BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN QUAN CỦA MỘT SỐ ĐIỂM ĐA HÌNH
GEN AGT VỚI BỆNH THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN QUAN CỦA MỘT SỐ ĐIỂM ĐA HÌNH
GEN AGT VỚI BỆNH THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Chuyên ngành : Nội thận – Tiết niệu
Mã số : 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Đặng Thị Việt Hà
Hà Nội – Năm 2023
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài này tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của lãnh đạo cơ quan, thầy cô, đồng nghiệp, các bệnh
nhân, bạn bè và gia đình thân yêu của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Đặng Thị Việt Hà, Phó
Giám đốc Trung tâm Thận - Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai là người hướng dẫn
khoa học, đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập thực hiện
nghiên cứu, góp ý và sửa chữa luận án. Đặc biệt, tôi muốn dành sự tri ân tới
PGS.TS. Vương Tuyết Mai, Nguyên Phó Trưởng khoa Nội 2, Trưởng Đơn nguyên
Lọc máu, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, người thầy đã đặt nền móng cho nguyên
cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến GS.TS. Tạ Thành Văn, PGS.TS.
Trần Vân Khánh cùng các thầy cô trong Trung tâm Gen-Protein Trường Đại học Y
Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ về sinh học
phân tử.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.BS. Nguyễn Thị Thuý Hằng và tập thể các bác sỹ,
điều dưỡng, kỹ thuật viên Khoa Khám bệnh và Trung tâm Xét nghiệm Bệnh viện Đa
khoa Xanh Pôn đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin được gửi lời cảm ơn đến các bệnh nhân đã giúp tôi có được các số liệu
trong luận án này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu, Phòng Đào
tạo Sau Đại học, các thầy cô trong Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Hà Nội và tập
thể cán bộ, giảng viên của Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam đã ủng hộ và
giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin ghi nhớ công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ tôi cùng
sự ủng hộ động viên của chồng, hai con luôn ở bên tôi, sự chia sẻ khích lệ của gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp là chỗ dựa vững chắc để tôi yên tâm học tập và hoàn
thành luận án.
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Thu Hương, nghiên cứu sinh khoá 33, Trường Đại học Y
Hà Nội, chuyên nghành Nội thận – Tiết niệu, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của cô PGS.TS. Đặng Thị Việt Hà.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2023
Người viết cam đoan
Trần Thị Thu Hương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Angiotensinogen AGT
Angiotensin II AngII
Advanced glycation end products AGE
Angiotensin-converting enzyme (Enzym chuyển đổi angiotensin) ACE
Tỷ lệ albumin/creatinin nước tiểu (albumin /creatinin ratio) ACR
Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (Angiotensin receptor blocker) ARB
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes ADA
Assosiation)
ADVANCE The Action in Diabetes and Vascular Disease: Preterax and
Diamicron MR Controlled Evaluation
ACCORD Action to Control Cardiovascular Risk in Diabetes
AT1 Angiotensin II receptor typ
BN Bệnh nhân
CRP-hs High-sensitivity C-reactive protein (Protein phản ứng C độ
nhạy cao)
Đái tháo đường ĐTĐ
Huyết áp tâm thu HATT
Huyết áp tâm trương HATr
Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (International Diabetes IDF
Federation)
IFCC Liên đoàn quốc tế về hoá sinh lâm sàng (International
Federation of Clinical Chemists)
KDIGO Bệnh thận: Cải thiện kết quả toàn cầu (Kidney Disease
Improving Global Outcomes)
MLCT Mức lọc cầu thận
PCR-RFLP Kỹ thuật cắt enzym giới hạn (Polymerase Chain Reaction -
Restric Fragment Length Polymorphysm)
RAAS Renin Angiotensin Aldosterone System
SNP Đa hình đơn nucleotide (Single Nucleotide Polymorphism)
THA Tăng huyết áp
TGF-β Transforming Growth Factor
UKPDS Nghiên cứu về bệnh đái tháo đường ở Vương Quốc Anh
(United Kingdom Prospective Diabetes Study)
JDCS Nghiên cứu về biến chứng bệnh ĐTĐ Nhật bản (Japan
Diabetes Complications Study)
VADT Veterans Affairs Diabetes Trial
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….i
Lời cam đoan………………………………………………………………….ii
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………iii
Mục lục……………………………………………………………………….iv
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ…………………………………………v
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………...1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ………………………………………………….3
1.1. Đại cương về bệnh thận đái tháo đường ................................................... 3
1.1.1. Dịch tễ học của bệnh thận đái tháo đường ...................................... 3
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh của bệnh thận đái tháo đường ............................. 4
1.1.3. Chẩn đoán bệnh thận đái tháo đường ............................................ 12
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường.14
1.1.5. Quản lý và điều trị bệnh thận đái tháo đường................................ 17
1.2. Đa hình gen AGT, CMA1, CYP11B2 và cơ chế bệnh học phân tử của
bệnh thận đái tháo đường ............................................................................. 22
1.2.1. Đa hình tại vị trí M235T của gen AGT .......................................... 24
1.2.2. Đa hình tại vị trí (-1903)G>A của gen CMA1 ............................... 26
1.2.3. Đa hình tại vị trí (-344)T>C của gen CYP11B2 ............................ 28
1.2.4. Cơ chế bệnh học phân tử của đa hình AGT M235T, CMA1(-1903)G>A
và CYP11B2 (-344) T>C gây ra biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường . 30
1.3. Các nghiên cứu về gen AGT, CMA1 và CYP11B2 ……………………..33
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 33
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước............................................................ 35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 36
2.1.1. Nhóm nghiên cứu .......................................................................... 36
2.1.2. Nhóm chứng bệnh ......................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 38
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 38
2.2.2. Cỡ mẫu ......................................................................................... 38
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................. 39
2.2.4. Cách tiến hành nghiên cứu ............................................................ 39
2.2.5. Các thông số nghiên cứu kiểm định theo phương pháp tính toán .... 40
2.2.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán và tính toán áp dụng trong nghiên cứu ........ 41
2.2.7. Kỹ thuật phân tích đa hình gen AGT M235T, CMA1 (-1903)G>A và
CYP11B2 (-344)T>C giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh. ......... 46
2.3. Xử lý số liệu .......................................................................................... 55
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu của đề tài...................................................... 56
Chương 3. KẾT QUẢ ................................................................................ 58
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 58
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường ở bệnh
nhân đái tháo đường typ 2 ............................................................................ 60
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu .......... 60
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu ....... 64
3.3. Mối liên quan giữa đa hình gen AGT M235T, CMA1 (-1903) G>A,
CYP11B2 (-344)T>C với bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu ..................... 72
3.3.1. Đa hình gen AGT M235T và mối liên quan giữa các kiểu gen với bệnh
thận đái tháo đường ................................................................................. 72
3.3.2. Đa hình gen CMA1 (-1903)G>A và mối liên quan giữa các kiểu gen
với bệnh thận đái tháo đường .................................................................. 76
3.3.3. Đa hình gen CYP11B2 (-344)T>C và mối liên quan giữa các kiểu
gen với bệnh thận đái tháo đường ............................................................ 86
Chương 4. BÀN LUẬN................................................................................ 94
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 94
4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính và BMI ............................................... 94
4.1.2. Thời gian mắc đái tháo đường typ 2 và yếu tố gia đình .................. 96
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường ....... 97
4.2.1. Bàn về kiểm soát glucose máu của nhóm nghiên cứu ...................... 97
4.2.2. Bàn về kiểm soát huyết áp và biến chứng tim mạch ở nhóm nghiên cứu 100
4.2.3. Bàn về nguy cơ viêm thận mạn ở nhóm nghiên cứu ...................... 104
4.2.4. Bàn về nồng độ ACR và mức lọc cầu thận của nhóm nghiên cứu . 107
4.3. Phân tích mối liên quan giữa đa hình AGT M235T, CMA1 (-1903) G>A
và CYP11B2 (-344)T>C với bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu ................ 110
4.3.1. Bàn về đa hình AGT M235T và mối liên quan giữa kiểu gen đồng
hợp tử CC với bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu ................................ 110
4.3.2. Mối liên quan giữa đa hình CMA1 (-1903)G>A với bệnh thận ĐTĐ và
một số yếu tố nguy cơ gây tiến triển bệnh thận mạn ở nhóm nghiên cứu .... 113
4.3.3. Mối liên quan giữa đa hình CYP11B2 (-344)T>C với bệnh thận ĐTĐ
và một số yếu tố nguy cơ gây tiến triển bệnh thận mạn ở nhóm nghiên cứu 119
KẾT LUẬN ………………………………………………………………...124
KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………..126
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Đặc điểm về các giai đoạn của bệnh thận đái tháo đường .............. 14
Bảng 1.2.Các thuốc điều trị hạ glucose máu cho bệnh nhân đái tháo đường có
bệnh thận mạn theo khuyến cáo của KDIGO 202061 ..................... 19
Bảng 2.1.Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn của bệnh thận ĐTĐ theo nồng độ
albumin niệu và mức lọc cầu thận54 .............................................. 43
Bảng 2.2.Công thức tính và phân loại albumin niệu theo nồng độ ACR48..... 44
Bảng 2.3.Tiêu chuẩn phân loại BMI ............................................................. 46
Bảng 3.1.Đặc điểm về nhân trắc học của đối tượng nghiên cứu .................... 58
Bảng 3.2.Đặc điểm về hút thuốc lá, thời gian mắc bệnh ĐTĐ typ 2, tiền sử gia
đình mắc bệnh ĐTĐ và bệnh thận mạn của đối tượng nghiên cứu.59
Bảng 3.3.Đặc điểm về huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương của bệnh nhân
bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu .............................................. 60
Bảng 3.4.Đặc điểm về một số chỉ số xét nghiệm về máu, xét nghiệm nước tiểu và
chức năng thận của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu ... 62
Bảng 3.5.Đặc điểm về một số chỉ số tế bào hồng cầu máu và bạch cầu máu
theo giới tính của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu . 65
Bảng 3.6.Đặc điểm về chức năng thận của bệnh nhân bệnh thận đái tháo
đường theo giới tính ở nhóm nghiên cứu ...................................... 66
Bảng 3.7.Đặc điểm về glucose máu lúc đói, HbA1c theo giới tính của bệnh
nhân bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu ...................... 67
Bảng 3.8.Đặc điểm về các chỉ số lipid máu và nguy cơ tim mạch theo giới
tính của bệnh nhân thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu......... 69
Bảng 3.9.Mối liên hệ giữa tuổi, giới, thời gian mắc ĐTĐ typ 2 và nồng độ
ACR với bệnh thận đái tháo đường của nhóm nghiên cứu ............ 70
Bảng 3.10.Mối liên quan giữa huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nồng
độ ACR với bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu ......... 71
Bảng 3.11.Mối liên quan giữa nồng độ glucose máu lúc đói, HbA1c và nồng
độ ACR của bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu ........ 71
Bảng 3.12.Bảng thống kê kiểu gen và tần suất alen của gen AGT M235T ở
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh ...................................... 73
Bảng 3.13.Đặc điểm về tần suất kiểu gen và alen của gen AGT M235T ở
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh ...................................... 73
Bảng 3.14.Đặc điểm phân bố các kiểu gen AGT M235T theo giới tính của
bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu. .......................... 74
Bảng 3.15.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường
theo kiểu gen AGT M235T ......................................................... 74
Bảng 3.16.Bảng thống kê kiểu gen và tần suất alen tại vị trí (-1903)G>A của
gen CMA1 của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh .............. 76
Bảng 3.17.Đặc điểm phân bố tần suất kiểu gen và alen của CMA1 (-1903)
G>A của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh ....................... 76
Bảng 3.18.Phân tích mối liên quan giữa đa hình CMA1 (-1903)G>A với bệnh
thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu ..................................... 77
Bảng 3.19.Đặc điểm phân bố kiểu gen CMA1 (-1903)G>A theo giới tính của
nhóm nghiên cứu ........................................................................ 78
Bảng 3.20.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường
theo các kiểu gen CMA1 (-1903) G>A ở nhóm nghiên cứu ........ 78
Bảng 3.21.Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903) G>A với huyết áp
tâm thu và huyết áp tâm trương của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ .. 80
Bảng 3.22.Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903)G>A với nồng độ
glucose máu lúc đói và HbA1c của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ... 81
Bảng 3.23.Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903) G>A với mức lọc
cầu thận và nồng độ acid uric máu của nhóm nghiên cứu ........... 82
Bảng 3.24.Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903) G>A với lipid máu
của nhóm nghiên cứu .................................................................. 83
Bảng 3.25.Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903) G>A với CRP-hs, bạch
cầu máu, bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho ở nhóm nghiên cứu .... 84
Bảng 3.26.Mối liên quan giữa kiểu gen GA và AA+GG của CMA1 (-1903) G>A
với các huyết áp, glucose máu, HbA1c, lipid máu và CRP-hs của
nhóm nghiên cứu ........................................................................ 85
Bảng 3.27.Bảng thống kê kiểu gen và tần suất alen của CYP11B2 (-344) T>C
của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh ................................ 86
Bảng 3.28.Đặc điểm phân bố kiểu gen và alen của CYP11B2 (-344)T>C của
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh ...................................... 86
Bảng 3.29.Phân tích mối liên quan giữa đa hình gen CYP11B2 (-344)T>C với
bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu ............................ 87
Bảng 3.30.Đặc điểm phân bố kiểu gen CYP11B2 (-344)T>C theo giới tính . 87
Bảng 3.31.Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh thận ĐTĐ theo các
kiểu gen CYP11B2 (-344)T>C ở nhóm nghiên cứu ..................... 88
Bảng 3.32.Mối liên quan giữa kiểu gen của CYP11B2 (-344) T>C với huyết
áp tâm thu và huyết áp tâm trương của nhóm nghiên cứu ........... 89
Bảng 3.33.Mối liên quan giữa kiểu gen TT của CYP11B2 (-344)T>C với nồng
độ glucose máu và HbA1c của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ............. 90
Bảng 3.34.Mối liên quan giữa các kiểu gen CYP11B2 (-344) T>C với nồng acid
uric máu và mức lọc cầu thận của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ .......... 91
Bảng 3.35.Mối liên quan giữa kiểu gen TT của CYP11B2 (-344)T>C với rối
loạn lipid máu của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu 92
Bảng 3.36.Mối liên quan giữa kiểu gen TT và TC+CC của CYP11B2 (-344)T>C
và huyết áp, HbA1c và lipid máu của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở
nhóm nghiên cứu ........................................................................ 93
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tăng glucose máu và quá trình hoạt hoá hệ thống renin -angiotensin
-aldosterone dẫn đến tăng hoạt động của AngII ở bệnh thận ĐTĐ..5
Hình 1.2. Hình ảnh về sự thay đổi cấu trúc hàng rào màng lọc cầu thận …….7
Hình 1.3. Sơ đồ mô tả quá trình tạo ra các sản phẩm glycation (AGE) và hiệu
ứng chuyển hoá các chất trung gian trong bệnh cầu thận do ĐTĐ ..8
Hình 1.4. Tóm tắt cơ chế bệnh sinh của bệnh thận ĐTĐ………... ………...11
Hình 1.5. Diễn tiễn tự nhiên của bệnh thận ĐTĐ………… ………………...17
Hình 1.6. Vai trò của gen AGT, CMA1 và CYP11B2 trong chuỗi tín hiệu tổng
hợp AngII trên hệ thống renin angiotensin aldosteron …………..23
Hình 1.7. Cấu trúc của protein AGT và vị trí đa hình gen AGT M235T……..25
Hình 1.8. Mô tả hoạt động của các tín hiệu trên trục Ang (1-12)/Chymase ở
mạch máu và tim của con người …………………………………26
Hình 1.9. Hình ảnh hoạt động của enzym Chymase và enzym ACE trên tiêu
bản mô bệnh học cầu thận của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ……….27
Hình 1.10. Vị trí của gen CMA trên nhiễm sắc thể số 14 …………………..28
Hình 1.11. Vị trí của gen CYP11B2 trên nhiễm sắc thể số 8 ……………….29
Hình 2.1. Hình ảnh DNA sau tách chiết từ máu ngoại vi và điện di sản phẩm
PCR trên gel agarose trong nghiên cứu …………………………. 48
Hình 2.2. Hình ảnh điện di DNA tổng số của nhóm nghiên cứu …………...49
Hình 2.3. Kết quả điện di sản phẩm cắt enzym của đa hình M235T gen AGT
trên mẫu bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ với các kiểu gen khác nhau...50
Hình 2.4. Hình ảnh giải trình tự xác định SNP M235T gen AGT trên mẫu
bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ của nhóm nghiên cứu. ………………. 51
Hình 2.5. Kết quả điện di sản phẩm cắt enzym của đa hình G>A
(-1903) promoter gen CMA1 trên mẫu bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ
với các kiểu gen khác nhau …………………………………….52
Hình 2.6. Hình ảnh giải trình tự xác định SNP G>A (-1903) promoter gen CMA1
trên mẫu bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ của nhóm nghiên cứu. ……..53
Hình 2.7. Kết quả điện di sản phẩm cắt enzym của đa hình T>C(-344)
promoter gen CYP11B2 trên mẫu bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ của
nhóm nghiên cứu ……… ………………………………………...54
Hình 2.8. Hình ảnh giải trình tự xác định SNP T>C(-344) promoter gen
CYP11B2 trên mẫu bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ của nhóm nghiên cứu. 54
Hình 2.9. Sơ đồ qui trình các bước thực hiện trong nghiên cứu …………….57
Hình 3.1. Đặc điểm sử dụng thuốc hạ huyết áp của bệnh nhân nhóm nghiên
cứu và nhóm chứng bệnh …………………………………………61
Hình 3.2. Đặc điểm sử dụng các nhóm thuốc hạ glucose máu của bệnh nhân
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh …………………………..63
Hình 3.3. Đặc điểm sử dụng thuốc ACE và ARB của nhóm nghiên cứu …...64
Hình 3.4. Tỷ lệ thiếu máu của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu.64
Hình 3.5. Đặc điểm về nồng độ creatinin máu theo các mức độ của bệnh thận
ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu trong 5 năm gần nhất ……………...……..67
Hình 3.6. Đặc điểm về nồng độ HbA1c theo các mức độ của bệnh thận ĐTĐ
ở nhóm nghiên cứu trong 5 năm gần nhất …………......................68
Hình 3.7. Mối tương quan giữa nồng độ ACR nước tiểu và mức lọc cầu thận
của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu ……………...72
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận đái tháo đường (Bệnh thận ĐTĐ- Diabetic Kidney Disease) là
một trong những biến chứng nghiêm trọng do tăng glucose máu mạn tính gây
ra và ảnh hưởng xấu tới sự xuất hiện tiến triển của các biến chứng mạn tính
khác như rối loạn chuyển hoá lipid, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch hoặc có
thể dẫn tới tàn phế và tử vong sớm cho người bệnh đái tháo đường1,2. Bệnh
thận ĐTĐ là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh thận giai đoạn cuối trên
toàn thế giới, trong đó Nhật Bản có tỷ lệ bệnh thận ĐTĐ chiếm 43,5% trong
tổng số những người suy thận giai đoạn cuối cần điều trị thay thế thận3.
Điều trị bệnh thận ĐTĐ khá phức tạp và tốn kém. Bởi, người bệnh có thể
đồng mắc nhiều biến chứng do bệnh đái tháo đường và bệnh thận. Ở một số
người bệnh, mặc dù được kiểm soát tốt glucose máu nhưng bệnh thận ĐTĐ vẫn
phát triển và tiến triển với tỷ lệ mắc bệnh khác nhau ở các dân tộc khác nhau2, 4.
Sự khác nhau này khiến các chuyên gia nghĩ đến yếu tố di truyền có thể ảnh
hưởng đến kết quả điều trị bệnh. Trong đó, đa hình gen AGT M235T, CMA1 (-
1903) G>A, CYP11B2 (-344) T>C đã được một số nghiên cứu cho thấy có mối
liên quan với bệnh thận ĐTĐ ở một số dân tộc5, 6,7,8.
Gen AGT, CMA1 và CYP11B2 có các đa hình nucleotide đơn (Single
nucleotid polymorphism - SNP) tạo ra các isoenzym có thuộc tính động học
khác nhau trong chuỗi tín hiệu của hệ thống renin angiotensin aldosteron
(RAAS). Gen AGT mã hoá glycoprotein AGT (một tiền chất cho chuỗi các
phản ứng của RAAS trong quá trình sinh tổng hợp AngII và aldosterone9).
Gen CYP11B2 mã hóa enzym CYP11B2 có vai trò xúc tác tổng hợp
aldosterone10, là một trong các yếu tố nguy cơ gây ra rối loạn chuyển hoá
lipid, bệnh lý tim mạch và tiến triển bệnh thận mạn11. Gen CMA1 mã hoá
enzym Chymase đã được chứng minh có vai trò xúc tác quá trình tổng hợp
AngII ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ, không phụ thuộc ACE. Enzym Chymase
2
hoạt động mạnh mẽ trong thận, mao mạch thận gây xơ hoá cầu ống thận, xơ
cứng động mạnh thận ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ 12,13.
Ở Việt Nam, hiện chưa có nhiều nghiên cứu về đa hình gen ở bệnh thận
ĐTĐ. Xuất phát từ nhu cầu thực tế nghiên cứu tìm kiếm mối liên hệ giữa đa
hình gen với bệnh thận ĐTĐ có thể sẽ giúp tiên lượng điều trị cho từng người
bệnh hay một nhóm người bệnh thận ĐTĐ. Vì vậy, chúng tôi đặt vấn đề
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định mối liên quan
của một số điểm đa hình gen AGT với bệnh thận đái tháo đường” với 2
mục tiêu:
1. Mô tả đặc đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo
đường ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
2. Phân tích mối liên quan của đa hình gen AGT M235T, CMA1(-1903)G>A
và CYP11B2 (-344)T>C với bệnh thận đái tháo đường ở nhóm bệnh
nhân nghiên cứu.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về bệnh thận đái tháo đường
Bệnh thận ĐTĐ đang gia tăng nhanh trên toàn thế giới trong đó có Việt
Nam do ngày càng có nhiều người mắc bệnh ĐTĐ typ 2. Bệnh đã trở thành
một vấn đề nghiêm trọng vì ngày càng có nhiều người bệnh thận ĐTĐ bị suy
thận giai đoạn cuối cần điều trị thay thế thận suy, làm gia tăng áp lực về nhân
lực và tài chính đối với hệ thống y tế của nhiều quốc gia. Việc nghiên cứu tìm
kiếm các yếu tố giúp tiên lượng điều trị hoặc có thể ngăn ngừa trì hoãn bệnh
thận ĐTĐ tiến triển sẽ có ý nghĩa quan trọng trong công tác chăm sóc sức
khỏe cho người bệnh thận ĐTĐ và ngành y tế.
1.1.1. Dịch tễ học của bệnh thận đái tháo đường
• Trên thế giới: theo IDF, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chiếm khoảng 8% đến
10% dân số toàn cầu14 và bệnh ĐTĐ là yếu tố nguy cơ chính gây gia tăng tỷ
lệ mắc bệnh thận mạn, ví dụ: ở Canada năm 2021, tỷ lệ người bệnh ĐTĐ typ
2 có bệnh thận mạn chiếm 47,9%15. Bệnh thận ĐTĐ typ 2 là nguyên nhân
thường gặp nhất của suy thận giai đoạn cuối ở nhiều quốc gia, trong đó ở
Nhật (43,2%), Hoa Kỳ (44%) và Malaysia (49%)4,16. Về tỷ lệ albumin niệu
dương tính ở người ĐTĐ typ 2 của châu Á cao hơn so với người châu Âu da
trắng, ví dụ tỷ lệ microalbumin niệu ở người châu Á chiếm 43,2% và
macroalbumin niệu chiếm 12,3% trong khi tỷ lệ microalbumin niệu chiếm
33,3% và tỷ lệ macroalbumin niệu chiếm 7,6% ở người châu Âu da trắng17.
• Ở Việt Nam: Nghiên cứu của tác giả Hà Thị Hồng Cẩm và cộng sự năm
2013 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương có kết quả xét nghiệm ACR dương
tính ở người ĐTĐ typ 2 cao nhất ở nhóm tuổi dưới 60 tuổi với tỷ lệ chiếm
52,2%18. Tác giả Trần Nam Quân 2015, nghiên cứu trên 252 người mắc ĐTĐ
typ 2 phát hiện lần đầu tại Khánh Hoà có tỷ lệ microalbumin niệu chiếm
4
18,3%19. Tác giả Nguyễn Văn Tuấn 2021 nghiên cứu ở người bệnh ĐTĐ typ
2 có tỷ lệ microalbumin niệu chiếm 66,7% 20.
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh của bệnh thận đái tháo đường
Bệnh thận ĐTĐ là một bệnh lý đa yếu tố. Trong đó, ảnh hưởng của các rối
loạn do tăng glucose máu mạn tính gây tăng quá trình glycosyl hóa protein,
tăng sinh chất gian mạch, tổn thương tế bào nội mô mao mạch và xơ hoá cầu
thận. Diễn tiến của bệnh thận ĐTĐ đến suy thận giai đoạn cuối tuỳ theo đặc
điểm di truyền của mỗi người bệnh nhạy cảm với các yếu tố môi trường 21,22.
1.1.2.1. Các rối loạn do tăng glucose máu ở bệnh thận đái tháo đường
(1) Tăng lọc cầu thận và hoạt hoá hệ thống renin angiotensin aldosteron
Tăng lọc cầu thận (glomerular hyperfiltration) xuất hiện ở giai đoạn đầu
của bệnh thận ĐTĐ khi glucose máu tăng gây tăng lưu lượng máu đến cầu
thận. Theo cơ chế điều hoà ngược cầu - ống thận, các mao mạch đến thận sẽ
giãn ra nhằm giúp cân bằng duy trì áp lực lọc cầu thận khi có sự thay đổi lưu
lượng dòng chảy. Đồng thời, sự gia tăng đồng vận chuyển natri-glucose dẫn
đến sự giãn động mạch hướng tâm, tăng tốc độ dòng chảy và tăng độ lọc cầu
thận cùng với tăng insulin máu và tăng AngII cục bộ ở cầu -ống thận, tăng tái
hấp thu natri cục bộ ở ống lượn gần23,24. Nghiên cứu của Satoh M và cộng sự
(2010)25 cho thấy, ở những con chuột chỉ sau 4 đến 8 tuần bị gây bệnh ĐTĐ,
AngII tăng hoạt động rõ rệt trên các tế bào gian mao mạch cầu thận. Các mao
mạch đến cầu thận giãn nở to ra tuy nhiên các mao mạch từ cầu thận cầu thận
đi ra lại co thắt gây ứ trệ trong bó mao mạch cầu thận. Trong khi đó lưu lượng
huyết động đến cầu thận tăng lên gây tăng áp lực lọc trong cầu thận gây tổn
thương màng lọc.
Chỉ một thời gian ngắn do glucose máu tăng mạn tính, các tế bào nội mô
mao mạch cầu thận giảm nitric oxide và tăng giải phóng endothelin1 gây co
mạch. Cơ chế điều hoà ngược cầu -ống thận bị mất cân bằng, tưới máu thận
giảm gây hoạt hoá RAAS và tăng sinh tổng hợp Ang II gây co mạch và tăng
5
huyết áp hệ thống 26,23,27. Quá trình hoạt hoá RAAS ở cầu thận do tăng
glucose máu “được mô tả tại Hình 1.1”:
Hình 1.1. Tăng glucose máu và quá trình hoạt hoá RAAS dẫn đến tăng
hoạt động của AngII ở bệnh thận đái tháo đường28
Khi nồng độ glucose máu cao gây tăng tổng hợp AGE, kích hoạt bộ máy
cạnh cầu thận tăng tiết renin từ các hạt tế bào dự trữ. Quá trình này tạo ra một
peptide hoạt động mạnh (Ang II), kích thích tăng tiết aldosteron từ vỏ thượng
thận làm tăng tái hấp thu Na+, co thắt tiểu động mạch hướng tâm (EA) gây
tăng huyết áp hệ thống.
Ang II tăng sinh ngay tại thận, hoạt hoá phosphatidylinositol kích hoạt
protein kinase C (PKC) và các yếu tố tiền viêm, thúc đẩy quá trình thực bào
ngay lớp biểu mô màng đáy cầu thận. Do mất cân bằng điều hoà các gốc tự do
của ty thể lớp tế bào biểu mô, lớp tế bào này sẽ chết rụng dần gây thoát
albumin ra nước tiểu29,30. Trong giai đoạn đầu của bệnh thận ĐTĐ, albumin
niệu có thể xuất hiện thoáng qua và mất đi khi glucose máu được kiểm soát 31.
6
(2) Tổn thương màng lọc cầu thận ở bệnh thận đái tháo đường
Màng lọc cầu thận có cấu tạo gồm 3 lớp chỉ cho nước và các chất có
trọng lượng phân tử thấp nhỏ hơn albumin đi qua. Chỉ sau một thời gian ngắn
tăng glucose máu mạn tính thì cấu trúc của màng lọc cầu thận ở người bệnh
thận ĐTĐ bị thay đổi 32, biểu hiện như sau:
• Lớp tế bào nội mô của mao mạch cầu thận (endothelial cells): là lớp
tế bào chuyên biệt glycocalyx chủ yếu bao gồm glycoprotein, proteoglycan và
một số protein cấu trúc khác. Khi glucose máu tăng cao cấp tính thì lớp tế bào
chuyên biệt glycocalyx giãn mỏng nhưng glucose máu tăng mạn tính thì điện
tích màng bị thay đổi, và bất kỳ sự thay đổi cấu trúc lớp tế bào nội mô hoặc
thay đổi điện tích màng tế bào đều dẫn đến thoát albumin vào nước tiểu33.
• Màng đáy cầu thận (Glomerular basement membrane) có cấu tạo chủ
yếu bởi colagens IV, laminins gắn với proteoglycans. Cấu trúc của màng đáy
cầu thận chỉ cho lưu thông huyết tương và các chất hoà tan kích thước nhỏ hơn
albumin đi qua. Trong giai đoạn đầu của bệnh thận ĐTĐ, lưu lượng máu đến
thận tăng để thích ứng thận tăng cả về trọng lượng cũng như kích thước và
albumin niệu xuất hiện thoáng qua. Nhưng quá trình tăng glucose máu mạn
tính sẽ dẫn đến tăng sinh chất gian mạch, màng đáy cầu thận dầy lên không
phục hồi và cầu thận dần xơ hoá 32. Hiện tượng này làm mất đi tính chọn lọc
của màng đáy cầu thận dẫn đến thoát albumin từ huyết tương vào các khoang
gian mạch và albumin niệu xuất hiện trường diễn.
• Lớp tế bào biểu mô (Podocytes): hay gọi là tế bào có chân “hình sao”
phủ lên màng đáy tạo ra những khe hở chỉ khoảng 70A0 để dịch lọc đi qua.
Giai đoạn đầu của bệnh thận ĐTĐ, tế bào có chân phì đại sau đó chết, rụng
dần làm cho khe hở rộng ra cùng với sự thay đổi điện tích anion của màng
đáy cầu thận là những nguyên nhân chính gây thoát albumin vào nước tiểu34.
7
Sự thay đổi cấu trúc màng lọc cầu thận ở giai đoạn đầu của bệnh cầu thận
do đái tháo đường (được mô tả trong hình 1.2):
Hình 1.2. Hình ảnh về sự thay đổi cấu trúc hàng rào màng lọc cầu thận32
Hậu quả của tổn thương màng lọc cầu thận là dò rỉ albumin huyết tương
vào nước tiểu. Microalbumin niệu xuất hiện trong nước tiểu chỉ là tạm thời và
mất đi khi kiểm soát được glucose trong máu trở về mức bình thường. Sau đó,
albumin xuất hiện trở lại trong giai đoạn bệnh thận lâm sàng với protein niệu
trường diễn là hậu quả của glucose máu cao liên tục32.
(3) Tăng các chất chuyển hoá trung gian ở bệnh thận đái tháo đường
Tăng advanced glycation end products (AGE) •
AGE được tổng hợp với số lượng nhỏ trong điều kiện sinh lý bình thường,
khi glucose máu tăng kéo dài gây hiện tượng glycosyl protein mạnh hơn
thông qua con đường không enzym35. Một ví dụ, HbA1c là một dạng AGE do
glycosyl hoá hemoglobin có vai trò quan trọng trong chẩn đoán sự ổn định
của glucose máu (bình thường HbA1c chiếm dưới 6,5% tổng số hemoglobin).
Quá trình tạo ra các sản phẩm AGE và hiệu ứng của chuyển hoá các chất
trung gian do nồng độ glucose trong máu cao “được mô tả trong hình 1.3” 28.
8
Hình 1.3. Sơ đồ mô tả quá trình tạo ra các sản phẩm glycation (AGEs) và
hiệu ứng chuyển hoá các chất trung gian trong bệnh cầu thận do ĐTĐ 28.
AGE được hình thành bền vững bởi liên kết chéo giữa các phân tử glucose
với các phân tử protein cấu trúc khung ngoại bào, bằng cách ngưng tụ một loại
đường ® như glucose với nhóm- NH2. Hiệu ứng gắn kết thụ thể R-AGE làm tăng
sinh các gốc tự do (ROS) và kích thích PKC (protein kinase C), tăng biến đổi các
yếu tố tăng trưởng (TGF-), kích hoạt protein kinase mitogen (MPK) và các yếu tố
phiên mã như nuclear factor κB (NF-κB), dẫn đến tăng sinh chất gian mạch ngoại
bào (ECM- extracellular matrix). Tế bào thận bị tổn thương do ĐTĐ được mô tả
bởi vòng hiệu ứng của Ang II và liên kết tổng hợp ECM với glucose dư.
Khi nồng độ glucose trong máu tăng cao dẫn đến quá trình glycosyl
hóa protein tạo ra đa dạng sản phẩm AGE tại cầu thận gây tăng sinh tế bào
gian mao mạch cầu thận và màng đáy cầu thận trở lên dầy hơn. Hiệu ứng
các rối loạn cấu trúc cầu thận gây tổn thương tế bào nội mô mạch máu và
9
kích thích sinh ra các yếu tố tiền viêm. Ví dụ, AGE kích thích tăng sản sinh
các cytokin, yếu tố tăng trưởng gây xơ hoá mạch máu và giảm sản xuất
nitric oxid. Các thụ thể đặc hiệu của AGE được tìm thấy ở mô của võng
mạc mắt, thần kinh ngoại vi và mạch máu ở người bệnh ĐTĐ. Tại thận,
AGEs tích luỹ ở các khoang gian mạch và biểu mô ống lượn gần36.
• Tăng sorbitol và fructose
Ở người khoẻ mạnh chuyển hoá glucose theo con đường polyol đóng vai
trò thứ yếu thì trong môi trường glucose nội bào cao chuyển hoá glucose theo
con đường polyol là chủ yếu. Khi nồng độ glucose quá cao sẽ có một phần
chuyển thành sorbitol thông qua vai trò của enzym Aldose Reductase. Tăng
nồng độ sorbitol nội bào dẫn đến tăng hiệu ứng thẩm thấu của thuỷ tinh thể và
võng mạc mắt bị thoái hoá diễn ra nhanh hơn ở người bệnh thận ĐTĐ37.
(4) Tăng biểu lộ các yếu tố tăng trưởng ở bệnh thận đái tháo đường
• Yếu tố tăng trưởng chuyển dạng TGF-β1
TGF-β1 (Transforming Growth Factor-beta1) còn gọi là yếu tố tăng
trưởng chuyển đổi- beta1, là một cytokine đa chức năng thuộc họ TGF-β đóng
vai trò quan trọng kiểm soát nhiều quá trình sinh học trong cơ thể như miễn
dịch, bài tiết, biệt hoá, thoái hoá và phân chia tế bào38.
Catherine KH và cộng sự (2015)39 nghiên cứu thực nghiệm kích hoạt
biến thể TGF-β1 trên chuột bị ĐTĐ và quan sát cấu trúc thận khi tăng nồng độ
TGF-β1 theo các mức độ so với bình thường 10%, 60%, 100%, 150% và
300%. Kết quả cho thấy có mối liên quan ý nghĩa giữa TGF-β1 với tổn thương
thận và cụ thể là TGF-β1 biến đổi 10% thì cấu trúc và chức năng của thận chưa
có sự thay đổi, khi TGF-β1 biến đổi đến 300% thì chuột đái rất nhiều cùng với
độ thanh thải creatinin niệu giảm xuống 1/3, albumin niệu tăng lên gấp 20 lần và
màng đáy cầu thận dày lên gấp 3 lần. Khi giảm nồng độ TGF-β1 dần xuống
10
150%, 100%, 60% thì mức độ tổn thương tế bào có chân ở màng lọc cầu thận
giảm xuống và nồng độ albumin trong nước tiểu cũng giảm dần.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuấn năm 2015 ở bệnh nhân bị
bệnh thận mạn, kết quả cho thấy nồng độ TGF-β1 huyết thanh tăng ngay giai
đoạn đầu và tăng dần theo các giai đoạn của bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa
giữa nồng độ TGF-β1 huyết thanh giữa và các giai đoạn của bệnh thận mạn
với p <0,00140. TGF-β1 là yếu tố nguy cơ gây biến đổi màng lọc cầu thận như
gây xẹp xơ hoá cầu ống thận dẫn đến giảm bề mặt lọc của các tiểu mao mạch
cầu thận28, 39 và giảm mức lọc cầu thận.
• Yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu
Yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (Vascular Endothelial Growth
Factor - VEGF) là một protein được tiết ở tế bào biểu mô tham gia cấu trúc
màng lọc của cầu thận. VEGF hoạt động mạnh ở giai đoạn đầu của bệnh thận
ĐTĐ và giảm dần khi cầu thận xơ hoá, mất hoàn toàn khi cầu thận xơ cứng41.
(5) Tăng hoạt động của các yếu tố gây viêm mạn tính ở bệnh thận ĐTĐ
Bệnh thận ĐTĐ phát triển gây tăng bài xuất albumin niệu qua cầu ống
thận. Trong quá trình tái hấp thu albumin cầu ống thận bị giãn nở có thể bị
nghẽn lại dần dần mất tính đàn hồi. Albumin có thể được tích luỹ lại trong các
khoang kẽ của ống thận và khoang gian bào gây phản ứng viêm tại chỗ42. Khi
glucose máu tăng cao vượt ngưỡng tái hấp thu của thận thì glucose xuất hiện
trong nước tiểu, và ở những người bệnh có glucose máu tăng mạn tính sẽ gây
tồn dư tích luỹ tại thận gây nhiễm độc tế bào thận dẫn đến xâm nhập các tế
bào viêm có thể gây hoại tử nhú thận cấp42. Các chất oxy hoá được tích luỹ
thông qua kích hoạt NADPH, ví dụ như các yếu tố hoại tử khối u (Tumor
Necrosis Factors -TNFa) và các tế bào miễn dịch. Tăng sinh cytokine tiền
viêm MCP1, TGF-β biểu lộ rõ rệt ở giai đoạn cuối của bệnh thận ĐTĐ 42.
11
Các yếu tố chính trong cơ chế bệnh sinh của bệnh thận ĐTĐ “được trình
bày tại hình 1.4”:
Hình 1.4. Tóm tắt cơ chế bệnh sinh của bệnh thận đái tháo đường 5
1.1.2.2. Yếu tố di truyền ở bệnh thận đái tháo đường
Các nghiên cứu dịch tễ học và lâm sàng cho thấy có yếu tố gia đình ở
người bệnh thận ĐTĐ43. Di truyền là yếu tố nhạy cảm của mỗi cá thể tương
tác với các yếu tố môi trường bất lợi (ví dụ như lối sống, chế độ ăn uống và
thuốc). Khuynh hướng di truyền ở người bệnh thận ĐTĐ khá phức tạp, bởi có
sự tương tác của nhiều yếu tố bất lợi trong môi trường sống gây nên rối loạn
chuyển hoá 44,22.
Trong những năm cuối thế kỷ 20, công nghệ sinh học đã phát triển với
tốc độ nhanh chóng và đạt được nhiều thành tựu to lớn về lý thuyết cũng như
thực tiễn. Trong lĩnh vực Y học, kỹ thuật gen giúp con người phát hiện được
căn nguyên của một số bệnh nan y, nghiên cứu phát triển các loại thuốc mới
để điều trị bệnh. Đặc biệt, trong những năm gần đây, điều trị bệnh theo cá thể
12
đang được quan tâm vì phương pháp này có thể giúp điều trị bệnh một cách
chính xác và hiệu quả nhất. Việc sử dụng các kỹ thuật di truyền phân tích bộ gen
cũng góp phần trong đánh giá nguy cơ, dự phòng, chẩn đoán sớm và tiên lượng
điều trị cho nhiều loại hình bệnh trong đó có bệnh ĐTĐ và bệnh thận ĐTĐ.
