BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----- -----

ĐỖ VIỆT TIỆP

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI CÓ NĂNG SUẤT,

CHẤT LƯỢNG PHÙ HỢP VỚI SẢN XUẤT Ở SƠN LA

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----- -----

ĐỖ VIỆT TIỆP

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI CÓ NĂNG SUẤT,

CHẤT LƯỢNG PHÙ HỢP VỚI SẢN XUẤT Ở SƠN LA

Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống Cây trồng

Mã số: 9620111

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học

1. TS. Vương Huy Minh

2. TS. Nguyễn Quang Tin

HÀ NỘI, 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự chỉ dẫn

của các Thầy hướng dẫn và sự giúp đỡ của đồng nghiệp. Các số liệu và kết quả nghiên

cứu trong luận án là hoàn toàn trung thực, các thông tin trích dẫn đều được ghi rõ

nguồn gốc.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu đã công bố trong luận án.

Tác giả

Đỗ Việt Tiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận án tiến sỹ của mình, tôi luôn nhận được sự ủng

hộ và giúp đỡ của các cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Vương Huy Minh và

TS. Nguyễn Quang Tin đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện

và hoàn thành luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Ngô, tập

thể cán bộ Bộ môn Chọn tạo giống Ngô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ Ban Thông tin và Đào

tạo, Ban Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi

và quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập của mình.

Nhân dịp này tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là gia đình, vợ

con đã luôn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành

luận án.

Hà Nội, ngày …… tháng ….. năm 2023

Tác giả

Đỗ Việt Tiệp

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vi

DANH MỤC BẢNG........................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. x

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết .................................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3

5. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC ......................... 5

1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam .......................................... 5

1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ............................................................ 5

1.1.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ........................................................... 6

1.2. Điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình sản xuất ngô tại Sơn La ..................... 9

1.2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội tại Sơn La .......................................................... 9

1.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Sơn La ............................................................. 11

1.3. Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô tại Việt Nam ....................... 14

1.4. Một số khó khăn trong sản xuất và yêu cầu về giống ngô tại Sơn La ........... 19

1.4.1. Một số nghiên cứu chọn tạo giống ngô cho các vùng khó khăn ................. 21

1.4.2. Một số nghiên cứu giống ngô chịu sâu bệnh ............................................. 32

1.5. Phương pháp đánh giá dòng thuần ............................................................... 38

1.5.1. Đánh giá các đặc tính nông sinh học của dòng thuần ................................ 38

1.5.2. Đánh giá khả năng kết hợp của dòng thuần ............................................... 38

1.6. Đánh giá ổn định của giống ......................................................................... 42

1.7. Một số nhận xét rút ra từ tổng quan ............................................................. 44

iv

CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 47

2.1. Vật liệu nghiên cứu. ..................................................................................... 47

2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................... 49

2.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng chống chịu của tập đoàn

dòng. ........................................................................................................ 49

2.2.2. Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng .................................................. 50

2.2.3. Đánh giá tính thích ứng của các tổ hợp lai triển vọng ............................... 50

2.2.4. Thử nghiệm tính thích ứng của tổ hợp lai triển vọng ................................. 50

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 50

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 52

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đồng ruộng ........................................................ 52

2.4.2. Phương pháp thí nghiệm trong nhà lưới .................................................... 55

2.5. Xử lý và phân tích thống kê ......................................................................... 58

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 59

3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng chống chịu của tập đoàn

dòng ........................................................................................................... 59

3.1.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng trong vụ Xuân 2015 ........ 59

3.1.2. Đánh giá khả năng chịu bệnh mốc hồng của các dòng trong vụ Xuân 2015

................................................................................................................. 82

3.1.3. Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây con của các dòng trong vụ

Xuân 2015 ................................................................................................ 88

3.2. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp của các dòng ......................................... 93

3.2.1. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng bằng phương pháp lai

đỉnh trong vụ Thu 2015 ............................................................................ 93

3.2.2. Đánh giá khả năng kết hợp riêng của các dòng bằng phương pháp lai luân

phiên trong vụ Xuân 2016 .......................................................................103

3.3. Đánh giá tính thích ứng và ổn định của các tổ hợp lai triển vọng ................107

3.3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học các tổ hợp lai triển vọng ......................108

3.3.2. Đánh giá tính ổn định về năng suất của các tổ hợp lai ..............................120

v

3.4. Kết quả thử nghiệm giống ngô lai VN116 trong sản xuất ............................128

3.4.1. Kết quả thử nghiệm giống ngô lai VN116 trong sản xuất tại Sơn La ........128

3.4.2. Giới thiệu kỹ thuật canh tác giống ngô lai VN116 ...................................131

3.4.3. Kết quả đánh giá chất lượng các tổ hợp lai triển vọng ..............................132

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................134

1. Kết luận .........................................................................................................135

2. Đề nghị ..........................................................................................................136

DANH MỤC CÔNG TRÌNH, BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN .........................................................................................................137

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................138

PHẦN PHỤ LỤC ..............................................................................................151

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Giải thích Viết tắt

ASI Anthesis Silking Interval - Khoảng cách tung phấn và phun râu

ABA Abscisic Acid

CIMMYT Centro Internacional de Mejoramiento de Maiz y Trigo – Trung

tâm cải tiến ngô và lúa mì quốc tế

CV (%) Coefficients of variation – Hệ số biến động (%)

DH Double haploid – Đơn bội kép

Đ/C Đối chứng

GCA General combining ability – Khả năng kết hợp chung

IRRISTAT International Rice Research Institute statistical research tool –

Phần mềm quản lý nghiên cứu thống kê

KNKH Khả năng kết hợp

LSD Least Signification Difference – Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

P1000 Khối lượng 1.000 hạt

SCA Specific Combining Ability – Khả năng kết hợp riêng

TB Giá trị trung bình

TGST Thời gian sinh trưởng (ngày)

THL Tổ hợp lai

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng Trang Nội dung bảng

1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới giai đoạn từ 1961 – 2021 .... 5

1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Việt Nam từ năm 1990-2021 ............... 7

1.3. Diện tích trồng ngô tại các vùng trên cả nước từ năm 2015-2021 ................... 7

1.4. Năng suất ngô tại các vùng trên cả nước từ năm 2015-2021 ............................ 8

1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Sơn La từ năm 2000-2021 ................. 12

1.6. Lượng mưa các tháng tại Sơn La từ năm 2015 - 2022 ................................... 20

2.1. Danh sách các dòng ngô tham gia thí nghiệm ................................................ 47

2.2. Nội dung, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 50

3.1. Thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái của các dòng thí nghiệm trong

vụ Xuân 2015 tại Hà Nội và Sơn La .............................................................. 60

3.2. Một số đặc điểm hình thái khác của các dòng thí nghiệm trong vụ Xuân

2015 tại Hà Nội và Sơn La ............................................................................. 63

3.3. Mức độ chống chịu sâu bệnh của các dòng thí nghiệm trong vụ Xuân 2015

tại Hà Nội và Sơn La ...................................................................................... 66

3.4. Mức độ chống chịu điều kiện bất thuận của các dòng thí nghiệm trong vụ

Xuân 2015 tại Hà Nội và Sơn La ................................................................... 69

3.5. Đặc điểm hình thái bắp của các dòng thí nghiệm trong vụ Xuân 2015 tại

Hà Nội và Sơn La ........................................................................................... 72

3.6. Số hàng hạt/bắp và số hạt/hàng của các dòng thí nghiệm trong vụ Xuân

2015 tại Hà Nội và Sơn La ............................................................................. 75

3.7. Khối lượng 1.000 hạt và năng suất của các dòng thí nghiệm trong vụ Xuân

2015 tại Hà Nội và Sơn La ............................................................................. 77

3.8. Kết quả theo dõi mức độ nhiễm bệnh mốc hồng của các dòng trong vụ

Xuân 2015 ...................................................................................................... 83

3.9. Một số chỉ tiêu hình thái đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ngô ở

giai đoạn cây con trong vụ Xuân 2015 ........................................................... 89

viii

3.10. Một số chỉ tiêu hình thái khác đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng

ngô ở giai đoạn cây con trong vụ Xuân 2015 ................................................ 90

3.11. Năng suất của các THL lai tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015 ............ 94

3.12. Năng suất trung bình của các THL lai đỉnh có các dòng tham gia tại Hà Nội

và Sơn La trong vụ Thu 2015 ......................................................................... 95

3.13. Phân tích phương sai khả năng kết hợp chung của các dòng trong vụ Thu

2015 tại cả 3 điểm thí nghiệm Hà Nội và Sơn La .......................................... 96

3.14. Phân tích phương sai khả năng kết hợp chung của thí nghiệm lai đỉnh tại

Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015 ............................................................ 96

3.15. Các thành phần phương sai của thí nghiệm lai đỉnh ở cả 3 điểm thí nghiệm

Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015 ............................................................ 97

3.16. Giá trị khả năng kết hợp chung (GCA) về năng suất của các dòng và cây

thử tham gia thí nghiệm lai đỉnh tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015 .. 98

3.17. Giá trị khả năng kết hợp riêng (SCA) về năng suất của các dòng và cây thử

tham gia thí nghiệm lai đỉnh tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015....... 100

3.18. Phân tích phương sai khả năng kết hợp về năng suất hạt của các dòng ngô

lai tham gia thí nghiệm luân phiên vụ Xuân 2016 ....................................... 103

3.19. Giá trị khả năng kết hợp chung về năng suất hạt của các dòng tham gia thí

nghiệm lai luân phiên tại 3 điểm thí nghiệm trong vụ Xuân 2016 ............... 104

3.20. Giá trị khả năng kết hợp riêng (SCA) về năng suất của các THL giữa các

dòng ngô tham giá thí nghiệm lai luân phiên trong vụ Xuân 2016 .............. 106

3.21. Danh sách các tổ hợp lai triển vọng .............................................................. 108

3.22. Thời gian sinh trưởng của các THL trong năm 2017, 2018 tại Hà Nội và

Sơn La .......................................................................................................... 108

3.23. Chiều cao cây của các THL năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La ............ 109

3.24. Mức độ chống chịu sâu đục thân của các THL năm 2017, 2018 tại Hà Nội

và Sơn La ...................................................................................................... 111

3.25. Mức độ nhiễm bệnh đốm lá nhỏ của các tổ hợp lai thí nghiệm năm 2017,

2018 tại Hà Nội và Sơn La ........................................................................... 112

ix

3.26. Mức độ nhiễm bệnh mốc hồng của các tổ hợp lai năm 2017, 2018 tại Hà

Nội và Sơn La ............................................................................................... 113

3.27. Khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn

La .................................................................................................................. 114

3.28. Khả năng chống đổ của các tổ hợp lai năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn

La .................................................................................................................. 115

3.29. Chiều dài bắp của các tổ hợp lai năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La ..... 115

3.30. Đường kính bắp của các tổ hợp lai năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La . 116

3.31. Số hàng hạt/bắp và phần bắp không kết hạt của các THL năm 2017, 2018

tại Hà Nội và Sơn La .................................................................................... 117

3.32. Khối lượng 1000 hạt của các tổ hợp lai năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn

La .................................................................................................................. 118

3.33. Năng suất thực thu của các THL năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La ..... 119

3.34. Năng suất của các THL tham gia 4 điểm thí nghiệm qua phân tích độ ổn

định ............................................................................................................... 121

3.35. Kết quả phân tích ổn định của các giống tại 4 địa điểm thí nghiệm ............. 122

3.36. Một số đặc điểm hình thái, mức chống chịu và năng suất của giống VN116

thử nghiệm tại Sơn La trong vụ Thu Đông 2018 và Xuân 2019 .................. 128

3.37. Năng suất của VN116 khảo nghiệm tại các tỉnh Trung du và Miền Núi phía

Bắc trong năm 2016-2019 ............................................................................ 129

3.38. Hiệu quả kinh tế của giống VN116 trong mô hình ....................................... 130

3.39. Hàm lượng protein và tinh bột trong hạt của các THL triển vọng ................ 132

x

DANH MỤC HÌNH

3.1. Một số hình ảnh cây và bắp của các dòng triển vọng vụ Xuân 2015 .............. 80

Hình Nội dung hình Trang

3.2. Một số hình ảnh cây và bắp của các dòng triển vọng vụ Xuân 2015 ............. 81

3.3. Một số dòng ở giai đoạn 14 ngày sau lây nhiễm bệnh mốc hồng nhân tạo

trong vụ Xuân 2015 ........................................................................................ 86

3.4. Một số hình ảnh bắp mẫu thí nghiệm nhiễm bệnh mốc hồng nhân tạo trong

vụ Xuân 2015 ................................................................................................. 86

3.5. Một số hình ảnh của dòng nhiễm bệnh mốc hồng vụ Xuân 2015 ................... 87

3.6. Một số dòng ngô triển vọng ở giai đoạn gây hạn 14 ngày, sau phục hồi 7

ngày và thu mẫu.............................................................................................. 92

3.7. KNKH chung về năng suất của 15 dòng tại Hà Nội và Sơn La trong vụ

Xuân 2015 .................................................................................................... 101

3.8. KNKH chung về năng suất của các dòng tại Hà Nội và Sơn La trong vụ

Xuân 2015 .................................................................................................... 102

3.9. KNKH riêng về năng suất của các dòng tại Hà Nội và Sơn La trong vụ

Xuân 2015 .................................................................................................... 102

3.10. KNKH riêng về năng suất của các dòng tại Hà Nội và Sơn La trong vụ

Xuân 2015 .................................................................................................... 103

3.11. Đồ thị GGEbiplot thể hiện năng suất và độ biến động của các THL trong

vụ Xuân 2017 tại các điểm thí nghiệm ......................................................... 124

3.12. Đồ thị GGEbiplot thể hiện năng suất và độ biến động của các THL trong

vụ Thu 2017 tại các điểm thí nghiệm ........................................................... 125

3.13. Đồ thị GGEbiplot thể hiện năng suất và độ biến động của các THL vụ

Xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm .............................................................. 126

3.14. Các tổ hợp lai triển vọng tại Mai Sơn – Sơn La vụ Xuân năm 2018 .......... 127

3.15. Giống ngô lai VN116 trong thử nghiệm vụ Xuân 2019 tại Mai Sơn .......... 133

3.16. Dòng ngô bố, mẹ và tổ hợp lai VN116 (H665 x H60) ................................ 134

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết

Ngô có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu.

Ngô cùng với lúa mỳ, lúa gạo là các cây lương thực chính cung cấp tinh bột cho con

người. Hiện nay, ngô vẫn luôn là cây trồng có vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp

của nhiều nước trên thế giới. Không chỉ đóng vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm,

ngô còn là guyên liệu quan trọng để sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất nhiên liệu

sinh học, hàng hóa nông sản xuất khẩu.

Tại Việt Nam, cây ngô được đánh giá là cây lương thực có vị trí hết sức quan

trọng trong cơ cấu cây trồng, tổng diện tích gieo trồng lớn thứ 2 sau cây lúa. Năm

2021 diện tích trồng ngô của cả nước đạt 900,8 nghìn ha, với năng suất 49,4 tạ/ha và

sản lượng là 4.446,4 nghìn tấn. Nhờ sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự phát

triển mạnh mẽ của các giống ngô lai đã giúp cho năng suất ngô nước ta tăng lên rõ

rệt. Ngô được trồng trên khắp cả nước, một số vùng trồng ngô lớn như Tây Bắc, Tây

Nguyên, Bắc Trung Bộ,...trong đó Sơn La là một trong những tỉnh có diện tích ngô

lớn nhất cả nước.

Sơn La là tỉnh vùng cao của Tây Bắc, nơi mà phần lớn dân cư là các đồng bào

dân tộc ít người, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội còn vô cùng khó khăn. Cây ngô

không chỉ đơn thuần có vai trò cung cấp lương thực mà hơn thế nó còn đóng vai trò

quan trọng trong cơ cấu cây trồng, là một sản phẩm hàng hóa góp phần xóa đói giảm

nghèo, nâng cao kinh tế cho người dân. Với đặc điểm trồng trọt chủ yếu nhờ nước

trời, tại Sơn La cây ngô trở thành loại cây trồng chủ lực được người dân tại đây ưa

chuộng bởi khả năng chịu hạn tốt và đem lại sản lượng cao. Trong số các tỉnh vùng

Tây Bắc, Sơn La khá thuận lợi cho hoạt động sản xuất ngô với đất đai canh tác có độ

màu mỡ cao, diện tích lớn, đây vùng sản xuất ngô hàng hóa trọng điểm của cả nước.

Mặc dù có diện tích gieo trồng lớn nhưng do có độ dốc cao nên rất khó khăn trong

việc áp dụng các biện pháp cơ giới và kỹ thuật canh tác mới, đất bị rửa trôi, suy thoái

dinh dưỡng ngày càng nhanh qua nhiều năm canh tác ngô. Phần lớn diện tích trồng

ngô tại Sơn La tập trung chủ yếu trong vụ Hè – Thu (từ tháng 4 đến tháng 8, 9 hàng

2

năm – nằm trọn trong mùa mưa) và một diện tích nhỏ trong vụ Thu – Đông. Vụ Hè

Thu là vụ gieo trồng chính nhưng ngô thường bị ảnh hưởng lớn bởi hạn đầu vụ, mưa

lớn gây đổ gãy ngô, lượng mưa nhiều tạo điều kiện cho các loại sâu, bệnh hại phát

triển, nhất là các bệnh về thân, lá, bắp (đốm lá, mốc hồng...). Chính các nguyên nhân

đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, chất lượng ngô được sản xuất tại đây.

Vào cuối vụ (thời điểm thu hoạch) lượng mưa cao, nhưng việc thu hoạch ngô không

được diễn ra tập trung và đồng loạt, dẫn đến thất thoát sau thu hoạch rất lớn do nấm

mốc, sâu bệnh,...

Trong những năm qua, công tác nghiên cứu và chọn tạo giống ngô Việt Nam đã

đạt được những thành công đáng ghi nhận, nhiều giống ngô lai có năng suất và chất

lượng tốt phục vụ sản xuất cả nước như LVN10, LVN4, LVN111, LVN17, VN8960,

LVN99, LVN885, LVN102, VN5885,... đã góp phần quan trọng vào thành công của

sản xuất ngô Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết các giống ngô trên đều phục vụ cho vùng

thâm canh hoặc có điều kiện sản xuất thuận lợi, rất ít giống phù hợp cho vùng đất

dốc, khó khăn. Bên cạnh đó, nhiều giống đã được sử dụng từ rất lâu, nên hiện không

còn thích hợp và chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Do vậy, mặc dù hầu hết

các công ty cung ứng giống trong và ngoài nước đều có mặt tại Sơn La nhưng năng

suất ngô tại đây vẫn thấp hơn nhiều so với năng suất trung bình của cả nước.

Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên thì việc chọn tạo ra các giống ngô lai

có năng suất cao, chất lượng tốt như: chịu hạn (đặc biệt chịu hạn giai đoạn cây con),

chống đổ tốt, lõi cứng, hạt cứng (dạng hạt bán đá hoặc bán răng ngựa), lá bi bao kín

bắp, bộ lá xanh bền, kháng sâu, bệnh tốt (đốm lá, mốc hồng...) là rất cần thiết cho sản

xuất tại Sơn La.

Đề tài khoa học:“ Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai có năng suất, chất lượng

phù hợp với sản xuất ở Sơn La” được thực hiện để góp phần giải quyết thực trạng

nêu trên.

2. Mục tiêu của đề tài

- Lựa chọn được nguồn vật liệu phù hợp có đặc điểm nông sinh học tốt, năng

suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với các điều kiện bất thuận (hạn, bệnh đốm lá,

3

bệnh mốc hồng) và có khả năng kết hợp cao phù hợp với chương trình chọn giống

ngô lai tại Sơn La.

- Xác định được 1 - 2 tổ hợp ngô lai triển vọng cho vùng Sơn La.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học của đề tài:

+ Xây dựng được một một số các hướng nghiên cứu chọn tạo giống ngô có năng

suất cao, chất lượng tốt: chịu hạn (đặc biệt chịu hạn giai đoạn cây con), kháng sâu,

bệnh tốt (đốm lá, mốc hồng) cho vùng nhờ nước trời, đặc biệt vùng Tây Bắc Việt

Nam.

+ Xác định được mối tương quan giữa khả năng chịu hạn, chống chịu sâu bệnh

(đốm lá, mốc hồng) và một số đặc điểm nông học với tính ổn định, phù hợp về năng

suất, chất lượng của các giống ngô trong điều kiện nhờ nước trời tại Sơn La.

+ Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu

chọn tạo giống ngô cho vùng nhờ nước trời tại Việt Nam.

+ Cung cấp thông tin, dẫn liệu khoa học về thực trạng thuận lợi, khó khăn và

giải pháp góp phần tăng năng suất, sản lượng ngô tại Sơn La.

- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

+ Đề tài đã chọn được 3 dòng H665, H411, H245 sinh trưởng phát triển tốt,

năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống đổ, chịu hạn tốt, ít nhiễm sâu bệnh

(Bệnh mốc hồng, đốm lá) và có khả năng kết hợp cao phục vụ chương trình tạo giống

ngô lai cho vùng nhờ nước trời.

+ Đề tài đã chọn tạo được 01 giống ngô lai mới năng suất cao, chất lượng phù

hợp với điều kiện sản xuất tại Sơn La là VN116. Giống đã được công nhận lưu hành

cho các tỉnh phía Bắc theo quyết định số: 331/QĐ-TT-CLT, ngày 02/11/2022 của

Cục trưởng Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 50 dòng ngô thuần được chọn tạo ra bằng

phương pháp truyền thống (tự phối kết hợp fullsib) từ các vật liệu tự tạo của Viện

Nghiên cứu Ngô; 30 tổ hợp lai đỉnh (Topcross) của 15 dòng với 2 cây thử (H1, H2)

và 36 tổ hợp lai luân phiên của 9 dòng.

4

Các nghiên cứu được thực hiện đánh giá các đặc tính sinh trưởng phát triển, khả

năng kết hợp của các dòng, khả năng sinh trưởng, phát triển và tính ổn định năng suất

của một số tổ hợp lai từ các dòng trên trong điều kiện tưới đủ và điều kiện nhờ nước

trời (tại Sơn La).

5. Những đóng góp mới của đề tài

- Thông qua đánh giá khả năng chịu hạn, chịu bệnh mốc hồng, các đặc tính

chống chịu khác và khả năng kết hợp của các dòng ngô thuần. Luận án đã cung cấp

cơ sở lý luận để lựa chọn các dòng ngô bố mẹ trong chọn tạo giống ngô phục vụ sản

xuất tại Sơn La: Các vật liệu (dòng, giống) phải có tính chịu hạn tốt, đặc biệt ở giai

đoạn cây con, ít nhiễm sâu bệnh (bệnh đốm lá, bệnh mốc hồng,..), thân cây cứng, cây

cao vừa phải, bộ lá nhỏ, thưa thoáng, lá bi bao kín bắp, lõi cứng, bắp ít hàng hạt, hạt

dạng bán đá hoặc bán răng ngựa, năng suất khá và ổn định trong nhiều thời vụ cũng

như nhiều vùng.

- Xác định được 9 dòng có năng suất cao, chất lượng tốt và KNKH cao về năng

suất là: H665, H245, H411, H71, H70, H386, H20, H35 và H60 bổ sung vào nguồn

vật liệu ưu tú phục vụ công tác chọn tạo giống ngô lai cho vùng khó khăn.

- Đã xác định được giống ngô lai VN116 (H665 x H60) có nhiều đặc điểm tốt

phù hợp với điều kiện sản xuất tại Sơn La. VN116 đã được khẳng định qua khảo

nghiệm ở nhiều vùng sinh thái, đặc biệt là ở các tỉnh vùng miền núi phía Bắc.

5

CHƯƠNG I.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam

1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới

Trong số các cây lương thực quan trọng trên thế giới, so với lúa mì và lúa nước,

cây ngô hiện đang đứng đầu về năng suất và sản lượng, đứng thứ 2 về diện tích sản

xuất. Hiện nay ngô được sử dụng rộng rãi trong đời sống với nhiều mục đích như chế

biến thực phẩm, chăn nuôi, năng lượng sinh học, và sản xuất các sản phẩm công

nghiệp khác. Các nghiên cứu về ngô đang ngày được đầu tư, tiến hành trên khắp thế

giới với nhiều mục đích khác nhau. Trong các cây lương thực chính: lúa gạo, lúa mỳ,

ngô thì trong hơn 50 năm qua, ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng cao nhất về cả

năng suất và sản lượng.

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới

giai đoạn từ 1961 – 2021

Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)

1961 1990 2000 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 105,6 131,0 136,9 164,6 171,8 180,4 187,6 186,3 191,3 196,5 198,2 196,8 197,2 202,0 205,9 19,4 36,9 43,2 51,8 51,6 48,5 54,2 55,8 55,0 57,4 57,4 57,2 58,2 57,6 58,8 205,0 483,6 592,0 852,2 887,0 875,6 1.016,8 1.039,6 1.052,6 1.127,4 1.138,7 1.124,7 1.148,5 1.162,4 1.210,2

Nguồn: FAOSTAT (2023)[122]

6

Diện tích trồng ngô tăng liên tục qua các năm. Từ năm 1990 đến năm 2021 diện

tích đã tăng 157,2%. Bên cạnh đó nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, áp dụng các

giống ngô lai và các biện pháp canh tác tiên tiến đã giúp cho năng suất ngô không

ngừng được nâng cao. Năm 1990 năng suất trung bình chỉ đạt 36,9 tạ/ha nhưng đã

tăng lên mạnh mẽ, đạt 58,8 tạ/ha vào năm 2021. Chính nhờ sự tăng về diện tích và

năng suất đã giúp sản lượng ngô trên thế giới có sự gia tăng nhảy vọt, sản lượng năm

2021 là 1.210,2 triệu tấn, tăng 2,5 lần so với năm 1990.

Một số nước trồng nhiều ngô trên thế giới Trung Quốc: 41,26 triệu ha, Mỹ:

29,28 triệu ha, Brazil: 18,25 triệu ha. Năng suất ngô trên thế giới cũng có sự chênh

lệch đáng kể giữa các quốc gia và các nước trong cùng khu vực. Trong đó nước có

năng suất cao nhất là: Jordan 29,65 tấn/ha, Saint Vincent và Grenadines: 29,24 tấn/ha,

Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất: 26,02 tấn/ha, Israel: 19,22 tấn/ha,.... Quốc

gia có năng suất ngô thấp nhất là Mũi Verde: 0,02 tấn/ha, Ma-rốc: 0,42 tấn/ha,

Vanuatu: 0,62 tấn/ha [121].

1.1.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam

Do Việt Nam vốn là quốc gia với truyền thống sản xuất lúa nước nên trước

những năm 1990 cây ngô chưa được chú trọng phát triển. Khi các giống ngô cải tiến

được đưa vào sản xuất, với những thành công trong công tác lai tạo, ứng dụng giống

ngô lai, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác ngành sản xuất ngô trong

nước đã thực sự có những bước tiến nhảy vọt từ đầu những năm 1990 đến nay.

Kể từ khi giống ngô lai được đưa vào gieo trồng và áp dụng nhiều hơn các tiến

bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác đã giúp cho năng suất ngô tại nước ta tăng lên

rõ rệt. Năm 1990 năng suất chỉ đạt 15,5 tạ/ha nhưng đến 2011 đạt 43,1 tạ/ha tăng

gần 200%. Năm 2021 năng suất đạt 49,6 tạ/ha, tăng thêm 6,5 tạ/ha so với năm 2011.

Tuy năng suất ngô tại Việt Nam mới chỉ bằng khoảng 84% so với năng suất bình

quân trên thế giới, nhưng đây cũng là một sự cố gắng rất đáng ghi nhận trong việc

quan tâm, đầu tư của nhà nước và công sức nghiên cứu, phát triển ngô của các nhà

khoa học.

7

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Việt Nam từ năm 1990-2021

Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn)

1990 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 432,0 1.121,3 1.156,1 1.170,3 1.178,6 1.116,5 1.151,8 1.099,3 1.032,6 991,1 939,5 900,8 15,5 43,1 43,0 44,4 44,1 45,4 45,5 46,5 47,2 48,0 48,5 49,6 671,0 4.835,7 4.973,4 5.190,8 5.202,5 5.287,2 5.244,1 5.109,8 4.874,0 4.756,2 4.559,6 4.446,4

Nguồn: FAOSTAT (2023)[122]

Mặc dù năng suất ngô ngày được cải thiện, nhưng việc sụt giảm về diện tích

trồng đã kéo theo sự suy giảm mạnh về sản lượng ngô trên cả nước. Năm 1990, sản

lượng ngô trên cả nước đạt 671 nghìn tấn. Nhưng đến năm 2011 đã nhảy vọt tăng

hơn 600% đạt 4.446,4 nghìn tấn. Sản lượng ngô tăng cao và đạt đỉnh trong những

năm 2014, 2015, 2016, sau đó bắt đầu giảm do sự suy giảm về diện tích gieo trồng.

Năm 2021 chỉ đạt 4.446,4 nghìn tấn, giảm hơn so với 2014 là 756,1 nghìn tấn

(17,0%).

Bảng 1.3. Diện tích trồng ngô tại các vùng trên cả nước từ năm 2015-2021

Đơn vị tính: nghìn ha

Năm

2015

2016

2017

2018

2019 2020 2021

Cả nước

1.178,9 1.152,7 1.099,5 1.032,9 986,7 942,5 902,8

Đồng bằng Sông Hồng

91,3

89,8

87,5

78,1

70,1 64,4 60,5

518,9

509,5

490,1

455,9 435,2 426,4 414,4

Trung du và Miền núi phía Bắc

210,4

207,6

200,2

184,0 182,4 173,1 175,9

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung

Tây Nguyên

241,3

235,3

216,4

212,9 204,9 192,8 172,9

Đông Nam bộ

78,8

75,7

70,2

68,7

63,2 58,3 54,7

Đồng bằng sông Cửu Long

38,2

34,8

35,1

33,3

30,9 27,5 24,4

(Nguồn: Niên giám thống kê, 2021)[27]

8

Ngô ở nước ta được trồng trên khắp cả nước, nhưng sự phân bố giữa các vùng

là không đồng đều. Theo số liệu năm 2021: So với diện tích trồng ngô trên cả nước,

vùng Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích lớn nhất với 414,4 nghìn ha, bằng

46,0% diện tích trên cả nước (900,8 nghìn ha); Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền

Trung đứng thứ 2 với 175,9 ngàn ha, tương đương 19,5%; tiếp đến Tây Nguyên chiếm

19,2 %. Các vùng khác, diện tích trồng ngô ít hơn: Đồng bằng Sông Hồng chiếm

6,7%; Đông Nam Bộ chiếm 6,05% và Đồng bằng Sông Cửu Long chỉ chiếm 2,7%.

Ngoài việc diện tích giảm, phân bố không đồng đều, thì việc năng suất của

các vùng trồng ngô cũng có sự chênh lệch khá lớn. Vùng có diện tích trồng ngô lớn

nhưng năng suất rất thấp hoặc không được cao so với năng suất trung bình của cả

nước. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu 1.4.

Bảng 1.4. Năng suất ngô tại các vùng trên cả nước từ năm 2015-2021

Đơn vị tính: tạ/ha

Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Cả nước 44,8 45,5 46,5 47,2 48,0 48,4 49,3

48,1 48,1 49,2 49,7 50,7 51,0 51,9

36,9 38,1 38,8 39,5 39,5 40,3 40,9

44,2 45,3 45,7 46,0 47,1 48,3 48,7

Đồng bằng Sông Hồng Trung du và Miền núi phía Bắc Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên 53,7 53,5 56,5 56,7 58,7 57,1 59,9

Đông Nam bộ 62,4 63,6 63,1 64,2 65,7 69,6 71,4

Đồng bằng sông Cửu Long 57,5 55,6 57,0 57,4 57,8 61,9 62,8

Theo số liệu năm 2021: Năng suất bình quân của ngô trồng vùng Đông Nam

(Nguồn: Niên giám thống kê, 2021)[27]

Bộ là cao nhất, đạt 71,4 tạ/ha. Thứ hai là vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đạt 62,8

tạ/ha. Tiếp đó là vùng Tây Nguyên, năng suất đạt 59,9 tạ/ha và vùng Đồng bằng Sông

Hồng đạt 51,9 tạ/ha. Năng suất ngô thấp nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc

chỉ đạt 40,9 tạ/ha và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung đạt 48,7 tạ/ha.

9

Tuy là nước phát triển về nông nghiệp nhưng hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập

khẩu một lượng ngô lớn từ Brazil, Achentina,... Phần lớn ngô nhập khẩu được sử

dụng trong chăn nuôi, còn lại dùng trong chế biến thực phẩm và một số ít được dùng

cho công nghiệp. Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các

loại trong năm 2022 đạt trên 9,57 triệu tấn, trị giá gần 3,33 tỷ USD, giá trung bình

347,8 USD/tấn, giảm 4,5% về lượng, nhưng tăng 15,6% kim ngạch và tăng 21% về

giá so với năm 2021. Nhu cầu sử dụng ngô của Việt Nam rất lớn và giá ngô hạt qua

các năm đều tăng [124]. Đây cũng là thách thức và cơ hội cho ngành nông nghiệp nói

chung, ngành sản xuất ngô nói riêng tại Việt Nam.

1.2. Điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình sản xuất ngô tại Sơn La

1.2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội tại Sơn La

Tỉnh Sơn La nằm ở trung tâm vùng Tây Bắc gồm 1 thành phố và 11 huyện, thị

với diện tích tự nhiên là 1.410.983 ha, tỉnh có diện tích lớn thứ 3 của cả nước chiếm

39% diện tích vùng Tây Bắc và bằng 4,15% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc [27].

Sơn La có địa hình đa dạng với nhiều đồi, các dãy núi, thung lũng sâu, hệ thống sông

suối đa dạng. Sơn La có vị thế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của cả

vùng Tây Bắc.

Địa hình Sơn La chiếm trên 85% diện tích là đồi núi, với thung lũng, các vùng

bồn trũng giữa núi chiếm khoảng 15% diện tích. Chính các điều đó làm cho đại bộ

phân đồng ruộng của tỉnh rất nhỏ hẹp, manh mún, chủ yếu là ruộng bậc thang, đất và

dinh dưỡng trong đất bị rửa trôi, sự xói mòn diễn ra rất mạnh. Nhìn chung đất đai

trên địa bàn tỉnh Sơn La còn khá tốt, tầng đất dày, thành phần cơ giới từ trung bình

đến nặng, tỷ lệ mùn và chất dinh dưỡng khá, độ chua không cao lắm, nghèo bazơ

trao đổi phù hợp với nhiều loài cây trồng như cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâm

nghiệp... tạo cho tỉnh có lợi thế về cây trồng phong phú. Tuy nhiên do địa hình dốc,

trong khi độ che phủ của thảm thực vật thấp nên đất bị xói mòn rửa trôi, việc canh

tác trên đất dốc cũng như việc lạm dụng các loại phân bón hoá học làm cho đất bị

chai cứng... dẫn đến làm giảm độ phì đất. Tầng đất khá dày, thấm nước tốt, tỷ lệ các

chất dinh dưỡng, đạm và lân trong đất cao là các đặc điểm chung của thổ nhưỡng

Sơn La.

10

Tây Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng có chế độ mưa mùa hạ của vùng

nhiệt đới gió mùa. Chế độ mưa có sự tương phản rõ rệt: mùa mưa (là thời kỳ hoạt

động của gió mùa tây nam) kéo dài 6 tháng, từ tháng 4 đến tháng 9; mùa khô (là thời

kỳ hoạt động của gió mùa đông bắc) kéo dài khoảng 5-6 tháng, từ tháng 10 hoặc 11

của năm trước đến hết tháng 3 của năm sau. Lượng mưa phân bổ không đều theo thời

gian, mưa lớn tập trung vào tháng 6, 7, 8, và lượng mưa cũng không đều giữa các khu

vực của tỉnh. Sơn La nằm trong khu vực ít chịu ảnh hưởng của gió bão hơn các vùng

khác nhưng thường hay xảy ra các cơn dông lốc, gió lớn. Do ảnh hưởng của các dãy

núi cao trung bình chạy dọc biên giới Việt - Lào nên trong thời gian tháng 3, 4, Sơn

La chịu ảnh hưởng của hiệu ứng phơn nên có gió tây nam (gió Lào) khô, nóng, thời

tiết tương đối khắc nghiệt. Qua đó có thể nhận thấy, ngoài các lợi thế về thổ nhưỡng,

khí hậu thì Sơn La gặp khó khăn rất lớn khi việc trồng ngô hoàn toàn phụ thuộc vào

nước trời, đầu vụ có thể gặp hạn hán giai đoạn cây con, đến giai đoạn thu hoạch có

thể gặp mưa kéo dài, gây ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng ngô hạt.

Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2022 của Cục thống kê Sơn La, dân

số trung bình của tỉnh ước tính 1.300,125 nghìn người người, tăng 12,4 nghìn người,

tương đương tăng 0,96% so với năm 2021. Trong tổng dân số, dân số thành thị

181,801 nghìn người, chiếm 13,98%; dân số nông thôn 1.198,324 nghìn người, chiếm

86,02%; nam 659,785 nghìn người, chiếm 50,75%; nữ 640,340 nghìn người, chiếm

49,25%. Tỷ số giới tính của dân số là 103,03 nam/100 nữ. Lực lượng lao động từ 15

tuổi trở lên ước tính 626,964 nghìn người, tăng 13,99% so với năm 2021. Trong đó:

Nam 323,188 nghìn người, nữ 303,776 nghìn người. Lao động từ 15 tuổi đang làm

việc hàng năm ước tính 582,477 nghìn người, bằng 92,90% tổng số lao động từ 15

tuổi trở lên. Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có

xu hướng giảm mạnh, trong khi tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành công

nghiệp xây dựng, ngành dịch vụ có xu hướng tăng. Trong mức tăng trưởng chung của

tỉnh, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,23% (giảm 4,81% so với tốc độ

tăng năm 2021); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 17,42% (tăng 20,95% so với

11

tốc độ tăng năm 2021); khu vực dịch vụ tăng 7,91% (tăng 2,02% so với tốc độ tăng

năm 2021) [15].

Hiện nay, tỉnh Sơn La có diện tích cây ăn quả lớn nhất miền Bắc và đứng thứ

2 cả nước, cây ăn quả được phát triển ở tất cả các huyện của tỉnh. Năm 2019, diện

tích cây ăn quả toàn tỉnh đạt 70,33 nghìn ha (tăng 2,98 lần so với năm 2015), bình

quân mỗi năm tăng 36,5%. Diện tích cây ăn quả toàn tỉnh năm 2020 là 78,85 nghìn

ha tăng 12% so với 2019. Mục tiêu đến năm 2025 diện tích trồng cây ăn quả đạt

104,82 nghìn ha [17]. Trước sự đầu tư, phát triển mạnh của cây ăn quả, ngô Sơn La

đang dần mất đi vị thế số một. Tuy vậy ngô vẫn là một trong những cây trồng chủ lực

ở Sơn La, canh tác ngô trên đất dốc vẫn là một trong những nguồn sinh kế chính của

nông dân địa phương. Tỉnh đã lập kế hoạch, áp dụng, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ

khoa học công nghệ để tăng sản lượng, sản xuất ngô bền vững và hiệu quả. Tỉnh sẽ

duy trì diện tích ngô ổn định đến năm 2025 ở mức 70 nghìn ha, năng suất đạt 315

nghìn tấn, định hướng năm 2030 diện tích ở mức 65 nghìn ha, năng suất đạt 320 nghìn

tấn [16].

1.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Sơn La

Tại Sơn La, cây ngô là cây lương thực quan trọng, cây trồng chủ lực của người

dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước,

sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh miền núi phía Bắc cũng đang có sự chuyển biến, tuy

có sự thay đổi tăng, giảm về diện tích nhưng ngô được coi là cây trồng chủ lực ổn

định lương thực và cung cấp thức ăn cho chăn nuôi của vùng. Sơn La là 1 trong 4 tỉnh

phía Tây Bắc, không chỉ là vùng trồng ngô lớn nhất phía Bắc mà còn là vùng trồng

ngô trọng điểm của cả nước với diện tích và sản lượng luôn cùng Đak Lak dẫn đầu

cả nước. Ngô Sơn La được trồng chủ yếu trong vụ Xuân Hè – Hè Thu trên các đồi,

núi, một phần được trồng vào vụ Thu Đông tại các vùng đất bãi ven sông, suối. Do

là vùng trồng ngô hàng hoá, nên giống ngô được sử dụng ở đây chủ yếu là giống lai

và rất đa dạng về chủng loại như: LVN10, CP888, NK67, NK66, NK4300, LVN99,

DK9901, DK9955,... Tại đây, hầu hết giống ngô của các tập đoàn hạt giống lớn nhất

thế giới đều đang có mặt và phục vụ sản xuất tại Sơn La (Bayer, Pioneer, CP, Bioseed,

12

Sygenta, Cty CP Giống Cây trồng miền Nam, Cty CP giống Cây trồng TW,... và Viện

Nghiên cứu Ngô.

Cây ngô từ lâu đã khá phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của Sơn La, dễ

gieo trồng, dễ chăm sóc, cho thu nhập khá nên cây ngô là cây lương thực quan trọng

của tỉnh trong nhiều chục năm qua. Trong khoảng gần 30 năm trở lại đây, ngô tại Sơn

La đã có sự tiến bộ, tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Có được sự thay đổi

đó là nhờ việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay thế việc trồng các giống ngô thụ

phấn tự do bằng các giống ngô lai có tiềm năng năng suất cao. Điều đó được thể hiện

rõ trong bảng 1.5.

Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Sơn La từ năm 2000-2021

Năm Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)

1995 2000 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 25,2 51,6 132,7 127,5 168,7 162,8 162,5 159,9 152,4 138,1 113,8 95,4 85,3 78,2 Năng suất (tạ/ha) 18,1 26,3 31,5 39,8 39,6 40,2 40,6 36,8 39,3 40,7 41,5 41,1 42,7 43,4 45,6 135,8 417,4 506,7 667,3 654,7 657,7 588,7 598,6 561,8 472,0 392,0 364,2 339,2

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014-2021)[26, 27]

Năm 1995, diện tích trồng ngô của Sơn La là 25,2 nghìn ha, năng suất chỉ đạt

18,1 tạ/ha và sản lượng là 45,6 nghìn tấn. Tuy nhiên năm 2000, diện tích đã tăng lên

gấp đôi (51,6 nghìn ha), năm 2010 diện tích tăng hơn 5 lần (đạt 132,7 nghìn ha), sản

lượng tăng gần 10 lần (đạt 417,4 nghìn tấn) có được bước nhảy vọt này cũng nhờ sự

cải thiện rất lớn về mặt năng suất, tăng gần 2 lần (đạt 31,5 tạ/ha). Nhờ tiến bộ khoa

học kỹ thuật, năng suất ngô đã từng bước được cải thiện, bên cạnh đó việc mở rộng

13

diện tích gieo trồng, đã giúp cho sản lượng ngô Sơn La có những bước tiến vượt bậc,

đạt cao nhất tại các năm 2012 (667,3 nghìn tấn), 2013 (654,7 nghìn tấn) và 2014

(657,7 nghìn tấn). Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, mặc dù vẫn có sự bổ sung,

thay thế nhiều bộ giống ngô mới cho vùng, có sự cải thiện về năng suất, nhưng sự sụt

giảm mạnh về diện tích gieo trồng đã làm cho sản lượng ngô Sơn La giảm mạnh.

Theo số liệu ước tính của Tổng cục thống kê năm 2022, diện tích ngô Sơn La năm

2021 đạt 78,2 nghìn ha giảm 53,64% so với năm 2012, kéo theo sự suy giảm về sản

lượng, chỉ đạt 339,2 nghìn tấn giảm 49,16%. Sở dĩ có nguyên nhân này là do sự thay

đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện chủ trương giảm diện tích cây lương thực trên đất dốc,

dành diện tích đất cho phát triển cây ăn quả, các loại cây có hiệu quả kinh tế cao hơn.

Tuy nhiên, trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp thì cây ngô vẫn chiếm thị phần quan

trọng trong kinh tế của Sơn La.

Trong những năm gần đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi,

nhu cầu thức ăn chăn nuôi tăng cao, dẫn đến ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và các

cây làm nguyên liệu cho ngành này cũng không ngừng tăng trưởng. Ngô hạt và thức

ăn chăn nuôi có mối liên quan chặt chẽ với nhau, ngô hạt chiếm vị trí rất quan trọng

trong ngành công nghiệp này. Ngô hạt của tỉnh Sơn La cung cấp một lượng lớn

nguyên liệu thô cho các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi phía Bắc. Từ việc sản

xuất ngô với mục đích chính để sử dụng cho nhu cầu làm thực phẩm, chăn nuôi ở các

hộ gia đình, đến nay ngô đã trở thành 1 loại nông sản mang tính hàng hóa cao. Theo

nghiên cứu của Nguyễn Đăng Học (2017), ngô Sơn La có tính hàng hóa cao với tỷ lệ

ngô tiêu thụ của các nhóm hộ trồng ngô từ 83,9 – 96,2% tổng sản lượng ngô của hộ,

chỉ 1 phần nhỏ được giữ lại phục vụ nhu cầu làm thực phẩm và chăn nuôi. Trong đó,

ngô của các hộ có quy mô lớn hơn 3 ha có tính hàng hóa cao nhất so với quy mô từ

1-3 ha và nhỏ hơn 1 ha. Ngô Sơn La được tiêu thụ qua 4 kênh phân phối thông qua

các mối liên kết đó là: hộ trồng ngô - người thu gom thương lái, hộ trồng ngô - người

bán buôn đại lý, hộ trồng ngô - cơ sở sơ chế địa phương và hộ trồng ngô - người tiêu

dùng (chủ yếu là các hộ chăn nuôi trên địa bàn có nhu cầu sử dụng ngô làm thức ăn

chăn nuôi) [12].

14

1.3. Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô tại Việt Nam

Nghiên cứu ngô lai ở Việt Nam đã bắt đầu từ những năm 1970 và đã thực sự có

những chuyển biến hiệu quả từ năm 1990. Đây là một thành công lớn trong lĩnh vực

nghiên cứu nông nghiệp của Việt Nam. Ngô là cây sinh trưởng phát triển mạnh, thích

hợp cho nhiều vùng sinh thái khác nhau. Tuy nhiên, tại mỗi vùng sinh thái sẽ có

những yêu cầu khác nhau về giống nhằm phát huy hết tiềm năng ở môi trường đất

đai, khí hậu phù hợp và biện pháp canh tác hợp lý. Trong những năm qua, nhiều giống

ngô lai đã được nghiên cứu chọn tạo thành công có năng năng suất cao, thích hợp với

điều kiện canh tác (có những đặc điểm thích hợp cho vùng đó như: giống chín sớm,

chống chịu tốt với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nắng nóng, hạn, chống đổ,

ít bị nhiễm sâu bệnh, có khả năng trồng mật độ cao…)

Vũ Ngọc Quý (2014), đánh giá khả năng kết hợp của 63 dòng thuần được tạo ra

bằng phương pháp tự phối từ các nguồn vật liệu khác nhau đã chọn tạo được hai giống

ngô lai LVN68 và DP113 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm trung ngày, lõi cứng,

kháng bệnh, chịu hạn, năng suất cao thích nghi với điều kiện sinh thái của vùng Đông

Nam Bộ và Tây Nguyên [20].

Phạm Văn Ngọc và cộng sự (2018), thực hiện nghiên cứu chọn tạo giống ngô

lai cho các vùng trồng ngô chính cả nước được thực hiện từ năm 2009 - 2017 đã xác

định giống ngô lai đơn MAX7379 cho năng suất cao và có khả năng thích nghi tốt

với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Giống ngô lai MAX7379 có thời gian sinh trưởng

trung bình 100 - 105 ngày ở Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, 114 - 120

ngày ở TâyNguyên và 103 - 120 ngày ở các tỉnh phía Bắc; chiều cao cây từ 180 - 245

cm, nhiễm nhẹ bệnh khô vằn, rỉ sắt và cháy lá; khả năng chịu hạn và chịu rét tốt, tỷ

lệ hạt 78 - 80%, hạt dạng đá màu vàng cam. Giống có tiềm năng năng suất cao từ 6 -

11 tấn/ha. Giống MAX7379 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công

nhận cho sản xuất thử theo Quyết định số 30/QĐ-TT-CLT, ngày 12 tháng 02 năm

2018 và được cho mở rộng sản xuất thử tại các vùng Tây Nguyên, Đồng bằng sông

Hồng, Trung du miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ theo Công văn số 255/TT-CLT

ngày19/03/2018 [19].

15

Giống ngô lai VN667 được chọn tạo bằng phương pháp truyền thống, các dòng

bố mẹ được tạo ra bằng phương pháp tự phối, trong đó dòng mẹ TC67 tạo dòng từ

giống ngô NK67, dòng bố PC665 tạo dòng từ giống P4097. Giống ngô lai VN667 là

giống chín trung bình sớm: 96 - 106 ngày vụ Thu Đông, 110 ngày vụ Đông Xuân ở

vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ngắn hơn đối chứng CP888 từ 4 - 5 ngày. VN667

có khả năng chống chịu tốt đối với rệp cờ, thối thân, đốm lá nhỏ (điểm 1), chịu hạn,

chịu rét tốt (điểm 1), nhiễm nhẹ bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp, chống đổ khá.

Kết quả khảo nghiệm cơ bản ở vùng Đông Nam Bộ năng suất của VN667 đạt 73,3

tạ/ha cao hơn đối chứng CP888 là 10,1%, vùng Tây Nguyên đạt 85,0 tạ/ha cao hơn

đối chứng CP888 là 13,6%. Trong khảo nghiệm sản xuất ở vùng Đông Nam bộ và

Tây Nguyên năng suất trung bình của VN667 đạt 75,2 - 85,4 tạ/ha cao hơn đối chứng

CP888 từ 12,4 - 13,6%. Giống ngô lai VN667 là giống có triển vọng, phù hợp phát

triển ở các vùng trồng ngô Đông Nam Bộ và Tây Nguyên và đã được Bộ Nông nghiệp

và PTNT công nhận cho sản xuất thử từ năm 2016 theo Quyết định số 462/QĐ-TT-

CLT ngày 2 tháng 11 năm 2016 [4].

Giống ngô lai đơn VN665 được Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo theo hướng chín

sớm, chịu hạn phù hợp cho mục đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ. Giống

ngô VN665 có các dòng bố mẹ được tạo ra bằng phương pháp tự phối từ nguồn vật

liệu là các giống ngô thương mại, trong đó, dòng mẹ G46 được tạo ra từ giống C919

và dòng bố B67a được tạo ra từ giống NK67. VN665 có thời gian sinh trưởng thuộc

nhóm chín sớm: 105 ngày vụ Đông, 115 ngày vụ Xuân ở các tỉnh phía Bắc, 90-95

ngày vụ Hè Thu ở các tỉnh phía Nam, năng suất khá cao và ổn định, tính thích ứng

rộng. Kết quả khảo nghiệm cơ bản ở các tỉnh phía Bắc, VN665 có năng suất đạt 69,1

đến 71,9 tạ/ha cao hơn giống đối chứng DK9901 là 10,13%; Ở vùng Nam bộ VN665

có năng suất trung bình đạt 75,0 tạ/ha cao hơn giống đối chứng CP888 là 11,9%.

VN665 là giống có triển vọng phát triển trên phạm vi các tỉnh phía Bắc, Tây Nguyên,

Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long [5].

Lê Thị Kim Cúc (2017), đã tuyển chọn được giống ngô lai mới AIQ1268 có

thời gian sinh trưởng trung ngày, ít nhiễm sâu bệnh, khả năng chống chịu tốt, thích

16

nghi rộng, năng suất cao và ổn định. Giống AIQ1268 được đánh giá có triển vọng

cho sản xuất tại tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ, đã được Bộ

Nông nghiệp và PTNT công nhận cho phép sản xuất thử tại Quyết định số 460/QĐ-

TT-CLT, ngày 22/10/2015 củaCục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT [2]. Từ năm

2015-2016, Trịnh Đức Toàn và cộng sự (2017), đã tiến hành nghiên cứu đánh giá 22

giống ngô lai trên vùng đất dốc tại huyện Anh Sơn - tỉnh Nghệ An. Kết quả đã tuyển

chọn được giống ngô lai VS71 cho năng suất cao nhất qua các năm (63,46 - 64,69

tạ/ha), chịu hạn tốt và chống chịu khá với một số sâu bệnh hại chính như sâu đục thân,

bệnh khô vằn. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống ngô VS71 trong vụ Xuân

2017 cho năng suất đạt 67,25 tạ/ha, cao hơn 10,44 tạ/ha so với giống đối chứng

DK6919 (56,81 tạ/ha), hiệu quả kinh tế tăng thêm 7,7 triệu đồng/ha [25].

Đào Ngọc Ánh (2015), đã nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai cho vùng Tây Bắc

Việt Nam được 02 giống ngô lai LVN255 và LVN26 có khả năng chống chịu tốt với

các điều kiện thời tiết bất thuận, chống đổ, chịu hạn, ít nhiễm sâu bệnh, bắp chắc, kín

lá bi, năng suất cao và ổn định ở nhiều vùng [1]. Nguyễn Tiến Trường (2017), đã

nghiên cứu chọn tạo thành công đã 2 giống ngô lai triển vọng ngắn ngày, năng suất

cao, thích hợp với điều kiện trồng tăng vụ tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam là

LVN111 và LVN883. Trong đó LVN111 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công

nhận giống chính thức theo quyết định số 227/QĐ-TT-CLT ngày 09/6/2015 [35]. Bùi

Văn Hiệu (2023), đã xác định được một số tổ hợp lai ưu tú thử nghiệm cho sản

xuất, trong đó tổ hợp lai VN636 (H29 x H24) được khảo nghiệm ở nhiều vùng

sinh thái, đặc biệt là ở điều kiện hạn và phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho

một số tỉnh miền núi phía Bắc, được Hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn công nhận cho sản xuất thử với tên là GL-797 theo Quyết định số

460/QĐ-TT-CLT ngày 31/12/2019 [11].

Nghiên cứu về khả năng chịu hạn của ngô ở Việt Nam từ 1990 đã đạt được

nhiều kết quả quan trọng, từ đánh giá kiểu hình, sinh lý, sinh hóa. Sự phát triển mạnh

mẽ của công nghệ sinh học đã góp phần hiệu quả trong nghiên cứu nâng cao khả năng

chịu hạn những vật liệu ưu tú để phục vụ chọn tạo giống ngô. Bên cạnh đó nhiều

17

giống ngô lai năng suất cao, chịu hạn đã được Viện nghiên cứu Ngô nghiên cứu thành

công và ứng dụng trong thực tiễn sản suất trong những năm gần đây như: Giống ngô

lai đơn MK399 có thời gian sinh trưởng trung bình, sinh trưởng phát triển khỏe, chống

đổ tốt, chịu hạn, chịu rét, nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại, năng suất trung bình giống

dao động trong khoảng từ 70,0 - 90,0 tạ/ha. Giống MK399 được tạo ra từ tổ hợp lai

giữa hai dòng ngô đơn bội kép THD9/THC17; trong đó: dòng mẹ THD9 được tạo ra

từ giống ngô lai đơn CP333 và dòng bố THC17 được tạo từ giống ngô lai đơn 30Y87

bằng phương pháp kích tạo đơn bội [29].

Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2020), đã nghiên cứu từ dòng ngô mẹ THA1

(được tạo ra từ giống ngô lai kép NK4300xNK67) và bố THB12 (được tạo từ giống

ngô lai DK8868 bằng phương pháp kích tạo đơn bội) đã tạo ra giống ngô lai đơn

Thịnh Vượng 9999 có thời gian sinh trưởng trung bình, chống đổ tốt, chịu hạn, chịu

rét, nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại. Năng suất trung bình giống Thịnh Vượng 9999

trong khảo nghiệm cơ bản, sản xuất và sản xuất thử đạt từ 71,5 - 79,1 tạ/ha [28].

