lớn nhất thế giới với tổng diện tích các cây trồng đột biến chiếm hơn 10 triệu ha

(http://mvgs.iaea.org). Trong số 58 giống đậu tương đột biến trên thế giới, Trung

Quốc có 18 giống (chiếm 31%) được chọn tạo bằng phương pháp xử lý chiếu xạ. Nổi

bật là 2 giống đậu tương đột biến Henong và Tiefeng 18 hiện đang được gieo trồng

trên diện tích 2,3 triệu ha và triển vọng lên tới 4 triệu ha.

Với mục tiêu chọn giống theo hướng chất lượng, bằng phương pháp chiếu xạ

tia X, nhiều dòng đậu tương đột biến có thành phần axit béo được cải tiến như tăng

và giảm palmitic, tăng stearic, tăng oleic (50%), giảm linolenic (3%) được phân lập

(Primomo và cs, 2002). Trong hạt đậu tương chứa 3 enzim oxy hóa chất béo là L-1,

L-2 và L-3. Các enzim này là yếu tố chính tạo nên hương vị đậu tương đặc trưng

làm hạn chế chất lượng các sản phẩm chế biến từ hạt đậu tương. Bằng phương pháp

chiếu xạ lên hạt F2 của tổ hợp lai giữa dòng đậu tương không có enzim L-1 và L-2

với dòng đậu tương không có enzim L-2 và L-3 đã tạo được giống đậu tương

Ichihime, giống duy nhất không có cả 3 enzim L-1, L-2 và L-3 và được công nhận

giống năm 1994 (Heppard, 1996).

Hiện nay, Nhật Bản có 16 giống đậu tương đột biến, trong đó có 1 giống

được tạo ra bằng tia X, 15 giống còn lại được tạo ra bằng tia gamma. Tổng diện tích

các giống đột biến này chiếm 13.238 ha (chiếm 9,4% trong tổng 142.000 ha diện

tích đậu tương của Nhật năm 2005) và mang lại thu nhập cho người dân là 5,56 tỉ

Yên (52 triệu USD) (Nakagawa, 2008).

Ở Thái Lan, đậu tương là cây trồng họ đậu quan trọng, tuy nhiên trong 5 năm

qua, sản xuất đậu tương trong nước cũng chỉ đáp ứng 15 - 20% nhu cầu tiêu thụ nội

địa. Trong 16 giống đậu tương được tạo ra năm 1965, chỉ có 2 giống được trồng

rộng rãi là Chiang Mai 60 và SJ4. Tuy nhiên, hai giống này có nhiều nhược điểm

như hàm lượng protein thấp (<40%), sức sống và sức khỏe hạt giống yếu. Bằng

phương pháp chiếu xạ tia gamma trên hạt khô đã đem lại thành công trong cải tiến

năng suất và chất lượng hạt của hai giống này (El-Bagoury và cs., 1999). Một

nghiên cứu khác trong cải tiến hàm lượng protein của 3 giống Chiang Mai 60,

32

SSRSN 19-35-4 và EHP275 bằng chiếu xạ bằng tia gamma ở liều 200 Gy trên hạt

khô, kết quả thu được nhiều dòng có hàm lượng protein cao hơn đối chứng từ 1 –

2%, tương ứng đạt 40,3 – 41,9%. Ở liều lượng chiếu xạ 100 Gy lên hạt của giống

Chiang Mai 60 đã tạo ra nhiều dòng có chất lượng hạt giống cao với tỷ lệ nảy mầm

được đánh giá gấp hơn hai lần so đối chứng đạt từ 65 – 80% ở mùa khô và từ 75 –

89% ở mùa mưa (Yathaputanon và cs., 2008).

Ở Bulgaria, công tác chọn giống cây trồng đột biến được tiến hành từ năm

1980, cho đến nay đã có hơn 76 giống cây trồng đột biến được phát triển, trong đó

đậu tương có 5 giống (Tomlekova, 2010).

Tại Brazil, bằng phương pháp chiếu xạ tia gamma Co60 ở liều lượng 22 Krad

trên giống đậu tương Paraná đã tạo ra được 2 dòng đột biến có TGST ngắn hơn 10

ngày so với giống gốc. Ngoại trừ chiều cao thấp hơn, các đặc tính nông sinh học

khác như năng suất, kiểu sinh trưởng, màu sắc hoa, lông và hạt đều không khác so

với giống gốc (Tulmann Neto và Alves; 1997).

Iran: Chiếu xạ tia gamma Co60 lên hạt khô của giống L17 ở các liều lượng

150, 200 và 250 Gy đã tạo ra rất nhiều dòng có số lượng nốt sần vượt xa đối chứng

ở mức ý nghĩa. Trong số 33 dòng ở M7 được phân tích có 14 dòng có số lượng nốt

sần từ 10,66 – 23,77, cao hơn 41 – 215% so với đối chứng (7,55) (Hamzekhanlu và

cs., 2011).

* Kết quả chọn tạo giống đậu tương ở trong nước

Công tác nghiên cứu cải tiến bộ giống đậu tương của Việt Nam được bắt đầu

từ những năm 80 cuối thế kỷ XX và cho đến nay đã đạt được những thành tựu đáng

kể. Trong hơn 30 năm (1980 – 2011) đã chọn tạo và đưa vào sản xuất hơn 50 giống,

góp phần đưa năng suất đậu tương Việt Nam tăng gấp 1,9 lần từ 0,78 (1985) lên

1,47 tấn/ha (2011), diện tích tăng gấp 1,8 lần từ 102,1 lên 181,5 nghìn ha, sản lượng

tăng gấp 3,4 lần từ 79,1 lên 266,3 nghìn tấn, làm lợi cho sản xuất hàng nghìn tỷ

đồng, đồng thời bổ sung vào nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn tạo giống đậu

tương trong nước (Trần Đình Long và cs., 2012).

33

Các phương pháp được sử dụng trong công tác chọn tạo giống đậu tương ở

nước ta hiện nay chủ yếu là phương pháp truyền thống (gồm tuyển chọn từ tập đoàn

nhập nội, lai hữu tính, xử lý đột biến), và bước đầu ứng dụng công nghệ sinh học.

Nhập nội là phương pháp chọn giống nhanh nhất để có thể đưa được một

giống mới, một cây trồng mới vào sản xuất bên cạnh vai trò làm giàu nguồn vật liệu

di truyền trong nước. Bằng con đường nhập nội, cho đến nay nhiều giống đậu tương

mới đã được đưa vào sản xuất như V74 (ĐT74), AK02, AK03, AK04, AK05,

VX92, VX93, ĐT2000, ĐH4 (ĐT76), CM 60, ĐT12….

Lai hữu tính là phương pháp chủ yếu trong công tác chọn tạo giống đậu

tương ở nước ta hiện nay. Bằng phương pháp lai hữu tính cho đến nay đã có nhiều

giống đậu tương được tạo ra và đã được công nhận giống quốc gia như ĐT80,

ĐT92, ĐT93, Đ96-02, DN42, TLA57, 98-04, ĐT26, Đ2102, Đ2501, MTD176,

HL92, G87-5, TN12, DT94, DT96, DT2001...

Lĩnh vực ứng dụng đột biến thực nghiệm trong chọn tạo giống cây trồng ở

nước ta đã được tác giả Lương Định Của khởi xướng từ những năm 60. Nhưng đến

những năm 80, hướng nghiên cứu này mới được phát triển tương đối có hệ thống và

định hướng. Sau đó là một loạt những nghiên cứu của các tác giả như: Trần Duy

Quý, Nguyễn Hữu Đống, Trần Đình Long, Nguyễn Minh Công, Mai Quang Vinh,

Trần Tú Ngà, Trần Minh Nam,... trên nhiều đối tượng cây trồng khác nhau như: lúa,

ngô, đậu, lạc, táo, cà chua, dưa hấu... (Đào Thanh Bằng và cs., 2006).

Kỹ thuật chọn giống đột biến thực nghiệm trong đó có cây đậu tương ở nước

ta được ứng dụng từ những năm 70 bằng tác nhân vật lý và hóa học. Tính đến năm

2014, ở nước ta có 55 giống cây trồng đột biến, trong đó đậu tương có 11 giống

(http://mvgs.iaea.org). Phương pháp gây đột biến chủ yếu trong chọn giống đậu tương đột biến ở nước ta là chiếu xạ gamma Co60 trên hạt khô. Trong số 9 giống đậu

tương đột biến (DT83, AK06, DT84, M103, DT90, DT95, DT99, ĐT22 và DT2008) có 7 giống được chọn tạo bằng phương pháp chiếu xạ gamma Co60, chiếm

77%, gồm các giống DT84, AK06, DT90, DT95, DT99, ĐT22 và DT2008; Trong

đó, giống đậu tương DT84 đã tồn tại liên tục trên 20 năm trong sản xuất. Theo số

liệu thống kê chính thức từ các địa phương, chỉ riêng 2 vụ Hè và thu đông 2003,

34

DT84 đứng đầu về diện tích (47.576 ha), giống DT99 đứng thứ 4 (6.786 ha) (Phạm

Đồng Quảng và cs., 2003). Qua đó cho thấy, phương pháp đột biến chiếu xạ gamma Co60 thực sự là một phương pháp hiệu quả trong cải tiến giống đậu tương ở nước ta.

Các tính trạng thu được từ việc ứng dụng phương pháp đột biến chiếu xạ trong cải

tiến giống đậu tương ở nước ta bao gồm (Vinh M. Q. và cs., 2009):

- Cải thiện năng suất: giống DT84 được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu

tính (ĐH4 x ĐT80) kết hợp xử lý đột biến chiếu xạ  – Co60/180 Gy cho năng suất

cao hơn 2 giống bố mẹ 30 – 40%; giống DT95 được chọn tạo bằng phương pháp xử

lý đột biến chiếu xạ  – Co60/180 Gy cho năng suất cao hơn giống gốc AK04 20%.

- Cải thiện chất lượng hạt: cải tạo tính trạng hạt xanh ở giống gốc AK04

thành hạt vàng ở giống DT95; cải thiện tính nứt hạt ở dòng D.3/33 (ĐT80 x ĐT76)

thành ít nứt hạt ở giống DT84.

- Cải thiện kích thước hạt: giống DT90 được chọn tạo bằng phương pháp lai

hữu tính (K7002 x Cọc chùm) kết hợp xử lý đột biến chiếu xạ  – Co60/180 Gy có

khối lượng 1000 hạt cao hơn bố mẹ từ 20 – 50%.

- Cải thiện khả năng thích ứng: Các giống DT84, AK-06 (được chọn tạo

bằng chiếu xạ  – Co60/100 Gy trên giống V74 kết hợp xử lý hóa chất Ethylenimine

0,02% trong 6 giờ), DT99 (được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính (IS011 x

Cúc) kết hợp xử lý đột biến chiếu xạ  – Co60/150 Gy) có thể gieo trồng 3 vụ/năm

(xuân, hè và đông) ở các tỉnh phía Bắc, thích ứng rộng trong các vùng trồng đậu

tương cả nước so với giống gốc; Giống DT95 có khả năng kháng bệnh gỉ sắt lên tới

mức kháng cao (điểm 1 – 3) (Nguyễn Thị Bình, 2008).

- Cải thiện thời gian sinh trưởng: Dòng đột biến DT95/049 của giống DT95

có thời gian sinh trưởng được rút ngắn 8 ngày so với giống gốc.

Nhờ nỗ lực của các nhà khoa học trong nước cho đến nay nhiều giống đậu

tương mới năng suất cao được đưa vào sản xuất, góp phần đáng kể trong nâng cao

năng suất và sản lượng đậu tương của nước ta. Tuy nhiên, do nước ta thuộc khu vực

nhiệt đới gió mùa, miền bắc có mùa đông lạnh. Các giống đậu tương hiện đang

được trồng có thể sinh trưởng tốt, năng suất cao trong vụ này nhưng lại thấp ở vụ

35

khác bởi cây đậu tương rất mẫn cảm với nhiệt độ và ánh sáng. Để phát huy tiềm

năng năng suất của cây đậu tương cần thiết phải có bộ giống thích hợp với các điều

kiện sinh thái và khí hậu thời tiết của từng vùng, từng vụ khác nhau và có biện pháp

kỹ thuật thâm canh phù hợp (Trần Đình Long, 1996).

Hiện nay, có hơn 50 giống đậu tương mới được chọn tạo và đưa vào sản xuất

ở nước ta. Theo khả năng thích ứng, các giống đậu tương đang được sử dụng trong

sản xuất thuộc 3 nhóm chính:

- Nhóm giống thích hợp vụ lạnh (vụ Xuân và vụ Đông tại đồng bằng, vụ hè

thu ở miền núi) như AK02, AK03, AK04, AK05, VX 9-2, VX 9-3, ĐT2000, ĐN42,

ĐT92, DT90, TLA57, 98-04, ĐT26, Đ2101… với ưu điểm là chịu lạnh tốt nhưng

đòi hỏi thời vụ nghiêm ngặt, vụ Xuân nếu trồng muộn, dễ bị phản ứng với ánh sáng

ngày ngắn, kéo dài thời gian sinh trưởng, nếu ra hoa vào tháng 4 – 5 gặp nắng nóng,

sẽ bị rụng hoa, không đậu quả.

- Nhóm giống thích hợp vụ nóng (vụ Hè ở đồng bằng) như ĐH4 (ĐT76),

M103, ĐT80… với ưu điểm là chịu nóng tốt, đạt năng suất cao trong điều kiện vụ

Hè nhưng không thích hợp với điều kiện lạnh trong vụ Xuân và đông tại đồng bằng

hoặc vụ Hè thu ở miền núi.

Do tính chất cách vụ, hạt giống phải bảo quản ít nhất từ 3 – 4 tháng, nên cả

hai nhóm giống chuyên vụ đều gặp hạn chế trong khâu để giống, làm giảm tỷ lệ

mọc mầm của hạt, tăng giá thành sản xuất giống, gây khó khăn cho việc phát triển

mở rộng diện tích sản xuất đậu tương.

- Nhóm giống thích hợp gieo trồng 3 vụ/năm như DT84, DT94, ĐT12,

DT95, DT96, DT99, DT2001, ĐVN6, ĐVN11, AK06, ĐT93, Đ8, ĐT22…với ưu

điểm thích ứng rộng, phản ứng yếu với ánh sáng, không đòi hỏi thời vụ nghiêm

ngặt, có thể bố trí trong các cơ cấu cây trồng luân canh, tăng vụ, xen canh, gối vụ

trong khung thời gian từ vụ Xuân – hè – thu đông. Do không có tính cách vụ nên dễ

nhân giống và giữ giống, giảm chi phí bảo quản giống, từ đó giảm giá thành sản

xuất. Tuy nhiên, nhóm giống này hiện có rất ít trong sản xuất, nhiều giống đã bị

thoái hóa do tồn tại khá lâu trong sản xuất.

36

Mặc dù có nhiều giống đậu tương mới được chọn tạo và đưa vào sản xuất

nhưng do sự đa dạng về điều kiện thời tiết khí hậu tại các vùng sản xuất và tính mẫn

cảm đặc trưng của cây đậu tương với nhiệt độ và ánh sáng nên hạn chế về số lượng

giống cho mỗi vùng sản xuất đậu tương ở nước ta hiện nay. Vì vậy, thực tiễn sản

xuất vẫn đòi hỏi cần có bộ giống đậu tương mới có tính thích ứng rộng, năng suất

cao, có thể gieo trồng trong cả 3 vụ/năm với thời gian sinh trưởng phù hợp cho từng

cơ cấu gieo trồng của mỗi vùng, mỗi mùa vụ nhất định.

1.4. Đặc điểm các vùng sinh thái phía Bắc

Ở phía Bắc nước ta được xác định là vùng khí hậu nhiệt đới ẩm với địa hình

và địa thế phức tạp được chia thành 3 vùng: Tây Bắc, Đông Bắc và Đồng bằng sông

Hồng. Đặc trưng điều kiện địa hình và khí hậu của 3 vùng có thể đánh giá như sau

(http://vi.wikipedia.org).

Vùng Tây Bắc: có vị trí từ 20047’ đến 22048’ vĩ độ Bắc và 102009’ đến 105052’ kinh độ Đông, gồm các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Yên

Bái và Lào Cai. Tây Bắc là vùng núi và cao nguyên hiểm trở có mức độ chia cắt

mạnh nhất nước ta. Địa hình Tây Bắc phức tạp, phía Đông và Đông Bắc là khối núi

Hoàng Liên Sơn, phía Tây và tây nam là dãy núi Sông Mã. Ở Tây Bắc, núi và cao

nguyên chiếm 4/5 diện tích lãnh thổ, các dãy núi và cao nguyên đều chạy song song

nhau theo hướng Tây Bắc – Đông Nam trừ ở phía cực tây có nhiều mạch núi rẽ theo

hướng Đông Bắc. Vùng Tây Bắc có khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của chế độ

gió mùa. Do nằm sâu trong lục địa nên chịu ảnh hưởng của mưa bão biển Đông

trong mùa hè và của gió mùa đông bắc trong mùa đông ít hơn các nơi khác thuộc

Đông Bắc và Đông Bắc Bộ. Chế độ gió mùa có sự tương phản rõ rệt. Mùa hè có gió

mùa Tây Nam, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều. Mùa

đông có gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có thời tiết

lạnh, khô và ít mưa. Các tháng 4 và 10 là những tháng giao thời giữa 2 mùa. Các

hoàn lưu gió mùa đã chi phối mọi diễn biến của thời tiết và khí hậu vùng Tây Bắc

với những đặc trưng như: Về chế độ nhiệt, tháng nóng nhất từ tháng 6 đến tháng 8,

lạnh nhất từ 11 – 12. Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm ở vùng cao nguyên và núi

cao lớn hơn ở các thung lũng do có dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió mùa Đông. Trái

37

lại, mùa hè ở Tây Bắc đến sớm hơn và kết thúc muộn hơn, do ảnh hưởng sớm và

nhiều hơn của áp thấp nóng phía tây. Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm của

Tây Bắc biến động không lớn, thường từ 78 – 93%, ở các tiểu vùng có độ chệnh

lệch từ 2 – 5%. Khu vực Tây Bắc có lượng mưa lớn, trung bình từ 1800 –

2500mm/năm. Do ảnh hưởng của địa hình (các dãy núi cao) mà lượng mưa trên một

số khu vực khác nhau: 2400 – 2800mm ở Mường Tè, Sín Hồ; 1800-2000mm ở

Phong Thổ; 1600 – 1800mm ở cao nguyên Sơn La, Mộc Châu… Lượng mưa phân

bổ không đều trong năm tập trung vào các tháng mùa hè, chiếm 78 – 85% lượng

mưa cả năm. Tháng 6 và 7 có lượng mưa lớn nhất (>300mm/tháng). Tổng số ngày

mưa trung bình trong năm biến động từ 114 – 118 ngày. Do địa hình bị chia cắt sâu

và mạnh, hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu cho phép phát triển một nền sản xuất

nông - lâm nghiệp phong phú. Tuy nhiên, vùng Tây Bắc còn có một số khó khăn đáng

kể như thường xảy ra tình trạng sương muối, mưa đá và lũ quét. Đây cũng là những

nhân tố gây bất lợi cho sản xuất và đời sống.

Vùng Đông Bắc: nằm ở cực Bắc của đất nước ở vị trí từ 20049’ đến 23024’ vĩ độ Bắc và từ 103031’ đến 10803’ kinh độ Đông, bao trùm các tỉnh thành Phú

Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc

Giang và Quảng Ninh. Đông Bắc là vùng núi và trung du với nhiều khối núi và dãy

núi đá vôi hoặc núi đất, có địa hình chia cắt phức tạp. Ở phía Tây với các khối núi

đá và dãy núi đá cao chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, đặc biệt dãy Hoàng

Liên Sơn có đỉnh núi Fanxipăng cao hơn 3000m, chia cắt Tây Bắc với Đông Bắc

Bắc Bộ. Ở phía đông có nhiều dãy núi cao hình cánh cung tạo nên địa hình hiểm

trở. Khí hậu đặc trưng của vùng là nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh giá và ít

mưa, mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông với lượng

mưa trung bình khá lớn. Do địa hình cao, ở phía Bắc, lại có nhiều dãy núi dài chạy

song song, nên vào mùa Đông, vùng này có gió Bắc thổi mạnh và rất lạnh. Đông

Bắc là khu vực có mùa đông lạnh nhất nước ta. Tuy nằm trong vùng khí hậu cận

nhiệt đới ẩm nhưng vì địa hình cao, lại có nhiều dãy núi hình cánh cung mở ra ở

phía bắc, chụm đầu về Tam Đảo, vào mùa Đông có gió Bắc thổi mạnh và rất lạnh,

còn mùa hè thì mát mẻ, do đó vùng này có đặc trưng khí hậu ôn đới. Đông Bắc tuy

38

vẫn nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới, nhưng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc

và khí hậu phân dị tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái, cho phép phát triển nhiều loại

cây trồng đa dạng, phong phú.

Nằm ở cực Bắc của đất nước, Hà Giang có vị trí từ 22049’00 vĩ độ Bắc và 104058’51 kinh độ Đông với tổng diện tích đất tự nhiên là 791,49 nghìn ha, trong đó

đất sản xuất nông nghiệp là 152,61 nghìn ha (chiếm 21,74%). Hà Giang có địa hình

chia cắt phức tạp, độ dốc lớn và mang khí hậu của vùng núi Việt Bắc – Hoàng Liên

Sơn, song cũng có những đặc điểm riêng, mát và lạnh hơn các tỉnh miền Đông Bắc, nhưng ấm hơn các tỉnh miền Tây Bắc… Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 21,60C – 23,90C, biên độ nhiệt trong năm có sự dao động trên 100C và trong ngày cũng từ 6 – 70C. Mùa nóng, nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến 400C (tháng 6, 7), ngược lại mùa lạnh, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 2,20C (tháng l). Chế độ mưa ở Hà Giang khá phong

phú. Toàn tỉnh đạt bình quân lượng mưa hàng năm khoảng 2.300 – 2.400mm, riêng

Bắc Quang hơn 4.000mm, là một trong số những trung tâm mưa lớn nhất nước ta.

Dao động lượng mưa giữa các vùng, các năm và các tháng trong năm khá lớn. Năm

2001, lượng mưa đo được ở trạm Hà Giang là 2.253,6mm, Bắc Quang là 4.244mm,

Hoàng Su Phì là 1.337,9mm... Tháng mưa cao nhất ở Bắc Quang (tháng 6) có thể

đạt trên 1.400mm, trong khi đó lượng mưa tháng 12 ở Hoàng Su Phì là 3,5mm, ở

Bắc Mê là 1,4mm. Độ ẩm bình quân hàng năm ở Hà Giang đạt 85% và sự dao động

cũng không lớn. Thời điểm cao nhất khoảng 87 – 88% (tháng 6, 7 và 8), thời điểm

thấp nhất cũng khoảng 81% (tháng l, 2 và 3). Đặc biệt ở đây ranh giới giữa mùa khô

và mùa mưa không rõ rệt. Hà Giang là tỉnh có nhiều mây (lượng mây trung bình

khoảng 7,5/10, cuối mùa đông lên tới 8 – 9/10) và tương đối ít nắng (cả năm có

1.427 giờ nắng, tháng nhiều là 181 giờ, tháng ít chỉ có 74 giờ). Nét nổi bật của khí

hậu Hà Giang là độ ẩm trong năm cao, mưa nhiều và kéo dài, nhiệt độ mát và lạnh,

đều có ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống (http://www.hagiang.gov.vn). Như vậy,

tuy có địa hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, dân cư phân bố không tập trung, Hà

Giang được xác định là tỉnh có điều kiện khí hậu thuận lợi và tiềm năng về diện tích

phát triển sản xuất cây đậu tương và cây đậu tương đã trở thành cây trồng hàng hóa

39

quan trọng sau cây ngô, góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc của

tỉnh Hà Giang.

Vùng Đồng bằng sông Hồng: trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch)

tới vùng bãi bồi khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến

107°7´Đ (trên đảo Cát Bà) với địa hình tương đối bằng phẳng, bao gồm 10 tỉnh

thành: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải

Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Tính đến năm 2013, tổng diện tích đất

nông nghiệp còn 720,5 nghìn ha (chiếm 48,2% diện tích vùng), trong đó 70% là đất

phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp nhưng ngày càng thu hẹp do

quá trình đô thị hóa và xây dựng các khu công nghiệp. Đặc trưng khí hậu của vùng

là mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô. Mùa xuân

có tiết mưa phùn. Theo số liệu thống kê, hàng năm có đến 10 tháng đủ ẩm và 4 đến

5 tháng có mưa liên tục với lượng mưa trung bình/tháng trên 200mm. Lượng mưa

trung bình/năm từ 1600 – 2200mm, số giờ nắng từ 1600 – 1800 giờ/năm, tổng lượng bức xạ lớn từ 105 – 125 Kcal/cm2/năm, bức xạ quang hợp từ 57 – 62 Kcal/cm2/năm. Điều kiện về khí hậu của vùng tạo thuận lợi cho việc tăng vụ trong

năm gồm vụ Xuân, vụ Hè thu, vụ Mùa và đặc biệt là vụ Đông thích hợp với nhiều

loại cây lương thực và cây thực phẩm khác nhau cho sản xuất nông nghiệp.

Nằm trong vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh

độ Đông, Hà Nội hiện là địa phương có diện tích đất sản xuất nông nghiệp đứng đầu

khu vực với tổng diện tích đất nông nghiệp là 149,7 nghìn ha (chiếm 19,4% diện

tích đất nông nghiệp toàn vùng). Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc

xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung bình từ 5 – 20m so với mực nước

biển. Nhờ phù sa bồi đắp, 3/4 diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở

hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Khí hậu Hà

Nội có đặc điểm của khí hậu cận nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng và mưa nhiều, mùa

đông lạnh, ít mưa về đầu mùa và có mưa phùn về nửa cuối mùa. Nằm về phía Bắc

của vành đai nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời rất dồi

dào và có nhiệt độ cao. Do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá

lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là

40

sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng

5 đến tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khá cao 28,1°C. Từ tháng

11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với nhiệt độ trung bình là 18,6°C. Trong

khoảng thời gian này số ngày nắng của thành phố xuống rất thấp, bầu trời thường

xuyên bị che phủ bởi mây và sương, tháng 2 trung bình mỗi ngày chỉ có 1,8 giờ mặt

trời chiếu sáng. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 (mùa xuân) và tháng

10 (mùa thu), thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông. Tuy là vùng đất màu

mỡ và tiềm năng cho năng suất cao nhưng diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu

hẹp và chủ yếu là diện tích đất lúa (http://vi.wikipedia.org).

Như vậy, do điều kiện thời tiết khí hậu, điều kiện canh tác và cơ cấu cây trồng

của từng vùng, từng vụ khác nhau đòi hỏi có những giống đậu tương không chỉ năng

suất cao, chống chịu tốt mà cần có thời gian sinh trưởng phù hợp. Vì vậy, công tác

chọn tạo giống đậu tương hiện nay và trong thời gian tới cho các tỉnh miền Bắc nói

chung, cho Hà Nội và Hà Giang nói riêng, cần tập trung vào các mục tiêu sau:

- Tại các tỉnh miền núi: Chọn tạo giống đậu tương thích hợp cho vụ Xuân

trên đất ruộng một vụ và vụ Hè thu trên đất ngô với TGST từ 95 – 120 ngày, tiềm

năng năng suất cao (2,5 – 3,0 tấn/ha), chống chịu bệnh hại tốt (bệnh phấn trắng,

sương mai) và chống chịu điều kiện sản xuất khó khăn (hạn, rét…).

- Tại vùng Đồng bằng sông Hồng: Chọn tạo giống đậu tương thích hợp cho

vụ Xuân trên đất ruộng cao không đủ nước cấy và vụ Hè thu trên đất ngô với TGST

từ 95 – 100 ngày, tiềm năng năng suất cao (2,5 – 3,0 tấn/ha), chống chịu bệnh hại

(gỉ sắt, đốm nâu) và chống chịu điều kiện sản xuất khó khăn (nóng, hạn, đất nghèo

dinh dưỡng…); và chọn tạo giống đậu tương thích hợp vụ Đông trên chân đất sau 2

lúa với TGST từ 80 – 90 ngày, năng suất từ 1,8 – 2,5 tấn/ha.

41

Chương 2

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

Vật liệu khởi đầu được lựa chọn có định hướng theo mục tiêu chọn giống

dựa trên các đặc điểm nông sinh học. Trên cơ sở nguồn vật liệu và số liệu tập đoàn

giống đậu tương của VDTNN, các vật liệu được lựa chọn gồm:

- Vật liệu sử dụng trong nội dung nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng

phương pháp đột biến gồm dòng 2001HC và các giống đối chứng bố mẹ DT2001 và

HC100. Dòng 2001HC, được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính từ tổ hợp lai

định hướng giữa DT2001 và HC100 ở thế hệ F4 (vụ Hè 2003), có các đặc điểm hình

thái tương tự giống bố mẹ và không phân ly (hoa tím, lông nâu, vỏ quả chín màu

vàng, hạt màu vàng, rốn hạt màu đen, lá chét hình trứng nhọn, sinh trưởng hữu hạn).

Dòng 2001HC mang nhiều ưu điểm của cả hai giống bố mẹ như sinh trưởng khỏe,

tương đối đồng đều về chiều cao (70,6±2,8cm), năng suất cao (3,29 tấn/ha), nhiễm rất

nhẹ các bệnh hại như gỉ sắt, phấn trắng và đốm nâu (điểm 1), chống đổ tốt (điểm 1)

nhưng có TGST dài (135 ngày) (bảng 2.1 và phụ lục 10).

- Vật liệu sử dụng trong nội dung nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng

phương pháp lai hữu tính gồm các giống DT2008, DT99, TQ10, J500, DT83,

DT84, DT90 và DT2006. Trong đó:

Giống DT2008 được chọn tạo bằng phương pháp đột biến chiếu xạ tia gamma nguồn Co60 ở liều lượng 180 Gy trên dòng 2001HC100 ở thế hệ F4 của tổ

hợp lai DT2001xHC100, công nhận giống năm 2010. DT2008 có nhiều ưu điểm

như tiềm năng năng suất cao (2,0 – 4,0 tấn/ha), sinh trưởng phát triển khỏe, chống

chịu tốt với các loại bệnh hại chính, trồng được 3 vụ/năm, khối lượng 1000 hạt lớn

(190 – 220g) nhưng có TGST dài (95 – 110 ngày), khó bố trí trong cơ cấu vụ Đông

trên đất sau 2 lúa vùng Đồng bằng sông Hồng.

Giống TQ10 nhập nội từ Trung Quốc năm 2004, có TGST cực ngắn (68 – 75

ngày), rất thấp cây (25 – 30cm), nhưng khối lượng 1000 hạt nhỏ (110 – 130 ngày),

năng suất thấp (0,8 – 1,3 tấn/ha) và chỉ thích hợp gieo trồng trong vụ lạnh (vụ Xuân

và Đông).

42

Bảng 2.1. Nguồn gốc và một số đặc điểm nông sinh học

Năm

Khối

Chiều

chọn

Màu

Năng

Dòng,

Màu

Màu

TGST

lượng

cao

Nguồn gốc

tạo,

vỏ

suất

giống

hoa

lông

(ngày)

1000

cây

công

quả

(tấn/ha)

(g)

(cm)

nhận

Lai

hữu

tính

70,6±

2001HC

2003

Tím

Nâu Vàng

135

202

3,29

DT2001xHC100

2,8

Lai

hữu

tính

88-

160-

DT2001

2007

Tím

Nâu Vàng

40-55

2,0-3,5

DT84xDT83

100

180

130-

200-

HC100 Mexico

2000

Tím

Nâu Vàng

50-65

1,8-3,0

150

220

95-

190-

DT2008

2010

Tím

Nâu Vàng

55-70

2,0-4,0

Đột biến Co60/180Gy trên dòng 2001HC

115

220

(F4/DT2001xHC100) Đột biến Co60/150 Gy trên dòng 98-

160-

DT99

2000 Trắng Trắng Xám

30-40 75-80

1,5-2,5

170

099 (F4/IS011xCúc mốc)

110-

TQ10

Trung Quốc

2004

Tím

Trắng Xám

25-30 68-75

0,8-1,3

130

110-

J500

Nhật Bản

2006

Tím

Trắng Xám

25-30 68-75

0,8-1,3

130

170-

DT2006 Trung Quốc

2005

Tím

Nâu Vàng

35-45 75-80

1,6-3,0

180

Đột biến EI-0,04%

165-

DT83

trên

giống Cọc

1990

Tím

Nâu Vàng

35-50 85-90

1,8-2,5

175

175-

1994

Tím

Nâu Vàng

35-50 85-90

1,8-3,0

DT84

chùm Đột biến Co60/180Gy (F4 trên dòng 3-33

185

190-

1994 Trắng Nâu

Xám

35-55 85-90

1,5-2,5

DT90

200

/ĐH4xĐT80) Đột biến Co60/180Gy (K7002xCọc trên F4 chùm)

của các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm

43

Giống DT99 được chọn tạo bằng phương pháp đột biến chiếu xạ tia gamma nguồn Co60 ở liều lượng 150 Gy trên dòng 98-099 ở thế hệ F4 của tổ hợp lai IS011 x

Cúc mốc. DT99 có TGST ngắn (75 – 80 ngày), thấp cây (30 – 40cm), năng suất khá

(1,5 – 2,5 tấn/ha), nhiễm rất nhẹ bệnh gỉ sắt (điểm 1), có thể gieo trồng 3 vụ/năm

nhưng khối lượng 1000 hạt trung bình (160 – 170g), ưu thế năng suất ở vụ nóng (vụ

Hè) và nhiễm bệnh phấn trắng rất nặng (điểm 5).

Giống J500 nhập nội từ Nhật Bản năm 2006, có TGST cực ngắn (68 – 75

ngày), rất thấp cây (25 – 30cm) nhưng khối lượng 1000 hạt nhỏ (110 – 130 ngày),

năng suất thấp (0,8 – 1,3 tấn/ha) và chỉ thích hợp gieo trồng trong vụ lạnh (vụ Xuân

và Đông).

Giống DT2006 nhập nội từ Trung Quốc năm 2005. DT2006 có TGST ngắn

(75 – 80 ngày), thấp cây trung bình (35 – 45cm), năng suất khá (1,6 – 3,0 tấn/ha),

nhiễm rất nhẹ bệnh gỉ sắt (điểm 1), không nhiễm bệnh phấn trắng, sương mai và

đốm nâu vi khuẩn, chống đổ tốt (điểm 1) có thể trồng 3 vụ/năm nhưng ưu thế năng

suất ở vụ nóng (vụ Hè).

Giống DT83 được chọn tạo bằng phương pháp đột biến hóa học EI-0,04%

trên giống Cọc chùm, công nhận giống năm 1990. DT83 có TGST ngắn (85 – 90

ngày), thấp cây trung bình (35 – 50cm), năng suất khá (1,8 – 2,5 tấn/ha), có thể

trồng 3 vụ/năm, nhiễm rất nhẹ bệnh sương mai (điểm 1) nhưng khối lượng 1000 hạt

trung bình (165 – 175g).

Giống DT84 được chọn tạo bằng phương pháp đột biến chiếu xạ tia gamma nguồn Co60 ở liều lượng 180 Gy trên dòng 3-33 ở thế hệ F4 của tổ hợp lai ĐT80 x

ĐH4, công nhận giống năm 1994. DT84 có TGST ngắn (85 – 90 ngày), thấp cây

trung bình (35 – 50cm), khối lượng 1000 hạt khá (175 – 185g), năng suất khá (1,8 –

3,0 tấn/ha), nhiễm rất nhẹ các bệnh gỉ sắt, phấn trắng, đốm nâu vi khuẩn và sương

mai (điểm 1), chống đổ tốt (điểm 1) có thể trồng 3 vụ/năm nhưng ưu thế năng suất ở

vụ nóng (vụ Hè).

Giống DT90 được chọn tạo bằng phương pháp đột biến chiếu xạ tia gamma nguồn Co60 ở liều lượng 180 Gy trên hỗn hợp dòng lai F4 của tổ hợp lai K7002 x

Cọc chùm, công nhận giống năm 1994. DT90 có TGST ngắn (85 – 90 ngày), thấp

44

cây trung bình (35 – 55cm), khối lượng 1000 hạt khá (190 – 200g), năng suất khá

(1,5 – 2,5 tấn/ha), không nhiễm bệnh phấn trắng và sương mai, nhiễm rất nhẹ bệnh

đốm nâu vi khuẩn (điểm 1), chống đổ tốt (điểm 1), nhưng chỉ thích hợp gieo trồng

trong vụ lạnh (vụ Xuân và Đông).

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống đậu tương

+ Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng phương pháp đột biến thực nghiệm chiếu xạ gamma Co60

- Xử lý đột biến và chọn lọc dòng đậu tương đột biến.

- So sánh, đánh giá các dòng đậu tương triển vọng.

+ Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng phương pháp lai hữu tính

- Đánh giá sai khác di truyền nguồn vật liệu ban đầu sử dụng trong nghiên cứu.

- Nghiên cứu, đánh giá di truyền biến dị ở thế hệ F1, F2.

- Đánh giá, chọn lọc dòng đậu tương từ các tổ hợp lai.

- So sánh, đánh giá các dòng đậu tương triển vọng.

- Đánh giá chất lượng hạt một số giống đậu tương mới

2.2.2. Chọn tạo giống đậu tương cho một số tỉnh phía Bắc

+ Đánh giá khả năng thích ứng của một số giống đậu tương mới qua các mùa vụ và

địa điểm khác nhau;

+ Thử nghiệm các giống đậu tương mới tại một số tỉnh phía Bắc.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng

* Thí nghiệm xử lý đột biến

- Tác nhân và liều lượng xử lý: Xử lý chiếu xạ tia gamma ở liều lượng 180 Gy tại

Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội, máy chiếu xạ nguồn Cobalt-60 bán công nghiệp RPP-

50 ở thời gian chiếu mẫu 30 phút.

- Đối tượng xử lý: hạt khô của dòng đậu tương 2001HC. Hạt được chọn có kích

thước trung bình, không bị sâu, bệnh, lép ở ẩm độ hạt 12% và tỷ lệ nảy mầm trên

95%. Lượng hạt sử dụng 500g.

45

- Bố trí thí nghiệm: theo phương pháp tuần tự không lặp lại có đối chứng giống bố

mẹ và dòng 2001HC xen kẽ để đảm bảo tính đồng nhất tương đối về điều kiện đất

trồng. Mật độ khoảng cách 40 x 10cm, 1 hạt/hốc ở thế hệ M1. Thí nghiệm được thực

hiện tại xã Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội vụ Đông năm 2003.

* Thí nghiệm lai hữu tính

Các giống được chọn làm bố mẹ được gieo trồng trên đồng ruộng, mỗi ô 5m2

(1 x 5m), mỗi luống trồng 2 hàng dọc cách nhau 50cm, khoảng cách cây 25cm, 1

cây/hốc. Dựa vào thời gian ra hoa của mỗi giống bố, mẹ để tiến hành gieo theo các

đợt khác nhau sao cho thời gian ra hoa của các giống bố, mẹ trùng nhau. Để đảm

bảo việc cung cấp đủ hoa và phấn hoa cho quá trình lai, tiến hành gieo các giống bố,

mẹ vào 5 đợt khác nhau, mỗi đợt cách nhau 5 - 7 ngày.

Kỹ thuật lai: Trước hết tiến hành khử đực ở những hoa cần lai trên cây mẹ.

Chọn những nụ hoa sắp nở có kích thước to hơn với màu sắc sáng rõ hơn so với

những nụ hoa chưa trưởng thành, cánh hoa chưa bung khỏi nụ và hạt phấn chưa

bung khỏi bao phấn. Chọn 1 – 3 nụ hoa như vậy trên mỗi chùm hoa. Loại bỏ tất cả

những nụ hoa còn lại khỏi chùm hoa. Loại bỏ toàn bộ lá đài và cánh hoa một cách

cẩn thận bằng đầu panh. Khi cánh hoa được loại bỏ để lộ vòng nhị bao quanh bầu

nhụy. Xác định chính xác nhụy hoa để tránh làm tổn thương nhụy hoa khi loại bỏ

các bao phấn bao quanh đầu nhụy bằng đầu panh. Tiếp đến thu thập bao phấn ở cây

bố để thực hiện phép lai. Để có được nhiều hạt lai cần lựa chọn những bao phấn ở

đúng giai đoạn hạt phấn chín. Vì vậy cần tiến hành thu hạt phấn chín ở những hoa

vừa mới nở (sắc hoa còn tươi đậm màu đặc trưng của giống). Sử dụng đầu panh

ngắt toàn bộ chùm nhị và nhụy của hoa đực, rũ hạt phấn lên bề mặt đầu nhụy của

hoa cái bằng cách chấm nhẹ chùm nhị lên đầu nhụy của hoa cái. Việc khử đực được

tiến hành vào buổi chiều mát (bắt đầu từ 15 - 16 giờ tùy điều kiện thời tiết trong

ngày) của ngày hôm trước, lai bắt đầu vào buổi sáng ngày hôm sau. Sau khi thụ

phấn, đeo thẻ đánh dấu những hoa lai, chăm sóc và theo dõi hoa lai thường xuyên.