Các nghiên cứu tương quan trên toàn bộ hệ gen (Genome Wide Association
– GWA) là công cụ mạnh mẽ đầu tiên để điều tra cấu trúc di truyền bệnh ở
người, chứng minh có hiệu quả trong việc xác định các locus di truyền có
trong gen của RAAS9 nhạy cảm với bệnh thận ĐTĐ ở một số dân tộc 6,21.
1.1.3. Chẩn đoán bệnh thận đái tháo đường
• Chẩn đoán xác định bệnh thận đái tháo đường:
Theo hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y tế - 201545, bệnh thận ĐTĐ được
chẩn đoán xác định dựa trên các yếu tố:
(1) Bệnh nhân ĐTĐ có albumin niệu đơn độc (không kèm đái máu), chỉ số
ACR > 300 mg/g hoặc tỷ lệ (protein/creatinine > 0,15), các dấu hiệu này kéo
dài và tăng dần theo thời gian, hoặc:
(2) Bệnh nhân ĐTĐ có albumin niệu vi thể (ACR: 30- 300mg/g với 2/3 mẫu
xét nghiệm dương tính trong vòng 3 đến 6 tháng kế tiếp, kèm theo có:
- Tổn thương võng mạc do ĐTĐ.
- Thời gian ĐTĐ type 1 kéo dài trên 10 năm.
• Chẩn đoán phân biệt với các trường hợp bệnh nhân ĐTĐ có:
- Albumine niệu do nguyên nhân khác gây ra như nhiễm trùng đường tiết
niệu, suy tim, nhiễm trùng cấp…Albumin niệu do các nguyên nhân này chỉ
tạm thời và biến mất khi kiểm soát được căn nguyên.
- Albumine niệu do bệnh cầu thận nguyên phát, tỷ lệ chiếm 10% đến 30% ở
những bệnh nhân ĐTĐ type 2. Những trường hợp này cần sinh thiết thận để
xác định. Triệu chứng gợi ý của albumin niệu do bệnh cầu thận nguyên phát là
13
albumin niệu xuất hiện đột ngột, tiến triển nhanh đến hội chứng thận hư, kèm
theo hoặc không kèm theo đái máu và không có tổn thương đáy mắt tương ứng.
Suy thận do nguyên nhân khác không phải do bệnh thận ĐTĐ: do hẹp -
động mạch thận, do thuốc…
- Cần xem xét đến bệnh thận mạn không do ĐTĐ ở những trường hợp sau:
+ Bệnh thận mạn ở bệnh nhân ĐTĐ mà không có tổn thương đáy mắt.
+ Mức lọc cầu thận giảm đột ngột không tương xứng với nồng độ albumine niệu.
+ Protein tiến triển nhanh.
+ Tăng huyết áp kháng trị.
+ Cặn lắng có nhiều trụ hồng cầu, hồng cầu.
+ Mức lọc cầu thận giảm nhanh trên 30% khi bắt đầu dùng thuốc ACE hoặc
ức chế thụ thể AT1.
+ Dấu hiệu của bệnh lý hệ thống khác.
• Chẩn đoán giai đoạn của bệnh thận đái tháo đường
Đa số người bệnh thận ĐTĐ có diễn tiến bệnh tuần tự nhiên theo các
giai đoạn của bệnh thận mạn. Tác giả Tervaert (2010)46 và tác giả Osama
Gheith (2016)4 đưa ra các tiêu chí phân loại bệnh thận ĐTĐ theo năm giai
đoạn dựa trên sự thay đổi cấu trúc và chức năng thận (được trình bày tóm
tắt tại Bảng 1.1).
14
Bảng 1.1. Đặc điểm về các giai đoạn của bệnh thận đái tháo đường
Các giai đoạn Theo tác giả Tervaert 46
Theo tác giả Gheith4 - 5 năm sau bị ĐTĐ: MLCT bình thường
hoặc tăng, THA, không có albumin niệu Giai đoạn Màng đáy cầu thận
- Kích thước thận tăng 20% cùng với sự 1 dày lên
gia tăng lưu lượng huyết động ở thận
- 2 năm sau khởi phát triệu chứng của
giai đoạn 1: màng đáy dày lên, tăng sinh Giai đoạn Sự giãn nở cầu thận ở lớp tế bào trung mô; 2 mức độ nhẹ hoặc nặng - MLCT bình thường, triệu chứng lâm
sàng yên lặng.
- 5 đến 10 năm sau bị BTĐTĐ, có hoặc Giai đoạn Xơ cứng cầu thận rải không có THA, tổn thương cầu thận 3 rác (microalbumin niệu: 30–299 mg/24h)
Xơ cứng tiến triển: tổn Giai đoạn Protein niệu và THA trường diễn; thương mô kẽ ống MLCT dưới 60 ml/phút/1,73 m2 4 thận và mạch máu
Bệnh thận giai đoạn cuối với MLCT Giai đoạn Bệnh thận giai đoạn dưới 15ml/phút/1,73m2 kèm theo các 5 cuối triệu chứng của hội chứng ure máu cao
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường
Bệnh thận ĐTĐ là bệnh thận mạn được chẩn đoán, phân giai đoạn bệnh
dựa vào các giá trị bài tiết albumin niệu thuần khiết và mức lọc cầu thận 47,48:
- Các đặc điểm lâm sàng chính theo từng giai đoạn của bệnh thận ĐTĐ
(được mô tả tại bảng 1.1);
15
- Tỷ lệ người bệnh sau mười năm sau bị ĐTĐ có albumin niệu dương tính:
microalbumin niệu (24,9%), macroalbumin niệu (5,3%) và tăng creatinine
máu hoặc thận nhân tạo (0,8%)49; trong giai đoạn đầu của bệnh thận ĐTĐ các
giá trị albumin niệu có thể vẫn nằm trong phạm vi bình thường25,50;
- Bệnh nhân có albumin niệu dương tính có nguy cơ mắc các biến chứng
về tim mạch51,52.
1.1.4.1. Microalbumin niệu
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 2 sau 10 năm mắc bệnh có microalbumin niệu
chiếm 25%49. Giá trị dương tính của microalbumin niệu được xác định ở mức
≥ 30 mg/24h tương đương 20 µg/phút ở mẫu thời gian, hoặc ≥ 30 mg/g ở mẫu
nước tiểu bất kỳ, được xác định ít nhất 2 lần trong thời gian 3 đến 6 tháng47,48.
Những năm gần đây, chỉ số ACR (albumin/creatinin ratio) của mẫu nước
tiểu ngẫu nhiên được nhiều tổ chức quốc gia và quốc tế hướng dẫn khuyến
cáo sử dụng trong sàng lọc bệnh thận ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ trong đó
có bệnh thận ĐTĐ. Kết quả xét nghiệm ACR tương quan với lượng albumin
niệu 24 giờ vì lượng creatinin bài tiết trong nước tiểu mỗi ngày không thay
đổi, cụ thể:
- Albumin niệu bình thường được xác định là ACR<30mg/g và albumin
niệu dương tính được xác định là (ACR ≥ 30 mg/g);
- Albumin niệu dương tính được phân theo hai mức độ, microalbumin niệu
có giá trị (ACR: 30-299 mg/g) và macroalbumin có giá trị (ACR ≥ 300 mg/g)53.
Albumin niệu được xác định là dương tính sau khi được xem xét loại trừ
các nguyên nhân khác có thể gây tăng bài tiết albumin niệu thoáng qua như
tăng glucose máu cấp tính, tăng huyết áp kháng trị, sốt cấp tính, nhiễm khuẩn
đường tiết niệu, suy tim, suy gan cấp…53
16
1.1.4.2. Bệnh thận đái tháo đường lâm sàng
Trong giai đoạn bệnh thận ĐTĐ lâm sàng các triệu chứng của bệnh thận
mạn ở giai đoạn 3 và 4. Macroalbumin niệu xuất hiện trường diễn và mức lọc
cầu thận giảm rõ rệt54. Microalbumin niệu được coi là một yếu tố nguy cơ
phát triển thành macroalbumin niệu, tuy nhiên, không phải tất cả đều tiến triển
mà có thể thoái triển thành albumin niệu bình thường ở một số bệnh nhân55. Tỷ
lệ này chiếm 11,4% ở một số người bệnh ĐTĐ có mức lọc cầu thận dưới 60
ml/phút/1,73m2 kèm theo có hoặc không có bệnh lý võng mạc do ĐTĐ56, có thể
do thời gian diễn tiến đến macroalbumin niệu đã trôi qua và chức năng thận đã
suy giảm trước khi được chẩn đoán bị bệnh thận ĐTĐ. Triệu chứng của bệnh có
liên quan đến tổn thương mạch máu và ống kẽ thận tiến triển nhiều hơn tổn
thương cầu thận57. Tăng huyết áp là triệu chứng thường gặp ở người bệnh ĐTĐ
lâm sàng, tỷ lệ chiếm 88% đến 96% trong tổng số người bệnh có ACR >300
mg/g51. Tăng huyết áp tâm thu là yếu tố nguy cơ gây biến cố thận ở người bệnh
ĐTĐ51 và bệnh thận có thể nặng nề hơn ở người bệnh có macroalbumin niệu.
Ngoài ra, người bệnh có thể đồng mắc các biến chứng khác do ĐTĐ, ví dụ như
bệnh lý tim mạch, biến chứng thần kinh, bệnh võng mạc ĐTĐ và viêm thận58.
1.1.4.3. Bệnh thận đái tháo đường giai đoạn cuối
Bệnh thận ĐTĐ giai đoạn cuối hay còn gọi là suy thận mạn giai đoạn
cuối (End stage renal disease) thường có một quá trình diễn tiến bệnh thận
mạn sau 10 năm đến 30 năm mắc ĐTĐ typ 249. Do bệnh thận giai đoạn cuối
có số lượng tiểu cầu thận giảm nhiều và màng đáy cầu thận xơ hoá nên có thể
kết quả xét nghiệm albumin niệu âm tính. Người bệnh sẽ đồng hành với hội
chứng ure máu cao cùng các biến cố về tim mạch, đột quị…tăng nguy cơ tử
vong cho người bệnh54, 59.
Mô tả triệu chứng của bệnh thận ĐTĐ “được tóm tắt theo hình 1.5”:
17
Hình 1.5. Diễn tiễn tự nhiên của bệnh thận đái tháo đường59
1.1.5. Quản lý và điều trị bệnh thận đái tháo đường
Bệnh thận ĐTĐ rất phổ biến, không có triệu chứng cho đến khi bệnh ở
giai đoạn muộn, dựa theo khuyến cáo của ADA- 2018 về sàng lọc và quản lý
điều trị bệnh thận ĐTĐ60, và Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng của KDIGO-
2020 về quản lý điều trị bệnh thận mạn ở người bệnh ĐTĐ61, như sau:
- Sàng lọc bệnh thận ĐTĐ nên được xem xét chẩn đoán ở các bệnh nhân
ĐTĐ tối thiểu mỗi năm một lần, gồm có đánh giá albumin niệu ở mẫu nước
tiểu bất kỳ và mức lọc cầu thận ước tính (ở người bệnh ĐTĐ typ 1 có thời
gian bị bệnh ≥ 5 năm và ngay tại thời điểm chẩn đoán bệnh ĐTĐ typ 2). B 60;
- Kiểm soát glucose máu ngăn ngừa nguy cơ hoặc làm chậm sự tiến triển
của bệnh thận ĐTĐ. A 60;
- Tối ưu hóa việc kiểm soát huyết áp nhằm giảm nguy cơ hoặc làm chậm
sự tiến triển của bệnh thận ĐTĐ. A60;
- Chăm sóc toàn diện người bệnh ĐTĐ có bệnh thận mạn nhằm giảm thiểu
nguy cơ phát triển tiến triển bệnh tim mạch và suy thận mạn 61.
18
1.1.5.1. Kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân bị bệnh thận đái tháo đường
• Mục tiêu HbA1c (<6,5% đến <8,0%) (1C)61: Điều trị kết hợp các thuốc hạ
glucose máu và điều chỉnh lối sống, trong đó các thuốc ưu tiên là metformin,
thuốc ức chế SGLT2. Tuỳ theo mỗi người bệnh có thể kết hợp với các thuốc
hạ glucose máu khác nhau.
- Nhóm thuốc Biguanide (Metformin): khuyến cáo điều trị cho người bệnh
ĐTĐ typ 2 có bệnh thận mạn với mức lọc cầu thận ≥ 30 ml/phút/1,73m2(B)61.
- Thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose SGLT2: khuyến cáo
sử dụng cho người bệnh ĐTĐ typ 2 có bệnh thận mạn với mức lọc cầu thận
(≥ 30 ml/phút/1,73 m2) (1A)61. Người bệnh có thể sử dụng SGLT2 khi mức
lọc cầu thận dưới 30 ml/phút/1,73m2 trừ khi thuốc không được dung nạp hoặc
bắt đầu điều trị thay thế thận61.
- Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 RA (1B)61 tác dụng kéo dài có lợi khi sử
dụng cho người bệnh ĐTĐ typ2 có bệnh thận mạn không kiểm soát được
glucose máu theo mục tiêu cá nhân bằng metformin và hoặc SGLT2, hoặc
không sử dụng được các loại thuốc đó.
• Mục tiêu HbA1c (<6,5% hoặc <7,0%) được khuyến cáo cần theo dõi
glucose máu liên tục, sử dụng các thuốc hạ glucose máu có tính ổn định và
hiệu chỉnh liều thuốc phù hợp với mức lọc cầu thận của người bệnh.
Vai trò của kiểm soát glucose máu trong quản lý điều trị bệnh thận ĐTĐ
nhằm ngăn ngừa sự phát triển của microalbumin niệu hoặc trì hoãn sự phát
triển bệnh thận đã được biết đến ở nhiều nghiên cứu 62,63. Nghiên cứu của
Coca S.G và cộng sự (2012)64 cho thấy có một số người bệnh ở kiểm soát
chặt chẽ glucose máu có kết cục tăng nồng độ creatinin máu và tỷ lệ mắc
bệnh thận giai đoạn cuối tăng lên ở nhóm bệnh thận ĐTĐ. Nghiên cứu phân
tích tổng hợp của Yuan CM và cộng sự (2017)65 dựa trên 56 nghiên cứu về
bệnh thận ở người bệnh ĐTĐ typ 2, kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh thận giai
đoạn cuối thứ phát do bệnh thận ĐTĐ chiếm 18,7%.
19
Các thuốc điều trị hạ glucose máu cho người bệnh ĐTĐ có bệnh thận
mạn (mô tả tại bảng 1.2)
Bảng 1.2. Các thuốc điều trị hạ glucose máu cho bệnh nhân đái tháo
đường có bệnh thận mạn theo khuyến cáo của KDIGO 202061
Các thuốc hạ glucose máu* Nguy cơ hạ glucose máu Cơ sở lý luận về CGM** hoặc SMBG***
- Insulin
Cao hơn Thấp hơn - Sulfonylureas
- Meglitinides
- Metformin
- Thuốc ức chế SGLT2
- Thuốc đồng vận thụ thể Thấp hơn Cao hơn
GLP-1
* Mối liên hệ của việc lựa chọn thuốc hạ glucose máu với nguy cơ hạ glucose
máu và lý do sử dụng ** Theo dõi glucose máu liên tục (continuous glucose
monitoring -CGM)*** Tự theo dõi glucose máu: self-monitoring of blood glucose-
SMBG); các thuốc SGLT2 (sodium–glucose cotransporter-2); GLP-1 (glucagon-like
peptide-1); DDP-4 (dipeptidyl peptidase-4).
- Thuốc ức chế DDP-4
1.1.5.2. Kiểm soát huyết áp, bệnh lý tim mạch ở BN bị bệnh thận ĐTĐ
• Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ thúc đẩy sự phát triển và tiến triển
của bệnh thận ĐTĐ66. Các nghiên cứu cho thấy việc điều trị hạ huyết áp có
làm giảm nguy cơ albumin niệu cho bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ có mức lọc
cầu thận dưới 60 mL/phút/1,73m2 và nồng độ ACR ≥300 mg/g67 bằng thuốc
ức chế ACE hoặc thuốc ức chế thụ thể AT1 có giảm nguy cơ suy thận giai
đoạn cuối68,69 và giảm được biến cố tim mạch cho bệnh nhân67.
Nghiên cứu UKPDS 3870 ở Anh, ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có sử dụng
thuốc ức chế ACE hoặc thuốc chẹn beta đạt mục tiêu huyết áp dưới 150/85
20
mmHg đã giảm 32% nguy cơ tử vong và biến chứng do ĐTĐ typ 2. Nghiên
cứu ACCORD-BP71 trên những người bệnh ĐTĐ typ 2, ở nhóm kiểm soát
huyết áp chặt chẽ có trung bình huyết áp tâm thu là 119,3mmHg giảm được
16% microalbumin niệu so với nhóm kiểm soát huyết áp thông thường có
trung bình huyết áp tâm thu là 133,5mmHg.Tuy nhiên, ở nhóm kiểm soát
huyết áp chặt chẽ không giảm tỷ lệ mắc các triệu chứng, ví dụ như protein
niệu đại thể, bệnh võng mạc mắt ĐTĐ, bệnh lý tim mạch và tử vong. Sau một
thời gian theo dõi 2,2 năm, kết quả là ở nhóm kiểm soát huyết áp chặt chẽ
(HATT<120 mmHg) có tỷ lệ mắc suy thận cao hơn gấp đôi so với nhóm kiểm
soát huyết áp thông thường (HATT <140 mmHg) và tỷ lệ suy thận chiếm
4,2% cao hơn so với lúc bắt đầu điều trị là 2,2%.
Năm 2018, Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ đưa ra khuyến cáo mục tiêu kiểm soát
huyết áp <140/90 mmHg cho người bệnh ĐTĐ nhằm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh
tim mạch và làm chậm tiến triển bệnh thận mạn60. Tuy nhiên, mục tiêu điều trị
huyết áp <130/80 mmHg nên cân nhắc trên lợi ích của từng bệnh nhân60.
• Thuốc ức chế hệ men chuyển (ACE) hoặc ức chế thụ thể AT1 (ARB):
- Điều trị tăng huyết áp tích cực cho bệnh nhân ĐTĐ thường bắt đầu với
thuốc ức chế angiotensin (ACE/ARB)60.
- Các thuốc ACE/ARB được khuyến cáo sử dụng cho người bệnh có ACR:
30-299 mg/g (B)60, ACR ≥ 300 mg/g và/hoặc mức lọc cầu thận dưới 60
ml/phút/1,73m2 (A)60. Ở những bệnh nhân có sử dụng kết hợp các thuốc ACE
hoặc ARB cùng thuốc lợi tiểu thì liều thuốc hiệu chỉnh theo bệnh nhân đến liều
cao nhất có thể dung nạp được, thận trọng theo dõi các tác dụng phụ của thuốc
(B)61 ví dụ như hạ huyết áp, tăng creatinin máu, tăng kali máu;
- Các thuốc ức chế RAAS được khuyến cáo sử dụng như liệu pháp đầu tay
trong điều trị giảm protein niệu, hạ huyết áp, ngăn ngừa biến chứng tim mạch
và làm chậm tiến triển của bệnh thận ĐTĐ60. Hiệu quả điều trị của các thuốc
21
ACE/ARB bảo vệ cơ tim và bệnh thận đã được công nhận68,26. Tuy nhiên, ở
một số trường hợp không đáp ứng với điều trị, bởi tổng hợp Ang II còn phụ
12 trong đó có đa hình CMA1.
thuộc vào các con đường tín hiệu khác nhau 72,73 ’
• Kiểm soát lipid máu nhằm giảm nguy cơ biến chứng xơ vữa mạch và
biến chứng tim mạch
- Mục tiêu LDL- cholesterol < 100mg/dL (2,6 mmol/L), HDL- cholesterol
< 130 mg/dL (< 1,0 mmol/L)60;
+ Nhóm statin hoặc statin/ezetimide được khuyến cáo sử dụng điều trị
giảm LDL- Cholesterol. Không khởi đầu thuốc nhóm statin ở những
bệnh nhân ĐTĐ chạy thận nhân tạo60;
+ Nhóm Fibrate cần giảm liều khi (MLCT< 60 ml/phút/1,73m2) và không
sử dụng khi (MLCT <15 ml/phút/1,73m2) ngoại trừ gemfibrozil 60.
- Aspirin: 75-125mg/ngày
1.1.5.3. Can thiệp lối sống và chế độ dinh dưỡng ở người bệnh thận ĐTĐ
- Nâng cao kiến thức, niềm tin và kỹ năng trong quản lý điều trị bệnh thận
ĐTĐ61;
Cải thiện khả năng tự quản lý và tạo động lực bản thân để duy trì lối -
sống lành mạnh, bỏ thuốc lá61;
Cải thiện các yếu tố nguy cơ gây biến chứng về mạch máu như kiểm soát -
biến chứng tim mạch, tăng huyết áp, hạ lipid máu61;
Tuân thủ việc sử dụng thuốc, theo dõi glucose máu và biến chứng61; -
- Giảm nguy cơ để ngăn ngừa (hoặc quản lý tốt hơn) các biến chứng liên
quan đến bệnh ĐTĐ61;
Tránh sử dụng các thuốc độc với thận -
Cải thiện cảm xúc và tinh thần, sự hài lòng với điều trị và nâng cao chất -
lượng cuộc sống của người bệnh61.
• Chế độ dinh dưỡng tiết chế, cá thể hoá theo giai đoạn của bệnh thận mạn:
22
- Duy trì lượng protein trong chế độ ăn uống khoảng 0,8 g protein/kg thể
trọng mỗi ngày cho người mắc bệnh ĐTĐ và bệnh thận mạn tính không điều
trị bằng lọc máu (2C)61;
- Kiểm soát cân nặng, tránh thừa cân; tập vận động 30 phút mỗi ngày phù
hợp với sức khoẻ người bệnh;
- Giai đoạn 1 và 2: chế độ ăn như người ĐTĐ, THA, bệnh lý tim mạch…
- Giai đoạn 3 và 4: lượng protein khoảng 0,8 gram/kg trong lượng cơ thể
mỗi ngày kết hợp với chế độ ăn giảm natri, kali và phosphor.
- Giai đoạn 5: bệnh nhân lọc máu hoặc ghép thận cần có một chế độ ăn
tiết chế cá thể hoá đạt lượng protein duy trì năng lượng và khối cơ bắp.
Việc tuân thủ điều trị và quản lý tốt bệnh thận mạn ở bệnh ĐTĐ là rất
cần thiết mới có thể nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
1.2. Đa hình gen AGT, CMA1, CYP11B2 và cơ chế bệnh học phân tử của
bệnh thận đái tháo đường
Hiện tượng đa hình gen nucleotid (SNP-Single Nucleotide Polymorphism)
là sự khác nhau về trình tự nucleotid đơn A, T, C hay G ở trong bộ gen giữa
các cá thể của một loài. Ứng dụng lớn nhất của SNP trong nghiên cứu y sinh
học là dùng để xác định các đặc điểm gen cá thể, đánh giá tính nhạy cảm gen
với các yếu tố liên quan đến môi trường và lối sống để xác định các yếu tố
nguy cơ đối với sự hình thành và phát triển bệnh, ví dụ như rối loạn chuyển
hoá, bệnh lý tự miễn, bệnh đái tháo đường và bệnh thận ĐTĐ.
Gen AGT, CMA1 và CYP11B2 có các SNP tạo ra các isoenzym có thuộc
tính động học khác nhau trong chuỗi tín hiệu của RAAS tham gia vào các
hoạt động sinh lý cơ thể điều hòa huyết áp, cân bằng nước và điện giải. Một
trong các chuỗi tín hiệu của RAAS có vai trò hoạt hoá sinh tổng hợp Ang II ở
bệnh nhân bị thận ĐTĐ6. Khi glucose máu tăng và lưu lượng máu đến thận
tăng, renin được tiết ra từ bộ máy cạnh cầu thận nhằm thích ứng với việc thay
23
đổi áp lực cầu thận và xúc tác chuyển đổi angiotensinogen (AGT) thành AngI.
Sau đó, ACE/CMA1 chuyển dạng AngI tạo ra Ang II, điều chỉnh chức năng
của tim và thận bằng cách gắn kết kích hoạt các thụ thể Ang II (loại I và loại
II). Các thụ thể Ang II loại I (AT1) điều tiết cho nhiều hoạt động sinh học của
RAAS, bao gồm hoạt hoá tổng hợp aldosterone ở vỏ thượng thận, co mạch và
tái hấp thu natri, bài tiết kali ở thận và tăng huyết áp27.
Tóm tắt con đường tín hiệu của gen AGT, CMA1 và CYP11B2 hoạt hoá
sinh tổng hợp AngII trên hệ thống RAAS “ được nêu tại hình 1.6”.
Hình 1.6. Vai trò của gen AGT, CMA1, CYP11B2 trong chuỗi tín hiệu
tổng hợp angiotensin II trên hệ thống renin angiotensin aldosteron
“Nguồn: genecards.org”
24
1.2.1. Đa hình tại vị trí M235T của gen AGT
• Tổng quan về enzym angiotensinogen
Angiotensinogen (AGT) là gen mã hóa glycoprotein AGT. Protein được
gen mã hoá là tiền angiotensinogen biểu hiện trong gan và được phân cắt bởi
enzym Renin. Sản phẩm tạo thành AngI, sau đó được phân cắt bởi enzym
chuyển đổi angiotensin tạo ra enzym AngII hoạt động sinh lý cân bằng huyết
áp, cân bằng nước và điện giải. Các biến thể của gen AGT có tính nhạy cảm
với tăng huyết áp hệ thống và gây rối loạn chức năng ống thận9.
Tổng quan về gen angiotensinogen •
Gen Angiotensinogen (AGT) nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 1,
vị trí q42.2, từ nucleotide 230.838.274 đến nucleotide 230.850.336 với kích
thước 13 kb. Gen AGT gồm 5 exon và 4 intron, mã hoá cho chuỗi polypeptid
gồm 485 acid amin. Trong đó, exon 2 mã hoá chuỗi tín hiệu dài 33 acid amin
và 252 acid amin đầu tiên (52%) của protein trưởng thành. Đa hình M235T
(hay còn gọi là rs699) trên exon 2, tại vị trí codon 235 của phân tử protein,
acid amin methionin bị thay thế bằng acid amin threonin9,74, dẫn đến việc thay
thế gốc T thành C ở bệnh nhân tổn thương thận do đái tháo đường24,75.
Đa hình tại vị trí rs699 của gen AGT đã được các nhà khoa học trên
thế giới nghiên cứu và chỉ ra mối liên quan với nồng độ angiotensinogen và
tăng huyết áp ở người da trắng76, và là yếu tố nguy cơ gây tổn thương thận ở
bệnh nhân ĐTĐ24,75. Zhou và cộng sự nghiên cứu phân tích dựa trên kết quả
của mười năm nghiên cứu khác nhau cho thấy, biến thể AGT M235T có mối
liên quan ý nghĩa với nồng độ albumin niệu và alen T ở người châu Âu, là yếu
tố bảo vệ giảm nguy cơ phát triển suy thận giai đoạn cuối (p=0,002)77. Nghiên
cứu trong dân số Thổ Nhĩ Kỳ, cho thấy biến thể AGT M235T có liên quan đến
nguy cơ mắc bệnh thận do ĐTĐ typ 278. Tuy nhiên, nghiên cứu ở người da
trắng, cho thấy không có mối liên quan giữa đa hình AGT M235T với bệnh
25
thận ĐTĐ79. Sự khác nhau giữa giữa đa hình gen của người châu Âu, người
châu Á và người châu Phi về nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ cho thấy có sự
khác biệt giữa các dân tộc của các vùng miền địa lý 77.
Cấu trúc của protein AGT và vị trí đa hình gen AGT M235T (được mô tả
tại hình 1.7)
Hình 1.7. Cấu trúc của protein AGT và vị trí đa hình gen AGT M235T 74
Ở người, AGT chứa 5 exon. Exon 2 mã hoá hầu hết các protein. Sau khi loại
bỏ biểu hiện của 33 acid amin, AGT trưởng thành hoạt động bởi 452 acid amin
điều tiết, dưới tác động của renin việc phân tách tạo thành một decapetide (des)
là Ang I- AGT gồm 442 acid amin. Trong chuỗi phản ứng hoạt hoá, tại hai vị trí
là 18 và 138 của peptide này tạo thành một cầu nối disulphide (Cys 18 - Cys
138) đã tạo ra sự thay đổi cấu trúc peptide, cho phép renin phân cắt thay đổi
cấu trúc tạo thành Ang I, cũng như sau đó chuyển dạng thành AngII bị cắt bởi
enzym ACE/CMA. Vùng UTR là vùng chưa dịch mã và CDS là trình tự mã hoá.
26
1.2.2. Đa hình tại vị trí (-1903)G>A của gen CMA1
• Tổng quan về enzym Chymase
Enzym Chymase mã hoá bởi gen Chymase 1 (CMA1)80, là một protein
thuỷ phân được biểu hiện tế bào mast của cơ thể, chúng cũng có thể được tìm
thấy trong bạch cầu. Protein Chymase có khả năng hoạt động rất rộng và tham
gia vào quá trình giáng hóa các protein khác cũng như đóng góp nhiều chức
năng khác nhau vào hoạt động sống của cơ thể. Ví dụ như khi cơ thể gặp dị
nguyên thì tế bào nhầy niêm mạc sẽ tiết ra enzym Chymase thúc đẩy phản
ứng viêm, giáng hóa cấu trúc nền của da, điều tiết sự tiết cho các tuyến dưới
niêm mạc, giáng hóa tạo ra các protein hoạt hoá.
Ở mạch máu và tim, enzym này có chức năng chủ yếu là biến đổi Ang I thành Ang II, thay thế cho enzym chuyển ACE trong hệ thống RAAS80. Đặc điểm của trục Ang (1-12)/chymase trong tuần hoàn mạch máu13 có khác biệt so với ở mô kẽ thận81. Trục Ang (1-12)/ chymase là con đường tín hiệu độc lập với
chức năng sinh lý nội tiết của Ang II gây co mạch và tiền rối loạn nhịp tim.
Chymase tăng hoạt động gây tổn thương viêm tại tổ chức dẫn đến tăng sản nội
mạc mạch máu. Một trong các nguyên nhân dẫn đến thất bại việc tiếp cận phương pháp bắc cầu nối (Fistule arterio veineuse -FAV) cho lọc máu82.
Hình 1.8. Mô tả hoạt động của các tín hiệu trên trục Ang (1-12)/Chymase ở mạch máu và tim con người 83
27
Ở thận, bình thường sinh tổng hợp AngII bởi men chuyển ACE chiếm
40%84. Quan sát trên hình ảnh hoá mô miễn dịch ở tiêu bản cầu thận của người
bệnh thận ĐTĐ typ 2, người ta thấy hoạt động của CMA1 tăng 10 đến 15 lần so
với người bình thường nhưng ACE chỉ tăng 1 đến 3 lần12. Các tế bào cơ trơn
mạch máu có sự lắng đọng các chất gian mạch (collagen) kèm theo hiện tượng
viêm cầu thận lan toả, xơ cứng mạch nhiều nốt sần xơ sẹo trên cầu ống thận12
“được mô tả tại hình 1.9”.
Hình 1.9. Hình ảnh hoạt động của enzym Chymase và enzym ACE trên
tiêu bản mô bệnh học cầu thận của người bệnh thận đái tháo đường12
Hình ảnh phía trên bên trái là biểu hiện ở mẫu nhuộm ACE phân bố chủ
yếu trên tế bào biểu mô cầu thận và các tế bào bạch cầu xâm nhập vào khu
vực tế bào nội mô cầu thận. Hình ảnh phía trên bên phải là biểu hiện của
mẫu nhuộm chymase (CMA), sự phân bố chủ yếu ở khu vực màng đáy cầu
thận, lan toả trên các nốt sần ở cầu thận. Hình ảnh phía dưới bên phải (mũi
tên) là ACE phân rải ở tế bào biểu mô cầu thận và ống thận; Hình ảnh phía
dưới bên trái, biểu hiện CMA hoạt động mạnh ở khoang gian mạch cầu thận,
CMA không có trong tế bào biểu mô cầu thận và tế bào ống thận.
28
• Tổng quan về gen CMA1
Gen CMA1 mã hóa proteinase serine chymotryptic thuộc họ peptidase S1,
nằm trên nhánh dài của Nhiễm sắc thể số 14, vị trí 14q12 từ vị trí của
nucleotide số 24.505.346 đến nucleotide số 24.508.690, kích thước 3.345 bp.
Hình 1.10. Vị trí của gen CMA trên nhiễm sắc thể số 14
(Nguồn: genecards.org)
Gen CMA1 có 2 đa hình được nhắc đến nhiều nhất, đó là đa hình trên
đoạn promoter và đa hình trên đoạn Intron 2.
- Đa hình A1625G (hay còn gọi là CMA/A) là đa hình gen trên Intron 2.
- Đa hình gen CMA1 (-1903) G>A có nhiều tên gọi khác như rs1800875,
BstXI, G3255A hoặc CMA/B nằm trên đoạn promoter của gen CMA1. Đa
hình gen CMA1 (-1903) G>A đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên
cứu và chỉ ra mối liên quan với tình trạng tổn thương thận và rung nhĩ trên
bệnh nhân đái tháo đường typ 27,85.
1.2.3. Đa hình tại vị trí (-344)T>C của gen CYP11B2
• Tổng quan về enzym Aldosterone synthase
Enzym Aldosterone synthase tham gia xúc tác cho các phản ứng tổng
hợp hormon aldosterone. Aldosterone giúp kiểm soát huyết áp bằng cách duy
trì cân bằng lượng muối và nước trong cơ thể. Enzym tổng hợp aldosterone
tham gia vào một loạt ba phản ứng hóa học tạo ra aldosterone từ các phân tử
(tiền chất) khác: chuyển đổi 11-deoxycorticosterone thành corticosterone,
chuyển đổi corticosterone thành 18-hydroxycorticosterone và chuyển đổi 18-
hydroxycorticosterone thành aldosterone 86.
29
Hiện tượng tăng hoặc giảm aldosterone đều có thể gây ra bệnh tật (ví dụ
như các loại thuốc ảnh hưởng đến nồng độ aldosterone sẽ làm thay đổi huyết
áp). Cường aldosterone có thể gây ra (hội chứng Conn và tăng huyết áp) hoặc
giảm aldosterone có thể gây ra một số loại bệnh (Addison và tăng sản thượng
thận bẩm sinh) dẫn đến những tác động có hại cho cơ thể86. Ở môi trường
glucose máu cao gây tăng aldosterone, thúc đẩy sự xâm nhập của đại thực bào
trong cầu- ống thận87. Cường aldosterone gây tăng tổng hợp TGF-β và gen
collagen IV88, là các yếu tố gây xơ hoá cầu thận.
• Tổng quan về gen CYP11B2
Gen CYP11B2 là gen mã hóa protein cung cấp tín hiệu dẫn truyền tổng
hợp enzym aldosterone synthase (còn gọi là corticosterone methyloxidase).
Enzym này được tìm thấy ở tuyến thượng thận. Gen CYP11B2 mã hóa một
thành viên của siêu họ cytochrom P450. Các protein cytochrom P450 là các
monooxygenase xúc tác cho nhiều phản ứng liên quan đến chuyển hóa thuốc và
tổng hợp cholesterol, steroid và các chất béo khác nhau10,89. Protein do CYP11B2
mã hoá định vị vào màng trong ty thể, có hoạt tính steroid 18-hydroxylase để tổng
hợp aldosterone và 18-oxocortisol cũng như hoạt tính steroid 11 beta-hydroxylase.
Gen CYP11B2 nằm trên Nhiễm sắc thể số 8, vị trí (q24.3), từ nucleotide
142.910.559 đến nucleotide 142.917.843 với kích thước 4Mb. Gen CYP11B2
gồm exon 9 và intron 2; đa hình -344 T>C (hay còn gọi là rs1799998) là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng đến phiên mã của steroid-1 (SF-1).
Hình 1.11. Vị trí của gen CYP11B2 trên nhiễm sắc thể số 8
(Nguồn: genecards.org)
30
Ở một số người, gen CYP11B2 có quá trình chuyển đổi intron chức năng
không rõ ràng. Sự chuyển đổi intron được hình thành bằng cách thay thế đoạn
DNA trong intron 2 của CYP11B2 bằng vùng tương ứng của gen CYP11B1. Sự
chuyển đổi intron nằm ở dạng bộc lộ chất nhiễm và liên kết mạnh hơn với
chất điều hòa phiên mã histone acetyltransferase (p300), NFkB và protein liên
kết tăng cường CCAAT a (CEBPa). Những đoạn có chứa sự chuyển đổi
intron đã tăng hoạt động của proter đối với sự chuyển đoạn nhất thời trong tế
bào H295R so với WT intron 289. Gen CYP11B2 có sự chuyển đổi trong
intron2, một phần của intron2 WT (WT intron2) được thay thế bằng vùng tương
ứng của intron2 tại (-344 T hoặc -344 C). Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi intron
ở con người luôn xảy ra với biến thể (-344 T). Ở người tăng huyết áp có tần số
chuyển đổi (-344 T) và intron cao hơn so với những người bình thường. Sự
chuyển đổi intron được nhận thấy có mối liên quan với nồng độ aldosterone89.
1.2.4. Cơ chế bệnh học phân tử của đa hình AGT M235T, CMA1(-1903)G>A
và CYP11B2 (-344) T>C gây ra biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đường
Gen AGT có vai trò quan trọng khởi điểm chuỗi các tín hiệu của hệ
thống RAAS90. Do đó, protein được gen mã hoá bởi gen AGT trở thành mục
tiêu của các nghiên cứu trong nghiên cứu phát triển các chiến lược điều trị ở
nhiều bệnh có xơ vữa động mạch và rối loạn chuyển hoá74. Cấu trúc của
glycoprotein AGT, trong đó liên kết giữa Cys18-Cys138 được xác định là
điểm phân cắt bởi renin và liên kết disulphide này có thể liên quan đến các
biểu hiện rối loạn sinh lý ở một số bệnh ( ví dụ như tăng huyết áp, bệnh lý tim
mạch, bệnh thận tiến triển)74.
Hệ thống RAAS còn được biết đến có renin-angiotensin lưu thông trong
hệ tuần hoàn và đặc biệt ở vỏ thượng thận và thận (còn gọi là RAAS cục bộ)1.
Các tế bào biểu mô trên màng lọc cầu thận (podocyte) đã được chứng minh là
tạo ra nhiều thành phần của RAAS và biểu hiện các thụ thể khác nhau, bao gồm
các thụ thể Ang II, mineralocorticoid và prorenin. Đây là một chức năng quan
31
trọng của các tế bào ở màng lọc cầu thận điều chỉnh bởi các thụ thể Ang-II loại 1
(AT1R)29. Thông thường, Ang II chỉ được tạo ra khi cơ thể có những dấu hiệu
của hạ huyết áp, cụ thể ở đây là giảm lưu lượng máu đến thận và làm giảm
mức lọc cầu thận. Tuy nhiên ở bệnh ĐTĐ, nồng độ glucose trong máu cao là
nguyên nhân kích thích hoạt động của hệ RAAS và làm tăng mức lọc cầu
thận. Dần dần, kích thước các lỗ lọc trong cầu thận sẽ ngày càng rộng ra do
phải chịu một áp lực lớn liên tục. Một dạng biến đổi cấu trúc màng lọc cầu
thận do ĐTĐ không thể sửa chữa bởi tăng glucose máu mạn tính trong một
thời gian dài. Glucose máu cao sẽ kích thích tổng hợp AGT và tuỳ theo nồng
độ sẽ làm tăng biểu hiện gen AGT trong ống lượn gần của thận29. Mức độ tăng
lên của protein AGT trong ống lượn gần do nhiều yếu tố, trong đó tác động
của lượng glucose ngoại bào cao đối với sự biểu hiện gen AGT sẽ thông qua
hoạt động quá mức của các gốc tự do. Chúng tác động trực tiếp lên chất xúc
tác glucose (phản ứng glucose) đã được định vị trên chất xúc tác của AGT.
Trong số các con đường liên quan đến AGT M235T là con đường truyền
tín hiệu xuôi dòng sinh tổng hợp AngII90. AngII là chất có hoạt tính sinh học
tác động trực tiếp lên cơ trơn mạch máu và co mạch mạnh, ảnh hưởng đến khả
năng co bóp của tim và nhịp tim thông qua tác động lên hệ thần kinh giao cảm.
