BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
PHÙNG QUỐC THÁI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP MẠCH
PHÌNH ĐỘNG MẠCH HỆ SỐNG - NỀN VỠ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
PHÙNG QUỐC THÁI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP MẠCH
PHÌNH ĐỘNG MẠCH HỆ SỐNG - NỀN VỠ
CHUYÊN NGÀNH: NGOẠI KHOA
MÃ SỐ: 9 72 01 04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Bùi Quang Tuyển 2. PGS. TS. Phạm Ngọc Hoa
HÀ NỘI - 2021
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3
1.1. Sơ lƣợc lịch sử và tình hình nghiên cứu điều trị phình động
mạch nội sọ vỡ ................................................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................. 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 4
1.2. Giải phẫu động mạch hệ sống – nền ................................................. 5
1.2.1. Đoạn ngoài sọ ............................................................................... 5
1.2.2. Đoạn trong sọ ............................................................................... 5
1.2.3. Các biến thể giải phẫu của đa giác Willis ..................................... 7
1.3. Giải phẫu bệnh của phình động mạch hệ sống - nền vỡ .................. 9
1.3.1. Cấu trúc giải phẫu bệnh phình động mạch hệ sống - nền vỡ ......... 9
1.3.2. Căn nguyên bệnh sinh ................................................................. 10
1.3.3. Phân bố vị trí túi phình động mạch hệ sống - nền vỡ .................. 12
1.3.4. Phân loại hình dáng phình động mạch hệ sống- nền vỡ ............... 12
1.3.5. Phân loại về kích thước theo Yasargil chia 5 loại ........................ 13
1.4. Sinh lý bệnh, tiến triển tự nhiên và hồi phục của phình động
mạch hệ sống - nền vỡ ..................................................................... 14
1.4.1. Sinh lý bệnh của chảy máu khoang dưới nhện do phình động
mạch hê sống - thân nền vỡ ........................................................ 14
1.4.2. Tiến triển tự nhiên của phình động mạch hệ sống - nền vỡ,
hồi phục lâm sàng ....................................................................... 14
1.5. Đặc điểm lâm sàng của phình động mạch hệ sống - nền vỡ .......... 15
1.5.1. Đau đầu và hội chứng kích thích màng não ................................ 16
1.5.2. Rối loạn ý thức ........................................................................... 16
1.5.3. Triệu chứng thần kinh khu trú ..................................................... 16
1.5.4. Cơn động kinh hoặc cơn duỗi cứng............................................ 16
1.5.5. Các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật................................. 17
1.5.6. Phân độ lâm sàng ý thức bệnh nhân ............................................ 17
1.5.7. Biến chứng lâm sàng sau vỡ phình mạch sống- nền .................... 17
1.6. Đặc điểm về chẩn đoán hình ảnh của phình động mạch hệ sống
- nền vỡ ............................................................................................. 19
1.6.1. Chụp não cắt lớp vi tính và chụp mạch não cắt lớp vi tính .......... 19
1.6.2 Chụp cộng hưởng từ não và cộng hưởng từ mạch não ................. 21
1.6.3. Chụp động mạch não số hóa xóa nền .......................................... 24
1.7. Phƣơng pháp điều trị phình động mạch hệ sống - nền vỡ ............. 25
1.7.1. Điều trị nội khoa ......................................................................... 25
1.7.2. Điều trị phẫu thuật ...................................................................... 26
1.7.3. Điều trị can thiệp nội mạch ......................................................... 27
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 36
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 36
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ........................................................ 36
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................... 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 37
2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 37
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng chẩn đoán phình động mạch
hệ sống - nền vỡ.......................................................................... 37
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh vị trí chảy máu khoang dưới
nhện, hình thái phình động mạch hệ sống - nền vỡ ..................... 40
2.3.3. Phương pháp điều trị can thiệp mạch, nút phình động mạch
hệ sống - nền vỡ.......................................................................... 43
2.3.4. Đánh giá kết quả điều trị ............................................................. 56
2.4. Các bƣớc nghiên cứu: ...................................................................... 63