Sự thành công của việc lai tạo có thể được khẳng định trong vòng 4 ngày sau khi

thụ phấn nếu quan sát thấy màu nụ hoa còn xanh và bắt đầu lớn. Ngược lại, nụ hoa

khô héo dần và rụng khỏi cây. Tiếp tục theo dõi thường xuyên những cây lai để sớm

46

khử bỏ những nụ hoa mới hình thành tại đốt mang quả lai nhằm tập trung dinh

dưỡng tối đa cho quả lai phát triển và tránh nhầm lẫn với những quả tự thụ.

Vào giai đoạn chín sinh lý, hạt lai được thu hỗn theo từng tổ hợp và được gieo

trồng trên đồng ruộng ở vụ sau. Sự thành công của phép lai được xác định bằng số

cây lai F1 thu được từ mỗi tổ hợp lai. Có thể xác định cây lai F1 dựa vào các tính trạng

hình thái (hoa tím, lông nâu, vỏ quả chín màu xám, rốn hạt màu đen…) và tính trạng

số lượng ở cây lai F1 (biểu hiện trung gian hoặc siêu trội) so với cây bố mẹ trong quá

trình từ mọc đến thu hoạch. Tỷ lệ cây lai F1 được xác định bằng tổng số cây lai F1 thu

được/Tổng số cây theo dõi x 100. Hạt của cây F1 được thu hỗn theo từng tổ hợp lai để

gieo ở vụ tiếp theo. Thí nghiệm được thực hiện tại xã Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội

vụ Xuân 2009.

* Thí nghiệm đánh giá và chọn lọc dòng

Bố trí tuần tự không lặp lại với đối chứng là giống bố mẹ và dòng 2001HC

xen kẽ. Khoảng cách cây 40 x 20cm ở vụ Xuân, 40 x 25cm ở vụ Hè và 40 x 15cm ở

vụ Đông, 1 cây/hốc.

* Thí nghiệm so sánh cơ bản các dòng đậu tương triển vọng

Bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), 3 lần nhắc lại với diện tích 8,5m2/ô, đối chứng là các giống bố mẹ và DT84. Mật độ trong các vụ Xuân, Hè và Đông lần lượt là 30, 25 và 35 cây/m2. Các thí nghiệm được triển khai

tại VDTNN năm 2007 và tại Đan Phượng – Hà Nội năm 2012.

Quy trình kỹ thuật: Áp dụng theo quy trình do Viện Di truyền Nông nghiệp

đề xuất. Thời vụ: vụ Xuân gieo từ 15 – 25/2; vụ Hè gieo từ 1 – 10/6; vụ Đông gieo từ

20/9 – 5/10; Phân bón (tính cho 1 ha): 30kg N + 90kg P2O5 + 80kg K2O ở vụ Xuân và

vụ Đông; 20kg N + 90kg P2O5 + 80kg K2O ở vụ Hè (Quy phạm khảo nghiệm 10 TCN

339-2006 và QCVN 01-58:2011/BNNPTNT).

2.3.2. Phương pháp đánh giá sai khác di truyền bằng chỉ thị RAPD

* Phương pháp tách chiết ADN

Quy trình tách chiết và làm sạch ADN tổng số từ mẫu lá đậu tương theo

phương pháp CTAB Saghai-Maroof (Maroof và cs., 1994) có một số cải tiến phù

hợp với điều kiện phòng thí nghiệm gồm các bước:

47

- Bước 1: Nghiền nhỏ 200mg lá non thành bột trong Nitơ lỏng.

- Bước 2: Chuyển mẫu đã được nghiền nhỏ vào ống eppendolf 2 đã bổ sung 800 µl CTAB ủ ấm ở 650C (Thành phần đệm CTAB theo phụ lục 8).

- Bước 3: Ủ mẫu trong thời gian 90 phút (đảo đều mẫu 4 – 5 lần trong quá trình ủ).

- Bước 4: Li tâm 10.000 vòng/phút trong 15 phút.

- Bước 5: Chuyển toàn bộ dịch trong ở pha trên sang ống eppendolf mới và thêm tỷ

lệ 1:1 của dung dịch đệm và dịch mới, đảo đều.

- Bước 6: Ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút. Chuyển toàn bộ dịch pha trên

sang ống eppendolf mới.

- Bước 7: Thêm tỷ lệ 1:1 của dung dịch đệm và dịch mới, đảo đều nhẹ nhàng từ 5-10 phút.

- Bước 8: Ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút. Chuyển dịch pha trên sang ống

eppendolf mới.

- Bước 9: Thêm isopropanol (đã để lạnh) theo tỷ lệ 1:1 (thêm 30 µl NaCl 5M), ủ qua đêm ở -200C.

- Bước 10: Ly tâm 13000 vòng/phút trong 15 phút để thu tủa ADN.

- Bước 11: Rửa tủa ADN bằng thêm 500µl Ethanol 75%, trộn đều.

- Bước 12: Ly tâm 13000 vòng/phút trong 10 phút. Loại bỏ toàn bộ dịch giữ lại cặn

ADN (thấm bằng giấy thấm loại bớt ethanol).

- Bước 13: Làm khô mẫu bằng cách chuyển mẫu sang máy hút chân không 30 phút

hoặc đặt dưới box cấy ở nhiệt độ phòng. - Bước 14: Thêm 50 – 100µl H2O đã có sẵn RNase (20µg RNase/ml), ủ ở 370C.

Các mẫu ADN tổng số sẽ được kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ bằng máy

đo quang phổ bước sóng λ = 260nm và λ = 280nm dựa trên nguyên tắc: các base

purin và pyrimindin hấp thụ mạnh ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 260nm. Do đó,

giá trị mật độ quang học ở bước sóng 260nm (A260) của các mẫu cho phép xác

định hàm lượng axít nucleic trong mẫu dựa vào mối tương quan: Một đơn vị A260

tương ứng với nồng độ 50 ng/µl cho dung dịch chứa ADN sợi đôi:

Hàm lượng ADN (ng/µl) = A260 x 50 x hệ số pha loãng

Dựa vào tỷ số A260/A280 để kiểm tra độ tinh sạch của mẫu ADN tách chiết.

Khi tỉ lệ A260/A280 trong khoảng 1,8 – 2 là phù hợp với yêu cầu về độ tinh sạch

48

của ADN tổng số. Ngoài ra còn kiểm tra chất lượng ADN thu được thông qua điện

di trên gel agarose 0,8%.

* Phản ứng RAPD

Phản ứng RAPD được thực hiện trong 25µl dung dịch chứa 2µl đệm PCR +

2µl MgCl2 (2,5mM) + 1,2µl dNTPs (2,5mM) + 1,6µl mồi (10mM) + 0,4µl Taq

polymerase (5U) + 0,8µl DNA khuôn (10ng/µl) +17µl H2O và được tiến hành trong máy PCR System 9700 theo chu trình nhiệt 95oC trong 5 phút, 35 chu kỳ (95oC trong 1 phút, 37oC trong 1 phút, 72oC trong 1 phút 30 giây), 72oC trong thời gian 10

phút. Sản phẩm RAPD được điện di trên gel agarose 0,8%, nhuộm ethidium

bromide và chụp ảnh.

Sử dụng 39 mồi ngẫu nhiên, mỗi mồi dài 10 nucleotide, thông tin về trình tự

các mồi sử dụng được trình bày trong phụ lục 9.

* Phân tích số liệu RAPD

Dựa vào hình ảnh điện di sản phẩm RAPD, thống kê các băng xuất hiện và

không xuất hiện theo quy ước:

- Số 1: Xuất hiện phân đoạn ADN.

- Số 0: Không xuất hiện phân đoạn ADN.

Xác định hệ số tương đồng di truyền và thiết lập sơ đồ hình cây để so sánh

mức độ tương đồng di truyền giữa các mẫu giống đậu tương theo phương pháp

UPGMA trong NTSYSpc 2.02.

Xác định hệ số PIC (Polymorphic Information Content) theo công thức:

i

PIC = 1 – Σ f2

Trong đó, fi là tần số xuất hiện của alen thứ i. Hệ số PIC càng lớn thì tính đa

hình của mồi đó càng cao.

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá thí nghiệm đồng ruộng

* Thí nghiệm đánh giá, chọn lọc dòng đậu tương đột biến

Toàn bộ lượng hạt sau xử lý chiếu xạ được gieo trồng ngoài đồng ruộng (các

cá thể M1). Tiến hành theo dõi thường xuyên quá trình sinh trưởng phát triển, đồng

thời phát hiện các dạng biến đổi từ khi gieo đến khi thu hoạch và phát hiện các biến

dị mục tiêu. Thu riêng những cây đặc biệt theo từng cá thể để trồng thành hàng ở vụ

sau. Toàn bộ số cây còn lại được thu hỗn để gieo ở vụ tiếp theo.

49

Thế hệ M2, nghiên cứu mức độ phân ly tính trạng từ thế hệ M1 sang thế hệ M2,

đồng thời tiếp tục phát hiện các biến dị mục tiêu. Thu riêng những cây đặc biệt theo

từng cá thể để trồng thành hàng ở vụ sau. Toàn bộ số cây còn lại được thu hỗn 1

quả/cây để gieo ở vụ tiếp theo.

Thế hệ M3, nghiên cứu mức độ phân ly tính trạng của các biến dị đặc biệt thu

được từ thế hệ M2 sang thế hệ M3, đồng thời tiếp tục phát hiện các biến dị mục tiêu.

Thu riêng những cây đặc biệt theo từng cá thể để trồng thành hàng ở vụ sau.

Từ thế hệ M4, áp dụng phương pháp chọn lọc phả hệ. Gieo hạt thu được từ

cây M3 thành hàng (các dòng M4). Đánh giá trực quan các dòng M4 thông qua các

tính trạng dễ quan sát như TGST, chiều cao cây, mức độ nhiễm bệnh, tính chống

đổ…. Chọn cá thể tốt nhất trong các dòng tốt. Ở vụ sau, trồng riêng biệt thành dòng

M5. Quá trình chọn lọc được lặp lại đến khi đạt độ thuần di truyền mong muốn. Các

dòng tốt và đồng đều được thu hỗn theo từng dòng để đưa vào thí nghiệm so sánh sơ

bộ. Các dòng được chọn từ thí nghiệm so sánh sơ bộ sẽ được đưa vào thí nghiệm so

sánh cơ bản. Chọn dòng tốt từ thí nghiệm so sánh cơ bản gửi tham gia khảo nghiệm

Quốc gia.

* Thí nghiệm đánh giá, chọn lọc dòng đậu tương lai

Các chỉ tiêu được theo dõi và đánh giá trực quan ngoài đồng ruộng đối với

các tính trạng mang tính định tính. Các tính trạng mang tính định lượng được đo

đếm trong phòng trên 30 cây mẫu đối với dòng lai thế hệ F1-2 và 10 cây mẫu đối với

dòng lai từ thế hệ F4 trở đi và các giống bố, mẹ.

Áp dụng phương pháp chọn lọc phả hệ (pedigree method). Tiến hành chọn

lọc dòng mục tiêu bắt đầu ở thế hệ F2 dựa vào đánh giá trực quan những tính trạng

về TGST, chiều cao cây, mức độ nhiễm bệnh hại, tính chống đổ, khối lượng 1000

hạt, màu rốn hạt….

Toàn bộ hạt lai từ mỗi tổ hợp được gieo trồng trong điều kiện đồng ruộng

(các cá thể F1), khử bỏ cây tự thụ, thu hỗn theo từng tổ hợp để gieo ở F2. Gieo hạt

thu được từ cây F2 thành hàng ở vụ sau (các dòng F3). Đánh giá trực quan các dòng

F3 thông qua các tính trạng dễ quan sát như TGST, chiều cao cây, mức độ nhiễm

bệnh, tính chống đổ…. Chọn cá thể tốt nhất trong các dòng tốt. Ở vụ sau, trồng

riêng biệt thành dòng F4. Quá trình chọn lọc được lặp lại đến khi đạt độ thuần di

50

truyền mong muốn. Các dòng tốt và đồng đều được thu hỗn theo từng dòng để đưa

vào thí nghiệm so sánh sơ bộ. Các dòng được chọn từ thí nghiệm so sánh sơ bộ sẽ

được đưa vào thí nghiệm so sánh cơ bản. Chọn dòng tốt từ thí nghiệm so sánh cơ bản

gửi tham gia khảo nghiệm Quốc gia.

Số liệu được xử lý trên máy vi tính theo chương trình thống kê exell 2003:

Tính trung bình, hệ số biến động và xác định mức độ trội (D), hệ số di truyền (H)…

p

- Xác định mức độ trội (D):

p

p

D =

XF 1 XH 

Trong đó: F 1 : Giá trị trung bình của F1

X p : Giá trị trung bình của bố, mẹ H p : Giá trị trung bình của bố, mẹ cao nhất

Kết quả:

D = 0 : Di truyền cộng hợp D = 1 : Di truyền do tính trội

D > 1 : Di truyền siêu trội (±)

D < 1 : Di truyền cộng hợp – trội

)

1 p

p

2

f

2

V

VV  ( 2

- Hệ số di truyền (H) ở quần thể F2 (Mahmud và Kramer, 1951):

f

2

V

:

H =

2V f

Trong đó:

Phương sai của con lai F2 V p1, V p 2 : Phương sai của giống bố, mẹ

Giá trị của hệ số di truyền H dao động từ 0 đến 1. Những tính trạng có hệ số

di truyền lớn (H tiến tới 1) thì hiệu quả chọn lọc càng cao. Ngược lại, những tính

trạng có hệ số di truyền nhỏ (H tiến tới 0) thì hiệu quả chọn lọc càng thấp. Như vậy,

trong dòng thuần do các cá thể có cùng kiểu gen nên toàn bộ sự sai khác giữa các cá

thể hoàn toàn là do các yếu tố ngoại cảnh (H=0).

* Thí nghiệm so sánh cơ bản các dòng đậu tương triển vọng

51

Theo Quy phạm khảo nghiệm số 10TCN 339-2006 và QCVN 01-58:

2011/BNNPTN. Cây theo dõi được xác định khi cây có 4 – 5 lá thật. Mỗi lần nhắc

lại 10 cây. Lấy 5 cây liên tiếp ở 2 hàng giữa luống, trừ 5 cây đầu hàng.

* Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá

Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá các đặc điểm hình thái và nông

sinh học của các dòng giống đậu tương theo Quy phạm khảo nghiệm 10 TCN 339-

2006 và QCVN 01-58: 2011/BNNPTN, trong đó bao gồm:

- Đặc điểm hình thái của các mẫu giống: Hình dạng lá, dạng cây, kiểu sinh trưởng,

màu sắc thân mầm, hoa, lông, vỏ quả, vỏ hạt, rốn hạt.

- Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống:

Thời gian từ gieo đến mọc (ngày): Quan sát toàn bộ số cây trên ô ở giai đoạn nảy

mầm. Số ngày mọc được tính từ khi mọc đến khoảng 50% số cây trên ô mọc 2 lá mầm.

Thời gian từ gieo đến ra hoa (ngày): Quan sát toàn bộ số cây trên dòng, ô ở

giai đoạn ra hoa. Số ngày ra hoa được tính từ khi mọc đến khoảng 50% số cây trên

ô có ít nhất 1 hoa nở.

TGST (ngày): Quan sát toàn bộ số cây trên ô ở giai đoạn chín. TGST được tính

từ khi gieo đến khoảng 90% số cây trên dòng, ô có vỏ quả chuyển màu chín đặc trưng.

Chiều cao cây (cm): Đo từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân chính

của 10 cây mẫu ở giai đoạn thu hoạch rồi tính chiều cao trung bình trên cây.

Chiều cao đóng quả (cm): Đo từ đốt lá mầm đến chùm quả đầu tiên của thân chính

của 10 cây mẫu ở giai đoạn thu hoạch rồi tính chiều cao đóng quả trung bình trên cây.

Số đốt trên thân (đốt): Đếm toàn bộ số đốt trên thân chính (tính từ đốt 2 lá

đơn) của 10 cây mẫu ở giai đoạn thu hoạch rồi tính số đốt trung bình trên cây.

Số đốt mang quả trên thân (đốt): Đếm toàn bộ số đốt mang quả trên thân

chính của 10 cây mẫu ở giai đoạn thu hoạch rồi tính số đốt trung bình trên cây.

Số cành cấp 1 trên cây (cành): Đếm toàn bộ số cành cấp 1 mọc ra từ thân

chính của 10 cây mẫu ở giai đoạn thu hoạch rồi tính số cành cấp I mang quả trung

bình trên cây.

Số cây thực thu trên ô (cây): Đếm toàn bộ số cây thực thu mỗi ô thí nghiệm.

Số quả/cây (quả): Đếm tổng số quả trên 10 cây mẫu ở giai đoạn thu hoạch rồi

tính số quả trung bình trên cây, lấy một chữ số sau dấu phẩy.

52

Số quả chắc/cây (quả): Đếm tổng số quả chắc trên 10 cây mẫu ở giai đoạn

thu hoạch rồi tính số quả chắc trung bình trên cây, lấy một chữ số sau dấu phẩy.

Số quả 1 hạt/cây (quả): Đếm tổng số quả 1 hạt trên 10 cây mẫu ở giai đoạn

thu hoạch rồi tính số quả 1 hạt trung bình trên cây, lấy một chữ số sau dấu phẩy.

Số quả 3 hạt/cây (quả): Đếm tổng số quả 3 hạt trên 10 cây mẫu ở giai đoạn

thu hoạch rồi tính số quả 3 hạt trung bình trên cây, lấy một chữ số sau dấu phẩy.

Khối lượng hạt khô/cây (g): Cân khối lượng tổng số hạt khô của số cây mẫu/lần

nhắc ở độ ẩm 12% rồi tính khối lượng trung bình trên cây, lấy 2 chữ số sau dấu phẩy.

Khối lượng 1.000 hạt khô (g): Xác định khối lượng 1000 hạt khô ở độ ẩm

12%. Hỗn hợp toàn bộ số hạt của số cây mẫu ở 3 lần nhắc rồi cân 3 mẫu, mỗi mẫu

1.000 hạt, sau đó tính khối lượng 1.000 hạt trung bình của mỗi công thức.

Năng suất hạt khô thực tế (tấn/ha): Thu riêng hạt khô sạch của từng ô, tính

năng suất toàn ô (gồm cả khối lượng hạt của 10 cây mẫu) ở độ ẩm 12% và quy ra

năng suất trên 1 ha.

- Đánh giá về khả năng chống chịu (theo Quy phạm khảo nghiệm 10 TCN 339-

2006 và QCVN 01-58: 2011/BNNPTN):

Sâu cuốn lá - Lamprosema indicata: Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo

phương pháp 5 điểm chéo góc ở giai đoạn trước thu hoạch. Tỷ lệ lá bị hại (%) = Số

lá bị cuốn/tổng số lá điều tra x 100.

Sâu đục quả - Eitiella zinekenella (%): Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo

phương pháp 5 điểm chéo góc ở giai đoạn trước thu hoạch. Tỷ lệ quả bị hại (%) =

Số quả bị hại/Tổng số quả điều tra x 100.

Giòi đục thân - Melanesgromyza sojae: Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo

phương pháp 5 điểm chéo góc ở giai đoạn cây con. Tỷ lệ cây bị hại (%) = Số cây bị

hại/Tổng số cây điều tra x 100.

Bệnh lở cổ rễ - Rhizoctonia solani Kunh: Điều tra trên toàn bộ các cây/ô ở

giai đoạn cây con (sau mọc 7 ngày). Tỷ lệ cây bị bệnh (%) = Số cây bị bệnh/tổng số

cây điều tra x 100.

Bệnh gỉ sắt (Phakopsora pachyrhizi Sydow), bệnh sương mai (Peronospora

manshurica), bệnh đốm nâu (Septoria glycines Hemmi): Điều tra ít nhất 10 cây đại

53

diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc ở giai đoạn ra hoa rộ - vào chắc. Đánh giá

mức độ nhiễm bệnh theo thang điểm phân cấp sau:

Điểm 1: Rất nhẹ (<1% diện tích lá bị hại)

Điểm 3: Nhẹ (1% đến 5 % diện tích lá bị hại)

Điểm 5: Trung bình (>5% đến 25% diện tích lá bị hại)

Điểm 7: Nặng (> 25%-50% diện tích lá bị hại)

Điểm 9: Rất nặng (>50% diện tích lá bị hại)

Bệnh đốm nâu, bệnh sương mai: Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo phương

pháp 5 điểm chéo góc khi xuất hiện bệnh và đánh giá mức độ nhiễm bệnh theo

thang điểm phân cấp như đối với bệnh gỉ sắt.

Bệnh phấn trắng (Erysiphe communis Grev.): Điều tra ít nhất 10 cây đại diện

theo phương pháp 5 điểm chéo góc khi xuất hiện bệnh và đánh giá mức độ nhiễm

bệnh theo thang điểm phân cấp sau:

Điểm 1: Không nhiễm (<5% số cây có vết bệnh)

Điểm 2: Nhiễm nhẹ (6 - 25 % số cây có vết bệnh)

Điểm 3: Nhiễm trung bình (26 -50% số cây có vết bệnh)

Điểm 4: Nhiễm nặng (51 – 75% số cây có vết bệnh)

Điểm 5: Nhiễm rất nặng (>76% số cây có vết bệnh)

Tính chống đổ: Đếm số cây trên ô ở giai đoạn trước thu hoạch và đánh giá

theo thang điểm sau:

Điểm 1: Không đổ (Hầu hết các cây đều đứng thẳng)

Điểm 2: Nhẹ (<25% số cây bị đổ rạp)

Điểm 3: Trung bình (25-50% số cây bị đổ rạp, các cây khác nghiêng ≥45%)

Điểm 4: Nặng (51-75% số cây bị đổ rạp)

Điểm 5: Rất nặng (>75% số cây bị đổ rạp)

Tính tách quả: Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo

góc ở giai đoạn quả và hạt chín và đánh giá theo thang điểm sau:

Điểm 1: Không có quả tách vỏ

Điểm 2: Thấp (<25% quả tách vỏ)

54

Điểm 3: Trung bình (25%-50% quả tách vỏ)

Điểm 4: Cao (51-75% quả tách vỏ)

Điểm 5: Rất cao (>75% quả tách vỏ)

* Xử lý số liệu: Theo chương trình Excel 2003 và IRRISTAT 5.0

* Thí nghiệm đánh giá tính thích ứng của các dòng giống đậu tương mới: Xác

định tính ổn định của giống theo mẫu hình của Eberhart và Russell (1966), trong đó:

Chỉ số môi trường (Ij) được định nghĩa là trung bình một tính trạng nào đó

L

v

v

y

ij

ij

i

của tất cả các kiểu gen ở một môi trường trừ đi giá trị trung bình chung của tất cả

các kiểu gen trên tất cả các môi trường và được tính theo công thức: y   1 i  , với ∑ Ij = 0

I j =

1  V

1  j VL

Trong đó: V: Số giống

L: Số địa điểm (năm) thí nghiệm

Hồi quy của từng kiểu gen qua chuỗi môi trường thí nghiệm có khả năng

phỏng đoán về tính thích nghi và ổn định của kiểu gen đó theo mô hình tổng quát:

Yij = µi + biIj + δij

Yij: biểu hiện kiểu gen thứ i (ith) ở môi trường thứ j (jth) µ: trung bình của tất cả các kiểu gen trên tất cả môi trường bi: hệ số hồi quy của kiểu gen ith theo chỉ số môi trường δij: độ lệch từ hồi quy kiểu gen ith ở môi trường jth Ij: chỉ số môi trường

L

j

Hệ số hồi quy bi đo lường phản ứng của kiểu gen theo sự thay đổi môi

ij

j

1 

L

trường và được xác định theo công thức: Iy

; bi = 1

bi =

2

j

I

j

1 

Sự thích nghi, ổn định của từng kiểu gen qua các môi trường được mô phỏng

bằng phương trình hồi quy: Yij = xi + biIj

Năng suất của các giống có thể dự đoán theo phương trình hồi quy:

di

Y = Xi + biIj + S2

55

di: chỉ số ổn định của các giống qua các môi trường được xác định theo

Xi: năng suất trung bình của giống qua các môi trường S2

2

2

2

e

công thức:

S di

=

 d ij L  2

S r

e : trung bình phương sai của kiểu gen trên tất cả môi trường

Trong đó: S2

ij: độ lệch bình phương trung bình so với đường hồi quy

2

2

j

Iy

ij

2

j

 1

   

   

2 =

2

y

d ij

ij

y i L

j

j

I

    

    

j

r: số lần lặp lại của một kiểu gen trên một môi trường d2

di =0 được xem là ổn định, kiểu gen có S2

di

Theo mô hình trên, kiểu gen có S2

di =0 và bi = 1; trường hợp bi > 1 kiểu gen đó thích nghi ở môi trường

≠ 0 thì không ổn định (không phù hợp mô hình). Kiểu gen ổn định và thích nghi rộng có S2

thuận lợi, ngược lại bi < 1 kiểu gen đó thích nghi điều kiện khó khăn (môi trường

không thuận lợi).

Số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm ổn định của Nguyễn Đình Hiển (2001).

2.3.4. Điều kiện nghiên cứu

* Địa điểm và điều kiện đất đai: Các thí nghiệm thực hiện tại xã Cổ Nhuế -

Từ Liêm – Hà Nội và Song Phượng – Đan Phượng – Hà Nội, trên đất phù sa cổ

chuyên màu, là đất thịt nặng với hàm lượng mùn ở tầng mặt (0 – 15cm): 0,93%,

đạm tổng số 0,079%, lân tổng số 0,197%, kali tổng số 0,82% và đất có pH: 6,2 (Số

liệu phân tích của Phòng phân tích trung tâm, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa).

Thí nghiệm đánh giá vật liệu khởi đầu bằng các chỉ thị phân tử RAPD được

thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia công nghệ tế bào thực vật –

Viện Di truyền Nông nghiệp.

* Điều kiện khí hậu: Diễn biến thời tiết khí hậu tại Hà Nội được cập nhật

theo ngày trong từng vụ triển khai thí nghiệm.

56

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống đậu tương

3.1.1. Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng phương pháp đột biến thực nghiệm chiếu xạ gamma Co60

3.1.1.1. Kết quả xử lý đột biến và chọn lọc dòng đậu tương đột biến

Dòng đậu tương 2001HC được chọn tạo từ tổ hợp lai định hướng giữa

DT2001 và HC100, có các đặc điểm hình thái tương tự giống bố mẹ và không phân

ly (hoa tím, lông nâu, vỏ quả chín màu vàng, hạt màu vàng, rốn hạt màu đen, lá chét

hình trứng nhọn, sinh trưởng hữu hạn), mang nhiều ưu điểm của cả hai giống bố mẹ

như năng suất cao (3,29 tấn/ha), sinh trưởng khỏe, nhiễm rất nhẹ các bệnh hại như

phấn trắng, gỉ sắt và đốm nâu (điểm 1), chống đổ tốt (điểm 1) nhưng có TGST dài

(135 ngày). Với mục tiêu rút ngắn TGST, dòng 2001HC được xử lý đột biến chiếu xạ gamma Co60 ở liều lượng 180 Gy.

* Kết quả đánh giá và chọn lọc dòng đậu tương đột biến thế hệ M1 – M3

Kết quả đánh giá quần thể đậu tương thế hệ M1 và M2 được trình bày tại bảng

3.1. Số liệu bảng 3.1 cho thấy:

Ở thế hệ M1, thu được 6 dạng biến dị là bạch tạng (albina và terminlis), rụt

thân, phân thân chẻ đôi, phân cành sớm (phân cành từ đốt lá mầm) và bất dục hoàn

toàn. Theo tác giả Trần Long (1978), đột biến diệp lục là một chỉ tiêu quan trọng để

đánh giá hiệu quả gây đột biến của tác nhân đột biến. Theo cách phân loại đột biến

diệp lục của Gottschank (1965), dạng đột biến diệp lục được phát hiện ở công thức xử

lý là albina và terminlis. Dạng albina xuất hiện ở cây non sau nảy mầm vài ngày, toàn

bộ cây có màu trắng và đều bị chết ở giai đoạn còn non. Dạng terminlis xuất hiện ở

cây trưởng thành, lá cây có màu vàng sáng và hầu hết dạng biến dị này vẫn ra hoa kết hạt nhưng năng suất thấp. Như vậy, tác nhân đột biến gamma Co60 ở liều lượng 180

Gy đã gây ra một số biến dị kiểu hình ở thế hệ M1.

Ở thế hệ M2, thu được 8 dạng biến dị gồm phân thân chẻ đôi, phân cành sớm,

nhiều cành (5 – 7 cành), phân cành chẻ đôi (cành cấp I phân chia thành 2 đầu ngọn

cành), phân cành kép đối xứng (hai cành mọc đối xứng nhau tại một vị trí đốt trên

57

thân, thường mọc ở các vị trí từ đốt lá mầm, hoặc đốt lá thật thứ nhất hoặc thứ hai),

phân cành kép không đối xứng (hai cành mọc lệch về cùng một phía so với thân

chính ở những vị trí tương tự như phân cành kép đối xứng), chín sớm (TGST < 120

ngày) và chín muộn (TGST > 145 ngày), trong đó ở dạng biến dị chín sớm thu được

02 cá thể (được đặt tên là C1 và C2) có tần số biến dị là 0,003%.

Bảng 3.1. Tần số và các dạng biến dị ở quần thể đậu tương

thế hệ M1 – M2 tại VDTNN vụ Đông 2003 và Xuân 2004

Tần số biến dị ở M1 (%) Tần số biến dị ở M2 (%)

Đ/c 2001HC Xử lý chiếu xạ 180 Gy Đ/c 2001HC Xử lý chiếu xạ 180 Gy Dạng biến dị

Bạch tạng (albina) 0 0,095 0 0

Bạch tạng (terminlis) 0 0,331 0 0

Rụt thân 0 0,993 0 0

Phân thân chẻ đôi 0 0,284 0 0,073

Phân cành sớm 0 0,52 0 0,054

Nhiều cành (5 - 7 cành) 0 0 0 0,037

Phân cành chẻ đôi 0 0 0 0,036

Phân cành kép đối xứng 0 0 0 0,095

0 0 0 0,024 Phân cành kép không đối xứng

Chín sớm - 0 - 0,003

Chín muộn - 0 - 0,022

Bất dục hoàn toàn 0 1,277 0 0

Tần số biến dị (%) 0 3,5 0 0,344

Kết quả đánh giá sơ bộ 2 cá thể chín sớm C1 và C2 được trình bày tại bảng

3.2. Số liệu bảng 3.2 cho thấy, cả hai cá thể đều có đặc điểm hình thái giống nhau

và tương tự như dòng 2001HC (hoa tím, lông nâu, vỏ quả vàng, hạt vàng, rốn đen,

58

sinh trưởng hữu hạn) với TGST 117 ngày (ngắn hơn 12 ngày so với dòng 2001HC),

có chiều cao cây đạt 59,6 và 60,1cm, khối lượng 1000 hạt lớn (210 và 207g) và

năng suất cá thể cao (35,35 và 35,69 g/cây).

Bảng 3.2. Đặc điểm 2 cá thể chín sớm C1 và C2 thu được ở thế hệ M2

tại VDTNN vụ Xuân 2004

TT Tính trạng C1 C2 2001HC DT2001 ♀ HC100 ♂

1 Màu hoa Tím Tím Tím Tím Tím

2 Màu lông trên thân chính Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu

3 Màu vỏ quả khô Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng

4 Màu vỏ hạt Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng

5 Màu sắc rốn hạt Đen Đen Đen Nâu Đen

6 Kiểu sinh trưởng HH HH HH HH HH

7 TGST (ngày) 117 117 129 96 138

8 Chiều cao cây (cm) 59,6 60,1 60,7 46,1 50,2

9 Số cành cấp I 5 6 5,8 3,0 5,3

10 Số đốt/thân chính 14 14 14,1 11,4 14,7

11 Tổng số quả chắc 94 97 98,5 51,6 60,5

12 Tỷ lệ quả 1 hạt (%) 14,9 19,6 17,8 4,3 3,1

13 Tỷ lệ quả 3 hạt (%) 11,7 13,4 14,6 12,8 15,9

14 Khối lượng 1000 hạt (g) 210 207 210 178 210

15 Năng suất cá thể (g/cây) 35,35 35,69 37,04 17,91 26,27

Ở thế hệ M3, qua theo dõi không phát hiện thêm các biến dị mới. Kết quả này phù hợp với kết luận của tác giả Trần Long (1978) cho rằng việc phát hiện đột biến

chủ yếu ở thế hệ M2 khi xử lý đột biến lên hạt khô ở đậu tương. * Kết quả đánh giá sự di truyền của một số biến dị qua các thế hệ M1 – M3

Đánh giá khả năng di truyền của các biến dị ở những thế hệ sau là một khâu

quan trọng trong nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương bằng phương pháp gây đột

59

biến. Kết quả đánh giá sự di truyền một số tính trạng qua các thế hệ M1 - M3 được trình bày tại bảng 3.3. Số liệu bảng 3.3 cho thấy:

- Các dạng biến dị như bạch tạng terminlis, rụt thân, phân thân chẻ đôi, phân

cành sớm, nhiều cành, phân cành chẻ đôi, phân cành kép đối xứng và phân cành kép

không đối xứng hoàn toàn không di truyền sang thế hệ tiếp theo. Như vậy các dạng biến

dị này là những thường biến, biểu hiện sự phản ứng của kiểu gen với tác nhân đột biến.

Bảng 3.3. Sự di truyền một số tính trạng qua các thế hệ M1 - M3 tại VDTNN vụ Đông 2003 - vụ Hè 2004

Phân ly Phân ly

Số cá kiểu Số cá kiểu TT Dạng biến dị hình ở hình ở thể ở M1 thể ở M2

M2 M3

7 0 - - 1 Bạch tạng (terminlis)

21 0 - - 2 Rụt thân

6 0 43 0 3 Phân thân chẻ đôi

11 0 32 0 4 Phân cành sớm

- - 22 0 5 Nhiều cành (5 - 7 cành)

- - 21 0 6 Phân cành chẻ đôi

- - 56 0 7 Phân cành kép đối xứng

- - 14 0 8 Phân cành kép không đối xứng

- Tính trạng TGST được quy định bởi nhiều cặp gen nên sự phân ly của tính

trạng này khá phức tạp. Từ 2 cá thể chín sớm chọn được ở thế hệ M2 đến thế hệ M3

phân ly thành các cá thể có TGST rất khác nhau. Ở thể C1, thu được 4 dạng có

TGST dao động từ 100 – 107 ngày, ngắn hơn dòng 2001HC (136 ngày) từ 29 – 36

ngày và giống HC100 (155 ngày) từ 48 – 55 ngày. Ở thể C2, thu được 3 dạng có

TGST dao động từ 110 - 115 ngày, ngắn hơn ngắn hơn dòng 2001HC (136 ngày) từ

60

21 – 26 ngày và giống HC100 từ 40 – 45 ngày. Như vậy, tính trạng chín sớm ở thể

C1 và C2 có di truyền sang thế hệ sau (bảng 3.4).

tại VDTNN vụ Xuân và Hè 2004

Bảng 3.4. Sự di truyền biến dị chín sớm từ thế hệ M2 đến M3

Số cá thể thu được ở M3 TT Thể biến dị TGST ở M2 (ngày) Số cây theo dõi ở M3 TGST (ngày) Số cá thể

100 51

102 20 1 C1 117 116

105 22

107 23

110 17

2 C2 117 115 112 25

115 73

3 2001HC 129 120 136 120

4 DT2001 ♀ 96 120 90 120

5 HC100 ♂ 138 119 155 119

* Kết quả đánh giá và chọn lọc dòng đậu tương đột biến

Quá trình chọn lọc dòng đậu tương đột biến được thực hiện liên tục qua các

mùa vụ dựa vào đánh giá trực quan tính trạng TGST.

Với mục tiêu chọn giống có TGST từ 95 – 120 ngày, từ 2 cá thể chín sớm ở

thế hệ M2, đến vụ Hè 2004 (M3) đã thu được 231 cá thể. Gieo hạt từ 231 cây M3

thành hàng (các dòng M4), ký hiệu dòng tuần tự từ 01HC01 – 01HC231. Áp dụng

phương pháp chọn lọc phả hệ, kết quả thu được 91 dòng ở vụ Đông 2004 (M4), 58

dòng ở vụ Xuân 2005 (M5), 33 dòng ở vụ Hè 2005 (M6), 28 dòng ở vụ Đông 2005

(M7), 17 dòng ở vụ Xuân 2006 (M8), 8 dòng ở vụ Hè 2006 (M9). Vụ Đông 2006

(M10), tiến hành so sánh sơ bộ 8 dòng ưu tú kết quả chọn được 1 dòng triển vọng

01HC45 (bảng 3.5).

61

Bảng 3.5. Quá trình chọn lọc dòng đậu tương đột biến từ thế hệ M2 – M10 tại

VDTNN 2003 – 2006

Năm Vụ Nội dung công việc Thế hệ Kết quả chọn Số dòng, số cá thể tham gia gieo

2 Xuân M2 Phát hiện biến dị chín sớm

2 231 Hè M3 2004

231 91 Đông M4

91 58 Xuân M5

2005 58 33 Hè M6

33 28 Đông M7

28 17 Xuân M8

2006 17 8 Hè M9

8 1 Gieo hạt từ 2 cá thể C1 và C2 (các cây M3). Chọn cá thể mục tiêu Gieo hạt từ cây M3 thành hàng (các dòng M4), chọn cá thể tốt nhất trong những dòng tốt Gieo hạt từ cây M4 thành hàng (các dòng M5), chọn cá thể tốt nhất trong những dòng tốt. Gieo hạt từ cây M5 thành hàng (các dòng M6), chọn những dòng tốt. Gieo hạt từ dòng M6 thành ô nhỏ (các dòng M7), chọn những dòng tốt. Gieo hạt từ dòng M7 thành ô (các dòng M8), chọn những dòng tốt. Gieo hạt từ cây M8 thành ô (các dòng M9), chọn những dòng tốt. Đông M10 So sánh sơ bộ các dòng tốt

Kết quả đánh giá một số đặc điểm chính của các dòng đậu tương thế hệ M6-9

được trình bày tại bảng 3.6. Số liệu bảng 3.6 cho thấy:

Ở thế hệ M6, trong điều kiện vụ Hè 2005, kết quả đánh giá 58 dòng đã thu được 33 dòng có TGST từ 100 – 112 ngày, ngắn nhất ở dòng 01HC45 (100 ngày). Năng suất của các dòng dao động từ 331,2 – 373,0 g/m2, cao hơn giống mẹ DT2001 từ 26,9 – 42,9%.

Ở thế hệ M7, trong điều kiện vụ Đông 2005, kết quả đánh giá 33 dòng đã thu được 28 dòng có TGST từ 94 – 105 ngày, ngắn nhất ở dòng 01HC45 (94 ngày). Năng suất của các dòng dao động từ 221,2 – 257,2 g/m2, cao hơn giống mẹ DT2001 từ 33,6 – 55,3%.

Ở thế hệ M8, trong điều kiện vụ Xuân 2006, kết quả đánh giá 28 dòng đã thu được 17 dòng có TGST từ 105 – 120 ngày, ngắn nhất ở dòng 01HC45 (105 ngày). Năng suất của các dòng dao động từ 321,4 – 356,9 g/m2, cao hơn giống mẹ DT2001 từ 46,0 – 62,2%.

62

TGST (ngày)

Dòng

01HC01 01HC03 01HC04 01HC05 01HC06 01HC07 01HC09 01HC11 01HC12 01HC15 01HC16 01HC17 01HC18 01HC19 01HC21 01HC23 01HC24 01HC25 01HC27 01HC28 01HC40 01HC45 01HC52 01HC58 01HC65 01HC67 01HC72 01HC74 01HC76 01HC78 01HC84 01HC85 01HC88 2001HC DT2001 ♀ HC100 ♂

vụ Hè M6 107 112 105 110 112 112 112 112 112 112 112 112 112 112 112 112 112 112 112 112 112 100 112 112 112 112 112 103 107 112 112 112 107 135 90 154

vụ Đông M7 103 105 100 105 105 105 105 105 105 - - - - 105 105 105 105 105 105 - 105 94 105 105 105 105 105 98 100 105 105 105 103 121 87 132

vụ Xuân M8 116 120 115 120 - - 116 116 116 - - - - - - - - - - - 118 105 120 - 120 - 120 113 115 120 - 120 117 132 99 141

vụ Hè M9 110 - 108 115 - - - - - - - - - - - - - - - - 116 102 - - - - - 106 111 - - - 112 137 92 158

Năng suất (g/m2) vụ Đông M7 250,3 253,5 249,8 253,7 239,7 237,9 255,1 256,9 255,7 - - - - 235,7 238,5 229,1 221,2 228,2 234,7 - 253,1 245,8 256,3 229,4 255,4 227,3 255,0 247,1 249,5 250,1 229,7 257,2 250,8 265,2 165,6 205,8

vụ Xuân M8 349,7 330,1 346,1 356,9 - - 333,8 331,2 324,5 - - - - - - - - - - - 351,4 343,5 325,1 - 329,6 - 328,1 345,8 346,5 327,1 - 321,4 350,1 369,4 220,1 228,3

vụ Hè M9 374,1 364,2 377,9 - - - - - - - - - - - - - - - - 386,2 359,4 - - - - - 361,1 375,8 - - - 378,3 401,3 270,9 145,5

vụ Hè M6 357,5 369,6 348,1 365,6 364,5 364,2 361,6 361,2 368,5 336,2 331,2 336,4 331,5 369,6 362,3 369,2 369,3 373,0 369,7 335,4 366,2 343,9 365,6 365,7 368,2 367,9 363,2 346,8 357,8 366,4 363,7 360,8 358,5 388,3 261,1 141,3

Bảng 3.6. TGST và năng suất của các dòng đậu tương ở thế hệ M6-9 tại Hà Nội vụ Hè và Đông 2005, Xuân và Hè 2006

63

Ở thế hệ M9, trong điều kiện vụ Hè 2006, kết quả đánh giá 17 dòng đã thu

được 8 dòng ưu tú có TGST từ 102 – 116 ngày, ngắn nhất ở dòng 01HC45 (102 ngày). Năng suất của các dòng dao động từ 359,4 – 386,2 g/m2, cao hơn giống mẹ

DT2001 từ 32,7 – 42,6%. 8 dòng đậu tương ưu tú gồm 01HC01, 01HC04, 01HC05,

01HC40, 01HC45, 01HC74, 01HC76 và 01HC88 tiếp tục được đưa vào thí nghiệm

so sánh sơ bộ ở vụ Đông 2006.

