BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC

BỆNH BỤI PHỔI SILIC TẠI THÁI NGUYÊN

VÀ GIẢI PHÁP CAN THIỆP GIẢM NGUY CƠ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC

BỆNH BỤI PHỔI SILIC TẠI THÁI NGUYÊN

VÀ GIẢI PHÁP CAN THIỆP GIẢM NGUY CƠ

Ngành: Y tế công cộng

Mã số: 9720701

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Lê Thị Thanh Xuân

2. PGS. TS. Lương Mai Anh

HÀ NỘI – 2023

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được rất

nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các tập thể, cá nhân, các nhà khoa học, gia

đình và bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ và

gửi lời cảm ơn chân thành tới:

Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Viện Đào

tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp, Trường

Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập và hoàn thành luận

án tiến sĩ của mình.

Tập thể cán bộ hướng dẫn khoa học: Phó giáo sư - Tiến sĩ – Bác sĩ Lê

Thị Thanh Xuân và Phó giáo sư - Tiến sĩ – Bác sĩ Lương Mai Anh đã hết

lòng giúp đỡ, hướng dẫn và động viên cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới Đảng ủy, Lãnh đạo Cục Quản lý

môi trường y tế, Bộ Y tế, Phòng Quản lý sức khoẻ lao động đã tạo điều kiện tốt

nhất để tôi học tập và hoàn thành luận án tiến sĩ của mình.

Xin gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy, Ban Lãnh đạo, Ban Y tế của Tổng Công

ty Gang thép Thái Nguyên, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên đã

tạo điều kiện và phối hợp để triển khai các nội dung nghiên cứu của luận án.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong

gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình

học tập và hoàn thành luận án.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thu Huyền

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là: Nguyễn Thị Thu Huyền, nghiên cứu sinh khóa 37, Trường Trường

Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành: Y tế công cộng, xin cam đoan:

1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của:

PGS. TS. Lê Thị Thanh Xuân

PGS.TS. Lương Mai Anh

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được

công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác trung

thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên

cứu.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thu Huyền

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BNN Bệnh nghề nghiệp

BPSi Bụi phổi silic

BYT Bộ Y tế

CNHH Chức năng hô hấp

CSHQ Chỉ số hiệu quả

CT Can thiệp

ĐC Đối chứng

FEV1 Forced expiratory volume in one second

(Thể tích khí thở ra gắng sức trong giây đầu tiên)

FVC Forced Vital Capacity (Dung tích sống gắng sức)

HQCT Hiệu quả can thiệp

ILO International Labor Organization

(Tổ chức Lao động Quốc tế)

MTLĐ Môi trường lao động

NLĐ Người lao động

RLTK Rối loạn thông khí

Số lượng SL

Vital Capacity (Dung tích sống) VC

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) WHO

Y học dự phòng YHDP

Y tế công cộng YTCC

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3

1.1. Một số định nghĩa, khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu ...................... 3

1.1.1. Người lao động ................................................................................ 3

1.1.2. Bụi silic ............................................................................................ 3

1.1.3. Chẩn đoán bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp ..................................... 5

1.1.4. Các thông số đánh giá chức năng hô hấp ........................................ 6

1.1.5. X – quang các bệnh bụi phổi theo phân loại quốc tế ILO ............... 7

1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh bụi phổi silic của người lao động tiếp xúc trực

tiếp với bụi silic ở một số ngành nghề ............................................................. 9

1.2.1. Trên thế giới .................................................................................... 9

1.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 16

1.3. Một số giải pháp can thiệp giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic .............. 20

1.3.1. Một số nghiên cứu về giải pháp can thiệp làm giảm nguy cơ mắc

bệnh bụi phổi silic .............................................................................. 20

1.3.2. Một số giải pháp can thiệp làm giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic

ở người lao động ................................................................................. 24

1.3.3. Giải pháp can thiệp dựa trên ứng dụng trên điện thoại thông minh

trong truyền thông làm giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic ở người

lao động .............................................................................................. 40

1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .................................................................. 41

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 45

2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 45

2.1.1. Nghiên cứu định lượng .................................................................. 45

2.1.2. Nghiên cứu định tính ..................................................................... 45

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................. 45

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 45

2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 45

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 46

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 46

2.3.2. Cỡ mẫu ........................................................................................... 48

2.3.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................. 49

2.4. Biến số, chỉ số ................................................................................................. 50

2.4.1. Biến số nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh bụi phổi silic của

người lao động .................................................................................... 50

2.4.2. Biến số nghiên cứu đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp giảm nguy

cơ mắc bệnh bụi phổi silic .................................................................. 50

2.4.3. Các chủ đề nghiên cứu định tính ................................................... 51

2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 51

2.5.1. Công cụ thu thập số liệu ................................................................ 51

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu định lượng ...................................... 52

2.5.3. Phương pháp thu thập số liệu định tính ......................................... 53

2.6. Giải pháp can thiệp ......................................................................................... 54

2.6.1. Hoạt động can thiệp áp dụng cho nhóm can thiệp ......................... 55

2.6.2. Hoạt động áp dụng cho nhóm đối chứng ....................................... 57

2.7. Sai số và cách khắc phục ................................................................................ 58

2.7.1. Sai số .............................................................................................. 58

2.7.2. Biện pháp khắc phục ...................................................................... 58

2.8. Phân tích số liệu .............................................................................................. 59

2.8.1. Số liệu nghiên cứu định lượng ....................................................... 59

2.8.2. Số liệu trong nghiên cứu định tính ................................................ 60

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu .............................................................................. 60

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 61

3.1. Mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên cứu thời điểm trước can thiệp ......... 61

3.2. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh bụi phổi silic tại một số cơ sở sản xuất có

nguy cơ cao tại tỉnh Thái Nguyên năm 2018-2019 ...................................... 66

3.2.1. Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ................. 66

3.2.2. Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc và

mức độ biểu hiện bệnh bụi phổi silic ở người lao động ..................... 71

3.3. Đánh giá giải pháp can thiệp giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic ở nhà

máy luyện Thép của Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên ................... 74

3.3.1. Kết quả đánh giá trước can thiệp ................................................... 74

3.3.2. Đánh giá của đối tượng được thực hiện giải pháp can thiệp ở nhà

máy luyện thép ................................................................................... 82

3.3.3. Sự thay đổi kiến thức của người lao động về bệnh bụi phổi silic sau

thời gian can thiệp .............................................................................. 86

3.3.4. Sự thay đổi thái độ của người lao động về bệnh bụi phổi silic sau

thời gian can thiệp .............................................................................. 90

3.3.5. Sự thay đổi thực hành của người lao động về phòng tránh bệnh bụi

phổi silic sau thời gian can thiệp ........................................................ 91

Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................... 94

4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu thời điểm trước can thiệp ................... 94

4.2. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh bụi phổi silic tại một số cơ sở sản xuất có

nguy cơ cao tại tỉnh Thái Nguyên năm 2018-2019 ...................................... 99

4.2.1. Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của đối tượng nghiên cứu ....... 99

4.2.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc và mức độ biểu

hiện bệnh bụi phổi silic ở người lao động ........................................ 102

4.3. Hiệu quả giải pháp can thiệp giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic ........ 105

4.3.1. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh bụi phổi silic của

người lao động trước khi can thiệp ................................................... 105

4.3.2. Hiệu quả giải pháp can thiệp Truyền thông giáo dục người lao động

phòng chống bệnh bụi phổi silic qua ứng dụng phần mềm trên điện thoại

thông minh ........................................................................................ 116

4.4. Tính bền vững và khả năng nhân rộng của chương trình can thiệp ........... 126

4.5. Bàn luận về hạn chế của đề tài ..................................................................... 127

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 129

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 131

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Giá trị giới hạn tiếp xúc tối đa cho phép bụi silic ............................... 4

tại nơi làm việc ..................................................................................................... 4

Bảng 1.2. Hướng dẫn chẩn đoán các hội chứng rối loạn thông khí .................... 6

Bảng 1.3. Các cấp độ dự phòng ......................................................................... 25

Bảng 2.1. Số lượng phỏng vấn sâu đối tượng nghiên cứu ................................. 50

Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ......................... 61

Bảng 3.2. Tình hình sức khoẻ, tiếp cận dịch vụ y tế .......................................... 62

của đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 62

Bảng 3.3. Tỷ lệ người lao động có tình trạng mắc bệnh hô hấp và bệnh nghề

nghiệp ................................................................................................................. 63

Bảng 3.4. Tình trạng hút thuốc và sử dụng khẩu trang của người lao động ..... 64

Bảng 3.5. Môi trường làm việc qua cảm nhận của người lao động .................. 65

Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic theo một số đặc điểm ............ 67

Bảng 3.7. Tỷ lệ các loại kích thước và mật độ đám mờ trên phim X – quang của

người lao động mắc bệnh bụi phổi silic ............................................................. 70

Bảng 3.8. Thực trạng chức năng hô hấp của người lao động ............................ 70

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tình trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao

động ở nhà máy luyện thép với một số yếu tố (n=309) ..................................... 71

Bảng 3.10. Phân tích mối liên quan giữa tình trạng mắc bệnh bụi phổi silic của

người lao động ở nhà máy luyện gang với một số yếu tố (n=358) ................... 73

Bảng 3.11. Kiến thức chung của người lao động về bệnh bụi phổi silic – trước

can thiệp .............................................................................................................. 74

Bảng 3.12. Kiến thức của người lao động về dấu hiệu gợi ý mắc bệnh và hậu quả

của bệnh bụi phổi silic – trước can thiệp ........................................................... 75

Bảng 3.13. Kiến thức của người lao động về biện pháp phòng tránh bệnh bụi

phổi silic - trước can thiệp .................................................................................. 76

Bảng 3.14. Kiến thức của người lao động về các yếu tố ảnh hưởng đến việc mắc

bệnh bụi phổi silic - trước can thiệp ................................................................... 77

Bảng 3.15. Thái độ của người lao động về bệnh bụi phổi silic ......................... 78

Bảng 3.16. Thực hành phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động ... 79

Bảng 3.17. Tần suất sử dụng các loại bảo hộ lao động của người lao động ..... 80

Bảng 3.18. Nhu cầu tìm hiểu về bệnh bụi phổi silic của người lao động trước can

thiệp .................................................................................................................... 81

Bảng 3.19. Đánh giá phần mềm truyền thông phòng chống bệnh bụi phổi silic

ngay sau khi sử dụng (n=309) ............................................................................ 82

Bảng 3.20. Sự thay đổi kiến thức của người lao động về bệnh bụi phổi silic ... 86

Bảng 3.21. Sự thay đổi kiến thức của người lao động về dấu hiệu gợi ý mắc bệnh

bụi phổi silic và hậu quả của bệnh ..................................................................... 87

Bảng 3.22. Sự thay đổi kiến thức của người lao động về biện pháp phòng tránh

bệnh bụi phổi silic .............................................................................................. 88

Bảng 3.23. Sự thay đổi kiến thức của người lao động về các yếu tố ảnh hưởng

đến việc mắc bệnh bụi phổi silic ........................................................................ 89

Bảng 3.24. Sự thay đổi thái độ của người lao động về bệnh bụi phổi silic ....... 90

Bảng 3.25. Sự thay đổi thực hành của người lao động phòng chống bệnh bụi phổi

silic ...................................................................................................................... 91

Bảng 3.26. Sự thay đổi thực hành sử dụng các loại bảo hộ lao động của người

lao động .............................................................................................................. 93

Bảng 4.1. Sự khác biệt giữa kiến thức và thực hành phòng bệnh bụi phổi silic

của người lao động ........................................................................................... 112

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình niềm tin sức khỏe (Becker, 1974) ....................................... 32

Hình 1.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch ........................................................... 33

Hình 1.3. Lý thuyết nhận thức xã hội ................................................................ 34

Hình 1.4. Quy trình sản xuất tại Nhà máy luyện thép ....................................... 43

Hình 1.5. Quy trình sản xuất tại Nhà máy luyện gang ...................................... 44

Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................ 47

Hình 2.3. Sơ đồ chọn mẫu nghiên cứu ............................................................... 48

Hình 2.4. Sơ đồ quy trình thu thập số liệu định lượng ...................................... 53

Hình 2.5. Giao diện ứng dụng VIHEMA Survey .............................................. 57

Hình 3.1. Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ..................... 66

Hình 3.2. Tỉ lệ người lao động ở hai nhà máy có các triệu chứng cơ năng ....... 68

Hình 3.3. Thời điểm xuất hiện của một số triệu chứng hô hấp cơ năng ........... 69

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), bệnh bụi phổi silic (BPSi) là một

bệnh phổi nghề nghiệp xơ hoá lan toả, bệnh phát triển và không hồi phục ở

người lao động hàng ngày hít phải bụi chứa silic tự do (SiO2)1-5 như quặng,

thạch anh, cát, granit (60% silic), đá … thậm chí cả ngay sau khi ngừng tiếp

xúc bệnh vẫn tiến triển.6 Người lao động mắc bệnh BPSi thường dễ mắc các

bệnh khác như lao phổi, viêm phổi và ung thư phổi. Bệnh tiến triển gây ra các

biến chứng như lao, tâm phế mạn, suy hô hấp. Trong đó lao phổi là nguyên

nhân gây tử vong hàng đầu và là biến chứng hay gặp nhất.7 Đến nay, bệnh BPSi

vẫn là một trong những bệnh sức khỏe nghề nghiệp quan trọng trên thế giới.8

Tỷ lệ hiện mắc bệnh BPSi ở các nước đang phát triển trong số người lao động

(NLĐ) làm nghề phải tiếp xúc với bụi silic vào khoảng 20-50%.6

Ở Việt Nam, bệnh BPSi đã được công nhận là bệnh nghề nghiệp (BNN)

được đền bù từ năm 1976.9 Với các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành

khai khoáng, luyện kim hàng ngày vẫn có nhiều NLĐ thường xuyên vẫn phải

tiếp xúc với các yếu tố bất lợi như bụi silic gây ảnh hưởng xấu cho sức khỏe

con người như bệnh BPSi.10-13 Đến năm 2017, tại Việt Nam đã khám được

30/34 BNN, tuy nhiên mới chỉ có 10 bệnh được giám định nghề nghiệp, trong

đó chủ yếu là các bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh BPSi nghề nghiệp và các bệnh

nghiệp năm 2020 của Cục quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế, bệnh BPSi nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm (70,8%).6

hô hấp nghề nghiệp khác.14 Theo báo cáo hoạt động y tế và phòng chống bệnh nghề

Cho tới nay bệnh BPSi nghề nghiệp chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu

nhưng bệnh BPSi có thể phòng tránh được. Trước tính chất nghiêm trọng, nguy

cơ gánh nặng bệnh tật, chi phí tốn kém cũng như ảnh hưởng tới khả năng lao

động, sức khỏe của NLĐ do bệnh BPSi, trong quá trình công nghiệp hóa ở các

nước đang phát triển, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cùng tổ chức Lao động

quốc tế (ILO) đã thành lập một chiến dịch toàn cầu nhằm loại bỏ bệnh bụi phổi

silic vào năm 2030 với sự tham gia của nhiều khu vực, nhiều quốc gia.15

2

Để hưởng ứng chương trình toàn cầu của ILO/WHO, nhà nước ta đã cho

phép ngành y tế thực hiện dự án: “Kế hoạch hành động quốc gia phòng chống

bệnh BPSi” từ năm 1999. Tuy nhiên, theo số liệu của Cục Quản lý môi trường

y tế, hiện nay, bệnh BPSi vẫn là một trong số BNN thường gặp nhất tại Việt

Nam và có xu hướng chưa giảm theo thời gian. Số lượng người cần khám thực

tế cao hơn rất nhiều và tỷ lệ người được chẩn đoán bệnh BPSi phụ thuộc rất

nhiều vào khả năng của từng cơ sở y tế mỗi tỉnh.14

Thái Nguyên thuộc Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tài nguyên

khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát

triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng. Hàng ngàn lao động trong

các ngành công nghiệp luyện gang thép tại Thái Nguyên vẫn hàng ngày tiếp

xúc trực tiếp với môi trường lao động (MTLĐ) có chứa bụi silic và có nguy cơ

mắc bệnh BPSi. Theo kết quả nghiên cứu thực trạng MTLĐ tại một số doanh

nghiệp 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2018-2020, tại Nhà máy luyện thép Lưu Xá

có khá nhiều yếu tố vượt tiêu chuẩn cho phép, trong đó có hai yếu tố có tỷ lệ

mẫu vượt giới hạn cho phép cao nhất là nhiệt độ 8/20 mẫu (40,0%) và bụi hô

hấp 8/13 (61,5%) mẫu, trong khi tỉ lệ số mẫu bụi hô hấp vượt tiêu chuẩn cho

phép ở nhà máy luyện gang là 10,0%.16 Vì vậy, để trả lời câu hỏi, đặc điểm dịch

tễ học bệnh BPSi của NLĐ làm việc trong MTLĐ phát sinh nhiều bụi silic như

thế nào, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ

học bệnh bụi phổi silic tại Thái Nguyên và giải pháp can thiệp giảm nguy

cơ” nhằm mục tiêu:

1. Phân tích đặc điểm dịch tễ học bệnh bụi phổi silic ở một số cơ sở sản xuất

có nguy cơ cao tại Thái Nguyên năm 2018-2019.

2. Đánh giá giải pháp can thiệp giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic ở một

số cơ sở sản xuất có nguy cơ cao tại Thái Nguyên.

3

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Một số định nghĩa, khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu

1.1.1. Người lao động

Theo Luật số 45/2019/QH14- Luật Lao động Việt Nam thì người lao động

là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương

và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi

lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ một số trường hợp được

quy định cụ thể tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.17

1.1.2. Bụi silic

Hội nghị quốc tế về bệnh bụi phổi lần thứ nhất đã khẳng định SiO2 là căn

nguyên của bệnh bụi phổi silic. Hàm lượng SiO2 trong bụi càng cao, nguy cơ

mắc bệnh càng nhiều, bệnh càng điển hình.

Silic có mặt ở khắp mọi nơi, đặc biệt trong các loại chất khoáng, đá trầm

tích, cát… và gặp phần lớn trong các ngành, nghề sản xuất.

Silic hiếm khi tồn tại ở dạng nguyên tử, nó thường kết hợp với oxy dưới

dạng dioxyd silic (SiO2) bao gồm 2 thể:

- Thể silic không kết hợp được gọi là silic tự do (hay silic oxyd, silic

dioxyd, anhydric silic, quartz, free silica) ở 2 dạng: tinh thể đa hình (free

crystalline silica) hoặc vô định hình (amourphous silica). Trong đó: dạng vô

định hình chiếm 10%, không hoạt động, ít độc hại và không gây bệnh; dạng

tinh thể chiếm 90% là dạng gây bệnh, theo thứ tự hay gặp là alpha, quartz,

cristobatite, tridimite.

Đặc điểm cấu trúc và hoạt tính bề mặt có liên quan tới độc tính của bụi:

quartz có cấu trúc 4 cạnh có khả năng gây xơ hoá cao, trong khi cristobatite

dạng vô định hình không gây xơ hoá.

Tính chất hydrat của silic tự do dẫn đến tạo thành các nhóm OH trên bề mặt

bụi và liên kết này sẽ phản ứng với phospholipid của màng tế bào, gây tổn

4

thương tế bào này. Nếu bề mặt của silica được bao bọc bởi các chất muối nhôm,

chất p204, độc tính của SiO2 sẽ bị giảm. Bụi silic có gắn muối nhôm không gây

được bệnh bụi phổi silic thực nghiệm.

- Thể kết hợp: là silic dioxyd (SiO2) kết hợp với các cation khác như Mg, Ca,

Na, K, Fe,… tạo thành các silicat như Feldspars (K, Na, Ca), Kaolin, Mica…

Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 02/2019/TT-BYT ban hành kèm QCVN

02:2019/BYT đưa ra các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi – giá trị giới hạn

tiếp xúc cho phép 5 yếu tố bụi tại nơi làm việc.18,19 Cụ thể như sau:

Bảng 1.1. Giá trị giới hạn tiếp xúc tối đa cho phép bụi silic

tại nơi làm việc

Giới hạn tiếp xúc ca làm STT Tên chất việc (mg/m3)

1 Nồng độ silic tự do trong bụi toàn phần 0,3

2 Nồng độ silic tự do trong bụi hô hấp 0,1

Một số nghề, công việc thường tiếp xúc với bụi silic:

- Khoan, đập, khai thác quặng đá có chứa silic tự do.

- Tán, nghiền, sàng và thao tác khô các quặng hoặc đá có chứa silic tự do.

- Đẽo, mài đá có chứa silic tự do.

- Sản xuất và sử dụng các loại đá mài, bột đánh bóng và các sản phẩm có

chứa silic tự do.

- Chế biến chất carborundum, chế tạo thủy tinh, đồ sành sứ, các đồ gốm

khác, gạch chịu lửa.

- Công việc đúc có tiếp xúc với bụi cát (khuôn mẫu làm sạch vật đúc…).

- Các công việc mài, đánh bóng, rũa khô bằng mài đá có chứa silic tự do.

- Làm sạch hoặc làm nhẵn bằng tia cát.

- Và các nghề/công việc khác có tiếp xúc với bụi silic.1-5

5

Các tác động bất lợi chính của việc tiếp xúc với silic tự do bao gồm bệnh

bụi phổi silic, viêm phổi nặng, viêm phế quản mãn tính, rối loạn mô liên kết,

ung thư phổi và làm tăng nguy cơ mắc lao ở những người mắc bệnh bụi phổi

silic.3,20-23

1.1.3. Chẩn đoán bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp

Theo Thông tư 15/2016/TT – BYT quy định về bệnh nghề nghiệp được

hưởng bảo hiểm xã hội, hướng dẫn chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi silic như sau:24

* Tiền sử tiếp xúc: làm việc trong môi trường có bụi chứa silic tự do (SiO2)

trong không khí

- Bệnh bụi phổi silic cấp tính: Nồng độ bụi silic trong môi trường lao động

vượt quá giới hạn tiếp xúc ngắn cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

- Bệnh bụi phổi silic mạn tính: Nồng độ bụi silic trong môi trường lao động

vượt quá giới hạn tiếp xúc ca làm việc cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn

hiện hành.

- Thời gian tiếp xúc tối thiểu:

+ Cấp tính: 3 tháng;

+ Mạn tính: 5 năm.

* Lâm sàng:

Có thể có các triệu chứng sau đây:

- Khó thở khi gắng sức, sau đó khó thở thường xuyên;

- Đau tức ngực, ho, khạc đờm;

- Có thể có rales nổ, rales ẩm (thể cấp)

* Cận lâm sàng:

- Hình ảnh tổn thương trên phim chụp X-quang phổi thẳng (phim chụp

thường và phim kỹ thuật số):

• Có nốt mờ nhỏ tròn đều ký hiệu p, q, r hoặc đám mờ lớn ký hiệu A, B,

C (theo bộ phim mẫu của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) 2000 hoặc

phim mẫu kỹ thuật số ILO 2011).

• Có thể thấy hình ảnh khí phế thũng, hoại tử khoang, vôi hóa dạng vỏ trứng.

6

- Rối loạn chức năng hô hấp (nếu có): Rối loạn thông khí phổi hạn chế hoặc

tắc nghẽn hoặc hỗn hợp;

- Chụp CT scanner phổi khi cần thiết.

1.1.4. Các thông số đánh giá chức năng hô hấp

Đo chức năng hô hấp (CNHH) là kỹ thuật thường được dùng trong chẩn

đoán, đánh giá mức độ nặng và theo dõi điều trị của các bệnh hô hấp. Kỹ thuật

giúp ghi lại những thông số liên quan đến hoạt động của phổi, từ đó giúp đánh

giá hội chứng rối loạn thông khí: tắc nghẽn, hạn chế và hỗn hợp.

* Một số chỉ số hô hấp ký chính:

- FEV1 (Forced Expiratory Volume in One Second): thể tích khí thở ra gắng

sức trong 1 giây đầu tiên là thể tích không khí có thể thở ra trong giây đầu tiên

của thì thở ra gắng sức. FEV1 là chỉ số quan trọng, dễ đo, ít dao động, hay dùng

để xác định và đánh giá mức độ tắc nghẽn.

- FVC (Force vital capacity): dung tích sống gắng sức là tổng thể tích khí

thở ra gắng sức trong một lần thở.

- VC (Vital capacity): dung tích sống. VC là một chỉ số quan trọng để xác

định hội chứng hạn chế.

- Chỉ số Tiffineau FEV1/VC bình thường ≥ 70%.

- Chỉ số Gaensler FEV1/FVC bình thường ≥ 70%.

Các giá trị sau giúp chẩn đoán các hội chứng rối loạn thông khí phổi:25-27

Bảng 1.2. Hướng dẫn chẩn đoán các hội chứng rối loạn thông khí

Hội chứng %FVC %FEV1 Gaensler

Bình thường/giảm Bình thường/Tăng Hạn chế < 80

< 80 < 70 Tắc nghẽn ≥ 80

< 80 < 70 Hỗn hợp < 80

≥ 80 ≥ 70 Bình thường ≥ 80

- Chẩn đoán mức độ hạn chế theo tiêu chuẩn của ATS/ERS dựa vào

FVC:26

7

• Nhẹ: %FVC = 60 – < 80% trị số lý thuyết.

• Vừa: %FVC = 40 – < 60% trị số lý thuyết.

• Nặng: %FVC ≤ 40% trị số lý thuyết.

- Chẩn đoán mức độ tắc nghẽn đường thở theo ATS/ERS dựa vào FEV1:26

• Nhẹ: %FEV1 ≥ 70 % trị số lý thuyết

• Trung bình: %FEV1 = 60 - 69% trị số lý thuyết

• Nặng vừa: %FEV1 = 50 – 59% trị số lý thuyết

• Nặng: %FEV1 = 35 – 49% trị số lý thuyết

• Rất nặng: %FEV1 ≤ 35% trị số lý thuyết

- Chẩn đoán mức độ tắc nghẽn theo tiêu chuẩn của GOLD 2014 (Giá trị

FEV1 sau test hồi phục phế quản):27

• Giai đoạn 1 – Nhẹ: FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết,

• Giai đoạn 2 – Trung bình: 50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết,

• Giai đoạn 3 – Nặng: 30% ≤ FEV1< 50% trị số lý thuyết,

• Giai đoạn 4 – Rất nặng: FEV1 < 30% trị số lý thuyết.

1.1.5. X – quang các bệnh bụi phổi theo phân loại quốc tế ILO

* Nốt mờ nhỏ:

- Kích thước nốt mờ:

• Nốt mờ tròn đều: được sử dụng các ký hiệu là p, q, r; nốt mờ nhỏ p là nốt

mờ có kích thước nhỏ hơn 1,5mm; nốt mờ nhỏ q là đám mờ có kích thước

từ 1,5 đến 3,0mm; nốt mờ nhỏ r là đám mờ có kích thước từ 3,0 đến

10,0mm.

• Nốt mờ không tròn đều: được sử dụng các ký hiệu là s, t và u; nốt mờ

nhỏ không tròn đều s là đám mờ có kích thước chỗ rộng nhất đến

1,5mm; nốt mờ nhỏ không tròn đều t là nốt mờ có kích thước chỗ rộng

nhất từ 1,5mm đến 3,0mm; nốt mờ nhỏ không tròn đều u là nốt mờ có

kích thước chỗ rộng nhất từ 3,0 đến 10,0mm.

- Mật độ nốt mờ: tùy theo mật độ của đám mờ, phân loại của ILO - 2000 chia

8

ra làm 4 phân nhóm chính: 0, 1, 2, 3 với mức độ tăng dần về mật độ tổn thương

các nốt mờ nhỏ. Phân nhóm chính 0 là không có hình ảnh nốt mờ nhỏ hoặc có sự

xuất hiện của nốt mờ nhỏ những mật độ ít hơn nhóm 1. Mỗi phân nhóm chính bao

gồm 3 phân nhóm phụ.

* Đám mờ lớn:

- Đám mờ lớn loại A là đám mờ có kích thước từ 10,0 đến 50mm hoặc

tổng kích thước của những đám mờ lớn cộng lại không quá 50mm.

- Đám mờ lớn loại B là đám mờ có kích thước trên 50mm nhưng không

vượt quá diện tích vùng trên của phổi phải hoặc tổng kích thước của những

đám mờ lớn hơn 50mm nhưng không vượt quá diện tích vùng trên của phổi

phải.

- Đám mờ lớn loại C là đám mờ có kích thước lớn hơn diện tích vùng trên

phổi phải hoặc tổng kích thước của các đám mờ vượt quá diện tích vùng trên phổi

phải.28

* Các bất thường khác có thể thấy được trên X-quang bao gồm:

- Xơ vữa quai động mạch chủ.

- Dày màng phổi vùng đỉnh.

- Sự kết dính các đám mờ nhỏ.

- Canxi hóa màng phổi.

- Tâm phế mạn.

- Co kéo các cơ quan trong lồng ngực.

- Vôi hóa hạch bạch huyết rốn phổi hoặc trung thất.

- Hạch rốn phổi to.

- Hình ảnh các dải và đường mờ trên nhu mô phổi.

- Hình ảnh tràn khí, tràn dịch màng phổi.

- Các bệnh khác hoặc bất thường khác

9

1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh bụi phổi silic của người lao động tiếp xúc

trực tiếp với bụi silic ở một số ngành nghề

1.2.1. Trên thế giới

Việc nghiên cứu tình hình sức khỏe, bệnh tật của NLĐ trên thế giới đã được

đề cập từ lâu. Hypocrates là người đầu tiên mô tả các dấu hiệu bệnh lý như suy

nhược cơ thể, khó thở ở những người lao động luyện kim. Công nghệ khai

khoáng, tinh chế kim loại phát triển là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh nghề

nghiệp nguy hiểm, đáng chú ý là các bệnh đường hô hấp do NLĐ trong ngành

luyện kim phải tiếp xúc với rất nhiều bụi trong MTLĐ, đặc biệt là bụi silic.

NLĐ ngành luyện kim và rất nhiều ngành nghề khác có tiếp xúc trực tiếp với

bụi silic trong MTLĐ đều có nguy cơ mắc các bệnh hô hấp nghề nghiệp như

bệnh bụi phổi silic. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỉ lệ NLĐ mắc bệnh bụi phổi

silic dao động từ 12,3% đến 42,0% và có thời gian tiếp xúc với bụi silic kéo dài

từ một vài năm đến hơn 20 năm.

Nghiên cứu dịch tễ học bệnh BPSi ở Ba Lan trong giai đoạn 2000-2019 cho

thấy, có 2066 trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh BPSi và 10665 trường hợp

mắc bệnh bụi phổi khác bao gồm bệnh bụi phổi amiăng và bệnh bụi phổi than.

Bệnh BPSi chiếm 12,8-21,2% tổng số bệnh bụi phổi. Số lượng các trường hợp

mắc bệnh BPSi đang tăng lên. Hơn 70% các trường hợp mắc bệnh BPSi có thời

gian tiếp xúc với bụi > 20 năm. Hầu hết các NLĐ mắc bệnh bệnh BPSi tiến

triển đều làm việc trong lĩnh vực sản xuất, chủ yếu là đúc sắt, khai thác và chế

tác đá và xây dựng.29

Một nghiên cứu đánh giá tỷ lệ mắc bệnh BPSi ở NLĐ mỏ sa thạch Ấn Độ

(năm 2020) cho thấy: 12,3% số trường hợp có kết quả chụp X-quang phù hợp

với việc chẩn đoán mắc bệnh BPSi, trong đó khoảng 90% số trường hợp được

xếp loại vào nhóm 1 & 2 theo tiêu chuẩn của ILO.30

Một nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi ở tỉnh Hồ Nam (năm 2020) chỉ

ra rằng tuổi khởi phát bệnh trung bình của 651 NLĐ mắc bệnh bụi phổi nghề

10

nghiệp là 54,27 ± 8,29 tuổi, thời gian tiếp xúc với bụi trung bình là 14,74 ± 8,60

năm.31

Từ năm 2007-2017, tại thành phố Quảng Nguyên, Tứ Xuyên, Trung Quốc

có 3920 trường hợp mắc bệnh bụi phổi mới được báo cáo. Trong đó, 2850

trường hợp (72,70%) mắc bệnh ở giai đoạn I, 724 trường hợp (18,47%) mắc

bệnh ở giai đoạn II và 346 trường hợp (8,83%) mắc bệnh ở giai đoạn III. Loại

bệnh bụi phổi chính là bệnh bụi phổi than (2544 trường hợp, 64,90%,), thứ hai

là bệnh BPSi (1313 trường hợp, 33,49%). Bệnh nhân chủ yếu là nam (3910 ca,

99,74%). Tuổi trung bình của NLĐ được chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi là (57,56

± 17,58) tuổi, tuổi nghề trung bình là (13,68 ± 10,81) tuổi. Các loại công việc

chủ yếu của NLĐ mắc bệnh bụi phổi là khai thác than (44,59%), đào đường

(34,54%) và thợ khoan (12,42%). Phân bố ngành chủ yếu có NLĐ mắc bệnh

bụi phổi là khai khoáng (74,74%).32

Trong một nghiên cứu trên NLĐ sản xuất thạch anh nhân tạo ở Tây Ban

Nha (năm 2019): 55% NLĐ được chẩn đoán mắc bệnh BPSi đơn giản và 45%

NLĐ được chẩn đoán bệnh BPSi phức tạp. 10 NLĐ được chẩn đoán mắc bệnh

BPSi tiến triển, với tuổi trung bình là 33 tuổi. Thời gian trung bình tiếp xúc của

người tham gia là 15 năm, và 77% trong số họ đã không sử dụng các biện pháp

bảo vệ thích hợp. Một nửa số NLĐ không có triệu chứng và có biểu hiện đa

dạng trên phim chụp X-quang phổi. Không có thay đổi chức năng phổi nào

được ghi nhận.33

Nghiên cứu bệnh BPSi ở người lao động chế tác thạch anh (năm 2020) cho

thấy: trong số 45 NLĐ tham gia vào nghiên cứu có 24 trường hợp được chẩn

đoán mắc bệnh BPSi. Tuổi trung bình của NLĐ lúc được chẩn đoán là 43 tuổi

và thời gian tiếp xúc với bụi là 3,5-20 năm. 42% có phát hiện bất thường trên

phim chụp X-quang ngực.34

Một số nghiên cứu trên NLĐ chế tác đá nhân tạo đã cho thấy: Trong số

NLĐ chế tạo đá bị bệnh BPSi, hầu hết họ là nam giới, với tuổi trung bình 51,7

11

(± 11,4) năm. Thời gian làm việc trung bình trong chế tạo đá hoặc xây dựng là

19,9 (± 9,8) năm. Nhìn chung, 32,5% người lao động bị xơ hóa nặng tiến triển,

trong đó 18,5% có thời gian làm việc ≤10 năm. Suy giảm chức năng phổi phổ

biến là rối loạn thông khí hạn chế, giảm khả năng khuếch tán và giảm oxy

máu.35 Một nghiên cứu khác tại Tây Ban Nha cũng chỉ ra rằng tất cả NLĐ chế

tạo đá mắc BPSi đều là nam giới; với tuổi trung bình là 36,2 ± 7,0 tuổi, và thời

gian phơi nhiễm trung bình là 12,0 ± 4,3 năm. Tại thời điểm chẩn đoán, 99 bệnh

nhân được coi là mắc bệnh BPSi đơn thuần (93,4%) và 7 bệnh nhân bị xơ hóa

khối lớn tiến triển (6,6%). Về chức năng phổi, có sự giảm FVC và FEV1. Phân

tích đa biến cho thấy thời gian tiếp xúc với bụi silic lâu hơn và sự tạo thành xơ

hoá phổi tiến triển thì làm cho FVC có giá trị thấp hơn.36

Theo báo cáo từ một chương trình ở Anh năm 2019, trong khoảng thời gian

từ năm 1996 đến 2017, có 216 trường hợp mắc bệnh BPSi được báo cáo thuộc

8 nhóm nghề có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong MTLĐ. Phần lớn (98%) là

nam giới, 65% trường hợp được chẩn đoán ở những người trong độ tuổi lao

động (<65 đối với nam và <60 đối với nữ). Từ năm 2006 đến 2017, 81% người

bị bệnh BPSi được báo cáo là có triệu chứng lâm sàng.37

Năm 2018 Hoy R. F. và cộng sự đã chỉ ra rằng có mối liên quan giữa tình

trạng mắc bệnh BPSi với nghề nghiệp của NLĐ làm việc trong các cơ sở chế

tác đá.38

Năm 2014 Perez – Alonso A. và cộng sự đã chỉ ra rằng việc sử dụng vật

liệu xây dựng mới như thạch anh đã làm tăng tỷ lệ nhiễm silic do phơi nhiễm

nghề nghiệp.39

Năm 2019, nghiên cứu của Pascual del Pobil y Ferré M.A. và cộng sự đã

chỉ ra rằng tuổi trung bình của những NLĐ tiếp xúc với thạch anh nhân tạo là

46,62 ± 13,33 tuổi, thời gian phơi nhiễm trung bình là 11,00 ± 3,58 năm.5

Năm 2017, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh BPSi ở người lao

động đang khai thác đá bán quý ở Brazil là 28%, tuổi trung bình của các đối

tượng nghiên cứu là 40,1 ± 11,9 tuổi, tuổi trung bình của những NLĐ mắc bệnh

12

BPSi là 47,5 ± 9,9 tuổi, tuổi nghề trung bình của những NLĐ mắc bệnh BPSi

là 28,3 ± 10,4 năm.40

NLĐ mài đá mã não ở Iran (2014): tuổi trung bình là 31,2 ± 10,1 tuổi, thời

gian tiếp xúc với bụi silic trung bình là 13 ± 8,2 năm có nguy cơ mắc các bệnh

về đường hô hấp, đặc biệt đối với bệnh bụi phổi silic và viêm phế quản mãn

tính. Tỷ lệ mắc bệnh BPSi ở những NLĐ mài đá mã não là 12,9% 41.

Nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp của Yang Y. và cộng sự

chỉ ra rằng, phơi nhiễm với bụi nghề nghiệp là 1 trong 12 yếu tố nguy cơ mắc

bệnh COPD OR = 1,79 (95% CI: 1,15 – 2,79).42

Fell A. K. M. và Nordby K. C. (2017) đã tiến hành một nghiên cứu tổng

quan hệ thống giữa yếu tố phơi nhiễm trong ngành sản xuất xi măng và tác

dụng hô hấp mạn tính ở NLĐ từ 594 tài liệu tham khảo và 26 bài báo cho thấy:

các nghiên cứu cắt ngang chỉ ra rằng chức năng thông khí phổi giảm khi nồng

độ bụi ở MTLĐ đạt từ 4,5 mg bụi toàn phần/ m3 không khí và 2,2 mg bụi hô

hấp /m3 không khí, chỉ số FEV1/FVC giảm 1 – 6% so với lý thuyết. Các nghiên

cứu thuần tập cho thấy FEV1/FVC hàng năm giảm 0,8 – 1,7% đối với người

lao động tiếp xúc với bụi.43

Tsao Y. C.và cộng sự (2017) đã mô tả, so sánh các đặc điểm lâm sàng và

tiền sử phơi nhiễm với bụi silic của các NLĐ ở một số cơ sở sản xuất gốm sứ

ở Đài Loan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 21,3% NLĐ có tổn thương đám mờ

nhỏ có mật độ thuộc phân nhóm chính nhóm 3 và tổn thương đám mờ lớn trên

phim X – quang phổi ILO, 78,7% NLĐ có tổn thương đám mờ nhỏ thuộc phân

nhóm chính nhóm 1, nhóm 2 và không có tổn thương đám mờ trên phim X –

quang. Có 52,9% NLĐ cố rối loạn thông khí hạn chế với FVC < 80%, 49,3%

NLĐ có FEV1 < 80% và 25,8% NLĐ có chỉ số 75%.44

Một nghiên cứu theo dõi sau 4 năm về tỷ lệ mắc bệnh BPSi ở những người

lao động làm cát cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh BPSi tăng từ 55,4% lên 95,9%, 82% số

đối tượng có tiến triển trên phim X – quang, và 66% các đối tượng có suy giảm

13

CNHH (FVC) sau 4 năm theo dõi.45

Nghiên cứu của Gizaw Z. và cộng sự năm 2016 ở Ethiopia chỉ ra rằng tỷ lệ

mắc các triệu chứng hô hấp mạn tính ở NLĐ nhà máy xi măng Dejen là 62,9%,

với tỷ lệ các triệu chứng ho mạn tính là 24,5%, thở khò khè mạn tính là 36,9%,

khạc đờm mạn tính là 24,5%, khó thở mạn tính là 38,6% và đau ngực là 21,0%.46

Năm 2015 Oni T. và Ehrlich R. đã mô tả một ca bệnh lâm sàng mắc bệnh

BPSi, kết quả đo CNHH năm 2013 của bệnh nhân này là FEV1: 1,32 lít (= 50%

lý thuyết), FVC: 2,24 lít (68% lý thuyết), và tỷ số FEV1 / FVC là 58%. So sánh

kết quả này với kết quả đo CNHH năm 2000: FEV1 đã giảm 47% và FVC giảm

41%.47

Masoud Zare Naghadehi và cộng sự đã nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh BPSi ở

các công ty khai thác than ở Iran, kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ NLĐ có triệu chứng

ho, khó thở, khạc đờm, đau ngực, mệt mỏi, sút cân lần lượt là 68%, 63%, 37%,

32%, 5% và 26%. Tỷ lệ NLĐ có tổn thương đám mờ nhỏ nhu mô phổi và đám

mờ lớn nhu mô phổi trên phim X – quang lần lượt là 26% và 10,5%.48

Laney AS chỉ ra rằng, những NLĐ làm việc trong các mỏ than có nguy cơ

mắc các bệnh bụi phổi than, bệnh BPSi, viêm phổi do bụi hỗn hợp, xơ hóa lan

tỏa liên quan đến bụi (có thể bị nhầm lẫn với xơ phổi vô căn) và bệnh phổi tắc

nghẽn mạn tính.49

Năm 2013 Abakay A. và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu nhằm xác

định tỷ lệ rối loạn CNHH trong số các kỹ thuật viên phòng thí nghiệm nha khoa

làm việc trong điều kiện nồng độ bụi silic cao. Kết quả cho thấy chức năng

thông khí phổi bình thường chiếm 65,9%, RLTK hạn chế là 22,4%, và RLTK

tắc nghẽn là 11,7%.50

Năm 2011 Hochgatterer K. và cộng sự nghiên cứu trên 994 NLĐ về chức

năng phổi của những NLĐ tiếp xúc với bụi cho thấy FVC, FEV1, MEF50 của

NLĐ giảm đáng kể so với tiêu chuẩn của Áo (FVC giảm 0,4 lít; FEV1 giảm 0,5

lít). Thời gian phơi nhiễm với bụi càng tăng thì sự suy giảm càng nhiều. Khoảng

một nửa số NLĐ tiếp xúc với bụi thạch anh có MEF50 thấp hơn so với những

14

NLĐ khác (p = 0,02).51

Cũng trong năm 2011 Zou J. và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu cắt

ngang về thay đổi dấu ấn sinh học huyết thanh liên quan đến suy giảm chức

năng thông khí phổi ở NLĐ than. Kết quả cho thấy chức năng thông khí phổi ở

các thợ mỏ có bệnh phổi nghề nghiệp giảm so với các thợ mỏ khỏe mạnh (p <0,05).52

Năm 2010, Santos C. và cộng sự đã thực hiện phân tích hồi cứu CNHH của

58 người được chẩn đoán mắc bệnh BPSi ở bệnh viện phổi của Đại học

Coimbra trong thời gian 10 năm, kết quả cho thấy có 36 bệnh nhân có RLTK tắc nghẽn, 8 bệnh nhân có RLTK hạn chế và 12 bệnh nhân có RLTK hỗn hợp.53

Akgun M. và cộng sự (2008) nghiên cứu trên NLĐ thổi thủy tinh ở Thổ Nhĩ

Kỳ cho thấy: hầu hết các đối tượng (83%) có triệu chứng hô hấp, đặc biệt là

khó thở (52%), đau ngực (46%), FEV1 giảm, 53% đối tượng có mật độ đám mờ từ 1/0 trở lên trên phim X – quang phổi theo tiêu chuẩn của ILO.54

Một nghiên cứu cắt ngang đánh giá mức độ phơi nhiễm bụi silic và bệnh

hô hấp của 440 người lao động đá làm đá granit của Gumersindo Rego năm

2008 cho thấy: có 77 NLĐ (chiếm 17,5%) bị bệnh bụi phổi silic, 18 NLĐ (chiếm 4,1%) có rối loạn thông khí tắc nghẽn.55

Năm 2005 Tonori Y. và cộng sự đã nghiên cứu và chỉ ra rằng những người

lao động tiếp xúc với bui silic tự do có %VC và %FEV1 thấp hơn so với những người lao động không tiếp xúc với bụi silic tự do.56

Theo Chen M., Tse LA., tiếp xúc với bụi silic còn làm tăng nguy cơ ung thư

thanh quản ở NLĐ (OR = 1,39, 95% CI: 1,17 – 1,67).57

Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng giới tính, tuổi đời, trình độ học vấn, tiền sử

mắc các bệnh hô hấp mạn tính, tiền sử hút thuốc lá/ thuốc lào của NLĐ, vị trí

làm việc của NLĐ, tiền sử tiếp xúc, việc sử dụng các biện pháp chống bụi của

NLĐ và phân xưởng là những yếu tố có liên quan đến tình trạng mắc các bệnh

hô hấp của NLĐ có tiếp xúc trực tiếp với bụi trong MTLĐ, đặc biệt là bệnh

BPSi nghề nghiệp.

Năm 2017, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số yếu tố nguy cơ của bệnh

15

BPSi là: tuổi, học vấn, tiền sử hút thuốc, tiền sử nghề nghiệp (tuổi nghề, số giờ

làm việc trong ngày, sử dụng bảo hộ lao động), vị trí lao động và sử dụng các

biện pháp chống bụi tại nơi làm việc. Tỷ lệ mắc bệnh BPSi ở những người đang

hút thuốc hoặc có tiền sử hút thuốc tăng 1,85 lần so với những người không hút

thuốc (95% CI: 1,41 – 2,43; p <0,001). Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở nhóm

NLĐ có tuổi nghề 5 – 10 năm cao gấp 1,70 lần (95% CI: 1,54 – 1,87; p <0,001);

tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở nhóm tuổi nghề 10 – 20 năm cao gấp 2,21 lần

(95% CI: 1,90 – 2,56; p <0,001); và tỷ lệ mắc bệnh ở NLĐ có tuổi nghề > 30

năm cao gấp 4,87 lần (95% CI: 3,63 61,56; p <0,001).40

Ở Iran, bệnh BPSi xảy ra chủ yếu xảy ra ở những NLĐ trên 40 tuổi và những

người có thời gian phơi nhiễm với bụi silic > 25 năm, và có liên quan đến tình

trạng thông gió kém và biện pháp bảo vệ cá nhân không phù hợp.41

Kết quả của một nghiên cứu thuần tập được thực hiện trên những NLĐ khai

thác sắt của Lai H. và cộng sự (2018) cho thấy tỷ lệ tử vong ở những người có

tiếp xúc với bụi silic mà hút thuốc lá thì cao hơn những người có tiếp xúc với

bụi silic mà không hút thuốc lá.58

Một nghiên cứu trên những NLĐ sản xuất than ở Úc kết luận rằng các triệu

chứng và biểu hiện của bệnh bụi phổi nghề nghiệp thay đổi tùy thuộc vào thành

phần của bụi hít, thời gian tiếp xúc, giai đoạn bệnh và các yếu cơ địa của đối

tượng.59

Tỷ lệ mắc các bệnh hô hấp ở những NLĐ sản xuất sắt ở Ấn Độ có liên quan

đến tiền sử mắc các bệnh hô hấp mạn tính của gia đình (OR = 0,47, 95% CI:

0,24 - 0,91 và trình độ học vấn của những NLĐ đó, những người biết chữ có tỷ

lệ mắc bệnh thấp hơn những người mù chữ (OR 0,34, 95% CI: 0,12 - 0,94).60

Takemura Y. và cộng sự (2008) đã nghiên cứu về tác dụng của việc đeo

khẩu trang và giáo dục NLĐ. Kết quả cho thấy 58% NLĐ đã đeo khẩu trang

không đúng cách. Việc giáo dục NLĐ đeo khẩu trang đúng cách có thể ngăn ngừa tình trạng suy giảm CNHH ở những NLĐ phải tiếp xúc với bụi.61

16

1.2.2. Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, đến nay đã có môt số nghiên cứu đánh giá tỉ lệ hiện mắc bệnh

BPSi của NLĐ ở một số ngành nghề nguy cơ cao tiếp xúc với bụi silic trong

MTLĐ.

