BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------

ĐỖ ANH DŨNG

NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP

VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

HÀ NỘI – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------

ĐỖ ANH DŨNG

NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP

VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ

Chuyên ngành

: Địa lí học

Mã số

: 9310501

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Văn Thông

HÀ NỘI – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, có nguồn gốc

rõ ràng.

Tác giả luận án

Đỗ Anh Dũng

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tình cảm của mình, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu

sắc nhất tới GS.TS. Lê Văn Thông, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn

các thầy cô giáo trong bộ môn Địa lí Kinh tế - Xã hội và Ban chủ nhiệm khoa Địa lí

(trường Đại học Sư phạm Hà Nội) đã động viên, ủng hộ và đóng góp nhiều ý kiến quý

báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học (Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội), Vụ Giáo dục Trung học (Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới

Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng

Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi

trong quá trình thu thập tài liệu và điều tra khảo sát.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng

hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận án

Đỗ Anh Dũng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 2

3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3

4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 9

6. Cấu trúc của luận án ................................................................................................ 9

Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP ....... 10

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 10

1.1.1.Nghiên cứu về công nghiệp và cơ cấu công nghiệp ..................................... 10

1.1.2. Nghiên cứu về phát triển lãnh thổ trọng điểm (hạt nhân) ........................... 13

1.1.3. Nghiên cứu về vùng kinh tế trọng điểm ....................................................... 15

1.1.4. Từ kết quả tổng quan của các công trình khoa học .................................... 17

1.2. Cơ sở lí luận về công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp ......................... 18

1.2.1. Các khái niệm .............................................................................................. 18

1.2.2. Cơ cấu công nghiệp ..................................................................................... 23

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu ngành công nghiệp .............................. 32

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu công nghiệp vận dụng vào nghiên cứu Vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ .............................................................................................. 38

1.3. Cơ sở thực tiễn về cơ cấu công nghiệp ở Việt Nam và các vùng kinh tế

trọng điểm ................................................................................................................ 41

1.3.1. Cơ cấu ngành công nghiệp ở Việt Nam ....................................................... 41

1.3.2. Cơ cấu công nghiệp của các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam ............. 48

1.3.3. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ ......... 54

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 56

Chƣơng 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP

VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ GIAI ĐOẠN 2005 – 2016 ............... 58

2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ . 58

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ...................................................................... 58

2.1.2. Nhân tố tự nhiên ......................................................................................... 59

2.1.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................................... 63

2.2. Thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai

đoạn 2005 - 2016 ...................................................................................................... 78

2.2.1. Khái quát chung .......................................................................................... 78

2.2.2. Cơ cấu công nghiệp theo ngành .................................................................. 81

2.2.3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế .............................................. 93

2.2.4. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ............................................................... 99

2.2.5. Đánh giá chung ......................................................................................... 112

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 116

Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠ CẤU CÔNG

NGHIỆP Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ .................................. 118

3.1. Căn cứ đề xuất định hƣớng và giải pháp ..................................................... 118

3.1.1. Các căn cứ pháp lí ..................................................................................... 118

3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với chuyển dịch cơ cấu công nghiệp ở vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ ........................................................................................... 118

3.2. Quan điểm và định hƣớng về cơ cấu ngành công nghiệp ........................... 121

3.2.1. Quan điểm ................................................................................................. 121

3.2.2. Định hướng ................................................................................................ 123

3.3. Các giải pháp chủ yếu .................................................................................... 130

3.3.1. Nhóm giải pháp về kinh tế kỹ thuật ........................................................... 130

3.3.2. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách ..................................................... 138

3.3.3. Nhóm giải pháp về mở rộng thị trường ..................................................... 141

3.3.4. Nhóm giải pháp về chuyển dịch cơ cấu công nghiệp gắn với bảo vệ môi

trường .................................................................................................................. 143

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 144

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ. ...................................................... 149

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 150

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải

CN Công nghiệp 1

FDI (Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài 2

GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm quốc nội 3

4 GTSX Giá trị sản xuất

5 KCN Khu công nghiệp

6 KTTĐ Kinh tế trọng điểm

7 KT-XH Kinh tế - xã hội

8 LĐ Lao động

9 SX Sản xuất

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH TRONG LUẬN ÁN

1. DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị giá trị sản xuất công nghiệp phân theo

nhóm ngành giai đoạn 2005 – 2016 ........................................................... 41

Bảng 1.2. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ở nước ta phân theo ngành (cấp 2)

giai đoạn 2005 – 2016 ................................................................................ 42

Bảng 1.3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ở nước

ta giai đoạn 2005 – 2016 (%) ..................................................................... 45

Bảng 2.1. Vốn đầu tư vào sản xuất công nghiệp ở các địa phương vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ giai đoạn 2005 – 2016 .......................................................... 73

Bảng 2.2. Qui mô GRDP và GRDP bình quân theo đầu người của vùng KTTĐ Bắc

Bộ giai đoạn 2005 - 2016 ........................................................................... 79

Bảng 2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp và thứ bậc tỉ trọng các ngành công nghiệp

cấp 2 vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 – 2016 .................................... 85

Bảng 2.4. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo địa phương của vùng KTTĐ Bắc

Bộ giai đoạn 2005 - 2016 ......................................................................... 100

Bảng 2.5. Năng suất lao động công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai

đoạn 2005 - 2016 ..................................................................................... 103

2. DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Quy mô dân số vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2016 ..................... 64

Hình 2.2. Lao động công nghiệp và tỉ lệ lao động công nghiệp trong tổng số lao

động đang làm việc của vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 – 2016 ......... 66

Hình 2.3. GDP công nghiệp (giá hiện hành) của vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005

– 2016 ........................................................................................................... 79

Hình 2.4. Cơ cấu giá trị SX CN phân theo 4 nhóm ngành ở vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ năm 2005 và năm 2016 ................................................................... 82

Hình 2.5. So sánh cơ cấu công nghiệp theo ngành (cấp 2) của vùng KTTĐ Bắc Bộ

và vùng KTTĐ Phía Nam năm 2016 ........................................................... 84

Hình 2.6. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2016 .............................. 94

Hình 2.7. Thứ hạng quy mô giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) của các địa

phương vùng KTTĐ Bắc Bộ trong cả nước giai đoạn 2005 - 2016 .......... 101

3. DANH MỤC BẢN ĐỒ

3.1. Bản đồ hành chính vùng KTTĐ Bắc Bộ ....................................... sau trang 58

3.2. Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến cơ cấu CN

vùng KTTĐ Bắc Bộ ................................................................................. sau trang 60

3.3. Bản đồ các nhân tố KT-XH ảnh hưởng đến cơ cấu CN

vùng KTTĐ Bắc Bộ.. .................................................................. sau trang 64

3.4. Bản đồ cơ cấu công nghiệp phân theo ngành

vùng KTTĐ Bắc Bộ .. ................................................................... sau trang 80

3.5. Bản đồ cơ cấu CN phân theo thành phần kinh tế

vùng KTTĐ Bắc Bộ... .................................................................... sau trang 93

3.6. Bản đồ cơ cấu công nghiệp phân theo lãnh thổ

vùng KTTĐ Bắc Bộ... .................................................................... .sau trang 100

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và CN nói riêng là một trong

những nội dung quan trọng được đề cập xuyên suốt trong các Văn kiện Đại hội

Đảng gần đây ở nước ta. Để đạt được mục tiêu “phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản

trở thành nước CN theo hướng hiện đại” như Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII

đề ra, phát triển CN được xem là phương thức chủ đạo và là nhiệm vụ trung tâm

trong giai đoạn tới [17, 18]. Thực tiễn phát triển CN của Việt Nam trong giai đoạn

từ 2005 – 2016 cho thấy CN luôn là khu vực có tốc độ tăng trưởng khá cao và

chiếm tỉ trọng lớn trong quy mô GDP cả nước hàng năm (khoảng 30%). Tuy vậy,

việc phát triển CN trong bối cảnh toàn cầu hóa và tác động của cuộc cách mạng

CN 4.0 như hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải chuyển dịch cơ cấu CN

nhằm tiếp tục phát huy vai trò của ngành đồng thời tận dụng các thời cơ (về ứng

dụng khoa học công nghệ, thị trường,…) và ứng phó với các thách thức khi một số

ưu thế truyền thống của Việt Nam trước đây đang giảm dần (như giá nhân công,

tài nguyên thiên nhiên…).

Trong quá trình phát triển CN hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam trở thành

nước CN theo hướng hiện đại, vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) là

hết sức quan trọng bởi đây là những đầu tàu thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ

cấu CN của cả nước [11]. Trong số 04 vùng KTTĐ ở nước ta, sản xuất CN ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ luôn chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 (chiếm 27,4% năm 2016) và có đóng

góp quan trọng hàng đầu vào tăng trưởng sản xuất CN của cả nước (đóng góp

28,4% trong giai đoạn 2005 – 2016). Trong thời gian gần đây, sản xuất CN nói

chung và cơ cấu ngành CN nói riêng của vùng đã có sự chuyển dịch theo hướng

hiện đại, hội nhập quốc tế. Nhờ phát huy những lợi thế so sánh nổi bật của vùng về

nguồn lao động (xét cả về số lượng và chất lượng), cơ sở hạ tầng và khả năng thu

hút đầu tư, SX CN trong vùng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về mặt

lượng (thể hiện qua tốc độ tăng trưởng) và mặt chất (thể hiện qua cơ cấu và sự

chuyển dịch cơ cấu CN). Xét riêng trong cơ cấu CN, cơ cấu theo ngành đã dần định

hình ngày càng rõ những ngành, sản phẩm chuyên môn hóa (điện tử - tin học, cơ

khí, dệt may – da giày, chế biến thực phẩm - đồ uống…); cơ cấu theo thành phần

2

ngày càng phát huy được vai trò và nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhất là khu

vực ngoài Nhà nước và khu vực FDI; cơ cấu theo lãnh thổ đã định hình khá rõ nét

bộ khung lãnh thổ CN của vùng. Tuy vậy, nhìn chung cơ cấu CN của vùng vẫn còn

một số hạn chế, nổi bật là tốc độ tăng trưởng cao nhưng không ổn định; giá trị gia

tăng thấp, tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị SX CN ở một số giai đoạn có xu hướng

giảm; công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới, trong cơ cấu ngành CN tỉ trọng giá trị sản

phẩm công nghệ cao trong giá trị sản phẩm CN còn thấp; CN hỗ trợ trong vùng kém

phát triển... Bên cạnh đó, việc thành lập các khu CN, cụm CN tập trung... đang đặt

ra nhiều vấn đề cấp bách về mặt xã hội và môi trường, đe dọa đến sự phát triển bền

vững, ổn định của toàn vùng và đất nước. Trước những đòi hỏi về việc phát huy vai

trò của vùng trong nền kinh tế cả nước nói chung, SX CN nói riêng cũng như những

yêu cầu của thị trường, tác động của cách mạng CN 4.0 và sức ép cạnh tranh của

các vùng và quốc tế, việc xác định cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai

đoạn tới là rất cần thiết.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu cơ cấu công

nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Địa lí

học. Luận án sẽ tập trung trả lời các câu hỏi chính sau đây:

- Câu hỏi 1: Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến cơ cấu CN vùng KTTĐ Bắc Bộ?

Thực trạng cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2005 - 2016 ra sao?

- Câu hỏi 2: Cần thực hiện những giải pháp nào để phát triển cơ cấu CN ở

vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2018 – 2030?

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu

Trên cơ sở phân tích cơ sở lí luận, thực tiễn về cơ cấu công nghiệp trên thế

giới và Việt Nam, mục tiêu chủ yếu của luận án là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng,

phân tích thực trạng cơ cấu ngành CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, từ đó đề xuất những

giải pháp phát triển cơ cấu CN vùng trong giai đoạn 2018 – 2030.

2.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích đã đề ra, luận án tập trung vào giải quyết các nhiệm vụ

chính sau:

- Đúc kết có chọn lọc cơ sở lí luận, thực tiễn về công nghiệp, cơ cấu công nghiệp

dưới góc độ Địa lí học.

3

- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng cơ cấu ngành CN ở

vùng KTTĐ Bắc Bộ dưới góc độ Địa lí học.

- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển cơ cấu ngành CN vùng KTTĐ

Bắc Bộ trong giai đoạn 2018 - 2030.

3. Phạm vi nghiên cứu

3.1. Về nội dung

Luận án tập trung vào nghiên cứu cơ cấu ngành CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ

dưới góc độ Địa lí học theo 03 phương diện (ngành, thành phần kinh tế và lãnh thổ):

Trong cơ cấu công nghiệp theo ngành, tác giả đánh giá cơ cấu theo các nhóm

ngành trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (theo Quyết định số 27/2018/QĐ-

TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ) [44]. Các ngành được

phân tích theo 02 khía cạnh: theo cơ cấu ngành cấp 1 và theo cơ cấu ngành cấp 2.

Tuy nhiên đối với các ngành cấp 2, trong Luận án này, để phù hợp với Quyết định

số 27/2018/QĐ-TTg, tác giả dùng thuật ngữ ngành CN cơ khí chế tạo gồm các

ngành thuộc phân ngành cấp 2 mang số thứ tự 24, 25 và từ số thứ tự 27 đến 32;

ngành CN điện tử mang số thứ tự 26; ngành thực phẩm – đồ uống gồm các ngành

mang số thứ tự 10, 11; ngành CN vật liệu xây dựng mang số thứ tự 23; ngành CN

hóa chất gồm các ngành mang số thứ tự 19, 20, 21, 22; ngành dệt may – da giày

gồm các ngành mang số thứ tự 13, 14, 15 (Xem thêm phụ lục 5). Tuy vậy, do điều

kiện về thu thập dữ liệu cũng như vai trò của từng nhóm ngành trong cơ cấu nên

mức độ phân tích có sự khác biệt, trong đó tác giả tập trung phân tích, đánh giá đối

với các ngành cấp 2 nêu trên.

Trong cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế, tác giả tập trung phân tích

theo 03 thành phần kinh tế là Nhà nước, ngoài Nhà nước và Khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài (FDI). Trong cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ, tác giả tập đánh giá cơ

cấu CN toàn vùng, một số tỉnh top đầu và một số hình thức tổ chức lãnh thổ CN nổi

bật như khu CN, trung tâm CN.

3.2. Về lãnh thổ

Địa bàn nghiên cứu của luận án là toàn bộ vùng KTTĐ Bắc Bộ, bao gồm 7

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải

Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.

4

3.3. Về thời gian

Luận án tập trung nghiên cứu cơ cấu ngành CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong

giai đoạn 2005 - 2016 và đề xuất các giải pháp phát triển cơ cấu ngành CN vùng

KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2030.

4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Các quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm hệ thống

Tác giả luận án xem xét cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ đặt trong các

chỉnh thể hay hệ thống lớn hơn đó là toàn bộ nền kinh tế của vùng hay cơ cấu CN

của cả nước. Việc liên kết hài hòa giữa cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ với cơ

cấu CN của cả nước cũng như kinh tế của vùng KTTĐ Bắc Bộ giúp ngành CN của

vùng phát huy tốt hơn vai trò đầu tàu, lôi kéo sự phát triển kinh tế chung của vùng

cũng như góp phần thúc đẩy phát triển CN của cả nước. Vì thế, quan điểm hệ thống

mà biểu hiện cụ thể ở đây là liên kết kinh tế theo không gian, theo chuỗi giá trị giữa

ngành CN vùng KTTĐ Bắc Bộ với cơ cấu CN của cả nước cũng như kinh tế của

vùng KTTĐ Bắc Bộ có ý nghĩa hết sức quan trọng.

4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Việc nghiên cứu quy luật phân bố trong không gian của các hoạt động kinh tế

là nhiệm vụ cốt lõi của khoa học Địa lí. Các hoạt động kinh tế nói chung và SX CN

nói riêng đều gắn với một không gian nhất định. Vì vậy, cần phải gắn đối tượng

nghiên cứu với không gian xung quanh mà nó đang tồn tại. Trong luận án, tại

chương 2 quan điểm tổng hợp lãnh thổ được tác giả vận dụng triệt để trong việc

phân tích cơ cấu CN theo lãnh thổ của vùng KTTĐ Bắc Bộ nhằm chỉ ra những điểm

bất hợp lí về mặt bố trí không gian trong quan hệ với các hoạt động kinh tế trong

cùng lãnh thổ hoặc lãnh thổ có liên quan. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ cũng được

tác giả vận dụng ở chương 3 trong việc đề xuất các cluster CN – dịch vụ nhằm hoàn

thiện cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ.

4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Đối với sự phát triển cơ cấu CN của một lãnh thổ, việc nhìn nhận theo quan

điểm lịch sử - viễn cảnh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vùng KTTĐ Bắc Bộ có lịch

sử phát triển CN sớm so với các lãnh thổ còn lại ở nước ta. Việc xem xét tình hình

5

phát triển CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng ở những giai đoạn trước cung cấp

những cứ liệu khoa học quan trọng cho việc luận giải thực trạng cũng như dự báo

tương lai. Trong nội dung đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ cấu CN ở vùng KTTĐ

Bắc Bộ, tác giả vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong việc phân tích dự báo

cơ hội, thách thức đối với chuyển dịch cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ, đặc biệt

là xu thế tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, tác động của cuộc cách mạng CN 4.0.

4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu CN nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới sự

phát triển bền vững của mỗi lãnh thổ. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về cơ cấu CN

của vùng KTTĐ Bắc Bộ tác giả vận dụng triệt để quan điểm phát triển bền vững

trong việc đánh giá tính bền vững của cơ cấu CN vùng. Quan điểm phát triển bền

vững trong luận án được thể hiện cụ thể qua việc phân tích, đánh giá hiện trạng phát

triển cũng như định hướng phát triển CN của vùng trong tương lai xét trong mối

quan hệ tính hiệu quả và bền vững ở các khía cạnh kinh tế – xã hội – môi trường.

Vận dụng quan điểm này, tác giả đề xuất định hướng phát triển cơ cấu CN của vùng

theo hướng đạt được hiệu quả kinh tế – xã hội cao nhất đồng thời giảm thiểu các tác

động xấu đến môi trường cả trong ngắn hạn và dài hạn.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập xử lí số liệu thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp

Thu thập, xử lí số liệu thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp là các phương

pháp phổ biến trong nghiên cứu, đặc biệt là trong nhóm ngành khoa học xã hội. Các

số liệu thống kê và tài liệu khoa học có liên quan được tác giả luận án thu thập có

lựa chọn và tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ các nội dung

khoa học trong luận án.

Số liệu thống kê (bao gồm cả số liệu sơ cấp và thứ cấp) là các cứ liệu không

thể thiếu trong một công trình thuộc chuyên ngành Địa lí kinh tế. Thông qua các số

liệu thống kê (cả sơ cấp và thứ cấp) giúp nhà nghiên cứu minh chứng, luận giải các

luận điểm đưa ra một cách thuyết phục. Ngoài số liệu thống kê, các công trình khoa

học đã công bố cũng là nguồn tham khảo quan trọng cho tác giả trong quá trình

nghiên cứu luận án. Do vậy, phương pháp thu thập và xử lí số liệu, tài liệu được tác

giả vận dụng triệt để trong luận án.

6

Đối với nguồn số liệu: nguồn số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ nhiều

nguồn khác nhau như từ các cơ quan thống kê (Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê

các tỉnh, thành phố), kết quả các cuộc điều tra, khảo sát của các cơ quan Nhà nước,

các bản quy hoạch đã được phê duyệt... Đối với các số liệu sơ cấp, tác giả đã tiến

hành khảo sát (xem thêm phương pháp Khảo sát thực địa) để có được các số liệu

chi tiết phục vụ mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở số liệu thu thập được, đặc biệt là

nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả đã tiến hành xử lí, phân tích nhằm đánh giá hiện trạng

cơ cấu CN vùng KTTĐ Bắc Bộ. Đây là nguồn số liệu chủ yếu cung cấp các minh

chứng thực trạng cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ.

Đối với các nguồn tài liệu tham khảo khác, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các

tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài và sử dụng chúng nhằm làm rõ hơn các nội

dung về cơ sở lí luận (ở chương 1), đánh giá điều kiện và hiện trạng (ở chương 2)

và đề xuất định hướng, giải pháp (ở chương 3).

4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa

Phương pháp khảo sát thực địa được tác giả tiến hành nhằm bổ sung các luận

chứng cho các nhận định, đánh giá về cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu CN của

vùng KTTĐ Bắc Bộ. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát thực

địa tại một số tỉnh như Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Ở

các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương tác giả đã tiến hành phát phiếu điều tra đối với các

nhóm đối tượng khác nhau nhằm thu thập thông tin phục vụ mục tiêu nghiên cứu.

Thời gian thực hiện phỏng vấn, khảo sát thực địa vào tháng 1 năm 2017; đối tượng

phỏng vấn trong quá trình điều tra, khảo sát thực địa bao gồm cán bộ quản lí các cấp

ở địa phương với số lượng phiếu khảo sát thu về là 45 phiếu (xem các phụ lục 1 và

4), công nhân khu CN với số lượng phiếu khảo sát thu về là 214 phiếu (xem các phụ

lục 2 và 4) theo trình tự các bước cơ bản sau:

- Bước 1: Phỏng vấn đối tượng là các cán bộ quản lí cấp huyện (27 người

trong đó 12 người thuộc văn phòng UBND huyện và 15 người thuộc phòng Kinh tế

- Hạ tầng), cấp tỉnh (8 người thuộc Văn phòng UBND tỉnh, 10 người thuộc các sở

Công thương, Kế hoạch và Đầu tư và cán bộ Ban Quản lí các khu CN) nhằm thu

thập thông tin về:

+ Trình độ phát triển CN chung của địa phương

7

+ Sự phân bố không gian và cơ cấu ngành, thành phần của các xí nghiệp CN.

+ Tác động của phát triển và phân bố công nghiệp tới phát triển KT-XH của

địa phương.

+ Những hạn chế, khó khăn trong việc thực thi các chính sách về phát triển

CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng ở địa phương.

+ Định hướng cơ cấu (ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế) của địa phương.

- Bước 2: Phỏng vấn đối tượng là công nhân tại một số khu CN trong các lĩnh

vực công nghiệp chế biến ở Bắc Ninh (KCN Yên Phong) và Hải Dương (KCN Tiền

Trung, KCN Đại An) nhằm thu thập thông tin về:

+ Môi trường làm việc trong các nhà máy và công việc cụ thể của công nhân.

+ Đánh giá mức độ thay đổi công nghệ trong các dây chuyền SX

+ Thu nhập bình quân của công nhân

Đối với các tỉnh và thành phố còn lại, tác giả đã khảo sát ở một số nhà máy, xí

nghiệp lớn để có thêm thông tin, đặc biệt là thông tin xung quanh vấn đề môi

trường, sự thay đổi mức sống của công nhân và người dân sống ở khu vực xung

quanh… Qua khảo sát thực địa, tác giả có thêm căn cứ thực tiễn để rút ra một số

nhận định trong luận án của mình như sự chuyển dịch cơ cấu CN theo thành phần

và lãnh thổ, tác động của sự chuyển dịch cơ cấu CN tới đời sống KT-XH,…

4.2.3. Phương pháp bản đồ - GIS

Phương pháp bản đồ - GIS (Hệ thống thông tin Địa lí - Geographic

Information System) được sử dụng ngày càng rộng rãi trong nghiên cứu Địa lí bởi

khả năng phân tích và thể hiện đặc điểm các đối tượng hết sức đa dạng và thuận tiện

của các phần mềm GIS. Trong quá trình nghiên cứu luận án, tác giả đã sử dụng

phương pháp này trong hầu hết các bước nghiên cứu, cụ thể: Trong bước thu thập

tài liệu nghiên cứu, các bản đồ được xây dựng trên các phần mềm GIS của các cơ

quan chuyên ngành được tác giả sử dụng như một nguồn tài liệu quí giá như các bản

đồ các nguồn lực và hiện trạng phát triển CN của toàn vùng và từng tỉnh, thành phố

trong vùng KTTĐ Bắc Bộ; Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, các phần mềm

GIS là một công cụ hữu ích giúp tác giả đưa ra những phân tích về mặt không gian

(cơ cấu CN theo lãnh thổ) từ đó đề xuất lựa chọn các phân bố SX CN của vùng theo

lãnh thổ một cách hợp lí. Trong việc thể hiện kết quả nghiên cứu, tác giả luận án

8

cũng đã xây dựng hệ thống bản đồ chuyên đề bằng phần mềm MapInfo nhằm thể

hiện một cách khoa học, trực quan những kết quả đó.

4.2.4. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu

luận án bởi các đóng góp từ các chuyên gia giúp tác giả có thêm nhiều thông tin bổ

ích đồng thời thẩm định lại một số nhận định khoa học trong luận án. Trong quá

trình nghiên cứu, tác giả luận án đã có cơ hội được tiếp xúc và lấy ý kiến của các

chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách CN (Bộ Công thương),

Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Sở Kế hoạch và Đầu tư thành

phố Hà Nội, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh,… Số lượng phiếu khảo sát các

chuyên gia thu về là 42 phiếu. Các ý kiến chuyên gia được khai thác chủ yếu thông

qua hình thức phỏng vấn sâu về các nội dung và một số kết quả sơ bộ của Luận án

(xem phụ lục 3 và 4).

Phương pháp chuyên gia có vai trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu Luận

án và được thể hiện cụ thể trong các nội dung: Ở phần Mở đầu, việc xin ý kiến

chuyên gia giúp tác giả giới hạn mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu phù hợp; Ở chương

1, tác giả đã tiếp thu ý kiến của các chuyên gia trong việc lựa chọn chính xác hơn về

các nội dung cần tổng quan, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn về cơ cấu

CN; Ở chương 2, các ý kiến chuyên gia giúp tác giả có thêm thông tin để điều chỉnh

hợp lí một số phân tích, đánh giá về các nhân tố, hiện trạng cơ cấu CN ; Ở chương 3,

tác giả đã tiếp thu ý kiến các chuyên gia trong việc đề xuất định hướng và giải pháp

hoàn thiện cơ cấu CN của vùng, đặc biệt là về cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ thông

qua đề xuất các mô hình cluster, lựa chọn các ngành CN chủ lực…

4.2.5. Phương pháp dự báo

Phương pháp dự báo đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu Địa lí KT-XH

bởi mỗi đối tượng nghiên cứu đều chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố. Các

nhân tố về KT-XH luôn có sự thay đổi trong khi các nhân tố vị trí địa lí và điều kiện

tự nhiên tuy hầu như không biến đổi song vai trò của chúng có sự khác nhau (tùy

vào năng lực khai thác của con người) ở từng giai đoạn. Vì thế, trong nghiên cứu

này, ở chương 3 của Luận án việc dự báo các cơ hội, thách thức tác động đến cơ cấu

CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ trong tương lai là một căn cứ quan trọng để tác giả đề

xuất các giải pháp phát triển cơ cấu CN của vùng.

9

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5.1. Về mặt khoa học

- Bổ sung và làm rõ cơ sở lí luận về cơ cấu công nghiệp xét theo 03 khía cạnh

(ngành, thành phần kinh tế và lãnh thổ) dưới góc độ Địa lí học, trong đó khẳng định

nội hàm quan trọng nhất của cơ cấu CN là mối quan hệ của các yếu tố cấu thành

nên hệ thống CN.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu CN trong đó chỉ rõ vai trò của

các nhóm nhân tố: Các yếu tố về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan

trọng trong việc tạo tiền đề và là yếu tố nền tảng; các điều kiện KT-XH đóng vai trò

quyết định. Trong vai trò quản lí, Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc

định hướng cơ cấu CN theo ý chí chủ quan song phải dựa trên các điều kiện khách

quan về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và các điều kiện KT-XH khác.

- Xác định các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu CN của một vùng KTTĐ trong điều

kiện thống kê ở Việt Nam.

5.2. Về mặt thực tiễn

- Phân tích cơ cấu CN của cả nước và 3 vùng KTTĐ ở Việt Nam và rút ra một

số bài học kinh nghiệm trong việc hình thành cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ.

- Làm rõ các nhân tố tác động tới cơ cấu công nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ,

từ đó khẳng định vùng KTTĐ Bắc Bộ hội tụ nhiều nhân tố thuận lợi để hình thành

cơ cấu CN hiện đại, hiệu quả và bền vững.

- Nêu được bức tranh cơ cấu CN của vùng theo 03 khía cạnh (ngành, thành phần

kinh tế và lãnh thổ) và chỉ rõ đặc trưng, mặt tích cực, mặt hạn chế cần khắc phục.

- Đề xuất giải pháp phát triển cơ cấu ngành CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ trong

giai đoạn đến năm 2030.

6. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án

được cấu trúc thành 3 chương chính:

- Chương 1. Cơ sở khoa học về cơ cấu công nghiệp.

- Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và cơ cấu công nghiệp ở vùng kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ.

- Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển cơ cấu công nghiệp ở vùng

kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

10

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Nghiên cứu về công nghiệp và cơ cấu công nghiệp

Trong số các công trình khoa học nổi tiếng nghiên cứu về CN cần phải kể đến

“Thuyết định vị công nghiệp” của Alfred Webber (1868-1958) đưa ra năm 1909

trong công trình “Über den Standort der Industrie” (Theory of the Location of

Industries). Trong nghiên cứu này, A. Weber đề xuất cơ sở lí thuyết cho việc tính

toán các yếu tố không gian nhằm tìm kiếm vị trí tối ưu và chi phí tối thiểu cho các xí

nghiệp CN [80]. Theo ông, mục tiêu quan trọng nhất của việc tập trung hóa SX CN

theo không gian là “cực tiểu hóa chi phí và cực đại hóa lợi nhuận”. Đối với mỗi địa

điểm (lãnh thổ) khi nghiên cứu, lựa chọn để đầu tư phát triển CN cần tập trung vào ba

yếu tố căn bản:

- Hướng đến các lãnh thổ có chi phí vận tải thấp nhất.

- Hướng theo yếu tố lao động nghĩa là các lãnh thổ (khu vực) có giá nhân công rẻ.

- Sự tích tụ, nghĩa là các khu vực tập trung nhiều xí nghiệp CN.

Sau này, nhiều tác giả đã vận dụng và phát triển, hoàn thiện hơn lí thuyết của

Webber như Douglass C. North trong công trình “Lí thuyết vị trí và phát triển kinh

tế vùng” [83], Mary Amiti trong công trình “Lí thuyết thương mại mới và định vị

CN ở EU: Khảo sát các bằng chứng” [77]…

Thuyết “Định vị công nghiệp” cùng các nghiên cứu bổ sung, mở rộng dù

không trực tiếp phân tích về cơ cấu CN song là tài liệu tham khảo có giá trị đối với

luận án trong việc phân tích thực trạng và luận giải về định hướng, giải pháp đối với

cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ của vùng KTTĐ Bắc Bộ.

Trong nghiên cứu “Phát triển công nghiệp: một số trường hợp cá biệt hóa và

định hướng chính sách” [84] tác giả Dani Rodrik của Đại học Havard đã chỉ ra sự

phát triển đa dạng của các hoạt động CN, đặc biệt là trong công nghiệp chế biến và

đề xuất một số định hướng chính sách phát triển. Trong nghiên cứu, tác giả đã đưa

ra 07 giả thuyết đáng chú ý: (1) Sự phát triển kinh tế đòi hỏi phải đa dạng hóa chứ

11

không phải chuyên môn hóa, (2) Các quốc gia có được sự tăng trưởng nhanh chóng

là nhờ vào khu vực CN chế biến mạnh, (3) Việc gia tăng tốc độ tăng trưởng nền

kinh tế có liên quan đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành chế biến, (4) Các mô

hình chuyên môn hóa sản xuất không bị kìm hãm bởi các nhân tố lợi thế, (5) Các

quốc gia làm tốt công tác quảng bá thương hiệu sản phẩm sẽ phát triển nhanh hơn,

(6) Có sự hội tụ vô điều kiện ở cấp độ các sản phẩm riêng lẻ, (7) Một số mô hình

chuyên môn hóa có lợi hơn so với các mô hình khác để thúc đẩy cải tiến năng lực

trong ngành CN. Dựa trên việc phân tích các giả thuyết trên, tác giả đã phân tích mô

hình nhằm nhấn mạnh tác động của 3 yếu tố chính sách kinh tế (tự do hóa thương

mại, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm CN phi truyền thống như IT, gia công phần

mềm… và chính sách tài khoản vãng lai) tới phát triển CN. Cuối cùng, ông khẳng

định để phát triển CN thì cần có chính sách phát triển công nghiệp đủ mạnh (trong

đó nhà nước và doanh nghiệp cùng nhau xác định các rào cản và tìm cách dỡ bỏ,

xây dựng mô hình hợp tác công – tư trong CN). Nghiên cứu của tác giả Dani Rodrik

đã đề cập đến vấn đề cơ cấu CN theo ngành (đặc biệt nhấn mạnh sự gia tăng số

lượng các sản phẩm, ngành CN mới) cùng với đó là quan điểm về đa dạng hóa sản

phẩm đối với một lãnh thổ đủ lớn (quốc gia hoặc vùng lớn) và việc nhấn mạnh vai

trò của chính sách phát triển CN là những ý tưởng được tác giả sử dụng trong nhiều

nội dung của luận án, nhất là các nội dung về chính sách.

Ở trong nước, CN và cơ cấu CN là một nội dung quan trọng của Địa lí học và

Kinh tế học vì thế đã được nhiều tác giả nghiên cứu cả về lí thuyết và thực tiễn.

Trong giáo trình “Địa lí KT-XH đại cương” [63], tác giả Nguyễn Minh Tuệ đã dành

một chương (chương VIII) để giới thiệu về địa lí CN. Trong chương này, tác giả

ngoài việc nêu một số vấn đề lí luận chung (quan niệm, vai trò, đặc điểm, các nhân tố

ảnh hưởng), tác giả phân tích đặc điểm và hiện trạng một số ngành CN quan trọng

trên thế giới và các hình thức tổ chức lãnh thổ CN. Ở các giáo trình Địa lí KT-XH

Việt Nam đã đi sâu vào phân tích đặc điểm phát triển của ngành CN Việt Nam, trong

đó ngoài nội dung đánh giá tình hình phát triển nói chung còn phân tích cơ cấu CN

theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ khá đầy đủ [46].

12

Trong giáo trình Kinh tế phát triển [29] ngoài việc phân tích một số vấn đề lí

luận có liên quan đến cơ cấu CN (trong chương 4) tác giả cũng dành riêng một

chương (Chương 14) để phân tích các vấn đề về CN và CN hóa trong phát triển

kinh tế. Ở chương này, tác giả nêu một số vấn đề lí luận về vai trò của CN, các vấn

đề liên quan đến CN hóa (lịch sử, nội dung, vai trò), chính sách phát triển CN và

CN hóa, và lựa chọn đường lối CN hóa ở Việt Nam.

Các nội dung phân tích trên được tác giả luận án sử dụng như một nguồn tài liệu

tham khảo quan trọng đối với các nội dung ở chương 1 (nội dung cơ sở lí luận và

thực tiễn về cơ cấu CN) và chương 3 (định hướng, giải pháp phát triển cơ cấu CN

vùng KTTĐ Bắc Bộ).

Trong tuyển tập “Tái cơ cấu kinh tế để phục hồi tốc độ tăng trưởng” của Viện

Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tác giả Dương Đình Giám đã công

bố nghiên cứu “Việt Nam nên lựa chọn các ngành, lĩnh vực công nghiệp nào để ưu

tiên phát triển” [19]. Trong nghiên cứu, tác giả đã luận giải lí do cần thiết phải lựa

chọn các ngành, lĩnh vực CN ưu tiên như nguồn lực quốc gia có hạn, Việt Nam là

nước đi sau trong quá trình CN hóa và chịu sức ép hội nhập lớn, các ngành ưu tiên

sẽ tạo động lực và có sức lan tỏa tới các ngành khác… Từ lập luận về lí do cần lựa

chọn các ngành ưu tiên, tác giả đưa ra các luận cứ cho sự lựa chọn các ngành, lĩnh

vực CN ưu tiên dựa vào các tiêu chí: (1) các ngành là điều kiện cần thiết đối với

quốc gia, (2) các ngành có tác động về chất đối với toàn ngành CN và nền kinh tế và

(3) các ngành có tác động về lượng đối với toàn ngành CN và nền kinh tế và (4) các

ngành phù hợp với thị trường và xu thế phân công quốc tế. Trên cơ sở các tiêu chí

đó, tác giả đề xuất các ngành ưu tiên bao gồm nhóm ngành cơ khí (cơ khí nông

nghiệp, đóng tàu), nhóm ngành chế biến (thực phẩm – đồ uống, giấy – gỗ, thủ công

mỹ nghệ,…), nhóm ngành hóa chất (phân bón, dược phẩm, sơn…), công nghệ sinh

học (công nghệ đột biến gen, công nghệ vi sinh). Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải

pháp cho phát triển các nhóm ngành CN ưu tiên trên trong đó nhấn mạnh vào các

giải pháp: (1) Đổi mới, hiện đại hóa các quy trình công nghệ, (2) phát triển đồng bộ

các ngành CN và dịch vụ hỗ trợ, (3) hoàn thiện các chuỗi giá trị trong CN chế biến,

(4) tạo lập hệ thống chính sách đồng bộ và hiệu quả. Mặc dù công trình của tác giả

Dương Đình Giám không trực tiếp phân tích sâu về CN, cơ cấu CN song các luận

13

giải về lựa chọn ngành CN ưu tiên cũng như các giải pháp để phát triển các ngành

này được tác giả luận án xem như một nguồn tham khảo quan trọng để xác định cơ

cấu CN và giải pháp hoàn thiện cơ cấu CN cho vùng KTTĐ Bắc Bộ.

Trong nghiên cứu về “Chính sách công nghiệp Việt Nam”, tác giả Đặng

Quang Vinh [66] đã nêu vai trò của chính sách phát triển CN, đặc biệt là trong bối

cảnh tác động của Cách mạng CN 4.0. Tác giả cũng đề xuất các ngành CN cần ưu

tiên bao gồm: nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (cơ khí, luyện kim, hóa

chất, chế biến nông – lâm – thủy sản, dệt may và da giày), ngành điện tử - viễn

thông và ngành năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Cuối cùng, tác giả đã đưa ra 02

nhóm giải pháp phát triển đối với các ngành CN ưu tiên trên, đó là (1) Nhóm giải

pháp đột phá (bao gồm đổi mới thể chế phát triển công nghiệp, đổi mới và nâng cao

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, giải pháp về công

nghệ) và (2) nhóm giải pháp dài hạn (bao gồm cơ chế thu hút đầu tư, phát triển thị

trường quốc tế, phát triển công nghiệp hỗ trợ). Nghiên cứu của tác giả Đặng Quang

Vinh được tác giả tham khảo cho nội dung về đề xuất định hướng, giải pháp phát

triển cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ, đặc biệt là các giải pháp về thu hút đầu tư,

phát triển thị trường, phát triển công nghiệp hỗ trợ.

1.1.2. Nghiên cứu về phát triển lãnh thổ trọng điểm (hạt nhân)

Lí thuyết “Vị trí trung tâm” (Central Place Theory) của Walter Christaller được đề cập đến trong tác phẩm “Các vị trí trung tâm ở miền Nam nước Đức” được

công bố vào năm 1933 là một trong những lí thuyết quan trọng của thế kỷ XX bởi

nó được coi như là lí thuyết mở đường cho việc nghiên cứu các hệ thống không gian

mà cụ thể ở đây là các lãnh thổ trọng điểm (hạt nhân) – các đô thị. Theo tác giả luận

án, đóng góp khoa học quan trọng của lí thuyết trên đó là việc khẳng định sự cần

thiết phải hình thành lãnh thổ trọng điểm và đưa mô hình toán học vào tính toán, bố

trí về mặt không gian các lãnh thổ trọng điểm đó. Tác giả luận án xem đây là căn cứ

khoa học quan trọng để đề xuất cơ cấu CN theo lãnh thổ cho vùng KTTĐ Bắc Bộ,

trong đó việc bố trí các hạt nhân (trung tâm) là hết sức quan trọng.

Tiếp nối các nghiên cứu của W. Christaller, các nhà khoa học không ngừng

bổ sung, hoàn thiện lí thuyết Vị trí trung tâm nhằm vận dụng chúng vào nhiều

lĩnh vực có liên quan đến không gian kinh tế. Trong số đó, tiêu biểu là các tác

14

giả Losch với công trình “Kinh tế học định vị” [81], công trình của W.W. Hall

và J.C. Hite về việc sử dụng lí thuyết Vị trí trung tâm và Phân tích dòng hấp dẫn

trong phân vùng kinh tế [78]…

Ra đời sau lí thuyết “Vị trí trung tâm”, lí thuyết về Cực tăng trưởng và cực

phát triển của Perroux cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng cơ

sở lí luận cho việc xác định và phát triển các lãnh thổ trọng điểm hay lãnh thổ hạt

nhân. Perroux khuyến cáo về hai loại cực: cực phát triển và cực tăng trưởng. Theo

quan niệm của ông, cực phát triển là những đô thị đã hoàn thiện hoặc tương đối

hoàn thiện về chức năng và sự phát triển. Nó bao gồm một hoạt động động lực và

các hoạt động khác xoay quanh nó, có những tác động lôi cuốn quan trọng đối với

các khu vực xung quanh. Cực tăng trưởng là những đô thị mới hình thành và đang

trong quá trình phát triển hoàn thiện [79]. Cực tăng trưởng cùng với không gian cực

hóa và thành phố, thị trấn liên hệ với nhau làm cho cực tăng trưởng có vị trí địa lí

xác định, tức là các hạt nhân của cực tăng trưởng ở vào vùng trung tâm của thành

phố, thị trấn hoặc phụ cận.

Các lí thuyết của A. Chistaller và Perroux đã cung cấp các căn cứ khoa học và

thực tiễn quan trọng để tác giả luận án đánh giá về mức độ hợp lí trong việc phân bố

CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ đồng thời đề xuất giải pháp tối ưu hóa không gian sản

xuất CN của vùng này trong tương lai.

Ngoài các lí thuyết của A. Chistaller và Perroux, theo quan điểm của tác giả

luận án lí thuyết phát triển cluster cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ

chức không gian kinh tế trọng điểm nói chung và hình thành cơ cấu CN theo lãnh

thổ nói riêng. Tính đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cả về lí luận và

thực tiễn phát triển cluster trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tác giả Michael E.

Porter đã đưa ra một số đặc điểm cơ bản của cluster như: về phạm vi, cluster có thể

trải rộng từ một đô thị đến toàn quốc, thậm chí là lan cả sang các nước lân cận; về

hình thức, cluster bao gồm nhiều hình thức tùy thuộc vào độ sâu và tính phức tạp

của nó;… Cũng trong nghiên cứu này, M. Porter trích dẫn ra một số mô hình cluster

đã hình thành trên thế giới như cluster rượu vang California, cluster thời trang và

giày da ở Italia,… [36]. Trong công trình kể trên, dù chưa đi sâu vào phân tích vai

15

trò hết sức quan trọng của cluster là tạo tính liên kết theo lãnh thổ song qua các tổng

kết, gợi ý về mô hình cluster đã gợi mở cho tác giả luận án những ý tưởng quan

trọng trong việc đề xuất hình thành các cluster nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức lãnh

thổ CN trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ.

1.1.3. Nghiên cứu về vùng kinh tế trọng điểm

Kể từ khi được thành lập (năm 1997) đến nay, các vùng kinh tế trọng điểm

luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu đóng góp vào sự phát triển chung của cả

nước. Vì vậy, tính đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vùng, trong đó có

thể kể ra một số công trình tiêu biểu về vùng KTTĐ Bắc Bộ:

Các báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ thời kỳ 1996 – 2010 (được phê duyệt tại Quyết định số 747/TTg ngày

11/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ) [48], thời kỳ 2006 – 2020 và gần nhất là bản

Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm

2020, định hướng đến năm 2030 (được phê duyệt tại Quyết định số 198/TTg ngày

25/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ) [52]. Trong các bản báo cáo quy hoạch này

các nội dung về đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển cũng như mục tiêu, định

hướng, giải pháp phát triển KT-XH chung cũng như SX CN nói riêng của vùng

được thể hiện. Tuy vậy, mức độ chi tiết về đánh giá cơ cấu CN của vùng dưới cả 3

khía cạnh ngành, thành phần và lãnh thổ còn nhiều điểm chưa được đề cập, làm rõ

đặt ra yêu cầu cho tác giả luận án phải làm sáng tỏ trong luận án này.

Trong số các công trình địa lí học nghiên cứu sâu về vùng KTTĐ Bắc Bộ có

thể kể đến đề tài độc lập và trọng điểm cấp Nhà nước của GS Lê Bá Thảo “Tổ chức

lãnh thổ Đồng bằng sông Hồng và các tuyến trọng điểm” [44]. Nghiên cứu này tập

trung đánh giá tính hợp lí trong khai thác lãnh thổ, đề xuất các phương án tổ chức

lãnh thổ của vùng, định vị các đối tượng ưu tiên đầu tư phát triển của vùng, trong đó

nhấn mạnh trục Hà Nội – Hải Phòng – Hòn Gai. Mặc dù không gian nghiên cứu trải

rộng cả vùng Đồng bằng sông Hồng (tức bao gồm cả các tỉnh ở tiểu vùng Nam

Đồng bằng sông Hồng – những tỉnh không nằm trong vùng KTTĐ Bắc Bộ) song

trong đề tài này, các nội dung đánh giá về sự phát triển kinh tế, các vấn đề tổ chức

lãnh thổ nói chung và tổ chức lãnh thổ CN nói riêng (chương IV) được các tác giả

16

phân tích khá chi tiết. Tuy vậy, do đề tài này đã được thực hiện cách đây khá lâu (từ

năm 1992) vì thế không tránh khỏi thiếu tính thời sự, cập nhật ở nhiều khía cạnh.

Chính vì thế, trong luận án, ngoài việc kế thừa một số thông tin hữu ích như đề xuất

định hướng phát triển CN nói chung và cơ cấu CN theo lãnh thổ nói riêng tác giả

luận án sẽ làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất hoàn thiện cơ cấu CN

theo lãnh thổ gắn với tổ chức lãnh thổ CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ.

Trong luận án tiến sĩ “Phát triển CN vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt

Nam theo hướng bền vững” của tác giả Tô Hiến Thà [39] đã phân tích điều kiện,

thực trạng phát triển và đề xuất giải pháp phát triển CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ

theo hướng bền vững. Trong luận án, tác giả đánh giá sự phát triển CN theo hướng

bền vững (về kinh tế, xã hội và môi trường) dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế

chính trị vì thế tác giả nhìn nhận sự phát triển CN theo hướng bền vững được xem

như là cơ sở để phát triển bền vững nền kinh tế nói chung và giải quyết các quan hệ

kinh tế có liên quan như phân phối thu nhập, việc làm, chia sẻ lợi ích kinh tế, lợi ích

xã hội và lợi ích môi trường giữa các chủ thể có liên quan. Khía cạnh kinh tế chính

trị của luận án còn được thể hiện ở những quan điểm và giải pháp mang tính định

hướng chính sách mà tác giả đề xuất.

Luận án “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững của

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam” của tác giả Tạ Đình Thi [42]. Tác giả đã

phân tích, đánh giá mức độ bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng KTTĐ

Bắc Bộ trên cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường đồng thời đề xuất một số

giải pháp đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo quan điểm phát triển bền vững.

Luận án “Phát triển các cụm liên kết CN dệt may ở vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ” của tác giả Nguyễn Kế Nghĩa [32] đã phân tích các điều kiện tiền đề, thực

trạng phát triển và làm rõ luận cứ khoa học cơ bản của định hướng hình thành, phát

triển các cụm liên kết CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ và các giải pháp để thực hiện định

hướng đó.

Luận án “Liên kết vùng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn từ nay đến

2020, tầm nhìn 2030” của tác giả Ngô Văn Phong [34] đã làm rõ thực trạng, hạn

chế, tồn tại, nguyên nhân hạn chế trong liên kết Vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2006

17

– 2016 đồng thời đề xuất được một số quan điểm, giải pháp tăng cường liên kết

Vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn 2030.

Ngoài các nghiên cứu đề tài, đề án kể trên, vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng là đối

tượng được các nhà Địa lí học ở nước ta quan tâm. Trong công trình “Việt Nam -

Các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm” [47] các tác giả đã dành một chương

(chương 9) để phân tích đặc điểm KT-XH của KTTĐ Bắc Bộ cả về nguồn lực, hiện

trạng và định hướng phát triển dưới góc độ Địa lí học. Trong nghiên cứu này, nội

dung về CN của vùng cũng được các tác giả phân tích song mức độ chi tiết, đặc biệt

là về cơ cấu CN của vùng còn mới ở mức độ khái lược.

1.1.4. Từ kết quả tổng quan của các công trình khoa học

1.1.4.1. Những nội dung nghiên cứu có thể kế thừa

Trên cơ sở tham khảo những nghiên cứu đã công bố của các tác giả thuộc

nhiều lĩnh vực khác nhau cho phép tác giả kế thừa một số nội dung quan trọng sau:

- Cơ sở lí luận về CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng: Trong số các công

trình nghiên cứu về CN nói chung, các tác giả đi trước đã đề xuất quan niệm, đặc

điểm phát triển CN và một số vấn đề lí luận đến phát triển và phân bố CN mà nổi

bật là các lí thuyết của Christaller, Webber, Perroux và lí thuyết về cluster. Đây

là những tiền đề lí luận cho tác giả luận án trong việc tiếp cận các nội dung lí

luận chuyên sâu về CN đồng thời cung cấp những ý tưởng quan trọng cho tác giả

trong việc đề xuất giải pháp ở chương 3. Nội dung về cơ cấu kinh tế nói chung

và cơ cấu CN nói riêng cũng được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó những nội

dung về quan niệm, nhân tố ảnh hưởng, chỉ tiêu đánh giá đã được một số tác giả

đề xuất ở mức độ chuyên sâu khác nhau và từ những chuyên ngành khác nhau.

Trong luận án này, tác giả kế thừa và làm rõ thêm một số ý tưởng khoa học trên

nhằm hoàn thiện cơ sở lí luận của luận án.

- Thực trạng cơ cấu CN ở Việt Nam và các vùng kinh tế trọng điểm. Các công

trình nghiên cứu về cơ cấu CN của Việt Nam khá nhiều song trải dài ở nhiều giai

đoạn nghiên cứu và dưới nhiều góc độ chuyên ngành khác nhau. Tác giả luận án kế

thừa một số nhận định của các tác giả đi trước trong việc đánh giá, phân tích đặc

điểm hiện trạng theo từng thời kỳ cũng như đề xuất hướng hoàn thiện cơ cấu ngành

18

CN của cả nước. Cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ và 3 vùng KTTĐ còn lại được

phân tích ở trong các báo cáo Quy hoạch phát triển KT-XH tổng thể theo các giai

đoạn và công trình của tác giả Lê Thông [36] cũng cung cấp nhiều tư liệu tham

khảo quan trọng sẽ được tác giả sử dụng trong luận án.

1.1.4.2. Những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu sâu

Qua phân tích các nghiên cứu đã công bố, tác giả luận án cho rằng ở các công

trình đã công bố mặc dù một số tác giả đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau

của đối tượng nghiên cứu trong luận án này song vẫn còn một số nội dung cần được

tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ:

- Quan niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu

CN dưới góc độ Địa lí học.

- Các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu CN của

vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2005 – 2016.

- Các định hướng và giải pháp hoàn thiện cơ cấu CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ

trong giai đoạn 2018 - 2030.

Các vấn đề nêu trên sẽ được tác giả tập trung nghiên cứu sâu và luận giải làm

sáng tỏ trong luận án.

1.2. Cơ sở lí luận về công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp

1.2.1. Các khái niệm về công nghiệp

1.2.1.1. Công nghiệp

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, CN là “ngành kinh tế quốc dân quan

trọng nhất, có ảnh hưởng quyết định đến trình độ phát triển lực lượng SX và năng

suất lao động xã hội. Tỉ lệ sản phẩm CN trong cơ cấu tổng sản phẩm xã hội được

xem như chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế của xã hội” [24]. Theo tác giả

luận án, quan niệm này mới tập trung nêu vai trò của ngành CN song chưa nêu bật

được nội hàm của ngành CN.

Theo Từ điển tiếng Việt, CN là “ngành chủ đạo của nền kinh tế quốc dân hiện

đại, có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến tài nguyên và các sản

phẩm nông nghiệp thành tư liệu SX và tư liệu tiêu dùng” [70]. Quan niệm này đã nêu

rõ vai trò và các bộ phận hợp thành của ngành CN, tuy nhiên các nội dung này vẫn

còn chưa phản ánh hết các đặc trưng của ngành CN trong giai đoạn hiện nay.

19

Theo của Liên Hợp quốc, “CN được định nghĩa là một tập hợp các hoạt động

SX với những đặc điểm nhất định thông qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản

phẩm. Hoạt động CN bao gồm cả ba loại hình: CN khai thác tài nguyên, CN chế

biến và các dịch vụ SX theo sau nó.” [63]. Quan niệm của Liên Hợp quốc đã nêu

được những nội hàm quan trọng của ngành CN (SX thông qua các quá trình công

nghệ, các bộ phận cơ bản của SX CN) tuy nhiên vẫn cần bổ sung một số đặc điểm

nhằm làm nổi bật và chính xác hóa khái niệm “công nghiệp”.

Từ quan niệm của các tác giả trên có thể thấy dưới góc độ các ngành chuyên

môn khác nhau và mục tiêu nghiên cứu khác nhau, các quan niệm đưa ra có những

nét khác biệt đáng kể. Trên cơ sở kế thừa quan niệm của các nghiên cứu đã công bố,

tác giả luận án đề xuất quan niệm về CN theo cách nhìn nhận là một ngành kinh tế

dưới góc độ Địa lí học như sau: “CN là tập hợp hoạt động kinh tế sử dụng máy

móc, công nghệ để khai thác các loại tài nguyên, làm biến đổi các nguyên liệu tự

nhiên hoặc nhân tạo thành sản phẩm hàng loạt và các dịch vụ đi kèm theo nhằm

phục vụ mục đích của con người”.

Trong quan niệm trên, tác giả luận án muốn nhấn mạnh nội hàm của SX CN

nhằm phân biệt ngành này với SX nông nghiệp và dịch vụ. Mặc dù cùng là những

ngành SX vật chất song sự khác biệt căn bản giữa SX nông nghiệp với CN ở hai

điểm chính: (1) đối tượng khai thác của nông nghiệp là các vật thể sống (cây, con)

trong khi đối tượng của SX CN chủ yếu không phải là các vật thể sống (khoáng sản

trong CN khai thác, thủy năng trong CN SX điện…) và (2) sản phẩm của SX CN

thường là các sản phẩm mang tính hàng loạt, có độ ổn định về các tính chất vật lí,

hóa học… trong khi các sản phẩm cùng loại của nông nghiệp thường rất đa dạng về

hình dáng, kích thước, chất lượng… Sự khác biệt của SX CN với dịch vụ thể hiện ở

chỗ CN là chủ yếu gồm các hoạt động SX vật chất tức là có làm biến đổi số lượng,

tính chất vật lí, hóa học của nguyên liệu để tạo ra sản phẩm mới trong khi dịch vụ là

ngành hầu như không tạo ra sản phẩm vật chất mới.

Phân loại công nghiệp: Tùy theo quan điểm tiếp cận mà SX CN được phân

loại thành các nhóm ngành khác nhau, ví dụ như theo yêu cầu về công nghệ SX

(chia ra các ngành công nghiệp công nghệ cao (điện tử, hàng không vũ trụ…) và các

ngành còn lại), theo thời gian xuất hiện (chia thành công nghiệp hiện đại và công

20

nghiệp truyền thống), theo công dụng kinh tế của sản phẩm (chia thành hai nhóm:

công nghiệp nặng (nhóm A) gồm các ngành công nghiệp năng lượng, luyện kim,

chế tạo máy, điện tử- tin học, hoá chất, vật liệu xây dựng... và công nghiệp nhẹ

(nhóm B) gồm công nghiệp SX hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm) [63] …

song cách phân loại phổ biến nhất trên thế giới hiện nay vẫn là theo đối tượng tác

động. Theo quan điểm này, CN là tập hợp các hoạt động SX, bắt đầu từ hoạt động

khai thác các tài nguyên thiên nhiên cùng với hoạt động chế biến các tài nguyên có

được từ khai thác chế biến chúng thành những sản phẩm tương ứng hoặc nguồn

nguyên liệu tiếp theo để SX ra các sản phẩm khác phục vụ nhu cầu đa dạng của con

người. Từ quan điểm trên, SX CN thường được chia thành các nhóm ngành trong

đó quan trọng hơn cả là 2 nhóm ngành: CN khai thác và CN chế biến. Ở Việt Nam,

theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng

Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, khu vực CN bao gồm

4 phân ngành cấp 1: Khai khoáng; CN chế biến, chế tạo; SX và phân phối điện, khí

đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; Cung cấp nước, hoạt động quản lí

và xử lí rác thải, nước thải. Quyết định này là cơ sở cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ

Công thương, Tổng cục Thống kê, các ban ngành có liên quan và các địa phương tổ

chức thống kê hoạt động SX CN trong cả nước [56].

Đặc điểm SX công nghiệp: Trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm từ lí luận và

thực tiễn của các tác giả đã công bố và ý tưởng của bản thân, tác giả luận án cho

rằng SX CN có các đặc điểm cơ bản sau:

- Thứ nhất, SX CN gắn liền với máy móc, khoa học – kỹ thuật: Đây là đặc

điểm nổi bật của SX CN so với các khu vực kinh tế còn lại. Nền kinh tế thế giới nói

chung và SX CN nói riêng được đánh dấu các bước phát triển nhảy vọt qua các

cuộc Cách mạng CN mà về bản chất là sự cải tiến đột phá về máy móc, thiết bị từ

các ngành CN. SX CN luôn gắn liền với các cải tiến, sáng chế về công nghệ, kỹ

thuật vì thế các sản phẩm CN cùng loại lạc hậu sẽ nhanh chóng bị thay thế bởi các

sản phẩm được SX từ dây chuyền công nghệ hiện đại hơn. Tính đổi mới đó khiến

chu kỳ sản phẩm CN ngày càng ngắn, thúc đẩy SX CN đạt tốc độ tăng trưởng về

sản lượng, giá trị ngày càng cao. Chính vì thế ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam

21

coi “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đất nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối

với phát triển của quốc gia.

- Thứ hai, CN là ngành có mức độ tập trung hoá, chuyên môn hoá và hợp tác

hoá rất cao: Phần lớn các ngành CN không đòi hỏi những không gian rộng lớn

(ngoại trừ nhóm ngành CN khai khoáng) do mức độ tập trung tư liệu SX và lao

động của ngành là rất lớn. Chính vì thế, xét trên cùng một quy mô diện tích, mật độ

kinh tế của các lãnh thổ phát triển CN sẽ cao hơn nhiều so với lãnh thổ phát triển

nông nghiệp. Chính nhờ đặc tính này nên SX CN có thể phát huy hiệu quả kinh tế

theo qui mô nhờ giảm chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm SX và tiêu thụ.

Các phân ngành trong SX CN cũng rất đa dạng và thường phải trải qua nhiều

công đoạn khác nhau. Chính vì thế các hình thức chuyên môn hoá, hợp tác hoá có

vai trò đặc biệt trong SX CN. Chuyên môn hóa tức là mỗi xí nghiệp, mỗi lãnh thổ

đảm nhận một công đoạn hoặc một bộ phận của thành phẩm nhằm phát huy lợi thế

so sánh của xí nghiệp hay lãnh thổ để tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm. Hợp

tác hóa nghĩa là các xí nghiệp CN liên kết chặt chẽ với nhau trong việc tiếp nối các

khâu trong quá trình SX hoặc ráp nối các bộ phận của một thành phẩm hay rộng

hơn nữa là hợp tác, liên kết trong hoạt động logistic,… Chuyên môn hóa càng sâu

sắc thì hợp tác hóa càng phát triển và ngược lại [63]. Xu thế chuyên môn hoá và

hợp tác hoá mang tính toàn cầu hiện nay khiến cho mỗi quốc gia, vùng có thể lựa

chọn một số loại sản phẩm hay một số khâu nhất định trong SX sản phẩm hoặc một

số chi tiết, bộ phận nhất định của sản phẩm... để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu

trong việc SX một loại sản phẩm nhất định.

Thứ ba, SX CN đòi hỏi tiêu thụ nguyên liệu đầu vào lớn nên lượng phát thải ra

môi trường nhiều: Do có thể đạt năng suất và tốc độ tăng trưởng cao nên dựa trên

nền tảng khai thác sức SX của máy móc nên CN là ngành tiêu thụ các nguyên liệu

đầu vào lớn. Số lượng và quy mô của nguyên liệu đầu vào đối với các ngành CN có

sự chênh lệch rất lớn. Một số ngành sử dụng nhiều nguyên liệu đầu vào là CN chế

biến các sản phẩm phi kim loại, CN lọc hóa dầu, CN chế biến thực phẩm, CN đóng

tàu… trong khi một số ngành hiện đại sử dụng khối lượng nguyên liệu đầu vào ít

như điện tử, in ấn... Do có nhiều ngành sử dụng nguyên, nhiên liệu đầu vào nhiều

22

nên lượng phát thải của ngành CN luôn vượt trội so với hai khu vực kinh tế còn lại.

Các ngành CN có nguy cơ phát thải nhiều chất hại đối với môi trường cần phải kể

đến như CN nhiệt điện, CN chế biến thực phẩm, CN khai thác khoáng sản…[62].

Chính vì vậy, trong việc bố trí SX các ngành CN này cần tính toán chi tiết các tác

hại không mong muốn của nó đối với môi trường và sức khỏe con người.

Thứ tư, SX CN có tính linh động cao về mặt phân bố theo không gian: Các

ngành CN do điều kiện SX ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên có thể phân bố

trên mọi vùng không gian lãnh thổ (ngoại trừ các ngành CN khai khoáng đòi hỏi cần

phải gắn liền với các mỏ khoáng sản được phân bố theo tự nhiên). Đây là điều kiện

thuận lợi để trong qui hoạch phát triển CN có thể giải bài toán phát triển CN gắn với

yêu cầu về hiệu quả KT-XH và môi trường [63]. Tuy nhiên, sự phát triển và phân bố

của SX CN cũng tuân theo các quy luật khá rõ nét với hai hướng phân bố đó là gần

nguồn nguyên liệu và lao động (ví dụ như CN SX trang phục, CN SX hàng điện

tử…) và gần thị trường tiêu thụ (ví dụ như CN chế biến thực phẩm – đồ uống, CN in

ấn,…). Sự phát triển của công nghệ thông tin và mức độ thuận tiện về vận tải góp

phần làm giảm tính phụ thuộc về vị trí địa lí của phân bố CN song việc bố trí vị trí

các ngành trên cơ sở khai thác đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành đó sẽ giúp giảm

giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm CN.

1.2.1.2. Sản phẩm công nghiệp

Sản phẩm CN là chỉ tiêu thể hiện kết quả trực tiếp của hoạt động SX CN trong

một thời kỳ nhất định. Sản phẩm CN bao gồm cả sản phẩm vật chất và dịch vụ.

- Sản phẩm vật chất là sản phẩm của quá trình chế biến, làm thay đổi hình thái

ban đầu của nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm có giá trị sử dụng mới hoặc sản

phẩm được khai thác trực tiếp từ các mỏ tự nhiên.

- Sản phẩm dịch vụ CN được biểu hiện dưới hình thức gia công, làm tăng thêm

giá trị sử dụng của sản phẩm CN nhưng không làm thay đổi hình thái giá trị sử dụng

ban đầu của sản phẩm [57].