3.1.1.2. Kết quả đánh giá dòng đậu tương đột biến

* Kết quả so sánh sơ bộ các dòng đậu tương đột biến

Vụ Đông 2006 (M10), 8 dòng đậu tương ưu tú (01HC01, 01HC04, 01HC05,

01HC40, 01HC45, 01HC74, 01HC76 và 01HC88) từ thế hệ M9 được đưa vào thí nghiệm so sánh sơ bộ. Kết quả đánh giá về TGST, năng suất, mức độ nhiễm bệnh hại và

khả năng chống chịu của các dòng, giống đậu tương được trình bày tại bảng 3.7. Số liệu

bảng 3.7 cho thấy:

- Về đặc điểm hình thái, trừ tính trạng màu rốn hạt (rốn hạt màu đen như

giống bố HC100), tất cả các tính trạng còn lại của các dòng đều tương tự như hai

giống bố mẹ.

- Về đặc điểm sinh trưởng phát triển, tất cả các dòng đều thuộc loại hình cao cây

(55,3 – 58,7cm) với TGST từ 97 – 110 ngày, ngắn nhất ở dòng 01HC45 (97 ngày).

- Về khối lượng 1000 hạt, tất cả các dòng đều có khối lượng 1000 hạt lớn

dao động từ 199 – 222g, cao nhất ở dòng 01HC45 (222g), cao hơn giống mẹ

DT2001 (178g) 24,7%.

- Về năng suất, dao động từ 2,13 – 2,65 tấn/ha, cao nhất ở dòng 01HC45

(2,65 tấn/ha), cao hơn giống mẹ DT2001 55,9%.

- Về mức độ nhiễm bệnh hại và khả năng chống chịu, tất cả các dòng đều

nhiễm bệnh hại (gỉ sắt, sương mai) ở mức nhẹ (điểm 1), khả năng chống đổ tốt

(điểm 1) và không bị tách quả khi thu hoạch (điểm 1).

Từ kết quả đánh giá sơ bộ 8 dòng đậu tương ưu tú cho thấy, dòng 01HC45 có

TGST ngắn nhất (97 ngày), năng suất cao nhất (2,65 tấn/ha), nhiễm nhẹ bệnh sương

mai, phấn trắng (điểm 1) và chống đổ tốt (điểm 1). Dòng 01HC45 được chọn đưa

vào thí nghiệm so sánh cơ bản qua 3 vụ Xuân, Hè và Đông năm 2007 tại Hà Nội.

64

Dòng

Màu hoa

TGST (ngày)

Số quả chắc/cây

Số hạt/quả

Năng suất (tấn/ha)

Màu vỏ hạt

Dạng lá chét

Chiều cao cây (cm)

Khối lượng 1000 hạt

Màu vỏ quả khô

Màu sắc rốn hạt

Bệnh sương mai (1-9)

Bệnh phấn trắng (1-5)

Tính tách quả (1-5)

Màu lông trên thân chính

Khả năng chống đổ (1-5)

01HC01

Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN

56,7±3,5

105

22,7±1,3

1,99

203

2,38±0,22

1

1

1

1

01HC04

Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN

55,3±3,6

103

23,6±1,6

2,00

201

2,49±0,17

1

1

1

1

01HC05

Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN

56,9±3,6

109

22,4±1,8

1,98

200

2,33±0,20

1

1

1

1

01HC40

Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN

57,0±3,6

110

22,1±1,9

1,96

200

2,27±0,14

1

1

1

1

01HC45

Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN

55,3±3,5

97

22,8±1,6

2,05

222

2,65±0,21

1

1

1

1

01HC74

Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN

58,7±3,3

101

21,3±1,8

2,00

199

2,23±0,18

1

1

1

1

01HC76

Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN

56,1±3,1

106

20,8±1,7

1,95

200

2,13±0,18

1

1

1

1

01HC88

Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN

57,4±3,1

106

20,3±1,7

1,93

207

2,13±0,17

1

1

1

1

2001HC

Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN

60,9±3,5

119

24,4±1,6

1,97

222

2,76±0,25

1

1

1

1

DT2001 ♀ Tím Nâu Vàng Vàng Nâu TN

37,1±2,3

88

18,6±1,5

1,96

178

1,70±0,13

3

3

1

2

HC100 ♂ Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN

48,6±2,6

131

20,2±1,4

2,01

203

2,16±0,17

0

0

1

1

Bảng 3.7. Đặc điểm các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm so sánh sơ bộ vụ Đông (M10) tại Hà Nội năm 2006

Ghi chú: TN = Trứng nhọn

65

* Kết quả so sánh cơ bản dòng đậu tương triển vọng 01HC45

Dòng đậu tương triển vọng 01HC45 được đưa vào so sánh cơ bản qua 3 vụ

Xuân, Hè và Đông năm 2007.

+ Đặc điểm hình thái của dòng đậu tương 01HC45

Dòng đậu tương 01HC45 mang đặc điểm của cả hai giống bố mẹ và tương tự

dòng 2001HC, thuộc loại hình sinh trưởng hữu hạn, dạng cây bán đứng, lá chét

dạng trứng nhọn, hoa tím, lông nâu, vỏ quả vàng, vỏ hạt màu vàng và rốn hạt màu

đen (bảng 3.8).

Bảng 3.8. Đặc điểm hình thái của dòng đậu tương 01HC45

tại Từ Liêm - Hà Nội qua 3 vụ Xuân, Hè và Đông (M11-13) năm 2007

Dòng, giống DT2001 ♀ HC100 ♂ 2001HC 01HC45 TT Chỉ tiêu

1 Màu hoa Tím Tím Tím Tím

2 Nâu Nâu Nâu Nâu Màu lông trên thân chính

3 Màu vỏ quả khô Vàng Vàng Vàng Vàng

4 Màu vỏ hạt Vàng Vàng Vàng Vàng

5 Màu sắc rốn hạt Nâu Đen Đen Đen

6 Dạng lá chét Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn

7 Dạng cây Bán đứng Đứng Bán đứng Bán đứng

8 Kiểu sinh trưởng Hữu hạn Hữu hạn Hữu hạn Hữu hạn

+ Đặc điểm sinh trưởng phát triển, mức độ sâu hại, mức độ nhiễm bệnh hại và khả

năng chống chịu của dòng đậu tương 01HC45

Kết quả đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển, mức độ sâu hại, mức độ

nhiếm bệnh hại và khả năng chống chịu của dòng đậu tương 01HC45 được trình

bày tại bảng 3.9.

66

Bảng 3.9. Đặc điểm sinh trưởng phát triển, mức độ sâu hại, mức độ nhiễm bệnh hại và khả năng chống chịu của dòng 01HC45

tại Từ Liêm - Hà Nội qua 3 vụ Xuân, Hè và Đông (M11-13) năm 2007

Chỉ tiêu

TGST (ngày) Gỉ sắt (1-9) Chiều cao cây (cm) Số cành cấp I (cành) Sương mai (1-9) Tính tách quả (1-5) Phấn trắng (1-5) Giòi đục thân (%) Số đốt/thân chính (đốt) Giống, vụ Khả năng chống đổ (1-5)

Xuân 45,1±3,8 2,2±0,3 10,9±1,4 95 3 3 - - 1 1

DT2001 ♀ Hè 56,8±3,9 3,5±0,3 13,2±1,2 90 - - 3 - 1 2

Đông 88 36,5±3,5 1,9±0,3 9,5±1,0 3 2 - 10,1 1 1

Xuân 143 55,8±3,7 4,9±0,4 14,8±1,6 0 0 - - 1 1

HC100 ♂ Hè 69,1±4,3 4,7±0,5 15,8±1,3 155 - - 0 - 1 2

Đông 129 47,9±3,2 4,0±0,5 14,6±1,1 0 0 - 6,3 1 1

Xuân 130 68,8±4,2 4,3±0,3 14,5±1,3 1 1 - - 1 1

134 2001HC Hè 85,7±4,5 3,9±0,4 15,9±1,4 - - 1 - 1 2

Đông 120 55,3±3,6 3,5±0,3 13,8±1,1 1 1 - 8,5 1 1

Xuân 110 68,2±4,0 4,2±0,3 14,3±1,3 1 1 - - 1 1

101 01HC45 Hè 85,4±4,2 3,8±0,4 15,6±1,4 - - 1 - 1 2

95 Đông 54,8±3,8 3,4±0,3 1 1 - 8,7 1 1

13,5±1,1

67

- Về TGST: Dòng 01HC45 có TGST trung gian giữa hai giống bố mẹ dao

động từ 95 – 110 ngày tùy vụ, dài hơn giống mẹ DT2001 từ 7 – 15 ngày, ngắn hơn

giống bố HC100 từ 33 – 54 ngày. So với dòng 2001HC, dòng 01HC45 có TGST

ngắn hơn từ 20 – 33 ngày (bảng 3.9).

- Về sinh trưởng: Dòng 01HC45 có khả năng sinh trưởng mạnh, tương

đương dòng 2001HC và vượt trội hơn so với giống mẹ DT2001 về chiều cao, số

cành cấp I, số đốt/thân trong cả 3 vụ Xuân, Hè và Đông. Dòng 01HC45 thuộc loại

hình cao cây với chiều cao cây dao động từ 54,8 – 85,4cm (giống bố mẹ chỉ từ 36,5

– 69,1cm), số cành cấp I là 3,4 – 4,2 cành và số đốt/thân là 13,5 – 15,6 đốt (bảng 3.9).

- Về mức độ sâu hại, mức độ nhiễm bệnh hại và khả năng chống chịu: Dòng

01HC45 bị giòi đục thân gây hại ở mức 8,7% (thấp hơn giống mẹ DT2001, tương

đương dòng 2001HC), nhiễm nhẹ các loại bệnh như sương mai, phấn trắng, gỉ sắt,

đốm nâu (điểm 1), khả năng chống đổ tốt-khá (điểm 1-2) và không bị tách quả khi thu

hoạch (điểm 1) (bảng 3.9).

+ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dòng đậu tương 01HC45

Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dòng 01HC45 được trình bày tại bảng 3.10. Số liệu bảng 3.10 cho thấy, dòng 01HC45 có

số quả chắc/cây dao động từ 25,6 – 52,3 quả, khối lượng 1000 hạt từ 215 – 235g,

năng suất từ 2,62 – 3,61 tấn/ha, tương đương dòng 2001HC (2,74 – 3,75 tấn/ha),

cao hơn 1,2 – 1,7 lần so với giống mẹ DT2001 (1,75 – 2,94 tấn/ha) và 1,0 – 1,6 lần

so với giống bố HC100 (2,06 – 3,58 tấn/ha) trong cả 3 vụ Xuân, Hè và Đông.

Kết qủa đánh giá qua 3 vụ năm 2007 cho thấy, dòng 01HC45 có TGST từ

trung đến dài ngày (95 – 110 ngày), sinh trưởng khỏe, thuộc loại hình cao cây (54,8

– 85,4cm), nhiễm nhẹ các bệnh hại như gỉ sắt, sương mai, phấn trắng (điểm 1),

chống đổ tốt-khá (điểm 1-2) và năng suất cao (2,62 – 3,61 tấn/ha), cao hơn giống

mẹ DT2001 từ 1,2 – 1,7 lần, giống bố HC100 từ 1,0 – 1,6 lần.

68

Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dòng đậu tương

01HC45 tại Từ Liêm - Hà Nội qua 3 vụ Xuân, Hè và Đông (M11-13) năm 2007

Chỉ tiêu TT Khối lượng 1000 hạt (g) Số hạt trung bình/quả Năng suất (tấn/ha) Số quả chắc/cây (quả) Dòng/giống

Vụ Xuân

27,6±2,3 38,4±2,2 45,1±2,7 44,5±2,5 173±8,7 214±10,4 215±9,2 215±9,4 1,98 2,02 2,15 2,17

2,07 3,58 3,75 3,61 0,45 7,4 1 DT2001 ♀ 2 HC100 ♂ 2001HC 3 01HC45 4 LSD0,05 CV (%)

Vụ Hè

43,5±2,4 29,6±2,3 52,9±2,8 52,3±2,6 167±7,8 204±8,7 202±8,3 200±7,8 2,16 1,98 1,97 1,95 1 DT2001 ♀ 2 HC100 ♂ 3 4

2,94 2,06 3,51 3,40 0,42 7,6 2001HC 01HC45 LSD0,05 CV (%)

Vụ Đông

17,4±1,4 25,1±1,7 26,1±1,7 25,6±1,8 179±10,4 217±9,5 235±11,8 235±11,3 2,08 1,99 2,09 2,08 1 DT2001 ♀ 2 HC100 ♂ 3 4

1,75 2,65 2,74 2,62 0,31 6,8 2001HC 01HC45 LSD0,05 CV (%)

Từ vụ Xuân năm 2008, dòng 01HC45 được đặt tên chính thức là DT2008 và

được đưa vào các thí nghiệm canh tác, đánh giá chất lượng hạt, khảo nghiệm Quốc

gia và thử nghiệm sản xuất tại nhiều tỉnh thành trong cả nước.

Như vậy, bằng phương pháp xử lý đột biến chiếu xạ nguồn Co60 ở liều lượng

180 Gy đã cải tiến được thời gian sinh trưởng ở dòng 2001HC, tạo ra giống đậu tương

mới DT2008 có các đặc điểm hình thái, sinh trưởng phát triển và khả năng chống chịu

tương tự dòng 2001HC nhưng có TGST ngắn hơn 20 – 33 ngày (bảng 3.11).

69

Bảng 3.11. Một số đặc điểm nông sinh học của giống đậu tương mới DT2008 và dòng 2001HC tại Hà Nội năm 2007

Dòng, giống 2001HC DT2008 TT

Đặc điểm 1 Màu hoa 2 Màu lông trên thân chính 3 Màu vỏ quả khô 4 Màu vỏ hạt 5 Màu rốn hạt Dạng lá chét 6 Kiểu sinh trưởng 7 TGST (ngày) 8 Chiều cao cây (cm) 9 10 P.1000 hạt (g) 11 Năng suất (tấn/ha) 12 Bệnh gỉ sắt (1-9) 13 Bệnh đốm nâu (1-9) 14 Bệnh phấn trắng (1-5) 15 Bệnh sương mai (1-9) 16 Khả năng chống đổ (1-5) Tính tách quả (1-5) 17 Tím Nâu Vàng Vàng Đen Trứng nhọn Hữu hạn 120 – 134 55 – 85 202 – 235 2,74 – 3,75 1 1 1 1 1-2 1 Tím Nâu Vàng Vàng Đen Trứng nhọn Hữu hạn 95 – 110 55 – 85 200 – 235 2,62 – 3,61 1 1 1 1 1-2 1

Kết quả khảo nghiệm Quốc gia qua 3 vụ (Xuân và Đông năm 2009, Xuân 2010) tại nhiều địa phương thuộc các tỉnh Đồng bằng và Trung du Bắc bộ như Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hóa, Phú Thọ, Bắc Giang, Vĩnh Phúc… cho thấy: Giống đậu tương DT2008 có khả năng sinh trưởng khỏe, TGST dao động từ 94 – 104 ngày tùy mùa vụ, thuộc loại hình sinh trưởng cao cây (56,2 – 70,5cm), khối lượng 1000 hạt lớn (208 – 215g), năng suất đạt 2,08 – 2,50 tấn/ha (vượt Đ/c DT84 từ 21,9 – 34,4%), có khả năng chống chịu tốt với các loại bệnh hại như gỉ sắt, sương mai, đốm nâu (điểm 1-3), khả năng chống đổ khá (điểm 1-3) và không bị tách quả khi thu hoạch (điểm 1).

Từ năm 2009 - 2014, giống đậu tương DT2008 đã được đưa vào thử nghiệm sản xuất tại nhiều tỉnh thành phía Bắc như Hà Nội, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Cao bằng, Phú Thọ, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái … với tổng quy mô 290,9 ha, năng suất đạt 1,80 – 3,57 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng tại địa phương từ 30,2 – 172,6% (bảng 3.12).

Giống đậu tương DT2008 đã được Bộ NN&PTNT công nhận là giống sản

xuất thử theo Quyết định số 385/QĐ-TT-CCN ngày 28/9/2010.

70

Năng suất (tấn/ha)

Địa điểm

Năm/ Vụ

DT2008 DT84 Đ/c

Vượt so với Đ/c (%)

Quy mô (ha)

Năm 2009

Xuân

Yên Sơn – Tuyên Quang

0,5

3,50

2,10

66,7

Hè thu

Lục Yên – Yên Bái

0,2

3,57

2,60

37,3

Hè thu Chương Mỹ - Hà Nội

5

3,20

2,06

55,3

Đông

Lâm Thao – Phú Thọ

0,2

3,21

1,25

156,8

Đông

Chương Mỹ - Hà Nội

5

3,38

1,24

172,6

Đông

Kim Động – Hưng Yên

3

2,58

1,50

72,0

Năm 2010

Xuân

Lâm Thao, Hạ Hòa – Phú Thọ

10

2,50

1,50

66,7

Xuân

5

2,80

1,60

75,0

Xuân

60

2,50

1,65

51,5

Hè thu

20

1,80

1,29

39,5

Võ Nhai – Thái Nguyên Sóc Sơn, Chương Mỹ và Mê Linh – Hà Nội Xín Mần, Đồng Văn, Yên Minh – Hà Giang

Hè thu Võ Nhai, Thái Nguyên

20

2,56

1,68

52,3

Năm 2011

Hè thu Bắc Mê – Hà Giang

10

2,40

1,50

60,0

Hè thu

Phổ Yên – Thái Nguyên

20

2,50

1,50

66,7

Hè thu

Trùng Khánh – Cao Bằng

5

2,20

1,51

45,7

Năm 2012

Xuân

Thanh Ba – Phú Thọ

20

1,69

2,20

30,2

Xuân

Phổ Yên – Thái Nguyên

30

1,71

2,30

34,5

Xuân

Bắc Mê – Hà Giang

10

1,36

1,85

36,0

Xuân

Lục Yên – Yên Bái

10

1,53

2,10

37,3

Năm 2013

Thanh Thủy – Phú Thọ

20

1,41

1,89

34,0

Đông

Phổ Yên – Thái Nguyên

10

1,43

2,02

41,2

Năm 2014

Xuân

Phổ Yên – Thái Nguyên

15

1,56

2,15

37,8

Ba Vì – Hà Nội

10

1,78

2,46

38,2

Hè thu

Tp. Sơn La – Sơn La

2

1,37

2,08

51,8

Tổng

290,9

Bảng 3.12. Kết quả phát triển giống DT2008 tại các tỉnh phía bắc 2009 – 2014

71

Quá trình chọn tạo giống đậu tương DT2008 được tóm tắt như sau:

Vụ Đông 2003 Xử lý đột biến tia γ- Co60/180Gy trên dòng 2001HC

M1 Trồng thưa cây M1 x x x x x x x x x x x x x x x

Xuân 2004 M2

Hè 2004

Trồng thưa, chọn lọc và thu riêng hạt các cá thể biến dị đặc biệt o o o x o o o o x o o o o o o o o o o o o

x o x o x

x x o x x x

Đông 2004-

M3 Trồng thành hàng (dòng M3), chọn những cá thể mục tiêu

Trồng thành hàng (dòng M5-6), chọn cây tốt nhất trong những dòng tốt Xuân 2005 M4-5

x o o o o o x o x o o o o o o x o o o x

x x x x

x x x x

Hè 2005- Trồng thành hàng (dòng M7-10), chọn những dòng tốt Hè 2006 M6-9

x x x x

Đông 2006 M10 01HC45 So sánh sơ bộ các dòng ưu tú

Năm 2007 M11-13 01HC45 So sánh cơ bản dòng 01HC45

DT2008 Năm 2008 Thí nghiệm canh tác

Khảo nghiệm VCU, DUS

DT2008

Thử nghiệm sản xuất Năm 2009 – 2014 Công nhận giống SXT

Hình 3.1. Quá trình chọn tạo giống đậu tương DT2008

72

3.1.2. Kết quả nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng phương pháp lai hữu tính

DT2008 là giống đậu tương có nhiều ưu điểm như tiềm năng năng suất cao,

có khả năng chống chịu tốt với các loại bệnh hại như gỉ sắt, sương mai, đốm nâu

(điểm 1-3), khả năng chống đổ khá (điểm 1-3), không bị tách quả khi thu hoạch

(điểm 1), thích ứng rộng (trồng được 3 vụ/năm trên nhiều vùng sinh thái…), khối

lượng 1000 hạt lớn nhưng có nhược điểm là TGST dài (95 - 110 ngày), khó bố trí

trong cơ cấu vụ Đông trên đất sau 2 lúa vùng Đồng bằng sông Hồng.

Với mục tiêu cải tiến giống DT2008 theo hướng rút ngắn thời gian sinh

trưởng bằng phương pháp lai hữu tính, trên cơ sở nguồn vật liệu và số liệu tập đoàn

đậu tương của Viện Di truyền Nông nghiệp, thông qua phân tích các đặc điểm hình

thái và nông sinh học, một số giống đậu tương có TGST ≤ 90 ngày được chọn làm

vật liệu lai cải tiến giống DT2008 gồm DT99, TQ10, J500, DT2006, DT83, DT84

và DT90.

3.1.2.1. Kết quả đánh giá sai khác di truyền nguồn vật liệu khởi đầu sử dụng chỉ thị

phân tử RAPD

Sự phong phú và đa dạng của vật liệu khởi đầu càng lớn thì hiệu quả lai tạo và

chọn lọc càng cao. Vì vậy, nghiên cứu đa dạng nguồn gen nhằm chuẩn bị tốt vật liệu

lai có vai trò quan trọng trong công tác chọn tạo giống sau này. Trên cở sở đó, chúng

tôi tiến hành phân tích sai khác di truyền ở mức phân tử bằng kỹ thuật RAPD.

* Kết quả tách chiết ADN tổng số:

Tách ADN tổng số từ lá non của đậu tương. Kiểm tra độ tinh sạch và xác

định hàm lượng ADN thông qua điện di trên gel agarose 0,8%, đo phổ hấp thụ ở các

bước sóng 260nm và 280nm trên máy quang phổ. Kết quả được trình bày tại bảng

3.13 và hình 3.2.

Số liệu bảng 3.13 và hình 3.2 cho thấy, ADN tổng số được tách từ lá non của

các giống đậu tương có hàm lượng cao dao động từ 0,876 – 1,211 μg/μl, băng vạch

ADN gọn, không đứt gãy và tương đối sạch, tỉ số A260/A280 đạt từ 1,79 – 1,92. Như

vậy chất lượng ADN đảm bảo tiêu chuẩn để tiến hành các phản ứng RAPD.

73

Hình 3.2. Kết quả điện di ADN tổng số của các giống đậu tương trên gel agarose 0,8% (Ghi chú: 1: DT02, 2: TQ10, 3: DT83, 4: DT84, 5: DT90, 6: DT96, 7: DT99, 8: J500, 9: DT2006, 10: DT2008).

Bảng 3.13. Hàm lượng và độ tinh sạch ADN của các giống đậu tương nghiên cứu

Giống Giống Tỉ số A260/A280 Tỉ số A260/A280

Hàm lượng ADN (µg/µl) Hàm lượng ADN (µg/µl)

1,211 DT02 1,017 1,82 1,89 DT96

0,876 TQ10 0,897 1,79 1,85 DT99

0,994 DT83 0,995 1,84 1,90 J500

0,886 DT84 0,977 1,87 1,80 DT2006

0,906 DT90 0,959 1,90 1,92 DT2008

* Kết quả phân tích đa hình bằng kỹ thuật RAPD:

Sau khi tách chiết ADN tổng số, tiến hành pha loãng ADN về nồng độ

50ng/μl và thực hiện các phản ứng RAPD với 39 mồi ngẫu nhiên. Đánh giá tính đa

hình thông qua giá trị PIC, khoảng cách di truyền được xác định thông qua hệ số

tương đồng và sơ đồ hình cây.

Tính đa hình thể hiện ở sự xuất hiện hay không xuất hiện của các phân đoạn

khi so sánh giữa các giống đậu tương trong cùng 1 mồi. Điều này được tổng kết và

thể hiện qua tỷ lệ phân đoạn đa hình ở mỗi mồi nghiên cứu. Kết quả tổng hợp về

tính đa hình các phân đoạn ADN được nhân bản của 39 mồi ngẫu nhiên cho thấy,

tổng số phân đoạn ADN của 10 giống đậu tương khi phân tích 39 mồi ngẫu nhiên là

74

271 phân đoạn, trong đó 204 phân đoạn cho tính đa hình (chiếm 75,3%), 67 phân

đoạn không đa hình (chiếm 24,7%). Số lượng các phân đoạn tương ứng với mỗi mồi

nằm trong khoảng 1 – 13, trong đó mồi OPO-09 nhân bản được ít nhất (1 phân

đoạn), mồi OPN-04 nhân được nhiều nhất (13 phân đoạn). Trong số 39 mồi nghiên

cứu, 1 mồi không biểu hiện tính đa hình là OPO-09, mức độ đa hình của các mồi

còn lại từ 16,7 – 100%, trong đó 13 mồi có tính đa hình hoàn toàn (100%) gồm

OPL-12, OPL-13, OPL-17, OPL-19, OPN-09, OPO-01, OPO-02, OPO-11, OPO-15,

OPO-19, OPP-11, OPH-02 và OPP-10. Mồi OPL-01 và OPP-06 cho tỷ lệ phân đoạn

đa hình thấp nhất (16,7%) (phụ lục 11).

Giá trị PIC được sử dụng khi phân tích thông tin đa hình. Giá trị PIC không

chỉ liên quan tới tỷ lệ phân đoạn ADN đa hình mà còn liên quan trực tiếp với số

lượng cá thể cùng xuất hiện phân đoạn đa hình lớn hay nhỏ. Số liệu bảng 3.14 phù

hợp với tỷ lệ đa hình của các phân đoạn ADN được nhân bản ở phụ lục 12. Cụ thể,

giá trị PIC của mồi OPO-09 là 0 (không đa hình), của 2 mồi OPL-01 và OPP-06 lần

lượt là 0,31 và 0,25 (tỷ lệ đa hình thấp nhất 16,7%), của mồi OPO-01 là 0,95 (đa hình

cao nhất 100%), trong đó 24/39 mồi cho giá trị PIC ≥0,5.

Bảng 3.14. Thông tin tính đa hình (PIC) của các giống đậu tương nghiên cứu

Tên mồi OPL-01 OPL-03 OPL-04 OPL-12 OPL-13 OPL-14 OPL-17 OPL-19 OPN-03 OPN-04 OPN-08 OPN-09 OPN-11 OPN-14 OPN-16 OPN-18 OPN-20 OPO-01 OPO-02 OPO-05 PIC 0,31 0,68 0,61 0,49 0,44 0,32 0,76 0,78 0,56 0,59 0,59 0,54 0,75 0,62 0,83 0,58 0,56 0,95 0,71 0,26 TT 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 Tên mồi OPO-09 OPO-11 OPO-13 OPO-15 OPO-16 OPO-18 OPO-19 OPO-20 OPP-01 OPP-06 OPP-07 OPP-08 OPP-09 OPP-11 OPP-14 OPP-17 OPP-18 OPH-02 OPP-10 PIC 0,00 0,60 0,33 0,64 0,67 0,36 0,77 0,34 0,58 0,25 0,36 0,23 0,36 0,88 0,69 0,38 0,40 0,64 0,76 TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

75

Như vậy, với 39 mồi ngẫu nhiên đã chỉ ra được sự đa dạng di truyền của các

giống đậu tương có nguồn gốc khác nhau.

Từ kết quả phân tích hình ảnh điện di sản phẩm RAPD, các băng điện di

được thống kê (xuất hiện = 1, không xuất hiện = 0) và xử lý số liệu bằng phần mềm

NTSYSpc version 2.0 nhằm xác định khoảng cách di truyền giữa các giống đậu

tương nghiên cứu thông qua hệ số tương đồng di truyền và biểu đồ hình cây.

Kết quả xác định hệ số tương đồng di truyền giữa các giống được trình bày

tại bảng 3.15. Số liệu bảng 3.15 cho thấy, có sự sai khác di truyền giữa 10 giống đậu

tương nghiên cứu với hệ số tương đồng dao động từ 0,41 - 0,84. Trong đó, giống

DT2008 có mức tương đồng di truyền cao nhất với giống DT2006 (0,84), thấp nhất

với giống DT99 (0,41).

DT02 TQ10 DT83 DT84 DT90 DT96 DT99 J500

DT02 TQ10 DT83 DT84 DT90 DT96 DT99 J500 DT2006 DT2008 1,00 0,50 0,77 0,47 0,72 0,76 0,42 0,62 DT2006 0,79 DT2008 0,78

1,00 0,47 0,53 0,53 0,53 0,49 0,44

1,00

1,00 0,52 0,61 0,54 0,55 0,60 0,61 0,51 0,46

1,00 0,47 0,46 0,41

1,00 0,84

1,00 0,69 0,62

1,00 0,51 0,74 0,80 0,44 0,64 0,75 0,79

1,00 0,46 0,67 0,76 0,76

1,00 0,82 0,43 0,69 0,72 0,72

Bảng 3.15. Hệ số tương đồng giữa các giống đậu tương nghiên cứu

Sơ đồ hình cây được thiết lập theo kiểu phân nhóm UPGMA (hình 3.3). Sơ

đồ hình cây tạo được khi phân tích 10 giống đậu tương với 39 mồi ngẫu nghiên chia

làm 2 nhóm chính:

- Nhóm I: bao gồm 3 giống là DT84, DT99 và TQ10 có hệ số tương đồng là

0,565 và sai khác với các giống thuộc nhóm II là 51% (0,84 – 0,49). Nhóm I phân

thành 2 nhóm phụ (nhóm phụ I.1 và I.2), sự sai khác giữa hai nhóm phụ là 43,5%

(0,84 – 0,565). Nhóm phụ I.2 gồm 2 giống DT84 và TQ10 sai khác ở mức 39,0%

(0,83 – 0,610).

- Nhóm II: bao gồm 7 giống còn lại và phân nhánh thành hai nhóm phụ (II.1

và II.2), nhóm phụ II.1 gồm giống J500, nhóm phụ II.2 gồm các giống còn lại. Sự

sai khác giữa hai nhóm phụ II.1 và II.2 là 34,5% (0,84 – 0,655).

76

II.2

II

II.1

I.2

I I.1

Hình 3.3. Sơ đồ hình cây của 10 giống đậu tương nghiên cứu

theo kiểu phân nhóm UPGMA

Kết quả phân tích sai khác di truyền của các giống đậu tương nghiên cứu

bằng chỉ thị phân tử RAPD cho thấy có sự sai khác về kết quả tương đồng giữa các

mẫu giống, trong đó giống DT2008 có sự sai khác di truyền với các giống DT84,

DT99 và TQ10 ở mức 51%; với giống J500 ở mức 34,5%; với giống DT90 và

DT96 ở mức 25,5%; với giống DT83 ở mức 23,0%; với giống DT02 ở mức 21,7%;

và với giống DT2006 ở mức 16% (bảng 3.16).

Bảng 3.16. Mức sai khác di truyền giữa giống DT2008

với các giống đậu tương nghiên cứu

TT Tên giống Mức sai khác (%)

DT84, DT99, TQ10 1 51,0

2 J500 34,5

3 DT90, DT96 25,5

4 DT83 23,0

5 DT02 21,7

6 DT2006 16,0

77

Với định hướng lựa chọn những vật liệu có TGST ≤ 90 ngày để lai cải tiến

giống DT2008, kết hợp với phân tích tương đồng di truyền ở mức phân tử, 6 giống

được lựa chọn trong phép lai hữu tính với giống DT2008 ở 4 mức độ sai khác di

truyền từ 23 – 51% gồm: DT84, DT99, TQ10 (51%); J500 (34,5%); DT90 (25,5%)

và DT83 (23,0%). Trong đó, giống DT83 tuy có sai khác di truyền so với giống

DT2008 ở mức thấp nhất trong nhóm được lựa chọn nhưng có các đặc điểm mong

muốn định hướng cải tiến giống DT2008 là TGST ngắn (85 – 90 ngày).

3.1.2.2. Kết quả tạo một số tổ hợp lai định hướng

Vụ Xuân năm 2009, đã tạo được 5/6 tổ hợp lai định hướng gồm: DT2008 x

DT99, J500 x DT2008, TQ10 x DT2008, DT84 x DT2008, DT83 x DT2008. Kết quả

tạo các tổ hợp lai định hướng được trình bày tại bảng 3.17.

Số liệu bảng 3.17 cho thấy, tỷ lệ đậu quả thu được ở các tổ hợp lai rất thấp chỉ

đạt từ 9,1 – 15,5%, tương đương với công bố của Agrawal và cs (2001) về tỷ lệ

thành công của phép lai nhân tạo ở đậu tương trong điều kiện đồng ruộng (2 –

15%), nhưng tỷ lệ cây lai F1 đạt ở mức rất cao từ 87,5 – 100%, cao hơn phương

pháp đã được công bố bởi Talukdar và Shivakumar (2012) với tỷ lệ cây lai F1 chỉ

đạt chỉ đạt 72 – 78%.

Bảng 3.17. Kết quả tạo một số tổ hợp lai định hướng vụ Xuân 2009 tại Hà Nội

Tổ hợp Tỷ lệ đậu quả (%) Tỷ lệ cây lai F1 (%) Tổng số hoa được lai Tổng số quả thu được Tổng số hạt thu được

DT2008 x DT99 71 11 15,5 16 87,5

J500 x DT2008 62 7 11,3 11 100

TQ10 x DT2008 66 6 9,1 9 100

DT84 x DT2008 70 9 12,9 14 100

DT83 x DT2008 66 9 13,6 17 100

78

3.1.2.3. Kết quả nghiên cứu, đánh giá di truyền biến dị ở thế hệ F1, F2 * Kết quả đánh giá di truyền một số tính trạng hình thái ở thế hệ F1, F2

Sự thành công của phép lai được xác định bằng số cây lai F1 thu được. Nhằm xác định cây lai F1, bước đầu cần dựa vào việc đánh giá một số tính trạng hình thái ở thế hệ F1 so với giống bố mẹ.

Số liệu bảng 3.18 cho thấy, một số tính trạng hình thái ở cây lai thế hệ F1 của các tổ hợp lai đều mang tính trội của giống bố mẹ như hoa màu tím, lông màu nâu, vỏ

quả khô màu xám. Tuy nhiên, di truyền tính trạng màu rốn hạt có sự khác biệt rõ ở

các tổ hợp lai. Trong tổ hợp có DT2008 làm mẹ (DT2008 x DT99), di truyền màu rốn

hạt ở cây lai F1 mang tính trội của giống mẹ (rốn đen). Kết luận này trùng với kết luận của Woodworth (1921) cho rằng màu sắc rốn đen là trội so với nâu. Nhưng trong các

tổ hợp có DT2008 làm bố, di truyền tính trạng màu rốn hạt ở cây lai F1 mang tính trung gian giữa hai bố mẹ (nâu đậm).

Bảng 3.18. Đặc điểm một số tính trạng hình thái ở thế hệ F1 của các tổ hợp

lai định hướng vụ Hè 2009 tại Hà Nội

Tính trạng Màu hoa Màu rốn hạt Màu lông trên thân chính Màu vỏ quả chín Dòng, giống

DT2008 ♀ Tím Nâu Vàng Đen

DT99 (bố) Trắng Trắng Xám Nâu

Tím Nâu Xám Đen

F1 J500 ♀ Tím Trắng Xám Nâu

DT2008 ♂ Tím Nâu Vàng Đen

Tím Nâu Xám Nâu đậm

F1 TQ10 ♀ Tím Trắng Xám Nâu

DT2008 ♂ Tím Nâu Vàng Đen

Tím Nâu Xám Nâu đậm

F1 DT84 ♀ Tím Nâu Vàng Nâu

DT2008 ♂ Tím Nâu Vàng Đen

Tím Nâu Vàng Nâu đậm

F1 DT83 ♀ Tím Nâu Vàng Nâu

DT2008 ♂ Tím Nâu Vàng Đen

Tím Nâu Vàng Nâu đậm F1

79

Kết quả đánh giá di truyền một số tính trạng hình thái gồm màu hoa, màu lông, màu vỏ quả, màu rốn hạt của các tổ hợp lai ở thế hệ F2 được trình bày tại các bảng 3.19, 3.20, 3.21 và 3.22.

- Màu hoa: Số liệu bảng 3.19 cho thấy, các tổ hợp lai có giá trị χ2 dao động từ 0,64 – 2,58, nhỏ hơn giá trị chuẩn χ2 với bậc tự do df = 1 là 3,84 ở mức ý nghĩa

0,05. Như vậy, di truyền tính trạng màu hoa ở thế hệ F2 của các tổ hợp lai nghiên

cứu phân ly theo tỷ lệ 3 tím : 1 trắng. Kết quả này phù hợp với giả thiết cho rằng

màu hoa được kiểm soát bởi một cặp gen, trong đó màu tím là trội so với màu trắng

(Wei-ho Lin, 1990).

Bảng 3.19. Giá trị χ2 và phân ly tính trạng màu hoa ở thế hệ F2 của các tổ

hợp lai vụ Đông 2009 tại Hà Nội

Các đại lượng χ2 Số cây quan sát thực tế Số cây theo tỷ lệ lý thuyết (3:1)

0,64

3159 1083 4242 3181,5 1060,5 4242

0,69

430 132 562 421,5 140,5 562

1,11

316 118 434 325,5 108,5 434

2,58

1506 544 2050 1537,5 512,5 2050

1,00

DT2008 x DT99 Tím Trắng Tổng số J500 x DT2008 Tím Trắng Tổng số TQ10 x DT2008 Tím Trắng Tổng số DT84 x DT2008 Tím Trắng Tổng số DT83 x DT2008 Tím Trắng Tổng số 1787 624 2411 1808,2 602,8 2411

80

- Màu lông trên thân chính: Giá trị χ2 của các tổ hợp lai dao động từ 0,48 – 2,92, nhỏ hơn giá trị chuẩn χ2 với bậc tự do df = 1 là 3,84 ở mức ý nghĩa 0,05. Như

vậy, di truyền tính trạng màu lông ở thế hệ F2 của các tổ hợp lai nghiên cứu phân ly

theo tỷ lệ 3 nâu : 1 trắng. Kết quả này phù hợp với kết luận của Wei-ho Lin (1990)

về di truyền tính trạng màu lông do một cặp gen quy định với màu nâu là trội so với

màu trắng (bảng 3.20).

Bảng 3.20. Giá trị χ2 và phân ly tính trạng màu lông ở thế hệ F2 của các tổ

hợp lai vụ Đông 2009 tại Hà Nội

χ2 Các đại lượng Số cây quan sát thực tế Số cây theo tỷ lệ lý thuyết (3:1)

DT2008 x DT99

3162 3181,5 Nâu

1080 1060,5 0,48 Trắng

4242 4242 Tổng số

J500 x DT2008

405 421,5 Nâu

157 140,5 2,58 Trắng

562 562 Tổng số

TQ10 x DT2008

333 325,5 Nâu

101 108,5 0,69 Trắng

434 434 Tổng số

DT84 x DT2008

1571 1537,5 Nâu

479 512,5 2,92 Trắng

2050 2050 Tổng số

DT83 x DT2008

1831 1808,2 Nâu

580 602,8 1,14 Trắng

2411 2411 Tổng số

81

- Màu vỏ quả: các tổ hợp lai có giá trị χ2 dao động từ 1,02 – 2,91, nhỏ hơn giá trị chuẩn χ2 với bậc tự do df = 1 là 3,84 ở mức ý nghĩa 0,05. Như vậy, di truyền

tính trạng màu vỏ quả ở thế hệ F2 của các tổ hợp lai nghiên cứu phân ly theo tỷ lệ 3

xám : 1 vàng. Kết quả này phù hợp với những công bố trước đây về phân ly tính

trạng màu vỏ quả ở đậu tương theo tỷ lệ 3 : 1, trong đó màu đậm (đen hoặc xám) là

trội so với màu sáng (vàng hoặc hung) (Wei-ho Lin, 1990) (bảng 3.21).

Bảng 3.21. Giá trị χ2 và phân ly tính trạng màu vỏ quả ở thế hệ F2 của các tổ hợp

lai vụ Đông 2009 tại Hà Nội

χ2 Các đại lượng Số cây quan sát thực tế Số cây theo tỷ lệ lý thuyết (3:1)

DT2008 x DT99

3210 3181,5 Xám

1032 1060,5 1,02 Vàng

4242 4242 Tổng số

J500 x DT2008

439 421,5 Xám

123 140,5 2,91 Vàng

562 562 Tổng số

TQ10 x DT2008

340 325,5 Xám

94 108,5 2,58 Vàng

434 434 Tổng số

DT84 x DT2008

1560 1537,5 Xám

490 512,5 1,32 Vàng

2050 2050 Tổng số

DT83 x DT2008

1779 1808,2 Xám

632 602,8 1,89 Vàng

2411 2411 Tổng số

82

- Màu rốn hạt: số liệu bảng 3.22 cho thấy, ở tổ hợp lai DT2008 x DT99 có

2.369 cây có rốn hạt màu đen, 1.581 cây có rốn hạt màu nâu đậm và 292 cây có rốn hạt màu nâu với giá trị χ2 = 2,91, nhỏ hơn giá trị chuẩn χ2 với bậc tự do df = 2 là

5,99 ở mức ý nghĩa 0,05. Như vậy, di truyền tính trạng màu rốn hạt ở thế hệ F2 của

tổ hợp lai DT2008 x DT99 phân ly theo tỷ lệ 9 đen : 6 nâu đậm : 1 nâu. Kết quả

này phù hợp với công bố của Woodworth (1921) về di truyền tính trạng màu rốn hạt

do hai cặp gen quy định và tuân theo quy luật di truyền tương tác bổ trợ, nhưng

không giống nhau về tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F2. Theo Woodworth (1921), chỉ có 2

dạng kiểu hình màu rốn hạt là đen (trội) và nâu (lặn), trong đó, khi có mặt đồng thời

hai gen trội sẽ bổ trợ nhau tạo ra kiểu hình rốn đen, nhưng khi hai gen trội ở trạng

thái riêng rẽ có biểu hiện kiểu hình giống nhau là rốn nâu và do không thể phân biệt

rõ kiểu hình rốn nâu ở dạng đồng hợp lặn với kiểu hình rốn nâu ở dạng có một gen

trội nên phân ly màu rốn hạt ở F2 chỉ có 2 dạng là 9 đen : 7 nâu.

Bảng 3.22. Giá trị χ2 và phân ly tính trạng màu rốn hạt ở thế hệ F2 của

tổ hợp lai DT2008 x DT99 vụ Đông 2009 tại Hà Nội

Số cây quan sát Số cây theo tỷ lệ lý Màu rốn hạt χ2 thực tế thuyết (9:6:1)

Đen 2369 2386,1

Nâu đậm 1581 1590,8

2,91

Nâu 292 265,1

Tổng số 4242 4242

* Kết quả đánh giá di truyền một số tính trạng số lượng ở thế hệ F1, F2 + Đánh giá mức độ trội (D) của một số tính trạng số lượng ở thế hệ F1

Cơ sở chọn lọc đối với các tính trạng số lượng là có thể chọn lọc theo kiểu hình

có hiệu quả ngay ở thế hệ đầu đối với những tính trạng di truyền trung gian, những tính

trạng di truyền do gen với tác động siêu trội, việc chọn lọc chỉ có hiệu quả ở các thế hệ

83

sau. Dựa vào mức độ trội (D) có thể đánh giá sự biểu hiện ưu thế lai của một số tính

trạng số lượng ở thế hệ F1.

Kết quả đánh giá mức độ trội của một số tính trạng sinh trưởng phát triển ở

các tổ hợp lai nghiên cứu được trình bày tại bảng 3.23.

Bảng 3.23. Giá trị trung bình và mức độ trội (D) của một số tính trạng sinh

trưởng phát triển ở cây lai thế hệ F1 vụ Hè 2009 tại Hà Nội

TT Tổ hợp lai TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng quả (cm) Số cành cấp I Số đốt/thân

1 DT2008 ♀ 115 70,5 20,1 3,9 15,8

DT99 ♂ 75 36,1 11,4 3,6 12,1

100 80,3 21,3 7,6 19,8

F1 D 0,3 1,6 1,3 25,5 3,2

2 J500 ♀ 75 29,7 8,7 1,0 9,9

DT2008 ♂ 115 70,5 20,1 3,9 15,8

77 30,9 9,3 1,9 10,1 F1

D -0,9 -0,9 -0,9 -0,4 -0,9

3 TQ10 ♀ 75 30,3 9,7 1,1 9,7

DT2008 ♂ 115 70,5 20,1 3,9 15,8

78 31,4 10,4 1,7 10,2 F1

D -0,9 -0,9 -0,9 -0,6 -0,8

4 DT84 ♀ 86 48,6 14,1 2,6 12,7

DT2008 ♂ 115 70,5 20,1 3,9 15,8

92 50,7 15,9 4,2 14,3

F1 D -0,6 -0,8 -0,4 1,5 -0,1

5 DT83 ♀ 87 47,0 13,8 3,7 12,8

DT2008 ♂ 115 70,5 20,1 3,9 15,8

93 55,7 15,8 4,1 14,1

F1 D -0,6 -0,3 -0,4 3,0 -0,1

Số liệu bảng 3.23 cho thấy, tính trạng TGST có mức độ trội biến động từ (-

0,9) đến 0,3, biểu hiện tính trội không hoàn toàn (|D| < 1). Ở tính trạng chiều cao cây,

giá trị mức độ trội biến động từ (-0,9) đến 1,6, biểu hiện mức siêu trội dương ở tổ

84

hợp DT2008 x DT99 (D= 1,6) và mức trội không hoàn toàn ở các tổ hợp còn lại. Ở

tính trạng chiều cao đóng quả, mức độ trội biến động từ (-0,9) đến 1,3, biểu hiện

mức siêu trội dương ở tổ hợp DT2008 x DT99 (D= 1,3) và mức trội không hoàn

toàn ở các tổ hợp còn lại. Ở tính trạng số cành cấp I, mức độ trội biến động từ (-0,6)

đến 25,5, biểu hiện mức siêu trội dương ở các tổ hợp DT2008 x DT99, DT84 x

DT2008, DT83 x DT2008 (D= 1,5 – 25,5) và mức trội không hoàn toàn ở các tổ

hợp còn lại. Ở tính trạng số đốt/thân, mức độ trội từ (-9) đến 3,2, biểu hiện mức siêu

trội dương ở tổ hợp DT2008 x DT99 (D= 3,2) và mức trội không hoàn toàn ở các tổ

hợp còn lại.

Như vậy, ở các tổ hợp lai nghiên cứu, tính trạng TGST biểu hiện di truyền

trung gian giữa hai giống bố mẹ. Các tính trạng còn lại (chiều cao cây, chiều cao

đóng quả, số cành cấp I và số đốt/thân) thể hiện di truyền từ trung gian đến siêu trội.

Kết quả đánh giá mức độ trội của một số tính trạng cấu thành năng suất

và năng suất ở các tổ hợp lai nghiên cứu được trình bày tại bảng 3.24. Số liệu

bảng 3.24 cho thấy, tính trạng số đốt mang quả có mức độ trội biến động từ 0,8 –

3,7, biểu hiện mức trội không hoàn toàn (|D| < 1) ở các tổ hợp J500 x DT2008 và

TQ10 x DT2008 và mức siêu trội dương ở các tổ hợp còn lại (D= 1,3 – 3,7). Ở tính

trạng số quả/cây, mức độ trội biến động từ (-1,0) đến 4,8, biểu hiện mức trội không

hoàn toàn ở các tổ hợp DT84 x DT2008 và DT83 x DT2008, mức siêu trội dương ở

tổ hợp DT2008 x DT99 (D= 4,8) và mức trội hoàn toàn (trội âm) (|D|= 1) ở các tổ

hợp J500 x DT2008 và TQ10 x DT2008 (D= -1). Ở tính trạng số hạt/quả, mức độ

trội biến động từ (-1,2) đến 0,9, biểu hiện mức siêu trội âm ở tổ hợp DT83 x

DT2008 (D= -1,2) và mức trội không hoàn toàn ở các tổ hợp còn lại. Ở tính trạng

khối lượng 1000 hạt, mức độ trội biến động từ (-0,5) – 0,4, biểu hiện mức trội

không hoàn toàn. Ở tính trạng năng suất hạt/cây, mức độ trội biến động từ (-0,8)

đến 4,9, biểu hiện mức siêu trội dương ở tổ hợp DT2008 x DT99 và mức độ trội

không hoàn toàn ở các tổ hợp còn lại

Như vậy, di truyền tính trạng khối lượng 1000 biểu hiện ở mức trung gian

giữa hai giống bố mẹ. Các tính trạng còn lại biểu hiện di truyền từ siêu trội âm đến

trội hoàn toàn và siêu trội dương.

85

Bảng 3.24. Giá trị trung bình và mức độ trội (D) của các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ở cây lai thế hệ F1 vụ Hè 2009 tại Hà Nội

TT Tổ hợp lai Số đốt mang quả Số quả/cây Số hạt/quả P. 1000 hạt (g) NS hạt/cây (g)

76,8 1 DT2008 ♀ 12,7 2,01 198 27,47

37,5 DT99 ♂ 9,9 2,31 160 12,44

151,5 16,4 2,23 187 56,96

4,8 F1 D 3,7 0,4 0,4 4,9

25,8 2 J500 ♀ 8,4 1,89 112 4,93

76,8 DT2008 ♂ 12,7 2,01 198 27,47

26,9 12,4 1,98 152 7,28

-1,0 F1 D 0,8 0,4 -0,1 -0,8

25,1 3 TQ10 ♀ 8,1 1,92 110 4,77

76,8 DT2008 ♂ 12,7 2,01 198 27,47

25,4 12,6 1,93 158 7,02 F1

-1,0 D 0,9 -0,7 0,1 -0,8

68,2 4 DT84 ♀ 9,1 2,22 176 24,05

76,8 DT2008 ♂ 12,7 2,01 198 27,47

73,2 13,3 2,22 181 26,44 F1

0,2 D 1,3 0,9 -0,5 0,4

70,0 5 DT83 ♀ 9,3 2,11 162 21,55

76,8 DT2008 ♂ 12,7 2,01 198 27,47

70,9 13,6 2,00 179 22,77

-0,7 F1 D 1,5 -1,2 -0,1 -0,6

Kết quả đánh giá mức độ trội D của các tổ hợp lai nghiên cứu cho thấy, hầu

hết các tính trạng đều có ảnh hưởng của cả hai giống bố mẹ (biểu hiện di truyền

trung gian) và di truyền của các tính trạng khác nhau là không giống nhau. Trong

đó, tính trạng TGST và khối lượng 1000 hạt ở tất cả các tổ hợp đều biểu hiện di

truyền trung gian. Kết luận này trùng với kết luận đánh giá con lai đậu tương thế hệ

F1 của tác giả Nguyễn Văn Lâm (2005) cho rằng tính trạng TGST và khối lượng

1000 hạt chủ yếu được kiểm soát bởi gen với tác động cộng hợp. Các tính trạng

86

chiều cao đóng quả, số cành cấp I, số đốt/thân, số đốt mang quả và số hạt/quả di

truyền ở mức từ trung gian đến siêu trội tùy từng tổ hợp lai. Các tính trạng còn lại

gồm chiều cao cây, số quả/cây và năng suất hạt di truyền ở mức từ trung gian đến

trội hoàn toàn và siêu trội tùy từng tổ hợp lai. Như vậy, có thể chọn lọc theo kiểu

hình có hiệu quả đối với các tính trạng TGST và khối lượng 1000 hạt.

+ Hệ số di truyền của một số tính trạng số lượng ở thế hệ F2

Đánh giá hệ số di truyền ở các tính trạng số lượng có ý nghĩa quan trọng

trong công tác chọn tạo giống. Dựa vào hệ số di truyền có thể áp dụng các phương

pháp chọn lọc trực tiếp hoặc gián tiếp các tính trạng theo định hướng mong muốn.

Kết quả đánh giá hệ số di truyền của một số tính trạng ở thế hệ F2 được trình

bày tại bảng 3.25. Số liệu bảng 3.25 cho thấy, có sự khác nhau về hệ số di truyền ở

các tính trạng cũng như giữa các tổ hợp lai nghiên cứu. Cụ thể, tính trạng chiều cao

cây có hệ số di truyền ở mức cao và ổn định dao động từ 0,89 – 0,91. Theo sau là

tính trạng khối lượng 1000 hạt có hệ số di truyền dao động từ 0,79 – 0,82. Các tính

trạng số cành cấp I, số đốt/thân, số đốt mang quả và số quả/cây có hệ số di truyền ở

mức trung bình đến thấp và biến động lớn. Trong đó, tính trạng số cành cấp I có hệ

số di truyền từ 0,45 – 0,68 và đạt thấp nhất ở tổ hợp J500 x DT2008. Tính trạng số

đốt/thân có hệ số di truyền từ 0,50 – 0,62 và đạt thấp nhất ở tổ hợp J500 x DT2008.

Tính trạng số quả/cây có hệ số di truyền biến động lớn nhất dao động từ 0,42 – 0,63, đạt thấp ở các tổ hợp TQ10 x DT2008 (H2 = 0,42) và J500 x DT2008 (H2 = 0,44).

Bảng 3.25. Hệ số di truyền (H2) của một số tính trạng số lượng ở thế hệ F2 vụ

Đông 2009 tại Hà Nội

TT Tổ hợp lai Số đốt/thân Số quả/cây Chiều cao cây Số cành cấp I Số đốt mang quả Khối lượng 1000 hạt

1 DT2008 x DT99 0,89 0,54 0,55 0,59 0,57 0,82

2 J500 x DT2008 0,90 0,45 0,50 0,62 0,44 0,80

3 TQ10 x DT2008 0,91 0,51 0,54 0,61 0,42 0,79

4 DT84 x DT2008 0,89 0,60 0,62 0,56 0,57 0,81

5 DT83 x DT2008 0,89 0,68 0,53 0,57 0,63 0,82

87

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các tính trạng có hệ số di truyền cao (>0,75) và

ổn định ở các tổ hợp lai nghiên cứu là chiều cao cây và khối lượng 1000 hạt. Kết

luận này tương tự như công bố của Wei-ho Lin (1991). Các tính trạng còn lại như số

cành cấp I, số đốt/thân, số đốt mang quả và số quả/cây có hệ số di truyền ở mức

trung bình đến thấp (< 0,70) và biến động lớn. Như vậy, việc chọn lọc trực tiếp theo

kiểu hình về các tính trạng chiều cao cây và khối lượng 1000 hạt có khả năng cho

hiệu quả cao ở thế hệ đầu. + Hệ số biến động của một số tính trạng số lượng ở thế hệ F2

Cơ sở của công tác chọn lọc giống có hiệu quả là dựa trên mức độ đa dạng di

truyền của quần thể chọn lọc ban đầu. Việc đánh giá mức độ đa dạng di truyền ở quần thể đậu tương thế hệ F2 được thực hiện dựa vào hệ số biến động của các tính trạng số lượng. Kết quả đánh giá hệ số biến động của một số tính trạng số lượng ở

quần thể con lai thế hệ F2 được trình bày tại bảng 3.26 và 3.27. Bảng 3.26. Giá trị trung bình ( x ) và hệ số biến động (Cv (%)) của một số tính trạng

ở các giống bố, mẹ và con lai đậu tương thế hệ F2 vụ Đông 2009

x ±s

x ±s

x ±s

x ±s

Số cành cấp I Số đốt/thân Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng quả (cm)

Dòng, giống bố mẹ và con lai Cv (%) Cv (%)

55,8±4,8 32,5±2,9 8,6 19,8±1,7 9,4±0,8 8,9 8,4 3,3±0,5 8,6 2,0±0,5 Cv (%) 14,6 13,3±1,3 8,9±0,9 23,6 Cv (%) 9,4 9,8

58,8±11,8 24,7±2,4 55,8±4,8 20,0 13,6±4,3 9,8 5,1±0,4 8,6 19,8±1,7 31,4 4,3±1,0 8,4 1,1±0,3 8,4 3,3±0,5 24,4 15,1±2,4 28,7 7,9±0,9 14,6 13,3±1,3 15,6 11,1 9,4

51,7±12,0 23,3 10,9±2,7 25,0 3,3±0,7 21,7 13,8±2,1 15,4

24,3±2,3 55,8±4,8 51,2±12,6 35,1±3,0 9,4 5,8±0,5 8,6 19,8±1,7 24,6 10,5±2,8 8,7 10,1±1,1 8,7 0,9±0,3 8,4 3,3±0,5 26,5 3,8±0,8 10,6 1,7±0,5 35,1 8,1±0,9 14,6 13,3±1,3 21,4 14,2±2,3 9,3±0,8 28,4 10,8 9,4 16,3 8,9

55,8±4,8 52,9±11,9 36,2±3,1 8,6 19,8±1,7 22,5 14,1±4,2 9,8±0,9 8,5 8,4 3,3±0,5 29,9 4,7±1,2 9,1 1,9±0,3 14,6 13,3±1,3 25,2 14,7±2,7 9,5±1,0 16,6 9,4 18,7 10,2

55,8±4,8 55,5±12,1 8,6 19,8±1,7 21,8 13,8±4,0 8,4 3,3±0,5 29,2 5,1±1,2 14,6 13,3±1,3 24,4 15,1±2,4 9,4 15,6 DT2008 ♀ DT99 ♂ F2 J500 ♀ DT2008 ♂ F2 TQ10 ♀ DT2008 ♂ F2 DT84 ♀ DT2008 ♂ F2 DT83 ♀ DT2008 ♂ F2

88

Số liệu ở bảng 3.26 cho thấy, hệ số biến động của các tính trạng sinh trưởng phát triển ở quần thể F2 của các tổ hợp nghiên cứu lớn hơn hệ số biến động của cùng tính trạng ở các giống bố mẹ, dao động từ 20,0 – 24,6% ở tính trạng chiều cao cây (giống bố mẹ là 8,5 – 9,8%), từ 25,0 – 31,4% ở tính trạng chiều cao đóng quả (giống bố mẹ là 8,4 – 10,6%), từ 21,4 – 25,2% ở tính trạng số cành cấp I (giống bố mẹ là 14,6 – 35,1%) và từ 15,4 – 18,7% ở tính trạng số đốt/thân (giống bố mẹ là 8,9 – 11,1%).

Về một số yếu tố cấu thành năng suất, số liệu ở bảng 3.27 cho thấy, hệ số biến động ở quần thể F2 của các tổ hợp nghiên cứu lớn hơn hệ số biến động của cùng tính trạng ở các giống bố mẹ, dao động từ 16,6 – 21,0% ở tính trạng số đốt mang quả/thân (giống bố mẹ là 8,3 – 10,9%), từ 15,7 – 25,6% ở tính trạng số quả/cây (giống bố mẹ là 5,8 – 10,8%), từ 11,2 – 15,5% ở tính trạng số hạt/quả (giống bố, mẹ là 5,2 – 8,3%) và từ 12,2 – 14,7% ở tính trạng khối lượng 1000 hạt (giống bố mẹ 2,0 – 3,3%). Bảng 3.27. Giá trị trung bình ( x ) và hệ số biến động (CV (%)) của một số yếu tố cấu thành năng suất ở các giống bố, mẹ và con lai đậu tương thế hệ F2 vụ Đông 2009

x ±s

x ±s

x ±s

x ±s

Số hạt/quả Số quả/cây

Số đốt mang quả/thân (đốt) Cv (%) 11,6±1,3 10,9 50,1±5,0

7,5±0,7 225±5,1 171±5,2 Cv (%) 5,3 7,3 Cv (%) 9,9 1,97±0,11 9,4 27,1±2,9 10,8 2,00±0,15

9,6 1,87±0,14 9,9 1,97±0,11 132±4,0 225±5,1 7,6 5,3

8,9 1,84±0,15 9,9 1,97±0,11 131±3,4 225±5,1 8,3 5,3

5,8 2,01±0,11 9,9 1,97±0,11 184±6,1 225±5,1 5,3 5,3

8,0±0,7

6,7 2,00±0,10 9,9 1,97±0,11 174±3,4 225±5,1 5,2 5,3

Khối lượng 1000 hạt (g) Cv (%) 2,3 3,0 13,5±2,4 17,7 57,9±9,1 15,7 2,07±0,25 12,2 205±29,4 14,3 3,1 6,5±0,7 10,9 20,3±1,9 2,3 11,6±1,3 10,9 50,1±5,0 12,3±2,6 21,0 29,1±6,2 21,3 1,88±0,29 15,3 162±22,6 14,0 2,6 6,6±0,7 10,6 21,4±1,9 2,3 11,6±1,3 10,9 50,1±5,0 12,7±2,5 19,7 28,3±5,9 21,0 1,87±0,28 15,0 165±20,1 12,2 7,8±0,8 10,1 34,1±2,0 3,3 2,3 11,6±1,3 10,9 50,1±5,0 13,2±2,3 17,5 37,2±8,1 21,9 2,07±0,28 13,7 205±30,1 14,7 8,3 34,3±2,3 2,0 2,3 11,6±1,3 10,9 50,1±5,0 13,6±2,3 16,6 38,7±9,9 25,6 1,98±0,22 11,2 181±23,1 12,8 Dòng, giống bố mẹ và con lai DT2008 ♀ DT99 ♂ F2 J500 ♀ DT2008 ♂ F2 TQ10 ♀ DT2008 ♂ F2 DT84 ♀ DT2008 ♂ F2 DT83 ♀ DT2008 ♂ F2

89

Như vậy, so với các giống bố mẹ, quần thể con lai thế hệ F2 ở các tổ hợp lai nghiên cứu đều có hệ số biến động lớn hơn. Điều này khẳng định tính đa dạng di truyền ở quần thể con lai thế hệ F2. Kết luận này trùng với kết luận của tác giả Trần Đình Long (1991) về kết quả nghiên cứu con lai đậu tương thế hệ F1 – F3. 3.1.2.4. Kết quả chọn lọc dòng đậu tương từ các tổ hợp lai định hướng

Quá trình chọn lọc dòng được thực hiên thường xuyên và liên tục qua các mùa vụ dựa vào đánh giá trực quan các tính trạng mục tiêu. Loại bỏ trực tiếp những dòng có mức độ nhiễm các bệnh hại ở mức nặng hoặc chống đổ yếu. Những dòng tốt, không phân ly được chọn ở mỗi thế hệ được đánh giá sơ bộ một số tính trạng mục tiêu.

Với mục tiêu cải tiến giống DT2008 theo hướng rút ngắn TGST, giảm chiều cao cây và cải thiện màu sắc rốn hạt, từ hỗn hợp cây lai F1 của mỗi tổ hợp lai vụ Hè 2009 đến vụ Đông 2009 (F2) đã thu được 874 cá thể ở tổ hợp DT2008 x DT99, 156 cá thể ở tổ hợp J500 x DT2008, 140 cá thể ở tổ hợp TQ10 x DT2008, 533 cá thể ở tổ hợp DT84 x DT2008 và 201 ở tổ hợp DT83 x DT2008. Vụ Xuân 2010, gieo hạt từ mỗi cây F2 thành hàng (các dòng F3, kí hiệu tên dòng tuần tự từ F899-01 - F899- 874 ở tổ hợp DT2008 x DT99, FJ58-01 - FJ58-156 ở tổ hợp J500 x DT2008, FTQ8- 01 - FTQ8-140 ở tổ hợp TQ10 x DT2008, F884-01 - F884-533 ở tổ hợp DT84 x DT2008 và F883-01 - F883-201 ở tổ hợp DT83 x DT2008), áp dụng phương pháp chọn lọc phả hệ, kết quả thu được 545 dòng ở tổ hợp DT2008 x DT99, 70 dòng ở tổ hợp J500 x DT2008, 63 dòng ở tổ hợp TQ10 x DT2008, 315 dòng ở tổ hợp DT84 x DT2008 và 190 dòng ở tổ hợp DT83 x DT2008. Ở vụ Hè 2010 (F4), thu được 365 dòng (trong đó có 27 dòng tốt, không phân ly) ở tổ hợp DT2008 x DT99, 70 dòng ở tổ hợp J500 x DT2008, 63 dòng ở tổ hợp TQ10 x DT2008, 165 dòng ở tổ hợp DT84 x DT2008 và 190 dòng ở tổ hợp DT83 x DT2008. Vụ Đông 2010 (F5), thu được 279 dòng (trong đó có 32 dòng tốt, không phân ly) ở tổ hợp DT2008 x DT99, 120 dòng (trong đó có 5 dòng tốt, không phân ly) ở tổ hợp DT84 x DT2008 và 66 dòng (trong đó có 3 dòng tốt, không phân ly) ở tổ hợp DT83 x DT2008. Vụ Xuân 2011 (F6), thu được 219 dòng (trong đó có 96 dòng tốt, không phân ly) ở tổ hợp DT2008 x DT99, 59 dòng ở tổ hợp DT84 x DT2008 và 37 dòng ở tổ hợp DT83 x DT2008. Vụ Hè 2011 (F7), thu được 159 dòng gồm 94 dòng ở tổ hợp DT2008 x DT99, 37 dòng ở tổ hợp DT84 x DT2008 và 28 dòng ở tổ hợp DT83 x DT2008. Trong số 94 dòng ở tổ hợp DT2008 x DT99, chọn 31 dòng đưa vào thí nghiệm so sánh sơ bộ ở vụ Đông 2011. Toàn bộ 128 dòng (63 dòng ở tổ hợp DT2008 x DT99, 37 dòng ở tổ hợp DT84 x DT2008 và 28 dòng ở tổ hợp DT83 x DT2008) có ưu điểm về tiềm năng năng suất cao và nhiễm rất nhẹ một số bệnh hại chính được bổ sung trong tập đoàn giống đậu tương của Viện Di truyền Nông nghiệp (bảng 3.28).

90

DT2008 x DT99

J500 x DT2008

TQ10 x DT2008

DT84 x DT2008

DT83 x DT2008

Năm Vụ

Nội dung công việc

Thế hệ

Kết quả chọn

Kết quả chọn

Kết quả chọn

Kết quả chọn

Kết quả chọn

Số dòng, số cá thể gieo

Số dòng, số cá thể gieo

Số dòng, số cá thể gieo

Xuân

16

Số dòng, số cá thể gieo

11

Số dòng, số cá thể gieo

14

17

9

16

14

11

11

9

14

14

17

17

9

F1

2009

4.242

874

562

156

434

140

2050

533

2411

201

Đông F2

874

545

156

70

140

63

533

315

201

190

Xuân F3

-

-

2010

545

365

70

63

315

165

190

89

F4

365

279

-

-

-

165

120

89

66

-

Đông F5

279

219

-

-

-

120

59

66

40

-

Xuân F6

2011

219

94

-

-

-

59

37

40

28

-

F7

31

13

-

-

-

-

-

-

-

-

Đông F8

Tạo tổ hợp lai Gieo hạt lai F1, khử những cây tự thụ, thu hỗn các cây lai F1 Gieo hạt từ hỗn hợp cây F1, chọn các cá thể mục tiêu Gieo hạt từ cây F2 thành hàng (các dòng F3), chọn cá thể tốt nhất trong những dòng tốt. Gieo hạt từ cây F3 thành hàng (các dòng F4), chọn cá thể và chọn dòng tốt. Gieo hạt từ cây F4 thành hàng (các dòng F5), chọn cá thể và chọn dòng tốt. Gieo hạt từ cây F5 thành hàng (các dòng F6), chọn cá thể và chọn dòng tốt. Gieo hạt từ cây F6 thành hàng (các dòng F7), chọn dòng tốt. Đánh giá sơ bộ những dòng tốt

Bảng 3.28. Kết quả chọn lọc dòng từ các tổ hợp lai định hướng tại Hà Nội năm 2009 - 2011

91

Kết quả đánh giá một số đặc điểm chính của những dòng tốt được chọn qua

các thế hệ F4-8 cho thấy (phụ lục 13, 14, 15, 16):

Ở vụ Hè 2010 (F4), trong số 27 dòng tốt có 9/27 dòng rốn nâu, 9/27 dòng rốn

nâu đậm và 9/27 dòng rốn đen; chiều cao cây dao động từ 47,3 – 74,9cm, thấp hơn

DT2008 từ 0,9 – 28,5cm (trong đó 14/27 dòng có chiều cao thấp hơn DT2008 từ 19,7 –

28,5cm, 10/27 dòng có chiều cao thấp hơn DT2008 từ 4,1 – 7,1cm); TGST từ 80 – 98

ngày, ngắn hơn DT2008 từ 4 – 22 ngày (trong đó 17/27 dòng có TGST ngắn hơn

DT2008 từ 10 – 22 ngày); năng suất từ 243,6 – 360,3 g/m2, trong đó có 5/27 dòng có

năng suất cao hơn DT2008 từ 3,7 – 6,2% (phụ lục 13).

Ở vụ Đông 2010 (F5), trong số 40 dòng tốt có 13/40 dòng rốn nâu, 15/40

dòng rốn nâu đậm và 12/40 dòng rốn đen; chiều cao cây từ 33,1 – 55,1cm, thấp hơn

DT2008 từ 0,6 – 22,6cm (trong đó, 20/40 dòng có chiều cao cây thấp hơn DT2008

từ 15,6 – 22,6cm, 17/40 dòng có chiều cao cây thấp hơn DT2008 từ 4,0 – 9,0cm);

TGST từ 75 – 95 ngày (trong đó 34/40 dòng có TGST ngắn hơn DT2008 từ 5 – 20

ngày), năng suất từ 170,4 – 336,1 g/m2 (trong đó 13/40 dòng có năng suất từ 283,4 –

336,1 g/m2, cao hơn DT2008 từ 13,5 – 34,7%) (phụ lục 13).

Ở vụ Xuân 2011 (F6), trong số 107 dòng có 27/107 dòng rốn nâu, 43/107

dòng rốn nâu đậm và 37/107 dòng rốn đen; chiều cao cây dao động từ 39,1 –

59,7cm, thấp hơn DT2008 từ 2,7 – 23,3cm (trong đó, 94/107 dòng có chiều cao cây

thấp hơn DT2008 từ 10,1 – 23,3cm; 12/107 dòng có chiều cao cây thấp hơn

DT2008 từ 5,1 – 9,8cm); TGST từ 85 – 105 ngày, ngắn hơn DT2008 từ 14 – 29

ngày; năng suất từ 191,2 – 320,2 g/m2, 76/107 dòng có năng suất từ 239,3 – 320,2

g/m2, cao hơn DT84 từ 11,3 – 48,9% (phụ lục 14).

Ở vụ Hè 2011 (F7), trong số 159 dòng được chọn có 53/159 dòng rốn nâu,

62/159 dòng rốn nâu đậm và 44/159 dòng rốn đen; chiều cao cây dao động từ 43,3 –

69,1cm, thấp hơn DT2008 từ 3,3 – 29,0cm (trong đó, 154/159 dòng có chiều cao

92

cây thấp hơn DT2008 từ 10,1 – 29,0cm; 5/159 dòng có chiều cao cây thấp hơn

DT2008 từ 3,3 – 8,2cm); TGST từ 78 – 104 ngày, ngắn hơn DT2008 từ 2 – 24

ngày; năng suất từ 218,6 – 370,1 g/m2 (trong đó 16/159 dòng có năng suất từ 359,1

– 370,1 g/m2, cao hơn DT2008 từ 10,1 – 13,2%). Trong số 94 dòng của tổ hợp

DT2008 x DT99, chọn 31 dòng đưa vào thí nghiệm so sánh sơ bộ, trong đó bao gồm

11/31 dòng rốn nâu và 20/31 dòng rốn nâu đậm; chiều cao cây dao động từ 44,1 –

69,1cm, thấp hơn DT2008 từ 3 – 28cm, TGST từ 78 – 96 ngày, ngắn hơn DT2008 từ 7

– 24 ngày, năng suất từ 230,9 – 370,1 g/m2, cao hơn DT99 từ 6,4 – 70,5% (phụ lục 15).

Như vậy, kết quả lai tạo và chọn lọc từ 5 tổ hợp lai định hướng đã thu được

nguồn vật liệu quý gồm 159 dòng từ 3 tổ hợp, trong đó 94 dòng ở tổ hợp DT2008 x

DT99, 37 dòng ở tổ hợp DT84 x DT2008 và 28 dòng ở tổ hợp DT83 x DT2008,

phục vụ cho công tác cải tiến giống đậu tương theo hướng năng suất cao và khả

năng chống chịu bệnh hại.

3.1.2.5. Kết quả đánh giá dòng đậu tương từ các tổ hợp lai định hướng

* Kết quả so sánh sơ bộ các dòng đậu tương ưu tú

Vụ Đông 2011 (F8), 31 dòng đậu tương ưu tú từ thế hệ F7 được đưa vào thí

nghiệm so sánh sơ bộ với đối chứng là 2 giống bố mẹ DT2008 và DT99. Tên các

dòng được ký hiệu theo thứ tự từ F1/1 đến F847 (lược bỏ mã số 899).

Kết quả đánh giá một số đặc điểm hình thái của các dòng, giống đậu tương

được trình bày tại bảng 3.29. Số liệu bảng 3.29 cho thấy, trừ màu rốn hạt mang đặc

điểm trung gian giữa hai bố mẹ nâu (6/31 dòng) và nâu đậm (25/31 dòng), các tính

trạng còn lại hoặc tương tự giống bố (hoa trắng, lông trắng, vỏ quả xám), hoặc

tương tự giống mẹ (hoa tím, lông nâu, vỏ quả vàng).

93

Bảng 3.29. Một số đặc điểm chính các dòng, giống đậu tương tham gia thí

Dòng, giống

Màu hoa

Màu vỏ quả khô Màu sắc rốn hạt

Màu lông trên thân chính Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu Trắng Nâu Nâu Nâu Nâu Trắng Trắng Nâu Nâu Nâu Trắng Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu Trắng

Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Tím Trắng Tím Tím Trắng Tím Tím Trắng Trắng Trắng Tím Tím Tím Tím Tím Trắng Tím Trắng Tím Trắng Trắng Trắng Trắng Trắng Tím Trắng

Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Xám Xám Xám Xám Xám Vàng Vàng Xám Xám Vàng Xám Xám Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Xám Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Xám

Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu Nâu đậm Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Đen Nâu

F1/1 F1/2 F1/3 F1/4 F1/5 F33 F35 F40 F47 F49 F121 F122 F160 F260 F277 F287 F294 F303 F311 F312 F323 F346 F349 F606 F612 F623 F641 F645 F667 F684 F847 DT2008 ♀ DT99 ♂

nghiệm so sánh sơ bộ vụ Đông (F8) tại Hà Nội năm 2011

94

Kết quả đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất và mức độ

nhiễm bệnh hại của các dòng đậu tương ưu tú được trình bày tại bảng 3.30. Số liệu

bảng 3.30 cho thấy, chiều cao cây của các dòng dao động từ 32,6 – 51,1cm, thấp hơn

giống mẹ DT2008 từ 2,4 – 20,9cm (trong đó, 16/31 dòng có chiều cao cây thấp hơn

DT2008 từ 16,4 – 20,9, 13/31 dòng thấp hơn từ 5,5 – 9,4cm); TGST của các dòng dao

động từ 70 – 94 ngày, ngắn hơn giống mẹ DT2008 từ 3 – 27 ngày. Trong đó, 5 dòng có

TGST < 80 ngày (F1/1, F160, F260, F294 và F847), 6 dòng có TGST từ 80 – 85 ngày

(F1/2, F1/3, F1/4, F287, F303 và F311), 8 dòng có TGST từ 86 – 89 ngày (F35, F277,

F312, F349, F606, F641, F645 và F667), 12 dòng còn lại có TGST từ 90 – 94 ngày;

Khối lượng 1000 hạt của các dòng từ 192 – 208g, cao hơn giống bố DT99 (170g) từ

12,8 – 21,9%. Năng suất của các dòng dao động từ 1,80 – 2,37 tấn/ha, cao hơn giống

bố DT99 từ 22,4 – 61,2%. Về mức độ nhiễm bệnh hại, tất cả các dòng đều không

nhiễm bệnh phấn trắng và nhiễm nhẹ bệnh sương mai (điểm 1).

Dựa vào đánh giá năng suất theo nhóm TGST, 13 dòng triển vọng được chọn

gồm: 5 dòng (F1/1, F160, F260, F294 và F847) thuộc nhóm chín sớm nhất (<80 ngày)

có năng suất từ 1,88 – 1,99 tấn/ha (cao hơn giống bố DT99 từ 27,9 – 35,4%); 1 dòng

(F287) thuộc nhóm TGST từ 80 – 85 ngày có năng suất 1,95 tấn/ha (cao nhất trong

nhóm và cao hơn giống bố DT99 32,7%); 2 dòng (F35 và F606) trong nhóm TGST 86

– 89 ngày (trong đó dòng F606 có năng suất từ 2,11 tấn/ha, cao nhất trong những dòng

TGST 88 ngày và cao hơn giống bố DT99 43,5%, dòng F35 có TGST 89 ngày có năng

suất 2,18 tấn/ha cao hơn giống bố DT99 48,3%); 4 dòng (F33, F40, F47 và F49) trong

nhóm TGST 90 – 94 ngày có năng suất từ 2,21 – 2,37 tấn/ha, cao đứng đầu trong nhóm

và cao hơn giống bố DT99 từ 50,3 – 61,2% (trong đó, dòng F33 có năng suất 2,21

tấn/ha, cao nhất trong những dòng TGST 90 ngày, dòng F40 có năng suất 2,27 tấn/ha,

cao nhất trong những dòng TGST 91 ngày và dòng F47 và F49 có năng suất 2,34 –

2,37 tấn/ha, cao đứng đầu trong những dòng TGST 92 ngày).

Kết quả đánh giá sơ bộ 31 dòng đậu tương ưu tú vụ Đông 2011, đã kết luận

được 13 dòng đậu tương triển vọng gồm F1/1, F160, F260, F294, F847, F287, F35,

F606, F33, F40, F47 và F49. Các dòng này tiếp tục được đưa vào thí nghiệm so sánh

dòng đậu tương triển vọng ở các vụ tiếp theo. Các dòng còn lại được lưu giữ bổ sung

trong tập đoàn giống đậu tương của Viện Di truyền Nông nghiệp.

95

Bảng 3.30. Một số đặc điểm chính các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm

TGST (ngày)

Số quả chắc/cây

Số hạt/quả

Năng suất (tấn/ha)

Dòng, giống

Khối lượng 1000 hạt

Chiều cao cây (cm)

79 80 85 85 94 90 89 91 92 92 92 90 75 70 88 82 72 85 85 88 90 90 88 88 90 90 86 88 88 91 72 97 68

19,3±1,2 19,2±1,4 19,3±1,3 19,1±1,3 20,4±1,3 22,1±1,2 21,8±1,4 21,1±1,5 22,2±1,6 22,4±1,8 21,3±1,4 20,7±1,3 18,4±1,4 18,1±1,3 18,9±1,0 19,3±1,3 17,9±1,3 19,3±1,7 18,6±1,3 19,1±1,0 21,4±1,2 21,6±1,4 20,7±1,2 19,0±1,6 19,7±1,1 20,1±1,7 19,6±1,8 18,6±0,9 18,9±1,0 18,7±1,4 18,2±1,3 22,4±1,8 16,1±1,1

2,01 203±6,5 1,99±0,10 1,86 200±9,0 1,83±0,12 1,93 197±7,7 1,89±0,11 1,96 195±7,2 1,92±0,11 1,87 195±6,6 1,90±0,10 1,99 201±5,0 2,27±0,10 2,02 203±7,3 2,21±0,13 2,01 200±8,6 2,27±0,14 2,05 204±8,4 2,37±0,14 2,05 199±10,1 2,34±0,17 1,97 198±7,3 2,12±0,12 1,99 198±6,9 2,09±0,11 1,92 200±9,4 1,88±0,13 1,98 207±8,5 1,80±0,12 1,91 203±4,9 1,87±0,08 2,01 192±6,9 1,95±0,11 1,95 202±8,9 1,90±0,12 1,97 190±10,8 1,85±0,14 1,99 194±7,6 1,84±0,11 2,04 192±4,2 1,91±0,08 1,86 198±5,7 2,01±0,10 1,87 198±6,7 2,04±0,11 1,89 198±6,1 1,98±0,10 2,10 207±11,0 2,11±0,15 1,95 200±5,0 1,97±0,09 1,92 198±11,5 1,95±0,15 2,11 208±13,1 1,93±0,18 1,90 205±4,5 1,85±0,08 1,84 208±4,8 1,85±0,08 1,91 200±9,4 1,83±0,12 1,99 208±8,3 1,93±0,12 2,01 215±9,1 2,51±0,21 1,97 170±5,9 1,47±0,09

Bệnh sương mai (1-9) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Bệnh phấn trắng (1-5) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3

32,6±2,2 F1/1 32,9±2,6 F1/2 45,6±3,3 F1/3 46,0±3,3 F1/4 51,1±3,5 F1/5 45,5±2,7 F33 45,9±3,2 F35 51,0±3,9 F40 47,4±3,6 F47 48,0±4,1 F49 48,0±3,4 F121 33,6±2,3 F122 33,4±2,7 F160 34,1±2,6 F260 33,6±1,9 F277 36,3±2,5 F287 36,6±2,9 F294 33,6±3,1 F303 36,6±2,7 F311 36,8±2,1 F312 44,3±2,8 F323 44,4±3,0 F346 35,1±2,3 F349 44,1±3,8 F606 45,4±2,7 F612 45,8±4,2 F623 44,3±4,3 F641 33,5±1,9 F645 37,1±2,1 F667 35,6±2,9 F684 F847 34,6±2,6 DT2008 ♀ 53,5±4,1 29,1±2,0 DT99 ♂

so sánh sơ bộ vụ Đông (F8) tại Hà Nội năm 2011

96

* Kết quả so sánh cơ bản các dòng đậu tương triển vọng

Năm 2012, 13 dòng triển vọng từ tổ hợp lai DT2008 x DT99 được đưa vào

thí nghiệm so sánh cơ bản gồm F1/1, F33, F35, F40, F47, F49, F160, F260, F294,

F287, F606, F641 và F847.

