BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
PHẠM THẾ CƢỜNG
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) Ở MỘT SỐ KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
PHẠM THẾ CƢỜNG
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) Ở MỘT SỐ KHU VỰC
NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 62.42.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Nguyễn Quảng Trường
2. TS. Lê Đức Minh
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận án là trung thực, các số liệu tham khảo đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Luận án
này chưa từng được bảo vệ để nhận học vị trước bất kỳ hội đồng nào trước đây.
Tác giả
Phạm Thế Cƣờng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin dành lời cảm ơn đặc biệt tới TS. Nguyễn Quảng Trường và TS.
Lê Đức Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực địa, phân
tích số liệu, công bố công trình khoa học và hoàn thiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn GS. TS. Thomas Ziegler, Anna Rauhaus (Vườn thú
Cologne, Đức), TS. Nguyễn Thiên Tạo, ThS. Ngô Ngọc Hải (Bảo tàng Thiên nhiên Việt
Nam), CN. Nguyễn Văn Tân (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật), CN. Ngô Thị Hạnh
(Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội), TS. Lê Trung Dũng (Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội), TS. Phạm Văn Anh (Đại học Tây Bắc) cùng nhiều bạn bè đồng nghiệp đã
hỗ trợ trong quá trình khảo sát thực địa và phân tích số liệu của luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Phòng
Sinh học phân tử và Di truyền bảo tồn, Học viện Khoa học và Công nghệ đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm các tỉnh Hòa Bình, Hà Giang và
Cao Bằng; Vườn Quốc gia Cát Bà, các Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò, Ngọc
Sơn Ngổ Luông, Bắc Mê và Hạt Kiểm lâm huyện Hạ Lang cùng các cán bộ kiểm lâm đã
cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát thực địa.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và những người thân đã hết lòng giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Đề tài nghiên cứu được hỗ trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc
gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số FWO.106-NN.2015.02, Quỹ National Geographic
Society (Hoa Kỳ, Mã số 9492-14), Vườn thú Cologne (CHLB Đức), Quỹ môi trường
thiên nhiên Nagao (Nhật Bản), Quỹ Rufford (Anh), Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (VAST) trong đề tài mã số VAST.CTG.03/16-17, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật (IEBR) trong đề tài mã số IEBR.ĐT 03/15-16.
Hà Nội, tháng 2 năm 2018
Phạm Thế Cƣờng
Bò sát ếch nhái
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Cực kì nguy cấp
CR
Axit đêôxi ribônuclêic
DNA
Đa dạng sinh học
ĐDSH
Nguy cấp
EN
Tuyệt chủng hoàn toàn
EX
Tuyệt chủng ngoài tự nhiên
EW
Mã mẫu vật được lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
IEBR
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
IUCN
Khu Bảo tồn
KBT
Khu Bảo tồn thiên nhiên
KBTTN
Khu vực nghiên cứu
KVNC
Nghị định chính phủ
NĐ - CP
Phụ lục
PL
Sách Đỏ Việt Nam
SĐVN
Vườn quốc gia
VQG
Sẽ nguy cấp
VU
Bảo tàng nghiên cứu động vật Alexander Koening
ZFMK
BSEN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu ....................................................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 5
1.1. Lược sử nghiên cứu về ếch nhái ở các nước trong khu vực ..................................... 5
1.2. Lược sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam ........................................................... 7
1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới .......................................................... 7
1.2.2. Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái............................................. 11
1.2.3. Hướng nghiên cứu về nòng nọc và âm sinh học.................................................. 12
1.2.4. Hướng nghiên cứu quan hệ di truyền .................................................................. 13
1.2.5. Hướng nghiên cứu về bệnh học ........................................................................... 14
1.2.6. Lược sử nghiên cứu ếch nhái ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam ............................. 15
1.2.7. Sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến hai giống Limnonectes và Odorrana
ở Việt Nam ..................................................................................................................... 17
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu .......................................... 19
1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam ........................................ 19
1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở các địa điểm nghiên cứu ............................... 22
CHƢƠNG 2 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................................. 25
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 31
2.2.1. Khảo sát thực địa ................................................................................................. 31
2.2.2 Phân tích mẫu vật ................................................................................................. 32
2.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ............................................................ 36
2.2.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn .......................................................................... 36
2.2.5. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực ..................... 36
2.2.6. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn .................................................................. 37
2.3. Tư liệu nghiên cứu .................................................................................................. 37
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 38
3.1. Thành phần loài ếch nhái ........................................................................................ 38
3.1.1. Danh sách các loài ếch nhái ............................................................................... 38
3.1.2. Phát hiện mới ....................................................................................................... 42
3.1.3. Đặc điểm hình thái các loài ếch nhái .................................................................. 44
3.2. Đánh giá mức độ tương đồng thành phần loài ếch nhái ......................................... 71
3.2.1. Giữa các địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 71
3.2.2. Giữa đất liền và đảo ............................................................................................ 72
3.2.3. Giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc ........................................................................ 72
3.2.4. Giữa giữa các hệ sinh thái rừng trong vùng Tây Bắc và Đông Bắc ................... 74
3.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái................................................................. 77
3.3.1. Phân bố theo độ cao ............................................................................................ 77
3.3.2. Phân bố theo sinh cảnh ....................................................................................... 78
3.3.3. Phân bố theo nơi ở .............................................................................................. 79
3.4. Thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống Ếch nhẽo và Ếch suối ở Việt
Nam ............................................................................................................................... 80
3.4.1. Thành phần loài và quan hệ di truyền của giống Ếch nhẽo ................................ 80
3.4.2. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Ếch suối ở Việt Nam .................... 96
3.5. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu ......... 126
3.5.1. Các loài quý, hiếm ............................................................................................. 126
3.5.2. Các nhân tố đe dọa lên khu hệ ếch nhái ............................................................ 127
3.5.3. Một số đề xuất đối với công tác bảo tồn ........................................................... 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 134
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................... 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 139
DANH LỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 25
Bảng 2.2. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch nhẽo ...... 34
Bảng 2.3. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch suối .. 34
Bảng 3.1. Danh sách các loài ếch nhái ghi nhận ở KVNC ............................................ 39
Bảng 3.2. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các địa
điểm nghiên cứu ............................................................................................................ 71
Bảng 3.3. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các
KBT ở vùng Tây Bắc ..................................................................................................... 74
Bảng 3.4. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các
KBT ở vùng Đông Bắc .................................................................................................. 76
Bảng 3.5. Danh sách các loài thuộc giống Ếch nhẽo ghi nhận ở Việt Nam ...................... 80
Bảng 3.6. Thông tin các trình tự gen sử dụng trong nghiên cứu ................................... 89
Bảng 3.7. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm I ....................................... 92
Bảng 3.8. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm I (tiếp) ............................. 92
Bảng 3.9. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm II...................................... 92
Bảng 3.10. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm V ................................... 93
Bảng 3.11. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm V (tiếp) .......................... 94
Bảng 3.12. Danh sách các loài thuộc giống Ếch suối ghi nhận ở Việt Nam ....................... 97
Bảng 3.13. Thông tin các trình tự gen sử dụng trong nghiên cứu ............................... 120
Bảng 3.14. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu O. cf. tiannanensis, O.
tiannanensis, O. nasica, O. nasuta, O. yentuensis, O. trankieni ................................. 123
Bảng 3.15. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu O. hainanensis, O. bacboensis,
O. fengkaiensis............................................................................................................. 124
Bảng 3.16. Các loài ếch nhái có giá trị bảo tồn ở KVNC ........................................... 126
Bảng 3.17. Đánh giá thang điểm các địa điểm cần ưu tiên bảo tồn ở KVNC ............. 130
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sự đa dạng các loài ếch nhái ở Việt Nam ....................................................... 8
Hình 2.1. Vị trí các điểm khảo sát ở VQG Cát Bà, Hải Phòng ..................................... 26
Hình 2.2. Vị trí các điểm khảo sát ở huyện Hạ Lang, Cao Bằng .................................. 26
Hình 2.3. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Bắc Mê, Hà Giang ................................ 27
Hình 2.4. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Hòa Bình .................. 27
Hình 2.5. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình .............. 28
Hình 2.6. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch nhẽo ...................................................... 29
Hình 2.7. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch suối .................................................... 30
Hình 2.8. Sơ đồ đo mẫu ếch nhái không đuôi ............................................................... 33
Hình 3.1. Số lượng giống và loài trong các họ ếch nhái ở KVNC ................................ 39
Hình 3.2. Phân tích tập hợp nhóm về tương đồng thành phần loài ếch nhái giữa các địa
điểm nghiên cứu ............................................................................................................. 71
Hình 3.3. Mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái ở các KBT ở vùng Tây
Bắc ................................................................................................................................. 75
Hình 3.4. Mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái ở giữa KBT ở vùng Đông
Bắc ................................................................................................................................. 76
Hình 3.5. Số lượng loài và họ ếch nhái theo độ cao ở KVNC ...................................... 77
Hình 3.6. Cây quan hệ di truyền giống Ếch nhẽo (Limnonectes) ở Việt Nam bằng
phương pháp Bayesian. Các số hiệu phía sau mẫu là số hiệu thực địa. ........................ 95
Hình 3.7. Cây quan hệ di truyền giống Ếch suối (Odorrana) ở Việt Nam bằng phương
pháp Bayesian. Các số hiệu phía trước mẫu là số hiệu thực địa ................................. 125
Hình 3.8. Vị trí các điểm cần ưu tiên bảo tồn ở KVNC .............................................. 130
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao trên thế
giới [1]. Riêng về lớp Ếch nhái (Amphibia), số lượng loài ghi nhận ở Việt Nam tăng
nhanh trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm 1996 lên 162 loài vào năm 2005
và 176 loài vào năm 2009 [2], [3], [4]. Tuy nhiên, các loài mới và ghi nhận mới vẫn
liên tục được phát hiện trong 5 năm trở lại đây, với khoảng 230 loài ếch nhái hiện đã
ghi nhận ở nước ta [5]. Điều này chứng tỏ sự đa dạng khu hệ ếch nhái của Việt Nam
vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu, đặc biệt là ở các nhóm loài sống trên núi cao hoặc
các loài có đặc điểm hình thái giống nhau.
Hệ sinh thái núi đá vôi được coi là phòng thí nghiệm thiên nhiên lý tưởng cho
các nghiên cứu về phân loại học, sinh thái học, tiến hóa và địa lý động vật học [6]. Các
khu rừng trên núi đá vôi chứa đựng nhiều dạng tiểu sinh cảnh khác nhau và được xem
là các “đảo biệt lập trên cạn”, do vậy khu hệ động vật thường mang tính đặc hữu cao
[6]. Ở Việt Nam, phần lớn diện tích núi đá vôi phân bố ở vùng Đông Bắc, vùng Tây
Bắc và vùng Bắc Trường Sơn [7].
Tuy nhiên, rừng trên núi đá vôi cũng là hệ sinh thái rất nhạy cảm trước tác động
của con người và một khi đã bị tác động thì rất khó phục hồi [6]. Các dải núi đá vôi ở
Việt Nam đã và đang được khai thác và sử dụng thiếu bền vững cho mục đích phát
triển cơ sở hạ tầng và kinh tế: khai thác đá làm đường, xây dựng và công nghiệp xi
măng. Bên cạnh đó các hoạt động khai thác lâm sản, phát triển du lịch thiếu kiểm soát
và biến đổi khí hậu đã có nhiều tác động tiêu cực đến các loài động vật sinh sống trong
rừng trên núi đá vôi, đặc biệt là các loài động vật có thân nhiệt phụ thuộc vào môi
trường sống như các loài ếch nhái.
Đề tài: “Nghiên cứu đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái
(Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam và đề xuất các giải
pháp bảo tồn” nhằm đánh giá sự đa dạng của các loài ếch nhái ở một số khu vực rừng
trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam, chú trọng đến các khu vực còn ít được nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu tập trung ở một số khu vực rừng trên núi đá vôi ở vùng Đông Bắc
và Tây Bắc có giới hạn phía Nam đến sông Cả (Nghệ An) theo quan điểm
1
phân vùng địa lý động vật của Bain & Hurley (2011) [8]. Địa điểm nghiên cứu trải đều
cả ở hai phía của sông Hồng và một số đảo ở Vịnh Bắc Bộ. Kết quả khảo sát thực địa,
nghiên cứu này cung cấp thông tin về đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái theo đai độ
cao từ 0 đến 1300 m so với mực nước biển, đồng thời, đánh giá mối quan hệ tương đồng
về thành phần loài giữa các địa điểm nghiên cứu, giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt
Nam, giữa đất liền và đảo trên Vịnh Bắc Bộ. Bên cạnh đó, đề tài cũng chú ý nghiên cứu
về phân loại và quan hệ di truyền của hai giống ếch nhái có nhiều vấn đề chưa rõ ràng:
Ếch suối Odorrana và Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam.
2. Mục tiêu
- Xác định được mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ở
một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam;
- Xác định được thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống ếch nhái
Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam;
- Đánh giá được giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch nhái ở
khu vực nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá đa dạng loài
- Điều tra về sự đa dạng loài ếch nhái ở các địa điểm đại diện cho dạng sinh cảnh
rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam: Tây Bắc, Đông Bắc và đảo thuộc Vịnh Bắc
Bộ. Đặc biệt chú ý khám phá các loài mới cho khoa học và ghi nhận phân bố mới.
Nội dung 2: So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái
- Giữa các địa điểm nghiên cứu trên đất liền và đảo;
- Giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc để kiểm chứng giả thuyết sông Hồng là ranh
giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài ếch nhái.
Nội dung 3: Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài theo đai độ cao, theo dạng
sinh cảnh, theo nơi ở (vị trí ghi nhận: trên cây, trên mặt đất và gắn liền với môi
trường nước).
Nội dung 4: Thành phần loài và đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các loài và
các quần thể của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam:
2
Nội dung 5: Đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể của các loài ếch nhái ở
các địa điểm nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học:
- Đã công bố 3 loài mới cho khoa học và ghi nhận phân bố mới của 3 loài ếch
nhái ở Việt Nam.
- Đã cập nhật thông tin về thành phần loài, đặc điểm phân bố các loài ếch nhái ở 5
khu vực rừng trên núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam: Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang
Kia-Pà Cò (Hòa Bình), Bắc Mê (Hà Giang), Hạ Lang (Cao Bằng), Cát Bà (Hải Phòng).
- Đã cung cấp thông tin về đặc điểm hình thái và đánh giá quan hệ di truyền của
các loài thuộc 2 giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở miền Bắc và so sánh với
các quần thể khác ở Việt Nam.
- Đã cung cấp số liệu để chứng minh giả thuyết sông Hồng là ranh giới cách ly
tiến hóa của các loài ếch nhái giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài đã cung cấp các thông tin làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và
quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở miền Bắc Việt Nam thông qua: 1) Xác định các địa
điểm cần ưu tiên bảo tồn; 2) Xác định các đối tượng ếch nhái cần ưu tiên bảo tồn; 3)
Xác định các hoạt động cần ưu tiên bảo tồn.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Ghi nhận 65 loài ếch nhái ở 5 khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam,
trong đó có 44 loài ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình), 32 loài ở KBTTN
Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình), 33 loài ở KBTTN Bắc Mê (Hà Giang), 21 loài ở huyện
Hạ Lang (Cao Bằng) và 23 loài ở VQG Cát Bà (Hải Phòng).
- Mô tả 3 loài mới cho khoa học, ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ ếch nhái
Việt Nam, ghi nhận mới 1 loài cho tỉnh Cao Bằng, 2 loài cho tỉnh Hà Giang, 3 loài cho
thành phố Hải Phòng và 5 loài cho tỉnh Hòa Bình.
- Mô tả đặc điểm nhận dạng của 40 loài ếch nhái dựa trên bộ mẫu vật mới thu
thập được và bổ sung dẫn liệu khoa học về phân bố của các loài ở KVNC.
3
- Đánh giá được mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các KBT
ở KVNC, giữa KVNC với các KBT lân cận, giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, giữa đất
liền và đảo.
- Đánh giá được đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ở KVNC theo đai độ
cao, theo sinh cảnh và theo vị trí ghi nhận.
- Đã ghi nhận 8 loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam. Mô tả 1
loài mới cho khoa học, ghi nhận vùng phân bố mới cho 5 loài. Mô tả và bổ sung các
dẫn liệu hình thái 7 loài. Phân tích mối quan hệ di truyền các loài phân bố ở Việt Nam
và so sánh với một số loài phân bố ở các nước lân cận.
- Đã ghi nhận 25 loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở Việt Nam. Mô tả 1 loài
mới cho khoa học, ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ ếch nhái của Việt Nam, ghi nhận
vùng phân bố mới cho 8 loài. Mô tả và bổ sung dẫn liệu hình thái của 18 loài. Phân tích
mối quan hệ di truyền các loài phân bố ở Việt Nam và so sánh với một số loài phân bố
ở các nước lân cận.
- Đánh giá được hiện trạng, mối đe dọa và đề xuất giải pháp bảo tồn ếch nhái ở
KVNC.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở các nƣớc trong khu vực
Theo Frost (2017) tổng số loài ếch nhái trên thế giới ghi nhận đến thời điểm
hiện nay là 7.697 loài [5]. Số lượng các loài ếch nhái được định danh tăng lên đáng kể
từ 6.300 năm 2010 lên đến 7.480 loài năm 2015 và gần 7.700 loài vào thời điểm hiện
tại [9], [10], [5]. Mức độ đa dạng sinh học cao nhất được ghi nhận ở các khu vực rừng
mưa nhiệt đới với khoảng 50% tổng số loài đã được định danh và còn có số lượng rất
lớn các loài chưa được mô tả [11]. Ếch nhái là nhóm động vật có xương sống biến
nhiệt, vì vậy, những nghiên cứu về mức độ đa dạng của các loài lưỡng cư thường được
tiến hành ở các vùng nhiệt đới như Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Á. Trên thế giới có rất
nhiều công trình công bố có liên quan đến phân loại, sinh thái và quan hệ di truyền của
các loài ếch nhái, tuy nhiên, ở phần này chúng tôi chỉ nêu sơ lược tình hình nghiên cứu
theo hướng của đề tài ở các nước giáp ranh với Việt Nam:
Ở Trung Quốc: Zhao & Adler (1993) ghi nhận có 274 loài ếch nhái [12]. Yang
& Rao (2008) công bố cuốn sách ếch nhái tỉnh Vân Nam trong đó mô tả 115 loài [13].
Số lượng loài ếch nhái đã tăng lên đến 370 loài trong công bố của Fei et al. (2009,
2010) [14], [15] và hiện nay đã ghi nhận 432 loài [5]. Từ năm 2010 đến nay có một số
loài mới được mô tả với mẫu vật thu ở hai tỉnh Quảng Tây và Vân Nam, Trung Quốc
giáp ranh với Việt Nam như: Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, O.
fengkaiensis Wang, Lau, Yang, Chen, Liu, Pang & Liu, Limnonectes longchuanensis
Suwnnapoom, Yuan, Chen, Hou, Zhao, Wang, Nguyen, Murphy, Sullivan, McLeod &
Che, Rhacophorus pinglongensis Mo, Chen, Liao & Zhou, Amolops xinduquiao Fei,
Ye, Wang & Jiang, Liuixalus feii Yang, Rao & Wang [5].
Ở Lào: Số lượng loài ếch nhái tăng từ 58 loài trong công bố của Stuart (1999)
lên khoảng 153 loài vào thời điểm hiện tại [16], [5]. Trong đó có nhiều loài mới và ghi
nhận mới được phát hiện trong thời gian gần đây như Rhacophorus spelaeus Orlov,
Gnophanxay, Phimminith & Phomphoumy, 2010 [17], Theloderma lacustrium
Sivongxay, Niane, Davankham, Phimmachak, Phoumixay & Stuart, 2016 [18]; cùng
5
một số ghi nhận mới ở vùng biên giới giáp với Việt Nam như Gracixalus
supercornutus, G. quyeti, Rhacophorus maximus [19], [20].
Ở Cam-pu-chia: Có một số nghiên cứu tập trung ở dãy núi Cardamom ở miền
Nam Cam-pu-chia như: Ohler et al. (2002) ghi nhận 34 loài ếch nhái [21], Grismer et
al. (2008) ghi nhận 41 loài ếch nhái [22]. Stuart et al. (2006) ghi nhận 30 loài ếch nhái
ở khu vực miền núi thuộc Đông Cam-pu-chia, giáp ranh với biên giới Việt Nam [22].
Hartmann et al. (2013) ghi nhận 22 loài ếch nhái ở khu vực Tây Bắc Cam-pu-chia [24].
Hiện nay, ở Cam-pu-chia ghi nhận khoảng 79 loài [5].
Ở Thái Lan: Công trình nghiên cứu tổng hợp nhất về khu hệ ếch nhái ở Thái Lan
của Taylor (1962) đã ghi nhận 125 loài [25]. Khonsue & Thirakhupta (2001) xác định có
130 loài ở Thái Lan [26]. Hiện nay, ở Thái Lan ghi nhận khoảng 182 loài [5]. Trong đó
có nhiều loài mới được mô tả trong thời gian gần đây như loài Tylototriton pahai
Nishikawa, Khonsue, Pomchote, Matsui, 2013 và T. uyenoi Nishikawa, Khonsue,
Pomchote & Matsui, 2013 [27], Limnonectes lauhachindai Aowphol, Rujirawan,
Taksintum, Chuaynkern & Stuart, 2015 [28], Fejervarya chiangmaiensis Suwannapoom,
Yuan, Poyarkov, Yan, Kamtaeja, Murphy & Che, 2016 [29], hay loài Tylototriton
anguliceps Le, Nguyen, Nishikawa, Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes & Nguyen, 2015
được phát hiện và mô tả năm 2015 có phân bố ở Thái Lan và Việt Nam [30].
Số lượng loài ếch nhái trên thế giới rất đa dạng với nhiều khám phá mới trong
thời gian gần đây, tuy nhiên có tới gần một phần ba số lượng các loài đang bị đe dọa ở
cấp độ khác nhau trên quy mô toàn cầu [31], [5]. Trong hai thập kỉ qua đã có tới gần
168 loài được cho là đã tuyệt chủng và ít nhất khoảng 2.500 loài có quần thể bị đe dọa
suy giảm [31]. Riêng vùng Đông Phương (Oriental) đã có khoảng 41 loài bị tuyệt
chủng hoàn toàn (EX), bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên (EW) hoặc cực kỳ nguy cấp (CR)
và 266 loài nguy cấp (EN) hoặc sẽ nguy cấp (VU) [31]. Rowley et al. (2010a) đã chỉ rõ
các loài ếch nhái ở khu vực Đông Nam Á đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt
chủng do tỉ lệ mất rừng ở khu vực này cao nhất trên hành tinh và các quần thể đang
chịu áp lực khai thác cạn kiệt [32]. Rowley et al. (2016a) đã đánh giá tác động của việc
buôn bán các loài ếch nhái từ Châu Á (trong đó có Việt Nam) sang thị trường Châu Âu
6
làm động vật cảnh, đặc biệt là các loài cá cóc, đã không chỉ đe dọa nghiêm trọng đến
các quần thể của các loài mà còn là nguồn lây lan dịch bệnh trên toàn cầu [33].
Nhận xét: Các nghiên cứu về ếch nhái ở các nước trong khu vực trong thời gian
gần đây có nhiều phát hiện mới. Tuy nhiên, nhiều loài ếch nhái đang đứng trước nguy
cơ tuyệt chủng với hơn 30% loài bị đe dọa do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để bảo
tồn các loài ếch nhái bên cạnh tiến hành kiểm kê xác định thành phần loài cần thiết
phải đánh giá hiện trạng, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, tập tính, quan hệ di
truyền làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn bền vững. Riêng lĩnh vực khám phá đa
dạng về thành phần loài, ếch nhái vẫn là nhóm động vật có tiềm năng về khám phá loài
mới và ghi nhận bổ sung vùng phân bố, đặc biệt là các nhóm có đặc điểm hình thái
giống nhau.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới
Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam có
lịch sử khá lâu đời nhưng bắt đầu phát triển mạnh vào các giai đoạn cuối thế kỷ 19,
giữa và cuối thế kỷ 20 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21, đã có hàng loạt công
trình công bố về loài mới vào nửa đầu thế kỷ 20 nhưng đáng chú ý có công trình của
Bourret (1942) mang tựa đề Les Batraciens de l’Indochine [34], [35]. Cuốn sách đã mô
tả 171 loài và phân loài ếch nhái ở vùng Đông Dương (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia),
đây có thể coi là tài liệu đầy đủ nhất về ếch nhái trong khu vực vào giữa thế kỷ XX.
Năm 1977, Đào Văn Tiến đã công bố khóa định loại 87 loài ếch nhái trong bài
báo “Về định loại ếch nhái Việt Nam” [36]. Năm 1981, Trần Kiên và cộng sự đã thống
kê thành phần loài động vật Miền Bắc Việt Nam (1955-1976) trong đó có 69 loài ếch
nhái [37]. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc xuất bản chuyên khảo Danh
lục bò sát và ếch nhái Việt Nam ghi nhận 82 loài ếch nhái [2]. Nguyễn Văn Sáng và cs.
(2005) thống kê trong cuốn Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam có 162 loài ếch nhái
[3]. Cuốn danh lục gần đây nhất của Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số 176 loài
ếch nhái ở Việt Nam [4].
7
Hình 1.1. Sự đa dạng các loài ếch nhái ở Việt Nam
Từ năm 2010 trở lại đây đã có 40 loài ếch nhái mới ghi nhận và mô tả như:
Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dau & Cao, 2010 [38]; Rhacophorus vampyrus
Rowley, Le, Thi, Stuart & Hoang, 2010 [39]; Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen,
Cao & Nguyen, 201 [40]; Theloderma palliatum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011
và T. nebulsum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011 [41]; Leptolalax bidoupensis
Rowley, Le, Tran & Hoang, 2011 [42]; Leptobrachium leucops Stuart, Rowley, Tran, Le
& Hoang, 201 [43]; Ichthyophis nguyenorum Nishikawa, Matsui & Orlov, 2012;
Leptolalax firthi Rowley, Hoang, Dau, Le & Cao, 2012 [45]; Rhacophorus helenae
Rowley, Tran, Hoang & Le, 2012 [46]; Theloderma chuyangsinense, T. bambusicolum
và Rhacophorus robertigeri Orlov, Poyarkov, Vassilieva, Ananjeva, Nguyen, Nguyen &
Geissler, 2012 [47]; Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski &
Ziegler, 2013 [48]; Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013 [49];
Koloula indochinensis Chan, Blackburn, Murphy, Stuart, Emmett, Ho & Brown, 2013
[50]; Leptolalax botsfordi Rowley, Dau & Nguyen, 2013 [51]; Oreolalax sterlingae
Nguyen, Phung, Le, Ziegler & Böhme, 2013 [52]; Rhacophorus larissae và R.
viridimaculatus Ostroshabov, Orlov & Nguyen, 2013 [53]; Liuixalus calcarius và
8
Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013 [54]; Gracixalus
lumarius Rowley, Le, Dau, Hoang & Cao, 2014 [55]; Kolophrynus cryptophonus và K.
honbaensis Vassilieva, Galoyan, Gogoleva & Poyarkov, 2014 [56]; Microhyla
pineticola, M. pulchella, M. arboricola, M. minita và M. davevskii Poyarkov, Vassilieva,
Orlov, Galoyan, Tran, Le, Kretova & Geissler, 2014 [57]; Kurixalus motokawai Nguyen,
Matsui & Eto, 2014 [58]; K. viridescens Nguyen, Matsui & Hoang, 2014 [59];
Leptolalax isos Rowley, Stuart, Neang, Hoang, Dau, Nguyen & Emmett, 2015 [60];
Limnonectes nguyenorum McLeod, Kurlbaum & Hoang, 2015 [61]; Leptolalax ardens,
L. kalonenesis, L. pallidus, L. maculosus, L. tadungensis Rowley, Tran, Le, Dau, Peloso,
Nguyen, Hoang, Nguyen & Ziegler, 2016 [62]; Ophryophryne elfina Poyarkov, Duong,
Orlov, Gogoleva, Vassilieva, Nguyen, Nguyen, Nguyen, Che & Mahony, 2017 [63];
Leptolalax puhoatensis Rowley, Dau & Cao, 2017 [64]; Leptolalax petrops Rowley,
Dau, Hoang, Le, Cutajar & Nguyen, 2017 [65]; Gracixalus sapaensis Matsui, Ohler, Eto
& Nguyen, 2017 [66].
Các giống có nhiều loài mới được phát hiện ở Việt Nam như Microhyla, Leptolalax,
Theloderma, Rhacophorus, .... Đáng chú ý, giống Leptolalax chỉ ghi nhận 6 loài vào năm
2009 nhưng hiện tại đã tăng lên 24 loài. Giống Rhacophorus chỉ ghi nhận 16 loài vào năm
2009 nhưng hiện nay đã tăng lên 25 loài [4], [5].
Một số nghiên cứu về khu hệ ếch nhái đã được công bố trong thập kỷ gần đây
như: Ohler et al. (2000) ghi nhận 42 loài ếch nhái ở VQG Hoàng Liên Sơn, tỉnh Lào
Cai [67]. Bain & Nguyen (2004a) đã thống kê được 36 loài và mô tả hai loài mới Rana
iriodes và Rana tabaca ở Khu BTTN Tây Côn Lĩnh, tỉnh Hà Giang [68]. Nguyễn Văn
Sáng và cs. (2009) điều tra đa dạng ếch nhái bò sát tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
đã ghi nhận 29 loài thuộc 8 họ, 3 bộ [69]. Nguyễn Thiên Tạo (2009) điều tra ở khu vực
rừng núi Phia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã ghi nhận cho khu hệ 29 loài
thuộc 7 họ, 3 bộ [70]. Hecht et al. (2013) ghi nhận 36 loài ở Khu BTTN Tây Yên Tử,
tỉnh Bắc Giang [71]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2011) ghi nhận 59 loài thuộc 9 họ, 3 bộ ở
4 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình) [72].
Luu et al. (2014b) ghi nhận 33 loài ở Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình [73].
Phạm Thế Cường và cs. (2012) ghi nhận 36 loài ở Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh
9
Hóa và Pham et al. (2016) đã ghi nhận thêm 7 loài cho tỉnh Thanh Hóa và cập nhật
danh sách các loài ghi nhận ở đây lên 50 loài [74], [75] Lê Vũ Khôi và cs. (2011) đã
thống kê được 25 loài thuộc 7 họ, 1 bộ ở KBTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An [76]. Luu et
al. (2013) ghi nhận 50 loài ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình [77]. Hoàng
Xuân Quang và cs. (2012) điều tra khu hệ ếch nhái, bò sát ở VQG Bạch Mã, tỉnh Thừa
Thiên - Huế đã thống kê được 44 loài ếch nhái thuộc 6 họ, 1 bộ [78]. Jestrzemski et al.
(2013) ghi nhận 25 loài ở VQG Chư Mom Ray, tỉnh Kon Tum [79]. Hoàng Văn Chung
và cs. (2013) ghi nhận 52 loài ở VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai [80]. Hồ Thu Cúc và
Nguyễn Thiên Tạo (2009) điều tra tại KBTTN Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai năm 2008-
2009 và thống kê được 31 loài thuộc 5 họ, 1 bộ [81]. Goodall & Faithfull (2010) ghi
nhận 8 loài ở VQG U Minh Thượng [82].
Một vài nghiên cứu về khu hệ ếch nhái ở các đảo như: Gawor et al. (2016) tiến
hành khảo sát tại VQG Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh đã ghi nhận được 8 loài [83].
Poyarkov & Vassilieva (2011) đã thống kê được 11 loài thuộc 6 họ, 2 bộ ở VQG Côn
Đảo, Bà Rịa - Vũng Tàu [84].
Về phân vùng địa lý sinh vật trong thời gian gần đây cũng đã có một số công bố
ở khu vực Đông Dương và ở Việt Nam. Bain & Hurley (2011) đã chia khu vực Đông
Dương thành 19 vùng địa lý khác nhau bao gồm 14 vùng trên đất liền và 5 vùng ven
biển, đồng thời khẳng định sông Hồng là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của
các loài ếch nhái [8]. Kết quả nghiên cứu của Geissler et al. (2015) cho thấy có sự khác
biệt về thành phần loài ếch nhái ở vùng núi Cadamom của Cam-pu-chia và vùng phía
Nam Trường Sơn của Việt Nam, chứng tỏ phần hạ lưu sông Mê Kông là ranh giới cách
ly trong quá trình tiến hóa của các loài ếch nhái [85]. Hoàng Xuân Quang và cs. (2017)
tổng hợp các tài liệu có liên quan và kết luận Việt Nam thuộc miền địa lý động vật Ấn
Độ-Mã Lai hay còn gọi là miền Đông Phương (Oriental region) và cho rằng đèo Hải
Vân là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài động vật trong đó có các
loài bò sát và ếch nhái [86].
Nhận xét: Số loài mới cho khoa học và ghi nhận cho Việt Nam mới tăng lên rõ
rệt trong thời gian qua, số loài ghi nhận vào năm 2009 là 176 loài đến nay đã tăng lên
khoảng 230 loài. Các khu vực nghiên cứu cũng được mở rộng khắp cả nước, tuy nhiên
10
một số khu vực núi cao giáp biên giới và các khu vực núi đá vôi do địa hình dốc, tiếp
cận khó khăn nên còn ít được nghiên cứu.
1.2.2. Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái
Song song với nghiên cứu về khu hệ, đã có một số nghiên cứu về đặc điểm sinh
học, sinh thái học của một số loài ếch nhái có giá trị kinh tế hoặc giá trị dược liệu như:
Nghiên cứu về thức ăn của Ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus) của Nguyễn Văn Sáng
năm (1988) [34]. Từ năm 1989 đến nay, đã có một số nghiên cứu về sinh thái học của
một số loài trong điều kiện nuôi như Cóc nhà (Duttaphrynus melanostictus) của Ngô
Đắc Chứng (1981), Ếch đồng (H. rugulosus) của Nguyễn Kim Tiến (1999). Nghiên cứu
đặc điểm sinh sản của Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) trong điều kiện nuôi
của Hồ Thu Cúc và cs. (2002) [34]. Năm 2003, Lê Nguyên Ngật, Đoàn Thị Phương Lý
nghiên cứu về dinh dưỡng của Cá cóc tam đảo trong điều kiện nuôi [34].
Nghiên cứu về thành phần thức ăn của các loài ếch nhái trong tự nhiên đã có
một số công trình như: Đào Văn Tiến và Lê Vũ Khôi (1965) hay Đào Văn Tiến (1967)
nghiên cứu về thức ăn của loài Ếch đồng H. rugulosus [87], [88]. Trần Kiên và cs.
(1978) xuất bản cuốn sách “Đời sống ếch nhái” và đã đề cập khái quát về thức ăn của
một số loài trong tự nhiên (Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus, Ngóe Fejervarya
limnocharis, Ếch vạch Quasipaa delacouri, Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Chàng hiu
Hylarana macrodactyla, Ếch suối Sylvirana nigrovittata, Ếch mõm dài Odorrana
nasica, Ếch cây mi-an-ma Polypedates mutus, Cá cóc tam đảo Paramesotriton
deloustali, Ếch giun ban-na Ichthyophis bananicus,…) [89]. Ngô Văn Bình và cs.
(2009) nghiên cứu thức ăn của ba loài Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Ếch nhẽo ban-na
L. bannaensis, Chẫu S. Guentheri [90]. Cao Tiến Trung và cs. (2012) nghiên cứu về
đặc điểm dinh dưỡng của ba loài trên đồng ruộng (Ngóe F. limnocharis, Ếch đồng H.
rugulosus và Chẫu S. guentheri) [91]. Phạm Văn Anh và Lê Nguyên Ngật (2012) khi
nghiên cứu về thức ăn của 5 loài Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Ếch nhẽo ban-na L.
bannaensis, Chàng mẫu sơn S. maosonensis, Ếch mõm dài O. nasica và Ếch suối S.
nigrovittata ở KBTTN Xuân Liên đã thống kê có 20 loại thức ăn được các loài này sử
dụng [92]. Ngo et al. (2014) nghiên cứu về sinh thái dinh dưỡng của loài Q.
verrucospinosa ở miền Trung Việt Nam [93]. Gần đây nhất Lê Trung Dũng (2016)
11
nghiên cứu thành phần thức ăn của 6 loài và Phạm Văn Anh (2016) nghiên cứu thành
phần thức ăn của 8 loài phân bố ở các sinh cảnh khác nhau [94], [95].
Nhận xét: Các nghiên cứu về đặc điểm sinh thái dinh dưỡng trong điều kiện
nuôi nhốt ở Việt Nam đã được tiến hành từ những năm 1980 đối với các loài phổ biến,
có giá trị kinh tế. Những nghiên cứu về thức ăn trong tự nhiên mới chỉ tập trung ở một
vài loài F. limnocharis, H. rugulosus, S. guentheri, Q. verrucospinosa, L. bannaensis,
S. maosonensis, S. nigrovittata, O. nasica. Việc nghiên cứu sinh học sinh thái các loài
ếch nhái rất có ý nghĩa đối với các loài có giá trị bảo tồn vì nó sẽ là thông tin hữu ích
cho việc nhân nuôi sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt.
1.2.3. Hướng nghiên cứu về nòng nọc và âm sinh học
Gosner (1960) đã đưa ra những đặc điểm nhận biết cơ bản về các giai đoạn phát triển
của nòng nọc của các loài ếch nhái [96]. Một số nghiên cứu về nòng nọc đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến ở Việt Nam như: Ếch cây trung bộ Rhacophorus
annamensis [97], Ếch suối Sylvirana nigrovittata [98], Ếch cây lớn Rhacophorus maximu
[99], Ếch cây sần bắc bộ Thelorderma corticale [100], Ếch bám đá lào Amolops
cremnobatus [101], Oreolalax sterlingae [102]; Lê Thị Quý (2015) đã mô tả đặc điểm hình
thái của 21 loài nòng nọc ghi nhận ở VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế [103].
Bên cạnh đó việc phân tích âm sinh học dựa vào tiếng kêu của các loài ếch nhái
cũng cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu sinh học và phân loại của các loài [104],
[105]. Tiếng kêu của ếch nhái được chia thành 4 loại: tiếng kêu gọi bạn (advertisement
call), tiếng kêu đáp lại (reciprocation call), tiếng kêu giải thoát (release call) và tiếng kêu
gặp nạn (distress call) [106], [105]. Trong đó, tiếng kêu gọi bạn có ý nghĩa quan trọng
trong đời sống của ếch nhái, phần lớn được phát ra từ con đực để thu hút con cái và phân
định lãnh thổ với con đực của loài khác [106]. Trên thế giới, số lượng các loài mới được
công bố trên cơ sở kết hợp các dữ liệu về tiếng kêu, hình thái và sinh học phân tử ngày
càng phổ biến trong ba thập kỷ qua [107]. Tại Việt Nam, đã có thông tin về đặc điểm âm
thanh của một số loài như: Kalophrynus interlineatus [108], Leptolalax applebyi [109],
L. bidoupensis [42], [51], L. pyrrhops [110], Hylarana guentheri [111], Rhacophorus
orlovi [112] và R. rhodopus [113], Duttaphrynus melanostictus [114]. Gần đây nhất Lê
Trung Dũng (2016) đã mô tả âm học của 11 loài ếch nhái [94].
12
Nhận xét: Hướng nghiên cứu về nòng nọc và tiếng kêu mới được tiến hành trên
một số ít đối tượng ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Những hướng nghiên cứu này cần
được đẩy mạnh nhằm hỗ trợ cho nghiên cứu phân loại các loài ếch nhái, đặc biệt là các
nhóm loài có đặc điểm hình thái giống nhau. Ngoài ra nghiên cứu về nòng nọc còn cung
cấp thông tin làm cơ sở cho công tác nhân nuôi sinh sản và bảo tồn các loài ếch nhái.
1.2.4. Hướng nghiên cứu quan hệ di truyền
Ứng dụng kỹ thuật của sinh học phân tử đã giúp các nghiên cứu hệ thống và tu chỉnh
vị trí phân loại của các họ, các giống hoặc chia tách các loài phức tạp một cách chính xác
hơn. Frost et al. (2006) đã xây dựng cây quan hệ di truyền của hầu hết các họ ếch nhái trên
toàn thế giới, công trình này đã tu chỉnh vị trí phân loại của rất nhiều họ và giống lưỡng cư,
trong đó có một số giống phân bố ở Việt Nam như các loài thuộc giống Paa chuyển sang
giống Nanorana, các loài thuộc giống Chirixalus chuyển sang giống Chiromantis, các loài
thuộc giống Rana chuyển sang giống Huia, Hylarana và Sylvirana [115].
Li et al. (2008, 2009) dựa vào kết quả phân tích phân tử đã tu chỉnh phân loại
một giống nhái cây như chuyển một số loài của các giống Aquixalus và Philautus sang
các giống Kurixalus và Gracixalus [116], [117]. Ngoài ra, hàng loạt các loài thuộc
giống Philautus được chuyển sang giống Theloderma (Rowley et al. 2011b, Orlov et
al. 2012) [41], [47]. Kuraishi et al. (2012) phân tích quan hệ di truyền của giống
Polypedates và kết luận loài Polypedates leucomystax không có ở Việt Nam, thay vào
đó hai loài ếch cây ghi nhận ở Việt Nam là Polypedates mutus và P. megacephalus
[118]. Li et al. (2012) dựa trên kết quả phân tích quan hệ di truyền nhóm loài
Rhacophorus dugritei và kết luận những ghi nhận của loài R. dugritei ở phía Bắc Việt
Nam và Nam Trung Quốc cũng như của loài Rhacophorus hungfuensis ở việt Nam
thực chất là loài Rhacophorus puerensis [119]. Orlov et al. (2012) đã đưa ra đánh giá
về hiện trạng phân loại và phân bố của ếch cây thu được trong hệ thống núi bị cô lập ở
phía Nam dãy Trường Sơn và khu vực phụ cận, trong đó công bố 3 loài ếch cây mới là
Theloderma chuyangsinensis, T. bambusicola và Rhacophorus robertingeri (trước đây
được định loại là R. calcaneus) đồng thời chuyển loài Philautus laevis sang giống
Theloderma [47]. Yu et al. (2010, 2013) phân tích mối quan hệ di truyền của giống
13
Kurixalus và Gracixalus ở một số nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam đã xác
định loài Kurixalus verrucosus ghi nhận ở Tam Đảo là loài K. bisacculus [120], [121].
Nguyen et al. (2015) đã phân tích mối quan hệ di truyền của giống Theloderma
ở Việt Nam cho thấy các loài có quan hệ gần gũi về mặt di truyền không phụ thuộc vào
các đặc điểm hình thái như kích thước, có hay không có răng lá mía và có hay không
có túi kêu ngoài [122]. Poyarkov et al. (2015) phân tích đặc điểm di truyền của giống
này ở khu vực Đông Dương đã khẳng định loài T. chuyangsinensis (Orlov et al. 2012)
là tên đồng vật của loài T. palliatum (Rowley et al. 2011), loài T. stellatum trước đây
ghi nhận ở Việt Nam được mô tả là một loài mới T. vietnamensis (loài T. stellatum chỉ
phân bố ở Thái Lan và phía Nam Campuchia), loài T. asperum không phân bố ở Việt
Nam, các quần thể ở Việt Nam được định loại lại là loài T. albopunctatum, một loài
phân bố ở Trung Quốc [123]. Chen et al. (2016) phân tích quan hệ di truyền của nhóm
Megophrys ở Trung Quốc, Đông Dương, Mi-an-ma, Thái Lan và Ma-lai-xi-a cho thấy
đây là một nhóm rất phức tạp với nhiều quần thể trong đó có ở Việt Nam vẫn chưa
được định danh [124].
Nhận xét: Các phân tích về sinh học phân tử đã giúp định danh một cách chính
xác hơn các loài hoặc xác định rõ các quần thể của các loài có vùng phân bố rộng là các
loài khác nhau. Các nghiên cứu này cũng đang được đẩy mạnh ở nhiều nhóm loài khác
nhau như các giống thuộc họ Ếch cây Rhacophoridae, họ Cóc bùn Megophryidae. Tuy
nhiên, do việc khó khăn trong thu thập mẫu vật, các nghiên cứu vẫn chỉ hạn chế ở một số
loài nhất định ít nghiên cứu thu thập và phân tích quan hệ di truyền của tất cả các loài
trong giống.
1.2.5. Hướng nghiên cứu về bệnh học
Ở Việt Nam, Rowley et al. (2013b) đã nghiên cứu về tỷ lệ nghiễm nấm
Batrachochytrium dendrobatidis trên ếch nhái và xác định một số quần thể ở Ngọc
Linh (Kon Tum) bị nhiễm nấm [125]. Các nghiên cứu của Nguyen et al. (2013), Martel
et al. (2014) và Laking et al. (2017) đã phát hiện một số quần thể của các loài thuộc
giống Cá cóc sần Tylototriton ở Việt Nam bị nhiễm bệnh nấm Batrachochytrium
dendrobatidis và B. salamandrivorans [126], [127], [128]. Việc phát hiện chủng nấm
mới có nguồn gốc ở Châu Á đã làm tăng khả năng quan ngại về ảnh hưởng của các
14
chủng nấm đến sự tồn tại của các loài ếch nhái trên thế giới. Nguyen et al. (2017) ghi
nhận bệnh nấm B. salamandrivorans trên các cá thể của loài Cóc tía Bombina
microdeladigitora được buôn bán từ Việt Nam sang Châu Âu làm sinh vật cảnh [129].
Nhận xét: Nghiên cứu về bệnh học mới được bắt đầu trên một số ít loài ếch nhái
ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, những phát hiện này đã chứng tỏ nguy
cơ lây nhiễm nấm từ các quần thể ở các khu vực địa lý khác nhau. Cần thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo để tìm hiểu cơ chế phát tán cũng như đánh giá ảnh hưởng của các
chủng nấm đến quần thể các loài ếch nhái ở Việt Nam cũng như nước ngoài, từ đó có
các biện pháp phòng tránh hiệu quả.
1.2.6. Lược sử nghiên cứu ếch nhái ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
Ở tỉnh Bắc Giang: Hồ Thu Cúc và cs. (2005) thống kê thành phần loài ếch nhái
ở một số khu vực thuộc vùng núi Đông Bắc Việt Nam bao gồm 82 loài thuộc 9 họ, 3
bộ, trong đó ghi nhận ở khu vực núi Yên Tử có 18 loài [130]. Böhme et al. (2005) mô
tả loài Cá cóc sần việt nam Tylototriton vietnamennsis với mẫu chuẩn thu được ở vùng
núi Yên Tử [131]. Tran et al. (2008) mô tả loài Ếch suối yên tử Odorrana yentuensis
với bộ mẫu vật thu ở KBTTN Tây Yên Tử [132]. Trần Thanh Tùng và cs. (2008) điều
tra sự đa dạng và hiện trạng ếch nhái, bò sát ở vùng núi Yên Tử trong thời gian 2004
đến năm 2008 đã thống kê được 50 loài ếch nhái [133]. Hecht et al. (2013) đã ghi nhận
và mô tả đặc điểm hình thái của 36 loài ếch nhái phân bố ở KBTTN Tây Yên Tử [71].
Ở tỉnh Cao Bằng: Có một số nghiên cứu về ếch nhái ở đây nhưng chủ yếu tập
trung vào dãy núi Phia Oắc nay là KBTTN Phia Oắc-Phia Đén. Hồ Thu Cúc và cs.
(2005) ghi nhận 33 loài [130]. Nguyễn Thiên Tạo (2009) ghi nhận 29 loài và
Nishikawa et al. (2013) đã mô tả loài mới Cá cóc zig-lơ Tylotriton ziegleri [70], [27].
Ở tỉnh Hà Giang: Bain & Nguyen (2004) ghi nhận 36 loài và mô tả 2 loài mới
cho khoa học (Rana iriodes và Rana tabaca) ở KBTTN Tây Côn Lĩnh [68]; Ziegler et
al. (2014) cập nhật danh lục các loài ếch nhái ghi nhận ở Hà Giang với 50 loài và 8
ghi nhận mới [134].
Ở thành phố Hải Phòng: Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở VQG Cát Bà với một
số nghiên cứu như Nguyen & Shim (1997), Darevsky (1999), Furey et al. (2002) đã ghi
15
nhận được 17 loài ếch nhái [135], [136], [137]. Milto et al. (2013) đã mô tả 2 loài mới
Ếch cây nhỏ đá vôi Liuixalus calcarius và Nhái cây nhỏ cát bà Philautus catbaensis [54].
Ở tỉnh Tuyên Quang: Lathrop et al. (1998) mô tả loài mới Cóc mày na hang
Leptolalax nahangensis ở KBTTN Na Hang [138]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2007) khảo
sát ở 3 huyện miền núi Chiêm Hóa, Na Hang, Sơn Dương ghi nhận 43 loài [139]. Rowley
et al. (2017b) mô tả loài mới Leptolalax petrops ở KBTTN Chạm Chu [65].
Ở tỉnh Bắc Kạn: Dự án PARC (2004) ghi nhận ở VQG Ba Bể và khu vực lân cận
có 28 loài [140]. Nguyen et al. (2009) ghi nhận có 27 loài phân bố ở tỉnh Bắc Kạn [4].
Phạm Kim Dung và cs. (2015) ghi nhận bổ sung 6 loài cho tỉnh này [141].
Ở tỉnh Lào Cai: Về thành phần loài ếch nhái ở vùng núi Sa Pa (Lào Cai),
Bourret (1934) đã lập danh sách gồm 25 loài [142]. Ohler et al. (2000) ghi nhận ở
VQG Hoàng Liên có 42 loài trong đó có 6 loài đặc hữu [67]. Lê Nguyên Ngật và cs.
(2001) ghi nhận 44 loài ở vùng núi Sa Pa [143]. Năm 2001, Orlov et al. (2001) ghi
nhận 8 loài mới thuộc họ Rhacophoridae và nâng tổng số loài ếch cây ghi nhận ở Việt
Nam từ 32 loài (năm 2000) lên đến 40 loài vào năm 2001 [144]. Tordoff et al. (2002)
khảo sát tại KBTTN Văn Bàn đã ghi nhận 22 loài [145]. Nguyen et al. (2009) đã
thống kê được 78 loài, gần đây tiếp tục có một số phát hiện mới như Leptolalax
botsfordi, Oreolalax sterlingae, Gracixalus sapaensis [4], [51], [52], [66].
Ở tỉnh Lai Châu: Orlov & Ho (2007) mô tả 2 loài mới ở huyện Tam Đường:
Amolops splendissimus và A. minutus [146], Nguyen et al. (2009) đã thống kê được 24
loài [4], Rowley et al. (2017b) mô tả loài mới Leptolalax petrops với các mẫu chuẩn thu
được ở tỉnh này [65].
Ở tỉnh Điện Biên: Nguyễn Văn Sáng (1991) nghiên cứu ở KBTTN Mường Nhé ghi
nhận 9 loài [147]. Đỗ Thành Trung và Lê Nguyên Ngật (2009) đã nghiên cứu khu hệ ếch
nhái ở huyện Tủa Chùa thống kê được 16 loài [148]. Lê Trung Dũng (2016) nghiên cứu ở
KBTTN Mường Nhé đã ghi nhận 48 loài trong đó mô tả 1 loài mới Tylototriton
anguliceps và bổ sung 11 loài cho khu hệ ếch nhái Việt Nam [94].
Ở tỉnh Sơn La: Năm 1991, nghiên cứu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng
phối hợp với Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I đã ghi nhận 27 loài [149]. Thống kê
của Chi Cục kiểm lâm tỉnh Sơn La (2002) xác định được 11 loài ở KBTTN Copia
16
[150]. Nghiên cứu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng trong xây dựng dự án đầu tư
thành lập KBTTN Sốp Cộp đã ghi nhận 14 loài (Chi cục kiểm lâm tỉnh Sơn La 2003)
[151]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2008) đã thống kê ở KBTTN Xuân Nha có 25 loài
[152]. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2010) thống kê ở KBTTN Xuân Nha có 28 loài [153].
Theo kết quả khảo sát của Nguyễn Văn Sáng trong tài liệu của Lê Trần Chấn và cs.
(2012) đã ghi nhận 27 loài ở KBTTN Tà Xùa [154]. Theo kết quả khảo sát sơ bộ của
Lê Nguyên Ngật thực hiện trong khuôn khổ đề tài “Điều tra đánh giá đa dạng sinh học
của KBTTN Copia (Sơn La) và đề xuất các giải pháp để quản lý bảo tồn”, đã ghi nhận
được ở Copia có 22 loài [155]. Phạm Văn Anh nghiên cứu ở KBTTN Copia và Sốp Cộp
đã ghi nhận 57 loài [95].
Ở tỉnh Hòa Bình: Nguyễn Xuân Đặng và cs. (2000) ghi nhận 24 loài ở KBTTN
Hang Kia-Pà Cò [156]. Le et al. (2008) đã ghi nhận 34 loài ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ
Luông [157]. Hoàng Thị Tươi và Lưu Quang Vinh (2009) ghi nhận 27 loài ở KBTTN
Thượng Tiến và Luu et al. (2014) đã ghi nhận bổ sung thêm 6 loài cho KBTTN
Thượng Tiến [158], [73].
Ở tỉnh Ninh Bình: Nguyễn Văn Sáng và cs. (2003) ghi nhận 42 loài ở VQG Cúc
Phương [159]. Lê Trung Dũng và cs. (2016) ghi nhận 17 loài ở KBTTN Vân Long [160].
Nhận xét: Ở miền Bắc Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về ếch nhái nhưng chủ
yếu tập trung ở các dãy núi cao trên hệ sinh thái núi đất, các VQG và các KBTTN như
Tây Yên Tử, Phia Oắc-Phia Đén, Hoàng Liên, Mường Nhé, Sốp Cộp và Copia. Các
nghiên cứu về lưỡng cư ở hệ sinh thái núi đá vôi vẫn còn khá hạn chế hoặc mới chỉ là
những công bố rải rác về các loài mới cho khoa học hoặc ghi nhận mới.
1.2.7. Sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến hai giống Limnonectes và
Odorrana ở Việt Nam
Giống Ếch nhẽo Limnonectes
Giống Ếch nhẽo (Limnonectes) có phân bố rộng ở châu Á, từ miền Đông và
miền Nam Trung Quốc, về phía Đông tới Nhật Bản, khu vực Đông Dương và phía
Nam Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin và New Guinea [5]. Ếch nhẽo Limnonectes
là một trong những giống có thành phần loài đa dạng nhất của lớp ếch nhái với 68 loài
được ghi nhận và cùng với 16 loài được mô tả trong mười năm qua (L. cintalubang
17
Matsui, Nishikawa & Eto, L. deinodon Dehlinh, L. fernery Siler, McVay, Diesmos &
Brown, L. hikidai Matsui & Nishikawa, L. isanensis McLeod, Kelly & Barley,
L. jarujini Matsui, Panha, Khonsue & Kuraishi, L. larvaepartus Iskandar, Evans &
McGuire, L. lauhachindai Aowphol, Rujirawan, Taksinum, Chuaynkem & Stuart,
L. longchuanensis Suwannapoom, Yuan, Sullivan & McLeod, L. megastomias LcLeod,
L. nguyenorum McLeod, Kurlbaum & Hoang, L. selatan Matsui, Belabut & Ahmad,
L. sinuatodorsalis Matsui, L. sisikdagu McLeod, Horner, Husted, Barley & Iskandar,
L. taylori Matsui, Panha, Khonsue & Kuraishi, L. utara Matsui, Belabut & Ahmad) [5].
Theo Nguyen et al. (2009) giống Limnonectes ở Việt Nam có 5 loài L. dabanus
(Smith, 1922), L. hascheanus (Stoliczka, 1870), L. khammonensis (Smith, 1929),
L. kuhlii (Tschudi, 1838) và L. poilani (Bourret,1942) [4]. Tuy nhiên, có một số thay
đổi về phân loại của nhóm này được công bố trong những năm gần đây: ghi nhận của
L. hascheanus ở Việt Nam được định loại lại là loài L. limborgi [161]. Matsui et al.
(2010) và Mcleod (2010) phân tích mối quan hệ di truyền của giống Limnonectes ở
Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Ma-lai-xi-a và khẳng định
loài Limnonectes kuhlii không phân bố ở Lào và Việt Nam, ghi nhận trước đây của loài
này ở khu vực Đông Dương tạm thời được định danh là loài L. bananensis, một loài
phân bố ở Nam Trung Quốc [162], [163]. Luu et al. (2013) ghi nhận thêm loài
L. gyldenstolpei ở VQG Phong Nha Kẻ Bàng, Quảng Bình [77].
Như vậy, sự đa dạng và phân loại của giống Limnonectes ở Việt Nam vẫn có
nhiều vấn đề chưa rõ ràng. Cần tiếp tục có những nghiên cứu về hình thái kết hợp với
quan hệ di truyền để định loại chính xác các loài thuộc giống này ở Việt Nam.
Giống Ếch suối (Odorrana)
Giống Ếch suối (Odorrana) có vùng phân bố khá rộng ở châu Á, từ Đông Bắc
Ấn Độ qua miền Nam Trung Quốc, về phía Đông đến Nhật Bản, về phía Nam qua các
nước thuộc khu vực Đông Nam Á tới đảo Su-ma-tra của In-đô-nê-xi-a [5]. Giống Ếch
suối cũng là một trong những giống đa dạng nhất của lớp Ếch nhái (Amphibia) với 58
loài được ghi nhận, trong đó ở Việt Nam đã ghi nhận 21 loài [5], [4]. Các loài Ếch suối
có kích thước lớn nhưng có hình thái rất giống nhau nên được coi là nhóm phức tạp về
phân loại học. Bain et al. (2003) đã mô tả 6 loài mới tách biệt thuộc nhóm Ếch suối
18
lưng xanh (Rana livida) [164]. Tran et al. (2008) mô tả loài Ếch suối yên tử Odorrana
yentuensis ở Khu BTTN Tây Yên Tử, Bắc Giang [132]. Bain et al. (2009) mô tả loài
mới Ếch bám đá hoa Odorrana geminata ở Nam Trung Quốc và Đông Bắc Việt Nam
[165]. Đây là loài có đặc điểm hình thái rất giống với loài Ếch bám đá sa pa
O. chapaensis (Bourret, 1937). Loài Odorrana junlianensis lần đầu tiên được ghi nhận
ở Việt Nam [166]. Đồng thời, cũng có nhiều thay đổi về mặt phân loại của giống này.
Ohler (2007) đã so sánh hình thái các mẫu vật thu thập ở Việt Nam, Lào và Nam Trung
Quốc và kết luận Rana daorum (Bain et al. 2003) là đồng vật của loài Amolops
mengyangensis (Wu & Tian, 1995), Rana hmongorum (Bain et al. 2003) là tên đồng
vật của loài Rana jingdongensis (Fei, Ye & Li, 2001), Rana megatympanum (Bain et
al. 2003) và Rana heatwolei (Stuart & Bain, 2005) là tên đồng vật của loài Rana
tiananensis (Yang & Li, 1980), Rana nigrolineata (Datong & Shunqing, 2004) là tên
đồng vật của loài Rana lateralis (Boulenger 1887), Rana nigrotympanica (Dubois,
1992) là tên đồng vật của loài Rana cubitalis (Smith, 1917). Rana bananica (Chen,
Murphy, Lathrop, Ngo, Orlov, Ho & Somorjai, 2005) là tên đồng vật của loài Rana
milleti (Smith, 1921) [167].
Như vậy, các loài thuộc giống này có hình thái rất giống nhau và khó để định
loại chính xác. Cần tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn về đặc điểm về hình thái kết hợp với so
sánh quan hệ di truyền để đánh giá sự đa dạng các loài Ếch suối Odorrana ở Việt Nam.
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu
1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam
Miền Bắc Việt Nam có biên giới giáp với tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc ở phía
Đông Bắc và tỉnh Vân Nam ở phía Tây Bắc và giáp với Lào dọc biên giới phía Tây.
Vùng ven biển rộng lớn có ý nghĩa sinh thái quan trọng trải dài dọc theo vịnh Bắc Bộ về
phía Đông Bắc. Sông Hồng chảy từ biên giới với Trung Quốc qua vùng trung tâm miền
Bắc Việt Nam vào tạo thành hình giẻ quạt khi chảy vào vùng đồng bằng thấp chủ yếu
làm nông nghiệp và rất đông dân cư trước khi đổ vào vịnh Bắc Bộ [7].
Địa hình núi đá vôi: Theo Sterling et al. (2006), phần lớn diện tích núi đá vôi
phân bố ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam, một phần phân bố ở tỉnh Quảng Bình.
Địa hình đá vôi ở vùng Đông Bắc đa dạng và phức tạp hơn so với vùng Tây Bắc, như
19
dạng tháp lởm chởm, núi dạng khối tròn, dạng nón, dạng lõm có nền phẳng và hang
phân bố dọc theo biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, tập trung ở các tỉnh Lạng
Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Bắc Cạn, Tuyên Quang. Ở đây, hai cấu trúc địa hình đá vôi
lớn là dải núi đá vôi Ngân Sơn và Bắc Sơn, ở độ cao 1.000 m trên mực nước biển với
những đỉnh cao từ 100-600 m so với các vùng thung lũng nằm xen kẽ và các vùng lõm
phẳng. Vùng Tây Bắc Việt Nam có những địa hình đá vôi quan trọng, trong đó có vùng
cao nguyên rộng lớn nhưng bị chia cắt thành nhiều phần chạy dọc theo sông Đà từ biên
giới Trung Quốc đến bờ biển. Những địa hình đá vôi bị xói mòn nhiều cũng phân bố ở
các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa và Nghệ An. Bên cạnh đó có hàng
ngàn đảo đá vôi ở vịnh Hạ Long nằm kế tiếp nhau với Đảo Cát Bà là trung tâm, đây có lẽ
là địa hình đá vôi nổi tiếng nhất và đáng chú ý nhất ở Việt Nam [7].
Khí hậu: Phần lớn miền Bắc Việt Nam có nhiệt độ thay đổi nhiều theo mùa hơn
là các vùng khác trong nước. Khí hậu lạnh và thay đổi theo mùa do ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc mang không khí lạnh từ cao nguyên Tây Tạng xuống Việt Nam trong
mùa đông (tháng 12 đến tháng 2 hoặc tháng 3). Nhiệt độ trung bình hàng ngày ở Hà Nội 16,5-20oC trong những tháng này và tăng lên 27,3-29oC từ tháng 5 đến tháng 8 [7].
Miền Bắc Việt Nam có độ ẩm cao trung bình trên 80%, giảm xuống dưới 80% vào các
tháng 11 đến tháng 1 năm sau [168]. Đến cuối mùa đông (tháng 2 đến tháng 3) mưa
phùn kéo dài ở vùng đồng bằng diễn ra trước những tháng mùa hè nóng, ẩm, và mưa
nhiều. Sự thay đổi thời tiết gây ra do gió mùa Tây Nam nóng thổi vào lục địa từ biển
phía Nam [7].
Bên trong điều kiện khí hậu cơ bản này, lượng mưa và chế độ nhiệt độ ở miền
Bắc Việt Nam thay đổi rất lớn. Ở độ cao trên 2000 m, dãy Hoàng Liên Sơn không có mùa khô và nhiệt độ thường xuống dưới 0oC trong tháng 12 và tháng 1 và đôi khi có
tuyết rơi từ 1 đến 3 ngày trong năm. Lượng mưa có xu hướng tăng theo hướng Đông
Bắc từ Hà Nội đến biên giới Trung Quốc. Lượng mưa trung bình hàng năm thay đổi từ
mức thấp nhất 1.127 mm ở Nam Định gần vùng ven biển, đến mức cao 4.802 m ở Bắc
Quang (Hà Giang) nằm ở chân của khối núi Việt Bắc thuộc tỉnh Hà Giang [7].
Chế độ thủy văn: Sông Hồng và các nhánh sông của nó chi phối địa hình của
miền Bắc Việt Nam. Sông Hồng bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam thuộc tỉnh Vân
20
Nam Trung Quốc chảy vào Việt Nam theo hướng Đông Nam. Hai nhánh sông chính
cũng bắt nguồn từ Vân Nam, sông Lô ở phía Đông và sông Đà ở phía Tây, lần lượt sát
nhập với sông Hồng ở những điểm cách nhau 10 km và cách Hà Nội gần 55 km về phía
Tây Bắc. Cả ba con sông này đều chảy xiết, sông Hồng và sông Đà chảy xuống vùng
châu thổ qua những khe núi hẹp và sâu. Hai con sông khác, sông Mã và sông Cả, chảy
song song với sông Hồng ở phía Nam. Cả hai con sông này đều chảy xiết ở phía
thượng lưu và sông Cả có vùng châu thổ tương tự như châu thổ sông Hồng nhưng nhỏ
hơn nhiều [7].
Mặc dù tương đối ngắn (với chiều dài 1.200 km) và có diện tích lưu vực hạn chế rộng 120.000 km2, sông Hồng có lượng nước chảy và lượng phù sa lớn. Dòng sông có
những thay đổi lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Lượng mưa trung bình của vùng châu thổ
là 1.600-1.800 m, 80 đến 85% lượng mưa rơi vào khoảng tháng 4 và tháng 10. Kết hợp
với sông Đà và sông Lô, sông Hồng mở rộng dòng chảy vào mùa lũ từ tháng 6 đến tháng
10. Trong những tháng này, dòng sông mang theo 73% lượng nước cả năm và lượng nước chảy có thể đạt tới 35.000 m3/giây, lượng nước chảy trung bình cả năm là 3.900 m3/giây. Một phần do lượng nước chảy lớn và một phần do sự xói mòn ở thượng lưu do
kiến tạo phay nghịch và phá rừng gây ra, sông Hồng mang một lượng lớn phù sa, cao hơn 5 lần so với sông Mê Kông trên một km2 của lưu vực [7].
Thảm thực vật: Rừng ở miền Bắc Việt Nam nằm ở ranh giới phân bố phía Bắc
của thực vật nhiệt đới và ở ranh giới phía Nam của thực vật cận nhiệt đới và ôn đới.
Những khu vực chuyển tiếp giữa các quần xã thực vật diễn ra ở đây, chúng di chuyển
từ phía Nam lên phía Bắc, từ Đông sang Tây và từ đồng bằng lên miền núi. Dạng rừng
chiếm ưu thế ở miền Bắc Việt Nam là rừng thường xanh, trong đó có cả thực vật lá
rộng và thực vật lá kim kết hợp với những trảng rừng bán thường xanh. Các dạng rừng
ngập mặn ven biển và rừng mọc trên núi đá vôi cũng là những thành phần quan trọng
trong sự đa dạng sinh cảnh tự nhiên miền Bắc [7].