Năm 2020, tác giả Tạ Thị Kim Nhung và cộng sự đã nghiên cứu tình hình

mắc bệnh BPSi ở NLĐ ở Đồng Nai, kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ NLĐ mắc bệnh

BPSi là 8,6%. Đa số NLĐ không có triệu chứng cơ năng. NLĐ có triệu chứng

khạc đờm, ho, đau ngực, khó thở chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ lần lượt là: 5,2%, 3,6%,

0,7% và 0,5%. Các tổn thương nốt mờ nhỏ có kích thước p/p chiếm 65,8%,

kích thước nốt mờ loại p/q chỉ chiếm 34,2%. Đa số các nốt mờ nhỏ có mật độ

1/1 với 89,5%.62

Năm 2018, tác giả Nguyễn Minh Đức đã nghiên cứu tình hình mắc bệnh

bụi phổi silic ở một số ngành nghề có nguy cơ cao của Bình Định. Kết quả chỉ

ra rằng, tỷ lệ mắc bệnh BPSi của NLĐ là 23,0%. Nốt mờ nhỏ p/p chiếm 92,3%,

mật độ 1/1 chiếm 48,2%. 37,5% NLĐ có RLTK hạn chế.63

Theo Nguyễn Văn Thuyên và Hoàng Việt Phương (2014), tỷ lệ mắc bệnh

BPSi nghề nghiệp là 21,35%, trong đó có 17,43% là bệnh BPSi đơn thuần, bệnh

BPSi phối hợp với lao chiếm 3,92%. Tỷ lệ rối loạn CNHH chung của người lao

động là 22,88%, chủ yếu là RLTK hạn chế chiếm 15,47%, RLTK hỗn hợp là

5,01% và RLTK tắc nghẽn chiếm 2,4%.64

Theo Nguyễn Duy Bảo (2013) cho thấy nồng độ bụi ở 2 nhà máy thuộc Công

ty Gang thép Thái Nguyên cao hơn nồng độ tối đa cho phép 5 – 30 lần, với tỷ lệ

bụi silic tự do (22,4 – 26,4%) và tỷ lệ bụi hô hấp (49,5 – 53,3%) cao dễ dẫn đến

nguy cơ cao người lao động bị RLTK phổi và mắc bệnh BPSi.65

Theo Nguyễn Ngọc Sơn, Lê Hoài Cảm (2012) nghiên cứu trên những

NLĐ mắc bệnh BPSi tại xí nghiệp tàu thủy Sài Gòn, kết quả cho thấy: có

43/171 NLĐ trực tiếp có RLTK phổi, chiếm tỷ lệ 25,23%. Trong đó chủ yếu

là RLTK hạn chế (15,3%), RLTK tắc nghẽn (6,4%) và RLTK hỗn hợp (3,5%)

17

chiếm tỷ lệ ít hơn.66

Theo Lê Minh Dũng (2012) nghiên cứu đặc điểm bệnh lý đường hô hấp của

NLĐ tiếp xúc trực tiếp với bụi silic tại một số nhà máy xí nghiệp quốc phòng

chỉ ra rằng NLĐ tiếp xúc với bụi silic mắc nhiều loại bệnh đường hô hấp: bệnh

viêm mũi dị ứng, viêm họng mạn tính, viêm phế quản mạn tính, bệnh BPSi có

tỷ lệ cao hơn so với nhóm chứng (p<0,05). Bệnh BPSi mắc chủ yếu là thể nhẹ

1/0 (16 trường hợp). Tỷ lệ RLTK hạn chế 18,3%, RLTK hỗn hợp 18,7% cao

hơn nhóm chứng rõ rệt (p<0,05).67

Theo nghiên cứu của Phạm Thúc Hạnh (2010) về CNHH của bệnh nhân

BPSi kết quả cho thấy: hầu hết bệnh nhân có RLTK tắc nghẽn chủ yếu ở các

phế quản nhỏ (68,9%); 12,4% bệnh nhân có RLTK hỗn hợp; 2,1% bệnh nhân

có RLTK hạn chế; 16,6% bệnh nhân có chức năng thông khí bình thường.

Trong nghiên cứu, chủ yếu bệnh nhân mắc bệnh BPSi ở các thể nhẹ và vừa (1p,

1q, 2p, 2q), đang ở tuổi lao động (43,2 ± 5,35 tuổi).68

Theo Huỳnh Thanh Hà và Trịnh Hồng Lân (2008) tỷ lệ nhiễm BPSi của

NLĐ làm việc tại một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng ở Bình Dương là

12,0%, 22,13% NLĐ có chức năng thông khí bất bình thường, trong đó RLTK

hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 11,27%, RLTK hạn chế 10,22%, RLTK tắc nghẽn

chỉ chiếm 0,64%. Kết quả chụp X-quang phổi thẳng cho thấy tỉ lệ tổn thương

0/1 p/p là 9,73%, tổn thương nhẹ 1/0 p/p có tỉ lệ 1,74%, chưa phát hiện trường

hợp nào nặng (có 7 trường hợp vừa có biểu hiện nên đo CNHH và chụp X-

quang (14,58%). Nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp ở hầu hết các vị trí lao động đều vượt tiêu chuẩn cho phép rất nhiều.69

Theo Đào Xuân Vinh và cộng sự (2006) nghiên cứu những NLĐ ở các cơ sở

sản xuất vật liệu xây dựng có thời gian lao động tiếp xúc với môi trường làm

việc có nồng độ bụi silic vượt quá tiêu chuẩn cho phép liên tục ít nhất là 5 năm

gồm: nhóm 1: NLĐ khai thác đá, sản xuất gạch chịu lửa; nhóm 2: NLĐ sản xuất

xi măng ở các phân xưởng thuộc các công ty sản xuất xi măng; nhóm 3: NLĐ

làm nghề đổ, đúc, khoan bê tông, thợ cơ khí, sản xuất kính,… Kết quả quả cho

18

thấy tỷ lệ mắc bệnh BPSi của NLĐ sản xuất vật liệu xây dựng 3,8% và tỷ lệ mắc

khác nhau giữa các nhóm nghề. Nhóm NLĐ khai thác đá, sản xuất gạch chịu lửa chiếm cao nhất 6,4%.12

Theo Nguyễn Trường Sơn (2003) về CNHH của NLĐ đang trực tiếp làm

việc tại các cơ sở đóng tàu, sửa chữa tàu biển, có tuổi nghề từ 11 – 26 năm cho

thấy chỉ số VC, VC%, Tiffeneau của NLĐ giảm rõ rệt so với bình thường, chủ yếu là RLTK tắc nghẽn và RLTK hạn chế.70

Cũng theo một nghiên cứu khác của Nguyễn Trường Sơn (2003) nghiên

cứu ảnh hưởng của bệnh BPSi đến chức năng phổi và khả năng lao động của

NLĐ Xí nghiệp đá số II Hải Phòng kết quả cho thấy chức năng thông khí phổi

của NLĐ bị bệnh giảm sút rõ rệt so với người bình thường, thể hiện cả 2 mức

độ RLTK hạn chế và RLTK tắc nghẽn. Chưa thấy có sự liên quan giữa tuổi

nghề và tình trạng suy giảm chức năng phổi của NLĐ bị bệnh (hệ số tương

quan r = - 0,07), tức khả năng mắc bệnh, mức độ nặng nhẹ của bệnh không phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc với bụi silic.71

Theo Nguyễn Thị Bích Liên (2003) nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng và

thăm dò CNHH trên 83 NLĐ Công ty đá ốp lát và xây dựng Bình Định có tuổi

nghề >5 năm (86% nam, 14% nữ) cho thấy: có 2 triệu chứng cơ năng nổi bật là

đau ngực, khó thở, sau đó là khạc đờm, ho và ho ra máu. Tỷ lệ rối loạn CNHH

chung ở NLĐ là 38,6%. Tỷ lệ mắc bệnh BPSi là 9,6%, với đa số NLĐ mắc bệnh

ở thể nhẹ.72

Theo Nguyễn Bạch Ngọc và cộng sự (2003) nghiên cứu bệnh BPSi trong

NLĐ khai thác đá ở Bình Định đã phát hiện và chẩn đoán xác định 19 NLĐ

mắc bệnh BPSi chiếm tỷ lệ 3,23% chủ yếu là thể 1/0 p. Những NLĐ này đa số

tuổi đời còn trẻ, tuổi nghề thấp (6 – 20 năm). Những NLĐ làm việc dưới 5 năm

chưa ai bị mắc bệnh BPSi.73

Theo Nguyễn Đắc Vinh (2002) tỉ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi giảm chỉ số FVC

(71,15%), FEV1(32,69%) và FEV1/FVC (26,92%) nhiều hơn những NLĐ

không mắc bệnh BPSi (tương ứng: 1,85%; 5,56% và 4,32%). Tỉ lệ người RLTK

19

phổi ở những người mắc bệnh BPSi rất cao (84,62%), chủ yếu là RLTK hạn chế

(57,70%), tiếp đến là RLTK tắc nghẽn (13,46%) và RLTK hỗn hợp (13,46%).74

Theo Lê Thị Hằng và cộng sự (2002) điều tra NLĐ tại các cơ sở sản xuất

vật liệu xây dựng tiếp xúc với nồng độ bụi silic, thời gian tiếp xúc liên tục ít

nhất 5 năm cho thấy tỷ lệ mắc bệnh BPSi là 7,8%, nhóm NLĐ sản xuất gạch

chịu lửa và khai thác đá chiếm 13,2%; tỷ lệ mắc thể nghi ngờ là 6,4%. Tuổi

nghề dưới 10 năm có 17,1% mắc bệnh. Tỷ lệ bụi hô hấp chứa trong bụi toàn

phần > 50% thì có 19,3% số đối tượng tiếp xúc mắc bệnh và chiếm 4,7% khi

tỷ lệ bụi hô hấp chứa trong bụi toàn phần dưới 45%.75

Theo tác giả Tạ Thị Kim Nhung (2020), có mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa tỷ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi với cơ sở làm việc của NLĐ. NLĐ làm việc

ở công ty sản xuất vật liệu xây dựng có nguy cơ mắc bệnh BPSi cao hơn những

NLĐ làm việc ở Công ty gạch men.62

Năm 2014 Nguyễn Văn Thuyên và cộng sự đã nghiên cứu về tình hình mắc

bệnh BPSi của NLĐ một số nhà máy sửa chữa, đóng tàu quốc phòng, kết quả

cho thấy tuổi nghề của NLĐ càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh BPSi càng nhiều.

Nhóm tuổi nghề ≤ 10 năm có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất (12%), tỷ lệ ở nhóm

tuổi nghề 16 – 20 năm là 25% và cao nhất là ở nhóm tuổi nghề ≥ 20 năm (35%).

Tỷ lệ mắc bệnh ở các nhóm tuổi nghề khác nhau với p < 0,01.64

Theo Nguyễn Ngọc Sơn, Lê Hoài Cảm (2012) nghiên cứu trên những NLĐ

mắc bệnh BPSi tại xí nghiệp tàu thủy Sài Gòn, kết quả chỉ ra rằng tuổi nghề

càng cao tỷ lệ người RLTK phổi càng nhiều. Ở nhóm NLĐ có tuổi nghề £ 5

năm tỷ lệ người có RLTK phổi là 13,8%, tăng lên 23,1% ở nhóm có tuổi nghề

5 – 10 năm và 37,7% ở nhóm có tuổi nghề >10 năm, sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê. Tuổi nghề cao cộng với mức độ ô nhiễm bụi càng nhiều thì tỷ lệ

NLĐ mắc bệnh BPSi càng lớn.66

Theo Lê Minh Dũng (2012) bệnh viêm họng mạn, viêm phế quản mạn, bệnh

20

BPSi tăng lên theo tuổi nghề, bệnh viêm mũi dị ứng giảm dần theo thời gian

tiếp xúc (r = - 0,43).67

Theo Nguyễn Đức Trọng và Đỗ Hàm (2005) nghiên cứu CNHH của NLĐ

ở một số cơ sở sản xuất xi măng kết quả cho thấy tuổi đời càng cao thì VC và

FEV1 càng giảm. Tuổi nghề càng cao thì thời gian tiếp xúc với bụi trong MTLĐ

càng nhiều, CNHH càng giảm.76

1.3. Một số giải pháp can thiệp giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic

1.3.1. Một số nghiên cứu về giải pháp can thiệp làm giảm nguy cơ mắc bệnh

bụi phổi silic

1.3.1.1. Trên thế giới

Một nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy nâng

cao về kiến thức liên quan đến bệnh BPSi ở NLĐ mỏ đá tại các nhà máy sản xuất

đá granit tại MaduraOya của tác giả Tamilselvi S và Esaivani VD đã chỉ ra rằng:

có sự cải thiện đáng kể về kiến thức và nhận thức của NLĐ tham gia nghiên cứu

về bệnh bụi phổi silic (p <0,0001) sau khi có sự can thiệp của chương trình. Do

đó, nghiên cứu chứng minh rằng chương trình giảng dạy cấu trúc có thể được sử

dụng như một biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cao kiến thức cho NLĐ mỏ

đá về bệnh BPSi và đây là một kỹ thuật dễ áp dụng và cũng được coi là phương

pháp tiết kiệm chi phí.77

Trong một nghiên cứu đánh giá kiến thức về bệnh BPSi ở Ấn Độ năm 2018:

các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng 21,38% đối tượng ở Nagaur và 13,13% đối

tượng ở Jodhpur có kiến thức về các triệu chứng bệnh BPSi. 26,20% đối tượng

ở Nagaur và 12,15% đối tượng ở Jodhpur biết về nguyên nhân gây bệnh BPSi.

Chỉ 26,9% NLĐ ở Nagaur và 28,13% NLĐ ở Jodhpur biết các biện pháp bảo

vệ để tránh bệnh BPSi. Khoảng 60,68% đối tượng ở Nagaur sử dụng thiết bị

bảo hộ như mũ bảo hộ, găng tay và khẩu trang trong khi làm việc, trong khi

70,63% đối tượng ở Jodhpur sử dụng các trang thiết bị này. Nghiên cứu cũng

cho thấy: các phương tiện truyền thông khác nhau như phương tiện truyền

21

thông, cơ quan chính phủ và cơ quan xã hội đóng vai trò quan trọng trong nâng

cao nhận thức về bệnh BPSi và các nguy cơ sức khỏe nghề nghiệp khác trong

NLĐ. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng việc NLĐ không biết chữ có thể gây

ra những tác động tiêu cực đến nhận thức về bệnh BPSi. Các đối tượng có trình

độ văn hóa từ trung học phổ thông trở lên thì nắm rõ hơn về nguyên nhân gây

bệnh BPSi, cách phòng tránh và các thông tin liên quan khác. Những người trẻ

tuổi đã nhận thức nhiều hơn về bệnh BPSi và các thông tin liên quan khác. Đề

nghị tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề và các trạm y tế miễn phí ở

các cấp khác nhau tại các trung tâm y tế để nâng cao nhận thức về nguyên nhân

và các biến chứng của bệnh BPSi cho NLĐ mỏ đá.78

Theo một nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh BPSi tại Nam

Phi năm 2017: Kiến thức về bệnh BPSi của NLĐ khá thấp. Chỉ 21% người

tham gia nghiên cứu có kiến thức về bệnh BPSi. 9% NLĐ có kiến thức về các

nguồn thông tin về bệnh BPSi. 18% số NLĐ tham gia có kiến thức về các dấu

hiệu và triệu chứng của bệnh BPSi (Những NLĐ đề cập được ít nhất ba triệu

chứng đúng được coi là có hiểu biết về dấu hiệu, triệu chứng mắc bệnh bụi phổi

silic). 17% NLĐ có kiến thức về nguyên nhân bệnh BPSi (Những NLĐ nêu

được ít nhất ba nguyên nhân đúng được coi là có hiểu biết về nguyên nhân mắc

bệnh). Và khoảng 19% số người được hỏi hiểu biết về các chiến lược phòng

chống bệnh BPSi (Những người được hỏi có thể đề cập đến ít nhất ba chiến

lược phòng chống bệnh BPSi được coi là có kiến thức về phòng chống bệnh

BPSi). Khoảng 10% số người được hỏi cho biết bệnh BPSi có thể chữa khỏi.

Khoảng 18% số người được hỏi báo cáo rằng bệnh BPSi là một vấn đề nghiêm

trọng ở các NLĐ. Khoảng 90% người tham gia đồng ý rằng cần thực hiện các

xét nghiệm y tế thường xuyên cho NLĐ làm việc trong các khu vực có nguy cơ

mắc bệnh BPSi. Khoảng 83% số người tham gia cho rằng NLĐ phải có chứng

nhận đủ sức khỏe để làm việc tại các khu vực có tiếp xúc với bụi silic.79

22

Tại Kim Sơn, Thượng Hải, Trung Quốc đã có một nghiên cứu về thực trạng

phòng bệnh và điều trị bệnh BPSi năm 2015 cho thấy tổng cộng có 302 NLĐ

trong 30 doanh nghiệp đã tiếp xúc với bụi silic. Có 98,3% số NLĐ có bảo hiểm

tai nạn lao động và 92,4% NLĐ được BNN. 56,7% các doanh nghiệp có trang

bị khẩu trang chống bụi và 40,4% các doanh nghiệp có giám sát bụi silic tại

nơi làm việc. Các doanh nghiệp tiếp xúc với bụi silic chủ yếu là những doanh

nghiệp hoạt động không có quy trình làm ướt trong qui trình lao động và làm

việc thủ công, sử dụng thiết bị không được che chắn.80

1.3.1.2. Tại Việt Nam

Cho tới nay, tại Việt Nam, nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành

phòng chống bệnh BPSi và can thiệp nâng cao còn mới và chưa có nhiều tác

giả nghiên cứu về vấn đề này.

Một nghiên cứu về kiến thức bệnh BPSi của NLĐ ở Đồng Nai năm 2020

của tác giả Phan Thị Mai Hương và cộng sự cho thấy 52,4% NLĐ biết về những

hậu quả khi mắc phải bệnh này, khoảng 40,0% NLĐ có kiến thức về việc làm

giảm nguy cơ mắc bệnh. 39,0% NLĐ chưa biết về dấu hiệu mắc bệnh, 56,9%

NLĐ chưa biết bệnh BPSi là BNN được hưởng bảo hiểm, 45,1% NLĐ không

biết việc đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Tuổi

nghề cao và việc không hút thuốc là những yếu tố liên quan đến việc có kiến

thức tốt hơn về bệnh BPSi và cách phòng chống mắc bệnh.81

Năm 2019, tác giả Lê Thị Thanh Xuân có thực hiện một nghiên cứu đánh

giá kiến thức, thái độ về phòng chống bệnh BPSi của NLĐ tại một công ty

thuốc tỉnh Hải Dương, kết quả cho thấy: 38,4% NLĐ chưa nghe về bệnh BPSi,

44,3% NLĐ không biết về dấu hiệu mắc bệnh, 31,5% NLĐ không biết về những

hậu quả khi mắc phải bệnh này. Tỷ lệ NLĐ có kiến thức đúng là đeo khẩu trang

đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi là 83,5%, Chỉ có 56,2%

NLĐ biết rằng bệnh BPSi là BNN được hưởng bảo hiểm. 81,3% NLĐ không

biết và có thái độ chưa đúng khi cho rằng bệnh BPSi chữa khỏi được.82

23

Một nghiên cứu khác của tác giả Lê Thị Hương tại Hải Dương liên quan

đến thực hành của NLĐ về phòng chống bệnh BPSi cho kết quả: còn 5,2%

NLĐ không sử dụng khẩu trang thường xuyên khi làm việc trong môi trường

có bụi. Chỉ có 61,8% số NLĐ được khám bệnh nghề nghiệp hàng năm, 59,6%

NLĐ được khám BNN trong năm 2018. Các biện pháp NLĐ hiện tại đang làm

để phòng chống bệnh BPSi đạt tỷ lệ chưa cao: khám BNN hàng năm (39,1%).

Hầu hết NLĐ có nhu cầu tiếp cận thông tin về bệnh BPSi (97%) nhất là về cách

phòng bệnh (68,2%) qua kênh thông tin chủ yếu là y tế cơ quan (71,3%).83

Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Quân về nhận thức của NLĐ tại 24 cơ sở

sản xuất thuộc 5 tỉnh từ năm 2018-2020 liên quan phòng bệnh BPSi cho kết

quả: NLĐ biết về làm việc trong môi trường nhiều bụi silic là nguyên nhân gây

bệnh BPSi chiếm tỉ lệ khá cao 76,4%. Tỷ lệ NLĐ biết cách làm giảm nguy cơ

mắc bệnh BPSi bằng cách là đeo khẩu trang đúng qui định chiếm 70,6%. Tỷ lệ

NLĐ biết cách làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi bằng cách làm thông thoáng

gió trong MTLĐ chiếm 61,9%.84

Tác giả Lê Thị Thanh Xuân khi nghiên cứu về đặc điểm thực hành phòng

bệnh bụi phổi silic của 8030 NLĐ thuộc 5 tỉnh, từ năm 2018-2020 cho kết quả

tỷ lệ NLĐ được cấp phát khẩu trang và sử dụng bảo hộ lao động là khẩu trang

chiếm tỷ lệ cao nhất (90,4% và 96,8%). Tại phân xưởng, tỷ lệ biện pháp chống

bụi phổ biến nhất là làm sạch nền xưởng (54,9%), tuy nhiên có đến 15,8% NLĐ

không biết các biện pháp phòng chống bụi tại phân xưởng. Các biện pháp NLĐ

hiện đang làm để phòng chống bệnh đạt tỷ lệ chưa cao như khám BNN hàng

năm chỉ đạt 44,7%.85

Một nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của NLĐ ở năm tỉnh có

nguy cơ cao ở Việt Nam về bệnh BPSi của tác giả Nguyễn Việt cho thấy: đa số

người được hỏi hiểu rõ về nguyên nhân của bệnh BPSi (66%), các biện pháp

phòng ngừa bệnh BPSi (70%), các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh BPSi

(56%). Ngoài ra, khoảng 70% số người được hỏi cho rằng bệnh BPSi là một

24

vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và nó có thể được ngăn ngừa. Chỉ có 26% cho

rằng đó là một căn bệnh không thể chữa khỏi. 93% người được hỏi đã khám

sức khỏe hàng năm, 88% cho biết thường xuyên đeo khẩu trang. Khi được

phỏng vấn về các biện pháp giảm thiểu mức độ bụi trong MTLĐ, ba hạng mục

cụ thể như tưới nước ra nền xưởng, làm sạch nền xưởng, dùng quạt thông gió

hút bụi được lựa chọn với tỷ lệ tương đối đồng đều (khoảng 50%). Nghiên cứu

cho thấy rằng kiến thức, thái độ và thực hành tốt hơn có liên quan đến trình độ

học vấn cao hơn, thời gian làm việc lâu hơn và không hút thuốc.86

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh BPSi ở NLĐ sản xuất vật liệu xây

dựng và hiệu quả biện pháp can thiệp của Lê Thị Hằng và cộng sự năm 2007

có tỉ lệ NLĐ sử dụng phương tiện bảo hộ an toàn lao động tập thể là 78,7%, tỉ

lệ NLĐ sử dụng khẩu trang là 88,7%, mức độ sử dụng khẩu trang thường xuyên

là 89,0%, không sử dụng thường xuyên là 11,0%.11

1.3.2. Một số giải pháp can thiệp làm giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic

ở người lao động

1.3.2.1. Các cấp độ dự phòng mắc bệnh

Bệnh BPSi là một bệnh mạn tính chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu nhưng

có thể dự phòng được bằng nhiều biện pháp, tương ứng với các giai đoạn phát

triển bệnh khác nhau. Có bốn cấp độ dự phòng, tương ứng với các giai đoạn

phát triển bệnh khác nhau, đó là phòng bệnh cấp 0 (dự phòng căn nguyên), cấp

I, cấp II và cấp III. Các biện pháp dự phòng nhằm tác động đến các yếu tố nguy

cơ hoặc các điều kiện có vai trò trong việc gây ra bệnh.

Có thể có sự trùng lặp trong các cách tiếp cận dự phòng, nhưng tất cả các cấp

độ đều quan trọng và bổ sung cho nhau. Dự phòng căn nguyên (cấp 0) và cấp I đóng

góp hầu hết cho sức khoẻ của cả cộng đồng, trong khi dự phòng cấp II và cấp III

thường tập trung vào những người đã có những dấu hiệu của bệnh.87

25

Bảng 1.3. Các cấp độ dự phòng

Giai Đối Cấp độ Mục đích Hành động đoạn bệnh tượng đích

Cấp 0 Các điều kiện Thiết lập và Các đo lường hạn Toàn bộ quần thể

(căn kinh tế, xã hội duy trì các chế tính cấp bách hoặc các nhóm chọn

nguyên) và môi trường tình trạng làm của các điều kiện lọc; thực hiện thông

dẫn đến giảm thiểu môi trường, kinh tế, qua chính sách y tế

nguyên nhân các đe doạ tới xã hội, và hành vi công cộng và tăng

sức khoẻ cường sức khoẻ.

Cấp I Các yếu tố Giảm số mới Bảo vệ sức khoẻ Toàn bộ quần thể,

căn nguyên mắc của bệnh bằng các nỗ lực cá các nhóm chọn lọc

đặc hiệu nhân và cộng đồng, và các cá thể có

ví dụ loại bỏ các yếu nguy cơ cao; thực

tố nguy cơ môi hiện thông qua

trường chương trình y tế

công cộng.

Cấp II Giai đoạn Giảm tỷ lệ Các đo lường sẵn có Các cá thể mới có

sớm của bệnh hiện mắc của cho các cá thể và bệnh; thực hiện

bệnh bằng các cộng đồng để thông qua chấn đoán

cách làm giảm phát hiện sớm, và điều trị sớm

thời gian mắc nhằm kiểm soát

bệnh bệnh và giảm thiểu

tàn tật (ví dụ thông

qua các chương

trình sàng tuyển)

Cấp III Giai đoạn Giảm số lượng Các đo lường nhằm Các bệnh nhân

muộn của và/ hoặc tác làm giảm nhẹ tác thông qua phục hồi

bệnh (điều trị, động của biến động lâu dài của chức năng

26

phục hồi chức chứng bệnh và tàn tật;

giảm thiểu sự chịu năng)

đựng; tối đa những

năm sống tiềm tàng

có ích

Mục đích của phòng ngừa cấp 0 là để tránh nguy cơ của các lối sống xã hội,

kinh tế và văn hoá mà được biết là đóng góp vào việc tăng nguy cơ gây bệnh.87

Cấp độ dự phòng này là kết quả của việc tăng cường kiến thức, thái độ, thực

hành về phòng chống bệnh BPSi, các chính sách quốc gia và các chương trình

về phòng chống bệnh BPSi cho NLĐ tại các ngành nghề khác nhau.

Mục đích của dự phòng cấp I là để giới hạn số mới mắc của bệnh bằng cách

kiểm soát các yếu tố nguy cơ đặc trưng của bệnh. Các nỗ lực dự phòng cấp I có

thể nhằm đến: toàn bộ quần thể với mục đích làm giảm nguy cơ trung bình

(chiến lược quần thể hoặc “số đông”); hoặc những người có nguy cơ do kết quả

của những phơi nhiễm đặc biệt (chiến lược cá thể nguy cơ cao).87

Dự phòng cấp II nhằm làm giảm bớt các hậu quả trầm trọng của bệnh thông

qua chẩn đoán và điều trị sớm. Chiến lược này bao gồm các phương pháp đo

lường sẵn có cho các cá thể và các quần thể để phát hiện sớm và can thiệp hiệu

quả. Dự phòng cấp II nhằm vào giai đoạn giữa của khởi phát bệnh và thời điểm

chẩn đoán bệnh thông thường, mục tiêu là làm giảm số hiện mắc của bệnh.

Dự phòng cấp III nhằm làm giảm sự tiến triển hoặc biến chứng của bệnh và

là khía cạnh quan trọng của điều trị và phục hồi chức năng. Dự phòng cấp III

là tập hợp của các biện pháp nhằm làm giảm sự suy yếu, tàn tật và giảm thiểu

những tổn thất do bệnh tật gây nên và tăng cường, khuyến khích sự tự điều

chỉnh của bệnh nhân trong các trường hợp nan y.87

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về hiệu quả của

các giải pháp dự phòng bệnh BPSi, trong đó nhấn mạnh dự phòng bằng các

27

biện pháp kỹ thuật công nghệ là quan trọng và có hiệu quả cao. Tuy nhiên các

biện pháp này thường tốn kém.

Michael R Flynn và Pam Susi (2003) đã đánh giá các biện pháp kiểm soát

kỹ thuật đối với sự phơi nhiễm bụi silic trong ngành xây dựng. Trong số hơn

30 tài liệu tham khảo được xác định và xem xét, 16 tài liệu tham khảo đặc biệt

quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu và phân tích có khả năng ghi lại hiệu

quả của các biện pháp kiểm soát kỹ thuật khác nhau. Các biện pháp kiểm soát

chính là phương pháp làm ướt và thông gió cục bộ. Các nghiên cứu cho thấy

rằng các phương pháp kỹ thuật này có hiệu quả đáng kể trong việc làm giảm

bụi silic phát sinh.88

Farhang Akbar-Khanzadeh và cộng sự (2010) đã nghiên cứu hiệu quả của

các phương pháp kiểm soát bụi silic, kết quả cho thấy quá trình mài bê tông

khiến người lao động tiếp xúc quá mức với mức bụi silic, nó là nguyên nhân

gây ra các bệnh như bệnh BPSi và có thể là ung thư phổi. Nghiên cứu này đã

kiểm tra ảnh hưởng của các yếu tố tiếp xúc chính và hiệu quả của các phương

pháp kiểm soát bụi hiện có bằng cách mô phỏng quá trình mài bê tông tại hiện

trường trong phòng thí nghiệm nơi làm việc khép kín. Không khí được giám

sát trong 201 lần mài bê tông trong khi sử dụng nhiều loại máy mài, phụ kiện

và các phương pháp kiểm soát bụi hiện có, bao gồm thông gió chung, thông gió

cục bộ và mài ướt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác dụng giảm bụi đáng kể của

các biện pháp kỹ thuật này.89

John D Meeker và cộng sự (2009) đã sử dụng kỹ thuật công nghệ kiểm soát

để giảm sự phơi nhiễm silic nghề nghiệp trong quá trình cắt khối và cắt gạch

xây. Kết quả cho thấy, so với việc sử dụng không kiểm soát phơi nhiễm trong

quá trình cắt khối và gạch, thiết bị thông gió cục bộ (LEV) di động đã giảm

đáng kể mức phơi nhiễm bụi silic (p <0,01). Việc sử dụng cưa ướt cũng có liên

quan đến việc giảm 91% mức độ phơi nhiễm (p <0,01). Đối với phương pháp

cắt lớp, sự giảm nồng độ bụi silic trung bình là từ 91% đến 93% với các đối

28

chứng sử dụng thông gió cục bộ (p <0,05).90

Cecala A.B, Timko R.J, Thimons E.D (2000) đã tiến hành đánh giá các

phương pháp giảm tiếp xúc với bụi của người vận hành máy đóng túi và người

xếp túi. Hầu hết các kết quả mô tả các biện pháp kiểm soát kỹ thuật công nghệ

đã được điều chỉnh cho phù hợp với các cơ sở hiện có để giảm lượng bụi tạo ra

trong quá trình đóng túi, vận chuyển túi và xếp túi.91

Amirabbas Mofidi và cộng sự (2020) đã tiến hành một nghiên cứu điển hình

về các can thiệp giảm phơi nhiễm silic trong lĩnh vực xây dựng. Kết quả cho

thấy, số trường hợp ung thư phổi cao nhất được ngăn chặn bằng cách kết hợp

sử dụng phương pháp ướt, thông gió cục bộ và thiết bị bảo vệ cá nhân. Kết quả

cũng cho thấy mức độ phơi nhiễm là một yếu tố quan trọng quyết định đến việc

lựa chọn can thiệp có lợi nhất về chi phí.92

Theo Marc Weinstein, Pam Susi, Mark Goldberg (2016) việc áp dụng hệ

thống thông gió khí thải cục bộ trong công nghệ gài khối xây dựng ở Chicago,

Hoa Kỳ đã mang lại một số kết quả đáng chú ý. Nghiên cứu điển hình này cho

thấy các tổ chức công đoàn địa phương, cơ quan quản lý thành phố, nhà thầu

và những người sử dụng dịch vụ xây dựng công cộng lớn đóng vai trò trung

tâm trong các sự kiện và cột mốc dẫn đến việc sớm áp dụng hệ thống thông gió

khí thải cục bộ ở Chicago.93

Alan S Echt và cộng sự (2016) đã nghiên cứu về hệ thống kiểm soát bụi hiệu

quả trên máy khoan hạ bê tông. Máy khoan hạ bộ gõ kiểu quay, khoan các lỗ

ngang trên mặt đường bê tông, đã được ghi nhận là tạo ra nồng độ bụi silic cao

hơn tiêu chuẩn phơi nhiễm được khuyến nghị. Nghiên cứu này cho thấy rằng hệ

thống kiểm soát bụi có thể làm giảm đáng kể nồng độ bụi hô hấp trên 90% trong

các điều kiện được kiểm soát. Tuy nhiên, các hệ thống này cần được đánh giá

trong điều kiện làm việc thực tế để xác định hiệu quả của chúng trong việc giảm

mức độ phơi nhiễm của người lao động với silic xuống dưới mức nguy hiểm.94

Trong một nghiên cứu được thực hiện tại Ấn Độ (2019) của tác giả Lindsey

29

Falk, đa số cá nhân được khảo sát (87,8%) biết rằng bụi silic có hại cho sức

khỏe. Hầu hết các cá nhân cho biết họ học được điều này từ bạn bè hoặc thành

viên gia đình (45,7%), nhân viên y tế (26,9%) hoặc Trung tâm nghiên cứu và

đào tạo nhân dân (26,6%). Hậu quả sức khỏe phổ biến nhất của việc hít phải

bụi hô hấp là khó thở hoặc ho. Khoảng một phần ba số người biết bụi silic có

thể gây ra bệnh BPSi hoặc bệnh lao, nhưng rất ít người báo cáo về hậu quả là

tử vong. Kiến thức về một số biện pháp thực hành phòng chống bụi silic phổ

biến nhất là sử dụng: khẩu trang chống bụi (60%); phương pháp làm ướt (30%).

Chỉ 5% đối tượng biết đến biện pháp thông gió trong giảm thiểu nồng độ bụi

trong khi lao động. Phần lớn các đối tượng tham gia nghiên cứu (61,4%) không

sử dụng các biện pháp phòng ngừa. Các rào cản đối với việc sử dụng thực hành

phòng ngừa bao gồm việc đối tượng không chắc chắn về hiệu quả của các biện

pháp can thiệp, hoặc không tin rằng sức khỏe có nguy cơ và chi phí của việc

thực hiện các biện pháp đó. Chỉ có 33,8% đối tượng có niềm tin vào hiệu quả

của các biện pháp bảo vệ đó.95

Trong một đánh giá có hệ thống về hiệu quả của các biện pháp kiểm soát

bụi được áp dụng để giảm phơi nhiễm tại nơi làm việc của tác giả Frederick

Anlimah (2023), tác giả đã chỉ ra rằng, các biện pháp can thiệp sử dụng nước

(phương pháp làm ướt), chất hoạt động bề mặt, bọt và thông khí có thể làm

giảm tiếp xúc với bụi. Những biện pháp can thiệp này mang lại hiệu quả kiểm

soát bụi ở các mức độ khác nhau đối với bụi silic và bụi hô hấp. Nghiên cứu

cũng cho thấy các biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục được sử dụng để

cải thiện việc kiểm soát bụi và sử dụng các phương tiện cá nhân bảo vệ đường

hô hấp. Những biện pháp can thiệp này có thể làm tăng tần suất sử dụng phương

tiện bảo vệ hô hấp của NLĐ và áp dụng các biện pháp kiểm soát bụi thực hành

tốt nhất. Các biện pháp can thiệp nâng cao kiến thức, nhận thức và thái độ về

việc sử dụng phương tiện cá nhân bảo vệ đường hô hấp và tạo ra nhận thức tích

cực đồng thời giảm các quan niệm sai lầm.96

30

Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Duy Bảo (năm 2003) đã nghiên cứu về hiệu

quả của loại khẩu trang có hiệu quả lọc bụi cao. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng,

khẩu trang có hiệu quả lọc bụi cao CT-2000 đạt được các yêu cầu về chỉ tiêu

kỹ thuật. Hiệu quả lọc bụi hô hấp đạt 85-87% ở lưu lượng 30 lít/phút. Khi lưu

lượng không khí tăng lên 95 lít/phút, hiệu quả lọc bụi hô giảm xuống 44-46,9%.

Kết quả đánh giá hiệu suất lọc của Việt Nam tương tự kết quả đánh giá của

Viện NIOSH Hoa Kỳ và Nhật Bản.73

Cho đến nay, các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam tập trung vào

đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật làm giảm phát sinh bụi silic trong

môi trường lao động. Các biện pháp này chủ yếu thuộc nhóm các biện pháp dự

phòng cấp 1 thuộc nhóm kỹ thuật công nghệ, vệ sinh (làm ướt, thông gió), sử

dụng phương tiện bảo hộ cá nhân và gần đây là các biện pháp truyền thông giáo

dục sức khỏe. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu can thiệp truyền thông giáo

dục sức khỏe nào được tiến hành nhằm cải thiện kiến thức, thái độ, thực hành

của NLĐ trong giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, đặc biệt là các nghiên cứu can

thiệp sử dụng ứng dụng công nghệ. Chính vì vậy trong nghiên cứu này chúng

tôi áp dụng các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe sử dụng công nghệ,

phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ để NLĐ chủ động tích cực phòng chống bệnh

BPSi. Từ đó, đóng góp tích cực vào công tác phòng chống bệnh BPSi cho NLĐ,

tiến tới thực hiện mục tiêu mà WHO và ILO đã xây dựng “thanh toán bệnh

BPSi vào năm 2030”.

1.3.2.2. Truyền thông thay đổi hành vi trong phòng chống bệnh bụi phổi silic

Truyền thông thay đổi hành vi là một quá trình làm việc với cá nhân, cộng

đồng và xã hội để đạt được mục đích: Phát triển các chiến lược truyền thông để

thúc đẩy các hành vi tích cực, thích hợp với mong muốn của người làm truyền

thông, tạo ra một môi trường hỗ trợ mà sẽ cho phép những người bắt đầu quá trình

thay đổi hành vi sẽ có thể duy trì những hành vi tích cực đó.97

31

Đã có rất nhiều mô hình lý thuyết đưa ra để áp dụng nâng cao kiến thức và

hiểu biết về sức khoẻ phòng bệnh cho cộng đồng như: Mô hình David Berlolo

S-M-C-R, mô hình Claude Shannon và Warren Wearver, mô hình chiến lược

truyền thông (The Strategic Communication Model), mô hình hệ thống về

truyền thông (Systemic Model of Comunication)98, mô hình niềm tin sức khỏe

(Health Belief model – HBM), mô hình lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The

Theory of Planned Behaviour Model).

Truyền thông thay đổi hành vi có thể coi là một dạng phức tạp của truyền

thông. Bên truyền tin cần phải áp dụng phối hợp nhiều biện pháp để thay đổi

hành vi của bên nhận tin vì mục đích cao nhất là thay đổi một hành vi nào đó

của người nhận tin theo mục đích của người truyền tin vì vậy nó rất coi trọng

việc tạo ra môi trường tốt nhất để việc thay đổi hành vi diễn ra.97 Trước khi

thiết kế một can thiệp của truyền thông thay đổi hành vi, điều quan trọng là

phải xác định rõ ràng và chính xác là hành vi nào sẽ được tác động qua hoạt

động truyền thông thay đổi hành vi. Các hoạt động truyền thông thay đổi hành

vi sẽ có những tác động khác nhau lên các nhóm đối tượng khác nhau. Vì vậy,

các đối tượng khác nhau đòi hỏi các cách tiếp cận khác nhau.

a. Một số thuyết thay đổi hành vi

Hành vi sức khỏe (Health Behavior) của con người thường phức tạp và

không phải lúc nào cũng được hiểu một cách rõ ràng. Hành vi sức khỏe được

định nghĩa rộng rãi là “những thuộc tính cá nhân như niềm tin, sự mong đợi,

động lực thúc đẩy, giá trị, nhận thức, và kinh nghiệm; những đặc điểm về tính

cách bao gồm tình cảm, cảm xúc; các loại hình hành động và thói quen có liên

quan đến sự duy trì, phục hồi, và cải thiện sức khỏe”.99

Xác định các yếu tố quyết định ảnh hưởng tới hành vi sức khỏe sẽ giúp người

truyền tin ra quyết định triển khai chiến lược giáo dục sức khỏe phù hợp.

* Mô hình niềm tin sức khoẻ

Mô hình niềm tin sức khỏe (tiếng Anh: heath belief model (HBM)) là một

tâm lý thay đổi hành vi sức khỏe mô hình phát triển để giải thích và dự đoán

32

hành vi sức khoẻ, đặc biệt là liên quan đến sự tiếp nhận của các dịch vụ y tế.100

Mô hình niềm tin sức khỏe cho thấy niềm tin của đối tượng về vấn đề sức khỏe,

nhận thức lợi ích của hành động và các rào cản hành động, và giải thích sự tự hiệu quả (hoặc thiếu sự tham gia) trong hành vi lợi cho sức khỏe.101,102

Theo mô hình niềm tin sức khỏe, hành vi sức khỏe phụ thuộc vào 3 nhóm

yếu tố:103

- Kiến thức về mối đe dọa của bệnh: bao gồm kiến thức về mức độ trầm trọng

của bệnh và kiến thức về nguy cơ nhiễm bệnh.

- Kiến thức về những lợi ích và phí tổn trong việc thực hiện hành vi.

- Kiến thức về những trở ngại đối với việc thực hiện hành vi

Mô hình niềm tin sức khỏe đã được áp dụng hiệu quả trong truyền thông

thay đổi hành vi, đặc biệt trong các chương trình như tiêm chủng và khám sức

khỏe định kỳ để phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm.

Hình 1.1. Mô hình niềm tin sức khỏe (Becker, 1974)

33

* Lý thuyết hành vi có kế hoạch

Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi dự định (Tiếng Anh:

The Theory of Planned Behaviour) là một lý thuyết thể hiện mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi của một người nào đó.104

Thuyết hành vi có kế hoạch cho rằng chủ ý về hành vi là yếu tố quyết định

hành vi quan trọng nhất. Theo những lý thuyết này, chủ ý hành vi được ảnh

hưởng bởi thái độ của một người hướng tới thực hiện hành vi và bởi niềm tin

về việc liệu những cá nhân quan trọng đối với một người có chấp thuận hay

không chấp thuận hành vi (quy tắc chủ quan). Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến hành

vi dự định: thái độ hướng tới hành vi (niềm tin rằng kết quả/mục tiêu mong đợi

sẽ xảy ra nếu thay đổi hành vi và kết quả của sự thay đổi sẽ có lợi cho sức

khỏe); chuẩn mực của xã hội (niềm tin của cá nhân về những gì người khác

mong đợi họ nên làm) và nhận thức cá nhân về kiểm soát hành vi (cá nhân cảm

thấy họ có khả năng thực hiện việc thay đổi hành vi hay không). Ba yếu tố ảnh

hưởng này kết hợp để tạo nên hành vi có kế hoạch.

Hình 1.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch

Lý thuyết hành vi có kế hoạch khác với mô hình niềm tin sức khỏe ở chỗ

nó đặt tầm quan trọng của các chuẩn mực xã hội như một ảnh hưởng chính lên

34

hành vi. Sự động viên tuân thủ cùng với áp lực xã hội từ nhóm người có ý nghĩa

quan trọng đối với cá nhân có thể làm cho họ cư xử theo cách mà họ tin rằng

các cá nhân khác nghĩ là đúng.

* Một số thuyết thay đổi hành vi khác

Lý thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory - SCT) cung cấp một

góc nhìn để hiểu cách con người chủ động định hình và được định hình như thế

nào bởi môi trường sống của họ. Đặc biệt, lý thuyết này mô tả chi tiết quá trình

học tập và bắt chước dựa trên sự quan sát và sự tin tưởng vào năng lực bản thân

có ảnh hưởng gì đến quá trình tạo ra hành vi. Thuyết nhận thức xã hội mô tả quá

trình năng động đang diễn ra trong đó yếu tố con người, yếu tố môi trường và

hành vi của con người có ảnh hưởng lẫn nhau.

Hình 1.3. Lý thuyết nhận thức xã hội

Theo Lý thuyết nhận thức xã hội, ba yếu tố chính ảnh hưởng khả năng một

nguời sẽ thay đổi hành vi sức khỏe: (1) tự tin vào năng lực bản thân, (2) mục

tiêu, và (3) sự kỳ vọng kết quả. Nếu các cá nhân có ý thức tự kiểm soát hoặc tự

tin vào năng lực bản thân, họ có thể thay đổi hành vi kể cả khi đối mặt với

những trở ngại. Nếu họ không cảm thấy rằng họ có thể luyện tập kiểm soát hành

vi sức khỏe của mình, họ sẽ không có động lực để hành động hoặc kiên trì qua

những thách thức.

Các mô hình khác trên thế giới được áp dụng là thái độ nhận thức rủi ro

(RPA) và mô hình Triandis về hành vi các cá nhân. Trong khi khung RPA dựa

trên các lý thuyết nhận thức xã hội và các nhận thức về rủi ro đối với bản thân và

35

cách sử dụng thông tin y tế hiệu quả, thì mô hình Triandis về hành vi giữa các cá

nhân được xây dựng dựa trên lý thuyết hành vi được lên kế hoạch. Trong mô hình,

xu hướng tiêm phòng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nhận thức (ví dụ: kiến thức về

bệnh BPSi), các yếu tố ảnh hưởng (ví dụ: thái độ về bệnh BPSi) và các yếu tố xã

hội (các tiêu chuẩn xã hội liên quan đến hành vi).105

b. Mô hình chiến lược truyền thông

Chiến lược truyền thông là sự kết hợp nhiều yếu tố truyền thông sao cho

tiếp cận với các đối tượng một cách hiệu quả nhất nhằm đạt được các mục tiêu

truyền thông đã đề ra. Chiến lược truyền thông bao gồm các yếu tố: thông điệp,

cách tiếp cận và kênh truyền thông. Khi xây dựng một mô hình truyền thông,

người truyền thông phải xác định được động cơ: vì sao cần phải truyền thông

(Why); đối tượng: ai là đối tượng truyền thông (Who); loại truyền thông: loại

truyền thông nào được sử dụng (What); áp dụng: truyền thông như thế nào

(How).106

Về động cơ: Vì sao cần phải truyền thông trong tình huống này? Câu hỏi

được đặt ra để xem xét nhu cầu cần thiết của truyền thông hay vấn đề gì? Thiếu

hụt trong kiến thức, niềm tin, thái độ hay hành động đã dẫn đến sự cần thiết phải

truyền thông? Khi xác định được mục đích đúng đắn, người truyền thông sẽ đưa

ra chiến lược truyền thông hiệu quả để đạt được mục đích.

Về đối tượng đích: Ai là đối tượng trong tình huống truyền thông này?

Người truyền thông phải xác định được đối tượng đích của truyền thông là ai,

nhu cầu của họ là gì, lỗ hổng của họ là gì. Bên cạnh đó, người truyền thông

cũng cần xem xét mối quan hệ qua lại giữa đối tượng đích và người truyền

thông để xác định được loại hình truyền thông phù hợp với đối tượng, cũng như

chiến lược áp dụng truyền thông cho đối tượng đích để quá trình truyền thông

đạt hiệu quả cao nhất.

Về loại truyền thông: Lựa chọn loại truyền thông thích hợp nhất sau khi đã

phân tích động cơ truyền thông và đối tượng đích của truyền thông.

36

Về áp dụng: Làm thế nào để người truyền thông sử dụng tất cả các thông tin này

vào hành động để tạo được hiệu quả trong tình huống truyền thông cụ thể?

c. Hiệu quả của một số mô hình truyền thông thay đổi hành vi trong phòng

chống bụi silic

Tác giả Pradeep Kumar Chowdhary và cộng sự (2022) đã thiết kế một thử

nghiệm can thiệp trước và sau để đánh giá hiệu quả của một chương trình truyền

thông về bệnh BPSi ở NLĐ trong các ngành sản xuất, chế tác đá. Kết quả phân

tích cho thấy, trước can thiệp 23 đối tượng (38,33%) có kiến thức chưa đầy đủ

về bệnh BPSi, 14 đối tượng (23,33%) có kiến thức đầy đủ về bệnh BPSi và 23

đối tượng (38,33%) có kiến thức tốt. Trong khi sau can thiệp, tỉ lệ NLĐ có kiến

thức tốt về bệnh BPSi đã tăng lên có ý nghĩa thống kê, 19 đối tượng (31,66%)

có kiến thức tốt và 41 đối tượng (68,33%) có kiến thức rất tốt về bệnh BPSi.