Đồng thời, làm thay đổi khả năng hấp thụ natri và nước của thận thông qua khả
năng kích thích các tế bào vùng cầu thận, vỏ thượng thận để tổng hợp và tiết ra
aldosterone thông qua trung gian AngII và nồng độ kali huyết tương 10 liên kết
với các thụ thể angiotensin AGTR1 và AGTR290. Các tác động có hại của
tăng AngII quá mức tại thận độc lập với sự thay đổi huyết động học do kháng
insulin, chúng cùng thúc đẩy tổn thương ống thận và tiến triển bệnh thận mạn.
Ang II gây tăng bài tiết aldosterone từ vỏ thượng thận, tăng cường vận
chuyển Na + ở ống góp91 và ức chế hoạt động của proteinase trong ống lượn
gần và mở rộng vùng tế bào trung mô thông qua việc giảm hoạt động của chất
32
kích hoạt plasminogen91. AngII liên quan đến tình trạng kháng insulin thông
qua chuyển GLUT4 qua trung gian insulin trong mô hình cơ xương, bởi kích
hoạt tạm thời ERK1/2 ức chế cơ chất thụ thể insulin 1/2 (IRS-1/2) 91. Nồng độ
glucose cao trực tiếp kích thích các tế bào biểu mô ở màng đáy cầu thận tăng
sản xuất AngII độc lập với hoạt động của ACE và tăng biểu hiện của thụ thể
AT192. AngII có thể trực tiếp thúc đẩy tổn thương tế bào thận thông qua việc
giải phóng canxi nội bào và ngoại bào29. Các tác động của aldosterone có thể
vươn xa khỏi chức năng sinh lý cân bằng và nước điện giải gây ra co mạch,
tăng huyết áp và kháng insulin ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ93. Tăng
aldosterone góp phần gây xơ hóa, viêm ống kẽ thận thông qua tăng biểu hiện
gen collagen TGF-β1 và loại IV, gây tiến triển bệnh thận ĐTĐ94.
Mối liên quan giữa đa hình của các gen AGT và CYP11B2 của RAAS và
biến chứng bệnh thận đã được tìm hiểu rất nhiều những năm vừa qua 6,7,77,78,95.
Bên cạnh tư duy về enzym ACE, quá trình Ang I chuyển dạng sang Ang II
thông qua con đường khác (không có ACE) chiếm khoảng 40%, một trong số
đó có con đường enzym Chymase84. Con đường tín hiệu này đã được chứng
minh là một trong những con đường quan trọng thay thế ACE ở bệnh thận
ĐTĐ. Nghiên cứu của Cristovam PC và cộng sự (2008)96, cho thấy khi nồng độ
glucose máu cao gây gia tăng gấp 3 lần mRNA Chymase và protein so với ACE.
Biến thể gen CMA1 (-1903)G>A có thể nhạy cảm với bệnh thận mạn ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 27. Điều này cho thấy ảnh hưởng của SNP đối với mức độ hoạt
động của enzym Chymase với quá trình sinh tổng hợp Ang II. Tuy đa hình
CMA1 (-1903) G>A trong nghiên cứu này nằm ở vị trí đầu 5’ vùng không dịch
mã (của promoter), ảnh hưởng của đa hình lên quá trình điều hòa hoạt động gen
vẫn chưa thực sự được làm sáng tỏ nhưng các nghiên cứu trên đã gợi ý đến mối
quan hệ giữa đa hình gen CMA1 (-1903)G>A với việc gia tăng tình trạng tổn
thương thận trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Sự tăng hoạt động của mRNA Chymase
33
cùng với hoạt động của ACE trong môi trường glucose máu cao gây ra tăng tích
lũy AngII thông qua thụ thể AT1 nội bào dẫn đến tăng tổng hợp aldosteron97.
Đặc biệt, hiện tượng “thoát aldosteron” có thể xảy ra ở một số bệnh nhân
khi sử dụng thuốc ức chế ACE trong giai đoạn đầu của bệnh thận ĐTĐ98 hoặc
khi sử dụng các thuốc ức chế RAAS trong một thời gian dài99. Đa hình trong
vùng khởi động của gen mã hóa aldosterone synthase (CYP11B2) đã được
báo cáo là có ảnh hưởng đến nhiều bệnh ở con người. Biến thể tại (–344C/T,
rs1799998) của gen CYP11B2 có liên quan với triệu chứng của một số bệnh
lý bao gồm phì đại thất trái100, nồng độ glucose máu101, tăng huyết áp102 và
tiến triển bệnh thận mạn ở bệnh nhân ĐTĐ103. Gen CYP11B2 và CYP11B1,
liên kết chặt chẽ mã hóa steroid 11β-hydroxylase một loại enzyme cần thiết cho
quá trình sinh tổng hợp cortisol10. Đột biến gen CYP11B2 có thể gây thiếu hụt
aldosterone104 hoặc cường aldosteron bởi sự tái tổ hợp di truyền giữa CYP11B1
và CYP11B2 sẽ làm tăng biểu hiện của CYP11B2 dẫn đến bài tiết aldosteron
không phù hợp104 gây ra các bệnh lý khác nhau. Biến thể gen CYP11B2 (-
344)T>C được báo cáo có liên quan đến bệnh thận ĐTĐ khi alen T đóng vai
trò là yếu tố nguy cơ với bệnh, ở người châu Á 8.
1.3. Các nghiên cứu về gen AGT, CMA1 và CYP11B2
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu gen của RAAS có trong cơ sở dữ liệu PubMed và Web
của Khoa học Dữ liệu trên thế giới được công bố đến ngày 31 tháng 12 năm
2021, gồm có: (1) Các nghiên cứu xác định đa hình gen AGT, CMA1,
CYP11B2 ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ typ 2; (2) Các nghiên cứu xác định mối
liên quan giữa đa hình gen AGT, CMA1, CYP11B2 ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ typ
2 có bệnh thận mạn; (3) Nghiên cứu phân tích SNP có vai trò quan trọng trong
Y học cá nhân dựa trên tính đáp ứng gen trong việc tìm kiếm thuốc và liều
lượng phù hợp cho mỗi người bệnh.
34
Các gen liên quan đến dược lực học của thuốc tác động lên RAAS có
trên cơ sở dữ liệu Pharmacogenomics -PGx (https://www.pharmgkb.org). Các
bằng chứng về đa hình gen AGT, CMA1, CYP11B2 ở bệnh nhân bệnh thận
ĐTĐ đã được khẳng định ở nhiều nghiên cứu. Nghiên cứu về đa hình AGT
M23T được nghiên cứu nhiều nhất so với các đa hình khác của RAAS. Kết
quả nghiên cứu về đa hình AGT M235T có sự khác biệt giữa các dân tộc khác
nhau. Nghiên cứu phân tích của Zhou B và cộng sự (2018)105 dựa trên kết quả
nghiên cứu của hai mươi nghiên cứu khác nhau về bệnh thận ĐTĐ, cho thấy
biến thể gen AGT M235T có thể gây mắc bệnh thận ĐTĐ ở người da trắng.
Nghiên cứu phân tích của Ahmad N và cộng sự (2019)106, cho thấy đa hình gen
AGT M235T không có mối liên hệ với bệnh thận ĐTĐ typ 2 người châu Á.
Nghiên cứu về đa hình gen CYP11B2 (-344) T>C có số lượng khiêm tốn
hơn so với AGT M235T. Nghiên cứu phân tích của Haiyan Xu và cộng sự
(2016)8 dựa trên kết quả của 5 nghiên cứu cho thấy, đa hình CYP11B2 (-344)
T>C có mối liên quan với bệnh thận ĐTĐ ở người châu Á, alen T có nguy cơ
gây bệnh cao hơn so với alen C. Nghiên cứu của Sydorchuk L và cộng sự
(2020), cho thấy biến thể gen CYP11B2 có thể ảnh hưởng đến THA và bệnh
thận ở phụ nữ mắc bệnh ĐTĐ người Đức 107. Đa hình CYP11B2 (-344) T>C
có thể liên quan với suy thận mạn ở người bệnh ĐTĐ typ 27 và THA ở người
da trắng89 người da màu châu Phi108 dân tộc Ấn Độ109 và người Nhật Bản110.
Nghiên cứu về biến thể gen CMA1 (-1903) G>A của Pushplata Prasad
và cộng sự (2006)7, cho thấy có mối liên quan với bệnh thận mạn tính ở
người ĐTĐ typ 2 Ấn Độ. Theo khảo sát, chúng tôi thấy số lượng các nghiên
cứu về đa hình CMA1 rất khiêm tốn so với gen AGT và gen ACE có thể do
hiệu quả điều trị của các thuốc ức chế men chuyển (ACE) và ức chế thụ thể
AT1 ( ARB) đã được khẳng định trong điều trị tái cấu trúc cơ tim và bảo vệ
thận ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ111. Tuy nhiên, nghiên cứu của Heidari F và cộng
sự (2017)72, cho thấy có nguy cơ không kiểm soát được huyết áp ở những bệnh
35
nhân khi điều trị bằng thuốc ACE và chỉ ra tầm quan trọng của các gen khác
của RAAS tham gia điều hoà huyết áp cần để nghiên cứu trong tương lai.
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Trần Tuấn Thanh và cộng sự (2021), nghiên cứu xác định
mối liên quan giữa các biến thể di truyền và tăng khối lượng cơ thất trái ở
người Việt Nam được chẩn đoán tăng huyết áp vô căn. Kết quả nghiên cứu cho
thấy kiểu gen TT của gen AGT M235T chiếm ưu thế và có mối liên quan đến
khối cơ thất trái ở người lớn được chẩn đoán tăng huyết áp nguyên phát112.
Nghiên cứu của Trần Công Duy và cộng sự (2018), khảo sát đa hình gen
AGT M235T trên bệnh nhân ĐTĐ và tăng huyết áp bị nhồi máu cơ tim cấp
cấp tại Bệnh viện Trưng Vương cho thấy không có mối liên quan giữa đa hình
gen AGT M235T và tăng huyết áp, nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp.
Tóm lại, trên thế giới đã có nhiều công bố nghiên cứu về đa hình gen
trên bệnh thận ĐTĐ. Ở Việt Nam, chúng tôi khảo sát cho đến thời điểm hiện
tại các nghiên cứu về đa hình gen AGT M235T còn rất hạn chế. Dựa trên cơ
sở dữ liệu về các gen có tại Pharmacogenomics và các nghiên cứu báo cáo về
đa hình gen của RAAS. Trong thực tiễn, vai trò của thuốc ức chế ACE trong
bảo vệ tế bào cơ tim và thận trong điều trị bệnh thận ĐTĐ ở những giai đoạn
đầu có thực sự ưu việt so với các phương pháp điều trị khác, vẫn là câu hỏi
trăn trở của các nhà khoa học113,114. Chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đa hình
gen AGT, CMA1 và CYP11B2 ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ. Kết quả nghiên
cứu được báo cáo trong luận án này.
36
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 237 người ở 2 nhóm:
- Nhóm nghiên cứu: gồm có 117 người bệnh ĐTĐ typ 2 bị bệnh thận
ĐTĐ; được chẩn đoán và điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh - Bệnh
viện Đa khoa Xanh Pôn.
- Nhóm chứng bệnh: gồm có 120 người bệnh ĐTĐ typ 2 không mắc
bệnh thận được lựa chọn theo tiêu chuẩn để phân tích đa hình gen AGT
M235T, CMA1 (-1903) G>A và CYP11B2 (-344)T>C.
Từ đây về sau sẽ gọi tắt là nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh.
2.1.1. Nhóm nghiên cứu
2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 bị bệnh thận ĐTĐ đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán
bệnh thận ĐTĐ của Bộ Y tế -201547;
- Độ tuổi tương đồng với nhóm chứng bệnh;
Bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ, bệnh thận mạn đã được chẩn đoán trước đó; -
Có đủ hồ sơ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn; -
Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. -
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
Tăng huyết áp trước khi mắc ĐTĐ; -
Tăng huyết áp: huyết áp tâm thu ≥180mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương -
≥120mmHg (theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cơn tăng huyết áp của
Hội Tim mạch Việt Nam- 2018);
- Glucose máu tăng cao: glucose máu ≥15 mmol/L (theo Hướng dẫn chẩn
đoán glucose máu tăng cao trong phân loại bệnh ĐTĐ của Bộ Y tế -2015);
37
Siêu âm có thận to do giãn đài bể thận hay thận ứ nước hoặc thận nhỏ -
hơn bình thường;
- Bệnh nhân mắc các nguyên nhân khác có thể gây tăng bài tiết albumin
niệu thoáng qua, ví dụ như bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, nhiễm khuẩn tiết
tiệu, viêm gan, suy gan, bệnh thận tiến triển nhanh…
- Chưa điều trị bằng các phương pháp thay thế thận suy;
- Không sử dụng các thuốc điều trị có ảnh hưởng đến các biến số nghiên
cứu như chỉ số huyết học, albumin máu (ví dụ, các thuốc ức chế miễn
dịch, thuốc điều trị ung thư)
- Mẫu DNA không đạt yêu cầu khi nồng độ DNA của mẫu dưới 20ng/uL,
có chất ức chế (do quá trình bảo quản và tách chiết tiến hành không tốt,
mẫu lẫn hoá chất tách chiết, mẫu máu chống đông không phải là EDTA).
Quá trình PCR không diễn ra được phải tách chiết lại.
2.1.2. Nhóm chứng bệnh
Chọn nhóm chứng bệnh là những đối tượng có tiền sử mắc ĐTĐ typ 2 từ
10 năm trở lên không mắc bệnh thận, dựa trên cơ sở khoa học của các nghiên
cứu UKPDS- 64 (2003)49 về diễn tiến tự nhiên tiến của bệnh thận do ĐTĐ typ
2, nghiên cứu của Katayma S và cộng sự (2011)115 về chứng cứ biến chứng do
ĐTĐ tại Nhật Bản (Japan Diabetes Complications Study -JDCS), sự tiến triển
của albumin niệu ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và cỡ mẫu trong nghiên cứu của
Makuc J và cộng sự (2017)79 về đa hình gen AGT M235T của nhóm bệnh
thận ĐTĐ và nhóm chứng ĐTĐ typ 2 không mắc bệnh thận:
- Nhóm chứng bệnh được hỏi bệnh, khai thác tiền sử, thăm khám và làm
xét nghiệm (creatinin máu, tổng phân tích nước tiểu và định lượng
microalbumin niệu) để loại trừ có bệnh lý thận.
- Đối tượng nghiên cứu có đủ hồ sơ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa
khoa Xanh Pôn.
38
Các đối tượng nghiên cứu được lựa chọn vào nhóm chứng bệnh, được
tiến hành lấy máu toàn phần tách chiết DNA và phân tích gen AGT M235T,
CMA1 (-1903)G>A và CYP11B2 (-344)T>C tương tự như nhóm nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu bệnh chứng
- Đối tượng nghiên cứu bao gồm 117 người bệnh ĐTĐ typ 2 bị bệnh thận
ĐTĐ và 120 người bệnh ĐTĐ typ 2 không mắc bệnh thận được lựa chọn theo
các bước thống nhất với bệnh án mẫu.
2.2.2. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ số chênh (odds ratio)
trong nghiên cứu bệnh chứng:
Trong đó:
• p0 = 0,20: Tỷ lệ 20% các cá thể có kiểu gen đồng hợp tử CC ở nhóm
chứng (người bệnh ĐTĐ typ 2 không có bệnh thận) trong nghiên cứu của
Prasad và cộng sự7;
• p1= 0,42: Tỷ lệ 42% các cá thể có kiểu gen đồng hợp tử CC ở nhóm
nghiên cứu (người bệnh ĐTĐ typ 2 có bệnh thận) trong nghiên cứu của
Prasad và cộng sự7.
• ε= 0,25: Mức độ chính xác tương đối mong muốn (tỷ số chênh OR thu
được từ nghiên cứu chênh lệch không quá 25% so với giá trị OR thực của
quần thể).
39
• α=0,05: Nghiên cứu ở mức ý nghĩa thống kê 5% ứng với độ tin cậy
95% và hệ số = 1,96.
Thay vào công thức trên, với hệ số cỡ mẫu giữa hai nhóm nghiên cứu và
chứng bệnh là 1:1 tính được cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm nghiên cứu là 83
bệnh nhân. Trên thực tế đã tuyển chọn được 237 đối tượng đủ tiêu chí theo
yêu cầu của nghiên cứu, trong đó có 117 bệnh nhân của nhóm nghiên cứu
(ĐTĐ typ 2 mắc bệnh thận) và 120 người của nhóm chứng bệnh (ĐTĐ typ 2
không mắc bệnh thận).
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 07/2015 đến tháng 07/2019;
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn và Trung tâm
nghiên cứu Gen – Protein, Trường Đại học Y Hà Nội.
2.2.4. Cách tiến hành nghiên cứu
Mục tiêu 1:
1) Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tuổi, giới, BMI; -
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ typ 2; -
Tiền sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ typ 2 và bệnh thận mạn; -
- Đặc điểm của bệnh ĐTĐ typ 2 ở đối tượng nghiên cứu (nồng độ glucose
máu lúc đói, HbA1C và các loại thuốc hạ glucose máu đang sử dụng);
- Đặc điểm về tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu (thời gian bị tăng
huyết áp, chỉ số huyết áp tâm thu, chỉ số huyết áp tâm trương, số lượng
nhóm thuốc huyết áp đang sử dụng và đặc điểm sử dụng thuốc ức chế
ACE/ARB;
Số lượng tế bào bạch cầu máu; -
Nồng độ CRP -
- Nồng độ ACR
40
2) Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận ĐTĐ:
- Tỷ lệ bệnh nhân sử thuốc ức chế ACE và ARB
- Đặc điểm về các chỉ số tế bào bạch cầu máu ngoại vi (số lượng bạch cầu
máu, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính, tỷ lệ bạch cầu lympho, nồng độ huyết
sắc tố, nồng độ huyết cầu tố và số lượng tế bào hồng cầu);
- Đặc điểm của một số biến nghiên cứu theo chỉ số ACR (tuổi, giới, huyết
áp tâm thu, huyết áp tâm trương, glucose máu lúc đói, HbA1c, cholesteron
máu, triglycerid máu, LDL-C, HDL–C và mức lọc cầu thận);
- Đặc điểm của bệnh thận ĐTĐ theo nồng độ ACR và mức lọc cầu thận.
Mục tiêu 2:
1) Đa hình AGT M235T, CMA1 (-1903)G>A và CYP11B2 (-344)T>C:
- Tỷ lệ kiểu gen AGT M235T, CMA1 (-1903)G>A, CYP11B2 (-344)T>C;
- Các biến số lâm sàng và cận lâm sàng theo các kiểu gen AGT M235T,
CMA1 (-1903) G>A, CYP11B2 (-344) T>C huyết áp tâm thu, huyết áp tâm
trương, số lượng các nhóm thuốc hạ huyết áp đang sử dụng, tỷ lệ sử dụng các
thuốc ức chế ACE và ARB, nồng độ ACR, nồng độ glucose máu lúc đói,
HbA1c, creatinin máu, mức lọc cầu thận ước tính, acid uric máu, cholesteron
máu, triglycerid máu, LDL-C, HDL-C, CRP, số lượng tế bào bạch cầu và
hồng cầu máu của bệnh nhân)
2) Phân tích mối liên quan giữa đa hình AGT M235T, CMA1 (-1903) G>A,
CYP11B2 (-344) T>C với các biến số lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh
thận ĐTĐ ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2.
2.2.5. Các thông số nghiên cứu kiểm định theo phương pháp tính toán
1) Biến số ngẫu nhiên rời rạc:
- Các biến số tuổi, giới, số năm mắc ĐTĐ typ 2, tiền sử gia đình mắc bệnh
thận mạn, số lượng nhóm thuốc hạ huyết áp đang sử dụng, số lượng các nhóm
thuốc hạ glucose máu, đa hình AGT M235T; đa hình CMA1 (-1903) G>A, đa
41
hình CYP11B2 (-344)T>C và tần số alen được tính tỷ lệ phần trăm và so sánh
tỷ lệ phần trăm theo các thuật toán kiểm định χ2 và Fisher Exact
- Đa hình gen AGT M235T có số lượng kiểu gen quan sát dưới 20 được
tính tỷ lệ phần trăm và so sánh tỷ lệ phần trăm theo các thuật toán kiểm định
Fisher Exact.
2) Biến số ngẫu nhiên liên tục:
- Các biến số huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, nồng độ glucose máu
lúc đói, HbA1c, ACR, mức lọc cầu thận, acid uric máu, cholesterol máu,
triglycerid máu, LDL-C, HDL-C, các chỉ số tế bào máu và nồng độ CRP-hs
được tính số trung bình cộng, độ lệch chuẩn với các dãy số liệu tuân theo sự
phân bố chuẩn so sánh trung bình cộng theo thuật toán T-student test; theo
phân bố không chuẩn dùng Man Whitney tets.
- Các biến số liên tục được tính số trung bình cộng và so sánh giữa các
kiểu gen GG, GA, AA của gen CMA1 (-1903)G>A và kiểu gen TT, CT, CC
của gen CYP11B2 (-344)T>C với các dãy số liệu tuân theo sự phân bố chuẩn
so sánh trung bình cộng theo thuật toán ANOVA test; theo phân bố không
chuẩn dùng Kruskal Wallis test.
- Tính chỉ số nguy cơ OR (Odds Ratio) của các biến số liên tục so sánh
giữa các kiểu gen CMA1 (-1903)G>A, CYP11B2 (-344)T>C mối liên quan
giữa nhóm bệnh và chứng theo phương trình hồi qui Logistic.
- Tính hệ số tương quan giữa nồng độ ACR và mức lọc cầu thận bằng hệ
số tương quan r.
2.2.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán và tính toán áp dụng trong nghiên cứu
2.2.6.1. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường typ 2
Bệnh nhân được chẩn đoán bị bệnh ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán
bệnh ĐTĐ của Bộ Y tế-2015116 khi có ≥ 1 trong 4 tiêu chí như sau:
1) Mức glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/L (≥126mg/dL). Hoặc:
42
2) Mức glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/L (200mg/dL) ở thời điểm 2 giờ
sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc:
3) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên đoàn Sinh hoá Lâm sàng Quốc
tế - IFCC). Hoặc:
4) Có các triệu chứng của ĐTĐ lâm sàng; Mức glucose máu ở thời điểm
bất kỳ ≥11,1 mmol/l (200mg/dL).
(Với tiêu chí glucose máu lúc đói và/hoặc nghiệm pháp dung nạp
glucose bằng đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau).
Trong nghiên cứu này, các đối tượng nghiên cứu có tiền sử mắc ĐTĐ typ
2 có hồ sơ khám điều trị bệnh ĐTĐ ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
2.2.6.2. Chẩn đoán bệnh thận đái tháo đường
Bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn chẩn đoán
bệnh thận ĐTĐ của Bộ Y tế -201547. Trong nghiên cứu này, các đối tượng
nghiên cứu được chẩn đoán bị bệnh thận ĐTĐ theo các tiêu chuẩn:
- Bệnh nhân ĐTĐ có albumin niệu đơn độc (không kèm đái máu), tỷ lệ
albumin niệu /creatinin niệu (ACR) > 300mg/g hoặc protein niệu/creatinin
niệu >0,15; kéo dài và tăng dần theo thời gian, hoăc:
- Bệnh nhân ĐTĐ có albumin niệu vi lượng (ACR: 30 – 300 mg/g) trong
2/3 lần xét nghiệm trong 3 tháng kèm theo:
Tổn thương võng mạc do ĐTĐ -
- Thời gian ĐTĐ typ 1 kéo dài trên 10 năm
Albumin niệu được xác định là dương tính sau khi được xem xét loại trừ
các nguyên nhân khác có thể gây tăng bài tiết albumin niệu thoáng qua như
glucose máu tăng cao, cơn tăng huyết áp, sốt cấp tính, nhiễm khuẩn đường
tiết niệu, suy tim, suy gan cấp…thường chỉ tạm thời và mất đi khi kiểm soát
căn nguyên. Bệnh cầu thận tiến triển nhanh, do thuốc, dấu hiệu của bệnh lý hệ
thống bị loại khỏi nghiên cứu.
43
Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu là các bệnh có tiền sử bệnh
ĐTĐ typ 2 có albumin niệu (không kèm đái máu) kéo dài và tăng dần theo
thời gian; bệnh nhân có hồ sơ khám và điều trị bệnh ĐTĐ ngoại trú tại Bệnh
viện Đa khoa Xanh Pôn.
2.2.6.3. Chẩn đoán bệnh thận mạn tính và giai đoạn bệnh thận ĐTĐ
Chẩn đoán bệnh thận mạn dựa theo Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng của
Hội Thận học quốc tế KDIGO- 2012117, tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn
dựa vào 1 trong 2 tiêu chuẩn sau tồn tại kéo dài trên 3 tháng:
- Dấu hiệu tổn thương thận (1 hoặc nhiều) bất thường về cấu trúc hoặc
chức năng thận;
- Mức lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73m2.
Trong nghiên cứu này, các giai đoạn của bệnh thận ĐTĐ được chẩn đoán
bệnh theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái tháo đường Nhật Bản (2014)54:
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn của bệnh thận ĐTĐ theo nồng
độ albumin niệu và mức lọc cầu thận54
(ml/phút/1,73 m2)
Giai đoạn Albumin niệu MLCT
bệnh thận ĐTĐ (ACR: mg/g)
Giai đoạn 1 Microalbumin niệu <30 ≥ 30 (Tiềm ẩn)
Giai đoạn 2 Microalbumin niệu (30-299) ≥ 30 Khởi phát
Giai đoạn 3 Macroalbumin niệu (≥ 300) hoặc; ≥ 30 Lâm sàng Protein niệu trường diễn (≥ 0.5)
Giai đoạn 4 Trạng thái albumin niệu bất kỳ < 30 Giai đoạn cuối
Giai đoạn 5 Bất kỳ trạng thái trên liệu pháp lọc <15 Liệu pháp lọc máu máu
44
2.2.6.4. Tiêu chuẩn xác định ACR dương tính ở bệnh thận đái tháo đường
Tiêu chuẩn xác định chỉ số ACR dương tính dựa theo Hướng dẫn Thực
hành Lâm sàng trong sàng lọc chẩn đoán bệnh thận ĐTĐ của Hội Thận học
quốc tế KDOGI- 200748;
Trong nghiên cứu này, kết quả xét nghiệm được xác định đưa vào nghiên
cứu khi giá trị của kết quả xét nghiệm được xác định ít nhất 2/3 lần dương
tính trong thời gian 3 đến 6 tháng48, kết hợp với hồi cứu diễn tiến của albumin
niệu trong thời gian điều trị bệnh ĐTĐ của bệnh nhân.
Bảng 2.2. Công thức tính và phân loại albumin niệu theo nồng độ ACR48
Đặc điểm Công thức tính chỉ số ACR
Bình thường: ACR (mg/g) < 30
ACR(mg/g) =
Microalbumin niệu(mg/L) Creatinin niệu (g/L)
Albumin niệu dương tính:
+ Microalbumin niệu 30- 299
+ Macroalbumin niệu ≥ 300
2.2.6.5. Tính mức lọc cầu thận ước tính theo công thức từ nghiên cứu MDRD
Mức lọc cầu thận ước tính theo công thức MDRD được xác định có độ
lệch nhỏ và độ chính xác cao nhất trên nghiên cứu của Anke Schwandt và
MLCT (ml/phút/1.73 m2) = 175 x (Creatinin huyết thanh)-1.154 x (tuổi)-0.203
x (0.742 nếu là nữ) x (1.212 nếu da đen)
cộng sự năm 2017 ở bệnh ĐTĐ118:
2.2.6.6. Chẩn đoán thiếu máu ở bệnh thận đái tháo
Chẩn đoán thiếu máu theo tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu của bệnh thận
mạn theo nồng độ hemoglobin máu của Hội Tiết niệu -Thận học Việt Nam
năm 2013119:
- Nồng độ Hemoglobin <130 g/l ở nam giới.
- Nồng độ Hemoglobin <120 g/l ở nữ giới.
45
2.2.6.7. Chẩn đoán phân loại tăng huyết áp
Chẩn đoán và phân loại tăng huyết áp theo tiêu chuẩn chẩn đoán phân
loại tăng huyết áp ở người lớn của Hội tim mạch Việt Nam năm 2018120;
hướng dẫn điều trị kiểm soát huyết áp ở người bệnh ĐTĐ có bệnh thận mạn
của Hội tim mạch Việt Nam năm 2018120: tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu
(HATT) ≥ 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương (HATr) ≥ 90 mmHg.
2.2.6.8. Tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ tim mạch dựa theo nồng độ hs-CRP:
Phân loại nguy cơ tim mạch dựa vào nồng độ CRP-hs huyết thanh theo
Trung tâm kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ và Hội tim mạch Hoa
Kỳ năm 2002 (CDC/AHA-2002)121:
- Nguy cơ thấp: nồng độ CRP- hs huyết thanh < 1,0 mg/L.
- Nguy cơ vừa: nồng độ CRP- hs huyết thanh từ 1,0 – 3,0 mg/L.
- Nguy cơ cao: nồng độ CRP-hs huyết thanh > 3,0 mg/L.
2.2.6.9. Tiêu chuẩn đánh giá kiểm soát glucose máu
Đánh giá kiểm soát glucose máu theo khuyến cáo về quản lý bệnh nhân
ĐTĐ có bệnh thận mạn của Hội Thận học quốc Tế, hướng dẫn của KDIGO-
202061 với nồng độ HbA1c tối ưu (<6,5% đến <8,0%).
2.2.6.10. Tiêu chuẩn đánh giá kiểm soát và lipid máu
Theo tiêu chuẩn về chẩn đoán rối loạn lipid máu của Hiệp hội Đái tháo
đường Hoa Kỳ - 2012122, chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm các thông số
lipid khi có một hoặc nhiều rối loạn như:
LDL- C: > 2,6 mmol/l (100 mg/d/L) -
- HDL-C: <1,0 mmol/l (50mg/dL)
Triglycerid máu: > 1,7 mmol/l (150mg/dL) -
Cholesterol máu: > 5,2 mmol/l (200mg/dL) -
46
2.2.6.11. Tiêu chuẩn đánh giá bệnh về mắt ở đối tượng nghiên cứu
- Bệnh võng mạc ĐTĐ: chẩn đoán xác định dựa vào kết quả soi đáy mắt
huỳnh quang. Bệnh nhân có hồ sơ kết luận chẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa
Mắt tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn và Bệnh viện mắt Hà Nội);
- Các bệnh về thuỷ tinh thể: được phát hiện sau mắc bệnh ĐTĐ, tiền sử
bệnh nhân thay thuỷ tinh thể sau mắc bệnh ĐTĐ.
2.2.6.12. Công thức tính chỉ số khối cơ thể (BMI):
Nhận định kết quả theo tiêu chuẩn của WHO-2004 cho người châu Á 123:
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn phân loại BMI
Phân loại BMI (kg/m2) Công thức tính
Bình thường 18,5 – 22,9
Thừa cân 23 - 24,9 BMI (kg/m-) = Cân nặng(kg) (Chiều cao-)(m-) Béo phì độ I 25 - 29,9
Béo phì độ II ≥ 30
2.2.7. Kỹ thuật phân tích đa hình gen AGT M235T, CMA1 (-1903)G>A và
CYP11B2 (-344)T>C giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh.
Tất cả đối tượng trong nghiên cứu bao gồm 237 người ở nhóm nghiên
cứu và nhóm chứng bệnh được lấy máu phân tích đa hình M235T gen AGT,
G>A(-1903) gen CMA1 và T>C(-344) gen CYP11B2. Mẫu máu lấy phân tích
gen trước thời điểm bệnh nhân được xử trí can thiệp lọc máu hay truyền các
các chế phẩm máu.
2.2.7.1. Dụng cụ trang thiết bị
- Dụng cụ thuỷ tinh: cốc thuỷ tinh, ống đong.
- Micropipet và đầu côn các loại, găng tay, giấy thấm.
- Ống Eppendorf và ống Falcon; Khay đổ gel, lược tạo giếng.
- Cân điện tử AB204 (Mettler Toledo).
- Tủ lạnh âm sâu (-200 C;-800 C, Arctiko-SR25JN-Nhật)
47
- Tủ sấy, tủ ấm, lò vi sóng.
- Máy ủ nhiệt độ có lắc (Thermomixer 5437).
- Máy ly tâm Eppendorf: Centrifuge 5424R (Đức) và Hitachi (Nhật).
- Máy điện di Mupid (Nhật Bản)
- Máy đo quang phổ NanoDrop 2000c.
- Máy soi gel và chụp ảnh tự động (EC3 Imaging system)
- Máy PCR (Eppendort); Máy gen Amp PCR System 9700 (USA).
- Máy đọc trình tự gen 3100-Avant Genetic Analyzer của hãng ABI-PRISM.
2.2.7.2. Hoá chất dùng trong nghiên cứu
• Hoá chất tách chiết DNA:
- Dung dịch Lysis buffer RBC gồm: 4,3g NH4Cl + 0,5g KHCO3 + 0,03g
EDTA + 500ml H2O, pH 7,1 – 7,4.
PBS 1X: 8g NaCl + 0,2g KCl + 2,68g Na2HPO4.7H2O + 0,24g KH2PO4 -
+ 1000ml H2O, pH 7,4.
Lysis buffer HD: 1,5ml Tris HCl 1M + 1ml EDTA 0,5M + 5ml SDS -
10% + 42,5ml H2O. Tổng thể tích 50ml; Proteinase K (10 mg/ml).
- Dung dịch PCI (Phenol: Chloroform: Isoamyl alcohol = 25: 24: 1).
- Dung dịch CI (Chloroform: Isoamyl alcohol = 24: 1).
Ethanol 100%, ethanol 70% bảo quản lạnh ở 0oC. -
Sodium acetate (CH3COONa) 3M (pH = 5,2). -
- Dung dịch hòa tan DNA: đệm TE (Tris - EDTA).
• Hoá chất cho phản ứng PCR:
- Nước cất 2 lần đã khử ion; Gold Taq Green Master Mix Promega chứa:
4 loại dNTP, Taq polymerase, MgCl2, buffer, loading dye
- Mồi xuôi và mồi ngược: trình tự các cặp mồi cho mỗi gen AGT, CMA,
CYP11B2 (Mục 2.2.7.3).
48
• Hoá chất chạy điện di:
- Dung dịch đệm TBE (Tris Borate EDTA) 1X gồm: Tris base, boric acid
và EDTA (pH 8,0); Agarose (Norgen Biotic).
- Thang chuẩn DNA 100 bp (Marker 100bp).
- Dung dịch Ethidium bromide 10 mg/mL (Beckman- Mỹ).
Tinh sạch sản phẩm PCR: sử dụng bộ sản phẩm Promega Wizard SV •
gel clean-up gồm dung dịch gắn kết màng, dung dịch rửa màng, nước cất
không có nuclease.
• Enzym cắt giới hạn:
- Enzym BstUI nhận biết điểm cắt (CG|CG)…Tại vị trí đa hình trên gen
tương ứng với codon 235 trên protein, của đoạn gen AGT. Sản xuất bởi
Promega (USA).
Enzym BstXI nhận biết điểm cắt (CCANNNNN|NTGG)… Tại vị trí đa -
hình (-1903) promoter gen CMA1. Sản xuất bởi Promega (USA).
Enzym HaeIII nhận biết điểm cắt (GG|CC)... Tại vị trí đa hình -344 -
promoter của gen CYP11B2. Sản xuất bởi Promega (USA). Hóa chất giải trình
tự: bộ Kit Thermo Sequenase Cy5 Dye Terminator Cycle sequencing kit.
Sản phẩm DNA Điện di sản phẩm trên gel agarose
Hình 2.1. Hình ảnh DNA sau tách chiết từ máu ngoại vi và điện di sản
phẩm PCR trên gel agarose trong nghiên cứu
49
2.2.7.3. Cách thức tiến hành phân tích gen
Cách thức tiến hành nghiên cứu được xây dựng theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu, tiến hành lấy mẫu
- Các đối tượng phù hợp và đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được lựa chọn
và thấy thông tin theo phiếu;
- Mẫu máu của nhóm bệnh gồm117 bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ và nhóm
đối chứng gồm 120 người ĐTĐ typ 2 trên 10 năm không bị bệnh thận được
lấy từ tĩnh mạch ngoại vi, và được chống đông bằng EDTA;
- Mẫu máu được bảo quản trong tủ lạnh âm (-800C) cho đến khi phân tích mẫu.
Bước 2: Tách chiết DNA từ máu ngoại vi
- Tách chiết DNA từ máu toàn phần theo kit Promega (Phụ lục 1).
- Đo nồng độ và kiểm tra độ tinh sạch của DNA bằng phương pháp đo độ
hấp thụ quang (OD: Optical Density) bước sóng A260/A280 trên máy
Nanodrop 1000. Kết quả OD của mẫu DNA được coi là đạt khi nồng độ từ 20
ng/µl trở lên. Với những mẫu có nồng độ quá cao trên 300 ng/µl sẽ được pha
loãng để đạt nồng độ dưới 100ng/µl. Độ tinh sạch DNA được đo bằng tỷ số
A260/A280, và mẫu DNA tinh sạch khi tỷ số này từ 1,8-2,0.
Ảnh điện di các băng DNA sáng rõ,
không có hiện tượng đứt gãy, đảm
bảo độ tinh sạch để tiếp tục sử dụng
trong các bước tiếp theo. DNA tổng
số sau khi tinh sạch được lưu ở (-
200C) cho tới khi sử dụng.
- Điện di DNA trên gel Agarose để kiểm tra sự toàn vẹn của DNA:
Hình 2.2. Hình ảnh điện di DNA tổng số của nhóm nghiên cứu
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Gen- Protein, Trường Đại học Y Hà Nội)
50
Bước 3: Phân tích đa hình gen AGT M235T trên nhóm bệnh và nhóm chứng
- Sử dụng kỹ thuật enzyme cắt giới hạn PCR-RFLP (Restriction Fragment
Length Polymorphysm) xác định SNP M235T (T>C) gen AGT. DNA sau khi
tách chiết, được khuếch đại nhờ phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu được
cung cấp bởi Intergrated DNA Technologies (USA).
- Thành phần phản ứng PCR (thể tích 10µl) gồm: 1X đệm PCR; 2,5mM
dNTP, 0,2µM mồi xuôi và ngược, 0,5U Taq polymerase, 20-50ng DNA và
giây, 560C - 30 giây, 720
C - 5 phút. Bảo quản mẫu ở 150C. C - 30 giây], 720
H2O. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 940C - 5 phút, 35 chu kỳ [940C - 30
- Sản phẩm PCR sau đó được điện di trên agarose 1,5% để kiểm tra chất
lượng. Kết quả khuếch đại DNA tốt, cho một băng duy nhất có trọng lượng
phân tử 302 bp, phù hợp với tính toán lý thuyết.
- Sản phẩm PCR được ủ với enzym cắt giới hạn BstUI. Cắt 8 µl sản phẩm
PCR bằng 8U enzym giới hạn BstUI ở điều kiện 570C trong khoảng thời gian
18-22 giờ. Sản phẩm cắt được điện di cùng với thang chuẩn 100 bp.
Gen AGT (Met235Thr Exon 2): T>C
Primer:
Foward: 5’- GAT GCG CAC AAG GTC CTG- 3’ Reverse: 5’- CAG GGT GCT GTC CAC ACT GGC TCG C- 3’ PCR product: 302 bp Enzym: BstUI
Sản phẩm: C- alen: 278 bp; 24 bp
T- alen: 302 bp
Hình 2.3. Kết quả điện di sản phẩm cắt enzym của đa hình M235T gen
AGT trên mẫu bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ với các kiểu gen khác nhau
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Gen- Protein, Trường Đại học Y Hà Nội)
51
Kiểu gen TT tương ứng với sản phẩm có kích thước 302 bp; Kiểu gen CC
tương ứng với sản phẩm có kích thước 278 bp; Kiểu gen TC tương ứng với sản
phẩm có kích thước 302 và 278 bp, 24 bp. MK: thang chuẩn 100 bp.
NG_008836
Kiểu gen đồng hợp tử CC có
một đỉnh nucleotid C duy nhất
tại vị trí nucleotid thứ hai của
Kiểu gen CC
condon 235; kiểu dị hợp tử TC
có hai đỉnh nucleotid T và
nucleotid C, kiểu gen đồng hợp
Kiểu gen TC
tử TT có một đỉnh nucleotid T
duy nhất tại vị trí nucleotid thứ
Kiểu gen TT
hai của condon 235.
- Kết quả được kiểm tra lại bằng giải trình tự trực tiếp:
Hình 2.4. Hình ảnh giải trình tự xác định SNP M235T gen AGT trên mẫu
bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ của nhóm nghiên cứu.
