BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
Phạm Phương Đông Nghiên cứu đa dạng thành phần loài cây tinh dầu và đánh giá giá trị của một số loài đại diện tại Vườn Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH SINH HỌC
HÀ NỘI, THÁNG 10 NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
Phạm Phương Đông Nghiên cứu đa dạng thành phần loài cây tinh dầu và đánh giá giá trị của một số loài đại diện tại Vườn Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 8 42 0111
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Văn Thanh
HÀ NỘI, THÁNG 10 NĂM 2018
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp trong chương trình
đào tạo Thạc sỹ, chuyên ngành thực vật tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật thuộc Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tôi đã nhận được sự
ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ và biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Bùi Văn
Thanh công tác tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, giáo viên hướng dẫn
của Luận văn đã định hướng và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo công tác
tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Ban Giám đốc và các cán bộ tại
Vường Quốc gia Cát Bà, UBND huyện Cát Hải đã tạo điều kiện trang bị cho tôi
kiến thức, thu thập số liệu phục vụ xây dựng luận văn.
Cuối cùng tôi xin cám ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, lãnh đạo và các
đồng nghiệp Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng đã bên cạnh động
viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa học.
Trong quá trình thực hiện còn nhiều hạn chế về mặt thời gian, nhân lực và
tài chính nên chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu xót. Tôi mong muốn nhận được
những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hải Phòng, ngày tháng 10 năm 2018
TÁC GIẢ
Phạm Phương Đông
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, các số liệu tham khảo đều có nguồn trích dẫn
rõ ràng, các hình ảnh được sử dụng trong luận văn là hình của riêng tôi được
thực hiện trong quá trình thực hiện đề tài, chưa từng được ai công bố trong các
công trình nghiên cứu khác.
Hải Phòng, tháng 10 năm 2018 TÁC GIẢ Phạm Phương Đông
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của Đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ........................................ 2 4. Những điểm mới của luận văn ....................................................................... 3 5. Bố cục luận văn .............................................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ............................................................ 4 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ............................................................ 9 1.2.1. Đa dạng cây có chứa tinh dầu tại Việt Nam ......................................... 9 1.2.2. Các nghiên cứu về cây có chứa tinh dầu tại Việt Nam. ..................... 10 1.3. Lược sử nghiên cứu cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà ................... 14 1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 14 1.4.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 14 1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 20 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ ........................................................ 24 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 24 2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 24 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 24 2.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 25 2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25 2.5.1. Phương pháp kế thừa .......................................................................... 25 2.5.2. Phương pháp điều tra thực vật............................................................ 25 2.5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá ....................... 27 2.5.4. Phương pháp nghiên cứu tinh dầu ...................................................... 27
2.5.5. Phương pháp thử hoạt tính chống ô xy hóa bằng DPPH ................... 27 Chương 3 ............................................................................................................. 29 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 29 3.1. Thành phần loài cây tinh dầu tại VQG Cát Bà ......................................... 29 3.2. Đa dạng cây tinh dầu tại VQG Cát Bà ...................................................... 31 3.2.1. So sánh cây tinh dầu tại VQG Cát Bà so với Việt Nam .................... 31 3.2.2. Đa dạng ở bậc dưới ngành .................................................................. 32 3.2.3. Đa dạng về dạng sống cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà. ........ 37 3.2.4. Đa dạng về công dụng của các loài cây tinh dầu ............................... 38 3.3. Các loài cây tinh dầu có nguồn gen quý hiếm bị đe dọa .......................... 41 3.4. Thành phần hóa học trong tinh dầu của một số loài cây tại Vườn Quốc gia Cát Bà. .............................................................................................................. 42 3.4.1. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài sài hồ- Pluchea pteropoda . 42 3.4.2. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Dạ hợp (Magnolia coco) .... 43 3.4.3. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Nguyệt quế (Murraya paniculata) .................................................................................................... 45 3.4.4. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Hàm ếch rừng (Piper bonii)46 3.4.5. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Lãnh công rợt (Fissistigma pallens) ......................................................................................................... 47 3.4.6. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Na biển (Annona glabra) ... 48 3.4.7. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Bưởi bung (Acronychia pedunculata) ................................................................................................. 51
3.5. Các giải pháp đề xuất nhằm bảo tồn đa dạng cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà ......................................................................................................... 53 3.5.1. Nguyên nhân suy giảm đa dạng cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà .................................................................................................................. 54 3.5.2. Các giải pháp bảo tồn đa dạng cây tại Vườn Quốc gia Cát Bà .......... 55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 57 1. Kết luận ........................................................................................................ 57 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 59 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh lục cây tinh dầu tại Vườn quốc gia Cát bà Phụ lục 2: Một số hình ảnh khảo sát khu vực nghiên cứu Phụ lục 3: Kết quả phân tích tinh dầu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DLĐTG
Danh lục Đỏ Thế giới
DLĐVN
Danh lục Đỏ Việt Nam
ĐDSH
Đa dạng sinh học
HST
Hệ sinh thái
IUCN
The International Union for Conservation of Nature and
Nature Resource (Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế)
KBT
Khu bảo tồn
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
NĐ
Nghị định
UBND
Uỷ ban nhân dân
WWF
World Wide Fund For Nature (Quỹ quốc tế bảo vệ thiên
nhiên)
DANH MỤC BẢNG
- Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon của cây tinh dầu ở VQG Cát Bà;
- Bảng 3.2. So sánh hệ cây tinh dầu của Cát Bà với hệ cây tinh dầu Việt Nam;
- Bảng 3.3. Mười họ đa dạng nhất của cây có chứa tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng;
- Bảng 3.4. Sự phân bố số lượng loài cây tinh dầu trong các họ;
- Bảng 3.5. So sánh các họ có nhiều loài cây tinh dầu ở Cát Bà (1) với số loài cây ở Cát Bà;
- Bảng 3.6. Thống kế các chi có nhiều loài chứa tinh dầu nhất;
- Bảng 3.7. Dạng cây của các cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà;
- Bảng 3.8. Số lượng loài có nhiều công dụng
- Bảng 3.9. Các công dụng khác của cây tinh dầu
- Bảng 3.10. Các loài cây tinh dầu có nguồn gen quý hiếm bị đe dọa;
- Bảng 3.11 Ccác loài cây được lựa chọn nghiên cứu tinh dầu
- Bảng 3.12. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài sài hồ- Pluchea pteropoda Hemsl.
- Bảng 3.13. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Dạ hợp- Magnolia coco (Lour.) DC.
- Bảng 3.14. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Nguyệt quế- Murraya paniculata (L.) Jack.
- Bảng 3.15. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Hàm ếch rừng - Piper bonii C. DC.;
- Bảng 3.16. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Lãnh công rợt- Fissistigma pallens ( Fin. et Gagnep. ) Merr.;
- Bảng 3.17.Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Na biển- Annona glabra L.
- Bảng 3.18. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Bưởi bung- Acronychia pedunculata L.
- Bảng 3.19. Khả năng trung hòa gốc tự do của DPPH
DANH MỤC HÌNH
- Hình 1.1. Bản đồ khu vực Vườn Quốc gia Cát Bà;
- Hình 2.1. Bản đồ các tuyến điều tra ;
- Hình 3.1. Biểu đồ phân bổ các loài cây tinh dầu ở bậc ngành;
- Hình 3.2. Biểu đồ phân bổ các loài cây tinh dầu trong các lớp thuộc ngành
Magnoliophyta;
- Hình 3.3. Mười họ đa dạng loài nhất;
- Hình 3.4. Dạng sống của các loài cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà;
- Hình 3.5. Số lượng loài có nhiều công dụng;
- Hình 3.6. Công dụng của từng loài cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Tài nguyên thực vật là nguồn tài nguyên vô giá mà thiên nhiên đã ban
tặng cho con người, trong đó có nguồn tài nguyên về cây tinh dầu. Từ xa xưa
cho đến nay con người chúng ta không ngừng tìm tòi, nghiên cứu sử dụng nguồn
tài nguyên cây tinh dầu để làm ra các sản phẩm phục vụ cho chính con người.
Cùng với những kinh nghiệm chiết xuất tinh dầu cổ truyền của các dân tộc anh
em, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã đưa ngành chiết xuất tinh dầu theo
hướng công nghiệp và sản xuất có tính chuyên sâu nhằm tạo ra các sản phẩm
chất lượng và năng suất cao đã cho thấy giá trị của nó đời sống của con người.
Các thành phần loài cây tinh dầu được phân bố rộng và khá đa dạng. Tại
Việt Nam, theo Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001) [21], số loài cây tinh dầu trong
hệ thực vật nước ta gồm có khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 115 họ (chiếm
khoảng 6,3% tổng số loài, 15,8% tổng số chi và 37,8% số họ thực vật bậc cao có
mạch).
Tuy nhiên hiện nay, sự đa dạng sinh học nói chung, đa dạng về cây tinh
dầu nói riêng đang bị tổn thương và suy thoái nghiêm trọng, nguyên nhân sâu xa
là do sự gia tăng dân số và sự đói nghèo. Một nguyên nhân không kém phần
quan trọng, do nhận thức chưa đúng đắn về nguồn tài nguyên cây rừng, người ta
chỉ hiểu đơn giản là cung cấp gỗ mà ít chú ý tới giá trị các sản phẩm khác. Chính
vì vậy, đã dẫn đến quá trình khai thác quá mức, sử dụng lãng phí và làm suy
giảm một cách nhanh chóng nguồn tài nguyên cây tinh dầu quý giá này. Hơn thế
nữa, một thực tế khi hoàn cảnh sống được nâng cao thì việc sử dụng các loại
tinh dầu càng được đẩy mạnh việc cung không đáp ứng được nhu cầu, đồng thời
không có biện pháp trồng thay thế sẽ dẫn đến hệ lụy làm giảm nguồn tài nguyên
này.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, trong những năm gần đây
tại Vườn quốc gia cát Bà - Thành phố Hải Phòng tình trạng khai thác tài nguyên
Page 1 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
thiên nhiên không bền vững vẫn diễn ra ở các vùng đệm đã làm cho nhiều loài bị
suy giảm và có nguy cơ tuyệt chủng. Bên cạnh đó, người dân phát triển nuôi
trồng thủy hải sản một cách ồ ạt, không có quy hoạch, các tác động tiêu cực từ
hoạt động du lịch làm phá vỡ cảnh quan là một phần nguyên nhân dẫn đến tác
động tiêu cực đến hệ sinh thái tại Vườn Quốc gia Cát Bà.
Ở Vườn Quốc gia Cát Bà cho đến nay đã có một số các công trình nghiên
cứu có tính hệ thống về khu hệ thực vật, tổ thành thực vật và việc đánh giá tính
đa dạng sinh vật. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu một cách hệ thống
nào liên quan đến cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà [22,25].
Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu đa dạng thành phần loài cây tinh dầu và đánh giá giá trị của một số đại
diện tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Thành phố Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm xác định và đánh giá thành phần loài cây
tinh dầu thuộc giới thực vật bậc cao có mạch tại Vườn Quốc gia Cát Bà, thành
phố Hải Phòng;
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, xác định và lập danh lục cây tinh dầu thuộc nhóm bậc cao
có mạch tại Vườn Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng;
- Phân tích, đánh giá tính đa dạng các loài cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia
Cát Bà, thành phố Hải Phòng;
- Đánh giá giá trị của tinh dầu tách chiết từ một số loài cây tinh dầu tại
Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng cây tinh dầu tại Vườn Quốc
gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
- Ý nghĩa khoa học
Page 2 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Kết quả của đề tài góp phần bổ sung và hoàn chỉnh dữ liệu về nguồn tài
nguyên cây tinh dầu tại Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học bước đầu phục vụ cho các ngành ứng
dụng và sản xuất như Nông- Lâm nghiệp, Dược học, Tài nguyên thực vật...
4. Những điểm mới của luận văn
- Đây là công trình nghiên cứu về đa dạng thành phần loài cây tinh dầu
đầu tiên tại Vườn Quốc gia Cát Bà, bao gồm 281 loài thuộc 145 chi, 35 họ,
thuộc 2 ngành bao gồm: Ngành thông (Pinophyta) và ngành Mộc lan
(Magnoliophyta);
- Xây dựng danh lục, đánh giá đa dạng các bậc taxon, đánh giá đa dạng về
dạng sống, giá trị sử dụng, đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển đa
dạng cây tinh dầu;
- Thống kê những loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong sách đỏ
Việt Nam năm 2007, IUCN 2012, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
- Phân tích và đánh giá giá trị tinh dầu từ một số loài cây tinh dầu tại
Vườn Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng.
5. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 58 trang, được chia thành các phần: Mở đầu (03 trang),
Tổng quan nghiên cứu (20 trang), Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên
cứu (6 trang); Kết quả nghiên cứu (28 trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang),
Tài liệu tham khảo và các phụ lục liên quan.
Page 3 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Trong thiên nhiên, cây tinh dầu được gặp chủ yếu ở giới cây bậc cao có
mạch, còn ở động vật thì rất ít và hiếm. Theo các tài liệu đã tổng kết, tính đến
năm 2000, khoảng 3.000 loài thuộc trên 120 họ cây bậc cao có mạch chứa tinh
dầu đã được ghi nhận [21]. Đến nay, dù chưa có tài liệu tổng kết nhưng các loài
cây tinh dầu liên tục được phát hiện và ghi nhận. Các dẫn liệu đã có cũng cho ta
thấy, số loài cây tinh dầu ở các khu vực trong vùng nhiệt đới phong phú, đa dạng
hơn, tiếp đến là vùng ôn đới, ở vùng cận nhiệt đới thì ít hơn. Nguồn tài nguyên
cây tinh dầu trên thế giới tập trung chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, bao gồm lưu
vực sông Amazon của châu Mỹ, khu vực Đông Nam Á, khu vực Ấn Độ -
Malaixia, khu vực Tây Phi. Các khu vực này được ví như là những nơi chứa
đựng kho tàng cây cỏ khổng lồ cũng như giàu có giá trị hàm lượng tinh dầu.
Tinh dầu và các loài cây tinh dầu là sản vật tự nhiên đã được loài người
biết đến từ rất lâu. Lúc này, con người thường khai thác và sử dụng các loại cây
tinh dầu ở dạng phơi khô, họ tin rằng khi đốt gỗ thơm, khói bay lên thiên đàng
và mang theo những lời cầu nguyện của họ. Vì vậy, thời kỳ trung cổ người ta
biết dùng các loại rễ cây tinh dầu để thờ cúng, cho phép thuật. Đặc biệt, con
người đã biết ứng dụng tinh dầu thông trong việc ướp xác [16].
Từ thế kỷ thứ 15 đến thế kỷ thứ 17, tinh dầu đã được sử dụng để làm
thơm tóc và da mặt, dùng chữa bệnh và dùng trong đời sống hàng ngày của con
người. Từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19, tinh dầu được dùng nhiều để làm mỹ phẩm,
làm thuốc và dùng trong công nghiệp với phạm vi rộng hơn. Tuy nhiên, nghiên
cứu về tinh dầu, cấu tạo và tính chất các cấu tử của tinh dầu mới tiến hành cách
đây khoảng một trăm năm. Năm 1847, Buterov đã nghiên cứu thành phần tinh
dầu Long não, tách được camphor ra khỏi tinh dầu Long não, đặt nền móng cho
nghiên cứu hóa học tinh dầu [18]. Từ thế kỷ 20 đến những năm đầu của thế kỷ
21, cùng với sự tiến bộ của nhân loại và sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
Page 4 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
ngành công nghiệp sản xuất tinh dầu đã dần phát triển, tinh dầu trở thành một
sản phẩm không thể thiếu trong đời sống con người.
Ta ̣i các quốc gia đang phát triển và chưa phát triến, có tới 80% dân số tỏ ra
tín nhiệm với việc chăm sóc sức khoẻ bằng y học cổ truyền, mà trong đó cây
tinh dầu dùng làm thuốc được sự tin dùng khá nhiều. Hiện chưa có con số thống
kê nào về tổng khối lượng nguyên liệu các loài cây thuố c có chứa tinh dầu đươ ̣c
sử du ̣ng hàng năm là bao nhiêu. Chỉ ướ c đoán rằng, đó sẽ là một khối lượng rất lớn. Chỉ riêng ở Trung Quốc, nhu cầu sử du ̣ng cây thuốc có chứa tinh dầu vào khoảng 1.600.000 tấn/năm, với tỷ lệ gia tăng hàng năm khoảng 9%. Tỷ lệ này ở
châu Âu và Bắc Mỹ khoảng 10%/năm [21].
Về thành phần hoá học: Khái niệm tinh dầu để chỉ các chất lỏng không
tan trong nước, hoặc hòa tan rất ít, chứa các hợp chất hữu cơ tan lẫn vào nhau,
dễ bay hơi và có mùi đặc trưng. Tinh dầu là tổ hợp các chất tự nhiên khoảng từ
20 đến hàng trăm đơn chất trong mỗi loài. Chúng được mô tả bởi 2 hay 3 chất
chính chiếm hàm lượng cao (20-70%) khi so sánh với những thành phần khác
hiện diện trong tổng số. Ví dụ: carvacrol (30%) và thymol (27%) là thành phần
chính của tinh dầu loài Origanum compactum, linalool (68%) trong thành phần
tinh dầu của loài Coriandrum sativum, anpha và Beta-thuyone (57%) và
camphor (24%) trong tinh dầu Artemisia herba-alba, 1.8-cineole (trên 50%) của
tinh dầu Tràm – Melaleuca lecadendron, anpha phellandrene (36%) và limonene
(31%) của lá và carvone (58%), limonene (37%) của tinh dầu từ hạt Anethum
graveolens, menthol (39%) và menthone (19%) của tinh dầu Bạc hà cay -
Mentha piperita (Mentha x piperita). Nhìn chung những thành phần chất chính
quyết định đặc tính sinh học của tinh dầu (biological properties). Các chất bao
gồm hai nhóm gốc của quá trình sinh tổng hợp. Cho đến nay, nghiên cứu hóa
học tinh dầu vẫn tiếp tục được tiến hành khảo sát nhằm xác định thành phần tinh
dầu của các loài cây trên thế giới, khảo sát và tìm kiếm hoạt tính, nguyên liệu
mới, ứng dụng mới đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Nhiều loài cây tinh dầu tiềm
Page 5 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
năng trong việc sản xuất thuốc kháng nấm, chống oxy hóa, diệt các tế bào ung
thư, ngăn chặn các bệnh suy giảm trí nhớ, đường huyết.
Ở lá của các loài Piper cernuum, Piper glabratum, Piper hispidum và
Piper madeiranum được S.H. Soidrou và cộng sự (2013) công bố với β-elemen
(11,6%) và epi-cubebol (13,1%) là thành phần chính của Piper cernuum; β-
caryophyllen (14,6%) và longiborneol (12,0%) là các thành phần chính của
Piper glabratum; β-pinen (12,0%), khusimen (12,1%) và γ-cadinen (13,2%) là
các thành phần chính của P. hispidum; β-caryophyllen (11,2%) và germacren D-
4-ol (11,1%) là các hợp chất chính của P. madeiranum [40].
Từ phần trên mặt đất của 3 loài thuộc chi Piper phân bố ở Malaysia được
Salleh W. và cộng sự (2014) công bố với spathulenol (11,2%), (E)-nerolidol (8,5%)
và β-caryophyllen (7,8%) là các thành phần chính của tinh dầu loài Piper
abbreviatum. Loài Piper erecticaule được đặc trưng bởi β-caryophyllen (5,7%)
và spathulenol (5,1%). Borneol (7,5%), β-caryophyllen (6,6%) và α-amorphen
(5,6%) là các thành phần chính từ loài Piper lanatum. Tinh dầu từ các loài trong chi
Piper đều có hoạt tính sinh học cao và có tiềm năng ứng dụng trong thực tiễn [39].
Trong vòng 30 năm trở lại đây, công nghệ chế biến tinh dầu đã có nhiều
thành tựu. Khởi nguồn từ phương pháp đơn giản nhất là chưng cất nước, ép cơ
học, đến nay các phương pháp thu tinh dầu đã khá đa dạng: Hấp phụ, trích ly
bằng dung môi, Trích ly bằng CO2 siêu tới hạn, chiết siêu âm,... Garikapati cùng
cộng sự đã tiến hành so sánh về hàm lượng và thành phần các cấu tử trong tinh
dầu Oải hương (Lavandula angustifolia) thu được bằng các phương pháp chiết
xuất khác nhau, cho thấy rằng việc chưng cất nước (WD) tạo ra sản lượng cao
nhất (1,2%), tiếp theo là chưng cất hơi nước (WSD) (1,12%), chiết xuất dung
môi (SE) (0,8%) và chiết xuất CO2 siêu tới hạn (SCE) (0,5%). Linalyl axetat và
các este có vai trò quan trọng nhất quyết định chất lượng hương vị hoa oải
hương, được ghi nhận là cao hơn trong sản phẩm dễ bay hơi của SCE (51,8%),
tiếp theo là SE và WSD (31,4%) và WD (26,8%). Ngược lại, linalool được tìm
thấy nhiều nhất trong phân lượng dễ bay hơi do WD sản xuất (30,9%) theo sau
Page 6 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
là SCE
(23%), WSD
(20,5%) và SE
(17,3%). Coumarin và 7-
methoxycummarin, các thành phần không mong muốn trong hương thơm hoa
oải hương, đã có khối lượng đáng kể ở chiết xuất dung môi (SE): 20,5% và
11,2%, nhưng không có trong tinh dầu chiết từ chưng cất hơi nước. Các nghiên
cứu về trình tự thành phần hóa học trong chưng cất hơi nước (WSD) cho thấy
rằng quá trình chưng cất cần được tiếp tục lên đến 2 giờ để đạt được năng suất
dầu tối ưu với chất lượng tốt hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chiết CO2 siêu
tới hạn (SCE) cho tinh dầu với chất lượng tốt hơn so với các kỹ thuật thông
thường khác, phương pháp chiết này được sử dụng nhằm tìm kiếm các chất tiềm
năng cho công nghệ thực phẩm và dược phẩm (Garikapati, 2016) [34]. Như vậy,
lựa chọn công nghệ chiết suất tinh dầu, ngoài yếu tố về đặc điểm cấu tạo (gỗ,
hoa, quả, lá) còn phụ thuộc rất lớn vào chất chính quan tâm, để lựa chọn công
nghệ thu được hiệu quả nhất, kinh tế nhất.
Trong khi nông nghiệp toàn cầu được chiếm lĩnh bởi sản xuất quy mô
công nghiệp, thì sản xuất tinh dầu thế giới vẫn được phát triển bởi quy mô hộ
nông trại, và đóng một phần quan trọng trong thu nhập và mức sống của người
dân ở các nước có nền kinh tế đang phát triển. Ước tính hương liệu và công
nghiệp hương liệu gần đây sử dụng khoảng 0,01% (250.000ha) của tổng quỹ đất
sản xuất nông nghiệp để sản xuất từ 250 loài cây khác nhau thuộc 60 họ
(Hesham H.A. Rassem, 2016) cho những sản phẩm tự nhiên này (International
Trade Center) [35]. Một số nước đã tập trung vào canh tác và sản xuất các tinh
dầu thế mạnh tạo thương hiệu riêng cho quốc gia như tinh dầu Hoa hồng của
Bulgary, tinh dầu Sả của Ấn độ, tinh dầu Lavender của Pháp. Thị trường chính
của tinh dầu thế giới là Hoa kỳ, tiếp theo là Nhật Bản và Châu Âu. Hoa Kỳ chủ
yếu sử dụng tinh dầu cho các công ty giải khát, đồ uống. Nhật Bản chiếm 10%
nhu cầu của thế giới. Thị trường Canada bị thống trị bởi nước hoa và công
nghiệp hương liệu cung cấp từ Hoa Kỳ. Pháp chiếm lĩnh thị trường nước hoa thế
giới, và Thụy Sỹ là một trong những nước đứng đầu sử dụng tinh dầu ở lĩnh vực
dược học. Anh và Ấn Độ được biết đến với thế mạnh về các loại hương liệu.