Điểm trung bình kiến thức về nguyên nhân gây bệnh BPSi, dấu hiệu, triệu

chứng mắc bệnh BPSi, chẩn đoán mắc bệnh BPSi, dự phòng và quản lý bệnh

BPSi đã tăng lên đáng kể so với trước can thiệp (p<0,001).107

Nghiên cứu của một số tác giả khác cũng cho kết quả tương tự về hiệu quả

của chương trình truyền thông đối với việc nâng cao kiến thức của NLĐ về

bệnh BPSi.108,109 Tác giả Jadav Rashmika và cộng sự cũng chỉ ra kết quả tương

tự, chương trình tập huấn theo kế hoạch có hiệu quả trong việc nâng cao kiến

thức về phòng ngừa bệnh BPSi và biến chứng của bệnh cho NLĐ. Điểm trung

bình kiến thức bệnh BPSi của bài kiểm tra trước can thiệp là 9,96 và điểm trung

bình kiến thức bài kiểm tra sau can thiệp là 20,9, sự khác biệt rất có ý nghĩa

thống kê với p<0,001.108

Tác giả Wen Chen (2019) đã thực hiện một nghiên cứu can thiệp nhằm thúc

đẩy việc sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp cho NLĐ. Các đối tượng nghiên cứu

được chọn ngẫu nhiên vào ba can thiệp theo tỷ lệ 1:1:1. Các hoạt động can thiệp

được xây dựng bao gồm ba hoạt động: (1) Giáo dục và đào tạo về sức khỏe

nghề nghiệp (thông qua tập huấn và tờ rơi/áp phích), (2) Ứng dụng mHealth

37

cung cấp các thông điệp minh họa bằng hình ảnh, video ngắn và gửi các tin

nhắn di động để thông báo về các rủi ro an toàn và việc sử dụng mặt nạ phòng

độc, (3) Giáo dục thông qua nhóm đồng đẳng. Nhóm can thiệp đầu tiên nhận

các hoạt động can thiệp số 1 và số 2 (nhóm can thiệp từ trên xuống). Nhóm can

thiệp thứ hai nhận cả 3 hoạt động can thiệp (nhóm can thiệp toàn diện). Còn

nhóm đối chứng thì không nhận hoạt động can thiệp nào. Các kết quả được

đánh giá thông qua việc đối tượng tự báo cáo về tình hình sử dụng các thiết bị

bảo vệ hô hấp của đối tượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đánh giá thêm kiến

thức về sức khỏe nghề nghiệp, thái độ đối với việc sử dụng thiết bị bảo vệ hô

hấp của đối tượng và việc tham gia khám sức khỏe định kỳ của đối tượng nghiên

cứu. Sau sáu tháng, NLĐ ở cả hai nhóm can thiệp có khả năng sử dụng thiết bị

bảo vệ hô hấp một cách thích hợp hơn so với nhóm đối chứng (nhóm can thiệp

toàn diện: OR hiệu chỉnh = 2,99, 95% CI: 1,75–5,10, p < 0,001; nhóm can thiệp

từ trên xuống: OR hiệu chỉnh = 1,91, 95% CI: 1,17–3,11 và p = 0,009). Ngoài

ra, so với nhóm đối chứng, các đối tượng trong nhóm can thiệp toàn diện cũng

cải thiện đáng kể kiến thức, thái độ về việc sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp cũng

như tình trạng tham gia khám sức khoẻ định kỳ.110

Nghiên cứu của tác giả Bao Yen Luong Thanh (2016) về hiệu quả của một

số hình thức can thiệp hành vi để thúc đẩy NLĐ sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp

đã chỉ ra rằng: can thiệp giáo dục nhiều mặt đã làm tăng việc sử dụng phương

tiện bảo vệ hô hấp (RR=1,69, 95%CI = 1,10 đến 2,58) sau ba năm theo dõi khi

so sánh với không can thiệp. Nhóm đối tượng được giáo dục về an toàn bằng

phương pháp phỏng vấn nhóm tạo động lực đạt điểm cao hơn khi đo lường việc

sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân (MD=2,95, 95% CI=1,93 - 3,97) so với

những đối tượng trong nhóm đối chứng chỉ được tham gia các buổi giáo dục

truyền thống.111

Tác giả Øystein Robertsen đã thực hiện một nghiên cứu đánh giá tác động

của các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện thái độ đối với việc sử dụng thiết bị

38

bảo vệ đường hô hấp, kiến thức về thiết bị bảo vệ đường hô hấp và việc sử dụng

thiết bị bảo vệ đường hô hấp trong ngành công nghiệp luyện kim của Na Uy

dựa trên Lý thuyết hành vi có kế hoạch. Các yếu tố được sử dụng trong bảng

câu hỏi tiếp theo để điều tra những thay đổi giữa trước và sau khi can thiệp.

Những người tham gia được mời tham gia thử nghiệm độ vừa vặn của mặt nạ

phòng độc (Nhóm 1) hoặc thử nghiệm độ vừa vặn kết hợp với bài giảng về phơi

nhiễm (Nhóm 2), ảnh hưởng sức khỏe và thiết bị bảo vệ đường hô hấp. Nhóm

đối chứng (Nhóm 3) không được đào tạo. Các bảng câu hỏi bao gồm các thước

đo về kiến thức, thái độ và hành vi chủ quan liên quan đến việc sử dụng thiết

bị bảo vệ đường hô hấp đã được đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sự cải

thiện kiến thức về thiết bị bảo vệ đường hô hấp và giảm bớt những bất tiện nhận

thấy liên quan đến việc sử dụng thiết bị bảo vệ đường hô hấp cho cả hai nhóm

can thiệp. Nhóm 1 cho thấy sự cải thiện về thái độ và sự hỗ trợ của tổ chức,

trong khi nhóm can thiệp 2 cho thấy sự cải thiện về các chuẩn mực chủ quan

liên quan đến việc sử dụng thiết bị bảo vệ đường hô hấp. Phân tích hồi quy chỉ

ra rằng việc tham gia vào một trong hai can thiệp ảnh hưởng đến ý định sử dụng

mặt nạ phòng độc. Hiệu quả là đáng kể đối với Nhóm 1 và Nhóm 2. Như vậy,

các biện pháp can thiệp có thể nâng cao kiến thức và thái độ của NLĐ, đồng

thời giảm bớt sự bất tiện được nhận thức liên quan đến việc sử dụng thiết bị

bảo vệ đường hô hấp. Tuy nhiên, mặc dù một số biến dường như thay đổi tích

cực, việc sử dụng mặt nạ được báo cáo không cải thiện đối với cả hai nhóm

tham gia nghiên cứu. Có thể các rào cản vật lý liên quan đến việc sử dụng thiết

bị bảo vệ đường hô hấp, chẳng hạn như kính bảo hộ bị mờ, đổ mồ hôi, các vấn

đề về hô hấp và giao tiếp vượt xa thái độ, ý định và áp lực xã hội của cá nhân

đối với việc sử dụng mặt nạ phòng độc.112

Nghiên cứu tác động của can thiệp dựa trên tiếp thị xã hội để thuyết phục

NLĐ sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân đã được Mahmoud Shamsi tiến hành

(2016). Can thiệp được thiết kế dựa trên kết quả của một nghiên cứu ban đầu.

39

Một gói hàng miễn phí bao gồm mũ bảo hiểm có dán thông điệp phù hợp, khẩu

trang và găng tay cùng một cuốn sách nhỏ giáo dục đã được gửi đến các đối

tượng trong nhóm can thiệp. Sau 6 tuần, các hành vi trong nhóm can thiệp và

nhóm đối chứng được đo lường bằng danh sách kiểm tra quan sát. Sau can

thiệp, tỷ lệ người lao động sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân ở nhóm can

thiệp đã tăng lên đáng kể. Tỷ suất chênh OR đối với việc sử dụng mũ bảo hiểm

và khẩu trang lần lượt là 7,009 và 2,235 trong nhóm can thiệp so với nhóm

chứng.113

Một chiến lược can thiệp dựa trên lý thuyết hiệu quả đã được tác giả Justin

Weidman (2016) triển khai để cải thiện khả năng sử dụng của NLĐ đối với

công cụ kiểm soát bụi có thông gió giúp giảm 95% khả năng tiếp xúc với bụi.

Mô hình sẵn sàng áp dụng thông qua thiết kế đã được sử dụng để phát triển tài

liệu giáo dục, đào tạo thực hành và hành động tại nơi làm việc. Các tài liệu giáo

dục nhằm nâng cao kiến thức của NLĐ về các rủi ro sức khỏe liên quan đến

bụi. Đào tạo thực hành được phát triển với mục tiêu nâng cao hiệu quả của

người lao động đối với thiết bị mới. Ngoài ra, các tín hiệu hành động đã được

đưa ra cho NLĐ. Những tín hiệu này là sử dụng mũ cứng và áo có khẩu hiệu

nhắc nhở hành động. Trong một thiết kế thử nghiệm trước/sau thử nghiệm với

nhóm đối chứng, các bài kiểm tra về điểm số đạt được và những thay đổi đáng

kể (𝑝 < 0,05) được ghi nhận trong sự tự tin vào năng lực bản thân, sự tin tưởng

vào công nghệ và sự sẵn sàng tổng thể của NLĐ để áp dụng công cụ. Các chiến

lược can thiệp dựa trên lý thuyết đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc

cải thiện sự sẵn sàng sử dụng các công cụ thông gió của NLĐ. Các phương

pháp can thiệp hiệu quả nhất bao gồm đào tạo về các nguy cơ đối với sức khỏe

của NLĐ, đào tạo thực hành với các công cụ thông gió và nhắc nhở hành động

để sử dụng các công cụ.114

Trong nghiên cứu của mình, tác giả Yoko Takemura (2008) đã thực hiện

các buổi tập huấn ngắn và đơn giản cho NLĐ về cách xử lý cơ bản đối với khẩu

40

trang như cách chọn khẩu trang vừa vặn, cách sử dụng khẩu trang và cách thay

bộ lọc khẩu trang khi không sử dụng được. Sau buổi giáo dục này, một bài kiểm

tra chức năng phổi thứ hai đã được thực hiện để đánh giá tác động của việc giáo

dục đeo khẩu trang đúng cách. Kết quả cho thấy, sau can thiệp, tỉ lệ không sử

dụng đúng khẩu trang đã giảm từ 32,1% xuống 10,5% (p<0,001).61

Các nghiên cứu trước đây tập trung vào các hình thức can thiệp truyền thống

như giảng dạy theo kế hoạch, thiết kế học liệu là các bài giảng và tờ rơi/áp

phích nhằm cải thiện kiến thức, thái độ và thực hành của NLĐ về bệnh BPSi.

Từ đó, góp phần phòng chống bệnh, bên cạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ

thuật vệ sinh và biện pháp kỹ thuật công nghệ để làm giảm nguy cơ mắc bệnh.

1.3.3. Giải pháp can thiệp dựa trên ứng dụng trên điện thoại thông minh trong

truyền thông làm giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao động

Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào chiến lược truyền

thông sử dụng ứng dụng điện thoại thông minh là biện pháp can thiệp nhằm cải

thiện kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh BPSi cho những NLĐ làm

việc trong MTLĐ có nguy cơ cao tiếp xúc với bụi silic.

Hiện nay, lượng người sử dụng điện thoại thông minh đang ngày trở nên

lớn hơn và mở rộng lứa tuổi cả người trẻ cũng như người già. Đặc biệt, ở những

nước đang phát triển như Việt Nam, lượng người dùng smartphone, điện thoại di

động ngày càng phổ biến. Theo số liệu được cung cấp bởi Statista, đến cuối năm

2020, 78,05% dân số thế giới là người dùng smartphone. Tính đến năm 2021,

người dùng điện thoại thông minh đang sử dụng ước tính khoảng 6,3 tỷ đăng

ký điện thoại thông minh, dự kiến sẽ tăng lên 7,7 tỷ vào năm 2027.115

Việc sử dụng công nghệ di động bao gồm điện thoại, máy tính bảng và các

thiết bị thương mại thông qua các ứng dụng di động, tin nhắn văn bản… để cải

thiện sức khỏe cộng đồng và chăm sóc sức khỏe đã thu hút nhiều sự chú ý hơn

trong những thập kỷ gần đây. Các ứng dụng y tế trên điện thoại thông minh

được phát triển ngày càng rộng rãi. Các ứng dụng này có nội dung phong phú

như chẩn đoán bệnh, tham khảo thuốc, đào tạo y tế, và tìm kiếm tài liệu, bổ

41

sung nâng cao kiến thức của người dùng.116-119 Việc phát triển các ứng dụng

cho lĩnh vực sức khỏe góp phần quan trọng vào việc duy trì hoặc cải thiện các

hành vi lành mạnh, chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của mọi người theo

cách trực tiếp hoặc gián tiếp.120

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng đã ghi nhận hiệu quả tích cực của

phương pháp can thiệp bằng công nghệ di động trên điện thoại thông minh

trong việc nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của đối tượng nghiên cứu.

Các nghiên cứu can thiệp dựa trên điện thoại này đã hỗ trợ các đối tượng nghiên

cứu cải thiện các hành vi nguy cơ, quản lý cũng như cũng như phòng, chống

nhiều bệnh mạn tính khác.121-128 Khi so sánh các hình thức can thiệp bằng công

nghệ di động, việc sử dụng hình thức can thiệp là ứng dụng truyền thông mang

lại nhiều lợi thế hơn như: thông tin can thiệp được lưu trữ và cập nhật liên tục

trên phần mềm truyền thông sẽ giúp đối tượng nhận can thiệp thường xuyên

xem lại được các nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Ngoài ra, chúng

tôi cũng có thể tích hợp thêm các hình ảnh, video hướng dẫn vào trong ứng

dụng truyền thông, giúp hỗ trợ đối tượng tối đa trong việc thực hiện can thiệp.

Đây là điều mà các tin nhắn văn bản không thể mang lại được.

Bên cạnh đó, hiện nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào sử dụng hình thức

can thiệp này như một biện pháp để dự phòng mắc bệnh BPSi. Chính vì vậy,

chúng tôi sử dụng ứng dụng truyền thông trên điện thoại thông minh là hình

thức can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống

bệnh BPSi của NLĐ.

1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà

Nội. Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế, xã hội lớn của khu vực phía Bắc

Việt Nam. Thái Nguyên là tỉnh có nhiều ngành nghề đặc thù có phát sinh nhiều

bụi silic trong MTLĐ làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của NLĐ. Năm 2008, Cục

Y tế dự phòng và Môi trường, Bộ Y tế đã chỉ đạo tiến hành hoạt động điều tra

thực trạng và yếu tố nguy cơ bệnh BPSi nghề nghiệp tại 5 tỉnh/thành phố công

42

nghiệp trọng điểm, trong đó có Thái Nguyên.129 Theo báo cáo của Cục Quản lý

môi trường Y tế năm 2016, Thái Nguyên cũng là tỉnh có nhiều trường hợp NLĐ

được chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi silic tại Việt Nam.130 Bên cạnh các khu công

nghệ cao, Thái Nguyên vẫn còn nhiều khu công nghiệp hoạt động với các dây

chuyền công nghệ cũ và lạc hậu, trong đó có ngành công nghiệp luyện kim. Công

ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên – phường Cam Giá, Thành phố Thái Nguyên

được xem là cái nôi của ngành luyện kim Việt Nam, đây là khu công nghiệp đầu

tiên tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng

sắt đến luyện gang, luyện thép và cán thép. Nhà máy Luyện thép Lưu Xá (Nhà

máy Luyện thép) và Nhà máy Luyện gang Thái Nguyên (Nhà máy Luyện gang)

mang đặc thù của ngành công nghiệp luyện kim ở Thái Nguyên. Cả hai nhà máy

có sự tương đồng về điều kiện môi trường làm việc. Đây là ngành sản xuất phát

sinh nhiều bụi silic trong quá trình tạo ra sản phẩm, làm ảnh hưởng rất lớn đến

sức khỏe của NLĐ, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tình trạng mắc bệnh hô

hấp bụi phổi nghề nghiệp. Chính vì vậy, việc bảo vệ sức khỏe và phòng, chống

bệnh nghề nghiệp cho NLĐ là hết sức cần thiết.

* Nhà máy luyện thép Lưu Xá được thành lập từ ngày 21/11/1964 với tiền thân

là phân xưởng Luyện thép. Hiện nay, Nhà máy Luyện thép Lưu Xá có bốn phân

xưởng sản xuất bao gồm: phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng công nghệ,

phân xưởng cơ điện và phân xưởng đúc. Ngày 15/12/1976 mẻ thép đầu tiên đã

được ra lò, đánh dấu sự phát triển của ngành công nghiệp luyện kim

Việt Nam và ngày nay đã được chọn là ngày truyền thống của nhà máy.

43

Hình 1.4. Quy trình sản xuất tại Nhà máy luyện thép

- Phân xưởng nguyên liệu: có nhiệm vụ chính là nghiền, sàng, phối liệu để

chuẩn bị cho các phân xưởng khác tiếp tục sản xuất.

Các yếu tố tác hại nghề nghiệp phát sinh từ khu vực này chủ yếu là bụi, bụi

silic sinh ra trong quá trình bốc dỡ phân loại phế liệu, quá trình nghiền, sàng

nguyên liệu.

- Phân xưởng công nghệ và cơ điện: gồm lò luyện có công suất rất lớn,

vận hành tuần hoàn nạp liệu trên miệng và ra thép ở dưới. NLĐ có nhiệm vụ

điều khiển cầu trục trộn phụ gia, chuyển nguyên liệu vào lò, tháo rót kim loại

nóng chảy và tháo xỉ. Thép được tháo vào phễu, được trữ trong những thùng

thép lỏng chuyên dụng và mang tới công đoạn sau.

Các yếu tố tác hại nghề nghiệp phát sinh từ khu vực này là bụi, bụi silic và hơi

kim loại từ sắt thép phế liệu khi nạp liệu và trong quá trình nấu kim loại, quá trình

đốt và đổ rót. Ngoài ra NLĐ phải tiếp xúc với nguồn nhiệt rất cao.

- Phân xưởng đúc: tại đây thép được đúc thành phôi thép, sản phẩm cuối

của dây chuyền luyện thép.

Các yếu tố tác hại nghề nghiệp phát sinh ở khu vực này là bụi, bụi silic, ồn,

hơi kim loại, nhiệt độ cao.

* Nhà máy luyện gang được thành lập ngày 31/10/1961 sau 02 năm triển khai

xây dựng ngày 29/11/1963 mẻ gang đầu tiên được luyện từ lò cao ra lò, đánh

44

dấu mốc son quan trọng trong nghành luyện kim Việt Nam. Nhà máy có 4 phân

xưởng sản xuất bao gồm: phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng thiêu kết, phân

xưởng lò cao và phân xưởng cơ điện.

Hình 1.5. Quy trình sản xuất tại Nhà máy luyện gang

- Phân xưởng nguyên liệu: có nhiệm vụ chính là nghiền, sàng, phối liệu để

chuẩn bị cho các phân xưởng khác tiếp tục sản xuất.

Các yếu tố tác hại nghề nghiệp phát sinh từ khu vực này chủ yếu là bụi, bụi

silic sinh ra trong quá trình bốc dỡ, nghiền, sàng nguyên liệu.

- Phân xưởng thiêu kết: có nhiệm vụ loại bớt lượng hơi ẩm dính, nước

ngậm trong nguyên liệu, cải thiện tính chất luyện kim của nguyên liệu, làm giàu

quặng sắt và luyện cục quặng vụn bằng cách nung dính.

Các yếu tố tác hại nghề nghiệp phát sinh ở khu vực này là bụi, bụi silic,

nhiệt độ cao, hơi khí độc, …

- Phân xưởng lò cao và cơ điện: gồm lò luyện có công suất rất lớn, vận

hành tuần hoàn nạp liệu trên miệng và ra gang ở dưới. NLĐ có nhiệm vụ điều

khiển cầu trục vận chuyển nguyên liệu vào lò, tháo rót gang nóng chảy và tháo

xỉ. Gang được tháo vào phễu, được trữ trong những thùng gang lỏng chuyên

dụng và mang tới công đoạn sau.

Các yếu tố tác hại nghề nghiệp phát sinh từ khu vực này là bụi, bụi silic,

hơi kim loại, hơi khí độc và nhiệt độ rất cao.

45

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Nghiên cứu định lượng

Người lao động trực tiếp có tiếp xúc với bụi silic trong các phân xưởng sản

xuất của hai nhà máy luyện gang và nhà máy luyện thép.

* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng

- NLĐ làm việc trong các dây chuyền sản xuất của hai nhà máy đồng ý tham

gia nghiên cứu và có thời gian làm việc tối thiểu là 12 tháng tại cơ sở sản xuất.

- NLĐ tham gia đầy đủ các mục theo yêu cầu của nghiên cứu.

- Đối tượng có điện thoại thông minh (smartphone) và có đủ khả năng sử

dụng điện thoại thông minh.

* Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng

- NLĐ vắng mặt trong toàn thời gian tiến hành thu thập số liệu.

- NLĐ làm việc tại các phòng ban chức năng của cơ sở sản xuất, không tiếp

xúc trực tiếp với bụi silic trong môi trường lao động.

- NLĐ đang bị mắc bệnh u phổi hoặc NLĐ là phụ nữ có thai.

2.1.2. Nghiên cứu định tính

- Đại diện Ban lãnh đạo, thành viên Hội đồng An toàn vệ sinh lao động của

nhà máy luyện thép.

- Đại diện y tế cơ quan của nhà máy luyện thép.

- Đại diện người lao động tại các phân xưởng của nhà máy luyện thép.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Nhà máy Luyện thép và Nhà máy Luyện gang thuộc Công ty Cổ phần Gang

thép Thái Nguyên. Đây là hai cơ sở sản xuất có nguy cơ phát sinh bụi silic trong

môi trường lao động.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 12 năm 2023

46

chia thành 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1 tiến hành điều tra cắt ngang trước can thiệp vào tháng 12 năm

2018.

- Giai đoạn 2 xác định vấn đề cần can thiệp, xây dựng các hoạt động can

thiệp từ tháng 01/2019 đến tháng 7/2019 và tiến hành can thiệp tại nhà máy

trong 4 tháng (từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019).

- Giai đoạn 3 tiến hành điều tra sau can thiệp vào tháng 12 năm 2019 và

hoàn thiện báo cáo luận án (tháng 10/2023).

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau có đối chứng thành ba giai

đoạn như sau:

Giai đoạn 1 (giai đoạn trước can thiệp): Tiến hành điều tra cơ bản sử

dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu định tính kết hợp với

định lượng lần 1 nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học bệnh BPSi và các yếu tố

nguy cơ mắc bệnh BPSi tại địa điểm nghiên cứu, cũng như mô tả kiến thức,

thái độ, thực hành phòng chống bệnh BPSi của NLĐ tại mỗi cơ sở.

Giai đoạn 2 (Giai đoạn can thiệp): Xây dựng, triển khai nội dung can thiệp

được tiến hành trong 11 tháng, dựa trên kết quả điều tra trước can thiệp. Nghiên

cứu đã lựa chọn biện pháp can thiệp phòng chống bệnh BPSi thông qua ứng

dụng truyền thông trên điện thoại thông minh.

Giai đoạn 3 (Giai đoạn sau can thiệp): Đánh giá kết quả can thiệp. Tiến

hành nghiên cứu nghiên cứu định tính và định lượng lần 2 tại Nhà máy Luyện

thép và Nhà máy Luyện gang, là hai cơ sở đã lựa chọn tại giai đoạn 1 (giai đoạn

trước can thiệp). Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng so sánh kết quả theo mô

hình trước – sau can thiệp dựa trên các chỉ số đánh giá sự thay đổi kiến thức,

thái độ, thực hành của NLĐ về việc phòng chống bệnh BPSi được xây dựng từ

điều tra đánh giá trước can thiệp. Từ đó xác định hiệu quả của các giải pháp

can thiệp giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi.

47

GIAI ĐOẠN 1: TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA CƠ BẢN (Tháng 12/2018)

Điều tra kiến thức, thái độ, thực hành của NLĐ về bệnh BPSi • Phỏng vấn 667 NLĐ theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn Điều tra đặc điểm dịch tễ học bệnh BPSi của NLĐ • Khám lâm sàng cho 667 NLĐ • Chụp X-quang, đo CNHH cho 667 NLĐ

• Điều tra một số yếu tố liên quan đến • Phỏng vấn sâu đại diện Hội đồng An toàn vệ sinh lao động; đại diện y tế cơ quan, đại diện NLĐ: 10 cuộc tình trạng mắc bệnh

Tổng hợp, phân

tích, lựa chọn

vấn đề ưu tiên và

giải pháp can

thiệp

GIAI ĐOẠN 2: THỰC HIỆN CAN THIỆP (Tháng 01/2019-11/2019)

Nhóm đối chứng NHÀ MÁY LUYỆN GANG Nhóm can thiệp NHÀ MÁY LUYỆN THÉP

Theo dõi,

so sánh hai

nhà máy

GIAI ĐOẠN 3: ĐÁNH GIÁ SAU CAN THIỆP (Tháng 12/2019)

Phỏng vấn 665 NLĐ theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn Phỏng vấn sâu đại diện Hội đồng An toàn vệ sinh lao động; đại diện y tế cơ quan; đại diện NLĐ: 10 cuộc

Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu

48

2.3.2. Cỡ mẫu

2.3.2.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu sử dụng cỡ mẫu toàn bộ.

CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

Nhà máy luyện gang Nhà máy luyện thép

Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp

Trước can thiệp 358 đối tượng

Sau can thiệp 356 đối tượng

Trước can thiệp 309 đối tượng

Sau can thiệp 309 đối tượng

Hình 2.3. Sơ đồ chọn mẫu nghiên cứu

Trên thực tế, lần 1 nghiên cứu đã tiến hành trên tổng số 667 NLĐ, trong đó

có 309 NLĐ của Nhà máy Luyện thép và 358 NLĐ của Nhà máy Luyện gang.

Lần 2, nghiên cứu tiến hành trên 665 NLĐ (309 NLĐ của Nhà máy Luyện thép

và 356 NLĐ của Nhà máy Luyện gang), do có 2 NLĐ của Nhà máy Luyện gang

chỉ tham gia lần điều tra thứ nhất mà không tham gia lần điều tra thứ 2.

2.3.2.2. Cỡ mẫu định tính

Tiến hành phỏng vấn sâu 10 đối tượng tại nhà máy Luyện thép với các nội

dung: Các giải pháp mà cá nhân NLĐ và nhà máy đã áp dụng để phòng chống

mắc bệnh BPSi. Sau can thiệp, tiến hành phỏng vấn sâu các nội dung giống như

trước can thiệp và bổ sung thêm phỏng vấn sâu những thuận lợi và khó khăn

trong việc thực hiện các giải pháp can thiệp của nghiên cứu.

10 cuộc phỏng vấn sâu với các đối tượng bao gồm:

- 01 đại diện Hội đồng An vệ sinh lao động của cơ sở sản xuất

49

- 01 đại diện của Y tế cơ quan

- 08 NLĐ đại diện cho 4 phân xưởng của nhà máy.

2.3.3. Phương pháp chọn mẫu

2.3.3.1. Phương pháp chọn mẫu định lượng

Khảo sát dịch tễ học và các yếu tố liên quan đến bệnh bụi phổi silic nghề

nghiệp: Sử dụng số liệu thứ cấp dựa vào báo cáo về số lượng cơ sở lao động có

tiếp xúc với bụi silic, số lượng người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic và

tình hình mắc bệnh bụi phổi silic tại Thái Nguyên năm 2017 của Trung tâm

Kiểm soát bệnh tật Thái Nguyên, chọn chủ đích 2 nhà máy Luyện thép và

Luyện gang thuộc Công ty cổ phẩn gang thép Thái Nguyên vì có số lượng người

lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic cao. Chọn toàn bộ 667 người lao động

ở 2 nhà máy có tiếp xúc với bụi silic, đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn.

Sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ, cụ thể:

- Bước 1: Lập danh sách các nhà máy tiếp xúc trực tiếp với bụi silic của

Tổng Công ty Gang thép Thái Nguyên: bao gồm 15 doanh nghiệp con thuộc

Tổng công ty.

- Bước 2: Chọn 02 nhà máy Nhà máy Luyện thép và Nhà máy Luyện gang

tham gia nghiên cứu do sự tương đồng về điều kiện môi trường làm việc, số

lượng NLĐ tại mỗi nhà máy và sự hỗ trợ tham gia nghiên cứu của Ban lãnh

đạo hai nhà máy.

- Bước 3: Chọn toàn bộ NLĐ thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tại

02 nhà máy tham gia nghiên cứu trước can thiệp và sau can thiệp.

2.3.3.2. Phương pháp chọn mẫu định tính

Chọn mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo việc khai thác được thông tin từ các

bên liên quan khác nhau.

Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu: 10 cuộc.

50

Bảng 2.1. Số lượng phỏng vấn sâu đối tượng nghiên cứu

Số Vị trí Chức danh/Nhiệm vụ lượng

Thành viên Hội đồng An Thành viên Hội đồng An toàn vệ sinh 01 toàn vệ sinh lao động lao động

Phụ trách quản lý sức khoẻ của NLĐ 01 Y tế cơ quan trong nhà máy

Người lao động đại diện cho các bộ

Người lao động 08 phận sản xuất tại cơ sở có tiếp xúc

trực tiếp với bụi silic

Với người lao động tại các bộ phận sản xuất: lựa chọn ngẫu nhiên 8 NLĐ ở

4 phân xưởng sản xuất của nhà máy Luyện thép dựa theo danh sách NLĐ tham

gia nghiên cứu của thông qua sự giới thiệu của thành viên Hội đồng An toàn vệ

sinh lao động của cơ sở sản xuất.

2.4. Biến số, chỉ số

Chi tiết các biến số nghiên cứu (Phụ lục 9)

2.4.1. Biến số nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh bụi phổi silic của người

lao động

- Tỷ lệ hiện mắc bệnh BPSi của NLĐ

- Mức độ biểu hiện mắc bệnh BPSi ở NLĐ: lâm sàng, CNHH, X-quang.

- Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng mắc bệnh BPSi của NLĐ:

tuổi, tuổi nghề, giới tính, tình trạng hút thuốc, tiền sử mắc bệnh hô hấp, nhà máy.

2.4.2. Biến số nghiên cứu đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp giảm nguy

cơ mắc bệnh bụi phổi silic

- Kiến thức, thái độ, thực hành của NLĐ về bệnh BPSi

- Đánh giá hiệu quả can thiệp của một số giải pháp làm giảm nguy cơ mắc

bệnh BPSi thông qua việc đánh giá sự cải thiện về kiến thức, thái độ, và thực

hành phòng, chống mắc bệnh BPSi của NLĐ.

51

2.4.3. Các chủ đề nghiên cứu định tính

* Với NLĐ tại nhà máy, tiến hành phỏng vấn sâu các nội dung:

- Các yếu tố nguy cơ tiếp xúc trong môi trường lao động: các yếu tố tác

hại nghề nghiệp trong môi trường lao động, nguồn phát sinh các yếu tố tác hại

nghề nghiệp, mức độ phát sinh…

- Các biện pháp phòng chống bệnh BPSi cơ sở sản xuất đã và đang làm.

- Khó khăn, thách thức khi áp dụng các biện pháp phòng chống bệnh BPSi.

- Thuận lợi, khó khăn khi áp dụng các biện pháp can thiệp (đối với phỏng

vấn lần 2 – sau can thiệp).

* Với đại diện Hội đồng An toàn vệ sinh lao động, y tế cơ quan, tiến hành phỏng

vấn các nội dung:

- Các yếu tố nguy cơ tiếp xúc trong môi trường lao động: các yếu tố tác

hại nghề nghiệp trong môi trường lao động, nguồn phát sinh các yếu tố tác hại

nghề nghiệp, mức độ phát sinh…

- Tình hình mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở nhà máy.

- Tình hình phòng chống bệnh bụi phổi silic ở nhà máy, những tồn tại, khó

khăn, điểm thuận lợi và các đề xuất.

- Sự quan tâm của lãnh đạo nhà máy đến vấn đề bệnh bụi phổi silic ở người

lao động (kế hoạch hàng năm, báo cáo…)

- Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai các giải pháp can thiệp.

- Đánh giá về hiệu quả của các giải pháp can thiệp.

- Đề xuất, khuyến nghị để nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh BPSi.

2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu

2.5.1. Công cụ thu thập số liệu

Bộ công cụ được xây dựng dựa trên kết quả của việc đọc và tổng hợp các

nghiên cứu có sẵn và hướng dẫn của Bộ Y tế về bệnh BPSi (Thông tư số

15/2016/TT-BYT).24

- Bộ công cụ phỏng vấn trực tiếp người lao động (Phụ lục 1).

52

- Bệnh án nghiên cứu xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh BPSi của NLĐ (Phụ

lục 2).

- Phiếu đo chức năng hô hấp của NLĐ (Phụ lục 3).

- Phiếu đọc phim X-quang theo tiêu chuẩn ILO (Phụ lục 4).

- Hướng dẫn phỏng vấn sâu đại diện Hội đồng An toàn vệ sinh lao động của

nhà máy (Phụ lục 5).

- Hướng dẫn phỏng vấn sâu đại diện Y tế cơ quan của nhà máy (Phụ lục 6).

- Hướng dẫn phỏng vấn sâu đại diện người lao động của nhà máy (Phụ lục 7).

- Phiếu đánh giá việc sử dụng phần mềm truyền thông can thiệp (Phụ lục 8).

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu định lượng

Điều tra viên: Nhóm điều tra gồm 10 người: Học viên và 9 điều tra viên có

trình độ bác sỹ, cao học trở lên của Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công

cộng, Trường Đại học Y Hà Nội thực hiện công việc điều tra. Học viên tiến

hành tập huấn về mục đích của nghiên cứu và nội dung bộ công cụ cho 9 điều

tra viên còn lại tiến hành thu thập số liệu trước khi đi thực địa.

Điều tra viên tiến hành thu thập thông tin tại mỗi nhà máy được chọn tại

Thái Nguyên trong thời gian tháng 12/2018 (trước can thiệp) và tháng 12/2019

(sau can thiệp).

Điều tra viên liên hệ trước với Ban Y tế của Tổng Công ty Gang thép Thái

Nguyên để liên hệ với các cơ sở lao động tiến hành điều tra nói rõ mục đích

của nghiên cứu, hẹn thời gian tiến hành điều tra. Điều tra viên tiến hành phỏng

vấn đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.

* Quy trình thu thập số liệu được tiến hành tại địa điểm nghiên cứu:

- NLĐ đăng ký khám và nhận bảng kiểm theo các mục.

- Phỏng vấn theo bộ câu hỏi cấu trúc có sẵn

- Đo chiều cao, cân nặng, huyết áp.

- Khám lâm sàng hô hấp

- Đo chức năng hô hấp. (Kỹ thuật đo chức năng hô hấp bằng máy Spiro

analyser – xem Phụ lục 10)

- Chụp phim X – quang phổi theo quy chuẩn của ILO-2000 và 2011. (Quy

53

trình chụp X – quang bệnh phổi nghề nghiệp – xem Phụ lục 11)

- Nộp bảng kiểm hoàn thành quy trình khám về bàn đăng ký khám. Kết

thúc quá trình thu thập số liệu.

Đăng ký khám, nhận bảng kiểm

Phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn

Khám lâm sàng hô hấp

Đo chức năng hô hấp, chụp phim X- quang phổi theo tiêu chuẩn ILO

Nộp bảng kiểm hoàn thành

Hình 2.4. Sơ đồ quy trình thu thập số liệu định lượng

Chú ý: thứ tự quy trình thu thập số liệu định lượng từ sau khi đăng ký khám

có thể thay đổi tùy theo tình hình thực tế.

2.5.3. Phương pháp thu thập số liệu định tính

Sử dụng hướng dẫn phỏng vấn sâu các đối tượng, nội dung các cuộc phỏng

vấn sâu được ghi âm, ghi chép để đảm bảo không bỏ sót thông tin. Thời gian

mỗi cuộc phỏng vấn sâu kéo dài từ 30 đến 60 phút.

Nghiên cứu sinh cùng cán bộ đầu mối tại cơ sở sản xuất sắp xếp thời gian

phỏng vấn sâu các đối tượng phù hợp với tình hình thực tế tại sơ sở sản xuất

trong khoảng thời gian điều tra.

Các cuộc phỏng vấn sâu ban lãnh đạo cơ quan, phụ trách an toàn vệ sinh

lao động, đại diện người lao động liên hệ trước với các đối tượng được chọn,

nêu rõ mục đích, ý nghĩa của cuộc phỏng vấn, các nội dung của buổi phỏng

vấn và dự kiến thời gian, địa điểm tại Tổng Công ty Gang thép Thái Nguyên.

54

Người được mời đồng ý tham gia phỏng vấn thống nhất thời gian, địa điểm.

Nội dung phỏng vấn sâu đại diện Hội đồng An toàn vệ sinh lao động, đại

diện y tế cơ quan, đại diện người lao động bao gồm thực trạng bệnh bụi phổi

silic tại cơ sở, những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên, các giải pháp

nhằm hạn chế và ngăn ngừa thực trạng bệnh bụi phổi silic.

Tất cả các cuộc phỏng vấn sâu đều do chính nghiên cứu sinh là người trực

tiếp thực hiện, cùng 1 điều tra viên là thư ký phụ trách ghi âm và ghi chép nội

dung phỏng vấn.

2.6. Giải pháp can thiệp

Đầu tiên, Cục Quản lý Môi trường Y tế, Bộ Y tế gửi công văn giới thiệu

nghiên cứu và yêu cầu phối hợp với Tổng Công ty Gang thép Thái Nguyên nói

rõ về mục đích, nội dung, thời gian và kế hoạch triển khai nghiên cứu.

Sau đó, chúng tôi tổ chức một buổi thuyết minh triển khai đề tài nói rõ về

mục đích và kế hoạch triển khai của nghiên cứu. Buổi thuyết minh có sự tham

dự của ban lãnh đạo, đại diện phòng y tế, các an toàn viên lao động, vệ sinh

viên lao động của hai nhà máy. Các lãnh đạo công ty và hai nhà máy đã chỉ đạo

cán bộ chức năng phối hợp rất tốt với đoàn nghiên cứu để thực hiện các biện

pháp can thiệp đối với NLĐ.

Sau đó, chúng tôi triển khai điều tra ban đầu để đánh giá đặc điểm dịch tễ

học bệnh BPSi tại hai nhà máy. Đồng thời, đánh giá sơ bộ mức độ hiểu biết,

thái độ và thực hành phòng chống bệnh BPSi của NLĐ ở hai nhà máy và tiến

hành phỏng vấn sâu đại diện Hội đồng An toàn vệ sinh lao động, đại diện phòng

y tế, và đại diện NLĐ tại các phân xưởng. Từ đó phân tích, đánh giá sơ bộ để

lựa chọn cở sở nhận can thiệp, lựa chọn giải pháp can thiệp phù hợp và hiệu

quả tại nhà máy. Căn cứ vào kết quả điều tra ở giai đoạn 1, Nhà máy Luyện

thép có tỷ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi cao hơn so với Nhà máy Luyện gang (Hình

3.1). Đồng thời, tỷ lệ NLĐ ở Nhà máy Luyện thép hiểu đúng về các dấu hiệu

gợi ý mắc bệnh BPSi và hậu quả của bệnh thấp hơn so với tỷ lệ này ở Nhà máy

55

Luyện gang (Bảng 3.12). Thêm vào đó, kết quả quan trắc môi trường lao động

ở hai nhà máy chỉ ra rằng: tại Nhà máy luyện thép có 8/13 (61,5%) mẫu bụi hô

hấp vượt tiêu chuẩn cho phép, trong khi tỉ lệ số mẫu bụi hô hấp vượt tiêu chuẩn

cho phép ở nhà máy luyện gang là 1/10 mẫu chiếm 10,0%.16 Bên cạnh đó,

chúng tôi cũng nhận được sự ủng hộ và cam kết sẵn sàng tham gia nghiên cứu

của Ban lãnh đạo Nhà máy Luyện thép. Do vậy, chúng tôi lựa chọn Nhà máy

Luyện thép là nhà máy nhận các hoạt động can thiệp trên nhiều phương diện

nhằm nâng cao kiến thức về bệnh BPSi cho người lao động (nhóm can thiệp).

2.6.1. Hoạt động can thiệp áp dụng cho nhóm can thiệp

Với đối tượng an toàn viên lao động, vệ sinh viên lao động, đây chính là tổ

trưởng của các tổ sản xuất, cán bộ y tế cơ quan, chúng tôi đã tiến hành một số

hoạt động bổ trợ cho nghiên cứu: nhóm nghiên cứu đã tổ chức 4 buổi tập huấn

bổ sung kiến thức về bệnh BPSi với thời lượng 90 phút/buổi và tần suất mỗi

quý 1 lần. Sau mỗi buổi tập huấn, người tham gia có 30 phút để trao đổi các

vấn đề còn chưa rõ với người trình bày (chính là nghiên cứu viên). Nghiên cứu

viên cũng cung cấp các phương thức liên lạc để nếu người tham gia có bất kỳ

vấn đề gì liên quan đến chủ đề nghiên cứu thì họ có thể kịp thời gửi thắc mắc,

góp ý và phản hồi cho nghiên cứu viên. Mục đích của việc tập huấn này là để

các nhân viên An toàn viên, vệ sinh viên lao động của nhà máy đưa các nội

dung đã được truyền đạt, cập nhật vào trong các buổi tập huấn cho NLĐ về an

toàn, vệ sinh lao động của phân xưởng mình. Nội dung các buổi tập huấn này

đã khẳng định làm việc trong môi trường có bụi silic tự do chính là nguyên

nhân dẫn đến việc mắc bệnh BPSi. Bệnh BPSi rất nguy hiểm, hiện nay vẫn

chưa chữa khỏi được, tuy nhiên bệnh có thể phòng tránh được nhờ thực hiện

phối hợp nhiều biện pháp. Các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao

động luyện kim là chưa thể loại bỏ trong điều kiện hiện nay, vậy vấn đề là NLĐ

phải tự biết cách bảo vệ mình bằng cách có các hành vi tốt để bảo vệ MTLĐ,

phòng chống bệnh hô hấp nghề nghiệp. Chúng tôi cũng có giới thiệu và phân

56

tích tác dụng của loại khẩu trang mới có tác dụng phòng chống bệnh BPSi tốt

hơn trong nội dung mà các buổi tập huấn. Đồng thời, phải tiến hành các đợt

khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thường xuyên để

phát hiện sớm những NLĐ mắc bệnh. Từ đó, điều trị sớm cho NLĐ, làm giảm

thiểu những tác động của bệnh đến sức khoẻ và cuộc sống của NLĐ.

Hoạt động can thiệp chính: đối với NLĐ, chúng tôi tiến hành xây dựng một

ứng dụng trên điện thoại thông minh (smartphone) để cung cấp các thông tin

về bệnh BPSi. Các nội dung được đưa vào ứng dụng là: các công việc có nguy

cơ mắc bệnh, các yếu tố làm ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh, các dấu hiệu

gợi ý mắc bệnh, hậu quả của việc mắc bệnh, cũng như các biện pháp để dự

phòng mắc bệnh BPSi. Sau đó, chúng tôi triển khai hướng dẫn NLĐ cài đặt ứng

dụng này trên điện thoại thông minh và cách sử dụng ứng dụng.

Cách tải ứng dụng trên thiết bị điện thoại Android:

Mở ứng dụng Google Play trên màn hình chính.

Tìm ứng dụng "VIHEMA Survey".

Bấm Cài đặt.

Cách tải ứng dụng trên thiết bị điện thoại iOS:

Mở ứng dụng App Store trên màn hình chính.

Tìm ứng dụng "VIHEMA Survey".

Bấm Cài đặt.

57

Hình 2.5. Giao diện ứng dụng VIHEMA Survey

Mỗi NLĐ được cung cấp một Tài khoản và mật khẩu riêng để truy cập vào

ứng dụng. Ứng dụng bao gồm 2 phần chính:

- Phần 1: Cung cấp các kiến thức liên quan đến bệnh BPSi, bao gồm 4 nội

dung chính: (1) các văn bản pháp quy liên quan đến bệnh BPSi, (2) các

thông tin về nguyên nhân mắc bệnh BPSi, (3) triệu chứng gợi ý mắc bệnh

BPSi và (4) biện pháp dự phòng mắc bệnh BPSi.

- Phần 2: Các câu hỏi đánh giá mức độ hiểu biết của NLĐ trong việc phòng

chống bệnh BPSi.

Để quản lý việc đối tượng tuân thủ can thiệp dựa trên ứng dụng di động,

chúng tôi đã theo dõi tần suất truy cập ứng dụng trong 1 tuần đầu tiên và phản

hồi lại cho lãnh đạo nhà máy để nhà máy hỗ trợ nhắc nhở đối tượng truy cập

vào ứng dụng. Bên canh đó, ứng dụng cũng gửi thông báo âm thanh cho đối

tượng nhằm nhắc nhở đối tượng sử dụng ứng dụng.

Sau tuần đầu tiên theo dõi, ứng dụng gửi thông báo nhắc nhở đối tượng truy

cập với tần suất mỗi ngày 1 lần.

2.6.2. Hoạt động áp dụng cho nhóm đối chứng

Nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn Nhà máy Luyện Gang là đơn vị thu thập

số liệu đối chứng do có những nét tương đồng trong đặc điểm công việc và đặc

58

điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu với Nhà máy Luyện thép. Ở Nhà

máy luyện gang, NLĐ chỉ nhận các thông tin liên quan đến bệnh BPSi thông qua

các buổi Tập huấn định kỳ về An toàn, vệ sinh lao động của nhà máy (nhóm đối

chứng). Sau đó tiến hành thu thập số liệu điều tra đối chứng.

Sau can thiệp, NLĐ ở cả hai nhà máy được tiến hành đánh giá lại kiến thức,

thực hành dự phòng bệnh bệnh BPSi và phỏng vấn sâu giống như điều tra trước

can thiệp. Điều tra sau can thiệp được thực hiện vào tháng 12/2019.

2.7. Sai số và cách khắc phục

2.7.1. Sai số

- Việc thu thập số liệu chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn và hình

thức phát vấn nên có thể gặp sai số do đối tượng không hiểu câu hỏi, cũng như

sự giải thích không chính xác của điều tra viên.

- Việc phỏng vấn đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập thông tin về tiền sử

bệnh tật, tiền sử tiếp xúc với bụi silic của đối tượng nghiên cứu nên có thể gặp

phải sai số nhớ lại do đối tượng không nhớ chính xác các mốc thời gian tiếp xúc.

- Sai số do nhập số liệu

2.7.2. Biện pháp khắc phục

- Giải thích rõ mục đích nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể chi tiết cách điền

phiếu để thu được thông tin chính xác và chất lượng.

- Tập huấn kỹ lưỡng các điều tra viên, kiểm tra số liệu sau mỗi lần thu thập

để đảm bảo thu thập đúng, đủ thông tin cần thiết, tập huấn cho người nhập

liệu, phân tích số liệu kỹ lưỡng và giám sát chặt chẽ quá trình nhập và phân

tích số liệu.

- Thực hiện theo thường quy của Bộ Y tế quy định do các bác sĩ, kỹ thuật

viên có chuyên môn đảm nhiệm. Chuẩn hóa kỹ thuật đo chức năng hô hấp, chụp

phim X-quang, đo chiều cao, cân nặng và ghi chép.

59

2.8. Phân tích số liệu

2.8.1. Số liệu nghiên cứu định lượng

Số liệu được nhập bằng phần mềm Epi data 3.1 vào máy tính, sau đó được

tổng hợp, làm sạch và phân tích bằng phần mềm Stata 14.2. Áp dụng các thuật

toán thống kê mô tả và phân tích.

Kết quả được trình bày dưới dạng bảng, hình biểu thị tần số, tỷ lệ phần trăm

theo từng nhóm biến định tính cũng như trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn

nhất, giá trị nhỏ nhất đối với biến định lượng (biến độc lập).

Các test thống kê Khi bình phương, Fisher exact’s test được áp dụng để

kiểm định sự khác biệt tỷ lệ giữa các nhóm với mức ý nghĩa thống kê p<0,05.

Mô hình hồi quy logistic được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan (biến

độc lập: giới tínhm nhóm tuổi, tuổi nghề, tình trạng hút thuốc, tình trạng mắc

bệnh hô hấp và tình trạng sử dụng khẩu trang của người lao động) đến tình

trạng mắc bệnh bụi phổi silic của NLĐ (biến phụ thuộc).

Trong nghiên cứu này, NLĐ được chẩn đoán mắc bệnh BPSi khi 1) người

lao động tiếp xúc với bụi silic trực tiếp tối thiểu 3 tháng (đối với tổn thương

cấp tính) hoặc 5 năm (đối với tổn thương mạn tính) năm; 2) Lâm sàng có thể

có các triệu chứng sau đây: - Khó thở khi gắng sức, sau đó là khó thở thường

xuyên; - Đau tức ngực, ho, khạc đờm; - Có thể có ran nổ, ran ẩm (thể cấp). 3)

có hình ảnh tổn thương trên phim chụp X-quang phổi thẳng ILO (phim chụp thường và phim kỹ thuật số).24 Phim chụp X-quang phổi thẳng ILO được

chuyên gia Sức khỏe nghề nghiệp đã được cấp chứng chỉ đọc phim bụi phổi

của ILO và Cục Quản lý Môi trường Y tế và theo phương pháp “một chuyên

gia đọc nhiều lần”

Số lượng được dùng để đánh giá hiệu quả của giải pháp can thiệp, tính chỉ

số hiệu quả (so sánh trước-sau):131

Kết quả Sau – Kết quảTrước Chỉ số hiệu quả = Kết quảTrước

Hiệu quả can thiệp = Chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp - Chỉ số hiệu quả nhóm đối chứng

60

2.8.2. Số liệu trong nghiên cứu định tính

Thông tin từ phỏng vấn sâu được ghi âm lại. Các băng ghi âm sau đó được

gỡ băng, được mã hóa thống nhất, dán nhãn (có đối chiếu với thông tin ghi chép

được để đảm bảo tính chính xác) nhằm chọn lọc được các thông tin cần thiết

cho mục tiêu nghiên cứu. Sau đó, thông tin được phân tích theo chủ đề, nội

dung (content analysis), kèm các trích dẫn.

Thông tin thu được qua phương pháp định tính được sử dụng để bổ sung, làm

dẫn chứng kết hợp với nghiên cứu định lượng trong quá trình báo cáo kết quả hoặc

cung cấp thêm những thông tin mà định lượng không thể thu thập được.

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu đã được giải thích một cách rõ ràng về mục đích và

nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ

cho mục đích nào khác.

Nghiên cứu đã được hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của

trường Đại học Y Hà Nội chấp thuận thông qua (số 42/BB HĐĐĐ ĐHYHN

ngày 31/10/2018). Đề tài là một phần số liệu của đề tài cấp nhà nước “Nghiên

cứu đặc điểm dịch tễ học phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến

trong chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic tại Việt Nam”, Mã số KC.10.33/16-20

do Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội chủ trì (phụ lục

số 13).