Một thành phần quan trọng của thực vật miền Bắc Việt Nam là các quần xã thực
vật rộng lớn và khá đặc biệt mọc dưới chân và trên địa hình núi đá vôi. Ở đây, các khu
rừng này phân bố ở độ cao tới 1.700 m, phổ biến là ở độ cao 300-900 m. Khi độ cao
tăng chúng chuyển từ rừng thường xanh kín tán sang các cấu trúc bán thường xanh
21
thấp hơn, có tán mở hơn và có các dạng thực vật vặn xoắn và uốn cong. Những quần
thể nằm trên địa hình núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam thường bị chi phối bởi hỗn hợp
đa dạng của cây lá kim có phân bố hẹp ở một vài địa điểm ở phía Nam Trung Quốc và
miền Bắc Việt Nam [7].
Khu hệ động vật: Giống như khu hệ thực vật, các quần xã động vật ở miền Bắc
Việt Nam là hỗn hợp của những loài nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều loài trong số này
chỉ gặp duy nhất ở một phần ba lãnh thổ phía bắc của đất nước. Trong khu vực này
sông Hồng có thể là chướng ngại hữu hiệu đối với việc di chuyển (hoặc tương tự như
vậy) của một số nhóm, và đối với sự hình thành các loài và các quần xã khác nhau ở
vùng Đông Bắc và Tây Bắc [7].
1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở các địa điểm nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu ở một số
khu vực rừng trên núi đá vôi còn ít được nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam (Hình 1.2):
- Vùng Tây Bắc: KBTTN Hang Kia-Pà Cò, KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (tỉnh
Hòa Bình);
- Vùng Đông Bắc: Khu rừng thuộc huyện Hạ Lang (tỉnh Cao Bằng) và KBTTN Bắc
Mê (tỉnh Hà Giang), và đại diện cho hệ sinh thái đá vôi trên đảo là VQG Cát Bà (thành
phố Hải Phòng).
KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình): Tổng diện tích là 19.254 ha, thuộc
địa phận huyện Tân Lạc và Lạc Sơn của tỉnh Hòa Bình. Trong đó, đất lâm nghiệp là
16.800 ha, chia ra phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 12.700 ha, phân khu phục hồi sinh thái
là 4.100 ha, còn lại là đất nông nghiệp và đất khác. Khu BTTN được thành lập nhằm
bảo vệ các hệ sinh thái rừng và cảnh quan trên núi đá vôi, bảo vệ các loài động thực
vật, nguồn gen, phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, từ đó góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trong vùng [169]. KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông có đặc điểm của
vùng núi đá vôi, có địa hình dốc và gồ ghề, giữa các dãy núi đá vôi có một vài thung
lũng bằng phẳng chạy theo hướng tây bắc đông nam. Độ cao phân bố từ 100-1.065 m,
độ cao trung bình của các đỉnh núi đá vôi vào khoảng 600 m. Hệ thống thuỷ văn phức
tạp, khu vực được cung cấp nước bởi phụ lưu của sông Bưởi, sau đó đổ vào sông Mã,
cuối cùng đổ ra biển Đông ở khu vực gần Thành phố Thanh Hoá [170].
22
Hình 1.2. Bản đồ các địa điểm nghiên cứu (Nguồn: E. Sterling và K. Koy, Hoa Kỳ)
KBTTN Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình): Tổng diện tích 7.091 ha và theo quy
hoạch mới thì diện tích của Khu bảo tồn giảm xuống còn 5.257,77 ha, phần diện tích
còn lại được quy hoạch rừng sản xuất [171]. KBTTN Hang Kia-Pà Cò thuộc huyện
Mai Châu ở phía tây tỉnh Hoà Bình, giáp ranh với tỉnh Sơn La. Khu vực này là các
khối núi đá vôi kéo dài theo hướng Đông-Nam từ cao nguyên Sơn La tới VQG Cúc
Phương. Trong phạm vi khu bảo tồn có nhiều khối núi đá vôi cao, nhọn, đỉnh cao nhất
tới 1.536 m ở phía tây bắc khu vực, độ cao giảm dần về phía đông và có độ cao trên
500 m. Địa chất khu vực đặc trưng bởi đá vôi bị chia cắt bởi những phần nhỏ không
phải đá vôi. Địa hình vùng đã bị xói mòn tạo nên những quả núi có bề mặt gồ ghề giữa
các thung lũng tương đối bằng. Các thung lũng bằng nằm ở phía bắc khu bảo tồn là nơi
định cư của nhiều hộ dân. Các sông suối trong khu bảo tồn chỉ tồn tại theo mùa, thậm
chí ngay cả ở các thung lũng có dân sinh sống. Nguồn nước cạn kiệt vào mùa khô,
nước mưa bị hấp thụ nhanh chóng vào hệ thống suối ngầm dưới lòng đất [170].
KBTTN Bắc Mê (Hà Giang): Tổng diện tích 9042,5 ha, trong đó rừng tự nhiên
8.298,7 ha; rừng trồng là 0,2 ha và khu sinh thái là 743,6 ha. KBTTN Bắc Mê nằm trên
23
địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. KBTTN Bắc Mê nằm ở vùng lõm của Cánh
cung Sông Gâm về phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, địa hình cao dốc, mức độ chia cắt
mạnh, có nhiều đỉnh cao trên 1000 m dọc theo các dãy cánh cung Sông Gâm, cao nhất
là đỉnh Thải Giàng Phìn có độ cao 1.465 m. Thấp nhất là khu vực hồ thủy điện Tuyên
Quang có độ cao 120 m. Địa thế khu vực nghiêng dần từ Đông Bắc sang Tây Nam. Độ dốc bình quân 30o, có nơi độ dốc trên 40o [172]. Các suối bắt nguồn từ phía Bắc và Tây
của khu bảo tồn chảy theo hướng Nam đổ vào sông Gâm. Các suối bắt nguồn ở phía Đông
Nam của khu bảo tồn chảy về sông Pao Nam, cũng là một nhánh của sông Gâm [170].
Khu rừng thuộc huyện Hạ Lang (Cao Bằng): Huyện Hạ Lang thuộc tỉnh Cao
Bằng có kiểu địa hình núi đá vôi chiếm phần lớn diện tích. Theo quy hoạch của tỉnh Cao
Bằng, dự kiến khu vực này sẽ được xây dựng thành KBT loài và sinh cảnh với diện tích
khoảng 7.343 ha. Khu vực này có hệ thống dãy núi đá vôi phân cắt mạnh với các đỉnh
nhọn dạng tai mèo, gồ ghề lởm chởm cao thấp khác nhau, hang hốc tự nhiên nhiều, xen
kẽ các dãy núi là thung lũng hẹp với nhiều dạng khác nhau có độ cao từ 100-750 m so
với mực nước biển. Khu vực này cũng còn nhiều khu rừng nguyên sinh ít bị tác động
trên núi đá vôi như rừng Nghiến ở xã Kim Loan [173].
VQG Cát Bà: Tổng diện tích là 16.196 ha, trong đó diện tích phần đảo là
10. 931 ha, diện tích phần biển là 5.265 ha. VQG Cát Bà nằm trong vùng quần đảo đá
vôi bao gồm hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ, những hòn đảo này kéo dài tạo thành hình
cánh cung và song song với cánh cung Đông Triều. Các hòn đảo có độ cao phổ biến từ
100-150 m so mặt nước biển, nơi cao nhất thuộc đỉnh Cao Vọng 331 m. Các đảo nhỏ
có đầy đủ các dạng địa hình của một miền Karst bị ngập nước. Khí hậu vùng Cát Bà
thuộc chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Cát Bà thường có một mùa hạ nóng ẩm, mưa
nhiều (từ tháng 5 đến tháng 10) và một mùa đông lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trên đảo 25-280C. Là đảo ven bờ, khu vực Cát Bà còn
chịu ảnh hưởng và chi phối mạnh của biển dưới tác động của chế độ gió đất-biển có tác
dụng điều hòa khí hậu, tạo nên mùa đông ấm hơn và mùa hè mát hơn so với đất
liền.VQG Cát Bà nằm trong khu vực núi đá vôi với kiểu rừng phổ biến là rừng mưa
nhiệt đới thường xanh [174].
24
CHƢƠNG 2
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian khảo sát thực địa được tiến hành từ năm 2014 đến năm 2017 với 15
đợt khảo sát và 119 ngày thực địa (Bảng 2.1).
Địa điểm nghiên cứu: Hệ sinh thái núi đá vôi miền Bắc Việt Nam tập trung vào
các địa điểm VQG Cát Bà (Hải Phòng), Huyện Hạ Lang (Cao Bằng), KBTTN Bắc Mê
(Hà Giang), KBTTN Hang Kia-Pà Cò và Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình). Các điểm,
tuyến khảo sát, tọa độ, độ cao được trình bày cụ thể ở Hình 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 và
Phụ lục 2.
Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Địa điểm
Thời gian
Số ngày khảo sát
Số điểm khảo sát
Số lƣợt ngƣời tham gia
VQG Cát Bà, Hải Phòng
9-15/7/2014
2
8
6
2
10
7
24/8-1/9/2014
4
7
7
7-14/5/2015
Huyện Hạ Lang, Cao Bằng
5-15/6/2014
4
13
11
2
2
2
21-24/4/2015
KBTTN Bắc Mê, Hà Giang
18-29/6/2014
4
11
12
2
8
11
20-21/11/2015
2
14
9
19/4-28/4/2017
3
10
6
10-16/4/2014
KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Hòa Bình
3
8
5
8-12/4/2015
2
6
7
24-30/6/2016
3
12
8
17-24/4/2014
KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình
3
12
8
13-21/4/2015
4
20
10
2/10-11/10/2015
3
9
10
17-23/6/2016
Tổng số
119
150
43
25
Hình 2.1. Vị trí các điểm khảo sát ở VQG Cát Bà, Hải Phòng (Nguồn: Ban quản lý VQG Cát Bà)
Hình 2.2. Vị trí các điểm khảo sát ở huyện Hạ Lang, Cao Bằng (Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
26
Hình 2.3. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Bắc Mê, Hà Giang (Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
Hình 2.4. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Hòa Bình (Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
27
Hình 2.5. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình (Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
Thời gian khảo sát thực địa thu thập mẫu vật các loài thuộc giống Ếch nhẽo
Limnonectes và giống Ếch suối Odorrana tiến hành từ năm 2014 đến năm 2017 với 24
đợt và 250 ngày khảo sát. Riêng đối với hai giống này, để so sánh đặc điểm hình thái
cũng như quan hệ di truyền giữa các loài và giữa các quần thể chúng tôi sử dụng các
mẫu vật thu được ở miền Bắc và cả ở các vùng địa lý khác của Việt Nam.
Địa điểm thu thập mẫu vật giống Ếch nhẽo Limnonectes ở 21 tỉnh gồm: Vĩnh
Phúc, Quảng Ninh, Bắc Giang, Cao Bằng, Hà Giang, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa,
Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai (Hình 2.6).
Địa điểm thu thập mẫu vật giống Ếch suối Odorrana ở 25 tỉnh gồm: Lào Cai,
Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn,
Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa-Thiên Huế, Quảng
Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Đồng Nai (Hình 2.7).
28
Hình 2.6. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch nhẽo (Nguồn: www.diva-gis.org) [175]
29
Hình 2.7. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch suối (Nguồn: www.diva-gis.org) [175] 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát thực địa
Dụng cụ thực địa: Bản đồ, GPS, túi nilon, cồn, kim tiêm, xi lanh, nhãn, bút kim,
khay, bộ đồ mổ, lọ nhựa đựng mẫu vật, sổ ghi nhật ký, máy ảnh, đèn pin.
Chọn địa điểm thu mẫu: Tập trung vào các khu vực ven các suối, vũng nước, ao
nhỏ hoặc các vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong rừng, dưới gốc cây mục trong
rừng hoặc trên cành cây, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát ven các cửa hang và vách
đá. Toạ độ các điểm nghiên cứu được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS Garmin
Dakota 20.
Thời gian thu mẫu: Một số loài ếch nhái có thể thu thập mẫu vật và quan sát vào
ban ngày. Hầu hết các loài ếch nhái hoạt động vào ban đêm, do đó thường thu mẫu và
quan sát ếch nhái từ 18h:00 đến 24h:00.
Phương pháp thu mẫu: ếch nhái trưởng thành chủ yếu được thu thập bằng tay,
mẫu nòng nọc được thu bằng vợt. Xử lý mẫu vật: Mẫu vật thu được thường đựng trong
các túi nilon. Sau khi chụp ảnh, một số mẫu phổ biến sẽ được thả lại tự nhiên, một số
mẫu đại diện sẽ được giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu.
Làm tiêu bản:
Gây mê: Mẫu vật được gây mê bằng miếng bông thấm etyl a-xe-tat trong lọ kín
[176]. Mẫu cơ và gan dùng để phân tích sinh học phân tử (DNA) được lưu giữ trong
cồn 70%.
Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật được đeo nhãn ký hiệu. Nhãn và chỉ buộc
không thấm nước; chữ viết trên nhãn không bị tan trong cồn. Nhãn được buộc vào chân
đối với các loài thuộc bộ Không đuôi (Anura) và bộ Có đuôi (Caudata), với các loài thuộc
bộ Không chân (Gymnophiona) thì khâu chỉ dưới da gần cổ [176].
Cố định mẫu: Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau đó phủ vải màn
hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80-90% trong vòng 5-10 tiếng (tùy theo kích
thước mẫu vật). Đối với mẫu ếch nhái cỡ lớn, cần tiêm cồn 80% vào bụng và cơ của con
vật để tránh thối hỏng mẫu.
Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định thì chuyển ngâm cồn 70%.
31
2.2.2 Phân tích mẫu vật
2.2.2.1. Phân tích đặc điểm hình thái
Đo đếm các chỉ tiêu hình thái: Các chỉ tiêu về kích thước được đo bằng thước
kẹp điện tử Alpha-Tool với đơn vị đo nhỏ nhất là 0,01 mm. Các chỉ tiêu hình thái xem
Hình 2.8 và Phụ lục 3. Công thức màng bơi theo Glaw & Vences (2007) [177].
Định loại mẫu vật: So sánh hình thái của mẫu vật thu được với các mẫu đã được
định tên đang lưu giữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Bảo tàng Thiên nhiên
Việt Nam, Hà Nội. Định loại tên loài theo các tài liệu của Aowphol et al. (2015) [28];
Bourret (1942) [35]; Bain & Nguyen (2004a, b) [68], [178]; Bain & Stuart (2005)
[179]; Bain et al. (2003, 2009a, b) [164], [180], [165]; Boral et al. (2013) [181];
Chen et al. (2010a, b) [182], [183]; Fei et al. (2001a, b) [184], [185]; Fei et al. (2009,
2010) [14], [15]; Hendrix et al. (2008) [186]; Inger & Stuart (2010) [161]; Inger et al.
(1999) [187]; Lambertz et al. (2014) [188]; Li et al. (2008) [189]; Liang et al. (2001)
[190]; Lu et al. (2016) [191]; Luu et al. (2013, 2014a) [77], [19]; Matsui et al. (2010b)
[192]; McLeod (2008) [193]; McLeod et al. (2012, 2015) [194], [61]; Mo et al. (2015)
[195]; Nishikawa et al. (2012, 2013) [44], [49]; Nguyen et al. (2012) [48]; Ohler
(2003) [196]; Ohler & Dubois (1999) [197]; Ohler & Delorme (2006) [198]; Ohler et
al. (2011) [199]; Orlov et al. (2003, 2006a, b, 2012) [200], [201], [202], [47]; Pham et
al. (2016b, c) [203], [204]; Poyarkov et al. (2015b) [123]; Rowley et al. (2011a) [40];
Stuart & Bain (2005) [205]; Stuart & Chan-ard (2005) [206]; Stuart et al. (2005, 2006)
[207], [208]; Suwannapoom et al. (2016) [209]; Tran et al. (2008) [132]; Taylor (1962)
[25]; Ziegler (2002) [210]; Ziegler et al. (2006) [211]; Wang et al. (2015) [212]; Yang
(1983) [213]; Yang & Rao (2008) [13]; Ye et al. (2007) [214] và một số tài liệu trích
dẫn ở phần mô tả mỗi loài.
Tên khoa học và phổ thông của loài theo Nguyen et al. (2009), Frost (2017) và
một số tài liệu mới công bố gần đây [4], [5].
32
Hình 2.8. Sơ đồ đo mẫu ếch nhái không đuôi
(theo Hoàng Xuân Quang và cs. 2012, có bổ sung) [78]
1. Lỗ mũi; 2. Mắt; 3. Màng nhĩ; 4. Gờ giữa mắt và mũi; 5. Mí mắt trên; 6. Rộng mí mắt
trên; 7. Khoảng cách gian ổ mắt; 8. Khoảng cách gian mũi; 9. Khoảng cách giữa bờ
trước ổ mắt; 10. Khoảng cách từ mút mõm đến lỗ mũi; 11. Dài mõm; 12. Đường kính
mắt; 13. Đường kính màng nhĩ; 14. Dài thân; 15. Rộng đầu; 16. Lỗ huyệt; 17 Dài đầu;
18. Dài ống chân; 19. Đùi; 20. Ống chân; 21. Cổ chân; 22 Dài củ bàn trong; 23. Dài
bàn chân; 24. Rộng đĩa ngón chân
2.2.2.2. Phân tích sinh học phân tử
Phân tích sinh học phân tử được thực hiện tại Phòng Sinh học phân tử và Di
truyền bảo tồn (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) và Khoa Sinh học (Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội) với sự hỗ trợ kỹ thuật của CN. Ngô Thị
Hạnh dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Đức Minh (Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội).
Mẫu cơ hoặc gan của các loài ếch nhái được thu thập và bảo quản trong cồn 70% ở 4oC. Các mẫu được tách chiết DNA tổng số sử dụng bộ kit Dneasy Blood and
Tissue (Qiagen, Đức). Quá trình tách chiết được tiến hành theo hướng dẫn của nhà sản
33
xuất. Phản ứng PCR được tiến hành sử dụng HotStar Taq (Qiagen, Đức) với những
mẫu có nồng độ DNA thấp và DreamTaq Mastermix (ThermoFisher Scienctific) với
những mẫu có nồng độ DNA cao. Đoạn gen 16S hoặc 12S được lựa chọn để khuếch
đại. Mồi sử dụng cho nghiên cứu này được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây như
Kocher et al. (1989), Palumbi et al. (1991), Patacek et al. 1994, Tanaka et al. (1998),
Moriarty & Cannatella. 2004 và Suwannapoom et al. (2016) đối với giống Ếch nhẽo
Limnonectes (Bảng 2.2) [215], [216], [217], [218], [219], [209]; Kocher et al. (1989),
Palumbi et al. (1991), Hedges (1994), Chen et al. (2013), đối với giống Ếch suối
Odorrana (Bảng 2.3) [215], [216], [220], [221].
Bảng 2.2. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch nhẽo
Tên mồi Trình tự mồi
Tài liệu tham khảo
12Sa
5'-AAA CTG GGA TTA GAT ACC CCA CTA T-3'
Kocher et al. 1989
AR
5’-CGC CTG TTT ATC AAA AAC AT-3’
Palumbi et al. 1991
BR
5’-CCG GTC TGA ACT CAG ATC ACG T-3’
Palumbi et al. 1991
Ptacek2H 5’- TCT TCT ACT GGT TGT CCT CCG ATT CA-3’
Patacek et al. 1994
L14850
5’-TCT CAT CCT GAT GAA ACT TTG GCT C-3’
Tanaka et al. 1998
16Sh
5'-GCT AGA CCA TKA TGC AAA AGG TA-3'
Moriarty & Cannatella 2004
Herp177
5'-GCC TAR AAG CAG CCA CC-3'
Suwannapoom et al. 2016
Herp179
5'-TCA CTG GGC AGG CTR GA-3'
Suwannapoom et al. 2016
Bảng 2.3. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch suối
Tên mồi Trình tự mồi
Tài liệu tham khảo
L1991
5’-AAACTG GGATTAGATACC CCA CTA T-3’
Kocher et al. 1989
H1478
5’-GAG GGT GAC GGG CGG TGT GT-3’
Kocher et al. 1989
5’-CGCCTGTTTATCAAAAACAT-3’
Palumbi et al. 1991
AR
5’-CCGGTCTGAACTCAGATCACGT-3’
Palumbi et al. 1991
BR
L2A
5’-CCAAACGAGCCTAGTGATAGCTGGTT-3’
Hedges 1994
5’-TGATTACGCTACCTTTGCACGGT-3’
Hedges 1994
H10
5’-CTCAACTTACAMATGCAAG-3’
Chen et al. 2013
L33
5’-CGATTATAGAACAGGCTCCT-3’
Chen et al. 2013
H56
34
Tổng thể tích mỗi phản ứng PCR là 20µl, bao gồm 10µl mastermix, 5µl nước,
2µl mỗi chiều mồi, 1–2µl DNA khuôn, tùy thuộc vào nồng độ DNA. Điều kiện phản ứng PCR: 950C ở 15’ đối với HotStarTaq mastermix và 5’ đối với DreamTaq mastermix; 35 chu kỳ phản ứng ở 95oC trong 30s, 480C trong 45s, 72oC trong 60s; bước kéo dài cuối cùng ở 72oC trong 6 phút. Đối chứng âm được sử dụng trong mỗi lần
tách chiết cũng như mỗi lần PCR. Sản phẩm PCR thành công sau đó được tinh sạch sử
dụng kit GeneJET PCR Purification (Thermo Fisher Scientific) và gửi giải trình tự hai
chiều ở FirstBase (Ma-lai-xi-a). Cuối cùng, kết quả giải trình tự được xác thực bằng
công cụ BLAST trên Ngân hàng gen [222].
Các trình tự thu nhận được từ nghiên cứu này cùng với các trình tự sẵn trên
Ngân hàng gen (Genbank) được gióng cột bằng phần mềm ClustalX [223] với các lựa
chọn mặc định cho chức năng sắp xếp hoàn chỉnh. Cây quan hệ di truyền loại được xây
dựng dựa trên phương pháp Baysian sử dụng phần mềm MrBayes v3.2 [224], tiết kiệm
tối đa (Maximum Parsimony), hợp lý tối đa (Maximum Likelihood) sử dụng phần mềm
PAUP v4.0 [225]. Với phân tích Baysian, mô hình tiến hóa tối ưu được xác định bằng
phần mềm Modeltest v3.7 [226] với các thông số khác được phần mềm MrBayes v3.2
xác định. Các phân tích được thực hiện dựa trên cây ngẫu nhiên lúc ban đầu và chạy trong 1×107 thế hệ, lấy mẫu sau 1000 thế hệ. Giá trị của gốc nhánh được coi là đáng tin
cậy khi xác suất hậu nghiệm ≥ 95%. Với phân tích tiết kiệm tối đa Maximum
Parsimony, phân tích ban đầu được chạy với 100 taxon ngẫu nhiên thêm vào mỗi vòng
lặp, sử dụng thuật toán TBR, không giới hạn số cây được lưu trữ. Giá trị độ tin cậy
(bootstrap) được xác định khi chạy 1000 lần lặp. Với phân tích hợp lý tối đa Maximum
Likelihood, sử dụng thuật toán TBR, phân tích ban đầu được xác định cây ngẫu nhiên
với mỗi taxon thêm vào mỗi vòng lặp. Giá trị độ tin cậy (bootstrap) được xác định khi
chạy 100 lần lặp. Các loài nhóm ngoài được lựa chọn tùy theo đối tượng và mục đích
nghiên cứu. Việc ước tính khoảng cách di truyền giữa các mẫu được thực hiện trên
phần mềm PAUP v4.0b10 [225].
35
2.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái
Phân bố theo sinh cảnh: Căn cứ vào sự phân chia thảm thực vật của UNESCO
1973 [227] và mức độ tác động của con người đến sinh cảnh tự nhiên theo tài liệu “Sổ
tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học (2003)” [228], đồng thời căn cứ
vào hiện trạng rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam, chúng tôi phân chia thành 3
dạng sinh cảnh gồm: sinh cảnh quanh khu dân cư, rừng tự nhiên bị tác động mạnh và
rừng tự nhiên ít bị tác động.
Phân bố theo đai độ cao: Bain & Hurley (2011) căn cứ vào điều kiện tự nhiên
như địa hình và thảm thực vật đã chia khu vực Đông Dương thành 2 đai độ cao dưới
800 m và từ 800 m trở lên [8]. Trong nghiên cứu này chúng tôi chia các đai độ cao theo
mức mỗi 100 m. Tuy nhiên, để so sánh với các kết quả nghiên cứu của Bain & Hurley
(2011), chúng tôi cũng tổng hợp số liệu về thành phần loài lưỡng cư ở hai mức như
trên [8].
Phân chia nơi ở theo vị trí ghi nhận mẫu vật của các loài lưỡng cư như trên cây,
trên mặt đất, dưới nước [8].
2.2.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn
Loài có giá trị bảo tồn là những loài được ghi trong các tài liệu sau: Sách Đỏ
Việt Nam, phần Động vật (2007) [229], Danh lục Đỏ IUCN (2017) [230], Các loài hiện
chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam được coi là loài đặc hữu, các loài có tên trong các phụ
lục của Nghị định 32/2006/NĐ-CP [231] và Nghị định 160/2016/NĐ-CP [232] của
Chính phủ, Phụ lục CITES (2017) [232].
Xác định địa điểm cần ưu tiên bảo tồn các loài ếch nhái thông qua phương pháp
cho điểm và chồng ghép các lớp đánh giá. Các tiêu chi đánh giá bao gồm: Mức độ đa
dạng loài, số loài quý hiếm, diện tích và chất lượng sinh cảnh, mức độ tác động của con
người theo tài liệu của Nguyễn Quảng Trường và cs. (2011) [234].
2.2.5. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực
Dựa vào số liệu thu thập được trên thực địa và tham khảo các công trình đã công
bố, chúng tôi so sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các địa điểm nghiên
cứu, giữa đất liền và đảo và giữa hai vùng Tây Bắc và Đông Bắc.
36
Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al. 2001) để phân tích thống kê
và so sánh sự mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các điểm nghiên
cứu và giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc. Số liệu về phân bố được mã hóa theo
dạng đối xứng (1: có mặt, 0: không có mặt). Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) được
tính như sau: djk = 2M / (2M+N); trong đó M là số loài ghi nhận ở cả 2 vùng, N là tổng
số loài chỉ ghi nhận ở một vùng [235].
2.2.6. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các loài ếch nhái như: Mất và suy thoái
sinh cảnh sống và khai thác quá mức. Việc đánh giá thông qua quan sát trực tiếp trong
quá trình khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân địa phương, thông tin của Chi cục
Kiểm lâm Hòa Bình, Cao Bằng và Hà Giang cung cấp và tham khảo các tài liệu có liên
quan như Ngo et al. (2016), Rowley et al. (2010a, 2016a) [236], [32], [33].
Đề xuất các kiến nghị đối với bảo tồn tập trung vào các khía cạnh sau: Bảo vệ và
phục hồi sinh cảnh sống của các loài, kiểm soát việc săn bắt các loài trong tự nhiên,
nhân nuôi sinh sản, và tuyên truyền nâng cao nhận thức.
2.3. Tƣ liệu nghiên cứu
Nguyên liệu:
Đã phân tích đặc điểm hình thái của 524 mẫu ếch nhái thu thập ở KVNC, 148
mẫu Ếch nhẽo Limnonectes và 232 mẫu Ếch suối Odorrana.
Đã phân tích đặc điểm di truyền 150 mẫu bao gồm: 46 mẫu Ếch nhẽo
Limnonectes, 74 mẫu Ếch suối Odorrana và 30 mẫu thuộc các giống Nhái cây
Liuixalus, Ếch cây Rhacophorus, Ếch cây sần Theloderma.
Tham khảo các mẫu vật lưu giữ tại các bảo tàng của Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật (IEBR), Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (VNMN), và Bảo tàng
Nghiên cứu động vật Alexander Koening (ZFMK), Bonn (CHLB Đức).
37
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài ếch nhái
3.1.1. Danh sách các loài ếch nhái
Trên cơ sở phân tích 524 mẫu vật thu được qua các đợt khảo sát thực địa, chúng
tôi đã ghi nhận ở KVNC có 3 bộ, 8 họ, 30 giống, 65 loài. Trong đó, bộ Không đuôi
(Anura) đa dạng nhất với 6 họ, 28 giống, 63 loài; bộ Có đuôi (Caudata) có 1 họ, 1
giống, 1 loài; bộ Không chân (Gymnophiona) có 1 họ, 1 giống, 1 loài (Bảng 3.1).
Thành phần loài ở từng khu vực cụ thể như sau:
Ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông ghi nhận 2 bộ, 7 họ, 26 giống, 44 loài, trong
đó bộ Không đuôi (Anura) đa dạng nhất với 6 họ, 25 giống, 43 loài; bộ Không chân
(Gymnophiona) có 1 họ, 1 giống, 1 loài.
Ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò ghi nhận 1 bộ Không đuôi (Anura) với 6 họ, 21
giống, 32 loài.
Ở KBTTN Bắc Mê ghi nhận 2 bộ, 7 họ, 20 giống, 33 loài, trong đó bộ Không
đuôi (Anura) đa dạng nhất với 6 họ, 19 giống, 32 loài; bộ Có đuôi (Caudata) có 1 họ, 1
giống, 1 loài.
Ở huyện Hạ Lang ghi nhận 1 bộ Không đuôi (Anura) với 5 họ, 12 giống, 21 loài.
Ở VQG Cát Bà ghi nhận 1 bộ Không đuôi (Anura) với 5 họ, 14 giống, 23 loài.
Đa dạng về giống: Họ Ếch cây (Rhacophoridae) đa dạng nhất với 9 giống
(chiếm 30% số giống), tiếp đến là họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) và họ Ếch
nhái (Ranidae) cùng có 5 giống; hai họ Cá cóc (Salamandridae) và họ Ếch giun
(Ichthyophiidae) cùng có 1 giống (Hình 3.1).
Đa dạng về loài: Họ Ếch cây (Rhacophoridae) có số lượng loài đa dạng nhất với
21 loài, tiếp đến là họ Ếch nhái (Ranidae) với 15 loài, hai họ Ếch nhái chính thức
(Dicroglossidae) và Nhái bầu (Microhylidae) có 9 loài, họ Cá cóc (Salamandridae) và
họ Ếch giun (Ichthyophiidae) chỉ có 1 loài (Hình 3.1)
38
Hình 3.1. Số lƣợng giống và loài trong các họ ếch nhái ở KVNC
Bảng 3.1. Danh sách các loài ếch nhái ghi nhận ở KVNC
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Địa điểm nghiên cứu
NS-NL HK-PC BM HL CB
Bộ Không đuôi
Anura Fischer von Waldheim, 1813
Họ Cóc
Bufonidae Gray, 1825
+
+
+
+
1.
Cóc nhà
+
2.
Cóc rừng
Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864)
+
Họ Cóc bùn
Megophryidae Bonaparte, 1850
Cóc mày sa pa
+
+
Cóc mày nhỏ
+
+
Cóc mày
Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937) Leptolalax minimus (Taylor, 1962) (**) Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893)
+
+
Cóc mày đêm
3. 4. 5. 6.
+
Cóc núi
Leptolalax nyx Ohler, Wollenberg, Grosjean, Hendrix, Vences, Ziegler & Dubois, 2011 Ophryophryne pachyproctus Kou, 1985
+
+
7. 8.
+
Cóc núi miệng nhỏ
Ophyryophryne microstoma Boulenger, 1903
9.
Cóc mắt bên
Megophrys major (Boulenger, 1908)
+
+
+
+
Họ Nhái bầu
Microhylidae Günther, 1858
Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855)
+
+
+
+
+
10. Cóc đốm 11. Ếch ương thường Kaloula pulchra Gray, 1831 12. Nhái bầu bec-mo Microhyla berdmorei (Blyth, 1856) 13. Nhái bầu bút-lơ
Microhyla butleri Boulenger, 1900
+
+
39
Địa điểm nghiên cứu
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
NS-NL HK-PC BM HL CB
14. Nhái bầu hoa
Microhyla fissipes Boulenger, 1884(*)
+
+
+
15. Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi Vogt, 1911
+
+
+
+
+
16. Nhái bầu
+
+
Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam, Kuramoto, Kurabayashi & Sumida, 2014
17. Nhái bầu vân
Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)
+
+
+
+
18. Nhái bầu trơn
Micryletta inornata (Boulenger, 1890)
+
+
Dicroglossidae Anderson, 1871
Họ Ếch nhái chính thức
19. Ngoé
+
+
+
+
+
20. Ếch đồng
+
+
+
+
+
21. Ếch nhẽo ban-na
+
+
+
+
+
Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829) Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007 Limnonectes limborgi (Sclater, 1892)(*) Quasipaa delacouri (Angel, 1928)
+
22. Ếch lim-boc 23. Ếch vạch 24. Ếch gai bau-len-
Quasipaa boulengeri (Gunther,1899)
+
go
Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)
+
+
25. Ếch gai sần 26. Cóc nước sần
Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829)
+
+
+
27. Cóc nước mac-ten Occidozyga martensii (Peters, 1867)
+
+
Họ Ếch nhái
Ranidae Rafinesque, 1814
28. Ếch bám đá
+
+
+
29. Chàng hiu
Amolops ricketti (Boulenger, 1899) Hylarana macrodactyla (Günther, 1858)(*)
+
+
30. Chàng đài bắc
+
+
+
Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909) Hylarana sp.
+
+
+
+
31. Ếch suối 32. Ếch xanh
Odorrana chloronota (Günther, 1876)
+
33. Ếch bám đá hoa
+
Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009
34. Ếch hải nam
+
35. Ếch li-pu
+
Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001(**) Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015(**)
36. Ếch đá mut-x-man Odorrana mutschmanni Pham, Nguyen,
+
Le, Bonkowski & Ziegler, 2016(***)
37. Ếch mõm dài
Odorrana nasica (Boulenger, 1903)
+
38. Ếch ti-an-nan
Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980)
+
39. Hiu hiu
Rana johnsi Smith, 1921
+
+
+
+
40. Chẫu chuộc
Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882)
+
+
+
+
+
41. Chàng mẫu sơn
Sylvirana maosonensis (Bourret, 1937)
+
+
+
+
42. Ếch suối meng-la
Sylvirana menglaensis (Fei, Ye & Xie, 2008)(*)
40
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Địa điểm nghiên cứu NS-NL HK-PC BM HL CB
Họ Ếch cây 43. Nhái cây sọc 44. Nhái cây quang
+ +
+
+
45. Nhái cây wa-za
+
46. Nhái cây tay-lo 47. Nhái cây nhỏ đá
+
+
+
+
+ +
vôi
48. Nhái cây cát bà
+
49. Ếch cây đầu to
+
+
+
+
+
Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)
+ + +
+ + + + +
+ + +
+ + +
+
56. Ếch cây lớn 57. Ếch cây oóc-lốp
+
+
+
+
Rhacophoridae Hoffman, 1932 Feihyla vittata (Boulenger, 1887) Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen, 2011(*) Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski & Ziegler, “2012” 2013 Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962) Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013 Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013 Polypedates megacephalus Hallowell, 1861 50. Ếch cây mi-an-ma Polypedates mutus (Smith, 1940) 51. Nhái cây tí hon 52. Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi Blanford, 1881 53. Ếch cây phê Rhacophorus feae (Boulenger, 1893) 54. Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006 55. Ếch cây hòa bình Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham, Nguyen, Ninh & Zigler, 2017 (***) Rhacophorus maximus Günther, 1858(*) Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001 Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1962(*)
58. Ếch cây màng bơi
+
đỏ
59. Ếch cây sần an-na Thelodema annae Nguyen, Pham, Nguyen,
+
60. Ếch cây sần đốm
+
+ +
+
+
+
trắng
61. Ếch cây sần bắc
Ngo & Ziegler, 2016 (***) Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962) Theloderma corticale (Boulenger, 1903)(*)
+
+
+
+
bộ
62. Ếch cây sần go-
Theloderma gordoni Taylor, 1962(*)
+
don
63. Ếch cây sần đỏ
+
+
Bộ Có đuôi Họ cá cóc 64. Cá cóc zig-lơ
+
Bộ Không chân
Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009(*) Caudata Fischer von Waldheim, 1813 Salamandridae Goldfuss, 1820 Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013 Gymnophiona Müller, 1831
Họ Ếch giun
Ichthyophiidae Taylor, 1968
65. Ếch giun ban-na
Ichthyophis bannanicus Yang, 1984
Tổng số
+ 44
32
33
21
23
Ghi chú: (*)-ghi nhận mới cho tỉnh, (**)-ghi nhận mới cho Việt Nam, (***)-loài mới cho khoa học.
Địa điểm nghiên cứu: NS-NL =Ngọc Sơn-Ngổ Luông, HK-PC =Hang Kia-Pà Cò, BM = Bắc Mê, HL =
Hạ Lang, CB = Cát Bà
41
3.1.2. Phát hiện mới
- Loài mới cho khoa học: Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi đã mô tả
3 loài mới cho khoa học.
Ếch đá mut-x-man (Odorrana mutschmanni) được mô tả năm 2016 với bộ mẫu
chuẩn thu ở huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. Loài Ếch đá mut-x-man có đặc điểm giống
với loài O. wuchuanensis phân bố ở Nam Trung Quốc nhưng có sự khác biệt về hình
thái như mặt trên đầu và lưng nhẵn so với sần, hai bên sườn và chi màu nâu, không có
gai nhỏ màu trắng ở chi trước con đực so với mặt trên đầu và lưng sần, hai bên sườn và
chi màu xanh, có gai nhỏ màu trắng ở chi trước con đực. Sai khác về di truyền giữa hai
loài trên là 4,3% (gen 12S rRNA và 16S rRNA). Loài này có môi trường sống gắn liền
mới các vũng nước hay các suối chảy ngầm trong hang ở rừng trên núi đá vôi.
Ếch cây sần an-na (Theloderma annae) được mô tả năm 2016 với bộ mẫu chuẩn
thu ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, tỉnh Hòa Bình. Loài Ếch cây sần an-na có đặc
điểm hình thái tương tự loài T. nebulosum phân bố ở Tây Nguyên nhưng có sự khác
biệt về hình thái như da nhẵn, lưng có màu xám xanh, bụng màu trắng, mống mắt màu
xám xanh so với da có các nốt sần nhỏ, lưng có màu nâu pha lẫn màu đen, bụng có
màu nâu tối pha lẫn màu xanh nhạt, mống mắt màu vàng nhạt ở phía trên và nâu đỏ ở
phía dưới. Sai khác về di truyền giữa hai loài trên là 7,4% (gen 12S rRNA, tRNAval và
16S rRNA). Loài này có môi trường sống dọc các đường mòn, cửa hang và vách đá,
cách xa nguồn nước ở rừng trên núi đá vôi.
Ếch cây hòa bình (Rhacophorus hoabinhensis) được mô tả năm 2017 với bộ
mẫu chuẩn thu ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò, tỉnh Hòa Bình. Loài Ếch cây hòa bình có
đặc điểm hình thái tương tự với loài R. orlovi nhưng có sự khác biệt về hình thái như
kích thước nhỏ hơn ở con đực (SVL 31,1-32,5), không có răng lá mía, lưng có màu
xám vàng, công thức màng bơi giữa các ngón chân I12/3-12/3II1-2III1-1IV và I3/4-
1II1/2-1III1/2-1IV1-1/2V so với SVL 37-45 mm ở con đực, có răng lá mía, lưng có
màu nâu đỏ, công thức màng bới giữa các ngón chân I11/4-11/4II3/4-11/2-III11/4-
3/4IV và I0-1II0-1III0-1IV1-0V. Sai khác về di truyền giữa hai loài trên là 9,8% (gen
12S rRNA, tRNAval và 16S rRNA). Loài này gặp xung quanh các vũng nước, ở độ
cao trên 1000 m, trong rừng trên núi đá vôi.
42
- Ghi nhận bổ sung cho thành phần loài ếch nhái của Việt Nam:
So sánh với tài liệu của Nguyen et al. (2009), đã ghi nhân bổ sung 3 loài cho
khu hệ ếch nhái của Việt Nam [4]: Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus với mẫu vật thu
được ở tỉnh Hòa Bình, Ếch li-pu Odorrana lipuensis với mẫu vật thu được ở Cao Bằng
và Ếch hải nam Odorrana hainanensis với mẫu vật thu được ở Bắc Giang, Quảng
Ninh, Cao Bằng.
- Ghi nhận bổ sung cho các tỉnh: Tỉnh Cao Bằng: 1 loài Ếch cây lớn
Rhacophorus maximus; Tỉnh Hà Giang: 2 loài gồm Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus và
Ếch cây màng bơi đỏ Rhacophorus rhodopus; Thành phố Hải Phòng: 3 loài gồm Nhái bầu
hoa Microhyla fissipes, Chàng hiu Hylarana macrodactyla, và Ếch cây sần bắc bộ
Theloderma corticale; Tỉnh Hòa Bình: 5 loài gồm Ếch lim-boc Limnonectes limborgi,
Ếch suối meng-la Sylvirana menglaensis, Nhái cây quang Gracixalus quangi, Ếch cây
sần đỏ Theloderma lateriticum, Ếch cây sần go-don T. gordoni.
- Ghi nhận bổ sung cho các KBT: Lần đầu tiên lập danh lục thành phần loài EN
cho huyện Hạ Lang (Cao Bằng); ghi nhận bổ sung 14 loài cho KBTTN Bắc Mê
(Megophrys major, Kaloula pulchra, Microhyla fissipes, Quasipaa boulengeri, Rana
johnsi, Kurixalus bisacculus, Rhacophorus dennysi, R. kio, R. orlovi, R. rhodopus,
Theloderma albopunctatum, T. corticale, Tylototriton ziegleri); 3 loài cho VQG Cát Bà
(Microhyla fissipes, Hylarana macrodactyla, Theloderma corticale); 9 loài cho KBTTN
Hang Kia-Pà Cò (Gracixalus quangi, Kurixalus bisacculus, Rhacophorus feae,
R. hoabinhensis, R. orlovi, Theloderma albopunctatum, T. annae, T. gordoni,
T. lateriticum) và 10 loài cho KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Leptobrachium
chapaense, Leptolalalx minimus, Megophrys major, Limnonectes limborgi, Sylvirana
menglaensis, Gracixalus quangi, Rhacophorus kio, Theloderma annae, T. laretiricum,
Ichthyophis bannanicus).
- Loài chưa định danh: Các mẫu Ếch suối Hylarana sp. thu ở VQG Cát Bà có
đặc điểm hình thái giống với loài Hylarana spinulosa phân bố ở Trung Quốc, nhưng có
một số điểm khác biệt. Tuy nhiên, giống Ếch suối Hylarana cũng là một giống rất phức
tạp cần được nghiên cứu sâu hơn về mặt hình thái và quan hệ di truyền.
43
3.1.3. Đặc điểm hình thái các loài lưỡng cư
Trong phần này, chúng tôi mô tả đặc điểm nhận dạng của 40 loài ếch nhái ghi
nhận ở KVNC (các loài Limnonectes và Odorrana sẽ được trình bày riêng) dựa trên
các số liệu đo đếm trực tiếp trên mẫu vật mới thu thập được đồng thời so sánh với các
công bố trước đây.
Họ Cóc Bufonidae
1. Cóc nhà Duttaphrynus melanosticus (Schneider, 1799)
Mẫu vật nghiên cứu (n=7): 03 mẫu đực (HB 2014.47, 103, HB 2015.29) thu ở ở
Hòa Bình; 01 mẫu đực (HG 2014.55) và 01 mẫu cái (HG 2014.56) thu ở Hà Giang, 02
mẫu đực (HP 2014.31, 32) thu ở Hải Phòng.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Bourret (1942) [35]. Kích thước (SVL 57,1-66,9 mm ở con đực và 84,3 mm ở con cái):
Đầu rộng hơn dài; mõm tù; tuyến mang tai phát triển; màng nhĩ rõ; không có răng lá
mía; lưỡi không xẻ thùy ở phía sau. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay;
chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I1–1II1–2III1–21/2IV21/2–1V; khi
gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến màng nhĩ. Da: Trên lưng và chi có nhiều mụn to
nhỏ không đều, đầu mụn có màu đen; gờ sọ màu đen. Màu sắc khi sống: Trên lưng
màu vàng sẫm hoặc nâu sẫm; bụng màu trắng đục với các vệt đen; mút ngón tay và
chân có màu đen.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được tìm thấy vào cả ban ngày và ban đêm
trên đường mòn gần khu dân cư.
Phân bố ở KVNC: Loài này được ghi nhận ở tất cả các KVNC
Họ Cóc bùn Megophryidae
2. Cóc mày sa pa Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937)
Mẫu vật nghiên cứu (n=6): 03 mẫu đực (HB 2014.41-43) và 02 mẫu cái (HB
2014.35-36) thu ở Hòa Bình; 01 mẫu đực (HG 2017.11) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Dubois & Ohler (1998), Lathrops et al. (1998) [237], [138]. Kích thước (SVL 56,2-
62,5 mm ở con đực và 63,6-76,5 mm ở con cái): Đầu lớn, rộng hơn dài; mõm tròn;
màng nhĩ rõ, tròn; không có răng lá mía, lưỡi tròn ở phía sau. Chi trước không có
44
màng bơi giữa các ngón tay; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I1–
2II1/2–2III1–3IV3–1V; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến phía sau mắt. Da nhẵn.
Màu sắc khi sống: Trên đầu có màu nâu đỏ, mặt lưng xen lẫn các vân màu đen; nửa
dưới mống mắt màu đen, nửa trên mống mắt màu trắng xanh, một số cá thể mống mắt
đen hoàn toàn; mặt bụng và mặt dưới các chi có màu đen với các chấm trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h30 đến 22h30, cạnh bờ suối
hoặc trên nền rừng. Sinh cảnh xung quang rừng thứ sinh cây gỗ vừa và nhỏ xen cây
bụi. Trong nghiên cứu, quan sát các cá thể đực và cái ghép đôi vào tháng 10, như vậy
mùa sinh sản của loài này vào đầu mùa đông.
Phân bố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình), Bắc Mê (Hà Giang).
Ghi chú: Có một số khác biệt giữa về đặc điểm hình thái giữa các mẫu vật thu
được ở Tây Bắc (Ngọc Sơn-Ngổ Luông) và Đông Bắc (Bắc Mê): Lưng màu nâu tối,
nửa trên mống mắt màu trắng xanh so với lưng nâu sáng và có nhiều đốm đen nhỏ,
mống mắt màu đen hoàn toàn.
3. Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus (Taylor, 1962)
Mẫu vật nghiên cứu (n=7): 01 mẫu đực (HB 2015.58, 61) và 05 mẫu cái
(IEBR A.2015, HB 2015.75, 79, 80, 83) thu ở Hòa Bình; 01 mẫu cái (HG 2015.93)
thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả của
Ohler et al. (2011) [199]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL 32,1 mm ở con
đực và 37,5-42,7 mm ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm hơi nhọn; màng nhĩ rõ, tròn;
không có răng lá mía; lưỡi hình bầu dục, xẻ thùy nông ở phía sau. Chi trước không có
màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay không có đĩa bám; chi sau có màng bơi giữa
các ngón chân, công thức I2–21/2II2–31/2III22/3–4V4/13–3V; khi gập dọc thân khớp
cổ chày đạt đến mắt. Da: Trên đầu nhẵn; lưng, phần trên hai bên sườn và mặt trên các
chi có các nốt sần và nếp da nhỏ; gờ da trên màng nhĩ rõ; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi
sống: Mặt trên cơ thể có màu nâu xám với hình tam giác mờ giữa hai mắt; hai bên sườn
có các đốm đen nhỏ; mặt trên các chi có các vệt ngang màu đen; mặt bụng màu trắng.
45
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00 đến 22h30, trên mặt đất
hoặc trên đá ở các khe suối nhỏ. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ có nhiều cây gỗ
to và vừa xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình), Bắc Mê (Hà Giang).
4. Cóc mày đêm Leptolalax nyx Ohler, Wollenberg, Grosjean, Hendrix, Vences
Ziegler & Dubois, 2011
Mẫu vật nghiên cứu: 01 mẫu đực (HG 2015.92) và 01 mẫu cái (HG 2015.89) thu
ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả của
Ohler et al. (2011) [199]. Kích thước (SVL 34,4 mm ở con đực và 42,3 mm ở con cái):
Đầu dài hơn rộng, phẳng; màng nhĩ rõ, tròn; không có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía
sau. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay tròn; chi sau có
màng bơi giữa các ngón chân, công thức I2–21/2II2–3III22/3–4IV4–23/4V; mút ngón
chân không có đĩa bám; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến phía trước mắt. Da:
Lưng nhẵn; hai bên sườn có các hạt nhỏ phẳng; có gờ da trên màng nhĩ; mặt bụng
nhẵn. Màu sắc khi sống: Mặt lưng màu xám, có các đốm đen rải rác; hai bên sườn có các
đốm đen lớn; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h30 đến 22h30, trên mặt đất,
cạnh một con suối nhỏ. Sinh cảnh xung quang rừng thứ sinh cây gỗ vừa xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Bắc Mê (Hà Giang).
5. Cóc mày Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893)
Mẫu vật nghiên cứu (n=8): 06 mẫu đực (HB 2014. 193, 196, HB 2015.35, 36,
67, 76) và 02 mẫu cái (HB 2014.60, HVC 2014.14) thu ở Hòa Bình
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Ohler et al. (2011) [199]. Kích thước (SVL 25,5-33,0 mm ở con đực và 34,8-35,4 mm
ở con cái): Đầu dài hơn rộng, mõm nhọn; không có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy nông,
màng nhĩ tròn, rõ. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; chi sau có màng
bơi giữa các ngón, công thức I1–2II1–21/2III11/2–3IV3–2V; khi gập dọc thân khớp cổ
chày đạt đến mắt. Da: Trên lưng và hai bên sườn hơi sần với các mụn nhỏ; mặt dưới
46
bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Mặt trên đầu và lưng có màu nâu tối; khoảng giữa hai
mắt có đốm sáng màu; hai bên sườn có các đốm màu đen; bụng màu trắng đục.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00 đến 22h30, bám trên mặt
đất hoặc cành cây dọc theo suối nước chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ vừa
và nhỏ xen cây bụi. Trong các đợt khảo sát vào tháng 4 và 5, chúng tôi quan sát thấy
các cá thể đực và cái bắt cặp và đẻ trứng màu trắng.
Phân bố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình).
6. Cóc mắt bên Megophrys major (Boulenger, 1908)
Mẫu vật nghiên cứu (n=7): 02 mẫu đực (HB 2014.133, 158) và 03 mẫu cái (HB
2014.90, 134, 144) thu ở Hòa Bình; 02 mẫu đực (HG 2017. 2017.66, 67) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Taylor (1962), Hecht et al. (2013) [25], [71]. Kích thước (SVL 73,7-76,0 mm ở con
đực và 97,5-104,4 ở con cái): Đầu rộng hơn dài; mõm nhọn; màng nhĩ rõ bằng khoảng
60% đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi không xẻ thùy ở phía sau. Chi trước không
có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay không có đĩa bám; chi sau có màng bơi
giữa các ngón chân, công thức I2–21/2II2–31/2III3–41/2IV4–21/2V; mút ngón chân
không có đĩa bám; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến mũi. Da: Lưng nhẵn với gờ
mảnh hình chữ X; gờ da lưng sườn mảnh; hai bên sườn có nhiều mụn lớn, sáng màu; mặt
trên các chi có các nếp da mảnh vắt ngang; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Mặt lưng
màu xám, hình tam giác màu đen giữa hai ổ mắt và vệt đen hình chữ X trên lưng; hai
bên sườn màu xám; mặt bụng có màu cam và màu đỏ.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 19h30 đến 22h30, bám
trên tảng đá hoặc cành cây dọc theo suối nước chảy. Sinh cảnh xung quanh rừng cây gỗ
vừa và nhỏ xen cây bụi. Trong đợt khảo sát vào tháng 10, chúng tôi thu được các cá thể
cái có trứng lớn màu trắng, như vậy, mùa sinh sản của loài này là mùa đông.
Phân bố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình), Bắc Mê (Hà Giang).
Ghi chú: Các mẫu vật thu được ở Hòa Bình có kích thước lớn hơn so với các
mẫu vật thu được ở Hà Giang.
47
Họ Nhái bầu Microhylidae
7. Nhái bầu bút-lơ Microhyla butleri Boulenger, 1884
Mẫu vật nghiên cứu (n=6): 02 đực (HB 2014.64, 172) thu ở Hòa Bình; 03 mẫu
đực (HP 2012.41, 42, 78) và 01 mẫu cái (HP 2014.10, HP 2015.9) thu ở Hải Phòng.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm phù hợp với mô tả của Hecht et al.
(2013) [71]. Kích thước (SVL 19,8-24,7 mm ở con đực và 23,8-25,3 mm ở con cái):
Đầu dài hơn rộng; mõm nhọn; không có răng lá mía; lưỡi không xẻ thùy ở phía sau;
màng nhĩ không rõ. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; chi sau có màng
bơi giữa các ngón chân, công thức I1–1II1/2–2III1–2IV2–0V; khi gập dọc thân khớp
cổ chày đạt đến mút mõm. Da: Mặt trên cơ thể hơi sần với các hạt nhỏ; mặt bụng nhẵn.
Màu sắc khi sống: Lưng có các vệt đen dài đối xứng hai bên cột sống với viền ngoài
màu trắng trên nền màu nâu; hai bên sườn có các đốm đen lớn; họng màu nâu đen;
bụng màu trắng đục.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 19h00-22h30, trên mặt
đất, dọc các đường mòn ẩm hoặc quanh vũng nước nhỏ. Sinh cảnh xung quanh rừng
cây gỗ nhỏ xen cây bụi và cỏ dại.
Phân nố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình), Cát Bà (Hải Phòng).
8. Nhái bầu hoa Microhyla fissipes (Boulenger, 1884)
Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 03 mẫu cái (IEBR 3828-3830) thu ở Cao Bằng; 01
mẫu cái (HG 2014.54) thu ở Hà Giang; 01 mẫu đực (HP 2012.79) thu ở Hải Phòng.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Bourret 1942, Ziegler 2002, Bain & Nguyen 2004b [35], [210], [178]. Kích thước (SVL
18,7 mm ở con đực và 16,0-21,5 mm ở con cái): Cơ thể dẹt, hình tam giác; đầu nhỏ, dài
hơn rộng; màng nhĩ không rõ; không có răng lá mía; lưỡi không xẻ thùy ở phía sau. Chi
trước không có màng bơi giữa các ngón chân, có đĩa nhỏ ở mút ngón; chi sau có rất ít
màng bơi giữa các ngón chân, mút ngón không có đĩa bám; khi gập dọc thân khớp cổ
chày đạt đến mắt. Da: nhẵn; không có gờ da trên màng nhĩ. Màu sắc khi sống: Trên đầu
và lưng màu nâu, cùng với một mảng màu nâu sẫm kéo dài từ giữa hai mắt về phía sau
gần đến bẹn; có một vạch màu đen chạy dọc hai bên lưng sườn; bụng màu trắng đục.
48
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được tìm thấy từ 19h00 đến 22h30, trên mặt
đất gần cánh đồng lúa.
Phân bố ở KVNC: Hạ Lang (Cao Bằng), Bắc Mê (Hà Giang), Cát Bà (Hải Phòng).
9. Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi Vogt, 1911
Mẫu vật nghiên cứu (n=7): 02 mẫu đực (HB 2014.89, 90) và 01 mẫu cái (HB
2014. 194) thu ở Hòa Bình; 01 mẫu đực (IEBR 3831) thu ở Cao Bằng; 01 mẫu đực
(HG 2014.30) thu ở Hà Giang; 02 mẫu đực (HP 2012.1, 23) thu ở Hải Phòng.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Bourret 1942, Ziegler 2002, Bain & Nguyen 2004b [210], [35], [178]. Kích thước
(SVL 19,3-23,1 mm ở con đực, 274, mm ở con cái): Cơ thể mỏng, hình tam giác; đầu
dài hơn rộng; mõm nhọn; màng nhĩ không rõ; không có răng lá mía; lưỡi không xẻ
thùy ở phía sau; con đực có một túi kêu ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa các
ngón tay, có đĩa nhỏ ở mút ngón; chi sau có màng bơi ở gốc ngón giữa các ngón chân;
khi gập dọc thân khớp cổ chày gần đạt đến giữa mắt và lỗ mũi. Da: nhẵn; không có gờ
da trên màng nhĩ. Màu sắc khi sống: Trên đầu và lưng màu nâu sáng; có một đường kẻ
trắng ở giữa lưng kéo dài từ mút mõm đến lỗ hậu môn; có một đốm đen nhỏ nằm ở
giữa lưng; hai bên đầu và sườn màu nâu tối; mặt bụng màu trắng hoặc màu xám.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00 đến 22h30, bám trên mặt
đất gần nương rẫy hoặc các đường mòn ẩm. Sinh cảnh xung quang là rừng cây gỗ nhỏ,
tre nứa và cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Phân bố ở tất cả các KVNC
10. Nhái bầu vân Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)
Mẫu vật nghiên cứu (n=8): 04 mẫu đực (HB 2014.159, HB 2014.171, HB
2014.69, HB 2014.63) thu ở Hòa Bình; 02 mẫu cái (IEBR 3832, IEBR 3834) và 01
mẫu đực (IEBR 3833) thu Cao Bằng; 01 cá thể cái (HG 2014.53) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Bourret 1942, Ziegler 2002, Bain & Nguyen 2004b [210], [35], [178]. Kích thước
(SVL 23,8-29,0 mm, 24,8-29,3 mm ở con cái): Cơ thể phẳng, hình tam giác; đầu rộng
hơn dài; mõm nhọn; màng nhĩ không rõ; không có răng lá mía; lưỡi không xẻ thùy ở
phía sau; con đực có một túi kêu ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón
49
tay; mút ngón tay không có đĩa bám; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công
thức I2/3–1II1/3–11/2III1–2IV21/2–1V; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt giữa mắt
và mút mõm. Da: Mặt lưng và mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Mặt trên thân màu
nâu xám, có các hoa văn màu nâu sẫm, nhạt xen kẽ, giữa lưng có một vệt hình chữ V
ngược. Mặt bên đầu có vệt đen chạy từ sau mắt đến gần gốc đùi. Phần bẹn và phía sau
đùi, ống chân có màu vàng; bụng và dưới đùi màu trắng, cằm màu xám.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được thu từ 19h00 đến 22h00, ở trên
đường mòn cạnh ruộng lúa hoặc trên đường mòn trong rừng. Sinh cảnh xung quanh là
rừng thứ sinh cây gỗ nhỏ, tre nứa, cây bụi và cỏ dại.
Phân bố ở KVNC: Phân bố ở tất cả các KVNC
11. Nhái bầu trơn Micryletta inornata (Boulenger, 1890)
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu đực (HP 2012.76) thu ở Hải Phòng
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Taylor (1962) [25]. Kích thước (SVL 21,3 mm ở con đực): Cơ thể dài, mảnh; đầu dài
hơn rộng; mõm nhọn; lưỡi tròn ở phía sau. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón
tay; mút ngón tay không có đĩa bám; chi sau dài mảnh; không có màng bơi giữa các
ngón chân; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt tới mắt. Da: Lưng nhẵn; hai bên sườn và
mặt trên chi sau có các nốt sần nhỏ; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng có màu nâu
đỏ với các đốm đen; phần trên hai bên sườn và mặt trên chi sau có các đốm trắng nhỏ;
dọc môi trên và phần dưới hai bên sườn có các vệt trắng đứt đoạn; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khảng 20h30, trên nền rừng
ẩm với nhiều lá cây. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ vừa và nhỏ xen cỏ dại.
Phân bố ở KVNC: VQG Cát Bà (Hải Phòng).
Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae
12. Ngóe Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829)
Mẫu vật nghiên cứu (n=7): 01 mẫu cái (HB 2014.104) và 03 mẫu đực (HB
2014.17, 42, 132) thu ở Hòa Bình; 01 mẫu cái (IEBR 3835) và 01 mẫu đực (IEBR
3836) thu ở Cao Bằng; 01 mẫu đực (HG 2014.42) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Các mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả
của Bourret 1942, Taylor 1962, Ziegler 2002 [35], [25], [210]. Kích thước (SVL 33,0-
50
48,4 mm ở con đực và 41,0-58,4 mm ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm hơi tù, nhô về
phía trước so với hàm dưới; màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng 50% đường kính
mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài. Chi trước không
có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay hơi nhọn, không có đĩa bám; chi sau có
màng bơi giữa các ngón chân, công thức I1/4–1II1/4–11/4III3/4–2IV2–2/3V; khi gập
dọc thân khớp cổ chày đạt tới mắt. Da: Mặt trên lưng sần với nhiều nếp da ngắn gián
đoạn; có gờ da trên màng nhĩ; bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Mặt trên đầu và lưng có
màu xám, xanh, vàng nhạt hay xanh nhạt với nhiều vệt xám đen; một số cá thể có sọc
trắng đục hoặc vàng chạy dọc sống lưng từ mút mõm đến trước lỗ huyệt; bụng và mặt
dưới các chi có màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật thu từ 19h00 đến 22h00, trên mặt đất
dọc các đường mòn quanh các ruộng lúa, ngô hay quanh khu dân cư.
Phân bố ở KVNC: Phân bố ở tất cả các KVNC.
13. Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)
Mẫu vật nghiên cứu (n=4): 01 mẫu đực (HB 2014.157) và 01 mẫu cái (HB
2014.200) thu ở Hòa Bình; 01 mẫu cái (IEBR 3837) thu ở Cao Bằng; 01 mẫu cái (HG
2014.51) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Bourret 1942, Taylor 1962, Ziegler 2002 [35], [25], [210]. Kích thước (SVL 66,2 mm
ở con đực, 59,4-94,8 mm ở con cái): Đầu rộng hơn dài; màng nhĩ tròn, đường kính
màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực có
một cặp túi kêu góc miệng. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón
tay hơi nhọn; chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón chân nhọn;
khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến phía sau mắt. Da: Mặt lưng sần với các nếp da
gián đoạn; hai bên sườn và mặt trên các chi có các nốt sần; có gờ da trên màng nhĩ; mặt
bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng có màu vàng nhạt, nâu nhạt hay xanh ô liu với các
đốm đen; vùng ngực màu trắng có các đốm đen; bụng có màu trắng đục.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật thu từ từ 19h00 đến 21h00, ở bờ ruộng
lúa hoặc bờ suối gần khu dân cư.
Phân bố ở KVNC: Phân bố ở tất cả các KVNC.
51
14. Ếch vạch Quasipaa delacouri (Angel, 1928)
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 cá thể cái (HG 2015.90) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Bourret 1942 [35]. Kích thước (SVL 96,5 mm): Đầu rộng hơn dài; màng nhĩ tròn nhỏ,
bằng khoảng 40% đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi tròn, không xẻ thùy ở phía sau.
Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay không có đĩa bám; chi sau
giữa các ngón chân có màng bơi hoàn toàn; mút ngón chân phồng, hơi mở rộng; khi gập
dọc thân khớp cổ chày đạt đến mút mõm. Da: Trên đầu và phần trước lưng nhẵn; phần
sau lưng và hai bên sườn có các nốt sần nằm rải rác; có gờ da trên màng nhĩ rõ; mặt
trên các chi nhẵn; họng, ngực, bụng và mặt dưới các chi nhẵn. Màu sắc khi sống: Trên
đầu, lưng và hai bên sườn có màu đỏ gạch hơi nhạt với các đốm đen, nhiều hơn về phía
sau; mặt bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 21h, bám trên mặt đất
cạnh suối nước chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ to và vừa xen cây bụi.
Trong dạ dày có một cá thể đực của loài Ếch ti-an-nan Odorrana tiannanensis.
Phân bố ở KVNC: Bắc Mê (Hà Giang).
15. Ếch gai sần Quasipaa boulengeri Günther, 1889
Mẫu vật nghiên cứu (n=7): 04 cá thể đực (HG 2015.108, 111, HG 2017.18, 19)
và 03 cá thể cái (HG 2015.84, HG 2017.20, 21) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Bourret 1942, Fei et al. 2009 [35], [14]. Kích thước (SVL 99,8-102,5 mm ở con đực và
87,4-95,6 mm ở con cái): Đầu rộng hơn dài; màng nhĩ tròn, nhỏ, bằng khoảng 40%
đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy rộng ở phía sau. Chi trước không có
màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay không có đĩa bám, hơi nhọn; chi sau có
màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón chân phồng, hơi mở rộng; khi gập
dọc thân khớp cổ chày đạt đến mút mõm. Da: Trên lưng sần với các mụn có kích thước
khác nhau, mụn lớn dài, mụn nhỏ tròn; hai bên sườn và mặt trên các chi sần với các
mụn nhỏ hình tròn; có gờ da trên màng nhĩ; bụng và mặt dưới các chi nhẵn; có gai sinh
dục nhỏ màu đen mọc ở chai sinh dục, ngón tay I, II, III và phần ngực kéo xuống gần
52
hết bụng. Màu sắc khi sống: Lưng màu nâu xám, giữa các nốt sần có chấm đen rất nhỏ;
hai bên sườn màu nâu; họng màu xám; bụng và mặt dưới chi màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00 đến 22h30, bám trên mặt
đất hoặc tảng đá dọc các suối nước chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ to và
vừa xen cây bụi. Con đực có gai sinh dục và con cái có trứng vào tháng 11, mùa sinh
sản của loài này vào mùa đông.
Phân bố ở KVNC: Bắc Mê (Hà Giang)
Họ Ếch nhái Ranidae
16. Ếch bám đá Amolops ricketti (Boulenger, 1899)
Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 03 mẫu đực (HG 2014.10, 35, 48) và 02 mẫu cái
(HG 2014.8, 9) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Bourret 1942, Inger et al. 1999 [35], [187]. Kích thước (SVL 35,7-42,6 mm ở con đực
và 49,3-51,2 mm ở con cái); đầu dài hơn rộng; mõm tròn; màng nhĩ tròn, nhỏ; có răng
lá mía, lưỡi xẻ thùy ở phía sau. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút
ngón tay có đĩa bám lớn, có rãnh ngang; chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón
chân; mút ngón có đĩa bám, nhỏ hơn đĩa bám ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày
đạt đến mút mõm. Da: Trên lưng, hai bên sườn, và mặt trên các chi sần; không có gờ
da trên màng nhĩ; không có gờ da lưng sườn; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Trên
lưng màu nâu xám với các vệt xám trắng; họng và ngực có các vệt màu xám đen; bụng
màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00 đến 22h30, bám trên tảng
đá ở những chỗ nước chảy mạnh. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ vừa và nhỏ xen
cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Bắc Mê (Hà Giang).