1.2.1.3. Giá trị sản xuất công nghiệp

Trước khi làm rõ quan niệm về giá trị SX CN, tác giả luận án nêu sơ lược về giá

trị SX: Giá trị SX là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện toàn bộ giá trị của sản phẩm vật

23

chất (thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang) và dịch vụ SX ra trong một thời

kỳ nhất định. Giá trị SX có sự tính trùng giá trị hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị

SX, mức độ tính trùng phụ thuộc vào mức độ chuyên môn hóa của tổ chức SX.

Giá trị SX ngành CN bao gồm giá trị SX của các ngành trong cơ cấu ngành

CN và được tính theo phương pháp công xưởng, tổng hợp từ giá trị SX của các cơ

sở SX CN, bao gồm:

- Doanh thu CN (doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ CN, bán phế liệu phế phẩm

và doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị có kèm theo người điều khiển);

- Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm

dở dang [57].

1.2.1.4. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số SX CN (Index of Industrial Production-IIP) được tính dựa trên khối

lượng sản phẩm SX, nên còn được gọi là “chỉ số khối lượng sản phẩm CN”. Chỉ số

IIP nhằm xác định tốc độ tăng trưởng của nền SX CN dựa vào khối lượng sản phẩm

SX. Về cách tính, chỉ số SX CN được xác định bằng tỉ lệ phần trăm giữa khối lượng

SX CN tạo ra trong thời kỳ hiện tại với khối lượng SX CN kỳ gốc. Phương pháp tính

chỉ số SX CN đang được các nước phát triển trên thế giới áp dụng rộng rãi [85].

1.2.2. Cơ cấu công nghiệp

1.2.2.1. Khái niệm về cơ cấu công nghiệp

Cơ cấu kinh tế là chủ đề nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực,

đặc biệt là Kinh tế học và Địa lí học bởi vai trò của nó đối với phát triển kinh tế.

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,

lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Có các

loại cơ cấu kinh tế khác nhau: cơ cấu nền kinh tế quốc dân, cơ cấu theo ngành kinh

tế - kĩ thuật, cơ cấu theo vùng, cơ cấu theo đơn vị hành chính - lãnh thổ, cơ cấu

theo thành phần kinh tế; trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế - kĩ thuật mà trước hết

cơ cấu công - nông nghiệp là quan trọng nhất” [24].

Theo một số tác giả cơ cấu kinh tế nhìn một cách tổng thể là cách thức liên

kết, phối hợp giữa các phần tử cấu thành hệ thống kinh tế (chủ yếu là ngành nghề và

lãnh thổ); biểu hiện quan hệ tỷ lệ cả về mặt lượng và chất của các phần tử hợp thành

24

hệ thống kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế là thuộc tính của hệ thống kinh tế, nó

phản ánh tính chất và trình độ phát triển kinh tế của quốc gia. Cơ cấu của nền kinh

tế biểu hiện trên hai mặt: số lượng (được đo bằng tỷ lệ phần trăm của mỗi phần tử

trong hệ thống, %) và chất lượng (đo bằng mức độ chặt - lỏng của mối quan hệ

tương tác giữa các phần tử cấu thành ấy mà ngày nay người ta xem xét chúng ở sự

kết dính trong các chuỗi giá trị (SX) và các chuỗi cung ứng (dịch vụ). Cơ cấu của

nền kinh tế là kết quả trực tiếp của phân công lao động xã hội [73].

Như vậy, cơ cấu CN được hiểu theo nghĩa chung nhất là tổng thể các bộ phận

hợp thành ngành CN. Trong tổng thể đó, các bộ phận có sự liên kết gắn bó với

nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương

quan về chất lượng theo không gian và ở một giai đoạn nhất định, phù hợp với

những điều kiện KT-XH nhất định.

Trên cơ sở kế thừa quan niệm về cơ cấu CN của các tác giả đã công bố, tác giả

luận án cho rằng: Cơ cấu ngành CN (hay gọi tắt là cơ cấu CN) là tổng thể các phần

tử cấu thành hệ thống ngành CN và cách thức liên kết giữa chúng. Cơ cấu CN biểu

hiện quan hệ tỷ lệ cả về mặt lượng và chất của các phần tử tham gia và là kết quả

tổng hợp của các nhân tố tác động ở mỗi giai đoạn nhất định.

Tác giả luận án xin làm rõ một số điểm đáng lưu ý trong quan niệm về cơ cấu

CN nêu trên:

Thứ nhất, nội hàm quan trọng nhất của cơ cấu CN là mối quan hệ của các yếu tố

cấu thành nên hệ thống CN. Quan hệ giữa các phần tử trong tổng thể đó biểu hiện cả

ở mặt lượng và chất. Biểu hiện về mặt lượng là sự có mặt hay số lượng của các phần

tử và tỉ trọng (%) của chúng trong tổng thể. Biểu hiện về mặt chất của cơ cấu CN

phức tạp và khó đo lường hơn so với mặt lượng. Đó là mối quan hệ tác động qua lại

giữa các phần tử: sự thay đổi về chất hoặc lượng của một phần tử có tác động như thế

nào tới tổng thể và các phần tử còn lại. Chính vì thế, xu thế chuyển dịch cơ cấu CN

(biểu hiện qua sự thay đổi số lượng, tỉ trọng của các phần tử và mối quan hệ giữa

chúng) là thước đo quan trọng nhất phản ánh mặt chất lượng của sự phát triển CN.

Thứ hai, các phần tử trong cơ cấu CN và mối liên hệ giữa chúng giữ vai trò

quyết định tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu CN. Khi nghiên cứu cơ cấu CN

25

cần xác định và tìm ra được yếu tố, bộ phận nào có tác động chủ yếu, quyết định quá

trình chuyển dịch cơ cấu CN, quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực, quyết định

tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển cũng như mức độ bền vững của nền kinh

tế để từ đó có biện pháp, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu CN theo định

hướng [71]. Mối quan hệ của các ngành cả về lượng và chất đều có sự biến đổi liên

tục và ngày càng trở lên phức tạp hơn nhằm phù hợp với sự phát triển của lực lượng

SX và phân công lao động xã hội.

Thứ ba, cơ cấu CN không phải được hình thành một cách ngẫu nhiên, tự phát mà

là kết quả tổng hợp của các nhân tố tác động trong mỗi lãnh thổ ở mỗi giai đoạn nhất

định. Các nhân tố tác động đến cơ cấu CN bao gồm vị trí địa lí, điều kiện về tự nhiên

và điều kiện KT-XH trong đó mức độ tác động của các nhân tố này ở mỗi lãnh thổ, mỗi

giai đoạn lại khác nhau vì thế gần như không thể có hai lãnh thổ có cơ cấu CN giống

nhau. Trong vai trò quản lí, Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc định

hướng cơ cấu CN theo ý chí chủ quan song phải dựa trên các điều kiện khách quan về

vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và các điều kiện KT-XH khác [71].

Cơ cấu CN có vai trò đặc biệt quan trọng bởi nó phản ánh mặt chất của phát

triển CN. Cơ cấu CN được xem là hiệu quả khi khai thác tối đa hiệu quả về KT-XH

– môi trường của các nguồn lực cho phát triển CN. Cơ cấu CN hợp lí sẽ góp phần

thúc đẩy tăng trưởng CN đồng thời tạo tính lan tỏa mạnh mẽ theo cả góc độ ngành

và lãnh thổ. Chính vì thế, việc nghiên cứu cơ cấu CN là hết sức cần thiết trong

hoạch định chiến lược phát triển CN nói chung và phát triển KT-XH nói riêng của

một lãnh thổ (vùng, quốc gia).

1.2.2.2. Nội dung và xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp

Chuyển dịch cơ cấu CN là quá trình chuyển dịch cơ cấu CN từ dạng này sang

dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội, sự phát triển

của lực lượng SX, phát triển khoa học công nghệ, phù hợp với điều kiện lịch sử,

KT-XH và điều kiện tự nhiên của mỗi lãnh thổ trong một giai đoạn nhất định.

Việc chuyển dịch sang cơ cấu mới phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có,

do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu CN là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc

chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến hoàn thiện và phù hợp hơn, sự

26

thay đổi này biểu hiện trên hai mặt cơ bản: (i) thay đổi số lượng các bộ phận hợp

thành cơ cấu CN: ngành cũ mất đi, ngành mới xuất hiện. Sự thay đổi này tất yếu

kéo theo sự thay đổi tỉ trọng của từng bộ phận thay đổi tốc độ phát triển của từng

bộ phận; (ii) số lượng các bộ phận hợp thành cơ cấu CN không đổi, nhưng tốc độ

tăng trưởng của từng bộ phận khác nhau, dẫn đến tỉ trọng của các bộ phận thay

đổi khác nhau [71, 73].

Bên cạnh chuyển dịch tự thân của cơ cấu CN, chuyển dịch cơ cấu CN có thể

diễn ra theo tín hiệu của thị trường hay chuyển dịch tự phát (do các yếu tố kinh tế,

kỹ thuật tác động) hoặc có sự can thiệp của Nhà nước hoặc kết hợp cả hai. (i)

Chuyển dịch cơ cấu CN theo tín hiệu của thị trường: là quá trình quyết định đầu tư

vào một ngành, lĩnh vực nào đó được thực hiện theo dẫn dắt của thị trường và

người đầu tư kỳ vọng hoạt động của họ sẽ có lợi nhuận. Xu hướng này nhiều khi

nằm ngoài tầm kiểm soát của quản lí Nhà nước. Đến khi hiệu quả thực tế không

như mong đợi, dòng đầu tư lại chảy vào các ngành khác. Một nguyên nhân của

hiện tượng chuyển dịch kiểu này là do tồn tại thông tin bất đối xứng và chậm phản

ứng của Chính phủ. Sự xuất hiện của thông tin bất đối xứng làm cho tín hiệu của thị

trường trở nên thiếu chính xác, dẫn đến lựa chọn ngược. (ii) Chuyển dịch cơ cấu CN

có chủ đích: là chuyển dịch cơ cấu CN theo mục tiêu xác định trước và có sự can

thiệp, điều chỉnh của nhà nước vì lợi ích kinh tế toàn xã hội. Sự tác động làm cho

quá trình chuyển dịch cơ cấu CN đáp ứng các mục tiêu phát triển của nền kinh tế.

Thông qua vai trò của mình, Nhà nước thực hiện chính sách phát triển ngành, lĩnh

vực nào đó trong đó ưu tiên các ngành mũi nhọn, quy hoạch ngành, chính sách hội

nhập nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu CN theo các mục tiêu đề ra.

1.2.2.3. Các bộ phận của cơ cấu công nghiệp

a. Cơ cấu công nghiệp theo ngành

Cơ cấu CN theo ngành là cơ cấu xem xét các ngành nhỏ cấu thành nên tổng

thể ngành CN. Trong khi xem xét cơ cấu CN, cơ cấu theo ngành được cho là quan

trọng nhất bởi các ngành là yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy sự

phát triển của ngành CN đồng thời chi phối tới 2 loại cơ cấu còn lại (cơ cấu theo

thành phần và cơ cấu theo lãnh thổ).

27

Ở Việt Nam, Tổng cục Thống kê đã dựa theo tiêu chuẩn phân ngành của Liên

Hiệp quốc, thống nhất cho tất cả các nước trên thế giới, chia cơ cấu CN ra 04 nhóm

ngành chính là: (i) CN khai khoáng: (ii) Công nghiệp chế biến, chế tạo; (iii) CN sản

xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí (iv) CN

cung cấp nước, hoạt động quản lí và xử lí rác thải, nước thải. Trong mỗi ngành kinh

tế lại được phân chia tiếp thành các ngành nhỏ hơn. Ví dụ như trong CN chế biến

người ta chia ra thành 21 ngành khác nhau như: cơ khí, hoá chất, điện tử… và đến

lượt nó, trong các ngành nhỏ lại được chia tiếp thành các ngành cấp 2, cấp 3, cấp

4… [56]. Như vậy cơ cấu CN sẽ được thay đổi, chuyển dịch từ sự thay đổi của các

thành tố rất nhỏ trong hệ thống phức hợp vốn có của nó.

Cơ cấu CN theo ngành bị chi phối bởi số lượng các ngành CN được hình thành.

Trong một nền kinh tế, số lượng ngành CN không cố định, nó luôn được hoàn thiện

(một số ngành thêm mới, một số ngành bị mất đi) theo sự phát triển của phân công

lao động xã hội. Nguyên tắc phân ngành được dựa trên 4 tiêu chí: (1) Đối tượng lao

động, (2) công cụ SX, (3) quy trình công nghệ và (4) sản phẩm SX hay dịch vụ được

tạo ra.

Cơ cấu CN theo ngành thường gắn liền với việc chuyển dịch. Chuyển dịch cơ

cấu CN theo ngành là sự thay đổi xem xét dưới góc độ các ngành nhỏ cấu thành nên

tổng thể ngành CN. Về phương thức chuyển dịch, có 02 hình thức chính: (i) chuyển

dịch do sự thay đổi số lượng ngành nhỏ (thêm mới hay mất đi) khiến tỉ trọng của

các ngành nhỏ còn lại có sự thay đổi (tuy nhiên biểu hiện này thường diễn ra chậm

và mức độ thay đổi tỉ trọng thường nhỏ); (ii) chuyển dịch do sự khác biệt về tốc độ

tăng trưởng giữa các ngành là hình thức chính và dẫn tới những biến đổi rõ nét

trong về tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu CN. Để chuyển dịch cơ cấu CN ngành

cần tạo ra các điều kiện cho sự biến động của các ngành theo các phương thức vận

động trên. Đó chính là các tác động của các cơ quan quản lí vĩ mô để tạo điều kiện

hình thành các ngành mới, tạo tốc độ tăng trưởng mới đối với các ngành cần gia

tăng tỉ trọng và ngược lại.

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu CN theo ngành hoàn toàn phụ thuộc vào yêu

cầu của xã hội với các sản phẩm của ngành đó tạo ra, phụ thuộc vào các điều kiện

28

có thể huy động để gia tăng quy mô của ngành và mỗi tương quan (lợi thế so sánh)

giữa các đơn vị tham gia vào ngành đó. Theo đó, tỉ trọng các ngành có năng suất

lao động cao, chứa đựng hàm lượng công nghệ và chất xám cao ngày có xu hướng

ngày càng tăng và ngược lại. Xu hướng tăng, giảm này diễn ra càng nhanh càng

tốt. Cơ cấu CN chuyển dịch từ giản đơn đến đa dạng, phức tạp (tức là số ngành, số

sản phẩm càng nhiều, mức độ và phạm vi liên kết ngày càng rộng), từ trình độ

thấp lên trình độ cao hơn nhằm đem lại lợi ích lớn hơn như mong muốn của con

người qua các thời kỳ phát triển [71].

Xu hướng chung trong chuyển dịch cơ cấu CN theo ngành là sự chuyển dịch

của các yếu tố SX (lao động, vốn) từ ngành có năng suất, hiệu quả thấp, thâm dụng

nhiều tài nguyên vật chất và lao động giản đơn sang các ngành có năng suất, hiệu quả

cao hơn, sử dụng ít lao động giản đơn và tài nguyên vật chất hơn. Cũng cần chú ý

rằng, mặc dù các nước, các địa phương đều có xu hướng chuyển dịch cơ cấu CN như

nhau nhưng tốc độ chuyển dịch lại không giống nhau vì chuyển dịch cơ cấu CN bị chi

phối bởi nhiều yếu tố khác nhau về tự nhiên, nhân lực và các điều kiện KT-XH khác.

b. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế

Cơ cấu CN theo thành phần phản ánh tính chất xã hội hóa về tư liệu SX và tài

sản của nền kinh tế. Tuy nhiên, cơ cấu theo thành phần một mặt phụ thuộc vào việc

xem có bao nhiêu quan hệ và loại hình kinh tế trong hệ thống kinh tế dưới góc độ sở

hữu; mặt khác phụ thuộc vào cách thức phân loại về thành phần kinh tế ở quốc gia

và địa phương được xem xét.

Việc xem xét cơ cấu CN theo thành phần là để sự hiện hữu của các thành phần

kinh tế của quốc gia hay địa phương và ngành kinh tế và tùy theo vai trò, chủ đích

của sự phát triển để có biện pháp tác động cho phù hợp. Ở Việt Nam từ Đại hội XI

của Đảng, đã chỉ rõ “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam

có quan hệ SX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng SX; có nhiều

hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò

chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể

thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật”.

29

Nội dung của chuyển dịch cơ cấu CN theo thành phần: Tương ứng như chuyển

dịch cơ cấu CN theo ngành, chuyển dịch cơ cấu CN theo thành phần là chuyển dịch

cơ cấu CN xét theo nội dung thành phần của cơ cấu CN. Đó là sự thay đổi các mối

quan hệ kinh tế xét theo mối tương quan của các thành phần kinh tế trong tổng các

thành phần kinh tế hình thành nên chủ thể theo phạm vi của đối tượng được xém xét

(nền kinh tế, vùng, các địa phương...).

Về phương thức chuyển dịch, chuyển dịch cơ cấu CN theo thành phần được

thực hiện thông qua sự biến động của số lượng thay đổi và thay đổi mức độ tăng

trưởng và phát triển của từng thành phần kinh tế trong chủ thể đó. Ở sự thay đổi thứ

nhất số lượng ngành thay đổi làm cho tỉ trọng của từng thành phần kinh tế thay đổi

theo; ở sự thay đổi thứ hai, khi tốc độ của thành phần kinh tế này biến động nhanh

hơn thành phần kinh tế kia và ngược lại sẽ lại cho tỉ trọng ngày này sẽ gia tăng

(nhanh hay chậm) hơn làm cho tương quan của các thành phần kinh tế cũng thay

đổi theo. Nhờ đó mối tương quan của các thành phần kinh tế thay đổi, tức là cơ cấu

CN sẽ có sự dịch chuyển, tất nhiên đây là sự thay đổi có chủ đích sẽ có sự chuyển

dịch hợp lí và ngược lại.

Để chuyển dịch cơ cấu CN theo thành phần kinh tế cần tạo ra các điều kiện cho

sự biến động của các thành phần kinh tế theo các phương thức vận động trên (ví dụ:

Kinh tế tư nhân so với kinh tế nhà nước). Đó chính là các tác động của các cơ quan

quản lí vĩ mô để tạo điều kiện hình thành nên các thành phần kinh tế mới, tạo mức độ

tăng trưởng mới đối với các thành phần kinh tế cần gia tăng tỉ trọng và ngược lại....

c. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

Cơ cấu CN theo lãnh thổ về thực chất là cơ cấu CN theo ngành được xem xét

theo từng lãnh thổ mà nó phân bố, thể hiện bức tranh phân bố theo không gian của

hoạt động SX CN, nó cho biết hoạt động CN phân bố tập trung ở đâu và thưa thớt ở

đâu trên lãnh thổ.

Trong phân tích cơ cấu ngành CN theo lãnh thổ đối với một vùng lớn người ta

thường xem xét cơ cấu theo các cấp hành chính thấp hơn (tỉnh/thành phố) và các

hình thức tổ chức CN quan trọng trên lãnh thổ. Cơ cấu giữa các tỉnh/thành phố phản

ánh chuyên môn hóa lãnh thổ, kết quả của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ.

30

Tính khác biệt của các lãnh thổ là cơ sở hình thành cơ cấu CN của hệ thống lãnh

thổ. Cũng cần chú ý rằng, khi phân tích cơ cấu CN theo lãnh thổ không thể không

đề cập đến cơ cấu CN theo ngành. Cơ cấu CN theo lãnh thổ hình thành và phát triển

gắn liền với cơ cấu CN theo ngành. Sự xuất hiện của các ngành CN hạt nhân có sức

lan tỏa cao có thể góp phần làm thay đổi cơ cấu CN theo lãnh thổ của cả vùng trong

một thời gian ngắn [71].

Chuyển dịch cơ cấu CN theo lãnh thổ (đối với một vùng) là chuyển dịch cơ

cấu CN xét theo từng nội dung của ngành, thành phần kinh tế, nhưng theo từng lãnh

thổ (tình/thành phố) của các chủ thể xem xét của sự chuyển dịch cơ cấu CN. Đó là

sự thay đổi các mối quan hệ kinh tế xét theo mối tương quan của các ngành, các

thành phần kinh tế trong tổng các ngành, thành phần kinh tế hình thành nên chủ thể

theo phạm vi của đối tượng được xém xét (nền kinh tế, vùng, các địa phương...).

Về phương thức chuyển dịch, chuyển dịch cơ cấu CN theo lãnh thổ của vùng

được thực hiện thông qua tốc độ tăng trưởng của các tỉnh/thành phố trong vùng. Ở sự

thay đổi thứ nhất số lượng ngành trong từng vùng, hay toàn vùng thay đổi làm cho tỉ

trọng của từng thành phần kinh tế thay đổi theo; ở sự thay đổi thứ hai, khi tốc độ của

từng ngành, từng thành phần kinh tế này biến động nhanh hơn ngành hay thành phần

kinh tế kia và ngược lại sẽ lại cho tỉ trọng ngày này sẽ gia tăng nhanh hay chậm trong

từng tỉnh/thành phố làm cho tương quan của các ngành, các thành phần kinh tế cũng

thay đổi theo trong từng tỉnh/thành phố. Nhờ đó mối tương quan của các ngành, các

thành phần kinh tế thay đổi, tức là cơ cấu CN sẽ có sự dịch chuyển. Để chuyển dịch

cơ cấu CN theo lãnh thổ cần tạo ra các điều kiện cho sự biến động của các ngành, các

thành phần kinh tế theo các phương thức vận động trên theo từng tỉnh/thành phố.

Chuyển dịch cơ cấu CN lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm

năng của từng vùng, từng địa phương liên kết hỗ trợ nhau làm cho tất cả các địa

phương trong vùng đều phát triển. Cơ cấu CN chuyển dịch theo hướng sẽ từng bước

thúc đẩy kinh tế phát triển hiệu quả các ngành kinh tế theo hướng SX hàng hóa ở

trình độ ngày càng cao hơn, đáp ứng nhu cầu trong nước và nước ngoài, từng bước

tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, thâm nhập vào thị trường thế giới thông qua

xuất khẩu những sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương nhằm khai thác triệt

để thế mạnh của vũng lãnh thổ trên địa phương đó.

31

Trong nghiên cứu cơ cấu CN theo lãnh thổ người ta đặc biệt chú trọng tới các

hình thức tổ chức lãnh thổ CN là khu CN và Trung tâm CN.

Theo quan niệm trong Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018

của Chính phủ quy định về quản lí khu CN, khu kinh tế thì khu CN là khu vực có

ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ

cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy

định tại Nghị định này. Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm:

(i) Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch

vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. Khu chế xuất được ngăn

cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan

quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; (ii) Khu công nghiệp hỗ

trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện

dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các

dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60%

diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp; (iii) Khu công

nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công

nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên,

có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp. Tuy

nhiên, trong thực tiễn triển khai cũng như thống kê ở Việt Nam thường thống kê

chung là khu CN chứ chưa phân định rõ các loại hình trên (trừ khu chế xuất). Vì

thế, trong nghiên cứu của Luận án, tác giả mới chỉ đánh giá chung về khu công

nghiệp chứ chưa đi sâu phân tích từng loại.

Đặc điểm nổi bật của hình thức khu CN là sự tập trung nhiều xí nghiệp công

nghiệp trên một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng và các

xí nghiệp nằm trong KCN được hưởng quy chế ưu đãi riêng. Trong Nghị định

82/2018/NĐ-CP cũng chỉ rõ “Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được

hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều

kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Khu công nghiệp được

thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

32

khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục

địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư”

[55]. Với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, mặt bằng sản xuất cùng các ưu đãi thì các

khu CN trở thành địa bàn thu hút đầu tư phát triển CN chủ yếu trong gần 25 năm kể

từ khi hình thức này có mặt ở nước ta trở lại đây.

Trung tâm CN là khu vực tập trung công nghiệp gắn liền với các đô thị vừa và

lớn. Mỗi trung tâm công nghiệp có thể gồm một số khu CN, cụm CN với những xí

nghiệp hạt nhân có sức thu hút các lãnh thổ lân cận. Các hạt nhân này thường là cơ

sở cho việc hình thành các trung tâm công nghiệp. Các trung tâm công nghiệp rất đa

dạng. Có thể phân loại các trung tâm công nghiệp trên cơ sở một số tiêu chí tiêu

biểu như: vai trò của nó trong sự phân công lao động theo lãnh thổ, giá trị sản xuất,

tính chất chuyên môn hóa và đặc điểm sản xuất… [45].

Ngoài khu CN và trung tâm CN, việc phát triển hình thức cluster CN cũng là

một hình thức tổ chức sản xuất CN theo lãnh thổ hết sức quan trọng. Hiện nay có

khá nhiều cơ quan, học giả đưa ra quan niệm về cluster song trong luận án này, tác

giả đồng tình với quan niệm của M. Porter. Theo ông, cluster là sự tập trung về mặt

địa lý của các công ty và các tổ chức có liên quan với nhau trong một lĩnh vực cụ

thể; gồm một loạt các ngành công nghiệp liên kết với nhau và các chủ thể khác có

vai trò quan trọng đối với cạnh tranh; gồm chính phủ và các tổ chức khác, như các

trường đại học, cơ quan nghiên cứu, tổ chức tài chính… cung cấp giáo dục, đào tạo,

thông tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật. Thực tế cho thấy các cụm công nghiệp có

vai trò quan trọng đối với quá trình tái cơ cấu công nghiệp, hỗ trợ sản xuất, tập

trung các nguồn lực, cung cấp thông tin, các dịch vụ cho sản xuất, đổi mới sản xuất

và giảm chi phí sản xuất [34; 36].

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu công nghiệp

1.2.3.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

Dưới góc độ Địa lí học, vị trí địa lí là nhân tố đóng vai trò quan trọng đối với

hầu hết các yếu tố địa lí. Đối với cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu ngành CN, vị trí

địa lí có ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp. Ảnh hưởng trực tiếp của vị trí địa lí thể

hiện qua mức độ thuận lợi về tiếp cận với thị trường, nguồn vốn, quy trình công

33

nghệ đặc biệt là những ngành mang tính đặc thù như CN đóng và sửa chữa tàu thủy,

CN thủy điện,… Các yếu tố thuộc vị trí địa lí như: đất liền, biển, giao thông, các

cực tăng trưởng…. có ảnh hưởng to lớn đến việc lựa chọn và hình thành cơ cấu các

ngành CN, hình thành nên các lãnh thổ SX CN. Vị trí địa lí tạo sức hấp dẫn về khả

năng thu hút vốn đầu tư, lao động, khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, phát

triển các loại hình dịch vụ… Thông thường, những lãnh thổ ở vị trí thuận lợi cho

việc hình thành một cơ cấu CN hiện đại, hiệu quả là thuận tiện về giao thương (gần

cảng, có các tuyến giao thông huyết mạch), gần các trung tâm kinh tế năng động,…

Ngược lại, ở những lãnh thổ nằm sâu trong nội địa, khó khăn trong việc kết nối với

thị trường bên ngoài thường có cơ cấu CN giản đơn, chuyển dịch chậm và hiệu quả

thấp. Ảnh hưởng gián tiếp của vị trí địa lí thể hiện thông qua tác động của nó đối

với các thành phần tự nhiên, KT-XH khác như tài nguyên thiên nhiên, phân bố dân

cư – lao động, … bởi các thành phần tự nhiên và KT-XH này đến lượt mình lại có

tác động đến cơ cấu ngành CN. Phạm vi lãnh thổ cũng ảnh hưởng đến cơ cấu kinh

tế thông qua mức độ phân dị các điều kiện về tự nhiên, KT-XH: các lãnh thổ rộng

lớn thường có mức độ phân dị rõ nét hơn so với những lãnh thổ hẹp vì thế dễ dẫn

tới sự đa dạng về cơ cấu ngành CN cũng như sự phân hóa về mức độ tập trung CN

theo lãnh thổ.

1.2.3.2. Các nhân tố tự nhiên

Mặc dù ít chịu ảnh hưởng hơn so với nông nghiệp song cơ cấu CN vẫn chịu

tác động đáng kể bởi các yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Các

nhân tố này có ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến quá trình hình thành và

chuyển dịch cơ cấu CN. Khoáng sản được đánh giá là tài nguyên thiên nhiên có ảnh

hưởng trực tiếp nhất đến cơ cấu CN, đặc biệt là đối với ngành CN khai khoáng. Sự

xuất hiện của các ngành CN khai khoáng luôn gắn liền với sự phân bố của khoáng

sản do đó có thể khẳng định khoáng sản có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu theo

ngành và cơ cấu theo lãnh thổ của CN mà mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào chủng

loại, trữ lượng của khoáng sản. Không chỉ tác động trực tiếp tới ngành CN khai

thác, các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn, giá trị kinh tế cao còn có tác động gián

tiếp tới cơ cấu CN ở chỗ nó thu hút và là tiền đề để phát triển các ngành CN hỗ trợ

34

hoặc hình thành những cluster CN với nhiều ngành sử dụng chuỗi nguyên liệu khai

thác. Ngoài khoáng sản, các tài nguyên khác cũng có ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu

CN: ở những lãnh thổ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp sẽ

tạo điều kiện để phát triển các ngành CN chế biến lương thực – thực phẩm, những

vùng có tài nguyên rừng phong phú là tiền đề để phát triển CN giấy, chế biến lâm

sản,… Ngoài ra, tài nguyên đất, đặc biệt là quỹ đất và giá đất có ảnh hưởng khá rõ

nét đến cơ cấu CN: các ngành CN đòi hỏi mặt bằng SX rộng thường phân bố ở các

khu vực ngoại thành trong khi các ngành CN không yêu cầu mặt bằng rộng mà chủ

yếu gắn với thị trường lại thường phân bố ở các đô thị.

1.2.3.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội

a. Nguồn lao động

Quy mô và chất lượng của dân cư nói chung và lao động nói riêng có ảnh

hưởng đặc biệt quan trọng tới sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN. Dưới góc độ

SX, lực lượng lao động đang làm việc trong ngành CN là nhân tố trung tâm bởi dù ở

mức độ cơ giới hóa, tự động hóa tới đâu thì mọi quy trình SX đều không thể thiếu sức

lao động của con người. Trình độ dân trí, năng lực tiếp thu và ứng dụng các thành tựu

khoa học – công nghệ của dân cư và lao động là tiền đề ảnh hưởng tới cơ cấu CN ở

cả 2 khía cạnh: xuất hiện các ngành mới và sự chênh lệch tốc độ tăng trưởng giữa

ngành có ứng dụng công nghệ và ngành lạc hậu. Một số ngành CN đòi hỏi công nghệ

kỹ thuật cao như SX sản phẩm điện tử, máy vi tính, các thiết bị y tế… thường phát

triển ở các lãnh thổ có chất lượng lao động cao trong khi một số ngành CN đòi hỏi số

lượng nhân công lớn như CN SX trang phục, giày dép… thường phân bố ở những

khu vực đông dân cư và giá nhân công rẻ [63]. Ngoài ra, lao động có trình độ chuyên

môn cao sẽ giúp cải thiện năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm từ đó

khiến tốc độ chuyển dịch cơ cấu CN diễn ra nhanh và hiệu quả hơn. Dưới góc độ tiêu

dùng, dân cư chính là thị trường tiêu thụ các sản phẩm CN. Quy mô dân số, kết cấu

dân cư và thu nhập của họ có ảnh hưởng lớn đến quy mô và cơ cấu của nhu cầu thị

trường các sản phẩm CN. Nhìn chung, dân số đông là điều kiện thuận lợi để phát

triển cơ cấu CN đa dạng dựa trên ưu thế về thị trường tiêu thụ. Điển hình là một số

ngành CN thường phân bố ở những nơi đông dân như CN chế biến thực phẩm, đồ

uống hay ngành CN sửa chữa, bảo dưỡng máy móc…

35

b. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật

Cơ sở hạ tầng, bao gồm mạng lưới giao thông vận tải, cung cấp điện, nước,

thông tin liên lạc có tác động mạnh mẽ tới cơ cấu CN bởi chúng tham gia vào hầu

hết các khâu trong SX CN. Sự đảm bảo chất lượng về logistics, năng lượng, viễn

thông… giúp hình thành cơ cấu CN đa dạng, đặc biệt là sự xuất hiện của các ngành

CN hiện đại, các lãnh thổ tập trung CN cũng như thu hút được nhiều thành phần

kinh tế tham gia. Ngược lại, hạn chế về cơ sở hạ tầng, ví dụ như ở các khu vực miền

núi, hải đảo, là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới cơ cấu CN thường giản đơn và chuyển

dịch chậm.

Cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất CN bao gồm hệ thống nhà xưởng kèm

theo các dây chuyền máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất ra sản phẩm CN

[63]. Các ngành công nghiệp khác nhau có mức độ đòi hỏi khác nhau đối với yêu

cầu kỹ thuật, quy mô diện tích, vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu: các

ngành thâm dụng tài nguyên, lao động thường đòi hỏi trình độ kỹ thuật không cao

và có quy mô diện tích lớn trong khi các ngành CN hiện đại thường sử dụng ít lao

động (song đòi hỏi lao động trình độ cao), đòi hỏi công nghệ cao và vốn đầu tư lớn.

Tuy nhiên, dù ở nhóm ngành CN giản đơn hay hiện đại thì việc đầu tư nâng cấp hệ

thống nhà xưởng và dây chuyền công nghệ luôn có tác động tích cực đến sản xuất

CN do gia tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.

Do có tầm ảnh hưởng quan trọng tới việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu

CN nên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật được coi là hướng

ưu tiên hàng đầu của mỗi quốc gia, vùng trong việc hình thành và chuyển dịch cơ

cấu CN hiệu quả, bền vững.

c. Khoa học - công nghệ

Trong thời đại kinh tế tri thức, đặc biệt là dưới tác động của cuộc cách mạng

CN 4.0, khoa học công nghệ thực sự đã trở thành một lực lượng SX trực tiếp. CN là

một trong những ngành mà số lượng các phát minh, sáng chế khoa học được áp

dụng sớm nhất và triển khai rộng rãi nhất. Chính vì vậy, vai trò của khoa học - công

nghệ trong việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN ngày càng rõ nét, đặc biệt là

trong cơ cấu CN theo ngành và theo lãnh thổ. Đối với cơ cấu CN theo ngành, sự

36

phát triển của khoa học công nghệ giúp xuất hiện nhiều ngành CN mới ra đời (ví

dụ: CN SX máy tính, SX cáp quang, SX robot, in 3D…) đồng thời khiến một số sản

phẩm CN có nguy cơ thu hẹp và dần biến mất hoàn toàn do công nghệ lạc hậu (ví

dụ như CN SX bóng đèn sợi đốt, CN SX máy khâu gia đình…). Đối với cơ cấu CN

theo lãnh thổ, khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin – truyền thông

và vận tải giúp một số ngành CN có thể phân bố linh hoạt hơn theo lãnh thổ. Các

tập đoàn CN lớn trên thế giới có trụ sở tại một quốc gia và có thể điều hành hoạt

động của hàng ngàn công ti chi nhánh ở nhiều quốc gia nhờ vào sự tiện lợi trong

cách thức truyền đạt thông tin, vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm không

ngừng được nâng cấp nhờ các tiến bộ của khoa học công nghệ ở giai đoạn hiện nay.

Ngoài ra, việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là ở các nước

đang phát triển, là nhân tố quan trọng giúp chuyển một phần đáng kể lao động dôi

dư từ khu vực nông – lâm – thủy sản sang khu vực CN từ đó thúc đẩy sự phát triển

ngành CN nói chung và chuyển dịch cơ cấu CN nói riêng (thúc đẩy phát triển CN ở

vùng nông thôn, vùng đồi núi đồng thời phát triển các ngành sử dụng nhiều lao

động như may mặc, lắp ráp linh kiện điện tử…).

Trong bối cảnh cách mạng CN 4.0 với tốc độ phát triển nhanh, trải rộng trên

nhiều lĩnh vực và tính ứng dụng mạnh mẽ, CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng sẽ

chịu tác động ngày càng rõ nét, đặc biệt là về cơ cấu dưới góc độ ngành. Tuy nhiên,

mức độ tác động và khả năng lan tỏa của cách mạng CN 4.0 tới cơ cấu CN nói

chung và cơ cấu CN theo ngành nói riêng còn phụ thuộc nhiều vào năng lực nghiên

cứu đổi mới sáng tạo cũng như mức độ hợp tác trong chuyển giao công nghệ giữa

các quốc gia cũng như vùng kinh tế bởi trình độ và năng lực tiếp cận cách mạng CN

4.0 hiện có khoảng cách đáng kể giữa các quốc gia, vùng kinh tế.

d. Vốn đầu tư

Vốn đầu tư là nguồn lực đầu vào quan trọng hàng đầu trong thúc đẩy tăng

trưởng cũng như cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu CN. Xét ở khía cạnh tác động

trực tiếp, vốn đầu tư góp phần giúp các xí nghiệp CN vận hành bình thường bởi nó

là yếu tố đảm bảo cho việc xây dựng nhà xưởng, dây chuyền SX, trả lương cho

công nhân, chi phí mua nguyên vật liệu… Vốn đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ

37

cấu ngành CN ở cả 3 khía cạnh. Về góc độ cơ cấu theo ngành, quy mô và cơ cấu

vốn đầu tư là yếu tố quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng của các nhóm ngành vì

thế những ngành được đầu tư mạnh, đặc biệt là đầu tư nâng cấp dây chuyền công

nghệ sẽ có tốc độ tăng trưởng cao và có tỉ trọng tăng dần trong cơ cấu. Về góc độ cơ

cấu theo lãnh thổ, do sự phân dị về điều kiện tự nhiên cũng như KT-XH, các lãnh

thổ có điều kiện thuận lợi cho SX CN sẽ có sức thu hút đầu tư lớn và dần chiếm tỉ

trọng cao hơn so với những lãnh thổ kém thuận lợi hơn. Ngoài ra, việc lựa chọn

lãnh thổ đầu tư SX CN của chủ đầu tư những dự án quy mô lớn có thể làm thay đổi

cơ bản cơ cấu CN theo lãnh thổ của một địa phương, thậm chí là một vùng. Về góc

độ cơ cấu theo thành phần kinh tế, vốn là biểu hiện rõ nét nhất về tính sở hữu vì thế,

quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư của các chủ thể (nhà nước, ngoài Nhà

nước và khu vực FDI) sẽ có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu GDP theo

thành phần. Xét ở khía cạnh tác động gián tiếp, vốn đầu tư góp phần nâng cấp và

hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đầu tư cho nghiên cứu – triển khai (R&D) ở các lĩnh vực

liên quan đến SX CN… từ đó có tác động thúc đẩy sự phát triển CN nói chung và

chuyển dịch cơ cấu CN nói riêng. Như vậy, có thể thấy việc huy động, thu hút và sử

dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc hình

thành và chuyển dịch cơ cấu CN.

đ. Thị trường

Khác với SX nông nghiệp, CN là ngành mà sản phẩm hoàn toàn mang tính hàng

hóa vì thế thị trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và đặc biệt quan trọng đến sự

hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN. Nhu cầu của thị trường có tác dụng định

hướng quan trọng đối với sự tăng trưởng cũng như suy thoái của các sản phẩm CN vì

thế nó tác động quan trọng đối với cơ cấu CN theo ngành. Ngoài ra, thị trường tiêu

thụ còn đóng vai trò quan trọng với sự phân bố của nhiều ngành CN như CN chế biến

thực phẩm – đồ uống. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thị trường của nhiều sản

phẩm CN không ngừng được mở rộng thay vì bị giới hạn bởi phạm vi hành chính của

địa phương, quốc gia như trước đây. Chính vì vậy, khi nghiên cứu hướng đề xuất

hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN thì thị trường tiêu thụ sản phẩm là một trong

những yếu tố đầu tiên và quan trọng hàng đầu cần xem xét.

38

e. Thể chế kinh tế

Thể chế kinh tế nói chung và các thể chế kinh tế liên quan trực tiếp đến SX

CN nói riêng có tác động mạnh đến cơ cấu ngành CN, đặc biệt là trong bối cảnh hội

nhập và nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay. Tác động của thể chế kinh tế

tới cơ cấu CN được biểu hiện cụ thể như sau:

- Xét ở góc độ tác động trực tiếp:

+ Đối với cơ cấu CN theo ngành: việc định hướng ưu tiên, khuyến khích phát

triển một số ngành hoặc kìm hãm, hạn chế phát triển một số ngành khác thông qua

các chính sách quy định về điều kiện kinh doanh, thuế,… từ đó có tác dụng điều

chỉnh cơ cấu ngành CN rõ nét [71].

+ Đối với cơ cấu CN theo thành phần kinh tế: thể chế kinh tế có tác dụng định

hướng vai trò của các thành phần kinh tế tham gia SX CN. Ví dụ trong giai đoạn

trước khi Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực (trước năm 1988) SX CN của nước ta

chỉ bao gồm 2 khu vực là Nhà nước và ngoài Nhà nước trong đó vai trò của khu vực

Nhà nước là quan trọng hơn cả. Tuy nhiên, sau khi thực hiện các chính sách mở

cửa, đa dạng hóa thành phần kinh tế cùng với khuyến khích thu hút đầu tư nước

ngoài thì hiện nay khu vực FDI lại có đóng góp cao nhất trong cơ cấu giá trị SX

CN, giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam [12].

+ Đối với cơ cấu CN theo lãnh thổ: việc định hình phân bố của các cơ sở SX

CN hay các trung tâm CN chịu ảnh hưởng rõ nét của các chính sách phát triển CN

của cả Trung ương và địa phương. Ví dụ: ở Việt Nam xét ở một số tỉnh/thành phố

tuy có nhiều điều kiện phát triển CN tương đồng song các tỉnh có chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh cao hơn sẽ có triển vọng thu hút các nhà đầu tư để phát triển hơn

so với các lãnh thổ còn lại.

- Xét ở góc độ tác động gián tiếp, thể chế kinh tế tác động tới cơ cấu ngành CN thông

qua tác động tới các nhân tố còn lại như chính sách về tiền lương, bảo hiểm với lao động

CN, chính sách về lãi suất đối với vốn vay, chính sách về đầu tư cơ sở hạ tầng,…

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu công nghiệp vận dụng vào nghiên cứu vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ

Trên cơ sở kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố và thực

tiễn công tác thống kê ở Việt Nam, tác giả luận án đã xác định các chỉ tiêu đánh giá

cơ cấu CN vận dụng vào vùng KTTĐ Bắc Bộ như sau:

39

1.2.4.1. Chỉ tiêu chung

a. Vai trò của CN trong nền kinh tế

Để đánh giá vai trò của CN trong nền kinh tế người ta thường đánh giá thông

qua mức độ đóng góp vào quy mô GDP toàn nền kinh tế của vùng, thể hiện qua các

chỉ tiêu sau:

- Tỉ trọng của GDP ngành CN trong GDP của vùng (ĐGDP), được tính theo

biểu thức:

.100 (%) (1) ĐGDP = GDPCNV GDPV Trong đó: + GDPCNV là GDP CN của vùng.

+ GDPV là GDP của vùng.

- Đóng góp của GDP ngành CN vào gia tăng quy mô GDP của vùng (ĐGDP)

trong một giai đoạn nhất định, được tính theo biểu thức:

.100 (%) (2) ĐGDP = GDPCNV GDPV

Trong đó: + GDPCNV là quy mô gia tăng GDP CN của vùng.

+ GDPV là quy mô gia tăng GDP của vùng.

b. Phát triển CN

- Quy mô GTSX CN của vùng: là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá sự phát

triển CN của vùng, đặc biệt là xét trong tương quan so sánh với các vùng khác. Quy

mô GTSX CN được tính theo giá thực tế tại các mốc nghiên cứu.

- Tốc độ tăng trưởng GTSX CN của vùng: là chỉ tiêu phản ánh diễn biến và

mức độ gia tăng GTSX CN của vùng trong một giai đoạn. Tốc độ tăng trưởng GTSX

CN được tính theo giá so sánh. Tốc độ tăng trưởng cao, ổn định là mục tiêu phấn đấu

quan trọng hàng đầu trong phát triển CN của vùng.

- Tổng số lao động đang làm việc trong ngành CN của vùng: là chỉ tiêu phản

ánh sức hút (hay năng lực giải quyết việc làm) của ngành CN so với các hoạt động

kinh tế khác trong vùng; tuy vậy, chỉ tiêu này không thể hiện trình độ phát triển CN

của vùng.

- Năng suất lao động ngành CN của vùng: là chỉ tiêu phản ánh năng lực sản

xuất của lao động đang làm việc trong ngành CN. Có nhiều cách tính năng suất lao

40

động ngành CN song trong luận án, do điều kiện thu thập số liệu thứ cấp nên tác giả

luận án sử dụng theo cách tính:

NSLĐ CN = GTSX CN/LĐ CN (triệu đồng/người)

1.2.4.2. Cơ cấu công nghiệp theo ngành

Khi phân tích cơ cấu CN dưới góc độ ngành, các chỉ tiêu thường được sử dụng là:

- Số lượng và cơ cấu lao động CN theo nhóm ngành và ngành CN.

- Qui mô và cơ cấu giá trị SX CN theo 4 nhóm ngành:

+ CN khai khoáng;

+ CN chế biến, chế tạo;

+ CN SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí;

+ CN cung cấp nước; hoạt động quản lí và xử lí rác thải, nước thải.

Trong luận án, do không thể thu thập số liệu sơ cấp nên tác giả chủ yếu sử dụng số

liệu thứ cấp được tổng hợp từ Cục thống kê của các tỉnh/ thành phố. Việc đánh giá tỉ

trọng về giá trị SX theo 4 nhóm ngành này trong giai đoạn 2005 – 2016 nhằm thấy được

bức tranh tổng quát tình hình SX chứ chưa phản ánh hiệu quả của các nhóm ngành.

- GTSX và cơ cấu GTSX theo ngành CN (cấp 2) (theo quyết định

27/2018/QĐ-TTg) thể hiện qua giá trị tuyệt đối (giá thực tế) của các ngành và tỉ

trọng đóng góp của các ngành trong cơ cấu.

1.2.4.3. Phân tích cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế

Khi phân tích cơ cấu CN dưới góc độ thành phần kinh tế, các chỉ tiêu thường

được sử dụng là tỉ trọng GTSX và tình hình phát triển CN theo 03 khu vực:

- Nhà nước;

- Ngoài Nhà nước;

- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

1.2.4.4. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

Khi phân tích cơ cấu CN dưới góc độ lãnh thổ, các chỉ tiêu thường được sử

dụng bao gồm:

- GTSX CN theo các địa phương tương đương cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương) trong đó nhấn mạnh về tỉ trọng, thứ bậc của các địa phương trong

bức tranh phân bố công nghiệp của toàn vùng.

41

- Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ CN (Khu CN, Cluster CN, Trung

tâm CN).

1.3. Cơ sở thực tiễn về cơ cấu công nghiệp ở Việt Nam và các vùng kinh

tế trọng điểm

1.3.1. Cơ cấu ngành công nghiệp ở Việt Nam

Ngành CN nước ta có cơ cấu khá đa dạng thể hiện ở cả 3 góc độ: theo ngành,

theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ. GTSX CN trong giai đoạn 2005 – 2016

tăng liên tục từ 988,5 nghìn tỉ đồng năm 2005 (giá thực tế) lên 2963,5 nghìn tỉ đồng

năm 2010 và 7536,2 nghìn tỉ đồng năm 2016. Tốc độ tăng trưởng GTSX CN bình

quân năm (tính theo giá so sánh 2010) giai đoạn 2005 – 2010 là 13,8%, song giai

đoạn 2011 – 2016 có giảm đi, chỉ đạt 8,6% nhưng vẫn còn cao hơn nhiều so với khu

vực nông – lâm – thủy sản (tăng tương ứng ở 2 giai đoạn là 5,1% và 3,8%) [59, 60].

1.3.1.1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành

a. Theo nhóm ngành

Theo cách phân loại cơ cấu ngành trong Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg, SX

CN ở nước ta bao gồm 4 nhóm ngành (cấp I) là (i) CN khai khoáng, (ii) CN chế

biến, chế tạo, (iii) SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa

không khí và (iv) Cung cấp nước, hoạt động quản lí và xử lí rác thải, nước thải.

Trong 4 nhóm ngành trên thì nhóm ngành CN chế biến, chế tạo chiếm tỉ trọng lớn

và ngày càng tăng lên.

Bảng 1.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp

phân theo nhóm ngành giai đoạn 2005 – 2016

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

Nhóm ngành

%

%

%

Nghìn tỉ đồng

Tổng số

Nghìn tỉ đồng 988,5

100,0

Nghìn tỉ đồng 2963,5 100,0 7536,2 100,0

Trong đó

- CN khai thác

110,9

11,2

250,4

8,5

399,4

5,3

- CN chế biến, chế tạo

815,5

82,8

2563,0

86,5

6835,3

90,7

- CN SX và phân phối điện, khí đốt,

54,6

5,5

132,5

4,4

226,1

3,0

nước nóng và điều hòa không khí

0,5

- Quản lí và xử lí nước thải, rác thải

4,5

17,5

0,6

75,4

1,0

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [59, 60])

42

Tỉ trọng của các nhóm ngành CN khai thác và CN SX và phân phối điện, khí

đốt, nước nóng và điều hòa không khí lần lượt chiếm tỉ trọng cao thứ 2 và thứ 3

song đều có xu hướng giảm. Nhóm ngành quản lí và xử lí nước thải, rác thải chiếm

tỉ trọng không đáng kể dù có xu hướng tăng.

b. Theo ngành (cấp 2)

Cơ cấu GTSX CN phân theo ngành có sự chuyển dịch rõ nét theo hướng hiện

đại, gắn với nhu cầu thị trường và nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI). Cùng với đó để khai thác những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên,

nguồn nguyên liệu, lao động các ngành CN truyền thống vẫn được phát triển tuy tỉ

trọng có giảm nhường chỗ cho các ngành thu hút FDI (CN điện tử - tin học, cơ khí

chế tạo, hóa chất…).

- Ngành CN chế biến thực phẩm, đồ uống có tỉ trọng giảm từ 22,0% năm 2005

xuống 20,0% năm 2016 nhưng vẫn dẫn đầu trong các ngành CN về GTSX dựa trên

ưu thế về nguồn nguyên liệu và thị trường, nhất là thị trường nội địa.

Bảng 1.2. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ở nước ta phân theo ngành (cấp 2)

giai đoạn 2005 – 2016 (giá thực tế) Năm 2010

Năm 2005

Năm 2016

Các ngành

Thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

% 100,0

% 100,0

Tổng số

(7536,2)

% 100,0 (988,5)*

(2963,5)

- Thực phẩm – Đồ uống

- Cơ khí (%)

22,0 20,6 1 1 20,0 1

- Dệt may – Da giày

12,4 11,7 3 3 14,4 2

- Khai thác than, dầu khí

12,3 11,4 4 4 11,5 3

- Hóa chất

10,3 7,1 6 7 6,1 4

- SX kim loại

9,8 14,5 2 2 14,7 5

- Vật liệu xây dựng

8,4 10,4 5 5 9,5 6

- SX Điện

5,5 5,4 7 8 5,2 7

- Điện tử - Tin học

5,5 4,5 8 9 3,9 8

- Các ngành CN khác

3,5 3,8 9 6 6,5 9

Ghi chú: * trong ngoặc đơn là GTSX CN của cả nước (giá thực tế, đơn vị tính là nghìn tỉ đồng)

10,3 10,6 - - 9,2 -

(Nguồn: tác giả xử lí từ [59, 60])

43

- Ngành CN hóa chất có tỉ trọng tăng khá nhanh, từ 9,8% lên 14,7% trong giai

đoạn 2005 – 2016 chủ yếu nhờ đóng góp của ngành CN hóa lọc dầu khi một số khu

liên hiệp hóa lọc dầu quy mô lớn đi vào giai đoạn vận hành, đặc biệt là Dung Quất.

Mặc dù việc triển khai xây dựng cũng như điều hành hoạt động của các khu liên

hợp lọc hóa dầu (thường đóng vai trò hạt nhân của các khu kinh tế ven biển ở nước

ta) còn nhiều hạn chế song sự phát triển của ngành góp phần quan trọng nâng cao

hiệu quả khai thác tài nguyên dầu khí đồng thời tạo thế chủ động hơn trong việc

đảm bảo an ninh năng lượng trong bối cảnh quốc tế nhiều biến động như hiện nay.

- Ngành CN cơ khí chế tạo chiếm tỉ trọng cao và có xu hướng tăng nhẹ, từ

12,4% lên 14,4% do các sản phẩm của ngành rất đa dạng và chủ yếu phục vụ nhu

cầu tăng mạnh của thị trường nội địa.

- Ngành CN dệt may, da-giày vẫn là một trong những ngành có tỉ trọng cao,

thuộc nhóm dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu. Sản phẩm dệt may có chỗ đứng trên

thị trường truyền thống và mở rộng sang các thị trường khác (LB Nga, Hoa Kỳ,

Nhật Bản, EU…). Nhìn chung, CN SX trang phục dù được xác định là thế mạnh ở

nước ta trong giai đoạn hiện nay song do đặc thù về thâm dụng nhiều lao động, hàm

lượng khoa học kỹ thuật và giá trị gia tăng không cao (trong suốt giai đoạn từ

khoảng năm 2000 đến 2016, ngành công nghiệp Việt Nam phụ thuộc chặt chẽ vào

nguồn nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan với tỉ lệ

từ 75 – 90% tùy mặt hàng nguyên liệu) nhưng trong tương lai, đây không phải là

ngành trụ cột cho sự phát triển SX CN của Việt Nam.

- CN SX linh kiện điện tử, máy vi tính và linh kiện điện thoại (theo Quyết định

số 27/2018/QĐ-TTg, nhưng thường gọi tắt là điện tử - tin học) là một trong những

ngành tăng tỉ trọng khá nhanh trong giai đoạn 2005 – 2016 (từ 3,5% lên 6,5%) dựa

trên ưu thế về nguồn lao động và thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước. Tuy

nhiên cũng cần thấy rằng về bản chất ngành này ở nước ta mới chỉ tham gia ở công

đoạn lắp ráp các linh kiện ngoại nhập và xuất khẩu trở lại các nước khác vì thế giá

trị gia tăng đóng góp cho quốc gia thường chiếm tỉ lệ thấp so với giá trị SX.

Nhìn một cách tổng thể, cơ cấu CN theo ngành ở nước ta trong những năm

qua còn một số hạn chế nổi bật sau: (1) CN khai thác than, dầu vốn là ngành thâm

44

dụng tài nguyên thiên nhiên và có nhiều ảnh hưởng tới môi trường vẫn chiếm tỉ

trọng khá lớn [62], dù đã có xu thế giảm đáng kể từ 10,3% năm 2005 xuống còn

6,1% năm 2016. (2) Các ngành CN chế biến thâm dụng nhiều nguyên liệu (cả tự

nhiên và nhân tạo), lao động như chế biến thực phẩm – đồ uống, SX vật liệu xây

dựng, dệt may… vẫn chiếm tỉ trọng lớn thậm chí có ngành chiếm tỉ trọng ngày càng

cao [1]. (3) Một số ngành có sản phẩm đầu ra cuối cùng mang hàm lượng khoa học

kỹ thuật cao như CN điện tử, SX xe có động cơ, … song tỉ lệ nội địa hóa rất thấp,

các nhà máy ở Việt Nam mới chủ yếu đảm nhận việc lắp ráp linh kiện nhập ngoại

và đóng gói bởi CN hỗ trợ còn hạn chế [43]. Việc duy trì các ngành CN cơ cấu CN

bao gồm nhiều ngành thâm dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, lao động

trong một thời gian dài cùng với đó là phần lớn các dây chuyền công nghệ được

đánh giá là ở mức trung bình và lạc hậu (ngay cả với dây chuyền sản xuất được

nhập ngoại cùng với các dự án FDI cũng ở tình trạng tương tự: chỉ khoảng 5-6%

doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, 80% doanh nghiệp sử dụng công nghệ trung

bình và 14% doanh nghiệp sử dụng công nghệ thấp và lạc hậu. [7, 12]) khiến cơ cấu

CN của nước ta nhìn chung thay đổi còn chậm, năng suất lao động tăng chậm, giảm

sức cạnh tranh và việc gây dựng thương hiệu Việt gặp nhiều khó khăn…

1.3.1.2. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế

Chủ trương cũng những chính sách cụ thể thúc đẩy nền kinh tế nói chung và SX

CN nói riêng theo hướng đa dạng hóa về thành phần kinh tế có tác động mạnh mẽ

đến cơ cấu CN theo thành phần ở giai đoạn 2005 – 2016. Trước giai đoạn này, trong

SX CN, khu vực kinh tế Nhà nước chiếm ưu thế rõ rệt (đến năm 2000, tỉ trọng giá trị

SX của CN Nhà nước vẫn chiếm tới 32,4%) nhưng tỉ trọng của khu vực này giảm rõ

rệt trong giai đoạn 2005 – 2016: từ 24,9% năm 2005 xuống còn 19,2% năm 2010 và

12,7% năm 2016. Sự thu hẹp tỉ trọng của khu vực Nhà nước là phù hợp với xu thế

chung của sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như

thể hiện rõ quyết tâm xây dựng Nhà nước kiến tạo của Đảng và Chính phủ. Xu hướng

cổ phần hóa, tư nhân hóa nhiều doanh nghiệp, tập đoàn quốc doanh diễn ra khá mạnh

tuy nhiên ở nhiều lĩnh vực SX CN quan trọng hoặc khả năng xã hội hóa thấp Nhà

nước vẫn giữ vai trò chủ đạo như CN năng lượng, CN xử lí rác thải,…

45

Kinh tế ngoài Nhà nước cũng tăng khá về tỉ trọng trong giai đoạn 2005 – 2016

(từ 31,3% lên 36,6%) nhờ các chính sách thông thoáng hơn trong đầu tư SX CN

được ban hành đồng thời tỉ trọng của khu vực này luôn cao hơn so với tỉ trọng của

khu vực Nhà nước.

Bảng 1.3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế

ở nước ta giai đoạn 2005 – 2016 (%)

Thành phần kinh tế 2005 2010 2016

Tổng số 100,0 100,0 100,0

- Khu vực kinh tế trong nước 56,2 58,0 49,3

+ Kinh tế Nhà nước 24,9 19,2 12,7

+ Kinh tế ngoài Nhà nước 31,3 38,8 36,6

- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 43,8 42,0 50,7

(Nguồn: tác giả xử lí từ [59])

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) hiện đã có tỉ trọng lớn nhất

trong cơ cấu và có xu thế ngày càng tăng (tăng 6,9 điểm phần trăm) trong giai đoạn

2005 – 2016 do có tốc độ tăng trưởng trung bình năm cao (từ 18 – 20%). Sự phát

triển của khu vực này cũng có tác động mạnh mẽ đến cơ cấu CN theo ngành và theo

lãnh thổ: dưới góc độ ngành, nguồn vốn FDI góp phần thúc đẩy sự phát triển của

một số ngành CN quan trọng ở nước ta như CN khai thác và chế biến dầu khí, điện

tử, luyện kim, SX xi-măng….; dưới góc độ lãnh thổ, khu vực kinh tế có vốn đầu tư

nước ngoài góp phần thúc đẩy sự phát triển của các lãnh thổ kinh tế động lực như

Tp. Hồ Chí Minh và vùng phụ cận, Hà Nội và vùng phụ cận… [3]. Tuy nhiên, như

đã nêu trên, việc các dự án trong khu vực FDI chủ yếu tập trung vào gia công, lắp

ráp, sử dụng công nghệ trung bình và thấp nên giá trị gia tăng nói riêng và hiệu quả

KT-XH nói chung còn chưa cao. Thêm vào đó, các doanh nghiệp FDI đầu tư vào

Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đến từ châu Á, số lượng các tập

đoàn xuyên quốc gia hàng đầu thế giới đầu tư tại Việt Nam còn khá hạn chế. Tính

đến năm 2018, Việt Nam mới thu hút được khoảng 100 trong tổng số 500 tập đoàn

xuyên quốc gia trên thế giới đến đầu tư kinh doanh. [10, 12]. Ngoài ra, việc khu vực

FDI chủ yếu đầu tư vào các khu vực có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nguồn

46

lao động, thị trường tiêu thụ dẫn tới chênh lệch vùng nói chung [1] và chênh lệch

trình độ phát triển CN giữa các vùng nói riêng gia tăng nhanh chóng từ đó kéo theo

nhiều hệ lụy xấu.

1.3.1.3. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

Trong cơ cấu CN theo vùng ở Việt Nam, hai vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng

sông Hồng có số lượng doanh nghiệp, lao động và nhiều tiềm năng để phát triển CN

nổi trội so với các vùng còn lại. Tỉ trọng GTSX của 2 vùng này có sự thay đổi. Trong

khi vùng Đồng bằng sông Hồng có tỉ trọng GTSX trong cả nước tăng liên tục (19,5%

năm 2005, 21,9% năm 2010 và 30,5% năm 2016) nhờ dòng vốn FDI vào các ngành

CN hiện đại, thì tỉ trọng GTSX của vùng Đông Nam Bộ giảm dần (từ 55,6% năm

2005 xuống 50,0% năm 2010 và còn 40,2% năm 2016) vì sự chuyển hướng phát triển

kinh tế vào khu vực dịch vụ (Xem thêm bảng 1 ở phụ lục 6).

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỉ trọng lớn thứ 3 song có tỉ trọng tăng

chậm (tăng 1,2 điểm %) trong giai đoạn 2005 – 2016. Vùng Trung du và miền núi

Bắc Bộ tuy chiếm tỉ trọng khá thấp song có tỉ trọng tăng đáng kể (từ 4,6% lên 5,6%

và 9,3% lần lượt vào các năm 2005, 2010 và 2016). Nguyên nhân chủ yếu là do tác

động của các dự án quy mô lớn của vùng đã đi vào vận hành như thủy điện Sơn La,

tổ hợp Samsung Thái Nguyên… Các vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung

Bộ và Tây Nguyên chiếm tỉ trọng thấp do tiềm năng phát triển CN còn nhiều hạn

chế, nhất là về khả năng thu hút vốn, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng.

Đối với cấp tỉnh/thành phố, sự phân bố CN có sự chuyển biến đáng kể, đặc

biệt là sự nổi lên của các địa phương vốn không có truyền thống phát triển CN trước

đây như Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Quảng Ngãi (Xem thêm bảng 6 ở phụ

lục 6). Lấy trường hợp của Thái Nguyên làm ví dụ: Sau khi dự án có quy mô đầu tư

khoảng 6,5 tỉ USD của Samsung tại Thái Nguyên đi vào hoạt động đã nhanh chóng

làm thay đổi tình hình SX CN của tỉnh nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung. Chỉ

tính riêng tổ hợp SX của Samsung trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã chiếm tới trên

90% giá trị SX và khoảng 99% giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh. Sự xuất hiện của tổ

hợp này còn tạo sức hút lớn đối với lao động từ nhiều địa phương xung quanh, kể cả

Hà Nội, từ 1 tỉnh chỉ xếp thứ 21/63 vào năm 2005, 19/63 vào năm 2010 nhưng đến

47

năm 2016 đã vươn lên vị trí thứ 5/63. Đối với tỉnh Quảng Ngãi, vai trò của nhà máy

lọc dầu Dung Quất đóng vai trò quyết định trong việc gia tăng giá trị SX CN của toàn

tỉnh từ năm 2009 đến nay.

Các hình thức tổ chức lãnh thổ CN mới, đặc biệt là khu CN ở nước ta cũng có

sự phát triển mạnh mẽ. Hình thức khu CN với ưu thế về cơ sở hạ tầng cùng các

chính sách ưu đãi khác về thuế đã tác động rõ nét đến sự phân bố SX CN ở nước ta.