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Gen – Protein, Trường Đại học Y Hà Nội)
Bước 4: Phân tích đa hình gen CMA1
- Sử dụng kỹ thuật enzyme cắt giới hạn (PCR-RFLP) để xác định SNP (-
1903 G>A promoter) của gen CMA1. Dùng phản ứng PCR khuếch đại đoạn
gen có chứa SNP bằng cặp mồi đặc hiệu của Intergrated DNA Technologies
(USA). Đoạn gen thu được có kích thước 285 bp.
- Thành phần phản ứng PCR tương tự như phân tích đa hình gen AGT
- Sản phẩm PCR sau đó được điện di trên agarose 1,5% để kiểm tra chất
lượng. Kết quả khuếch đại DNA tốt, cho một băng duy nhất có trọng lượng
phân tử 285 bp, phù hợp với tính toán lý thuyết.
- Sản phẩm PCR được ủ với enzyme BstXI trong điều kiện 370C từ 18 đến
22 giờ. Sản phẩm cắt được điện di trên gel agarose 3% cùng với thang chuẩn
52
100 bp. Khi BstXI cắt đoạn gen sẽ tạo ra các đoạn DNA có kích thước 195 bp
và 90 bp. Khi base A được thay thế bằng G sẽ làm mất trình tự nhận biết của
enzyme BstXI, do đó đoạn gen sẽ không bị cắt, tương ứng với allen G sẽ có
kích thước 285 bp.
Gen CMA1 (-1903) Promoter): G>A
Primer:
Foward: 5’- GGA AAT GTG AGC AGA TAG TGC AGT C- 3’ Reverse: 5’- AAT CCG GAG CTG GAG AAC TCT TGT C- 3’ PCR product: 285 bp
Enzym: BstXI
Sản phẩm: G- alen: 195 bp; 90 bp
A- alen: 285 bp
Hình 2.5. Kết quả điện di sản phẩm cắt enzym của đa hình G>A
(-1903) promoter gen CMA1 trên mẫu bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ với
các kiểu gen khác nhau.
Kiểu gen GG tương ứng với sản phẩm có kích thước 195 bp và 90 bp; Kiểu
gen GA tương ứng với sản phẩm có kích thước 285 bp, 195 bp và 90 bp; Kiểu
gen AA tương ứng với sản phẩm có kích thước 285 bp. MK: thang chuẩn 100bp.
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Gen – Protein, Trường Đại học Y Hà Nội)
53
Kiểu gen đồng hợp tử GG
NC_000014.9
có một đỉnh nucleotid G duy
nhất tại vị trí cách promoter
Kiểu gen GG
1903 nucleotid; kiểu gen dị
hợp
tử GA có hai đỉnh
nucleotid G và nucleotid A,
Kiểu gen GA
kiểu gen đồng hợp tử AA có
một đỉnh nucleotid A duy
nhất tại vị trí cách promoter
Kiểu gen AA
1903 nucleotid.
- Kết quả được kiểm tra lại bằng giải trình tự trực tiếp:
Hình 2.6. Hình ảnh giải trình tự xác định SNP G>A (-1903) promoter gen
CMA1 trên mẫu bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ của nhóm nghiên cứu.
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Gen – Protein, Trường Đại học Y Hà Nội)
Bước 5: Phân tích các đa hình gen CYP11B2 (-344)T>C
- Sử dụng kỹ thuật enzym cắt giới hạn (PCR-RFLP) để xác định kiểu gen
SNP -344T>C promoter gen CYP11B2. Dùng phản ứng PCR khuếch đại đoạn
gen có chứa SNP bằng cặp mồi đặc hiệu của Intergrated DNA Technologies
(USA).
- Đoạn gen CYP11B2 được khuếch đại chứa 2 vùng trình tự nhận biết của
enzym HaeIII (GGCC), trong đó một vùng trình tự nhận biết chứa đa hình
cần nghiên cứu. Tại vị trí đa hình -344 promoter của gen, nếu là nucleotid T,
enzym HaeIII sẽ tiến hành phân cắt tạo ra các đoạn DNA có kích thước 189
bp và 81 bp. Khi nucleotid T bị thay thế bởi nucleotid C, enzym HaeIII sẽ tiến
hành phân cắt tạo ra các đoạn DNA có kích thước 118 bp, 81 bp và 71 bp.
54
Gen CYP11B2 ((-344) Promoter): T>C
Primer:
Foward: 5’-TGG AGG GTG TAC CTG TGT GTC A - 3’ Reverse: 5’-GTC CTG CTG GTC TGA GGA TG - 3’ PCR product: 270 bp
Enzym: HaeIII
Sản T- alen: 189 bp; 71bp;
phẩm: C- alen: 81 bp
Hình 2.7. Kết quả điện di sản phẩm cắt enzym của đa hình T>C(-344)
promoter gen CYP11B2 trên mẫu BN bệnh thận ĐTĐ của nhóm nghiên cứu
Kiểu gen TT tương ứng với sản phẩm có kích thước 189 bp và 71 bp; Kiểu
gen TC tương ứng với sản phẩm có kích thước 189 bp, 81 bp và 71 bp; PCR sản
phẩm không cắt enzym có kích thước 270 bp. MK: thang chuẩn 100 bp.
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Gen – Protein, Trường Đại học Y Hà Nội)
NG_008374
Kiểu gen đồng hợp tử TT có
một đỉnh nucleotid T duy nhất
tại vị trí cách promoter 344
nucleotid, kiểu gen dị hợp tử
Kiểu gen TT
TC có hai đỉnh nucleotid T và
nucleotid C, kiểu gen TT có một
đỉnh nucleotid T duy nhất tại vị
Kiểu gen TC
trí cách prototer 344 nucleotid.
- Kết quả được kiểm tra lại bằng giải trình tự trực tiếp:
Hình 2.8. Hình ảnh giải trình tự xác định SNP T>C(-344) promoter gen
CYP11B2 trên mẫu bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ của nhóm nghiên cứu.
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Gen – Protein, Trường Đại học Y Hà Nội)
55
• Bước 6: Xác định mối liên quan giữa đa hình gen AGT M235T, CMA1
(-1903) G>A, CYP11B2 (-344)T>C với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu (Kết quả trình bày tại mục 3.3).
2.3. Xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê trên máy tính bằng
phần mềm SPSS 21.0.
- Tính tỷ lệ phần trăm, so sánh tỷ lệ phần trăm, kiểm định tính độc lập và
tính đồng nhất giữa các biến phân loại theo các thuật toán kiểm định Khi bình
phương (Pearson’s Chi- Square - χ2) và Fisher Exact.
- Tính số trung bình cộng, độ lệch chuẩn với các dãy số liệu tuân theo sự
phân bố chuẩn so sánh trung bình cộng theo thuật toán T-student test; theo
phân bố không chuẩn dùng Man Whitney tets (so sánh 2 nhóm).
- Tính số trung bình cộng, độ lệch chuẩn với các dãy số liệu tuân theo sự
phân bố chuẩn so sánh trung bình cộng theo thuật toán ANOVA test; theo
phân bố không chuẩn dùng Kruskal Wallis test (so sánh trên 2 nhóm).
- Tính chỉ số nguy cơ OR (Odds Ratio) của các thông số liên quan giữa
nhóm bệnh và chứng theo phương trình hồi qui Logistic.
- Tính hệ số tương quan giữa các thông số bằng hệ số tương quan r. Phân
loại mức độ tương quan như sau:
r < 0,3: tương quan yếu -
r ≥ 0,3 – 0,5: tương quan trung bình -
r ≥ 0,5 – 0,7: tương quan chặt chẽ -
r ≥ 0,7: tương quan rất chặt chẽ -
r > 0: tương quan đồng biến -
r < 0: tương quan nghịch biến -
Kết quả kiểm định được đánh giá có ý nghĩa thống kê với giá trị p <0.05
(độ tin cậy trên 95%).
56
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu của đề tài
Các đối tượng tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và có quyền -
rút lui khỏi nghiên cứu khi không muốn tham gia nghiên cứu.
Các thông tin liên quan đến bệnh nhân được đảm bảo bí mật -
Các kỹ thuật, thao tác liên quan đến bệnh nhân được đảm bảo đúng qui -
trình chuyên môn đã được hội đồng đạo đức Bệnh viện cho phép.
- Đề tài nghiên cứu này được thực hiện hoàn toàn vì mục đích khoa học
nhằm chẩn đoán bệnh, điều trị và tiên lượng bệnh cho bệnh nhân, không vì
bất kỳ mục đích nào khác.
57
Hình 2.9. Sơ đồ qui trình các bước thực hiện trong nghiên cứu
58
Chương 3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 237 đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 1 và mục tiêu 2,
được lựa chọn theo các tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng thống nhất trong
nghiên cứu:
- Nhóm nghiên cứu: gồm 117 bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ, được lựa
chọn theo các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ của nghiên cứu.
- Nhóm chứng bệnh: gồm 120 người có thời gian mắc ĐTĐ typ 2 từ 10
năm trở lên và không mắc bệnh thận, được lựa chọn có độ tuổi tỷ lệ giới và
BMI tương đồng với nhóm nghiên cứu, phù hợp với nghiên cứu bệnh chứng.
Bảng 3.1. Đặc điểm về nhân trắc học của đối tượng nghiên cứu
Các đặc điểm p
Nhóm nghiên cứu (n = 117) n (%) 21 (17,9) Nhóm chứng bệnh (n=120) n (%) 14 (11,7) ≤ 60 0,238** Tuổi 96 (82,1) 106 (88,3) > 60
(năm)
0,112*
TB ± SD (min-max) Nam 67,83 (7,78) (43 - 80) 50 (42,7) 69,30 (7,24) (46 - 84) 41 (34,2) Giới tính 0,222** Nữ 67 (57,3) 79 (65,8)
TB ± SD 24,35 (2,55) 24,03 (2,56) 0,343*
BMI (kg/m2) *: Kiểm định χ2
**: Kiểm định T (T test)
Nhận xét: không có sự khác biệt về trung bình tuổi, giới tính và BMI
giữa nhóm nghiên cứu và nhóm bệnh chứng. Đây là sự lựa chọn phù hợp
với một nghiên cứu có nhóm bệnh và nhóm chứng.
59
Bảng 3.2. Đặc điểm về hút thuốc lá, thời gian bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ
typ 2, tiền sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ và tiền sử gia đình mắc bệnh thận
mạn của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm p
Đang hút Nhóm nghiên cứu n(%) 25 (21,40) Nhóm chứng bệnh n(%) 15 (12,50) Tình trạng hút Tiền sử có hút 7 (6,00) 5 (4,20) 0,135** thuốc lá Không hút 85 (72,60) 100 (83,30)
Có 48 (41,00) 48 (40,00) Gia đình có người mắc 0,489** ĐTĐ typ 2 Không 69 (59,00) 72 (60,00)
Có 7 (6,00) 3 (2,50) Gia đình có người mắc 0,212* bệnh thận mạn Không 110 (94,00) 117 (97,50)
(min – max)
Thời gian phát hiện 13,56 ± 5,72 15,69 ± 4,90 TB ± SD 0,04*** ĐTĐ typ 2 (năm) (3 - 22) (10 - 30)
*: Kiểm định Fisher,
**: Kiểm định χ2 ,
***: Kiểm định T (T test)
Nhận xét:
Thời gian phát hiện mắc ĐTĐ typ 2 của nhóm nghiên cứu trung bình là
13,56 năm thấp hơn so với nhóm chứng bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,05. Trong đó, bệnh nhân thận ĐTĐ có thời gian mắc bệnh ĐTĐ
cao nhất là 22 năm và thấp nhất là 3 năm.
Không có sự khác biệt về tình trạng hút thuốc lá, tiền sử gia đình mắc
bệnh ĐTĐ typ 2 và tiền sử gia đình mắc bệnh thận mạn giữa nhóm nghiên
cứu và nhóm chứng bệnh.
60
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
Bảng 3.3. Đặc điểm về huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương của bệnh
nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
p Các đặc điểm
TB ± SD
OR OR (95%CI)
TB ± SD
<0,001* Nhóm nghiên cứu (n = 117) 143,67 (14,52) Nhóm chứng bệnh (n = 120) 127,91 (14,35)
83,33 (7,07) 77,75 (6,14) <0,001* HATT (mmHg) HATr (mmHg)
≥ 140 87 (74,4) 35 (29,2) < 0,0001**
<140 30 (25,6) 85 (70,8) 7,04 (3,97-12,47) HATT (mmHg) n(%)
≥ 90 47 (40,2) 7 (5,8) < 0,0001**
< 90 70 (59,8) 113 (94,2) 10,84 (4,64 -25,31) HATr (mmHg) n(%)
**: Kiểm định χ2,
*: Kiểm định T (T test)
Nhận xét:
Tăng huyết áp tâm thu có liên quan với bệnh thận ĐTĐ, cụ thể bệnh
nhân có HATT ≥ 140 mmHg có nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ cao gấp 7,04
lần so với HATT <140 mmHg (OR: 7,04; 95%CI: 3,97-12,47).
Tăng huyết áp tâm trương có liên quan với bệnh thận ĐTĐ, cụ thể bệnh
nhân có HATr ≥ 90 mmHg có nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ cao gấp 10,84 lần
so với HATT <90 mmHg (OR: 10,84; 95%CI: 4,64 - 25,31).
61
Đặc điểm sử dụng thuốc hạ huyết áp
62,5%
62,4%
30%
7,5%
0
70 60 50 40 30
19,7%
13,6%
Nhóm chứng bệnh
4,3%
20 10
Nhóm nghiên cứu
0
1 nhóm thuốc hạ huyết áp 2 nhóm thuốc hạ huyết áp 3 nhóm thuốc hạ huyết áp 4 nhóm thuốc hạ huyết áp
p<0,001
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng bệnh
Hình 3.1. Đặc điểm sử dụng thuốc hạ huyết áp của nhóm nghiên cứu và
nhóm chứng bệnh
Nhận xét:
Có sự khác biệt về sử dụng thuốc hạ huyết áp của bệnh nhân bệnh thận
ĐTĐ so với nhóm chứng bệnh. Cụ thể, bệnh nhân nhóm nghiên cứu có sử
dụng kết hợp hai nhóm thuốc hạ huyết áp chiếm 62,4% cao hơn gấp hai lần
so với nhóm chứng bệnh, tỷ lệ này ở nhóm chứng bệnh chiếm 30%. Bệnh
nhân nhóm nghiên cứu có sử dụng kết hợp 3 loại thuốc hạ huyết áp trở lên là
24 % cao hơn gấp gần ba lần so với nhóm chứng bệnh, tỷ lệ này ở nhóm
chứng bệnh là 7,5%.
62
Bảng 3.4. Đặc điểm về một số chỉ số xét nghiệm về máu, xét nghiệm nước
tiểu và chức năng thận của BN bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
p Các đặc điểm TB ± SD Nhóm nghiên cứu (n = 117) Nhóm chứng bệnh (n = 120)
9,27 (3,20) 8,36 (2,78) 0,012** Glucose máu lúc đói (mmol/L)
HbA1c 7,71 (2,13) 6,94 (1,37) 0,007** (%)
MLCT (ml/phút/1,73m2) 51,53 (20,65) 77,58 (10,33) <0,001*
Ure máu (mmol/lL 9,02 (4,34) 5,37 (1,47) <0,001*
Creatinin máu (µmol/L) 133,78 (74,67) 78,23 (12,45) <0,001*
Axit uric máu (mmol/L) 425,17 (117,73) 325,08 (76,39) <0,001**
Albumin máu (g/L) 41,65 (3,63) 43,45 (2,65) <0,001**
Cholesterol TP (mmol/L) 5,55 (1,76) 4,83 (0,89 0,004*
Triglycerid (mmol/L) 2,82 (1,63) 1,79 (0,96) <0,001*
LDL-C (mmol/L) 3,24 (1,11) 2,85 (0,87) 0,030**
HDL-C (mmol/L) 1,22 (0,55) 1,25 (0,33) 0,017*
CRP-hs máu (mg/L) 2,12 (1,59) 1,74 (1,65) 0,009**
Bạch cầu máu (G/L) 7,92 (1,51) 7,17 (1,59) <0,001*
BC trung tính 61,8 (7,62) 59,27 (8,58) 0,017** (%)
BC lympho 26,7 ± 7,0 30,4 ± 8,1 0,000** (%)
ACR lần 1 (mg/g) 472, 14 (531,7) 8,45 (6,94) <0,001**
ACR lần 2 (mg/g) 482,09 (523,65) 8,16 (7,90) <0,001**
ACR lần 3 (mg/g) 454,66 (471,87) 9,00 (9,17) <0,001**
*: Kiểm đinh T (T test); **: Kiểm định Mann-Whitney
Nhận xét:
Bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ kiểm soát glucose máu kém hơn so với nhóm
chứng bệnh, cụ thể trung bình nồng độ HbA1c của nhóm nghiên cứu là 7,71%
63
(SD:2,13%) cao hơn so với nhóm chứng bệnh là 6,94% (SD: 1,37%), có sự
khác biệt giữa hai nhóm với p<0,05.
Chức năng thận của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu suy
giảm so với nhóm chứng bệnh, cụ thể trung bình mức lọc cầu thận của nhóm
nghiên cứu giảm dưới 60ml/phút/1,73m2 và trung bình nồng độ ACR ≥
300mg/g trường diễn.
p<0,001
Hình 3.2. Đặc điểm sử dụng các nhóm thuốc hạ glucose máu của nhóm
nghiên cứu và nhóm chứng bệnh
Nhận xét:
Bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ của nhóm nghiên cứu có tiêm insulin chiếm
tỷ lệ cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng bệnh (60,7% so với 12,5%). Ngược
lại, nhóm chứng bệnh có sử dụng viên uống thuốc hạ glucose máu chiếm tỷ lệ
cao hơn gấp đôi so với nhóm nghiên cứu (73,3% so với 34,2%). Có sự khác
biệt ý nghĩa về tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc hạ glucose máu giữa nhóm
nghiên cứu và nhóm chứng bệnh với p<0,001.
80
68,7%
65,8%
62,0%
60
38,0%
34,2%
31,3%
40
20
0
64
Có Không
p= 0,453
Nam Chung Nữ
Hình 3.3. Đặc điểm sử dụng thuốc ACE và ARB của nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Tại thời điểm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ của
nhóm nghiên cứu có chỉ định sử dụng các thuốc ức chế ACE hoặc ARB
chiếm 65,8%. Không có sự khác biệt về đặc điểm sử dụng các thuốc ức chế
ACE/ARB giữa nam và nữ.
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
Thiếu máu Không thiếu máu
40%
60%
34%
66 %
Thiếu máu Không thiếu máu
3.2.2.1. Đặc điểm về một số chỉ số xét nghiệm huyết học của nhóm nghiên cứu
p= 0,529 Tỷ lệ thiếu máu Tỷ lệ thiếu máu Tỷ lệ thiếu máu
(Nam) (Nữ) (Chung )
Hình 3.4. Tỷ lệ thiếu máu của BN bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
(Bệnh nhân thiếu máu được xác định dựa trên giá trị của lượng huyết sắc tố
(nam <130 g/L và nữ <120 g/L))
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu chung của bệnh nhân bệnh thận
ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu là 36,8%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu máu
giữa nam và nữ.
65
Bảng 3.5. Đặc điểm về một số chỉ số tế bào hồng cầu máu và bạch cầu
máu theo giới tính của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
Các đặc điểm Chung Nam Nữ p (n=117) (n=50) (n=67) TB ± SD
Hồng cầu 4,42 (0,72) 4,60 (0,60) 4,28 (0,78) 0,018** (T/L)
Huyết sắc tố 127,78 134,26 122,95 <0,001* (g/L) (16,80) (16,29) (15,60)
Huyết cầu tố 0,38 (0,04) 0,39 (0,04) 0,36 (0,05) 0,001* (%)
Bạch cầu 7,92 (1,51) 7,96 (1,43) 7,89 (1,58) 0,827* (G/L)
Bạch cầu trung 61,80 (7,62) 61,67 (8,22) 61,89 (7,21) 0,880* tính (%)
Bạch cầu 26,53 (6,99) 25,40 (7,12) 27,37 (6,82) 0,133* Lympho (%)
*: Kiểm đinh T ( T test);
**: Kiểm định Mann-Whitney
Nhận xét:
Bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu có trung bình số lượng
hồng cầu máu, trung bình lượng huyết sắc tố và trung bình huyết cầu tố ở nam
cao hơn nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Không có sự khác biệt về tổng số tế bào bạch cầu máu, tế bào bạch cầu
trung tính và tế bào lympho giữa bệnh nhân nam và nữ.
66
3.2.2.2. Đặc điểm về một số chỉ số xét nghiệm sinh hoá nước tiểu, sinh hoá
máu và chức năng thận của bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường.
Bảng 3.6. Đặc điểm về chức năng thận của bệnh nhân bệnh thận đái tháo
đường theo giới tính ở nhóm nghiên cứu
Các đặc điểm Chung Nam Nữ p (n; %) (n=117) (n=50) (n=67)
≥ 300 59 (50,4) 28 (56,0) 31 (46,3) Nồng độ ACR 0,298 (mg/g) 30 – 299 58 (49,6) 22 (44,0) 36 (53,7)
≥ 60 40 (34,2) 16 (32,0) 24 (35,8) Mức lọc cầu thận 0,666 (ml/phút/1,73m2) < 60 77 (65,8) 34 (68,0) 43 (64,2)
BTĐTĐ khởi phát 51 (43,6) 21 (42,0) 30 (44,8) (ACR: 30 -299 và 2MLCT ≥ 30)
BTĐTĐ lâm sàng 45 (38,5) 25 (50,0) 20 (29,9) 0,019 (ACR ≥ 300 và MLCT≥ 30)
BTĐTĐ giai đoạn cuối 21 (17,9) 4 (8,0) 17 (25,3) (ACR bất kỳ và MLCT < 30)
2MLCT: mức lọc cầu thận
Nhận xét:
Các mức độ hoạt động của bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu gồm có:
bệnh thận ĐTĐ giai đoạn khởi phát chiếm tỷ lệ là 43,6%, bệnh thận ĐTĐ lâm
sàng chiếm tỷ lệ là 38,5% và bệnh thận ĐTĐ giai đoạn cuối chiếm chiếm tỷ lệ
là 17,9%. Tỷ lệ bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ lâm sàng và bệnh thận ĐTĐ giai
đoạn cuối cao, cả hai giai đoạn này chiếm 56,4 %. Có sự khác biệt giữa nam
và nữ ở các giai đoạn của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu.
67
Đặc điểm về nồng độ creatinin máu của bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên
cứu trong 5 năm gần nhất với nghiên cứu:
Hình 3.5. Đặc điểm về nồng độ creatinin máu theo các mức độ của bệnh
thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu trong 5 năm gần nhất
Nhận xét: Nhóm bệnh thận ĐTĐ khởi phát và bệnh thận ĐTĐ lâm sàng của
nhóm nghiên cứu trong 5 năm gần nhất với nghiên cứu có nồng độ creatinin
máu tương đối ổn định, biến thiên xung quanh ngưỡng từ 100µmol/L đến
150µmol/L. Nhóm bệnh thận ĐTĐ giai đoạn cuối có nồng độ creatinin máu
biến thiên tăng cao, cụ thể ở hai năm gần nhất với nghiên cứu nồng độ
creatinin máu dao động ở ngưỡng 200µmol/L.
Bảng 3.7. Đặc điểm về glucose máu lúc đói, HbA1c theo giới tính của
bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu
Các đặc điểm p
>7,2 Chung (n=117) n (%) 81 (69,2) Nam (n=50) n (%) 38 (76,) Nữ (n=67) n (%) 43 (64,2) Glucose máu 0,171* (mmol/L) ≤7,2 36 (30,8) 12 (24,0) 24 (35,8)
< 6,5 37 (31,6) 15 (30,0) 22 (32,8) HbA1c 6,5 – 8,0 38 (32,5) 19 (38,0) 19 (28,4) 0,532 (%) >8,0 42 (35,9) 16 (32,0) 26 (38,8)
68
Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng độ glucose máu lúc đói và
HbA1c giữa bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ trong nhóm nghiên cứu.
Đặc điểm về nồng độ HbA1c của BTĐTĐ ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Giai đoạn khởi phát
Giai đoạn cuối
Giai đoạn lâm sàng
trong 5 năm cuối gần nhất với nghiên cứu:
Hình 3.6. Đặc điểm về nồng độ HbA1c theo các mức độ của bệnh thận đái
tháo đường ở nhóm nghiên cứu trong 5 năm gần nhất
Nhận xét:
Nhóm bệnh thận ĐTĐ giai đoạn khởi phát có nồng độ HbA1c biến thiên
rộng so hơn với nhóm bệnh thận ĐTĐ lâm sàng và nhóm bệnh thận ĐTĐ giai
đoạn cuối. Cụ thể, nhóm bệnh thận ĐTĐ giai đoạn khởi phát có nồng độ
HbA1c giao động từ 6% đến trên 8%, trong khi sự biến thiên của nồng độ
HbA1c nhóm bệnh thận ĐTĐ giai đoạn cuối dao động ở ngưỡng 8%.
69
Bảng 3.8. Đặc điểm về các chỉ số lipid máu và nguy cơ tim mạch theo giới
tính của bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu
Chung Nam Nữ
(n=117) (n=50) (n=67) Các đặc điểm p
n (%) n (%) n (%)
60 (51,3) 22 (44,0) 38 (56,7) ≥ 5,2 Cholesterol 0,173 (mmol/L) 57 (48,7) 28 (56,0) 29 (43,3) < 5,2
89 (76,1) 36 (72,0) 53 (79,1) ≥ 1,7 Triglycerid 0,373 (mmol/L) 28 (23,9) 14 (28,0) 14 (20,9) <1,7
78 (66,7) 37 (74,0) 41 (61,2) ≥ 2,6 LDL- C 0,146 (mmol/L) 39 (33,3) 13 (26,0) 26 (38,8) <2,6
39 (33,3) 24 (48,0) 15 (22,4) < 1,0 HDL- C 0,004 (mmol/L) 78 (66,7) 26 (52,0) 52 (77,6) ≥ 1,0
Cao: CRP >3 25 (21,4) 11 (22,0) 14 (20,9) Nguy cơ tim mạch Vừa: CRP:1-3 60 (51,3) 25 (50,0) 35 (52,2) 0,972 (CRP- hs: mg/L) Thấp: CRP<1 32 (27,4) 14 (28,0) 18 (26,9)
Kiểm định χ2
Nhận xét:
Bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ là nam giới có tỷ lệ (HDL-C <1mmol/L)
chiếm 48% cao hơn so với bệnh nhân nữ, tỷ lệ này ở bệnh nhân nữ là 22,4%.
Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ về tỷ lệ
HDL-C < 1mmol/L.
Không có sự khác biệt giữa bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ ở nhóm
nghiên cứu về đặc điểm cholesterol máu, triglyceride máu, LDL-C và nguy cơ
mắc bệnh lý tim mạch.
70
3.2.2.3. Đặc điểm về nồng độ ACR, mức lọc cầu thận của bệnh thận đái tháo
theo ở nhóm nghiên cứu
Bảng 3.9. Mối liên hệ giữa tuổi, giới, thời gian mắc ĐTĐ typ 2 và nồng độ
ACR với bệnh thận đái tháo đường của nhóm nghiên cứu
Nồng độ ACR (mg/g)
%
%
≥ 300 30 -299 OR (95%Cl) Các đặc điểm p (n=59) (n=58)
n1 n2
46 78,0 53 91,4 1 >60 Tuổi
0,079 (năm) 13 22,0 5 8,6 0,33 (0,11 -1,00) ≤ 60
28 47,5 22 37,9 Nam 1,47 (0,70 -3,08) 0,393 Giới 31 52,5 36 62,1 Nữ
48 81,4 45 77,6 ≥ 10 Thời gian bị 0,79 (0,32-1,95) 0,783 ĐTĐ (năm) 11 18,6 13 22,4 < 10
Nhận xét:
Bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở tuổi dưới 60 tuổi có ACR ≥ 300 mg/g thấp
hơn 33% so với độ tuổi trên 60 tuổi, tuy nhiên không có sự khác biệt về nguy
cơ mắc ACR ≥300mg/g giữa hai nhóm tuổi này.
Bệnh nhân nam ở nhóm nghiên cứu có ACR ≥ 300 mg/g cao hơn gấp
1,47 lần so với bệnh nhân nữ, tuy nhiên không có sự khác biệt về nguy cơ
mắc ACR ≥300mg/g theo giới tính.
Bệnh nhân có thời gian mắc ĐTĐ typ 2 dưới 10 năm có ACR ≥ 300
mg/g thấp hơn 79% so với bệnh nhân có thời gian mắc ĐTĐ typ 2 từ 10 năm
trở lên, tuy nhiên không có sự khác biệt về nguy cơ mắc ACR ≥300mg/g theo
thời gian mắc bệnh ĐTĐ typ 2.
71
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và
nồng độ ACR với bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu
OR (95%Cl) Các đặc điểm Nồng độ ACR (mg/g) ≥ 300 (n=59) 30 -299 (n=58)
% 78,0
% 70,7
n1 46 n2 41 ≥ 140 HATT 0,68 (0,29-1,57) (mmHg) 13 22,0 17 29,3 < 140
27 45,8 20 34,5 ≥ 90 HATr 0,62 (0,29 – 1,31) (mmHg) 32 54,2 38 65,5 < 90
Nhận xét:
Bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ có huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg có nguy cơ
mắc ACR ≥ 300 mg/g cao hơn 32% so với bệnh nhân có huyết áp tâm thu <140
mmHg, tuy nhiên không có sự khác biệt về yếu tố nguy cơ này trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi.
Bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ có huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg có nguy
cơ mắc ACR ≥ 300 mg/g cao hơn 38% so với bệnh nhân có huyết áp tâm
trương <90 mmHg, tuy nhiên không có sự khác biệt về yếu tố nguy cơ này
nhóm nghiên cứu của chúng tôi.
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nồng độ glucose máu lúc đói, HbA1c và
nồng độ ACR của bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu
Các đặc điểm OR (95%Cl) p
1,14 (0,52-2,51) 0,735 Glucose máu (mmol/L)
1
HbA1c (%) ≥ 300 (n=59) n1 % 40 >7,2 19 ≤7,2 > 8,0 19 6,5-8,0 19 21 < 6,5 Nồng độ ACR (mg/g) 30 -299 (n=58) n2 % 67,8 41 70,7 32,2 17 29,3 32,2 24 41,4 32,2 18 31,0 0,75 (0,31-1,81) 0,522 35,6 16 27,6 0,60 (0,24-1,64) 0,263
72
Nhận xét: Bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ có HbA1c >8,0% có nguy cơ mắc
ACR ≥ 300mg/g cao hơn 25% so với HbA1c (6,5% - 8,0%) và cao hơn 40%
so với HbA1c <6,5%. Tương tự, bệnh nhân có nồng độ glucose máu lúc đói >
7,2 mmol/L có nguy cơ mắc ACR ≥ 300mg/g cao gấp 1,14 lần so với nồng độ
glucose máu lúc đói ≤7,2 mmol/L. Không có sự khác biệt giữa các mức độ
nguy cơ này trong nghiên cứu của chúng tôi.
Mối liên quan giữa nồng độ ACR nước tiểu và mức lọc cầu thận
Hình 3.7. Mối tương quan giữa nồng độ ACR nước tiểu và mức lọc cầu
thận của bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Nồng độ ACR nước tiểu ngẫu nhiên của bệnh nhân bệnh thận
ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi có mối tương quan tuyến tính nghịch với
mức lọc cầu thận, theo phương trình tương quan y = - 0,14x + 57,189, trong
đó y = mức lọc cầu thận, x = ACR với giá trị r = -0,242, p < 0,001.
3.3. Mối liên quan giữa đa hình gen AGT M235T, CMA1 (-1903) G>A,
CYP11B2 (-344)T>C với bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu
3.3.1. Đa hình gen AGT M235T và mối liên quan giữa các kiểu gen với bệnh
thận đái tháo đường
73
3.3.1.1. Đặc điểm của đa hình AGT M235T và nguy cơ mẫn cảm với bệnh thận ĐTĐ
Bảng 3.12. Bảng thống kê kiểu gen và tần suất alen của gen AGT M235T
ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh
Các đặc điểm H-W p Kiểu gen CC CT TT Tần số alen Giá trị T C
103 13 1 0,936 0,064 0,380 +
100 18 2 0,908 0,092 0,248 +
Nhóm nghiên cứu (n=117) Nhóm chứng bệnh (n=120) Tổng số (n= 237) 203 31 3 0,922 0,078 0,155 +
H-W: cân bằng Hardy-Weinberg;
“+”: Tuân theo định luật cân bằng Hardy-Weinberg
Nhận xét: Ghi nhận trạng thái ổn định tần suất kiểu gen và alen của gen
AGT M235T của quần thể nghiên cứu, phân bố tuân theo định luật cân bằng
Hardy-Weinberg.
Bảng 3.13. Đặc điểm về tần suất kiểu gen và alen của gen AGT M235T ở
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh
p OR (95%CI) Kiểu gen và alen
Nhóm nghiên cứu (n=117) % n Nhóm chứng bệnh (n=120) % n 0,564* Kiểu gen
103 88,0 100 83,3 CC 1
13 11,1 18 15,0 1,43 (0,66 – 3,06) 0,363 CT
1 0,9 2 1,7 2,06 (0,18 – 23,07) 0,557 TT
Kiểu alen
Alen C 219 93,6 218 90,8 0,265 1
Alen T 15 6,4 22 9,2 1,47 (0,74 –2,91)
*: Fisher exact test;
74
Nhận xét: Kiểu gen đồng hợp tử CC tại codon 235 của gen AGT chiếm
tỷ lệ cao nhất ở cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh. Không có sự khác
biệt về tỷ lệ phân bố các kiểu gen CC, CT, TT và alen C,T giữa nhóm nghiên
cứu và nhóm chứng bệnh.
Bảng 3.14. Đặc điểm phân bố các kiểu gen AGT M235T theo giới tính của
bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu.
Các đặc điểm Nam Nữ Chung p
43 (86,0) 60 (89,6) 103 (88,0) CC
Gen AGT 7 (14,0) 6 (9,0) 13 (11,1) 0,486* CT
0 (0) 1 (1,5) 1 (0,9) TT
*: Fisher exact test
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa nam và nữ về các kiểu gen AGT
M235T ở nhóm nghiên cứu với p>0,05.
3.3.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường
theo các kiểu gen của đa hình AGT M235T ở nhóm nghiên
Bảng 3.15. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo
đường theo kiểu gen CC, TC, TT của AGT M235T
Kiểu gen AGT M235T
p Các đặc điểm TB ± SD; n(%) CC (n= 103) TC+TT (n= 14)
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi (năm) 68,46 ± 8,32 67,57± 7,79 0,705*
HATT (mmHg) 143,30±14,35 146,42±15,98 0,452*
HATr (mmHg) 83,59±7,12 81,42±6,62 0,285*
Có uống thuốc ACE/ARB 0,889* 65,0% 71,4%
Có uống ≥ 3 thuốc hạ HA 0,108* 97,1% 84,7%
*: Independent samples T test
75
Kiểu gen AGT M235T
p Các đặc điểm TB ± SD; n(%)
Đặc điểm cận lâm sàng CC (n= 103) TC+TT (n= 14)
Glucose máu (mmol/L) 9,11±3,09 10,47±3,87 0,139*
7,65±2,12 8,17±2,22 0,388* HbA1c (%)
ACR (mg/g) 482,94±546,01 392,71±419,22 0,554*
MLCT (ml/phút/1,73m2) 49,92±20,82 63,38±15,43 0,022**
Creatinin máu (µmol/L) 138,15±77,64 101,67±34,57 0,086**
Acid uric máu (mmol/L) 434,18±115,58 358,90±116,13 0,024**
Cholesterol máu (mmol/L) 5,61±1,83 5,14±1,08 0,347
Triglycerid máu (mmol/L) 2,87±1,66 2,45±1,39 0,374*
LDL- C máu (mmol/L) 3,15±1,16 3,03±1,31 0,717**
HDL-C máu (mmol/L) 1,23±0,58 1,13±0,25 0,551*
*: Independent samples T test;
**: Mann-Whitney test
Nhận xét: Kiểu gen đồng hợp tử CC có mối liên quan với suy giảm chức
năng thận ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ, cụ thể kiểu gen đồng hợp tử CC có mức
lọc cầu thận thấp hơn kiểu gen alen T và ngược lại có nồng độ acid uric máu
cao hơn người mang kiểu gen alen T. Sự khác biệt về sự suy giảm chức năng
thận giữa kiểu gen đồng hợp tử CC và kiểu gen alen T có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Đặc biệt, mức lọc cầu thận trung bình của bệnh nhân bệnh
thận ĐTĐ có kiểu gen đồng hợp tử CC dưới 60 ml/phút/1,73m2.
Không có sự khác biệt về tuổi, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương,
nồng độ ACR , glucose máu lúc đói, HbA1c và các chỉ số lipid máu giữa các
kiểu gen AGT M235T trong nhóm nghiên cứu.
76
3.3.2. Đa hình gen CMA1 (-1903)G>A và mối liên quan giữa các kiểu gen
với bệnh thận đái tháo đường
3.3.2.1. Đặc điểm của đa hình CMA1 (-1903)G>A và nguy cơ mẫn cảm với
bệnh thận đái tháo đường
Bảng 3.16. Bảng thống kê kiểu gen và tần suất alen tại vị trí (-1903)G>A
của gen CMA1 của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh
Kiểu gen Các đặc điểm Giá trị p H-W GG GA AA G Tần số alen A
87 23 7 0,842 0,158 0,091 +
72 41 7 0,771 0,229 0,998 +
Nhóm nghiên cứu (n=117) Nhóm chứng bệnh (n=120) Tổng số (n= 237) 159 64 14 0,806 0,194 0,349 +
H-W: Cân bằng Hardy-Weinberg
“+”: Tuân theo định luật cân bằng Hardy-Weinberg.
Nhận xét: Ghi nhận trạng thái ổn định về tần số các kiểu gen AGT
M235T và tần số alen của quần thể nghiên cứu, phân bố tuân theo định luật
cân bằng Hardy-Weinberg.
Bảng 3.17. Đặc điểm phân bố tần suất kiểu gen và alen của CMA1 (-1903)
G>A của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh
p
Kiểu gen và alen Nhóm nghiên cứu (n=117) Nhóm chứng bệnh (n=120)
n n % %
0,04* Kiểu gen
0,05* Kiểu alen 87 23 7 197 37 74,4 19,7 6,0 84,2 15,8 72 41 7 185 55 60 34,2 5,8 77,1 22,9
GG GA AA G A *: Kiểm định χ2
77
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, giữa nhóm bệnh thận
ĐTĐ và nhóm chứng bệnh về tỷ lệ phân bố các kiểu gen GG, GA và AA tại
vị trí (-1903)G>A của gen CMA1 với p <0,05.
Bảng 3.18. Phân tích mối liên quan giữa đa hình CMA1 (-1903)G>A với
bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu
OR (95%CI) Nhóm nghiên cứu (n=117) Kiểu gen CMA1 (-1903)G>A
Mô hình cộng gộp n Nhóm chứng bệnh (n=120) % n %
GG GA AA
Mô hình trội 87 23 7 72 41 7 60,0 34,2 5,8 1 2,15 (1,18 – 3,92) 1,20 (0,0 – 3,60) 74,3 19,7 6,0
0,97 (0,33 – 2,87)
GG + GA AA Mô hình đồng trội 110 7 113 7 94,2 5,8 p=0,013 94,0 6,0
2,12 (1,17 – 3,83)
GG + AA GA Mô hình lặn 94 23 79 41 65,8 34,2 p=0,019 80,3 19,7
0,52 (0,30 – 0,90) GA+AA GG 30 87 48 72 40,0 60,0 25,7 74,3
Nhận xét:
Biến thể gen CMA1 (-1903)G>A có mối liên quan với bệnh thận ĐTĐ,
cụ thể kiểu gen đồng hợp tử GA có nguy cơ gây mắc bệnh thận ĐTĐ cao gấp
2,15 lần so với kiểu gen dị hợp tử GG (OR: 2,15; 95%CI:1,18 - 3,92).
78
Bảng 3.19. Đặc điểm phân bố kiểu gen CMA1 (-1903)G>A theo giới tính
của nhóm nghiên cứu
Nam Nữ Chung
Kiểu gen p n(%) n(%) n(%)
GG 38 (76,0) 49 (73,1) 87 (74,4)
GA 10 (20,0) 13 (19,4) 23 (19,7) 0,737*
AA 2 (4,0) 5 (7,5) 7 (6,0)
*: Kiểm định χ2
Nhận xét: Không có sự khác biệt về các kiểu gen CMA1 (-1903) G>A
giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu.