Page 7 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Các nước có sản lượng trồng cấy tinh dầu lớn trên thế giới hiện nay là: Brazil,
Trung Quốc, Ai cập, Ấn Độ, Mehico, Guatemala và Indonexia [31].
Sản phẩm tinh dầu của nhóm Cam chanh (lemon, lime, bergamot,..), được
tiêu thụ lớn nhất trên toàn cầu, phục vụ cho công nghiệp đồ uống, sản xuất bánh
kẹo. Tiếp đến là Bạc hà cay (peppermint) sử dụng cho sản xuất kẹo, kẹo cao su,
nước súc miệng và thuốc lá. Đứng thứ 3 về sản lượng tiêu thụ là Oải hương
(lavender), Oải hương được sử dụng nhiều trong công nghiệp hoá mỹ phẩm, như
nước hoa, kem bôi da, dầu gội sữa tắm, bởi những công dụng như hương thơm
quyến rũ, có khả năng giảm stress, kháng khuẩn, được coi là mùi hương cổ điển
tại Châu Âu .v.v... (CBI’s, 2007). Con số thống kê sản lượng tinh dầu hàng năm
trên thế giới là 120.000 tấn tinh dầu, đạt giá trị 4 tỷ đô la Mỹ. Trong đó, nhóm
cam chanh mỗi năm được sản xuất khoảng 30.000 tấn, Bạc hà 16.000 tấn, bạc hà
cay (peppermint) 4.000 tấn, Sả chanh 3.000 tấn, Oải hương 420 tấn [31].
Dương cam cúc/Cúc la mã (Chamomile - Matricaria chamomilla L.) một
trong những dược liệu cổ xưa nhất được biết đến với nhân loại, là loài bản địa
phía Nam và phía Tây của Châu Âu. Loài này có ở các nước Đức, Hungary,
Pháp, Nga, Yugoslavia, và Brazil. Được nhập nội vào Ấn Độ trong thời kỳ
Mughal, và trồng tại các khu vực Punjab, Uttar Pradesh, Maharashtra, và
Jammu, Kashmir. Hoa khô của loài này có chứa nhiều terpenoid và flavonoid
góp phần vào khả năng chữa bệnh [27,28]. Các chế phẩm hoa cúc thường được
sử dụng cho nhiều bệnh của con người như sốt, viêm, co thắt cơ, rối loạn kinh
nguyệt, mất ngủ, loét, vết thương, rối loạn tiêu hóa, đau thấp khớp, và bệnh trĩ.
Tinh dầu của hoa cúc còn được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm và hương liệu.
Nhiều chế phẩm khác nhau của hoa cúc đã được phát triển, phổ biến nhất là ở
dạng trà thảo mộc, tiêu thụ hơn một triệu ly mỗi ngày [32]. Hoa của Cúc La mã
cho tinh dầu màu xanh, hàm lượng từ 0,2 đến 1,9%. Cúc La mã có thể mọc trên
bất kỳ loại đất nào, nhưng tránh trồng trên đất nặng, ướt. Phù hợp nhiệt độ từ 2-
20oC (thích hợp nhất 10-20oC), được ghi nhận trồng thành công trên đất nghèo
dinh dưỡng vùng Jammu (Ấn Độ), với pH=9. Nhiệt độ và ánh sáng ảnh hưởng
Page 8 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
đến tinh dầu nhiều hơn là loại đất. Tinh dầu Chamomile nằm trong tốp 15 tinh
dầu bán chạy trên thế giới, phục vụ cho mỹ phẩm, dược liệu và thực phẩm. Tại
Mỹ, Chamomile được bán với giá 700usd/kg. Trên 120 cấu tử được xác định từ
tinh dầu Chamomile (Mann & Staba, 1986). Ngoài thành phần tinh dầu, trong
cây hoang dại và cây trồng của loài này có hàm lượng khoáng cao, hàm lượng
các chất khoáng trong chè Chamomile đạt 10-26%, trong đó có K, Na, và Mg.
Hầu hết các giống tinh dầu có giá trị kinh tế hiện nay đều qua chọn giống
và gây đột biến lai tạo, rất ít cây hoang dã. Ngay cả các nước trên Thế giới cũng
tiến hành thuần hóa nhập nội để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu. Về thuần hóa nhập nội, các quốc gia đứng đầu có nhiều thành tựu nhất
phải kể đến là Liên Xô, Mỹ và Châu Âu.
Như vậy, sản xuất tinh dầu trở thành một ngành công nghiệp trên thế giới.
Theo xu thế hiện đại, tinh dầu không chỉ còn là mùi hương cho nước hoa, hay
hương vị các món ăn, kích thích sự tiêu hoá; thay vào đó tinh dầu trong cuộc
sống ngày này dùng nhiều cho ngành công nghiệp dược phẩm đem lại hiệu quả
trong điều trị bệnh: liệu pháp điều trị và chống trầm cảm, chữa bệnh ngoài da,
phòng các bệnh suy giảm trí nhớ, đường huyết, nguồn nguyên liệu sinh tổng hợp
các chất có hoạt tính, v.v...
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.2.1. Đa dạng cây có chứa tinh dầu tại Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện nay theo Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001), số loài cây
tinh dầu trong hệ cây nước ta gồm có khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 115 họ
(chiếm khoảng 6.3% tổng số loài, 15.8% tổng số chi và 37.8% số họ cây bậc cao
có mạch). Những họ có số loài chứa tinh dầu nhiều nhất gồm: Họ Sim
(Myrtaceae), họ Bạc hà (Lamiaceae), họ Hoa tán (Apiaceae), họ Cúc
(Asteraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Thông
(Pinaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ Hoàng đàn
(Cupressaceae),..[21]
Page 9 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Việt Nam nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm rất thích hợp cho việc
phát triển các loại cây tinh dầu, nhiều loại cây tinh dầu đã góp phần quan trọng
vào việc cải thiện đời sống kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm dùng trong nước cho
các ngành công nghiệp tiêu dùng và xuất khẩu, nhất là phục vụ cho ngành Y tế
để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người.
Hiện tại trên cả nước đã hình thành một số vùng, khu vực trồng dược liệu
cho tinh dầu tương đối tập trung đã và đang được khai thác trở thành sản phẩm
thương mại đặc trưng cho từng vùng như tinh dầu Quế thanh (Cinnamomum
cassia) ở Yên Bái, Quảng Nam; tinh dầu Hồi (Illicium verum) ở Lạng Sơn; tinh
dầu Thảo quả (Amomum aromaticum) ở Lào Cai, tinh dầu Sả (Cymbopogon
citratus) ở Tuyên Quang, Yên Bái, Nghệ An; tinh dầu Tràm (Melaleuca
cajuputi) ở Quảng Bình, tinh dầu Bạc Hà (Mentha spp.) ở Hưng Yên, Hà
Nam…[21].
Nhiều loài dược liệu cho tinh dầu những năm trước đây có trữ lượng khá
lớn nhưng đã bị khai thác cạn kiệt do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu do các
thương nhân Trung Quốc đã săn lùng mua, sự khai thác cạn kiệt làm cho các
loài không kịp tái sinh như Ngũ vị tử (Kadsura spp.), Nam mộc hương
(Aristolochia spp.), Trầm hương (Aquilaria crassana), Vù hương (Cinnamomum
balansae), Hoàng đàn (Cupressus sp.), Pơ mu (Fokienia hodginsii),... Từ những
năm 2000 trở lại đây, khi Nhà nước có chủ trương bảo vệ rừng và cấm khai thác,
buôn bán nguồn tài nguyên thực, động vật quý hiếm thì nạn săn lùng, triệt hạ các
loài dược liệu cho tinh dầu có xu hướng giảm. Song mức độ gặp của chúng ở
trong tự nhiên chỉ còn lại rất thấp, một số loài đã trở lên rất khan hiếm và đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
1.2.2. Các nghiên cứu về cây có chứa tinh dầu tại Việt Nam.
Tinh dầu được manh nha phát triển ở Việt Nam từ những năm 1950 trong
thời kỳ Pháp đô hộ. Lúc này, chủ yếu trồng các cây cho dầu nhựa như Thông,
Tô mộc,... Sau hòa bình 1954, nhà nước có chính sách phát triển một số nông
trường trồng Sả tại một số vùng miền Bắc Việt Nam. Ở Việt Nam, theo con số
Page 10 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
thống kê chưa đầy đủ lượng tinh dầu xuất khầu hàng năm trong những năm 1978
– 1987 là 50 – 70 tấn, những năm 1995 – 1998 trung bình là 225 tấn.
Sau một thời gian dài cây tinh dầu gần như mất chỗ đứng, việc nghiên cứu
cây tinh dầu vì thế cũng ít được quan tâm. Đến năm 1992, Phạm Văn Khiển đã
lần đầu tiên nghiên cứu một cách chi tiết tinh dầu Long não ở Việt Nam. Qua
nghiên cứu xác định được 24 hợp chất trong mẫu tinh dầu gỗ Long não, 11 hợp
chất trong một mẫu tinh dầu lá có thành phần chính là Linalool, 17 hợp chất
trong một mẫu tinh dầu lá có thành phần chính là Phellandren, 49 hợp chất trong
mẫu tinh dầu quả Long não, xác định được thành phần chính trong tinh dầu lá là
camphor, cineol, các sesquitecpen, linalool và phellandren, trong tinh dầu gỗ là
hỗn hợp camphor & cineol. Dựa vào thành phần chính trong tinh dầu lá, tác giả
đã chia các mẫu tinh dẫu thành 5 nhóm, và 6 thứ (có thể gọi là các type hóa học)
theo tinh dầu của lá, hoa quả khi phân loại. Đây là một đóng góp mới, vì trên thế
giới người ta chủ yếu phân loại cây Long não dựa trên thành phần hóa học tinh
dầu (Chemotaxonomy) của lá hay tinh dầu gỗ thân vì thế có thể bỏ qua 01 thứ
của loài Long não theo bậc phân loại [21].
Năm 1995, Nguyễn Xuân Dũng tiến hành Nghiên cứu góp phần phân loại
bằng hóa học cây thuốc và tinh dầu, các cây trong chi Riềng, Long não, Cúc,
Hoa môi, Sim, Cam của 12 chi và 60 loài, lần đầu tiên xác lập được các cấu tử
chìa khóa của các loài đã có tên cây, kết quả này góp phần sáng tỏ thêm cho việc
phân loại trên hình thái của chúng [10].
Năm 2014, Bùi Văn Hướng và nhóm nghiên cứu đã bước đầu tiến hành
nghiên cứu tinh dầu lá của loài giổi chanh (Michelia citrata) nguồn gốc tự nhiên
tại Quản Bạ, Hà Giang. Theo đó, xác định được hàm lượng tinh dầu trong lá đạt
được 0,38% (theo nguyên liệu khô tuyệt đối). Bằng phương pháp sắc ký khí
khối phổ (GC-MS) đã tách và bước đầu xác định được 27 hợp chất chiếm
92,89% tổng khối lượng tinh dầu. Các thành phần có tỷ lệ lớn trong tinh dầu từ
lá loài Giổi chanh là Linalool (11,79%), Citronellal (11,51%), α-Citral
(13,51%), β-Citral (10,91%), Citronellol (9,63%). Dựa trên khảo sát hóa học,
Page 11 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
thành phần chính trong tinh dầu lá Giổi chanh là Citronellal và Citral là những
chất có khả năng xua muỗi và côn trùng, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát
khả năng xua muỗi từ tinh dầu của Giổi chanh và thu được kết quả khả quan.
Khả năng xua muỗi Aedes aegypti của tinh dầu loài Giổi chanh - Michelia
citrata 10% cho kết quả tỉ lệ giảm đốt là trên 90% trong 1 giờ. Thử nghiệm tác
dụng xua muỗi Aedes aegypti của tinh dầu có nồng độ 20%, 40%, 60% cho kết
quả tỉ lệ giảm đốt đạt hơn 90% trong 2 giờ thử nghiệm, sau đó giảm dần tác
dụng vào các giờ tiếp theo; tinh dầu có nồng độ 80% cho kết quả tỉ lệ giảm đốt
99,53% giờ đầu, 98,31% ở giờ thứ 2 và 93,38% ở giờ thứ 3. Sau đó tỉ lệ giảm
muỗi đốt giảm xuống > 50% ở giờ 4, 5. Sang giờ thử nghiệm thứ 6 tỉ lệ giảm
muỗi đốt < 50%. Nghiên cứu mở ra triển vọng cho ứng dụng các sản phẩm tinh
dầu cho phòng chống các bệnh truyền nhiễm từ muỗi ở Việt Nam (zika, sốt xuất
huyết, sốt vàng da,...), cũng như sản xuất các chế phẩm phòng trừ côn trùng hại
cây [15].
Năm 2015, Nguyễn Thị Huyền và Trần Phương Chi (Đại học Vinh) tiến
hành nghiên cứu hoá học trong tinh dầu của củ Sả chanh thu tại 6 huyện của tỉnh
Nghệ An, theo đó, hàm lượng tinh dầu theo nguyên liệu tươi là 0,3% đến 0,45%
tương ứng với các mẫu. 58 hợp chất được xác định từ 6 mẫu nghiên cứu tinh dầu
gồm Z-citral (61,62-66%), Beta-myrcene (4,9-16,99%), limonene (0,11-0,48%),
...Citronellan (0,43-0,59%). Z-citral ứng dụng trong công nghiệp dược và mỹ
phẩm. Khi so sánh với các kết quả nghiên cứu khác cho thấy, tinh dầu Sả chanh
chủ yếu là hợp chất Zcitral chiếm 40-60% (20). Ngoài ra, sả chanh còn là phụ
gia bảo quản thực phẩm bởi khả năng ức chế một số vi sinh vật có hại cho thực
phẩm như Aspergillus ochraceus, Penicillium expansum và Penicillium
verrucosum. Ức chế mạnh với 5 chủng nấm men gây hại thực phẩm như
Candida albicans ATCC 48274, Rhodotorula glutinis ATCC 16740,
Schizosaccharomyces pombe ATCC 60232, Saccharomyces cerevisiae ATCC
2365 và Yarrowia lypolitica 16617 (Gianni Sacchetti et al., 2005) [17].
Page 12 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Hoàng Thị Kim Vân (Năm 2016) và nhóm nghiên cứu của Viện Hoá sinh
biển đã triển khai nghiên cứu hoạt tính trong tinh dầu Sả chanh trồng tại Phú
Thọ. Nghiên cứu chỉ ra Tinh dầu củ Sả chanh có tác dụng hạn chế tăng đường
huyết, giúp phòng chống bệnh tiểu đường hiệu quả, do thể hiện hoạt tính quét
gốc tự do DPPH và ức chế enzym anpha-glucosidase ở nồng độ 500µg/ml, tinh
dầu ở lá Sả không thể hiện hoạt tính này. Thăm dò hoạt tính sinh học trên dòng
tế bào ung thư phổi A-549 cho thấy các mẫu thử đầu có giá trị IC50 thấp, chứng
tỏ hoạt tính mạnh trên dòng tế bào ung thư này [26].
Lê Thị Hương (2016) trong đề tài luận án “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học, thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong chi Riềng (Alpinia
Roxb.) và Sa nhân (Amomum Roxb.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae Lindl.) ở
Bắc Trung Bộ” đã cung cấp những dẫn liệu về hàm lượng, thành phần hóa học
trong tinh dầu ở các bộ phận lá, thân giả, thân rễ, hoa và quả của 12 loài với các
hợp chất chủ yếu là monotecpen và sesquitecpen. Lần đầu tiên cung cấp những
dẫn liệu về tinh dầu của các loài: Alpinia menghaiensis, Alpinia polyantha,
Amomum maximum, Amomum muricarpum, Amomum gagnepainii [14].
Lê Đồng Hiếu (2017), đã định được 36 loài và thứ thuộc 3 chi, trong đó
chi Piper là đa dạng nhất với 33 loài và ghi nhận vùng phân bố mới của 28 loài
cho khu hệ Cây Bắc Trung Bộ; xác định hàm lượng và phân tích thành phần hóa
học tinh dầu của 36 mẫu thuộc 18 loài trong chi Hồ tiêu (Piper). Trong đó, lần
đầu tiên xác định hàm lượng và thành phần hóa học tinh dầu của 13 loài (Tiêu lá
gai- Piper boehmeriifolium, Tiêu thân ngắn- Piper brevicaule, Tiêu cam bốt-
Piper cambodianum, Tiêu lá hoa mập- Piper carnibracteum...[11].
Hoàng Danh Trung (2018), khi nghiên cứu về tinh dầu của 4 chi Hồng bì
(Clausena), Ba chạc (Euodia), Cơm rượu (Glycosmis), Muồng truổng
(Zanthoxylum) thuộc họ Cam (Rutaceae) ở Nghệ An đã cung cấp các dẫn liệu
tương đối đầy đủ và có hệ thống về các loài cây thuộc 4 chi này ở Nghệ An; tác
giả cũng cung cấp dẫn liệu về hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu ở lá,
thân, rễ, vỏ, quả của 15 loài trong 4 chi nghiên cứu; trong đó lần đầu tiên cung
Page 13 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
cấp dẫn liệu về tinh dầu của 06 loài là Glycomis craccifolia, G. mauritiana,
Euodia simlifolia, Zanthoxylum ovadifolium, Z. lateum, Clausena engler[24].
1.3. Lược sử nghiên cứu cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà
Vườn Quốc gia Cát Bà được thành lập năm 1984 nhằm mục đích bảo tồn
đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng tiêu biểu của Việt Nam. Từ đó đến nay
khu rừng VQG này đã có nhiều nhà khoa học đến nghiên cứu về khu hệ cây
VQG Cát Bà. Đáng kể nhất phải kể đến các đợt khảo sát của Lê Mộng Chân &
Lê Thị Huyền (2000), Nguyễn Kim Đào (2004), Lê Mạnh Tuấn (2005), Đoàn
Văn Cẩn (2011), Nguyễn Văn Huy (2012). Năm 2013, Trung tâm Tài nguyên và
Môi trường Lâm nghiệp tiếp tục phối hợp với Ban quản lý VQG Cát Bà tổ chức
cuộc khảo sát đa dạng sinh học ở khu vực này nhằm xây dựng dự án quy hoạch
VQG Cát Bà giai đoạn 2013 đến 2020. Những nghiên cứu đã ghi nhận được tại
VQG Cát Bà có 1.585 loài thuộc 187 họ (theo điều tra báo cáo quy hoạch VQG
Cát Bà giai đoạn 2013 đến 2020, được thực hiện năm 2013 của Trung tâm Tài
nguyên và Môi trường Lâm nghiệp). Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu
một các có hệ thống về cây tinh dầu tại VQG Cát Bà [22,25].
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên 1.4.1.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Cát Bà nằm trên địa giới hành chính thuộc 6 xã và một thị
Trấn: xã Gia Luận, Phù Long, Hiền Hào, Xuân Đám, Trân Châu, Việt Hải và thị
trấn Cát Bà, cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 60km theo đường
chim bay, có toạ độ địa lý: Từ 20044’ – 20055’ vĩ độ Bắc và từ 106054’ –
107010’ kinh độ Đông;
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp vịnh Hạ Long được ngăn cách bởi Lạch
Ngăn và Lạch Đầu Xuôi của Quảng Ninh.
- Phía Tây và Tây Nam là cửa sông Bạch Đằng, sông Cấm và biển Hải
Phòng - Đồ Sơn.
Page 14 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
- Phía Đông và Đông Nam giáp vịnh Lan Hạ.
Vườn Quốc gia Cát Bà được thành lập theo quyết định số 79 CT ngày
31/12/1986 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng. Ngày 20/10/1998 theo công văn số
1737/NN của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng, Vườn quốc gia Cát Bà được chuyển
giao cho Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), đến
ngày 06/4/2004 Thủ tướng Chính phủ đă ban hành Quyết định số 333/QĐ-TTg
về việc chuyển Vườn quốc gia Cát Bà về thành phố Hải Phòng quản lý. Ngày
29/12/2004 Vườn quốc gia Cát Bà - khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia và khu dự
trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà được UNESCO chính thức công nhận
[theo 7, 25].
Hình: 1.1. Bản đồ khu vực Vườn Quốc gia Cát Bà
Page 15 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
1.4.1.2. Địa hình, địa mạo
Cát Bà nằm trong vùng quần đảo đá vôi bao gồm hàng ngàn hòn đảo lớn
nhỏ, những hòn đảo này kéo dài tạo thành hình cánh cung và song song với cánh
cung Đông Triều. Các hòn đảo có độ cao phổ biến từ 100 - 150m so mặt nước
biển, nơi cao nhất thuộc đỉnh Cao Vọng 331m. Các đảo nhỏ có đầy đủ các dạng
địa hình của một miền Karst bị ngập nước.
1.4.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng:
Địa chất: Theo tài liệu và bản đồ địa chất tỷ lệ 1/500.000 miền Bắc
Việt Nam cho thấy Khu vực Cát Bà cũng như phần Đông Bắc Việt Nam có
lịch sử phát triển địa chất lâu dài, từng là một bộ bộ phận của cấu trúc uốn
nếp Caledoni đánh dấu sự kết thúc chế độ địa máng biển sâu Karstzia vào
cuối kỷ Silua.
Các khối đá vôi này có tuổi trung bình là các bon muộn - pecmi (250 -
280 triệu năm). Cấu tạo dạng khối, đôi khi phân tẩm khá mỏng, màu xám hay
xám trắng nằm xen kẽ với đá vôi silic. Chúng có đầy đủ những dạng của một
miền Karst ngập nước biển, do tác động của nước mặt và nước ngầm đã tạo ra
một hệ thống các hang động ở các độ cao khác nhau (4m, 15m và 25 - 30m).
Do các hoạt động của sóng biển đã tạo ra các ngấn sóng vỗ ở tất cả các chân
đảo đá vôi vùng Cát Bà và các mái hiên mài mòn dạng dài và hẹp bao quanh
chân, có nơi gập ngấn sóng kép ở mức 3,5 - 4m và 1,0 - 1,5m. Ở các vùng
kín, sóng biển còn tạo ra các tích tụ cát rất sạch, bao quanh các đảo nhỏ. Đó
là các bãi tắm mini rất lý tưởng cho dịch vụ du lịch tắm biển.
Về phía Bắc và Tây Bắc đảo Cát Bà còn có một diện tích khá lớn các
thành tạo đệ tứ không phân chia tạo nên dạng đồng bằng ven biển, chúng
được hình thành do quá trình phù sa sông biển. Lớp trầm tích phủ lên trên khá
dày (>2m), dưới sâu hơn là phù sa hạt thô (độ sâu 5 - 10m) chủ yếu là sỏi
cuội và cát... Sát biển hơn (nơi hàng ngày chịu ảnh hưởng của thuỷ triều) có
sú, vẹt, đước, trang, mắm, bần... mọc dầy đặc phủ kín hầu hết diện tích này.
Thổ nhưỡng: Với nền đá mẹ hầu hết là đá vôi cùng với các điều kiện địa hình
Page 16 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Karst và khí hậu nhiệt đới ẩm đã hình thành những loại đất chính như sau:
+ Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá vôi.
+ Đất Feralit nâu đỏ dốc tụ chân núi đá vôi hoặc xung quanh thung lũng
+ Đất Feralit nâu vàng phát triển từ các sản phẩm phong hóa từ đá vôi dốc tụ
hỗn hợp.
+ Đất dốc tụ thung lũng.
+ Đất bồi chua mặn.
+ Đất mặn Sú vẹt.