Những địa phương có số lượng khu CN lớn như Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh

Phúc, Bắc Ninh… cũng đồng thời là những địa bàn SX CN trọng điểm bên cạnh hai

trung tâm truyền thống trước đó là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Số lượng các khu

CN theo vùng cũng phản ánh mức độ tập trung CN khá rõ nét: Đông Nam Bộ và

vùng phụ cận và Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là hai khu vực có số lượng

khu CN cao nhất cả nước và cũng đóng góp lần lượt 48,6% và 30,2% (năm 2016).

Ngoài khu CN, các khu chế xuất, khu công nghệ cao cũng là những hình thức

tổ chức lãnh thổ CN dù mới chỉ xuất hiện ở một số địa phương và sức lan tỏa chưa

thực sự lớn song cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thử nghiệm mô hình SX

mới ở Việt Nam.

Nhìn chung, cơ cấu CN theo ngành ở nước ta vẫn đang tiếp tục chuyển dịch hướng

đến sự phù hợp hơn với điều kiện của các vùng, địa phương và bối cảnh quốc tế:

- Các ngành CN dựa trên cơ sở nguyên liệu trong nước (như SX vật liệu xây

dựng, chế biến thực phẩm...) cũng như CN khai khoáng có xu hướng phân bố gần

vùng nguyên liệu.

- Các ngành CN chế biến dựa vào nguồn nguyên liệu (hay bán thành phẩm)

nhập từ nước ngoài cũng như các ngành đòi hỏi hàm lượng kĩ thuật cao, hoặc có nhu

cầu lớn thường phân bố ở vùng tiêu thụ, hay ở nơi thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu.

Tuy vậy, sự phân bố tập trung quá mức mật độ SX CN tại một số địa phương

trong khi các điều kiện về cơ sở hạ tầng, dịch vụ đi kèm cũng như các quy định về

môi trường, an toàn lao động chưa được đảm bảo cũng tạo sức ép rất lớn và kìm

hãm phần nào sự phát triển ở những khu vực này. Trong khi đó, ở nhiều khu vực

mật độ SX CN còn hết sức thưa thớt dẫn tới bộ mặt KT-XH chậm được cải thiện

(do kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp lạc hậu). Mức chênh lệch trình độ phát

48

triển CN được xem là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng chênh lệch vùng thể

hiện qua mức độ phân hóa giàu – nghèo ngày càng rõ nét ở nước ta hiện nay bất

chấp các nỗ lực giảm thiểu vấn đề này của Nhà nước.

1.3.2. Cơ cấu công nghiệp của các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam

Tính đến hết năm 2018, Chính phủ đã quyết định hình thành 04 vùng KTTĐ

là (1) Vùng KTTĐ Bắc Bộ [49]; (2) Vùng KTTĐ miền Trung [48]; (3) Vùng KTTĐ

phía Nam [50] và (4) Vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long [51, 11]. Các

vùng KTTĐ trên có sự khác biệt đáng kể về quy mô (Xem thêm các bảng 2, 3, 4, 5

ở phụ lục 6), trình độ phát triển CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng. Dưới đây,

tác giả luận án phân tích cơ cấu CN của 03 vùng KTTĐ (gồm Vùng KTTĐ miền

Trung, Vùng KTTĐ phía Nam và Vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long).

1.3.2.1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành

Về cơ cấu CN theo nhóm ngành, CN chế biến chiếm ưu thế tuyệt đối trong tỉ

trọng giá trị SX CN ở cả 03 vùng trong đó đặc biệt cao ở vùng KTTĐ miền Trung

(96,5%); công nghiệp khai thác chiếm tỉ trọng cao thứ 2 ở vùng KTTĐ phía Nam

(6,5%) do đây là trung tâm khai thác dầu khí lớn nhất của cả nước song tỉ trọng ở

hai vùng còn lại khá nhỏ; Công nghiệp Điện, khí đốt, nước chiếm tỉ trọng dao động

từ 2,5 – 3,8% ở các vùng trong khi CN xử lí chất thải chỉ chiếm khoảng dưới 1,0%.

Về cơ cấu theo các ngành công nghiệp:

- Cơ cấu CN theo ngành của vùng KTTĐ Miền Trung ngày càng đa dạng và

có sự chuyển dịch rõ rệt (Xem thêm các bảng 7, 13 ở phụ lục 6). Tỉ trọng của

ngành CN hóa chất tăng mạnh từ vị trí thứ 6 vào năm 2005 (8,2%) đã vươn lên

dẫn đầu vào năm 2016 (26,5%) do phát huy tốt vai trò của khu kinh tế Dung Quất

với hạt nhân là CN hóa lọc dầu chính thức đi vào hoạt động từ năm 2009. Việc

hoạt động của nhà máy này với công suất thiết kế 6,5 triệu tấn dầu/năm là cú hích

đối với nền kinh tế của vùng KTTĐ miền Trung nói riêng và của cả dải đất miền

Trung nói chung đồng thời tạo mốc tăng trưởng đột biến cho giá trị sản lượng CN

của vùng vào năm 2009 [16]. Công nghiệp cơ khí của vùng cũng có tốc độ tăng

trưởng nhanh chóng để từ vị trí thứ 5 vào năm 2005 (9,5%) vươn lên thứ 2 vào

năm 2016 (20,9%) nhờ vào vai trò của tổ hợp sản xuất ôtô ở khu kinh tế Chu Lai

49

(Quảng Nam). CN thực phẩm - đồ uống tuy đã mất vị trí số 1 vào năm 2005

(26,0%) song vẫn đứng thứ 3 vào năm 2016 với tỉ trọng khá cao (16,7%) nhờ

được đầu tư mạnh với sự xuất hiện của nhiều cơ sở SX có dây chuyền công nghệ

tiên tiến, tạo nên những sản phẩm có chất lượng, phù hợp với nhu cầu thị trường

như bia Foster (Đà Nẵng), bia Huda (Thừa Thiên - Huế), đường Quảng Ngãi,...

Các ngành CN quan trọng khác của vùng là CN dệt may – da giày (9,5%, năm

2016), CN chế biến gỗ và lâm sản (8,0%)...

- Cơ cấu CN theo ngành của vùng KTTĐ phía Nam có sự chuyển dịch đáng kể

thể hiện qua tỉ trọng và vị trí của các ngành (Xem thêm các bảng 8, 14 ở phụ lục 6).

CN thực phẩm – đồ uống vẫn giữ vị trí hàng đầu và gia tăng tỉ trọng từ 18,0% năm

2005 lên 20,9% năm 2016. Vị thế của một số ngành CN còn lại của vùng có sự

thay đổi đáng kể: (i) CN dệt may – da giày từ vị trí thứ hai vào năm 2005 (16,0%)

đã tụt xuống vị trí thứ 5 vào năm 2016 và chỉ còn chiếm 10,6%; (ii) CN Khai thác

từ vị trí thứ 3 với 15,6% tụt xuống thứ 6 với chỉ 6,8%. Sở dĩ hai ngành trên giảm tỉ

trọng đáng kể do đây là những ngành thâm dụng lao động, tài nguyên trong khi ở

giai đoạn vừa qua, CN của vùng KTTĐ phía Nam đã dần chuyển hướng phát triển

theo chiều sâu, sang các ngành đòi hỏi trình độ cao hơn; (iii) CN cơ khí, hóa chất

vươn lên mạnh mẽ và cùng chiếm tỉ trọng lớn thứ hai do được đầu tư mạnh mẽ, khai

thác tốt nguồn nhân lực trình độ cao và nguyên liệu (dầu mỏ, khí đốt) tại chỗ.

- Cơ cấu CN theo ngành của vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long khá

giản đơn và ít có biến động so với hai vùng KTTĐ miền Trung và phía Nam (Xem

thêm các bảng 9, 15 ở phụ lục 6). CN thực phẩm - đồ uống luôn chiếm vị thế nổi

trội (tỉ trọng gần 70%) dựa trên ưu thế về nguồn nguyên liệu dồi dào đặc biệt là các

sản phẩm từ ngành trồng trọt và thủy sản. Các ngành chính gồm chế biến thủy sản;

xay sát và lau bóng gạo; chế biến nông sản (đường, thuốc lá, hoa quả...). Đây là khu

vực tập trung chủ yếu sản lượng thủy sản, gạo, hoa quả xuất khẩu của cả nước. CN

hóa chất và điện lực của vùng này phát triển khá mạnh trong giai đoạn gần đây nhờ

việc hoàn thành và đi vào hoạt động của tổ hợp khí – điện – đạm Cà Mau (tháng

10/2012) tận dụng nguồn khí đốt ngoài khơi và nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện

ngày càng tăng của vùng. Hai ngành trên cũng lần lượt chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 và

50

thứ 3 của vùng vào năm 2016 (với 7,5% và 5,7% tương ứng). CN SX vật liệu xây

dựng có tỉ trọng giảm đáng kể và rơi từ vị trí thứ 2 vào năm 2005 (8,8%) xuống vị

trí thứ 4 vào năm 2016 (5,2%).

1.3.2.2. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế

Cơ cấu CN phân theo thành phần kinh tế có nhiều nét khác biệt đáng kể giữa

03 vùng KTTĐ (Xem thêm bảng 5 ở phụ lục 6):

- Ở vùng KTTĐ miền Trung: khu vực kinh tế trong nước vẫn chiếm ưu thế rõ

nét, trong đó kinh tế Nhà nước giảm nhanh tỉ trọng, từ vị trí dẫn đầu vào năm 2005

(45,5%) xuống thứ 2 vào năm 2016 (30,6%) trong khi kinh tế ngoài Nhà nước tăng

nhanh tỉ trọng và vươn lên dẫn đầu vào năm 2016. Khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài tuy tỉ trọng có tăng (tăn 3,2%) song vẫn xếp thứ 3 và tỉ trọng thấp hơn nhiều

so với hai thành phần kinh tế trong nước. Điều này cho thấy sức hút đối với các nhà

đầu tư nước ngoài tại vùng KTTĐ miền Trung còn hạn chế so với vùng KTTĐ Bắc

Bộ và vùng KTTĐ phía Nam.

- Cơ cấu CN phân theo thành phần kinh tế của vùng KTTĐ phía Nam có

những nét đặc thù so với các vùng KTTĐ còn lại ở nước ta. Tuy cùng có xu hướng

giảm mạnh tỉ trọng của kinh tế Nhà nước, tăng nhanh tỉ trọng kinh tế ngoài Nhà

nước cũng như khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng nét đặc biệt là ở chỗ khu

vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng quá lớn. Trong khi khu vực kinh tế

Nhà nước giảm từ 19,9% năm 2005 xuống 10,1% năm 2016 thì khu vực ngoài Nhà

nước tăng lên tương ứng từ 23,6% lên 33,9%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

luôn chiếm tỉ trọng trên 50%. Điều này được giải thích chủ yếu bằng việc các tỉnh,

thành phố đã “trải thảm đỏ” cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng như những ưu thế

về lao động, cơ sở hạ tầng… của vùng so với các khu vực còn lại ở nước ta.

- Cơ cấu giá trị SX CN phân theo thành phần kinh tế của vùng KTTĐ vùng

Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung chuyển dịch chậm hơn so với các vùng

KTTĐ còn lại ở nước ta. Điểm nổi bật trong cơ cấu phân theo thành phần kinh tế

của vùng là ưu thế tuyệt đối của khu vực ngoài Nhà nước (tăng từ 65,3% năm 2005

lên 71,0% năm 2016). Tỉ trọng khu vực Nhà nước lớn thứ hai xong giảm 8,1%

trong khi tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thấp nhất (cả so với 03 vùng

51

KTTĐ còn lại) và tăng chậm (từ 7,0% lên 9,4%). Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hạn

chế trong hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông

Cửu Long là hạn chế về cơ sở hạ tầng (đặc biệt là giao thông vận tải), nguồn nhân

lực có trình độ chuyên môn và sức cạnh tranh so với vùng KTTĐ phía Nam gần kề.

1.3.2.3. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

Cơ cấu CN theo lãnh thổ ở 03 vùng KTTĐ có sự chuyển dịch tương ứng với

sự chuyển dịch về cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế.

a. Vùng KTTĐ miền Trung (Xem thêm bảng 13 ở phụ lục 6):

- Cơ cấu GTSX CN có sự phân hóa và chuyển dịch khá rõ nét theo tỉnh, thành

phố trong vùng. Nếu như năm 2005, tỉnh Quảng Ngãi đứng cuối cùng trong 5 tỉnh,

thành phố thì từ năm 2010 Quảng Ngãi vượt lên nhờ khu lọc hóa dầu Dung Quất đi

vào hoạt động đứng đầu toàn vùng KTTĐ với 111,5 nghìn tỉ đồng, chiếm 32,2% giá

trị SX CN toàn vùng (năm 2016). Điều đáng chú ý là giá trị SX CN của tỉnh Quảng

Ngãi tăng rất nhanh trong giai đoạn 2005 – 2014 chủ yếu do kết quả hoạt động SX

từ nhà máy lọc dầu Dung Quất song từ 2014 – 2016, do tình hình SX của nhà máy

này đình trệ nên giá trị SX CN lại giảm mạnh. Quảng Nam là tỉnh có quy mô giá trị

SX CN lớn thứ hai chủ yếu dựa vào phát triển CN ở khu kinh tế Chu Lai mà nổi bật

là nhà máy Trường Hải. Đà Nẵng từng là trung tâm CN lớn nhất vùng trước đây

nhưng hiện nay đã phải nhường bước cho hai tỉnh Quảng Ngãi và Quảng Nam nhờ sự

bứt phá mạnh mẽ từ các đại dự án, Đà Nẵng đã tụt xuống vị trí thứ 3. Thừa Thiên -

Huế có giá trị SX CN thấp nhất do thiếu những tổ hợp SX CN quy mô lớn như ở

Quảng Ngãi, Quảng Nam.

- Các hình thức tổ chức lãnh thổ CN của vùng cũng có sự chuyển biến rõ rệt.

Trước hết là sự thay đổi về số lượng các khu CN, tính đến hết tháng 12/2017 vùng

KTTĐ miền Trung có 16 khu CN (trong đó có 10KCN đang hoạt động) với tổng

diện tích tự nhiên của toàn bộ khu CN trong vùng là 4348 ha (chiếm 4,6% cả nước),

tỉ lệ lấp đầy là 61% (so với trung bình cả nước là 52%). Quy mô trung bình đạt 272

ha/KCN, thấp hơn mức trung bình của cả nước (289 ha/KCN). Các khu CN phân bố

theo tuyến hành lang Bắc - Nam, Đông - Tây và ở trong khu kinh tế ven biển. Trong

vùng đã hình thành một vài trung tâm CN. Nếu căn cứ vào giá trị SX CN thì các

52

trung tâm CN lần lượt bao gồm: (i) Trung tâm CN Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) là

một trung tâm mới với giá trị SX 100 nghìn tỉ đồng (năm 2016) gắn với khu kinh tế

Dung Quất. Cơ cấu ngành chủ yếu là hóa dầu, đóng tàu... (ii) Trung tâm CN Đà

Nẵng hình thành từ lâu với 55,4 nghìn tỉ đồng. Các ngành chủ đạo là chế biến thực

phẩm - đồ uống, vật liệu xây dựng, dệt may - da giày, hóa chất, cơ khí... (iii) Trung

tâm CN Quy Nhơn với 30,3 nghìn tỉ đồng có các ngành chính là chế biến gỗ - lâm

sản, thực phẩm - đồ uống, vật liệu xây dựng, dệt may...

b. Vùng KKTĐ phía Nam

- Cơ cấu giá trị SX CN có sự chênh lệch rất lớn giữa các tỉnh/thành phố trong

vùng (Xem thêm bảng 14 ở phụ lục 6). Các địa phương gồm Tp. Hồ Chí Minh, Bình

Dương, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu luôn chiếm tỉ trọng cao nhất vùng mặc dù

thứ bậc và tỉ trọng so với toàn vùng giảm chút ít trong giai đoạn 2005 – 2016 (tổng

tỉ trọng giảm từ 94,8% xuống 87,5%) do đây là nơi tập trung chủ yếu các nguồn lực

về lao động, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư… cho phát triển CN.

Trong khi đó, 04 địa phương còn lại (gồm Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền

Giang) dù tỉ trọng có xu hướng tăng xong vẫn còn rất thấp. Nguyên nhân do các

tỉnh này có vị trí địa lí kém thuận lợi cùng với các điều kiện về cơ sở hạ tầng, nguồn

nhân lực, vốn đầu tư hạn chế hơn so với các địa phương nhóm dẫn đầu.

- Về các hình thức tổ chức lãnh thổ CN: vùng KTTĐ phía Nam là nơi tiên

phong và phát triển mạnh các hình thức hiện đại, đặc biệt là hình thức Khu CN. Sự

liên kết của các khu CN trên các trục giao thông chính đã hình thành các hành lang

CN với quy mô rộng lớn, nối liền TP. Hồ Chí Minh với Biên Hòa, dọc theo quốc lộ

51 nối liền Biên Hòa với Vũng Tàu, dọc theo quốc lộ 13 từ TP. Hồ Chí Minh đến

Thủ Dầu Một... Tính đến tháng 12/2017, toàn vùng có 141 khu CN đã thành lập

(107 khu CN đang hoạt động), chiếm 43,3% số lượng các khu CN của cả nước. Về

mặt số lượng, dẫn đầu trong vùng này là tỉnh Đồng Nai (32 KCN), Bình Dương (32

KCN). Tổng diện tích đất tự nhiên các khu CN trong vùng là 51.017 ha (chiếm

54,1% cả nước), tỉ lệ lấp đầy của các khu CN đạt 53,3%. Có thể nói sự phát triển

rộng khắp mô hình khu CN là một nét đặc biệt của vùng. Về trung tâm CN, vùng

KTTĐ phía Nam có các trung tâm CN hàng đầu của cả nước, trong đó nổi bật là: (i)

Trung tâm CN TP. Hồ Chí Minh là trung tâm lớn nhất cả nước với 999,5 nghìn tỉ

53

đồng. Cơ cấu ngành của trung tâm này rất đa dạng với các ngành chủ yếu là hóa

chất, dệt may - da giày, thực phẩm - đồ uống, cơ khí, điện tử - tin học... (iii) Trung

tâm CN Vũng Tàu 227,4 nghìn tỉ đồng với cơ cấu ngành gồm khai thác dầu khí, hóa

chất, vật liệu xây dựng, thực phẩm - đồ uống... (iii) Trung tâm CN Biên Hòa 201,3

nghìn tỉ đồng với các ngành thực phẩm - đồ uống, dệt may - da giày, cơ khí, hóa

chất, điện tử - tin học... (iv) Trung tâm CN Thủ Dầu Một (bao gồm cả Dĩ An, Thuận

An) gần 202 nghìn tỉ đồng với các ngành thực phẩm - đồ uống, hóa chất, cơ khí, dệt

may - da giày, điện tử - tin học...

c. Vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Nhìn chung, cơ cấu CN theo lãnh thổ của vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông

Cửu Long ít có sự thay đổi hơn so với các vùng KTTĐ còn lại. Về cơ cấu theo các

tỉnh/thành phố, Tp. Cần Thơ luôn dẫn đầu với tỉ trọng GTSX CN ngày càng tăng

(năm 2016 đạt 45,6%) trong khi 03 tỉnh còn lại chỉ chiếm 16 – 20% (Xem thêm bảng

15 ở phụ lục 6). Về các hình thức khu CN, số lượng các khu CN của vùng còn rất hạn

chế, tính đến hết tháng 12/2017 toàn vùng mới chỉ có 11 khu CN (chỉ bằng 1/3 số

lượng của các tỉnh như Bình Dương, Đồng Nai) với tổng diện tích khoảng 2.005 ha.

Việc thành lập các khu CN đã góp phần huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh

tế trong và ngoài nước, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, đóng góp

đáng kể vào tăng trưởng SX CN nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tuy vậy, do sức

ép cạnh tranh về thu hút đầu tư, lao động với vùng KTTĐ phía Nam cùng các khó

khăn về cơ sở hạ tầng, việc phát triển các khu CN ở vùng vẫn còn nhiều hạn chế.

Điều đáng chú ý là tỉ lệ lấp đầy của một số khu CN trong vùng, ngay cả với một số

khu CN đã thành lập từ lâu cũng khá thấp, điển hình là khu CN Hưng Phú (Tp. Cần

Thơ) được thành lập năm 2004 song đến hết năm 2017 mới đạt tỉ lệ lấp đầy 12%. Các

trung tâm CN của vùng đã hình thành, trong đó lớn nhất là trung tâm CN Cần Thơ

với các ngành CN chủ đạo là chế biến nông, thủy sản (xay sát gạo, thủy sản đông

lạnh..., hóa chất (SX phân bón), SX điện, cơ khí và SX vật liệu xây dựng. Sau Cần

Thơ là các trung tâm CN Cà Mau, Long Xuyên, Rạch Giá… với quy mô nhỏ và cơ

cấu ngành khá đơn giản. Việc hình thành tổ hợp khí – điện – đạm Cà Mau với mục

đích tạo hạt nhân CN nói riêng và kinh tế nói chung cho vùng bán đảo Cà Mau đến

nay đã tạo được những hiệu ứng lan tỏa nhất định về KT-XH.

54

1.3.3. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Qua việc phân tích cơ cấu CN của cả nước và 3 vùng kinh tế trọng điểm cho

phép tác giả luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm sau trong việc hình thành cơ

cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ:

- Cơ cấu CN là một phạm trù có tính động cao song mức độ chuyển dịch của nó

phụ thuộc vào nhiều nhân tố, đặc biệt là các yếu tố về lao động, vốn đầu tư và các dự

án tầm cỡ. Tính động của cơ cấu CN thể hiện qua việc các nhóm cơ cấu CN của cả

nước cũng như 03 vùng KTTĐ đều có sự chuyển dịch. Tuy nhiên sự chuyển dịch của

mỗi chủ thể trên về cơ cấu CN theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ lại khác

nhau do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, trong đó nổi bật là 03 nhân tố kể trên:

+ Về lao động: Việc tập trung và thu hút ngày càng nhiều lao động có chất

lượng cũng như nguồn lao động giản đơn từ các vùng khác về vùng KTTĐ phía

Nam góp phần quan trọng để vùng này chuyển dịch cơ cấu CN mạnh mẽ theo cả

ngành và thành phần kinh tế.

+ Về vốn đầu tư: Nhờ các ưu thế về lao động, vị trí địa lí và cơ sở hạ tầng,

vùng KTTĐ phía Nam là nơi thu hút nguồn vốn cả trong và ngoài nước lớn nhất ở

nước ta, đặc biệt là vốn FDI. Chính vì thế, cơ cấu CN của vùng chuyển dịch rõ nét

theo hướng: tỉ trọng khu vực FDI rất cao, tỉ trọng khu vực Nhà nước thấp; các lãnh

thổ thu hút vốn tiêu biểu như Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu

đã trở thành những trung tâm CN có quy mô hàng đầu cả nước.

+ Các dự án có quy mô lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cơ cấu CN

của một vùng KTTĐ. Đối với vùng KTTĐ miền Trung, việc hình thành và phát

triển của khu kinh tế mở Chu Lai và tổ hợp hóa lọc dầu Dung Quất hiện đóng vai

trò trọng yếu trong thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu CN của vùng; Trong

khi đó, vai trò của tổ hợp khí – điện – đạm Cà Mau đối với vùng KTTĐ vùng Đồng

bằng sông Cửu Long tuy chưa phải là quyết định song hứa hẹn một sự phân bố và

phát triển hợp lí hơn trong phát triển CN của vùng. Có thể nói các dự án trọng điểm

góp phần chuyển dịch cơ cấu CN theo ngành (ngoài ngành hạt nhân còn có các

ngành bổ trợ khác), theo lãnh thổ (hình thành các hạt nhân CN có sức lan tỏa với

khu vực xung quanh) và theo thành phần kinh tế (là nơi thu hút các nhà đầu tư trong

55

nước và quốc tế). Đối với các dự án này, vai trò của Nhà nước trong việc xác định

vị trí, ngành nghề chính cũng như vốn đầu tư ban đầu là rất quan trọng.

- Cơ cấu CN chỉ phát huy tính hiệu quả, bền vững khi khai thác hợp lí, tối đa

các nguồn lực sẵn có trong vùng đi đôi với việc bảo vệ môi trường. Qua phân tích

cơ cấu CN của vùng KTTĐ phía Nam cho thấy vai trò quan trọng của các ngành

CN liên quan đến nguồn tài nguyên dầu khí ngoài khơi song bên cạnh đó, nhờ hình

thành một cơ cấu CN đa dạng, hiện đại nên mức độ phụ thuộc vào tài nguyên thiên

nhiên của vùng ngày càng giảm. Ngoài ra, vùng đã phát huy tốt thế mạnh về nguồn

lao động (có trình độ kỹ thuật, đội ngũ doanh nhân năng động, số lao động đông…),

cơ sở hạ tầng (hiện đại, đồng bộ đặc biệt là các cửa vào – ra của vùng) trong việc

phát triển cơ cấu theo ngành đa dạng (gồm cả các ngành đòi hỏi trình độ cao và các

ngành cần nhiều lao động, tài nguyên), cơ cấu theo thành phần năng động và cơ cấu

theo lãnh thổ vững chắc với bộ khung đã được định hình rõ nét. Giữa vùng KTTĐ

Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía Nam có nhiều nét tương đồng trong các điều kiện phát

triển CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng song về trình độ phát triển CN của hai

vùng còn có khoảng cách rất lớn. Vì thế việc nghiên cứu bài học kinh nghiệm từ

vùng KTTĐ phía Nam là rất hữu ích cho việc hình thành cơ cấu CN của vùng

KTTĐ Bắc Bộ.

Trong khi đó hai vùng KTTĐ còn lại do những hạn chế về cơ sở hạ tầng,

nguồn nhân lực, vốn nên cơ cấu theo ngành còn khá đơn giản và bộ khung lãnh thổ

CN chưa được định hình rõ nét.

56

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Ở chương 1, tác giả luận án rút ra một số kết luận chính như sau:

1. Trên cơ sở tham khảo những nghiên cứu đã công bố của các tác giả thuộc

nhiều lĩnh vực khác nhau cho phép tác giả kế thừa một số nội dung quan trọng về cơ

sở lí luận về CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng, về thực trạng cơ cấu CN ở Việt

Nam và các vùng kinh tế trọng điểm. Cũng qua việc tổng quan, tác giả xác định

những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu sâu và làm sáng tỏ bao gồm: Quan niệm và

các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu CN dưới góc độ Địa lí

học, các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu CN của vùng

KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2005 – 2016 và các giải pháp hoàn thiện cơ cấu CN

ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2018 - 2030 hướng đến mục tiêu phát triển

ngành CN của vùng hiệu quả, bền vững.

2. Luận án đã bổ sung và làm rõ quan niệm về cơ cấu CN: Cơ cấu CN là tổng

thể các phần tử cấu thành hệ thống ngành CN và cách thức liên kết giữa chúng. Cơ

cấu CN biểu hiện quan hệ tỉ lệ cả về mặt lượng và chất của các phần tử tham gia và là

kết quả tổng hợp của các nhân tố tác động trong mỗi lãnh thổ ở mỗi giai đoạn nhất

định. Nội hàm quan trọng nhất của cơ cấu CN là mối quan hệ của các yếu tố cấu

thành nên hệ thống CN. Các phần tử trong cơ cấu CN và mối liên hệ giữa chúng giữ

vai trò quyết định tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu CN. Cơ cấu CN có vai

trò đặc biệt quan trọng bởi nó phản ánh mặt chất của phát triển CN. Cơ cấu CN được

xem là hiệu quả khi khai thác tối đa hiệu quả về kinh tế - xã hội - môi trường của các

nguồn lực cho phát triển CN. Ngành CN của một lãnh thổ chỉ có thể phát triển hiệu

quả, bền vững khi hình thành được cơ cấu và hướng chuyển dịch cơ cấu CN phù hợp.

Chính vì thế, việc nghiên cứu cơ cấu CN là hết sức cần thiết trong hoạch định chiến

lược phát triển CN nói chung và phát triển KT-XH nói riêng của một lãnh thổ (vùng,

quốc gia).

3. Luận án đã chỉ rõ sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN chịu sự tác động

tổng hợp của các nhóm nhân tố: vị trí địa lí, điều kiện về tự nhiên và điều kiện KT-

XH trong đó mức độ tác động của các nhân tố này ở mỗi lãnh thổ, mỗi giai đoạn lại

khác nhau. Các yếu tố về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng

57

trong việc tạo tiền đề và là yếu tố nền trong khi các điều kiện kinh tế -xã hội đóng

vai trò quyết định để hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN. Trong vai trò quản lí,

Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc định hướng cơ cấu CN theo ý chí

chủ quan song phải dựa trên các điều kiện khách quan về vị trí địa lí, điều kiện tự

nhiên và các điều kiện KT-XH khác.

4. Để đánh giá cơ cấu CN của một vùng KTTĐ thì cần phải có chỉ tiêu. Luận

án đã xác định các chỉ tiêu đánh giá này trong điều kiện thống kê ở Việt Nam. Các

chỉ tiêu về tỉ trọng hay đóng góp của các phần tử trong cơ cấu được định lượng một

cách rõ nét, song mức độ phối hợp, liên kết giữa các phần tử này mới được nhận

định định tính thông qua các biểu hiện về tác động dây chuyền, liên kết trong SX.

5. Kinh nghiệm hình thành cơ cấu CN của cả nước và 03 vùng KTTĐ ở Việt

Nam cho thấy cơ cấu CN là một phạm trù có tính động cao, song mức độ chuyển

dịch của nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố, đặc biệt là các yếu tố về lao động, vốn đầu

tư và các dự án tầm cỡ. Bên cạnh đó, cơ cấu CN chỉ phát huy tính hiệu quả, bền

vững khi khai thác hợp lí, tối đa các nguồn lực sẵn có trong vùng đi đôi với việc bảo

vệ môi trường. Việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN ở vùng KTTĐ phía Nam

là rất hữu ích cho việc hình thành cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ nghiên cứu

áp dụng do hai vùng này có nhiều nét tương đồng trong các điều kiện phát triển CN

nói chung và cơ cấu CN. Hai vùng KTTĐ còn lại do những hạn chế về cơ sở hạ

tầng, nguồn nhân lực, vốn nên cơ cấu theo ngành còn khá đơn giản và bộ khung

lãnh thổ CN chưa được định hình rõ nét.

58

Chƣơng 2

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VÙNG

KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ GIAI ĐOẠN 2005 – 2016

2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu công nghiệp vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

Vùng KTTĐ Bắc Bộ hiện nay gồm 7 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là

Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên và Quảng Ninh

[11]. Vùng giáp vịnh Bắc Bộ ở phía đông, giáp Trung Quốc ở phía Bắc (tỉnh Quảng

Ninh), giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ phía bắc và phía tây, giáp các tỉnh

thuộc tiểu vùng nam Đồng bằng sông Hồng ở phía nam. Vùng KTTĐ Bắc Bộ trải

dài theo chiều Tây – Đông và hẹp theo chiều Bắc – Nam theo giới hạn tọa độ từ 105018’Đ đến 108002’Đ và từ 20034’B đến 21040’B [47].

Đặc điểm vị trí địa lí và giới hạn phạm vi lãnh thổ như trên có ảnh hưởng rõ

nét đến cơ cấu CN của vùng thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Việc tiếp giáp với Trung Quốc trong bối cảnh quan hệ thương mại Việt Nam –

Trung Quốc tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây là một thuận lợi đáng kể

cho vùng phát triển ngành CN nói chung và hình thành, chuyển dịch cơ cấu CN nói

riêng. Trung Quốc không chỉ là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành CN của

vùng (đặc biệt là CN SX trang phục, CN SX các sản phẩm từ da…) mà còn là nhà

đầu tư nước ngoài quan trọng đối với các tỉnh nằm trong vùng trọng điểm nhờ ưu thế

về vị trí. Bên cạnh đó, việc tiếp giáp Trung Quốc tạo thuận lợi cho vùng tiếp cận với

thị trường tiêu thụ rộng lớn nói chung và các sản phẩm CN nói riêng, nhất là trong

bối cảnh mạng lưới giao thông vận tải xuyên biên giới được nâng cấp, hoàn thiện.

- Vị trí địa lí giáp biển (ở Tp. Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh) cũng là điều

kiện thuận lợi cho vùng phát triển cơ cấu CN đa dạng, đặc biệt là cơ cấu theo ngành

bởi vị trí này tạo điều kiện cho vùng phát triển nhiều ngành CN vốn gắn liền với sự

phát triển của cảng biển như CN đóng tàu, CN luyện kim… Ngoài ra việc giáp biển

cùng mạng lưới cảng biển phát triển là điều kiện thuận lợi để hình thành các luồng

hàng hóa CN vào – ra, tạo tiền đề để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu

ngành CN.

59

- Phía bắc, tây, nam của vùng tiếp giáp với các tỉnh thuộc Đồng bằng sông

Hồng và Trung du và miền núi Bắc Bộ là những vùng rất giàu tài nguyên thiên

nhiên, nông – lâm sản phong phú đồng thời có nguồn lao động dồi dào tạo thuận

lợi cho việc hình thành cơ cấu các ngành CN đa dạng, đặc biệt là nhóm ngành

CN chế biến, chế tạo.

- Mở rộng tầm nhìn ra khu vực và thế giới, vùng KTTĐ Bắc Bộ có ưu thế

nổi bật so với nhiều lãnh thổ khác ở nước ta do có vị trí địa chính trị- kinh tế và

tiềm năng mở rộng giao thương để phát triển CN nói chung và chuyển dịch cơ

cấu CN hiệu quả nói riêng thông qua tăng cường quan hệ với các nước thuộc khu

vực Đông Bắc Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trong vùng còn có thủ

đô Hà Nội là đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không trong

nước và quốc tế, khu vực ven biển Hải Phòng - Quảng Ninh có cụm cảng cửa

ngõ ra biển lớn nhất của miền Bắc, nơi tập trung hầu hết các cơ sở CN quan

trọng của khu vực Phía Bắc. Chính vì thế, vị thế của vùng KTTĐ Bắc Bộ luôn

được xác định là hạt nhân CN, đảm nhận việc kết nối SX CN của khu vực phía

Bắc với các quốc gia và khu vực trên thế giới.

2.1.2. Nhân tố tự nhiên

2.1.2.1. Khoáng sản

So với nhiều vùng còn lại của nước ta, vùng KTTĐ Bắc Bộ không phải là

vùng giàu có về tài nguyên khoáng sản song đây vẫn là loại tài nguyên thiên

nhiên có tác động rõ nét nhất tới sự phát triển CN nói chung và cơ cấu CN của

vùng nói chung. Các loại khoáng sản có giá trị kinh tế hơn cả trong vùng là than,

vật liệu xây dựng, sét cao lanh, ti-tan.

60

Than đá là loại khoáng sản có giá trị kinh tế lớn nhất toàn vùng hiện nay, phân

bố chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh. Tổng trữ lượng than đá của vùng than Quảng Ninh

ước tính 8,8 tỉ tấn, chiếm 90% của cả nước trong đó khoảng 3,6 tỉ tấn nằm ở độ sâu

dưới 300m [61]. Than phân bố thành một dải không liên tục từ Đông Triều, Mạo

Khê, Uông Bí đến Hòn Gai, Cẩm Phả, Cái Bầu dài 130km rộng 6 - 10km, độ dày

tầng than có nơi đến 2000m, chất lượng tốt [44]. Hoạt động khai thác than đá ở

Quảng Ninh diễn ra từ thời Pháp thuộc song hiện nay trữ lượng còn lại vẫn còn khá

lớn, cho phép sản lượng khai thác hàng năm từ 20 – 40 triệu tấn trong khoảng ít

nhất 50 - 55 năm nữa. Tài nguyên than đá là đối tượng của ngành CN khai thác than

– ngành CN làm nên thương hiệu đặc trưng của tỉnh Quảng Ninh. Không những

vậy, việc khai thác than đá ở vùng mỏ Quảng Ninh còn có tác động tới nhiều ngành

CN khác có liên quan như cung cấp nhiên liệu cho nhiều nhà máy nhiệt điện trong

vùng (nhiệt điện Phả Lại I, Phả Lại II, Uông Bí…), cung cấp nguyên – nhiên liệu

cho phát triển CN SX vật liệu xây dựng, luyện kim đồng thời thúc đẩy một số ngành

CN cơ khí chế tạo máy, sửa chữa phương tiện vận tải chuyên dụng… phát triển.

Than nâu phân bố ở một số tỉnh như Hưng Yên, Hải Dương. Mặc dù được dự

báo là có trữ lượng lớn (nhiều tỉ tấn) song do điều kiện khai thác khó khăn (nằm sâu

trong lòng đất) và hiệu quả khai thác thử nghiệm không cao nên trong giai đoạn

hiện nay và tương lai gần đây vẫn là loại khoáng sản ở dạng tiềm năng [47].

Trong nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thì đá vôi ximăng là loại khoáng sản

quan trọng hơn cả. Các tỉnh có trữ lượng đá vôi xi măng lớn nhất của vùng là Hải

Dương (khoảng 200 triệu tấn), Hải Phòng (khoảng 185 triệu tấn), Hà Nội (khoảng

100 triệu tấn). Đây là nguồn nguyên liệu chính để phát triển ngành CN SX ximăng và

một số ngành CN SX vật liệu xây dựng khác. Ngoài đá vôi, trong vùng còn có một số

loại khoáng sản vật liệu xây dựng khác như sét, cát, sỏi… phân bố chủ yếu ở dọc hai

bên dòng chính sông Hồng và sông Thái Bình thuận lợi cho phát triển CN khai thác

và SX vật liệu xây dựng (gạch, ngói các loại). Ngoài ra, các mỏ cao lanh có trữ lượng

lớn ở Hải Dương, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh (chiếm khoảng 49% trữ lượng

toàn quốc) còn cung cấp nguyên liệu phụ trợ cho SX ximăng và CN gốm sứ [47, 61].

Ngoài các loại khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị kinh tế cao nêu trên,

trong vùng còn có một số loại khoáng sản cũng đã được đưa vào khai thác kinh tế

như ti-tan, nước khoáng (Quảng Ninh), sắt (Hải Dương, Vĩnh Phúc)… tuy nhiên các

61

loại khoáng sản này có trữ lượng khá nhỏ nên giá trị kinh tế thấp, chưa được khai

thác hoặc chỉ khai thác phục vụ địa phương.

2.1.2.2. Địa hình và đất đai

Vùng KTTĐ Bắc Bộ có địa hình rất đa dạng, từ địa hình đồng bằng chiếm

phần lớn diện tích của vùng cho đến địa hình trung du, miền núi và có cả địa hình

biển, đảo. Tương ứng với những dạng địa hình trên là các loại đất tương ứng. Ảnh

hưởng của yếu tố địa hình và đất đai tới cơ cấu CN của vùng biểu hiện ở các khía

cạnh sau:

- Dạng địa hình đồng bằng: hình thành từ nguồn phù sa của hai hệ thống sông

Hồng (ở Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên) và sông Thái Bình (Bắc Ninh, Hải Dương,

Hải Phòng, Quảng Ninh) với đặc điểm nổi bật là địa hình bằng phẳng, đất đai màu

mỡ. Trên nền địa hình này thuận lợi cho việc hình thành các điểm dân cư tập trung,

xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung và hệ thống nhà xưởng CN nói riêng.

Mức độ tập trung cao của dân cư – lao động, mạng lưới cơ sở hạ tầng là tiền đề quan

trọng để thu hút và thúc đẩy sự phát triển của các ngành CN dựa trên lợi thế kinh tế

về quy mô và tính liên kết giữa các xí nghiệp. Ngoài ra, dạng khu vực đồng bằng với

đất phù sa màu mỡ cũng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp thâm

canh với các loại cây lương thực – thực phẩm, chăn nuôi tập trung... cung cấp nguyên

liệu cho nhiều ngành CN chế biến thực phẩm – đồ uống như CN xay xát, CN chế

biến sữa,... Tuy nhiên, do đây là khu vực tập trung đông dân cư cùng với diện tích đất

nông nghiệp ở đây có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực cho

cả nước nên quỹ đất dành cho phát triển CN, đặc biệt là các ngành CN chiếm dụng

qui mô quỹ đất lớn hiện không còn nhiều, đặc biệt là ở quanh các đô thị lớn như Hà

Nội, Hải Phòng.

- Khu vực địa hình trung du, miền núi và địa hình cácxtơ: phân bố ở phần lớn

diện tích tỉnh Quảng Ninh và chủ yếu ở rìa phía bắc của các tỉnh/ thành phố còn lại

trong vùng. Trong khu vực địa hình này, địa hình cacxtơ (tập trung chủ yếu ở Hà

Nội, Hải Phòng và các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương) có ý nghĩa với phát triển CN

hơn cả bởi gắn với dạng địa hình này thường là khu vực phân bố tập trung đá vôi xi-

măng làm nguyên liệu cho CN khai thác đá và SX xi-măng. Dạng địa hình trung du

– khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi – hiện được xem là địa bàn dự

62

trữ quỹ đất cho mở rộng SX CN bởi đây là nơi có mật độ dân cư thấp hơn so với

vùng đồng bằng và hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp ở đây nhìn chung còn

khá thấp.

- Khu vực biển đảo: Vùng KTTĐ Bắc Bộ hai tỉnh/thành phố giáp biển là Hải

Phòng và Quảng Ninh có đường bờ biển dài 375 km và bị chia cắt mạnh bởi các đồi

núi ăn ra sát biển và các vịnh đảo cửa sông. Khu vực biển thuộc vùng này có nhiều

đảo nhất nước ta, riêng tỉnh Quảng Ninh có tới 3000 đảo lớn nhỏ và Hải Phòng có

gần 400 đảo lớn nhỏ [47]. Khu vực biển đảo trong vùng ít có tác động trực tiếp tới

SX CN và chủ yếu tác động gián tiếp thông qua việc thuận lợi cho phát triển thủy

sản để cung cấp nguyên liệu cho CN chế biến.

2.1.2.3. Các tài nguyên thiên nhiên khác

a. Tài nguyên nước

Vùng KTTĐ Bắc Bộ có tài nguyên nước khá đa dạng cả về nước mặt và

nước ngầm do nhận được lượng mưa lớn và vị trí nằm ở phần hạ lưu của hai hệ

thống sông lớn nhất miền Bắc là sông Hồng và sông Thái Bình. Tài nguyên

nước phong phú tạo thuận lợi cho phát triển CN bởi nước, đặc biệt là nước sạch

là một thành tố hết sức quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng. Ngoài ra,

mạng lưới sông ngòi dày đặc cũng thuận lợi cho phát triển ngành vận tải đường

sông – loại hình vận tải đạt hiệu quả cao trong vận chuyển một số loại hàng hóa

CN như than, vật liệu xây dựng…

b. Tài nguyên sinh vật

- Tài nguyên rừng: Do phần lớn diện tích đất được sử dụng cho SX nông

nghiệp, chuyên dùng và thổ cư nên diện tích rừng ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chỉ chiếm

tỉ lệ nhỏ. Rừng tự nhiên của vùng năm 2016 đạt 157,2 nghìn ha, chỉ chiếm khoảng

34,7% tổng diện tích rừng, phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh (chiếm 79,1%), Vĩnh

Phúc (7,6%) [59] và ít có giá trị cho khai thác CN mà chủ yếu có giá trị về môi

trường sinh thái. Rừng trồng có diện tích 296,0 nghìn ha (65,3% tổng diện tích

rừng), tập trung nhiều ở Quảng Ninh Vĩnh Phúc (lần lượt chiếm 83,0% và 7,2%

diện tích toàn vùng). Rừng trồng ngoài tác dụng phòng hộ và bảo vệ môi trường

sinh thái còn cung cấp nguyên liệu cho CN giấy, chế biến lâm sản, nguyên liệu gỗ

chống lò trong khai thác than (ở Quảng Ninh).

63

- Tài nguyên sinh vật biển: Dù không có nguồn tài nguyên sinh vật biển giàu

có như các tỉnh phía Nam song các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng trong vùng KTTĐ

Bắc Bộ cũng có nguồn lợi hải sản khá phong phú. Vùng biển Quảng Ninh, Hải

Phòng có mặt hầu hết các loài cá ở vịnh Bắc Bộ, với khoảng 1000 loài (trong đó

730 loài đã định được tên). Một số loài hải sản có giá trị kinh tế cao là cá thu, cá

chim, còn ở ven bờ có sò huyết, hải sâm, mực, tôm hùm… Nguồn tài nguyên hải

sản khá đa dạng tạo thuận lợi cho phát triển nghề khai thác tạo nguồn nguyên liệu

cho CN chế biến hải sản của vùng.

c. Tài nguyên khí hậu

Khí hậu vùng KTTĐ Bắc Bộ mang những đặc điểm chung của khí hậu miền

Bắc nước ta: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh. Các yếu tố về gió,

năng lượng mặt trời có ảnh hưởng trực tiếp tới ngành CN bởi đây là các nguồn năng

lượng sạch có triển vọng được khai thác rộng rãi trong tương lai. Tuy vậy, hiện nay

việc khai thác năng lượng gió và mặt trời ở vùng theo quy mô CN còn hạn chế.

Khí hậu cùng với các yếu tố tự nhiên khác như đất đai, nước,... trong vùng

KTTĐ Bắc Bộ được đánh giá là hết sức thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với cơ

cấu ngành đa dạng: bên cạnh các loại nông sản nhiệt đới điển hình (lúa gạo, cây ăn

quả...) vùng còn phát triển vụ đông với các loại rau, quả cận nhiệt và ôn đới đem lại

hiệu quả kinh tế cao. Sự phong phú về nông sản các loại của vùng tạo điều kiện

thuận lợi cho vùng KTTĐ Bắc Bộ có thể phát triển cơ cấu ngành CN đa dạng với

các ngành có mối liên hệ chặt chẽ với nông nghiệp như chế biến nông sản, cơ khí

sửa chữa và chế tạo nông cụ, SX phân bón,...

2.1.3. Nhân tố Kinh tế - xã hội

2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động

Vùng KTTĐ Bắc Bộ là nơi dân cư tập trung đông đúc. Năm 2016 số dân của

vùng là 15734,4 nghìn người, chiếm 17,0% dân số cả nước (trong khi đó về diện tích chỉ có 4,7%), mật độ dân số trung bình đạt 999 người/km2 [59]. Dân số không

ngừng tăng với tốc độ tăng dân số bình quân trong giai đoạn 2005 – 2016 là

1,3%/năm.

Triệu người

Năm

64

Hình 2.1. Quy mô dân số vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2016

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [59])

Tình hình gia tăng cơ học của vùng cũng có nhiều nét đáng lưu ý. Trước đây,

Hà Nội luôn là địa phương dẫn đầu vùng về tỉ suất di cư thuần do là trung tâm kinh

tế lớn nhất phía Bắc, có sức hút lớn về việc làm, chất lượng cuộc sống với dân cư ở

các tỉnh khác. Tuy nhiên, từ năm 2011 trở lại đây, Bắc Ninh luôn là tỉnh dẫn đầu

vùng về tỉ suất di cư thuần nhờ vào sức hút lao động CN từ các khu CN của tỉnh.

Các tỉnh còn lại trong vùng có tỉ suất di cư thuần nhiều biến động (năm đạt trị số

dương, năm đạt trị số âm) song nhìn chung vẫn là các tỉnh xuất cư và điểm đến chủ

yếu là thủ đô Hà Nội [58].

Về phân bố dân cư, mật độ dân số chung toàn vùng năm 2016 đạt 999 người/km2, cao hơn nhiều so với 3 vùng KTTĐ còn lại của nước ta (vùng KTTĐ miền Trung đạt 231 người/km2, vùng KTTĐ phía Nam đạt 644 người/km2 và vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 388 người/km2 [59]). Dân cư phân bố

không đều giữa các tỉnh, thành phố trong vùng. Mật độ dân số cao nhất là ở Tp. Hà Nội (2182 người/km2), rồi đến Bắc Ninh (1432 người/km2), Hải Phòng (1268 người/km2)... Tỉnh có mật độ dân số thấp nhất là Quảng Ninh (198 người/km2) do

có địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích.

Xét về cơ cấu dân số theo thành thị - nông thôn, trong giai đoạn 2005 - 2016

dân cư trong vùng sống ở thành thị tuy nhỏ hơn ở nông thông nhưng tỉ trọng có xu

65

hướng tăng dần, từ 31,5% lên 43,2%, so với tỉ trọng tương ứng của cả nước trong

giai đoạn trên là tăng từ 27,1% lên 34,5%. Như vậy tỉ lệ dân thành thị của vùng luôn

ở mức cao hơn so với trung bình cả nước và tốc độ tăng cũng cao hơn so với cả

nước. Tỉ lệ dân thành thị có sự chênh lệch rất lớn giữa các địa phương trong vùng:

các tỉnh, thành phố có tỉ lệ dân thành thị cao là Quảng Ninh (61,2%), Hà Nội

(53,6%), Hải Phòng (46,7%), trong khi các tỉnh có tỉ lệ thấp nhất là Hưng Yên chỉ

đạt 13,0% [59]. Trong vùng cũng đã hình thành mạng lưới đô thị dày đặc và các đô

thị có sự phân công chức năng tương đối rõ ràng với 2 đô thị trung tâm là Hà Nội,

Hải Phòng và một thành phố có vai trò cũng rất quan trọng với vùng là Hạ Long.

Các đô thị còn lại cũng dần phát huy vai trò là trung tâm của tỉnh, huyện hoặc liên

huyện như Vĩnh Yên, Bắc Ninh, Hải Dương,…

Về số lượng lao động, do vùng KTTĐ Bắc Bộ có số dân đông nên có số lượng

lao động đang làm việc lớn, đạt khoảng 8,6 triệu người (năm 2016), chiếm 54,8%

dân số của vùng và 16,2% cả nước. Trong số lao động đang làm việc trên, lao động

trong ngành CN tăng khá nhanh, từ gần 1,3 triệu người năm 2005 lên xấp xỉ 2,0

triệu người năm 2016, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,2%/năm trong giai đoạn

2005 – 2016) và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động đang làm việc của vùng

(23,1% so với 17,6% của cả nước, năm 2016).

Về chất lượng lao động, tỉ lệ lao động chung đã qua đào tạo có trình độ chuyên

môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên chiếm khoảng 33,2% (cả nước là 21,9%), đứng

đầu toàn quốc và 4 vùng kinh tế trọng điểm. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo của khu

vực CN ước tính còn cao hơn nhiều so với mức bình quân chung trên, đạt khoảng

65%. Sở dĩ chất lượng chuyên môn lao động của vùng cao do đây là nơi tập trung

các cơ sở đào tạo lao động hàng đầu cả nước (cả đào tạo nghề và đào tạo trình độ

đại học, trên đại học) đồng thời đây cũng là khu vực thu hút FDI lớn nên chịu tác

động đáng kể về tăng năng suất lao động do tác động lan tỏa của khu vực này.

Nguồn lao động có trình độ tập trung đông ở các đô thị lớn, đặc biệt là thủ đô Hà

Nội, ngoài ra các đô thị như Hải Phòng, Hạ Long cũng có số lượng lao động CN

trình độ cao tập trung đáng kể.

Nghìn người

%

Năm

66

Hình 2.2. Lao động công nghiệp và tỉ lệ lao động công nghiệp trong

tổng số lao động đang làm việc của vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 – 2016

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [14])

Ngoài nguồn lao động CN nội vùng, vùng KTTĐ Bắc Bộ còn là địa bàn tiếp

nhận lao động CN từ các địa phương, vùng khác, đặc biệt là từ các tỉnh thuộc tiểu

vùng Nam Đồng bằng sông Hồng (Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình),

vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (đặc biệt là Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang)

và Bắc Trung Bộ (đặc biệt là Thanh Hóa, Nghệ An). Lực lượng lao động bổ sung

này bao gồm lao động có trình độ chuyên môn, đặc biệt là nhóm người đã từng học

bậc Đại học và sau Đại học ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, và nhóm lao động giản đơn chịu

sức hút từ thu nhập, việc làm từ các khu CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. Theo ước tính,

số lượng lao động CN ngoại vùng hiện chiếm khoảng 12-15% tổng lao động CN

toàn vùng trong suốt giai đoạn 2005 – 2016 (Xem thêm bảng 12, 18 ở phụ lục 6).

Nguồn lao động với số lượng dồi dào và chất lượng cao so với mặt bằng

chung của cả nước là lợi thế quan trọng trong phát triển CN nói chung và hình thành

cơ cấu CN hiện đại, hiệu quả nói riêng cho vùng KTTĐ Bắc Bộ. Với ưu thế về số

lượng lao động, vùng vẫn có thể tiếp tục duy trì cơ cấu CN với các ngành thâm

dụng lao động trong thời gian trước mắt (trong giai đoạn tác động thay thế lao động

giản đơn bằng máy móc, robot tự động của cách mạng CN 4.0 còn chưa rõ nét)

đồng thời hình thành mới hoặc mở rộng phát triển các ngành CN công nghệ cao,

67

đặc biệt là điện tử, viễn thông,… Thêm vào đó, nguồn nhân lực chất lượng cao

trong SX CN của vùng là lực hút quan trọng đối với các nhà đầu tư FDI cũng như

các dự án, mô hình thử nghiệm (sandbox) về đổi mới sáng tạo khoa học công nghệ

trong CN của Chính phủ.

Mặc dù trong giai đoạn 2005-2016, vùng KTTĐ Bắc Bộ có tốc độ tăng trưởng

số lượng lao động trong CN khá cao song tỉ trọng lao động CN trong vùng chỉ

chiếm chưa đến 1/4 lực lượng lao động đang làm việc, trong khi đó, tỷ lệ tỉ lệ này

vùng KTTĐ Phía Nam là 31,3%. Giai đoạn 2005 – 2016 số lượng các khu CN của

vùng KTTĐ Bắc Bộ tăng mạnh, nhất là ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc

Ninh, Hải Dương và Hà Nội song chưa thực sự tạo ra ấn tượng cho bức tranh

chuyển dịch lao động của vùng. Về cơ cấu, lao động CN trong vùng KTTĐ Bắc Bộ

tập trung chủ yếu ở lĩnh vực CN chế biến giản đơn, đặc biệt là các ngành như chế

biến thực phẩm - đồ uống, dệt may - da giày, chế biến gỗ… (chiếm khoảng 54%

tổng lao động CN của vùng). Trong khi đó, chỉ có 12 - 15% lao động của vùng làm

việc trong những ngành SX thiết bị điện, điện tử, vi tính. Về chất lượng, nhìn chung

chất lượng lao động CN của vùng tuy đang từng bước cải thiện song vẫn chưa đáp

ứng được yêu cầu của tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu CN. Tình trạng thiếu lao

động trình độ cao của vùng nói riêng (và cả nước nói chung) tạo thành vòng luẩn

quẩn trong việc khai thác nguồn nhân lực trong sản xuất CN: Thiếu lao động trình độ

cao  các doanh nghiệp CN, nhất là khu vực FDI tập trung đầu tư vào các ngành CN

thâm dụng lao động giá rẻ, giản đơn  người lao động thấy có nhiều cơ hội việc làm

không cần qua đào tạo nên ít quan tâm học tập nâng cao trình độ tay nghề, các cơ sở

đào tạo không chịu sức ép để nâng cao chất lượng đào tạo  thiếu lao động trình độ

cao. Thiếu nhân lực có trình độ trong sản xuất CN vì thế vẫn đang là trở ngại lớn đối

với việc hình thành cơ cấu CN hiện đại, hiệu quả của vùng KTTĐ Bắc Bộ.

Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, mỗi một ha đất nông nghiệp giải

quyết việc làm cho 13 - 15 lao động và mỗi hộ bị thu hồi đất để xây dựng khu CN sẽ

có 1,5 người thất nghiệp. Như vậy, việc lấy đất phát triển các khu CN trong vùng hiện

nay đang gây ra tình trạng thất nghiệp lớn ở nông thôn. Nguyên nhân là do các doanh

nghiệp CN thường yêu cầu lao động có kỹ thuật, có tay nghề, trong khi phần lớn

68

nông dân và con em họ lại chưa được đào tạo nghề (hoặc đã quá tuổi để đưa đi đào

tạo, tuyển dụng lần đầu). Do đó, việc tuyển dụng người dân vào làm việc trong các

doanh nghiệp CN gặp nhiều khó khăn. Tại một số địa phương như Bắc Ninh, Hà Nội,

Hải Phòng có 73,75% số người bị thu hồi đất không có trình độ chuyên môn. Trong

đó, số người được đào tạo tay nghề sau khi bị thu hồi đất chỉ chiếm 0,22%. Tỷ lệ thất

nghiệp trước và sau khi thu hồi đất tăng từ 5,22% lên 9,1%; số người bị thu hồi đất

được nhận vào làm trong khu vực CN chỉ có 2,79% [21, 31, 34].

2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

Nhìn chung, bắt nhịp với sự phát triển KT-XH chung của vùng, cơ sở hạ tầng

và cơ sở vật chất kỹ thuật của vùng KTTĐ Bắc Bộ đã và đang từng bước được hoàn

thiện và hiện đại.

a) Về mạng lưới giao thông vận tải: vùng KTTĐ Bắc Bộ có mạng lưới giao

thông vận tải vào loại dẫn đầu cả nước về loại hình, chất lượng, mật độ và mức độ

lan tỏa.

Đường bộ là loại hình vận tải quan trọng nhất trong kết nối nội vùng. Các

tuyến giao thông huyết mạch như quốc lộ 1, 2, 5, 10, 18, 39, 183... đã hoàn thành

việc nâng cấp hoặc đang được đầu tư cải tạo. Hàng loạt cầu được xây lại hay xây

mới như cầu Bình, Phú Lương, Lai Vu (Hải Dương), Yên Lệnh (Hưng Yên), Bãi

Cháy (Quảng Ninh) cùng với các cây cầu lớn bắc qua sông Hồng như cầu Vĩnh

Tuy, Thanh Trì, Đông Trù, Nhật Tân, Vĩnh Thịnh. Ngoài hệ thống đường quốc lộ,

các tuyến cao tốc xuất phát từ thủ đô Hà Nội (Láng – Hòa Lạc, Hà Nội – Hải

Phòng, Hải Phòng - Hạ Long, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Lào Cai, Pháp Vân

– Cầu Giẽ, Móng Cái – Vân Đồn,...) đã và đang góp phần tăng cường năng lực vận

tải, giảm thời gian lưu thông và tạo tính kết nối nội vùng – liên vùng hiệu quả.

Đường sắt cũng đóng vai trò khá quan trọng trong vận tải hàng hóa CN của

vùng. Chạy qua lãnh thổ của vùng có các tuyến đường sắt quan trọng như Hà Nội -

Lào Cai, Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Hải Phòng và đặc biệt là tuyến xuyên Việt

Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh góp phần tăng thêm năng lực vận tải.

Trong kết nối ngoại vùng, ngoài đường bộ, các loại hình vận tải đường biển và

đường hàng không cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Về đường biển, trong vùng đã

69

hình thành mạng lưới cảng biển, trong đó Hải Phòng là cảng tổng hợp quốc gia, cửa

ngõ giao lưu quốc tế với lượng hàng hóa thông qua đạt 23 - 28 triệu tấn/năm (năm

2016 đạt 26,33 triệu tấn) [8]. Cảng Cái Lân nói riêng và cụm cảng Quảng Ninh nói

chung là đầu mối ở khu vực phía Bắc đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.

Về hàng không nổi lên Nội Bài, cảng hàng không quốc tế lớn nhất khu vực

phía Bắc hiện có công suất 10 triệu hành khách/năm. Vận tải hàng hóa bằng đường

hàng không không lớn. Tuy nhiên, lưu lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường

hàng không nội địa và quốc tế qua cảng hàng không Nội Bài cũng chiếm tỉ trọng

lớn (30 - 35%) đối với toàn ngành hàng không của cả nước. Năm 2016, cảng hàng

không Nội Bài vận chuyển được hơn 70 nghìn tấn hàng hóa nội địa và 50 nghìn tấn

hàng hóa quốc tế, trong đó một tỉ lệ đáng kể là phục vụ nhu cầu xuất – nhập khẩu

của tổ hợp Samsung. Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong giai đoạn 2005 - 2016,

tăng trưởng ở mức cao, khoảng 15 - 20%/năm. Ngoài Nội Bài, trong vùng còn có

các cảng hàng không Cát Bi (Hải Phòng), Vân Đồn (Quảng Ninh) đáp ứng nhu cầu

vận tải nhanh về hàng hóa và hành khách của vùng.

Hệ thống giao thông đường sông phát triển mạnh trên hệ thống sông Hồng và

sông Thái Bình. Đây là loại hình vận tải quan trọng đối với ngành CN khai thác vật

liệu xây dựng (chuyên chở cát, sỏi,...) và CN SX xi-măng (vận chuyển nguyên liệu,

thành phẩm), CN nhiệt điện (vận chuyển than).

b. Bưu chính - viễn thông

Mạng lưới bưu chính - viễn thông trong vùng phát triển nhanh và đang trong

quá trình hiện đại hóa. Toàn bộ các tỉnh, thành phố đã có mạng lưới thông tin viễn

thông kĩ thuật mới. Các dịch vụ Internet cũng được đầu tư nâng cấp và cập nhật

công nghệ. Tốc độ phát triển nhanh của hoạt động bưu chính - viễn thông là tiền đề

thuận lợi cho quá trình phát triển CN nói chung và cơ cấu công nghiệp nói riêng,

đặc biệt là trong việc tạo sức thu hút đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

c. Mạng lưới chuyển tải điện

Trong vùng đã có hàng loạt nhà máy nhiệt điện chạy bằng than công suất lớn

mà tiêu biểu là nhà máy nhiệt điện Phả Lại (Phả Lại I và II công suất 1040 MW).

Ngoài ra còn có các nhà máy điện Uông Bí, Cẩm Phả... Mạng lưới chuyển tải điện

70

được hoàn thiện với hệ thống trạm biến áp và đường dây 500 KV, 220 KV, 110 KV

phân bố rộng khắp vùng. Việc đáp ứng nhu cầu về năng lượng, đặc biệt là điện năng

là điều kiện tiên quyết trong việc thu hút, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ

cấu CN của vùng theo hướng hiện đại, thay thế dần sản xuất thủ công, tiểu thủ công

nghiệp trước đây.

e. Cơ sở vật chất của ngành công nghiệp

Vùng KTTĐ Bắc Bộ tập trung nhiều ngành công nghiệp quan trọng của nước ta.

Đây được coi như là cái nôi của công nghiệp và đội ngũ công nhân của cả nước, vùng

có nhiều ngành công nghiệp có trình độ khoa học công nghệ cao như: công nghiệp

điện, cơ khí điện tử, sản xuất thiết bị công nghệ thông tin, lắp ráp ôtô, xe máy, sản

xuất vật liệu xây dựng, khai thác than, sản xuất động cơ điện v.v. Năm 2016, số cơ sở

sản xuất công nghiệp của vùng chiếm khoảng 28% cả nước.

Xét về mặt lãnh thổ, trong vùng tập trung nhiều KCN tập trung, KCX, khu

công nghệ cao và chỉ đứng sau vùng KTTĐ phía Nam. Tính đến năm 2017 cả vùng

có 65 KCN, cùng với mạng lưới đô thị, các KCN trong vùng đang lan tỏa phong cách

tổ chức và quản lí tiên tiến, cuốn hút sự phát triển công nghiệp chung của cả nước.