3.3.2.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường
theo các kiểu gen của đa hình CMA1(-1903)G>A ở nhóm nghiên cứu
Bảng 3.20. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo
đường theo các kiểu gen CMA1 (-1903) G>A ở nhóm nghiên cứu
Các đặc điểm TB ± SD; n(%) p
Đặc điểm lâm sàng Kiểu gen CMA1 (-1903)G>A GA (n= 23) GG (n= 87) AA (n= 7)
Tuổi (năm) 68,54±8,19 67,00±8,00 70,57±9,91 0,560*
HATT (mmHg) 143,62±14,27 144,13±16,76 142,85±11,12 0,978*
HATr (mmHg) 83,21±6,90 84,34±7,87 81,42±6,90 0,609*
ACE/ARB
62,1% 73,9% 85,7% 0,295 Sử dụng
≥ 3 nhóm
thuốc hạ HA 97,7% 95,7% 71,4% 0,004
*: Kiểm định One-Way ANOVA
79
Các đặc điểm
TB ± SD; n(%) p Kiểu gen CMA1 (-1903)G>A GA (n= 23) GG (n= 87) AA (n= 7)
9,12±3,09 9,76±3,88 9,58±2,21 0,682*
7,66±2,07 7,80±2,41 8,00±2,08 0,902* Glucose máu (mmol/L) HbA1c (%)
474,67±551,93 551,69±506,41 179,28±186,14 0,268*
ACR (mg/g)
0,012**
51,96±20,21 44,33±21,87 69,87±6,69
0,004**
130,85±68,90 160,67±95,82 81,9±6,47
0,007**
428,78±126,97 430,11±90,89 364,14±51,41 0,370*
7,8 ± 4,9 8,9 ± 6,6 5,4 ±1,0
5,47±1,85 5,86±1,62 5,61±0,85 0,645*
0,012**
2,74±1,59 2,59±1,25 4,57±2,41
2,98±1,2 1,20±0,52 2,06±2,36 7,87±1,52 3,73±1,25 1,30±0,73 1,02±1,82 8,30±1,20 3,57±0,81 1,13±0,18 1,68 ±1,53 7,24±2,17
0,007** 0,697* 0,024* 0,227*
MLCT (ml/phút/1,73m2) Creatinin máu (µmol/L) Ure máu ((mmol/L) Acid uric máu (mmol/L) Cholesterol máu (mmol/L) Triglycerid máu (mmol/L) LDL- C (mmol/L) HDL-C (mmol/L) CRP -hs (mg/L) Bạch cầu máu (G/L) BC trung tính(%) 61,83±7,44 63,62±7,62 55,41±7,56 0,043*
BC Lympho (%) 26,26±6,68 25,57±7,43 32,98±6,94 0,037*
*: Kiểm định One-Way ANOVA; **: Kiểm định Kruskal Wallis
Nhận xét:
Biến thể CMA1 (-1903)G>A có mối liên quan với mức lọc cầu thận của
bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ, cụ thể kiểu gen dị hợp tử GA có mức lọc cầu thận
thấp nhất (dưới 60 ml/phút/1,73m2). Sự khác biệt về mức lọc cầu thận giữa
các kiểu gen CMA1 (-1903)G>A có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Biến thể CMA1(-1903)G>A có mối liên quan với một số chỉ số bạch cầu
máu và tình trạng rối loạn lipid máu, cụ thể kiểu gen dị hợp tử GA có tỷ lệ
80
bạch cầu lympho thấp nhất là 25,57% (SD:7,43%), tỷ lệ bạch cầu trung tính
cao nhất là 63,62%(SD:7,62%), LDL- C cao nhất là 3,73 mg/L (SD: 1,25
mg/L). Có sự khác biệt về tỷ lệ bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho và
LDL-C giữa các kiểu gen CMA1(-1903)G>A với p<0,05.
3.3.2.3. Mối liên quan giữa các kiểu gen CMA1(-1903)G>A với triệu chứng lâm
sàng, cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903) G>A với huyết
áp tâm thu và huyết áp tâm trương của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ
Kiểu gen CMA1 (-1903)G>A Biến số Nhóm GG (n=159) GA (n=64) AA (n=14)
143,62±14,27 144,13±16,76 142,85±11,12
HATT (mmHg)
125,41±14,06 (p<0,001)* 131,58±14,55 (p=0,003)* 132,14±12,19 (p=0,112)*
83,21±6,90 84,34±7,87 81,42±6,90
HATr (mmHg)
Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) 77,08±6,80 (p<0,001)* 78,28±4,95 (p=0,002)* 81,42±3,7 (1)
*: Independent sample T test
Nhận xét:
Đa hình gen CMA1(-1903)G>A có mối liên quan với huyết áp của bệnh
nhân bệnh thận ĐTĐ. Bệnh nhân có kiểu gen đồng hợp tử GG có trung bình
huyết áp tâm thu và trung huyết áp tâm trương cao hơn so với nhóm chứng
bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Bệnh nhân có kiểu gen dị
hợp tử GA có trung bình huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương cao hơn so
với nhóm chứng bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Không có sự khác biệt về huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương của
bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ có kiểu gen đồng hợp tử AA so với nhóm chứng
bệnh.
81
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903)G>A với nồng độ
glucose máu lúc đói và HbA1c của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ
Kiểu gen CMA1 (-1903) G>A Biến số Nhóm GG (n=159) GA (n=64) AA(n=14)
Bệnh 9,12±3,09 9,76±3,88 9,58±2,21 (n=117) Glucose máu
(mmol/L) Chứng bệnh 8,29±2,85 8,48±2,80 9,31±2,24
(n=120) (p=0,083)* (p=0,174)* (p=0,307)*
Bệnh 7,66±2,08 7,80±2,41 8,00±2,08 (n=117) HbA1c (%) Chứng bệnh 6,71±1,11 7,07±1,48 8,42±2,20
(n=120) (p<0,001)* (p=0,199)* (p=0,715)*
*: Independent sample T test
Nhận xét:
Biến thể CMA1(-1903)G>A kiểu gen đồng hợp tử GG có mối liên quan
với nồng độ HbA1c của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ. Có sự khác biệt về nồng
độ HbA1c của bệnh nhân nhóm nghiên cứu mang kiểu gen đồng hợp tử GG
so với nhóm chứng bệnh với p<0,001.
Không có sự khác biệt về nồng độ glucose máu lúc đói và nồng độ
HbA1c của bệnh nhân nhóm nghiên cứu có kiểu gen alen A của CMA (-1903)
G>A so với nhóm chứng bệnh với p>0,05.
82
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903) G>A với mức lọc
cầu thận và nồng độ acid uric máu của nhóm nghiên cứu
Kiểu gen CMA1 (-1903) G>A Biến số Nhóm GG (n=159) GA (n=64) AA(n=14)
(ml/phút/1,73m2)
Bệnh 51,96±20,21 44,33±21,87 69,87±6,69 (n=117) MLCT Chứng 77,94±9,84 76,90±10,97 77,84±12,74 bệnh (p<0,001)** (p<0,001)** (p=0,318)** (n=120)
Bệnh 428,78±126,79 430,11±90,89 346,14±51,41 (n=117) Acid uric máu Chứng (mmol/L) 323,23±77,95 322,73±75,01 357,94±70,57 bệnh (p<0,001)** (p<0,001)** (p=0,710)** (n=120)
*: Independent samples T test;
**: Mann-Whitney test
Nhận xét:
Biến thể gen CMA1 (-1903) G>A có mối liên quan với suy giảm chức
năng thận, cụ thể kiểu gen dị hợp tử GA có trung bình mức lọc cầu thận thấp
nhất và thấp hơn so với nhóm chứng bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,001. Ngược lại, bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ có kiểu gen GA có trung bình
nồng độ acid uric máu cao nhất và cao hơn so với nhóm chứng bệnh, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Không có sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh về
mức lọc cầu thận và nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân có kiểu gen đồng hợp
tử AA của CMA1 (-1903) G>A với p>0,05.
83
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903) G>A với lipid
máu của nhóm nghiên cứu
Biến số Nhóm Kiểu gen CMA1 (-1903) G>A GA (n=64) AA(n=14) GG (n=159)
5,47±1,85 5,86±1,62 5,61±0,84
Cholesterol máu (mmol/L)
4,84±0,93 (p=0,01)* 4,82±0,85 (p=0,008)* 4,89±0,86 (p=0,854)*
2,74±1,59 1,80±0,85 4,57±2,41
Triglycerid máu (mmol/L)
1,80±0,85 (p<0,001)* 1,77±1,14 (p=0,011)* 1,77±0,97 (p=0,022)*
2,99±1,01 3,68±1,56 3,27±0,89
LDL- C máu (mmol/L)
2,85±0,93 (p=0,392)** 2,83±0,77 (p=0,022)** 2,90±0,93 (p=0,462)**
1,20±0,52 1,30±0,73 1,13±0,18
HDL-C máu (mmol/L)
Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) 1,28±0,37 (p=0,262)* 1,22±0,27 (p=0,523)* 1,10±0,10 (p=0,732)*
*: Independent samples T test
**: Mann-Whitney test
Nhận xét:
Biến thể gen CMA1 (-1903) G>A có mối liên quan với tình trạng rối loạn
lipid máu của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ, cụ thể kiểu gen dị hợp tử GA có trung
bình nồng độ triglycerid máu, cholesteron máu và LDL-C máu cao hơn so với
nhóm chứng bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Không có sự khác biệt giữa đa hình CMA1 (-1903)G>A và nồng độ
HDL-C máu giữa nhóm nghiên cứu so với nhóm chứng bệnh.
84
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903) G>A với nồng
độ CRP-hs , số lượng bạch cầu máu, bạch cầu trung tính, bạch cầu
lympho của nhóm nghiên cứu
Kiểu gen CMA1(-1903) G>A Biến số Nhóm GG (n=159) GA (n=64) AA(n=14)
2,24±1,60 1,59±1,25 2,32±2,26
CRP-hs (mg/L)
1,65±1,43 (p=0,017)** 1,73±1,95 (p=0,762)** 2,70±1,86 (p=0737)**
7,87±1,52 8,30±1,20 7,24±2,17
Bạch cầu máu (G/L)
7,28±,158 (p=0,017)* 6,98±1,54 (p=0,001)* 7,10±2,19 (p=0,905)*
61,83±7,44 63,62±7,62 55,41±7,56
Bạch cầu trung tính (%) 58,23±8,04 (p=0,004)* 59,96±8,47 (p=0,092)* 65,92±12,29 (p=0,078)*
26,26±6,68 25,57±7,43 32,98±6,94
Bạch cầu Lympho (%) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) 31,31±7,46 (p<0,001)* 28,46±7,40 (p=0,140)* 26,60±9,74 (p=0,183)*
*: Independent samples T test ; **: Mann-Whitney test
Nhận xét:
Đa hình gen CMA1 (-1903)G>A có mối liên quan với một số chỉ số tế
bào máu và nồng độ CRP-hs của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ, kiểu gen đồng
hợp tử GG có trung bình nồng độ CRP-hs, tổng số tế bào bạch cầu máu, bạch
cầu trung tính cao hơn so với nhóm chứng bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
Không có sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh về
các chỉ số tế bào máu và nồng độ CRP-hs ở bệnh nhân có kiểu gen đồng hợp
tử AA của CMA1 (-1903) G>A với p>0,05.
85
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa mô hình kiểu gen (GA+AA/GG) của gen
CMA1 (-1903) G>A với các chỉ số HATT, HATr, glucose máu lúc đói,
HbA1c, lipid máu và CRP-hs của nhóm nghiên cứu
Kiểu gen CMA1 (-1903)G>A
OR (95%CI) p Biến số
1
ACR (mg/g) 1,22 ( 0,53-2,81)
0,633
HATT (mmHg)
1 1,07 (0,42 – 2,76) 0,881 1
HATr (mmHg) 0,70 (0,30 -1,61)
0,400
Glucose máu (mmol/L)
HbA1c (%)
MLCT (ml/phút/1,73m2)
1 1,17 (0,48 - 2,84) 0,724 1 1,08 (0,39 - 2,92) 0,883 0,94 (0,34 – 2,58) 0,897 1 0,49 -2,75 1 0,740 1,16
CRP-hs (mg/L) GG (n= 87) % n 45 42 65 22 33 54 61 26 32 27 28 58 29 27 44 16 51,7 48,3 74,7 25,3 37,9 62,1 70,1 29,9 36,8 31,0 32,2 66,7 33,3 31,0 50,6 18,4 GA+AA (n=30) n % 14 46,7 16 53,3 22 73,3 8 26,7 14 46,7 16 53,3 20 66,7 10 33,3 11 36,7 10 33,3 30,0 9 19 63,3 11 36,7 5 16,7 13 43,3 1,60 12 40,0 4,05 (0,51 – 4,97) 0,421 (1,20-13,62) 0,024 ≥ 300 <300 ≥140 <140 ≥90 <90 > 7,2 ≤7,2 ≥ 8 6,5 -8 <6,5 <60 ≥ 60 >3 1-3 <1
Nhận xét:
Biến thể gen CMA1 (-1903)G>A có mối liên quan với nồng độ CRP-hs
của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ, kiểu gen đồng hợp tử GG có nguy cơ gây tăng
nồng độ CRP-hs >3mg/g cao gấp 4,05 lần so với kiểu gen GA+AA( OR:4,05;
95%CI: 1,20-13,62).
86
3.3.3. Đa hình gen CYP11B2 (-344)T>C và mối liên quan giữa các kiểu gen
với bệnh thận đái tháo đường
3.3.3.1. Đặc điểm của đa hình CYP11B2 (-344)T>C và nguy cơ mẫn cảm với
bệnh thận đái tháo đường.
Bảng 3.27. Bảng thống kê kiểu gen và tần suất alen của đa hình CYP11B2
(-344)T>C của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh
Tần số alen Đặc điểm Giá trị p H-W Kiểu gen TT TC CC T C
56 57 04 0,722 0,278 0,023 -
76 38 06 0,792 0,208 0,590 +
Nhóm nghiên cứu (n=117) Nhóm chứng bệnh (n=120) Tổng số (n= 237) 132 95 10 0,757 0,243 0,215 +
H-W: Cân bằng Hardy-Weinberg; “+”: Tuân theo định luật cân bằng H-W
Nhận xét: Ghi nhận trạng thái ổn định về tần số các kiểu gen CYP11B2
(-344)T>C và tần số alen, phân bố của quần thể nghiên cứu tuân theo định
luật cân bằng Hardy-Weinberg.
Bảng 3.28. Đặc điểm phân bố kiểu gen và alen của CYP11B2 (-344)T>C
của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh
Nhóm nghiên cứu (n=117) Nhóm chứng bệnh (n=120) p Kiểu gen, kiểu alen
0,027* Kiểu gen
0,079* Kiểu alen n 56 57 4 169 65 % 47,9 48,7 3,4 72,2 27,8 n 76 38 6 190 50 % 63,3 31,7 5,0 79,2 20,8 TT TC CC T C
*: Kiểm định χ2
Nhận xét: Ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ phân bố
kiểu gen TT, TC, CC của CYP11B2 (-344)T>C giữa nhóm nghiên cứu và
nhóm chứng bệnh với p <0,05.
87
Bảng 3.29. Phân tích mối liên quan giữa đa hình gen CYP11B2 (-344)T>C
với bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu
Kiểu gen p OR (95%CI)
p=0,009 1 0,49 (0,28 – 0,84) 1,10 (0,29 – 4,10)
1,49 (0,41 -5,41)
p=0,008
0,49 (0,29 - 0,83)
p=0,017
1,88 (1,12 – 3,16) Nhóm nghiên cứu (n=117) n 56 57 4 113 4 60 57 61 56 % 47,9 48,7 3,4 96,6 3,4 51,3 48,7 52,1 47,9 Nhóm chứng bệnh (n=120) n 76 38 6 114 6 82 38 44 76 % 63,3 31,7 5,0 95,0 5,0 68,3 31,7 36,7 63,3
Mô hình cộng gộp TT TC CC Mô hình trội TT+TC CC Mô hình đồng trội TT+CC TC Mô hình lặn TC + CC TT Nhận xét:
Biến thể gen CYP11B2 (-344)T>C có thể liên quan với bệnh thận ĐTĐ
khi kiểu gen đồng hợp tử TT có nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ cao gấp 1,88
lần so với kiểu gen TC+CC (OR: 1,88; 95%CI: (1,12 – 3,16).
3.3.3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường theo
các kiểu gen của CYP11B2 (-344)T>C ở nhóm nghiên cứu
Bảng 3.30. Đặc điểm phân bố kiểu gen CYP11B2 (-344)T>C theo giới tính
Gen CYP11B2 p
Kiểu gen 0,860*
TT TC CC Nam n(%) 25 (50,0) 23 (46,0) 2 (4,0) Nữ n(%) 31 (46,3) 34 (50,7) 2 (3,0) Chung n(%) 56 (47,9) 57 (48,7) 4 (3,4)
*: Kiểm định χ2
88
Nhận xét: Không ghi nhận sự khác biệt giữa nam và nữ về các kiểu gen
CYP11B2 (-344)T>C của bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ với p>0,05.
Bảng 3.31. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh thận ĐTĐ theo các
kiểu gen CYP11B2 (-344)T>C ở nhóm nghiên cứu
p
Các đặc điểm TB ± SD n(%) Kiểu gen CYP11B2 (-344)T>C TC (n= 57) TT (n= 56) CC (n= 4)
68,21±8,57
ACE/AT1
Đặc điểm lâm sàng Tuổi HATT HATr năm mmHg mmHg
68,50±8,10 0,982* 144,64±14,23 130,0±18,25 0,150* 80,00±11,54 0,633* 0,549*
Sử dụng thuốc hạ HA ≥3 nhóm 68,50±8,02 143,66±14,39 83,39±6,94 62,5% 96,4% 83,50±6,94 70,2% 94,7% 50,2% 100% 0,826*
Glucose máu mmol/l HbA1c
Đặc điểm cận lâm sàng: công thức máu và sinh hoá máu
9,43±2,98 8,12±2,35 9,04±3,13 7,29±1,72 10,40±7,00 7,95±3,54 0,636* 0,118* (%)
52,32±20,48 51,61±20,99 39,41±19,28 0,458**
mmol/L 5,62±1,53 5,40±1,68 6,81±4,74 0,283*
mmol/L 2,78±1,60 2,88±1,72 2,46±0,99 0,857* MLCT (ml/phút/1,73m2) Cholesterol máu Triglycerid máu
0,296** 0,039* 0,001* 0,521* 0,596* 0,546 **
3,35±1,30 1,20±0,53 mmol/L 135,44±2,77 mmol/L 4,10±0,51 mmol/L 102,20±3,67 3,34±1,60 7,65±1,57 60,56±7,04 2,93±0,94 1,19±0,39 136,04±2,53 4,03±0,49 102,00±3,34 1,97±1,45 8,22±1,43 63,03±8,17 3,17±1,61 1,91±1,79 130,92±2,51 3,97±0,12 102,04±3,51 2,52±3,20 7,45±1,26 61,47±6,00 0,105* 0,229*
BC Lympho 27,51±6,32 25,49±7,59 27,62±6,08 0,294* LDL-C máu mmol/L HDL-C máu mmol/L Na+ máu K- máu Cl- máu CRP -hs mg/L Bạch cầu máu G/L BC trung tính (%) (%)
*:Kiểm định One-Way ANOVA; **: Kiểm định Kruskal Wallis
Nhận xét:
89
Đa hình CYP11B2 (-344) T>C có mối liên quan với Na+ máu của bệnh
nhân bệnh thận ĐTĐ, kiểu gen đồng hợp tử CC có trung bình Na+ máu thấp
nhất là 130,92 mmol/L (SD: 2,51mmol/L). Có sự khác biệt giữa các kiểu gen
về nồng độ Na+ máu với p<0,05;
Không có sự khác biệt giữa các kiểu gen CYP11B2 (-344) T>C của bệnh
nhân bệnh thận ĐTĐ về huyết áp, HbA1c và chức năng thận ở nhóm nghiên
cứu
3.3.3.3. Mối liên quan giữa các kiểu gen CYP11B2 (-344) T>C với một số
triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa kiểu gen của CYP11B2 (-344) T>C với
HATT và HATr của nhóm nghiên
Kiểu gen CYP11B2 (-344)T>C
(nb=56);(nc=76)
Biến số Nhóm TC CC TT
(nb=57);(nc=38) (nb=4);(nc=6)
Bệnh 143,66±14,34 144,64±14,23 130,00±18,25 (n=117) HATT
(mmHg) Chứng bệnh 126,18± 131,84±15,70 125,00±12,24
(n=120) (<0,001)* (<0,001)* (0,651)*
Bệnh 83,39±6,94 83,50±6,94 80,00±11,54 (n=117) HATr
(mmHg) Chứng bệnh 77,76±5,56 78,15±7,29 75,00±5,4
(n=120) (<0,001)* (0,001)* (0,378)*
*: Independent samples T test
Nhận xét:
Bệnh nhân có kiểu gen đồng hợp tử TT có trung bình huyết áp tâm thu
(HATT) và trung bình huyết áp tâm trương (HATr) cao hơn so với nhóm
chứng (143,66 mmHg và 83,39 mmHg so với 126,18 mmHg và 77,76
90
mmHg). Có sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh với
p<0,001.
Không có mối liên quan giữa kiểu gen CC của gen CYP11B2 (-344)T>C
với huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương của nhóm nghiên cứu so với
nhóm chứng bệnh với p>0,05.
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa kiểu gen TT của CYP11B2 (-344)T>C với
nồng độ glucose máu và HbA1c của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ
Đa hình gen CYP11B2
Biến số Nhóm
TT
TC
CC
(nb=56);(nc=76)
(nb=57);(nc=38)
(nb=4);(nc=6)
Bệnh 9,43 ± 2,98 9,04 ± 3,13 10,40 ± 7,00 (n=117) Glucose máu
(mmol/l) Chứng 8,14 ± 2,49 8,56 ± 3,14 7,25 ± 1,36
(n=120) (0,008)* (0,466)* (0,840)*
Bệnh 8,12 ± 2,35 7,29 ± 1,72 7,95 ± 3,54 HbA1c (n=117)
(%) Chứng 6,90 ± 1,22 6,97 ± 1,66 7,25 ±1,36
(n=120) (0,001)* (0,376)* (0,666)*
*: Independent samples T test
Nhận xét:
Bệnh nhân có kiểu gen đồng hợp tử TT có trung bình nồng độ glucose
máu lúc đói và HbA1c cao hơn so với nhóm chứng bệnh (9,43 ± 2,98)
mmol/L so với (8,14 ±2,49) mmol/L và (8,12± 2,35)% so với (6,9±1,22)%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Không có sự khác biệt giữa các kiểu gen TC và CC về nồng độ glucose
máu lúc đói và HbA1c giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh với
(p>0,05).
91
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa các kiểu gen CYP11B2 (-344) T>C với
nồng acid uric máu và mức lọc cầu thận của bệnh nhân thận ĐTĐ
Đa hình gen CYP11B2 (-344)T>C
Biến số Nhóm TT TC CC
(nb=56);(nc=76)
(nb=57);(nc=38)
(nb=4);(nc=6)
Bệnh 52,32±20,48 51,61±20,99 39,41±19,28 (n=117) MLCT
(ml/phút/1,73m2) Chứng 78,31±10,52 75,82±9,74 79,41±11,94
(n=120) (<0,001)** (<0.001)** (0,003)**
Bệnh 422,73±101,70 426,59±133,68 439,25±111,04 (n=117) Acid uric máu
(mmol/L) Chứng 325,17±79,67 328,19±68,79 304,33±89,64
(n=120) (<0,001)* (<0,001)* (0,066)*
*: Independent samples T test,
**: Mann-Whitney test
Nhận xét:
Biến thể gen CYP11B2 (-344) T>C có mối liên quan với sự suy giảm
chức năng thận của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ. Bệnh nhân có kiểu gen alen T
có mức lọc cầu thận thấp hơn so với nhóm chứng bệnh, và ngược lại có nồng
độ acid uric máu cao hơn so với nhóm chứng bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.
92
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa kiểu gen TT của CYP11B2 (-344)T>C với
rối loạn lipid máu của bệnh nhân thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
Kiểu gen CYP11B2 (-344)T>C
Biến số Nhóm
TC (nb=57);(nc=38)
CC (nb=4);(nc=6)
TT (nb=56);(nc=76)
5,62±1,53 5,40±1,68 6,81±4,74
Cholesterol máu (mmol/l)
4,86±0,94 (0,001)* 4,79±0,84 (0,043)* 4,81±0,66 (0,325)*
2,78±1,60 2,88±1,72 2,46±0,99
Triglycerid máu (mmol/l)
1,75±0,92 (<0,001)* 1,81±1,06 (0,001)* 2,15±0,91 (0,629)*
3,35±1,30 2,93±0,94 3,17±1,61
LDL- C máu (mmol/l)
2,87±0,90 (0,014)** 1,81±1,06 (0,608)** 2,70±0,73 (0,549)**
1,20±0,53 1,19±0,39 1,91±1,79
HDL-C máu (mmol/l)
Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) Bệnh (n=117) Chứng bệnh (n=120) 1,29±0,37 (0,266)* 1,20±0,24 (0847)* 1,12±0,16 (0,303)*
*: Independent samples T test; **: Mann-Whitney test
Nhận xét:
Biến thể CYP11B2 (-344)T>C có liên quan với tình trạng rối loạn lipid
máu ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ. Kiểu gen đồng hợp tử TT có thể gây ra các
triệu chứng chứng tăng triglycerid máu >1,7 mmol/L, tăng cholesterol máu
>5,2 mmol/L và tăng LDL- C >2,6 mmol/L và tăng cao hơn so với nhóm
chứng bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Kiểu gen TT gây tăng cả 3
chỉ số cholesterol máu, triglyceride máu và LDL- C là yếu tố nguy cơ góp
phần vào sự phát triển của xơ vữa mạch máu ở bệnh nhân thận ĐTĐ 124.
Không có sự khác biệt về tình trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân có
kiểu gen đồng hợp tử CC của CYP11B2 (-344)T>C.
93
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa mô hình kiểu gen TT so với TC+CC của
CYP11B2 (-344)T>C và huyết áp, HbA1c và tình trạng rối loạn lipid máu
của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
Biến số OR (95%CI) p
1
0,79 0,89 (0,39 - 2,05)
1 0,570 HATT (mmHg) HATr (mmHg) 1,24 (0,59 - 2,60)
HbA1c (%) 0,849 0,163
1 1,09 (0,45 - 2,63) 1,89 (0,77- 4,62) 1 0,635 0,84 (0,41 - 1,73)
0,262
1 0,61 (0,26 - 1,44) 1 0,023 2,74 (1,13 - 6,66)
0,896
Cholesterol máu (mmol/L) Triglyceride máu (mmol/L) LDL-C (mmol/L) HDL-C (mmol/L) CRP-hs (mg/L)
≥140 <140 ≥90 <90 >8,0 6,5-8 <6,5 ≥5,2 <5,2 ≥1,7 <1,7 ≥2,6 <2,6 <1,0 ≥1,0 ≥3 1-3 <1 CYP11B2 (-344)T>C TC+CC (n=61) % 75,4 24,6 37,7 63,3 32,8 29,5 37,7 50,8 49,2 80,3 19,7 65,6 34,4 32,8 67,2 21,3 45,9 32,8 TT (n=56) n n % 41 73,2 46 15 26,8 15 24 42,9 23 32 57,1 38 23 41,1 20 19 33,9 18 14 25,0 23 26 46,4 31 30 53,6 30 40 71,4 49 16 28,6 12 47 83,9 40 16,1 21 9 19 33,9 20 37 66,1 41 12 21,4 13 32 57,2 28 12 21,4 20 1 1,05 (0,49 - 2,27) 1 0,81 (0,31 - 2,06) 0,654 1,54 (0,53 – 4,45) 0,427
Nhận xét: Bệnh nhân có bệnh thận mạn tính là đối tượng cần được khảo
sát lipid máu và chỉ số LDL- C được khuyến cáo là tiêu chí quan trọng nhất
cần được kiểm soát trong mục tiêu điều trị để giảm thiểu nguy cơ tim mạch cho
người bệnh124. Bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ có kiểu gen TT có nguy cơ tăng
LDL-C máu ≥2,6 mmol/L cao gấp 2,74 lần so với kiểu gen TC+CC với (OR:
2,74; 95%CI: 1,13-6,66).
94
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 117 người bệnh thận ĐTĐ và
nhóm chứng bệnh gồm 120 người bệnh ĐTĐ typ 2 không mắc bệnh thận.
4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính và BMI
• Đặc điểm về tuổi, kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, người bệnh thận ĐTĐ
có tuổi trung bình là 68,35 tuổi (SD: 8,23 tuổi), người bệnh có tuổi thấp nhất
là 43 tuổi và người bệnh cao tuổi nhất là 84 tuổi. Nhóm chứng bệnh có độ
tuổi trung bình là 66,43 tuổi (SD:7,88) tuổi. Nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên
chiếm tỷ lệ cao ở cả hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh (87,2% và
77,5%). Không có sự khác biệt về nhóm tuổi giữa nhóm nghiên cứu và nhóm
chứng bệnh với p>0,05. Đây là sự lựa chọn phù hợp với một nghiên cứu có
nhóm bệnh và nhóm chứng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với một số nghiên cứu về
bệnh thận ĐTĐ của các tác giả trong nước. Nghiên cứu của Hà Thị Hồng Cẩm
năm 2015, người bệnh có độ tuổi trung bình là 68,8 tuổi (SD: 8,1 tuổi), độ tuổi
từ 70 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất là 48%18. Nghiên cứu của Trần Thị Ngọc
Thư năm 2012, đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 65,19 tuổi (SD:
8,63 tuổi)125. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài có độ tuổi trung bình
tương đồng giữa nhóm bệnh thận ĐTĐ và nhóm chứng bệnh, nghiên cứu của
Jana Makuc và cộng sự ở người da trắng mắc bệnh ĐTĐ typ 2 tại Slovenia,
nhóm bị bệnh thận ĐTĐ có độ tuổi trung bình là 64,75 tuổi (SD: 9,15 tuổi) và
nhóm chứng bệnh có tuổi trung bình là 63,75 tuổi (SD: 8,0 tuổi)79. Nghiên cứu
của Reis KA và cộng sự ở người Thổ Nhĩ Kỳ mắc ĐTĐ typ 2, đối tượng
nghiên cứu ở độ tuổi trung bình thấp hơn đối tượng nghiên cứu của chúng tôi,
95
nhóm bị bệnh thận ĐTĐ có độ tuổi trung bình là 58,39 tuổi (SD: 9,63 tuổi) và
nhóm chứng bệnh có tuổi trung bình là 59,06 tuổi (SD: 8,8 tuổi)78.
• Đặc điểm về giới tính, kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ nam giới bị
bệnh thận ĐTĐ cao hơn so với nhóm chứng bệnh (54,9% so với 45,1%) và tỷ
lệ nữ giới bị bệnh thận ĐTĐ thấp hơn so với nhóm chứng bệnh (45,9% so
với 54,1%). Không có sự khác biệt về giới tính giữa nhóm nghiên cứu và
nhóm chứng bệnh với p>0,05. Đây là sự lựa chọn phù hợp với một nghiên
cứu có nhóm bệnh và nhóm chứng.
Nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 117 người bệnh thận ĐTĐ, trong đó
nam giới có 50 người chiếm 42,7% và 67 nữ giới có 67 người chiếm 57,3%;
không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ. Nghiên cứu của
Jana Makuc và cộng sự có kết quả tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi,
tỷ lệ người bệnh là nữ giới bị bệnh thận ĐTĐ là 47,6% và tỷ lệ nam giới bị
bệnh thận ĐTĐ là 52,4%79. Nghiên cứu của tác giả Hà Thị Hồng Cẩm và
cộng sự năm 2015 có tỷ lệ nữ bị bệnh cầu thận do ĐTĐ là 31,1%18, thấp hơn
so với tỷ lệ nữ bị bệnh thận ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên,
nghiên cứu của tác giả Hà Thị Hồng Cẩm cho thấy không có sự khác biệt về
tỷ lệ microalbumin niệu giữa nam và nữ (31,1% so với 39,4%) với p>0,0518.
Khả năng sự xuất hiện bệnh thận ĐTĐ ở nam và nữ là như nhau.
• Đặc điểm về BMI, ở bảng 3.1, nhóm nghiên cứu có trung bình BMI
tương đồng với nhóm chứng bệnh (24,35 ± 2,55) kg/m2 và (24,03 ± 2,56)
kg/m2, không có sự khác biệt về BMI giữa hai nhóm với p>0,05. Kết quả
chúng tôi lựa chọn phù hợp cho nghiên cứu bệnh chứng.
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi bị thừa cân theo tiêu chuẩn phân loại
của WHO-2004 cho người Châu Á123. Nghiên cứu của tác giả Jana Makuc và
cộng sự năm 201779 ở người da trắng mắc ĐTĐ typ 2, kết quả cả hai nhóm
96
bệnh thận ĐTĐ và nhóm ĐTĐ không mắc bệnh thận có trung bình BMI rất
cao (31,3±4,68 kg/m2 so với 30,77±5,0 kg/m2) p>0,05), cao hơn so với BMI
của đối tượng nghiên cứu của chúng tôi.
Bàn về thừa cân, béo phì và ĐTĐ typ 2 người ta thấy rối loạn chuyển hoá
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống cũng như tình trạng sức khoẻ
của nhiều người bệnh. Một trong số các biến cố của thận do rối loạn chuyển
hoá thường gặp là biến chứng do tăng rối loạn chuyển hoá lipid máu, tăng
huyết áp và tăng bài xuất albumin niệu. Người ta thấy có mối liên quan giữa
BMI với nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn đến bệnh thận giai đoạn cuối ở
nam giới, dân tộc Okinawa tại Nhật Bản126.
4.1.2. Thời gian mắc đái tháo đường typ 2 và yếu tố gia đình
• Về thời gian mắc bệnh ĐTĐ typ 2, được ghi nhận từ lúc được chẩn
đoán ĐTĐ đến thời điểm nghiên cứu. Do bệnh ĐTĐ typ 2 diễn biến âm ỉ nên
thời gian bị ĐTĐ có thể thay đổi tuỳ theo mức độ quan tâm chăm sóc y tế của
mỗi cá nhân và từng vùng miền vì thế thời gian mắc ĐTĐ không phản ánh
chính xác thời gian từ lúc khởi bệnh thực tế, điều này có thể ảnh hưởng đến
kết quả của các nghiên cứu khác nhau. Nhóm nghiên cứu của chúng tôi, ở
bảng 3.2 cho thấy, trung bình thời gian mắc bệnh ĐTĐ typ 2 thấp hơn so
với nhóm chứng (13,56 ± 5,72) năm so với (15,69 ± 4,90) năm với p<0,05.
Bệnh nhân nhóm nghiên cứu có thời gian mắc bệnh ĐTĐ typ 2 cao nhất là
27 năm, bệnh nhân có thời gian mắc ĐTĐ typ 2 ít nhất là 3 năm. Nghiên
cứu của Jana Makuc và cộng sự (2017)79 ở người da trắng mắc bệnh ĐTĐ typ
2, bệnh nhân có trung bình thời gian mắc bệnh ĐTĐ typ 2 tương đồng với
nghiên cứu của chúng tôi. Nhóm chứng bệnh được lựa chọn có thời gian mắc
bệnh ĐTĐ typ 2 trên mười năm là có chủ đích dựa trên các nghiên cứu dịch tễ
về bệnh thận ĐTĐ49’115 và tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu chứng bệnh
về tương tác gen với bệnh thận ĐTĐ của nghiên cứu trước đó đã thực hiện79.
97
• Tiền sử gia đình về bệnh thận mạn: tỷ lệ bệnh nhân bệnh thận mạn
có microalbumin niệu và macroalbumin niệu hoặc suy thận giai đoạn cuối có
sự khác nhau giữa các dân tộc22. Tại Hoa Kỳ, nghiên cứu khảo sát tại 450
phòng khám lọc máu chu kỳ, kết quả cho thấy có khoảng 23% phụ nữ là bệnh
nhân đang lọc máu có họ hàng ruột thịt bị bệnh thận giai đoạn cuối127. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.2 cho thấy, có 6% trong tổng số bệnh
nhân nhóm nghiên cứu có người thân ruột thịt của họ mắc bệnh thận mạn.
Hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu di truyền theo phả hệ
gia đình nhưng đặc điểm của bệnh thận do ĐTĐ typ 2 thường khởi phát muộn
khi người bệnh đã cao tuổi. Vì vậy, tiền sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ trong
nghiên cứu của chúng tôi bị giới hạn trong anh chị em hoặc gia đình chỉ có
hai thế hệ cha mẹ và con cái. Ngoài ra, trong quá trình khai thác tiền sử gia
đình có một số người bệnh không nắm bắt được rõ tình hình bệnh tật của các
thành viên trong gia đình của họ do mối quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình thiếu sự liên kết hoặc họ bị hạn chế do sức khoẻ và tuổi tác cao.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường
4.2.1. Bàn về kiểm soát glucose máu của nhóm nghiên cứu
Mục tiêu điều trị bệnh thận ĐTĐ hướng đến bệnh nhân có chất lượng
cuộc sống tương tự như những người khỏe mạnh. Để đạt được mục tiêu có
chất lượng cuộc tốt nhất có thể cho người bệnh thì một trong các tiêu chí
quan trọng của việc quản lý điều trị bệnh là phải hạn chế tối đa các biến
chứng do ĐTĐ và bệnh thận ĐTĐ. Điều trị bảo tồn ngăn ngừa không phải
lọc máu là rất cần thiết.
Kiểm soát glucose máu nhằm ngăn ngừa biến chứng mạch máu ngay khi
phát hiện bệnh ĐTĐ và duy trì nồng độ HbA1c ổn định trong ngưỡng cho
phép có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quản lý điều trị ngăn ngừa phát
triển của bệnh thận ĐTĐ. Một số nghiên cứu cho thấy, kiểm soát glucose máu
98
chặt chẽ có thể giảm được tỷ lệ biến chứng vi mạch so với kiểm soát glucose
máu thông thường cho bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ typ 262,128. Duy trì việc
kiểm soát glucose máu theo mục tiêu rất cần thiết nhằm giảm biến chứng vi
mạch cho bệnh nhân ĐTĐ129. Theo khuyến cáo của KDOQI -201253 về
Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng Quản lý kiểm soát glucose máu ở người
bệnh ĐTĐ có bệnh thận mạn với mục tiêu điều trị đạt HbA1c ở ngưỡng 7%
(cấp độ 1A) nhằm ngăn ngừa trì hoãn sự tiến triển của các biến chứng vi mạch
do ĐTĐ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.4 cho thấy, nồng độ
HbA1c trung bình của nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng bệnh
(7,71± 2,13)% so với (6,94 ± 1,37)%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Không có sự khác biệt giữa nam và nữ về nồng độ HbA1c ≥7,0% với
p>0,05 (kết quả ở bảng 3.7). Sự hiện diện của bệnh thận ĐTĐ đã tác động đến
liệu pháp điều trị kiểm soát glucose máu, ở ình 3.2, đặc điểm sử dụng các thuốc
hạ glucose máu có số lượng các dạng thuốc tiêm, viên uống của nhóm nghiên
cứu đều cao hơn so với nhóm chứng bệnh. Tỷ lệ tiêm insulin trong nhóm
nghiên cứu cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng bệnh (60,7% so với 12,5%). Sự
khác biệt về đặc điểm sử dụng các dạng thuốc hạ glucose máu giữa nhóm
nghiên cứu và nhóm chứng bệnh với p<0,001. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Ahmad T và cộng sự (2017)130.
Bàn về kết quả kiểm soát glucose máu của nhóm nghiên cứu: Do hạn chế
của nghiên cứu cắt ngang, là mối liên hệ nhân quả được xác định đo bản chất
một lần. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu nồng độ HbA1c của bệnh
nhân trong thời gian 5 năm gần nhất với thời điểm nghiên cứu để có thể nhận
định rõ hơn về tình trạng kiểm soát glucose máu của nhóm nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi ở Hình 3.5, nhóm bệnh thận ĐTĐ giai đoạn
giai đoạn khởi phát có nồng độ HbA1c biến thiên dao động trong khoảng từ
99
6% đến trên 8%, có nghĩa đã đạt được mục tiêu kiểm soát glucose máu theo
khuyến cáo của KDIGO - 202061. Nhóm bệnh thận ĐTĐ lâm sàng và nhóm
bệnh thận ĐTĐ giai đoạn cuối có nồng độ HbA1c ≥8%, cao trên ngưỡng
HbA1c theo khuyến cáo của KDIGO - 202061. Điều đó cho thấy, kiểm soát
glucose máu trong giai đoạn muộn khi bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ có biểu
hiện lâm sàng rõ rệt rất khó đạt được mục tiêu điều trị theo khuyến cáo61.