61

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên cứu thời điểm trước can thiệp

Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Chung (n=667) Nội dung

Giới tính

Nhóm tuổi đời

SL % 84,7 565 15,3 102 11,8 79 50,8 339 27,3 182 10,0 67 38,1 ± 7,8 (23; 60)

Học vấn

Tuổi nghề

Nam Nữ 20 – 29 tuổi 30 – 39 tuổi 40 – 49 tuổi ≥ 50 tuổi ± SD X (min; max) TH/THCS THPT Sơ/trung cấp CĐ/ĐH < 10 năm 10 – 19 năm ≥ 20 năm ± SD X (min; max) Nhà máy luyện thép (n1=309) SL % 93,5 289 6,5 20 14,6 45 53,4 165 23,6 73 8,4 26 37,0 ± 7,7 (23; 60) 3 1,0 58 18,87 120 38,8 128 41,4 136 44,0 123 39,8 16,2 50 12,1 ± 8,3 (1; 37) Nhà máy luyện gang (n2=358) SL % 77,1 276 22,9 82 9,5 34 48,6 174 30,5 109 11,5 41 39,1 ± 7,8 (23; 59) 7 2,0 53 14,8 162 45,3 136 38,0 114 31,8 127 35,5 32,0 117 14,8 ± 8,7 (2; 36) 10 1,5 111 16,6 282 42,3 264 39,6 250 37,5 250 37,5 25,0 167 13,5 ± 8,6 (1; 37)

Đa số NLĐ ở hai nhà máy là nam giới (chiếm tỷ lệ 84,7%). Tỷ lệ lao động nam ở nhà máy luyện thép là 93,5% cao hơn tỷ lệ lao động nam ở nhà máy luyện gang.

NLĐ ở hai nhà máy chủ yếu có độ tuổi 30 – 39 tuổi, chiếm 50,8%, sau đó là NLĐ thuộc nhóm tuổi 40 – 49 tuổi (27,3%). NLĐ ≥ 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất với 10,0%.

Đa số NLĐ có trình độ học vấn THPT trở lên, trong đó, NLĐ có trình độ

sơ cấp/ trung cấp chiếm chủ yếu với 42,3%.

Tuổi nghề trung bình của NLĐ ở nhà máy luyện thép và luyện gang lần lượt

là 12,1 năm và 14,8 năm. NLĐ chủ yếu thuộc nhóm tuổi nghề dưới 20 năm.

62

Bảng 3.2. Tình hình sức khoẻ, tiếp cận dịch vụ y tế

của đối tượng nghiên cứu

Nhà máy Nhà máy Chung luyện thép luyện gang

(n=667) Biến số (n1=309) (n2=358)

SL % SL % SL %

Rất tốt 8 2,6 6 1,7 14 2,1

Tốt 62 20,1 46 12,9 108 16,2 Tình trạng sức khỏe

tự cảm nhận Bình thường 208 67,3 262 73,2 470 70,5

Không tốt 31 10,0 44 12,3 75 11,2

Có 49 15,9 45 12,6 94 14,1 Tình trạng nghỉ ốm

trong hai tuần qua Không 260 84,1 313 87,4 573 85,9

NLĐ biết đến các cơ Có 303 98,1 351 98,0 654 98,1

sở y tế cung cấp các

Không 6 1,9 7 2,0 13 1,9 dịch vụ y tế cần thiết

Đa số NLĐ tự cảm nhận thấy họ có tình trạng sức khoẻ bình thường đến rất

tốt. Trong đó, 70,5% NLĐ cho rằng họ có sức khoẻ bình thường, 16,2% NLĐ

có sức khoẻ tốt và 2,1% số NLĐ được hỏi tự cảm nhận thấy họ có sức khoẻ rất

tốt. Trong 2 tuần trước khi nghiên cứu diễn ra, đa số NLĐ của hai nhà máy

không bị ốm (85,9%). Phần lớn NLĐ đã biết đến nơi cung cấp các dịch vụ y tế

như chụp phim X-quang, xét nghiệm đườm, đo chức năng hô hấp, khám và điều

trị bệnh (98,1%).

63

Bảng 3.3. Tỷ lệ người lao động có tình trạng mắc bệnh hô hấp và bệnh

nghề nghiệp

Nhà máy Nhà máy Chung luyện thép luyện gang

(n=667) Nội dung (n1=309) (n2=358)

% SL % SL % SL

13 Có 4,2 12 3,4 25 3,8 Mắc bệnh hô

hấp Không 296 95,8 346 96,7 642 96,3

Có 2 0,7 8 2,2 10 1,5 Mắc bệnh

nghề nghiệp Không 307 99,4 350 97,8 657 98,5

2 BPSi 100,0 100,0 10 100,0 8 Bệnh nghề

nghiệp 0 Khác 0 0 0 0 0

0 Có 0 7 87,5 7 70,0

Phát sổ BNN

2 1 12,5 3 30,0 Không 100,0

Tại thời điểm nghiên cứu, có 96,3% số NLĐ không mắc các bệnh hô hấp.

Và 1,5% số NLĐ được hỏi hiện đang mắc ít nhất 1 bệnh nghề nghiệp. Trong

số những NLĐ đã được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp, 100% NLĐ mắc

bệnh BPSi. Trong số 10 NLĐ đã được chẩn đoán mắc bệnh BPSi, có 7 NLĐ

được cấp sổ bệnh nghề nghiệp (chiếm 70,0%) và 3 NLĐ không được cấp sổ

bệnh nghề nghiệp (chiếm 30,0%). Trong đó, cả 2 NLĐ được chẩn đoán mắc

bệnh bụi phổi silic ở nhà máy luyện thép Lưu Xá đều chưa được cấp sổ bệnh

nghề nghiệp.

64

Bảng 3.4. Tình trạng hút thuốc và sử dụng khẩu trang của người lao động

Nhà máy Nhà máy Chung luyện thép luyện gang

(n=667) Biến số (n1=309) (n2=358)

SL % SL % SL %

Có 134 43,4 128 35,8 262 39,3 Hút thuốc

lào/thuốc lá Không 175 56,6 230 64,3 405 60,7

Thường xuyên 303 98,1 342 95,5 645 96,7 Tần suất sử

dụng khẩu Không thường 6 1,9 16 4,5 22 3,3 trang xuyên

Khẩu trang y tế 2 0,7 2 0,6 4 0,6 Loại khẩu dùng 1 lần

trang sử Khẩu trang vải 282 91,3 351 98,0 633 94,9 dụng

Khẩu trang N95 25 8,1 5 1,4 30 4,5

Hơn 50% NLĐ ở hai nhà máy không hút thuốc lá/thuốc lào (60,7%). Đa số

NLĐ đều sử dụng khẩu trang ở mức độ thường xuyên (96,7%). Và loại khẩu

trang mà NLĐ sử dụng chủ yếu là khẩu trang vải, chiếm 94,9%.

65

Bảng 3.5. Môi trường làm việc qua cảm nhận của người lao động

Nhà máy Nhà máy Chung luyện thép luyện gang (n=667) Thông tin (n1=309) (n2=358)

SL % SL % SL %

Rất thoải mái 1,6 2 0,6 7 1,1 5 Cảm nhận

Thoải mái 2,9 9 2,5 18 2,7 9 chung của

NLĐ về môi Bình thường 177 57,3 202 56,4 379 56,8

trường ở nơi Không thoải mái 27,5 115 32,1 200 30,0 85

làm việc Rất không thoải mái 10,7 30 8,4 63 9,5 33

Rất nhiều 158 51,1 156 43,6 314 47,1

Nhiều 129 41,8 172 48,0 301 45,1 Mức độ tiếp

xúc với bụi Trung bình 5,8 30 8,4 48 7,2 18

của NLĐ Ít 1,0 0 0,0 3 0,5 3

Rất ít 0,3 0 0,0 1 0,2 1

Qui trình sản xuất. 295 95,5 316 88,3 611 91,6

Nền xưởng. 21,0 74 20,7 139 20,8 65 Nguồn phát Phân xưởng khác 14,2 157 43,9 201 30,1 44 sinh bụi 2 0,6 8 2,2 10 1,5 Khác

4 1,3 4 1,1 8 1,2 Không biết

Tưới nước ra nền 110 35,6 177 49,4 287 43,0 Các biện xưởng pháp phòng Làm sạch nền xưởng 183 59,2 234 65,4 417 62,5 chống bụi Dùng quạt thông gió của phân 188 60,8 190 53,1 378 56,7 hút bụi xưởng Không biết 47 15,2 35 9,8 82 12,3

66

Có 30,0% số NLĐ được hỏi cảm thấy không thoải mái với môi trường nơi

làm việc hiện tại. Đa số NLĐ cho biết rằng họ phải tiếp xúc với bụi trong

MTLĐ ở mức độ nhiều và rất nhiều (45,1% và 47,1%). NLĐ cũng cho rằng bụi

trong MTLĐ của họ được phát sinh từ quy trình sản xuất (91,6%). Một số NLĐ

còn cho biết bụi tại chỗ họ làm việc là từ các phân xưởng khác bay sang

(30,1%), và vẫn có 1,2% số người được hỏi không biết bụi trong MTLĐ của họ

phát sinh ra từ đâu.

Tại cả hai nhà máy, đa số các phân xưởng đều thực hiện vệ sinh nền xưởng,

dùng quạt thông gió hút bụi và tưới nước ra nền xưởng để giảm thiểu sự phát

sinh bụi ra MTLĐ, cũng như làm giảm thiểu tác động của bụi tới sức khoẻ

NLĐ, góp phần phòng chống bệnh BPSi.

3.2. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh bụi phổi silic tại một số cơ sở sản xuất

có nguy cơ cao tại tỉnh Thái Nguyên năm 2018-2019

3.2.1. Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động

100%

90%

80%

70%

60%

87.7

88.2

88.5

50%

40%

30%

20%

10%

12.3

11.8

11.5

0%

Nhà máy luyện thép

Nhà máy luyện gang

Chung của hai nhà máy

Có bệnh BPSi

Không bệnh BPSi

Tỉ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic

Hình 3.1. Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động

Đa số NLĐ ở hai nhà máy không mắc bệnh BPSi. Tỷ lệ mắc bệnh BPSi của

NLĐ ở nhà máy luyện thép là 12,3%, tỷ lệ NLĐ ở nhà máy luyện gang mắc

bệnh BPSi là 11,5%, tỉ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi của chung hai nhà máy là 11,8%.

67

Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic theo một số đặc điểm

Tỉ lệ mắc bệnh BPSi của NLĐ

Nhà máy Nhà máy Chung Nội dung luyện thép luyện gang (n’=79) (n1’=38) (n2’=41)

SL % SL % SL %

35 92,1 37 90,2 72 91,1 Nam Giới tính 3 7,9 4 9,8 7 8,9 Nữ

2 5,3 2 4,9 4 5,1 20 – 29 tuổi

19 50,0 13 31,7 32 40,5 30 – 39 tuổi

12 31,6 16 39,0 28 35,4 Nhóm tuổi 40 – 49 tuổi

X

đời 5 13,2 10 24,4 15 19,0 ≥ 50 tuổi

± SD 40 ± 8,4 43,3 ± 7,7 41,7 ± 8,2

(min; max) (23; 60) (27; 54) (23; 60)

18 47,4 6 14,6 24 30,4 < 10 năm

X

12 31,6 12 29,3 24 30,4 10 - 19 năm Nhóm tuổi 8 21,1 23 56,1 31 39,2 ≥ 20 năm nghề ± SD 13,0 ± 9,7 19,3 ± 9,2 16,3 ± 9,9

(min; max) (1; 36) (3; 35) (1; 36)

Có 22 57,9 17 41,5 39 49,4 Hút thuốc

lào/ thuốc lá Không 16 42,1 24 58,5 40 50,6

Trong số 79 NLĐ mắc bệnh BPSi ở hai nhà máy có 72 người là nam giới

chiếm 91,1%.

Tuổi nghề trung bình của những NLĐ mắc bệnh BPSi ở nhà máy luyện thép

Lưu Xá là 13,0 ± 9,7 năm, ở nhà máy luyện gang là 19,3 ± 9,2 năm.

Ở nhà máy luyện gang, tỷ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi có tuổi nghề thuộc nhóm

tuổi nghề ≥ 20 năm cao nhất với 56,1%. Tuy nhiên, ở nhà máy luyện thép tỷ lệ

NLĐ mắc bệnh BPSi lại tập trung ở nhóm tuổi nghề dưới 10 năm với 47,4%.

68

Tuổi trung bình của các đối tượng mắc bệnh BPSi ở cả hai nhà máy là 41,7

± 8,2 tuổi. Ở cả hai nhà máy, trong số những NLĐ mắc bệnh BPSi, tỷ lệ mắc

bệnh tập trung ở nhóm NLĐ thuộc nhóm tuổi 30–39 tuổi và 40 – 49 tuổi với tỷ

lệ lần lượt là 50,0%, 31,6% và 31,7%, 39,0%. NLĐ thuộc nhóm tuổi 20 – 29

tuổi có tỷ lệ mắc bệnh BPSi thấp nhất với 5,3% và 4,9%.

Ở nhà máy luyện thép, trong số những NLĐ mắc bệnh BPSi, tỉ lệ NLĐ có

tiền sử hút thuốc lá/ thuốc lào chiếm đa số với 57,9%. Tuy nhiên, ở nhà máy

luyện gang chỉ 41,5% NLĐ mắc bệnh BPSi có tiền sử hút thuốc.

60

49.2

50

38.8

40

37.2

29.5

30

27.4

24.6

20

14.9

12.4

10

0

Nhà máy luyện thép

Nhà máy luyện gang

Ho

Khạc đờm

Khó thở

Đau ngực

% Triệu chứng cơ năng của người lao động

Hình 3.2. Tỉ lệ người lao động ở hai nhà máy có các triệu chứng cơ năng

Trong 667 NLĐ tham gia nghiên cứu, các triệu chứng cơ năng mà NLĐ ở

hai nhà máy có chủ yếu là ho, khạc đờm. Tỉ lệ NLĐ có triệu chứng ho, khạc

đờm ở nhà máy luyện thép và nhà máy luyện gang lần lượt là 37,2%, 29,5% và

69

100%

90%

20,2

29,6

37,5

80%

11,9

70%

4,8

60%

15,8

50%

40%

67,9

65,7

30%

46,7

20%

10%

0%

Ho

Khó thở

Khạc đờm

Ban ngày

Ban đêm

Cả ngày lẫn đêm

49,2%, 38,8%.

Hình 3.3. Thời điểm xuất hiện của một số triệu chứng hô hấp cơ năng

Thời điểm xuất hiện các triệu chứng ho, khó thở, khạc đờm của NLĐ chủ

yếu vào ban ngày. Trong đó, có 46,7% các cơn ho, 67,9% các cơn khó thở và

65,7% số lần khạc đờm chỉ xuất hiện vào ban ngày.

70

Bảng 3.7. Tỷ lệ các loại kích thước và mật độ đám mờ trên phim X – quang

của người lao động mắc bệnh bụi phổi silic

Nhà máy Nhà máy Chung luyện thép luyện gang (n’=79) Tổn thương đám mờ (n1’=38) (n2’=41)

SL % SL % SL %

Nốt mờ nhỏ ở nhu Các loại 36 94,7 41 100 77 97,5 mô phổi loại p kích thước

đám mờ Đám mờ lớn loại A 2 5,3 0 0 2 2,5

1/0 0 0 5 12,2 5 6,5 Mật độ 1/1 34 94,4 31 65 84,4 75,6 nốt mờ 1/2 1 2,8 4 9,8 5 6,5 nhỏ 2/2 1 2,8 1 2,4 2 2,6

Đa số các trường hợp có tổn thương trên phim X-quang mắc bệnh BPSi đều

là nốt mờ nhỏ có kích thước loại p (97,5%), có 2 NLĐ mắc bệnh BPSi có đám

mờ lớn loại A (chiếm 2,5%). Mật độ nốt mờ nhỏ chủ yếu là 1/1 (84,4%).

Bảng 3.8. Thực trạng chức năng hô hấp của người lao động

Nhà máy Nhà máy Chung luyện thép luyện gang (n=667) Nội dung (n1=309) (n2=358)

SL % SL % SL %

Bình thường 204 66,0 227 63,4 431 64,5

Hạn chế 104 33,7 128 35,7 232 34,8 Rối loạn Tắc nghẽn 0 0,0 1 0,3 1 0,2 CNHH Hỗn hợp 1 0,3 2 0,6 3 0,5

Trong số 667 NLĐ tham gia nghiên cứu, có 64,5% số NLĐ không có rối

loạn chức năng hô hấp, 34,8% số NLĐ có rối loạn thông khí hạn chế, 0,2%

NLĐ có rối loạn thông khí tắc nghẽn và 0,5% NLĐ có rối loạn thông khí

hỗn hợp.

71

3.2.2. Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc và mức

độ biểu hiện bệnh bụi phổi silic ở người lao động

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tình trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người

lao động ở nhà máy luyện thép với một số yếu tố (n=309)

Bệnh bụi phổi silic

Có Không Phân tích đa Phân tích (n=38) (n=271) biến*, Một số yếu tố đơn biến, OR hiệu OR thô, chỉnh, SL % SL % 95% CI 95% CI

Nam 35 12,1 254 87,9 0,6 Giới 0,8

0,2 – 2,8 0,2 – 2,5 tính Nữ 3 15,0 17 85,0

0,4 1,3 ≥ 20 năm 8 16,0 42 84,0 0,5 – 3,1 0,1 – 1,5 Tuổi

10 – 19 0,4 nghề 0,7 12 9,8 111 90,2 năm 0,3 – 1,5 0,2 – 1,1

< 10 năm 18 13,2 118 86,8 1 1

11,5 5,1 ≥ 50 tuổi 5 19,2 21 80,8 0,9 – 28,6 1,3 – 100,9

8,0 4,2 40–49 tuổi 12 16,4 61 83,6 Nhóm 0,9 – 19,9 1,4 – 45,5 tuổi 3,4 2,8 30–39 tuổi 19 11,5 146 88,5 0,6 – 12,5 0,7 – 16,0

20 – 29 2 4,4 43 95,6 1 1 tuổi

Có 22 16,4 112 83,6 Hút 2,0 2,1

thuốc 1,0 – 3,9 1,0 – 4,4 Không 16 9,1 159 90,9

72

Có 3 23,1 10 76,9 Mắc 2,2 2,3 bệnh 0,6 – 8,5 0,6 – 9,6 Không 35 11,8 261 88,2 hô hấp

Không

thường 1 10,0 9 90,0 Khẩu 0,8 1,1 xuyên trang 0,1 – 6,4 0,1 – 9,2 Thường 37 12,4 262 87,6 xuyên

* Mô hình đa biến có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Pseudo R2 = 0,0610:

có 6,10% sự thay đổi của biến phụ thuốc được giải thích bởi sự thay đổi của

các biến độc lập trong mô hình.

Mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống

kê với p < 0,05 giữa tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ và nhóm tuổi của

NLĐ. Khi các yếu tố khác của mô hình không đổi, tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic

của NLĐ ở nhóm tuổi từ 50 tuổi trở lên cao gấp 11,5 lần so với nhóm tuổi 20 –

29 tuổi (p<0,05). Tỷ lệ mắc bệnh của NLĐ ở nhóm tuổi 40 – 49 tuổi cao gấp

8,0 lần so với NLĐ ở nhóm tuổi 20 – 29 tuổi (p<0,05).

Chưa thấy mối liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic với một số yếu

tố khác như: giới tính, tuổi nghề, tiền sử hút thuốc lá/ thuốc lào, tình trạng mắc

các bệnh hô hấp, tần suất sử dụng khẩu trang cũng như vị trí làm việc của NLĐ

ở nhà máy luyện thép.

73

Bảng 3.10. Phân tích mối liên quan giữa tình trạng mắc bệnh bụi phổi silic

của người lao động ở nhà máy luyện gang với một số yếu tố (n=358)

Bệnh bụi phổi silic

Có Không Phân tích đa Phân tích đơn (n=41) (n=317) biến*, Một số yếu tố biến, OR hiệu OR thô, chỉnh, SL % SL % 95% CI 95% CI

37 13,4 239 86,6 Nam 3,0 2,0 Giới

1,1 – 8,7 0,6 – 6,6 tính Nữ 4 4,9 78 95,1

4,4 3,6 ≥ 20 năm 23 19,7 94 80,6 1,7 – 11,3 1,3 – 10,2 Tuổi

1,9 2,1 nghề 10 – 19 năm 12 9,5 115 90,6 0,7 – 5,2 0,7 – 5,9

< 10 năm 6 5,3 108 94,7 1 1

Có 17 13,3 111 86,7 1,3 0,8 Hút

0,7 – 2,6 0,4 – 1,7 thuốc Không 24 10,4 206 89,6

Có 9 75,0 3 25,0 Mắc 29,4 21,2 bệnh 7,6 – 114,3 4,8 – 93,0 Không 32 9,3 314 90,8 hô hấp

Không

thường 3 13,0 20 87,0 1,2 1,4 Khẩu xuyên 0,3 – 4,1 0,3 – 5,9 trang Thường 38 11,3 297 88,7 xuyên

* Mô hình đa biến có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. Pseudo R2 = 0,1633:

có 16,33% sự biến đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi sự thay đổi của

các biến độc lập.

Có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê cả đơn biến và đa biến giữa tỷ lệ mắc

bệnh bụi phổi silic với tuổi nghề và tình trạng mắc bệnh hô hấp của NLĐ.

74

Mô hình hồi quy logistic đơn biến cho thấy: lao động nam có nguy cơ mắc

bệnh bụi phổi silic cao gấp 3,0 lần lao động nữ (95% CI: 1,0 – 8,7), tỷ lệ mắc

bệnh bụi phổi silic ở NLĐ thuộc nhóm tuổi nghề ≥ 20 năm cao gấp 4,4 lần so

với tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ thuộc nhóm tuổi nghề < 10 năm (95%

CI: 1,7 – 11,3). Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ có mắc các bệnh hô hấp

cao gấp 29,4 lần tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ không mắc các bệnh hô

hấp (p<0,001)

Mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy: khi các yếu tố khác của mô hình

không thay đổi, tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ thuộc nhóm tuổi nghề ≥

20 năm cao gấp 3,6 lần so với tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ thuộc nhóm

tuổi nghề < 10 năm (95% CI: 1,3 – 10,0). Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ

mắc bệnh hô hấp cao gấp 21,2 lần tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ không

mắc bệnh hô hấp (p<0,001).

3.3. Đánh giá giải pháp can thiệp giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic ở

nhà máy luyện Thép của Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên

3.3.1. Kết quả đánh giá trước can thiệp

3.3.1.1. Kiến thức của người lao động trước can thiệp về việc phòng chống

bệnh bụi phổi silic

Bảng 3.11. Kiến thức chung của người lao động về bệnh bụi phổi silic –

trước can thiệp

Thông tin

Luyện thép (n1=309) SL % 80,3 248 Luyện gang (n2=358) SL % 79,9 286 Tổng số (n=667) SL % 80,1 534

61 19,7 72 20,1 133 19,9 Bệnh BPSi là bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội

263 85,1 298 83,2 561 84,1

Bệnh BPSi có thể phòng tránh 46 14,9 60 16,8 106 15,9 Có Không/ Không biết Có Không/ Không biết

Trước can thiệp, đa số NLĐ ở hai nhà máy cũng đã biết đến bệnh BPSi là

bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội (80,1%). Phần lớn NLĐ cho rằng bệnh BPSi

có thể phòng tránh được (84,1%).

75

Bảng 3.12. Kiến thức của người lao động về dấu hiệu gợi ý mắc bệnh và

hậu quả của bệnh bụi phổi silic – trước can thiệp

Luyện thép Luyện gang Tổng số

(n1=309) (n2=358) (n=667) Thông tin

SL % SL % SL %

Dấu hiệu mắc bệnh BPSi

Ho 55,7 172 221 61,7 393 58,9

Khạc đờm 45,0 139 172 48,0 311 46,6

Đau ngực 57,6 178 234 65,4 412 61,8

Khó thở 59,9 185 236 65,9 421 63,1

Sốt 22,7 70 97 27,1 167 25,0

Không biết 34,3 106 99 27,7 205 30,7

Hậu quả của bệnh BPSi

Suy giảm sức khỏe 81,2 251 296 82,7 547 82,0

Dễ mắc bệnh 33,7 104 132 36,9 236 35,4

Suy giảm sức lao động 69,9 216 266 74,3 482 72,3

Giảm thu nhập 39,5 122 159 44,4 281 42,1

Không biết 15,9 49 43 12,0 92 13,8

Trước can thiệp, hơn một nửa số NLĐ tham gia nghiên cứu cho rằng ho,

đau ngực, khó thở là những triệu chứng gợi ý mắc bệnh BPSi, các tỉ lệ này lần

lượt là 58,9%, 61,8%, 63,1%. Tiếp đến là triệu chứng khạc đờm (46,6%). Chỉ

25,0% NLĐ cho rằng sốt là một trong những dấu hiệu gợi ý mắc bệnh BPSi.

Có tới 30,7% số NLĐ được hỏi không biết về các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh bụi

phổi silic.

Đa phần NLĐ cũng cho rằng bệnh BPSi có thể gây suy giảm sức khoẻ

(82,0%), và suy giảm sức lao động (72,3%). Có chưa tới 50% số NLĐ được

hỏi cho rằng nếu mắc bệnh BPSi có thể làm giảm thu nhập, hoặc có nguy cơ dễ

mắc các bệnh khác. Tuy nhiên, có tới 13,8% số NLĐ tham gia nghiên cứu không biết những hậu quả này.

76

Bảng 3.13. Kiến thức của người lao động về biện pháp phòng tránh bệnh

bụi phổi silic - trước can thiệp

Luyện thép Luyện gang Tổng số

Biện pháp phòng chống mắc (n1=309) (n2=358) (n=667)

bệnh BPSi

SL % SL % SL %

Đeo khẩu trang 241 78,0 275 76,8 516 77,4

Mặc quần áo bảo hộ 128 41,4 133 37,2 261 39,1

Khám sức khỏe định kỳ hàng năm 179 57,9 188 52,5 367 55,0

Khám phát hiện bệnh nghề 167 54,0 178 49,7 345 51,7 nghiệp hàng năm

Tuân thủ an toàn vệ sinh lao động 196 63,4 216 60,3 412 61,8

Về các biện pháp phòng tránh mắc bệnh BPSi, trước can thiệp, đa số NLĐ

cho rằng đeo khẩu trang (77,4%), tuân thủ an toàn vệ sinh lao động (61,8%),

khám sức khoẻ định kỳ hàng năm (55,0%) và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp

hàng năm (51,7%) có thể phòng được bệnh BPSi.

77

Bảng 3.14. Kiến thức của người lao động về các yếu tố ảnh hưởng đến việc

mắc bệnh bụi phổi silic - trước can thiệp

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mắc bệnh BPSi của NLĐ

Luyện thép (n1=309) SL % 285 92,2 Luyện gang (n2=358) SL % 327 Tổng số (n=667) SL % 91,8 91,3 612

24 7,8 31 8,7 55 8,3

195 63,1 266 74,3 461 69,1

114 36,9 92 25,7 206 30,9

220 71,2 280 78,2 500 75,0

89 28,8 78 21,8 167 25,0

114 36,9 147 41,1 261 39,1

195 63,1 211 58,9 406 60,9 Đeo khẩu trang đúng quy định có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi Làm ẩm môi trường lao động có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi Thông thoáng gió có làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi

110 35,6 143 39,9 253 37,9

Hút thuốc lào làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi 199 64,4 215 60,1 414 62,1

295 95,5 337 94,1 632 94,8

14 4,5 21 5,9 35 5,3 Có Không/ Không biết Có Không/ Không biết Có Không/ Không biết Có Không/ Không biết Có Không/ Không biết Có Không/ Không biết

Lao động trong môi trường có nhiều bụi silic làm gia tăng mắc bệnh BPSi

Phần lớn NLĐ ở hai nhà máy đều cho rằng đeo khẩu trang đúng quy định

có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi (91,8%). Bên cạnh đó, các biện pháp

làm thông thoáng gió (75,0%), làm ẩm môi trường lao động (69,1%) cũng có

tác dụng là giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi cho NLĐ. Làm việc trong môi trường

lao động có nhiều bụi silic sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi (94,8%). Đáng

chú ý, dưới 50% NLĐ được hỏi cho rằng hút thuốc lá, thuốc lào có thể làm tăng

nguy cơ mắc bệnh BPSi.

78

3.3.1.2. Kết quả đánh giá thái độ của người lao động trước can thiệp trong việc

phòng chống bệnh bụi phổi silic

Bảng 3.15. Thái độ của người lao động về bệnh bụi phổi silic

Luyện thép Luyện gang Tổng số

(n1=309) (n2=358) (n=667) Thái độ của NLĐ về bệnh BPSi

SL % SL % SL %

Nguy hiểm 295 95,5 335 93,6 630 94,5 Bệnh BPSi là bệnh Không nguy hiểm/ nguy hiểm 14 4,5 23 6,4 37 5,6 Không biết

Không 135 43,7 192 53,6 327 49,0 Bệnh BPSi không

chữa khỏi được Có/ Không biết 174 56,3 166 46,4 340 51,0

Có 166 53,7 210 58,7 376 56,4 Vẫn có thể tiếp

xúc với người mắc Không/ 143 46,3 148 41,3 291 43,6 bệnh BPSi Không biết

Việc phòng chống Có 270 87,4 322 89,9 592 88,8 bệnh BPSi là trách

nhiệm của người Không/ 39 12,6 36 10,1 75 11,2 sử dụng lao động Không biết

Có 273 88,4 311 86,9 584 87,6

Không/ 36 11,7 47 13,1 83 12,4 Không biết Việc phòng chống bệnh BPSi là trách nhiệm của người lao động

Đa số NLĐ ở hai nhà máy tham gia nghiên cứu đều cho rằng bệnh BPSi

làm bệnh nguy hiểm (94,5%), việc phòng chống bệnh BPSi là trách nhiệm của

cả NLĐ và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, vẫn có 43,6% số NLĐ tham gia

nghiên cứu cho rằng không biết có nên tiếp xúc với người mắc bệnh BPSi hay

không, hoặc cho rằng không nên tiếp xúc với người mắc bệnh BPSi. Tỷ lệ NLĐ

ở nhà máy luyện gang tham gia nghiên cứu biết rằng bệnh BPSi không chữa

khỏi được (53,6%), cao hơn tỷ lệ này ở nhà máy luyện thép (43,7%).

79

3.3.1.3. Kết quả đánh giá thực hành của người lao động trước can thiệp trong

việc phòng chống bệnh bụi phổi silic

Bảng 3.16. Thực hành phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động

Các thực hành phòng chống mắc bệnh bụi phổi silic Luyện thép (n1=309) SL % Luyện gang (n2=358) SL % Tổng số (n=667) SL %

301 295 305 299 304 235 639 636 660 647 654 403 338 341 355 348 350 168 94,4 95,3 99,2 97,2 97,8 46,9 97,4 95,5 98,7 96,8 98,4 76,1 95,8 95,4 99,0 97,0 98,1 60,4

97,9 96,3 100 97,5 98,8 62,7 98,7 96,4 100 98,4 99,4 75,4 97,2 96,1 100 96,6 98,3 51,7 305 298 309 304 307 233 348 344 358 346 352 185 653 642 667 650 659 418

Thực trạng cung cấp các loại bảo hộ lao động cho NLĐ Mũ Ủng/giày Khẩu trang Găng tay Quần áo bảo hộ lao động Kính Thực trạng có sử dụng các loại bảo hộ lao động cho NLĐ Mũ Ủng/giày Khẩu trang Găng tay Quần áo bảo hộ lao động Kính Biện pháp cá nhân NLĐ có sử dụng để phòng chống bệnh BPSi Không làm gì Khám sức khỏe định kỳ hàng năm Khám bệnh nghề nghiệp hàng năm Tuân thủ an toàn lao động Tuân thủ vệ sinh lao động Tuân thủ nội qui phân xưởng 1,6 80,3 68,9 83,2 77,3 71,2 1,7 81,6 59,2 81,0 79,1 72,3 11 540 425 547 522 479 5 248 213 257 239 220 6 292 212 290 283 259

1,6 81,0 63,7 82,0 78,3 71,8 Nhìn chung, NLĐ ở cả hai nhà máy tham gia nghiên cứu đều được cung cấp

các loại bảo hộ lao động với tỷ lệ cao. Hiện tại NLĐ ở cả hai nhà máy đều có

sử dụng các loại bảo hộ lao động như khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động,

găng tay, mũ, ủng/giày khi lao động tại phân xưởng. Khi được hỏi về các biện

pháp cá nhân mà NLĐ sử dụng để phòng chống bệnh BPSi, đa số NLĐ đều

tuân thủ an toàn lao động (82,0%), thực hiện khám sức khoẻ định kỳ hàng năm

(81,0%) và tuân thủ vệ sinh lao động khi làm việc. Bên cạnh đó, NLĐ cũng

thực hiện tuân thủ nội quy phân xưởng, khám bệnh nghề nghiệp hàng năm. Chỉ

1,6% số NLĐ được hỏi không làm gì để phòng chống bệnh BPSi.

80

Bảng 3.17. Tần suất sử dụng các loại bảo hộ lao động của người lao động

Luyện thép Luyện gang Tổng số Tần suất sử dụng các loại bảo (n1=309) (n2=358) (n=667) hộ cá nhân của người lao động SL % SL % SL %

Thường xuyên/ Rất

thường xuyên 299 96,8 324 90,5 623 93,4 Mũ Không thường xuyên/

Không sử dụng 10 3,2 34 9,5 44 6,6

Thường xuyên/ Rất

thường xuyên 293 94,8 339 94,7 632 94,8 Ủng/

giày Không thường xuyên/

Không sử dụng 16 5,2 19 5,3 35 5,3

Thường xuyên/ Rất Khẩu thường xuyên 303 98,1 342 95,5 645 96,7 trang Không thường xuyên 6 1,9 16 4,5 22 3,3

Thường xuyên/ Rất

thường xuyên 285 92,2 327 91,3 612 91,8 Găng

tay Không thường xuyên/

Không sử dụng 24 7,8 31 8,7 55 8,3

Thường xuyên/ Rất Quần áo thường xuyên 305 98,7 349 97,5 654 98,1 bảo hộ Không thường xuyên/ lao động Không sử dụng 4 1,3 9 2,5 13 2,0

Thường xuyên/ Rất

thường xuyên 189 61,2 148 41,3 337 50,5 Kính Không thường xuyên/

Không sử dụng 120 38,8 210 58,7 330 49,5

Nhìn chung, NLĐ ở cả hai nhà máy sử dụng các đồ bảo hộ cá nhân như khẩu

trang, quần áo bảo hộ lao động, mũ, găng tay, ủng/giày ở mức độ thường xuyên

và rất thường xuyên (trên 90%). Riêng với kính bảo hộ, chỉ 50,5% số NLĐ được

hỏi có sử dụng ở mức độ thường xuyên và rất thường xuyên.

81

Bảng 3.18. Nhu cầu tìm hiểu về bệnh bụi phổi silic của người lao động

trước can thiệp

Luyện thép Luyện gang Chung

(n1=309) (n2=358) (n=667) Thông tin

SL % SL % SL %

Mong muốn Có 301 97,4 352 98,3 653 97,9

nhận thông tin

Không 8 2,6 6 1,7 14 2,1 về bệnh BPSi

Các công việc có nguy 189 61,2 250 69,8 439 65,8 cơ mắc bệnh BPSi Nhóm thông

Dấu hiệu lâm sàng 188 60,8 232 64,8 420 63,0 tin NLĐ muốn

biết về bệnh Thủ tục giám định 147 47,6 192 53,6 339 50,8

BPSi Yếu tố gây bệnh 180 58,3 214 59,8 394 59,1

Cách dự phòng bệnh 216 69,9 256 71,5 472 70,8

Kênh truyền Y tế cơ quan 246 81,7 314 89,2 560 85,8

thông NLĐ Tivi, truyền hình nói 37 12,3 25 7,1 62 9,5

muốn nhận

Báo điện tử, báo giấy 13 4,3 22 3,4 9 2,6 thông tin về

Tờ rơi, áp phích 5 1,7 9 1,4 4 1,1 bệnh BPSi

Trước khi can thiệp, đa số NLĐ được hỏi có mong muốn nhận thông tin về

bệnh BPSi (97,9%). Các thông tin bệnh BPSi mà NLĐ ở hai nhà máy quan tâm

là các biện pháp dự phòng bệnh (70,8%), các công việc có nguy cơ cao mắc

bệnh BPSi (65,8%), dấu hiệu lâm sàng gợi ý mắc bệnh BPSi (63,0%). Tuy

nhiên, chỉ có 50,8% số NLĐ được hỏi quan tâm đến thủ tục giám định bệnh

BPSi.

82

3.3.2. Đánh giá của đối tượng được thực hiện giải pháp can thiệp ở nhà máy

luyện thép

Bảng 3.19. Đánh giá phần mềm truyền thông phòng chống bệnh bụi phổi

silic ngay sau khi sử dụng (n=309)

Có Không Đánh giá phần mềm truyền thông % SL % SL

Câu hỏi trong phần mềm trên dễ hiểu 274 88,7 35 11,3

Việc cài đặt ứng dụng dễ dàng 262 84,8 47 15,2

Giao diện để đọc đơn giản, thuận tiện 264 85,4 45 14,6

Việc điền thông tin dễ dàng 255 82,5 54 17,5

43 13,9 Việc tiếp cận thông tin trên ứng dụng thuận tiện 266 86,1

Thông tin truyền thông trên ứng dụng dễ dàng bị 47 15,2 262 84,8 mất, thất lạc (so với tờ rơi, tài liệu)

Thông tin cung cấp trong ứng dụng hữu ích trong 270 87,4 39 12,6 việc bảo vệ sức khỏe của người lao động

Việc thêm hình ảnh minh họa cho mỗi câu hỏi 265 85,8 44 14,2 giúp dễ hiểu

Phiền hà khi xuất hiện lời nhắc hàng ngày 121 39,2 188 60,8

Việc nhắc hàng ngày giúp người lao động nhớ 264 85,4 45 14,6 cải thiện những nội dung truyền thông

Đánh giá về phần mềm truyền thông phòng chống bệnh BPSi, sau khi sử

dụng phần mềm, đa số NLĐ được hỏi đều cho rằng, các câu hỏi trong phần

mềm dễ hiểu (88,7%), việc cài đặt ứng dụng dễ dàng (84,8%), giao diện phần

mềm đơn giản, thuận tiện để đọc (85,4%), việc điền thông tin vào phần mềm

dễ dàng (82,5%), các thông tin cung cấp trong ứng dụng hữu ích trong việc bảo

vệ sức khoẻ NLĐ (87,4%). Tuy nhiên, cũng có 39,2% số NLĐ được hỏi cho

rằng họ cảm thấy phiền hà khi ứng dụng thông báo lời nhắc với tần suất hàng

ngày.

83

* Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng với giải pháp can thiệp trong nghiên

cứu định tính

Sau thời gian tiến hành can thiệp, chúng tôi đã có sự thảo luận với các đối

tượng liên quan về các vấn đề sau: những thuận lợi và khó khăn trong việc sử

dụng phần mềm truyền thông, hiệu quả của phần mềm truyền thông. Chúng tôi

thu được những kết quả sau:

Việc cài đặt phần mềm truyền thông khá dễ dàng, dễ tiếp cận với thông tin

trong ứng dụng, dễ lưu trữ thông tin, tránh bị thất lạc và đặc biệt tiện lợi cho

người sử dụng:

“Giờ thì hầu như ai cũng có smartphone hết rồi, nên việc cài đặt ứng dụng

cũng đơn giản thôi ấy mà. Bình thường em chẳng mấy khi động vào mấy cái

cài đặt đấy đâu nhưng các chị hướng dẫn cái em biết làm ngay. Có bác ở tổ em

còn nhờ em hướng dẫn cài nữa cơ. Các bác ấy có tuổi rồi nên hiển nhiên là

việc sử dụng mấy cái công nghệ này cũng khó hơn bọn em. Nhưng em thấy ứng

dụng này nhìn chung cũng dễ sử dụng.” (PVS Anh Phạm Minh Đ, phân xưởng

công nghệ)

“Em thì mới vào nhà máy làm được có hơn 1 năm nay thôi, trước em làm

tự do, mà bấp bênh quá nên vào đây. Nói thật với chị, có khi nhà máy cũng có

nói rồi đấy mà em chả để ý. Đợt này các chị đến khám cho, xong còn hướng

dẫn tìm hiểu cái bệnh này nên em mới tìm hiểu. Được cái, app này cũng dễ

dùng, dễ đọc, dễ hiểu.” (PVS Anh Nguyễn Hải L, phân xưởng công nghệ)

“May là giờ có cái điện thoại nên tiện chứ, trước kia cũng có các chị ở đâu

ý, tôi chẳng nhớ nữa, cũng đến truyền thông cho chúng tôi về cái bệnh này,

xong cũng phát cho chúng tôi mấy tờ giấy truyền thông đấy. Nhưng xong bọn

tôi lại làm mất, có người còn vứt đi luôn. Từ hồi tôi mắc cái bệnh này, tôi mới

quan tâm tìm hiểu, chứ mọi người thấy nó cũng bình thường thôi.” (PVS Anh

Nguyễn Văn L, phân xưởng công nghệ)

Nhờ được trang bị kiến thức cần thiết, đối tượng nghiên cứu đã hiểu biết rõ

84

hơn về bệnh BPSi.

“Trước kia, nào có biết bệnh này là bệnh gì đâu vì có mấy ai bị đâu, tôi chỉ

nghĩ nó như bệnh phổi bình thường thôi, bị thì đi chữa, nhiều người ở đây cũng

nghĩ như tôi đấy, chứ không biết là nó không chữa khỏi được. Mọi lần thấy nhà

máy bảo đi khám sức khoẻ ở nhà máy thì tôi cũng tham gia, nhưng chủ yếu để

đỡ bị tổ trưởng nhắc nhở thôi. Đến giờ tôi mới biết là khám này có nhiều lợi

ích đến thế, có thể phát hiện sớm được cái bệnh này để mà điều trị sớm. Được

cái thuốc lào thuốc lá các cháu ở nhà nói mãi thì bỏ được chục năm rồi.” (PVS

Bác Nguyễn Khắc T, phân xưởng cơ điện)

“Ngày nào cũng thấy có thông báo bảo vào đọc đi, nhiều lúc cũng thấy

phiền, nhưng được cái nó cũng hay, như kiểu có người nhắc mình hàng ngày

ấy mà. Có lần đang làm mà em khát nước, mải nghĩ thế nào mà uống nước

xong em quên đeo lại khẩu trang. Đúng lúc ấy thấy điện thoại có cái thông báo

từ cái phần mềm của các chị nên em mới sực nhớ ra các khẩu trang để đeo.

May thế.” (PVS Chị Nguyễn Thị Thu D, phân xưởng cơ điện)

Do sự hiểu biết về bệnh BPSi tăng lên nên các đối tượng nghiên cứu cũng

có thái độ đúng đắn hơn về bệnh, từ đó cũng thực hành tốt hơn trong việc phòng

chống bệnh BPSi.

“Ôi cái bệnh này nguy hiểm chứ, mà vị trí của tôi thì dễ mắc cái bệnh này

lắm, nhưng mà nghỉ việc rồi thì chẳng biết sống bằng cái gì nên vẫn cứ phải

làm thôi, chứ biết sao được. Trước giờ tôi vẫn đeo khẩu trang suốt đấy. Giờ thì

nhà máy bảo sao thì chịu khó làm vậy thôi. Tôi cũng chỉ mong nhà máy cố gắng

có các biện pháp phòng chống bụi tốt hơn để anh em chúng tôi yên tâm làm

việc thôi.” (PVS Anh Phạm Thanh N, phân xưởng công nghệ).

“Từ hồi các em đến đây, công nhân để ý đến cái bệnh này hơn đấy, chứ mọi

khi bọn chị cũng nói nhưng mà họ không nghe đâu. Lần nào cũng có người có

lý do để trốn không tham gia tập huấn của nhà máy. Bọn chị cũng phải làm đủ

biện pháp để khuyến khích công nhân chú ý đến sức khoẻ của mình. Sau khi

85

bọn em đến đây, chị thấy công nhân ý thức hơn về bệnh này, tham gia các buổi

truyền thông của nhà máy về phòng chống bệnh BPSi nhiều hơn, tham gia khám

sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đầy đủ và chủ động hơn.

Có người mắc bệnh còn chủ động hỏi bọn chị xem thủ tục để được giám định

bệnh như thế nào nữa.” (PVS Chị Nguyễn Thị H, y tế cơ quan).

Trong quá trình chúng tôi thảo luận với đối tượng nghiên cứu, chúng tôi

cũng nhận được một số phản hồi về những khó khăn mà đối tượng đã gặp phải

trong khi sử dụng ứng dụng truyền thông như: đối tượng nghiên cứu không có

thiết bị điện thoại thông minh nên phải mượn điện thoại thông minh của người

khác để sử dụng, hoặc giao diện của ứng dụng nhiều chữ, chưa thu hút người

dùng hoặc là gây phiền hà cho người dùng trong quá trình sử dụng. Cụ thể:

Bác Nguyễn Khắc T, phân xưởng cơ điện chia sẻ: “Trước giờ tôi dùng điện

thoại cục gạch quen rồi nên có biết dùng điện thoại xịn đâu. Lần ấy tôi phải

mượn điện thoại của con giai để cài đặt đấy, xong cũng phải nhờ nó hướng dẫn

mãi mới biết dùng, mà cũng chỉ được xem buổi tối thôi vì ngày nó còn đi làm.

Thi thoảng nó đi chơi với bạn buổi tối hoặc đi làm về muộn là thôi cũng đành.

Các chị biết đấy, tôi cũng có tuổi rồi nên dùng cái này nó không linh hoạt. Tôi

thì tôi vẫn thích được phát tài liệu để đọc hơn. Hoặc là có các tờ tranh được

dán ở chỗ ăn trưa, thì chúng tôi tranh thủ lúc ăn trưa chúng tôi xem một tí

thôi.”…”Với lại, tôi thấy ngày nào ứng dụng của các chị cũng thông báo vào

đọc, lắm lúc thằng con tôi nó thấy phiền quá, nó còn xoá đi luôn, xong tôi lại

phải bảo nó cài lại cho tôi.”

Anh Phạm Minh Đ, phân xưởng công nghệ cũng chia sẻ thông tin tương tự:

"Các bác ấy có tuổi rồi nên hiển nhiên là việc sử dụng mấy cái công nghệ này

cũng khó hơn bọn em.”

Anh Nguyễn Hải L, phân xưởng công nghệ chia sẻ: “Được cái, app này

cũng dễ dùng, dễ đọc, dễ hiểu. Cơ mà nhiều chữ quá! Nhiều lúc bận là em chả

đọc được. Nếu mà các chị bổ sung thêm hình ảnh minh hoạ thì chắc là mọi

người sẽ thích hơn.”

86

3.3.3. Sự thay đổi kiến thức của người lao động về bệnh bụi phổi silic sau

thời gian can thiệp

Bảng 3.20. Sự thay đổi kiến thức của người lao động về bệnh bụi phổi silic

Chỉ số hiệu quả (CSHQ) Thông tin Nhóm can thiệp (CT) (Luyện thép, n1=309) Nhóm đối chứng (ĐC) (Luyện gang, n2=356) Giá trị p (CT/ĐC)

Hiệu quả can thiệp (HQCT) (%) Trước (%) Sau (%) Trước (%) Sau (%) CT (%) ĐC (%)

80,3 87,1 79,8 78,1 8,5 2,1 6,4 0,20

0,02 0,39

95,5 97,4 94,1 94,9 2,0 0,9 1,1 0,17

0,18 0,53

85,1 90,6 83,2 83,7 Bệnh BPSi là bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội Giá trị p Lao động trong môi trường có nhiều bụi silic làm gia tăng mắc bệnh BPSi Giá trị p Bệnh BPSi có thể phòng tránh 6,5 0,6 5,9 0,02

Giá trị p 0,02 0,56

Bảng trên cho thấy ở nhóm can thiệp, tỉ lệ NLĐ hiểu đúng bệnh BPSi là

bệnh được bảo hiểm xã hội và bệnh BPSi có thể phòng tránh được tăng có ý

nghĩa thống kê sau can thiệp (p<0,05). Chỉ số hiệu quả lần lượt ở nhóm can

thiệp và so sánh giữa hai nhóm là 8,5% và 6,4%.

So với nhóm đối chứng, tỷ lệ NLĐ trong nhóm can thiệp hiểu đúng bệnh

BPSi có thể phòng tránh được tăng có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (p<0,05)

và có HQCT tăng 5,9%.

So với nhóm đối chứng, tỷ lệ NLĐ trong nhóm can thiệp hiểu đúng bệnh

BPSi là bệnh được bảo hiểm xã hội và lao động trong môi trường có bụi silic

làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi tăng không mang ý nghĩa thống kê sau can

thiệp (p>0,05).