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................... 63
2.6. Đạo đức nghiên cứu ......................................................................... 63
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 65
3.1. Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của vỡ phình động
mạch hệ sống - nền .......................................................................... 65
3.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ................................... 65
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân nghiên cứu ...................... 67
3.1.3. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân phình động
mạch hệ sống – nền .................................................................... 69
3.1.4. Đặc điểm hình ảnh học phình động mạch hệ sống - nền trên
chụp mạch não số hóa xóa nền .................................................... 70
3.1.5. Đặc điểm biến chứng co thắt mạch của phình động mạch hệ
sống - nền vỡ .............................................................................. 75
3.1.6. Liên quan giữa mức độ xuất huyết và tình trạng co thắt mạch
trên mạch não số hóa xóa nền ..................................................... 76
3.1.7. Nhánh mạch máu liên quan phình động mạch hệ sống - nền ....... 76
3.1.8. Đặc điểm về thời điểm chụp mạch não số hóa xóa nền ............... 77
3.1.9. Liên quan giữa đặc điểm co thắt mạch với thời điểm chụp
mạch não số hóa xóa nền ............................................................ 77
3.2. Liên quan giữa đặc điểm hình ảnh mạch não số hóa xóa nền và
tình trạng lâm sàng chảy máu dƣới màng nhện. ........................... 78
3.2.1. Liên quan giữa hình dạng phình động mạch hệ sống - nền và
tình trạng lâm sàng theo phân độ Hunt- Hess .............................. 78
3.2.2. Liên quan giữa vị trí phình động mạch hệ sống - nền và tình
trạng lâm sàng Hunt- Hess .......................................................... 79
3.2.3. Liên quan giữa kích thước phình động mạch hệ sống - nền và
tình trạng ý thức lâm sàng Hunt- Hess ........................................ 79
3.2.4. Co thắt mạch não phình hệ động mạch hệ sống - nền và tình
trạng ý thức lâm sàng Hunt- Hess ............................................... 80
3.2.5. Kích thước cổ túi phình động mạch hệ sống - nền và tình trạng
lâm sàng Hunt- Hess ................................................................... 80
3.3. Kết quả điều trị can thiệp trên bệnh nhân phình động mạch hệ
sống - nền ......................................................................................... 81
3.3.1. Thời điểm can thiệp sau khởi bệnh ............................................. 81
3.3.2. Phương pháp căn thiệp nút phình mạch ...................................... 81
3.3.3. Kết quả nút phình mạch .............................................................. 82
3.3.4. Tỷ lệ tai biến trong khi nút phình mạch ...................................... 83
3.4. Điều trị nội khoa sau can thiệp ....................................................... 83
3.5. Tai biến và biến chứng sau can thiệp ............................................. 84
3.6. Hô hấp hỗ trợ ................................................................................... 84
3.7. Ngày điều trị của bệnh nhân ........................................................... 85
3.8. Kết quả lâm sàng khi bệnh nhân ra viện ........................................ 86
3.8.1. Theo thang điểm tiến triển Glasgow toàn nhóm .......................... 86
3.8.2. Kết quả ra viện theo thang điểm Rankin sửa đổi ......................... 86
3.8.3. Liên quan giữa Glasgow Outcome Scale tại thời điểm ra viện
với Hunt-Hess ............................................................................. 87
3.9. Đánh giá tình trạng của bệnh nhân nghiên cứu sau khi ra viện. .. 88
3.9.1. Kết quả theo thang điểm GOS của bệnh nhân sau 3, 12 tháng .... 88
3.9.2. Kết quả kiểm tra bằng chụp mạch cộng hưởng từ và chụp
mạch não số hóa xóa nền của bệnh nhân sau ra viện ................... 89
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 90
4.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu lâm sàng ...................................... 90
4.1.1. Tuổi, giới tính ............................................................................. 90
4.1.2. Tiền sử người bệnh và đặc điểm khởi phát .................................. 92
4.1.3. Vỡ phình động mạch não tái phát ............................................... 96
4.1.4. Triệu chứng khi nhập viện .......................................................... 98
4.1.5. Phân độ lâm sàng khi vào viện .................................................... 99
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu hình ảnh .................................... 100