Nghiên cứu của Laiteerapong N và cộng sự (2019)131 báo cáo, nồng độ HbA1c
≥ 8,0% kéo dài sẽ gia tăng các biến cố vi mạch và tử vong cho người bệnh.
Tăng đề kháng insulin do glucose máu tăng cao và lưu lượng máu đến
thận nhiều hơn sẽ gây tăng hoạt hoá hệ thống RAAS. Chỉ một thời gian sau
mắc bệnh thận ĐTĐ thận to hơn do tăng sinh các chất trung gian, trong đó
AngII có thể tăng sinh trong các khoang gian mạch và tế bào cầu ống thận.
Các tác động của AngII có thể gia xảy ra ngay những giai đoạn đầu tiên của
bệnh thận ĐTĐ. Ví dụ như giãn mao mạch đến và co mạch đi gây ứ trệ trong
thận dẫn đến sự mất cân bằng điều chỉnh áp lực lọc của cầu thận. Hậu quả là
tăng đề kháng insulin, kích thích tiết TGF-β gây xơ hoá thận, tăng tổng hợp và
giảm thoái hóa protein nền dẫn đến xơ hóa thận diễn ra nhanh hơn24, 29. Kháng
insulin được quan sát thấy trong giai đoạn bệnh thận mạn mức độ nhẹ trường
diễn đến bệnh thận giai đoạn cuối132. Một nghiên cứu trên người lớn mới được
chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ (typ 1 và typ 2) cho thấy, mối liên quan giữa kiểm
soát glucose máu kém với kháng insulin ở bệnh nhân thận ĐTĐ, cụ thể nguy
cơ tăng HbA1c hơn cao hơn gấp 2,89 lần so với lần đầu phát hiện bệnh ĐTĐ
(OR: 2,89; 95%CI: 1,92 - 4,35, p<0,001)132. Nghiên cứu của UKPDS, việc
kiểm soát glucose máu tích cực (HbA1c trung bình 7,0%) ở người bệnh ĐTĐ
typ 2 sẽ giảm thiểu biến chứng mạch máu nhỏ. Nhưng không thấy hiệu quả rõ
rệt về biến chứng trên mạch máu lớn và tử vong do ĐTĐ70,62. Các nghiên cứu
100
lâm sàng lớn như ACCORD, VADT, ADVANCE còn cho thấy có những bất
lợi khi giảm nồng độ HbA1c xuống thấp dưới 7% ở người bệnh ĐTĐ typ 2 do
có xảy ra kết cục xấu trong điều trị kiểm soát glucose máu và không hoàn toàn
ngăn chặn được nguy cơ mắc bệnh thận như tăng gấp đôi creatinin máu và biến
chứng tim mạch trên những bệnh nhân có thời gian dài mắc bệnh ĐTĐ133,134,135.
KDIGO năm 202061 đưa ra khuyến cáo không đề cập đến chẩn đoán,
phân loại bệnh thận mạn ở người bệnh ĐTĐ mà tập trung vào quản lý, điều trị
người bệnh ĐTĐ có bệnh thận mạn. Nhấn mạnh đến việc chăm sóc toàn diện
dựa trên đặc điểm cá thể hoá, trong đó tính đáp ứng thuốc nói chung hoặc sử
dụng các thuốc hạ glucose máu và thuốc hạ huyết áp được coi khá nhạy cảm ở
bệnh ĐTĐ có bệnh thận mạn, bởi nồng độ HbA1c có thể không chính xác do
độ thanh thải của thận bị suy giảm gây tồn dư thuốc hạ glucose máu. Do đó,
mục tiêu kiểm soát glucose máu cho người bệnh ĐTĐ có bệnh thận mạn ở
ngưỡng HbA1c (dưới 6,5% đến dưới 8,0%) theo khuyến cáo của KDIGO năm
202061 đã được hiệu chỉnh nới rộng hơn so với khuyến cáo của KDIGO -201253
Một sô nhược điểm trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, một là bệnh
nhân có tuổi cao do đó việc giám sát sử dụng thuốc theo chỉ định điều trị ngoại
trú thường khó khăn hơn so với điều trị nội trú, hai là tính ổn định cùng loại
thuốc điều trị được cung ứng trong một chu kỳ xét nghiệm (chỉ số HbA1c) cho
bệnh nhân ngoại trú có thể bị thay đổi, khác biệt dược.
4.2.2. Bàn về kiểm soát huyết áp và biến chứng tim mạch ở nhóm nghiên cứu
Tỷ lệ tăng huyết áp ở người bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm khoảng 63% và tỷ lệ
này tăng theo thời gian mắc bệnh ĐTĐ và bệnh thận mạn136. Mặc dù, nghiên
cứu của chúng tôi không chủ động sàng lọc các đối tượng có tăng huyết áp
thứ phát nhưng trong tiêu chuẩn loại trừ của nhóm nghiên cứu chúng tôi đã
loại bỏ các đối tượng có bất kỳ đặc điểm gợi ý bị tăng huyết áp trước khi mắc
bệnh ĐTĐ.
101
Tỷ lệ tăng huyết áp của bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi trình bày ở bảng 3.3 cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân bệnh
thận ĐTĐ có tăng huyết áp là 100% và tất cả bệnh nhân đều đang được sử
dụng thuốc điều trị hạ huyết áp. Hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi là
chưa đánh giá được một cách toàn diện về các liệu pháp hạ huyết áp cùng
phối hợp trên bệnh nhân. Vì vậy, chúng tôi coi tăng huyết áp là một đặc điểm
định tính. Trên thực tế, bệnh nhân có tăng huyết áp sẽ càng làm trầm trọng
thêm tình trạng rối loạn chức năng của thận và trực tiếp gây ra các biến cố tim
mạch cho bệnh nhân mắc bệnh thận ĐTĐ66.
Bàn về đặc điểm sử dụng thuốc hạ huyết áp của nhóm nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi, ở hình 3.1 cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân bệnh thận
đái ĐTĐ có uống thuốc hạ huyết áp là 100% và bệnh nhân có sử dụng kết hợp
nhiều nhóm thuốc hạ huyết áp. Tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng kết hợp 2 nhóm
thuốc hạ huyết áp cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng (62,4% so với 30%) với
p<0,001. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Al-
Salman RA và cộng sự 2009137, tỷ lệ bệnh nhân có microalbumin niệu có
uống thuốc hạ huyết áp cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng bệnh (53,6% so với
36,0%) với p<0,001. Trong bốn nhóm thuốc điều trị hạ huyết áp đã sử dụng ở
nhóm nghiên cứu của chúng tôi, gồm có thuốc ức chế ACE/ARB chiếm
(65,8%) và tổng số ba nhóm thuốc hạ huyết áp khác chiếm (34,2%). Không có
sự khác biệt giữa bệnh nhân nữ và bệnh nhân nam về tình trạng sử dụng các
thuốc ức chế ACE/ARB với p>0,05, kết quả trình bày ở biểu đồ 3.3. Tỷ lệ
bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế RAAS nói chung trong nghiên cứu của chúng
tôi cao tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Ahmad T và cộng sự130.
Người ta đã chứng minh bệnh thận ĐTĐ có sự tăng hoạt hoá RAAS tại nội
thận và thúc đẩy tiến triển bệnh thận đến mất chức năng; do đó RAAS được
102
coi là đích đến trong mục tiêu kiểm soát huyết áp của một số loại thuốc chống
tăng huyết áp ức chế AngII nội thận và kết hợp ức chế RAAS trên toàn hệ
thống. Vì các tác động xấu của AngII có thể vượt xa khỏi sự điều chỉnh của
thận, sự gây mất cân bằng nội thận có thể dẫn đến tăng đề kháng insulin, giữ
muối nước, kích thích bài tiết TGF-β, tăng tổng hợp và giảm thoái hóa protein
nền dẫn đến tích tụ chất nền gian bào, tăng xơ hóa thận và tổn thương thận24.
Nghiên cứu ADVANCE trên thử nghiệm sử dụng ức chế ACE (Perindopril)
và giả dược ở người bệnh đái tháo đường, kết quả cho thấy một tỷ lệ bệnh
nhân có sử dụng ACE có nồng độ microalbumin niệu giảm thấp hơn và kiểm
soát huyết áp tốt hơn so với nhóm sử dụng giả dược138. Nghiên cứu RENAAL
trên thử nghiệm sử dụng liệu pháp ARB (Losartan) và giả dược ở người bệnh
bệnh thận ĐTĐ, kết quả kiểm soát huyết áp ở nhóm sử dụng losatan vượt trội
hơn so với nhóm điều trị amlodipin và giả dược; ngoài ra protein niệu giảm
35% và giảm tỷ lệ mắc bệnh thận giai đoạn cuối cũng như giảm tỷ lệ tử
vong68. Các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ có tăng huyết
áp và protein niệu thì việc sử dụng các thuốc ACE và ARB đem đến nhiều lợi
ích của thuốc như giảm sức cản ngoại vi toàn thân, tác dụng trên màng phổi
bao gồm tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, chống huyết khối và tiêu sợi
huyết24 làm giảm huyết áp và nguy cơ tim mạch ở người bệnh thận ĐTĐ typ
267,69. Tác dụng của thuốc ACE và ARB là như nhau không có sự khác biệt
trong điều trị bệnh thận ĐTĐ, tuy nhiên kết hợp cả hai loại thuốc ACE và
ARB trong điều trị có thể dẫn đến hệ quả bệnh thận nặng hơn so với điều trị
độc lập. Chỉ cân nhắc sử dụng thuốc ACE/ARB ở một số trường hợp bệnh
đặc biệt có thể gây ra bất lợi do tác dụng phụ của thuốc điều trị thuốc chẹn
RAAS gây ra như phù mạch, tăng kali huyết, tổn thương thận cấp và suy giảm
nhanh chức năng thận24. Do đặc điểm tăng huyết áp và các tác động của thuốc
ức chế ACE hay ARB trong điều trị hạ huyết áp được xác định một lần tại
103
thời điểm nghiên cứu, cho nên, hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi là
chưa thiết lập được mối liên hệ giữa tăng huyết áp và lợi ích khi sử dụng các
thuốc ức chế ACE và ARB ở đối tượng nghiên cứu . Trong khi, hiện tượng
thoát aldosterone chiếm đến 40% đã được khẳng định có thể xảy ra ở một số
bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ, hiện tượng này có thể xảy ra trong giai đoạn
đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE hoặc ARB và ở những người bệnh đã
điều trị các thuốc này trong thời gian dài 98. Đây là vấn đề cần được đánh giá
trong thực hành lâm sàng điều trị hạ huyết áp ở bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ.
Kết quả của kiểm soát huyết áp và nguy cơ biến chứng tim mạch của
nhóm nghiên cứu, ở bảng 3.3 cho thấy, trung bình huyết áp tâm thu và trung
bình huyết áp tâm trương của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ đều cao hơn so với
nhóm chứng bệnh (144/83 mmHg so với 128/78 mmHg) với p<0,001 và không
có sự khác biệt giữa nam và nữ với p>0,05. Theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ, một
trong các mục tiêu của quản lý chăm sóc người bệnh ĐTĐ có bệnh thận mạn
là kiểm soát huyết áp dưới 140/90 mmHg nhằm trì hoãn sự tiến triển của bệnh
thận mạn và giảm tỷ lệ tử vong do các bệnh lý tim mạch60. Ở mục tiêu điều trị
huyết áp thấp hơn (dưới 130/80 mmHg) có thể được xem xét dựa trên lợi ích
và tiên lượng bệnh tật của từng bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
nhóm nghiên cứu có huyết áp trung bình ≥ 140/90 mmHg là chưa đạt mục
tiêu điều trị theo khuyến cáo. Trong đó, tình trạng tổn thương cầu ống thận
của bệnh nhân khá nặng nề biểu hiện albumin niệu cao, nồng độ ACR trung
bình ≥ 300 mg/g trường diễn ở cả 3 lần xét nghiệm (bảng 3.4). Đây là yếu tố
nguy cơ có thể gây ra tắc nghẽn ống thận và biến chứng tim mạch cho bệnh
nhân của nhóm nghiên cứu.
Hạn chế của nghiên cứu, con số huyết áp là định tính chưa thể phản ánh
hết cục diện tăng huyết áp trong suốt thời gian quản lý điều trị bệnh thận
ĐTĐ. Đồng thời, chúng tôi chưa loại trừ được huyết áp kiểm soát kém do
104
chức năng thận giảm. Mặc dù, glucose máu lúc đói cao >15mmol/L đã được
loại trừ theo tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân, nhưng trong một số trường hợp
nhạy cảm tăng glucose máu vẫn có thể nhậy cảm với sự thay đổi huyết áp tâm
thu 24 giờ do tăng hoạt động của hệ giao cảm139. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu
có nồng độ ACR cao trường diễn cho thấy bệnh thận đã phát triển ở mức độ
nghiêm trọng. Hiện tại không có hướng dẫn điều trị thuốc ức chế RAAS dựa
trên bộ gen nhưng các nghiên cứu trên diện rộng đa gen như GWA có thể cung
cấp thêm các bằng chứng giúp chúng ta giải thích hiện tượng thoát aldosterone
trong điều trị bệnh thận ĐTĐ. Do đó, lựa chọn phác đồ điều trị hạ huyết áp phù
hợp với tính đáp ứng thuốc của mỗi bệnh nhân mới có thể giảm tác dụng phụ
của thuốc và ngăn ngừa biến chứng do bệnh thận ĐTĐ.
4.2.3. Bàn về nguy cơ viêm thận mạn tính ở nhóm nghiên cứu
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng tình trạng viêm thận mạn sẽ thúc
đẩy sự phát triển và tiến triển của bệnh thận ĐTĐ140,141. Viêm là phản ứng bảo
vệ của cơ thể trước các tổn thương do các tác nhân gây bệnh, ví dụ như một
số yếu tố được kích hoạt bởi sự rối loạn chuyển hóa do tăng glucose máu gây
biến đổi sinh hóa và huyết động học tồn tại trong thận của bệnh nhân ĐTĐ và
bệnh thận ĐTĐ. Bàn luận về nội dung này, chúng tôi phân tích các nguy cơ
có thể dẫn đến sự khác biệt về các chỉ số tế bào máu kết hợp với một số biến
đổi trong sinh hoá máu và nước tiểu của nhóm nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.4, tổng số tế bào bạch cầu
máu ngoại vi của nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng bệnh (7,92 ±
1,51 G/L so với 7,17 ± 1,59 G/L) với p<0,001. Nghiên cứu của Rui Zhang và
cộng sự (2022)142 dựa trên các nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu thuần tập đều
cho thấy tổng số tế bào bạch cầu máu ngoại vi và bạch cầu trung tính có mối liên
quan với bệnh thận mạn, độc lập với các yếu tố nguy cơ khác gây tiến triển bệnh
thận mạn ở bệnh nhân ĐTĐ. Ngày càng có nhiều các nghiên cứu mô tả vai trò
105
quan trọng của viêm thận mạn gây tiến triển bệnh thận mạn dựa trên các chỉ số tế
bào bạch cầu trong máu ngoại vi, bao gồm bạch cầu trung tính và tế bào lympho
ở bệnh nhân ĐTĐ143, 140,141, 142. Tế bào lympho và bạch cầu trung tính chiếm
khoảng 90% tổng số bạch cầu, các tế bào này có thể liên quan với các giai
đoạn suy giảm chức năng thận ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ, bởi miễn dịch
bẩm sinh là một trong các yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy phản ứng viêm42.
Trong môi trường glucose máu cao đã dẫn đến tăng tổng hợp AEG do đó các
phức hợp miễn dịch sẽ được kích hoạt tại các tế bào thận, giải phóng
chemokine gây ra sự hoá ứng động và di chuyển bạch cầu. Các hiệu ứng biểu
hiện bởi các phân tử kết dính trên nội mô mạch máu42. Đây là yếu tố quan
trọng gây tổn thương vi mạch ở người bệnh ĐTĐ. Mặc dù, sự sự hoá ứng
động di chuyển bạch cầu là thực bào, tiêu hoá mầm bệnh. Tuy nhiên, các rối
loạn cục bộ tại thận ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ bao gồm các enzym ly giải
và các sản phẩm oxy hoá do bạch cầu trung tính tiết ra có thể gây hư hại tổn
thương mô kẽ ống thận. Tuỳ theo các mức độ di chuyển của các sản phẩm ly
giải do bạch cầu trung tính tiết ra xâm nhập vào mô kẽ ống thận có thể gây ra
tổn thương thận dẫn đến suy giảm chức năng của thận42.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.4, tổng số tế bào bạch cầu
trung tính của nhóm nghiên cứu tăng hơn so với nhóm chứng bệnh (61,80 ±
7,62)% so với (59,27± 8,58)% với p=0,017; và ngược lại, tổng số tế bào
lympho của nhóm nghiên cứu giảm xuống so với nhóm chứng bệnh (26,7±7,0
và 30,4 ± 8,1) vớip<0,001. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Rui Zhang và cộng sự (2022)142 đều cho thấy giảm số
lượng tế bào bạch cầu lympho ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ so với nhóm
chứng bệnh. Khi số lượng tế bào bạch cầu lympho giảm xuống, bù lại số
lượng bạch cầu trung tính tăng lên để duy trì cân bằng nội môi của bạch cầu.
106
Tăng bạch cầu trung tính và sự phát triển của bệnh thận mạn có thể xảy
ra khi bạch cầu trung tính vượt ngưỡng 3,6×109 tế bào/L142. Nghiên cứu của
Yao Yu và cộng sự (2020)141, cho thấy hiện tượng tăng bạch cầu trung tính
song song với diễn tiến của bệnh thận ĐTĐ. Tỷ lệ bạch cầu trung tính tương
quan thuận với nồng độ ACR và độc lập với các yếu tố nguy cơ khác141. Bệnh
nhân bệnh thận ĐTĐ trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có trung bình
nồng độ ACR³ 300 mg/g và mức lọc cầu thận dưới 60 mL/phút/1,73 m2,
bảng 3.4, trong đó các yếu tố ảnh hưởng gây protein niệu cấp tính đã bị loại
trừ theo tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu (ví dụ, tăng bạch cầu máu
³10 G/L; nồng độ CRP ³ 5 mg/L). Kết quả cho thấy tình trạng bài xuất
albumin niệu quá tải có thể không tái hấp thu hết sẽ gây tắc nghẽn ống thận.
Đây là yếu tố nguy cơ gây viêm kẽ ống thận và tạo cơ hội cho tế bào mast
(một loại tế bào miễn dịch bẩm sinh) có thể thâm nhập vào mô kẽ ống thận
của bệnh nhân. Sự thoái hóa tế bào mast giải phóng các chất trung gian gây
viêm và các enzym phân giải protein (chẳng hạn như enzym Chymase) được
giải phóng, tăng cục bộ quá trình chuyển đổi Ang I thành Ang II tại mô kẽ
ống thận. Hiện tượng này đã được chứng minh trên mô bệnh học của bệnh
nhân bệnh thận ĐTĐ, hình ảnh xâm nhập tế bào viêm hỗn hợp kẽ bao gồm
thực bào đơn nhân, bạch cầu đa nhân và tế bào lympho tương quan với số
lượng và mức độ thoái hóa của tế bào mast144.
Hạn chế của nghiên cứu chúng tôi là mô tả cắt ngang và không sinh thiết
thận vì vậy việc phân tích nguy cơ gây có thể gây viêm thận mạn tính dựa
trên các chỉ số tế bào máu kết hợp với macroalbumin niệu và tham khảo kết
quả của một số nghiên cứu khác. Do đó, tầm soát các yếu tố nguy cơ có thể
gây phản ứng viêm còn rất khiêm tốn. Tuy nhiên, các xét nghiệm về chỉ số
bạch cầu trung tính và bạch cầu lympho có giá thành rẻ, dễ dàng thực hiện ở
107
nhiều cơ sở y tế. Các chỉ số này có thể kết hợp với các dấu hiệu viêm khác khu
trú tại thận để tăng giá trị của chẩn đoán.
4.2.4. Bàn về nồng độ ACR và mức lọc cầu thận của nhóm nghiên cứu
• Nồng độ albumin niệu của nhóm nghiên cứu đã được các nhà khoa học
chon rằng nó phần nổi của tảng băng biến chứng do bệnh ĐTĐ typ 2. Do đó,
xét nghiệm xác định nồng độ albumin niệu được công nhận là bằng chứng
quan trọng giúp phân loại bệnh thận ĐTĐ trên lâm sàng48, và microalbumin
niệu được coi là một dấu hiệu sớm của tổn thương thận48.
Người ta thấy rằng khi glucose máu cao dẫn đến lưu lượng máu đến thận
tăng và thận tăng lọc máu. Do hiện tượng tăng lọc nên có thể có protein niệu
thoáng qua. Hiện tượng này sẽ mất đi sau khi điều chỉnh tốt glucose máu.
Nhưng một thời gian ngắn sau khi mắc bệnh ĐTĐ do áp lực lọc ở cầu thận
tăng, để thích ứng, thận tất yếu phải tăng cả về trọng lượng và kích thước.
Thay đổi cấu trúc thận bởi sinh lý kết hợp với các rối loạn do tăng glucose
máu mạn tính gây nên biến đổi cấu trúc màng lọc cầu thận vĩnh viễn là
nguyên nhân dẫn đến albumin niệu trường diễn. Một số nghiên cứu thuần tập
lớn về bệnh thận ĐTĐ typ 2 đã cho thấy có mối liên hệ giữa nồng độ albumin
niệu với sự suy giảm mức lọc cầu thận, theo từng giai đoạn tiến triển của
bệnh. Trong đó, mối liên quan giữa albumin niệu đại thể với các biến cố thận
và tử vong được xác định ở mọi nguyên nhân134,145. Nghiên cứu của chúng tôi,
ở bảng 3.4, nhóm nghiên cứu có sự khác biệt rõ rệt so với nhóm chứng bệnh
về trung bình nồng độ ACR ở cả ba lần xét nghiệm, với p<0,001. Bệnh nhân
bệnh thận ĐTĐ trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi không phân biệt giới
tính đều có trung bình nồng độ ACR cao >300 mg/g. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Makuc J và cộng sự (2017)79. Trong
một nghiên cứu khác ở người Ấn Độ da đỏ có bệnh ĐTĐ typ 2, báo cáo về
mối liên quan giữa nồng độ ACR ≥ 300 mg/g với suy thận giai đoạn cuối và
108
nguy cơ mắc suy thận giai đoạn cuối cao gấp 9,3 lần so với những người có
ACR<30 mg/g, được xác định theo tuổi, giới tính và thời gian mắc ĐTĐ146.
Dựa trên các bằng chứng của các nghiên cứu và theo kết quả nghiên cứu
phân tích về nồng độ ACR của nhóm nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các
bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ của nhóm nghiên cứu đang hiện hữu nhiều nguy cơ
có thể gây biến cố bất lợi về bệnh thận cũng như tử vong sớm hơn so với nhóm
chứng bệnh.
• Về mức lọc cầu thận của nhóm nghiên cứu, ở bảng 3.4 cho thấy
nhóm nghiên cứu có mức lọc cầu thận thấp hơn so với nhóm chứng bệnh
(51,53 ml/phút/1,73m2 so với 77,58 ml/phút/1,73m2) với p<0,001. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi có mức lọc cầu thận thấp hơn so với nghiên cứu của
Makuc J và cộng sự (2017)79 nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Reis KA
(2011)78. Mức lọc cầu thận là tiêu chí rất quan trọng để người thầy thuốc cần
xác định trước khi lựạ chọn một số thuốc điều trị cho bệnh nhân bị bệnh thận
ĐTĐ, ví dụ như metformin hoặc thuốc ức chế ACE, là một trong các thuốc
được lựa chọn đầu tiên trong liệu pháp sử dụng thuốc hạ glucose máu hoặc hạ
huyết áp và kiểm soát albumin niệu cho bệnh nhân ĐTĐ nhưng khuyến cáo
cẩn trọng hoặc chống chỉ định khi sử dụng khi mức lọc cầu thận dưới
30ml/phút/1,73m2)61. Trong khi, nhóm nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bệnh
nhân có mức lọc cầu thận dưới 30ml/phút/1,73m2 chiếm 17,9%, bảng 3.7.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nhóm nghiên cứu có nồng độ ACR
trong mẫu nước tiểu ngẫu nhiên có mối tương quan tuyến tính nghịch với
mức lọc cầu thận với p<0,001 (r =-0,242), kết quả trình bày tại hình 3.7. Mối
tương quan nghịch biến giữa tăng albumin niệu với giảm mức lọc cầu thận ở
bệnh ĐTĐ cũng được nhận thấy trong Nghiên cứu ADVANCE134. Ngoài ra,
bệnh nhân có macroalbumin niệu và/hoặc mức lọc cầu thận dưới 60
ml/phút/1,73 m2 có nguy mắc các biến cố của thận cao hơn gấp 2,22 lần so
109
với bệnh nhân ĐTĐ không có bệnh thận với (OR: 2,22; 95%CI: 7,6 - 64,7)134.
Dựa trên tiêu chí phân loại mức độ của bệnh thận ĐTĐ của Hiệp hội ĐTĐ
Nhật Bản năm 201454, kết quả của chúng tôi ở bảng 3.6 phân nhóm nghiên
cứu theo 3 mức độ (1) Bệnh thận ĐTĐ khởi phát chiếm tỷ lệ là 43,6%, (2)
Bệnh thận ĐTĐ lâm sàng chiếm tỷ lệ là 38,5%, và (3) Bệnh thận giai đoạn
cuối chiếm tỷ lệ là 17,9%.
Theo nghiên cứu UKPDS về diễn tiến của bệnh thận do ĐTĐ typ 2, sự
tiến triển từ microalbumin niệu sang macroalbumin niệu diễn ra với tốc độ
tăng 2,8% mỗi năm và sự thay đổi từ macroalbumin niệu sang rối loạn chức
năng thận (bệnh thận giai đoạn cuối) diễn ra với tốc độ 2,3% mỗi năm và mất
chức năng thận có thể xảy ra ở bất kỳ mức độ albumin niệu. Nhưng albumin
niệu nhiều hơn sẽ mất chức năng thận nhanh hơn49. Điều này chứng tỏ rằng,
đa số bệnh nhân thận ĐTĐ đã bước sang giai đoạn bệnh thận lâm sàng, tỷ lệ
bệnh thận ĐTĐ lâm sàng và bệnh thận ĐTĐ giai đoạn cuối chiếm 56,4%, cho
thấy việc điều trị trì hoãn mất chức năng thận sẽ gặp nhiều khó khăn trong
quản lý chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ có bệnh thận mạn.
Những năm gần đây, quan điểm diễn tiến của bệnh thận ĐTĐ đến giai
đoạn cuối theo một trật tự đã thay đổi. Diễn tiễn của bệnh thận ĐTĐ có thể
trôi qua nhanh được nhận thấy ở một số bệnh nhân có mức lọc cầu thận
dưới 60 ml/phút/1,73m2 nhưng xét nghiệm có albumin niệu âm tính56. Ở
một số bệnh nhân mặc dù được kiểm soát tốt glucose máu và huyết áp
nhưng bệnh vẫn tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối và tỷ lệ bệnh khác
nhau ở các dân tộc khác nhau. Điều này gợi ý rằng nghiên cứu tìm kiếm
biến thể di truyền nhạy cảm với bệnh thận ĐTĐ là cần thiết để có thể giúp
cho việc tiên lượng điều trị và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho
bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ.
110
4.3. Phân tích mối liên quan giữa đa hình AGT M235T, CMA1 (-1903)
G>A và CYP11B2 (-344)T>C với bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
Tầm quan trọng của RAAS trong cơ chế bệnh sinh bệnh thận ĐTĐ đã
được xác định dựa trên các tác động của một số gen của RAAS và sự nhạy
cảm của chúng với bệnh thận ĐTĐ, đã được xác định ở một số dân tộc7, 147.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu phân tích 3 đa hình gen của RAAS dựa trên
chuỗi tín hiệu trong cơ chế bệnh sinh của bệnh thận ĐTĐ trong quá trình tổng
hợp AngII và aldosteron đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
bệnh thận.
4.3.1. Bàn về đa hình AGT M235T và mối liên quan giữa kiểu gen đồng
hợp tử CC với bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu
Trên lâm sàng, chẩn đoán bệnh thận ĐTĐ được thực hiện dựa trên các
tiêu chí albumin niệu và mức lọc cầu thận ước tính, thay vì sinh thiết thận
xâm lấn. Nhưng bệnh thận ĐTĐ thường được phát hiện muộn khi bệnh ở giai
đoạn bệnh thận ĐTĐ lâm sàng. Do đó, biểu hiện mất ổn định bộ gen và đột
biến gen có thể xảy ra trước khi phát hiện bệnh148. Các nhà nghiên cứu nhận
thấy sự mất ổn định của bộ gen của bệnh nhân có bệnh thận mạn có thể nhận
diện dựa trên sự gia tăng độ nhạy cảm nhiễm sắc thể khi cho tiếp xúc với bức
xạ ion hóa149.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ phát hiện bệnh thận ĐTĐ lâm
sàng và bệnh thận ĐTĐ giai đoạn cuối khá cao chiếm 56,4%, bảng 3.6. Kiểu
gen đồng hợp tử CC của gen AGT M235T có mức lọc cầu thận thấp dưới 60
ml/phút/1,73m2, thấp hơn so với bệnh nhân có kiểu gen alen T (49,92
ml/phút/1,73m2 so với 63,38 ml/phút/1,73m2) với p<0,05, bảng 3.15. Trong
nghiên cứu của Parasad P và cộng sự (2006) ở người Ấn Độ da đỏ mắc bệnh
ĐTĐ typ 27 cũng cho thấy, kiểu gen CC của đa hình gen AGT M235T có mối
liên quan với suy thận mạn và nguy mắc bệnh thận mạn cao gấp 2,94 lần so
111
với kiểu gen AGT 235T (OR: 2,94; 95%CI: 1,88–4,59). Một nghiên cứu tại
Thuỵ Sĩ ở người da trắng mắc ĐTĐ, tần suất kiểu gen đồng hợp tử TT của đa
hình AGT M235T ở nhóm bệnh nhân suy thận mạn thấp hơn so với nhóm
chứng bệnh (28,1% so với 52,8%) với p<0,01. Ngược lại, tần suất kiểu gen
đồng hợp tử CC của nhóm bệnh nhân suy thận mạn cao hơn so với nhóm
chứng bệnh (15,6% so với 2,7%) với p<0,05 và kiểu gen đồng hợp tử CC có
mối liên quan với suy thận giai đoạn cuối ở nhóm bệnh nhân viêm cầu thận150.
Khi phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi dựa trên cơ sở dữ liệu bộ
gen Ensembl của Viện Tin sinh học châu Âu, đa hình rs699 (AGT M235T) ở
người Kinh khoẻ mạnh tại Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam, tần suất kiểu
gen CC (GG) chiếm 76,8%, CT (GA) chiếm 22,2% và kiểu gen TT (AA)
chiếm 1%151. Nghiên cứu của chúng tôi ở người Kinh tại Thành phố Hà Nội,
Việt Nam mắc bệnh ĐTĐ typ 2 bao gồm hai nhóm, nhóm nghiên cứu so sánh
với nhóm chứng bệnh và tham chiếu với cơ sở dữ liệu của người khoẻ.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.13, ở cả hai, nhóm nghiên
cứu và nhóm chứng bệnh đều có tần suất tần suất alen C tăng lên và ngược lại
tần suất alen T giảm xuống so với người khoẻ mạnh, cụ thể tần suất alen C
(90,8% và 93,6%) và tần suất alen T (9,2% và 6,4%). Người ta thấy rằng biến
thể threonine rs699 có liên quan đến nồng độ AGT trong huyết tương và nhạy
cảm với tăng huyết áp ở người da trắng và người châu Á76. Sự ảnh hưởng của
đa hình gen AGT đến sự thay đổi nồng độ AGT khoảng 5%75 có thể là cơ sở
khá phù hợp lý giải cho kết quả nghiên cứu của chúng tôi về sự biến thiên đa
hình AGT M235T ở nhóm nghiên cứu cao hơn so với người bình thường là
5,6%. Kết quả của chúng tôi tương đồng nghiên cứu ở Trung Quốc, tần suất
alen T của nhóm bệnh thận ĐTĐ giảm so với người khoẻ mạnh và nhóm
chứng bệnh, không mắc bệnh thận (18% so với 37% và 34%), và ngược lại
112
alen C tăng lên ở nhóm bệnh thận ĐTĐ so với người khoẻ và nhóm chứng
bệnh, không mắc bệnh thận (82% so với 63% và 66%)152.
Theo cơ sở dữ liệu đa hình Nucleotide đơn (dbSNP) của Trung tâm
Công nghệ Thông tin Sinh học Quốc tế, đa hình rs699 A(T) >G(C)153; và dựa
trên các đặc điểm phân tích, chúng tôi thấy bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ có
thể do đột biến dẫn đến tần suất kiểu gen đồng hợp tử TT giảm xuống và tần
suất kiểu gen CC tăng lên so với nhóm chứng bệnh. Những đặc điểm này phù
hợp với kết quả nghiên cứu trình bày tại bảng 3.13, tần suất các kiểu gen của
nhóm nghiên cứu so với nhóm chứng bệnh gồm (TT: 0,9% giảm so với 1,7%)
và (CC: 88% tăng so với 83,3%). Không thấy có sự khác biệt về tần suất các
kiểu gen giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh. Đa hình AGT M235T
không có mối liên kết với bệnh thận ĐTĐ trong nhóm nghiên cứu của chúng
tôi, tương tự như ở một số dân tộc da trắng người Đức 154 và người Slovenia79.
Tuy nhiên, nghiên cứu ở người Ấn Độ da đỏ, tần suất các kiểu gen TT (16,0%
so với 42,0%), kiểu gen TC (42,0% so với 38,0%) và kiểu gen CC (42,0% so với
20,0%) với p<0,017. Nghiên cứu ở Trung Quốc, tần suất kiểu gen TT (5% so với
14%), kiểu gen TC (25% so với 41%) và kiểu gen CC (70% so với 45%) với
p<0,001152. Nghiên cứu ở người Thổ Nhĩ Kỳ, tần suất các kiểu gen TT (16% so
với 37%), TC (63% so với 46%) và CC (21% so với 17%) với p<0,0578.
Nghiên cứu Osawa N và cộng sự (2007)155, kiểu gen alen T AGT M235T
của người Nhật Bản có nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ typ 2 thấp hơn 26% so
với kiểu gen CC (95%CI: 0,59–0,94). Nghiên cứu ở Trung Quốc, kiểu gen
CC có nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ cao gấp 3,47 lần so với người mang kiểu
gen đồng hợp tử TT với (95%CI: 1,51-7,94; p=0,003)152. Nghiên cứu ở người
Thổ Nhĩ Kỳ mắc bệnh ĐTĐ typ 2, kiểu gen đồng hợp tử TT của AGT M235T
113
có nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ cao gấp 2,9 lần so với kiểu gen MM (OR:
2,9; 95%CI: 1,27– 6,69)78. Nghiên cứu của Campbell CY và cộng sự ở người
Mỹ gốc Phi (2010)95, đa hình AGT M235T có liên quan với bệnh thận ĐTĐ
và kiểu gen đồng hợp tử CC chiếm ưu thế.
Tóm lại, đa hình AGT M235T không liên quan với bệnh thận ĐTĐ trong
nhóm nghiên cứu của chúng tôi. Nhưng nghiên cứu của chúng tôi đã đưa ra
kết quả về dữ liệu đa hình AGT M235T ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ Việt
Nam. Chúng tôi nhận thấy đa hình thái gen khác nhau phụ thuộc vào chủng
tộc. Ví dụ, ở Ấn Độ tỷ lệ kiểu gen CC ở nhóm bệnh thận ĐTĐ là 42%, ở
Trung Quốc là 70%, nhưng ở người Thổ Nhĩ Kỳ chỉ có 20,6%, còn của chúng
tôi trên 80%. Kiểu gen CC chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ.
4.3.2. Mối liên quan giữa đa hình gen CMA1 (-1903)G>A với bệnh thận ĐTĐ
và một số yếu tố nguy cơ gây tiến triển bệnh thận mạn ở nhóm nghiên cứu
4.3.2.1. Mối liên quan giữa đa hình CMA1 (-1903)G>A với bệnh thận ĐTĐ ở
nhóm nghiên cứu
Ở thận bình thường có khoảng 40% AngI được chuyển thành AngII bởi
men chuyển ACE và các con đường khác, trong đó có vai trò của enzym
Chymase96. Trong bệnh thận ĐTĐ, AngII tăng sinh chiếm ưu thế theo trục tín
hiệu serine protease chymase thông qua chuỗi tín hiệu sinh lý hoạt hoá
angiotensin (1–12)24,12. Theo tìm hiểu, chúng tôi thấy hầu như tư duy về con
đường sinh tổng hợp AngII bởi men chuyển ACE trong chuỗi tín hiệu thuộc
RAAS khá phổ biến. Do đó, nghiên cứu về đa hình CMA (-1903) G>A ở bệnh
thận ĐTĐ còn hạn chế.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.18, đa hình của gen CMA1
(-1903) G>A có mối liên quan với bệnh thận ĐTĐ và kiểu gen đồng hợp tử
GG có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp 2,15 lần so với kiểu gen dị hợp tử GA
114
(OR: 2,15; 95%CI: (1,18-3,19; p=0,012). Trong nghiên cứu của Huang Xiao
R và cộng sự (2003), sự điều hòa của chymase tương quan với tăng huyết áp
và mức độ nghiêm trọng của lắng đọng chất nền collagen trong cầu thận, ống
kẽ thận và thành động mạch, với tất cả p<0,00112. Điều này cho thấy
Chymase là enzym tham gia trong cơ bản chuỗi tín hiệu tổng hợp AngII, có
thể thay thế ACE ở bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ và biến thể gen CMA1
(-1903)G>A đã được ghi nhận có liên quan đến sự phát triển của bệnh thận do
ĐTĐ12. Kết quả của chúng tôi về mức lọc cầu thận của bệnh nhân bệnh thận
ĐTĐ, ở bảng 3.20, kiểu gen GG và GA có mức lọc cầu thận thấp hơn so với
kiểu gen AA (51,96 ± 20,21 ml/phút/1,73m2; 44,33±21,87 ml/phút/1,73m2 so
với 69,87±6,69 ml/phút/ 1,73m2). Sự khác biệt về mức lọc cầu thận giữa các
kiểu gen CMA (-1903) G>A với p<0,05. Trong một nghiên cứu trên những
người ĐTĐ typ 2 tại Ấn Độ ở người da đỏ, kiểu gen dị hợp tử GA của CMA (-
1903) G>A có mối liên quan với suy thận và nguy cơ mắc suy thận mạn cao
gấp 2,06 lần so với kiểu gen GG (OR=2,06, 95%CI: 1,34–3,71)7. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, kiểu gen dị hợp tử GA có trung bình mức lọc cầu
thận thấp hơn so với kiểu gen GG và AA.
Theo cơ sở dữ liệu bộ gen Ensembl của Viện Tin sinh học châu Âu, đa
hình gen CMA1 (-1903) G>A của người Kinh khoẻ mạnh ở Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam có tần suất kiểu gen GG (CC:64,6%), GA (CT: 32,4%)
và AA (TT: 3%)156. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3. 18, nhóm
nghiên cứu và nhóm chứng bệnh có tần suất các kiểu gen lần lượt là GG
(74,4% và 60%), GA (19,7% và 34,2%), AA (6,0% và 5,8%), tất cả đều có
p<0,05. Biến thể đồng hợp tử lặn AA có biên độ biến thiên nhỏ từ 0,2% đến
3% so với nhóm chứng bệnh và người khoẻ mạnh. Nghiên cứu của Prasad P
và cộng sự (2006)7 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ở người Ấn Độ da đỏ, nhóm bệnh
115
nhân suy thận mạn và nhóm chứng bệnh có tần suất các kiểu gn lần lượt là
GG (13% và 27%), GA (77% và 62%), AA (10%, và 12%), sự khác biệt giữa
các kiểu gen với p=0,002. Nghiên cứu của Zychma JM và cộng sự năm 2000157
ở người châu Âu da trắng, tần số các kiểu gen giữa nhóm nghiên cứu và nhóm
chứng bệnh lần lượt là GG (23,3% và 20,2%), GA (51,8% và 53,5%), AA
(24,9%, và 26,3%) với p>0,05.