Giống ngô lai chịu hạn AVA559 do Viện Nghiên cứu Ngô lai tạo từ dòng mẹ

D30 được rút dòng từ giống lai PA33 theo phương pháp tự thụ kết hợp với fullsib;

dòng bố D37 được rút dòng từ tổ hợp lai CP999 theo phương pháp tự thụ truyền

thống. AVA559 là giống ngô lai có khả năng chịu hạn khá, khả năng kết hạt tốt, chống

chịu tốt với một số loại sâu bệnh hại chính (khô vằn điểm 2,0 - 3,0; rỉ sắt điểm 2,0 -

2,5), khả năng thích ứng rộng và cho năng suất cao ổn định (52,95 - 99,42 tạ/ha trong

vụ Xuân và Xuân Hè; 53,20 - 82,21 tạ/ha trong vụ Đông) [36].

Bên cạnh các nghiên cứu chọn tạo thành công các giống ngô mới, nhiều nghiên

cứu đánh giá và tuyển chọn các giống ngô lai thích hợp cho các vùng phía Bắc cũng

được thực hiện như: Vũ Văn Dũng và cộng sự (2019) đã đánh giá khả năng chịu hạn

của 6 giống ngô lai: LVN146; LVN092; LVN152; VS71; LVN17; HT119 và giống

đối chứng NK4300 tại huyện Văn Chấn và huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái trong hai

vụ Xuân và Hè Thu năm 2017 cho thấy: Các giống sinh trưởng phát triển tốt, chịu

hạn khá, kháng sâu đục thân và nhiễm bệnh khô vằn nhẹ và cho năng suất cao. Năng

suất trung bình ở hai điểm thí nghiệm của đa số các giống đều cao hơn đối chứng

NK4300. Tại huyện Văn Chấn, năng suất trung bình của các giống cao, giống

18

LVN092 đạt 7,16 tấn/ha cao hơn giống đối chứng 7,6 tạ/ha đối chứng ở mức tin cậy

95% (NK4300 đạt 6,4 tấn/ha). Tại huyện Trạm Tấu các giống tham gia thí nghiệm

đều cho năng suất cao tuy nhiên chỉ có giống LVN17 đạt năng suất 7,22 tấn/ha cao

hơn giống đối chứng (NK4300 đạt 6,4 tấn/ha) 8,2 tạ/ha vượt giống đối chứng ở mức

sai khác có ý nghĩa [7].

Nguyễn Ngọc Diệp và cộng sự (2020) đã khảo sát, đánh giá đặc điểm nông học

và năng suất của 23 tổ hợp ngô lai triển vọng trong vụ Thu năm 2019 tại Hà Nội

(vùng Đồng bằng sông Hồng) và Hòa Bình (vùng Trung du miền núi phía Bắc).

Kết quả thu được là tương đồng giữa 2 địa điểm thí nghiệm, các tổ hợp lai có thời

gian sinh trưởng thuộc nhóm trung ngày (108 - 112 ngày), có khả năng chống chịu

tốt với sâu bệnh và điều kiện bất thuận của môi trường. Xác định được 7 tổ hợp lai

ưu tú là THL3, THL9, THI15, THL16, THL19, THL21, THL22 có năng suất đạt

trên 85 tạ/ha tại Hòa Bình và trên 90 tạ/ha tại Hà Nội và tương đương đối chứng,

đặc biệt là 2 tổ hợp lai THL9 và THL15 có năng suất cao nhất ở cả 2 điểm thí

nghiệm. Các tổ hợp lai ưu tú này tiếp tục được khảo nghiệm và đánh giá tại các

vùng sinh thái trong các vụ tiếp theo để phục vụ cho công tác chọn tạo giống ngô

năng suất cao và chống chịu tốt.

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đánh giá, chọn tạo giống ngô lai

cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc được thực hiện và thu được kết quả khả

quan, nhiều giống mới đã được công nhận. Sơn La là vùng sản xuất ngô hàng hóa

trọng điểm của cả nước, mang đặc điểm của tiểu vùng khí hậu, vụ Hè Thu là vụ

gieo trồng chính cây ngô thường gặp hạn ở giai đoạn cây con, quá trình sinh trưởng

bị ảnh hưởng của mưa, dông gây đổ gãy, nhiễm sâu bệnh (đặc biệt bệnh đốm lá,

bệnh mốc hồng) làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng. Hiện nay, các nghiên

cứu về giống ngô lai cho Sơn La mới chỉ dừng ở các đánh giá, khảo sát hoặc sử

dụng các giống chung cho vùng miền núi, vùng khó khăn, chưa có các nghiên cứu,

chọn tạo giống ngô lai có năng suất, chất lượng phù hợp phục vụ cho sản xuất tại

Sơn La.

19

1.4. Một số khó khăn trong sản xuất và yêu cầu về giống ngô tại Sơn La

Nếu so sánh với nhiều năm trước, dễ nhận thấy: nhờ việc đưa cây ngô lai vào

sản xuất mà nông dân vùng cao Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng đã xóa đói,

giảm nghèo, nhiều hộ gia đình đã cải thiện rất lớn về đời sống, kinh tế nông hộ đã

thay đổi, phát triển. Tuy vậy, với đặc thù là vùng núi mang nhiều ưu đãi, lợi thế về

đất đai, tài nguyên, khí hậu, nhưng Sơn La là vùng tập trung nhiều đồng bào dân tộc,

trình độ dân trí chưa cao, việc canh tác vẫn lạc hậu, bên cạnh đó cũng chịu ảnh hưởng

nhiều của thời tiết, khí hậu, địa hình đồi núi dốc. Nên việc canh tác vẫn gặp nhiều

khó khăn, và chưa phát triển tương xứng với những tiềm năng của vùng [9].

Do phần lớn đất canh tác trên địa hình dốc, nên trồng ngô trên nương rẫy phụ

thuộc nhiều vào “nước trời”, khi gặp thời tiết không thuận lợi hạn hán, gió bão, mưa

lũ thì nguy cơ mất mùa rất lớn. Với việc dân số ngày càng gia tăng, nên nhu cầu nâng

cao hiệu quả sản xuất để đáp ứng yêu cầu lương thực tại chỗ ở miền núi trở nên cấp

thiết, thêm vào đó là tập tục di canh di cư, là những nguyên nhân chính dẫn đến việc

đốt, phá rừng làm nương rẫy để trồng cây lương thực ngắn ngày. Những hành động

đó đã gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường (giảm độ che phủ rừng, giảm khả

năng giữ nước, gây xói mòn và thoái hóa, giảm độ phì nhiêu, dinh dưỡng đất...). Tài

nguyên đất, nước bị suy thoái. Hạn hán, lũ lụt, nhất là lũ quét xảy ra thường xuyên

hơn, dẫn đến những thiệt hại to lớn về người và kinh tế, gây nhiều trở ngại cho phát

triển. Mặc dù đất tại Sơn La nhiều vùng vẫn có độ mùn và đạm cao, nhưng với diện

tích đất dốc gần 100.000 ha là một trong những khó khăn lớn của sản xuất ngô tại

Sơn La.

Phần lớn diện tích trồng ngô tại Sơn La tập trung chủ yếu trong vụ Hè – Thu (từ

tháng 4 đến tháng 8, 9 hàng năm – nằm trọn trong mùa mưa), một số vùng do nền đất

không quá dốc, độ ẩm tốt hơn nên gieo trồng sớm vào khoảng tháng 2, tháng 3 và

một diện tích nhỏ trong vụ Thu – Đông. Đặc điểm canh tác tại Sơn La là hoàn toàn

phụ thuộc vào nước trời, vụ gieo trồng chính bắt đầu vào đầu mùa mưa, tuy nhiên vào

giai đoạn này lượng mưa không đều, thường bị ngắt quãng (tháng 4, tháng 5) nên giai

đoạn ngô mọc có thể diễn ra thuận lợi, nhưng ở giai đoạn cây con (từ 3 đến 7 lá) có

20

thể gặp hạn, gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển, mất mật độ gieo trồng,

thậm chí mất mùa. Bên cạnh đó từ tháng 6 đến tháng 8 là thời điểm chính của mùa

mưa, nên lượng mưa lớn, kèm dông dễ gây đổ gãy ngô, sâu bệnh phát triển mạnh,

quá trình thu hoạch ngô gặp nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, thất

thoát sau thu hoạch làm giảm sản lượng ngô. Số liệu lượng mưa tại Sơn La từ năm

2015 - 2022 được trình bày tại bảng 1.6:

Bảng 1.6. Lượng mưa các tháng tại Sơn La từ năm 2015 - 2022

Tháng

Năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

2015 76,3

1,6 61,3 75,1 52,6 359,8 429,5 285,9 266,2 86,0 44,9 101,2

2016 100,8 32,8 19,1 160,1 347,3 166,0 154,5 286,1 129,4 32,0 42,3 1,9

2017 150,8 19,5 83,9 112,2 81,1 136,2 227,5 319,5 105,4 76,4 10,2 59,3

2018 32,4

2,8 84,0 95,1 208,2 313,0 179,7 399,2 78,7 63,9 45,6 37,0

2019 58,7 10,2 22,6 66,5 128,5 231,2 254,2 141,6 24,5 60,3 3,3 13,7

2020 0,1

3,4 28,8 191,0 163,5 84,5 123,5 395,2 176,8 21,3 6,2

-

2021 6,6

65,1 9,5 74,9 104,7 163,8 193,2 225,9 85,3 64,0 23,4

-

2022 52,9 117,0 98,7 99,5 259,9 401,0 105,9 333,6 167,1 3,8 51,1 27,4

(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2015 -2022) [123]

Do đó để cải thiện năng suất, chất lượng ngô, ngoài việc có biện pháp canh tác

trên đất dốc theo hướng bền vững nhằm tăng năng suất ngô, bảo vệ và nâng cao độ

phì đất, rất cần thiết phải có giống ngô thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng,

ngoài yếu tố năng suất còn cần có nhiều đặc điểm tốt như chịu hạn tốt, ít nhiễm sâu

bệnh (đặc biệt bệnh đốm lá trong mùa mưa), chống đổ tốt, hạt có nội nhũ cứng, ít bị

mọt, nấm bệnh (bệnh mốc hồng)… Vì canh tác trên đất dốc, điều kiện địa hình không

thuận lợi gây rất nhiều khó khăn cho việc gieo trồng, chăm sóc, đặc biệt giai đoạn thu

hoạch. Thời điểm gieo trồng ngô của người dân có thể diễn ra rất nhanh và đồng loạt,

nhưng quá trình thu hoạch mất rất nhiều thời gian, do thiếu hụt về lao động và gặp

khó khăn với địa hình, thời điểm thu hoạch vẫn đang trong mùa mưa. Người dân thu

hoạch từng phần một trên nương, dẫn đến việc cây ngô khi đã chín nhưng phải để

trên nương rẫy rất lâu. Khi cây ngô chín, bắp gục xuống (treo đèn) vẫn chưa được thu

21

hoạch là tình trạng diễn ra phổ biến trên khắp các nương ngô của vùng núi. Trong

những tháng thu hoạch ngô vẫn đang là mùa mưa của vùng núi phía Bắc, nên gây ảnh

hưởng rất lớn đến năng suất chất lượng của hạt, nấm bệnh phát triển, cây ngô bị đổ

gẫy, bắp bị thối hỏng rất nhiều. Chính vì vậy để có một giống ngô thích hợp cho vùng

núi phía Bắc nói chung, Sơn La nói riêng cần có một số tiêu chí như: cứng cây, lõi

nhỏ, khả năng tích nước ở lõi thấp giúp cây đứng vững khi chín, hạn chế thối bắp, hạt

ngô dạng đá, bán đá, bắp ngô có lá bi che kín, xoắn chặt đầu bắp giúp hạn chế ảnh

hưởng của nước mưa làm thối bắp, chống chịu được sâu bệnh như sâu đục thân, bệnh

đốm lá, bệnh mốc hồng… gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt ngô.

Tóm lại, để trồng ngô hiệu quả tại Sơn La, cần phải có sự tiến hành đồng bộ

nhiều giải pháp như: có bộ giống phù hợp (có tiềm năng năng suất cao, thích hợp với

mức độ thâm canh thấp, chịu hạn, chống đổ tốt, ít nhiễm bệnh lá, bệnh mốc hồng, lõi

cứng, hạt dạng đá,..), đào tạo tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật cho người dân, giúp

áp dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác ngô trên đất dốc. Bên

cạnh đó cần đầu tư, khuyến khích phát triển hệ thống bảo quản ngô ở khu vực Tây

Bắc, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt hệ thống giao thông nhằm tạo điều kiện

thuận lợi trong việc phát triển sản xuất và giao thương hàng hóa giữa các vùng.

1.4.1. Một số nghiên cứu chọn tạo giống ngô cho các vùng khó khăn (không chủ

động tưới, nhờ nước trời...)

Hạn là một yếu tố phi sinh học quan trọng, gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng

và năng suất của ngô, gây ra mối đe dọa liên tục đối với an ninh lương thực. Hạn gần

như xảy ra ở mọi nơi trên thế giới. Hạn trong nông nghiệp là thời kỳ thiếu nước kéo

dài gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, nhẹ thì giảm năng suất,

nặng thì có thể dẫn đến tình trạng huỷ hoại cây, mùa màng. Mức độ tổn thương của

cây trồng do khô hạn gây ra có nhiều mức khác nhau: chết cây, chậm phát triển hay

phát triển bình thường. Hạn có thể làm giảm tới 65 - 87% năng suất cây trồng tùy

theo loại cây, mức độ hạn của nó (phụ thuộc vào thời gian kéo dài và cường độ của

hạn). Những cây trồng phát triển bình thường trong điều kiện khô hạn gọi là “cây

22

chịu hạn” và khả năng có thể giảm thiểu mức độ tổn thương do thiếu hụt nước gây ra

gọi là “tính chịu hạn”.

Hạn không khí và hạn đất là hai dạng hạn được quan tâm nhất trong sản xuất

nông nghiệp. Trong thực tế ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau của cây đều có thể

xuất hiện cùng lúc hạn không khí và hạn đất [14].

1) Hạn không khí thường có đặc trưng là nhiệt độ cao (39 - 420C) và độ ẩm thấp

(< 65%). Hiện tượng này thường gặp ở những tỉnh miền Trung nước ta vào những

đợt gió Lào và ở vùng Bắc bộ vào cuối thu, đầu đông. Hạn không khí ảnh hưởng trực

tiếp lên các bộ phận của cây như hoa, lá, chồi non...nhất là ảnh hưởng đến quá trình

tung phấn của cây. Đối với thực vật nói chung và cây ngô nói riêng thì hạn không khí

thường gây ra hiện tượng héo tạm thời vì nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, làm cho mức độ

thoát hơi nước nhanh vượt qua mức độ bình thường, lúc đó rễ hút nước không đủ để

bù lại lượng nước mất, cây lâm vào tình trạng mất cân bằng về nước. Nước cũng là

sản phẩm khởi đầu, trung gian và cuối cùng của các quá trình chuyển hoá hoá sinh,

là môi trường để các phản ứng trao đổi chất xảy ra.

2) Mức độ khô hạn của đất tuỳ thuộc vào sự bốc hơi nước trên bề mặt và khả

năng giữ nước của đất. Hạn đất sẽ làm cho áp suất thẩm thấu của đất tăng cao đến

mức cây không cạnh tranh được nước của đất và làm cho cây không thể lấy nước vào

tế bào qua rễ, vì thế hạn đất có thể gây ra cho cây héo lâu dài. Hạn đất tác động trực

tiếp đến bộ phận rễ của cây làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát

triển của chúng. Đối với các loại cây trồng cạn, hạn đất cũng ảnh hưởng nghiêm trọng

đến giai đoạn gieo hạt và nảy mầm. Lượng nước trong đất không đủ sẽ làm cho mầm

héo, nếu thiếu nước nặng sẽ gây thui chột mầm và chết.

Nhiều nhà khoa học cũng đã nghiên cứu và quan tâm rất nhiều tới sự liên quan

giữa tính chịu hạn với các đặc điểm về nông học ở ngô và đã đưa ra những đặc điểm

được sử dụng để nghiên cứu tính chịu hạn ở ngô là:

- Mức độ héo lá giai đoạn cây con đến trước trỗ giúp cây tránh bớt được bức xạ

mặt trời lên lá, giảm sử dụng nước và tăng nhiệt độ bề mặt lá. Tuy nhiên, chỉ tiêu này

chỉ xác định những cây có thế nước thấp hoặc những cây có phản ứng khác nhau với

23

thế nước nào đó [42]. Chỉ tiêu này có biến động lớn giữa các vật liệu và độ di truyền

cao, được áp dụng nhiều để nhận biết vật liệu chịu hạn trước trỗ.

- Bộ rễ: Các vật liệu có hệ rễ phát triển, ăn rộng và sâu thì có khả năng hút nước

tốt hơn. Đánh giá tốc độ tăng trưởng bộ rễ cũng như tổng lượng chất khô, chiều dài và

chiều rộng bộ rễ trong điều kiện hạn được coi là chỉ tiêu chọn lọc vật liệu chịu hạn vào

giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng. Chọn lọc vật liệu ngô có khối lượng rễ lớn là một

chỉ tiêu hữu ích dẫn đến tăng năng suất trong điều kiện hạn vừa [42].

- Tỷ lệ bắp/cây: Các vật liệu có tỷ lệ cây 2 bắp cao thường có khả năng chịu hạn

tốt hơn. Tính trạng tỷ lệ bắp/cây tỷ lệ thuận với lượng nước được cung cấp, nhưng tỷ

lệ nghịch với điều kiện hạn, bởi khi đó tỷ lệ bắp vô hiệu sẽ tăng, đồng thời kích thước

bắp giảm. Số bắp trên cây có tính di truyền, nhưng biến động cao giữa các vật liệu và

có thể dùng để chọn lọc giống chịu hạn [42].

- Thời gian tung phấn và phun râu: Các vật liệu có thời gian tung phấn – phun

râu (ASI) cùng thời điểm, có khả năng chịu hạn tốt hơn. Các nhà khoa học thế giới

và CIMMYT đều quan tâm đặc biệt đến tính trạng chênh lệch thời gian tung phấn –

phun râu, bởi một vật liệu chịu hạn tốt thì chênh lệch thời gian tung phấn – phun râu

nhỏ [47].

- Tuổi thọ của lá có tương quan chặt với khả năng tích lũy chất khô ở giai đoạn

đẫy hạt. Diện tích lá ngô còn xanh sau trỗ 20 – 25 ngày có tương quan với độ lớn của

bắp. Độ di truyền và triển vọng đối với đặc tính này trong chọn giống ở mức vừa phải

và được chọn lọc khi hạn xảy ra vào giai đoạn đẫy hạt [42].

- Tỷ lệ hạt/bắp giảm mạnh nếu hạn xảy đúng vào giai đoạn trỗ cờ và kết hạt.

Đặc điểm này có tương quan chặt với năng suất trong điều kiện hạn. Đây là chỉ tiêu

được ứng dụng nhiều trong chọn giống ngô chịu hạn vì đơn giản, dễ tiến hành, độ

biến động cao giữa các vật liệu, độ di truyền vừa phải, nhưng vẫn bị tương tác với

môi trường [42].

- Chiều dài bắp hữu hiệu là phần mang hạt của bắp, chỉ tiêu này cho biết khả

năng chống chịu và năng suất dòng [47].

24

Ngoài ra, theo Banziger và cộng sự (2000) còn một số chỉ tiêu khác được dùng

là nhiệt độ bề mặt lá giảm khi gặp hạn, tính kháng lại sự đóng khí khổng khi hạn, hay

hàm lượng ABA trong lá ngô tăng khi gặp hạn. Những chỉ tiêu này đang được dùng

để phân tích tương quan, hồi quy các locut gen (QTL) trong nghiên cứu di truyền

phân tử về tính chịu hạn ở cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng [42].

Hạn làm giảm mạnh nhất đến sinh trưởng của lá, tiếp đến là râu, thân, rễ, cuối

cùng là kích thước hạt. Hạn trước trỗ lá bị già hóa, giảm mức độ che phủ đất, giảm

diện tích bộ phận hấp thu ánh sáng mặt trời. Hạn dẫn đến tình trạng đóng khí khổng,

giảm quang hợp dẫn đến tế bào ở đỉnh sinh trưởng không phân hóa, hoặc ảnh hưởng

nặng tới quá trình phân hóa bắp và cờ dẫn tới giảm năng suất [42].

Những kết quả nghiên cứu đã được công bố cho thấy việc cải thiện khả năng

chịu hạn của ngô là khá phức tạp, với những đánh giá lặp lại các nguồn vật liệu, tốn

nhiều nhân lực, vật lực cũng như chi phí quản lý cho thí nghiệm. Trong hơn 38 năm

qua, CIMMYT đã tiến hành lựa chọn và cải thiện khả năng chịu hạn ở cây ngô nhiệt

đới đã có kết luận về vấn đề di truyền của những đặc điểm hình thái (bộ rễ, độ bền

của lá, chênh lệch thời gian tung phấn - phun râu, tốc độ già hóa của bộ lá...) và các

quá trình sinh lý, sinh hóa khác bị ảnh hưởng bởi hạn là tương đối đầy đủ. Khả năng

chịu hạn là một đặc điểm phức tạp, là sự tương tác giữa kiểu gen × môi trường [59].

Cây trồng có thể chịu ảnh hưởng của hạn ngày từ đầu vụ, hạn sẽ làm chậm quá

trình nảy mầm và làm giảm tỷ lệ nảy mầm, giảm mật độ gieo trồng [83]. Theo Zaidi

và cộng sự (2005) tỷ lệ rễ, thân, lá có xu hướng tăng nếu cây gặp điều kiện hạn nhẹ,

nhưng sinh trưởng bộ rễ cũng bị giảm làm sự hấp thu dinh dưỡng trong đất bị giảm

nhanh khi gặp hạn nặng hơn [118]. Đặc biệt ở các khu vực nhiệt đới, hạn ở giai đoạn

cây con và giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến mật độ cây trồng, phát

triển của thân, lá và có thể làm giảm sự phát triển của cơ quan sinh sản [110]. Giai

đoạn mẫn cảm với nước nhất đối với cây ngô là giai đoạn trước và sau trỗ 2 tuần. Ở

các thí nghiệm gây hạn cho ngô trước trỗ, trong thời gian trỗ và sau thụ phấn đã kết

luận hạn làm giảm năng suất tương ứng từ 25%, 50% và 21% [95]. Thậm chí năng

suất có thể thiệt hại tới 90% và 77% số bắp hữu hiệu [80].

25

Tính chênh lệch thời gian giữa tung phấn – phun râu (ASI) trong điều kiện hạn

có liên quan chặt với năng suất dòng cũng như giống lai đã được nhiều tác giả đều

khẳng định. Giữa ASI và số bắp, số hạt trên cây có mối quan hệ rất chặt chẽ, nếu ASI

tăng thêm 01 ngày thì lượng hạt trên cây sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp và không có kết

quả mong đợi nếu khả năng sản xuất hạt phấn giảm 80% và khoảng cách tung phấn

phun râu lớn hơn 08 ngày [42]. Một số tác giả cho rằng khi gặp hạn ASI tăng, năng

suất giảm là do hạt phấn bị thiếu, không đủ để thụ tinh cho nhụy của hoa cái hoặc do

hạt phấn bị chết ở nhiệt độ cao [66]. Năng suất ngô bị giảm ở giai đoạn chín sữa nếu

gặp hạn là do thời gian chín của hạt bị rút ngắn, tốc độ già hoá bộ lá tăng, giảm tổng

lượng chất của sự đồng hoá, giảm tích luỹ chất khô về hạt [42]. Hạn ở giai đoạn này

sẽ làm ngô bị chín ép, cây đổ non, hạt lép.

Nghiên cứu “Tạo giống ngô chịu hạn trong điều kiện khí hậu thay đổi” của

Cairns và cộng sự (2013) tập trung vào việc phát triển các giống ngô chịu hạn có thể

hoạt động tốt khi đối mặt với biến đổi khí hậu. Các nhà nghiên cứu đã xem xét những

tiến bộ đạt được trong việc lai tạo giống chịu hạn và xác định các lĩnh vực tiềm năng

cho nghiên cứu trong tương lai. Nghiên cứu cho thấy rằng việc lai tạo giống ngô có

khả năng chịu hạn là một quá trình phức tạp liên quan đến nhiều tính trạng, bao gồm

hệ thống rễ ăn sâu và hiệu quả, tăng hiệu quả sử dụng nước và cải thiện các đặc tính

giữ lá xanh tốt. Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lựa chọn

những đặc điểm này trong các điều kiện môi trường khác nhau, cũng như hỗ trợ bằng

chỉ thị phân tử để đẩy nhanh quá trình chọn tạo giống. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh

sự cần thiết của sự hợp tác giữa các nhà chọn tạo giống, các nhà sinh lý học và các

nhà sinh học phân tử để nâng cao hiệu quả chọn tạo giống ngô chịu hạn [50].

Djemel và các cộng sự (2018) đã đánh giá 51 quần thể ngô thụ phấn tự do từ

các vùng ôn đới khác nhau dưới mức độ gây hạn ngày càng tăng ở giai đoạn nảy

mầm, cây con và giai đoạn trước trỗ cờ. Kết quả cho thấy có sự biến đổi di truyền về

khả năng chịu hạn giữa các quần thể ở tất cả các giai đoạn đánh giá. Một số quần thể

có khả năng cao để duy trì sự phát triển của rễ và cho thấy hiệu suất khác biệt tùy

thuộc vào giai đoạn phát triển và các kiểu hình được đánh giá. Nhìn chung, quần thể

26

BS17 cho tỷ lệ nảy mầm cao, cây con sinh trưởng nhanh và có khả năng sinh trưởng

điều kiện hạn. Tốc độ quang hợp, độ dẫn của khí khổng và sự thoát hơi nước của quần

thể Enano Levantino/Hembrilla (ELH) và BS17 không bị ảnh hưởng bởi hạn

hán. Hiệu quả sử dụng nước của BS17, ELH, Northwestern Dent (NWD) và Viana

không bị ảnh hưởng bởi hán. Những quần thể này là những nguồn vật liệu chịu hạn

tiềm năng phục vụ cho công tác chọn tạo giống chịu hạn [55].

Djemel và cộng sự (2019) đã đánh giá 18 quần thể ngô từ các ốc đảo ở sa mạc

Sahara của Algeria trong điều kiện khô hạn mô phỏng bằng cách sử dụng

Polyethylene glycol 6000 và trên đồng ruộng. Kết quả đánh giá cho thấy sự nảy mầm,

trọng lượng chồi/rễ, trọng lượng khô của rễ ở giai đoạn cây con và khối lượng khô

của rễ phụ là những đặc điểm quan trọng nhất liên quan đến sự phát triển của cây con

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nước tích cực và năng suất khi bị hạn [56].

Liu và cộng sự (2020), đã tiến hành thí nghiệm xử lý gây hạn đối với hai giống

lai ND476 (giống chịu hạn) và ZX978 (giống nhạy cảm với hạn) trong 12 ngày ở

giai đoạn cây ngô được 12 lá và thực hiện giải trình tự RNA quy mô lớn (RNA-seq

) phân tích phiên mã của các mô lá. Kết quả phân tích so sánh các bản phiên mã của

lá và các thông số sinh lý của hai kiểu gen đã cho thấy các gen biểu hiện khác biệt

chính (DEG) và các quá trình trao đổi chất phản ứng với hạn theo cách thức riêng

của mỗi kiểu gen. Tổng số 3.114 DEG đã được xác định có 21 DEG được biểu hiện

cụ thể ở kiểu gen ND476 chống chịu để đối phó với điều kiện hạn. Trong số này,

các gen liên quan đến sinh tổng hợp chất chuyển hóa thứ cấp, điều hòa yếu tố phiên

mã, giải độc và chống lại hạn được biểu hiện cao trong ND476. Kết quả phân tích

sinh lý đã chứng minh dữ liệu RNA-seq với ND476 thể hiện khả năng giữ nước

trong tế bào tốt hơn, hàm lượng protein hòa tan cao hơn và hoạt tính peroxidase

guaiacol, cùng với mức độ peroxy hóa lipid thấp hơn so với giống ZX978 nhạy cảm

trong điều kiện khô hạn [78].

Yao và cộng sự (2019) đã đánh giá khả năng của phytohormone S-axit abscisic

(S-ABA) để bảo vệ cây ngô được trồng dưới áp lực hạn và khả năng chịu hạn tăng

chúng. Các giống ngô lai Zhengdan 958 (ZD958; chịu hạn) và Xundan 20 (XD20;

mẫn cảm với hạn) được xử lý bằng các dung dịch dinh dưỡng có nồng độ khác nhau

27

(1, 2, 4, 8 và 10 mg/kg) S- ABA dưới polyetylen glycol (PEG, 15% w/v, MW 6000)

mô phỏng hạn. Các chất thẩm thấu, hoạt động của enzyme chống oxy hóa và Asr1

biểu hiện gen trong cây con đã được nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng, trong điều kiện

hạn hán, xử lý S-ABA đã cải thiện đáng kể tỷ lệ nảy mầm của hạt ngô, xử lý S-ABA

làm tăng hàm lượng ABA nội sinh, gây ra sự gia tăng hoạt động của enzyme chống

oxy hóa và mức độ biểu hiện gen Asr1, giảm thiệt hại oxy hóa do hạn gây ra cho lá

ngô và cải thiện khả năng thích ứng của cây ngô để chống chọi với hạn. Hiệu quả

thúc đẩy của S-ABA đối với giống chịu hạn ZD 958 rõ ràng hơn. Những kết quả này

đóng vai trò là tài liệu tham khảo cho việc sử dụng S-ABA trong việc giảm thiểu ảnh

hưởng của hạn đối với cây ngô [116].

Longmei và cộng sự (2021) đã sử dụng 662 dòng đơn bội kép để đánh giá về

các tính trạng liên quan đến năng suất trong điều kiện bình thường và stress nhiệt. Các

nghiên cứu liên kết trên toàn bộ bộ gen (GWAS) được thực hiện bằng cách sử dụng

187.000 SNPs (chỉ thị đa hình các nucleotide đơn) và 130 SNPs có liên quan đáng kể

đến năng suất hạt (GY), số ngày tung phấn được 50% (AD), số ngày phun râu được

50% (SD), chênh lệch thời gian tung phấn – phun râu (ASI), chiều cao cây (PH),

chiều cao đóng bắp (EH) được xác định trong điều kiện bình thường. Tổng cộng có

46 SNPs liên quan chặt chẽ với GY, ASI, EH và EPO đã được phát hiện trong điều

kiện căng thẳng nhiệt. Mười lăm trong số SNPs được phát hiện có mối liên hệ chung

với nhiều hơn một đặc điểm, chẳng hạn như hai SNPs (S10_1.905.273 và

S10_1.905.274) hiển thị đồng bộ hóa với GY, PH và EH trong khi S10_7.132.845

SNP được liên kết với GY, AD và SD trong điều kiện bình thường. Không quan sát

thấy sự tập trung hóa như vậy của các dấu hiệu SNP với nhiều đặc điểm trong điều

kiện stress nhiệt [79].

Năm 2013, Edmeades đã tổng kết trong quá trình tạo giống chịu hạn từ năm

2008, khi so sánh một số phương pháp chọn tạo giống với năng suất thí nghiệm khởi

điểm là 3 tấn/ha cho thấy: Năng suất ngô được cải thiện 50kg/ha/năm (ứng 1,4%/năm)

nếu theo phương pháp truyền thống và cải thiện thêm 20kg/ha/năm (ứng 0,6%) nếu

28

chọn giống có sự hỗ trợ chọn lọc chỉ thị phân tử (MAS), phương pháp chuyển gen

chịu hạn cải thiện thêm 30kg/ha/năm (tương ứng 0,7%/năm) [59].

Kết quả nghiên cứu của Bankole và cộng sự (2017) cho thấy hiệu quả của chỉ

thị trong việc cải thiện khả năng chịu hạn và năng suất hạt (GY) trong điều kiện hạn

hán (DS). Mục tiêu của chọn lọc lặp lại có sự hỗ trợ của chỉ thị (MARS) là tăng tần

số của các alen chỉ thị thuận lợi trong quần thể trước khi tách dòng cận huyết. Cách

tiếp cận này đã được sử dụng để cải thiện khả năng chịu hạn và năng suất hạt (GY)

trong phép lai lưỡng cực của hai dòng chịu hạn ưu tú. Nghiên cứu cho thấy rằng quần

thể MARS có năng suất cao hơn và các đặc điểm liên quan đến năng suất được cải

thiện so với quần thể không có MARS trong cả điều kiện hạn hán (DS) và tưới nước

tốt (WW). Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng lợi ích di truyền đối với năng

suất và các tính trạng liên quan đến năng suất trong quần thể MARS cao hơn so với

quần thể không có MARS [41]. Trong nghiên cứu của Sun và cộng sự (2022) đã đánh

giá tác dụng bảo vệ của ba loại brassinolide (chất điều hòa sinh trưởng) khác nhau,

24-epibrassinolide, 28-homobrassinolide và 28-epihombrassinolide đối với cơ chế

sinh lý, sinh hóa và khả năng chịu hạn của cây ngô dưới hai điều kiện hạn. Kết quả

cho thấy ba loại brassinolide có thể nâng cao hiệu suất quang hợp của ngô, làm tăng

hoạt động của enzyme chống oxy hóa và hàm lượng proline, đồng thời làm giảm hàm

lượng MDA; biểu hiện quá mức của gen chịu hạn ZmMYB48 đã được gây ra. Trong

số đó, 28-homobrassinolide ở mức 0,03 mg·kg−1 có hoạt tính điều chỉnh tốt nhất.

Ứng dụng đồng ruộng của brassinolide có thể làm tăng năng suất ngô trong quá trình

thu hoạch. So với đối chứng, năng suất của các lô bị hạn nặng tăng lần lượt là 27,67%,

42,26% và 34,22% sau khi xử lý 24-epibrassinolide, 28-homobrassinolide và 28-

epihombrassinolide [104].

Các nhà nghiên cứu đã sử dụng các chỉ thị phân tử để xác định và chọn lọc các

gen liên quan đến khả năng chịu hạn, sau đó sử dụng thông tin này để phát triển các

giống ngô lai mới. Nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng các chỉ thị phân tử đã cải

thiện đáng kể hiệu quả chọn giống ngô chịu hạn, vì nó cho phép các nhà lai tạo chọn

lọc các gen cụ thể liên quan đến tính trạng.

29

Nghiên cứu cũng xác định một số gen liên quan đến khả năng chịu hạn ở ngô,

bao gồm các gen liên quan đến nhận diện các stress về hạn, quang hợp và phát triển

rễ. Những gen này có thể được sử dụng trong các chương trình chọn giống để phát

triển các giống ngô lai mới với khả năng chịu hạn được cải thiện.

Mặc dù mức độ đa dạng di truyền về khả năng chịu hạn của cây ngô là cao và

khả năng chịu hạn được kiểm soát bởi nhiều gen, trong khi đó hiện có rất ít QTL của

tính trạng chịu hạn được tìm thấy [93]. Vì vậy, chọn lọc kiểu gen (Genomic selection

- GS) là phương pháp dựa trên hiệu ứng tích hợp của nhiều chỉ thị liên kết chặt chẽ,

hiện được coi là phương pháp hiệu quả để cải thiện các tính trạng đa gen như chịu

hạn và bất thuận phi sinh học khác, bởi vì tất cả các chỉ thị đều được thể hiện qua mô

hình hóa và do đó đánh giá hiệu quả chính xác. Nhưng cơ chế di truyền của tính chịu

hạn là rất phức tạp và các chương trình cải tiến gen thành công về khả năng chịu hạn

luôn yêu cầu nhiều thông tin liên quan đến di truyền của các thế hệ, kiểu gen, môi

trường và tương tác kiểu gen với môi trường (G × E) [114].

Năm 2020, Qinbin Zhang và cộng sự (2020) đã phát triển một giống ngô đột

biến chịu hạn (C7–2t) bằng cách chiếu xạ hạt của dòng ngô thuần ChangC7–2 (C7–

2) với 60Co-γ. So với dòng ban đầu (C7–2), C7–2t thể hiện khả năng héo chậm đáng

kể và khả năng chịu hạn cao hơn trong cả điều kiện được kiểm soát và đồng ruộng,

cho thấy khả năng giữ nước cao của nó. Sự biểu hiện của các gen liên quan đến quang

hợp trong C7–2 bị ức chế, trong khi các gen này trong C7–2t hầu như không bị ảnh

hưởng khi hạn hán. Khả năng chịu hạn của C7–2t phần lớn là do khả năng giữ nước

cao, quang hợp ổn định (để hỗ trợ điều hòa thẩm thấu) và tăng cường sinh tổng hợp

thành tế bào trong điều kiện khô hạn [119].

Từ thập niên 1990 tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam đã có

những chuyển biến thực sự có hiệu quả. Thời gian đầu, một số tác giả tập trung nghiên

cứu tính chịu hạn của các vật liệu giống ngô thụ phấn tự do và nhận định: Có sự biến

động về tính chịu hạn giữa các vật liệu giống thụ phấn tự do. Một số phương pháp xác

định tính chịu hạn đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm (nồng độ diệp lục, hàm

lượng nước trong lá, khả năng phục hồi thân lá và bộ rễ); chỉ số tương đối về chịu hạn

đã được trình bày trên đồ thị hình lá. Một số nghiên cứu về tính chịu hạn được nghiên

30

cứu toàn diện hơn từ giai đoạn cây con cho đến sau trỗ, đã đánh giá tình hình diễn biến

hạn từ năm 1988 – 1998, đánh giá dòng ở mật độ cao, chênh lệch thời gian tung phấn

– phun râu (ASI), số lá xanh... [14], [37]. Một số nghiên cứu đánh giá tính chịu hạn về

một số dòng ngô cho thấy, năng suất bị giảm do hạn gây héo lá ở thời kỳ 3 lá, 5 lá, gây

ra chiều dài đuôi chuột và làm chênh lệch tung phấn phun râu. Các đặc điểm bộ rễ như

thể tích bộ rễ, chiều dài bộ rễ, trọng lượng tươi - khô bộ rễ có tương quan đến năng

suất. Những đặc điểm đó cũng được xác định liên kết với một số chỉ thị phân tử với 3

mồi đặc hiệu là umc1862 liên kết với gen QTL năng suất dưới điều kiện hạn, chỉ thị

phân tử umc2359 liên kết với chỉ số chịu bất thuận và nc133 liên kết chỉ số chịu hạn

[32]. Nghiên cứu chịu hạn ở ngô thực phẩm (ngô nếp) gần đây cũng được quan tâm,

kết quả nghiên cứu trên 6 dòng ngô nếp và 15 tổ hợp lai cho thấy hạn ở thời kỳ trước

trỗ (giai đoạn 7 - 9 lá) ảnh hưởng nhiều đến năng suất, chất lượng, trong khi hạn ở giai

đoạn chín sáp là ít ảnh hưởng [18]. Những ứng dụng thành công xác định được một

số chỉ thị di truyền đặc trưng cho tính chịu hạn, trên cơ sở đó xác định chính xác

nguồn nguyên liệu chịu hạn. Ví dụ ở điều kiện hạn toàn phần bằng phương pháp

RFLP xác định tính trạng chênh lệch thời gian tung phấn - phun râu, trên nhiễm sắc

thể 1 được chỉ thị bằng marker Csu20, trên nhiễm sắc thể 2 chỉ thị bằng bằng marker

Bnl 6,29c, hoặc tính trạng chiều dài bắp, trên nhiễm sắc thể số 1 chỉ thị bằng marker

M16, trên nhiễm sắc thể 2 bằng marker M28... hay phương pháp chỉ thị SSR liên kết

với các gen chịu hạn. Đã có một số công trình nghiên cứu gen tham gia quy định tính

chịu hạn - gen dehydrin (Dhn) ở ngô, kết quả là đã phân lập và xác định trình tự của

2 gen [3]. Ứng dụng kỹ thuật PCR, RT-PCR, southern blot, đánh giá hạn nhân tạo,

phân tích sinh lý, sinh hoá…đã đánh giá được sự có mặt, tính ổn định và biểu hiện

của gen chuyển trong cây chuyển gen và bước đầu tạo được dòng ngô chuyển gen

mang gen ZmDREB2A liên quan đến tính chịu hạn [30]. Nhờ ứng dụng của công nghệ

sinh học đã xác định được một số marker phân tử đặc trưng cho tính chịu hạn như

marker Csu20 trên nhiễm sắc thể (NST) số 1 và marker Bnl 6,29c trên NST số 2 1iên

kết với gen quy định tính trạng chênh lệch thời gian tung phấn – phun râu. Tính trạng

chiều dài bắp đã được xác định bởi Marker M16 trên NST số 1 và marker M28 trên

31

NST số 2. Đến năm 2014 đã nghiên cứu chuyển thành công ba gen chịu hạn

(DREB2A, HVA1 và CspB), năm 2016 đã công bố biến nạp gen ZmDREB2A thành

công bằng phương pháp biến nạp vào phôi non nhờ vi khuẩn Agrobacterium

tumefaciens đạt tỉ lệ từ 1,73 đến 3,45 %, kết quả là đã xác định được tần số chuyển

gen bền vững có sự khác biệt giữa các nguồn vật liệu dao động từ 0,60% (trên dòng

ngô K3) đến 0,88% (trên dòng ngô K7). Đoạn gen ZmDREB2A được giải trình tự và

so sánh trình tự đoạn gen đọc được từ cây chuyển gen với trình tự gốc cho thấy mức

độ tương đồng đạt 99,78% đảm bảo cho sự biểu hiện ổn định gen chuyển trong cây

ngô chuyển gen quy định tính chịu hạn [31]. Phạm Duy Đức và cộng sự (2018) đã

tiến hành nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng chịu hạn thông

qua thí nghiệm gây hạn nhân tạo ở giai đoạn cây con trong điều kiện nhà lưới của 3

dòng ngô mang gen chịu hạn modiCspB ở thế hệ T5 gồm V152-CG, C7N-CG và

C436-CG với đối chứng là các dòng nền không chuyển gen tương ứng: V152, C7N

và C436. Kết quả cho thấy: Trong cùng một nguồn dòng (giữa dòng chuyển gen và

dòng nền tương ứng) không có sự khác nhau về hầu hết các đặc điểm nông sinh học

chính ở mức độ tin cậy 95%. Như vậy, có thể nói các dòng chuyển gen chịu hạn

modiCspB đã giữ được các đặc tính như dòng nền tương ứng và thể hiện tính ổn định

của dòng mang gen chịu hạn. Trong thí nghiệm gây hạn nhân tạo cho thấy các dòng

ngô chuyển gen thể hiện tính thích ứng với điều kiện hạn tốt hơn so với các dòng ngô

nền và được xem là vật liệu triển vọng trong chương trình chọn tạo giống ngô chịu

hạn [8]. Đỗ Văn Dũng và cộng sự (2019) đã đánh giá năng suất của 8 nhóm dòng BP

gồm 790 dòng thế hệ F2:3 trên đồng ruộng trong điều kiện hạn và tưới đủ. Qua phân

tích kiểu gen và sử dụng 39.846 SNP cho 8 nhóm dòng BP đã xác định được 15 vùng

gen quan trọng quy định về năng suất hạt liên kết với 15 chỉ thị phân tử (SNP) trên

các nhiễm sắc thể số 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 phù hợp ứng dụng chỉ thị phân tử trong

chương trình chọn giống ngô chịu hạn [6].

Trong nghiên cứu “Cải thiện khả năng chịu hạn của cây ngô non bằng việc xử

lý melatonin ngoại sinh” của Trương Thị Huệ và Lê Huỳnh Như Quyền (2022), đã

xử lý melatonin với 3 nồng độ 50 μM, 100 μM và 150 μM trên hạt giống ngô nếp

32

lai HN68 và cây ngô giai đoạn 3 lá (cây ngô được xử lý hạn bằng cách không tưới

nước và cách li với nước). Kết quả nghiên cứu cho thấy,việc xử lý melatonin 150 μM

cho ngô làm giảm tỷ lệ thiệt hại và tăng chỉ số chịu hạn tương đối (chỉ số chịu hạn

Sn= 9106,054). Ngô được xử lý melatonin 150 μM đều thể hiện sự vượt trội về một

số chỉ tiêu hóa sinh như hàm lượng đường khử, hàm lượng proline, hoạt độ

enzyme α-amylase, catalase so với đối chứng. Kết quả này chứng tỏ ứng dụng

melatonin ngoại sinh là giải pháp tiềm năng có thể cải thiện khả năng chịu hạn cho

cây ngô [13].

Với các điều kiện nghiên cứu khác nhau sẽ có nhiều cách đánh giá khả năng

chịu hạn của cây ngô, nhưng các nhà khoa học đều thống nhất rằng để tạo được giống

ngô có khả năng chống chịu tốt trước hết phải có nguồn vật liệu khởi đầu tốt. Chính

vì vậy, trong nghiên cứu chọn tạo giống ngô cho vùng Sơn La, việc xem xét hiệu quả

của các tính trạng liên quan đến khả năng chịu hạn, đặc điểm thời tiết, thổ nhưỡng

cần được tiến hành đánh giá không chỉ ở con lai mà nên tiến hành ngay từ vật liệu

khởi đầu (các dòng thuần). Vụ Xuân Hè là vụ ngô chính tại Sơn La, khả năng xảy ra

hạn thường cao hơn ở thời kỳ đầu vụ vì thời điểm này mới bắt đầu vào mùa mưa, dẫn

đến lượng mưa chưa ổn định. Hạn vào giai đoạn đầu vụ dẫn đến ngô mọc không đồng

đều làm giảm mật độ, cây con cũng sinh trưởng kém, giảm sức sống, sức chống chịu

dẫn đến tình trạng làm giảm năng suất. Việc nghiên cứu chọn tạo giống ngô có khả

năng chịu hạn ở giai đoạn cây con là một trong những yêu cầu cần thiết nhằm giảm

thiểu ảnh hưởng của hạn tới năng suất ngô tại vùng Sơn La. Tỷ lệ sống sót, khả năng

phục hồi sau tưới... là các tiêu chí chính để chọn cây con có khả năng chịu hạn. Nhìn

chung những đặc tính này không chỉ có giá trị trong giai đoạn đầu mà còn có giá trị

trong cả quá trình sống của cây.

1.4.2. Một số nghiên cứu giống ngô chịu sâu bệnh

Trong sản xuất, cây ngô bị rất nhiều loại sâu bệnh phá hại như bệnh đốm lá,

bệnh mốc hồng, bệnh khô vằn, sâu đục thân, sâu keo mùa thu. Đặc biệt đối với vùng

miền núi sản xuất ngô trong điều kiện khó khăn và sử dụng ngô làm lương thực thì

ngoài bệnh đốm lá, sâu đục thân thông thường thì bệnh mốc hồng do Nấm Fusarium

33

và sâu keo mua thu làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm ngô rất lớn.

- Bệnh đốm lá: Bệnh đốm lá đã ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất ngô trên khắp

thế giới. Bệnh đã bùng phát trên diện rộng ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới,

chẳng hạn như đông nam Hoa Kỳ, Mỹ Latinh, Nam Âu và đồng bằng sông Hoàng Hà

của Trung Quốc, gây thiệt hại lớn về năng suất ngô [109]. Trong trận dịch bệnh đốm

lá năm 1970, toàn bộ sản lượng ngô của Hoa Kỳ đã giảm khoảng 20%–30% , gây

thiệt hại khoảng 1 tỷ đô la [107]. Kể từ khi triển khai các giống ngô tế bào chất bình

thường và kháng chủng T sau những năm 1970, sự xuất hiện của bệnh đốm lá đã được

kiểm soát một cách hiệu quả. Tuy nhiên, đây vẫn là một bệnh trên lá quan trọng, hiện

chủ yếu do chủng O gây ra, có khả năng đe dọa sản xuất ngô trên toàn thế giới [40].

Hiện tượng lá bị cháy do bệnh đốm lá nhỏ gây ra phổ biến ở các vùng nóng, ấm,

nơi thuận lợi cho sự phát triển của cây ngô. Bệnh đốm lá nhỏ gây hại nặng hơn bệnh

đốm lá lớn ở những khu vực có nhiệt độ cao, nhưng thường tìm thấy cả hai bệnh trên

cùng một cây. Bệnh nặng có thể làm giảm 70 - 90% sản lượng. Bệnh xuất hiện càng

sớm thì nguy cơ thất thu càng cao. Nếu bệnh không ảnh hưởng đến các lá trên cùng

thì năng suất sẽ ít bị tổn thất. Việc tổn thất năng suất ngô cũng phụ thuộc vào thời vụ,

vụ ngô càng dài càng làm cho nấm có thêm thời gian để phá hủy cây thì thiệt hại do

bệnh gây ra càng cao [90].

Trong vòng 20 năm qua, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trên việc chọn

tạo giống ngô chịu bệnh đốm lá trên thế giới. Những nghiên cứu này tập trung vào

việc tìm kiếm và xác định các loại giống ngô chịu bệnh đốm lá, nghiên cứu về đặc

tính di truyền của sự chống chịu bệnh, và phát triển các phương pháp tạo giống mới

để tăng cường khả năng chống lại bệnh.

Một số nghiên cứu mới đây đã sử dụng kỹ thuật phân tích di truyền phân tử để

tìm kiếm các gen chịu bệnh đốm lá trên ngô. Những gen này có thể được sử dụng để

phát triển các giống ngô mới với khả năng chống lại bệnh đốm lá tốt hơn.

Nhiều nghiên cứu lập bản đồ định vị tính trạng định lượng (QTL) đã xác định

được các vị trí kháng bệnh đốm lá trong các quần thể phân ly lưỡng cực. Hơn 140

QTL phân bố trên 10 nhiễm sắc thể ngô đã được phát hiện, và sự phong phú rõ ràng

34

đã được quan sát thấy trên nhiễm sắc thể 3 với hơn 25 locus [38], trong đó một QTL

chính trên bin3.04 được xác định bởi một số khác nền tảng di truyền. Một gen lặn,

hiệu ứng lớn rhm1 nằm trong bin6.01 là một QTL kháng điểm nóng khác đối với kiểu

O của C. heterostrophus [40]. Các alen kháng thuốc của hai QTL (bin3.04 và bin6.01)

gây ra tổn thất năng suất vừa phải khi không có mức SLB đáng kể. Đối với các QTL

khác, có rất ít thông tin về mức độ mà các QTL bệnh đó góp phần vào sự khác biệt

về đặc điểm nông học [96]. Mặc dù có một số lượng lớn các QTL đã được xác định,

nhưng chỉ có hai trong số chúng được sao chép, rhm1 và qMdr9.02. Thông qua ánh

xạ chính xác, quỹ tích rhm1 được giới hạn trong khoảng 8,56 Kb, chỉ chứa một gen

giả định mã hóa protein vận chuyển lysine histidine1 (LHT1) [120]. Một locus

qMdr9.02 kháng nhiều bệnh (MDR) có liên quan đến tính kháng cháy lá phía nam

(SLB), bệnh bạc lá ngô phía bắc (NCLB) và đốm lá xám (GLS) đã được xác định trên

nhiễm sắc thể ngô. ZmCCoAOMT2 là gen tạo ra hiệu ứng kháng bệnh ở qMdr9.02,

mã hóa caffeoyl-CoA O-methyltransferase liên quan đến con đường phenylpropanoid

và sản xuất lignin [115]. Do có ít gen được nhân bản vô tính và người ta biết rất ít về

mạng lưới giữa tính kháng SLB và các tính trạng nông học, nên việc nhân bản các

gen kháng chính và điều tra tác động của những locus kháng bệnh ảnh hưởng đến

tính trạng nông học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhân giống ngô chính xác.

Vụ trồng ngô chính tại Sơn La vào tháng 4, có đặc điểm khí hậu tương đối thuận

lợi cho sự lây nhiễm, quần cư, sinh sản và phát tán của nấm. Nếu bệnh bùng phát sẽ

làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng ngô. Ngoài việc sử dụng các biện

pháp phòng tránh như xử lý hạt giống trước khi gieo, hay áp dụng các biện pháp

canh tác luân canh cây trồng, vệ sinh đồng ruộng, thu dọn sạch tàn dư gây

bệnh,… thì việc nghiên cứu chọn tạo giống ngô mang đặc tính nông sinh học tốt,

chống chịu bệnh đốm lá nhỏ cũng là yếu tố cần cho một giống thích hợp với vùng

Sơn La.

- Bệnh mốc hồng: Bệnh mốc hồng hại ngô là một trong những bệnh có ý nghĩa

kinh tế biểu hiện trên hạt sau thu hoạch, bệnh phổ biến ở tất cả các vùng trồng ngô

của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Bệnh có thể xuất hiện và gây hại ngay từ

khi ngô bước vào giai đoạn chín, sau đó tồn tại trong hạt ngô và tiếp tục phát triển

35

gây hại trong giai đoạn bảo quản và chế biến. Bệnh gây ảnh hưởng đáng kể đến chất

lượng ngô, làm giảm năng suất sản lượng, nếu ăn phải sẽ gây độc với con người và

gia súc. Bệnh mốc hồng hại ngô do nấm Fusarium moniliforme và F. proliferatum

gây ra, làm hạt ngô bị nhiễm độc fumonisin, một chất độc thuộc họ độc tố nấm mốc

(mycotoxins) gây tác hại đối với sức khỏe con người và động vật [87]. Một số công

trình khoa học đã chứng minh sự liên quan của chất độc này tới bệnh ung thư thực

quản ở người và động vật [92], bệnh dị tật ống thần kinh bẩm sinh ở người, bệnh

phù phổi ở lợn, bệnh ung thư gan ở chuột thí nghiệm và bệnh bạch tạng ở ngựa. Một

số công trình nghiên cứu khoa học ở Mỹ cho thấy, những thai phụ ăn nhiều bánh

bột bắp nhiễm fumonisin trong 3 tháng đầu của thai kỳ có nguy cơ sinh con bị khiếm

khuyết cao gấp 2,5 lần so với những thai phụ khác.

Cây ngô bị nấm F. verticillioides xâm nhiễm qua nhiều dạng khác nhau: qua

không khí xâm nhiễm vào bẹ bắp sau đó xâm nhiễm vào hạt. Ngày nay để chọn tạo

giống ngô kháng bệnh mốc hồng có rất nhiều phương pháp như: lựa chọn các dòng

kháng bệnh từ quần thể ngô bị nhiễm bệnh tự nhiên ở một số vùng, tuy nhiên trên

thực tế rất ít vùng bị nhiễm bệnh đồng đều vì vậy việc chọn lọc kém hiệu quả [81].

Vì vậy nhiều nhà chọn giống đã sử dụng phương pháp lây nhiễm nhân tạo để chọn

giống ngô kháng bệnh mốc hồng và chủ yếu tập trung vào tính kháng hai loại nấm

chính là F.graminearum hoặc F.verticillioides (= F.moniliforme). Tuy nhiên, lây

nhiễm nhân tạo đòi hỏi nhiều thời gian và tốn kém [111]. Phương pháp tạo ngô chuyển

gen kháng bệnh mốc hồng cũng được đã được khuyến cáo nhưng hiện nay chưa có

được gen kháng để chuyển [82].

Để hạn chế bệnh mốc hồng trên cây ngô, Việt Nam đã có một số nghiên cứu

và áp dụng biện pháp canh tác nhưng dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra, chưa

đem lại hiệu quả cao. Giải pháp hữu hiệu nhất và còn hạn chế được việc sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật là sử dụng các giống kháng bệnh giúp bảo vệ môi trường

và tạo sự đa dạng sinh học đối với cây ngô. Tuy nhiên kết quả chọn giống kháng

bệnh theo phương pháp truyền thống còn hạn chế do hiệu quả chuyển các gen

kháng bệnh vào con lai bằng phương pháp truyền thống còn khó khăn và mất

36

thời gian. Chính vì vậy, việc ứng dụng chỉ thị phân tử vào chọn tạo dòng/giống

ngô kháng bệnh mốc hồng có năng suất, chất lượng cao là vấn đề cần thiết, góp

phần tiếp cận những vấn đề khoa học và thực tiễn quan trọng đối với cây ngô nói

riêng và các cây trồng khác.

Trong quá trình trồng ngô tương đối lâu đời ở nước ta, dưới ảnh hưởng của chọn

lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo, cũng như việc phát triển các giống ngô lai đã xuất

hiện các giống ngô có khả năng thích nghi rất tốt với điều kiện của các vùng đặc thù

như khả năng kháng hạn, kháng lạnh cao, khả năng kháng sâu bệnh và chất lượng tốt.