1.4.1.4 Khí hậu thủy văn
Khí hậu: Khí hậu vùng Cát Bà thuộc chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa,
chịu ảnh hưởng của đại dương nên các chỉ số trung bình về nhiệt độ, độ ẩm,
lượng mưa tương đương như các khu vực xung quanh, tuy nhiên có đặc điểm là
mùa đông thì ít lạnh hơn và mùa hè thì ít nóng hơn so với đất liền. Cụ thể là:
- Lượng mưa: 1.700-1.800 mm/năm, dao động theo mùa. Mùa mưa chủ
yếu là tháng 7, 8.
- Nhiệt độ trung bình: 25-28°C, dao động theo mùa. Về mùa hè có thể lên
trên 30°C, về mùa đông trung bình 15-20°C nhưng có thời điểm có thể xuống
dưới 10°C (khi có gió mùa đông bắc).
- Độ ẩm trung bình: 85%.
- Dao động của thủy triều: 3,3-3,9 mét.
- Độ mặn nước biển: Từ 0,930% (mùa mưa) đến 3,111% (mùa khô).
Tuy nhiên, do sự khác biệt về địa hình, mức độ ảnh hưởng của biển, lớp
phủ thực bì... nhất là hoạt động của các khối khí đoàn, chế độ gió, độ ẩm, chế độ
nhiệt, bức xạ, bão và chế độ nước dâng do bão... Ảnh hưởng rất lớn đến chế độ
khí hậu ở Cát Bà. Qua số liệu khí hậu tại một số trạm khí tượng thuỷ văn như:
Bạch Long Vĩ, Cô tô, Hòn Gai, Phủ Liễn và Hòn Dấu cung cấp thì đặc trưng về
chế độ khí hậu tại Cát Bà như sau:
- Tính chất nhiệt đới, có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 5 đến
tháng 10) và một mùa đông lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
Page 17 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
- Tính biến động thường xuyên của thời tiết và khí hậu do sự luân phiên
tranh chấp của các khối không khí có bản chất khác nhau. Khi không khí lạnh
tràn về thì chỉ sau 1 ngày đêm (24 tiếng đồng hồ) nhiệt độ không khí có thể giảm
từ 8 - 10oC. Khi áp thấp nóng phía Tây xâm lấn thì thời tiết rất khô nóng, nhiệt
độ cao nhất tuyệt đối lên tới 37 - 40oC. Khi không khí xích đạo chi phối mạnh
lại gây nên thời tiết nóng, ẩm, dễ có dông và mưa lớn do áp thấp nhiệt đới hoặc
bão.
- Là đảo ven bờ, khu vực Cát Bà còn chịu ảnh hưởng và chi phối mạnh
của biển dưới tác động của chế độ gió đất - biển có tác dụng điều hòa khí hậu,
tạo nên mùa đông ẩm hơn và mùa hè mát hơn so với đất liền.
Đặc điểm thủy văn, hải văn:
- Đặc điểm thủy văn: Cát Bà là quần đảo đá vôi, gần như hệ thống sông
suối trên đảo không phát triển. Những dòng chảy tạm thời chỉ xuất hiện trong
cơn mưa và ngừng ngay sau khi mưa. Vào mùa mưa, nước đọng lại ở một số
vùng nhỏ, thấm dột trong những hang động. Tuy rất ít, nhưng đây lại là nguồn
nước khá thường xuyên cho động cây trên đảo. Trên một số đảo nhỏ hoặc ven
đảo lớn Cát Bà, nơi có nứt gãy kiến tạo chạy qua có xuất hiện "nước xuất Lộ"
với dung lượng từ vài lít đến vài chục lít mỗi ngày.
- Đặc điểm hải văn: Thủy triều có tính nhật triều đều rõ ràng (trong
một ngày đêm có 1 lần nước lớn và 1 lần nước ròng). Biên độ cực đại gần 4m.
Do ảnh hưởng của địa hình nên thường chậm pha hơn Hòn Dấu đến 30'.
+ Mỗi tháng có 2 kỳ nước cường (mỗi kỳ 11 - 13 ngày), biên độ giao
động 2,6 - 3,6m, xen kẽ là 2 kỳ nước kém (mỗi kỳ 3 - 4 ngày, có biên độ 0,5 -
1m). Trong năm, biên độ triều lớn vào các tháng 6, 7 và 11, 12. Nhỏ vào các
tháng 3, 4 và 8, 9.
+ Sóng vùng Cát Bà thường nhỏ, chủ yếu theo hướng Đông Bắc và Đông
Nam. Trung bình 0,5 - 1m. Lớn nhất có thể đạt tới 2,8m.
+ Dòng chảy vùng đảo Cát Bà khá phức tạp, tốc độ trung bình 8 - 12 cm/s
và có thể đến 50 cm/s ở các lạch hẹp. Chịu ảnh hưởng của dòng chảy mùa, nên
Page 18 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
có độ đục cao vào mùa hè do dòng nước đục từ Đồ Sơn lên (hướng Tây Nam).
Vùng ven bờ Cát Hải dòng triều lên đến Gia Lộc rẽ thành 2 nhánh; chảy về bến
Gót ở bên phải và chảy về Hoàng Châu về bên trái với tốc độ cực đại 90cm/s.
Dòng triều xuống có hướng ngược lại.
Nhìn chung điều kiện khí tượng thủy văn bao gồm cả thủy văn biển ở đây
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và dịch vụ du lịch của quần đảo Cát Bà.
Trong tương lai có thể Cát Bà và vịnh Hạ Long sẽ trở thành vùng kinh tế du lịch
và môi trường phát triển mạnh nhất, có tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
1.4.1.5. Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên
+ Tài nguyên biển và thuỷ sản
Đảo Cát Bà có nhiều vụng, vịnh nhỏ, kín gió, rất thuận lợi cho tàu thuyền
tập kết, nghỉ ngơi, tránh bão. Từ lâu vịnh Cát Bà đã là nơi hội tụ của nghề cá
vùng Duyên hải Bắc Bộ, thu hút khá đông khá đông lực lượng lao động và tàu
thuyền đánh bắt thuỷ sản, dịch vụ hậu cần cho nghề khai thác từ miền Bắc đến
miền Trung Nam bộ.
+ Tài nguyên du lịch: Vườn quốc gia Cát Bà là một trong những tài
nguyên du lịch giá trị nhất không chỉ của riêng Cát Hải mà của cả nước. Ngoài
Vườn quốc gia còn có nhiều điểm tham quan giải trí thú vị dành cho khách du
lịch. Đường xuyên đảo Cát Bà; động Trung Trang; động Hùng Sơn, các bãi tắm:
Cát Cò I, Cát Cò II, Cát Cò III...
Đảo Cát Bà là đảo lớn nhất của huyện, có nhiều vịnh, thung áng, rạn san
hô. Trên đảo còn có nguồn nước ngầm và suối nước khoáng có thể cung cấp
nước ngọt cho sinh hoạt và chữa bệnh.
+ Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 16.482 ha,
chiếm 51,01% diện tích đất tự nhiên của huyện, phân bố chủ yếu ở khu vực Cát
Bà, trong đó diện tích đất rừng thuộc Vườn quốc gia Cát Bà khoảng 9.800 ha
nằm trên phần diện tích của 5 đơn vị hành chính các xã Trân Châu, Hiền Hào,
Gia Luận, Việt Hải và thị trấn Cát Bà.
+ Tài nguyên nước: Đảo Cát Bà có nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn.
Page 19 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Có nguồn suối nước nóng có tác dụng chữa bệnh ở xã Xuân Đám nhiệt độ luôn
ở 38oC.
+ Tài nguyên rừng và các thảm cây, động vật: Đảo Cát Bà có mảng sinh
vật rừng, biển và thảm cây rất đa dạng, quý hiếm. Tính đa dạng sinh học là một
đặc trưng nổi trội của khu vực đảo Cát Bà. Cùng với nguồn tài nguyên sinh vật
trên đảo là 20.000 ha rừng trên núi đá vôi, trong đó có 540 ha rừng nguyên sinh
với trên 600 loài cây với nhiều loài cây quý hiếm như kim giao, lát hoa, đinh...
Hệ động vật có 28 loài thú, 37 loài chim, 20 loài bò sát với những thú quý hiếm
như khỉ vàng, khỉ đuôi lợn, khỉ mặt đỏ, voọc quần đùi, voọc đầu trắng... có giá
trị cao trong nghiên cứu khoa học. Đặc biệt loài voọc đầu trắng duy nhất còn có
trên đảo Cát Bà. Phần lớn ở khu vực đảo Cát Bà đã được công nhận là khu dự
trữ sinh quyển thế giới.
1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Dân cư sống trong khu vực chủ yếu là người Kinh ngoài ra còn một số dân tộc
khác nhưng chiếm một tỷ lệ không đáng kể, phân bố ở các xã: Phù Long, Trân
Châu, Xuân Đám, Hiền Hào, Gia Luận, Việt Hải, Hải Sơn, Liên Minh và thị trấn
Cát Bà. Họ sinh sống ở đây đã từ nhiều đời nay tuy không còn hiện tượng phát rừng
làm rẫy, khai thác cây gỗ để làm nhà cửa nhưng các hoạt động khai thác lâm sản
phụ, săn bắt muông thú vẫn còn diễn ra nên ảnh hưởng không nhỏ đến thảm cây
rừng nói chung và động cây hoang dã nói riêng.
Tình hình kinh tế
- Nông nghiệp: Dân số phân bố chủ yếu ở các xã với nghề sản xuất chính
là nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là thóc, gia súc, gia cầm và
hoa quả tươi.
+ Diện tích lúa và cây rau màu: Tập trung nhiều ở các xã Xuân Đám,
Hiền Hào, Trân Châu.
+ Cây ăn quả: Trồng tập trung nhiều ở Vườn quốc gia Cát Bà và xã Gia
Luận.
Page 20 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
- Chăn nuôi: Hoạt động chăn nuôi (lợn, bò, dê, gia cầm) phát triển hầu hết
trên các xã và thị trấn. Việc chăn nuôi một số con có giá trị cao đang được thử
nghiệm ở một vài xã. Xã Phù Long đang thử nghiệm nuôi 2 con gấu; xã Trân
Châu thực hiện dự án nuôi chim bồ câu bước đầu đạt kết quả tốt; dự án nuôi
nhím, nuôi hon... đang triển khai xây dựng.
- Thuỷ sản: Ở thị trấn Cát Bà nghề nuôi thuỷ sản lồng bè phát triển mạnh
và đạt hiệu quả kinh tế cao (chủ yếu nuôi các loại cá song, hồng, giò); nghề khai
thác thuỷ sản tập trung vào chương trình đánh bắt xa bờ. Hình thức nuôi tôm
công nghiệp đang được thực hiện tại xã Phù Long.
- Dịch vụ thương mại và du lịch: Dịch vụ này tập trung ở thị trấn Cát Bà:
Dịch vụ thương mại hoàn toàn do các hộ tư nhân chiếm lĩnh, giá bán lẻ thường
cao hơn và không ổn định so với giá trong thành phố. Dịch vụ khách sạn - du
lịch cũng chủ yếu là các hộ tư nhân. Trên địa bàn hiện có khoảng 90 khách sạn,
nhà nghỉ với cơ sở vật chất còn nghèo nàn và du lịch còn mang tính thời vụ (chủ
yếu vào mùa hè).
Nhìn chung, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn và còn phụ
thuộc vào tài nguyên rừng. Do vậy hiện tượng khai thác và buôn bán trái phép
lâm sản còn diễn ra phổ biến.
Tình hình xã hội
+ Giáo dục: Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 90%, tỷ lệ học
sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%. Đã hoàn thành và duy trì được phổ
cập trung học cơ sở. Ở cấp THCS và PTTH, chưa có trường nào đạt chuẩn quốc
gia. Có 100% giáo viên mầm non đạt chuẩn; 94,5% giáo viên cấp THCS đạt
chuẩn và 89,8% giáo viên cấp PTTH đạt chuẩn.
+ Y tế: Hiện nay ở thị trấn Cát Bà có một trung tâm y tế, các xã đều có
trạm y tế (riêng xã Trân Châu có 2 trạm y tế xã) và một số cơ sở y tế tư nhân
làm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, khám và chữa bệnh cho nhân dân. Các chương
trình y tế quốc gia được triển khai và thực hiện tương đối tốt.
Page 21 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Nhìn chung, chất lượng dịch vụ y tế vẫn còn thấp, thiếu cơ sở vật chất và
trình độ chuyên môn của đội ngũ y, bác sĩ còn thấp, thiếu bác sĩ giỏi. Chưa đủ
năng lực đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh cho khách du lịch.
+ Văn hoá, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình: Hoạt động phát thanh
truyền hình đã bám sát các nhiện vụ chính trị của đất nước, thành phố và địa
phương. Hầu hết các xã, thị trấn đều có điểm hoạt động vui chơi giải trí, điểm
bưu điện văn hoá. Báo chí được chuyển phát nhanh trong ngày. Hệ thống các
nhà văn hoá xã, thị trấn đã hoạt động với nhiều loại hình sinh hoạt: câu lạc bộ
sở thích, thư viện, sáng tác nghiệp dư, giáo dục truyền thống... góp phần phong
phú thêm đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân địa phương.
+ Giao thông: Đường bộ đã được rải nhựa các phần đường lớn, còn lại đã
được rải bê tông, 100% đường xã và liên xã được bê tông hoá, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đi lại nội huyện và phục vụ tốt nhu cầu đi lại của khách du
lịch. Đối với đường thuỷ đây là lợi thế của huyện nhưng chưa được khai thác
nhiều trong nhưng năm qua.
+ Điện nước: Năm 2004, thị trấn Cát Bà và các xã sử dụng điện lưới quốc
gia cho sinh hoạt và sản xuất, riêng xã Việt Hải hiện vẫn phải dùng bằng máy
phát do ngân sách đầu tư cấp. Về nước sinh hoạt, hiện nay toàn bộ Khu vực đảo
Cát Bà vẫn sử dụng nguồn nước ngọt từ các hồ xây để hứng nước mưa, ngoài ra
còn sử dụng từ các nguồn nước mạch trong núi và nước giếng khoan.
+ Mạng lưới bưu chính viễn thông: Các điểm bưu điện đều đáp ứng tốt
nhu cầu thông tin liên lạc, phát hành báp chí ở địa phương. Mạng cáp thuê bao
được trải dài đến 100% UBND xã, thị trấn. Các dịch vụ viễn thông hiện đại như
điện thoại thẻ, nhắn tin, Internet, điện thoại di động đã được đưa vào sử dụng
trên địa bàn.
Nhìn chung: Từ khi thành lập Vườn quốc gia Ban quản lý vườn đã có
nhiều biện pháp bảo vệ rừng và đã mang lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, với
tốc độ phát triển của ngành du lịch ở Cát Bà như hiện nay và việc phần lớn khu
vực đảo Cát Bà được công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới thì đòi hỏi
Page 22 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Ban quản lý vườn cùng với sự hỗ trợ của chính quyền và ban ngành các cấp phải
có những nỗ lực hết sức to lớn trong việc giữ gìn, bảo vệ những tài nguyên thiên
nhiên vô giá, môi trường sinh thái, tính đa dạng sinh học và cảnh quan của khu
vực này, đồng thời đảm bảo phát triển kinh tế bền vững [theo 7, 25].
Page 23 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các loài thực vật bậc cao có mạch chứa tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bà, thành phố Hải Phòng.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, xác định và lập danh lục cây tinh dầu (thực vật bậc cao có
mạch) tại Vườn Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng;
- Phân tích, đánh giá tính đa dạng thành phần loài cây tinh dầu tại Vườn
Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng;
- Đánh giá giá trị của tinh dầu tách chiết từ một số loài cây tinh dầu tại
Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng thành phần loài cây tinh dầu
tại Vườn Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều tra, khảo sát, xác định thành phần loài cây tinh dầu tại
Vườn Quốc gia Cát Bà.
- Tổng hợp các tài liệu, dữ liệu liên quan đến đa dạng thành phần loài cây
tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà [7, 22, 25];
- Điều tra, khảo sát thực địa thu mẫu vật ; xử lý mẫu trong phòng thí
nghiệm;
- Xác định tên khoa học của các mẫu thu được;
- Đánh giá đa dạng thành phần loài cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát
Bà;
- Đánh giá mức độ quý hiếm các loài cây tinh dầu bị đe dọa, có giá trị bảo
tồn và các loài đặc hữu tại Vườn Quốc gia Cát Bà;
Page 24 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
cây tinh dầu bị đe dọa, quý hiếm, có giá trị bảo tồn và các loài đặc hữu tại Vườn
Quốc gia Cát Bà.
Nội dung 2: Phân tích hàm lượng tinh dầu của một số loài cây tại VQG
Cát Bà (7 loài).
Nội dung 3: Thử hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu thu được (từ 7 mẫu).
2.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung gồm 3 nội dung nghiên cứu chính: Điều
tra, khảo sát, xác định thành phần loài cây tinh dầu; Phân tích hàm lượng tinh
dầu của một số loài cây có tiềm năng và đặc trưng; Thử hoạt tính sinh học của
tinh dầu một số mẫu thu được.
- Phạm vi về không gian: Toàn bộ các loài thực vật bậc cao có mạch trên
cạn tại Vườn Quốc gia Cát Bà.
Các điều tra thực địa được tiến hành tại VQG Cát Bà; Các nghiên cứu nội
nghiệp được tiến hành tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hóa học
các hợp chất thiên nhiên.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 01/2018 đến tháng 9/2018.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu về khí tượng, thủy văn, địa hình, hiện trạng rừng, hệ
cây, các kết quả nghiên cứu, điều tra sơ bộ của các tổ chức, đơn vị tại Vườn
Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng.
2.5.2. Phương pháp điều tra thực vật
- Phân tuyến điều tra: Để đảm bảo các tuyến điều tra đều đi qua các trạng
thái địa hình rừng của khu vực nghiên cứu. Chúng tôi chia thành 05 tuyến điều
tra cụ thể như sau:
+ Tuyến MC1: Xuất phát điểm từ BQL VQG Cát Bà theo đường xuyên
đảo đến bến phà Gia Luận – Nghiên cứu về địa hình rừng thứ sinh nghèo thường
Page 25 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
xanh mưa ẩm trên núi đá vôi và địa hình rừng thường xanh mưa ẩm phục hồi
trên núi đá vôi;
+ Tuyến MC2: Xuất phát điểm từ bến phà Gót (xã Phù Long) theo đường
ven biển đến điểm cuối xã Hiền Hào – Nghiên cứu về địa hình rừng ven biển;
+ Tuyến MC3: Xuất phát điểm từ BQL VQG Cát Bà theo đường xuyên
rừng quanh khu vực xã Hiền Hào và kết thúc tại giáp ranh xã Hiền Hào và xã
Trân Châu – Nghiên cứu về địa hình rừng thứ sinh, khu vực nông nghiệp và đất
nương rẫy cố định;
+ Tuyến MC4: Xuất phát điểm từ BQL VQG Cát Bà theo đường mòn đi
sâu qua khu vực Ao ếch và trở về điểm xuất phát – Nghiên cứu về địa hình vùng
đệm rừng nguyên sinh;
+ Tuyến MC5: Xuất phát điểm từ khu vực giáp danh giữa xã Hiền Hào và
xã Trân Châu theo đường mòn đi sâu vào khu vực rừng nguyên sinh của VQG
Cát Bà – Nghiên cứu về địa hình vùng đệm và địa hình rừng nguyên sinh.
- Sử dụng các phương pháp điều tra thực vật học của Nguyễn Tiến Bân
(1979), Nguyễn Nghĩa Thìn (1997,2007). Điều tra theo tuyến để xác định thành
phần loài cũng như trạng thái các kiểu thảm nơi có các loài cây tinh dầu sinh
sống. Các tuyến điều tra được thực hiện, vị trí cũng như kích thước tuyến phụ
thuộc vào địa điểm và địa hình. Tuyến đảm bảo đi qua nhiều kiểu địa hình và
kiểu thảm thực vật khác nhau.
- Thu và xử lý mẫu vật: Các mẫu vật được thu thập ngoài thực địa, xử lý
và bảo quản theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007);
- Ép mẫu; sấy mẫu; phân loại mẫu theo họ và chi; đối chiếu mẫu thu được
với bộ mẫu lưu; phân tích mẫu; tra tên khoa học; chỉnh lý tên khoa học theo Bộ
luật về tên gọi cây Tokyo (1994) quy định đối với họ, theo hệ thống của
Brummitt (1992) đối với chi và loài. Tên đầy đủ của loài cùng các thông tin liên
quan theo Danh lục các loài cây Việt Nam (tập 1/2001, tập 2/2003, tập 3/2005).
Ngoài ra, các loài được định loại theo phương pháp hình thái so sánh (các tài
liệu làm cơ sở định loại bao gồm Cây cỏ Việt Nam, các tập cây chí Việt
Page 26 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Nam…); Danh pháp và sắp xếp các taxon được xử lý theo www.theplantlist.org
và www.tropicos.org.
2.5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá
2.5.3.1. Xác định các loài cây tinh dầu
Căn cứ vào các tài liệu đã công bố về tinh dầu ở trong và ngoài nước kết
hợp với kinh nghiệm của các chuyên gia để xác định các loài cây tinh dầu [1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 12, 13, 19, 20].
2.5.3.2. Lập danh lục cây tinh dầu
Danh lục được sắp xếp như sau: sắp xếp theo tiến hóa của ngành; với
ngành Ngọc lan, các họ được xếp thành 2 lớp, lớp Ngọc lan xếp trước, lớp Hành
xếp sau, các họ trong mỗi lớp cũng được xếp theo vần alphabet tên khoa học.
Bảng Danh lục có tên khoa học, tên Việt Nam cùng các thông tin về dạng sống,
công dụng, mức độ bị đe doạ,..
2.5.4.3. Đánh giá đa dạng các bậc taxon
Sau khi đã có thống kê số loài, chi, họ từ thấp đến cao và tính tỉ lệ phần
trăm, tiến hành thống kê và đánh giá:
- Đánh giá đa dạng họ, chi, loài;
- Đánh giá đa dạng chi, loài của các họ: Thống kê số loài, chi theo từng
họ;
- Đánh giá đa dạng loài của các chi: Thống kê các chi có nhiều loài nhất.
2.5.3.4. Đánh giá nguồn gen quý hiếm, bị đe dọa
Được thống kê và sắp xếp theo mức độ nguy cấp theo tiêu chí của Sách đỏ
Việt Nam (2007), The criteria for Critically Endangered, Endangered and
Vulnerable (IUCN 2012); Nghị định số 32/2006-CP của Chính phủ về Quản lý
Cây rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Page 27 Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
Hình 2.1. Bản đồ các tuyến điều tra
Luận văn tốt nghiệp – Phạm Phương Đông
2.5.4. Phương pháp nghiên cứu tinh dầu
Trên cơ sở kết quả kế thừa và điều tra bổ sung, đề tài lựa chọn một số loài
cây tinh dầu theo các tiêu chí: các loài đặc trưng cho khu vực nghiên cứu; trữ
lượng lớn (hoặc dễ bắt gặp).
2.5.4.1. Phương pháp chưng cất tinh dầu
Tinh dầu được định lượng theo phương pháp cất kéo hơi nước có hoàn
lưu với bình cầu 2l, ống hứng tinh dầu có vạch chia từ 0,01- 0,1ml. Mỗi mẫu
được xác định 3 lần, sau đó lấy giá trị trung bình. Chưng cất tinh đâu được thực
hiện ngay tại hiện trường hoặc tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
2.5.4.2. Phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu
Định tính và định lượng tinh dầu bằng phương pháp Sắc ký khí và Sắc ký
khí-khối phổ. Các phân tích được thực hiện tại Viện Hóa học các Hợp chất thiên
nhiên.