Tóm lại, đa hình gen CMA1 (-1903) G>A có mối liên quan với bệnh
thận ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi và kiểu gen đồng hợp tử GG có
nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ cao gấp 2,15 lần so với kiểu gen dị hợp tử GA.
Tần suất các kiểu gen CMA1 (-1903)G>A của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ có
sự khác nhau ở các dân tộc khác nhau. Ví dụ, nhóm nghiên cứu của chúng tôi
có kiểu gen đồng hợp tử GG chiếm ưu thế 74%, nhưng ở người Ấn Độ da đỏ
và người châu Âu da trắng kiểu gen dị hợp tử GA chiếm ưu thế 77% và
51,8%. Tần suất kiểu gen đồng hợp tử lặn AA trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với tần suất kiểu gen đồng hợp tử AA của người da đỏ
và người da trắng bị bệnh thận ĐTĐ ( 6% so với 10% và 24,9%).
4.3.2.2. Mối liên quan giữa đa hình CMA1 (-1903)G>A với HbA1c, một số chỉ
số bạch cầu máu và nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch ở nhóm nghiên cứu
Trên lâm sàng không phải tất cả người bệnh ĐTĐ đều phát triển bệnh
thận ngay cả khi kiểm soát glucose máu kém, bởi bệnh thận do ĐTĐ được
biết đến là bệnh đa yếu tố có liên quan đến sự khởi đầu và tiến triển của bệnh
bao gồm gen, tiếp xúc với các chất độc hại ảnh hưởng môi trường và tuổi tác.
Dấu ấn gen thường được xác định tác động trong quá trình phát triển của giao
tử. Những thay đổi như methyl hóa ADN có thể làm cho các alen từ mẹ hoặc
bố biểu hiện ở những mức độ khác nhau. Bất thường có thể cách thế hệ nếu
dấu ấn gen ngăn alen gây bệnh biểu hiện tính trạng, triệu chứng lâm sàng của
116
bệnh. Các alen trội là những alen đều có thể quan sát được. Do đó, kiểu hình
của dị hợp tử khác biệt với kiểu hình đồng hợp tử của riêng từng alen. Một số
công bố của các nghiên cứu liên kết toàn bộ bộ gen (GWAS) đã chứng minh
vai trò của các biến thể di truyền trong sự phát triển của bệnh thận ĐTĐ58.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.22, kiểu gen đồng hợp tử
GG của CMA1 (-1903)G>A có nồng độ HbA1c cao hơn so với kiểu gen GA
(7,66 ± 2,08% cao hơn so với 6,71±1,11%), sự khác biệt với p<0,001. Mặc
dù, không có sự khác biệt giữa các kiểu gen về nồng độ glucose máu lúc đói
của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh. Nhưng tăng glucose máu mạn
tính trong bệnh thận ĐTĐ có thể gây tăng tổng hợp Ang II ở các tế bào
podocytes bởi enzym Chymase158. AngII tăng sinh tại cầu ống thận là tác
nhân gây viêm thận và xơ hoá mô kẽ ống thận thông qua trung gian tăng
protein phản ứng C (CRP)159. AngII gây tăng hoạt hoá TGF-β1 do các bản lỗi
của sản phẩm phiên mã gen trong chuỗi trình tự các ribonucleotit trên RAAS
có thể làm nặng thêm tình trạng viêm thận và xơ hoá thận24,27. Ngoài ra, sự
hiện diện của chymase trong tế bào màng đáy cầu thận đã được chứng minh
chiếm ưu thế so với ACE trong bệnh thận ĐTĐ12, 73.
Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tình trạng viêm mạn tính thúc đẩy sự
phát triển và gia tăng các biến chứng vi mạch và mạch máu ở bệnh nhân
ĐTĐ160. Trên thực nghiệm ở mô hình gây viêm cầu thận, những con chuột bị
thiếu mMCP-4 (chymase) có protein niệu, creatinine máu, urê máu thấp và
cấu trúc thận tổn thương ít nghiêm trọng161. Trong bệnh thận ĐTĐ, tình trạng
quá tải bài xuất albumin niệu và ống thận không thể tái hấp thu hết thường
dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ống thận gây viêm kẽ ống thận. Để đáp lại, miễn
dịch bẩm sinh trong đó Chymase được giải phóng từ các tế bào mast liên kết
tạo ra các tác nhân gây co mạch, và tuỳ thuộc vào các tế bào mast liên kết tại
mô thận có thể gây ra phản ứng viêm cấp hay mạn162. Ở giai đoạn đầu và giai
117
đoạn bệnh thận lâm sàng, các đại thực bào có nguồn gốc từ các tế bào đa nhân
được tập trung thực bào, trải qua quá trình phân cực - biệt hóa theo kiểu hình
M1 tiền viêm chứ không phải kiểu hình M2 kháng viêm162. Sau đó, các đại
thực bào M1 trực tiếp làm xáo trộn tính nguyên vẹn của podocyte dẫn đến sự
không đồng nhất về kiểu hình và chức năng của đại thực bào và dẫn đến các
kết cục xấu cho thận. Sự hoạt hóa và tích tụ của đại thực bào ở màng đáy cầu
thận tương quan thuận với tăng glucose máu, tổn thương xơ hoá cầu- ống thận
và suy giảm chức năng thận162. Cùng với hiện tượng đại thực bào đến thận,
các cytokine tiền viêm và các loại oxy phản ứng có thể khuếch đại phản ứng
viêm thúc đẩy tổn thương tế bào thận trong bệnh thận ĐTĐ159. Tổng số lượng
bạch cầu là một chỉ số nhạy cảm về tình trạng viêm cấp có thể được thực hiện
dễ dàng trong phòng thí nghiệm thường quy. Một số chỉ số gợi ý viêm như
bạch cầu trung tính tăng và bạch cầu lympho giảm là các dấu hiệu độc lập có
thể gặp ở nhiều bệnh lý khác nhau, nhưng nghiên cứu báo cáo các chỉ số này
có ý nghĩa trong bệnh thận ĐTTĐ42. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng
3.25, kiểu gen GG, GA của CMA1 có mối liên quan với số lượng tế bào bạch
cầu máu và trung bình tế bào bạch cầu máu của nhóm nghiên cứu cao hơn so
với nhóm chứng bệnh (7,87 ± 1,52 G/L so với 7,28 ± 1,58 G/L) và (8,30 ±
1,20 G/L so với 6,98 ± 1,54 G/L) với p<0,05. Kiểu gen đồng hợp tử GG có
mối liên quan với bạch cầu trung tính và trung bình tỷ lệ bạch cầu trung tính
cao hơn của nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng bệnh (61,83
±7,44% so với 58,23 ± 8,04%) với p<0,05. Ngược lại, tỷ lệ bạch cầu lympho
của nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm chứng bệnh (26,26 ± 6,68% so
với 31,31 ± 7,46%) với p <0,001.
Theo Khảo sát Kiểm tra Sức khỏe và Dinh dưỡng Quốc gia (NHANES)
của Hoa Kỳ, tình trạng viêm mạn tính rất phổ biến ở người mắc bệnh ĐTĐ
typ 2163. CRP (C-reactive protein) là một loại protein được hình thành từ gan.
118
CRP được đưa vào máu và phản ứng với tình trạng viêm. Chính vì thế, chúng
được coi là dấu hiệu ban đầu đánh giá tình trạng viêm, nhiễm trùng trong cơ
thể. Người ta thấy rằng, nồng độ CRP và albumin niệu có sự khác biệt giữa
các dân tộc, ví dụ người Mỹ gốc Phi và người gốc Tây Ban Nha có nồng độ
CRP và albumin niệu cao hơn so với người da trắng163. Tuy nhiên, CRP-hs
(High-sensitivity C-Reactive Protein) siêu nhạy thường được chỉ định với một
số trường hợp bệnh nhân cần phải đánh giá nguy cơ tim mạch tiềm ẩn, đã
được nghiên cứu xác định có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh thận do
ĐTĐ159. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.25, kiểu gen đồng hợp tử
GG có mối liên quan với nồng độ CRP-hs và nhóm nghiên cứu có trung bình
nồng độ CRP-hs cao hơn so với nhóm chứng bệnh (2,24±1,60 mg/L so với
1,65±1,43 mg/L) với p<0,05.
Đa hình CMA (-1903)G>A được tìm thấy ở vùng 5′ chưa được phiên mã
của gen được nghiên cứu nhiều trong các bệnh lý tim mạch do đa số Ang II có
trong mô tim mạch được tổng hợp bởi enzym Chymase13, chúng hiện diện
trong mạch máu164. Đa hình CMA(-1903)G>A được các nghiên cứu cho thấy
nhạy cảm với một số bệnh lý tim mạch, ví dụ như bệnh rung tâm nhĩ85, bệnh
suy tim tâm thu mạn tính165. Theo phân tầng nguy cơ tim mạch dựa vào nồng
độ CRP-hs của Trung tâm kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ và Hội
tim mạch Hoa Kỳ năm 2002 (CDC/AHA-2002)121, bệnh nhân có nồng độ
CRP-hs (>3,0 mg/L) có nguy cơ cao mắc các bệnh lý tim mạch. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.26, kiểu gen đồng hợp tử GG có nguy cơ
tăng nồng độ CRP-hs >3,0 mg/l cao gấp 4,05 lần so với kiểu gen GA+AA ở
ngưỡng nồng độ CRP-hs <1,0 mg/L (OR:4,05; 95%CI: 1,20-13,62; p=0,024).
Tóm lại, đa hình CMA1 (-1903)G>A có thể liên quan với một số yếu tố
nguy cơ gây tiến triển bệnh thận mạn và kết cục xấu ở bệnh nhân thận ĐTĐ.
119
Cụ thể kiểu gen đồng hợp tử GG có nguy cơ gây tăng CRP-hs >3,0 mg/l cao
gấp 4,05 lần so với kiểu gen GA+AA và gây tăng nồng độ HbA1c, tổng số
bạch cầu, tăng bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu lympho có sự khác biệt ý
nghĩa giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh.
4.3.3. Mối liên quan giữa đa hình CYP11B2 (-344)T>C với bệnh thận ĐTĐ và
một số yếu tố nguy cơ gây tiến triển bệnh thận mạn ở nhóm nghiên cứu
4.3.3.1. Mối liên quan giữa đa hình CYP11B2(-344)T>C và nguy cơ mắc bệnh
thận đái tháo đường
Nghiên cứu ở một số dân tộc người châu Á, đa hình gen CYP11B2
(-344)T>C có mối liên quan với tăng huyết áp và bệnh thận ĐTĐ8. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.29, đa hình gen CYP11B2 (-344)T>C có
liên quan với bệnh thận ĐTĐ, cụ thể kiểu gen đồng hợp tử TT có nguy cơ
mắc bệnh thận ĐTĐ cao hơn so với kiểu gen TC là 51% với p<0,05. Tuy
nhiên do alen T có tần suất xuất hiện quá lớn chiếm 72,2%, chúng tôi đã kết
hợp phân tích so sánh trên mô hình lặn kiểu gen TT so với kiểu gen CC+ TC.
Kết quả là kiểu gen TT có mối liên quan với bệnh thận ĐTĐ và nguy cơ bị
bệnh cao gấp 1,88 lần so với kiểu gen CC+CT (OR:1,88, 95%CI: 1,12–3,16;
p=0,017). Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Xu
H Wang và cộng sự (2016) phân tích trên kết quả của 79 nghiên cứu về đa
hình gen CYP11B2 (-344)T>C ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ8, cụ thể kiểu gen
TT ở người châu Á có mối liên quan với bệnh thận đái ĐTĐ và nguy cơ bị
bệnh thận ĐTĐ cao gấp 1,54 lần so với kiểu gen CC+CT (OR:1,54; 95%CI:
1,17–2,03).
Một trong các đặc điểm về di truyền học là kiểu hình (triệu chứng bệnh
lý biểu hiện của mỗi người) phụ thuộc vào biểu hiện gen và kiểu gen. Đối với
bệnh thận ĐTĐ, suy giảm chức năng thận thể hiện bởi sự tiến triển bệnh đến
bệnh thận giai đoạn cuối có thể chi phối bởi đa gen và những ảnh hưởng của
120
môi trường, theo thời gian mắc bệnh ĐTĐ5. Một nghiên cứu ở những người
Ấn Độ da đỏ mắc bệnh ĐTĐ typ 2, đa hình gen CYP11B2 (-344)T>C có liên
quan với suy thận mạn và kiểu gen TC và TT có nguy cơ bị suy thận mạn tính
cao hơn kiểu gen CC (OR:1,57; 95%CI: 1,16–2,14 và OR:1,81; 95%CI: 1,21–
2,71)7. Nghiên cứu ở những người Thổ Nhĩ Kỳ mắc ĐTĐ typ 2, đa hình gen
CYP11B2 (-344)T>C có liên quan với bệnh thận mạn và kiểu gen dị hợp TC
mắc bệnh thận mạn cao gấp 2,21 lần so với kiểu gen CC (OR: 2,21; 95%CI:
1,04 - 4,67)103. Hiện tượng “thoát aldosteron” xảy ra trong quá trình sử dụng
thuốc ức RAAS 99 ở một số trường hợp bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ có thể là
một yếu tố nguy gây tiến triển của bệnh thận ĐTĐ độc lập với tăng huyết áp
và tăng nồng độ AngII ở những bệnh nhân có biến thể gen CYP11B2 (-344)
T>C nhạy cảm. Tăng aldosteron là một yếu tố trung gian gây tăng xơ hoá
thận và suy giảm chức năng thận11.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.28, tần suất alen C trong
nhóm bệnh thận ĐTĐ cao hơn so với nhóm chứng bệnh (27,8% cao hơn so
với 20,8%) và tần suất alen T thấp hơn so với nhóm chứng bệnh (72,2% thấp
hơn so với 79,2%). Nhưng tần suất kiểu gen đồng hợp tử lặn CC của nhóm
bệnh thận ĐTĐ thấp hơn so với nhóm chứng bệnh (3,4% giảm hơn so với
5,0%). Và kết quả ở bảng 3.31 là nhóm bệnh nhân có kiểu gen đồng hợp tử
CC có trung bình mức lọc cầu thận thấp nhất (39,41 ml/phút/1,72m2), thấp hơn
so với bệnh nhân có kiểu gen TT và TC. Tuy nhiên, không thấy có sự khác biệt
về mức lọc cầu thận giữa các kiểu gen TT, TC và CC với p>0,05.
Một nghiên cứu ở Italy ở những bệnh nhân huyết áp cao (huyết áp tâm
thu >160 mmHg và hoặc huyết áp tâm trương >100 mmHg), kiểu gen đồng
hợp tử CC cao hơn so với nhóm chứng bệnh (14% so với 4%) và kiểu gen
TT, TC (39%, 47% so với 35%, 61% ), sự khác biệt giữa các kiểu gen với
p=0,006166. Kiểu gen đồng hợp tử lặn CC có mối liên quan với suy thận mạn và
121
nguy cơ bị suy thận mạn cao gấp 3,89 lần so với kiểu gen CT+TT (OR: 3,89;
95%CI: 1,46 - 10,42, p=0,007)166. Nhưng so sánh với kết quả của một số
nghiên cứu khác về bệnh thận ĐTĐ, chúng tôi thấy tần suất kiểu gen đồng
hợp lặn CC của CYP11B2 (-344)T>C của các nghiên cứu đều giảm hơn so với
nhóm chứng bệnh, ngược lại tần suất kiểu gen alen T tăng lên so với nhóm
chứng bệnh. Ví dụ, các kiểu gen TT, TC và CC của nhóm bệnh thận ĐTĐ so
với nhóm chứng bệnh ở Ấn Độ là (54%; 38% và 8% so với 40%; 47% và
13%) với p<0,057, Thổ Nhĩ Kỳ (24,1%; 55% và 20,8% so với 19,2%; 57,5%
và 23,3%) với p<0,05103 và kết quả nghiên cứu của chúng tôi (47,9%; 48,7%
và 3,4% so với 63%; 31,7% và 5%) với p<0,05.
Tóm lại, đa hình CYP11B2 (-344)T>C có tần suất các kiểu gen khác nhau
ở các bệnh lý khác nhau và ở các dân tộc khác nhau. Ví dụ, bệnh thận ĐTĐ ở
người Ấn Độ kiểu gen đồng hợp tử TT chiếm 54%7, ở Thổ Nhĩ Kỳ là 24,1%103
và nghiên cứu của chúng tôi là 47,9%. Kiểu gen TT có mối liên quan với bệnh
thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi và nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ
cao gấp 1,88 lần so với kiểu gen TC+CC.
4.3.3.2. Mối liên quan giữa biến thể gen CYP11B2 (-344T>C) với tình
trạng rối loạn lipid máu ở nhóm nghiên cứu
Gen CYP11B2 mã hóa protein cytochrom P450 là các monooxygenaza
xúc tác nhiều phản ứng liên quan đến chuyển hóa thuốc, tổng hợp cholesterol
và các thành phần lipid máu10. Người ta nhận thấy biến thể tại vị trí (-344)
T>C của đa hình gen tổng hợp aldosterone (CYP11B2) có mối liên quan với rối
loạn chuyển hoá ở người châu Âu167 và kiểu gen TT có mối liên quan với nồng
độ triglyceride (TG) ở người tăng huyết áp168.
Chuyển hóa lipid ở thận có sự tích lũy lipid nội bào được điều chỉnh bởi sự
cân bằng giữa tổng hợp (dòng vào) và quá trình oxy hóa (dị hoá) hoặc dòng chảy
của TG và cholesterol. Người ta đã chứng minh về sự tích luỹ lipid gây nhiễm
122
độc mỡ ở thận169. Sự tích lũy TG và cholesterol ở thận người bệnh ĐTĐ có thể
là kết quả của sự mất cân bằng giữa tổng hợp và dị hóa hoặc tắc nghẽn ống thận
do tích lũy lipid, trong đó có vai trò của một số gen liên quan đến một số thụ thể
lipoprotein được báo cáo tương quan nghịch biến với mức lọc cầu thận của
người bệnh ĐTĐ169. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.35, kiểu gen
đồng hợp tử TT của CYP11B2 (-344)T>C có mối liên quan với rối loạn lipid, cụ
thể trung bình nồng độ TG của nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng
bệnh (2,78±1,6 mmol/L so với 1,75 ± 0,92 mmol/L) với p<0,001, và trung bình
nồng độ LDL- C của nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng bệnh
(3,35±1,30 mmol/L so với 2,87±0,90 mmol/L) với p=0,014. Kết quả phân tích
trên mô hình hồi qui logistic, ở bảng 3.38, kiểu gen đồng hợp TT có nguy bị tăng
LDL- C (≥2,6 mmol/L) cao hơn gấp 2,74 lần so với kiểu gen TC+CC với (OR:
2,74; 95%CI: 1,13 - 6,66; p= 0,023). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với nghiên cứu của Kim YR và cộng sự (2014)170, đa hình gen CYP11B2
(-344T>C) có mối liên quan với hội chứng rối loạn chuyển hoá ở nam giới
người Hàn Quốc. Ở những người mắc chứng rối loạn chuyển hoá, ví dụ béo
phì, ĐTĐ kiểm soát kém, hoặc cả hai, có thể có tăng các axit béo tự do trong
tuần hoàn dẫn đến tăng sản xuất lipoprotein tỉ trọng rất thấp ở gan (giàu TG),
thúc đẩy sự hình thành LDL nhỏ, dày đặc và thanh thải HDL giàu TG.
Nguyên nhân được xác định do đột biến đơn gen hoặc đa gen dẫn đến việc
sản xuất quá mức hoặc làm giảm thanh thải TG và LDL, hoặc sản xuất thiếu
hay thanh thải quá mức HDL169. Rối loạn lipid máu bao gồm nguyên phát
hoặc thứ phát với các triệu chứng đặc trưng như chỉ tăng lượng cholesterol
(tăng cholesterol máu đơn thuần hoặc riêng biệt), chỉ tăng TG máu đơn
thuần hoặc riêng biệt hay tăng cholesterol và TG (rối loạn lipid máu hỗn hợp
hoặc kết hợp). Nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.35, kiểu gen đồng hợp
TT có trung bình nồng độ cholesterol của nhóm nghiên cứu cao hơn so với
nhóm chứng bệnh (5,62±1,53 mmol/L so với 4,86±0,94 mmol/L), sự khác
123
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Trên thực tế, người bệnh không có bất
thường lipoprotein cụ thể (ví dụ, HDL thấp hoặc LDL cao) có thể vẫn góp
phần gây ra các biến chứng xơ vữa mạch mặc dù nồng độ cholesterol và TG
bình thường. Sự tích tụ nội bào của acid béo tự do và TG trong cầu thận thận,
mô kẽ ống thận đóng vai trò quan trọng gây xơ hoá mao mạch thận do lipid.
Tóm lại, biến thể gen CYP11B2 (-344)T>C có thể liên quan với rối loạn
lipid máu ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ, cụ thể kiểu gen đồng hợp tử TT gây
tăng nồng độ triglycerid và LDL- C và nguy gây tăng LDL- C (≥2,6
mmol/L) cao gấp 2,74 lần so với kiểu gen TC+CC.
Hạn chế của nghiên cứu là cỡ mẫu nhỏ và mô tả cắt ngang nên chưa
đánh giá được toàn diện các yếu tố nguy cơ gây mất chức năng thận ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 2. Nhưng nghiên cứu của chúng tôi đã cung cấp số liệu về đa
hình 3 gen AGT, CMA1 và CYP11B2 của bệnh thận đái tháo đường trên
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 Việt Nam. Trong tương lai, vai trò của đa
hình gen AGT, CMA1 và CYP11B2 có thể được nghiên cứu ở những điều
kiện cỡ mẫu lớn hơn và phân tích mở rộng thêm các gen khác trên hệ thống
renin- angiotensin- aldosterone, có thể xác định chính xác cơ sở phân tử
trong cơ chế bệnh sinh của bệnh thận đái tháo đường và các rối loạn gây mất
chức năng thận. Điều đó sẽ giúp tiên lượng bệnh, tính đáp ứng thuốc điều trị
bệnh đái tháo đường và bệnh thận đái tháo đường để từ đó đưa ra những
hướng tư vấn và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho từng người bệnh.
124
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 117 bệnh
nhân bị bệnh thận ĐTĐ và 120 đối tượng có bệnh ĐTĐ typ 2 từ 10 năm trở
lên không mắc bệnh thận, và xác định mối liên quan của đa hình AGT
M235T, CMA1 (-1903)G>A và CYP11B2 (-344)T>C, chúng tôi có một số kết
luận như sau:
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận đái tháo đường ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2
- Tỷ lệ tăng huyết áp của nhóm nghiên cứu là 100% và trung bình huyết áp
tâm thu, trung bình huyết áp tâm trương đạt được sau điều trị là 143,67
mmHg (SD:14,52 mmHg) và 83,33 mmHg (SD: 7,07 mmHg);
- Nồng độ HbA1c của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu đạt
được sau điều trị là 7,7%( SD: 2,13%);
- Mức lọc cầu thận của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu là
51,53 ml/phút/1,73m2 (SD: 20,65 ml/phút/1,73m2);
- Nồng độ ACR của bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ ở nhóm nghiên cứu ở
ngưỡng ≥ 300mg/g và nồng độ ACR tương quan tuyến tính nghịch biến
với mức lọc cầu thận (r = -0,242, p<0,001).
2. Mối liên quan giữa đa hình AGT M235T, CMA1 (-1903)G>A, CYP11B2
(-344) T>C với bệnh thận đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu
- Đa hình AGT M235T có tần suất các kiểu gen CC, CT và TT ở nhóm
nghiên cứu và nhóm chứng bệnh lần lượt là 88%, 12%, 0,9% và 83,3%,
16,7%,1,7% Kiểu gen đồng hợp tử CC chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh
nhân thận ĐTĐ. Không tìm thấy sự khác biệt về đa hình này giữa nhóm
bệnh và nhóm chứng bệnh.
125
Quá trình chuyển đổi angiotensinogen (mã hóa bởi gen AGT) thành
angiotensin II bởi sự tăng hoạt động của các enzym thuộc hệ thống
renin- angiotensin- aldosterone ở bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ, có thể bị
ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong quá trình biểu hiện gen CMA1 và
CYP11B2
- Đa hình gen CMA1 (-1903)G>A có tần suất kiểu gen GG, GA, AA ở
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh lần lượt là 74,4%, 19,7%, 5,9%
và 60%, 34,2%, 5,8%. Kiểu gen đồng hợp tử GG chiếm tỷ lệ cao ở nhóm
bệnh nhân bệnh thận ĐTĐ. Có sự khác biệt ý nghĩa về các kiểu gen giữa
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh.
Biến thể gen CMA1 (-1903) G>A có thể liên quan đến bệnh thận ĐTĐ,
cụ thể kiểu gen dị hợp tử GA có nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ cao gấp
2,15 lần so với kiểu gen đồng hợp tử GG (OR=2,15; 95%CI: 1,18-3,19).
- Đa hình gen CYP11B2 (-344) T>C có tần suất kiểu gen TT, TC, CC ở
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh lần lượt là 47,9%, 48,7%, 3,4%
và 63,3%, 31,7%, 5%. Có sự khác biệt ý nghĩa về các kiểu gen giữa
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng bệnh.
Biến thể gen CYP11B2 (-344) T>C có thể liên quan đến bệnh thận ĐTĐ,
cụ thể kiểu gen đồng hợp tử TT có nguy cơ mắc bệnh thận ĐTĐ cao gấp
1,88 lần so với kiểu gen TC+CC (OR=1,88; 95%CI: 1,12-3,16).
126
KIẾN NGHỊ
Chẩn đoán sớm bệnh thận ĐTĐ là căn bản để làm chậm quá trình suy
giảm chức năng thận cho người bệnh. Do đó, việc phân tích các yếu tố gen di
truyền có thể giúp phát hiện sớm các nguy cơ tiên lượng xấu có thể xảy ra ở
mỗi người bệnh hay một nhóm bệnh nhân bị bệnh thận ĐTĐ.
- Xét nghiệm sàng lọc biến thể gen CMA1 (-1903) G>A có thể giúp tiên
bệnh thận ĐTĐ theo cá thể. Điều này có thể giúp các bệnh nhân có biểu hiện
tăng creatinin máu, tăng kali máu khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển ACE
lựa chọn phương pháp điều trị bệnh phù hợp. Bởi, gen CMA1 mã hóa tổng
hợp enzym Chymase đã được các nhà khoa học chứng minh chiếm ưu thế
trong chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II ở bệnh nhân bệnh thận
ĐTĐ.
- Xét nghiệm sàng lọc biến thể gen CYP11B2 (-344) T>C có thể kết hợp
với xét nghiệm phát hiện biến thể gen CMA1 (-1903) G>A và đa hình gen
AGT M235T giúp tiên lượng điều trị bệnh thận ĐTĐ. Bởi vì, các gen này có
mối liên kết chặt chẽ trong chuỗi tín hiệu của hệ thống renin - angiotesin -
aldosteron trong cơ chế bệnh sinh bệnh thận ĐTĐ.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Thuý Hằng, Nguyễn Trọng Hà,
Vương Tuyết Mai (2019). Nghiên cứu mối liên quan giữa mức lọc cầu thận
ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường và bệnh thận đái tháo
đường. Tạp chí Nội tiết và ĐTĐ (Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết- ĐTĐ- RLCH toàn
quốc lần thứ IX), tr109-113.
2. Trần Thị Thu Hương, Trần Vân Khánh, Đặng Thị Việt Hà (2019).
Đa hình kiểu gen AGT Met235Th và bệnh thận đái tháo đường ở bệnh nhân
đái tháo đường typ 2. Tạp chí Y Học Việt Nam. (Tháng 8- Số đặc biệt),
tr429-436.
3. Trần Thị Thu Hương, Trần Vân Khánh, Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn
Thọ Anh, Nguyễn Quí Hoài (2021). Nghiên cứu mối liên quan giữa đa hình
kiểu gen AGT M235T với bệnh thận đái tháo đường. Tạp chí Nghiên cứu Y
học, tr 58-65.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Samsu N. Diabetic Nephropathy: Challenges in Pathogenesis, Diagnosis,
and Treatment. BioMed Res Int. 2021; 202(1):1-17.
https://doi.org/10.1155/2021/1497449. Published 9 July, 2021. Accepted
2 Oct, 2022.
2. Yamazaki T, Mimura I, Tanaka T, et al. Treatment of Diabetic Kidney
Disease: Current and Future. Diabetes Metab J. 2021; 45(1):11-26.
3. Masakane I, Taniguchi M, Nakai S, et al. Dialysis Data Report 2016, JS
Annual DT Renal Data Registry. Renal Replacement Therapy. 2018; 45
(4): 14-45.
4. Gheith O, Farouk N, Nampoory N, et al. Diabetic kidney disease: world
wide difference of prevalence and risk factors. J Nephropharmacol.
2016; 5(1): 49-56.
5. Brennan E, McEvoy C, Sadlier D, et al. The genetics of diabetic
nephropathy. Genes. 2013; 4(4): 596 - 619.
6. Smyth LJ, Canadas GM, Cappa RC, et al. Genetic associations between
genes in the renin-angiotensin-aldosterone system and renal disease: a
systematic review and meta-analysis. BMJ. 2019; 9(4): 1-9.
7. Prasad P, Tiwari AK, Kumar KM, et al. Chronic renal insufficiency
among Asian Indians with type 2 diabetes: I. Role of RAAS gene
polymorphisms. BMC Med Genet. 2006; 42(7): 2-9.
http://www.biomedcentral.com/1471-2350/7/42. Published 03 May,
2006. Accepted 03 May, 2014.
8. Xu H, Wang X, Liu M, et al. Association of aldosterone synthase
(CYP11B2) -344 T/C polymorphism with diabetic nephropathy: A meta-
analysis. J. Renin- Angiotensin- Aldosterone Syst. 2016; 17(1):1-6.
9. GeneCards. Gen AGT - Angiotensinogen. The Human Gene Database
https://genecards.org/cgi-bin/carddisp.pl?gene=AGT&keywords=AGT
Accepted 2 Aug , 2022.
10. GeneCards. CYP11B2 Gene - Cytochrome P450 Family 11 Subfamily B
Member 2. The Human Gene Database. http/:genecards.org/carddisp.pl
gene=CYP11B2&keywords=CYP11B2. Updated: May 21, 2023.
11. Epstein M. Aldosterone as a determinant of cardiovascular and renal
dysfunction. J.R.Soc. Med. Aug 2001; 94(8): 378-383.
12. Huang XR, Chen WY, Truong LD, et al. Chymase is upregulated in
diabetic nephropathy: implications for an alternative pathway of
angiotensin II-mediated diabetic renal and vascular disease. J.Am.Soc
Nephrol. 2003; 14(7): 738-747.
13. Ahmad S, Simmons T, Varagic J, el al. Chymase-dependent generation
of angiotensin II from angiotensin-(1-12) in human atrial tissue. PLOS
ONE. 2011; 6(12): 20-28.
14. International Diabetes Federation. IDF Diabetes Atlas Ninth edition
2019. IDF Diabetes Atlas Database.
https://www.diabetesatlas.org/en/resources/. Accessed 11 March, 2019.
15. Chu L, Fuller M, Jervis K, et al. Prevalence of Chronic Kidney Disease
in Type 2 Diabetes: The Canadian REgistry of Chronic Kidney Disease
in Diabetes Outcomes (CREDO) Study. Clin Ther. 2021; 43(9): 58-73.
16. Atkins RC, Zimmet PZ. Diabetic kidney disease: act now or pay later.
Med J Aust. 2010; 192 (5): 272-274.
17. Aldukhayel A. Prevalence of diabetic nephropathy among Type 2
diabetic patients in some of the Arab countries. Int J Health Sci
(Qassim). 2017; 11(1): 1-4.
18. Hà Thị Hồng Cẩm, Vũ Thị Thanh Huyền. Giá trị của chỉ số
albumin/creatinin nước tiểu trong theo dõi biến chứng cầu thận ở bệnh
nhân đái tháo đường. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2015. 94(2). 41-48.
19. Trần Nam Quân. Nghiên cứu microalbumin niệu và mức lọc cầu thận ở
người tiền đái tháo đường và đái tháo đường typ 2 phát hiện lần đầu. Tạp
chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2015; 19(5): 137-142.
20. Nguyễn Văn Tuấn, Ngô Đức Kỷ. Microalbumin niệu và các yếu tố liên
quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;
500 (1): 119-124.
21. Gu HF. Genetic and Epigenetic Studies in Diabetic Kidney Disease.
Front Genet. 2019; 507 (10). https://doi.org/10.3389/fgene.2019.00507
Published online Jun 7, 2019. Accepted: 08 May 2022. 22. Murea M, Ma L, Freedman BI. Genetic and environmental factors
associated with type 2 diabetes and diabetic vascular complications. Rev
Diabet Stud. 2012; 9(1): 6-22.
23. Van Buren PN, Toto R. Hypertension in diabetic nephropathy:
Epidemiology, mechanisms, and management Adv Chronic Kidney Dis.
2011; 18(1): 28-41.
24. Yacoub R, Campbell KN. Inhibition of RAS in diabetic nephropathy Int
J Nephrol Renovasc Dis. 2015; 8: 29–40.
25. Satoh M, Kobayashi S, Kuwabara A, et al. In vivo visualization of
glomerular microcirculation and hyperfiltration in streptozotocin-
induced diabetic rats. Microcirculation. 2010; 17(2): 103-112.
26. Nazar CM. Mechanism of hypertension in diabetic nephropathy. J
Nephropharmacol. 2014; 3(2): 49-55.
27. John H, Jasleen K, Lappin SL. Physiology, Renin Angiotensin System.
StatPearls. 2023 Jan. https://ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK470410/.
Accessed April 3, 2016.
28. Kanwar YS, Sun L, Xie P, et al. A glimpse of various pathogenetic
mechanisms of diabetic nephropathy. Annu Rev Pathol. 2011;1146 (6):
395-423.
29. Yadav A, Vallabu S, Arora S, et al. ANG II promotes autophagy in
podocytes. Am J Physiol Cell Physiol. 2010; 299(2): 488-496.
30. Campos C. Chronic hyperglycemia and glucose toxicity: pathology and
clinical sequelae. Postgrad Med. 2012; 124(6): 90-97.
31. Sun ZJ, Yang YC, Wu JS. Increased risk of glomerular hyperfiltration in
subjects with impaired glucose tolerance and newly diagnosed diabetes.
Nephrol Dial Transplant. 2016; 31(8): 295-301.
32. Karalliedde J, Gnudi L. Endothelial factors and diabetic nephropathy.
Diabetes Care. 2011; 34(2): 291-296.
33. Fu J, Lee K, Chuang PY, et al. Glomerular endothelial cell injury and
cross talk in diabetic kidney disease. Am J Physiol Renal Physiol. 2015;
308(4): 287-297.
34. Lin JS, Susztak K. Podocytes: the Weakest Link in Diabetic Kidney
Disease? Curr Diab Rep. 2016; 16(5): 45-54.
35. Toth MS, Atta MG. Diabetic Kidney Disease: Pathophysiology and
Therapeutic Targets. J Diabetes Res. 2015; 20(15): 61-97.
36. Singh VP, Bali A, Singh N. Advanced glycation end products and
diabetic complications. Korean J Physiol Pharmacol. 2014; 18(1): 1-14.
37. Kiziltoprak H, Tekin K, Goker YS. Cataract in diabetes mellitus. World
J Diabetes. 2019; 10(3): 140-153.
38. Chang AS, Hathaway CK, Smithies O, et al. Transforming growth
factor-beta1 and diabetic nephropathy. Am J Physiol Renal Physiol.
2016; 310(8): 689-696.
39. Hathaway CK, Gasim AM, Grant R, et al. Low TGFbeta1 expression
prevents and high expression exacerbates diabetic nephropathy in mice.
Proc Natl Acad Sci U S A. 2015; 112(18): 815-820.
40. Nguyễn Văn Tuấn, Võ Tam, Hoàng Bùi Bảo. Khảo sát nồng độ TGF-
beta1 huyết thanh ở bệnh nhân suy thận mạn điều trị bảo tồn. . Tạp chí Y
Dược học Trường Đại học Y Dược Huế. 2013; 15: 36-39.
41. Tufro A, Veron D. VEGF and podocytes in diabetic nephropathy. Semin
Nephrol. 2012; 32(4): 385-393.
42. Lim AK, Tesch GH. Inflammation in diabetic nephropathy. Mediators
Inflamm. 2012 (5); 146-154.
https://researchgate.net/publication/230833571_Inflammation_in_Diabet
ic_Nephropathy. Published online 2012 Aug. Accessed August 5, 2018.
43. Seaquist ER, Goetz FC, Rich S, et al. Familial clustering of diabetic
kidney disease. Evidence for genetic susceptibility to diabetic
nephropathy. N Engl J Med. 1989; 320(18): 1161-165.
44. Thomas MC, Groop PH, Tryggvason K. Towards understanding the
inherited susceptibility for nephropathy in diabetes. Curr Opin Nephrol
Hypertens. 2012; 21(2): 195-202.
45. Bộ Y tế. Bệnh lý cầu thận trong bệnh đái tháo đường. Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh Nội tiết – Chuyển hóa. Bộ Y tế -2015: 237-247.
46. Tervaert TW, Mooyaart AL, Amann K, et al. Pathologic classification of
diabetic nephropathy. J Am Soc Nephrol. 2010; 21(4): 556-563.
47. Bộ Y tế. Bệnh thận đái tháo đường. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
một số bệnh về Thận- Tiết niệu. Bộ Y tế -2015: 37-49.
48. KDOQI. KDOQI Clinical practice guidelines and clinical practice
recommendations for diabetes and chronic kidney disease. Am J Kidney
Dis. 2007; 49 (2):112-154.
49. Adler AI, Stevens RJ, Manley SE, et al. Development and progression of
nephropathy in type 2 diabetes: the United Kingdom Prospective
Diabetes Study (UKPDS 64). Kidney Int. 2003; 63(1): 225-232.
50. Gall MA, Hougaard P, Parving HH, et al. Risk factors for development
of incipient and overt diabetic nephropathy in patients with non-insulin
dependent diabetes mellitus: prospective, observational study. BMJ.
1997; 314 (7083): 783-788.
51. Adler AI, Stratton IM, Neil HA. Association of systolic blood pressure
with macrovascular and microvascular complications of type 2 diabetes
(UKPDS 36): prospective observational study. BMJ. 2000; 321(7258):
412-419.
52. Gerstein HC, Mann JF, Yi Q, et al. Albuminuria and risk of
cardiovascular events, death, and heart failure in diabetic and
nondiabetic individuals. JAMA. 2001; 286(4): 421-426.
53. National Kidney Foundation. KDOQI Clinical Practice Guideline for
Diabetes and CKD: 2012 Update. Am J Kidney Dis. 2012; 60(5): 850-886.
54. Haneda M, Utsunomiya K, Koya D, et al. A new classification of
Diabetic Nephropathy 2014: a report from Joint Committee on Diabetic
Nephropathy. Clin Exp Nephrol. 2015; 19(1): 1-5.
55. Caramori ML, Fioretto P, Mauer M. The need for early predictors of
diabetic nephropathy risk: is albumin excretion rate sufficient? Diabetes.
2000; 49(9): 399-408.
56. H Y, Sone H, Oishi M, et al. Prevalence of albuminuria and renal
insufficiency and associated clinical factors in type 2 diabetes: the Japan
Diabetes Clinical Data Management study (JDDM15). Nephrol Dial
Transplant. 2009; 24(4): 212-219.
57. Shi S, Ni L, Wu X, et al. Comparison of Nonalbuminuric and
Albuminuric Diabetic Kidney Disease Among Patients With Type 2
Diabetes: A Systematic Review and Meta-Analysis. Front Endocrinol.
2022; 72 (10): 33-89.
58. Rico FJ, Aroca G, Cabrales J, et al. Molecular Mechanisms of Diabetic
Kidney Disease. Int J Mol Sci. 2022; 23(15):33-68.
59. Pugliese G. Updating the natural history of diabetic nephropathy. Acta
Diabetol. 2014; 51(6): 905-915.
60. American Diabetes Association. 10. Microvascular Complications and
Foot Care: Standards of Medical Care in Diabetes-2018. Diabetes Care.
2018; 41(1): 105-118.
61. KDIGO. KDIGO 2020 Clinical Practice Guideline for Diabetes
Management in Chronic Kidney Disease. Journal of the International
Society of Nephrology. 2020; 98(4): 37-53.
62. UKPDS 33. Intensive blood-glucose control with sulphonylureas or
insulin compared with conventional treatment and risk of complications
in patients with type 2 diabetes (UKPDS 33). UK Prospective Diabetes
Study (UKPDS) Group. Lancet. 1998; 352(9131): 837-853.