2.1.3.3. Thị trường

Thị trường tiêu thụ là một lợi thế so sánh của vùng KTTĐ Bắc Bộ so với các

vùng KTTĐ khác ở nước ta. Dưới đây là các biểu hiện cụ thể:

Về thị trường nội vùng, số dân đông luôn tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng

lớn. Hơn nữa, mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nên sức mua của

người dân không ngừng tăng lên, đặc biệt là đối với các mặt hàng CN gia dụng và

các thiết bị điện tử hiện đại. Vùng này lại có mạng lưới đô thị dày đặc với nhiều đô

thị vào loại lớn nhất nước ta. Các đô thị trong vùng có mật độ dân số đông, thu nhập

bình quân đầu người cao hơn hẳn các khu vực khác. Đặc điểm này tác động rất lớn

đến thị trường tiêu thụ. Các đô thị đồng thời cũng là các trung tâm buôn bán góp

phần làm mở rộng thị trường.

Thị trường trong nước cũng là thị trường đầy tiềm năng. VKTTĐPB tiếp giáp

với các vùng lân cận trong nước như Đông Bắc, Tây Bắc, một phần Đồng bằng

sông Hồng. Trên cơ sở mạng lưới giao thông thuận lợi, hàng hóa của vùng dễ dàng

được vận chuyển để tiêu thụ ở các vùng khác trong nước.

71

Thị trường quốc tế cũng có nhiều ảnh hưởng đến nền kinh tế của vùng. Nhìn

chung, thị trường ngày càng được mở rộng. Các sản phẩm của vùng đã thâm nhập

vào nhiều thị trường thế giới, thậm chí cả các thị trường đòi hỏi cao về chất lượng

như Bắc Mĩ, Nhật Bản, EU. Đó là sản phẩm lại có sức cạnh tranh cao cả về giá cả

và chất lượng như hàng điện tử, giày dép, dệt may, thực phẩm đã qua chế biến,

nông sản, sản phẩm thủ công mĩ nghệ. Bên cạnh đó, việc nâng cấp và hoàn thiện

các cửa ngõ vào – ra cho hàng hóa của vùng như sân bay quốc tế, cảng biển,

đường cao tốc… góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường quốc tế.

2.1.3.4. Khoa học – công nghệ

Trước đây, các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nguyên liệu nông

sản dồi dào giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành cơ cấu CN của vùng KTTĐ

Bắc Bộ với các ngành truyền thống như CN khai thác than, CN chế biến thực

phẩm,… Tuy nhiên, trong giai đoạn gần đây, tầm ảnh hưởng của yếu tố khoa học -

công nghệ đối với cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ ngày càng rõ nét.

Vùng KTTĐ Bắc Bộ là vùng đi đầu cả nước trong nghiên cứu và ứng dụng

các thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại trong hầu hết các lĩnh vực nói

chung và trong SX CN nói riêng nhờ vai trò tiên phong của thủ đô Hà Nội. Việc

triển khai nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ trong SX

CN ở vùng nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng có nhiều thuận lợi bởi có đội ngũ

nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng hiện đại, nguồn vốn đầu tư lớn.

Ảnh hưởng của yếu tố khoa học - công nghệ đối với cơ cấu CN của vùng

KTTĐ Bắc Bộ thể hiện ở các khía cạnh: (i) Đối với cơ cấu CN theo ngành, yếu tố

khoa học công nghệ tác động trực tiếp thể hiện qua việc xuất hiện nhiều sản phẩm

CN hiện đại được SX trong vùng như các loại smart TV (SX tại Hưng Yên, Hải

Phòng), smart phone (SX tại Bắc Ninh, Hà Nội…) dần thay thế cho các loại TV và

điện thoại đời cũ trước đây hay các sản phẩm đèn led, đèn compact dần thay thế

đèn sợi đốt... Ngoài ra, khoa học - công nghệ còn gián tiếp tác động đến cơ cấu

CN theo ngành thể hiện ở việc do mức độ áp dụng khoa học công nghệ khác nhau

nên tốc độ tăng trưởng của các ngành CN cũng khác nhau: các ngành đẩy mạnh áp

dụng tiến bộ khoa học công nghệ thường tăng nhanh hơn về năng suất, hiệu quả

72

kinh tế so với những ngành chậm áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Tốc độ

phát triển không đều giữa các ngành dẫn tới cơ cấu CN theo ngành của vùng có

nhiều thay đổi mà điển hình là sự phát triển mạnh của các ngành SX linh kiện điện

tử và một số ngành trong nhóm CN cơ khí chế tạo. (ii) Việc áp dụng các tiến bộ

khoa học - công nghệ, đặc biệt là cơ giới hóa trong nông nghiệp trong vùng góp

phần chuyển một phần đáng kể lao động dôi dư từ khu vực nông – lâm – thủy sản

của các tỉnh/thành phố trong vùng sang khu vực CN, đặc biệt là những ngành CN

thâm dụng lao động như CN dệt may, CN lắp ráp linh kiện điện tử từ đó thúc đẩy

sự phát triển ngành CN nói chung và chuyển dịch cơ cấu CN nói riêng (thúc đẩy

phát triển CN ở vùng nông thôn, vùng đồi núi đồng thời phát triển các ngành sử

dụng nhiều lao động như may mặc, lắp ráp linh kiện điện tử…).

Trong bối cảnh tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Vùng

KTTĐ Bắc Bộ có nhiều lợi thế trong việc đi tiên phong về áp dụng các thành tựu

tiến bộ của cuộc Cách mạng này nhờ vào ưu thế về vốn, cơ sở hạ tầng và nguồn

nhân lực. Trong tương lai gần, một số ngành công nghiệp ở Vùng KTTĐ Bắc Bộ

đang có phát triển dựa trên thế mạnh về sử dụng lao động đông, giá rẻ sẽ dần mất

đi lợi thế này. Đồng thời, các doanh nghiệp sản xuất sẽ giảm bớt lao động hành

chính như nhân viên thống kê, lưu trữ giấy tờ, sổ sách và nhân viên văn phòng

khác. Việc ứng dụng phân tích dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI)… sẽ

giúp cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có lợi thế hơn trong việc tiếp cận

thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích xu thế của thị trường, tạo ra chuỗi liên

kết trong sản xuất.

2.1.3.5. Vốn đầu tư

Vùng KTTĐ Bắc Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với các nguồn vốn cả ở

trong nước và FDI dựa trên lợi thế so sánh về nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng.

73

Bảng 2.1. Vốn đầu tư vào sản xuất công nghiệp ở các địa phương

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2005 – 2016

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

Địa phƣơng

Hà Nội

Vốn đầu tư vào CN (tỉ đồng) 13118

% trong tổng vốn đầu tư 31,0

Vốn đầu tư vào CN (tỉ đồng) 32639

% trong tổng vốn đầu tư 19,1

Vốn đầu tư vào CN (tỉ đồng) 77520

% trong tổng vốn đầu tư 27,9

Vĩnh Phúc

766,0

21,7

22,8

7046

33,1

3914

Bắc Ninh

1500

25,0

41,6

52885

68,5

8892

Quảng Ninh

1960

19,3

57,0

33937

65,2

22209

Hải Dương

1522

36,9

72,7

22,477

76,2

14608

Hải Phòng

5109

40,2

23,9

21132

40,7

7557

Hưng Yên

2770

53,2

35,9

10833

38,4

4484

Toàn vùng

25979

35,7

30,2

225830

42,0

94303

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [14])

Trong giai đoạn 2005 – 2016, nguồn vốn đầu tư phát triển cho SX CN của

vùng tăng khá nhanh, từ 26.815 tỉ đồng lên 225.830 tỉ đồng, tốc độ gia tăng bình

quân hàng năm trong giai đoạn 2006 – 2016 đạt 21,4% (Xem thêm bảng 17 ở phụ

lục 6). Vốn đầu tư phát triển cho SX CN luôn chiếm 30 – 40% tổng vốn đầu tư toàn

xã hội, trong đó chủ yếu là đầu tư phát triển CN chế biến, chế tạo (khoảng 75-80%)

trong khi 03 nhóm ngành còn lại chỉ chiếm khoảng trên dưới 25%.

Về nguồn vốn FDI, vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng là địa bàn trọng điểm về thu

hút FDI của cả nước. Tính đến hết năm 2016, vùng KTTĐ Bắc Bộ đã thu hút được

6.633 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 73.683,6 triệu USD (chiếm 29,4% số

dự án FDI và 25,1% tổng vốn FDI đăng ký của cả nước). Trong đó, Hà Nội, Bắc

Ninh, Hải Phòng là những địa phương dẫn đầu cả vùng cả về số dự án và số vốn

FDI đăng ký (3 địa phương trên chiếm 82,3% số dự án và 71,6% số vốn đăng ký

của toàn vùng) do là những địa bàn có vị trí địa lí thuận lợi, kết cấu hạ tầng khá

hoàn thiện và thu hút được những tập đoàn lớn trên thế giới như LG, Samsung,…

Đặc điểm về quy mô và cơ cấu nguồn vốn như trên có tác động rõ nét đến cơ

cấu CN của vùng. Về góc độ cơ cấu theo ngành, nhóm ngành CN chế biến, chế tạo

nói chung thu hút được phần lớn các dự án đầu tư nên chiếm tỉ trọng cao và có xu

hướng tăng trong khi các nhóm ngành còn lại chiếm tỉ trọng còn thấp do nguyên

74

nhân quan trọng là chưa thu hút được các dự án quy mô lớn. Cơ cấu CN theo ngành

của vùng còn chịu tác động rõ nét của vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư FDI thể hiện

qua sự phát triển nhanh chóng của ngành CN điện tử do các dự án đầu tư của

Samsung ở Bắc Ninh, LG ở Hải Phòng và Hưng Yên… Về góc độ cơ cấu theo

thành phần kinh tế, sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn FDI góp phần thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu CN theo thành phần kinh tế ngày càng rõ nét theo hướng tăng

dần tỉ trọng của khu vực FDI. Trong khi đó, ở khu vực trong nước thì tỉ trọng của

khu vực Nhà nước cũng giảm dần do xu thế cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc

doanh đồng thời với xu thế gia tăng đầu tư phát triển CN của khu vực ngoài Nhà

nước. Về góc độ cơ cấu theo lãnh thổ, các địa phương có nguồn vốn đầu tư cho CN

lớn, tốc độ gia tăng quy mô vốn nhanh sẽ có tốc độ tăng trưởng SX CN nhanh hơn

và chiếm tỉ trọng cao hơn trong cơ cấu mà điển hình là trường hợp của tỉnh Bắc

Ninh dưới tác động của tổ hợp dự án Samsung.

2.1.3.6. Đường lối, chính sách phát triển công nghiệp của vùng

Từ sau công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội đến nay, thể chế chính trị nước ta

rất ổn định, các ngành kinh tế phát triển, thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp.

Đối với Vùng KTTĐ Bắc Bộ, kể từ khi thành lập đến nay, luôn được xác định là

một trong hai đầu tàu kinh tế nói chung và CN nói riêng đối với cả nước. Chính vì

thế, thông qua nhiều loại hình văn bản khác nhau (Văn kiện của Đại hội Đảng Cộng

sản Việt Nam, các Luật và Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Chính phủ và

các Bộ ngành...) các định hướng cho sự phát triển CN nói chung và cơ cấu CN nói

riêng được thể hiện khá rõ nét.

a. Nhóm các chính sách vĩ mô để phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Đối với các chính sách được đề xuất trong các bản quy hoạch ngành và quy

hoạch tổng thể, đây là vùng được xác định ưu tiên phát triển các ngành CN như kĩ

thuật điện, điện tử, SX các thiết bị viễn thông, chế tạo máy, lắp ráp, CN chế biến

thực phẩm – đồ uống, CN SX trang phục... Về không gian, trong các bản quy hoạch

cũng đều đề xuất việc ưu tiên xây dựng các khu CN, cụm CN ở ngoại vi các thành

phố lớn và dọc các quốc lộ 5, 10, 18, 21; xây dựng mới và hoàn thiện mạng lưới cơ

sở hạ tầng, đặc biệt là về giao thông vận tải, năng lượng, thông tin liên lạc...

75

Về quản lí, hình thành cơ chế điều hành phối hợp đối với các vùng trọng điểm

(Gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2360/QĐ-TTg ngày 22

tháng 12 năm 2015 ban hành quy chế tổ chức hoạt động và phối hợp của tổ chức điều

phối phát triển các vùng Kinh tế trọng điểm giai đoạn 2015 – 2020 [53]. Xây dựng cơ

chế để tăng cường liên kết và quản lí vùng, không để bị chia cắt về địa giới hành chính

và phát huy lợi thế của từng tỉnh. Thống nhất sự quản lí của Chính phủ, mở rộng quyền

hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương đối với các hoạt động KT-XH

của cả Trung ương và địa phương. Chủ động phối hợp với các địa phương khác và các

ngành của Trung ương để giải quyết các vấn đề đặt ra của địa phương mình.

Về chính sách tạo vốn, nhiều chính sách khuyến khích huy động vốn trong

nước, trong vùng và vốn FDI cho sự phát triển KT-XH đã được thực thi và đem lại

nhiều hiệu ứng tích cực. Các chính sách huy động vốn cụ thể như phát triển các hình

thức hợp tác công tư (PPP), huy động nhân dân gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu,

công trái...

Về chính sách sử dụng vốn, phân bổ, giải ngân các nguồn vốn ODA, FDI

một cách có hiệu quả. Vốn ODA chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng phục

vụ SX và đời sống (cấp thoát nước đô thị, giao thông vận tải, các công trình công

cộng khác); vốn FDI hướng vào phát triển các cơ sở SX, tạo nguồn nguyên liệu

cho SX hàng xuất khẩu.

Về các chính sách khác, Nhà nước đã ban hành hệ thống chính sách và cơ chế

phù hợp để chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào SX, đào tạo

nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và hoạt động thể dục thể

thao, chính sách đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo...

Chính các chính sách vĩ mô này ngoài việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội

của cả nước nói chung mà đã có tác động đáng kể đến cơ cấu và sự chuyển dịch cơ

cấu của vùng KTTĐ Bắc Bộ.

b. Các chính sách đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Các chính sách có liên quan trực tiếp đến vùng KTTĐ Bắc Bộ chủ yếu thông

qua các bản quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của vùng mà ở đó nội dung CN

nói chung và cơ cấu CN nói riêng được đề cập khá nhiều.

76

Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 13 tháng 8

năm 2004, về phương hướng chủ yếu phát triển KT-XH vùng KTTĐ Bắc Bộ đến

năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Quyết định này đã đưa ra những mục tiêu cụ

thể về phát triển KT-XH như: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai

đoạn 2006 - 2010 bằng 1,3 lần, và giai đoạn 2011 - 2020 bằng 1,25 lần mức tăng

trưởng bình quân chung của cả nước. Tăng tỉ trọng đóng góp trong GDP của cả

nước từ 21% năm 2005 lên 23 - 24% vào năm 2010 và 28 - 29% vào năm 2020. Để

đạt được các mục tiêu trên, quyết định trên cũng nêu rõ các phương hướng mới có

tính đột phá trong phát triển CN: Phát triển các ngành kỹ thuật cao; xây dựng và

phát triển các ngành CN hỗ trợ mà vùng KTTĐ Bắc Bộ có lợi thế cạnh tranh để

tăng giá trị gia tăng của sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả trong hội nhập;

xây dựng mới khu sinh dưỡng CN, trung tâm đào tạo nghề trình độ cao cho cả vùng

đặt tại Vĩnh Phúc….

Quyết định số 198/TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 25 tháng 1 năm 2014

về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm

2020, tầm nhìn 2030 [52]. Quyết định đã đưa ra một số mục tiêu chủ yếu nhằm xây

dựng vùng KTTĐ Bắc Bộ trở thành một trong những vùng kinh tế phát triển nhanh,

có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với các vùng khác trong cả nước (gấp 1,25

lần). Quyết định nêu ra định hướng phát triển công nghiệp của vùng với một số nội

dung lớn như: (i) Tập trung phát triển, nâng cao năng lực và vị thế của các ngành

công nghiệp có lợi thế và khả năng cạnh tranh, có giá trị nội địa hóa cao, có khả năng

tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; (ii) Tập trung huy động, thu hút nhà đầu tư

phát triển các khu kinh tế, các khu - cụm công nghiệp hiện có đồng thời ưu tiên các

dự án có quy mô lớn, ít thâm dụng lao động, sản xuất sản phẩm có hàm lượng công

nghệ cao, công nghệ sạch, tạo giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường.

Ngày 20/7/2007 Bộ CN đã có Quyết định số 31/2007/QĐ-BCN, phê duyệt

Quy hoạch phát triển CN vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2015, có xét đến năm 2020.

Quan điểm phát triển nêu rõ: Phát triển CN với tốc độ cao, hiệu quả và bền vững,

đảm bảo tính liên kết vùng, hình thành được các ngành CN ưu tiên, CN mũi nhọn

có sức cạnh tranh trong nước và quốc tế; Phát triển CN kết hợp chặt chẽ với sự phát

triển các ngành KT-XH khác, với bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh, quốc

77

phòng. Quyết định 31 cũng đã đưa ra những định hướng quan trọng và quy hoạch

phát triển cho từng ngành CN trong vùng.

Về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ngày 25 tháng 01 năm 2011 Thủ tướng

Chính phủ đã có Quyết định số 05/2011/QĐ-TTG phê duyệt Quy hoạch phát triển

giao thông vận tải vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 8064/QĐ-BCT, ngày 27 tháng 12 năm

2012, phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2025; Quyết định số 15/2007/QĐ-BBCVT của Bộ trưởng Bộ

Bưu chính, viễn thông, ngày 15 tháng 06 năm 2007 về việc phê duyệt quy hoạch

phát triển công nghệ thông tin và truyền thông vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2010

và định hướng đến năm 2020.

Từ các văn bản liên quan trực tiếp đến vùng KTTĐ Bắc Bộ trên có thể thấy

rằng các chủ trương, chính sách trên đã tạo ra căn cứ pháp lí quan trọng, có tác dụng

định hướng và hỗ trợ cho sự phát triển CN nói chung và hình thành cơ cấu CN theo

hướng hiện đại, hiệu quả ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. Tuy nhiên, xét theo yêu cầu hình

thành một cơ cấu CN hiện đại, hiệu quả thì các chính sách trên còn bộc lộ không ít

những hạn chế, thiếu sót cả ở khâu lập, thực thi và đánh giá: ở một số văn bản còn

mang tính định hướng chung chung khiến các địa phương thiếu căn cứ để thực thi

hoặc thực thi theo tính chất cục bộ, địa phương; những vấn đề được xem là hạn chế

nổi bật trong vùng là chất lượng tăng trưởng CN, việc phân bố SX CN, việc xác

định các ngành trọng điểm,… còn chưa được xem xét, tính toán một cách khoa học

dẫn tới không được thực thi hoặc thực thi nhưng thất bại như các dự án liên quan

đến Vinashin ở Quảng Ninh, nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ ở Tp. Hải

Phòng,…. Những biện pháp tích cực khuyến khích phát triển các ngành CN công

nghệ cao, nâng cao hàm lượng chất xám, năng suất lao động trong các sản phẩm CN

mặc dù đã được đề cập nhưng còn mờ nhạt và chưa có trọng tâm cụ thể, việc triển

khai và giám sát thực thi còn nhiều hạn chế.

Các giải pháp đưa ra trong các định hướng, chính sách vẫn chưa chú trọng

việc phát triển các doanh nghiệp CN và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp nhà nước; hiệu quả đầu tư, hiệu quả SX CN; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt

động giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí và bảo vệ môi trường,...

78

những lĩnh vực còn nhiều yếu kém trong thời gian vừa qua. Cùng với nó, các biện

pháp về tạo việc làm đầy đủ, nâng cao thu nhập, nâng cao chất lượng mạng lưới an

sinh xã hội cho công nhân trong vùng cũng chưa được quan tâm đầy đủ. Các chính

sách về phát triển cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường chưa được đặt ra đúng mức, nhất

là việc phát triển mạng lưới thu gom, xử lí chất thải; hệ thống các công viên cây

xanh, mặt nước.

Cho đến nay, tất cả các địa phương trong vùng KTTĐ Bắc Bộ đều xây dựng quy

hoạch phát triển CN cũng như các chính sách liên quan trên cơ sở các chủ trương,

chính sách của Đảng và Chính phủ. Tuy nhiên, các quy hoạch, kế hoạch phát triển

vùng và quy hoạch, kế hoạch phát triển của các địa phương đôi khi còn chưa thống

nhất hữu cơ với nhau dẫn tới tính phối hợp, liên kết trong phát triển công nghiệp giữa

các địa phương còn hạn chế, nhiều nguồn lực chưa được khai thác hiệu quả.

2.2. Thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ giai đoạn 2005 - 2016

2.2.1. Khái quát chung

2.2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế

Quy mô tổng sản phẩm (GRDP) của vùng KTTĐ Bắc Bộ ngày càng lớn với tỉ

lệ đóng góp vào GDP của cả nước ngày càng cao và chỉ đứng sau vùng KTTĐ phía

Nam. Trong giai đoạn 2005 – 2016 GRDP của vùng tăng được 1 014 nghìn tỉ đồng,

tăng gấp 7,1 lần. Đứng đầu về quy mô GRDP trong vùng là Hà Nội (37,3% của

vùng – năm 2016), sau đó là Bắc Ninh (19,4%) và Quảng Ninh (11,3%).

Tốc độ tăng GRDP trung bình năm của vùng khá cao, ở mức 10,8% trong giai

đoạn 2006 - 2016. Cùng với gia tăng quy mô, cơ cấu GRDP của vùng KTTĐ Bắc

Bộ trong giai đoạn 2010 - 2016 (tác giả luận án chọn do có cách thống kê tương

đương: bổ sung phần thuế sản phẩm) cũng có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ

trọng ở khu vực I (giảm 1,9%), tăng tỉ trọng khu vực II (tăng 2,7%) trong khi tỉ

trọng của khu vực III và thuế sản phẩm ít biến động. Tuy nhiên, so với 03 vùng

KTTĐ còn lại ở nước ta thì mức độ chuyển dịch cơ cấu GRDP của vùng nhìn chung

chậm hơn đáng kể (Xem thêm bảng 2 ở phụ lục 6).

79

Bảng 2.2. Qui mô GRDP và GRDP bình quân theo đầu người (giá thực tế) của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2016

GRDP/ngƣời (triệu đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2016

Toàn vùng

Quy mô GRDP (Nghìn tỉ đồng) Năm 2010 474,5

Năm 2016 1180,3

Năm 2005 166,3

Năm 2005 12,2

32,6

75,0

% so với cả nước

19,8

22,0

26,2

109,9

131,5

154,3

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [14, 59])

Do tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng cao hơn so với tốc độ gia tăng dân số

nên GDP bình quân theo đầu người của vùng tăng khá nhanh trong giai đoạn 2005-

2016: tăng được 6,1 lần và giữ vị trí cao thứ 2 trong số 04 vùng KTTĐ ở Việt Nam

(Xem thêm bảng 3 ở phụ lục 6).

Nghìn tỉ đồng

%

Năm

Hình 2.3. GDP công nghiệp (giá hiện hành) của vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 – 2016 (Nguồn: Tác giả xử lí từ [14, 59])

Trong nền kinh tế của vùng KTTĐ Bắc Bộ, công nghiệp là ngành đóng vai trò

chủ đạo trong khu vực II đồng thời chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP toàn vùng.

Trong giai đoạn 2005 – 2016, tỉ trọng GDP công nghiệp so với GDP toàn vùng

chiếm khoảng 1/3 GDP toàn vùng. So với GDP công nghiệp của cả nước, GDP

công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng có xu hướng tăng rõ rệt, từ 18,9% năm 2005

lên 32,1% năm 2016, xếp thứ 2 sau vùng KTTĐ phía Nam.

Do chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu và tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm

luôn cao hơn so với tốc độ tăng trưởng GDP toàn vùng nên công nghiệp là ngành có

đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của vùng. Trong giai đoạn 2005 –

80

2016, GDP công nghiệp đóng góp 35% gia tăng GDP của toàn vùng, tương đương

với khoảng 3,0 điểm phần trăm trong tổng số tốc độ tăng trưởng 8,5% của toàn

vùng (so với cả nước là 6,1%).

2.2.1.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp

Giá trị SX CN của vùng có xu hướng tăng nhanh và liên tục, từ 207,1 nghìn tỉ đồng

(giá thực tế) năm 2005 lên 2064,5 nghìn tỉ đồng vào năm 2016. Chỉ số phát triển giá trị SX

CN trung bình năm trong giai đoạn 2006 – 2016 đạt 123,2%. Trong cơ cấu giá trị SX CN

của cả nước, tỉ trọng của vùng KTTĐ Bắc Bộ có xu hướng tăng khá nhanh, từ 20,9% năm

2005 tăng lên 27,4% năm 2016 do đây là vùng có chỉ số phát triển bình quân hàng năm

cao thứ 2 cả nước, chỉ sau vùng KTTĐ miền Trung (123,2% so với 124,8%) (Xem thêm

bảng 4 ở phụ lục 6). Do có quy mô lớn và chỉ số phát triển giá trị SX CN trung bình năm

cao nên trong giai đoạn 2005 – 2016, vùng KTTĐ Bắc Bộ chiếm tới 28,4% gia tăng quy

mô GTSX CN của cả nước, chỉ xếp sau vùng KTTĐ phía Nam (41,5%) và nhiều hơn cả

phần đóng góp của 39 tỉnh không thuộc vùng KTTĐ ở nước ta (22,0%).

Đánh giá về trình độ phát triển CN của vùng, các chuyên gia và nhà quản lí

được hỏi thống nhất ở một số nhận định sau (Xem thêm phụ lục 4):

- Vùng KTTĐ Bắc Bộ có nền SX CN hàng đầu của cả nước: chỉ đứng sau

vùng KTTĐ phía Nam và có phần vượt trội so với hai vùng KTTĐ còn lại (Vùng

KTTĐ miền Trung và Vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long).

- SX CN đóng vai trò rất quan trọng đối với địa phương bởi đây là ngành kinh

tế chính (hoặc quan trọng thứ 2) đóng góp vào cơ cấu tổng sản phẩm cũng như

nguồn thu ngân sách của địa phương đồng thời có tác động lan tỏa mạnh mẽ tới các

hoạt động kinh tế khác (nông nghiệp, dịch vụ).

Nguyên nhân chủ yếu cho sự phát triển nhanh và ổn định trong SXCN của vùng

giai đoạn trên là do các nguồn lực đầu vào cho phát triển công nghiệp (đặc biệt là

vốn, nguồn nhân lực) được huy động và sử dụng ngày càng hiệu quả cùng với đó là

sự chuyển dịch cơ cấu CN hợp lí ở cả 03 khía cạnh là ngành, thành phần kinh tế và

lãnh thổ trong đó nổi bật là vai trò của nhiều dự án lớn trong vùng như tổ hợp

Samsung tại Bắc Ninh, tổ hợp LG tại Hải Phòng...

Năng suất lao động ngành CN ở Vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng tăng rất nhanh

trong giai đoạn 2005 – 2016: từ 164 triệu đồng/lao động lên 1040 triệu đồng/lao

động (giá thực tế), chỉ số phát triển trung bình năm đạt 18,3%/năm. Các địa phương

81

có năng suất lao động CN vượt trội so với bình quân toàn vùng vào năm 2016 là

Bắc Ninh (2821,2 triệu đồng/lao động), Vĩnh Phúc (1763,7 triệu đồng/lao động)

trong khi Hưng Yên đạt trị số thấp nhất vùng (594,4 triệu đồng/lao động). Hà Nội

tuy là trung tâm CN có quy mô lớn nhất vùng song năng suất lao động CN chỉ đạt

692,0 triệu đồng/lao động, bằng 2/3 so với mức bình quân toàn vùng.

Nguyên nhân chủ yếu khiến năng suất lao động CN ở Vùng KTTĐ Bắc Bộ

tăng nhanh là do: (1) Đẩy mạnh áp dụng các dây chuyền hiện đại trong sản xuất, (2)

Chuyển dịch cơ cấu CN theo ngành hợp lý theo hướng đẩy mạnh phát triển các sản

phẩm công nghiệp có giá trị như hàng điện tử, hàng cơ khí chế tạo trung và cao

cấp,… (3) Chất lượng nguồn lao động CN được cải thiện rõ rệt cả về trình độ kỹ

thuật và năng lực quản lý, điều hành nhờ vào sự phát triển của hệ thống giáo dục

Đại học, các trường đào tạo nghề và học hỏi kinh nghiệm từ người nước ngoài, đặc

biệt là ở các doanh nghiệp trong khu vực FDI.

2.2.2. Cơ cấu công nghiệp theo ngành

Trong quá trình thực hiện Luận án, tác giả đã trao đổi và phỏng vấn chuyên

gia, nhà quản lí về cơ cấu CN theo ngành ở vùng KTTĐ Bắc Bộ và tất cả đều thống

nhất ở nhận định: có sự khác biệt đáng kể về thế mạnh để phát triển cơ cấu CN theo

ngành ngành giữa các địa phương trong vùng. Đây là tiền đề để hình thành cơ cấu

CN đa dạng của vùng KTTĐ Bắc Bộ (Xem thêm phụ lục 4).

2.2.2.1. Bốn nhóm ngành

Dưới góc độ 04 nhóm ngành lớn (các ngành cấp 1 theo thứ tự từ B-C-D-E

trong Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg), cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ có

điểm chung so với cơ cấu của cả nước và 03 vùng KTTĐ khác: CN chế biến vẫn

luôn là ngành có tỉ trọng chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu giá trị SX ngành CN

và có xu hướng tăng (tăng 4,3%) trong giai đoạn 2005 – 2016. Ba nhóm ngành còn

lại chiếm tỉ trọng nhỏ và đều có dấu hiệu giảm tỉ trọng trong cơ cấu, giảm nhiều nhất

là nhóm ngành CN khai khoáng (giảm 3,4%) trong khi các nhóm ngành điện, khí đốt,

nước và xử lí chất thải lần lượt giảm 0,5% và 0,4%.

Sở dĩ có sự chênh lệch tỉ trọng rất lớn giữa 4 nhóm ngành trên, đặc biệt là giữa

nhóm ngành CN chế biến, chế tạo với 03 nhóm ngành còn lại chủ yếu là do đặc

điểm về cơ cấu ngành cũng như khả năng khai thác các thế mạnh đối với việc phát

triển từng nhóm ngành ở vùng KTTĐ Bắc Bộ:

82

- Nhóm ngành CN chế biến, chế tạo có cơ cấu ngành đa dạng với rất nhiều

ngành nhỏ (gồm 25 trong tổng số 35 ngành cấp 2 của SX CN) và sản phẩm của nhóm

ngành phục vụ những nhu cầu thiết yếu của con người. Chính vì thế, đây là nhóm

ngành tập trung thu hút phần lớn các nguồn lực quan trọng cho phát triển CN của

vùng (lao động, vốn đầu tư, khoa học công nghệ,…), đặc biệt là các dự án tầm cỡ

2,6

0,7

Khai khoáng

3,7

3,1 1,1

7,1

Chế biến, chế tạo

trong giai đoạn vừa qua chủ yếu tập trung trong lĩnh vực này.

88,7

93,0

Cung cấp nước, hoạt động quản lí và xử lí rác thải, nước thải

Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, điều hòa không khí

Năm 2005 Năm 2016

Hình 2.4. Cơ cấu giá trị SX CN phân theo 4 nhóm ngành

ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ năm 2005 và năm 2016

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [14])

- CN khai khoáng của vùng chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 dựa vào nguồn tài nguyên

thiên nhiên khá đa dạng, đặc biệt là than đá và vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, do đặc

thù phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với chiến lược khai

thác đi đôi với bảo vệ môi trường và dự trữ cho tương lai nên tốc độ tăng trưởng của

hoạt động khai thác các tài nguyên thiên nhiên trên thấp hơn nhiều so với các mặt

hàng CN chế biến, chế tạo. Đây là sự chuyển dịch cơ cấu phù hợp với xu thế chung

của cả nước trong quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ “tăng trưởng nâu” -

tăng trưởng nhờ thâm dụng tài nguyên sang “tăng trưởng xanh” dựa trên việc phát

triển các sản phẩm hiện đại, thân thiện hơn với môi trường.

- CN SX và phân phối điện, gas, nước mặc dù có sự phát triển mạnh trong thời

gian gần đây do nhu cầu của thị trường tăng mạnh, đặc biệt là nhu cầu sử dụng điện

cho cả SX và sinh hoạt. Hàng loạt các nhà máy điện mới được đưa vào vận hành ở

Hải Phòng, Quảng Ninh (như nhiệt điện Hải Phòng 1, 2, nhiệt điện Mạo Khê, nhiệt

83

điện Cẩm Phả, nhiệt điện Mông Dương…) nâng tổng công suất điện phát ra của

vùng tăng rất nhanh đồng thời tăng tỉ trọng của nhóm ngành này ở các địa phương

như Hải Phòng (chiếm 8,9%-năm 2016) và Quảng Ninh (11,3%).

- CN xử lí chất thải do có cơ cấu ngành đơn giản, chưa được chú trọng quan

tâm đầu tư (do đòi hỏi công nghệ cao và lợi nhuận khá bấp bênh) nên chiếm tỉ trọng

nhỏ và có xu hướng giảm. Tuy nhiên, trong tương lai, do những đòi hỏi về mặt đảm

bảo môi trường cùng những tiến bộ về khoa học công nghệ thì đây được dự báo là

nhóm ngành có nhiều triển vọng phát triển ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.

2.2.2.2. Cơ cấu công nghiệp theo ngành (cấp 2)

Cơ cấu ngành CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ hết sức đa dạng và có hầu hết

các ngành trong bảng phân loại ngành CN ở Việt Nam do vùng có cả lợi thế về

tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ… để phát triển cả

những ngành có yêu cầu kỹ thuật cao và cả những ngành sử dụng nhiều tài

nguyên thiên nhiên, lao động.

Cơ cấu CN theo ngành của vùng KTTĐ Bắc Bộ có sự chuyển dịch rõ nét trong

giai đoạn 2005 – 2016, trong đó vị thế của các ngành CN được coi là trọng điểm

của vùng cũng có nhiều thay đổi. Trước đây, CN cơ khí chế tạo luôn là ngành

chiếm tỉ trọng dẫn đầu với tỉ trọng chiếm ưu thế rõ nét (28,9% giá trị SX CN toàn

vùng vào năm 2005), sau đó đến SX kim loại (12,6%), điện tử - tin học (11,3%)...

Tuy nhiên, trong những năm gần đây tỉ trọng ngành CN điện tử - tin học tăng

mạnh và vượt lên so với CN cơ khí chế tạo (33,7% so với 21,0% - năm 2016) sau

khi hàng loại các dự án quy mô lớn ở lĩnh vực này đi vào hoạt động, đặc biệt là dự

án tổ hợp Samsung ở Bắc Ninh, dự án của LG Display tại Hải Phòng… Sau CN

điện tử - tin học và cơ khí lần lượt là các ngành CN SX kim loại, thực phẩm - đồ

uống, hóa chất, dệt may,…

Xét về cơ cấu CN theo ngành cấp 2, so với vùng KTTĐ Phía Nam – vùng

có quy mô GTSX CN lớn nhất ở nước ta thì vùng KTTĐ Bắc Bộ có nhiều nét

khác biệt rõ rệt:

- Mức độ chênh lệch tỉ trọng giữa 5 ngành dẫn đầu ở vùng KTTĐ phía Nam là

khá nhỏ, chỉ là 10,3% (10,6% của ngành Dệt may – Da giày so với 20,9% của ngành

Thực phẩm – Đồ uống) trong khi mức chênh này ở vùng KTTĐ Bắc Bộ lên tới 27,3%

84

(33,7% của ngành Điện tử - Tin học với 6,4% của ngành Hóa chất). Điều này cho thấy

mức độ tương đối đồng đều về nhiều thế mạnh phát triển của SX CN vùng KTTĐ Phía

Nam thay vì quá tập trung vào 1 – 2 ngành như ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.

- Các ngành CN thế mạnh ở 02 vùng KTTĐ cũng có sự khác nhau rõ rệt do

chịu tác động tổng hợp của các nhân tố, trong đó đặc biệt là yếu tố về cơ cấu vốn

đầu tư, nguồn nguyên liệu và thị trường:

+ Ngành chiếm tỉ trọng GTSX lớn nhất ở vùng KTTĐ Bắc Bộ là Điện tử -

Tin học (33,7%) thì lại chỉ chiếm 4,2% ở vùng KTTĐ Phía Nam (đứng thứ 7) do ở

vùng KTTĐ Bắc Bộ thu hút được một số “siêu dự án” FDI trong ngành này như

Samsung, LG… trong khi quy mô các dự án thuộc ngành này ở vùng KTTĐ Phía

Nam nhỏ hơn (như các dự án của Intel, Samsung ở Tp. Hồ Chí Minh…). Bên cạnh

đó, cũng xếp ở vị trí thứ hai song tỉ trọng của CN cơ khí ở vùng KTTĐ Bắc Bộ

chiếm tới 21,0% còn ở vùng KTTĐ Phía Nam chỉ đạt 15,0%.

Vùng KTTĐ Bắc Bộ Vùng KTTĐ Phía Nam

Hình 2.5. So sánh cơ cấu công nghiệp theo ngành (cấp 2)

của vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ Phía Nam năm 2016

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [14, 15])

+ Các ngành Thực phẩm – Đồ uống và Hóa chất giữ vai trò dẫn đầu tỉ trọng

ở vùng KTTĐ Phía Nam (với lần lượt 20,9% và 15,0%) dựa trên ưu thế về nguồn

nguyên liệu (nông sản, thủy sản và khoáng sản nhiên liệu khai thác ở thềm lục địa)

và thị trường (cả trong nước và xuất khẩu). Trong khi đó, tỉ trọng của các ngành này

ở vùng KTTĐ Bắc Bộ lại rất khiêm tốn ở (6,9% và 6,4%, xếp lần lượt thứ 4 và thứ

5) do hạn chế hơn về nguồn nguyên liệu đầu vào.

85

Dưới đây tác giả luận án xin phân tích tình hình phát triển và cơ cấu của một số

ngành CN quan trọng của vùng KTTĐ Bắc Bộ:

a. Công nghiệp điện tử - tin học

Mặc dù là ngành CN xuất hiện muộn hơn so với nhiều ngành CN mang tính

truyền thống khác song đây là ngành có tốc độ tăng trưởng rất nhanh và có tác động

mạnh mẽ tới sự chuyển dịch cơ cấu GTSX CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.

Trong các năm 2005 và 2010, tỉ trọng của ngành chỉ đứng thứ 3 toàn vùng với

tỉ trọng thấp hơn rất nhiều so với ngành Cơ khí dẫn đầu (kém 15-17%). Tuy vậy,

đến năm 2016 tỉ trọng của ngành đã nhanh chóng vươn lên dẫn đầu trong cơ cấu giá

trị SX CN của vùng với ưu thế rõ rệt so với ngành xếp thứ 2 – ngành Cơ khí (vốn

dẫn đầu trong giai đoạn dài trước đó): 33,7% so với 21,0%.

Bảng 2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp (Giá thực tế) và thứ bậc tỉ trọng các

ngành công nghiệp cấp 2 vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 – 2016

Chỉ tiêu Tổng GTSX toàn vùng (Tỉ đồng) (% so với cả nước)

Năm 2005 207154,2 (20,9)

Năm 2010 735823,5 (24,8)

Năm 2016 2064518,3 (27,4)

Các ngành

%

%

%

Thứ bậc

- Cơ khí - Sản xuất kim loại - Điện tử - Tin học - Thực phẩm – Đồ uống - Khai thác - Dệt may – Da giày - Vật liệu xây dựng - Hóa chất - Các ngành công nghiệp khác Tổng

1. 28,9 2. 12,6 3. 11,3 4. 8,9 5. 8,6 6. 7,9 7. 7,4 8. 6,1 8,3 100,0

Thứ bậc 1 2 3 4 5 8 7 6

27,4 14,0 12,7 9,1 7,7 5,5 6,4 7,0 10,2 100,0

21,0 8,8 33,7 6,9 4,8 4,9 4,4 6,4 9,1 100,0

Thứ bậc 2 3 1 4 7 6 8 5 (Nguồn: Tác giả xử lí từ [14])

Sự phát triển nhanh chóng của ngành này ở vùng KTTĐ Bắc Bộ dựa trên lợi

thế về nguồn lao động và cơ sở hạ tầng nhờ vậy đã thu hút được các tập đoàn điện

tử hàng đầu thế giới như Samsung, LG của Hàn Quốc hay Canon của Nhật Bản.

Mặc dù vậy, phần lớn các xí nghiệp SX sản phẩm điện tử, máy vi tính trong vùng

mới chỉ đảm nhận khâu lắp ráp linh kiện và đóng gói trước khi xuất khẩu vì thế giá

trị gia tăng đối với vùng còn hạn chế. Tuy nhiên, cũng cần thừa nhận sức lan tỏa từ

86

các dự án lớn nêu trên đối với vùng là rất đáng kể, đặc biệt là đối với dự án

Samsung ở Bắc Ninh bởi ngoài việc giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động

trong vùng thì sự xuất hiện của tổ hợp này còn kéo theo sự phát triển của một số

ngành CN hỗ trợ (như sản xuất bao bì, vỏ nhựa…) cũng như thúc đẩy các dịch vụ

về logistic, ngoại thương, ngân hàng… phát triển.

Về phân bố, CN điện tử - tin học có mặt ở hầu khắp các địa phương trong vùng

KTTĐ Bắc Bộ song vai trò ở mỗi địa phương có sự khác biệt rõ rệt: ngành này

chiếm tỉ trọng rất cao (80,4%, năm 2016) trong cơ cấu GTSX CN của tỉnh Bắc Ninh

(nhờ vào đóng góp của các tổ hợp điện tử - tin học lớn như Samsung, Canon) và tỉ

trọng khá cao (16-17%) tại các địa phương như Hải Dương, Hải Phòng (chủ yếu

gắn với lắp ráp linh kiện máy tính, màn hình tivi). Ở các địa phương như Hà Nội,

Vĩnh Phúc tỉ trọng của CN điện tử - tin học chỉ chiếm lần lượt 7,3% và 4,9% và

riêng ở Quảng Ninh tỉ tỉ trọng của ngành này hầu như không đáng kể do sự “lấn át”

từ các ngành CN khác.

b. Công nghiệp cơ khí

CN cơ khí là ngành đứng thứ hai về giá trị SX CN của vùng mặc dù tỉ trọng

GTSX của ngành trong toàn ngành CN giảm đáng kể trong giai đoạn 2005 – 2016

(từ 28,9% xuống 21,0%). CN cơ khí chế tạo là ngành có cơ cấu đa dạng với các

phân ngành lớn là (1) SX sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị), (2)

SX thiết bị điện, (3) SX máy móc, thiết bị thông dụng hoặc chuyên dụng, (4) SX xe

có động cơ, (5) SX phương tiện vận tải khác, (6) SX giường, tủ, bàn, ghế và (7) CN

chế biến, chế tạo khác. Thế mạnh của vùng KTTĐ Bắc Bộ trong việc phát triển CN

cơ khí chế tạo là nguồn vốn để đầu tư cho dây chuyền công nghệ và thị trường tiêu

thụ rộng bởi rất nhiều sản phẩm trong nhóm ngành này đòi hỏi chi phí đầu tư lớn về

dây chuyền công nghệ (như SX nồi hơi trung tâm, SX các bộ phận của cấu trúc xây

dựng hay SX xe có động cơ các loại…). Hiện nay vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng là đầu

mối cung cấp nhiều sản phẩm trong nhóm này cho thị trường trong nước cũng như

xuất khẩu (các mặt hàng nội thất hoặc một số loại thiết bị điện).

Trong ngành cơ khí chế tạo của vùng KTTĐ Bắc Bộ, CN đóng mới và sửa chữa

tàu thuỷ từng được coi là ngành có nhiều điều kiện để phát triển và đã được đầu tư

87

mạnh mẽ với kỳ vọng trở thành ngành hạt nhân thúc đẩy phát triển khu vực duyên hải

Quảng Ninh, Hải Phòng. Tuy nhiên những yếu kém trong quản lí, điều hành đã gây

nên những thiệt hại kinh tế rất lớn và đi xuống nhanh chóng của ngành này ở vùng.

Theo quan điểm cá nhân tác giả, việc lựa chọn đầu tư phát triển với quy mô rất lớn

đối với ngành này ở vùng không thật phù hợp bởi đặc thù về nhu cầu thị trường

(lượng cầu đối với tàu đóng mới không cao và chu kỳ phải sửa chữa tàu thủy là khá

lâu), hầu hết các nguyên liệu, thiết bị cho tàu thủy vẫn phải nhập ngoại trong khi đây

là ngành có nhiều tác động xấu đến môi trường, đặc biệt là ở khu vực ven biển.

Trong CN cơ khí ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, ngành sản xuất xe có động cơ các

loại cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, tiêu biểu là các tổ hợp của Honda ở Vĩnh

Phúc và Ford ở Hải Dương. Tổ hợp Honda ở Vĩnh Phúc bao gồm 02 nhà máy sản

xuất xe máy (với tổng vốn đầu tư khoảng 355 triệu USD, có khoảng 7000 lao động

và công suất đạt khoảng 2,0 triệu xe máy/năm) và nhà máy sản xuất ô-tô (với tổng

vốn đầu tư 60 triệu USD, có khoảng 450 lao động và công suất đạt 10.000 xe/năm).

Cùng với nhà máy sản xuất xe máy Honda ở Hà Nam (công suất khoảng 0,5 triệu

xe/năm), tổ hợp Honda Vĩnh Phúc là nơi cung cấp xe máy chính cho thị trường Việt

Nam (chiếm khoảng 70% thị phần). Nhà máy Ford Hải Dương chính thức hoạt

động từ tháng 11/1997 với tổng vốn đầu tư lũy kế đến nay khoảng 125 triệu USD,

công suất đạt khoảng 14.000 xe/năm. Ngoài hai thương hiệu nổi tiếng trên, việc

khởi công xây dựng nhà máy ôtô Vinfast của tập đoàn Vingroup tại huyện đảo Cát

Hải (Tp. Hải Phòng) vào tháng 9/2017 đánh dấu bước ngoặt của sản xuất ô tô không

chỉ vùng KTTĐ Bắc Bộ mà của cả Việt Nam bởi đây là là nơi sản xuất ô tô thương

hiệu Việt đầu tiên và có quy mô lớn nhất cả nước. Tổng dự án đầu tư khoảng 3,0 tỉ

USD (giai đoạn 1 là 1,5 tỉ USD) với tổng công suất khoảng 0,5 triệu xe/năm (giai

đoạn 1 là từ 0,1-0,2 triệu xe/năm). Ngoài ô tô, tổ hợp Vinfast Hải Phòng còn sản

xuất xe máy điện nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước.

Các dự án sản xuất ô tô, xe máy, xe máy điện thuộc Honda, Ford hay Vinfast

nêu trên nhằm khai thác thị trường tiêu thụ nội vùng và nội địa trong bối cảnh mức

sống của người dân được nâng cao, nhu cầu sở hữu các phương tiện giao thông, đặc

biệt là ôtô không ngừng tăng nhanh. Tuy vậy, các tổ hợp sản xuất trên vẫn phụ

88

thuộc khá nhiều vào các linh kiện nhập khẩu (trừ xe máy Honda đạt tỉ lệ nội địa hóa

trên 90%) bởi trong vùng mới sản xuất được một số linh kiện, kết cấu như thùng xe,

ống xả,… Trong tương lai, sản xuất ô tô, xe máy hướng đến công nghệ xanh và

nâng cao tỉ lệ nội địa hóa được xem là một trong những hướng đi trọng tâm trong

ngành CN cơ khí của vùng.

Về phân bố chung, CN cơ khí xuất hiện ở đủ 7 địa phương trong vùng (do cơ

cấu ngành đa dạng và nhiều ngành phục vụ nhu cầu dân sinh) song vai trò ở mỗi địa

phương có sự chênh lệch lớn. Trong cơ cấu GTSX CN ở tỉnh Vĩnh Phúc, CN cơ khí

chiếm tỉ trọng nổi trội (khoảng 73,3%) chủ yếu nhờ vào đóng góp của tổ hợp

Honda. Ở các địa phương như Hà Nội, Hải Phòng tỉ trọng của CN cơ khí cũng khá

cao (khoảng 1/3) do phát triển mạnh sản xuất nội thất, máy công nghiệp và đóng tàu

(Hải Phòng). Tại Hải Dương và Hưng Yên tỉ trọng của ngành ngày cũng chiếm

khoảng 1/5 (lần lượt là 19,1% và 19,9%) do sự xuất hiện của các cơ sở như sản xuất

xe máy T&T (Hưng Yên) hay chế tạo bơm và lắp ráp ô tô Ford (Hải Dương). Tỉ

trọng CN cơ khí ở các tỉnh Bắc Ninh, Quảng Ninh rất thấp (tương ứng với 4,4% và

3,3%) do hầu như vắng bóng các cơ sở sản xuất tầm cỡ.

c. Công nghiệp sản xuất kim loại

CN SX kim loại là ngành CN luôn giữ vị thế quan trọng trong cơ cấu CN của

vùng KTTĐ Bắc Bộ: Ở giai đoạn 2005 – 2010, tỉ trọng của ngành này trong cơ cấu

GTSX CN vùng luôn đứng thứ 2 với tỉ trọng từ 12-14%. Năm 2016, tuy tỉ trọng có

sụt giảm song ngành này vẫn giữ vị trí thứ 3 với 8,8%.

CN SX kim loại của vùng KTTĐ Bắc Bộ không phát triển dựa trên nguồn

nguyên liệu (khoáng sản hoặc phế liệu) có sẵn mà chủ yếu dựa vào các ưu thế nổi

trội về giao thông vận tải, thị trường tiêu thụ và vốn đầu tư.

Về giao thông vận tải: trong vùng có cụm cảng biển quốc tế ở Hải Phòng với

năng lực bốc dỡ hàng hóa lớn và khả năng kết nối cao với các địa phương xung

quanh thông qua các tuyến giao thông đường bộ, đường sông thuận tiện. Nhờ vậy,

việc nhập khẩu nguyên liệu (thép bán thành phẩm hoặc phế liệu để luyện kim) thuận

lợi. Chính vì thế, các nhà máy SX kim loại của vùng tập trung chủ yếu ở Hải Phòng

(như các nhà máy thép liên doanh Việt – Úc, Việt – Ý, Việt – Nhật…), Hải Dương

89

(khu liên hợp thép Hòa Phát) và dọc một số tuyến quốc lộ nhờ vào lợi thế về giao

thông vận tải.

Về thị trường tiêu thụ: do là vùng có tốc độ đô thị hóa cao cùng với sự phát

triển mạnh mẽ của công nghiệp nên nhu cầu về thép cho xây dựng công trình (nhà

ở, cơ sở sản xuất,…) và các ngành công nghiệp sử dụng kim loại như cơ khí (sản

xuất sản phẩm kim loại, phương tiện vận tải, đóng tàu…) là rất lớn.

Do có các ưu thế nổi bật về giao thông vận tải và thị trường, vùng KTTĐ Bắc

Bộ thu hút được nhiều dự án quy mô lớn trong sản xuất thép, tiêu biểu như khu liên

hợp gang thép Hòa Phát tại Kinh Môn – Hải Dương (công suất 1,7 triệu tấn/năm),

nhà máy thép Việt Đức ở Bình Xuyên – Vĩnh Phúc (công suất 1,3 triệu tấn/năm), nhà

máy thép Việt Nhật ở Thủy Nguyên – Hải Phòng (công suất 1,0 triệu tấn/năm),…

Về phân bố chung, CN sản xuất kim loại cũng phân bố rộng khắp các địa

phương trong vùng song tỉ trọng ở nhóm các tỉnh, thành phố dọc quốc 5 cao hơn

hẳn nhờ ưu thế về vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm. Các địa phương có tỉ trọng

cao nhất là Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng và Hà Nội với lần lượt là 17,4%,

14,6%, 13,5% và 13,0%, song xét về quy mô giá trị thì Hà Nội là địa phương dẫn

đầu (chiếm 37,7% GTSX CN cơ khí toàn vùng). Các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh và

Vĩnh Phúc thấp cả về giá trị và tỉ trọng do ít có ưu thế trong sản xuất ngành này.

d. Công nghiệp chế biến thực phẩm - đồ uống

CN chế biến thực phẩm - đồ uống là ngành mang tính truyền thống và có

nhiều thế mạnh phát triển ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, đặc biệt là thế mạnh về nguồn

nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Trong cơ cấu GTSX CN của vùng, tỉ trọng của

CN chế biến thực phẩm – đồ uống luôn đứng ở vị trí thứ 4 (cả ở 3 năm: 2005, 2010

và 2016) dù tỉ trọng có dao động trong khoảng 7-9%.

Các sản phẩm chính bao gồm hai nhóm: thực phẩm và đồ uống có sự phân bố

rộng khắp các địa phương trong vùng song quy mô và dây chuyền công nghệ có sự

khác biệt đáng kể.

Trong CN SX đồ uống, SX bia có mặt ở hầu hết các địa phương nhằm khai thác

lợi thế về thị trường tiêu thụ. Bên cạnh bia Hà Nội đã có thương hiệu từ lâu còn có

các liên doanh bia như Halida, Heiniken, Đại Việt… đang hoạt động có hiệu quả.

90

Ngoài các nhà máy bia có công suất lớn, dây chuyền công nghệ hiện đại nêu trên, ở

một số địa phương còn phát triển các nhà máy bia công suất nhỏ hơn nhằm đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng tại chỗ (như ở Hải Dương, Hải Phòng…). Ngoài bia, nước giải

khát cũng là sản phẩm được chú trọng phát triển, tuy nhiên các nhà máy nước giải

khát ở vùng (nổi bật là nhà máy rượu – bia – nước giải khát Hà Nội) khá khiêm tốn so

với các nhà máy ở vùng KTTĐ phía Nam (như Pepsico, Lavie, Tân Hiệp Phát…).

CN chế biến thực phẩm cũng phát triển rộng khắp nhằm đáp ứng nhu cầu thị

trường tại chỗ. CN xay xát phân bố tập trung ở các tỉnh trọng điểm lúa như Hải

Dương, Hưng Yên… chủ yếu đáp ứng nhu cầu nội vùng thay vì xuất khẩu như các

trung tâm CN xay xát ở các vùng KTTĐ phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu

Long; CN chế biến thủy sản tập trung chủ yếu ở Hải Phòng, Quảng Ninh do có thế

mạnh về nguồn nguyên liệu tại chỗ khá phong phú (từ cả khai thác và nuôi trồng)

song nhìn chung số lượng, quy mô các nhà máy cũng hạn chế hơn nhiều so với hai

vùng KTTĐ ở phía Nam; CN chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa phân bố chủ yếu

ở khu vực ven Hà Nội do có nguồn nguyên liệu tại chỗ (gắn với các vùng nuôi bò

sữa ven đô) và thị trường tiêu thụ, tiêu biểu như các sữa Ba Vì (huyện Ba Vì – Hà

Nội) hay sữa Vinamilk (huyện Tiên Sơn – Bắc Ninh)…; CN chế biến rau quả phân

bố ở Hải Dương, Hải Phòng do có nguồn nguyên liệu phong phú, đặc biệt là rau vụ

đông để phục vụ xuất khẩu.

Về phân bố chung, tỉ trọng CN chế biến thực phẩm – đồ uống trong cơ cấu

GTSX CN của các địa phương nhìn chung thấp (chủ yếu dưới 10%, năm 2016) trừ

hai tỉnh Hưng Yên và Hải Dương (lần lượt chiếm 22,7% và 11,2%) do đây là hai

địa phương có ưu thế nhờ vào ngành nông nghiệp phát triển mạnh.

đ. Công nghiệp Dệt may – Da giày

Vùng KTTĐ Bắc Bộ là khu vực tập trung CN Dệt may – Da giày lớn thứ hai

cả nước (sau vùng KTTĐ phía Nam). Trong GTSX CN của toàn vùng giai đoạn

2005 - 2016, tỉ trọng của CN Dệt may – Da giày tuy có giảm đáng kể (từ 7,9%

xuống 4,9%) xong đây vẫn là ngành có tỉ trọng lớn thứ 6.

CN Dệt may – Da giày phát triển mạnh mẽ ở vùng KTTĐ Bắc Bộ nhờ vào ưu

thế về nguồn lao động đông đảo và yêu cầu kinh tế kỹ thuật không quá khắt khe

91

(quy mô vốn đầu tư cho nhà xưởng vừa phải, quy trình vận hành giản đơn…). Về

sản phẩm, bên cạnh việc sản xuất các sản phẩm mang thương hiệu Việt (như May

10) còn khá ít thì phần lớn các sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng từ nước ngoài.

Chính vì thế, giá trị gia tăng ở các khâu như thiết kế, thương mại và thương hiệu

trong các sản phẩm Dệt may – Da giày của vùng còn rất thấp. Khu vực tập trung

CN Dệt may – Da giày của vùng là dọc quốc lộ 5, đặc biệt là ở KCN Dệt may Phố

Nối (Hưng Yên) do thuận tiện trong việc chuyên chở nguyên liệu, thành phẩm xuất

– nhập khẩu và gắn với các khu vực đông lao động.

Trong cơ cấu GTSX CN của các địa phương trong vùng KTTĐ Bắc Bộ, CN dệt

may – da giày chiếm tỉ trọng chủ yếu dưới 10%, trong đó cá biệt ở Bắc Ninh chỉ

chiếm 0,4%. Hưng Yên là tỉnh có tỉ trọng ngành CN dệt may – da giày chiếm cao

nhất trong cơ cấu GTSX CN toàn tỉnh (chiếm 10,3%, năm 2016) do đây là địa bàn có

mức độ tập trung cao các cơ sở sản xuất của ngành này tại khu CN dệt may Phố Nối.

e. Công nghiệp hóa chất

CN hóa chất ở vùng KTTĐ phát triển khá mạnh nhờ vào thị trường tiêu thụ

rộng, phục vụ cả cho các ngành sản xuất khác (hóa chất cơ bản, phân bón,…) cũng

như tiêu dùng trực tiếp của các hộ gia đình (các loại hóa mỹ phẩm,…). Tuy tỉ trọng

của ngành trong cơ cấu GTSX CN toàn vùng có ít biến động (tăng từ 6,1% lên 6,4%

trong giai đoạn 2005 – 2016) song vị trí có sự cải thiện đáng kể: từ thứ 8 lên thứ 5.

Do sản phẩm trải rộng trên nhiều lĩnh vực nên CN hóa chất của vùng có sự

phân bố rộng khắp tuy quy mô doanh nghiệp có sự khác biệt. Doanh nghiệp nổi bật

trong ngành CN hóa chất của vùng là tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) có

trụ sở tại Hà Nội và mạng lưới các cơ sở sản xuất ở nhiều địa phương với các sản

phẩm trải rộng bao gồm phân bón các loại, các sản phẩm cao su (săm lốp ô tô, xe

máy, máy kéo…), thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cơ bản (xút, axit, clo…), chất tẩy

rửa (bột giặt,…), mỹ phẩm, pin và acquy, que hàn và khí công nghiệp… Ngoài ra,

các doanh nghiệp nổi bật trong lĩnh vực CN hóa chất của vùng cần phải kể đến như

công ty cổ phần Pin Hà Nội, công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển…

Về phân bố chung, tỉ trọng CN hóa chất trong cơ cấu GTSX CN của các địa

phương trong vùng KTTĐ Bắc Bộ chia thành 02 nhóm: Nhóm có tỉ trọng cao bao gồm

92

Hưng Yên, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội (với tỉ trọng dao động từ 8,0% - 16,8%, năm

2016) trong khi ở các địa phương còn lại, tỉ trọng của ngành này chỉ ở mức dưới 3%.

g. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

Ngành CN vật liệu xây dựng phát triển khá sớm ở vùng KTTĐ Bắc Bộ nhờ

vào thế mạnh về nguồn nguyên liệu tại chỗ. Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng khá

chậm nên tỉ trọng GTSX của ngành có sự sụt giảm đáng kể, từ 7,4% năm 2005

xuống 4,4% năm 2016 (đứng thứ 8).

Các sản phẩm vật liệu xây dựng ở vùng tương đối đa dạng, trong đó nổi bật là

xi-măng do có nguồn nguyên liệu đá vôi dồi dào và phân bố tập trung. Trong vùng hiện

có nhiều nhà máy xi măng công suất lớn đang hoạt động gắn liền với các vùng núi đá

vôi như Chinh Fong (Hải Phòng), Hoàng Thạch, Phúc Sơn (Hải Dương), Cẩm Phả

(Quảng Ninh)... Xi-măng sản xuất không chỉ được tiêu thụ nội vùng mà còn xuất sang

các vùng khác, đặc biệt là bằng đường thủy vào các tỉnh phía Nam (do các tỉnh phía

Nam thiếu nguyên liệu và cầu vượt quá cung khá lớn). Tuy nhiên, việc xây dựng các

nhà máy xi măng cần chú ý đến hiệu quả cả 3 mặt kinh tế, xã hội và nhất là môi trường

bởi việc khai thác đá, vận chuyển xi-măng… gây nguy cơ ô nhiễm về không khí và phá

hủy cảnh quan tự nhiên. Ngoài xi-măng, các sản phẩm vật liệu xây dựng khác cũng

đáng chú ý của vùng là gạch chịu lửa, gạch trang trí, bê tông đúc sẵn…

Trong cơ cấu GTSX CN của các địa phương, tỉ trọng của CN SX vật liệu xây dựng

nhìn chung khá thấp (dưới 10%, năm 2016) ngoại trừ tỉnh Hải Dương (10,5%) do đây là

địa bàn tập trung nhiều nhà máy xi-măng công suất lớn như Hoàng Thạch, Phúc Sơn.

Bên cạnh các ngành CN chiếm tỉ trọng lớn còn có một số ngành tuy nhỏ hơn

về quy mô giá trị SX, nhưng lại là ngành truyền thống và có thương hiệu mà khai

thác than là một ngành như thế. Nói đến vùng KTTĐ Bắc Bộ không thể không đề

cập đến ngành khai thác than, dù rằng tỉ trọng của ngành đã giảm khá rệt, từ 8,6%

năm 2005 xuống 4,8% năm 2016. Than đá của vùng tập trung chủ yếu ở tỉnh Quảng

Ninh. Sản lượng than khai thác hàng năm ở Quảng Ninh chiếm hơn 96% của cả

nước với quy mô khai thác bình quân khoảng 35-40 triệu tấn/năm. Sản phẩm của

ngành ngoài phục vụ cho nhiệt điện và xuất khẩu chiếm phần lớn còn cung cấp

nhiên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và dân sinh.

93

CN điện lực dù chỉ chiếm 3,1% giá trị SX CN toàn vùng, nhưng các nhà máy

nhiệt điện chạy bằng than với số lượng nhiều nhất, công suất lớn nhất ở Việt Nam

đều tập trung ở vùng này. Hàng loạt nhà máy điện phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh

(gồm các nhà máy như Phả Lại, Uông Bí, Cẩm Phả, Mông Dương), Hải Dương (gồm

các nhà máy Phả Lại 1, Phả Lại 2).

Qua phân tích cơ cấu CN theo ngành của vùng KTTĐ Bắc Bộ có thể thấy:

- Sự chuyển dịch cơ cấu CN theo ngành ở đây diễn ra theo cả 02 phương thức:

(i) sự xuất hiện các lĩnh vực, sản phẩm mới trong đó nổi bật là mặt hàng điện thoại và

linh kiện và (ii) sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng giữa các ngành thể hiện qua sự trồi

sụt về tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu GTSX CN toàn vùng do tốc độ tăng trưởng

cao hay thấp hơn so với bình quân toàn vùng.