Sắc ký khí (GC): Được thực hiện trên máy Agilent Technologies HP
6890N Plus gắn vào detectơ FID của hãng Agilent Technologies, Mỹ. Cột sắc
ký HP-5MS với chiều dài 30 m, đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim
mỏng 0,25m đã được sử dụng; khí mang H2; nhiệt độ buồng bơm mẫu (Kĩ
thuật chương trình nhiệt độ-PTV) 250oC, nhiệt độ Detectơ 260oC. Chương trình
nhiệt độ buồng điều nhiệt: 60oC (2phút), tăng 4oC/phút cho đến 220oC, dừng ở
nhiệt độ này trong 10 phút.
Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS): Việc phân tích định tính được thực hiện
trên hệ thống thiết bị sắc ký khí và phổ ký liên hợp GC/MS của hãng Agilent
Technologies HP 6890N. Agilent Technologies HP 6890N/ HP 5973 MSD được
lắp với cột tách mao quản và vận hành sắc ký như ở trên với He làm khí mang.
Các chất được nhận biết bằng khối phổ (MS) so sánh với thư viện phổ:
Database/Wiley 275.L và Database/Nist 98.1.
2.5.5. Phương pháp thử hoạt tính chống ô xy hóa bằng DPPH
Đươ ̣c tiến hành theo phương pháp củ a P. Yuvaraj và cô ̣ng sự (2013) có
chỉnh sử a nhỏ , cụ thể là:
Page 27 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Mẫu thử được pha thành dải nồng độ để có nồng độ thử nghiệm cuối cùng
là 1500-750-375-187.5 µg/ml. Ascorbic acid (đối chứng tham khảo) được pha
thành dải nồng độ để có nồng độ thử nghiệm cuối cùng là 25-12,5-6,25-3,125
µg/ml với nước cất khử ion. DPPH pha trong methanol (100%) nồng độ 0,25
µM
Hút mẫu nghiên cứu đã pha ở các nồ ng đô ̣ vào ố ng thủ y tinh. Thêm dung
dịch DPPH đã chuẩn bị ở trên vào các ố ng đã có sẵn mẫu nghiên cứu (tỉ lệ 1:1)
Ố ng không có mẫu thử chỉ có 1ml nướ c và 1 ml DPPH Ủ ở nhiê ̣t đô ̣ phò ng trong 30 phút. Xác định độ hấp thu ̣ của dung dịch sau phản ứng tại bước sóng 517 nm
Ống có dung môi hòa mẫu nghiên cứu và dung dịch DPPH được xem là
đối chứng. Ống có sử dụng Ascorbic acid là chất đối chứng tham khảo.
Khả năng trung hòa gốc oxy hóa tự do (Scavenging Activities - SA) sinh
ra từ DPPH của mẫu thử được tính theo công thức sau:
% SA = (ODđối chứng – ODmẫu thử)*100/ODđối chứng (%)
Trong đó: ODđối chứng : Độ hấp thụ tại giếng không chứa chất thử;
ODmẫu thử : Độ hấp thụ tại giếng chứa chất thử
Giá trị SC50 (Scavenging Concentration at 50% - nồng độ trung hòa được
50% gốc tự do của DPPH) sẽ được xác định nhờ vào phần mềm máy tính
TableCurve2Dv4
Hoá chất:
DPPH (Sigma)
Dimethylsulfoside (DMSO) (Fisher Scientific);ethanol
2,2’-azinobis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonate) (ABTS) (Sigma)
Đĩa 96 giếng nhựa (Corning, USA), pippette (eppendorf),
Chất tham khảo: Ascorbic acid (Vit C) của Sigma Aldrich, Trolox của
Sigma Aldrich
Page 28 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài cây tinh dầu tại VQG Cát Bà
Quá trình điều tra nghiên cứu, thu thập mẫu cây tinh dầu bậc cao, có mạch
và định tên các loài cây cùng tất cả các thông tin đã có thống kê tại Vườn Quốc
gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng cho thấy: Cây tinh dầu tại VQG Cát Bà được
chia thành 02 ngành bao gồm: Ngành Thông – Pinophyta và Ngành Mộc Lan –
Magnoliophyta (Ngành Mộc Lan được chia thành 02 lớp bao gồm: lớp Ngọc lan
- Magnoliopsida và lớp Hành – Liliopsida), có tất cả 281 loài thuộc 145 chi, 35
họ. Sự phân bố các taxon của cây tinh dầu ở VQG Cát Bà, kết quả được trình
bay trong bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon của cây tinh dầu ở VQG Cát Bà
Họ Chi Loài Taxon bậc TT Tên tiếng Việt Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ ngành/lớp lượng (%) lượng (%) lượng (%)
I Pinophyta Ngành Thông 11,43 9 6,21 14 4,98 4
II Magnoliophyta Ngành Mộc lan 88,57 136 93,79 267 95,02 31
1 Magnoliopsida Lớp Ngọc lan 68,57 124 85,52 242 86,12 24
2 Liliopsida Lớp Hành 20 12 8,27 25 8,90 7
Tổng 100 145 100 281 100 35
Page 29 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Hình 3.1. Biểu đồ phân bổ các loài cây tinh dầu ở bậc ngành.
Hình 3.2. Biểu đồ phân bổ các loài trong các lớp thuộc ngành Magnoliophyta
Qua bảng 3.1 và hình 3.1, 3.2 cho thấy sự phân bố giữa ngành Pinophyta
và ngành Magnoliophyta có sự chênh lệch rất lớn. Ngành Mộc lan
(Magnoliophyta) với số loài là 267 loài – chiếm 95,02% tổng số loài; Số chi là
136 chi – chiếm 93,79% tổng số các chi; Số họ là 31 họ - chiếm 88,57% tổng số
họ. Trong khi đó ngành Thông (Pinophyta) với số loài là 14 loài – chiếm 4,98%
Page 30 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
tổng số loài; Số chi là 9 chi - chiếm 6,21% tổng số các chi; Số họ là 4 – chiếm
11,43% tổng số các họ.
Xét tỷ trọng các bậc taxon giữa ngành Magnoliophyta trên ngành
Pinophyta đều cho thấy sự chiếm ưu thế của các bậc taxon thuộc về ngành
Magnoliophyta với các tỉ lệ: Họ: 31/4 (7,75/1); Chi: 136/9 (15,11/1); Loài:
267/14 (19,07/1).
Dựa vào phân tích trên thấy rằng, ngoài sự phân bố của các taxon không
đồng đều giữa các ngành thì riêng trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta) cũng
được chia thành 02 lớp và sự phân bố các taxon giữa các lớp này cũng không có
sự đồng đều cụ thể:
- Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) với số loài là 242 loài – chiếm 86,12%
tổng số loài; Số chi là 124 chi – chiếm 85,52% tổng số các chi; Số họ là 24 họ -
chiếm 68,57% tổng các họ. Trong khi đó lớp Hành (Liliopsida) với số loài là 25
– chiếm 8,90% tổng số loài; Số chi là 12 – chiếm 8,27% tổng số các chi; Số họ
là 7 – chiếm 20% tổng số họ.
Xét về tỷ trọng giữa các bậc taxon giữa các lớp trong ngành
Magnoliophyta cho ta thấy lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) chiếm ưu thế hơn rất
nhiều so với lớp Hành (Liliopsida) với tỉ lệ như sau: Họ: 24/7 (3,43/1); Chi:
124/12 (10,33/1); Loài: 242/25 (9,68/1).
3.2. Đa dạng cây tinh dầu tại VQG Cát Bà
3.2.1. So sánh cây tinh dầu tại VQG Cát Bà so với Việt Nam
Theo Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001), số loài cây tinh dầu trong hệ thực
vật nước ta gồm có 657 loài thuộc 357 chi và 115 họ [21]. Với kết quả nghiên
cứu cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà gồm 281 loài thuộc 145 chi, 35 họ ta
có bảng phân tích so sánh sau đây:
Page 31 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Bảng 3.2. So sánh hệ cây tinh dầu của Cát Bà với hệ cây tinh dầu Việt Nam
Các chỉ tiêu so sánh
Cát Bà Việt Nam
200 35 145 281
330.000 115 357 657
TL so sánh của Cát Bà với Việt Nam (%) 0,06 30,43 40,62 42,77
Diện tích (km2) Số họ Số chi Số loài
Từ bảng 3.1 cho thấy, so với diện tích cả nước thì diện tích của Cát Bà chỉ
chiếm tỉ lệ 0,06%, nhưng số lượng họ thực vật có chứa tinh dầu chiếm tới
30,43% tổng số các họ thực vật có tinh dầu của Việt Nam; Số chi chiếm 40,62%
trong tổng số chi, số loài chiếm 42,77% trong tổng số loài cây tinh dầu của Việt
Nam. Điều này cho thấy bức tranh bao quát về mực độ đa dạng về họ, chi, loài
cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà.
3.2.2. Đa dạng ở bậc dưới ngành
Sự đa dạng của hệ thực vật còn được xem xét ở bậc dưới ngành, cụ thể là
cấp độ họ và chi. Ở mỗi nơi, các taxon có số loài phổ biến nhất được xem là
những taxon đặc trưng cho hệ thực vật địa phương đó. Bằng cách tính số lượng
loài và chi trong một họ và số lượng loài trong mỗi chi sẽ tìm ra được các họ có
nhiều loài nhất và các chi có nhiều loài nhất để làm cơ sở cho việc đánh giá tính
đa dạng của hệ thực vật thể hiện ở các cấp độ taxon dưới ngành, cụ thể như sau:
3.2.2.1. Đa dạng bậc họ
Các họ có nhiều loài là một đặc điểm đặc trưng nhất của mỗi hệ thực vật,
nó nói lên bộ mặt của khu vực nghiên cứu. Người ta thấy rằng mặc dù diện tích
của mỗi hệ thực vật có thể không giống nhau, số loài được phát hiện rất khác
nhau nhưng danh sách các họ giàu loài nhất, trật tự sắp xếp chúng và tỷ trọng số
loài của 10 họ giàu loài nhất trong tổng số loài của cả hệ thực vật cùng một vùng
là giống nhau. Sự giống nhau đó nói lên tính quy luật chung về mặt địa lý thực
vật gây ra đặc điểm cơ bản trong cấu trúc hệ thực vật của vùng đó (Nguyễn
Nghĩa Thìn, 2007) [23].
Page 32 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Để đánh giá sự đa dạng bậc họ ở hệ thực vật chứa tinh dầu tại Vườn Quốc
gia Cát Bà, thống kê theo thứ tự 10 họ đa dạng nhất, theo thử tự giảm dần (thể
hiện tại bảng 3.3)
Bảng 3.3. Mười họ đa dạng nhất của cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng
TT Tên khoa học Tên Việt Nam Số loài Tỷ lệ %
1 Lauraceae Họ Long não 40 14,23
2 Rutaceae Họ Cam quít 31 11,03
3 Annonaceae Họ Na 26 9,25
4 Asteraceae Họ Cúc 22 7,83
5 Lamiaceae Họ Hoa môi 19 6,76
6 Myrtaceae Họ Sim 19 6,76
7 Anacardiaceae Họ Đào lộn hột 12 4,27
8 Magnoliaceae Họ Mộc lan 12 4,27
9 Zingiberaceae* Họ Gừng 11 3,91
10 Apiaceae Họ Hoa tán 8 2,85
10 họ đa dạng nhất (28,57% tổng số họ) 200 71,16
(*: Tỉ lệ % số loài của mỗi họ có nhiều loài nhất so với tổng số loài cây tinh dầu khu vực nghiên cứu)
Hình 3.3. Mười họ đa dạng loài nhất
Page 33 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Kết quả bảng 3.3 và hình 3.3 cho thấy rằng 10 họ đa dạng nhất của cây
tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà chiếm 28,57% tổng số họ, với 200 loài
(chiếm 71,16% tổng số loài cây tinh dầu tại khu vực nghiên cứu). Khi xem xét
về các họ đa dạng nhất, chúng ta thấy rằng tại Vườn Quốc gia Cát Bà số họ có
số loài nhiều nhất nằm lớp lớp 2 lá mầm (Ngọc lan) là chiếm ưu thế, chúng cũng
là họ giàu loài nhất của hệ cây Việt Nam ở phân lớp 2 lá mầm.
Trong lớp 2 lá mầm (Ngọc lan) số họ có nhiều loài nhất chiếm ưu thế là
Họ Long não (Lauraceae) có 40 loài, chiếm 14,23% tổng số loài, họ này được
xếp thứ 1 trong 10 họ giàu loài cây tinh dầu nhất khu vực nghiên cứu, tiếp theo
là Họ Cam quít (Rutaceae) có 31 loài, chiếm 11,03%; Họ Na (Annonaceae) có
26 loài, chiếm 9,25%; Họ Cúc (Asteraceae) có 22 loài, chiếm 7,83%; Họ Hoa
môi (Lamiaceae) có 19 loài, chiếm 6,76%; Họ Sim (Myrtaceae) có 19 loài,
chiếm 6,76%; Họ Đào lộn hột (Anacardiaceae) có 12 loài, chiếm 4,27%; Họ
Mộc lan (Magnoliaceae) có 12 loài, chiếm 4,27%; Họ Hoa tán (Apiaceae) có 8
loài, chiếm 2,85%.
Đại diện lớp 1 lá mầm (Lớp Hành) có một họ là Họ Gừng (Zingiberaceae)
có 11 loài, chiếm 3,91%.
Ngoài ra, để đánh giá tính đa dạng số lượng loài cây tinh dầu trong các họ
ta cần xem xét xem sự phân bố của chúng được thể hiện ở bảng 3.4 và bảng 3.5
Bảng 3.4. Sự phân bố số lượng loài cây tính dầu trong các họ
Số họ Trên 15 loài Từ 10 – 15 loài Từ 5 – 9 loài 4 loài 2 loài 1 loài 3 loài
Ngành/Lớp Pinophyta (1) Magnoliophyta (2)
6 6 6 157 17,14 3 2 1 3 35 8,57 2 6 5 1 8 52 22,86 3 3 3 12 8,57 2 1 1 2 6 5,72 2 4 3 1 6 12 17,14 7 4 3 7 7 20
Magnoliopsida Liliopsida Tổng số họ (1+2) Số loài Tỷ lệ % theo họ
Page 34 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Qua thống kê tại bảng 3.4 cho thấy, ở ngành Thông (Pinophyta) với số họ
trên 10 loài là không có, họ từ 5 – 9 loài có 2 họ chiếm tỷ lệ 5,71%, họ có 2 loài
có 2 họ chiếm tỷ lệ 5,71%.
Với ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) thì số họ có trên 15 loài có 6 họ,
chiếm 17,14%, nhưng số loài lên đến 157 loài/281 loài nghiên cứu chiếm tỷ lệ
55,87%; số họ từ 10 -15 loài có 3 họ chiếm tỷ lệ 8,57%; số loài là 35/281 chiếm
12,45%; Số họ từ 5-9 loài có 8 họ chiếm tỷ lệ 22,86% với số loài là 52/281
chiếm tỉ lệ 18,51%, trong đó ngành Thông (Pinophyta) có 2 họ, lớp Hành có 1
họ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Số họ có 4 loài được phân chủ yếu ở lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) gồm
3 họ; Số họ có 3 loài gồm 2 họ được phân cho lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
01 họ và lớp Hành (Liliopsida) 01 họ. Đối với họ có 1 loài với tổng số họ là 7
chiếm tỉ lệ 10% được phân trong ngành Ngọc Lan ((Magnoliophyta), trong đó
lớp Ngọc Lan có 4 họ, lớp Hành có 3 họ.
Bảng 3.5. So sánh các họ có nhiều loài cây tinh dầu ở Cát Bà (1) với tổng số loài thực vật ở Cát Bà (2)
TT Họ có nhiều loài (Thống kê từ 5 loài trờ lên)
Pinaceae (Họ Thông) Podocarpaceae (Họ Kim Giao)
Tỉ lệ % giữa (1) và (2) 100 83,33 70,59 89,65 88,89 57,14 55 75 100 95 100 100 100 87,5 100 100 100 Số loài (1) 5 5 12 26 8 8 22 6 7 19 40 12 19 7 31 6 11 Số loài (2) 5 6 17 29 9 14 40 8 7 20 40 12 19 8 31 6 11
1 2 3 Anacardiaceae (Họ Đào lộn hột) 4 Annonaceae (Họ Na) 5 Apiaceae (Họ Hoa tán) 6 Aralliaceae (Họ Ngũ gia bì) 7 Asteraceae (Họ Cúc) 8 Burseraceae (Họ Trám) 9 Capparaceae (Họ Màn màn) 10 Lamiaceae (Họ Hoa môi) 11 Lauraceae (Họ Long não) 12 Magnoliaceae (Họ Mộc lan) 13 Myrtaceae (Họ Sim) 14 Piperaceae (Họ Hồ tiêu) 15 Rutaceae (Họ Cam quít) 16 Alliaceae (Họ Hành) 17 Zingiberaceae (Họ Gừng) (Số loài cây tại Vườn Quốc gia Cát bà được lấy theo danh lục các loài cây có mạch tìm thấy ở đảo Cát Bà – Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn Quốc gia Cát Bà thành phố Hải Phòng đến năm 2020)
Page 35 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Với bảng 3.5, cho thấy số họ cây tinh dầu có trên 5 loài trở lên tại Vườn
Quốc Gia Cát Bà là khá lớn (17/187 họ được tìm thấy tại đảo Cát Bà), nó thể
hiện mức độ đa dạng, phong phú về số lượng loài của từng họ. Xét về số loài có
chứa tinh dầu trong từng họ so với số loài cùng trong họ đó được tìm thấy tại
đảo Cát Bà, có 8 họ được tìm thấy tại đảo đều là cây tinh dầu như các họ:
Pinaceae (Họ Thông); Capparaceae (Họ Màn màn); Magnoliaceae (Họ Mộc
lan); Myrtaceae (Họ Sim); Rutaceae (Họ Cam quít); Alliaceae (Họ Hành);
Zingiberaceae (Họ Gừng). Một số họ được tìm thấy có ít loài cây tinh dầu hơn,
song hầu hết số lượng này đều chiếm tỉ lệ trên 50% điển hình một số họ như:
Asteraceae (Họ Cúc) chiếm 55% tổng số loài trong cùng họ tìm thấy tại đảo Cát
Bà; Aralliaceae (Họ Ngũ gia bì) chiếm 57,14% tổng số loài trong cùng họ.
3.2.2.2. Đa dạng bậc chi
Để thấy rõ mức độ đa dạng bậc chi, chúng tôi đã thống kê các chi có
nhiều loài chứa tinh dầu (từ 3 loài trở lên) được thể hiện tại bảng 3.6.
Bảng 3.6. Thống kế các chi có nhiều loài chứa tinh dầu nhất
Tên chi Tên chi
Số loài 11 8 6 6 6 6 5 5 5 5 5 4 4 4 4 4 4 4 TT 19 Euodia 20 Murraya 21 Mangifera 22 Annona 23 Mitrephora 24 Uvaria 25 Pluchea 26 Vernonia 27 Leucas 28 Ocimum 29 Beilschmiedia 30 Lindera 31 Polygonum 32 Glycosmis 33 Vitex 34 Alpinia 35 Amomum Số loài 4 4 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
TT 1 Cinnamomum 2 Litsea 3 Piper 4 Citrus 5 Clausena 6 Allium 7 Canarium 8 Machilus 9 Michelia 10 Eucalyptus 11 Syzygium 12 Pinus 13 Fissistigma 14 Polyalthia 15 Schefflera 16 Blumea 17 Capparis 18 Magnolia
Page 36 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Từ kết quả tại bảng 3.6 trên cho thấy, chi có nhiều loài nhất là chi
Cinnamomum có 11 loài, tiếp đến là chi Litsea có 8 loài; Có 4 chi có 6 loài, 5
chi có 5 loài, 9 chi có 4 loài và có đến 15 chi có 3 loài.
Với 35 chi chiếm 24,14% tổng số chi của hệ và trong 35 chi này có 149
loài chiếm 53,02% tổng số loài của hệ. Điều này chứng tỏ tính đa dạng và phong
phú của hệ thực vật chứa tinh dầu tại Rừng Quốc gia Cát Bà cả về số lượng các
taxon bậc, họ, chi, loài.
3.2.3. Đa dạng về dạng sống cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà.
Đối với mỗi loài cây đều có sự thích nghi với môi trường và được thể hiện
qua dạng sống. Vì vậy, việc phân tích đa dạng về dạng thân của các cây tinh dầu
định hướng cho ta thấy nguồn nguyên liệu để dễ dàng trong việc bảo vệ, gây
trồng cũng như việc khai thác và sử dụng.
Với hệ thực vật chứa tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà được phân loại
theo 4 dạng thân bao gồm: cây thân gỗ (G), cây thân bụi (B), cây thân dây leo
(DL), cây thân cỏ (T). Kết quả tổng hợp số lượng loài theo hình thái của thực
được thể hiện tại bảng 3.7, cụ thể:
Bảng 3.7. Dạng thân của các cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà
Dạng thân Tổng
Số lượng loài tỷ lệ % Cây thân gỗ (G) 139 49,47 Cây thân bụi (B) 54 19,22 Cây thân leo (DL) 15 5,34 Cây thân cỏ (T) 73 25,97 281 100
Page 37
Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Hình 3.4. Dạng thân của các cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà
Từ kết quả trên cho thấy, dạng thân nhiều nhất là cây thân gỗ với 139 loài
chiếm tỉ lệ 49,47% so với tổng số loài có tinh dầu. Các cây thuộc nhóm này
thường sống trong rừng, ven rừng, rừng thứ sinh hoặc khu vườn trồng tại các hộ
gia đình; chúng tập trung ở một số họ như: Pinaceae, Podocarpaceae,
Anacardiaceae, Lauraceae, Magnoliaceae...
Nhóm thứ hai là cây thân cỏ có 73 loài chiếm 25,97% so với tổng số loài cây
tinh dầu. Các loài thuộc nhóm này thường sống tại ven rừng, vùng đồi, trong
rừng hoặc nương rẫy, khe suối, ven biển; chúng tập trung ở một số họ như:
Apiaceae (Họ Hoa tán), Asteraceae (Họ Cúc); Lamiaceae (Họ Hoa môi);
Scrophulariaceae (Họ Hoa mõm chó) và chủ yếu trong phân lớp Liliopsida (lớp
Hành).
Nhóm thứ 3 là cây thân bụi có 54 loài chiếm 19,22% so với tổng số loài.
Nhóm này thường sống savan cây bụi, các đồi núi, rừng tái sinh và tập trung ở
một số họ: Araliaceae (Họ Ngũ gia bì), Annonaceae (Họ Na)...
Nhóm cuối cùng cũng là nhóm có ít loài chứa tinh dầu nhất là cây thân leo
với số lượng 15 loài chiếm 5,34%. Nhóm này thường sống ở đồi núi, trong rừng
hoặc nương rẫy, khe suối, ven biển. Chúng tập trung chủ yếu ở họ Hồ tiêu
(Piperaceae) và rải rác với số lượng loài ít trong các họ của hệ thực vật có tinh dầu.
3.2.4. Đa dạng về công dụng của các loài cây tinh dầu
Qua khảo sát, thống kê và kế thừa các kết quả nghiên cứu tại báo cáo lập
quy hoạch bảo tồn phát triển bền vững Vườn Quốc gia Cát Bà đến năm 2020,
chúng tôi đã tìm hiểu về công dụng của các loài cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia
Cát Bà. Về cơ bản hầu hết các cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà đều có
nhiều công dụng khác nhau, tuy nhiên có thể chia thành 6 công dụng chính bao
gồm: Cây cho gỗ (G), cây làm thuốc (Th), cây làm thực phẩm hoặc có thể ăn
được (Tp), cây làm cảnh (Ca), cây cho nhựa (Nh), cây dùng làm nguyên liệu
hoặc làm thủ công, mỹ nghệ (Nl).