4.2.1. Chụp cắt lớp vi tính .................................................................. 101
4.2.2. Chụp cộng hưởng từ, cộng hưởng từ mạch ............................... 103
4.2.3. Kết quả chụp động mạch số hóa xóa nền .................................. 103
4.3. Bàn luận về kết quả điều trị .......................................................... 110
4.3.1. Bàn luận về kết quả can thiệp nút phình mạch .......................... 111
4.3.2. Bàn luận về điều trị nội khoa sau can thiệp ............................... 112
4.3.3. Bàn luận về kết quả lâm sàng khi bệnh nhân ra viện ................. 117
4.3.4. Bàn luận về kết quả chẩn đoán hình ảnh sau điều trị ................. 119
KẾT LUẬN ............................................................................................... 121
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
Tiếng Việt:
Áp lực trong sọ ALTS
Cộng hưởng từ CHT
Cắt lớp vi tính CLVT
Chảy máu khoang dưới nhện CMKDN
Cộng sự Cs
Động mạch ĐM
Giá đỡ nội mạch GĐNM
Mạch não số hóa xóa nền MNSHXN
Phình động mạch nội sọ PĐMNS
Phình động mạch hệ sống- nền PĐMHS-N
Vòng xoắn kim loại VXKL
Tiếng Anh
Anterior inferior cerebellar Động mạch tiểu não trước AICA artery dưới
BA Basilar artery Động mạch thân nền
C(0-6) Cervical (0-6) Đốt sống cổ (0-6)
fluid-attenuation inversion Chuỗi ảnh phục hồi đảo FLAIR recovery ngược giảm độ đậm dịch
GDC Guglielmi Detachable Coils Vòng xoắn tách rời Guglielmi
GOS Glasgow Outcome Scale Thang điểm ra viện Glasgow
International Subarachnoid Nghiên cứu quốc tế chảy máu ISAT Aneurysm Trial dưới nhện do vỡ phình mạch
Viết tắt Viết đầy đủ
The International Study of Nghiên cứu quốc tế về phình ISUIA Unruptured Intracranial mạch não chưa vỡ Aneurysms
LOX Lysyl oxyase
Magnetic Resonance Chụp mạch cộng hưởng từ MRA Angiography
Magnetic Resonance Imaging Chụp cộng hưởng từ MRI
Posterior cerebral artery Động mạch não sau PCA
Posterio inferior cerebellar Động mạch tiểu não sau dưới PICA artery
Ratio of sac and neck Tỷ lệ đáy/ cổ RNS
Verterbral artery Động mạch sống VA
V(0-4) Verterbral (0-4) Động mạch sống đoạn (0-4)
World Federation of Liên đoàn phẫu thuật thần WFNS Neurological Surgeons kinh thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1. Phân độ theo Hunt – Hess .................................................................. 38
2.2. Phân độ theo WFNS .......................................................................... 38
2.3. Thang điểm phân độ hôn mê theo Glasgow ....................................... 39
2.4. Phân độ theo Fisher ........................................................................... 40
2.5. Phân độ co thắt mạch của George ...................................................... 43
2.6. Phân loại của Raymond và Roy ......................................................... 56
2.7. Thang điểm Rankin sửa đổi ............................................................... 58
2.8. Thang đánh giá ra viện theo Glasgow ................................................ 59
2.9. Liệt kê và định nghĩa các biến số trong nghiên cứu ........................... 60
3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi .................................................... 65
3.2. Ý thức bệnh nhân theo thang điểm Glasgow khi vào viện.................. 67
3.3. Phân bố thời điểm bệnh nhân đến viện từ khi có triệu chứng khởi phát .... 68
3.4. Phân loại tình trạng lâm sàng theo Hunt- Hess................................... 69
3.5. Phân bố mức độ xuất huyết trên cắt lớp vi tính theo Fisher ................ 69
3.6. Vị trí xuất huyết trên chụp cắt lớp vi tính........................................... 70
3.7. Phân bố số lượng phình động mạch hệ sống - nền trên một bệnh nhân .... 71
3.8. Đặc điểm phân bố hình dạng phình động mạch hệ sống - nền vỡ ....... 71
3.9. Đặc điểm kích thước túi phình động mạch hệ sống- nền theo Yasargil ..... 72
3.10. Phân nhóm kích thước cổ túi phình động mạch hệ sống - nền ................ 73
3.11. Phân bố tỷ lệ đáy túi/ cổ của phình động mạch hệ sống – nền vỡ .............. 74
3.12. Liên quan cổ túi phình theo kích thước phình theo Yasargil .............. 74
3.13. Đường bờ của phình động mạch hệ sống – nền vỡ theo tỷ lệ phần trăm .. 75
3.14. Tỷ lệ co thắt mạch của phình động mạch hệ sống – nền vỡ................ 75
3.15. Mối liên quan giữa tình trạng co mạch trên lâm sàng và trên hình
ảnh mạch não số hóa xóa nền ............................................................. 75
Bảng Tên bảng Trang
3.16. Liên quan phân độ Fisher với tình trạng co thắt mạch theo George
trên mạch não số hóa xóa nền ............................................................ 76
3.17. Nhánh mạch máu xuất phát từ phình động mạch hệ sống – nền vỡ .... 76