Tuy nhiên,với khí hậu nóng ẩm như Việt Nam, bệnh mốc hồng ở ngô rất phổ biến,

gây tổn thất đáng kể, gây độc cho người và gia súc. Đồng bào vùng cao phải thu

hoạch trong thời gian dài, gặp độ ẩm và nhiệt độ cao gây ra nhiễm mốc ở bắp ngô.

Trên bề mặt hạt tạo ra các vạch sọc màu trắng đục phủ một lớp nấm mốc màu phớt

hồng và thường phải bỏ đi, gây tổn thất sau thu hoạch. Với điều kiện trình độ dân trí

thấp, bất thuận về thời tiết – khí hậu, canh tác trên đất dốc còn khó khăn, điều kiện

cơ sở hạ tầng hạn chế, việc nghiên cứu chọn tạo ra giống ngô có khả năng kháng mốc

hồng là yêu cầu cần thiết, giúp hạn chế được tổn thất sau thu hoạch, làm giảm sản

lượng ngô tại Sơn La.

- Sâu keo mùa thu: Sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda là loài đa thực,

chúng sinh sản liên tục và có vòng đời gồm nhiều giai đoạn, từ trứng - ấu trùng -

nhộng - ngài là một con sâu bướm đêm màu nâu sọc. Nó có nguồn gốc từ châu Mỹ

và tính thích nghi cao, sinh trưởng, phát triển mạnh ở khắp mọi nơi từ những khu

rừng, vùng đất tươi tốt đến những vùng khô cằn, thậm chí xuất hiện cả ở các khu

đô thị, công nghiệp. Sâu keo mùa thu được ghi nhận gây hại trên 353 cây kí chủ

khác nhau thuộc 76 họ trong đó có các họ bị hại phổ biến như là họ Hòa thảo

(Poaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Đậu (Fabaceae). Bên cạnh 2 loại cây kí chủ chính

là cây ngô và cây lúa, sâu keo mùa thu còn gây hại trên một số cây trồng khác như:

lạc, đậu tương, bông, mía, cây họ bầu bí, rau họ hoa thập tự, hành, tỏi, cà chua, khoai

lang [85].

37

Từ khi xuất hiện và bùng phát thành dịch đến nay, sâu keo mùa thu đã khiến

nhiều quốc gia bị thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và sản lượng ngô, gây ảnh

hưởng tiêu cực đến kinh tế các vùng sản xuất ngô lớn trên thế giới. Sâu non tuổi 1 sẽ

lập tức tìm ăn lá ngay sau khi nở. Chúng ăn phần biểu bì trên của lá để lại một lớp

màng trong suốt. Khi đạt tuổi 2, tuổi 3, chúng bắt đầu ăn từ mép lá vào trong và tạo

ra các lỗ trên lá. Sâu keo mùa thu gây hại trên hầu hết các bộ phận trên cây ngô như

lá, thân, cờ, râu ngô và cắn cả vào trong bắp. Sâu non ăn lá non của ngô, cắn ngang

thân ở giai đoạn cây con. Đến giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, sâu non các tuổi của

sâu keo mùa thu ăn lá ngô làm trơ phần gân lá hoặc tạo ra các vết thủng nhỏ đến lớn

trên phiến lá, ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực sâu non hại cờ và bắp ngô [100].

Kết quả nghiên cứu của Leonardo và cộng sự (2017) cho biết cây ngô biểu hiện

protein Cry thất bại trong việc kiểm soát sâu keo mùa thu ở miền nam Brazil, đã phải

cần đến thuốc trừ sâu hóa học để quản lý. Ngược lại ngô Bt chứa protein VipAa20

vẫn có hiệu quả chống lại sâu keo mùa thu [49].

Kết quả nghiên cứu của David và cộng sự (2017) đã chỉ ra rằng chủng “C”

chủng lai giữa R” và “C” chịu được độc tốc Bt cao hơn chủng “R”. Nghiên cứu cũng

cho biết cả hai chủng “R” và “C” đều thích ăn ngô hơn là lúa. Kết quả nghiên cứu chỉ

ra rằng các khu vực có chủng “C”, chủng lai “R” và “C” nên chuẩn bị quản lý tính

kháng Bt của sâu keo mùa thu [71].

Sơn La và các tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều vùng tiểu khí hậu khác nhau, do

vậy ảnh hưởng rất lớn đến công tác dự tính, dự báo cũng như phân bố và phát sinh

gây hại các đối tượng sâu bệnh nói chung và sâu keo mùa thu nói riêng. Các biện

pháp cơ bản vẫn là theo dõi cây trồng thường xuyên, giúp phát hiện sớm và kịp thời

phòng trừ, dùng bẫy bả, bẫy pheromone. Với điều kiện canh tác khó khăn về mọi mặt

tại Sơn La, các biện pháp phòng trừ này thường khó thực hiện và không đem lại hiệu

quả cao. Hiện nay, sử dụng các giống có tính kháng, chống chịu với sâu keo mùa thu

vẫn là lựa chọn tốt nhất. Qua đó cho thấy giống có đặc điểm chống chịu sâu keo mùa

thu vẫn là một trong những yêu cầu quan trọng trong việc chọn tạo giống ngô lai cho

vùng Sơn La.

38

1.5. Phương pháp đánh giá dòng thuần

1.5.1. Đánh giá các đặc tính nông sinh học của dòng thuần

Trong chọn tạo giống ngô, việc tạo ra các dòng thuần (Maize inbred line) là

công việc quan trọng nhất. Trong quá trình tạo dòng thuần, việc theo dõi và đánh

giá các đặc điểm về: thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái, khả năng chống

chịu sâu bệnh, chống hạn, chống đổ, khả năng chịu mật độ cao, thời gian tung

phấn phun râu, khả năng kết hạt, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của

chúng là rất quan trọng. Cùng với việc xác định khả năng kết hợp để từ đó chọn

ra được những dòng ưu tú tham gia vào các tổ hợp lai. Theo Vasal và Srinivasan

(1999) phải mô tả tất cả các đặc tính quan trọng của chính bản thân dòng và trong

sự kết hợp với các cây thử khác nhau [108]. Trong thực tế việc chọn bố mẹ trong

cặp lai phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm hình thái, sinh lý và năng suất của chính

dòng đó (Nguyễn Đình Hiền, 1999) [10].

Đối với dòng mẹ, các đặc tính quan trọng là: năng suất hạt cao, đồng đều cao,

kích thước hạt vừa phải, chống đổ gãy tốt, phun râu đều, trổ cờ thoát, chịu mật độ cao,

khả năng kết hạt tốt, chống chịu bệnh lá, bệnh bắp. Đối với dòng bố: bông cờ có nhiều

nhánh, phấn nhiều, thời gian tung phấn dài, trỗ cờ tập trung, phát tán phấn tốt, cao cây,

chống đổ tốt, chống chịu bệnh và các điều kiện bất thuận khác [62].

Theo Hallauer (1990a) [68]. Những chỉ tiêu quan trọng đối với dòng thuần là:

năng suất hạt, cấu trúc cây, thời gian sinh trưởng, kích thước cờ, đặc điểm về hạt và

bắp, khả năng chống chịu điều kiện bất thuận. Những dòng triển vọng nhất được đánh

giá về các yếu tố nông học khác như: tỷ lệ hạt giống, sử dụng phân bón, khoảng cách

gieo trồng, điều này giúp cho hoàn thành quy trình sản suất hạt giống.

Bauman (1981) [43] đã tóm tắt điều tra đối với các nhà tạo giống ở vùng vành

đai ngô Mỹ về các đặc tính quan trọng. Năng suất hạt của các dòng là quan trọng

nhất. Một số đặc tính khác như: thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu dịch hại,...

sẽ được chú trọng trong tương lai.

1.5.2. Đánh giá khả năng kết hợp của dòng thuần

- Khả năng kết hợp: KNKH là một thuộc tính quan trọng không chỉ ở ngô mà

cả các cây trồng khác, nó được kiểm soát bởi yếu tố di truyền và có thể truyền lại cho

39

thế hệ sau qua tự phối cũng như qua lai, Sprague và Tatum (1942) [103] phân KNKH

thành 2 loại: KNKH chung và KNKH riêng. Một dòng thuần chỉ có ý nghĩa sử dụng

khi đồng thời có các đặc điểm nông sinh học phù hợp và có KNKH cao.

KNKH chung được biểu hiện phản ứng trung bình của một dòng quan sát được

ở tất cả các tổ hợp lai mà dòng đó tham gia. KNKH chung bị chi phối bởi tác động

gen cộng tính.

KNKH riêng được biểu thị bằng độ lệch của tổ hợp lai cụ thể nào đó so với giá

trị ưu thế lai trung bình của nó [102]. KNKH riêng chủ yếu do tác động của yếu tố trội,

ức chế và điều kiện môi trường.

Như vậy, đánh giá KNKH thực chất là xác định tác động gen. Việc giữ lại hay

loại bỏ dòng thuần dựa trên các kết quả đánh giá KNKH [69]. Từ kết quả đánh giá

KNKH của các dòng tự phối, thông qua các tính trạng ở tổ hợp lai của chúng, chúng

ta có quyết định chính xác về việc giữ lại những dòng có KNKH cao, loại bỏ những

dòng có KNKH thấp cũng như sử dụng các dòng có KNKH chung và riêng cao vào

các mục đích tạo giống khác (Mai Xuân Triệu, 1998) [34].

Để đánh giá KNKH của vật liệu, các nhà tạo giống ngô thường áp dụng hai

phương pháp lai thử truyền thống đó là:

+ Đánh giá KNKH bằng phương pháp lai đỉnh (Top cross)

Lai đỉnh là phương pháp lai thử, được Davis đề xuất năm 1927. Theo tác giả,

KNKH chung của quần thể gốc và các thế hệ có nguồn gốc từ chúng là cực kỳ quan

trọng đối với quá trình tạo giống ngô lai. Phương pháp lai đỉnh có thể đánh giá KNKH

chung của các dòng. Phương pháp này được Jenkins và Bruce (1932) sử dụng và phát

triển [48]. Theo Hallauer (1990a) dòng tự phối phải được đánh giá qua lai đỉnh để xác

định đặc điểm tương đối của chúng [68].

Theo phương pháp này, các nguồn vật liệu cần xác định KNKH được lai với

cùng một dạng chung gọi là cây thử (tester) để tạo ra các tổ hợp lai thử. Kết quả đánh

giá các tổ hợp lai thử sẽ xác định được KNKH của dòng [21].

+ Đánh giá KNKH bằng phương pháp lai luân phiên (Diallel cross)

Lai luân phiên là hệ thống lai thử mà các dòng hoặc giống được lai với nhau

theo tất cả các tổ hợp lai có thể. Các dòng này vừa là cây thử của các dòng khác, vừa

40

là cây thử của chính mình. Phân tích lai luân phiên cho thông tin về: Bản chất và giá

trị thực của các tham số di truyền, khả năng kết hợp chung và riêng của các bố mẹ

biểu hiện ở các con lai. Trong phân tích lai luân phiên có 2 phương pháp là:

- Phương pháp Hayman: Giúp chúng ta xác định các tham số di truyền của vật

liệu bố mẹ cũng như ước đoán giá trị các tham số này ở các tổ hợp lai.

- Phương pháp Griffing: Phương pháp phân tích của Griffing giúp chúng ta biết

được thành phần biến động do KNKH chung, KNKH riêng được quy đổi sang thành

phần biến động do hiệu quả cộng tính, hiệu quả trội và siêu trội của các gen [63].

Kết quả đánh giá KNKH của dòng bằng phương pháp lai luân phiên giúp các

nhà nghiên cứu phân nhóm ưu thế lai và sử dụng chúng trong tạo giống, chọn ra

những tổ hợp lai tốt phục vụ cho sản xuất. Gage và cộng sự (2017) nghiên cứu đã

xác định một số vùng gen góp phần tạo ra ưu thế lai ở ngô về năng suất và các đặc

điểm liên quan khác. Các khu vực được xác định đã được tìm thấy có liên quan đến

các quá trình như quang hợp, chuyển hóa carbon, hấp thu và sử dụng nitơ. Nghiên

cứu cũng tìm thấy bằng chứng về hiện tượng tương tác gen góp phần tạo ra ưu thế

lai về năng suất và các tính trạng khác. Nghiên cứu cung cấp những hiểu biết sâu

sắc về cơ sở di truyền của ưu thế lai ở ngô, có thể cung cấp thông tin cho sự phát

triển của các giống ngô lai mới với năng suất được cải thiện và các đặc điểm nông

học quan trọng khác [74].

Guimarães và công sự (2018) đã tìm thấy sự biến đổi di truyền đáng kể đối với

khả năng chống chịu hàm lượng phốt pho thấp ở các dòng ngô lai. Nghiên cứu đã xác

định các dòng tự nhiên cụ thể có khả năng kết hợp cao đối với khả năng chống chịu

hàm lượng lân thấp, có thể được sử dụng làm bố mẹ trong các chương trình nhân

giống để phát triển các giống ngô mới có khả năng chống chịu được cải thiện đối với

đất có hàm lượng lân thấp. Ước tính hệ số di truyền đối với khả năng chống chịu phốt

pho thấp ở mức trung bình đến cao, cho thấy rằng các yếu tố di truyền đóng một vai

trò quan trọng trong việc xác định tính trạng này. Nghiên cứu cũng tìm thấy bằng

chứng về sự tương tác đáng kể giữa kiểu gen với môi trường, chỉ ra rằng hiệu suất

của các dòng tự nhiên về khả năng chống chịu phốt pho thấp bị ảnh hưởng bởi môi

41

trường mà chúng được phát triển. Kết quả cho thấy rằng việc chọn lọc giống ngô

chống chịu hàm lượng lân thấp trong các chương trình nhân giống ngô có thể hiệu

quả và việc sử dụng các dòng tự nhiên có khả năng kết hợp cao có thể giúp đẩy nhanh

quá trình phát triển các giống ngô mới với khả năng chống chịu được cải thiện đối

với đất có hàm lượng lân thấp [64].

Anower và cộng sự (2019) nhấn mạnh tầm quan trọng của ưu thế lai trong chọn

giống ngô lai, điều này có thể dẫn đến năng suất hạt tăng đáng kể so với các dòng bố

mẹ. Cung cấp một cái nhìn tổng quan về các phương pháp khác nhau được sử dụng

để khai thác ưu thế lai, bao gồm phép lai đơn, phép lai kép và phép lai ba. Nghiên

cứu cũng thảo luận về tầm quan trọng của sự đa dạng di truyền trong nhân giống ngô

lai và sự cần thiết phải kết hợp các nguồn gen mới từ các họ hàng hoang dã và các

giống địa phương. Tổng quan đã nêu bật vai trò của chỉ thị phân tử trong việc xác

định và chọn lọc các dòng bố mẹ có khả năng kết hợp cao và chọn lọc có sự hỗ trợ

của chỉ thị để nâng cao hiệu quả nhân giống ngô lai. Nghiên cứu cũng thảo luận về

tầm quan trọng của việc đánh giá các giống ngô lai trong nhiều môi trường và sự cần

thiết của các phương pháp xác định kiểu hình hiệu quả để xác định các giống ngô lai

năng suất cao. Các tác giả gợi ý rằng việc sử dụng chọn lọc bộ gen có thể cải thiện

hơn nữa hiệu quả của việc nhân giống ngô lai bằng cách chọn các tính trạng phức tạp,

chẳng hạn như năng suất và khả năng chịu stress, dựa trên dự đoán bộ gen. Nhìn

chung, nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của ưu thế lai trong nhân giống ngô lai

và nhu cầu cải tiến liên tục các phương pháp nhân giống, kết hợp các nguồn đa dạng

di truyền mới để phát triển các giống ngô lai có năng suất cao và chịu được các điều

kiện bất thuận [39].

Nghiên cứu của Teklewold và cộng sự (2020) cho thấy ưu thế lai có ý nghĩa đối

với năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất trong cả hai điều kiện đủ tưới nước

và hạn, tiềm năng phát triển các giống lai năng suất cao. Nghiên cứu cũng đã xác định

được một số dòng tự nhiên có khả năng kết hợp chung cao và khả năng kết hợp riêng

về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, có thể sử dụng làm dòng bố mẹ trong

lai tạo giống. Kết quả cho thấy hiệu suất của các giống lai thay đổi theo các chế độ

42

nước khác nhau, với một số giống lai cho thấy hiệu suất tốt hơn trong điều kiện hạn

hán, cho thấy tiềm năng phát triển các giống lai chịu hạn. Nghiên cứu cũng phát hiện

ra rằng năng suất có mối tương quan thuận với trọng lượng bắp, trọng lượng hạt và

số lượng hạt trên mỗi hàng, cho thấy tầm quan trọng của những đặc điểm này trong

việc phát triển các giống lai năng suất cao. Các tác giả gợi ý rằng các dòng tự nhiên

được xác định và các giống lai của chúng có thể được sử dụng làm vật liệu bố mẹ

trong các chương trình nhân giống nhằm phát triển các giống ngô lai năng suất cao

và chịu hạn. Nhìn chung, nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá

khả năng kết hợp và ưu thế lai của các dòng tự nhiên trong các chế độ nước khác nhau

để phát triển các giống ngô lai năng suất cao và chịu hạn [105].

1.6. Đánh giá ổn định của giống

Phản ứng của giống với môi trường là tương tác giữa kiểu gen với môi trường

khi các giống được đánh giá (thử nghiệm) trong các điều kiện khác nhau (vùng sinh

thái, thời vụ) [75]. Biến đổi giữa các giá trị kiểu gen có thể thay đổi tăng hoặc giảm

từ môi trường này đến môi trường khác, điều này là do khả năng thích nghi của kiểu

gen đối với các môi trường. Tương tác kiểu gen và môi trường dẫn đến sự khó khăn

trong việc chọn lọc các kiểu gen mong muốn và làm giảm tương quan giữa giá trị

kiểu gen và kiểu hình, làm giảm tốc độ chọn lọc [57]. Tuy nhiên, tương tác kiểu gen

với các điều kiện khác nhau của môi trường đưa đến những thông tin hữu ích cho các

nhà khoa học, điều này cũng lý giải câu hỏi tại sao phải thử nghiệm các giống cây

trồng trên các vùng sinh thái và thời vụ khác nhau, đồng thời dự đoán khả năng của

những biến đổi mong muốn [75].

Phản ứng của giống đối với điều kiện môi trường thường thể hiện qua 2 đặc tính

cơ bản là tính thích nghi và tính ổn định. Tính thích nghi là khả năng thay đổi linh

hoạt của giống với sự thay đổi của môi trường; tính ổn định là khả năng duy trì năng

suất trung bình của giống theo sự thay đổi của môi trường [22].

Ngô được trồng ở nhiều vùng sinh thái và thời vụ khác nhau. Những yếu tố môi

trường có ảnh hưởng lớn đến sản xuất ngô. Yếu tố môi trường biến đổi làm tác động

đến mức độ biểu hiện của kiểu gen về khả năng cho năng suất qua các môi trường.

43

Tương tác kiểu gen - môi trường là một yếu tố quan trọng xác định sự biểu hiện và

tính ổn định của giống, đó là phản ứng khác nhau của kiểu gen đối với các điều kiện

của môi trường [67]. Một số kiểu gen biểu hiện sự ổn định của kiểu hình thường

không có sự biến đổi nhiều trong các điều kiện môi trường khác nhau. Trong chọn

tạo giống, sự quan tâm đặc biệt là những kiểu gen có các đặc tính nông học ổn định

hoặc ảnh hưởng không đáng kể trong môi trường rộng.

Một số khái niệm chỉ tính ổn định của các kiểu gen: ổn định tĩnh và động. Tính

ổn định tĩnh là kiểu gen có biểu hiện sự ổn định qua các môi trường. Ổn định động là

sự biểu hiện ổn định của kiểu gen đối với từng môi trường [113].

Tương tác kiểu gen với môi trường là một trong những vấn đề phức tạp của các

chương trình nghiên cứu về tạo giống để tạo ra các giống mới có năng suất cao và

thích hợp. Sự tương tác của kiểu gen với môi trường và thực hiện lựa chọn chính xác

hơn hiệu suất và tính ổn định của giống lai cần được xem xét đồng thời [98]. Các

chương trình nghiên cứu nên được đánh giá trong một loạt các biến thể môi trường ở

những nơi và năm khác nhau, để cung cấp thông tin từ việc ước tính khả năng tương

thích và tính ổn định năng suất của kiểu gen. Đó như một tiêu chí đáng tin cậy hơn

trong việc chọn giống và các biện pháp canh tác cho các giống, đồng thời tăng hiệu

quả của việc chọn tạo giống [46].

Một số tham số ổn định đã được đề xuất để mô tả tính ổn định của năng suất khi

các kiểu gen được thử nghiệm trên nhiều môi trường, với mỗi tham số cho kết quả

khác nhau [106]. Becker và Léon (1988) phân biệt giữa hai khái niệm khác nhau về

sự ổn định: ổn định tĩnh và ổn định động. Một kiểu gen được cho là thể hiện tính ổn

định tĩnh khi hiệu suất của nó không thay đổi đối với các môi trường khác nhau, do

đó ngụ ý rằng phương sai của năng suất hoặc các đặc điểm liên quan khác trong các

môi trường là thấp. Mặt khác, độ ổn định động liên quan đến kiểu gen thể hiện phản

ứng có thể dự đoán được đối với môi trường và do đó cho thấy những sai lệch nhỏ so

với phản ứng dự kiến của nó trong môi trường thử nghiệm. Becker và Léon (1988)

cũng cho rằng tất cả các quy trình ổn định dựa trên việc định lượng các hiệu ứng

tương tác gen và môi trường thuộc về khái niệm ổn định động [45]. Chúng bao gồm

44

các quy trình phân vùng tương tác gen và môi trường, chẳng hạn như giá trị sinh thái

của Wricke (1962) [112] và phương sai ổn định của Shukla (1972) [99], các số liệu

thống kê ổn định phi tham số khác nhau cũng như các quy trình sử dụng phương pháp

hồi quy như của Perkins và Jinks (1968) [89] có thể được mở rộng bằng cách bao

gồm dữ liệu đánh dấu phân tử và các đồng biến môi trường [84].

Đánh giá tính ổn định của giống là rất quan trọng trong các chương trình tạo

giống cây trồng. Trong chọn tạo giống, các thử nghiệm trên nhiều môi trường (các

vùng sinh thái, điều kiện canh tác, khí hậu khác nhau…) đóng một vai trò quan trọng

trong việc lựa chọn các tính trạng quan trọng, chẳng hạn như tính ổn định giữa các

môi trường, năng suất hạt và khả năng kháng sâu bệnh…

1.7. Một số nhận xét rút ra từ tổng quan

Ngô là cây trồng sinh trưởng phát triển mạnh, thích ứng với nhiều vùng sinh

thái, tuy nhiên với sự thay đổi rất nhanh của biến đổi khí hậu toàn cầu, sản xuất nông

nghiệp nói chung và cây ngô nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn. Khi gặp các điều

kiện bất thuận (các yếu tố sinh học và phi sinh học) sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất

như: các vùng không chủ động nước tưới (phụ thuộc hoàn toàn vào nước trời), tình

trạng sâu bệnh (mốc hồng, sâu keo mùa thu, đốm lá nhỏ…), đổ gốc, gãy thân ngô…

Để đáp ứng với sự thay đổi này, các nhà chọn giống ngô hiện nay đã áp dụng

rất nhiều các phương pháp tạo giống nhằm tạo ra các giống có những đặc tính phù

hợp, có năng suất ổn định trong nhiều điều kiện sản xuất. Một số giải pháp đã được

thực hiện thành công:

- Phát triển giống ngô lai: Một trong những thành tựu quan trọng nhất trong

chọn tạo giống ngô là sự phát triển của giống ngô lai đã góp phần rất lớn vào việc

tăng năng suất. Ngô lai được tạo ra bằng cách lai hai dòng bố mẹ đa dạng về mặt di

truyền để tạo ra giống lai với các đặc điểm được cải thiện, chẳng hạn như tăng tiềm

năng năng suất.

- Cải thiện khả năng chịu hạn: Hạn hán là yếu tố hạn chế chính đối với sản xuất

ngô, đặc biệt ở những vùng có lượng mưa không ổn định. Nhiều nhà nghiên cứu đã

tập trung vào việc lai tạo các giống ngô có thể chịu được hạn hán, chẳng hạn như

45

bằng cách phát triển hệ thống rễ sâu hoặc bằng cách tăng khả năng bảo tồn nước của

cây trồng.

- Phát triển giống ngô kháng bệnh: Ngô dễ mắc một số bệnh có thể làm giảm

đáng kể năng suất. Các nhà nghiên cứu đã làm việc để phát triển các giống ngô có

khả năng kháng các bệnh như bệnh mốc hồng, bệnh gỉ sắt ngô và bệnh đốm lá…

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đạm: Đạm là một trong những chất dinh dưỡng

quan trọng nhất đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô. Tuy nhiên,

việc sử dụng quá nhiều phân đạm có thể dẫn đến các vấn đề môi trường như ô nhiễm

nitrat. Lai tạo các giống ngô có hiệu quả sử dụng nitơ được cải thiện có thể giúp giảm

lượng phân bón cần thiết trong khi vẫn duy trì năng suất cao.

- Phát triển giống ngô chịu được áp lực của biến đổi khí hậu: Ngô thường được

trồng ở những vùng có điều kiện trồng trọt khó khăn, chẳng hạn như độ phì nhiêu của

đất thấp, canh tác trên đất dốc. Các nhà nghiên cứu đã phát triển các giống ngô chịu

được áp lực có thể phát triển mạnh trong những điều kiện này, chẳng hạn như bằng

cách cải thiện khả năng hấp thụ.

Việc chọn tạo giống ngô nói chung về phương pháp lai tạo không có sự khác

biệt nhiều, tuy nhiên cách đánh giá, tiêu chí đánh giá về cả vật liệu đầu vào và các

giống lai cũng có những tiêu chí riêng. Tức là, về vật liệu cần chọn theo các tiêu chí

đáp ứng được điều kiện sản xuất và thị hiếu của vùng, về phương pháp cần quan tâm

đến đánh giá các đặc tính cần thiết, quan trọng cho cây ngô phát triển tốt tại vùng

nghiên cứu.

Qua các nghiên cứu và thực tiễn sản xuất tại Việt Nam nói chung và Sơn La nói

riêng cho thấy, yêu cầu về giống ngô phù hợp cho sản xuất ở Sơn La cần có một số

đặc điểm quan trọng sau đây:

- Chịu hạn tốt

- Thân cứng, lõi cứng, chống đổ tốt

- Ít nhiễm sâu bệnh (sâu đục thân, sâu keo, bệnh đốm lá, mốc hồng,..)

- Bắp ít hàng hạt (12 – 14 hàng/bắp)

- Hạt dạng đá, bán đá, bán răng ngựa, màu sắc hạt đẹp (đỏ, vàng cam)

46

- Lá bi bao kín bắp

- Năng suất ổn định trong nhiều điều kiện.

Với cơ sở khoa học nêu trên, để có giống ngô phù hợp cho Sơn La cần thực hiện

các công việc sau:

1. Đánh giá đặc tính nông học, mức độ chịu hạn, chịu sâu bệnh của các dòng

ngô bố mẹ (dòng thuần)

2. Lai thử và đánh giá khả năng kết hợp của các dòng

3. Xác định các tổ hợp lai triển vọng

4. Thử nghiệm và đánh giá các tổ hợp lai tại các vùng sinh thái

47

CHƯƠNG II.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu.

- Vật liệu cho thí nghiệm: Gồm 50 dòng tự phối được tạo ra từ các vật liệu

trong và ngoài nước của Viện Nghiên cứu Ngô (bảng 2.1).

Bảng 2.1. Danh sách các dòng ngô tham gia thí nghiệm

TT

Nguồn gốc

TT

Nguồn gốc

Tên dòng

Tên dòng

Đời tự phối

Đời tự phối

H31

S15

26 CH31

S15

1

Quần thể ngô đá tự tạo từ các vật liệu nhập nội

949

S15

27 H386

S15

2

Quần thể lai ba giữa DK9955 x DF4

VP1

S20

28 VHB3

S20

3

VP2

S16

29

502N

S15

4

Quần thể ngô đá tự tạo từ các vật liệu Thái Lan (thấp cây) Quần thể ngô đá tự tạo (cao cây) từ nguồn CP Dòng tạo ra từ giống ngô lai 30Y87 Dòng tạo ra từ giống lai NT6621

lai kép

VP4

S16

30 V152 Dòng DH

C919/AC24

5

Tạo ra từ giống ngô lai NK4300 Tạo ra từ giống ngô lai NK7328 thể Quần NK4300 x LVN14

lai ba

VP5

S16

31

L6

S16

6

Quần thể LVN14 x CML451

lai ba

VP6

S20

32

L8

S16

7

Quần thể VN8960 x CML451

8

VP7

S16

33 H411

S20

Quần thể LVN14 x NK6253 (răng ngựa)

Quần thể lai kép giữa DK9955 x LCH9 Quần thể lai kép giữa DK9901 x LVN10 Quần thể lai trở lại (BC) DF414 với DF2 (bán răng ngựa)

9

H71

S16

34

T518

S15

Tạo ra từ giống lai 30B80 của Pioneer

10

H665

S20

35

H20

S15

Quần thể ngô đá tự tạo từ các vật liệu Thái Lan (thấp cây)

11

H26A

S15

36

B67

S16

Giống ngô lai NK67

12

H29

S15

37

89N

> S20

Quần thể ngô đá tự tạo từ các vật liệu Thai Lan (cao cây) Quần thể tự tạo từ các vật liệu trong nước và nhập nội Tạo ra từ THL BC2630 của Bioseed Tạo ra từ THL BC2630 x 30P95

Dòng tạo ra từ giống lai CP999

48

TT

Nguồn gốc

TT

Nguồn gốc

Tên dòng

Tên dòng

Đời tự phối

Đời tự phối

13

H95

S16

38 H171

S20

Tạo ra từ giống lai 30P95

14

24S

S20

39

L17

S16

15

H306

S15

40

H56

S15

16

H245

S20

41

H64

S16

Quần thể ngô răng ngựa tạo từ các vật liệu trong nước và nhập nội Tạo ra từ giống lai NSX020017 của Thái Lan Tạo ra từ cặp lai NK6650 Tạo ra từ cặp lai NK6654

17

H60

S15

42 H603

S20

Tạo ra từ giống lai NK603

18 CML161 > S20

43

T5

>S20

19

TC21

S16

44

C4

S16

Dòng tạo ra từ quần thể P24 của CIMMYT Tạo ra từ giống lai CP 999 của Thái Lan Quần thể LVN10 x NK54 (răng ngựa) Quần thể ngô đá (cao cây) nguồn từ Pioneer Dòng QPM từ CIMMYT Quần thể ngô bán răng ngựa, chịu hạn (từ các dòng chịu hạn)

45

20

H18

S16

C32

S16

Quần thể ngô răng ngựa tự tạo

46

21

88N

> S20

H84

S16

Dòng tạo ra từ giống lai CP999

47

22

D3

S20

K7

>S20

Dòng tạo ra từ vật liệu thu thập từ Ấn Độ

Tạo ra từ giống ngô lai Cargill777 Quần thể ngô bán răng ngựa, chịu hạn (từ các dòng chịu hạn) Quần thể ngô bán răng ngựa, chịu hạn (từ các dòng chịu hạn) Quần thể lai trở lại (BC) CML161 với DF2 (hạt đá) Tạo ra từ quần thể thu thập từ VIR (Nga)

48

23

H70

S15

H82

S15

Quần thể từ lai kép LVN14 x H119 (hạt bán đá)

Quần thể ngô bán răng ngựa, chịu hạn (từ các dòng chịu hạn)

49

24

T8

> S20

H67

S16

Tạo ra từ giống ngô lai CP999

Quần thể LVN99 x NK67 (bán đá)

50

25

H675

S16

H35

S20

Quần thể lai kép NK6725 x LVN4

Quần thể LVN4 x NK6253 (răng ngựa)

49

- Vật liệu cho thí nghiệm lai đỉnh: Bao gồm 15 dòng tự phối được lựa chọn ra

từ thí nghiệm đánh giá đặc điểm nông sinh học của 50 dòng và thí nghiệm chịu hạn

nhân tạo và thí nghiệm lây nhiễm mốc hồng nhân tạo: H665, H411, H245, H171,

H31, H71, H20, H67, H35, H60, H70, H18, H386, H84, H82 và 2 cây thử H1, H2 (là

2 dòng thuần ưu tú trong tập đoàn nguyên liệu của Viện Nghiên cứu Ngô nằm ở 2

nhóm ưu thế lai khác nhau).

- Vật liệu cho thí nghiệm lai luân phiên: Gồm 9 dòng tự phối được chọn ra từ

thí nghiệm lai đỉnh: H665, H411, H245, H71, H20, H35, H386, H60 và H70.

- Vật liệu cho thí nghiệm chọn tổ hợp lai triển vọng thông qua thử nghiệm tại

một số điểm nghiên cứu: Bao gồm 7 tổ hợp lai được lai từ các dòng có khả năng kết

hợp chung và riêng cao nhất trong các thí nghiệm lai đỉnh và lai luân phiên.

- Giống đối chứng CP511: Là giống ngô lai của Công ty TNHH hạt giống CP

Việt Nam, có thời gian sinh trưởng chín trung bình, sinh trưởng phát triển mạnh, chịu

hạn, chống chịu sâu bệnh tốt, tiềm năng năng suất cao từ 8-12 tấn/ha, đang được trồng

tại nhiều vùng của Sơn La.

- Khảo nghiệm, mô hình trình diễn: THL VN116 và các giống đối chứng.

- Các dụng cụ thí nghiệm, xô chậu, phân bón, hóa chất khác,...

- Vật liệu nghiên cứu trong lây nhiễm nhân tạo: Nguồn nấm F. verticilloides

gây bệnh mốc hồng

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng chống chịu của tập đoàn

dòng

- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của 50 dòng.

- Đánh giá mức độ chịu bệnh mốc hồng của 50 dòng bằng thí nghiệm lây nhiễm

nhân tạo.

- Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng (các dòng đã chọn từ thí nghiệm

đánh giá đặc điểm nông sinh học và thí nghiệm đánh giá mức độ chịu bệnh mốc hồng)

ở giai đoạn cây con bằng thí nghiệm nhân tạo.

50

2.2.2. Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng

- Đánh giá khả năng kết hợp chung về năng suất của 15 dòng bằng phương pháp

lai đỉnh.

- Đánh giả khả năng kết hợp riêng về năng suất của 9 dòng bằng phương pháp

lai luân phiên.

2.2.3. Đánh giá tính thích ứng của các tổ hợp lai triển vọng

- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của 7 tổ hợp lai triển vọng được chọn từ thí

nghiệm lai đỉnh và lai luân phiên.

- Đánh giá tính ổn định về năng suất của 7 tổ hợp lai triển vọng được chọn từ

thí nghiệm lai đỉnh và lai luân phiên.

2.2.4. Thử nghiệm tính thích ứng của tổ hợp lai triển vọng

- Khảo nghiệm giống VN116 (Tên gọi mới của THL H665 x H60)

- Thử nghiệm giống ngô lai VN116 trong sản xuất tại Sơn La.

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Bảng 2.2. Nội dung, địa điểm và thời gian nghiên cứu

STT Nội dung nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu

1 Nội dung 1: Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng chống chịu của tập đoàn dòng.

1.1 Vụ Xuân 2015 Viện Nghiên cứu Ngô - Đan Phượng - Hà Nội Đánh giá khả năng chịu hạn của tập đoàn dòng ở giai đoạn cây con bằng thí nghiệm nhân tạo.

1.2 Vụ Xuân 2015 Viện Nghiên cứu Ngô - Đan Phượng - Hà Nội Đánh giá mức độ chịu bệnh mốc hồng của tập đoàn dòng bằng thí nghiệm nhân tạo.

+ Viện Nghiên cứu Ngô - Đan Phượng - Hà Nội

1.3 Vụ Xuân 2015 Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng. + Mường Bon - Mai Sơn - Sơn La

+ Tân Lang - Phù Yên – Sơn La

51

STT Nội dung nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu

2 Nội dung 2: Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng

2.1 Vụ Thu 2015 Đánh giá khả năng kết hợp chung bằng phương pháp lai đỉnh

2.2 Đánh giá khả năng kết hợp riêng bằng phương pháp lai luân phiên Vụ Xuân 2016

+ Viện Nghiên cứu Ngô - Đan Phượng - Hà Nội + Mường Bon - Mai Sơn - Sơn La + Tân Lang - Phù Yên – Sơn La + Viện Nghiên cứu Ngô - Đan Phượng - Hà Nội + Mường Bon - Mai Sơn - Sơn La + Tân Lang - Phù Yên – Sơn La

3 Đánh giá tính thích ứng của các tổ hợp lai triển vọng

3.1 Đánh giá đặc điểm nông sinh học của 7 tổ hợp lai triển vọng

- Vụ Xuân 2017 - Vụ Thu 2017 - Vụ Xuân 2018 + Viện Nghiên cứu Ngô - Đan Phượng - Hà Nội + Mộc Châu - Mộc Châu – Sơn La + Mường Bon - Mai Sơn - Sơn La + Tân Lang - Phù Yên – Sơn La

3.2 Đánh giá tính ổn định về năng suất của 7 tổ hợp lai triển vọng

lai 4 Thử nghiệm giống ngô VN116 trong sản xuất

4.1 Thử nghiệm giống ngô lai VN116 trong sản xuất tại Sơn La + Mường Bon - Mai Sơn - Sơn La + Tân Lang - Phù Yên – Sơn La - Vụ Thu 2018 - Vụ Xuân 2019

4.2 Giới thiệu kỹ thuật canh tác giống ngô lai VN116

4.3 Năm 2018 Đánh giá chất lượng các THL triển vọng

Phòng Phân tích thức ăn chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi – Viện Chăn nuôi

52

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đồng ruộng

2.4.1.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm:

- Thí nghiệm đánh giá dòng: Được bố trí tuần tự không nhắc lại, hàng dài 5 m,

khoảng cách gieo 70 cm x 20 - 23 cm/hốc.

- Thí nghiệm khảo sát tổ hợp lai: Khảo sát THL đỉnh, THL luân phiên được bố

trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD), 4 lần nhắc lại, gieo 4 hàng/ô, hàng dài 5 m,

khoảng cách gieo 70 cm x 25 cm/hốc x 1 cây/hốc, mọi chỉ tiêu theo dõi đánh giá được

thực hiện ở 2 hàng giữa của ô.

2.4.1.2. Quy trình kỹ thuật chăm sóc thí nghiệm và các chỉ tiêu theo dõi:

Tiến hành theo Quy trình khảo nghiệm giống ngô Quốc tế của CIMMYT (1985)

[52] và Quy trình khảo nghiệm của Viện Nghiên cứu Ngô; Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô (QCVN 01-

56:2011/BNNPTNT) [33].

- Thời gian sinh trưởng: theo dõi ngày mọc, ngày trỗ cờ, tung phấn, phun râu

(được tính khi có 75 % số cây mọc, trỗ cờ, tung phấn, phun râu); ngày chín sinh lý

(được tính khi lá bi vàng và 100% số bắp có điểm đen ở chân hạt)

- Hình thái cây:

+ Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến cổ bông cờ.

+ Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng.

+ Số lá: Đếm tất cả lá thật.

- Trạng thái bắp:

Sau khi thu hoạch cho điểm dựa vào các đặc tính như kích thước bắp, màu dạng

hạt và độ đồng đều của bắp, độ kết hạt theo thang điểm từ 1-5, điểm 1 rất tốt, điểm 5

xấu.

- Các yếu tố cấu thành năng suất:

+ Chiều dài bắp (cm): Đo ở phần bắp có hàng hạt dài nhất.

+ Đường kính bắp (cm): Đo ở giữa bắp.

53

+ Số hàng hạt/bắp: Hàng hạt được tính khi bằng 50% so với hàng dài nhất.

+ Số hạt/hàng: Đếm theo hàng có chiều dài trung bình.

+ Khối lượng 1000 hạt (g): Ở ẩm độ 14%, lấy 2 mẫu, mỗi mẫu 500 hạt. Nếu

hiệu số giữa hai lần cân không chênh lệch nhau quá 5% so với khối lượng trung bình

của hai mẫu là được.

+ Tỷ lệ hạt/bắp khi thu hoạch (%): Mỗi công thức lấy trung bình 10 bắp mẫu

đại diện trong ô, tẽ lấy hạt để tính tỷ lệ.

+ Độ ẩm khi thu hoạch (%): Lấy mẫu như tính tỷ lệ hạt/bắp rồi đo bằng máy

KETT - GRAINERII-400.

- Khả năng chống chịu:

+ Chỉ tiêu chống đổ: Theo dõi tất cả các lần nhắc lại sau các đợt gió to và trước

khi thu hoạch, bao gồm:

Đổ rễ (%): Tính % số cây nghiêng 300 trở lên so với chiều thẳng đứng của cây.

Gãy thân (điểm từ 1 đến 5): Đếm các cây bị gẫy ở đoạn thân phía dưới bắp sau

các đợt gió to, khi thu hoạch.

Điểm 1: tốt ( < 5% số cây gẫy)

Điểm 2: khá (5 - 15% số cây gẫy)

Điểm 3: trung bình (15 - 35% số cây gẫy)

Điểm 4: kém (30 - 50% số cây gẫy)

Điểm 5: rất kém ( > 50% số cây gẫy)

+ Các bệnh về lá đánh giá theo thang điểm từ 1 - 5 (điểm 1: Sạch bệnh, điểm 5:

nhiễm nặng) bao gồm: bệnh khô vằn, bệnh đốm lá nhỏ, bệnh gỉ sắt...

Điểm 1: Rất nhẹ (1-10%)

Điểm 2: Nhiễm nhẹ (11-25%)

Điểm 3: Nhiễm vừa (26-50%)

Điểm 4: Nhiễm nặng (51-75%)

Điểm 5: Nhiễm rất nặng (>75%)

54

+ Sâu đục thân (Chilo partellus) được tính theo thang điểm từ 1 đến 5:

Điểm 1: < 5% số cây bị sâu

Điểm 2: 5 - < 15% số cây bị sâu

Điểm 3: 15 - < 25% số cây bị sâu

Điểm 4: 25 - < 35% số cây bị sâu

Điểm 5: 35 - < 50% số cây bị sâu

- Đánh giá năng suất:

Năng suất thực thu - NSTT (tạ/ha) được quy ra năng suất hạt ở ẩm độ 14 %.

NSTT = x 10.000 P. ô x tỷ lệ hạt tươi/bắp tươi x (100 − A0) 86 x S. ô x 100

Trong đó: P.ô - khối lượng bắp tươi/ô (kg);

Ao - độ ẩm hạt khi thu hoạch (%)

S.ô - diện tích ô thí nghiệm (m2)

- Chỉ tiêu thành phần hóa học trong hạt ngô: Phân tích tại phòng Phân tích thức

ăn chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi – Viện Chăn nuôi

2.4.1.3. Phương pháp đánh giá khả năng kết hợp của các dòng

- Đánh giá khả năng kết hợp chung bằng phương pháp lai đỉnh: Lai 15 dòng

được chọn với 2 cây thử H1, H2 trong vụ Thu năm 2015. Các THL được khảo sát tại

các điểm thí nghiệm Đan Phượng – Hà Nội, Mai Sơn và Phù Yên – Sơn La. Số liệu

năng suất của các THL được sử dụng để phân tích KNKH chung của các dòng.

- Đánh giá khả năng kết hợp riêng bằng phương pháp lai luân phiên: 9 dòng

được chọn từ thí nghiệm lai đỉnh được lai luân phiên với nhau theo mô hình 4 của

Griffing (chỉ có các cặp lai thuận). 36 tổ hợp lai tạo ra được khảo sát trong vụ Thu

năm 2016 tại Đan Phượng – Hà Nội và Mai Sơn, Phù Yên – Sơn La. Số liệu năng

suất được sử dụng để phân tích khả năng kết hợp riêng của các dòng.

- Phân tích khả năng kết hợp chung và riêng trên chỉ tiêu năng suất hạt bằng

phương pháp của Griffing (1956) [63] và xử lý số liệu theo “Các phương pháp lai thử

và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai” của Ngô Hữu Tình

và Nguyễn Đình Hiền (1996) [23].

55

2.4.1.4. Phương pháp đánh giá ổn định về năng suất

Các tổ hợp lai được thử nghiệm tại 4 địa điểm Đan Phượng – Hà Nội, Mộc Châu

– Sơn La, Mai Sơn – Sơn La, Phù Yên – Sơn La, trong 3 vụ (Xuân 2017, Thu 2017

và Xuân 2018), theo dõi các đặc điểm nông sinh học để đánh giá sự thay đổi về năng

suất. Đánh giá tính ổn định các tính trạng nông học của các kiểu gen, giống hoặc dòng

thuần: phương pháp hồi quy của Eberhart and Russell (1966) [58].

Mô hình của Eberhart and Russell được viết là: yij = µi + biEj + δij

Trong đó: yij là trung bình kiểu hình thứ i ở môi trường thứ j ( i = 1, 2, …, v; j

= 1, 2,…, b); µi là trung bình toàn bộ của kiểu gen i qua tất cả các môi trường; δij là

độ lệch hồi quy của kiểu gen thứ i, tại môi trường thứ j.

2

+ Hệ số hồi quy đo lường mức độ phản ứng của kiểu gen thứ i qua các môi

Σj𝑦ijEj ΣjEj

trường khác nhau được tính theo công thức: bi =

yij v

yij vb

δ̂

2 ij

2 =

Ej: Chỉ số môi trường được tính theo công thức Ej = Σi − Σij

b−2

2 se n

2

− Chỉ số ổn định: (Độ lệch so với đường hồi quy) sⅆi

2 = [∑ŷi − ij

2 se n

2 ŷi b

(ΣiyijEj) 2 ΣjEj

2 thấp thì

Với: ) là ước lượng của sai số; δ̂ ] −

Khi hệ số hồi quy gần bằng 1 (độ lệch hồi quy càng nhỏ) và chỉ số sⅆi

giống đó có tính ổn định ở các điểm khảo nhiệm.

2.4.2. Phương pháp thí nghiệm trong nhà lưới

2.3.2.1. Phương pháp đánh khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây con bằng phương

pháp của Camacho và cộng sự, 1994 [51].

- Mỗi dòng được gieo vào xô nhựa lớn (cao 35cm, đường kính 20cm) có đục lỗ

ở dưới đáy, thí nghiệm được nhắc lại 3 lần.

- Giá thể trồng là xỉ than và đất dinh dưỡng, mỗi xô gieo 10 hạt ngô, tỉa đều để

5 cây đồng đều/xô

- Thí nghiệm gồm 2 công thức:

+ Công thức 1: Tưới nước đầy đủ

+ Công thức 2: Đến giai đoạn cây con 4 - 5 lá thì tiến hành thí nghiệm chịu hạn

nhân tạo bằng cách không tưới nước trong 15 ngày.

56

Sau khi gây hạn 15 ngày, tiến hành phục hồi 7 ngày (tưới nước đầy đủ) để theo

dõi khả năng phục hồi của các giống thí nghiệm.

Thu thập số liệu sau khi tưới phục hồi bằng cách tiến hành nhổ cả cây và đánh

giá các chỉ tiêu liên quan đến khả năng chịu hạn gồm: Đánh giá tỷ lệ phục hồi bằng

cách đếm số cây sống sót trên tổng số cây thí nghiệm sau khi tưới nước trở lại và

đồng thời tính tỷ lệ số lá phục hồi và tỷ lệ chiều dài lá phục hồi khi phục hồi 7 ngày.

Thu mẫu và theo dõi các chỉ tiêu liên quan đến chịu hạn.

- Các chỉ tiêu đánh giá trong thí nghiệm:

1. Thể tích rễ (RV) = cho rễ vào ống thí nghiệm có vạch nước, đổ nước ngập

ghi thể tích, vớt rễ ra ghi thể tích RV = V(tổng) – V (nước)

2. Chiều dài rễ dài nhất cm

3. Khối lượng rễ tươi

4. Khối lượng rễ khô

5. Khối lượng thân lá tươi

6. Khối lượng thân lá khô

7. Tỷ lệ rễ khô / khối lượng thân khô

2.3.2.2. Phương pháp đánh giá khả năng chịu bệnh mốc hồng bằng lây

nhiễm nhân tạo: theo Burgess L.W (2009) tiến hành như sau:

Các dòng ngô thí nghiệm được gieo trong khay bầu, sau khi nảy mầm và mọc 3

lá tiến hành trồng trong khu thí nghiệm. Sau khi cây phát triển, bắt đầu trỗ cờ, phun

râu tiến hành lây nhiễm nấm F. verticilloides.

Lây bệnh trên thân: dùng kim sát thương nhẹ đốt thân sát gốc, cắt miếng thạch

có nấm F. verticilloides áp lên thân, quấn giấy Parafilm lại.

Đánh giá tỷ lệ hạt nhiễm nấm Fusarium:

- Các giống ngô sau khi nhiễm bệnh đốt thân sát gốc, theo dõi tỷ lệ cây nhiễm

bệnh sau 14 ngày, 21 ngày và 28 ngày và tiếp tục chăm sóc đến khi bắp ngô chín

sinh lý.

- Tiến hành thu bắp ngô từ cây lây bệnh và cây không lây bệnh sau đó tách hạt

ngô từ bắp. Mỗi lần nhắc (1 mẫu) chọn 100 hạt, đặt vào các đĩa Petri (mỗi đĩa 10 hạt),

có môi trường nhân tạo (môi trường PDA). Sau đó đặt các đĩa này trong tủ định ôn, nhiệt độ 280C.

57

- Hàng này quan sát sự xuất hiện sợi nấm từ các hạt ngô (6 đến 8 ngày), kiểm

tra hình thái sợi nấm dưới kính hiển vi và phân lập lại nấm trên môi trường nhân tạo.

Chỉ tiêu theo dõi:

- Theo dõi biểu hiện của bệnh ở các ngày sau lây 14, 21 và 28 ngày, tính tỷ lệ

cây bị bệnh và chỉ số bệnh.

- Đánh giá tỷ lệ hạt nhiễm nấm ngay sau thu hoạch.

- Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất.

* Chỉ số bệnh, dựa vào thang phân cấp:

Cấp 1: 1 – 25% diện tích lóng bị bệnh

Cấp 2: 26 – 50% diện tích lóng bị bệnh

Cấp 3: 51 – 75% diện tích lóng bị bệnh

Cấp 4: > 75% diện tích lóng bị bệnh

Cấp 5: 100% diện tích lóng bị bệnh

Cấp 6: > 2 lóng bị bệnh

Cấp 7: cây chết

* Chỉ tiêu theo dõi:

Tỷ lệ bệnh (%) = x 100% Tổng số cây bị bệnh Tổng số cây điều tra

Tỷ lệ hạt bị nấm (%) = x 100% Số hạt bị nấm 𝐹𝑢𝑠𝑎𝑟𝑖𝑢𝑚 𝑣𝑒𝑟𝑡𝑖𝑐𝑖𝑙𝑙𝑜𝑖𝑑𝑒𝑠 Tổng số hạt làm thí nghiệm

Chỉ số bệnh (%) = x 100% (a x n) N x 7 Trong đó:

a: cấp bệnh

n: Số cây bị bệnh ở cấp tương ứng

N: Tổng số cây điều tra

7: Cấp bệnh cao nhất

58

2.5. Xử lý và phân tích thống kê

Thu thập số liệu theo phương pháp thống kê sinh học. Kết quả thí nghiệm được

xử lý bằng các chương trình Excel, chương trình di truyền số lượng của Ngô Hữu

Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996) [23], chương trình phân tích ổn định Nguyễn Đình

Hiền (1999) [10] và chương trình phần mềm AGD-R (Analysis Genetic Designs – R)

phiên bản 4.0 [94].

59

CHƯƠNG III.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng chống chịu của tập đoàn dòng

3.1.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng trong vụ Xuân 2015

Mỗi một giống ngô lai được tạo ra với mục đích khác nhau, đều cần có nguồn

vật liệu ban đầu phù hợp với yêu cầu đó. Quá trình tạo dòng, đánh giá dòng để lựa

chọn các đặc điểm nông sinh học phù hợp với mục đích chọn tạo con lai là yêu cầu

quan trọng trong quá trình chọn tạo giống ngô lai.

Vật liệu khởi đầu là nền tảng của công tác chọn tạo giống cây trồng, vật liệu

khởi đầu càng phong phú, hiệu quả của quá trình chọn lọc và lai tạo càng cao, ở cây

ngô có nhiều dạng vật liệu hơn so với loại cây trồng khác và độ biến động di truyền

cũng lớn hơn.

Đến nay, các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng, nguồn vật liệu cho tạo giống

ngô lai rất đa dạng và phong phú, việc phân loại, đánh giá đặc điểm nông sinh học

giúp cho các nhà tạo giống hiểu biết sâu hơn về vai trò và tiềm năng của mỗi nguồn

vật liệu, từ đó có sự lựa chọn thích hợp cho việc tạo giống mới đạt hiệu quả.

Để phục vụ cho công tác chọn tạo giống ngô lai cho Sơn La, thí nghiệm đánh

giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn dòng được thực hiện tại Đan Phượng – Hà

Nội (ĐP), Mai Sơn – Sơn La (MS) và Phù Yên – Sơn La (PY) trong vụ Xuân 2015.

3.1.1.1. Thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái của các dòng.

Yếu tố thời gian sinh trưởng đóng vai trò rất quan trọng trong việc bố trí thời vụ

gieo trồng, đặc biệt trong việc lai tạo các tổ hợp lai. Dựa vào thời gian sinh trưởng

của các dòng, sẽ bố trí được thời gian gieo trồng hợp lý, tạo điều kiện tốt nhất cho

việc thụ phấn, lai tạo và sản xuất giống sau này.

Yếu tố di truyền và tác động của ngoại cảnh cũng như biện pháp canh tác sẽ gây

ảnh hưởng đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp. Các chỉ tiêu này liên quan đến tính

chống đổ, khả năng kháng sâu bệnh và mật độ gieo trồng. Theo dõi chỉ tiêu này giúp

cho các nhà tạo giống nắm được đặc trưng hình thái phản ánh thực chất về sinh trưởng

phát triển của cây ngô và đánh giá độ thuần của dòng, độ đồng đều của giống, ngoài

ra còn liên quan đến quá trình sản xuất hạt lai.