17. Hiu hiu Rana johnsi Smith, 1921
Mẫu vật nghiên cứu (n=4): 02 mẫu cái (HB 2014. 189, 213) và 01 mẫu đực (HB
2015.108) thu ở Hòa Bình; 01 mẫu đực (HG 2017.66) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả của
Bourret 1942, Hecht et al. 2013 [35], [71]. Kích thước (SVL 42,8-47,2 mm ở con đực
53
và 44,7-50,6 mm ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm nhọn; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy
ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay;
mút ngón tay tròn, không có đĩa bám; con đực có chai sinh dục ở ngón I; chi sau có
màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–1/3II0–1/2III0–1IV1–0V; mút ngón chân
không có đĩa bám, hơi nhọn; khi gập dọc thân khớp cổ chày vượt mút mõm. Da: Mặt
trên lưng và mặt trên chi sau nhẵn với một số nếp da mảnh, ngắn; hai bên sườn nhẵn;
không có gờ da trên màng nhĩ; gờ da lưng sườn rõ; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống:
Lưng màu xám vàng với một số vệt sẫm màu; màng nhĩ màu xám đen; hai bên sườn
màu vàng nhạt; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00 đến 23h00, trên mặt đất
dọc các đường mòm ẩm. Sinh cảnh xung quanh rừng cây gỗ nhỏ xen cây bụi. Con cái
thu vào tháng 10 có trứng màu đen, mùa sinh sản của loài này là mùa đông.
Phân bố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình), Bắc
Mê (Hà Giang), Cát Bà (Hải Phòng).
18. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882)
Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 02 mẫu đực (IEBR 3838, 3939) thu ở Cao Bằng; 01
mẫu cái (HG 2014.52) thu ở Hà Giang; 01 mẫu đực (HP 2015.8) thu ở Hải Phòng; 01
mẫu cái (HB 2014.138) thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Bourret 1942, Ziegler 2002 [35], [210]: Kích thước (SVL 49,7- 76,6 mm ở con đực,
57,7-71,9 mm ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm nhọn, vượt xa so với hàm dưới;
màng nhĩ rõ, tròn; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài.
Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón chân không có đĩa bám; chi
sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I1/2–2II1/2–2III1–3IV3–1V; mút ngón
chân có đĩa bám nhỏ; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt gần mút mõm. Da: nhẵn; có
gờ da phía trên màng nhĩ, yếu; có gờ da lưng sườn rõ. Màu sắc khi sống: Lưng có mùa
nâu sáng hoặc nâu đỏ với các vệt hoặc đốm màu nâu tối; có một đường tối màu chạy từ
hai bên đầu dọc hai bên sườn, cạnh gờ da lưng sườn; họng và ngực có các vệt màu nâu;
bụng màu trắng hoặc màu vàng nhạt.
54
Một số đặc điểm sinh thái học: Mẫu vật được thu từ 19h00 đến 22h00, trên mặt
đất, cạnh bờ suối nước chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ nhỏ xen cây bụi và
cỏ dại.
Phân bố ở KVNC: Phân bố ở tất cả các KVNC.
19. Ếch suối meng-la Sylvirana menglaensis (Fei, Ye & Xie, 2008)
Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 03 mẫu đực IEBR 3924, 3925, 3927 (HB 2014.190,
198, HB 2015.70) và 02 mẫu cái IEBR 3926, 3928 (HB 2014.199, HB 2015.28) thu ở
Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Fei et al. (2008), Le et al. (2014) [238], [240]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái
(SVL 40-50 mm): Đầu dài hơn rộng; mõm hơi nhọn; màng nhĩ rõ, tròn bằng khoảng
2/3 đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi chẻ đôi ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài.
Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay tròn, có đĩa bám nhỏ;
con đực có chai sinh dục ở ngón I. Chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức
I0–1II1/3–1III1/2–1IV1–0V; mút ngón chân tròn, có đĩa bám; khi gập dọc thân khớp
cổ chày đạt đến lỗ mũi. Da: Lưng, mặt trên chi trước và chi sau hơi sần với các hạt rất
nhỏ, hai bên sườn có các nốt sần; không có gờ da trên màng nhĩ; gờ da lưng sườn kém
phát triển; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng màu nâu; hai bên sườn màu xám
vàng với các đốm đen lớn; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00-22h00, dưới lòng suối, ở
một con suối lớn, cạn nước, sinh cảnh xung quanh là rừng nhiều cây gỗ to, vừa và nhỏ
xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình).
Ghi chú: Loài S. menglaensis có hình thái rất giống với loài S. nigrovittata,
nhưng khác biệt ở đặc điểm: Loài S. menglaensis hai bên sườn màu xám vàng với các
đốm đen lớn, còn loài S. nigrovittata hai bên sườn chia thành hai phần rõ ràng phần
trên là một vạch màu đen đậm, phần dưới vàng không có đốm đen hoặc có một vài
đốm đen nhỏ [238], [240].
55
Họ Ếch cây Rhacophoridae
20. Nhái cây sọc Feihyla vittata (Boulenger, 1887)
Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 02 mẫu đực (HP 2012.36, 37) và 03 mẫu cái (HP
2012.38, 43, HP 2015.12) thu ở Hải Phòng.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Taylor (1962) [25]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL 24,2-24,7 mm ở con đực
và 27,1-27,9 mm ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm hơi nhọn; màng nhĩ rõ, tròn; không
có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực có hai túi kêu ở góc hàm. Chi trước giữa
các ngón tay có màng bơi ở gốc ngón; mút ngón chân và tay có đĩa bám; chi sau có màng
bơi giữa các ngón chân, công thức I1/2–1II0–1III0–3/4IV3/4–1/4V; khi gập dọc thân
khớp cổ chày đạt đến mút mõm. Da: Lưng và hai bên sườn nhẵn; bụng hơi ráp với các hạt
nhỏ; không có gờ da trên màng nhĩ. Màu sắc khi sống: Lưng có màu xanh vàng, xanh nâu
hoặc vàng nhạt; có hai sọc trắng chạy song song dọc hai bên lưng; bụng có màu vàng kem.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 19h00-22h30, bám trên
lá cây cách mặt đất từ 1-2 m, quanh các ao nhỏ. Sinh cảnh xung quanh rừng cây gỗ vừa
và nhỏ xen cây bụi. Quan khảo sát vào tháng 4 và 5, chúng tôi quan sát thấy các ổ
trứng màu vàng nhạt bám trên lá cây cách mặt nước khoảng 1-1,5 m.
Phân bố ở KVNC: Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình), Cát Bà (Hải Phòng).
21. Nhái cây quang Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen, 2011
Mẫu vật nghiên cứu (n=9): 01 cá thể cái (HB 2014.25) và 08 cá thể đực HB
2014.26, 27, 73, 74, 91, 129, HB 2015.13, 14) thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Rowley et al. 2011a [40]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái một chút (SVL 21,8-24,0
mm ở con đực và 29,2 mm ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mút mõm nhọn; màng nhĩ tròn,
rõ; không có răng lá mía; lưỡi chẻ đôi ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài. Chi trước
không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa bám; chi sau có màng bơi
giữa các ngón chân, công thức I1–11/2II1/2–2III1/2–2IV2–0V; mút ngón chân có đĩa
bám nhỏ hơn đĩa bám ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt vượt mút mõm. Da
trên đầu, lưng, mặt trên các chi hơi sần, mí mắt trên có những nốt sần rất nhỏ; có gờ da
trên màng nhĩ; hai bên sườn nhẵn; cằm và họng nhẵn; bụng hơi ráp. Màu sắc khi còn
56
sống: Mặt trên đầu và lưng xám; phía sau ổ mắt sẫm màu hơn, tạo thành sọc ngang
mắt, có một vệt hình chữ X màu nâu nhạt ở lưng; có một sọc đen chạy từ mũi đến mắt
và từ sau ổ mắt qua màng nhĩ về phía vai; phần trước má và môi trên nâu sẫm, phần
trên của sườn, vùng bẹn và phía trước đùi có những đốm đen; phần sau mắt và sườn
màu trắng xanh với những chấm nâu sẫm; dưới cằm, họng và bụng màu vàng chanh;
mặt dưới các chi màu xanh lá cây; màng bơi màu xám đen.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được thu vào khoảng 19h00-22h30, trên
lá cây quanh các hố nước nhỏ. Mùa sinh sản vào khoảng tháng 4-5, ếch đẻ trứng thành
bọc trong suốt, bám trên các lá cây cạnh hố nước, cách mặt nước khoảng 20-50 cm.
Mỗi ổ trứng có 8-15 quả, nở thành nòng nọc sau khoảng 2 tuần.
Phân bố ở KVNC: KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình).
22. Nhái cây wa-za Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski &
Ziegler, “2012” 2013
Mẫu vật nghiên cứu (n=12): 05 mẫu cái (IEBR 3840-3844) và 07 mẫu đực
(IEBR 3845-3851) thu ở Cao Bằng.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Nguyen et al. 2012 [48]. Kích thước (SVL 30-34 mm ở con đực, 31-35 mm ở con cái):
đầu dài bằng rộng; mõm tròn, hơi nhô về phía trước so với hàm dưới; màng nhĩ rõ, tròn,
bằng 50% đường kính mắt; không có gai phía trên mí mắt; không có răng lá mía; lưỡi xẻ
thùy ở phía sau; con đực có một cặp túi kêu ở góc hàm. Chi trước không có màng bơi
giữa các ngón tay; mút ngón có đĩa bám với rãnh ngang; chi sau giữa có màng bơi các
ngón chân, công thức I1–11/3II1/2–2III1–2IV2–1V; mút ngón chân phát triển thành
đĩa với rãnh ngang; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt mút mõm. Da: Trên đầu và lưng
nhẵn; phần sau màng nhĩ, hai bên sườn, phía trên các chi có các hạt nhỏ; không có gờ
da lưng sườn; có gờ da phía trên màng nhĩ; ngực và họng nhẵn; bụng và mặt dưới đùi
hơi sần. Màu sắc khi sống: Lưng của cơ thể và các chi màu xanh rêu; vùng giữa hai
mắt có một vệt hình tam giác, màu nâu sẫm, chia thành hai nhánh kéo dài về phía bẹn.
Cổ họng và ngực màu trắng xen với các vệt màu nâu sẫm; bụng có màu trắng.
57
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00-23h00, bám trên lá cây hoặc
bám trên vách đá cách mặt đất từ 0,3-1,2 m, gần các của hang cách xa nguồn nước. Sinh
cảnh xung quanh là rừng thứ sinh cây gỗ to và vừa xen cây bụi và cỏ dại.
Phân bố ở KVNC: Hạ Lang (Cao Bằng).
23. Nhái cây tay-lo Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)
Mẫu vật nghiên cứu (n=28): 13 mẫu đực (HB 2014.12-16, 32, 65, 68, 140, HB
2015.9,16, 25) và 02 mẫu cái (HB 2014.11, HB 2015.10) thu ở Hòa Bình; 01 mẫu cái
(IEBR 3854) và 9 mẫu đực (IEBR 3855-3864) thu ở Cao Bằng; 03 mẫu đực (HG
2014.25, 24, 47) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Taylor 1962, Yu et al. (2010) [25], [120]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL
27,5-31,7 mm ở con đực và 34,0-43,4 mm ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm hơi
nhọn; màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi
xẻ thùy ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa các
ngón tay; mút ngón tay có đĩa bám; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức
I2/3–1II1/4–1III1/4–1IV1–1/4V; mút ngón chân có đĩa bám nhỏ hơn đĩa bám ngón tay;
khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt giữa mắt và mút mõm. Da có một số nốt nhỏ rải rác
trên đầu, mí mắt, trên lưng có rất nhiều nốt sần nhỏ, bụng khá nhẵn. Màu sắc mẫu
sống: Lưng màu nâu sẫm với một vệt tối hơn hình tam giác ở đỉnh đầu, một cặp vạch
tối cong ở mắt, màng nhĩ màu nâu; bụng và mặt dưới chi màu trắng hoặc vàng trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật thu được từ 19h00 đến 23h30, bám trên
lá cây, cách mặt đất khoảng 0,5-1,5 m, ở xung quanh cửa hang, các khe suối nhỏ,
quanh các vũng nước tĩnh. Sinh cảnh xung quanh là rừng thứ sinh nhiều cây gỗ vừa và
nhỏ xen cây bụi và cỏ dại.
Phân bố ở KVNC: Mẫu vật được tìm thấy ở tất cả các KVNC.
24. Nhái cây nhỏ đá vôi Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013
Mẫu vật nghiên cứu (n=9): 08 mẫu đực (HP 2012.18, 21, 22, 20, 19, 17, HP
2015.13, 14) và 01 mẫu cái (HP 2015.15) thu ở Hải Phòng.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Milto et al. (2013) [54]. Kích thước nhỏ, con đực nhỏ hơn con cái một chút (SVL 16,5–
58
18,7 mm ở con đực và 19,2 mm ở con cái): Cơ thể mỏng; đầu dài hơn rộng; mõm
nhọn; màng nhĩ rõ, bằng khoảng 50% đường kính mắt; không có răng lá mía. Mút các
ngón tay và chân có đĩa bám nhỏ; giữa các ngón tay không có màng bơi; giữa các ngón
chân chỉ có màng bơi ở gốc ngón; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến giữa mắt và
lỗ mũi. Da: Lưng hơi sần với các hạt rất nhỏ; có gờ da trên màng nhĩ; không có gờ da
lưng sườn; bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng có màu đỏ gạch, hoặc xám trắng với
hình chữ X sẫm màu kéo dài từ sau mắt đến xương hông; mặt trên các chi màu đỏ gạch
với các vạch sẫm màu vắt ngang; bụng màu sáng với các đốm đen, phía cổ họng có
nhiều đốm đen hơn bụng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00 đến 22h30, bám trên lá
cây, cách mặt đất khoảng 0,5-1,0 m, ở những khu vực rừng ẩm. Sinh cảnh xung quanh
là rừng nhiều cây gỗ to và vừa xen cây bụi và cỏ dại. Trong các đợt khảo sát vào tháng
5, chúng tôi quan sát thấy các ổ trứng và nòng nọc ở những vũng nước đọng rất nhỏ
trên các tảng đá vôi.
Phân bố ở KVNC: Cát Bà (Hải Phòng).
25. Nhái cây cát bà Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013
Mẫu vật nghiên cứu (n=8): 8 mẫu đực HP 2012.2, .15, 24, 39, HP 2014.3, 4, 5,
6) thu ở Hải Phòng
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Milto et al. (2013) [54]. Kích thước nhỏ (SVL 18,6–22,7 mm ở con đực): Cơ thể mảnh;
đầu lớn và rộng; mõm tròn; màng nhĩ rõ, lớn hơn 50% đường kính mắt; không có răng lá
mía. Chi trước có màng bơi ở gốc ngón giữa các ngón tay; mút các ngón tay và chân có
đĩa bám; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I1–1II1/2–1III0–11/2IV1–
1/2V; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến giữa mắt và lỗ mũi. Da: Lưng và mặt bụng
nhẵn, gờ da trên màng nhĩ yếu. Màu sắc khi sống: Lưng có màu xám hoặc màu nâu; hai
bên sườn có đốm màu nâu; có 2 vệt đen kéo dài từ sau mắt đến hậu môn; có các nốt màu
trắng không đều dưới mắt; vùng hậu môn màu nâu; họng, ngực, bụng màu trắng sáng;
mặt dưới đùi màu nâu nhạt
59
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00 đến 22h30, bám trên lá
cây, cách mặt đất khoảng 1,0-1,5 m, ở những khu vực rừng ẩm hoặc dọc các vách đá.
Sinh cảnh xung quanh là rừng nhiều cây gỗ to và vừa xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Cát Bà (Hải Phòng)
26. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)
Mẫu vật nghiên cứu (n=25): 21 mẫu đực (HB 2014.19, 28-30, 38, 75, 76, 85-88,
2014, 215, 217, 218, 130, HB 2015.31, 32, 42, 43,106) và 04 mẫu cái (HB 2015.11, 22,
27, 105) thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả Bourret
(1942), Taylor (1962), Li et al. (2008) [35], [25], [116]. Kích thước nhỏ (SVL 16,7-20,9
mm ở con đực, 21,5-22,7 mm ở con cái): Mõm ngắn; không có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy
ở phía sau. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay và chân có đĩa
bám; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I1–11/2II1–2III1–2IV2–1/2V;
khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến giữa mắt. Da trên đầu, lưng và mặt trên các chi có
các hạt nhỏ; cằm và họng nhẵn; bụng hơi ráp; mặt dưới các chi nhẵn. Màu sắc khi sống:
Mặt trên đầu và lưng màu nâu; vệt sẫm màu hình tam giác với hai đỉnh nằm ở hai mí mắt
trên và đỉnh còn lại ở giữa lưng và tỏa thành hai sọc chạy về phía bẹn; phần gần bẹn có
đốm đen lớn; mặt bụng màu kem với nhiều đốm đen lớn, nhỏ; màng bơi màu trắng đục.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được thu từ 19h00 đến 23h00, bám trên
lá cây cách mặt đất 0,5-1,5 m, dọc các đường mòn ẩm trong rừng, gặp nhiều ở các
thung lũng ẩm. Sinh cảnh rừng thứ sinh cây gỗ to, vừa và nhỏ xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Hang Kia-Pà Cò và Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình)
27. Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi (Blanford, 1881)
Mẫu vật nghiên cứu (n=4): 01 mẫu cái (IEBR 3870) và 01 mẫu đực (IEBR
3871) thu ở Cao Bằng; 02 cá thể đực (HB 2017.63, 64) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Ziegler 2002, Fei et al. 2009, 2010 [210], [14], [15]. Kích thước con đực nhỏ hơn con
cái (SVL 63,9-81,2 mm ở con đực, 94 mm ở con cái): Đầu hơi rộng hơn dài; màng nhĩ
tròn, nhỏ hơn đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau. Chi trước có
màng bơi giữa các ngón tay, công thức I1–1II1/4–11/4III1/2–1/2IV; mút ngón tay có
60
đĩa bám lớn; con đực có chai sinh dục ở ngón I. Chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa
các ngón chân; mút ngón chân có đĩa bám nhỏ hơn đĩa bám ngón tay; khi gập dọc thân
khớp cổ chày đạt giữa mắt và mút mõm. Da: Lưng và hai bên sườn nhẵn; bụng và mặt
dưới đùi hơi sần; có gờ da trên màng nhĩ. Màu sắc khi sống: Lưng màu xanh, có các đốm
màu xám trắng; phần dưới hai bên sườn và bụng màu trắng; vùng họng có màu xanh.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được thu từ 19h00 đến 22h30, bám trên
cành cây cách mặt đất khoảng 1-2 m, cạnh ao nhỏ có nước. Sinh cảnh xung quanh là
rừng thứ sinh cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Hạ Lang (Cao Bằng), Bắc Mê (Hà Giang).
28. Ếch cây phê Rhacophorus feae (Boulenger, 1893)
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu đực (HB 2014.28) thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Bourret 1942, Fei et al. 2009, 2010 [35], [14], [15]. Kích thước lớn (SVL 104 mm);
đầu dài hơn rộng; màng nhĩ tròn, nhỏ hơn đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy
ở phía sau; con đực không có túi kêu ngoài. Chi trước có màng bơi giữa các ngón tay,
công thức I1–1II1/4–1III1/2–0IV; mút ngón tay có đĩa bám lớn; con đực có chai sinh
dục ở ngón I và II; chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón chân
có đĩa bám nhỏ hơn đĩa bám ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến mắt. Da:
Lưng và mặt trên các chi có những nốt sần rất nhỏ; hai bên sườn nhẵn; có gờ da trên
màng nhĩ; không có gờ da lưng sườn; ngực và họng nhẵn; bụng và mặt dưới đùi sần
với các hạt nhỏ. Màu sắc khi sống: Lưng và hai bên sườn màu xanh, có các đốm trắng;
gờ da trên màng nhĩ màu vàng kéo dài từ sai mắt đến vai; họng màu trắng phớt xanh;
bụng và mặt dưới các chi màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 21h, bám trên cành
cây cao, cách mặt đất khoảng 3 m, gần một vũng nước nhỏ. Sinh cảnh xung quanh là
rừng cây gỗ có nhiều cây gỗ to và vừa xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: KBTTN Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình).
61
Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio (Ohler & Delorme, 2006)
Mẫu vật nghiên cứu (n=12): 05 mẫu đực (IEBR 3872-76) và 01 mẫu cái (IEBR
3877) thu ở Cao Bằng; 03 mẫu đực (HG 2014. 57, 58, HG 2017.65) thu ở Hà Giang;
03 mẫu đực (HB 2014.22, 59, 72) thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Ohler & Delorme (2006) [198]: Con đực nhỏ hơn con cái một chút (SVL 67-74 mm ở
con đực, 85 mm ở con cái): Đầu dài hơn rộng; màng nhĩ tròn, đường kính màng nhĩ
nhỏ hơn so với đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không
có túi kêu ngoài. Chi trước có màng bơi giữa các ngón tay, công thức I1–1II0–0III0–
0IV; mút ngón tay có đĩa bám lớn; con đực có chai sinh dục ở ngón I; chi sau có màng
bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón chân có đĩa bám nhỏ hơn đĩa bám ngón
tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến phía trước của mắt. Da lưng nhẵn; đùi và
phần dưới hai bên sườn hơi sần; diềm da phía ngoài cánh tay phát triển; có gờ da phía
trên màng nhĩ; có diềm da phía trên lỗ hậu môn; có cựa da ở khớp cổ chày. Màu sắc
khi sống: Trên đầu, lưng và phần trên hai bên sườn màu xanh với các đốm nhỏ màu
trắng; có một đốm đen lớn ở nách; họng, ngực, bụng và mặt dưới đùi màu vàng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 20h00 đến 22h30; bám trên
cành cây cao từ 2 m đến 4 m so với mặt đất, cạnh các vũng nước tĩnh. Sinh cảnh xung
quanh rừng cây gỗ to và vừa xen tre nứa, cây bụi và cỏ dại. Trong nghiên cứu quan sát
các cặp đôi giao phối và các ổ trứng vào đầu mùa mưa.
Phân bố ở KVNC: Hạ Lang (Cao Bằng), Bắc Mê (Hà Giang), Hang Kia-Pà Cò
và Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình).
29. Ếch cây hòa bình Rhacphorus hoabinhensis Nguyen, Pham, Nguyen, Ninh &
Ziegler, 2017
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu đực (IEBR A.2016.18, VNMN A.2016.16)
thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm hình thái: Kích thước (SVL 31,1-32,5 mm ở con đực); đầu dài hơn
rộng; mõm nhọn nhìn từ phía trên, hơi nhô ra so với hàm dưới; không có răng lá mía;
lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không có túi kêu ngoài. Chi trước có màng bơi giữa các
ngón tay, công thức I12/3–12/3II1–2III1–1IV; mút ngón tay có đĩa bám với rãnh ngang;
62
có chai sinh dục ở ngón I, oval, nhẵn. Chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công
thức I3/4–1II1/2–1III1/2–1IV1–1/2V; mút ngón chân có đĩa với rãnh ngang, đĩa bám
ngón chân IV nhỏ hơn đĩa bám ngón tay III; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến mút
mõm. Da: Trên đầu và lưng nhẵn; hai bên sườn, phía trên và hai bên các chi có các hạt
nhỏ, có gờ da trên màng nhĩ; không có gờ da lưng sườn; có diềm da bên ngoài cánh tay,
bàn chân và phía trên lỗ huyệt; có cựa da nhỏ ở khớp cổ chày; ngực và họng nhẵn; bụng
sần với các hạt nhỏ. Màu sắc khi sống: Mống mắt màu nâu xám; lưng màu vàng xám với
các đốm màu đen; giữa hai mắt có một hình tam giác màu nâu; phần trên hai bên sườn
màu xám vàng có đốm nhỏ màu trắng; mặt dưới cánh tay, đùi màu vàng; phần trước và
sau đùi, mặt dưới của ống chân màu đỏ cam; họng, ngực và bụng màu kem.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được thu từ 19h00–23h30, bám trên lá
và cành cây cách mặt đất từ 1,2–1,5 m, gần một vũng nước nhỏ. Sinh cảnh là rừng trên núi đá vôi, cây gỗ vừa, nhỏ, xen cây bụi và cỏ dại. Nhiệt độ từ 14,8–18,9oC và độ ẩm
từ 84–93%.
Phân bố ở KVNC: Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình).
30. Ếch cây lớn Rhacophorus maximus Günther, 1858
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu đực (IEBR 3878) thu ở Cao Bằng.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Anders & Rai 2002, Hecht et al. 2013, Luu et al. (2014a) [241], [71], [19]. Kích thước
SVL 73,1 mm: Đầu rộng hơn dài; màng nhĩ tròn, đường kính màng nhĩ nhỏ hơn đường
kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không có túi kêu ngoài. Chi
trước có màng bơi giữa các ngón tay, công thức I1–1II1/4–1III1/2–1/2IV; mút ngón
tay có đĩa bám; con đực có chai sinh dục ở ngón I; chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa
các ngón chân; mút ngón chân có đĩa bám; đĩa bám ngón chân nhỏ hơn đĩa bám ngón
tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt giữa mắt và mút mõm. Da: Mặt lưng nhẵn;
bụng, mặt dưới đùi và phần dưới hai bên sườn hơi sần; có gờ da trên màng nhĩ. Màu
sắc khi sống: Mặt trên lưng màu xanh; có một màu trắng chạy dọc hai bên sườn; mặt
bụng màu kem.
63
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 20h00, bám trên cành
cây cách mặt đất khoảng 4 m, gần một hố nước. Sinh cảnh sung quanh là rừng cây gỗ
to và vừa xen cây bụi và cỏ dại.
Phân bố: Hạ Lang (Cao Bằng)
31. Ếch cây oóc-lốp Rhacophorus orlovi Ziegler & Köhler, 2001
Mẫu vật nghiên cứu (n=16): 07 mẫu đực (HB 2014.23, 148, 187, HB 2016. 12,
49, 62, 71) và 07 mẫu cái (HB 2014. 149, 188, 212, HB 2015.23, 56, HB 2016. 11, 37)
thu ở Hòa Bính; 01 mẫu đực (HB 2014.6) và 01 mẫu cái (HG 2014.5) thu ở Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Ziegler & Köhler, 2001, Ostroshabov et al. 2013 [242], [53]: Kích thước con đực nhỏ
hơn con cái (SVL 38,7-43,5 mm ở con đực, 47,3-57,9 mm ở con cái): Đầu rộng hơn
dài; mõm nhọn; màng nhĩ tròn, đường kính màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt; có răng
lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không có túi kêu ngoài. Chi trước có màng bơi
giữa các ngón tay, công thức I12/3–12/3II1–2III1–1IV; mút ngón tay có đĩa bám; con
đực có chai sinh dục ở ngón I. Chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức
I3/4–1II1/2–1III1/2–1IV1–1/2V; mút ngón chân có đĩa bám, đĩa bám ngón chân nhỏ
hơn đĩa bám ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến lỗ mũi. Da: Mặt lưng và
hai bên sườn nhẵn; bụng và mặt dưới đùi hơi sần; có gờ da trên màng nhĩ. Màu sắc khi
sống: Mặt nâu sáng đến nâu đỏ với các vệt đen; hai bên sườn và bụng màu xám; vùng
má có hoặc không có các đốm màu vàng nhạt.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được thu từ 19h00-22h30, bám trên
cành cây, cách mặt đất từ 0,5–1,5 m xung quanh 1 vũng nước nhỏ hoặc dọc các đường
mòn và thung lũng ẩm trong rừng. Sinh cảnh rừng thứ sinh cây gỗ vừa và nhỏ.
Phân bố: KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình), KBTTN
Bắc Mê (Hà Giang).
32. Ếch cây màng bơi đỏ Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1960
Mẫu vật nghiên cứu (n=3): 02 mẫu đực (IEBR 3868, 3869) và 01 mẫu cái
(IEBR 3870) thu Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của,
Pham et al. (2016a) [75]: Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL 39,9-40,5 mm ở
64
con đực, 53,8 mm ở con cái); đầu dài hơn rộng; mõm hơi nhọn; màng nhĩ rõ, tròn; có
răng lá mía; lưới xẻ thùy ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài. Chi trước có màng bơi
gần hoàn toàn giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa bám con đực có chai sinh dục ở
ngón I. Chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón chân có đĩa bám
nhỏ hơn đĩa bám ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến mút mõm. Da: Mặt
trên cơ thể và các chi nhẵn; họng và ngực nhẵn; bụng và mặt dưới các chi sần; có gờ da
trên màng nhĩ; có nếp da phía trên hậu môn; cựa da ở khửu chân phát triển. Màu sắc
khi sống: Mặt lưng màu nâu đỏ hoặc đỏ vào buổi tối có hoặc không có đốm đen nhỏ
con cái ban ngày có màu xám trắng; nách và hai bên sườn có đốm đen lớn; bụng có
màu vàng trắng; màng bơi có màu đỏ.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được thu từ 19h00–22h00, bám trên
cành cây, cách mặt đất từ 0,5–1,5 m xung quanh 1 vũng nước nhỏ. Sinh cảnh rừng thứ
sinh cây gỗ vừa và nhỏ. Trong nghiên cứu quan sát cặp đôi đẻ trứng cạnh vũng nước
tĩnh, như vậy mùa sinh sản của loài này vào mùa hè.
Phân bố ở KVNC: KBTTN Bắc Mê (Hà Giang).
33. Ếch cây sần an-na Theloderma annae Nguyen, Pham, Nguyen, Ngo &
Ziegler, 2016
Mẫu vật nghiên cứu (n=9): 07 mẫu đực (IEBR 3732, IEBR 3733, IEBR 3734,
IEBR 3735, VNMN A.2016.5, ZFMK 97290, HB 2015.1) và 02 mẫu cái (IEBR 3736,
ZFMK 97289) thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Con đực nhỏ hơn con cái một chút (SVL 27,1–28,6 mm ở
con đực và 30,3–32,6 mm ở con cái): Đầu hơi dài hơn rộng; mõm tròn nhìn từ phía
trên, hơi nhô về phía trước so với hàm dưới; màng nhĩ rõ, tròn nhỏ hơn đường kính
mắt; không có gai ở mí mắt trên; không có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con
đực không có túi kêu. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay có
đĩa bám với rãnh ngang. Chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I1–
1½II1–2III1–2IV2–1V; mút ngón chân có đĩa bám với rãnh ngang, đĩa bám ngón chân
nhỏ hơn đĩa bám ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt mút mõm. Da: Trên đầu
và lưng nhẵn; hai bên sườn và mặt trên các chi có các hạt nhỏ; có gờ da trên màng nhĩ;
không cò gờ da lưng sườn; họng và ngực nhẵn; bụng và mặt dưới đùi hơi sần; không có
65
nếp da phía trên hậu môn; không có diềm da phía ngoài cánh tay; không có diềm da phía
ngoài ống chân; không có cựa ở khửu chân. Màu sắc khi sống: Mống mắt màu xanh
xám; lưng có màu xanh xám; có hoặc không có đốm màu nâu ở trên lưng; màng nhĩ
màu nâu; hai bên sườn có vệt màu đen; mặt trên các chi màu vàng xanh với các vạch
sẫm màu vắt ngang; họng và ngực màu trắng với các vệt màu nâu; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được thu từ 19h00–23h00, ở gần các
cửa hang và các vách đá, xa nguồn nước. Sinh cảnh rừng trên núi đá vôi cây gỗ vừa và
nhỏ xen cây bụi. Hầu hết các cá thể được tìm thấy bám trên lá cây, cách mặt đất từ 0,3– 1,2 m, một số cá thể bám trên vách đá. Nhiệt độ từ 20,4–30,2o C, độ ẩm từ 59–87%.
Trong KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, chúng tôi còn tìm thấy các cá thể của loài Ếch
cây sần đốm trắng (Theloderma albopunctatum), Ếch cây sần bắc bộ (T. corticale), Ếch
cây sần đỏ (T. lateriticum) nhưng ở sinh cảnh khác là ở các khu vực gần nguồn nước,
thường là các hốc cây, hay ống tre có nước.
Phân bố ở KVNC: Hang Kia-Pà Cò và Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình).
34. Ếch cây sần đốm trắng Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962)
Mẫu vật nghiên cứu (n=17): 01 mẫu cái (IEBR 3879) và 03 mẫu đực (IEBR
3880-3882) thu ở Cao Bằng; 02 mẫu đực (HG 2017.61, 68) thu ở Hà Giang; 10 mẫu
đực (IEBR 3760-3765, HB 2014.49, 50, HB 2015.33, 34) thu ở Hòa Bình; 01 mẫu đực
(HP 2014.30) thu ở Hải Phòng
Đặc điểm đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô
tả của Liu & Hu 1962, Poyarkov et al. 2015 [243], [110]. Kích thước SVL 26,0-31,1
mm ở con đực và 28,5 mm ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm tròn; màng nhĩ rõ;
không có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không có túi kêu ngoài. Chi
trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay và ngón chân có đĩa bám; chi
sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–1II0–1III1/4–11/4IV1–0V; khi gập
dọc thân khớp cổ chày đạt tới mút mõm. Da: Lưng và hai bên sườn hơi sần với các hạt
nhỏ; họng và ngực nhẵn; bụng hơi sần; không có gờ da trên màng nhĩ. Màu sắc khi
sống: Mống mắt nàu nâu hồng; lưng có màu nâu xám cùng với đốm trắng ở trên đầu, phần
sau của lưng và phần trên của hai bên sườn; có vạch màu nâu nối giữa hai mắt; bụng có
màu đen xen lẫn màu trắng.
66
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00-23h00, ở trong các hốc
cây có nước, cách mặt đất từ 0,5-1,0 m. Sinh cảnh xung quanh là rừng thứ sinh cây gỗ
to, vừa và nhỏ xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Phân bố ở tất cả các KVNC.
35. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale (Boulenger, 1903)
Mẫu vật nghiên cứu (n=9): 02 mẫu cái (IEBR 3883, 3884) và 01 mẫu đực
(IEBR 3885) thu ở Cao Bằng; 01 mẫu đực (HG 2017.59) và 01 mẫu cái (HG 2017.60)
thu ở Hà Giang; 01 mẫu cái (IEBR 3759) và 03 mẫu đực (IEBR 3758, HB 2015.99,
HVC 2014.32) thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Inger et al. 1999 [187], Orlov et al. 2006b [202], Hou et al. 2017 [245]: Kích thước
(SVL 54-67 mm ở con đực và 58-69 mm ở con cái): Đầu rộng hơn dài; mõm tròn, dẹp;
màng nhĩ rõ hình oval; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không có túi
kêu ngoài. Chi trước giữa các ngón tay không có màng bơi; con đực có chai sinh dục ở
ngón I. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay và ngón chân có
đĩa bám; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–1/2II0–1III0–1IV1–
0V; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt giữa mắt và mút mõm. Da: Trên đầu, lưng và
các chi có các nốt sần với các kích thước khác nhau; mặt dưới bụng và các chi có các
nốt sần nhỏ; không có gờ da trên màng nhĩ. Màu sắc khi sống: Mống mắt màu xanh
rêu; lưng màu xanh rêu với các đốm màu nâu đỏ; hai bên sườn màu vàng với các đốm
màu đen; mặt bụng có màu vàng và màu xanh xen lẫn.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 20h00-23h00, bám trên lá cây,
hoặc trong các hốc cây có nước. Sinh cảnh xung quanh là rừng thứ sinh cây gỗ vừa và
nhỏ xen cây bụi. Loài này sinh sản từ tháng 3 đến tháng 10, trứng để thành đám
khoảng 10-20 quả trên mép của các hốc cây có nước, dưới nước có thể quan sát được
nòng nọc ở nhiều giai đoạn khác nhau.
Phân bố ở KVNC: Hạ Lang (Cao Bằng), Bắc Mê (Hà Giang), Ngọc Sơn-Ngổ
Luông (Hòa Bình) và Cát Bà (Hải Phòng).
67
36. Ếch cây sần go-don Theloderma gordoni Taylor, 1962
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu đực (HB 2015.12) thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của
Taylor 1962, Poyarkov et al. 2015 [25], [110]. Kích thước (SVL 44,6 mm): Đầu dài
hơn rộng; màng nhĩ tròn, to, gần bằng đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở
phía sau. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay và chân có đĩa
bám; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức màng bơi I1/2–1II1/2–
11/2III1–2IV2–1/2V; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt đến giữa mắt và lỗ mũi. Da:
Trên lưng, các chi sần với các mụn lớn; cằm, ngực và bụng có các nốt sần nhỏ; có chai
sinh dục. Màu sắc khi sống: Mống mắt màu xám nâu; lưng màu nâu với các đốm sẫm
hơn ở trên đầu và nửa sau thân; sau màng nhĩ có những nốt sần lớn, màu đất sét; hai
bên sườn có những đốm nhỏ, màu đất sét; họng màu xám; ngực và bụng có các hạt
màu xám và trắng đục xếp xen kẽ.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 20h30, ở hố nước nhỏ
ít nước, đáy có nhiều bùn và lá cây mục. Sinh cảnh xung quanh là rừng thứ sinh là cây
gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình).
37. Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009
Mẫu vật nghiên cứu (n=7): 02 mẫu cái (IEBR 3751, IEBR 3752) và 05 mẫu đực
(IEBR 3748-3750, 3753, HB 2016.104) thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả của
Bain et al. (2009a) [180]. Kích thước (SVL 21,0–24,9 mm ở con đực và 26,1-26,2 mm
ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mút mõm tròn, nhô về phía trước so với hàm dưới; màng
nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ lớn hơn 1/2 đường kính mắt; không có răng lá mía; lưỡi
xẻ thùy ở phía sau; con đực không có túi kêu ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa
các ngón tay; mút ngón tay và ngón chân có đĩa bám; chi sau có màng bơi giữa các
ngón chân, công thức I11/2–11/2II1–21/2III2–3IV3–11/2V; khi gập dọc thân khớp cổ
chày đạt giữa mắt và lỗ mũi. Da: Lưng, mặt trên của các chi có các nốt sần; cổ họng,
ngực nhẵn; bụng hơi ráp. Màu sắc khi sống: Mống mắt màu nâu đỏ; lưng màu đỏ nâu
68
có những chấm đen; phần trên hai bên sườn có những vệt màu đen lớn cùng các đốm
nhỏ màu trắng; cổ họng, ngực, bụng màu nâu xám cùng các đốm màu kem.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được thu từ 19h30-22h30, trong ống tre
có nước, bám trên lá cây cạnh các ống tre hoặc cạnh khe suối nhỏ ít nước. Trong các
ống tre còn quan sát được trứng, nòng nọc ở nhiều giai đoạn khác nhau. Sinh cảnh
xung quanh rừng thứ sinh cây gỗ vừa và nhỏ xen tre nứa.
Phân bố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình).
Họ Cá cóc Salamandridae
38. Cá cóc zig-lơ Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 06 mẫu đực (HG 2014. 16, 17, 18, 32, 33, 34) thu ở
Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả của
Nishikawa et al. (2013b) [49]. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 63,5-66,5 mm; chiều
dài đuôi 61,1-76,5 mm. Da thô ráp, gờ xương trên đầu phát triển; xương sống nổi và
phân đoạn; dọc hai bên lưng sườn có các nốt sần kéo dài từ sau cổ đến chi sau; các chi
ngắn và mảnh; đuôi mỏng. Lưng có màu nâu thẫm hoặc đen, bụng màu nâu sáng; đỉnh
các nốt sần hai bên lưng sườn, mút các ngón tay và chân, phía dưới đuôi có màu cam.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được thu vào cả ban ngày và ban đêm ở
những vũng nước đọng trong rừng. Sinh cảnh rừng thứ sinh cây gỗ vừa và nhỏ xen cây
bụi. Mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 8. Các ổ trứng được tìm thấy xung quanh các
vũng nước, dưới các lớp lá mục ẩm, cách mép nước từ 0,3-1,0 m, nòng nọc nhiều giai
đoạn khác nhau được tìm thấy dưới các vũng nước.
Phân bố ở KVNC: KBTTN Bắc Mê (Hà Giang).
Họ Ếch giun Ichthyophidae
39. Ếch giun ban-na Ichthyophis bannanicus Yang, 1984
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu cái (HB 2014.102) thu ở Hòa Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả của
Nishikawa et al. (2012) [44]. Cơ thể hình giun, mút đuôi nhọn, mắt kém phát triển nằm
dưới da, có hai râu nhỏ màu trắng nằm ở mép trên gần mắt; chiều dài cơ thể 357 mm;
chiều dài đuôi 3,2 mm; quanh thân có 358 ngấn, phần lỗ huyệt có 5 ngấn, sau lỗ huyệt
69
có 5 ngấn. Mặt lưng và mặt bụng màu nâu sáng; hai bên sườn có sọc vàng chạy từ phía
sau hàm đến lỗ huyệt; vùng lỗ huyệt có màu trắng đục.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 20h00, trên mặt đất ẩm,
cạnh một khe suối nhỏ. Sinh cảnh xung quanh rừng thứ sinh cây gỗ nhỏ xen cây bụi.
Phân bố ở KVNC: KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình).
70
3.2. Đánh giá mức độ tƣơng đồng thành phần loài ếch nhái
3.2.1. Giữa các địa điểm nghiên cứu
Về mức độ tương đồng giữa các địa điểm nghiên cứu, kết quả so sánh chỉ số
Sorensen-Dice cho thấy mức độ tương đồng về thành phần loài cao nhất giữa hai
KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình) (djk = 0,7733), tiếp đó là
KBTTN Bắc Mê (Hà Giang) và Hạ Lang (Cao Bằng) (djk = 0,6038) (Bảng 3.2).
Địa điểm
Bắc Mê
Hạ Lang
Cát Bà
Ngọc Sơn- Ngổ Luông
Hang Kia- Pà Cò
Ngọc Sơn-Ngổ Luông
1
-
-
-
-
Hang Kia-Pà Cò
1
-
-
-
Bảng 3.2. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các địa điểm nghiên cứu
0,7733
Bắc Mê
0,5676
0,5231
1
-
-
Hạ Lang
0,4127
0,4444
1
-
0,6038
Cát Bà
0,5000
0,4727
0,4444
0,4651
1
Hình 3.2. Phân tích tập hợp nhóm về tƣơng đồng thành phần loài ếch nhái
giữa các địa điểm nghiên cứu
71
Kết quả phân tích tập hợp nhóm về tương đồng thành phần loài ếch nhái giữa các
địa điểm nghiên cứu thì KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò tập hợp
thành một nhánh, KBTTN Bắc Mê và Hạ Lang tập hợp thành một nhánh và tách biệt so
với VQG Cát Bà. Điều này được giải thích do KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang
Kia-Pà Cò có vị trí địa lý gần nhau cùng thuộc tỉnh Hòa Bình nằm ở vùng Tây Bắc,
KBTTN Bắc Mê (Hà Giang) và Hạ Lang (Cao Bằng) cùng nằm ở vùng Đông Bắc, cách
biệt với VQG Cát Bà (Hải Phòng) nằm ở ngoài đảo (Hình 3.2).
3.2.2. Giữa đất liền và đảo
Kết quả so sánh chỉ số Sorensen-Dice cho thấy mức độ tương đồng về thành phần
loài giữa đất liền và đảo ở mức thấp (djk = 0,4706). Các loài phân bố ở cả hai vùng là 20
loài (chiếm 30,8% tổng số loài) tập trung vào các nhóm loài phổ biến và phân bố rộng
như Nhái bầu Microhyla, Cóc nước Occidozyga và Ếch cây Polypedates. Các loài đặc
trưng của từng vùng: Có 42 loài (chiếm 64,6% tổng số loài) chỉ được ghi nhận ở đất liền
tập trung vào các họ Cóc bùn Megophryidae, Ếch nhái Ranidae, Ếch cây
Rahacophoridae. Có 3 loài (chiếm 4,6% tổng số loài) chỉ được ghi nhận ở đảo là Ếch
suối Hylarana sp., Nhái cây nhỏ đá vôi Liuixalus calcarius, Nhái cây cát bà Philuatus
catbaensis (Phụ lục 6).
3.2.3. Giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Kết quả so sánh chỉ số Sorensen-Dice cho thấy mức độ tương đồng về thành phần
loài giữa Đông Bắc và Tây Bắc ở mức trên trung bình (djk = 0,6087). Các loài phân bố ở
cả hai vùng là 28 loài (chiếm 43,1% tổng số loài) tập trung vào các nhóm loài phổ biến
và phân bố rộng như Nhái bầu Microhyla, Cóc nước Occidozyga, Ếch suối Hylarana
và Sylvirana và Ếch cây Polypedates. Các loài đặc trưng của từng vùng: Có 17 loài
(chiếm 26,2% tổng số loài) chỉ được ghi nhận ở Tây Bắc như Nhái cây quang
Gracixalus quangi, Ếch cây sần an-na Theloderma annae, Ếch cây phê Rhacophorus
feae, Ếch cây hòa bình R. hoabinhensis…. Có 20 loài (chiếm 30,7% tổng số loài) chỉ
được ghi nhận ở Đông Bắc như Ếch li-pu Odorrana lipuensis, Ếch đá mut-x-man O.
mutschmanni, Nhái cây wa-za Gracixalus waza, Cá cóc zig-lơ Tylototriton ziegleri
(Phụ lục 7)
72
Quan hệ về thành phần loài lưỡng cư ở hai phía của sông Hồng: Sterling et al
(2006) chỉ ra rằng có một số loài ếch nhái như hai loài Ếch cây sần Ếch cây sần hai
mầu Theloderma bicolor và Ếch cây sần bắc bộ T. corticale có đặc điểm hình thái rất
giống nhau, đặc điểm sinh thái học giống nhau nhưng loài T. bicolor chỉ phân bố ở Tây
Bắc còn loài T. corticale chỉ phân bố ở Đông Bắc. Kết quả nghiên cứu của Bain &
Hurley (2011) cũng khẳng định sông Hồng là ranh giới cách ly tiến hóa của các loài
ếch nhái [8]. Nghiên cứu của Yuan et al. (2016) về các quần thể loài Nhái bầu hoa
Microhyla fissipes, một loài phân bố rộng từ Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, và
Mi-an-ma, đã xác định quần thể phân bố ở phía Đông của sông Hồng là loài M. fissipes
còn quần thể phân bố ở phía Tây của sông Hồng là loài M. mukhlesuri [246].
Trong nghiên cứu này các loài ếch suối như Ếch bám đá hoa Odorrana
geminata và Ếch bám đá sa pa O. chapaensis có đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh
thái học rất giống nhau, đều sống ở độ cao trên 1000 m, thường ghi nhận gần thác
nước, sinh sản vào mùa đông, tuy nhiên, loài O. geminata phân bố ở Đông Bắc (Cao
Bằng, Hà Giang) và loài O. chapaensis phân bố ở Tây Bắc (Lào Cai, Điện Biên, Sơn
La). Nhóm Cá cóc sần Tylototriton, ở Đông Bắc gồm có loài Cá cóc việt nam
T. vietnamensis (phân bố ở Bắc Giang, Quảng Ninh, Lạng Sơn) và Cá cóc zig-lơ
T. ziegleri (phân bố ở Cao Bằng, Hà Giang), ở Tây Bắc là loài Cá cóc sần T. asperimus
(phân bố ở Hòa Bình), Cá cóc gờ sọ mảnh T. anguliceps (phân bố ở Điện Biên, Sơn
La) với khoảng cách di truyền khác nhau lớn hơn 4%.
Trong các quần thể của cùng một loài cũng có sự tách biệt rõ ràng: Ví dụ loài
Ếch bắc bộ Odorrana bacboensis các quần thể phân bố ở phía Đông Bắc có khoảng
cách di truyền thấp 1,47-1,85% nhưng có khoảng cách di truyền lớn 2,94-3,96% đối
với các quần thể phía Tây Bắc. Loài Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum được tìm
thấy cả phía Đông Bắc (Bắc Giang, Quảng Ninh) và phía Tây Bắc (Sơn La, Hòa Bình,
Ninh Bình), khoảng cách di truyền giữa các quần thể trong cùng vùng địa lý là l,5%,
trong khi đó khoảng cách di truyền giữa các quần thể phân bố ở Đông Bắc và Tây Bắc
lên tới 4%.
Như vậy nếu xét ở nhiều khía cạnh như thành phần loài, đặc điểm hình thái và
khoảng cách di truyền giữa các loài và các quần thể lưỡng cư ở khu vực Đông Bắc và
73
Tây Bắc có sự tách biệt khá rõ ràng. Như vậy, kết quả nghiên cứu này cũng ủng hộ giả
thuyết sông Hồng là ranh giới tiến hóa của các loài ếch nhái.
3.2.4. Giữa giữa các hệ sinh thái rừng trong vùng Tây Bắc và Đông Bắc
Để đánh giá mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các địa điểm
nghiên cứu với các KBT lân cận ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc, chúng tôi sử dụng số
liệu về thành phần loài của các KBT Mường Nhé (Điện Biên) (Lê Trung Dũng 2016)
[94], Sốp Cộp và Copia (Sơn La) (Phạm Văn Anh 2016) [95], Thượng Tiến (Hòa
Bình) (Hoàng Thị Tươi và Lưu Quang Vinh 2009, Luu et al. 2014b) [158], [73], Cúc
Phương (Ninh Bình) (Nguyễn Văn Sáng và cs. 2003) [159], Xuân Liên (Thanh Hóa)
(Pham et al. 2016a) [75], Tam Đảo (Vĩnh Phúc) (Nguyễn Quảng Trường và cs. 2016)
[247], Phia Oắc-Phia Đén (Cao Bằng) (Nguyễn Thiên Tạo 2009) [70], Tây Côn Lĩnh
(Hà Giang) (Bain & Nguyen 2004a, McLeod et al. 2015) [68], [61], Bái Tử Long
(Quảng Ninh) (Gawor et al. 2016) [83].
Copia
Địa điểm
Xuân Liên
Mường Nhé
Sốp Cộp
Ngọc Sơn - Ngổ Luông
Hang Kia - Pà Cò
Thượng Tiến
Cúc Phương
1
1
1
1 0,4242 0,4516 0,5800 0,4946 0,6000 0,7872
0,5682 0,3579 0,4494 0,4494
1
0,4557 0,4186 0,4750 0,5250
1
Bảng 3.3. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các KBT ở vùng Tây Bắc
0,7467
Xuân Liên Mường Nhé Copia Sốp Cộp Ngọc Sơn - Ngổ Luông Hang Kia - Pà Cò Thượng Tiến
0,4557 0,3023 0,3250 0,4000
0,5067
0,4849
1
1
Cúc Phương
0,6098 0,3596 0,4578 0,4337
0,5507
0,5797
0,7180
Ở khu vực Tây Bắc: Mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái chia thành
2 nhánh: nhánh I gồm các KBT có sinh cảnh đặc trưng là núi đá vôi ở độ cao thấp
thuộc tỉnh Hòa Bình (Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hang Kia-Pà Cò) và VQG Cúc Phương
có sự tương đồng khá cao, gần gũi với KBT Xuân Liên và Thượng Tiến; Nhánh II là
các KBT có sinh cảnh đặc trưng là núi đất ở độ cao trung bình thuộc tỉnh Sơn La (Sốp
74
Cộp và Copia) và KBT Mường Nhé (tỉnh Điện Biên) tập hợp thành một nhóm có sự
tương đồng về thành phần loài. Điều này có thể giải thích các KBT ở Hòa Bình và
Ninh Bình gần nhau về mặt địa lý, cùng có sinh cảnh giống nhau là rừng trên núi đá
vôi, còn các KBT ở Sơn La và Điện Biên gần nhau về mặt địa lý và cùng có diện tích
khá lớn sinh cảnh rừng trên núi đất (Hình 3.3).
Hình 3.3. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các KBT ở vùng Tây Bắc
Ở khu vực Đông Bắc: Mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái phân chia
thành 3 nhánh: nhánh I gồm VQG Cát Bà và VQG Bái Tử Long là các KBT trên đảo;
nhánh II gồm KBTTN Bắc Mê và khu rừng Hạ Lang là các KBT có sinh cảnh đặc trưng
là rừng trên núi đá vôi; và nhánh III gồm VQG Tam Đảo, KBTTN Tây Côn Lĩnh,
KBTTN Phia Oắc-Phia Đén là các KBT có sinh cảnh rừng trên núi đất (Hình 3.4).
Số liệu ở bảng 3.4 cho thấy Cát Bà và Bái Tử Long mặc dù nằm cùng một
nhánh nhưng sự tương đồng không cao (djk = 0,5000) do sinh cảnh chính của VQG Cát
Bà là rừng trên núi đá vôi còn sinh cảnh chính của VQG Bái Tử Long là rừng trên núi
đất. Trên đất liền cũng có sự khác biệt thành lần loài giữa hệ sinh núi đá vôi và hệ sinh
thái núi đất như Hạ Lang và Phia Oắc-Phia Đén cùng thuộc Cao Bằng nhưng hệ số
tương đồng (djk = 0,2388) hay Bắc Mê và Tây Côn Lĩnh cùng thuộc Hà Giang có hệ số
tương đồng (djk = 0,3636).
75
Địa điểm Hạ Lang Bắc Mê Tam Đảo
Cát Bà
Tây Côn Lĩnh
Phia Oắc- Phia Đén
Bái Tử Long
Hạ Lang
1
-
-
-
-
-
-
Bắc Mê
1
-
-
-
-
-
Bảng 3.4. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các KBT ở vùng Đông Bắc
0,5660
Tam Đảo
0,3014
0,5238
1
-
-
-
-
0,1818
0,4186
1
-
-
-
0,3636
Tây Côn Lĩnh
0,4359
0,5714
0,4500
1
-
-
0,2388
Phia Oắc- Phia Đén
0,4000
0,3478
0,3333
0,2917
0,2333
1
-
Bái Tử Long
Cát Bà
0,4651
0,4444
0,4324
0,2143
0,2059
1
0,5000
Hình 3.4. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các KBT ở vùng Đông Bắc
76
3.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái
3.3.1. Phân bố theo độ cao
Kết quả khảo sát ở các địa điểm nghiên cứu cho thấy số lượng loài ếch nhái ghi
nhận ở độ cao từ 300-800 m nhiều hơn, đặc biệt là ở độ cao 500-600 m và 600-700 m
có số lượng loài ghi nhận là 27 loài và 28 loài. Số lượng loài ếch nhái ghi nhận ít hơn ở
độ cao dưới 300 m và trên 1000 m (Hình 3.5). Điều này có thể giải thích như sau:
Ở các địa điểm nghiên cứu, sinh cảnh rừng tự nhiên còn tương đối tốt thường
tập trung ở độ cao 500-700 m, có nhiều khe suối, vũng nước và thung lũng ẩm thích
hợp cho môi trường sống của các loài ếch nhái.
Ở độ cao dưới 300, chủ yếu là khu vực quanh khu dân cư hoặc các khu rừng đã
bị tác động mạnh nên số lượng loại ghi nhận ít hơn và thường là các loài phổ biến.
Ở độ cao trên 1000 m, sinh cảnh rừng còn tốt nhưng thường là những đỉnh núi
dốc, khô, không có các khe suối hay vũng nước, không phải là môi trường sống thích
hợp với nhiều loài ếch nhái. Tuy nhiên, ở độ cao này lại ghi nhận nhiều loài mới và
loài đặc hữu như Ếch cây hòa bình Rhacophorus hoabinhensis, Ếch cây sần đỏ
Theloderma lateriticum, Cá cóc zig-lơ Tylototriton ziegleri.
Hình 3.5. Số lƣợng loài và họ ếch nhái theo độ cao ở KVNC
Theo phân chia đai độ cao của Bain & Hurley (2011), chúng tôi nhận thấy các
loài EN ở KVNC tập trung chủ yếu ở độ cao dưới 800 m với 58 loài (chiếm 89,2% 77
tổng số loài); có 34 loài phân bố ở độ cao trên 800 m (chiếm 52,3% tổng số loài); có 31
loài (chiếm 47,6% tổng số loài) chỉ tìm thấy ở độ cao dưới 800 m, chỉ có 7 loài (chiếm
10,7% tổng số loài) không được tìm thấy ở độ cao dưới 800 m, trong khi đó có 27 loài
(chiếm 41,5% tổng số loài) ghi nhận ở cả hai đai độ cao trên 800 m và dưới 800 m
(Phụ lục 8).
Điều này có thể giải thích hầu hết các địa điểm nghiên cứu nằm ở độ cao dưới
800 m, chỉ có một số ít đỉnh núi có độ cao trên 800 m ở Bắc Mê, Ngọc Sơn-Ngổ Luông
và Hang Kia-Pà Cò, thời gian nghiên cứu cũng tập trung nhiều hơn ở các khu rừng ở
độ cao dưới 800 m. Ở các khu rừng trên núi đá vôi, với địa hình chia cắt mạnh và dốc
nên các thung lũng thường tập trung ở độ cao thấp, đây cũng có nhiều suối nhỏ hay các
vũng nước đọng, thích hợp với môi trường sống của các loài ếch nhái.
So sánh sự phân bố các loài theo đai độ cao giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc:
Chúng tôi nhận thấy cả hai vùng đều có số lượng các loài ghi nhận nhiều hơn ở độ cao
400 m đến 800 m, nhưng có sự khác biệt về thành phần loài. Vùng Đông Bắc ghi nhận
nhiều loài thuộc họ Ếch nhái Ranidae (10 loài), còn vùng Tây Bắc ghi nhận nhiều loài
thuộc họ Ếch cây Rhacophoridae (12 loài). Các địa điểm khảo sát ở Đông Bắc ở độ cao
từ 400 m đến 800 m có nhiều suối nước chảy thích hợp với điều kiện sống của giống
Ếch nhái Ranidae, còn ở Tây Bắc có rất ít suối nước chảy nhưng lại có nhiều thung
lũng ẩm và các vũng, mỏ nước đọng trong rừng thích hợp với điều kiện sống của các
loài thuộc họ Ếch cây Rhacophoridae.
3.3.2. Phân bố theo sinh cảnh
Căn cứ vào sự phân chia dạng thảm thực vật của UNESCO 1973 [227] và mức
độ tác động của con người đến thảm thực vật theo tài liệu “Sổ tay hướng dẫn điều tra
và giám sát đa dạng sinh học (2003)” [228], đồng thời căn cứ vào các dạng rừng trên
núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam, chúng tôi đánh giá phân bố của các loài ếch nhái theo
3 dạng sinh cảnh: khu dân cư và đất nông nghiệp, rừng thứ sinh đang phục hồi và rừng
thường xanh ít bị tác động.
Khu dân cư và đất nông nghiệp là sinh cảnh chịu sự tác động nhiều nhất của con
người, thường là dạng sinh cảnh trống ven rừng, ven sông suối để trồng lúa, sắn, ngô
và một số cây rau màu, cây ăn quả. Quanh khu dân cư còn có vườn tạp, là nơi chăn thả
78
gia súc, gia cầm. Ở dạng sinh cảnh này ghi nhận 16 loài (chiếm 24,6% tổng số loài).
Các loài ghi nhận ở sinh cảnh này thường là các loài phân bố rộng và phổ biến như:
Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus, Các loài nhái bầu (Microhyla ssp.), Ngóe
Fejervarya limnochris, Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus, Ếch cây đầu to
Polypedates megacephalus, Ếch cây mi-an-ma P. mutus, … (Phụ lục 9).
Rừng thứ sinh đang phục hồi là sinh cảnh đã từng chịu tác động của con người và
đang trong quá trình phục hồi, thường là dạng sinh cảnh đang ở giai đoạn diễn thế giữa
cây bụi trảng cỏ đến rừng thường xanh. Ở dạng sinh cảnh này đã ghi nhận 33 loài (chiếm
50,7% tổng số loài). Các loài đặc trưng ở sinh cảnh này là các loài phổ biến như đề cập
trên và một số loài có khả năng thích nghi với nhiều sinh cảnh sống khác nhau như: Cóc
mắt bên Megophrys major, Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis, Ếch bám đá
Amolops ricketti, Chàng mẫu sơn Sylvirana maosonensis, … (Phụ lục 9).
Rừng thường xanh ít bị tác động là dạng sinh cảnh rừng tự nhiên có nhiều cây
gỗ lớn và vừa. Dạng sinh cảnh này thường xa khu dân cư, chất lượng rừng còn tốt, độ
che phủ cao và ít chịu tác động của con người. Ở dạng sinh cảnh này đã ghi nhận 54
loài (chiếm 83,1% tổng số loài). Sinh cảnh này cũng là nơi sinh sống của nhiều loài
quý, hiếm và có giá trị bảo tồn (Phụ lục 9).
3.3.3. Phân bố theo nơi ở
Để tìm hiểu sự phân tách sinh cảnh sống của các nhóm loài trong quần xã sinh
vật ở các địa điểm nghiên cứu và căn cứ vào vị trí ghi nhận các loài lưỡng cư trên thực
địa, chúng tôi phân chia nơi ở của ếch nhái thành 3 dạng: ở nước, ở trên mặt đất và ở
trên cây theo tài liệu của Bain & Hurley (2011) [8].
Kết quả cho thấy có 42 loài ở trên mặt đất (chiếm 64,6% tổng số loài), có 25
loài ở trên cây (chiếm 38,5% tổng số loài), có 22 loài ở nước (chiếm 33,8% tổng số
loài), có 14 loài vừa ở trên mặt đất vừa ở nước, có 6 loài vừa ở trên mặt đất vừa ở trên
cây và có 4 loài bắt gặp ở cả 3 môi trường sống ở nước, ở trên mặt đất và trên cây (Phụ
lục 10). Các loài bắt gặp ở đất tập trung ở các họ như Cóc mày Megophryidae, Nhái
bầu Microhylidae, Ếch nhái chính thức Dicroglossidae, Ếch nhái Ranidae. Các loài bắt
gặp ở trên cây chủ yếu là các loài thuộc họ Ếch cây Rhacophoridae, còn các loài bắt
gặp ở nước chủ yếu là hai họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae và Ếch nhái Ranidae
79
3.4. Thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống Ếch nhẽo và Ếch suối ở
Việt Nam
3.4.1. Thành phần loài và quan hệ di truyền của giống Ếch nhẽo
3.4.1.1. Thành phần loài
Dựa vào kết quả phân tích 148 mẫu vật và tham khảo tài liệu chúng tôi đã ghi
nhận 8 loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam trong đó có 4 loài phân bố
ở miền Bắc (Bảng 3.5).
Đáng chú ý, đã mô tả 1 loài mới cho khoa học: Ếch nhẽo quảng ninh
Limnonectes quangninhensis năm 2017 với bộ mẫu chuẩn thu ở VQG Bái Tử Long
(huyện Vân Đồn) và huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Loài Ếch nhẽo quảng ninh có
đặc điểm hình thái giống với loài L. fujianensis phân bố ở Trung Quốc nhưng có sự
khác biệt về hình thái như màng nhĩ rõ, công thức màng bơi giữa các ngón chân I0–
0II0–1/3III0–1/3IV1/2–0V, và con đực có chai sinh dục ở ngón I so với màng nhĩ
không rõ, giữa các ngón chân có màng bơi hoàn toàn, và con đực có chai sinh dục ở
ngón I và II. Sai khác về di truyền giữa hai loài trên là 2,7% với gen 16S và 12,3% với
gen Cytochrome b.
Bảng 3.5. Danh sách các loài thuộc giống Ếch nhẽo ghi nhận ở Việt Nam
TT Tên khoa học
Tên việt nam
Đặc hữu
1.
Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007
Ếch nhẽo ban-na
2. 3. 4. 5. 6. 7.
Ếch gáy dô Ếch gyl-den-s-tol-pe Ếch nhẽo khăm muộn Ếch lim-boc Ếch nhẽo nguyễn Ếch nhẽo poi-lan
+
8.
Ếch nhẽo quảng ninh
+
L. dabanus (Smith, 1922) (*) L. gyldenstolpei (Andersson, 1916) (*) L. khammonensis (Smith, 1929) L. limborgi (Sclater, 1892) (*) L. nguyenorum Mcleod, Kurlbaum & Hoang, 2015(*) L. poilani (Bourret, 1942) (*) L. quangninhensis Pham, Le, Nguyen, Ziegler, Wu & Nguyen, 2017(**)
Ghi chú: (*)-Loài ghi nhận vùng phân bố mới, (**)-Loài mới cho khoa học
Ghi nhận mới về phân bố: Loài Ếch gáy dô Limnonectes dabanus lần đầu tiên
được ghi nhận ở Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa; Ếch gyl-den-s-tol-pe L.
gyldenstolpei ở Đồng Nai; Ếch lim-boc L. limborgi ở Quảng Ninh, Hòa Bình, Kon
Tum; Ếch nhẽo nguyễn L. nguyenorum ở Vĩnh Phúc, Sơn La; Ếch poi-lan L. poilani ở
Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa.
80
Trong số 8 loài Ếch nhẽo ghi nhận được có 2 loài hiện chỉ phân bố ở Việt Nam:
Ếch nhẽo nguyễn Limnonectes nguyenorum và Ếch nhẽo quảng ninh L.
quangninhensis.