Page 38 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Để tìm hiểu sự đa dạng loài có nhiều công dụng, chúng tôi đã thống kê tại
bảng 3.8 dưới đây:
Bảng 3.8. Số lượng loài có nhiều công dụng
Công dụng
2 công dụng
1 công dụng
Số lượng loài Tỷ lệ %
Trên 3 công dụng 27 9,61
108 38,43
146 51,96
Hình 3.5. Số lượng loài có nhiều công dụng
Qua bảng thống kê cho thấy số lượng loài có 1 công dụng chiếm đa số
(51,96%), đa phần nằm ở nhóm công dụng làm thuốc (80 loài) và nhóm cây lấy
gỗ (22 loài). Đối với loài có 2 công dụng chiếm tỉ lệ 38,43%, tập trung chủ yếu
ở nhóm công dụng vừa lấy gỗ vừa làm thuốc (36 loài) hoặc vừa làm thuốc vừa
làm thực phẩm (50 loài). Các loài cây có từ 3 công dụng trở lên chiếm phần nhỏ
chỉ 27 loài chiểm tỉ lệ 9,61%, đặc biệt có 7 loài cho 4 công dụng chủ yếu là công
dung cho gỗ, làm thuốc, làm thực phẩm và cho nhựa (gồm 4 loài).
Việc nắm bắt được công dụng của các loài cho ta thấy sự đa dạng về giá
trị sử dụng của các loài cây tinh dầu, đồng thời thông qua đó đánh giá, tìm kiếm
thêm các công dụng mới đặc biệt về ứng dụng và sử dụng tinh dầu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế cũng như giá trị sử dụng của các loài.
Page 39 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Tìm hiểu sâu hơn về công dụng các loài cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia
Cát Bà, chúng tôi thống kê các loài theo công dụng sử dụng theo bảng 3.9 như
sau:
Qua thống kê tại bảng 3.9 và hình 3.6 cho ta thấy trong số các loài cây
tinh dầu thì số loài dùng làm thuốc chiếm đa số gồm 225 loài với tỉ lệ 80,07%
trên tổng số loài cây tinh dầu tại khu vực nghiên cứu; số lượng loài để lấy gỗ
chiếm 31,32%. Số lượng cây dùng để làm nguyên liệu cho thủ công mỹ nghệ
chiếm ít nhất 1,78% gồm có 5 loài.
Bảng 3.9. Các công dụng khác của cây tinh dầu
Công dụng
Tỉ lệ %
TT 1 Cây lấy gỗ 2 Cây làm thuốc 3 Cây làm cảnh 4 Cây cho Nhựa 5 Cây thực phẩm (cây ăn được) 6 Cây làm nguyên liệu
Số lượng loài 88 225 25 16 73 5
31,32 80,07 8,9 5,69 25,98 1,78
Hình 3.6. Công dụng của từng loài trong hệ cây tinh dầu
Như vậy qua đây có thể cho thấy đối với các loài cây tinh dầu tại Vườn
Quốc gia Cát Bà đa số đều có công dụng làm thuốc trị nhiều chứng bệnh khác
Page 40 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
nhau, điều này chứng minh về sự đa dạng về công dụng, giá trị sử dụng của hệ
cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà.
3.3. Các loài cây tinh dầu có nguồn gen quý hiếm bị đe dọa
Trong quá trình điều tra, thu thập thông tin và nghiên cứu đã thống kê
được có 01 loài được Liên minh bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN 2012) và
Sách Đỏ Việt Nam (2007) đánh giá là cực kỳ nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng
(viết tắt là EN hoặc CR); Có 07 loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng được cấp
báo trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) (Viết tắt là VU); Có 01 loài được IUCN
2012 đánh giá là có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng (VU); và có 01 loài được
Sách Đỏ Việt Nam ghi nhận sắp bị đe dọa (Viết tắt là NT). Không có loài nào
được ghi nhận trong nghị định 32/2006-NĐ-CP. Danh lục các loài có nguồn gen
quý hiếm bị đe dọa được thể hiện tại bảng 3.10.
Bảng 3.10. Các loài cây tinh dầu có nguồn gen quý hiếm bị đe dọa
TT Tên Việt Nam Tên khoa học NĐ32 SĐVN 2007
1 Dó bầu, Trầm hương Aquilaria crassma Pierre ex Lecomte EN Tình trạng bảo tồn IUCN 2012 CR
2 Đinh hương Dyoxylum cauliflorum Hier. VU
3 Giổi bà/ giổi lông Michelia balansae (DC.) Dandy VU
4 Giổi lụa VU
5 Kim giao NT
6 Màu cau trắng VU VU
7 Sơn dịch Tsoongiodendron odorum Chun Nageia fleuryi (Hickel) de Laub. 1987 Goniothalamus macrocalyx Ban, 1994 Aristolochia indica L. VU
8 Trám chim Canarium tonkinense Engl. VU
9 Trám đen Canarium tramdenum Đại & Yakol VU
10 Vương tùng Murraya glabra (Guillaum.) 1946 VU
(Ghi chú: CR: Cực kỳ nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sắp nguy cấp; NT: Sắp bị đe dọa)
Qua bảng thống kê số liệu trên cho thấy số lượng cây tinh dầu có nguồn
gen quý hiếm là 10 loài chiếm 3,56% tổng số loài cây tinh dầu tại Vườn Quốc
gia Cát Bà và chiếm 2,16% tổng số loài cây có nguồn gen quý hiếm bị đe dọa
Page 41 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
của cả nước (Tổng số loài cây trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 là 464 loài).
Như vậy, riêng đối với cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà số loài có nguồn
gen quý hiếm bị đe dọa là khá cao so với các khu vực khác tại Việt Nam.
3.4. Thành phần hóa học trong tinh dầu của một số loài cây tại Vườn Quốc gia Cát Bà.
Qua quá trình điều tra thực địa, phân tích tài liệu, đề tài đã lựa chọn và thu
thấp được 07 loài để nghiên cứu tinh dầu.
Bảng 3.11 Các loài cây được lựa chọn nghiên cứu tinh dầu
TT Tên khoa học Họ thực vật Ký hiệu Tên Việt nam Bộ phận Hàm lượng (%)
1. Sài hồ Asteraceae PPĐ 01 Cành lá 0,02
coco 2. Dạ hợp Magnoliaceae PPĐ 02 Lá 0,03
3. Nguyệt quế Rutaceae PPĐ 03 Lá 0,04 Pluchea pteropoda Hemsl. Magnolia (Lour.) DC. Murraya paniculata (L.) Jack. ếch 4. Piper bonii C. DC. Piperaceae PPĐ 04 Cành lá 0,05 Hàm rừng
công 5. Anonaceae PPĐ 05 Lá 0,03 Lãnh rợt Fissistigma pallens (Fin. et Gagnep.) Merr.
6. Annona glabra L. Anonaceae PPĐ 06 Bình bát, Na biển Lá/ Vỏ thân 0,04/ 0,09
7. Bưởi bung Rutaceae PPĐ 07 Lá 0,04 Acronychia pedunculata L.
3.4.1. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài sài hồ- Pluchea pteropoda
Bảng 3.12. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài sài hồ- Pluchea
pteropoda Hemsl (PPĐ 01).
Thành phần hóa học STT Thời gian lưu (s) Chỉ số RI Tỷ lệ %
1.
22,53 1297 Safrole 3,52
2.
23,87 1338 7aH-Silphiperfol-5-ene 8,45
3.
4.
24,58 1359 7bH-Silphiperfol-5-ene 53,36
5.
24,93 1370 Silphiperfola-5,7(14)-diene 1,37
25,31 1381 Cyclosativene 0,47
6.
7.
25,53 1388 Copaene
25,67 1392 Damascenone <(E)-b-> 0,33
8.
27,04 1435 Caryophylene
Page 42 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
9.
10.
28,13 1470 Humulene
11.
28,35 1477 Caryophyllene <9-epi-(E)-> 0,17
12.
28,63 1486 Cadina-1(6),4-diene
13.
28,96 1496 Germacrene D 0,13
14.
29,44 1512 Muurolene
15.
29,85 1525 Silphiperfolan-6-a-ol 0,16
16.
30,00 1531 Cadinene
17.
30,12 1534 Cadinene
18.
30,81 1558 Calacorene
19.
30,84 1559 Elemicine 0,16
20.
32,16 1603 Caryophyllene oxide 0,30
21.
32,25 1606 Muurola-4,10(14)-dien-8a-ol 0,35
22.
33,26 1641 Silphiperfol-6-en-5-one 0,85
23.
33,75 1659 Muurolol
34,11 1672 Cadinol
Tổng số 85,51
Kết quả phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu loài sài hồ (Pluchea
pteropoda) đã xác định được 23 hợp chất, chiếm 85,51% tổng lượng tinh dầu.
Thành phần chính trong tinh dầu thu được từ loài sài hồ là 7bH-Silphiperfol-5-
ene (chiếm 53,36% tổng số tinh dầu); Các thành phần có tỷ lệ lớn lần lượt là
Copaene (5,68%); Caryophylene (4,53%); Safrole (3,52%), 7aH-
Silphiperfol-5-ene (8,45%); Humulene (2,89%). 18 thành phần khác có tỷ
lệ trong khoảng từ 0,13% đến 1,37%.
3.4.2. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Dạ hợp (Magnolia coco)
Bảng 3.13. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Dạ hợp- Magnolia
coco (Lour.) DC (PPĐ 02).
STT Thành phần hóa học Thời gian lưu (s) Chỉ số RI Tỷ lệ %
1 13,46 1037 Ocimene <(Z)-b-> 4,29
2 13,84 1048 Ocimene <(E)-b-> 0,29
3 15,69 1102 Linalool 0,35
4 16,71 1130 Ocimene
5 22,53 1297 Safrole 3,64
6 24,49 1356 7bH-Silphiperfol-5-ene 0,44
Page 43 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
7 24,54 1358 Cubebene
8 25,51 1387 Copaene
9 26,00 1402 Elemene
10 26,15 1407 Methyl eugenol 0,13
1435 Caryophylene
12 27,30 1443 Bergamotene
13 27,66 1455 Aromadendrene 0,18
14 27,77 1458 Farnesene <(Z)-b-> 1,23
15 27,92 1463 Acoradiene
16 27,96 1464 Muurola-3,5-diene
17 28,13 1469 Humulene
18 28,21 1472 Amorpha-4,11-diene 0,41
19 28,35 1477 Caryophyllene <9-epi-(E)-> 0,20
20 28,67 1487 Curcumene
21 28,72 1488 Cadina-1(6),4-diene
22 28,77 1490 Curcumene
23 28,91 1494 Bergamotene
24 28,96 1496 Germacrene D 0,26
25 29,14 1502 Zingiberene
26 29,44 1512 Bicyclogermacrene 5,95
27 29,56 1516 Bisabolene
28 30,11 1534 Sesquiphellandrene
29 30,20 1537 Calamenene
30 30,29 1540 Bisabolene <(E)-a-> 0,91
31 30,48 1547 Cadina-1,4-diene
32 30,84 1558 Elemicine 0,46
33 31,15 1569 Nerolidol
34 31,97 1596 Spathulenol 2,08
35 32,16 1603 Caryophyllene oxide 1,27
36 32,43 1612 Viridiflorol 0,15
37 32,78 1625 Zingiberenol 8,25
38 33,25 1641 Acorenol
39 33,37 1645 Cubenol <1-epi> 0,69
40 33,79 1660 Cubenol 1,33
41 33,85 1663 Muurolol
42 34,22 1675 Intermedeol
43 34,86 1698 Bisabolol
44 35,62 1726 ar-Curcumen-15-al 0,57
45 36,49 1758 Oxobisabolene
Page 44 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
46 37,08 1780 Benzyl benzoate 1,07
47 45,29 2113 Phytol 0,18
Tổng số 94,23
Kết quả phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu loài Dạ hợp
(Magnolia coco (Lour.) DC.) đã xác định được 47 hợp chất, chiếm 94,23% tổng
lượng tinh dầu. Thành phần chính trong tinh dầu thu được từ loài sài hồ là
Sesquiphellandrene (chiếm 20,00% tổng số tinh dầu); các chất có tỷ lệ
lớn tiếp theo lần lượt là Zingiberenol (8,25%); Bicyclogermacrene (5,95%);
Nerolidol (5,75%); Elemene (7,59%); Bisabolene (4,81%);
Ocimene <(Z)-b-> (4,29%). Các thành phần còn lại (40 hợp chất) có tỷ lệ trong
khoảng từ 0,13% đến 3,72%.
3.4.3. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Nguyệt quế (Murraya paniculata)
Bảng 3.14. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Nguyệt quế- Murraya
paniculata (L.) Jack (PPĐ 03).
STT Thành phần hóa học
Thời
gian lưu
22,52
24,04
24,14
25,35
25,98
27,03
27,28
27,48
27,65
27,76
27,89
28,13
28,35
28,72
28,83
28,97
29,17
29,48
29,74
29,94
30,12 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21 Chỉ số
RI
1297 Safrole
1343 Bicycloelemene
1346 Elemene
Page 45 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
22 23 24 25 26 27 30,83 31,14 31,35 31,96 32,43 34,11
1558 Elemicine
1568 Nerolidol
Kết quả phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu loài Nguyệt quế
(Murraya paniculata (L.) Jack.) đã xác định được 27 hợp chất, chiếm 97,52%
tổng lượng tinh dầu. Hai thành phần có tỷ lệ vượt trội là Guaiene (chiếm
37,29% tổng số tinh dầu) và Bicyclogermacrene (23,11%); các chất có tỷ lệ lớn
tiếp theo lần lượt là Elemene (4,89%); Nerolidol (4,15%);
Germacrene D (3,72%); Elemene (3,50%); Humulene (3,03%). Các
thành phần còn lại (20 hợp chất) có tỷ lệ trong khoảng từ 0,13% đến 2,42%.
3.4.4. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Hàm ếch rừng (Piper bonii)
Bảng 3.15. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Hàm ếch rừng - Piper
bonii C. DC. (PPĐ 04)
STT Thành phần hóa học
Pinene
Thời
gian lưu
10,28
11,66
11,90
13,17
13,31
13,45
13,83
15,69
16,20
22,52
23,84
24,49
25,51
25,66
26,85
27,03
27,31
27,77
28,13
28,66 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 Chỉ số
RI
937
983
990 Myrcene
1028 Cymene
Page 46 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Isoamyl cinnamate
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41
28,76
28,92
29,12
29,41
29,56
29,64
29,82
30,03
30,13
30,61
30,83
31,14
31,96
32,15
34,42
34,77
34,83
35,11
37,12
39,85
45,19 1490 Curcumene
Kết quả phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu loài Hàm ếch rừng -
Piper bonii đã xác định được 41 hợp chất, chiếm 86,75% tổng lượng tinh dầu.
Các thành phần có tỷ lệ lớn trong tinh dầu cây hàm ếch trứng lần lượt là
Farnesene <(E,E)-a-> (chiếm 16,05% tổng số tinh dầu); Benzyl benzoate
(12,74%); Benzyl hexanoate (8,30%); Nerolidol (7,35%); Bergamotene
(6,49%); Bergamotene (4,05%); Bisabolene
(4,16%). Các thành phần còn lại có tỷ lệ từ 0,11%- 3,13%.
3.4.5. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Lãnh công rợt (Fissistigma pallens)
Bảng 3.16. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Lãnh công rợt-
Fissistigma pallens ( Fin. et Gagnep. ) Merr (PPĐ 05).
Thành phần hóa học STT
Thời
gian lưu
13,45
22,52
24,14
25,27 1
2
3
4 Chỉ số
RI
1036 Ocimene <(Z)-b->
Safrole
1297
1346
Elemene
Page 47 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Farnesene <(Z)-b->
Isobicyclogermacrene
Selinene
Elemicine
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31 1387 Copaene
25,51 25,86 25,97 26,58 27,09 27,29 27,66 27,77 28,13 28,35 28,72 28,83 28,97 29,16 29,23 29,48 29,92 30,02 30,12 30,83 31,12 31,96 32,15 32,42 33,65 33,83 37,07 Total 0,86 0,27 0,77 0,33 36,87 0,60 4,20 0,25 4,60 0,30 0,72 0,46 6,63 0,44 0,17 27,31 0,20 0,52 3,54 0,27 0,12 1,27 2,15 0,40 0,20 0,36 0,30 99,30
Kết quả phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu loài Lãnh công rợt-
Fissistigma pallens đã xác định được 31 hợp chất, chiếm 99,30% tổng lượng
tinh dầu. Hai thành phần có tỷ lệ cao nhất là Caryophylene (chiếm
36,87% tổng lượng tinh dầu); Bicyclogermacrene (27,31%); Các thành phần có
tỷ lệ cao tiếp theo lần lượt là Germacrene D (6,63%); Aromadendrene (4,20%);
Humulene (4,60%); Safrole (3,43%); Cadinene (3,54%). 24 thành
phần còn lại có tỷ lệ từ 0,12% đến 2,15%.
3.4.6. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Na biển (Annona glabra)
Bảng 3.17.Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Na biển- Annona
glabra L. (PPĐ 06).
Page 48 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Tỷ lệ % STT Thành phần hóa học Chỉ số RI Lá Vỏ
Thujene
Phellandrene
Elemene
1,29
0,62
5,78
5,39
1,69
3,89
0,68
0,34
6,58
2,94
1,32
0,18
1,44
0,16
1,90
0,20 0,47
18,90
1,73
0,33
1,20
19,09
0,12
26,01
3,18
14,12
3,22
0,67
3,22
0,12
0,12
0,20
1,23
0,32
2,50
0,22 Thời
gian
lưu
1. 10,01
2. 10,28
3. 10,78
4. 11,49
5. 11,66
6. 11,90
7. 12,36
8. 12,50
9. 13,18
10. 13,32
11. 13,37
12. 13,45
13. 13,84
14. 14,32
15. 18,65
16. 22,33
17. 22,52
18. 23,84
19. 24,14
20. 24,49
21. 24,54
22. 25,51
23. 25,60
24. 25,97
25. 26,66 929
937
954
977
983
990 Myrcene
1005 Carene
23,60 1,06
Farnesene <(Z)-b->
Selinene
1,45
0,27
0,46
0,13
3,57
0,32
0,44
0,97
13,33
0,52
0,32
0,43 0,12
0,20
0,22
0,31 26. 27,06
27. 27,30
28. 27,48
29. 27,65
30. 27,76
31. 28,13
32. 28,35
33. 28,72
34. 28,84
35. 28,97
36. 29,16
37. 29,28
38. 29,38 Caryophylene
Page 49 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Sesquiphellandrene
39. 29,43
40. 29,54
41. 29,65
42. 29,67
43. 29,92
44. 30,01
45. 30,06
46. 30,12
47. 30,27
48. 30,83
49. 31,12
50. 31,33
51. 31,96
52. 32,15
53. 32,43
54. 33,36
55. 33,70
56. 34,11 1511 Bicyclogermacrene
1515 Bisabolene
Kết quả phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu từ lá loài na biển đã
xác định được 46 hợp chất, chiếm 98,76% tổng lượng tinh dầu. Tinh dầu từ vỏ
của loài này đã xác định được 27 hợp chất, chiếm 99,22% tổng lượng tinh dầu.
Các thành phần có tỷ lệ cao trong tinh dầu từ lá bao gồm Caryophylene
(chiếm 23,60% tổng lượng tinh dầu); Germacrene D (13,33%); Ocimene
<(E)-b-> (6,58%); Myrcene (5,78%); Phellandrene (5,39%). Các thành
phần còn lại có tỷ lệ từ 0,13% đến 3,89%.
Thành phần hóa học tinh dầu trong lá loài Na biển trong nghiên cứu này
cũng có thành phần chính tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả Trần
Đình Thắng (2013) về tinh dầu lá Na biển ở Nghệ An. Trong nghiên cứu đó,
thành phần chính lần lượt là β-caryophyllene (21,5%) germacrene D (17,7%), α-
cadinol (5.4%) và β-elemene (5.2%) (T.D. Thang , D.N. Dai , T.M. Hoi & I.A.
Ogunwande (2013) Study on the volatile oil contents of Annona glabra L.,
Annona squamosa L., Annona muricata L. and Annona reticulata L., from
Page 50 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Vietnam, Natural Product Research: Formerly Natural Product Letters, 27:13,
1232-1236).
Các thành phần có tỷ lệ cao vượt trội trong tinh dầu từ vỏ thân bao gồm
Phellandrene (chiếm 26,01% tổng lượng tinh dầu); Myrcene (19,09%);
Pinene (18,90%); Limonene (14,12%). Các thành phần còn lại có tỷ lệ thấp
hơn nhiều, biến động trong khoảng từ 0,12% đến 3,22%.
Kết quả phân tích cũng cho thấy; dù cùng một loài (và cùng một cá thể)
thì thành phần hóa học trong tinh dầu từ lá và vỏ thân có sự khác biệt khá lớn.
trong khi tinh dầu từ lá xác định được 46 hợp chất có tỷ lệ từ 0,10% trở lên thì ở
tinh dầu từ vỏ thân chỉ xác định được 27 hợp chất với tỷ lệ tương tự. các thành
phần có hàm lượng lớn trong tinh dầu từ lá và vỏ thân cũng có sự khác nhau rõ
rệt. Các thành phần chính trong tinh dầu từ lá là Caryophylene (23,60% ;
Germacrene D (13,33%) thì ở tinh dầu từ vỏ thân lần lượt chỉ là 1,06% và
0,31%. Ngược lại, các thành chính trong tinh dầu từ vỏ thân là Phellandrene
(26,01%); Myrcene (19,09%); Pinene (18,90%); Limonene (14,12%)
thì hàm lượng trong tinh dầu từ lá lần lượt là 5,39%; 5,78%; 1,29% và 3,89%.
3.4.7. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Bưởi bung (Acronychia pedunculata) Bảng 3.18. Thành phần hóa học trong tinh dầu loài Bưởi bung- Acronychia pedunculata L. (PPĐ 07)
STT Thành phần hóa học
Pinene
Thời
gian lưu
10,31
10,78
11,66
11,89
13,31
13,45
13,83
14,32
15,68 1
2
3
4
5
6
7
8
9 Chỉ số
RI
938
954
983
990 Myrcene
1032 Limonene
1036 Ocimene <(Z)-b->
1047 Ocimene <(E)-b->
1062
1101 Terpinene
Page 51 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Elemene
Selinene
Sesquiphellandrene
1297
Safrole
1387 Copaene
Total 1,28 0,22 0,31 3,51 1,23 0,31 0,13 0,52 1,90 0,12 0,56 0,10 0,18 0,70 0,95 0,12 0,24 0,14 99,52 22,51 25,51 25,97 27,03 27,65 28,12 28,35 29,15 29,42 29,53 30,04 30,82 31,12 31,95 32,15 32,42 32,74 33,83
Kết quả phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu từ lá loài Bưởi bung-
Acronychia pedunculata đã xác định được 27 hợp chất, chiếm 99,52% tổng
lượng tinh dầu.
Các thành phần chính của tinh dầu lá loài bưởi bung là Pinene
(chiếm 73,17% tổng lượng tinh dầu); các thành phần có tỷ lệ cao khác lần lượt
là Ocimene <(Z)-b-> (4,14%); Caryophylene (3,51%); Ocimene <(E)-b->
(2,41%); Myrcene (2,10%); Limonene (2,05%). 21 thành phần còn lại có tỷ lệ từ
0,10% đến 1,90%.
Thành phần chính trong tinh dầu lá thu tại VQG Cát Bà cũng tương đồng
với kết quả nghiên cứu trước đây, với thành phần chính là α-pinene (57,4%) và
(E)-β-caryophyllene (13,6%) (Dominique Lesueur, Dominique De Rocca Serra,
Ange Bighelli ,Tran Minh Hoi, Tran Huy Thai & Joseph Casanova (2008),
Composition and antimicrobial activity of the essential oil of Acronychia
pedunculata (L.) Miq. from Vietnam, Natural Product Research 22(5):393-8).