87

Bảng 3.21. Sự thay đổi kiến thức của người lao động về dấu hiệu gợi ý mắc

bệnh bụi phổi silic và hậu quả của bệnh

Nhóm CT Nhóm ĐC CSHQ (n1=309) (n2=356) HQCT Giá trị p Thông tin (%) (CT/ĐC) Trước Sau Trước Sau CT ĐC

(%) (%) (%) (%) (%) (%)

Dấu hiệu gợi ý mắc bệnh BPSi

Ho 55,7 70,9 61,2 64,2 27,3 4,9 22,4 < 0,001 Giá trị p < 0,001 0,15

Khạc đờm 45,0 56,6 47,8 55,6 25,8 16,3 9,5 < 0,001 Giá trị p < 0,01 < 0,001

Đau ngực 57,6 61,8 64,8 68,7 7,3 6,0 1,3 < 0,05 Giá trị p 0,26 0,57

Khó thở 59,9 61,5 65,6 63,4 2,7 3,4 0,7* 0,82 Giá trị p 0,68 0,12

Sốt 22,7 28,2 27,1 29,3 24,2 8,1 16,1 < 0,01 Giá trị p < 0,01 0,16

Hậu quả của bệnh bụi phổi silic tới người lao động

Suy giảm sức khỏe 81,2 84,8 82,1 80,2 4,4 2,3 2.1 0,76 Giá trị p 0,23 0,45

Dễ mắc bệnh 33,7 45,6 36,6 43,9 35,3 19,9 15,4 < 0,001 Giá trị p < 0,01 < 0,01

Suy giảm sức lao 69,9 73,5 74,0 75,1 động 5,2 1,5 3,7 0,28

Giá trị p 0,27 0,68

Giảm thu nhập 39,5 57,9 44,4 46,6 46,6 5,0 41,6 < 0,001 Giá trị p < 0,001 0,36

*HQCT giảm (giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng sau can thiệp)

88

Bảng trên cho thấy trong nhóm NLĐ nhận can thiệp, sau can thiệp, tỷ lệ NLĐ hiểu đúng về các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh BPSi (ho, khạc đờm, sốt) và các hậu quả do mắc Bệnh BPSi (làm tăng nguy cơ mắc bệnh khác và giảm thu nhập) đều tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). So với nhóm đối chứng, tỷ lệ NLĐ trong nhóm can thiệp hiểu đúng về các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh bệnh BPSi như ho, khạc đờm, đau ngực, sốt và các hậu quả do mắc Bệnh BPSi như làm tăng nguy cơ mắc bệnh khác và giảm thu nhập tăng có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (p < 0,01) và có HQCT tăng (dao động từ 1,3% - 41,6%).

Bảng 3.22. Sự thay đổi kiến thức của người lao động về biện pháp phòng tránh bệnh bụi phổi silic

CSHQ Nhóm CT (n1=309) Nhóm ĐC (n2=356)

HQCT (%) Giá trị p (CT/ĐC)

CT (%) ĐC (%)

Các biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic Đeo khẩu trang Trước (%) 78,0 Sau (%) 89,0 Trước (%) 76,3 Sau (%) 70,7 14,1 7,3 6,8 0,22 < 0,01 < 0,01

41,4 42,7 36,9 42,2 3,1 14,4 11,2* 0,02 Giá trị p Mặc quần áo bảo hộ Giá trị p 0,64 < 0,001

57,9 64,4 52,2 55,6 Khám sức khỏe định kỳ hàng năm 0,01

Giá trị p 0,09 0,01 11,2 6,5 4,7

54,0 62,1 49,4 51,4 15,0 4,0 11,0 < 0,01 Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp hàng năm

Giá trị p 0,02 0,09

63,4 68,6 60,1 62,8 Tuân thủ an toàn vệ sinh lao động 8,2 4,5 3,7 0,02

Giá trị p 0,13 0,01

*HQCT giảm (giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng sau can thiệp)

Bảng trên cho thấy so với nhóm đối chứng, tỷ lệ NLĐ trong nhóm can thiệp

hiểu đúng về các biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi như khám sức

khoẻ định kỳ hàng năm, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp hàng năm và tuân thủ

an toàn vệ sinh lao động, mặc quần áo bảo hộ lao động tăng có ý nghĩa thống kê

sau can thiệp (p<0,01) và HQCT tăng (dao động từ 3,7% - 11,0%).

Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ NLĐ hiểu đúng đeo khẩu trang là một trong số những biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi tăng có ý nghĩa thống kê

sau can thiệp.

89

Bảng 3.23. Sự thay đổi kiến thức của người lao động về các yếu tố ảnh

hưởng đến việc mắc bệnh bụi phổi silic

CSHQ

Nhóm CT (Luyện thép, n1=309) Nhóm ĐC (Luyện gang, n2=356) HQCT (%) Giá trị p (CT/ĐC)

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mắc bệnh bụi phổi silic Trước (%) Sau (%) Trước (%) Sau (%) CT (%) ĐC (%)

92,2 95,5 91,3 93,3 3,6 2,2 1,4 0,04

0,09 0,24

63,1 73,1 74,2 75,3 15,8 1,5 14,4 0,02

0,01 0,70

71,2 74,8 78,2 78,4 5,1 0,3 4,8 0,42

0,31 0,92

36,9 51,5 41,3 35,4 39,6 14,3 25,3 0,17

< 0,001 0,10

35,6 50,8 40,2 43,3 42,7 7,7 35,0 < 0,001 Đeo khẩu trang đúng quy định có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi Giá trị p Làm ẩm môi trường lao động có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi Giá trị p Thông thoáng gió có làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi Giá trị p Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi Giá trị p Hút thuốc lào làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi

< 0,001 Giá trị p

0,36 Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ NLĐ trong nhóm can thiệp hiểu đúng các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh BPSi như: làm ẩm môi trường lao động có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, hút thuốc lá, thuốc lào làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi tăng có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (p<0,05). So với nhóm đối chứng, tỷ lệ NLĐ trong nhóm can thiệp hiểu đúng các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh BPSi như: đeo khẩu trang đúng quy định có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, làm ẩm môi trường lao động có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, hút thuốc lào làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi tăng có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (p<0,01) và HQCT tăng (dao động từ 1,4% đến 35,0%).

90

3.3.4. Sự thay đổi thái độ của người lao động về bệnh bụi phổi silic sau thời

gian can thiệp

Bảng 3.24. Sự thay đổi thái độ của người lao động về bệnh bụi phổi silic

CSHQ Thái độ về bệnh HQCT Giá trị p Nhóm CT (Luyện thép, n1=309) Nhóm ĐC (Luyện gang, n1=356) bụi phổi silic (%) (CT/ĐC) Trước Sau Trước Sau CT ĐC

(%) (%) (%) (%) (%) (%)

Bệnh BPSi là bệnh 95,5 94,8 93,5 92,4 nguy hiểm 0,7 1,2 0,4* 0,49

Giá trị p 0,71 0,56

Bệnh BPSi không 56,3 53,4 46,4 48,9 chữa khỏi được 5,2 5,4 0,2* 1,00

Giá trị p 0,45 0,46

Vẫn có thể tiếp xúc

với người mắc 53,7 60,2 58,7 55,6 12, 5,3 6,8 0,58 bệnh BPSi 1

Giá trị p 0,09 0,33

87,4 92,9 89,9 88,5 6,3 1,6 4,7 0,20

Việc phòng chống bệnh BPSi là trách nhiệm của người sử dụng lao động

Giá trị p 0,02 0,38

88,4 96,4 86,8 87,4 9,0 0,7 8,4 < 0,01 Việc phòng chống bệnh BPSi là trách nhiệm của NLĐ

Giá trị p < 0,001 0,77

*HQCT giảm (giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng sau can thiệp)

Bảng trên chỉ ra rằng sau can thiệp tỷ lệ NLĐ trong nhóm can thiệp có thái độ tích cực về bệnh BPSi tăng lên như: vẫn có thể tiếp xúc với người mắc bệnh bụi phổi silic, việc phòng chống bệnh bụi phổi silic là trách nhiệm của người sử dụng lao động, việc phòng chống bệnh bụi phổi silic là trách nhiệm của người lao động tăng.

91

3.3.5. Sự thay đổi thực hành của người lao động về phòng tránh bệnh bụi

phổi silic sau thời gian can thiệp

Bảng 3.25. Sự thay đổi thực hành của người lao động phòng chống bệnh

bụi phổi silic

Nhóm CT Nhóm ĐC Các thực (Luyện thép, (Luyện gang, CSHQ hành phòng HQCT Giá trị p n1=309) n2=356) chống mắc (%) (CT/ĐC) Trước Sau Trước Sau CT ĐC bệnh BPSi (%) (%) (%) (%) (%) (%)

Thực trạng có sử dụng các loại bảo hộ lao động của NLĐ

Mũ 98,7 98,1 96,6 94,4 0,6 2,3 1,7* < 0,05 Giá trị p 0,53 < 0,05

Ủng/giày 96,4 96,4 95,5 95,3 0,0 0,2 0,2* 0,83 Giá trị p - 0,81

Khẩu trang 100,0 100,0 100,0 100,0 0,0 0,0 - - Giá trị p - -

Găng tay 98,4 97,7 96,1 97,2 0,7 1,1 0,4* 0,62 Giá trị p 0,48 0,16

Quần áo bảo 99,4 98,7 97,8 97,2 hộ lao động 0,7 0,6 0,1 0,21

Giá trị p 0,32 0,41

Kính 75,4 70,2 51,7 46,9

6,9 9,3 2,4* < 0,001 Giá trị p 0,03 < 0,01

Biện pháp cá nhân NLĐ đang thực hiện để phòng chống bệnh BPSi

Khám sức

khỏe định kỳ 80,3 83,5 81,3 82,7 4,0 1,7 2,3 0,18 hàng năm

Giá trị p 0,23 0,49

92

Khám bệnh

nghề nghiệp 68,9 83,8 58,7 60,9 21,6 3,7 17,9 < 0,001 hàng năm

Giá trị p < 0,001 0,37

Tuân thủ an

toàn lao 83,2 90,9 81,2 81,7 9,3 0,6 8,7 0,01 động

Giá trị p <0,01 0,80

Tuân thủ vệ

sinh lao 77,3 84,1 79,2 77,2 8,8 2,5 6,3 0,21 động

Giá trị p <0,01 0,39

Tuân thủ nội

qui phân 71,2 76,4 72,1 73,7 7,3 2,2 5,1 0,05 xưởng

Giá trị p 0,03 0,48

*HQCT giảm (giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng sau can thiệp)

Tỷ lệ NLĐ tuân thủ đeo khẩu trang khi lao động trước và sau can thiệp đều

đạt 100% ở cả 2 nhóm nhận can thiệp và không nhận can thiệp.

So với nhóm đối chứng, tỷ lệ NLĐ sử dụng kính khi lao động của nhóm can

thiệp giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05) và HQCT giảm (2,4%).

Bảng trên cũng chỉ ra rằng tỷ lệ NLĐ ở nhóm can thiệp thực hiện khám phát

hiện bệnh nghề nghiệp hàng năm, tuân thủ an toàn lao động, tuân thủ vệ sinh

lao động và tuân thủ nội quy phân xưởng để phòng chống bệnh BPSi tăng có ý

nghĩa thống kê sau can thiệp (p<0,05). So với nhóm đối chứng, tỷ lệ NLĐ ở

nhóm can thiệp thực hiện khám phát hiện bệnh nghề nghiệp hàng năm tăng có

ý nghĩa thống kê sau can thiệp (p<0,001) và HQCT tăng (17,9%). Tỉ lệ NLĐ ở

nhóm can thiệp tuân thủ an toàn vệ sinh lao động tăng có ý nghĩa thống kê sau

can thiệp và HQCT tăng 8,7%.

93

Bảng 3.26. Sự thay đổi thực hành sử dụng các loại bảo hộ lao động của

người lao động

CSHQ

Nhóm CT (Luyện thép, n1=309) Nhóm ĐC (Luyện gang, n2=356) HQCT (%) Giá trị p (CT/ĐC) Thực hành sử dụng các loại bảo hộ lao động

Sau (%) Trước (%) Sau (%) CT (%) ĐC (%)

Trước (%) Loại khẩu trang sử dụng 8,1 Khẩu trang N95 19,4 1,4 1,1 139,5 21,4 118,1 <0,001 Giá trị p <0,001 0,65

98,1 99,4 95,5 98,0 Tần suất sử dụng Sử dụng khẩu trang thường xuyên 1,3 2,6 1,3* < 0,001

< 0,05 < 0,01

96,8 95,2 90,7 91,6 Giá trị p Sử dụng mũ thường xuyên 1,7 1,0 0,7 0,78

Giá trị p 0,20 0,61

94,8 77,0 94,7 82,0 Sử dụng ủng/giày thường xuyên 18,8 13,4 5,4 < 0,001

Giá trị p < 0,001 < 0,001

92,2 88,7 91,3 87,9 Sử dụng găng tay thường xuyên 3,8 3,7 0,1 < 0,01

Giá trị p 0,06 0,03

98,7 98,4 97,5 95,8 0,3 1,7 1,4* 0,02 Sử dụng quần áo bảo hộ lao động thường xuyên

Giá trị p 0,56 0,01

61,2 55,7 41,6 41,3 Sử dụng kính thường xuyên 9,0 0,7 8,3 0,06

Giá trị p 0,01 0,88

*HQCT giảm (giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng sau can thiệp)

Ở nhóm can thiệp, tỉ lệ NLĐ sử dụng khẩu trang N95 tăng rất có ý nghĩa

thống kê từ 8,1% lên 19,4% và hiệu quả can thiệp tăng 118,1% (p<0,001).

Can thiệp làm tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ở nhóm can thiệp sử dụng khẩu trang ở mức độ thường xuyên và rất thường xuyên tăng từ 98,1% lên 99,4%. Đồng thời, ở nhóm đối chứng, tỉ lệ này tăng từ 95,5% lên 98,0%. Chỉ số hiệu quả về sử dụng khẩu trang thường xuyên ở nhóm đối chứng cao hơn so với nhóm can thiệp và vì thế chỉ số hiệu quả can thiệp giảm 1,3% (p<0,001).

94

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu thời điểm trước can thiệp

Nghiên cứu được triển khai tại 02 nhà máy với tổng số người lao động tham

gia nghiên cứu là: 667 bao gồm 309 người lao động tại Nhà máy luyện thép và

358 người lao động tại Nhà máy luyện gang thuộc Tổng Công ty Gang thép

Thái Nguyên. Đây là hai nhà mang đầy đủ đặc thù của ngành công nghiệp luyện

kim ở Thái Nguyên. Quá trình sản xuất tại hai nhà máy có phát sinh nhiều yếu

tố tác hại nghề nghiệp như bụi, tiếng ồn, vi khí hậu nóng, tư thế lao động gò bó

đặc biệt phải kể đến là sự phát sinh bụi silic trong môi trường lao động. Nghiên

cứu tại hai nhà máy tiến hành trong 2 ngày đã được thông báo trước với NLĐ

tại các phân xưởng để chủ động bố trí thời gian tham gia và thực hiện trong

khoảng thời gian đó.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, NLĐ ở cả hai nhà máy đa số là nam giới. Ở

nhà máy luyện thép, lao động nam chiếm 93,5%. Ở nhà máy luyện gang, lao

động nam chiếm 77,1% (Bảng 3.1). Điều này phù hợp với điều kiện lao động

đặc thù của ngành luyện kim là lao động nặng nhọc nên cần người lao đông chủ

yếu là nam giới, còn lao động nữ chỉ tham gia vào một số dây chuyền sản xuất.

Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên cứu của các tác giả khác khi

nghiên cứu tình hình sức khỏe NLĐ ở các ngành lao động nặng nhọc, độc hại:

lao động nam giới chiếm đa số trong tổng số NLĐ.69,132-134

Tuổi trung bình của của NLĐ ở nhà máy luyện thép là 37,0 ± 7,7 tuổi, ở nhà

máy luyện gang là 38,9 ± 7,8 tuổi (Bảng 3.1), độ tuổi này tương đồng với độ tuổi

của NLĐ trong nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở Brazil năm 2017

của Souza T.P40, nhưng thấp hơn tuổi trung bình của NLĐ trong nghiên cứu

của Pascual del Pobil y Ferré M.A. và cộng sự năm 2019 (46,6 ± 13,3 tuổi).5 Giải

thích sự khác biệt về độ tuổi của NLĐ ở các nghiên cứu khác nhau ta còn phải

xem xét các yếu tố khác như: dây chuyền công nghệ ở các nhà máy có hiện đại

95

hay không, dây chuyền làm việc cần dùng nhiều đến người có kinh nghiệm hay

cần người có nhiều sức khỏe cơ bắp hoặc yếu tố về cơ cấu dân số đất nước đó.

Phân chia NLĐ theo nhóm tuổi cho thấy: NLĐ ở nhóm tuổi 30 – 39 tuổi ở

cả hai nhà máy đều chiếm tỷ lệ cao nhất, ở nhà máy luyện thép tỷ lệ này là

53,4%, ở nhà máy luyện gang tỷ lệ này là 48,6% (Bảng 3.1). Kết quả nghiên

cứu tương đồng với kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Hà (2008).69 Đây là

nhóm NLĐ có nhiều kinh nghiệm trong lao động cũng như vẫn có sức khỏe tốt

để lao động trong các phân xưởng sản xuất của ngành luyện kim.

Về trình độ học vấn của NLĐ, nghiên cứu chỉ ra rằng đa số NLĐ có trình

độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên. Do độ tuổi của NLĐ tương đối trẻ

(chủ yếu thuộc nhóm 30 – 39 tuổi) nên kết quả nghiên cứu của chúng tôi về

trình độ học vấn của NLĐ là phù hợp. NLĐ trong nghiên cứu của chúng tôi có

trình độ học vấn cao hơn so với một số nhà máy có đặc điểm lao động nặng

nhọc đặc thù như trong nghiên cứu của Souza T.P.40 Gizaw Z., Ferrante G.46,135

Với trình độ học vấn như vậy, NLĐ ở hai nhà máy luyện gang và luyện thép có

nền tảng tiếp nhận kiến thức mới nhanh hơn. Điều này cũng cho thấy các nhà

lãnh đạo ở hai nhà máy đã quan tâm đến trình độ của NLĐ nhiều hơn, đây là

một trong những yếu tố rất quan trọng để tăng năng suất lao động.

NLĐ tại nhà máy hầu như không có sự thay đổi về phân xưởng kể từ khi

bắt đầu làm việc. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng có khai thác cả thời gian và công

việc trước khi làm việc ở tại hai nhà máy hiện tại để xem có NLĐ nào đã từng

làm các công việc có tiếp xúc với silic tự do trước đây thì chúng tôi sẽ tính thêm

vào cùng tuổi nghề. Tuy nhiên, những NLĐ tham gia vào nghiên cứu này đều

chưa từng làm các công việc có tiếp xúc với bụi silic tự do trước đấy nên tuổi

nghề của đối tượng nghiên cứu được tính là tuổi nghề từ khi làm việc ở nhà

máy đến thời điểm tiến hành nghiên cứu. NLĐ tại các nhà máy có tuổi nghề tập

trung chủ yếu ở nhóm dưới 20 năm, tỷ lệ NLĐ có tuổi nghề từ 20 năm trở lên ở

nhà máy luyện thép thấp hơn so với ở nhà máy luyện gang (16,2% so với 32,0%)

96

(Bảng 3.1). Sự khác biệt này theo chúng tôi có thể là do nhà máy luyện thép

thành lập (năm 1976) muộn hơn so với nhà máy Luyện Gang (năm 1961). Tuổi

nghề của NLĐ ở hai nhà máy thấp hơn tuổi nghề của NLĐ trong nghiên cứu của

Souza T.P. (20,4 ± 12,8 năm).40 Cả hai nhà máy đều có lịch sử đi vào hoạt động

từ lâu (trên 40 năm), tuy nhiên tuổi nghề trung bình của NLĐ lại không cao, điều

này một phần do đặc thù công việc nặng nhọc nên các nhà máy liên tục tuyển

thêm NLĐ trẻ có thế mạnh về sức khỏe (có NLĐ có tuổi nghề mới được 1 năm)

bên cạnh những NLĐ đã nhiều năm làm việc tại nhà máy (lên tới 39 năm thâm

niên nghề nghiệp).

Về tiền sử bệnh tật, sức khoẻ, đa số NLĐ tham gia nghiên cứu tự đánh giá

mình không có vấn đề gì về sức khoẻ, chỉ 11,2% NLĐ cho rằng mình có sức

khoẻ không tốt (Bảng 3.2). Trong vòng 2 tuần trước khi nghiên cứu diễn ra,

hầu hết NLĐ tại hai nhà máy đều không phải nghỉ ốm (85,9%). Điều này góp

phần đảm bảo số lượng đối tượng được lựa chọn tham gia vào nghiên cứu này

sẽ ít bị bị ảnh hưởng bởi các lý do chủ quan.

Về khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, đa số NLĐ tham gia nghiên cứu biết

đến các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ y tế cần thiết (98,1%) (Bảng 3.2). Tỷ lệ này

cao hơn các nghiên cứu trước đó.136-138 Kết quả này có thể là do trong những

năm gần đây, hoạt động phổ biến các quy định về an toàn vệ sinh lao động,

cũng như việc khám sức khỏe định kỳ của hai nhà máy tương đối tốt. Ngoài ra,

hiện nay việc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn cũng góp phần làm cho người lao

động chủ động biết đến các dịch vụ y tế cần thiết.

Trong vòng hai tuần trước khi nghiên cứu diễn ra, hầu hết NLĐ tham gia

nghiên cứu đều không mắc bệnh hô hấp nào (Bảng 3.3). Ở nhà máy luyện thép tỷ

lệ NLĐ mắc bệnh hô hấp là 4,2%, ở nhà máy luyện gang tỷ lệ này là 3,4%. Tuy

nhiên, tất cả các bệnh liên quan đến hô hấp của người lao động trong nghiên cứu

không phải các bệnh mạn tính như hen hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, mà đều

là các bệnh đường hô hấp trên như viêm mũi dị ứng/viêm xoang. Tỷ lệ này thấp

97

hơn trong nghiên cứu của Gizaw Z. Trong nghiên cứu của Gizaw Z. có 10,1%

NLĐ có tiền sử mắc các bệnh hô hấp.46 Trong số 667 NLĐ tham gia nghiên cứu,

có 10 NLĐ (chiếm 1,5%) đã được chẩn đoán mắc bệnh BPSi. Trong đó, đã có 7

NLĐ có sổ khám bệnh nghề nghiệp.

Về thói quen, lối sống của đối tượng tham gia nghiên cứu, mặc dù NLĐ

tham gia nghiên cứu chiếm chủ yếu là nam giới (Bảng 3.1), nhưng NLĐ ở các

nhà máy tham gia nghiên cứu đa số không hút thuốc lá/thuốc lào, kết quả của

nghiên cứu cũng tương đồng với kết quả của nhiều tác giả khác.40,46 Hiện nay,

hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống tác hại của thuốc lá

được thực hiện rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời,

hoạt động này được y tế cơ quan lồng ghép trong các buổi sinh hoạt cho NLĐ,

và nhà máy cũng treo áp phích, phát tờ rơi chuyển tải thông điệp về phòng,

chống tác hại của thuốc lá cho NLĐ. Bên cạnh đó, tại các nhà máy cũng có

những quy định xử phạt cụ thể nếu NLĐ hút thuốc không đúng nơi quy định.

Đây có thể là lý do dẫn tới kết quả khả quan trong nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đa số NLĐ tham gia nghiên cứu sử

dụng khẩu trang ở mức độ thường xuyên trở lên với 96,7% (Bảng 3.4). So sánh

với kết quả các nghiên cứu khác, tỷ lệ này cao hơn.78,80,83 Theo nhận định của

NLĐ tham gia nghiên cứu, họ phải tiếp xúc với bụi trong MTLĐ ở mức độ

nhiều và rất nhiều (45,1% và 47,1%) (Bảng 3.5) nên NLĐ phải sử dụng khẩu

trang thường xuyên để chống bụi. Bên cạnh đó, các nhà máy đã tích cực truyền

thông đến NLĐ tác hại của bụi và cách phòng chống bụi nên NLĐ đã ý thức

được tầm quan trọng của việc đeo khẩu trang khi làm việc. Tuy nhiên, qua tìm

hiểu phát hiện thấy loại khẩu trang mà NLĐ sử dụng khi làm việc chủ yếu là

khẩu trang vải (94,9%) (Bảng 3.4), đây là những loại khẩu trang chỉ có tác dụng

cản được các loại bụi hạt to, không cản được các loại bụi có kích thước dưới

10 µm, trong đó có bụi silic tự do. Vì vậy, NLĐ vẫn có nguy cơ mắc các bệnh

đường hô hấp do phải tiếp xúc với bụi silic tự do và các loại bụi nghề nghiệp

98

khác trong MTLĐ. Phát hiện này theo chúng tôi là do giá thành khẩu trang vải

thấp hơn so với khẩu trang N95, có thể tái sử dụng nhiều lần nên người lao

động đã ưu tiên lựa chọn sử dụng. Tuy nhiên, nguyên nhân cụ thể của vấn đề

này cần được tìm hiểu ở nghiên cứu tiếp theo.

Nghiên cứu cho thấy đa số NLĐ phải tiếp xúc với bụi ở mức độ nhiều

(45,1%) và rất nhiều (47,1%) từ quy trình sản xuất (91,6%). Tỷ lệ nhà máy áp

dụng các biện pháp chống bụi tại các phân xưởng sản xuất khá cao (Bảng 3.5),

trong đó biện pháp làm sạch nền xưởng được áp dụng rộng rãi nhất ở các nhà

máy (62,5%), sau đó là biện pháp dùng quạt thông gió để hút bụi (56,7%).

43,0% NLĐ được hỏi cho biết rằng nhà máy có tưới nước ra nền phân xưởng

để chống bụi. Qua phỏng vấn NLĐ chúng tôi được biết các nhà máy có thể áp

dụng đơn lẻ một biện pháp chống bụi tại các phân xưởng hoặc phối hợp nhiều

biện pháp khi áp dụng tại các phân xưởng. Tuy nhiên, vẫn có 12,3% NLĐ trả

lời không biết phân xưởng đã áp dụng biện pháp nào để phòng chống bụi. Đây

là một điều rất đáng lo ngại vì đặc điểm MTLĐ của ngành luyện kim phát sinh

nhiều bụi trong quy trình sản xuất, đặc biệt là bụi silic tự do nên sẽ ảnh hưởng

nhiều đến sức khỏe NLĐ ở đây. Cần có thêm nghiên cứu để đánh giá thực trạng

áp dụng cũng như hiệu quả của các biện pháp chống bụi ở phân xưởng.

MTLĐ của hai nhà máy phát sinh nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp như bụi,

tiếng ồn, vi khí hậu bất lợi,… đây là những yếu tố nguy cơ khiến NLĐ ở đây

có thể mắc một số bệnh nghề nghiệp liên quan tiếp xúc như: bệnh bụi phổi silic

nghề nghiệp, điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, dễ mệt mỏi, kiệt sức, làm ảnh hưởng

đến khả năng và năng suất lao động. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 2 NLĐ ở nhà

máy luyện thép và 8 NLĐ ở nhà máy luyện gang NLĐ đã được chẩn đoán mắc

bệnh bụi phổi silic trước khi nghiên cứu này diễn ra. Điều này góp phần làm rõ

hơn mối liên quan giữa việc tiếp xúc với các yếu tố tác hại nghề nghiệp và nguy

cơ mắc các bệnh nghề nghiệp ở NLĐ làm việc trong các môi trường nặng nhọc,

độc hại, đặc biệt là những MTLĐ phát sinh nhiều bụi silic như ở hai nhà máy

luyện gang và luyện thép.

99

4.2. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh bụi phổi silic tại một số cơ sở sản xuất

có nguy cơ cao tại tỉnh Thái Nguyên năm 2018-2019

4.2.1. Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại nhà máy luyện thép có 38/309 NLĐ

mắc bệnh BPSi tương ứng 12,3%, ở nhà máy luyện gang có 41/358 NLĐ mắc

bệnh BPSi, tương ứng với 11,5% (Hình 3.1). Kết quả của nghiên cứu cũng thấp

hơn nhiều so với tỷ lệ mắc bệnh BPSi của NLĐ ở một số ngành nghề khác có

tiếp xúc với bụi silic trong MTLĐ như làm cát, làm đá granit, khai thác đá bán

quý, một số xí nghiệp quốc phòng.40,45,55,64 Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh

giữa nghiên cứu này và các nghiên cứu khác có thể do một số lý do sau: Thứ

nhất, do đặc điểm của các đối tượng tham gia ở các nghiên cứu là khác nhau:

độ tuổi trung bình, thời gian tiếp xúc với môi trường lao động khác nhau nên

đưa ra kết quả của các nghiên cứu là khác nhau. Thứ hai, tỷ lệ mắc bệnh BPSi

phụ thuộc nhiều vào cơ sở sản xuất và nồng độ bụi silic tự do trong MTLĐ, mà

các nghiên cứu ở các ngành khai thác khác nhau lại chưa đưa ra được con số cụ

thể về nồng độ silic tự do trong môi trường. Cần có thêm kết quả nghiên cứu

quan trắc MTLĐ để làm rõ thêm lý giải này. Thứ ba, qua tìm hiểu chúng tôi

được biết: 5 năm trước những NLĐ được chẩn đoán mắc bệnh BPSi đã được

thuyên chuyển công tác, những NLĐ này không được đưa vào trong nghiên

cứu. Ngoài ra, trong nhóm này cũng có một số NLĐ được nhà máy cho nghỉ

hưu sớm vì không còn đủ sức khỏe để đảm nhiệm việc luyện gang, luyện thép

vất vả, độc hại. Tất cả những đối tượng này đều không được đưa vào nghiên

cứu. Đây có thể là những nguyên nhân làm cho tỷ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi trong

nghiên cứu thấp hơn kết quả của các nghiên cứu khác trong những ngành nghề

có phát sinh bụi silic. Tuy nhiên nó cũng phản ánh một thực tế là những người

mắc bệnh BPSi đã được can thiệp kịp thời bằng cách thuyên chuyển công tác

hoặc nghỉ hưu sớm để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

Trong số những NLĐ mắc bệnh BPSi, lao động nam mắc bệnh chiếm đa số,

100

lao động nữ mắc bệnh chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (Bảng 3.6). Khi so sánh tỷ lệ mắc

bệnh BPSi theo giới, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự so với nghiên

cứu của các tác giả khác.75,139 Tỷ lệ này phù hợp với đặc trưng của ngành luyện

kim, chế biến khoáng sản là một ngành lao động nặng nhọc xu hướng tuyển

chọn NLĐ tại hai nhà máy chỉ yếu là nam, nên số người mắc bệnh ở nữ thấp

hơn chứ không phải bệnh BPSi là bệnh hay mắc ở nam giới.

Tuổi nghề trung bình của những NLĐ mắc bệnh BPSi ở nhà máy luyện thép

là 13,0 ± 9,7 năm, ở nhà máy luyện gang là 19,3 ± 9,2 năm (Bảng 3.6), tỷ lệ

này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Souza T.P. (28,3 ± 10,4 năm).40 Ở

nhà máy luyện gang, tỷ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi ở nhóm tuổi nghề ≥ 20 năm

cao nhất trong các nhóm tuổi nghề với 56,1%, tỷ lệ mắc bệnh BPSi ở nhóm tuổi

nghề dưới 10 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 14,6%. Kết quả nghiên cứu cũng tương

đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả Huỳnh Thanh Hà và Nguyễn Văn

Thuyên.64,69 Tuy nhiên, ở nhà máy luyện thép tỷ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi lại tập

trung ở nhóm tuổi nghề dưới 10 năm với 47,4%, tỷ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi ở

nhóm tuổi nghề từ 20 năm trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất với 21,0%. Điều này có

thể được lý giải bởi những NLĐ mắc bệnh BPSi trước đó đã được thuyên

chuyển công tác sang các vị trí khác. Ngoài ra, có một số NLĐ được nhà máy

cho nghỉ hưu sớm vì không còn đủ sức khỏe làm việc trực tiếp trong các dây

chuyền sản xuất. Tất cả những đối tượng này đều không được đưa vào nghiên

cứu Hơn nữa, tỷ lệ NLĐ có tuổi nghề từ 20 năm trở lên tại nhà máy luyện thép

trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn so với nhà máy luyện gang (Bảng

3.1) (do thành lập muộn hơn như bàn luận ở trên). Đây có thể là những lý do

khiến tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ phân bố không đều ở các nhóm tuổi

nghề ở nhà máy luyện thép.

Tuổi trung bình của những NLĐ mắc bệnh BPSi trong nghiên cứu là 41,7 tuổi

(Bảng 3.6) thấp hơn so với tuổi trung bình của những NLĐ khai thác đá mắc bệnh

bụi phổi silic.38,40 Tỷ lệ mắc bệnh tập trung ở nhóm NLĐ thuộc nhóm tuổi 30 – 39

tuổi, 40 – 49 tuổi, và thấp nhất ở NLĐ thuộc nhóm tuổi 20 – 29 tuổi, đây là nhóm

101

NLĐ trẻ tuổi có nhiều sức khỏe và thời gian tiếp xúc với bụi silic chưa nhiều nên

chưa có biểu hiện mắc bệnh. Kết quả này cũng phù hợp với đặc điểm sinh lý của

con người là khi càng nhiều tuổi, các cơ quan bị quá trình già hoá và có nguy cơ

mắc nhiều bệnh tật hơn các lứa tuổi khác.62,63

Các triệu chứng cơ năng chủ yếu của NLĐ là ho và khạc đờm (Hình 3.2).

Đây là các triệu chứng thường gặp phải ở những NLĐ làm việc trong MTLĐ

có phát sinh nhiều bụi. Trong bệnh hô hấp do bụi silic gây ra, ho, khạc đờm

thường là triệu chứng xuất hiện sớm nhất. Thời điểm xuất hiện của các triệu

chứng ho, khạc đờm, khó thở của NLĐ chủ yếu vào ban ngày (Hình 3.3). Kết

quả của nghiên cứu thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của các tác giả

Masoud Zare Naghadehi (năm 2014) và Akgun M. (năm 2008) khi nghiên cứu

về đặc điểm mắc bệnh của những NLĐ tiếp xúc trực tiếp với bụi silic.48,54 Tuy

nhiên, kết quả của nghiên cứu lại cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Văn Thuyên khi nghiên cứu về bệnh bụi phổi silic ở các người lao động sửa

chữa, đóng tàu quốc phòng năm 2014.64 Cùng nghiên cứu ở những MTLĐ có

phát sinh nhiều bụi, đặc biệt là có bụi silic, tuy nhiên tỷ lệ các triệu chứng gặp

phải ở NLĐ của các ngành nghề khác nhau thì khác nhau, điều này có thể do

nồng độ bụi phát sinh trong các MTLĐ khác nhau, cũng như phản ứng đáp ứng

với bụi của NLĐ ở các ngành khác nhau. Vì vậy, cần tiến hành thêm các nghiên

cứu kết hợp đánh giá MTLĐ ở các ngành để làm rõ hơn lý do có sự khác biệt

này.

Về hình thái tổn thương nhu mô phổi trên phim X - quang của NLĐ mắc

bệnh BPSi, kết quả nghiên cứu cho thấy: ở nhà máy luyện thép có 36/38 NLĐ

có tổn thương nốt mờ nhỏ loại p/p trên phim X – quang (chiếm 94,7%), có 2

trường hợp NLĐ có tổn thương đám mờ lớn loại A, chưa phát hiện thấy đám

mờ lớn loại B và loại C trên phim X – quang phổi. Ở nhà máy luyện gang 100%

NLĐ mắc bệnh BPSi có tổn thương đám mờ nhỏ loại p/p trên phim X – quang,

chưa phát hiện thấy đám mờ lớn trên phim X – quang phổi. Kết quả này cũng

tương đồng với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả.68,69 Tổn thương đám mờ

102

nhỏ trên phim X - quang chủ yếu có mật độ 1/1, kết quả của nghiên cứu tương

tự nghiên cứu của nhiều tác giả khi nghiên cứu về đặc điểm bệnh BPSi của

những NLĐ tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở các ngành nghề, bệnh BPSi mà

NLĐ mắc tại thời điểm đánh giá đa số là thể nhẹ.45,54,67-69

Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tiếp xúc với bụi, đặc biệt là bụi silic làm

tăng nguy cơ suy giảm chức năng hô hấp.43-45,51,52,56 Kết quả nghiên cứu cho thấy

có tới 35,5% số NLĐ tham gia nghiên cứu có rối loạn thông khí phổi. Trong số

những NLĐ có rối loạn thông khí phổi đa số là rối loạn thông khí hạn chế (Bảng

3.8). Kết quả này của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác

giả Abakay A. (năm 2013),50 Nguyễn Văn Thuyên (năm 2014),64 Nguyễn Ngọc

Sơn,66 Lê Minh Dũng67 (năm 2012). NLĐ luyện kim và một số ngành khác thường

xuyên phải tiếp xúc trực tiếp với một lượng bụi lớn khi làm việc nên làm ứ đọng

bụi trong các phế nang khiến dung tích phổi bị chiếm chỗ. Ngoài ra, các loại bụi

luyện kim, bụi than, bụi đất đá còn có kèm theo một lượng đáng kể chất khoáng

như bụi silic tự do gây xơ hóa phổi, dẫn đến làm giảm dung tích phổi. Đây có thể

là những nguyên nhân khiến NLĐ ngành luyện kim cũng như một số ngành tiếp

xúc nồng độ bụi cao thường có suy giảm chức năng hô hấp kiểu hạn chế nhiều

hơn là kiểu tắc nghẽn. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn về hội chứng rối loạn

thông khí hạn chế, NLĐ cần được tiến hành đánh giá cụ thể hơn về chức năng hô

hấp cho NLĐ (đánh giá dung tích toàn phổi và sự khuếch tán khí qua màng phế

nang mao mạch).

4.2.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc và mức độ biểu

hiện bệnh bụi phổi silic ở người lao động

Ở nhà máy luyện thép, kết quả hồi quy logistic đơn biến giữa tình trạng mắc

bệnh bụi phổi silic với một số yếu tố cho thấy ở nhà máy luyện thép, tỷ lệ mắc

bệnh chưa phát hiện có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng mắc

bệnh bụi phổi silic của NLĐ với một số yếu tố như giới tính NLĐ, nhóm tuổi

của NLĐ, nhóm tuổi nghề của NLĐ, tiền sử hút thuốc lá/ thuốc lào ở NLĐ, tiền

sử mắc các bệnh hô hấp mạn tính ở NLĐ, tần suất sử dụng khẩu trang và vị trí

làm việc của NLĐ.

103

Nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic tăng dần theo tuổi đời của NLĐ ở nhà máy

luyện thép. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở nhóm lao động có tuổi đời từ 50

tuổi trở lên cao gấp 5,1 lần so với nhóm lao động dưới 30 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh

bụi phổi silic ở nhóm lao động có tuổi đời từ 40 – 49 tuổi cao gấp 4,2 lần so

với nhóm lao động dưới 30 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở nhóm lao động

có tuổi đời từ 30 – 39 tuổi cao gấp 2,8 lần so với nhóm lao động dưới 30 tuổi.

Trong phân tích đa biến, tỷ lệ mắc bệnh BPSi của NLĐ ở nhóm tuổi từ 50 tuổi

trở lên cao gấp 11,5 lần so với nhóm tuổi 20 – 29 tuổi (95% CI: 1,3 – 100,9). Tỷ

lệ mắc bệnh của NLĐ ở nhóm tuổi 40 – 49 tuổi cao gấp 8,0 lần so với NLĐ ở

nhóm tuổi 20 – 29 tuổi (95% CI: 1,4 – 45,5) khi các yếu tố khác của mô hình

không đổi, Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của

nhiều tác giả.40,64,67,140 Kết quả gợi ý cần phải ưu tiên cho những người lao động

có tuổi đời cao thực hiện các biện pháp dự phòng và khám sức khoẻ định kỳ,

khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thường xuyên hơn.

Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi ở nhóm tuổi nghề từ 20 năm trở lên (16,0%) cao

hơn tỷ lệ NLĐ có tuổi nghề từ dưới 10 năm (13,2%). Đặc biệt, nghiên cứu cũng

chỉ ra rằng những NLĐ có tuổi nghề dưới 10 năm có tỷ lệ mắc bệnh BPSi

(13,2%) cao hơn tỷ lệ NLĐ có tuổi nghề từ 10 – 19 năm (9,8%), nhưng nghiên

cứu chưa chỉ ra được mối liên quan giữa tình trạng mắc bệnh BPSi của NLĐ

với các nhóm tuổi nghề này. Điều này có thể được lý giải do đặc thù lao động

của ngành luyện gang, luyện thép vô cùng nặng nhọc nên NLĐ thường được

luân chuyển vị trí công tác từ nơi có nồng độ bụi silic cao hơn sang nơi có nồng

độ bụi thấp hơn, hoặc sang những vị trí không trực tiếp tiếp xúc với bụi nữa,

những đối tượng này sẽ không được đưa vào nghiên cứu này. Chính điều này

đã làm ảnh hưởng đến việc xác định mối liên quan giữa tình trạng mắc bệnh

BPSi của NLĐ với tuổi nghề của NLĐ. Cần có thêm các nghiên cứu tiếp theo

để xác định nguyên nhân sâu xa của vấn đề này.

Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở những NLĐ có hút thuốc lá/ thuốc lào cao

gấp 2,0 lần (95%CI: 1,0-3,9) so với những NLĐ không hút thuốc lá/ thuốc lào.

104

Tuy nhiên, chúng tôi chưa phát hiện ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa

tỉ lệ NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic với tiền sử hút thuốc của họ. Mặc dù vậy,

một số nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra rằng có mối liên quan giữa tình trạng

hút thuốc lá/thuốc lào của NLĐ có tiếp xúc với bụi silic trong MTLĐ với tỉ lệ

mắc bệnh, tử vong do hút thuốc, cũng như mức độ biểu hiện bệnh của NLĐ.46,58

Do vậy, các nhà máy cần chú ý khám phát hiện cho NLĐ, đặc biệt là những

NLĐ có hút thuốc lá/ thuốc lào.

Những NLĐ mắc bệnh hô hấp có nguy cơ mắc bệnh BPSi gấp 2,2 lần so

với những NLĐ không mắc bệnh hô hấp. Kết quả này có thể được giải thích là

do khi NLĐ mắc bệnh hô hấp sẽ làm tăng tính nhạy cảm của đường hô hấp với

các yếu tố tác hại nghề nghiệp nên cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Vấn đề

này cần được làm rõ hơn ở những nghiên cứu tiếp theo.

Ở nhà máy luyện gang, tỷ lệ mắc bệnh BPSi ở lao động nam cao gấp 3,0 lần

so với lao động nữ (p <0,05) (Bảng 3.10). Kết quả này là phù hợp khi trong

nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam giới cao hơn rất nhiều so với nữ giới (Bảng

3.1). Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của tác giả Nguyễn Minh Đức

(năm 2019).63 Điều này có thể là do MTLĐ của các nhà máy luyện kim ưu

tiên lao động nam làm việc ở những vị trí lao động nặng nhọc trong dây

chuyền sản xuất hơn lao động nữ.

Tỷ lệ mắc bệnh BPSi của NLĐ ở nhà máy luyện gang thuộc nhóm tuổi nghề

≥ 20 năm cao gấp 4,4 lần so với tỷ lệ mắc bệnh BPSi của NLĐ có tuổi nghề

dưới 10 năm (95%CI = 1,7 – 11,3) (Bảng 3.10). NLĐ có tuổi nghề càng cao,

thời gian tiếp xúc với các yếu tố tác hại nghề nghiệp như bụi, hơi khí độc càng

nhiều làm tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp nghề nghiệp, trong đó có bệnh

BPSi. Kết quả phân tích đa biến cũng cho thấy mối liên quan này (p<0,05). Kết

quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, ở nhà máy luyện gang, những NLĐ mắc bệnh

hô hấp thì nguy cơ mắc bệnh BPSi cao hơn hẳn so với những NLĐ không mắc

bệnh hô hấp (p<0,001).

Nghiên cứu chưa chỉ ra được mối liên quan chỉ ra được mối liên quan giữa

105

tỷ lệ NLĐ mắc bệnh BPSi với một số yếu tố khác như: giới tính, tiền sử hút

thuốc lá/ thuốc lào, tiền sử mắc các bệnh hô hấp và một số hiểu biết của NLĐ

ở hai nhà máy về bệnh BPSi. Cần có những nghiên cứu tiếp theo để làm rõ các

mối liên quan này.

Tuy nhiên, NLĐ của các nhà máy thường xuyên phải tiếp xúc với bụi, nóng,

ồn, hơi khí độc trong quá trình sản xuất,65 đây là những yếu tố tác hại nghề

nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe của NLĐ. Nếu như không có biện

pháp chống bụi, bảo hộ lao động phù hợp, kết hợp với giám sát sức khỏe thường

xuyên sẽ rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tác hại nghề nghiệp này.

4.3. Hiệu quả giải pháp can thiệp giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic

4.3.1. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh bụi phổi silic của

người lao động trước khi can thiệp

4.3.1.1. Kiến thức của người lao động về phòng chống bệnh bụi phổi silic của

người lao động trước can thiệp

Theo thông tư 15/2016 của Bộ Y tế quy định về bệnh nghề nghiệp được

hưởng bảo hiểm xã hội, cho đến tháng 5 năm 2016 đã có 34 bệnh nghề nghiệp

được bảo hiểm.24 Bệnh bụi phổi silic là một trong những bệnh nằm trong danh

mục 34 bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm đó. Đây cũng là vấn đề được

nhấn mạnh trong Luật An toàn vệ sinh lao động ra đời từ năm 2015. Tuy nhiên,

kết quả nghiên cứu cho thấy, khi được hỏi về chế độ bảo hiểm của bệnh BPSi,

tỷ lệ NLĐ có kiến thức đúng là 80,1%. Tỷ lệ này ở nhà máy luyện thép là

80,3%, còn ở nhà máy luyện gang là 79,9%. Kết quả này cao hơn so với kết

quả trong nghiên cứu của một số tác giả như: tác giả Lê Thị Thanh Xuân và

cộng sự tiến hành tại một công ty ở Hải Dương (năm 2019) (56,2%),82 tác giả

Phan Thị Mai Hương nghiên cứu tại Đồng Nai năm 2020 (56,9%).81 Trong

nghiên cứu của chúng tôi có đến 19,9% số NLĐ tham gia nghiên cứu không

biết hoặc không cho rằng bệnh BPSi được bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ NLĐ có kiến

thức chưa đúng về vấn đề này còn cao có thể do NLĐ chưa biết và chưa chú ý

106

đến những quyền lợi của mình khi làm việc trong môi trường và ngành nghề

độc hại. Hơn nữa, nội dung này đã được đưa vào học tập trong các buổi học về

An toàn vệ sinh lao động, nhưng công tác truyền thông của người sử dụng lao

động chưa đem lại hiệu quả và NLĐ chưa nghiêm túc khi tham gia. Kết quả

này gợi ý cho người sử dụng lao động cần đa dạng các phương thức truyền

thông để NLĐ tiếp cận được thông tin về bệnh BPSi tốt hơn.

Silic có mặt ở khắp mọi nơi, đặc biệt trong các loại quặng khoáng, đá trầm

tích, đá Granit, cát… Quy trình luyện gang, luyện thép trải qua nhiều công

đoạn. Công đoạn nào cũng phát sinh ra bụi, trong đó có bụi silic. Hội nghị quốc

tế về bệnh bụi phổi lần thứ nhất đã khẳng định SiO2 tự do là căn nguyên của

bệnh bụi phổi silic. Hàm lượng SiO2 trong bụi càng cao, nguy cơ mắc bệnh

càng nhiều, bệnh càng điển hình.141

Theo NLĐ tham gia nghiên cứu, dấu hiệu gợi ý mắc bệnh BPSi là ho

(58,9%), khạc đờm (46,6%), đau ngực (61,8%), khó thở (63,1%), sốt (25,0%).

Kết quả này có sự khác biệt so với kết quả trong nghiên cứu tại Ấn Độ của

Nandi S.: sốt (78%); ho, đau ngực, khó thở (32,7%), không biết (14,1%). Sự

khác biệt này có thể lý giải do quần thể nghiên cứu khác nhau nên nhận định

về các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh cũng có sự khác nhau. Đặc biệt, trong nghiên

cứu của chúng tôi, vẫn còn 30,7% số NLĐ tham gia nghiên cứu không biết về

các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh BPSi. Điều này có thể giải thích là do bệnh BPSi

diễn biến từ từ, những dấu hiệu này cũng dễ nhầm lẫn với các bệnh về phổi

khác. Kết quả này thấp hơn trong nghiên cứu của tác giả Phan Thị Mai Hương

(năm 2021) (39,0%),81 và nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thanh Xuân (năm

2019) (44,3%).82 Tuy vậy, đây vẫn là là vấn đề cần được lưu tâm vì NLĐ chưa

biết dấu hiệu của bệnh, sẽ mất đi cơ hội được phát hiện sớm và điều trị kịp thời

về bệnh. Kết quả này cũng gợi ý cho chúng tôi cần can thiệp để nâng cao hiểu

biết của NLĐ về các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh BPSi ở giai đoạn sau. Đồng thời,

chúng tôi cần tuyên truyền nâng cao ý thức của NLĐ trong việc tìm hiểu về

bệnh BPSi.

107

Đối với kiến thức về hậu quả gây ra khi mắc bệnh BPSi, NLĐ tham gia

nghiên cứu cho rằng chiếm tỷ lệ cao nhất là suy giảm sức khỏe chiếm 82,0%,

tiếp đến là suy giảm sức lao động chiếm tỷ lệ 72,3%, giảm thu nhập chiếm

42,1%, dễ mắc bệnh chiếm 35,4%. Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên

cứu của tác giả Phan Thị Mai Hương81 và tác giả Lê Thị Thanh Xuân82 khi

nghiên cứu về vấn đề này. Kết quả này cũng phù hợp với thực tế, bằng kiến

thức thu được từ cuộc sống, NLĐ nhận định khi mắc bất kỳ bệnh nào đó, điều đầu

tiên là làm suy giảm sức khỏe, sau đó sức đề kháng suy giảm làm NLĐ dễ mắc

các bệnh khác, khi bị bệnh không thể làm việc thì sẽ làm giảm thu nhập. Đây là

những hậu quả gây gánh nặng bệnh tật cũng như kinh tế cho cá nhân, gia đình và

xã hội. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng có tới 13,8% số NLĐ

tham gia nghiên cứu chưa biết các hậu quả của việc mắc bệnh BPSi.

Nếu NLĐ không biết về các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh, cũng như hậu quả khi

mắc bệnh, NLĐ sẽ dễ có thái độ chủ quan khi phòng chống bệnh. Vì vậy, hai

nhà máy cần đặc biệt quan tâm nâng cao kiến thức về dấu hiệu gợi ý mắc bệnh

và hậu quả của bệnh cho những NLĐ này để nâng cao hiệu quả phòng chống

bệnh BPSi. Kết quả này cũng gợi ý cho chúng tôi đưa ra những biện pháp can

thiệp cụ thể, phù hợp nhằm cải thiện kiến thức của NLĐ liên quan đến vấn đề

này ở giai đoạn sau.

Khi được hỏi về khả năng phòng bệnh BPSi, có 84,1% NLĐ cho rằng bệnh

BPSi có thể phòng tránh được, 15,9 % NLĐ không biết hoặc cho rằng bệnh này

không phòng tránh được. Để phòng tránh được bệnh BPSi có rất nhiều biện

pháp. NLĐ có thể áp dụng một biện pháp đơn lẻ hoặc phối hợp nhiều biện pháp

với nhau để mang lại hiệu quả tốt hơn. Về các biện pháp phòng chống mắc bệnh

BPSi, đa số NLĐ biết rằng đeo khẩu trang (77,4%), tuân thủ an toàn vệ sinh

lao động (61,8%), tiếp đến là khám sức khỏe định kỳ hàng năm (55,0%), khám

bệnh nghề nghiệp hàng năm (51,7%), mặc quần áo bảo hộ (39,1%) là các biện

pháp cá nhân có thể phòng chống mắc bệnh BPSi. Nghiên cứu của chúng tôi

108

cho kết quả khả quan hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.78,79 Điều

này có thể do các nội dung này đã được hai nhà máy đưa vào nội dung tập huấn

an toàn vệ sinh lao động của hai nhà máy nên NLĐ trong nghiên cứu của chúng

tôi có kiến thức tốt hơn so với nghiên cứu tương tự của các tác giả khác. Tuy

nhiên, khám bệnh nghề nghiệp là biện pháp để phát hiện mắc bệnh BPSi sớm

nhất, nhưng chỉ có một nửa số NLĐ tham gia nghiên cứu của chúng tôi (51,7%)

biết về biện pháp này. Điều này gợi ý cho chúng tôi cần lưu ý phối hợp với nhà

máy để có giải pháp nâng cao kiến thức cho NLĐ về các biện pháp phát hiện

sớm mắc bệnh BPSi trong lúc can thiệp, đặc biệt lưu tâm đến biện pháp khám

phát hiện bệnh nghề nghiệp hàng năm cho NLĐ.

Liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc mắc bệnh BPSi của NLĐ, kết

quả nghiên cứu cho thấy, có 91,8% số NLĐ hiểu đúng đeo khẩu trang đúng quy

định là biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, 69,1% số NLĐ hiểu đúng

làm ẩm MTLĐ là biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, 75% số NLĐ

hiểu đúng thông thoáng gió là biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi. Có

thể lý giải NLĐ nhận thức được đeo khẩu trang đúng quy định được coi là biện

pháp dễ thực hiện và hữu hiệu nhất để ngăn tiếp xúc trực tiếp với bụi qua đường

hô hấp nên biện pháp này chiếm tỷ lệ cao nhất. Biện pháp làm ẩm MTLĐ và

thông thoáng gió là hai biện pháp phụ thuộc vào nguồn lực của công ty tác động

đến quy trình sản xuất, nó khó thực hiện hơn và NLĐ cũng không nắm rõ được

nên tỷ lệ lựa chọn thấp hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với

kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác.79,81,82

Tỷ lệ NLĐ có kiến thức đúng là làm việc trong môi trường nhiều bụi làm

gia tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi chiếm tỷ lệ cao (94,8%). Một số nghiên cứu

đã chỉ ra rằng NLĐ tiếp xúc với bụi silic mà hút thuốc lá thì nguy cơ mắc bệnh

và tử vong do bụi silic cao hơn so với những NLĐ không hút thuốc.142-145 Với

tỷ lệ NLĐ tham gia nghiên cứu chiếm chủ yếu là nam (84,4%), mà người hút

thuốc lá đa số là nam giới, thì yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh bụi phổi

109

silic được đưa ra ở đây là hút thuốc lá và thuốc lào rất đáng được chú ý đến.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có đến hơn một nửa số NLĐ tham gia nghiên cứu

không biết hoặc không cho rằng hút thuốc lá (60,9%) và hút thuốc lào (62,1%)

là yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi. Kết quả này cho thấy NLĐ có

kiến thức rất hạn chế về vấn đề này. Kết quả này gợi ý cho chúng tôi lúc tiến

hành can thiệp cần đặc biệt lưu ý trau dồi thêm kiến thức cho NLĐ về những

yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi. Đồng thời, người sử dụng lao động

cũng quan tâm hơn đến đời sống của NLĐ, tích cực tuyên truyền đưa ra những

biện pháp kịp thời để NLĐ có lối sống lành mạnh hơn, loại bỏ dần các yếu tố

làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi.

4.3.1.2. Thái độ của người lao động về phòng chống bệnh bụi phổi silic của

người lao động trước can thiệp

Tuy có sự hiểu biết hạn chế về bệnh và phòng chống măc bệnh BPSi, tuy

nhiên, bằng kinh nghiệm của bản thân, đa số NLĐ tham gia nghiên cứu có thái

độ đúng khi cho rằng bệnh BPSi là bệnh nguy hiểm (94,5%). Kết quả nghiên

cứu cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt tại năm

tỉnh có nguy cơ cao ở Việt Nam.86

Cho đến nay, bệnh BPSi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và bệnh không thể

chữa khỏi được. Trong số 667 NLĐ tham gia nghiên cứu, chỉ có 49,0% NLĐ

có thái độ đúng khi cho rằng bệnh này không chữa khỏi được. Kết quả này cao

hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thanh Xuân (năm 2019).82

Có tới hơn một nửa số NLĐ tham gia nghiên cứu có thái độ chưa đúng về bệnh

BPSi, điều này dễ dẫn đến sự thờ ơ của NLĐ trong việc chủ động phòng tránh

bệnh BPSi.

Tuy không chữa khỏi được nhưng bệnh không phải là bệnh truyền nhiễm

nên việc tiếp xúc với người mắc bệnh bụi phổi silic là hoàn toàn bình thường.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, vẫn còn 43,6% số NLĐ được hỏi còn băn khoăn

không biết có nên tiếp xúc với người mắc bệnh không hoặc còn cho rằng không

110

nên tiếp xúc với những người mắc bệnh BPSi. Tỷ lệ này nói lên rằng, khi NLĐ

có thái độ không đúng, họ sẽ không tự tin khi tiếp xúc với những người xung

quanh, luôn có tâm lý lo sợ bị nhiễm bệnh, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc

sống, ảnh hưởng đến chất lượng công việc.

NLĐ tham gia nghiên cứu cho rằng trách nhiệm phòng bệnh BPSi là của

NLĐ chiếm tỉ lệ cao 87,6%, trách nhiệm phòng bệnh BPSi là của người sử dụng

lao động cũng chiếm tỉ lệ cao với 88,8%. Việc phòng chống mắc bệnh BPSi

không chỉ là trách nhiệm của riêng NLĐ hay người sử dụng lao động. Muốn

phòng chống mắc bệnh BPSi đạt hiệu quả cao nhất, NLĐ và người sử dụng lao

động phải phối hợp với nhau chặt chẽ trong việc thực hiện các biện pháp. Kết

quả này cũng góp phần củng cố cho khẳng định như đã nói ở trên, bệnh không

thể chữa khỏi nhưng có thể phòng tránh. Điều này cho thấy tầm quan trọng của

việc phòng bệnh phải được đặt lên hàng đầu.

Kết quả về kiến thức, thái độ phòng bệnh BPSi của NLĐ còn nhiều hạn chế,

nguyên nhân không chỉ là từ phía NLĐ mà còn từ phía người sử dụng lao động

vì trách nhiệm phòng bệnh là của cả hai bên và phải phối hợp với nhau thì mới

nâng cao kiến thức cho NLĐ, từ đó giảm thiểu những hậu quả nghiêm trong do

bệnh gây ra.

4.3.1.3. Thực hành của người lao động về phòng chống bệnh bụi phổi silic của

người lao động trước can thiệp

Theo quy định luật An toàn vệ sinh lao động, người sử dụng lao động cần:

“Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực

hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn,

vệ sinh lao động tại nơi làm việc”.146

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, NLĐ tham gia nghiên cứu được nhà máy

cung cấp các trang thiết bị bảo hộ lao động (BHLĐ) như: quần áo BHLĐ

(98,1%), khẩu trang (99,0%), mũ (95,8%), ủng/giày (95,4%), găng tay (97,0%),

kính (60,4%) với tỷ lệ cao. Tỷ lệ các loại bảo hộ lao động được nhà máy trang

111

bị cho NLĐ có sự khác nhau. Quy trình sản xuất của từng phân xưởng khác

nhau nên tác hại nghề nghiệp phát sinh ra trong mỗi phân xưởng cũng khác

nhau. Do vậy, việc phân bổ các loại bảo hộ lao động cho mỗi phân xưởng cũng

dựa trên các tác hại nghề nghiệp phát sinh ra tại phân xưởng đó. Hầu hết NLĐ

được cung cấp quần áo BHLĐ vì đây là loại bảo hộ thiết yếu cũng là đồng phục

để dễ nhận biết là NLĐ của nhà máy. Bên cạnh đó, NLĐ phải làm việc trong

môi trường phát sinh nhiều bụi, nên cả hai nhà máy đều chú trọng cung cấp cho

NLĐ khẩu trang để bảo vệ NLĐ trong suốt quá trình họ lao động.

Thực trạng sử dụng các loại BHLĐ của NLĐ cụ thể là sử dụng mũ (97,9%),

sử dụng ủng/giày (96,3%), sử dụng khẩu trang (100%), sử dụng găng tay

(97,5%), sử dụng quần áo BHLĐ (98,8%), sử dụng kính (62,7%) đều cao hơn so

với tỉ lệ các loại bảo hộ lao động được nhà máy cung cấp. Kết quả cho thấy, NLĐ

tham gia nghiên cứu này đã tự chủ động trang bị cho mình để phòng chống các

yếu tố tác hại nghề nghiệp phát sinh trong môi trường lao động. Đây cũng là một

hành động cho thấy NLĐ bước đầu có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ bản

thân mình trước các yếu tố tác hại nghề nghiệp.

Khám sức khỏe định kỳ hàng năm (81,0%), tuân thủ an toàn lao động

(82,0%), tuân thủ vệ sinh lao động (78,3%), khám bệnh nghề nghiệp hàng năm

(63,8%) là những biện pháp được NLĐ ở hai nhà máy luyện gang và luyện thép

áp dụng để phòng chống bệnh BPSi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn

so với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương tại Hải Dương (năm 2019).83

Tuy nhiên các tỷ lệ này đều không đạt 100% theo như quy định của Luật An toàn

vệ sinh lao động quy định. Kết quả cho thấy, NLĐ chưa làm đúng nghĩa vụ của

mình đồng thời cũng tự làm mất đi quyền lợi của chính NLĐ. Có thể lý giải kết

quả này là do nhiều NLĐ không cho rằng khám sức khỏe định kỳ và khám bệnh

nghề nghiệp hàng năm là biện pháp có thể phòng bệnh BPSi hoặc cũng có thể do

NLĐ họ còn nhầm lẫn giữa khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và khám sức khỏe

112

định kỳ. Vì vậy, chúng tôi cần can thiệp để NLĐ cần nâng cao ý thức trách nhiệm

của bản thân trong việc phòng chống bệnh BPSi, đặc biệt NLĐ phải tuân thủ các

biện pháp phòng chống bệnh BPSi tốt hơn. Bên cạnh đó, kết quả này cũng gới ý

rằng, người sử dụng lao động phải đôn đốc NLĐ thực hiện các biện pháp phòng

chống bệnh BPSi theo quy định của Luật và nội quy phân xưởng, giải thích rõ

cho NLĐ hiểu về ý nghĩa của các cuộc khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện

bệnh nghề nghiệp hàng năm, cũng như có những hình thức thưởng phạt xứng

đáng đối với những NLĐ không tuân thủ các biện pháp phòng chống bệnh BPSi.

Bảng 4.1. Sự khác biệt giữa kiến thức và thực hành phòng bệnh bụi phổi

silic của người lao động

Kiến thức Thực hành

Nội dung (Bảng 3.13) (Bảng 3.16)

(%) (%)

Đeo khẩu trang 77,4 100,0

Mặc quần áo BHLĐ 39,1 98,8

Khám sức khỏe định kỳ hàng năm 55,0 81,0

Khám bệnh nghề nghiệp hàng năm 51,7 63,7

Tuân thủ an toàn lao động 82,0 61,8 Tuân thủ vệ sinh lao động 78,3

Bảng 4.1 cho thấy có sự khác biệt về tỉ lệ NLĐ có kiến thức đúng và thực

hành đúng liên quan đến các biện pháp cá nhân phòng chống bệnh BPSi. Tỉ lệ

NLĐ có thực hành đúng về phòng chống bệnh BPSi cao hơn so với tỉ lệ của

NLĐ có kiến thức tốt về các biện pháp các nhân phòng chống mắc bệnh. Lý

giải điều này có thể là do phân xưởng quy định bắt buộc NLĐ phải sử dụng các

biện pháp phòng hộ cá nhân khi tham gia lao động, cũng như NLĐ phải tham

gia các buổi khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, tuân

thủ an toàn, vệ sinh lao động, tuân thủ nội quy phân xưởng. NLĐ sử dụng các

loại bảo hộ này mục đích để tuân thủ theo nội quy phân xưởng chứ chưa thực

113

sự có kiến thức đúng rằng đây cũng là một biện pháp để phòng bệnh BPSi hiệu

quả nên tỷ lệ kiến thức thấp nhưng tỉ lệ sử dụng lại cao. Kết quả này cũng chỉ

ra rằng chúng tôi cần đặc biệt chú ý khi thực hiện các biện pháp can thiệp để

nâng cao hiểu biết của NLĐ về căn bệnh này.

Bệnh BPSi là một bệnh đường hô hấp, vì thế, việc sử dụng khẩu trang đúng

quy định là một biện pháp cá nhân phòng tránh mắc bệnh hiệu quả. Kết quả

nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khẩu trang là thiết bị bảo hộ lao động được cung

cấp đầy đủ nhất (99,0%) và được NLĐ sử dụng nhiều nhất (100,0%). Với thực

trạng sử dụng khẩu trang với tỷ lệ cao như vậy thì câu hỏi tiếp theo được đặt ra

là NLĐ sử dụng loại khẩu trang nào và sử dụng nó như thế nào? Trong 667

NLĐ có sử dụng khẩu trang (100,0%), chủ yếu NLĐ sử dụng khẩu trang vải

(94,9%), ngoài ra có tỷ lệ nhỏ NLĐ sử dụng khẩu trang N95 (4,5%) và khẩu

trang y tế dùng 1 lần (0,6%). Đây là ba loại khẩu trang mà NLĐ sử dụng đều

phổ biến và có sẵn trên thị trường. Trong đó, khẩu trang vải được bày bán phổ

biến nhất và được sử dụng nhiều nhất vì giá thành rẻ và mẫu mã đa dạng và có

thể tái sử dụng. Do đó, NLĐ sử dụng khẩu trang vải với tỷ lệ cao như vậy hợp

lí với thực tế. Tuy nhiên, khẩu trang vải lại là loại khẩu trang lọc bụi hô hấp

kém hiệu quả nhất. Hiệu quả lọc bụi của các loại khẩu trang phụ thuộc vào chất

liệu làm khẩu trang và số lớp lọc của nó. Khẩu trang N95 được Viện quốc gia

về an toàn lao động và sức khỏe Mỹ (NIOSH) chứng nhận đạt chuẩn do có khả

năng lọc được 95% bụi hô hấp trong không khí. Do vậy đây là loại khẩu trang

phù hợp để làm giảm tác động có hại đến sức khoẻ của NLĐ của bụi silic và

nhiều loại bụi khác trong quá trình lao động. Tuy nhiên, giá thành của loại khẩu

trang này lại khá cao. Thêm vào đó, đặc điểm của N95 là cứng và kín, NLĐ

của nhà máy luyện kim thường xuyên phải lao động trong môi trường nóng. Vì

vậy, sử dụng khẩu trang N95 khi lao động có thể gây cảm giác không thoải mái

cho NLĐ. Do đó, số người sử dụng khẩu trang N95 không cao. Một sự lựa chọn

khác cho NLĐ là sử dụng khẩu trang y tế dùng một lần. Đây là loại khẩu trang

114

không chỉ chắn được bụi bẩn mà còn bảo vệ được người dùng trước nhiều bệnh

hô hấp do được sản xuất bằng nguyên liệu và công nghệ đặc biệt và được tiệt

trùng. Giá thành của loại khẩu trang này thấp hơn so với N95 song hiệu suất

chắn bụi cũng kém hơn. Tỷ lệ NLĐ sử dụng khẩu trang y tế dùng một lần rất

thấp có thể do họ chưa biết tác dụng loại khẩu trang này hoặc cũng có thể do

họ thấy loại khẩu trang này khá mỏng, nên không thể cản được hết bụi. Ở đây

ta có thể sử dụng cả ba loại khẩu trang cho việc ngăn ngừa bụi, nhưng tùy từng

bộ phận mà sử dụng loại khẩu trang cho đúng. Thực tế cho thấy, việc sử dụng

khẩu trang của NLĐ ở hai nhà máy chưa thực sự mang lại hiệu quả trong việc

phòng chống mắc bệnh BPSi. Điều này chỉ ra rằng, chúng tôi cần can thiệp để

nâng cao hiểu biết của NLĐ về tác dụng của các loại khẩu trang phòng bệnh

BPSi hiệu quả.

Trong điều kiện MTLĐ khắc nghiệt, thường xuyên tiếp xúc với bụi nhưng

NLĐ sử dụng bảo hộ lao động ở các mức độ khác nhau. Quần áo bảo hộ lao

động là loại bảo hộ lao động có tỷ lệ sử dụng thường xuyên cao nhất (98,1%),

tiếp đến là khẩu trang (96,7%), ủng/giày (94,8%), mũ (93,4%), găng tay

(91,8%). Tuy nhiên vẫn còn 3,3% NLĐ sử dụng khẩu trang không thường

xuyên khi làm việc trong môi trường có bụi. Họ sử dụng khẩu trang không

thường xuyên có thể là do việc sử dụng khẩu trang làm họ có cảm giác không

thoải mái khi làm việc, đồng thời họ cũng chưa thực sự ý thức được sự nguy

hiểm của các yếu tố có hại tại nơi làm việc.

Tất cả NLĐ trong nghiên cứu của chúng tôi đều sử dụng khẩu trang khi

tham gia lao động và có tới 96,7% số NLĐ này đeo khẩu trang ở mức độ thường

xuyên và rất thường xuyên. Kết quả này của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên

cứu của tác giả Lê Thị Hằng (năm 2007): tỷ lệ NLĐ trong nghiên cứu của tác

giả Lê Thị Hằng có sử dụng khẩu trang là 88,7%, trong số đó, tỷ lệ NLĐ sử

dụng khẩu trang thường xuyên là 89%.11 Tỉ lệ NLĐ sử dụng khẩu trang của

chúng tôi cũng cao hơn so với nghiên cứu tại Kim Sơn, Trung Quốc (56,7%).80

115

Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hằng cũng cho biết, trong số 11% người sử dụng

khẩu trang không thường xuyên, có 7,7% số NLĐ mắc bệnh BPSi và trong số

89% số NLĐ có đeo khẩu trang thường xuyên, có 3,3% NLĐ mắc bệnh BPSi.11

Như vậy, nếu không đeo khẩu trang thường xuyên, tỉ lệ mắc bệnh BPSi sẽ cao

hơn, nhưng đeo khẩu trang thường xuyên vẫn có khả năng bị bệnh. Vì thế, NLĐ

cần thường xuyên đeo khẩu trang và đeo khẩu trang đúng quy định có độ lọc

bụi cao, cụ thể là nâng cao tỷ lệ sử dụng khẩu trang N95 để bảo vệ sức khỏe

được tốt nhất. Điều này gợi ý cho người sử dụng lao động cần cân nhắc các

nguồn lực để cấp phát cho NLĐ các loại bảo hộ lao động tốt nhất (ví dụ khẩu

trang N95) để đảm bảo sức khỏe cho NLĐ và tăng năng suất lao động cho nhà

máy.

Đa số NLĐ trong nghiên cứu của chúng tôi có nhu cầu được tìm hiểu thêm

thông tin về bệnh BPSi (97,9%). Tỷ lệ nhu cầu tiếp nhận thông tin cao chứng

tỏ NLĐ đã bắt đầu có sự quan tâm đến bệnh BPSi. Trong số 667 NLĐ có nhu

cầu tiếp nhận thông tin về bệnh BPSi, thông tin mong muốn tiếp nhận nhất là

các biện pháp dự phòng bệnh (70,8%), các công việc có nguy cơ cao mắc bệnh

BPSi (65,8%), dấu hiệu lâm sàng gợi ý mắc bệnh BPSi (63,0%). Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Liên tại Hải

Dương (năm 2019).147 Điều này có thể được ý giải do sự khác biệt về quần thể

nghiên cứu giữa hai nghiên cứu. Tuổi nghề trung bình của NLĐ trong nghiên

cứu của chúng tôi (12,6 ± 8,6 năm) cao hơn so với tuổi nghề trung bình của

NLĐ trong nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Liên (9,8±3,9 năm), hai nhà máy

trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có lịch sử thành lập lâu năm hơn so với

địa điểm nghiên cứu trong nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Liên. Kết hợp với

việc hai nhà máy trong nhghiên cứu của chúng tôi thực hiện huấn luyện an toàn

vệ sinh lao động thường xuyên cho NLĐ. Có thể vì vậy, NLĐ trong nghiên cứu

của chúng tôi đã ý thức hơn về việc tìm hiểu về bệnh BPSi.

Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng 19,9% số NLĐ tham gia nghiên

116

cứu không biết hoặc không cho rằng bệnh BPSi được bảo hiểm. Chính vì vậy,

tỉ lệ NLĐ có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục giám định bệnh BPSi thấp (chỉ 50,8%)

là phù hợp trong nghiên cứu. Điều này gợi ý cho chúng tôi cần nhấn mạnh nội

dung này trong lúc thực hiện can thiệp, đồng thời, hai nhà máy cũng cần đưa

nội dung này vào các buổi huấn luyện về An toàn vệ sinh lao động của nhà máy

để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.

NLĐ trong nghiên cứu của chúng tôi mong muốn nhận được thông tin về

bệnh BPSi qua nhiều kênh khác nhau nhưng chủ yếu là y tế cơ quan (85,8%),

tiếp theo là qua kênh Tivi, truyền hình nói (9,5%), báo diện tử, báo giấy (3,4%),

tờ rơi, áp phích (1,4%). NLĐ chọn y tế cơ quan là kênh nhận thông tin nhiều

nhất do y tế cơ quan là nơi gần gũi họ nhất. Khi họ có bất kỳ vấn đề sức khoẻ

nào, nơi đầu tiên mà họ tìm đến chính là y tế cơ quan. Đây cũng là bộ phận phối

hợp thường xuyên với tổ An toàn, vệ sinh lao động ở nhà máy thực hiện việc

truyền thông, tập huấn các nội dung An toàn, vệ sinh lao động cho NLĐ. Điều

này gợi ý cho người sử dụng lao động thông qua cơ sở y tế cơ quan nhấn mạnh

đến những vẫn đề NLĐ quan tâm vào trong buổi tuyên truyền để đáp ứng nhu

cầu NLĐ cũng như đạt được hiệu quả cao cho bài truyền thông.

4.3.2. Hiệu quả giải pháp can thiệp Truyền thông giáo dục người lao động

phòng chống bệnh bụi phổi silic qua ứng dụng phần mềm trên điện thoại

thông minh

4.3.2.1. Sự chấp nhận của cộng đồng về giải pháp can thiệp trong nghiên cứu

Đây là một nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau, có nhóm đối chứng, trên

đối tượng là người lao động trực tiếp ở hai nhà máy Luyện thép và luyện gang

thuộc Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Nghiên cứu bao gồm 3 giai

đoạn:

- Giai đoạn một là giai đoạn điều tra cơ bản: nghiên cứu đặc điểm dịch tễ

học bệnh BPSi ở hai nhà máy, đối tượng nghiên cứu cũng như kiến thức, thái

độ, thực hành của NLĐ ở hai nhà máy về việc phòng chống bệnh BPSi. Từ các

117

kết quả nghiên cứu ở giai đoạn này, chúng tôi sẽ đưa ra những giải pháp can

thiệp và nội dung can thiệp sát với thực tế và phù hợp với đối tượng nghiên cứu

hơn. Trong giai đoạn này, nghiên cứu của chúng tôi có sự tham gia của 667

NLĐ, trong đó, có 309 NLĐ của nhà máy luyện thép và 358 NLĐ của nhà máy

luyện gang.

- Giai đoạn hai là giai đoạn can thiệp, ở giai đoạn này, chúng tôi tiến hành

can thiệp truyền thông cải thiện kiến thức, thái độ, thực hành của NLĐ về phòng

chống bệnh BPSi thông qua ứng dụng truyền thông trên điện thoại thông minh

đối với NLĐ của nhà máy luyện thép, lấy đối chứng là NLĐ ở nhà máy luyện

gang. Các nội dung truyền thông can thiệp của chúng tôi tập trung vào các yếu

tố nguy cơ ảnh hưởng đến việc mắc bệnh, các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh, hậu

quả của việc mắc bệnh, các biện pháp dự phòng mắc bệnh BPSi. Từ đó, nâng

cao ý thức và thực hành của NLĐ trong việc phòng chống bệnh BPSi. Hai nhà

máy Luyện thép và Luyện gang của Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên

là các đơn vị chủ chốt của Công ty. Tuy là hai nhà máy nhưng lại làm việc dưới

sự chỉ đạo của một Ban lãnh đạo Công ty nên mọi chính sách chế độ đối với

người lao động ở hai nhà máy là tương tự nhau. Kể từ ngày thành lập đến nay

mọi biến động về người lao động ở hai nhà máy gần như đều đi song hành chính

vì vậy tuổi đời, tuổi nghề và giới của người lao động hai nhà máy là xấp xỉ như

nhau. Chính những đặc điểm này của hai nhà máy làm cho vấn đề chia nhóm

can thiệp, đối chứng của nghiên cứu tiến hành thuận lợi hơn và tránh tối đa yếu

tố nhiễu.

- Giai đoạn thứ 3 là giai đoạn thu thập kết quả sau can thiệp. Giai đoạn này

chúng tôi đánh giá lại sự thay đổi về kiến thức, thái độ và thực hành của NLĐ

ở hai nhà máy về phòng chống bệnh BPSi để tính hiệu quả can thiệp của nghiên

cứu. Trong lần phỏng vấn thứ 2 này, có hai trường hợp của nhà máy luyện gang

là (1). Trần Quang H - 1982 và (2). Trần Thị Thu T – 1992 vắng mặt tại thời

điểm phỏng vấn. Do vậy, chúng tôi đã loại đi 2 trường hợp này khi phân tích

118

hiệu quả can thiệp của nghiên cứu. Lúc này, nghiên cứu của chúng tôi còn lại

665 đối tượng: nhóm nhận can thiệp là 309 NLĐ của nhà máy luyện thép, và

nhóm đối chứng là 356 NLĐ của nhà máy luyện gang. Cũng trong giai đoạn

này, chúng tôi cũng tiến hành thu thập ý kiến của người được can thiệp về

những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng ứng dụng truyền thông trên điện thoại

thông minh.

Do đặc thù nghề nghiệp nên chúng tôi đã tiến hành can thiệp ở nhà máy

Luyện thép Lưu Xá trên nhiều phương diện. Đối với lãnh đạo của nhà máy những

thành viên của Ban An toàn và vệ sinh lao động nhà máy chúng tôi đã tiến hành

tổ chức buổi thuyết minh triển khai đề tài có sự tham dự ban lãnh đạo, y tế của

hai nhà máy. Sau cuộc toạ đàm này chính bản thân những người có trách nhiệm

của nhà máy và công ty đã nhận thức rất rõ ý nghĩa nhân văn của chương trình

can thiệp mà đề tài thực hiện. Đồng thời họ cũng nhận thức rõ việc bảo vệ sức

khoẻ NLĐ là trách nhiệm của người sử dụng lao động đã được luật pháp qui

định. NLĐ có sức khoẻ tốt còn là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng suất lao

động. Với sự nhận thức đầy đủ và rõ ràng như vậy nên các nhà lãnh đạo công ty

và hai nhà máy đã chỉ đạo cán bộ chức năng phối hợp rất tốt với đoàn nghiên

cứu để thực hiện các biện pháp can thiệp đối với NLĐ.

Với đối tượng an toàn viên lao động, vệ sinh viên lao động, đây chính là tổ

trưởng của các tổ sản xuất, cán bộ y tế cơ quan, chúng tôi đã tổ chức tập huấn

bổ sung kiến thức về bệnh BPSi. Mục đích của việc tập huấn này là để các nhân

viên An toàn viên, vệ sinh viên lao động của nhà máy đưa các nội dung đã được

truyền đạt, cập nhật vào trong các buổi tập huấn cho NLĐ về an toàn, vệ sinh

lao động của phân xưởng mình. Nội dung các buổi tập huấn này đã khẳng định

làm việc trong môi trường có bụi silic tự do chính là nguyên nhân dẫn đến việc

mắc bệnh BPSi. Bệnh BPSi rất nguy hiểm, hiện nay vẫn chưa chữa khỏi được,

tuy nhiên bệnh có thể phòng tránh được nhờ thực hiện phối hợp nhiều biện

pháp. Các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao động luyện kim là

chưa thể loại bỏ trong điều kiện hiện nay, vậy vấn đề là người lao động phải tự

119

biết cách bảo vệ mình bằng cách có các hành vi tốt để bảo vệ môi trường lao

động, phòng chống bệnh hô hấp nghề nghiệp. Hiện nay, loại khẩu trang mà

NLĐ đang sử dụng kém hiệu quả trong việc ngăn cản bụi hô hấp. Chúng tôi

cũng có giới thiệu và phân tích tác dụng của loại khẩu trang mới có tác dụng

phòng chống bệnh BPSi tốt hơn trong nội dung mà các buổi tập huấn. Đồng

thời, phải tiến hành các đợt khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề

nghiệp thường xuyên để phát hiện sớm những NLĐ mắc bệnh. Từ đó, điều trị

sớm cho NLĐ, làm giảm thiểu những tác động của bệnh đến sức khoẻ và cuộc

sống của NLĐ.

Đối với NLĐ, chúng tôi tiến hành xây dựng một ứng dụng trên điện thoại

thông minh (smartphone) để cung cấp các thông tin về bệnh BPSi. Các nội dung

được đưa vào ứng dụng là: các công việc có nguy cơ mắc bệnh, các yếu tố làm

ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh, các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh, hậu quả của

việc mắc bệnh, cũng như các biện pháp để dự phòng mắc bệnh BPSi. Sau đó,

chúng tôi triển khai hướng dẫn NLĐ cài đặt ứng dụng này trên điện thoại thông

minh và cách sử dụng ứng dụng.

Hiện nay, việc sử dụng điện thoại thông minh đang ngày trở nên phổ biến

hơn. Việc sử dụng điện thoại thông minh không chỉ phổ biến ở giới trẻ mà còn

phổ biến ở cả nhóm người nhiều tuổi hơn.115 Việc sử dụng các ứng dụng điện

thoại y tế có thể cung cấp thông tin và kiến thức y tế phong phú cho người dùng.

Điều này giúp nâng cao nhận thức về các vấn đề sức khỏe, bệnh tật, phòng ngừa

và cách điều trị. Khi người dân có được thông tin đúng đắn và tin cậy, họ có

thể thay đổi hành vi để duy trì và nâng cao sức khỏe cá nhân và gia đình.116-119

Bên cạnh đó, ứng dụng điện thoại y tế có thể khuyến khích người dùng thực

hiện các thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe bằng cách gửi thông báo nhắc

nhở để đối tượng duy trì hành vi sức khoẻ tốt. Các tính năng này giúp tạo ra sự

nhận thức và hỗ trợ liên tục, tạo động lực cho người dùng duy trì thói quen lành

mạnh. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã ghi nhận hiệu quả tích cực của phương

pháp này trong việc quản lý các bệnh mạn tính.121-128 Hơn nữa, thông tin trên

120

ứng dụng y tế sẽ được cập nhật liên tục, nhằm giúp đối tượng tiếp cận thông tin

một cách nhanh chóng. Ngoài ra, các hình ảnh và video truyền thông cũng dễ

dàng được tích hợp trong các ứng dụng truyền thông trên điện thoại di động,

điều mà các hình thức truyền thông khác như tin nhắn văn bản không thể mang

lại được. Chính điều này cũng giúp đối tượng dễ dàng hiểu và thực hiện các

can thiệp trong chương trình.

Chính vì vậy, chúng tôi sử dụng ứng dụng truyền thông trên điện thoại thông

minh là hình thức can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về

phòng chống bệnh BPSi của NLĐ là hoàn toàn phù hợp.

Đánh giá về phần mềm chúng tôi đã sử dụng để can thiệp cải thiện kiến

thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh BPSi, nhìn chung chúng tôi đã

nhận được những phản hồi tích cực từ phía người được can thiệp ở cả đánh giá

định lượng và định tính. Sau khi sử dụng phần mềm, đa số NLĐ được hỏi đều

cho rằng, các thông tin trong phần mềm dễ hiểu (88,7%), việc cài đặt ứng dụng

dễ dàng (84,8%), giao diện phần mềm đơn giản, thuận tiện để đọc (85,4%), các

thông tin cung cấp trong ứng dụng hữu ích trong việc bảo vệ sức khoẻ NLĐ

(87,4%). Kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả

khác khi đánh giá về khả năng chấp nhận sử dụng các ứng dụng trên điện thoại.

Đa số các nghiên cứu đều chỉ ra rằng các ứng dụng đều hữu ích trong việc cung

cấp các thông tin, dễ sử dụng.127,148,149 Các thông tin mà chúng tôi cung cấp

cho NLĐ thông qua ứng dụng truyền thông hữu ích cho người dùng trong

việc phòng chống bệnh BPSi, do vậy, NLĐ cũng có thái độ đúng đắn hơn

về bệnh, để từ đó, họ có thực hành phòng chống mắc bệnh đúng.

Chúng tôi tin rằng, với những đánh giá tích cực của NLĐ tham gia nghiên

cứu, bằng những hình thức can thiệp được sử dụng trong nghiên cứu chúng tôi

đã góp phần tích cực trong việc nâng cao hiểu biết của NLĐ trong việc phòng

chống bệnh BPSi. Từ đó, giúp thay đổi thái độ của NLĐ đối với bệnh này từ

thờ ơ chuyển sang chủ động và tích cực trong phòng chống mắc bệnh. Quá trình

121

can thiệp của chúng tôi đã có những hiệu quả bước đầu, cụ thể được thể hiện

trong toàn bộ các bảng ở mục 3.3.3; 3.3.4 và 3.3.5 đánh giá hiệu quả của các

biện pháp can thiệp.

Tuy nhiên, chúng tôi cũng ghi nhận một số góp ý của NLĐ về ứng dụng

truyền thông trên điện thoại thông minh trong việc cải thiện kiến thức, thái độ

và thực hành của NLĐ về phòng chống bệnh BPSi. 39,2% số NLĐ được hỏi

cho rằng họ cảm thấy phiền hà khi ứng dụng thông báo lời nhắc hàng ngày. Kết

quả này cũng tương đồng với một số nghiên cứu khác khi áp dụng công nghệ

di động vào trong can thiệp.150 Bên cạnh đó, một số NLĐ phản hồi rằng ứng

dụng còn nhiều chữ và chưa có hình ảnh minh hoạ. Vấn này cũng thường xuất

hiện trong các can thiệp có sử dụng công nghệ di động, đặc biệt là những can

thiệp sử dụng hình thức gửi tin nhắn văn bản trên di động.151 Chúng tôi sẽ cập

nhật thêm các hình ảnh vào trong ứng dụng để tăng sự hứng thú của người dùng

ứng dụng khi sử dụng ứng dụng. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp.

Một số NLĐ khác thì cho rằng họ gặp khó khăn trong việc sử dụng ứng dụng

do họ không thể sử dụng điện thoại thông minh một cách thường xuyên. Điều

này gợi ý cho chúng tôi rằng, chúng tôi cần phối hợp nhiều biện pháp can thiệp

khác để nâng cao hiệu quả cuối cùng của can thiệp. Những khó khăn này chúng

tôi sẽ điều chỉnh và khắc phục ở những nghiên cứu tiếp theo.

4.3.2.2. Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức của người lao động về phòng

chống bệnh bụi phổi silic của người lao động

Bệnh bụi phổi silic là tình trạng bệnh lý của phổi do hít phải bụi có chứa

silic trong môi trường lao động dẫn đến hậu quả xơ hoá phổi không hồi phục,

ngay cả khi đã ngừng tiếp xúc với bụi. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp là bệnh

chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm bệnh hô hấp nghề nghiệp được bảo hiểm hiện

nay ở nước ta. Đến nay bệnh vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu. Vì

vậy, việc cung cấp các thông tin để nâng cao hiểu biết của NLĐ về phòng chống

bệnh BPSi là hết sức cần thiết.

122

Qua can thiệp, kiến thức chung của NLĐ về bệnh BPSi, cũng như dấu hiệu

gợi ý mắc bệnh, hậu quả của bệnh và các biện pháp làm giảm nguy cơ mắc

bệnh BPSi đã có sự chuyển biến tích cực.

Sau can thiệp, tỉ lệ NLĐ biết bệnh BPSi là bệnh được bảo hiểm xã hội đã

tăng từ 80,3% lên 87,1%, chỉ số hiệu quả là 8,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê (p<0,05). Tỉ lệ NLĐ hiểu đúng bệnh BPSi có thể phòng tránh được tăng từ

85,1% trước can thiệp lên 90,6% sau can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê (p<0,05). So với nhóm đối chứng, tỷ lệ NLĐ trong nhóm can thiệp hiểu đúng

bệnh BPSi có thể phòng tránh được tăng có ý nghĩa thống kê sau can thiệp

(p<0,05) và có HQCT tăng 5,9%. So với nhóm đối chứng, tỷ lệ NLĐ trong

nhóm can thiệp hiểu đúng bệnh BPSi là bệnh được bảo hiểm xã hội và lao động

trong môi trường có bụi silic làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi tăng không

mang ý nghĩa thống kê sau can thiệp (p>0,05).

Về dấu hiệu gợi ý mắc bệnh BPSi, sau can thiệp, tỷ lệ NLĐ hiểu đúng về

các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh BPSi đều tăng. Tỉ lệ NLĐ biết ho là triệu chứng

gợi ý mắc bệnh BPSi tăng từ 55,7% trước can thiệp lên 70,9% sau can thiệp

(p<0,05). Tỉ lệ NLĐ biết khạc đờm là triệu chứng gợi ý mắc bệnh BPSi tăng từ

45,0% trước can thiệp lên 56,6% sau can thiệp (p<0,05). So với nhóm đối

chứng, tỉ lệ NLĐ biết về các dấu hiệu gới ý mắc bệnh BPSi tăng, hiệu quả can

thiệp tăng có ý nghĩa thống kê từ 1,3% đến 22,4% (p<0,05). Tỉ lệ NLĐ hiểu

biết về dấu hiệu gợi ý mắc bệnh tăng lên, theo chúng tôi sẽ giúp cho NLĐ chủ

động hơn trong việc phát hiện sớm tình trạng mắc bệnh. Khi NLĐ có những

triệu chứng như vậy, họ có thể đi khám sớm hơn để tầm soát bệnh và điều trị

kịp thời nếu như mắc bệnh.

Về hậu quả mắc bệnh BPSi, trong nhóm can thiệp, tỉ lệ NLĐ hiểu đúng về

các hậu quả của việc mắc bệnh BPSi như: suy giảm sức khoẻ, dễ mắc bệnh

khác, suy giảm sức lao động, giảm thu nhập sau can thiệp đều tăng so với trước

can thiệp. So với nhóm đối chứng, hiệu quả can thiệp đều tăng, dao động từ

123

2,1% đến 41,6%. Trong đó, tỉ lệ NLĐ hiểu đúng về hậu quả của bệnh BPSi là

làm tăng nguy cơ mắc các bệnh khác (từ 33,7% lên 45,6%) và làm giảm thu

nhập của NLĐ (từ 39,5% lên 57,9%) tăng rất có ý nghĩa thống kê sau can thiệp

(p<0,001). Chỉ khi hiểu rõ về những hậu quả do bệnh gây ra, NLĐ mới dễ có

những chuyển biến tích cực trong thái độ và thực hành để phòng chống bệnh.

Về các biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, so với trước can thiệp,

tỉ lệ NLĐ hiểu đúng về các biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi: đeo

khẩu trang, mặc quần áo bảo hộ, khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh

nghề nghiệp đình kỳ, tuân thủ an toàn, vệ sinh lao động đều tăng sau can thiệp.

Trong đó, tỉ lệ NLĐ biết rằng đeo khẩu trang là một biện pháp phòng bệnh

BPSi hiệu quả tăng rất có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (tăng từ 78,0% lên

89,0%) (p<0,01). Chỉ số hiệu quả trong nhóm can thiệp tăng dao động từ 3,1%

đến 15,0% và hiệu quả can thiệp tăng dao động từ 4,7% đến 11,0% (p<0,05).

Về các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi, ở nhóm can thiệp, tỉ lệ

NLĐ hiểu đúng hút thuốc lá, thuốc lào làm tăng nguy cơ mắc bệnh BPSi tăng

rất có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (p<0,001). Hiệu quả can thiệp của hai yếu

tố này tăng 25,3% và 35,0%.

Về các yếu tố làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, ở nhóm can thiệp, so với

trước can thiệp, tỉ lệ NLĐ hiểu đúng đeo khẩu trang, làm ẩm môi trường lao

động và thông thóng gió có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi đều tăng sau

can thiệp. Hiệu quả can thiệp tăng dao động từ 1,4% đến 14,4%.

Như vậy can thiệp đã giúp NLĐ hiểu đúng về các biện pháp dự phòng mắc

bệnh BPSi, các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến việc mắc bệnh BPSi từ đó giúp

họ nâng cao ý thức trong việc thực hành phòng chống bệnh. Và do vậy, họ cũng

sẽ thực hiện bảo vệ bản thân tốt hơn trong khi lao động để tránh tác động của bụi

silic đến sức khoẻ của mình.

4.3.2.3. Hiệu quả can thiệp nâng cao thái độ của người lao động về phòng

chống bệnh bụi phổi silic của người lao động

124

Nhờ kiến thức về bệnh BPSi được cải thiện nên thái độ của NLĐ cũng có

những thay đổi rõ rệt theo hướng tích cực và đúng đắn hơn.

Về thái độ của NLĐ với bệnh BPSi, ở nhóm can thiệp, tỉ lệ NLĐ có thái độ

đúng là vẫn có thể tiếp xúc với người mắc bệnh BPSi tăng từ 53,7% lên 60,2%

sau can thiệp.

Tỉ lệ NLĐ có thái độ đúng cho rằng việc phòng chống bệnh BPSi là trách

nhiệm của người sử dụng lao động tăng có ý nghĩa thống kê từ 87,4% lên 92,9%

sau can thiệp (p<0,05).

Tỉ lệ NLĐ có thái độ đúng cho rằng việc phòng chống bệnh BPSi là trách

nhiệm của người lao động tăng rất có ý nghĩa thống kê từ 88,4% lên 96,4% sau

can thiệp (p<0,05). Hiệu quả can thiệp tăng 8,4% (p<0,01).

Việc thay đổi từ có kiến thức đúng sang thái độ đúng thực sự là rất khó. Đôi

khi không có sự biến đổi song hành giữa kiến thức và thái độ. Sở dĩ đối tượng

nghiên cứu có thái độ đúng với bệnh BPSi, theo chúng tôi, một mặt họ là những

NLĐ có trình độ hiểu biết nhất định (đa số NLĐ tham gia nghiên cứu có trình độ

học vấn THPT trở lên), khi tuyền truyền đúng - họ dễ dàng có sự thay đổi thái độ

đúng về bệnh. Mặt khác, hàng ngày họ luôn phải tiếp xúc với bụi trong MTLĐ,

gây ra những khó chịu, phiền toái nhất định cho họ. Vì vậy, khi được truyền thông

qua ứng dụng trên điện thoại thông minh, họ đã thể hiện được thái độ của mình,

sẵn sàng thực hành để phòng chống bệnh BPSi.

4.3.2.4. Hiệu quả can thiệp nâng cao thực hành của người lao động về phòng

chống bệnh bụi phổi silic của người lao động

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự thay đổi đáng kể trong việc NLĐ

thực hiện các biện pháp dự phòng mắc bệnh BPSi.

Trong nhóm can thiệp, tỉ lệ NLĐ tham gia khám sức khoẻ định kỳ hàng

năm tăng từ 80,3% lên 83,5% sau can thiệp. Tỉ lệ NLĐ tham gia khám phát

hiện bệnh nghề nghiệp hàng năm tăng rất có ý nghĩa thống kê từ 68,9% lên

83,8%, hiệu quả can thiệp tăng 17,9% (p<0,001). Tỉ lệ NLĐ tuân thủ an toàn

125

lao động tăng rất có ý nghĩa thống kê từ 83,2% lên 90,9% sau can thiệp và

HQCT tăng 8,7% (p<0,05). Tỉ lệ NLĐ tuân thủ vệ sinh lao động tăng rất có ý

nghĩa thống kê từ 77,3% lên 84,1% sau can thiệp (p<0,01) và HQCT tăng 6,3%.

Tỉ lệ NLĐ tuân thủ nội quy phân xưởng tăng từ 71,2% lên 76,4% sau can thiệp

(p<0,05) và HQCT tăng 5,1%.

Về loại khẩu trang mà NLĐ sử dụng trong quá trình lao động, ở nhóm can

thiệp, tỉ lệ NLĐ sử dụng khẩu trang N95 tăng rất có ý nghĩa thống kê từ 8,1%

lên 19,4% sau can thiệp và HQCT tăng 118,1% (p<0,001). Đây là bằng chứng

rất rõ ràng cho sự thay đổi tích cực trong thực hành phòng chống bệnh BPSi

của NLĐ. Điều này chứng tỏ NLĐ trong nghiên cứu của chúng tôi đã thực sự

chú ý đến sức khoẻ của bản thân mình hơn. Và chúng tôi cho rằng những điều

này có được chính là kết quả của việc thực hiện giải pháp can thiệp được thực

hiện trong nghiên cứu.

Về tần suất sử dụng các loại bảo hộ lao động của người lao động, ở nhóm can

thiệp, tỉ lệ NLĐ sử dụng khẩu trang thường xuyên trở lên tăng từ 98,1% lên 99,4%

sau can thiệp (p<0,05). Điều này có thể được giải thích do bệnh BPSi là một bệnh

đường hô hấp, nên trong khi thực hiện truyền thông qua ứng dụng trong điện

thoại thông minh, chúng tôi nhấn mạnh hơn việc sử dụng khẩu trang là một

biện pháp phòng bệnh hiệu quả. Tuy nhiên, để phòng chống các tác hại nghề

nghiệp nói chung khi lao động trong ngành luyện kim, NLĐ cần phối hợp các

biện pháp dự phòng, bao gồm cả việc phối hợp sử dụng các loại bảo hộ lao

động như mũ, ủng giày, găng tay, quần áo bảo hộ lao động, kính thường xuyên

hơn.

Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy các giải pháp can thiệp đã thay đổi

kiến thức, thái độ và thực hành của đối tượng nghiên cứu trong việc phòng

chống bệnh BPSi, điều này theo chúng tôi đã mang lại những hiệu quả nhất

định cho NLĐ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng, trách nhiệm phòng

chống bệnh BPSi không chỉ của riêng người sử dụng lao động, mà nó còn là

126

trách nhiệm của chính mỗi NLĐ. Khi NLĐ hiểu biết về căn bệnh này, từ thực

tế tại phân xưởng của họ, họ sẽ là người đưa ra những đề xuất thực tế nhất với

lãnh đạo nhà máy trong việc thực hiện các biện pháp phòng chống mắc bệnh

BPSi, nhằm bảo vệ sức khoẻ cho chính bản thân họ. Đây sẽ là cơ sơ để nhà máy

duy trì tính bền vững, vì NLĐ có khoẻ mạnh thì năng suất lao động mới được

cải thiện.

4.4. Tính bền vững và khả năng nhân rộng của chương trình can thiệp

Các chương trình can thiệp sử dụng trong nghiên cứu này có tính bền vững

cao do hiện nay Cục quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế vẫn đang tiếp tục quản

lý ứng dụng truyền thông trên điện thoại thông minh được sử dụng trong nghiên

cứu này. Đồng thời, dựa vào kết quả của nghiên cứu, Cục cũng phát triển tài

liệu truyền thông phát tay về phòng chống bệnh BPSi để gửi đến người lao

động, phối hợp với việc truyền thông qua ứng dụng để làm tăng hiệu quả phòng

chống bệnh BPSi (Hình 26, 27 – Phụ lục 12).

Bên cạnh những hiệu quả thể hiện bằng con số trong nghiên cứu định lượng,

thì nhận định này còn được chứng minh từ kết quả của nghiên cứu định tính.

Thông qua các cuộc phỏng vấn sâu, cả người lao động và thành viên Hội đồng

An toàn vệ sinh lao động, y tế cơ quan đều cho rằng nội dung can thiệp sát với

thực thế, theo đúng nhu cầu của người lao động. Hình thức can thiệp đơn giản,

dễ thực hiện. Các chương trình cải thiện đều có chi phí thấp, dễ thực hiện, mang

lại kết quả rõ ràng và dễ đánh giá. Do vậy chương trình can thiệp nhận được sự

đồng thuận của ban lãnh đạo nhà máy và NLĐ. NLĐ và ban lãnh đạo nhà máy

khẳng định rằng họ sẽ tiếp tục thực hiện và vận động người khác cùng thực

hiện vì những hiệu quả của chương trình mang lại. Kết quả của các hoạt động

đã giúp thay đổi được kiến thức và thái độ của người lao động, từ chỗ chưa biết

chưa quan tâm đến quan tâm thực hiện và duy trì hành vi mới. Đây là tiền đề

quan trọng cho việc phòng chống bệnh bụi phổi silic.

Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng để tiếp tục nhân rộng mô

hình can thiệp này ở những cơ sở sản xuất có phát sinh bụi silic trong môi

127

trường lao động.

4.5. Bàn luận về hạn chế của đề tài

Về mục tiêu 1, đặc điểm dịch tễ học của bệnh BPSi, bệnh BPSi là bệnh nghề

nghiệp phổ biến đối với NLĐ trong các ngành luyện kim, đặc biệt là luyện

gang, luyện thép. Vì vậy, việc xác định tỷ lệ NLĐ mắc bệnh khi làm việc trong

môi trường lao động có phát sinh bụi silic tự do và những yếu tố liên quan tới

việc mắc bệnh của người lao động là vô cùng quan trọng và cần thiết. Kết quả

nghiên cứu đã trả lời được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Tuy nhiên, nghiên cứu

về đặc điểm dịch tễ học bệnh BPSi của chúng tôi còn một số hạn chế:

Thứ nhất, nghiên cứu chỉ tập trung vào những NLĐ hiện tại đang làm việc trực

tiếp trong một số ngành nghề có nguy cơ cao mắc bệnh BPSi, mà chưa tiến hành

điều tra được những NLĐ hiện tại đã nghỉ việc hoặc chuyển việc hoặc thuyên

chuyển công tác sang các vị trí không còn tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong

MTLĐ nữa, đặc biệt là những NLĐ đã chuyển việc sau khi mắc bệnh BPSi. Vì

vậy, kết quả nghiên có thể không phản ánh hết thực trạng mắc bệnh BPSi của

NLĐ (ước lượng tỷ lệ hiện mắc có thể thấp hơn so với thực tế).

Thứ hai, nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang nên mới chỉ tập trung

vào mô tả được tỷ lệ mắc bệnh BPSi của NLĐ, và một số yếu tố có thể liên

quan đến tình trạng mắc bệnh của NLĐ. Còn nguyên nhân của bệnh BPSi và

mối liên quan thực sự của nó đến tình hình mắc bệnh BPSi ở NLĐ thì chưa kết

luận được, cần có các nghiên cứu phân tích tiếp theo.

Thứ ba, nghiên cứu chưa tiến hành quan trắc được nồng độ bụi silic ở từng

phân xưởng sản xuất nên chưa xác định được mối liên quan giữa mức độ phơi

nhiễm SiO2 tự do với tình trạng mắc bệnh BPSi của NLĐ.

Đối với mục tiêu 2 của nghiên cứu, hiện nay bệnh BPSi vẫn chưa có thuốc

điều trị đặc hiệu và bệnh không chữa khỏi được. Vì vậy, phòng bệnh có vai trò

quan trọng đối với người lao động để tránh mắc phải bệnh BPSi. Phòng bệnh

có thể theo rất nhiều cách khác nhau. Để mô tả về kiến thức, thái độ, thực hành

của người lao động về phòng bệnh bụi phổi silic, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi

128

được thiết kế sẵn để phỏng vấn trực tiếp NLĐ. Sử dụng thống kê mô tả để trình

bày tỷ lệ kiến thức, thái độ cũng như thực hành của người lao động về vấn đề

này. Kết quả nghiên cứu đã trả lời được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Tuy

nhiên, nghiên cứu của chúng tôi về vấn đề này cũng còn một số hạn chế:

Thứ nhất, khi đánh giá thực hành của NLĐ trong phòng chống bệnh BPSi,

do sự hạn chế về thời gian và nguồn lực nên nghiên cứu chưa thực hiện được

việc quan sát trực tiếp để đánh giá thực hành của NLĐ. Do vậy, kết quả

nghiên cứu có thể chưa phản ánh chính xác được kết quả thực hành phòng

chống bệnh BPSi của NLĐ.

Thứ hai, nghiên cứu của chúng tôi tiến hành can thiệp thông qua ứng dụng

truyền thông trên điện thoại thông minh, điều này sẽ gây khó khăn cho một số

NLĐ đã nhiều tuổi trong việc sử dụng ứng dụng.

Những điểm hạn chế trong nghiên cứu này cần được khắc phục trong các

nghiên cứu tiếp theo.

129

KẾT LUẬN

1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh bụi phổi silic tại một số cơ sở sản xuất

có nguy cơ cao tại tỉnh Thái Nguyên năm 2018-2019

- Tỷ lệ hiện mắc bệnh BPSi của NLĐ tại hai cơ sở sản xuất có nguy cơ

cao ở tỉnh Thái Nguyên năm 2018 – 2019 là 11,8%. Trong đó, tỷ lệ mắc bệnh

BPSi của NLĐ ở nhà máy luyện thép là 12,3%, tỷ lệ NLĐ ở nhà máy luyện

gang mắc bệnh BPSi là 11,5%.

- Đa số các trường hợp có tổn thương trên phim X-quang mắc bệnh BPSi

đều là nốt mờ nhỏ có kích thước loại p (97,5%), có 2 NLĐ mắc bệnh BPSi có

đám mờ lớn loại A (chiếm 2,5%). Mật độ nốt mờ nhỏ chủ yếu là 1/1 (84,4%).

- Ở nhà máy luyện thép: tỷ lệ mắc bệnh BPSi của NLĐ ở nhóm tuổi từ 50

tuổi trở lên cao gấp 11,5 lần so với nhóm tuổi 20 – 29 tuổi (p<0,05). Tỷ lệ mắc

bệnh của NLĐ ở nhóm tuổi 40 – 49 tuổi cao gấp 8,0 lần so với NLĐ ở nhóm

tuổi 20 – 29 tuổi (p<0,05). Chưa thấy mối liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh bụi

phổi silic với một số yếu tố khác như: giới tính, tuổi nghề, tiền sử hút thuốc lá/

thuốc lào, tình trạng mắc các bệnh hô hấp, tần suất sử dụng khẩu trang cũng

như vị trí làm việc của NLĐ ở nhà máy luyện thép.

- Ở nhà máy luyện gang: có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ

mắc bệnh bụi phổi silic với tuổi nghề và tình trạng mắc bệnh hô hấp của NLĐ

(p<0,05). Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ thuộc nhóm tuổi nghề ≥ 20 năm

cao gấp 4,4 lần so với tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ thuộc nhóm tuổi

nghề < 10 năm (95% CI: 1,7 – 11,3). Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ có

mắc các bệnh hô hấp cao gấp 29,4 lần tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ

không mắc các bệnh hô hấp (p<0,001).

130

2. Hiệu quả giải pháp can thiệp Truyền thông giáo dục người lao động

phòng chống bệnh bụi phổi silic qua ứng dụng phần mềm trên điện thoại

thông minh

- Các biện pháp can thiệp vào an toàn vệ sinh viên, Hội đồng an toàn vệ

sinh lao động và ứng dụng truyền thông qua điện thoại thông minh cho NLĐ

có hiệu quả trong nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của NLĐ trong việc

phòng chống mắc bệnh BPSi.

- Sau can thiệp, kiến thức về dấu hiệu gợi ý mắc bệnh BPSi (ho, khạc đờm,

đau ngực, sốt), các hậu quả do mắc Bệnh BPSi (dễ mắc bệnh khác, giảm thu

nhập) và biện pháp phòng tránh bệnh BPSi (khám sức khoẻ định kỳ, khám phát

hiện BNN, tuân thủ an toàn, vệ sinh lao động) của NLĐ trong nhóm can thiệp

tăng lên có ý nghĩa thống kê. HQCT tăng (dao động từ 1,3% - 41,6%) (p<0,05).

- Hiệu quả can thiệp về thái độ thừa nhận việc phòng chống bệnh BPSi là

trách nhiệm của NLĐ tăng 8,4% (p<0,01).

- So với nhóm đối chứng, tỷ lệ NLĐ ở nhóm can thiệp thực hiện khám phát

hiện bệnh nghề nghiệp hàng năm tăng có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (p<0,001)

và HQCT tăng (17,9%). Tỉ lệ NLĐ ở nhóm can thiệp tuân thủ an toàn vệ sinh lao

động tăng có ý nghĩa thống kê sau can thiệp và HQCT tăng 8,7%.

131

KHUYẾN NGHỊ

1. Đối với người lao động

- Tích cực tham gia phòng chống bệnh BPSi: tham gia các buổi tập huấn

An toàn vệ sinh lao động do nhà máy tổ chức, tham gia khám sức khoẻ định

kỳ, khám bệnh nghề nghiệp đầy đủ, khi có các dấu hiệu gợi ý mắc bệnh bụi

phổi silic cần đi khám sớm để phát hiện bệnh.

- Tiếp tục duy trì sử dụng các biện pháp can thiệp.

2. Đối với người sử dụng lao động

- Tiếp tục duy trì giải pháp can thiệp ở nhà máy, đồng thời có kế hoạch thúc

đẩy người lao động sử dụng các ứng dụng truyền thông trên điện thoại di động.

- Cần tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức của người lao động

trong việc duy trì sử dụng đúng loại khẩu trang trong khi lao động, tuân thủ an

toàn, vệ sinh lao động và nội quy phân xưởng trong để phòng chống tác hại của

bệnh BPSi.

3. Đối với cơ quan quản lý

- Tiếp tục duy trì giải pháp can thiệp ở nhà máy luyện thép và nhân rộng

ở các cơ sở luyện kim khác có công nghệ sản xuất tương tự.

- Có kế hoạch thúc đẩy NLĐ và người sử dụng lao động duy trì giải pháp

can thiệp.

- Cải tiến ứng dụng truyền thông trên điện thoại thông minh: giảm số chữ, bổ

sung các hình ảnh minh hoạ về phòng chống tác hại của bệnh BPSi đến sức khoẻ

NLĐ. Đồng thời, thay đổi lịch thông báo trên ứng dụng từ nhắc hàng ngày sang

nhắc nhở mỗi tuần 1 lần để tránh gây phiền hà cho người sử dụng.

- Cần tiếp tục nghiên cứu về nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc mắc bệnh BPSi

của người lao động và mối liên quan giữa mức độ hiểu biết, thái độ và thực hành

phòng chống bệnh BPSi của NLĐ với việc mắc bệnh BPSi của NLĐ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Thị Thanh Xuân và Nguyễn Ngọc Anh. Sức khỏe nghề nghiệp - giáo

trình đào tạo sau đại học. Đại học Y Hà Nội; 2017.

2. Yang H. S., Ye B. J., Yoo T. J., et al. A case of complicated silicosis with

a complex clinical course in a glass manufacturing worker. Ann Occup

Environ Med. 2014;26:10. doi:10.1186/2052-4374-26-10

3. Mlika M. and Adigun R.. Silicosis (Coal Worker Pneumoconiosis).

StatPearls. StatPearls Publishing LLC.; 2019.

4. Varkey B. Silicosis. Medscape. 2015.

5. Pascual del Pobil y Ferré M.A., García Sevila R., García Rodenas M.d.M.

et al. Silicosis: A former occupational disease with new occupational

exposure scenarios. Science Direct. 2019;219(1):26 - 29.

6. Phạm Xuân Thành. Hội thảo tập huấn quốc gia phòng chống các bệnh bụi

phổi. Cục Quản lý Môi trường y tế. http://vihema.gov.vn/hoi-thao-tap-

huan-quoc-gia-phong-chong-cac-benh-bui-phoi.html

7. Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Khương Văn Duy và cs Đặc điểm

các hình ảnh bất thường trên phim xquang phổi của người lao động luyện

thép tiếp xúc bụi silic tại Thái Nguyên năm 2019. Tạp chí Nghiên cứu y

học. 2020;129(5):139 - 145.

8. ILO. Occupational health: Silicosis. Accessed August 8th, 2022,

ttps://www.ilo.org/global/topics/safety-and-health-at-

work/areasofwork/occupational-health/WCMS_108566/lang--

en/index.htm

9. Bộ Y tế, Bộ Thương binh và Xã hội và Tổng công đoàn Việt Nam. Thông tư

liên bộ số 08/TTLB - về quy định một số bệnh nghề nghiệp và chế độ đãi

ngộ công nhân viên chức nhà nước mắc bệnh nghề nghiệp. 1976.

10. Trình Công Tuấn. Tình hình bệnh Bụi phổi Silic tại một số cơ sở khai thác,

chế biến đá và sản xuất vật liệu xây dựng tỉnh Bình Định năm 2016. 2016.

11. Lê Thị Hằng. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh bụi phổi - silic ở công

nhân sản xuất vật liệu xây dựng và hiệu quả biện pháp can thiệp. Học viện

Quân Y; 2007.

12. Đào Xuân Vinh, Trương Việt Dũng, Lê Thị Hằng và cs. Tỷ lệ mới mắc,

chỉ số mật độ mới mắc và một số yếu tố liên quan của bệnh bụi phổi silic

ở công nhân sản xuất vật liệu xây dựng. Tạp chí Y học thực hành. 2006;

555(10):72 - 74

13. Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân và cs. Thực

trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở một nhà máy luyện

gang và một số yếu tố liên quan năm 2018. Tạp chí Y học Việt Nam.

2019;478:96-100.

14. Cục quản lý môi trường Y tế - Bộ Y tế. Báo cáo công tác y tế lao động và

phòng chống bệnh nghề nghiệp năm 2017. 2018.

15. ILO/WHO. Improving workers' health across the globe: Advancing the

Global Plan of Action for Workers’ Health. 2016.

16. Lê Thị Hương. Thực trạng môi trường lao động tại một số doanh nghiệp

5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2018-2020. 2020. Báo cáo đề tài cấp nhà nước:

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ

thuật tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic tại Việt Nam -

KC1033/16-20.

17. Quốc hội 14. Bộ luật số: 45/2019/QH14 - Bộ luật Lao động. 2019

18. Bộ Y tế. QCVN 02:2019/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi - giá

trị giới hạn tiếp xúc cho phép bụi tại nơi làm việc 2019

19. Bộ Y tế. Thông tư 02/2019/TT-BYT Quy chuẩn về bụi giới hạn tiếp xúc

cho phép 05 yếu tố bụi tại nơi làm việc. 2019

20. Lawrence W. and Raymond SW. Medical Surveillance of Workers

Exposed to Crystalline Silica. Journal of Occupational and

Environmental Medicine. 2006;48(1):95 - 101.

21. Knight D., Ehrlich R., Fielding K., et al. Trends in silicosis prevalence and

the healthy worker effect among gold miners in South Africa: a prevalence

study with follow up of employment status. BMC Public Health. Dec 18

2015;15:1258. doi:10.1186/s12889-015-2566-8

22. CPWR. Work Safely with Silica. Accessed 20/5/2019, https://www.silica-

safe.org/

23. Wikipedia. Silicon dioxide. Accessed 20/5/2019,

https://en.wikipedia.org/wiki/Silicon_dioxide#Health_effects

24. Bộ Y tế. Thông tư 15/2016/TT-BYT: Quy định về bệnh nghề nghiệp được

hưởng bảo hiểm xã hội. 2016

25. Aggarwal AN and Agarwal R. The new ATS/ERS guidelines for assessing

the spirometric severity of restrictive lung disease differ from previous

standards. Respirology. Sep 2007;12(5):759-62. doi:10.1111/j.1440-

1843.2007.01117.x

26. Pellegrino R., Viegi G., Brusasco V., et al. Interpretative strategies for

lung function tests. European Respiratory Journal. 2005;26:948 - 968.

27. GOLD. Pocket guide to COPD diagnosis, management, and prevention.

2014.

28. Bộ Y tế. Hướng dẫn sử dụng Bảng phân loại quốc tế ILO phim X-quang

các bệnh bụi phổi (phiên bản chỉnh sửa 2011). 2017.

29. Nowak-Pasternak J, Lipińska-Ojrzanowska A and Świątkowska B.

Epidemiology of silicosis reported to the central register of occupational

diseases over last 20 years in Poland. Int J Occup Med Environ Health.

Jun 9 2022;doi:10.13075/ijomeh.1896.01950

30. Dhatrak S, and Nandi S. Assessment of silica dust exposure profile in

relation to prevalence of silicosis among Indian sandstone mine workers:

Need for review of standards. Am J Ind Med. Mar 2020;63(3):277-281.

doi:10.1002/ajim.23077

31. Lvqiu SJ, Zhang YR, Yang LH, et al. [Analysis of the incidence of

pneumoconiosis in Hunan province]. Zhonghua Lao Dong Wei Sheng Zhi

Ye Bing Za Zhi. Aug 20 2020;38(8):611-613.

doi:10.3760/cma.j.cn121094-20181227-00532

32. Xue R and Zan YY. Distribution feature of newly diagnosed

pneumoconiosis in Guangyuan City, 2007-2017. Zhonghua Lao Dong Wei

Sheng Zhi Ye Bing Za Zhi. Jul 20 2020;38(7):526-529.

doi:10.3760/cma.j.cn121094-20190927-00403

33. Martínez González C, Prieto González A, García Alfonso L, et al. Silicosis

in Artificial Quartz Conglomerate Workers. Arch Bronconeumol (Engl

Ed). Sep 2019;55(9):459-464. Silicosis en trabajadores con

conglomerados artificiales de cuarzo. doi:10.1016/j.arbres.2019.01.017

34. Guarnieri G, Salasnich M, Lucernoni P, et al. Silicosis in finishing

workers in quartz conglomerates processing. Med Lav. Apr 30

2020;111(2):99-106. doi:10.23749/mdl.v111i2.9115

35. Hua JT, Zell-Baran L, Go LHT, et al. Demographic, exposure and clinical

characteristics in a multinational registry of engineered stone workers with

silicosis. Occup Environ Med. May 3 2022;doi:10.1136/oemed-2021-

108190

36. León-Jiménez A, Hidalgo-Molina A, Conde-Sánchez M, et al. Artificial

Stone Silicosis: Rapid Progression Following Exposure Cessation. Chest.

Sep 2020;158(3):1060-1068. doi:10.1016/j.chest.2020.03.026

37. Barber C. M., Fishwick D., Carder M., et al. Epidemiology of silicosis:

reports from the SWORD scheme in the UK from 1996 to 2017. Occup

Environ Med. Jan 2019;76(1):17-21. doi:10.1136/oemed-2018-105337

38. Hoy R. F., Baird T., Hammerschlag G., et al. Artificial stone-associated

silicosis: a rapidly emerging occupational lung disease. Occup Environ

Med. Jan 2018;75(1):3-5. doi:10.1136/oemed-2017-104428

39. Perez-Alonso A., Cordoba-Dona J. A., Millares-Lorenzo J. L., et al.

Outbreak of silicosis in Spanish quartz conglomerate workers. Int J Occup

Environ Health. Jan-Mar 2014;20(1):26-32. doi:10.1179/ 2049396713 y.

0000000049

40. Souza T. P., Watte G., Gusso A. M., et al. Silicosis prevalence and risk

factors in semi-precious stone mining in Brazil. Am J Ind Med. Jun

2017;60(6):529-536. doi:10.1002/ajim.22719

41. Rafeemanesh E., Majdi M. R., Ehteshamfar S. M., et al. Respiratory

diseases in agate grinding workers in Iran. Int J Occup Environ Med. Jul

2014;5(3):130-136.

42. Yang Y., Mao J., Ye Z., et al. Risk factors of chronic obstructive

pulmonary disease among adults in Chinese mainland: A systematic

review and meta-analysis. Respir Med. Oct 2017;131:158-165.

doi:10.1016/j.rmed.2017.08.018

43. Fell A. K. M. and Nordby K.C. Association between exposure in the

cement production industry and non-malignant respiratory effects: a

systematic review. BMJ open. Apr 24 2017;7(4):e012381.

doi:10.1136/bmjopen-2016-012381

44. Tsao Y.C., Liu S.H., Tzeng I.S., et al. Do sanitary ceramic workers have

a worse presentation of chest radiographs or pulmonary function tests than

other ceramic workers? J Formos Med Assoc. Mar 2017;116(3):139-144.

doi:10.1016/j.jfma.2016.10.017

45. Akgun M., Araz O., Ucar E.Y., et al. Silicosis appears inevitable among

former denim sandblasters: A 4-year follow-up study. Chest. Sep

2015;148(3):647-654. doi:10.1378/chest.14-2848

46. Gizaw Z., Yifred B. and Tadesse T. Chronic respiratory symptoms and

associated factors among cement factory workers in Dejen town, Amhara

regional state, Ethiopia, 2015. Multidiscip Respir Med. 2016;11:13.

doi:10.1186/s40248-016-0043-6

47. Oni T. and Ehrlich R. Complicated silicotuberculosis in a South African

gold miner: A case report. Am J Ind Med. Jun 2015;58(6):697-701.

doi:10.1002/ajim.22454

48. Masoud Zare Naghadehi, Farhang Sereshki and Mohammadi F.

Pathological study of the prevalence of silicosis among coal miners in

Iran: A case history. Atmospheric Environment. 2014;83:1 - 5.

49. Laney A.S. and Weissman D.N. Respiratory diseases caused by coal mine

dust. J Occup Environ Med. Oct 2014;56 Suppl 10:S18-22.

doi:10.1097/jom.0000000000000260

50. Abakay A., Atilgan S., Abakay O., et al. Frequency of respiratory function

disorders among dental laboratory technicians working under conditions

of high dust concentration. European review for medical and

pharmacological sciences. Mar 2013;17(6):809-14.

51. Hochgatterer K., Hutter H. P., Moshammer H., et al. Lung function of

dust-exposed workers. Pneumologie (Stuttgart, Germany). Aug

2011;65(8):459-64. Lungenfunktion staubexponierter Arbeitnehmer.

doi:10.1055/s-0030-1256276

52. Zou J., du Prel Carroll X., Liang X., et al. Alterations of serum biomarkers

associated with lung ventilation function impairment in coal workers: a

cross-sectional study. Environ Health. Sep 27 2011;10:83.

doi:10.1186/1476-069x-10-83

53. Santos C., Norte A., Fradinho F., et al. Silicosis - brief review and

experience of a pulmonology ward. Revista portuguesa de pneumologia.

Jan-Feb 2010;16(1):99-115.

54. Akgun M., Araz O., Akkurt I., et al. An epidemic of silicosis among

former denim sandblasters. Eur Respir J. Nov 2008;32(5):1295-303.

doi:10.1183/09031936.00093507

55. Gumersindo Rego, Arturo Pichel, Aida Quero, et al. High Prevalence and

Advanced Silicosis in Active Granite Workers: A Dose-Response

Analysis Including FEV1. Journal of Occupational and Environmental

Medicine. 2008;50(7):827 - 833.

56. Tonori Y., Niitsuya M., Sato T., et al. Relationship between chest X-ray

findings and pulmonary function tests in dust workers. Ind Health. Jan

2005;43(1):256-66.

57. Chen M. and Tse L.A. Laryngeal cancer and silica dust exposure: a

systematic review and meta-analysis. Am J Ind Med. Aug 2012;55(8):669-

76. doi:10.1002/ajim.22037

58. Lai H., Liu Y., Zhou M, et al. Combined effect of silica dust exposure and

cigarette smoking on total and cause-specific mortality in iron miners: a

cohort study. Environ Health. May 9 2018;17(1):46. doi:10.1186/s12940-

018-0391-0

59. Zosky G.R, Hoy R.F, Silverstone E.J, et al. Coal workers'

pneumoconiosis: an Australian perspective. Med J Aust. Jun 20

2016;204(11):414-8.

60. Chattopadhyay K. Prevalence and Predictors of Respiratory Diseases

Among Coal-Based Sponge Iron Plant Workers: A Cross-Sectional Study

in Barjora, India. Ann Glob Health. Jan 22

2019;85(1)doi:10.5334/aogh.2424

61. Takemura Y, Kishimoto T, Takigawa T, et al. Effects of mask fitness and

worker education on the prevention of occupational dust exposure. Acta

medica Okayama. Apr 2008;62(2):75-82. doi:10.18926/amo/30957

62. Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, và cs. Thực

trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động tại hai công ty và một số

yếu tố liên quan ở Đồng Nai năm 2020. Tạp chí nghiên cứu y học.

2021;144(8):401-409.

63. Nguyễn Minh Đức, Lê Thị Hương, Khương Văn Duy và cs. Thực trạng

mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao động trong các ngành nghề có nguy

cơ cao tại tỉnh Bình Định năm 2018. Tạp chí Y học Việt Nam. 2019;(01-

Tháng 9):144-148.

64. Nguyễn Văn Thuyên và Hoàng Việt Phương.. Nghiên cứu đặc điểm ô

nhiễm bụi và tình hình bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp của công nhân một

số nhà máy sửa chữa, đóng tàu quốc phòng khu vực phía Nam giai đoạn

năm 2005 - 2010. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2014;6(18):577 - 581.

65. Nguyễn Duy Bảo. Đánh giá tình hình ô nhiễm bụi tại công ty gang thép

Thái Nguyên và bước đầu ứng dụng giải pháp phòng chống bụi cá nhân

bằng khẩu trang KT4-5L. Tạp chí Y học Dự phòng. 2013;XXIII(1

(136)):71.

66. Nguyễn Ngọc Sơn và Lê Hoài Cảm. Tỷ lệ nhiễm bụi và đặc điểm lâm sàng

X – quang, thông khí phổi của công nhân mắc bệnh bụi phổi silic tại xí

nghiệp tàu thủy Sài Gòn. Y học thực hành (817) - số 4/2012, trang 29 –

33. 2012;817(4):29 - 33.

67. Lê Minh Dũng. Đặc điểm bệnh lý đường hô hấp của công nhân tiếp xúc

trực tiếp với bụi silic tại một số nhà máy xí nghiệp quốc phòng. Y học thực

hành. 2012;834(7):119 - 122.

68. Phạm Thúc Hạnh. Nghiên cứu chức năng thông khí phổi của bệnh nhân

bụi phổi silic ở một số mỏ than Quảng Ninh. Tạp chí Y dược học quân sự.

2010;(3):64 - 71.

69. Huỳnh Thanh Hà và Trịnh Hồng Lân. Khảo sát tình hình bệnh nhiễm bụi

phổi silic nghề nghiệp tại một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng thuộc

công ty xây dựng Dĩ An - Bình Dương Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh.

2008;4(12):240 - 246.

70. Nguyễn Trường Sơn. Biến đổi khả năng dự trữ chức năng hô hấp của công

nhân bị bệnh silicosis thuộc ngành công nghiệp biển Hải Phòng. Tạp chí

Y học thực hành. 2003;2(444):9 - 11.

71. Nguyễn Trường Sơn. Sơ bộ nhận xét về chức năng phổi của công nhân bị

nhiễm bệnh bụi phổi silic ở Xí nghiệp đá số II, Hải Phòng. Tạp chí Y học

thực hành. 2003;2(444):39 - 41.

72. Nguyễn Thị Bích Liên. Tình hình mắc bệnh bụi phổi silic ở công nhân

Công ty đá ốp lát và xây dựng Bình Định. Tạp chí Y học thực hành.

2003;2(442+443):20 - 22.

73. Nguyễn Duy Bảo, Nguyễn Bạch Ngọc và Nguyễn Kim Giao o. Nghiên

cứu bệnh bụi phổi silic trong công nhân khai thác đá và thử nghiệm phòng

chống bụi bằng khẩu trang có hiệu suất lọc bụi cao. Tạp chí Y học thực

hành. 2003;10:39 - 42.

74. Nguyễn Đắc Vinh. Nghiên cứu một số chỉ số thông khí phổi ở công nhân

khai thác đá mắc bệnh bụi phổi - silic. Tạp chí Y học thực hành. 2002;(3):9

- 11.

75. Lê Thị Hằng, Đào Xuân Vinh, Đoàn Huy Hậu, và cs. Một số đặc điểm

dịch tễ học bệnh bụi phổi silic ở công nhân sản xuất vật liệu ngành xây

dựng. Tạp chí Y học thực hành. 2002;408(2):73 - 75.

76. Nguyễn Đức Trọng và Đỗ Hàm. Nghiên cứu chức năng hô hấp của công

nhân ở một số cơ sở sản xuất ximăng, amiăng Thái Nguyên, đề xuất các

kiến nghị ngăn ngừa các bệnh đường hô hấp cho công nhân. Tạp chí Y học

thực hành. 2005;(12):47 - 49.

77. Tamilselvi S. and Esaivani V.D. A study to assess the effectiveness of

structured teaching programme on knowledge regarding silicosis among

stone mine workers in granite factories at MaduraOya. International

Journal of Applied Research. 2020;6(10):500-502.

78. Nandi S, Burnase N, Barapatre A, et al. Assessment of Silicosis

Awareness among Stone Mine Workers of Rajasthan State. Indian J

Occup Environ Med. May-Aug 2018;22(2):97-100.

doi:10.4103/ijoem.IJOEM_63_18

79. Select Research (Pvt) LTD. Knowledge, Attitudes and Practises (KAP) on

TB, HIV and Silicosis Among Key Populations Aged 15 and 59 years in

Southern Africa. 2017.

80. Wang L, Liu X, Yu D, et al. Current situation of prevention and treatment

of silicosis in Jinshan District of Shanghai, China. Zhonghua Lao Dong

Wei Sheng Zhi Ye Bing Za Zhi. Jun 2015;33(6):456-8.

81. Phan Thị Mai Hương, Nguyễn Ngọc Anh, Tạ Thị Kim Nhung và cs. Kiến

thức bệnh bụi phổi silic của người lao động và một số yếu tố liên quan tại

hai công ty ở Đồng Nai năm 2020. Tạp chí nghiên cứu y học.

2021;144(8):329-340.

82. Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Khương Văn Duy và cs. Kiến thức,

thái độ của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương năm

2018. Tạp chí Y học Việt Nam. 2019;484(1 - tháng 11):92-96.

83. Lê Thị Hương, Lê Thị Thanh Xuân, Khương Văn Duy, và cs. Thực hành

của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương về phòng chống

bệnh bụi phổi silic năm 2018. Tạp chí Y học Việt Nam. 2019; 483 (số 2 -

tháng 10)

84. Phạm Thị Quân, Lê Thị Thanh Xuân, Dương Văn Quân, và cs. Đặc điểm

nhận thức về phòng bệnh bụi phổi silic của người lao động tại 24 cơ sở

sản xuất thuộc 5 tỉnh từ năm 20218-2020. Tạp chí Y học Quân sự.

2021;354(7):50 - 53.

85. Lê Thị Thanh Xuân, Dương Văn Quân, Lê Lan Hương, và cs. Nghiên cứu

đặc điểm thực hành phòng bệnh bụi phổi silic của 8030 người lao động

thuộc 5 tỉnh, từ năm 2018-2020 Tạp chí Y học Quân sự. 2021; 353(7): 54-

58.

86. Viet Nguyen, Nguyen Thi Thu Huyen, Huong Le Thi, et al.. Knowledge,

Attitude, and Practices (KAP) on Silicosis Among High-Risk Worker

Population in Five Provinces in Vietnam. 2020. Proceedings of the

International Conference on Innovations for Sustainable and Responsible

Mining.

87. WHO. Basic Epidemiology. Accessed 10/05/2018,

https://apps.who.int/iris/handle/10665/43541

88. Michael R Flynn and Pam Susi. Engineering controls for selected silica

and dust exposures in the construction industry--a review. Appl Occup

Environ Hyg. Apr 2003;18(4):268-77. doi:10.1080/10473220301406

89. Farhang Akbar-Khanzadeh, Sheryl A Milz, Cynthia D Wagner, et al.

Effectiveness of dust control methods for crystalline silica and respirable

suspended particulate matter exposure during manual concrete surface

grinding. J Occup Environ Hyg. Dec 2010;7(12):700-11.

doi:10.1080/15459624.2010.527552

90. John D Meeker, Michael R Cooper, Daniel Lefkowitz, et al. Engineering

control technologies to reduce occupational silica exposures in masonry

cutting and tuckpointing. Public Health Rep. Jul-Aug 2009;124 Suppl

1(Suppl 1):101-11. doi:10.1177/00333549091244s112

91. Cecala A.B, Timko R.J. and Thimons E.D. Methods to lower the dust

exposure of bag machine operators and bag stackers. Appl Occup Environ

Hyg. Oct 2000;15(10):751-65.

doi:10.1080/10473220050129392

92. Mofidi A, Tompa E, Mortazavi S.B, et al. A probabilistic approach for

economic evaluation of occupational health and safety interventions: a

case study of silica exposure reduction interventions in the construction

sector. BMC Public Health. Feb 11 2020;20(1):210. doi:10.1186/s12889-

020-8307-7

93. Weinstein M, Susi P and Goldberg M. The power of local action in

occupational health: the adoption of local exhaust ventilation in the

Chicago tuckpointing trade. Int J Occup Environ Health. Apr 2016; 22(2):

142-50. doi:10.1080/10773525.2016.1187476

94. Echt A.S., Sanderson W.T., Mead K.R., et al. Effective dust control

systems on concrete dowel drilling machinery. J Occup Environ Hyg. Sep

2016;13(9):718-24. doi:10.1080/15459624.2016.1177644

95. Falk L, Bozek P, Ceolin L, et al. Reducing agate dust exposure in

Khambhat, India: Protective practices, barriers, and opportunities. J

Occup Health. Nov 2019;61(6):442-452. doi:10.1002/1348-9585.12067

96. Anlimah F, Gopaldasani V, MacPhail C, et al. A systematic review of the

effectiveness of dust control measures adopted to reduce workplace

exposure. Environmental Science and Pollution Research. 2023/04/01

2023; 30(19):54407-54428. doi:10.1007/s11356-023-26321-w

97. Nguyễn Thanh Hương và Trương Quang Tiến. Khoa học hành vi và giáo

dục sức khoẻ. Nhà xuất bản Y học; 2006.

98. Lê Thị Lan Hương. Đánh giá kết quả can thiệp cải thiện kiến thức, thực

hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại

xã An Lão, huyện Bình Lục, Hà Nam. Trường Đại học Y tế Công cộng;

2018.

99. Gochman DS. Personal and Social Determinants. Handbook of Health

Behavior Research I; 1997.

100. Janz NK and Becker MH. The Health Belief Model: A Decade Later.

Health Education Quarterly. 1984;11(1):1-47.

doi:10.1177/109019818401100101

101. Carpenter CJ. A Meta-Analysis of the Effectiveness of Health Belief

Model Variables in Predicting Behavior. Health Communication.

2010/11/30 2010;25(8):661-669. doi:10.1080/10410236.2010.521906

102. Glanz K and Bishop DB. The Role of Behavioral Science Theory in

Development and Implementation of Public Health Interventions. Annual

Review of Public Health. 2010;31(1):399-418.

doi:10.1146/annurev.publhealth.012809.103604

103. Abraham C and Sheeran P. The health belief model. In: Mark C, Paul N,

eds. Predicting and Changing Health Behaviour: Research and Practice

with Social Cognition Models 3rd ed. Open University Press; 2015:pp. 30-

69.

104. Ajzen I. The theory of planned behavior. Organizational Behavior and

Human Decision Processes. 1991/12/01/ 1991;50(2):179-211.

doi:https://doi.org/10.1016/0749-5978(91)90020-T

105. Johansen L.J., Stenvig T. and Wey H. The decision to receive influenza

vaccination among nurses in North and South Dakota. Public Health Nurs.

2011;29(2):116-125.

106. Nguyễn Văn Hiến và Lê Thị Tài. Truyền thông giáo dục sức khoẻ (Sách

đạo tạo Bác sỹ chuyên khoa định hướng Y học Dự phòng). Nhà Xuất bản

Y học; 2012.

107. Pradeep K.C and Tara C.C. A Study to Assess the Effectiveness of

Structured Teaching Program on Knowledge Regarding the Silicosis

among the Workers Working in Selected Stone Industries at Bharatpur.

International Journal of Science and Research. 2022;11(1):1465-1467.

108. Rashmika J., Archana R., and Jeenath J.D.K. Evaluate the effectiveness of

planned teaching programme on the knowledge regarding prevention of

silicosis and its complications among workers in selected industries at

Rajkot. Asian Journal of Nursing Education and Research.

2021;11(1):56-58.

109. Tamil Selvi.S. A study to assess the effectiveness of structured teaching

programme on knowledge regarding silicosis among stone mine workers

in granite factories at maduravoyal. International Jour nal of Applie d

Rese arc h. 2020;6(10):500-502.

110. Chen W, Li T, Zou G, et al. Results of a Cluster Randomized Controlled

Trial to Promote the Use of Respiratory Protective Equipment among

Migrant Workers Exposed to Organic Solvents in Small and Medium-

Sized Enterprises. International Journal of Environmental Research and

Public Health. 2019;16(17):3187.

111. Bao Yen L.T, Malinee L, David K, et al. Behavioural interventions to

promote workers' use of respiratory protective equipment. Cochrane

Database of Systematic Reviews.

2016;(12)doi:10.1002/14651858.CD010157.pub2

112. Robertsen Ø, Hegseth MN, Føreland S, et al. The Effect of a Knowledge-

Based Intervention on the Use of Respirators in the Norwegian Smelter

Industry. Front Psychol. 2020;11:270. doi:10.3389/fpsyg.2020.00270

113. Shamsi M, Pariani A, Shams M, et al. Persuasion to use personal

protective equipment in constructing subway stations: application of

social marketing. Injury Prevention. 2016;22(2):149-152.

doi:10.1136/injuryprev-2014-041461

114. Weidman J, Dickerson Deborah E and Koebel Charles T. Effective

Intervention Strategy to Improve Worker Readiness to Adopt Ventilated

Tools. Journal of Construction Engineering and Management.

2016/08/01 2016;142(8):04016028. doi:10.1061/(ASCE)CO.1943-

7862.0001123

115. Statista. Number of smartphone subscriptions worldwide from 2016 to

2027. Accessed 20July-2022,

https://www.statista.com/statistics/330695/number-of-smartphone-users-

worldwide/

116. Illiger K, Hupka M, Jan U, et al. Mobile technologies: expectancy, usage,

and acceptance of clinical staff and patients at a university medical center.

JMIR Mhealth Uhealth. Oct 21 2014;2(4):e42. doi:10.2196/mhealth.3799

117. Payne KB, Wharrad H and Watts K. Smartphone and medical related App

use among medical students and junior doctors in the United Kingdom

(UK): a regional survey. BMC Med Inform Decis Mak. Oct 30

2012;12:121. doi:10.1186/1472-6947-12-121

118. Johnson AC, El Hajj SC, Perret JN, et al. Smartphones in medicine:

emerging practices in an academic medical center. J Med Syst. Jan

2015;39(1):164. doi:10.1007/s10916-014-0164-4

119. Ventola CL. Mobile devices and apps for health care professionals: uses

and benefits. P t. May 2014;39(5):356-64.

120. Gazdecki A. 9 Mobile Technology Trends For 2017 (Infographic).

Accessed 12August2022, https://www.biznessapps.com/blog/mobile-

technology-trends/

121. Dương Văn Tú, Đào Thị Dung, Tống Thị Hồng Nhung, và cs. Hiệu quả

can thiệp sử dụng tin nhắn di động cải thiện kiến thức, thái độ và thực

hành của cha mẹ trong chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ 3 tuổi tại

một số trường mầm non công lập tỉnh Hà Nam. Tạp chí Y học cộng đồng.

2022;63(1):106-111.

122. Haghighinejad H, Liaghat L, Malekpour F, et al. Comparing the effects of

SMS-based education with group-based education and control group on

diabetes management: a randomized educational program. BMC Prim

Care. Aug 19 2022;23(1):209. doi:10.1186/s12875-022-01820-w

123. Yao P, Fu R, Craig Rushing S, et al. Texting 4 Sexual Health: Improving

Attitudes, Intention, and Behavior Among American Indian and Alaska

Native Youth. Health Promot Pract. Nov 2018;19(6):833-843.

doi:10.1177/1524839918761872

124. Liao Y, Wang Y, Tang J, et al. Predictors of long-term abstinence in a

randomized controlled trial of smoking cessation by mobile phone text

messaging ('Happy Quit') in China. Tob Prev Cessat. 2022;8:31.

doi:10.18332/tpc/152255

125. Cucciniello M, Petracca F, Ciani O, et al. Development features and study

characteristics of mobile health apps in the management of chronic

conditions: a systematic review of randomised trials. NPJ Digit Med. Oct

5 2021;4(1):144. doi:10.1038/s41746-021-00517-1

126. Chandran VP, Balakrishnan A, Rashid M, et al. Mobile applications in

medical education: A systematic review and meta-analysis. PLoS One.

2022;17(3):e0265927. doi:10.1371/journal.pone.0265927

127. Ahmad K, Alam F, Qadir J, et al. Global User-Level Perception of

COVID-19 Contact Tracing Applications: Data-Driven Approach Using

Natural Language Processing. JMIR Form Res. May 11

2022;6(5):e36238. doi:10.2196/36238

128. Al Raimi AM, Chong MC, Tang LY, et al. The effect of mobile

applications in enhancing asthma knowledge among school children with

asthma in Malaysia. J Pediatr Nurs. Jul-Aug 2022;65:e63-e71.

doi:10.1016/j.pedn.2022.02.012

129. Phạm Xuân Thành. Từ kết quả điều tra thực trạng và yếu tố nguy cơ bệnh

bụi phổi silic nghề nghiệp. Accessed 11/6/2018,

http://moh.gov.vn/pcbenhnghenghiep/pages/tintuc.aspx?CateID=14&Ite

mID=738

130. Cục Quản lý môi trường y tế. Báo cáo công tác y tế lao động và phòng

chống bệnh nghề nghiệp năm 2015. 2016.

131. Hoàng Văn Minh. Phương pháp nghiên cứu can thiệp: thiết kế và phân

tích thống kê. Nhà xuất bản Y học; 2019:388.

132. Nguyễn Đức Việt. Môi trường lao động và tình hình sức khỏe công nhân

công ty xi măng X78 năm 2010 – 2011. Trường Đại học Y Hà Nội; 2011.

133. Vũ Văn Triển, Ngô Quý Châu, Bùi Văn Nhơn, và cs. Rối loạn chức năng

hô hấp của công nhân trên công trình thi công cầu Nhật Tân. Tạp chí Y

học thực hành. 2013;886(11):28 - 30.

134. Tạ Thị Kim Nhung. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật và một số yếu tố liên

quan của người lao động sản xuất Supe Phốt phát Công ty Cổ phần Supe

Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao năm 2017. Đại học Y Hà Nội; 2017.

135. Ferrante G., Baldissera S., and Campostrini S. Epidemiology of chronic

respiratory diseases and associated factors in the adult Italian population.

Eur J Public Health. Dec 1 2017;27(6):1110-1116.

doi:10.1093/eurpub/ckx109

136. Lê Thanh Tuấn. Ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh

của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành Hà Nội. Đại học Y Hà

Nội; 2017.

137. Viện Khoa học môi trường và xã hội. Tiếp cận dịch vụ y tế của người lao

động tại các khu công nghiệp. Accessed 02/08/2022,

http://essi.org.vn/tiep-can-dich-vu-y-te-cua-nguoi-lao-dong-tai-cac-khu-

cong-nghiep-nd117636.html

138. Vương Lan Mai, Trần Thị Mai Anh và Nguyễn Hoàng Long. Thực trạng

sử dụng dịch vụ y tế của một số nhóm dân cư và các rào cản trong tiếp cận

dịch vụ y tế. Tạp chí Y học Thực hành. 2013;876(7):14-15.

139. Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thanh Thảo và cs. Thực

trạng bụi trong môi trường làm việc và tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở

người lao động công ty cơ khí gang thép năm 2018. Tạp chí Y học dự

phòng. 2018;30(4):198-205.

140. Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân và cs. Thực

trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở một nhà máy luyện

gang và một số yếu tố liên quan năm 2018. Tạp chí Y học Việt Nam.

2019;Tháng 5(1):96 - 100.

141. Bộ Y tế. Bệnh bụi phổi silic. Updated 18/10/2017. Accessed 13/3/2019,

https://moh.gov.vn/web/phong-chong-benh-nghe-nghiep/thong-tin-hoat-

dong/-/asset_publisher/xjpQsFUZRw4q/content/benh-bui-silic-

phoi?inheritRedirect=false

142. Tse LA, Lin X, Li W, et al. Smoking cessation sharply reduced lung

cancer mortality in a historical cohort of 3185 Chinese silicotic workers

from 1981 to 2014. Br J Cancer. Dec 2018;119(12):1557-1562.

doi:10.1038/s41416-018-0292-6

143. Ge C, Peters S, Olsson A, et al. Respirable Crystalline Silica Exposure,

Smoking, and Lung Cancer Subtype Risks. A Pooled Analysis of Case-

Control Studies. Am J Respir Crit Care Med. Aug 1 2020;202(3):412-421.

doi:10.1164/rccm.201910-1926OC

144. Souza TP, Souza R, Watte G, et al. Predictors of health-related quality of

life among semi-precious stone mineworkers exposed to silica dust. Int

Arch Occup Environ Health. May 2021;94(4):679-687.

doi:10.1007/s00420-020-01622-6

145. Quan H, Wu W, Yang G, et al. Risk Factors of Silicosis Progression: A

Retrospective Cohort Study in China. Front Med (Lausanne).

2022;9:832052. doi:10.3389/fmed.2022.832052

146. Luật số: 84/2015/QH13: Luật An toàn, vệ sinh lao động (2015).

147. Đinh Thị Liên. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh bụi

phổi silic của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương năm

2018. Đại học Y Hà Nội; 2019.

148. Johnson SG, Potrebny T, Larun L, et al. Usability Methods and Attributes

Reported in Usability Studies of Mobile Apps for Health Care Education:

Scoping Review. JMIR Med Educ. Jun 29 2022;8(2):e38259.

doi:10.2196/38259

149. Fralick M, Haj R, Hirpara D, et al. Can a smartphone app improve medical

trainees' knowledge of antibiotics? Int J Med Educ. Nov 30 2017;8:416-

420. doi:10.5116/ijme.5a11.8422

150. Kassavou A, A Court CE, Chauhan J, et al. Assessing the acceptability of

a text messaging service and smartphone app to support patient adherence

to medications prescribed for high blood pressure: a pilot study. Pilot and

Feasibility Studies. 2020/09/21 2020;6(1):134. doi:10.1186/s40814-020-

00666-2

151. King SL, Lebert J, Karpisek LA, et al. Characterizing User Experiences

With an SMS Text Messaging-Based mHealth Intervention: Mixed

Methods Study. JMIR Form Res. May 3 2022;6(5):e35699.

doi:10.2196/35699

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Mã hồ sơ:…………………

GIỚI THIỆU

Xin chào Anh/Chị,

Tôi là .....................điều tra viên của nghiên cứu:“Nghiên cứu đặcđiểm

dịch tễ học phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong

chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic tại Việt Nam”. Nghiên cứu này được tiến

hành nhằm xác định ảnh hưởng của bụi silic tự do trong môi trường lao động

tới sức khỏe của người lao động để có các kế hoạch chăm sóc bảo vệ sức khỏe

người lao động phù hợp làm tăng năng suất lao động.

Việc tham gia vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện. Những thông tin

anh/chị trả lời là vô cùng quan trọng đối với nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi

mong rằng anh/chị sẽ hợp tác và giúp chúng tôi có được những thông tin chính

xác nhất. Những thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích

nghiên cứu khoa học và sẽ được giữ bí mật hoàn toàn.

HÀNH CHÍNH

Ngày phỏng vấn:……/12/2018

Tên công ty/doanh nghiệp:…………….…………………………………

Họ tên người thu thập số liệu:………………….………………………….

Họ tên người làm sạch số liệu:…….………………………………………

Họ tên người nhập liệu:……………………………………………………

STT Câu hỏi Nội dung trả lời

A. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

A1 Họ và tên người lao động

A2 Số điện thoại liên hệ

A3 Anh/chị sinh năm nào (dương ….....................................................

lịch)?

A4 Giới tính? Nam

Nữ

A5 Trình độ học vấn 1.Tiểu học

2. Trung học cơ sở

3. Trung học phổ thông

4. Sơ/trung cấp

5. Cao đẳng, đại học

6. Khác (ghi rõ):....................................

A6 Tình trạng hôn nhân 1, Chưa kết hôn

2. Đã kết hôn đang chung sống

3. Đã kết hôn nhưng không chung sống

4. Góa

5. Li dị

6. Khác (ghi rõ):.....................................

A7 Chuyên ngành làm việc? Vật liệu xây dựng (gạch chịu lửa, xi

măng…)

Khai thác, chế biến quặng

Khai thác, chế tác đá

Luyện kim

Sản xuất gốm, sứ, thủy tinh

Khai thác đá Granit

Khác, ghi rõ:…………….………….