+ Đặc điểm hình thái của các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm

Kết quả đánh giá đặc điểm hình thái các dòng, giống đậu tương tham gia thí

nghiệm năm 2012 được trình bày tại bảng 3.31.

Bảng 3.31. Đặc điểm các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm qua 3 vụ

Xuân, Hè và Đông tại Hà Nội năm 2012

TT Màu hoa Màu vỏ quả chín Màu rốn hạt Dạng cây Dòng/ Giống Màu vỏ hạt Dạng lá chét Kiểu sinh trưởng Màu lông trên thân chính

1 F1/1 Trắng Trắng Vàng Vàng NĐ BĐ TN HH

2 F160 Trắng Trắng Xám Vàng Nâu TN HH Đ

3 F260 Trắng Trắng Xám Vàng Nâu TN HH Đ

4 F287 Tím Trắng Xám Vàng Nâu TN HH Đ

5 F294 Trắng Trắng Xám Vàng NĐ TN HH Đ

6 F33 Tím Trắng Xám Vàng Nâu TN HH BĐ

7 F35 Tím Nâu Xám Vàng NĐ TN HH Đ

8 F40 Tím Nâu Xám Vàng NĐ TN HH Đ

9 F47 Trắng Nâu Xám Vàng NĐ TN HH BĐ

10 F49 Trắng Trắng Xám Vàng Nâu TN HH BĐ

11 F606 Tím Nâu Vàng Vàng NĐ TN HH BĐ

12 F641 Trắng Trắng Xám Vàng NĐ TN HH BĐ

13 F847 Trắng Nâu Vàng Vàng Nâu TN HH BĐ

Tím Nâu Vàng Vàng Đen TN BĐ HH DT2008 ♀ 14

15 DT99 ♂ Trắng Trắng Xám Vàng Nâu TN HH Đ

16 Tím Nâu Vàng Vàng Nâu TN HH Đ DT84 (Đ/c)

Ghi chú: NĐ = Nâu đậm; TN = Trứng nhọn; BĐ = Bán đứng; Đ = Đứng; HH = Hữu hạn

97

Số liệu bảng 3.31 cho thấy:

- Màu hoa: 8 dòng có hoa màu trắng tương tự giống bố DT99 gồm F1/1,

F160, F260, F294, F47, F49, F641 và F847, các dòng còn lại có hoa màu tím tương

tự giống mẹ DT2008 và Đ/c DT84.

- Màu lông trên thân chính: 8 dòng có lông trên thân chính màu trắng tương

tự giống bố DT99 gồm F1/1, F160, F260, F287, F294, F47, F49 và F641, các dòng

còn lại có lông màu nâu như giống mẹ DT2008 và Đ/c DT84.

- Màu vỏ quả khô: 3 dòng có vỏ quả chín màu vàng tương tự giống mẹ

DT2008 và Đ/c DT84 gồm F1/1, F606 và F847, các dòng còn lại có vỏ quả chín

màu xám tương tự giống bố DT99.

- Màu sắc rốn hạt: 6 dòng có rốn hạt màu nâu tương tự giống bố DT99 và

Đ/c DT84 gồm F160, F260, F287, F33, F49 và F847, các dòng còn lại có rốn hạt

màu nâu đậm gồm F1/1, F294, F35, F40, F47, F606 và F641.

- Dạng cây: 6 dòng có dạng cây đứng gồm F160, F260, F287, F294, F35 và

F40 tương tự giống bố DT99 và Đ/c DT84, các dòng, giống còn lại có dạng cây bán

đứng tương tự giống mẹ DT2008.

- Đặc điểm về màu vỏ hạt, dạng lá chét, kiểu sinh trưởng: Tất cả các dòng,

giống tham gia thí nghiệm đều có vỏ hạt màu vàng, dạng lá hình trứng nhọn và kiểu

sinh trưởng hữu hạn.

+ Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dòng, giống đậu tương tham gia thí

nghiệm năm 2012

Kết đánh giá thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng

đậu tương triển vọng được trình bày tại bảng 3.32. Số liệu bảng 3.32 cho thấy:

- Thời gian từ gieo đến mọc: Các dòng, giống tham gia thí nghiệm đều có

thời gian từ gieo đến mọc không quá chênh lệch nhau.

Ở vụ Xuân, trong điều kiện nền nhiệt độ không cao (nhiệt độ không khí trung bình 20,50C, nhiệt độ tối cao 23,70C, nhiệt độ tối thấp 16,70C), không thuận lợi cho quá

trình mọc của các dòng/giống. Tuy thời gian dài trước gieo không mưa làm đất trồng

khô hạn, sau đó mưa ở lượng nhỏ sau gieo hạt 4 ngày (2,6mm) nhưng thí nghiệm chủ

động tưới tiêu nên luôn đảm bảo lượng nước cần thiết cho cây sinh trưởng phát triển.

98

Số ngày từ gieo đến mọc dao động từ 9 – 11 ngày, trong đó thời gian từ gieo đến mọc

là 9 ngày ở dòng F1/1, 11 ngày ở các dòng F33, F35, F40, F47 và F49 và 10 ngày ở

những dòng, giống còn lại.

Ở vụ Hè, trong điều kiện nền nhiệt cao (nhiệt độ không khí trung bình 28,70C, nhiệt độ tối cao 33,00C, nhiệt độ tối thấp 24,90C) và ẩm độ đất cao do lượng

mưa lớn vào những ngày trước gieo (128,3mm) nên thời gian từ gieo đến mọc rút

ngắn còn 4 – 5 ngày, trong đó đạt 4 ngày ở các dòng, giống F1/1, F160, F260, F294

và DT84 Đ/c, 5 ngày ở các dòng, giống còn lại).

Ở vụ Đông, trong điều kiện nền nhiệt khá cao (nhiệt độ không khí trung bình 29,00C, nhiệt độ tối cao 32,90C, nhiệt độ tối thấp 23,30C), và ẩm độ đất cao do

lượng mưa lớn vào những ngày trước gieo (98,3mm) nên tương đối thuận lợi cho

quá trình mọc của các dòng, giống. Thời gian từ gieo đến mọc của các dòng, giống

dao động từ 5 – 7 ngày, trong đó đạt 5 ngày ở dòng F1/1, 7 ngày ở các dòng F33,

F35, F40, F47 và F49 và 6 ngày ở các dòng, giống còn lại.

- Thời gian từ gieo đến ra hoa 50%: Đây là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng

quyết định đến kích thước, số lá, số đốt, số hoa... của cây. Thời kỳ này còn xảy ra

quá trình phân hóa mầm hoa, tích lũy chất hữu cơ cho quá trình sinh trưởng sinh

thực, ra hoa tạo quả. Vì vậy, điều kiện ngoại cảnh có tác động mạnh đến quá trình

sinh trưởng phát triển của cây. Nhiệt độ tối thích cho thời kỳ sinh trưởng thân lá là 20 – 270C và thời kỳ ra hoa là 22 – 250C, nếu gặp điều kiện bất thuận như lạnh, ẩm

ướt kéo dài... sẽ ảnh hưởng xấu đến tốc độ phân hóa mầm hoa và ra hoa.

Ở vụ Xuân, trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho quá trình sinh trưởng của các dòng/giống do nền nhiệt khá (nhiệt độ không khí trung bình 24,30C),

số giờ nắng 50,5 giờ, lượng mưa và số ngày mưa đã tăng hơn so với giai đoạn trước

(tổng lượng mưa trong giai đoạn là 56,1mm với số ngày mưa 10 ngày), các cơn mưa

phùn, mưa rào nhỏ đã bổ sung phần nào lượng nước thiếu hụt kéo dài ở tháng trước

nên không cần tưới bổ sung. Tuy nhiên, điều kiện thời tiết ấm, ẩm, số ngày mưa

phùn nhiều cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển trong thời gian này.

Số liệu ở bảng 3.32 cho thấy, số ngày từ mọc đến ra hoa 50% của các dòng, giống

tham gia thí nghiệm dao động từ 29 – 42 ngày, trong đó ngắn nhất là các dòng F260

và F847 (29 ngày) và dài nhất là F49 (42 ngày).

99

Bảng 3.32. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các dòng, giống đậu

tương tham gia thí nghiệm tại Hà Nội năm 2012

Chỉ tiêu, Thời gian từ gieo Thời gian từ gieo đến ra hoa 50% TGST (ngày) đến mọc (ngày) TT (ngày) Vụ

Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông Dòng, giống

5 9 4 36 32 28 86 80 78 1 F1/1

7 11 5 39 42 34 97 92 89 2 F33

7 11 5 39 42 34 97 92 89 3 F35

7 11 5 39 42 34 100 96 92 4 F40

7 11 5 41 43 36 100 95 91 5 F47

7 11 5 42 44 36 100 96 92 6 F49

6 10 4 31 29 85 78 76 24 7 F160

6 10 4 29 28 80 75 70 24 8 F260

6 10 5 35 31 88 83 80 27 9 F287

6 10 4 33 29 82 76 71 24 10 F294

6 10 5 40 35 98 92 88 30 11 F606

6 10 5 39 34 97 91 86 28 12 F641

6 10 5 29 27 80 74 70 24 13 F847

7 11 5 56 51 43 115 101 95 14 DT2008 ♀

6 10 4 29 27 80 74 70 24 15 DT99 ♂

6 10 4 35 32 88 83 80 28 16 DT84 (Đ/c)

100

Ở vụ Hè, đặc điểm chính của điều kiện thời tiết trong thời gian này là nền nhiệt độ phổ biến ở mức cao với nhiệt độ trung bình 29,50C, số giờ nắng cao (165,1 giờ), số

ngày mưa nhiều (20 ngày), số ngày mưa liên tục từ 4 đến 5 ngày, với lượng mưa dao

động từ 3 – 112mm nên luôn đảm bảo đủ nước cho quá trình sinh trưởng của các

dòng, giống. Số liệu ở bảng 3.32 cho thấy, số ngày từ mọc đến ra hoa 50% dao động

từ 27 – 44 ngày, trong đó 2 dòng ra hoa sớm nhất là F260 và F847 (27 ngày) và dài

nhất là dòng F49 (44 ngày).

Ở vụ Đông, trong điều kiện thời tiết với nền nhiệt độ, lượng mưa và ánh sáng giảm dần, nhiệt độ không khí trung bình 23,90C, số giờ nắng 43,5 giờ, lượng mưa và

số ngày mưa giảm so với giai đoạn trước (tổng lượng mưa trong giai đoạn là 36,6mm

với số ngày mưa 12 ngày). Số liệu ở bảng 3.32 cho thấy, số ngày từ mọc đến ra hoa

50% của các dòng, giống dao động từ 24 – 36 ngày, ngắn nhất là các dòng F160,

F260, F294 và F847 (24 ngày) và dài nhất là dòng F47 và F49 (36 ngày).

- Về TGST: Có sự chênh lệch đáng kể về TGST của các dòng, giống tham gia

thí nghiệm trong cùng một thời vụ và ở các thời vụ khác nhau.

Ở vụ Xuân, đặc điểm thời tiết chính trong khoảng thời gian từ ra hoa 50%

đến tắt chùm hoa ngọn 50% là nền nhiệt độ không khí trung bình cao và ít chênh lệch (trung bình 24,90C, tối cao 28,30C, tối thấp 21,20C), số ngày mưa là 4 ngày,

lượng mưa dao động 5 – 10,7mm với ẩm độ không khí trung bình 81%, tương đối

thuận lợi cho quá trình ra hoa. Ở giai đoạn từ tắt chùm hoa ngọn 50% đến quả

chắc (R6) gặp điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho quá trình phát triển quả

và hạt của các dòng, giống do nền nhiệt độ, lượng mưa và số ngày mưa đảm bảo (nhiệt độ không khí trung bình 27,50C, tối cao 31,30C, tối thấp 24,50C, số ngày

mưa nhiều (18 ngày) với lượng mưa dao động từ 0,5 – 92mm, ẩm độ không khí

trung bình 82,9%, số giờ nắng tăng lên với 116,8 giờ so với khoảng thời gian ra

hoa). Vào thời điểm chín sinh lý, điều kiện thời tiết khá thuận lợi cho quá trình thu hoạch do nhiệt độ vẫn ở mức cao (30,30C), lượng mưa giảm (41mm) với số ngày

không mưa nhiều (15 ngày), số giờ chiếu sáng lớn với 135 giờ ở vụ Xuân làm ẩm

độ không khí xuống thấp (73%). TGST của các dòng, giống dao động từ 80 – 115

101

ngày, trong đó so với giống bố DT99 (80 ngày), dòng F260 và F847 có TGST

tương đương, các dòng còn lại đều có TGST dài hơn từ 2 – 22 ngày; So với giống

mẹ DT2008 (115 ngày), tất cả các dòng đều có TGST ngắn hơn từ 13 – 35 ngày; So

với Đ/c DT84 (88 ngày), 5 dòng có TGST ngắn hơn từ 2 – 8 ngày là F1/1, F160,

F294, F260 và F847, các dòng còn lại có TGST dài hơn từ 9 – 14 ngày.

Ở vụ Hè, điều kiện thời tiết trong khoảng thời gian từ ra hoa 50% đến tắt

chùm hoa ngọn 50% không thuận lợi cho quá trình ra hoa đậu quả của các dòng, giống do nhiệt độ không khí cao (trung bình 30,20C, tối cao 37,30C, tối thấp 26,90C), lượng mưa tuy cao (12,2 – 135,7mm) nhưng số ngày mưa ít (8 ngày), số

ngày không mưa liên tục kéo dài 4 – 8 ngày, số giờ nắng cao (111,5 giờ) làm ẩm độ

không khí xuống thấp (73%) gây ảnh hưởng lớn tới quá trình ra hoa. Ở giai đoạn từ

tắt chùm hoa ngọn 50% đến quả chắc (R6) có điều kiện thời tiết khá bất lợi cho quá

trình phát triển quả và hạt của các dòng/giống do nền nhiệt độ cao (trung bình 29,20C, tối cao 38,40C, tối thấp 25,70C), lượng mưa thấp dao động từ 0,5 - 57mm

với số ngày mưa ít (5 ngày), số ngày nắng nóng không mưa kéo dài lên đến 19 ngày

cộng với số giờ chiếu sáng cao (189 giờ) làm ẩm độ không khí xuống thấp (75%).

Vào thời điểm chín sinh lý gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi cho quá trình thu hoạch do nhiệt độ vẫn ở mức cao (30,50C), lượng mưa tuy không cao (51,3mm),

nhưng số ngày mưa kéo dài (9 - 11 ngày) làm ảnh hưởng đến quá trình thu hoạch.

TGST của các dòng, giống dao động từ 74 – 96 ngày. So với giống bố DT99 (74

ngày), dòng F847 có TGST tương đương, các dòng còn lại đều có TGST dài hơn từ

1 – 22 ngày; So với giống mẹ DT2008 (101 ngày), tất cả các dòng đều có TGST

ngắn hơn từ 5 – 27 ngày; So với Đ/c DT84 (88 ngày), 5 dòng có TGST ngắn hơn từ

3 – 9 ngày là F1/1, F160, F294, F260 và F847, các dòng còn lại có TGST dài hơn từ

8 – 13 ngày.

Ở vụ Đông, điều kiện thời tiết trong khoảng thời gian từ ra hoa 50% đến tắt

chùm hoa ngọn 50% tương đối thuận lợi cho quá trình ra hoa đậu quả của các dòng/giống do nhiệt độ không khí ở mức trung bình (trung bình 23,10C, tối cao 29,10C, tối thấp 20,10C), lượng mưa tuy thấp (1,2 – 22,7mm) với số ngày mưa ít (2

102

– 4 ngày), số ngày không mưa liên tục kéo dài 7 – 15 ngày, nhưng thí nghiệm chủ

động tưới tiêu nên luôn đảm bảo ẩm độ. Ở giai đoạn từ tắt chùm hoa ngọn 50% đến

quả chắc (R6) có điều kiện thời tiết khá thuận lợi cho quá trình phát triển quả và hạt

của các dòng/giống do biên độ nhiệt độ chênh lệch ngày đêm lớn, thuận lợi cho quá trình tập trung dinh dưỡng về hạt (trung bình 20,20C, tối cao 27,40C, tối thấp 13,70C), lượng mưa thấp dao động từ 0,5 - 51mm với số ngày mưa ít (3 ngày), số

ngày không mưa kéo dài lên đến 21 ngày cộng với số giờ chiếu sáng thấp (87,3 giờ)

làm ẩm độ không khí xuống thấp (71%). Vào thời điểm chín sinh lý gặp điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, tuy nhiệt độ ở mức thấp (19,50C), nhưng lượng mưa

thấp (31,3mm) với số ngày không mưa kéo dài (11 - 19 ngày) làm thời tiết khô

hanh, thuận lợi cho quá trình thu hoạch hạt giống. TGST của các dòng, giống dao

động từ 70 – 92 ngày, trong đó so với giống bố DT99 (70 ngày), dòng F260 và

F847 có TGST tương đương, các dòng còn lại đều có TGST dài hơn từ 1 – 22 ngày;

So với giống mẹ DT2008 (95 ngày), tất cả các dòng đều có TGST ngắn hơn từ 3 –

25 ngày; So với Đ/c DT84 (80 ngày), 5 dòng có TGST ngắn hơn từ 2 – 10 ngày là

F1/1, F160, F294, F260 và F847, các dòng còn lại có TGST dài hơn từ 6 – 12 ngày.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, TGST của các dòng ngắn hơn giống mẹ

DT2008 từ 13 – 35 ngày ở vụ Xuân, từ 5 – 27 ngày ở vụ Hè và từ 3 – 25 ngày ở vụ

Đông. So với giống bố DT99, 3 dòng có TGST tương đương là F260, F294 và

F847, các dòng còn lại đều có TGST dài hơn từ 4 – 22 ngày trong cả 3 vụ Xuân, Hè

và Đông. So với Đ/c DT84, 3 dòng có TGST ngắn hơn từ 6 – 10 ngày ở vụ Xuân và

Đông (F260, F294 và F847), 4 dòng có TGST ngắn hơn từ 5 – 9 ngày ở vụ Hè

(F160, F260, F294 và F847), 3 dòng có TGST tương đương ở vụ Xuân và Đông

(F1/1, F160 và F287), 2 dòng có TGST tương đương ở vụ Hè (F1/1 và F287), các

dòng còn lại đều có TGST dài hơn từ 9 – 14 ngày ở vụ Xuân, từ 8 – 13 ngày ở vụ

Hè và từ 6 – 12 ngày ở vụ Đông.

Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống đậu

tương tham gia thí nghiệm năm 2012 được trình bày tại bảng 3.33. Số liệu bảng

3.33 cho thấy:

103

- Chiều cao cây: là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình trạng

sinh trưởng của giống được trồng trong những điều kiện ngoại cảnh nhất định và

được quyết định bởi bản chất di truyền của giống và điều kiện ngoại cảnh tác động

lên trong suốt quá trình sinh trưởng. Số liệu ở bảng 3.33 cho thấy, chiều cao cây của

các dòng, giống tham gia thí nghiệm ở vụ Đông thấp nhất (29,5 – 52,1cm), tiếp đến là

vụ Xuân (34,8 – 58,3cm) và đạt cao nhất ở vụ Hè (42,7 – 75,7cm). Sự biến động này

còn phụ thuộc từng giống, trong đó, các dòng, giống thuộc nhóm cao cây gồm F33,

F35, F40, F47, F49 và giống mẹ DT2008 có chiều cao cây từ 53,6 – 58,3cm ở vụ

Xuân, 68,2 – 75,7cm ở vụ Hè và 46,4 – 52,1cm ở vụ Đông. Các dòng, giống còn lại

thuộc nhóm thấp đến cao cây trung bình với chiều cao cây dao động từ 34,8 – 48,8cm ở

vụ Xuân, 42,7 – 50,4cm ở vụ Hè và 29,5 – 45,1cm ở vụ Đông.

- Số cành cấp I: Phân cành là một trong số những đặc điểm của giống, song

nó cũng chịu nhiều tác động của điều kiện môi trường gieo trồng như thời vụ gieo,

mật độ, chế độ dinh dưỡng... Đây cũng là phương thức tự điều chỉnh của cây trong

trường hợp quần thể khuyết mật độ hoặc cây non bị mất ngọn, bấm ngọn. Số liệu ở

bảng 3.33 cho thấy: Ở vụ Xuân, số cành cấp I của các dòng, giống dao động từ 2,3 –

4,5 cành, nhiều nhất ở dòng F40 (4,5 cành), ít nhất ở Đ/c DT84 và giống bố DT99

(2,3 cành). Ở vụ Hè, số cành cấp I của các dòng, giống dao động từ 3,6 – 5,9 cành,

nhiều nhất ở dòng F49 (5,9 cành), ít nhất ở Đ/c DT84 (3,6 cành). Ở vụ Đông, số cành

cấp I của các dòng, giống dao động từ 1,9 – 4,0 cành, nhiều nhất ở dòng F49 (4,0

cành), ít nhất ở Đ/c DT84 và giống bố DT99 (1,9 cành).

- Số đốt trên thân chính: có sự biến động về số đốt/thân chính giữa các dòng,

giống và mùa vụ gieo trồng dao động từ 9,7 – 15,9 đốt ở vụ Xuân, từ 11,6 – 18,7

đốt ở vụ Hè và từ 8,9 – 14,9 đốt ở vụ Đông. Trong đó, nhóm cao cây gồm F33, F35,

F40, F47, F49 và giống mẹ DT2008 có số đốt/thân chính từ 15,1 – 15,9 đốt ở vụ

Xuân, từ 17,4 – 18,5 đốt ở vụ Hè và từ 13,6 – 14,9 đốt ở vụ Đông. Các dòng, giống

còn lại thuộc nhóm thấp đến cao cây trung bình có số đốt/thân chính từ 9,7 – 12,3 đốt ở

vụ Xuân, từ 12,3 – 13,8 đốt ở vụ Hè và từ 8,9 – 11,7 đốt ở vụ Đông.

104

Bảng 3.33. Một số đặc điểm sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm tại Hà Nội năm 2012

Chiều cao cây (cm) Số cành cấp I (cành) Số đốt/thân chính (đốt) TT Dòng/giống Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Đông Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Đông Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Đông

1 F1/1 41,1±2,8 47,3±3,2 33,5±2,0 3,1±0,4 4,6±0,5 2,5±0,6 10,6±1,1 13,0±1,2 10,1±0,4

2 F33 53,6±3,7 68,2±4,2 46,4±2,8 3,5±0,5 4,9±0,5 3,1±0,6 15,5±1,1 17,6±1,1 13,7±0,4

3 F35 53,7±3,2 68,8±4,3 46,8±3,0 3,7±0,5 4,8±0,5 3,3±0,5 15,4±0,9 17,4±0,7 13,9±0,4

4 F40 56,4±3,2 72,6±4,5 51,9±3,7 4,5±0,5 5,6±0,9 3,8±0,7 15,9±1,3 18,5±1,5 14,9±0,6

5 F47 55,9±3,4 70,1±4,7 48,3±3,3 4,1±0,4 5,7±0,9 3,9±1,0 15,1±1,2 17,5±1,3 13,6±0,5

6 F49 58,1±3,6 73,9±4,6 48,9±3,4 4,3±0,4 5,9±0,6 4,0±1,1 15,6±1,1 17,9±1,3 13,8±0,5

7 F160 39,7±2,4 48,2±5,1 34,2±2,7 2,7±0,5 3,8±0,5 2,3±0,5 10,6±0,6 13,1±1,2 10,0±0,6

8 F260 38,5±2,2 47,1±4,3 34,2±3,4 2,8±0,4 4,1±0,7 2,4±0,5 10,5±0,9 12,7±0,9 9,9±0,5

9 F287 43,3±2,6 49,1±3,1 37,2±3,3 2,8±0,4 4,3±0,7 2,5±0,6 10,9±1,4 13,1±1,2 10,1±0,5

10 F294 44,1±2,5 49,7±3,8 37,5±3,4 2,8±0,4 4,3±0,6 2,4±0,6 11,1±1,4 12,3±1,5 10,4±0,5

11 F606 48,8±3,4 50,3±3,4 45,0±3,5 3,2±0,4 4,1±0,7 3,1±0,7 12,2±1,4 13,7±1,5 11,6±0,5

12 F641 48,8±3,1 50,4±3,4 45,1±3,4 3,2±0,4 4,2±0,6 3,0±0,8 12,3±1,3 13,8±1,1 11,7±0,6

13 F847 42,9±3,3 47,2±3,5 35,7±3,4 2,9±0,4 4,4±0,6 2,3±0,5 10,8±1,0 12,9±1,2 10,5±0,5

14 DT2008 ♀ 58,3±4,0 75,7±4,6 52,1±3,7 3,8±0,6 4,3±0,8 3,3±0,7 15,9±1,2 18,7±0,9 14,9±0,8

15 DT99 ♂ 34,8±2,8 42,7±2,9 29,5±2,4 2,3±0,7 3,7±0,7 1,9±0,8 9,7±1,3 11,6±0,6 8,9±0,8

16 DT84 (đ/c) 43,6±2,5 49,5±3,3 36,2±2,8 2,3±0,5 3,6±0,8 1,9±0,8 11,1±1,2 13,6±1,4 10,9±0,5

105

+ Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2012

Số liệu ở bảng 3.34 cho thấy, ở vụ Xuân, số quả chắc/cây dao động từ 21,6 – 31,6 quả, đạt nhiều nhất ở dòng F49 (31,6 quả), ít nhất ở giống bố DT99 (21,6 quả). Khối lượng 1000 hạt dao động từ 163 – 201g , trong đó các dòng đều có khối lượng 1000 hạt khá dao động từ 185 – 201g, tương đương giống mẹ DT2008 và lớn hơn giống bố DT99 từ 13,5 – 23,3%. Năng suất của các dòng, giống dao động từ 1,63 – 2,80 tấn/ha, cao nhất ở dòng F47 (2,80 tấn/ha), thấp nhất ở giống bố DT99 (1,63 tấn/ha). So với giống mẹ DT2008 (2,78 tấn/ha), 7 dòng có năng suất tương đương là F33, F35, F40, F47, F49, F606 và F641, các dòng còn lại đều có năng suất thấp hơn. So với giống bố DT99, tất cả các dòng đều có năng suất cao hơn ở mức ý nghĩa 0,05. So với Đ/c DT84 (2,07 tấn/ha), các dòng F1/1, F33, F35, F40, F47, F49, F606 và F641 có năng suất cao hơn, các dòng còn lại có năng suất tương đương ở mức ý nghĩa 0,05.

Bảng 3.34. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm tại Hà Nội vụ Xuân năm 2012

Chỉ tiêu TT Dòng, giống Số quả chắc/cây (quả) Khối lượng 1000 hạt (g) Năng suất (tấn/ha)

Tỷ lệ quả 1 hạt (%) 4,3 4,4 4,4 4,7 3,6 3,8 4,8 5,4 3,9 3,8 4,7 3,7 4,4 3,7 4,8 4,2 Tỷ lệ quả 3 hạt (%) 4,3 10,4 10,8 10,3 10,4 10,4 12,8 12,2 5,1 6,4 4,4 5,1 5,2 5,7 6,1 13,4 25,8±1,6 29,7±2,7 29,5±2,4 30,1±2,6 30,8±2,3 31,6±3,1 22,7±2,7 22,1±2,0 25,6±1,9 23,6±2,5 29,6±2,7 29,5±2,7 22,9±2,3 31,1±2,8 21,6±2,2 24,4±1,8 195±7,7 195±10,1 196±9,3 194±9,2 198±8,4 193±9,6 193±9,6 200±10,6 185±9,2 192±9,2 200±9,3 201±10,2 200±9,3 200±14,4 163±6,9 180±7,7 2,29 2,65 2,65 2,67 2,80 2,80 2,02 2,03 2,12 2,04 2,62 2,65 2,04 2,78 1,63 2,00 0,25 6,4 1 F1/1 2 F33 3 F35 4 F40 5 F47 6 F49 7 F160 8 F260 9 F287 10 F294 11 F606 12 F641 13 F847 14 DT2008 ♀ 15 DT99 ♂ 16 DT84 (Đ/c) LSD0,05 Cv (%)

106

Ở vụ Hè, số quả chắc/cây dao động từ 28,7 – 43,5 quả, đạt nhiều nhất ở dòng

F49 (43,5 quả), ít nhất ở giống bố DT99 (28,7 quả). Khối lượng 1000 hạt dao động

từ 160 – 192g, trong đó các dòng lai đều có khối lượng 1000 hạt khá dao động từ

179 – 192g, tương đương giống mẹ DT2008 và lớn hơn giống bố DT99 từ 11,9 –

20,0%. Năng suất của các dòng, giống dao động từ 1,91 – 3,39 tấn/ha, cao nhất ở

dòng F47 (3,39 tấn/ha), thấp nhất ở giống bố DT99 (1,91 tấn/ha). So với giống mẹ

DT2008 (2,92 tấn/ha), dòng F47 và F49 có năng suất cao hơn, các dòng F33, F35,

F40, F606 và F641 có năng suất tương đương, các dòng còn lại có năng suất thấp

hơn. So với giống bố DT99, tất cả các dòng đều có năng suất cao hơn ở mức ý

nghĩa 0,05. So với Đ/c DT84 (2,71 tấn/ha), các dòng F33, F35, F47 và F49 có năng

suất cao hơn, các dòng còn lại có năng suất tương đương hoặc thấp hơn ở mức ý

nghĩa 0,05 (bảng 3.35).

Bảng 3.35. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống đậu

tương tham gia thí nghiệm tại Hà Nội vụ Hè năm 2012

Chỉ tiêu TT Dòng, giống Số quả chắc/cây (quả) Khối lượng 1000 hạt (g) Năng suất (tấn/ha)

Tỷ lệ quả 1 hạt (%) 5,7 5,8 6,0 6,2 5,1 5,5 6,9 6,8 5,4 6,9 5,4 5,0 4,7 4,3 6,5 5,9 Tỷ lệ quả 3 hạt (%) 12,4 28,0 28,6 25,1 27,1 27,4 20,5 19,5 15,2 17,5 13,2 14,8 12,9 14,4 7,2 27,2 33,1±2,4 40,1±2,9 39,8±2,8 40,2±3,2 43,1±3,7 43,5±4,4 33,1±2,8 33,8±3,2 33,5±3,2 30,3±2,9 38,7±3,2 37,9±3,9 31,7±3,3 43,3±3,4 28,7±2,2 39,5±3,0 187±7,4 186±9,7 187±8,4 185±8,1 189±8,3 184±8,4 185±9,6 192±8,1 179±8,3 184±10,2 191±8,2 192±7,8 192±7,8 183±7,2 160±7,2 174±6,4

2,53 3,10 3,12 2,92 3,39 3,33 2,45 2,59 2,36 2,20 2,88 2,86 2,38 2,99 1,91 2,71 0,29 6,4 1 F1/1 2 F33 3 F35 4 F40 5 F47 6 F49 7 F160 8 F260 9 F287 10 F294 11 F606 12 F641 13 F847 14 DT2008 ♀ 15 DT99 ♂ 16 DT84 (Đ/c) LSD0,05 Cv (%)

107

Ở vụ Đông, số quả chắc/cây dao động từ 17,1 – 22,6 quả, đạt nhiều nhất ở giống

mẹ DT2008 (22,6 quả), ít nhất ở giống bố DT99 (17,1 quả). Khối lượng 1000 hạt dao

động từ 171 – 210g, trong đó các dòng lai đều có khối lượng 1000 hạt khá dao động từ

190 – 210g, tương đương giống mẹ DT2008 và lớn hơn giống bố DT99 từ 11,1 –

22,8%. Năng suất của các dòng, giống dao động từ 1,55 – 2,43 tấn/ha, cao nhất ở

giống mẹ DT2008 (2,43 tấn/ha), thấp nhất ở giống bố DT99 (1,55 tấn/ha). So với

giống mẹ DT2008, tất cả các dòng đều có năng suất thấp hơn. So với giống bố

DT99, tất cả các dòng đều có năng suất cao hơn ở mức ý nghĩa 0,05. So với Đ/c

DT84, các dòng F1/1, F33, F35, F40, F47, F49, F606 và F641 có năng suất cao hơn,

các dòng còn lại có năng suất tương đương ở mức ý nghĩa 0,05 (bảng 3.36).

Bảng 3.36. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng,

giống đậu tươngtham gia thí nghiệm tại Hà Nội vụ Đông năm 2012

Chỉ tiêu TT Khối lượng 1000 hạt (g) Năng suất (tấn/ha) Dòng, giống Số quả chắc/cây (quả) Tỷ lệ quả 3 hạt (%)

19,1±1,7 Tỷ lệ quả 1 hạt (%) 11,0 4,7 1 F1/1 201±7,3 1,95

21,6±2,0 21,4±2,3 21,8±2,2 21,7±1,9 9,7 9,8 10,6 12,9 15,3 15,0 17,9 14,3 2 F33 3 F35 4 F40 5 F47 202±8,5 203±8,0 197±8,5 205±8,8 2,12 2,12 2,14 2,21

21,9±1,9 18,1±2,1 17,6±2,0 18,8±2,0 14,2 9,4 10,2 4,8 14,6 19,3 18,8 10,1 6 F49 7 F160 8 F260 9 F287 200±8,4 199±8,1 206±8,7 190±9,3 2,19 1,79 1,82 1,82

18,6±1,7 19,1±2,0 3,8 17,3 15,6 11,5 10 F294 11 F606 198±8,5 207±8,5 1,82 2,14

19,2±1,8 15,1 10,4 12 F641 208±8,9 2,15

17,8±1,6 22,6±1,9 17,1±1,5 18,2±1,5 4,5 4,4 7,5 7,0 11,8 10,4 12,4 5,3 13 F847 14 DT2008 ♀ 15 DT99 ♂ 16 DT84 (Đ/c) 206±8,2 210±11,0 171±8,3 185±6,1 1,85 2,43 1,55 1,71

0,18

LSD0,05 Cv (%) 5,4

108

Kết quả đánh giá về năng suất qua 3 vụ cho thấy, so với giống mẹ DT2008,

các dòng F33, F35, F40, F606 và F641 có năng suất tương đương ở vụ Xuân và Hè,

thấp hơn ở vụ Đông, dòng F47 và F49 có năng suất cao hơn trong vụ Hè, tương

đương ở vụ Xuân và thấp hơn ở vụ Đông. Các dòng còn lại đều có năng suất thấp hơn

trong cả 3 vụ. So với giống bố DT99, tất cả các dòng đều có năng suất cao hơn trong

cả 3 vụ Xuân, Hè và Đông. So với Đ/c DT84, các dòng F33, F35, F47 và F49 đều có

năng suất cao hơn trong cả 3 vụ Xuân, Hè và Đông; Dòng F1/1, F40, F606 và F641

có năng suất cao hơn ở vụ Xuân và Đông, tương đương ở vụ Hè; Các dòng F160 và

F260 đều có năng suất tương đương trong cả 3 vụ Xuân, Hè và Đông; Các dòng

F287, F294 và F847 có năng suất tương đương ở vụ Xuân và Đông, thấp hơn ở vụ

Hè; Dòng F40 có năng suất cao hơn ở vụ Xuân và Đông, tương đương ở vụ Hè.

+ Đánh giá mức độ sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống đậu

tương tham gia thí nghiệm năm 2012

Mức độ nhiễm một số sâu hại của các dòng, giống đậu tương tham gia thí

nghiệm năm 2012 được trình bày ở bảng 3.37. Số liệu bảng 3.37 cho thấy:

- Sâu cuốn lá: Tất cả các dòng, giống đều bị sâu cuốn lá gây hại với mức độ

khác nhau. Trong đó, ở vụ Xuân tỷ lệ gây hại của sâu cuốn lá ở mức cao dao động

từ 4,6 – 7,5%, giống bố DT99 bị hại ở mức nặng nhất (7,5%), các dòng F33 và F40

bị hại ở mức nhẹ nhất (4,6%, tương đương giống mẹ DT2008), Đ/c DT84 bị hại ở

mức 5,4%; Ở vụ Hè, tỷ lệ gây hại của sâu cuốn lá dao động từ 3,1 – 4,8%, trong đó

dòng F847 và giống bố DT99 bị hại ở mức nặng nhất (4,8%), giống mẹ DT2008 và

các dòng F35, F49 có tỷ lệ gây hại ở mức thấp nhất (3,1%), Đ/c DT84 bị hại ở mức

4,6%; Ở vụ Đông, tỷ lệ gây hại của sâu cuốn lá ở mức thấp hơn so với vụ Xuân và

vụ Hè dao động từ 2,1 – 3,1%, các dòng F160, F260 và F294 bị hại ở mức nặng

nhất (3,1%), các dòng F33, F35 và F47 bị hại ở mức nhẹ nhất (2,1%, tương đương

giống mẹ DT2008), Đ/c DT84 có tỷ lệ sâu cuốn lá gây hại ở mức 2,3%.

- Sâu đục quả: Gây hại trực tiếp đến năng suất hạt của các dòng, giống. Qua

bảng 3.37 cho thấy, tất cả các dòng, giống tham gia thí nghiệm đều bị gây hại ở mức

khác nhau dao động từ 5,2 – 9,5% ở vụ Xuân, từ 5,1 – 11,1% ở vụ Hè và từ 3,4 –

6,8% ở vụ Đông. Trong đó, ở vụ Xuân dòng F606 bị hại ở mức nặng nhất (9,5%),

109

dòng F47 bị hại ở mức nhẹ nhất (5,2%), Đ/c DT84 bị hại ở mức 7,9%; Ở vụ Hè,

dòng F641 bị hại ở mức nặng nhất (11,1%), dòng F49 bị hại ở mức nhẹ nhất (5,1%),

Đ/c DT84 có tỷ lệ bị hại ở mức 9,4%; Ở vụ Đông, dòng F287 bị hại ở mức nặng

nhất (6,8%), dòng F47 có tỷ lệ bị hại ở mức thấp nhất (3,4%, tương đương giống mẹ

DT2008), tỷ lệ gây hại của sâu đục quả ở Đ/c DT84 là 6,4%.

Bảng 3.37. Mức độ sâu hại của các dòng, giống đậu tương tham gia

thí nghiệm tại Hà Nội năm 2012

Sâu cuốn lá (%) Sâu đục quả (%) Giòi đục thân (%)

TT Dòng, giống Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông

1 F1/1 6,7 4,3 2,9 6,2 8,3 4,9 4,9 2,8 23,1

2 F33 4,6 3,7 2,1 5,7 6,2 4,1 7,4 5,3 22,7

3 F35 4,8 3,1 2,1 5,4 6,7 4,5 4,1 3,2 29,4

4 F40 4,6 3,3 2,6 5,4 6,9 3,5 4,2 2,1 20,5

5 F47 4,7 3,6 2,1 5,2 5,4 3,4 7,1 5,3 22,4

6 F49 4,9 3,1 2,9 5,5 5,1 3,7 7,7 5,6 23,0

7 F160 5,6 4,3 3,1 6,9 9,2 6,5 8,6 6,5 23,9

8 F260 6,2 4,1 3,1 7,1 8,7 6,6 9,4 7,3 24,7

9 F287 5,7 4,1 2,9 7,8 8,3 6,8 8,5 6,4 23,8

10 F294 7,3 4,0 3,1 9,1 9,4 5,3 6,8 4,7 22,1

11 F606 6,8 4,3 2,5 9,5 10,1 5,9 7,2 5,1 22,5

12 F641 5,2 4,4 2,5 9,2 11,1 5,1 7,8 5,7 23,1

13 F847 5,6 4,8 2,4 6,8 10,3 5,7 4,4 2,3 20,7

14 DT2008 ♀ 4,6 3,1 2,1 5,5 5,3 3,4 4,2 2,3 20,6

15 DT99 ♂ 7,5 4,8 3,0 9,4 10,9 6,7 9,3 7,2 29,3

16 DT84 (Đ/c) 5,4 4,6 2,3 7,9 9,4 6,4 7,4 5,3 22,7

110

- Giòi đục thân: Gây hại trên tất cả các dòng, giống tham gia thí nghiệm ở

mức độ khác nhau giữa các vụ. Trong đó, ở vụ Xuân tỷ lệ gây hại của giòi đục thân

dao động từ 4,1 – 9,4%, dòng F35 bị hại ở mức nhẹ nhất (4,1%), dòng F260 bị hại ở

mức nặng nhất (9,4%), Đ/c DT84 có tỷ lệ bị hại là 7,4%; Ở vụ Hè, các dòng, giống

tham gia thí nghiệm bị gây hại ở mức từ 2,1 – 7,3%, dòng F40 bị hại ở mức nhẹ

nhất (2,1%), dòng F260 bị hại ở mức nặng nhất (7,3%), Đ/c DT84 bị hại ở mức

5,3%; Ở vụ Đông, giòi đục thân gây hại ở mức nặng nhất trong 3 vụ trên tất cả các

dòng giống tham gia thí nghiệm dao động từ 20,5 – 29,4%, dòng F40 bị hại ở mức

nhẹ nhất (20,5%), dòng F35 bị hại ở mức nặng nhất (29,4%), Đ/c DT84 có tỷ lệ bị

hại là 22,7%.