3.4.1.2. Đặc điểm hình thái các loài thuộc giống Ếch nhẽo phân bố ở Việt Nam
Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007
Mẫu vật nghiên cứu (n=50): 06 mẫu đực (CB 2011.33, IEBR 3861, 3867, 3889,
3890, 3899) và 04 mẫu cái (CB 2012.111, CB 2012.400, IEBR 3888, 3859) thu ở Cao
Bằng; 01 mẫu đực (BG 2016.9) thu ở Bắc Giang; 02 mẫu đực (HVC 2015.113,
2015.114) và 01 mẫu cái (HVC 2015.83) thu ở Hà Giang; 04 mẫu đực (VP 2017.7, 8,
10, 12) thu ở Vĩnh Phúc; 05 mẫu đực (QN 2016.93,123-126) và 01 mẫu cái (QN
2016.100) thu ở Quảng Ninh; 02 mẫu cái (HB 2014.22, 139) thu ở Hòa Bình; 01 mẫu
đực (SL 2014.136) và 03 mẫu cái (SL 2014.48, 65, 137) thu ở Sơn La; 06 mẫu đực
(XL-TH 2011.12, 47, 108, XL-TH 2012.55, 144, 1459) và 06 mẫu cái (XL-TH
2011.19, 26, 83, XL-TH 2012.160, 186, XL-TH 2013.16) thu ở Thanh Hóa; 03 mẫu
đực (QB 2015.7, 106, 107) và 05 mẫu cái (QB 2015.40, 46, 104, 233, 279, 384) thu ở
Quảng Bình.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của Ye
et al. (2007), Suwannapoom et al. (2016) [214], [209]. Con đực lớn hơn con cái (SVL
47,9-91,0 mm, TB±SD 75,7±28,2 mm, n=28 đực, 41,4-73,0 mm, TB±SD 58,8±17,5
mm, n=22 cái): Đầu lớn, dài hơn rộng; mõm tròn; màng nhĩ không rõ; có răng lá mía;
lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không có túi kêu ngoài, có mấu hình răng ở hàm dưới
phát triển hơn con cái. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay
tù; con đực có các gai rất nhỏ ở ngón I và II; chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các
ngón chân; mút ngón chân có đĩa nhỏ; khi gập dọc thân khớp cổ-chày đạt đến mắt. Da:
Mặt lưng, hai bên sườn, mặt trên chi trước, đùi nhẵn; mặt trên ống chân có các nốt sần
nhỏ; có gờ da trên màng nhĩ; bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng màu nâu hoặc nâu
xám có các đốm sẫm nhỏ, phía sau ổ mắt có hoặc không có vệt sẫm màu; một số cá thể
có sọc vàng chạy dọc sống lưng từ mút mõm đến lỗ huyệt; họng, ngực màu trắng hoặc
có các vệt màu nâu sẫm; bụng màu trắng.
81
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy từ 19h00- 23h00, trên
mặt đất, trên đá hoặc dưới nước ở các suối nước chảy, ở cả sinh cảnh rừng thường xanh
trên núi đất và rừng trên núi đá vôi.
Phân bố: Các tỉnh phía Bắc từ Cao Bằng, Hà Giang, Điện Biên vào tới Quảng
Bình. Trên thế giới, loài này ghi nhận phân bố ở Trung Quốc và Lào [5].
Ghi chú: Trước đây các ghi nhận Ếch nhẽo ở Việt Nam được định loại là loài L.
kuhlii. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền của McLeod (2010) cho thấy
loài L. kuhlii không phân bố ở Việt Nam và khu vực Đông Dương [163]. Các quần thể
trước đây ghi nhận phân bố ở Việt Nam có thể là loài L. bannaensis hoặc là các loài mới.
Ếch gáy dô Limnonectes dabanus (Smith, 1922)
Mẫu vật nghiên cứu (n=20): 06 mẫu đực (BĐ 2016.60, 2016.61, 2016.62,
2016.107, 2016.154 2016.185) và 03 mẫu cái (BĐ 2016.106, 2016.155, BĐ 2016.186)
thu ở Bình Định; 01 mẫu đực (KH 2016.96) và 04 mẫu cái (KH 2016.18, 2016.47,
2016.48, 2016.50) thu ở Khánh Hòa; 03 mẫu đực (NT 2016.83, 2016.131-132) và 03
mẫu cái (NT 2016.84, 2016.134-135) thu ở Ninh Thuận.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bourret (1942), Lambertz et al. (2014) [35], [188]. Con đực có kích thước lớn hơn con
cái một chút (SVL 49,3-57,5 mm, TB±SD 53,3±4,2 mm, n=10 ở con đực, 44,1-50,8
mm, TB±SD 47,9±3,8 mm, n=10 ở con cái): Đầu lớn, rộng hơn dài; mút mõm tròn khi
nhìn từ phía trên; màng nhĩ rõ, tròn, nhỏ hơn đường kính mắt một chút; có răng lá mía;
lưỡi xẻ thùy ở phía sau; mấu hình răng hàm dưới phát triển; con đực không có túi kêu
ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay tròn; con đực có
chai sinh dục ở ngón I; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–1/3II0–
1/4III0–1IV1–0V; mút ngón chân tròn, có đĩa bám nhỏ; khi gập dọc thân khớp cổ-chày
đạt đến mắt. Da: Trên đầu nhẵn; phía sau mắt có một u lồi nhô cao ở các cá thể đực;
mặt trên lưng có các nốt sần nằm rải rác; hai bên sườn và mặt trên ống chân có các nốt
sần rất nhỏ; có gờ da trên màng nhĩ rõ; họng, ngực, bụng và mặt dưới đùi nhẵn. Màu
sắc khi sống: Trên lưng, phần trên hai bên sườn và mặt trên các chi màu nâu sáng; một
số cá thể có sọc vàng chạy giữa lưng kéo dài từ mút mõm đến lỗ hậu môn; mặt bụng
màu trắng.
82
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy vào ban đêm từ 19h00-
23h00, bám trên mặt đất hoặc trên đá ở các suối nước chảy, ở nhiều sinh cảnh rừng
khác nhau ở phía Nam Việt Nam.
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm
Đồng, Đồng Nai, Bình Định [4], [248]. Trong nghiên cứu này, lần đầu tiên ghi nhận
phân bố ở Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa. Trên thế giới, ghi nhận phân bố ở
Cam-pu-chia [4].
Ếch gyl-den-s-tol-pi Limnonectes gyldenstolpei (Andersson, 1916)
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 01 mẫu đực (IEBR A.2013.8) thu ở VQG Phong
Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình; 01 mẫu đực (IEBR 610) thu ở VQG Cát Tiên, Lâm Đồng.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Ohler & Dubois (1999), Lambertz et al. (2014) [197], [188]. Kích thước (SVL 63,4-
69,4 mm ở con đực): Đầu rộng hơn dài; mõm tròn; màng nhĩ rõ, tròn, đường kính
màng nhĩ lớn hơn đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi chẻ đôi ở phía sau; con đực
không có túi kêu ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay
tròn, không có đĩa bám; có chai sinh dục phát triển ở ngón I. Chi sau có màng bơi giữa
các ngón chân, công thức I0–3/4II0–1III1/4–1IV11/2–0V; mút ngón chân tròn, có đĩa
bám nhỏ; khi gập dọc thân khớp cổ-chày đạt giữa mắt và mút mõm. Da: Trên đầu
nhẵn; lưng, hai bên sườn và mặt trên ống chân có các nốt sần rải rác; giữa hai mắt kéo
dài về phía sau có một mấu lồi da (nếp da); có gờ da phía trên màng nhĩ. Màu sắc khi
sống: Mặt trên lưng và hai bên sườn màu nâu xám với các đốm và vệt đen; đỉnh đầu có
sọc ngang màu vàng nối giữa hai mắt; họng và ngực màu trắng có đốm đen nhỏ; bụng
màu vàng sáng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được tìm thấy vào từ 19h30-22h30, trên mặt
đất, cạnh bờ suối. Sinh cảnh xung quanh rừng cây gỗ to và vừa.
Phân bố: ở Việt Nam, loài này lần đầu tiên được ghi nhận phân bố ở VQG
Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình) [77]. Trong nghiên cứu này, lần đầu tiên ghi nhận
phân bố mới ở VQG Cát Tiên (Lâm Đồng). Trên thế giới, loài này được ghi nhận phân
bố ở Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia [197], [5].
83
Ếch lim-boc Limnonectes limborgi (Sclater, 1892)
Mẫu vật nghiên cứu (n=15): 01 mẫu cái (QN 2016.127) thu ở Quảng Ninh; 03
mẫu đực (IEBR 3921-HB 2014.197, IEBR 3922-HB 2014.170, HB 2015.87) và 01
mẫu cái IEBR 3923 (HB 2014.169) thu ở Hòa Bình; 03 mẫu cái (XL-TH 2012.70, XL-
TH 2012.117, PH-TH 2012.076) thu ở Thanh Hóa; 02 mẫu đực (VNMN 04786,
VNMN 04788) và 02 mẫu cái (VNMN 04778, VNMN 04789) thu ở Nghệ An; 01 mẫu
đực (QB 2015.193) và 01 mẫu cái (QB 2015.305) thu ở Quảng Bình; 01 mẫu đực (AL
2017.13) thu ở Thừa Thiên Huế; 01 mẫu đực (CMR 2014.9) thu ở Kon Tum.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bourret (1942), Inger & Stuart (2010) [35], [161]. Kích thước nhỏ (SVL 28,2-35,5
mm, TB±SD 32,6±4,4 mm, n=7 ở con đực, 27,8-34,3 mm, TB±SD 31,2±3,4 mm, n=8
ở con cái): Đầu rộng hơn dài; mõm hơi nhọn; màng nhĩ rõ, bằng khoảng ½ đường kính
mắt (lớn hơn ở con đực); có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không có túi
kêu ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay tròn, không
có đĩa bám; con đực không có chai sinh dục ở ngón I. Chi sau giữa các ngón chân chỉ
có màng bơi ở gốc ngón; mút ngón chân tròn, có đĩa bám nhỏ; khi gập dọc thân khớp
cổ-chày đạt giữa mắt và mút mõm. Da: Lưng, mặt trên của các chi hơi sần với các hạt
rất nhỏ, bụng nhẵn, nếp da trên màng nhĩ rõ, nếp da lưng sườn xuất hiện ở 1/2 phía
trước cơ thể. Màu sắc khi sống: Lưng màu nâu sáng hoặc vàng nhạt với các đốm đen,
một số cá thể có sọc sáng màu chạy dọc sống lưng; có sọc ngang sẫm màu giữa hai
mắt; hai bên sườn có các đốm đen nhỏ; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật của loài Ếch nhẽo lim-boc được thu vào
khoảng từ 19h00-22h00, trên mặt đất, ở các con suối nhỏ, ít nước, và dọc các đường
mòn ẩm. Sinh cảnh xung quanh là rừng nhiều cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi.
Phân bố: Ở Việt Nam, ghi nhận phân bố loài này ở Lào Cai, Sơn La, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Đồng Lai, Kiên Giang
[4]. Trong nghiên cứu này, ghi nhận phân bố mới ở Quảng Ninh, Hòa Bình và Kon Tum.
Trên thế giới, loài này ghi nhận ở Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan và Mi-an-ma [161].
Ghi chú: Các cá thể đực có một số đặc điểm khác biệt so với cá thể cái: kích
thước đầu lớn hơn; đường kính màng nhĩ và khoảng cách từ màng nhĩ tới mắt ở con
84
đực cũng lớn hơn ở con cái. Trước đây mẫu vật của loài L. limborgi ghi nhận ở Việt
Nam được định loại là L. hascheanus do đặc điểm hình thái rất giống nhau. Tuy nhiên,
Inger & Stuart (2010) chỉ rõ loài L. limborgi có kích thước lớn hơn (SVL 28-38 mm so
với SVL 18-25 mm ở loài L. hascheanus) và con đực có mấu hình răng ở hàm dưới lớn
hơn và kết luận loài L. hascheanus chỉ phân bố ở Ma-lai-xi-a, các mẫu vật ghi nhận ở
Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma, Thái Lan được định loại là L. limborgi [161].
Ếch nhẽo nguyễn Limnonectes nguyenorum Mcleod, Kurlbaum & Hoang, 2015
Mẫu vật nghiên cứu (n=15): 01 mẫu đực (HG 2015.80) và 02 mẫu cái (HG
2015.79, 2017.82) thu ở Hà Giang; 04 cá mẫu đực (TZ 2014.11, TZ 2014. 25, ML
2015. 11, ML 2015.31) và 03 mẫu cái (TZ 2014.24, ML 2014.48, ML 2015.30) thu ở
Vĩnh Phúc; 02 mẫu đực (MD 2015.136, MD 2015.139) và 03 mẫu cái (MD 2015. 137,
SL 2016.360, SL 2016.362) thu ở Sơn La.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
McLeod et al. (2015) [61]. Kích thước cơ thể trung bình (SVL 43,1-62,6 mm, TB±SD
50,4±12,2 mm, n=7 ở con đực, 45,3-49,2 mm, TB±SD 47,2±2,1 mm, n=8 ở con cái): Đầu
dài hơn rộng; mút mõm hơi nhọn khi nhìn từ phía lưng; màng nhĩ không rõ; có răng lá mía
cạnh lỗ mũi trong; mấu hình răng hàm dưới phát triển, gấp khoảng hai lần chiều cao hàm
dưới; lưỡi chẻ đôi ở phía sau; con đực không có túi kêu ngoài. Chi trước không có màng
bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay hơi tròn; con đực có chai sinh dục phát triển ở ngón I;
có các gai rất nhỏ ở ngón I ở con đực; chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân;
mút ngón chân tròn; khi gập dọc thân khớp cổ-chày đạt giữa mắt. Da: Mặt lưng nhẵn; gờ
trên màng nhĩ rõ; không có gờ lưng sườn; mặt trên ống chân, cổ bàn chân có các mụn
to nhỏ xen kẽ, mụn to cách xa nhau, đầu mụn màu trắng; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi
sống: Lưng có màu nâu vàng; có sọc ngang sẫm màu giữa hai mắt; một số cá thể có sọc
trắng ở giữa lưng chạy từ mút mõm đến hậu môn; môi trên có các đốm trắng rải rác;
cằm và mặt dưới của ống chân, cổ bàn chân có các vệt nâu rải rác; bụng và mặt dưới
đùi màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái học: Các mẫu vật của loài Ếch nhẽo nguyễn được thu
vào khoảng 19h00-23h30, ở ven bờ suối gần mặt nước trong rừng thường xanh trên núi
85
đất, suối chảy chậm, có nhiều bùn lầy, xung quanh là cây gỗ vừa và nhỏ xen lẫn cây bụi.
Trứng màu trắng có phân cực, tìm thấy vào mùa hè, bám cạnh bờ suối, chỗ nước tĩnh.
Phân bố: Loài Ếch nhẽo nguyễn mới được mô tả năm 2015 với mẫu chuẩn thu
được ở KBTTN Tây Côn Lĩnh, tỉnh Hà Giang [61]. Trong nghiên cứu này, ghi nhận phân
bố mới ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc, huyện Phù Yên và Quỳnh Nhai,
Sơn La [249], [250].
Ghi chú: Các mẫu đực thu ở Mê Linh (Vĩnh Phúc) có kích thước con đực đạt tới
62,6 mm lớn hơn so với mẫu vật trong mô tả của McLeod et al. (2015) là 43,8 mm.
Ếch poi-lan Limnonectes poilani (Bourret, 1942)
Mẫu vật nghiên cứu (n=33): 07 mẫu đực (QB 2015. 11, 12, 34, 65, 114, 278,
311) và 03 mẫu cái (QB 2015.10, 41, 62) thu ở Quảng Bình; 02 mẫu đực (AL 2017.48,
56) và 02 mẫu cái (AL 2017.49, 55) thu ở Thừa Thiên Huế; 01 mẫu đực (CLC-QN
2017.31) và 01 mẫu cái (CLC-QN 2017.30) thu ở Quảng Nam; 02 mẫu đực (KKK
2017.157, 2012.182) và 04 mẫu cái (KKK 2012.39, 2012.126, 2012.127, 2012.145) thu
ở Gia Lai; 01 mẫu cái (TN3-PĐ 2013.66) thu ở Lâm Đồng; 02 mẫu cái (BĐ 2016.58,
59) thu ở Bình Định; 06 mẫu đực (KH 2016.117, 121, 147, 148, 149, 152) và 02 mẫu
cái (KH 2016.118, 150) thu ở Khánh Hòa.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bourret (1942), Inger et al. (1999) [35], [187]. Kích thước (SVL 66,0-82,1 mm,
TB±SD 73,6±8,6 mm, n=18 ở con đực, 53,8-75,5 mm, TB±SD 66,7±12,9 mm, n= 15
ở con cái): Cơ thể chắc mập; đầu dài hơn rộng, hơi phồng ở chẩm; mõm tròn; màng nhĩ
rõ, tròn bằng khoảng 60% đường kính mắt; có răng lá mía; lưới xẻ thùy ở phía sau; con
đực không có túi kêu ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón
tròn; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–2/3II0–2/3III0–1V1–0V;
mút ngón chân hơi nhọn; khi gập dọc thân khớp cổ-chày đạt đến lỗ mũi. Da: Lưng hơi
sần cùng các nốt sần lớn, phía sau lưng và bên sườn các nốt sần dày hơn; phần bụng và
chân nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng có màu nâu, nâu đen hoặc nâu vàng; có sọc trắng
ngang giữa mắt; có hoặc không có sọc vàng chạy giữa lưng từ mút mõm đến lỗ huyệt;
bụng màu trắng nhạt hoặc hơi vàng.
86
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy vào ban đêm từ 19h00
đến 23h00, ở các suối đá vừa, nước chảy. Các mẫu vật bám trên các tảng đá nằm giữa
suối hay cạnh bờ suối, một số nằm dưới nước. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ to,
vừa và nhỏ xen cây bụi. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi quan sát các thể đực và
cái giao phối, các ổ trứng ở chỗ ít nước, tĩnh, sát bờ suối vào mùa hè.
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Quảng
Ngãi, Bình Định [4],[248]. Trong nghiên cứu này, lần đầu tiên ghi nhận phân bố ở Ninh
Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa. Trên thế giới, ghi nhận phân bố ở Cam-pu-chia [4].
Ghi chú: Các mẫu vật thu ở miền Nam Việt Nam trước đây được định loại là
L. blythi [3], tuy nhiên loài L. blythi chỉ phân bố ở Mi-an-ma, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, và
In-đô-nê-xi-a, mẫu vật ghi nhận ở Việt Nam được định danh là L. poilani [251].
Ếch nhẽo quảng ninh Limnonectes quangninhensis Pham, Le, Nguyen, Ziegler,
Wu & Nguyen, 2017
Mẫu vật nghiên cứu (n=13): 04 mẫu đực (IEBR 3907, IEBR 3913, IEBR 3914,
IEBR 3915) và 05 mẫu cái (IEBR 3908-3912) thu ở huyện Hải Hà, Quảng Ninh; 03
mẫu cái (VNMN A. 2016.17, A.2016.18, ZFMK 95210) và 01 mẫu đực (ZFMK
95213) thu ở VQG Bái Tử Long, huyện Vân Đồn, Quảng Ninh.
Đặc điểm hình thái: Kích thước cơ thể (SVL 50,1-68,9 mm, TB±SD 60,9±7,9
m, n=5 ở con đực, 45,5-63,0 mm, TB±SD 57,0±6,5 mm, n=8 ở con cái); đầu lớn
(HL/SVL 0,46-0,50 và HW/SVL 0,42-0,47 ở con đực; 0,39-0,43 và 0,37-0,41 ở con
cái): Đầu dài hơn rộng; mõm tròn nhìn từ phía trên, nhô ra so với hàm dưới; màng nhĩ
rõ, tròn, bằng khoảng 60% đường kính ổ mắt ; có răng lá mía; lưỡi chẻ đôi ở phía sau;
mấu hình răng hàm dưới phát triển; không có túi kêu ngoài; con cái có chứa trứng màu
vàng, có phân cực. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút các ngón tay
nhọn, không có đĩa bám; con đực có chai sinh dục ở ngón I, với các gai rất nhỏ màu đen; chi
sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–0II0–1/3III0–1/3IV1/2–0V; mút ngón
chân hơi tròn, không có đĩa bám; khi gập dọc thân khớp cổ-chày đạt tới giữa mắt và mút
mõm. Da: Mặt trên của đầu, lưng và hai bên sườn có các nốt sần phẳng; có các nốt sần
nhỏ ở mí mắt trên; có gờ da trên màng nhĩ, kéo dài từ sau mắt đến góc hàm; không có
87
gờ da lưng sườn; mặt trên các chi trước và đùi nhẵn; mặt trên của ống chân có các hạt
nhỏ; họng, ngực, bụng và mặt dưới đùi nhẵn. Màu sắc khi sống: Trên đỉnh đầu có sọc
ngang, màu nâu, nối giữa hai mắt; lưng có màu nâu vàng có hoặc không có sọc màu
vàng ở giữa lưng; phía trên hai bên sườn màu nâu vàng, phía dưới hai bên sườn màu
trắng hơi vàng; ngực và họng màu trắng với mạng lưới màu nâu tối; mặt dưới các chi
và bụng màu trắng; màng bơi màu nâu.
Một số đặc điểm sinh thái học: Các mẫu vật được tìm thấy vào ban đêm từ
19:00 đến 23:00 giờ, ở các suối đá nhỏ. Hầu hết các mẫu vật tìm thấy ở dưới nước.
Sinh cảnh xung quanh là rừng thứ sinh cây gỗ nhỏ và vừa xen tre nứa. Nhiệt độ 25,4- 29,1oC và 70–82%. Các cá thể cái thu vào tháng 5 năm 2015 và tháng 5 năm 2016
chứa trứng màu vàng có phân cực, có thể mùa sinh sản loài này là mùa hè.
Phân bố: Đây là loài mới cho khoa học vừa được công bố vào tháng 5/2017.
Loài này hiện nay chỉ ghi nhận ở tỉnh Quảng Ninh bao gồm huyện Hải Hà và VQG Bái
Tử Long (Vân Đồn) (khoảng cách giữa huyện Hải Hà và đảo Cái Lim, VQG Bái Tử
Long khoảng 50 km).
3.4.1.3 Khóa định loại các loài Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam
Căn cứ vào kết quả phân tích đặc điểm hình thái các mẫu vật thu được trong
nghiên cứu này và tham khảo các tài liệu: Bourret (1942) [35]; Taylor (1962) [25],
Ohler & Dubois (1999) [197]; Inger et al. (1999) [187]; Ye et al. (2007) [214]; Fei et
al. (2009, 2010) [14], [15]; Inger & Stuart (2010) [161]; Lambertz et al. (2014) [188];
McLeod et al. (2015) [61]; Suwannapoom et al (2016b) [209]. Chúng tôi xây dựng
khóa định loại lưỡng phân cho giống Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam như sau:
1a. Kích thước cơ thể SVL < 40 mm..………………………………………...……..…2
1b. Kích thước cơ thể SVL > 40 mm.…………………………………………………..3
2a. Màng nhĩ không rõ………………………………..……Limnonectes khammonensis
2b. Màng nhĩ rõ...…….………………………….……………...……………L. limborgi
3a. Màng nhĩ rõ.…………………………………………………...…………………....4
3b. Màng nhĩ không rõ.………………………………………………………...……….7
4a. Con đực có u lồi ở gian mắt....……………………………...………………………5
4b. Con đực không có u lồi ở gian mắt..…………………………………………..……6 88
5a. U ở gian mắt là 1 u thịt nhô cao, chiều dài đùi lớn hơn chiều dài ống chân, đường
kính màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt..…………………….………...……L. dabanus
5b. U ở gian mắt là 1 nếp da tròn ở phía sau, chiều dài đùi nhỏ hơn chiều dài ống chân,
đường kính màng nhĩ lớn hơn đường kính mắt……………....…………L. gyldenstolpei
6a. Con đực không có các gai rất nhỏ ở ngón I……………....……...………...L. poilani
6b. Con đực có các gai rất nhỏ ở ngón I……………………………...L. quangninhensis
7a. Con đực có các gai rất nhỏ ở ngón I và II, mặt trên ống chân có các nốt sần rất nhỏ
đều nhau…………………………………………………………………...L. bannaensis
7b. Con đực có các gai rất nhỏ ở ngón I, mặt trên ống chân có các nốt sần kích cỡ khác
nhau…………………………………...………………………………….L. nguyenorum
3.4.1.4. Quan hệ di truyền
Cơ sở dữ liệu để xây dựng cây quan hệ di truyền bao gồm trình tự gen 16S từ 46
mẫu của các loài thuộc giống Limnonectes trong nghiên cứu này đồng thời sử dụng 46
trình tự đã công bố trên Ngân hàng gen từ các nghiên cứu trước đây (Bảng 3.6) với
chiều dài 593bp. cây quan hệ di truyền sử dụng các loài nhánh ngoài là Nanorana
yunnanensis, Fejervarya limnocharis.
Bảng 3.6. Thông tin các trình tự gen sử dụng trong nghiên cứu
STT
Tên loài
Mã Genbank
Số hiệu mẫu
Nơi thu mẫu
Số hiệu thực địa
Fejervarya limnocharis
AY843588
A-
-
1.
Nghệ An, Việt Nam
Nanorana yunnanensis Limnonectes dabanus Limnonectes dabanus
KU599876 AF206496 KM516024
R
- - -
2. 3. 4.
Vân Nam, Trung Quốc Yok Đôn, Việt Nam Bình Thuận, Việt Nam
KM509156 Limnonectes dabanus Limnonectes dabanus GU934329 Limnonectes gyldenstolpei KR827891 Limnonectes gyldenstolpei GU934331 Limnonectes lauhachindai KP939077
- - - -
5. 6. 7. 8. 9.
Bình Thuận, Việt Nam Mondolkiri, Campuchia Thái Lan Sa Kaeo, Thái Lan Ubon Ratchathani, Thái Lan
AMNH
161230
KIZ047053
ROM 22081
AMS
176542
AMCC:193358
FMNH 261937
0175Y
FMNH 266203
ZMKU
- - - - - -
10. 11. 12. 13. 14. 15.
Ubon Ratchathani, Thái Lan Ratanakiri, Thái Lan Nakai, Khammouan, Lào Prachuap Kirikan, Thái Lan Prachuap Kirikan, Thái Lan Thái Lan
KJ720984
-
16.
FMNH:270104
Thái Lan
Kampong Speu, Cam-pu-chia Hải Nam, Trung Quốc
Limnonectes lauhachindai KP939078 GU934335 Limnonectes limborgi GU934340 Limnonectes limborgi GU934368 Limnonectes hascheanus GU934369 Limnonectes hascheanus AB971138 Limnonectes macrognathus Limnonectes macrognathus Limnonectes kohchangae Limnonectes fragilis Limnonectes fragilis
GU934332 AB526315 AY899241
FMNH 263210 CIB:20081089 -
- - -
17. 18. 19.
89
Limnonectes sp2.
HM067147
FMNH 258506
Kaleum, Xe Kong, Lào
-
20.
Limnonectes sp2. Limnonectes cf. kuhlii Limnonectes poilani
KU599871 HM067166 DQ283378
- - -
21. 22. 23.
Thừa Thiên Huế, Việt Nam Ratanakiri, Cam-pu-chia Quảng Nam, Việt Nam
Limnonectes taylori Limnonectes taylori Limnonectes isanensis Limnonectes isanensis Limnonectes isanensis
AB558929 HM067156 HM067175 HM067182 KT002163
- - - - -
24. 25. 26. 27. 28.
Chiang Mai, Thái Lan Phongsaly, Lào Thái Lan Phu Rua, Loei, Thái Lan Loei, Thái Lan
Limnonectes isanensis
KT002164
Loei, Thái Lan
-
29.
Limnonectes nguyenorum HM067250
-
KIZ010081
FMNH 262722
AMNH
A163717
KUHE:19101
FMNH 258517
FMNH266212
FMNH 266219
ZMKU
30.
Limnonectes nguyenorum HM067252
TAO 699
-
31.
Limnonectes megastomias HM067183
FMNH 266220
-
32.
- - - -
KU 307760 KUHE:19690 KUHE:23712 CAS 219994
33. 34. 35. 36.
Vị Xuyên, Hà Giang, Việt Nam Vị Xuyên, Ha Giang, Việt Nam Muang Sa Kaeo, Sa Kaeo, Thái Lan Nakhon Ratchasima, Thái Lan Surat Thani, Thái Lan Surat Thani, Thái Lan Min Dat, Chin, Myanma
HM067309
-
CAS 224555
37.
Limnonectes megastomias HM067201 AB558950 Limnonectes jarujini AB558951 Limnonectes jarujini HM067304 Limnonectes longchuanensis Limnonectes longchuanensis Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis
HM067133 HM067276
- -
38. 39.
Nagmung, Putao, Kachin, Myanma Viêng Tong, Huaphahn, Lào Văn Bàn, Lào Cai, Việt Nam
Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis
KU599847 KU599856 KU599858
- - -
FMNH 255140 AMNH 141069 KIZ024971 KIZ022207 KIZ011522
40. 41. 42.
Limnonectes bannaensis
KU599860
-
43.
Vân Nam, Trung Quốc Quảng Tây, Trung Quốc Xuân Sơn, Phú Thọ, Việt Nam Quảng Bình, Việt Nam
Limnonectes bannaensis Limnonectes fujianensis Limnonectes fujianensis Limnonectes dabanus Limnonectes dabanus Limnonectes dabanus Limnonectes gyldenstolpei Limnonectes gyldenstolpei
KU599861 KU599844 KU599845 - - - - -
KIZ YPX21563 KIZYPX18365 KIZYPX8479 KIZ04771 - - - - -
44. 45. 46. 47. 48. 49. 50. 51.
A.
Quảng Trị, Việt Nam Hồ Nam, Trung Quốc Quảng Đông, Trung Quốc Ninh Thuận, Việt Nam Bình Định, Việt Nam Bình Định, Việt Nam Hin Nam No, Lào Quảng Bình, Việt Nam
Limnonectes limborgi Limnonectes limborgi Limnonectes limborgi Limnonectes limborgi Limnonectes sp1. Limnonectes sp1. Limnonectes sp1. Limnonectes sp1. Limnonectes sp2. Limnonectes sp2. Limnonectes sp2. Limnonectes sp2. Limnonectes sp2.
- - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - -
52. 53. 54. 55. 56. 57. 58. 59. 60. 61. 62. 63. 64.
Thanh Hóa, Việt Nam Lạc Sơn, Hòa Bình, Việt Nam Kon Tum, Việt Nam Quảng Bình, Việt Nam Bình Định, Việt Nam Phú Yên, Việt Nam Bình Định, Việt Nam Phú Yên, Việt Nam Quảng Bình, Việt Nam Thừa Thiên Huế, Việt Nam Thừa Thiên Huế, Việt Nam Thừa Thiên Huế, Việt Nam Gia Lai, Việt Nam
Limnonectes cf. kuhlii
-
-
65.
Gia Lai, Việt Nam
Limnonectes poilani Limnonectes poilani
- -
- -
66. 67.
- - - NT.2016.83 BD.2016.61 BD.2016.60 HNN 58.14 IEBR 2013.8 XL 2011.90 HB2014.169 CMR 2014.9 QB2015.193 BD.2016.153 ĐTĐ 138 BĐ 2016.156 DTD535 QB2015.235 AL2017.18 AL2017.113 AL2017.123 KKK 2012.152 KKK 2012.135 QB 2015.11 Quảng Bình, Việt Nam VNMN.4100 Quảng Nam, Việt Nam
90
Quảng Nam, Việt Nam Bình Định, Việt Nam
68. 69. 70. 71.
Limnonectes poilani Limnonectes poilani Limnonectes cf. poilani Limnonectes cf. poilani
- - - -
- - - -
Lâm Đồng, Việt Nam
72. 73. 74. 75. 76.
Limnonectes nguyenorum Limnonectes nguyenorum Limnonectes sp3. Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis
- - - - -
- - - - -
CLC2017.30 BĐ 2016.58 KKK 2012.39 Gia Lai, Việt Nam TN3-BD 2013.66 Li 3 SL. 2016.360 MD2015.136 CB 2012.62 TD 2014.5
77. 78. 79. 80. 81. 82. 83. 84.
Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis
- - - - - - - -
- - - - - - - -
HG 2014.21 XL 2012.6 HNN 19.14 HB 2014.139 ĐB 2014.16 SL 2014.11 SL 2014.48 IEBR 3602
85. 86. 87. 88.
Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis Limnonectes bannaensis
- - - -
- - - -
CO.10.16.49 SL 2016.411 QB2015.106 QN2016.123
89.
-
-
QN 2015.7
90.
-
-
QN 2015.8
91.
-
-
Vĩnh Phúc, Việt Nam Sơn La, Việt Nam Sơn La, Việt Nam Cao Bằng, Việt Nam Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Việt Nam Bắc Mê, Hà Giang, Việt Nam Thanh Hóa, Việt Nam Hin Nam No, Lào Lạc Sơn, Hòa Bình, Việt Nam Điện Biên, Việt Nam Sơn La, Việt Nam Sốp Cộp, Sơn La, Việt Nam: Mẫu Sơn, Lạng Sơn, Việt Nam Sơn La, Việt Nam Sơn La, Việt Nam Quảng Bình, Việt Nam Hải Hà, Quảng Ninh, Việt Nam Hải Hà, Quảng Ninh, Việt Nam Hải Hà, Quảng Ninh, Việt Nam Quảng Ninh, Việt Nam
TAO.936
92.
-
-
TAO.937
Quảng Ninh, Việt Nam
Limnonectes quangninhensis Limnonectes quangninhensis Limnonectes quangninhensis Limnonectes quangninhensis
Các loài thuộc giống Limnonectes được chia thành 6 nhóm với giá trị xác suất hậu
nghiệm của gốc nhánh đáng tin cậy (PP = 93, 99, 100, 100, 100, 100) (Hình 3.6): Nhóm I
gồm các loài: L. dabanus, L. gyldenstolpei, L. hascheanus, L. kohchangae, L.
lauhachindai, L. limborgi và L. macrognathus. Nhóm này gồm 2 phân nhóm:
Phân nhóm IA gồm có L. dabanus và L. gyldenstolpei có quan hệ gần gũi với
loài L. lauchindai phân bố ở Thái Lan. Sự sai khác về mặt di truyền giữa các mẫu đại
diện quần thể L. dabanus và L. gyldenstolpei từ 2,33-5,53% và giữa các mẫu đại diện
quần thể L. dabanus, L. gyldenstolpei và L. lauchindai từ 5,24-6,51% (Bảng 3.7 và
Bảng 3.8). Kết quả này trùng với đặc điểm hình thái các loài này đều có nếp da nhô cao
ở phần gian mắt kéo dài về phía sau.
Phân nhóm IB gồm các loài L. limborgi, L. hascheanus, L. kohchangae và loài
L. macgrognathus. Sự sai khác về mặt di truyền giữa các mẫu đại diện quần thể L.
limborgi và L. hascheanus từ 5,86-8,46%, L. limborgi và L. kohchangae từ 6,95-
7,34%, L. limborgi và L. macgrognathus từ 4,98-6,35% (Bảng 3.7 và Bảng 3.8).
91
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
1. L. dabanus AF206496
-
2. L. dabanus KM516024
0,41
-
1,14
0,00
-
0,59
0,00
0,55
-
3. L. dabanus NT.2016.83 4. L. dabanus KM509156
5. L. dabanus GU934329
0,00
0,38
0,55
0,56
-
6. L. dabanus BD.2016.60
0,94
0,57
0,86
1,46
0.36
-
7. L. dabanus BD.2016.61
0,75
0,57
1,03
1,27
0,36
0,17
-
8. L. gyldenstolpei GU934331
4,24
4,74
5,30
5,53
4,74
4,76
4,75
-
9. L. gyldenstolpei IEBR.A.2013.8
4,16
4,70
4,62
4,96
4,51
4,63
4,62
2,33
-
10. L. gyldenstolpei HNN 58.14
4,19
4,75
4,98
5,30
4,75
4,99
4,98
2,37
0,19
-
11. L. lauhachindai KP939077
5,84
5,69
6,21
6,51
6,03
6,41
6,40
6,57
5,24
5,66
12. L. lauhachindai KP939078
5,84
5,69
6,21
6,51
6,03
6,41
6,40
6,57
5,24
5,66
13. L. limborgi GU934335
12,16
12,42
12,52
13,11
12,33
12,73
12,71
12,98
12,12
12,43
14. L. limnorgi CMR 2014.9
11,83
12,26
11,80
12,75
12,17
12,00
11,82
12,84
11,71
11,91
15. L. limborgi HB 2014.169
11,26
12,06
11,26
12,16
11,77
11,63
11,46
13,00
11,89
12,08
16. L. limborgi XL 2011.90
11,04
11,88
11,25
11,97
11,60
11,64
11,63
12,82
11,72
11,90
17. L. limborgi GU934340
11,58
11,87
11,78
12,33
11,78
12,18
12,17
12,81
11,94
12,27
18. L. limborgi QB 2015.193
11,53
11,87
11,35
12,28
11,78
11,74
11,73
12,82
11,71
11,89
19. L. hascheanus GU934368
11,19
11,99
12,13
12,66
11,91
11,96
11,94
13,16
12,52
12,81
10,99
11,80
11,94
12,46
11,73
11,78
11,76
12,98
12,33
12,63
9,87
10,82
11,19
11,06
10,76
11,39
11,22
10,88
10,44
10,37
20. L. hascheanus GU934369 21. L. macrognathus AB971138 22. L. macrognathus KJ720984
10,90
11,71
11,98
11,44
11,61
12,36
12,19
11,71
11,34
11,19
23. L. kohchangae GU934332
9,47
10,15
10,12
10,57
10,10
10,51
10,49
11,53
11,01
11,54
Bảng 3.7. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm I
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
11
11. L. Lauhachindai
-
KP939077
12. L. lauhachindai
0,00
-
KP939078
13. L. limborgi GU934335
13,03
13,03
-
14. L. limnorgi CMR 2014.9
12,88
12,88
0,55
-
15. L. limborgi HB 2014.169
12,66
12,66
1,99
2,07
-
16. L. limborgi XL 2011.90
12,48
12,48
2,00
2,12
0,00
-
17. L. limborgi GU934340
13,02
13,02
2,01
2,20
1,82
1,83
-
18. L. limborgi QB 2015.193
13,02
13,02
1,99
2,11
1,76
1,77
0,00
-
19. L. hascheanus GU934368
13,36
13,36
6,04
6,06
6,22
6,23
6,23
6,22
-
20. L. hascheanus GU934369
13,18
13,18
5,86
6,06
6,03
6,05
6,04
6,03
0,18
-
21. L. hascheanus KR827896
11,27
11,27
8,43
8,46
8,17
8,19
7,47
7,45
1,99
1,99
-
22. L. Macrognathus
12,31
12,31
5,16
5,68
5,49
5,28
4,98
5,26
5,90
5,71
7,89
-
AB971138
23. L. Macrognathus
11,34
11,34
5,69
6,35
5,81
5,60
5,14
5,58
6,03
5,84
7,15
1,41
-
KJ720984
Bảng 3.8. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm I (tiếp)
92
Nhóm II gồm Limnonectes sp1. (các quần thể phân bố ở Quảng Bình, Thừa
Thiên Huế, Gia Lai), L. sp2. (các quần thể phân bố ở Bình Định và Phú Yên) và loài L.
fragilis phân bố ở Trung Quốc. Sự sai khác về mặt di truyền giữa các đại diện quần thể
L. sp1. và L. fragilis từ 5,99-7,89%, L. sp1. và L. cf. kuhlii từ 5,67-7,22%, L. sp1. và L.
sp2. từ 7,34-9,12%. Đây là các loài mới sẽ được mô tả trong thời gian tới (Bảng 3.9).
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1
2
-
1. L. fragilis
AB526315
2,82
2. L. fragilis
-
AY899241
8,76
9,86
3. L. sp2
-
HM067147
8,64
9,76
4. L. sp2
0,55
-
KU599871
8,85
9,69
5. L. sp2
2,06
1,51
-
KKK2012.152
8,31
9,51
6. L. sp2
1,67
1,12
1,05
-
AL2017.123
8,31
9,34
7. L. sp2
0,75
0,19
1,22
0,87
-
QB2015.235
7,95
8,99
8. L. sp2
0,75
0,57
1,40
1,22
0,35
-
AL2017.113
7,95
9. L. sp2
8,99
0,75
0,57
1,40
1,22
0,35
0,00
-
AL2017.18
7,95
10. L. cf. kuhlii
8,67
4,88
4,38
4,35
4,52
4,53
4,17
4,17
-
HM067166
7,48
11. L. cf. kuhlii
7,66
5,26
4,90
4,70
4,50
4,50
4,11
4,11
2,04
-
KKK 2012.135
7,22
12. L. sp1
7,57
8,59
8,10
7,34
7,52
7,34
7,34
7,34
6,68
5,67
-
ĐTĐ 535
7,56
13. L. sp1
7,89
8,75
8,27
7,35
7,52
7,35
7,52
7,52
7,02
5,87
0,18
-
ĐTĐ 138
5,99
14. L. sp1
7,05
9,12
9,03
8,27
8,43
8,08
7,90
7,90
7,22
6,11
2,10
1,92
-
BĐ 2016.156
5,99
15. L. sp1
7,05
9,12
9,03
8,27
8,43
8,08
7,90
7,90
7,22
6,11
2,10
1,92
0,00
-
BĐ 2016.153
Bảng 3.9. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm II
92
Nhóm III chỉ có loài L. poilani. Các mẫu đại diện cho quần thể Tây Nguyên và
các mẫu đại diện cho các quần thể Nam Trung Bộ và đảo Cù Lao Chàm (Quảng Nam)
nằm ở 2 nhánh tách biệt với giá trị xác suất hậu nghiệm khá cao (PP = 78 và PP = 100).
Sự sai khác về mặt di truyền của các mẫu trên dao động từ 2,3-3,5%. Như vậy, có thể
mẫu đại diện của quần thể Tây Nguyên có thể là một loài khác, cần được so sánh chi tiết
hơn về mặt hình thái và phân tử với các loài phân bố ở Nam Trung Bộ và Cù Lao Chàm
(Hình 3.6).
Nhóm IV gồm các loài L. nguyenorum, L. sp3. phân bố ở Việt Nam, các loài L.
isanensis, L. jarujini, L. megastomias phân bố ở Thái Lan, loài L. longchuanensis phân bố
ở Trung Quốc và Mi-an-ma, loài L. taylori phân bố ở Thái Lan, Mi-an-ma và Trung Quốc
(Hình 3.6).
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
1. L. bannaensis HM067133
-
2. L. bannaensis ĐB 2014.16
0,55
-
3. L. bannanensis XL 2012.6
0,55
0,18
-
4. L. bannaensis SL 2016.411
1,10
0,70
0,70
-
5. L. bannaensis HB 2014.139
0,42
0,42
0,42
0.00
-
6. L. bannaensis HM067276
1,28
1,48
1,48
1,25
0,83
-
7. L. bannaensis QN2016.123
0,93
1,06
1,05
1,06
0,62
0,74
-
8. L. bannensis IEBR 3602
1,13
1,23
1,23
1,24
0,83
0,55
0,53
-
9. L. bannaensis HG2014.21
0,94
1,05
1,05
1,06
0,61
0,37
0,35
0,18
-
10. L. bannaensis TD 2014.5
0,93
1,05
1,05
1,06
0,61
0,37
0,35
0,18
0,00
-
11. L. bannaensis CB2012.62
1,10
1,06
1,06
1,03
0,62
0,54
0,35
0,17
0,00
0,00
12. L. bannaensis KU599847
0,18
0,75
0,74
1,29
0,63
1,10
1,13
0,94
0,75
0,75
13. L. bannaensis KU599856
0,18
0,70
0,70
1,21
0,63
1,09
1,05
0,88
0,70
0,70
14. L. bannaensis KU599858
0,37
0,56
0,74
1,47
0,84
1,28
1,31
1,12
0,93
0,93
15. L. bannaensis SL2014.48
0,19
0,71
0,71
1,06
0,63
1,12
1,06
0,88
0,71
0,70
16. L. bannaensis CO.10.16.49
0,00
0,53
0,53
0,88
0,42
1,30
0,88
1,05
0,88
0,88
17. L. bannaensis SL 2014.11
0,00
0,53
0,53
0,88
0,42
1,30
0,88
1,05
0,88
0,88
18. L. bannaensis KU599860
0,37
0,55
0,74
1,09
0,42
1,27
0,92
1,12
0,93
0,92
19. L. bannaensis HNN 19.14
0,38
0,53
0,70
0,87
0,42
1,30
0,88
1,05
0,88
0,88
20. L. bannaensis KU599861
2,38
2,64
2,63
2,94
2,10
3,12
2,27
2,83
2,64
2,64
21. L. bannaensis QB2015.106
2,08
2,29
2,28
2,29
2,10
2,78
1,93
2,46
2,28
2,28
Bảng 3.10. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm V
93
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
11. L. bannaensis CB2012.63
-
12. L. bannaensis KU599847
0,92
-
13. L. bannaensis KU599856
0,86 0,00
-
14. L. bannaensis KU599858
1,10 0,18 0,18
-
15. L. bannaensis SL2014.48
0,71 0,00 0,00 0,18
-
16. L. bannaensis CO.10.16.49 0,88 0,20 0,18 0,38 0,18
-
17. L. bannaensis SL 2014.11
0,88 0,20 0,18 0,38 0,18 0,00
-
18. L. bannaensis KU599860
1,09 0,55 0,54 0,37 0,56 0,37 0,37
-
19. L. bannaensis HNN 19.14
0,88 0,57 0,53 0,39 0,53 0,35 0,35
0,00
-
20. L. bannaensis KU599861
2,94 2,56 2,58 2,74 2,46 2,27 2,27
2,38
2,27
-
21. L. bannaensis QB2015.106 2,29 2,27 2,11 2,45 2,11 1,93 1,93
2,07
1,93
0,19
-
Bảng 3.11. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm V (tiếp)
Nhóm V chỉ có loài L. bannaensis, phân bố rộng từ phía nam Nam Trung Quốc
kéo xuống Bắc và Trung Việt Nam, Lào. Các quần thể của nhóm này có sự khác biệt
về mặt di truyền dao động từ 0,00-2,94%. Có sai khác di truyền giữa Đông Bắc với
Tây Bắc và miền Trung Việt Nam: Cụ thể quần thể ở Quảng Trị khác với quần thể ở
Cao Bằng và Sơn La là 2,94% (Bảng 3.10 và Bảng 3.11).
Nhóm VI gồm loài L. quangninhensis mới được công bố là loài mới cho khoa
học có quan hệ gần gũi với loài L. fujianensis phân bố ở Trung Quốc với khoảng cách
di truyền là 2,7% (Hình 3.6).
Chúng tôi cũng không ghi nhận quần thể của loài L. bannaensis từ Đà Nẵng vào
phía trong miền Nam Việt Nam, có thể loài L. bannaensis không phân bố ở phía Nam
đèo Hải Vân. Các quần thể trước đây ghi nhận là loài “L. kuhlii” phân bố ở miền Nam
Việt Nam có thể là các loài mới cần có các nghiên cứu kĩ hơn cả về hình thái và sinh
học phân tử.
94
Hình 3.6. Cây quan hệ di truyền giống Ếch nhẽo (Limnonectes) ở Việt Nam bằng
phƣơng pháp Bayesian. Các số hiệu phía sau mẫu là số hiệu thực địa.
95
3.4.2. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Ếch suối ở Việt Nam
3.4.2.1. Thành phần loài
Dựa vào kết quả phân tích mẫu vật và tham khảo tài liệu chúng tôi đã ghi nhận
25 loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở Việt Nam trong đó có 20 loài phân bố ở miền
Bắc (Bảng 3.12). Đáng chú ý, chúng tôi đã mô tả một loài mới cho khoa học Ếch đá
mut-x-man Odorrana mutschmanni với bộ mẫu chuẩn thu ở huyện Hạ Lang, tỉnh Cao
Bằng. Loài Ếch đá mut-x-man có đặc điểm giống với loài O. wuchuanensis phân bố ở
Trung Quốc nhưng có sự khác biệt về hình thái như mặt trên đầu và lưng nhẵn so với
sần, hai bên sườn và chi màu nâu, không có gai nhỏ màu trắng ở chi trước con đực so
với mặt trên đầu và lưng sần, hai bên sườn và chi màu xanh, có gai nhỏ màu trắng ở chi
trước con đực. Sai khác về di truyền giữa hai loài trên là 4,3% với gen 12S và 16S.
Đã ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ lưỡng cư Việt Nam:
Ếch hải nam O. hainanensis với các mẫu vật thu ở Bắc Giang, Quảng Ninh, Cao
Bằng với sự khác biệt di truyền là 1,47-1,85% so với các quần thể phân bố ở Hải Nam,
Trung Quốc
Ếch li-pu O. lipuensis với các mẫu vật thu ở Hạ Lang, Cao Bằng với sự khác
biệt về di truyền là 0,23% so với mẫu chuẩn ở Trung Quốc và cách biệt địa lý khoảng
400 km.
Ếch đá O. versabilis với mẫu vật thu được ở Khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa
với sự sai khác về di truyền là khoảng 2% so với các quần thể phân bố ở Trung Quốc
và có cách biệt địa lý khoảng 650 km so với địa điểm phân bố gần nhất.
Lần đầu tiên ghi nhận và bổ sung dẫn liệu hình thái cá thể cái của hai loài Ếch
màng nhĩ khổng lồ O. gigatympana và Ếch trần kiên O. trankieni.
Ghi nhận vùng phân bố mới: Ếch bắc bộ O. baboensis ở Hà Tĩnh; Ếch màng nhĩ
khổng lồ O. gigatympana ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Gia Lai, Phú Yên; Ếch
ging-đông O. jingdongensis ở Lai Châu, Điện Biên, Sơn La; Ếch ta-bu O. khalam ở
Quảng Nam; Ếch mo-rap-kai O. morafkai ở Thanh Hóa, Kon Tum, Lâm Đồng; Ếch ti-
an-nan O. tiannanensis ở Cao Bằng, Thanh Hóa; Ếch trần kiên O. trankieni ở Hòa
Bình, Bắc Giang; Ếch yên tử O. yentuensis ở Quảng Ninh.
96
Đặc điểm phân bố: Hầu hết các loài thuộc giống Odorrana đều phân bố ở các
suối đá nước chảy mạnh. Riêng hai loài Ếch mut-x-man O. mutschmanni và Ếch li-pu
O. lipuensis được tìm thấy ở các vũng nước, cửa hang ẩm, các suối chảy ngầm trong
hang ở rừng trên núi đá vôi. Đây cũng là sinh cảnh cần được tiếp tục nghiên cứu đối
với giống Odorrana ở Việt nam.
Trong số 25 loài Odorrana ghi nhận ở Việt Nam có 11 loài (chiếm 44% tổng số
loài) có giá trị bảo tồn, gồm: 7 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2017) gồm 1 loài
ở bậc EN (nguy cấp), 4 loài ở bậc VU (sắp nguy cấp) và 2 loài ở bậc NT (gần bị đe
dọa); 1 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở bậc VU (sắp nguy cấp) và 3 loài
hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam (đặc hữu) (Bảng 3.12).
Bảng 3.12. Danh sách các loài thuộc giống Ếch suối ghi nhận ở Việt Nam
TT Tên khoa học
Tên Việt Nam
Đặc hữu
IUCN (2017)
SĐVN (2007)
1.
Odorrana absita (Stuart & Chan-ard, 2005)
Ếch mõm ap-si-ta
2.
O. andersonii (Boulenger, 1882)
Chàng an-dec-sơn
VU
3.
Ếch bắc bộ
O. bacboensis (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 2003)(*)
4.
Ếch ba na
O. banaorum (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 2003)
5.
O. chapaensis (Bourret, 1937)
Ếch bám đá sa pa
NT
6.
O. chloronota (Günther, 1876)
Ếch xanh
7.
Ếch bám đá hoa
VU
O. geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009
nhĩ
8.
+
O. gigatympana (Orlov, Ananjeva & Ho, 2006) (*)
Ếch màng khổng lồ
9.
O. grahami (Boulenger, 1917)
Ếch g-ra-ham
NT
Ếch g-ra-mi-ne
Ếch hải nam
VU
10. O. graminea (Boulenger, 1900) 11. O. hainanensis Fei, Ye & Li, 2001(**) 12. O. jingdongensis Fei, Ye & Li, 2001(*)
Ếch ging-đông
VU
Ếch giun-li-an
VU
13. O. junlianensis Huang, Fei &Ye, 2001 14. O. khalam (Stuart, Orlov & Chan-ard, 2005) (*) Ếch ta-bu
15.
Ếch li-pu
O. lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015(**)
16. O. margaretae (Liu, 1950)
Ếch mac-ga-ret
97
TT Tên khoa học
Tên Việt Nam
IUCN
SĐVN
Đặc hữu
(2017)
(2007)
17.
Ếch mo-rap-kai
O. morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 2003) (*)
Ếch đá mut-x-man
+
18.
O. mutschmanni Pham, Nguyen, Le, Bonkowski & Ziegler, 2016(***)
Ếch mõm dài
19. O. nasica (Boulenger, 1903)
Ếch mồ côi
20. O. orba (Stuart & Bain, 2005)
Ếch s-mac-ko
Ếch ti-an-nan
Ếch trần kiên
+
Ếch đá
21. O. schmackeri (Boettger, 1892) 22. O. tiannanensis (Yang & Li, 1980) (*) 23. O. trankieni (Orlov, Le & Ho, 2003) (*) 24. O. versabilis (Liu & Hu, 1962) (**)
Ếch yên tử
EN
25.
O. yentuensis Tran, Orlov & Nguyen, 2008(*)
Ghi chú.
+ (*)-Loài ghi nhận vùng phân bố mới, (**)-Loài ghi nhận mới cho Việt Nam, (***)-Loài mới
cho khoa học.
+ SĐVN (2007) = Sách Đỏ Việt Nam (2007): VU = sắp nguy cấp; IUCN (2017) = Danh lục
Đỏ IUCN (2017): EN = nguy cấp, VU = sắp nguy cấp, NT = gần bị đe dọa.
3.4.2.2. Đặc điểm hình thái các loài thuộc giống Ếch suối phân bố ở Việt Nam
Chàng an-dec-sơn Odorrana andersonii (Boulenger, 1882)
Mẫu vật nghiên cứu (n=2): 02 mẫu đực (HVC 2013.6, 7) thu ở Lào Cai.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái mẫu vật phù hợp với mô tả của Li et
al. (2001) [190], Bain et al. (2003), Fei et al. (2009, 2010) [190], [164], [14], [15]. Kích
thước SVL 64,4-67,4 mm ở con đực: Đầu dài hơn rộng; màng nhĩ rõ, đường kính bằng
khoảng 34% đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không
có túi kêu ngoài. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay chỉ có
đĩa bám ở ngón III và IV, với rãnh ngang; chai sinh dục phát triển ở ngón I; chi sau có
màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–1/4II0–1/4III0–1/2IV1/2–0V; mút ngón
chân có đĩa bám nhỏ; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt mút mõm. Da: Trên đầu nhẵn;
lưng, hai bên sườn, mặt trên chi sau có các hạt lớn; dọc môi trên, phía trước, sau màng
nhĩ, dọc phía trên hai bên sườn, phía sau của lưng có các hạt dạng gai nhỏ; có gờ da
trên màng nhĩ; họng, ngực và mặt dưới đùi nhẵn; ngực và phần trên bụng có các gai
98
nhỏ. Màu sắc khi sống: Trên lưng có màu xanh rêu hơi vàng cùng các đốm màu nâu; hai
bên sườn có các đốm màu nâu; các nốt sần dạng gai nhỏ phía sau lưng màu trắng; mặt
dưới bụng và các chi màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy từ 19h30 đến 22h30, trên
tảng đá cạnh suối nước chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ to và vừa ở độ cao
trên 2000 m.
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này được ghi nhận phân bố ở Lào Cai, Tuyên Quang
ở phía Bắc vào tới Đắk Nông, Lâm Đồng ở phía Nam [4]. Trên thế giới, ghi nhận phân
bố ở Trung Quốc, Mi-an-ma, và Lào [4].
Ếch bắc bộ Odorrana bacboensis (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 2003)
Mẫu vật nghiên cứu (n=10): 07 mẫu cái (ZFMK 80100, 80101, 80103, 80104-
80107) và 03 mẫu đực (ZFMK 80102, 80109, 80110) thu ở Hà Tĩnh
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bain et al. (2003), Wang et al. (2015) [164], [212]. Kích thước con đực nhỏ hơn con
cái (SVL 48,1-54,1 mm, TB±SD 52,0±3,4 mm, n=3 ở con đực, 97,8-110,1 mm,
TB±SD 104,5±4,5 mm, n=7 ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm hơi tròn nhìn từ phía
trên, nhô về phía trước so với hàm dưới; màng nhĩ rõ, đường kính bằng khoảng 50%
đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không có túi kêu
ngoài; con cái chứa trứng màu đen. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay;
mút ngón tay có đĩa bám, với rãnh ngang; chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón
chân; mút ngón chân có đĩa bám, đĩa bám ngón chân IV nhỏ hớn đĩa bám ngón tay III;
khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt mút mõm. Da: Mặt lưng hơi sần với các hạt nhỏ,
nhiều hơn ở con đực; hai bên sườn nổi hạt; có gờ da trên màng nhĩ; không có gờ da
lưng sườn; mặt trên các chi nhẵn; họng, ngực, bụng và mặt dưới các chi nhẵn. Màu sắc
khi sống: Trên đầu và trước lưng màu xanh rêu với các đốm màu nâu, phần sau màu
nâu (với một số cá thể cái trưởng thành lưng có màu nâu hoàn toàn); hai bên sườn màu
nâu, có các đốm đen lớn; họng, ngực, bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy vào buổi tối từ 19h00 đến
23h00, dọc theo các suối đá, nước chảy trong rừng trên núi đất. Sinh cảnh xung quanh
là rừng có nhiều cây gỗ to và vừa xen cây bụi.
99
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Lào Cai, Sơn La,
Thanh Hóa, Nghệ An [4], [71], [95]. Trong nghiên cứu này, lần đầu tiên ghi nhận phân
bố tại Hà Tĩnh. Trên Thế giới, loài này mới được ghi nhận phân bố ở Trung Quốc [212].
Ghi chú: Với các cá thể đực đã phân tích thì chiều dài mõm nhỏ hơn đường kính
mắt và phần trước cơ thể màu xanh với các đốm sẫm màu khác với mô tả của Bain et al.
(2003) là ở con đực chiều dài mõm lớn hơn đường kính mắt và mặt trên lưng màu nâu.
Ếch bám đá sa pa Odorrana chapaensis (Bourret, 1937)
Mẫu vật nghiên cứu (n=11): 01 mẫu cái (IEBR A.2015.88) thu ở Lào Cai; 03
mẫu đực (MNA 2014.0489, ĐB 2014.107, 109) và 05 mẫu cái (ĐB 2014.84, 108,
MNA 2013.0282, 0294, 0376) thu ở Điện Biên; 01 mẫu đực (TBUPAE 540) và 01 mẫu
cái (TBUPAE 541) thu ở Sơn La.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bain et al. (2003, 2009b) [164], [165]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái một chút
(SVL 67,2-75,8 mm TB±SD 70,5±4,7 mm, n=4 ở con đực, 80,0-95,5 mm ở con cái,
TB±SD 89,0±6,4 mm, n=7): Đầu hẹp, dài hơn rộng; mõm tròn nhìn từ phía trên hơi nhô
ra so với hàm dưới; màng nhĩ rõ, tròn bằng khoảng 40% đường kính mắt; có răng lá mía;
lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực có 1 cặp túi kêu ngoài, ở góc hàm; con cái chứa trứng
màu vàng nhạt. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa
bám lớn có rãnh ngang bằng khoảng 60% đường kính màng mắt, lớn hơn đường kính
màng nhĩ (fd3 4,4-6,1 mm ở con đực, fd3 5,6-7,9 ở con cái); có chai sinh dục phát triển ở
con đực. Chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón chân mở rộng
thành đĩa, có rãnh ngang; đĩa ngón chân IV nhỏ hơn đĩa bám ngón tay III; khi gập dọc
thân khớp cổ-chày đạt tới lỗ mũi. Da: Đầu, lưng, phía trên hai bên sườn và mặt trên các
chi nhẵn; vùng má, trước và sau màng nhĩ và phía dưới hai bên sườn có các hạt rất nhỏ;
có gờ da phía trên màng nhĩ; không có gờ da lưng sườn; bụng và mặt dưới các chi nhẵn.
Màu sắc khi sống: Lưng màu ô liu hay xanh sáng cùng với màu đen xen lẫn; hai bên
sườn xanh rêu với các đốm đen lớn; họng và ngực màu xám; bụng màu trắng với các vệt
màu xám; mặt dưới đùi màu trắng có các đốm đen lớn.
100
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy từ 19h00-23h00, bám
trên các vách đá ở chỗ thác nước rất cao, chảy rất mạnh ở độ cao trên 1000 m. Sinh
cảnh xung quanh là rừng có nhiều cây gỗ to và vừa xen cây bụi.
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Lào Cai, Lai Châu,
Điện Biên, Sơn La [4], [94], [95]. Trên thế giới, ghi nhận phân bố ở Trung Quốc [4].
Ếch xanh Odorrana chloronota (Gunther, 1876)
Mẫu vật nghiên cứu (n=31): 08 mẫu cái (IEBR A.2015.80, A. 2015.81, IEBR
3887, 3891, 3892, CB 2015.49, 50, 54); 08 mẫu đực (IEBR 3893-3898: SVL 51.1 mm,
IEBR 3894: SVL 47.3 mm, IEBR A 2015.78-79) thu ở Cao Bằng; 01 mẫu đực (IEBR
3650) và 01 mẫu cái (IEBR 3649) thu ở Bắc Giang; 03 mẫu đực (HG 2014.7, HG
2017.46-47) và 02 mẫu cái (HG 2017.48-49) thu ở Hà Giang; 03 mẫu đực (QN 2016.55,
65, 72) và 5 mẫu cái (ĐS-KT 2016.5, QN 2016.56, 66, 67, 73) thu ở Quảng Ninh.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bain et al. (2003) [164]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL 46,5-54,0 mm,
TB±SD 49,8±3,2, n=15 ở con đực, SVL 79,2-105,0 mm, TB±SD 95,5±7,6, n =16 ở
con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm tròn; màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng khoảng
60% đường kính mắt ở con đực và 50% đường kính mắt ở con cái; có răng lá mía; lưỡi
chẻ đôi ở phía sau; con đực có 1 cặp túi kêu ngoài, ở góc hàm; con cái chứa trứng màu
vàng không phân cực. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; đĩa bám ngón
tay lớn hơn đĩa bám ngón chân; mặt dưới đĩa bám có rãnh ngang; chi sau có màng bơi
hoàn toàn giữa các ngón chân; khi gập dọc thân khớp cổ-chày đạt mút mõm. Da: Mặt
lưng nhẵn, hai bên sườn hơi sần; bụng nhẵn; có gờ da trên màng nhĩ; không có gờ da
lưng sườn. Màu sắc khi sống: Lưng màu xanh có hoặc không có các chấm đen; hai bên
sườn màu nâu nhạt dần về phía dưới bụng; môi trên màu trắng, màu nâu hoặc hơi vàng;
màng bơi màu xám; họng ngực màu trắng hoặc màu xám; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được tìm thấy ở các suối đá, vào buổi tối từ
19h00-23h00. Sinh cảnh xung quanh là cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này được ghi nhận phân bố ở tỉnh Lào Cai, Hà
Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Quảng
Ninh, Bắc Giang, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
101
Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng và
Đồng Nai [4]. Trên thế giới ghi nhận phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào,
Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-lai-xi-a [4].
Ghi chú: Các cá thể phân tích có môi trên ngoài màu trắng, ngực và họng màu
trắng giống với mô tả của Bain et al. (2003), tuy nhiên một số cá thể có môi trên màu
nâu hoặc màu vàng nhạt, họng và ngực có màu xám [164]. Loài này có đặc điểm hình
thái giống với loài O. graminea nhưng khác ở các đặc điểm sau: tỷ lệ TD/ED ở con
đực nhỏ hơn (TD/ED 0,57 so với 0,77 ở loài O. graminea), không có gờ da lưng sườn
so với có gờ da lưng sườn ở loài O. graminea, hai bên sườn hơi sần so với nhẵn ở loài
O. graminea [164]. Tuy nhiên, theo số liệu phân tíchcác mẫu DNA ở Việt Nam thì mới
chỉ ghi nhận loài O. chloronota, cần tiếp tục thu thập thêm mẫu vật để khẳng định loài
O. graminea có ở Việt Nam hay không.
Ếch bám đá hoa Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009
Mẫu vật nghiên cứu (n=10): 05 mẫu đực (VNMN 04720, CB 2015.47 (IEBR 3946),
HG 2015.98, HG 2015.94 (IEBR 3945), HG 2015.150) và 05 mẫu cái (VNMN 04718,
VNMN 04719, CB 2015.32, HG 2015.97, HG 2015.100) thu ở Cao Bằng và Hà Giang.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bain et al. (2009b) [165]. Kích thước con đực hơi nhỏ hơn con cái (SVL 64,3-80,4
mm, TB±SD 71,0±6,4 mm, n=5 ở con đực, 77,3-89,9 mm, TB±SD 83,3±5,4 mm, n=5
ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm tròn nhìn từ phía trên, hơi nhô ra so với hàm dưới;
màng nhĩ rõ, tròn, nhỏ bằng khoảng 40% đường kính mắt; có răng lá mía, lưỡi chẻ đôi
ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài, ở góc hàm; con cái chứa trứng màu vàng, không
phân cực. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay mở rộng
thành đĩa bám lớn có rãnh ngang bằng khoảng 60% đường kính màng mắt, lớn hơn
đường kính màng nhĩ (fd3 4,5-5,5 mm ở con đực, fd3 5,4-7,5 mm ở con cái); có chai
sinh dục phát triển ở con đực. Chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút
ngón chân có đĩa bám, với rãnh ngang; đĩa bám ngón chân IV nhỏ hơn đĩa bám ngón
tay III; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt tới lỗ mũi. Da: Đầu, lưng, phía trên hai bên
sườn và mặt trên các chi nhẵn; vùng má, trước và sau màng nhĩ, và phía dưới hai bên
sườn có các hạt rất nhỏ; có gờ da phía trên màng nhĩ, yếu; không có gờ da lưng sườn;
102
bụng và mặt dưới các chi nhẵn. Màu sắc khi sống: Trên đầu, lưng và hai bên sườn màu
xanh rêu cùng các vệt, đốm màu đen; môi trên có các vạch màu nâu tối nằm ngang;
họng, ngực và bụng màu kem có các vệt màu nâu.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy từ 19h00-23h00, bám trên
các vách đá, ở trên hoặc dưới chân các thác nước cao, chảy rất mạnh. Sinh cảnh xung
quanh là rừng nhiều cây gỗ to và vừa, ở độ cao trên 1000 m. Các mẫu cái thu vào tháng 10
có trứng lớn màu vàng không phân cực, mùa sinh sảnh của loài này vào mùa đông.
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở Cao Bằng và Hà Giang [165].
Trên thế giới, loài này ghi nhận phân bố ở Trung Quốc [165].
Ghi chú: Loài này rất giống loài O. chapaensis nhưng khác biệt ở một số đặc
điểm con đực có gai rất nhỏ ở môi trên kéo dài từ mút mõm đến giữa mắt; phía sau đùi
có màu nâu vàng so với màu nâu đen ở loài O. chapaensis.