A8 Tên phân xưởng đang làm …………………………………………

việc? …………………………………………

A9 Số năm làm việc tại đơn vị Tại nhà máy:………….năm

hiện tại Tại phân xưởng…………năm

A10 Tình trạng công việc hiện tại 1. Hợp đồng toàn bộ thời gian (8 h/ngày)

của anh/chị? 2. Làm hợp đồng bán thời gian

3. Viên chức 4. Khác (ghi rõ):……………………….

A11 Loại hợp đồng công việc hiện 1. hợp đồng ngắn hạn

tại của anh/chị? 2. Hợp đồng dài hạn

3. Không ký hợp đồng

4. Viên chức

5. Khác (ghi rõ):……………………….

A12 Trong 5 năm trở lại đây, 1.Có

Anh,chị có làm nghề, công 2. Không (chuyển câu B1)

việc gì khác không?

A13 Nghề, công việc trước đây Công việc: ……………………………

(liệt kê các công việc đã làm trong 05 năm gần đây, tính từ Thời gian làm:……………………năm Công việc:..…………………………

thời điểm gần nhất) Thời gian làm:……………………năm

Nếu không có thì ghi KHÔNG

B. TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE

B1 Trong hai tuần qua anh/chị có 1. Có

bị ốm không? 2. Không (chuyển câu B3)

B2 Nếu có anh/chị phải nghỉ làm ……………số ngày nghỉ ốm

bao nhiêu ngày? (nếu không nghỉ thì ghi số 0)

B3 Anh/chị tự đánh giá sức khoẻ 1.Rất tốt

hiện tại của anh/chị là? 2. Tốt

3. Bình thường

4. Không tốt

5. Rất không tốt

B4 Anh/chị đã từng hút thuốc lá/ Có

thuốc lào không? Không (chuyển B6)

B5 Số lượng thuốc lá/thuốc lào 1.Hút hàng ngày

đã hút? 2.Hút 1 tuần 1 lần

3.Hút 1 tháng 1 lần

4.Hiếm khi hút

5.Khác (ghi rõ)

B6 Hiện tại anh/chị có hút thuốc Có

lá/ thuốc lào không? Không (chuyển B8)

B7 Số lượng thuốc lá/thuốc lào 1.Hút hàng ngày

hiện tại đang hút? 2.Hút 1 tuần 1 lần

3.Hút 1 tháng 1 lần

4.Hiếm khi hút

5.Khác (ghi rõ)……………………….

B8 Hiện tại anh/chị có mắc các 1.Có, ghi rõ:……………………….

bệnh hô hấp nào không? 2.Không

B9 Hiện tại anh/chị có mắc có Có, ghi rõ:……………………………

bệnh nghề nghiệp nào không? Không (chuyển B11)

B10 Anh/chị được cấp sổ bệnh 1. Có

nghề nghiệp chưa? 2. Không

B11 Hiện tại anh/chị ở đâu? 1. Tại gia đình

2. Nhà trọ

3. Khác (ghi rõ)…………………………

B12 Cơ sở khám chữa bệnh gần

nơi anh/chị đang ở nhất cách …………km

bao nhiêu km? 0. Không biết

B13 Anh/chị có biết cơ sở nào 1. Chụp phim Xquang

cung cấp các dịch vụ sau đây 2. Xét nghiệm đờm

3. Đo chức năng hô hấp không?

(khoanh tròn vào những dịch 4. Khám bệnh

5. Điều trị bệnh vụ biết)

C. YẾU TỐ NGUY CƠ TIẾP XÚC TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

C1 Anh/Chị có làm việc theo ca 1. Có

không? 2. Không (Chuyển C3)

C2 Số ca làm việc/ngày? ...............số ca/ngày

C3 Số ngày làm việc trong tuần ............................ngày/tuần

C4 Số giờ làm việc trong tuần ............................giờ/ngày

C5 Anh/chị cảm nhận về môi Rất thoải mái

trường ở nơi làm việc như thế Thoải mái

nào?

Bình thường Không thoải mái

Rất không thoải mái

C6 Trong khi lao động anh (chị) 1. Rất nhiều

phải tiếp xúc với bụi nhiều 2.Nhiều

hay ít? 3. Trung bình

4. Ít

5. Rất ít

C7 Trong môi trường lao động 1. Qui trình sản xuất.

của anh (chị) bụi sinh ra từ 2. Nền xưởng.

đâu? (Nhiều lựa chọn) 3. Phân xưởng khác

4. Khác (ghi rõ)……………………. 5. Không biết

C8 Theo anh/chị, môi trường lao 1. Có

động hiện tại có bụi silic 2. Không (chuyển C11)

không?

C9 Mức độ bụi silic ở môi trường 1. Rất nhiều

lao động hiện tại của anh/chị? 2.Nhiều

3. Trung bình

4. Ít

5. Rất ít

C10 Thời gian anh/chị đã tiếp xúc

với bụi silic là bao lâu? ..........tháng...........năm (ghi cụ thể)

C11 Trong khi lao động anh (chị) 1. Rất nhiều

phải tiếp xúc với hơi khí độc 2.Nhiều

nhiều hay ít? 3. Trung bình

4. Ít

5. Rất ít

C12 Trong môi trường lao động 1. Có

của anh/chị có các yếu tố tác 2. Không (chuyển D1)

hại nghề nghiệp nào không? 3. Không biết (chuyển D1)

C13 Nếu có là yếu tố tác hại nghề 1.Thiếu ánh sáng

nghiệp nào? 2. Ồn

(nhiều lựa chọn) 3. Ẩm ướt

4. Nóng

5. Bụi

6. Khác (ghi rõ):......................................

D. KIẾN THỨC VỀ BỆNH BỤI PHỔI SILIC

D1 Anh (chị) đã bao giờ nghe nói Có

về bệnh bụi phổi silic không? Không (Chuyển D3)

D2 Nguồn thông tin mà anh/chị Y tế cơ quan

đã tiếp cận về bệnh bụi phổi Tivi, truyền hình nói

silic? Báo điện tử, báo giấy

(nhiều lựa chọn) Tờ rơi, áp phích

Khác (ghi rõ)......................................

D3 Theo anh/chị, Bệnh bụi phổi 1. Có

silic có phải là bệnh được 2. Không

hưởng bảo hiểm không? 3. Không biết

D4 Theo anh/chị, những nghề hay 1.Sản xuất vật liệu xây dựng (gạch chịu

công việc nào có nguy cơ cao lửa, xi măng…)

mắc bệnh bụi phổi silic? 2.Khai thác, chế biến quặng

(nhiều lựa chọn) 3.Khai thác, chế tác đá

4.Luyện kim1

5.Sản xuất gốm, sứ, thủy tinh

6.Khai thác đá Granit

7.Khác, ghi rõ:…………….………….

8.Không biết

D5 Theo anh/chị, Làm việc trong Có

môi trường nhiều bụi silic có Không

gia tăng mắc bệnh bụi phổi Không biết

silic không?

D6 Theo anh/chị, làm thế nào 1. Bắt tay

một người lại bị mắc bệnh bụi 2. Do hút phải bụi trong không khí

phổi silic? (nhiều lựa chọn) 3. Làm việc trong môi trường nhiều bụi 4. Ăn uống trong môi trường nhiều bụi

5. Sống với người bị bệnh bụi phổi silic

6. Sống trong nhà đông người

7. Tiếp xúc nơi công cộng

8. Khác (ghi rõ):………………………..

9. Không biết

D7 Theo anh/chị, Bệnh bụi phổi Có

silic có phòng tránh được Không (chuyển câu D9)

không? Không biết (chuyển câu D9)

D8 Nếu có phòng tránh bằng cách Đeo khẩu trang

nào? (nhiều lựa chọn) Mặc quần áo bảo hộ Khám sức khỏe định kỳ hàng năm

Khám bệnh nghề nghiệp hàng năm

Tuân thủ an toàn vệ sinh lao động

Mở cửa sổ tại nhà

Cẩn trọng những nơi nhiều bụi

Uống sữa

Làm qui trình ướt

Khác (Ghi rõ):................................

D9 Đeo khẩu trang đúng quy định Có

có làm giảm nguy cơ mắc Không

bệnh bụi phổi silic không? Không biết

D10 Làm ẩm môi trường lao động Có

có làm giảm nguy cơ mắc Không

bệnh bụi phổi silic không? Không biết

D11 Thông thoáng gió có làm 1.Có

giảm nguy cơ mắc bệnh bụi 2.Không

phổi silic không? 3.Không biết

D12 Thời gian tiếp xúc ngắn nhất 0. Không biết

với bụi silic trong quá trình .............tháng…………năm

lao động để có thể gây bệnh

bụi phổi silic cấp tính là bao lâu?

D13 Thời gian tiếp xúc ngắn nhất 0. Không biết

với bụi silic trong quá trình .............tháng…………năm

lao động để có thể gây bệnh

bụi phổi silic mạn tính là bao

lâu?

D14 Hút thuốc lá có làm tăng nguy Có

cơ mắc bệnh bụi phổi silic Không

không? Không biết

D15 Hút thuốc lào có làm tăng Có

nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic không? Không Không biết

D16 Những dấu hiệu gì gợi ý mắc Không biết

bệnh bụi phổi silic? (nhiều lựa Ho

chọn) Khạc đờm

Đau ngực

Khó thở

Sốt

Khác (ghi rõ):....................................

D17 Hậu quả của bệnh bụi phổi 0. Không biết

silic tới người lao động là gì? 1. Suy giảm sức khỏe

(nhiều lựa chọn) 2. Dễ mắc bệnh

3. Suy giảm sức lao động

4. Giảm thu nhập

5. Khác (ghi rõ):....................................

E. THÁI ĐỘ VỀ BỆNH BỤI PHỔI SILIC

E1 Bệnh bụi phổi silic có phải là 1. Rất nguy hiểm

bệnh nguy hiểm không? 2. Nguy hiểm

3. Không nguy hiểm

4. Không biết

E2 Công việc hiện tại của anh/chị 1. Rất dễ mắc bệnh

có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi 2. Dễ mắc bệnh

silic không? 3. Không thể mắc bệnh

4. Không biết

E3 Bệnh bụi phổi silic có chữa 1. Có

khỏi được không? 2. Không

3. Không biết

E4 Người bị bệnh bụi phổi silic 1.Dùng thuốc đông y

nên được điểu trị như thế nào? 2. Nghỉ ở nhà, không dùng thuốc

3. Điều trị ngoại trú theo đơn của BS 4. Điều trị nội trú theo chỉ định BS

5. Khác (ghi rõ):…………………….

6. Không biết

E5 Theo anh/chị, có nên tiếp xúc 1. Có

với người mắc bệnh bụi phổi 2. Không

silic không? 3. Không biết

E6 Việc phòng chống bệnh bụi 1. Có

phổi silic có phải là trách 2. Không

nhiệm của người sử dụng lao 3. Không biết

động không?

E7 Việc phòng chống bệnh bụi 1. Có

phổi silic có phải là trách 2. Không

nhiệm của người lao động 3. Không biết

không?

F. THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH BỤI PHỔI SILIC

F1 Anh/chị có được công ty cấp Mũ

các loại bảo hộ lao động sau Ủng/giày

không? Khẩu trang

(đánh dấu vào những đáp án Găng tay

tương ứng) Quần áo bảo hộ lao động

Kính

F2 Anh/chị có sử dụng các loại Mũ

bảo hộ lao động sau không? Ủng/giày

(đánh dấu vào những đáp án Khẩu trang

tương ứng) Găng tay

Quần áo bảo hộ lao động

Kính

F3 Loại khẩu trang hiện tại 0.Không sử dụng

anh/chị đang sử dụng? 1.Khẩu trang Y tế dùng một lần

2. Khẩu trang vải

3. Khẩu trang N95

4. Khác (ghi rõ):……………………….

F4 Tần suất sử dụng các loại bảo Mũ: 1 2 3 4 5

hộ lao động của anh/chị khi Ủng/giày: 1 2 3 4 5

lao động? Khẩu trang: 1 2 3 4 5

1.Rất thường xuyên, 2 thường Găng tay: 1 2 3 4 5

xuyên, 3 thỉnh thoảng, 4 hiếm Quần áo BHLĐ: 1 2 3 4 5

khi, 5 không sử dụng Kính: 1 2 3 4 5

F5 Phân xưởng của anh (chị) đã 1. Tưới nước ra nền xưởng

và đang làm gì để phòng 2. Làm sạch nền xưởng

chống bụi? 3. Dùng quạt thông gió hút bụi

(nhiều lựa chọn) 4.Khác (ghi rõ)

....................................................................................

5. Không biết

F6 Anh/chị có được khám sức 1.Có

khoẻ định kỳ hàng năm 2. Không (chuyển câu F8)

không?

F7 Anh/chị có được khám sức 1.Có khoẻ định kỳ trong năm 2018 2.Không không?

F8 Anh/chị có được khám bệnh 1.Có

2. Không (Chuyển câu F10)

nghề nghiệp hàng năm không?

F9 Anh/chị có được khám bệnh 1.Có nghề nghiệp trong năm 2018 2.Không không?

F10 Anh/chị đang làm gì để phòng 0.Không làm gì

chống bệnh bụi phổi silic? 1. Khám sức khỏe định kỳ hàng năm

2. Khám bệnh nghề nghiệp hàng năm

3. Tuân thủ an toàn lao động

4. Tuân thủ vệ sinh lao động

5. Tuân thủ nội qui phân xưởng

6. Khác (ghi rõ):.................................................

F11 Anh/chị có mong muốn nhận 1.Có

thông tin về bệnh bụi phổi 2. Không (DỪNG)

silic không?

F12 Anh/chị mong muốn nhận 1. Nghề công việc có nguy cơ cao

thông tin gì về bệnh bụi phổi 2. Dấu hiệu lâm sàng

silic? 3. Thủ tục giám định

4. Yếu tố gây bệnh

5. Cách dự phòng bệnh

6. Khác (ghi rõ):..................................

F13 Anh/chị mong muốn nhận 1. Y tế cơ quan

thông tin về bệnh bụi phổi 2. Tivi, truyền hình nói

silic qua kênh nào nhất? 3. Báo điện tử, báo giấy

(MỘT LỰA CHỌN) Tờ rơi, áp phích

Khác (ghi rõ)......................................

Cảm ơn anh/chị đã hợp tác tham gia nghiên cứu!

ĐIỀU TRA VIÊN KÝ TÊN

PHỤ LỤC 2: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

Mã HS:…………………

Ngày khám: ......../......../20

STT Câu hỏi Nội dung trả lời Chú thích

A THÔNG TIN CÁ NHÂN

A1 Họ và tên NLĐ ..................................................

A2 Giới tính 1. Nam 2. Nữ

A3 Năm sinh (dương lịch)? ..................................................

A4 Số điện thoại của NLĐ ..................................................

A5 Công việc cụ thể hiện tại ..................................................

đang làm của NLĐ ..................................................

A6 Tên phân xưởng đang làm ..................................................

việc ..................................................

A7 Số năm làm việc tại đơn vị Tại nhà máy:………….năm

hiện tại Tại phân xưởng:…………năm

A8 Trong 5 năm trở lại đây, 1.Có

anh/chị có làm nghề, công 2. Không (chuyển B1)

việc gì khác không?

A9 Nghề, công việc trước đây Công việc: …….……………

(liệt kê các công việc đã Thời gian làm:……………năm

làm trong 05 năm gần Công việc:..…………………

đây, tính từ thời điểm gần Thời gian làm:……………năm

nhất)

B KHÁM THỂ LỰC

B1 Chiều cao của NLĐ ...................... cm

B2 Cân nặng của NLĐ ...................... kg

B3 Huyết áp của NLĐ ................./................ mmHg

B4 Nhịp mạch của NLĐ .................. lần/phút

B5 Phân loại thể lực của bệnh 1. Loại I 2. Loại II

nhân(khoanh tròn vào 1 3. Loại III 4. Loại IV

lựa chọn) 5. Loại V

C HỎI BỆNH

C1 Anh chị có hút thuốc lá/ 1. Có Nếu chọn 2

thuốc lào không? 2. Không => chuyển

câu C3

C2 Số lượng thuốc lá/thuốc .......................... bao-năm

lào hiện tại đang hút?

C3 Hiện tại anh/chị có mắc Có, ghi rõ:………………….

các bệnh hô hấp nào Không

không?

C4 Tiền sử nội khoa khác ..................................................

(nếu có) ..................................................

C5 Tiền sử ngoại khoa khác ..................................................

(nếu có) ..................................................

C6 Hiện tại anh/chị có mắc Nếu chọn 2 Có, ghi rõ:………………… các bệnh nghề nghiệp nào => chuyển Không không? câu C9

C7 Anh chị phát hiện mắc

bệnh nghề nghiệp trên ……..…………………………

năm nào?

C8 Anh chị có được cấp sổ 1. Có

bệnh nghề nghiệp không? 2. Không

Triệu chứng cơ năng

C9 Đối tượng có ho không? 1. Có Nếu chọn 2

2. Không =>chuyển

câu C12

C10 Thời điểm xuất hiện ho 1. Ban ngày

2. Ban đêm

3. Cả ngày cả đêm

1. Liên tục C11 Tần suất ho

2. Từng cơn

3. Khác, ghi rõ:......................

C12 Đối tượng có khạc đờm Có Nếu chọn 2

không? Không =>chuyển

câu C15

C13 Loại đờm 1. Đờm nhầy

2. Đờm mủ

3. Đờm máu

4. Đờm bã đậu

C14 Thời điểm khạc đờm 1. Ban ngày

2. Ban đêm

3. Cả ngày cả đêm

C15 Đối tượng có khó thở 1. Có Nếu chọn 2

không? 2. Không =>chuyển

câu C18

C16 Mức độ khó thở 1. Khó thở từng cơn

2. Khó thở khi gắng sức

3. Khó thở khi làm việc nhẹ

4. Khó thở thường xuyên, cả khi

nghỉ ngơi

C17 Thời điểm khó thở 1. Ban ngày

2. Ban đêm

3. Cả ngày và đêm

C18 Có đau ngực không? 1. Có Nếu chọn 2

2. Không =>chuyển

câu C25

C19 Vị trí đau ngực 1. Ngực phải 2. Ngực trái

3. Hai bên ngực 4. Đau sau

xương ức

C20 Đau có lan không? 1. Có

2. Không

C21 Tính chất cơn đau 1. Đè ép

2. Xiết chặt

3. Như dao đâm

4. Khác, ghi r………….....

C22 Thời gian kéo dài cơn đau ……………… phút

C23 Yếu tố khởi phát cơn đau 1. Khi gắng sức

2. Khi nghỉ ngơi

3. Khác, ghi rõ:………………

C24 Yếu tố làm tăng hoặc ………………………………

giảm cơn đau ………………………………..

C25 Đối tượng có bị chảy mũi 1. Có

không? 2. Không

C26 Đối tượng có bị khàn 1. Có

tiếng không? 2. Không

C27 Đối tượng có bị thở khò 1. Có

khè không? 2. Không

C28 Các dấu hiệu khác, ghi rõ: ..............................................

............................................................................................

............................................................................................

............................................................................................

Triệu chứng toàn thân

C29 Đối tượng có mệt mỏi 1. Có

không? 2. Không

C30 Đối tượng có sút cân 1. Có

không? 2. Không

C31 Đối tượng sút bao nhiêu ……………..…kg

kg?

C32 Đối tượng sút cân trong …….....ngày………….tháng

thời gian bao lâu?

C33 Các triệu chứng toàn thân khác, ghi rõ (nếu có)................

............................................................................................

............................................................................................

............................................................................................

D KHÁM LÂM SÀNG

D1 Lồng ngực bệnh nhân 1. Cân đối

2. Không cân đối

3. Khác, ghi rõ:.........................

D2 Khoang liên sườn 1. Giãn rộng

2. Hẹp (xẹp)

3. Khác, ghi rõ:......................

D3 Nhìn thấy dấu hiệu khác, ghi rõ:.....................................

............................................................................................

D4 Rung thanh tăng Phải Trái

(đánh dấu x vào ô tương Trên Trên

ứng) Giữa Giữa

Dưới Dưới

D5 Rung thanh giảm Phải Trái

(đánh dấu x vào ô tương Trên Trên

ứng) Giữa Giữa

Dưới Dưới

D6 Sờ thấy dấu hiệu khác, ghi rõ:..........................

............................................................................................

............................................................................................

D7 Gõ đục Phải Trái

Trên Trên

Giữa Giữa

Dưới Dưới

D8 Gõ vang Phải Trái

Trên Trên

Giữa Giữa

Dưới Dưới

D9 Gõ thấy dấu hiệu khác, ghi rõ:............................................

............................................................................................

D10 Rì rào phế nang 1. Bình thường

2. Giảm

3. Khác, ghi rõ:………………

D11 Nghe phổi có thấy tiếng 1. Có

ran không? 2. Không

D12 Loại ran phổi(có thể chọn 1. Ran ẩm

nhiều đáp án) 2. Ran nổ

3. Ran rít

4. Ran ngáy

5. Khác, ghi rõ:………………

D13 Vị trí ran ẩm (nếu có) Phải Trái

Trên Trên

Giữa Giữa

Dưới Dưới

D14 Vị trí ran nổ (nếu có) Phải Trái

Trên Trên

Giữa Giữa

Dưới Dưới

D15 Vị trí ran rít (nếu có) Phải Trái

Trên Trên

Giữa Giữa

Dưới Dưới

D16 Vị trí ran ngáy (nếu có) Phải Trái

Trên Trên

Giữa Giữa

Dưới Dưới

D17 Nghe thấy dấu hiệu khác, ghi rõ:………………………

……………………………………………………………

D18 Khám cơ quan, bộ phận khác (nếu có bất thường):.....

............................................................................................

............................................................................................

E CẬN LÂM SÀNG

E1 Kết quả X – quang phổi 1. Bình thường

thẳng 2. Bất thường, ghi rõ:…..…

………………………………

………………………………

………………………………

Đo chức năng hô hấp

E2 Các hội chứng thông khí 1. Bình thường Nếu chọn 1

phổi của bệnh nhân? 2. RLTK hạn chế => dừng

3. RLTK tắc nghẽn lại

4. RLTK hỗn hợp

E3 Mức độ rối loạn thông khí 1. Nhẹ

phổi của bệnh nhân 2. Vừa

3. Nặng

Bác sĩ khám bệnh

(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐO CHỨC NĂNG HÔ HẤP

Mã số HS: ……………….……

Họ tên : .................................................... Năm sinh (dương lịch): .................

Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

Công ty: ............................................................................................................

Vị trí lao động:....................................................................................................

Tuổi nghề:............................................................................................................

Dung tích Dung tích Tỷ số Thông Khí dự

sống (lít) thở ra tối Tiffeneau khí phút/ trữ

đa/giây tối đa

(lít) (lít)

Dự kiến

Thực tế

Tỷ lệ giảm%

Kết luận:.............................................................................................................

Ngày ...... tháng …… năm 20 Ngày ....... tháng …… năm 20

KỸ THUẬT VIÊN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA

Họ tên .................................. Họ tên .........................................

PHỤ LỤC 4: PHIẾU ĐỌC PHIM BỆNH BỤI PHỔI

PHỤ LỤC 5: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG

AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

Thông tin người được phỏng vấn:

Họ và tên:

Năm sinh: Giới tính:

Chức vụ:

Bộ phận làm việc:

Số năm kinh nghiệm:

Điện thoại: Trước can thiệp:

1. Các yếu tố nguy cơ tiếp xúc trong môi trường lao động: các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao động, nguồn phát sinh các yếu tố tác hại

nghề nghiệp, mức độ phát sinh…

2. Tình hình mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở nhà máy. 3. Tình hình phòng chống bệnh bụi phổi silic ở nhà máy, những tồn tại, khó

khăn, điểm thuận lợi và các đề xuất.

4. Sự quan tâm của lãnh đạo nhà máy đến vấn đề bệnh bụi phổi silic ở người

lao động (kế hoạch hàng năm, báo cáo…)

Sau can thiệp:

1. Các yếu tố nguy cơ tiếp xúc trong môi trường lao động: các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao động, nguồn phát sinh các yếu tố tác hại

nghề nghiệp, mức độ phát sinh…

2. Tình hình mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở nhà máy.

3. Tình hình phòng chống bệnh bụi phổi silic ở nhà máy, những tồn tại, khó

khăn, điểm thuận lợi và các đề xuất.

4. Sự quan tâm của lãnh đạo nhà máy đến vấn đề bệnh bụi phổi silic ở người

lao động (kế hoạch hàng năm, báo cáo…)

5. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai các giải pháp can thiệp.

6. Đánh giá về hiệu quả của các giải pháp can thiệp. 7. Đề xuất, khuyến nghị nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh bụi phổi silic.

PHỤ LỤC 6: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU Y TẾ CƠ QUAN

Thông tin người được phỏng vấn:

Họ và tên:

Năm sinh: Giới tính:

Chức vụ:

Bộ phận làm việc:

Số năm kinh nghiệm:

Điện thoại:

Trước can thiệp:

1. Các yếu tố nguy cơ tiếp xúc trong môi trường lao động: các yếu tố tác hại

nghề nghiệp trong môi trường lao động, nguồn phát sinh các yếu tố tác hại

nghề nghiệp, mức độ phát sinh…

2. Tình hình mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở nhà máy.

3. Tình hình phòng chống bệnh bụi phổi silic ở nhà máy, những tồn tại, khó

khăn, điểm thuận lợi và các đề xuất.

4. Sự quan tâm của lãnh đạo nhà máy đến vấn đề bệnh bụi phổi silic ở người

lao động (kế hoạch hàng năm, báo cáo…)

Sau can thiệp:

1. Các yếu tố nguy cơ tiếp xúc trong môi trường lao động: các yếu tố tác hại

nghề nghiệp trong môi trường lao động, nguồn phát sinh các yếu tố tác hại

nghề nghiệp, mức độ phát sinh…

2. Tình hình mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở nhà máy.

3. Tình hình phòng chống bệnh bụi phổi silic ở nhà máy, những tồn tại, khó

khăn, điểm thuận lợi và các đề xuất.

4. Sự quan tâm của lãnh đạo nhà máy đến vấn đề bệnh bụi phổi silic ở người

lao động (kế hoạch hàng năm, báo cáo…)

5. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai các giải pháp can thiệp.

6. Đánh giá về hiệu quả của các giải pháp can thiệp.

7. Đề xuất, khuyến nghị nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh bụi phổi silic.

PHỤ LỤC 7: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU NGƯỜI LAO ĐỘNG

Thông tin người được phỏng vấn:

Họ và tên:

Năm sinh: Giới tính:

Chức vụ:

Bộ phận làm việc:

Số năm kinh nghiệm:

Điện thoại:

Trước can thiệp:

1. Các yếu tố nguy cơ tiếp xúc trong môi trường lao động: các yếu tố tác hại

nghề nghiệp trong môi trường lao động, nguồn phát sinh các yếu tố tác hại

nghề nghiệp, mức độ phát sinh…

2. Tình hình thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh bụi phổi silic của

người lao động, những tồn tại, khó khăn, điểm thuận lợi và các đề xuất.

3. Sự quan tâm của lãnh đạo nhà máy đến vấn đề bệnh bụi phổi silic ở người

lao động (kế hoạch hàng năm, báo cáo…)

Sau can thiệp:

1. Các yếu tố nguy cơ tiếp xúc trong môi trường lao động: các yếu tố tác hại

nghề nghiệp trong môi trường lao động, nguồn phát sinh các yếu tố tác hại

nghề nghiệp, mức độ phát sinh…

2. Tình hình thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh bụi phổi silic của

người lao động, những tồn tại, khó khăn, điểm thuận lợi và các đề xuất.

3. Sự quan tâm của lãnh đạo nhà máy đến vấn đề bệnh bụi phổi silic ở người

lao động (kế hoạch hàng năm, báo cáo…)

4. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai các giải pháp can thiệp.

5. Đánh giá về hiệu quả của các giải pháp can thiệp.

PHỤ LỤC 8: PHIẾU ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM TRUYỀN THÔNG

Mã HS:…………………

STT Câu hỏi Nội dung trả lời

A. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

A1 Họ và tên người lao động

A2 Số điện thoại liên hệ

A3 Anh/chị sinh năm nào (dương ….....................................................

lịch)?

A4 Giới tính? Nam

Nữ

A5 Tên phân xưởng đang làm việc? ……………………………………

……………………………………

B. ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM TRUYỀN THÔNG

B1 Câu hỏi trong phần mềm có dễ hiểu Có

Không không?

B2 Ứng dụng được cài đặt dễ dàng Có

Không

B3 Giao diện phần mềm để đọc có đơn Có

giản, thuận tiện không? Không

B4 Việc điền thông tin có dễ dàng Có

không? Không

B5 Việc tiếp cận thông tin trên ứng 1. Có

dụng có thuận tiện không? 2. Không

B6 Thông tin truyền thông trên ứng 1. Có

dụng có dễ dàng bị mất, thất lạc (so 2. Không

với tờ rơi, tài liệu) không?

B7 Thông tin cung cấp trong ứng dụng 1. Có

có hữu ích trong việc bảo vệ sức 2. Không

khỏe của người lao động không?

B8 Việc thêm hình ảnh minh họa cho 1. Có

mỗi câu hỏi có giúp người dùng dễ 2. Không

hiểu không?

B9 Người lao động có bị phiền hà khi 1. Có

lời nhắc xuất hiện hàng ngày 2. Không

không?

B10 Việc nhắc hàng ngày có giúp người 1. Có

lao động cải thiện những nội dung 2. Không

truyền thông không?

Xin trân trọng cảm ơn!

Điều tra viên ký tên

PHỤ LỤC 9: BIẾN SỐ, CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU

Phương

Biến số Loại biến pháp thu Chỉ số

thập

Mục tiêu 1: Phân tích đặc điểm dịch tễ học bệnh bụi phổi silic ở một số cơ sở sản

xuất có nguy cơ cao tại Thái Nguyên năm 2018-2019

Xác định tỉ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động và mức độ biểu hiện bệnh

Ho Nhị phân Hỏi bệnh Tỷ lệ NLĐ có triệu chứng ho

Tỷ lệ NLĐ có triệu chứng Khạc đờm Nhị phân Hỏi bệnh khạc đờm

Tỷ lệ NLĐ có triệu chứng Khó thở Nhị phân Hỏi bệnh khó thở

Tỷ lệ NLĐ có triệu chứng Đau ngực Nhị phân Hỏi bệnh đau ngực

Khám lâm Tỷ lệ NLĐ có lồng ngực Lồng ngực Danh mục sàng không cân đối

Khám lâm Tỷ lệ NLĐ có khoang liên Khoang liên sườn Danh mục sàng sườn bất thường

Khám lâm Tỷ lệ NLĐ có rung thanh bất Rung thanh Danh mục sàng thường

Khám lâm Tỷ lệ NLĐ có bất thường khi Gõ Danh mục sàng gõ phổi

Khám lâm Tỷ lệ NLĐ có rì rào phế nang Rì rào phế nang Danh mục sàng bất thường

Khám lâm Rales phổi Nhị phân Tỷ lệ NLĐ có rales phổi sàng

Định - Chỉ số Gaensler FVC Đo CNHH lượng - Tỷ lệ NLĐ có rối loạn

CNHH Định FEV1 Đo CNHH - Tỷ lệ các mức độ rối loạn lượng CNHH

Chụp X- Tỷ lệ bệnh nhân có tổn Tổn thương trên phim X- Nhị phân quang ILO- thương phổi theo phân loại quang phổi theo ILO-2011 2011 ILO-2011

Chụp X- Tỷ lệ các loại tổn thương Mức độ tổn thương phổi theo Danh mục quang ILO- phổi theo phân loại ILO- phân loại ILO-2011 2011 2011

Phân tích một số yếu tố liên quan với tình trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao

động

Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh và có

các triệu chứng theo nhóm Nhóm tuổi Thứ hạng Phỏng vấn tuổi của NLĐ và các yếu tố

nguy cơ khác

Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh và có

các triệu chứng theo giới tính Giới tính Nhị phân Quan sát NLĐ và các yếu tố nguy cơ

khác

Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh và có

các triệu chứng theo nhóm Nhóm tuổi nghề Thứ hạng Phỏng vấn tuổi nghề của NLĐ và các

yếu tố nguy cơ khác

Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh và có

các triệu chứng theo tiền sử Tiền sử hút thuốc lá/thuốc Nhị phân Phỏng vấn hút thuốc lá/ thuốc lào của lào NLĐ và các yếu tố nguy cơ

khác

Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh và có Tình trạng mắc bệnh hô hấp Nhị phân Phỏng vấn các triệu chứng theo tình

trạng mắc bệnh hô hấp của

NLĐ và các yếu tố nguy cơ

khác

Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh và có

các triệu chứng theo tần suất Tần suất sử dụng khẩu trang Thứ hạng Phỏng vấn sử dụng khẩu trang của NLĐ của NLĐ

và các yếu tố nguy cơ khác

Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh và có

các triệu chứng theo phân Phân xưởng Danh mục Phỏng vấn xưởng làm việc và các yếu tố

nguy cơ khác

Xác định tình trạng sức khoẻ của người lao động

Tình trạng ốm của người lao Tỉ lệ NLĐ phải nghỉ ốm Nhị phân Phỏng vấn động trong hai tuần qua trong 2 tuần qua

Số ngày nghỉ ốm của người Định Số ngày nghỉ ốm trung bình Phỏng vấn lao động trong hai tuần qua lượng của NLĐ

Khám sức khỏe định kỳ Tỉ lệ NLĐ được khám sức trong năm của người lao Nhị phân Phỏng vấn khoẻ định kỳ trong năm động

Khám bệnh nghề nghiệp Tỉ lệ NLĐ được khám bệnh trong năm của người lao Nhị phân Phỏng vấn nghề nghiệp trong năm động

Tự đánh giá tình trạng sức Tỉ lệ NLĐ ở mỗi kết quả tự

Thứ hạng Phỏng vấn đánh giá tình trạng sức khoẻ khỏe của người lao động

hiện tại

Tình trạng hút thuốc Tỉ lệ NLĐ có hút thuốc Nhị phân Phỏng vấn lá/thuốc lào lá/thuốc lào

Yếu tố nguy cơ tiếp xúc của người lao động trong môi trường lao động

Làm việc theo ca của người Tỉ lệ NLĐ phải làm việc theo Nhị phân Phỏng vấn ca lao động

Số ngày làm việc trong tuần Số ngày làm việc trung bình Danh mục Phỏng vấn của người lao động trong tuần của NLĐ

Số giờ làm việc trong tuần Định Số giờ làm việc trung bình Phỏng vấn lượng trong tuần của NLĐ

Cảm nhận về môi trường Tỉ lệ NLĐ ở mỗi mức cảm

Phỏng vấn nhận về môi trường làm việc làm việc của người lao động Thứ hạng

của NLĐ

Mức độ phải tiếp xúc với Tỉ lệ NLĐ ở mỗi mức độ

Thứ hạng Phỏng vấn cảm nhận tiếp xúc với bụi bụi trong khi lao động

khi lao động

Nguồn phát sinh bụi trong Tỉ lệ các nguồn phát sinh bụi Danh mục Phỏng vấn môi trường lao động trong MTLĐ

Tình trạng bụi silic trong Tỉ lệ NLĐ cảm nhận thấy có Phỏng vấn tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động hiện tại Nhị phân

môi trường làm việc

Mức độ bụi silic ở môi Tỉ lệ cảm nhận mức độ tiếp Thứ hạng Phỏng vấn trường lao động hiện tại xúc với bụi silic khi lao động

Mục tiêu 2: Đánh giá giải pháp can thiệp giảm nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic

ở một số cơ sở sản xuất có nguy cơ cao tại Thái Nguyên

Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện kiến thức của người lao động về giảm nguy cơ

mắc bệnh bụi phổi silic

Nghe nói về bệnh bụi phổi Tỉ lệ NLĐ biết về bệnh BPSi Danh mục Phỏng vấn silic So sánh hiệu quả can thiệp

Nguồn thông tin mà người Tỉ lệ các nguồn thông tin mà

NLĐ đã tiếp cận để biết lao động đã tiếp cận về bệnh Danh mục Phỏng vấn thông tin về bệnh BPSi bụi phổi silic

So sánh hiệu quả can thiệp

Kiến thức của người lao Tỉ lệ các thông tin về việc

động về bệnh bụi phổi silic được hưởng bảo hiểm xã hội Danh mục Phỏng vấn được hưởng bảo hiểm xã của NLĐ

So sánh hiệu quả can thiệp hội

Kiến thức của người lao Tỉ lệ NLĐ cho rằng làm việc

động về làm việc trong môi trong MTLĐ có nhiều bụi

trường có nhiều bụi silic Danh mục Phỏng vấn silic làm tăng nguy cơ mắc

bệnh BPSi làm gia tăng mắc bệnh bụi

So sánh hiệu quả can thiệp phổi silic

Kiến thức của người lao Tỉ lệ NLĐ cho rằng bệnh động về việc có thể phòng Danh mục Phỏng vấn BPSi có thể phòng chống tránh được bệnh bụi phổi So sánh hiệu quả can thiệp silic

Kiến thức của người lao Tỉ lệ các phương pháp phòng động về phương pháp Danh mục Phỏng vấn tránh bệnh BPSi phòng tránh bệnh bụi phổi So sánh hiệu quả can thiệp silic

Kiến thức của người lao

Tỉ lệ NLĐ biết việc đeo khẩu động về việc đeo khẩu trang trang có thể làm giảm nguy đúng quy định làm giảm Danh mục Phỏng vấn cơ mắc bệnh BPSi nguy cơ mắc bệnh bụi phổi So sánh hiệu quả can thiệp silic

Kiến thức của người lao Tỉ lệ NLĐ biết việc làm ẩm

động về việc làm ẩm môi môi trường lao động có thể

trường lao động làm giảm Danh mục Phỏng vấn làm giảm nguy cơ mắc bệnh

BPSi nguy cơ mắc bệnh bụi phổi

So sánh hiệu quả can thiệp silic

Kiến thức của người lao Tỉ lệ NLĐ biết việc làm

thông thoáng gió có thể làm động về việc thông thoáng

Danh mục Phỏng vấn giảm nguy cơ mắc bệnh gió làm giảm nguy cơ mắc

BPSi bệnh bụi phổi silic

So sánh hiệu quả can thiệp

Hút thuốc lá/thuốc lào làm Tỉ lệ NLĐ biết việc hút thuốc

lá/thuốc lào có thể làm tăng tăng nguy cơ mắc bệnh bụi Danh mục Phỏng vấn nguy cơ mắc bệnh BPSi phổi silic

So sánh hiệu quả can thiệp

Dấu hiệu gợi ý mắc bệnh Tỉ lệ NLĐ biết việc dấu hiệu

Danh mục Phỏng vấn gợi ý mắc bệnh BPSi bụi phổi silic

So sánh hiệu quả can thiệp

Tỉ lệ NLĐ biết hậu quả của Hậu quả của bệnh bụi phổi

Danh mục Phỏng vấn việc mắc bệnh BPSi silic tới người lao động

So sánh hiệu quả can thiệp

Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện thái độ của người lao động về giảm nguy cơ

mắc bệnh bụi phổi silic

Tỉ lệ NLĐ cho rằng bệnh Bệnh bụi phổi silic có phải

Danh mục Phỏng vấn BPSi là bệnh nguy hiểm là bệnh nguy hiểm

So sánh hiệu quả can thiệp

Tỉ lệ NLĐ cho rằng bệnh Khả năng chữa khỏi của

Danh mục Phỏng vấn BPSi không chữa khỏi được bệnh bụi phổi silic

So sánh hiệu quả can thiệp

Tỉ lệ NLĐ cho rằng vẫn có Có nên tiếp xúc với người

thể tiếp xúc với người mắc lao động mắc bệnh bụi phổi Danh mục Phỏng vấn bệnh BPSi silic

So sánh hiệu quả can thiệp

Tỉ lệ NLĐ cho rằng việc Việc phòng chống bệnh bụi

phòng chống bệnh bụi phổi phổi silic có phải là trách Danh mục Phỏng vấn

silic là trách nhiệm của

nhiệm của người sử dụng người sử dụng lao động

So sánh hiệu quả can thiệp lao động

Việc phòng chống bệnh bụi Tỉ lệ NLĐ cho rằng việc

phòng chống bệnh bụi phổi

silic là trách nhiệm của phổi silic có phải là trách nhiệm của người lao động Danh mục Phỏng vấn

người lao động

So sánh hiệu quả can thiệp

Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện thực hành của người lao động về giảm nguy cơ

mắc bệnh bụi phổi silic

Trang bị các loại bảo hộ lao

động như mũ, giày, ủng, Tỉ lệ các loại bảo hộ lao động

khẩu trang, găng tay, quần Danh mục Phỏng vấn mà NLĐ được cung cấp

So sánh hiệu quả can thiệp áo bảo hộ lao động, kính bởi

công ty

Việc sử dụng các loại bảo hộ

lao động như mũ, giày, ủng, Tỉ lệ các loại bảo hộ lao động

khẩu trang, găng tay, quần Danh mục Phỏng vấn mà NLĐ sử dụng

So sánh hiệu quả can thiệp áo bảo hộ lao động, kính

trong quá trình lao động

Tần suất sử dụng các loại

Tỉ lệ các mức độ sử dụng các bảo hộ lao động như mũ, loại bảo hộ lao động của giày, ủng, khẩu trang, găng Thứ hạng Phỏng vấn NLĐ tay, quần áo bảo hộ lao So sánh hiệu quả can thiệp động, kính khi lao động

Phương pháp phân xưởng Tỉ lệ các phương pháp phòng

chống bụi mà phân xưởng đã của người lao động đã làm Danh mục Phỏng vấn áp dụng để phòng chống bụi

So sánh hiệu quả can thiệp

Thực trạng được khám sức Tỉ lệ NLĐ được khám sức

khoẻ định kỳ hàng năm của Nhị phân Phỏng vấn khoẻ định kỳ hàng năm

So sánh hiệu quả can thiệp người lao động

Thực trạng được khám bệnh Tỉ lệ NLĐ được khám bệnh

nghề nghiệp hàng năm của Nhị phân Phỏng vấn nghề nghiệp hàng năm

So sánh hiệu quả can thiệp người lao động

Phương pháp người lao Tỉ lệ các phương pháp phòng

chống bệnh bụi phổi silic mà động đang sử dụng để phòng Danh mục Phỏng vấn NLĐ đã sử dụng chống bệnh bụi phổi silic

So sánh hiệu quả can thiệp

PHỤ LỤC 10: KỸ THUẬT ĐO CHỨC NĂNG HÔ HẤP BẰNG MÁY

SPIRO ANALYSER

- Ấn nút “ID”, nạp các thông số của đối tượng bằng các phím số: tuổi (năm), chiều cao (cm), cân nặng (kg), giới tính (1 – nam, 2 – nữ), chủng tộc (race

4). Sau mỗi lần nạp thông số, ấn phím “Enter”. Trước khi đo phải kiểm tra

lại chính xác các thông số của đối tượng đã nạp vào máy, nếu sai tiến hành

nạp lại.

- Hướng dẫn các thao tác đối tượng cần thực hiện:

• Ấn phím “FVC”

• Khi đối tượng đã sẵn sàng, kẹp mũi, đưa ống vào miệng qua 2 hàm răng, tròn môi ngậm kín ống, hít thở bình thường vài nhịp qua ống theo đường

miệng, không làm tắc ống, không để không khí thoát ra.

• Ấn phím “Start”

• Khi máy có tín hiệu tiếp nhận, yêu cầu đối tượng hít vào từ từ, nhanh dần đến hết sức, rồi thở ra 1 hơi thật nhanh, thật mạnh, kéo dài cho đến khi

hết hoặc khi người đo nói dừng, cố gắng kéo dài khoảng 6s.

• Ấn phím “display” để xem kết quả (gồm bảng số và biểu đồ).

• Ấn phím “Print” để in kết quả.

- Chú ý khi thực hiện đo chức năng hô hấp:

• Không lấy số liệu của các đối tượng không hợp tác.

• Ba phế dung đồ chấp nhận được phải theo tiêu chuẩn của ATS (hội lồng

ngực Mỹ).

• Phải có điểm xuất phát tốt

• Thời gian đo FVC kéo dài 6 giây, có đường bình nguyên 6 giây

• Đảm bảo gắng sức liên tục và tốc độ cho mỗi lần đo

• Chênh lệch giữa 2 lần gắng sức tốt nhất của FVC và FEV1 không quá 5%

• Thực hiện không quá 6 lần liên tục

- Kết quả đo chức năng hô hấp được ghép với số liệu trong bệnh án nghiên

cứu dựa vào mã hồ sơ và họ tên của NLĐ.

PHỤ LỤC 11: QUY TRÌNH CHỤP X – QUANG BỆNH PHỔI NGHỀ

NGHIỆP BẰNG MÁY X-QUANG KỸ THUẬT SỐ DR

- Bước 1: hướng dẫn NLĐ đứng áp sát ngực vào tấm chắn, đứng thật ngay

ngắn, mắt nhìn thẳng phía trước, 2 tay chống vào 2 bên cạnh sườn. Hai

khuỷu tay bệnh nhân phải được đưa về phía trước tối đa.

- Bước 2: chỉnh khoảng cách giữa bóng X – quang và vị trí người được chụp

phim là 1,5m.

- Bước 3: tia trung tâm chiếu thẳng vào đốt sống lưng thứ 5 đối với nam giới

và vào đốt sống lưng thứ 6 đối với nữ giới.

- Bước 4: đặt hằng số chụp: tốc độ chụp phải đạt dưới 0,1 giây, điện thế sử

dụng tốt nhất là từ 60 – 70kV tùy theo người gầy hay béo và cường độ dòng

điện dao động từ 200 – 300mA, tốt nhất là 300mA.

- Bước 5: hướng dẫn chụp bệnh nhân hít vào sâu tối đa và nín thở hoàn toàn.

- Bước 6: bấm máy chụp.

- Chú ý khi chụp phim Xquang phổi: Chụp phim bằng xe chụp kỹ thuật số

lưu động, tiêu cự chụp chỉ đạt 1,0 m, chụp trên casette 21 x 29 cm. Sau đó,

hình ảnh chụp phổi của NLĐ được lưu vào ổ cứng, sao chép sang đĩa DVD

rồi đọc phim trên máy vi tính có độ phân giải màn hình 1920 x 1080 pixel

bằng phần mềm MicroDicom 2.9.2 và so sánh với phim mẫu (kỹ thuật số)

của ILO-2011 để xác định mật độ đám mờ, kích thước vùng tổn thương.

- Kết quả đọc phim được ghép với số liệu trong bệnh án nghiên cứu dựa vào

mã hồ sơ và họ tên của NLĐ.

- Phân loại phim chia làm 4 loại như sau:

• Phim loại 1 – Chất lượng tốt: phim chụp nhìn rõ nhu mô phổi, góc sườn

hoành, trung thất rõ, 2 xương bả vai nằm ngoài trường phổi.

• Phim loại 2 – Có một số lỗi kỹ thuật nhưng không ảnh hưởng đến việc

phân loại tổn thương.

• Phim loại 3 – Có vài lỗi kỹ thuật, nhưng vẫn phân loại tổn thương được.

• Phim loại 4 – Không đạt yêu cầu: không thể phân loại tổn thương được.

- Phim chụp chuẩn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

• Phim phải có độ tương phản trắng đen rõ ràng.

• Nhìn thấy lờ mờ ba đốt sống ngực phía trên.

• Hai xương bả vai phải được tách hoàn toàn ra khỏi 2 bên trường phổi.

• Đầu trong của hai xương đòn phải đối xứng qua gai sau của cột sống

lưng.

• Vòm hoành bên phải ngang mức đầu xương sườn thứ 6.

• Thấy được hình túi hơi dạ dày.

• Phim không bị cắt đỉnh phổi và không hụt dưới góc sườn hoành 2 bên.

PHỤ LỤC 12: MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU

1. Bản đồ địa điểm nghiên cứu

Hình 1. Bản đồ địa điểm nghiên cứu

2. Bàn tiếp đón phát hồ sơ và thu hồ sơ ở địa điểm nghiên cứu

Hình 2

3. Phỏng vấn người lao động theo bộ câu hỏi được thiết kế sẵn ở địa điểm

nghiên cứu

Hình 3

Hình 4

4. Khám lâm sàng hô hấp cho người lao động ở điểm nghiên cứu

Hình 5

5. Đo chức năng hô hấp cho người lao động ở điểm nghiên cứu

Hình 6

Hình 7

6. Chụp X-quang bệnh bụi phổi nghề nghiệp cho người lao động ở địa

điểm nghiên cứu

Hình 8

Hình 9

7. Hình ảnh ứng dụng truyền thông Vihema Survey

7.1. Giao diện ứng dụng truyền thông Vihema Survey

Hình 10

Hình 11

7.2. Lượng giá trong ứng dụng truyền thông Vihema Survey

Hình 12 Hình 13

Hình 14 Hình 15

Hình 16 Hình 17

Hình 18 Hình 19

Hình 20 Hình 21

Hình 22 Hình 23

7.3. Hình ảnh ứng dụng gửi thông báo trên điện thoại thông minh

Hình 24

Hình 25

8. Tài liệu phát tay phòng chống bệnh bụi phổi silic cho người lao động

Hình 26

Hình 27

PHỤ LỤC 13: CHỨNG NHẬN CHẤP THUẬN HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC

TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC VÀ XÁC NHẬN SỬ DỤNG SỐ

LIỆU NGHIÊN CỨU