- Bên cạnh những điểm chung với cơ cấu CN theo ngành của cả nước cũng như

các vùng KTTĐ khác, cơ cấu CN có những nét đặc trưng như: (i) ưu thế thuộc về các

ngành “CN nặng” trong đó nổi bật là sự tăng trưởng vượt bậc của CN Điện tử - Tin

học cũng như vai trò của CN cơ khí trong khi các vùng KTTĐ còn lại ở nước ta chủ

yếu phát triển nhóm ngành “CN nhẹ”; (ii) trong vùng có một số sản phẩm CN đặc

thù gắn với nguồn tài nguyên thiên nhiên mà các vùng KTTĐ còn lại không có lợi thế

như than, xi-măng, sản phẩm CN chế biến rau vụ đông,…

2.2.3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế

So với cơ cấu CN theo ngành và cơ cấu CN theo lãnh thổ, cơ cấu CN theo thành

phần kinh tế của vùng KTTĐ Bắc Bộ có sự chuyển dịch rõ nét và mạnh mẽ hơn cả,

trong đó tỉ trọng của khu vực FDI ngày càng chiếm ưu thế trong khi tỉ trọng khu vực

Nhà nước có xu hướng giảm rõ rệt.

2.2.3.1. Khu vực Nhà nước

Năm 2005, khu vực Nhà nước vẫn chiếm gần 1/3 tỉ trọng trong cơ cấu GTSX

CN của toàn vùng nhưng tỉ trọng đã giảm nhanh chóng trong giai đoạn 2005 – 2016

và chỉ còn chiếm 11,4% vào năm 2016 (giảm 17,9%), thấp hơn rất nhiều so với hai

thành phần kinh tế còn lại. So với 03 vùng KTTĐ còn lại ở nước ta, tỉ trọng khu vực

Nhà nước ở vùng KTTĐ Bắc Bộ năm 2016 gần tương đương với ở vùng KTTĐ

phía Nam (10,1%) trong khi tỉ trọng của thành phần này ở hai vùng KTTĐ vùng

Đồng bằng sông Cửu Long và vùng KTTTĐ miền Trung cao hơn hẳn (lần lượt là

19,6% và 30,6%) (Xem thêm bảng 5 ở phụ lục 6).

94

Những nguyên nhân của việc sụt giảm nhanh chóng tỉ trọng của khu vực Nhà

nước ở vùng KTTĐ Bắc Bộ do:

- Thực hiện chủ trương cổ phần hóa hoặc mua bán – sáp nhập (M&A) các

doanh nghiệp Nhà nước đối với những ngành nghề mà khu vực ngoài Nhà nước

hoặc thậm chí khu vực FDI có thể tham gia có hiệu quả. Thông qua cổ phần hóa,

nhiều doanh nghiệp quốc doanh trở thành các công ti cổ phần mà ở đó Nhà nước có

thể vẫn nắm giữ quyền quyết định (khi tỉ lệ sở hữu trên 50%) hoặc giữ vai trò tham

Năm

gia hay bán toàn bộ.

Hình 2.6. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế

của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2016

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [14, 59, 60])

- Một số doanh nghiệp khu vực Nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế

lớn có tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân của hai khu

vực kinh tế còn lại do chậm đổi mới cùng những hạn chế trong quản lí, điều hành…

Tuy tỉ trọng sụt giảm mạnh và hiện chỉ còn chiếm khoảng 1/10 trong cơ cấu

giá trị SX CN song khu vực Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo ở một số ngành kinh

tế mang tính chất đặc thù như SX điện (phần lớn là các dự án đầu tư công, ngoại trừ

một số dự án BOT gần đây như nhiệt điện Hải Dương), SX vũ khí và đạn dược,

khai thác than…

Vai trò của thành phần kinh tế Nhà nước ở các địa phương trong vùng KTTĐ

95

Bắc Bộ cũng rất khác nhau do đặc thù về cơ cấu ngành và lịch sử phát triển. Các địa

phương có tỉ trọng giá trị SX CN khu vực Nhà nước cao hơn mức bình quân vùng là

Hà Nội (14%-năm 2016), Hải Phòng (21,1%) và đặc biệt là Quảng Ninh (68,3%) do

đây là các đô thị lớn, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp Nhà nước phát triển từ sớm

(đối với Hà Nội, Hải Phòng) hoặc cơ cấu ngành đặc thù (đối với Quảng Ninh do có

ngành khai thác than, nhiệt điện chiếm ưu thế) (Xem thêm bảng 11 ở phụ lục 6).

Hộp 1. Doanh nghiệp Nhà nước

Khai thác than là ngành CN chủ lực của Quảng Ninh trong vài thập kỷ trở lại đây, bảo đảm

nguồn hàng xuất khẩu cũng như nhiên liệu cho nhiều ngành CN quan trọng như sản xuất điện,

thép, xi-măng, phân bón…; thu hút lượng lớn lao động và đem lại nguồn thu ngân sách quan

trọng của tỉnh. Quảng Ninh hiện có khoảng 30 mỏ và các điểm khai thác lộ thiên trong đó có 5

mỏ có công suất từ 1 triệu tấn đến trên 3 triệu tấn/năm (gồm: Cao Sơn, Cọc Sáu, Hà Tu, Đèo

Nai, Núi Béo); có khoảng 20 mỏ khai thác hầm lò trong đó có 7 mỏ có công suất từ 1 triệu tấn

trở lên (gồm Mạo Khê, Vàng Danh, Nam Mẫu, Hà Lầm, Mông Dương, Khe Chàm, Dương

Huy). Hoạt động khai thác than tại Quảng Ninh tuy đã được cổ phần hóa thông qua các công ty

con của tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam TKV song Nhà nước vẫn giữ trên 51% vốn cổ

phần và chi phối hoạt động sản xuất, kinh doanh (Ví dụ: tại công ti cổ phần than Mông Dương,

Nhà nước nắm giữ 54% cổ phần, khu vực ngoài Nhà nước nắm 29% cổ phần và khu vực FDI

nắm giữ 17% cổ phần).

Với sản lượng than khai thác hàng năm của tỉnh đạt khoảng 40 triệu tấn trong đó khoảng 95-

97% do các doanh nghiệp Nhà nước khai thác thì đây là hoạt động chủ đạo của khu vực Nhà

nước trong SX CN ở tỉnh Quảng Ninh, góp phần vào tỉ trọng rất cao của khu vực này trong cơ

cấu GTSX CN toàn tỉnh cũng như đưa Quảng Ninh trở thành tỉnh có nguồn thu ngân sách lớn

thứ 3 ở vùng KTTĐ Bắc Bộ (sau Hà Nội, Hải Phòng) vào năm 2016.

Tuy nhiên, sau quá trình khai thác lâu dài, việc khai thác than ở Quảng Ninh đang càng ngày

càng khó khăn, bởi điều kiện sản xuất của các mỏ hiện nay đã xuống sâu -300m so với mặt

nước biển và tỷ lệ than lộ thiên so với than hầm lò chiếm 50-60%. Ngay cả ở các mỏ than lộ

thiên, hệ số bóc đất đá và cung độ tăng nhanh, phức tạp (ước tính trung bình để khai thác được 1 tấn than lộ thiên hiện nay phải bóc xúc 10,7m3 đất đá), cần phải có sự đầu tư lớn về cơ sở vật

chất và trang thiết bị. Chính vì vậy, để khai thác hiệu quả và bền vững hơn đối với nguồn tài

nguyên không thể tái tạo này, Quảng Ninh đã và đang có những điều chỉnh hợp lí trong kế

hoạch khai thác cũng như quản lí trong đó đặc biệt là các giải pháp như tăng cường các hàng

rào kỹ thuật về môi trường, thử nghiệm mô hình du lịch vùng mỏ…

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh và khảo sát thực địa của tác giả)

trong lĩnh vực sản xuất than ở Quảng Ninh

96

Trong khi đó, các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh lại có tỉ trọng của khu vực Nhà

nước trong cơ cấu giá trị SX CN rất thấp, lần lượt là 0,87% và 0,5% vào năm 2016

do đây là hai tỉnh thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư FDI trong khi phần lớn các

doanh nghiệp Nhà nước có số lượng ít, quy mô nhỏ.

2.2.3.2. Khu vực ngoài Nhà nước

Tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước có xu hướng giảm trong giai đoạn 2005 –

2016 (từ 32,0% xuống 25,6%, giảm 4,4%) song đây vẫn là khu vực chiếm tỉ trọng

cao thứ 2 trong cơ cấu GTSX CN vùng KTTĐ Bắc Bộ. So với 03 vùng KTTĐ còn lại

của cả nước, tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước trong cơ cấu GTSX CN toàn vùng của

vùng KTTĐ Bắc Bộ là thấp nhất, chỉ chiếm 25,6% so với 71% của vùng KTTĐ vùng

Đồng bằng sông Cửu Long (do các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, nhất là thủy

sản ở vùng chủ yếu là doanh nghiệp ngoài Nhà nước), 52,8% của vùng KTTĐ miền

Trung (do sự phát triển mạnh của tổ hợp ô tô Trường Hải) hay 33,9% ở vùng KTTĐ

phía Nam (do sự lớn mạnh từ khá sớm của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trong

các ngành CN nhẹ như chế biến thực phẩm, may mặc…), (xem phụ lục….)

Khu vực ngoài Nhà nước tham gia vào hầu hết các ngành CN ở vùng KTTĐ

Bắc Bộ, đặc biệt là các ngành đòi hỏi quy mô vốn, trình độ kỹ thuật không cao như

cơ khí gia công, chế biến thực phẩm – đồ uống, dệt may – da giày… Xét về quy mô,

phần lớn các doanh nghiệp CN khu vực ngoài Nhà nước ở vùng có quy mô nhỏ và

trung bình (SMEs), số lượng các thương hiệu Việt tầm cỡ ở khu vực này của vùng

không nhiều, nổi bật có thể kể ra như Hòa Phát (thép và nội thất), Song Long

(nhựa), T&T (SX, kinh doanh xe máy và phụ tùng xe máy)…

Sự phát triển của khu vực ngoài Nhà nước ở vùng hiện nay còn nhiều hạn chế

do chịu sự cạnh tranh với khu vực Nhà nước (về mức độ thuận lợi trong tiếp cận

vốn, mặt bằng SX, thị trường) và nhất là khu vực FDI (về quy mô vốn, dây chuyền

công nghệ, thị trường xuất khẩu). Hoạt động đầu tư mạnh mẽ của khu vực FDI vào

vùng KTTĐ Bắc Bộ cùng với các chính sách khuyến khích, hỗ trợ khu vực này (về

thủ tục thành lập mới, tiếp cận vốn, hỗ trợ công nghệ…) trong những năm gần đây

cũng tạo điều kiện để một số doanh nghiệp CN tư nhân phát triển, nhất là các ngành

CN hỗ trợ tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu thông qua SX các linh, phụ kiện,

bao bì… mặc dù số lượng này còn hạn chế.

97

Về phân bố, tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước trong cơ cấu GTSX CN ở các

địa phương có sự phân hóa rõ nét: Hưng Yên là tỉnh có tỉ trọng cao nhất với 66,9%

(năm 2016), tiếp sau là Hà Nội (43,8%), Hải Dương (33,9%). Ở các địa phương còn

lại tỉ trọng của khu vực này khá thấp, thấp nhất là ở Bắc Ninh với chỉ 10,1%.

2.2.3.3. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)

Khu vực FDI có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế của toàn vùng nói

chung. Ví dụ trong trường hợp tỉnh Hải Dương, mặc dù chưa phải là địa phương nổi bật

về thu hút FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ song khu vực FDI cũng có những đóng góp nổi

bật trong kinh tế của toàn tỉnh nói chung và ngành CN nói riêng: năm 2016, khu vực FDI

đóng góp 35,2% GDP toàn tỉnh, đóng góp 51,2% nguồn thu ngân sách tỉnh, chiếm

95,7% giá trị xuất khẩu toàn tỉnh, giải quyết 13,9% tổng số việc làm toàn tỉnh…[21].

Khu vực FDI trong CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ có tỉ trọng tăng mạnh trong

giai đoạn 2005 – 2016, tăng được 24,3% nhờ vào tốc độ tăng trưởng nhanh, đặc biệt

là ở giai đoạn 2005 – 2014 khi các dự án FDI quy mô lớn đi vào vận hành.

So với 03 vùng KTTĐ còn lại của cả nước, tỉ trọng khu vực FDI trong cơ cấu

GTSX CN toàn vùng của vùng KTTĐ Bắc Bộ là cao nhất cả nước, chiếm tới 63,0%

cao hơn cả ở vùng KTTĐ phía Nam (56,0%) - địa bàn thu hút FDI dẫn đầu cả nước

và cao hơn nhiều so với 2 vùng KTTĐ còn lại vốn hiện vẫn gặp rất nhiều khó khăn

trong việc thu hút FDI là vùng KTTĐ miền Trung (16,6%) và vùng KTTĐ vùng

Đồng bằng sông Cửu Long (9,4%) do các hạn chế về cơ sở hạ tầng, nguồn lao động.

(xem phụ lục….).

Các dự án FDI trong CN của vùng tập trung chủ yếu ở một số ngành như

điện tử, luyện kim, cơ khí, dệt-may,… góp phần thúc đẩy sự phát triển các ngành

này nói riêng và của toàn nền CN của vùng nói chung do có nhiều dự án đầu tư

quy mô lớn, công nghệ hiện đại. Các doanh nghiệp FDI nổi bật ở vùng KTTĐ Bắc

Bộ hiện nay là tổ hợp Samsung ở Bắc Ninh, tổ hợp LG ở Hải Phòng và Hưng Yên,

tổ hợp Honda ở Vĩnh Phúc, nhà máy Ford ở Hải Dương, nhà máy Canon ở Bắc

Ninh, Panasonic ở Hà Nội…

Tuy nhiên, như đã nêu trên, việc các dự án trong khu vực FDI chủ yếu SX tại

vùng theo mô hình nhập nguyên liệu  gia công, lắp ráp  đóng gói  tiêu thụ

98

trong nước hoặc xuất khẩu. Thêm vào đó, ngoại trừ một số tập đoàn lớn đầu tư dây

chuyền công nghệ hiện đại, phần lớn các doanh nghiệp FDI mang đến vùng công

nghệ trung bình và thấp nên giá trị gia tăng nói riêng và hiệu quả KT-XH nói chung

còn chưa cao. Hiện nay, tỷ lệ nhập khẩu trên xuất khẩu của khu vực FDI ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ còn khá cao, ở mức 81,5% (năm 2017). Ví dụ đối với ngành điện tử,

sản xuất điện thoại và linh kiện cho thấy khu vực FDI xuất khẩu 100% giá trị điện

thoại và linh kiện nhưng cũng nhập khẩu đến 89% giá trị điện thoại và linh kiện

[Báo cáo Bộ KHĐT]. Điều này cho thấy mức độ sử dụng linh kiện doanh nghiệp

trong nước sản xuất là rất thấp. Tình trạng này kéo dài trong nhiều năm, một mặt thể

hiện sự kém phát triển của ngành CN hỗ trợ của vùng KTTĐ Bắc Bộ (và cũng là của

Việt Nam nói chung), mặt khác cũng cho thấy mối liên kết giữa khu vực FDI với khu

vực trong nước khá lỏng lẻo. Do đó, khu vực FDI tuy giữ vai trò chủ chốt đối với

tăng trưởng CN (trên 60% GTSX CN) và xuất khẩu (trên 75% giá trị xuất khẩu)

nhưng cũng giống như tình trạng của cả nước, vùng KTTĐ Bắc Bộ có nguy cơ bị

“mắc kẹt” ở những nấc thang khá thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu; tỷ lệ nội địa hóa

trong một số ngành CN (ô tô, điện tử tin học, điện tử gia dụng, công nghệ cao...) còn

thấp và chậm cải thiện.

Khả năng kết nối, sức lan tỏa về công nghệ từ các doanh nghiệp FDI tới các

doanh nghiệp phụ trợ trong nước còn yếu cũng là những hạn chế nổi bật của khu

vực FDI trong vùng. Ví dụ về khả năng kết nối, trong số gần 1 nghìn doanh nghiệp

phụ trợ cho Samsung ở Việt Nam thì tính đến tháng 1/2017 Việt Nam mới có 198

doanh nghiệp tham gia cung ứng linh kiện cho Samsung, trong đó chỉ có 20 nhà

cung ứng cấp 1. Ở giai đoạn hiện tại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của vùng chủ

yếu là nhà cung cấp Cấp ba, được mô tả như là ngành sản xuất các nguyên liệu đầu

vào nguyên liệu đơn giản và ít giá trị gia tăng và/hoặc các linh kiện đơn giản. Trong

lĩnh vực phần cứng ICT (ngành điện tử) và ô tô, những sản phẩm này bao gồm

nhựa, cao su, các bộ phận kim loại và khuôn mẫu. Các nhà cung cấp Cấp ba này

cũng không liên kết được với các công ty đầu chuỗi (hoặc thậm chí là các nhà cung

cấp Cấp 1) – là những công ty có công nghệ và kiến thức để giúp họ tăng năng suất.

Do vị trí của doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiệu ứng lan tỏa chưa đạt được mức tối đa,

99

cho thấy cần thiết phải tăng cường kết nối trong các chuỗi giá trị hiện tại. Mục tiêu

là phải phát triển mạng lưới các nhà cung cấp Cấp 1 (trực tiếp) và Cấp hai/Cấp ba

(gián tiếp) gắn với công đoạn lắp ráp cuối cùng để các công ty này chuyển sang sản

xuất các sản phẩm phức tạp hơn và đa dạng hóa xuất khẩu. Hơn nữa, điều này có

thể hỗ trợ các công ty trong nước có tiềm năng có thể trở thành công ty đầu chuỗi

về lâu dài [12].

Tỷ lệ chuyển giao công nghệ từ doanh nghiệp FDI khá khiêm tốn (dưới 10%) và

chưa thấy xu hướng cải thiện, chuyển giao công nghệ cùng ngành tương đối thấp.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do phần lớn doanh nghiệp trong nước yếu

kém về năng lực và chậm đổi mới công nghệ nên rất khó để có thể tiếp nhận chuyển

giao công nghệ. Thêm vào đó, công nghệ là vấn đề sống còn với nhiều tập đoàn FDI vì

vậy nếu không có sự tích cực, chủ động và đầu tư thỏa đáng thì việc tiếp nhận những

lan tỏa công nghệ hàng đầu từ một số doanh nghiệp FDI là rất khó khả thi. [10, 12].

Ngoài tác động đến cơ cấu CN theo ngành của vùng KTTĐ Bắc Bộ, sự phát

triển nhanh và mạnh mẽ của khu vực FDI cũng có tác động rõ nét đến cơ cấu CN

theo lãnh thổ của vùng thông qua việc hình thành các tổ hợp CN, trung tâm CN ở Bắc

Ninh, Phúc Yên,… Về phân bố chung, tỉ trọng của khu vực FDI trong cơ cấu GTSX

CN của các địa phương trong vùng nhìn chung đều cao, thậm chí chiếm ưu thế tuyệt

đối ở các tỉnh như Bắc Ninh (89,2%, năm 2016) hay Vĩnh Phúc (83,3%). Ở các địa

phương còn lại, tỉ trọng của khu vực FDI dao động từ 30 – 60%, riêng Quảng Ninh là

tỉnh có tỉ trọng thấp nhất, chỉ đạt 19,4%. Tuy vậy, việc khu vực FDI chủ yếu đầu tư

vào các khu vực có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nguồn lao động, thị trường

tiêu thụ dẫn tới chênh lệch vùng nói chung và chênh lệch trình độ phát triển CN giữa

các lãnh thổ nói riêng gia tăng nhanh chóng từ đó kéo theo nhiều hệ lụy xấu điển hình

là việc hình thành các luồng lao động di cư lớn từ khu vực nông thôn đến các khu vực

tập trung FDI dẫn tới các hệ lụy về an sinh và trật tự xã hội.

2.2.4. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

2.2.4.1. Cơ cấu công nghiệp theo các địa phương

Giá trị SX CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ có sự phân hóa theo lãnh thổ rất rõ nét

và cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong giai đoạn 2005 - 2016. Trước đây, các

100

địa phương như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh luôn chiếm giữ tỉ trọng cao nhất

do tập trung nhiều điểm CN, khu CN quan trọng. Tuy nhiên, do tác động của làn

sóng đầu tư FDI vào khu vực, cơ cấu CN theo lãnh thổ của vùng đã có sự chuyển

dịch theo hướng các địa bàn thu hút mạnh mẽ nguồn vốn FDI có xu hướng tăng tỉ

trọng trong khi các địa phương thu hút được ít FDI hơn có xu hướng giảm tỉ trọng.

Bảng 2.4. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo địa phương

của vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2016

Địa phƣơng

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

Nghìn tỉ đồng

%

Nghìn tỉ đồng

%

Nghìn tỉ đồng

%

Hà Nội

92,9 44,8 267,6 36,4 524,0 25,4

Vĩnh Phúc

23,0 11,1 81,2 11,0 162,4 7,9

Bắc Ninh

13,4 6,5 110,6 15,0 732,7 35,5

Quảng Ninh

23,5 11,3 85,1 11,6 182,4 8,8

Hải Dương

14,9 7,2 52,3 7,1 159,2 7,7

Hải Phòng

25,9 12,5 86,6 11,8 190,4 9,2

Hưng Yên

13,6 6,6 52,5 7,1 111,7 5,4

207,2 100,0 735,9 100,0 2062,8 100,0

Tổng

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [14, 59, 60])

Xét về cơ cấu lãnh thổ theo giá trị SX CN, Bắc Ninh và Hà Nội là hai tỉnh

chiếm tỉ trọng trên 50% toàn vùng trong giai đoạn 2005 – 2016 song vị trí có sự

thay đổi rõ nét: trước năm 2010, tỉ trọng của Hà Nội luôn vượt trội so với Bắc Ninh,

đến năm 2010 tỉ trọng gần cân bằng và từ năm 2014 tỉnh Bắc Ninh đã vươn lên dẫn

đầu toàn vùng cho đến nay; Hà Nội chiếm tỉ trọng lớn thứ hai song có sự chênh lệch

khá lớn so với Bắc Ninh (nhỏ hơn 10,1%, năm 2016). Các địa phương còn lại trong

vùng chiếm tỉ trọng dao động từ 5-10% và có ít biến động đáng kể.

101

Thứ hạng về quy mô GTSX công nghiệp của các địa phương trong vùng

KTTĐ Bắc Bộ cũng có sự thay đổi đáng kể trong giai đoạn 2005 – 2016. Theo đó,

Bắc Ninh là tỉnh có sự thăng tiến mạnh mẽ về thứ hạng (tăng 10 bậc) và trở thành

tỉnh dẫn đầu toàn vùng vào năm 2016, tiếp sau là Hải Dương (tăng 04 bậc) trong khi

một số địa phương lại bị tụt hạng như Tp. Hải Phòng (tụt 05 hạng), Hưng Yên và

Vĩnh Phúc (cùng tụt 3 hạng), Quảng Ninh và Hà Nội (cùng tụt 01 hạng).

Hình 2.7. Thứ hạng quy mô giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế)

của các địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ trong cả nước giai đoạn 2005 - 2016

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [14, 59, 60])

Tuy nhiên, so sánh cơ cấu phân theo các địa phương trong vùng KTTĐ Bắc Bộ

về GDP CN so với giá trị SX CN cho thấy sự khác biệt lớn về tỉ trọng của các địa

phương: Bắc Ninh luôn dẫn đầu với tỉ trọng chiếm khoảng 1/3 giá trị SX toàn vùng

từ năm 2014 song xét về tỉ trọng GDP CN thì địa phương này chỉ chiếm khoảng 1/5

toàn vùng. Trong khi đó, tỉ trọng của Hà Nội so với toàn vùng xét về quy mô GDP

CN lại cao hơn nhiều so với tỉ trọng về quy mô giá trị SX CN. Điều này được giải

thích là do GTSX CN của tỉnh Bắc Ninh chủ yếu được đóng góp bởi khu vực FDI

(trên 90%) song phần nhiều mới đảm nhận ở khâu lắp ráp, đóng gói sản phẩm nên tỉ

lệ giá trị gia tăng (cấu thành chủ yếu của GDP) đối với tỉnh không thật cao. Trong

giá trị SX CN của Hà Nội, đóng góp của khu vực kinh tế trong nước là rất lớn nên tỉ

lệ giá trị gia tăng cho Hà Nội cũng cao hơn so với Bắc Ninh.

102

Hộp 2.2. FDI với phát triển công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là một trong những địa bàn thu hút FDI trọng điểm ở Việt Nam (đứng

thứ 6/63 tỉnh, thành phố về thu hút FDI với gần 15,2 tỉ USD vốn đăng ký tính đến hết

tháng 16/2017) nhờ lợi thế vị trí địa lí gần thủ đô Hà Nội, rất thuận tiện cho giao thông

vận tải (đặc biệt là kết nối với sân bay Nội Bài) cùng với các ưu đãi về chính sách

như giá thuê mặt bằng, thuế doanh nghiệp…. Bắc Ninh đã thu hút được các dự án

FDI từ 32 quốc gia và vùng lãnh thổ trong đó Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đăng

ký khoảng 8,9 tỉ USD, Singapore đứng thứ hai với hơn 2,9 tỉ USD (trong đó riêng sự

án SEV của Samsung với tổng vốn đầu tư 2,5 tỉ USD được tính cho Singapore), Nhật

Bản đứng thứ 3 với trên 1,0 tỉ USD.

Trong tổng vốn đầu tư đăng ký 15,2 tỉ USD, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế

tạo chiếm khoảng 14,6 tỉ USD (chiếm 96,4% tổng vốn FDI toàn tỉnh). Điểm khác biệt

đáng kể trong thu hút FDI ở Bắc Ninh là chất lượng đầu tư bởi đây là địa bàn thu hút

được nhiều tập đoàn đớn và thương hiệu toàn cầu như Samsung (Hàn Quốc),

Canon (Nhật Bản), Pepsico (Hoa Kỳ)…

Khu vực FDI đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển SX CN ở

tỉnh Bắc Ninh thể hiện qua việc đưa Bắc Ninh nhanh chóng vươn lên dẫn đầu vùng

KTTĐ Bắc Bộ về GTSX CN, vượt qua các địa phương vốn hội tụ nhiều thuận lợi cho

phát triển CN của vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (trong đó phần đóng góp

của FDI trong GTSXCN toàn tỉnh Bắc Ninh tăng từ 22,1% năm 2005 lên tới 89,9%

vào năm 2016). Khu vực FDI trong CN cũng góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất

khẩu của toàn tỉnh (năm 2016, giá trị xuất khẩu của khu vực FDI đạt khoảng 22,6 tỉ

USD, chiếm 99% giá trị xuất khẩu toàn tỉnh), tạo việc làm (khoảng 169 nghìn lao

động, chiếm 1/4 tổng số lao đông đang làm việc toàn tỉnh) và góp phần làm thay đổi

bộ mặt kinh tế - xã hội của toàn tỉnh (đưa Bắc Ninh trở thành tỉnh bội thu ngân sách

và có GDP/người vào loại cao nhất cả nước…).

(Nguồn: [10, 12] và kết quả khảo sát thực địa của tác giả)

Năng suất lao động CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ tăng nhanh trong giai đoạn

2005 – 2016 nhờ vào việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong cải tiến

dây chuyền sản xuất, chuyển dịch cơ cấu theo ngành và nâng cao trình độ người lao

động. Năng suất lao động (tính theo GTSX CN/lao động, giá thực tế) của toàn vùng

tăng được hơn 6,3 lần trong giai đoạn nêu trên song tốc độ tăng có sự khác biệt rất

lớn giữa các địa phương.

103

Bắc Ninh là tỉnh hiện dẫn đầu toàn vùng về năng suất lao động CN với 2821,2

triệu đồng/lao động, tăng 22,5 lần so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do tác

động từ các dự án đầu tư FDI vào lĩnh vực điện tử - tin học vốn là những ngành

đem lại GTSX rất lớn trong khi nhu cầu sử dụng lao động không thật cao. Vĩnh

Phúc là tỉnh có năng suất lao động CN đứng thứ 2 toàn vùng (dẫn đầu vào các năm

2005 và 2010) chủ yếu dựa vào đặc thù thu hút được các dự án FDI trong lĩnh vực

cơ khí chế tạo phương tiện vận tải (Honda) vốn đem lại giá trị sản xuất cao trong

khi sử dụng khá nhiều máy móc, tự động hóa.

Quảng Ninh có năng suất lao động CN đứng thứ 3 toàn vùng do đặc thù cơ cấu

CN theo ngành của tỉnh gồm các ngành gắn liền với khai thác tài nguyên (than,

nhiệt điện) nên nhu cầu về lao động không thật lớn trong khi giá trị gia tăng cao.

Bảng 2.5. Năng suất lao động công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2016 Năm 2010

Năm 2005

Năm 2016

Địa phƣơng

Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Toàn vùng

Số LĐ (Người) 510,8 76,1 106,8 125,9 121,8 231,0 90,7 1263,1

GTSXCN/LĐ (triệu đồng) 182,0 301,8 125,2 186,3 122,2 112,2 149,9 164,0

Số LĐ (Người) 665,9 77,6 166,6 150,6 207,5 210,8 136,9 1615,9

GTSXCN/LĐ (triệu đồng) 402,0 1045,8 663,7 565,0 252,2 410,6 383,2 455,4

Số LĐ (Người) 757,2 93,1 259,7 174,5 237,5 274,3 188,0 1984,3

GTSXCN/LĐ (triệu đồng) 692,0 1763,7 2821,2 1045,0 670,2 694,1 594,4 1040,4

(Nguồn: Tác giả xử lí từ [14])

Các địa phương còn lại, trong đó bao gồm cả Hà Nội có năng suất lao động

CN thấp hơn mức trung bình toàn vùng do cơ cấu CN theo ngành trải đều ở các lĩnh

vực thay vì một số ngành đặc thù như 03 địa phương trên.

Trong quá trình thực hiện Luận án, tác giả đã khảo sát đối tượng công nhân ở

một số khu CN về môi trường làm việc và điều kiện sống, kết quả cho thấy: Phần

lớn công nhân đánh giá dây chuyền công nghệ nơi làm việc đang ở mức độ trung

bình trở xuống (chiếm 97,7%) và 83,1% số công nhân được hỏi nhận định trong

vòng 15 năm dây chuyền công nghệ không đổi. Kết quả trên cho thấy với trình độ

công nghệ thấp và chậm đổi mới như vậy rõ ràng năng suất lao động rất khó được

cải thiện. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và mức sống của công nhân.

104

Về điều kiện sống của công nhân: tỉ lệ công nhân làm việc xa quê (khác tỉnh,

huyện) là khá lớn (chiếm khoảng 74,2% số người được hỏi) và phần nhiều đang phải

thuê chỗ ở. Mức thu nhập bình quân của phần lớn công nhân dao động từ 4-8 triệu

đồng/tháng và sau khi trừ các chi phí sinh hoạt, bình quân mỗi công nhân tích lũy chỉ

tích lũy được dưới 4 triệu đồng/tháng. Nhìn chung đây là mức thu nhập khá thấp, đặc

biệt là trong điều kiện làm việc đòi hỏi nhiều thể lực (do tỉ lệ tự động hóa ít).

2.2.4.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp

a. Hình thức khu công nghiệp

Từ sau khi thực hiện đổi mới kinh tế, các tỉnh phía Bắc nói chung và vùng

KTTĐ Bắc Bộ nói riêng đã sớm triển khai xây dựng các khu CN theo mô hình mới.

Với lợi thế về vị trí địa lí, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, chính sách phát triển, các

khu CN trong vùng là địa bàn được khá nhiều nhà đầu tư lớn trong nước, nước

ngoài có kinh nghiệm và khả năng tài chính quan tâm [26]. Năm 1994, khu CN

Normura (Hải Phòng) là khu CN đầu tiên được thành lập. Trải qua hơn 20 năm hình

thành và phát triển hiện nay vùng KTTĐ Bắc Bộ là có số lượng các khu CN nhiều

nhất ở các tỉnh phía Bắc (Xem phụ lục 6).

Tính đến hết tháng 12/2017, toàn vùng có 65 khu CN đã hình thành với tổng

diện tích đất tự nhiên là 18.040 ha, trong đó diện tích đất CN có thể cho thuê là

11.948 ha (chiếm 66,2% diện tích đất tự nhiên) và tỉ lệ lấp đầy của các khu CN đạt

42% (thấp hơn so với mức 52% bình quân của cả nước). Như vậy so với cả nước,

vùng KTTĐ Bắc Bộ chiếm 19,9% về số khu CN (tính đến 12/2017, cả nước có

326KCN) và 19,1 % tổng diện tích đất tự nhiên. Về sự phân bố theo lãnh thổ, hai

địa phương dẫn đầu về số lượng khu CN của vùng là Hà Nội và Bắc Ninh (13

KCN), tiếp sau là Vĩnh Phúc và Hải Dương (cùng có 10 KCN), Quảng Ninh (8

KCN), Hưng Yên (7 KCN), Hải Phòng (4 KCN) [76].

Các khu CN trong vùng phần lớn đều nằm bên cạnh các trục đường quốc lộ

chính nên dễ dàng kết nối với hệ thống giao thông đối ngoại. Tuy nhiên một số khu

CN như khu CN Nam Thăng Long và khu CN Việt Hưng của Hà Nội và khu CN

Yên Phong của Bắc Ninh còn gặp nhiều khó khăn về giao thông do đường giao

thông chính nối vào khu CN có chất lượng kém, chưa được đầu tư đồng bộ.

105

Về quy mô KCN: Sự gia tăng số lượng các khu CN trong những năm gần đây

làm cho diện tích bình quân mỗi khu của vùng KTTĐ Bắc Bộ xích lại gần hơn so

với mức bình quân của cả nước. Cụ thể từ 184,03 ha/khu năm 2008 tăng lên bình

quân 257,89 ha/khu năm 2016, trong khi diện tích bình quân của cả nước là 211,46

ha năm 2008 tăng lên 291,84 ha năm 2016 [21].

Các khu CN vùng KTTĐ Bắc Bộ đã hút hút được 861 dự án FDI với tổng vốn

đăng ký đạt khoảng 15 tỉ USD, chiếm 26,5% cả nước; cao hơn nhiều so với vùng

KTTĐ Miền Trung (gấp 15 lần), vùng KTTĐ ĐBSCL (gấp 70 lần) và bằng 40,5%

của vùng KTTĐ phía Nam. Tổng vốn đầu tư đã thực hiện đạt hơn 6 tỉ USD, bằng

42% tổng vốn đầu tư đăng ký, cao hơn mức bình quân của cả nước là khoảng 38%.

Tổng vốn đầu tư thực hiện trong thời gian qua tại các khu CN vùng KTTĐ Bắc Bộ

chiếm 28% cả nước, gấp 3,2 lần vùng KTTĐ miền Trung, bằng 19,6% của vùng

KTTĐ phía Nam và gấp 21 lần vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long [76].

Dưới đây là 02 khu CN tiêu biểu của vùng mà trong quá trình nghiên cứu tác

giả luận án đã tiến hành khảo sát thực địa. Đây là hai khu CN đã thu hút được

những tập đoàn xuyên quốc gia lớn, sử dụng công nghệ hiện đại và có tác động

đáng kể tới cơ cấu CN không chỉ của hai địa phương mà còn cả của vùng KTTĐ

Bắc Bộ.

Hộp 2.3. Khu công nghiệp Tràng Duệ (Tp. Hải Phòng)

Khu CN Tràng Duệ có tổng diện tích quy mô KCN 401 ha nằm trong khu kinh tế

Đình Vũ – Cát Hải. Với điều kiện ưu đãi của khu kinh tế, cộng với điều kiện về cơ sở

hạ tầng chiến lược của thành phố Hải Phòng được đầu tư (Đường cao tốc Hà Nội –

Hải Phòng; Sân bay quốc tế Cát Bi; Cảng Lạch Huyện…). Năm 2013, Tập đoàn LGE

đã quyết định đầu tư 1 dự án thuê 40,3 ha đất tại KCN Tràng Duệ với tổng vốn đầu tư

đăng ký 1,5 tỷ đô-la Mỹ. Trong vòng hơn 1 năm sau đó, KCN Tràng Duệ đã thu hút

được trên 20 công ty vệ tinh của LGE (tổng vốn đăng ký đầu tư hơn 700 triệu USD)

và nhanh chóng lấp đầy giai đoạn 1 khu CN (187ha). Các sản phẩm đều được SX

trên các dây chuyền công nghệ hiện đại và tập trung vào phân khúc cao cấp và chủ

yếu phục vụ xuất khẩu.

Năm 2016, khu CN Tràng Duệ thu hút thành công hai dự án lớn: dự án LG

Display chuyên SX màn hình OLED công nghệ cao với mức đầu tư 1,5 tỷ đô-la Mỹ và

dự án SX module camera điện thoại của Công ty LG Innotek 550 triệu đô-la Mỹ. Trên

tổng phần diện tích được giao là 401 ha, đến nay khu CN Tràng Duệ đã thu hút được

trên 60 dự án trong và ngoài nước với tổng số vốn đăng ký đầu tư đạt 5 tỷ USD. Các

dự án đầu tư vào khu CN Tràng Duệ chủ yếu SX điện tử, có dây chuyền SX công

nghệ hiện đại. Khu CN Tràng Duệ là khu CN có mật độ công nghệ và suất đầu tư cao

nhất ở TP Hải Phòng (21 triệu USD/ha) góp phần chính đưa thành phố Hải Phòng trở

thành địa phương đứng đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư FDI các năm gần đây.

(Nguồn: [8, 9] và kết quả khảo sát thực địa của tác giả)

106

Hộp 2.4. Khu công nghiệp Yên Phong (tỉnh Bắc Ninh)

KCN Yên Phong, tổng diện tích 658 ha, là khu CN hiện đại, đồng bộ hàng đầu

tại miền Bắc Việt Nam. Dự án đã thu hút được dòng vốn FDI lớn (10 tỷ USD), góp

phần lớn đưa Bắc Ninh nhiều năm liền lọt vào Top 10 cả nước về thu hút vốn FDI.

KCN Yên Phong có vị trí gần với sân bay quốc tế Nội Bài và giáp quốc lộ 18 vô cùng

thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu. Đây chính là mối quan tâm

hàng đầu của nhiều doanh nghiệp FDI khi đầu tư tại KCN. KCN Yên Phong có hệ

thống tiện ích hoàn hảo, bên cạnh khu CN là Khu đô thị có diện tích 51,6ha, nơi cung

cấp hàng chục ngàn chỗ ở cho công nhân và chuyên gia làm việc trong khu CN và

các dịch vụ tiện ích, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và an cư cho người lao động. Đặc

biệt, trường cao đẳng nghề Viglacera là nơi đào tạo công nhân lành nghề, đáp ứng

nhu cầu về lao động chất lượng cao cho các doanh nghiệp. Với khoảng 20 doanh

nghiệp Hàn Quốc đang hoạt động tại khu CN trong đó có nhiều thương hiệu lớn:

Samsung, Orion, Dongsin, Dawon Vina, Hansol, Ottogi, KCC… khu CN Yên Phong

được coi là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư Hàn Quốc.

Trong khu CN Yên Phong, tổ hợp Samsung được xem là hạt nhân quan trọng

nhất. Tính đến hết năm 2016, Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV) tại

khu CN Yên Phong đã giải ngân 68% tổng vốn đăng ký đầu tư (1,7 tỉ USD trong số

2,5 tỉ USD). Quan trọng nhất trong khu tổ hợp công nghệ Samsung là nhà máy SX

điện thoại di động lớn nhất thế giới đồng thời là nhà máy duy nhất trên thế giới có dây

chuyền SX điện thoại khép kín. Sản phẩm của SEV hiện chủ yếu được xuất khẩu, góp

phần nâng cao giá trị xuất khẩu của cả nước. Riêng SEV tại Yên Phong đã giải quyết

gần 40 nghìn việc làm trực tiếp cho công nhân ở Bắc Ninh và các tỉnh lân cận.

(Nguồn: [8, 9] và kết quả khảo sát thực địa của tác giả)

Trong giai đoạn 2005 – 2016, vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng và cả nước nói

chung thu hút được nhiều vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài vào KCN.

So với năm 2005, các khu CN vùng KTTĐ Bắc Bộ năm 2016 đã tăng 16 lần về số

107

dự án FDI; 25 lần về vốn FDI đăng ký; 191 lần về số dự án đầu tư trong nước; 282

lần về vốn đầu tư trong nước đăng ký. Tỷ suất đầu tư vốn đầu tư các dự án FDI/ ha

đất CN đã cho thuê đạt 2,55 triệu USD (tương đương 50 tỷ đồng). Vùng KTTĐ Bắc

Bộ có tỷ suất đầu tư trung bình của các dự án FDI/ha đất CN đã cho thuê là 3,29

triệu USD tương đương Vùng KTTĐ phía Nam. Đây cũng là vùng có tỷ lệ tạo việc

làm/1 ha đất CN đã cho thuê là 83 lao động/ha, cao hơn mức trung bình của cả nước

là 77 lao động/ha gần bằng Vùng KTTĐ phía Nam. Các nhà đầu tư FDI cũng đưa

vào vùng KTTĐ Bắc Bộ dây chuyền SX với công nghệ hiện đại vì thế góp phần

nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm của các doanh nghiệp khu CN đồng

thời góp phần đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác thương mại quốc tế và khu vực. Hầu

hết các dự án đầu tư vào khu CN vẫn được tập trung chủ yếu vào các ngành CN dệt

may, da giầy, CN chế biến thực phẩm (chiếm trên 50% tổng số dự án), đây là các

dự án thu hút nhiều lao động, có tỷ lệ xuất khẩu cao và do đó giúp phần nâng cấp

các ngành này về dây chuyền công nghệ, chất lượng sản phẩm…

Thực tế cho thấy, ở các khu CN trên trục đường cao tốc Thăng Long – Nội

Bài, dọc quốc lộ số 2 của tỉnh Vĩnh Phúc, dọc quốc lộ 5 thuộc các tỉnh Hải Dương,

Hưng Yên, hay quốc lộ 18 thuộc các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương thì các khu CN chủ

yếu quan tâm thu hút để lấp đầy diện tích mà chưa có sự liên kết rõ rệt để tạo sự

phân công về ngành nghề nhằm hỗ trợ cho việc hình thành các cluster. Ví dụ như

tỉnh Bắc Ninh, nhà đầu tư kinh doanh khu CN chỉ quan tâm tới việc cho thuê đất mà

chưa quan tâm tới việc doanh nghiệp đầu tư vào khu CN có theo đúng quy hoạch

ngành nghề hay không. Tại khu CN Tiên Sơn có định hướng quy hoạch ngành

nghề: điện, điện tử, lắp ráp kỹ thuật cao. Tuy nhiên, thực tế thu hút đầu tư vào khu

CN Tiên Sơn lại có nhiều ngành nghề không trong quy hoạch như: hóa chất, nhựa,

dược phẩm, thuốc lá, bia, thức ăn chăn nuôi, nước giải khát, sữa... Tình trạng này

cũng diễn ra ở các địa phương khác trong Vùng KTTĐ Bắc Bộ. Việc thu hút ngành

nghề, lĩnh vực đầu tư không tuân thủ định hướng quy hoạch đã được phê duyệt, hệ

quả là ngành nghề đầu tư vào khu CN lộn xộn, khu CN trở thành bách hóa tổng

hợp. Điều này làm giảm các lợi ích ngoại ứng của CN. Bởi vì khu CN không chỉ là

nơi tập trung doanh nghiệp và hạ tầng mà còn phải là điều kiện để hình thành các

108

cụm liên kết ngành với nhau trong một không gian SX, đồng thời các doanh nghiệp

có thể hỗ trợ nhau trong hoạt động, thực hiện chuyên môn hóa, hợp tác hóa, làm

tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, sử dụng tiết kiệm các nguồn

nguyên, nhiên liệu, năng lượng. Vì lợi ích trước mắt, nhà đầu tư khu CN thu hút đầu

tư không tuân theo quy hoạch sẽ dẫn đến khó khăn trong xử lí các yếu tố ảnh hưởng

đến môi trường và làm giảm hiệu quả hoạt động SX kinh doanh của các doanh

nghiệp. Đồng thời, vì lợi ích trước mắt, nhà đầu tư khu CN thu hút đầu tư không tính

đến tầm nhìn dài hạn, không tính tới yếu tố liên kết vùng cũng như các điều kiện,

tiềm năng, lợi thế của địa phương và của vùng… Đặc điểm này sẽ gây khó khăn cho

công tác quản lí về sau, chứa đựng nhiều tác động xấu [20]. Việc chuyển đổi cơ cấu

để giải quyết hậu quá đó sẽ rất khó khăn, mất nhiều thời gian. Sự tồn tại vấn đề không

tuân thủ quy hoạch ngành nghề trong khu CN có nguyên nhân do nhà đầu tư kinh

doanh khu CN chỉ quan tâm theo đuổi lợi ích của mình, nguyên nhân khác là do

chính quyền địa phương đã vì lợi ích trước mắt mà thỏa hiệp với nhà đầu tư kinh

doanh khu CN. Và cũng vì lợi ích trước mắt của địa phương, trong việc thu hút đầu tư

vào CN, chính quyền nhiều nơi đã tạo ra lợi thế bằng cách giảm các điều kiện về môi

trường, bỏ qua nhiều ràng buộc theo quy định đối với doanh nghiệp, thực hiện ưu đãi

doanh nghiệp vượt quá quy định cho phép của nhà nước. Sự cạnh tranh lợi ích giữa

các địa phương để thu hút đầu tư vào khu CN của địa phương mình [34].

b. Cluster công nghiệp

Vùng KTTĐ Bắc Bộ đã từng bước hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn làm

tiền đề hình thành nên các cluster CN. Qua khảo sát cho thấy, vùng KTTĐ Bắc Bộ

đã hình thành các ngành CN mũi nhọn như: lắp ráp ôtô - xe máy, dệt may, da giày,

than, điện (bao gồm cả động cơ điện), thức ăn gia súc, rượu - bia - thuốc lá và xi

măng. Đến nay, vùng KTTĐ Bắc Bộ có khoảng 350 doanh nghiệp CN hỗ trợ có quy

mô nhỏ và vừa. Trong đó, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực SX linh kiện

cơ khí chiếm 63%, SX linh kiện nhựa và cao su chiếm 25%, linh kiện điện tử và

điện lạnh là 11,9%. Các doanh nghiệp hầu hết mới ra đời, tính liên kết thành chuỗi

còn chưa cao, cần có chính sách hỗ trợ đặc biệt từ Chính phủ, đặc biệt là các thông

tin về thị trường: nhu cầu các sản phẩm CN hỗ trợ, đối tác đang cần thu mua, chủng

109

loại sản phẩm thu mua… Cũng tương tự với các doanh nghiệp SX linh kiện, các

doanh nghiệp CN hỗ trợ hiện còn rất thiếu. Số lượng doanh nghiệp CN hỗ trợ thực

tế còn ít, chỉ một số doanh nghiệp có nỗ lực cao trong đổi mới công nghệ, áp dụng

phương pháp quản lí tiên tiến mới tham gia được vào lĩnh vực này, cung ứng được

cho các Tập đoàn đa quốc gia. Tuy nhiên, Vùng KTTĐ Bắc Bộ đã xuất hiện các

doanh nghiệp CN hỗ trợ, đáp ứng một phần nhu cầu các sản phẩm linh kiện, vật liệu

của các nhà SX trong Vùng, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế. Có sự xuất

hiện của các Tập đoàn SX hàng đầu thế giới như Samsung, Canon, Honda,

Toyota,…Những doanh nghiệp FDI lớn sẽ là tiền đề tạo ra sự liên kết và tham gia

vào chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các doanh nghiệp nội địa.

Sự phát triển của các Khu CN, cluster là một lợi thế quan trọng của Vùng

trong liên kết kinh tế. Các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ có điều kiện tiếp cận sớm

với CN. Vùng KTTĐ Bắc Bộ đã có CN ngay từ cuối thế kỷ 19 đã có cảng Hải

Phòng, nhà điện Hà Nội, cơ khí, đóng tàu, mỏ than Quảng Ninh... Vùng KTTĐ Bắc

Bộ nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng luôn được đặt vào vị trí quan trọng số 1

cho phát triển CN. Một số ngành CN như luyện kim, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây

dựng, chế biến thực phẩm, SX hàng tiêu dùng, nhiệt điện đã tương đối phát triển.

Thời gian tới, theo định hướng của Chính phủ, vùng KTTĐ Bắc Bộ được ưu tiên và

đẩy mạnh phát triển CN công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ sinh học trong

đó tập trung vào các ngành mang tính đột phá như: điện tử, công nghệ thông tin, SX

thiết bị viễn thông, vật liệu (nhất là vật liệu mới), dược phẩm; bên cạnh đó vẫn phát

triển những ngành CN thâm dụng lao động.

Cùng với sự hình thành các khu CN lớn, các doanh nghiệp trong vùng đang

phát triển theo hướng: (1) Hình thành các cluster CN của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ (SME cluster), đó là các làng nghề, như dệt kim La Phù ở Hà Nội, cán thép Đa

Hội ở Bắc Ninh…; (2) Hình thành cluster CN hình tháp với liên kết theo chiều dọc

giữa nhà lắp ráp, chế biến, chế tạo và nhà cung cấp nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện

tại các khu cụm CN, như khu CN Thăng Long ở Hà Nội, khu CN Thăng Long 2 ở

Hưng Yên, (3) Hình thành cluster CN được quy hoạch theo chiều ngang (liên kết

giữa các công đoạn trong chuỗi giá trị SX, giữa ngành CN với các ngành/cơ sở dịch

110

vụ như giữa nhà SX với các trường đào tạo, viện nghiên cứu, tổ chức cung cấp dịch

vụ, tư vấn, tài chính, như ở các khu công nghệ cao tại Hà Nội. Các cluster CN được

hình thành tự phát trong quá trình phát triển CN, các hình thức liên kết tạo nên

chuỗi giá trị SX cần được hỗ trợ, tập trung vào những khâu mà Việt Nam có lợi thế

cạnh tranh tĩnh là công đoạn SX trực tiếp. Các cluster CN có tiềm năng phát triển

gồm: Cluster CN dệt may có thể phát triển mạnh nhất tại Hải Dương, Hưng Yên;

Cluster CN chế tạo máy và thiết bị có thể phát triển mạnh nhất tại: Hà Nội. Các địa

phương có tiềm năng hình thành cụm ngành chế tạo máy và thiết bị gồm: Hải

Dương, Hải Phòng; cluster CN điện tử có thể phát triển cụm ngành mạnh nhất tại:

Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương; Cluster CN SX gạch ốp lát có thể phát triển ở Vĩnh

Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh [34].

c. Trung tâm công nghiệp

Trong vùng có nhiều trung tâm CN, trong đó nổi lên các trung tâm quan trọng

hàng đầu là Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng và Hạ Long.

- Hà Nội là trung tâm CN lớn thứ hai của vùng (với giá trị SX CN theo giá

thực tế là 524 nghìn tỉ đồng vào năm 2016) song lại giữ vai trò quan trọng nhất bởi

sức chi phối, lan tỏa đối với các lãnh thổ CN khác. Trung tâm CN Hà Nội có cơ cấu

ngành đa dạng bao gồm cả các ngành yêu cầu hàm lượng kỹ thuật cao (dựa trên ưu

thế về nguồn lao động có chất lượng và tiềm lực vốn) và các ngành sử dụng nhiều

lao động, nguyên liệu (dựa trên thế mạnh về nguồn lao động đông đảo, thị trường

tiêu thụ rộng và mạng lưới giao thông kết nối thuận tiện). Mặc dù hướng ưu tiên

hàng đầu trong phát triển kinh tế của Hà Nội là các ngành dịch vụ song có thể

khẳng định SX CN, đặc biệt là các ngành công nghệ cao ở Hà Nội vẫn là hạt nhân

quan trọng nhất của toàn vùng KTTĐ Bắc Bộ.

- Bắc Ninh và khu vực phụ cận là trung tâm CN đứng đầu vùng xét về giá trị

SX CN (đạt khoảng 732,6 nghìn tỉ đồng vào năm 2016) song cơ cấu ngành nghề

dựa chủ yếu vào CN lắp ráp linh kiện điện tử của các doanh nghiệp FDI mà lớn nhất

là tổ hợp Samsung ở Yên Phong. Trên thực tế, sự xuất hiện của tổ hợp Samsung đã

làm thay đổi căn bản quy mô, chức năng công nghiệp của Bắc Ninh thay vì tập

trung vào sản xuất công nghiệp may mặc, vật liệu xây dựng trước kia hiện nay Bắc

111

Ninh đã trở thành địa bàn được lựa chọn ưu tiên cho các ngành công nghệ cao cùng

với đó là hoạt động nghiên cứu – triển khai (R&D – Research and Development)

cũng từng bước được hình thành và phát triển.

- Hải Phòng là trung tâm CN lớn thứ ba của vùng này, nhưng giá trị SX CN

chỉ đạt 190,4 nghìn tỉ đồng năm 2016 với các ngành chính là đóng tàu, chế biển

thủy sản, SX bia, dệt may - da giày... Có thể thấy cơ cấu CN theo ngành của Hải

Phòng chủ yếu là các ngành mang tính truyền thống của một đô thị - trung tâm công

nghiệp cảng biển. Sự xuất hiện của tổ hợp LGE như đã nêu trên là một nét đột phá

đáng kể trong cơ cấu ngành của trung tâm CN này song sức lan tỏa của tổ hợp LGE

hiện vẫn còn khá hạn chế.

- Hạ Long là trung tâm CN quan trọng ở dải duyên hải Đông Bắc dựa trên ưu

thế về vị trí thuận lợi trong kết nối nguồn hàng quốc tế, đặc biệt là sau khi cầu Bãi

Cháy cùng các tuyến quốc lộ 10, đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long được

hoàn thành. Bên cạnh các ngành CN gắn với lợi thế giáp biển như đóng tàu, chế biến

thủy sản, Hạ Long còn là trung tâm sản xuất vật liệu xây dựng, đồ uống quan trọng.

Ngoài 04 trung tâm CN trên, các trung tâm CN còn lại của vùng như Hải

Dương, Phúc Yên, Phố Nối cũng có tốc độ tăng trưởng khá nhanh và đóng vai trò

ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của các tỉnh.

- Trung tâm CN Hải Dương có lợi thế đặc biệt về vị trí địa lí trung chuyển giữa

hai trung tâm CN lớn là Hà Nội và Hải Phòng nên là địa bàn thu hút nhiều nhà đầu

tư, đặc biệt là đầu tư FDI. Trung tâm CN Hải Dương có cơ cấu ngành khá đa dạng,

gồm chế biến thực phẩm – đồ uống, dệt may, cơ khí và nổi bật là tổ hợp lắp ráp ô tô

Ford, nhà máy đá mài Hải Dương, nhà máy chế tạo bơm Hải Dương.

- Trung tâm CN Phúc Yên có vị trí địa lí thuận lợi (có quốc lộ 2, đường sắt Hà

Nội – Lào Cai, gần sân bay quốc tế Nội Bài…) nên thu hút được một số nhà đầu tư

tầm cỡ. Các tổ hợp hạt nhân của trung tâm CN Phúc Yên là Toyata, Honda tập

trung vào lĩnh vực cơ khí chế tạo ô tô, xe máy. Ngoài CN cơ khí, sản xuất vật liệu

xây dựng cũng là ngành đóng vai trò quan trọng.

- Trung tâm CN Phố Nối là trung tâm CN lớn nhất, phát triển hơn Tp. Hưng

Yên nhờ vào vị trí địa lí thuận lợi (do gần trung tâm CN Hà Nội và có quốc lộ 5,

đường cao tốc và đường sắt Hà Nội – Hải Phòng). Cơ cấu ngành của trung tâm CN

Phố Nối tập trung vào các ngành CN nhẹ như dệt may, chế biến thực phẩm – đồ

112

uống. Trong thời gian tới, với xu hướng dãn các ngành CN thâm dụng lao động ra

khu vực ngoại thành Hà Nội, trung tâm CN Phố Nối được xem là địa điểm đầu tư

hợp lí cho các ngành này.

2.2.5. Đánh giá chung

2.2.5.1. Những thành tựu

Trong giai đoạn 2005 – 2016, cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu ngành CN ở

vùng KTTĐ Bắc Bộ đã đạt được những thành tựu nổi bật sau:

a. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại,

kinh tế thị trường

- Về cơ cấu ngành, tỉ trọng của CN chế biến, chế tạo chiếm ưu thế tuyệt đối và

có xu hướng tăng. CN chế biến, chế tạo cũng là nhóm ngành có sự chuyển dịch cơ

cấu trong nội bộ khá rõ nét, nổi bật là sự phát triển của các ngành CN hiện đại như

SX máy tính, điện thoại,… cùng với sự xuất hiện của các nhà đầu tư tầm cỡ thế giới

như Samsung, LG, Panasonic… Các ngành CN mang tính truyền thống của vùng

như khai thác than, SX điện năng, SX vật liệu xâu dựng vẫn phát triển ổn định và

giữ được tỉ trọng khá. Trong khi đó, CN khai thác chiếm tỉ trọng nhỏ dần do thực

hiện chủ trương khai thác đi đôi với bảo vệ môi trường và dự trữ cho tương lai.

- Về cơ cấu CN theo thành phần kinh tế: tỉ trọng của khu vực FDI ngày càng

chiếm ưu thế trong khi tỉ trọng khu vực Nhà nước có xu hướng giảm rõ rệt. Đối với

khu vực trong nước, quan trọng hơn cả là cách thức chuyển dịch từ khu vực Nhà

nước sang khu vực Nhà nước theo cách thức cổ phần hóa. Khu vực FDI cũng phân

bố ở một số địa bàn, nổi bật là Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.

b. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ có sự chuyển dịch hợp lí

Tính hợp lí trong cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu CN theo lãnh thổ ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ thể hiện qua điểm sau:

- Hình thành các hình thức tổ chức lãnh thổ CN hiện đại, khai thác hiệu quả

hơn các nguồn lực: Các hình thức tổ chức lãnh thổ CN như khu CN, cụm CN,

cluster CN ngày càng được phát triển và phát huy hiệu quả về thu hút vốn đầu tư, sử

dụng đất, lao động…

- Các xí nghiệp CN và các hình thức tổ chức lãnh thổ CN có xu hướng phân

bố ngày càng hợp lí: giảm tải dần mật độ CN ở khu vực nội đô và dọc quốc lộ 5;

thay vào đó là phát triển ở dải đất trung du dọc quốc lộ 18.

113

2.2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế

Qua phân tích, tác giả luận án nhận thấy cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu ngành

CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2005 – 2016 có những hạn chế nổi bật sau:

- Xét trong cơ cấu ngành, tỉ trọng của các ngành có công nghệ hiện đại còn

thấp và tăng chậm trong khi các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động còn chiếm tỉ

trọng cao. Thêm vào đó, đi sâu vào một số ngành CN được xem là có công nghệ

hiện đại của vùng như SX ô tô, máy tính, điện thoại… song hầu hết mới chỉ đảm

nhận ở khâu gia công, lắp ráp và đóng gói vì thế đóng góp về hàm lượng khoa học

và giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm của vùng còn thấp.

Ngoài ra, khi phỏng vấn các chuyên gia, nhà quản lí về những hạn chế nổi bật

trong cơ cấu CN theo ngành ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thì các ý kiến có sự thống nhất

cao ở các hạn chế: (1) Tốc độ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành còn chậm;

chưa có nhiều sản phẩm chủ lực, cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường trong nước và

quốc tế; (2) Doanh nghiệp đang chủ yếu sử dụng dây chuyền công nghệ và nguyên

liệu nhập khẩu từ nước ngoài; (3) Tỉ trọng các ngành có giá trị gia tăng và có hàm

lượng khoa học công nghệ cao chưa nhiều. Các nguyên nhân được đưa ra tập trung

chủ yếu là do doanh nghiệp thiếu nguồn lực để đầu tư đổi mới công nghệ, sản xuất

với quy trình tiên tiến, chất lượng nguồn lao động thấp. Ngoài ra, khi được hỏi đánh

giá về hướng chuyển dịch cơ cấu ngành CN theo tiêu chuẩn an toàn, thân thiện với

môi trường, có giá trị gia tăng cao, các địa phương được hỏi đều khẳng định là mức

độ chuyển dịch còn rất chậm hoặc mới chỉ diễn ra ở khu vực FDI. Lí do chính khiến

các doanh nghiệp chậm chuyển dịch là do quy mô sản xuất nhỏ nên thiếu vốn, chấp

nhận với thị trường nội địa tương ứng với công nghệ hiện có. Thêm vào đó, các chính

sách khuyến khích doanh nghiệp chuyển dịch sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, thân

thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao còn chưa được hướng dẫn chi tiết, tính

hiệu lực thấp. Tác giả luận án hoàn toàn đồng tình với các nhận định trên và coi đó

như những bổ sung, góp ý quý báu từ thực tiễn cho luận án.

- Xét trong cơ cấu theo thành phần, SX CN của vùng phụ thuộc quá nhiều vào

khu vực FDI và điều đáng lo ngại là mức độ phụ thuộc đó ngày càng gia tăng. Tác

114

giả Luận án xin trích nhận định của TS Vũ Thành Tự Anh trong bài báo “Nghịch lí

FDI” đăng trên báo Thời báo Kinh tế Sài Gòn online ngày 15/7/2018 về mối nguy

hại khi quá phụ thuộc vào FDI trong sản xuất công nghiệp: “Một nền công nghiệp

(và xuất khẩu) nếu chỉ phụ thuộc vào FDI 10 năm là nền công nghiệp thành công,

phụ thuộc 20 năm vẫn có thể chấp nhận được, nhưng nếu sau 30 năm mà vẫn phụ

thuộc ngày một nặng nề hơn thì có thể coi là thất bại.” Sự phụ thuộc đó cho thấy

tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước còn rất yếu (nên khó cạnh tranh và đầu tư

phát triển ở nhiều lĩnh vực được các nhà đầu tư FDI quan tâm) đồng thời cho thấy

mức lan tỏa và khả năng tiếp thu các công nghệ kỹ thuật, quản lí hiện đại ở vùng

còn hạn chế. Ưu thế ngày càng rõ nét của khu vực FDI cũng cho thấy những hạn

chế trong phát triển CN ở khu vực Nhà nước và ngoài Nhà nước ở vùng KTTĐ Bắc

Bộ. Trong bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến bất thường (khủng hoảng kinh tế,

chiến tranh thương mại…) việc phụ thuộc quá nhiều vào khu vực FDI dễ khiến nền

SX CN của vùng phát triển thiếu bền vững đặc biệt là khi các điểm yếu của khu vực

này về công nghệ, giá trị gia tăng đem lại… còn khá nhiều.

Đối với ý kiến đánh giá của các chuyên gia được tham vấn về những hạn chế

trong hoạt động của khu vực FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, các chuyên gia và nhà

quản lí thống nhất cao ở nhận định sau: Khu vực FDI ở địa phương nhận được

nhiều chính sách ưu tiên và chiếm tỉ trọng cao nhưng sức lan tỏa, nhất là lan tỏa

công nghệ còn hạn chế (mức độ chuyển giao công nghệ hiện đại thấp); nhiều dự án

FDI sử dụng công nghệ thấp, tiêu phí điện năng cao, gây ô nhiễm môi trường; sản

xuất khu vực FDI của vùng còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu, máy móc

nhập ngoại nên có nguy cơ thiếu ổn định.

- Xét theo cơ cấu theo lãnh thổ, hai hạn chế nổi bật là (1) mức độ tập trung CN

quá cao ở một số lãnh thổ dẫn tới tình trạng quá tải từ đó phát sinh các vấn đề về môi

trường, ách tắc giao thông… đặc biệt là ở một số khu vực ven ngoại thành Hà Nội và

dọc quốc lộ 5; (2) tình trạng lãng phí đất ở các khu CN còn khá phổ biến thể hiện qua tỉ

lệ lấp đầy của các khu CN mới đạt khoảng 50%. Trong bối cảnh vùng chịu sức ép rất

lớn từ mật độ dân số cao thì việc tính toán sử dụng tiết kiệm quỹ đất là hết sức cần

thiết. Các chuyên gia khoa học, nhà quản lí được hỏi tham vấn cũng đưa ra các nhận

định có nhiều điểm tương đồng như: (i) Khẳng định một số bất cập trong cơ cấu CN

theo lãnh thổ: mật độ quá dày ở một số đô thị lớn, sự lãng phí đất ở các khu công

115

nghiệp; (ii) đề xuất hướng giải quyết: giãn mật độ CN quá dày ở một số địa bàn tới

các địa bàn khác trong đó cần phải hoàn thiện tốt cơ sở hạ tầng thì mới có thể thu

hút được CN đến các lãnh thổ mới, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư FDI.

b. Nguyên nhân:

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những hạn chế về cơ cấu CN của vùng KTTĐ

Bắc Bộ nêu trên song theo tác giả luận án, các nguyên nhân chính là:

Thứ nhất, khả năng huy động các nguồn lực, đặc biệt là huy động vốn còn hạn chế.

Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng hàng đầu của SX CN bởi nó chi phối đến quy mô SX,

trình độ công nghệ áp dụng, chất lượng nguồn nhân lực… Trong thực tế, do phần lớn các

doanh nghiệp trong vùng có quy mô nhỏ, khả năng huy động vốn còn hạn chế dẫn tới

quy mô đầu tư chủ yếu ở mức trung bình và nhỏ, công nghệ SX thường lạc hậu, khả

năng cạnh tranh hạn chế, đặc biệt là đối với các mặt hàng định hướng xuất khẩu.

Thứ hai, công tác quản lí phát triển CN còn một số hạn chế. Điều này thể hiện

qua tính liên kết vùng giữa các địa phương trong vùng yếu, giữa các địa phương

thường có sự cạnh tranh về thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư FDI. Điều này dẫn tới việc

cạnh tranh thiếu lành mạnh nhằm thu hút đầu tư bằng mọi giá, dễ gây phá vỡ định

hướng phân công SX theo lãnh thổ của vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng như nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường. Một biểu hiện nữa cho thấy hạn chế trong công tác quản lí là việc

phát triển tràn lan các khu CN dẫn tới nhiều khu CN hoạt động kém hiệu quả, gây tình

trạng lãng phí đất, vốn đầu tư ban đầu. Thêm vào đó, hoạt động kém hiệu quả của một

số tập đoàn kinh tế Nhà nước ở vùng như tập đoàn Vinashin, Vinaline cũng là những

biểu hiện cho thấy hạn chế trong công tác quản lí nhà nước trong phát triển CN.

Thứ ba, các hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng trong vùng là

nguyên nhân quan trọng dẫn tới những hạn chế cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ của

vùng. Chất lượng nguồn lao động còn hạn chế dẫn tới hầu hết các địa phương trong

vùng đều hướng tới ưu tiên các ngành CN thâm dụng lao động nhằm giải quyết nhu

cầu việc làm trước mắt, trong khi đó các ngành CN hiện đại rất khó phát triển do

hoạt động Nghiên cứu và Triển khai (R&D) ở nội vùng còn hạn chế. Mạng lưới cơ

sở hạ tầng, đặc biệt là các tuyến đường bộ huyết mạch và các cảng quốc tế (cả hàng

không và đường biển) dù không ngừng được hoàn thiện song vẫn chưa đáp ứng

được nhu cầu vận tải hàng hóa CN của vùng cũng là nguyên nhân khiến sức lan tỏa

phân bố CN còn hạn chế.

116

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Ở chương 2, tác giả luận án rút ra một số kết luận chính như sau:

1. Vùng KTTĐ Bắc Bộ hội tụ nhiều thuận lợi để hình thành cơ cấu CN hiện

đại, hiệu quả và bền vững: (1) có vị trí địa lí thuận lợi cho giao thương nói chung và

cho phát triển đa dạng cơ cấu ngành (nhờ gần các thị trường rộng lớn), cơ cấu theo

thành phần kinh tế (với triển vọng thu hút được nguồn vốn FDI lớn); (2) có điều

kiện tự nhiên thuận lợi để hình thành cơ cấu CN đa dạng, trong đó nổi bật là tài

nguyên khoáng sản (than, vật liệu xây dựng…) và tài nguyên đất (quỹ đất dự trữ

cho CN còn khá lớn, địa hình bằng phẳng thuận tiện cho thiết kế, xây dựng…); (3)

so với các lãnh thổ còn lại ở nước ta, vùng KTTĐ có nhiều lợi thế so sánh về điều

kiện KT-XH trong việc hình thành cơ cấu CN hiện đại trong đó thế mạnh nổi bật là

về nguồn nhân lực (dẫn đầu cả nước về số lượng và chất lương) và mạng lưới cơ sở

hạ tầng tương đối hoàn thiện, đồng bộ và thuận tiện cho việc kết nối nội vùng cũng

như với các vùng khác và quốc tế.

2. Cơ cấu CN có sự chuyển dịch theo hướng khai thác ngày càng có hiệu quả

các thế mạnh của vùng: (1) Cơ cấu CN theo ngành ngày càng phát huy lợi thế của

vùng đồng thời có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại (2) Cơ cấu CN theo thành

phần kinh tế thể hiện rõ hướng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa của Đảng và Nhà nước với vai trò ngày càng quan trọng của khu vực ngoài

Nhà nước và FDI trong khi khu vực Nhà nước giảm dần tỉ trọng (3) Cơ cấu lãnh thổ

có sự chuyển dịch hợp lí: xuất hiện và phát triển các hình thức tổ chức SX hiệu quả

hơn (khu CN, cluster) đồng thời bước đầu có sự giảm tải phân bố CN ở các khu vực

nội đô.

3. Cơ cấu ngành CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ còn một số hạn chế nổi bật: (i)

xét về cơ cấu ngành, tỉ lệ các ngành hiện đại còn thấp, tỉ lệ gia công, lắp ráp cao, tốc

độ chuyển dịch còn chậm, (ii) xét về cơ cấu theo thành phần, SX CN của vùng phụ

thuộc quá nhiều vào khu vực FDI, kinh tế ngoài Nhà nước nhỏ bé, sức cạnh tranh

yếu, (iii) xét về cơ cấu theo lãnh thổ: xuất hiện sự quá tải ở một số khu vực, tình

trạng lãng phí đất ở các khu CN còn hạn chế, phân bố SX CN ở một số địa bàn chưa

117

hợp lí dẫn tới các vấn đề về môi trường. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên bao

gồm hạn chế trong khả năng huy động vốn (dẫn tới quy mô dự án nhỏ, dây chuyền

công nghệ lạc hậu), hạn chế trong công tác quản lí (dẫn tới tình trạng đầu tư FDI,

khu CN tràn lan gây nhiều hệ lụy xấu tới vùng) và những hạn chế về chất lượng

nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng (dẫn tới cơ cấu ngành tập trung ở vào các ngành thâm

dụng lao động, cơ cấu lãnh thổ mất cân đối…).

118

Chƣơng 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠ CẤU CÔNG

NGHIỆP Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ

3.1. Căn cứ đề xuất định hƣớng và giải pháp

3.1.1. Các căn cứ pháp lí

Các căn cứ pháp lí được cụ thể hóa qua các văn bản pháp quy hiện có hiệu lực

tác động trực tiếp hay gián tiếp đến cơ cấu ngành CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ mà tác

giả đã đề cập đến ở chương 2. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra với vùng KTTĐ Bắc Bộ nói

riêng cũng như các lãnh thổ dạng vùng (vùng kinh tế lớn, vùng KTTĐ) ở nước ta đó

là thiếu một chủ thể quản lí thống nhất, trong khi đó mức độ liên kết vùng (cả nội

vùng và liên vùng) còn khá hạn chế. Hiện nay ở Việt Nam mới có Ban chỉ đạo Tổ

chức điều phối phát triển các vùng KTTĐ được thành lập từ Quyết định số

1022/2004/QĐ-TTg ngày 28 tháng 09 năm 2004 và sau đó là Quyết định số

941/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 06 năm 2015 (cho giai đoạn 2015 – 2020). Tuy

nhiên, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các đơn vị trên chưa được như mong muốn.

Thực tiễn hoạt động cho thấy tình trạng “nhiều địa phương thuộc các vùng được

hưởng lợi từ các văn bản chính sách cho vùng KTTĐ đã lợi dụng điều đó để thực

hiện các hoạt động chỉ mang lại lợi ích cục bộ cho “cát cứ” của mình mà không có lợi

ích chung cho vùng” [23]. Chính vì thế, trong thời gian tới, việc nâng cao hiệu lực,

hiệu quả của các chính sách về phát triển vùng nói chung và chính sách đối với cơ

cấu CN của vùng nói riêng, đặc biệt là khả năng phối hợp giữa các địa phương trong

xây dựng cơ cấu CN hiện đại, hiệu quả và bền vững cho vùng là hết sức quan trọng.

3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với chuyển dịch cơ cấu công nghiệp ở vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ

Trong giai đoạn đến năm 2030, việc chuyển dịch cơ cấu ở vùng KTTĐ Bắc Bộ

được dự báo là sẽ gặp những cơ hội và thách thức chủ yếu sau:

3.1.2.1. Cơ hội

a. Cơ hội thu hút các nguồn lực đầu vào để mở rộng sản xuất và thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả hơn

- Cơ hội thu hút đầu tư: Đối với đầu tư quốc tế, vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn luôn

được xác định là địa bàn thu hút FDI trọng điểm của cả nước nhờ vào các lợi thế so

119

sánh so với các vùng còn lại. Thêm vào đó, trong tương lai, bối cảnh các luồng dịch

chuyển đầu tư nước ngoài ra khỏi Trung Quốc theo xu hướng China + 1 (tức là đầu

tư thêm ở một nước khác ngoài Trung Quốc nhằm tìm kiếm thêm thị trường, giảm

thiểu rủi ro) cùng với tác động của xung đột thương mại Mỹ - Trung (bắt đầu từ

tháng 5/2018, hiện vẫn tiếp diễn và căng thẳng được dự báo sẽ kéo dài do về bản

chất đây không giống với các cuộc xung đột thương mại trước đây mà là sự đối đầu

của 02 siêu cường trên nhiều lĩnh vực chứ không riêng gì thương mại) [Cục Đầu tư

nước ngoài, 2018] vùng KTTĐ Bắc Bộ được xem là có nhiều thuận lợi trong việc

thu hút dòng FDI dịch chuyển từ Trung Quốc sang nhờ vào vị trí địa lí gần Trung

Quốc, đặc biệt là từ các nhà đầu tư Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc. Đối với đầu tư

trong nước, tăng trưởng kinh tế ổn định, tiềm lực tài chính lớn cùng tác động lan tỏa

của khu vực FDI vào SX CN là đòn bẩy quan trọng của vùng đối với các doanh

nghiệp trong nước trong việc lựa chọn các hướng đầu tư như phát triển CN phụ trợ,

CN sản xuất hàng gia dụng,…

- Cơ hội thu hút lao động trình độ cao từ các vùng khác và các chuyên gia

nước ngoài nhờ vào việc tập trung đầu tư cho nghiên cứu – phát triển (R&D) và

hướng đến các ngành CN có hàm lượng công nghệ cao, dây chuyền sản xuất hiện

đại. Trong bối cảnh một số vùng, địa phương khác ở Việt Nam vẫn phải thu hút

nguồn lực vào các ngành CN thâm dụng tài nguyên, lao động giản đơn (do hạn chế

về cơ sở hạ tầng, vốn, lao động trình độ cao) thì việc xuất phát điểm tốt cộng với

các chính sách ưu tiên của vùng là lực hấp dẫn đáng kể đối với đội ngũ nhân lực có

chất lượng ở cả trong nước và quốc tế.

b. Cơ hội mở rộng và đa dạng hóa thị trường để hình thành cơ cấu công

nghiệp hợp lí

Trong tương lai, thị trường hàng hóa CN của vùng có xu hướng mở rộng: (i)

Thị trường nội vùng và trong nước nhìn chung có xu hướng tiếp tục mở rộng do quy

mô dân số gia tăng và chất lượng cuộc sống không ngừng được cải thiện nên nhu

cầu sử dụng các hàng hóa CN phục vụ cuộc sống hiện đại ngày càng tăng đặc biệt là

các nhóm hàng gia dụng, phương tiện giao thông, hàng điện tử… (ii) Thị trường

quốc tế được mở rộng nhờ vào sự xuất hiện ngày càng nhiều của khu vực FDI và

khả năng thâm nhập thị trường của hàng hóa Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ

120

Bắc Bộ nói riêng. Trong bối cảnh Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế

quốc tế, lợi thế về vị trí địa lí tiếp giáp Trung Quốc (thị trường đông dân nhất toàn

cầu) và vịnh Bắc Bộ (thuận tiện cho việc xuất – nhập khẩu các luồng hàng hóa) của

vùng KTTĐ Bắc Bộ được dự báo sẽ phát huy tốt hơn, đặc biệt là nhờ vào việc hoàn

thiện mạng lưới cơ sở hạ tầng (đường bộ, đường biển và đường hàng không).

Việc mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ giúp SX CN đạt tốc độ tăng trưởng

cao mà còn tác động rõ nét đến cơ cấu CN thể hiện ở các khía cạnh: (i) các sản

phẩm được thị trường ưa chuộng có tốc độ tăng trưởng cao sẽ dần chiếm tỉ trọng

cao trong cơ cấu và ngược lại, những mặt hàng hoặc ngành mà nhu cầu thị trường

sụt giảm sẽ dần bị thay thế hoặc giảm tỉ trọng. (ii) việc mở rộng thị trường tạo sức

hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài góp phần làm chuyển dịch cơ cấu CN

theo thành phần và theo lãnh thổ.

c. Cơ hội ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ

SX CN là ngành chủ lực và trực tiếp nghiên cứu cũng như ứng dụng các

thành tựu của khoa học công nghệ. Chính vì thế, trong bối cảnh tác động của cách

mạng CN 4.0, SX CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ có nhiều cơ hội để ứng dụng các

thành tựu khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu

CN. Cách mạng CN 4.0 được xem là cuộc cách mạng về công nghệ toàn diện hơn

nhiều so với 3.0 cuộc cách mạng CN trước đó, vì thế gần như tất cả các ngành,

lĩnh vực trong SX CN đều có thể ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng này.

Tuy nhiên, do đặc thù về kinh tế, kỹ thuật nên các ngành công nghiệp như Điện tử

- tin học, cơ khí, hóa chất… được xem là có ưu thế nhất định so với các ngành còn

lại. Chính vì thế có thể coi các tác động của khoa học công nghệ trong tương lai là

cơ hội thuận lợi để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ

theo hướng hiện đại, chất lượng.

3.1.2.2. Thách thức

a. Thách thức từ nguồn tài nguyên khoáng sản cạn kiệt dần

Các loại khoáng sản chủ yếu trong ngành CN khai thác của vùng KTTĐ Bắc

Bộ thuộc nhóm tài nguyên không thể tái tạo (than, cát, sỏi...) vì thế, trong tương lai

các loại khoáng sản này có xu hướng cạn kiệt dần, vì thế đóng góp về tỉ trọng của

ngành CN khai khoáng có xu hướng giảm, đặc biệt là những ngành CN liên quan

121

đến hoạt động khai thác than đá. Mặc dù trữ lượng còn lại vẫn cho phép khai thác

trong nhiều năm tới song tốc độ tăng trưởng của hoạt động khai thác than đá dự báo

sẽ thấp hơn so với nhiều ngành CN khác do điều kiện khai thác ngày càng khó khăn

và những lo ngại về tác động xấu tới môi trường, đặc biệt là ảnh hưởng tới hoạt

động du lịch của tỉnh Quảng Ninh, nơi có di sản thiên nhiên Thế giới Vịnh Hạ

Long. Trong tương lai gần, việc khai thác than nâu ở dưới lòng đất nhiều khả năng

vẫn chưa khả thi đồng thời triển vọng tìm thêm các nguồn khoáng sản mới (nhất là

ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng là hạn chế.

b. Thách thức từ nguy cơ cạnh tranh việc làm do đẩy mạnh áp dụng tự động

hóa, sử dụng robot trong sản xuất công nghiệp

Về lao động, dưới tác động của cuộc cách mạng CN 4.0, việc áp dụng tự động

hóa trong nhiều ngành CN, nhất là các ngành lắp ráp có thể khiến nhu cầu về số

lượng lao động ở một số ngành tăng chậm thậm chí là giảm sút. Điều này là thách

thức lớn trong việc chuyển dịch lao động giữa các ngành CN hoặc từ lao động CN

sang dịch vụ bởi vùng KTTĐ Bắc Bộ là có số lượng lao động CN dồi dào và tỉ lệ

lao động trong các nhóm ngành có nguy cơ thay thế bởi tự động hóa, robot là khá

lớn. Tuy trong tương lai gần, mức độ áp dụng công nghệ tự động hóa, sử dụng robot

để thay thế sức người trong điều kiện Việt Nam sẽ còn hạn chế song ở những giai

đoạn tiếp theo cần dự báo và tính toán đầy đủ hơn về vấn đề này nhằm có các điều

chỉnh phù hợp cơ cấu số lượng, chất lượng lao động CN của vùng.

3.2. Quan điểm và định hƣớng về cơ cấu ngành công nghiệp

Tác giả luận án đề xuất quan điểm, mục tiêu và định hướng nhằm xây dựng cơ

cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn đến năm 2030 như sau:

3.2.1. Quan điểm

(i)- SX CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn là trụ cột trong phát triển kinh tế của

vùng cũng như CN của cả nước. Để phát huy hơn nữa vai trò đầu tàu đó, việc

chuyển dịch cơ cấu SX CN của vùng theo hướng hiệu quả, bền vững đóng vai trò

đặc biệt quan trọng.

(ii)- Cơ cấu SX CN trong giai đoạn tiếp theo cần phát huy triệt để lợi thế so

sánh của vùng về nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng hiện đại và là nơi đi

đầu của cả nước trong việc tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật trong SX CN.

122

(iii)- Cơ cấu CN của vùng phải đảm bảo tính hiệu quả, bền vững theo hướng

ưu tiên các ngành CN xanh và hiện đại nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng CN

và hiệu quả lan tỏa từ việc chuyển dịch cơ cấu CN tới năng suất lao động, sức cạnh

tranh của sản phẩm, hiệu quả sử dụng vốn cũng như trong việc gìn giữ, cải thiện

chất lượng môi trường tự nhiên.

(iv)- Chuyển dịch cơ cấu CN gắn với thị trường trong xu thế hội nhập. Quan

điểm này xuất phát từ lợi thế so sánh của vùng (cơ sở hạ tầng hiện đại, thu hút nhiều

vốn FDI, lao động có trình độ) trong triển vọng nâng cao năng lực cạnh tranh trên

thị trường quốc tế. Quan điểm về thị trường đặt trong bối cảnh hội nhập hướng SX

CN của vùng đến thị trường quốc tế nhiều hơn từ đó xác định cơ cấu CN (đặc biệt

là cơ cấu theo ngành) nhằm đáp ứng nhu cầu rất lớn từ thị trường quốc tế. Quan

điểm thị trường cũng hàm ý rằng quản lí Nhà nước nói chung và thành phần kinh tế

Nhà nước nói riêng trong SX CN cần có những điều chỉnh phù hợp với bối cảnh hội

nhập của thị trường: những ngành, sản phẩm nào khu vực tư nhân hoặc FDI có thể

SX với hiệu quả cao hơn thì Nhà nước nên rút dần tỉ trọng và trở về đóng vai trò

chính đó là kiến tạo phát triển thay vì tham gia trực tiếp.

(v)- Chuyển dịch cơ cấu CN của vùng phải gắn với nâng cao chất lượng nguồn

lao động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào (đất đai, vốn,...) đồng thời nâng

cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực quản lí cả ở tầm vi mô (doanh

nghiệp) và vĩ mô (quản lí Nhà nước).

(vi)- Hình thành cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ phải tạo được mối liên hệ

mật thiết với SX CN của các vùng khác ở Việt Nam và các ngành kinh tế khác của

vùng bởi xét theo tính hệ thống, cơ cấu CN của vùng này là một bộ phận của CN

Việt Nam và cũng là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế vùng.

(vii) - Cần có chính sách thu hút các tập đoàn xuyên quốc gia hoặc tạo điều

kiện để hình thành và phát triển tập đoàn CN quy mô hàng đầu Việt Nam ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ. Thực tiễn cho thấy trong một lãnh thổ đạt được sự bứt phá trong

phát triển cần một số lãnh thổ hạt nhân mà vai trò xí nghiệp hạt nhân phải thuộc về

các tập đoàn lớn bởi chỉ có những xí nghiệp thuộc nhóm này mới có sức lan tỏa tới

các ngành, lãnh thổ khác. Tác giả luận án sử dụng ý tưởng của cố thủ tướng

123

Singapore Lí Quang Diệu khi nói về vai trò của doanh nghiệp lớn “Khi con đại

bàng cất tiếng thì nó sẽ át tiếng của cả rừng chim sẻ” - ở đây ông muốn ví doanh

nghiệp lớn như chim đại bàng và các doanh nghiệp nhỏ như chim sẻ. Tuy vậy cần

lưu ý rằng các tập đoàn lớn này phải gắn liền với nghiên cứu, chuyển giao công

nghệ thay vì chỉ đảm nhận việc lắp ráp, đóng gói như hiện nay.

3.2.2. Định hướng

Để hiện thực hóa các quan điểm nêu trên, trên cơ sở tham khảo các tài liệu có nội

dung liên quan từ Trung ương, các Bộ ngành và địa phương, tác giả luận án đề xuất

định hướng cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ cho giai đoạn 2018 – 2030 như sau:

3.2.2.1. Định hướng chung

Ở phần nội dung này, tác giả luận án đề xuất định hướng chung cho cơ cấu SX

CN của vùng xét theo 3 khía cạnh là cơ cấu theo ngành, cơ cấu theo thành phần và

cơ cấu theo lãnh thổ. Các định hướng chung này bám sát các quan điểm phát triển

mà tác giả đã đề xuất ở trên.

a. Đối với cơ cấu công nghiệp theo ngành

- Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành CN hiện đại, có hàm lượng khoa học

công nghệ cao và tạo ra giá trị gia tăng lớn.

Kết quả phân tích từ chương 2 và nội dung dự báo ở chương 3 cho thấy vùng

KTTĐ Bắc Bộ có lợi thế so sánh nổi bật về nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, năng lực

tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật để xây dựng cơ cấu CN hiện đại, hiệu

quả. Tuy vậy, thực trạng cơ cấu CN của vùng trong giai đoạn 2005 – 2016 cho thấy

các ngành thâm dụng lao động, tài nguyên và nguyên liệu vẫn chiếm tỉ trọng rất lớn.

Điều đó cho thấy cơ cấu này chưa khai thác tốt các lợi thế so sánh nêu trên. Chính

vì vậy, trong giai đoạn tới, vùng cần tập trung ưu tiên, khuyến khích phát triển các

ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao và tạo ra giá trị gia tăng lớn. Định

hướng này được cụ thể hóa qua một số điểm sau:

+ Ưu tiên phát triển một số ngành, sản phẩm CN mới có hàm lượng công

nghệ, kỹ thuật cao trong lĩnh vực SX hàng điện tử, cơ khí chế tạo… trở thành

ngành, sản phẩm CN mũi nhọn tiến đến trở thành các ngành CN chủ lực của vùng.

Qua biểu hiện về mặt số lượng cho thấy tỉ trọng của các ngành nêu trên trong giai

124

đoạn 2005 -2016 có xu hướng ngày càng tăng song vấn đề cốt lõi là trong chuỗi giá

trị của sản phẩm, vùng mới chỉ đảm nhận khâu lắp ráp và đóng gói là chủ yếu do đó

giá trị gia tăng thường thấp. Vì thế, trong giai đoạn tới việc phát triển nhóm ngành

này cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển các ngành CN hỗ trợ nhằm nâng

cao tỉ lệ nội địa hóa trong sản phẩm để giảm nhập khẩu, hạ giá thành và tạo ra giá trị

gia tăng cao hơn. Chú trọng đầu tư theo chiều sâu đối với các ngành CN có khả

năng cạnh tranh trong tương lai như điện tử dân dụng, thiết bị viễn thông, cơ khí

chế tạo [20]. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lớn, đội ngũ nhân lực trình độ cao và công

nghệ hiện đại, Chính phủ cũng như các địa phương trong vùng KTTĐ Bắc Bộ cần

nhanh chóng kiến tạo hành lang pháp lí, quản lí phù hợp hơn nhằm thu hút FDI, đặc

biệt là từ các tập đoàn xuyên quốc gia, đa quốc gia hàng đầu thế giới.

+ Khuyến khích, hỗ trợ phát triển đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi

mới sáng tạo ở vùng KTTĐ Bắc Bộ mà trước mắt là các doanh nghiệp SX CN hỗ

trợ cho các ngành hạt nhân của vùng nhằm gia tăng tỉ lệ nội địa hóa, giá trị gia tăng

và dần tiếp cận với công nghệ nguồn của các tập đoàn hàng đầu trên thế giới. Hiện

nay, Chính phủ đã ban hành Quyết định 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016

phê duyệt Đề án Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm

2025 [43] song việc triển khai đề án này còn khá chậm và hiệu ứng lan tỏa chưa cao

trong khi vùng KTTĐ Bắc Bộ lại có rất nhiều thuận lợi để phát triển hướng đi này

nhằm phát huy vai trò đầu tàu kinh tế nói chung và CN nói riêng đối với cả nước.

- Đẩy mạnh phát triển các ngành CN hiện nay của vùng có khả năng khai thác

tốt các lợi thế về thị trường, lao động. Nhóm các ngành này bao gồm một số ngành

đang chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu như CN cơ khí chế tạo các phương tiện vận tải,

CN luyện kim, CN SX các thiết bị điện tử và máy tính, CN SX trang phục, CN chế

biến thực phẩm đồ uống, SX điện… Việc phát triển các ngành này nhằm giải quyết

nhu cầu thị trường nội vùng rộng lớn và thị trường bên ngoài vùng, nhất là thị

trường xuất khẩu đối với các mặt hàng như trang phục, hàng điện tử. Trong tương

lai gần đây sẽ vẫn là các ngành đóng góp chủ lực cho tăng trưởng CN của vùng vì

thế cần phát huy vai trò này. Tuy vậy, trong SX cần không ngừng hiện đại hóa dây

chuyền công nghệ nhằm cải tiến năng suất và giảm các tác động xấu tới môi trường,

125

đặc biệt là đối với một số ngành có nhiều nguy hại tới môi trường như nhiệt điện,

chế biến thực phẩm – đồ uống… Tiếp tục phát triển mạnh các ngành có lợi thế về

lao động để vừa đạt được các mục tiêu kinh tế, vừa tạo việc làm và góp phần giải

quyết các vấn đề xã hội không chỉ của riêng vùng KTTĐ Bắc Bộ mà của cả nước.

Đối với các ngành thâm dụng lao động cần có các bước chuyển căn bản nhằm nâng

cao năng suất lao động, tạo ra nhiều giá trị gia tăng. Giảm dần tỉ trọng gia công

cùng với việc tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, tổ chức lại quá trình SX là

những công việc trọng yếu mà các doanh nghiệp CN trong vùng thuộc nhóm ngành

này phải thực hiện với sự hỗ trợ hợp lí của Nhà nước.

- Phát triển có giới hạn các ngành khai thác tài nguyên, đặc biệt là những loại tài

nguyên không thể tái tạo [30]. Trong chuỗi giá trị của ngành công nghiệp khai thác cần

chú trọng hơn công nghệ chế biến nguyên liệu nhằm nâng hiệu quả tài nguyên.

b. Đối với cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế

- Tiếp tục giảm dần tỉ trọng của khu vực Nhà nước bằng cách tiến hành cổ

phần hóa và không nên thành lập mới các tập đoàn CN lớn do Nhà nước quản lí.

Việc Nhà nước rút dần vai trò trực tiếp SX thay bằng kiến tạo môi trường thể chế

minh bạch và khuyến khích, ưu tiên cho hoạt động đổi mới sáng tạo sẽ thúc đẩy

mạnh mẽ hơn hoạt động SX CN của vùng.

- Phát huy hơn nữa vai trò của khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là các doanh

nghiệp nhỏ và vừa bởi đây là những doanh nghiệp có tính thích ứng cao với nền

kinh tế thị trường, sử dụng hiệu quả nguồn lao động tại chỗ. Tuy nhiên, việc quản lí

các doanh nghiệp này cũng cần được cải thiện, tránh các vấn đề như bảo vệ môi

trường, chất lượng sản phẩm, quyền lợi người lao động… vẫn đang xảy ra khá phổ

biến hiện nay. Bên cạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhà nước cũng như bản thân

các doanh nghiệp trong vùng cần tính đến việc hình thành các thương hiệu SX CN

tầm cỡ. Theo quan điểm của tác giả luận án, truyền thống và tinh thần doanh nhân

của vùng KTTĐ phía Nam có phần vượt trội hơn so với vùng KTTĐ Bắc Bộ. Ở

vùng KTTĐ phía Nam, đặc biệt là ở Tp. Hồ Chí Minh đã hình thành một tầng lớp

doanh nhân tinh hoa với rất nhiều thương hiệu công nghiệp nổi tiếng trải trên nhiều

lĩnh vực như Kinh Đô, Vinamilk, Intimex, Hoa Sen,… trong khi ở vùng KTTĐ Bắc

126

Bộ các thương hiệu công nghiệp nổi tiếng dường như ít hơn rõ rệt. (Tham khảo tại

danh sách Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2017). Các doanh

nghiệp ở khu vực ngoài Nhà nước hiện nay vẫn gặp phải tình trạng kém được ưu đãi

hơn về thể chế so với các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp FDI vì thế việc

đảm bảo tính công bằng về thể chế đối với các doanh nghiệp khu vực này, đặc biệt

là so với các doanh nghiệp FDI cần sớm được cải thiện.

- Khu vực FDI chỉ nên tiếp tục nắm giữ tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu cho đến

giai đoạn khoảng năm 2028 – 2030 và sau đó cần tính đến việc giảm dần tỉ trọng

của khu vực này do sự lớn mạnh của các doanh nghiệp nội địa trong vùng. Việc duy

trì quá lâu các ưu đãi đối với khu vực FDI trong khi lợi ích lan tỏa về công nghệ, giá

trị gia tăng thấp sẽ khiến bóp nghẹt sự phát triển của các doanh nghiệp trong vùng.

Chính vì vậy trong tương lai gần cần tính toán đến việc thu hút các nguồn FDI xanh,

hiện đại gắn với nghiên cứu chuyển giao công nghệ thay vì các ngành thâm dụng

lao động, nguyên liệu như hiện nay.

b. Đối với cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

- Giảm tải sức ép phát triển CN lên quốc lộ 5 (do đây là khu vực tập trung quá

đông dân cư và đất đai màu mỡ thuận lợi cho canh tác) bằng cách phát triển CN ở

các hướng : (1) Dọc quốc lộ 18 là hướng ưu tiên chính bởi đây là địa bàn chưa chịu

sức ép lớn về mật độ CN cũng như dân cư trong khi quỹ đất cho mở rộng còn lớn và

ít ảnh hưởng tới đất lúa màu mỡ ; (2) Dọc quốc lộ 10 cũng là địa bàn có triển vọng

phát triển CN, đặc biệt là giúp phát huy vai trò lan tỏa của hệ thống cảng ở Hải

Phòng đối với việc phát triển của tiểu vùng Nam Đồng bằng sông Hồng ; (3) dọc

quốc lộ 2 và quốc lộ 3 nhằm khai thác vị trí gần thủ đô Hà Nội và phát huy vai trò

của các tuyến đường cao tốc cũng như sân bay quốc tế Nội Bài. Hiện nay khối

lượng hàng hóa của các tập đoàn Samsung, LG, Canon (có nhà máy sản xuất ở Bắc

Ninh, Thái Nguyên, Hưng Yên, Hà Nội) chiếm phần lớn tỉ trọng hàng hóa xuất –

nhập khẩu tại sân bay Nội Bài. Tuy nhiên, việc phát triển các nhà máy, xí nghiệp

CN dọc các tuyến quốc lộ này cũng cần tính toán tới sự bố trí nhằm tránh hiện

tượng tắc nghẽn giao thông giờ tan tầm như đối với một số nhà máy hiện nay ở

vùng dọc quốc lộ 5.

127

- Hình thành các cluster CN gắn với các ngành hạt nhân có lợi thế so sánh của

vùng như CN cơ khí chế tạo phương tiện vận tải, điện tử, SX trang phục, chế biến

thực phẩm – đồ uống. Các cluster này góp phần định hình rõ nét hơn cơ cấu CN

theo lãnh thổ của vùng thông qua việc lan tỏa các ngành CN phụ trợ, hoạt động

logistic cũng như giải quyết việc làm phù hợp với nhiều mức đòi hỏi về trình độ lao

động khác nhau.

- Ưu tiên nâng cao tỉ lệ lấp đầy đối với các khu CN đã hình thành trước khi

quyết định mở mới nhằm tiết kiệm quỹ đất vốn không còn nhiều. Ngoài ra, cần tính

toán đến việc yêu cầu xây dựng hệ thống nhà xưởng nhiều tầng nhằm nâng cao hệ

số chiều cao không gian thay vì chủ yếu một tầng như hiện nay, đặc biệt là đối với

các ngành không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và khối lượng hàng hóa lớn như chế biến

thực phẩm, SX trang phục, điện tử…

- Giảm tải dần các hoạt động CN sử dụng nhiều nguyên liệu, lao động ở các

quận nội thành hoặc các huyện lân cận của Hà Nội để tránh việc quá tải về dân cư,

cơ sở hạ tầng… Hà Nội chỉ nên đảm nhận các ngành CN có hàm lượng công nghệ

cao, ít ảnh hưởng tới môi trường như CN phần mềm hoặc là nơi đặt trụ sở của các

trung tâm nghiên cứu – triển khai (R&D) cho các cluster hoặc các tập đoàn CN lớn

và hương đến cơ cấu cung cấp dịch vụ nhiều hơn là trực tiếp SX. Các trung tâm CN

khác như Bắc Ninh, Vĩnh Yên, Phố Nối, Chí Linh, Cẩm Phả… cần phát huy hơn

nữa vai trò vệ tinh hoặc hạt nhân của một ngành kinh tế.

3.2.2.2. Định hướng cụ thể

Ở phần nội dung mục 3.2.3.1 tác giả luận án đã nêu những định hướng chung

đối với từng loại cơ cấu ngành CN. Đối với nội dung định hướng cụ thể, tác giả luận

án đề xuất định hướng theo quan điểm tiếp cận tổng hợp, tức là cơ cấu CN theo

ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ có mối quan hệ khăng khít, không thể tách

rời vì thế đối với mỗi ngành CN, tác giả sẽ chỉ rõ cả các nội dung về cơ cấu theo

ngành, theo thành phần kinh tế. Dưới đây là định hướng đối với một số ngành cụ thể:

- Phát triển CN khai thác theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ hiện

đại, chế biến sâu nhằm tiết kiệm tài nguyên và nâng cao giá trị gia tăng cho sản

phẩm khoáng sản. Khai thác than ở Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững về

128

môi trường, tăng sản lượng đi đôi với hiệu quả đầu tư và an ninh năng lượng lâu dài

của Quốc gia.

- Hiện đại hoá ngành CN cơ khí theo hướng phát triển các nhà máy, tổ hợp CN

cơ khí có trình độ công nghệ bắt kịp với các quốc gia tiên tiến trong khu vực, đủ

năng lực sản xuất một số sản phẩm như thiết bị, phụ tùng và tổng thành máy động

lực, máy xây dựng, dây chuyền chế biến, lắp ráp các phương tiện vận tải, thiết bị y

tế, sản phẩm cơ khí- điện máy tiêu dùng phục vụ thị trường các tỉnh phía Bắc và cả

nước. Nâng tỉ trọng CN cơ khí của vùng lên mức 40% giá trị SX CN.

- Phát triển các nhà máy SX thép liên hợp, SX thép cán có qui mô công suất

trên 200 nghìn tấn/năm ở Hải Phòng, Quảng Ninh. Chú trọng đầu tư phát triển SX

thép chuyên dụng và thép chất lượng cao phục vụ cho các ngành đặc thù như cơ khí

chế tạo máy, đường sắt, đóng tàu...

- Phát triển CN cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu biển ở Hải Phòng, Quảng

Ninh nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nâng cấp, mở rộng qui mô

nhà máy đóng tàu Nam Triệu đủ khả năng đóng tàu 50.000 tấn, nhà máy đóng tàu

Bạch Đằng đóng và sửa chữa tàu 20.000 tấn, nhà máy đóng tàu Phà Rừng đóng, sửa

chữa tàu 10.000- 15.000 tấn, di chuyển và đầu tư công nghệ nhà máy đóng tàu Hạ

Long đóng, sửa chữa tàu 10.000.

- Phát triển CN điện tử và công nghệ thông tin trở thành ngành chủ lực, trong

đó đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển CN phần mềm. Xây dựng các trung tâm SX

phần mềm ở một số địa bàn như Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh. Phát triển CN chế

tạo phần cứng và SX linh kiện điện tử hướng đến năng lực SX hoàn chỉnh các thiết

bị như điện thoại di động, máy vi tính và các thiết bị viễn thông khác. Phấn đấu để

các ngành này trở thành các ngành CN chủ lực của vùng vào năm 2030. Nâng tỉ

trọng giá trị của các sản phẩm công nghệ trung bình và cao trong nhóm ngành CN

chế biến lên trên 45%.

- Phát triển các sản phẩm CN hóa chất công nghệ cao, đặc biệt tập trung vào

nhóm các mặt hàng phục vụ nhu cầu cấp thiết trong nước như phân bón, dược phẩm

– hóa mỹ phẩm, các sản phẩm từ nhựa, cao su,...

129

- Phát triển CN dệt – may mặc và CN da giày theo hướng tập trung vào các

khâu đem lại giá trị gia tăng cao, nhất là khâu như thiết kế mẫu thay vì gia công

giản đơn như hiện nay, đồng thời cần đẩy mạnh sản xuất các nguyên liệu cao cấp

nhằm cho ra các sản phẩm phục vụ thị trường xuất khẩu.

- Phát triển CN chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm theo hướng đầu tư dây

chuyền sản xuất hiện đại để đa dạng hóa mặt hàng và nâng cao giá trị gia tăng của

nông sản nhằm phục vụ thị trường cả trong nước và xuất khẩu. Vùng cần chú trọng

đầu tư các sản phẩm để phát huy lợi thế về thị trường và nguồn nguyên liệu của

vùng là chế biến sữa, rau quả, đồ uống.

- Đối với phát triển các khu CN:

+ Tập trung phát triển các khu CN có cơ sở hạ tầng hiện đại, xây dựng cao tầng

để tăng hiệu suất sử dụng đất và các khu CN mang tính đặc thù như khu CN phần

mềm, khu CN đóng tàu, khu CN SX ô tô, khu CN hoá chất, khu CN dệt- may.

+ Đẩy mạnh thu hút đầu tư lấp đầy các khu CN đã có, xây dựng thêm một số

khu CN mới theo các tuyến hành lang các quốc lộ 18, 10, 2, 38… để thu hút đầu tư và

giảm bớt mật độ tập trung khu CN dọc quốc lộ 5 và khu vực xung quanh Hà Nội và

vùng phụ cận. Xây dựng một số khu sinh dưỡng CN công nghệ cao tiến tới phát triển

các khu CN công nghệ cao về cơ khí tự động hoá, công nghệ sinh học, công nghệ

thông tin ở Hà Nội, Hải Phòng và Bắc Ninh.

+ Đẩy nhanh tốc độ xây dựng và triển khai khu công nghệ cao Hoà Lạc theo

hướng tập trung phát triển sản phẩm công nghệ thông tin, SX thiết bị truy nhập

băng rộng, SX và lắp ráp máy tính thế hệ mới, SX màn hình CD/Plasma, thực hiện

nghiên cứu và triển khai công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực CN công

nghệ thông tin theo chuẩn quốc tế.

+ Cần tính tới hình thành mới một số khu CN công nghệ cao ở Hà Nội, Hải

Phòng, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc với chức năng nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm

(sandbox – là hình thức được Chính phủ Việt Nam khẳng định sẽ ưu tiên trong giai

đoạn đầu của Cách mạng công nghiệp 4.0), SX và tư vấn chuyển giao, ứng dụng công

nghệ, ươm tạo phát triển CN công nghệ cao về điện tử - viễn thông, cơ khí tự động

hoá, công nghệ sinh học và hoá dược, SX vật liệu mới.

130

3.3. Các giải pháp chủ yếu

Để đề xuất các giải pháp hiện thực hóa các định hướng trên, tác giả dựa trên

quan điểm về nhân tố tác động. Từ quan điểm này, các nhân tố tác động sẽ cần được

điều chỉnh cho phù hợp để đạt được các định hướng nêu trên. Tuy nhiên, do các

nhân tố về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên ít hoặc không chịu tác động bởi ý chí chủ

quan của con người, vì thế các giải pháp tập trung chủ yếu vào cải biến các nhân tố

KT-XH. Dưới đây là nhóm các giải pháp chủ yếu:

3.3.1. Nhóm giải pháp về kinh tế kỹ thuật

3.3.1.1. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp

Như đã phân tích ở trên, vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu cho phát triển

CN nói chung và chuyển dịch cơ cấu CN theo hướng hiện đại, hiệu quả nói riêng.

Chính vì thế, vùng cần chú trọng hơn nữa việc huy động nguồn vốn đầu tư cả ở

trong nước và quốc tế đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là

đối với khu vực Nhà nước. Để đạt được mục tiêu này, theo tác giả luận án thì vùng

cần tập trung vào các giải pháp cụ thể sau:

- Kiến tạo môi trường đầu tư minh bạch, thông thoáng theo hướng hội nhập,

phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh các quy định về mặt pháp lí của trung ương,

các địa phương trong vùng cần tích cực cải thiện môi trường đầu tư của địa phương

mình nhằm huy động được nguồn vốn nội vùng cũng như từ các vùng khác và

nguồn vốn FDI. Đây là giải pháp căn bản thúc đẩy việc thu hút vốn, đặc biệt là vốn

FDI trong bối cảnh vùng KTTĐ chịu áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các vùng

KTTĐ khác ở nước ta cũng như với các nước khác trên thế giới.

- Phát triển thị trường vốn, đặc biệt là thị trường chứng khoán bởi đây là

kênh huy động vốn hiệu quả (khả năng huy động lớn trong thời gian ngắn, linh

hoạt,…) từ mọi nguồn vốn tiết kiệm của dân cư, vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp,...

Thực tế cho thấy ở vùng KTTĐ Bắc Bộ tỉ lệ vốn nhàn rỗi trong dân (chủ yếu bao

gồm tiền mặt, kim loại quý, đất đai chưa được huy động) và của các doanh nghiệp

trong vùng còn lớn (Vịnh, 2011). Chính vì thế, triển vọng huy động nguồn vốn

này cho phát triển CN nói chung và chuyển dịch cơ cấu CN nói riêng là rất lớn

song điều quan trọng là ngoài việc tạo lập môi trường đầu tư tốt cần phải tuyên

131

truyền để hình thành ý thức về đầu tư phát triển đối với người dân cũng như cải

thiện các thủ tục vay vốn đối với doanh nghiệp.

- Nhà nước cần tăng cường năng lực khai thông những ách tắc các dòng vốn

đầu tư, trước hết là nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách vĩ mô có liên quan đến

việc huy động các nguồn lực thuộc các thành phần kinh tế, đồng thời nâng cao hiệu

quả hoạt động xúc tiến đầu tư [75]. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần có chính sách

đầu tư vốn “mồi” (hoàn thiện cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, cổ phần…) đối

với một số dự án nhằm thu hút đi đôi với việc hạn chế đầu tư dàn trải như những

giai đoạn trước.

- Việc định hướng nguồn vốn huy động cũng có ảnh hưởng lớn tới cơ cấu CN

của vùng. Các doanh nghiệp tư nhân trong nước và FDI chủ yếu đầu tư vào các

ngành CN chế biến, chế tạo với mục đích thu hồi lợi nhuận trong thời gian ngắn nên

sẽ rất khó thu hút nguồn vốn từ những nguồn trên cho việc nghiên cứu phát triển

CN hiện đại (do chi phí đầu tư lớn, rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn lâu…). Chính vì

vậy, khu vực Nhà nước cần xác định ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực thiết yếu

nhưng các khu vực còn lại không dám mạo hiểm đầu tư thay vì tham gia và tạo môi

trường cạnh tranh không lành mạnh ở các khu vực mà doanh nghiệp tư nhân hoặc

FDI có thể đầu tư hiệu quả hơn.

3.3.1.2. Tập trung đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ

Trong nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng SX trực

tiếp tạo ra của cải, đặc biệt là trong SX CN – ngành đóng vai trò tiên phong trong

việc cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong SX. Trong bối cảnh khoa

học công nghệ đang tiến như vũ bão hiện nay, đặc biệt là cuộc cách mạng CN 4.0

hứa hẹn sẽ tạo ra những thay đổi bước ngoặt trong cả SX lẫn thói quen làm việc,

sinh hoạt của con người, việc ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực và khả năng áp dụng

tiến bộ khoa học công nghệ trong SX CN của vùng là hết sức quan trọng. Vùng

KTTĐ Bắc Bộ dù vẫn giữ vai trò tiên phong cả nước trong nghiên cứu, triển khai

các thành tựu khoa học công nghệ song năng lực này vẫn còn nhiều hạn chế. Chính

vì vậy trong thời gian tới vùng cần tập trung đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa

học công nghệ trong SX CN theo các hướng sau:

132

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về các lợi ích của

việc đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại (cải tiến năng suất, đáp ứng thị hiếu

tiêu dùng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường…) đi kèm với các chính sách khuyến

khích, hỗ trợ trong hoạt động này. Cần hiện thực hóa quan điểm của Đảng về vấn đề

phát triển khoa học công nghệ trong phát triển CN “xác định doanh nghiệp là lực

lượng quan trọng và là trung tâm trong phát triển và ứng dụng khoa học-công nghệ;

tập trung nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp” (Bộ C. t., 2018).

- Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc là nơi ươm

mầm các doanh nghiệp công nghệ cao không chỉ cho vùng mà còn cho cả nước.

Việc Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc gia đặt tại khu vực này là điều kiện thuận lợi

để vùng thu hút vốn cũng như nhân lực trình độ cao để nghiên cứu, phát triển nói

chung và các lĩnh vực trong SX CN nói riêng.

- Thu hút FDI theo hướng ưu tiên các ngành hiện đại, thân thiện với môi

trường (sử dụng công nghệ cao, ít gây hại đến môi trường) và kèm theo các điều

khoản về hợp tác chuyển giao công nghệ thay vì chỉ thuê địa bàn và nhân công SX

như hiện nay. Bên cạnh đó cần nhanh chóng xây dựng chính sách thu hút các tập

đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp nước ngoài có các sản phẩm có năng lực cạnh

tranh, giá trị gia tăng cao góp phần giúp nâng cấp vị trí của vùng và Việt Nam

trong chuỗi giá trị toàn cầu.

3.3.1.3. Đào tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật

So với các vùng KTTĐ còn lại của cả nước, vùng KTTĐ Bắc Bộ được đánh giá

là có ưu thế về nguồn lao động cả về chất lượng và số lượng, đặc biệt là mức độ tập

trung cao ở thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, so với yêu cầu của sự đổi mới không ngừng

của ngành CN thì nguồn lao động của vùng vẫn chưa đáp ứng được, đặc biệt là trong

bối cảnh Cách mạng CN 4.0 khi nhu cầu lao động chất lượng cao tăng nhanh trong

khi các ngành thâm dụng lao động có xu hướng giảm cầu lao động. Thêm vào đó, để

có cơ cấu CN hiện đại, bền vững đòi hỏi không chỉ đội ngũ công nhân có chất lượng

mà còn cần có đội ngũ cán bộ quản lí, nhà khoa học, doanh nhân phát triển tương

xứng. Chính vì thế, để các nhóm ngành nghề (công nhân, cán bộ quản lí, nhà khoa

học, doanh nhân) này phát triển đáp ứng được yêu cầu của sự chuyển dịch cơ cấu CN

cần thực hiện đồng bộ và kịp thời các giải pháp chủ yếu sau:

133

- Đối với đội ngũ công nhân: Thế mạnh nổi trội của vùng KTTĐ Bắc Bộ là nơi

tập trung các Viện nghiên cứu, trường Đại học, trường đào tạo nghề hàng đầu cả

nước. Tuy vậy, tính liên kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp còn khá lỏng lẻo

dẫn tới hiệu quả đào tạo chưa cao gây lãng phí nguồn nhân lực của vùng, đặc biệt là

nguồn nhân lực chất lượng cao. Mặt khác, các địa phương chưa chủ động “đặt hàng”

cho các trường Đại học và viện nghiên cứu trong các nghiên cứu ứng dụng nhằm phát

huy thế mạnh của địa phương. Chính vì thế, trong thời gian tới vùng cần tập trung đổi

mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề và đào tạo bậc

Đại học nhằm cung cấp nguồn nhân lực CN có khả năng làm chủ và tiếp nhận các

công nghệ SX mới của thế giới. Trước mắt cần tập trung ưu tiên phát triển một số cơ

sở đào tạo bậc đại học và dạy nghề mang tính hạt nhân tiên phong về công nghệ, kỹ

thuật đạt trình độ quốc tế. Các cơ sở đào tạo này có thể được đầu tư xây dựng mới

hoàn toàn hoặc nâng cấp từ các cơ sở đào tạo có danh tiếng trong vùng. Đồng thời

cần tăng cường khả năng kết nối giữa các cơ sở đào tạo, hướng nghiệp với các doanh

nghiệp SX CN nhằm cập nhật các công nghệ SX hiện đại và tránh lãng phí nguồn

nhân lực do đào tạo dư thừa hoặc không đạt yêu cầu của SX CN. Tăng cường khuyến

khích thực hiện các chương trình đào tạo phối hợp giữa các doanh nghiệp CN có vốn

đầu tư nước ngoài với các nhà cung cấp trong nước. Các chương trình này nhằm mục

tiêu chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước và cũng tạo cơ hội để

các bên hiểu biết và phối hợp hoạt động với nhau. Ngoài ra, trong bối cảnh chuyển

dịch cơ cấu lao động mạnh mẽ từ khu vực I sang khu vực II cần có các chính sách

đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề trước mắt và tính tới định hướng dịch chuyển lâu

dài đối với đối tượng lao động này.

Việc phân bố nguồn lao động lao động theo không gian cũng cần tính toán hợp

lí nhằm tương ứng với sự phân bố CN theo ngành: khu vực tập trung các ngành CN

công nghệ cao (các đô thị trung tâm như Hà Nội, Hải Phòng) có xu hướng cần ít lao

động trong khi các ngành CN thâm dụng lao động như dệt may, lắp ráp linh kiện…

phân bố chủ yếu ở các địa bàn còn lại.

- Đối với đội ngũ cán bộ quản lí: sự chuyển dịch cơ cấu CN cũng đặt ra nhiều

thách thức mới đối với đội ngũ cán bộ quản lí đó là cần cập nhật nhanh các xu

hướng của thế giới, đánh giá chính xác thực trạng trong nước để có thể có các chính

134

sách quản lí, điều chỉnh cơ cấu CN hợp lí. Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

quản lí ngoài việc nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo như đã nêu trên còn

cần có các chính sách đãi ngộ (tiền lương, bảo hiểm…) hợp lí và tương xứng với

trách nhiệm phải gánh vác.

- Đối với đội ngũ nhà khoa học: Để có thể tiếp nhận các công nghệ mới và dần

hướng tới mục tiêu làm chủ hoặc sáng tạo các công nghệ trong tương lai thì vai trò

của đội ngũ các nhà khoa học về công nghệ cũng như về chiến lược, chính sách phát

triển là rất quan trọng. Trong bối cảnh của vùng KTTĐ Bắc Bộ hiện nay để có thể

nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ nhà khoa học gắn với cơ cấu CN mới của

vùng cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau: Thứ nhất, nâng cao chất lượng của

các cơ sở đào tạo, đặc biệt là các cơ sở đào tạo giữ vai trò hạt nhân, nòng cốt trong

lĩnh vực CN (trên cơ sở tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực,… cho

các cơ sở này); thứ 2, cần tiếp cận định hướng nghiên cứu các lĩnh vực chủ đạo của

cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như trí tuệ nhân tạo (AI), internet vạn vật (IoT),…;

thứ ba, có các chính sách ưu tiên, ưu đãi hợp lí nhằm thu hút đội ngũ chuyên gia là

Việt kiều hoặc chuyên gia nước ngoài hợp tác hoặc đến làm việc trong vùng;

- Đối với đội ngũ doanh nhân: Như đã đề cập ở trên, phần lớn các doanh

nghiệp CN của vùng hiện nay chủ yếu có quy mô nhỏ vì thế sẽ rất khó khăn trong

việc nâng cấp dây chuyền công nghệ (do thiếu vốn, nhân lực…) để cạnh tranh ở thị

trường quốc tế. Để có thể xây dựng được đội ngũ doanh nhân mạnh với nhiều doanh

nghiệp tầm cỡ cần nhiều yếu tố trong đó công tác đào tạo và môi trường kinh doanh

được xác định là quan trọng hơn cả. Chính vì thế, trước hết cần chú trọng hơn nữa

công tác đào tạo đội ngũ doanh nhân trong đó chú trọng tới những kỹ năng quản lí,

quản trị hiện đại. Ngoài ra, việc kiến tạo môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định

cũng góp phần tạo dựng tầng lớp doanh nhân có chất lượng cho vùng.

3.3.1.4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành công nghiệp

Trong SX CN, đặc biệt là nền CN hiện đại, việc nâng cấp, hoàn thiện hệ thống

cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật CN có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển

CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng. Tuy được đánh giá là đã hình thành được

mạng lưới cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật CN khá hiện đại so với các vùng

135

khác ở nước ta song để hỗ trợ thúc đẩy việc hình thành cơ cấu CN hiện đại, hiệu

quả và bền vững thì việc nâng cấp mạng lưới cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ

thuật được xem là giải pháp quan trọng hàng đầu.

- Đối với mạng lưới cơ sở hạ tầng: việc hoàn thiện mạng lưới cơ sở hạ tầng

được xem là một trong ba khâu đột phá chiến lược của chiến lược phát triển KT-XH

nước ta giai đoạn 2011 – 2020 (Đảng, 2011) vì thế xét trên phạm vi cả nước nói

chung và vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng thì đây là lĩnh vực được quan tâm đầu tư rất

lớn. Riêng đối với vùng KTTĐ Bắc Bộ, để nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới cơ sở hạ

tầng cần tập trung vào các giải pháp sau:

+ Đối với mạng lưới giao thông vận tải và logistic: ưu tiên đầu tư cho các

tuyến đường bộ cao tốc nhằm đảm bảo việc vận chuyển an toàn, tốc độ cao đối với

các hàng hóa CN; nâng cấp quốc lộ 18 nhằm tăng cường thu hút hơn nữa sự tập

trung CN vào hành lang đường 18 để giảm tải mức độ tập trung CN quá cao ở quốc

lộ 5; đầu tư nâng cấp các cảng biển quốc tế trọng điểm của vùng, đặc biệt là nhóm

cảng ở Tp. Hải Phòng nhằm đảm nhận khối lượng hàng hóa CN vào – ra ngày càng

tăng nhanh và đón nhận xu thế vận tải biển chiếm vai trò ngày càng quan trọng

trong giao thương quốc tế. Việc ưu tiên, khuyến khích phát triển các hệ thống kho

bãi theo chuẩn quốc tế, gắn liền với các tuyến cao tốc, tuyến đường ven biển, tuyến

cửa khẩu và hệ thống cảng để hình thành mạng lưới logistics không chỉ cho nội bộ

vùng, đồng thời thúc đẩy giao thương quốc tế trên địa bàn vùng và xuất khẩu của

toàn bộ miền Bắc.

+ Đối với mạng lưới năng lượng: nhu cầu năng lượng, đặc biệt là điện năng

trong CN ở giai đoạn sắp tới sẽ ngày càng tăng mạnh do mức độ cơ giới hóa và tự

động hóa ngày càng cao. Theo dự báo về nhu cầu tiêu thụ điện của khu vực công

nghiệp – xây dựng luôn chiếm khoảng 54-56% tổng lượng điện tiêu thụ toàn vùng

KTTĐ Bắc Bộ và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 13,3%/năm trong giai đoạn 2016

– 2020 [5]… Chính vì thế, việc đáp ứng nhu cầu năng lượng là điều kiện tiên quyết

để xây dựng cơ cấu CN hiện đại. Ngoài ra, CN SX điện cũng là một ngành CN giữ

vai trò quan trọng trong cơ cấu CN của vùng. Việc phát triển CN điện nói chung và

đảm bảo nguồn cung cấp điện nói riêng cho SX CN của vùng cần tập trung vào các

136

giải pháp sau: (i) tăng cường khai thác các nguồn năng lượng sạch trong SX điện,

hạn chế mở rộng các nhà máy nhiệt điện chạy than do các tác động về môi trường

cả trong khâu khai thác than và vận hành nhà máy, (ii) nâng cấp và hoàn thiện mạng

lưới truyền tải điện nhằm giảm thiểu tình trạng thất thoát cũng như các sự cố, nhất

là vào mùa hoặc giờ cao điểm về sử dụng điện.

+ Đối với mạng lưới thông tin liên lạc: nhanh chóng hoàn thiện, nâng cấp

mạng truyền dẫn cáp quang và cập nhật các phương thức truyền tải thông tin tốc độ

cao nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin đối với cả các nhà SX và khách hàng trong

nước và quốc tế.

- Đối với cơ sở vật chất cho SX CN: phát triển mô hình khu CN bởi đây là

hình thức hiện vẫn thể hiện được nhiều tính chất ưu việt so với mô hình phân tán

các cơ sở SX CN. Thêm vào đó, số lượng các khu CN của vùng cũng khá lớn, phát

triển rộng khắp ở các địa phương song dự trữ đất cho mở rộng còn lớn (do tỉ lệ lấp

đầy mới đạt trên 50%). Tuy nhiên, nhằm phù hợp với cơ cấu CN mới (gồm nhiều

ngành hiện đại, thân thiện với môi trường, mức độ chiếm dụng mặt bằng SX

thấp…) và sử dụng đất tiết kiệm, các khu CN cần có sự chuyển đổi theo hướng các

công viên CN sinh thái (Eco-Industrial Park) [67].

3.3.1.5. Phát triển đồng bộ các ngành công nghiệp hỗ trợ gắn liền với hình thành

các cluster công nghiệp

a. Phát triển đồng bộ các ngành công nghiệp hỗ trợ

Phát triển CN hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển CN

nói chung và chuyển dịch cơ cấu CN theo hướng hiện đại nói chung ở vùng KTTĐ Bắc

Bộ. Những vai trò nổi bật của CN hỗ trợ đối với cơ cấu CN vùng KTTĐ Bắc Bộ gồm:

(i) góp phần giảm thiểu nhập siêu, tăng tính chủ động của nền kinh tế, (ii) tăng cường

chuyên môn hóa, nâng cao hiệu quả SX, (iii) đảm bảo nguồn nguyên liệu, linh kiện cho

một sản phẩm hoàn chỉnh, (iv) tăng cường thu hút FDI và (v) tham gia sâu hơn vào

chuỗi giá trị đồng thời nâng cao giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm [18].

Nhìn chung, ngành CN hỗ trợ ở vùng KTTĐ Bắc Bộ mới chỉ ở giai đoạn sơ

khởi và còn hạn chế: số lượng sản phẩm CN tham gia cung cấp các nhà đầu tư FDI

lớn (như Samsung, Honda…) còn hạn chế; số lượng doanh nghiệp chuyên về ngành

137

CN hỗ trợ còn ít, trình độ mới ở mức trung bình, lạc hậu. Để phát triển CN hỗ trợ

cho vùng KTTĐ Bắc Bộ cần thực thi các giải pháp sau:

Một là, kiến tạo môi trường đầu tư, SX kinh doanh thuận tiện, minh bạch. Dựa

trên cơ sở các nhóm ngành ưu tiên, xây dựng các chương trình phát triển từng nhóm

sản phẩm hỗ trợ thích ứng. Nhằm thực hiện được các chương trình này sẽ có các

chính sách thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước,

đồng thời có chính sách khuyến khích hình thành các khu, cụm CN SX phụ tùng,

linh kiện, nguyên vật liệu hỗ trợ cho các ngành CN. Trong điều kiện nền kinh tế

còn nhiều hạn chế thì cần giúp đỡ, hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp vừa

và nhỏ tham gia SX các loại sản phẩm hỗ trợ, cung ứng linh kiện, phụ tùng,

nguyên phụ liệu cho SX CN.

Hai là, ký kết các chương trình hợp tác với các tập đoàn đa quốc gia, xuyên

quốc gia về phát triển CN nói chung và ngành CN hỗ trợ nói riêng. Ở Việt Nam,

trong giai đoạn 2018 - 2030, cần có kế hoạch kết nối các doanh nghiệp FDI với các

doanh nghiệp nội địa thông qua các chương trình giới thiệu nhu cầu phát triển và sử

dụng sản phẩm hỗ trợ và hợp đồng kinh tế giữa hai bên.

Ba là, xây dựng hoàn thiện mạng lưới giao thông vận tải, hệ thống kho bãi và

chú trọng hơn nữa trong phát triển logistic nhằm đáp ứng nhu cầu vào – ra của các

luồng hàng hóa cũng như yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, thời gian giao hàng…

Bốn là, doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng hoạt động chủ yếu trong lĩnh

vực ngành CN hỗ trợ, do đó cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này

tiếp cận được với nguồn vốn vay dài hạn cho đầu tư phát triển. Trong việc đầu tư

nghiên cứu và phát triển SX hỗ trợ cũng cần tích cực hỗ trợ kinh phí cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Nhà nước cũng cần tạo điều kiện về nguồn vốn cho hỗ trợ phát

triển khoa học công nghệ cho các doanh nghiệp ngành CN hỗ trợ.

b. Hình thành các cluster công nghiệp

Liên kết xây dựng các ngành CN có trình độ công nghệ hiện đại, SX ra các sản

phẩm công nghệ cao; tập trung vào một số ngành CN chế tạo cơ khí, CN SX

nguyên vật liệu mới, CN điện tử, tin học (CN phần mềm), SX hàng tiêu dùng cao

cấp như hàng kim khí, đồ điện - lạnh, đồ điện dân dụng, trang bị nội thất, may và

138

sản phẩm đồ da, các mặt hàng xuất khẩu. Với tiền đề là có các tập đoàn điện tử lớn

đầu tư vào vùng KTTĐ Bắc Bộ (như Samsung, Canon, LG...), Chính phủ cần tập

trung hỗ trợ phát triển ngành CN hỗ trợ để đẩy mạnh liên kết giữa đầu tư nước

ngoài với các nhà SX trong nước, hình thành các chuỗi SX hiện đại, các mạng SX

hiện đại.

- Liên kết xây dựng CN chế biến nông lâm thuỷ SX khẩu có công nghệ cao,

hiện đại, cạnh tranh được về giá cả và chất lượng sản phẩm xuất khẩu vào bất kỳ thị

trường nào trên thế giới.

- Liên kết xây dựng các cụm CN, các khu CN công nghệ cao, đi đầu trong việc

thiết lập thương hiệu các sản phẩm CN Việt Nam trong tương lai. Liên kết xây dựng

và đưa vào hoạt động có chất lượng khu công nghệ cao Hoà Lạc, các tỉnh trong

vùng có khả năng liên kết xây dựng các cụm CN công nghệ cao dọc trục quốc lộ 5,

quốc lộ 18 và đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng trong tương lai gần [24].

3.3.2. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách

Như đã phân tích ở trên, việc phát triển CN nói chung và hình thành cơ cấu

CN nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố về thể chế, chính sách – yếu tố thể hiện

vai trò của quản lí Nhà nước đối với việc sử dụng hợp lí các nguồn lực đầu vào

khác. Theo tác giả luận án, trong giai đoạn 2018 – 2030, để hình thành và phát triển

cơ cấu CN hiện đại, hiệu quả cao, dưới góc độ của nhân tố về thể chế, chính sách

vùng KTTĐ Bắc Bộ cần ưu tiên giải quyết 02 vấn đề sau:

3.3.2.1. Lựa chọn hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp

Như đã phân tích ở trên, việc chuyển dịch cơ cấu CN của một vùng KTTĐ

phụ thuộc vào nhiều yếu tố song vai trò của quản lí Nhà nước là rất quan trọng bởi

Nhà nước căn cứ vào các nhân tố nguồn lực đầu vào khác để có thể định hướng các

ngành, lãnh thổ, thành phần ưu tiên phát triển. Trong nội dung phần định hướng

phát triển trên, tác giả luận án đã đề xuất các định hướng về cơ cấu CN dưới cả 03

góc độ (ngành, thành phần kinh tế và lãnh thổ). Tuy nhiên, để hiện thực hóa các

định hướng đó cần vai trò quan trọng của các yếu tố thuộc quản lí Nhà nước. Theo

tác giả luận án, để làm tốt vai trò định hướng cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ

trong tương lai, Nhà nước nên tập trung vào các giải pháp sau:

139

- Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nội dung phát triển CN đối với

toàn vùng cũng như ở các địa phương trong vùng. Trước đây, một số ngành công

nghiệp như công nghiệp dệt may, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm…

đều lập quy hoạch phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả thực thi các quy hoạch này được

đánh giá là khá hạn chế và gây tốn kém cho ngân sách quốc gia. Theo quy định của

Luật Quy hoạch có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 thì trong Danh mục quy

hoạch ngành quốc gia thuộc ngành công nghiệp chỉ còn Quy hoạch phát triển điện

lực. Chính vì thế, các nội dung về quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chỉ được

thể hiện trong Hệ thống quy hoạch quốc gia (cả nước, vùng, tỉnh…) [27]. Việc xây

dựng các quy hoạch phát triển cần tiếp cận theo hướng quy hoạch chiến lược nhằm

phù hợp hơn với tốc độ phát triển nhanh chóng của thời đại thay vì áp đặt cứng nhắc

như ở các bản quy hoạch trong các thời kỳ trước. Trên cơ sở các quy hoạch đó,

chính quyền từ Trung ương đến địa phương thực hiện chức năng kiến tạo các điều

kiện thuận lợi để phát triển cơ cấu CN trên lãnh thổ quản lí.

- Ban hành các chính sách thể hiện rõ tính định hướng đối với vấn đề chuyển

dịch cơ cấu CN của vùng theo ngành, theo lãnh thổ, theo thành phần kinh tế. Mặc

dù hiện nay vẫn chưa hình thành cấp trung gian giữa quốc gia và tỉnh trong việc

quản lí các vùng KTTĐ (như Hội đồng vùng,…) song những nội dung này có thể

được thể hiện qua các chính sách của quốc gia trong đó có các nội dung cụ thể đối

với vùng KTTĐ Bắc Bộ. Tuy nhiên, về lâu dài, để hoàn thiện bộ máy quản lí và

nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách phát triển đối với vùng KTTĐ nói

chung và vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng cần tính tới việc thành lập Hội đồng vùng.

Bên cạnh các chính sách từ Trung ương, các địa phương trong vùng cũng cần có các

chính sách vận dụng linh hoạt trên cơ sở tuân thủ quy hoạch phát triển chung của

vùng và phát huy các thế mạnh của địa phương.

3.3.2.2. Cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh vĩ mô đối với ngành công nghiệp

Môi trường SX kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với SX CN bởi

đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành (trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn trước

khi hoàn thiện một chu kỳ của sản phẩm). Môi trường SX kinh doanh vĩ mô phụ

thuộc vào nhiều yếu tố trong đó nổi bật là các chỉ tiêu thể hiện năng lực quản lí Nhà

nước như hệ thống chính sách, pháp luật, tính minh bạch của bộ máy quản lí,… Xét

140

dưới góc độ này các địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ hiện nay có mức độ chênh

lệch khá lớn về môi trường SX kinh doanh vĩ mô, thể hiện qua chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh trong giai đoạn 2005 – 2016:

Bảng 3.1. Thứ hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của các tỉnh/thành phố vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2016

Địa phƣơng 2005 2006 2007

2008

2009

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Hà Nội

14

38

27

31

33

43

36

51

33

26

24

14

Vĩnh Phúc

5

8

7

3

6

15

17

43

26

6

4

9

Bắc Ninh

23

14

20

16

10

6

2

10

12

10

13

17

Quảng Ninh

7

27

22

27

26

7

12

20

14

5

3

2

Hải Dương

39

30

36

30

29

35

35

33

41

31

34

36

Hải Phòng

19

41

37

48

36

48

45

50

15

34

28

21

Hưng Yên

15

20

26

20

24

61

33

28

53

51

56

50

(Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả từ [35])

Việc cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nói riêng và môi trường SX

kinh doanh vĩ mô có vai trò quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu CN của vùng

bởi nó sẽ (i) tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong vùng khởi nghiệp và phát triển

cả về quy mô và chất lượng, đặc biệt là đối với các ngành CN hiện đại, ít có nguy

cơ gây hại cho môi trường (ii) thu hút mạnh mẽ hơn cả với doanh nghiệp nội địa và

các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là các tập đoàn hàng đầu thế giới.

Quan sát bảng 3.1 cho thấy các địa phương là Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng

Ninh có năng lực cạnh tranh khá cao và ổn định trong khi các tỉnh, thành phố Hải

Phòng, Hải Dương, Hưng Yên vẫn xếp ở mức khá và trung bình. Đáng chú ý là

năng lực cạnh tranh của thủ đô Hà Nội cũng chưa thật tốt và có nhiều biến động.

Để cải thiện môi trường SX kinh doanh vĩ mô cho SX CN của vùng KTTĐ

Bắc Bộ cần tập trung các giải pháp sau:

Thứ nhất, nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển CN, đặc

biệt là chính sách phát triển ngành

Ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã ban hành khá nhiều quyết định thể

hiện định hướng phát triển CN nói chung và chuyển dịch cơ cấu CN nói riêng của

Đảng và Nhà nước như Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 22 tháng 3 năm 2018 của

Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển CN quốc gia đến năm

2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị định số: 111/2015/NĐ-CP (ngày 03 tháng 11

năm 2015) của Thủ tướng Chính phủ về phát triển CN hỗ trợ, Luật Hỗ trợ doanh

141

nghiệp nhỏ và vừa (Luật số 04/2017/QH14, ngày 12 tháng 6 năm 2017), Nghị định

38/2018/NĐ-CP (ngày 11 tháng 03 năm 2018) của Thủ tướng Chính phủ quy định

chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo… Các chính

sách này đang được thực thi song để nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực thi của

chính sách đối với cơ cấu CN vùng KTTĐ Bắc Bộ thì việc nâng cao chất lượng môi

trường SX kinh doanh của các địa phương trong vùng là hết sức quan trọng.

Trong số các chính sách khuyến khích phát triển CN, chính sách phát triển ngành

giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng cơ cấu CN của vùng bởi nó là tác nhân khởi

phát và có tác động trực tiếp tới cơ cấu theo lãnh thổ, theo thành phần kinh tế. Chính vì

thế việc sớm nghiên cứu ban hành và tổ chức thực thi tốt các chính sách phát triển ngành

theo định hướng của tác giả luận án đề xuất ở trên là hết sức quan trọng.

Thứ hai, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ,

tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp CN.

Xét theo quan điểm hệ thống, doanh nghiệp CN chính là các tế bào nhỏ nhất của

SX CN ở cả góc độ ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế. Chính vì thế, để tạo tính

minh bạch, bình đẳng giữa các doanh nghiệp (đặc biệt là giữa doanh nghệp thuộc

thành phần kinh tế Nhà nước với 02 thành phần kinh tế còn lại) cần tiếp tục cải cách

các thủ tục hành chính nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí trung gian, chi phí không

minh bạch… Việc cải cách thủ tục hành chính trong quản lí nhà nước đối với các

doanh nghiệp CN cần tập trung vào một số vần đề: (i) Hoàn thiện quy chế, xây dựng

quy trình thủ tục chuẩn, nguyên tắc hoạt động, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ

quan có liên quan trong giải quyết các thủ tục hành chính theo định hướng của Trung

ương và quy định của từng địa phương. (ii) Đơn giản hoá thủ tục đầu tư, giảm bớt

những yêu cầu không thật sự cần thiết, kém quan trọng gây mất thời gian trong thẩm

định đầu tư, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nhanh chóng triển khai dự án. (iii) Rút

ngắn thời gian xét duyệt, thẩm định cấp giấy phép đầu tư, đặc biệt là cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất đối với các dự án phân cấp cho tỉnh, thành [21].

3.3.3. Nhóm giải pháp về mở rộng thị trường

Thị trường tiêu thụ là yếu tố quan trọng chi phối sự phát triển CN nói chung

và cơ cấu CN nói riêng. Chính vì thế, hình thành cơ cấu CN cần đặc biệt quan tâm

đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ. Để mở rộng thị trường đối với các mặt hàng

CN, vùng KTTĐ Bắc Bộ cần thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp sau:

142

3.3.3.1. Đối với cơ quan quản lí Nhà nước

- Nghiên cứu dự báo các hướng SX, sản phẩm có nhu cầu ở trong nước và thế

giới để từ đó xác định các sản phẩm CN có lợi thế cạnh tranh gắn với phân khúc thị

trường cụ thể.

- Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và quản lí chất lượng hàng

hoá CN theo các tiêu chuẩn của EU hoặc Hoa Kỳ nhằm thuận lợi hơn trong việc

xuất khẩu hàng hóa đồng thời khuyến khích doanh nghiệp chủ động tìm phương án

xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá.

- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại gắn liền với xúc tiến đầu tư. Việc

tổ chức các hội chợ thương mại, triển lãm thương mại hoặc các hoạt động xúc tiến

thương mại, đặc biệt là đối với các thị trường mới, thị trường khó tính giúp hàng

hóa CN của Việt Nam nói chung và của vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng có nhiều cơ

hội mở rộng, thâm nhập thị trường đồng thời giúp nắm bắt kịp thời xu thế tiêu dùng

đối với các loại sản phẩm chủ yếu và có thế mạnh của vùng. Bên cạnh đó, việc xúc

tiến đầu tư, đặc biệt là thu hút FDI cũng là một kênh quan trọng để quảng bá hình

ảnh và mở rộng thị trường.

- Tích cực, chủ động hơn nữa trong việc đàm phán thương mại đối với các đối

tác, đặc biệt là các thị trường trọng điểm nhằm dỡ bỏ các hàng rào thủ tục cho việc

xuất khẩu hàng hóa CN. Trong hoạt động đàm phán và xây dựng chính sách cần

hướng tới xu thế mở cửa, đạt chuẩn mực quốc tế.

3.3.3.2. Đối với các doanh nghiệp

- Tăng cường nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm theo hướng chuyển đổi

sang mô hình và dây chuyền SX hiện đại, thân thiện với môi trường.

- Tăng cường tính chủ động trong việc nắm bắt thông tin thị trường để có

những thay đổi phù hợp trong SX nhằm gắn với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng ở

từng phân khúc.

3.3.3.3. Đối với người dân

- Ủng hộ các chủ trương phát triển hợp lí của Nhà nước trong phát triển CN

của vùng, đặc biệt là các chính sách liên quan đến giải phóng mặt bằng, chính sách

khởi nghiệp doanh nghiệp sáng tạo….

- Tích cực hưởng ứng phong trào người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt

Nam trên cơ sở có các phản hồi về thông tin sản phẩm nhằm giúp các doanh nghiệp

143

có sự điều chỉnh hợp lí. Đồng thời ưu tiên lựa chọn đối với các sản phẩm CN sạch,

thân thiện với môi trường thay thế cho các sản phẩm thiếu an toàn, gây ô nhiễm môi

trường trước đây.

3.3.4. Nhóm giải pháp về chuyển dịch cơ cấu công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường

SX CN có tác động lớn đến môi trường do sử dụng nhiều nguyên, nhiên liệu

đầu vào cũng như phát thải lớn, đặc biệt là những ngành thâm dụng tài nguyên và

có nguy cơ ô nhiễm môi trường như CN khai thác, CN hóa chất, CN chế biến thực

phẩm – đồ uống... Chính vì thế, để hình thành và phát triển một cơ cấu CN hiệu

quả, bền vững thì vấn đề bảo vệ môi trường cần được đặc biệt coi trọng. Xu hướng

chung là ưu tiên phát triển CN xanh với các ngành sử dụng công nghệ cao, thân

thiện với môi trường và hạn chế phát triển CN ở những lãnh thổ có tính nhạy cảm

với môi trường như khu vực đầu nguồn, ven biển, gần khu dân cư... Để phát triển cơ

cấu CN hiệu quả, bền vững gắn với đảm bảo chất lượng môi trường này, tác giả

luận án đề xuất một số giải pháp sau:

- Lập quy hoạch mới (theo quy định và hướng dẫn của Luật Quy hoạch cùng

các Nghị định, Thông tư kèm theo) trong đó các nội dung về cơ cấu CN cần phát triển

theo hướng gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, sử dụng tiết kiệm tài

nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lí chất thải một cách có hiệu quả.

- Sớm ban hành các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình

thay thế dây chuyền công nghệ SX lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, năng lượng

bằng những công nghệ hiện đại có năng suất cao và thân thiện với môi trường. Đồng

thời khuyến khích các doanh nghiệp hướng đến cơ cấu sản phẩm CN xanh sạch.

- Giám sát nghiêm ngặt quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường đối

với mọi dự án đầu tư, đặc biệt là đối với các ngành CN có nguy cơ ô nhiễm cao

hoặc các lãnh thổ mang tính nhạy cảm (gần trung tâm thủ đô, gần các cơ sở kinh tế

quan trọng đang hoạt động...).

- Cơ cấu theo lãnh thổ cần có sự chuyển dịch theo hướng: các ngành CN thâm

dụng lao động, nguyên vật liệu sẽ phân bố ở khu vực ngoại vi, xa trung tâm đông dân

(được đảm bảo phát triển nhờ mạng lưới vận tải nội vùng hiệu quả), các ngành CN có

nguy cơ ô nhiễm cao cần được phân bố tập trung để thuận tiện cho việc xử lí chất thải.

144

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Ở chương 3, tác giả luận án rút ra một số kết luận chính như sau:

1. Các định hướng và giải pháp xác định cơ cấu CN vùng vùng KTTĐ Bắc Bộ

được tác giả đề xuất trong luận án là hoàn toàn có cơ sở khoa học và thực tiễn, cụ thể:

- Các căn cứ pháp lí là nền tảng cho việc quản lí, thực thi các chính sách hiện tại

cũng như đề xuất các chính sách phát triển cơ cấu CN của vùng trong tương lai.

- Thực trạng cơ cấu CN của vùng phản ánh điểm xuất phát với các thành tựu,

hạn chế nổi bật và nguyên nhân để xác định được những điều chỉnh then chốt trong

việc xây dựng cơ cấu ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế phù hợp.

- Dự báo các nhân tố ảnh hưởng theo quan điểm viễn cảnh dựa trên đặc điểm

bối cảnh trong nước, quốc tế của các nhân tố có tác động, trong đó chỉ rõ những

nhân tố có tác động rõ nét là khoa học công nghệ, thị trường, nguồn nhân lực.

2. Về định hướng đối với cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ:

- Đối với cơ cấu ngành: Tập trung ưu tiên phát triển các ngành CN hiện đại, có

hàm lượng khoa học công nghệ cao và tạo ra giá trị gia tăng lớn; Đẩy mạnh phát

triển mạnh các ngành CN có khả năng khai thác tốt các lợi thế về thị trường, lao

động hiện có của vùng ; Phát triển có giới hạn các ngành khai thác tài nguyên, đặc

biệt là những loại tài nguyên không thể tái tạo.

- Đối với cơ cấu theo lãnh thổ: Giảm tải sức ép phát triển CN lên quốc lộ 5 ;

Hình thành các cluster CN gắn với các ngành hạt nhân có lợi thế so sánh của vùng

như CN cơ khí chế tạo phương tiện vận tải, điện tử, SX trang phục, chế biến thực

phẩm – đồ uống ; Ưu tiên nâng cao tỉ lệ lấp đầy đối với các khu CN đã hình thành

trước khi quyết định mở mới nhằm tiết kiệm quỹ đất vốn không còn nhiều; Giảm tải

dần các hoạt động CN sử dụng nhiều nguyên liệu, lao động ở các quận nội thành hoặc

các huyện lân cận của Hà Nội để tránh việc quá tải về dân cư, cơ sở hạ tầng.

- Đối với cơ cấu theo thành phần kinh tế: Tiếp tục giảm dần tỉ trọng của khu

vực Nhà nước bằng cách tiến hành cổ phần hóa ; Phát huy hơn nữa vai trò của khu

vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ song cần tính đến việc hình

thành các thương hiệu SX CN tầm cỡ khu vực và quốc tế; Khu vực FDI chỉ nên tiếp

145

tục nắm giữ tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu cho đến giai đoạn khoảng năm 2028 –

2030 và sau đó cần tính đến việc giảm dần tỉ trọng.

3. Để hiện thực hóa các định hướng trên, vùng cần thực hiện đồng bộ nhóm các

giải pháp sau:

- Nhóm giải pháp về kinh tế kỹ thuật: (1) Huy động và sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn đầu tư cho CN bằng cách kiến tạo môi trường đầu tư minh bạch, thông

thoáng theo hướng hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, phát triển thị trường vốn,

tăng cường năng lực khai thông những ách tắc các dòng vốn; (2)Tập trung đầu tư

nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ bằng cách tuyên truyền, nâng cao

nhận thức của các doanh nghiệp về các lợi ích của việc đổi mới dây chuyền công

nghệ hiện đại, tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc và

thu hút FDI theo hướng ưu tiên các ngành hiện đại; (3) Đào tạo nguồn lao động CN

có trình độ chuyên môn kĩ thuật bao gồm cả 04 nhóm đối tượng có liên quan trực

tiếp là công nhân, cán bộ quản lí, nhà khoa học, doanh nhân; (4) Hoàn thiện cơ sở

hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật CN trong đó chú trọng các vấn đề về cơ sở hạ tầng

và hoàn thiện mô hình khu CN.

- Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách: (1) Lựa chọn hướng chuyển dịch cơ

cấu CN bằng cách xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nội dung phát triển

CN đối với toàn vùng cũng như ở các địa phương trong vùng, ban hành các chính

sách thể hiện rõ tính định hướng đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu CN của vùng ;

(2) Cải thiện môi trường SX kinh doanh vĩ mô đối với ngành CN bằng cách nghiên

cứu hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển CN, đặc biệt là chính sách phát

triển ngành, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp CN.

- Nhóm giải pháp về mở rộng thị trường cần có sự đồng lòng của các nhóm

chủ thể tham gia gồm Nhà nước (dự báo các hướng SX, sản phẩm, tăng cường công

tác xúc tiến thương mại…), Doanh nghiệp (chuyển đổi sang mô hình và dây chuyền

SX hiện đại, chủ động trong việc nắm bắt thông tin thị trường…)

- Nhóm giải pháp về chuyển dịch cơ cấu CN gắn với bảo vệ môi trường: (1)

Về pháp luật, cần lập quy hoạch theo hướng mới, ban hành các chính sách khuyến

146

khích doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình đổi mới dây chuyền công nghệ và hoàn

thiện quy trình đánh giá tác động môi trường và giám sát chặt chẽ; (2) về kinh tế, ưu

tiên phát triển các ngành CN sạch, thân thiện với môi trường, thành lập mới và phát

triển khu công nghệ cao (3) Về kỹ thuật và công nghệ cần tăng cường phòng ngừa ô

nhiễm do các cơ sở CN mới tạo ra, thực hiện phân công hợp tác giữa các địa

phương trong việc phát triển CN vùng nhằm đảm bảo sức chịu tải của lãnh thổ đối

với các vấn đề về môi trường.

147

KẾT LUẬN

1. Cơ cấu CN có vai trò đặc biệt quan trọng bởi nó phản ánh mặt chất của phát

triển CN. Cơ cấu CN được xem là hiệu quả khi khai thác tối đa hiệu quả về KT-XH

– môi trường của các nguồn lực cho phát triển CN. Ngành CN của một lãnh thổ chỉ

có thể phát triển hiệu quả, bền vững khi hình thành được cơ cấu và hướng chuyển

dịch cơ cấu CN phù hợp. Sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN chịu sự tác động

tổng hợp của các nhóm nhân tố: vị trí địa lí, điều kiện về tự nhiên và điều kiện KT-

XH trong đó mức độ tác động của các nhân tố này ở mỗi lãnh thổ, mỗi giai đoạn lại

khác nhau. Các yếu tố về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng

trong việc tạo tiền đề và là yếu tố nền trong khi các điều kiện kinh tế -xã hội đóng

vai trò quyết định để hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN. Trong vai trò quản lí,

Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc định hướng cơ cấu CN theo ý chí

chủ quan song phải dựa trên các điều kiện khách quan về vị trí địa lí, điều kiện tự

nhiên và các điều kiện KT-XH khác.

2. Vùng KTTĐ Bắc Bộ hội tụ nhiều thuận lợi để hình thành cơ cấu CN: (1) có

vị trí địa lí thuận lợi cho giao thương nói chung và cho phát triển đa dạng cơ cấu

ngành (nhờ gần các thị trường rộng lớn), cơ cấu theo thành phần kinh tế (với triển

vọng thu hút được nguồn vốn FDI lớn); (2) có điều kiện tự nhiên thuận lợi để hình

thành cơ cấu CN đa dạng, trong đó nổi bật là tài nguyên khoáng sản (than, vật liệu

xây dựng…) và tài nguyên đất (quỹ đất dự trữ cho CN còn khá lớn, địa hình bằng

phẳng thuận tiện cho thiết kế, xây dựng…); (3) so với các lãnh thổ còn lại ở nước

ta, vùng KTTĐ có nhiều lợi thế so sánh về điều kiện KT-XH trong việc hình thành

cơ cấu CN hiện đại trong đó thế mạnh nổi bật là về nguồn nhân lực (dẫn đầu cả

nước về số lượng và chất lương) và mạng lưới cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện,

đồng bộ và thuận tiện cho việc kết nối nội vùng cũng như với các vùng khác và

quốc tế.

3. Cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ có sự chuyển dịch theo hướng khai

thác ngày càng có hiệu quả các thế mạnh của vùng: (1) Cơ cấu CN theo ngành ngày

càng phát huy lợi thế của vùng đồng thời có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại (2)

Cơ cấu CN theo thành phần kinh tế thể hiện rõ hướng phát triển kinh tế thị trường

148

định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước với vai trò ngày càng quan

trọng của khu vực ngoài Nhà nước và FDI trong khi khu vực Nhà nước giảm dần tỉ

trọng (3) Cơ cấu lãnh thổ có sự chuyển dịch hợp lí: xuất hiện và phát triển các hình

thức tổ chức SX hiệu quả hơn (khu CN, cluster) đồng thời bước đầu có sự giảm tải

phân bố CN ở các khu vực nội đô.

4. Cơ cấu ngành CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ còn một số hạn chế nổi bật: (1)

xét về cơ cấu ngành, tỉ lệ các ngành hiện đại còn thấp, tỉ lệ gia công, lắp ráp cao, tốc

độ chuyển dịch còn chậm, (2) xét về cơ cấu theo thành phần, SX CN của vùng phụ

thuộc quá nhiều vào khu vực FDI, kinh tế ngoài Nhà nước nhỏ bé, sức cạnh tranh

yếu, (3) xét về cơ cấu theo lãnh thổ: xuất hiện sự quá tải ở một số khu vực, tình

trạng lãng phí đất ở các khu CN còn hạn chế, phân bố SX CN ở một số địa bàn chưa

hợp lí dẫn tới các vấn đề về môi trường. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên bao

gồm hạn chế trong khả năng huy động vốn (dẫn tới quy mô dự án nhỏ, dây chuyền

công nghệ lạc hậu), hạn chế trong công tác quản lí (dẫn tới tình trạng đầu tư FDI,

khu CN tràn lan gây nhiều hệ lụy xấu tới vùng) và những hạn chế về chất lượng

nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng (dẫn tới cơ cấu ngành tập trung ở vào các ngành thâm

dụng lao động, cơ cấu lãnh thổ mất cân đối…).

5. Dựa trên các căn cứ pháp lí, thực trạng cơ cấu CN của vùng và dự báo các

nhân tố ảnh hưởng theo quan điểm viễn cảnh dựa trên đặc điểm bối cảnh trong

nước, quốc tế của các nhân tố có tác động, trong giai đoạn 2018 – 2030 định hướng

chính cho cơ cấu ngành ở vùng KTTĐ Bắc Bộ gồm: (1) Đối với cơ cấu ngành: Tập

trung ưu tiên phát triển các ngành CN hiện đại, có hàm lượng khoa học công nghệ

cao và tạo ra giá trị gia tăng lớn; Đẩy mạnh phát triển mạnh các ngành CN có khả

năng khai thác tốt các lợi thế về thị trường, lao động hiện có của vùng. (2) Đối với

cơ cấu theo lãnh thổ: Giảm tải sức ép phát triển CN lên quốc lộ 5 ; Hình thành các

cluster CN gắn với các ngành hạt nhân có lợi thế so sánh của vùng; Ưu tiên nâng

cao tỉ lệ lấp đầy đối với các khu CN đã hình thành trước khi quyết định mở mới

nhằm tiết kiệm quỹ đất vốn không còn nhiều. (3) Đối với cơ cấu theo thành phần

kinh tế: Tiếp tục giảm dần tỉ trọng của khu vực Nhà nước bằng cách tiến hành cổ

phần hóa ; Phát huy hơn nữa vai trò của khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là các

149

doanh nghiệp nhỏ song cần tính đến việc hình thành các thương hiệu SX CN tầm cỡ

khu vực và quốc tế; Khu vực FDI chỉ nên tiếp tục nắm giữ tỉ trọng cao nhất trong cơ

cấu cho đến giai đoạn khoảng năm 2028 – 2030 và sau đó cần tính đến việc giảm

dần tỉ trọng.

Để hiện thực hóa các định hướng về hình thành cơ cấu CN trong giai đoạn

2018 – 2035 và định hướng đến năm 2050, vùng cần thực hiện đồng bộ nhóm các

giải pháp về kinh tế kỹ thuật (như huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu

tư cho CN bằng cách kiến tạo môi trường đầu tư minh bạch, thông thoáng theo

hướng hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, phát triển thị trường vốn, tăng cường

năng lực khai thông những ách tắc các dòng vốn, tập trung đầu tư nghiên cứu và

ứng dụng khoa học - công nghệ …), về thể chế, chính sách (như ban hành các chính

sách thể hiện rõ tính định hướng đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu CN của vùng,

cải thiện môi trường SX kinh doanh vĩ mô đối với ngành CN ...), về mở rộng thị

trường, về chuyển dịch cơ cấu CN gắn với bảo vệ môi trường (như ban hành các

chính sách khuyến khích doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình đổi mới dây chuyền

công nghệ và hoàn thiện quy trình đánh giá tác động môi trường và giám sát chặt

chẽ, ưu tiên phát triển các ngành CN sạch, thân thiện với môi trường, ...).

150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Đỗ Anh Dũng (2011). Phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp ở TP Hồ Chí

Minh, thực trạng và một số đề xuất, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 8, pp. 40-42.

2. Đỗ Anh Dũng (2012). Những vấn đề đặt ra trong phát triển vùng kinh tế trọng

điểm, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 12, pp. 17-19.

3. Đỗ Anh Dũng (2016). Phát triển công nghiệp ở Thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-

2014 - Kỉ yếu Hội nghị Khoa học Địa lí Toàn quốc lần thứ 9, quyển 2, pp. 467-475.

4. Đỗ Anh Dũng (2019). Đánh giá thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ - Tạp chí khoa học (Khoa học xã hội), Đại học sư phạm Hà

Nội - Volume 64, Issue 2, pp. 151-162.

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Thị Vân Anh (2015). Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với chuyển

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên Hợp quốc

dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế 2015, số 10.

(2011). Báo cáo năng lực cạnh tranh công nghiệp Việt Nam 2011. Hà Nội.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên Hợp quốc

(2012). Báo cáo đầu tư công nghiệp Việt Nam 2011: Tìm hiểu về tác động của

đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển công nghiệp. Hà Nội.

4. Bộ Chính trị (2018). Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 22/3/2018 về định hướng

xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn

đến năm 2045. Hà Nội.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012). Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển

khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam. Hà Nội.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013). Báo cáo tổng hợp Đề án Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và

định hướng đến năm 2030. Hà Nội.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013). Kỷ yếu hội nghị "25 năm Đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại Việt Nam". Hà Nội.

8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014). Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát, điều chỉnh quy

hoạch phát triển khu công nghiệp trên phạm vi cả nước đến năm 2020. Hà Nội.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015). Tình hình xây dựng và phát triển khu công

nghiệp, khu kinh tế từ năm 1991 – 2014. Hà Nội.

10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), Kỷ yếu “30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại

Việt Nam: Tầm nhìn và cơ hội mới trong kỷ nguyên mới”. Hà Nội.

11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018).

http://www.mpi.gov.vn/Pages/gtvungkttd.aspx.

Retrieved from: http://www.mpi.gov.vn/Pages/gtvungkttd.aspx

12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019). Đề án “Định hướng hoàn thiện thể chế, chính

sách nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài đến

152

năm 2030” (Dự thảo báo cáo tổng hợp). Hà Nội.

13. Công ty cổ phần cảng Hải Phòng (2016). Báo cáo thường niên. Hải Phòng.

14. Cục Thống kê các tỉnh/thành phố vùng KTTĐ Bắc Bộ (gồm các tỉnh/thành phố

Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên)

(2013, 2017). Niên giám thống kê tỉnh/thành phố các năm 2013, 2017. NXB

Thống kê. Hà Nội.

15. Cục Thống kê 17 tỉnh, thành phố thuộc 03 vùng kinh tế trọng điểm: vùng kinh

tế trọng điểm Miền Trung (Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng

Ngãi, Bình Định), vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Tp. Hồ Chí Minh, Đồng

Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền

Giang) và vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Cần Thơ,

Cà Mau, An Giang, Kiên Giang). Niên giám thống kê năm các năm 2013, 2017.

16. Nguyễn Ngọc Dũng (2010), Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ, bền vững.

Tạp chí Khu công nghiệp.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội

nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI). NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII. NXB

Chính trị quốc gia. Hà Nội.

19. Dương Đình Giám (2014). Việt Nam nên lựa chọn các ngành, lĩnh vực công

nghiệp nào để ưu tiên phát triển. Tuyển tập công trình “Tái cơ cấu kinh tế để

phục hồi tốc độ tăng trưởng” (PGS.TS Bùi Tất Thắng – TS Trần Hồng Quang –

TS Lưu Đức Hải đồng chủ biên), NXB Khoa học xã hội. Hà Nội.

20. Nguyễn Bình Giang (2012). Tác động xã hội vùng của các khu công nghiệp

Việt Nam. Hà Nội. NXB Khoa học xã hội.

21. Nguyễn Thị Thu Hà (2018). Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến

phát triển kinh tế xã hội: nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương, Luận án Tiến

sĩ Kinh tế trường Đại học Kinh tế quốc dân. Hà Nội

22. Hiệp hội Doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài (2018), Toàn cảnh 30 năm đầu tư

nước ngoài (Đặc san của tạp chí Nhà đầu tư).

23. Trần Thị Mai Hoa (2016). Đầu tư phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế

153

trọng điểm Bắc Bộ, Luận án Tiến sĩ Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội.

24. Hội đồng biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995). Từ điển Bách khoa

Việt Nam 1. NXB Từ điển bách khoa. Hà Nội.

25. Bùi Đức Hùng. (2016). Mô hình tăng trưởng hướng tới Tăng trưởng xanh ở

vùng Nam Trung Bộ hiện nay. NXB Khoa học xã hội. Hà Nội.

26. Vũ Thành Hưởng (2010). Phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế

quốc dân. Hà Nội.

27. Hà Thị Hương Lan (2014). Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công

nghiệp ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh. Hà Nội.

28. Lê Thị Lệ (2014). Nghiên cứu sự phát triển các khu công nghiệp ở vùng Bắc

Trung Bộ. Luận án Tiến sĩ Địa lí học - Đại học Sư phạm Hà Nội.

29. Ngô Thắng Lợi (2012). Giáo trình Kinh tế phát triển. Hà Nội. NXB Đại học

Kinh tế quốc dân.

30. Ngô Thắng Lợi và Nguyễn Văn Nam (2010). Chính sách phát triển bền vững các

vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. NXB Thông tin & Truyền thông. Hà Nội.

31. Phạm Duyên Minh (2015). Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị. Hà Nội.

32. Nguyễn Kế Nghĩa (2016). Phát triển các cụm liên kết công nghiệp dệt may ở

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc

dân. Hà Nội.

33. Hoàng Ngọc Phong (2016). Thể chế kinh tế vùng ở Việt Nam - Hiện trạng và

Giải pháp. NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Hà Nội.

34. Ngô Văn Phong (2016). Liên kết vùng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai

đoạn từ nay đến 2020, tầm nhìn 2030. Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển, Học

viện Khoa học xã hội. Hà Nội.

35. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2005-2016). Báo cáo "Chỉ số

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI" các năm từ 2005 đến 2016. Hà Nội.

36. Porter, M. E. (n.d.). Bài giảng chương trình giải dạy kinh tế Fulbright (Chương 7:

Các cụm ngành và sự cạnh tranh) (Biên dịch: Hải Đăng; Hiệu đính: Tự Anh).

154

37. Klaus Schwab (2018). Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Bộ Ngoại giao dịch

và hiệu đính), NXB Thế giới. Hà Nội.

38. Quốc hội khóa XIV (2017). Luật Quy hoạch (Luật số 21/2017/QH14) ngày 24

tháng 11 năm 2017. Hà Nội.

39. Tô Hiến Thà (2014). Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt

Nam theo hướng bền vững. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị. Hà Nội.

40. Bùi Tất Thắng chủ trì (2010). Luận cứ khoa học cho các quan điểm và chính

sách chủ yếu nhằm phát triển và bền vững nền kinh tế Việt Nam thời kỳ 2011-

2020. Đề tài khoa học cấp Nhà nước. Hà Nội.

41. Lê Bá Thảo (1998). Việt Nam – Lãnh thổ và các vùng địa lí. NXB Thế

giới. Hà Nội.

42. Tạ Đình Thi (2007). Luận án Tiến sĩ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên

quan điểm phát triển bền vững của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt

Nam”. Hà Nội.

43. Trần Đình Thiên (2012). Phát triển công nghiệp hỗ trợ - Đánh giá thực trạng

và hiệu quả. NXB Khoa học xã hội. Hà Nội.

44. Nguyễn Viết Thịnh (2007). Lê Bá Thảo - Những công trình khoa học Địa lí

tiêu biểu. XNXB Giáo dục. Hà Nội.

45. Lê Thông - Nguyễn Minh Tuệ (2000). Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam.

Nxb Giáo dục. Hà Nội.

46. Lê Thông (2011). Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. NXB Đại học Sư phạm.

Hà Nội.

47. Lê Thông (2012). Việt Nam - Các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm.

NXB Giáo dục. Hà Nội.

48. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1997). Quyết định số

1018/1997/QĐ-TTg, ngày 29/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm

miền Trung từ nay đến năm 2010. Hà Nội.

49. Thủ tướng Chính Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1997). Quyết định số

747/TTg ngày 11/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ thời kỳ 1996

- 2010. Hà Nội.

155

50. Thủ tướng Chính Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1998). Quyết định số

44/1998/QĐ-TTg, ngày 23/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt

quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

giai đoạn từ nay đến năm 2010 . Hà Nội.

51. Thủ tướng Chính Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009). Quyết định số

492/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề

án thành lập vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hà Nội.

52. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014). Quyết định 198/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến

năm 2030. Hà Nội.

53. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015). Quyết định số

2360/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 ban hành Quy chế tổ chức hoạt động

và phối hợp của tổ chức điều phối phát triển các vùng Kinh tế trọng điểm giai

đoạn 2015 – 2020. Hà Nội.

54. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2016). Quyết định số

844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ Hệ sinh

thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025. Hà Nội.

55. Thủ tướng Chính Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2018). Nghị định

82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành

quy định về quản lí khu công nghiệp và khu kinh tế.

56. Thủ tướng Chính Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2018). Quyết định số

27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 07 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Ban

hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Hà Nội.

57. Tổng cục Thống kê (2004). Một số thuật ngữ Thống kê thông dụng. NXB

Thống kê. Hà Nội.

58. Tổng cục Thống kê (2010 - 2016). Kết quả chủ yếu Điều tra biến động dân số

và Kế hoạch hóa gia đình tại thời điểm 1/4 các năm từ 2010 - 2016. NXB

Thống kê. Hà Nội.

59. Tổng cục Thống kê (2011, 2014, 2017). Niên giám thống kê các năm 2010,

2013, 2016. NXB Thống kê. Hà Nội.

156

60. Tổng cục Thống kê (2016). Động thái và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 5

năm 2011 - 2015. NXB Thống kê. Hà Nội.

61. Trần Văn Trị (2000). Tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Cục Địa chất và

Khoáng sản Việt Nam. Hà Nội.

62. Nguyễn Kế Tuấn (2014). Tái cơ cấu công nghiệp: Chuyển từ nền công nghiệp

gia công sang nền công nghiệp chế tạo. Tạp chí Kinh tế và Phát triển 2014, số

209, 32-41.

63. Nguyễn Minh Tuệ chủ biên (2005). Địa lí Kinh tế - Xã hội đại cương. NXB

Đại học Sư phạm. Hà Nội.

64. Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội (2016). Hợp tác phát triển vùng KTTĐ Bắc Bộ,

vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô 2016. NXB Hà Nội. Hà Nội.

65. Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội (2016). Hội nghị hợp tác phát triển vùng năm

2016. Hà Nội.

66. Đặng Quang Vinh (2018), Bài giảng “Chính sách công nghiệp Việt Nam”.

67. Viện Chiến lược phát triển (2005). Quy hoạch tổng thể vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ. Hà Nội.

68. Viện Chiến lược phát triển (2009). Các vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương: Tiềm năng và triển vọng đến năm 2020. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội.

69. Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách công nghiệp (Bộ Công nghiệp)

(2006). Báo cáo “Quy hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ đến năm 2015, có xét đến năm 2020”. Hà Nội.

70. Viện Ngôn ngữ học (2003). Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng. Hà Nội - Đà Nẵng.

71. Ngô Doãn Vịnh (2006). Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển. NXB

Chính trị quốc gia. Hà Nội.

72. Ngô Doãn Vịnh. (2011). Đầu tư phát triển. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội.

73. Ngô Doãn Vịnh (2013). Giải thích thuật ngữ trong nghiên cứu phát triển. NXB

Chính trị Quốc gia. Hà Nội.

74. Ngô Doãn Vịnh (2014). Mở cửa tư duy để hưng thịnh nước nhà. Tạp chí Kinh

tế và dự báo số 2/2014.

75. Nguyễn Tấn Vinh (2017). Kết quả và giải pháp huy động hiệu quả các nguồn

vốn đầu tư của Việt Nam. Tạp chí Lí luận chính trị số 6-2017.

157

76. Vụ Quản lí các Khu kinh tế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) (2017), Các số liệu về

tình hình hoạt động của các khu công nghiệp, khu kinh tế Việt Nam từ năm

2005 đến năm 2016, Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

77. Amiti, M. (1998). New trade theories and industrial location in the EU: a

survey of evidence. Oxford Review of Economic Policy, Volume 14, Issue 2.

78. Hall, W. &. (1970). The Use of Central Place Theory and Gravity-Flow

Analysis to Delineate Economic Areas. Journal of Agricultural and Applied

Economics 2(1), 147-153.

79. Harold, C. (1985). The study of Urban GeograpgyPublisher. London (The

UK): Edward Arnold .

80. Joachim, F. C. (1929). Alfred Weber’s theory of the location of industries

(English edition). Chicago. The University of Chicago Press.

81. Losch, A. (1978). The economics of location (Translated from the second

revised edition by William H. Woglom with the assistance of Wolfgang F.

Stolper) . Yale University Press (Seventh Printing).

82. Lowe, E. A. (2001). Eco-industrial Park Handbook for Asian Developing Countries.

Retrieved from: http://www.indigodev.com/ADBHBdownloads.html

83. North, D. C. (1955). Location Theory and Regional Economic Growth. Journal

of Political Economy (Chicago Journal), Vol. 63, No. 3 (Pg243-258).

84. Rodrik, Dani. (2007). Industrial development: Some stylized facts and policy

directions. Report: Industrial Development for the 21st Century: Sustainable

Development Perspectives.

85. United Nations Statistics Division (2010).

Retrieved from: https://unstats.un.org/unsd/statcom/doc10/BG-IndustrialStats.pdf

International Recommendations for the Index of Industrial.

86. World Bank (2017).

https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/26447.

Retrieved from: https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/26447

158

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Mẫu Phiếu điều tra cán bộ quản lí cấp Huyện, Tỉnh.

Phụ lục 2. Mẫu Phiếu điều tra công nhân

Phụ lục 3. Mẫu Phiếu điều tra chuyên gia

Phụ lục 4. Kết quả xử lí các Phiếu điều tra trong luận án

Phụ lục 5. Danh mục các ngành công nghiệp theo quyết định số 27/2018/QĐ-TTg

ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Phụ lục 6. Các bảng số liệu thống kê:

1. Bảng 1. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo 7

vùng ở nước ta giai đoạn 2005 – 2016 (giá thực tế)

2. Bảng 2. GRDP và cơ cấu GRDP theo nhóm ngành kinh tế của các vùng kinh

tế trọng điểm giai đoạn 2005 – 2016

3. Bảng 3. Quy mô dân số và GRDP/Người (giá thực tế) của 4 vùng kinh tế

trọng điểm giai đoạn 2005 – 2016

4. Bảng 4. Giá trị sản xuất công nghiệp 04 vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam

giai đoạn 2005 – 2016

5. Bảng 5. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của

04 vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta giai đoạn 2005 – 2016

6. Bảng 6. Các tỉnh, thành phố đứng đầu về giá trị sản xuất công nghiệp (giá

hiện hành) giai đoạn 2005 – 2016

7. Bảng 7. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành vùng Kinh tế

trọng điểm Miền Trung giai đoạn 2005 – 2016 (Giá thực tế)

8. Bảng 8. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành vùng Kinh tế

trọng điểm Phía Nam giai đoạn 2005 – 2016 (Giá thực tế)

9. Bảng 9. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành vùng Kinh tế

trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2005 – 2016 (Giá thực tế)

10. Bảng 10. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế các địa

phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

11. Bảng 11. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế

các địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2016

159

12. Bảng 12. Lao động công nghiệp và lao động đang làm việc của 04 vùng

kinh tế trọng điểm ở nước ta giai đoạn 2005 - 2016

13. Bảng 13. GTSX và cơ cấu GTSX các địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ phân

theo nhóm ngành giai đoạn 2005 – 2016

14. Bảng 14. Giá trị sản xuất công nghiệp các địa phương vùng kinh tế trọng

điểm Miền Trung giai đoạn 2005 – 2016

15. Bảng 15. Giá trị sản xuất công nghiệp các địa phương vùng kinh tế trọng

điểm Phía Nam giai đoạn 2005 – 2016

16. Bảng 16. Giá trị sản xuất công nghiệp các địa phương vùng kinh tế trọng

điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2005 – 2016

17. Bảng 17. Vốn đầu tư thực hiện ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ phân theo

ngành kinh tế

18. Bảng 18. Lao động công nghiệp và lao động đang làm việc tại các tỉnh, thành

phố thuộc 04 vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2005 – 2016

19. Bảng 19. Tình hình hoạt động các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ đến hết tháng 12/2017

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

CỦA ĐỊA PHƢƠNG

(Dành cho Cán bộ quản lý cấp Huyện, Tỉnh)

Kính thưa Ông (Bà)!

Tôi là nghiên cứu sinh của trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Hiện tôi đang

nghiên cứu về cơ cấu ngành công nghiệp ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (phạm vi

gồm 07 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải

Dương, Hưng Yên). Trân trọng kính đề nghị Ông (Bà) vui lòng dành chút thời gian

quý báu điền vào phiếu khảo sát dưới đây. Mọi thông tin do Ông/Bà cung cấp cho mục

đích khoa học trong phạm vi nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn!

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI

1. Họ và tên: (Có thể ghi hoặc không ghi) ...................................................................

2. Chức vụ: ..................................................................................................................

3. Thời gian sống và công tác tại địa phƣơng: ..........................................................

II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN VÀ VAI TRÕ CỦA NGÀNH CÔNG

NGHIỆP TẠI ĐỊA PHƢƠNG

Câu 1. Theo Ông (Bà), sản xuất công nghiệp trên địa bàn hiện nay

□ Là ngành kinh tế chính □ Là ngành kinh tế quan trọng thứ 2

□ Là ngành kinh tế phụ, ít quan trọng □ Không nắm rõ

Câu 2. Ông (Bà) đánh giá tác động của sản xuất công nghiệp đối với phát triển

kinh tế - xã hội, môi trƣờng trên địa bàn nhƣ thế nào?

- Về đóng góp thu ngân sách:

□ Nguồn thu chính □ Nguồn thu khá quan trọng

□ Nguồn thu ít quan trọng □ Không nắm rõ

- Về tác động tới các ngành kinh tế khác:

□ Thúc đẩy các ngành kinh tế khác

□ Kìm hãm các ngành kinh tế khác

Ý kiến cụ thể: ...............................................................................................................

......................................................................................................................................

- 1 -

- Về giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập:

□ Rất quan trọng □ Trung bình □ Ít quan trọng

- Về mức độ tác động tới môi trƣờng:

□ Rất xấu □ Xấu □ Trung bình □ Ít tác động

III. KHẢO SÁT VỀ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH

Câu 3. Theo Ông (Bà), ngành công nghiệp chủ đạo ở địa phƣơng thuộc nhóm

□ Công nghiệp khai thác khoáng sản □ Công nghiệp may mặc

□ Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống □ Công nghiệp cơ khí

□ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng □ Công nghiệp khác

Câu 4. Theo Ông (Bà), các xí nghiệp công nghiệp chính ở địa phƣơng có đặc điểm

- Về quy mô: □ Chủ yếu có quy mô nhỏ □ Quy mô trung bình □ Quy mô lớn

- Về yêu cầu trình độ kỹ thuật: □ Cao □ Trung bình □ Thấp

Câu 5. Theo Ông (Bà), các doanh nghiệp trên địa bàn có đƣợc phổ biến về hƣớng

chuyển dịch sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, thân thiện với môi trƣờng, có giá

trị gia tăng cao?

□ Có □ Không

Ý kiến khác: .........................................................................................................

Câu 6. Theo Ông (Bà), chính quyền địa phƣơng có nhiều chính sách nhằm hỗ trợ

các doanh nghiệp trên địa bàn chuyển dịch hƣớng sản xuất theo tiêu chuẩn an

toàn, thân thiện với môi trƣờng, có giá trị cao?

□ Có , khá hoàn thiện

Ví dụ chính sách: .................................................................................................

□ Có nhưng chưa đầy đủ

Ví dụ thiếu chính sách: ........................................................................................

□ Chưa có

Câu 7. Theo Ông (Bà), khó khăn đối với các xí nghiệp công nghiệp đang hoạt

động (hoặc mới thành lập trên địa bàn) trong việc chuyển dịch hƣớng sản xuất

theo tiêu chuẩn an toàn, thân thiện với môi trƣờng, có giá trị cao là:

□ Thiếu vốn đầu tư cho dây chuyền công nghệ

□ Trình độ lao động, quản lý chưa đáp ứng được

□ Tiêu thụ khó khăn hơn do khó thay đổi thói quen của người tiêu dùng

□ Năng suất, sản lượng thấp hơn do các yêu cầu khắt khe hơn về an toàn, môi

trường…

□ Ý kiến khác:…………………………………………………………………………

- 2 -

Câu 8: Theo Ông (Bà) hầu hết cơ sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt là tại các Khu

công nghiệp hiện nay đều có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung

□ Đồng ý □ Không đồng ý

Ý kiến khác: ...........................................................................................................

Câu 9: Theo Ông (Bà), hầu hết nguồn nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản

xuất công nghiệp trên địa bàn hiện nay có nguồn gốc từ:

□ Nhập khẩu nước ngoài □ Từ các địa phương nội địa khác

□ Nội vùng

Ý kiến khác: ...........................................................................................................

Câu 10: Theo Ông (Bà), đâu là những hạn chế và nguyên nhân của những hạn

chế trong chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành ở địa phƣơng trong thời

gian qua

Đồng Phân Không STT Hạn chế và nguyên nhân ý vân đồng ý

1. Tốc độ chuyên dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành còn chậm

2. Chưa có nhiều sản phẩm chủ lực, cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường trong nước và quốc tế

3. Doanh nghiệp đang sử dụng công nghệ chủ yếu phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài

4. Tỷ trọng các ngành có giá trị gia tăng và có hàm lượng khoa học công nghệ cao chưa nhiều

Doanh nghiệp chưa nhận thức được mức độ phải tiến

5. hành đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất,

chất lượng sản phẩm và thân thiện với môi trường

6. Doanh nghiệp thiếu nguồn lực để đầu tư đổi mới công nghệ, sản xuất với quy trình tiên tiến

7. Doanh nghiệp ít nhận được sự hỗ trợ, ưu đãi từ phía Nhà nước

Doanh nghiệp còn sử dụng nhiều hóa chất, công nghệ lạc hậu trong sản xuất, kinh doanh dẫn tới 8.

nguy cơ gây ô nhiễm môi trường

9. Chất lượng lao động thấp

- 3 -

Câu 11: Theo Ông/Bà, để chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp (theo ngành)

hiệu quả, bền vững thì Nhà nƣớc/Địa phƣơng cần tập trung làm gì?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

III. KHẢO SÁT CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ

Câu 12. Theo Ông (Bà), các xí nghiệp công nghiệp chủ đạo ở địa phƣơng chủ yếu

thuộc sở hữu của

□ Ngoài Nhà nước

□ Nhà nước

□ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

Câu 13. Theo Ông (Bà), xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành

phần kinh tế ở địa phƣơng trong 15 năm trở lại đây diễn ra chủ yếu theo hƣớng

□ Tỉ trọng khu vực Ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

tăng, tỉ trọng khu vực Nhà nước giảm

□ Tỉ trọng khu vực Ngoài Nhà nước, tỉ trọng khu vực Nhà nước giảm.

□ Tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng, tỉ trọng khu vực ngoài Nhà

nước, Nhà nước giảm

□ Tỉ trọng khu vực Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng, tỉ

trọng khu vực ngoài Nhà nước giảm.

□ Xu hướng khác, cụ thể:……………………………………………………………

Câu 14: Theo Ông (Bà), đâu là những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong

chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần ở địa phƣơng trong thời gian

qua

Phân Không STT Hạn chế và nguyên nhân Đồng ý vân đồng ý

1. Các doanh nghiệp FDI chiếm ưu thế tuyệt đối do được ưu tiên nhiều

Các doanh nghiệp FDI, ngoài Nhà nước

2. khó phát triển do doanh nghiệp Nhà nước

được ưu tiên nhiều

- 4 -

3. Các doanh nghiệp Nhà nước chậm đổi mới, cải tiến

Các chính sách của Nhà nước đối với

4. doanh nghiệp ở 3 khu vực chưa đủ mạnh để

thúc đẩy chuyển dịch

5. Sự thiếu bình đẳng về sân chơi của khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước

6. Tỷ trọng khu vực FDI cao nhưng sức lan tỏa, nhất là lan tỏa công nghệ còn hạn chế

7. Tính chất sản xuất nhỏ lẻ của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước

Khu vực kinh tế FDI chưa thực sự hiệu quả,

8. nhiều dự án FDI sử dụng công nghệ thấp, tiêu phí điện năng cao, gây ô nhiễm môi

trường

Câu 15: Theo Ông/Bà, để chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần hiệu

quả, bền vững thì Nhà nƣớc/Địa phƣơng cần tập trung làm gì?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

IV. ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO LÃNH THỔ

Câu 16. Ông (Bà) đánh giá mức độ phát triển công nghiệp của địa phƣơng mình

nhƣ thế nào so với các địa phƣơng xung quanh?

□ Phát triển hơn □ Phát triển tương đương

□ Kém phát triển hơn □ Không nắm rõ

- 5 -

Câu 17. Theo Ông (Bà), nguyên nhân chủ yếu khiến mức độ phát triển công

nghiệp của địa phƣơng mình mạnh (kém) hơn so với các địa phƣơng xung quanh

là do mức độ thuận lợi (kém thuận lợi) hơn về

□ Vị trí địa lý □ Tài nguyên thiên nhiên

□ Nguồn lao động □ Kết cấu hạ tầng

□ Chính sách thu hút đầu tư

Câu 18: Theo Ông/Bà, để chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ hiệu quả,

bền vững thì Nhà nƣớc/Địa phƣơng cần tập trung làm gì?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!

- 6 -

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

CỦA ĐỊA PHƢƠNG

(Dành cho công nhân các nhà máy, xí nghiệp)

Kính thưa Ông (Bà)!

Tôi là nghiên cứu sinh của trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Hiện tôi đang

nghiên cứu về cơ cấu ngành công nghiệp ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (phạm vi

gồm 07 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải

Dương, Hưng Yên). Trân trọng kính đề nghị Ông (Bà) vui lòng dành chút thời gian

quý báu điền vào phiếu khảo sát dưới đây. Mọi thông tin do Ông/Bà cung cấp cho mục

đích khoa học trong phạm vi nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn!

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI

1. Họ và tên: (Có thể ghi hoặc không ghi) ...................................................................

2. Tên nhà máy và địa chỉ nhà máy: .........................................................................

3. Thời gian làm việc tại nhà máy từ năm .................................................................

II. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC

Câu 1. Công việc chính của Ông (Bà) hiện nay tại nhà máy là

□ Văn phòng □ Quản lý dây chuyền

□ Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất

Câu 2. Ông (Bà) đánh giá mức độ hiện đại trong dây chuyền sản xuất của nhà

máy hiện nay?

□ Rất hiện đại (hầu hết tự động hóa) □ Hiện đại

□ Trung bình □ Lạc hậu □ Thủ công

Câu 3. Theo quan sát của Ông (Bà), trong những năm gần đây, xƣởng/nhà máy

đã thay đổi/nâng cấp dây chuyền công nghệ sản xuất nhƣ thế nào?

□ Trên 1 lần □ 1 lần

□ Chưa lần nào □ Có nhập về nhưng là dây chuyền cũ

Câu 4: Theo Ông (Bà), hầu hết nguồn nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản

xuất công nghiệp hiện nay có nguồn gốc từ:

□ Nhập khẩu nước ngoài □ Từ các địa phương nội địa khác

□ Nội vùng

- 7 -

Ý kiến khác: ...........................................................................................................

Câu 5: Theo Ông (Bà), sản phẩm công nghiệp của nhà máy chủ yếu phục vụ:

□ Xuất sang các địa phương nội địa khác □ Xuất khẩu

□ Tiêu thụ nội vùng

Ý kiến khác: ...........................................................................................................

III. KHẢO SÁT VỀ THU NHẬP VÀ ĐIỀU KIỆN SỐNG

Câu 6. Ông (Bà) có phải là ngƣời ở địa phƣơng này không? (Chọn đáp án đúng

nhất)

□ Cùng xã/phường/thị trấn □ Cùng huyện/thị xã/thành phố

□ Cùng tỉnh/thành phố □ Khác tỉnh/thành phố

Câu 7. Khoảng cách từ nhà máy/xí nghiệp đến chỗ ở của Ông (Bà) khoảng:

□ Dưới 5km □ Từ 5-10km

□ Từ 10-20km □ Trên 20km

Câu 8. Phƣơng tiện di chuyển chính chỗ ở đến nhà máy/xí nghiệp của Ông (Bà) là:

□ Xe máy cá nhân □ Xe bus

□ Xe chuyên chở của nhà máy □ Đi bộ

Câu 9. Ông (Bà) đánh giá nhƣ thế nào về cƣờng độ làm việc của công nhân nhà

máy/xí nghiệp:

□ Lao động tay chân với cường độ cao

□ Lao động tay chân mức trung bình

□ Ít phải lao động tay chân, chủ yếu tự động hóa

Câu 10. Mức thu nhập (kể cả làm thêm giờ) trung bình tháng của Ông (Bà) hiện là:

□ Dưới 4 triệu □ Từ 4- dưới 6 triệu

□ Từ 6- dưới 8 triệu □ Từ 8- dưới 10 triệu

□ Từ 10- dưới 12 triệu □ Trên 12 triệu

Câu 11. Với mức thu nhập (kể cả làm thêm giờ) trung bình tháng nhƣ trên, sau

khi trừ các chi phí về ăn, ở, hàng tháng Ông (Bà) tích lũy đƣợc khoảng:

□ Dưới 2 triệu □ Từ 2- dưới 4 triệu

□ Từ 4- dưới 6 triệu □ Từ 6- dưới 8 triệu

□ Trên 8 triệu

Xin chân thành cám ơn sự cộng tác của Ông (Bà)!

- 8 -

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP

CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ

(Dành cho chuyên gia)

Kính thưa Ông (Bà)!

Tôi là nghiên cứu sinh của trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Hiện tôi đang

nghiên cứu về cơ cấu ngành công nghiệp ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (phạm vi

gồm 07 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải

Dương, Hưng Yên). Trân trọng kính đề nghị Ông (Bà) vui lòng dành chút thời gian

quý báu điền vào phiếu khảo sát dưới đây. Mọi thông tin do Ông/Bà cung cấp cho mục

đích khoa học trong phạm vi nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn!

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI

1. Họ và tên: .................................................................................................................

2. Cơ quan công tác: ...................................................................................................

Câu 1. Với các thông số về sản xuất công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ được cung

cấp, Ông (Bà) đánh giá như thế nào về trình độ phát triển công nghiệp ở vùng hiện nay

so với các vùng khác trong cả nước?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 2. Theo đánh giá của Ông (Bà), các xí nghiệp công nghiệp chính ở vùng KTTĐ

Bắc Bộ có đặc điểm:

- Về quy mô: ...............................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

- Về trình độ công nghệ sản xuất: .............................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

- 9 -

- Về số lượng lao động sử dụng: ...............................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 3. Ông (Bà) có nhận định gì về những bất hợp lý (hạn chế) trong cơ cấu công

nghiệp theo ngành của vùng KTTĐ Bắc Bộ ?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 4. Theo Ông (Bà), về cơ cấu công nghiệp theo ngành vùng KTTĐ Bắc Bộ nên

phát triển theo hướng nào?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 5. Theo Ông (Bà), việc phụ thuộc vào khu vực FDI , đặc biệt là về nguồn nguyên

liệu, có tác động như thế nào đến sản xuất công nghiệp của vùng.

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 6. Theo Ông (Bà), xu hướng chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ là tích cực hay hạn chế? Tại sao?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

- 10 -

Câu 7. Theo Ông (Bà), về cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế, vùng KTTĐ

Bắc Bộ nên phát triển theo hướng nào?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 8. Theo Ông (Bà), về cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ, vùng KTTĐ Bắc Bộ nên

phát triển theo hướng nào?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 9. Theo Ông (Bà), có những nhân tố quan trọng nào ảnh hưởng tới cơ cấu công

nghiệp theo lãnh thổ của vùng KTTĐ Bắc Bộ.

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 10. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về tính hợp lý/bất hợp lý về phân bố công

nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

- 11 -

Câu 11. Theo Ông (Bà), để chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng hiệu quả, bền

vững thì chính quyền Nhà nước/Địa phương cần tập trung làm gì?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!

- 12 -

PHỤ LỤC 4.

MỘT SỐ KẾT QUẢ XỬ LÝ CHÍNH TỪ KHẢO SÁT THỰC ĐỊA

1. Đối với đối tƣợng là cán bộ quản lý cấp Huyện, Tỉnh

a. Thống kê số lượng:

- Phiếu phát ra: 62 phiếu

- Phiếu thu về: 45 phiếu

- Cơ cấu số lượng phiếu thu về theo cơ quan công tác:

+ Cán bộ cấp tỉnh: 18 người, trong đó Văn phòng UBND tỉnh là 6 người, Sở

Công thương và Sở Kế hoạch và Đầu tư là 12 người.

+ Cán bộ cấp huyện: 27 người, trong đó Văn phòng UBND huyện là 12 người,

Phòng Kinh tế - Hạ tầng là 15 người.

b. Kết quả khảo sát

- Đối với nội dung đánh giá mức độ phát triển và vai trò của ngành công nghiệp

đối với địa phương.

+ Tất cả các cán bộ được hỏi đều khẳng định công nghiệp có vai trò rất quan

trọng đối với địa phương (hoặc là ngành kinh tế chính hoặc quan trọng thứ 2).

+ Tất cả đều khẳng định công nghiệp có tác động mạnh mẽ tới thúc đẩy dịch vụ (đặc biệt là ở các huyện Yên Phong, Tp. Hải Dương, huyện Văn Lâm), tuy nhiên cũng có 05 ý kiến cho rằng phát triển công nghiệp ở địa phương có tác động xấu đến môi trường (Tp. Uông Bí).

- Đối với nội dung đánh giá cơ cấu CN theo ngành:

+ Các địa phương được hỏi có sự trả lời khác nhau về ngành chủ đạo: đối với Văn Lâm là CN may mặc và CN cơ khí; đối với Tp. Hải Dương là CN cơ khí, CN chế biến Thực phẩm – Đồ uống; đối với Yên Phong là CN khác (CN điện tử - tin học) và đối với Tp. Uông Bí là CN Khai thác khoáng sản  Mỗi địa phương có những thế mạnh riêng trong phát triển cơ cấu ngành.

+ Về quy mô, cả 4 địa phương được hỏi đều xác định phần lớn các xí nghiệp công nghiệp có quy mô nhỏ và trung bình (ngoại trừ các tổ hợp Samsung ở Yên Phong, Ford ở Hải Dương, Hòa Phát ở Văn Lâm).

+ Về hướng chuyển dịch sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao: Các địa phương đều khẳng định là mức độ chuyển dịch còn rất chậm hoặc mới chỉ diễn ra ở khu vực FDI. Theo nhận định của 34/45 phiếu trả lời, lí do chính khiến các doanh nghiệp chậm chuyển dịch là do quy mô sản xuất nhỏ nên thiếu vốn, chấp nhận với thị trường nội địa tương ứng với công nghệ hiện có.

- 13 -

+ Về chính sách khuyến khích doanh nghiệp chuyển dịch sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao: 41/45 ý kiến cho rằng chưa có cụ thể và chờ các nghị định, thông tư cụ thể từ Trung ương.

+ Về hệ thống xử lý chất thải: tất cả các cán bộ đều khẳng định là đã có, đặc biệt là tại các KCN song do đặc thù một số ngành (công nghiệp khai khoáng ở Quảng Ninh) hoặc buông lỏng quản lý nên ở nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ vẫn xảy ra tình trạng ô nhiễm.

+ Về nguồn nguyên liệu: phần lớn (36/45 phiếu) cho rằng các nguyên liệu chủ

yếu được nhập khẩu hoặc nhập từ địa bàn khác.

+ Về nhận định hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu công

nghiệp theo ngành ở địa phương trong thời gian qua.

STT Hạn chế và nguyên nhân Đồng ý Phân vân Không đồng ý

13 32 0 10. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành còn chậm

9 36 0 11.

30 11 4 12.

12 33 0 13.

17 3 25 14.

33 12 0 15.

13 3 29 16.

20 25 0 17.

Chưa có nhiều sản phẩm chủ lực, cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường trong nước và quốc tế Doanh nghiệp đang chủ yếu sử dụng dây chuyền công nghệ và nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài Tỷ trọng các ngành có giá trị gia tăng và có hàm lượng khoa học công nghệ cao chưa nhiều Doanh nghiệp chưa nhận thức được mức độ phải tiến hành đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và thân thiện với môi trường Doanh nghiệp thiếu nguồn lực để đầu tư đổi mới công nghệ, sản xuất với quy trình tiên tiến Doanh nghiệp ít nhận được sự hỗ trợ, ưu đãi từ phía Nhà nước Doanh nghiệp còn sử dụng nhiều hóa chất, công nghệ lạc hậu trong sản xuất, kinh doanh dẫn tới nguy cơ gây ô nhiễm môi trường Chất lượng lao động thấp 16 29 0 18.

+ Về đề xuất hướng chuyển dịch: Các ý kiến đưa ra rất đa dạng song tựu chung lại là các vấn đề về chính sách (tiếp cận vốn, khởi nghiệp, xúc tiến đầu tư…) (23 ý kiến), đào tạo nhân lực có chất lượng (31 ý kiến).

- 14 -

- Đối với nội dung đánh giá cơ cấu CN theo thành phần kinh tế:

+ Về sở hữu, 37/45 phiếu trả lời cho rằng các xí nghiệp công nghiệp chủ đạo ở địa phương chủ yếu thuộc sở hữu của khu vực Ngoài Nhà nước và FDI; trong khi chỉ có 8 phiếu xác định thuộc sở hữu Nhà nước (các phiếu thuộc nhóm cán bộ ở tỉnh Quảng Ninh).

+ Về chuyển dịch cơ cấu, 100% phiếu trả lời đều chọn xu hướng chuyển dịch “Tỉ trọng khu vực Ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng, tỉ trọng khu vực Nhà nước giảm”.

+ Về những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu công

nghiệp theo thành phần ở địa phương trong thời gian qua.

STT Hạn chế và nguyên nhân Đồng ý Phân vân Không đồng ý

20 25 0 9. Các doanh nghiệp FDI chiếm ưu thế tuyệt đối do được ưu tiên nhiều

8 26 11 10. Các doanh nghiệp FDI, ngoài Nhà nước khó phát triển do doanh nghiệp Nhà nước được ưu tiên nhiều

3 42 0 11. Các doanh nghiệp Nhà nước chậm đổi mới, cải tiến

15 30 0 12. Các chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp ở 3 khu vực chưa đủ mạnh để thúc đẩy chuyển dịch

14 31 0 13. Sự thiếu bình đẳng về sân chơi của khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước

17 28 0 14. Tỷ trọng khu vực FDI cao nhưng sức lan tỏa, nhất là lan tỏa công nghệ còn hạn chế

23 22 0 15.

29 13 3 16.

Tính chất sản xuất nhỏ lẻ của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước Khu vực kinh tế FDI chưa thực sự hiệu quả, nhiều dự án FDI sử dụng công nghệ thấp, tiêu phí điện năng cao, gây ô nhiễm môi trường + Về đề xuất hướng chuyển dịch: Các ý kiến đưa ra có sự thống nhất chung về

giải pháp, đó là tập trung vào các chính sách: thu hút FDI, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và

nhỏ, phát triển CN hỗ trợ ở địa phương… (29 ý kiến).

- Đối với nội dung đánh giá cơ cấu CN theo lãnh thổ:

+ Các địa phương được khảo sát (cấp huyện) đều khẳng định sự phát triển công

nghiệp của địa phương mình vượt lên so với các huyện xung quanh và chủ yếu lý giải

- 15 -

bằng nhân tố về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng. Riêng Tp. Hải Dương có lựa chọn thêm ưu

thế về lao động và Tp. Uông Bí đưa ra lý do về tài nguyên thiên nhiên.

+ Về giải pháp: các ý kiến tập trung vào 02 vấn đề: giãn mật độ CN quá dày ở

một số địa bàn tới các địa bàn khác song 5/45 ý kiến còn chỉ rõ ra cần phải hoàn thiện

tốt cơ sở hạ tầng thì mới có thể thu hút được CN đến các lãnh thổ mới, đặc biệt là đối

với các nhà đầu tư FDI.

2. Đối với đối tƣợng là công nhân các nhà máy, xí nghiệp

a. Thống kê số lượng:

- Phiếu phát ra: 250 phiếu

- Phiếu thu về: 214 phiếu

- Cơ cấu số lượng phiếu thu về theo số năm làm việc:

+ Dưới 5 năm: 122 phiếu.

+ Từ 5 – 10 năm: 76 phiếu.

+ Trên 10 năm: 16 phiếu

- Cơ cấu số lượng phiếu thu về theo ngành nghề:

+ May mặc: 87 phiếu.

+ Cơ khí: 48 phiếu

+ Điện tử: 45 phiếu

+ Ngành nghề khác: 34 phiếu

- Cơ cấu số lượng phiếu thu về theo vị trí làm việc:

+ Văn phòng: 32 phiếu.

+ Quản lý dây chuyền: 14 phiếu.

+ Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất: 168 phiếu

b. Kết quả khảo sát

- Đối với nội dung đánh giá mức độ hiện đại trong dây chuyền sản xuất của nhà

máy hiện ở mức độ nào?

+ Chỉ có 5/214 phiếu khẳng định ở mức độ “Rất hiện đại”

+ 146/214 phiếu chọn “Trung bình”

+ 48/214 phiếu chọn “Lạc hậu”

+ 15/214 phiếu chọn “Thủ công”

- Đối với nội dung đánh giá sự thay đổi dây chuyền sản xuất của nhà máy trong

15 năm trở lại đây:

+ 178/214 phiếu chọn “Chưa lần nào”

+ 25/215 phiếu chọn “Có nhập về nhưng là dây chuyền cũ”

+ 11/214 phiếu chọn “1 lần”.

- Đối với nội dung về nguồn nguyên liệu cho sản xuất:

- 16 -

+ 171/214 phiếu chọn “Nhập khẩu”

+ 39/215 phiếu chọn “Nội vùng”

+ 4/214 phiếu chọn “Từ các địa phương khác”.

- Đối với nội dung về thị trường đầu ra của doanh nghiệp:

+ 165/214 phiếu chọn “Xuất khẩu”

+ 43/215 phiếu chọn “Nội vùng”

+ 6/214 phiếu chọn “Xuất sang các địa phương khác”.

- Về thu nhập và điều kiện sống:

+ 65/214 phiếu được hỏi có quê quán khác tỉnh, 94/214 phiếu được hỏi có

quê quán khác huyện, 55/214 phiếu được hỏi cùng huyện. Như vậy tỉ lệ công nhân

ngoại tỉnh và từ các huyện, thị xã khác đến là khá cao (sức lan tỏa về thu hút lao

động). Phần lớn (161/214 phiếu) hiện đang ở hoặc thuê trọ cách nơi làm việc dưới

5km và sử dụng xe máy (140/214 phiếu) hoặc xe bus (48/214 phiếu) để đi làm.

+ Về cường độ làm việc, chỉ có 5/214 phiếu xác nhận môi trường làm việc

tự động hóa cao trong khi 123/214 phiếu khẳng định làm việc thủ công với cường độ

trung bình, 86/214 phiếu khẳng định làm việc thủ công với cường độ cao.

+ Về mức thu nhập, phần lớn (182/214 phiếu) có mức thu nhập 4-8

triệu/tháng trong khi chỉ có 12/214 phiếu đạt mức thu nhập trên 12 triệu/tháng. Với

mức thu nhập đó, số tiền tích lũy hàng tháng của phần lớn công nhân ở mức dưới 4

triệu/tháng (191/214 phiếu).

3. Đối với đối tƣợng là chuyên gia

a. Thống kê số lượng:

- Phiếu phát ra: 60 phiếu.

- Phiếu thu về: 42 phiếu.

- Cơ cấu số lượng phiếu thu về theo cơ quan công tác:

+ Các Viện nghiên cứu thuộc Bộ: 16 người, trong đó Viện nghiên cứu

Chiến lược, Chính sách công nghiệp (Bộ Công thương) là 6 chuyên gia; Viện Chiến

lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) là 10 chuyên gia.

+ Cán bộ cấp tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương): 26 người,

trong đó ở Tp. Hà Nội là 9 người, ở Bắc Ninh là 5 người, Hải Dương là 4 người, Hưng

Yên là 5 người và Quảng Ninh là 3 người.

b. Kết quả khảo sát

Câu 1. Với các thông số về sản xuất công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ được

cung cấp, Ông (Bà) đánh giá như thế nào về trình độ phát triển công nghiệp ở vùng

- 17 -

hiện nay so với các vùng khác trong cả nước?

- 37/42 phiếu nhận định là có sự phát triển cao hơn hẳn so với các vùng KTTĐ

còn lại.

- 5/42 phiếu bổ sung nhận định là trình độ này còn thấp hơn tương đối so với

vùng KTTĐ phía Nam.

Câu 2. Theo đánh giá của Ông (Bà), các xí nghiệp công nghiệp chính ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ có đặc điểm:

- Về quy mô:

+ 33/42 khẳng định chủ yếu quy mô vừa và nhỏ.

+ 9/42 có thêm nhận định là có một số xí nghiệp tầm cỡ song chủ yếu là thuộc

FDI hoặc thuộc các tập đoàn kinh tế của Nhà nước.

- Về trình độ công nghệ sản xuất:

+ 38/42 khẳng định chủ yếu công nghệ thấp và trung bình.

+ 4/42 khẳng định ở các ngành mới phát triển gần đây đã xuất hiện công nghệ cao.

- Về số lượng lao động sử dụng:

+ 31/42 khẳng định sử dụng nhiều lao động song chủ yếu là lao động thủ công.

+ 11/42 khẳng định sử dụng lao động thủ công song đã xuất hiện nhiều ngành

tự động hóa (cơ khí chế tạo), sử dụng ít lao động (sản xuất điện).

Câu 3. Ông (Bà) có nhận định gì về những bất hợp lý (hạn chế) trong cơ cấu

công nghiệp theo ngành của vùng KTTĐ Bắc Bộ ?

- 3/42 khẳng định hạn chế là công nghiệp khai thác (hoặc các ngành phụ thuộc vào

tài nguyên thiên nhiên) còn lớn (các phiếu trả lời thuộc các chuyên gia ở Quảng Ninh).

- 25/42 phiếu nhận định cơ cấu các ngành thâm dụng lao động, tài nguyên (may

mặc, lắp ráp linh kiện điện tử, máy móc…) còn lớn.

- 23/42 phiếu nhận định tỉ trọng các ngành công nghệ cao, sạch, xanh còn quá thấp.

Câu 4. Theo Ông (Bà), về cơ cấu công nghiệp theo ngành vùng KTTĐ Bắc Bộ

nên phát triển theo hướng nào?

- 33/42 phiếu đề xuất hướng sản xuất đến các ngành công nghệ cao. Tuy nhiên

14/33 phiếu lưu ý về việc vẫn nên phát triển các ngành thâm dụng lao động nhằm tận

dụng tối đa nguồn lực hiện có và giải quyết việc làm.

- 18 -

- 27/42 phiếu đề xuất hướng sản xuất xanh vì đã có căn cứ pháp lý là chiến lược

tăng trưởng xanh, đây là xu hướng bền vững. Tuy nhiên 8/27 phiếu chỉ ra khó khăn đó

là về công nghệ, quản lý.

Câu 5. Theo Ông (Bà), việc phụ thuộc vào khu vực FDI , đặc biệt là về nguồn

nguyên liệu, có tác động như thế nào đến sản xuất công nghiệp của vùng.

- 37/42 phiếu chỉ ra tác động xấu, đặc biệt là các chuyên gia từ các Bộ đã nêu ví

dụ nguy cơ phụ thuộc nguyên liệu vào Trung Quốc

- 25/42 phiếu chỉ ra hạn chế của FDI, nhất là mức độ chuyển giao công nghệ 

dẫn đến sự phụ thuộc lâu dài.

Câu 6. Theo Ông (Bà), xu hướng chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ở

vùng KTTĐ Bắc Bộ là tích cực hay hạn chế? Tại sao?

- 29/42 phiếu nhận định tích cực.

- 12/42 phiếu nhận định tích cực song có chỉ ra một số hạn chế, đặc biệt là sự

phụ thuộc vào FDI trong khi tính lan tỏa ảnh hưởng tích cực của khu vực FDI còn yếu.

Câu 7. Theo Ông (Bà), về cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế, vùng

KTTĐ Bắc Bộ nên phát triển theo hướng nào?

- 17/42 phiếu khuyến nghị hướng tập trung vào các doanh nghiệp ngoài Nhà

nước, trong đó 3/17 lưu ý khuyến khích phát triển các tập đoàn lớn.

- 25/42 phiếu khẳng định FDI vẫn là khu vực quan trọng song cần phải giảm

dần tỉ trọng.

- 35/42 phiếu nhận định cần tiếp tục giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước.

Câu 8. Theo Ông (Bà), về cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ, vùng KTTĐ Bắc

Bộ nên phát triển theo hướng nào?

- 18/42 phiếu khuyến nghị hướng phát triển dọc quốc lộ 18.

- 16/42 phiếu khuyến nghị hướng phát triển dọc các tuyến cao tốc mới mở.

- 15/42 phiếu khuyến nghị hướng phát triển quanh Hà Nội.

Câu 9. Theo Ông (Bà), có những nhân tố quan trọng nào ảnh hưởng tới cơ cấu

công nghiệp theo lãnh thổ của vùng KTTĐ Bắc Bộ.

- 28/42 phiếu khẳng định vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải) có ý

nghĩa quan trọng nhất.

- 19 -

- 15/42 phiếu khẳng định vị trí địa lý và nguồn nhân lực có vai trò quan trọng

hàng đầu.

- 8/42 phiếu khẳng định quyết định đầu tư của các nhà đầu tư FDI có ảnh hưởng

đáng kể đến cơ cấu CN theo lãnh thổ.

Câu 10. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về tính hợp lý/bất hợp lý về phân bố

công nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ?

- 34/42 phiếu nhận định đã tương đối hợp lý.

- 18/42 phiếu có chỉ ra một số bất hợp lý về mật độ quá dày ở một số đô thị lớn,

sự lãng phí đất ở các khu công nghiệp…

Câu 11. Theo Ông (Bà), để chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng hiệu

quả, bền vững thì chính quyền Nhà nước/Địa phương cần tập trung làm gì?

- 42/42 phiếu khẳng định cần hoàn thiện về chính sách phát triển.

- 28/42 phiếu khẳng định cần tập trung bồi dưỡng nhân lực.

- 25/42 phiếu khẳng định vai trò nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng.

- 20 -

PHỤ LỤC 5

Danh mục các ngành Công nghiệp theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Cấp 4

Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3

Tên ngành

Cấp 5

A B

05

051 052

0510 0520

NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN KHAI KHOÁNG Khai thác than cứng và than non 05100 Khai thác và thu gom than cứng 05200 Khai thác và thu gom than non

06

Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên

061 062

0610 0620

07

06100 Khai thác dầu thô 06200 Khai thác khí đốt tự nhiên Khai thác quặng kim loại

0710

07100 Khai thác quặng sắt

071 072

Khai thác quặng không chứa sắt (trừ quặng kim loại quý hiếm)

07210 Khai thác quặng uranium và quặng thorium

0721 0722

Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt

07221 Khai thác quặng bôxít

07229

Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt chưa được phân vào đâu

073

0730

07300 Khai thác quặng kim loại quý hiếm

08

081

0810

Khai khoáng khác Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét

08101 Khai thác đá 08102 Khai thác cát, sỏi 08103 Khai thác đất sét

089

0891 0892 0893 0899

Khai khoáng chưa được phân vào đâu 08910 Khai thác khoáng hoá chất và khoáng phân bón 08920 Khai thác và thu gom than bùn 08930 Khai thác muối 08990 Khai khoáng khác chưa được phân vào đâu

09

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng

091 099

0910 0990

C

10

101

1010

09100 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô và khí tự nhiên 09900 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng khác CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO Sản xuất, chế biến thực phẩm Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt

102

1020

10201 10202 10203 10209

103

1030

10301 10309

104

1040

1050

10401 10402 10500

105 106

1061

10101 Giết mổ gia súc, gia cầm Chế biến và bảo quản thịt 10102 Chế biến và bảo quản các sản phẩm từ thịt 10109 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh Chế biến và bảo quản thủy sản khô Chế biến và bảo quản nước mắm Chế biến và bảo quản các sản phẩm khác từ thủy sản Chế biến và bảo quản rau quả Sản xuất nước ép từ rau quả Chế biến và bảo quản rau quả khác Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật Sản xuất dầu, mỡ động vật Sản xuất dầu, bơ thực vật Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa Xay xát và sản xuất bột Xay xát và sản xuất bột thô

10611 Xay xát 10612

Sản xuất bột thô - 21 -

1062

10620

107

10710 10720 10730 10740

1071 1072 1073 1074 1075

1076 1077 1079 1080

10751 10752 10759 10760 10770 10790 10800

11

108 110

11010 11020 11030

1101 1102 1103 1104

11041 11042

12

120

1200

12001 12009

13

131

Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột Sản xuất thực phẩm khác Sản xuất các loại bánh từ bột Sản xuất đường Sản xuất ca cao, sôcôla và bánh kẹo Sản xuất mì ống, mỳ sợi và sản phẩm tương tự Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn từ thịt Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn từ thủy sản Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn khác Sản xuất chè Sản xuất cà phê Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản Sản xuất đồ uống Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh Sản xuất rượu vang Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng Sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai Sản xuất đồ uống không cồn Sản xuất sản phẩm thuốc lá Sản xuất thuốc lá Sản xuất thuốc hút khác Dệt Sản xuất sợi, vải dệt thoi và hoàn thiện sản phẩm dệt Sản xuất sợi Sản xuất vải dệt thoi

1311 1312 1313

13110 13120 13130 Hoàn thiện sản phẩm dệt

139

1391 1392 1393 1394 1399

13910 13920 13930 13940 13990

14

Sản xuất hàng dệt khác Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác Sản xuất hàng dệt sẵn (trừ trang phục) Sản xuất thảm, chăn, đệm Sản xuất các loại dây bện và lưới Sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu Sản xuất trang phục

141 142 143

1410 1420 1430

14100 May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) 14200 14300

15

151

152

1511 1512 1520

15110 15120 15200

16

161

1610

16101 16102

162

1621 1622 1623

16210 16220 16230

1629

Sản xuất sản phẩm từ da lông thú Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan Thuộc, sơ chế da; sản xuất va li, túi xách, yên đệm; sơ chế và nhuộm da lông thú Thuộc, sơ chế da; sơ chế và nhuộm da lông thú Sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự, sản xuất yên đệm Sản xuất giày, dép Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ Cưa, xẻ và bào gỗ Bảo quản gỗ Sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác Sản xuất đồ gỗ xây dựng Sản xuất bao bì bằng gỗ Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện

- 22 -

16291 16292

17

170

17010

1701 1702

1709

17021 17022 17090

18

181

Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ Sản xuất sản phẩm từ lâm sản (trừ gỗ), cói và vật liệu tết bện Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy Sản xuất bột giấy, giấy và bìa Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa Sản xuất bao bì bằng giấy, bìa Sản xuất giấy nhăn và bìa nhăn Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu In, sao chép bản ghi các loại In ấn và dịch vụ liên quan đến in In ấn

182

1811 1812 1820

19

191 192

1910 1920

19100 19200

20

201

2011

20111 20112 20113 20114 20119 20120

2012 2013

20131 20132

202

2021

20210

2022

20221 20222

2023

203

2029 2030

20231 20232 20290 20300

21

210

2100

21001 21002

22

221

22110 22190

222

2211 2219 2220

22201 22209

23

231

2310

18110 18120 Dịch vụ liên quan đến in Sao chép bản ghi các loại 18200 Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế Sản xuất than cốc Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất Sản xuất hoá chất cơ bản, phân bón và hợp chất ni tơ; sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh Sản xuất hoá chất cơ bản Sản xuất khí công nghiệp Sản xuất chất nhuộm và chất màu Sản xuất hóa chất vô cơ cơ bản khác Sản xuất hoá chất hữu cơ cơ bản khác Sản xuất hóa chất cơ bản khác Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh Sản xuất plastic nguyên sinh Sản xuất cao su tổng hợp dạng nguyên sinh Sản xuất sản phẩm hoá chất khác Sản xuất thuốc trừ sâu và sản phẩm hoá chất khác dùng trong nông nghiệp Sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn, quét tương tự; sản xuất mực in và ma tít Sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn, quét tương tự, ma tít Sản xuất mực in Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh Sản xuất mỹ phẩm Sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh Sản xuất sản phẩm hoá chất khác chưa được phân vào đâu Sản xuất sợi nhân tạo Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu Sản xuất thuốc các loại Sản xuất hoá dược và dược liệu Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic Sản xuất sản phẩm từ cao su Sản xuất săm, lốp cao su; đắp và tái chế lốp cao su Sản xuất sản phẩm khác từ cao su Sản xuất sản phẩm từ plastic Sản xuất bao bì từ plastic Sản xuất sản phẩm khác từ plastic Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác Sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh Sản xuất thủy tinh phẳng và sản phẩm từ thủy tinh phẳng Sản xuất thủy tinh rỗng và sản phẩm từ thủy tinh rỗng

23101 23102

- 23 -

23103 23109

239

23910 23920 23930

2391 2392 2393 2394

2395 2396

23941 23942 23943 23950 23960

2399

23990

24

24100

241 242

2410 2420

24201 24202

243

2431 2432

Sản xuất sợi thủy tinh và sản phẩm từ sợi thủy tinh Sản xuất thủy tinh khác và các sản phẩm từ thủy tinh Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại chưa được phân vào đâu Sản xuất sản phẩm chịu lửa Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét Sản xuất sản phẩm gốm sứ khác Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao Sản xuất xi măng Sản xuất vôi Sản xuất thạch cao Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ bê tông, xi măng và thạch cao Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác chưa được phân vào đâu Sản xuất kim loại Sản xuất sắt, thép, gang Sản xuất kim loại quý và kim loại màu Sản xuất kim loại quý Sản xuất kim loại màu Đúc kim loại 24310 Đúc sắt, thép 24320 Đúc kim loại màu

25

251

252

2511 2512 2513 2520

25110 25120 25130 25200

259

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) Sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi Sản xuất các cấu kiện kim loại Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm) Sản xuất vũ khí và đạn dược Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại; các dịch vụ xử lý, gia công kim loại Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại

25910 25920 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại 25930

2591 2592 2593 2599

25991

25999

26

261 262 263 264

2610 2620 2630 2640

26100 26200 26300 26400

265

266 267 268

2651 2652 2660 2670 2680

26510 26520 26600 26700 26800

27

271

2710

2720

27101 27102 27200

272 273

2731

Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu Sản xuất đồ dùng bằng kim loại cho nhà bếp, nhà vệ sinh và nhà ăn Sản xuất sản phẩm khác còn lại bằng kim loại chưa được phân vào đâu Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học Sản xuất linh kiện điện tử Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính Sản xuất thiết bị truyền thông Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển Sản xuất đồng hồ Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học Sản xuất băng, đĩa từ tính và quang học Sản xuất thiết bị điện Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện Sản xuất mô tơ, máy phát Sản xuất biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện Sản xuất pin và ắc quy Sản xuất dây và thiết bị dây dẫn Sản xuất dây cáp, sợi cáp quang học

27310

- 24 -

274 275 279

2732 2733 2740 2750 2790

27320 27330 27400 27500 27900

28

281

2811

28110

2812 2813

28120 28130

2814

28140

2815 2816

28150 28160

2817

28170

2818 2819

28180 28190

282

28210 28220 28230 28240 28250 28260

2821 2822 2823 2824 2825 2826 2829

28291 28299

29

291

2910

29100

292

2920

29200

293

2930

29300

30

301

Sản xuất dây, cáp điện và điện tử khác Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng Sản xuất đồ điện dân dụng Sản xuất thiết bị điện khác Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu Sản xuất máy thông dụng Sản xuất động cơ, tua bin (trừ động cơ máy bay, ô tô, mô tô và xe máy) Sản xuất thiết bị sử dụng năng lượng chiết lưu Sản xuất máy bơm, máy nén, vòi và van khác Sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động Sản xuất lò nướng, lò luyện và lò nung Sản xuất các thiết bị nâng, hạ và bốc xếp Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính) Sản xuất dụng cụ cầm tay chạy bằng mô tơ hoặc khí nén Sản xuất máy thông dụng khác Sản xuất máy chuyên dụng Sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp Sản xuất máy công cụ và máy tạo hình kim loại Sản xuất máy luyện kim Sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng Sản xuất máy chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá Sản xuất máy cho ngành dệt, may và da Sản xuất máy chuyên dụng khác Sản xuất máy sản xuất vật liệu xây dựng Sản xuất máy chuyên dụng khác chưa được phân vào đâu Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác Sản xuất thân xe ô tô và xe có động cơ khác, rơ moóc và bán rơ moóc Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe ô tô và xe có động cơ khác Sản xuất phương tiện vận tải khác Đóng tàu và thuyền

3011 3012 3020 3030 3040

30110 Đóng tàu và cấu kiện nổi 30120 Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí 30200 30300 30400

302 303 304 309

3091 3092

30910 30920

3099

30990

31

310

3100

31001 31002 31009

32

321

322 323

3211 3212 3220 3230

32110 32120 32200 32300

Sản xuất đầu máy xe lửa, xe điện và toa xe Sản xuất máy bay, tàu vũ trụ và máy móc liên quan Sản xuất xe cơ giới chiến đấu dùng trong quân đội Sản xuất phương tiện và thiết bị vận tải chưa được phân vào đâu Sản xuất mô tô, xe máy Sản xuất xe đạp và xe cho người khuyết tật Sản xuất phương tiện và thiết bị vận tải khác chưa được phân vào đâu Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế bằng gỗ Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế bằng kim loại Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế bằng vật liệu khác Công nghiệp chế biến, chế tạo khác Sản xuất đồ kim hoàn, đồ giả kim hoàn và các chi tiết liên quan Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan Sản xuất đồ giả kim hoàn và chi tiết liên quan Sản xuất nhạc cụ Sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao

- 25 -

324

3240

32400

325

3250

329

3290

32501 32502 32900

33

331

3311 3312 3313 3314

33110 33120 33130 33140

3315

33150

332

3319 3320

33190 33200

D

35

351

3511

Sản xuất đồ chơi, trò chơi Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa, chỉnh hình và phục hồi chức năng Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa Sản xuất dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng Sản xuất khác chưa được phân vào đâu Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị và sản phẩm kim loại đúc sẵn Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn Sửa chữa máy móc, thiết bị Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học Sửa chữa thiết bị điện Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) Sửa chữa thiết bị khác Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN, KHÍ ĐỐT, NƢỚC NÓNG, HƠI NƢỚC VÀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí Sản xuất, truyền tải và phân phối điện Sản xuất điện Thủy điện

35111 35112 Nhiệt điện than 35113 Nhiệt điện khí 35114 Điện hạt nhân 35115 Điện gió 35116 Điện mặt trời 35119 Điện khác

3512

35121 35122

352

3520

35201 35202

353

3530

35301 35302

E

Truyền tải và phân phối điện Truyền tải điện Phân phối điện Sản xuất khí đốt, phân phối nhiên liệu khí bằng đường ống Sản xuất khí đốt Phân phối nhiên liệu khí bằng đường ống Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hoà không khí và sản xuất nước đá Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng và điều hoà không khí Sản xuất nước đá CUNG CẤP NƢỚC; HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI, NƢỚC THẢI 36000 Khai thác, xử lý và cung cấp nước

36 37

360 370

3600 3700

Thoát nước và xử lý nước thải Thoát nước

37001 37002 Xử lý nước thải

38

381

38110

3811 3812

38121 38129

382

Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; tái chế phế liệu Thu gom rác thải Thu gom rác thải không độc hại Thu gom rác thải độc hại Thu gom rác thải y tế Thu gom rác thải độc hại khác Xử lý và tiêu hủy rác thải

38210 Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại

3821 3822

Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại

38221 Xử lý và tiêu hủy rác thải y tế 38229 Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại khác

- 26 -

383

3830

Tái chế phế liệu Tái chế phế liệu kim loại Tái chế phế liệu phi kim loại

39

390

3900

38301 38302 39000 Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác

F

G

H I J K L

M

N

O

P Q R S

T

U

XÂY DỰNG BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ; SỬA CHỮA Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY VÀ XE CÓ ĐỘNG CƠ KHÁC VẬN TẢI KHO BÃI DỊCH VỤ LƢU TRÖ VÀ ĂN UỐNG THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG VÀ BẢO HIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC, AN NINH QUỐC PHÕNG; BẢO ĐẢM XÃ HỘI BẮT BUỘC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Y TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÖP XÃ HỘI NGHỆ THUẬT, VUI CHƠI VÀ GIẢI TRÍ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHÁC HOẠT ĐỘNG LÀM THUÊ CÁC CÔNG VIỆC TRONG CÁC HỘ GIA ĐÌNH, SẢN XUẤT SẢN PHẨM VẬT CHẤT VÀ DỊCH VỤ TỰ TIÊU DÙNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC VÀ CƠ QUAN QUỐC TẾ

- 27 -

PHỤ LỤC 6. CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo 7 vùng ở nƣớc ta giai đoạn 2005 – 2016 (giá thực tế)

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

Các vùng

Nghìn tỉ đồng 988,5

% 100,0

Nghìn tỉ đồng 2963,5

% 100,0

Nghìn tỉ đồng 7536,2

% 100,0

Cả nƣớc Trong đó - Trung du và miền núi Bắc Bộ - Đồng bằng sông Hồng - Bắc Trung Bộ - Duyên hải Nam Trung Bộ - Tây Nguyên - Đông Nam Bộ - Đồng bằng sông Cửu Long - Không phân vùng

45,5 193,1 23,2 45,9 7,2 550,1 87,6 35,9

4,6 19,5 2,3 4,6 0,8 55,6 8,9 3,7

166,0 650,1 69,0 208,0 22,7 1483,0 297,8 66,9

5,6 21,9 2,3 7,0 0,8 50,0 10,0 2,4

704,1 2296,0 214,6 432,4 71,9 3030,4 762,2 24,6

9,3 30,5 2,8 5,7 1,0 40,2 10,1 0,4

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [59, 60])

Bảng 2. GRDP và cơ cấu GRDP theo nhóm ngành kinh tế của các vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2005 – 2016

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

VKTTĐ

NLTS CN-XD

DV

NLTS CN-XD

DV

NLTS CN-XD DV

Thuế SP

Thuế SP

Phía Bắc

12,3

42,2

45,5

8,0

39,4

45,8

6,8

6,1

42,1

45,6

6,2

Miền Trung

25,0

36,1

38,9

21,4

39,3

38,1

1,2

15,0

36,0

39,7

9,3

Phía Nam

8,2

59,1

32,7

7,0

53,3

38,2

1,5

5,8

40,7

44,2

9,3

38,6

24,5

36,9

31,6

27,3

39,1

2,0

28,5

26,4

43,1

2,0

Vùng ĐBSCL

% (Tỉ đồng) 100,0 (166.300,5) 100,0 (44.502,9) 100,0 (355.905,8) 100,0 (60.377,4)

% (Tỉ đồng) 100,0 (1.180.274,2) 100,0 (293.998,4) 100,0 (1.899.668,3) 100,0 (283.480,7)

% (Tỉ đồng) 100,0 (557.632,7) 100,0 (137.978,3) 100,0 (952.113,4) 100,0 (151.377,3)

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [14, 15, 59, 60])

Bảng 3. Quy mô dân số và GRDP/Ngƣời (giá thực tế) của 4 vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2005 – 2016

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

VKTTĐ

Cả nước

VKTTĐ phía Bắc

Toàn vùng so với cả nước (%)

VKTTĐ miền Trung

Toàn vùng so với cả nước (%)

VKTTĐ phía Nam

Toàn vùng so với cả nước (%)

VKTTĐ ĐBSCL

Dân số (nghìn người) 82.392,1 10.947,5 13,3 5.973,8 7,2 15.424,1 18,7 6.069,8 7,4

GRDP/ngƣời (triệu đồng) 11,1 15,2 137,0 7,4 66,7 23,1 208,0 9,9 89,0

Dân số (nghìn người) 86.947,4 14.549,4 16,7 6.164,8 7,1 17.601,1 20,2 6.253,6 7,2

GRDP/ngƣời (triệu đồng) 24,8 38,3 154,0 22,4 90,3 54,1 218,0 24,2 97,6

Dân số (nghìn người) 92.692,2 15.719,2 17,0 6.460,7 7,0 19.640,6 21,2 6.421,8 6,9

GRDP/ngƣời (triệu đồng) 48,6 75,1 155,0 45,5 93,6 96,7 199,0 44,1 90,7

Toàn vùng so với cả nước (%)

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [14, 15, 59, 60])

Bảng 4. Giá trị sản xuất công nghiệp 04 vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2016

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

Nghìn tỉ đồng 988,5 207,1 30,4 603,1 42,9 105,0

% 100,0 20,9 3,1 61,0 4,3 10,7

Nghìn tỉ đồng 2963,5 735,8 168,2 1688,3 136,5 234,7

% 100,0 27,4 4,6 44,0 3,5 20,5

Cả nƣớc Vùng KTTĐ Bắc Bộ Vùng KTTĐ Miền trung Vùng KTTĐ Phía Nam Vùng KTTĐ Đồng bằng sông Cửu Long Còn lại

Nghìn tỉ đồng % 7536,2 100,0 2064,5 24,8 346,3 5,7 3319,7 57,0 261,7 4,6 7,9 1544,0 (Nguồn: Tác giả xử lý từ [14, 15, 59, 60])

Bảng 5. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của 04 vùng kinh tế trọng điểm ở nƣớc ta giai đoạn 2005 – 2016

2005

2010

2016

VKTTĐ

Tổng

NN

FDI

Tổng (Tỉ đồng)

NN

FDI

Tổng (Tỉ đồng)

NN

FDI

Phía Bắc

29,3

Ngoài NN 32,0

38,7

19,5

Ngoài NN 34,6

45,9

11,4

Ngoài NN 25,6

63,0

100,0 100,0

100,0 100,0

100,0 100,0

Miền Trung

45,5

41,1

13,4

55,1

34,5

10,4

30,6

52,8

16,6

Phía Nam

19,9

23,6

56,5

15,3

30,8

53,9

10,1

33,9

56,0

100,0 100,0

100,0 100,0

100,0 100,0

Vùng ĐBSCL

27,7

65,3

7,0

24,4

68,4

7,2

19,6

71,0

9,4

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [14, 15])

Bảng 6. Các tỉnh, thành phố đứng đầu về giá trị sản xuất công nghiệp (giá hiện hành) giai đoạn 2005 – 2016

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

Tỉnh/thành phố

%

Tỉnh/thành phố

% Thứ bậc

Tỉnh/thành phố

Nghìn tỉ đồng

%

Thứ bậc

Thứ bậc

Cả nước

Tp. Hồ Chí Minh Bình Dương Bắc Ninh Đồng Nai Thái Nguyên Tp. Hà Nội Bà Rịa – Vũng Tàu Long An Tp. Hải Phòng

Nghìn tỉ đồng 988,5 249,5 127,4 110,2 92,9 89,2 25,9 23,5 23,0 15,1 14,9 13,6 13,6 13,4 11,8 11,3

7536,2 999,5 786,3 732,7 671,3 527,2 524,0 448,5 192,6 190,4 182,4 164,2 159,2 111,7 111,5 111,4

100,0 21,0 11,5 11,0 9,4 9,0 3,7 2,9 2,9 2,8 2,7 1,9 1,8 1,8 1,8 1,2

100,0 13,3 10,4 9,7 8,9 7,0 7,0 6,0 2,6 2,5 2,4 2,2 2,1 1,5 1,5 1,5

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Quảng Ninh 11. Vĩnh Phúc 12. Hải Dương 13. Hưng Yên 14. Quảng Ngãi 15. Tp. Cần Thơ

100,0 25,2 1. 12,9 2. 11,1 3. 4. 9,4 5. 9,0 6. 2,6 7. 2,4 8. 2,3 9. 1,5 10. 1,5 11. 1,4 12. 1,4 13. 1,4 14. 1,2 15. 1,1

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15.

835,3

84,5

2500,3

84,4

5912,5

78,5

Cả nước Tp. Hồ Chí Minh Bà Rịa – Vũng Tàu Đồng Nai Tp. Hà Nội Bình Dương Tp. Hải Phòng Quảng Ninh Vĩnh Phúc Tp. Cần Thơ Hải Dương Hưng Yên Khánh Hòa Bắc Ninh Tp. Đà Nẵng Long An Tổng 15 tỉnh, thành phố dẫn đầu

Nghìn tỉ đồng Cả nước 2963,5 623,0 Tp. Hồ Chí Minh Bà Rịa – Vũng Tàu 340,6 325,7 Đồng Nai 277,8 Bình Dương 267,6 Tp. Hà Nội 110,6 Bắc Ninh 86,6 Hải Phòng 85,1 Quảng Ninh 82,2 Quảng Ngãi 81,2 Vĩnh Phúc 55,2 Cần Thơ 54,3 Long An 52,5 Hưng Yên 52,3 Hải Dương 35,6 Cà Mau Tổng 15 tỉnh, thành phố dẫn đầu

Tổng 15 tỉnh, thành phố dẫn đầu

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [14, 15, 59, 60])

Năm 2005

Các ngành

Bảng 7. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung giai đoạn 2005 – 2016 (Giá thực tế) Năm 2016 Thứ bậc

Năm 2010 Thứ bậc

Thứ bậc

%

%

%

30415,2 3,1%

168230,7 5,7%

346306,9 4,6%

Tổng GTSX toàn vùng (Tỉ đồng) So với cả nước (%) Chia ra (%) - Thực phẩm – Đồ uống - Chế biến gố - lâm sản - Dệt may – Da giày - Vật liệu xây dựng - Cơ khí - Hóa chất - Sản xuất kim loại - Các ngành công nghiệp khác

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.

26,0 18,3 11,8 11,3 9.5 8,2 6,1 8,8

2 3 5 5 4 1 7

14,5 7,8 6,6 6,6 6,9 47,1 3,2 7,2

3 5 4 6 2 1 7

16,7 8,0 9,5 5,7 20,9 26,5 5,5 7,2

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [15])

Bảng 8. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành vùng Kinh tế trọng điểm Phía Nam giai đoạn 2005 – 2016 (Giá thực tế)

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

Các ngành

Thứ bậc

%

Thứ bậc

Thứ bậc

%

%

603069,8

1688340,1

3319669,9

61,0%

57,0%

44,0%

Tổng GTSX toàn vùng (Tỉ đồng) So với cả nƣớc (%) Chia ra (%) - Thực phẩm – Đồ uống - Dệt may – Da giày - Khai thác - Hóa chất - Cơ khí - Sản xuất kim loại - Chế biến gỗ - Các ngành công nghiệp khác

18,4 14,6 12,8 13,7 12,0 10,1 5,8 12,6

20,9 10,6 6,8 15,0 15,0 12,0 4,2 15,5

1 5 6 2 2 4 7

18,0 16,0 15,6 13,0 8,7 8,3 5,9 14,5

1 2 4 3 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [15])

Bảng 9. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành vùng Kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2005 – 2016 (Giá thực tế) Năm 2016

Năm 2010

Năm 2005

Các ngành

Thứ bậc

%

Thứ bậc

%

Thứ bậc

%

42880,6 4,3%

261700,6 3,5%

136508,7 4,6%

Tổng GTSX toàn vùng (Tỉ đồng) So với cả nƣớc (%) Chia ra (%) - Thực phẩm – Đồ uống - Vật liệu xây dựng - Sản xuất điện - Hóa chất - Sản xuất kim loại - Các ngành công nghiệp khác

1 2 3 4 5

68,8 8,8 8,2 3,6 2,1 8,5

1 3 2 4 5

63,8 6,0 14,0 4,9 2.1 9,2

1 4 3 2 5

69,5 5,2 5,7 7,5 2,5 9,6

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [15])

Bảng 10. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế các địa phƣơng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

(Đơn vị: Tỉ đồng, giá thực tế)

thành

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

Tỉnh, phố

Tổng

FDI

Tổng

FDI

Tổng

FDI

Ngoài Nhà nƣớc

Nhà nƣớc

Ngoài Nhà nƣớc

Nhà nƣớc

Ngoài Nhà nƣớc

Nhà nƣớc 26967 686 1176 18798 6139 5435 1579

56077 941 5053 125000 11950 33408 2414

Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Toàn vùng

92953 22971 13374 23451 14888 25295 13592 207154 60779

31371 3907 10398 1775 3112 8431 7322 66316

34615 267659 49400 18378 81156 1359 110576 4394 1801 59062 85085 2878 12314 52338 5639 14047 11430 86555 4962 3089 52455 80560 735824 143666

111123 9797 37669 12311 15488 30395 37448 254230

125099 523997 164202 69999 732662 68513 182358 13711 159183 24536 190369 42113 11919 114747 337928 2064518 234844

229286 26441 74241 22000 54032 45369 76823 528192

238634 136821 653368 35358 93201 111593 35910 1301484 (Nguồn: Tác giả xử lý từ [14])

Bảng 11. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế các địa phƣơng vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2005 - 2016

(Đơn vị: %)

Tỉnh, thành phố

Năm 2005

Năm 2016

Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Toàn vùng

37,2 100,0 80,0 100,0 13,5 100,0 12,3 100,0 37,9 100,0 45,2 100,0 36,5 100,0 38,9 100,0

46,7 100,0 86,3 100,0 62,0 100,0 16,1 100,0 46,9 100,0 48,7 100,0 22,7 100,0 45,9 100,0

41,5 12,1 34,1 14,5 29,6 35,1 71,4 34,6

33,7 17,0 77,7 7,6 20,9 33,3 53,9 32,0

29,0 3,0 8,8 80,2 41,2 21,5 11,6 29,3

18,5 1,7 4,0 69,4 23,5 16,2 5,9 19,5

10,7 0,6 0,7 68,5 7,5 17,5 2,1 11,4

Năm 2010 Tổng Nhà nƣớc Ngoài Nhà nƣớc FDI Tổng Nhà nƣớc Ngoài Nhà nƣớc FDI Tổng Nhà nƣớc Ngoài Nhà nƣớc FDI 45,5 100,0 43,8 83,3 100,0 16,1 89,2 100,0 10,1 19,4 100,0 12,1 58,5 100,0 33,9 58,6 100,0 23,8 31,3 100,0 66,9 63,0 100,0 25,6 (Nguồn: Tác giả xử lý từ [14])

Bảng 12. Lao động công nghiệp và lao động đang làm việc của 04 vùng kinh tế trọng điểm ở nƣớc ta giai đoạn 2005 - 2016

(Đơn vị: nghìn người)

2005

2010

2016

VKTTĐ

Cả nước

VKTTĐ phía Bắc

Toàn vùng so với cả nước (%)

VKTTĐ miền Trung

Toàn vùng so với cả nước (%)

VKTTĐ phía Nam

Toàn vùng so với cả nước (%)

VKTTĐ ĐBSCL

Toàn vùng so với cả nước (%)

LĐ CN 5.544,1 1,263,1 22,8 407,5 7,4 2.017,7 36,4 239,2 4,3

∑ LĐ ĐLV 42.774,9 5.680,6 13,3 3.002,3 7,0 7.561,8 17,7 3.105,8 7,3

LĐ CN 7.169,0 1.615,9 22,5 508,9 7,1 2.896,1 40,4 285,5 4,0

∑ LĐ ĐLV 49.048,5 8.122,3 16,6 3.356,8 6,8 9.266,9 18,9 3.384,7 6,9

LĐ CN 9.398,9 1.984,3 21,1 622,1 6,6 3.387,2 36,0 326,3 3,5

∑ LĐ ĐLV 53.302,8 8.613,0 16,2 3.692,8 6,9 10.8362 20,3 3.686,0 6,9

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [14, 15, 59, 60])

Bảng 13. GTSX và cơ cấu GTSX các địa phƣơng vùng KTTĐ Bắc Bộ phân theo nhóm ngành giai đoạn 2005 – 2016

Trong đó

Tỉnh, thành phố

GTSX (giá hiện hành)

Tỉ đồng

%

Cơ khí

Khai thác

Thực phẩm – Đồ uống

Dệt may – Giày da

Sản xuất kim loại

Hóa chất

Điện tử - Tin học

Sản xuất điện

Năm 2005

92953 22970,7 13373,9 23451 14888,3 25925,2 13592,1

676,0 53,3 13,2 16627 202,9 205,5 11,6

Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên TỔNG

44,9 11,1 6,5 11,3 7,2 12,5 6,5 100,0 17789,5

8369 916,4 1971 2798 1339,8 1848,5 1294,3 18537,0

7958 756,5 342,2 56 259,4 2801,6 549,6 12723,3

Vật liệu xây dựng 4326 2059,7 1719,4 847 3637,4 2358,6 320,4 15268,5

9729 522,9 4583,8 360 535,6 6353,4 4103,1 26187,8

8677 1288,4 788,6 154,0 1818,9 2701,5 946,1 16374,5

26470 16710,3 936,1 1281 3458,3 7483 3449,1 59787,8

13045 40,0 88,7 0 800.5 39,1 2257,7 23475,5

Chế biến gỗ 5057 450 1818,2 236 531,1 821,7 400,4 9314,4

3578 14,8 9,5 890 2891,4 184,9 84,3 7652,9

Năm 2010

2677 179,6 23 52818 625 702,3 52,2

26335 1175 53731 - 7305 1654,6 3465,9

Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên TỔNG

36,4 11,0 15,0 11,6 7,1 11,8 7,1 100,0 57077,1

24392 1960,3 11949 11171 5079 4093,7 8548,5 67193,5

24369 554,8 7224 1071 3376 10468,6 4230,2 51293,6

14824 4187,6 4208 7827 7630 6955,3 1173,5 46805,4

1967,4 16638 1550 6198 26643,8 16027,3 69024,5

17958 3218,6 1833 1013 5542 6692,6 3997,0 40254,2

92365 66323,6 4509 3521 7784 21056,6 6113,7 201672,9 93666,5

13772 1444,3 6677 958 1380 1995 1014,1 27240,4

2215 49,3 313 3672 6446 3352,1 466,6 16514,0

Năm 2016

2715 397,8 5,0 95292,6 1040 571,0 64,6

47071 4136,2 23172 12950,7 17813 11352,7 25371

33299 8750,7 5867 10299 16671 11662,6 3750,8

Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên TỔNG

25,4 8,0 35,5 8,8 7,7 9,2 5,4 100,0 100086,0 141866,6

47552 2059,0 21980 1762 12750 26651,7 18778,5 131533,2 90300,1

68185 10745,7 27841 5860 23302 25699,8 19449 181082,5

46742 4091,3 2943 12751 15074 15124,9 11537,0 108263,2

170785 38388 120299,4 8082,7 589220 32504 _____ 6021 26142 30454 32607,3 53303,3 22191,1 1550,0 435557,8 695990,0

30193 3886,9 11722 2931 3801 2474,8 3570,7 58579,4

6953 381,6 733 28,66 9437 17133,2 712,7 35379,2

207154,2 267659 81155,9 110576 85085 52337,5 86554,8 52455,3 735823,5 523997 164202,7 732662,0 182357,8 159183,0 190396,1 111746,7 2064545,3

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [14])

Bảng 14. Giá trị sản xuất công nghiệp các địa phƣơng vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung giai đoạn 2005 – 2016

Trong đó

Hóa chất

Cơ khí

GTSX (giá hiện hành) Tỉ đồng % Thực phẩm – Đồ uống

Dệt may – Giày da

Vật liệu xây dựng

Sản xuất kim loại

Điện tử - Tin học

Chế biến gỗ

4119,8

13,5 1026

434,7

871,4

125,8

115,3

718

16

321,7

Năm 2005

11799,2 4666,2 3172,4 6657,6 30415,2

38,8 2531 15,3 1020,3 10,4 2078,9 21,9 1256,7 100 7912,9

1762,8 847,1 87,7 172,3 3587,9

1432,4 0 72 417 2356,1

1457,5 581,3 87,9 446 3444,1

1614,2 1006,8 33,4 107,4 2887,6

1156,5 168,3 120,3 286,7 1847,1

1,6 - - 6,5 24,1

1023 - 386,1 307,1 2037,9

13559,8

8,1

3765,3

2894,7

757,1

2384,5

180,1

396,9

24

1529,1

Năm 2010

28753,1 24587,1 82217,2 19113,5 168230,7

17,1 5862,4 14,6 3441,5 48,9 4643,2 11,4 6695,4 100 24407,8

4170 3143 177,9 775,7 11161,3

3263,3 403,2 73841 1015,2 79279,8

4549,4 2664 455,1 993,3 11046,3

3412 1603 582,4 8637,5 377,8 1031,2 120,8 640,7 11572,6 5409,8

400,5 518 - 4,1 946,6

1993 1453,9 1050 7046,4 13072,4

61

2356,1

32573,8

9,4

5778,3

14,400,6

1011

4903,6

398,2

1058,5

12,862,0

Năm 2016

Tỉnh, thành phố Thừa Thiên- Huế Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định TỔNG Thừa Thiên – Huế Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định TỔNG Thừa Thiên – Huế Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định TỔNG

16,0 8776 28,3 8135,4 32,2 14263,3 14,1 20,848,0 100 36953

55429 98069,7 111521 48713,4 346306,9

5838 9003,8 986,3 2743,3 18571,4

6314 1132,4 81016,1 2155,3 91628,8

3844 521,5 2009,4 3332,2 14610,7

8251 59149,7 1903,6 939,4 4101,2 586,8 2407 72486,9 6308,5

4141 1475,8 791 15,8 6484,6

1163 5389,8 5134,6 13,768,4 14043,5

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [15])

Bảng 15. Giá trị sản xuất công nghiệp các địa phƣơng vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam giai đoạn 2005 – 2016

Trong đó

Tỉnh, thành phố

GTSX (giá hiện hành)

Tỉ đồng %

Cơ khí

Bình Phước Tây Ninh Bình Dương Đồng Nai

Năm 2005

Khai thác 52,2 47,3 535,5 1122 92117,8 173 - -

Sản xuất điện 311,0 459,3 35,7 1352 220855 5227 92,5 121,7

0,4 0,9 14,8 18,3 21,1 41,1 1,9 1,2 99,7 94047,8

Thực phẩm – Đồ uống 2053,1 2738,5 14101,3 2522,0 4694,0 48521 5352,7 5799,3 85781,9

Vật liệu xây dựng 4,4 84,0 4105,4 3543 528,8 9485 293,6 71,7 18115,9

Sản xuất kim loại 49,1 472,6 11156,1 5503 2919,0 2172,0 793,7 139,7 23205,2

- 22,9 4997,9 17914 910 28820 334,5 56,1 53055,4

Điện tử - Tin học - ___ 6068,9 94 - 8969,0 558,0 - 15689,9

Dệt may – Giày da 20,6 616,7 14547,6 25569 365,8 50032 1666,8 336,6 93155,1

Hóa chất 14,2 667,6 12584,1 12456,0 4104,3 46561 1640 285,0 78312,2

Chế biến gỗ 73,5 659,9 15707,8 5629 132,0 13154 273,9 185,1 35815,2 228454,2

Bình Phước Tây Ninh Bình Dương Đồng Nai

Năm 2010

337,1 13,22 48117 22943 38440,2 52272,0 6016,9 861,9

- 0,8 54,2 1,3 1801 16,5 19,3 3145,0 20,2 205019,0 5370,6 36,9 - 3,2 7,8 1,8 215397,6 100

8304,0 8152,5 48427 76213 21687,0 102148 20442,4 25265,7 310639,6

344,6 411,6 25888,0 59959 13108,4 98148 4303,6 601,6 169001,3 202764,8

909,4 - 13978,0 14924,0 160,7 24290,0 58,4 - 54320,5

125,5 777,4 2800,9 3930,2 37974 38507 39923 75906 14275,2 4223,2 125097 - 9061,3 8712,1 2159,3 751,9 134215,2 230008,8

808,4 1844,5 7672,0 12494 9711,3 26953,0 1540,6 266,1 61289,9

67,9 879,2 39122,0 22714 547,4 31442,0 1316,9 421,1 96510,5

767,5 1249,8 - 5376 23868,8 7379 453,8 471,3 39566,2

Bình Phước Tây Ninh Bình Dương Đồng Nai

Năm 2016

15908 6,0 0,1

23306,9 22059,6 1831342 1374633 35043,6 211488 66683,5 61236,4

651,6 45320,0 23670,0 75024,6 78846,0 17139,0 5369,3

926,8 358,5 58,70 45235 16492,2 119212 8645,1 2474,1

50,3 138,0 60756,0 17025,0 118,9 60432 998,1 878,1

454,8 1,3 231,7 2,4 2987,0 23,7 2805,0 20,2 13,5 203103,2 30,2 5,8 2,9 100

225495,8 3625793

7376,8 1082,1 5441,9 9664,5 77393 83890 17954 80553 17566,5 21175,4 192184 185928 19024,8 26000 4836,5 15432,9 352373,9 413129,5

1811,7 2645,3 14396,0 26787,0 34678,1 37530,0 6694,9 810,0 125353

1418,6 628,7 1702 10668 28074,3 8183,0 809,9 562,1 52046,6

5376,1 900,5 82206 25500 997,0 24153,0 1500,0 450,0 246020,5 193402,4 140396,4 141082,6

2593,1 5822,0 892488 110183 Bà Rịa - Vũng Tàu 1273585 249485 Tp Hồ Chí Minh 11283,3 Long An 7086,1 Tiền Giang TỔNG 2552526 13313,6 22258,3 277855 325690 Bà Rịa - Vũng Tàu 3046345 622958 Tp Hồ Chí Minh 54300,2 Long An 31330,5 Tiền Giang TỔNG 4394051 44203,2 80537,8 786346 671272 Bà Rịa - Vũng Tàu 448500 999475 Tp Hồ Chí Minh 192606,4 Long An 96729,5 Tiền Giang TỔNG 3319670

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [15])

Bảng 16. Giá trị sản xuất công nghiệp các địa phƣơng vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2005 – 2016

Trong đó

GTSX (giá hiện hành)

%

Tỉ đồng

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2016

Khai thác 8,3 109,4 101,1 3,7 222,5 120,9 444,3 177,9 8,4 751,5 9,6 738,1 606,3 10,1

35,3 15128,9 19,6 8418,4 16,3 6974,1 28,8 12359,2 100 42880,6 40,4 55162,2 17,0 23172,6 16,6 22605,7 26,0 35568,2 100 136508,7 45,6 111383,5 16,3 42683,8 19,8 51933,7 47699,6 18,3 253700,6 100,0 1364,1

Thực phẩm – Đồ uống 10638,9 4734,7 3487,0 8651,0 27511,6 34459,2 18748,7 14024,7 19833,8 87066,4 83213,5 31075,8 38226,4 29381,9 181897,6

Dệt may – Giày da 545,6 236,0 55,8 12,4 849,8 933,3 535,4 253,0 84,2 1805,9 1947,7 2061,1 605,5 55,2 4669,5

Hóa chất 1401,6 337 48,8 62,0 1849,4 6277,9 119,9 206,1 71,4 6675,3 12362,6 1436,5 180,0 5724 19703,1

Vật liệu xây dựng 484,2 421,0 2650,2 3,7 3559,1 1369,2 1127,6 5741,1 17,7 8255,6 3571,6 2292,0 7813,0 44,5 13721,1

Sản xuất kim loại 639,6 143,0 76,7 24,7 884 2068,9 339,2 339,0 74,0 2821,1 3846,0 1474,2 917,5 235,0 6472,7

Cơ khí 230,3 151,5 41,8 32,1 455,7 2172,1 692 205,8 103,2 3173,1 753,0 516,1 457,1 238,0 1964,2

Chế biến gỗ 525,9 151,5 125,5 37,0 839,9 1024,4 429,7 547,8 159,6 2161,5 1001,9 1627,4 995,6 240,0 3864,9

Tỉnh, thành phố Tp. Cần Thơ An Giang Kiên Giang Cà Mau Tổng Tp. Cần Thơ An Giang Kiên Giang Cà Mau Tổng Tp. Cần Thơ An Giang Kiên Giang Cà Mau Tổng

Sản xuất Điện tử - điện Tin học 148,1 - 135,0 - 139,5 - 3090,0 - 3512,6 0 5486 1,8 371,0 - 745,1 - 12519,1 - 19121,2 1,8 3148,7 0,3 602,4 8,3 15755 - 9656,9 - 29163,0 8,6 (Nguồn: Tác giả xử lý từ [15])

Bảng 17. Vốn đầu tƣ thực hiện ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ phân theo ngành kinh tế

(Đơn vị: Tỉ đồng - giá hiện hành)

Năm 2016

Năm 2005

Năm 2010

Tỉnh/Thành phố

Tổng cộng

Công nghiệp

Tổng cộng

Công nghiệp

Tổng cộng

Công nghiệp

Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Toàn vùng

42384 3529 5990 10140 4130 12706 5209 84088

13118 766 1500 1960 1522 5109 2770 26745

Các ngành còn lại 29266 2763 4490 8180 2668 7597 2439 57403

170535 17203 21389 38941 20088 31654 12484 312294

32639 3914 8892 22209 14608 7557 4484 94303

Các ngành còn lại 137896 13289 12437 16732 5480 24097 8000 217931

277950 21294 77165 52014 29515 51900 28184 538022

77520 7046 52885 33937 22477 21132 10833 225830

Các ngành còn lại 200430 14248 21280 18077 7038 30768 17351 309192

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [14])

Bảng 18. Lao động công nghiệp và lao động đang làm việc tại các tỉnh, thành phố thuộc 04 vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2005 – 2016

(Đơn vị: Nghìn người)

Năm 2005

Năm 2010

Vùng

Cả nƣớc Vùng KTTĐ Bắc Bộ 1. Tp. Hà Nội 2. Vĩnh Phúc 3. Bắc Ninh 4. Quảng Ninh 5. Hải Dương 6. Tp. Hải Phòng 7. Hưng Yên

Vùng KTTĐ Miền Trung 1. Thừa Thiên – Huế 2. Tp. Đà Nẵng 3. Quảng Nam 4. Quảng Ngãi 5. Bình Định Vùng KTTĐ phía Nam

1. Bình Phước 2. Tây Ninh 3. Bình Dương 4. Đồng Nai 5. Bà Rịa – Vũng Tàu 6. Tp. Hồ Chí Minh 7. Long An 8. Tiền Giang

Vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long

1. Tp. Cần Thơ 2. An Giang 3. Kiên Giang 4. Cà Mau

Lao động CN 5544,1 1263.1 510,8 76,1 106,8 125,9 121.8 231,0 90,7 407.5 89,1 78,3 80,5 55,5 104,1 2017.7 19,1 98,4 369,5 296,5 47,8 1033,3 75,9 77,2 239.2 72,6 66,5 68,6 31,5

Tổng lao động đang làm việc 42774,9 5680.6 1475,8 652,6 563,2 533,9 942,2 932,0 580,9 3002.3 512,7 302,5 746,5 644,9 795,7 7561.8 391,7 579,0 659,0 1124,7 433,5 2676,4 771,1 926,4 3105.8 525,4 1108,5 858,4 613,5

Lao động CN 7169,0 1615.9 665,9 77.6 166,6 150,6 207,5 210,8 136,9 508.9 97,6 100,6 109,2 72,4 129,1 2896.1 34,0 105,5 600,6 470,3 88,3 1360,3 143,7 93,4 285.5 88,3 90,7 70,5 36,0

Tổng lao động đang làm việc 49048,5 8122.3 3546,0 611,1 593,1 623,4 1019,6 1042,0 687,1 3356.8 557,2 436,4 812,2 718,4 832,6 9566.9 516,8 614,2 1029,6 1398,2 512,2 3680,6 826,6 988,7 3384.7 588,3 1207,6 944,2 644,6

Năm 2016 Lao động CN Tổng lao động đang làm việc 53302,8 8613.0 3749,0 620.4 655,3 671,1 1079,5 1097,4 740.3 3692.8 606,5 538,0 880,0 751,4 916,9 10836.2 581,1 642,2 1249,3 1600,5 584,2 4224,0 879,5 1075,4 3686.0 707,7 1207,3 1079,1 691,9

9398,9 1984.3 757,2 93,1 259,7 174,5 237,5 274,3 188,0 622.1 145,0 106,2 123,2 97,7 150.0 3387.2 40.7 115.6 755.8 560.2 128.5 1520.6 158,3 107,5 326.3 106,2 108,6 63,1 48,4

(Nguồn: Tác giả xử lý từ [14, 15, 59, 60])

Bảng 19. Tình hình hoạt động các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến hết tháng 12/2017

Lũy kế KCN đến hết tháng 12/2017

Tổng số lao động

Lũy kế thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào KCN

Tổng số

Tổng số

Trong nƣớc

Nƣớc ngoài

Tên tỉnh/thành phố

Giá trị SXCN (tr.USD)

Diện tích đất CN

Tổng số dự án

Tổng số dự án

Số KCN đang hoạt động

Diện tích đất tự nhiên

Tỷ lệ lấp đầy (%)

Vốn đăng ký (tr. USD)

Vốn thực hiện (tr. USD)

Tổng vốn đăng ký (tỷ VNĐ)

Nộp ngân sách (tỷ VNĐ)

Bắc Ninh

13

9

4996

Diện tích đất đã cho thuê 3326 1609

48

789

14765 11306

Lũy kế thu hút đầu tƣ trong nƣớc vào KCN Tổng vốn thực hiện (tỷ VNĐ) 38543 13529

415

Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2017 Giá Giá trị trị xuất nhập khẩu khẩu (tr. (tr. USD) USD) 28428 23462

31651

8700

284470 280435

4035

Hà Nội

13

8

2438

1666

818

49

320

5201

3577

304

13386

7471

6800

3629

3990

4035

145937 144725

1212

Hải Dương

10

8

1697

1006

673

67

189

3716

2536

6860

3693

3100

2200

1586

83561

82694

-

867

43

Hải Phòng

4

3

762

502

216

43

104

1412

778

4660

788

953

1350

37

36144

35750

-

394

17

Hưng Yên

7

4

1609

1119

682

61

194

3272

2667

155

17437 14017

1500

2200

1800

47400

46890

-

510

Quảng Ninh

8

4

20

503

4201

2662

525

35

1998

1222

8181

5907

1596

900

875

1191

21362

20859

49

5

33

895

Vĩnh Phúc

10

2337

1667

553

189

2756

1617

6859

5487

2749

2326

2650

2013

90531

89636

38

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [5, 8, 9, 76])