Ếch màng nhĩ khổng lồ Odorrana gigatympana Orlov, Ananjeva & Ho, 2006
Mẫu vật nghiên cứu (n=27): 11 mẫu đực (AMNH 14824, 14858, 14860, IEBR
307, 315, 316, 337, IEBR 4008-4011) và 04 mẫu cái (AMNH 14729, 14928, IEBR
3015-3016) thu ở Quảng Nam; 04 mẫu đực (IEBR 4003, IEBR 4005-4007) và 01 mẫu
cái (IEBR 4004) thu ở Gia Lai; 02 mẫu đực (PYU DTD 174-175) và 01 mẫu cái (PYU
DTD 139) thu ở Phú Yên; 03 mẫu đực (IEBR 4215-5217) và 01 mẫu cái (IEBR 4218)
thu ở Thừa Thiên Huế.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Orlov et al. (2006a) [201]. Kích thước nhỏ (SVL 28,8-36,4 mm, TB ± SD 33,5±1,8
mm, n=20 ở con đực, 58,0-67,7 mm, TB±SD 63,0±3,3 mm, n=7 ở con cái): Đầu
phẳng, dài hơn rộng; mõm hơi nhọn; màng nhĩ rõ, tròn, lớn gần bằng 90% đường kính
mắt ở con đực và bằng khoảng 60% đường kính mắt ở con cái; có răng lá mía; lưỡi xẻ
thùy ở phía sau; con đực 1 cặp có túi kêu ngoài, ở góc hàm; ba con cái (IEBR 3015,
3015, 4218) có chứa trứng màu trắng có phân cực. Chi trước không có màng bơi giữa
các ngón tay; ngón tay mở rộng thành đĩa tròn với rãnh ngang; con đực có chai sinh
dục màu trắng ở ngón I; Chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–
1/2II0–1III0–1IV1–0V; đĩa bám ngón chân nhỏ hơn đĩa bám ngón tay; khi gập dọc
thân khớp cổ-chày vượt mút mõm. Da: Trên đầu, lưng, đùi và hai bên sườn hơi sần với
103
các hạt nhỏ; gờ da trên màng nhĩ và gờ da lưng sườn rõ; ngực, họng, bụng và mặt dưới
đùi nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng màu nâu sáng với các đốm màu xanh sáng; hai bên
sườn màu nâu có các đốm đen; màng bơi màu nâu tối.
Sự khác biệt giữa con đực và con cái: Con đực nhỏ hơn con cái (SVL 28,8-36,4
mm, n=20 so với 58,0-67,7 mm, n=7) và có tỷ lệ TD/ED ở con đực lớn hơn ở con cái
(TD/ED 0,82-1,04, n=17 so với 0,49-0,61, n=6). Con đực có tay chắc khỏe, có chai sinh
dục ở ngón I, và có 1 cặp túi kêu ở góc hàm. Con cái chứa trứng màu trắng có phân cực.
Một số đặc điểm sinh thái: Các cá thể được tìm thấy từ 19h00-23h00, trên đá
hoặc trên cành cây, cao từ 0,5-1,5 m so với mặt đất. Sinh cảnh sung quanh là rừng thứ
sinh cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi. Con cái (IEBR 3015) chứa 497 quả trứng màu
trắng có phân cực (đường kính 2,0-2,4 mm). Các cá thể được tìm thấy từ độ cao 412 m
(ở Phú Yên) đến độ cao 1250 m ở Kon Tum.
Phân bố: Loài này chỉ được ghi nhận phân bố ở Kon Tum, Việt Nam [4]. Lần đầu
tiên ghi nhận loài này ở các tỉnh Thừa Thiên Huế (Khu BTTN Sao La), Quảng Nam (Trà
My và Tây Giang), Gia Lai (VQG Kon Ka Kinh), và Phú Yên (Tây Hòa). Trên thế giới,
loài này hiện nay chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam [5].
Ghi chú: Các cá thể đực của loài O. gigatympana trong nghiên cứu này có một
số đặc điểm khác so với mô tả gốc của Orlov et al. (2006a) như sau: tỷ lệ TD/ED nhỏ
hơn (0,82-1,04, n=20 so với 1,14-1,31, n=13) và khác biệt ở công thức màng bơi giữa
các ngón chân (I0–1/2II0–1III0–1IV1–0V so với I1/2–1II1/2–1III1/2–1IV1–0V) [201].
Đặc điểm hình thái của loài O. gigatympana rất giống loài O. absita nhưng có các điểm
khác biệt về hình thái: gờ da lưng sườn rõ (so với gờ da lưng sườn kém phát triển ở loài
O. absita), chiều dài ngón chân III nhỏ hơn chiều dài ngón chân V (so với chiều dài
ngón III bằng chiều dài ngón chân V), tỷ lệ TD/ED ở con đực lớn hơn (0,82-1,31 so
với 0,60-0,89 ở loài O. absita), và sự khác biệt màng bơi giữa các ngón chân (công
thức màng bơi I0–1/2II0–1III0–1IV1–0V so với màng bơi hoàn toàn giữa các ngón
chân ở loài O. absita) [206].
Ếch hải nam Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001
Mẫu vật nghiên cứu (n=8):03 mẫu cái (IEBR 3654, IEBR A.2013.73, TYT
2010.14) thu ở Bắc Giang; 03 mẫu cái (IEBR A.2015.82, A.2015.83, IEBR 3886) thu
104
Cao Bằng; 01 mẫu cái (KH 073) thu ở Bắc Kạn; và 01 mẫu cái (QN 2016.78) thu ở
Quảng Ninh.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Fei et al. (2001a), Bain et al. (2003), Fei et al. (2009) [164], [164], [14]. Kích thước
96,5-105,5 mm, TB±SD 100,9±2,8 mm, n=8 ở con cái: Đầu dài hơn rộng; mõm hơi
tròn nhìn từ phía trên, nhô về phía trước so với hàm dưới; màng nhĩ rõ, đường kính
bằng khoảng 50% đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực
không có túi kêu ngoài; con cái chứa trứng màu đen. Chi trước không có màng bơi
giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa bám, với rãnh ngang; chi sau có màng bơi hoàn
toàn giữa các ngón chân; mút ngón chân có đĩa bám, đĩa bám ngón chân IV nhỏ hớn
đĩa bám ngón tay III; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt giữa măt và mút mõm. Da:
Mặt lưng nhẵn; hai bên sườn nổi hạt; có gờ da trên màng nhĩ; không có gờ da lưng
sườn; mặt trên các chi nhẵn; họng, ngực, bụng và mặt dưới các chi nhẵn. Màu sắc khi
sống: Trên đầu và trước lưng màu nâu với màu xanh tối xen kẽ (với một số cá thể lưng
có màu nâu hoàn toàn); hai bên sườn màu nâu, có các đốm đen lớn; họng, ngực màu
trắng có vệt màu xám; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy vào buổi tối từ 19h00 đến
23h00, dọc theo các suối đá, nước chảy cả trong rừng trên núi đất và núi đá vôi. Các
mẫu cái thường bám trên mặt đất hoặc trên đá cách xa bờ suối khoảng 3-4 m so với
mép nước.
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này lần đầu tiên ghi nhận phân bố ở Việt Nam gồm:
Bắc Giang, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Kạn. Trên Thế giới, loài này mới được ghi
nhận phân bố ở Trung Quốc [14], [15].
Ếch ging-đông Odorrana jingdongensis Fei, Ye & Li, 2001
Mẫu vật nghiên cứu (n=11): 01 mẫu đực (IEBR 3948) và 01 mẫu cái (HCV
2013.5) thu ở Lào Cai; 02 mẫu đực (SH-LC 2017.200, VNMN 05996) và 01 mẫu đực
(VNMN 05995) thu ở Lai Châu; 02 mẫu đực (IEBR 3949, MNA.2014.0492) và 01
mẫu cái (MNA.2014.0409) thu ở Điện Biên; 01 mẫu đực (SL 2016.6) và 02 mẫu cái
(SL 2015.44, 47) thu ở Sơn La.
105
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của Fei
et al. (2001), Bain et al. (2003) [184], [164]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL
66,1-71,1 mm, TB±SD 68,1±1,7 mm, n=6 ở con đực, 76,9-100,1 mm, TB±SD 89,5±9,5
mm, n=5 ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm tròn; màng nhĩ rõ, tròn, lớn gần bằng 40%
đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực không có túi kêu ngoài;
con cái chứa trứng màu vàng nhạt có phân cực. Chi trước không có màng bơi giữa các
ngón tay; mút ngón tay có đĩa bám nhỏ, tròn với rãnh ngang; con đực có chai sinh dục
ở ngón I; Chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–1/4II0–1/3III0–
1/2IV1/2–0V; đĩa bám ngón chân nhỏ hơn đĩa bám ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ
chày vượt mút mõm. Da: Trên đầu và phần trước lưng nhẵn; phần sau lưng và hai bên
sườn sần có các hạt lớn nhỏ không đều; có gờ da trên màng nhĩ; không có gờ da lưng
sườn; mặt trên các chi trước và đùi nhẵn, mặt trên ống chân có các hạt nhỏ; bụng nhẵn.
Màu sắc khi sống: Trên đầu và phần trước lưng màu xanh có các đốm màu nâu; phần
sau lưng màu nâu; hai bên sườn màu nâu vàng với các đốm màu đen; ngực họng màu
xám đen; bụng và mặt dưới đùi màu trắng có các đốm đen lớn.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy từ 19h00-24h00; bám
trên đá hoặc mặt đất cạnh bờ suối nước chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ vừa
và nhỏ xen cây bụi và cỏ dại ở độ cao trên 1000 m.
Phân bố: ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở Lào Cai [4]. Lần đầu tiên ghi
nhận ở các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La. Trên thế giới, ghi nhận ở Trung Quốc [4].
Ếch ta-bu Odorrana khalam (Stuart, Orlov & Chan-ard, 2005)
Mẫu vật nghiên cứu (n=11): 01 mẫu đực (TG 2013.108) thu ở Quảng Nam; 08
cá thể đực (IEBR 2883-2885, 2887-2888, 2890, 2893, 2895) và 02 cá thể cái (IEBR
2881, 2900) thu ở Kon Tum.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Stuart et al. (2005) [205]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL 40,1-44,3 mm,
TB±SD 42,2±1,2 mm, n=9 ở con đực, 52,2-62,1 mm, TB±SD 57,2±7,0 mm, n=2 ở con
cái): Đầu dài hơn rộng; mõm hơi nhọn nhìn từ phía trên, hơi nhô ra so với hàm dưới;
màng nhĩ rõ, tròn, nhỏ bằng khoảng 45% đường kính mắt; có răng lá mía, lưỡi xẻ thùy
ở phía sau; con đực có 1 cặp túi kêu ngoài, ở góc hàm. Chi trước không có màng bơi
106
giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa bám nhỏ, với rãnh ngang; có chai sinh dục ở con
đực; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân; công thức I0–1/2II0–0III0–1/2IV1–0V;
mút ngón chân có đĩa bám, có rãnh ngang; đĩa bám ngón chân IV nhỏ hơn đĩa bám ngón
tay III; khi gập dọc thân khớp cổ chày vượt mút mõm. Da: Lưng nhẵn; có gai rất nhỏ
phía dưới hai bên sườn và phần bụng giáp hai bên sườn; gờ da phía trên màng nhĩ yếu;
có gờ da lưng sườn; họng, ngực, bụng và mặt dưới các chi nhẵn. Màu sắc khi sống:
Lưng màu xanh lục; hai bên sườn phần trên màu nâu, phần dưới màu trắng; họng và
ngực màu trắng có các vệt màu nâu xám; bụng và mặt dưới các chi màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật thu được từ 19h00-23h00; bám trên đá
hoặc cành cây dọc các suối nước chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây gỗ to và vừa
ở độ cao trên 1000 m.
Phân bố: ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Kon Tum [4]. Lần đầu tiên, ghi nhận phân bố loài này ở tỉnh Quảng Nam. Trên
thế giới, loài này ghi nhận phân bố ở Lào [4].
Ếch li-pu Odorranan lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015
Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 02 mẫu đực (IEBR A.2015.63-64) và 03 mẫu cái
(IEBR A.2015.65-67) thu ở Cao Bằng năm 2012 và 2014.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Mo et al. (2015) [195]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL 48,1-49,8 mm,
TB±SD 49,0±1,2 mm, n=2 ở con đực, 58,5-60,1 mm, TB±SD 59,4±0,8 mm, n=3 ở con
cái): Đầu dài hơn rộng; mõm tròn nhìn từ phía trên, hơi nhô ra so với hàm dưới; màng
nhĩ rõ, tròn, nhỏ hơn đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực
không có túi kêu ngoài; con cái chứa trứng màu vàng nhạt, không phân cực. Chi trước
không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa bám, với rãnh ngang; có
chai sinh dục ở con đực. Chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–
1/4II0–1/2III0–3/4IV3/4–0V; mút ngón chân có đĩa bám, với rãnh ngang; đĩa bám
ngón chân IV nhỏ hơn đĩa bám ngón tay III; khi gập dọc thân khớp cổ-chày đạt tới mút
mõm. Da: Lưng nhẵn; có gai rất nhỏ ở hai bên sườn, phía trên mắt, phần trước và sau
màng nhĩ; gờ da phía trên màng nhĩ yếu; không có gờ da lưng sườn; họng, ngực, bụng
và mặt dưới các chi nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng và phần trên hai bên sườn màu xanh
107
rêu cùng các vệt màu nâu; môi trên có các vạch màu nâu tối nằm ngang; họng, ngực và
bụng màu kem có các vệt màu nâu.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy vào buổi tối từ 19h30-
23h30. Sinh cảnh rừng thứ sinh cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi. Hai cá thể con được
tìm thấy bám trên lá cây cách mặt đất 0,2-0,5 m, trước cửa hang vào ngày 18/10/2011.
Hai cá thể đực và 5 con non được tìm thấy bám trên cây, trước của hang vào tháng 4 và
tháng 5 năm 2012. Ba cá thể cái được tìm thấy bám trên cây dưới chân một thác nước
vào tháng 6 năm 2014. Các cá thể cái chứa trứng màu vàng nhạt, không phân cực.
Phân bố: Loài này mới được phát hiện ở tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc [195]. Đây
là lần đầu tiên ghi nhận phân bố loài này ở huyện Hạ Lang, Cao Bằng, Việt Nam [203].
Ghi chú: Các mẫu vật thu ở Việt Nam có một số khác biệt nhỏ so với mẫu vật ở
Trung Quốc: Kích thước con cái lớn hơn (SVL 58,5-60,1 mm so với 51,1-55,4 mm) và
tỷ lệ TD/ED nhỏ hơn (0,68 ở con đực và 0,63 ở con cái so với 0,73 ở con đực và 0,69 ở
con cái) [195].
Ếch mo-rap-kai Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 2003)
Mẫu vật nghiên cứu (n=30): 12 mẫu đực (QB 2015.13, 17, 37, 80, 81, 94, 95,
145, 146, 148, 160, 161) và 09 mẫu cái (QB 2015.14, 38, 39, 82, 115, 139, 158, 159,
224) thu ở Quảng Bình; 05 mẫu đực (AL 2017.9, 22, 23, 24, 43) và 04 mẫu cái (AL
2017.25, 28, 50, 51) thu ở Thừa Thiên Huế; 01 mẫu đực (TG 2013.4) thu ở Quảng
Nam; 01 mẫu đực (KKK 2012.176) thu ở Gia Lai; 02 mẫu đực (CYS-ĐL 2012.23, 33)
và 02 mẫu cái (CYS-DDL 2012.25, 26) thu ở Đắk Lắk; 01 mẫu đực (TN3-BĐ
2013.41) và 02 mẫu cái (TN3-BĐ 2013.21, 68) thu ở Lâm Đồng.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bain et al. (2003), Bain & Stuart (2005) [164], [179]. Kích thước nhỏ (SVL 42,2-50,7
mm, TB±SD 45,5±4,0 mm, n=23 ở con đực, 68,5-94,0 mm, TB±SD 84,8±11,3 mm,
n=7 ở con cái): Đầu phẳng, dài hơn rộng; mõm hơi nhọn; màng nhĩ rõ, tròn, lớn gần
bằng 60% đường kính mắt ở con đực và bằng khoảng 50% đường kính mắt ở con cái;
có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực có một cặp túi kêu ngoài, ở góc hàm;
con cái có chứa trứng màu vàng nhạt. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay;
mút ngón tay có đĩa bám tròn với rãnh ngang; con đực có chai sinh dục màu trắng ở
108
ngón I; chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–1/2II0–1III0–1IV1–0V;
đĩa bám ngón chân IV nhỏ hơn đĩa bám ngón tay III; khi gập dọc thân khớp cổ-chày
vượt mút mõm. Da: Lưng và mặt trên các chi hơi ráp; hai bên sườn và xung quanh lỗ
huyệt hơi sần; gờ da trên màng nhĩ yếu; không có gờ da lưng sườn; mặt bụng nhẵn.
Màu sắc khi sống: Lưng có màu xanh, màu xanh ô liu, hay màu ô liu sáng với các đốm
đen; môi trên có màu trắng vàng hay xám vàng; hai bên sườn màu nâu và vàng xen kẽ;
họng và ngực màu trắng với các vệt màu nâu; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được tìm thấy từ 19h00-23h00, bám trên đá
ở các suối nước chảy, gặp nhiều ở những điểm có thác nước chảy mạnh. Chúng tôi gặp
nhiều cặp đôi ở khu vực thác nước chảy mạnh vào đầu mùa mưa (tháng 4), đây có thể
là mùa sinh sản của loài này.
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Hà Tĩnh, Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Gia Lai, Đắk Lắk [4]. Lần đầu tiên ghi nhận phân bố ở các
tỉnh Thanh Hóa, Kon Tum, Lâm Đồng. Trên thế giới, loài này ghi nhận phân bố ở Lào
và Cam-pu-chia [4].
Ếch mut-x-man Odorrana mutschmanii Pham, Nguyen, Le, Bonkowski &
Ziegler, 2016
Mẫu vật nghiên cứu (n=11): 08 mẫu đực (IEBR 3723, 3724, IEBR 3726-3728,
ZFMK 97329, 97330); 03 mẫu cái (IEBR 3725, IEBR 3730, 3731) thu ở huyện Hạ
Lang, tỉnh Cao Bằng.
Đặc điểm hình thái: Kích thước lớn (SVL 85,9-91,6 mm, TB±SD 88,9±2,4 mm
ở con đực, 108,7-110,1 mm, TB±SD 109,5±0,7 mm ở con cái): Đầu dài hơn rộng;
mõm tròn nhìn từ phía trên; hơi nhô ra so với hàm dưới; màng nhĩ rõ, tròn, bằng
khoảng 70% đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi chẻ đôi ở phía sau; con đực không
có túi kêu ngoài. Chi trước có màng bơi ở gốc ngón giữa các ngón tay; mút ngón tay có
đĩa bám, với rãnh ngang; con đực có chai sinh dục ở ngón I; chi sau có màng bơi giữa
các ngón chân, công thức I0–0II0–0III0–1/2IV1/2–0V; mút ngón châ có đĩa bám với
rãnh ngang; đĩa bám ngón chân IV nhỏ hơn đĩa bám ngón tay III; khi gập dọc thân
khớp cổ-chày đạt mút mõm. Da: Trên của đầu và phần trước của cơ thể nhẵn; phần sau
của cơ thể và hai bên sườn có các hạt nhỏ; có gai nhỏ ở hai bên cơ thể, phần trước và
109
sau màng nhĩ; có gờ da trên màng nhĩ; không có gờ da lưng sườn; mặt trên của các chi
sần; ngực, họng, bụng và mặt dưới các chi nhẵn. Màu sắc khi sống: Trên lưng màu
xanh có các đốm màu nâu; hai bên sường màu nâu xám có các đốm đen; môi có các vệt
đen vắt ngang; các gai nhỏ ở gai bên sườn màu trắng ngà; ngực và họng màu xám;
bụng và mặt dưới các chi có các đốm đen xếp liền nhau tạo thành mạng lưới dạng đá
hoa cương; màng bơi màu xám đen.
Một số đặc điểm sinh thái học: Các mẫu vật được tìm thấy vào buổi tối từ 19h00-
23h00, bám trên các tảng đá, cách mặt nước từ 0,5-1,0 mm, quanh một ao chỉ có nước
vào mùa mưa. Sinh cảnh xung quanh là rừng thứ sinh cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi.
Phân bố: Loài này hiện nay chỉ ghi nhận phân bố ở khu vực rừng núi đá vôi
thuộc huyện Hạ Lang, Cao Bằng [204].
Ếch mõm dài Odorrana nasica (Boulenger, 1903)
Mẫu vật nghiên cứu (n=20): 09 mẫu đực (CB 2015.34-38, 56, 63-65) và 01 mẫu
cái (CB 2015.51) thu ở Cao Bằng; 04 mẫu đực (HCV 2015.102-105) thu ở Hà Giang;
01 mẫu cái (ĐB 2014.65) thu ở Điện Biên; 01 mẫu cái (SL 2014.169) thu ở Sơn La; 02
mẫu đực (IEBR A.2015.73-74) và 02 mẫu cái IEBR A. 2015.72, 75) thu ở Thanh Hóa.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bain et al. (2003) [164]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL 50,1-54,2 mm,
TB±SD 51,9±1,0 mm, n=15 ở con đực, 72,2-77,8 mm, TB±SD 75,1±2,3 mm, n=5 ở
con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm nhọn, dài, nhô về phía trước; màng nhĩ rõ, tròn bằng
khoảng 50% đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực có túi
kêu ngoài; con cái có trứng màu trắng không phân cực. Chi trước không có màng bơi
giữa các ngón tay; mút ngón tay tròn, có đĩa bám; con đực có chai sinh dục ở ngón I;
chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón chân tròn, có đĩa bám,
nhỏ hơn đĩa ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày vượt quá mút mõm. Da: Trên đầu
và phần trước lưng nhẵn; hai bên sườn, phần sau của lưng và mặt trên chi trước và chi
sau hơi sần với các hạt nhỏ; xung quanh màng nhĩ, phần trên chi trước của con đực vào
mùa sinh sản có các gai nhỏ màu trắng; không có gờ da phía trên màng nhĩ; có gờ da
lưng sườn, rõ hơn ở con đực; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng có màu nâu, nâu
110
sáng, hoặc xanh đậm với một số đốm hoặc vệt xẫm màu; hai bên sườn màu nâu nhạt
với các vệt đen; ngực họng màu trắng với các vệt màu nâu; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái học: Các mẫu vật được tìm thấy từ 19h00-23h00, bám
trên đá hoặc cành cây cạnh suối nước chảy. Sinh cảnh xung quanh là rừng thứ sinh cây
gỗ to, vừa và nhỏ xen cây bụi. Trong quá trình khảo sát, chúng tôi bắt gặp các cặp đôi
và các ổ trứng màu vàng không không phân cực bám trên đá, cách mép nước 20-30
cm, chỗ thác nước chảy mạnh vào tháng 10 và 11, như vậy mùa sinh sản của loài này
là đầu mùa đông.
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Lào Cai, Cao Bằng
ở phía Bắc vào tới Thừa Thiên Huế ở phía Nam [4]. Trên thế giới, loài này ghi nhận
phân bố ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan [4].
Ếch mồ côi Odorrana orba (Stuart & Bain, 2005)
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu cái (AL 2017.85) thu ở Thừa Thiên Huế.
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Stuart & Bain (2005) [206]. Cơ thể dài, mảnh (SVL 59,5 mm): Đầu dài hơn rộng; mõm
hơi nhọn nhìn từ phía trên, nhô ra so với hàm dưới; màng nhĩ rõ, tròn bằng khoảng
50% đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau. Chi trước không có
màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa bám, với rãnh ngang; chi sau có
màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón có đĩa bám, với rãnh ngang; đĩa
bám ngón chân IV nhỏ hơn đĩa bám ngón tay III; khi gập dọc thân khớp cổ chày vượt
xa mút mõm. Da: Trên đầu và lưng nhẵn; hai bên sườn và mặt trên chi sau hơi sần với
các hạt nhỏ; có gờ da phía trên màng nhĩ; gờ da lưng sườn không rõ ràng; mặt bụng
nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng màu xanh rêu với các đốm màu nâu; hai bên sườn màu
vàng với các đốm nhỏ, màu nâu; mặt bụng và mặt dưới các chi màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được tìm thấy vào 20h30, bám trên tảng đá
ở bờ suối nước chảy, cách mặt nước khoảng 0,5 m. Sinh cảnh xung quanh là rừng cây
gỗ nhiều cây gỗ to và vừa xen cây bụi.
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Hà Tĩnh và Thừa
Thiên Huế [4]. Trên thế giới, loài này ghi nhận phân bố ở Lào [4].
111
Ếch ti-an-nan Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980)
Mẫu vật nghiên cứu (n=18): 01 mẫu đực (VNMN 04723) và 02 cá thể cái
(VNMN 04721-04722) thu ở Cao Bằng; 05 mẫu đực (IEBR 3935, HG 2014.23, HG
2015.106, HG 2015.95, HG 2017.43, HG 2017. 44) và 02 mẫu cái (HG 2015.109-110)
thu ở Hà Giang; 01 mẫu cái (SL-SC 001) thu ở Sơn La; 02 mẫu đực (IEBR A. 2015.90,
IEBR A.2015.92) thu ở Thanh Hóa; 04 mẫu đực (VMNN 04876, 04996, 04997,
05096) và 01 mẫu cái (VNMN 04747) thu ở Nghệ An.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của Bain
et al. (2003), Ohler (2007), Fei et al. (2009) [164], [167], [14]. Kích thước con đực nhỏ
hơn con cái (SVL 49,5-63,3, TB±SD 54,9±4,4 mm, n=12 ở con đực, 84,9-118,5 mm,
TB±SD 104,2±14,6 mm, n=6 ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm tròn nhìn từ phía
trên, hơi nhô ra so với hàm dưới; màng nhĩ rõ, tròn bằng khoảng 65% đường kính mắt
ở con đực và 45% đường kính mắt ở con cái; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau;
con đực có một cặp túi ngoài ở góc hàm; con cái chứa trứng màu vàng nhạt, không
phân cực. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa bám,
với rãnh ngang; có chai sinh dục ở con đực; chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các
ngón chân; mút ngón chân có đĩa bám, với rãnh ngang; đĩa bám ngón chân IV nhỏ hơn
đĩa bám ngón tay III; khi gập dọc thân khớp cổ chày vượt mút mõm. Da: Trên đầu,
lưng và các chi nhẵn; hai bên sườn có các hạt rất nhỏ; có gờ da phía trên màng nhĩ; có
gờ da lưng sườn phát triển ở con đực, con cái không có gờ da lưng sườn; bụng và mặt
dưới các chi nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng màu nâu với các vệt xanh và các đốm sẫm
màu; hai bên sườn màu nâu với các đốm đen; môi trên màu trắng hoặc trắng vàng;
họng, ngực và bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật tìm thấy từ 19h30-23h00, bám trên tảng
đá hoặc cành cây dọc các suối nước chảy tương đối rộng. Sinh cảnh xung quanh là
rừng cây gỗ to, vừa và nhỏ xen cây bụi.
Phân bố: Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Hà Giang, Tuyên
Quang, Điện Biên, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam [4], [94], [95].
Lần đầu tiên ghi nhận phân bố loài này ở Cao Bằng và Thanh Hóa. Trên thế giới, ghi
nhận phân bố ở Trung Quốc và Lào [4].
112
Ghi chú: Qua phân tích các mẫu vật cho thấy các cá thể đực có nhiều màu sắc
khác nhau ở mặt lưng như xanh ô liu; vàng-xanh rêu, nâu sáng với các đốm sẫm màu;
kích thước đường kính màng nhĩ cũng có sự dao động lớn (tỷ lệ đường kính màng nhĩ
so với mặt (TD/ED khoảng từ 50%-80%).
Ếch trần kiên Odorrana trankieni (Orlov, Le & Ho, 2003)
Mẫu vật nghiên cứu (n=12): 02 mẫu đực (IEBR A. 2015.69, IEBR 2015.71) và
02 mẫu cái cái (IEBR A.2015.68, IEBR A.2015.70) thu ở Hòa Bình; 01 cá thể đực
(IEBR A. 2013.74) thu ở Bắc Giang; 04 cá thể đực (VNMN 04030, 04035, 04061,
04062, 04063) và 03 cá thể cái (VNMN 04031, 04032, 04060) thu ở Sơn La.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Orlov et al. (2003) [200]. Cơ thể chắc mập, con đực nhỏ hơn con cái (SVL 75,2-84,1
mm, TB±SD 78,4±2,9 mm, n=7 ở con đực, SVL 86,2-95,8 mm, TB±SD 90,8±3,6 mm,
n=5 ở con cái): Đầu dài hơn rộng; mõm hơi nhọn, dài, nhô xa về phía trước so với hàm
dưới; màng nhĩ rõ, tròn bằng khoảng 60% đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy
ở phía sau; con đực có túi kêu ngoài; con cái có trứng màu vàng không phân cực. Chi
trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay tròn, có đĩa bám nhỏ; con
đực có chai sinh dục ở ngón I; chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút
ngón chân tròn, có đĩa bám, nhỏ hơn đĩa ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt
tới mắt. Da: Lưng nhẵn; hai bên sườn, mặt trên chi trước và chi sau hơi sần với các hạt
rất nhỏ; không có gờ da trên màng nhĩ; gờ da lưng sườn rõ; mặt bụng nhẵn. Màu sắc
khi sống: Lưng màu xanh có các đốm màu nâu hoặc lưng màu nâu có những vệt sẫm
mầu; ngực họng có màu trắng hoặc màu xám; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy vào buổi tối từ 18h30-
22h30. Sinh cảnh rừng thứ sinh cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi hoặc rừng tre nứa. Các
cá thể bám trên lá cây mặt đất 0,5-1,0 m hoặc trên các tảng đá, dọc hai bên suối. Trong
quá trình khảo sát gặp các ổ trứng màu vàng và các cá thể cái chứa trứng lớn màu vàng
vào tháng 10 và 11.
Phân bố: Loài này trước đây chỉ ghi nhận phân bố ở huyện Phù Yên (Sơn La)
[4]. Trong nghiên cứu này, ghi nhận vùng phân bố mới ở Khu BTTN Thượng Tiến
(Hòa Bình), Khu BTTN Tây Yên Tử (Bắc Giang).
113
Ghi chú: So với mô tả của Orlov et al. 2003, nghiên cứu này bổ sung thêm dẫn liệu
hình thái của các mẫu cái (SVL 86,8-95,9 mm) và về màu sắc mặt lưng ngoài màu xanh
với các đốm màu nâu đỏ; một số cá thể mặt lưng có màu nâu với các đốm, vệt màu nâu
xẫm. Các cá thể thu được ở Hòa Bình có một số đặc điểm hình thái khác với mẫu thu
được ở Sơn La và Bắc Giang: mõm nhọn và dài hơn; chiều dài đùi ngắn (FeL 29,8-
31,2 ở con đực và 38,3-41,5 ở con cái so với 39,3-42,0 ở con đực và 46,3-47,8 ở con
cái thu ở Sơn La và Bắc Giang); vùng da hai bên sườn và phía sau đùi nhiều nốt sần
hơn so với mẫu vật thu ở Sơn La và Bắc Giang.
Loài này có đặc điểm hình thái rất giống với loài O. nasuta ở các đặc điểm tuy
nhiên loài O. trankieni có kích thước SVL 75,2-84,1 mm ở con đực và 86,8-95,9 mm ở
con cái trong khi đó loài O. nasuta có kích thước nhỏ hơn nhiều SVL 57-63 mm ở con
đực và 73-74 mm ở con cái [14]. Về khoảng di truyền giữa giữa loài O. trankieni và
loài O. nasuta cũng thấp từ 0,7% đến 2,4%. Do vậy cần có nghiên cứu bổ sung để làm
rõ vị trí phân loại của loài O. trankieni.
Ếch đá Odorrana versabilis (Liu & Hu, 1962)
Mẫu vật nghiên cứu (n=1): 01 mẫu cái IEBR 4334 (XL 2012.53) thu ở KBTTN
Xuân Liên, Thanh Hóa
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Liu & Hu (1962), Fei et al. (2001b), Fei et al. (2009) [243], [185], [14]. Kích thước
(SVL 88,5 mm): Đầu dài hơn rộng; mõm tròn nhìn từ phía trên, hơi nhô ra so với hàm
dưới; màng nhĩ rõ, tròn, bằng khoảng 50% đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ
thùy ở phía sau. Chi trước không có màng bơi giữa các ngón tay; mút ngón tay có đĩa
bám, với rãnh ngang; chi sau có màng bơi hoàn toàn giữa các ngón chân; mút ngón
chân có đĩa bám với rãnh ngang, đĩa bám ngón chân IV nhỏ hơn đĩa bám ngón tay III;
khi gập dọc thân khớp cổ chày vượt mút mõm. Da: Trên lưng nhẵn; hai bên sườn, phía
trước và phía sau màng nhĩ, phía trên và sau đùi có các nốt sần nhỏ; có gờ da trên
màng nhĩ; có gờ da lưng sườn; ngực, họng, bụng và mặt dưới đùi nhẵn. Màu sắc khi
sống: Lưng màu nâu, trên đỉnh đầu có một số chấm đen nhỏ, trên lưng có một số vệt
màu đen; gờ da lưng sườn màu nâu tối; hai bên sườn màu nâu sáng với các nốt sần nhỏ
114
màu trắng; môi trên màu nâu vàng; họng và ngực màu trắng với các vệt màu xám;
bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được tìm thấy bám trên đá ở suối, vào
21h30. Sinh cảnh xung quanh là rừng thứ sinh cây gỗ vừa, nhỏ xen cây bụi và cỏ dại.
Mẫu vật ở Việt Nam tìm thấy ở độ cao 400 m. Đây là độ cao thấp nhất ghi nhận phân
bố của loài này so với 800-1350 m ở Trung Quốc [5].
Phân bố: Đây là lần đầu tiên ghi nhận phân bố loài nay ở Việt Nam. Trên thế giới,
loài này ghi nhận phâm bố ở Đông Nam, Trung Quốc [14], [15], [5].
Ghi chú: Loài Odorrana versalbilis có đặc điểm hình thái giống với loài O.
exiliversabilis, O. nasica, O. nasuta, O. trankieni, O. yentuensis; nhưng có kích thước
lớn hơn so với loài O. exiliversabilis, O. nasica, O. yentuensis (SVL 68-80 ở con đực,
71-88 mm ở con cái so với 42-45 mm ở con đực, 52-62 mm ở con cái ở loài O.
exiliversabilis; 41-49 ở con đực, 67 ở con cái ở loài O. nasica; 44-46 mm ở con đực,
59-62 mm ở con cái ở O. yentuensis); khác với loài O. nasuta và O. trankieni bởi đặc
điểm không có túi kêu ngoài (so với có túi kêu ngoài ở loài O. nasita và O. trankieni)
và có tỷ lệ HL/HW thấp hơn (1.08 so với 1.22 ở loài O. nasuta và 1.48 ở loài O.
trankieni) [164], [200], [14], [15], [132].
Ếch yên tử Odorrana yentuensis Tran, Orlov & Nguyen, 2008
Mẫu vật nghiên cứu (n=13): 04 mẫu đực (TYT 2011.5, BG 2015.15, BG
2015.37, BG 2015.38) và 07 mẫu cái (TYT 2012.25, TYT 2014.2, BG 2015.27, BG
2015. 42, BG 2015.43. IEBR A. 2015.76, IEBR A. 2015.77) thu ở Bắc Giang; 02 mẫu
cái (QN 2015.20) thu ở Rừng quốc gia Yên Tử và (KT 06) thu ở KBTTN Đồng Sơn
Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh
Đặc điểm nhận dạng: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Tran et al. (2008) [132]. Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL 40,2-44,1 mm,
TB±SD 42,1±1,9 mm, n=4 ở con đực, 53,4-60,6 mm, TB±SD 57,0±2,5 mm, n=9 ở con
cái): Đầu dài hơn rộng; mõm hơi nhọn, dài, nhô về phía trước; màng nhĩ rõ, tròn bằng
khoảng 50% đường kính mắt; có răng lá mía; lưỡi xẻ thùy ở phía sau; con đực có túi
kêu ngoài; con cái có trứng màu vàng không phân cực. Chi trước không có màng bơi
giữa các ngón tay; mút ngón tay tròn, có đĩa bám; con đực có chai sinh dục ở ngón I;
115
chi sau có màng bơi giữa các ngón chân, công thức I0–0II0–1/4III0–1/2IV1/2–0V; mút
ngón chân tròn, có đĩa bám, nhỏ hơn đĩa bám ngón tay; khi gập dọc thân khớp cổ-chày
vượt quá mút mõm. Da: Lưng và hai bên sườn nhẵn; phần sau của lưng và mặt trên chi
trước và chi sau hơi sần với các hạt nhỏ (phần sau của lưng xuất hiện nhiều hơn các hạt
nhỏ ở con đực vào mùa sinh sản); không có gờ da phía trên màng nhĩ; có gờ da lưng
sườn phát triển hơn ở con đực; mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng có màu nâu
sáng, vàng sáng hoặc xanh vàng với một số đốm hoặc vệt xẫm màu; hai bên sườn màu
nâu nhạt hoặc vàng nhạt; bụng màu trắng.
Một số đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật được tìm thấy từ 18h30-23h30 giờ. Sinh
cảnh xung quanh là rừng thứ sinh cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi. Các cá thể bám trên lá
cây mặt đất 0,5-1,0 m hoặc trên các tảng đá, dọc hai bên suối. Các cá thể cái chứa trứng
lớn màu vàng, không phân cực vào tháng 5 và 6, mùa sinh sản của loài này là mùa hè.
Phân bố: ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở Bắc Giang [132]. Trong
nghiên cứu này, lần đầu tiên ghi nhận phân bố ở Quảng Ninh. Trên thế giới, loài này
vừa được ghi nhận phân bố ở Trung Quốc [191].
Ghi chú: Một số điểm khác biệt so với mô tả của Tran et al. 2008: Da: không có
gờ da trên màng nhĩ (so với có gờ da trên màng nhĩ). Màu sắc: mặt lưng có màu nâu
nhạt, vàng đất và màu vàng xanh có sự thay đổi về màu sắc giữa ngày và đêm (so với
lưng có màu nâu nhạt). Đường kính màng nhĩ bằng khoảng 50% đường kính mắt so
với 75% trong mô tả của Tran et al. 2008.
Loài O. yentuensis rất giống với loài O. nasica nhưng khác ở các đặc điểm sau:
Con đực của loài O. yentuensis không có các gai nhỏ màu trắng ở xung quanh màng
nhĩ và phía trên của chi trước vào mùa sinh sản; chiều dài mõm của loài O. yentuensis
ngắn hơn ở O. nasica; con cái của loài O. yentuensis có kích thước (SVL 53,4-60,6
mm) nhỏ có với con cái loài O. nasica (SVL 72,2-77,8 mm). Loài O. yentuensis sinh
sản vào khoảng tháng 5-7, còn loài O. nasica sinh sản vào khoảng tháng 10-11.
116
3.4.2.3. Khóa định loại các loài Ếch suối (Odorrana) ở Việt Nam
Căn cứ vào kết quả phân tích đặc điểm hình thái các mẫu vật trong nghiên cứu
này và tham khảo các tài liệu: Bain et al. (2003) [164], Bain & Stuart (2006 “2005”)
[179], Bain & Stuart (2006) [208], Bain et al. (2009b) [165], Chen et al. (2010a, b) [182]
[183], Fei et al. (2001a, b) [184], [185], Fei et al. (2009) [14], Fei et al. (2010) [15], Li et
al. (2008) [189], Liang et al. (2001) [190], Lu et al. (2016) [191], Mo et al. (2015) [195],
Orlov et al. (2003) [200], Orlov et al. (2006) [201], Pham et al. (2016b, c) [203], [204],
Stuart & Bain (2005) [205], Stuart & Chan-ard (2005) [206], Stuart et al. (2005) [207],
Stuart et al. (2006) [208], Tran et al. (2008) [132], Wang et al. (2015) [212]. Chúng tôi
xây dựng khóa định loại lưỡng phân cho các loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở
Việt Nam như sau:
1a. SVL con đực < 60 mm……………………………………………………………...2
1b. SVL con đực > 60 mm…………………………………………………………….14
2a. SVL con cái SVL < 80 mm……………………………………………………………….3
2b. SVL con cái SVL > 80 mm…………………………………………………………7
3a. Con đực có gờ da lưng sườn, có túi kêu ngoài……………………………………...4
3b. Con đực không có gờ da lưng sườn, không có túi kêu ngoài …………...O. lipuensis
4a. SVL con đực > 40 mm……………………………………………………………...5
4b. SVL con đực SVL < 40 mm………………………………………...O. gigatympana
5a. Con đực không có các gai nhỏ màu trắng ở phần dưới hai bên sườn và phần
bụng……………………………………………………………………………………..6
5b. Con đực có gai nhỏ màu trắng ở phần phần dưới hai bên sườn và phần bụng
………………………………………………...................................................O. khalam
6a. Con đực có gai nhỏ màu trắng ở phần trước, sau màng nhĩ và mặt trên chi
trước……………………………………………………………………………O. nasica
6b. Con đực không có gai nhỏ màu trắng ở phần trước, sau màng nhĩ và mặt trên chi
trước………………………………………………………………………..O. yentuensis
7a. Lưng có màu xanh hoàn toàn………………………………...…………..…………8
7b. Lưng không có màu xanh hoàn toàn………………………………………………..9
117
8a. Con đực có gờ da lưng sườn yếu, da hai bên sườn nhẵn, đường kính màng nhĩ bằng
70% đường kính mắt ở con đực ……………………………………………O. graminea
8b. Con đực không có gờ da lưng sườn, da hai bên sườn hơi sần; đường kính màng nhĩ
bằng khoảng 50% đường kính mắt ở con đực ……………………………O. chloronota
9a. Hai bên sườn nhẵn…………………………………………………………………10
9b. Hai bên sườn có các nốt sần lớn nhỏ khác nhau…………..………………………11
10a. Lưng màu xanh hoặc nâu; môi trên màu trắng; có gờ da lưng sườn yếu; không
thay đổi màu giữa ngày và đêm…………………………………………..O. bannaorum
10b. Lưng màu xanh đến nâu sáng; môi trên màu xám vàng; không có gờ da lưng
sườn; có thay đổi màu sắc giữa ngày và đêm…………………………….....O. morafkai
11a. Lưng và bụng không có các gai nhỏ ở con đực…………………………………..12
11b. Lưng và bụng có các gai nhỏ ở con đực……………………………………O. orba
12a. Đường kính màng nhĩ bằng khoảng 50% đường kính mắt, không có gờ da lưng
sườn. Lưng con cái phía trước màu xanh với các đốm màu nâu hoặc màu nâu hoàn
toàn……...……………………………………………………………..........................13
12b. Đường kính màng nhĩ bằng khoảng 70% đường kính mắt, có gờ da lưng. Lưng
con cái màu xám trắng với các đốm rất nhỏ màu nâu…………………...O. tiannanensis
nhỏ………………………………………………………………………………...O. bacboensis
13a. Tương quan chiều dài giữa các ngón tay II
13b. Tương quan chiều dài giữa các ngón tay II 14a. Con đực có túi kêu ngoài…………………………………………………………15 14b. Con đực không có túi kêu………………………………………………………..18 15a. Con đực có gờ da lưng sườn phát triển…………………………………………..16 15b. Con đực không có gờ da lưng……………………………………………………17 16a. Mõm nhọn vượt xa so với hàm dưới, khi gập dọc thân khớp cổ chày đạt tới mắt…………………………………………………………………………..O. trankieni 16b. Mõm hơi nhọn, khi gập dọc thân khớp cổ chày vượt xa mút mõm……………………………...................................................................O. versabilis 17a. Con đực có các gai rất nhỏ ở môi trên kéo dài từ mút mõm đến giữa mắt; phía sau đùi màu nâu vàng…………………………………………………………...O. geminata 118 17b. Con đực không có các gai nhỏ ở môi trên, phía sau đùi màu nâu đen …………………………………………………………………………….O. chapaensis 18a. Ngực có các gai rất nhỏ, màu trắng ở con đực…………………………………...19 18b. Ngực không có các gai nhỏ, màu trắng ở con đực………………...O. mutschmanni 19a. Đĩa bám các ngón chân có rãnh ngang…………………………………………...20 19b. Đĩa bám các ngón chân không có rãnh ngang………………….………O. grahami 20a. Mõm tròn, bụng có các đốm và vệt màu đen…………………………………….21 20b. Mõm hơi nhọn, bụng màu trắng……………………………………...O. andersonii 21a. Lưng nhẵn, các gai nhỏ màu trắng ở ngực không tạo thành hình số “8” ………..22 21b. Lưng có các nốt sần, các gai nhỏ màu trắng ở ngực tạo thành hình số “8”…………………………………………………………………………O. julianensis 22a. SVL con đực < 80 mm, giữa các ngón chân có màng hoàn toàn…O. jingdongensis 22b. SVL con đực > 80 mm, giữa các ngón chân có màng bơi chỉ đến khớp ngón III và IV…………………………………………………………………………O. margaretae 119 3.4.2.4. Quan hệ di truyền Cơ sở dữ liệu để xây dựng cây quan hệ di truyền bao gồm trình tự gen 16S từ 74 mẫu của các loài thuộc giống Odorrana trong nghiên cứu này, đồng thời sử dụng 33 trình tự đã công bố trên ngân hàng gen từ các nghiên cứu trước đây với chiều dài doạn gen 590bp (Bảng 3.13). Cây quan hệ di truyền sử dụng các loài nhánh ngoài là Babina adenopleura, B. daunchina, B. lini, B. holsti, và Rana chensinensis theo tài liệu của Chen et al. (2013) [221] (Hình 3.7). Bảng 3.13. Thông tin các trình tự gen sử dụng trong nghiên cứu - 1999.5756 SYSa001025
SYSa002262
SYSa002263 SYSa002260
20070711017
KF185058 HNNU 002JL
KM38870 NHMG1303019
LC155910
IEBR A2015.63
KF185035 HNNU 20050032
AF206484 ROM 74446
EF453752 HNNU A0019L
KF185053 HNNU 051119
DQ283345 AMNH A161169
AF206481 ROM13046
AF206486 ROM7038
EF453751 -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- 1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32. Phúc Kiến, Trung Quốc
Tứ Xuyên, Trung Quốc
Vân Nam, Trung Quốc
Đảo Okinawa, Nhật Bản
Sơn Tây, Trung Quốc
Vân Nam, Trung Quốc
Nghệ An, Việt Nam
Tram Lap, Việt Nam
Lào Cai, Việt Nam
Lào Cai, Việt Nam
Hà Giang, Việt Nam
Vân Nam, Trung Quốc
Hải Nam, Trung Quốc
Phúc Kiến, Trung Quốc
Quảng Đông, TrungQuốc
Quảng Tây, Trung Quốc
Quảng Đông, Trung Quốc
Quảng Đông, Trung Quốc
Hải Nam, Trung Quốc
Lingshui, Trung Quốc
Vân Nam, Trung Quốc
Tứ Xuyên, Trung Quốc
Quảng Tây, Trung Quốc
Cao Bằng, Việt Nam
Tứ Xuyên, Trung Quốc
Gia Lai, Việt Nam
Hải Nam, Trung Quốc
Hải Nam, Trung Quốc
Hà Tĩnh, Việt Nam
Nghệ An, Việt Nam
Bắc Kạn, Việt Nam
Vân Nam, Trung Quốc SCUM050510
CHX - Odorrana wuchuanensis KF185043 HNNU 019L
Odorrana cf. bacboensis
Odorrana cf. bacboensis
Odorrana cf. bacboensis
Odorrana bacboensis
Odorrana bacboensis -
-
-
-
- -
-
-
-
- TYT 2012.48
KH 073
CB 2012.40.54
ZFMK 80106
ZFMK 80109 33.
34.
35.
36.
37.
38. Quý Châu, Trung Quốc
Bắc Giang, Việt Nam
Bắc Kạn, Việt Nam
Cao Bằng, Việt Nam
Hà Tĩnh, Việt Nam
Hà Tĩnh, Việt Nam 120 Bắc Giang, Việt Nam
Lào Cai, Việt Nam
Sơn La, Việt Nam
Bắc Giang, Việt Nam
Bắc Giang, Việt Nam
Cao Bằng, Việt Nam
Cao Bằng, Việt Nam
Hà Giang, Việt Nam
Quảng Nam, Việt Nam
Kon Tum, Việt Nam
Kon Tum, Việt Nam
Điện Biên, Việt Nam
Sa Pa, Lào Cai, Việt Nam
Sa Pa, Lào Cai, Việt Nam
Sìn Hồ, Lai Châu, Việt Nam
Sìn Hồ, Lai Châu, Việt Nam
Sơn La, Việt Nam
Sơn La, Việt Nam
Sơn La, Việt Nam
Quảng Nam, Việt Nam
Bình Định, Việt Nam
Lâm Đồng, Việt Nam
Lâm Đồng, Việt Nam
Lâm Đồng, Việt Nam Odorrana bacboensis
Odorrana chapaensis
Odorrana chapaensis
Odorrana chloronota
Odorrana chloronota
Odorrana chloronota
Odorrana geminate
Odorrana geminate
Odorrana gigatympana
Odorrana gigatympana
Odorrana gigatympana
Odorrana jingdongensis
Odorrana jingdongensis
Odorrana jingdongensis
Odorrana jingdongensis
Odorrana jingdongensis
Odorrana jingdongensis
Odorrana jingdongensis
Odorrana jingdongensis
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana morafkai
Odorrana mutschmanni
Odorrana mutschmanni
Odorrana nasica
Odorrana nasica
Odorrana nasica
Odorrana nasica
Odorrana nasica
Odorrana nasica
Odorrana sp1.
Odorrana sp1.
Odorrana sp1.
Odorrana sp1.
Odorrana sp1.
Odorrana sp1.
Odorrana sp1.
Odorrana sp2.
Odorrana sp2.
Odorrana sp2.
Odorrana sp2.
Odorrana sp3. 39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
57.
58.
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
73.
74.
75.
76.
77.
78.
79.
80.
81.
82.
83.
84.
85.
86.
87.
88.
89.
90.
91.
92.
93. -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
IEBR 3723
IEBR3727
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- ZFMK 92848
LC 2014.11
SL 2015.96
IEBR 3649
ZFMK 92849
CB 2015.54
CB 2015.47
HVC 2015.94
TG 2013.25
KKK 2012.133
KKK 2012.164
MN 2014.0491
SP 2014.5
SP 2014.6
LC 2017.200
VNMN 05996
SL 2014.6
SL 2015.48
PAE 669
TG 2013.24
BD 2016.64
TN3-BD.2013.21
TN3-BD.2013.41
TN3-BD.2013.68
CYS-DL.2012.24 Đăk Lăk, Việt Nam
CYS-DL.2012.25 Đăk Lăk, Việt Nam
CYS-DL.2012.26 Đăk Lăk, Việt Nam
CYS-DL.2012.33 Đăk Lăk, Việt Nam
Gia Lai, Việt Nam
KKK2012.6
Gia Lai, Việt Nam
KKK2012.178
Quảng Bình, Việt Nam
QB2015.63
Quảng Bình, Việt Nam
QB2015.79
Quảng Bình, Việt Nam
QB2015.116
Quảng Bình, Việt Nam
QB2015.158
Quảng Bình, Việt Nam
ZFMK92260
Cao Bằng, Việt Nam
IEBR 3723
Cao Bằng, Việt Nam
IEBR3727
Cao Bằng, Việt Nam
CB2015.63
Điện Biên, Việt Nam
DB2014.65
Nghệ An, Việt Nam
VNMN05108
Thanh Hóa, Việt Nam
XL-TH2011.6
Yên Bái, Việt Nam
MCC2017.102
Yên Bái, Việt Nam
MCC2017.120
Khánh Hòa, Việt Nam
KH.2016.126
Khánh Hòa, Việt Nam
KH.2016.138
Khánh Hòa, Việt Nam
KH.2016.139
Khánh Hòa, Việt Nam
KH.2016.98
Khánh Hòa, Việt Nam
KH.2016.127
Ninh Thuận, Việt Nam
NT.2016.124
VQG Cát Tiên, Việt Nam
ZFMK88987
Điện Biên, Việt Nam
DB2014.5
Điện Biên, Việt Nam
DB2014.63
Điện Biên, Việt Nam
DB2014.64
Nghệ An, Việt Nam
VNMN04775
Lâm Đồng, Việt Nam
ASU/RWV.1091 121 Odorrana sp4.
94.
Odorrana cf. tiannanensis
95.
Odorrana tiannanensis
96.
Odorrana tiannaensis
97.
Odorrana tiannaensis
98.
99.
Odorrana tiannaensis
100. Odorrana tiannaensis
101. Odorrana tiannanensis
102. Odorrana tiannanensis
103. Odorrana trankieni
104. Odorrana trankieni
105. Odorrana trankieni
106. Odorrana trankieni
107. Odorrana yentuensis -
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- TG.2013.108
DB2014.8
HVC2015.101
VNMN04785
VNMN04797
VNMN05106
VNMN05144
PAT485
PAT543
IEBR A.2013.74
TT-HB2011.1
VNMN04035
XL-TH2012.53
TYT2012.38 Quảng Nam, Việt Nam8
Điện Biên, Việt Nam
Hà Giang, Việt Nam
Nghệ An, Việt Nam
Nghệ An, Việt Nam
Nghệ An, Việt Nam
Nghệ An, Việt Nam
Sơn La, Việt Nam
Sơn La, Việt Nam
Bắc Giang, Việt Nam
Hòa Bình, Việt Nam
Sơn La, Việt Nam
Thanh Hóa, Việt Nam
Bắc Giang, Việt Nam Cây quan hệ di truyền được xây dựng cho các loài thuộc giống Odorrana phân bố ở Việt Nam và một số loài ở Trung Quốc. Theo đó, các loài thuộc giống Odorrana được chia thành 4 nhóm với giá trị xác suất hậu nghiệm của gốc nhánh hầu hết có độ tin cậy cao ngoại trừ nhóm 3 (nhóm I PP=6, nhóm II PP=99, nhóm III PP=69, nhóm IV PP=100) (Hình 3.7): các loài ở nhóm I chia thành 4 phân nhóm với giá trị xác suất hậu nghiệm cao (PP=97, 100, 100, 90): phân nhóm A gồm O. banaorum, O. chloronota, O. graminea, O. leporipes, O. morafkai, O. sp1., O. sp2.; phân nhóm B chỉ có loài O. tiannanensis; phân nhóm C gồm các loài O. nasica, O. yentuensis, O. trankieni, và loài O. nasuta phân bố ở Trung Quốc; phân nhóm D gồm các loài O. bacboensis, O. fengkaiensis, O. hainanensis, O. gigatympana, O. sp3.; nhóm II gồm các loài O. chapaensis và O. geminata; nhóm III gồm các loài O. andersonii, O. grahami, O. jingdongensis, O. junlianensis,O. margaretae, O. mutschmanni, và O. wuchuanensis; và nhóm IV chỉ có loài O. lipuensis. Kết quả xây dựng cây quan hệ di truyền và ước tính khoảng cách di truyền giữa đại diện quần thể các loài trong giống Odorrana bằng phần mềm PAUP cho thấy: Giữa các mẫu đại diện quần thể O. cf. tiannnaensis ở Điện Biên tách thành 1 nhánh riêng so với các mẫu đại diện quần thể O. tiannanensis ở Hà Giang, Nghệ An, Sơn La cũng như các mẫu O. tiannanensis từ Genbank. Sự khác biệt về mặt di truyền của các mẫu trên dao động trong khoảng 2,84%-3,21%. Như vậy, có thể mẫu đại diện của quần thể “O. cf. tiannanensis” thu được ở Điện Biên là một loài khác, cần được so sánh chi tiết hơn về mặt hình thái với các loài phân bố ở miền Nam Trung Quốc. 122 tiannanensis, 4 5 6 7 8 9 10 11 1 2 3 - 1. O. cf. tiannanensis
DB 2014.8 2,85 - 2. O. tiannanensis
HVC 2015.101 2,84 0,71 - 3. O. tiannanensis
PAT 485 2,84 0,71 0,00 - 4. O. tiannanensis
VNMN 04785 10,72 10,31 10,17 10,17 - 5. O. nasica
DQ 283345 10,49 10,00 9,78 9,78 1,42 - 6. O. nasica
MCC 2017.120 10,93 11,01 10,93 10,93 4,18 3,03 - 7. O. yentuensis
TYT2012.38 9,45 9,59 9,81 9,81 7,64 6,20 6,07 - 8. O. trankieni IEBR
A.2013.74 9,46 9,59 9,82 9,82 8,33 7,27 7,11 1,91 - 9. O. trankieni
TT-HB 2011.1 9,53 10,03 10,25 10,25 6,82 5,91 6,30 1,92 2,45 - 10. O. nasuta
EF453752 3,21 0,52 1,06 1,06 10,47 10,37 11,51 10,26 10,27 10,18 - 11. O. tiannanensis
AF206486 Bảng 3.14. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu O. cf.