Như vậy, qua 3 vụ đánh giá mức độ nhiễm sâu hại trên các dòng, giống tham

gia thí nghiệm cho thấy: dòng F33 bị sâu cuốn lá gây hại ở mức nhẹ nhất ở vụ Xuân

(4,6%) và vụ Đông (2,1%); dòng F35 bị sâu cuốn lá gây hại ở mức nhẹ nhất trong

vụ Hè (3,1%) và vụ Đông (2,1%) với tỷ lệ giòi đục thân ở mức thấp nhất (4,1%)

trong vụ Xuân; dòng F40 bị giòi đục thân gây hại ở mức nhẹ nhất ở vụ Hè (2,1%)

và vụ Đông (20,5%); dòng F47 có tỷ lệ sâu đục quả thấp nhất ở vụ Xuân (5,2%) và

vụ Đông (3,4%); dòng F49 bị sâu cuốn lá gây hại ở mức nhẹ nhất (3,1%) với tỷ lệ

sâu cuốn lá thấp nhất (5,1%) trong vụ Hè.

Mức độ nhiễm một số bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống

đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2012 được trình bày ở bảng 3.38. Số liệu ở

bảng 3.38 cho thấy:

- Bệnh lở cổ rễ: Gây hại trên tất cả các dòng, giống tham gia thí nghiệm

trong cả 3 vụ ở mức độ khác nhau dao động từ 1,5 – 2,3% ở vụ Xuân, từ 1,3 – 2,1%

ở vụ Hè và từ 1,0 – 2,0% ở vụ Đông.

- Bệnh gỉ sắt: Tất cả các dòng lai tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân đều bị

nhiễm bệnh gỉ sắt ở mức rất nhẹ tương đương giống mẹ DT2008 (điểm 1). Trong vụ

Hè, các dòng F33, F35, F40, F160, F260, F287 và F847 bị nhiễm gỉ sắt ở mức rất

nhẹ tương đương giống mẹ DT2008 (điểm 1), các dòng, giống còn lại bị nhiễm gỉ

sắt ở mức nhẹ (điểm 3).

- Bệnh sương mai: Gây hại trên tất cả các dòng, giống tham gia thí nghiệm.

Trong vụ Xuân, bệnh gây hại trên các dòng F1/1, F47, F49, F160, F260, F287,

F294, F606, F641 và F847 ở mức rất nhẹ (điểm 1) tương đương ở giống mẹ

111

DT2008, các dòng giống còn lại bị hại ở mức nhẹ (điểm 3). Trong vụ Đông, tất cả

các dòng, giống đều bị gây hại ở mức rất nhẹ (điểm 1) trừ giống bố DT99 ở mức

trung bình (điểm 3).

- Bệnh phấn trắng: Tất cả các dòng lai tham gia thí nghiệm đều không nhiễm

bệnh phấn trắng (điểm 1) tương đương giống mẹ DT2008 trong cả 2 vụ Xuân và

đông, trừ giống bố DT99 bị nhiễm ở mức trung bình đến nặng (điểm 5) và Đ/c

DT84 bị nhiễm ở mức nhẹ (điểm 2).

- Bệnh đốm nâu: Gây hại trên tất cả các dòng, giống tham gia thí nghiệm ở

mức rất nhẹ (điểm 1) trong vụ Xuân trừ giống bố DT99 ở mức nhẹ (điểm 3) và ở

mức nhẹ (điểm 3) trong vụ Hè trừ giống mẹ DT2008 ở mức rất nhẹ (điểm 1).

- Khả năng chống đổ: Ở vụ Xuân, tất cả các dòng, giống tham gia thí nghiệm

có khả năng chống đổ tốt (điểm 1) trừ dòng F40 và F49 ở mức khá (điểm 2) và

giống bố DT99 ở mức trung bình (điểm 3). Ở vụ Hè, các dòng giống F33, F35,

giống mẹ DT2008 và Đ/c DT84 có khả năng chống đổ tốt (điểm 1), các dòng còn

lại có khả năng chống đổ khá (điểm 2), trừ 2 dòng F40 và F49 và giống bố DT99 ở

mức trung bình (điểm 3). Ở vụ Đông, tất cả các dòng, giống tham gia thí nghiệm có

khả năng chống đổ tốt (điểm 1).

Kết quả đánh giá mức độ nhiễm một số bệnh hại và khả năng chống đổ của

các dòng, giống tham gia thí nghiệm cho thấy: tất cả các dòng đều không nhiễm

bệnh phấn trắng, nhiễm nhẹ các bệnh gỉ sắt, sương mai và đốm nâu (điểm 1,3)

tương đương giống mẹ DT2008 và Đ/c DT84. 2 dòng có khả năng chống đổ tốt

(điểm 1) tương đương giống mẹ DT2008 và Đ/c DT84 là F33 và F35. Các dòng còn

lại có khả năng chống đổ khá (điểm 1 – 2) trừ dòng F40, F49 (điểm 1 – 3).

Từ kết quả đánh giá các dòng triển vọng qua 3 vụ năm 2012 cho thấy, dựa

vào đánh giá năng suất theo nhóm TGST, 2 dòng triển vọng được chọn là dòng F1/1 và

dòng F47. Trong đó, dòng F1/1 thuộc nhóm ngắn ngày (TGST < 90 ngày) có năng suất

cao nhất trong nhóm trong cả 3 vụ Xuân, Hè và Đông, cao hơn Đ/c DT84 ở vụ Xuân

và Đông, tương đương ở vụ Hè. Dòng F47 thuộc nhóm trung ngày (90 – 100 ngày) có

năng suất cao nhất trong nhóm và cao hơn Đ/c DT84 trong cả 3 vụ Xuân, Hè và Đông.

Vụ Xuân 2013, 2 dòng đậu tương F1/1 và F47 được chọn gửi khảo nghiệm Quốc gia

và được đặt tên lần lượt là DT2010 và DT2012. Các dòng còn lại được lưu giữ bổ

sung trong tập đoàn giống đậu tương của Viện Di truyền Nông nghiệp.

112

Bảng 3.38. Mức độ nhiễm một số bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống đậu tương

tham gia thí nghiệm năm 2012 tại Hà Nội

Bệnh sương mai (1-9) Bệnh phấn trắng (1-5) Khả năng chống đổ (1-5) Bệnh lở cổ rễ (%) Bệnh gỉ sắt (1-9) Bệnh đốm nâu (1-9) TT Chỉ tiêu, Vụ

Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông

1,9 1,7 1,6 1,7 1,8 1,7 1,9 1,9 1,8 1,8 2,1 2,1 1,7 1,5 2,3 1,7 2,0 1,5 1,4 1,5 1,6 1,5 1,7 1,7 1,6 1,6 2,0 2,0 1,5 1,3 2,1 1,5 1,8 1,3 1,2 1,3 1,4 1,3 1,5 1,5 1,4 1,4 1,8 1,8 1,3 1,0 2,0 1,3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 3 1 1 1 3 3 1 1 1 3 3 3 1 1 3 3 - - - - - - - - - - - - - - - - 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 5 2 - - - - - - - - - - - - - - - - 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 3 3 - - - - - - - - - - - - - - - - 1 1 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 2 1 1 3 2 3 2 2 2 2 2 2 2 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 - - - - - - - - - - - - - - - - 1 3 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3 Dòng, giống 1 F1/1 2 F33 3 F35 4 F40 5 F47 6 F49 7 F160 8 F260 9 F287 10 F294 11 F606 12 F641 13 F847 14 DT2008 ♀ 15 DT99 ♂ 16 DT84 (Đ/c)

113

3.1.3. Kết quả đánh giá chất lượng hạt một số giống đậu tương mới

Giống đậu tương DT2008 có hàm lượng dinh dưỡng cao, ổn định trong 3 vụ

xuân, hè và đông với hàm lượng protein tổng số từ 39,81 – 40,92%, hàm lượng lipid

tổng số 15,37 – 17,51%. Giống đậu tương DT2010 và DT2012 có hàm lượng dinh

dưỡng cao tương đương giống mẹ DT2008 với hàm lượng protein lần lượt là 40,9 và

39,8% và hàm lượng lipid là 13,4 và 14,4%, có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản

xuất sữa đậu nành, đậu phụ... (Bảng 3.39).

Bảng 3.39. Hàm lượng dinh dưỡng của các giống đậu tương mới

DT2008, DT2010 và DT2012

Protein tổng số (%) Gluxít tổng số (%) Lipid tổng số (%) TT Giống Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông

1 DT84* 41,2 - - 24,0 - - 17,4 - -

2 DT2008** 39,8 40,9 40,9 12,4 14,8 15,6 17,5 17,1 15,4

3 DT2010*** - - 40,9 - - 21,7 - - 13,4

4 DT2012*** - - 39,8 - - 22,1 - - 14,4

(Nguồn: * = Trung tâm NC&KTCLNSTP – Viện CĐNN và CNSTH (1993), **

= Phòng phân tích TAGS&SPCN – Viện Chăn Nuôi Quốc gia (2009), *** = Trung

tâm NC&KTCLNSTP – Viện CĐNN và CNSTH (2015))

3.2. Kết quả chọn tạo giống đậu tương cho một số tỉnh phía Bắc

3.2.1. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của các giống đậu tương mới

3.2.1.1. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của các giống đậu tương mới qua các

mùa vụ khác nhau

Trong điều kiện gieo trồng năm 2012, chỉ số môi trường (Ij) thể hiện cho từng

vụ về giá trị số học theo thứ tự từ kém thuận lợi đến thuận lợi như sau: vụ Đông < vụ

Xuân < vụ Hè với giá trị tương ứng -0,372 < 0,001 < 0,370. Như vậy, vụ Hè được xác

định là thuận lợi nhất, kế đến là vụ Xuân và vụ Đông được coi là không thuận lợi đối

với các giống đậu tương tham gia nghiên cứu (bảng 3.40).

114

Bảng 3.40. Phân nhóm môi trường theo từng vụ về năng suất tại Hà Nội năm 2012

Năng suất (tấn/ha) TT Giống Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Đông Trung bình

2,29 2,53 1,95 2,26

2,80 3,39 2,21 2,80

2,78 2,99 2,43 2,73

1,63 1,91 1,55 1,70

1 DT2010 2 DT2012 3 DT2008 ♀ 4 DT99 ♂ 5 DT84 (Đ/c) 2,00 2,71 1,71 2,14

Trung bình 2,36 2,73 1,99

0,001 0,370 -0,372 Ij

Kết quả đánh giá các tham số ổn định của các dòng, giống đậu tương qua các

mùa vụ khác nhau năm 2012 được trình bày tại bảng 3.41. Số liệu ở bảng 3.41 cho thấy,

di = -0,005), thích ứng rộng với

giống đậu tương DT2010 có năng suất khá (trung bình 2,26 tấn/ha), nhạy cảm trung bình (bi = 0,773), ổn định với môi trường thay đổi (S2

điều kiện gieo trồng cả 3 vụ Xuân, Hè và Đông ở Đồng bằng sông Hồng. Giống đậu

di = -0,007), thích ứng với môi trường gieo trồng thuận lợi

tương DT2012 có năng suất cao (trung bình 2,80 tấn/ha), nhạy cảm (bi = 1,591), ổn định với môi trường thay đổi (S2

trong vụ Xuân và Hè ở Đồng bằng sông Hồng (So với giống DT2008, giống DT2012 có

ưu điểm là thời gian sinh trưởng ngắn hơn).

Bảng 3.41. Chỉ số thích nghi và ổn định của các giống

qua 3 vụ năm 2012 tại Hà Nội

Giống

DT2010 Trung bình (tấn/ha) 2,26 Chỉ số thích nghi (bi) 0,773 Chỉ số ổn định S2 di -0,005 Độ tin cậy S2 di (P) 0,375

DT2012 2,80 1,591 Độ tin cậy bi (P) 0,887 0,996* -0,007 0,023

DT2008 ♀ 2,73 0,760 0,872 -0,005 0,450

DT99 ♂ 1,70 0,480 0,907 -0,001 0,638

DT84 (Đ/c) 2,14 1,338 0,751 0,024 0,963*

di ứng với * thì S2

di ≠ 0.

Ghí chú: giá trị bi ứng với * thì bi ≠ 1 có ý nghĩa; giá trị S2

115

3.2.1.2. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của các giống đậu tương mới qua các

địa điểm khác nhau

Phân tích chỉ số môi trường (Ij) biểu thị cho từng địa điểm về giá trị đại số trên

giản đồ tương tác giữa kiểu gen và môi trường theo thứ tự từ kém thuận lợi đến thuận lợi

như sau: Hà Giang < Thái Nguyên < Phú Thọ < Hà Nội nằm trên trục Ij tương ứng với

giá trị chỉ số môi trường theo thứ tự: -0,284 < -0,039 < 0,061 < 0,263 (Bảng 3.42)

Bảng 3.42. Phân nhóm môi trường theo từng địa điểm

về năng suất vụ Xuân năm 2012

Năng suất (tấn/ha)

TT Giống

Thanh Ba – Phú Thọ Vị Xuyên – Hà Giang Trung bình Phổ Yên – Thái Nguyên Đan Phượng – Hà Nội

1 DT2010 1,96 1,97 2,14 1,70 1,94

2 DT2012 2,31 2,54 2,85 2,45 2,54

3 DT84 (Đ/c) 1,72 1,78 1,91 1,10 1,63

Trung bình 2,00 2,10 2,30 1,75

-0,039 0,061 0,263 -0,284 Ij

Kết quả phân tích tính thích nghi và ổn định qua các môi trường khác nhau của

các giống đậu tương mới DT2010 và DT2012 được trình bày tại bảng 3.43.

Bảng 3.43. Chỉ số thích nghi và ổn định của các giống qua các môi trường khác nhau

Giống Trung bình (tấn/ha)

DT2010 1,94 vụ Xuân năm 2012 Độ tin cậy bi (P) 0,837 Chỉ số thích nghi (bi) 0,774 Chỉ số ổn định S2 di -0,005 Độ tin cậy S2 di (P) 0,472

DT2012 2,54 0,750 0,581 0,028 0,935

DT84 (Đ/c) 1,63 1,477 0,507 0,018 0,921

di = 0. Như vậy, giống đậu tương DT2010 có năng

Số liệu ở bảng 3.43 cho thấy, cả hai giống DT2010 và DT2012 đều có hệ số hồi

di =-0,005), thích ứng rộng với điều kiện gieo trồng vụ Xuân tại các

quy bi = 1 và tham số ổn định S2 suất khá (trung bình 1,94 tấn/ha), nhạy cảm trung bình (bi =0,774), ổn định với môi trường thay đổi (S2

tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc. Giống DT2012 có

năng suất cao (trung bình 2,54 tấn/ha), nhạy cảm trung bình (bi =0,750), ổn định với

116

di =0,028), thích ứng rộng với điều kiện gieo trồng vụ Xuân tại

môi trường thay đổi (S2

các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc.

Ngoài ra, trong mạng lưới khảo nghiệm Quốc gia giống đậu tương tại các tỉnh

thành phía Bắc như Hà Nội, Hải Dương, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ, Bắc Giang,

Vĩnh Phúc, Thái Bình… cho thấy:

Giống DT2010, qua 3 vụ khảo nghiệm (Xuân và Đông năm 2013, Đông 2014),

sinh trưởng phát triển khỏe, chịu hạn khá, khối lượng 1000 hạt khá đạt 195 – 197g,

TGST ngắn từ 87 – 89 ngày (tương đương Đ/c DT84) với năng suất trung bình tại các

điểm khảo nghiệm ở vụ Xuân đạt 1,89 tấn/ha, cao hơn Đ/c DT84 có ý nghĩa ở 4/7

điểm; ở vụ Đông đạt 1,65 tấn/ha, cao hơn 7,8% so với Đ/c DT84.

Giống DT2012, qua 2 vụ khảo nghiệm (Xuân 2013, Đông 2014), sinh trưởng

phát triển khỏe, chịu hạn khá, khối lượng 1000 hạt khá đạt 198g (cao hơn 10,6% so

với Đ/c DT84), TGST 101 ngày (dài hơn Đ/c DT84 13 ngày), có năng suất trung bình

tại các điểm đạt 2,04 tấn/ha, cao hơn Đ/c DT84 có ý nghĩa ở 5/7 điểm.

Hai giống DT2010 và DT2012 đã được gửi tham gia khảo nghiệm Quốc gia

DUS vụ Xuân 2015 để tiến tới công nhận giống.

3.2.2. Kết quả thử nghiệm các giống đậu tương mới tại một số tỉnh phía Bắc

3.2.2.1. Kết quả đánh giá về sinh trưởng phát triển của các giống đậu tương mới tại

một số tỉnh phía Bắc

Kết quả đánh giá về sinh trưởng phát triển của các giống đậu tương mới tại một

số tỉnh phía Bắc được trình bày tại bảng 3.44. Số liệu bảng 3.44 cho thấy:

- Thời gian sinh trưởng của giống DT2010 dao động từ 78 – 88 ngày, ngắn hơn

Đ/c DT84 từ 2 – 4 ngày. Giống DT2012 có TGST từ 89 – 101 ngày, dài hơn Đ/c DT84

từ 11 – 13 ngày.

- Chiều cao cây: Giống DT2012 có chiều cao cây dao động từ 45,3 – 68,4cm,

cao hơn so với giống Đ/c DT84 (32,1 – 47,1cm) từ 13,2 – 21,3cm. Giống DT2010 có

chiều cao cây tương đương Đ/c DT84 dao động từ 33,5 – 46,9cm.

- Số cành cấp I trên thân chính: Giống DT2012 có số cành cấp I cao nhất (3,9 –

5,7 cành ), nhiều hơn Đ/c DT84 (1,8 – 3,1 cành) từ 2,1 – 2,6 cành. Giống DT2010 có

số cành cấp I từ 2,5 – 4,2 cành, nhiều hơn Đ/c DT84 từ 0,7 – 1,1 cành.

117

Bảng 3.44. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của giống DT2010 và DT2012 tại một số điểm thử nghiệm năm 2012 - 2013

Thời gian sinh trưởng Chiều cao cây

Số cành cấp I trên thân chính (cành) (ngày) (cm) Năm Địa điểm Vụ trồng

DT2010 DT2012 DT2010 DT2012 DT2010 DT2012 DT84 (Đ/c) DT84 (Đ/c) DT84 (Đ/c)

Xuân 88 101 43,1 42,7 56,1 2,3 2,9 4,6 90

Phổ Yên – Thái Nguyên Hè thu 83 96 47,1 46,9 68,4 3,1 4,2 5,7 86

2012 Xuân 86 100 40,3 55,9 42,4 2,5 3,1 4,3 89 Thanh Ba – Phú Thọ

Xuân 85 99 41,4 56,5 43,7 2,0 3,0 4,5 88

Đan Phượng – Hà Nội Đông 78 89 33,7 46,8 34,6 1,9 2,5 4,1 82

Xuân 90 110 40,0 53,0 41,0 2,0 3,0 4,3 85 Vị Xuyên – Hà Giang

Xuân 86 100 42,1 57,1 44,2 2,1 3,3 4,4 90

Đan Phượng – Hà Nội Đông 80 92 34,3 48,1 34,9 1,8 2,7 3,9 85 2013

Đông 79 90 33,5 45,3 32,1 1,9 2,9 4,0 84 Phổ Yên – Thái Nguyên

118

3.2.2.2. Kết quả đánh giá về mức độ nhiễm bệnh hại, khả năng chống đổ và tính tách

quả của các giống đậu tương mới tại một số tỉnh phía Bắc

Kết quả đánh giá về mức độ nhiễm bệnh hại, khả năng chống đổ và tính tách

quả của các giống đậu tương mới tại một số tỉnh phía Bắc được trình bày tại bảng 3.45.

Số liệu bảng 3.45 cho thấy:

- Mức độ nhiễm bệnh: Cả hai giống DT2010 và DT2012 đều không nhiễm nhẹ

các bệnh hại như bệnh gỉ sắt, bệnh phấn trắng và bệnh sương mai (điểm 1 – 3).

- Khả năng chống đổ: Giống DT2010 có khả năng chống đổ nhẹ (điểm 1 – 2).

Giống DT2012 có khả năng chống đổ từ nhẹ đến trung bình (điểm 1 – 3).

- Tính tách quả: Các giống DT2010 và DT2012 đều không bị tách quả khi thu

hoạch (điểm 1).

119

Bảng 3.45. Mức độ nhiễm bệnh hại và khả năng chống chịu của giống DT2010 và DT2012

Bệnh gỉ sắt (1-9)

Tính tách quả (1-5)

Năm

Địa điểm

Vụ trồng

DT2010 DT2012

DT2010 DT2012

DT2010 DT2012

DT2010 DT2012

DT2010 DT2012

Bệnh sương mai (1-9) Bệnh phấn trắng (1-5) DT84 (Đ/c) 1

DT84 (Đ/c) 3

1

3

1

3

Tính chống đổ (1-5) DT84 (Đ/c) 1

1

1

DT84 (Đ/c) 1

DT84 (Đ/c) 1

Xuân

1

1

1

1

3

3

3

1

1

1

-

-

-

2

3

2

1

1

1

Hè thu

Xuân

1

1

1

1

1

1

1

1

1

2

3

2

1

1

1

2012

Xuân

1

1

1

3

3

3

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Đông

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Xuân

3

3

3

1

1

1

1

1

1

2

1

1

1

1

1

Xuân

3

3

3

1

1

1

1

1

1

2

3

2

1

1

1

Đông

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

2013

Đông

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Phổ Yên – Thái Nguyên Thanh Ba – Phú Thọ Đan Phượng – Hà Nội Vị Xuyên – Hà Giang Đan Phượng – Hà Nội Phổ Yên – Thái Nguyên

tại một số điểm thử nghiệm năm 2012 – 2013

120

3.2.2.3. Kết quả đánh giá về năng suất của các giống đậu tương mới tại một số tỉnh

phía Bắc

Kết quả đánh giá về năng suất của các giống đậu tương mới tại một số tỉnh phía

Bắc được trình bày tại bảng 3.46.

Tại Thái Nguyên năm 2012 – 2013, trên đất cao hạn, trong điều kiện rét và hạn

đầu vụ Xuân 2012, năng suất DT2010 đạt 1,96 tấn/ha, vượt 14,0% so với DT84, năng

suất DT2012 đạt 2,31 tấn/ha, vượt 34,3% so với DT84. Trên đất bãi vụ Hè thu năm

2012, năng suất DT2010 đạt 1,81 tấn/ha, vượt 10,4% so với DT84, năng suất DT2012

đạt 2,09 tấn/ha, vượt 27,4% so với DT84. Trên đất sau 2 lúa vụ Đông năm 2013, năng

suất DT2010 đạt 1,82 tấn/ha, vượt 15,9% so với DT84, năng suất DT2012 đạt 2,09

tấn/ha, vượt 33,1% so với DT84.

Tại Phú Thọ ở vụ Xuân năm 2012, DT2010 đạt năng suất từ 1,97 tấn/ha vượt

10,7% so với DT84, DT2012 đạt 2,54 tấn/ha, vượt 42,7% so với DT84.

Tại Hà Giang, trong điều kiện vụ Xuân 2012 trên đất ruộng một vụ, vào giai

đoạn ra hoa đậu quả (cuối tháng 4 đầu tháng 5) gặp hạn kéo dài kèm theo nhiệt độ cao

và ẩm độ không khí xuống thấp, tuy nhiên năng suất DT2010 đạt 1,70 tấn/ha, vượt

54,5% so với DT84, năng suất DT2012 đạt 2,45 tấn/ha, vượt 122,7% so với DT84.

Tại Hà Nội năm 2012 - 2013, DT2010 đạt năng suất từ 2,07 – 2,14 tấn/ha ở

vụ Xuân, vượt 11,3 – 12,0% so với DT84 và từ 1,89 – 1,93 tấn/ha ở vụ Đông, vượt

9,9 – 10,9% so với DT84. DT2012 đạt năng suất từ 2,71 – 2,85 tấn/ha ở vụ Xuân,

vượt 45,7 – 49,2% so với DT84 và từ 2,23 – 2,34 tấn/ha ở vụ Đông, vượt 29,7 –

34,5% so với DT84.

Từ năm 2012 – 2013, giống đậu tương DT2010 và DT2012 đã được đưa vào

khảo nghiệm sản xuất và sản xuất thử tại một số tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Thái

Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang… ở các chân đất khác nhau, trong những mùa vụ khác

nhau. Giống đậu tương DT2010 và DT2012 đều sinh trưởng phát triển khỏe, nhiễm nhẹ

các bệnh hại chính (điểm 1-2), năng suất đều vượt đối chứng DT84 (DT2010 năng suất

từ 1,70 – 2,14 tấn/ha, DT2012 năng suất từ 2,09 – 2,85 tấn/ha) và thích ứng tốt với điều

kiện gieo trồng tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc.

121

Số quả chắc/cây

Số hạt trung bình/quả

Khối lượng 1000 hạt (g)

Năng suất (tấn/ha)

% vượt so với Đ/c

Năm

Địa điểm

Vụ trồng

DT2010 DT2012

DT2010 DT2012

DT2010 DT2012

DT2010 DT2012

DT2010 DT2012

Xuân

DT84 (Đ/c) 2,0

DT84 (Đ/c) 178

19,2

26,1

193

194

14,0

34,3

DT84 (Đ/c) 18,1

2,0

2,0

DT84 (Đ/c) 1,72

Bảng 3.46. Năng suất của giống DT2010 và DT2012 tại một số điểm thử nghiệm năm 2012 - 2013

2,0

2,1

21,1

23,7

20,3

2,1

190

192

175

10,4

27,4

1,96 2,31

Hè thu

2012

Xuân

19,5

29,2

18,9

2,0

2,0

2,0

195

194

178

10,7

42,7

1,81 2,09 1,64

Xuân

20,7

30,6

20,1

2,0

2,1

2,0

195

197

179

12,0

49,2

1,97 2,54 1,78

Đông

15,6

20,3

15,6

2,0

2,0

2,0

199

202

181

9,9

29,7

2,14 2,85 1,91

Xuân

35,0

34,0

28,0

2,05

2,32

2,0

160

170

160

54,5

122,7

1,89 2,23 1,72

Xuân

20,3

29,6

19,8

2,0

2,1

2,0

193

196

178

11,3

45,7

1,70 2,45 1,10

Đông

15,9

21,1

15,3

2,0

2,0

2,0

200

205

186

10,9

34,5

2,07 2,71 1,86

2013

Đông

15,5

19,6

14,5

2,0

2,0

2,0

198

200

182

15,9

33,1

1,93 2,34 1,74

Phổ Yên – Thái Nguyên Thanh Ba – Phú Thọ Đan Phượng – Hà Nội Vị Xuyên – Hà Giang Đan Phượng – Hà Nội Phổ Yên – Thái Nguyên

1,82 2,09 1,57

122

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1) Đã tạo được nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống đậu

tương theo hướng năng suất cao, thích ứng rộng, trong đó:

- Bằng phương pháp đột biến chiếu xạ tia gamma nguồn Cobalt 60 ở liều lượng

180 Gy đã tạo ra giống đậu tương mới DT2008, được công nhận giống sản xuất thử

năm 2010, là nguồn vật liệu mang nhiều ưu điểm như năng suất (1,80 – 3,57 tấn/ha),

nhiễm nhẹ các bệnh hại (gỉ sắt, phấn trắng, đốm nâu, sương mai...), thích ứng rộng,

trồng được 3 vụ/năm.

- Bằng phương pháp lai hữu tính đã tạo được 159 dòng đậu tương mới từ 3 tổ

hợp DT2008 x DT99 (94 dòng), DT84 x DT2008 (37 dòng) và DT83 x DT2008 (28 dòng), mang ưu điểm như năng suất cao từ 294 – 370,1 g/m2 (cao hơn Đ/c DT84 từ

10,8 – 39,5% gồm 67 dòng như F899-49, F899-847, F884-14, F884-19, F883-02,

F883-21…), TGST ngắn từ 78 – 80 ngày (gồm 12 dòng như F899-1/5, F899-14, F899-

1/1…), nhiễm nhẹ các bệnh hại (gỉ sắt, phấn trắng, đốm nâu, sương mai...), chống đổ

khá, trồng được 3 vụ/năm.

2) Sử dụng 39 chỉ thị phân tử RAPD với 10 giống đậu tương nghiên cứu đã có

sự sai khác di truyền rõ, phân thành 2 nhóm ở mức sai khác 51%. Các giống DT84,

DT99 và DT83 có sự đa dạng di truyền và có giá trị sử dụng làm bố mẹ để lai cải tiến

giống DT2008. Ở khoảng cách di truyền >23%, có thể lai cải tiến giống đậu tương có

hiệu quả.

3) Các tính trạng chiều cao cây, TGST và khối lượng 1000 hạt chủ yếu di

truyền do gen với tác động cộng hợp với mức di truyền cao (>75%) nên có thể áp dụng

chọn lọc trực tiếp theo kiểu hình cho hiệu quả đối với những tính trạng này.

4) Chọn tạo được 2 giống đậu tương mới là DT2010 và DT2012 đã qua khảo

nghiệm Quốc gia trong 2 năm 2013-2014, trong đó:

- Giống DT2010 có TGST ngắn từ 80 – 88 ngày (ngắn hơn DT2008 từ 15 – 30

ngày), chiều cao cây từ 33,5 – 47,3cm (thấp hơn DT2008 từ 18,6 – 28,4cm), rốn hạt

màu nâu đậm (DT2008 rốn đen), năng suất khá và ổn định từ 1,8 – 2,5 tấn/ha (cao hơn

DT84 từ 9,9 – 15,9% ở vụ Đông và Xuân), nhiễm nhẹ bệnh hại (điểm 1-3) và chống

123

đổ khá (điểm 1-2), thích ứng rộng, trồng được 3 vụ/năm, thích hợp gieo trồng vụ

Xuân, vụ Đông trên đất sau 2 lúa tại Đồng bằng sông Hồng.

- Giống DT2012 có TGST trung ngày từ 91 – 100 ngày (ngắn hơn DT2008 từ 5

– 15 ngày, chiều cao cây từ 48,3 – 70,1cm (thấp hơn DT2008 từ 3,8 – 5,6cm), rốn hạt

màu nâu (DT2008 rốn đen), năng suất cao và ổn định từ 2,0 – 2,8 tấn/ha (cao hơn

DT84 từ 27,4 – 49,2% trong 3 vụ Xuân, Hè và Đông), nhiễm nhẹ bệnh hại (điểm 1-3)

và chống đổ khá (điểm 1-2), thích ứng rộng, trồng được 3 vụ/năm, thích hợp gieo

trồng vụ Xuân trên đất 1 vụ, vụ Hè thu trên đất nương rẫy tại một số tỉnh miền núi phía

Bắc và vụ Hè thu trên đất ngô vùng Đồng bằng sông Hồng.

5) Lai hữu tính kết hợp xử lý đột biến là một phương pháp hiệu quả trong chọn

tạo giống đậu tương mới. Lai hữu tính có thể tổ hợp nhiều tính trạng (mong muốn hoặc

không mong muốn) ở con lai, tạo nguồn vật liệu phong phú cho xử lý đột biến. Đột

biến có thể cải tiến một số tính trạng riêng rẽ như thời gian sinh trưởng mà vẫn giữa

được các đặc tính cơ bản khác, tạo nguồn vật liệu di truyền cho lai giống nhân tạo và

các biến dị di truyền mới có khả năng thích ứng tốt.

2. ĐỀ NGHỊ

1) Đề nghị sử dụng tập đoàn các dòng, giống đậu tương mới làm vật liệu khởi

đầu để tiếp tục chọn lọc và cải lương giống đậu tương cho các tỉnh phía Bắc.

2) Đề nghị sản xuất thử giống đậu tương DT2010 ở vụ Xuân và Đông trên đất

sau 2 lúa vùng Đồng bằng sông Hồng, DT2012 ở vụ Xuân và Hè thu ở các tỉnh miền núi

phía Bắc và vụ Hè thu vùng Đồng bằng sông Hồng.

124

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Mai Quang Vinh, Phạm Thị Bảo Chung, Nguyễn Văn Mạnh, Lê Thị Ánh Hồng

(2010), “Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương chịu hạn DT2008”, Tạp

chí khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam, 2(15), tr.46-50.

2. Phạm Thị Bảo Chung, Nguyễn Văn Đồng, Mai Quang Vinh, Nguyễn Văn Mạnh,

Lê Thị Ánh Hồng, Lê Đức Thảo (2014), “Kết quả đánh giá một số dòng đậu

tương triển vọng từ tổ hợp lai DT2008 x DT99”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT,

Tập 1, 6/2014, tr.128-131.

3. Phạm Thị Bảo Chung, Nguyễn Văn Đồng, Mai Quang Vinh, Nguyễn Văn

Mạnh, Lê Thị Ánh Hồng, Lê Đức Thảo, Nguyễn Thị Loan (2014), “Kết quả

nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương DT2010”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT,

Tập 1, 6/2014, tr.122-127.

125

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Đào Thanh Bằng, Nguyễn Hữu Đống, Trần Duy Quý và cs (2006), “Thành tựu và

triển vọng của việc ứng dụng kỹ thuật gây tạo đột biến trong công tác chọn giống

cây trồng”, Viện Di truyền Nông nghiệp - 20 năm (1984-2004) xây dựng và phát

triển, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Bình (2008), “Nghiên cứu xác định vật liệu kháng bệnh và ứng dụng

chất kích kháng cho cây lạc và cây đậu tương”, Báo cáo Nghiệm thu Đề tài trọng

điểm cấp Bộ, 2008.

3. Vũ Đình Chính, Trần Đình Long và Đoàn Thị Thanh Nhàn (1994), “Đặc điểm một

số dòng giống đậu tương ngắn ngày có triển vọng”, Kết quả nghiên cứu khoa học

Khoa Trồng trọt, Trường ĐHNN I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: 38-41.

4. Nguyễn Minh Công (2005), Di truyền học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

5. Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung và Phạm Thị Đào

(1999), Cây đậu tương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn và Trần Đăng Kiên (1986), “Kết quả nghiên cứu về

đậu tương và lạc từ năm 1980 – 1985”, Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKTNN,

Trường ĐHNN I, Nxb KHKT, Hà Nội, tr. 25 – 28.

7. Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ và Phan ĐứcTrực (1997),

Đột biến: Cơ sở lý luận và ứng dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Đình Hiển (2001), Phân tích độ ổn định của giống, Version 3.0.

9. Nguyễn Tấn Hinh và Vũ Tuyên Hoàng (1990), “Nghiên cứu sự di truyền và khả

năng kết hợp của một số tính trạng số lượng đậu tương”, Nghiên cứu Cây lương

thực và cây thực phẩm (1986 – 1990), Viện CLT-CTP, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội:

151-153.

10. Nguyễn Tấn Hinh (1992), Sử dụng chỉ số chọn lọc và các tham số ổn định kiểu

hình trong công tác chọn tạo giống đậu tương, Luận án PTS khoa học nông

nghiệp, Viện KHKTNNVN, Bộ NN&PTNT, Hà Nội.

11. Vũ Đình Hòa, Vũ Văn Liết và Nguyễn Văn Hoan (2005), Giáo trình chọn giống

cây trồng, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 172 trang.

12. Vũ Tuyên Hoàng và cs (1983), “Chọn giống đậu tương bằng phương pháp lai hữu

tính”, Tạp chí KHKTNN, (4).

126

13. Nguyễn Thị Lang, Nguyễn Đức Thuận, Bùi Chí Bửu (2007), “Nghiên cứu sự đa

dạng di truyền một số giống đậu nành bằng chỉ thị phân tử RAPD và SSR”, Tạp chí

Công nghệ sinh học 5(2): 233-245.

14. Nguyễn Văn Lâm (2005), Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương vụ Xuân và vụ

Đông cho vùng Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp,

Viện KHKTNNVN, Bộ NN&PTNT, Hà Nội.

15. Trần Long (1978), Sử dụng một số tác nhân đột biến để tạo tài liệu chọn giống đối

với đậu tương, Luận án bảo vệ học vị PTS sinh học, tr.5-150.

16. Trần Đình Long (1996), “Chiến lược chọn tạo giống đậu tương cho các tỉnh miền

Bắc Việt Nam”, Kết quả NCKHNN, Viện KHKTNN Việt Nam, tr. 143-145.

17. Trần Đình Long (1991), “Những nghiên cứu mới về chọn tạo giống đậu đỗ”, Tiến

bộ về trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 199-234.

18. Trần Đình Long và cs (1995), “Giống đậu tương VX-92 trong vụ Xuân và Thu

Đông ở miền Bắc Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu khoa hoc Nông nghiệp 1994,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 91-94.

19. Trần Đình Long (chủ biên) (1997), Chọn giống cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Trần Đình Long, Trần Thị Trường, Hoàng Minh Tâm, Quách Ngọc Truyền,

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Trúc và cs (2007), “Kết quả chọn tạo giống đậu

tương ĐT22 (ĐT22.2) bằng phương pháp đột biến”, Hội thảo Tiến bộ kỹ thuật

Nông nghiệp năm 2007, Hà Nội.

21. Trần Đình Long, Trần Thị Trường và cs (2007), “Kết quả nghiên cứu chọn tạo

giống đậu tương ĐT26”, Tuyển tập kết quả Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp

2006 -2007.

22. Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Mai Quang Vinh và cs (2012), “Chọn tạo và phát

triển bộ giống đậu tương thích ứng vùng sinh thái, có khả năng trồng 3 vụ, trồng xen

đạt năng suất cao, chất lượng tốt”, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 60 năm xây

dựng và phát triển (1952 – 2012), NXB Nông nghiệp, 2012. tr.105.

23. Chu Hoàng Mậu (2001), Sử dụng phương pháp đột biến thực nghiệm để tạo các

dòng đậu tương và đậu xanh thích hợp cho miền núi Đông Bắc Việt Nam, Luận án

Tiến sỹ sinh học, Viện Công nghệ sinh học Hà Nội.

24. Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng chịu hạn ở

lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án tiến sĩ sinh học, Viện công nghệ sinh

học Hà Nội.

127

25. Đinh Thị Phòng và Ngô Thị Lam Giang (2008), “Phân tích mối quan hệ di truyền

của 19 giống đậu tương bằng chỉ thị RAPD”, Tạp chí Công nghệ sinh học, (6):

327-334.

26. Phạm Đồng Quảng, Lê Quý Tường và cs (2003), “Kết quả tóm tắt điều tra giống

cây trồng trên cả nước năm 2003”, Kết quả khảo nghiệm và kiểm nghiệm giống cây

trồng năm 2003, tr. 189 – 193.

27. Bùi Văn Thắng, Đinh Thị Phòng, Lê Thị Muội, Lê Trần Bình, Nguyễn Văn Thắng,

Trần Văn Dương (2003), “Đánh giá tính đa dạng của một số giống lạc trong tập

đoàn giống chống chịu bệnh gỉ sắt bằng kỹ thuật RAPD”, Hội nghị công nghệ sinh

học toàn quốc, tr. 805-809.

28. Vũ Thanh Trà (2012), Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu

tương có khả năng kháng bệnh gỉ sắt khác nhau, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường

ĐH Thái Nguyên.

29. Bộ NN&PTNT (2005), 575 giống cây trồng nông nghiệp mới, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội, 2005.

30. Bộ NN&PTNT (2009), Chiến lược an ninh lương thực quốc gia đến 2020, tầm nhìn

2030, Dự thảo lần 9.

31. Bộ NN&PTNT (2014), Quyết định 3367/QĐ-BNN-TT ngày 31 tháng 7 năm 2014,

V/v: Phê duyệt kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn

2014 – 2020.

32. Cục Trồng trọt (2011), “Báo cáo tình hình phát triển đậu tương những năm gần đây

và đề xuất giải pháp phát triển đậu tương vụ Đông và vụ Xuân ở phía Bắc”, Hội

nghị Nâng cao hiệu quả sản xuất đậu tương vụ Đông và phát triển đậu tương vụ

Xuân ở các tỉnh phía Bắc, ngày 17/8/2011 tại Hưng Yên.

33. Cục Trồng trọt (2012), “Điều tra cơ cấu giống lúa, lạc, đậu tương theo thời vụ năm

2011”, Chuyên đề: Cây đậu tương.

34. Quy phạm khảo nghiệm 10 TCN- 553-2002; 10 TCN 339-2006; QCVN 01-58:

2011/BNNPTNT.

35. Sở NN&PTNT tỉnh Hà Giang (2014), “Thực trạng trồng và thâm canh cây đậu

tương giai đoạn 2011 – 2014 và định hướng đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà

Giang”, Diễn đàn Khuyến nông @ Nông nghiệp, Hà Giang, 23/9/2014, tr.34-43.

36. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 150/205/QĐ-TTG ngày 20 tháng 6 năm

2005, V/v: Phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy

sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

128

37. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2014), “Giải pháp phát triển đậu tương hàng

hóa vùng cao phía Bắc”, Diễn đàn Khuyến nông @ Nông nghiệp, Hà Giang, ngày

23/9/2014, tr. 1-5.

38. Trung tâm KKNGSPCT Quốc gia (2013), Kết quả khảo nghiệm các giống đậu

tương ở phía bắc vụ Xuân 2013.

39. Trung tâm KKNGSPCT Quốc gia (2013), Kết quả khảo nghiệm các giống đậu

tương ở phía bắc vụ Đông 2013.

40. Trung tâm KKNG, SPCT&PBQG (2009), Báo cáo kết quả khảo nghiệm VCU vụ

Xuân 2009 số 263/BC - KKNQG - KNKĐ ngày 28 tháng 7 năm 2009.

41. Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, SPCT&PBQG (2010), Báo cáo kết quả khảo

nghiệm VCU vụ Đông 2009 số 81/BC-KKNQG-KNKĐ ngày 16 tháng 3 năm 2010.

TIẾNG ANH

42. Aditya, J.P., Bhartiya, P. and Bhartiya, A. (2011), “Genetic variability, heritability

and character association for yield and component characters in soybean (G. max

(L.) Merrill)”, Journal of Central European Agricultrue, 12(1): p.27-34.

43. Agrawal, A. P., Ravikumar, R. L., Salimath, P. M. and Patil, S. A. (2001),

“Improved method for increasing the efficacy of hybridization in soybean (Glycine

max (L.) Merrill”, Indian J. Genet, 61: 76-77.

44. Anand, S.C. and Torrie, J.H. (1963), “Heritability of yield and other traits and

interrelationships among traits in F3 and F4 generations of the three soybean

crosses”, Crop Science, 3: 508-511.

45. AVRDC – Top (1992), Training report, Kasetsart – Thailand.

46. Baihaki, A., Stucker, R.E. and Lambert, J.W. (1976), “Association of genotype x

environment interaction with performance level of soybean lines in preliminary

yield tests”, Crop Science, 16 (5): 718-721.

47. Bains, K.S. and Sood, K.C. (1980), “Index selection for yield improvement in

soybean”, Crop Improvement, 2: 102-108.

48. Bernard, R. L. (1967), “The inheritance of pod color in soybeans”, Journal Hered

58:165-168.

49. Bhatia, C.R., Nichiterlein, K. and Maluszynski, M. (1999), “Oilseed Cultivars

Developed from Induced Mutations and Mutations Altering Fatty Acid

Composition”, Mutation Breeding, 11: 3-9.

129

50. Brown-Guedira, J.A., Thompsonb, R.L., Nelsonc and Warburton, M.L. (2000), “Evaluation of Genetic Diversity of Soybean Introductions and North

American Ancestors Using RAPD and SSR Markers”, Crop Science, 40:815-823.

51. Chamundeswari, N. and Aher, R.P. (2003), “Character association and component

analysis in soybean [Glycine max (L.) Merrill]”, Annual Biology, 19(2): 199-203.

52. Faisal, M.A.M., Ashraf, M., Qureshi, A. and Ghafoor, A. (2007), “Assessment of

genetic variability, correlation and path analysis for yield and its components in

soybean”, Pak. Journal Botany, 39(2): 405-413.

53. Eberhart, S. A. and Russell, W. A. (1966), “Stability parameters for comparing

varieties”, Crop Science, 6: 36-40.

54. Egli, D.B. (2008), “Soybean yield trends from 1972 to 2003 in mid-western USA”,

Field Crops Res., 106: 53–59.

55. Ehrenberg, L., Gustafson, A., Lundquist, U. and Nybon, N. (1953), “Irradiation

effects, seed soaking and oxygen pressure in barley”, Hereditas, 39: 493-504.

56. El-Bagoury, O.F., Mohammed, F.A., Ashoub, M.A., Hashim, M.F. and Magharby,

G.M. (1999), “Seed Yield and Seed Quality of Soybean as Influenced by Pre-

Planting Gamma Irradiation and Spraying Plants with GA3”, Proceedings of World

Soybean Research Conference VI, August 4–7, Chicago, Illinois, USA, p.585.

57. Fehr Walter, R.A. (1987a), Statement of Responsibilities and Policies Relating to Development, Release and Mutiplication of Publicly Developed varieties of seed

Propagated Crops, Principles of Cultivar development, Vol. I.Mc Graw Hill, Inc. 58. Fehr Walter, R.A. (1987b), Outline of Procedures for seed Release of New crop

varieties, Principles of Cultivar Development, Vol. I. Mc Graw Hill, Inc.

59. Fehr Walter, R.A. (1987c), Facts about Naming and Labeling Varieties of seed,

Principles of Cultivar Development, Vol. I. Mc Graw Hill, Inc.

60. Gottschank, W. (1965), “The yield capacity of useful mutations: a critial review of

a collection of mutant types of Pisum”, Mutation and plant breeding, Vienna, p.86.

61. Gyu-Taek Cho, Jeongran Lee, Jung-Kyung Moon, Mun-Sup Yoon, Hyung-Jin

Baek, Jung-Hoon Kang, Tae-San Kim, Nam-Chon Paek (2008), “Genetic Diversity

and Population Structure of Korean Soybean Landrace [Glycine max (L.) Merr.]”,

Journal of Crop Science Biotech, 11(2): 83-90.

62. Hamzekhanlu, M.Y., Izadi-Darbandi, A., Pirvali-Beiranvand, N., Taher-Hallajian,

M. and Majdabadi, A. (2011), “Phenotypic and molecular analysis of M7

generation of soybean mutant lines through random amplified polymorphic DNA

130

(RAPD) marker and some morphological traits”, African Journal of Agricultural

Research, 6(7): 1779-1785.

63. Heppard, E.P. (1996), “Developmental and growth temperature regulation of two

different microsomal 6 desaturase genes in soybean”, Plant Physiology, 110: 311- 319.

64. Hymowitz, T. (2004), “Speciation and cytogenetic”, Boerma HR, Specht JE (Eds)

Soybeans: improvement production, and uses, Agronomy monographs, 3rd edn.

No. 16, ASA-CSSASSSA, Madison, pp 97–136.

65. Johnson, H.W., Robinson, H.F. and Comstock, R.E. (1955a), “Estimates of genetic

and environmental variability in soybean”, Agronomy Journal, 47: 314-318.

66. Johnson, H.W. and Bernard, R.L. (1976), Genetic and breeding soybean (the

soybean: Genetics, breeding physiology nutrition, management), New York –

London, pp. 5-52.

67. Kume, T., Watanabe, K. and Tano, S. (2000), Proceedings of the 8th workshop on plant mutation breeding - effective use of physical and chemical mutagen, Oct

2000, Hanoi, Vietnam.

68. Li, Z., and Nelson, R.L. (2002), “RAPD Marker Diversity among Cultivated and Wild

Soybean Accessions from Four Chinese Provinces”, Crop Science, 42: 1737-1744.

69. Lowell, D.H. (1975), World soybean research (Proceeding of Intentional

symposium on soybean), held in Illinois USA, Aug-1975.

70. Mahmud, I. and Kramer, H.H. (1951), “Segregation for yield, height, and maturity

following a soybean cross”, Agronomy Journal, 43: 605-609.

71. Malhotra, R.S. (1973), “Genetic variability and discriminate function in soybean”,

Madres Agronomy Journal, 60(4): 225-228.

72. Maroof, M.S., Biyashev, R., Yang, G., Zhang, Q. and Allard, R. (1994),

“Extraordinarily polymorphic microsatellite DNA in barley: species diversity,

chromosomal locations, and population dynamics”, Proceedings of the National

Academy of Sciences, 91(12): 5466-5470.

73. Martin, R.J. and Wilcox, J.R. (1973), “Heritability of lowest pod height in

soybean”, Crop Science, 13: 201-202.

74. Miku, M.G. (1970), “The variability and heritability of certain economically

important biological characters in varieties of soybean”, Bul. Akad. Stiince RSS

Mold. Ser. Biol. I Khim, N., 3: 39-43.

131

75. Moretzsohn, M.C., Hopkins, M.S., Mitchell, S.E., Kresovich, S., Valls, J.F. and

Ferreira, M.E. (2004), “Genetic diversity of peanut (Arachis hypogaea L.) and its

wild relatives based on the analysis of hypervariable regions of the genome”, Plant

Mol Biology, 4(1): 11.

76. Nagai, I. (1921), “A genetico-physiological study on the formation of anthocyanin

and brown pigments in plants”, Journal of Coll. Agric., Imp. Univ., Tokyo, 8: 1-92.

77. Nakagawa, H. (2008), “Mutation breeding, status quo and future”, Techno

Innovation, 68: 6-12.

78. Nguyen, H. T., Wu, X. L., Vuong, T. D., Sleper, D. A., Shanon, G. J. and Stacy, G.

(2007), “Genome maps, genetic diversity and marker assisted selection for soybean

improvement”, Molecualr Plant Breeding, 5: 196-198.

79. Pagel, J., Walling, J. G., Young, N. D., Shoemaker, R.C. and Jackson, S.A. (2004),

“Segmental duplications within the Glycine max genome by flourescence in situ

hybridization of bacterial artificial chromosomes”, Genome, 47: 764-768.

80. Palmer, R.G., Gai, J., Sun, H. and Burton, J.W. (2001), “Production and evaluation

of hybrid soybean”, Plant Breed. Rev., 21: 263-307.

81. Pathan, M.S. and Sleper, D.A. (2008), Advances in soybean breeding, In: Stacey G

(Ed) Genetics and Genomics of Soybean, Springer, New York, pp. 113-133.

82. Pham Thi Be Tu, Nguyen Thi Lang and Bui Chi Buu (2003), “Soybean genetic

diversity analysis”, Omono Rice, 11: 138-142.

83. Pimentel, D. and Patzek, T. (2008), Ethanol Production Using Corn, Switchgrass

and Wood; Biodiesel Production Using Soybean, In: Biofuels, Solar and Wind as

Renewable Energy Systems, Edited by Pimentel D, Springer USA, pp.373-394.

84. Prakash, R., Haque, F. and Prasad, J. (1966), “Prelimination studies on variability

and correlation in soybean”, J. Agric.Res.Ranchi.Univ., pp. 15-19.

85. Primomo, V., Falk, D., Ablett, G., Tanner, J. and Rajcan, I. (2002), “Genotype

environment interactions, stability, and agronomic performance of soybean with

altered fatty acid profiles”, Crop Science, 42: 37-44.

86. Ross, A.J., Fehr, W.R., Welke, G.A., Hammond, E.G. and Cianzio, S.R. (2000),

“Agronomic and seed traits of 1%-linolenate soybean genotypes”, Crop Science,

40: 383-386.

87. Santos, O.S.D. and Vieira, C. (1975), “Adaptation analysis of ten soybean varieties in

different environments in the state of Rio Grande do Sub”, Revists ceres, 22 (124).

132

88. Seitova, A. M., Ignatov, A. N., Suprunova, T. P., Tsvetkov, I. L., Deĭneko, E. V.,

Dorokhov, D. B., Shumnyĭ ,V. K. and Skriabin, K. G. (2004), “Assessment of

genetic diversity of wild soybean (Glycine soja Siebold et Zucc.) in the far eastern

region of Russia”, Genetika, 40(2): 224-231.

89. Shu, Q. Y. (2009), Induced Plant Mutations in the Genomics Era, In: Food and

Agriculture Organization of the United Nations, Rome, 2009.

90. Singh, B.D. (1990), Plant Beeding, New Delhi.

91. Singh, B.D. (1993), Plant Breeding - Principles and Methods, Kalyani Publishers,

New Delhi-Ludhiana, India.

92. Sleper, D.A. and Poehlman, J.M. (2006), Breeding Field Crops, 5th edn.

Blackwell, Ames, IA, USA.

93. Specht, J.E., Hume, D.J. and Kumudini, S.V. (1999), “Soybean yield potential – A

genetic and physiological perspective”, Crop Science, 39: 1560-1570.

94. Subramanion, V., Gurtu, S., Nageswara Rao, R.C. and Nigam, S.N. (2000),

“Identification of DNA polymoraphism in cultivated groundnut using random

amplified polymoraphic DNA (RAPD) assay”, Genome, 43 (4): 656-660.

95. Talukdar, A. and Shivakumar, M. (2012), “Pollination without emasculation: an

efficient method of hybridization in soybean (Glycine max (L.) Merrill)”, Current

Science, 103(6): 628-630.

96. Tomlekova, N.B. (2010), Induced Mutagenesis for Crop Improvement in Bulgaria,

Plant Mutation Reports, 2(2): 4-27.

97. Tulmann Neto, A. and Alves, M.C. (1997), Induction of mutations for earliness in the

soybean cultivar Paraná, Brazilian Journal of Genetics, 20(1), Ribeirão Preto 3/1997.

98. Vinh, M. Q., Thinh, D. K., Bang, D. T., At, D. H. and Ham, L. H. (2009), Induced

Plant Mutations in the Genomics Era, Food and Agriculture Organization of the

United Nations, Rome, 2009, p.341-345.

99. Vollmann, J., Gruber, H., Gretzmacher, R. and Ruckenbauer, P. (1992), Note on

the efficiency of artificial hybridization in soybean, Manuskript eingelangt am 14,

Februar 1992, angenommen am 9, März 1992, p: 123-127.

100. Waldron, J., Peace, C.P., Searle, I.R., Furtado, A., Wade, N., Findlay, I., Graham,

M.W. and Carroll, B.J. (2002), “Randomly Amplified DNA Fingerprinting: A

Culmination of DNA Marker Technologies Based on ArbitrarilyPrimed PCR

Amplification”, Journal of Biomed Biotechnol, 2(3): 141-150.

133

101. Warner, S.N. (1952), “A method for estimating herirability”, Agronomy

Journal, 44.

102. Wei-ho Lin (1990), “The Inheritance of Pigmentation in Soybean (Glycine Max

(L.) Merrill)”, 桃園區農業改良場研究彙報, 6: 35-47.

103. Wei-ho Lin (1991), The Inheritance of Seed Size and Other Traits in Soybean

the Taoyuan District Agricultural

(Glycine max (L.) Merr.), Bulletin of Improvement Station, 桃園區農業改良場研究彙報, 7: 49-60.

104. Welsh, J. and McClelland, M. (1990). “Fingeprinting genomes using PCR with

arbitarary primer”, Nucleic Acids Res, 18: 7213-7218.

105. Whigham and Sham, S.R. (1983), “Effects of dates of sowing and varieties on

growth and yield of soybean [Glycine max (L.) Merr.]”, JNKVV Research Journal,

7(3): 115-117.

106. Williams, J.G.K., Kubelik, A.R., Livak, K.J., Rafalski, J.A. and Tingey, S.V.

(1990), “DNA polymorphisms amplified by arbitrary primers are useful as genetic

markers”, Nucleic Acids Res., 18: 6531-6535.

107. Wingham, D. K. (1983), “Soybean-potential productivity of field Crop under

different environments”, International Rice Research Institute, pp.205-225.

108. Woodworth, C. M. (1921), “Inheritance of cotyledon, seedcoat, hilum, and

pubescence colors in soybeans”, Genetics, 6:487-553.

109. Yathaputanon, C. et al. (2008), “Protein content in high protein soybean

mutants in Thailand”, International Symposium on Induced Mutation in Plants,

Aug, 12-25, 2008, Vienna, Austria.

110. Yiwu Chen and Nelson, R.L. (2005), “Relationship between Origin and Genetic

Diversity in Chinese Soybean Germplasm”, Crop Science, 45, 4, ProQuest Central.

111. Yiwu Chen, Dechun Wang, Prakash Arelli, Mohsen Ebrahimi, Randall, L. and

Nelson, R.L. (2006), “Molecular marker diversity of SCN-resistant sources in

soybean”, Genome, 49, 8, ProQuest Central.

112. Yong-Bi Fu, Gregory, W., Peterson, Malcolm, J., and Morrison (2007),

“Genetic Diversity of Canadian Soybean Cultivars and Exotic Germplasm

Revealed by Simple Sequence Repeat Marker”, Crop Science, 47, 5, ProQuest

Central.

113. Zhou, X., Thomas, E., Carter, J.R., Cui, Z., Miyazaki S. and Burto, J.W. (2002),

“Genetic diversity patterns in Japanese soybean cultivars based on coefficient of

Parentage”, Crop Science, 42, 4, ProQuest Central.

134

114. http://faostat.fao.org

115. http://mvgs.iaea.org

116. http://vi.wikipedia.org

117. http://www.gso.org.vn

118. http://www.hagiang.gov.vn

119. http://www.soystats.com

1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

2

H1. Dạng biến dị bạch tạng Albina H2. Dạng biến dị bạch tạng Terminlis

H3. Dạng biến dị bạch tạng Terminlis H4. Dạng biến dị chùn thân

H5. Dạng biến dị phân cành chẻ đôi H6. Dạng biến dị phân thân chẻ đôi

3

H7. Dạng biến dị phân cành kép đối xứng

H8. Dạng biến dị phân cành kép không đối xứng

H9. Dạng biến dị nhiều cành

H10. Dạng biến dị phân cành sớm

H11. Dạng chín sớm C1 (M2F6)

H12. Dạng chín sớm C2 (M2F6)

4

DT2008 DT2008

DT84 DT84

DT2008

X

DT2008

Đ/C

DT2008 DT2008

Đ/C Đ/C

TN Đánh giá khả năng chịu bệnh hại giống DT2008 tại Hà Nội vụ Đông 2008

Đ/C

DT2008

Đ/C

MH DT2008 tại Tuyên Quang

DT2008

vụ Xuân 2009

Sau 40 ngày

DT2008

DT2008

Sau 60 ngày

Ngô

Mô hình DT2008 tại Hà Giang – Xuân 2010

H13,14. Hình ảnh mẫu cây và hạt giống đậu tương DT2008

5

H21. Con lai F1 của tổ hợp DT2008 x DT99 vụ Hè 2009

H23. TN chọn lọc dòng lai vụ Xuân 2011

H22. TN chọn lọc dòng lai vụ Hè 2010

DT2008

F5

DT2008

F5

DT83 DT84

X X

DT83

DT2008

F5

DT83

DT2008

F5

H24. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ hợp lai DT83x DT2008 vụ Đông 2010

H25. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ hợp lai DT84 x DT2008 vụ Đông 2010

6

H27. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ H29. Cá thể chọn thế hệ F5 của hợp DT2008xDT99 vụ Đông 2010 tổ hợp DT2008xDT99 vụ Đông

H26. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ hợp H28. Chọn lọc cá thể thế hệ F5 của tổ hợp

DT2008xDT99 vụ Đông 2010 DT2008xDT99 vụ Đông 2010

X

X

X

X

F5 F5

F5 F5

DT2008

DT2008

DT2008

DT2008

DT99

DT99

DT99

DT99

2010

H28. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ hợp H30. Chọn lọc cá thể thế hệ F5 của tổ hợp H29. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ H31. Chọn lọc cá thể thế hệ F5 của

DT2008xDT99 vụ Đông 2010 DT2008xDT99 vụ Đông 2010 tổ hợp DT2008xDT99 vụ Đông hợp DT2008xDT99 vụ Đông 2010

2010

7

X X X X

F5 F5 F5 F5

DT2008 DT2008 DT2008 DT2008 DT2008

DT99 DT99 DT99 DT99 DT99

H30. Cá thể chọn thể thế hệ F5 của tổ hợp H32. Chọn lọc cá thể thế hệ F5 của tổ hợp H32. Chọn lọc cá thể thế hệ F5 của tổ hợp H32. Chọn lọc cá thể thế hệ F5 của tổ hợp

F5 F5 F5 F5

DT2008 DT2008 DT2008 DT2008

DT2008xDT99 vụ Đông 2010 DT2008xDT99 vụ Đông 2010 DT2008xDT99 vụ Đông 2010 DT2008xDT99 vụ Đông 2010

H31. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ hợp H33. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ hợp H33. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ hợp H33. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ hợp H32. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ H34. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ H34. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ H34. Cá thể chọn thế hệ F5 của tổ

DT2008xDT99 vụ Đông 2010 DT2008xDT99 vụ Đông 2010 DT2008xDT99 vụ Đông 2010 DT2008xDT99 vụ Đông 2010 hợp DT2008xDT99 vụ Đông 2010 hợp DT2008xDT99 vụ Đông 2010 hợp DT2008xDT99 vụ Đông 2010 hợp DT2008xDT99 vụ Đông 2010

8

H33. TN chọn lọc dòng thế hệ F7 của tổ hợp

DT2008xDT99 vụ Hè 2011

H34. Dòng F40 thế hệ F7 của tổ H35. Dòng F47 thế hệ F7 của tổ hợp

hợp DT2008xDT99 vụ Hè 2011 DT2008xDT99 vụ Hè 2011

9

x

DT2008

DT99

DT2008

F33

F49

H36. Dòng F33 thế hệ F7 của tổ hợp DT2008xDT99 vụ Hè 2011

H37. Dòng F49 thế hệ F7 của tổ hợp DT2008xDT99 vụ Hè 2011

H38. TNSS dòng đậu tương triển vọng vụ Hè 2012

H39. TNSS dòng đậu tương triển vọng vụ Đông 2012

1

PHẦN PHỤ LỤC

2

Trạm quan chắc

Tổng số

Trung bình

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Nhiệt độ (0C)

19,5 18,0 19,4 19,3 18,8

22,4 20,6 20,9 21,1 20,6

278,6 258,5 286,4 294,5 289,9

23,2 21,5 23,9 24,5 24,2

Lai Châu Sơn La Tuyên Quang Hà Nội Nam Định

17,5 15,1 16,0 16,9 16,7 Ẩm độ (%) 71,1 71,1 73,0 69,4 74,5

68,4 68,8 75,6 75,3 79,8

66,8 67,8 76,4 75,7 80,0

880,5 884,0 908,1 867,3 918,4

73,4 73,7 75,7 72,3 76,5

Lai Châu Sơn La Tuyên Quang Hà Nội Nam Định

Lượng mưa (mm)

26,5 25,0 28,3 28,9 28,5 77,9 79,5 79,4 75,8 79,2

26,2 24,8 27,2 27,8 27,5 72,1 72,8 75,0 73,3 76,0

25,9 24,2 27,4 28,2 27,6 75,4 76,5 77,1 72,5 78,1

26,5 25,3 28,7 29,8 29,7 77,3 79,3 76,5 73,4 75,4

26,5 25,6 28,9 30,0 29,7 76,7 77,9 75,6 71,5 74,5

24,2 22,2 25,4 26,3 25,7 75,7 74,6 76,0 69,6 75,6

25,0 23,5 24,7 24,7 24,2 69,8 69,9 75,7 75,8 79,6

38,4 25,8 16,4 22,9 28,5

32,6 25,0 29,3 22,9 22,6

60,2 150,2 297,0 421,4 505,9 371,3 158,0 65,4 43,9 131,2 170,7 189,7 265,1 249,8 147,6 59,6 39,6 121,0 255,9 210,0 278,3 257,5 150,0 57,2 25,7 35,0

2170,8 1365,0 1472,1 1603,2 1419,6

180,9 113,7 122,7 133,6 118,3

Lai Châu Sơn La Tuyên Quang Hà Nội Nam Định

Số giờ nắng (giờ)

20,4 18,6 21,4 22,5 22,1 76,0 73,1 74,2 67,0 72,4 49,0 31,4 41,3 75,8 208,1 220,1 326,3 297,8 222,2 101,4 61,4 57,3 60,3 200,7 133,3 234,7 267,8 260,3 97,5

18,0 15,8 18,1 18,9 18,7 73,2 72,7 73,5 68,0 73,4 21,5 25,3 15,5 18,8 21,5

160

130,7 148,0 150,2 175,7 204,3 148,2 191,2 215,1 156,5 153,0 140,1 128,2 138,6 143,6 148,3 170,5 217,0 159,9 162,1 172,2 170,5 160,0 183,9 151,6 93,3 173,3 197,2 192,0 168,0 168,1 137,7 124,0 87,3 63,6 172,9 179,9 144,1 146,2 120,7 130,3 92,8 82,4 60,4 82,4 188,9 167,8 183,7 139,7 129,1 129,4 118,1 77,4 55,5

50,4 43,5 39,6

54,7 56,2 45,3

1941,3 1978,1 1509,6 1389,4 1356,9

161,8 164,8 125,8 115,8 113,1

Lai Châu Sơn La Tuyên Quang Hà Nội Nam Định

Phụ lục 1. Số liệu khí tượng thuộc một số trạm quan trắc ở một số tỉnh phía bắc 2002 – 2010 (Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2002 - 2010) Tháng

3

Phụ lục 2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới (2005 – 2012)

(Nguồn: Faostat.org, 2013)

Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn)

2,32 214,5 2005 92,5

2,33 221,9 2006 95,3

2,44 219,7 2007 90,1

2,40 231,2 2008 96,4

2,24 223,0 2009 99,4

2,56 261,6 2010 102,4

2,53 260,9 2011 103,0

2,30 241,8 2012 104,9

Phụ lục 3. Tình hình nhập khẩu đậu tương của một số nước châu Á

(Nguồn: FAO Statistic Database, 2011)

1990 2000 2010 Năm,

TT Chỉ tiêu

Lượng (triệu tấn) Nước Giá trị (tỷ USD) Lượng (triệu tấn) Giá trị (tỷ USD) Lượng (triệu tấn) Giá trị (tỷ USD)

1 Trung Quốc 12,7 58,3 27,36 2,0 0,51 2,77

2 Thái Lan 0,3 0,08 2,6 0,55 4,4 1,88

3 Philippines 0,7 0,16 1,1 0,24 1,0 0,36

4 Indonexia 0,5 0,15 2,5 0,54 4,6 2,00

5 Việt Nam – – 0,3 0,09 2,9 1,25

6 Malayxia 0,7 0,17 1,1 0,24 1,7 0,78

Phụ lục 4. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam từ năm 1990 – 2012

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013)

1995 2000 2005 2010 2012 Năm 1990 Số liệu

Diện tích (nghìn ha) 110,0 124,1 121,1 204,1 197,8 119,6

Năng suất (tấn/ha) 0,79 1,04 1,20 1,43 1,51 1,46

Sản lượng (nghìn tấn) 86,6 149,3 125,5 292,7 298,6 175,2

4

Phụ lục 5. Tình hình sản xuất đậu tương tại các tỉnh phía Bắc từ năm 2007 – 2012

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013)

Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (nghìn tấn)

Năm ĐBSH MNPB ĐBSH MNPB ĐBSH MNPB Tổng số Tổng số

2007 2008 2009 2010 63,1 128,9 66,2 135,4 95,9 64,0 60,7 141,2 65,8 69,2 31,9 80,5 Trung bình 1,37 1,31 1,34 1,45 105,2 100,0 51,7 131,2 1,60 1,45 1,62 1,63 1,13 1,16 1,19 1,21 71,0 176,2 76,9 176,9 76,4 128,1 73,5 204,7

2011 59,5 132,1 72,6 1,45 117,7 1,62 1,24 74,0 191,7

2012 65,4 121,9 33,0 54,3 56,5 1,20 87,3 1,40

1,71 Ghi chú: ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng; MNPB: miền núi phía Bắc

Phụ lục 6. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương tại Hà Giang từ 2007 – 2012

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013)

Năm

2007 2008 2009 2010 2011 2012 Diện tích (nghìn ha) 15,9 19,9 21,2 20,8 21,3 22,5 Năng suất (tấn/ha) 0,89 1,03 1,13 1,11 1,14 1,15 Sản lượng (nghìn tấn) 14,1 20,4 23,9 23,0 24,2 25,9

Phụ lục 7. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương tại Hà Nội từ 2005 – 2011

(Nguồn: * Tổng cục thống kê 2013; ** Sở NN &PTNT Hà Nội 2010)

Tổng* Vụ Đông**

Năm

Diện tích (1000 ha) Năng suất (tấn/ha) Diện tích (1000 ha) Năng suất (tấn/ha)

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 29,5 33,5 35,2 34,8 7,3 35,9 32,5 11,9 1,52 1,49 1,53 1,26 1,62 1,57 1,55 1,63 Sản lượng (1000 tấn) 44,8 49,8 53,8 43,9 11,8 56,4 50,5 19,4 24,5 29,4 31,3 29,6 2,5 - - 1,52 1,47 1,51 1,19 1,32 - - Sản lượng (1000 tấn) 37,2 43,1 47,3 35,1 3,3 - -

5

Phụ lục 8. Thành phần đệm CTAB

TT Stock 100ml

1 CTAB 2g

2 1M Tris-HCl 8.0 10ml

3 5 M NaCl 14ml

4 0,5 M EDTA-8.0 2ml

5 14 M BME 1,5ml

6 Điều chỉnh tới 100ml H2O

Phụ lục 9. Trình tự các nucleotide của 39 mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu

Tên mồi Trình tự mồi Tên mồi Trình tự mồi

OPL-01 GGCATGACCT OPO-09 TCCCACGCAA

OPL-03 CCAGCAGCTT OPO-11 GACAGGAGGT

OPL-04 GACTGCACAC OPO-13 GTCAGAGTCC

OPL-12 GGGCGGTACT OPO-15 TGGCGTCCTT

OPL-13 ACCGCCTGCT OPO-16 TCGGCGGTTC

OPL-14 GTGACAGGCT OPO-18 CTCGCTATCC

OPL-17 AGCCTGAGCC OPO-19 GGTGCACGTT

OPL-19 GAGTGGTGAC OPO-20 ACACACGCTG

OPN-03 GGTACTCCCC OPP-01 GTAGCACTCC

OPN-04 GACCGACCCA OPP-06 GTGGGCTGAC

OPN-08 ACCTCAGCTC OPP-07 GTCCATGCCA

OPN-09 TGCCGGCTTG OPP-08 ACATCGCCCA

OPN-11 TCGCCGCAAA OPP-09 GTGGTCCGCA

OPN-14 TCGTGCGGGT OPP-11 AACGCGTCGG

OPN-16 AAGCGACCTG OPP-14 CCAGCCGAAC

OPN-18 GGTGAGGTCA OPP-17 TGACCCGCCT

OPN-20 GGTGCTCCGT OPP-18 GGCTTGGCCT

OPO-01 GGCACGTAAG OPH-02 TCGGACGTGA

OPO-02 ACGTAGCGTG OPP-10 TCCCGCCTAC

OPO-05 CCCAGTCACT

6

Đặc điểm

Khả năng chống chịu

Nguồn gốc

Dòng, giống

Dạng cây

Dạng lá chét

Kiểu sinh trưởng

Màu vỏ hạt

Màu rốn hạt

Bệnh phấn trắng (1-5)

Khả năng thích ứng

Bệnh sương mai (1-9)

Bệnh đốm nâu (1-9)

Khả năng chống đổ (1-5)

Bệnhgỉ sắt (1-9)

Hữu hạn Vàng

Đen

1

1

1

1

1

2001HC

Lai hữu tính DT2001xHC100

DT2001 Lai hữu tính DT84xDT83

Hữu hạn Vàng

Nâu

3

3

3

1

2

X-H-Đ

Bán đứng Bán đứng

HC100 Mexico

Hữu hạn Vàng

Đen

Đứng

0

0

0

0

1

X-Đ

Hữu hạn Vàng

Đen

1

1

1

1

1

X-H-Đ

DT2008

Bán đứng

Đứng

Hữu hạn Vàng

Nâu

1

3

5

3

3

X-H-Đ

DT99

Đứng

Hữu hạn Vàng

Nâu

3

3

2

1

1

X-Đ

TQ10

Đứng

Hữu hạn Vàng

Nâu

3

3

2

1

1

X-Đ

J500

Đứng

Hữu hạn Vàng

Đen

1

0

0

0

1

X-H-Đ

DT2006

Đứng

Hữu hạn Vàng

Nâu

3

1

2

3

2

X-H-Đ

DT83

Đứng

Hữu hạn Vàng

Nâu

1

1

1

1

1

X-H-Đ

DT84

Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn Trứng nhọn

Đứng

Hữu hạn Vàng

Vàng

5

0

0

1

1

X-Đ

DT90

Trứng nhọn

Đột biến Co60/180 Gy trên F4 (DT2001xHC100) Đột biến Co60/150 Gy trên F4 (IS011xCúc) Nhập nội từ Trung Quốc năm 2001 Nhập nội từ Nhật Bản năm 2005 Nhập nội từ Trung Quốc năm 2002 Đột biến EI-0,04% trên giống Cọc Chùm Đột biến Co60/180 Gy trên F4 (ĐH4xĐT80) Đột biến Co60/180 Gy trên F4 (K7002 x Cọc chùm)

Phụ lục 10: Nguồn gốc và đặc điểm các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm

Ghi chú: X = vụ Xuân, H = vụ Hè, Đ = vụ Đông

7

Tên mồi

OPL-01 OPL-03 OPL-04 OPL-12 OPL-13 OPL-14 OPL-17 OPL-19 OPN-03 OPN-04 OPN-08 OPN-09 OPN-11 OPN-14 OPN-16 OPN-18 OPN-20 OPO-01 OPO-02 OPO-05 OPO-09 OPO-11 OPO-13 OPO-15 OPO-16 OPO-18 OPO-19 OPO-20 OPP-01 OPP-06 OPP-07 OPP-08 OPP-09 OPP-11 OPP-14 OPP-17 OPP-18 OPH-02 OPP-10 Tổng số

Số phân đoạn ADN 6 10 8 8 4 4 8 6 5 13 8 12 9 6 8 7 9 5 7 5 1 9 6 6 7 5 5 8 6 6 8 8 5 4 10 10 7 5 7 271

Số phân đoạn đa hình 1 9 6 8 4 2 8 6 4 7 7 12 8 5 7 3 7 5 7 2 0 9 4 6 5 4 5 5 5 1 2 4 2 4 9 6 3 5 7 204

Số phân đoạn đơn hình 5 1 2 0 0 2 0 0 1 6 1 0 1 1 1 4 2 0 0 3 1 0 2 0 2 1 0 3 1 5 6 4 3 0 1 4 4 0 0 67

Tỷ lệ phân đoạn đa hình (%) 16,7 90,0 75,0 100 100 50,0 100 100 80,0 53,8 87,5 100 88,9 83,3 87,5 42,9 77,8 100 100 40,0 0 100 66,7 100 71,4 80,0 100 62,5 83,3 16,7 25,0 50,0 40,0 100 90,0 60,0 42,9 100 100

Phụ lục 11. Tính đa hình về phân đoạn ADN được nhân bản của 39 mồi ngẫu nhiên

8

Phụ lục 12. Đặc điểm chính của một số dòng đậu tương tốt thế hệ F4

vụ Hè 2010 tại Hà Nội

Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) P.1000 (g) Màu rốn hạt Dòng, giống

Nâu đậm Nâu Nâu 48,6±7,2 47,3±7,1 55,3±7,3 82 84 88 Năng suất (g/m2) 261,1 256,1 271,7 180 180 176 F899-01/1 F899-01/2 F899-01/3

Nâu Nâu Đen Đen 56,1±7,4 71,7±8,9 70,1±9,1 72,6±9,2 88 98 89 90 269,3 353,9 279,6 281,4 175 178 175 180 F899-02/1 F899-02/2 F899-03/1 F899-03/2

Đen Đen Đen Đen 73,2±8,7 69,9±8,9 53,2±9,0 55,3±7,8 93 95 89 95 331,5 342,6 290,3 329,1 179 183 178 187 F899-03/3 F899-04 F899-05 F899-06

Đen Đen Đen 50,9±7,9 68,7±8,0 69,5±8,5 92 90 94 320,1 320,0 328,3 183 182 184 F899-07 F899-08 F899-09

Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu 69,9±9,1 53,2±8,2 55,3±8,3 50,9±8,3 90 89 93 81 322,3 319,8 325,6 266,9 184 180 181 182 F899-10 F899-11 F899-12 F899-13

Nâu Nâu đậm Nâu đậm 68,9±9,9 69,6±9,1 69,1±9,2 80 94 93 260,4 351,7 353,9 183 178 179 F899-14 F899-33 F899-35

Nâu đậm Nâu Nâu Nâu 71,3±9,3 74,9±10,0 49,4±8,7 49,3±8,1 95 96 81 85 359,3 360,3 253,8 243,6 180 179 177 175 F899-47 F899-49 F899-160 F899-287

Nâu đậm Nâu đậm Đen 50,1±8,9 50,7±8,3 75,8±5,4 88 90 102 314,7 315,6 339,2 172 174 188 F899-311 F899-312 DT2008♀

Nâu 38,5±3,5 74 198,4 159 DT99 ♂

9

Dòng, giống Màu rốn hạt

TGST (ngày) 75 80 83 84 95 86 87 90 91 86 90 90 86 91 86 86 89 76 75 89 89 93 92 93 90 76 79 84 86 82 75 87 80 85 80 85 83 85 88 90 95 69 79 80

Chiều cao cây (cm) 33,1±4,1 33,6±3,8 46,7±5,0 46,3±5,1 49,1±5,0 49,8±4,9 49,6±5,3 49,3±5,4 48,9±5,5 38,6±5,3 40,1±5,5 39,5±4,7 49,3±4,8 49,1±5,5 48,9±4,9 38,6±5,0 40,1±5,0 39,5±5,2 49,3±5,4 46,4±5,0 47,2±5,3 52,7±5,0 48,3±5,4 49,5±5,5 50,3±5,5 34,8±5,6 37,6±5,3 37,6±5,7 38,1±5,7 51,7±5,9 55,1±5,6 54,6±6,0 33,9±5,0 36,9±5,5 34,1±5,3 37,1±5,2 35,7±5,7 35,5±5,5 36,9±4,1 37,1±4,2 55,7±4,2 29,7±2,3 36,3±2,8 36,9±2,4

Nâu đậm Nâu Nâu Nâu Nâu Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu đậm Nâu Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu đậm Đen Đen Nâu Nâu đậm Nâu đậm Đen Nâu Nâu đậm Đen Nâu Nâu Nâu

F899-01/1 F899-01/2 F899-01/3 F899-02/1 F899-02/2 F899-03/1 F899-03/2 F899-03/3 F899-04 F899-05 F899-06 F899-07 F899-08 F899-09 F899-10 F899-11 F899-12 F899-13 F899-14 F899-33 F899-35 F899-40 F899-47 F899-49 F899-121 F899-160 F899-287 F899-311 F899-312 F899-685 F899-686 F899-687 F884-01 F884-02 F884-15 F884-32 F884-40 F883-09 F883-17 F883-20 DT2008 ♀ DT99 ♂ DT84 ♀ DT83 ♀

P.1000 (g) 198 198 191 191 193 187 193 195 197 194 200 196 197 199 200 192 195 198 180 200 200 199 200 200 196 200 190 190 190 193 196 180 195 190 190 185 187 185 182 170 212 173 185 176

Năng suất (g/m2) 202,4 211,6 227,9 228,9 213,9 283,4 285,7 330,5 331,9 286,9 331,7 328,1 286,7 328,6 287,1 285,9 330,9 211,9 197,0 236,1 235,7 236,9 245,6 250,1 336,1 200,4 207,9 224,1 228,4 209,3 201,5 236,1 200,1 209,7 198,4 220,3 215,6 170,4 210,8 217,3 249,6 153,3 169,1 164,5

Phụ lục 13. Đặc điểm chính của một số dòng đậu tương tốt thế hệ F5 vụ Đông 2010 tại Hà Nội

10

Phụ lục 14. Đặc điểm chính của một số dòng đậu tương tốt thế hệ F6 vụ Xuân 2011 tại Hà Nội

Màu rốn hạt Nâu đậm Nâu Nâu Nâu Nâu Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Đen Đen Đen Nâu đậm Nâu đậm Đen Đen Đen Đen Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu Chiều cao cây (cm) 42,4±4,1 44,1±3,8 49,6±4,0 50,1±4,3 53,7±4,1 53,3±4,4 53,1±4,5 52,8±4,6 52,4±4,5 42,1±4,4 46,4±4,7 48,3±4,5 52,8±4,8 52,6±4,5 52,4±4,9 42,1±5,0 50,6±5,0 43,0±5,2 40,2±4,8 54,2±5,2 54,9±5,0 57,3±5,4 56,5±5,2 59,7±5,5 48,3±5,1 39,6±5,6 49,0±5,4 49,6±5,7 48,9±5,8 47,7±5,7 49,3±5,8 49,1±5,4 48,8±4,6 49,3±6,1 56,9±6,2 48,5±5,3 49,6±6,1 TGST (ngày) 86 89 92 94 100 92 94 96 100 95 99 96 95 96 94 95 98 86 85 98 97 100 99 100 97 85 96 86 92 96 100 95 99 96 100 97 95 P.1000 (g) 192 192 187 186 186 181 186 186 189 184 194 189 188 191 190 186 188 189 190 188 191 188 193 191 192 190 192 187 186 186 188 191 188 193 188 176 191 Năng suất (g/m2) 240,5 246,4 250,7 252,5 315,2 235,7 256,3 253,9 305,7 245,4 281,9 253,1 245,3 256,3 260,2 243,1 271,6 214,3 209,7 275,9 273,8 313,2 298,4 315,1 261,7 200,2 247,5 202,1 222,9 248,6 309,5 245,2 277,4 250,1 317,6 278,4 245,5 Dòng, giống F899-01/1 F899-01/2 F899-01/3 F899-02/1 F899-02/2 F899-03/1 F899-03/2 F899-03/3 F899-04 F899-05 F899-06 F899-07 F899-08 F899-09 F899-10 F899-11 F899-12 F899-13 F899-14 F899-33 F899-35 F899-40 F899-47 F899-49 F899-52 F899-66 F899-69 F899-73 F899-75 F899-76 F899-77 F899-78 F899-79 F899-80 F899-121 F899-122 F899-127

11

TGST (ngày) P.1000 (g) NS (g/m2)

Phụ lục 14 (tiếp theo). Đặc điểm chính của một số dòng đậu tương tốt thế hệ F6 vụ Xuân 2011 tại Hà Nội Chiều cao cây (cm) 48,9±6,4 42,7±4,1 39,1±4,2 49,1±5,4 48,8±4,3 48,4±4,9 49,8±4,4 39,6±4,5 50,1±4,7 49,6±4,6 40,1±5,2 49,7±4,7 39,6±4,5 49,3±4,8 50,9±4,9 44,9±4,5 48,8±5,0 48,4±4,7 40,3±5,1 50,3±4,1 49,3±4,7 49,1±4,2 48,8±4,6 46,7±4,3 47,3±4,4 49,6±4,7 48,9±4,5 42,7±4,6 49,3±4,9 49,1±4,7 48,8±5,0 48,4±4,8 49,1±4,9 39,6±4,3 50,2±5,0 49,6±4,7 48,9±5,1 Màu rốn hạt Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu Nâu đậm Nâu Nâu Đen Đen Nâu Nâu đậm Đen Đen Đen Nâu Nâu Đen Nâu đậm Đen Đen Đen Đen Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Nâu đậm Dòng, giống F899-150 F899-155 F899-160 F899-163 F899-164 F899-165 F899-166 F899-167 F899-168 F899-169 F899-260 F899-277 F899-278 F899-279 F899-280 F899-287 F899-294 F899-295 F899-303 F899-304 F899-305 F899-306 F899-307 F899-311 F899-312 F899-323 F899-346 F899-349 F899-352 F899-355 F899-358 F899-361 F899-364 F899-367 F899-370 F899-371 F899-372 250,5 245,9 217,3 240,3 270,5 195,7 267,3 196,9 250,3 198,7 211,2 263,9 229,0 249,9 310,4 241,5 218,6 245,5 249,5 277,7 250,4 245,8 250,6 248,7 251,7 263,1 320,2 254,9 239,3 246,1 271,8 195,9 273,8 197,1 251,3 198,9 229,2 96 94 86 95 98 86 97 85 96 86 85 96 92 96 100 88 86 95 92 99 96 95 96 92 94 96 100 95 94 95 98 86 97 85 96 86 92 188 176 189 189 189 185 184 188 170 182 189 185 185 185 189 184 188 185 170 195 188 188 192 182 185 185 189 185 189 185 188 189 192 190 192 187 186

12

Phụ lục 14 (tiếp theo). Đặc điểm chính của một số dòng đậu tương tốt thế hệ F6 vụ Xuân 2011 tại Hà Nội

TGST (ngày) P.1000 (g) NS (g/m2)

Chiều cao cây (cm) 52,7±4,1 49,3±4,2 49,1±4,2 48,8±4,5 49,8±4,3 48,1+4,4 46,5+5,0 49,0+4,5 48,9+4,6 48,6+5,0 40,1+4,7 49,8+5,4 49,6+4,8 49,3+4,9 48,9+5,0 48,6+4,7 51,4+5,0 49,5+5,1 49,3+4,1 49,1+4,2 48,8+4,8 43,1+4,3 44,5+4,9 48,3+4,4 45,3+4,5 49,6+5,1 47,7+4,6 48,6+4,6 47,1+5,3 49,8+4,7 42,3+5,0 44,5+4,9 47,0+5,2 62,4+4,7 33,6+2,6 43,9+3,0 44,7+3,2 Màu rốn hạt Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu đậm Nâu Đen Đen nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Đen Nâu Nâu đậm Đen Nâu Nâu Nâu 96 100 95 99 96 95 96 94 95 98 86 99 96 95 96 94 95 98 88 86 92 86 88 90 88 92 90 95 93 95 90 93 95 114 79 89 90 Dòng, giống F899-373 F899-374 F899-375 F899-376 F899-377 F899-378 F899-379 F899-380 F899-381 F899-382 F899-383 F899-606 F899-612 F899-623 F899-641 F899-645 F899-667 F899-684 F899-685 F899-686 F899-687 F899-847 F884-01 F884-02 F884-15 F884-32 F884-40 F883-01 F883-05 F883-06 F883-09 F883-17 F883-20 DT2008♀ DT99 ♂ DT84 DT83 186 188 191 188 193 191 188 176 189 189 185 195 188 188 192 189 185 188 184 188 170 189 190 186 188 180 181 170 173 168 180 178 165 203 163 179 168 250,8 307,5 245,7 273,0 251,5 247,3 252,1 235,2 246,7 271,1 192,6 294,8 264,7 255,3 264,3 252,1 255,8 279,2 229,4 191,2 221,5 216,5 231,1 230,6 232,5 230,9 230,1 241,9 246,7 209,6 227,1 225,6 243,6 331,4 167,9 215,1 203,9

13

Phụ lục 15. Đặc điểm chính của một số dòng đậu tương tốt thế hệ F7 vụ Hè 2011 tại Hà Nội

Dòng, giống Màu rốn hạt Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) P.1000 hạt (g) Năng suất (g/m2)

Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Đen Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu đậm Nâu Nâu 45,4±3,6 46,8±3,0 64,9±3,9 69,0±4,7 64,1±3,8 53,6±3,9 57,4±3,7 57,2±3,8 57,2±3,6 57,1±3,9 56,9±3,8 46,8±4,0 51,3±3,9 53,4±4,1 58,1±4,0 58,1±4,2 58,1±3,9 48,0±4,3 56,7±4,3 44,1±3,8 44,5±4,5 55,5±4,0 49,3±4,6 46,7±4,5 55,0±4,7 49,0±4,2 46,1±3,9 52,6±4,0 55,0±4,1 49,0±4,3 46,1±4,1 52,6±4,2 80 80 87 80 78 88 95 86 88 91 94 89 94 90 89 91 88 89 93 85 87 89 80 79 91 88 88 89 93 80 91 80 182 183 178 183 183 171 170 171 174 169 165 179 168 172 173 165 176 171 162 186 186 175 175 176 164 171 176 173 165 171 170 175 230,9 233,2 236,9 239,0 250,9 259,6 347,3 243,6 253,0 280,7 344,8 272,6 324,8 279,9 272,5 283,0 256,7 270,5 307,5 255,9 259,0 272,7 236,4 230,2 288,5 253,1 262,7 267,8 306,4 236,5 294,4 237,4 F899-1/1 F899-1/2 F899-1/3 F899-1/4 F899-1/5 F899-02/1 F899-02/2 F899-03/1 F899-03/2 F899-03/3 F899-04 F899-05 F899-06 F899-07 F899-08 F899-09 F899-10 F899-11 F899-12 F899-121 F899-122 F899-127 F899-13 F899-14 F899-150 F899-155 F899-160 F899-163 F899-164 F899-165 F899-166 F899-167

14

Dòng, giống

Phụ lục 15 (tiếp theo). Đặc điểm chính của một số dòng đậu tương tốt thế hệ F7 vụ Hè 2011 tại Hà Nội TGST (ngày) 90 80 92 86 86 91 94 88 92 89 92 93 91 89 90 92 89 89 89 91 94 91 91 89 93 91 80 90 87 90 94 90 Chiều cao cây (cm) 54,6±4,2 54,3±3,9 50,2±4,3 61,7±4,4 44,9±3,9 54,8±4,5 56,6±4,1 45,2±4,6 49,5±4,2 54,7±4,7 61,9±3,9 53,8±4,2 53,0±4,0 53,0±4,0 52,9±4,1 62,1±4,2 45,3±4,0 45,4±4,1 62,2±4,3 59,9±4,4 53,8±4,5 61,4±4,3 64,9±4,6 54,6±4,5 54,5±4,3 55,2±4,7 45,9±3,9 56,7±4,0 52,6±4,3 56,6±4,1 53,4±4,5 53,4±4,2 P.1000 hạt (g) 166 178 179 181 181 171 165 165 179 176 182 171 164 174 168 171 183 179 180 186 166 182 179 173 172 167 176 165 175 172 163 174 Màu rốn hạt Đen Đen Nâu đậm Nâu Đen Đen Đen Nâu đậm Nâu đậm Đen Nâu đậm Đen Đen Đen Đen Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Đen Đen Đen Đen Đen Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Năng suất (g/m2) 277,3 237,1 263,1 264,0 260,1 287,4 325,1 265,0 269,9 272,7 270,1 313,3 287,9 273,0 277,6 270,9 274,5 274,7 277,3 280,2 319,5 283,0 283,3 273,3 307,7 289,6 237,3 278,2 257,3 277,8 320,6 272,9 F899-168 F899-169 F899-260 F899-277 F899-278 F899-279 F899-280 F899-287 F899-294 F899-295 F899-303 F899-304 F899-305 F899-306 F899-307 F899-311 F899-312 F899-323 F899-33 F899-346 F899-346 F899-349 F899-35 F899-355 F899-358 F899-364 F899-367 F899-370 F899-372 F899-373 F899-374 F899-375

15

Dòng, giống

Phụ lục 15 (tiếp theo). Đặc điểm chính của một số dòng đậu tương tốt thế hệ F7 vụ Hè 2011 tại Hà Nội TGST (ngày) 93 90 90 90 88 90 92 91 95 96 91 93 92 95 93 96 80 96 93 83 86 90 80 87 90 94 90 93 90 96 89 93 Chiều cao cây (cm) 53,3±4,1 54,5±3,9 53,0±4,3 51,6±4,4 54,3±4,7 54,4±4,5 54,3±4,7 49,1±4,9 59,6±4,5 59,9±4,6 51,8±3,9 49,5±4,0 49,7±3,8 69,1±4,2 48,1±4,1 61,5±4,5 43,3±4,2 47,5±4,3 60,0±4,5 53,6±4,4 53,5±4,5 52,9±4,7 53,7±4,5 53,2±4,6 52,2±4,5 54,0±4,7 54,0±3,9 53,9±4,0 54,6±4,2 45,4±4,1 55,2±4,3 55,2±4,2 P.1000 hạt (g) 164 168 175 174 172 165 165 179 189 182 167 182 185 181 182 182 174 185 187 171 165 171 172 173 175 163 174 170 167 183 174 170 Màu rốn hạt Nâu đậm Nâu Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Đen Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu đậm Nâu đậm Đen Nâu Nâu Nâu Nâu đậm Đen Nâu đậm Nâu đậm Đen Đen Đen Đen Nâu Nâu đậm Nâu đậm Đen Năng suất (g/m2) 308,8 278,4 274,4 279,0 263,0 273,9 257,0 284,9 289,2 294,0 289,1 307,8 308,8 312,8 315,9 324,0 236,1 328,4 333,3 238,6 263,5 274,6 236,6 256,3 275,7 318,2 272,4 313,0 277,1 370,1 275,7 319,2 F899-376 F899-377 F899-378 F899-379 F899-380 F899-381 F899-382 F899-40 F899-47 F899-49 F899-52 F899-606 F899-612 F899-623 F899-641 F899-645 F899-66 F899-667 F899-684 F899-685 F899-687 F899-69 F899-73 F899-75 F899-76 F899-77 F899-78 F899-79 F899-80 F899-847 F883-01 F883-02

16

Dòng, giống

Phụ lục 15 (tiếp theo). Đặc điểm chính của một số dòng đậu tương tốt thế hệ F7 vụ Hè 2011 tại Hà Nội TGST (ngày) 93 103 94 95 98 100 94 100 97 95 99 95 94 98 86 85 99 98 100 101 86 90 93 95 93 95 82 85 82 86 85 89 87 Chiều cao cây (cm) 55,1±4,3 49,6±4,3 48,0±4,3 52,0±4,4 49,2±4,3 53,7±4,5 52,0±4,6 53,1±6,3 51,8±4,7 54,7±4,6 47,4±3,9 49,8±4,1 52,5±4,0 54,8±4,2 54,7±4,1 49,2±4,5 50,8±4,2 54,8±4,3 48,8±4,3 53,3±4,4 51,6±4,3 52,7±4,5 51,4±4,6 54,3±4,6 47,0±4,5 49,4±4,7 49,6±3,9 53,6±4,0 50,8±4,6 55,3±4,1 53,6±3,9 54,7±4,2 53,4±4,1 P.1000 hạt (g) 168 163 175 168 162 167 179 170 165 167 173 172 164 171 171 171 172 183 165 166 175 177 167 165 172 164 185 182 178 175 177 166 169 Màu rốn hạt Đen Đen Nâu đậm Nâu đậm Đen Đen Đen Đen Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu đậm Nâu Nâu Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu đậm Nâu Đen Đen Nâu Nâu Nâu đậm Đen Nâu đậm Năng suất (g/m2) 320,3 363,4 345,6 355,4 357,0 363,1 345,9 360,3 356,7 349,8 363,0 353,7 346,1 354,2 264,5 250,7 360,2 354,5 365,5 363,4 255,7 273,1 319,3 350,9 327,4 356,1 219,1 218,6 238,1 262,4 238,1 269,3 259,1 F883-03 F883-04 F883-05 F883-06 F883-07 F883-08 F883-09 F883-10 F883-11 F883-12 F883-13 F883-14 F883-15 F883-16 F883-17 F883-18 F883-19 F883-20 F883-21 F883-22 F883-23 F883-24 F883-25 F883-26 F883-27 F883-28 F884-01 F884-02 F884-03 F884-04 F884-05 F884-06 F884-07

17

Dòng, giống

Phụ lục 15 (tiếp theo). Đặc điểm chính của một số dòng đậu tương tốt thế hệ F7 vụ Hè 2011 tại Hà Nội TGST (ngày) 90 84 87 90 89 93 93 103 94 95 98 100 94 100 97 95 104 95 94 98 86 85 99 98 100 101 86 90 93 95 102 73 90 91 Chiều cao cây (cm) 56,3±4,3 45,8±4,0 48,2±4,4 50,9±4,5 53,2±4,3 53,1±4,6 52,9±4,5 53,8±4,5 44,5±4,7 55,3±3,9 54,9±4,2 54,4±4,0 58,4±4,3 55,2±4,1 55,2±4,2 55,1±4,5 56,3±4,3 54,6±4,3 50,0±4,4 52,7±4,2 52,8±4,5 52,7±4,7 44,4±4,6 54,3±4,4 54,3±4,7 54,2±3,9 54,0±4,0 53,9±4,2 56,9±4,1 55,2±4,3 72,3±5,4 39,3±2,5 45,8±3,5 47,1±3,8 P.1000 hạt (g) 171 176 174 173 175 170 166 175 174 171 167 169 173 168 174 183 169 171 173 167 181 179 173 165 179 167 179 171 165 172 197 158 170 160 Màu rốn hạt Đen nâu Nâu đậm Nâu đậm Đen Nâu Nâu Nâu Nâu đậm Nâu Nâu đậm Nâu Nâu đậm Nâu đậm Nâu Nâu đậm Nâu Đen Nâu Nâu Nâu đậm Nâu Nâu Nâu Nâu đậm Nâu Nâu Nâu Nâu Nâu đậm Đen Nâu Nâu Nâu F884-08 F884-09 F884-10 F884-11 F884-12 F884-13 F884-14 F884-15 F884-16 F884-17 F884-18 F884-19 F884-20 F884-21 F884-22 F884-23 F884-24 F884-25 F884-26 F884-27 F884-28 F884-29 F884-30 F884-31 F884-32 F884-33 F884-34 F884-35 F884-36 F884-40 DT2008 ♀ DT99 ♂ DT84 DT83 Năng suất (g/m2) 238,7 238,5 258,4 270,9 270,1 324,5 317,9 360,6 319,6 337,5 353,9 365,4 327,7 359,4 352,8 343,1 363,3 349,6 345,1 359,1 261,7 240,8 359,1 353,1 359,2 359,5 262,3 270,5 324,8 353,2 326,2 217,1 265,4 243,7

18

ER LN

SUMS OF MEAN F RATIO PROB SQUARES SQUARES

3 3

3 5.64262 1.88087 49.40 0.000 .363350 .181675 4.77 0.058 2 .228449 .380749E-01 6

11

6.23442 .566766

2.07000 3.58000 3.75000 3.61000

0.112657 0.389699

0.975640E-01 0.337489

C OF V

| GIONG$ |R

| | |

| | | |

(N= 12) NO. OBS. 12

DEVIATION ---------------------------- --------- SD/MEAN | % | BASED ON BASED ON RESID SS TOTAL SS | 6.0 0.0003 0.0576 0.19513 3.2525 0.75284

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE 01HC45XUAN 22/ 6/15 11:23 -------------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF ============================================================= 1 GIONG$ 2 R * RESIDUAL ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 01HC45 XUAN 22/ 6/15 11:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS NSTT DT2001 3 HC100 3 2001HC 3 01HC45 3 SE(N= 3) 5%LSD 6DF ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT R ------------------------------------------------------------------------------- NSTT R NOS 3.35500 1 4 3.00750 2 4 3.39500 3 4 SE(N= 4) 5%LSD 6DF ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 01HC45 XUAN 22/ 6/15 11:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD NSTT

19

NSTT 2.94000 2.06000 3.51000 3.40000

0.133698 0.462481

NSTT 3.10000 2.68500 3.14750

0.115785 0.400520

| | | |

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE 01HC45 HE 22/ 6/15 11:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 3.91582 1.30527 24.34 0.001 3 2 R 2 .517850 .258925 4.83 0.056 3 * RESIDUAL 6 .321750 .536251E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 4.75542 .432311 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 01HC45 HE 22/ 6/15 11:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS DT2001 3 HC100 3 2001HC 3 01HC45 3 SE(N= 3) 5%LSD 6DF ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT R ------------------------------------------------------------------------------- R NOS 1 4 2 4 3 4 SE(N= 4) 5%LSD 6DF ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 01HC45 HE 22/ 6/15 11:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN NSTT

STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |R | -------------------- ---------------SD/MEAN | | BASED ON % | BASED ON RESID SS | TOTAL SS | 0.23157 7.8 0.65750

(N= 12) NO. OBS. 12 2.9775

0.0013 0.0564

20

F RATIO PROB ER LN

SUMS OF SQUARES

MEAN SQUARES

3 3

29.15 0.001 4.74 0.058

3 2 6

1.92780 .208950 .132250

.642600 .104475 .220417E-01

0.742322E-01 0.256781

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE 01HC45 DONG 22/ 6/15 11:50 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF ============================================================================= 1 GIONG$ 2 R * RESIDUAL ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 2.26900 .206273 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 01HC45 DONG 22/ 6/15 11:50 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS NSTT DT2001 3 1.75000 HC100 3 2.65000 2001HC 3 2.74000 01HC45 3 2.62000 SE(N= 3) 0.857159E-01 5%LSD 6DF 0.296505 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT R ------------------------------------------------------------------------------- NSTT R NOS 2.56500 1 4 2.25750 2 4 3 4 2.49750 SE(N= 4) 5%LSD 6DF ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 01HC45 DONG 22/ 6/15 11:50 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |R | -------------------- -------------SD/MEAN | | | BASED ON % | | BASED ON | | | | RESID SS TOTAL SS 0.14846 6.1 0.0009 0.0583 NSTT

(N= 12) NO. OBS. 12

2.4400 0.45417

21

F RATIO PROB ER LN

SUMS OF SQUARES

MEAN SQUARES

0.000 3 0.500 3

18.86 0.72

15 2 30

.426702 .162485E-01 .226274E-01

47

7.11184

.151316

| | | |

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE TNSS COBAN XUAN 2012 10/ 5/13 10:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF ============================================================================= 6.40053 1 GIONG$ .324970E-01 2 R * RESIDUAL .678823 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TNSS COBAN XUAN 2012 10/ 5/13 10:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS NSTT 3 2.29433 F1/1 3 2.65000 F33 3 2.65000 F35 3 2.66667 F40 3 2.80000 F47 3 2.80000 F49 3 2.02000 F160 3 2.02667 F260 3 2.11667 F287 3 2.03667 F294 3 2.62333 F606 3 2.65333 F641 3 2.04333 F847 3 2.77667 DT2008 3 1.63333 DT99 DT84 3 1.99667 SE(N= 3) 0.868474E-01 5%LSD 30DF 0.250823 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT R ------------------------------------------------------------------------------- R NOS NSTT 1 16 2.32519 2 16 2.37625 3 16 2.38375 SE(N= 16) 0.376060E-01 5%LSD 30DF 0.108609 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TNSS COBAN XUAN 2012 10/ 5/13 10:42 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |R --------------------------------------SD/MEAN | | BASED ON % | BASED ON | RESID SS | | TOTAL SS NSTT

(N= 48) NO. OBS. 48 2.3617 0.38899 0.15042 6.4 0.0000

0.5000

22

F RATIO PROB ER LN

SUMS OF SQUARES

MEAN SQUARES

3 3

16.88 0.000 0.15 0.858

15 2 30

7.75177 .947917E-02 .918521

.516784 .473959E-02 .306174E-01

.184676

8.67977

BASED ON % | | RESID SS | | 0.17498 6.4 0.0000 0.8579

(N= 48) NO. OBS. 48

2.7308 0.42974

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE TNSS COBAN HE 2012 10/ 5/13 10:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF ============================================================================= 1 GIONG$ 2 R * RESIDUAL ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 47 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TNSS COBAN HE 2012 10/ 5/13 10:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS NSTT F1/1 3 2.52667 F33 3 3.10000 F35 3 3.10667 F40 3 2.92000 F47 3 3.39000 F49 3 3.33000 F160 3 2.45000 F260 3 2.58667 F287 3 2.35667 F294 3 2.20000 F606 3 2.88000 F641 3 2.86333 F847 3 2.37667 DT2008 3 2.99333 DT99 3 1.90667 DT84 (Ð/c) 3 2.70667 SE(N= 3) 0.101024 5%LSD 30DF 0.291765 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT R ------------------------------------------------------------------------------- R NOS NSTT 1 16 2.71938 2 16 2.75063 3 16 2.72250 SE(N= 16) 0.437446E-01 5%LSD 30DF 0.126338 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TNSS COBAN HE 2012 10/ 5/13 10:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |R | -------------------- --------------SD/MEAN | | | | BASED ON | TOTAL SS NSTT

23

F RATIO PROB

ER LN

SUMS OF SQUARES

MEAN SQUARES

3 3

11.01 0.77

0.000 0.476

15 2 30

.160408 .112021E-01 .145710E-01

2.86565

.609712E-01

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE TNSS COBAN DONG 2012 10/ 5/13 10:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF ============================================================================= 2.40611 1 GIONG$ .224042E-01 2 R * RESIDUAL .437129 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 47 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TNSS COBAN DONG 2012 10/ 5/13 10:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS NSTT 3 1.95333 F1/1 3 2.12333 F33 3 2.12333 F35 3 2.14000 F40 3 2.21000 F47 3 2.19333 F49 3 1.79333 F160 3 1.82333 F260 3 1.82000 F287 3 1.81667 F294 3 2.13333 F606 3 2.14667 F641 3 1.85333 F847 DT2008 3 2.43000 DT99 3 1.55000 DT84 (Ð/c) 3 1.71333 SE(N= 3) 0.696921E-01 5%LSD 30DF 0.201277 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT R ------------------------------------------------------------------------------- NOS NSTT R 1 16 1.96000 2 16 2.01188 3 16 1.99500 SE(N= 16) 0.301776E-01 5%LSD 30DF 0.871554E-01 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TNSS COBAN DONG 2012 10/ 5/13 10:48 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |R | --------------------------------- SD/MEAN | | | BASED ON % | | | BASED ON RESID SS | | | TOTAL SS 0.12071 6.1 0.0000 0.4762 NSTT

(N= 48) - NO. OBS. 48

1.9890 0.24692

24

PHAN TICH DO ON DINH THI NGHIEM TINH ON DINH CUA CAC DONG GIONG DAU TUONG QUA 3 VU NAM 2012 NANG SUAT THUC THU (tan/ha)

0.427( msg) 18.865( msg/mse) 0.016( msl) 0.723( msl/mse) 0.023( mse)

267.72 274.83

BANG PHAN TICH PHUONG SAI VU XUAN 2012 ------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------------- 6.401 15 Giong Lap lai 0.033 2 Ngau nhien 0.679 30 Toan bo 7.112 47 ------------------------------------------------------------------- So dieu chinh Tong binh phuong ------------------------------------------------------------------

PHAN TICH DO ON DINH THI NGHIEM TINH ON DINH CUA CAC DONG GIONG DAU TUONG QUA 3 VU NAM 2012 NANG SUAT THUC THU (tan/ha)

0.517( msg) 16.879( msg/mse) 0.005( msl) 0.155( msl/mse) 0.031( mse)

357.96 366.64

BANG PHAN TICH PHUONG SAI VU HE 2012 ------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------------- 7.752 15 Giong Lap lai 0.009 2 Ngau nhien 0.919 30 Toan bo 8.680 47 ------------------------------------------------------------------- So dieu chinh Tong binh phuong ------------------------------------------------------------------

PHAN TICH DO ON DINH THI NGHIEM TINH ON DINH CUA CAC DONG GIONG DAU TUONG QUA 3 VU NAM 2012 NANG SUAT THUC THU (tan/ha)

Bac tu do Trung Binh Ftn

0.160( msg) 11.009( msg/mse) 0.011( msl) 0.769( msl/mse) 0.015( mse)

15 2 30 47

189.89 192.75

Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

613.429 (ms5/ms4) 0.476 (ms4/ms1) 16.607 (ms3/ms2) 2.625 (ms2/ms1)

31.867 143

BANG PHAN TICH PHUONG SAI VU DONG 2012 ------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF ------------------------------------------------------------------- 2.406 Giong Lap lai 0.022 Ngau nhien 0.437 Toan bo 2.866 ------------------------------------------------------------------- So dieu chinh Tong binh phuong ------------------------------------------------------------------ BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC VU NAM 2012 ------------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong ------------------------------------------------------------------------- 13.209 2 6.605 (ms5) Vu 0.065 6 0.011 (ms4) Lap lai/ Vu 14.779 15 0.985 (ms3) Giong 30 0.059 (ms2) 1.780 Giong* Vu Ngau nhien 90 0.023 (ms1) 2.034 -------------------------------------------------------------------------- Toan bo --------------------------------------------------------------------------

25

XUAN HE DONG

CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC VU NAM 2012 ------------------------ F1/1 2.293 2.527 1.953 F33 2.650 3.100 2.123 F35 2.650 3.107 2.123 F40 2.667 2.920 2.140 F47 2.800 3.390 2.210 F49 2.800 3.330 2.193 F160 2.020 2.450 1.793 F260 2.027 2.587 1.823 F294 2.117 2.357 1.820 F287 2.037 2.200 1.817 F606 2.623 2.880 2.133 F641 2.653 2.863 2.147 F847 2.043 2.377 1.853 D2008 2.777 2.993 2.430 DT99 1.633 1.907 1.550 DT84 1.997 2.707 1.713 ------------------------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG F1/1 F33 F35 F40 F47 F49 F160 F260 F294 F287 F606 F641 F847 DT2008 DT99 DT84 2.258 2.624 2.627 2.576 2.800 2.774 2.088 2.146 2.098 2.018 2.546 2.554 2.091 2.733 1.697 2.139 LSD khi so 2 trung binh : 0.234

BANG PHAN TICH

KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH

CAC GIONG THEO CHI SO ----------------------------------------------------------------------- Giong F1/1 F33 F35 F40 F47 F49 F160 F260 F294 F287 F606 F641 F847 DT2008 DT99 DT84 He so hoi quy 0.773 1.317 1.326 1.052 1.591 1.532 0.885 1.028 0.724 0.517 1.007 0.967 0.705 0.760 0.480 1.338 ----------------------------------------------------------------------- PHAN TICH PHUONG SAI Toan bo (Total) 0.166 0.478 0.484 0.317 0.696 0.647 0.222 0.313 0.145 0.074 0.288 0.271 0.140 0.161 0.070 0.524 Do hoi quy (Regression) 0.164 0.477 0.484 0.305 0.696 0.646 0.215 0.291 0.144 0.074 0.279 0.257 0.137 0.159 0.063 0.493 Do lech (Deviation) 0.002 0.001 0.001 0.012 0.000 0.001 0.007 0.022 0.000 0.001 0.009 0.014 0.004 0.003 0.006 0.031 Tinh chung cho cac giong Toan bo : 4.996 Do hoi quy : 4.884 Do lech : 0.113 ----------------------------------------------------------------------

26

PHAN TICH DO ON DINH

Vu+(Giong*Vu) 4.996 32 0.156

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO DE DANH GIA DO ON DINH ---------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ----------------------------------------------------------------- Toan bo 9.923 47 0.21 ------------------------------------------------------------------ Giong 4.926 15 0.328 (ms3) 46.670 (ms3/ms1) ------------------------------------------------------------------ Vu (Tuyen tinh) 4.403 1 4.403 Giong*Vu(Tuyen tinh) 0.481 15 0.032 (ms2) 4.554 (ms2/ms1) Tong do lech Binh phuong 0.113 16 0.007 (ms1) ( Pooled deviations ) -------------------------------------------------------------------- Tinh rieng voi tung giong F1/1 0.002 1 0.002 0.247 F33 0.001 1 0.001 0.119 F35 0.001 1 0.001 0.098 F40 0.012 1 0.012 1.662 F47 0.000 1 0.000 0.001 F49 0.001 1 0.001 0.116 F160 0.007 1 0.007 0.975 F260 0.022 1 0.022 2.969 F294 0.000 1 0.000 0.067 F287 0.001 1 0.001 0.069 F606 0.009 1 0.009 1.207 F641 0.014 1 0.014 1.967 F847 0.004 1 0.004 0.486 DT2008 0.003 1 0.003 0.371 DT99 0.006 1 0.006 0.840 DT84 0.031 1 0.031 4.256 ---------------------------------------------------------------- Sai so chung 0.007 ( Pooled error) ------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG F1/1 F33 F35 F40 F47 F49 F160 F260 F294 F287 F606 F641 F847 DT2008 DT99 DT84 2.258 2.624 2.627 2.576 2.800 2.774 2.088 2.146 2.098 2.018 2.546 2.554 2.091 2.733 1.697 2.139 LSD khi so 2 trung binh sau khi phan tich do on dinh : 0.178 Bang Phan tich do on dinh cua giong -------------------------------------------------------- Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh Var deviations Pooled error S2di P --------------------------------------------------------- 1 0.002 0.007 -0.005 0.375 2 0.001 0.007 -0.006 0.269 3 0.001 0.007 -0.007 0.247 4 0.012 0.007 0.005 0.806 5 0.000 0.007 -0.007 0.023 6 0.001 0.007 -0.006 0.267 7 0.007 0.007 -0.000 0.675 8 0.022 0.007 0.014 0.919 9 0.000 0.007 -0.007 0.208 10 0.001 0.007 -0.007 0.211 11 0.009 0.007 0.002 0.729 12 0.014 0.007 0.007 0.843 13 0.004 0.007 -0.004 0.507

27

HSHQ B - 1 Sb Ttn P 0.773 -0.227 0.081 2.806 0.887 1.317 0.317 0.056 5.651 0.942 1.326 0.326 0.051 6.407 0.949 1.052 0.052 0.210 0.248 0.581 1.591 0.591 0.004 134.716 0.996 * 1.532 0.532 0.055 9.601 0.967 * 0.885 -0.115 0.161 0.718 0.700 1.028 0.028 0.280 0.100 0.532 0.724 -0.276 0.042 6.567 0.950 * 0.517 -0.483 0.043 11.322 0.972 * 1.007 0.007 0.179 0.039 0.512 0.967 -0.033 0.228 0.146 0.548 0.705 -0.295 0.113 2.598 0.879 0.760 -0.240 0.099 2.426 0.872 0.480 -0.520 0.149 3.483 0.907 1.338 0.338 0.336 1.007 0.751

14 0.003 0.007 -0.005 0.450 15 0.006 0.007 -0.001 0.638 16 0.031 0.007 0.024 0.963 * --------------------------------------------------------- CAC KIEM DINH ----------------------------------------------------- Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong H0 : m1 = m2 = ... = Mv Gia tri Ftn (15;16) 46.67 ------------------------------------------------------ Kiem dinh ve cac he so hoi quy H0: b1 = b2 = ...=bv Gia tri Ftn(15;16) 4.55 -------------------------------------------------------- Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1) Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb ------------------------------------------------------------------- Giong F1/1 F33 F35 F40 F47 F49 F160 F260 F294 F287 F606 F641 F847 DT2008 DT99 DT84 ----------------------------------------------------------------- BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY ------------------------------------------------------------- GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I Cua tung dia diem 0.001 0.370 -0.372 -------------------------------------------------------------- F1/1 2.258 0.773 2.259 2.544 1.971 F33 2.624 1.317 2.626 3.112 2.135 F35 2.627 1.326 2.628 3.118 2.134 F40 2.576 1.052 2.577 2.965 2.185 F47 2.800 1.591 2.802 3.389 2.209 F49 2.774 1.532 2.776 3.342 2.205 F160 2.088 0.885 2.089 2.415 1.759 F260 2.146 1.028 2.147 2.526 1.764 F294 2.098 0.724 2.099 2.366 1.829 F287 2.018 0.517 2.018 2.209 1.826 F606 2.546 1.007 2.547 2.918 2.171 F641 2.554 0.967 2.556 2.912 2.195 F847 2.091 0.705 2.092 2.352 1.829 DT2008 2.733 0.760 2.734 3.015 2.451 DT99 1.697 0.480 1.697 1.875 1.518 DT84 2.139 1.338 2.140 2.634 1.642 -----------------------------------------------------------

28

Bang tom tat de lua chon

----------------------------------------------------------------- Giong Trung binh HSHQ-1 Ttn P S2D Ftn P ----------------------------------------------------------------- F1/1 2.258 -0.227 2.806 0.887 -0.005 0.247 0.375 F33 2.624 0.317 5.651 0.942 -0.006 0.119 0.269 F35 2.627 0.326 6.407 0.949 -0.007 0.098 0.247 F40 2.576 0.052 0.248 0.581 0.005 1.662 0.806 F47 2.800 0.591 134.716 0.996 * -0.007 0.001 0.023 F49 2.774 0.532 9.601 0.967 * -0.006 0.116 0.267 F160 2.088 -0.115 0.718 0.700 -0.000 0.975 0.675 F260 2.146 0.028 0.100 0.532 0.014 2.969 0.919 F294 2.098 -0.276 6.567 0.950 * -0.007 0.067 0.208 F287 2.018 -0.483 11.322 0.972 * -0.007 0.069 0.211 F606 2.546 0.007 0.039 0.512 0.002 1.207 0.729 F641 2.554 -0.033 0.146 0.548 0.007 1.967 0.843 F847 2.091 -0.295 2.598 0.879 -0.004 0.486 0.507 DT2008 2.733 -0.240 2.426 0.872 -0.005 0.371 0.450 DT99 1.697 -0.520 3.483 0.907 -0.001 0.840 0.638 DT84 2.139 0.338 1.007 0.751 0.024 4.256 0.963 * ----------------------------------------------------------------

29

PHAN TICH DO ON DINH DANH GIA NANG SUAT GIONG DT2010 VA DT2012 QUA CAC DIEM VU XUAN 2012 NANG SUAT THUC THU (tan/ha)

Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

0.259(msg) 35.292(msg/mse) 0.006(msl) 0.839(msl/mse) 0.007(mse)

0.517 2 0.012 2 0.029 4 0.559 8

35.840 36.399

BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 1 (PHO YEN - THAI NGUYEN) ------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong ------------------------------------------------------------------- Giong Lap lai Ngau nhien Toan bo ------------------------------------------------------------------- So dieu chinh Tong binh phuong ------------------------------------------------------------------

PHAN TICH DO ON DINH DANH GIA NANG SUAT GIONG DT2010 VA DT2012 QUA CAC DIEM VU XUAN 2012 NANG SUAT THUC THU (tan/ha)

Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

0.463(msg) 43.980(msg/mse) 0.004(msl) 0.384(msl/mse) 0.011(mse)

0.926 2 0.008 2 0.042 4 0.976 8

39.522 40.498

BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 2 (THANH BA - PHU THO) ------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong ------------------------------------------------------------------- Giong Lap lai Ngau nhien Toan bo ------------------------------------------------------------------- So dieu chinh Tong binh phuong ------------------------------------------------------------------

PHAN TICH DO ON DINH DANH GIA NANG SUAT GIONG DT2010 VA DT2012 QUA CAC DIEM VU XUAN 2012 NANG SUAT THUC THU (tan/ha)

Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

0.716(msg) 38.737(msg/mse) 0.004(msl) 0.210(msl/mse) 0.018(mse)

1.433 2 0.008 2 0.074 4 1.515 8

47.518 49.033

2.717 2 1.359(msg) 66.451(msg/mse) 0.016 2 0.008(msl) 0.382(msl/mse) 0.082 4 0.020(mse)

BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 3 (DAN PHUONG - HA NOI) ------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong ------------------------------------------------------------------- Giong Lap lai Ngau nhien Toan bo ------------------------------------------------------------------- So dieu chinh Tong binh phuong ------------------------------------------------------------------ PHAN TICH DO ON DINH DANH GIA NANG SUAT GIONG DT2010 VA DT2012 QUA CAC DIEM VU XUAN 2012 4 DIEM NANG SUAT THUC THU (tan/ha) BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 4 (VI XUYEN - HA GIANG) ------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------------- Giong Lap lai Ngau nhien Toan bo 2.817 8 -------------------------------------------------------------------

30

27.598 30.412

Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

1.394 3 0.465(ms5) 33.264(ms5/ms4) 0.112 8 0.014(ms4) 0.315(ms4/ms1) 5.065 2 2.532(ms3) 28.753(ms3/ms2) 0.528 6 0.088(ms2) 1.987(ms2/ms1) 0.709 16 0.044(ms1)

7.808 35

D 1 D 2 D 3 D 4 1.957 1.967 2.137 1.703 2.307 2.537 2.847 2.447 1.723 1.783 1.910 1.103

So dieu chinh Tong binh phuong ------------------------------------------------------------------ BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM ------------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong ------------------------------------------------------------------------- Dia diem Lap lai/ dia diem Giong Giong* Diadiem Ngau nhien -------------------------------------------------------------------------- Toan bo -------------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM ---------------------------------------- DT2010 DT2012 DT84 ------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG DT2010 DT2012 DT84 1.941 2.534 1.630 LSD khi so 2 trung binh : 0.364 BANG PHAN TICH KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH CAC GIONG THEO CHI SO ----------------------------------------------------------------------- Giong DT2010 DT2012 DT84 He so hoi quy 0.774 0.750 1.477 ----------------------------------------------------------------------- PHAN TICH PHUONG SAI Toan bo (Total) 0.096 0.157 0.388 Do hoi quy (Regression) 0.093 0.087 0.338 Do lech (Deviation) 0.003 0.070 0.050 Tinh chung cho cac giong Toan bo : 0.641 Do hoi quy : 0.517 Do lech : 0.123 ---------------------------------------------------------------------- PHAN TICH DO ON DINH BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO DE DANH GIA DO ON DINH ---------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ---------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------- Toan bo 2.329 11 0.212 ------------------------------------------------------------------ Giong 1.688 2 0.844 (ms3) 41.074 (ms3/ms1) Dia diem+(Giong*Ddiem) 0.641 9 0.071 ------------------------------------------------------------------ Dia diem(Tuyen tinh) 0.333 1 0.333 Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 0.053 2 0.026 (ms2) 1.286 (ms2/ms1) Tong do lech Binh phuong 0.123 6 0.021 (ms1) ( Pooled deviations )

31

-------------------------------------------------------------------- Tinh rieng voi tung giong DT2010 0.003 2 0.001 0.072 DT2012 0.070 2 0.035 1.705 DT84 0.050 2 0.025 1.223 ---------------------------------------------------------------- Sai so chung 0.021 ( Pooled error) ------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG DT2010 DT2012 DT84 1.941 2.535 1.630 LSD khi so 2 trung binh sau khi phan tich do on dinh : 0.286 Bang Phan tich do on dinh cua giong -------------------------------------------------------- Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh Var deviations Pooled error S2di P --------------------------------------------------------- 1 0.001 0.021 -0.005 0.472 2 0.035 0.021 0.028 0.935 3 0.025 0.021 0.018 0.921 --------------------------------------------------------- CAC KIEM DINH ----------------------------------------------------- Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong H0 : m1 = m2 = ... = Mv Gia tri Ftn( 2; 6) 0.42 ------------------------------------------------------ Kiem dinh ve cac he so hoi quy H0: b1 = b2 = ...=bv Gia tri Ftn( 2; 6) 1.26 -------------------------------------------------------- Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1) Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb ------------------------------------------------------------------- Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P 1 0.774 -0.226 0.280 0.808 0.837 2 0.750 -0.250 0.201 1.246 0.581 3 1.477 0.477 0.178 2.678 0.507 ----------------------------------------------------------------- BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY ------------------------------------------------------------- GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I Cua tung dia diem -0.039 0.061 0.263 -0.284 -------------------------------------------------------------- DT2010 1.941 0.774 1.957 1.967 2.137 1.703 DT2012 2.535 0.750 2.307 2.537 2.847 2.447 DT84 1.630 1.477 1.723 1.783 1.910 1.103 ----------------------------------------------------------- Bang tom tat de lua chon ----------------------------------------------------------------- Giong Trung binh HSHQ-1 Ttn P S2D Ftn P ----------------------------------------------------------------- 1 1.941 -0.226 0.808 0.837 -0.005 0.407 0.472 2 2.535 -0.250 1.246 0.581 0.028 0.283 0.935 3 1630 0.477 2.678 0.507 0.018 0.018 0.921 -------------------------------------------------------------

32