3.5. Kết quả thử hoạt tính chống ô xy hóa
Kết quả xác định hoạt tính chống oxi hóa thông qua phép thử trung hòa
gốc tự do của DPPH được trình bày ở bảng 3.19.
Page 52 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Bảng 3.19. Khả năng trung hòa gốc tự do của DPPH
Phần trăm trung hòa gốc tự do của DPPH (%)
PPD07 VitC
PPH01 PPD02 PPD03 PPD04 PPD05
PPD06 (lá)
Nồng độ (µg/ml) 1500
62.52
63.65
80.94
68.67
43.69
62.70
47.31
81.65
750
61.99
45.41
70.81
57.91
42.33
60.76
25.75
49.20
375
16.16
7.58
45.06
42.45
7.87
34.58
18.67
29.90
187.5
3.11
6.54
SC50
>1500
>1500
7.22 634.18 ± 62.92
1.26 851.33 ± 71.27
18.89 420.60 ± 27.43
13.49 569.56 ± 37.27
17.88 6.13 ± 0.49
12.71 498.61 ± 30.28
Ghi chú: Ascorbic acid (VitC) được thử ở nồng độ: 25; 12,5; 6,25 và 3,125 µg/m
Kết quả trên cho thấy 2 mẫu PPD05 (Fissistigma pallens) và PPD07
(Acronychia pedunculata) chưa thể hiện hoạt tính ở các nồng độ nghiên cứu.
Các mẫu còn lại đã cho thấy hoạt tính chống oxi hóa ở các nồng độ nghiên cứu
thông qua phép thử trung hòa gốc tự do của DPPH với SC50 là 420.60-851.33
µg/ml. Đối chứng tham khảo Ascorbic acid (VitC) hoạt động ổn định trong thí
nghiệm.
3.5. Các giải pháp đề xuất nhằm bảo tồn đa dạng cây tinh dầu tại Vườn
Quốc gia Cát Bà
Trong những năm gần đây, mặc dù Ban Quản lý Vườn Quốc gia Cát Bà
cùng các cấp quản lý nhà nước từ Trung ương đến Địa phương đã có nhiều nỗ
lực trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây nói chung và cây tinh dầu nói
riêng tại Vườn Quốc gia Cát Bà, diện tích rừng tuy đã tăng về số lượng, tổng trữ
lượng và độ che phủ của rừng đã tăng lên. Tuy nhiên, chất lượng và tính đa dạng
sinh học rừng của một số trạng thái rừng tự nhiên tăng chậm. Ngoài ra, tác động
của ngành lâm nghiệp đối với xóa đói giảm nghèo trên địa bàn còn hạn chế,
chưa tạo ra được nhiều việc làm; thu nhập của người làm nghề rừng còn thấp và
chưa ổn định, nó đã tác động không nhỏ đến việc bảo vệ và bảo tồn các nguồn
cây tại Vườn Quốc gia Cát Bà.
Page 53 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
3.5.1. Nguyên nhân suy giảm đa dạng cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát
Bà
Qua tìm hiểu nghiên cứu nguồn thông tin và kết quả các cuộc điều tra
thực địa có thể nêu ra một số nguyên nhân làm suy giảm đa dạng cây tinh dầu
trên địa bàn như sau:
- Ở nhiều khu vực khó khăn, hiểm trở trên địa bàn của đảo Cát Bà rừng tự
nhiên vẫn chưa được quản lý, bảo vệ tốt, chịu nhiều sức ép do khai thác, cháy
rừng vẫn xảy ra;
- Công tác quản lý bảo vệ trên biển khá phức tạp do Vườn Quốc gia Cát
Bà nằm trên huyện đảo nên sự phát triển về nuôi trồng hải sản và các hoạt động
du lịch của người dân trong vùng bảo vệ của Vườn rất khó kiểm soát;
- Công tác phòng chống cháy rừng còn hạn hẹp về kinh phí cũng như các
trang thiết bị phục vụ cho phòng cháy, chữa cháy do vậy dẫn đến khả năng cơ
động chậm và khó khăn trong việc kiểm soát các đám cháy lớn;
- Công tác nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn và phát triển còn thiếu
về cơ sở vật chất trang thiết bị và yếu về kiến thức, trình độ chuyên môn chưa
sâu, chưa tiếp cận được với các chương trình nghiên cứu bảo tồn và phát triển ở
trong và ngoài nước;
- Lực lượng Kiểm lâm của Vườn Quốc gia Cát Bà trực tiếp quản lý và bảo
vệ rừng thực tế không là công chức mà chỉ là viên chức. Do đó, quyền hạn, trách
nhiệm của Kiểm lâm còn nhiều hạn chế nên việc thực thi công vụ còn nhiều khó
khăn, nhất là việc xử lý các vụ vi phạm Lâm luật;
- Công tác phối hợp với các phòng chức năng, các xã và thị trấn của
huyện Cát Hải để cùng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên còn
gặp phải nhiều khó khăn như: Điều tra xác minh các đối tượng là người dân
thường xuyên vào rừng; huy động lực lượng tham gia phòng cháy, chữa cháy,
công tác vận động người dân ở khu vực còn có nhiều hạn chế.
- Việc phát triển du lịch và xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế
khu vực đã ảnh hưởng nhiều đến khu vực rừng;
Page 54 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
- Khu vực hiện chưa có nguồn nước ngọt dẫn từ đất liền ra đảo, do vậy
việc sử dụng, khoan giếng nếu không có sự kiểm soát có thể gây nhiễm mặn
nguồn nước, đất, ảnh hưởng trực tiếp tới hệ cây trên đảo.
3.5.2. Các giải pháp bảo tồn đa dạng cây tại Vườn Quốc gia Cát Bà
Qua tìm hiểu các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng cây tinh dầu tại
Vườn Quốc gia Cát Bà, chúng ta có thể đưa ra các giải pháp nhằm bảo tồn đa
dạng cây nói chung và đa dạng cây tinh dầu nói riêng tại Vườn Quốc gia Cát Bà.
Chúng tôi chia thành các nhóm giải pháp như sau:
(1) Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý.
- Công tác xây dựng văn bản pháp luật: Cần xây dựng quy chế và đưa ra
các chế tài riêng, đặc thù cho khu vực đảm bảo tính pháp lý và có tính hiệu lực
cao, đồng thời trao quyền kiểm soát và xử phạt hành chính cho lực lượng Kiểm
lâm của rừng;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn đối với các cán bộ tham gia
công tác bảo vệ rừng, đến người dân sinh sống trên đảo và khách du lịch đến với
đảo về các quy chế, quy định nhằm nâng cao nhận thức cán bộ, cộng đồng dân
cư và khách du lịch trong việc bảo vệ rừng; đưa các các nội dung tuyên truyền
vào hệ thống giáo dục học đường của đảo nhằm phát huy tinh thần bảo vệ rừng
của toàn dân;
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra trong rừng thường xuyên, ngăn
chặn các hoạt động khai thác, lâm sản, động vật …
- Khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức và cộng đồng trên các xã quanh
Vườn Quốc gia;
- Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các phòng chức
năng, trang bị các thiết bị trong việc kiểm soát, bảo vệ rừng bằng các phần mềm
quản lý đa dụng;
- Quản lý chặt chẽ việc khoan và sử dụng nguồn nước ngọt trên đảo,
đồng thời nhanh chóng đưa nước ngọt từ đất liền ra đảo phục vụ cho đời sống
của người dân trên đảo cũng như khách du lịch.
Page 55 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
(2) Nhóm giải pháp về quy hoạch.
- Cần có quy hoạch phân vùng bảo vệ rõ ràng, đặc biệt là khu vực giáp
ranh giữa khu bảo tồn và các khu du lịch để đảm bảo hoạt động du lịch không
ảnh hưởng lớn đến hoạt động bảo tồn, đồng thời công tác quản lý xây dựng cũng
cần được tăng cường quản lý tránh tình trạng xây dựng các công trình tràn lan
làm phá vỡ quy hoạch tổng thể khu vực bảo tồn;
(3) Nhóm giải pháp phục hồi và phát triển đa dạng sinh học
- Đẩy mạnh các chương trình phục hồi hệ sinh thái đặc biệt sinh thái rừng
bằng việc trồng và chăm sóc bổ sung những khu vực do khai thác hoặc do cháy
rừng gây ra;
- Công tác nghiên cứu khoa học trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh
học cần được đẩy mạnh, đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ ngân sách nhà
nước, các tổ chức Quốc tế, các Viện, Trường trong và ngoài nước trong việc bảo
tồn và phát triển đa dạng sinh học tại khu vực;
(4) Nhóm giải pháp phòng ngừa suy giảm đa dạng sinh học
- Tại một số vùng khó khăn trên Đảo, cần có cơ chế đặc thù giúp người
dân chuyển đổi nghề nghiệp không phụ thuộc vào việc khai thác rừng như: Làm
du lịch sinh thái; Trồng, chăm sóc và thu hoạch các cây dược liệu có giá trị kinh
tế, hoặc chuyển đổi làm các công việc khác tạo giá trị kinh tế;
- Tăng cường và nâng cao công tác phòng chống cháy rừng bằng các biện
pháp cụ thể như: Xây dựng quy trình kỹ thuật, các bảng biểu cấp chống cháy
rừng, các pan nô tuyên truyền phòng chống cháy rừng; mua sắm các trang thiết
bị giúp phòng chống cháy rừng với quy mô lớn; thường xuyên diễn tập các hoạt
động phòng chống cháy rừng;
Page 56 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình điều tra và nghiên cứu một cách có hệ thống về đa dạng
cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà, chúng tôi đi đến kết luận cụ thể như sau:
1. Tiến hành khảo sát, thống kế được thành phần loài cây tinh dầu tại
Vườn Quốc gia Cát Bà gồm 281 loài thuộc 146 chi, 35 họ, 2 ngành Thông
(Pinophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta), trong ngành Magnoliophyta có 2 lớp
(Magnoliopsida và Liliopsida). Đánh giá đa dạng thành phần cây tinh dầu cho
thấy 17 họ có từ 5 loài trở lên, so sánh các loài trong họ giữa các họ tại khu vực
nghiên cứu với các họ của Việt Nam; Với 10 họ (28,57% tổng số họ) có số loài
nhiều nhất có 200 loài, chiếm 71,16% tổng số loài cây tinh dầu của VQG Cát
Bà. Đồng thời, đã thực hiện thống kê được 35 chi có từ 3 loài trở lên, chiếm
23,97% tổng số chi của toàn hệ, nhưng số loài là 149 loài, chiếm 53,02% tổng số
loài của hệ;
2. Xác định được 10 loài có nguồn gen quý có nguy cơ tuyệt chủng nằm
trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và IUCN (2012). Trong đó có 1 loài được Sách
Đỏ Việt Nam (2007) và IUCN 2012 đánh giá ở cấp Cực ký nguy cấp (CR),
Không có loài nào được ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
3. Thực hiện xác định thành phần hóa học của 07 loài cây tinh dầu, kết
quả cho thấy cả 07 loài đều xác định được thành phần hóa học. Kết quả thử hoạt
tính sinh học cho thấy tinh dầu của 2 loài Fissistigma pallens và Acronychia
pedunculata chưa thể hiện hoạt tính ở các nồng độ nghiên cứu. Các mẫu còn lại
đã cho thấy hoạt tính chống oxi hóa ở các nồng độ nghiên cứu thông qua phép
thử trung hòa gốc tự do của DPPH với SC50 là 420.60-851.33 µg/ml.
4. Trong quá trình nghiên cứu đã đưa ra được các nguyên nhân gây suy
giảm đa dạng cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà, đồng thời đã đưa ra 4
nhóm giải pháp chính nhằm bảo tồn thực vật tại Vườn Quốc gia Cát Bà bao
Page 57 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
gồm: Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý; Nhóm giải pháp về quy
hoạch; Nhóm giải pháp phục hồi và phát triển đa dạng sinh học; Nhóm giải
pháp phòng ngừa suy giảm đa dạng sinh học.
2. Kiến nghị
Bước đầu tiến hành nghiên cứu chưa có nhiều về kinh nghiệm và thời
gian, kinh phí nên chúng tôi chưa có điều kiện điều tra một cách đầy đủ các tính
đa dạng của các loài cây tinh dầu tại Vườn Quốc gia Cát Bà. Đặc biệt, chưa
đánh giá chuyên sâu được về công dụng tinh dầu của các loài tại khu vực nghiên
cứu. Tác giả đề nghị cần tiếp tục điều tra, nghiên cứu chi tiết và hệ thống hơn
nữa về tính đa dạng các loài tại khu vực nghiên cứu và công dụng tinh dầu của
từng loài từ đó đưa ra các biện pháp nhằm phát triển, nhân rộng các loài cây tinh
dầu quý phục vụ kinh tế - xã hội.
Page 58 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Anon (2000), Tên cây rừng Việt Nam. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ cây
hạt kín ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Bân (2003), Danh lục các loài cây Việt Nam, Tập 2: tr.
140-152, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Cây chí Việt Nam, Tập 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam
(2007), Sách đỏ Việt Nam, Phần II- Cây. NXB. Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ.
6. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam, Nxb. Y học.
7. Đoàn Văn Cẩn (2011), Báo cáo kết quả điều tra lâm sản ngoài gỗ
VQG Cát Bà –– Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà.
8. Lê Trần Chấn (1999), Một số đặc điểm cơ bản của Hệ cây Việt Nam,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
10. Nguyễn Xuân Dũng (1995), Nghiên cứu thành phần hóa học góp phần
phân loại bằng hóa học (chemotaxonomy) một số cây thuốc và cây
tinh dầu ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ khoa học, Đại học Khoa học tự
nhiên.
11. Lê Đồng Hiếu (2017), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phân bố
và thành phần hoá học tinh dầu của các loài trong họ Hồ tiêu
(Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ, Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học và
Công nghệ.
Pham Hoàng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt Nam, tập 1,2,3, Nxb Trẻ,
12.
Hà Nội.
Page 59 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
13. Triệu Văn Hùng (chủ biên) (2007), Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam,
Nxb Bản đồ, Hà Nội
14. Lê Thị Hương (2016), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành
phần hóa học tinh dầu của một số loài trong chi Riềng (Alpinia
Roxb.) và Sa nhân (Amomum Roxb.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae
Lindl.) ở Bắc Trung Bộ, Luận án Tiến sĩ, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật.
15. Bùi Văn Hướng, Từ Bảo Ngân, Lưu Đàm Ngọc Anh, Nguyễn Thiên
Tạo (2014), Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học trong tinh dầu
từ lá của loài Giổi chanh (Michelia citrata (Noot. & Chalermglin)
Q.N.Vu & N.H. Xia) thu tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, Tạp chí
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tâ ̣p 30 (6S), trang 1-4.
16. Văn Ngọc Hướng (2003), Hương liệu và ứng dụng, Nxb. Khoa học &
Kỹ thuật, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Huyền, Trần Thị Phương Chi (2015), Các cấu tử dễ bay
hơi từ loài Sả chanh (Cymbopogon citratus) ở Nghệ An, Hội nghị
toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, lần thứ 6, Nxb Nông
nghiệp. trang 1145- 1149
Phạm Văn Khiển (1992), Nghiên cứu tinh dầu cây Long Não ở Việt
18.
Nam (Cinnamomum camphora Nees et Eberm.), Luận án tiến sỹ, Đại
học Dược Hà Nội.
19. Đỗ Tất Lợi (1985), Tinh dầu Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
20. Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích, Nxb Nông Nghiệp, Hà
Nội.
21. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy,
Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Huy Thái và Ninh Khắc Bản (2001,
2002), Tài nguyên cây tinh dầu ở Việt Nam, Tập 1, 2, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
22. Đỗ Xuân Thiệp (2012), Báo cáo kết quả điều tra cây gỗ quý hiếm
Page 60 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
phân bố tại VQG Cát Bà - Vườn quốc gia Cát Bà.
23. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu cây. Nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
24. Hoàng Danh Trung (2018), Nghiên cứu đa dạng loài và thành phần
hóa học tinh dầu của một số loài trong các chi: Hồng bì (Clausena),
Ba chạc
(Euodia), Cơm
rượu
(Glycosmis), Muồng
truổng
(Zanthoxylum) thuộc họ Cam (Rutaceae) ở Nghệ An, Luận án Tiến
sĩ. Đại học Vinh.
25. Lê Mạnh Tuấn (2006), Báo cáo chuyên đề:“Đặc điểm hệ cây Vườn
quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng”, Trung tâm Tài nguyên và
Môi trường Lâm nghiệp.
26. Hoàng Thị Kim Vân, Hoàng Thi ̣Lý, Trần Thi ̣Hằng, Nguyễn Minh Quý, Quách Thị Thanh Vân, Nguyêñ Thi ̣Hiền, Nguyễn Tiến Đạt, Nguyễn Hải Đăng (2017), Nghiên cứu thành phần hóa học và khảo
sát hoạt tính sinh học của tinh dầu sả chanh (Cymbopogon citratus),
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, Tập 22 (1), trang 134- 139.
27. Trần Anh Vũ, Lê Thị Hạnh (2010), Khảo sát chất lượng tinh dầu
Dương cam cúc theo mùa, cách sơ chế, bảo quản và kỹ thuật trồng,
Tạp chí Dược học, 404, tr.24-28p.
28. Trần Anh Vũ (2011), Nghiên cứu bào chế một số dược phẩm, mỹ
phẩm trên da bị viêm và dị ứng từ Dương cam cúc di thực
(Matricaria chamomilla L.), Luận án tiến sỹ, Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu tiếng Anh
29. Adams, R. P. (2001), Identification of Essential oil Components by
Gas Chromatography/ Quadrupole Mass Spectrometry, Allured
Publishing Corp. Carol Stream, IL.
30. Brighente I M C, Dias M, Verdi L G, Pizzolatti M G (2007),
Page 61 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Antioxidant Activity and total phenolic content of some Brazilian
species, Pharmaceutical Biology, Vol. 45, No. 2, pp. 156–161
31. Center for the promotion of Imports from developing countries
(2007), Essential oils. CIB Market survey: The market for natural
ingridients for cosmetics in EU (online).
32. Diane L. McKay và Jeffrey B. Blumberg (2006), A review of the
Bioactivity and Potential health benefits of Chamomile Tea
(Matricaria recutila L.), Phytotherapy research Phytopher. Res. 20,
519-530p.
33. Garikapati D. Kiran Babu et al. (2016), Volatile composition of
Lavandula angustifolia produced by different extraction technique,
Journal of Essential oil research, 28: 489-500p.
34. Garikapati D. Kiran Babu et al. (2016), Volatile composition of
Lavandula angustifolia produced by different extraction technique,
Journal of Essential oil research, 28: 489-500p.
35. Hesham H.A. Rassem, Aburahman H. Nour, Rosli M. Yunus (2016),
Techniques For Extraction of Essential Oils From Plants: A Review,
Australian Journal of Basic and Applied Sciences, 10(6): 117-127p.
36. Kamran G, Yosef G, Mohammad A, Ebrahimzadeh (2009),
Antioxidants Activity, flavonoids phenol and contents peels and 13 of
citrus species tissues, Pak. J. Pharm. Sci., Vol.22, No.3, pp.277-281.
37. L. B. S. Kardono, C. K. Angerhofer, S. Tsauri, K. Padmawinata, J. M.
Pezzuto, A. D. Kinghorn. (1991), Cytotoxic and antimalarial
constituents of the roots of Eurycoma longifolia, J. Nat. Prod., No. 5,
Vol. 54, pp 1360-1367.
Peiyuan Li, Lini Hou, Wei Su, Rumei Lu, Chaocheng Deng,
38.
Liangquan Liu, Yongkun Deng, Nana Guo, Chengsheng Lu and
Chunling He (2011), Free radical-scavenging capacity, antioxidant
activity and phenolic content of Pouzolzia zeylanica, Journal of the
Page 62 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
Serbian Chemical Society, Vol. 76, No. 5, pp 709-717.
Salleh W. M, Ahmad F., Yen K. H. (2014), Chemical compositions
39.
and antimicrobial activity of the essential oils of Piper abbreviatum,
Piper erecticaule and Piper lanatum (Piperaceae), Natural Product
Communication, 9(12): 1795-8.
Soidrou S.H., A. Farah, B. Satrani, M. Ghanmi, S. Jennan, S.O.S.
40.
Hassane, M. Lachkar, S. El Abed, S. Ibnsouda Koraichi & D. Bousta
(2013), Fungicidal activity of four essential oils from Piper capense,
Piper borbonense and Vetiveria zizanoides growing in Comoros
against fungi decay wood, Journal of Essential Oil Research, 25(3),
216-223.
41. Yuvaraj P, Subramoniam A, Louis T, Madhavachandran V, Narasu
ML (2013), Attenuation of expression of cytokines, oxidative stress
and inflammation by hepatoprotective phenolic acids from Thespesia
populnea Soland ex Correa stem bark, Annals of Phytomedicine, 2(2):
47-56.
Page 63 Luận văn tốt nghiệp - Phạm Phương Đông
PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh lục cây tinh dầu tại Vườn quốc gia Cát bà
Ghi chú:
1. Về dạng cây:
G = Thân gỗ; B = Thân bụi; DL = Thân leo; T = Thân thảo
2. Về công dụng:
G: Cây cho gỗ Th: Cây làm thuốc Tp: Cây làm thực phẩm
Ca: Cây làm cảnh Nh: Cây cho nhựa Nl: Cây nguyên liệu hoặc làm thủ công mỹ nghệ
TT TÊN KHOA HỌC BỘ PHẬN DÙNG
I PINOPHYTA 1- CUPRESSACEAE 1 DẠNG CÂY G G
2 2 G, Th G 1 Calocedrus macrolepis Kurz* Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et H.Thomas *
2- PINACEAE 3 4 5 6 G, Th G G, Th G, Th G G G G TÊN ĐỊA PHƯƠNG NGÀNH THÔNG HỌ HOÀNG ĐÀN Bách xanh Pơ mu, Đinh hương, Tô hạp hương HỌ THÔNG Du sam Thông Caribe Thông ba lá Thông đuôi ngựa Thông nhựa 5 7 G 1 Keteleeria evelyniana Mast. * 2 Pinus caribaea Morelet * 3 Pinus kesiya Royle ex Gord. * 4 Pinus massoniana Lamb. * Pinus P. latteri = Pinus merkusii Jungh. et Vriese. * 3- PODOCARPACEAE HỌ KIM GIAO Thông nàng 8 1 G, Th G
Hoàng đàn giả 9 2 G, Th G
Kim giao, Báng súng 10 3 G, Ca, Th G Dacrycarpus imbricatus (Blume.) de Laub. Dacrycarpus elatum (Roxb.) Wall. = D. pierrei Hickel Nageia fleuryi (Hickel) D. Laub.
11 12 4 Podocarpus neriifolius D.Don. Thông tre 5 Podocarpus pilgeri Foxw.* 4- TAXODIACEAE G, Ca, Th G, Ca, Th G G Thông tre lá ngắn HỌ BỤT MỌC Sa mộc 13 1 G, Th G
Bụt mọc 14 2 G, Th G Cunninghania lanceolata (Lamb.) Hook.f. * Taxodium distichum (L.) Rich. *
II MAGNOLIOPHYTA
A MAGNOLIOPSIDA
1- ANACARDIACEAE
NGÀNH MỘC LAN LỚP NGỌC LAN HỌ ĐÀO LỘN HỘT Dâu da xoan 15 1 Tp, Ca, Th G Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf 16 2 Buchanaria arborescens Blume Chây lớn G G
3 Buchanaria latifolia Roxb. 17 G G, Th Mèn văn Xoan nhừ 4 18 G G, Th, Tp
19 20 21 G G G G, Th, Tp G, Th, Tp G, Th, Tp Muỗm Xoài Xoài rừng Muối, Dâu dắt 8 22 G Th
Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. et Hill. 5 Mangifera foetida Lour. 6 Mangifera indica L.* 7 Mangifera longipes Griff. Rhus chinensis Muell. = R. javanica L. var. roxburghii (DC.) Redh &Wils. 9 Rhus semialata Murr* 23 B Th, Tp Cà muối Sưng bắc 24 10 G Semecarpus tonkinensis Lecomte G Th Muỗm niu Cóc 26 12 G G, Th, Tp
25 11 Spondias mangiferum Willd. Spondias pinnata (Koenig & L.f.) Kurz 2- ANNONACEAE HỌ NA Thâu lĩnh vẩy 1 27 G Alphonsea squamosa Fin. et Gagnep.