O. tiannanensis, O. nasica, O. nasuta, O. yentuensis, O. trankieni Giữa các mẫu O. trankieni thu ở Sơn La, Hòa Bình, Bắc Giang và các mẫu O. nasuta ở Hải Nam (Trung Quốc) tách biệt thành 2 nhánh với giá trị xác suất hậu nghiệm khá cao (PP=98 và 78). Tuy nhiên, sự sai khác về mặt di truyền giữa các mẫu O. nasuta và O. trankieni ở mức khá thấp: 1,92% so với mẫu O. trankieni thu ở Bắc Giang, 0,71% so với mẫu thu ở Sơn La (địa điểm thu mẫu chuẩn của loài này), và 2,45% so với mẫu thu ở Hòa Bình (Bảng 3.14). Do vậy, vị trí phân loại của các quần thể thuộc nhóm loài “nasuta-trankieni” chưa thực sự rõ ràng, cần thiết phải có các nghiên cứu bổ sung để so sánh với các mẫu vật thu ở Trung Quốc. Sự sai khác về mặt di truyền giữa các đại diện quần thể O. bacboensis ở phía Đông Bắc Việt Nam bao gồm mẫu thu từ các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Bắc Giang và các đại diện quần thể O. fengkaiensis, O. hainanensis phân bố ở Trung Quốc khá thấp, từ 1,47-1,85% (Bảng 3.15). Trong khi đó, các mẫu O. bacboensis thu ở Đông Bắc và Tây Bắc có sự khác biệt di truyền rõ ràng hơn (từ 2,94-3,96%). Như vậy, có thể loài O. 123 bacboensis chỉ phân bố ở phía nam sông Hồng vào tới Hà Tĩnh; còn các quần thể “O. bacboensis” ở Đông Bắc Việt Nam được định loại là O. hainanensis hoặc O. fengkaiensis. Hai loài này tuy nằm ở hai nhánh tách biệt với giá trị xác suất hậu nghiệm khá cao (PP = 95 và 100) nhưng sự sai khác về mặt di truyền nhỏ chỉ ở mức độ khác biệt giữa các quần thể của cùng một loài phân bố ở những vị trí địa lý khác nhau (đảo và đất liền). Loài O. hainanensis được Fei et al. mô tả vào năm 2001 còn loài O. fengkaiensis được Wang et al. mô tả vào năm 2015. Việc xem xét tính hiệu lực của tên loài O. fengkaiensis có thể căn cứ vào việc so sánh mẫu chuẩn hoặc mô tả gốc của hai loài nói trên. Hiện tại, chúng tôi coi các mẫu vật thu được ở vùng Đông Bắc Việt Nam là một quần thể của loài O. hainanensis. 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 - 1. O. cf. bacboensis
CB 2012.40 2. O. cf. bacboensis KH073 0,19 - 0,19 0,00 - 3. O. cf. bacboensis
TYT 2012.48 4. O. fengkaiensis KT315382 0,21 0,38 0,38 - 5. O. fengkaiensis KT315375 0,21 0,38 0,38 0,00 - 6. O. fengkaiensis KT315376 0,21 0,38 0,38 0,00 0.00 - 7. O. hainanensis KF185032 1,65 1,74 1,74 1,48 1,48 1,48 - 8. O. hainanensis KT315383 1,75 1,85 1,85 1,47 1,47 1,47 0,18 - 2,94 3,13 3,13 3,70 3,70 3,70 3,66 3,69 - 9. O. bacboensis
ZFMK80106 2,94 3,13 3,13 3,70 3,70 3,70 3,66 3,69 0,00 - 10. O. bacboensis
ZFMK 80109 11. O. bacboensis AF206480 3,53 3,96 3,96 3,82 3,82 3,82 3,96 3,81 0,72 0,72 - Bảng 3.15. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu O. hainanensis, O. bacboensis,
O. fengkaiensis 124 Hình 3.7. Cây quan hệ di truyền giống Ếch suối (Odorrana) ở Việt Nam bằng phƣơng pháp Bayesian. Các số hiệu phía trƣớc mẫu là số hiệu thực địa 125 3.5. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu 3.5.1. Các loài quý, hiếm Để đánh giá giá trị bảo tồn của khu hệ ếch nhái ở KVNC, chúng tôi thống kê các loài bị đe dọa ghi nhận ở các địa điểm nghiên cứu bao gồm các loài có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP và Nghị định 160/2016/NĐ-CP của Chính phủ, Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2017), Phụ lục CITES (2017) [231], [232], [229], [230], [232]. Bảng 3.16. Các loài ếch nhái có giá trị bảo tồn ở KVNC 1. Ingerophrynus galeatus VU + 2. Quasipaa delacouri EN + + 3. Quasipaa boulengeri + EN 4. Quasipaa verucospinosa + + NT 5. Odorrana geminata + VU 6. Odorrana hainanensis + VU 7. Odorrana mustchmanni + + 8. Gracixalus quangi + + VU 9. Gracixalus waza + + 10. Liuixalus catbaensis + + 11. Philautus catbaensis + + 12. Rhacophorus feae EN + 13. Rhacophorus kio EN + + + + + + 14. Rhacophorus
hoabinhensis 15. Theloderma annae + + + + 16. Theloderma corticale EN + + + 17. Theloderma lateriticum + + + + 18. Tylototriton ziegleri VU + + 19. Ichthyophis bannanicus VU Tổng số 126 Đã ghi nhận có 19 loài có giá trị bảo tồn (chiếm 29,2% tổng số loài ghi nhận ở KVNC) (Bảng 3.16) cụ thể như sau: - Có 6 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). Trong đó, 4 loài ở mức EN (nguy cấp): Quasipaa delacouri, Rhacophorus feae, R. kio, Theloderma corticale và 2 loài ở mức (sẽ nguy cấp): Ingerophrynus galeatus, Ichthyophis bannanicus - Có 6 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2017) trong đó có 1 loài ở bậc EN (nguy cấp): Quasipaa boulengeri; 4 loài ở bậc VU (sẽ nguy cấp): Odorrana geminata, O. hainanensis, Gracixalus quangi, Tylototriton ziegleri, và 1 loài ở bậc NT (gần bị đe dọa): Quasipaa verucospinosa. - Có 9 loài hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam (đặc hữu): Odorrana mustchmanni, Gracixalus quangi, G. waza, Liuixalus catbaensis, Philautus catbaensis, Rhacophorus hoabinhensis, Theloderma annae, T. lateriticum, Tylototriton ziegleri. - Không ghi nhận loài nào có tên trong Phụ lục của Nghị Định 32/2006/NĐ-CP, Nghị Định 160/2013/NĐ-CP và Phụ lục CITES (2017). Theo địa điểm nghiên cứu: KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông có nhiều loài có giá trị bảo tồn nhất với 8 loài, Hang Kia-Pà Cò có 7 loài, Bắc Mê có 6 loài, Hạ Lang có 5 loài và VQG Cát Bà có 3 loài. Như vậy, số loài có giá trị bảo tồn phân bố khu vực rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam chiếm tỷ lệ cao (29,2%), cùng với đó là nhiều loài đặc hữu có vùng phân bố hẹp (9 loài). 3.5.2. Các nhân tố đe dọa lên khu hệ ếch nhái Để làm cơ sở cho công tác quy hoạch bảo tồn và tìm giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của con người đến sinh cảnh sống và quần thể của các loài ếch nhái, chúng tôi phân tích hai nhóm tác nhân chính như sau: 3.5.2.1. Mất và suy thoái sinh cảnh sống - Phá rừng làm nương rẫy: Do đặc trưng của địa hình núi đá vôi là các đỉnh núi nằm xen kẽ là các thung lũng nên việc phá rừng làm nương rẫy diễn ra phổ biến ở các khu vực nghiên cứu (Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hang Kia-Pà Cò, Bắc Mê và Hạ Lang). Việc mất đi các diện tích rừng tự nhiên dẫn đến cạn kiệt nguồn nước, ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài lưỡng cư, đặc biệt vào mùa sinh sản. Sinh cảnh rừng ở 127 các thung lũng và sườn núi kể cả trong vùng lõi của các KBT nên các hoạt động canh tác nông nghiệp, chăn nuôi gia súc (trâu, bò, dê) thả tự do trong rừng, gia cầm tác động đến môi trường sống tự nhiên của động vật hoang dã như ở các xã Ngọc Sơn, Ngổ Luông, Tự Do, Ngọc Lâu (KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông), xã Hang Kia, Pà Cò (KBTTN Hang Kia-Pà Cò), xã Minh Ngọc, Tùng Bá, Lạc Nông (KBTTN Bắc Mê). - Cháy rừng: Các vụ cháy rừng cũng diễn ra thường xuyên do việc đốt rừng làm nương rẫy, đốt lửa khai thác mật ong dẫn đến cháy lan sang các khu vực rừng tự nhiên. Cháy rừng không chỉ tiêu diệt các loài ếch nhái mà còn là nguyên nhân chia cắt sinh cảnh sống của các loài, đặc biệt là các loài sống và sinh sản ở ven rừng giáp với khu vực đất canh tác nông nghiệp (ghi cụ thể thông tin cháy rừng ở đâu, kiểm tra trên wensite của Cục kiểm lâm về diện tích rừng bị cháy ở các điểm nghiên cứu). - Khai thác gỗ: Do đặc thù của rừng núi đá vôi có nhiều loại gỗ quý như Đinh, Nghiến, …. nên việc khai thác gỗ trái pháp luật diễn ra khá phổ biến và thường xuyên. Theo quan sát trong quá trình nghiên cứu hoạt động khai thác gỗ diễn ra phổ biến nhất ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, tiếp đến là KBTTN Bắc Mê, VQG Cát Bà được bảo vệ tốt hơn. Trong những năm gần đây Ban quản lý KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông đã bắt giữ, xử lý 312 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, thu nộp ngân sách gần
375 triệu đồng, tịch thu 64,5 m3 gỗ các loại và 194 xe máy, 27 cưa xăng (Ban quản lý KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, năm 2014). Nhưng việc khai thác gỗ trái phép vẫn xảy ra, gỗ thường được cắt xẻ, tập kết ở ven rừng sau đó được vận chuyển ra ngoài bằng xe máy vào ban đêm. Bên cạnh đó việc khai thác củi phục vụ nhu cầu đun nấu ở các gia đình trong vùng đệm của các KBT. Hoạt động khai thác lâm sản phi gỗ: Các hoạt động khai thác măng, lan và các loại cây thuốc diễn ra không nhiều ở các địa điểm nghiên cứu. Tác động của dự án làm đường: Các dự án làm đường không chỉ làm mất đi nhiều diện tích rừng tự nhiên mà còn chia cắt sinh cảnh sống các loài động vật hoang dã nói chung và các loài ếch nhái nói riêng. Việc khai thác đá để làm đường cũng phá hủy một phần diện tích rừng trên núi đá vôi ở Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hạ Lang, Bắc Mê. Các dự án làm đường đang tiến hành ở các địa điểm như tuyến đường nối giữa hai xã Ngọc Sơn và Ngổ Luông xuyên qua vùng lõi KBT, tuyến đường nối giữa các bản 128 của xã Hang Kia, tuyến đường du lịch của VQG Cát Bà. Các tuyến đường này hoàn thành cũng có thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển khai thác gỗ và các loại lâm sản trái phép. 3.5.2.2. Tác động đến quần thể của các loài ếch nhái Khai thác làm thực phẩm: Nhiều loài ếch nhái được người dân địa phương khai thác làm thực phẩm và buôn bán ở các chợ thuộc các xã như Tự Do, Ngọc Sơn (KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông), Tùng Bá, Thượng Tân (KBTTN Bắc Mê) và một số cung cấp cho các nhà hàng (xã Minh Ngọc, Bắc Mê) như Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus, Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis, Ếch gai sần bau-len-go Quasipaa boulengeri, Ếch vạch Q. delacouri, Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Ếch bắc bộ Odorrana bacboensis, Ếch bám đá hoa O. geminata, Ếch ti-an-nan O. tiannanensis, Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus, Ếch cây mi-an-ma P. mutus, Ếch cây phê Rhacophorus feae,… Các hoạt động khai thác này diễn ra thường xuyên và tập trung nhiều hơn vào mùa sinh sản dẫn tới suy giảm quần thể, nhiều loài lưỡng cư cỡ lớn ở tất cả các địa điểm nghiên cứu. Hiện nay bắt gặp ở ngoài tự nhiên rất ít như các loài Ếch gai sần (Ếch vạch Quasipaa delacouri chỉ bắt gặp 1 cá thể, Ếch gai sần bau-len-go Q. boulengeri chỉ bắt gặp 3 cá thể), các loài Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis, Ếch suối Odorrana spp., Ếch cây phê Rhacophorus feae số lượng bắt gặp cũng không lớn dưới 10 cá thể. 3.5.3. Một số đề xuất đối với công tác bảo tồn Căn cứ vào tình hình thực tiễn và đánh giá các nhân tố tác động ở phần trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị với công tác bảo tồn các loài ếch nhái ở KVNC như sau: 3.5.3.1. Các địa điểm cần ưu tiên bảo tồn Để xác định các khu vực cần ưu tiên bảo tồn các loài ếch nhái ở KVNC, chúng tôi đánh giá và cho điểm theo Nguyễn Quảng Trường và cs. (2011) [234] bao gồm các tiêu chí: 1) có sự đa dạng về thành phần loài, 2) số loài đặc hữu hoặc quý hiếm, 3) diện tích rừng lớn và chất lượng sinh cảnh tốt, 4) mức độ tác động của con người không quá lớn. Thứ tự xếp hạng các điểm ưu tiên bảo tồn được tính tổng điểm đánh giá với thang 129 điểm từ 1-5 (tương ứng với 5 địa điểm nghiên cứu). Số điểm càng cao thì giá trị ưu tiên bảo tồn càng lớn. Kết quả tổng hợp các số liệu thể hiện trong Bảng 3.17: Địa điểm Diện tích
(ha)
19.254 Đa dạng
loài
5 Số loài đặc
hữu quý hiếm
5 Diện tích và chất
lượng rừng
4 Mức độ
tác động
2 Bảng 3.17. Đánh giá thang điểm các địa điểm cần ƣu tiên bảo tồn ở KVNC 5.257 3 4 1 1 Ngọc Sơn-
Ngổ Luông
Hang Kia-
Pà Cò
Bắc Mê 9.042 4 3 2 3 Hạ Lang 7.343 1 2 3 4 2 Cát Bà 26.241 1 5 5 Ghi chú: Các con số khoanh tròn là số điểm ưu tiên bảo tồn Hình 3.8. Vị trí các điểm cần ƣu tiên bảo tồn ở KVNC Theo đánh giá thì KBTTN Ngọc Sơn Ngổ-Luông đạt số điểm cao nhất với 16 điểm vì KBT có diện tích lớn, chất lượng rừng còn tương đối tốt, có số lượng loài ghi nhận nhiều nhất (44 loài) và có số loài có giá trị bảo tồn cao nhất (8 loài) (Hình 3.8). 130 Tuy nhiên, rừng tự nhiên của KBT này đang bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác gỗ trái pháp luật, cùng với một số dự án làm đường chia cắt các khu rừng. Vì vậy, đây là địa điểm cần ưu tiên bảo tồn để bảo vệ sinh cảnh rừng và các loài động vật hoang dã. Tiếp đến là VQG Cát Bà với 13 điểm vì có diện tích lớn, rừng còn tốt và ít bị tác động, tuy số loài ếch nhái không nhiều vì ở ngoài đảo không phải là sinh cảnh thích hợp cho nhiều loài EN sinh sống, nhưng đây cũng là một địa điểm cần ưu tiên bảo tồn vì là nơi cư ngụ của một số loài đặc hữu (Liuixalus calcarius, Philautus catbaensis). KBTTN Hang-Kia-Pà Cò và khu vực huyện Hạ Lang chỉ đạt 9 điểm vì đây có diện tích rừng không lớn, chất lượng rừng ở mức trung bình, tập trung ở các đỉnh núi và mức độ tác động của con người tương đối lớn (Hình 3.7). 3.5.3.2. Đối tượng cần ưu tiên bảo tồn Ưu tiên bảo vệ các loài quý, hiếm, đặc hữu: Do quần thể các loài quý, hiếm có kích cỡ nhỏ lại bị suy giảm do khai thác trong thời gian dài nên ưu tiên kiểm soát việc săn bắt trái phép các loài này ở KVNC như: Ếch vạch Quasipaa delacouri, Ếch gai sần bau-len-go Q. boulengeri, Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Ếch cây phê Rhacophorus feae, Ếch cây ki-ô R. kio, Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale, Cá cóc zig-lơ Tylototriton ziegleri. Địa điểm cụ thể có ghi nhận phân bố các loài này cần ưu tiên bảo vệ là các khu vực rừng thuộc xã Hang Kia (KBTTN Hang Kia-Pà Cò)), xã Ngọc Sơn (KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông), xã Tùng Bá và Minh Ngọc (KBTTN Bắc Mê), xã Đức Quang (Hạ Lang). Trong KVNC có một số loài ếch nhái không thuộc danh sách các loài quý, hiếm, nhưng cũng đang bị khai thác mạnh như: Cóc mắt bên Megophrys major, Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus, Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis, Ếch xanh Odorrana chloronota, Ếch ti-an-nan O. tiannanensis. Các hoạt động bảo tồn cũng cần chú ý nhằm duy trì và phục hồi quần thể các loài nêu trên 3.5.3.3. Các hoạt động ưu tiên bảo tồn + Xây dựng KBT mới: Khu vực rừng thuộc huyện Hạ Lang (Cao Bằng) nên được xây dựng thành khu bảo tồn loài sinh cảnh nhằm bảo vệ các giá trị đa dạng sinh học trong khu vực, đồng thời tạo hành lang liên kết với KBT loài Vượn Cao Vít ở huyện Trùng Khánh. Đây là khu vực rừng tự nhiên còn tương đối tốt, có nhiều loài mới 131 được phát hiện trong thời gian gần đây như Rắn lục trùng khánh Protobothrops trungkhanhensis Orlov, Ryabov & Nguyen, 2009 [252], Rắn kiếm na-gao Oligodon nagao Nguyen, Nguyen, Jiang, Chen, Teynié & Zigler, 2012 [253], Nhái cây wa-za Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski & Ziegler, 2013 [48], Tắc kè ad-lơ Gekko adleri Nguyen, Wang, Yang, Lehmann, Le, Ziegler & Bonkowski, 2013 [254], Thạch sùng dẹp zug Hemiphyllodactylus zugi Truong, Lehmann, L. Duc, Duong, Bonkowski & Ziegler, 2013 [254] và Ếch suối mut-x-man Odorrana mutschmanni Pham, Nguyen, Le, Bonkowski & Ziegler, 2016 [75]. Khu vực này cũng là nơi phân bố của nhiều loài chim, thú quý hiếm và đặc hữu. Gần đây, loài Thạch sùng mí lu-i Goniurosaurus luii đã được đề xuất đưa vào Danh lục Đỏ IUCN ở bậc VU. Quần thể của loài này ở Việt Nam khá nhỏ, qua các đợt khảo sát chỉ ghi nhận 21 cá thể, đang bị săn bắt mạnh để buôn bán làm sinh vật cảnh, bên cạnh đó sinh cảnh sống của loài cũng đã và đang bị tác động mạnh [236]. Ngoài ra, ở khu vực này còn một diện tích rừng Nghiến ở xã Kim Loan và xã Đức Quang còn khá tốt. Vì vậy, việc thành lập khu bảo tồn loài và sinh cảnh để bảo vệ phát triển khu hệ động thực vật của khu vực này là rất cần thiết. Theo Quyết định 697/QĐ-UBND ngày 19/05/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng thì khu vực này được quy hoạch là khu bảo tồn loài sinh cảnh và là hành lang đa dạng sinh học xuyên biên giới kết nối khu vực Trùng Khánh và Hạ Lang với hệ sinh thái núi đá vôi của tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc [173]. + Bảo vệ và phát triển rừng: Để bảo tồn sinh cảnh sống các loài EN, trước hết cần bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có thông qua tăng cường tuần tra, xử lý vi phạm (kiểm soát các hoạt động khai thác gỗ đang diễn ra mạnh ở các KBT như Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hang Kia-Pà Cò và Bắc Mê, phòng chống cháy rừng, đặc biệt vùng lõi, các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, sinh cảnh ở các khu vực phục hồi sinh thái. Do vậy, cần hỗ trợ phương tiện và nâng cao năng lực cho kiểm lâm, xây dựng các trạm các tuyến tuần tra, thực hiện các khóa tập huấn để nâng cao năng lực về các quy định luật pháp, kỹ năng sử dụng trang thiết bị, kỹ năng giám sát loài. Giải pháp lâu dài là phát triển vườn rừng các vùng giáp ranh với KBT và vùng đệm để cung cấp gỗ, củi đun, lâm sản phi gỗ giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn lâm sản tự nhiên trong KBT. 132 + Liên kết các khoảnh rừng bị biệt lập: Các KBT cần có kế hoạch trồng rừng bổ sung (các loại cây bản địa) để tạo hành lang xanh kết nối giữa các khoảnh rừng, tạo không gian rộng lớn hơn cho các quần thể động vật hoang dã + Khai thác bền vững: Hạn chế tối đa tình trạng săn bắt vì mục đích thương mại đối với các loài có giá trị bảo tồn như Ếch vạch Quasipaa delacouri, Ếch gai sần bau- len-go Q. boulengeri, Ếch gai sần Q. verucospinosa, Ếch cây phê Rhacophorus feae, Ếch cây ki-ô R. kio, Ếch cây sần bắc bộ Theloderma coricale. Đặc biệt, hạn chế người dân săn bắt vào mùa sinh sản của các loài này. + Xem xét khả năng nhân nuôi một số loài có giá trị kinh tế cao phục vụ nhu cầu làm thực phẩm như: Ếch nhẽo ban-an Limnonectes bannaensis, Ếch gai sần Quasipaa hay các loài có thể làm sinh vật cảnh như Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio, Ếch cây phê R. feae. Việc nhân nuôi sinh sản quy mô hộ gia đình thành công sẽ góp phần giảm áp lực khai thác từ tự nhiên, đồng thời góp phần cải thiện thu nhập cho người dân địa phương. + Phát triển kinh tế và du lịch sinh thái: Các hoạt động giúp nâng cao đời sống của nhân dân và giảm áp lực đối với rừng. Cần có chính sách quy hoạch và sử dụng đất nông, lâm nghiệp như giao rừng, đất canh tác hợp lí, đảm bảo nhu cầu tối thiểu về lương thực cho người dân. Tăng cường chuyển giao kĩ thuật khuyến nông, khuyến lâm giúp tăng thu nhập giảm áp lực lên ĐDSH. Khuyến kích phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương đi kèm với phát triển du lịch khám phá thiên nhiên, tìm hiểu bản sắc văn hóa của các dân tộc. Một số địa phương nằm trong KVNC đang phát triển tốt các hoạt động du lịch như một số bản của xã Tự Do ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, xã Hang Kia ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò. Huyện Hạ Lang (Cao Bằng) cũng là nới có rất nhiều hang động đẹp có thể phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, hoạt động này cũng cần kiểm soát nhằm hạn chế tác động đến sinh cảnh sống của các loài động vật và gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra có thể khuyến khích trồng cây dược liệu để thay cho khai thác các lâm sản phi gỗ. + Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng: Xây dựng chương trình giáo dục cộng đồng, học sinh địa phương về ĐDSH và giá trị của bảo tồn thông qua trưng bày các mẫu vật và hình ảnh của nghiên cứu tại các KBT. Thiết kế làm các tờ rơi, ap- phíc phát cho người dân địa phương tuyên truyền về bảo vệ ĐDSH. 133 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Đã ghi nhận ở KVNC có 65 loài ếch nhái thuộc 30 giống, 8 họ, 3 bộ, cụ thể: KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông ghi nhận 2 bộ, 7 họ, 26 giống, 44 loài; KBTTN Hang Kia-Pà Cò ghi nhận 1 bộ, 6 họ, 21 giống, 32 loài; KBTTN Bắc Mê ghi nhận 2 bộ, 7 họ, 20 giống, 33 loài; huyện Hạ Lang ghi nhận 1 bộ, 5 họ, 12 giống, 21 loài; và VQG Cát Bà ghi nhận 1 bộ, 5 họ, 14 giống, 23 loài. Đã mô tả 3 loài mới cho khoa học (Ếch đá mut-x-man Odorrana mutschmanni, Ếch cây sần an-na Theloderma annae, Ếch cây hòa bình Rhacophorus hoabinhensis); Đã ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ ếch nhái Việt Nam (Leptolalax minimus, Odorrana hainanensis, O. lipuensis); Đã ghi nhận bổ sung 1 loài cho tỉnh Cao Bằng, 2 loài cho tỉnh Hà Giang, 3 loài cho thành phố Hải Phòng và 5 loài cho tỉnh Hòa Bình. 2. Thành phần loài của các KBT có cùng dạng sinh cảnh và vị trí địa lý gần nhau có mức tương đồng cao. KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình) là djk = 0,7733, giữa KBTTN Bắc Mê (Hà Giang) và Hạ Lang (Cao Bằng) là djk = 0,6038; giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc là djk = 0,6087; giữa đất liền và đảo có sự khác biệt rõ rệt với djk = 0,4706. Các kết quả nghiên cứu về thành phần loài và quan hệ di truyền ủng hộ giả thuyết sông Hồng là ranh giới cách ly tiến hóa của các loài ếch nhái giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc của Việt Nam. 3. Các loài ếch nhái ở KVNC được ghi nhận chủ yếu ở độ cao 300-800 m, ở độ cao dưới 800 m ghi nhận 58 loài, trên 800 m ghi nhận 34 loài. Trong 3 dạng sinh cảnh thì rừng thường xanh ít bị tác động ghi nhận nhiều loài nhất (52 loài), theo sau là rừng thứ sinh đang phục hồi (33 loài), khu dân cư và đất nông nghiệp (16 loài). Trong 3 dạng nơi ở thì số lượng loài gặp nhiều nhất là ở trên mặt đất (42 loài), theo sau là ở trên cây (25 loài) và ở dưới nước (22 loài). 4. Đã ghi nhận 8 loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam, trong đó mô tả một loài mới cho khoa học Ếch nhẽo quảng ninh L. quangninhensis và có 2 loài hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam. Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc giống Limnonectes ở Việt Nam tập hợp thành 6 nhóm. Một số quần thể có sự khác biệt về hình thái và khoảng cách di truyền sẽ được mô tả là loài mới. 134 Đã ghi nhận 25 loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở Việt Nam, trong đó mô tả một loài mới cho khoa học O. mutschmanni, ghi nhận bổ sung 3 loài (O. hainanensis, O. lipuensis và O. versabilis) cho khu hệ ếch nhái của Việt Nam. Có 11 loài có giá trị bảo tồn, gồm: 7 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2017), 1 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 3 loài hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam. Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc giống Odorrana ở Việt Nam tập hợp thành 4 nhóm. Một số quần thể có sự khác biệt về hình thái và khoảng cách di truyền sẽ được mô tả là loài mới. 5. Trong số 65 loài ếch nhái ghi nhận ở KVNC có 6 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 6 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2017), 9 loài hiện nay chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam (đặc hữu). Các nhân tố đe dọa đến bảo tồn ếch nhái ở KVNC là: phá rừng làm nương rẫy, cháy rừng, khai thác gỗ, chia cắt sinh cảnh do các dự án làm đường, săn bắt làm thực phẩn và buôn bán. 2. Kiến nghị 1. Nghiên cứu tiếp theo Tiến hành nghiên cứu bổ sung về khu hệ ếch nhái ở hệ sinh thái núi đá vôi miền Bắc Việt Nam như khu vực giáp biên giới với Trung Quốc thuộc tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang. Mô tả các quần thể có sự tách biệt rõ rệt về di truyền thuộc giống Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam là các loài hoặc phân loài mới. Phân tích thêm gen nhân (ND2) làm rõ vị trí phân loại của một số nhóm như O. bacboensis và O. nasuta. 2. Đề xuất kiến nghị đối với bảo tồn Tập trung bảo tồn các địa điểm có sự đa dạng về thành phần loài và sinh cảnh như KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình), VQG Cát bà (Hải Phòng), xây dựng khu bảo tồn mới cho khu vực rừng thuộc huyện Hạ Lang (Cao Bằng). Thực hiện các giải pháp bảo tồn với các loài quý, hiếm, đặc hữu có phân bố ở KVNC; các loài bị săn bắt mạnh. 135 Sử dụng bền vững tài nguyên ếch nhái gắn với phát triển kinh tế như hạn chế khai thác vào mùa sinh sản, nghiên cứu nhân nuôi một số loài có nhu cầu cao làm thực phẩm hoặc nuôi làm cảnh. Phát triển kinh tế và du lịch sinh thái, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp luật, chính sách của nhà nước về giá trị của tài nguyên rừng. 136 CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ếch cây (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) ở tỉnh Hòa Bình. Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 498– 453. 1. Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Quảng Trường, Ngô Ngọc Hải (2015): Đa dạng các loài Thành phần loài và mối quan hệ di truyền của giống Ếch suối (Amphibia: Anura: Ranidae: Odorrana) ở miền Bắc Việt Nam. Hội thảo khoa học quốc gia về lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 3. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 67–76. 2. Ngô Thị Hạnh, Lê Đức Minh, Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Quảng Trường (2016): species of Theloderma (Amphibia: Anura: Ranidae) from Vietnam. Zootaxa, 4168(1): 171–186. 3. Nguyen, T.Q., Pham, C.T., Nguyen, T.T., Ngo, H.N. & Ziegler, T. (2016): A new (2016): Two additional records of megophryid species, Leptolalax minimus (Taylor, 1962) and Leptobrachium masatakasatoi Matsui, 2013, for the herpetofauna of Vietnam. Revue suisse de Zoologie, 123(1): 35–43. 4. Pham, A.V., Le, D.T, Pham, C.T., Nguyen, S.L.H., Ziegler, T. & Nguyen, T.Q. Nênh, Bùi Thế Quyền, Hoàng Lê Quốc Thắng (2016): Đa dạng loài của họ Ếch nhái chính thức (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) ở tỉnh Sơn La. Hội thảo khoa học quốc gia về lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 3. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 133–139. 5. Phạm Văn Anh, Từ Văn Hoàng, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cƣờng, Sồng Bả records of Bufo gargarizans Cantor, 1842 and Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015 (Anura: Bufonidae, Ranidae) from Vietnam. Russian Journal of Herpetology, 23(2): 103–107. 6. Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Bernades, M., Nguyen, T.T., Ziegler T. (2016): First species of Odorrana (Amphibia: Anura: Ranidae) from Vietnam. Zootaxa, 4084(3): 421–435. 7. Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Le, M.D., Bonkowski, M. & Ziegler, T. (2016): A new lưỡng cư ở Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn-Ngổ Luông, tỉnh Hòa Bình. Hội thảo 8. Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Quảng Trường, Ngô Ngọc Hải (2016): Thành phần loài 137 khoa học quốc gia lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 3. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 125–132. records of amphibians and reptiles from Ha Giang Province, Vietnam. Herpetology Notes, 10: 183–191. 9. Pham, A.V., Pham, C.T, Hoang, N.V, Ziegler, T., & Nguyen, T.Q. (2017): New First report on the amphibian fauna of Ha Lang karst forest, Cao Bang Province, Vietnam. Bonn zoological Bulletin, 66 (1): 37–53. 10. Pham, C.T., An, H.T., Herbst, S., Bonkowski, M., Ziegler, T., & Nguyen T.Q. (2017): new species of Limnonectes (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) from Vietnam. Zootaxa, 4269(4): 545–558. 11. Pham, C.T., Le, M.D., Nguyen, T.T., Ziegler, T., Wu, Z.J., & Nguyen, T.Q. (2017): A species of Rhacophorus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Vietnam. Asian Herpetological Research, 8(4): 221–234. 12. Nguyen, T.T., Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Ninh H.T., & Zigler, T. (2017): A new T. (Proof): First record of Liuixalus feii Yang, Rao & Wang, 2015 (Anura: Rhacophoridae) from Vietnam and taxonomic assignment of L. jinxiuensis Li, Mo, Xie & Jiang, 2015. Russian Journal of Herpetology. In press. 13. Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Nguyen, T.T., Nguyen, T.V., van Schingen, M., & Ziegler, records and first description of females of Large-eared frog, Odorrana gigatympana Orlov, Annajeva & Ho, 2006 (Anura: Ranidae) from Vietnam. Russian Journal of Herpetology. In press. 14. Nguyen, T.V., Pham, C.T., Do, D.T., Zielger, T. & Nguyen, T.Q. (Proof): New 138 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Conservation International (2016): http://www.conservation.org/publications/Documents/IndoBurma_ecosystem_profi le_summary_English.pdf. 2 Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam, Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, 1996, 264 tr. 3 Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2005, 180 tr. 4 S.V. Nguyen, C.T. Ho, T.Q. Nguyen, Herpetofauna of Viet Nam, Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 2009, 768 pp. 5 D.R. Forst, Amphibian Species of the World: an Online Reference Version 6.0 (20- 08-2017) Electronic Database accessible at http://reseach.amnh.org/vz/hepetology/amphibian/, American Museum of Natural History, New York, USA. 6 R. Clements, N. Sodhi, M. Schilthuizen, K.L. Peter, Limestone Karsts of Southeast Asia: Imperliled Arks of Biodiversity, Biosciene, 2006, 56(9), 733–742. 7 E.J. Sterling, M.M. Hurley, M.D. Le, Vietnam a Natural History, Yale University Press New Haven and London, 2006, 460 pp. 8 R.H. Bain, M.M. Hurley, A biogeographic synthesis of the amphibians and reptiles of Indochina, Bulletin of the American museum of Natural history, 2011, 360, 1–138. 9 D.R. Forst, Amphibian Species of the World: Electronic Database accessible at http://reseach.amnh.org/vz/hepetology/amphibian/, American Museum of Natural History, New York, USA, 2010. 10 D.R. Forst, Amphibian Species of the World: an Online Reference Version 6.0 (15- 07-2015) Electronic Database accessible at http://reseach.amnh.org/vz/hepetology/amphibian/, American Museum of Natural History, New York, USA. 11 R. Dirzo, P.H. Raven, Global state of biodiversity and loss, Annual Review of Environment and Resources, 2003, 28, 137–167. 139 12 E.M. Zhao, K. Adler, Herpetology of China, Society Study of Amphibians and Reptiles, Oxford (Ohio), 1993, 522 pp. 13 D. Yang, D. Rao, Amphibia and Reptilia of Yunnan, Yunnan Publishing Group Corporation, Yunnan Science and Technology Press, 2008, 404 pp. 14 L. Fei, S. Hu, C. Ye, Y. Huang, Fauna Sinica. Amphibia. Volume 3. Anura. Science Press, Beijing, 2009, 887 pp. 15 L. Fei, C. Ye, J. Jiang, Colored Atlas of Chinese Amphibians. Sichuan Publishing House of Science & Technology, Sichuan, 2010, 519 pp. 16 B.L. Stuart, Amphibians and reptiles. In: Duckworth J. W., Salter R. E., Khounboline K. (Eds.) Wildlife in Lao PDR: 1999 Status Report. IUCN-The World Conservation Union/Wildlife Conservation Society/Centre for Protected Areas and Watershed Management, Vientiane, 43–67. 17 N. Orlov, S. Gnophanxay, T. Phimminith, K. Phomphoumy, A new species of Rhacophorus Genus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Khammouan Province, Lao PDR, Russian Journal of Herpetology, 2010, 16, 295–303. 18 N. Sivongxay, M. Davankham, S. Phimmachak, K. Phoumixay, B.L. Stuart, A new small-sized Theloderma (Anura: Rhacophoridae) from Laos, Zootaxa, 2016, 4147, 433–442. 19 V.Q. Luu, T. Calame, T.Q. Nguyen, A. Ohler, M. Bonkowski, T. Ziegler, First records of Gracixalus supercornutus (Orlov, Ho & Nguyen, 2004) and Rhacophorus maximus Günther, 1858 from Laos, Herpetology Notes, 2014a, 7, 419–423. 20 J. Egert, V.Q. Luu, T.Q. Nguyen, M.D. Le, M. Bonkowski, T. Ziegler, First record of Gracixalus quyeti (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Laos: molecular consistency versus morphological divergence between populations on western and eastern side of the Annamite Range, Revue suisse de Zoologie, 2017, 124(1), 47–51. 21 A. Ohler, S.K. Swan, J.C. Datry, A recent survey of amphibian fauna of the Cardamom Mountains, Southwwest Cambodia with description of three new species, Raffles Bulletin of Zoology, 2002, 50(2), 465–481. 140 22 L.L. Grismer, N. Thy, C. Thou, L.J. Grismer, Checklist of the amphibians and reptiles of the Cardamom region of southwestern Cambodia, Cambodian Journal of Natural History, 2008 (1), 12–28. 23 B.L. Stuart, K. Sok, N. Thy, A collection of amphibians and reptiles from hilly eastern Cambodia, The Raffles Bulletin of Zoology, 2006, 54(1), 129–155. 24 T. Hartmann, F. Ihlow, S. Edwards, S. Sovath, M. Handschuh, W. Boehme, A preliminary annotated checklist of the amphibians and reptiles of the Kulen Promtep Wildlife Sanctuary in northern Cambodia, Asian Herpetological Research, 2013, 4(1), 36–55. 25 E.H. Taylor, The amphibian fauna of Thailand, University of Kanas Science Bulletin, 1962, 63, 265–599. 26 W. Khonsue, K. Thirakhupta, Checklist of the Amphibians in Thailand, The Natural History Journal of Chulalongkorn University, 2001, 1(1): 69-82. 27 K. Nishikawa, W. Khonsue, P. Pomchote, M. Matsui, Two new species of Tylototriton from Thailand (Amphibia: Urodela: Salamandridae), Zootaxa, 2013a, 3737, 261–279. 28 A. Aowphol, A. Rujirawan, W. Taksintum, Y. Chuaynkern, B.L. Stuart, A new caruncle-breeding Limnonectes (Anura: Dicroglossidae) from northeastern Thailand, Zootaxa, 2015, 3956, 258–270. 29 C. Suwannapoom, Z. Yuan, N.A. Poyarkov, J.F. Yan, S. Kamtaeja, R.W. Murphy, J. Che, A new species of genus Fejervarya (Anura: Dicroglossidae) from northern Thailand, Zoological Research, 2016a, 37(6), 1–11. 30 D.T. Le, T.T. Nguyen, K. Nishikawa, S.L.H. Nguyen, A.V. Pham, M. Matsui, M. Bernardes, T.Q. Nguyen, A new species of Tylototriton Anderson, 1871 (Amphibia: Salamandridae) from Northern Indochina, Current Herpetology, 2015, 34(1), 38–50. 31 S.N. Stuart, J.S. Chanson, N.A. Cox, B.E. Young, A.S.L. Rodrigues, D.L. Fischman, R.W. Waller, Status and trends of amphibian declines and extinctions worldwide, Science, 2004, 306, 1783–1786. 32 J. Rowley, R. Brown, R. Bain, M. Kusrini, R. Inger, B. Stuart, G. Wogan, N. Thy, T. Chan-ard, T.T. Cao, A. Diesmos, D.T. Iskandar, M. Lau, L.T. Ming, S. 141 Makchai, T.Q. Nguyen, S. Phimmachak, Impending conservation crisis for southeast Asian amphibians, Biology Letters, 2010a, 6(3), 336–338. 33 J. Rowley, C.R. Shepherd, B.L. Stuart, T.Q. Nguyen, H.D. Hoang, T.P. Cutajar, G.O.U. Wogan, S. Phimmachak, Estimating the global trade in Southeast Asian Newts, Biological Conservation, 2016a, 199, 96–100. 34 Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng, Nhìn lại quá trình nghiên cứu ếch nhái, bò sát ở Việt Nam qua từng thời kỳ, Báo cáo khoa học hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam lấn 1, Nxb Đại học Huế, 2009, tr. 1–9. 35 R. Bourret, Les batraciens de l'Indochine, – Inst. Océanogr. de l'Indochine, 1942, 1–547. 36 Đào Văn Tiến, Về khóa định loại ếch nhái Việt Nam, Tạp chí Sinh vật - Địa học, Hà Nội, 1977, XV (2), tr. 33–40. 37 Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang, Hồ Thu Cúc, Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam (1956-1976), Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1981, tr. 365–427. 38 J. Rowley, H.D. Hoang, D.T.T. Le, V.Q. Dau, T.T. Cao, A New Species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from Vietnam and further information on Leptolalax tuberosus, Zootaxa, 2010b, 2660, 33–45. 39 J. Rowley, D.T.T. Le, D.T.A. Tran, B. Stuart, H.D. Hoang, A new tree frog of the genus Rhacophorus (Anura: Rhacophoridae) from Southern Vietnam, Zootaxa, 2010c, 2727, 45–55. 40 J. Rowley, V.Q. Dau, T.T. Nguyen, T.T. Cao, S.N. Nguyen, A new species of Gracixalus (Anura: Rhacophoridae) with a hyperextended vocal repertoire from Vietnam, Zootaxa, 2011a, 3125, 22–38. 41 J. Rowley, D.T.T. Le, H.D. Hoang, V.Q. Dau, T.T. Cao, Two new species of Theloderma (Anura: Rhacophoridae) from Vietnam, Zootaxa, 2011b, 3098, 1–20. 42 J. Rowley, D.T.T. Le, D.T.A. Tran, H.D. Hoang, A new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from southern Vietnam, Zootaxa, 2011c, 2796, 15–28. 142 43 B.L. Stuart, J.J. Rowley, D.T.A. Tran, D.T.T. Le, H.D. Hoang, The Leptobrachium (Anura: Megophryidae) of the Langbian Plateau, southern Vietnam, with description of a new species, Zootaxa, 2011, 2804, 25–40. 44 K. Nishikawa, M. Matsui, N. Orlov, A new Striped Ichthyophis (Amphibia: Gymnophiona: Ichthyophiidae) from Kon Tum Plateau, Vietnam, Curent Herpetology, 2012, 31(1), 28–37. 45 J. Rowley, H.D. Hoang, V.Q. Dau, D.T.T. Le, T.T. Cao, A new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from central Vietnam, Zootaxa, 2012a, 3321, 56–68. 46 J. Rowley, D.T.A. Tran, H.D. Hoang, D.T.T. Le, A new species of Large Flying Frog (Rhacophoridae: Rhacophorus) from Lowland Frorest in Southern Vietnam, Journal of Herpettology, 2012b, 46(4), 480–487. 47 N. Orlov, N. Poyarkov, A. Vassilieva, N. Ananjeva, T.T. Nguyen, S.N. Nguyen, P. Geissler, Taxonomic notes on rhacophorid frogs (Rhacophorinae: Rhacophoridae: Anura) of Southern part of annamite mountains (Truong Son, Vietnam), with description of three new species, Russian Journal of Herpetology, 2012, 19(1), 23–64. 48 T.Q. Nguyen, M.D. Le, C.T. Pham, T.T. Nguyen, M. Bonkowski, T. Ziegler, A new species of Gracixalus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from northern Vietnam, Organisms, Diversity & Evolution, 2012, 13, 203–214. 49 K. Nishikawa, M. Matsui, T.T. Nguyen, A new of Tylototriton from Northern Vietnam (Amphibia: Urodela: Salamandridae), Curent Herpetology, 2013b, 32(1), 34–49. 50 K. Chan, D. Blackburn, R. Murphy, B. Stuart, D. Emmett, C.T. Ho, R. Brown, A new species of Narrow-mouthed frog of the genus Kaloula from Eastern Indochina, Herpetologica, 2013, 69(3), 329–341. 51 J. Rowley, V.Q. Dau, H.D. Hoang, T.T. Nguyen, A new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from the highest mountain in Indochina, Zootaxa, 2013a, 3737(4), 415–428. 143 52 T.Q. Nguyen, T.M. Phung, M.D. Le, T. Ziegler, W. Boehme, First record of the genus Oreolalax (Anura: Megophryidae) from Vietnam with description of a new species, Copeia, 2013, 2, 213–222. 53 A. Ostroshabov, N. Orlov, T.T. Nguyen, Taxonomy of frogs of genus Rhacophorus of “hoanglienenisis-orlovi” complex”, Russian Jounral of Herpetology, 2013, 20(4), 301–324. 54 K.D. Milto, N.A. Poyarkov, N.L. Orlov, T.T. Nguyen, Two new rhacophorid frogs from Cat Ba Island, Gulf of Tonkin, Vietnam, Russian Journal of Herpetology, 2013, 20, 287–300. 55 J. Rowley, D.T.T. Le, V.Q. Dau, H.D. Hoang, T.T. Cao, A new species of Phytotelm-breeding tree frog (Anura: Rhacophoridae) from central Vietnam, Zootaxa, 2014, 3385(1), 25–37. 56 A. Vassilieva, E. Galoyan, S. Gogoleva, N. Poyarkov, Two new species of Kalophrynus Tschudi, 1838 (Anura: Microhylidae) from Annamite mountains in southern Vietnam, Zootaxa, 2014, 3796(3), 401–434. 57 N. Poyarkov, A. Vassilieva, N. Orlov, E. Galoyan, D.T.A., Tran, D.T.T. Le, V. Kretova P. Geissler, Taxonomy and distribution of narrow-mouth frogs of the genus Microhyla Tschudi, 1838 (Anura: Microhylidae) from Vietnam with description of five new species, Russian Journal of Herpetology, 2014, 21(2), 89–148. 58 T.T. Nguyen, M. Matsui, K. Eto, A new cryptic tree frog species allied to Kurixalus banaensis (Anura: Rhacophoridae) from Vietnam, Russian Journal of Herpetology, 2014a, 21, 295–302. 59 T.T. Nguyen, M. Matsui, D.M. Hoang, A new tree frog of the genus Kurixalus (Anura: Rhacophoridae) from Vietnam, Current Herpetology, 2014b, 33, 101–111. 60 J. Rowley, B. Stuart, L. Neang, H.D. Hoang, V.Q. Dau, T.T. Nguyen, D.A. Emmett, A new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from Vietnam and Cambodia, Zootaxa, 2015, 4039, 401–417. 61 D.S. McLeod, S. Kurlbaum, N.V. Hoang, More of the same: a diminutive new species of the Limnonectes kuhlii complex from northern Vietnam (Anura: Dicroglossidae), Zootaxa, 2015, 3947, 201–214. 144 62 J. Rowley, D.T.A. Tran, D.T.T. Le, V.Q. Dau, P.L.V. Peloso, T.Q. Nguyen, H.D. Hoang, T.T. Nguyen, T. Ziegler, Five new, microendemic Asian Leaf-litter Frogs (Leptolalax) from the southern Annamite mountains, Vietnam, Zootaxa, 2016b, 4085(1), 63–102 (Erratum: Zootaxa 4105 (4), 400). 63 N. Poyarkov, T.V. Duong, N. Orlov, S.I. Gogoleva, A. Vassilieva, L.T. Nguyen, V.D.H. Nguyen, S.N. Nguyen, J. Che, S. Mahony, Molecular, morphological and acoustic assessment of the genus Ophryophryne (Anura, Megophryidae) from Langbian Plateau, southern Vietnam, with description of a new species, ZooKeys, 2017, 672, 49–120. 64 J. Rowley, V.Q. Dau, T.T. Cao, A new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from Vietnam, Zootaxa, 2017a, 4273, 61–79. 65 J. Rowley, V.Q. Dau, H.D. Hoang, D.T.T. Le, T.P. Cutajar, T.T. Nguyen, A new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from northern Vietnam, Zootaxa, 2017b, 4243, 544–564. 66 M. Matsui, A. Ohler, K. Eto, T.T. Nguyen, Distinction of Gracixalus carinensis from Vietnam and Myanmar, with description of a new species, Alytes, 2017, 33, 25–37. 67 A. Ohler, O. Marguis, S.R. Swan, S. Grosjean, Amphibian biodiversity of the Hoang Lien Nature Reserve (Lao Cai Province, northern Vietnam) with description of two new species, Herpetozoa, 2000, 13, 71–87. 68 R.H. Bain, T.Q. Nguyen, Herpetofaunal diversity of Ha Giang Province in northeastern Vietnam, with description of two new species. American Museum Novitates, (2004a), 3453, 1–42. 69 Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Văn Sinh, Thành phần loài bò sát và ếch nhái ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Nông Nghiệp, 2009, tr. 739–745. 70 Nguyễn Thiên Tạo, Kết quả khảo sát thành phần loài bò sát, ếch nhái của khu vực rừng núi Pia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 3, Nxb Nông Nghiệp, 2009, tr. 790–795. 145 71 V. Hecht, C.T. Pham, T.T Nguyen, T.Q. Nguyen, M. Bonkowski, T. Ziegler, First report on the herpetofauna of Tay Yen Tu Nature Reserve, northeastern Vietnam, Biodiversity Journal, 2013, 4, 507–552. 72 Lê Nguyên Ngật, Lê Thị Ly, Hoàng Văn Ngọc, Lưỡng cư bò sát ở vùng Tây Bắc, Việt Nam, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 4, Nxb Nông Nghiệp, 2011, tr. 763–770. 73 V.Q. Luu, C.X. Le, Q.H. Do, T.T. Hoang, T.Q. Nguyen, M. Bonkowski, T. Ziegler, New records of amphibians from Thuong Tien Nature Reserve, Hoa Binh Province, Vietnam, Herpetology Notes, 2014b, 7, 51–58. 74 Phạm Thế Cường, Hoàng Văn Chung, Nguyễn Quảng Trường, Chu Thị Thảo, Nguyễn Thiên Tạo, Thành phần loài bò sát và ếch nhái ở KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá, Hội thảo quốc gia về lưỡng cư bò sát lần 2. NXB Đại học Vinh, 2012, tr. 112–119. 75 C.T. Pham, T.Q. Nguyen, C.V. Hoang, T. Ziegler, New records and an updated list of amphibians from Xuan Lien Nature Reserve, Thanh Hoa Province, Vietnam, Herpetology Notes, 2016a, 9, 31–41. 76 Lê Vũ Khôi, Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang, Kết quả nghiên cứu Khu hệ động vật có xương sống trên cạn (thú, chim, bò sát, ếch nhái) ở Khu bảo tồn Thiên nhiên Pù Huống, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 4, Nxb Nông Nghiệp, 2011, tr. 151–164. 77 V.Q. Luu, T.Q. Nguyen, C.T. Pham, K.N. Dang, T.N. Vu, S. Miskovic. M. Bonkowski, T. Ziegler, No end in sight? Further new records of amphibians and reptiles from Phong Nha – Ke Bang National Park, Quang Binh Province, Vietnam, Biodiversity Journal, 2013, 4 (2), 285–300. 78 Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng, Ếch nhái, bò sát ở vườn quốc gia Bạch Mã, Nxb Nông Nghiệp, 2012, 220 tr. 79 D. Jestrzemski, S. Schütz, T.Q. Nguyen, T. Ziegler, A survey of amphibians and reptiles in Chu Mom Ray National Park, Vietnam, with implications for herpetofaunal conservation, Asian Journal of Conservation Biology, 2013, 2(2), 88–110. 146 80 Hoàng Văn Chung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Nguyễn Thiên Tạo, Đa dạng thành phần loài bò sát (Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) của Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 5, Nxb Nông Nghiệp, 2013, tr. 401–410. 81 Hồ Thu Cúc, Nguyễn Thiên Tạo, Đa dạng các loài bò sát và ếch nhái ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, Báo cáo khoa học hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam lần 1, Nxb Đại học Huế, 2009, tr. 31–38. 82 D. Goodall, S. Faithfull, U Minh Thuong National Park – Kien Giang Province, Vietnam Amphibian and Reptile Survey 7th – 21st September 2009, Wildlife At Risk, Vietnam, 2010, 40 pp. 83 A. Gawor, C.T. Pham, T.Q. Nguyen, T.T. Nguyen, A. Schmitz, T. Ziegler, The herpetofauna of the Bai Tu Long National Park, northeastern Vietnam, Salamandra, 2016, 52(1), 23–41. 84 N. Poyarkov, A. Vassilieva, Herpetodiversity of the Con Dao archipelago and a provisionnal list of amphibian and reptiles of Con Dao National Park (Ba Ria- Vung Tau Province, Vietnam), Proceeding of the 4th National Scientific Conference on Ecology and Biological Resources, Hanoi, 2011, pp. 286–297. 85 P. Geissler, T. Hartmann, F. Ihlow, D. Rödder, N. Poyarkov, T.Q. Nguyen, T. Ziegler, W. Böhme, The Lower Mekong: an insurmountable barrier to amphibians in southern Indochina?, Biological journal of the Linnean Sociely, 2015, 1–10. 86 Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Hoàng Ngọc Thảo, Ông Vĩnh An, Phân miền địa lý động vật Đông Dương và đặc điểm phân bố của lưỡng cư bò sát ở khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7, Nxb Nông nghiệp, 2017, tr. 328–332. 87 Đào Văn Tiến, Bổ sung dẫn liệu sinh thái của Ếch đồng (Rana tigrina rugulosa), Tập san Sinh vật – địa học, 1967, tr. 54–58. 88 Đào Văn Tiến, Lê Vũ Khôi, Dẫn liệu bước đầu về sinh thái của Ếch đồng (Rana tigrina rugulosa Wiegmann), Tập san sinh vật – địa học, 1965, tr. 214–218. 89 Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thắng, Đời sống ếch nhái, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1978. 147 90 Ngô Văn Bình, Trần Thị Thùy Nhơn, Trần Công Tiến, Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của ba loài ếch (Quasipaa verrucospinosa, Hylarana guentheri và Fejervarya limnocharis) ở Thừa Thiên - Huế, Báo cáo khoa học Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam, lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, 2009, tr. 179–187. 91 Cao Tiến Trung, Lê Thị Thu, Dương Thị Trang, Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và mối quan hệ với sâu hại của các loài LC trên hệ sinh thái đồng ruộng xã Triêu Dương, Tĩnh Gia, Thanh Hóa, vụ đông 2011, Báo cáo khoa học Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam, lần thứ 2, Nxb Đại học Vinh, 2012, tr. 274–278. 92 Phạm Văn Anh, Lê Nguyên Ngật, Dẫn liệu về thành phần thức ăn của một số loài Lưỡng cư ở KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về LCBS ở Việt Nam lần thứ hai, NXb Đại học Vinh, 2012, tr. 23–30. 93 B.V. Ngo, F.Y. Lee, C.D. Ngo, Variation in dietary composition of granular spiny frogs (Quasipaa verrucospinosa) in central Vietnam, Herpetological Journal, 2014, 24, 245–253. 94 Lê Trung Dũng, Nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điên Biên, Luận án tiến sĩ sinh học, ĐH Sư phạm Hà Nội, 2016, 168 trang. 95 Phạm Văn Anh, Nghiên cứu Lưỡng cư, Bò sát ở hai Khu bảo tồn thiên nhiên Copia và Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, Luận án tiến sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2016, 147 trang. 96 L.K. Gosner, A Simplified Table for Staging Anuran Embryos and Larvae with Notes on Identification, 1960. 97 R. Hendrix, S. Grosjean, Q.K. Le, M. Vences, T.N. Vu, T. Ziegler, Molecular identification and description of the tadpole of the Annam Flying frog, Rhacophorus annamensis Smith, 1924 (Anura: Rhacophoridae), Salamandra, 2007, 43, 11–19. 98 A. Gawor, R. Hendrix, M. Vences, W. Böhme, T. Ziegler, Larval morphology in four species of Hylarana from Vietnam and Thailand with comments on the taxonomy of H. nigrovittata sensu latu (Anura: Ranidae), Zootaxa, 2009, 2051, 1–25. 148 99 M.J. Wildenhues, A. Gawor, T.Q. Nguyen, T.T. Nguyen, A. Schmitz, T. Ziegler, First description of the larva and the juvenile stages of Rhacophorus maximus Günther, 1859 “1858” (Anura: Rhacophoridae) from Vietnam, Revue Suisse de Zoologie, 2010, 117(4), 679–696. 100 A. Rauhaus, A. Gawor, R.G.B. Perl, S. Scheld, K. van der Straeten, D. Karbe, C.T. Pham, T.Q. Nguyen, T. Ziegler, Larval development, stages and an international comparison of husbandry parameters of the Vietnamese Mossy Frog Theloderma corticale (Boulenger, 1903) (Anura: Rhacophoridae), Asian Journal of Conservation Biology, 2012, 1(2), 51–66. 101 C.T. Pham, A. Dogra, A. Gawor, A. Rauhaus, G. Kloeble, T.Q. Nguyen, T. Ziegler, First record of Amolops cremnobatus Inger & Kottelat, 1998 from Thanh Hoa Province, Vietnam, including extended tadpole description and the first larval staging for Amolops, Salamandra, 2015, 51(2), 111–120. 102 J. Rowley, B. Tapley, C.T. Nguyen, R.I. Altig, Tadpole of the critically endangered Sterling’s Toothed Toad (Oreolalax sterlingae), Zootaxa, 2017c, 4272, 579–582. 103 Lê Thị Quý, Nghiên cứu nòng nọc các loài lưỡng cư ở Vườn quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ sinh học. Đại học Sư phạm Huế, 2015. 104 H.C. Gerhardt, The evolution of vocalization in frogs and toads, Annual Review of Ecology and Systematics, 1994, 25, 293–324. 105 K.D. Wells, The ecology and behavior of amphibians, University of Chicago, 2007 106 W.E. Duellman, L. Trueb, Biology of amphibians, The Johns Hopkins University Press, 1994. 107 R.M., Brown, B.L. Stuart, Pattern of biodiversity of discovery through time: an historical analysis of amphibian species discoveries in the Southeast Asia mainland and adjacent island archipelagos, Biotic evolution and environmental change in Southeast Asia, 2012, 348–389. 108 A. Ohler, S. Grosjean, Color pattern and call variation in Kalophrynus from south-east Asia, Herpetozoa, 2005, 18(3/4), 99–106. 149 109 J. Rowley, T.T. Cao, A new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from central Vietnam, Zootaxa, 2198, 51–60. 110 N. Poyarkov, J. Rowley, S.I. Gogoleva, A. Vassilieva, E.A. Galoyan, N. Orlov, A new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from the western Langbian Plateau, southern Vietnam, Zootaxa, 2015a, 3931(2), 221–252. 111 B.V. Ngo, C.D. Ngo, X.T. Nguyen, L.P. Hou, N.T. Tran, Advertisement calls and reproductive activity of Hylarana guentheri (Boulenger, 1882) from Bach Ma National Park, Russian Journal of Herpetology, 2012, 19(3), 239–250. 112 M.J. Wildenhues, M.F. Bagaturov, A. Schmitz, D.T.A. Tran, R. Hendrix T. Ziegler, Captive management and reproductive biology of Orlov’s Treefrog, Rhacophorus orlovi Ziegler & Köhler, 2001 (Amphibia: Anura: Rhacophoridae), including larval description, colour pattern variation and advertisement call, Der Zoologische Garten, 2011, 80, 287–303. 113 Đậu Quang Vinh, Jodi Justine Lyon Rowley, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Văn Sáng, Một số đặc điểm tiếng kêu thông báo của loài Ếch cây chân đỏ Rhacophorus rhodopus Liu and Hu, 1960 ở Khu đề xuất Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 5, Nxb Nông nghiệp, 2013, tr. 296–301. 114 B.V. Ngo, C.D. Ngo, Reproductive activity and advertisement calls of the Asian common toad Duttaphrynus melanostictus (Amphibia, Anura, Bufonidae) from Bach Ma National Park, Vietnam, Zoological Studies, 2013, 52, 1–13. 115 D.R. Frost, T. Grant, T. Faivovich, R.H. Bain, A. Haas. C.F.B. Haddad, R.O. de Sá, A. Channing, M. Wilkinson, S.C. Bonnellan, C.J. Raxwworthy, J.A. Campbell, B.L. Blotto, P. Moler, R.C. Drewes, R.A. Nusbaum, J.D. Lynch, D.M. Green, W.C. Wheeler, The amphibian tree of life, Bulletin Americam Museum of Natural History, 2006, 297, 1–370. 116 J.T. Li, J. Che, R.H. Bain E.M. Zhao, Y.P. Zhang, Molecular phylogeny of Rhacophoridae (Anura): A framework of taxonomic reassignment of species within the genera Apuixalus, Chiromantis, Rhacophorus and Philautus, Molecular Phylogenetics and Evolution, 2008, 48, 302–312. 150 117 J.T. Li, J. Che, R.W. Murphy, H. Zhao, E.W. Zhao, D.Q. Rao, Y.P. Zhang, Evolution of reproduction in the Rhacophoridae (Amphibia: Anura) inferred from a phylogenetic analysis of five nuclear and three mitochordrial genes, Molecular Phylogenetics and Evolution, 2009, 53, 509–522. 118 N. Kuraishi, M. Matsui, A. Hamidy, D.M. Belabut, N. Ahmad, S. Panha, A. Sudin, H.S. Yong, J.P. Jiang, H. Ota, C.T. Ho, K. Nishkawa, Phylogennetic and taxonomic relationships of the Polypedates leucomystax complex (Amphibia), Zoologica Sripta, 2012, 42, 54–70. 119 J.T. Li, J. Liu, Y.Y. Chen, J.W. Wu, R.W. Murphy, E.M. Zhao, Y.Z. Wang, Y.P. Zhang, Molecular phylogeny of tree frogs in the Rhacophorus dugritei species complex (Anura: Rhacophoridae) with descriptions of two new species, Zoologocal Journal of the Linnean Society, 2012, 165, 143–162. 120 G. Yu, M. Zhang, J. Yang, A species boundary within the chinese Kurixalus odontolarsus species group (Anura: Rhacophoridae): New insight from molecular evidence, Molecular Phylogenetics and Evolution, 2010, 56, 942–950. 121 G. Yu, M. Zhang, J. Yang, Molecular evidence for taxonomy of Rhacophorus appendiculatus and Kurixalus species from northern Vietnam with comments on systematics of Kurixalus and Gracixalus (Anura: Rhacophoridae), Biochemical Systematics and Ecology, 2013, 47, 31–38. 122 T.T. Nguyen, M. Matsui, K. Eto, Mitochondrial phylogeny of an Asian tree frog genus Theloderma (Anura: Rhacophoridae), Molecular Phylogenetics and Evolution, 2015, 85, 59–67. 123 N. Poyarkov, N.L. Orlov, A.V. Moiseeva, P. Pawangkhanant, T. Ruwangsuwan, A. Vassilieva, E.A. Galoyan, T.T. Nguyen, S.I. Gogoleva, Sorting out moss frogs: mtDNA data on taxonomic diversity and phylogenetic relationships of the Indochinese species of the genus Theloderma (Anura, Rhacophoridae), Russian Journal of Herpetology, 2015b, 22(4), 241–280. 124 J.M. Chen, W. Zhou, N.A. Poyarkov, B.L. Stuart, R.M. Brown, A. Lathrop, Y. Wang, Z. Yuan, K. Jiang, M. Hou, H. Chen, C. Suwannapoom, S.N. Nguyen, T.V. Duong, T.J. Papenfuss, R.W. Murphy, Y. Zhang, J. Che, A novel multilocus 151 phylogenetic estimation reveals unrecognized diversity in Asian horned toads, genus Megophrys sensu lato (Anura: Megophryidae), Molecular Phylogenetics and Evolution, 2016, 106, 28–43. 125 J. Rowley, H.D. Hoang, D.T.T. Le, V.Q. Dau, T. Neang, T.T. Cao, Low prevalence or apparent absence of Batrachochytrium dendrobatidis infection in amphibians fron sites in Việt Nam anh Cambodia, Herpetological Review, 2013b, 44(3), 466–469. 126 T.T. Nguyen, A. Martel, M. Brutyn, S. Bogaerts, M. Sparreboon, F. Haesebrouck, F. Dipl, M. Fisher, W. Beukema, T.V. Duong, K. Chiers, F. Pasmans, A survey for Batrachochytrium dendrobatidis in endangered and highly susceptible Vietnamese Salamanders (Tylototriton spp.), Journal of Zoo and Wildlife Medicine, 2013, 44(3), 627–633. 127 A. Martel, M. Blooi, C. Adriaensen, P. Van Rooij, W Beukema, M.C. Fisher, R.A. Farrer, B.R. Schmidt, U. Tobler, K. Goka, K.R. Lips, C. Muletc, K.R. Zamudio, J. Bosch, S. Lotters, E. Wombwell, T.W.J. Garner, A.A. Cunningham, A. Spitzen-van der Sluijs, S. Salvidio, R. Ducatelle, K. Nishikawa, T.T. Nguyen, J.E. Kolby, I. Van Bocxlaer, F. Bossuyt, F. Pasmans, Recent introduction of a chytrid fungus endanges Western Palearctic salamanders, Science, 2014, 346, 630–631. 128 Laking, H.N. Ngo, F. Pasmans, A. Martel, T.T. Nguyen, Batrachochytrium salamandrivorans is the predominant chytrid fungus in Vietnamese salamanders, Scientific Reports, 2017, 1–5. 129 T.T. Nguyen, T.V. Nguyen, T. Ziegler, F. Pasmans, A. Martel, Trade in wild anuras vectors the urodelan pathogen Batrachochytrium salmanadrivorans in to Europe, Amphibia-Reptilia, 2017, 1–3. 130 Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Nikolai L. Orlov, Sergei A. Ryabov, E. M. Rybaltovsky, Thành phần loài ếch nhái ở một số khu vực thuộc vùng Đông bắc Việt Nam, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, lần thứ nhất, Hà Nội, NXB Nông nghiệp, 2005, tr. 52–58 152 131 W. Böhme, T. Schöttler, T.Q. Nguyen, J. Köhler, A new species of salamander, genus Tylototriton (Urodela: Salamandridae) from northern Vietnam, Salamandra, 2005, 41, 215–220. 132 T.T. Tran, N. Orlov, T.T. Nguyen, A New Species of cascade frog of Odorrana Fei, Yi Et Huang, 1990 genus (Amphibia: Anura: Ranidae) from Bac Giang province (Yen Tu Mountain Range, Northeast Vietnam), Russian Journal of Herpetology, 2008, 15(3), 212–224. 133 Trần Thanh Tùng, Lê Nguyên Ngật và Nguyễn Văn Sáng, Sự đa dạng và hiện trạng ếch nhái ở vùng núi Yên Tử, Tạp chí Sinh học, 2008, 30(3). 134 T. Ziegler, D.T.A. Tran, T.Q. Nguyen, R.G.B. Perl, L. Wirk, M. Kulisch, T. Lehmann, A. Rauhaus, T.T. Nguyen, Q.K. Le, T.N. Vu, New amphibian and reptile records from Ha Giang Province, northern Vietnam, Herpetology Notes, 2014, 7, 185–201. 135 S.V. Nguyen, J.H. Shim, Herpetofauna and ecological status in Cat Ba National Park in Vietnam. Pp. 175–187 in Ecosystem and Biodiversity of Cat Ba National Park and Halong Bay, Vietnam. Korean National Council for Conservation of Nature, Survey of the natural environment in Vietnam, 1997, 12 pp. 136 I.S. Darevsky, The herpetofauna of some offshore is- lands of Vietnam, as related to that of the adjacent main- land,” in: H. Ota (ed.), Tropical Island Herpetofauna. Ori-gin, Current Diversity, and Conservation, 1999, 27–42. 137 N. Furey, C.X. Le, E. Fanning, (eds.), Cat Ba National Park Biodiversity survey 1999, Frontier-Vietnam, Forest Research Programme, Technical Report, 2002, No. 16. 138 Lathrop, R.W. Murphy, N. Orlov, C.T. Ho, Two new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from northern Vietnam, Amphibia-Reptilia, 1998b, 19, 253–267 139 Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Đức Hùng, Cấn Thị Thu Trang, Hoàng Văn Ngọc, Kết quả khảo sát lưỡng cư, bò sát ở Chiêm Hóa, Na Hang, và Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, Tạp chí Khoa học, 2007, 1, 100-106. 153 140 Dự án PARC, Báo cáo đa dạng sinh học tổ hợp bảo tồn Ba Bể/Na Hang, Báo cáo khoa học, 2004, 113 tr. 141 Phạm Thị Kim Dung, Nguyễn Quảng Trường, Lưu Quang Vinh, Ghi nhận mới của các loài ếch nhái (Amphibia) ở tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 6. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2015, tr 39–44. 142 R. Bourret, Notes herpétologiques sur l'Indochine Française I, Ophidiens de Chapa, Bull. Gen. Instr. Pub. Hanoi, 1934, 129–138. 143 Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Thành phần loài ếch nhái, bò sát ở vùng núi Sa Pa, Lào Cai, Tạp chí Sinh học, 2001, 23(4), 24–30. 144 N. Orlov, A. Lathrop, R. Murphy, C.T. Ho, Frogs of the family Rhacophoridae (Anura: Amphibia), Russian Journal of Herpetology, 2001, 8(1), 17–44. 145 A.W. Tordoff, H.M. Le, T.Q. Nguyen, S.R. Swan, A rapid field survey of Van Ban district, Lao Cai Province, Vietnam, BirdLife International Vietnam Programme and the Institute of Ecology and Biological Resources with financial support from Danida in cooperation with the Fauna & Flora International Vietnam Programme, 2002 146 N. Orlov, C.T. Ho, Two new species of cascade ranids of Amolops genus (Amphibia: Anura: Ranidae) from Lai Chau Province (Northwest Vietnam), Russian Journal of Herpetology, 2007, 14, 211–229. 147 Nguyễn Văn Sáng, Kết quả khảo sát khu hệ bò sát, ếch nhái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Lai Châu, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, 1991. 148 Đỗ Thành Trung, Lê Nguyên Ngật, Về thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, Báo cáo khoa học Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam lần thứ 1, Nxb Đại học Huế, 2009, tr. 153–158. 149 Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Điều tra, khảo sát và xây dựng luận chứng kinh tế-kỹ thuật rừng bảo tồn quốc gia Xuân Nha, Mộc Châu, Sơn La, Báo cáo tổng hợp đề tài phần động vật do PTS. Vũ Quang Mạnh chủ nhiệm, 1991. 154 150 Chi cục kiểm lâm tỉnh Sơn La, Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển KBTTN Copia, tỉnh Sơn La, 2002. 151 Chi cục kiểm lâm tỉnh Sơn La, Dự án bổ sung, điều chỉnh đầu tư xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, 2003. 152 Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Văn Ngọc, Tài nguyên ếch nhái và bò sát ở KBTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La, Tạp chí khoa học, Nxb Đại học Huế, 2008, 49, 85–94. 153 Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Quảng Trường, Đa dạng về thành phần loài bò sát và ếch nhái ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La, Tạp chí Sinh học, 2010, 32(4), 54–61. 154 Lê Trần Chấn, Vũ Đình Thống, Đặng Ngọc Cần, Phạm Văn Nhã, Trương Văn Lả, Ngô Xuân Tường, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Trường Sơn, Vũ Anh Tài, Trần Ngọc Ninh, Nguyễn Hữu Tứ, Nguyễn Viết Lương, Lê Mai Sơn, Lê Văn Hưng, Phạm Đăng Trung, Lê Bá Biên, Lưu Thế Anh, Nguyễn Ngọc Thành, Mai Thành Tân, Trần Thị Thúy Vân, Bùi Văn Cường, Giàng A Tạ, Bùi Văn Thành, Nguyễn Tiến Thỏa, Nguyễn Văn Chính, Báo cáo tổng hợp dự án điều tra đa dạng sinh học tại KBTTN Copia, Xuân Nha và Tà Xùa tỉnh Sơn La, Trung tâm Đa dạng và An toàn Sinh học, Hà Nội, 2012. 155 Lê Xuân Huệ và cs., Điều tra đánh giá đa dạng sinh học của Khu bảo tồn thiên nhiên Copia (Sơn La) và đề xuất các giải pháp để quản lý bảo tồn, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2009. 156 Nguyễn Xuân Đặng, Đặng Ngọc Cần, Hoàng Minh Khiên, Trương Văn Lã, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Đặng Đức Khương, Điều tra một số nhóm động vật hoang dã chính thuộc hệ sinh thái núi đá vôi: Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn và Hang Kia – Pà Cò, Báo cáo đề mục Đề tài cấp Trung tâm, 2000, 35 tr. 157 D.T. Le, H.Q. Do, D.T. Le, V.Q. Luu, B.V. Luong, Survey report on vertebrate fauna of Ngoc Son-Ngo Luong Nature Reserve, FFI report, 2008, No.2. 158 Hoàng Thị Tươi, Lưu Quang Vinh, Nghiên cứu đa dạng thành phần loài ếch nhái ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 2009, 3, tr. 101–104 155 159 Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Hồ Thu Cúc, Lê Trọng Đạt, Bò sát và lưỡng cư Vườn quốc gia Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, 2003, 121 tr. 160 Lê Trung Dũng, Phạm Thăng Đạt, Lương Mai Anh, Nguyễn Hải Nam, Nguyễn Quảng Trường, Thành phần loài và đặc điểm phân bố các loài lưỡng cư và bò sát ở Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình, Hội thảo khoa học quốc gia về lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 3, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2016, tr. 52–59. 161 R. Inger, B. Stuart, Sysmatics of Limnonectes (Taylorana) Dubois, Currens herpetology, 2010, 29(2), 51–58. 162 M. Matsui, N. Kuraushi, J.P. Jiang, H. Ota, A. Hamidy, N. Orlov, K. Nishikawa, Systematics reassessment of fanged frogs from China and adjacent regions (Anura: Dicroglossidae), Zootaxa, 2010, 2345, 33–42. 163 D.S. Mcleod, Of least concern? Systematics of a cryptic species complex: Limnonectes kuhlii (Amphibia: Anura: Dicroglossidae), Molecular Phylogenetics and Evolution, 2010, 56, 991–1000. 164 R.H. Bain, A. Lathrop, R.W. Murphy, N.L. Orlov, T.C. Ho, Cryptic species of a cascade frog from Southeast Asia: taxonomic revisions and descriptions of six new species, American Museum Novitates, 2003, 3417, 1–60. 165 R.H. Bain, B.L. Stuart, T.Q. Nguyen, J. Che, D.Q. Rao, A new Odorrana (Amphibia: Ranidae) from Vietnam and China, Copeia, 2009b, 2, 348–362. 166 R.H. Bain, B.L. Stuart, Significant new records of the Junlian Odorous Frog, Odorrana junlianensis Huang, Fei, and Ye, 2001, Hamadryad, 2006, 30, 151–156. 167 A. Ohler, New synonyms in specific names of frogs (Raninae) from the border regions between China, Laos and Vietnam, Atytes, 2007, 25(1-2), 55–74. 168 Nguyen Khanh Van, Nguyen Thi Hien, Phan Ke Loc, Nguyen Tien Hiep, Bioclimatic Diagrams of Vietnam. Vietnam Nationnal University Publishing House, Hanoi, 2000, 126 pp. 169 Ban Quản lý Khu BTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Thông tin về Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn-Ngổ Luông, 2014. 156 170 Birdlife International, Sách thông tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam, Phiên bản 2: CD, 2004. 171 Ban Quản lý Khu BTTN Hang Kia-Pà Cò, Thông tin về Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò, 2014. 172 Trịnh Việt Cường, Nguyễn Quang Hưng, Trần Đức Lương, Nguyễn Thiên Tạo, Ngô Xuân Tường, Đánh giá nhanh các loài quan trọng thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang, Báo cáo Đa dạng sinh học, 2009. 173 Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng, Quyết định phê duyệt Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, Quyết định số 697/QĐ- UBND, ngày 19/5/2017. 174 http://www.vuongquocgiacatba.org 175 http://www.diva-gis.org 176 J.E. Simmons, Herpetological collecting and collections management. Revised edition. Society for the Study of Amphibians and Reptiles, Herpetological Circular, 2002, 31, 1–153. 177 F. Glaw, M. Vences, A field guide to the amphibians and reptiles of Madagascar, Third Edition, Frosch Verlag, Cologne, 2007. 178 R.H. Bain, T.Q. Nguyen, Three new species of narrow-mouth frog (Genus: Microhyla) from Indochina, with comments on Microhyla annamensis and Microhyla palmipes. Copeia, 2004b, 3, 507–524. 179 R.H. Bain, B.L. Stuart, A new species of cascade frog (Amphibia: Ranidae) from Thailand, with new data on Rana banaorum and Rana morafkai, Natural History Bulletin of the Siam Society, 2006 "2005", 53, 3–16. 180 R.H. Bain, Q.T. Nguyen, V.K. Doan, V.K, A new species of the genus Theloderma Tschudi, 1838 (Anura: Rhacophoridae) from Northwestern Vietnam, Zootaxa, 2009a, 2191, 58–68. 181 M.M. Borah, S. Bordoloi, J. Purkayastha, M. Das, A. Dubois, A. Ohler, Limnonectes (Taylorana) medogensis (Fei, Ye & Huang, 1997) from Arunachal Pradesh (India), and on the identity of some diminutive ranoid frogs (Anura: Dicroglossidae, Occidozygidae), Herpetozoa, 2013, 26, 39–48. 157 182 X. Chen, K. Zhou, G. Zheng, A new species of the genus Odorrana from China (Anura, Ranidae), Acta Zootaxonomica Sinica, 2010a, 35, 206–211 [In Chinese with English abstract]. 183 X. Chen, K. Zhou, G. Zheng, A new species of Odor Frog from China (Anura: Ranidae), Journal of Beijing Normal University (Natural Science), 2010b, 46, 606– 609 [In Chinese with English abstract]. 184 L. Fei, C.Y. Ye, C. Li, Descriptions of two new species of the genus Odorrana in China (Anura: Ranidae), Acta Zootaxonomica Sinica, 2001a, 26(1), 108–114 [In Chinese with English abstract]. 185 L. Fei, C.Y. Ye, C. Li, Taxonomic studies of Odorrana versabilis in China. Descriptions of two new speices (Amphibia: Ranidae), Acta Zootaxonomica Sinica, 2001b, 26(4), 601–607 [In Chinese with English abstract]. 186 R. Hendrix, T.Q. Nguyen, W. Boehme, T. Zigler, New anura records from Phong nha-Ke bang National Park, Truong Son, central Vietnam, Herpetology Notes, 2008, 1, 23–31 187 R. Inger, I. Darevsky, Frogs of Vietnam: A report on new collection. Fieldiana, Zoology, 1999, 92, 1–46. 188 M. Lambertz, T. Hartmann, P. Walsh, P. Geissler, D.S. McLeod, Anatomy, histology, and systematic implications of the head ornamentation in the males of four species of Limnonectes (Anura: Dicroglossidae), Zoological Journal of the Linnean Society, 2014, 172, 117–132. 189 P. Li, Y. Lu, D. Rao, A new species of Cascade Frog (Amphibia, Ranidae) from Tibet, China, Acta Zootaxonomica Sinica, 2008, 33, 537–541. 190 F. Liang, Y. Chang, L. Cheng, Descriptions of two new species of the genus Odorrana in China, Acta Zootaxonoomica Sinica, 2001, 26, 108–114. 191 L. Lu, Z. Lv, J. Wang, Y. Wang, The First Record and Re-description of Odorrana yentuensis from China, Chinese Journal of Wildlife, 2016, 37(4), 390– 394). 158 192 M. Matsui, S. Panha, W. Khonsue, N. Kuraishi, Two new species of the “kuhlii” complex of the genus Limnonectes from Thailand (Anura: Dicroglossidae), Zootaxa, 2010, 2615, 1–22. 193 D.S. McLeod, A new species of big-headed, fanged dicroglossine frog (genus Limnonectes) from Thailand, Zootaxa, 2008, 1807, 26–46. 194 D.S. McLeod, J.K. Kelly, A. Barley, Same-same but different: Another new species of the Limnonectes kuhlii complex from Thailand (Anura: Dicroglossidae), Russian Journal of Herpetology, 2012, 19, 261–274. 195 Y. Mo, W. Chen, H. Wu, W. Zhang, S. Zhou, A new species of Odorrana inhabiting complete sarkness in a karst cave in Guangxi, China, Asian Herpetological Research, 2015, 6, 11–17. 196 A. Ohler, Revision of the genus Ophryophryne Boulenger, 1903 (Megophryidae) with description of two new species, Alytes, 2003, 21(1-2), 23–44. 197 Ohler, A. Dubois, The identity of Elachyglossa gyldenstolpei Andersson, 1916 (Amphibia, Ranidae), with comments on some aspects of statistical support to taxonomy, Zoologica Scripta, 1999, 23, 269–279. 198 Ohler, M. Delorme, Well known does not mean well studie: morphological and molecular support for existence of sibling species in the Javanese gliding frog Rhacophorus reinwardtii (Amphibia, Anura), Comptes Rendus Biologies, 2006, 329, 86–97. 199 Ohler, K.C. Wollenberg, S. Grosjean, R. Hendrix, M. Vences T. Ziegler, A. Dubois, Sorting out Lalos: description of new species and additional taxonomic data on megophryid frogs from northern Indochina (genus Leptolalax, Megophryidae, Anura), Zootaxa, 2011, 3147, 1–83. 200 N. Orlov, N.N. Le, C.T. Ho, A new species of Cascade Frog from North Vietnam (Ranidae, Anura), Russian Journal of Herpetology, 2003, 10, 123–134. 201 N. Orlov, N. Ananjeva, C.T. Ho, A new cascade frog (Amphibia: Ranidae) from central Vietnam, Russian Journal of Herpetology, 2006, 13, 155–163. 159 202 N. Orlov, S. Dutta, H. Ghate, Y. Kent, New species of Theloderma from Kon Tum province (Vietnam) and Nagaland state (India) (Anura: Rhacophoridae), Russian Journal of Herpetology, 2006, 13, 135–154. 203 C.T. Pham, T.Q. Nguyen, M. Bernades, T.T. Nguyen, T. Ziegler, First records of Bufo gargarizans Cantor, 1842 and Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015 (Anura: Bufonidae, Ranidae) from Vietnam, Russian Journal of Herpetology, 2016b, 23(2), 103–107. 204 C.T. Pham, T.Q. Nguyen, M.D. Le, M. Bonkowski, T. Ziegler, A new species of Odorrana (Amphibia: Anura: Ranidae) from Vietnam, Zootaxa, 2016c, 4084(3), 421–435. 205 B.L. Stuart, R.H. Bain, Three new species of spinule-bearing frogs allied to Rana megatympanum Bain, Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 2003, from Laos and Vietnam, Herpetologica, 2005, 61, 478–492. 206 B.L. Stuart, T. Chan-ard, Two new Huia (Amphibia: Ranidae) from Laos and Thailand, Copeia, 2005, 2, 279–289. 207 B.L. Stuart, N.L. Orlov, T Chan-ard, A new cascade frog (Amphibia: Ranidae) from Laos and Vietnam, Raffles Bulletin of Zoology, 2005, 53, 125–131. 208 B.L. Stuart, Y. Chuaynkern, T. Chan-ard, R.F. Inger, Three species of frogs and a new tadpole from eastern Thailand, Fieldiana. Zoology, 2006, 1543, 1–10. 209 Suwannapoom, Z. Yuan, J.M. Chen, M. Hou, H. Zhao, L. Wang, T.Q. Nguyen, R.W. Murphy, S. Sullivan, D.S. McLeod, J. & Che, Taxonomic revision of the Chinese Limnonectes (Anura, Dicroglossidae) with the description of a new species from China and Myanmar, Zootaxa, 2016b, 4093, 181–200 (Erratum, 4137(4), 599–600). 210 T. Ziegler, Die Amphibien und Reptilien eines Tieflandfeuchtwald-Schutzgebiets in Vietnam, Natur & Tier Verlag, Münster, 2002. 211 T. Ziegler, A. Ohler, T.N. Vu, Q.K. Le, T.X. Nguyen, T.H. Dinh, T.N. Bui, Review of the amphibian and reptile diversity of Phong Nha – Ke Bang Nationnal Park and adjacent areas, central Truong Son, Vietnam, Proceeding of the 13th Congress of the Societas Europaea Herpetologica, 2006, 247–262. 160 212 Y.Y. Wang, M.N. Lau, J.H. Yang, G.L. Chen, Z.Y. Liu, H. Pang, Y. Liu, A new species of the genus Odorrana (Amphibia: Ranidae) and the first record of Odorrana bacboensis from China, Zootaxa, 2015, 3999, 235–254. 213 Yang, A new species of the genus Platymantis (Amphibia: Ranidae), Acta Herpetologica Sinica, 1983, 2, 53–56. 214 C.Y. Ye, L. Fei, F. Xie, J.P. Jiang, A new Ranaidae species from China– Limnonectes bannanensis (Ranidae: Anura), Zoollogical Research, 2007, 28, 545– 550. 215 T.D. Kocher, W.K. Thomas, A. Meyer, S.V. Edwards, S. Pääbo, F.X. Villablanca, A.C. Wilson, Dynamics of mitochondrial DNA evolution in animals: Amplification and sequencing with conserved primers, Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, 1989, 86, 6196−6200. 216 S.R. Palumbi, A. Martin, S. Romano, W.O. McMillan, L. Stice, G. Grabowski, The simple fool's guide to PCR, Department of Zoology and Kewalo Marine Laboratory, Hawaii, 1991, 94pp. 217 M.B. Ptacek, H.C. Gerhardt, R.D. Sage, Speciation by polyploidy in treefrogs: multiple origins of the tetraploid, Hyla versicolor, Evolution, 1994, 48, 898–908. 218 T. Tanaka-Ueno, M. Matsui, S.L. Chen, O. Tanaka, H. Ota, Phylogenetic relationships of brown frogs from Taiwan and Japan assessed by mitochondrial cytochrome b gene sequences (Rana: Ranidae), Zoological Science, 1998, 15, 283–288. 219 E.C. Moriarty, D.C. Cannatella, Phylogenetic relationships of the North American chorus frogs (Pseudacris: Hylidae), Molecular Phylogenetics and Evolution, 2004, 30, 409–420. 220 S.B. Hedges, Molecular evidence for the origin of birds, Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, 1994, 91, 2621– 2624. 221 X. Chen, Z. Chen, J. Jiang, L. Qiao, Y. Lu, K. Zhou, G. Zheng, X. Zhai, J. Liu, Molecular phylogeny and diversification of genus Odorrana (Amphibia, Anura, 161 Ranidae) inferred from two mitochondrial genes, Molecular Phylogenetics and Evolution, 2013, 69, 1196–1202 222 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/ 223 J.D. Thompson, T.J. Gibson, F. Plewniak, F. Jeanmougin, D.G. Higgins, The ClustalX windows interface: Flexible strategies for multiple sequence alignment aided by quality analysis tools, Nucleic Acids Research, 1997, 25, 4876−4882. 224 J.P. Huelsenbeck, F. Ronquist, MrBayes: Bayesian inference of phylogeny, Bioinformatics, 2001, 17, 754–755. 225 D.L. Swofford, PAUP*. Phylogenetic Analysis Using Parsimony (* and Other Methods), version 4. Sinauer Associates, Sunderland, Massachusetts, 2001. 226 Posada, K.A. Crandall, MODELTEST: testing the model of DNA substitution, Bioinformatics, 1998, 14, 817−818. 227 UNESCO, International classification and mapping of vegetation, Pari, 1973 228 Dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam (SPAM), Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội, 2003. 229 Trần Kiên, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Văn Sáng & Phạm Thược, Phần bò sát và ếch nhái. Trong: Đặng Ngọc Thanh, Trần Kiên, Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Cử, Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Huy Yết & Đặng Thị Đáp (biên tập). Sách Đỏ Việt Nam: Phần 1. Động vật, trang 219–276 + 8 trang ảnh. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007. 230 IUCN, The IUCN Red List of Threatened Species. Version 2017.1, http://www.iucnredlist.org. Accessed on 10 June 2017. 231 Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2006 Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, 2006. 232 Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2013 Nghị định số 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, 2013 233 CITES, Convention on international trade in endangered species of wild flora and fauna, www.cites.org, Downloaded on 5 September 2017. 162 234 Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Nguyễn Văn Đại, An Thị Hằng, Đặng Ngọc Kiên, Đinh Huy Trí, Kết quả khảo sát về đa dạng các loài bò sát và ếch nhái ở Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng và khu vực mở rộng, Quảng Bình, Việt Nam, Báo cáo khoa học của Dự án bảo tồn và quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, 2011. 235 Ø. Hammer, D.A.T. Harper, P.D. Ryan, PAST: Paleontological Statistics Software Pakage for education and data analysis, http://palaeo- electronica.org/2001_1/past, accessed in March, 2011. 236 H., Ngo, T. Ziegler, T.Q. Nguyen, C.T. Pham, T.T. Nguyen, M.D. Le, M. van Schingen, First population assessment of two cryptic Tiger geckos (Goniurosaurus) from northern Vietnam: Impacts for conservation, Amphibian & Reptile Conservation, 2016, 10(1), 34–45. 237 P. Dubbois, A. Ohler, A new species of Leptobrachium (Vibrissaphora) from northern Vietnam, with a review of the taxonomy of the genus Leptobrachium (Pelobatidae, Megophryidae), Dumerilia, 1998, 4(1), 1–32. 238 A. Lathrop, R.W. Murphry, N. Orlov, C.T. Ho, Two new species of Leptobrachium (Anura: Megophryidae) from the central highlands of Vietnam with a redescription of Leptobrachium chapaense, Russian Journal of Herpetology, 1998a, 5(1), 51-60, 239 L. Fei, C. Ye, J. Jiang & F. Xie, Two new species of the Ranidae from China, with phylogenetic relationships of Hylarana (Sylvirana) nigrovittata group (Amphibia, Anura), Acta Zootaxonomica Sinica, 2008, 33, 199–206 [In Chinese with English abstract]. 240 D.T. Le, A.V. Pham, S.L.H. Nguyen, T. Ziegler, T.Q. Nguyen, Babina lini (Chou, 1999) and Hylarana menglaensis Fei, Ye et Xie, 2008, two additional Anura species for the herpetofauna of Vietnam, Russian Journal of Herpetology, 2014, 21(4), 315–321. 241 Anders, K.R. Rai, Rhacophorus maximus Günther, 1859 “1858”. In Schleich, H.H. & Kästle, W. (eds) Amphibians and reptiles of Nepal, Biology Systematics, 2002, 337–340. 163 242 T. Ziegler, J. Köhler, Rhacophorus orlovi sp. n., ein neuer Ruderfrosch aus Vietnam (Amphibia: Anura: Rhacophoridae), Sauria, 2001, 23, 37–46. 243 Liu, S. Hu, A herpetological report of Kwangsi, Acta Zoologica Sinica, 1962, 14, 73–104. 244 C. Liu, S. Hu, A herpetological report of Kwangsi, Acta Zoologica Sinica/ Dong wu xue bao, Beijing 14 (Supplement), 1962, 73–104. 245 M. Hou, G. Yu, H. Chen, C. Liao, L. Zhang, J. Chen, P. Li, N. Orlov, The taxonomix status and distribution range of six Theloderma species (Anura: Rhacophoridae) with a new record in China. Russian Journal of Herpetology, 2017, 24(2), 99–127. 246 Z.Y. Yuan, C. Suwannapoom, F. Yan, N. Poyarkov, S.N. Nguyen H.M. Chen, S. Chomdej, R. Murphy, J. Che, Red River barrier and Pleistocene climatic fluctuations shaped the genetic structure of Microhyla fissipes complex (Anura: Microhylidae) in southern China and Indochina, Current Zoology, 2016, 1–13 247 Nguyễn Quảng Trường và Ngô Ngọc Hải, Đa dạng các loài bò sát và ếch nhái ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Báo cáo chuyên đề, 2016. 248 Dương Đức Lợi và Ngô Đắc Chứng, Thành phần loài họ Ếch nhái chính thức (Anura: Dicroglossidae) ở tỉnh Bình Định, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 659–669. 249 T. Ziegler, A. Rauhaus, T.D. Tran, C.T. Pham, M. van Schingen, P.D. Dang, M.D. Le, T.Q. Nguyen, Die Amphibien-und Reptilienfauna der Me Linh Biodiversitätsstation in Nordvietnam, Sauria, 2015, 37(4), 3–15. 250 Phạm Văn Anh, Từ Văn Hoàng, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Sồng Bả Nênh, Bùi Thế Quyền, Hoàng Lê Quốc Thắng, Đa dạng loài của họ Ếch nhái chính thức (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) ở tỉnh Sơn La, Hội thảo khoa học quốc gia về lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 3, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2016, tr. 133–139. 251 L. Chen, R.W. Murphy, A. Lathrop, A. Ngo, N.L. Orlov, C.T. Ho & I. Somorjai, Taxonomic chaos in Asian ranid frogs: an initial phylogenetic resolution, Herpetological Journal, 2005, 15, 231–243. 164 252 N. Orlov, A. Sergei, 2 T.T. Nguyen, Two New Species of Genera Protobothrops Hogeet Romano-Hoge, 1983 and Viridovipera Malhotraet Thorpe, 2004 (Ophidia: Viperidae: Crotalinae) from Karst Region in Northeastern Vietnam. Part I. Description of a New Species of Protobothrops Genus, Russian Journal of Herpetology, 2009, 16, 69–82. 253 P. David, T.Q. Nguyen, T.T. Nguyen, K. Jiang, T.B. Chen, A. Teynié, T. Ziegler, A new species of the genus Oligodon Fitzinger, 1826 (Squamata: Colubridae) from northern Vietnam, southern China and central Laos, Zootaxa, 2012, 3498, 45−62. 254 T.Q. Nguyen, Y.Y. Wang, Y.H. Yang, T. Lehmann, M.D. Le, T. Ziegler, M. Bonkowski, A new species of the Gekko japonicus group (Squamata: Sauria: Gekkonidae) from the border region between China and Vietnam, Zootaxa, 2013b, 3652, 501–518. 255 T.Q. Nguyen, T. Lehmann, M.D. Le, H.T. Duong, M. Bonkowski, T. Ziegler, A new species of Hemiphyllodactylus (Reptilia: Gekkonidae) from northern Vietnam, Zootaxa, 2013, 3736(1), 89–98. 165 Phụ lục 1: HÌNH ẢNH CÁC DẠNG SINH CẢNH, CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, MẪU VẬT VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG I.1. Sinh cảnh ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình 1. Rừng thường xanh ít bị tác động 2. Rừng thứ sinh đang phục hồi 3. Thác nước 4. Suối nước chảy vào hang ngầm 5. Hang đá 6. Ao nước nhỏ trong rừng I.2. Sinh cảnh ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Hòa Bình 1-2. Rừng thường xanh ít bị tác động 3. Rừng thứ sinh đang phục hồi 4. Quanh khu dân cư và đất nông nghiệp 5. Hang đá 6. Vũng nước trong rừng I.3. Sinh cảnh ở KBTTN Bắc Mê, Hà Giang 1-2. Rừng thường xanh ít bị tác động 3. Rừng thứ sinh đang phục hồi 4. Đất nông nghiệp 5-6. Suối nước chảy trong rừng 7. Thác nước 8. Ao nước trong rừng I.4. Sinh cảnh ở Hạ Lang, Cao Bằng 1. Rừng thuộc huyện Hạ Lang 2. Rừng thường xanh ít bị tác động 3. Rừng Nghiến xã Kim Loan 4. Sinh cảnh đồng ruộng quanh khu dân cư 5. Hang đá có nước chảy ngầm trong hang 6. Vũng nước trong rừng I.5. Sinh cảnh ở VQG Cát Bà, Hải Phòng 1. Sinh cảnh VQG Cát Bà 2. Rừng trên đảo, VQG Cát Bà 4. Khu vực đất ẩm trong rừng 4. Dọc đường mòn có các vách đá I.6. Khảo sát thực địa tại các KVNC 5. Đoàn khảo sát thực địa Hà Giang 6. Khảo sát hang đá KBT Bắc Mê (Ảnh:
Ngô Ngọc Hải) 8. Khảo sát KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông
(Ảnh: Ngô Ngọc Hải) 7. Khảo sát KBT Hang Kia-Pà Cò
(Ảnh: Nguyễn Quảng Trường) I.7. Xử lý, phân tích và bảo quản mẫu vật 1. Xử lý, cố định mẫu vật 2. Chụp ảnh mẫu vật (Ảnh: Nguyễn Quảng 3. Phân tích mẫu vật (Ảnh: Trịnh Việt Trường) Cường) 4. Bảo quản mẫu vật 1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus (con
đực) 2. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus (con
cái) 3. Cóc mày sa pa Leptobrachium chapaense
(con đực) 4. Cóc mày sa pa Leptobrachium chapaense
(con cái) 5. Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus (con đực) 6. Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus (con cái) 7. Cóc mày đêm Leptolalax pelodytoides 8. Cóc núi Ophryophryne pachyproctus 9. Cóc mắt bên Megophrys major (con đực) 10. Cóc mắt bên Megophrys major (con cái) 11. Nhái bầu bút-lơ Microhyla butleri 12. Nhái bầu Microhyla mukhlesuri 13. Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi 14. Nhái bầu vân Microhyla pulchra 15. Ngóe Fejervarya limnocharis 16. Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus 17. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis 18. Ếch lim-boc Limnonectes limborgi 19. Cóc nước mac-ten Occidozyga martensii 20. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri 21. Ếch suối meng-la Sylvirana menglaensis 22. Hiu hiu Rana johnsi 23. Nhái cây quang Gracixalus quangi 24. Nhái cây Kurixalus bisacculus 25. Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus 26. Ếch cây mi-an-ma Polypedates mutus 27. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus
(con đực) 28. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus (con
cái) 29. Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio 30. Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio (con non) 31. Ếch cây oóc-lốp Rhacophorus orlovi 32. Ếch cây oóc-lốp Rhacophorus orlovi (con
non) 33. Ếch cây sần an-na Theloderma annae (con
đực) 34. Ếch cây sần an-na Theloderma annae (con
cái) 35. Ếch cây sần đốm trắng Theloderma
alpopunctatum 36. Ếch cây sần đốm trắng Theloderma
alpopunctatum (con non) 37. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale
(con đực) 38. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale
(con cái) 39. Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum 40. Ếch giun ban-na Ichthyophis bannanicus 1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus 2. Ngóe Fejervarya limnocharis 3. Nhái cây quang Gracixalus quangi 4. Nhái cây quang Gracixalus quangi 5. Nhái cây Kurixalus bisacculus (con đực) 6. Nhái cây Kurixalus bisacculus (con cái) 7. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus 8. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus I.9. Hình ảnh các loài lƣỡng cƣ ghi nhận ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò 9. Ếch cây phê Rhacophorus feae 10. Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio 11. Ếch cây hòa bình Rhacophorus
hoabinhensis 12. Ếch cây hòa bình Rhacophorus
hoabinhensis 13. Ếch cây oóc-lốp Rhacophorus orlovi 14. Ếch cây oóc-lốp Rhacophorus orlovi (con
non) 15. Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus 16. Ếch cây mi-an-ma Polypedates mutus 17. Ếch cây sần an-na Theloderma annae 18. Ếch cây sần đốm trắng Theloderma
alpopunctatum 19. Ếch cây sần go-don Theloderma gordoni 20. Ếch cây sần go-don Theloderma gordoni 21. Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum
(con đực) 22. Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum
(con cái) I.10. Hình ảnh các loài lƣỡng cƣ ghi nhận ở Bắc Mê, Hà Giang 1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus 2. Cóc mày sa pa Leptobrachium
chapaense 3. Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus 4. Cóc núi miệng nhỏ Ophryophryne
microstoma 5. Cóc mắt bên Megophrys cf. major 6. Ếch ương thường Kaloula pulchra 7. Nhái bầu hoa Microhyla fissipes 8. Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi 9. Ngóe Fejervarya limnocharis 10. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes
bananensis 11. Ếch vạch Quasipaa delacouri (Ảnh:
Hoàng Văn Chung) 12. Ếch gai bau-len-go Quasipaa
boulengeri 13. Ếch bám đá Amolops ricketti 14. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri 16. Ếch xanh Odorrana chloronota 15. Chàng mẫu sơn Sylvirana
maosonensis 18. Ếch mõm dài Odorrana nasica 17. Ếch bám đá hoa Odorrana geminata
(Ảnh: H. V. Chung) 19. Ếch ti-an-nan Odorrana tiannanensis 20. Nhái cây Kurixalus bisacculus 21. Ếch cây xanh đốm Rhacophorus
dennysi 22. Ếch cây màng bơi đỏ Rhacophorus
rhodopus 23. Ếch cây oóc-lốp Rhacophorus orlovi 24. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma
corticale I.11. Hình ảnh các loài lƣỡng cƣ ghi nhận ở Hạ Lang, Cao Bằng 1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus 2. Nhái bầu hoa Microhyla fissipes 3. Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi 4. Nhái bầu vân Microhyla pulchra 5. Ngóe Fejervarya limnocharis 6. Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus 7. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes
bannaensis (có sọc) 8. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes
bannaensis (không có sọc) 9. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri 10. Ếch hải nam Odorrana hainanensis 11. Ếch xanh Odorrana chloronota (con đực) 12. Ếch xanh Odorrana chloronota (con cái) 13. Ếch li-pu Odorrana lipuensis (con đực) 14. Ếch li-pu Odorrana lipuensis (con cái) 15. Ếch đá mut-x-man Odorrana
mutschmanni (con đực) 16. Ếch đá mut-x-man Odorrana
mutschmanni (con cái) 17. Nhái cây wa-za Gracixalus waza 18. Nhái cây Kurixalus bisacculus 19. Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus 20. Ếch cây mi-an-ma Polypedates mutus
(Ảnh: Nguyễn Quảng Trường) 21. Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio 22. Ếch cây đầu to Rhacophorus maximus 24. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale 23. Ếch cây sần đốm trắngTheloderma
albopunctatum 1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus 2. Ễnh ương thường Kalola pulchra 3. Nhái bầu hoa Microhyla cf. fissipes 4. Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi 5. Nhái bầu trơn Micryletta inornata 6. Ngóe Fejervarya limnocharis 7. Cóc nước mac-ten Occidozyga martensii 8. Chàng hiu Hylarana macrodactyla I.12. Hình ảnh các loài LC ghi nhận ở VQG Cát Bà, Hải Phòng 9. Chàng đài bắc Hylarrana taipehensis 10. Ếch suối Hylarana sp. 11. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri 12. Nhái cây sọc Feihyla vittata 13. Nhái cây nhỏ đá vôi Liuixalus calcarius 14. Nhái cây cát bà Philautus catbaensis 15. Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus 16. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale
(Ảnh: Nguyễn Thiên Tạo) 1. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis
(Cao Bằng) 2. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis
(Điện Biên) 3. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis
(Thanh Hóa) 4. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis
(Quảng Bình) 5. Ếch gáy dô Limnonectes dabanus (con đực) 6. Ếch gáy dô Limnonectes dabanus (con cái) 7. Ếch gyl-den-s-tol-pe Limnonectes
gyldenstolpei (mặt lưng) 8. Ếch gyl-den-s-tol-pe Limnonectes
gyldelstolpei (mặt bụng) I.13. Hình ảnh các loài Ếch nhẽo Limnonectes phân bố ở Việt Nam Limnonectes limborgi (con đực) Limnonectes limborgi (con cái) Limnonectes nguyenorum (mặt lưng) Limnonectes limborgi (mặt bụng) Limnonectes poilani (mặt lưng) Limnonectes poilani (mặt bụng) Limnonectes quangninhensis (mặt lưng) Limnonectes quangninhensis (mặt bụng) 9. Limnonectes sp1. (mặt lưng)
(Thừa Thiên Huế) 10. Limnonectes sp1. (mặt bụng)
(Thừa Thiên Huế) 11. Limnonectes sp1. (mặt lưng)
(Quảng Bình) 12. Limnonectes sp1. (mặt bụng)
(Quảng Bình) 13. Limnonectes sp2. (mặt lưng) (Phú Yên)
Ảnh: Đỗ Trọng Đăng 14. Limnonectes sp2. (mặt bụng) (Phú Yên)
Ảnh: Đỗ Trọng Đăng 1. Chàng an-dec-sơn Odorrana andersonii 2. Ếch bắc bộ Odorrana bacboensis
(Ảnh: T. Ziegler) 3. Ếch bám đá sa pa Odorrana chapaensis
(con cái) 4. Ếch bám đá sa pa Odorrana chapaensis
(con đực) 5. Ếch xanh Odorrana chloronota (Điện Biên) 6. Ếch xanh Odorrana chloronota (Cao Bằng) 7. Ếch xanh Odorrana chloronota
(Quảng Ninh) 8. Ếch xanh Odorrana chloronota
(Bắc Giang) I.14. Hình ảnh các loài Ếch suối Odorrana phân bố ở Việt Nam 9. Ếch bám đá hoa Odorrana geminata (con cái) 10. Ếch bám đá hoa Odorrana geminata (con đực) 11. Ếch bám đá hoa Odorrana geminata (con non) 12. Ếch bám đá hoa Odorrana geminata 13. Ếch màng nhĩ khổng lồ Odorrana
gigatympana (con đực) 14. Ếch màng nhĩ khổng lồ Odorrana
gigatympana (cặp đôi) 15. Ếch hải nam Odorrana hainanensis
(Quảng Ninh) 16. Ếch ging-đông Odorrana jingdongensis
(Lai Châu) 17. Ếch li-pu Odorrana lipuensis (con đực) 18. Ếch li-pu Odorrana lipuensis (con cái) 19. Ếch mo-rap-kai Odorrana morafkai (con cái) 20. Ếch mo-rap-kai Odorrana morafkai (con đực) 21. Ếch mo-rap-kai Odorrana morafkai (cặp đôi) 22. Ếch mo-rap-kai Odorrana morafkai (cặp đôi) 23. Ếch đá mut-x-man Odorrana
mutschmanni (con đực) 24. Ếch đá mut-x-man Odorrana
mutschmanni (con cái) 25. Ếch mõm dài Odorrana nasica (con cái) 26. Ếch mõm dài Odorrana nasica (con đực) 27. Ếch mõm dài Odorrana nasica (cặp đôi) 28. Trứng của Ếch mõm dài Odorrana nasica 29. Ếch ti-an-nan Odorana tiannanensis
(con đực) 30. Ếch ti-an-nan Odorrana tiannanensis
(con đực) 31. Ếch ti-an-nan Odorrana tiannanensis
(con đực) 32. Ếch ti-an-nan Odorrnana tiannanensis
(con cái) 33. Ếch trần kiên Odorrana trankieni
(Bắc Giang) 34. Ếch trần kiên Odorrana trankieni
(Sơn La) 35. Ếch mồ côi Odorrana orba 36. Ếch đá Odorrana versabilis 37. Ếch yên tử Odorrana yentuensis
(con cái) 38. Ếch yên tử Odorrana yentuensis
(con đực) I.15. Hình ảnh các nhân tố tác động đến sinh cảnh và quần thể các loài ếch nhái ở các địa điểm nghiên cứu 1. Lấn rừng làm nương rẫy
(KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông) 2. Lấn rừng làm nương rẫy
(KBTTN Hang Kia-Pà Cò) 3. Lấn rừng làm nương rẫy
(KBTTN Bắc Mê) 4. Khai thác gỗ trái phép
(KBTTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông) KBTTTN Hang Kia-Pà Cò) 6. Khai thác gỗ trái phép
(KBTTTN Bắc Mê) 7. Khai thác đá
(KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông) 8. Làm Đường
(KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông) 9. Ếch và Nấm sấy khô làm thực phẩm
(KBTTN Hang Kia-Pà Cò) 10. Cháy rừng
(KBTTN Hang Kia-Pà Cò) 11. Ếch được sấy khô làm thực phẩm
(KBTTN Bắc Mê) 12. Ếch được nấu làm thức ăn
(KBTTN Bắc Mê) PHỤ LỤC 2: CÁC ĐIỂM KHẢO SÁT II.1. KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình Tuyến 1: 20026.862’B 20026.759’B 553–577 Xóm Khú, xã Ngọc Sơn,
Lạc Sơn 105020.144’Đ 105019.998’Đ Tuyến 2 20027.107’B 20027.399’B 572–605 105019.171’Đ 105018.938’Đ Tuyến 3 20027.876’B 20027.895’B 618–652 105018.412’Đ 105018.379’Đ Tuyến 4 20026.828’B 20026.517’B 555–570 105019.909’Đ 105020.147’Đ Tuyến 5 20026.460’B 20026.781’B 539–600 105020.280’Đ 105020.004’Đ Tuyển 6 20025.919’B 20026.196’B 550–667 105020.622’Đ 105020.289’Đ Tuyến 7 20028.068’B 20027.920’B 620–720 105018.167’Đ 105018.121’Đ Tuyến 1 20025.589’B 20025.943’B 426–505 Xóm Rộc, xã Ngọc Sơn,
Lạc Sơn 105022.297’Đ 105021.206’Đ Tuyến 1 20024.605’B 20024.460’B 287–354 Xóm Mu, xã Tự Do, Lac
Sơm 105022.138’Đ 105022.104’Đ Tuyến 2 20024.177’B 20024.387’B 299–344 105022.470’Đ 105022.427’Đ Tuyến 1 20024.175’B 20023.778’B 168–279 Xóm Kháng, xã Tự Do,
Lạc Sơn 105021.231’Đ 105020.847’Đ Tuyến 2 20024.518’B 20024.809’B 215–426 105021.154’Đ 105022.494’Đ Tuyến 1 20025.134’B 20025.448’B 238–437 Xóm Chơ, xã Tự Do,
Lạc Sơn 105018.966’Đ 105019.108’Đ Tuyến 2 20025.070’B 20024.909’B 195–343 105019.060’Đ 105019.191’Đ Tuyến 3 20024.867’B 20024.717’B 350–429 105019.182’Đ 105019.267’Đ Tuyến 1 20026.348’B 20026.671’B 180–251 Xóm Cối Cáo, xã Tự Do,
Lạc Sơn 105016.468’Đ 105016.139’Đ Tuyến 2 20025.595’B 20025.972’B 255–462 105018.165’Đ 105018.414’Đ Tuyến 1 20025.034’B 20025.137’B 409–440 Xóm Hầu 3, xã Ngọc
Lâu, Lạc Sơn 105023.107’Đ 105023.633’Đ Tuyến 1 20024.267’B 447 Xóm C1, xã Ngọc Lâu,
Lạc Sơn 105023.795’Đ Xã Ngổ Luông, Tân Lạc Tuyến 1 20027.967’B 735 105018.3371’Đ 20028.076’B Tuyến 2 733 105018.216’Đ 20028.220’B Tuyến 3 780 105018.516’Đ 20027.866’B Tuyến 4 778 105016.938’Đ II.2. KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Hòa Bình Tuyến 1 20043.417’B 20043.502’B 946–990 Bản Hang Kia 1, xã Hang
Kia, Mai Châu 104054.432’Đ 104054.292’Đ Tuyến 2 20043.267’B 20043.137’B 954–1002 104054.034’Đ 104053.907’Đ Tuyến 3 20044.122’B 20044.027’B 1167–1209 104053.500’Đ 104053.527’Đ Tuyến 4 20044.435’B 20044.437’B 1192–1242 104053.463’Đ 104053.392’Đ Tuyến 5 20044.012’B 20043.995’B 1367–1391 104053.302’Đ 104053.110’Đ Tuyến 6 20044.184’B 20044.012’B 1201–1367 104053.362’Đ 104053.247’Đ Tuyển 7 20043.480’B 20043.563’B 945–989 104054.344’Đ 104054.194’Đ Tuyển 8 20043.594’B 20043.425’B 890–953 104054.582’Đ 104051.569’Đ Tuyến 1 20044.954’B 20045.019’B 1302–1351 Bản Hang Kia 2, xã Hang
Kia, Mai Châu 104053.063’Đ 104053.207’Đ Tuyển 2 20044.397’B 20044.400’B 1196–1240 104053.746’Đ 104053.893’Đ Tuyến 3 20044.336’B 20044.327’B 1150–1186 104053.848’Đ 104053.494’Đ Tuyến 1 20044.115’B 20044.095’B 1319–1374 Bản Thung Mây, xã Hang
Kia, Mai Châu 104053.115’Đ 104053.048’Đ Tuyển 2 20044.161’B 20044.214’B 1223–1265 104053.040’Đ 104053.145’Đ Tuyến 1 20043.885’B 20043.667’B 860–901 Bản Thung Ẳng, xã Hang
Kia 104051.848’Đ 104051.823’Đ Tuyến 2 20043.637’B 20043.679’B 845–933 104052.153’Đ 104052.377’Đ Xã Pà Cò Tuyến 1 20044.652’B 937 104055.360’Đ Tuyến 2 20044.339’B 998 104056.532’Đ Tuyến 3 20043.339’B 764 104057.051’Đ Tuyến 4 20043.312’B 680 104058.827’Đ Tuyến 5 20044.348’B 824 104058.690’Đ Bản Lũng Càng, Minh Ngọc Lũng 157-185 22043.690’B
105012.302’Đ 22043.622’B
105012.034’Đ Suối
Càng Thôn Khau Lừa, Minh Ngọc Hang 366 Suối 308 Xã Thượng Tân Đường mòn 379 Suối nhỏ 671 nước 982 Vũng
trong rừng
Đường mòn 199 Xã Lạc Nông Hang 1 386 Hang 2 169 Tuyến 1 712-794 Xã Tùng Bá Tuyến 2 676 Tuyến 3 585 Tuyến 4 307-618 Tuyến 5 163-227 Hang 12.2 530 Hang 12.3 496 573 Xã Phiêng Luông Suối 1 Hang 1 850 22043.139’B
105012.365’Đ
22043.445’B
105012.556’Đ
22042.205’B
105014.940’Đ
22042.557’B
106015.119’Đ
22042.807’B
105015.614’Đ
22045.330’B
105015.353’Đ
22043.139’B
105015.365’Đ
22044.995’B
105015.187’Đ
22049.976’B
105007.648’Đ
22049.953’B
105007.476’Đ
22050.286’B
105006.970’Đ
22050.772’B
105006.091’Đ
22051.614’B
105007.116’Đ
22043.129’B
106039.330’Đ
22043.194’B
106039.338’Đ
22064.522’B
105032.068’Đ
22064.412’B
105031.910’Đ Hang 2 912 Suối 2 754 Suối 3 876 Vũng nước 986 22064.360’B
105031.564’Đ
22064.124’B
105031.317’Đ
22062.227’B
105031.278’Đ
22062.209’B
105031.863’Đ 492–594 Tuyến 1
Tuyến 2 542 Tuyến 1 699 Tuyến 2 655 Tuyến 3 655 Tuyến 4 584 Tuyển 1 503 Tuyến 2 459 Tuyến 3 459 Tuyến 4 551 Tuyến 5 523 Tuyến 6 524 Tuyến 1 469 Bản Coỏng, xã Đức Quang,
Hạ Lang Tuyến 2 530 Tuyến 3 496 22043.533’B
106036.762’Đ
22403.533’B
106036.818’Đ
22043.795’B
106035.392’Đ
22043.770’B
106035.373’Đ
22043.946’B
106035.170’Đ
22043.868’B
106035.100’Đ
22043.414’B
106036.701’Đ
22043.374’B
106036.669’Đ
22043.272’B
106036.875’Đ
22043.359’B
106036.934’Đ
22043.137’B
106035.371’Đ
22043.153’B
106034.544’Đ
22043.200’B
106039.188’Đ
22043.129’B
106039.330’Đ
22043.194’B
106039.338’Đ Tuyến 4 544 Tuyến 5 566 Tuyến 6 549 Tuyến 7 584 Tuyến 8 461 Tuyến 9 659 Tuyến 10 609 Tuyến 11 539 Tuyến 12 471 Tuyến 13 447 Tuyến 14 476 Tuyến 15 447 Tuyến 16 425 Tuyến 17 484 Tuyến 18 586 600 Tuyến 1 555 Bản Mắn, xã Đức Quang, Hạ
Lang Tuyến 2 Tuyến 3 559 Tuyến 1 525 Tuyến 2 485 Bản Nhăng, xã Đức Quang,
Hạ Lang Tuyến 1 603 22043.512’B
106039.083’Đ
22043.463’B
106039.044’Đ
22043.489’B
106039.049’Đ
22043.600’B
106039.109’Đ
22043.611’B
106039.427’Đ
22042.805’B
106039.638’Đ
22042.805’B
106039.638’Đ
22042.926’B
106039.721’Đ
22042.733’B
106039.887’Đ
22042.528’B
106039.823’Đ
22042.859’B
106039.853’Đ
22042.735’B
106040.098’Đ
22043.145 B
106 039.511Đ
22043.149 B
106039.274 Đ
220 42.847 B
106039.637 Đ
22044.072 B
106039.281 Đ
22044.007 B
106039.080 Đ
22044.148 B
106039.038 Đ
22046.762 B
106038.761 Đ
22045.408 B
106039.145 Đ
22040.806 B
106038.857 Đ Bản Sọc Sươn Linh, xã An
Lạc, Hạ Lang Tuyến 2 659 Tuyến 1 438 Bản Nua, xã An Lạc, Hạ
Lang Tuyến 2 450 22040.721 B
106038.768 Đ
22042.054 B
106038.317 Đ
22042.164 B
106038.317 Đ Trung 24 20047.331’B
106059.881’Đ Hang
Trang
Suối cạn 1 43 Hang ủy ban 42 Hang Quân Y 46 Hang 1 40 Hang 2 50 57 52 Vách đá gần
Trạm Eo Bùa
Hang gần đỉnh
272
Suối cạn 2 35 Kim 59 171 Áng Mây Bầu 124 Ao Ếch 82 Bến Bèo 4 Hang 3 16 20047.200’B
106059.963’Đ
20047.173’B
106059.954’Đ
20047.338’B
106059.876’Đ
20047.081’B
107000.054’Đ
20047.055’B
107000.089’Đ
20047.668’B
106058.981’Đ
20047.020’B
107000.128’Đ
20047.138’B
106059.989’Đ
20047.755’B
Rừng
106059.73’Đ
Giao
Ngã Ba Mé Gợ 20047.842’B
107000.437’Đ
20047.689’B
107000.881’Đ
20048.041’B
101001.570’Đ
20044.114’B
107003.860’Đ
20048.324’B
107002.204’Đ Đường mòn 152 Tiền 13 Hang
Đức
Hang 4 12 Hang 5 43 Vách đá 53 33 Áng 28 Vách đá gần
thôn Việt Hải
Tuyến
Vòng 9 Vách đá 58 Áng cạn 34 Đỉnh núi 55 Áng nước 24 Suối cạn 66 Mé Gợ 49 20048.290’B
107001.814’Đ
20047.352’B
107002.833’Đ
20047.355’B
107002.841’Đ
20047.244’B
107002.841’Đ
20047.085’B
107002.233’Đ
20047.506’B
107002.754’Đ
20047.352’B
107002.833’Đ
20047.783’B
107005.651’Đ
20047.961’B
107004.766’Đ
20047.905’B
107004.508’Đ
20048.502’B
107004.569’Đ
20048.608’B
107004.585’Đ
20047.915’B
106059.984’Đ
20048.351’B
107000.103’Đ PHỤ LỤC 3: CÁC CHỈ TIÊU ĐO ĐẾM HÌNH THÁI (đơn vị: mm) STT Kí Giải thích hiệu Thân và đầu 1. SVL Chiều dài mút mõm đến lỗ huyệt Rộng đầu: Đo phần lớn nhất của đầu. 2. HW Dài đầu: Đo từ mút mõm đến góc sau của xương hàm dưới. 3. HL 4. MN Khoảng cách từ góc sau của xương hàm dưới đến mũi 5. MFE Khoảng cách từ góc sau của xương hàm dưới đến góc trước của mắt 6. MBE Khoảng cách từ góc sau của xương hàm dưới đến góc sau của mắt Dài mõm: Khoảng cách từ mút mõm đến góc trước của mắt 7. SL Đường kính lớn nhất của mắt theo chiều ngang 8. ED 9. UEW Rộng mí mắt: Phần rộng nhất của mí mắt trên. 10. IND Khoảng cách gian mũi 11. IOD Khoảng cách gian ổ mắt: Đo khoảng hẹp nhất giữa 2 ổ mắt 12. DAD Khoảng cách góc trước giữa hai ổ mắt. 13. DPE Khoảng cách góc sau giữa hai ổ mắt. Khoảng cách mút mõm đến mũi 14. NS Khoảng cách mũi đến mắt 15. EN Đường kính lớn nhất của màng nhĩ. 16. TD 17. TYE Khoảng cách màng nhĩ-mắt: đo từ bờ trước màng nhĩ đến góc sau của mắt. Chi trước 18. FLL Đo khoảng cách từ nách đến khuỷu tay 19. HAL Đo khoảng cách từ khuỷu tay đến mút ngón tay III Chiều dài ngón tay I 20. F1L Chiều dài ngón tay II 21. F2L Chiều dài ngón tay III (Ngón dài nhất) 22. F3L Chiều dài ngón tay IV 23. F4L Đường kính đĩa bám ngón tay III 24. fd3 25. NPL Chiều dài chai sinh dục Chiều dài củ bàn trong 26. IPT 27. OPT Chiều dài củ bàn ngoài Chi sau 28. HLL Chiều dài chi sau 29. FeL Chiều dài đùi 30. TbL Chiều dài ống chân 31. TbW Chiều rộng ống chân Chiều dài bàn chân: Đo từ mép ngoài của ngón IV đến gốc của xương 32. FoL cổ chân. 33. T1L Chiều dài ngón I 34. T2L Chiều dài ngón II 35. T3L Chiều dài ngón III 36. T4L Chiều dài ngón IV (Ngón dài nhất) 37. T5L Chiều dài ngón V Đường kính đĩa bám ngón chân IV 38. td4 39. IMT Chiều dài củ bàn trong 40. OMT Chiều dài củ bàn ngoài PHỤ LỤC 4: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÁC LOÀI ẾCH NHẼO LIMNONECTES 47,6-91,0 75,7±28,2 41,4-73 58,8±17,5 49,3-57,5 53,3±4,2 44,1-50,8 47,9±3,8 18,4-40,5 32,4±14.0 16,3-28,8 22.8±6.5 21,9-29,4 25,6±3,8 20,1-22,8 21,4±1,4 20,2-46,2 35,3±15.1 16,9-29,7 23,6±6,8 21,4-27,5 24.6±3.2 19,7-21,8 20,8±1.1 16,7-41,0 31,5±14,8 14,7-26,7 20,7±6,1 19,1-23,8 21,7±2,6 16,9-19,3 18,3±1,4 13,6-35,0 26,5±12,9 11,2-22 16,7±5,5 15,1-19,2 17,7±2,6 13,7-15,4 14,7±1 8,2-27,0 18,9±10,7 7,2-15,9 10,5±5,3 12,3±2,7 7,8-10,8 9,6-14,1 9,3±1,5 6,4-13,5 10,7±4,3 6,2-9,3 8,0±1,8 8,7-11,3 9,6±1,7 7,4-8,8 8,1±0,7 6,2-11,7 9,0±2,8 5,2-9,0 7,6±2,3 6,1-7,5 6,7±0,8 6,0-6,8 6,4±0,4 3,4-6,3 5,1±1,7 3,0-5,6 4,6±1,6 3,1-3,6 3,4±0,3 3,0-3,3 3,2±0,2 4,1-7,1 6,1±2,1 3,9-6,5 5,0±1,5 4,4-5,6 5,1±0,7 4,4-4,8 4,6±0,2 3,5-8,4 6,6±3,1 3,9-6,6 4,8±1,8 4,4-6,6 5,7±1,0 4,6-5,3 4,9±0,4 8,6-15,2 12,7±4,0 6,3-11,6 9,9±1,8 7,9-9,8 9,1±1,2 7,2-8,1 7,5±0,6 12,7-22,5 19,3±6,6 10,6-17,9 15,0±4,4 12,8-16,1 14,3±1,5 10,7-12,9 12,0±2,7 3,1-7,1 5,2±2,2 3,1-5,1 3,9±1,2 4-4,6 4,4±0,4 3,3-4,1 3,9±0,6 3,2-6,6 5,4±2,2 3,2-5,4 4,1±1,3 4,8-5,2 5,1±0,3 4,2-4,6 4,5±0,3 4,8-6,2 5,3±0,9 3,7-4,3 4,0±0,3 - - - - 2,9-4,5 3,9±1,0 2,1-2,7 2,4±0,3 - - - - 9,6±0,6 8,3-9,4 9,1±0,8 7,8-16,9 13,2±5,4 7,8-13,3 10,9±3,1 9,110,2 19,8-37,1 30,7±10,9 18,1-32,3 24,8±7,6 21,3-25,6 23,8±2,5 20,1-22,5 21,6±1,5 21,0-44,5 35,2±14,2 20,4-35,6 28,1±7,7 21,4-28,5 24,6±3,9 21,1-23,2 22,3±1,2 19,8-43,3 34,2±14,4 19,9-36,8 27,2±9,6 20,2-27,4 23,9±3,7 20,8-23,9 22,3±1,6 8,1-17,4 14,1±6,0 7,4-14,5 10,7±3,7 7,9-9,5 8,6±0,9 6,6-8,7 7,6±1,1 29,6-58,1 48,0±18,4 28,9-55,0 38,7±16,3 31,1-39,7 35,3±4,4 30,5-35,1 32,6±2,5 3,0-6,7 5,0±2,0 2,7-5,5 4,1±1,4 3,1-3,8 3,4±0,4 2,7-3,5 3,1±0,4 0,42-0,51 0,46±0,04 0,37-0,42 0,40±0,03 0,43-0,48 0,46±0,03 0,42-0,45 0,43±0,03 0,38-0,45 0,43±0,04 0,38-0,40 0,39±0,01 0,44-0,51 0,48±0,04 0,43-0,46 0,45±0,02 0,13-0,15 0,14±0,01 0,12-0,15 0,14±0,01 0,17-0,20 0,18±0,02 0,16-0,18 0,17±0,01 1,02-1,16 1,09±0,07 0,93-1,08 1,04±0,10 0,89-1,0 0,96±0,06 0,95-0,99 0,97±0,02 0,41-0,49 0,45±0,04 0,41-0,51 0,46±0,05 0,41-0,48 0,45±0,04 0,45-0,47 0,47±0,02 0,73-0,98 0,85±0,13 0,81-1,06 0,95±0,14 0,66-0,73 0,69±0,04 0,73-0,92 0,79±0,13 0,71-0,94 0,80±0,09 0,54-0,68 0,63±0,08 - - - - 0,60-0,82 0,72±0,12 0,53-0,63 0,58±0,05 - - - - 2,23-2,53 2,43±0,20 2,37-2,77 2,54±0,23 2,54-2,95 2,77±0,23 2,73-3,25 2,94±0,30 63,4-69,6 66,5±3,1 27,8-34,3 31,2±3,4 28,2-35,5 32,6±4,4 35,2-35,5 35,4±0,2 11,1-13,3 11,8±1,6 11,3-15,0 13,1±1.9 34,1-34,3 34,2±0,1 11,4-13,5 12.1±1.4 11,7-16,1 13,9±2,3 30,3-30,4 30,4±0,1 9,5-10,8 10±0,8 9,8-13,2 11,2±2,0 23,9-24,6 24,3±0,4 7,8-9,8 8,4±1,4 7,8-10,8 9,2±1,7 16,5-17,1 16,8±0,3 4,9-6,5 5,4±1,1 5,1-7,3 6,0±1,3 12,7-13,8 13,3±0,5 4,4-5,5 4,9±0,6 4,5-5,9 5,1±0,8 7,0-8,0 7,5±0,5 3,6-4,5 3,9±0,6 3,8-4,5 4,2±0,4 4,35-,4 4,9±0,5 1,9-2,5 2,2±0,3 2,1-2,5 2,3±0,3 6,9-7,3 7,1±0,2 3,4-4,2 3,8±0,4 3,5-4,5 4,0±0,2 8,1-8,5 8,3±0,2 3,0-3,9 3,4±0,5 3,1-4,2 3,6±0,6 13,2-13,7 13,5±0,3 4,9-5,6 5,2±0,4 4,7-6,4 5,7±1 17,7-19,5 18,6±0,9 7,5-8,9 7,9±1,0 7,8-9,2 8,5±0,7 4,7-5,9 5,3±0,6 1,8-2,4 2,2±0,4 1,9-2,8 2,4±0,5 7,1-7,1 7,1±0,0 2,4-2,9 2,7±0,3 2,5-3,2 2,8±0,4 7,4-8,5 7,9±0,5 2,1-2,6 24±0,3 2,3-3,6 2,8±0,8 6,4-6,5 6,45±0,1 1,0-1,3 1,2±0,2 1,4-2,7 1,8±0,9 13,3-14,5 13,9±0,6 4,6-6,2 5,5±0,9 4,7-6,1 5,4±0,7 28,132,4 30,3±2,2 11,2-13,4 12,5±1,3 11,8-14,7 13,5±1,7 28,7-32,6 30,7±1,9 13,4-16,0 14,9±1,5 13,8-18,1 15,5±2,6 29,6-36,7 33,2±3,6 14,9-17,1 16,1±1,2 15,1-18,7 16,9±1,8 9,8-10,6 10,2±0,4 3,9-4,8 4,4±0,5 4,1-6,1 5,1±1 41,8-51,4 46,6±4,8 21,3-24,3 22,5±1,8 21,8-26,9 24,4±2,6 4,2-4,5 4,35±0,15 1,9-2,3 2,2±0,3 2,1-3 2,6±0,5 0,51-0,56 0,54±0,03 0,36-0,41 0,39±0,03 0,39-0,47 0,42±0,05 0,49-0,54 0,52±0,03 0,35-0,40 0,38±0,03 0,37-0,42 0,40±0,03 0,18-0,22 0,20±0,02 0,15-0,16 0,16±0,01 0,14-0,17 0,16±0,02 1,03-1,03 1,03±0,00 1,02-10,4 1,03±0,02 1,02-1,12 1,06±0,06 0,47-0,53 0,5±0,03 0,48-0,54 0,52±0,03 0,50-0,54 0,52±0,02 0,55-0,58 0,57±0,02 0,75-0,82 0,80±0,05 0,74-0,87 0,81±0,08 1,06-1,06 1,06±0,00 0,56-0,72 0,61±0,11 0,56-0,92 0,69±0,24 0,76-0,86 0,81±0,05 0,38-0,57 0,49±0,11 0,50-0,82 0,63±0,19 3,02-3,46 3,24±22 3,46-4,08 3,70±0,37 2,92-3,82 3,35±0,47 43,0-62,6 50,4±12,2 45,3-49,2 47,2±2,1 53,8-75,5 66,7±12,9 66,0-82,1 73,6±8,6 14,9-25,6 20,3±5,4 16,2-17,8 16,8±0,9 22,8-32,8 27,9±5,1 24,6-36,2 28,8±7,4 15,3-28,1 21,5±6,6 16,8-18,4 17,8±1,1 24,4-37,5 30,7±6,8 26,4-40,6 30,9±9,7 12,9-24,9 18,7±6,2 14,6-18,3 16,3±2,0 21,5-33,5 27,3±6,2 22,9-36,3 27,6±8,7 11,4-21,2 15,9±5,3 11,7-12,8 12,4±0,7 17,6-27,2 21,5±5,7 17,9-29,0 21,7±7,2 7,4-14,8 10,7±4,1 7,2±0,7 10,3-19,8 14,8±5,0 10,5-20,7 13,8±6,9 6,6-7,8 5,7-8,6 7,3±1,6 6,0-6,5 6,3±0,3 8,2-12,0 10,6±2,4 9,0-14,0 11,1±2,9 4,7-7,6 6,0±1,6 5,9-6,5 6,2±0,4 6,4-9,3 7,8±1,5 7,5-11,3 8,7±2,6 2,3-4,5 3,5±1,2 3,5-4,1 3,8±0,3 4,2-7,1 5,5±1,6 5,4-7,4 6,1±1,3 3,0-4,8 4,0±1,0 3,5-4,1 3,9±0,4 4,6-6,8 5,6±1,2 4,8-6,7 5,6±1,1 2,9-4,9 3,7±1,2 2,63,6 3,2±0,6 4,6-7,6 6,0±1,6 4,6-7,6 5,7±1,9 6,9-10,0 8,2±1,8 7,4-8,6 7,9±0,6 9,2-14,2 11,5±2,8 11,0-15,4 12,3±3,1 10,7-14,9 12,6±2,3 11,3-12,4 11,9±0,7 14,1-19,9 17,0±2,9 16,7-21,5 18,2±3,3 2-4,7 3,4±1,4 3,1-3,5 3,3±0,2 3,3-5,3 4,2±1,1 3,6-6,0 4,6±1,5 2,9-4,2 3,6±0,7 2,8-3,0 2,9±0,1 5,0-8,2 6,3±1,8 5,4-7,9 6,3±1,6 - - - - 4,1-5,5 4,9±0,8 4,7-6,1 5,4±0,7 - - - - 3,5-9,5 6,0±3,5 3,0-10,9 5,1±5,8 7,9-10,9 8,9±1,9 7,6-8,2 7,9±0,3 8,4-15,2 12,2±3,8 11,0-15,2 13,2±2,2 17,2-25,9 21,0±4,9 18,819,5 19,1±0,4 22,1-34,5 28,7±6,6 28,4-36,0 31,5±4,5 19,5-26,3 21,9±4,4 20,9-22,3 21,6±0,7 25,6-38,8 33,3±7,7 31,9-42,0 37,8±5,9 18,5-27,2 22,0±5,1 20,2-22,6 21,3±1,3 28,2-40,7 36,1±7,9 33,1-44,0 39,5±6,4 6,5-11,7 8,6±3,2 6,9-8,6 7,9±0,9 7,6-11,5 9,9±2,3 9,0-13,4 11,5±2,5 26,3-38,6 31,7±6,8 28,7-32,9 30,4±2,5 39,8-59,2 51,1±11,3 48,9-63,0 55,8±7,2 - - - - 3,0-5,8 4,1±1,7 4,2-6,5 4,7±1,8 0,36-0,46 0,42±0,07 0,36-0,41 0,38±0,03 0,41-0,50 0,46±0,05 0,38-0,49 0,42±0,08 0,35-0,43 0,40±0,05 0,35-0,36 0,36±0,01 0,39-0,44 0,42±0,03 0,370,44 0,39±0,05 0,13-0,16 0,15±0,01 0,13-0,14 0,13±0,01 0,15-0,17 0,16±0,01 0,13-0,17 0,15±0,02 1,03-1,1 1,05±0,03 1,01-1,14 1,06±0,08 1,06-1,14 1,10±0,05 1,03-1,13 1,07±0,06 0,43-0,46 0,44±0,01 0,44-0,46 0,45±0,01 0,52-0,57 0,54±0,03 0,50-0,57 0,54±0,04 0,67-0,97 0,82±0,15 0,93-1,03 0,98±0,05 0,64-1,06 0,75±0,31 0,68-1,11 0,80±0,31 - - - - 0,51-0,70 0,64±0,13 0,49-0,70 0,62±0,13 - - - - 0,70-1,78 1,22±0,56 0,61-1,82 0,95±0,87 2,29-2,85 2,59±0,30 2,46-2,90 2,71±0,24 3,24-3,98 3,67±0,43 3,18-3,75 3,44±0,31 50,1-68,9 60,9±7,9 45,5-63 57,0±6,5 20,1-32,7 27,4±4,9 18,4-25,3 22,5±2,0 23,3-34,4 29,7±4,7 19-26,2 23,7±2,5 20,7-30,4 26,4±4,3 16,6-22,3 20,3±2,2 16,7-24,9 21,5±3,6 13-18 16,3±1,9 9,9-17,2 14,3±3,1 7,4-10,7 9,5±1,2 8,2-11,5 10,1±1,4 6-9,7 82±1,3 6,8-9,4 8,2±1,1 5,9-8,8 7,6±1,1 3,2-4,4 4,0±0,5 3,4-4,8 3,9±0,4 4,4-5,8 5,3±0,6 3,9-4,9 4,4±0,4 3,9-5,6 5,0±0,7 4,1-5,4 4,7±0,4 8,3-13,6 10,9±2,1 8,8-10,4 9,5±0,6 13,8-18,9 16,6±1,9 11-16,7 14,7±2,0 4,4-5,3 4,9±0,4 3,2-5 4,1±0,7 4,6-6,2 5,5±0,7 3,9-5,2 4,6±0,5 4-5,7 5,1±0,7 4,1-5 4,6±0,3 2,6-5,5 4,2±1,2 2,1-2,6 2,3±0,2 8,6-13,4 11,3±1,9 8,5-11,4 9,6±0,6 22,6-30,2 26,7±3,1 20,4-27 24,6±2,3 25,3-31,5 28,9±2,5 21,3-29,3 26,7±2,7 26,3-32,8 39,8±3,3 22,9-29,4 27,5±2,6 7,2-11,1 9,4±2,0 6,9-10 8,6±1,0 36,1-47,7 42,9±5,8 31-43,1 39,5±4,2 3,1-4,5 3,7±0,7 2,5-3,9 3,3±0,5 0,46-0,5 0,48±0,01 0,39-0,43 0,42±0,01 0,42-0,47 0,43±0,02 0,37-0,41 0,40±0,02 0,16-0,17 0,16±0,01 0,13-0,16 0,15±0,01 1,05-1,11 1,10±0,01 1,01-1,1 1,05±0,03 0,45-0,5 0,49±0,02 0,45-0,51 0,48±0,02 0,96-1,32 1,19±0,14 1,02-1,25 1,13±0,09 0,56-0,67 0,63±0,06 0,5-0,67 0,60±0,07 0,65-0,96 0,82±0,14 0,44-0,59 0,51±0,06 2,89-3,38 3,22±0,34 2,91-3,38 3,22±0,19 PHỤ LỤC 5: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÁC LOÀI ẾCH SUỐI ODORRNANA 64,4-67,4 65,9±2,1 48,1-54,1 52,0±3,4 97,8-110,1 104,5±4,5 22,4-22,7 22,6±0,2 16,8-19,2 18,1±1,2 33,7-41,1 36,2±2,4 24,3-25,3 24,8±0,7 19,8-21,5 20,6±0,9 35,4-43,5 39,8±2,7 20,2-20,9 20,6±0,5 16,7-18,3 17,6±0,8 28,0-35,6 31,7±2,7 15,7-16,2 16,0±0,4 13,4-15,2 14,3±0,9 22,1-27,5 25,0±1,8 8,2-9,0 8,6±0,6 7,0-7,4 7,2±0,2 12,9-15,7 14,4±0,9 10,3-10,3 10,3±0,0 7,5-8,7 8,2±0,6 14,5-17,9 16,2±1,1 7,9-8,3 8,1±0,3 8,0-9,4 8,8±0,7 12,0-15,9 13,4±1,3 5,4-5,7 5,6±0,2 4,8-6,2 5,5±0,7 7,8-9,1 8,3±0,5 7,9-8,0 8,0±0,1 5,7-6,5 6,1±0,4 10,1-12,7 11,2±0,9 6,3-6,8 6,6±0,4 4,3-4,9 4,6±0,3 8,9-11,5 9,7±0,8 12,8-12,9 12,9±0,1 8,3-10,1 9,4±0,9 16,9-21,4 18,6±1,5 18,1-18,5 18,3±0,3 12,9-15,0 14,1±1,1 24,5-32,1 27,3±2,8 4,7-4,8 4,8±0,1 3,8-3,9 3,9±0,1 6,5-8,8 7,5±0,8 4,9-5,0 5,0±0,1 4,2-4,4 4,3±0,1 7,7-9,7 8,5±0,6 2,7-2,8 2,8±0,1 3,9-4,0 4,0±0,1 5,3-8,5 6,4±1,1 - - 0,9-2,0 1,5±0,6 3,1-4,3 3,9±0,4 13,2-13,8 13,5±0,4 9,4-9,7 9,5±0,2 15,4-19,0 16,7±1,4 32,1-34,5 33,3±1,7 25,9-27,3 26,5±0,7 47,4-61,3 51,0±5,0 35,5-36,3 35,9±0,6 23,5-28,6 26,0±2,6 44,5-59,8 53,4±4,4 39,2-42,2 40,7±2,1 29,5-32,6 31,2±1,6 52,7-65,0 60,1±3,5 8,0-8,7 8,4±0,5 5,3-6,4 5,9±0,6 12,3-15,0 13,6±0,8 41,9±1,1 74,9-87,9 79,1±4,4 51,4-54,5 53,0±2,2 41,2-43,2 2,4-2,8 2,6±0,2 4,2-6,2 5,2±0,5 3,7-4,0 3,9±0,2 0,38-0,41 0,40±0,02 0,35-0,40 0,38±0,02 0,38-0,38 0,38±0,00 0,34-0,35 0,35±0,01 0,33-0,37 0,35±0,01 0,34-0,35 0,34±0,01 0,16-0,16 0,16±0,00 0,14-0,16 0,15±0,01 0,15-0,16 0,16±0,01 1,12-1,18 1,14±0,03 1,05-1,17 1,10±0,04 1,08-1,11 1,10±0,02 0,59-0,61 0,60±0,01 0,48-0,63 0,58±0,04 0,61-0,63 0,62±0,01 0,89-0,96 0,93±0,03 0,91-1,47 1,22±0,17 1,24-1,30 1,27±0,04 0,43-0,50 0,45±0,04 0,37-0,68 0,48±0,11 0,34-0,34 0,34±0,00 0,23-0,50 0,39±0,14 0,50-0,79 0,63±0,10 - - 5,09-5,57 4,85-4,90 4,88±0,03 5,31±0,24 3,96-4,87 4,42±0,27 67,2-75,8 70,5±4,7 80,0-95,5 89,0±6,4 46,5-54,0 49,8±3,2 79,2-105,0 95,5±7,6 22-24,7 23,0±1,5 25,3-31,4 28,7±2,4 14,8-17,4 16,1±1,1 26,3-34,3 31,2±2,2 24,6-28,8 26,2±2,3 28,0-34,0 32,1±2,7 17,3-20,3 18,7±1,3 30,0-38,3 35,3±2,5 20,8-23,3 21,7±1,4 23,5-28,8 27,0±2,2 14,0-17,0 15,7±1,3 25,1-32,8 29,9±2,2 15,3-17,9 16,3±1,4 17,7-21,9 9,7-13,2 11,7±1,5 19,6-24,2 20,4±1,8 22,6±1,5 8,3-10,3 9,2±1,0 9,8-13,0 11,7±1,3 5,5-6,4 6,0±0,4 10,4-14,2 12,4±1,0 10,2-11,8 10,9±0,8 11,8-14,2 13,3±1,1 6,9-8,7 7,8±0,7 12,4-15,8 14,6±1,1 7,1-8,5 7,7±0,7 8,3-11,0 9,8±1,0 6,2-8,1 7,1±0,7 10,0-12,6 11,5±1,0 5-5,8 5,5±0,4 6,4-7,8 7,1±0,6 4,4-5,2 4,8±0,4 7,0-8,4 7,6±0,5 6,6-7,6 7,1±0,5 8,3-9,9 9,4±0,7 4,6-5,7 5,3±0,4 8,5-10,5 9,7±0,8 5,3-11,5 7,7±3,4 6,6-8,9 7,8±0,9 4,4-5,6 4,8±0,4 7,1-9,3 8,3±0,7 11,2-12,6 11,9±0,7 12,8-15,7 9,8±1,2 14,9-18,9 14,5±1,3 8,3-11,4 17,3±1,5 15,7-20,7 17,6±2,7 19,5-25,0 22,1±2,1 12,7-16,7 14,6±1,8 21,6-27,4 25,0±1,9 4,3-4,7 4,5±0,2 5,3-6,4 5,8±0,5 3,0-3,9 3,6±0,4 4,9-7,8 6,6±0,8 5,5-6,3 5,8±0,4 5,9-7,6 7,0±0,7 3,9-4,8 4,4±0,3 6,1-8,9 8,2±0,8 3,2-3,7 3,4±0,3 3,8-4,1 4,0±0,2 4,1-5,0 4,5±0,3 4,9-5,9 5,4±0,3 2,8-3,1 2,9±0,2 2,8-3,9 3,3±0,5 0,7-2,3 1,4±0,8 2,2-4,9 3,3±0,9 14,3-19 16,0±2,6 16,9-22,3 19,9±2,2 9,7-11,7 10,3±0,7 15,9-22,1 19,1±1,9 21,8-25 23,4±1,6 24,5-32,0 29,3±3,2 23,9-26,5 25,5±1,1 42,1-53,4 46,9±3,4 37,1-42,5 38,9±3,1 39,3-51,3 47,1±5,1 25,5-27,6 26,8±0,8 44,4-62,3 52,7±4,8 40,5-45,5 42,2±2,9 43,4-54,7 50,9±4,6 29,4-31,8 30,5±1,0 51,4-68,3 59,3±4,8 6,7-9,7 8,0±1,6 11,8±1,2 9,0-13,3 11,1±1,9 4,9-6,0 5,4±0,4 10,1-13,5 78,5±6,0 36,5-40,7 38,2±2,2 42,7-50,9 47,3±3,1 40,0-42,4 41,3±1,0 69,3-88,2 5,1±0,7 4-5,5 4,6±0,8 4,6-5,9 5,3±0,7 2,3-2,8 2,6±0,2 4,0-5,9 0,36-0,38 0,37±0,01 0,35-0,37 0,4±0,01 0,37-0,38 0,38±0,00 0,36-0,39 0,37±0,01 0,32-0,33 0,33±0,00 0,32-0,33 0,3±0,00 0,32-0,33 0,32±0,01 0,32-0,34 0,33±0,01 0,15-0,16 0,15±0,01 0,14-0,16 0,1±0,01 0,15-0,16 0,16±0,00 0,14-0,16 0,15±0,00 1,11-1,17 1,14±0,03 1,08-1,16 1,1±0,03 1,11-1,20 1,16±0,03 1,08-1,17 1,13±0,03 0,59-0,60 0,60±0,01 0,57-0,56 0,5±0,01 0,58-0,66 0,62±0,03 0,58-0,65 0,62±0,03 1,38-1,51 1,42±0,07 1,25-1,46 1,2±0,07 1,02-1,18 1,09±0,07 1,18-1,41 1,28±0,08 0,43-0,45 0,44±0,01 0,36-0,42 0,4±0,01 0,54-0,74 0,64±0,07 0,42-0,57 0,48±0,05 0,76-0,97 0,88±0,11 0,98-0,68 0,7±0,11 0,14-0,49 0,32±0,17 0,41-0,86 0,62±0,16 4,69-6,04 5,38±0,68 4,11-4,67 4,1±0,68 5,09-6,34 5,71±0,46 4,76-5,75 5,04±0,32 64,3-80,4 71,0±6,4 77,3-89,9 83,3±5,4 28,8-36,4 33,5±1,8 58,0-67,7 63,0±3,3 20,6-26,1 23,1±2,1 26,9-31,3 29,1±1,8 9,8-12,0 10,8±0,6 20,0-21,9 21,1±0,8 24,1-28,2 26,1±1,5 28,5-32,9 30,9±1,8 11,5-15,0 12,8±1,1 20,7-23,9 22,5±1,0 19,5-23,2 21,3±1,4 23,6-27,1 25,6±1,5 8,0-13,4 10,4±1,4 15,0-19,9 18,5±1,7 15,8-18,8 17,2±1,2 18,9-22,8 20,9±1,4 6,5-10,9 8,3±1,2 12,0-15,9 14,5±1,4 7,9-10,5 9,3±1,1 11,4-13,5 12,6±0,8 3,0-7,1 4,6±1,0 6,7-9,8 8,6±1,1 9,7-11,2 10,4±0,7 12,1-13,1 12,6±0,4 4,3-5,8 5,1±0,4 8,5-9,7 8,9±0,4 8,4-9,4 8,8±0,4 8,6-10,1 9,6±0,5 4,0-5,3 4,7±0,4 7,0-8,6 7,8±0,6 5,1-5,7 5,5±0,3 5,7-6,5 6,1±0,3 2,0-3,5 3,0±0,3 4,6-5,8 5,2±0,5 7,2-8,3 7,9±0,4 8,8-10,0 9,5±0,4 3,2-3,9 3,6±0,2 5,1-6,9 6,4±0,6 6,3-7,3 6,9±0,5 7,7-8,8 8,2±0,5 2,6-3,6 3,2±0,3 4,7-6,2 5,8±0,5 5,1-6,9 10,6-11,6 11,1±0,4 13,2-14,3 13,9±0,4 6,2±0,4 9,1-11,6 10,7±1,0 7,5-9,7 16,9-18,9 17,9±0,8 19,9-29,8 22,7±3,6 8,9±0,5 14,4-16,9 16,1±0,9 5,2-5,9 5,5±0,3 6,3-6,8 6,5±0,2 2,2-2,8 2,4±0,1 3,5-4,8 4,2±0,4 4,7-5,1 4,9±0,2 5,3-5,8 5,6±0,2 2,4-3,4 2,6±0,2 4,2-5,2 4,6±0,3 3,1-3,9 3,5±0,4 3,3-4,3 3,7±0,4 3,8-5,0 4,3±0,3 3,9-5,0 4,5±0,4 2,7-3,3 3,0±0,2 3,9-4,5 4,2±0,2 0,5-1,2 0,9±0,2 2,2-3,1 2,6±0,3 6,4-9,3 12,6-14,5 13,6±0,8 14,2-15,6 14,9±0,6 7,4±0,7 10,9-14,4 12,6±1,2 36,4-40,8 38,3±1,9 43,6-49,7 46,9±2,4 9,4-17,6 15,9±1,7 24,3-31,4 28,8±2,2 32,1-40,9 36,7±3,8 39,6-46,3 43,1±3,0 15,2-19,4 17,7±1,1 29,5-38,2 33,0±3,3 38,4-45,3 41,7±3,0 46,6-52,3 49,2±2,2 17,0-23,5 20,3±1,6 36,1-42,7 39,1±2,5 6,9-10,2 8,0±1,3 8,2-12,3 10,0±1,5 2,7-4,0 3,5±0,4 6,4-7,7 7,0±0,5 51,3-62,2 55,7±4,6 62,4-72,2 66,9±4,3 16,0-29,3 25,8±3,6 45,5-55,6 49,8±3,8 2,9-3,9 3,6±0,4 4,1-5,2 4,6±0,4 1,1-1,9 1,5±0,3 2,2-2,9 2,6±0,3 0,35-0,39 0,37±0,01 0,36-0,39 0,37±0,01 0,35-0,43 0,38±0,03 0,34-0,38 0,36±0,01 0,31-0,33 0,33±0,01 0,34-0,36 0,35±0,01 0,30-0,34 0,32±0,01 0,31-0,35 0,33±0,01 0,13-0,15 0,15±0,01 0,14-0,16 0,15±0,01 0,14-0,17 0,15±0,01 0,14-0,15 0,14±0,00 1,08-1,18 1,13±0,05 1,05-1,09 1,06±0,01 1,08-1,39 1,18±0,08 1,00-1,14 1,07±0,05 0,56-0,60 0,59±0,01 0,56-0,62 0,59±0,02 0,55-0,72 0,61±0,04 0,58-0,65 0,62±0,03 1,14-1,26 1,19±0,06 1,27-1,41 1,32±0,05 1,00-1,35 1,10±0,11 1,03-1,25 1,14±0,10 0,35-0,45 0,40±0,04 0,35-0,46 0,39±0,04 0,82-1,04 0,91±0,07 0,49-0,61 0,57±0,04 0,72-1,06 0,86±0,13 0,98-1,36 1,14±0,14 0,12-0,29 0,22±0,05 0,45-0,80 0,58±0,12 4,44-5,71 5,29±0,51 4,08-5,82 4,99±0,64 4,90-6,69 5,78±0,44 5,17-6,05 5,63±0,33 96,5-105,1 100,9±2,8 66,1-71,1 68,1±1,7 76,9-100,1 89,5±9,5 31,8-35,8 34,0±1,6 22,8-33,9 25,6±4,2 27,1-34,6 31,0±3,2 34,8-39,7 37,5±1,5 24,7-27,8 26,5±1,1 30,5-37,3 34,0±3,0 29,6-33,6 31,8±1,7 20,6-23,1 22,2±0,9 25,3-31,6 28,3±2,7 22,2-25,9 24,3±1,6 16,3-18,7 17,6±1,0 19,2-24,3 22,3±2,1 13,2-16,9 15,0±1,2 8,3-10,9 9,8±1,1 10,8-14,1 12,8±1,5 14,6-17,4 15,5±1,0 9,9-10,8 10,4±0,4 12,3-14,2 13,2±0,9 10,5-13,2 12,0±0,9 8,5-9,8 9,3±0,6 9,6-11,6 10,9±0,8 6,4-7,7 7,0±0,4 4,8-5,9 5,4±0,4 5,1-7,1 6,5±0,8 9,7-11,9 10,8±0,7 7,4-8,6 8,2±0,5 9,1-11,4 10,1±0,9 8,1-11,3 9,9±1,1 5,9-6,8 6,3±0,3 7,6-8,9 8,1±0,5 15,2-19,2 16,9±1,3 9,9-11,8 10,8±0,7 13,4-16,5 10,5-16,4 21,8-27,5 24,1±1,8 16,2-18,5 17,1±0,9 19,3-23,2 21,9±1,6 6,2-7,6 6,9±0,5 4,5-5,3 4,9±0,3 5,9-7,1 6,4±0,5 7,8-8,8 8,2±0,4 5,2-6,2 5,6±0,4 6,2-7,9 6,9±0,8 5,3-6,1 5,6±0,3 3,1-4,1 3,6±0,4 3,6-4,9 4,2±0,5 3,4-4,5 3,9±0,4 2,1-2,8 2,5±0,2 3,2-4,5 3,8±0,5 15,7-19,0 17,0±1,4 12,4-14,7 13,8±0,9 15,6-17,8 16,8±1,0 47,3-50,4 48,6±1,2 32,7-35,6 34,7±1,1 40,5-49,1 45,3±3,4 47,0-53,4 50,9±2,6 34,9-39,1 37,0±1,5 43,5-53,7 48,6±4,5 56,6-63,9 59,7±2,7 40,8-45,8 43,1±1,7 51,4-60,8 55,8±4,0 12,2-14,7 13,2±0,9 7,5-9,8 8,6±0,9 9,2-15,4 12,6±2,6 75,9-80,6 78,5±1,8 53,4-58,6 55,1±1,9 66,8-75,4 70,6±3,6 4,1-4,7 4,4±0,2 1,9-2,2 2,1±0,1 2,0-2,9 2,4±0,3 0,36-0,38 0,37±0,01 0,34-0,50 0,38±0,06 0,34-0,36 0,35±0,01 0,32-0,35 0,34±0,01 0,34-0,50 0,38±0,06 0,34-0,36 0,35±0,01 0,14-0,17 0,15±0,01 0,15-0,16 0,15±0,01 0,14-0,16 0,15±0,01 1,07-1,14 1,10±0,03 0,78-1,14 1,06±0,14 1,06-1,14 1,10±0,03 0,54-0,64 0,59±0,04 0,62-0,66 0,63±0,02 0,58-0,67 0,63±0,04 1,14-1,53 1,30±0,14 1,04-1,21 1,12±0,06 1,10-1,30 1,22±0,08 0,43-0,54 0,47±0,04 0,36-0,42 0,39±0,02 0,33-0,45 0,38±0,04 0,61-0,74 0,69±0,05 0,60-0,84 0,71±0,10 0,86-0,97 0,91±0,04 3,86-4,92 4,53±0,37 4,47-5,76 5,04±0,48 3,80-5,59 4,54±0,69 40,1-44,3 42,2±1,2 52,2-62,1 57,2±7,0 48,1-49,8 49,0±1,2 58,5-60,1 59,4±0,8 13,4-14,3 13,9±0,3 17,8-21,5 19,7±2,6 16,6-16,8 16,7±0,2 20,2-21,5 20,8±0,7 15,2-16,4 15,7±0,4 19,5-23,5 21,5±2,8 18,5-18,9 18,7±0,3 21,8-23,2 22,4±0,7 12,4-13,5 13,0±0,4 16,3-19,4 17,9±2,2 2,9-3,0 2,9±0,1 3,8-3,8 - 10,0-11,4 10,6±0,4 13,8-15,9 14,9±1,5 3,8-4,0 3,9±0,1 0,0-0,0 - 5,4-6,2 5,8±0,3 7,8-10,0 8,9±1,6 5,1-5,1 5,1±0,0 0,0-0,0 - 5,6-6,4 6,1±0,3 7,2-8,8 8,0±1,1 7,4-7,6 7,5±0,1 9,2-9,5 9,4±0,2 5,9-6,6 6,2±0,2 7,0-8,9 8,0±1,3 6,5-6,8 6,6±0,3 7,3-7,8 7,5±0,3 3,0-3,7 3,5±0,2 4,2-5,0 4,6±0,6 4,5-4,7 4,6±0,1 4,8-5,2 5,0±0,2 4,9-5,4 5,2±0,2 6,0-7,5 6,8±1,1 5,2-5,3 5,3±0,0 6,3-6,6 6,4±0,2 3,9-5,0 4,4±0,3 5,3-6,5 5,9±0,8 5,1-5,4 5,3±0,2 7,0-7,5 7,2±0,3 6,9-7,8 7,5±0,3 8,7-10,7 9,7±1,4 8,5-9,4 9,0±0,6 10,4-11,3 10,8±0,5 10,0-11,6 10,9±0,6 12,4-15,5 14,0±2,2 13,2-13,6 13,4±0,2 15,3-16,0 15,6±0,4 2,9-3,4 3,2±0,2 4,0-4,4 4,2±0,3 3,5-3,6 3,5±0,1 4,0-4,3 4,2±0,2 3,2-3,6 3,4±0,1 4,1-4,7 4,4±0,4 4,2-4,4 4,3±0,2 5,4-5,7 5,5±0,2 2,5-3,1 2,7±0,2 3,3-4,0 3,7±0,5 4,2-4,3 4,2±0,1 4,5-4,8 4,7±0,2 1,4-1,8 1,7±0,1 2,6-2,7 2,7±0,1 2,0-2,3 2,1±0,2 2,6-2,9 2,8±0,2 8,1-9,8 8,9±0,6 9,6-11,7 10,7±1,5 11,1-11,1 11,1±0,1 11,7-12,3 12,0±0,3 19,1-21,6 20,7±1,0 25,8-31,8 28,8±4,2 25,4-25,8 25,6±0,3 29,5-30,8 30,2±0,7 20,5-23,1 21,7±0,9 26,2-32,6 29,4±4,5 21,7-22,9 22,3±0,9 26,2-27,5 26,7±0,7 23,3-26,9 25,1±1,1 32,5-38,6 35,6±4,3 27,0-27,8 27,4±0,6 32,6-33,7 33,2±0,6 4,4-5,3 5,0±0,3 6,2-7,6 6,9±1,0 5,1-5,2 5,1±0,1 6,5-7,3 6,9±0,4 30,4-35,8 33,9±1,8 41,6-50,5 46,1±6,3 36,0-36,6 36,3±0,4 43,5-45,8 44,3±1,3 1,8-2,3 2,0±0,2 2,4-3,3 2,9±0,6 2,1-3,0 2,5±0,6 3,2-3,4 3,3±0,1 0,35-0,39 0,37±0,01 0,37-0,38 0,38±0,00 0,37-0,39 0,38±0,01 0,37-0,39 0,38±0,01 0,32-0,35 0,33±0,01 0,34-0,35 0,34±0,00 0,33-0,35 0,34±0,01 0,34-0,36 0,35±0,01 0,13-0,15 0,14±0,00 0,14-0,14 0,14±0,00 0,15-0,16 0,15±0,01 0,15-0,16 0,16±0,00 1,09-1,19 1,13±0,03 1,10-1,09 1,09±0,00 1,12-1,12 1,12±0,00 1,07-1,08 1,08±0,00 0,56-0,64 0,59±0,03 0,62-0,62 0,62±0,00 0,56-0,56 0,56±0,00 0,55-0,57 0,56±0,01 0,92-1,02 0,98±0,03 1,03-0,99 1,01±0,03 1,11-1,15 1,13±0,03 1,18-1,29 1,25±0,06 0,40-0,47 0,44±0,03 0,47-0,45 0,46±0,02 0,63-0,65 0,64±0,01 0,61-0,64 0,62±0,02 0,48-0,72 0,61±0,07 0,79-0,68 0,73±0,08 0,47-0,53 0,50±0,04 0,58-0,60 0,59±0,01 4,76-5,50 5,06±0,24 5,24-5,08 5,16±0,12 5,20-5,47 5,33±0,19 4,47-5,11 4,84±0,34 33,2-50,7 45,8±4,0 68,5-94,0 84,8±11,3 85,8–91,6 88,9±2,4 109,5±0,7 108,7–
110,1 10,5-17,1 14,9±1,5 22,6-32,4 28,7±3,8 28,9–31,7 30,0±0,9 38,7–41,1 39,8±1,2 13,3-21,2 17,9±1,9 26,4-35,8 32,3±3,6 33,5–36,5 34,5±1,2 41,2–43,5 42,1±1,2 11,7-18,2 15,4±1,5 22,9-31,0 27,9±3,1 24,0–25,6 24,9±0,7 28,0–28,4 28,2±0,2 9,1-14,6 11,7±1,6 17,0-23,5 20,7±2,4 17,3–19,8 18,3±0,7 21,8–24,0 22,6±1,2 9,4-13,5 11,8±1,7 8,7–11,9 10,6±1,2 11,9–13,7 12,8±0,9 4,4-7,2 5,7±0,6 10,9-14,5 13,2±1,5 13,3–15,8 14,6±0,8 17,2–17,9 17,6±0,4 4,7-8,0 7,0±0,7 8,2-11,1 10,0±1,0 9,9–11,1 10,6±0,4 12,1–12,4 12,2±0,2 4,8-8,8 7,0±1,1 7,7±1,3 6,6–7,3 7,0±0,3 8,4–8,7 8,5±0,2 2,7-5,4 4,6±0,7 5,8-9,6 8,5±1,3 9,9–11,5 10,8±0,6 12,4–12,7 12,6±0,2 2,7-5,8 4,6±0,7 6,5-9,8 7,7±0,7 7,8–10,3 9,1±0,9 10,7–11,5 11,0±0,4 3,2-4,8 4,2±0,4 6,8-8,5 12,5-17,6 15,4±1,8 15,5–17,7 16,6±0,7 20,5–21,7 21,2±0,6 5,5-10,4 8,7±1,2 12,6±1,5 18,3-26,2 22,5±3,0 22,9–25,3 24,1±0,8 31,1–32,1 31,7±0,6 8,3-14,8 2,0-3,9 3,0±0,4 4,5-6,2 5,2±0,5 6,2–7,2 6,7±0,4 8,4–8,8 8,6±0,2 2,4-4,8 4,0±0,5 6,3-8,8 7,9±1,0 7,1–8,1 7,6±0,4 9,1–9,7 9,3±0,3 3,4-5,0 4,1±0,4 4,5-6,1 5,4±0,6 6,9–7,8 7,3±0,3 8,1–8,5 8,3±0,2 0,0-2,1 1,4±0,5 3,1-4,7 3,8±0,5 2,6–4,1 3,6±0,6 4,0–4,3 4,1±0,2 7,2-12,1 10,2±1,0 12,9-20,0 17,5±2,9 16,7–19,5 18,0±0,8 18,9–19,7 19,2±0,4 16,2-26,6 23,8±2,2 35,8-47,7 42,7±4,9 44,1–47,0 45,6±1,0 53,3–61,3 57,4±4,0 17,1-28,6 25,3±2,3 40,3-56,5 50,6±7,2 37,0–42,8 38,9±2,3 44,5–53,3 48,8±4,4 19,1-32,3 28,7±2,7 44,1-64,1 56,5±7,6 46,8–49,9 47,8±1,2 55,5–60,0 57,7±2,3 2,4-6,4 5,0±1,0 7,8-12,9 10,7±2,0 9,5–10,8 10,1±0,5 11,8–13,2 12,4±0,7 26,9-42,7 38,1±3,4 60,4-82,1 73,4±8,4 64,8–70,3 67,1±1,9 83,4–87,9 85,1±2,5 2,1-3,1 2,6±0,3 4,1-6,2 5,1±0,7 5,2–6,3 5,7±0,4 5,5–6,2 6,0±0,4 0,36-0,43 0,39±0,47 0,36-0,41 0,38±0,01 0,38–0,40 0,39±0,01 0,38–0,40 0,38±0,01 0,30-0,35 0,33±0,37 0,32-0,35 0,34±0,01 0,32–0,35 0,34±0,01 0,36–0,37 0,36±0,01 0,14-0,16 0,15±0,19 0,15-0,16 0,16±0,00 0,16–0,17 0,16 ±0,01 0,16 0,16±0,00 1,08-1,31 1,20±1,27 1,09-1,17 1,13±0,03 1,11–1,19 1,15±0,03 1,05–1,06 1,06±0,01 0,57-0,67 0,63±0,67 0,63-0,70 0,67±0,03 0,52–0,56 0,54±0,01 0,51–0,54 0,53±0,02 0,79-1,22 0,99±0,71 1,20-1,39 1,32±0,06 1,28–1,42 1,38±0,06 1,41–1,45 1,44±0,02 0,47-0,78 0,59±0,39 0,48-0,57 0,54±0,03 0,67–0,73 0,70±0,02 0,67–0,69 0,68±0,01 0,00-0,51 0,33±1,15 0,60-0,78 0,72±0,07 0,35–0,56 0,49±0,08 0,49–0,51 0,50±0,01 4,89-8,01 5,72±2,75 4,77-5,87 5,31±0,37 4,34–4,92 4,73±0,18 4,19–4,89 4,65±0,40 50,1-54,2 51,9±1,0 72,2-77,8 75,1±2,3 14,5-16,7 15,6±0,6 22,8-26,2 24,8±1,4 20,3 18,8-20,5 19,5±0,5 26,5-29,8 28,3±1,6 23,4 15,3-16,9 16,0±0,5 22,2-25,2 23,9±1,5 20,1 12,0-13,3 12,6±0,4 17,6-19,9 18,9±1,1 15,5 6,0-7,6 6,6±0,4 9,9-12,5 11,3±1,1 8,4 7,5-8,6 8,1±0,3 11,1-12,0 11,5±0,3 9,3 6,5-7,6 7,2±0,3 9,3-10,3 9,6±0,4 8,3 3,8-4,9 4,3±0,3 5,4-6,4 5,8±0,4 5,1 5,5-6,3 5,9±0,2 7,2-8,8 8,1±0,7 6,2 3,8-4,6 4,1±0,2 6,1-6,9 6,6±0,3 5,5 7,8-9,7 9,0±0,5 11,2-13,5 12,1±0,9 9,2 11,6-14,5 13,2±0,8 16,5-19,2 17,6±1,2 14,2 3,4-4,8 4,3±0,4 4,6-6,0 5,0±0,6 3,4 3,4-4,3 4,0±0,3 5,4-6,2 5,8±0,3 4 3,3-3,8 3,5±0,1 3,9-4,5 4,2±0,2 4,1 0,8-1,8 1,2±0,3 2,5-3,3 2,9±0,3 2 9,9-13,4 11,7±0,8 12,3-15,6 13,1±1,4 11,4 25,4-27,8 26,2±0,6 27,5-39,1 34,4±4,8 29,5 25,4-29,5 27,5±1,1 37,3-47,5 41,8±3,8 32,8 29,3-33,9 31,1±1,3 43,7-55,6 48,8±4,7 40,9 5,2-6,2 5,8±0,3 8,1-10,1 9,3±0,8 6,5 40,3-44,7 42,4±1,2 57,3-69,8 63,3±5,8 52,6 2,4-2,4 2,4±0,2 0,0-3,5 2,6±1,5 2,7 0,37-0,39 0,38±0,01 0,36-0,39 0,38±0,01 0,39 0,28-0,32 0,30±0,01 0,32-0,35 0,33±0,01 0,34 0,14-0,16 0,16±0,01 0,15-0,16 0,15±0,00 0,16 1,15-1,32 1,25±0,05 1,10-1,17 1,14±0,03 1,15 0,56-0,65 0,60±0,02 0,60-0,74 0,65±0,05 0,69 1,06-1,21 1,14±0,04 1,14-1,26 1,20±0,05 1,12 0,46-0,55
0,24-0,50
4,88-6,06 0,49±0,03
0,33±0,08
5,35±0,40 0,42-0,47
0,58-0,80
5,04-5,50 0,44±0,02
0,70±0,10
5,27±0,19 0,49
0,49
6,29 49,5-63,3 54,9±4,4 84,9-118,5 104,2±14,6 74,9-84,1 78,4±2,9 86,2-95,8 90,8±3,6 17,6-21,2 18,7±1,2 29,7-41,4 36,6±5,0 21,7-25,2 23,7±1,2 27,7-31,5 30,0±1,4 19,5-23,4 21,3±1,2 32,7-44,9 40,3±5,4 27,2-30,7 28,6±1,4 31,8-36,6 34,7±1,9 16,7-20,6 18,1±1,2 27,6-37,6 33,3±4,2 21,2-24,8 23,0±1,2 26,0-31,0 29,1±2,1 13,2-15,1 14,2±0,8 21,2-30,0 26,4±3,7 16,7-20,2 18,2±1,1 20,1-24,0 22,7±1,5 7,1-8,5 8,0±0,5 11,9-17,8 15,4±2,7 9,9-11,8 10,9±0,9 12,1-15,0 13,9±1,2 7,9-9,8 8,8±0,6 14,1-18,7 16,4±1,9 11,0-12,6 11,8±0,6 13,4-14,3 13,8±0,3 7,5-8,7 8,1±0,4 11,5-14,8 13,3±1,4 8,6-10,9 9,8-12,1 10,9±0,9 9,5±0,7 4,0-5,7 4,8±0,5 7,1-8,3 7,6±0,5 5,5-6,6 6,3-7,5 6,8±0,4 6,1±0,4 5,7-6,6 6,0±0,3 8,7-12,2 10,8±1,5 7,9-9,5 9,3-10,4 9,9±0,5 8,7±0,6 4,9-6,1 5,3±0,4 7,6-10,8 9,1±1,4 6,2-7,0 7,4-8,9 8,1±0,6 6,5±0,3 8,6-11,5 9,6±1,0 15,8-21,2 18,8±2,3 10,3-12,8 11,3±0,7 13,1-15,2 14,1±0,8 13,3-16,7 14,5±1,1 21,8-29,5 26,0±3,2 17,1-18,9 17,9±0,6 19,3-21,7 20,9±1,0 3,8-4,3 4,1±0,2 5,9-7,8 6,9±0,9 5,7-6,9 6,6-7,4 7,0±0,3 6,3±0,4 4,4-4,8 4,6±0,1 7,5-9,1 8,2±0,7 4,8-5,6 6,2-6,7 6,4±0,2 5,2±0,3 4,5-5,7 5,1±0,4 5,4-7,3 6,2±0,8 4,1-4,7 4,6-5,5 5,1±0,4 4,5±0,2 1,2-2,2 1,5±0,3 4,0-5,0 4,4±0,5 3,0-3,7 3,5-4,0 3,8±0,2 3,3±0,3 8,9-10,8 9,9±0,6 14,5-20,5 17,1±2,6 12,3-14,5 13,5±0,8 13,7-17,4 15,3±1,6 24,3-29,7 27,0±1,9 43,3-53,6 49,1±4,5 33,7-39,3 36,4±2,0 38,7-42,2 40,8±1,4 27,4-33,4 29,6±1,9 51,6-59,5 56,3±3,7 29,2-42,0 37,9±4,7 38,3-47,8 44,2±4,1 29,8-40,1 34,7±3,1 60,2-71,2 66,1±4,8 42,0-49,5 46,1±2,8 49,7-57,8 53,3±3,8 5,2-7,6 6,2±0,8 11,9-16,2 14,4±1,8 9,8-11,2 10,4±0,5 11,6-12,8 12,1±0,5 38,5-52,5 44,3±4,2 74,7-92,3 85,0±8,6 56,1-64,6 61,2±3,1 66,2-77,9 71,9±5,1 2,6-3,5 2,9±0,3 4,5-6,3 5,2±0,8 3,0-3,9 3,4±0,3 3,8-5,0 4,4±0,4 0,37-0,37 0,91±1,49 0,38-0,40 0,39±0,01 0,35-0,38 0,36±0,01 0,37-0,41 0,38±0,02 0,33-0,33 1,00±1,86 0,35-0,36 0,35±0,00 0,28-0,32 0,30±0,01 0,32-0,34 0,33±0,01 0,15-0,15 0,97±2,28 0,15-0,17 0,16±0,01 0,14-0,16 0,15±0,00 0,15-0,16 0,15±0,00 1,10-1,10 1,95±2,28 1,08-1,12 1,10±0,02 1,16-1,26 1,21±0,03 1,12-1,20 1,16±0,03 0,62-0,63 1,63±2,82 0,60-0,71 0,64±0,05 0,54-0,63 0,59±0,03 0,54-0,64 0,59±0,04 1,06-1,13 2,16±3,01 1,18-1,26 1,23±0,03 1,16-1,33 1,25±0,06 1,13-1,37 1,28±0,10 0,56-0,66 1,88±3,53 0,43-0,49 0,46±0,02 0,44-0,53 0,47±0,03 0,44-0,49 0,47±0,02 0,25-0,39 1,71±4,00 0,68-0,74 0,71±0,03 0,65-0,79 0,75±0,04 0,70-0,78 0,74±0,03 5,09-5,28 6,51±2,50 4,37-5,06 4,61±0,32 4,07-5,07 4,44±0,32 4,10-4,71 4,40±0,22 40,2-44,1 42,1±1,9 53,4-60,6 57,0±2,5 88,5 30,87 13,3-13,5 13,4±0,1 17,4-21,6 19,3±1,2 34,3 16,0-16,7 16,4±0,4 20,1-24,1 22,5±1,4 29,8 13,5-14,4 13,8±0,5 17,7-20,6 19,2±1,0 23,2 10,8-11,9 11,4±0,6 13,9-16,2 15,6±1,0 14,5 6,1-6,8 6,5±0,4 8,1-10,6 9,2±0,7 12,9 6,5-6,9 6,7±0,3 8,0-9,2 8,6±0,4 10,4 6,0-6,3 6,1±0,1 6,7-8,4 7,7±0,5 6,7 3,3-3,9 3,6±0,3 4,5-5,4 4,6±0,4 9,9 4,9-5,2 5,0±0,2 6,0-6,8 6,5±0,3 8,6 3,8-4,4 4,1±0,3 5,3-5,9 5,5±0,2 14,2 6,4-7,1 6,8±0,3 8,6,10,0 9,1±0,5 19,8 9,6-10,3 9,9±0,4 12,5-15,8 14,0±1,1 5,4 3,2-3,6 3,4±0,2 3,6-4,5 4,1±0,3 6,5 3,5-3,8 3,7±0,2 4,4-5,3 4,7±0,3 5,4 2,8-3,2 3,0±0,2 3,5-4,3 4,0±0,3 3,5 1,9-2,1 2,0±0,1 2,6-3,1 2,7±0,2 16,5 7,9-8,6 8,3±0,4 8,6-12,3 10,4±1,1 41,2 19,7-20,9 20,2±0,6 25,4-29,9 27,5±1,4 47,1 21,0-22,6 22,1±0,9 28,7-33,8 31,1±1,8 53,6 24,8-26,1 25,6±0,7 33,6-38,6 35,9±1,7 10,3 4,5-5,0 4,7±0,3 5,7-7,4 6,3±0,5 71,5 32,6-34,8 34,0±1,2 44,2-51,7 47,6±2,4 42,2 1,5-1,6 1,6±0,1 2,4-2,7 2,5±0,1 0,39 0,38-0,40 0,39±0,01 0,38-0,41 0,39±0,01 0,35 0,31-0,33 0,32±0,01 0,33-0,35 0,34±0,01 0,15 0,15-0,17 0,16±0,01 0,14-0,16 0,15±0,01 1,11 1,20-1,24 1,22±0,02 1,15-1,21 1,16±0,02 0,61 0,59-0,62 0,61±0,01 0,60-0,66 0,63±0,02 1,24 1,04-1,16 1,08±0,06 1,08-1,21 1,13±0,03 0,52 0,45-0,51 0,48±0,03 0,45-0,57 0,52±0,04 0,65 0,61-0,70 0,67±0,05 0,62-0,75 0,69±0,05 5,2 5,16-5,72 5,47±0,29 4,96-6,05 5,74±0,32 110. Nhái cây quang + 111. Nhái cây tay-lo
112. Nhái cây nhỏ đá vôi
113. Nhái cây cát bà + +
+
+ 114. Ếch cây đầu to
115. Ếch cây mi-an-ma
116. Nhái cây tí hon
117. Ếch cây xanh đốm
118. Ếch cây phê
119. Ếch cây ki-ô
120. Ếch cây hòa bình +
+
+
+
+
+
+ +
+ 121. Ếch cây lớn
122. Ếch cây oóc-lốp
123. Ếch cây màng bơi đỏ
124. Ếch cây sần an-na +
+
+
+ 125. Ếch cây sần đốm trắng
126. Ếch cây sần bắc bộ
127. Ếch cây sần go-don
128. Ếch cây sần đỏ
129. Cá có zig-lơ +
+
+
+
+ 130. Ếch giun ban-na 1.
2.
3.
4.
5.
6. 7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15. 16.
17.
18. Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829)
Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)
Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007
Limnonectes limborgi (Sclater, 1892)
Quasipaa delacouri (Angel, 1928) Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)
Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) 19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33. +
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+ +
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+ Ếch hải nam
Ếch li-pu 34.
35. +
+ Ếch đá mut-x-man Odorrana mutschmanni Pham , Nguyen, Le, Bonkowski & 37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44. +
+
+
+
+ +
+
+
+
+
+
+ 45. Nhái cây quang + 46.
47. + +
+ Nhái cây tay-lo
Nhái cây nhỏ đá
vôi
Nhái cây cát bà 48. + Ếch cây đầu to
Ếch cây mi-an-ma
Nhái cây tí hon
Ếch cây xanh đốm
Ếch cây phê
Ếch cây ki-ô
Ếch cây hòa bình 49.
50.
51.
52.
53.
54.
55. +
+
+
+
+
+ +
+
+
+ 56.
57.
58. + +
+
+ Ếch cây lớn
Ếch cây oóc-lốp
Ếch cây màng bơi
đỏ
Ếch cây sần an-na 59. + Thelodema annae Nguyen, Pham, Nguyen, Ngo & Ziegler,
2016
Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962) 60. + 61.
62.
63.
64. +
+
+ +
+ 65. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) 1. + + Cóc rừng Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864) 2. + Cóc mày sa pa Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937) 3. + + Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus (Taylor, 1962) 4. + Cóc mày Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893) 5. + + Cóc mày đêm 6. + Leptolalax nyx Ohler, Wolllenberg, Grosjean,
Hendrix, Vences, Ziegler & Dubois, 2011 Cóc núi Ophryophryne pachyproctus Kou, 1985 7. + Cóc núi miệng nhỏ Ophyryophryne microstoma Boulenger, 1903 8. + Cóc mắt bên Megophrys major (Boulenger, 1908) 9. + + Cóc đốm Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855) 10. + Ếch ương thường Kaloula pulchra Gray, 1831 11. + Nhái bầu bec-mo Microhyla berdmorei (Blyth, 1856) 12. + Nhái bầu bút-lơ Microhyla butleri Boulenger, 1900 13. + Nhái bầu hoa Microhyla fissipes Boulenger, 1884 14. + Nhái bầu 15. + Nhái bầu hây-môn Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam, Kuramoto,
Kurabayashi & Sumida, 2014
Microhyla heymonsi Vogt, 1911 16. + + Nhái bầu vân Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) 17. + + Nhái bầu trơn Micryletta inornata (Boulenger, 1890) 18. + Ngoé Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829) 19. + + Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) 20. + + Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007 21. + + Ếch lim-boc Limnonectes limborgi (Sclater, 1892) 22. + Ếch vạch Quasipaa delacouri (Angel, 1928) 23. + Ếch gai bau-len-go Quasipaa boulengeri (Gunther,1899) 24. + + Ếch gai sần Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) 25. + Cóc nước sần Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) 26. + Cóc nước mac-ten Occidozyga martensii (Peters, 1867) 27. + Ếch bám đá Amolops ricketti (Boulenger, 1899) 28. + + Chàng hiu Hylarana macrodactyla (Günther, 1858) 29. + Chàng đài bắc Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909) 30. + Ếch suối Hylarana sp. 31. + Ếch xanh
Ếch bám đá hoa + +
+ 34.
35. Ếch hải nam
Ếch li-pu +
+ 36. Ếch đá mut-x-man + 37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44. +
+
+
+
+
+
+
+ +
+
+
+
+ 45. Nhái cây quang + + Nhái cây tay-lo
Nhái cây nhỏ đá vôi
Nhái cây cát bà 46.
47.
48. +
+
+ + Ếch cây đầu to
Ếch cây mi-an-ma
Nhái cây tí hon
Ếch cây xanh đốm
Ếch cây phê
Ếch cây ki-ô
Ếch cây hòa bình 49.
50.
51.
52.
53.
54.
55. +
+
+
+
+ +
+
+
+
+
+ Ếch cây lớn
Ếch cây oóc-lốp
Ếch cây màng bơi đỏ
Ếch cây sần an-na 56.
57.
58.
59. +
+
+ 60.
61.
62.
63.
64.
65. 1.
2.
3.
4.
5.
6. 7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15. 16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33. Ếch hải nam
Ếch li-pu 34.
35. +
+ Ếch đá mut-x-man 36. + 45. Nhái cây quang + 46.
47. Nhái cây tay-lo
Nhái cây nhỏ đá vôi +
+ + 48. Nhái cây cát bà + Ếch cây đầu to
Ếch cây mi-an-ma
Nhái cây tí hon
Ếch cây xanh đốm
Ếch cây phê
Ếch cây ki-ô
Ếch cây hòa bình +
+
+
+
+
+
+ +
+
+
+ +
+ 49.
50.
51.
52.
53.
54.
55. + Ếch cây lớn
Ếch cây oóc-lốp
Ếch cây màng bơi đỏ
Ếch cây sần an-na +
+
+
+ 56.
57.
58.
59. +
+
+
+
+ 60.
61.
62.
63.
64. 65. Ghi chú: 1-Rừng thường xanh ít bị tác động, 2- Rừng thứ sinh đang phục hồi, 3-Khu dân cư và đất nông nghiê 7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15. 16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33. Ếch hải nam
Ếch li-pu +
+ +
+ 34.
35. Ếch đá mut-x-man + + 36. + 45. Nhái cây quang +
+ 46.
47. Nhái cây tay-lo
Nhái cây nhỏ đá vôi + 48. Nhái cây cát bà +
+
+
+
+
+
+ Ếch cây đầu to
Ếch cây mi-an-ma
Nhái cây tí hon
Ếch cây xanh đốm
Ếch cây phê
Ếch cây ki-ô
Ếch cây hòa bình 49.
50.
51.
52.
53.
54.
55. + +
+
+
+ Ếch cây lớn
Ếch cây oóc-lốp
Ếch cây màng bơi đỏ
Ếch cây sần an-na 56.
57.
58.
59. +
+
+
+ +
+
+ Ếch cây sần đốm trắng
Ếch cây sần bắc bộ
Ếch cây sần go-don
Ếch cây sần đỏ 60.
61.
62.
63. + 64. 65. Ghi chú: 1 = ở dưới nước, 2 = ở trên mặt đất, 3 = ở trên câySố hiệu thực địa
Địa điểm thu
Tên loài
Voucher
TT
Số hiệu
GenBank
KF185064 HNNU0607055
Babina adenopleura
KF185065 HNNU20060103
Babina daunchina
KF185066 HNNULC001
Babina lini
AB511296
Babina holsti
KF185061 HNNU20060359
Rana chensinensis
KF185057 HNNU 001YN
Odorrana andersonii
AF206480 ROM 13044
Odorrana bacboensis
AF206487 ROM 7472
Odorrana banaorum
DQ204475 ROM 30943
Odorrana chapaensis
KR827964
Odorrana chapaensis
DQ283394 AMNH A163935
Odorrana chloronota
KF185051 HNNU 1008-016
Odorrana graham
KF185038 HNNU 0606123
Odorrana graminea
KF185039 HNNU 0607051
Odorrana graminea
KF185036 HNNU 1008-099
Odorrana leporipes
KT315382
Odorrana fengkaiensis
KT315375
Odorrana fengkaiensis
KT315376
Odorrana fengkaiensis
KF185032 HNNU 0606105
Odorrana hainanensis
Odorrana hainanensis
KT315383
Odorrana jingdongensis KF185050
Odorrana junlianensis
Odorrana lipuensis
Odorrana lipuensis
Odorrana margaretae
Odorrana morafkai
Odorrana nasuta
Odorrana nasuta
Odorrana nasica
Odorrana tiannanensis
Odorrana tiannanensis
Odorrana tiannanensis
TT
Tên loài
Voucher
Số hiệu thực địa
Địa điểm thu
Số hiệu
GenBank
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
KU356765
KU356766
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
TT
Tên loài
Voucher
Số hiệu thực địa
Địa điểm thu
Số hiệu
GenBank
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
STT Tên khoa học
Địa điểm ghi nhận
SĐVN
(2007)
IUCN
(2017)
Đặc
hữu
BM HL CB
HK
PC
NS
NL
8
9
6
6
7
6
5
3
Tổng
điểm
16
9
12
10
13
PHỤ LỤC
I.8. Hình ảnh các loài lƣỡng cƣ ghi nhận ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình
Địa điểm
Tọa độ
Độ cao (m)
Địa điểm
Tọa độ
Độ cao (m)
II.3. KBTTN Bắc Mê, Hà Giang
Địa điểm
Tọa độ
Độ cao (m)
22049.999’B
105007.476’Đ
22050.289’B
106006.971’Đ
22051.403’B
105007.015’Đ
II.4. Huyện Hạ Lang, Cao Bằng
Địa điểm
Tọa độ
Độ cao (m)
22043.468’B
106036.689’Đ
Bản Tao, xã Kim Loan, Hạ
Lang
Bản Lũng Tủng, xã Kim
Loan, Hạ Lang
Bản Chao, xã Kim Loan, Hạ
Lang
II.5. VQG Cát Bà, Hải Phòng
Địa điểm
Tọa độ
Độ cao (m)
Khu vực TT VQG
Khu vực Trạm Việt Hải
Trạm Giỏ Cùng
Khu vực Áng Vắt-Mé Gợ
L. bannaensis
L.dabanus
♂ (n=10)
♀ (n=22)
♂ (n=10)
♀ (n=10)
MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
L. gyldenstolpei
L. limborgi
♂ (n=2)
♀ (n=8)
♂ (n=7)
MIN-MAX
MEAN±SD
MIN-MAX
MEAN±SD
MIN-MAX
MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
L. nguyenorum
L. poilani
♂ (n=7)
♀ (n=8)
♂ (n=18)
♀ (n=15)
MIN–MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
L. quangninhensis
♂ (n=5)
♀ (n=8)
MIN-MAX
MEAN±SD
MIN – MAX
MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
O. andersonsi
O. bacboensis
♂ (n=2)
♂ (n=3)
♀ (n=7)
MIN-MAX MEAN±SD
MIN-MAX
MEAN±SD MIN-MAX
MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
O. chapaenis
O. chloronota
♂ (n=4)
♀ (n=7)
♂ (n=15)
♀ (n=16)
MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
O. geminata
O. gigatympana
♂ (n=5)
♀ (n=5)
♂ (n=20)
♀ (n=7)
MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
O. hainanensis
O. jingdongensis
♀ (n=7)
♂ (n=6)
♀ (n=5)
MIN-MAX
MEAN±SD
MIN-MAX
MEAN±SD
MIN-MAX
MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
O. khalam
O. lipuensis
♂ (n=9)
♀ (n=2)
♂ (n=2)
♀ (n=3)
MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
O. morafkai
O. mutschmanni
♂ (n=23)
♀ (n=7)
♂ (n=8)
♀ (n=3)
MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD
MEAN±SD
MIN-
MAX
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
O. nasica
O. orba
♂ (n=15)
♀ (n=5)
♀ (n=1)
MIN-MAX
MEAN±SD
MIN-MAX
MEAN±SD
59,5
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
O. tiannanensis
O. trankieni
♂ (n=8)
♀ (n=4)
♂ (n=7)
♀ (n=5)
MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD MIN-MAX MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
O. versabilis
O. yentuensis
♀ (n=1)
♂ (n=4)
♀ (n=9)
MIN-MAX
MEAN±SD
MIN-MAX
MEAN±SD
SVL
HW
HL
MN
MFE
MBE
SL
ED
UEW
IND
IOD
DAE
DPE
NS
EN
TD
TYE
FLL
HAL
FeL
TbL
TbW
FoL
IMT
HL/SVL
HW/SVL
SL/SVL
HL/HW
TbL/SVL
SL/ED
TD/ED
TYE/TD
TbL/TbW
PHỤ LỤC 6: PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI Ở CÁC ĐỊA ĐIỂM TRÊN ĐẤT
LIỀN VÀ ĐẢO
Tên Việt Nam
Đất liền
Đảo
Họ Cóc bùn
TT
Bộ Không đuôi
Họ Cóc
66. Cóc nhà
67. Cóc rừng
68. Cóc mày sa pa
69. Cóc mày nhỏ
70. Cóc mày
71. Cóc mày đêm
+
+
+
+
+
+
+
72. Cóc núi
73. Cóc núi miệng nhỏ
74. Cóc mắt bên
Họ Nhái bầu
75. Cóc đốm
76. Ếch ương thường
77. Nhái bầu bec-mo
78. Nhái bầu bút-lơ
79. Nhái bầu hoa
80. Nhái bầu
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Tên khoa học
Anura Fischer von Waldheim, 1813
Bufonidae Gray, 1825
Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864)
Megophryidae Bonaparte, 1850
Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937)
Leptolalax minimus (Taylor, 1962)
Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893)
Leptolalax nyx Ohler, Wolllenberg, Grosjean, Hendrix,
Vences, Ziegler & Dubois, 2011
Ophryophryne pachyproctus Kou, 1985
Ophyryophryne microstoma Boulenger, 1903
Megophrys major (Boulenger, 1908)
Microhylidae Günther, 1858
Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855)
Kaloula pulchra Gray, 1831
Microhyla berdmorei (Blyth, 1856)
Microhyla butleri Boulenger, 1900
Microhyla fissipes Boulenger, 1884
Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam, Kuramoto,
Kurabayashi & Sumida, 2014
Microhyla heymonsi Vogt, 1911
Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)
Micryletta inornata (Boulenger, 1890)
Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae Anderson, 1871
81. Nhái bầu hây-môn
82. Nhái bầu vân
83. Nhái bầu trơn
84. Ngoé
85. Ếch đồng
86. Ếch nhẽo ban-na
87. Ếch lim-boc
88. Ếch vạch
89. Ếch gai bau-len-go
90. Ếch gai sần
91. Cóc nước sần
92. Cóc nước mac-ten
Họ Ếch nhái
93. Ếch bám đá
94. Chàng hiu
95. Chàng đài bắc
96. Ếch suối
97. Ếch xanh
98. Ếch bám đá hoa
99. Ếch hải nam
100. Ếch li-pu
101. Ếch đá mut-x-man
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829)
Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)
Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007
Limnonectes limborgi (Sclater, 1892)
Quasipaa delacouri (Angel, 1928)
Quasipaa boulengeri (Gunther,1899)
Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)
Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829)
Occidozyga martensii (Peters, 1867)
Ranidae Rafinesque, 1814
Amolops ricketti (Boulenger, 1899)
Hylarana macrodactyla (Günther, 1858)
Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909)
Hylarana sp.
Odorrana chloronota (Günther, 1876)
Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009
Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001
Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015
Odorrana mutschmanni Pham , Nguyen, Le, Bonkowski &
Ziegler, 2016
Tên Việt Nam
Tên khoa học
TT
102. Ếch mõm dài
103. Ếch ti-an-nan
104. Hiu hiu
105. Chẫu chuộc
106. Chàng mẫu sơn
107. Ếch suối meng-la
Họ Ếch cây
108. Nhái cây sọc
109. Nhái cây wa-za
Đất liền
+
+
+
+
+
+
+
+
Đảo
+
+
+
Odorrana nasica (Boulenger, 1903)
Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980)
Rana johnsi Smith, 1921
Sylvirana guentheri Boulenger, 1882
Sylvirana maosonensis Bourret, 1937
Sylvirana menglaensis Fei, Ye & Xie, 2008
Rhacophoridae Hoffman, 1932
Feihyla vittata (Boulenger, 1887)
Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski &
Ziegler, “2012” 2013
Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen,
2011
Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)
Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013
Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen,
2013
Polypedates megacephalus Hallowell, 1861
Polypedates mutus (Smith, 1940)
Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)
Rhacophorus dennysi Blanford, 1881
Rhacophorus feae (Boulenger, 1893)
Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006
Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham, Nguyen, Eto &
Ziegler, 2017
Rhacophorus maximus Günther, 1858
Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001
Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1962
Thelodema annae Nguyen, Pham, Nguyen, Ngo & Ziegler,
2016
Bộ Có đuôi
Họ cá cóc
+
+
Bộ Không chân
Họ Ếch giun
Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962)
Theloderma corticale (Boulenger, 1903)
Theloderma gordoni Taylor, 1962
Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009
Caudata Fischer von Waldheim, 1813
Salamandridae Goldfuss, 1820
Tylototriton ziegleri
Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013
Gymnophiona Müller, 1831
Ichthyophiidae Taylor, 1968
Ichthyophis cf. bannanicus Yang, 1984
Tổng số
+
62
23
PHỤ LỤC 7: PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI Ở CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN
CỨU THEO KHU VỰC TÂY BẮC VÀ ĐÔNG BẮC
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Đông Bắc
Tây Bắc
Bộ Không đuôi
Họ Cóc
Cóc nhà
Cóc rừng
Họ Cóc bùn
Cóc mày sa pa
Cóc mày nhỏ
Cóc mày
Cóc mày đêm
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Anura Fischer von Waldheim, 1813
Bufonidae Gray, 1825
Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864)
Megophryidae Bonaparte, 1850
Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937)
Leptolalax minimus (Taylor, 1962)
Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893)
Leptolalax nyx Ohler, Wolllenberg, Grosjean, Hendrix,
Vences, Ziegler & Dubois, 2011
Ophryophryne pachyproctus Kou, 1985
Cóc núi
Cóc núi miệng nhỏ Ophyryophryne microstoma Boulenger, 1903
Cóc mắt bên
Họ Nhái bầu
Cóc đốm
Ếch ương thường
Nhái bầu bec-mo
Nhái bầu bút-lơ
Nhái bầu hoa
Nhái bầu
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Megophrys major (Boulenger, 1908)
Microhylidae Günther, 1858
Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855)
Kaloula pulchra Gray, 1831
Microhyla berdmorei (Blyth, 1856)
Microhyla butleri Boulenger, 1900
Microhyla fissipes Boulenger, 1884
Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam, Kuramoto,
Kurabayashi & Sumida, 2014
Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)
Micryletta inornata (Boulenger, 1890)
Dicroglossidae Anderson, 1871
+
+
+
+
+
+
Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi Vogt, 1911
Nhái bầu vân
Nhái bầu trơn
Họ Ếch nhái
chính thức
Ngoé
Ếch đồng
Ếch nhẽo ban-na
Ếch lim-boc
Ếch vạch
Ếch gai bau-len-go Quasipaa boulengeri (Gunther,1899)
Ếch gai sần
Cóc nước sần
Cóc nước mac-ten Occidozyga martensii (Peters, 1867)
Họ Ếch nhái
Ếch bám đá
Chàng hiu
Chàng đài bắc
Ếch suối
Ếch xanh
Ếch bám đá hoa
Ranidae Rafinesque, 1814
Amolops ricketti (Boulenger, 1899)
Hylarana macrodactyla (Günther, 1858)
Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909)
Hylarana sp.
Odorrana chloronota (Günther, 1876)
Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao,
2009
Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001
Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015
Tên Việt Nam
Tên khoa học
TT
36.
Đông Bắc
Tây Bắc
+
Ếch mõm dài
Ếch ti-an-nan
Hiu hiu
Chẫu chuộc
Chàng mẫu sơn
Ếch suối meng-la
Họ Ếch cây
Nhái cây sọc
Nhái cây wa-za
Ziegler, 2016
Odorrana nasica (Boulenger, 1903)
Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980)
Rana johnsi Smith, 1921
Sylvirana guentheri Boulenger, 1882
Sylvirana maosonensis Bourret, 1937
Sylvirrana menglaensis Fei, Ye & Xie, 2008
Rhacophoridae Hoffman, 1932
Feihyla vittata (Boulenger, 1887)
Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski
& Ziegler, “2012” 2013
Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen,
2011
Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)
Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen,
2013
Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen,
2013
Polypedates megacephalus Hallowell, 1861
Polypedates mutus (Smith, 1940)
Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)
Rhacophorus dennysi Blanford, 1881
Rhacophorus feae (Boulenger, 1893)
Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006
Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham, Nguyen, Eto &
Ziegler, 2017
Rhacophorus maximus Günther, 1858
Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001
Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1962
+
Ếch cây sần đốm
trắng
Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale (Boulenger, 1903)
Ếch cây sần go-don Theloderma gordoni Taylor, 1962
Ếch cây sần đỏ
Bộ Có đuôi
Họ cá cóc
Cá có zig-lơ
Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009
Caudata Fischer von Waldheim, 1813
Salamandridae Goldfuss, 1820
Tylototriton ziegleri
Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013
Gymnophiona Müller, 1831
Ichthyophiidae Taylor, 1968
Ichthyophis cf. bannanicus Yang, 1984
Bộ Không chân
Họ Ếch giun
Ếch giun ban-na
Tổng số
+
46
48
PHỤ LỤC 8: PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI Ở CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN
CỨU THEO ĐAI ĐỘ CAO
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Trên 800 m Dƣới 800 m
Bộ Không đuôi
Anura Fischer von Waldheim, 1813
Họ Cóc
Bufonidae Gray, 1825
Họ Cóc bùn
Megophryidae Bonaparte, 1850
Họ Nhái bầu
Microhylidae Günther, 1858
Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae Anderson, 1871
Họ Ếch nhái
Ranidae Rafinesque, 1814
Tên khoa học
Dƣới 800 m Trên 800 m
Tên Việt Nam
TT
32.
33.
Ếch mõm dài
Ếch ti-an-nan
Hiu hiu
Chẫu chuộc
Chàng mẫu sơn
Ếch suối meng-la
Họ Ếch cây
Nhái cây sọc
Nhái cây wa-za
Ếch cây sần đốm trắng
Ếch cây sần bắc bộ
Ếch cây sần go-don
Ếch cây sần đỏ
Bộ Có đuôi
Họ cá cóc
Cá có zig-lơ
Bộ Không chân
Họ Ếch giun
Ếch giun ban-na
Odorrana chloronota (Günther, 1876)
Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao,
2009
Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001
Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou,
2015
Odorrana mutschmanni Pham , Nguyen, Le,
Bonkowski & Ziegler, 2016
Odorrana nasica (Boulenger, 1903)
Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980)
Rana johnsi Smith, 1921
Sylvirana guentheri Boulenger, 1882
Sylvirana maosonensis Bourret, 1937
Sylvirana menglaensis Fei, Ye & Xie, 2008
Rhacophoridae Hoffman, 1932
Feihyla vittata (Boulenger, 1887)
Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen,
Bonkowski & Ziegler, “2012” 2013
Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao &
Nguyen, 2011
Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)
Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013
Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov &
Nguyen, 2013
Polypedates megacephalus Hallowell, 1861
Polypedates mutus (Smith, 1940)
Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)
Rhacophorus dennysi Blanford, 1881
Rhacophorus feae (Boulenger, 1893)
Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006
Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham, Nguyen,
Eto & Ziegler, 2017
Rhacophorus maximus Günther, 1858
Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001
Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1962
Thelodema annae Nguyen, Pham, Nguyen, Ngo &
Ziegler, 2016
Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962)
Theloderma corticale (Boulenger, 1903)
Theloderma gordoni Taylor, 1962
Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009
Caudata Fischer von Waldheim, 1813
Salamandridae Goldfuss, 1820
Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013
Gymnophiona Müller, 1831
Ichthyophiidae Taylor, 1968
Ichthyophis cf. bannanicus Yang, 1984
Tổng số
+
+
+
+
58
+
+
+
+
+
+
+
34
PHỤ LỤC 9: PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI Ở CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN
CỨU THEO SINH CẢNH
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
1
2
3
Bộ Không đuôi
Họ Cóc
Cóc nhà
Cóc rừng
Họ Cóc bùn
Cóc mày sa pa
Cóc mày nhỏ
Cóc mày
Cóc mày đêm
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Cóc núi
Cóc núi miệng nhỏ
Cóc mắt bên
Họ Nhái bầu
Cóc đốm
Ếch ương thường
Nhái bầu bec-mo
Nhái bầu bút-lơ
Nhái bầu hoa
Nhái bầu
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Anura Fischer von Waldheim, 1813
Bufonidae Gray, 1825
Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864)
Megophryidae Bonaparte, 1850
Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937)
Leptolalax minimus (Taylor, 1962)
Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893)
Leptolalax nyx Ohler, Wollenberg, Grosjean,
Hendrix, Vencesm Ziegler, & Dubois, 2011
Ophryophryne pachyproctus Kou, 1985
Ophyryophryne microstoma Boulenger, 1903
Megophrys major (Boulenger, 1908)
Microhylidae Günther, 1858
Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855)
Kaloula pulchra Gray, 1831
Microhyla berdmorei (Blyth, 1856)
Microhyla butleri Boulenger, 1900
Microhyla fissipes Boulenger, 1884
Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam, Kuramoto,
Kurabayashi & Sumida, 2014
Microhyla heymonsi Vogt, 1911
Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)
Micryletta inornata (Boulenger, 1890)
Nhái bầu hây-môn
Nhái bầu vân
Nhái bầu trơn
Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae Anderson, 1871
Ngoé
Ếch đồng
Ếch nhẽo ban-na
Ếch lim-boc
Ếch vạch
Ếch gai bau-len-go
Ếch gai sần
Cóc nước sần
Cóc nước mac-ten
Họ Ếch nhái
Ếch bám đá
Chàng hiu
Chàng đài bắc
Ếch suối
Ếch xanh
Ếch bám đá hoa
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829)
Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)
Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007
Limnonectes limborgi (Sclater, 1892)
Quasipaa delacouri (Angel, 1928)
Quasipaa boulengeri (Gunther,1899)
Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)
Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829)
Occidozyga martensii (Peters, 1867)
Ranidae Rafinesque, 1814
Amolops ricketti (Boulenger, 1899)
Hylarana macrodactyla (Günther, 1858)
Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909)
Hylarana sp.
Odorrana chloronota (Günther, 1876)
Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che
& Rao, 2009
Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001
Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang &
Zhou, 2015
Odorrana mutschmanni Pham , Nguyen, Le,
Bonkowski & Ziegler, 2016
Tên Việt Nam
Tên khoa học
TT
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
Ếch mõm dài
Ếch ti-an-nan
Hiu hiu
Chẫu chuộc
Chàng mẫu sơn
Ếch suối meng-la
Họ Ếch cây
Nhái cây sọc
Nhái cây wa-za
1
+
+
+
+
+
+
2
+
+
+
+
+
+
3
+
Odorrana nasica (Boulenger, 1903)
Odorranan tiannanensis (Yang & Li, 1980)
Rana johnsi Smith, 1921
Sylvirana guentheri Boulenger, 1882
Sylvirana maosonensis Bourret, 1937
Sylvirana menglaensis Fei, Ye & Xie, 2008
Rhacophoridae Hoffman, 1932
Feihyla vittata (Boulenger, 1887)
Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen,
Bonkowski & Ziegler, “2012” 2013
Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao
& Nguyen, 2011
Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)
Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov &
Nguyen, 2013
Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov &
Nguyen, 2013
Polypedates megacephalus Hallowell, 1861
Polypedates mutus (Smith, 1940)
Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)
Rhacophorus dennysi Blanford, 1881
Rhacophorus feae (Boulenger, 1893)
Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006
Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham,
Nguyen, Eto & Ziegler, 2017
Rhacophorus maximus Günther, 1858
Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001
Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1962
Thelodema annae Nguyen, Pham, Nguyen, Ngo
& Ziegler, 2016
+
+
Ếch cây sần đốm trắng Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962)
Ếch cây sần bắc bộ
Ếch cây sần go-don
Ếch cây sần đỏ
Bộ Có đuôi
Họ cá cóc
Cá có zig-lơ
Theloderma corticale (Boulenger, 1903)
Theloderma gordoni Taylor, 1962
Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009
Caudata Fischer von Waldheim, 1813
Salamandridae Goldfuss, 1820
Tylototriton ziegleri
Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013
Gymnophiona Müller, 1831
Ichthyophiidae Taylor, 1968
Ichthyophis cf. bannanicus Yang, 1984
Bộ Không chân
Họ Ếch giun
Ếch giun ban-na
Tổng số
+
52
33
16
PHỤ LỤC 10: PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI Ở CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN
CỨU THEO VỊ TRÍ THU MẤU
Tên Việt Nam
Tên khoa học
1
2
3
Bộ Không đuôi
Họ Cóc
Cóc nhà
Cóc rừng
Họ Cóc bùn
Cóc mày sa pa
Cóc mày nhỏ
Cóc mày
Cóc mày đêm
+
+
+
+
+
+
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Cóc núi
Cóc núi miệng nhỏ
Cóc mắt bên
Họ Nhái bầu
Cóc đốm
Ếch ương thường
Nhái bầu bec-mo
Nhái bầu bút-lơ
Nhái bầu hoa
Nhái bầu
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Anura Fischer von Waldheim, 1813
Bufonidae Gray, 1825
Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799)
Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864)
Megophryidae Bonaparte, 1850
Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937)
Leptolalax minimus (Taylor, 1962)
Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893)
Leptolalax nyx Ohler, Wollenberg, Grosjean,
Hendrix, Vencesm Ziegler, & Dubois, 2011
Ophryophryne pachyproctus Kou, 1985
Ophyryophryne microstoma Boulenger, 1903
Megophrys major (Boulenger, 1908)
Microhylidae Günther, 1858
Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855)
Kaloula pulchra Gray, 1831
Microhyla berdmorei (Blyth, 1856)
Microhyla butleri Boulenger, 1900
Microhyla fissipes Boulenger, 1884
Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam,
Kuramoto, Kurabayashi & Sumida, 2014
Microhyla heymonsi Vogt, 1911
Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)
Micryletta inornata (Boulenger, 1890)
Nhái bầu hây-môn
Nhái bầu vân
Nhái bầu trơn
Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae Anderson, 1871
Ngoé
Ếch đồng
Ếch nhẽo ban-na
Ếch lim-boc
Ếch vạch
Ếch gai bau-len-go
Ếch gai sần
Cóc nước sần
Cóc nước mac-ten
Họ Ếch nhái
Ếch bám đá
Chàng hiu
Chàng đài bắc
Ếch suối
Ếch xanh
Ếch bám đá hoa
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829)
Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)
Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007
Limnonectes limborgi (Sclater, 1892)
Quasipaa delacouri (Angel, 1928)
Quasipaa boulengeri (Gunther,1899)
Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)
Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829)
Occidozyga martensii (Peters, 1867)
Ranidae Rafinesque, 1814
Amolops ricketti (Boulenger, 1899)
Hylarana macrodactyla (Günther, 1858)
Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909)
Hylarana sp.
Odorrana chloronota (Günther, 1876)
Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che
& Rao, 2009
Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001
Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang &
Zhou, 2015
Odorrana mutschmanni Pham , Nguyen, Le,
Bonkowski & Ziegler, 2016
Tên Việt Nam
Tên khoa học
2
+
+
+
+
+
+
1
+
+
+
+
3
+
+
+
Ếch mõm dài
Ếch ti-an-nan
Hiu hiu
Chẫu chuộc
Chàng mẫu sơn
Ếch suối meng-la
Họ Ếch cây
Nhái cây sọc
Nhái cây wa-za
TT
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
Bộ Có đuôi
Họ cá cóc
Cá có zig-lơ
Odorrana nasica (Boulenger, 1903)
Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980)
Rana johnsi Smith, 1921
Sylvirana guentheri Boulenger, 1882
Sylvirana maosonensis Bourret, 1937
Sylvirana menglaensis Fei, Ye & Xie, 2008
Rhacophoridae Hoffman, 1932
Feihyla vittata (Boulenger, 1887)
Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen,
Bonkowski & Ziegler, “2012” 2013
Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao
& Nguyen, 2011
Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)
Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov &
Nguyen, 2013
Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov &
Nguyen, 2013
Polypedates megacephalus Hallowell, 1861
Polypedates mutus (Smith, 1940)
Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)
Rhacophorus dennysi Blanford, 1881
Rhacophorus feae (Boulenger, 1893)
Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006
Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham,
Nguyen, Eto & Ziegler, 2017
Rhacophorus maximus Günther, 1858
Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001
Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1962
Thelodema annae Nguyen, Pham, Nguyen,
Ngo & Ziegler, 2016
Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962)
Theloderma corticale (Boulenger, 1903)
Theloderma gordoni Taylor, 1962
Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan,
2009
Caudata Fischer von Waldheim, 1813
Salamandridae Goldfuss, 1820
Tylototriton ziegleri
Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013
Gymnophiona Müller, 1831
Ichthyophiidae Taylor, 1968
Ichthyophis cf. bannanicus Yang, 1984
Bộ Không chân
Họ Ếch giun
Ếch giun ban-na
Tổng số
22
+
42
25