60

Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái của các dòng thí nghiệm trong vụ Xuân 2015 tại Hà Nội và Sơn La

TT

Tên dòng

CML161 TC21

T8

H31 1 949 2 VP1 3 VP2 4 VP4 5 VP5 6 VP6 7 VP7 8 H71 9 10 H665 11 H26A 12 H29 13 H95 24S 14 15 H306 16 H245 17 H60 18 19 20 H18 88N 21 22 D3 23 H70 24 25 H675

TGST (ngày) MS 115 113 119 119 115 115 120 117 116 122 118 114 123 121 115 116 120 119 114 118 122 116 120 123 118

ĐP 108 110 116 115 112 107 114 111 107 117 112 109 117 115 111 110 114 117 109 114 117 111 114 117 111

PY 108 111 116 115 113 108 115 109 108 114 112 110 116 117 113 110 114 117 112 114 119 110 115 116 110

ĐP 150,3 145,7 160,9 180,1 162,6 189,7 166,4 168,2 175,6 144,8 178,1 174,9 188,8 163,5 164,8 150,9 177,9 176,5 170,4 168,5 164,5 178,4 194,9 183,0 157,3

Cao cây (cm) PY 149,5 149,4 164,2 181,3 165,4 193,2 169,7 172,6 186,1 152,6 184,7 182,7 189,2 167,2 165,7 156,3 189,3 178,6 172,2 176,5 174,4 181,6 197,1 188,8 161,0

MS 155,3 151,4 168,7 187,0 169,0 194,1 175,8 169,5 185,2 160,5 182,5 182,3 193,0 168,6 171,3 165,5 188,5 185,9 177,9 175,6 171,7 185,6 190,1 189,7 165,8

CV(%) 3,1 2,9 3,9 3,7 3,2 2,3 4,8 2,3 5,8 7,9 3,4 4,4 2,3 2,6 3,5 7,4 6,4 4,9 3,9 4,4 5,1 3,6 3,6 3,6 4,3

ĐP 80,0 77,4 76,6 98,4 89,6 91,9 81,4 84,2 90,2 75,5 97,6 100,5 90,4 78,2 80,8 75,8 92,6 102,1 79,1 87,0 87,9 91,2 98,5 97,1 78,7

Cao bắp (cm) PY MS 81,8 86,7 81,7 81,7 81,3 82,8 101,2 103,5 92,8 90,1 96,4 95,5 86,1 84,0 89,8 84,9 92,8 100,4 79,6 77,6 105,0 101,2 108,7 107,1 92,0 94,2 82,5 83,1 81,9 86,3 77,8 78,8 94,1 104,5 106,0 110,7 81,3 85,6 90,2 96,2 98,0 94,7 96,0 92,8 100,3 105,8 99,4 98,5 83,0 86,2

CV(%) 3,5 2,5 3,2 2,6 1,7 2,4 2,4 3,1 5,3 2,1 3,7 4,3 1,9 2,7 2,9 1,5 6,5 4,3 3,3 4,7 5,2 2,4 3,8 1,2 3,8

61

TT

Tên dòng

L6 L8

TGST (ngày) MS 120 119 121 120 114 114 116 120 114 115 114 120 117 114 118 116 117 120 119 116 117 116 118 115 118

ĐP 112 114 113 116 111 109 110 116 112 108 109 116 109 109 113 112 113 113 115 106 110 111 115 108 115

PY 108 114 112 117 112 109 108 114 113 108 111 116 110 111 115 111 112 115 116 107 112 109 114 107 114

ĐP 170,4 184,5 177,2 152,8 164,0 143,9 161,4 178,5 169,5 161,8 143,3 182,5 165,9 164,2 161,5 186,4 133,8 143,9 170,1 145,0 173,7 173,8 165,8 147,1 171,5

Cao cây (cm) PY 175,0 192,7 182,8 158,4 175,6 150,5 161,7 184,9 176,4 161,2 149,1 194,3 169,3 164,5 164,1 190,1 139,4 145,3 174,3 146,3 178,7 179,3 168,5 146,6 178,1

MS 180,6 191,5 188,6 159,0 171,4 150,6 170,1 185,7 180,0 165,4 152,9 190,8 172,4 169,7 168,0 191,0 139,4 153,6 177,0 150,4 180,3 179,3 171,4 152,7 178,2

CH31 26 27 H386 28 VHB3 502N 29 30 V152 31 32 33 H411 T518 34 35 H20 B67 36 89N 37 38 H171 L17 39 40 H56 41 H64 42 H603 T5 43 C4 44 C32 45 46 H84 47 K7 48 H82 49 H67 50 H35

CV(%) 5,1 4,4 5,7 3,4 5,9 3,8 4,9 4,0 5,3 2,3 4,8 6,1 3,3 3,1 3,3 2,4 3,2 5,2 3,5 2,8 3,4 3,2 2,8 3,4 3,8

ĐP 81,4 92,7 88,2 90,5 78,0 67,2 77,1 90,9 85,7 84,7 77,9 94,5 84,3 80,6 88,5 96,4 62,2 67,1 87,1 66,3 92,0 88,8 86,5 84,2 88,5

Cao bắp (cm) PY MS 86,8 91,2 94,3 103,4 94,6 98,8 96,9 96,3 90,4 84,6 74,6 72,5 78,8 84,4 92,4 88,5 92,8 95,2 87,7 93,8 84,1 86,3 106,7 102,2 87,6 92,5 82,3 85,1 91,9 94,0 100,7 99,8 68,6 66,6 69,7 75,4 89,0 90,7 69,0 70,9 94,0 99,8 95,3 93,3 88,4 97,6 87,4 95,5 91,7 102,4

CV(%) 4,9 5,8 5,3 3,5 6,2 3,8 3,8 2,0 4,9 4,6 4,4 6,2 4,1 2,3 2,8 2,3 3,3 4,2 1,8 2,3 4,1 3,3 5,9 5,8 7,3

Ghi chú: ĐP: Đan Phượng – Hà Nội, MS: Mai Sơn – Sơn La, PY: Phù Yên – Sơn La

62

Số liệu trình bày tại bảng 3.1 cho thấy các dòng đều thuộc nhóm chín trung bình,

thời gian sinh trưởng của các dòng tại 2 điểm thí nghiệm Đan Phượng và Phù Yên

là tương đương nhau, lần lượt từ 106 - 117 ngày và 107 - 119 ngày. Thời gian

sinh trưởng của các dòng tại Mai Sơn có xu hướng dài hơn các điểm thí nghiệm

khác, trong khoảng 113 – 123 ngày. Một số dòng tại Mai Sơn có thời gian sinh

trưởng chênh lệch khá lớn so với 2 điểm còn lại là VP5, H71, VHB3, H171 và

C32 (dài hơn từ 8 - 10 ngày). Trong vụ Xuân, do điều kiện thời tiết, khí hậu tại

Sơn La (đặc biệt khu vực Mai Sơn) có nhiệt độ thấp hơn tại điểm thí nghiệm Đan

Phượng và Phù Yên nên hầu hết các dòng đều có biểu hiện dài ngày hơn. Tuy

nhiên, những dòng sinh trưởng ngắn hơn tại điểm Đan Phượng và Phù Yên thì

cũng sinh trưởng ngắn hơn tại Mai Sơn, điều này cho thấy không có những biến

đổi quá khác biệt làm thay đổi quy luật sinh trưởng của các dòng.

Tương tự như thời gian sinh trưởng, chiều cao cây của các dòng tại Đan Phượng

(133,8 – 194,9 cm) và Phù Yên (139,4 – 197,1 cm) có xu hướng thấp hơn tại Mai Sơn

(139,4 – 19,1 cm). Điều này cho thấy thời gian sinh trưởng dài hơn ảnh hưởng đến

tăng chiều cao cây. Chiều cao cây các dòng trong thí nghiệm có sự thay đổi, không

đồng nhất tại các điểm thí nghiệm, tuy nhiên sự khác biệt là không lớn (thể hiện ở chỉ

số CV(%) giữa các điểm là không cao từ 2,3 đến 8,0). Kết quả theo dõi cũng cho thấy

hầu hết các dòng trong thí nghiệm ở tất cả các điểm thí nghiệm đều có chiều cao cây

từ trung bình đến cao, cây sinh trưởng khỏe, sẽ rất thuận lợi trong quá trình thực hiện

sản xuất hạt lai (nếu các dòng này có khả năng kết hợp tốt và tham gia vào các giống

lai thương mại).

Chiều cao đóng bắp của các dòng thể hiện bản chất của dòng, chiều cao

đóng bắp cao quá hoặc thấp quá đều không thuận lợi cho quá trình thụ phấn, đặc

biệt trong sản xuất hạt lai. Thông thường, các nhà chọn giống lựa chọn các dòng

có chiều cao đóng bắp bằng 50% chiều cao cây. Số liệu tại bảng 3.1 cho thấy,

hầu hết các dòng đều đáp ứng được yêu cầu về tỷ lệ giữa chiều cao đóng bắp và

chiều cao cây trong chọn tạo giống ngô lai.

63

Bảng 3.2. Một số đặc điểm hình thái khác của các dòng thí nghiệm trong vụ Xuân 2015 tại Hà Nội và Sơn La

Số nhánh cờ

TT

Tên dòng

Màu sắc cờ Màu sắc râu

1 H31 2 949 3 VP1 4 VP2 5 VP4 6 VP5 7 VP6 8 VP7 9 H71 10 H665 11 H26A 12 H29 13 H95 14 24S 15 H306 16 H245 17 H60 18 CML161 19 TC21 20 H18 21 88N 22 D3 23 H70 24 T8 25 H675

Dài cờ (cm) MS 18,1 16,5 16,3 18,4 16,2 16,8 18,5 15,7 16,8 20,3 16,5 17,3 16,5 19,5 17,5 20,7 20,4 22,3 20,5 23,7 22,6 19,8 22,5 20,6 19,5

PY 18,5 16,4 17,2 17,5 15,4 17,6 17,7 16,2 17,2 18,7 17,4 15,4 16,2 18,7 18,2 19,5 19,4 20,8 22,7 22,6 24,5 23,5 20,7 19,6 20,2

ĐP 18,7 15,4 15,5 17,8 16,6 15,6 17,5 16,7 17,3 18,5 15,5 16,5 17,8 21,3 18,9 22,4 18,7 20,6 19,6 21,5 23,2 21,2 20,1 19,8 18,5

ĐP MS 6,1 6,5 6,5 5,4 6,4 6,3 7,2 6,6 6,1 5,3 6,3 5,8 7,4 7,2 7,0 6,5 4,6 5,3 6,3 5,5 7,2 7,2 7,0 6,7 7,0 7,1 6,9 6,5 6,9 6,7 7,1 7,4 6,3 6,4 7,2 7,0 6,9 7,1 5,1 5,5 6,8 6,5 7,2 6,9 7,7 7,2 7,7 7,3 7,3 6,8

PY 6,5 6,6 6,3 6,2 5,7 5,5 6,4 6,5 5,7 6,1 7,5 7,1 7,2 7,0 7,2 7,6 6,7 7,5 7,6 5,3 6,8 7,5 6,8 7,4 7,3

Số lá ĐP MS 19 19 19 19 19 19 17 17 21 21 19 19 19 19 19 19 19 19 21 21 19 18 18 17 18 18 18 17 18 18 19 19 17 17 18 18 19 18 17 17 18 18 19 19 19 19 20 19 18 18

PY 19 19 19 17 21 19 19 19 19 21 18 18 18 18 19 19 17 18 18 17 18 19 19 20 18

Trắng Vàng Nâu nhạt Nâu đỏ Hồng nhạt Trắng Nâu Vàng Vàng Vàng nhạt Nâu đậm Trắng Nâu nhạt Hồng nhạt Nâu Tím Nâu nhạt Nâu đậm Trắng Vàng Trắng Nâu Vàng Vàng nhạt Nâu

Dạng hạt Đá BĐ Đá BRN RN BRN Đá BĐ Đá Đá BĐ BĐ Đá BĐ Đá RN Đá Đá BRN RN Đá BĐ Đá Đá BRN

Đỏ nhạt Trắng Nâu Hồng Đỏ Nâu nhạt Hồng nhạt Trắng Trắng Đỏ Đỏ Hồng nhạt Hồng nhạt Đỏ Đỏ Tím Hồng nhạt Hồng Hồng Nâu nhạt Trắng Đỏ Trắng Hồng Đỏ

64

Số nhánh cờ

TT

Tên dòng

Màu sắc cờ Màu sắc râu

26 CH31 27 H386 28 VHB3 502N 29 30 V152 31 L6 32 L8 33 H411 34 T518 35 H20 36 B67 37 89N 38 H171 39 L17 40 H56 41 H64 42 H603 43 T5 44 C4 45 C32 46 H84 47 K7 48 H82 49 H67 50 H35

Dài cờ (cm) MS 22,3 21,5 19,2 19,6 21,02 18,6 19,6 18,5 20,2 17,5 20,3 21,6 17,4 19,5 19,9 23,4 23,6 22,8 20,6 19,1 20,7 18,0 17,4 17,2 21,3

PY 20,6 20,3 19,8 20,6 18,5 17,38 19,5 18,2 21,7 18,5 18,9 21,3 17,1 19,1 20,2 21,9 22,4 22,0 22,6 17,5 19,4 18,5 18,2 16,3 19,8

ĐP 20,1 19,6 17,5 18,2 19,2 16,5 16,9 17,6 18,5 18,4 17,3 18,2 16,5 16,9 16,5 19,6 20,2 19,7 18,5 16,8 18,6 17,8 17,3 16,6 19,6

ĐP MS 6,8 6,6 6,2 6,7 6,9 7,2 7,0 7,1 6,5 6,9 6,3 5,9 5,9 5,4 6,6 6,3 7,2 7,0 5,5 6,8 7,0 6,4 6,6 6,0 5,4 5,4 7,1 7,2 7,0 7,2 5,8 5,3 6,9 6,2 6,5 5,7 6,3 6,9 6,7 6,2 5,8 6,1 6,8 6,8 5,7 6,7 4,5 5,4 5,6 6,5

PY 6,8 6,7 6,9 7,2 6,9 6,8 6,1 6,5 7,5 6,3 6,6 6,3 5,7 7,5 7,5 6,4 6,9 6,2 6,3 6,6 6,2 7,2 5,8 5,4 6,1

Số lá ĐP MS 19 19 19 19 18 18 18 18 18 19 19 19 18 18 21 21 19 19 17 17 19 18 18 17 19 19 18 18 19 19 18 18 18 18 18 18 18 17 19 18 19 19 18 19 19 19 17 17 17 17

PY 19 19 18 18 18 19 18 21 19 17 19 18 19 18 19 18 18 19 18 19 19 19 19 17 17

Tím nhạt Vàng Vàng nhạt Nâu Vàng nhạt Nâu Nâu Vàng Nâu nhạt Vàng đậm Nâu đậm Nâu nhạt Nâu Vàng nhạt Tím nhạt Nâu Nâu Nâu nhạt Nâu Vàng nhạt Nâu nhạt Nâu nhạt Nâu Nâu đậm Tím nhạt

Dạng hạt Đá Đá RN Đá Đá Đá BĐ BĐ Đá Đá Đá Đá RN Đá BĐ RN Đá BRN BĐ Đá Đá RN Đá Đá RN

Đỏ Hồng Trắng Hồng nhạt Hồng Đỏ Đỏ Trắng Hồng Hồng nhạt Hồng Đỏ Đỏ Hồng nhạt Hồng nhạt Hồng nhạt Hồng nhạt Đỏ Đỏ Trắng Hồng nhạt Hồng nhạt Nâu Nâu nhạt Tím nhạt

Ghi chú: RN: răng ngựa, BĐ: bán đá, BNR: bán răng ngựa

65

Chiều dài bông cờ là yếu tố khá quan trọng trong công tác chọn, tạo dòng ngô

tự phối (inbredline). Nếu dòng có bông cờ quá ngắn, nhỏ và ít số nhánh thì rất có thể

dòng đó sẽ khó khăn trong việc nhân nhanh số lượng hạt khi cần thiết, nhưng nếu

bông cờ quá lớn sẽ không thuận cho các dòng làm mẹ trong các cặp lai, hoặc bông cờ

quá nhỏ thì lại không thuận lợi cho dòng làm ngô bố trong các cặp lai. Số liệu tại

bảng 3.2 cho thấy: Các dòng thí nghiệm có chiều dài bông cờ trong khoảng từ 15,4

cm – 23,7 cm và số nhánh cờ đều trong khoảng từ 4,5 – 7,7 nhánh, các chỉ tiêu này

phản ánh đây là những dòng rất thuận lợi cho chương trình nhân dòng và sản xuất hạt

lai. Số lá các dòng trong khoảng 17 - 21 lá, ổn định ở cả 3 điểm thí nghiệm và phù

hợp với thời gian sinh trưởng của các dòng.

Các chỉ tiêu màu sắc cờ, màu sắc râu, dạng hạt là các tính trạng giúp quá trình

chọn dòng có thể loại bỏ các dòng lẫn. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc loại

bỏ các cây không đúng với đặc điểm dòng đang nghiên cứu, giúp tránh nhầm lẫn

trong cả quá trình đánh giá tổ hợp lai.

Dạng hạt đóng vai trò rất quan trọng trong việc nghiên cứu tạo các tổ hợp lai

theo định hướng nghiên cứu. Đa số các dòng trong thí nghiệm đều có dạng hạt đá và

bán đá, chỉ số ít các dòng (H245, H60, H35 và H18) là có dạng hạt răng ngựa. Thông

thường trong chọn giống và lựa chọn các cặp lai, các nhà chọn giống thường chọn

các dòng có dạng hạt đá và bán đá làm dòng mẹ, các dòng răng ngựa và bán răng

ngựa làm dòng bố.

3.1.1.2. Mức độ chống chịu của các dòng.

Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của nước ta, đặc biệt với vùng Tây

Bắc thường có mưa dông, lượng mưa lớn và kéo dài, cây ngô thường bị nhiều sâu

bệnh hại. Các loại sâu bệnh khá phổ biến hiện nay như sâu đục thân, đốm lá, khô vằn,

mốc hồng,…Chúng làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của ngô và làm giảm

đáng kể năng suất hạt nếu ngô bị nhiễm nặng hoặc bùng phát thành dịch. Kết quả

theo dõi, đánh giá được trình bày tại bảng 3.3 cho thấy:

66

Bảng 3.3. Mức độ chống chịu sâu bệnh của các dòng thí nghiệm trong vụ Xuân 2015 tại Hà Nội và Sơn La

TT

Tên dòng

H31 1 949 2 VP1 3 VP2 4 VP4 5 VP5 6 VP6 7 VP7 8 9 H71 10 H665 11 H26A 12 H29 13 H95 14 24S 15 H306 16 H245 17 H60 18 CML161 19 TC21 20 H18 21 88N 22 D3 23 H70 24 T8 25 H675

Sâu đục thân (điểm) PY MS 2 1 2 2 3 2 3 2 2 2 2 2 2 3 3 3 2 2 2 1 3 2 3 3 2 2 2 3 3 3 1 1 2 1 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2

ĐP 1 2 2 2 1 2 2 1 2 1 1 3 2 2 3 2 1 2 2 2 2 2 1 2 3

Bệnh đốm lá (điểm) MS 2 3 2 2 3 3 3 3 2 2 2 2 3 3 3 1 1 3 3 2 3 2 2 2 3

PY 2 3 2 3 3 3 3 3 2 2 2 2 3 3 3 2 2 3 2 2 3 2 1 3 3

ĐP 2 3 2 2 3 3 3 3 2 1 2 2 3 3 3 1 1 3 2 1 2 2 2 3 3

Khô vằn (%) MS 0 0,11 0 0 0,17 0,13 0 0,13 0,09 0,05 0,08 0,11 0,19 0,16 0,14 0,14 0,08 0,14 0,13 0,00 0,14 0,14 0,00 0,00 0,14

PY 0 0,13 0,19 0,14 0,16 0,13 0,11 0,11 0,09 0,08 0,11 0,11 0,17 0,11 0,14 0 0,09 0,13 0,16 0,16 0,14 0,11 0,00 0,14 0,16

ĐP 0 0 0,20 0,16 0,17 0,14 0,13 0,14 0,14 0,00 0 0,14 0,19 0,14 0,16 0 0,08 0,14 0,00 0,00 0,16 0,11 0,00 0,00 0,14

Mốc hồng (điểm) MS 1 1 2 2 3 2 2 3 1 1 2 2 2 3 2 1 1 3 2 1 2 2 1 2 2

ĐP 1 2 1 2 2 2 2 2 1 1 2 3 2 2 2 1 1 2 2 2 2 2 1 2 2

PY 1 2 2 2 3 2 2 2 1 1 2 2 2 2 2 1 1 3 2 2 3 3 1 2 2

67

TT

Tên dòng

Sâu đục thân (điểm) PY MS 2 2 2 1 2 2 3 2 3 2 2 3 2 2 2 1 2 2 2 2 3 2 2 2 2 1 3 3 2 3 2 3 2 2 2 3 2 2 3 2 2 1 2 2 2 1 2 2 2 2

ĐP 2 2 2 2 2 2 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1

Bệnh đốm lá (điểm) MS 3 2 3 3 3 2 2 1 2 1 3 3 2 3 3 3 3 2 2 2 2 3 1 2 2

PY 3 2 3 3 3 3 3 2 3 2 3 3 2 3 3 3 3 3 2 2 3 3 2 2 2

ĐP 3 1 3 3 3 3 2 1 2 3 3 2 2 3 3 3 3 3 2 2 2 2 1 2 2

26 CH31 27 H386 28 VHB3 502N 29 30 V152 31 L6 32 L8 33 H411 34 T518 35 H20 36 B67 37 89N 38 H171 39 L17 40 H56 41 H64 42 H603 43 T5 44 C4 45 C32 46 H84 47 K7 48 H82 49 H67 50 H35

Khô vằn (%) MS 0,11 0,00 0,11 0,11 0,09 0,14 0,09 0,00 0,14 0,08 0,13 0,13 0,16 0,17 0,20 0,16 0,17 0,13 0,11 0,11 0,00 0,19 0,00 0,00 0,06

PY 0,16 0,00 0,14 0,11 0,16 0,13 0,16 0,08 0,14 0,06 0,14 0,13 0,13 0,17 0,16 0,22 0,16 0,13 0,11 0,14 0,13 0,19 0,00 0,14 0,09

ĐP 0,13 0,00 0,14 0,13 0,13 0,08 0,11 0,00 0,11 0,11 0,13 0,13 0,17 0,00 0,00 0,19 0,00 0,14 0,09 0,08 0,00 0,23 0,00 0,00 0,11

Mốc hồng (điểm) MS 3 1 2 2 2 2 2 1 2 1 2 3 1 2 2 2 2 2 3 3 1 2 1 1 1

ĐP 2 1 2 1 2 2 2 1 1 1 2 2 1 1 1 2 1 2 3 2 1 2 1 1 1

PY 3 1 3 2 3 3 2 1 3 3 3 3 2 2 2 2 2 3 3 3 1 2 2 2 1

68

- Sâu đục thân: Các dòng tham gia thí nghiệm nhiễm sâu đục thân từ điểm 1 –

điểm 3, hầu hết các dòng bị nặng hơn ở điểm thí nghiệm tại Sơn La. Một số dòng

nhiễm nhẹ tại (điểm 1 – 2) tại cả 3 điểm thí nghiệm như: H665, H245, H60, H70,

H411, H82, H67, H35, H71... Các dòng bị nhiễm nặng hơn (điểm 3) tại các điểm thí

nghiệm là L17, H360, H29, VP7. Các dòng còn lại phần lớn nhiễm điểm 2 hoặc điểm

3 tại tất cả Đan Phượng và Sơn La.

- Bệnh đốm lá: Trong điều kiện mưa nhiều và kéo dài với khí hậu nóng ẩm tạo

điều kiện rất thuận lợi cho bệnh đốm lá phát triển. Ở cả 3 thí nghiệm, phần lớn các

dòng đều nhiễm bệnh tại điểm 2 hoặc điểm 3, một số dòng nhiễm nhẹ ở các điểm thí

nghiệm (điểm 1-2) như: H665, H245, H60, H411, H82. Các dòng có xu hướng nhiễm

nặng hơn tại 2 điểm thí nghiệm ở Sơn La. Một số dòng nhiễm điểm 3 tại tất cả các

điểm thí nghiệm, như dòng 949, VP4, VP6, VP7, H95, 24S…

- Bệnh khô vằn: Các dòng tham gia thí nghiệm đều có xu hướng kháng nhiễm

với bệnh khô vằn, mức độ nhiễm của các dòng đều thấp trong khoảng 0,00% - 0,20%

và có sự thay đổi không đồng nhất ở các điểm thí nghiệm cho thấy các dòng khác

nhau sẽ thích hợp ở các vùng thí nghiệm khác nhau. Trong đó dòng H31, H70,

H386, H82 không có biểu hiện nhiễm bệnh ở các điểm thí nghiệm, dòng H245, H18,

T8 H411, H84, H67 nhiễm nhẹ tại 1 trong 3 điểm thí nghiệm từ 0,00% đến 0,16%.

- Bệnh mốc hồng: Các dòng thí nghiệm nhiễm mốc hồng ở từ điểm 1 - điểm 3,

bị nặng hơn tại Mai Sơn và Phù Yên .Ở cả 3 điểm thí nghiệm các dòng nhiễm nhẹ

nhất (điểm 1) như: H84, H411, H386, H70, H245, H665, H31, một số dòng nhiễm

điểm 1 – 2 như H18, H171, H82, H67…

Vụ trồng ngô chính tại Sơn La từ tháng 4 đến tháng 9, thường bị hảnh hưởng

của hạn đầu vụ (khi các cơn mưa đầu vụ chưa nhiều và đều), mưa nhiều trong suốt

quá trình sinh trưởng còn lại, có các trận dông lớn, và đặc điểm canh tác thu hoạch

muộn, ngô được để trên nương trong thời gian dài, nên tính chống đổ của các giống

ngô, khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây con rất được quan tâm trong nghiên cứu. Kết

quả đánh giá được trình bày tại bảng 3.4.

69

Bảng 3.4. Mức độ chống chịu điều kiện bất thuận của các dòng thí nghiệm

trong vụ Xuân 2015 tại Hà Nội và Sơn La

Đổ thân (điểm) Chịu hạn (điểm) TT Chênh lệch TP-PR (ASI) (Ngày) Khả năng kết hạt (điểm) Tên dòng

ĐP MS PY ĐP MS PY ĐP MS PY ĐP MS PY

1 H31 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2

2 949 2 2 1 2 2 3 2 3 3 2 2 2

3 VP1 1 1 1 2 2 3 2 2 2 2 1 2

4 VP2 2 2 1 2 2 3 1 1 3 2 2 2

5 VP4 1 1 1 2 3 3 2 2 3 1 2 2

6 VP5 1 1 2 2 3 3 2 3 3 2 1 1

7 VP6 1 1 2 2 2 2 2 3 3 2 2 2

8 VP7 1 1 2 2 2 3 1 3 3 2 2 2

9 H71 1 1 1 2 2 2 2 2 2 1 1 1

10 H665 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 1 1

11 H26A 1 1 2 2 3 3 3 3 2 2 2 2

12 H29 1 1 1 2 3 3 2 2 2 1 2 2

13 H95 1 1 1 1 2 2 3 3 3 2 2 2

14 24S 1 1 1 2 3 2 2 2 2 1 1 2

15 H306 1 2 1 2 3 2 3 3 3 1 1 2

16 H245 1 1 1 1 1 2 1 2 2 1 1 1

17 H60 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 1 1

18 CML161 1 1 1 1 2 2 1 3 3 1 1 2

19 TC21 1 1 1 2 3 3 1 2 2 1 2 1

20 H18 1 1 1 2 2 2 3 3 3 2 2 2

21 88N 1 1 2 2 3 3 2 2 2 1 1 1

22 D3 1 1 1 2 3 2 2 3 3 2 1 1

23 H70 1 1 1 1 1 2 1 2 2 1 1 1

24 T8 1 1 1 2 3 3 2 2 2 1 1 1

70

Đổ thân (điểm) Chịu hạn (điểm) TT Chênh lệch TP-PR (ASI) (Ngày) Khả năng kết hạt (điểm) Tên dòng

ĐP MS PY ĐP MS PY ĐP MS PY ĐP MS PY

1 1 1 2 3 3 1 1 2 2 1 2 25 H675

2 1 2 2 2 3 1 3 3 2 2 2 26 CH31

1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 27 H386

1 1 1 2 3 3 2 2 3 1 1 1 28 VHB3

1 1 1 1 3 3 3 2 2 2 2 2 29 502N

1 2 2 2 3 3 2 3 3 2 2 2 30 V152

1 1 1 2 2 3 3 2 3 2 2 2 31 L6

1 1 1 2 2 3 2 2 2 2 2 2 32 L8

1 1 1 1 1 1 2 2 2 1 1 1 33 H411

1 1 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 34 T518

1 1 1 2 2 2 1 2 2 1 1 1 35 H20

1 1 1 2 2 3 3 3 3 1 2 2 36 B67

1 2 2 2 3 3 2 3 3 2 2 2 37 89N

1 1 1 2 3 3 2 2 3 2 2 1 38 H171

1 1 1 2 3 2 3 3 3 1 1 1 39 L17

1 1 1 2 3 3 3 2 3 1 1 1 40 H56

1 1 1 2 2 3 2 2 2 1 1 2 41 H64

2 2 2 2 2 3 2 2 3 1 2 2 42 H603

1 1 1 2 3 3 2 3 3 1 1 1 43 T5

1 1 2 2 3 2 3 3 3 1 2 1 44 C4

1 1 2 2 3 3 2 2 2 2 2 2 45 C32

1 2 2 2 3 3 2 3 3 2 1 2 46 H84

1 1 1 2 3 3 2 2 2 2 2 2 47 K7

1 1 1 2 2 2 2 2 3 2 1 2 48 H82

1 1 1 2 3 2 2 3 3 2 2 2 49 H67

1 1 1 1 1 1 2 2 2 1 1 1 50 H35

71

- Khả năng chống đổ (đổ thân): Với điều kiện thời tiết trong vụ Xuân và Hè

Thu năm 2015 tại cả 3 điểm thí nghiệm có các trận mưa kèm gió lớn, phần lớn

các dòng tại cả 3 điểm thí nghiệm đều có khả năng chống đổ tốt (điểm 1 - 2).

Một số dòng có tỷ lệ gãy đổ thân tốt nhất (điểm 1) như dòng: H665, H245, H386,

H442, H82, H67, H35…

- Chênh lệch tung phấn – phun râu: Các dòng có khoảng cách chênh lệch

tung phấn – phun râu từ 1 – 3 ngày, sự thay đổi là không nhiều giữa các điểm thí

nghiệm. Trong đó một số dòng có chỉ số này thấy từ 1 – 2 ngày như: H665, H240,

H70, H386, H20, H675 Nhiều nghiên cứu đã khẳng định các vật liệu có thời gian

tung phấn – phun râu (ASI) cùng thời điểm, có khả năng chịu hạn tốt hơn. Các

nhà khoa học thế giới và CIMMYT đều quan tâm đặc biệt đến tính trạng chênh

lệch thời gian tung phấn – phun râu, bởi một vật liệu chịu hạn tốt thì chênh lệch

thời gian tung phấn – phun râu nhỏ [47]. Trong tương lai để ổn định được năng

suất ngô trong điều kiện môi trường thường xuyên có hạn cần tập trung nghiên

cứu đặc tính của ASI. Tuy nhiên sự biến động của ASI chỉ giải thích được 25 -

35% sự biến động về năng suất [37].

- Các dòng tham gia thí nghiệm đều có khả năng chịu hạn từ tốt đến khá (điểm

1 – điểm 3) tại tất cả các điểm thí nghiệm. Trong đó ở cả 3 điểm thí nghiệm, các dòng

H665, H411, H35, H60, H386 có khả năng chịu hạn tốt nhất (điểm 1), các dòng còn

lại có mức chịu hạn ở điểm 2 hoặc điểm 3. Tại Đan Phượng, nhờ điều kiện thí nghiệm

tốt hơn nên các dòng có điểm chịu hạn thấp nhất (điểm 1, điểm 2). Khoảng cách thời

gian tung phấn – phun râu (ASI) của các dòng đều ở mức tốt từ 1 đến 3 ngày. Kết quả

này cũng cho thấy phù hợp với tính chịu hạn của các dòng thí nghiệm và nhận định

của Phan Thị Vân (2006) [37], Lê Quý Kha (2005) [14].

- Khả năng kết hạt: Đây là yếu tố quan trọng trong việc quyết định đến năng

suất của cây ngô. Các dòng có khả năng kết hạt kém (có chiều dài phần đuôi bắp

không kết hạt lớn) sẽ làm giảm năng suất dòng, giống ngô. Đây cũng là chỉ tiêu được

sử dụng để đánh giá khả năng chống chịu của cây ngô với các điều kiện bất thuận đặc

biệt trong điều kiện hạn hoặc mưa, rét [33]. Qua số liệu thu được cho thấy phần lớn

các dòng đều có khả năng kết hạt tốt (điểm 1 - 2). Trong đó một số dòng như H665,

72

H411, H245, H60, H386... có khả năng kết hạt tốt nhất ở cả 3 điểm thí nghiệm, các

dòng này đều kết hạt đến hết đầu bắp.

3.1.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng

Bảng 3.5. Đặc điểm hình thái bắp của các dòng thí nghiệm

trong vụ Xuân 2015 tại Hà Nội và Sơn La

Dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) TT Tên dòng ĐP MS PY CV(%) ĐP MS PY CV(%)

1 H31 0,71 3,04 3,14 3,07 13,7 14,6 13,2 0,05

2 949 11,0 11,8 10,7 0,57 3,19 3,27 3,27 0,05

3 VP1 12,0 12,9 12,2 0,47 3,19 3,26 3,32 0,07

4 VP2 9,9 10,9 10,4 0,50 3,20 3,28 3,28 0,05

5 VP4 11,7 12,3 11,4 0,46 3,28 3,33 3,32 0,03

6 VP5 10,4 11,1 10,5 0,38 3,18 3,32 3,32 0,08

7 VP6 11,5 12,6 11,8 0,57 3,09 3,15 3,15 0,03

8 VP7 11,7 12,5 11,7 0,46 3,11 3,12 3,12 0,01

9 H71 15,0 15,8 15,4 0,42 3,26 3,27 3,25 0,01

10 H665 12,9 13,6 13,1 0,35 3,01 3,11 3,08 0,05

11 H26A 11,8 12,4 12,7 0,46 3,25 3,33 3,32 0,04

12 H29 11,0 12,0 11,1 0,55 3,30 3,37 3,35 0,04

13 H95 12,6 14,0 13,1 0,71 2,17 2,24 2,19 0,04

14 24S 11,1 12,2 11,4 0,57 3,36 3,45 3,40 0,05

15 H306 11,6 12,2 11,9 0,30 3,20 3,36 3,24 0,08

16 H245 14,1 15,1 14,0 0,60 3,59 3,69 3,60 0,06

17 H60 15,7 15,5 16,2 0,36 3,90 4,03 3,94 0,07

10,6 9,9 0,56 3,21 3,28 3,28 0,04 18 CML161 11,0

19 TC21 10,6 11,3 10,1 0,60 3,38 3,46 3,45 0,04

20 H18 15,0 16,2 15,5 0,58 4,01 4,14 4,08 0,07

21 88N 12,2 13,3 12,9 0,56 3,38 3,47 3,45 0,05

22 D3 12,3 13,1 12,4 0,44 3,10 3,17 3,17 0,04

23 H70 14,1 15,3 15,1 0,62 3,29 3,42 3,35 0,07

73

Dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) TT Tên dòng ĐP MS PY CV(%) ĐP MS PY CV(%)

12,3 13,0 12,3 0,40 3,37 3,52 3,52 0,09 24 T8

10,1 10,9 10,1 0,46 3,15 3,26 3,26 0,06 25 H675

10,1 11,0 11,1 0,55 3,08 3,15 3,15 0,04 26 CH31

15,2 15,6 14,8 0,42 3,30 3,37 3,35 0,04 27 H386

9,8 9,0 9,6 0,42 3,06 3,15 3,17 0,06 28 VHB3

12,4 13,6 12,8 0,61 3,25 3,33 3,28 0,04 29 502N

11,0 12,3 11,5 0,66 3,14 3,20 3,16 0,03 30 V152

13,0 13,5 12,8 0,36 3,27 3,45 3,39 0,09 31 L6

13,3 14,0 12,9 0,56 3,25 3,37 3,37 0,07 32 L8

13,3 13,8 13,3 0,29 3,23 3,30 3,25 0,04 33 H411

11,8 11,1 10,8 0,51 3,24 3,35 3,39 0,08 34 T518

15,0 16,2 16,1 0,67 3,14 3,24 3,15 0,06 35 H20

13,0 13,8 13,0 0,46 3,42 3,51 3,55 0,07 36 B67

11,4 12,7 11,9 0,66 3,23 3,31 3,28 0,04 37 89N

13,1 14,2 13,5 0,57 3,33 3,41 3,40 0,04 38 H171

11,1 10,5 11,4 0,46 3,14 3,20 3,20 0,03 39 L17

11,7 10,7 12,1 0,72 3,41 3,47 3,47 0,03 40 H56

11,5 12,3 11,5 0,46 3,28 3,40 3,40 0,07 41 H64

12,9 14,0 13,2 0,57 3,26 3,31 3,31 0,03 42 H603

11,5 12,1 11,8 0,30 3,21 3,29 3,29 0,05 43 T5

11,3 12,3 10,5 0,90 3,12 3,14 3,14 0,01 44 C4

11,8 12,7 11,4 0,67 3,12 3,20 3,15 0,04 45 C32

13,9 14,8 14,2 0,48 3,18 3,27 3,30 0,06 46 H84

11,8 12,8 11,8 0,58 3,16 3,22 3,22 0,03 47 K7

14,5 14,6 14,7 0,08 3,00 3,12 3,06 0,06 48 H82

12,1 13,6 13,0 0,77 2,91 3,05 3,02 0,07 49 H67

14,7 15,5 14,8 0,42 3,56 3,61 3,60 0,03 50 H35

74

Số liệu trình bày tại bảng 3.5 cho thấy: Chiều dài bắp, đường kính bắp là 2 chỉ

tiêu dễ biến động khi chịu tác động của các điều kiện thí nghiệm khác nhau.

Chiều dài bắp của các dòng tại Đan Phượng dao động từ 9,8 cm đến 15,7 cm,

Mai Sơn (9,0 – 16,2 cm) và Phù Yên (9,0 – 16,2 cm). Đường kính bắp của các dòng

tại Đan Phượng, Mai Sơn, Phù Yên lần lượt biến động trong khoảng 2,2 – 4,0 cm;

2,2 – 4,1 cm; 2,2 – 4,1 cm. Hai chỉ tiêu này ở hầu hết các dòng đều có xu hướng cao

hơn tại Mai Sơn cho thấy, các dòng thể hiện được ưu thế trong điều kiện sản xuất tại

Mai Sơn, Phù Yên (Sơn La) hơn so với điều kiện thí nghiệm Đan Phượng - Hà Nội.

Mặc dù các điểm thí nghiệm tại Sơn La hoàn toàn nhờ nước trời nhưng do lượng mưa

ở thời vụ Hè Thu là khá đều, ánh sáng mạnh, nhiệt độ ít thay đổi (từ 25 – 300C) nên

cây ngô phát huy được tiềm năng và cho kết quả tốt hơn tại Đan Phượng (Hà Nội).

Số liệu số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng trình bày tại bảng 3.6 cho thấy:

- Số hàng hạt trên bắp của các dòng không thay đổi trong cả 3 điểm thí nghiệm,

điều này cho số hàng hạt trên bắp được quy định bởi yếu tố di truyền, ít bị ảnh hưởng

của yếu tố ngoại cảnh. Các dòng đều có số hàng hạt từ 12 – 14 hàng hạt, duy nhất

dòng H18 có 18 hàng hạt/bắp. Trong thực tế nghiên cứu và sản xuất hiện nay tại Việt

Nam, hầu hết các giống ngô có khả năng thích ứng rộng, thích nghi với điều kiện khó

khăn như nhờ nước trời, khô hạn, thâm canh thấp,…đều có số hàng hạt/bắp thấp (từ

12 – 14 hàng/bắp). Có thể kể ra một số giống ngô lai có sản lượng hàng năm rất lớn

và thích ứng rất rộng trong sản xuất tại Việt Nam như LVN10, LVN99, LVN885,

LVN17, DK888, DK9955, DK9901,…

- Số hạt trên hàng của các dòng có sự tăng giảm không đồng nhất tại các điểm

thí nghiệm, nhưng hầu hết các dòng vẫn có xu hướng cao hơn ở 2 điểm thí nghiệm

tại Sơn La so với Đan Phượng. Trong đó dòng H386 có số hạt/hàng lớn nhất tại cả 3

điểm thí nghiệm (trung bình 35,2 hạt/hàng), thấp nhất là VHB3 (số hạt trên hàng

trung bình 19,3). Số hạt/hàng ngoài phản ảnh khả năng kết hạt còn thể hiện chiều dài

của dòng ngô.

75

Bảng 3.6. Số hàng hạt/bắp và số hạt/hàng của các dòng thí nghiệm

trong vụ Xuân 2015 tại Hà Nội và Sơn La

Số hàng hạt/bắp (hàng) Số hạt/hàng (hạt)

TT Tên dòng ĐP MS PY ĐP MS PY

Trung bình 12 Trung bình 27,5 1 H31 12 12 12 26,7 28,5 27,4

2 949 12 12 12 21,1 23,7 21,6 22,1 12

3 VP1 12 12 12 23,0 26,5 24,1 24,5 12

4 VP2 14 14 14 18,7 20,6 20,2 19,8 14

5 VP4 14 14 14 24,6 24,7 23,0 24,1 14

6 VP5 12 12 12 20,0 21,6 21,2 20,9 12

7 VP6 12 12 12 21,8 26,1 23,2 23,7 12

8 VP7 12 12 12 22,5 24,6 23,3 23,5 12

9 H71 12 12 12 33,5 34,6 33,5 33,9 12

10 H665 12 12 12 28,0 28,5 29,5 28,7 12

11 H26A 12 12 12 22,1 23,5 27,2 24,3 12

12 H29 12 12 12 23,1 23,4 22,0 22,8 12

13 H95 14 14 14 26,7 26,7 25,6 26,3 14

14 24S 14 14 14 23,4 25,4 22,4 23,7 14

15 H306 12 12 12 22,5 23,7 23,4 23,2 12

16 H245 14 14 14 31,2 31,5 32,1 31,6 14

17 H60 14 14 14 34,6 35,5 24,3 31,5 14

18 CML161 12 12 12 19,9 22,0 20,9 20,9 12

19 TC21 14 14 14 20,0 22,8 20,2 21,0 14

20 H18 18 18 18 27,8 28,5 28,3 28,2 18

21 88N 14 14 14 25,6 28,2 26,6 26,8 14

22 D3 12 12 12 23,7 26,8 24,6 25,0 12

23 H70 14 14 14 32,0 32,6 33,5 32,7 14

24 T8 14 14 14 25,4 25,8 24,7 25,3 14

76

Số hàng hạt/bắp (hàng) Số hạt/hàng (hạt)

TT Tên dòng ĐP MS PY ĐP MS PY

Trung bình 12 Trung bình 20,2 12 12 12 19,3 21,3 20,1 25 H675

12 12 12 18,3 20,5 20,2 19,7 12 26 CH31

12 12 12 35,2 35,7 34,6 35,2 12 27 H386

12 12 12 20,5 18,2 19,2 19,3 12 28 VHB3

12 12 12 23,5 25,9 25,1 24,8 12 29 502N

12 12 12 20,6 23,3 22,4 22,1 12 30 V152

12 12 12 27,6 26,8 25,8 26,7 12 31 L6

12 12 12 25,8 28,1 26,1 26,7 12 32 L8

14 14 14 28,5 29,3 30,1 29,3 14 33 H411

14 14 14 21,9 22,9 23,6 22,8 14 34 T518

12 12 12 33,4 35,5 34,6 34,5 12 35 H20

14 14 14 26,9 27,1 26,1 26,7 14 36 B67

12 12 12 21,4 24,1 23,2 22,9 12 37 89N

14 14 14 28,5 27,6 28,3 28,1 14 38 H171

12 12 12 23,9 21,8 22,8 22,8 12 39 L17

14 14 14 24,6 20,4 24,5 23,2 14 40 H56

12 12 12 22,1 24,1 22,9 23,0 12 41 H64

12 12 12 27,0 27,0 26,0 26,7 12 42 H603

12 12 12 23,7 23,5 24,0 23,7 12 43 T5

12 12 12 24,4 24,4 21,0 23,3 12 44 C4

12 12 12 22,6 25,4 22,5 23,5 12 45 C32

12 12 12 29,1 28,5 29,7 29,1 12 46 H84

12 12 12 22,5 25,2 23,5 23,7 12 47 K7

12 12 12 28,7 29,4 28,5 28,9 12 48 H82

12 12 12 26,3 26,5 27,5 26,8 12 49 H67

14 14 14 31,5 33,4 31,2 32,0 14 50 H35

77

Bảng 3.7. Khối lượng 1.000 hạt và năng suất của các dòng thí nghiệm

trong vụ Xuân 2015 tại Hà Nội và Sơn La

Khối lượng 1000 hạt (g) Năng suất (tấn/ha)

TT Tên dòng ĐP MS PY ĐP MS PY

1 H31 Trung bình 220,5 221,5 218,7 220,2 2,56 2,45 2,28 Trung bình 2,43

2 949 208,8 202,7 213,0 208,2 1,80 2,10 1,63 1,84

3 VP1 208,2 213,9 212,3 211,5 2,09 2,01 2,16 2,09

4 VP2 207,5 214,1 212,7 211,4 1,98 1,95 1,79 1,91

5 VP4 208,6 218,0 215,7 214,1 2,04 1,99 1,83 1,95

6 VP5 212,7 219,2 216,4 216,1 1,56 1,54 1,44 1,51

7 VP6 211,5 205,3 214,9 210,6 1,51 1,73 1,34 1,53

8 VP7 209,7 216,0 214,4 213,4 1,72 2,00 1,89 1,87

9 H71 227,4 231,2 228,6 229,1 3,38 3,26 3,13 3,26

10 H665 223,5 225,5 224,5 224,5 3,22 3,50 3,15 3,29

11 H26A 206,6 212,1 210,1 209,6 1,89 1,78 1,68 1,79

12 H29 209,5 218,1 216,1 214,6 1,87 1,92 1,77 1,85

13 H95 203,5 209,7 208,7 207,3 2,07 1,92 1,79 1,92

14 24S 208,5 204,1 212,0 208,2 2,21 2,45 2,01 2,22

15 H306 215,7 220,9 217,8 218,1 1,98 2,30 2,11 2,13

16 H245 221,4 226,7 225,5 224,5 3,17 3,09 2,84 3,03

17 H60 227,8 230,4 229,8 229,3 2,86 2,97 3,08 2,97

18 CML161 212,7 217,3 216,0 215,3 1,89 2,23 1,74 1,95

19 TC21 205,4 203,2 204,9 204,5 2,10 2,10 1,87 2,02

20 H18 218,6 220,7 221,5 220,3 2,41 2,51 2,35 2,42

21 88N 207,2 214,7 213,6 211,8 2,15 2,49 2,27 2,30

22 D3 210,6 215,8 213,2 213,2 1,86 1,64 1,49 1,66

23 H70 226,4 229,8 230,1 228,8 3,26 3,03 3,15 3,15

24 T8 211,6 217,3 213,8 214,2 2,23 2,52 2,40 2,38

78

Khối lượng 1000 hạt (g) Năng suất (tấn/ha)

TT Tên dòng ĐP MS PY ĐP MS PY

25 H675 Trung bình 209,3 210,4 207,9 209,2 1,46 1,95 1,70 Trung bình 1,70

26 CH31 208,1 203,7 210,5 207,4 1,61 1,73 1,85 1,73

27 H386 230,3 232,5 231,7 231,5 3,63 3,76 3,63 3,67

28 VHB3 211,2 216,7 215,9 214,6 1,95 1,99 1,81 1,92

29 502N 210,5 217,2 216,1 214,6 1,86 1,76 1,65 1,76

30 V152 209,6 211,7 211,2 210,8 2,04 2,28 2,28 2,20

31 L6 208,2 211,6 209,3 209,7 1,86 1,74 1,60 1,73

32 L8 212,2 216,7 214,6 214,5 1,62 1,73 1,50 1,62

33 H411 225,6 225,8 226,3 225,9 3,41 3,83 3,46 3,57

34 T518 211,3 216,5 215,5 214,4 2,13 2,00 2,00 2,05

35 H20 223,6 225,7 226,5 225,3 2,84 2,72 2,84 2,80

36 B67 206,8 211,1 210,0 209,3 2,06 2,01 1,89 1,99

37 89N 205,6 211,2 209,1 208,6 2,04 2,15 1,98 2,05

38 H171 218,7 220,4 218,5 219,2 2,60 2,72 2,60 2,64

39 L17 204,9 200,7 207,2 204,3 1,62 1,81 1,47 1,63

40 H56 210,7 216,3 215,2 214,1 2,28 2,54 2,32 2,38

41 H64 204,8 209,2 206,0 206,7 2,24 2,44 2,38 2,35

42 H603 204,6 206,8 205,9 205,8 2,06 2,01 2,12 2,06

43 T5 209,9 205,5 212,1 209,2 2,09 2,21 1,96 2,08

44 C4 212,4 219,7 217,0 216,4 1,92 2,26 2,04 2,07

45 C32 208,7 214,8 214,1 212,5 1,74 1,68 1,51 1,65

46 H84 221,3 220,5 218,8 220,2 2,49 2,49 2,26 2,41

47 K7 210,5 214,1 211,9 212,2 1,45 1,87 1,28 1,53

48 H82 220,5 222,8 221,5 221,6 2,64 2,53 2,37 2,51

49 H67 205,5 213,2 210,5 209,7 2,36 2,52 2,30 2,39

50 H35 225,4 228,5 230,3 228,1 2,91 2,68 2,80 2,80

79

Số liệu trình bày tại bảng 3.7 cho thấy:

- Khối lượng 1.000 hạt là chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo giống.

Khối lượng 1000 hạt thay đổi theo từng giống và phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại

cảnh, điều kiện sản xuất như thời tiết, khí hậu, đất đai, kỹ thuật canh tác… Khối

lượng 1.000 hạt của các dòng có xu hướng cao hơn tại 2 điểm thí nghiệm Sơn La.

Tính trung bình tại 3 điểm thí nghiệm các dòng có khối lượng 1.000 hạt trong

khoảng 204,3g – 231,5g; trong đó dòng H386 cao nhất (231,5g), thấp nhất là dòng

L17 (204,3g). Khối lượng 1.000 hạt cao thể hiện bắp có nhiều hạt, hạt mẩy, chắc,

tỷ lệ hạt/bắp cao, đây là các chỉ tiêu quan trọng trong sản xuất hạt lai, đảm bảo chất

lượng và hiệu quả sản xuất.

- Năng suất thực thu là kết quả cuối cùng và chỉ tiêu quan trọng được các nhà

tạo giống quan tâm hàng đầu. Năng suất ngô do nhiều yếu tố cấu thành, trước hết

năng suất ngô phụ thuộc trực tiếp vào khả năng sinh trưởng phát triển của các dòng

và các yếu tố cấu thành năng suất (chiều dài bắp, đường kính bắp số hàng hạt/bắp, số

hạt/hàng, số bắp/cây, khối lượng 1.000 hạt,…) Ngoài yếu tố di truyền, các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh (thời tiết, khí

hậu, thổ nhưỡng,…) và kỹ thuật canh tác (chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh…).

Năng suất của các dòng tại mỗi điểm thí nghiệm dao động từ 1,45 tấn/ha đến

3,63 tấn/ha (tại Đan Phượng), từ 1,54 tấn/ha đến 3,83 tấn/ha (tại Mai Sơn) và 1,28

tấn/ha đến 3,63 tấn/ha (tại Phù Yên). Năng suất trung bình của các dòng tại 3 điểm

thí nghiệm trong khoảng 1,51 – 3,67 tấn/ha. Trong đó, một số dòng như H665 (3,29

tấn/ha), H411 (3,57 tấn/ha), H245 (3,03 tấn/ha), H71 (3,26 tấn/ha), H70 (3,15 tấn/ha),

H386 (3,67 tấn/ha) cho năng suất cao nhất. Dòng VP5 cho năng suất thấp nhất (1,51

tấn/ha).

Qua đánh giá cho thấy ngoài yếu tố di truyền, nếu muốn dòng có năng suất cao

cần tác động để chúng sinh trưởng tốt, kết hạt tốt, hạt chắc mẩy, ít sâu bệnh, không

đổ, gãy,…

Từ kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học 50 dòng thí nghiệm trong vụ Xuân

2015 tại 3 điểm thí nghiệm Đan Phượng – Hà Nội; Mai Sơn và Phù Yên – Sơn La

80

cho thấy: Trong điều kiện thí nghiệm, tuy có ảnh hưởng của các trận mưa lớn kèm

dông nhưng các dòng tham gia thí nghiệm đều sinh trưởng phát triển tốt, các dòng

đều có thân cứng, thể hiện tính chống đổ tốt. Các chỉ số hình thái, yếu tố cấu thành

năng suất, khả năng chống chịu, kháng sâu bệnh của các dòng đều tốt, ổn định và có

xu hướng rất thích hợp với 2 điểm thí nghiệm Sơn La. Đặc biệt trong điều kiện thí

nghiệm phụ thuộc vào nước trời tại Sơn La, ít mưa đầu vụ, các dòng vẫn sinh trưởng

phát triển tốt, thể hiện khả năng chịu hạn, khả năng kết hạt, kháng sâu bệnh tốt và

cho năng suất cao. Trung bình tại cả 3 điểm thí nghiệm các dòng cho năng suất cao

nhất, trên 3,0 tấn/ha là: H245 (3,03 tấn/ha), H70 (3,15 tấn/ha), H71 (3,26 tấn/ha),

H665 (329 tấn/ha), H411 (3,57 tấn/ha), H386 (3,67 tấn/ha).

Hình 3.1. Một số hình ảnh cây và bắp của các dòng triển vọng vụ Xuân 2015

81

Hình 3.2. Một số hình ảnh cây và bắp của các dòng triển vọng vụ Xuân 2015

82

3.1.2. Đánh giá khả năng chịu bệnh mốc hồng của các dòng trong vụ Xuân 2015

Bệnh mốc hồng làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển của cây ngô,

ngoài ra nấm mốc hồng trên hạt còn gây nguy hiểm cho con người và vật nuôi (nếu

sử dụng ngô làm thức ăn, đặc biệt đối với vùng miền núi). Do vậy, việc lựa chọn

giống ngô phục vụ sản xuất tại Sơn La ngoài các giống ngô chịu hạn thì các giống

ngô chịu được bệnh mốc hồng cũng rất được các nhà khoa học quan tâm. Trong

nghiên cứu này, các vật liệu trong tập đoàn công tác của Viện Nghiên cứu Ngô được

gieo trồng trong nhà lưới và lây nhiễm nấm mốc hồng bằng phương pháp nhân tạo,

sau đó theo dõi và đánh giá để lựa chọn các dòng có mức độ nhiễm nấm mốc hồng

thấp nhất phục vụ chương trình lai tạo giống. Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo bệnh

mốc hồng được tiến hành đồng thời cùng thí nghiệm đánh giá đặc điểm nông sinh

học của tập đoàn dòng tại Viện Nghiên cứu Ngô trong vụ Xuân 2015. Số liệu được

trình bày trong bảng 3.8.

- Sau 14 ngày lây nhiễm, tất cả các giống tham gia thí nghiệm đều thể hiện triệu

chứng bị xâm nhiễm của nấm Fusarium verticillioides, tuy nhiên mức độ xâm nhiễm

có sự khác nhau rõ rệt trên từng dòng. Kết quả cho thấy tuy tỷ lệ cây bị xâm nhiễm

nấm của các dòng từ 46,4% đến 100%. Một số dòng có tỷ lệ bị nhiễm cao trên 80%

như VP1, VP2, VP5, VP6, CH31, CH386, VHB3, 89N… Chỉ số bệnh từ 8,2% đến

27,0%, triệu chứng vết bệnh thể hiện nhẹ tại vị trí lây nhiễm trên lóng thân ngô, nấm

bệnh chỉ xâm nhiễm tại bề mặt vết thương, không có dấu hiệu xâm nhập vào bên

trong mô cây, chưa xuất hiện cây bị héo, bị chết do nấm xâm nhiễm và gây hại. Bước

đầu cho thấy một số dòng có chỉ số bệnh thấp, chỉ từ 8,2% đến 9,18% (H31, H665,

TC21, L8, H411, H20, H67)

- Sau 21 ngày lây nhiễm, tỷ lệ bệnh tăng lên trên hầu hết các vật liệu, vết bệnh

lan ra hết lóng lây nhiễm, có sự ảnh hưởng nhất định, nấm đã xâm nhập vào và bắt

đầu gây hại, một số dòng đã bắt đầu xuất hiện các cây bị héo lá. Một số dòng có chỉ

số bệnh cao từ 30,1% - 37,8% như C32, 949, VP2, H29, H306, TC21, 502N… Các

dòng còn lại có mức độ kháng khá cao. Một số dòng có chỉ số bệnh thấp chỉ từ

10,7% đến 14,8% (mức độ kháng cao) là H31, H665, H411, H245, H60, H18, H20,

H171, H35.

83

Bảng 3.8. Kết quả theo dõi mức độ nhiễm bệnh mốc hồng của các dòng

trong vụ Xuân 2015

Kết quả theo dõi mức độ bệnh sau lây nhiễm (%)

TT Sau 14 ngày Sau 21 ngày Sau 28 ngày Tên dòng TLB/H Năng suất (tấn/ha) TLB CSB TLB CSB TLB CSB

1 H31 53,6 9,2 71,4 11,2 96,4 20,9 0,0 1,31

2 949 67,9 16,8 100,0 34,2 100,0 59,7 2,0 0,80

3 VP1 92,9 24,5 100,0 26,5 100,0 60,7 4,8 0,56

4 VP2 89,3 17,3 100,0 32,1 100,0 63,8 0,0 0,86

5 VP4 78,6 18,4 100,0 22,4 100,0 66,8 0,0 0,90

6 VP5 92,9 23,0 100,0 29,6 100,0 65,3 0,0 0,63

7 VP6 89,3 21,9 100,0 26,5 100,0 71,4 5,3 0,32

8 VP7 64,3 14,8 100,0 23,0 100,0 70,9 5,0 0,65

9 H71 57,1 12,8 71,4 16,3 92,9 20,92 0,0 1,40

10 H665 57,1 8,7 67,9 10,7 89,3 13,8 0,0 1,66

11 H26A 60,7 12,2 85,7 29,1 100,0 63,3 0,0 0,91

12 H29 57,1 11,7 75,0 33,2 100,0 69,9 3,5 0,54

13 H95 75,0 18,9 100,0 23,5 100,0 60,2 2,5 1,07

14 24S 75,0 13,8 92,9 20,9 100,0 21,9 0,0 1,34

15 H306 67,9 11,2 100,0 33,2 100,0 84,2 0,0 0,90

16 H245 67,9 12,8 82,1 14,3 82,1 14,3 0,0 1,46

17 H60 67,9 12,2 89,3 14,8 100,0 16,3 0,0 1,56

18 CML161 78,6 17,9 100,0 31,6 100,0 62,2 0,0 0,73

19 TC21 64,3 9,2 89,3 30,1 100,0 75,5 0,0 1,11

20 H18 57,1 13,3 75,0 13,3 92,9 16,3 0,0 1,53

21 88N 46,4 10,7 67,9 17,3 100,0 21,9 0,0 1,34

22 D3 100,0 18,9 100,0 35,7 100,0 77,0 1,8 0,53

23 H70 64,3 15,3 92,9 16,3 100,0 17,3 0,0 1,53

24 T8 57,1 12,2 100,0 18,4 100,0 19,4 0,0 1,30

84

Kết quả theo dõi mức độ bệnh sau lây nhiễm (%)

TT Sau 14 ngày Sau 21 ngày Sau 28 ngày Tên dòng TLB/H Năng suất (tấn/ha) TLB CSB TLB CSB TLB CSB

11,8 25 H675 67,9 11,2 92,9 33,7 100,0 75,0 0,52

18,3 26 CH31 85,7 15,3 100,0 23,5 100,0 78,1 0,47

27 H386 89,3 17,3 100,0 17,3 100,0 17,3 0,0 1,56

28 VHB3 96,4 16,8 100,0 18,4 100,0 38,3 0,0 0,88

29 502N 67,9 14,8 89,3 37,8 100,0 60,7 4,8 0,63

30 V152 64,3 14,3 92,9 27,0 100,0 56,6 0,0 0,92

31 L6 64,3 10,2 100,0 30,1 100,0 61,7 0,0 0,74

32 L8 57,1 8,7 92,9 27,0 100,0 67,3 0,0 0,51

33 H411 50,0 8,2 64,3 12,2 89,3 16,3 0,0 1,39

34 T518 67,9 12,8 100,0 16,3 100,0 33,7 0,0 1,04

35 H20 50,0 9,2 96,4 14,3 96,4 18,9 0,0 1,41

36 B67 57,1 13,3 100,0 36,7 100,0 69,4 2,3 0,46

37 89N 100,0 23,5 100,0 32,7 100,0 53,6 8,0 0,97

38 H171 46,4 12,2 75,0 12,8 100,0 16,3 0,0 1,55

96,4 27,0 100,0 35,7 100,0 73,5 39 L17 0,0 0,40

75,0 12,8 92,9 14,8 100,0 21,4 40 H56 0,0 1,30

64,3 12,2 100,0 17,9 100,0 19,4 41 H64 0,0 1,29

42 H603 82,1 15,3 100,0 25,5 100,0 50,5 0,0 0,93

85,7 21,4 100,0 35,2 100,0 49,5 43 T5 3,8 0,97

100,0 19,9 100,0 30,6 100,0 70,9 44 C4 0,0 0,72

96,4 17,3 100,0 37,2 100,0 70,4 45 C32 3,8 0,74

71,4 13,3 96,4 16,8 100,0 18,4 46 H84 0,0 1,35

47 K7 100,0 21,4 100,0 23,5 100,0 53,1 0,0 0,42

92,9 13,27 100,0 16,8 100,0 16,8 48 H82 0,0 1,30

60,7 9,2 96,4 17,9 100,0 19,4 49 H67 0,0 1,46

50 H35 89,3 12,76 96,4 14,8 100,0 16,3 0,0

1,33 Ghi chú: TLB: tỷ lệ bệnh, CSB: chỉ số bệnh, TLB/H: tỷ lệ bệnh trên hạt

85

- Sau 28 ngày lây nhiễm thì chỉ còn 7 dòng có một số ít cây chưa bị nhiễm bệnh

(H31, H71, H665, H245, H18, H411, H20), những dòng còn lại đều đã xuất hiện vết

bệnh trên toàn bộ các cây. Nhiều dòng xuất hiện bệnh trên nhiều lóng thân, cây bị

héo lá, chết cây. Một số dòng có chỉ số bệnh tăng cao so với giai đoạn theo dõi 21

ngày. Chỉ số bệnh dao động trong khoảng từ 13,8% đến 84,2%. Một số dòng có chỉ

số bệnh cao từ 70,4% - 84,2% như VP1, VP2, VP4, VP7, H306, C32… Một số dòng

không xuất hiện các biểu hiện héo lá, giảm sinh trưởng phát triển như dòng H665,

H245, H18, H60, H386… có chỉ số bệnh thấp chỉ từ 13,8% đến 17,3%

- Theo dõi tỷ lệ bệnh trên bắp và hạt lúc thu hoạch cho thấy, hầu hết các dòng

không xuất hiện vết bệnh trên bắp (lá bao bắp) và trên hạt. Một số dòng xuất hiện

bệnh trên hạt VP6, 949, H95, CH31, H675…

- Theo dõi năng suất của các dòng cho thấy, do bị lây nhiễm bệnh mốc hồng và

bệnh xuất hiện ở nhiều dòng với mức độ khác nhau nên ảnh hưởng khá nhiều đến

sinh trưởng và năng suất hạt. Các dòng thường có bắp nhỏ, kết hạt không tốt, hạt nhỏ

và bị lép đầu bắp, tỷ lệ hạt không cao, năng suất thấp. Năng suất của các dòng biến

động từ 0,32 tấn/ha đến 1,66 tấn/ha. Một số dòng có năng cao nhất như: H665, H386,

H60, H171, H70…

Tóm lại qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, đánh giá mức độ chịu bệnh mốc

hồng trong nhà lưới bằng lây nhiễm nhân tạo của 50 dòng đã chọn ra 20 dòng có

năng suất cao, ít bị ảnh hưởng khi lây nhiễm mốc hồng nhân tạo là 88N, 24S, H31,

H20, H411, H56, H64, H171, H18, H71, H665, H386, H84, H82, H245, H60, H70,

T8, H67, H35. Các dòng này sẽ tiếp tục được đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn

cây con bằng gây hạn nhân tạo, nhằm chọn được các dòng có khả năng chịu hạn tốt

ở giai đoạn cây con để phục vụ cho mục đích chọn tạo giống ngô lai tại Sơn La.

86

Dòng H67

Dòng L17

Dòng thấy xuất hiện tỷ lệ bệnh thấp Dòng xuất hiện tỷ lệ bệnh cao

Hình 3.3. Một số dòng ở giai đoạn 14 ngày sau lây nhiễm bệnh mốc hồng nhân tạo trong vụ Xuân 2015

Dòng kết hạt tốt Dòng kết hạt kém

Hình 3.4. Một số hình ảnh bắp mẫu thí nghiệm nhiễm bệnh mốc hồng nhân tạo trong vụ Xuân 2015

87

Dòng H665

Dòng H411

Dòng kháng bệnh tốt Dòng kháng bệnh tốt

Dòng L6

Dòng HL17

Dòng kháng bệnh kém Dòng kháng bệnh kém

Hình 3.5. Một số hình ảnh của dòng nhiễm bệnh mốc hồng vụ Xuân 2015

88

3.1.3. Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây con của các dòng trong vụ

Xuân 2015

Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây con bằng phương pháp

gây hạn nhân tạo của 20 dòng được chọn từ thí nghiệm đánh giá đặc điểm nông sinh

học, đánh giá mức độ chịu bệnh mốc hồng trong nhà lưới bằng lây nhiễm nhân tạo

là 88N, 24S, H31, H20, H411, H56, H64, H171, H18, H71, H665, H386, H84, H82,

H245, H60, H70, T8, H67, H35 trong vụ Xuân 2015 tại Viện Nghiên cứu Ngô.

Theo Camacho tốc độ tăng trưởng bộ rễ cũng như tổng lượng chất khô, chiều

dài và rộng bộ rễ trong điều kiện hạn được coi là chỉ tiêu chọn lọc giống chịu hạn vào

giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng [51]. Các nghiên cứu của Zaidi và cộng sự (2002)

về khả năng chịu hạn của ngô trong giai đoạn cây con cũng chỉ ra rằng, giống cây

trồng nào có bộ rễ phát triển tốt khi gặp điều kiện thiếu nước ở thời kỳ cây con thì

giống đó có khả năng tận dụng nước dưới sâu, phát triển tốt hơn và có khả năng chịu

hạn tốt hơn [117]. Các nghiên cứu của Camacho (1994) [51] và Phan Thị Vân (2006)

[37] cũng chỉ ra rằng trong điều kiện hạn nhẹ tỷ lệ rễ/thân, lá xu hướng tăng, nhưng

khi hạn nặng hơn, sinh trưởng bộ rễ bị giảm, dẫn đến sự hấp thu dinh dưỡng trong

đất bị giảm nhanh. Hạn xảy ra ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, đặc biệt là ở những

vùng nhiệt đới sẽ ảnh hưởng đến mật độ cây, sinh trưởng thân lá và có thể làm giảm

sự phát triển của cơ quan sinh sản.

Kết quả theo dõi các chỉ tiêu chiều dài thân lá, khối lượng rễ khô, khối lượng

thân lá khô, tỷ lệ rễ khô/thân lá khô của 20 dòng thí nghiệm được trình bày tại bảng

3.9. cho thấy các chỉ tiêu này đều sụt giảm đáng kể ở công thức gây hạn so với công

thức tưới đủ.

- Chiều dài thân lá tươi: Chiều dài thân lá của các dòng ở công thức gây hạn

giảm so với công thức tưới đủ từ 13,5% đến 39,1%, trong đó các dòng 24S, H56,

H64, T8, 88N có mức giảm cao trên 30% (từ 30,5% đến 39,1%), các dòng còn lại có

mức giảm thấp hơn từ 13,5% đến 23,6%.

- Khối lượng rễ khô: Công thức gây hạn có mức suy giảm đáng kể và có sự khác

biệt rất lớn giữa các dòng thí nghiệm, dao động từ 18,0% đến 56,9% so với công thức

tưới đủ. Trong đó các dòng T8, H82, H56, H64, 24S suy giảm lớn từ 51,9% đến

89

56,9%. Các dòng còn lại có mức suy giảm thấp hơn từ 18,0% - 49,2%, dòng H71 suy

giảm thấp nhất (18,0%).

Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu hình thái đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng

ngô ở giai đoạn cây con trong vụ Xuân 2015

Tỷ lệ RDW/SDW

TT

Chiều dài thân lá tươi (cm)

Khối lượng thân lá khô (g) (SDW)

Tên dòng

Tỷ lệ giảm (%)

Tỷ lệ giảm (%)

Tỷ lệ giảm (%)

Tưới Hạn

Khối lượng rễ khô (g) (RDW) Tưới Hạn

Tưới Hạn

Tưới Hạn

1

88N

80,00 55,60 30,5

0,51 0,27 47,1

2,74

0,95

65,3

18,6 28,4

2

24S

74,00 45,10 39,1

0,54 0,26 51,9

2,90

1,12

61,4

18,6 23,2

3 H31

79,80 63,60 20,3

0,62 0,43 30,6

2,45

1,65

32,7

25,3 26,1

4 H20

81,90 59,20 27,7

0,61 0,47 23,0

2,72

1,65

39,3

22,4 28,5

5 H411

82,50 62,40 24,4

0,79 0,49 38,0

3,15

1,68

46,7

25,1 29,2

6 H56

80,80 51,50 36,3

0,56 0,25 55,4

2,45

1,01

58,8

22,9 24,8

7 H64

83,50 56,50 32,3

0,67 0,31 53,7

3,13

1,29

58,8

21,4 24,0

8 H171

60,10 52,00 13,5

0,54 0,34 37,0

2,57

1,64

36,2

21,0 20,7

9 H18

68,00 53,30 21,6

0,64 0,41 35,9

3,32

2,05

38,3

19,3 20,0

10 H71

70,00 53,30 23,9

0,61 0,50 18,0

3,22

1,72

46,6

18,9 29,1

11 H665

69,00 52,70 23,6

0,54 0,36 33,3

2,18

1,25

42,7

24,8 28,8

12 H386

77,60 57,10 26,4

0,56 0,33 41,1

3,16

1,56

50,6

17,7 21,2

13 H84

76,80 58,30 24,1

0,55 0,35 36,4

3,03

1,24

59,1

18,2 28,2

14 H82

75,80 57,90 23,6

0,56 0,25 55,4

3,00

1,25

58,3

18,7 20,0

15 H245

82,40 61,50 25,4

0,76 0,42 44,7

3,04

1,39

54,3

25,0 30,2

16 H60

62,60 45,10 28,0

0,66 0,35 47,0

2,10

1,14

45,7

31,4 30,7

17 H70

61,50 45,10 26,7

0,63 0,32 49,2

1,80

0,82

54,4

35,0 39,0

18 T8

78,80 54,60 30,7

0,51 0,22 56,9

2,76

0,98

64,5

18,5 22,4

19 H67

69,60 49,70 28,6

0,59 0,30 49,2

2,58

1,28

50,4

22,9 23,4

20 H35

82,40 59,30 28,0

0,73 0,41 43,8

2,95

1,42

51,9

24,7 28,9

- Khối lượng thân lá khô: Các dòng có tỷ lệ suy giảm lớn từ 32,7% đến 65,3%

giữa công thức hạn so với công thức tưới đủ. Trong đó các dòng 88N, T8, 24S, H84,

H64, H56 có mức suy giảm cao nhất từ 58,8% đến 65,3%. Dòng H31, H171, H18,

H20 suy giảm thấp nhất trong khoảng từ 32,7% - 39,3%.

90

- Tỷ lệ khối lượng rễ khô/thân lá khô của các dòng ở công thức tưới và gây

hạn lần lượt trong khoảng 17,7% - 35,0% và 20,0% - 39,0%. Trong đó một số dòng

có tỷ lệ này thấp ở cả 2 công thức là T8, 24S, H386.

Kết quả thí nghiệm gây hạn 20 dòng cho thấy các dòng 88N, 24S, H56, H64,

T8 đều có tỷ lệ giảm chiều dài thân lá tươi, khối lượng rễ khô, khối lượng thân lá

khô lớn ở công thức hạn so với công thức tưới đủ. Các dòng còn lại có mức suy

giảm thấp hơn.

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu hình thái khác đánh giá khả năng chịu hạn

của các dòng ngô ở giai đoạn cây con trong vụ Xuân 2015

Chiều dài rễ (cm)

Thể tích rễ (cm3)

TT

Khối lượng rễ tươi (g)

Khối lượng thân lá tươi (g)

Tên dòng

Tỷ lệ giảm (%)

Tỷ lệ giảm (%)

Tỷ lệ giảm (%)

Tỷ lệ giảm (%)

Tưới Hạn

Tưới Hạn

Tưới Hạn

Tưới Hạn

1

88N

45,9

33,7

26,6

6,43 2,98 53,7 12,53 4,92

60,7

6,75 2,87 57,5

2

24S

26,4

19,0

28,0

6,36 2,64 58,5 14,44 3,56

75,3

6,00 2,05 65,8

3 H31

39,7

32,7

17,6

5,92 3,88 34,5 12,24 7,42

39,4

4,90 2,95 39,8

4 H20

31,5 25,15 20,2

7,40 4,83 34,7 13,38 8,48

36,6

5,70 2,98 47,7

5 H411 29,0

22,9

21,0

7,48 4,98 33,4 11,56 6,73

41,8

3,60 2,17 39,7

6 H56

32,4

23,3

28,1

6,22 2,31 62,9 14,46 5,71

60,5

3,70 1,67 54,9

7 H64

32,2

23,2

28,0

6,87 3,40 50,5 14,13 4,55

67,8

3,95 1,71 56,7

8 H171 28,5

21,3

25,3

4,22 3,45 18,2 13,82 7,55

45,4

3,80 2,25 40,8

9 H18

34,2

26,2

23,4

6,90 4,60 33,3 11,52 6,75

41,4

3,50 2,05 41,4

10 H71

26,4

21,6

18,2

5,72 3,95 30,9 12,40 7,80

37,1

4,10 2,45 40,2

11 H665 31,0

24,0

22,6

5,30 3,70 30,2 10,90 6,95

36,2

3,63 2,32 36,1

12 H386 24,4

21,3

12,7

4,64 3,11 33,0 14,08 7,82

44,5

4,20 2,52 40,0

13 H84

35,1

29,4

16,2

6,14 4,25 30,8 15,40 7,05

54,2

6,20 3,82 38,4

14 H82

37,4

29,9

20,1

5,04 2,99 40,7 13,16 6,82

48,2

5,20 3,35 35,6

15 H245 31,0

25,7

17,1

7,86 5,41 31,2 15,74 8,41

46,6

6,40 3,70 42,2

16 H60

26,1

21,9

16,1

6,65 3,88 41,7 12,10 7,05

41,7

4,20 2,25 46,4

17 H70

25,8

20,6

20,2

7,35 4,34 41,0 12,64 7,41

41,4

4,05 2,55 37,0

18 T8

33,8

23,6

30,2

4,34 2,06 52,5 15,56 6,26

59,8

6,40 2,56 60,0

19 H67

46,5

35,8

23,0

5,58 3,45 38,2 13,92 7,12

48,9

5,90 4,13 30,0

20 H35

42,1

33,6

20,2

7,20 3,86 46,4 13,50 7,26

46,2

4,42 2,87 35,1

91

Số liệu trình bày tại bảng 3.10 cho thấy một số đặc điểm hình thái khác của

các dòng đều có sự chênh lệch lớn giữa điều kiện hạn và tưới đủ: Tỷ lệ suy giảm

chiều dài rễ, khối lượng rễ tươi, khối lượng thân lá tươi, thể tích rễ trong điều kiện

hạn so với điều kiện tưới đủ lần lượt là 12,7% - 30,2%; 18,2$ - 62,9%; 36,2% - 75%

và 30,0 – 65,8%. Giữa các dòng thí nghiệm có mức độ suy giảm khác nhau rất lớn,

trong đó dòng H56, 24S, 88N, T8, H64 có mức suy giảm lớn nhất ở cả 4 chỉ tiêu

trên.

Từ kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây con bằng

phương pháp gây hạn nhân tạo của 20 dòng thí nghiệm cho thấy: 15 dòng (H31, H20,

H411, H171, H18, H71, H665, H386, H84, H82, H245, H60, H70, H67, H35) có sự

suy giảm và mức chênh lệch giữa các công thức thấp hơn dòng H56, 24S, 88N, T8,

H64 (có độ suy giảm lớn và cao nhất ở hầu hết các chỉ tiêu đánh giá giữa công thức

gây hạn so với công thức tưới đủ). Qua đó chọn được 15 dòng là: H31, H20, H411,

H171, H18, H71, H665, H386, H84, H82, H245, H60, H70, H67, H35 có khả năng

chịu hạn ở giai đoạn cây con.

Kết luận: Qua kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng chịu

bệnh mốc hồng, khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây con của các dòng bằng phương

pháp nhân tạo đã chọn được 15 dòng H386 (3,67 tấn/ha), H411 (3,57 tấn/ha), H665

(3,29 tấn/ha), H71 (3,26 tấn/ha), H70 (3,15 tấn/ha), H245 (3,03 tấn/ha), H60 (2,97

tấn/ha), H20 (2,80 tấn/ha), H35 (2,80 tấn/ha), H171 (2,64 tấn/ha), H82 (2,51 tấn/ha),

H31 (2,43 tấn/ha), H18 (2,42 tấn/ha), H84 (2,41 tấn/ha), H67 (2,39 tấn/ha) có năng

suất cao, ít nhiễm mốc hồng, chịu hạn tốt ở giai đoạn cây con. Các dòng này sẽ tiếp

tục được đưa vào thí nghiệm đánh giá khả năng kết hợp trong vụ Thu 2015, Xuân

2016 tại Đan Phượng - Hà Nội và Mai Sơn, Phù Yên - Sơn La.

92

Dòng H665

Dòng H245

Dòng H60

Hình 3.6. Một số dòng ngô triển vọng ở giai đoạn gây hạn 14 ngày, sau phục hồi 7 ngày và thu mẫu

93

3.2. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp của các dòng

Mục đích của đánh giá dòng giúp các nhà chọn tạo giống có cái nhìn chính xác

về đặc điểm hình thái, các giai đoạn sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu và

năng suất của dòng, giúp quá trình tạo giống bước đầu loại bỏ được các dòng không

đạt yêu cầu theo mục tiêu chọn giống. Tuy nhiên, các dòng được tạo ra ngoài đáp ứng

được yêu cầu về mặt hình thái, chống chịu và cho năng suất cao còn phải có khả năng

kết hợp tốt nhằm giúp tạo được các con lai có năng suất cao.

3.2.1. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng bằng phương pháp lai đỉnh

trong vụ Thu 2015

Từ kết quả đánh giá các đặc tính nông sinh học, mức độ nhiễm bệnh mốc hồng

qua lây nhiệm nhân tạo và mức độ chịu hạn ở giai đoạn cây con qua thí nghiệm gây

hạn nhân tạo của 50 dòng trong tập đoàn đã xác định được 15 dòng có một số đặc

tính nông học tốt, ít nhiễm mốc hồng, có khả năng chịu hạn tốt ở giai đoạn cây con

để đưa vào thí nghiệm lai thử đánh giá khả năng kết hợp. 15 dòng H386, H411, H665,

H71, H70, H245, H60, H20, H35, H171, H82, H31, H18, H84, H67 được lai với 2

cây thử H1 và H2 tạo ra 30 tổ hợp lai. Thí nghiệm khảo sát các tổ hợp lai được thực

hiện trong vụ Thu năm 2015 tại Đan Phượng – Hà Nội (ĐP), Mai Sơn – Sơn La (MS)

và Phù Yên – Sơn La (PY). Từ kết quả khảo sát các tổ hợp lai đỉnh có thể chọn được

những dòng có khả năng kết hợp chung cao, loại bỏ những dòng kém, giảm được số

lượng dòng trước khi tiến hành lai luân phiên. Trong thực tế, đôi khi từ kết quả lai

đỉnh, các nhà chọn tạo giống cũng có thể đưa ra được các giống lai thương mại tốt

giúp tiết kiệm thời gian, công sức nghiên cứu.

Kết quả theo dõi năng suất của các tổ hợp lai đỉnh tại các điểm thí nghiệm (bảng

3.11) cho thấy: Năng suất ngô tại Mai Sơn và Phù Yên có xu hướng cao hơn tại Đan

Phượng, mặc dù tại Đan Phượng có điều kiện thí nghiệm thuận lợi, tuy nhiên sự ổn

định về thời tiết tại Mai Sơn và Phù Yên là tốt hơn. Năng suất của các THL tại Đan

Phượng biến động từ 6,50 tấn/ha đến 8,82 tấn/ha, tại Mai Sơn biến động từ 6,57 tấn/ha

đến 8,85 tấn/ha, tại Phù Yên từ 6,48 tấn/ha đến 8,76 tấn/ha. Các cặp lai tại các điểm

thí nghiệm khác nhau không có sự chênh lệnh quá lớn về năng suất, điều này cho thấy

94

tính ổn định về năng suất là khá cao, chỉ số CV% giữa các điểm thí nghiệm của các

THL chỉ biến động từ 0,41 đến 7,97%.

Bảng 3.11. Năng suất của các THL lai tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015

Năng suất (tấn/ha)

TT THL Mai Sơn Phù Yên CV(%)

H665 X H1 1 H665 X H2 2 H411 X H1 3 H411 X H2 4 H245 X H1 5 H245 X H2 6 H171 X H1 7 H171X H2 8 9 H31 X H1 10 H31 X H2 11 H71 x H1 12 H71 X H2 13 H20 X H1 14 H20 X H2 15 H67 X H1 16 H67 X H2 17 H35 X H1 18 H35 X H2 19 H60 X H1 20 H60 X H2 21 H70 X H1 22 H70 X H2 23 H18 X H1 24 H18 X H2 25 H386 X H1 26 H386 X H2 27 H84 X H1 28 H84 X H2 29 H82 X H1 30 H82 X H2 Đan Phượng 7,54 8,51 7,20 7,32 8,17 8,82 6,88 6,74 6,96 6,81 7,12 7,01 7,11 7,03 6,50 6,50 7,43 7,14 7,31 7,32 7,12 7,34 7,22 7,27 7,74 7,46 6,80 6,72 6,84 6,89 8,49 8,70 7,35 7,36 8,50 8,85 6,77 6,77 6,85 6,71 7,13 7,87 7,20 7,34 6,57 6,72 7,27 7,16 7,14 7,18 7,61 7,31 7,42 7,57 7,91 7,78 7,21 7,31 7,67 7,89 Trung bình 8,02 8,55 7,36 7,35 8,46 8,81 6,80 6,84 6,97 6,82 7,24 7,70 7,27 7,23 6,66 6,65 7,31 7,21 7,33 7,20 7,53 7,43 7,14 7,11 7,72 7,50 7,03 6,99 7,09 7,22 8,03 8,44 7,53 7,38 8,70 8,76 6,75 7,00 7,08 6,94 7,48 8,23 7,49 7,32 6,92 6,73 7,24 7,32 7,53 7,10 7,87 7,65 6,79 6,48 7,52 7,25 7,08 6,95 6,75 6,89 5,91 1,57 2,24 0,41 3,20 0,54 1,03 2,06 1,64 1,70 2,81 8,13 2,71 2,43 3,36 1,99 1,37 1,39 2,62 1,51 5,06 2,50 4,48 7,95 2,51 3,60 2,96 4,31 7,11 7,97

95

Kết quả tại bảng 3.12 cho thấy, tại Đan Phượng năng suất trung bình các cặp lai

có dòng H60, H386, H665 và H245 tham gia cao hơn các THL có các dòng khác

tham gia. Tại Mai Sơn, các THL có các dòng H245, H386, H665 và H82 tham gia có

năng suất cao hơn; Tại Phù Yên, các THL có các dòng H245, H665, H71, H70 tham

gia có năng suất cao hơn. Trung bình cả 3 điểm thử nghiệm, các THL có các dòng

H245, H665, H411, H60, H70, H71, H20, H35 và H386 tham gia có năng suất cao

hơn các THL có các dòng khác tham gia.

Bảng 3.12. Năng suất trung bình của các THL lai đỉnh có các dòng tham gia

tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015

Năng suất (tấn/ha)

TT Mai Sơn Phù Yên Tên dòng tham gia tạo THL

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 H245 H665 H411 H31 H171 H71 H18 H35 H386 H20 H60 H70 H67 H82 H84 Đan Phượng 8,50 8,03 7,26 6,89 6,81 7,07 7,25 7,29 7,60 7,07 7,32 7,23 6,50 6,87 6,76 8,68 8,60 7,36 6,78 6,77 7,50 7,50 7,22 7,85 7,27 7,16 7,46 6,65 7,78 7,26 8,73 8,24 7,46 7,01 6,88 7,86 6,64 7,28 7,39 7,41 7,32 7,76 6,83 6,82 7,02 Trung bình 8,64 8,29 7,36 6,90 6,82 6,82 7,13 7,26 7,61 7,25 7,27 7,48 6,66 7,16 7,01

Trong chọn tạo giống ngô lai, tạo dòng thuần không phải là giai đoạn khó khăn

nhất mà đánh giá dòng qua tổ hợp lai là quan trọng hơn. Giá trị của dòng tự phối nào

đó cuối cùng dựa vào khả năng của dòng đó kết hợp với dòng khác tạo ra những tổ

hợp lai tốt, thước đo tiêu chuẩn này là khả năng kết hợp [68]. Theo sơ đồ của phương

pháp lai đỉnh, trong thí nghiệm này 15 dòng được chọn sẽ được lai với 2 cây thử

96

H1 và H2 ở nhóm ưu thế lai khác nhau, đánh giá trên chỉ tiêu năng suất hạt của

các con lai.

Bảng 3.13. Phân tích phương sai khả năng kết hợp chung của các dòng trong

vụ Thu 2015 tại cả 3 điểm thí nghiệm Hà Nội và Sơn La

Nguồn biến động

Pr(>F)

Bậc tự do

F thực nghiệm

Tổng bình phương

2 6 29 14 1 14 58 28 2 28 174

2,3701 4,6786 72,1461 68,7646 0,1349 3,2466 12,4372 9,8438 0,1674 2,4261 26,1146

Bình phương trung bình 1,1851 0,7798 2,4878 4,9118 0,1349 0,2319 0,2144 0,3516 0,0837 0,0866 0,1501

7,8960 5,1956 16,5760 32,7268 0,8988 1,5451 1,4288 2,3424 0,5576 0,5773

0,000522 0,000061 0,000000 0,000000 0,344406 0,099592 0,040676 0,000452 0,573599 0,956284

Điểm thí nghiệm Lần lặp Tổ hợp lai Dòng Cây thử Dòng thử Địa điểm/THL Địa điểm/dòng Địa điểm/cây thử Địa điểm/dòng/cây thử Sai số

Bảng 3.14. Phân tích phương sai khả năng kết hợp chung của thí nghiệm lai

đỉnh tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015

Bình phương trung bình

Nguồn biến động Bậc tự do

Đan Phượng

Mai Sơn

Phù Yên

Lần lặp

2

1,762

0,562

0,015

Tổ hợp lai

29

0,833

1,053

1,031

Dòng thử

14

1,547

2,078

1,990

Cây Thử

1

0,085

0,205

0,012

Dòng/cây thử

14

0,172

0,089

0,144

Sai số

58

0,210

0,104

0,136

Kết quả trong bảng 3.13 và phụ lục 2 cho thấy, bình phương trung bình có ý

nghĩa do kiểu gen đối với năng suất hạt và các đặc điểm liên quan đến năng suất ở

ngô, kết quả này cũng đã được báo cáo bởi các nhà nghiên cứu trước đó [44],[91].

Điều này chỉ ra rằng các con lai đủ khác biệt với nhau về những đặc điểm năng suất

và do đó, có thể chọn lọc để xác định những con lai mong muốn nhất. Sự khác biệt

giữa các địa điểm thí nghiệm là không đáng kể đối với yếu tố năng suất. Phát hiện

97

hiện tại phù hợp với những nghiên cứu của Legesse và cộng sự (2009) [77] và Mosa

(2010) [86].

Bình phương trung bình của các dòng thử có ý nghĩa rất lớn đối với năng suất

hạt (bảng 3.14). Đối với cây thử, cho thấy sự ảnh hưởng là không nhiều. Bình phương

trung bình của dòng thử sự khác biệt không đáng kể được quan sát đối với hầu hết

các đặc điểm gợi ý rằng những dòng thử được sử dụng cho nghiên cứu này có tiềm

năng tương đương đối với yếu tố năng suất hạt được nghiên cứu. Cũng có kết quả

như nghiên cứu này, Legesse và cộng sự (2009) đã cho rằng bình phương trung bình

của các dòng thử có ảnh hưởng đáng kể đến yếu tố năng suất; Mosa (2010) đã xác

định bình phương trung bình có ý nghĩa cao với các các cặp lai đỉnh, cây thử và dòng

thử. Phân tích phương sai KNKH riêng đối với các cặp lai cũng cho thấy sự khác biệt

rất có ý nghĩa đối với năng suất hạt. Điều này chỉ ra tầm quan trọng của tác động gen

không cộng trong việc kiểm soát các tính trạng liên quan đến năng suất và năng suất

hạt [86].

Bảng 3.15. Các thành phần phương sai của thí nghiệm lai đỉnh

ở cả 3 điểm thí nghiệm Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015

Phương sai

Toàn bộ

Đan Phượng Mai Sơn

Phù Yên

Phương sai kiểu gen

8,016

0,207

0,316

0,298

Phương sai của Dòng thử

0,260

0,229

0,332

0,308

0,000

0,000

0,003

0,000

0,009

0,000

0,000

0,003

Phương sai của Cây thử Phương sai của cặp lai (dòng x cây thử) Phương sai KNKH chung

0,169

0,149

0,217

0,199

Phương sai Cộng

0,676

0,594

0,867

0,797

Phương sai Trội

0,036

0,000

0,000

0,011

Phương sai của Môi trường

0,038

0,070

0,035

0,045

Di truyền rộng

0,949

0,894

0,962

0,947

Di truyền hẹp

0,901

0,894

0,962

0,934

Kết quả phân tích phương sai di truyền trong bảng 3.15 và phụ lục 2 cho thấy,

phương sai kiểu gen ảnh hưởng rất lớn đến giá trị năng suất của các cặp lai. Ảnh

hưởng của dòng thử là khá lớn, trong khi đó cây thử không có tác động nhiều. Phương

sai khả năng kết hợp chung cũng có ảnh hưởng nhất định đến năng suất, trong khi

98

ảnh hưởng của phương sai di truyền cộng tính là rất lớn so với phương sai di truyền

theo tính trội. Phương sai do môi trường không cao chứng tỏ trong thí nghiệm này

điều kiện môi trường là khá tương đồng ở tất cả các địa điểm. Ảnh hưởng do phương

sai di truyền theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp là có ý nghĩa tương đương đối với năng

suất của các tổ hợp lai đỉnh của thí nghiệm này. Những kết quả trên cho thấy khả

năng của dòng thử là rất quan trọng trong chương trình chọn giống, các dòng có nhiều

tính trạng tốt (kể các tính trạng đó được di truyền theo hướng cộng tính hay tính trội)

thì cũng có đóng góp rất lớn cho thành tích của con lai mà dòng đó tham gia.

Bảng 3.16. Giá trị khả năng kết hợp chung (GCA) về năng suất của các dòng và

cây thử tham gia thí nghiệm lai đỉnh tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015

Đan Phượng

Mai Sơn

Phù Yên

Toàn bộ

Dòng

GCA

GCA

GCA

GCA

NSTB (tấn/ha) (dòng/cây thử)

NSTB (tấn/ha) (dòng/cây thử)

NSTB (tấn/ha) (dòng/cây thử)

NSTB (tấn/ha) (dòng/cây thử)

H171

6,81

-0,416

6,77

-0,681

6,88

-0,497

6,82

-0,531

H18

7,25

0,018

7,49

0,037

6,63

-0,741

7,12

-0,229

H20

7,07

-0,157

7,27

-0,182

7,40

0,031

7,25

-0,103

H245

8,49

1,266

8,68

1,222

8,73

1,356

8,63

1,281

H31

6,89

-0,339

6,78

-0,673

7,01

-0,363

6,89

-0,458

H35

7,29

0,058

7,22

-0,238

7,28

-0,090

7,26

-0,090

H386

7,60

0,375

7,85

0,391

7,38

0,011

7,61

0,259

H411

7,26

0,032

7,35

-0,100

7,45

0,080

7,36

0,004

H60

7,31

0,087

7,16

-0,292

7,31

-0,059

7,26

-0,088

H665

8,02

0,796

8,60

1,141

8,24

0,863

8,29

0,933

H67

6,50

-0,728

6,65

-0,808

6,82

-0,549

6,66

-0,695

H70

7,23

0,003

7,46

0,006

7,76

0,386

7,48

0,132

H71

7,06

-0,163

7,50

0,046

7,86

0,482

7,47

0,122

H82

6,86

-0,365

7,78

0,322

6,82

-0,552

7,15

-0,198

H84

6,76

-0,468

7,26

-0,192

7,02

-0,358

7,01

-0,339

99

Số liệu trình bày tại bảng 3.16 và phụ lục 2 cho thấy:

- Tại Đan Phượng cho thấy các dòng H245, H386 và H665 có hiệu ứng khả

năng kết hợp chung tích cực và ảnh hưởng đáng kể đến năng suất các tổ hợp lai

mà dòng đó tham gia (năng suất trung bình của các tổ hợp lai có cá dòng đó tham

gia cũng cao hơn các tổ hợp lai khác: 8,49 tấn/ha, 7,60 tấn/ha và 8,02 tấn/ha).

Một số dòng có khả năng kết hợp chung tích cực nhưng mức ảnh hưởng chưa

lớn đến năng suất của các tổ hợp lai mà dòng đó tham gia như dòng H18, H35,

H411, H60 và H70. Trong khi các dòng khác có hiệu ứng khả năng kết hợp chung

ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất hạt (H82, H84, H71, H67H31, H20 và H171).

- Tại Mai Sơn, ngoài các dòng H245, H386 và H665 có hiệu ứng khả năng kết

hợp chung tích cực và ảnh hưởng đáng kể đến năng suất các tổ hợp lai mà dòng đó

tham gia thì dòng H82 cũng có hiệu ứng tích cự đáng kể, điều này cho thấy ngoài ảnh

hưởng của hiệu ứng khả năng kết hợp chung thì giá trị môi trường cũng có tác động

tích cực đến năng suất của các con lai mà dòng đó tham gia. Các dòng có hiệu ứng

khả năng kết hợp chung ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất ở điểm Đan Phượng cũng

cho giá trị âm tại điểm thí nghiệm Mai Sơn.

- Tại điểm thí nghiệm Phù Yên, ngoài dòng H245 và H665 vẫn giữ được hiệu

ứng tích cực của khả năng kết hợp chung đối với năng suất hạt thì H386 có giảm hiệu

ứng này đáng kể, trong khi đó một số dòng lại có hiệu ứng khả năng kết hợp chung

tích cực đối với năng suất như H70 và H71. Một lần nữa cho thấy, hiệu ứng khả năng

kết hợp chung là khá ổn định nhưng cũng có những biến đổi tiêu cực khi thay đổi môi

trường. Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với những phát hiện của Asif và cộng

sự (2007) [72], Habtamu và Hadji (2010) [65].

Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung qua lai đỉnh tại 3 điểm thí

nghiệm cho thấy các dòng H245, H386 và H665 có hiệu ứng KNKHC tích cực đối

với chỉ tiêu năng suất hạt, một số dòng có hiệu ứng tích cực ở mức thấp hơn như H70,

H71, còn lại các dòng khác có hiệu ứng tiêu cực với mức độ khác nhau.

100

Bảng 3.17. Giá trị khả năng kết hợp riêng (SCA) về năng suất của các dòng và

cây thử tham gia thí nghiệm lai đỉnh tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Thu 2015

Đan Phượng

Mai Sơn

Phù Yên

Toàn bộ

Dòng

Cây thử

SCA

SCA

SCA

SCA

H171

H18

H20

H245

H31

H35

H386

H411

H60

H665

H67

H70

H71

H82

H84

x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2 x H1 x H2

NSTB (tấn/ha) 6,88 6,74 7,22 7,27 7,11 7,03 8,17 8,82 6,96 6,81 7,43 7,14 7,74 7,46 7,20 7,32 7,31 7,32 7,54 8,51 6,50 6,50 7,12 7,34 7,12 7,01 6,84 6,89 6,80 6,72

0,103 -0,103 0,002 -0,002 0,075 -0,075 -0,297 0,297 0,106 -0,106 0,175 -0,175 0,170 -0,170 -0,027 0,027 0,028 -0,028 -0,452 0,452 0,032 -0,032 -0,080 0,080 0,085 -0,085 0,005 -0,005 0,076 -0,076

NSTB (tấn/ha) 6,773 6,773 7,415 7,567 7,201 7,342 8,502 8,851 6,855 6,707 7,271 7,161 7,909 7,782 7,350 7,359 7,143 7,180 8,488 8,702 6,566 6,725 7,608 7,313 7,135 7,865 7,666 7,886 7,212 7,313

0,048 -0,048 -0,028 0,028 -0,023 0,023 -0,127 0,127 0,121 -0,121 0,103 -0,103 0,111 -0,111 0,043 -0,043 0,029 -0,029 -0,059 0,059 -0,031 0,031 0,195 -0,195 -0,317 0,317 -0,062 0,062 -0,003 0,003

NSTB (tấn/ha) 6,75 7,00 6,79 6,48 7,49 7,32 8,70 8,76 7,08 6,94 7,24 7,32 7,52 7,25 7,53 7,38 7,53 7,10 8,03 8,44 6,92 6,73 7,87 7,65 7,48 8,23 6,75 6,89 7,08 6,95

-0,134 0,134 0,145 -0,145 0,076 -0,076 -0,039 0,039 0,061 -0,061 -0,052 0,052 0,127 -0,127 0,066 -0,066 0,200 -0,200 -0,220 0,220 0,081 -0,081 0,099 -0,099 -0,387 0,387 -0,079 0,079 0,054 -0,054

NSTB (tấn/ha) 6,80 6,84 7,14 7,11 7,27 7,23 8,46 8,81 6,97 6,82 7,31 7,21 7,72 7,50 7,36 7,35 7,33 7,20 8,02 8,55 6,66 6,65 7,53 7,43 7,24 7,70 7,09 7,22 7,03 6,99

0,005 -0,005 0,040 -0,040 0,043 -0,043 -0,154 0,154 0,096 -0,096 0,075 -0,075 0,136 -0,136 0,028 -0,028 0,086 -0,086 -0,244 0,244 0,027 -0,027 0,071 -0,071 -0,206 0,206 -0,046 0,046 0,042 -0,042

Ghi chú: NSTB: năng suất trung bình

Số liệu trình bày tại bảng bảng 3.17 và phụ lục 2 cho thấy: Giá trị KNKH riêng

(dòng x cây thử) có một số tổ hợp lai biểu hiện hiệu ứng khả năng kết hợp riêng về

101

năng suất hạt đáng kể, đồng thời có năng suất cao tại cả 3 điểm thí nghiệm, đó là:

H245 x H2, H386 x H1 và H665 x H2, các tổ hợp lai có biểu hiện hiệu ứng KNKH

riêng khá hơn như H35 x H1, H70 x H2, H71 x H1, H411 x H2, tuy nhiên khi thay

đổi môi trường thì hiệu ứng KNKH riêng có sự thay đổi. Kết quả này cho thấy, hiệu

ứng KNKH riêng cũng bị ảnh hưởng bởi tương tác với môi trường. Điều này cho

thấy rằng hầu hết năng suất các con lai được đánh giá trong nghiên cứu này không

sai lệch đáng kể so với những gì đã được dự đoán dựa trên hiệu suất của các dòng

bố mẹ của chúng, kết quả này phù hợp với phát hiện của Shashidhara (2008) [97].

Từ thí nghiệm đánh giá khả năng kết hợp chung bằng phương pháp lai đỉnh của

15 dòng với 2 cây thử đã chọn được các dòng H665, H245, H411, H71, H70, H386,

H20, H35 và H60 đưa vào chương trình lai luân phiên trong vụ Xuân 2016 tại Đan

Phượng – Hà Nội, Mai Sơn và Phù Yên – Sơn La

Hình 3.7. KNKH chung về năng suất của 15 dòng tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Xuân 2015

102

Hình 3.8. KNKH chung về năng suất của các dòng tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Xuân 2015

Hình 3.9. KNKH riêng về năng suất của các dòng tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Xuân 2015

103

Hình 3.10. KNKH riêng về năng suất của các dòng tại Hà Nội và Sơn La trong vụ Xuân 2015

3.2.2. Đánh giá khả năng kết hợp riêng của các dòng bằng phương pháp lai luân

phiên trong vụ Xuân 2016

9 dòng chọn từ kết quả thí nghiệm lai đỉnh được đưa vào thí nghiệm lai luân

phiên theo mô hình 4 của Griffing (tức là chỉ có các cặp lai thuận), số cặp lai được

tạo ra theo công thức n(n-1)/2. Tức là có 9(9-1)/2 = 36 tổ hợp lai được tạo ra. Các tổ

hợp lai được khảo sát, đánh giá tại Hà Nội (Đan Phượng), Mai Sơn và Phù Yên (Sơn

La) trong vụ Xuân 2016. Số liệu năng suất tại các điểm thí nghiệm được sử dụng để

phân tích khả năng kết hợp.

Bảng 3.18. Phân tích phương sai khả năng kết hợp về năng suất hạt

của các dòng ngô lai tham gia thí nghiệm luân phiên vụ Xuân 2016

Tổng bình phương trung bình

Nguồn biến động

Bậc tự do

Lần lặp Tổ hợp lai KNKH chung KNKH riêng Sai số

Phù Yên 2,7626 34,7271 17,3999 17,3272 11,7989

Mai Sơn 0,3582 64,3251 34,9932 29,3320 10,8378

2 35 8 27 70

Đan Phượng 3,7711 56,3066 30,7161 25,5905 11,7722 Các phân tích về phương sai cho thấy rằng các giá trị bình phương trung bình là

có ý nghĩa (LSD0,05) đối với các kiểu gen của tính trạng năng suất được nghiên cứu. Phân

tích các phương sai khả năng kết hợp cho thấy rằng cả hai phương sai khả năng kết hợp

104

chung và khả năng kết hợp riêng đều có ý nghĩa rất lớn đối với chỉ tiêu năng suất hạt,

điều này cho thấy tầm quan trọng của loại hoạt động gen cộng cũng như không cộng

trong việc kiểm soát các tính trạng. Ảnh hưởng của lặp lại là không đáng ở tất cả các địa

điểm thí nghiệm vì tính đồng nhất của đất thí nghiệm và các kỹ thuật nông học được sử

dụng. Tổng bình phương trung bình của KNKH chung cao hơn KNKH riêng (bảng 3.18

và phụ lục 3). Ở cả 3 điểm thí nghiệm đều cho kết quả tương tự, điều này cho thấy ưu

thế của tác động gen cộng đối với năng suất hạt là cao hơn. Kết quả này trùng hợp với

các kết quả nghiên cứu của Debnath và cộng sự (1988) [54] và Das và Islam (1994) [53],

các tác giả cũng báo cáo rằng tác động của gen cộng chiếm ưu thế đối với năng suất ngũ

cốc trong cùng một thời vụ và điểm thí nghiệm.

Bảng 3.19. Giá trị khả năng kết hợp chung về năng suất hạt của các dòng tham

gia thí nghiệm lai luân phiên tại 3 điểm thí nghiệm trong vụ Xuân 2016

TT

Dòng

1 2 3 4 5 6 7 8 9

H665 H411 H245 H71 H20 H35 H60 H70 H386 SE

Đan Phượng 0,547 0,351 0,496 0,127 -0,444 -0,183 -0,072 -0,731 -0,090 0,0597

KHKH chung Mai Sơn 0,561 0,302 0,473 0,163 -0,432 -0,163 0,065 -0,886 -0,083 0,0572

Phù Yên 0,432 0,190 0,380 0,119 -0,378 -0,075 -0,090 -0,538 -0,040 0,0597

Bảng 3.19 và phụ lục 3 cho thấy, tại Đan Phượng và Phù Yên, các dòng H665,

H411, H245 và H71 có giá trị hiệu ứng KNKH chung dương, các dòng còn lại có

hiệu ứng KNKH chung âm. Tuy nhiên ở điểm thí nghiệm Mai Sơn, ngoài các dòng

H665, H411, H245 và H71 thì có thêm dòng H60 có hiệu ứng KNKH chung dương.

Điều này chứng tỏ sự tương tác kiểu gen và môi trường có ảnh hưởng đến hiệu ứng

khả năng kết hợp chung. Các dòng H665, H411, H245, H71 và phần nào đó là dòng

H60 có thể hữu ích trong việc phát triển các tổ hợp lai mới vì được đặc trưng với giá

trị KNKH chung cao và cho thấy các dòng đó có nhiều alen tốt đóng góp cho năng

suất của các con lai mà chúng tham gia.

105

Các hiệu ứng khả năng kết hợp chung và hiệu suất của dòng bố mẹ cho ta biết

rằng không có bố mẹ nào được coi là một tổ hợp chung tốt cho tất cả các tính trạng.

Một loạt các biến đổi của hiệu ứng khả năng kết hợp chung đã được quan sát giữa các

dòng bố mẹ. Đối với năng suất hạt, các dòng H665, H411, H245, H71 và H60 cho

thấy hiệu ứng khả năng kết hợp chung tích cực đáng kể và đồng thời sở hữu giá trị

trung bình cao, điều này cho thấy rằng hiệu suất của bố mẹ có thể chứng minh là một

chỉ số hữu ích cho khả năng kết hợp và cho thấy chúng đã đóng góp các alen tốt và

quan trọng trong việc cải thiện năng suất hạt. Hussain và cộng sự (2003) [70] cũng

quan sát thấy kết quả tương tự. Năng suất hạt cho thấy tỷ lệ KNKH chung/KNKH

riêng dẫn đến kết luận rằng hiệu ứng gen cộng có tầm quan trọng trong việc di truyền

tính trạng này. EL-Hosary và Elgammaal (2013) [60] đã chỉ ra rằng hiệu ứng gen

cộng thể hiện vai trò chính trong việc di truyền năng suất hạt và các đặc điểm nông

học khác. Về mặt lý thuyết, hiệu ứng gen cộng gộp có thể được cố định ở dòng thuần,

trong khi gen không cộng có thể được biểu hiện ở giống lai.

Một thực tế đã được thừa nhận trước đó rằng hiệu ứng KNKH riêng lớn thường

bao gồm một bên dòng bố mẹ có hiệu ứng KNKH chung lớn và bên kia có KNKH

chung nhỏ [61]. Hiệu ứng khả năng kết hợp riêng được thể hiện trong bảng 3.20 và

phụ lục 3. Đối với năng suất hạt nói chung, các tổ hợp lai cho thấy hiệu ứng KNKH

riêng dương cũng có hiệu suất trung bình cao và các hiệu ứng KNKH riêng âm có

hiệu suất trung bình thấp. Điều này phản ánh rằng giá trị cao của các tổ hợp lai biểu

thị tiềm năng của chúng. Tại Đan Phượng (Hà Nội), 3 tổ hợp lai H665 x H411, H665

x H60 và H411 x H245 cho thấy hiệu ứng KNKH riêng tích cực đáng kể đối với năng

suất hạt. Những tổ hợp lai này liên quan đến bố mẹ kết hợp chung cao × cao, cao ×

thấp và thấp × thấp. Giá trị năng suất ở 3 tổ hợp lai là 8,29 tấn/ha; 8,18 tấn/ha và 8,47

tấn/ha tương ứng với giái trị hiệu ứng KNKH riêng lần lượt là 0,803; 1,111 và 1,035.

Tại các điểm thí nghiệm Mai Sơn và Phù Yên cũng cho thấy kết quả và những nhận

xét tương tự.

106

Bảng 3.20. Giá trị khả năng kết hợp riêng (SCA) về năng suất của các THL

giữa các dòng ngô tham giá thí nghiệm lai luân phiên trong vụ Xuân 2016

Đan Phượng

Mai Sơn

Phù Yên

THL

SCA

SCA

SCA

H665

H411

H245

H71

H20

H35

H60

x H411 x H245 x H71 x H20 x H35 x H60 x H70 x H386 x H245 x H71 x H20 x H35 x H60 x H70 x H386 x H71 x H20 x H35 x H60 x H70 x H386 x H20 x H35 x H60 x H70 x H386 x H35 x H60 x H70 x H386 x H60 x H70 x H386 x H70 x H386 x H386

H70

SE

Năng suất (tấn/ha) 8,29 7,53 7,02 6,13 7,18 8,18 6,19 6,02 8,47 7,01 5,99 6,72 6,41 5,77 6,52 7,33 6,93 6,22 7,10 6,03 6,58 6,27 6,18 6,89 5,90 7,01 6,68 5,62 5,87 6,14 5,68 5,94 6,83 5,63 6,70 6,29

0,803 -0,098 -0,241 -0,561 0,229 1,111 -0,212 -1,031 1,035 -0,057 -0,512 -0,039 -0,456 -0,445 -0,329 0,116 0,287 -0,684 0,087 -0,330 -0,413 -0,008 -0,354 0,248 -0,091 0,385 0,720 -0,456 0,449 0,081 -0,651 0,264 0,516 -0,155 0,273 0,519 0,2050

Năng suất (tấn/ha) 7,60 6,89 6,69 5,89 6,97 7,91 5,95 5,73 7,90 6,83 5,43 6,50 6,18 5,28 6,07 7,08 6,69 5,61 6,83 5,89 6,12 5,35 5,86 6,74 5,45 6,83 6,62 5,38 5,37 5,94 5,24 5,01 6,75 5,35 6,50 5,18

0,529 -0,353 -0,244 -0,455 0,358 1,071 0,059 -0,964 0,911 0,157 -0,650 0,149 -0,394 -0,343 -0,360 0,233 0,437 -0,916 0,083 0,089 -0,484 -0,595 -0,356 0,305 -0,039 0,540 1,005 -0,461 0,478 0,242 -0,871 -0,149 0,780 -0,036 0,303 -0,058 0,1967

Năng suất (tấn/ha) 7,88 7,25 6,93 6,13 7,18 7,87 6,32 6,11 7,90 6,83 6,05 6,56 6,33 5,82 6,62 7,21 6,68 6,38 6,88 6,34 6,68 6,18 6,30 6,98 6,05 7,01 6,81 5,82 6,14 6,20 5,80 6,15 6,93 5,78 6,55 6,29

0,679 -0,141 -0,203 -0,503 0,245 0,946 -0,158 -0,866 0,746 -0,062 -0,348 -0,133 -0,357 -0,409 -0,116 0,125 0,101 -0,508 0,012 -0,088 -0,246 -0,148 -0,320 0,373 -0,116 0,352 0,681 -0,289 0,471 0,034 -0,612 0,187 0,460 -0,172 0,098 0,285 0,2053

107

Tổ hợp H665 x H60 được tạo ra từ dòng có giá trị tổ hợp chung cao × thấp, thể

hiện hiệu ứng khả năng kết hợp riêng dương và có ý nghĩa cao nhất (8,18 tấn/ha –

1,111). Tổ hợp lai H20 x H60 tạo ra từ hai dòng có giá trị khả năng kết hợp chung

thấp hơn và cũng cho thấy hiệu ứng khả năng kết hợp riêng thấp hơn. Nhưng tổ hợp

lai H665 x H71 từ hai dòng có hiệu ứng khả năng kết hợp chung dương nhưng giá trị

khả năng kết hợp riêng lại không cao (âm). Như vậy có thể thấy một tổ hợp lai có

năng suất và giá trị khả năng kết hợp riêng cao thường được tạo ra từ các dòng có

hiệu ứng khả năng kết hợp chung cao x cao, cao x thấp. Ivy và Hawlader (2000) cũng

báo cáo rằng bố mẹ kết hợp chung tốt không phải lúc nào cũng cho thấy hiệu ứng khả

năng kết hợp riêng cao trong tổ hợp lai của chúng [73]. Ngược lại, Paul và Duara

(1991) báo cáo rằng bố mẹ có khả năng kết hợp chung cao luôn tạo ra con lai có khả

năng kết hợp riêng cao. Roy và cộng sự (1998) cũng tìm thấy các hiệu ứng khả năng

kết hợp riêng tích cực đáng kể trong các tổ hợp lai giữa các dòng có khả năng kết hợp

chung cao × thấp [88].

Từ kết quả các thí nghiệm lai đỉnh và lai luân phiên đã lựa chọn được 7 tổ hợp

lai có triển vọng đưa vào chương trình đánh giá tại các điểm thí nghiệm khác nhau

tại Hà Nội và Sơn La (đánh giá tương tác kiểu gen x môi trường). Các tổ hợp lai được

tạo ra từ các dòng có khả năng kết hợp chung cao x cao; cao x thấp và cao x cây thử.

Đó là H665 x H1, H665 x H2, H245 x H1, H245 x H2, H665 x H411, H665 x H60 và

H411 x H245.

3.3. Đánh giá tính thích ứng và ổn định của các tổ hợp lai triển vọng

Từ các kết quả đánh giá dòng, đánh giá khả năng kết hợp về năng suất của các

dòng tham gia thí nghiệm, giúp chọn được các dòng có khả năng kết hợp cao, từ đó

làm cơ sở để chọn được các tổ hợp lai ưu tú, rút gọn được các công việc cần làm trong

việc khảo sát các tổ hợp lại triển vọng. Qua kết quả các thí nghiệm lai đỉnh, lai luân

phiên bước đầu đã xác định được 7 tổ hợp lai triển vọng có nhiều đặc điểm nông sinh

học tốt (cây phát triển khỏe mạnh, khả năng chống chịu tốt, kháng sâu bệnh tốt,…)

cho năng suất cao, có triển vọng phát triển thành giống ngô mới thích hợp cho vùng

Sơn La. Các tổ hợp lai triển vọng được đưa vào thí nghiệm khảo sát trong 3 vụ (Xuân

108

2017, Thu 2017 và Xuân 2018) tại 4 địa điểm Đan Phượng – Hà Nội (ĐP) – có điều

kiện tưới nước đầy đủ; Mộc Châu (MC), Mai Sơn (MS) và Phù Yên (PY) của Sơn La

– sản xuất nhờ nước trời. Danh sách các tổ hợp lai triển vọng được trình bày ở bảng

3.21.

Bảng 3.21. Danh sách các tổ hợp lai triển vọng

THL

TT 1 2 3 4 5 6 7 8

H665 x H1 H665 x H2 H245 x H1 H245 x H2 H665 x H411 H665 x H60 H411 x H245 Giống đối chứng

Ký hiệu VN111 VN112 VN113 VN114 VN115 VN116 VN117 CP511

3.3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học các tổ hợp lai triển vọng

3.3.1.1. Thời gian sinh trưởng và đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai tại các điểm

thí nghiệm trong 3 vụ

Bảng 3.22. Thời gian sinh trưởng của các THL trong năm 2017, 2018

tại Hà Nội và Sơn La

TT

THL

Xuân 2017

Xuân 2018

VN111 VN112 VN113 VN114 VN115 VN116 VN117

Thời gian sinh trưởng (ngày) Thu 2017 ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY 120 122 118 116 112 115 115 112 122 124 119 117 1 118 121 117 117 114 116 115 114 120 121 118 118 2 118 122 118 116 115 117 115 114 119 122 118 117 3 121 124 120 118 116 116 115 115 122 124 122 119 4 120 123 118 118 116 117 116 116 121 122 119 118 5 121 123 120 119 116 117 116 115 121 124 122 120 6 7 118 120 118 116 114 116 115 115 118 121 120 118 8 CP511(đ/c) 118 120 117 116 114 115 115 115 120 121 117 117 Ghi chú: đ/c: đối chứng; ĐP: Đan Phượng, MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

Do tính chất thời vụ tại mỗi vùng, nên thời điểm gieo thí nghiệm trong vụ Xuân

ở các địa điểm là khác nhau. Tại Đan Phượng, Mộc Châu và Phù Yên được gieo đầu

tháng 2, Mai Sơn gieo giữa tháng 4; vụ Thu các thí nghiệm đều gieo cuối tháng 8. Số

liệu theo dõi thời gian sinh trưởng được trình bày tại bảng 3.22.

109

Vụ Xuân tại Đan Phượng và Mộc Châu có nhiệt độ thấp, ánh sáng yếu kéo dài

từ tháng 2 đến cuối tháng 3, nên ở thời điểm gieo trồng và giai đoạn cây con các THL

phát triển chậm và ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của hầu hết các tổ hợp lai.

Tại Mai Sơn và Phù Yên có điều kiện thời tiết nhiều nắng ấm hơn, nhiệt độ cao hơn

giúp cây con sinh trưởng nhanh hơn và thời gian sinh trưởng ngắn hơn. Do vậy, thời

gian sinh trưởng của các tổ hợp lai tại Đan Phượng và Mộc Châu trong vụ Xuân 2017

biến động từ 118 – 124 ngày, tại Mai Sơn và Phù Yên biến động từ 116 – 120 ngày.

Theo dõi thời gian sinh trưởng của các THL trong vụ Xuân 2018 cũng cho thấy kết

quả tương tự. Vụ Thu 2018, các điểm thí nghiệm được gieo trồng trong điều kiện

nắng nhiều, đủ nước và nhiệt độ cao nên không có sự chênh lệch về thời gian sinh

trưởng của các THL tại các điểm khác nhau. Các THL sinh trưởng ngắn hơn trong vụ

xuân, trên tất cả các điểm thí nghiệm và biến động từ 112 – 117 ngày.

Từ kết quả đánh giá cho thấy, tất cả các THL đều có thời gian sinh trưởng thuộc

nhóm trung bình, tương đương với giống đang thịnh hành trong sản xuất hiện nay là

CP511. Từ kết quả theo dõi này có thể sắp xếp thời vụ, lựa chọn vùng trồng hợp lý

để cây ngô sinh trưởng, phát triển tốt nhất và thu được năng suất và hiệu quả cao nhất.

Bảng 3.23. Chiều cao cây của các THL năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La

Đơn vị tính: cm

Xuân 2018

Xuân 2017

Thu 2017

TT

THL

ĐP MC MS

PY ĐP MC MS

PY ĐP MC MS

PY

1

VN111

225,6 232,5 235,4 228,7 231,2 235,6 238,5 228,4 230,6 235,4 237,3 226,5

2

VN112

221,6 220,5 228,7 216,8 228,5 230,7 232,5 225,4 231,5 235,3 232,6 220,5

3

VN113

225,5 228,7 233,6 231,8 236,5 238,5 241,2 235,4 228,6 231,2 230,5 232,6

4

VN114

234,1 238,5 240,3 234,5 235,2 236,5 241,5 238,6 231,6 235,5 238,7 232,6

5

VN115

235,5 238,6 242,5 237,4 238,5 237,4 236,6 236,5 234,1 237,5 242,6 235,5

6

VN116

237,4 235,6 241,2 234,5 236,7 238,4 243,5 237,6 235,5 237,6 238,2 236,5

7

VN117

241,2 242,5 245,3 238,6 244,1 245,6 243,7 237,5 239,6 245,3 244,4 239,6

8 CP511(đ/c) 233,5 237,6 240,5 236,4 234,6 238,5 240,5 233,6 235,5 237,5 242,7 235,3

Ghi chú: đ/c: đối chứng; ĐP: Đan Phượng, MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

Kết quả theo dõi chiều cao cây tại bảng 3.23 cho thấy, tất cả các tổ hợp lai đều

có chiều cao cây trung bình, không có sự biến động quá khác biệt trong các vụ và các

110

địa điểm thí nghiệm, tuy vẫn có xu thế cao cây hơn tại điểm thí nghiệm Mai Sơn và

Mộc Châu so với các điểm thí nghiệm khác. Kết quả trên cho thấy tất cả các tổ hợp

lai đều có chiều cao cây phù hợp, rất thuận lợi trong điều kiện sinh thái tại các tỉnh

phía Bắc và Sơn La, dễ dàng cho chăm sóc và thu hoạch. Trong vụ Xuân các THL có

chiều cao cây tại Mộc Châu, Mai Sơn cao hơn điểm thí nghiệm Đan Phượng và Phù

Yên. Vụ Thu, các THL có chỉ số này cao hơn tại Mộc Châu và Mai Sơn. THL VN117

có chiều cao cây cao nhất tại các điều kiện thí nghiệm (237,5 - 246,5cm), cao hơn

không nhiều so đối chứng CP511 (233,5 - 242,7 cm).

3.3.1.2. Khả năng chống chịu của các tổ hợp lai tại các điểm thí nghiệm trong 3 vụ

Trong chọn tạo giống ngô lai, việc đánh giá khả năng chống chịu của dòng sẽ

giúp lựa chọn được các dòng bố mẹ có khả năng chống chịu tốt với hạn, đổ, sâu

bệnh,… nhờ đó có thể tạo ra các con lai mang nhiều đặc tính tốt từ bố mẹ của chúng.

Tuy nhiên, con lai không phải lúc nào cũng được thừa hưởng hoàn toàn, hoặc biểu

hiện các đặc tính tốt đó ở ngoài môi trường tự nhiên. Nên việc đánh giá khả năng

chống chịu tại nhiều điều kiện thí nghiệm khác nhau đóng vai trò rất quan trọng trong

việc xác định tính ổn định, khả năng cho năng suất của con lai.

Sâu đục thân ngô là một trong vài loài dịch hại nguy hiển nhất đối với ngô

hiện nay. Chúng xuất hiện trong suốt quá trình sinh trưởng của cây ngô, gây hại từ

giai đoạn cây con, làm ngô có thể làm gãy gục và ngừng phát triển. Ở giai đoạn cây

ngô lớn, sâu đục thân ít gây chết cây ngô nhưng có thể làm cây sinh trưởng kém,

đổ gãy khi gặp gió. Chúng có thể cắn làm gãy bông cờ, cắn râu ngô, tấn công vào

bắp non làm bắp không phát triển gây ảnh hưởng trực tiếp tiếp năng suất ngô, nên

nếu phát triển thành dịch sẽ gây thiệt hại rất lớn.

Theo dõi số liệu bảng 3.24 cho thấy, mức độ nhiễm sâu đục thân của mỗi tổ

hợp lai không có sự khác biệt lớn tại các địa điểm khác nhau trong cùng một thời

vụ. Phần lớn các tổ hợp lai có mức độ nhiễm nặng hơn trong vụ Thu 2017, trong

đó THL VN113, VN115, VN117 nhiễm nặng nhất tại cả Mai Sơn và Phù Yên

(điểm 3). Vụ Xuân 2018, các tổ hợp lai có xu hướng nhiễm nhẹ hơn 2 vụ năm

2017. Trong cả 3 vụ, tại các điểm thí nghiệm, các THL có xu hướng nhiễm sâu

111

đục thân tại Phù Yên ở mức cao hơn các điểm khác, tại Đan Phượng mức độ

nhiễm nhẹ nhẹ hơn các điểm thí nghiệm khác, THL VN115 bị nhiễm khá nặng,

VN116 thể hiện tính kháng tốt (điểm 1-2), giống đối chứng CP511 nhiễm nhẹ

(điểm 2). Phần lớn mức độ gây hại của sâu đục thân ở đây không quá cao, không

ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng, phát triển của các THL.

Bảng 3.24. Mức độ chống chịu sâu đục thân của các THL

năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La

(Mức độ nhiễm sâu: điểm 1-5)

Xuân 2017

Thu 2017

Xuân 2018

TT

THL

ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY

VN111

2

2

2

2

2

2

2

3

2

2

2

3

1

VN112

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

3

2

VN113

1

2

2

2

2

2

3

3

1

2

2

2

3

VN114

1

2

2

2

2

2

3

2

1

2

1

2

4

VN115

3

2

3

3

3

2

3

3

1

2

1

2

5

VN116

1

2

2

1

1

2

2

2

1

1

1

2

6

VN117

2

2

2

2

2

2

3

3

1

1

1

2

7

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

1

2

8 CP511 (đ/c)

Ghi chú: đ/c: đối chứng; ĐP: Đan Phượng, MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

Bệnh đốm lá nhỏ rất phổ biến trên cây ngô. Bệnh phổ biến ở khắp các vùng

trồng ngô và trên tất cả các giống ngô địa phương, ngô lai. Bệnh có thể xuất hiện và

gây hại từ giai đoạn cây con 2-3 lá cho đến hết thời kỳ sinh trưởng của cây. Bệnh gây

hại trên lá ngô làm cháy lá, chết lá, giảm khả năng quang hợp dẫn đến cây sinh trưởng

kém, lá chóng tàn lụi, thậm chí cây con có thể chết, làm giảm năng suất ngô.

Từ kết quả theo dõi bảng 3.25 cho thấy, tại tất cả các thời vụ, điểm thí nghiệm,

hầu hết các tổ hợp lai đều bị nhiễm đốm lá nhỏ ở các mức độ khác nhau. Bệnh có xu

hướng gây hại cao hơn trong vụ Thu và tại Mai Sơn, Phù Yên. THL VN116, VN117

112

nhiễm bệnh ở mức thấp nhất, tương đương đối chứng CP511 (điểm 1-2); VN111,

VN112, VN115 nhiễm bệnh ở mức trung bình (điểm 2); VN113 và VN114 ở mức

nặng nhất (điểm 2-3) tại tất cả 4 điểm thí nghiệm.

Bảng 3.25. Mức độ nhiễm bệnh đốm lá nhỏ của các tổ hợp lai

thí nghiệm năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La

(Mức độ nhiễm bệnh: điểm 1-5)

Xuân 2017

Thu 2017

Xuân 2018

TT

THL

ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY

1

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

1 VN111

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2 VN112

2

2

2

3

3

2

3

3

2

2

3

3

3 VN113

2

3

3

3

3

2

3

3

2

3

3

3

4 VN114

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

5 VN115

1

1

2

2

2

2

2

2

1

1

2

2

6 VN116

1

1

2

2

1

2

2

2

1

1

2

2

7 VN117

1

1

1

1

1

2

2

2

1

1

2

2

8 CP511 (đ/c)

Ghi chú: đ/c: đối chứng; ĐP: Đan Phượng, MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

Với mục tiêu chọn các giống ngô sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện

Sơn La nên chỉ tiêu đánh giá khả năng chống chịu bệnh mốc hồng đặc biệt được quan

tâm. Ngoài việc làm giảm năng suất ngô, gây thất thoát sau thu hoạch, bệnh mốc hồng

còn gây độc hại với con người và vật nuôi khi sử dụng các hạt ngô nhiễm bệnh làm

thức ăn. Các THL tham gia thí nghiệm đều được tạo ra từ các dòng có khả năng chống

chịu bệnh tốt, nên phần lớn các THL đều có biểu hiện ít nhiễm mốc hồng. Đặc biệt

THL VN111, VN112, VN115, VN116, VN117 không thấy xuất hiện mốc hồng trên

bắp. Giống đối chứng và THL VN113, VN114 nhiễm nặng hơn tại một số điểm thí

nghiệm, có biểu hiện nhiễm nhiều trong vụ Xuân (điểm 2). Kết quả theo dõi được

trình bày ở bảng 3.26.

113

Bảng 3.26. Mức độ nhiễm bệnh mốc hồng của các tổ hợp lai

năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La

(Mức độ nhiễm bệnh: điểm 1-5)

Xuân 2017

Xuân 2018

TT

THL

VN111 VN112 VN113 VN114 VN115 VN116 VN117

1 2 3 4 5 6 7 8 CP511(đ/c)

Thu 2017 ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY 1 1 1 1 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 2

1 1 2 1 1 1 1 1

1 1 1 1 1 1 1 1

1 1 1 2 1 1 1 2

1 1 1 2 1 1 1 2

1 1 1 1 1 1 1 1

1 1 2 2 1 1 1 2

1 1 1 1 1 1 1 1

1 1 1 1 1 1 1 1

1 1 1 2 1 1 1 1

1 1 1 1 1 1 1 1

Ghi chú: đ/c: đối chứng; ĐP: Đan Phượng, MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

Hạn là yếu tố bất thuận ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng tới năng suất ngô.

Hạn ảnh hưởng tới hầu như tất cả vùng trồng ngô trên thế giới trong đó có Việt Nam.

Đặc biệt với vùng sản xuất ngô nhờ nước trời như Sơn La, khả năng chịu hạn là yếu

tố được quan tâm hàng đầu trong việc lựa chọn giống ngô thích hợp sản xuất tại vùng.

Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm được trình

bày tại bảng 3.27.

Các tổ hợp lai trong thí nghiệm được lựa chọn và lai tạo từ các dòng bố mẹ chịu

hạn khá, đặc biệt giai đoạn cây con, bởi vậy các tổ hợp lai này đều có biểu hiện tốt về

tính chịu hạn trong các điều kiện thí nghiệm. Trong điều kiện tưới nước chủ động

(ngô được tưới nước đầy đủ khi có nhu cầu) tại Đan Phượng, các tổ hợp lai sinh

trưởng phát triển tốt, không có các biểu hiện ảnh hưởng lớn của hạn như quăn lá, héo

lá, xuống lá nhanh ở giai đoạn chín (cháy, khô, vàng lá). Tuy nhiên, trong điều kiện

hoàn toàn phụ thuộc nước trời (cây ngô không được tưới chủ động) tại các điểm thí

nghiệm ở Sơn La (Mộc Châu, Mai Sơn, Phù Yên), một số tổ hợp lai đã có biểu hiện

chịu ảnh hưởng của hạn như vàng lá gốc hoặc vàng úa các lá dưới bắp, vào một số

thời điểm trong quá trình sinh trưởng cây có hiện tượng cần nước, mép lá có biểu

hiện cuộn (điểm 2, điểm 3). Các tổ hợp lai chịu ảnh hưởng của hạn nhiều nhất trong

vụ Thu và điểm thí nghiệm Phù Yên. THL VN114 có biểu hiện chịu hạn kém nhất,

VN116 và VN117 có khả năng chịu hạn tốt nhất và tương đương đối chứng CP511.

114

Bảng 3.27. Khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai

năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La

(Mức độ chịu hạn: điểm 1-5)

Xuân 2017

Thu 2017

Xuân 2018

TT THL

ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY

2

2

2

1

2

2

2

1

2

2

2

1 VN111

1

2

2

2

1

2

2

3

1

2

2

2

2 VN112

1

2

2

2

2

2

2

2

1

2

2

3

3 VN113

1

2

2

2

2

3

2

3

1

2

2

3

4 VN114

1

2

2

2

2

2

2

2

1

2

2

2

5 VN115

1

1

2

2

1

2

2

2

1

1

2

2

6 VN116

1

2

2

2

1

2

2

2

1

2

2

2

7 VN117

1

1

2

2

1

2

2

2

1

1

2

2

8 CP511

1

Ghi chú: đ/c: đối chứng; ĐP: Đan Phượng, MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

Chống đổ là đặc tính quan trọng trong đánh giá khả năng chống chịu của cây ngô

trong suốt quá trình sinh trưởng của chúng. Trong gieo trồng gặp bất thuận về thời tiết

(mưa, gió bão), tính chống đổ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định đến năng

suất, chất lượng ngô. Đặc biệt với điều kiện, tập quán canh tác tại Sơn La, trong vụ ngô

thường kèm các trận mưa và gió lớn, ngô thường được thu hoạch muộn, giữ trên nương

trong thời gian dài. Nên khả năng chống đổ là tiêu chí quan trọng trong việc nghiên

cứu, chọn tạo giống ngô cho vùng Sơn La.

Kết quả theo dõi tỷ lệ ngô bị đổ của các tổ hợp lai ở giai đoạn sau thụ phấn 2

tuần trình bày tại bảng 3.28 cho thấy, hiện tượng ngô đổ chỉ xuất hiện trong vụ Xuân

ở các điểm Hà Nội và Mộc Châu. Vào thời điểm theo dõi (khoảng gần giữa tháng 5)

tại Hà Nội và Mộc Châu thường có các trận mưa lớn, kèm dông, đây là điều kiện tốt

để đánh giá tính chống đổ của ngô. Trong vụ Thu và các địa điểm Mai Sơn, Phù Yên

vẫn có các trận mưa dông lớn, nhưng không xuất hiện nhiều nên các tổ hợp lai vẫn

thể hiện tính chống đổ tốt, ngô không bị đổ nhiều. Nhìn chung trong các điều kiện thí

nghiệm, mức độ ngô bị đổ là không lớn, trong đó THL VN113, VN116, VN117 và

giống đối chứng có khả năng chống đổ tốt nhất.

115

Bảng 3.28. Khả năng chống đổ của các tổ hợp lai năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La

(Đơn vị tính: %)

Xuân 2017

Thu 2017

Xuân 2018

TT

THL

3,13 4,68 4,69 6,25 0,00 3,13 3,13 3,13 6,25 7,81

VN111 VN112 VN113 VN114 VN115 VN116 VN117

0 0 9,38 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 3,12

0 0 0 0 0 0

0 0 0

ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY ĐP MC MS PY 0 6,25 4,69 0 1 0 3,13 6,25 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 7 8 CP511 (đ/c) 0 0 Ghi chú: đ/c: đối chứng; ĐP: Đan Phượng, MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

3.3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai tại các điểm

thí nghiệm trong 3 vụ

Số liệu được trình bày tại bảng 3.29 cho thấy: Trong 2 vụ Xuân, chỉ số chiều dài

bắp của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm cao hơn vụ Thu 2018, cao nhất tại vụ Xuân

2017. So sánh các điểm thí nghiệm qua 3 vụ, phần lớn các tổ hợp lai có chiều dài bắp

thấp nhất tại Phù Yên, cao nhất tại Mai Sơn. THL VN114, VN116, VN117 có chiều dài

bắp trung bình qua các vụ tại 4 điểm thí nghiệm cao hơn giống đối chứng.

Bảng 3.29. Chiều dài bắp của các tổ hợp lai năm 2017, 2018

tại Hà Nội và Sơn La

(Đơn vị tính: cm) Phù Yên

Đan Phượng

Mộc Châu

Mai Sơn

TT THL

X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB 1 VN111 17,6 16,8 16,5 17,0 17,2 17,1 16,8 17,0 17,8 16,6 17,6 17,3 17,1 15,8 17,1 16,7 2 VN112 16,8 16,2 16,7 16,6 16,4 16,5 16,5 16,5 17,0 16,3 16,8 16,7 17,3 15,7 15,7 16,2 3 VN113 18,0 17,5 17,5 17,7 18,2 17,2 16,7 17,4 18,4 17,1 17,4 17,6 17,2 16,3 16,6 16,7 4 VN114 17,4 16,7 16,3 16,8 17,8 17,3 16,5 17,2 18,0 16,7 17,5 17,4 17,8 15,5 17,4 16,9 5 VN115 17,0 16,6 16,8 16,8 17,0 16,5 17,5 17,0 17,4 16,5 16,8 16,9 16,9 15,8 16,5 16,4 6 VN116 17,6 16,8 16,6 17,0 18,1 17,5 17,6 17,7 18,4 17,5 17,8 17,9 18,2 16,8 16,7 17,2 7 VN117 18,8 17,2 17,2 17,7 19,3 18,1 16,8 18,1 19,4 18,4 18,5 18,8 19,1 16,5 16,5 17,4

8

16,6 16,3 15,8 16,2 17,0 15,6 16,5 16,4 17,0 16,5 17,3 16,9 17,2 16,2 17,1 16,8

CP511 (đ/c)

Ghi chú: đ/c: đối chứng; ĐP: Đan Phượng, MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

116

Đường kính bắp của các tổ hợp lai có sự thay đổi ở các điểm thí nghiệm, thời

vụ trồng khác nhau. So với vụ Xuân, đường kính bắp vụ Thu có xu hướng thấp hơn.

Trung bình trong 3 vụ của các điểm thí nghiệm, tại Mai Sơn các tổ hợp lai đều có

đường kính bắp cao nhất, trừ THL VN115. Trong đó giống đối chứng có chỉ số này

cao nhất, THL VN116 gần tương đương đối chứng chỉ thấp hơn tại điểm Mộc Châu.

Kết quả theo dõi được trình bày tại bảng 3.30.

Bảng 3.30. Đường kính bắp của các tổ hợp lai năm 2017, 2018

tại Hà Nội và Sơn La

Đan Phượng

Mộc Châu

Mai Sơn

(Đơn vị tính: cm) Phù Yên

TT THL

X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB 1 VN111 4,8 4,7 4,6 4,7 4,8 4,7 5,0 4,8 5,1 4,9 5,1 5,0 5,1 4,9 4,8 4,9

2 VN112 5,0 4,9 4,7 4,9 4,9 4,6 4,8 4,8 5,2 5,1 5,1 5,1 4,8 4,8 5,1 4,9

3 VN113 4,7 4,9 4,8 4,8 4,6 4,8 4,7 4,7 4,9 4,6 5,1 4,9 4,8 4,7 5,1 4,9

4 VN114 5,1 4,9 5,0 5,0 4,9 4,9 4,7 4,8 5,2 4,9 5,0 5,0 5,1 5,0 5,2 5,1

5 VN115 5,1 5,1 4,7 5,0 5,0 4,7 4,9 4,9 4,7 4,5 4,8 4,7 5,1 4,7 4,8 4,9

6 VN116 5,1 4,9 5,1 5,0 5,1 4,7 4,7 4,8 5,2 5,2 5,1 5,2 5,1 5,1 5,2 5,1

7 VN117 5,1 5,1 4,8 5,0 4,9 4,8 4,8 4,8 5,0 4,7 5,1 4,9 5,1 4,7 5,0 4,9

8

5,2 5,1 4,9 5,1 5,1 4,9 5,1 5,0 5,3 5,1 5,2 5,2 5,2 4,9 5,2 5,1

CP511 (đ/c)

Ghi chú: đ/c: đối chứng; ĐP: Đan Phượng, MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

Kết quả tại bảng 3.31 cho thấy: Số hàng hạt/bắp mang tính di truyền, ít bị tác

động bởi các yếu tố của môi trường, nên chỉ số này ở các tổ hợp lai ổn định qua các

vụ, điểm thí nghiệm. Trong đó THL VN116, VN117 có số hàng hạt/bắp là 14, giống

đối chứng và các THL còn lại đều có 16 hàng hạt/bắp.

Phần bắp không kết hạt (đuôi chuột): Hiện tượng này diễn ra khi bắp ngô xuất

hiện với tỉ lệ đậu hạt kém ở đỉnh bắp. Sự phát triển không đầy đủ của hạt ở đỉnh bắp

rất phổ biến trên đồng ruộng, và có liên quan đến sự phát triển đầy đủ trong suốt quá

trình hình thành hạt. Nguyên nhân về mặt sinh lý học là do thụ phấn kém hoặc hỏng

(hạt phấn hỏng, râu bị khô, hỏng, hạt phấn mất mức sống), các nguyên nhân sâu bệnh:

sâu cắn râu ngô, làm gẫy bông cờ, các bệnh mốc hồng, đốm lá… hay điều kiện thời

117

tiết: nhiệt độ bất thuận, hạn và thiếu chất dinh dưỡng - đặc biệt là đạm. Mức độ

nghiêm trọng dao động từ chỗ chỉ thiếu một vài hạt cho đến cả một bắp chỉ có một

vài hạt. Bất kì yếu tố sinh học hay phi sinh học nào gây ảnh hưởng tới quá trình phát

triển, tung phấn, phun râu đều sẽ ảnh hưởng tới sự thụ phấn, thụ tinh và sự hình thành

hạt, gây ảnh hưởng lớn tới năng suất ngô. Đây là chỉ tiêu quan trọng được các nhà

chọn giống quan tâm, đặc biệt với việc chọn giống cho vùng Sơn La.

Các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm đều có cấu trúc bắp đẹp, lá bi xoắn chặt, bao

kín bắp. Hiện tượng bị đuôi chuột (bắp không kết hạt đến hết đầu bắp) chủ yếu trong

vụ Thu, và bị đuôi chuột dài tại Phù Yên trong cả 3 vụ. Đối chứng CP511 có phần

đầu bắp không kết hạt lớn nhất tại tất cả các vụ, điểm thí nghiệm; tiếp đến là THL

VN111. THL VN116 và VN117 có khả năng kết hạt rất tốt, các bắp của chúng gần

như kết hạt đến hết đầu bắp trong tất cả các điều kiện thí nghiệm.

Bảng 3.31. Số hàng hạt/bắp và phần bắp không kết hạt của các THL

năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La

Phần bắp không kết hạt (Đuôi chuột): cm

Số hàng hạt/bắp

TT THL

ĐP

MC

MS

PY

ĐP MC MS PY X17 T17 X18 X17 T17 X18 X17 T17 X18 X17 T17 X18

1 VN111 16,0 16,0 16,0 16,0 0,5 0,6 0,3 0,3 1,2 0,5 0,0 2,3 0,5 0,5 2,1 0,3

2 VN112 16,0 16,0 16,0 16,0 0,0 0,3 0,0 0,3 0,6 0,0 0,0 1,5 0,0 0,2 2,4 0,5

3 VN113 16,0 16,0 16,0 16,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,3 0,0 0,0 1,3 0,0 0,3 2,2 0,0

4 VN114 16,0 16,0 16,0 16,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,4 0,0 0,0 2,0 0,0

5 VN115 16,0 16,0 16,0 16,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,2 0,5 0,0 0,5 0,5 0,2 0,5 0,5

6 VN116 14,0 14,0 14,0 14,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,3 0,0 0,0 0,3 0,0 0,0 0,4 0,2

7 VN117 14,0 14,0 14,0 14,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,2 0,0 0,0 0,2 0,0 0,0 0,0 0,5

16,0 16,0 16,0 16,0 0,5 2,3 1,5 0,3 1,6 2,0 0,5 2,5 2,5 0,5 2,4 2,5

8

CP511 (đ/c)

Ghi chú: đ/c: đối chứng; ĐP: Đan Phượng, MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

Khối lượng 1000 hạt (P1000) của các tổ hợp lai tại các điểm thí nghiệm ở vụ

Xuân cao hơn vụ Thu. Nhìn chung, khối lượng 1000 hạt của các tổ hợp lai cao nhất

tại Mộc Châu và thấp nhất tại Mai Sơn. Số liệu được trình bày ở bảng 3.32.

118

Trung bình cả 3 vụ: Tại Đan Phượng, các tổ hợp lai có P1000 hạt trong khoảng

319,3 – 335,2 g; P1000 của THL VN114 (337,4 g), VN116 (332,9 g), VN117 (335,2

g) cao hơn đối chứng CP511 (332,6 g). Tại Mộc Châu, các tổ hợp lai có P1000 hạt

trong khoảng 325,0 – 338,9 g; P1000 của THL VN111 (335,9 g), VN113 (333,9 g),

VN114 (338,8 g), VN116 (338,9 g), VN117 (337,8 g) cao hơn đối chứng CP511

(333,1 g). Tại Mai Sơn, các tổ hợp lai có P1000 hạt trong khoảng 306,1 – 332,0 g;

P1000 của THL VN114 (332,0 g), VN117 (329,6 g) cao hơn đối chứng CP511 (329,2

g). Tại Phù Yên, các tổ hợp lai có P1000 hạt trong khoảng 320,1 – 337,8 g; P1000

của THL VN114 (337,5 g), VN116 (337,8 g) cao hơn đối chứng CP511 (330,3 g).

Bảng 3.32. Khối lượng 1000 hạt của các tổ hợp lai năm 2017, 2018

tại Hà Nội và Sơn La

(Đơn vị tính: gram)

Đan Phượng

Mộc Châu

Mai Sơn

Phù Yên

TT THL

X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB

1 VN111 335,5 328,7 332,6 332,3 338,7 331,2 337,8 335,9 305,5 298,6 314,2 306,1 315,4 318,5 326,4 320,1

2 VN112 321,5 317,6 318,7 319,3 326,5 325,8 322,6 325,0 316,5 312,0 321,3 316,6 324,6 321,5 332,7 326,3

3 VN113 332,6 325,5 336,6 331,6 336,8 329,5 335,4 333,9 322,8 313,7 326,5 321,0 328,1 325,4 331,5 328,3

4 VN114 335,8 328,2 337,4 333,8 342,5 335,6 338,2 338,8 332,1 328,6 335,4 332,0 338,7 332,5 341,3 337,5

5 VN115 316,8 321,5 325,4 321,2 327,5 325,8 331,6 328,3 314,2 307,5 324,3 315,3 325,8 316,5 337,4 326,6

6 VN116 337,6 328,5 332,7 332,9 342,3 335,7 338,8 338,9 325,6 316,8 331,4 324,6 338,5 332,4 342,6 337,8

7 VN117 338,3 325,8 341,6 335,2 343,5 327,4 342,6 304,5 334,5 321,8 332,4 329,6 331,4 326,3 332,7 330,1

8

332,8 329,5 335,4 332,6 336,8 334,6 228,7 300,0 328,5 322,3 336,7 329,2 331,5 324,6 334,8 330,3

CP511 (đ/c)

Ghi chú: X17: vụ Xuân năm 2017, T17: vụ Thu năm 2017, X18: Vụ Xuân năm 2018

Năng suất thực thu là chỉ tiêu quan trọng nhất của các nhà tạo giống, là kết quả

tổng hợp của nhiều yếu tố. Đây là tính trạng do đa gen quy định và biến động lớn

dưới tác động của môi trường, điều kiện canh tác…

Số liệu thí nghiệm năng suất tại bảng 3.33 cho thấy, năng suất thực thu của các

tổ hợp lai tham gia thí nghiệm có sự chênh lệch giữa các vụ và điểm thí nghiệm. Tại 1

điểm thí nghiệm, năng suất của tất cả các THL trong vụ Xuân có xu hướng cao hơn vụ

119

Thu, đặc biệt tại các điểm nhờ nước trời (Sơn La) do vụ Thu gieo trồng vào cuối mùa

mưa nên những thời điểm quan trọng ngô bị hạn dẫn đến năng suất có xu hướng giảm

sút mạnh. Trung bình trong 3 vụ thí nghiệm, các tổ hợp lai tại điểm Mai Sơn và Phù

Yên cho năng suất cao hơn 2 điểm còn lại, trong đó cao nhất tại Mai Sơn.

Các THL đều có tiềm năng năng suất khá cao trong điều kiện đủ nước hoặc

trong thời vụ có mưa đều (vụ Xuân Hè tại Sơn La). Năng suất trung bình lần lượt

tại các điểm Đan Phượng, Mộc Châu, Mai Sơn và Phù Yên của THL VN116 (8,0

tấn/ha; 8,2 tấn/ha; 9,3 tấn/ha; 8,5 tấn/ha), VN117 (7,1 tấn/ha; 7,5 tấn/ha, 8,7 tấn/ha;

8,1 tấn/ha) và CP511 (7,1 tấn/ha; 7,0 tấn/ha, 8,1 tấn/ha; 7,6 tấn/ha) cho năng suất

cao nhất, đặc biệt trong vụ Xuân Hè tại các điểm thí nghiệm Sơn La. Đặc biệt THL

VN116 có năng suất trung bình tại các điểm, các vụ thí nghiệm cao hơn đối chứng

ở mức tin cậy.

Bảng 3.33. Năng suất thực thu của các THL năm 2017, 2018 tại Hà Nội và Sơn La

(Đơn vị tính: tấn/ha)

Đan Phượng

Mộc Châu

Mai Sơn

Phù Yên

TT THL

X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB X17 T17 X18 TB

1 VN111 6,7 6,4 7,2 6,8 7,7 7,0 7,9 7,5 8,6 6,5 9,4 8,2 8,1 6,5 8,4 7,7

2 VN112 6,4 6,3 6,8 6,5 6,7 6,3 7,2 6,7 7,6 6,6 8,2 7,5 6,9 6,6 8,0 7,1

3 VN113 6,8 6,7 7,2 6,9 6,8 6,3 7,4 6,8 7,8 6,8 8,8 7,8 7,6 6,4 8,1 7,4

4 VN114 7,1 7,0 7,5 7,2 6,9 6,7 7,2 6,9 7,7 6,8 7,8 7,4 7,1 6,5 7,6 7,1

5 VN115 6,8 6,8 7,1 6,9 6,6 6,2 7,0 6,6 8,0 7,0 8,4 7,8 7,6 6,7 8,2 7,5

6 VN116 8,2 7,7 8,2 8,0 8,4 7,6 8,7 8,2 9,5 8,1 10,2 9,3 8,7 7,9 9,1 8,5

7 VN117 7,0 6,7 7,5 7,1 7,2 7,1 8,1 7,5 9,0 7,2 9,9 8,7 8,1 6,8 9,4 8,1

8

7,0 6,8 7,4 7,1 7,2 6,6 7,3 7,0 8,3 7,0 9,1 8,1 7,3 6,7 8,8 7,6

CP511 (đ/c)

LSD 0,58 0,48 0,69

0,56 0,94 0,88

1,2 0,71 0,94

0,57 0,48 0,75

CV% 4,72 4,08 5,33

4,44 8,01 6,62

8,23 5,83 5,98

4,23 4,04 5,1

Ghi chú: đ/c: đối chứng, X17: vụ Xuân 2017, T17: vụ Thu 2017, X18: Vụ Xuân 2018

120

3.3.2. Đánh giá tính ổn định về năng suất của các tổ hợp lai

Tương tác giữa kiểu gen với môi trường (GEI) là một vấn đề lâu đời, phổ biến

liên quan đến tất cả các sinh vật sống [75]. Kiểu gen và môi trường tương tác để tạo ra

một loạt các kiểu hình. Các nghiên cứu về tương tác giữa kiểu gen với môi trường khác

nhau đã được đặt lên hàng đầu trong nhiều chương trình tạo giống trên khắp thế giới.

Tương tác giữa kiểu gen với môi trường lớn phản ánh nhu cầu thử nghiệm giống cây

trồng trong nhiều môi trường (các địa điểm, mùa vụ, các năm) để thu được kết quả

đáng tin cậy. Nếu ở vùng nghiên cứu có nhiều đặc điểm kiểu thời tiết và đặc điểm canh

tác khác nhau, thì việc nghiên cứu thử nghiệm phải được thực hiện tại một số địa điểm

đại diện cho vùng đó [76].

Năng suất của cây trồng là một biểu hiện của tương tác kiểu gen và môi trường

của vùng canh tác cây trồng đó. Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng lớn đến các tính

trạng định tính và số lượng. Do đó, các thử nghiệm năng suất của các giống tiềm năng

là có khả năng cho năng suất cao, ổn định, không bấp bênh cho dù nó được gieo

trồng ở môi trường thuận lợi hay khó khăn, trên phạm vi lớn qua các vùng sinh

thái [101]. Khái niệm tạo giống thích ứng rộng và ổn định được chấp nhận rộng

rãi. Khái niệm này đang được các nhà khoa học CIMMYT, Viện Nghiên cứu Lúa

Quốc tế (IRRI) và các chương trình tạo giống quốc gia ứng dụng giúp tạo ra nhiều

giống ngô, lúa nước cho sản xuất [24].

Sơn La mang đặc điểm của nhiều tiểu vùng khí hậu, với địa hình phức tạp,

tập quán canh tác chưa được đồng nhất nên để tìm ra giống ngô mới có năng suất

cao, chất lượng tốt, phù hợp với vùng cần phải nắm được mối tương tác giữa giống

và điều kiện môi trường. Để làm được việc đó, các giống thí nghiệm cần đánh giá

ở nhiều địa điểm, mùa vụ trong các năm khác nhau giúp đánh giá sự ổn định, thích

ứng của chúng.

Thí nghiệm đánh giá sự ổn định năng suất các THL được thực hiện đồng thời

tại 4 điểm Đan Phượng (Hà Nội) và Mộc Châu, Mai Sơn, Phù Yên (Sơn La) trong

3 vụ Xuân 2017, Thu 2017 và Xuân 2018, theo mô hình của Eberhart and Russell

(1966) [58].

121

Bảng 3.34. Năng suất của các THL tham gia 4 điểm thí nghiệm

qua phân tích độ ổn định

Đơn vị tính: tấn/ha Vụ Xuân 2018

Vụ Xuân 2017

TT THL

Vụ Thu 2017 ĐP MC MS PY TB ĐP MC MS PY TB ĐP MC MS PY TB 9,4 8,42 8,24

1 VN111 6,68 7,70 8,57 8,12 7,77 6,38 7,01 6,48 6,48 6,59 7,22 7,91

2 VN112 6,43 6,72 7,57 6,9 6,91 6,29 6,29 6,56 6,56 6,43 6,84 7,21 8,22 7,97 7,56

3 VN113 6,77 6,77 7,82 7,59 7,24 6,65 6,31 6,83 6,37 6,54 7,15 7,41 8,75 8,14 7,86

4 VN114 7,11 6,91 7,66 7,08 7,19 7,02 6,71 6,77 6,54 6,76 7,49 7,17 7,77 7,57 7,50

5 VN115 6,81 6,57 7,98 7,62 7,25 6,81 6,18 7,02 6,69 6,68 7,08 7,02 8,37 8,22 7,67

6 VN116 8,15 8,37 9,48 8,65 8,66 7,66 7,57 8,10 7,85 7,80 8,22 8,71 10,21 9,11 9,06

7 VN117 7,04 7,24 9,00 8,12 7,85 6,70 7,06 7,21 6,76 6,93 7,54 8,09 9,91 9,39 8,73

8

7,01 7,15 8,31 7,33 7,45 6,77 6,64 6,97 6,73 6,78 7,36

7,3

9,12 8,79 8,14

CP511 (đ/c)

TB địa điểm 7,00 7,18 8,30 7,68 7,54 6,79 6,72 6,99 6,75 6,81 7,36 7,60 8,97 8,45 8,10

Chỉ số MT -0,54 -0,36 0,76 0,138

-0.03 -0.09 0.18 -0.07

-0.73 -0.49 0.87 0.36

CV(%)

4,72 4,44 8,23 4,23

4,08 8,01 5,83 4,04

5,33 6,62 5,98 5,10

0,58 0,56 1,20 0,57 0,40 0,48 0,94 0,71 0,48 0,36 0,69 0,88 0,94 0,75 0,38

LSD0,05

Ghi chú: Chỉ số MT: chỉ số môi trường, TB: trung bình; đ/c: đối chứng;

ĐP: Đan Phượng; MC: Mộc Châu; MS: Mai Sơn; PY: Phù Yên

Qua kết bảng số liệu 3.37 và phụ lục 4 cho thấy:

Vụ Xuân 2017, điều kiện thí nghiệm tại Sơn La tốt hơn so với Đan Phượng,

điều này thể hiện qua chỉ số môi trường tại Đan Phượng (-0,538) kém nhất, tiếp đến

Mộc Châu (-0,360), Phù Yên (0,138) và tốt nhất tại Mai Sơn (0,760). Năng suất trung

bình của các THL, hay của từng THL đều có xu hướng cao hơn tại Sơn La và cao

nhất tại Mai Sơn. VN116 có năng suất cao vượt đối chứng một cách có ý nghĩa tại

Đan Phượng, Mộc Châu, Phù Yên, giá trị trung bình về năng suất của các THL trong

vụ Xuân 2017.

Vụ Thu 2017, chỉ số môi trường tại các điểm thí nghiệm Đan Phượng (-0,03),

Mộc Châu (-0,09), Mai Sơn (0,18), Phù Yên (-0,07) cho thấy điều kiện thí nghiệm

(thời tiết, khí hậu, đất đai,..) của các điểm thí nghiệm tại Mai Sơn tốt nhất, tại Đan

Phượng tốt hơn 2 điểm Mộc Châu và Phù Yên, điều đó cũng được thể hiện qua năng

suất trung bình các THL tại Mai Sơn, Đan Phượng, Phù Yên, Mộc Châu lần lượt là

6,99 tấn/ha, 6,79 tấn/ha, 6,75 tấn/ha và 6,72 tấn/ha. Trong 4 điểm thí nghiệm THL

122

VN116 có năng suất cao vượt đối chứng ở mức tin cậy tại Đan Phượng, Mai Sơn,

Phù Yên.

Vụ Xuân 2018, thông qua chỉ số môi trường tại các điểm thí nghiệm cho thấy

điều kiện thí nghiệm tại Sơn La vẫn tốt hơn so với Đan Phượng, trong cùng 1 giống

ngô, năng suất các giống tại Sơn La có xu hướng cao hơn Đan Phượng, THL VN116

cho năng suất cao nhất và vượt đối chứng ở mức tin cậy tại Đan Phượng, Mộc Châu,

Mai Sơn.

Qua đánh giá chỉ số môi trường và năng suất, năng suất trung bình tại các điểm

thí nghiệm qua cả 3 vụ cho thấy các giống tham gia thí nghiệm có xu hướng thích

hợp với điều kiện tại Sơn La. Trong đó THL VN116 có năng suất nổi bật, cao nhất

tại các điểm thí nghiệm và vượt đối chứng ở mức tin cậy có ý nghĩa ≥ 95% trong hầu

hết các môi trường thí nghiệm khác nhau.

Bảng 3.35. Kết quả phân tích ổn định của các giống tại 4 địa điểm thí nghiệm

Xuân 2017

Thu 2017

Xuân 2018

Giống

ĐLHQ S2d

P

ĐLHQ S2d

P

ĐLHQ S2d

P

NSTB (tấn/ha)

NSTB (tấn/ha)

NSTB (tấn/ha)

6,59

VN111

7,77

0,246 0,120 0,689

-1,982 0,051 0,842

0,188 0,008 0,758

8,24

6,43

VN112

6,91

-0,178 -0,051 0,864

-0,305 -0,024 0,639

-0,147 -0,057 0,861

7,56

6,54

VN113

7,24

-0,103 -0,024 0,670

0,801

-0,033 0,838

-0,031 -0,070 0,716

7,86

VN114

7,19

-0,529 -0,023 0,938*

6,76

-0,710 0,007 0,705

-0,741 -0,036 0,982*

7,50

6,68

VN115

7,25

0,068 0,016 0,588

1,229 0,025 0,779

-0,068 -0,021 0,634

7,67

7,80

VN116

8,66

-0,017 -0,050 0,553

0,631

-0,031 0,779

0,088 0,023 0,629

9,06

VN117

7,85

0,547

-0,062 0,996*

6,93

0,231 0,004 0,578

0,466

-0,048 0,969*

8,73

CP511

7,45

-0,034 -0,021 0,560

6,78

0,104

-0,049 0,698

0,244

-0,011 0,833

8,14

0,40

0,38

0,36

LSD0,05

Ghi chú: ĐLHQ = (HSHQ - 1), ‘*’ thể hiện mức độ kém ổn định, TB: Giá trị trung bình

năng suất tại các điểm, ĐLHQ: Độ lệch hồi quy, P: Xác suất để lựa chọn, S2d: Biến động

xung quanh các đường hồi qui của giống (Tham số ổn định)

Ngoài việc theo dõi, quan sát và thu thập số liệu thực tế trên thí nghiệm còn

có một phương pháp đánh giá chính xác hơn, đưa ra nhận xét chi tiết hơn cho các

giống ở các vùng và thời vụ khác nhau bằng kết quả từ phân tích ổn định theo

chương chương trình phân tích ổn định Nguyễn Đình Hiền (1999) [10], và mô hình

của Ebehart & Russell (1966) [58], khi hệ số hồi quy gần bằng 1 (độ lệch hồi quy

123

càng gần 0) và tham số ổn định S2d (Biến động xung quanh các đường hồi quy của

giống) thấp, không đáng kể thì giống đó càng có tính ổn định qua các địa điểm

khảo nghiệm.

Kết quả bảng 3.35 và phụ lục 4 cho thấy:

Vụ Xuân 2017, dựa vào độ lệch hồi quy có 2 THL VN114 (-0,529) và VN117

(0,547) có độ lệch hồi quy lớn nhất, là các THL kém ổn định, các THL còn lại có độ

lệch hồi quy nhỏ hơn thể hiện sự ổn định tại 4 điểm thí nghiệm. So sánh tham số ổn

định (S2d) nhận thấy 7/8 THL đều ở mức thấp (ngoại trừ VN111). Kết hợp 2 chỉ số

trên cùng năng suất hạt, các THL VN113, VN115, VN116 và CP511 có tính ổn định

và năng suất cao hơn các THL khác, trong đó VN116 ổn định và cho năng suất cao

nhất, vượt đối chứng ở mức tin cậy.

Vụ Thu 2017, THL VN111 và VN115 kém ổn định nhất do có độ lệch hồi quy

lớn nhất lần lượt là -1,982; 1,229. Tham số ổn định của VN114 và VN117 thấp nhất.

Kết hợp cùng kết quả đánh giá năng suất hạt cho thấy các THL VN114, VN117,

VN116 và CP511 có tính ổn định và cho năng suất cao nhất, trong đó VN116 có năng

suất vượt đối chứng ở mức tin cậy.

Vụ Xuân 2018, khi phân tích chỉ số độ lệch hồi quy và tham số ổn định có 3

THL VN113, VN115 và VN116 thể hiện tính ổn định hơn về năng suất, 2 THL

VN111 và VN117 thể hiện tính ổn định kém hơn so với các THL thí nghiệm. THL

VN116 có độ ổn định và năng suất tốt nhất, vượt đối chứng ở mức tin cậy.

Sử dụng chương trình GGEbiplot để đánh giá độ ổn định của các THL bằng đồ

thị đưa ra hình ảnh (hình 3.9, hình 3.10, hình 3.11) của năng suất trung bình và các

biến động S2d xung quanh các đường hồi quy của các tổ hợp lai cũng cho kết luận

phù hợp với kết luận tại bảng 3.35.

Qua đánh giá độ ổn định về năng suất của các giống tại 4 điểm thí nghiệm trong

3 vụ cho thấy, điều kiện môi trường các điểm thí nghiệm tại Sơn La tốt và năng suất

các giống có xu hướng cao hơn Đan Phượng, một số giống có tính ổn định khá như

VN113, VN115 và VN116. Các giống này có thể phát triển tốt trong nhiều vùng và

vụ thí nghiệm. Các giống VN114 và VN117 kém ổn định hơn, thích hợp cho các vùng

sản xuất cụ thể.

124

Hình 3.11. Đồ thị GGEbiplot thể hiện năng suất và độ biến động của các THL trong vụ Xuân 2017 tại các điểm thí nghiệm

125

Hình 3.12. Đồ thị GGEbiplot thể hiện năng suất và độ biến động của các THL trong vụ Thu 2017 tại các điểm thí nghiệm

126

Hình 3.13. Đồ thị GGEbiplot thể hiện năng suất và độ biến động của các THL vụ Xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm

127

Hình 3.14. Các tổ hợp lai triển vọng tại Mai Sơn – Sơn La vụ Xuân năm 2018

128

3.4. Kết quả thử nghiệm giống ngô lai VN116 trong sản xuất

3.4.1. Kết quả thử nghiệm giống ngô lai VN116 trong sản xuất tại Sơn La

Với mục đích có thêm đánh giá về tiềm năng, tính thích ứng của giống ngô lai

VN116 trong sản xuất, nhóm tác giả đã tiến hành thử nghiệm giống tại Xã Mường

Bon - Mai Sơn - Sơn La và Xã Tân Lang - Phù Yên - Sơn La trên diện tích 01 ha tại

mỗi điểm trong 2 vụ Thu Đông 2018 và Xuân 2019. Giống đối chứng là NK4300

(Công ty Syngenta) đang được trồng nhiều tại địa phương với các đặc tính tốt như:

giống ngô lai có thời gian sinh trưởng chín trung bình, sinh trưởng phát triển mạnh,

chịu hạn, chống đổ tốt, lá bi bao kín bắp, hạt bán đá, màu cam đẹp, tiềm năng năng

suất cao từ 8-12 tấn/ha.

Bảng 3.36. Một số đặc điểm hình thái, mức chống chịu và năng suất

của giống VN116 thử nghiệm tại Sơn La trong vụ Thu Đông 2018 và Xuân 2019

Vụ Thu Đông 2018

Vụ Xuân 2019

TT

Chỉ tiêu

Mai Sơn NK- VN- 4300 116 114 115 235 237 117 123 1 1 2 1 2 2 1 1 2 2

Phù Yên Mai Sơn NK- VN- 4300 116 122 112 243 225 127 107 2 1 1 2 3 2 1 1 2 2

NK- 4300 113 228 120 1 2 3 1 2

VN- 116 121 237 125 2 1 3 1 2

Phù Yên NK- VN- 4300 116 123 120 240 234 122 111 1 1 1 1 3 3 1 1 2 2

1 TGST (ngày) 2 Cao cây (cm) 3 Cao bắp (cm) 4 Đổ gãy thân (điểm 1-5) 5 Sâu đục thân (điểm 1-5) 6 Đốm lá nhỏ (điểm 1-5) 7 Bệnh mốc hồng (điểm 1-5) 8 Chịu hạn (điểm 1-5) 9 Năng suất (tạ/ha)

7,81 7,52 7,23 7,07 8,95 8,56 8,50 8,22

Ghi chú: Điểm 1: Tốt nhất; điểm 5: Kém nhất. Giống đối chứng: NK4300

Trong vụ Thu Đông 2018, mặc dù lượng mưa tại Mai Sơn đã giảm mạnh và

không ổn định trong các tháng, giai đoạn sinh trưởng và phát triển cho đến khi thu

hoạch mặc dù mưa ít và có một số đợt hạn ngắn, tuy nhiên cả 2 giống vẫn thể hiện

khả năng sinh trưởng phát triển tốt, không bị ảnh hưởng nhiều của yếu tố hạn. Tại

Phù Yên lượng mưa vẫn được duy trì đều, và khá ổn định, nên điều kiện thời tiết tại

đây khá thuận lợi trong suốt thời gian ngô sinh trưởng.

129

Vụ Xuân 2019, tại Sơn La mùa mưa đến muộn, lượng mưa đầu vụ chưa nhiều

và không đều, giai đoạn cây con bị ảnh hưởng nhẹ bởi hạn, tuy nhiên không ảnh

hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của ngô tại các điểm thử nghiệm.

Số liệu trình bày tại bảng 3.36 cho thấy: Trong cả 2 vụ của thí nghiệm, giống

VN116 và đối chứng NK4300 ở các điểm thí nghiệm đều có thời gian sinh trưởng,

chiều cao cây chênh lệch nhau không đáng kể. Cả 2 giống có khả năng chống chịu

tương đương nhau từ mức khá đến tốt: chống đổ (điểm 1-2), mức nhiễm sâu đục thân

không cao (điểm 1-2), khả năng chịu hạn khá (điểm 2), chống chịu với bệnh mốc

hồng tốt (điểm 1), nhiễm đốm lá nhỏ từ điểm 2 đến điểm 3. Trong vụ Thu Đông 2018

cả 2 điểm Mai Sơn và Phù Yên, VN116 có năng suất lần lượt là 7,81 tấn/ha và 7,23

tấn/ha đều cao hơn đối chứng NK4300 (7,52 tấn/ha và 7,07 tấn/ha). Năng suất trong

thử nghiệm của vụ Xuân 2019 cao hơn vụ Thu Đông 2018, tại cả 2 điểm thử nghiệm

giống VN116 đều cao hơn giống đối chứng NK4300, cụ thể tại Mai Sơn: VN116 đạt

8,95 tấn/ha, NK4300 đạt 8,56 tấn/ha và Phù Yên: VN116 đạt 8,50 tấn/ha, NK4300

(8,22 tấn/ha).

Bảng 3.37. Năng suất của VN116 khảo nghiệm tại các tỉnh Trung du và Miền

Núi phía Bắc trong năm 2016-2019

Địa điểm

Thời gian

Khảo nghiệm (KN)

Năng suất (tấn/ha) VN116 DK9901 DK6919 NK4300

Bắc Giang

KN cơ bản

Sơn La

Đông 2016 Xuân 2017 Đông 2017 Xuân 2018 Hè Thu 2017 Hè Thu 2018

6,63 8,56 6,39 7,17 7,90 7,93

6,48 7,13 5,72 - 7,07 -

- - - 6,64 6,82

- - - - - -

% vượt ĐC 2,4 20,1 11,8 7,9 11,7 16,2

8,74

8,52

-

-

2,6

Mai Sơn - Sơn La Xuân 2018

KN sản xuất

2018

Thử nghiệm tác giả

Xuân 2019

Mai Sơn - Sơn La Thu Đông Phù Yên Sơn La Mai Sơn - Sơn La Phù Yên Sơn La

7,81 7,23 8,95 8,50

7,52 7,07 8,56 8,22

- - - -

- - - -

3,9 2,3 4,6 3,4 (Nguồn khảo nghiệm: TTKKNG, SPCT Quốc gia)

Kết quả của thử nghiệm bước đầu cho thấy giống ngô lai VN116 có nhiều triển

vọng, năng suất ổn định, thích hợp với sản xuất tại Sơn La. Khảo nghiệm cơ bản và

130

khảo nghiệm sản xuất của Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây

trồng Quốc gia cũng cho kết quả tương tự. Số liệu được trình bày tại bảng 4.37 cho

thấy: Tại Khảo nghiệm cơ bản giống VN116 đều cho năng suất vượt đối chứng

DK9901, DK6919 từ 2,4% đến 20,4%, trong đó trung bình % vượt đối chứng tại Sơn

La (14%) cao hơn tại Bắc Giang 10,6%); khảo nghiệm sản xuất vượt 2,6%; thử

nghiệm tác giả vượt từ 2,3% đến 4,6%.

Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của giống VN116 trong mô hình

Nội dung

ĐVT

Số lượng

TT

(Tính trên diện tích mô hình 1ha) Thành tiền (đồng)

Đơn giá (đồng)

kg kg kg kg kg ha công

1 a b 2 Vụ Thu Đông 2018

Vụ Xuân 2019

kg kg kg kg kg kg kg kg

3 Vụ Thu Đông 2018

Vụ Xuân 2019

Phần chi phí Giống VN116 NK4300 Vật tư và công lao động Phân đạm urê Phân lân super Phân kali clorua Thuốc BVTV Công lao động Chi phí của VN116 Chi phí của NK4300 Phần thu VN116 tại Mai Sơn NK4300 tại Mai Sơn VN116 tại Phù Yên NK4300 tại Phù Yên VN116 tại Mai Sơn NK4300 tại Mai Sơn VN116 tại Phù Yên NK4300 tại Phù Yên Chênh lệch Thu-Chi VN116 tại Mai Sơn NK4300 tại Mai Sơn VN116 tại Phù Yên NK4300 tại Phù Yên VN116 tại Mai Sơn NK4300 tại Mai Sơn VN116 tại Phù Yên NK4300 tại Phù Yên

20 20 370 600 170 1 100 7.810 7.520 7.230 7.070 8.950 8.560 8.500 8.220

80.000 120.000 8.000 3.500 7.300 2.000.000 150.000 5.500 5.500 5.500 5.500 5.500 5.500 5.500 5.500

1.600.000 2.400.000 2.960.000 1.920.000 1.411.000 2.000.000 15.000.000 24.891.000 25.691.000 42.955.000 41.360.000 39.765.000 38.885.000 49.225.000 47.080.000 46.750.000 45.210.000 18.064.000 15.669.000 14.874.000 13.194.000 24.334.000 21.389.000 21.859.000 19.519.000

131

Từ kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trong bảng 3.43 cho thấy,

trong cùng điều kiện sản xuất, giống VN116 cho lợi nhuận cao hơn NK4300 trong

khoảng trên dưới 2.000.000 đồng, tuy mức chênh lệch không nhiều, số mô hình và

diện tích mô hình đánh giá vẫn nhỏ, nhưng bước đầu cho thấy giống VN116 có thể

đáp ứng được yêu cầu sản xuất tại địa phương và không hề thua kém các giống nước

ngoài đang thịnh hành.

3.4.2. Giới thiệu kỹ thuật canh tác giống ngô lai VN116

3.4.2.1. Đặc tính nông học chính của giống ngô lai VN116

Giống VN116 có thời gian sinh trưởng trung bình, phát triển khỏe, thân cứng,

bộ lá xanh bền, có tính chịu hạn tốt (đặc biệt ở giai đoạn cây con), chống đổ tốt, chống

chịu khá với sâu bệnh (sâu đục thân, khô vằn, mốc hồng, đốm lá,...). Giống VN116

có bắp khá to và dài, lá bi bao kín bắp, đầu lá bi xoắn vặn chặt, dạng hạt bán đá, màu

hạt vàng cam. Giống có tiềm năng năng suất cao (8 - 10 tấn/ha) và ổn định, thích ứng

rộng ở nhiều vùng trồng ngô thuộc các tỉnh phía Bắc, có thể trồng trên vùng trồng

ngô trong tất cả các thời vụ chính ở các tỉnh phía Bắc.

3.4.2.2. Kỹ thuật canh tác giống ngô lai VN116

Làm đất sạch cỏ dại, cày rạch hàng, lên luống đơn hoặc luống đôi tùy điều kiện

(trên đất đồng bằng và đất bãi ven sông). Ở vùng Trung du, miền núi nên làm đất tối

thiểu, cày rạch hàng hoặc tra hạt theo kiểu truyền thống (cuốc hoặc chọc lỗ -tra hạt).

Lượng giống gieo cho 1 ha: 20kg, thích hợp với mật độ 6,0 vạn cây/ha (65 cm x 25

cm/cây).

Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng (8 – 10 tấn/ha) hoặc phân hữu cơ vi sinh với

lượng 2.500 kg/ha (tùy điều kiện). Phân vô cơ cho 1 ha: 170N + 100P2O5+

100K2O (trong đó: phân đạm: 370-380 kg/ha, phân lân: 600-650 kg/ha, phân kali:

165-170 kg/ha). Bón thúc phân được chia làm 3 lần: Lần 1, khi ngô được 5-7 lá

bón 1/3 lượng đạm và ½ lượng phân kali, vun cao; lần 2 khi ngô được 9-10 lá

bón 1/3 lượng đạm +1/2 lượng kali, vun cao; và bón lần cuối bón hết lượng phân

đạm còn lại khi ngô trước trỗ khoảng 10 ngày. Theo khuyến cáo hiện nay nên

dùng phân bón NPK và bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Đối với vùng

132

Trung du và Miền núi phía Bắc địa hình khó khăn nên sử dụng các loại phân bón

tổng hợp. Chú ý lấp kín phân sau khi bón.

Trong quá trình này cần lưu ý chăm đúng thời điểm để tạo lực cho cây, tránh

các giai đoạn cây phát triển bị thiếu dinh dưỡng, đặc biệt ở giai đoạn cây con. Theo

dõi sát các giai đoạn phát triển của ngô và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Tưới nước

đảm bảo đủ ẩm (ở các vùng thâm canh), đối với các vùng Trung du và miền núi, cần

bố trí thời vụ hạn chế hạn, đặc biệt ở các giai đoạn cây con, giai đoạn trước, trong và

sau khi trổ cờ, tung phấn, phun râu.

Thu hoạch đúng độ chín khi lá bi vàng và chân hạt xuất hiện điểm đen. Ngô sau

thu hoạch cần tách hạt và sấy (phơi) khô, ẩm độ hạt bảo quản 14% giúp tránh bị ảnh

hưởng năng suất hạt do mọt, nấm bệnh.

3.4.3. Kết quả đánh giá chất lượng các tổ hợp lai triển vọng

Với mục đích chọn tạo giống ngô lai năng suất cao, chất lượng tốt cho Sơn La,

ngoài yêu cầu về giống có tiềm năng năng suất cao, thích ứng rộng, có khả năng chịu

hạn, chống chịu sâu bệnh (đốm lá, mốc hồng...) thì cũng cần có một số đặc tính chất

lượng phù hợp với vùng.

Bảng 3.39. Hàm lượng protein và tinh bột trong hạt của các THL triển vọng

Độ che kín bắp Tên giống Tinh bột (%) Protein thô (%) Dạng hạt, màu sắc hạt

VN111 68,23 8,11 Lá bi che kín đầu bắp Bán răng ngựa, vàng

VN112 69,15 8,83 Lá bi che kín đầu bắp Bán đá, vàng cam

VN113 65,61 8,67 Lá bi che kín đầu bắp Bán răng ngựa, vàng cam

VN114 72,10 8,29 Lá bi che kín đầu bắp Bán răng ngựa, vàng cam

VN115 75,26 8,52 Lá bi che kín đầu bắp Bán đá, vàng cam

VN116 70,28 9,13 Lá bi che kín đầu bắp Bán đá, vàng cam

VN117 72,81 8,63 Lá bi che kín đầu bắp Bán răng ngựa, vàng

Nguồn: Phòng phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi – Viện Chăn nuôi Số liệu tại bảng 3.39 cho thấy: Hàm lượng protein tổng số của các tổ hợp lai

CP511 68,89 9,08 Lá bi che kín đầu bắp Bán đá, vàng cam

nằm trong khoảng 65,61% đến 75,26%, trong đó THL VN113 (65,61%) và VN111

(68,23%) có chỉ số này thấp hơn đối chứng CP511 (68,89%). Các THL còn lại cao

133

hơn đối chứng từ 0,26% đến 6,37%. Hàm lượng tinh bột của các tổ hợp lai dao động

trong khoảng từ 8,11% đến 9,13%, trong đó chỉ có THL VN116 (9,13) tương đương

đối chứng CP511 (9,08%). Các tổ hợp lai đều có dạng hạt bán đá hoặc bán răng ngựa,

màu sắc hạt đẹp (vàng, cam. Qua đó cho thấy THL VN116 có chất lượng hạt tốt phù

hợp và đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của vùng sản xuất ngô hàng hóa tại Sơn La

Qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, tính ổn định về năng suất của các tổ hợp

lai tại Hà Nội và Sơn La, các kết quả của khảo nghiệm Quốc gia, thử nghiệm tác giả

và kết quả phân tích chất lượng hạt cho thấy giống ngô lai VN116 có thời gian sinh

trưởng trung bình, phát triển khỏe, thân cứng, bộ lá xanh bền, có tính chịu hạn tốt

(điểm 1 - 2), chống đổ tốt, chống chịu khá với sâu bệnh (nhiễm bệnh đốm lá điểm 1

- 2, ít nhiễm bệnh mốc hồng). THL VN116 có tiềm năng năng suất cao (8 - 10 tấn/ha),

chất lượng tốt (protein tổng số: 9,13%, tinh bột: 70,28%), lá bi bao kín bắp, dạng hạt

bán đá, màu hạt vàng cam. Giống ổn định, thích ứng rộng có thể đáp ứng được yêu

cầu sản xuất ngô tại Sơn La.

Hình 3.15. Giống ngô lai VN116 trong thử nghiệm vụ Xuân 2019 tại Mai Sơn

134

Dòng ngô mẹ

Dòng ngô bố

Hình 3.16. Dòng ngô bố, mẹ và tổ hợp lai VN116 (H665 x H60)

135

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Đã xác định được 15 dòng tự phối, bao gồm H665, H411, H245, H171,

H31, H71, H20, H67, H35, H60, H70, H18, H386, H84, H82 có đặc điểm nông sinh

học tốt, ít bị nhiễm mốc hồng và chịu hạn khá ở giai đoạn cây con. Trong đó, một số

dòng cho năng suất cao như H245 (3,03 tấn/ha), H70 (3,15 tấn/ha), H71 (3,26 tấn/ha),

H665 (3,29 tấn/ha), H411 (3,57 tấn/ha), H386 (3,67 tấn/ha). Các dòng trên là nguồn

vật liệu triển vọng trong nghiên cứu chọn tạo giống ngô cho Sơn La.

1.2. Đã xác định được các dòng H665 (3,29 tấn/ha), H411 (3,57 tấn/ha), H245

(3,03 tấn/ha) có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt, sinh trưởng phát triển khỏe, chống

đổ tốt, ít bị nhiễm sâu bệnh (mốc hồng, đốm lá…), chịu hạn khá (đặc biệt ở giai đoạn

cây con), có giá trị khả năng kết hợp cao, đây là các dòng rất tốt cho chương trình

chọn tạo giống ngô.

1.3. Ba THL VN113 (7,4 tấn/ha), VN115 (7,5 tấn/ha) và VN116 (8,5 tấn/ha) có

năng suất cao, ổn định, sinh trưởng phát triển khỏe, chống đổ tốt, chịu hạn khá (điểm

1-2), ít nhiễm sâu bệnh (đặc biệt ít nhiễm bệnh mốc hồng và không bị nhiễm bệnh

trên bắp) trong các vụ và điểm thí nghiệm. Các THL này có thể phát triển tốt trong

nhiều vùng và vụ thí nghiệm tại Sơn La.

1.4. Đã chọn tạo được tổ hợp lai H665 x H60 (VN116) có thời gian sinh trưởng

trung bình, phát triển khỏe, thân cứng, bộ lá xanh bền, có khả năng chịu hạn tốt

(điểm 1 - 2), chống đổ tốt, chống chịu khá với sâu bệnh hại chính (nhiễm bệnh đốm

lá điểm 1 - 2, ít nhiễm bệnh mốc hồng), có tiềm năng năng suất cao (8 - 10 tấn/ha),

chất lượng tốt (protein tổng số: 9,13%, tinh bột: 70,28%), lá bi bao kín bắp, dạng

hạt bán đá, màu hạt vàng cam). Giống ổn định, thích ứng rộng ở nhiều vùng trồng

ngô ở các tỉnh phía Bắc, có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất ngô tại Sơn La.

Giống đã được công nhận lưu hành cho các tỉnh phía Bắc theo quyết định số:

331/QĐ-TT-CLT, ngày 02/11/2022 của Cục trưởng Cục Trồng trọt - Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn.

136

2. Đề nghị

2.1. Tiếp tục khảo nghiệm giống ngô lai VN116 tại các vùng sinh thái khác để

mở rộng sản xuất.

2.2. Sử dụng các dòng ngô thuần có đặc điểm nông sinh học tốt, KNKH chung

và KNKH riêng cao là H665, H411, H245 phục vụ trong chương trình chọn tạo giống

ngô lai của Việt Nam.

137

DANH MỤC CÔNG TRÌNH, BÀI BÁO

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đỗ Việt Tiệp, Vương Huy Minh, Nguyễn Quang Tin, Đoàn Thị Bích Thảo (2023),

“Đánh giá sinh trưởng, năng suất và tính ổn định của một số tổ hợp ngô lai triển

vọng”, Tạp chí Khoa học công nghệ Nông nghiệp Việt Nam (chấp nhận đăng), số

4 (146), tr 16-22.

2. Đỗ Việt Tiệp, Vương Huy Minh, Nguyễn Quang Tin, Đoàn Thị Bích Thảo (2023),

“Phân tích khả năng kết hợp về năng suất của một số dòng ngô thuần trong điều

kiện tưới đủ nước và hạn”, Tạp chí Khoa học công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

(chấp nhận đăng), số 5 (147), tr 9-15.

3. Quyết định công nhận lưu hành giống ngô lai VN116 theo quyết định số: 331/QĐ-

TT-CLT, ngày 02/11/2022 của Cục trưởng Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn.

138

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đào Ngọc Ánh (2015), Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai cho vùng Tây Bắc

Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

2. Lê Thị Cúc (2017), Nghiên cứu tuyển chọn giống ngô lai trung ngày năng suất

cao và một số biện pháp kỹ thuật canh tác tại tỉnh Quảng Ngãi, Luận án Tiến

sĩ, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.

3. Bùi Mạnh Cường (2007), Công nghệ sinh học trong chọn tạo giống ngô, Nhà

xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Bùi Mạnh Cường và các cộng sự. (2017), "Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống

ngô lai ngắn ngày, chịu hạn VN667", Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông

nghiệp Việt Nam. 10, (83), tr. 3-9.

5. Bùi Mạnh Cường và các cộng sự. (2016), "Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống

ngô lai đơn VN665", Tạp chí khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam. 4,

(65), tr. 10-14.

6. Đỗ Văn Dũng và các cộng sự. (2019), "Phân tích hệ gen về tính trạng năng

suất của 8 nhóm dòng ngô thế hệ F23 trong điều kiện hạn và tưới đủ", Tạp chí

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 3, (100), tr. 22-29.

7. Vũ Văn Dũng và các cộng sự. (2019), "Đánh giá khả năng chịu hạn của một số

giống ngô lai năng suất cao tại huyện Văn Chấn và Trạm Tấu tỉnh Yên Bái", Tạp

chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 11, (108), tr. 76-81.

8. Phạm Duy Đức và các cộng sự. (2018), "Đánh giá đặc điểm nông sinh học và

khả năng chịu hạn của một số dòng ngô mang gen modiCspB", Tạp chí khoa

học công nghệ nông nghiệp Việt Nam. 2, (87), tr. 98-103.

9. Đoàn Hương Giang và Trần Văn Tuấn (2021), "Thực trạng và giải pháp tích tụ

đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững tại xã Đông Sang, huyện Mộc

Châu, tỉnh Sơn La", Tạp chí khoa học - Đại học Tây Bắc, (22), tr. 24-33.

10. Nguyễn Đình Hiền (1999), Chương trình phầm mềm Di truyền số luợng, Đại

học Nông nghiệp I, Hà Nội.

139

11. Bùi Văn Hiệu (2023), Chọn tạo giống ngô chịu hạn phục vụ chuyển đổi cơ cấu

cây trồng cho một số tỉnh miền núi phía Bắc, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học

Nông nghiệp Việt Nam.

12. Nguyễn Đăng Học (2017), "Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham

gia liên kết trong tiêu thụ ngô của hộ nông dân Sơn La", Tạp chí Khoa học

Nông nghiệp Việt Nam. 15, (4), tr. 529-536.

13. Trương Thị Huệ và Lê Huỳnh Như Quyền (2022), "Cải thiện khả năng chịu

hạn của cây ngô non bằng việc xử lý Melatonin ngoại sinh", Khoa học Nông

nghiệp - Lâm nghiệp - Y Dược. 27, (5), tr. 75-83.

14. Lê Quý Kha (2005), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và một số kỹ thuật phát

triển giống ngô lai cho vùng nước trời, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Nông

nghiệp Việt Nam.

15. Cục thống kê Sơn La (2022), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La

tháng 12 và cả năm 2022, Sơn La, tháng 12/2022.

16. UBND tỉnh Sơn La (2021), Quyết định số 860/QĐ-UBND phê duyệt Đề án

Phát triển lĩnh vực trồng trọt theo hướng an toàn và bền vững, ứng dụng công

nghệ cao giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

17. UBND tỉnh Sơn La (2021), Quyết định số 2312/QĐ-UBND phê duyệt Đề án

Phát triển vùng nguyên liệu cây ăn quả phục vụ liên kết giai đoạn 2021-2025

trên địa bàn tỉnh Sơn La.

18. Dương Thị Loan và các cộng sự. (2014), "Đánh giá khả năng chịu hạn của các

dòng tự phối và tổ hợp lai ngô nếp", Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12, (8),

tr. 1202-1212.

19. Phạm Văn Ngọc và các cộng sự. (2018), "Kết quả chọn tạo giống ngô lai đơn

MAX7379", Tạp chí khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam. 7, (92), tr.

3-7.

20. Vũ Ngọc Qúy (2014), Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trung ngày năng

suất cao cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa

học Nông nghiệp Việt Nam.

140

21. Ngô Hữu Tình (1997), Cây ngô, nguồn gốc, đa dạng di truyền và quá trình

phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Ngô Hữu Tình (2009), Chọn lọc và lai tạo giống ngô, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

23. Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996), Các phương pháp lai thử và

phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai, Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 67.

24. Ngô Hữu Tình và các cộng sự. (2019), Di truyền số lượng trong chọn giống

cây trồng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

25. Trịnh Đức Toàn và các cộng sự. (2017), "Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một

số giống ngô lai thích hợp cho vùng đất dốc tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ

An", Tạp chí khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam. 11, (84), tr. 3-7.

26. Tổng cục thống kê (2015), Niêm giám thống kê 2014, Nhà xuất bản Thống kê.

27. Tổng cục thống kê (2022), Niêm giám thống kê 2021, Nhà xuất bản Thống kê.

28. Nguyễn Đức Thành, Đặng Ngọc Hạ và Kiều Quang. Luận (2020), "Kết quả

nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai đơn Thịnh Vượng 9999", Tạp chí Khoa học

Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 4, (113), tr. 16-22.

29. Nguyễn Đức Thành, Đặng Ngọc Hạ và Mai Xuân. Triệu (2020), "Kết quả

nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai đơn MK399 từ các dòng đơn bội kép", Tạp

chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 4, (113), tr. 30-35.

30. Đoàn Thị Bích Thảo (2020), Nghiên cứu biểu hiện gen mã hoá nhân tố phiên

mã ZmDREB2A nhằm tăng cường tính chịu hạn ở một số dòng ngô Việt Nam,

Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

31. Đoàn Thị Bích Thảo và các cộng sự. (2016), "Biến nạp gen chịu hạn

ZmDREB2A vào một số nguồn vật liệu ngô Việt Nam thông qua vi khuẩn

Agrobacterium Tumerfaciens", Tạp chí khoa học công nghệ nông nghiệp Việt

Nam. 3, (64), tr. 7-12.

141

32. Phan Đức Thịnh và các cộng sự. (2013), "Chọn lọc dòng ngô có khả năng chịu

hạn dựa trên kiểu hình và marker phân tử", Tạp chí Khoa học và Phát triển.

11, (2), tr. 184-193.

33. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), QCVN 01-56:

2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh

tác và giá trị sử dụng của giống ngô.

34. Mai Xuân Triệu (1998), Đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng thuần có

nguồn gốc địa lý khác nhau, phục vụ chương trình tạo giống ngô, Luận án

Tiến sỹ, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

35. Nguyễn Tiến Trường (2017), Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày

trồng trên đất tăng vụ tại miền núi Đông Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Viện

Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

36. Nguyễn Tiến Trường và các cộng sự. (2019), "Kết quả chọn tạo giống ngô lai

chịu hạn AVA559", Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 10,

(107), tr. 3-8.

37. Phan Thị Vân (2006), Nghiên cứu đặc tính chịu hạn của một số dòng, giống

ngô lai ngắn ngày cho các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, Luận án Tiến

sĩ, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Tiếng Anh

38. Ali, Farhan, et al. (2013), "Evidence of multiple disease resistance (MDR) and

implication of meta-analysis in marker assisted selection", PLoS One. 8(7),

pp. e68150. doi:10.1371/journal.pone.0068150.

39. Anower, Md. K. , et al. (2019), "Exploiting heterosis in hybrid breeding for

increased seed yield in maize: a review", Euphytica.

40. Balint-Kurti, PJ, et al. (2007), "Precise mapping of quantitative trait loci for

resistance to southern leaf blight, caused by Cochliobolus heterostrophus race

O, and flowering time using advanced intercross maize lines", Genetics.

176(1), pp. 645-657. doi:10.1534/genetics.106.067892.

142

41. Bankole, Folusho, et al. (2017), "Genetic gains in yield and yield related traits

under drought stress and favorable environments in a maize population

improved using marker assisted recurrent selection", Frontiers in plant

science. 8, pp. 808. doi:10.3389/fpls.2017.00808.

42. Bänzinger, M (2000), Breeding for drought and nitrogen stress tolerance in

maize: From theory to practice, CIMMYT.

43. Bauman, L. F (1981), Revew of methods used by breeders to develop superior

corn inbreds, 36th annual corn and sorghum research Conference.

44. Bayisa, A (2004), Heterosis and combining ability of transitional highland

maize (Zea mays L.), MSc Thesis, Alemaya University, Alemaya, Ethiopia.

45. Becker, HC and Leon, Ji (1988), "Stability analysis in plant breeding", Plant

breeding. 101(1), pp. 1-23.

46. Berzsenyi, Zoltán, et al. (2007), "Effect of maize stalks and N fertilisation on

the yield and yield stability of maize (Zea mays L.) grown in a monoculture in

a long-term experiment", Cereal Research Communications. 35, pp. 249-252.

doi:10.1556/CRC.35.2007.2.21.

47. Bolaños, J and Edmeades, GO (1996), "The importance of the anthesis-silking

interval in breeding for drought tolerance in tropical maize", Field crops

research. 48(1), pp. 65-80. doi:10.1016/0378-4290(96)00036-6.

48. BRUNSON, ARTHUR M (1932), "Methods of testing inbred lines of maize

in crossbred combinations", Jour. Amer. Soc. Agron. 24, pp. 523-530.

49. Burtet, Leonardo M, et al. (2017), "Managing fall armyworm, Spodoptera

frugiperda (Lepidoptera: Noctuidae), with Bt maize and insecticides in

southern Brazil", Pest management science. 73(12), pp. 2569-2577.

doi:10.1002/ps.4660.

50. Cairns, et al (2013), "Breeding maize for tolerance to drought in a changing

climate", Journal of Experimental Botany, pp.

51. Camacho, RG and Caraballo, DF (1994), "Evaluation of morphological

characteristics in Venezuelan maize (Zea mays L.) genotypes under drought

143

stress", Scientia Agricola. 51, pp. 453-458. doi:10.1590/S0103-

90161994000300012

52. CIMMYT (1985), Managing trials and reporting data for CIMMYT’s

international: maize testing program, CIMMYT, Mexico, pp. 20.

53. Das, U.R and Islam, M.H (1994), "Combining ability and genetic studies for

grain yield and its components in maize (Zea mays L.)", Bangladesh Journal

of Plant Breeding. 7(2), pp. 41-47.

54. Debnath, S.C, Sarker, K.R., and Singh, D. (1988), "Combining ability

estimates in maize (Zea mays L.)", Annals of Agriculture Research India. 9(1),

pp. 37-42.

55. Djemel, Abderahmane, et al. (2018), "Identification of drought tolerant

populations at multi-stage growth phases in temperate maize germplasm",

Euphytica. 214, pp. 1-18. doi:10.1007/s10681-018-2223-2.

56. Djemel, Abderahmane, et al. (2019), "Algerian maize populations from the

Sahara desert as potential sources of drought tolerance", Acta Physiologiae

Plantarum. 41, pp. 1-13. doi:10.1007/s11738-019-2806-0.

57. Ebdon, JS and Gauch Jr, HG (2002), "Additive main effect and multiplicative

interaction analysis of national turfgrass performance trials: I. Interpretation

of genotype× environment interaction", Crop science. 42(2), pp. 489-496.

doi:10.2135/cropsci2002.4890.

58. Eberhart, SA t and Russell, WA (1966), "Stability parameters for comparing

varieties 1", Crop science. 6(1), pp. 36-40.

doi:10.2135/cropsci1966.0011183X000600010011x.

59. Edmeades, GO (2013), "Progress in achieving and delivering drought

tolerance in maize-an update", ISAAA: Ithaca, NY. 130, pp.

60. El Hosary, Ahmed and Elgammaal, A. (2013), "Utilization of Line X Tester

Model for Evaluating the Combining Ability of Some New White Maize

Inbred Lines", Egyptian Journal of Plant Breeding. 17, pp. 79-92.

doi:10.12816/0003979.

144

61. Glover, Max A, et al. (2005), "Diallel analyses of agronomic traits using

Chinese and US maize germplasm", Crop Science. 45(3), pp. 1096-1102.

doi:10.2135/cropsci2004.0493.

62. Gonzales, F.C and Vasal, S. K (1999), "Some consideration in seed production

of conventional hybrid", Lecture for advanced course of maize breeding,

CIMMYT, pp.

63. Griffing, BRUCE (1956), "Concept of general and specific combining ability

in relation to diallel crossing systems", Australian journal of biological

sciences. 9(4), pp. 463-493. doi:10.1071/BI9560463.

64. Guimarães, Polyana P, et al. (2018), "Combining ability and heritability of

low-phosphorus tolerance in tropical maize inbred lines", Euphytica, pp.

65. Habtamu, Z and Hadji, T (2010), "Combining ability analysis for yield and

yield related traits in quality protein maize (Zea mays L.) inbred lines",

International Journal of Biological Sciences. 2(7), pp. 87-97.

66. Hall, AJ, et al. (1982), "The effects of water stress and genotype on the

dynamics of pollen-shedding and silking in maize", Field Crops Research. 5,

pp. 349-363. doi:10.1016/0378-4290(82)90036-3.

67. Hallauer, A. R. and Miranda, Fo. J.B (1988), Maize breeding, Lowa State

Univ, Ames, IA.

68. Hallauer, A.R (1990a), "Relation of genetic effects and types of testers for

evaluation of inbred lines", Lecture for advanced course of maize breeding,

CIMMYT.

69. Hallauer, A.R and Miranda, J.H (1981), Quantitative Genetics in Maize

Breeding, Lowa State University, USA.

70. Hussain, SA, Amiruzzaman, M, and Hossain, Z (2003), "Combining ability

estimates in maize", Bangladesh. J. Agril. Res. 28(3), pp. 435-440.

71. Ingber, David A (2017), Bt resistance management of fall armyworm

(Lepidoptera: Noctuidae) host strains, Doctoral thesis, University of

Delaware.

145

72. Iqbal, Asif M, et al. (2007), "Combining ability analysis for yield and yield

related traits in maize (Zea mays L.)", International Journal of Plant Breeding

and Genetics. 1(2), pp. 101-105.

73. Ivy, N.A and Hawlader, M.S (2000), "Combining ability in maize",

Bangladesh Journal Agricultural Research. 25(3), pp. 385-392.

74. Jennifer L. Gage, et al. (2017), "Genetic architecture of heterosis for yield and

related traits using a maize multi-parental synthetic population", Theoretical

and Applied Genetics.

75. Kang, Manjit S (1997), "Using genotype-by-environment interaction for crop

cultivar development", Advances in agronomy. 62, pp. 199-252.

doi:10.1016/S0065-2113(08)60569-6.

76. Kang, Manjit S (2020), "Genotype-environment interaction and stability

analyses: an update", Quantitative genetics, genomics and plant breeding,

CABI Wallingford UK, pp. 140-161.

77. Legesse, Beyene, Pixley, Kevin, and Botha, Anna-Maria (2009), Combining

ability and heterotic grouping of highland transition maize inbred lines,

African Crop Sci, pp. 487-491.

78. Liu, Guo, et al. (2020), "Comparative transcriptomic and physiological

analyses of contrasting hybrid cultivars ND476 and ZX978 identify important

differentially expressed genes and pathways regulating drought stress

tolerance in maize", Genes & genomics. 42, pp. 937-955. doi:10.1007/s13258-

020-00962-4.

79. Longmei, Ningthaipuilu, et al. (2021), "Genome wide association mapping for

heat tolerance in sub-tropical maize", BMC genomics. 22(1), pp. 1-14.

doi:10.1186/s12864-021-07463-y.

80. Messina, Carlos D, et al. (2019), "On the dynamic determinants of

reproductive failure under drought in maize", in silico Plants. 1(1), pp. diz003.

doi:10.1093/insilicoplants/diz003.

146

81. Mesterhazy, A, Tóth, B, and Kászonyi, G (2006), "Sources of “environmental

interactions” in phenotyping and resistance evaluation ways to neutralize

them", The global Fusarium initiative for international collaboration, pp. 84-

92.

82. Mesterhazy, Akos, Lemmens, Marc, and Reid, Lana M (2012), "Breeding for

resistance to ear rots caused by Fusarium spp. in maize–a review", Plant

Breeding. 131(1), pp. 1-19. doi:10.1111/j.1439-0523.2011.01936.x.

83. Mian, MAR and Nafziger, ED (1994), "Seed size and water potential effects

on germination and seedling growth of winter wheat", Crop Science. 34(1),

pp. 169-171. doi:10.2135/cropsci1994.0011183X003400010030x.

84. Millet, Emilie J, et al. (2019), "Genomic prediction of maize yield across

European environmental conditions", Nature genetics. 51(6), pp. 952-956.

doi:10.1038/s41588-019-0414-y.

85. Montezano, Débora G, et al. (2018), "Host plants of Spodoptera frugiperda

(Lepidoptera: Noctuidae) in the Americas", African entomology. 26(2), pp.

286-300. doi:10.4001/003.026.0286.

86. Mosa, HE (2010), "Estimation of combining ability of maize inbred lines using

top cross mating design", J. Agric. Res. Kafer El-Sheikh Univ. 36(1), pp. 1-16.

87. Munkvold, Gary P and Desjardins, Anne E (1997), "Fumonisins in maize: can

we reduce their occurrence?", Plant disease. 81(6), pp. 556-565.

doi:10.1094/PDIS.1997.81.6.556.

88. Paul, S. K and K.Duara, R. (1991), "Combining ability studies in maize (Zea

mays L.)", International Journal tropics and Agriculture. 9(4), pp. 250-254.

89. Perkins, Jeans M and Jinks, JL (1968), "Environmental and genotype-

environmental components of variability", Heredity. 23(3), pp. 339-356.

90. Program, The CIMMYT Maize (2004), Maize diseases: a guide for field

identification, International Maize and Wheat Improvement Center, Mexico,

pp. 17-24.

147

91. Rahman, H, et al. (2010), "Evaluation of maize S2 lines in testcross

combinations I: flowering and morphological traits", Pakistan Journal of

Botany. 42(3), pp. 1619-1627.

92. Rheeder, John Paul, et al. (1992), "Fusarium moniliforme and fumonisins in

corn in relation to human esophageal cancer in Transkei", Phytopathology. 82,

pp. 353–357.

93. Ribaut, Jean-Marcel, et al. (2009), "Drought tolerance in maize", Handbook

of maize: its biology, pp. 311-344.

94. Rodríguez, Francisco, et al. (2015), "AGD-R (Analysis of genetic designs with

R for Windows) version 4.0", International Maize and Wheat Improvement

Center (CIMMYT).

95. Sah, RP, et al. (2020), "Impact of water deficit stress in maize: Phenology and

yield components", Scientific reports. 10(1), pp. 2944. doi:10.1038/s41598-

020-59689-7.

96. Santa‐Cruz, Jose H, et al. (2014), "Yield effects of two southern leaf blight

resistance loci in maize hybrids", Crop Science. 54(3), pp. 882-894.

doi:10.2135/cropsci2013.08.0553.

97. Shashidhara, CK (2008), Early generation testing for combining ability in

maize (Zea mays L.), Master of Science (Agriculture) in Genetics And Plant

Breeding, University Of Agricultural Sciences.

98. Shojaei, Seyed Habib, et al. (2021), "Evaluation of stability in maize hybrids

using univariate parametric methods", Journal of Crop Science and

Biotechnology, pp. 1-8. doi:10.1007/s12892-021-00129-x.

99. Shukla, GK (1972), "Some statistical aspects of partitioning genotype

environmental components of variability", Heredity. 29(2), pp. 237-245.

100. Shylesha, AN, et al. (2018), "Studies on new invasive pest Spodoptera

frugiperda (JE Smith)(Lepidoptera: Noctuidae) and its natural enemies",

Journal of Biological control. 32(3), pp. 1-7. doi:10.18311/jbc/2018/21707.

148

101. Singh, VIMAL (1976), "A note on Kalman's conjecture for a class of third-

order systems", Proceedings of the IEEE. 64(8), pp. 1246-1247.

102. SPRAGUE, G. F and RUSSEL, W. A (1957), Some evidence on type of gene

action involved in yield heterosis in maize, Editor^Editors, Proc.Inst.Genetics

Symposia.

103. Sprague, George F and Tatum, Loyd A (1942), "General vs. specific combining

ability in single crosses of corn", Journal of the American society of agronomy.

34, pp. 923-932. doi:10.2134/agronj1942.00021962003400100008x.

104. Sun, Shiang, et al. (2022), "Brassinolide can improve drought tolerance of

maize seedlings under drought stress: By inducing the photosynthetic

performance, antioxidant capacity and ZmMYB gene expression of maize

seedlings", Journal of Soil Science and Plant Nutrition. 22(2), pp. 2092-2104.

105. Teklewold, Awoke T., et al. (2020), "Combining ability and heterosis for yield

and yield components in maize under different water regimes", Euphytica.

106. Temesgen, Tamene, et al. (2015), "Yield stability and relationships among

stability parameters in faba bean (Vicia faba L.) genotypes", The crop journal.

3(3), pp. 258-268. doi:10.1016/j.cj.2015.03.004.

107. Ullstrup, AJ (1972), "The impacts of the southern corn leaf blight epidemics

of 1970-1971", Annual review of phytopathology. 10(1), pp. 37-50.

doi:10.1146/annurev.py.10.090172.000345.

108. Vasal, SK and Srinivasan, G (1991), Breeding strategies to meet changing

trends in hybrid maize development, CIMMYT, El Batan, Mexico.

109. Wang, Xiaoming, et al. (2014), "Evaluation of maize inbred lines currently

used in Chinese breeding programs for resistance to six foliar diseases", The

Crop Journal. 2(4), pp. 213-222. doi:10.1016/j.cj.2014.04.004.

110. Weerathaworn, P, et al. (1992), "Yield and agronomic characters of tropical

maize (Zea mays L.) cultivars under different irrigation regimes", Journal of

Agronomy and Crop Science. 168(5), pp. 326-336. doi:10.1111/j.1439-

037X.1992.tb01016.x.

149

111. Windham, Gary L, et al. (2003), "Inoculation techniques used to quantify

aflatoxin resistance in corn", Journal of Toxicology: Toxin Reviews. 22(2-3),

pp. 313-325.

112. Wricke, G (1962), "Evaluation method for recording ecological differences in

field trials", Z Pflanzenzücht. 47(1), pp. 92-96.

113. Xu, Yunbi (2010), Molecular plant breeding, Cabi.

114. Yan, Jianbing, Warburton, Marilyn, and Crouch, Jonathan (2011),

"Association mapping for enhancing maize (Zea mays L.) genetic

improvement", Crop science. 51(2), pp. 433-449.

doi:10.2135/cropsci2010.04.0233.

115. Yang, Qin, et al. (2017), "A gene encoding maize caffeoyl-CoA O-

methyltransferase confers quantitative resistance to multiple pathogens",

Nature Genetics. 49(9), pp. 1364-1372. doi:10.1038/ng.3919.

116. Yao, Chentao, et al. (2019), "Effects of S-abscisic acid (S-ABA) on seed

germination, seedling growth, and ASR1 gene expression under drought stress

in maize", Journal of Plant Growth Regulation. 38, pp. 1300-1313.

doi:10.1007/s13258-020-00962-4.

117. Zaidi, Pervez H (2002), Drought tolerance in Maize: Theoretical

considerations & Practical implications, CIMMYT, D.F., MEXICO, pp. 68.

118. Zaidi, PH, et al. (2005), "Drought tolerance in tropical maize (Zea mays L.) -

problems and prospects", Stresses on Maize in Tropics, pp. 65-99.

119. Zhang, Qinbin, et al. (2020), "Identification of drought tolerant mechanisms

in a drought-tolerant maize mutant based on physiological, biochemical and

transcriptomic analyses", BMC Plant Biology. 20, pp. 1-14.

doi:10.1186/s12870-020-02526-w.

120. Zhao, Yuanzeng, et al. (2012), "Identification and Fine Mapping of rhm1

Locus for Resistance to Southern Corn Leaf Blight in Maize F", Journal of

integrative plant biology. 54(5), pp. 321-329. doi:10.1111/j.1744-

7909.2012.01112.x.

150

Website

121. Our World in Data (2023), agricultural-production, truy cập ngày March 24-

2023, tại trang web https://ourworldindata.org/agricultural-

production#citation.

122. FAOSTAT (2023), Database Results, truy cập ngày March 24-2023, tại trang

web https://www.fao.org/faostat/en/#data/QCL/visualize.

123. Tổng cục thống kê (2023), Thông tin thống kê, truy cập ngày 30 tháng 7 năm

2023, tại trang web https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/

124. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam (2023), Nhập khẩu ngô năm

2022 trị giá gần 3,33 tỷ USD, truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023, tại trang

web http://iasvn.org/homepage/Nhap-khau-ngo-nam-2022-tri-gia-gan-3,33-

ty-USD-16835.html.

151

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. Số liệu khí tượng các địa điểm thực hiện thí nghiệm ...................... - 1 -

PHỤ LỤC 2. Thí nghiệm lai đỉnh Vụ Thu 2015 .................................................. - 11 -

PHỤ LỤC 3. Thí nghiệm lai luân phiên Vụ Xuân 2016 ...................................... - 19 -

PHỤ LỤC 4. Thí nghiệm đánh giá sự ổn định các tổ hợp lai ............................. - 25 -

- 1 -

PHỤ LỤC 1. Số liệu khí tượng các địa điểm thực hiện thí nghiệm

(Theo Viện Khoa học khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu)

* Năm 2015

Đan Phượng (trạm: Hà Đông – Hà Nội) - năm 2015

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

29,7

20,4

72,7

24,8

95,3

257,7

131,6

287,3

247,2

112,4

100,3

37,2

Giờ nắng (giờ)

111,1

45,4

33,3

122,8

224,9

212,3

145,9

186,8

125,9

153,9

92,4

48,1

Nhiệt độ TB (0C)

17,7

19,1

21,6

24,9

30,0

30,5

29,7

29,5

28,2

26,6

24,4

18,5

Độ ẩm %

81,0

85,5

90,4

81,5

80,1

75,8

76,9

81,3

85,0

76,4

81,4

77,9

Mộc Châu (Trạm: Mộc Châu) - năm 2015

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

56,6

8,0

42,1

105,5

184,2

206,3

285,2

409,2

212,0

46,7

73,0

78,9

Giờ nắng (giờ)

188,1

144,4

152,4

180,7

259,5

204,6

142,6

202,2

148,3

192,8

140,5

86,8

Nhiệt độ TB (0C)

12,7

15,4

19,3

20,8

25,5

24,3

23,5

23,4

22,7

20,3

19,2

13,6

Độ ẩm %

86,5

83,5

85,1

76,6

74,8

83,5

85,4

87,0

89,3

85,9

90,1

93,1

- 2 -

Mai Sơn (Trạm: Sơn La) - năm 2015

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

76,3

1,6

61,3

75,1

42,6

359,8

429,5

258,9

266,2

86,0

44,9

101,2

Giờ nắng (giờ)

181,0

150,1

188,1

222,1

291,1

193,5

165,5

173,1

179,9

221,2

183,1 103,2

Nhiệt độ TB (0C)

14,8

17,7

22,5

23,5

27,5

26,5

25,4

25,6

24,9

22,7

21,3

15,8

Độ ẩm %

79,7

74,6

72,1

69,7

67,8

77,7

82,7

83,2

84,6

81,4

81,5

86,8

Phù Yên (Trạm: Phù Yên)

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

58,7

0,3

15,9

63,6

164,9

181,1

195,3

382,3

230,9

51,8

87,0

104,1

Giờ nắng (giờ)

136,6

113,0

117,3

180,8

272,8

206,7

166,2

208,9

161,5

177,7

147,9

73,7

Nhiệt độ TB (0C)

17,2

19,6

22,7

24,9

30,0

29,2

28,6

28,0

27,4

25,2

23,8

17,7

Độ ẩm %

79,6

77,6

81,2

75,4

73,4

78,0

79,5

80,7

82,8

78,9

80,2

83,4

- 3 -

* Năm 2016

Đan Phượng (Trạm: Hà Đông – Hà Nội) - Năm 2016

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

92,5

5,0

24,7

111,8

412,4

73,9

312,1

540,5

118,6

40,0

12,0

6,5

Giờ nắng (giờ)

41,5

93,9

20,5

63,1

142,2

229,4

176,1

151,2

117,5

157,6

119,5

129,3

Nhiệt độ TB (0C)

17,1

16,6

20,1

25,3

28,4

31,0

30,1

29,1

28,7

27,5

22,8

20,8

Độ ẩm %

83,9

72,2

84,6

86,1

80,4

75,0

80,1

80,2

78,9

74,0

76,4

71,9

Mộc Châu (Trạm: Mộc Châu) - Năm 2016

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

128,1

14,0

29,3

146,3

241,7

30,9

251,7

446,4

173,7

57,8

34,8

5,6

Giờ nắng (giờ)

128,3

133,2

152,7

233,4

211,3

225,6

197,3

142,2

99,8

147,0

144,8

182,7

Nhiệt độ TB (0C)

13,3

10,9

16,7

22,8

23,8

24,6

24,1

23,4

22,4

21,2

17,5

15,2

Độ ẩm %

91,7

83,3

83,6

79,9

82,2

81,8

84,8

88,5

88,5

87,3

88,6

82,6

- 4 -

Mai Sơn (Trạm: Sơn La) - Năm 2016

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

100,8

32,8

19,1

160,1

347,3

166,0

154,5

286,1

129,4

32,0

42,3

1,9

Giờ nắng (giờ)

148,2

120,2

193,3

258,4

224,0

235,0

185,5

177,7

157,5

193,9

171,8

196,0

Nhiệt độ TB (0C)

15,2

13,9

19,8

25,2

25,6

26,3

25,6

25,6

24,7

24,1

20,0

17,1

Độ ẩm %

84,5

76,0

73,8

71,3

77,2

79,8

83,9

84,6

84,0

78,8

80,5

76,0

Phù Yên (Trạm: Phù Yên) - Năm 2016

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

99,2

14,6

17,5

131,4

235,4

42,8

199,6

395,9

139,5

44,0

41,7

2,2

Giờ nắng (giờ)

87,9

114,7

110,0

214,4

209,1

240,4

220,3

178,1

153,7

161,3

136,0

187,6

Nhiệt độ TB (0C)

17,0

15,7

20,3

26,1

27,7

29,6

29,1

28,2

27,0

26,1

22,0

19,6

Độ ẩm %

83,6

76,3

79,9

79,3

78,5

74,3

77,4

81,8

82,6

80,7

81,0

76,5

- 5 -

* Năm 2017

Đan Phượng (trạm: Hà Đông – Hà Nội) - Năm 2017

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

84,6

5,0

50,7

40,3

42,6

276,9

401,8

330,7

146,7

243,7

9,2

44,0

Giờ nắng (giờ)

52,8

73,6

47,4

89,9

157,9

144,0

122,9

125,8

124,9

81,1

76,3

71,2

Nhiệt độ TB (0C)

19,4

19,8

21,7

24,8

27,7

30,3

29,0

29,1

29,0

25,6

22,3

17,6

Độ ẩm %

80,8

74,5

85,8

80,9

77,7

76,9

82,3

82,0

83,5

80,2

74,6

73,1

Mộc Châu (Trạm: Mộc Châu) - Năm 2017

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

56,9

7,7

35,3

104,5

98,9

228,3

306,4

243,2

244,4

301,9

5,2

66,2

Giờ nắng (giờ)

73,7

140,0

162,6

174,3

204,9

149,3

122,7

138,6

158,3

75,4

111,0

93,6

Nhiệt độ TB (0C)

14,6

14,1

18,2

20,9

22,4

24,5

23,1

23,2

23,1

19,2

16,4

12,2

Độ ẩm %

91,1

86,5

87,3

81,3

83,2

81,9

89,2

88,6

90,8

92,1

85,2

86,1

- 6 -

Mai Sơn (Trạm: Sơn La) - Năm 2017

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

150,8

19,5

83,9

112,2

81,1

136,2

227,5

319,5

105,4

76,4

10,2

59,3

Giờ nắng (giờ)

102,3

156,2

200,1

187,1

231,1

162,2

157,2

145,6

172,4

132,4

137,6

142,3

Nhiệt độ TB (0C)

17,1

17,0

21,1

23,1

24,6

26,2

25,2

25,1

25,2

22,0

18,6

15,0

Độ ẩm %

81,6

73,2

70,1

74,8

74,2

78,3

83,7

84,5

83,0

79,9

81,5

79,6

Phù Yên (Trạm: Phù Yên) - Năm 2017

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

139,0

7,6

62,4

92,7

141,7

329,2

430,4

277,6

175,2

409,3

1,6

80,2

Giờ nắng (giờ)

66,5

122,1

134,1

160,9

210,5

162,2

172,5

156,7

179,8

92,0

128,4

113,8

Nhiệt độ TB (0C)

18,9

19,2

22,2

24,9

26,8

28,9

27,9

27,6

27,7

24,1

21,3

17,0

Độ ẩm %

83,1

77,5

81,1

79,6

79,4

77,9

82,6

75,9

81,3

81,2

74,5

79,2

- 7 -

* Năm 2018

Đan Phượng (trạm: Hà Đông – Hà Nội) - Năm 2018

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

13,3

9,4

37,6

156,7 262,5 179,3 616,5

344,8

230,2

93,2

36,0

99,3

Giờ nắng (giờ)

30,2

30,9

92,2

70,2

225,9 162,6 142,9

130,9

154,0

155,7

128,6

94,0

Nhiệt độ TB (0C)

17,9

17,3

22,5

24,1

29,0

30,0

29,5

28,7

28,5

25,5

23,7

19,5

Độ ẩm %

80,5

73,3

80,9

81,4

79,6

77,2

80,5

85,0

78,0

75,9

78,9

79,8

Mộc Châu (Trạm: Mộc Châu) - Năm 2018

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

16,6

13,8

46,4

105,8 479,4 230,5 671,6

646,3

108,5

90,2

42,5

51,0

Giờ nắng (giờ)

120,8 110,8 162,5 158,7 229,2 130,9 137,4

119,4

172,3

169,0

172,0

139,1

Nhiệt độ TB (0C)

13,6

12,9

18,0

20,0

23,0

23,5

23,4

22,9

22,4

20,0

18,1

14,9

Độ ẩm %

86,1

82,4

80,3

85,8

84,6

86,7

87,9

88,8

85,1

86,4

86,3

89,7

- 8 -

Mai Sơn (Trạm: Sơn La) - Năm 2018

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

32,4

2,8

84,0

95,1

208,2 313,0 179,7

399,2

0,0

63,9

45,6

37,0

Giờ nắng (giờ)

129,6 127,1 178,3 200,3 231,5 125,2 155,5

134,6

0,0

190,3

220,0

140,0

Nhiệt độ TB (0C)

15,8

16,3

20,2

22,7

24,7

25,1

25,5

25,0

22,6

20,1

17,0

0,0

Độ ẩm %

77,2

69,4

73,7

77,3

80,7

85,0

85,6

85,7

77,8

78,2

79,0

0,0

Phù Yên (Trạm: Phù Yên) - Năm 2018

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

14,0

9,2

17,7

143,7 264,4 196,4 577,0

565,0

128,2

120,7

29,0

45,2

Giờ nắng (giờ)

83,5

73,2

139,5 144,8 242,7 156,4 153,2

144,6

190,4

174,0

173,1

119,2

Nhiệt độ TB (0C)

18,2

17,0

22,6

24,2

27,8

28,6

28,4

27,6

27,1

24,3

22,5

19,4

Độ ẩm %

77,8

75,3

76,0

81,3

77,0

75,2

78,6

83,4

79,5

78,7

78,9

79,6

- 9 -

* Năm 2019

Đan Phượng (trạm: Hà Đông – Hà Nội) - Năm 2019

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

11,8

26,7

13,0 162,5

84,3 123,1 134,1

504,4 131,5

101,9

51,6

5,5

Giờ nắng (giờ)

26,6

88,4

40,1

97,4

98,8 154,9 159,9

143,9 196,0

150,9

139,0

128,5

Nhiệt độ TB (0C)

17,7

22,2

22,3

26,9

27,7

31,0

30,8

29,5

28,5

26,1

22,7

18,7

Độ ẩm %

81,9

83,4

83,5

84,6

81,0

76,3

76,0

80,8

74,3

79,2

77,9

74,9

Mộc Châu (Trạm: Mộc Châu) - Năm 2019

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

32,6

31,7

11,4

66,8 172,0 127,8 242,7

743,9 186,7

96,5

53,4

3,2

Giờ nắng (giờ)

75,6 194,8 159,1 221,5 179,7 201,1 164,3

170,6 197,0

140,7

130,1

210,8

Nhiệt độ TB (0C)

13,9

18,4

18,8

23,9

23,4

25,4

24,3

23,4

21,9

20,3

17,3

14,4

Độ ẩm %

94,1

81,1

88,3

76,1

86,3

80,2

83,7

88,2

84,3

87,5

87,0

79,1

- 10 -

Mai Sơn (Trạm: Sơn La) - Năm 2019

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

58,7

10,2

22,6

66,5

128,5

231,2

254,2

141,6

24,5

60,3

3,3

13,7

Giờ nắng (giờ)

103,3

229,3

200,0

261,9

234,6

187,3

147,0

198,6

212,3

203,0

185,1

227,6

Nhiệt độ TB (0C)

16,5

20,6

22,0

26,0

26,8

26,8

25,9

25,6

24,1

22,8

19,8

16,0

Độ ẩm %

80,3

68,1

72,7

65,0

74,7

80,3

85,5

84,9

80,3

79,5

80,0

73,5

Phù Yên (Trạm: Phù Yên) - Năm 2019

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Mưa (mm)

59,8

23,8

37,4

41,6

313,3

93,2

168,6

401,3

115,0

74,0

10,9

3,4

Giờ nắng (giờ)

50,3

153,1

144,1

200,9

169,2

223,0

177,1

206,8

220,8

152,7

124,7

0,0

Nhiệt độ TB (0C)

18,0

22,5

23,0

27,6

27,5

30,3

29,6

28,3

26,6

25,1

22,2

18,5

Độ ẩm %

81,3

75,2

77,4

75,3

79,0

71,8

72,2

80,8

77,8

80,1

74,7

69,5

- 11 -

PHỤ LỤC 2. Thí nghiệm lai đỉnh Vụ Thu 2015

Sử dụng chương trình phần mềm AGD-R (Analysis Genetic Designs – R)

ANOVA LINE x TESTER ACROSS SITES

Source

Df

Sum Sq

Mean Sq

F value

Pr(>F)

2 6 29 14 1 14 58 28 2 28 174

2,3701 4,6786 72,1461 68,7646 0,1349 3,2466 12,4372 9,8438 0,1674 2,4261 26,1146

1,1851 0,7798 2,4878 4,9118 0,1349 0,2319 0,2144 0,3516 0,0837 0,0866 0,1501

7,8960 5,1956 16,5760 32,7268 0,8988 1,5451 1,4288 2,3424 0,5576 0,5773

0,000522 0,000061 0,000000 0,000000 0,344406 0,099592 0,040676 0,000452 0,573599 0,956284

SITE REP(SITE) GENOTYPES LINE TESTER LINE:TESTER SITE:GENOTYPES SITE:LINE SITE:TESTER ITE:LINE:TESTER Residuals

GCA LINE ACROSS SITES

LINE LINE_MEAN GRAN_MEAN GCA

Standard_Error T_Value Prob_T RANK

6,8205 7,1232 7,2489 8,6331 6,8936 7,2615 7,6106 7,3557 7,2637 8,2851 6,6568 7,4833 7,4733 7,1535 7,0126

-0,5312 -0,2285 -0,1028 1,2814 -0,4581 -0,0902 0,2589 0,0040 -0,0880 0,9334 -0,6949 0,1316 0,1216 -0,1982 -0,3391

7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517

0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047 0,5047

-1,0527 0,3015 -0,4528 0,6542 -0,2037 0,8401 2,5392 0,0169 -0,9076 0,3718 -0,1787 0,8595 0,5131 0,6119 0,0078 0,9938 -0,1744 0,8628 1,8495 0,0750 -1,3769 0,1795 0,2608 0,7962 0,2410 0,8113 -0,3927 0,6975 -0,6720 0,5071

14 11 9 1 13 8 3 6 7 2 15 4 5 10 12

H171 H18 H20 H245 H31 H35 H386 H411 H60 H665 H67 H70 H71 H82 H84

- 12 -

GCA TESTER ACROSS SITES

TESTER TESTER_MEAN GRAN_MEAN

GCA

Standard_Error T_Value Prob_T RANK

7,329351 7,374057

7,351704 -0,02235 7,351704 0,022353

0,022353 0,022353

-1 0,42265 1 0,42265

2 1

H1 H2

SCA LINE x TESTER ACROSS SITES

TESTER LINE

T_Value Prob_T Rank

SCA

LINExTESTER _MEAN

LINE _MEAN

TESTER _MEAN

GRAN _MEAN

Standard _Error

H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2

H171 H171 H18 H18 H20 H20 H245 H245 H31 H31 H35 H35 H386 H386 H411 H411 H60 H60 H665 H665 H67 H67 H70 H70 H71 H71 H82 H82 H84 H84

6,8035 6,8375 7,1405 7,1059 7,2691 7,2287 8,4567 8,8095 6,9675 6,8198 7,3145 7,2085 7,7245 7,4968 7,3609 7,3505 7,3269 7,2004 8,0191 8,5511 6,6618 6,6519 7,5323 7,4343 7,2446 7,7020 7,0857 7,2214 7,0326 6,9925

6,8205 6,8205 7,1232 7,1232 7,2489 7,2489 8,6331 8,6331 6,8936 6,8936 7,2615 7,2615 7,6106 7,6106 7,3557 7,3557 7,2637 7,2637 8,2851 8,2851 6,6568 6,6568 7,4833 7,4833 7,4733 7,4733 7,1535 7,1535 7,0126 7,0126

7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741 7,3294 7,3741

0,0053 -0,0053 0,0397 -0,0397 0,0425 -0,0425 -0,1541 0,1541 0,0962 -0,0962 0,0754 -0,0754 0,1362 -0,1362 0,0276 -0,0276 0,0856 -0,0856 -0,2436 0,2436 0,0273 -0,0273 0,0713 -0,0713 -0,2064 0,2064 -0,0455 0,0455 0,0424 -0,0424

7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517 7,3517

0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097 0,1097

0,0487 0,9614 -0,0487 0,9614 0,3616 0,7189 -0,3616 0,7189 0,3877 0,6996 -0,3877 0,6996 -1,4049 0,1654 1,4049 0,1654 0,8777 0,3837 -0,8777 0,3837 0,6872 0,4947 -0,6872 0,4947 1,2422 0,2192 -1,2422 0,2192 0,2513 0,8025 -0,2513 0,8025 0,7807 0,4381 -0,7807 0,4381 -2,2216 0,0302 2,2216 0,0302 0,2494 0,8039 -0,2494 0,8039 0,6505 0,5179 -0,6505 0,5179 -1,8819 0,0649 1,8819 0,0649 -0,4152 0,6795 0,4152 0,6795 0,3866 0,7005 -0,3866 0,7005