G G DL Tp Th, Tp Ca 2 Annona aquamosa L.* 3 Annona glabra L. 4 Annona petelotii Merr. 28 29 30 Na xiêm Bình bát, Na biển Móng rồng rừng Hoa móng rồng DL Ca, Th 31 5
Ca, Th 6 32 G Ngọc lan tây, Hoàng lan Artabotrys hexapetalus (L.f.) Bhand. = A. uncinatus (Lamk.) Baill. ex Merr.* Cananga odorata (Lamk.) Hook.f. et Thoms.*
33 34 35 DL B B Th Th
36 10 B
Bổ béo trắng 37 11 B Th
Màu cau trắng 38 12 G G
Mai liễu, balansa 39 13 B 7 Desmos cochinchinensis Lour. Hoa dẻ lông đen Cách thư lá bắc 8 Fissistigma bracteatum Chatt. Lãnh công lông đen 9 Fissistigma maclurei Merr. Lãnh công rợt Fissistigma pallens ( Fin. et Gagnep. ) Merr. Fissistigma thorelii (Pierre ex Fin. & Gagnep.) Merr Goniothalamus macrocalyx Ban Miliusa balansae Fin. et Gagnep.
Na hồng Đội mũ vôi
40 14 Miliusa campanulata Pierre 41 15 Mitrephora calcarea Diels. 42 16 Mitrephora maingayi Hook. f. Đội mũ 43 17 Mitrephora pallens Ast. B G G G G Mao đài tai Tháp hình 44 18 B
Nhọc anh đào 45 19 G G, Ca
Nóc, Ran, Nhọc 46 20 G G, Th, Tp Orophea tonkinensis Fin. et Gagnep. Polyalthia benth et Hookcerasoides Polyalthia cerasoides ( Roxb.) Bedd. 47 21 Polyalthia laui Merr. G G Nhọc Quần đầu trung 48 22 DL Polyalthia modesta (Pierre) Fin. & Gagnep. 49 23 Uvaria boniana Fin. & Đạt lông B
50 24 B Th
Gagnep. Uvaria microcarpa Champ. ex Benth. 51 25 Uvaria rufa Blume 52 26 Xylopia vielana Pierre 3- APIACEAE
Bù dẻ trườn, Dất lông Bồ quả hoe Giền đỏ HỌ HOA TÁN Thìa là Cần tây Ráu má
53 54 55 56 57 58 59 1 Anethum graveolens L. * 2 Apium graveolens L.* 3 Centella asiatica (L.) Urb. 4 Cnidium monnieri (L.) Cusson. Giần sàng 5 Coriadrum sativum L.* 6 Eryngium foetidum L. 7 Hydrocotyle wilfordii Maxim. DL G T T T T T T T Th G, Th Th, Tp Th, Tp Th, Tp Th Th, Tp Th, Tp Th Rau mùi Mùi tàu Rau má núi Cần dại 60 8 T Tp
Ocnanthe bengalensis Benth. et Hook. 4- ARALIACEAE HỌ NGŨ GIA BÌ 61 1 Aralia armata (G.Don) Seem. Đơn châu chấu B Th Hoàng lực 62 2 B Aralia foliolosa Seem. ex C.B. Clarke
63 64 3 Brassaiopsis aff. stellata Fang 4 B B Phướng lăng Chân chim hạ long Chân chim tám lá 65 5 G G, Th
66 67 6 7 G B Th Chân chim lá bóng Chân chim núi Đu đủ rừng 68 8 B Th Schefflera alongensis R.Vig. Schefflera heptaphylla (L.) Frodin = S. octophylla (Lour.) Harms Schefflera myricarpa Harms Schefflera pes- avis R.Vig. Trevesia sphaerocarpa Grushv. & Skvorts.
5- ARISTOLOCHIACEAE 1 Aristolochia indica L. 2 Asarum maximum Hemsl. 69 70 6- ASTERACEAE HỌ PHÒNG KỶ Khoai ca, sơn dịch Hoa tiên to, trầu tiên HỌ CÚC Cây cứt lợn
71 72 73 74 75 76 DT T T T T T T T Th Th Th, Tp Th Th Th
7 77 T Th, Tp
78 8 T Th, Tp
Ngải nạp hương đầu to Cỏ lào 79 9 T Th
Ngải dại 80 10 T Th
1 Ageratum conyzoides L. 2 Artemisia curviflora Wall. 3 Artemisia vulgaris (L.) Philips. Ngải cứu Đơn buốt 4 Biden pilosa L. Ngát hương 5 Blumea aromatica DC. Từ bì xanh 6 Blumea balsamiera (L.) DC Xương sông Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce Blumea megacephala (Rand. ) Chang & Tsiang Chromolaena odorata (L.) King et Robinson = Eupatorium odoratum L. Conyza canadensis (L.) Cronq. = Erigeron canadensis L. 81 11 Gynura auriculata Cass. T Tp Kim thất tái Rau đất 82 12 T Th, Tp
83 13 Gynura japonica (Thunb.) Juel. = Gynura pinnatifolia DC. Inula cappa (Buch.-Ham. ex D. Cúc bạc lá T Th
Don) DC.
84 14 Pluchea hysterophorus L. 85 15 Pluchea. indica (L.) Lees. 86 16 Pluchea pteropoda Hemsl. 87 17 Sigesbeckia orientalis L. Ca, Th Th Th B B B T Cúc liên chi dại Cúc tần Sài hồ Hồ thiêm Cây cúc áo 88 18 Th T
Thuốc máu 89 19 Th B Spilanthes paniculata Wall. ex DC. = S. acmella L. Vernonia aff. acumingiana Benth.
Bạc tán leo 90 20 Vernonia arborea Buch.-Ham. Bông bạc 91 21 Vernonia scandens DC. 92 22 Wedelia chinensis (Osb.) Merr. Sài đất 7- BETULACEAE 93 1 Betula alnoides Buch.- Ham. 8- BURSERACEAE G DL T G HỌ CÁNG LÒ Cáng lò HỌ TRÁM Trám trắng 1 94 G
Canarium album (Lour.) Raeusch. Canarium bengalensis Roxb. Trám hồng 2 95 G
Canarium subulatum Guill.* Trám ba cạnh 3 96 G
Canarium tonkinense Engl. Trám chim 4 97 G G, Th Th Th G, Th G, Th, Tp, Nh G, Th, Tp, Nh G, Th, Tp, Nh G, Th, Tp, Nh Trám đen 98 5 G G, Th, Tp, Nh Canarium tramdenum Dai &Yakovl. = C. nigrum (Lour.) Engl. 99 6 Garruga pinnata Roxb. 9- CAPPARACEAE G, Th G Trám mao, Đầu heo HỌ MÀN MÀN Thanh quýt 1 100 Th B
Cáp lào 2 101 Th B Capparis acutifolia subsp. obovata Jacob Capparis acutifolia subsp. sabiaefolia Jacob Dây lùng bung
3 Capparis cantoniensis Lour. 4 Capparis. tonkinensis Gagnep. Cáp bắc bộ 5 Cleome viscosa L. 6 Crateva religiosa Forst.f 102 103 104 105 Th Th, Tp G, Th DL DL T G Màn màn Bún Trứng quốc 106 7 B Styxis ovata subsp. fasciculata Gagnep. 10- CASUARINACEAE HỌ PHI LAO Phi lao 107 1 G, Ca, Th G
Casuarina equisetifolia J.R. & G. Forst.* 11- CELASTRACEAE 108 1 Euonymus balansae Sprague B Salacia chinensis L. 109 2 Th B
12- LAMIACEAE HỌ DÂY GỐI Chân danh Chóp máu Trung quốc HỌ HOA MÔI Nhân trần, đinh đầu 110 1 Th T Acrocephalus indicus (Burm.f.) Kuntze = A. capitatus (Roth.) Benth.
T B 111 112 2 Anisomeles indica (L.) Kuntze 3 Coleus scutellaroides (L.) Thiên thảo, Cứt lợn Tía tô tây Th Ca, Th
Kinh giới 113 4 T Th, Tp
Đinh hùng hoa to 114 5 B Benth.= C. blumei Benth. Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland. = E. cristata Willd.* Gomphostemma grandiflora Doan 115 6 Hyptis suaveolens (L.) Poit. T Th Tía tô dại, é thơm ích mẫu 116 7 T Th Leonurus japonicus Houtt. = L. artemisia (Lour.) S. Y. Hu =L. heterophyllus Sw.
T T T T T T T B B T Th Th Th Nh Th, Tp Th, Tp Th, Tp Th Th Th, Tp Mè đất Bạch thiệt lông vàng Bạch thiệt lông mềm Kinh giới núi Húng láng, húng dũi Bạc hà, húng cây Húng chó Hương nhu trắng Hương nhu tía Tía tô Tía tô xun 127 18 T Th, Tp
8 Leucas aspera (Willd.) Link 117 118 9 Leucas ciliata Benth. 119 10 Leucas mollissima Benth. 120 11 Melissa cavalerii Les. 121 12 Mentha aquatica L.* 122 13 Mentha arvensis L.* 123 14 Ocimum basilicum L.* 124 15 Ocimum gratissimum L.* 125 16 Ocimum tenuiflorum L.* 126 17 Perilla frutescens (L.) Britt.* Perilla frutescens var. crispa (Thumb.) Hand.* Salvia splendens Kerr.Gawl. 128 19 B Ca, Th
13- LAURACEAE Hoa xôn,xác pháo núi HỌ LONG NÃO Bộp lông 1 129 G Th
Chắp lá trứng ngược 2 130 G G Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr. Beilschmiedia obovalifolia Lecomte
131 132 G G G G Chắp tán lá nhỏ Cà lồ Ba vì 5 133 G
Cà lồ bắc 6 134 G 3 Beilschmiedia percoricea Allen Chắp lá dày 4 Beilschmiedia tsang Merr. Caryodaphnopsis baviensis (Lecomte)Airy-Shaw. Caryodaphnopsis tonkinensis (Lecomte) Airy-Shaw. 135 7 Cassytha filiformis L. DL Th Tơ xanh Vù hương 136 8 G G, Nh Cinnamomum balansae Lecomte
137 9 Cinnamomum bonii Lecomte 138 10 Cinnamomum camphora L.* 139 11 Cinnamomum cassia Presl. G G G Th G, Th, Nh G, Th Re bon, Re lá bạc Long não Quế Quế lá tù 140 12 G G, Th
Re hoa trắng 141 13 G G, Th
G G, Th, Nh Re hương Re lá bời lời 143 15 G G, Nh
Rè cành vuông 144 16 G G, Th Cinnamomum bejolghota (Buch.-Ham. ex Nes) Sweet. Nees Cinnamomum curvifolium (Lour.) Kosterm. 142 14 Cinnamomum iners Reinw. Cinnamomum litseaefolium Thw.* Cinnamomum tetragonum A.Chev. 145 17 Cryptocarya impressa Miq. Hoàng mang G G
Nanh chuột 146 18 G G, Nl Cryptocarya lenticellata Lecomte
Cà đuối Lòng trứng ba vì Liên đàn mã tiền Lòng trứng Bời lời balansa Bời lời ba vì Màng tang
B G G G G G G G G G G G, Th G G G Th, Nh G, Th, Nh G, Th G, Th Bời lời lông mềm Bời lời giấy Bời lời lá thuôn 157 29 G G, Th 147 19 Dehaasia aff. curtisii Gamble 148 20 Lindera balansae Lecomte 149 21 Lindera hemsleyana Allen 150 22 Lindera racemosa Lecomte 151 23 Litsea balansae Lecomte 152 24 Litsea baviensis Lecomte 153 25 Litsea cubeba (Lour.) Pers. 154 26 Litsea glutinosa (Lour.) Roxb. Bời lời nhớt 155 27 Litsea mollis Hemsl. 156 28 Litsea monopelata Pers. Litsea rotundifolia var. oblongifolia Allen.
158 30 Litsea verticillata Hance 159 31 Machilus bonii Lecomte 160 32 Machilus odoratissima Nees. 161 33 Machilus salicina Hance G G G G G, Th G, Th G, Th Bời lời vòng Kháo vàng Kháo thơm Kháo lá liễu Rè thunberg 162 34 G G, Th
Kháo lông nhung 163 35 G Th
Rè mới hoa nhỏ 164 36 G Th
Nô vàng 165 37 G Th Machilus thunbergii Sieb. & Zucc. Machilus velutina Champ. ex Benth. Neocinnamomum delavayi (Lecomte) Liou Neolitsea aurata (Hayata) Koidz.
166 38 Phoebe pallida Nees. 167 39 Phoebe tavoyana Meisn. 168 40 Persea americana Mill.* 14- MAGNOLIACEAE
1 Magnolia coco (Lour.) DC.* 2 Magnolia nana Dandy 169 170 G G G G G G Th, Tp Ca, Th, Nh
171 3 G Ca
Kháo nước Sụ Bơ HỌ MỘC LAN Dạ hợp Dạ hợp lùn Dạ hợp lá sứ, Giổi lau Dạ hợp ngăn lông 172 4 G Magnolia champacifolia Dandy ex Gagnep. Magnolia eriosepta Dandy ex Gagnep. Mỡ 173 174 5 Manglietia conifera Dandy 6 Manglietia hainanensis Dandy Mỡ hải nam G G Michelia alba DC.* Ngọc lan trắng 175 7 G
Michelia champaca L.* Ngọc lan vàng 176 8 G
177 G G G G, Ca, Th, Nh G, Ca, Th, Nh Ca, Th, Nh Tử tiêu, Lan tiêu Giổi bà 178 10 G G, Tp 9 Michelia figo (Lour.) Spreng* Michelia balansae (DC.) Dandy G G, Th, Tp Giổi xanh Giổi lụa, Giổi thơm 180 12 G G
179 11 Michelia mediocris Dandy Tsoongiodendron odorum Chun 15- MALVACEAE HỌ BÔNG Bụt vang 181 1 B Th, Tp Abelmoschatus moschatus Medik.
16- MYRISTICACEAE 182 1 Knenma conferta Warb. 17- MYRTACEAE 183 1 Baeckea frutescens L. B B G Th, Nh HỌ MÁU CHÓ Máu chó lá nhỏ HỌ SIM Chổi xể, thanh hao Tràm bông đỏ 184 2 B Ca, Th
Vối 185 3 G Th
Trâm mũi dài 186 4 B Th
187 5 G G, Th Callistemon citrinus (Curtis) Skeels* Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. & Perry Decaspermum gracoilentum Merr. & Perry Eucalyptus camaldulensis Dehn.*
188 189 190 G G G G, Th G, Th G, Th Bạch đàn liễu Bạch đàn mạnh Bạch đàn trắng 191 9 G G, Th Bạch đàn đỏ, Khuynh diệp đỏ 6 Eucalyptus citriodora Hook.f.* Bạch đàn chanh 7 Eucalyptus exserta F. Muell 8 Eucalyptus robusta J.E.Sm.* Eucalyptus tereticormis J. E. Sm.* Tràm 192 10 Melaleuca cajuputi Powell 193 11 Psidium guajava L.* ổi G G G, Ca Th, Tp Sim núi 194 12 B Th, Tp
Sim 195 13 B Th, Tp
Trâm voi 196 14 B Tp
G G G, Th, Tp Th, Tp Trâm mốc Roi ta Gioi 199 17 G Th, Tp
Trâm lá chụm ba 200 18 G G, Tp Rhodamnia dumetorum (Poir.) Merr. Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. Syzygium bullockii (Hance) Merr. & Perry 197 15 Syzygium cumini (L.) Skeel 198 16 Syzygium jambos (L.) Alston Syzygium samarangense Merr. & Perry.* Syzygium ternifolum (Roxb.) Merr. & Perry. 201 19 Tristania sp. 18- PIPERACEAE
202 203 204 205 206 207 208 1 Peperomia pellucida Kunth 2 Piper betle L.* 3 Piper bonii C. DC. 4 Piper lolot C. DC. 5 Piper longum L. 6 Piper mutabile DC. 7 Piper saxicola A. DC. 19- POLYGONACEAE 209 1 Polygonum barbatum L. G T DL DL T DL DL DL T G Th, Tp Th, Tp Th Th, Tp Th Th Th Tri tân HỌ HỒ TIÊU Càng cua Trầu không Hàm ếch rừng Lá lốt Tiêu dài Tiêu biến thể Tiêu trên đá HỌ RAU RĂM Nghể râu Răm nước 210 2 T Th Polygonum flaccidum (Meissn.) Steud. 211 3 Polygonum odoratum Lour.* 20- RUTACEAE
212 213 1 Acronychia pedunculata L. 2 Atalantia guillauminii Sw. T G B Th, Tp Th, Tp Rau răm HỌ CAM QUÍT Bưởi bung Quít hôi Quýt rừng 214 3 G Th Atalantia roxburghiana Hook. f. = Atalantia simpicifolia (Roxb.) Engl.
Chanh ta 215 4 Th, Tp B Citrus aurantiifolia (Chritm.) Sw.*
216 217 5 Citrus grandis (L.) Osb. 6 Citrus limon (L.) Burm.* Th, Tp Th, Tp G G Bưởi Chanh tây Thanh yên 218 7 Th, Tp B
Quýt 219 8 Th, Tp G Citrus medica subsp. bajoura Bonavia* Citrus nobilis var microcarpa Hassk.* 220 9 Citrus sinensis (L.) Osb.* Th, Tp G Cam Hồng bì dại 221 10 Th G Clausena dunniana Le’vl. & Fedder Hồng bì rừng, Giói Th Ca, Th, Tp G G Hồng bì hắc man 224 13 Th B
222 11 Clausena excavata Burm.f. 223 12 Clausena indica (dalz) Oliv.* Mắc mật Clausena harmandiana Pierre ex Guill. 225 14 Clausena lacvis Drake Th B Hồng bì rừng lá to Hồng bì 226 15 Th, Tp G Clausena lansium (Lour.) Skeels.*
227 16 Euodia bodinieri Dode 228 17 Euodia lepta (Spreng) Merr. 229 18 Euodia meliaefolia Benth. 230 19 Euodia simplicifolia Ridl. G Th G, Th Th G B G G Thôi chanh tía Chè đắng Thôi chanh trắng Ba gạc lá đơn Quất 231 20 Ca, Th, Tp B
Cơm rượu 232 21 Th B
Cơm rượu hoa nhỏ 233 22 Th, Tp G
Cơm rượu quả hẹp 234 23 B Fortunella japonica (Thunb.) Swingle = Citrus japonica japonica Thunb.* Glycosmis cymosa (Pierre) Stone Glycosmis parviflora (Sims) Little = G. citrifolia (Willd.) Lindl. Glycosmis stenocarpa (Drake) Tan.
235 24 Lausena indica (Dalzell) Oliv Mắc mật Nguyệt quế cảnh 236 25 Murraya alata Drake* 237 26 Murraya glabra (Guillaum.) Vương tùng 238 27 Murraya paniculata (L.) Jack. Nguyệt quế 239 28 Murraya koenigii (L.) Spreng. Cà ri, nguyệt quế G, Tp Ca G, Th Ca, Th Th G B G G B Ché, Chanh cốc 240 29 Th G
Muồng truống 241 30 Th, Tp G
Sẻn, Xuyên tiêu 242 31 Th B Narengi crenulata (Roxb.) Nicols. Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC. = Fagara avicennae Lamk. Zanthoxylum nitidum (Lamk.) DC.
21- SCROPHULARIACEAE
243 Th T HỌ HOA MÕM CHÓ Nhân trần Bồ bồ 244 2 Th T 1 Adenosma caerulea R.Br. Adenosma indiana (Lour.) Merr. = Manulea indiana Lour. T 245 3 Antirrhinum majus L.* Hoa mõm chó Ca, Th
Rau ôm, Rau ngổ 246 4 T Th, Tp Limnophyla chinensis (Osb.) Merr. = Colunea chinensis Osb. 22- SIMARUBACEAE HỌ THẠCH THẤT Thanh thất 247 1 G G, Th
Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst. Brucea javanica (Blume) Merr. Khổ sâm, Sầu đâu 248 2 G Th
23- THYMELIACEAE cứt chuột HỌ TRẦM Dó bầu, Trầm hương 249 1 G Th
Dó gân, Dó 250 2 G Th
Dó miết ấn, Dó cành 251 3 B Th
Niệt dó 252 4 B Th Aquilaria crassma Pierre ex Lecomte Rhamnoneuron balansae (Drake) Gilg. Wikstroemia indica (L.) C.A.May. Wikstroemia nutans Champ. ex Benth. 24- VERBENACEAE 253 1 Lantana camara L.* B Ca, Th
254 2 G G, Th
HỌ CỎ ROI NGỰA Ngũ sắc, Trâm ổi Mạn kinh tử, Đẻn 5 lá Bình linh lục lạc 255 3 G G
Mắt cáo 256 4 G Vitex quinata (Lour.) Williams =Cornutia quinata Lour. Vitex sumatrana var. urceolata (C. B. Clarke) King & Gamble Vitex tripinnata (Lour.) Merr. = Trippinna trippinnata.
B LILIOPSIDA 1- ALLIACEAE
257 258 259 260 1 Allium ascalonicum L.* 2 Allium cepa L.* 3 Allium chinense G.Don* 4 Allium fistulosum L.* T T T T Th, Tp Th, Tp Th, Tp Th, Tp LỚP HÀNH HỌ HÀNH Hành Hành tây Kiệu Hành hoa Hẹ 261 5 T Th, Tp Allium tuberosum Rottl. & Spreng* 262 6 Allium sativum L.* 2- ARACEAE
263 264 1 Acorus tatarinowi Schott 2 Acorus verus Houtt T T T Th, Tp Ca, Th Tỏi HỌ RÁY Bồ bồ núi Thạch xương bồ Thiên niên kiện 265 3 T Th Homalomena occulta (Lour.) Schott =Calla occulta Lour. 3- ARECACEAE 266 1 Areca catechu L.* IRIDACEAE 4- HỌ CAU DỪA Cau HỌ LAY ƠN 267 1 Belamcanda chinensis (L.) DC. Rẻ quạt, Xạ can 5- PHORMIACEAE G T Th Ca, Th
268 1 T Th, Nl Dianella ensifolia (L.) DC. =Caena ensifolia L. 6- POACEAE HỌ HƯƠNG BÀI Hương bài, Lưỡi đông HỌ CỎ Sả 269 1 T Th, Tp Cymbopogon citratus (DC.) Stapf.* 270 2 Cymbopogon goeringii (Steud.) Sả goering T Th
A. Camus 7- ZINGIBERACEAE 1 Alpinia alcicola 2 Alpinia officinarum Hance* 271 272 T T Th, Tp HỌ GỪNG Riềng hạ long Riềng Riềng đẹp
273 3 T Th
Alpinia zerumbet (Pers.) Burtt. & R. M. Smith = A. speciosa K. Schum. = Costus zerumbet Pers. 274 4 Amomum thyrsoideum Gagnep. Riềng ấm T Th Mè tré, Sa nhân lông 275 5 T Th
Sa nhân 276 6 T Th
Nghệ nhà 277 7 T Th, Tp
Nghệ đen 278 8 T Th Amomum villosum Lour. =A. echinosphaeria K. Schum. Amomum xanthioides Wall. ex Baker Curcuma domestica Val. = C. longa L.* Curcuma zedoaria (Berg.) Rosc.* 9 Kaempferia galanga L. Địa liền Gừng 279 280 10 Zingiber officinale Rosc.* 281 11 Zingiber zerumbet (L.) J.E.Sm. Gừng gió T T T Th Th, Tp Th
Phụ lục 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
CÂY TINH DẦU TẠI CÁT BÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ – PHẠM PHƯƠNG ĐÔNG
Tên Việt Nam: Sài hồ Tên khoa học: Pluchea pteropoda Hemsl. Họ: Asteraceae Nơi thu mẫu: VQG Cát Bà Ngày thu mẫu: 08/5/2018 Người thu mẫu: Phạm Phương Đông Người định danh: TS. Bùi Văn Thanh Số hiệu mẫu: PPĐ 01
Mẫu 01. Sài hồ (Pluchea pteropoda Hemsl.) – Nguồn ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
CÂY TINH DẦU TẠI CÁT BÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ – PHẠM PHƯƠNG ĐÔNG
Tên Việt Nam: Dạ hợp Tên khoa học: Magnolia coco (Lour.) DC. Họ: Magnoliaceae Nơi thu mẫu: VQG Cát Ngày thu mẫu: 08/5/2018 Người thu mẫu: Phạm Phương Đông Người định danh: TS. Bùi Văn Thanh Số hiệu mẫu: PPĐ 02
Mẫu 02. Dạ hợp (Magnolia coco (Lour.) DC.) – Nguồn ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
CÂY TINH DẦU TẠI CÁT BÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ – PHẠM PHƯƠNG ĐÔNG
Tên Việt Nam: Nguyệt quế Tên khoa học: Murraya paniculata (L.) Jack. Họ: Rutaceae Nơi thu mẫu: VQG Cát Bà Ngày thu mẫu: 08/5/2018 Người thu mẫu: Phạm Phương Đông Người định danh: TS. Bùi Văn Thanh Số hiệu mẫu: PPĐ 03
Mẫu 03. Nguyệt Quế (Murraya paniculata (L.) Jack.) – Nguồn ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
CÂY TINH DẦU TẠI CÁT BÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ – PHẠM PHƯƠNG ĐÔNG
Tên Việt Nam: Hàm ếch rừng Tên khoa học: Piper bonii C. DC. Họ: Piperaceae Nơi thu mẫu: VQG Cát Bà Ngày thu mẫu: 08/5/2018 Người thu mẫu: Phạm Phương Đông Người định danh: TS. Bùi Văn Thanh Số hiệu mẫu: PPĐ 04
Mẫu 04. Hàm ếch rừng (Piper bonii C. DC.) - Nguồn ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
CÂY TINH DẦU TẠI CÁT BÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ – PHẠM PHƯƠNG ĐÔNG
Tên Việt Nam: Lãnh công rợt Tên khoa học: Fissistigma pallens (Fin. et Gagnep.) Merr. Họ: Anonaceae Nơi thu mẫu: VQG Cát Bà Ngày thu mẫu: 09/5/2018 Người thu mẫu: Phạm Phương Đông Người định danh: TS. Bùi Văn Thanh Số hiệu mẫu: PPĐ 05
Mẫu 05. Lãnh công rợt (Fissistigma pallens (Fin. et Gagnep.) Merr.) - Nguồn ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
CÂY TINH DẦU TẠI CÁT BÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ – PHẠM PHƯƠNG ĐÔNG
Tên Việt Nam: Bình bát, Na biển Tên khoa học: Annona glabra L. Họ: Anonaceae Nơi thu mẫu: VQG Cát Bà Ngày thu mẫu: 09/5/2018 Người thu mẫu: Phạm Phương Đông Người định danh: TS. Bùi Văn Thanh Số hiệu mẫu: PPĐ 06
Mẫu 06. Na biển, Bình bát (Annona glabra L.) - Nguồn ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
CÂY TINH DẦU TẠI CÁT BÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ – PHẠM PHƯƠNG ĐÔNG
Tên Việt Nam: Bưởi bung Tên khoa học: Acronychia pedunculata L. Họ: Rutaceae Nơi thu mẫu: VQG Cát Bà Ngày thu mẫu: 09/5/2018 Người thu mẫu: Phạm Phương Đông Người định danh: TS. Bùi Văn Thanh Số hiệu mẫu: PPĐ 07
Mẫu 07. Bưởi bung (Acronychia pedunculata L.) - Nguồn ảnh: Phạm Phương Đông 2018
Riềng rừng (Alpinia) - ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
Bời lời nhớt (Litsea glutinosa (Lour.) Roxb.) - ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
Vông vang (Abelmoschatus moschatus Medik.) - ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
Hương Nhu (Ocimum tenuiflorum L.*) – Hình ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
Hình ảnh thu, hái mẫu - ảnh: Phạm Phương Đông, 2018
Hình ảnh xử lý mẫu và chưng cất tinh dầu
Phụ lục 3: Kết quả phân tích tinh dầu
Phòng Phân tích hóa học Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam
301 Nhà 1H 18 Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam DT (0)4 3756 4590 Fax (0)4 3756 4390 e-mail: pthc1200@yahoo.com
Kết quả phân tích
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Kí hiệu : PPĐ01 Ngày nhận mẫu : Dung lượng mẫu : 1ml Niêm phong : có Ngày trả : 16/10/2018 Số hiệu mẫu : 1810110401 Phân loại : tinh dầu – hương liệu Đặc trưng : không biết Đóng gói : chai thủy tinh Kiểu mẫu : mẫu phân tích
# time RI chemical name integral % hit %
1 22.53 1297 85 Safrole 27355089 3.52
2 23.87 1338 82 7aH-Silphiperfol-5-ene 65725719 8.45
3 24.58 1359 29 7bH-Silphiperfol-5-ene 413838484 53.36
4 24.93 1370 62 Silphiperfola-5,7(14)-diene 10661630 1.37
5 25.31 1381 38 Cyclosativene 1883379 0.47
6 25.53 1388 91 Copaene
7 25.67 1392 74 Damascenone <(E)-b-> 1764236 0.33
8 25.87 1398 0 unknown (135, 204, RI 1398) 23934588 2.91
9 27.04 1435 90 Caryophylene
10 28.13 1470 96 Humulene
11 28.35 1477 63 Caryophyllene <9-epi-(E)-> 1249472 0.17
12 28.63 1486 85 Cadina-1(6),4-diene
13 28.96 1496 85 Germacrene D 1076327 0.13
14 29.34 1508 0 unknown (161, 220, RI 1508) 11740896 1.70
15 29.44 1512 35 Muurolene
16 29.85 1525 45 Silphiperfolan-6-a-ol 214827 0.16
17 30.00 1531 82 Cadinene
18 30.12 1534 86 Cadinene
19 30.33 1542 0 unknown (95, 222, RI 1542) 17652011 2.46
20 30.81 1558 69 Calacorene
21 30.84 1559 70 Elemicine 2236509 0.16
22 31.17 1570 0 unknown (79, 220, RI 1570) 10612236 1.37
23 31.37 1576 0 unknown (79, 220, RI 1576) 8968797 1.15
24 32.16 1603 27 Caryophyllene oxide 1840023 0.30
25 32.25 1606 61 Muurola-4,10(14)-dien-8a-ol 2330959 0.35
26 33.26 1641 78 Silphiperfol-6-en-5-one 2482174 0.85
27 33.75 1659 41 Muurolol
28 34.11 1672 15 Cadinol
Total 95.10
Phép phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí nối ghép khối phổ để xác định thành phần các chất bay hơi trong mẫu.
Kết quả chỉ có giá trị trên mẫu phân tích đã gửi đến.
Phòng Phân tích hóa học Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam
301 Nhà 1H 18 Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam DT (0)4 3756 4590 Fax (0)4 3756 4390 e-mail: pthc1200@yahoo.com
Kết quả phân tích
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Kí hiệu : PPD02 Ngày nhận mẫu : Dung lượng mẫu : 1ml Niêm phong : có Ngày trả : 16/10/2018 Số hiệu mẫu : 18101105 Phân loại : tinh dầu – hương liệu Đặc trưng : không biết Đóng gói : chai thủy tinh Kiểu mẫu : mẫu phân tích
# time RI hit % chemical name %
1 13.46 1037
2 13.84 1048
3 15.69 1102
4 16.71 1130
5 22.53 1297
6 24.49 1356
7 24.54 1358
8 25.51 1387
9 26.00 1402
10 26.15 1407 94 Ocimene <(Z)-b->
83 Ocimene <(E)-b->
82 Linalool
96 Ocimene
Caryophylene
11 27.03 1435
12 27.30 1443
13 27.66 1455
14 27.77 1458
15 27.92 1463
16 27.96 1464
17 28.13 1469
18 28.21 1472
19 28.35 1477
20 28.67 1487
21 28.72 1488
22 28.77 1490
23 28.91 1494
24 28.96 1496
25 29.14 1502 87
79 Bergamotene
26 29.44 1512
27 29.56 1516
28 30.11 1534
29 30.20 1537
30 30.29 1540
31 30.48 1547
32 30.84 1558
33 31.15 1569
34 31.97 1596
35 32.16 1603
36 32.43 1612
37 32.78 1625
38 33.25 1641
39 33.37 1645
40 33.79 1660
41 33.85 1663
42 34.22 1675
43 34.86 1698
44 34.96 1702
45 35.62 1726
46 36.49 1758
47 37.08 1780
48 45.29 2113 56 Bicyclogermacrene
86 Bisabolene
Total 5.95 4.81 20.00 0.86 0.91 0.30 0.46 5.75 2.08 1.27 0.15 8.25 3.18 0.69 1.33 2.70 0.11 2.25 2.36 0.57 0.12 1.07 0.18 96.59
Phép phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí nối ghép khối phổ để xác định thành phần các chất bay hơi trong mẫu. Kết quả chỉ có giá trị trên mẫu phân tích đã gửi đến.
Phòng Phân tích hóa học Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam
301 Nhà 1H 18 Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam DT (0)4 3756 4590 Fax (0)4 3756 4390 e-mail: pthc1200@yahoo.com
Kết quả phân tích
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Kí hiệu : PPD03 Ngày nhận mẫu : Dung lượng mẫu : 1ml Niêm phong : có Ngày trả : 16/10/2018 Số hiệu mẫu : 18101106 Phân loại : tinh dầu – hương liệu Đặc trưng : không biết Đóng gói : chai thủy tinh Kiểu mẫu : mẫu phân tích
hit % # time RI chemical name integral %
1 22.52 1297 85 Safrole 14004031 1.64
2 24.04 1343 66 Bicycloelemene 117783 0.13
3 24.14 1346 96 Elemene
4 25.35 1382 34 Ylangene
5 25.98 1402 89 Elemene
Caryophylene
7 27.28 1443 89 Elemene
8 27.48 1449 78 Guaiene
9 27.65 1455 84 Guaia-6,9-diene 19515018 2.42
10 27.76 1458 50 Aromadendrene 282307 0.21
11 27.89 1462 22 Aromadendrene
12 28.13 1470 96 Humulene
13 28.35 1477 88 Caryophyllene <9-epi-(E)-> 10673186 1.28
14 28.72 1488 56 Valencene 2138699 0.34
15 28.83 1492 81 Amorphene
16 28.97 1496 88 Germacrene D 30498471 3.72
17 29.17 1503 32 Selinene
18 29.48 1513 72 Bicyclogermacrene 192851390 23.11
19 29.74 1522 74 Guaiene
20 29.94 1528 78 Cadinene
21 30.12 1534 87 Cadinene
22 30.83 1558 62 Elemicine 2283359 0.28
23 31.14 1568 40 Nerolidol
24 31.35 1576 82 Germacrene B 16915137 2.08
25 31.96 1596 61 Spathulenol 12596875 1.57
26 32.43 1612 37 Guaiol (=Champacol) 2038030 0.46
27 34.11 1672 72 Cadinol
Total 97.52
Phép phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí nối ghép khối phổ để xác định thành phần các chất bay hơi trong mẫu. Kết quả chỉ có giá trị trên mẫu phân tích đã gửi đến.
Phòng Phân tích hóa học Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam
301 Nhà 1H 18 Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam DT (0)4 3756 4590 Fax (0)4 3756 4390 e-mail: pthc1200@yahoo.com
Kết quả phân tích
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Kí hiệu : PPD04 Ngày nhận mẫu : Dung lượng mẫu : 1ml Niêm phong : có Ngày trả : 16/10/2018 Số hiệu mẫu : 18101107 Phân loại : tinh dầu – hương liệu Đặc trưng : không biết Đóng gói : chai thủy tinh Kiểu mẫu : mẫu phân tích
# hit % integral % RI chemical name
time
937
1 10.28
983
2 11.66
3 11.90
990
4 13.17 1028
5 13.31 1032
6 13.45 1036
7 13.83 1047
8 15.69 1101 92 Pinene
9 16.20 1116
10 22.52 1297
11 23.84 1337
12 24.49 1356
13 25.51 1387
14 25.66 1392
15 26.85 1429 4,8-Dimethyl-1,3,7-nonatriene (Isomer
1)
81
78 Safrole
83 7aH-Silphiperfol-5-ene
52 7bH-Silphiperfol-5-ene
84 Copaene
Caryophylene
16 27.03 1435
17 27.31 1444
18 27.77 1458
19 28.13 1470
20 28.66 1486
21 28.76 1490
22 28.92 1495
23 29.12 1501 88
90 Bergamotene
24 29.41 1511
25 29.56 1516
26 29.64 1519
27 29.82 1525
28 30.03 1531
29 30.13 1535
30 30.61 1551
31 30.83 1558
32 31.14 1569
33 31.96 1596
34 32.15 1603
35 34.42 1682
36 34.77 1695
37 34.83 1697
38 35.11 1707
39 37.12 1782
40 39.85 1887
41 42.03 1976
42 45.19 2109
43 45.49 2121 99 Farnesene <(E,E)-a->
93 Bisabolene
Total 111688115 16.05 4.16 26717599 0.59 360375 0.72 4866529 0.29 1957221 0.14 220031 8.30 57846088 0.43 3107144 7.35 52310164 0.18 1242094 0.52 3200113 0.38 142330 0.25 608450 0.28 633023 1338897 0.19 88548847 12.74 1.11 7943292 3.56 25309207 0.19 1386688 5.03 35798216 95.34
Phép phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí nối ghép khối phổ để xác định thành phần các chất bay hơi trong mẫu. Kết quả chỉ có giá trị trên mẫu phân tích đã gửi đến.
Phòng Phân tích hóa học Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam
301 Nhà 1H 18 Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam DT (0)4 3756 4590 Fax (0)4 3756 4390 e-mail: pthc1200@yahoo.com
Kết quả phân tích
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Kí hiệu : PPD05 Ngày nhận mẫu : Dung lượng mẫu : 1ml Niêm phong : có Ngày trả : 16/10/2018 Số hiệu mẫu : 18101108 Phân loại : tinh dầu – hương liệu Đặc trưng : không biết Đóng gói : chai thủy tinh Kiểu mẫu : mẫu phân tích
hit % # time RI chemical name integral %
1 13.45 1036 93 Ocimene <(Z)-b-> 5061798 0.84
2 22.52 1297 85 Safrole 22071237 3.43
3 24.14 1346 81 Elemene
4 25.27 1380 31 Cyclosativene 1272756 0.22
5 25.51 1387 91 Copaene
6 25.86 1398 84 Bourbonene
7 25.97 1401 85 Elemene
8 26.58 1420 47 Isocaryophyllene 2078173 0.33
9 27.09 1437 78 Caryophylene
10 27.29 1443 76 Gurjunene
26027449 4.20 11 27.66 1455 89 Aromadendrene
583117 0.25 12 27.77 1458 25 Farnesene <(Z)-b->
27491640 4.60 13 28.13 1470 95 Humulene
14 28.35 1477 83 Caryophyllene <9-epi-(E)-> 1561080 0.30
4811385 0.72 15 28.72 1488 57 Muurolene
2718056 0.46 16 28.83 1492 77 Isobicyclogermacrene
17 28.97 1496 88 Germacrene D 41840167 6.63
18 29.16 1502 38 Selinene
19 29.23 1505 72 allo-Aromadendr-9-ene 48736 0.17
20 29.48 1513 72 Bicyclogermacrene 173838324 27.31
21 29.92 1528 92 Cadinene
22 30.02 1531 83 Myristicine 164630 0.52
23 30.12 1534 89 Cadinene
24 30.83 1558 77 Elemicine 1724596 0.27
25 31.12 1568 50 Nerolidol
26 31.96 1596 53 Spathulenol 8129846 1.27
27 32.15 1603 84 Caryophyllene oxide 13699709 2.15
28 32.42 1612 0 Guaiol (=Champacol) 2572395 0.40
29 33.65 1655 37 Isospathulenol 1326848 0.20
30 33.83 1662 53 Muurolol
31 37.07 1780 94 Benzyl benzoate 1930279 0.30
Total 99.30
Phép phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí nối ghép khối phổ để xác định thành phần các chất bay hơi trong mẫu. Kết quả chỉ có giá trị trên mẫu phân tích đã gửi đến.
Phòng Phân tích hóa học Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam
301 Nhà 1H 18 Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam DT (0)4 3756 4590 Fax (0)4 3756 4390 e-mail: pthc1200@yahoo.com
Kết quả phân tích
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Kí hiệu : PPD06 Lá Ngày nhận mẫu : Dung lượng mẫu : 1ml Niêm phong : có Ngày trả : 16/10/2018 Số hiệu mẫu : 18101206 Phân loại : tinh dầu – hương liệu Đặc trưng : không biết Đóng gói : chai thủy tinh Kiểu mẫu : mẫu phân tích
# hit % RI chemical name integral %
time
937
1 10.28
954
2 10.78
3 11.90
990
4 12.50 1009
5 13.18 1028
6 13.32 1033
7 13.37 1034
8 13.45 1036
9 13.84 1048
10 22.52 1297
11 24.14 1346
12 24.54 1358
13 25.51 1387
14 25.60 1390
15 25.97 1401
16 26.66 1423 92 Pinene
Caryophylene
17 27.06 1436
18 27.30 1443
19 27.48 1449
20 27.65 1454
21 27.76 1458
22 28.13 1469
23 28.35 1477
24 28.72 1488 91
60 Bergamotene
25 28.84 1492
26 28.97 1496
27 29.16 1502
28 29.28 1506
29 29.38 1510
30 29.43 1511
31 29.54 1515
32 29.67 1519
33 29.92 1528
34 30.01 1531
35 30.06 1533
36 30.12 1534
37 30.27 1540
38 30.83 1558
39 31.12 1568
40 31.33 1575
41 31.96 1596
42 32.15 1602
43 32.43 1612
44 33.36 1645
45 33.70 1657
46 34.11 1672 86 Amorphene
Total 0.97 3677103 61941008 13.33 0.52 1576872 0.32 216487 0.43 602496 2.99 11485260 0.36 1395694 6.87 31974278 0.66 2713818 0.21 733713 0.20 291872 1.28 4736220 0.36 1740597 0.32 1561980 1.04 4900063 0.54 2513579 0.57 2531000 1.14 4921222 0.17 790272 0.38 1847037 0.88 3787025 0.58 4369349 98.76
Phép phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí nối ghép khối phổ để xác định thành phần các chất bay hơi trong mẫu. Kết quả chỉ có giá trị trên mẫu phân tích đã gửi đến.
Phòng Phân tích hóa học Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam
301 Nhà 1H 18 Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam DT (0)4 3756 4590 Fax (0)4 3756 4390 e-mail: pthc1200@yahoo.com
Kết quả phân tích
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Kí hiệu : PPD06 vỏ Ngày nhận mẫu : Dung lượng mẫu : 1ml Niêm phong : có Ngày trả : 16/10/2018 Số hiệu mẫu : 18101205 Phân loại : tinh dầu – hương liệu Đặc trưng : không biết Đóng gói : chai thủy tinh Kiểu mẫu : mẫu phân tích
hit % # time RI chemical name integral %
1 10.01 929 98 Thujene
2 10.29 938 95 Pinene
3 10.78 954 91 Camphene 6509270 1.73
4 11.49 977 98 Sabinene 1258864 0.33
5 11.66 983 94 Pinene
6 11.91 991 93 Myrcene 71681446 19.09
7 12.36 1005 64 Carene
8 12.52 1009 77 Phellandrene
9 13.18 1028 99 Cymene
10 13.33 1033 95 Limonene 41147535 14.12
11 13.38 1034 72 Phellandrene
12 13.44 1036 33 Ocimene <(Z)-b-> 277842 0.67
13 13.83 1047 83 Ocimene <(E)-b-> 12240864 3.22
14 14.32 1062 97 Terpinene
15 18.65 1185 72 Terpinen-4-ol 454071 0.12
16 22.33 1292 18 Bornyl acetate 770177 0.20
17 22.51 1297 85 Safrole 4624981 1.23
18 23.84 1337 84 7aH-Silphiperfol-5-ene 1206255 0.32
19 24.49 1356 52 7bH-Silphiperfol-5-ene 9399028 2.50
20 25.51 1387 71 Copaene
21 27.02 1435 87 Caryophylene
22 27.29 1443 36 Bergamotene
23 28.12 1469 88 Humulene
24 28.83 1492 83 Amorphene
25 28.95 1496 89 Germacrene D 1145079 0.31
26 29.65 1519 64 Amorphene
27 31.12 1568 57 Nerolidol
Total 99.22
Phép phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí nối ghép khối phổ để xác định thành phần các chất bay hơi trong mẫu. Kết quả chỉ có giá trị trên mẫu phân tích đã gửi đến.
Phòng Phân tích hóa học Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam
301 Nhà 1H 18 Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam DT (0)4 3756 4590 Fax (0)4 3756 4390 e-mail: pthc1200@yahoo.com
Kết quả phân tích
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Kí hiệu : PPD07 Ngày nhận mẫu : Dung lượng mẫu : 1ml Niêm phong : có Ngày trả : 16/10/2018 Số hiệu mẫu : 18101207 Phân loại : tinh dầu – hương liệu Đặc trưng : không biết Đóng gói : chai thủy tinh Kiểu mẫu : mẫu phân tích
hit % # time RI chemical name integral %
1 10.31 938 94 Pinene
2 10.78 954 94 Camphene 1230230 0.37
3 11.66 983 93 Pinene
4 11.89 990 93 Myrcene 6891825 2.10
5 13.31 1032 93 Limonene 6482271 2.05
6 13.45 1036 94 Ocimene <(Z)-b-> 13094242 4.14
7856434 2.41 7 13.83 1047 83 Ocimene <(E)-b->
340588 0.10 8 14.32 1062 95 Terpinene
3309155 1.00 9 15.68 1101 81 Linalool
4209352 1.28 10 22.51 1297 78 Safrole
747323 0.22 11 25.51 1387 88 Copaene
1015245 0.31 12 25.97 1401 53 Elemene
Caryophylene
4044822 1.23 14 27.65 1454 77 Aromadendrene
986658 0.31 15 28.12 1469 89 Humulene
423191 0.13 16 28.35 1477 0 Caryophyllene <9-epi-(E)->
17 29.15 1502 50 Selinene
18 29.42 1511 59 Bicyclogermacrene 6122264 1.90
19 29.53 1515 38 Bisabolene
20 30.04 1532 87 Sesquiphellandrene
21 30.82 1558 88 Elemicine 357947 0.10
22 31.12 1568 44 Nerolidol
23 31.95 1596 37 Spathulenol 2309171 0.70
24 32.15 1603 25 Caryophyllene oxide 3125254 0.95
25 32.42 1612 0 Guaiol (=Champacol) 402006 0.12
26 32.74 1623 31 Zingiberenol 692552 0.24
27 33.83 1662 49 Muurolol
Total 99.52
Phép phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí nối ghép khối phổ để xác định thành phần các chất bay hơi trong mẫu. Kết quả chỉ có giá trị trên mẫu phân tích đã gửi đến.