63. Murphy D, McCulloch CE, LinF BT. Trends in Prevalence of Chronic
Kidney Disease in the United States. Ann Intern Med. 2016; 165(7): 473-481.
64. Coca SG, Ismail BF, Haq N, et al. Role of intensive glucose control in
development of renal end points in type 2 diabetes mellitus: systematic
review and meta-analysis intensive glucose control in type 2 diabetes.
Arch Intern Med. 2012; 172(10): 761-769.
65. Yuan CM, Nee R, Ceckowski KA. Diabetic nephropathy as the cause of
end-stage kidney disease reported on the medical evidence form
CMS2728 at a single center. Clin Kidney J. 2017; 10(2): 257-262.
66. Leehey DJ, Zhang JH, Emanuele NV, et al. BP and Renal Outcomes in
Diabetic Kidney Disease: The Veterans Affairs Nephropathy in Diabetes
Trial. Clin J Am Soc Nephrol. 2015; 10(12): 2159-2169.
67. Emdin CA, Rahimi K, Neal, et al. Blood pressure lowering in type 2 diabetes:
a systematic review and meta-analysis. JAMA. 2015; 313(6): 603-615.
68. Brenner BM, Cooper ME, de Zeeuw Dea. Effects of losartan on renal
and cardiovascular outcomes in patients with type 2 diabetes and
nephropathy. N Engl J Med. 2001; 345(12): 861-869.
69. Parving HH, Lehnert H, Brochner MJ, et al. The effect of irbesartan on
the development of diabetic nephropathy in patients with type 2 diabetes.
N Engl J Med. 2001; 345(12): 870-878.
70. UK Prospective Diabetes Study Group. Tight blood pressure control and
risk of macrovascular and microvascular complications in type 2
diabetes: UKPDS 38. UK Prospective Diabetes Study Group. BMJ.
1998; 317(7160):703-713.
71. Accord Study Group Cushman WC Evans GW. Effects of intensive
blood-pressure control in type 2 diabetes mellitus. N Engl J Med. 2010;
362(17): 1575-1585.
72. Heidari F, Vasudevan R, Arkani M. RAS Genetic Variants in Interaction
with ACE Inhibitors Drugs Influences Essential Hypertension Control.
Arch Med Res. 2017; 48(1): 88-95.
73. Bivona BJ, Takai S, Seth DM, et al. Chymase inhibition retards
albuminuria in type 2 diabetes. Physiol Rep. 2019; 7(24):143-152.
74. Wu C, Lu H, Cassis LA, et al. Molecular and Pathophysiological
Features of Angiotensinogen: A Mini Review. N Am J Med Sci (Boston).
2011; 4(4): 183-190.
75. Brand E, Chatelain N, Paillard F, et al. Detection of putative functional
angiotensinogen (AGT) gene variants controlling plasma AGT levels by
combined segregation-linkage analysis. Eur J Hum Genet. 2002; 10(11):
715-723.
76. Sethi AA, Nordestgaard BG, Tybjaerg-Hansen A. Angiotensinogen gene
polymorphism, plasma angiotensinogen, and risk of hypertension and
ischemic heart disease: a meta-analysis. Arterioscler Thromb Vasc Biol.
Jul 1 2003; 23(7): 1269-1275.
77. Zhou TB, Yin SS, Qin YH. Association of angiotensinogen M235T gene
polymorphism with end-stage renal disease risk: a meta-analysis. Mol
Biol Rep. 2013; 40(2): 765-572.
78. Reis KA, Ebinc FA, Koc E. Association of the AGT M235T and APO E
gene polymorphisms in Turkish type 2 diabetic patients with and without
nephropathy. Ren Fail. 2011; 33(5): 469-474
79. Jana Makuc, Maja Šeruga, Matej Završnik, et al. Angiotensinogen
(AGT) gene missense polymorphisms (rs699 and rs4762) and diabetic
nephropathy in Caucasians with type 2 diabetes mellitus. Bosn J Basic
Med Sci. 2017; 17(3): 262–267.
80. GeneCards. CMA1 Gene (Protein Coding) Chymase1. The Human Gene
Database. https://genecards.org/cgi-bin/carddisp.pl?gene=CMA1
Accepted 2 Aug , 2022.
81. Ferrario CM, Ahmad S, Dell LJ. Intracrine angiotensin II functions
originate from noncanonical pathways in the human heart. Am J Physiol
Heart Circ Physiol. 2016; 311(2): 404-414.
82. Wasse H, Rivera AA, Husain A. Increased plasma chymase concentration
and mast cell chymase expression in venous neointimal lesions of patients
with CKD and ESRD. Semin Dial. 2011; 24(6): 688-693.
83. Reyes S, Varagic J, Ferrario CM. Novel Cardiac Intracrine Mechanisms
Based on Ang-(1-12)/Chymase Axis Require a Revision of Therapeutic
Approaches in Human Heart Disease. Curr Hypertens Rep. 2017;
19(2):116-119.
84. Hollenberg NK, Fisher ND, Price DA, et al. Pathways for angiotensin II
generation in intact human tissue: evidence from comparative
pharmacological interruption of the renin system. Hypertension. 1998;
32(3): 387-392.
85. Zhou D, Chen Y, Wu J, et al. Association between chymase gene
polymorphisms and atrial fibrillation in Chinese Han population. BMC
Cardiovasc Disord. 2019; 19(1): 321-329.
86. Kang YS, Cha DR. Aldosterone and diabetic kidney disease. Curr Diab
Rep. 2009; 9(6): 453-459.
87. Juknevicius I, Segal Y, Kren S, et al. Effect of aldosterone on renal
transforming growth factor-beta. Am J Physiol Renal Physiol. 2004;
286(6): 1059-1062.
88. Mopidevi B, Sivankutty I, Hao S, et al. Effects of intron conversion in
the human CYP11B2 gene on its transcription and blood pressure
regulation in transgenic mice. J Biol Chem. 2020; 295(32):11068-11081.
89. Watanabe K, Sato E, Mishima E, et al. What’s New in the Molecular
Mechanisms of Diabetic Kidney Disease: Recent Advances.
International Journal of Molecular Sciences. 2023. 24(1):570 -577.
90. Lewko B, Maryn A, Latawiec E, et al. Angiotensin II Modulates
Podocyte Glucose Transport. Front Endocrinol (Lausanne). 2018; 33(9):
389-418.
91. Watanabe K, Sato E, Mishima E, et al. What’s New in the Molecular
Mechanisms of Diabetic Kidney Disease: Recent Advances. .
International Journal of Molecular Sciences. 2023; 24(1): 570-577.
92. Lin YC, Chang YH, Chu TS, et al. Update of pathophysiology and
management of diabetic kidney disease. J Formos Med Assoc. 2018;
117(8): 662-675.
93. Campbell CY, Fang BF, Guo X, et al. Associations between genetic
variants in the ACE AGT AGTR1 and AGTR2 genes and renal function in
the Multi-ethnic Study of Atherosclerosis Am J Nephrol. 2010; 32(2):
156-162.
94. Cristovam PC, Arnoni CP, de Andrade MC, et al. ACE-dependent and
chymase-dependent angiotensin II generation in normal and glucose-
stimulated human mesangial cells. Exp Biol Me. 2008; 233(8):1035-1043.
95. Mezzano SA, Ruiz OM, Egido J. Angiotensin II and renal fibrosis.
Hypertension. 2001; 38(2): 635-638.
96. Sato A, Hayashi K, Naruse M, et al. Effectiveness of aldosterone
blockade in patients with diabetic nephropathy. Hypertension. 2003;
41(1): 64-78.
97. Schjoedt KJ, Andersen S, Rossing P, et al. Aldosterone escape during
blockade of the renin-angiotensin-aldosterone system in diabetic
nephropathy is associated with enhanced decline in glomerular filtration
rate. Diabetologia. 2004; 47(11):1936-1946.
98. Kupari M, Hautanen A, White PC. Associations between human
aldosterone synthase (CYP11B2) gene polymorphisms and left
ventricular size, mass, and function. Circulation. 1998; 97(6): 569-575.
99. Ranade K, Wu KD, Botstein D. Genetic variation in aldosterone
synthase predicts plasma glucose levels. Proc Natl Acad Sci USA. 2001;
98(23):13219-224.
100. Barbato A, Russo P, Cappuccio FP. Aldosterone synthase gene
(CYP11B2) C-344T polymorphism, plasma aldosterone, renin activity
and blood pressure in a multi-ethnic population. J Hypertens. 2004;
22(10): 895-901.
101. Yilmaz M, Sari I, Bagcy B, et al. Aldosterone synthase CYP11B2 gene
promoter polymorphism in a Turkish population with chronic kidney
disease. Iranian journal of kidney diseases. 2015; 9(3): 20-29.
102. Genecards. CYP11B1 Gene - Cytochrome P450 Family 11 Subfamily B
Member 1. Update 2023 at https://wwwgenecardsorg/cgi-
bin/carddisppl?gene=CYP11B1&keywords=rs1799998.
103. Zhou B, Wen M, Tang L. Associations between angiotensinogen M235T
polymorphisms and the risk of diabetic nephropathy: A meta-analysis.
Diabetes Res Clin Pract. 2018; 14(2):26-36.
104. Ahmad N, Jamal R, Murad NA. Renin-Angiotensin-Aldosterone System
Gene Polymorphisms and Type 2 Diabetic Nephropathy in Asian
Populations: An Updated Meta-analysis. Curr Diabetes Rev. 2019;
15(4): 263-276.
105. Sydorchuk L, Dzhuryak V, Sydorchuk A, et al. The cytochrome 11B2
aldosterone synthase gene rs1799998 single nucleotide polymorphism
determines elevated aldosterone, higher blood pressure, and reduced
glomerular filtration, especially in diabetic female patients. Endocr
Regul. 2020; 54(3): 217-226.
106. Sookoian S, Gianotti TF, Pirola CJ, et al. Association of the C-344T
aldosterone synthase gene variant with essential hypertension: a meta-
analysis. J Hypertens. 2007; 25(1): 5-13.
107. Rajan S, Ramu P, Adithan C, et al. Association of aldosterone synthase
(CYP11B2 C-344T) gene polymorphism & susceptibility to essential
hypertension in a south Indian Tamil population. Indian J Med Res.
2010; 13(2): 379-785.
108. Iwai N, Kajimoto K, Takashima N, et al. Polymorphism of CYP11B2
determines salt sensitivity in Japanese. Hypertension. 2007; 49(4): 825-831.
109. Dell'Italia LJ, Collawn JF, Ferrario CM. Multifunctional Role of
Chymase in Acute and Chronic Tissue Injury and Remodeling. Circ Res.
2018; 122(2): 319-336.
110. Trần Thanh Tuấn, Mai Phương Thảo, Đỗ Đức Minh. Association
Between AGT M235T and Left Ventricular Mass in Vietnamese Patients
Diagnosed With Essential Hypertension. Front Cardiovasc Med. 2021;
(8): 609984
111. Dusing R. Mega clinical trials which have shaped the RAS intervention
clinical practice. Ther Adv Cardiovasc Dis. 2016; 10(3): 133-150.
112. Reyes S, Dell'Italia LJ, Ferrario CM. Novel Cardiac Intracrine
Mechanisms Based on Ang-(1-12)/Chymase Axis Require a Revision of
Therapeutic Approaches in Human Heart Disease. Curr Hypertens Rep.
2017; 19(2): 11906-16.
113. Katayama S, Moriya T, Yamada N. Japan Diabetes Complications Study
Group. Low transition rate from normo- and low microalbuminuria to
proteinuria in Japanese type 2 diabetic individuals: the Japan Diabetes
Complications Study (JDCS). Diabetologia. 2011; 54(5): 1025-31.
114. Bộ Y tế. Bệnh đái tháo đường typ 2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
bệnh Nội tiết – Chuyển hóa. Bộ Y Tế- 2015:172-182.
115. KDIGO. Chapter 1: Definition and classification of CKD. Kidney Int
Suppl. 2013; 3(1):19-62.
116. Schwandt A, Denkinger M, Fasching P, et al. Comparison of MDRD,
CKD-EPI, and Cockcroft-Gault equation in relation to measured
glomerular filtration rate among a large cohort with diabetes. J Diabetes
Complications. 2017; 31(9): 1376-1383.
117. Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam. Chẩn đoán và đánh giá thiếu máu
trong bệnh thận mạn, Hướng dẫn điều trị thiếu máu trong bệnh thận mạn.
VUNA. 2013. tr10-11.
118. Hội tim mạch học Quốc gia Việt Nam. Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị
tăng huyết áp. VNHA/VSH -2018.
119. Myers GL, Rifai N, Tracy RP, et al. CDC/AHA Workshop on Markers
of Inflammation and Cardiovascular Disease: Application to Clinical and
Public Health Practice: report from the laboratory science discussion
group. Circulation. 2004; 110(25): 545-549.
120. American Diabetes Association. Standards of medical care in diabetes—
2012. Diabetes Care. 2012; 35:11-63.
121. WHO Expert Consultation. Appropriate body-mass index for Asian
populations and its implications for policy and intervention strategies.
Lancet. 2004; 363 (9403):157-163.
122. American Diabetes Association. Cardiovascular Disease and Risk
Management: Standards of Medical Care in Diabetes—2018. Diabetes
Care 2018. 2018; 41(1): 86-104.
123. Trần Thị Ngọc Thư, Nguyễn Hải Thủy. Nghiên cứu microalbumin niệu
và một số yếu tố nguy cơ ở BN ĐTĐ typ 2. Kỷ yếu toàn văn các công
trình nghiên cứu khoa học, hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành
nội tiết và chuyển hóa lần VI 2012. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 2012:
145-148.
124. Iseki K, Ikemiya Y, Kinjo K, et al. Body mass index and the risk of
development of end-stage renal disease in a screened cohort. Kidney Int.
2004; 65(5): 1870-1876.
125. Freedman BI, Volkova NV, Satko SG, et al. Population-based screening
for family history of end-stage renal disease among incident dialysis
patients. Am J Nephrol. 2005; 25(6): 529-535.
126. Kim KJ, Choi J, Bae JH, et al. Time to Reach Target Glycosylated
Hemoglobin Is Associated with Long-Term Durable Glycemic Control
and Risk of Diabetic Complications in Patients with Newly Diagnosed
Type 2 Diabetes Mellitus: A 6-Year Observational Study. Diabetes
Metab J. 2021; 45(3): 368-378.
127. Holman RR, Paul SK, Bethel MA, et al. 10-year follow-up of intensive
glucose control in type 2 diabetes. N Engl J Med. 2008; 359(15): 77-89.
128. Ahmad T, Ulhaq I, Mawani M, et al. Microalbuminuria in Type-2
Diabetes Mellitus; the tip of iceberg of diabetic complications. Pak J
Med Sci. 2017; 33(3): 519-523.
129. Laiteerapong N, Ham SA, Gao Y, et al. The Legacy Effect in Type 2
Diabetes: Impact of Early Glycemic Control on Future Complications
(The Diabetes & Aging Study). Diabetes Care. 2019; 42(3): 416-426.
130. Ahlqvist E, Storm P, Karajamaki A, et al. Novel subgroups of adult-onset
diabetes and their association with outcomes: a data-driven cluster analysis
of six variables. Lancet Diabetes Endocrinol. 2018; 6(5): 361-369.
131. Monnier L, Colette C, Schlienger JL, et al. Glucocentric risk factors for
macrovascular complications in diabetes: Glucose 'legacy' and
'variability'-what we see, know and try to comprehend. Diabetes Metab.
2019; 45(5): 401-408.
132. Advance Collaborative Group. Albuminuria and kidney function
independently predict cardiovascular and renal outcomes in diabetes. J
Am Soc Nephrol. 2009; 20(8): 1813-1821.
133. Skyler JS, Bergenstal R, Bonow RO, et al. Intensive glycemic control
and the prevention of cardiovascular events: implications of the
ACCORD, ADVANCE, and VA Diabetes Trials: a position statement of
the American Diabetes Association and a Scientific Statement of the
American College of Cardiology Foundation and the American Heart
Association. J Am Coll Cardiol. 2009; 53(3): 298-304.
134. Harris SB, Ekoe JM, Zdanowicz Y, et al. Glycemic control and
morbidity in the Canadian primary care setting (results of the diabetes in
Canada evaluation study). Diabetes Res Clin Pract. 2005; 70(1):90-97.
135. Al-Salman RA, Al-Basri HA, Hearnshaw HM, et al. Prevalence and risk
factors of albuminuria in Type 2 diabetes in Bahrain. J Endocrinol
Invest. 2009; 32(9): 746-751.
136. Patel A, MacMahon S, Chalmers J, et al. Effects of a fixed combination
of perindopril and indapamide on macrovascular and microvascular
outcomes in patients with type 2 diabetes mellitus (the ADVANCE
trial): a randomised controlled trial. Lancet. 2007; 370(9590):829-840.
137. Ozawa M, Tamura K, Iwatsubo K, et al. Ambulatory blood pressure
variability is increased in diabetic hypertensives. Clin Exp Hypertens.
2008; 30(3): 213-224.
138. Wheelock KM, Saulnier PJ, Nelson RG. White blood cell fractions
correlate with lesions of diabetic kidney disease and predict loss of
kidney function in Type 2 diabetes. Nephrol Dial Transplant. 2018;
33(6): 1001-1009.
139. Yu Y, Lin Q, Xiao Y. Neutrophil count as a reliable marker for diabetic
kidney disease in autoimmune diabetes. BMC Endocr Disord. 2020;
20(1):158-68.
140. Zhang R, Chen J, Liu J. Increased neutrophil count Is associated with the
development of chronic kidney disease in patients with diabetes. J
Diabetes. 2022; 14(7): 442-454.
141. Abdel-Moneim A, Mahmoud B, Nabil A, Negeem Z. Correlation
between oxidative stress and hematological profile abnormalities in
diabetic nephropathy. Diabetes Metab Syndr. 2019; 13(4): 2365-2373.
142. Alicic RZ, Johnson EJ, Tuttle KR. Inflammatory Mechanisms as New
Biomarkers and Therapeutic Targets for Diabetic Kidney Disease. Adv
Chronic Kidney Dis. 2018; 25(2): 181-191.
143. Wada T, Haneda M, Furuichi K, et al. Clinical impact of albuminuria
and glomerular filtration rate on renal and cardiovascular events, and all-
cause mortality in Japanese patients with type 2 diabetes. Clin Exp
Nephrol. 2014; 18(4): 613-620.
144. Berhane AM, Weil EJ, Knowler WC, et al. Albuminuria and estimated
glomerular filtration rate as predictors of diabetic end-stage renal disease
and death. Clin J Am Soc Nephrol. 2011; 6(10): 2444-2451.
145. Rahimi Z. The Role of Renin Angiotensin Aldosterone System Genes in
Diabetic Nephropathy. Can J Diabetes. 2016; 40(2): 178-183.
146. Sandoval SB, Pastor S, Stoyanova E, et al. Genomic instability in chronic
renal failure patients. Environ Mol Mutagen. 2012; 53(5): 343-349.
147. Rodriguez RL, Corredor Z, Sandoval SB, et al. Radiosensitivity in
patients suffering from chronic kidney disease. Int J Radiat Biol. 2015;
91(2): 172-178.
148 Lovati E, Richard A, Frey BM, et al. Genetic polymorphisms of the
renin-angiotensin-aldosterone system in end-stage renal disease. Kidney
Int. 2001; 60(1): 46-54.
149. Ensembl. rs699 SNP. Human Variant Database.
https://asia.ensembl.org/Homo_sapiens/Variation/Population?db=core;r=1:23
0709548230710548;v=rs699;vdb=variation;vf=94#population_freq_EA
Access Oct 07, 2022.
150. Wang J, Zhu X, Yang L, et al. Relationships of angiotensinogen gene
M235T variant with diabetic nephropathy in Chinese type 2 diabetes
mellitus. Chinese Journal of Medical Genetics. 1999; 16(5): 299-302.
151. dbSNP. rs699, Genomic regions, transcripts, and products. NIH Database.
https://ncbi.nlm.nih.gov/snp/rs699#variant_details. Accessed Oct 07, 2022.
152. Ringel J, Beige J, Kunz R, et al. Genetic variants of the renin-
angiotensin system, diabetic nephropathy and hypertension.
Diabetologia. 1997; 40(2): 193-199.
153. Osawa N, Sea A, et al. Combinational effect of genes for the renin-
angiotensin system in conferring susceptibility to diabetic nephropathy. J
Hum Genet. 2007; 52(2): 143–151.
154. Ensembl. rs1800875. Human Variant Database.
https://asia.ensembl.org/Multi/Search/Results?q=rs1800875;site=ensembl_all
Accessed Oct 07 2022.
155. Zychma MJ, Lacka BI, Grzeszczak W, et al. Angiotensinogen M235T
and chymase gene CMA/B polymorphisms are not associated with
nephropathy in type II diabetes. Nephrol Dial Transplant. 2000; 15(12):
1965-1970.
156. Durvasula RV, Shankland SJ. Activation of a local renin angiotensin
system in podocytes by glucose. Am J Physiol Renal Physiol. 2008;
294(4): 830-839.
157. Sinha SK, Nicholas SB, Sung JH, et al. hs-CRP Is Associated With
Incident Diabetic Nephropathy: Findings From the Jackson Heart Study.
Diabetes Care. 2019; 42(11): 2083-2089.
158. Pitsavos C, Tampourlou M, Panagiotakos DB, et al. Association
Between Low-Grade Systemic Inflammation and Type 2 Diabetes
Mellitus Among Men and Women from the ATTICA Study. Rev Diabet
Stud. 2007; 4(2): 98-104.
159. Scandiuzzi L, Beghdadi W, Daugas E, et al. Mouse mast cell protease-4
deteriorates renal function by contributing to inflammation and fibrosis
in immune complex-mediated glomerulonephritis. J Immunol. 2010;
185(1): 624-633.
160. Rayego-Mateos S, Morgado-Pascual JL, Opazo-Rios L, et al. Pathogenic
Pathways and Therapeutic Approaches Targeting Inflammation in
Diabetic Nephropathy. Int J Mol Sci. 2020; 21(11): 333- 339
161. Sinha SK, Shaheen M, Rajavashisth TB, et al. Association of
race/ethnicity, inflammation, and albuminuria in patients with diabetes
and early chronic kidney disease. Diabetes Care. 2014; 37(4): 1060-1068.
162. Dell'Italia LJ, Husain A. Dissecting the role of chymase in angiotensin II
formation and heart and blood vessel diseases. Curr Opin Cardiol.
2002; 17(4): 374-379.
163. Amir RE, Amir O, Paz H, et al. Genotype-phenotype associations
between chymase and angiotensin-converting enzyme gene
polymorphisms in chronic systolic heart failure patients. Genet Med.
2008; 10(8): 593-598.
164. Fabris B, Bortoletto M, Candido R, et al. Genetic polymorphisms of the
renin-angiotensin-aldosterone system and renal insufficiency in essential
hypertension. J Hypertens. 2005; 23(2): 309-316.
165. Bellili NM, Foucan L, Fumeron F. Associations of the -344 T>C and the
3097 G>A polymorphisms of CYP11B2 gene with hypertension, type 2
diabetes, and metabolic syndrome in a French population. Am J
Hypertens. 2010; 23(6): 660-667.
166. Dzhuryak, Valentyna, Sydorchuk, et al. Dependence of metabolic
Disorder on aldosterone synthase CYP11B2 (-344 C/T) gene
polymorphism in hypertensive patiensive. Journal of Hypertension.
2022; 40(1): 221-228.
167. Herman-Edelstein M, Scherzer P, Tobar A, et al. Altered renal lipid
metabolism and renal lipid accumulation in human diabetic nephropathy.
J Lipid Res. 2014; 55(3): 561-572.
168. Kim YR, Kim SH, Hong SH. Association of CYP11B2 polymorphisms
with metabolic syndrome patients. Biomed Rep. 2014; 2(5):749-754.
Phụ lục 1
QUY TRÌNH TÁCH DNA TỪ MÁU TOÀN PHẦN
THEO KIT PROMEGA
Phụ lục 2
QUI TRÌNH KỸ THUẬT PCR
Phụ lục 3
QUY TRÌNH ĐIỆN DI SẢN PHẨM PCR
Phụ lục 4
QUY TRÌNH KĨ THUẬT PCR-RFLP
Phụ lục 5
QUY TRÌNH TINH SẠCH SẢN PHẨM PCR TRÊN GEL AGAROSE
Phụ lục 6
QUY TRÌNH GIẢI TRÌNH TỰ GEN TRỰC TIẾP
1
BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
- Họ và tên bệnh nhân:…………………………………………………Tuổi.................Năm sinh………
- Giới: Nam (cid:0)/ Nữ (cid:0) - Bảo hiểm có (cid:0) không(cid:0) ……………………….Dân tộc:………………………..
- Nghề nghiệp ……………………………………..Mã số bệnh án bệnh mạn tính (nếu có):…………
- Địa chỉ:…….. xã/phường………. ………………..Quận/huyện…………………Tỉnh/TP……………
- Địa chỉ liên hệ: (điện thoại nhà riêng): ………………………………..Điện thoại liên hệ:……………
I. HỎI BỆNH – KHÁM LÂM SÀNG
Ngày, tháng, năm
Ngày, tháng, năm
Ngày, tháng, năm
Lý do đến khám bệnh
Mạch (số lần/ phút)
Cân nặng:……kg
Chiều cao:………cm
Nhiệt độ
Huyết áp tâm thu (mmHg)
- Khi nằm (sau 5 phút nghỉ ngơi)
- Khi ngồi (sau 5 phút nghỉ ngơi)
Huyết áp tâm trương (mmHg)
- Khi nằm (sau 5 phút nghỉ ngơi)
- Khi ngồi (sau 5 phút nghỉ ngơi)
Tiền sử tăng huyết áp (No/Yes: số năm mắc) Tiền sử dị ứng (Yes/ No) Tiền sử mắc ĐTĐ: - Bản thân: No/Yes: số năm … - Gia đình: No/Yes: số người… Tiền sử mắc bệnh thận: - Bản thân: No/Yes: số năm … - Gia đình: No/Yes: số người… Tiền sử hút thuốc
2
Tiền sử hút thuốc : No/Yes - Số điếu thuốc hút/ ngày
- Số bao thuốc hút/ tháng
THUỐC ĐIỀU TRỊ
Thuốc hiện đang sử dụng
ACE-inhibitor ? No/Yes
-Liều dùng:…
-Thời gian bắt đầu sử dụng: …/…/…
Angiotensin receptor blocker?
No/Yes
-Liều dùng:…
-Thời gian bắt đầu sử dụng: …/…/…
Các thuốc điều trị huyết áp
khác ?
No/Yes
(1) Tên thuốc và Liều dùng:/24h
-Thời gian bắt đầu sử dụng: …/…/…
(2) Tên thuốc và Liều dùng:/24h
-Thời gian bắt đầu sử
dụng: …/…/…
Thuốc điều trị ĐTĐ ? No/Yes
(1) Insulin :…Liều dùng:………
-Thời gian bắt đầu sử dụng: …/…/…
(2) Metformin:… Liều dùng:…
-Thời gian bắt đầu sử dụng: …/…/…
(3) Sulphonylurea:… Liều dùng:..
-Thời gian bắt đầu sử dụng: …/…/…
(4) Thuốc khác:
-Thời gian bắt đầu sử dụng: …/…/…
Thuốc nhóm Statin? No/Yes
(1) Tên thuốc và Liều dùng:/24h
Thời gian bắt đầu sử dụng: …/…/…
3
Thuốc chống viêm không
steroid (NSAIDs) No/Yes
-Liều uống trong một tuần:……
Fish Oil? No/Yes
-Liều uống trong một tuần:……
LÂM SÀNG
LÂM SÀNG
Phù ? No/Yes
Ban trên da ? No/Yes
Đau đầu ? No/Yes
Nhìn mờ? No/Yes
Đái máu đại thể ? No/Yes
Số lượng nước tiểu ml/24 giờ
Hệ tim mạch
Hệ thần kinh
Hệ tiết niệu
Hệ vận động
Hệ tiêu hóa
Hệ hô hấp
II. CẬN LÂM SÀNG
Xét nghiệm nước tiểu
Protein (g/L)
Ery
Leu
Nit
Glucose (mmol/L)
Trụ niệu
pH
Định lượng Microalbumin
Định lượng Creatinin
Công thức máu
Số lượng HC (RBC) T/L
Huyết sắc tố (HGB) g/L
4
Hematocrit (HCT)
Số lượng BC (WBC)
Sinh hóa máu
Glucose (mmol/l)
HbA1C (%)
Ure (mmol/L)
Creatinin (μmol/L)
Acid Uric (μmol/L)
Protein TP (g/L)
Albumin (g/L)
Cholesterol (mmol/L)
Triglycerid (mmol/L)
LDL-C (mmol/L)
HDL-C (mmol/L)
CRP hs (mg/dL)
Điện giải Na+ (mmol/L)
Điện giải K+ (mmol/L)
Điện giải Cl- (mmol/L)
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Kết quả siêu âm thận:
- Hình thái:
- cấu trúc:
Kết quả soi đáy mắt huỳnh quang: Kết quả siêu âm tim: Điện tâm đồ: LẤY MẪU PHÂN TÍCH GEN - Ngày lấy mẫu máu:…/…/ 20… - Ngày gửi tách DNA:… /…/20.. Kết quả phân tích đa hình:
Bác sĩ:
Điều đưỡng:
Cộng tác viên:
5
1
QUI TRÌNH KỸ THUẬT
XÉT NGHIỆM MICROALBUMIN NIỆU
1. Đại cương
Microalbumin niệu hay còn gọi là albumin niệu vi thể xuất hiện khi thận
rò rỉ một lượng nhỏ albumin vào trong nước tiểu, hay nói cách khác là khi có
một độ thấm cao bất thường đối với albumin tại cầu thận.
2. Chỉ định
- Xét nghiệm microalbumin niệu ngẫu nhiên (the random microalbumin
test) hoặc tỷ số microalbumin/creatinin (ACR) thường được chỉ định như là một
xét nghiệm sàng lọc (a screening test) ở bệnh nhân bị các bệnh mạn tính như đái
tháo đường và tăng huyết áp để đánh giá nguy cơ suy thận tiến triển.
- Xét nghiệm microalbumin niệu có thể phát hiện bệnh thận ở giai đoạn rất
sớm nên bác sĩ có thể chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ bệnh thận, giúp
việc theo dõi, điều trị bệnh kịp thời và chỉ dẫn điều trị sớm đối với tăng huyết áp
ở những giai đoạn tiếp theo.
- Xét nghiệm microalbumin niệu được chỉ định cùng với các xét nghiệm
máu như: glucose, HbA1c, creatinin và cùng với theo dõi huyết áp để tiên lượng
bệnh, tư vấn điều trị nhằm làm chậm sự tiến triển của bệnh thận do đái tháo
đường.
3. Cách đánh giá kết quả
- Mức độ albumin vi lượng trong nước tiểu không thể phát hiện bằng
phương pháp sử dụng que nhúng (dipstick) nước tiểu. Bằng kỹ thuật albumin
trong nước tiểu phản ứng đặc hiệu với kháng thể kháng albumin người, tạo ra
các hạt ngưng kết không tan, làm đục dung dịch. Độ hấp thụ quang của dung
2
dịch chứa các hạt ngưng kết này. Độ hấp thụ quang đo được sẽ tỷ lệ với nồng độ
albumin trong mẫu cần định lượng.
- Microalbumin niệu được chẩn đoán từ nồng độ albumin trong một mẫu
nước tiểu ngẫu nhiên tốt nhất là lấy mẫu vào buổi sáng (nếu nồng độ albumin từ
20 - 200 mg /L); hoặc từ mẫu nước tiểu 24 giờ (nếu nồng độ albumin từ 30-300
mg/24giờ). Microalbumin niệu được đánh giá tính theo thời gian bài xuất
albumin là 20-200 μg/phút;
- Albumin niệu hay còn gọi là macroalbumin niệu khi các giá trị xét nghiệm
lớn hơn các giá trị trên;
- Để hạn chế sai số có thể gặp ở các mẫu nước tiểu được lấy một cách ngẫu
nhiên, người ta thường so sánh lượng albumin với nồng độ của creatinin trong
cùng mẫu nước tiểu. Sự so sánh này được gọi là tỷ số albumin/creatinine rate
(ACR) và microalbumin niệu được chẩn đoán chắc chắn khi tỷ số albumin
/creatinin nằm trong khoảng 30-300 mg/g creatinin (xem bảng 1). Các giá trị xét
nghiệm nước tiểu đều phải được đo ở ít nhất hai đến ba lần trong khoảng thời
gian tháng từ 2 đến 3 tháng.
Bảng 1. Phân loại và các giới hạn cắt (cut-off limits) của microalbumin
niệu và albumin niệu:
Giá trị của xét nghiệm
Nước tiểu Microalbumin niệu Albumin niệu
Bình thường < 30 30 - 300 >300
< 20 20 - 200 >200
< 20 >200
< 30 > 300
Mẫu 24 giờ (mg/24 giờ) Mẫu theo thời gian (μg/phút) Mẫu ngẫu nhiên (mg/L) Tỷ số albumin/creatinin ở mẫu ngẫu nhiên (mg/g) 20 - 200 30 -300 Nam: 2,5-25 Nữ: 3,5-35
3
4. Kỹ thuật thực hiện
Trước khi lấy mẫu xét nghiệm một ngày hướng dẫn bệnh nghỉ nghơi, tránh
lao động năng hay vận động quá sức. Bệnh nhân được hướng vệ sinh bộ phận sinh
dục vào tối hôm trước ngày lấy mẫu xét nghiệm. Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên lấy
vào buổi sáng, đoạn giữa bãi nước tiểu, số lượng nước tiểu khoảng 10 ml.
• Mẫu 1 (xét nghiệm tháng thứ nhất): lấy 10ml nước tiểu đoạn giữa mẫu
ngẫu nhiên vào buổi sáng, không quá 3 ngày sau khi bệnh nhân được xét
nghiệm nước tiểu tổng phân tích và các xét nghiệm máu để loại trừ các
nguyên nhân khác gây xuất hiện protein niệu.
• Mẫu 2 (xét nghiệm tháng thứ 2): lấy 10 ml nước tiểu mẫu ngẫu nhiên vào
buổi sáng được lấy cách (Mẫu 1) trong khoảng thời gian (4 tuần ± 3 ngày),
mẫu xét nghiệm microalbumin niệu sẽ lấy đồng thời cùng mẫu tổng phân
tích nước tiểu.
• Mẫu 3 (xét nghiệm tháng thứ 3): mẫu nước tiểu được lấy cách (Mẫu 2)
cũng trong khoảng thời gian (4 tuần ± 3 ngày).
- Các mẫu nước tiểu được lấy vào các ống nghiêm qui chuẩn, ghi rõ họ tên,
thời gian lấy mẫu và được bảo quản nơi thoáng mát. Sau đó các mẫu được gửi
đến khoa sinh hóa để phân tích không quá 2 giờ sau khi lấy nước tiểu.
Tại khoa Hóa sinh bệnh viện Xanh Pôn, microalbumin niệu được định
lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục trên hệ thống sinh hoá tự động
AU400
Phụ lục 2
TÀI LIỆU GIẢI THÍCH CHO BỆNH NHÂN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH THÁI CỦA GEN AGT, AGT1R
Ở BN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ BN THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TẠI BỆNH VIỆN XANH PÔN – HÀ NỘI
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ đột biến gen AGT,
AGT1R…… gây biến chứng thận, tiến triển bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo
đường. Nếu bệnh nhân được phát hiện có đột biến sẽ được tư vấn về các biện
pháp phòng ngừa và điều trị. Toàn bộ thông tin của bệnh nhân được giữ bí mật,
bệnh nhân sẽ được thông báo kết quả nghiên cứu.
Chúng tôi mời Ông/Bà tham gia nghiên cứu này vì Ông/Bà đang bị bệnh đái
tháo đường, đái tháo đường có tổn thương thận. Chúng tôi sẽ tiến hành xét
nghiệm để tìm nguyên nhân gây bệnh.
Để làm các xét nghiệm, chúng tôi sẽ lấy 2-3 ml máu của Ông/Bà theo quy
trình lấy máu bình thường. Sau đó tiến hành tách DNA và xác định đột biến gen
bằng kỹ thuật Real time PCR. Chúng tôi cũng làm một số xét nghiệm thường quy
khác giống như những lần vào viện trước đây của Ông/Bà.
Việc đồng ý tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện. Ông/Bà có thể rời
khỏi hoặc từ bỏ nghiên cứu bất kỳ lúc nào, thậm chí cả sau khi đã ký cam kết.
Ông/Bà cũng sẽ không bị phân biệt đối xử nếu không muốn hợp tác hoặc từ bỏ
nghiên cứu.
Quyền sở hữu trí tuệ, nếu phát sinh, sẽ không thuộc về đối tượng cho nghiên
cứu. Cho mẫu máu là hoàn toàn miễn phí. Mọi chi phí cho lấy mẫu và làm xét
nghiệm sau này sẽ do chúng tôi chi trả.
Tất cả các mẫu của Ông/Bà sẽ được hủy khi nghiên cứu này kết thúc hoặc khi
Ông/Bà từ bỏ nghiên cứu. Nếu Ông/Bà bị đột biến gen, sẽ được tư vấn về bệnh
lý do gen và bệnh lý di truyền.
BẢN CAM KẾT ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tôi tên là: …………………………………………………………………..
Tôi được chẩn đoán đái tháo đường: vào thời gian …ngày…tháng…năm 20…
Tôi hiểu rõ mục đích của việc nghiên cứu về bệnh thận đái tháo đường: những
lợi ích và nguy cơ trước mắt cũng như lâu dài của sự tham gia vào nghiên cứu. Tôi
đã có cơ hội để hỏi chuyên gia làm về bệnh lý nội khoa đặc biệt về bệnh thận tiết
niệu, là người tham gia vào nghiên cứu và những câu hỏi của tôi được trả lời đầy đủ.
Vì thế, tôi cam kết đồng ý để tham gia vào nghiên cứu.
Tôi hiểu rằng bằng việc ký vào bản cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu này
là cho phép sử dụng bệnh án y học vào quá trình theo dõi và kiểm tra của các thành
viên của hội đồng y đức và y học, và làm những bằng chứng cho việc nghiên cứu
lâm sàng và/hoặc số liệu.
Tôi cũng hiểu rõ rằng những thông tin thu được từ nghiên cứu này, bao gồm
những kết quả của thăm khám lâm sàng, tất cả các xét nghiệm và phân tích về di
truyền sẽ được lưu giữ bằng hệ thống máy tính và giấy viết.
Tôi hiểu rằng tôi tự do để rút khỏi nghiên cứu:
- Bất cứ thời gian nào
- Không cần đưa ra lý do của sự rút lui
- Và việc này không ảnh hưởng đến sự chăm sóc y tế trong tương lai của tôi.
Ngày tháng năm 20
Chứ ký và họ tên của bệnh nhân
( hoặc đối tượng nghiên cứu)
BẢN CAM KẾT ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU
Kính gửi bác sĩ:___________________________________________________ Tôi đã được giải thích đầy đủ về nghiên cứu “Tính đa hình thái của gen AGT,
AGT1R và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thận đái tháo
đường”, với những thông tin sau:
1) Mục đích và phương pháp nghiên cứu.
2) Đồng ý tham gia nghiên cứu này trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và tôi có thể
rút khỏi nghiên cứu bất kỳ lúc nào.
3) Mẫu máu sẽ được thu thập để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
4) Quy trình kỹ thuật xử lý mẫu sau khi xét nghiệm.
5) Hoàn toàn miễn phí không phải trả tiền.
6) Quyền sở hữu trí tuệ có thể phát sinh trong nghiên cứu không thuộc về đối
tượng cho mẫu.
Tôi sẽ kiểm tra lại những mục dưới đây để chắc chắn là tôi đã hiểu
( ) Mẫu máu của tôi có thể được dùng làm xét nghiệm để phát hiện căn nguyên
gây bệnh bao gồm cả phân tích gen.
( ) Tính chất riêng tư được bảo vệ nghiêm ngặt, số liệu sẽ được công bố giấu
tên. Vì vậy, đảm bảo không có bất kỳ sự rò rỉ thông tin nào đến bên thứ ba.
( ) Tôi có thể được biết về những kết quả nghiên cứu với những mẫu bệnh phẩm
của tôi, nếu có.
Tôi đồng ý tham gia nghiên cứu này và đồng ý cho thu thập mẫu
bệnh phẩm và sử dụng chúng cho nghiên cứu.
____________________________________
____________________________________
Ngày: Chữ ký của đối tượng nghiên cứu: ____________________________________ Chữ ký của người giải thích: