ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN KIM OANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ QUẦN XÃ RỪ NG TRỒ NG THUẦN LOÀI VÀ HỖN GIAO TẠI XÃ NGỌC ĐƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2015
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN KIM OANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ QUẦN XÃ RỪ NG TRỒ NG THUẦN LOÀI VÀ HỖN GIAO TẠI XÃ NGỌC ĐƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ GIANG Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
THÁI NGUYÊN - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu là của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trần Kim Oanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS
Lê Ngọc Công đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học để hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong ban chủ nhiệm khoa
Sinh - KTNN, khoa Sau Đại học - trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, cùng
các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong học
tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn luôn
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường THPT Ngọc Hà - TP
Hà Giang và các tổ chức cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học
tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trần Kim Oanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Giới hạn nghiên cứu...................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. Một số khái niệm về tái sinh và phục hồi ................................................... 4
1.1.1. Tái sinh rừng ....................................................................................... 4
1.1.2. Phục hồi rừng ...................................................................................... 5
1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ...................................................................... 5
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới ........................................... 5
1.2.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam ................................. 8
1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ..................................................................... 12
1.3.1. Trên thế giới...................................................................................... 12
1.3.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2.1. Đặc điểm cấu trúc của các quần xã rừng trồng .................................. 25
2.2.2. Thành phần dạng sống trong các quần xã rừng trồng......................... 25
2.2.3. Đặc điểm tái sinh trong các quần xã rừng trồng ................................ 25
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm xúc tiến tái sinh tự nhiên trong các
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quần xã rừng trồng ............................................................................ 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.3.1. Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội ...... 25
2.3.2. Thu thập số liệu ở thực địa .............................................................. 26
2.3.3. Phỏng vấn người dân tại khu vực nghiên cứu .................................... 28
2.3.4. Phương pháp phân tích, xử lí số liệu ................................................. 28
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.... 32
3.1. Điều kiê ̣n tự nhiên.................................................................................... 32
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 32
3.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................. 32
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ............................................................... 33
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ...................................................................... 34
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 35
3.2.1. Dân số, dân tộc.................................................................................. 35
3.2.2. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp ............................................................. 36
3.2.3. Sản xuất Công nghiệp.......................................................................... 37
3.2.4. Xây dựng nông thôn mới ................................................................... 37
3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế ...................................................................... 38
3.2.6. Thương mại, dịch vụ ........................................................................... 38
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH ................................. 40
4.1. Đă ̣c điểm tầ ng cây cao củ a các quần xã rừ ng trồ ng ta ̣i KVNC ................. 40
4.2. Thành phần da ̣ng số ng thực vâ ̣t trong quần xã rừ ng trồ ng thuô ̣c KVNC ........ 46
4.2.1. Thà nh phầ n da ̣ng số ng dướ i tá n rừ ng trồ ng Mỡ ................................. 46
4.2.2. Thành phầ n da ̣ng số ng trong quần xã rừ ng trồ ng Keo ....................... 47
4.2.3. Thành phầ n da ̣ng số ng trong quần xã rừ ng trồ ng hỗn giao (Thông
Keo lá tràm) ...................................................................................... 47
4.3. Đă ̣c điểm tá i sinh tự nhiên quần xã rừ ng trồ ng ........................................ 48
4.3.1. Cấu trú c tổ thà nh cây tá i sinh ............................................................ 48
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.3.2. Chất lươ ̣ng và nguồ n gố c cây tá i sinh ................................................ 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
4.3.3. Phân bố cây tá i sinh theo cấp chiều cao ............................................. 55
4.3.4. Phân bố cây tá i sinh theo cấp đườ ng kính.......................................... 57
4.5. Đề xuất mô ̣t số giả i pháp nhằ m xú c tiến khả năng tá i sinh tự nhiên ở các
quần xã rừ ng trồ ng ta ̣i KVNC ................................................................. 60
4.5.1. Giải pháp về chính sách .................................................................... 60 4.5.2. Giải pháp về kỹ thuâ ̣t ........................................................................ 62 KẾ T LUẬN, TỒ N TẠI VÀ KIẾ N NGHI ̣ ......................................................... 66
1. Kết luâ ̣n ...................................................................................................... 66
2. Tồ n ta ̣i ........................................................................................................ 67
3. Kiến nghị .................................................................................................... 65
TÀ I LIỆU THAM KHẢ O ............................................................................... 68
PHỤ LỤC
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Đường kính ngang ngực (1,3m) 1. D1.3
Chiều cao vút ngọn 2. Hvn
ÔTC - ÔDB Ô tiêu chuẩn - Ô dạng bản 3.
Trị số thực nghiệm ft 4.
Trị số lý thuyết flt 5.
Thứ tự tài liệu tham khảo [1] 6.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
KVNC Khu vực nghiên cứu 7.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bả ng 4.1. Đă ̣c điểm tầ ng cây cao của các quần xã rừ ng trồ ng ta ̣i KVNC .. 40
Bả ng 4.2. Kết quả mô phỏ ng và kiể m tra giả thuyết bằ ng hà m Meyer về
luâ ̣t phân bố N/D1.3 .............................. 41
Bả ng 4.3. Tương quan giữa chiều cao vú t nho ̣n và đườ ng kính ngang ngực
(HVN/D1.3) .................................... 44
Bả ng 4.4. Thà nh phầ n da ̣ng số ng trong các quần xã rừ ng trồ ng ........ 46
Bả ng 4.5. Đă ̣c điểm kết cấ u tổ thà nh lớp cây tá i sinh trong quần xã rừ ng
trồng Mỡ ..................................... 48
Bả ng 4.6. Đă ̣c điểm kết cấ u tổ thà nh lớ p cây tá i sinh trong quần xã rừ ng
trồ ng Keo .................................... 50
Bả ng 4.7. Đă ̣c điểm kết cấ u tổ thà nh lớ p cây tá i sinh trong quần xã rừ ng
trồ ng hỗn giao (Thông + Keo lá tràm) .................. 51
Bả ng 4.8. Chất lươ ̣ng cây tá i sinh dướ i quần xã rừ ng trồ ng ta ̣i KVNC .... 54
Bả ng 4.9. Nguồ n gố c cây tá i sinh trong các quần xã rừ ng trồ ng ta ̣i KVNC . 55
Bả ng 4.10. Mâ ̣t đô ̣ cây tái sinh theo cấp chiều cao trong các quần xã rừ ng
trồ ng tại KVNC ................................ 56
Bả ng 4.11. Mâ ̣t đô ̣ cây tái sinh theo cấp đườ ng kính trong các quần xã rừ ng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trồ ng ta ̣i KVNC ................................ 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cách bố trí các ô dạng bản trong các ô tiêu chuẩn ........................... 27
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố N/D1.3 rừng trồng thuần loài Mỡ ........................... 42
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố N/D1.3 rừng trồng thuần loài Keo .......................... 43
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố N/D1.3 rừng trồng hỗn giao (Thông + Keo lá tràm) ....... 43
Hình 4.4. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao dướ i tá n rừ ng trồ ng
thuô ̣c khu vực xã Ngọc Đường - thành phố Hà Giang ..................... 57
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố N/D1.3 củ a cây tái sinh dướ i tá n rừ ng trồ ng thuầ n
loà i Mỡ ........................................................................................... 59
Hình 4.6. Biểu đồ phân bố N/D1.3 củ a cây tái sinh dướ i tá n rừ ng trồ ng thuầ n
loà i Keo .......................................................................................... 59
Hình 4.7. Biểu đồ phân bố N/D1.3 củ a cây tái sinh dướ i tá n rừ ng trồ ng hỗn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
giao (Thông + Keo) ......................................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người, rừng là một
trong những nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo quý giá nhất của đất nước ta.
Nếu không có rừng thì xã hội loài người sẽ không thể tồn tại được. Rừng tham
gia vào quá trình điều hòa khí hậu, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất,
hạn chế lũ lụt, hạn hán, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai,
góp phần bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm.
Nếu trên thế giới trong vòng 300 năm qua đã khai thác mất 2/3 diện tích
rừng thì ở Việt Nam tài nguyên rừng bị giảm đi 1/2 chỉ trong vòng 50 năm.
Diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam bị suy giảm một cách nhanh chóng từ
14,3 triệu ha năm 1943 tương ứng độ che phủ 43%, đến năm 1995 chỉ còn 8,25
triệu ha rừng tự nhiên và 1,05 triệu ha rừng trồng tương ứng độ che phủ 28%.
Cùng với diện tích rừng bị mất, chất lượng rừng còn lại cũng giảm sút; trữ
lượng rừng thấp, nhiều loài cây gỗ quý trở nên hiếm, nhiều động thực vật có
nguy cơ tuyệt chủng; khả năng cung cấp của rừng không đáp ứng được yêu cầu
ngày càng tăng của xã hội; năng lực phòng hộ của rừng cũng bị hạn chế, thiên
tai bão lụt ngày càng nghiêm trọng (dẫn theo Lê Đồng Tấn, 2000 [56]).
Trước thực trạng này, việc trồng rừng, phục hồi lại rừng trở thành một mục
tiêu quan trọng được Nhà nước, các nhà lâm nghiệp và toàn xã hội quan tâm.
Sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn tài nguyên rừng và vấn
đề bảo tồn chúng. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều hành động nhằm quản lí
bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng, nhiều chương trình trồng rừng
bằng nguồn vốn Nhà nước và hỗ trợ của các tổ chức quốc tế được thực hiện
như các dự án PAM, 327, 661, bảo vệ rừng, xúc tiến tái sinh rừng, khoanh nuôi
http://www.lrc.tnu.edu.vn
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng... nhờ đó mà diện tích rừng đã tăng lên đáng kể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
(năm 2013 độ che phủ là 40,7%), đặc biệt là diện tích rừng trồng trong đó có cả
rừng sản xuất, rừng trồng đặc dụng, rừng trồng phòng hộ.
Tỉnh Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc, có
tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 791.489,4ha, có diện tích rừng và đất lâm
nghiệp 566.723,4ha chiếm 71,6% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó có
437.217,9ha đất rừng, 358.147ha rừng tự nhiên, 79.070,9ha rừng trồng, độ che
phủ 65,4 % diện tích tự nhiên.
Thành phố Hà Giang có tổng diện tích đất tự nhiên là 13.404,6ha;
trong đó có 10.094,5ha đất lâm nghiệp, 1.823,7ha rừng đặc dụng; 3.025ha
rừng phòng hộ (có 10ha rừng trồng); 5.218,8ha rừng sản xuất (có
1.195,9ha rừng trồng).
Xã Ngọc Đường là một trong các xã thuộc vùng khoanh nuôi, phục hồi
và trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Tổng diện tích là 2.025,2ha
trong đó rừng trồng có diện tích là 628,3ha; đất chưa có rừng là 472,5ha, độ
che phủ là 65,9%.
Trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu, đánh giá thành phần
loài, tính đa dạng thực vật tại tỉnh Hà Giang đã được triển khai, nhưng các công
trình đó chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, chưa nghiên cứu sâu về đặc điểm
tái sinh, sự phân bố và giá trị của từng loài từng họ. Nhằm cung cấp thêm
những cơ sở khoa học về chuyển hóa rừng trồng thành rừng gần giống với rừng
tự nhiên có tính bền vững của hệ sinh thái đáp ứng được mục tiêu của rừng đặc
dụng và gắn liền với mục tiêu du lịch sinh thái. Xuất phát từ tình hình đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái
sinh tự nhiên trồng một số quần xã rừng trồng thuần loài và hỗn giao tại
xã Ngọc Đường, thành phố Hà Giang".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về lý luận
Bổ sung thêm những hiểu biết về năng lực tái sinh tự nhiên dưới quần xã
http://www.lrc.tnu.edu.vn
rừng trồng làm cơ sở khoa học cho việc chuyển đổi rừng trồng thuần loại thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
rừng hỗn loài đa tầng nhằm tăng cường tính đa dạng thực vật và nâng cao tính
bền vững của hệ sinh thái rừng.
2.2. Về thực tiễn
Đề xuất một số phương pháp kỹ thuật lâm sinh xúc tiến việc khoanh nuôi
tái sinh, thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng cao chất lượng rừng phục
hồi, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái nhằm đáp ứng mục tiêu phòng hộ
cũng như bảo vệ nguồn gen và tính đa dạng sinh vật của rừng,
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại khu vực xã Ngọc Đường thuộc thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang.
3.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Là các quần xã rừng trồng thuần loài Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis), Mỡ (Manglietia conifera) và quần xã rừng trồng hỗn giao:
Thông (Pinus merkuii) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis).
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm tái sinh
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tự nhiên của các loài cây gỗ dưới các quần xã rừng trồng nói trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm về tái sinh và phục hồi
1.1.1. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh hệ sinh thái rừng là sự xuất hiện một
thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh hệ sinh thái
rừng (hoặc mất đi chưa lâu): Dưới tán rừng, lỗ trống trong hệ sinh thái rừng, hệ
sinh thái rừng sau khai thác, trên đất rừng sau làm nương, đốt rẫy v.v. Vai trò
lịch sử của thế hệ cây con này là kế tục cây gỗ già cỗi. Vì vậy tái sinh hệ sinh
thái rừng, hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồ i lại thành phần cơ bản của
hệ sinh thái rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiê ̣n lớ p cây con là nhân tố
mớ i là m phong phú thêm số lươ ̣ng và thà nh phầ n loà i trong quầ n la ̣c sinh vâ ̣t (thực vâ ̣t, đô ̣ng vâ ̣t, vi sinh vâ ̣t), đó ng gó p vào viê ̣c hình thà nh tiểu hoà n cảnh rừ ng và là m thay đổ i cả quá trình trao đổ i vâ ̣t chất và năng lươ ̣ng diễn ra trong hê ̣ sinh thá i. Do đó tá i sinh rừ ng có thể đươ ̣c hiểu theo nghĩa rô ̣ng là sự tá i sinh củ a mô ̣t hê ̣ sinh thá i rừ ng. Tái sinh hệ sinh thái rừng thúc đẩy việc hình thành
cân bằng sinh học, đảm bảo cho hệ sinh thái rừng tồn tại liên tục và do đó bảo
đảm cho việc sử dụng hệ sinh thái rừng thường xuyên. Ở đây cần khẳng định
tái sinh hệ sinh thái rừng không chỉ là một hiện tượng sinh học mà còn là một
hiện tượng địa lí. Xét về bản chất sinh học tái sinh hệ sinh thái rừng diễn ra
dưới ba hình thức: Tái sinh hạt, tái sinh chồi và tái sinh thân ngầm (các loài tre
nứa). Mỗi hình thức tái sinh trên có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Đứ ng trên quan điểm Triết ho ̣c, tái sinh rừ ng là mô ̣t quá trình phủ đi ̣nh
biê ̣n chứ ng: Rừng non thay thế rừ ng già trên cơ sở đươ ̣c thừ a hưở ng hoà n cảnh
thuận lợi do thế hệ rừng ban đầ u tạo nên. Đứ ng trên quan điể m chính trị kinh tế học, tá i sinh rừ ng là mô ̣t quá trình tá i sản xuất mở rô ̣ng tà i nguyên rừ ng. Đương
nhiên điều kiện này chỉ có thể trở thà nh hiện thực khi ta nắ m chắ c các biê ̣n
pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, nhằ m điều hòa và đi ̣nh hướ ng các quá trình
tái sinh nhằ m phu ̣c vu ̣ mu ̣c tiêu kinh doanh đã đề ra. Như vâ ̣y tái sinh rừng
không cò n chỉ là tự nhiên, kỹ thuâ ̣t mà cò n là vấ n đề kinh tế xã hô ̣i (Sinh thá i
rừ ng - Hoà ng Kim Ngũ, Phùng Ngo ̣c Lan,1998) [41].
Theo Nguyễn Xuân Lâm (2000) [31], tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế
hệ cây con của những loài cây gỗ ở dưới tán rừng hoặc trên đất rừng (sau khi làm
nương rẫy), thế hệ cây tái sinh này sẽ lớn dần lên thay thế thế hệ cây già.
1.1.2. Phục hồi rừng
Phục hồi rừng: Theo Trần Đình Lý (1995) [38], phục hồi rừng là một quá
trình sinh địa phức tạp, gồm nhiều thời gian và kết thúc bằng sự xuất hiện một
thảm thực vật cây gỗ ( tre nứa) bắt đầu khép tán. Nói cách khác phục hồi rừng
là một quá trình tái tạo lại hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó cây gỗ
là yếu tố cấu thành chủ yếu nó chi phối quá trình biến đổi tiếp theo.
1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể chung sống hài hòa và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát
triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện
quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường
sinh thái và giữa các sinh vật rừng với nhau.
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.1.1. Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học, hệ sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho
hiệu quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba
dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản
phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật và thực vật và giữa thực
vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là
hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Thực tế
cấu trúc rừng nó có tính trật tự và theo quy luật của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W(1964) [53], Baur.G.N (1972) [1], Odum (1971) [73]…tiến hành.
Các nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về
tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot (1965) [6], Plaudy.J đã biểu
diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu
trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống,
tầng phiến…
Tác giả Odum E.P (1971) [73] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái
trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Khái
niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
trên quan điểm sinh thái học.
1.2.1.2. Mô tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều đứng. Phương pháp vẽ biểu
đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Richards (1933-1934) đề xướng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để
nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số
giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều.
Phương pháp biểu đồ trắc diện do Davit và Richards (1933 -1934) đề
xuất trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và
cấu trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.
Richards P.W (1968) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành
hai loại là rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu
có tổ thành loài cây đơn giản.Trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu
chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có
nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng
mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài
cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân
hoặc cành cây [53].
Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân chia
cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích
thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình
phân hóa cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ
phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1978 [66]).
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn
đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân
cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Sampion
Gripfit (1948), khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây
Phi có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích thước và
chất lượng cây rừng. Richards (1968) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa vào
chiều cao cây rừng [53].
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
http://www.lrc.tnu.edu.vn
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
1.2.1.3. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả
định tính sang định lượng với sự thống kê của toán học và tin học, trong đó
việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc
rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Về cấu trúc không gian và
thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Có thể kể
đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollet B. (1971), Brung (1970), Loeth et al
(1976)... Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời
gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô phỏng
các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001 [12]). Rollet. B (1971) đã
mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi qui, phân
bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác giả còn sử dụng hàm
Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính loài theo mô hình của
Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các hàm Meyer, Hyperbol,
hàm mũ, Pearson, Poisson, … cũng được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hóa
cấu trúc rừng [14], [55], [65], [69].
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến
đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá
trình phát sinh và phát triển của rừng.
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng
nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
1.2.2.1. Về phân loại rừng
Theo tác giả Trần Ngũ Phương (1963) [42] đã đề cập tới một hệ thống
phân loại, trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế sinh thái.
Dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể, tác giả Thái Văn Trừng
(1978) [66] đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Đây là
công trình tổng quát đáp ứng được yêu cầu về quy luật sinh thái.
Với tác giả Vũ Đình Phương (1985-1988) [43,44,45,46,47] đã đưa ra
phương pháp phân chia rừng phục vụ công tác điều chế với đơn vị phân chia là
lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và
suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc
điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu dùng để tra trong quá trình
phân chia. Phương pháp phân chia này đã được đưa ra áp dụng trong khi xây
dựng phương án điều chế cho một số lâm trường ở Tây Nguyên và Quảng Ninh
đã tỏ ra có nhiều ưu điểm.
Như vậy, có rất nhiều tác giả trong nước cũng như của nước ngoài đều
cho rằng việc phân chia loại hình rừng tự nhiên ở Việt Nam là tối cần thiết đối
với nghiên cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây
dựng các phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ
thêm các đặc điểm của đối tượng cần quan tâm. Công trình của Thái Văn Trừng
đã đặt nền móng cho việc phân chia rừng tự nhiên của nước ta một cách tổng
quát. Phương pháp của Vũ Đình Phương tỉ mỉ hơn và cho ta những thông số cơ
bản về tình trạng rừng hiện tại không chỉ ở góc độ về trữ lượng, vì vậy người
quản lí dễ phác họa được các biện pháp xử lí lâm sinh tác động vào rừng.
Phương pháp này tỏ ra hữu hiệu khi áp dụng ở nơi có trình độ kinh doanh
tương đối cao và ổn định.
1.2.2.2. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Trong những năm gần đây, việc đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng cũng đã
http://www.lrc.tnu.edu.vn
được nhiều tác giả quan tâm như những công trình nghiên cứu mô hình hóa cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
trúc đường kính D1.3 và biểu diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất
khác nhau, nổi bật là công trình nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [21]
dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây
theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên.
Nguyễn Hải Tuất (1982) [67] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc của rừng thứ sinh, đồng thời cũng áp dụng
quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Lê Minh Trung (1991) đã sử dụng hàm Poisson mô phỏng cấu trúc tán lá
cây, hàm Weibull mô phỏng cấu trúc chiều cao và đường kính. Đồng thời cũng
tiến hành khảo nghiệm hàm Hyperbol và Meyer cho các cấu trúc này (dẫn theo
Phạm Ngọc Thường, 2003 [65].
Nhìn chung các nghiên cứu định lượng cấu trúc đã được nhiều nhà lâm
sinh học trong nước quan tâm ở các mức độ khác nhau nhưng đều nhằm một
mục đích là xây dựng các cơ sở khoa học cho các giải pháp lâm sinh hợp lí.
Các nghiên cứu không dừng lại ở mức độ mô tả chung chung mà đã đi sâu vào
phân tích các quy luật kết cấu và theo xu hướng chung của thế giới. Đó là khái
quát hóa, mô phỏng các quy luật bằng toán học, đồng thời các giải pháp lâm
sinh được xây dựng trên cơ sở các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.3. Nghiên cứu cấu trúc và xây dựng mô hình cấu trúc mẫu
Nghiên cứu cấu trúc rừng định lượng các nhân tố cấu trúc và xây dựng
các mô hình mẫu chuẩn phục vụ khai thác, nuôi dưỡng rừng là mục tiêu quan
trọng nhằm vạch ra phương hướng và phương pháp điều chế rừng. Nguyễn Văn
Trương (1973-1986) đã nghiên cứu về phương pháp thống kê cây đứng, cấu
trúc 3 chiều rừng gỗ hỗn loại và đề xuất các mô hình cấu trúc mẫu định lượng
bằng toán học phục vụ công tác khai thác, nuôi dưỡng. Theo tác giả đây là
những mô hình hoàn thiện nhất đã có trong thiên nhiên và trên cơ sở khắc phục
những tồn tại lớn mà sự ngẫu nhiên của thiên nhiên mang lại (dẫn theo Đào
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Công Khanh,1966 [25]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
Để xây dựng mô hình cấu trúc cho các loài, kiểu rừng ứng với từng điều
kiện hoàn cảnh, Nguyễn Hồng Quân (1975, 1981, 1982) [50,51,52] đã sử dụng
hàm mũ theo dạng Meyer để phân cấp các lâm phần chặt chọn trên cơ sở thay
đổi hệ số góc của phương trình khi điều kiện, hoàn cảnh thay đổi. Lê Minh
Trung (1991) đã vận dụng phương pháp này để xây dựng cấu trúc mẫu trên 3
cấp năng suất cho rừng tự nhiên hỗn loài ở ĐăkNông. Từ đó làm cơ sở đề xuất
hướng khai thác và nuôi dưỡng rừng (dẫn theo Trần Xuân Thiệp, 1996 [60].
Nguyễn Ngọc Lung (1985) [33] đã cho rằng: Trong thực tiễn sản xuất,
sau khi phân chia rừng ra các loại, mỗi loại thuần nhất về một mặt nào đó như
tổ thành, tầng thứ, phân bố số cây theo kích cỡ thì ta có thể chọn được một loại
trong các lô tốt nhất, có trữ lượng cao, sinh trưởng tốt, tổ thành cấu trúc hợp lí
nhất, có đủ thế hệ cây gỗ, cũng cho phép sản lượng ổn định. Ta coi đây là mẫu
chuẩn tự nhiên và đây cũng chính là cái mà con người cần hướng tới trong quá
trình kinh doanh rừng.
Phùng Ngọc Lan (1986) [28] cũng đã chỉ rõ: Mô hình cấu trúc mẫu là mô
hình có khả năng tận dụng tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa, có sự phối
hợp hài hòa giữa các nhân tố cấu trúc để tạo ra một quần thể rừng có sản lượng,
tính ổn định và chức năng phòng hộ cao nhất, nhằm đáp ứng mục tiêu kinh
doanh nhất định.
Vũ Đình Phương (1987) [46] cũng đồng quan điểm trong việc xây dựng
mô hình cấu trúc rừng và vốn rừng cho rằng, cần phải tìm trong tự nhiên những
cấu trúc mẫu có năng suất cao đáp ứng mục tiêu kinh tế trong từng khu vực. Để
nghiên cứu cấu trúc sinh trưởng rừng hỗn loại, ông đã đề xuất quan điểm: Tổng
thể hỗn loài hay còn gọi là rừng cây là do các phần tử thuần loài hợp thành.
Trong lĩnh vực này, các tác giả đều xây dựng các cấu trúc mẫu từ nghiên
cứu cơ sở cơ bản các quy luật kết cấu, từ đó đề xuất các hướng tác động vào
rừng. Các mẫu này đều được xây dựng trên cơ sở các mẫu tự nhiên đã chọn lọc
thông qua tài liệu quan sát và được coi là ổn định, có năng suất cao nhất. Tính
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ổn định của các cấu trúc này thường được tính toán theo lí thuyết trước khi đi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
vào khảo nghiệm. Cấu trúc mẫu được quan tâm nhiều nhất là cấu trúc N-D1.3 ,
nó cũng là cơ sở cho việc khai thác và nuôi dưỡng thông qua việc điều chỉnh
cấu trúc này.
1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng
1.3.1. Trên thế giới
1.3.1.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên
Hiện nay vấn đề tái sinh rừng trên thế giới được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu từ lâu. Nhưng đối với rừng nhiệt đới thì được nghiên
cứu vào khoảng những năm 30 của thế kỷ XX trở lại đây [10, 12, 14, 16, 18,
19, 20, 22…]
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả của
các phương thức xử lý lâm sinh đến tái sinh rừng các loài cây có mục đích
trong các kiểu rừng. Các tác giả bàn đến như Taylor (1854), Kennedy (1935),
Lancaster (1953). Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều
phương thức chặt tái sinh. Công trình của Bernand (1954,1959), Smith
(1961,1963) [74] với phương thức rừng đều tuổi ở Mã lai..., Taylor (1954),
Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijeria và Gana. Nội
dung chi tiết, các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã
được Baur (1976)[1] tổng kết trong tác phẩm: “Cơ sở sinh thái học của kinh
doanh rừng mưa”.
Khi nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới ở Châu Phi, Aubreville (1938) đã
nhận thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. Ông đã
khái quát hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết lên
lí luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lí giải các hiện tượng đó còn hạn chế. Vì
vậy lí luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất,
Chưa có các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh doanh đã đề ra (dẫn theo Nguyễn Văn Hoàn và CS, 2006 [22]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
Tuy nhiên những kết quả quan sát của Davit và Richards P.W (1933),
Bot (1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với
những nhận định của Aubreville. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục
của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong
một thời gian dài (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1978 [66].
Trong công trình nghiên cứu của Richards (1952), Roole (1974) cho thấy
tái sinh có dạng phân bố cụm, một số ít phân bố poisson. Ở Châu Phi theo số
liệu của Aubreville (1938) nhận thấy cây con của cây ưu thế trong hệ sinh thái
rừng mưa có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đó là hiện tượng “ không
bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần tầng cây gỗ của hệ sinh
thái rừng mưa. Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở
tầng dưới thường khác nhau rất nhiều. Tương tự theo Taylor (1954), Bơoat
Berwad (1955), số lượng cây tái sinh trong rừng thiếu hu ̣t cần phải bổ sung
bằng rừng trồng nhân tạo. Ngược lại ở Châu Á Budowski (1956), Bava (1954),
Atinôt (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng
cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để
bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995 [10]).
Lamprecht H (1989) căn cứ vào nhu cầ u á nh sá ng củ a các loà i cây rừ ng trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừ ng nhiê ̣t đới thà nh nhó m cây ưa sáng, nhó m cây bán chi ̣u bó ng, nhó m cây chịu bó ng. Kết cấu củ a quầ n tu ̣ lâm phầ n có ảnh hưở ng đến tá i sinh rừng. Yurkevich I.D (1960) đã chứ ng minh đô ̣ tàn che tố i ưu cho sự phát triển bình thườ ng củ a đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7 (dẫn theo Lê Đồng Tấn, 2000 [56]).
Sự phân bố cây theo đường kính là cấu trúc cơ bản của lâm phần và cũng
được nhiều nhà lâm học quan tâm nghiên cứu. Đầu tiên phải kể đến công trình
nghiên cứu của Meyer (1952). Ông mô tả phân bố số cây theo đường kính
http://www.lrc.tnu.edu.vn
bằng phương trình toán học mà dạng của nó là một đường cong giảm liên tục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
Phương trình này được gọi là phương trình Meyer hay còn được gọi là hàm
Meyer. Tiếp đó nhiều tác giả đã dù ng phương pháp giải tích để tìm phương trình đường cong phân bố N/D của lâm phần thuần loà i đều tuổi. Prodan.M và Ipalatscase.A (1964), Bill và Aremken.K (1964) đã tiếp cận phân bố này bằng
phương trình logarit. Đặc biệt một số tác giả hay dùng các hàm khác nhau.
Loetsch (1973) dung hàm Beta để nắn các phân bố thực nghiệm. Batista.J.LF
và Docouto.H.T.Z (1992) trong khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài của
rừng nhiệt đới ở Maranhoo- Brazil đã dùng hàm Weibull mô phỏng sự phân
bố N/D (dẫn theo Nguyễn Thanh Bình, 2003) [4] và nhiều tác giả khác [13,
20, 64, 69…].
Để xác định mật độ cây tái sinh người ta đã sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau như: Ô dạng bản theo hệ thống do Lowdermilk (1927) đề xuất với
diện tích (1 đến 4m2), ô có kích thước lớn (10 đến 100m2), điều tra theo dải
hẹp ô có kích thước từ (10 đến 100m2). Phổ biến nhất là ô bố trí theo hệ thống
trong các diện tích nghiên cứu từ 0,25 đến 1,0 ha (Povar nix bun, 1934;
Yuskevich,1938) để giảm sai số trong khi thống kê, Barnard (1950) đã đề
nghị một phương pháp “ điều tra chuẩn đoán” mà theo ông kích thước ô đo
đếm được có thể thay đổi tùy theo thời gian phát triển của cây tái sinh ở các
trạng thái rừng khác. Nextorov.V.G (1954, 1960) đề nghị dù ng 15 đến 26 ô kích thước từ 1 đến 2m2 thống kê cây con tuổi nhỏ hơn 5 năm, 10 đến 15 ô
kích thước từ 4 đến 5m2 thống kê cây con từ 5 đến 10 năm. Pobedinxki.A.V
(1961) đề nghị dùng 25 ô dạng bản 1x1m cho một khu tiêu chuẩn (0,5 đến 1,0
ha), Belov.XW (1983) nhấn mạnh phải áp dụng thống kê toán học để điều tra
và đánh giá tái sinh. Việc phân tích chi tiết lí luận các phương pháp thống kê
toán học trong điều tra và đánh giá tái sinh rừng đã được trình bày trong các
công trình của Smith.PG (1976), Vasilevich.VI (dẫn theo Phạm Ngọc
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thường, 2003) [65].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
Tóm lại, thông qua những kết quả công trình nghiên cứu tái sinh tự nhiên
của các thảm thực vật rừng trên thế giới cho chúng ta thấy được các phương
pháp nghiên cứu của một số tác giả cũng như những quy luật sinh thái ở một số
nơi. Thông qua đó các tác giả cũng đưa ra một số biện pháp lâm sinh phù hợp
thúc đẩy quá trình tái sinh theo hướng có lợi. Như vậy ta đều nhận thấy các
công trình nghiên cứu tái sinh trên thế giới chủ yếu tập trung vào trạng thái
rừng tự nhiên mà rất ít đề cập tới trạng thái rừng thứ sinh nhân tác, phục hồi
nhân tạo.
1.3.1.2. Những nghiên cứu về phục hồi bằng trồng rừng (phục hồi nhân tạo)
Trên thế giới trồng rừng đã xuất hiện khá sớm và phát triển mạnh vào
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Một số nước ở Tây Âu như: Pháp, Italia đã tiến hành trồng các rừng
Bạch dương cho sản lượng cao trên một phạm vi lớn với mục đích cung cấp
nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy. Nhiều nước trên thế giới đã
phát động trồng rừng với nhiều mục đích khác nhau như cung cấp nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, trồng rừng nhằm mục đích bảo
vệ môi trường như rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng chống cát bay, rừng
phòng hộ chắn sóng ven biển… Các nước nhiệt đới và á nhiệt đới rừng trồng đã
được hình thành ngay cả trên đất trước đó là đồi trọc do nhu cầu của ngành
công nghiệp giấy sợi và tính cấp bách phải bảo vệ môi trường [70].
Với vai trò to lớn mà rừng đã đem lại cho nhân loại và hiện nay khi
nguồn nguyên liệu ngày càng khan hiếm, môi trường bị suy thoái thì vai trò của
rừng ngày càng không thể phủ nhận, các nướ c trên thế giớ i cà ng phả i chú tro ̣ng
tăng diê ̣n tích rừ ng đă ̣c biê ̣t là rừ ng tự nhiên. Điều đá ng nó i là ta ̣i dướ i tá n rừ ng trồ ng có thể xuất hiê ̣n các lớ p cây gỗ tá i sinh tự nhiên có triển vo ̣ng phát triển
thà nh rừ ng. Điều nà y đò i hỏ i phả i có những nghiên cứ u ki ̣p thờ i và đưa ra
http://www.lrc.tnu.edu.vn
những giả i pháp hơ ̣p lý nhằ m chuyển dần diê ̣n tích rừ ng trồ ng thà nh rừ ng gầ n giố ng vớ i tự nhiên để tăng tính đa da ̣ng sinh ho ̣c, tăng khả năng phò ng hô ̣ củ a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
rừ ng. Chính vì vậy việc trồng rừng và tái sinh rừng ngày càng được nhiều nước
quan tâm và phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Tuy nhiên
hiện nay vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh vấn đề rừng trồng.
Wadsworth (1960) khi nói về vai trò của rừng trong kinh doanh, ông đã
khẳng định trồng rừng thâm canh sẽ là nguồn cung cấp gỗ duy nhất có kinh tế ở
các miền nhiệt đới (Baur, 1976) [1].
Catinot (1965) [6] cho rằng ở vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi sau khi khai
thác có thể thay thế một quần thể rừng tự nhiên bằng rừng trồng mà vẫn mang
lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên để mang lại hiệu quả kinh tế cao tác giả cũng
lưu ý rằng cần phải nắm chắc kĩ thuật lâm sinh thì quá trình thực hiện mới có
hiệu quả.
Baur (1976) [1] đã khẳng định việc trồng rừng là cần thiết để mang lại
hiệu quả cao trong kinh doanh rừng nhưng nếu trồng rừng như của Wadsworth
(1960) thì chỉ là giải pháp trước mắt, còn về lâu dài thì phải dựa vào những
kiến thức đúng đắn về sinh thái học của quần lạc đó.
Miyawaki.A (1991) [72] đã đưa ra khẩu hiệu cây bản địa trên đất bản
địa, xuất phát từ quan điểm rừng là một hệ sinh thái ông đã thực hiện nhiều dự
án phục hồi hệ sinh thái rừng nhiệt đới bằng biện pháp trồng rừng. Phương
pháp tác giả đề xuất được áp dụng ở một số nước Đông Nam Á như Thái Lan,
Malaysia, Indonexia [61, 63, 68]. Các nghiên cứu này được thể hiện chủ yếu
bằng việc trồng rừng. Trong đó giống cây trồng là tập đoàn những cây bản địa
được xác định bằng phương pháp sinh thái thảm thực vật của Clement (1916)
và trồng rừng được thực hiện bằng phương pháp do ông đề xướng được gọi là
phương pháp Miyawaki. Theo phương pháp này thì việc phục hồi lại rừng mưa
nhiệt đới ở Malayxia chỉ khoảng 40 đến 50 năm trong khi đó để đạt trạng thái
này theo con đường diễn thế tự nhiên thì cần phải 200 đến 250 năm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Miyawaki,1991) [72].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16
Tansley (1994) cho rằng trồng rừng là quá trình rút ngắn quá trình diễn
thế thảm thực vật nhưng Beard (1947) lại phản đối việc trồng rừng và cho đó
là “bệnh sởi trồ ng rừng đã mắc phải do thiếu sinh tố sinh thái học” (dẫn theo
Baur G.(1976)[1].
Trong hội nghị lâm sinh thế giới lần thứ 7 (10/1972) tại Buenos - Aires
đã khẳng định cần đẩy mạnh việc trồng rừng. Nhưng hội nghị cũng lưu ý trồng
rừng chỉ cho hiệu quả khi phối hợp chặt chẽ các biện pháp kĩ thuật tạo điều
kiện cho cây rừng sinh trưởng (Vorobiev,1981[70]).
1.3.2. Ở Việt Nam
1.3.2.1. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
Ở nước ta vấn đề nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đã được
nghiên cứu từ đầu những năm 30 của thế kỷ XX và những năm gầ n đây viê ̣c đi
vào nghiên cứu rừng tự nhiên ở Viê ̣t Nam ngà y mô ̣t nhiều, bở i đằ ng sau những
hệ sinh thái rừ ng cò n rất nhiều điều bí ẩ n. Điều đó đã thu hú t rất nhiều tác giả quan tâm tớ i. Từ những năm 1962 - 1967 Viện Điều tra và Quy hoạch rừng đã
được thực hiện chuyên đề “Tái sinh rừng tự nhiên” tại một số khu rừng trọng
điểm thuộc các tỉnh Yên Bái (Văn Đàn), Quảng Ninh (Tiên Yên, Ba Chẽ, Yên
Hưng), Nghệ An (Quỳ Châu, Nghĩa Bàn), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê),
Quảng Bình (Long Đại) (dẫn theo lê Ngọc Công 2004 [14])
Nghiên cứ u quy luâ ̣t phát sinh, tá i sinh tự nhiên và diễn thế thứ sinh củ a
các xã hơ ̣p thực vâ ̣t rừ ng nhiê ̣t đớ i Thá i Văn Trừ ng (1963, 1970, 1978) [66] đã nhâ ̣n đi ̣nh: “Sự phá t sinh các loa ̣i hình quần thể có thà nh phầ n loà i cây khác nhau, đươ ̣c nghiên cứ u đầ y đủ trướ c kia cho nên lú c đó chú ng tôi cho rằ ng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong thiên nhiên nhiê ̣t đớ i không có quầ n hơ ̣p và chỉ có những loà i ưu thế, do đó chú ng tôi có đề nghi ̣ lấ y những kiểu thả m thực vâ ̣t là m đơn vi ̣ cơ bản củ a thả m thực vâ ̣t. Như trên đã trình bà y trong thiên nhiên nhiê ̣t đớ i có thể có những da ̣ng quầ n hơ ̣p thực vâ ̣t ở những môi trườ ng khắ c nghiê ̣t, cò n đa ̣i bô ̣ phâ ̣n là những ưu hơ ̣p thực vâ ̣t có mô ̣t ưu thế tương đố i củ a cá thể các loà i cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
17
trong tầ ng ưu thế sinh thá i (hay lâ ̣p quầ n) củ a quầ n thể và có lẽ phổ biến hơn là
những phứ c hơ ̣p mà đô ̣ ưu thế chưa phân hó a rõ rê ̣t”.
Những vấ n đề cần đă ̣t ra để nghiên cứ u là tác nhân nào đã tác đô ̣ng trong
quá trình phá t sinh những xã hơ ̣p thực vâ ̣t nguyên sinh và quá trình tá i sinh tự nhiên sẽ diễn ra như thế nào và chỉ tiêu về chế đô ̣ khắ c nghiê ̣t củ a môi trườ ng có còn là nguyên nhân duy nhất khống chế sự hình thành những quầ n hơ ̣p, ưu hơ ̣p, phứ c hợp tự nhiên nữa hay không. Vấn đề nà y đã đươ ̣c Lê Viết Lô ̣c
(1964) cù ng các cô ̣ng tác viên nghiên cứ u sơ bô ̣ trong khi điều tra các loa ̣i hình ưu thế trong khu rừng nguyên sinh Cú c Phương. Các tác giả đã dù ng một số chỉ tiêu khác, ngoài số lươ ̣ng cá thể cây để tính sinh khố i trên diện tích điều tra như chiều cao, tiết diê ̣n ngang v.v để tính đô ̣ ưu thế củ a các loà i và đã thấ y các nhân tố phát sinh của loại hình ưu thế là khu hê ̣ thực vâ ̣t, tiểu đi ̣a hình, đă ̣c điểm lý tính củ a đất và những hoa ̣t động củ a con người (dẫn theo Hoàng Kim Ngũ và CS, 1997 [41]).
Trong những khu vực tự nhiên nhiê ̣t đớ i gió mù a như ở Viê ̣t Nam, mô ̣t
quần thể sinh ra, lớn lên, thà nh thu ̣c, già cỗi và sẽ tàn lu ̣i hoă ̣c từ ng cá thể hoă ̣c
từng bộ phận, hoặc toàn bô ̣ quầ n thể, nhưng cũng có nhiều trườ ng hợp quầ n thể
chưa thà nh thu ̣c, già cỗi mà mô ̣t số cá thể, mô ̣t bô ̣ phận hay cả quầ n thể có thể
bi ̣ gió bão, lũ lu ̣t hay các thiên tai khác hủ y diê ̣t.
Nếu môi trườ ng khí hâ ̣u đất đai chưa biến đổ i, thì quầ n thể có xu hướ ng phu ̣c hồ i lại tình trạng nguyên sinh: Đó là quá trình tá i sinh tự nhiên của quần
thể. Trong thiên nhiên nhiệt đới, rõ ràng là rất hiếm những loà i cây có tuổ i tho ̣
dài hà ng ngà n năm, va ̣n năm như loài cây Cù tù ng (Metasequoia gigantea) ở
Mỹ hay Ba ̣ch đàn vua (Eucalyptus regnans) ở Ú c, mà có nhiều loài cây có tuổ i
thọ ngắn hay trung bình mô ̣t và i trăm năm, cho đến 1000 năm thâ ̣m chí có loà i chỉ số ng hai, ba chục năm, cho nên ở mô ̣t số đi ̣a phương nhất đi ̣nh, chắc chắ n
có nhiếu thế hê ̣ củ a các loà i cây đã sinh ra lớ n lên, chết đi và cá thể củ a các loài
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cây ấ y đã tái sinh nhiều lầ n ở đấy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
18
Thá i Văn Trừ ng (1978) [66] cũng khẳng đi ̣nh: Mô ̣t thực tế mà bất kỳ tác
giả nào khi đã nghiên cứ u thả m thực vâ ̣t rừ ng nhiệt đớ i, cũng đều nhất trí là
tình hình tái sinh rất thưa và yếu dưới tá n rừ ng, củ a những loà i cây đang chiếm
ưu thế ở tầng trên. Theo những số liê ̣u điều tra và thố ng kê củ a Aubreville ở Coote d’Ivoire (Bờ biển ngà ở Châu Phi) hay củ a David T.A.W và Richards P.W ở Moraballi (Guyana) về tình hình đa ̣i diện các cấp thể tích củ a các loà i trong các ô tiêu chuẩ n thì các loà i cây ưu thế củ a các tầng trên có rất ít đa ̣i diện trong các tầng dướ i tá n rừ ng, thậm chí nhiều khi không có đa ̣i diện, như vâ ̣y khi
các loài cây ưu thế nà y chết đi, thì thà nh phần củ a xã hơ ̣p có biến đổi không?
Mô ̣t số xã hợp khác giữa cá thể các loà i cây ưu thế có thể thay thế cho xã hơ ̣p
hiê ̣n nay không? Loà i cây tá i sinh được nhiều nhất, có phải là loà i chiếm ưu thế
hiện nay không? Thế thì điều tra tình hình tá i sinh cây con củ a các loài mà không nắm được quy luâ ̣t tá i sinh củ a quần thể, không biết tâ ̣p tính củ a từ ng
loà i cây đối vớ i ánh sá ng, đô ̣ ẩm, nhiệt đô ̣ dướ i rừng thì là m sao mà phá n đoá n
nổi hướng diễn thế của quầ n thể, thà nh phầ n củ a các xã hơ ̣p, ưu hơ ̣p sẽ phát
sinh? Có loài cây hiê ̣n nay, cây ma ̣ mọc rấ t nhiều nhưng vì sao la ̣i không thấ y
cây con, cây nhỡ ở tầng trên, có loài thì không thấ y cây mạ, cây con, cây nhỡ
tái sinh dưới rừng, nhưng nếu đó là một loài ưa sáng và chặt rừ ng đú ng vào
năm sai hạt, đúng vào mùa quả chín, ha ̣t già thì có thể bảo đả m đươ ̣c tá i sinh tự nhiên củ a các loà i cây ấ y hay không [65].
Nguyễn Trọng Đạo (1969)[18] đã đưa ra các biện pháp kỹ thuật xúc tiến
tái sinh tự nhiên dựa vào tiêu chuẩn phân loại rừng, theo ông rừng loại một thì
không tu bổ và xúc tiến tái sinh.
Đồng Sỹ Hiền (1974) [21] đã dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poisson để nắm phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ kính cho rừng tự nhiên
làm cơ sở cho việc lập biểu đồ thể tích và biểu độ thân cây rừng Việt Nam. Khi
nghiên cứu rừng tự nhiên, ông cho rằng phân bố số cây theo chiều cao N/H ở
http://www.lrc.tnu.edu.vn
các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
19
kết cấu rừng phức tạp của rừng chặt chọn. Tác giả đã sử dụng nhiều phương
trình toán học khác nhau để biểu diễn tương quan này.
Thái Văn Trừng (1978) [66] trong “thảm thực vật rừng Việt Nam” đã
nhấn mạnh một số nhân tố sinh thái trong nhóm nhân tố khí hậu đã ảnh hưởng
điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên của các quần xã thực vật là ánh sáng.
Nguyễn Hải Tuất (1982) [67] sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố
thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ đường kính bắt đầu đo. Lê Minh
Trung (1991) đã thử nghiệm một số phân bố xác suất mô tả phân bố N/D1.3 và
nhận xét là, phân bố Weibull là thích hợp nhất cho rừng tự nhiên ở Đắc Lắc.
Trần Xuân Thiệp (1996) [60], Lê Sáu (1985) [54] cũng khẳng định sự hơn hẳn
của phân bố Weibull trong việc mô tả phân bố N/D cho tất cả các trạng thái
rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm liên tục hay một đỉnh.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan
(1984) [27] đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng (Lạng sơn). Ngay từ giai đoạn nẩy mầm, bọ xít là nhân tố sinh vật
đầu tiên gây ảnh hưởng đáng kể đến tỉ lệ nẩy mầm. Tiếp theo các đề tài trên,
tác giả đã nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển Lim
xanh, đồng thời đề ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lí hạt giống, gieo trồng
loài cây này. Theo tác giả không nên trồng thuần loài Lim xanh.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp lâm sinh tới quá trình tái sinh
tự nhiên của quần xã thực vật còn được một số tác giả nghiên cứu, Hoàng Kim
Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1997) [41], Nguyễn Ngọc Lung (1985) [33], Nguyễn
Duy Chuyên (1995) [ 10]…
Vũ Đình Phương (1987) [46] đã khẳng định giữa đường kính tán và
đường kính ngang ngực của cây rừng tự nhiên Việt Nam tồn tại mối quan hệ
mật thiết theo dạng đường thẳng. Tác giả đã thiết lập phương trình cho một số
loài cây lá rộng như: Vạng, Lim xanh, Chò Chỉ trong lâm phần hỗn giao khác
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tuổi để phục vụ công tác điều chế rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
20
Phạm Đình Tam (1987) [55], nghiên cứu tình hình tái sinh dưới các lỗ
trống ở rừng thứ sinh vùng Hương Sơn (Hà Tĩnh) đã có nhận xét: Số lượng cây
tái sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau, lỗ trống càng lớn cây
tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) [35] cho rằng nghiên cứu quá trình
tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để sự can thiệp
của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tùy thuộc vào mức độ tác động của
con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên với mức cao nhất là tái
sinh nhân tạo.
Lê Mộng Chân (1994) [7] khi điều tra tổ thành loài cây ở vùng núi cao
Vườn quốc gia Ba Vì, ông cho rằng tình hình tái sinh tốt là 4100 - 7440 cây/ha.
Cây có triển vọng chiếm trên 60%, thành phần cây tái sinh phần lớn là những
cây chịu bóng.
Khi nghiên cứu vai trò của cây tái sinh rừng ở các vùng Tây Bắc, vùng
Đông Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng trung tâm, Trần Xuân Thiệp (1996) [60]
đã nhận định rằng vùng Đông bắc có năng lực tái sinh khá tốt với số lượng
8000 - 12000 cây/ha, tỉ lệ cây có triển vọng cao đáp ứng được cho việc phục
hồi rừng.
Thống kê các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho
thấy, phân bố N/D1.3 của tầng cây cao (D lớn hơn hoặc bằng 6cm) có hai dạng
chính như sau: Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cưa, dạng
một đỉnh hình chữ J. Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả chọn lọc những mô hình
toán học thích hợp để mô phỏng.
Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý và cộng sự (1995) [64] khi nghiên cứu năng
lực tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng trong các trạng thái thực bì ở Việt Nam
đã nhận xét: Về số lượng và chất lượng của lớp tái sinh tự nhiên, tốc độ sinh
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trưởng và những thay đổi của lớp tái sinh tự nhiên trong giai đoạn đầu của quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
21
trình phục hồi thảm thực vật rừng thì các dạng thực bì ở trạng thái IB, IC, IIA, IIB
đều có thể xếp vào đối tượng có khả năng khoanh nuôi phục hồi rừng.
Nhiều tác giả cũng có những nghiên cứu về đặc điểm lớp tái sinh tự
nhiên trong các trạng thái thực bì khác nhau ở một số vùng sinh thái đồi núi
nước ta như: Lê Thị Kim Thuần (1985) [61]; Lê Sáu (1985) [54]; Phạm Đình
Tam (1987) [55]; Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1990) [17]; Vũ
Tiến Hinh (1991) [20]; Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1994) [62]; Hà Văn Tuế và
cộng sự (1995) [69] ...
Trần Xuân Thiệp (1996) [60], căn cứ vào số lượng cây tái sinh đã xây
dựng bảng đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại
của Loschau) theo ba cấp: tốt, trung bình, xấu. Về phân bố theo cấp chiều cao
đều có sự tương đồng ở các trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm Meyer từ
cấp 1 đến 5 (< 3m), cấp 6 có chiều cao cộng dồn của cây có đường kính <10cm
nên không thể hiện rõ quy luật này.
Qua tham khảo các tài liệu có liên quan cho thấy, việc nghiên cứu phân
bố N/D trong thời gian gần đây không chỉ dừng ở mục đích phục vụ công tác
điều tra như xác định tổng diện tích ngang, trữ lượng, mà chủ yếu là xây dựng
cơ sở khoa học cho giải pháp lâm sinh trong nuôi dưỡng rừng. Bảo Huy (1993),
Đào Công Khanh (1996) [25], Lê Sáu (1995) [54], đã nghiên cứu phân bố N/H
để tìm tầng tích tụ tán cây.
Các tác giả đều đi đến nhận xét chung là, phân bố N/D có dạng một đỉnh
chính và nhiều đỉnh phụ hình răng cưa và mô tả thích hợp bằng hàm Weibull.
Lê Ngọc Công (2004) [14] trong nghiên cứu phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho thấy rằng trong diễn thế
phục hồi rừng giai đoạn 1- 6 năm mật độ cây gỗ thay đổi rõ rệt ở tuổi 1 từ 9-10
http://www.lrc.tnu.edu.vn
loài, ở tuổi 3 từ 19 đến 21 loài, ở tuổi 15 từ 15 đến 16 loài và tiến tớ i ổn định. 1.3.2.2. Những nghiên cứu về phục hồi bằng rừng trồng ( phục hồi nhân tạo)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
22
Theo Phùng Ngọc Lan (1991) [29] khi nghiên cứu về đặc điểm của rừng
trồng thuần loài đã nêu rõ nhược điểm của rừng trồng thuần loài (Mỡ, Bồ đề
Thông, Bạch đàn...) thường xuất hiện dịch bệnh, tác dụng cải tạo đất của rừng
Thông, rừng Bạch đàn diễn ra rất chậm. Vì vậy theo tác giả cần phải phát triển
các mô hình trồng rừng hỗn loài và mô hình nông lâm kết hợp.
Lâm Phúc Cố (1994) [15] khi nghiên cứu phục hồi lại rừng đầu nguồn
sông Đà tại Mù Căng Chải cũng đưa ra ý kiến: Ở những nơi đất khó có khả
năng tái sinh tự nhiên thì trồng rừng là một biện pháp lâm sinh cần thiết. Cũng
theo tác giả nên chọn phương thức trồng rừng hỗn giao nhiều loài với các loài
cây sống thích nghi với điều kiện đồi núi trọc.
Nguyễn Ngọc Lung (1994) [36] cho rằng nước ta trong nền kinh tế hàng
hóa, nên dành hẳn một tỉ lệ đất đai để trồng rừng kinh tế có mục đích cụ thể
như sản xuất nguyên liệu giấy, gỗ dán...bằng phương thứ c trồng rừng thuần loại
đều tuổi là hợp lý và có hiệu quả cao. Nhưng cũng phải có những biện pháp
lâm sinh là luân canh hoặc trồng xen với những loài cây cố định đạm nhằm bảo
vệ và cải tạo đất, đồng thời đảm bảo sự bền vững của hệ sinh thái rừng trồng.
Trần Đình Lý (1995) [39] đã phân tích cụ thể về ưu, nhược điểm của
giải pháp trồng rừng và khoanh nuôi. Tác giả cũng lưu ý việc chọn giải pháp
nào cũng phải phụ thuộc vào điều kiện địa chất, khí hậu, điều kiện kinh tế -
xã hội của từng vùng, từng địa phương, có như vậy mới đạt được kết quả
như mong muốn.
Nguyễn Tiến Bân (1997) [3] cho rằng cần phải phục hồi hệ sinh thái
rừng rừng nhiê ̣t đới bằng các loài cây bản địa nhằm duy trì, bảo vệ nguồn gen
và tạo hệ sinh thái rừng hỗn loài bền vững.
Theo Hà Chu Chử (1997) [11] trong những năm qua thông qua việc
trồng rừng đã bù đắp được một phần diện tích rừng đã bị mất, nâng cao độ che
phủ của rừng từ 27,7 % (năm 1990) lên 28,15% (năm 1995). Tác giả cũng lưu ý
rằng rừng trồng không thể so sánh với rừng tự nhiên về sinh khố i, về chủng loại
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gỗ và nhất là về tác dụng phòng hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
23
Tóm lại: Ở Việt Nam, vấn đề tái sinh tự nhiên và trồng rừng đã được nhiều
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên
cũng như các biện pháp trồng rừng đã được áp dụng vào thực tiễn sản xuất lâm
nghiệp, bước đầu đã đem lại những kết quả khả quan góp phần vào việc phục
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hồi độ che phủ của rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
24
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quần xã rừng trồng thuần loài
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), thuần loài Mỡ (Magnolia conifera) và
rừng trồng hỗn giao Thông (Pinus meskusii) và Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis)
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm cấu trúc của các quần xã rừng trồng
- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao
- Cấu trúc mật độ tầng cây cao, chiều cao Hvn, đường kính D1,3 cm, độ tàn
che và phẩm chất tầng cây cao.
- Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D1,3); số cây theo chiều
cao (N/Hvn).
- Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn /D1,3)
2.2.2. Thành phần dạng sống trong các quần xã rừng trồng
- Thành phần dạng sống theo 4 nhóm: cây gỗ, cây bụi, cây thảo, dây leo.
2.2.3. Đặc điểm tái sinh trong các quần xã rừng trồng
- Cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh
- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
- Phân bố cây tái sinh theo cấp đường kính
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm xúc tiến tái sinh tự nhiên trong các
quần xã rừng trồng
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu kế thừa có chọn lọc về điều kiện
tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu, thông qua các tài
http://www.lrc.tnu.edu.vn
liệu của các tác giả có liên quan đến đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
25
- Tài liệu về địa lý, đất đai, thổ nhưỡng.
- Tài liệu về khí hậu, thủy văn.
- Tài liệu về dân sinh, kinh tế - xã hội.
- Bản đồ tài nguyên rừng
- Các tài liệu báo cáo có liên quan.
2.3.2. Thu thập số liệu ở thực địa
Dựa trên đặc điểm hiện trạng của khu vực rừng trồng thuộc xã Ngọc
Đường - thành phố Hà Giang, căn cứ vào tình hình thực tế rừng trồng thuộc
khu vực này có các trạng thái rừng trồng thuần loại bao gồm Keo, Mỡ, hỗn giao
nên chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu điều tra chi tiết theo ô tiêu
chuẩn (ÔTC) tạm thời, điển hình cho từng đối tượng. Mỗi quần xã rừng lập một
ÔTC, mỗi ÔTC có kích thước là 400m2 (20x20). Mỗi đối tượng được bố trí thí
nghiệm 5 lần lặp lại.
2.3.2.1. Điều tra tầng cây cao
Tại mỗi ÔTC tạm thời tiến hành mô tả các chỉ tiêu như: Vị trí, độ dốc,
hướng phơi, độ cao. Sau đó xác định chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao:
Đường kính ngang ngực (ở độ cao 1,3m trên mặt đất - D1.3m), được đo
bằng thước kẹp kính với độ chính xác đến cm, được đo theo 2 hướng Đông -
Tây và Nam - Bắc, sau đó tính trị số trung bình.
- Chiều cao vút ngọn (HVN, m) được đo bằng thước Blumeliss (đo theo
nguyên tắc lượng giác) và thước sào với độ chính xác đến cm.
+ HVN được xác định từ gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của cây.
Kết quả sau khi đo được ghi chép, thống kê đầy đủ và chi tiết vào phiếu
điều tra tầng cây cao.
- Xác định độ tàn che: Dùng phương pháp trắc đồ rừng của Richards và
Davis (1934) biểu diễn trên giấy kẻ ô ly với dải rừng có diện tích 500m2 tỉ lệ
1/200, sau đó tính diện tích độ tàn che trên giấy ô ly, tính tỉ lệ (%). Bên cạnh đó
http://www.lrc.tnu.edu.vn
còn sử dụng phương pháp đo độ tàn che bằng máy đo độ tàn che.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
26
2.3.2.2. Điều tra thành phần dạng sống thực vật trên ÔTC
Tiến hành điều tra thống kê tất cả các loài thực vật bắt gặp trên ÔTC của
khu vực nghiên cứu, sau đó phân loại theo nhóm (nhóm cây gỗ, nhóm cây bụi,
nhóm cây thảo và nhóm dây leo) theo Phạm Hoàn Hộ (2003) [23]. Sau đó xác
đi ̣nh số lươ ̣ng loà i củ a từ ng nhó m và tỉ lê ̣ %. 2.3.2.3. Điều tra lớp cây tái sinh
Trong các ÔTC có diện tích 400 m2 bố trí các ô dạng bản (ÔDB) có kích thước 4m2 (2x2m). ÔDB được bố trí trên đường chéo, trung tâm, bốn góc và
các cạnh của ÔTC theo sơ đồ hình (3.1). Tổng diện tích ÔDB phải đạt ít nhất 1/3 diện tích ÔTC.
20m
4m
20m 4m
Ô tiêu chuẩn (S=400m2)
Ô dạng bản (S=16m2)
Hình 2.1. Cách bố trí các ô dạng bản trong các ô tiêu chuẩn
Tiến hành thống kê tất cả các cây tái sinh vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:
- Tên loài cây tái sinh (loài nào chưa rõ thì thu thập mẫu để xác minh).
- Đo chiều cao cây tái sinh (đo bằng thước).
- Đo đường kính cây tái sinh (đo bằng thước kẹp kính).
- Xác định chất lượng cây tái sinh theo 3 cấp: tốt, xấu và trung bình.
+ Cây tốt là cây không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt, không sâu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
bệnh, cây thẳng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
27
+ Cây xấu là cây cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém, bị sâu bệnh.
+ Còn lại là cây có chất lượng trung bình.
- Xác đi ̣nh nguồn gốc cây tái sinh (từ hạt, từ chồi)
- Điều tra số lượng cây tái sinh (đếm số cây trong ÔTC, tính quy về số
cây/ha).
Kết quả thu thập được ghi chi tiết vào phiếu điều tra cây tái sinh.
2.3.3. Phỏng vấn người dân tại khu vực nghiên cứu
2.3.4. Phương pháp phân tích, xử lí số liệu
2.3.4.1. Đối với tầng cây cao
* Tổ thành loài cây cao:
Đây là đối tượng rừng trồng nên việc xác định tổ thành tầng cây cao
cũng đơn giản song cũng cần phải xác định tổ thành của rừng là thuần loại hay
hỗn giao. Rừng thuần loại là rừng chỉ có một loài hoặc hai hay nhiều loài
nhưng loài chính chiếm tỉ lệ lớn hơn 90%. Còn rừng hỗn giao là rừng có hai
hay nhiều loài trở lên và tỉ lệ của chúng tương đương nhau và có sự ảnh hưởng
qua lại với nhau.
* Mật độ tầng cây cao:
Để xác định mật độ tầng cây cao chúng ta sử dụng công thức:
(1)
Trong đó: n là số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể có trong OTC.
S là diện tích ÔTC (được tính theo m2).
* Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng.
- Cấu trúc tầng là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không
gian phân bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc thông
qua các phẫu đồ rừng theo phương pháp Richards và Davis (1934).
- Xác định độ che phủ: Dùng phương pháp quan sát để xác định tỉ lệ che
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phủ (%) hình chiếu tán cây rừng so với bề mặt đất rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
28
* Xác định sự phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) và số cây theo
chiều cao (N/H).
- Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mô hình hóa quy luật cấu
trúc tần số theo những phân bố giảm (hàm phân bố mũ). Trong lâm nghiệp
thường dùng hàm phân bố giảm dạng hàm Meyer để mô phỏng cấu trúc tần số
số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều cao (N/H) ở những lâm phần
hỗn giao, khác tuổi qua khai thác chọn không quy tắc nhiều lần.
Hàm Meyer có dạng: ft = (2)
Trong đó: ft : là tần số quan sát.
x: Là cỡ đường kính hoặc cỡ chiều cao.
: Là hai tham số của hàm Meyer.
Để xác định tham số củ a phân bố giả m da ̣ng hà m Meyer trước tiên phải tuyến tính hóa phương trình mũ, bằ ng cách logarit hó a cả hai vế củ a phương trình (2) để đưa về da ̣ng phương trình hồ i quy tuyến tính mô ̣t lớ p có da ̣ng y =ax + b.
Kiể m tra giả thuyết về luâ ̣t phân bố :
Cho giả thuyết H0: Fx(x) = F0(x), trong đó F0(x) là mô ̣t hà m phân bố hoàn toàn xác đi ̣nh. Để kiể m tra giả thuyết H0, người ta dù ng tiêu chuẩ n phù hợp khi bình phương của Pearsion:
χ2 = ∑ (ft - flt)2/ flt (3.3)
0,05 tra bảng với bậc tự do k = m-r-1 thì
+).
Trong đó : ft: Là tri ̣ số thực nghiệm flt: Là tri ̣ số lý thuyết. Nếu χ2 tính nhỏ hơn hoă ̣c bằ ng χ2
phân bố lý thuyết phù hơ ̣p vớ i phân bố thực nghiê ̣m (H0
0,05 tra bảng với bậc tự do k = m-r-1 thì
-).
Nếu χ2 tính lớn hơn hoă ̣c bằng χ2
phân bố lý thuyết phù hơ ̣p vớ i phân bố thực nghiê ̣m (H0 2.3.4.2. Nghiên cứ u tổ thà nh loà i cây dưới tá n rừ ng trồng
Xác đi ̣nh tên khoa ho ̣c và tên đi ̣a phương theo các tài liệu hiê ̣n hà nh củ a
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Pha ̣m Hoà ng Hô ̣ (2003) [23], Nguyễn Tiến Bân (1997) và củ a Bô ̣ Nông nghiê ̣p và phát triển nông thôn (2000).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
29
2.3.4.3. Đố i với lớ p cây tái sinh
* Tổ thành loà i cây tá i sinh: - Xác định số cây trung bình theo loà i dựa vào công thứ c:
= (3.4)
là số cây trung bình theo chiều dài.
Trong đó : m là tổ ng số cá thể điều tra. ni là số lươ ̣ng cá thể loà i i Xác đi ̣nh tỉ lê ̣ tổ thà nh và hê ̣ số tổ thà nh củ a từ ng loà i đươ ̣c tính theo
n% = (3.5a) công thứ c:
Nếu ni ≥ 5% thì loài được tham gia vào công thức tổ thành
ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành
Hệ số tổ thành: Ki = x 10 (3. 5b)
Trong đó Ki : Hệ số tổ thành loài thứ i
ni : Số lượng cá thể loài i
m : Tổng số cá thể điều tra
* Xác định mật độ cây tái sinh: việc xác định mật độ cây tái sinh là thống
kê toàn bộ số cây tái sinh trên một đơn vị diện tích (thường là ha) được tính
bằng công thức:
N/ha = (3. 6)
Trong đó: s là diện tích ô dạng bản điều tra cây tái sinh (m2)
n là số lượng cây tái sinh điều tra
* Xác định chất lượng cây tái sinh:
Khi điều tra loài cây tái sinh đồng thời xác định chất lượng cây tái sinh
theo cấp độ tốt, trung bình, xấu. Từ đó xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
để đề xuất giải pháp lâm sinh phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
30
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức :
N% = x 100 (3.7)
Trong đó N%: Tỉ lê ̣ phần trăm cây tốt hoă ̣c trung bình hoă ̣c xấ u. n: Tổ ng số cây tố t hoă ̣c trung bình hoă ̣c xấ u.
N: Tổ ng số cây tá i sinh.
* Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao:
- Cấp I: Chiều cao < 50 cm.
- Cấp II: Chiều cao từ 50 - 100 cm.
- Cấp III: Chiều cao từ 101 - 150 cm.
- Cấp IV: Chiều cao > 150 cm.
* Phân bố số cây tái sinh theo cấp đườ ng kính: Cấp I: Đườ ng kính < 3,5 cm.
Cấp II: Đườ ng kính từ 3,6 - 4,5 cm.
Cấp III: Đườ ng kính từ 4,6 - 5,5 cm.
Cấp IV: Đườ ng kính từ 5,6 - 6,5 cm. Cấp V: Đườ ng kính từ 6,6 - 7,5 cm.
Cấp VI: Đườ ng kính từ 7,6 - 8,5 cm.
Cấp VII: Đườ ng kính > 8,5 cm.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Theo Trần Đình Lý, 1995 [39]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
31
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiê ̣n tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hà Giang là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Hà giang, có tọa độ địa
lý 22045' đến 22048' vĩ độ Bắc; Từ 104047' đến 105003' kinh độ Đông. Phía Bắc,
Tây và Nam giáp huyện Vị Xuyên; phía Đông giáp huyện Bắc Mê.
Xã Ngọc Đường là một xã thuộc thành phố Hà Giang có diện tích
2.892ha nằm cách trung tâm hành chính Thành phố 5 km về phía Đông Bắc.
Phía Đông giáp xã Yên Định huyện Bắc Mê; phía Tây giáp phường Quang
Trung; phía Nam giáp xã Kim Thạch huyện Vị Xuyên; phía Bắc giáp xã Thuận
Hòa huyện Vị Xuyên.
3.1.2. Đặc điểm địa hình
- Thành phố Hà Giang nằm trong vùng chuyển tiếp của các vùng núi đá
vùng cao và các huyện núi đất vùng thấp, địa hình chia cắt phức tạp theo hướng
nghiêng dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông, riêng trong ranh giới hành
chính thành phố, địa hình bị chia cắt theo hướng Đông - Tây tạo thành các khu
vực chạy theo hướng Bắc Nam, cụ thể như sau:
+ Địa hình đồi núi thấp: tập trung nhiều ở khu vực phía Tây xã Phương
Độ, một phần ở xã Ngọc Đường và phường Quang Trung, địa hình này có độ
cao thay đổi từ 100 - 700m, địa hình đồi núi bát úp hoặc lượn sóng, hiện phát
triển nhiều các loài cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
+ Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng, dốc thoải hoặc lượn sóng
ven sông Lô, sông Miện. Các loại đất trên địa hình này được hình thành từ các
sản phẩm bồi tụ (phù sa và dốc tụ). Do địa hình khá bằng phẳng có điều kiện
giữ nước và tưới nước nên hầu hết đất đã được khai thác trồng lúa và hoa mầu.
Địa hình này tập trung nhiều ở phía Bắc xã Phương Độ, Phương Thiện dọc theo
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quốc lộ 2, khu vực giáp ranh phường Ngọc Hà và xã Ngọc Đường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
32
Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang
http://www.lrc.tnu.edu.vn
: Khu vực nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
33
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
3.1.3.1. Khí hậu
Tỉnh Hà Giang nói chung và thành phố Hà Giang nói riêng có khí hậu
được chia làm bốn mùa: Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, thịnh hành gió Đông
Nam; mùa đông lạnh và khô, ít mưa, thịnh hành gió Đông Bắc; xen kẽ là mùa
xuân và mùa thu có tính chuyển tiếp.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22 - 23oC, tháng nóng nhất là
tháng 6,7,8 (trung bình 290C), tháng lạnh nhất là tháng 12 năm trước đến tháng
1,2 năm sau (trung bình 140C). Số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.300 -
1.500 giờ, tập trung từ tháng 5 đến tháng 8.
Độ ẩm không khí bình quân khoảng 80% (70- 75% vào mùa đông và 85 -
90% vào mùa hè).
Lượng mưa trung bình 2.000 - 2.500 mm/năm, mưa nhiều tập trung vào
các tháng 6,7,8 trong năm (nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Hà
Giang 2014).
3.1.3.2. Thủy văn
- Nước mặt: Tài nguyên nước của thành phố bao gồm 2 sông chính là
sông Lô, sông Miện và hệ thống các suối ao hồ nhỏ khác.
- Nước ngầm: Hiện nay Thành phố Hà Giang đang có một số giếng
khoan nước ngầm ở độ sâu trên 100m.
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất: Toàn tỉnh Hà Giang có tổng diện tích tự nhiên là
791.489,4ha, có tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp 566.723,4ha chiếm
71,6% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó có 437.217,9ha đất rừng,
358,147ha rừng tự nhiên, 79.070,9ha rừng trồng, thảm thực vật tương đối dày
đặc, độ che phủ 65,4% diện tích tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp 9.577,0 chiếm 71,4% diện tích tự nhiên. Trong đó đất
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chưa sử dụng có khả năng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp có khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
34
1.627,9ha chiếm 16,99% diện tích đất lâm nghiệp. Diện tích rừng hiện có của
Thành phố là 7.949,1ha, trong đó rừng sản xuất có 3.681,9ha chiếm 38,5% tổng
diện tích lâm nghiệp. Rừng phòng hộ có 2.631ha chiếm 27,47%; rừng đặc dụng
có 1.636,2 chiếm 17,08%. Mặc dù đất lâm nghiệp có tỷ lệ khá trong cơ cấu sử
dụng đất, song phần lớn các loại rừng của Thành phố đều là rừng trồng và rừng
tái sinh. Số diện tích rừng trồng có trữ lượng có khả năng khai thác làm nguyên
liệu giấy vào những năm tới, bên cạnh đó còn có một số ít diện tích có chất
lượng rừng và trữ lượng không cao. Việc khai thác và kinh doanh các sản phẩm
từ rừng cần có quy mô, kết hợp trồng rừng kinh tế vào những diện tích rừng
trồng sau khai thác để đảm bảo chức năng chính của rừng trong Thành phố là
giữ đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Xã Ngọc Đường có diện tích rừng rất lớn 2.056,30ha (chiếm 71,10%
diện tích tự nhiên). Trong đó, rừng sản xuất có 1.344,28 ha, chiếm 46,48% tổng
diện tích đất lâm nghiệp, chủ yếu là rừng trồng nguyên liệu giấy; rừng phòng
hộ 712,02ha, chiếm 24,62%. Mặc dù diện tích đất rừng của xã lớn, song phần
lớn các loại rừng ở đây đều là rừng trồng và rừng tái sinh nên chất lượng và trữ
lượng không cao. Việc khai thác và kinh doanh các sản phẩm từ rừng hạn chế,
chức năng chính của rừng là giữ đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
* Tài nguyên khoáng sản:
- Trên địa bàn Thành phố Hà Giang không có tài nguyên khoáng sản với
trữ lượng lớn; nhưng có các loại khoáng sản như: mangan, sắt, sét, đá vôi,
cát…Hiện nay cơ bản mới chỉ thực hiện khai thác đá vôi, cát xây dựng ở quy
mô nhỏ, phục vụ nhu cầu tại chỗ; trong tương lai có thể khai thác sét, mangan
theo phương pháp công nghiệp.
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc
Dân số tỉnh Hà Giang theo điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2011 là
http://www.lrc.tnu.edu.vn
755.637 người. Trong đó, dân số thành thị là 84.338 người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
35
Các dân tộc: Mông (chiếm 32,0% tổng dân số toàn tỉnh), Tày (23,3 %),
Dao (15,1 %), Việt (13,3 %), Nùng (9,9 %).
Tỉnh Hà Giang bao gồm 1 thành phố và 10 huyện và 196 đơn vị cấp xã
bao gồm 5 phường, 13 thị trấn và 178 xã.
Khu vực nghiên cứu là xã Ngọc Đường có: 3.194 khẩu, 772 hộ. thuộc 13
dân tộc (kinh 34,48%; Tày 32,63%; Dao 26,9%; H’mông 2%; còn lại là các dân
tộc khác).
3.2.2. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp
3.2.2.1. Nông nghiệp
Ngay đầu nhiệm kỳ, BCH Đảng bộ xã đã ban hành Nghị quyết về phát
triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa để tập trung lãnh chỉ đạo tổ chức thực
hiện, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 316,1 ha, tăng 6,1 ha so với
năm 2010. Sản lượng lương thực có hạt trên 1.059 tấn, trong đó diện tích cây lúa
169 ha, năng suất 56,7 tạ/ha, sản lượng đạt 912,7 tấn; diện tích cây ngô: 45,6 ha,
năng suất đạt 36,21 tạ/ha, sản lượng đạt 146,65 tấn; diện tích cây mía 9,2 ha
(chuyển đổi đất ngô kém hiệu quả sang trồng mía 3ha của 15 hộ) thu nhập bình
quân 150 - 200 triệu/ha/năm, tăng 5 - 6 lần so với trồng ngô.
Hiện nay trên địa bàn xã đã xây dựng được 12 mô hình sản xuất điểm, có
hiệu quả và đang tiếp tục được nhân rộng, cụ thể như: mô hình lúa chất lượng
cao (10,4ha) chiếm 30% tổng diện tích trồng lúa của xã; mô hình nuôi trồng
thủy sản (thôn Tà Vải, Bản Tùy, Bản Cưởm) được áp dụng thâm canh chiếm
50% diện tích; mô hình cà chua áp dụng chiếm 20% diện tích; chuyển đổi từ
đất lúa và đất khác kém hiệu quả sang trồng rau chuyên canh 8 ha, cho thu
nhập bình quân 180 triệu đồng/ha....Đã thành lập 03 tổ hợp tác như: Hợp tác
chăn nuôi bò hàng hóa, quy mô 50 con, cho thu nhập bình quân 250 triệu
đồng/năm; tổ hợp tác nuôi lợn đen, quy mô 150 con, cho thu nhập 280 triệu
đồng/năm; tổ hợp tác sản xuất rau an toàn theo hướng VIETGAP, quy mô 2 ha
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(thực hiện từ tháng 4/2014).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
36
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện vùng vành đai thực phẩm, đến nay
tổng diện tích là 66ha/9 thôn (trong đó 2 ha rau VIETGAP, 36 ha cây vụ 3 và
28 ha rau chuyên canh)...từ đó đã tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập, cải
thiện đời sống cho các gia đình; mặt khác, đã có tác dụng làm thay đổi tư duy
kinh tế của một bộ phận nhân dân.
Tổng đàn gia súc 6.520 con, đàn gia cầm có 23.209 con (đàn gia súc tăng
118%, đàn gia cầm tăng 302,8% so với năm 2010); diện tích ao hồ thuỷ sản 18,02
ha, tăng 3,85ha so với năm 2010, thu nhập đạt từ 150 triệu đồng/ha/năm. Hàng
năm xã chỉ đạo làm tốt công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm nên không
có dịch bệnh bùng phát rộng trên địa bàn.
3.2.2.2. Lâm nghiệp
Triển khai trồng mới được 546 ha rừng keo và mỡ, khoanh nuôi chăm
sóc và bảo vệ rừng đầu nguồn theo dự án 661. Tăng cường công tác chăm sóc,
bảo vệ, nâng độ che phủ rừng từ 47% (năm 2010) lên 70% năm 2015 với 1.171
ha. Chú trọng công tác phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng và khai thác lâm
sản trái phép.
3.2.3. Sản xuất Công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp hàng năm đều tăng năm
sau cao hơn năm trước. Hiện nay có 03 hợp tác xã (HTX Thủy Nông; HTX Hợp
Thành; HTX Vận Tải Hải Ngọ) thành lập và hoạt động có hiệu quả, doanh thu
đạt 2,1 tỷ đồng/năm; có 04 hộ sản xuất đồ mộc dân dụng doanh thu đạt trên
150 triệu đồng/năm. Ngoài ra toàn xã còn có 40 máy xay xát; 60 máy cày, có
hơn 400 chiếc máy tuốt lúa, đảm bảo phục vụ sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động.
3.2.4. Xây dựng nông thôn mới
Quá n triê ̣t các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp về Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, BCH Đảng bộ xã đã ban hành Nghị quyết
http://www.lrc.tnu.edu.vn
để tập trung lãnh, chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn xã, thành lập Ban chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
37
đạo, Ban quản lý của xã, Ban phát triển ở 9 thôn bản và xây dựng kế hoạch, lộ
trình tổ chức triển khai các tiêu chí và từng hạng mục; Tăng cường chỉ đạo
công tác tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: Tổ chức
các đợt phát động, diễn đàn, hội thi tuyên truyền 9 việc của hộ gia đình, 7 việc
của thôn, 8 việc của xã, từ đó nhân dân đã nhận thức cao hơn, tích cực chung
tay góp công, góp sức xây dựng NTM. Tính đến nay xã đã hoà n thà nh và đưa
vào sử dụng trên 8.700m đường bê tông các loại (nhân dân đã hiến trên
18.355m2 đất và hàng ngàn ngày công lao động); xóa 23 nhà tạm, xây mới 217
công trình vệ sinh, sửa chữa 05 trụ sở thôn, bó láng được 2.664m2 nền nhà, đã
có 65 hộ xây dựng cổng tường rào...với tổng trị giá trên 5 tỷ đồng. Qua đó
khẳng định: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM của Đảng, Nhà
nước là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp, được nhân dân hưởng ứng một cách tích
cực, bộ mặt nông thôn được đổi mới trên các lĩnh vực.
3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế
Toàn tỉnh đã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Chất lượng giáo dục được nâng cao,
tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đạt chỉ tiêu đề ra, công tác xã hội hoá giáo dục được
tăng cường.
Công tác văn hoá, thông tin được tỉnh quan tâm chỉ đạo; báo chí, phát thanh
- truyền hình, thông tin cổ động tiếp tục đổi mới. Sự nghiệp thể thao có bước tiến
mới, các công trình văn hoá, thể thao được quan tâm đầu tư, phát triển.
Công tác y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình có nhiều tiến bộ: 90% xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế, các chính sách xã hội về chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân được thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ sinh giảm bình quân 0,2%/năm.
3.2.6. Thương mại, dịch vụ
Năm 2010 toàn xã chỉ có 40 hộ hoạt động kinh doanh thương mại, đến năm
2015 toàn xã có 83 hộ tham gia kinh doanh với các ngành nghề chủ yếu là dịch vụ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vận tải, dịch vụ ăn uống và buôn bán hàng tạp hóa, một số khu vực đã và đang hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
38
thành các cụm kinh doanh thương mại, dịch vụ. Làng văn hoá du lịch thôn Bản Tuỳ
tiếp tục duy trì hoạt động, hàng năm đón nhiều đoàn khách đến thăm quan và
thưởng thức ẩm thực, doanh thu đạt 100 triệu đồng/năm.
*Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của KVNC
- Về thuận lợi: Xã Ngọc Đường luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố,
sự quan tâm đầu tư của tỉnh, của Thành phố, cơ sở hạ tầng được xây dựng, cải
tạo, nâng cấp từng bước hoàn thiện; đội ngũ cán bộ xã đoàn kết, thống nhất
trong lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, tạo
được sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng. Cùng với đó, xã có tiềm năng lớn về diện tích đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên rừng. Đó là những điều kiện thuận lợi cơ bản và
quan trọng để Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Ngọc Đường thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ xã lần thứ XV đã đề ra.
- Khó khăn: Là xã phần lớn sản xuất nông lâm nghiệp, điểm xuất phát
thấp, trình độ dân trí chưa đồng đều, trên 80% dân số là người dân tộc thiểu số,
tư duy kinh tế chậm đổi mới, đó là những khó khăn, thách thức trong triển khai
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ trong nhiệm kỳ qua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
39
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
4.1. Đă ̣c điểm tầ ng cây cao củ a các quần xã rừ ng trồng ta ̣i KVNC
Qua quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứ u chú ng tôi đã thống kê được
mô ̣t số đă ̣c điểm củ a tầ ng cây cao và đươ ̣c tổ ng hơ ̣p ở bảng 4.1:
Bả ng 4.1. Đă ̣c điểm tầ ng cây cao của các quần xã rừ ng trồng ta ̣i KVNC
Phẩ m chấ t (%)
Độ tàn
1.3
vn
/ha
Quần xã
Tổ thành
che
Tố t TB Xấ u
(cây)
(cm)
(m)
Rừng trồng Mỡ
100% Mỡ
1020 13.5 12.5 0.48 55.8 32.2 12.0
Rừng trồng
100%
1125 21.5 17.5 0.57 58.7 29.8 11.5
Keo lá tràm
Keo lá tràm
Rừng hỗn giao
57% Thông +43%
1150 18.5 15.5 0.62 62.5 28.5 9.0
(Thông + Keo lá tràm)
Keo lá tràm
Từ kết quả bả ng 4.1 cho thấ y:
Đố i với rừ ng trồ ng thuầ n loà i Mỡ, tổ thà nh loà i cây trồ ng là Mỡ chiế m
100%; Rừ ng trồng thuầ n loại Keo tổ thà nh loài cây trồ ng là Keo chiếm 100%;
Đố i vớ i rừ ng hỗn giao bao gồ m hai loà i cây chiếm tỉ lê ̣ gầ n tương đương nhau
trong đó loà i cây Thông chiế m 57% cò n loài cây Keo lá tràm chiế m 43%.
Khi xét mâ ̣t đô ̣ qua các tra ̣ng thá i rừ ng ta nhâ ̣n thấ y mâ ̣t đô ̣ rừ ng hỗn
giao (Thông + Keo lá tràm) là cao nhất (1150 cây/ ha). Sau đó là rừng Keo lá
tràm 1.125 cây /ha, cò n rừ ng trồ ng thuầ n loài Mỡ có mâ ̣t đô ̣ là thấp nhấ t (1020
cây/ha) trong khu vực nghiên cứu. Như chú ng ta đã biết trong quá trình sinh
trưở ng phát triển củ a cây rừng mâ ̣t độ là một trong những nhân tố tác đô ̣ng trực
tiếp đến sự sinh trưở ng và phát triển củ a cây rừ ng, từ đó nó liên quan đến sản
lươ ̣ng và chất lươ ̣ng củ a rừ ng trồ ng. Hơn nữa mâ ̣t độ cò n là m ảnh hưở ng đến
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lớ p cây tá i sinh tự nhiên dướ i tá n rừng trồ ng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
40
Về đô ̣ tàn che đố i vớ i rừ ng hỗn giao (Thông + Keo lá tràm) vẫn là một
trong những rừ ng có đô ̣ tàn che cao nhấ t (0,62). Thấp nhất là rừng trồng thuần
loài Mỡ đạt 0,48. Đô ̣ tàn che là yếu tố quan tro ̣ng ả nh hưở ng trực tiếp tớ i khả
năng tá i sinh của rừ ng.
Về phẩ m chất cây gỗ hầ u hết đối với cá c trạng thá i rừ ng trồ ng nó i trên đề u có phẩ m chấ t cây gỗ tầng cao tương đối tốt từ 55,8% đế n 62,5%, phẩ m chấ t cây xấ u từ 9% đế n 12,6% cò n la ̣i cây có phẩ m chấ t trung bình (28,5% - 32,2%).
* Quy luâ ̣t phân bố N/D1.3
Như chúng ta đã biết các cá thể trong quầ n thể cây rừ ng chú ng không tồ n
tại đô ̣c lâ ̣p mà giữa chúng có nhiều các mố i quan hê ̣ rà ng buô ̣c qua la ̣i vớ i nhau
được thể hiện thông qua các mố i quan hệ hỗ trơ ̣ hoặc quan hê ̣ ca ̣nh tranh. Chính vì vâ ̣y mâ ̣t đô ̣ và đườ ng kính củ a cây rừ ng cũng có mối tương quan chă ̣t chẽ vớ i nhau, khi đườ ng kính cây rừ ng tăng lên thì mâ ̣t đô ̣ củ a chú ng sẽ giả m xuống do chúng có sự cạnh tranh nhau về không gian và dinh dưỡng trong hê ̣
sinh thá i rừng. Ngươ ̣c lại khi mật độ tăng thì đườ ng kính giả m. Do vậy phân bố N/D1.3 là mô ̣t đă ̣c trưng rất quan tro ̣ng củ a cấu trú c rừ ng. Thông qua phân bố N/D1.3 chú ng ta có thể xác đi ̣nh cây rừ ng đang trong giai đoa ̣n sinh trưở ng nào, thông qua đó có những biện pháp tác động tích cực nhằ m thu đươ ̣c hiê ̣u quả cao nhất trong quá trình trồ ng rừng.
Qua thu thâ ̣p và xử lí số liệu chúng tôi đã sử du ̣ng một số chỉ tiêu toán
ho ̣c để mô hình hóa quy luâ ̣t cấu trú c N/D1.3 kết quả thu đươ ̣c ở bảng 4.2:
Bả ng 4.2. Kết quả mô phỏ ng và kiểm tra giả thuyết bằ ng hàm Meyer về luâ ̣t phân bố N/D1.3
KÕt
2 2 r luËn
t
0,05
Trạng thá i
0
0
-0,035 10,401 0,0029 12,827 14,058 H+ Thuầ n loài Mỡ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thuần loà i Keo lá tràm -0,314 14,638 0,0248 13,501 14,054 H+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
41
0
Hỗn giao (Thông+ Keo) -0,183 11,828 0,0125 15,989 16,920 H+
* §å thÞ ph©n bè N/D1.3
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố N/D1.3 rừng trồng thuần loài Mỡ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
42
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố N/D1.3 rừng trồng thuần
loài Keo
Hình 4.3. Biểu đồ ph©n bè N/D1.3 rõng trång hçn giao (Thông +
Keo lá tràm)
Nhâ ̣n xét: Thông qua viê ̣c quan sát các biể u đồ trên ta đều nhâ ̣n thấ y
một điểm chung là biểu đồ có da ̣ng mô ̣t đỉnh lê ̣ch về phía trá i. Do đó có thể
nó i hầ u hết cá c tầ ng cây cao ở 3 thảm rừ ng trồ ng nói trên đang ở giai đoa ̣n
tuổ i rừ ng non.
Mố i quan hê ̣ giữa mâ ̣t đô ̣ (N) và đường kính ngang ngực (D1.3) cò n đươ ̣c
mô phỏ ng bằ ng các phương trình toán ho ̣c có dạng:
D = a + b.N
Cụ thể phương trình củ a từ ng tra ̣ng thá i rừ ng trồ ng được thể hiê ̣n như sau:
(4.1) - Rừ ng trồng thuầ n loà i Mỡ: D1.3 = 1,01356 - 0.00121.N
(4.2) - Rừ ng trồng thuầ n loà i Keo: D1.3= 1,16058 - 0.01128.N
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(4.3) - Rừ ng trồ ng hỗn giao (Thông + Keo): D1.3 = 1,07332 - 0.0056.N
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
43
Các phương trình trên đã cho chúng ta thấ y quy luật tương quan giữa mâ ̣t
đô ̣ (N) và đường kính (D1.3) cây rừng đó là mố i tương quan nghi ̣ch trong pha ̣m
vi nhất định. Khi mâ ̣t đô ̣ cây rừ ng tăng thì đườ ng kính sẽ giả m do chú ng có sự
ca ̣nh tranh nhau về không gian và dinh dưỡng.
*Quy luâ ̣t phân bố N/HVN
Cấu trú c N/HVN là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng chiều cao củ a cây rừng có ảnh hưở ng đến mật đô ̣ cây rừ ng. Thông qua nghiên cứ u chú ng tôi đã xác định được mối tương quan giữa mâ ̣t đô ̣ (N) và chiều cao vú t ngo ̣n (HVN), đươ ̣c mô phỏ ng thông qua phương trình toán ho ̣c có da ̣ng: H= a +b.N
Cu ̣ thể phương trình như sau:
(4.4) HVN = 3,1324+ 0,56014.N
Trong đó có: R = 0,90216;
S = 0,5421
Thông qua quy luâ ̣t phân bố N/D1.3 và N/HVN, chúng ta nhận thấ y yếu tố mật độ cây rừ ng có quan hê ̣ mâ ̣t thiết đến quá trình sinh trưở ng phát triển củ a cây rừ ng. Chính vì vậy trong quá trình trồ ng rừ ng cần phả i xác đi ̣nh mâ ̣t đô ̣ trồ ng thích hơ ̣p với từng đặc điểm hình thá i, sinh lý của mỗi loà i cây rừ ng nhằm giúp cho cây rừng sinh trưởng phá t triển tố t nhấ t đồ ng thờ i ta ̣o điều kiê ̣n thuận lơ ̣i cho quá trình tá i sinh dưới tá n rừ ng trồng. Có như vâ ̣y mớ i dầ n đưa rừ ng trồ ng phát triển gầ n giố ng vớ i rừ ng tự nhiên để tăng tính đa da ̣ng sinh ho ̣c, tăng khả năng phò ng hộ củ a rừ ng.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
*Quy luâ ̣t tương quan giữa chiều cao và đường kính ( HVN/D1.3) Sau khi tính tương quan HVN/D1.3củ a từ ng ÔTC đươ ̣c các phương trình tương quan riêng có dạng HVN = a + b.D1.3 cho từng ô, sau đó chú ng tôi xác định phương trình tương quan chung cho từ ng tra ̣ng thái rừ ng trồ ng, cu ̣ thể thu đươ ̣c kết quả ở bảng: Bả ng 4.3. Tương quan giữa chiều cao vú t nho ̣n và đườ ng kính ngang ngực (HVN/D1.3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
44
Quần xã
Hê ̣ số R Sai số S 0,936 1,354 0,86 0,92 Phương trình HVN = 5,536590 + 0,236360.D1.3 HVN = 3,452763 + 0,428615.D1.3
0,89 1,437 HVN = 4,064782 + 0,329646.D1.3 Rừ ng Mỡ Rừ ng Keo Rừ ng hỗn giao (Thông+ Keo)
Qua bảng 4.3 ta nhâ ̣n thấ y chỉ số chiều cao vú t ngo ̣n (HVN) và đườ ng
kính ngang ngực (D1.3) có quan hệ chă ̣t chẽ với nhau đó là mố i tương quan
thuận. Cu ̣ thể khi cây rừ ng lớ n lên thì chiều cao và đườ ng kính củ a cây rừ ng
cũng tăng theo. Lúc này giữa các cá thể trong quầ n thể cây rừ ng có sự ca ̣nh
tranh nhau một cách mạnh mẽ về không gian và dinh dưỡng. Khi đường kính
cây rừng tăng lên thì chiều cao cây rừ ng cũng tăng theo và sự ca ̣nh tranh diễn
ra ngày càng mạnh mẽ quyết liệt hơn dẫn đến hiê ̣n tươ ̣ng phân hó a tỉa thưa tự
nhiên. Rõ rà ng sự ca ̣nh tranh dẫn đến hiê ̣n tươ ̣ng phân hóa tỉa thưa củ a cây
rừng đã ảnh hưởng đến khả năng tái sinh tự nhiên củ a cây ma ̣ và cây con cũng
như sự gieo giống củ a cây rừng.
Như chúng ta đã biết cườ ng đô ̣ và chế đô ̣ chiếu sáng trong ngà y là nhân
tố quan trọng trong quá trình sinh trưở ng và phát triển củ a cây rừng nó i riêng
cũng như các nhóm sinh vâ ̣t quang tự dưỡng nói chung. Tác đô ̣ng củ a nhân tố
này đối với từ ng loà i, từng giai đoa ̣n sinh trưở ng, phát triển củ a cây rừ ng là
khác nhau, đồng thờ i nó cũng ả nh hưởng ma ̣nh mẽ đến quá trình tá i sinh củ a
từ ng loài cây rừ ng. Chỗ nào rừng bị tỉa thưa, đào thả i thì ngay lâ ̣p tức ở những
khoảng trống đó sẽ xuất hiê ̣n nhiều cây tá i sinh và ta ̣o cơ hô ̣i cho cây non và
cây mạ sinh trưởng và phát triển. Đố i vớ i rừng trồ ng giai đoa ̣n đầu đườ ng kính
và chiều cao cây rừng còn nhỏ, rừ ng chưa khép tán hiê ̣n tươ ̣ng phân hó a tỉa
thưa chưa rõ rê ̣t. Theo thời gian cây sinh trưở ng và phát triển, rừ ng khép tán
xuất hiện mối quan hệ ca ̣nh tranh dẫn đến hiện tươ ̣ng phân hó a tỉa thưa cây
rừ ng. Khi đó hiê ̣n tượng phân hó a và tỉa thưa của cây rừ ng đươ ̣c xem là mô ̣t
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhân tố quan tro ̣ng trong viê ̣c thú c đẩ y quá trình tá i sinh tự nhiên của cây rừ ng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
45
4.2. Thà nh phầ n da ̣ng số ng thực vâ ̣t trong quần xã rừ ng trồng thuô ̣c KVNC
Trong quá trình thu thâ ̣p mẫu và phân tích thà nh phầ n loà i trên các ÔTC
ta ̣i khu vực xã Ngọc Đường - Thành phố Hà Giang, chúng tôi đã nghiên cứu sự
đa da ̣ng củ a hê ̣ thực vâ ̣t tá i sinh dướ i tá n rừ ng trồng và xác đi ̣nh số lươ ̣ng loà i
củ a từ ng nhóm, tỉ lê ̣ phầ n trăm đồ ng thời phân loa ̣i da ̣ng số ng theo bố n nhó m
là : Nhó m cây gỗ, nhó m cây bu ̣i, nhóm cây thảo và nhóm dây leo. Kết quả trình
bày ở bảng 4.4.
Bả ng 4.4. Thà nh phầ n da ̣ng số ng trong cá c quần xã rừ ng trồng
Hỗn Giao Dạng số ng Thông + Keo Quần xã rừ ng trồng Keo Mỡ
Số loài 4 5 9
Thân gỗ 26,67 31,25 Tỷ lệ (%) 26,47
Số loài 6 5 15
Thân bụi Tỷ lệ (%) 31,25 40 44,12
Số loài 1 4 6
6,66 25 17,65 Thân thảo Tỷ lệ (%)
Số loài 4 2 4 Thân leo Tỷ lệ (%) 26,67 12,5 11,76
4.2.1. Thà nh phần da ̣ng số ng dướ i tá n rừ ng trồng Mỡ
Ở quần xã này chú ng tôi thấ y có đủ bố n da ̣ng số ng bao gồ m nhó m cây
thân gỗ, nhó m cây bu ̣i, nhó m cây thảo và nhó m dây leo. Tuy nhiên nhó m thân
thảo chiế m tỉ lê ̣ nhỏ nhất.
Nhó m cây thân gỗ chiếm 26,67%, trong đó bao gồ m 4 loà i: Màng tang
(Litsca cubeba), Ba bét (Mallotus paniculatus), Thầu tấ u (Aporosa
diooica), Mỡ (Magnolia conifera.
Nhóm cây bụi chiếm 40%, gồm 6 loài: Ba chạc (Euodia lepta), Muối
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Rhus chinensis), Nhựa ruồi (Ilex cymosa), Sầm núi (Memecylon scutellatum),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
46
Găng gai (Tribulus terrestris), Ba Chạc (Euodia Lepta). Nhóm cây thảo chiếm
6,66%, gồm 1 loài: Cỏ chỉ (Eriachne chinensis).
Nhóm dây leo chiếm 28,6%, gồm 4 loài: Hà thủ ô nam (Streptocaulon
juventas), Bò ng bong (Lygodium flexuosum), Dây chìa vôi (Cisus repens), Sắn
dây rừng (Pueraria montana).
4.2.2. Thành phần da ̣ng số ng trong quần xã rừ ng trồng Keo
Ở quần xã này chúng tôi cũng thấy cả 4 nhóm dạng sống đều có mặt.
Nhóm cây gỗ chiếm ưu thế nhất, sau đó đến dạng cây bụi, cây thảo và dây leo.
Nhóm cây gỗ chiếm 26,67%, gồm 5 loài: Thẩu tấu (Aporosa diooica),
Thành ngạnh lá nhỏ (Cratoxylum pruniflorum), Sảng (Sterculia lanceolata),
Keo lỏ tràm (Acacia auriculiformis),Màng tang (Litsea cubeba).
Nhóm cây bụi chiếm 31,25%, gồm 5 loài: Cơm nguội lá nhọn (Ardisia
aciphylla), Trâm tía (Syzygium cuminii), Chòi mòi (Antidesma ghaesembilla),
Sầm núi (Memecylon scutellatum), Mua ông (Melastoma normale).
Nhóm cây thảo chiếm 25%, gồm 4 loài: Cam thảo đất (Scoparia dulcis),
Cỏ lá tre (Oplismenus compositus), Dền gai (Amaranthus spinosos), Guột
(Dicranopteris linearis).
Nhóm dây leo chiếm 12,5%, gồm 2 loài: Bòng bong (Ligodium
flexuosum), Hà thủ ô nam (Streptocaulon juventas).
4.2.3. Thành phần da ̣ng số ng trong quần xã rừ ng trồng hỗn giao (Thông +
Keo lá tràm)
Ở quần xã này chúng tôi cũng thấy cả 4 nhóm dạng sống đều có mặt.
Nhóm cây bụi chiếm ưu thế nhất, sau đó đến dạng cây gỗ, cây thảo và dây leo.
Nhóm cây gỗ chiếm 21,9%, gồm 9 loài: Keo (Acacia auriculifomis), Dẻ
gai (Castanopsis indica), Thẩu tấu (Aporosa diooica), Vai trắng
(Daphniphyllum calycinum), Trám chim (C. parvum), Sơn rừng
(Toxicodendron succedanea), Thông (Pinus merkusii), Keo lá tràm (Acacia
http://www.lrc.tnu.edu.vn
auriculifomis), Me rừng (Phyllanthus emblica).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
47
Nhóm cây bụi chiếm 46,9%, gồm 15 loài: Mua (Melastoma candidum),
Nhựa ruồi (Ilex cymosa), Cò ke (Microcos paniculata), Sầm núi (Memecylon
scutellatum), Me rừng (Phyllanthus emblica), Lấu (Psychotria silvestris), Găng
gai (Randia spinosa), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Ba chạc (Euodia lepta),
Mắt trâu (Micromelum hirsutum), Cơm nguội lá nhọn (Ardisia aciphylla), Vú
bò lá xẻ (Ficus heterophylla)….
Nhóm cây thảo chiếm 18,7%, gồm 6 loài: Cỏ lá tre (Oplismenus
compositus), Cỏ rác lông (Microstegium ciliatum), Cam thảo đất (Scoparia
dulcis), Guột (Dicranopteris linearis), Nghệ rừng (Curcuma longa), Cỏ chỉ
(Eriachne chinensis).
Nhóm dây leo chiếm 12,5%, gồm 4 loài: Bòng bong (Lygodium
pareira L) , Dây chìa vôi (Cisus repens).
flexuosum), Hà thủ ô nam (Streptocaulon juventas), Tiết dê (Cissampelos
4.3. Đă ̣c điểm tá i sinh tự nhiên quần xã rừ ng trồng
4.3.1. Cấ u trú c tổ thà nh cây tá i sinh
4.3.1.1. Tổ thà nh loài cây tá i sinh trong quần xã rừ ng trồ ng Mỡ
Sau khi bố trí và điều tra 45 ÔDB trong 5 ÔTC rừ ng trồ ng thuần loà i
Mỡ chú ng tôi đã xác đi ̣nh đươ ̣c tổ thà nh loài cây tái sinh, kết quả được trình
bày trong bảng 4.5.
Bả ng 4.5. Đă ̣c điểm kế t cấ u tổ thà nh lớp cây tá i sinh trong quần xã rừ ng
trồng Mỡ
Tỷ lệ TT Cây/ha Tên khoa ho ̣c Loài cây %
1 Thẩ u tấu Aporosa dioica 625 19,41
Mallotus paniculatus 586 18,20 2 Ba bét
Rhus chinensis
3 Muố i 415 12,88
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4 Màng tang Litsea cubeba 320 9,94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
48
Memecylon edule 5 Sầ m 270 8,39
6 Sau sau Liquidambar formosana 210 6,52
Ilex cymosa 190 5,90 7 Nhựa ruồi
Phyllanthus emblica 186 5,78 8 Me rừ ng
417 12,98 6 loà i khác
100 Tổ ng = 14 loà i
Thông qua nô ̣i dung bả ng 4.5 cho chú ng ta thấ y số lươ ̣ng loà i cây tá i sinh
tự nhiên dướ i tá n rừng trồ ng thuần loà i Mỡ là 14 loà i trong đó có 8 loài tham
gia vào công thức tổ thà nh bao gồ m các loài: Thầu tấ u (Aporosa diooica) , Ba
(Mallotus paniculatus), Sầ m (Memecylon edule), Muố i bét
(Memecylon edule), Sau sau (Liquidambar formosana), Nhựa ruồ i (Ilex
cymosa), Me rừ ng (Phyllanthus emblica), Màng tang (Litsea cubeba). Trong đó
loà i Thẩ u tấ u chiếm tỉ lê ̣ cao nhất trong tổ thà nh 19,41% sau đó đến loà i Ba bét
chiếm 18,20%. Trong tổ thành loà i cây tá i sinh ở đây hầ u hết là những loà i mo ̣c
nhanh, ưa sáng, ít có giá tri ̣ về mă ̣t kinh tế. Tuy nhiên sự có mă ̣t củ a 14 loà i cây
tái sinh dướ i tán rừng trồ ng thuần loà i Mỡ rất có ý nghĩa về mă ̣t sinh thá i. Nó đã mở ra một khả năng kết hơ ̣p các biê ̣n pháp lâm sinh thích hơ ̣p dầ n chuyển đổ i từ dạng rừ ng trồ ng thuầ n loà i Mỡ thành rừng hỗn giao nhằm cả i thiê ̣n hoà n
cảnh sinh thá i đồng thờ i đáp ứ ng được mục tiêu phòng hô ̣ củ a rừ ng. Điều nà y
đã mở ra một hướ ng sau khi đã tiến hà nh trồ ng rừ ng thà nh công phải cần thiết
có những nghiên cứ u tiếp theo về các loà i cây tá i sinh dướ i tá n rừ ng trồ ng từ đó
để có các biê ̣n pháp nhằm xú c tiến tái sinh tự nhiên củ a cây rừ ng hoă ̣c có thể
lựa cho ̣n những loà i cây bản địa lá rô ̣ng phù hơ ̣p để tra giă ̣m, nhằm chuyển hó a
dần từ da ̣ng rừng trồng thuầ n loà i đơn điê ̣u về thà nh phầ n loà i thà nh rừ ng hỗn
giao có thành phầ n loà i đa da ̣ng và phong phú . Có như vâ ̣y mớ i nâng cao vai
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trò và hiê ̣u quả củ a rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
49
Trên thực tế qua khảo sát khu vực nghiên cứ u chú ng tôi nhận thấ y ta ̣i các
lâm phầ n không đươ ̣c tỉa thưa có đô ̣ tà n che cao khoả ng 0,6 - 0,7 trở lên thì
thấy hầu như không có cây gỗ bả n đi ̣a tá i sinh dướ i tá n. Điều nà y đò i hỏ i cầ n
phải có những nghiên cứ u tìm hiểu thêm đố i tươ ̣ng cây lá rộng có khả năng tá i
sinh trong những điều kiê ̣n hoà n cảnh nào, mức độ tỉa thưa như thế nào mới có
thể thúc đẩy tố t nhất quá trình tá i sinh củ a các loài cây dướ i tá n rừ ng trồ ng.
Phải áp du ̣ng các biê ̣n pháp lâm sinh, cách chăm só c nuôi dưỡng các loà i tá i
sinh như thế nào để chúng phát triển tốt nhất nhanh chó ng vươn lên cù ng với
tầng cây chính. Ngoài ra còn phải nghiên cứ u tìm hiểu đă ̣c điể m sống củ a
những loài cây bả n đi ̣a lá rô ̣ng để vừ a kết hơ ̣p giữa viê ̣c xú c tiến tá i sinh tự
nhiên vớ i viê ̣c trồng tra giặm thêm các thà nh phần loà i khác nhằm tăng mứ c đô ̣
đa da ̣ng cho rừ ng.
4.3.1.2. Tổ thành loà i cây tá i sinh trong quần xã rừ ng trồ ng Keo lá trà m
Đố i vớ i rừ ng trồ ng thuầ n loà i Keo lá trà m chú ng tôi cũng tiến hà nh
nghiên cứ u 45 ÔDB trong 5 ÔTC đươ ̣c kết quả thố ng kê qua bả ng 4.6
Bả ng 4.6. Đă ̣c điểm kế t cấ u tổ thà nh lớ p cây tá i sinh trong quần xã rừ ng
trồng Keo
TT Cây/ha N% Tên khoa ho ̣c Loài cây
Acacia 464 12,01 1 Keo lá trà m
auriculifomis
428 11,08 2 Thà nh ngạnh lá nhỏ Cratoxylum pruniflorum
3 Thẩ u tấu Aporosa dioica 396 10,25
Litsea cubeba 385 9,97 4 Màng tang
5 Sterculla lanceolata 298 7,72 Sảng
6 Sau sau Liquidambar formosana 295 7,64
Castanopsis indica 285 7,38 7 Dẻ gai
http://www.lrc.tnu.edu.vn
C. parvun 280 7,25 8 Trá m chim
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
50
Machilus parviflora 252 6,52 9 Kháo hoa nhỏ
Antidesma ghaesembilla 215 5,57 10 Chò i mòi
11 Vai trắ ng Daphniphyllum atrobadium 196 5,08
367 9,53 14 loà i khác
100 Tổ ng = 25 loà i
Qua nô ̣i dung bả ng 4.6 chỉ cho chúng ta thấy số lươ ̣ng loà i cây tá i sinh trong quần xã rừ ng trồ ng thuầ n loà i Keo lá trà m là khá đa da ̣ng và phong phú bao gồ m 25 loà i trong đó có 11 loài tham gia vào công thứ c tổ thà nh đó là các loà i: Keo lá trà m (Acacia auriculifomis), Thà nh nga ̣nh lá nhỏ (Cratoxylum pruniflorum), Thầ u tấ u (Aporosa dioica), Màng tang (Litsea cubeba), Sả ng (Sterculla lanceolata), Sau sau (Liquidambar formosana), Dẻ gai (Castanopsis indica), Trám chim (Canarium parvun), Kháo hoa nhỏ (Machilus parviflora), Vai trắ ng (Daphniphyllum calycinum), Chò i mò i (Antidesma ghaesembilla). Trong đó loài Keo tái sinh chủ yếu từ ha ̣t củ a cây me ̣ là cao nhất chiếm 12,01%. Tổ thành loài cây tái sinh ở đây hầu hết cũng là những loài cây ưa sáng mọc nhanh ít có giá trị kinh tế. Đă ̣c biệt phải nó i đến sự xuất hiện củ a một số loài như loài Vai trắ ng, Dẻ gai chứ ng tỏ nhó m cây tái sinh đã xuất hiê ̣n những cây có khả năng thay thế những cây ưa sáng bằ ng những cây chi ̣u bó ng trong thời gian đầu. Đây chính là cơ sở để có thể chuyển hó a dần từ rừ ng trồ ng thành rừng gần giống vớ i rừ ng tự nhiên nhằm thực hiê ̣n vai trò sứ mê ̣nh củ a rừ ng. 4.3.1.3. Tổ thành loà i cây tá i sinh trong quần xã rừ ng trồ ng hỗn giao (Thông + Keo lá tràm)
Đố i vớ i rừ ng trồ ng hỗn giao chú ng tôi cũng tiến hà nh nghiên cứ u 45 ÔDB trong 5 ÔTC đươ ̣c thố ng kê qua bả ng 4.7.
Bả ng 4.7. Đă ̣c điểm kế t cấ u tổ thà nh lớ p cây tá i sinh trong quần xã rừ ng trồng hỗn giao (Thông + Keo lá tràm)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
TT Cây/ha N% Tên khoa ho ̣c Loài cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
51
495 12,52
Acacia 472 11,94 1 Thà nh nga ̣nh lá nhỏ Cratoxylum pruniflorum 2 Keo lá trà m
auriculifomis
Aporosa dioica 3 Thầ u tấu 390 9,86
Castanopsis indica 368 9,31
Sterculia lanceolata 335 8,47
Litsea cubeba 310 7,84
Eucalypyus 295 7,46 4 Dẻ gai 5 Sảng 6 Màng tang 7 Ba ̣ch đàn
resimifera
Liquidambar formosana 8 Sau sau 275 6,95
Microcos paniculata 234 5,92
Daphniphyllum calycinum 9 Cò ke 10 Vai trắ ng 216 5,46
564 14,27
8 loà i khác Tổ ng = 18 loài 100
Qua bả ng 4.7 cho thấ y số loà i cây tá i sinh tự nhiên trong quần xã rừ ng trồ ng
hỗn giao (Thông + Keo lá tràm) là khá đa dạng về thà nh phầ n loà i, bao gồ m 18
loà i trong đó có 10 loài tham gia, còn 8 loài không tham gia vào công thứ c tổ
thà nh loà i cây tá i sinh dướ i tá n rừng trồ ng hỗn giao giữa Thông và Bạch đàn.
Các loà i tham gia vào công thứ c tổ thành là : Thà nh nga ̣nh lá nhỏ
(Cratoxylum pruniflorum), Keo lá trà m (Acacia auriculifomis),
Thầ u tấ u (Aporosa diooica), Dẻ gai (Castanopsis indica), Sả ng (Sterculia
lanceolata), Màng tang (Litsea cubeba), Ba ̣ch đà n, Sau sau (Liquidambar
trắ ng (Daphniphyllum formosana), Cò ke (Microcos paniculata), Vai
calycinum). Cò n la ̣i là 8 loà i chiế m 14,27% không tham gia và o công thứ c tổ
thà nh. Trong đó loà i chiế m tỉ lê ̣ cao nhấ t là Thà nh nga ̣nh lá nhỏ 12,52%, sau
đó là Keo lá trà m phầ n lớ n đươ ̣c tá i sinh từ ha ̣t chiế m 11,94% từ khu rừng
trồng Keo lân cận phát tán sang. Nhìn chung tổ thà nh loà i cây tá i sinh ở đây
hầ u hết là nhữ ng cây ưa sá ng mo ̣c nhanh, ít có giá tri ̣ kinh tế. Tuy nhiên sự
http://www.lrc.tnu.edu.vn
xuấ t hiê ̣n củ a loà i Dẻ gai, Vai trắ ng đã chứ ng tỏ nhó m cây tá i sinh đã xuấ t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
52
hiê ̣n nhữ ng cây có khả năng thay thế nhữ ng cây ưa bó ng bằ ng những cây chi ̣u
bó ng trong thớ i gian đầ u. Đây cũng chính là cơ sở để có thể chuyển dầ n từ
rừ ng hỗn giao có thà nh phầ n loà i đơn điê ̣u thà nh rừ ng gầ n giố ng vớ i tự nhiên
có thà nh phầ n loà i đa da ̣ng phong phú .
Tó m la ̣i, khi nghiên cứu đặc điểm kết cấ u tổ thà nh cây tái sinh trong
quần xã rừ ng trồ ng thuầ n loà i Mỡ, Keo và rừ ng hỗn giao (Thông + keo lá tràm)
ta ̣i xã Ngọc Đường cho thấ y:
Thực vâ ̣t ở đây chủ yếu là những loà i cây tiên phong ưa sáng, mo ̣c
nhanh, ít giá tri ̣ kinh tế. Tuy nhiên ở một số quần xã rừ ng trồng cũng đã xuất
hiê ̣n mô ̣t số loà i có giá tri ̣ kinh tế như Dẻ gai, Vai trắ ng, Trám chim đó là cơ sở
để chuyển hóa dần rừ ng trồ ng thà nh rừ ng có cấu trú c gần giố ng vớ i rừ ng tự
nhiên nhằ m nâng cao vai trò của rừ ng.
Khi xét về số lươ ̣ng và thành phầ n loà i ở 4 tra ̣ng thá i rừ ng trồ ng nó i trên
ta thấ y nhìn chung về cơ bản thà nh phầ n loài cũng không có sự sai khác nhiều, còn về số lươ ̣ng loà i cây tái sinh ở rừ ng Keo cũng như rừ ng trồ ng hỗn giao là
nhiều hơn, đa da ̣ng và phong phú hơn so với rừ ng trồ ng Mỡ.
Vớ i nguồ n tài nguyên rừ ng tự nhiên khá phong phú , có nhiều loà i gỗ quý hiế m như: Lim, Lát, Tá u, Và ng tâm v.v. Nhưng khi nghiên cứu kết cấu tổ thành
các loài cây tái sinh dưới tán rừ ng trồ ng ta đều thấ y hầ u như vắ ng bó ng các loà i
cây gỗ quý hiếm nó i trên. Kể cả ngay khi ở trong khu vực nghiên cứu đang có
sự hiển diện củ a các loài cây gỗ quý này. Điều nà y cho thấ y cũng có thể không
còn nguồn gieo giố ng hoă ̣c cũng có thể do điều kiện sinh thá i chưa hoà n toà n
đáp ứ ng ta ̣o điều kiê ̣n cho các loà i gỗ quý này tá i sinh. Vì vâ ̣y cần phả i có những nghiên cứu làm sáng tỏ vấ n đề nà y trên cơ sở đó có những biê ̣n phá p xú c tiến tái sinh, chuyển hó a dầ n rừ ng trồ ng thành rừ ng có cấ u trú c gầ n giố ng vớ i
rừ ng tự nhiên nhằ m đáp ứng mục tiêu phòng hô ̣ và bảo tồ n tính đa da ̣ng sinh
vâ ̣t, giả m thiểu nguy cơ tuyệt chủng của mô ̣t số loà i gỗ quý cũng như các loà i
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thảo dươ ̣c quý hiế m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
53
4.3.2. Chấ t lượng và nguồn gố c cây tá i sinh
4.3.2.1. Chất lượng cây tá i sinh
Từ số liệu điều tra và thu thập đươ ̣c chú ng tôi tiến hà nh thố ng kê các chỉ tiêu về mă ̣t chất lượng ta ̣i 45 ÔDB trong 5 ÔTC cho từ ng quần xã rừng trồ ng.
Kết quả đươ ̣c tổ ng hơ ̣p ở bảng 4.8.
Bả ng 4.8. Chấ t lươ ̣ng cây tá i sinh dướ i quần xã rừ ng trồng ta ̣i KVNC
N/ha Tỉ lê ̣ (%) chấ t lượng Quần xã (cây) Xấ u Tố t Trung bình
3220 34,01 11,93 54,06 Rừ ng Mỡ
3460 32,38 14,67 52,95 Rừ ng Keo
28,57 11,35 60,08 Rừ ng hỗn giao (Thông + Keo) 3954
12,65 31,65 55,70 3544
Trung bình Qua bả ng 4.8 cho thấ y tỉ lê ̣ % chất lươ ̣ng cây tá i sinh tính theo phầ n trăm
(%) củ a các quần xã rừng trồ ng tại khu vực nghiên cứu là :
Đố i vớ i rừ ng trồ ng hỗn giao giữa hai loà i (Thông + Keo lá tràm) có tỉ lê ̣
chất lươ ̣ng cây tố t chiếm cao nhất (60,08%) sau đó đến rừ ng trồ ng thuầ n loà i
Mỡ chiếm (54,06%), rừ ng trồ ng thuầ n loài Keo chiếm (52,95%). Khi xét về
mâ ̣t đô ̣ cây tá i sinh trong các quần xã rừng trồ ng ta cũng nhận thấ y nhìn chung
mâ ̣t đô ̣ cây tá i sinh dướ i tá n rừng Keo và rừng hỗn giao (Thông + Keo lá tràm)
là cao hơn so vớ i rừ ng trồng thuầ n loà i Mỡ. Như đã trình bà y ở trên Keo là loài
có khả năng cải ta ̣o đất rừng là m tăng đô ̣ phì nhiêu cho đất, cải ta ̣o điều kiện
môi trường tốt, chính vì điều này đã giú p cho các loà i tá i sinh phá t triển ma ̣nh
hơn. Ngược lại khi các loài cây tá i sinh phát triển mạnh sẽ tác đô ̣ng đến hoà n
cảnh rừ ng theo hướ ng tích cực như là m cho đất rừ ng tơi xố p, đô ̣ ẩ m tăng lên,
thả m mu ̣c ngà y mô ̣t nhiều nhờ đó thực vâ ̣t càng có điều kiê ̣n phát triển.Vì vâ ̣y
trong công tác trồng rừ ng cầ n phả i xác đi ̣nh lựa chọn những loà i cây trồ ng thích
hơ ̣p nhằ m đáp ứng tố t mục tiêu trồ ng rừ ng.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.3.2.2. Nguồ n gố c cây tá i sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
54
Xét về nguồ n gố c cây tá i sinh, chú ng tôi tiến hà nh thố ng kê các chỉ tiêu
ta ̣i 45 ÔDB trên 5 ÔTC cho từ ng tra ̣ng thái rừ ng trồng nó i trên, kết quả đươ ̣c
tổ ng hơ ̣p ở bả ng 4.9.
Bả ng 4.9. Nguồn gố c cây tá i sinh trong các quần xã rừ ng trồng ta ̣i KVNC
Nguồn gốc N/ha Quần xã % Chồi % Ha ̣t
3220 2892 89,81 328 10,19 Rừ ng Mỡ
3460 2953 85,35 507 14,65 Rừ ng Keo
3954 3045 77,01 909 22,99 Rừ ng hỗn giao
(Thông + Keo lá tràm)
3544 2963 84,06 581 15,94 Trung bình
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua số liệu điều tra ta thấ y tỷ lệ cây tá i sinh có nguồn gố c từ ha ̣t là chủ yếu chiếm từ 77,01% đến 89,81%. Tỷ lê ̣ cây tá i sinh có nguồn gố c từ chồ i thấp hơn chiế m từ 10,19% đến 22,99 %. Như vậy cây tá i sinh có nguồn gố c từ hạt là cơ sở để hình thà nh nên rừ ng nhiều tầ ng trong tương lai. Cây mo ̣c từ ha ̣t vòng đời củ a chú ng dà i hơn, khả năng thích nghi và chống chi ̣u vớ i điều kiê ̣n bấ t lơ ̣i củ a hoàn cả nh số ng là tố t hơn so với cây mọc từ chồ i. Do đó việc xá c định đúng biện phá p kỹ thuật lâm sinh để ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho ha ̣t giống nẩy mầ m là điều hết sứ c cầ n thiết. Có như vâ ̣y cây tá i sinh sẽ sinh trưở ng và phát triển tốt theo hướ ng có lơ ̣i nhằ m đá p ứng mu ̣c tiêu phò ng hô ̣ của rừng. Những loà i cây tá i sinh từ ha ̣t sẽ là nhân tố cơ bả n để dầ n chuyể n hóa rừng trồ ng thà nh rừ ng tự nhiên, bở i những cây có phẩm chấ t tố t có nguồ n gố c từ ha ̣t sẽ là nhân tố cơ bản để hình thà nh nên tầ ng cây gỗ, rừng có thà nh phần loài phong phú, nhiều tầng hay nó i đúng hơn ta ̣o ra mô ̣t hê ̣ sinh thái rừng bền vững và đa da ̣ng. Đây cũng chính là mu ̣c tiêu quan tro ̣ng trong công tác trồ ng rừ ng phò ng hô ̣ ngà y nay. 4.3.3. Phân bố cây tá i sinh theo cấ p chiều cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
55
Thông qua số liệu điều tra thu thâ ̣p ngoài thực đi ̣a chú ng tôi tiến hà nh
tính toán và tổ ng hơ ̣p trong bảng 4.10. Bả ng 4.10. Mâ ̣t đô ̣ cây tá i sinh theo cấ p chiều cao trong các quần xã rừ ng trồng tại KVNC
N/ha
Số cây tá i sinh theo cấ p chiều cao (cây)
Quần xã
(cây)
0 -50cm
51- 100cm
101-150cm >150cm
3220
351
1350
1239
280
Rừ ng Mỡ
%
10,90
41,93
38,48
8,69
3460
578
1352
1240
290
Rừ ng Keo
%
16,70
39,08
35,84
8,38
1565
1420
3954
565
404
Rừ ng hỗn giao (Thông+Keo lá tràm)
%
14,29
39,58
35,91
10,22
324
3544
498
1422
1299
Trung bình
%
14,05
40,13
36,66
9,15
Qua bả ng 4.10 chỉ cho chúng ta thấy phân bố cây tái sinh các quần xã rừ ng trồng ta ̣i khu vực xã Ngọc Đường tâ ̣p trung cao vào cây có chiều cao cấp 2 (từ 51 đến 100cm) và cấp 3 (từ 101 đến 150cm). Xét chung các quần xã rừ ng trồ ng thấ y rằ ng:
Cây có chiều cao cấp 1 (0 - 50cm) biến đô ̣ng từ 351 đến 578 cây/ha, số cây có chiều cao cấp 2 (51 - 100cm) biến đô ̣ng từ 1350 đến 1565 cây/ha, số cây có chiều cao cấp 3 (101 - 150 cm) biến động từ 1239 đến 1420 cây/ha, số cây có chiều cao cấp 4 (150cm trở lên) biến động từ 280 đến 404 cây/ha.
Cũng qua bả ng 4.10 chú ng ta thấ y số cây tái sinh cấp chiều cao cấp 1 ở rừ ng trồng thuần loài Keo lá tràm (578 cây/ha) và rừng hỗn giao Thông + Keo lá tràm (565 cây/ha) là cao hơn so vớ i số cây có cấp chiều cao cấp 1 dướ i tán rừ ng trồ ng thuầ n loà i Mỡ (351 cây/ha). Điều nà y cho thấ y dướ i tá n rừ ng Keo lá tràm khả năng tá i sinh ma ̣nh hơn so vớ i dướ i tá n rừ ng Mỡ. Vì thế nó có thể ta ̣o ra môi trườ ng thuâ ̣n lơ ̣i cho cây rừ ng tá i sinh tự nhiên từ ha ̣t. Đây cũng là điều dễ hiểu loài Keo có khả năng cải tạo đất tốt hơn nhiều so với loài cây Mỡ,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thông, Bạch đàn. Đă ̣c biê ̣t có đô ̣ tà n che thích hơ ̣p cho các loà i cây ưa sáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
56
mo ̣c nhanh ngay trong giai đoa ̣n đầ u, đả m bảo cả về đô ̣ ẩm củ a lớ p đất mă ̣t ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho ha ̣t giố ng nẩ y mầ m.
Hình 4.4. Biểu đồ phân bố số cây theo cấ p chiều cao trong các quần xã
rừ ng trồng thuô ̣c khu vực nghiên cứu
Quy luâ ̣t phân bố số cây tá i sinh theo cấp chiều cao trong các quần xã rừ ng trồ ng tại khu vực nghiên cứu có mô ̣t đă ̣c điểm chung là cây tá i sinh cò n non đang trong giai đoa ̣n đầ u của quá trình sinh trưở ng, hầ u hết tập trung vào cấp chiều cao 2 và 3 (từ 50 - 100cm và từ 101 - 150cm). Đây là cơ sở để xác đi ̣nh biê ̣n pháp lâm sinh tác động nhằ m nâng cao chất lươ ̣ng cây tá i sinh, xú c tiến quá trình sinh trưởng củ a cây tái sinh để nhanh chó ng chuyển dầ n rừng trồng thành rừng gần giố ng vớ i tự nhiên đáp ứ ng mu ̣c tiêu phò ng hô ̣, du li ̣ch sinh thá i giả m bớ t chi phí đầ u tư. 4.3.4. Phân bố cây tá i sinh theo cấ p đườ ng kính
Phân bố N- D1.3 là phân bố bao quát nhất, có giá tri ̣ tiêu biểu nhất cho mô ̣t lâm phầ n, nó phả n á nh kết cấu lâm sinh củ a lâm phần. Thông qua quy luâ ̣t phân bố N-D1.3 chúng ta có thể dự đoá n được sự phát triển củ a rừ ng hay củ a quầ n xã thực vâ ̣t. Chính vì vậy khi nghiên cứ u điều tra lớ p cây tá i sinh trong các quần xã rừ ng trồ ng viê ̣c nghiên cứ u quy luật phân bố N- D1.3 là điều hết sứ c cầ n thiết.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua điều tra ngoà i thực đi ̣a trên các ÔDB dướ i tá n rừ ng trồ ng, chú ng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
đã thu đươ ̣c kết quả tổ ng hơ ̣p ở bảng 4.11. 57
Bả ng 4.11. Mâ ̣t đô ̣ cây tá i sinh theo cấ p đườ ng kính trong các quần xã rừ ng trồng ta ̣i KVNC
Rừ ng Mỡ
Rừ ng Keo
Rừ ng hỗn giao (Thông + Keo lá tràm)
Cấ p D (cm)
Cây/ôtc
%
Cây/ôtc
%
Cây/ôtc
%
I (2.5-3.5)
54
36.7
67
41.1
59
34.3
II (3.6-4.5)
29
19.7
36
22.1
43
25.0
III (4.6-5.5)
18
12.2
27
16.6
28
16.3
IV(5.6-6.5)
15
10.2
15
9.2
16
9.3
V (6.6-7.5)
13
8.9
11
6.7
11
6.4
VI(7.6-8.5)
11
7.5
7
4.3
9
5.2
VII (>8.5)
7
4.8
-
-
6
3.5
Tổng
147
100
163
100
172
100
Qua bả ng 4.11 cho chúng ta thấ y phân bố số cây theo cấp đườ ng kính tâ ̣p trung chủ yếu vào cây có đườ ng kính cấp I (2,5 - 3,5cm) và cấp II (3,6 - 4,5cm) và giả m dầ n ở các cấp. Trong đó rừ ng trồng thuầ n loà i Mỡ số cây tái sinh theo
cấp đường kính biến đô ̣ng từ 54 đến 7 cây/ ÔTC, rừ ng trồ ng thuầ n loà i Keo có
số cây tá i sinh theo cấp đường kính biến đô ̣ng từ 67 đến 7 cây/ ÔTC, rừ ng trồ ng hỗn giao (Thông + Keo) có số cây tái sinh theo cấp đườ ng kính biến đô ̣ng từ 59 đến 6 cây/ ÔTC.Trong đó đố i với rừ ng trồng thuầ n loà i cây Keo không có
cây ở cấp đườ ng kính VII (> 8.5cm).
Để hiểu rõ hơn về sự phân bố số cây tá i sinh theo cấp đườ ng kính trong các quần xã rừ ng trồ ng thuô ̣c khu vực nghiên cứu, chú ng tôi đã tiến hà nh mô
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phỏ ng bằ ng các hình: 4.5, 4.6 và 4.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
58
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố N/D1.3 củ a cây tá i sinh dướ i tá n rừ ng trồng thuầ n loài Mỡ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 4.6. Biểu đồ phân bố N/D1.3 củ a cây tá i sinh dướ i tá n rừ ng trồng thuầ n loài Keo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
59
Hình 4.7. Biểu đồ phân bố N/D1.3 củ a cây tá i sinh dướ i tá n rừ ng trồng hỗn giao (Thông + Keo)
Thông qua số liê ̣u trình bày ở bảng 4.11 và các biểu đồ 4.5; 4.6; 4.7; cho thấ y sự phân bố N/D1.3 củ a cây tá i sinh trong quần xã rừng trồ ng thuầ n loà i Mỡ,
Keo và rừ ng trồ ng hỗn giao (Thông + Keo) đều có phân bố N/D1.3 dạng giảm,
số cây ở cấp đườ ng kính lớn ít, số cây ở cấp đườ ng kính nhỏ la ̣i chiếm phầ n lớ n. Điều nà y thể hiê ̣n phần nào việc tái sinh phu ̣c hồ i tự nhiên trong các quần
xã rừ ng trồ ng ta ̣i khu vực nhiên cứu đang trong giai đoa ̣n đầ u, chính vì vâ ̣y cầ n phải có những biê ̣n pháp lâm sinh tác đô ̣ng hơ ̣p lý nhằ m thú c đẩ y quá trình sinh trưở ng của cây tá i sinh.
4.5. Đề xuấ t mô ̣t số giả i phá p nhằ m xú c tiế n khả năng tá i sinh tự nhiên ở các quần xã rừ ng trồng ta ̣i KVNC 4.5.1. Giả i phá p về chính sá ch
Mô ̣t thực tra ̣ng mà chú ng ta không thể phủ nhâ ̣n hiê ̣n nay ở Xã Ngọc
Đường là trong nhiều năm dưới đây tình trạng rừ ng tự nhiên bi ̣ chă ̣t phá, thiêu
đố t trơ tru ̣i vớ i nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính vì vâ ̣y ta ̣i khu vực nà y
hiê ̣n nay bên ca ̣nh những diê ̣n tích rừ ng tự nhiên cò n la ̣i đươ ̣c bảo vê ̣ nghiêm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngă ̣t, cò n có những diê ̣n tích rừ ng đã đươ ̣c trồ ng phủ xanh bở i các loà i như Mỡ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
60
Keo và những diê ̣n tích đất trố ng, đồ i nú i tro ̣c chưa đươ ̣c trồ ng rừ ng phủ xanh.
Nó i về giá tri ̣ lâm nghiê ̣p đây là khu rừ ng cò n ít loà i gỗ quý hiếm do đã bi ̣ khai
thác nhiều năm nay. Tuy nhiên xét về vấ n đề môi trườ ng thì đây là khu rừ ng
quan tro ̣ng trong viê ̣c bảo vê ̣ đồ i nú i tro ̣c, chố ng xó i mò n hiê ̣u quả.
Đứ ng trướ c tình hình nà y đò i hỏi Xã Ngọc Đường phải có cơ chế chính
sách, chế tà i hợp lí, là chìa khó a mở ra những hướ ng đi đú ng cho các ngà nh sả n
xuất trong đó có Lâm nghiệp.
* Chính sá ch về đấ t đai
Mở rô ̣ng và củ ng cố quyền củ a ngườ i được giao đất, thuê đất, tăng cườ ng
quản lý nhà nước về lâm nghiê ̣p. Có những biê ̣n pháp đả m bảo đất đã giao
được sử du ̣ng có hiê ̣u quả trên cơ sở bảo đả m các tiêu chuẩ n về môi trườ ng và
sử du ̣ng đất đúng mục đích, ta ̣o điều kiê ̣n cho viê ̣c lựa cho ̣n mu ̣c đích sử dụng
đất. Ưu tiên đủ diê ̣n tích trồ ng rừng, khoanh nuôi nhằ m đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu
phò ng hô ̣.
* Chính sá ch đầu tư
Tăng cườ ng đầu tư vố n ngân sách và tăng cườ ng vố n đầ u tư tín du ̣ng. Cải tiến viê ̣c quả n lý, phương thức cho vay, chính sách tín du ̣ng để nâng cao hiê ̣u quả nguồ n vốn như điều kiện cho vay dễ dà ng, lãi suất vay hơ ̣p lý, điều
kiện hoàn trả phù hơ ̣p đồ ng thờ i tăng mứ c cho vay và thờ i ha ̣n cho vay phả i
phù hơ ̣p chu kỳ kinh doanh từng loại rừ ng. Áp du ̣ng cơ chế bảo lãnh… Có như
vâ ̣y mớ i tạo đô ̣ng lực khuyến khích ngườ i dân yên tâm phát triển kinh tế rừ ng.
* Chính sá ch khuyến khích nhiều thà nh phần kinh tế tham gia quả n lý
bả o vê ̣ rừng và kinh doanh nghề rừ ng
Nghiên cứu ban hành chính sách bảo hiểm rừ ng trồ ng, thực hiê ̣n chính sách cù ng hưởng lợi từ việc trồ ng rừng. Hỗ trơ ̣ khuyến khích các hô ̣ nông dân
phát triển trồ ng rừ ng.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngoà i ra tiếp tu ̣c nghiên cứ u sử a đổ i bổ sung chính sách đầ u tư phát triển rừ ng như sử a đổ i đơn giá, đi ̣nh mứ c khoanh nuôi, bảo vê ̣ rừ ng. Điều quan trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
61
hơn nữa phả i có những chính sách thích hơ ̣p nhằ m thú c đẩ y phát triển kinh tế
xã hô ̣i, nâng cao đờ i số ng củ a ngườ i dân trong khu vực rừ ng phò ng hô ̣, đầ u tư
cơ sở ha ̣ tầng, phát triển giáo du ̣c y tế, thực hiê ̣n tố t chính sách xó a đó i giảm nghèo cho ngườ i dân số ng trong khu vực cũng như các vù ng phu ̣ câ ̣n. Có như
vâ ̣y mớ i phát triển tăng diê ̣n tích rừ ng trồ ng, giả m thiểu đươ ̣c na ̣n phá rừ ng. 4.5.2. Giả i phá p về kỹ thuâ ̣t
Như chú ng ta đã biết quá trình tá i sinh rừ ng chi ̣u ả nh hưở ng tổ ng hơ ̣p củ a nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy cần phân tích tìm hiểu nguyên nhân để áp dụng những biện pháp kỹ thuâ ̣t cho phù hợp, viê ̣c áp du ̣ng các biê ̣n pháp kỹ
thuâ ̣t trồng rừng và xú c tiến tá i sinh tự nhiên đươ ̣c coi là khâu cố t lõi điều chỉnh hệ sinh thái rừng theo hướng có lơ ̣i. Vấn đề đặt ra ở đây là là m thế nào để điều
tiết quá trình tái sinh tự nhiên hơ ̣p lý.
Vớ i kết quả nghiên cứu đặc điểm tá i sinh tự nhiên củ a lớp cây gỗ trong các quần xã rừ ng trồ ng ở trên là cơ sở khoa ho ̣c để đề xuất mô ̣t số biê ̣n pháp kỹ
thuật xúc tiến khả năng tá i sinh tự nhiên dướ i tán rừ ng trồ ng nhằ m chuyển hó a
dần rừ ng trồng có cấu trú c gầ n giố ng vớ i rừ ng tự nhiên, đáp ứ ng mu ̣c tiêu
phòng hộ. Với ý nghĩa nà y chú ng tôi mạnh da ̣n đề xuất mô ̣t số giả i pháp kỹ thuâ ̣t sau:
* Khoanh nuôi xú c tiến tá i sinh kết hợp vớ i trồng bổ sung
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Diê ̣n tích nà y khá nhiều đố i vớ i khu vực nghiên cứ u. Đố i tươ ̣ng bao gồ m những diê ̣n tích có cây gỗ rả i rác và cây bu ̣i (tra ̣ng thá i IC). Biê ̣n pháp kỹ thuâ ̣t là điều tra thiết kế khoanh nuôi, xú c tiến tá i sinh kết hơ ̣p vớ i trồ ng bố sung. Tác đô ̣ng vớ i các mứ c đô ̣ khác nhau tù y từ ng điều kiê ̣n cu ̣ thể. Vớ i mứ c đô ̣ thấp quả n lý và bảo vê ̣ là chính, vớ i mứ c đô ̣ cao thì phát do ̣n thực bì, cuố c xớ i đất, tra giă ̣m và trồ ng bổ sung. Mô ̣t vấ n đề đă ̣t ra hiê ̣n nay là toàn bô ̣ diê ̣n tích rừ ng trồ ng thuô ̣c khu vực xã Ngọc Đường - thành phố Hà Giang xuất hiê ̣n mô ̣t lớ p cây tá i sinh có triển vo ̣ng phát triển thà nh rừ ng tự nhiên. Vì vâ ̣y biê ̣n pháp khoanh nuôi xú c tiến tái sinh tự nhiên là biê ̣n pháp quan tro ̣ng có thể phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
62
thà nh rừ ng tự nhiên đa da ̣ng về thà nh phầ n loà i, bền vững về cấ u trú c dầ n thay
thế rừ ng trồ ng hiê ̣n ta ̣i. Đôi khi cũng cần phải tiến hành mở tán rừng trồng tạo
điều kiện cho cây tái sinh tốt phục hồi phát triển thành rừng tự nhiên. Đây là giả i pháp có nhiều khả thi đò i hỏ i phả i có biê ̣n phá p xú c tiến đú ng đố i tươ ̣ng, tù y vào điều kiê ̣n cu ̣ thể ngoà i thực đi ̣a mà ta xú c tiến cho phù hơ ̣p đỡ tố n kém, đầu tư không mất nhiều mà la ̣i hiê ̣u quả cao.
Mô ̣t và i lâm phầ n thâ ̣m chí cò n phả i tiến hành mở tá n rừ ng trồ ng để ta ̣o điều kiện cho cây tá i sinh phát triển tố t hơn nhanh chó ng phu ̣c hồ i phá t triển thà nh rừ ng tự nhiên.
Lựa cho ̣n những cây bả n đi ̣a phù hơ ̣p vớ i điều kiê ̣n đất đai khí hâ ̣u ta ̣i khu vực nghiên cứu vào mục đích trồ ng giă ̣m, trồ ng bổ sung nhằ m nhanh
chóng thay thế rừ ng trồng thành rừ ng gần giố ng vớ i rừ ng tự nhiên cũng cầ n đươ ̣c quan tâm và lưu ý tớ i. Điều quan trọng khi lựa chọn những cây bả n đi ̣a
đem trồng phải phù hơ ̣p điều kiê ̣n lập đi ̣a khu vực nghiên cứ u. Cây bả n đi ̣a đem trồng phải có kích thước lớ n cao trên 2m, khi trồ ng đào hố phả i lớ n 50 x 50 x 50cm và phải bó n phân trực tiếp vào hố đào đảm bảo cho cây sinh trưở ng phát
triển một cách tố t nhấ t nhanh chóng đáp ứ ng mục tiêu phò ng hô ̣ gắ n liền vớ i
mu ̣c tiêu sinh thá i và cảnh quan môi trườ ng.
* Trồng mớ i rừ ng
Đố i tươ ̣ng là đất trả ng cỏ (tra ̣ng thá i Ia) và đất trố ng có cây bu ̣i (tra ̣ng thá i Ib) không có khả năng phu ̣c hồ i thà nh rừ ng. Hiê ̣n ta ̣i diê ̣n tích nà y ở khu vực nghiên cứu vẫn cò n song không nhiều. Vì vâ ̣y cần phả i tiếp tu ̣c trồng hết diê ̣n tích đả m bảo công tác phòng hô ̣ của rừ ng.
Biê ̣n pháp kỹ thuâ ̣t áp du ̣ng ở đây là điều tra thiết kế đố i tươ ̣ng trồ ng rừ ng, lâ ̣p dự toá n và thủ tu ̣c giao khoá n. Trên cơ sở cây trồ ng phả i phù hơ ̣p vớ i
http://www.lrc.tnu.edu.vn
điều kiê ̣n lâ ̣p đi ̣a. Chú tro ̣ng cây bả n đi ̣a có tán râ ̣m, chu kỳ kinh doanh dà i kết hơ ̣p vớ i cây phù trơ ̣ có giá tri ̣ cả i ta ̣o đất. Cần kết hơ ̣p bổ sung những cây gỗ lớ n, nhỡ có giá tri ̣ dướ i tá n rừ ng trồ ng Keo, Mỡ, Thông, Bạch Đàn ... để thay thế dầ n những rừ ng trồ ng Keo và Mỡ đã bướ c sang tuổ i thà nh thu ̣c.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
63
Những giải pháp trồng kết hơ ̣p vớ i những cây bả n đi ̣a cao to trên 2m để nhanh chó ng phá t triển thà nh rừ ng tuy khá tố n kém mất nhiều công sức xong nếu dầ u tư đươ ̣c chắ c chắn sẽ nhanh chó ng phát triển thành rừ ng có giá trị kinh tế cao.
* Phòng trừ sâu ha ̣i
Trong quá trình trồng rừng sâu hại cũng được coi là mô ̣t trong những nhân tố đô ̣ng vâ ̣t gây ả nh hưở ng xấu đến quá trình sinh trưở ng phát triển củ a cây rừ ng cũng như khả năng tái sinh của cây rừng. Vì vâ ̣y trong công tác trồ ng rừng phương châm phòng trừ sâu bệnh ở đây phò ng là chính, chú ý phò ng thường xuyên. Khi có dịch bệnh thì trừ là quan trọng, trừ ki ̣p thờ i, toàn diê ̣n và triê ̣t để. Do đời sống côn trùng (sâu bệnh) rất phứ c ta ̣p, phụ thuô ̣c nhiều vào yếu tố môi trường nên trong quá trình phò ng trừ sâu hại thườ ng áp du ̣ng biê ̣n pháp phò ng trừ tổ ng hợp. Như chú ng ta đều biết đi ̣a bàn trồ ng rừ ng phầ n lớ n có địa hình đồi nú i khá phức ta ̣p, cây rừ ng la ̣i cao nên viê ̣c phò ng trừ gă ̣p rất nhiều khó khăn. Xong tác hại của sâu bê ̣nh đến rừ ng là hết sứ c nguy hiểm vì vâ ̣y viê ̣c áp dụng biện pháp kỹ thuâ ̣t phò ng trừ sâu bê ̣nh cho phù hơ ̣p là rất cầ n thiết
trá nh lãng phí, đồ ng thờ i lại đa ̣t hiê ̣u quả cao.
Qua điều tra chú ng tôi nhâ ̣n thấ y cầ n phả i giả i quyết theo ba hướ ng lớ n như: Tác đô ̣ng trực tiếp lên sâu là m giảm số lươ ̣ng và tiêu diê ̣t chú ng; Tác đô ̣ng trực tiếp lên rừng và cây rừ ng nhằm nâng cao tính trố ng chi ̣u và khả năng miễn dịch của cây rừng; Tác đô ̣ng lên môi trườ ng số ng của sâu ha ̣i là m thay đổ i mố i quan hê ̣ củ a sâu hại với môi trường. Như vâ ̣y viê ̣c phò ng trừ ở đây chủ yếu tác
động trực tiếp vào viê ̣c lựa cho ̣n cây trồ ng. Lưu ý nên cho ̣n các loà i bả n đi ̣a có
khả năng chống chi ̣u cao.
Tó m la ̣i các giả i pháp kỹ thuâ ̣t tác đô ̣ng vào rừ ng trồ ng khu vực nghiên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cứu chủ yếu là viê ̣c lựa cho ̣n cây trồ ng và khoanh nuôi xú c tiến tá i sinh tự nhiên, đây được coi là giả i pháp quan tro ̣ng để thay thế rừ ng trồ ng hiê ̣n ta ̣i thà nh rừ ng tự nhiên hoă ̣c rừ ng gầ n giố ng vớ i tự nhiên mang đă ̣c điể m củ a mô ̣t hê ̣ sinh thá i bền vững có thà nh phầ n loà i đa da ̣ng và phong phú , có khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
64
chố ng chi ̣u vớ i những điều kiê ̣n bất lơ ̣i củ a môi trườ ng đồ ng thờ i đem la ̣i những lơ ̣i ích cao cho con ngườ i.
Để cho viê ̣c trồ ng rừ ng đa ̣t hiê ̣u quả mong muố n, ngoà i những chính sách đúng đắn, các giả i pháp kỹ thuâ ̣t hơ ̣p lý cầ n phả i có những chính sách thích hợp nhằm phát triển kinh tế nâng cao đờ i sống củ a ngườ i dân trong khu
vực trồ ng rừng phòng hộ cũng như các khu vực lân câ ̣n. Đầu tư cơ sở ha ̣ tầng,
phát triển điện, đườ ng, trườ ng, trạm, thực hiê ̣n tốt chính sách xó a đó i giả m nghèo cho người dân, nâng cao giải pháp tuyên truyền giáo du ̣c. Có như vâ ̣y ngườ i dân mớ i có những hiểu biết, nhâ ̣n thứ c đú ng dắ n trong công tác trồ ng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
rừ ng và bảo vê ̣ rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
65
KẾ T LUẬN, TỒ N TẠI VÀ KIẾ N NGHI ̣
1. Kết luâ ̣n
1.1. Đă ̣c điểm củ a tầng cây cao
Nhìn chung các loà i cây (Mỡ, Keo, Thông) đều tỏ ra thích nghi và sinh
trưở ng phá t triển tố t trên tất cả các điều kiê ̣n lập đi ̣a. Tuy nhiên cò n đơn điê ̣u về
loà i cây, tính đa da ̣ng sinh ho ̣c chưa thực sự cao
Về mố i tương quan giữa mâ ̣t đô ̣ (N) và chiều cao vú t ngo ̣n (HVN) thông
qua việc mô phỏ ng bằ ng phương trình toán ho ̣c có da ̣ng:
HVN = 3,1324 + 0,56014.N
Trong đó : R = 0,90216, S = 0,5421.
Mố i tương quan giữa chiều cao vút ngo ̣n (HVN) và đường kính ngang
ngực (D1.3), hầ u hết các quần xã rừng trồ ng ở đây đều có tương quan chă ̣t và sai
số nhỏ .
1.2. Thà nh phần da ̣ng số ng thực vâ ̣t dướ i trong các quần xã trồng
Thà nh phầ n da ̣ng số ng của các loà i thực vâ ̣t trong các quần xã rừng trồ ng
ở đây có bố n dạng sống bao gồ m: Nhó m cây gỗ, nhóm cây bu ̣i, nhó m cây thảo,
nhó m dây leo, trong đó nhóm cây bụi chiếm tỷ lệ cao nhất.
1.3. Về đă ̣c điểm tầng cây tá i sinh
Cấu trú c tổ thà nh tầ ng cây tá i sinh dướ i tá n rừ ng trồng ở khu vực nghiên
cứu khá đa da ̣ng và phong phú . Hầ u hết là những cây ưa sáng, mo ̣c nhanh, ít có
giá tri ̣ kinh tế.
Về chất lượng và nguồ n gố c cây tái sinh: Cây tái sinh có phẩm chất tố t
trên 50% (55,70%). Cây tái sinh có phẩm chất xấu dướ i 13% (12,65%). Đố i vớ i
rừ ng trồ ng thuần loài Keo lá tràm chất lươ ̣ng cây tái sinh tốt thấp hơn so
(52,95%) vớ i rừ ng trồ ng thuầ n loài Mỡ (54,06%) và rừ ng hỗn giao giữa Keo và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Keo lá tràm (60,08%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
66
Về nguồ n gố c cây tá i sinh chủ yếu có nguồ n gố c từ ha ̣t chiế m trên 80%
(84,06%), nhờ sự phát tá n củ a gió , côn trù ng, chim chó c.
Về phân bố số cây theo chiều cao: Phầ n lớ n cây tá i sinh ở khu vực
nghiên cứu đều nằ m trong cấp chiều cao từ 51 đến 100cm và cấp chiều cao từ
101 đến 150cm. Điều nà y chứ ng tỏ lớ p cây tá i sinh dướ i tá n rừng trồ ng thuô ̣c
khu vực xã Ngọc Đường - thành phố Hà Giang đang trong giai đoạn đầ u củ a
quá trình tá i sinh.
Về phân bố theo cấp đườ ng kính: Hầu hết cây tá i sinh dưới tá n rừ ng trồ ng phò ng hô ̣ khu vực này đều có phân bố N/D1.3 da ̣ng giả m. Số cây ở cấp
đường kính lớ n ít ngươ ̣c lại số cây ở cấp đườ ng kính nhỏ chiế m đa số . 1.4. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm xúc tiến khả năng tái sinh tự nhiên
trong các quần xã rừng trồng tại khu vực nghiên cứu. Đó là các giải pháp về
chính sách và giải pháp về kỹ thuật.
2. Tồn ta ̣i
Do thời gian có ha ̣n nên đề tài cò n có mô ̣t số những ha ̣n chế nhất đi ̣nh:
- Chưa tiến hành nghiên cứu tái sinh dướ i tán rừ ng tự nhiên trong khu
vực nghiên cứ u để là m đối chứ ng.
- Chưa nghiên cứ u sự ả nh hưở ng củ a các nhân tố như đi ̣a hình, khí hâ ̣u,
nhân tố sinh vâ ̣t... đến khả năng tá i sinh tự nhiên dướ i tá n rừ ng trồ ng.
- Chưa nghiên cứ u chỉ số đa dạng sinh ho ̣c trong khu vực nghiên cứ u.
3. Kiến nghị
- Đề tài theo hướng này cần được nghiên cứu mở rộng ở các quần xã
rừng trồng khác (Bạch đàn, hỗn giao Thông + Bạch đàn) hiện đang tồn tại ở
tỉnh Hà Giang để có những giải pháp lâm sinh phù hợp nhằm chuyển đổi rừng
trồng sau khi khai thác (đủ điều kiện) thành rừng hỗn loài đa tầng, đáp ứng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
được yêu cầu phòng hộ và bảo vệ môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
67
TÀ I LIỆU THAM KHẢ O
TIẾNG VIỆT
1. Baur.G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa (Vương
Tấn Nhị dịch), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984), Danh lục thực vật Tây Nguyên, Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Bân (1997), Nghiên cứu cơ sở khoa học phục hồi hệ sinh
thái vùng cao núi đá vôi Cao Bằng bằng các loại cây gỗ quý bản địa, Kỷ
yếu Hội nghị môi trường các tỉnh phía bắc tại Sơn La, Sở Khoa học
CNMT tỉnh Sơn La, Sơn La, tr.97 - 99.
4. Nguyễn Thanh Bình (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sinh học của
Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại tỉnh Bắc Giang, luận văn thạc sĩ lâm nghiệp.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2010, Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Catinot, R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi (Vương Tấn
Nhị dịch), Tài liệu khoa học Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp, Hà
Nội, tr. 2 - 6.
7. Lê Mộng Chân (1994), Điều tra tổ thành thực vật rừng núi cao Ba Vì. Kết
quả nghiên cứu khoa học 1990, 1994.
8. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyền (2000), Thực vật rừng, NXB Nông Nghiệp.
9. Hoàng Chung (2003), Địa thực vật, giáo trình học, Đại học Thái Nguyên.
10. Nguyễn Duy Chuyên (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự
nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu Nghệ An, Kết
quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991 -1995, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 53 - 56.
11. Hà Chu Chử (1997), “Hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên - nguyên nhân
và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Lâm nghiệp (5), tr. 6 - 7.
12. Trần Văn Con (2001), “Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên
và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên”, Nghiên cứu rừng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tự nhiên, NXB Thống kê, Hà Nội, tr. 45 - 59.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
68
13. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1998), “Ảnh hưởng của thảm thực vật
rừng đến một số tính chất lý, hoá học của đất Thái Nguyên”, Thông báo
khoa học Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc (2).
14. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá tŕnh phục hồi rừng bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ sinh học Hà Nội.
15. Lâm Phúc Cố (1994), “Vấn đề phục hồi rừng đầu nguồn sông Đà tại Mù
Cang Chải”, Tạp chí Lâm nghiệp, 94 (5), tr. 14 - 15.
16. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phạm Huy Tạo, Lê Đồng Tấn (1988),
“Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên ở một số vùng đất trống đồi núi
trọc ở Sơn La”, Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp (12), tr. 15 - 17.
17. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phạm Huy Tạo, Lê Đồng Tấn (1990),
Nghiên cứu các biện pháp phục hồi rừng bằng khoanh nuôi tại Sơn La,
Báo cáo đề tài 04A - 00 - 03, Hà Nội.
18. Nguyễn Trọng Đạo (1969), "Biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên", Tập
san lâm nghiệp, số 2, trang 6 -9.
19. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam,
Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
20. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí
Lâm nghiệp (2), tr. 3 - 4.
21. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho
rừng Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Hoàn, Lê Ngọc Công (2006), "Bước đầu nghiên cứu đặc
điểm quá tŕnh tái sinh tự nhiên tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Tây
Yên Tử – Bắc Giang", Tạp chí Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn.
23. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Tập 1, 2, 3, NXB Trẻ.
24. Nguyễn Thế Hưng (2003), “Sự biến động về mật độ và tổ thành loài tái
sinh trong các trạng thái thực bì ở Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát triển nông thôn (1), tr. 99 - 101.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
69
25. Đào Công Khanh (1996), Một số đặc điểm cấu trúc rừng lá rộng thường
xanh ở Hương Sơn – Hà Tĩnh là cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh
phục vụ khai thác nuôi dưỡng rừng, Luận án phó tiến sĩ, Hà Nội.
26. Lê Văn Khoa (2010), môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo dục
Việt Nam.
27. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí
lâm nghiệp, số 10, trang 14 -18.
28. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học (tập 1), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Phùng Ngọc Lan (1991), “Trồng rừng hỗn loài nhiệt đới”, Tạp chí lâm
nghiệp (3), tr. 9.
30. Phùng Ngọc Lan (1992), Bài giảng lâm học đại cương, Trường Đại học
Lâm nghiệp.
31. Nguyễn Xuân Lâm (2000), Bài giảng lâm sinh, Đại học sư phạm Hà Nội.
32. Vũ Biệt Linh (1984), “Về vấn đề phân chia rừng theo hệ thống phân loại
kinh doanh”, Tạp chí lâm nghiệp (11).
33. Nguyễn Ngọc Lung (1985), Một số kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Lâm nghiệp 1976 - 1985, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
34. Nguyễn Ngọc Lung (1991), “Phục hồi rừng ở Việt Nam”, Thông tin khoa
học kỹ thuật Lâm nghiệp (1), tr. 3 - 11.
35. Nguyễn Ngọc Lung, Phó Đức Đỉnh, Đào Công Khanh, Trịnh Khắc Mười
(1993), Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy trong phát triển kinh tế
môi trường bền vững vùng núi cao, Tài liệu Hội thảo khoa học mô hình
phát triển kinh tế - môi trường, Hà Nội.
36. Nguyễn Ngọc Lung (1994), “Những vấn đề lâm sinh trong chiến lược
phục hồi rừng ở Việt Nam”, Tạp chí lâm nghiệp (2), tr. 4 - 6.
37. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1994), “Về khả năng phòng chống xói
mòn của các dạng thảm thực vật”, Tạp chí lâm nghiệp (5), tr. 8 - 9.
38. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1995), “Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi ở
Việt Nam”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sinh vật, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 93 - 98.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
70
39. Trần Đình Lý (1995), Nghiên cứu xác định diện tích và hệ thống biện
pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng, Báo cáo đề tài
KN.03.11, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội.
40. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình Cao học, Viện
Sinh thái và TNSV, Hà Nội.
41. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1997), Sinh thái rừng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
42. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
43. Vũ Đình Phương (1985), Nghiên cứu quy luật tăng trưởng của lâm phần
thuần loại và hỗn loại năng suất cao để làm cơ sở cho phương pháp kinh
doanh rừng hợp lý, Báo cáo đề tài 04. 01. 01. 02a chương trình 04. 01.
44. Vũ Đình Phương (1986), “Phương pháp phân chia loại hình rừng”,
Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp - Viện Lâm nghiệp (1).
45. Vũ Đình Phương (1986), “Phương hướng và phương pháp điều chế rừng
gỗ kinh tế tự nhiên - Những vấn đề kỹ thuật trong điều chế rừng”, Thông
tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp - Viện Lâm nghiệp (2).
46. Vũ Đình Phương (1987), “Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian
và thời gian”, Thông tin Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp (1), tr. 5 - 11.
47. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (1988), “Nghiên cứu cấu trúc quần
thể rừng phù hợp cho từng đối tượng và mục tiêu điều chế”, Báo cáo khoa
học của đề tài cấu trúc rừng trong chương trình điều chế rừng - Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam.
48. Nguyễn Xuân Quát (2002), Đôi nét về kỹ thuật tái sinh phục hồi rừng ở
Việt Nam, Báo cáo tại Hội thảo tái sinh rừng, Cục phát triển Lâm nghiệp,
Hà Nội.
49. Nguyễn Hồng Quân, Nghiên cứu về mối quan hệ giữa các đặc tính đo đếm
sinh vật học của lâm phần không đồng tuổi nhằm xác định lượng khai thác
trong trường hợp rừng chặt chọn, Luận văn PTS, Trường Đại học Tổng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hợp Brasov Rumania.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
71
50. Nguyễn Hồng Quân, Trương Hồ Tố, Hồ Viết Sắc (1981), “Một số thăm
dò bước đầu làm cơ sở cho việc điều chế rừng Khộp”, Tổng luận chuyên
đề (2), Vụ kỹ thuật, Bộ Nông nghiệp.
51. Nguyễn Hồng Quân (1982), “Điều chế rừng”, Tổng luận chuyên đề, Vụ
kỹ thuật, Bộ Nông nghiệp.
52. Nguyễn Hồng Quân (1983), Cấu trúc và phương pháp điều chế tạm thời
rừng loại IVB ở Lâm trường Konhanung, Tài liệu in Ronéo.
53. Richards, P.W (1964, 1967, 1968), Rừng mưa nhiệt đới, tập I, II, III
(Vương Tấn Nhị dịch), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
54. Lê Sáu (1985), “Tái sinh rừng tự nhiên sau khai thác ở Kon Hà Nừng”, Tạp
chí Lâm nghiệp (2), tr. 2 - 3.
55. Phạm Đình Tam (1987), “Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán các dạng
rừng thứ sinh vùng Hương Sơn, Nghệ Tĩnh”, Thông tin Khoa học kỹ thuật
Lâm nghiệp, Hà Nội, tr. 23 - 26.
56. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần
xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho việc khoanh nuôi, Luận
án tiến sỹ Sinh học, Hà Nội.
57. Lê Đồng Tấn (2003), “Một số kết quả nghiên cứu về diễn thế tại khu vực đông
nam Vườn Quốc gia Tam Đảo và xã Ngọc Thanh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh
Phúc”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn (4), tr. 465 - 467.
58. Lê Đồng Tấn (2003), Nghiên cứu cơ sở khoa học và các giải pháp phục hồi
hệ sinh thái rừng nhiệt đới tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh và các
vùng phụ cận, Báo cáo nghiệm thu đề tài cơ sở 2001 - 2003), tr. 5 - 8.
59. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, NXB Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh.
60. Trần Xuân Thiệp (1996), Đánh giá hiệu quả của phương thức khai thác
chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh, Luận án PTS, Hà Nội.
61. Lê Thị Chinh Thuần (1985), “Góp phần nghiên cứu tái sinh phục hồi rừng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lim”, Tạp chí lâm nghiệp (8), tr. 10.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
72
62. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Hà Văn Tuế, Lê Đồng Tấn (1994), “Xây dựng
và xác định các đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng”, Tạp chí lâm
nghiệp (7), tr. 14 - 15.
63. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994), “Về quá trình phục hồi
tự nhiên thảm thực vật rừng trong các trạng thái thực bì khác nhau”, Tạp
chí lâm nghiệp (11), tr. 16 - 17.
64. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Hà Văn Tuế, Lê Đồng Tấn (1995), “Nghiên cứu
năng lực tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng trong các trạng thái thực bì
khác nhau ở Việt Nam”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 141 - 146.
65. Phạm Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá tŕnh tái sinh tự nhiên
và đề xuất một số giải pháp lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai
tỉnh Thái Nguyên – Bắc Cạn. Luận án tiến sĩ nông nghiệp , Hà Nội.
66. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
67. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
68. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên
cứu thực nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy vi tính (Excell 5.0),
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
69. Hà Văn Tuế, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995), “Khả năng tái sinh và quá
trình sinh trưởng phát triển của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy tại
Kon Hà Nừng”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 156 - 162.
70. Vorobiev, G.I. (1981), Những vấn đề lâm nghiệp thế giới (Trần Mão,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Nguyên dịch), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
73
TIẾNG ANH
71. Godt, M.C. and Hadley M. (1991), Ecosystem rehabilitation and forest
regeneration in the humic tropics: Case studies and management insights,
Restoration of tropical forest ecosystems, Proceeding of symposium held
on October 7 - 10, pp. 25 - 36.
72. Miyawaki A. (1991), Restoration of native forests from Japan to
Malaysia, Restoration of tropical forest ecosystems, Proceeding of
symposium held on October 7 - 10, pp. 5 - 25.
73. Odum, E.P (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB.
SAUNDERS Company.
74. Smith.P.G (1963), Quantitative plant ecology. Third edition. Oxford
http://www.lrc.tnu.edu.vn
London Ediburgh Boston Melbourne.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
74
PHỤ LỤC
DANH LỤC THỰC VẬT TRONG CÁC QUẦN XÃ RỪNG TRỒNG TẠI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
POLYPODIOPHYTA NGÀNH DƯƠNG XỈ
1.Adiantaceae Họ Tóc vệ nữ
1 Adiantum capillus - veneris L. Tóc vệ nữ
2 Stenochlaena palustris (Brum.) Bedd Dớn đen
2. Dryopteridaceae Họ Dương xỉ
3 Cyclosorus parasiticus (L.) Farw Rau dớn
4 Dryopteris filix - max (L.) Schott Dương xỉ
3. Gleicheniaceae Họ Guột
5 Dicranopteris linearis (Burm. f.) Undew Guột
4. Lygodiaceae Họ bòng bong
6 Lygodium flexuosum (L.) Sw. Bòng bong
7 L. microphyllum (Cav.)R.Br. Bòng bong lá nhỏ
PINOPHYTA NGÀNH THÔNG
GYMNOSPERMAE NGÀNH HẠT TRẦN
5. GNETACEAE HỌ GẮM
8 Gnetum montanum Markgraf Dây gắm
MAGNOLIOPSIDA LỚP HAI LÁ MẦM
6. Alangiaceae Họ Thôi ba
Alangium chinense (Lour.) 9 Thôi ba Trung hoa
Harms
7. Altingiaceae Họ Sau sau
Sau sau 10 Liquidambar formosana Hance
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11 Alangium chinense (Lour) Rehd Thôi ba
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
12 Alangium kurzii Craib Thôi ba bông
8. Amaranthaceae Họ Rau dền
13 A. spinosus L. Dền gai
14 Alterranthera sesilis (L.) A. Rau dệu
DC.
9. Anacardiaceae Họ Đào lộn hột
15 Choerospondias axillaris Xoan nhừ
(Roxb.) Burtt.
16 Dracontomelon duperreanum Sấu
Pierre
10. Annonaceae Họ Na
17 Desmos chinensis Lour. Hoa giẻ thơm
18 Fissistigma bracteolatum Dất lá nhỏ
Chat.
19 Alphonsea tonkinensis DC. Na rừng
20 Xylopia vielana Sai
11. Burseraceae Họ Trám
21 Canarium album (Lour.) Trám trắng
Raeusch.
22 C. nigrum (Lour) Engl. Trám chim
12. Daphyniphyllaceae Họ Vai
23 Daphniphyllum atroobadium Vai trắng
Benth
13. Euphorbiaeae Họ Thầu dầu
24 Aporosa dioica (Roxb.) Muell. Thàu táu
- Arg.
25 Mallotus denticulata (Blume.) Ba soi
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Muell. - Arg.
26 Mallotus apelta (Lour.) Bùm bụp
Muell. - Arg.
27 M. paniculatus Muell - Arg. Ba bét
(Lamk.)
28 Phyllanthus emblica L. Me rừng
29 Pueraria montana (Lour.) Sắn dây rừng
Merr.
14. Fagaceae Họ Dẻ
30 Castanopsis armata (Roxb.) Dẻ gai
Spach
15. Hypericaceae Họ Ban
31 Cratoxylum cochinchinense Thành ngạnh nam
(Lour.) Blume
32 C. formosum (Jack.) Benth. & Thành ngạnh đẹp
Hook. f. ex Dyer
MAGNOLIOPHYTA NGÀNH MỘC LAN
MAGNOLIOPSIDA LỚP MỘC LAN
16. Magnoliaceae Họ Mộc lan
33 Manglietia Conifera Dandy Mỡ
17. Melastomataceae Họ Mua
34 Memecylon scutellatum naud Sầm núi
18. Menispermaceae Họ Tiết dê
35 Cissampelos pareira L. Tiết dê
19. Mimosaceae Họ Trinh nữ
36 Acacia auriculiformis A. Keo lá tràm
Tên khoa học Tên Việt Nam STT
Cunn. ex Benth
20. Myrtaceae Họ Sim
37 Eucalyptus camaldulensis Bạch đàn trắng
Dehnh.
38 Syzygium cuminii (L.) Skells Trâm tía
21. Anacardiaceae Họ điều
Rhus chinensis Muell 39 Muối
40 Toxicodendron succedaneum (L) Moldenke Sơn rừng
22. Aquifoliaceae Họ nhựa ruồi
41 Ilex cymosa Blume Nhựa ruồi
23. Altingiaceae Họ Tô hạp
42 Liquidambar formosana Hance Sau sau
24. Burseaceae Họ Trám
43 Canarium album (Lour.) Raeusch. Trám trắng
44 Canarium. parvum Leenh. Trám chim
25. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu
45 Aporosa diooica (Roxb.) Muell.-Arg. Thẩu tấu
46 Phyllanthus emblica L. Me rừng
47 Macaranga denticulata (Blume) Muell.-Arg. Ba soi
48 Mallotus paniculatus (Lamk.)Muell.-Arg. Ba bét
26. Fagaceae Họ dẻ
49 Castanopsis indica (Roxb.) A.DC. Dẻ gai
27. Lauraceae Họ Long não
50 Litsea cubeba (Lour.) Pers Màng tang
51 Machilus parviflora Meisn. Kháo hoa nhỏ
28 .Rutaceae Họ Cam
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
52 Acronychia pedunculata (L.) Miq. Bưởi bung
53 Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv. Quýt gai
54 Clausena anisata (Willd.) Hook.f. & Benth Hồng bì rừng
55 Euodia lepta (Spreng) Merr. Ba chạc
56 Glycosmis pentaphylla (Retz.) Correa Cơm rượu
57 M. minutum (Forst.f.) Wright & Arn. Kim sương
29. Rubiaceae Họ cà phê
58 Psychotria silvestris Pitard. Lấu
59 Randia spinosa (Thurnb.) Poir. Găng gai
30. Moreceae Họ Dâu tăm
60 Ficus heterophylla L.f. Vú bò lá xẻ
61 F. hirta Vahl Vú bò lá nguyên
62 F. hispida L. f. Ngái
31. Myrsinaceae Họ Đơn nem
63 Ardisia aciphylla Pit. Cơm nguội lá nhọn
64 Maesa perlarius (Lour.) Merr. Đơn nem
32. Melastomataceae Họ Mua
65 Memecylon scutellatum (Lour.) Naud Sầm núi
66 Melastoma normale D.Don Mua ông
67 Melastoma candium Mua bà
68 Melastoma cochinchinensis Lour Mua tép
33. Mimisaceae Họ Trinh Nữ
69 Acasia penata (L.) Willd. Dây sống rắn
70 Archidendron balansae (Oliv.) I. Niels Cứt ngựa
34. Clusiaceae Họ Bứa
71 Cratoxylum pruniflorum (Kurz.) Kurz. Thành ngạnh lá nhỏ
35. Connaraceae Họ Trường điều
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
72 Rourea minor (Gaertn.) Alston. Dây khế
36. Daphniphyllaceae Họ Vai
73 Daphniphyllum calycinum Benth. Vai trắng
37. Tiliaceae Họ Đay
74 Microcos paniculata L. Cò ke
38. Verbenaceae Họ cỏ roi ngựa
75 Clerodendrum chinensis (Osbeck) Mabb. Mò trắng
76 Clerodendrum cyrtophyllum Turez. Đắng cảy
39. Vitaceae Họ Nho
77 Cissus repens Lamk. Dây chìa vôi
40. Fabaceae Họ Đậu
78 Millettia pachyloba Drake Dây mật
79 Millettia reticulate Benth Dây máu chó
41. Anacardiaceae Họ Đào lộn hột
80 Rhus chinensis Muell Muối
42.Scrophulariaceae Họ Hoa Mõm chó
81 Scoparia dulcis L. Cam thảo đất
43. Hypricaceae Họ Ban
82 Cratoxylon polyanthum Korth Thành ngạnh
44. Lauraceae Họ Re
83 Litsea cubeba (Lour) Pers Màng tang
84 Litsea polyaltha juss Bời bời
85 Neolitsea umbelliflora BI Kháo trắng
45. Ulmaceae Họ Du
86 Trema orientalis Hu đay
46. Myrtaceae Họ Sim
Tên khoa học Tên Việt Nam STT
87 Hodomyrtus tomentosa Wight Sim
Syzygium wightianum Wight Trâm trắng 88
Syzygium cumini Skulz Trâm vôi 89
LILIOPSIDA LỚP MỘT LÁ MẦM
47. Dioscoreaceae Họ Củ Nâu
90 Dioscorea cirrhosa Lour. Củ nâu
48. Poaceae Họ Cỏ
91 Eriachne chinensis (Retz.) Hance Cỏ chỉ
92 Microstegium ciliatum (Trin.) A. Camus Cỏ rác lông
93 Oplismenus compositus (L.) Beauv. Cỏ lá tre
49. Smilacaceae Họ Kim Gang
94 Smilax corbularia Kunth Kim cang
50. Zingiberaceae Họ Gừng
95 Curcuma longa L. Nghệ rừng
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC QUẦN XÃ RỪNG TRỒNG
Rừng keo
Rừng Mỡ
Rừng hỗn giao (Thông + Keo)