15 16 12 19 10 21 28 3 5 26 7 24 4 27 13 18 6 25 30 1 14 17 8 23 29 2 22 9 11 20

- 13 -

VARIANCE COMPONENTS ACROSS SITE

Genotype Variance

Line Variance

Tester Variance

LinexTester Variance

GCA Variance

Additive Variance

Dominance Variance

Environmental Variance

Broad Heritability

Narrow Heritability

8,0162

0,2600

0,0000

0,0091

0,1690

0,6762

0,0364

0,0381

0,9492

0,9008

ANOVA OF LINE x TESTER BY SITE

Source

Df

Sum Sq

Mean Sq

F value

Pr(>F)

SITE Dan Phuong

REP

2

3,5246

1,7623

8,3760

0,0006

29

24,1452

0,8326

3,9572

0,0000

GENOTYPES

14

21,6516

1,5465

7,3506

0,0000

LINE

1

0,0854

0,0854

0,4060

0,5265

TESTER

14

2,4082

0,1720

0,8176

0,6473

LINE:TESTER

58

12,2031

0,2104

Residuals1

SITE Mai Son

2

1,1245

0,5623

5,4048

0,0070

REP

29

30,5385

1,0531

10,1224

0,0000

GENOTYPES

14

29,0905

2,0779

19,9735

0,0000

LINE

1

0,2050

0,2050

1,9705

0,1657

TESTER

14

1,2430

0,0888

0,8535

0,6105

LINE:TESTER

58

6,0339

0,1040

Residuals1

SITE Phu Yen

2

0,0295

0,0148

0,1087

0,8972

REP

29

29,8995

1,0310

7,5910

0,0000

GENOTYPES

14

27,8663

1,9904

14,6549

0,0000

LINE

1

0,0119

0,0119

0,0873

0,7687

TESTER

14

2,0214

0,1444

1,0631

0,4086

LINE:TESTER

58

7,8776

0,1358

Residuals1

- 14 -

GCA LINE BY SITE

SITE

LINE

GCA

T_Value Prob_T

SITExLINE _MEAN

SITE _MEAN

Standard _Error

total _rank

rank _by_ site

Dan Phuong H171 Dan Phuong H18 Dan Phuong H20 Dan Phuong H245 Dan Phuong H31 Dan Phuong H35 Dan Phuong H386 Dan Phuong H411 Dan Phuong H60 Dan Phuong H665 Dan Phuong H67 Dan Phuong H70 Dan Phuong H71 Dan Phuong H82 Dan Phuong H84 Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Mai Son Phu Yen Phu Yen Phu Yen Phu Yen Phu Yen Phu Yen Phu Yen Phu Yen

H171 H18 H20 H245 H31 H35 H386 H411 H60 H665 H67 H70 H71 H82 H84 H171 H18 H20 H245 H31 H35 H386 H411

6,8119 7,2457 7,0708 8,4934 6,8890 7,2852 7,6023 7,2593 7,3150 8,0237 6,5000 7,2303 7,0647 6,8629 6,7599 6,7733 7,4911 7,2716 8,6764 6,7810 7,2162 7,8454 7,3544 7,1616 8,5951 6,6456 7,4602 7,5000 7,7758 7,2623 6,8763 6,6327 7,4043 8,7296 7,0110 7,2831 7,3842 7,4532

7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,2276 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,4540 7,3735 7,3735 7,3735 7,3735 7,3735 7,3735 7,3735 7,3735

-0,4157 0,0181 -0,1568 1,2658 -0,3386 0,0576 0,3747 0,0317 0,0874 0,7961 -0,7276 0,0027 -0,1629 -0,3647 -0,4677 -0,6807 0,0371 -0,1824 1,2224 -0,6730 -0,2378 0,3914 -0,0996 -0,2924 1,1411 -0,8084 0,0062 0,0460 0,3218 -0,1917 -0,4972 -0,7407 0,0308 1,3561 -0,3625 -0,0904 0,0107 0,0797

0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,4905 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5685 0,5564 0,5564 0,5564 0,5564 0,5564 0,5564 0,5564 0,5564

-0,8476 0,4100 0,0369 0,9710 -0,3197 0,7536 2,5807 0,0209 -0,6904 0,5005 0,1175 0,9081 0,7640 0,4567 0,0646 0,9493 0,1781 0,8610 1,6231 0,1254 -1,4834 0,1587 0,0056 0,9956 -0,3321 0,7444 -0,7436 0,4686 -0,9536 0,3554 -1,1974 0,2497 0,0653 0,9488 -0,3208 0,7528 2,1501 0,0483 -1,1838 0,2549 -0,4182 0,6817 0,6884 0,5017 -0,1751 0,8633 -0,5143 0,6146 2,0071 0,0631 -1,4220 0,1755 0,0109 0,9914 0,0810 0,9365 0,5660 0,5798 -0,3372 0,7406 -0,8936 0,3857 -1,3312 0,2030 0,0554 0,9566 2,4371 0,0277 -0,6515 0,5246 -0,1624 0,8732 0,0193 0,9848 0,1433 0,8880

13 7 9 1 11 5 3 6 4 2 15 8 10 12 14 14 6 9 1 13 11 3 8 12 2 15 7 5 4 10 12 15 6 1 11 9 7 5

36 19 26 2 32 14 10 17 12 6 43 22 27 35 37 42 16 28 3 41 30 8 25 31 4 45 21 15 11 29 38 44 18 1 34 24 20 13

- 15 -

SITE

LINE

GCA

T_Value Prob_T

SITExLINE _MEAN

SITE _MEAN

Standard _Error

total _rank

rank _by_ site

H60 H665 H67 H70 H71 H82 H84

7,3145 8,2365 6,8249 7,7594 7,8552 6,8220 7,0155

7,3735 7,3735 7,3735 7,3735 7,3735 7,3735 7,3735

-0,0590 0,8630 -0,5486 0,3859 0,4817 -0,5515 -0,3580

0,5564 0,5564 0,5564 0,5564 0,5564 0,5564 0,5564

-0,1061 0,9169 1,5509 0,1418 -0,9858 0,3399 0,6936 0,4986 0,8657 0,4003 -0,9912 0,3373 -0,6434 0,5297

8 2 13 4 3 14 10

23 5 39 9 7 40 33

Phu Yen Phu Yen Phu Yen Phu Yen Phu Yen Phu Yen Phu Yen

GCA TESTER BY SITE

SITE

TESTER

GCA

T_Value Prob_T

SITExTESTER _MEAN

SITE _MEAN

Standard _Error

RANK _by_SITE

TOTAL _RANK

7,1968

7,2276

-0,0308

0,0308

-1 0,4226

2

5

Dan Phuong H1 Dan Phuong H2 Mai Son H1 Mai Son H2 Phu Yen H1 Phu Yen H2

7,2584 7,4063 7,5017 7,3850 7,3620

7,2276 7,4540 7,4540 7,3735 7,3735

0,0308 -0,0477 0,0477 0,0115 -0,0115

0,0308 0,0477 0,0477 0,0115 0,0115

1 0,4226 -1 0,4226 1 0,4226 1 0,4226 -1 0,4226

1 2 1 1 2

2 6 1 3 4

SCA LINE x TESTER BY SITE

Site

Line Tester

SCA

T_Value Prob_T

Site _Mean

Standard _Error

Total _Rank

Sitexline x tester _Mean

Site x line _Mean

Site Xtester _Mean

Rank _By _Site

H171 H1

6,8836 6,8119 7,1968 7,2276

0,1025

0,2354

0,4356

0,6663

6

18

DP DP

H171 H2

6,7401 6,8119 7,2584 7,2276

-0,1025

0,2354

-0,4356 0,6663

25

73

DP

7,2169 7,2457 7,1968 7,2276

0,0020

0,2354

0,0084

0,9934

H18

H1

15

45

DP

7,2746 7,2457 7,2584 7,2276

-0,0020

0,2354

-0,0084 0,9934

H18

H2

16

46

DP

7,1148 7,0708 7,1968 7,2276

0,0748

0,2354

0,3176

0,7530

H20

H1

10

26

DP

7,0268 7,0708 7,2584 7,2276

-0,0748

0,2354

-0,3176 0,7530

H20

H2

21

65

DP

H245 H1

8,1661 8,4934 7,1968 7,2276

-0,2965

0,2354

-1,2595 0,2176

29

87

DP

H245 H2

8,8207 8,4934 7,2584 7,2276

0,2965

0,2354

1,2595

0,2176

2

4

DP

6,9646 6,8890 7,1968 7,2276

0,1064

0,2354

0,4520

0,6545

H31

H1

5

16

DP

6,8134 6,8890 7,2584 7,2276

-0,1064

0,2354

-0,4520 0,6545

H31

H2

26

75

DP

7,4294 7,2852 7,1968 7,2276

0,1750

0,2354

0,7431

0,4632

H35

H1

3

8

DP

7,1411 7,2852 7,2584 7,2276

-0,1750

0,2354

-0,7431 0,4632

H35

H2

28

83

DP

H386 H1

7,7416 7,6023 7,1968 7,2276

0,1700

0,2354

0,7222

0,4758

4

9

DP

H386 H2

7,4631 7,6023 7,2584 7,2276

-0,1700

0,2354

-0,7222 0,4758

27

82

- 16 -

Site

Line Tester

SCA

T_Value Prob_T

Site _Mean

Standard _Error

Total _Rank

Sitexline x tester _Mean

Site x line _Mean

Site Xtester _Mean

Rank _By _Site

DP

H411 H1

7,2014 7,2593 7,1968 7,2276

-0,0271

0,2354

-0,1150 0,9092

18

50

DP

H411 H2

7,3172 7,2593 7,2584 7,2276

0,0271

0,2354

0,1150

0,9092

13

41

DP

H60

H1

7,3123 7,3150 7,1968 7,2276

0,0281

0,2354

0,1194

0,9058

12

40

DP

H60

H2

7,3177 7,3150 7,2584 7,2276

-0,0281

0,2354

-0,1194 0,9058

19

51

DP

H665 H1

7,5407 8,0237 7,1968 7,2276

-0,4522

0,2354

-1,9208 0,0643

30

90

DP

H665 H2

8,5067 8,0237 7,2584 7,2276

0,4522

0,2354

1,9208

0,0643

1

1

DP

H67

H1

6,5012 6,5000 7,1968 7,2276

0,0320

0,2354

0,1358

0,8929

11

36

DP

H67

H2

6,4989 6,5000 7,2584 7,2276

-0,0320

0,2354

-0,1358 0,8929

20

55

DP

H70

H1

7,1192 7,2303 7,1968 7,2276

-0,0804

0,2354

-0,3413 0,7353

23

69

DP

H70

H2

7,3415 7,2303 7,2584 7,2276

0,0804

0,2354

0,3413

0,7353

8

22

DP

H71

H1

7,1192 7,0647 7,1968 7,2276

0,0853

0,2354

0,3623

0,7197

7

20

DP

H71

H2

7,0102 7,0647 7,2584 7,2276

-0,0853

0,2354

-0,3623 0,7197

24

71

DP

H82

H1

6,8366 6,8629 7,1968 7,2276

0,0045

0,2354

0,0191

0,9849

14

43

DP

H82

H2

6,8892 6,8629 7,2584 7,2276

-0,0045

0,2354

-0,0191 0,9849

17

48

DP

H84

H1

6,8047 6,7599 7,1968 7,2276

0,0756

0,2354

0,3210

0,7504

9

25

DP

H84

H2

6,7151 6,7599 7,2584 7,2276

-0,0756

0,2354

-0,3210 0,7504

22

66

Mai Son H171 H1

6,7733 6,7733 7,4063 7,4540

0,0477

0,1691

0,2822

0,7798

9

33

Mai Son H171 H2

6,7733 6,7733 7,5017 7,4540

-0,0477

0,1691

-0,2822 0,7798

22

58

Mai Son H18

H1

7,4153 7,4911 7,4063 7,4540

-0,0281

0,1691

-0,1663 0,8690

18

52

Mai Son H18

H2

7,5670 7,4911 7,5017 7,4540

0,0281

0,1691

0,1663

0,8690

13

39

Mai Son H20

H1

7,2010 7,2716 7,4063 7,4540

-0,0229

0,1691

-0,1352 0,8933

17

49

Mai Son H20

H2

7,3422 7,2716 7,5017 7,4540

0,0229

0,1691

0,1352

0,8933

14

42

Mai Son H245 H1

8,5020 8,6764 7,4063 7,4540

-0,1267

0,1691

-0,7490 0,4597

28

78

Mai Son H245 H2

8,8508 8,6764 7,5017 7,4540

0,1267

0,1691

0,7490

0,4597

3

13

Mai Son H31

H1

6,8545 6,7810 7,4063 7,4540

0,1213

0,1691

0,7170

0,4789

4

14

Mai Son H31

H2

6,7074 6,7810 7,5017 7,4540

-0,1213

0,1691

-0,7170 0,4789

27

77

Mai Son H35

H1

7,2714 7,2162 7,4063 7,4540

0,1029

0,1691

0,6081

0,5477

6

17

Mai Son H35

H2

7,1611 7,2162 7,5017 7,4540

-0,1029

0,1691

-0,6081 0,5477

25

74

Mai Son H386 H1

7,9089 7,8454 7,4063 7,4540

0,1113

0,1691

0,6579

0,5156

5

15

Mai Son H386 H2

7,7818 7,8454 7,5017 7,4540

-0,1113

0,1691

-0,6579 0,5156

26

76

Mai Son H411 H1

7,3500 7,3544 7,4063 7,4540

0,0433

0,1691

0,2558

0,7998

10

34

Mai Son H411 H2

7,3589 7,3544 7,5017 7,4540

-0,0433

0,1691

-0,2558 0,7998

21

57

Mai Son H60

H1

7,1430 7,1616 7,4063 7,4540

0,0291

0,1691

0,1721

0,8645

12

38

Mai Son H60

H2

7,1802 7,1616 7,5017 7,4540

-0,0291

0,1691

-0,1721 0,8645

19

53

Mai Son H665 H1

8,4884 8,5951 7,4063 7,4540

-0,0590

0,1691

-0,3487 0,7297

23

61

Mai Son H665 H2

8,7018 8,5951 7,5017 7,4540

0,0590

0,1691

0,3487

0,7297

8

30

Mai Son H67

H1

6,5664 6,6456 7,4063 7,4540

-0,0314

0,1691

-0,1856 0,8540

20

54

Mai Son H67

H2

6,7247 6,6456 7,5017 7,4540

0,0314

0,1691

0,1856

0,8540

11

37

Mai Son H70

H1

7,6076 7,4602 7,4063 7,4540

0,1951

0,1691

1,1535

0,2578

2

7

- 17 -

Site

Line Tester

SCA

T_Value Prob_T

Site _Mean

Standard _Error

Total _Rank

Sitexline x tester _Mean

Site x line _Mean

Site Xtester _Mean

Rank _By _Site

7,3128 7,4602 7,5017 7,4540

-0,1951

0,1691

-1,1535 0,2578

Mai Son H70

H2

29

84

7,1350 7,5000 7,4063 7,4540

-0,3173

0,1691

-1,8762 0,0704

Mai Son H71

H1

30

88

7,8651 7,5000 7,5017 7,4540

0,3173

0,1691

1,8762

0,0704

Mai Son H71

H2

1

3

7,6656 7,7758 7,4063 7,4540

-0,0624

0,1691

-0,3689 0,7148

Mai Son H82

H1

24

63

7,8859 7,7758 7,5017 7,4540

0,0624

0,1691

0,3689

0,7148

Mai Son H82

H2

7

28

7,2118 7,2623 7,4063 7,4540

-0,0028

0,1691

-0,0166 0,9869

Mai Son H84

H1

16

47

7,3128 7,2623 7,5017 7,4540

0,0028

0,1691

0,0166

0,9869

Mai Son H84

H2

15

44

Phu Yen H171 H1

6,7535 6,8763 7,3850 7,3735

-0,1343

0,2157

-0,6225 0,5383

26

80

Phu Yen H171 H2

6,9991 6,8763 7,3620 7,3735

0,1343

0,2157

0,6225

0,5383

5

11

6,7894 6,6327 7,3850 7,3735

0,1451

0,2157

0,6728

0,5062

Phu Yen H18

H1

4

10

6,4761 6,6327 7,3620 7,3735

-0,1451

0,2157

-0,6728 0,5062

Phu Yen H18

H2

27

81

7,4914 7,4043 7,3850 7,3735

0,0756

0,2157

0,3506

0,7283

Phu Yen H20

H1

10

24

7,3172 7,4043 7,3620 7,3735

-0,0756

0,2157

-0,3506 0,7283

Phu Yen H20

H2

21

67

Phu Yen H245 H1

8,7021 8,7296 7,3850 7,3735

-0,0390

0,2157

-0,1806 0,8579

16

56

Phu Yen H245 H2

8,7571 8,7296 7,3620 7,3735

0,0390

0,2157

0,1806

0,8579

15

35

7,0835 7,0110 7,3850 7,3735

0,0611

0,2157

0,2831

0,7791

Phu Yen H31

H1

12

29

6,9384 7,0110 7,3620 7,3735

-0,0611

0,2157

-0,2831 0,7791

Phu Yen H31

H2

19

62

7,2429 7,2831 7,3850 7,3735

-0,0517

0,2157

-0,2399 0,8120

Phu Yen H35

H1

17

59

7,3234 7,2831 7,3620 7,3735

0,0517

0,2157

0,2399

0,8120

Phu Yen H35

H2

14

32

Phu Yen H386 H1

7,5230 7,3842 7,3850 7,3735

0,1273

0,2157

0,5903

0,5594

6

12

Phu Yen H386 H2

7,2454 7,3842 7,3620 7,3735

-0,1273

0,2157

-0,5903 0,5594

25

79

Phu Yen H411 H1

7,5312 7,4532 7,3850 7,3735

0,0665

0,2157

0,3081

0,7601

11

27

Phu Yen H411 H2

7,3753 7,4532 7,3620 7,3735

-0,0665

0,2157

-0,3081 0,7601

20

64

Phu Yen H60

H1

7,5256 7,3145 7,3850 7,3735

0,1996

0,2157

0,9255

0,3621

3

6

Phu Yen H60

H2

7,1034 7,3145 7,3620 7,3735

-0,1996

0,2157

-0,9255 0,3621

28

85

Phu Yen H665 H1

8,0283 8,2365 7,3850 7,3735

-0,2197

0,2157

-1,0184 0,3166

29

86

Phu Yen H665 H2

8,4447 8,2365 7,3620 7,3735

0,2197

0,2157

1,0184

0,3166

2

5

Phu Yen H67

H1

6,9179 6,8249 7,3850 7,3735

0,0815

0,2157

0,3777

0,7083

8

21

Phu Yen H67

H2

6,7320 6,8249 7,3620 7,3735

-0,0815

0,2157

-0,3777 0,7083

23

70

Phu Yen H70

H1

7,8702 7,7594 7,3850 7,3735

0,0993

0,2157

0,4602

0,6487

7

19

Phu Yen H70

H2

7,6487 7,7594 7,3620 7,3735

-0,0993

0,2157

-0,4602 0,6487

24

72

Phu Yen H71

H1

7,4797 7,8552 7,3850 7,3735

-0,3870

0,2157

-1,7944 0,0828

30

89

Phu Yen H71

H2

8,2308 7,8552 7,3620 7,3735

0,3870

0,2157

1,7944

0,0828

1

2

Phu Yen H82

H1

6,7547 6,8220 7,3850 7,3735

-0,0787

0,2157

-0,3649 0,7178

22

68

Phu Yen H82

H2

6,8892 6,8220 7,3620 7,3735

0,0787

0,2157

0,3649

0,7178

9

23

Phu Yen H84

H1

7,0814 7,0155 7,3850 7,3735

0,0544

0,2157

0,2523

0,8025

13

31

H2

6,9496 7,0155 7,3620 7,3735

-0,0544

0,2157

-0,2523 0,8025

18

60

Phu Yen H84

- 18 -

VARIANCE COMPONENTS BY SITE

SITE

Genotype Variance

Line Variance

Tester Variance

LinexTester Variance

GCA Variance

Additive Variance

Dominance Variance

Environmental Variance

Broad Heritability

Narrow Heritability

0,2074

0,2291

0,0000

0,0000

0,1485

0,5940

0,0000

0,0701

0,8944

0,8944

Dan Phuong

Mai Son

0,3163

0,3315

0,0026

0,0000

0,2168

0,8671

0,0000

0,0347

0,9615

0,9615

Phu Yen

0,2984

0,3077

0,0000

0,0029

0,1993

0,7973

0,0114

0,0453

0,9470

0,9336

- 19 -

PHỤ LỤC 3. Thí nghiệm lai luân phiên Vụ Xuân 2016

Sử dụng chương trình phần mềm AGD-R (Analysis Genetic Designs – R)

* Tại Đan Phượng:

Anova

Df

Sum Sq

Mean Sq

F value

Pr(>F)

REP

2

3,77115

1,885575

11,21206

5,96958E-05

Cross

35

56,30662

1,608761

9,566062

1,28278E-15

GCA

8

30,71611

3,839513

22,83063

1,11022E-16

SCA

27

25,59051

0,947797

5,635819

2,94419E-09

70

Residual

11,77216

0,168174

GCA effects

GCA

Parent

Standard_Error

T_Value

Prob_T

RANK

0,547

1

1

0,059659

9,165444

0,0000162

0,351

2

3

0,059659

5,888644

0,0003664

0,496

3

2

0,059659

8,311619

0,0000331

0,127

4

4

0,059659

2,123765

0,0664347

-0,444

5

8

0,059659

-7,43502

0,0000737

-0,183

6

7

0,059659

-3,07028

0,0153414

-0,072

7

5

0,059659

-1,21377

0,2594511

-0,731

8

9

0,059659

-12,2557

0,0000018

-0,090

9

6

0,059659

-1,51468

0,1683178

SCA effects

MALE

FEMALE

SCA

Standard_Error

T_Value

Prob_T

RANK

2

1

0,803

0,205045

3,918485

0,000549

3

3

1

-0,098

0,205045

-0,48

0,635093

21

4

1

-0,241

0,205045

-1,17415

0,250587

24

5

1

-0,561

0,205045

-2,7359

0,010861

33

6

1

0,229

0,205045

1,116762

0,273936

13

7

1

1,111

0,205045

5,416148

9,98E-06

1

8

1

-0,212

0,205045

-1,03418

0,310229

23

9

1

-1,031

0,205045

-5,02717

2,83E-05

36

- 20 -

MALE

FEMALE

SCA

Standard_Error

T_Value

Prob_T

RANK

2

1,035

3

0,205045

5,04837

2,67E-05

2

2

-0,057

4

0,205045

-0,27621

0,784491

19

2

-0,512

5

0,205045

-2,49864

0,018853

32

2

-0,039

6

0,205045

-0,19086

0,850063

18

2

-0,456

7

0,205045

-2,22527

0,034609

31

2

-0,445

8

0,205045

-2,16896

0,039061

29

2

-0,329

9

0,205045

-1,60692

0,119705

25

3

0,116

4

0,205045

0,567614

0,574987

14

3

0,287

5

0,205045

1,400829

0,172654

9

3

-0,684

6

0,205045

-3,33615

0,002483

35

3

0,087

7

0,205045

0,422767

0,675813

15

3

-0,330

8

0,205045

-1,61019

0,118987

26

3

-0,413

9

0,205045

-2,01323

0,054158

28

4

-0,008

5

0,205045

-0,0371

0,970677

17

4

-0,354

6

0,205045

-1,72503

0,095954

27

4

0,248

7

0,205045

1,209966

0,236779

12

4

-0,091

8

0,205045

-0,44293

0,661343

20

4

0,385

9

0,205045

1,877841

0,071244

8

5

0,720

6

0,205045

3,50981

0,001593

4

5

-0,456

7

0,205045

-2,22245

0,03482

30

5

0,449

8

0,205045

2,190821

0,037275

7

5

0,081

9

0,205045

0,392626

0,697678

16

6

-0,651

7

0,205045

-3,17653

0,003711

34

6

0,264

8

0,205045

1,287586

0,208818

11

6

0,516

9

0,205045

2,514415

0,018186

6

7

-0,155

8

0,205045

-0,75461

0,457013

22

7

0,273

9

0,205045

1,329981

0,194651

10

8

0,519

9

0,205045

2,532464

0,01745

5

- 21 -

* Tại Mai Sơn:

Anova

Sum Sq

Mean Sq

F value

Pr(>F)

Df

0,358194256

0,17909713

1,156769

0,32043885

REP

2

64,32514807

1,83786137

11,87055

3,82265E-18

Cross

35

34,99317068

4,37414634

28,25213

0

GCA

8

29,33197739

1,08636953

7,016742

2,77292E-11

SCA

27

Residual

10,83777498

0,15482536

70

GCA effects

Parent

Standard_Error

T_Value

Prob_T

RANK

GCA

0,057242704

9,8053783

9,82783E-06

1

1

0,561

0,057242704

5,27754787

0,000748424

3

2

0,302

0,057242704

8,26146747

3,46186E-05

2

3

0,473

0,057242704

2,85122264

0,02143872

4

4

0,163

0,057242704

-7,5461414

6,63228E-05

8

5

-0,432

0,057242704

-2,8437821

0,021685435

7

6

-0,163

0,057242704

1,12872022

0,291724002

5

7

0,065

0,057242704

-15,48385

3,01199E-07

9

8

-0,886

0,057242704

-1,4505631

0,184952035

6

9

-0,083

SCA effects

MALE

FEMALE

SCA

Standard_Error

T_Value

Prob_T

RANK

0,529 -0,353 -0,244 -0,455 0,358 1,071 0,059 -0,964 0,911 0,157 -0,650 0,149

0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267

6 25 23 29 9 1 18 36 3 14 33 15

2 3 4 5 6 7 8 9 3 4 5 6

1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2

2,6904168 0,012091 - 1,7955632 0,083765 - 1,2427157 0,224657 - 2,3147822 0,028467 1,8185773 0,080086 5,4434045 9,28E-06 0,2984849 0,767618 - 4,8978223 4,01E-05 4,6324050 8,18E-05 0,7985054 0,431545 - 3,3061146 0,002679 0,7596984 0,454017

- 22 -

MALE

FEMALE

SCA

Standard_Error

T_Value

Prob_T

RANK

0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267 0,196739267

28 24 27 13 8 35 17 16 31 32 26 10 20 5 2 30 7 12 34 22 4 19 11 21

7 8 9 4 5 6 7 8 9 5 6 7 8 9 6 7 8 9 7 8 9 8 9 9

2 2 2 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 6 6 6 7 7 8

-0,394 -0,343 -0,360 0,233 0,437 -0,916 0,083 0,089 -0,484 -0,595 -0,356 0,305 -0,039 0,540 1,005 -0,461 0,478 0,242 -0,871 -0,149 0,780 -0,036 0,303 -0,058

- 2,0027217 0,055342 - 1,7444330 0,092459 - 1,8277563 0,078658 1,1839182 0,246764 2,2208485 0,034941 - 4,6563961 7,67E-05 0,4216365 0,676628 0,4519560 0,654911 - 2,4588049 0,020638 - 3,0250250 0,005403 - 1,8114728 0,081207 1,5505425 0,132655 - 0,1999998 0,84298 2,7462472 0,010598 5,1074294 2,28E-05 - 2,3438674 0,026696 2,4311672 0,021967 1,2303443 0,22918 - 4,4246394 0,000143 - 0,7573946 0,455373 3,9641979 0,000486 - 0,1838650 0,855493 1,5395100 0,135319 - 0,2959157 0,769558

- 23 -

* Tại Phù Yên:

Anova

Df

Sum Sq

Mean Sq

F value

Pr(>F)

2

REP

2,762629

1,381315

8,195029

0,000634

35

Cross

34,72708

0,992202

5,886512

1,67E-10

8

GCA

17,39988

2,174985

12,90369

3,18E-11

27

SCA

17,3272

0,641748

3,807347

3,66E-06

70

Residual

11,79886

0,168555

GCA effects

GCA

Parent

Standard_Error

T_Value

Prob_T

RANK

0,432

1

0,059726926

7,225924

0,000090

1

0,190

2

0,059726926

3,184086

0,012918

3

0,380

3

0,059726926

6,365880

0,000217

2

0,119

4

0,059726926

1,992341

0,081477

4

-0,378

5

0,059726926

- 6,321522

0,000227

8

-0,075

6

0,059726926

- 1,260797

0,242908

6

-0,090

7

0,059726926

- 1,505742

0,170553

7

-0,538

8

0,059726926

- 9,008353

0,000018

9

-0,040

9

0,059726926

- 0,671817

0,520625

5

SCA effects

MALE

FEMALE

SCA

Standard_Error

T_Value

Prob_T

RANK

2

1

0,679

0,205277368

3,30818252

0,00266495

4

3

1

-0,141

0,205277368

- 0,68665550

0,49815523

22

4

1

-0,203

0,205277368

- 0,98967927

0,33111776

26

5

1

-0,503

0,205277368

- 2,44844616

0,02112699

33

6

1

0,245

0,205277368

1,19591048

0,24212897

10

7

1

0,946

0,205277368

4,60960309

0,00008696

1

8

1

-0,158

0,205277368

- 0,77040973

0,44774600

24

9

1

-0,866

0,205277368

- 4,21850543

0,00024772

36

3

2

0,746

0,205277368

3,63197068

0,00116160

2

4

2

-0,062

0,205277368

- 0,30379022

0,76361655

17

5

2

-0,348

0,205277368

- 1,69323459

0,10191950

30

- 24 -

MALE

FEMALE

SCA

Standard_Error

T_Value

Prob_T

RANK

0,205277368

- 0,64782487

0,52256933

2

-0,133

21

6

0,205277368

- 1,73777594

0,09364550

2

-0,357

31

7

0,205277368

- 1,99113258

0,05667390

2

-0,409

32

8

0,205277368

- 0,56639500

0,57580354

2

-0,116

20

9

0,205277368

0,60730183

0,54872449

3

0,125

12

4

0,205277368

0,49064040

0,62764480

3

0,101

13

5

0,205277368

- 2,47303003

0,01998321

3

-0,508

34

6

0,205277368

0,05824363

0,95398350

3

0,012

16

7

0,205277368

- 0,42824706

0,67186821

3

-0,088

18

8

0,205277368

- 1,20022396

0,24047770

3

-0,246

27

9

0,205277368

- 0,71886291

0,47840113

4

-0,148

23

5

0,205277368

- 1,56123743

0,13011383

4

-0,320

29

6

0,205277368

1,81790182

0,08019203

4

0,373

7

7

0,205277368

- 0,56473496

0,57691637

4

-0,116

19

8

0,205277368

1,71310113

0,09815599

4

0,352

8

9

0,205277368

3,31712547

0,00260528

5

0,681

3

6

-0,289

0,205277368

- 1,40834641

0,17044002

5

28

7

0,205277368

2,29607304

0,02966248

5

0,471

5

8

0,205277368

0,16505117

0,87013326

5

0,034

15

9

-0,612

0,205277368

- 2,97936260

0,00604351

6

35

7

0,205277368

0,90858619

0,37160776

6

0,187

11

8

0,205277368

2,23983279

0,03353438

6

0,460

6

9

-0,172

0,205277368

- 0,83876890

0,40896389

7

25

8

0,205277368

0,47850530

0,63614272

7

0,098

14

9

0,205277368

1,38863400

0,17629421

8

0,285

9

9

- 25 -

PHỤ LỤC 4. Thí nghiệm đánh giá sự ổn định các tổ hợp lai triển vọng trong 3 vụ Xuân 2017, Thu 2017, Xuân 2018 tại Hà Nội và Sơn La

* VỤ XUÂN 2017

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu xuan 2017

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 1

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 5.573 7 0.796( msg) 7.280( msg/mse)

Lap lai 0.577 2 0.288( msl) 2.637( msl/mse)

Ngau nhien 1.531 14 0.109( mse)

Toan bo7.680 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1176.00

Tong binh phuong 1183.68

----------------------------------------------------------- -------

- 26 -

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu xuan 2017

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 2

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 7.553 7 1.079( msg) 10.599( msg/mse)

Lap lai 1.027 2 0.514( msl) 5.046( msl/mse)

Ngau nhien 1.425 14 0.102( mse)

Toan bo 10.005 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1236.83

Tong binh phuong 1246.83

----------------------------------------------------------- -------

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu xuan 2017

- 27 -

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 3

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 9.667 7 1.381( msg) 2.956( msg/mse)

Lap lai 0.564 2 0.282( msl) 0.603( msl/mse)

Ngau nhien 6.540 14 0.467( mse)

Toan bo 16.772 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1652.70

Tong binh phuong 1669.47

----------------------------------------------------------- -------

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu xuan 2017

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 4

- 28 -

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 7.256 7 1.037( msg) 9.813( msg/mse)

Lap lai 0.956 2 0.478( msl) 4.527( msl/mse)

Ngau nhien 1.479 14 0.106( mse)

Toan bo9.691 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1414.35

Tong binh phuong 1424.04

----------------------------------------------------------- -------

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM

----------------------------------------------------------- --------------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

----------------------------------------------------------- --------------

Dia diem 24.380 3 8.127 (ms5) 20.810 (ms5/ms4)

Lap lai/ dia diem 3.124 8 0.391 (ms4) 1.993 (ms4/ms1)

Giong 25.383 7 3.626 (ms3) 16.324 (ms3/ms2)

Giong* Diadiem4.665 21 0.222 (ms2) 1.133 (ms2/ms1)

Ngau nhien 10.975 56 0.196 (ms1)

- 29 -

----------------------------------------------------------- ---------------

Toan bo 68.528 95

----------------------------------------------------------- ---------------

CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM

--------------------------------

D 1 D 2 D 3 D 4

V 1 6.680 7.700 8.567 8.117

V 2 6.427 6.717 7.577 6.903

V 3 6.770 6.770 7.820 7.590

V 4 7.117 6.913 7.657 7.083

V 5 6.810 6.570 7.977 7.620

V 6 8.150 8.370 9.477 8.650

V 7 7.033 7.243 9.003 8.120

V 8 7.013 7.147 8.310 7.330

--------------------------------

CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG

V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V6 V 7 V 8

7.766 6.906 7.237 7.192 7.244 8.662 7.850 7.450

LSD khi so 2 trung binh : 0.400

BANG PHAN TICH

- 30 -

KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH

CAC GIONG THEO CHI SO

------------------------------------------------------------ -----------

Giong

V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7 V 8

He so hoi quy

1.246 0.822 0.897 0.471 1.068 0.983 1.547 0.966

------------------------------------------------------------ -----------

PHAN TICH PHUONG SAI

Toan bo

(Total)

1.948 0.715 0.901 0.311 1.321 1.011 2.438

1.037

Do hoi quy

(Regression)

1.576 0.687 0.817 0.226 1.159 0.981 2.432

0.948

Do lech

(Deviation)

0.372 0.028 0.083 0.085 0.162 0.031 0.006

0.089

- 31 -

Tinh chung cho cac giong

Toan bo : 9.682 Do hoi quy : 8.825 Do lech : 0.857

------------------------------------------------------------ ----------

PHAN TICH DO ON DINH

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO

DE DANH GIA DO ON DINH

---------------------------------------------------------- ------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

---------------------------------------------------------- ------

----------------------------------------------------------- ------

Toan bo 18.143 31 0.59

----------------------------------------------------------- -------

Giong8.461 7 1.209 (ms3) 22.573 (ms3/ms1)

Dia diem 8.127 3 2.709

Dia diem+(Giong*Ddiem) 9.682 24 0.403

----------------------------------------------------------- -------

Dia diem(Tuyen tinh) 8.127 1 8.127

Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 0.698 7 0.100 (ms2) 1.863 (ms2/ms1)

Tong do lech Binh phuong 0.857 16 0.054 (ms1)

( Pooled deviations )

- 32 -

---------------------------------------------------------- ----------

Tinh rieng voi tung giong

giong so 1 0.372 2 0.186 2.844

giong so 2 0.028 2 0.014 0.217

giong so 3 0.083 2 0.042 0.637

giong so 4 0.085 2 0.043 0.653

giong so 5 0.162 2 0.081 1.242

giong so 6 0.031 2 0.015 0.234

giong so 7 0.006 2 0.003 0.049

giong so 8 0.089 2 0.045 0.682

------------------------------------------------------- ---------

Sai so chung 0.196 56 0.065

( Pooled error)

-------------------------------------------------------- -----------

CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG

V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6

V 7 V 8

7.766 6.906 7.237 7.192 7.244 8.662

7.850 7.450

LSD khi so 2 trung binh

sau khi phan tich do on dinh : 0.401

- 33 -

Bang Phan tich do on dinh cua giong

--------------------------------------------------------

Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh

Var deviations Pooled error S2di P

-------------------------------------------------------- -

1 0.186 0.065 0.120 0.935

2 0.014 0.065-0.051 0.192

3 0.042 0.065-0.024 0.463

4 0.043 0.065-0.023 0.471

5 0.081 0.065 0.016 0.703

6 0.015 0.065-0.050 0.205

7 0.003 0.065-0.062 0.048

8 0.045 0.065-0.021 0.485

-------------------------------------------------------- -

CAC KIEM DINH

-----------------------------------------------------

Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong

H0 : m1 = m2 = ... = Mv

Gia tri Ftn( 7;16) 22.57

------------------------------------------------------

Kiem dinh ve cac he so hoi quy

- 34 -

H0: b1 = b2 = ...=bv

Gia tri Ftn( 7;16) 1.86

--------------------------------------------------------

Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1)

Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb

----------------------------------------------------------- --------

Giong HSHQ B - 1 Sb TtnP

1 1.246 0.246 0.428 0.574 0.689

2 0.822 -0.178 0.118 1.505 0.864

3 0.897 -0.103 0.202 0.509 0.670

4 0.471 -0.529 0.205 2.580 0.938

5 1.068 0.068 0.283 0.240 0.588

6 0.983 -0.017 0.123 0.142 0.553

7 1.547 0.547 0.056 9.721 0.996 *

8 0.966 -0.034 0.209 0.163 0.560

---------------------------------------------------------- -------

BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY

----------------------------------------------------------- --

GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I

Cua tung dia diem

-0.538 -0.360 0.760 0.138

- 35 -

----------------------------------------------------------- ---

V 1 7.766 1.246 7.095 7.318 8.712 7.938

V 2 6.906 0.822 6.463 6.610 7.531 7.020

V 3 7.237 0.897 6.755 6.915 7.919 7.361

V 4 7.192 0.471 6.939 7.023 7.551 7.258

V 5 7.244 1.068 6.669 6.860 8.056 7.392

V 6 8.662 0.983 8.133 8.308 9.408 8.797

V 7 7.850 1.547 7.017 7.294 9.026 8.064

V 8 7.450 0.966 6.930 7.103 8.184 7.584

-----------------------------------------------------------

Bang tom tat de lua chon

-------------------------------------------------------- ---------

Giong Trung binh HSHQ-1 Ttn P S2D Ftn P

-------------------------------------------------------- ---------

1 7.766 0.246 0.574 0.689 0.120 2.844 0.935

2 6.906 -0.178 1.505 0.864 -0.051 0.217 0.192

3 7.237 -0.103 0.509 0.670 -0.024 0.637 0.463

4 7.192 -0.529 2.580 0.938 -0.023 0.653 0.471

5 7.244 0.068 0.240 0.588 0.016 1.242 0.703

- 36 -

6 8.662 -0.017 0.142 0.553 -0.050 0.234 0.205

7 7.850 0.547 9.721 0.996 * -0.062 0.049 0.048

8 7.450 -0.034 0.163 0.560 -0.021 0.682 0.485

-------------------------------------------------------- --------

* Vụ Thu 2017

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu Thu 2017

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 1

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 3.766 7 0.538( msg) 7.003( msg/mse)

Lap lai 0.320 2 0.160( msl) 2.086( msl/mse)

- 37 -

Ngau nhien 1.076 14 0.077( mse)

Toan bo5.163 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1104.87

Tong binh phuong 1110.03

----------------------------------------------------------- -------

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu Thu 2017

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 2

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 4.747 7 0.678( msg) 2.338( msg/mse)

Lap lai 0.259 2 0.129( msl) 0.446( msl/mse)

Ngau nhien 4.060 14 0.290( mse)

Toan bo9.065 23

----------------------------------------------------------- --------

- 38 -

So dieu chinh 1084.74

Tong binh phuong 1093.81

----------------------------------------------------------- -------

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu Thu 2017

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 3

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 5.368 7 0.767( msg) 4.608( msg/mse)

Lap lai 0.119 2 0.060( msl) 0.358( msl/mse)

Ngau nhien 2.330 14 0.166( mse)

Toan bo7.817 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1173.62

- 39 -

Tong binh phuong 1181.44

----------------------------------------------------------- -------

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu Thu 2017

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 4

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 4.538 7 0.648( msg) 8.721( msg/mse)

Lap lai 0.056 2 0.028( msl) 0.375( msl/mse)

Ngau nhien 1.041 14 0.074( mse)

Toan bo5.635 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1092.56

Tong binh phuong 1098.19

- 40 -

----------------------------------------------------------- -------

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM

----------------------------------------------------------- --------------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

----------------------------------------------------------- --------------

Dia diem 1.095 3 0.365 (ms5) 3.870 (ms5/ms4)

Lap lai/ dia diem 0.754 8 0.094 (ms4) 0.621 (ms4/ms1)

Giong 15.318 7 2.188 (ms3) 14.818 (ms3/ms2)

Giong* Diadiem3.101 21 0.148 (ms2) 0.972 (ms2/ms1)

Ngau nhien8.506 56 0.152 (ms1)

----------------------------------------------------------- ---------------

Toan bo 28.775 95

----------------------------------------------------------- ---------------

CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM

--------------------------------

D 1 D 2 D 3 D 4

V 1 6.380 7.013 6.480 6.480

V 2 6.290 6.290 6.563 6.563

V 3 6.650 6.307 6.833 6.367

V 4 7.020 6.713 6.770 6.540

V 5 6.807 6.183 7.020 6.690

V 6 7.660 7.573 8.097 7.850

- 41 -

V 7 6.703 7.063 7.210 6.757

V 8 6.770 6.640 6.970 6.730

--------------------------------

CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG

V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7

V 8

6.588 6.427 6.539 6.761 6.675 7.795 6.933

6.777

LSD khi so 2 trung binh : 0.326

BANG PHAN TICH

KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH

CAC GIONG THEO CHI SO

------------------------------------------------------------ -----------

Giong

V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7

V 8

He so hoi quy

-0.982 0.695 1.801 0.290 2.229 1.631 1.231

1.104

------------------------------------------------------------ -----------

- 42 -

PHAN TICH PHUONG SAI

Toan bo

(Total)

0.248 0.075 0.183 0.118 0.378 0.161 0.178

0.058

Do hoi quy

(Regression)

0.044 0.022 0.148 0.004 0.227 0.121 0.069

0.056

Do lech

(Deviation)

0.203 0.053 0.035 0.114 0.152 0.040 0.108

0.003

Tinh chung cho cac giong

Toan bo : 1.399 Do hoi quy : 0.691 Do lech : 0.708

------------------------------------------------------------ ----------

PHAN TICH DO ON DINH

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO

DE DANH GIA DO ON DINH

---------------------------------------------------------- ------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

- 43 -

---------------------------------------------------------- ------

----------------------------------------------------------- ------

Toan bo 6.505 31 0.21

----------------------------------------------------------- -------

Giong5.106 7 0.729 (ms3) 16.484 (ms3/ms1)

Dia diem 0.365 3 0.122

Dia diem+(Giong*Ddiem) 1.399 24 0.058

----------------------------------------------------------- -------

Dia diem(Tuyen tinh) 0.365 1 0.365

Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 0.326 7 0.047 (ms2) 1.052 (ms2/ms1)

Tong do lech Binh phuong 0.708 16 0.044 (ms1)

( Pooled deviations )

---------------------------------------------------------- ----------

Tinh rieng voi tung giong

giong so 1 0.203 2 0.102 2.009

giong so 2 0.053 2 0.026 0.520

giong so 3 0.035 2 0.017 0.343

giong so 4 0.114 2 0.057 1.130

giong so 5 0.152 2 0.076 1.497

giong so 6 0.040 2 0.020 0.395

giong so 7 0.108 2 0.054 1.071

giong so 8 0.003 2 0.001 0.026

- 44 -

------------------------------------------------------- ---------

Sai so chung 0.152 56 0.051

( Pooled error)

-------------------------------------------------------- -----------

CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG

V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6

V 7 V 8

6.588 6.427 6.539 6.761 6.675 7.795

6.933 6.777

LSD khi so 2 trung binh

sau khi phan tich do on dinh : 0.364

Bang Phan tich do on dinh cua giong

--------------------------------------------------------

Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh

Var deviations Pooled error S2di P

-------------------------------------------------------- -

1 0.102 0.051 0.051 0.859

2 0.026 0.051-0.024 0.397

3 0.017 0.051-0.033 0.284

- 45 -

4 0.057 0.051 0.007 0.669

5 0.076 0.051 0.025 0.769

6 0.020 0.051-0.031 0.319

7 0.054 0.051 0.004 0.649

8 0.001 0.051-0.049 0.026

-------------------------------------------------------- -

CAC KIEM DINH

-----------------------------------------------------

Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong

H0 : m1 = m2 = ... = Mv

Gia tri Ftn( 7;16) 16.48

------------------------------------------------------

Kiem dinh ve cac he so hoi quy

H0: b1 = b2 = ...=bv

Gia tri Ftn( 7;16) 1.05

--------------------------------------------------------

Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1)

Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb

----------------------------------------------------------- --------

Giong HSHQ B - 1 Sb TtnP

- 46 -

1 -0.982 -1.982 1.494 1.327 0.842

2 0.695 -0.305 0.760 0.401 0.639

3 1.801 0.801 0.617 1.298 0.838

4 0.290 -0.710 1.120 0.634 0.705

5 2.229 1.229 1.289 0.954 0.779

6 1.631 0.631 0.662 0.953 0.779

7 1.231 0.231 1.090 0.212 0.578

8 1.104 0.104 0.171 0.609 0.698

---------------------------------------------------------- -------

BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY

----------------------------------------------------------- --

GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I

Cua tung dia diem

-0.027 -0.089 0.181 -0.065

----------------------------------------------------------- ---

V 1 6.588 -0.982 6.615 6.676 6.411 6.652

V 2 6.427 0.695 6.408 6.365 6.552 6.382

V 3 6.539 1.801 6.491 6.379 6.865 6.422

V 4 6.761 0.290 6.753 6.735 6.813 6.742

V 5 6.675 2.229 6.615 6.476 7.078 6.530

V 6 7.795 1.631 7.751 7.650 8.090 7.689

V 7 6.933 1.231 6.900 6.824 7.156 6.853

V 8 6.777 1.104 6.748 6.679 6.977 6.706

- 47 -

-----------------------------------------------------------

Bang tom tat de lua chon

-------------------------------------------------------- ---------

Giong Trung binh HSHQ-1 Ttn P S2D Ftn P

-------------------------------------------------------- ---------

1 6.588 -1.982 1.327 0.842 0.051 2.009 0.859

2 6.427 -0.305 0.401 0.639 -0.024 0.520 0.397

3 6.539 0.801 1.298 0.838 -0.033 0.343 0.284

4 6.761 -0.710 0.634 0.705 0.007 1.130 0.669

5 6.675 1.229 0.954 0.779 0.025 1.497 0.769

6 7.795 0.631 0.953 0.779 -0.031 0.395 0.319

7 6.933 0.231 0.212 0.578 0.004 1.071 0.649

8 6.777 0.104 0.609 0.698 -0.049 0.026 0.026

-------------------------------------------------------- --------

- 48 -

* VỤ XUÂN 2018

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu Xuan 18

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 1

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 3.585 7 0.512( msg) 3.325( msg/mse)

Lap lai 0.354 2 0.177( msl) 1.150( msl/mse)

Ngau nhien 2.156 14 0.154( mse)

Toan bo6.096 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1300.81

Tong binh phuong 1306.90

----------------------------------------------------------- -------

- 49 -

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu Xuan 18

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 2

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 7.093 7 1.013( msg) 3.995( msg/mse)

Lap lai 1.001 2 0.501( msl) 1.974( msl/mse)

Ngau nhien 3.551 14 0.254( mse)

Toan bo 11.646 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1387.15

Tong binh phuong 1398.80

----------------------------------------------------------- -------

- 50 -

PHAN TICH DO ON DINH

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu Xuan 18

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 3

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong15.137 7 2.162( msg) 7.522( msg/mse)

Lap lai 0.825 2 0.413( msl) 1.435( msl/mse)

Ngau nhien 4.025 14 0.287( mse)

Toan bo 19.987 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1930.34

Tong binh phuong 1950.33

----------------------------------------------------------- -------

PHAN TICH DO ON DINH

- 51 -

Thi nghiem danh gia on dinh cua cac giong qua 4 dia diem thi nghiem khac nhau

Vu Xuan 18

BM Tao giong

BANG PHAN TICH PHUONG SAI

DIA DIEM 4

-------------------------------------------------------- -----------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung BinhFtn

-------------------------------------------------------- -----------

Giong 7.770 7 1.110( msg) 5.970( msg/mse)

Lap lai 0.501 2 0.250( msl) 1.347( msl/mse)

Ngau nhien 2.603 14 0.186( mse)

Toan bo 10.874 23

----------------------------------------------------------- --------

So dieu chinh 1714.00

Tong binh phuong 1724.87

----------------------------------------------------------- -------

- 52 -

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM

----------------------------------------------------------- --------------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

----------------------------------------------------------- --------------

Dia diem 40.057 3 13.352 (ms5) 39.829 (ms5/ms4)

Lap lai/ dia diem 2.682 8 0.335 (ms4) 1.522 (ms4/ms1)

Giong 26.852 7 3.836 (ms3) 11.966 (ms3/ms2)

Giong* Diadiem6.732 21 0.321 (ms2) 1.455 (ms2/ms1)

Ngau nhien 12.336 56 0.220 (ms1)

----------------------------------------------------------- ---------------

Toan bo 88.660 95

----------------------------------------------------------- ---------------

CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM

--------------------------------

D 1 D 2 D 3 D 4

V 1 7.223 7.910 9.400 8.417

V 2 6.840 7.210 8.220 7.973

V 3 7.150 7.413 8.750 8.140

V 4 7.487 7.170 7.770 7.570

V 5 7.080 7.020 8.367 8.217

V 6 8.217 8.707 10.213 9.107

- 53 -

V 7 7.543 8.093 9.907 9.393

V 8 7.357 7.297 9.120 8.790

--------------------------------

CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG

V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7

V 8

8.237 7.561 7.863 7.499 7.671 9.061 8.734

8.141

LSD khi so 2 trung binh : 0.481

BANG PHAN TICH

KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH

CAC GIONG THEO CHI SO

------------------------------------------------------------ -----------

Giong

V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7

V 8

He so hoi quy

1.188 0.853 0.969 0.259 0.932 1.088 1.466

1.244

------------------------------------------------------------ -----------

- 54 -

PHAN TICH PHUONG SAI

Toan bo

(Total)

2.519 1.247 1.574 0.187 1.555 2.168 3.638

2.708

Do hoi quy

(Regression)

2.357 1.214 1.567 0.112 1.450 1.976 3.587

2.584

Do lech

(Deviation)

0.162 0.033 0.007 0.075 0.105 0.193 0.051

0.124

Tinh chung cho cac giong

Toan bo : 15.597 Do hoi quy : 14.847 Do lech : 0.749

------------------------------------------------------------ ----------

PHAN TICH DO ON DINH

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO

DE DANH GIA DO ON DINH

---------------------------------------------------------- ------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn

- 55 -

---------------------------------------------------------- ------

----------------------------------------------------------- ------

Toan bo 24.547 31 0.79

----------------------------------------------------------- -------

Giong8.951 7 1.279 (ms3) 27.314 (ms3/ms1)

Dia diem 13.352 3 4.451

Dia diem+(Giong*Ddiem) 15.597 24 0.650

----------------------------------------------------------- -------

Dia diem(Tuyen tinh) 13.352 1 13.352

Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 1.495 7 0.214 (ms2) 4.562 (ms2/ms1)

Tong do lech Binh phuong 0.749 16 0.047 (ms1)

( Pooled deviations )

---------------------------------------------------------- ----------

Tinh rieng voi tung giong

giong so 1 0.162 2 0.081 1.102

giong so 2 0.033 2 0.017 0.226

giong so 3 0.007 2 0.004 0.048

giong so 4 0.075 2 0.037 0.508

giong so 5 0.105 2 0.053 0.716

giong so 6 0.193 2 0.096 1.312

giong so 7 0.051 2 0.025 0.345

giong so 8 0.124 2 0.062 0.844

- 56 -

------------------------------------------------------- ---------

Sai so chung 0.220 56 0.073

( Pooled error)

-------------------------------------------------------- -----------

CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG

V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6

V 7 V 8

8.237 7.561 7.863 7.499 7.671 9.061

8.734 8.141

LSD khi so 2 trung binh

sau khi phan tich do on dinh : 0.375

Bang Phan tich do on dinh cua giong

--------------------------------------------------------

Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh

Var deviations Pooled error S2di P

-------------------------------------------------------- -

1 0.081 0.073 0.008 0.660

2 0.017 0.073-0.057 0.199

3 0.004 0.073-0.070 0.047

- 57 -

4 0.037 0.073-0.036 0.390

5 0.053 0.073-0.021 0.503

6 0.096 0.073 0.023 0.723

7 0.025 0.073-0.048 0.285

8 0.062 0.073-0.011 0.562

-------------------------------------------------------- -

CAC KIEM DINH

-----------------------------------------------------

Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong

H0 : m1 = m2 = ... = Mv

Gia tri Ftn( 7;16) 27.31

------------------------------------------------------

Kiem dinh ve cac he so hoi quy

H0: b1 = b2 = ...=bv

Gia tri Ftn( 7;16) 4.56

--------------------------------------------------------

Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1)

Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb

----------------------------------------------------------- --------

Giong HSHQ B - 1 Sb TtnP

- 58 -

1 1.188 0.188 0.220 0.856 0.758

2 0.853 -0.147 0.100 1.475 0.861

3 0.969 -0.031 0.046 0.677 0.716

4 0.259 -0.741 0.149 4.956 0.982 *

5 0.932 -0.068 0.177 0.383 0.634

6 1.088 0.088 0.240 0.366 0.629

7 1.466 0.466 0.123 3.783 0.969 *

8 1.244 0.244 0.193 1.267 0.833

---------------------------------------------------------- -------

BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY

----------------------------------------------------------- --

GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I

Cua tung dia diem

-0.734 -0.493 0.872 0.355

----------------------------------------------------------- ---

V 1 8.237 1.188 7.365 7.651 9.274 8.659

V 2 7.561 0.853 6.935 7.140 8.305 7.864

V 3 7.863 0.969 7.152 7.385 8.709 8.207

V 4 7.499 0.259 7.309 7.371 7.725 7.591

V 5 7.671 0.932 6.987 7.211 8.484 8.002

V 6 9.061 1.088 8.262 8.524 10.010 9.447

V 7 8.734 1.466 7.658 8.011 10.013 9.254

V 8 8.141 1.244 7.228 7.527 9.226 8.582

- 59 -

-----------------------------------------------------------

Bang tom tat de lua chon

--------------------------------------------------------

Giong Trung binh HSHQ-1 Ttn P S2D Ftn P

--------------------------------------------------------

1 8.237 0.188 0.856 0.758 0.008 1.102 0.660

2 7.561 -0.147 1.475 0.861 -0.057 0.226 0.199

3 7.863 -0.031 0.677 0.716 -0.070 0.048 0.047

4 7.499 -0.741 4.956 0.982 * -0.036 0.508 0.390

5 7.671 -0.068 0.383 0.634 -0.021 0.716 0.503

6 9.061 0.088 0.366 0.629 0.023 1.312 0.723

7 8.734 0.466 3.783 0.969 * -0.048 0.345 0.285

8 8.141 0.244 1.267 0.833 -0.011 0.844 0.562

-------------------------------------------------------- --------