3.18. Liên quan giữa đặc điểm co thắt mạch và thời điểm bệnh nhân
được chụp mạch não số hóa xóa nền .................................................. 77
3.19. Liên quan giữa hình dạng phình động mạch hệ sống – nền vỡ và
tình trạng lâm sàng theo Hunt-Hess ................................................... 78
3.20. Liên quan giữa vị trí phình động mạch hệ sống – nền và tình trạng
lâm sàng ............................................................................................ 79
3.21. Liên quan giữa kích thước phình động mạch hệ sống - nền theo
Yasargil và tình trạng ý thức lâm sàng theo Hunt-Hess ....................... 79
3.22. Liên quan giữa mức độ co thắt mạch do phình động mạch sống
- nền và tình trạng lâm sàng theo Hunt-Hess ...................................... 80
3.23. Liên quan giữa kích thước cổ phình động mạch hệ sống - nền và
tình trạng lâm sàng theo Hunt-Hess ................................................... 80
3.24. Đặc điểm về thời điểm can thiệp của các đối tượng nghiên cứu ......... 81
3.25. Phương pháp can thiệp nút phình mạch ............................................. 81
3.26. Kết quả can thiệp phình mạch ............................................................ 82
3.27. Kết quả xử trí mạch mang khi can thiệp............................................. 82
3.28. Tai biến trong can thiệp ..................................................................... 83
3.29. Điều trị chống đông và chống ngưng kết tiểu cầu sau can thiệp ......... 83
3.30. Tai biến, biến chứng sau can thiệp ..................................................... 84
3.31. Hô hấp hỗ trợ sau can thiệp ở hai nhóm ............................................. 84
3.32. Đặc điểm về số ngày điều trị của các bệnh nhân ................................ 85
3.33. Điểm tiến triển Glasgow outcome scale khi ra viện ........................... 86
3.34. Điểm Rankin sửa đổi ở bệnh nhân khi ra viện ................................... 86
Bảng Tên bảng Trang
3.35. Kết quả lâm sàng theo Hunt-Hess ...................................................... 87
3.36. So sánh thang GOS lúc ra viện ở hai Nhóm I và Nhóm II .................. 87
3.37. Kết quả theo thang GOS sau ra viện 3, 12 tháng ................................ 88
3.38. Kết quả điều trị sau 12 tháng ở Nhóm I và Nhóm II ở những người
bệnh có kiểm tra theo hẹn .................................................................. 88
3.39. Kết quả kiểm tra bằng chụp mạch cộng hưởng từ và chụp mạch não
số hóa xóa nền sau can thiệp .............................................................. 89
4.1. So sánh độ tuổi giữa các tác giả ......................................................... 90
4.2. So sánh độ Hunt- Hess giữa các tác giả ........................................... 100
4.3. So sánh kích thước cổ túi phình giữa các tác giả .............................. 109
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
3.1. Phân bố bệnh nhân phình động mạch hệ sống – nền vỡ theo giới tính .... 66
3.2. Đặc điểm tiền căn bệnh nhân theo tỷ lệ phần trăm ............................. 66
3.3. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng theo tỷ lệ phần trăm.......................... 67
3.4. Phân nhóm kích thước phình ............................................................. 72
3.5. Phân nhóm kích thước cổ của phình động mạch hệ sống – nền vỡ ..... 73
3.6. Biểu đồ phân nhóm thời gian từ khởi phát đến thời điểm chụp mạch
não số hóa xóa nền theo tỷ lệ phần trăm. ........................................... 77
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1. Giải phẫu động mạch sống - nền thẳng, nghiêng .................................. 6
1.2. Giải phẫu hệ động mạch sống - nền ..................................................... 7
1.3. Các biến thể của phần sau đa giác Willis ............................................. 8
1.4. Thay đổi cấu trúc thành mạch máu của phình động mạch não ........... 10
1.5. Vị trí và phân loại hình dạng phình động mạch hệ sống - nền ............ 12
1.6. A- Cộng hưởng từ TOF 3D phình hình thoi động mạch sống phải ..... 21
1.7. Cộng hưởng từ Túi phình động mạch sống bên phải huyết khối một
phần: (a) T2W, (b) T1W không thuốc đối từ (c) có thuốc đối từ. ....... 23
1.8. Vòng xoắn kim loại (Coil Boston GDC 10) ....................................... 28
1.9. Can thiệp mạch nút phình; vòng xoắn kim loại nút phình động mạch
não sau .............................................................................................. 29
1.10. Đặt bóng hỗ trợ vòng xoắn kim loại nút túi phình động mạch hệ
sống – nền ........................................................................................ 30
1.11. A. Chụp mạch não động mạch sống trái thấy phình tái thông nơi
chia đôi đỉnh động mạch nền; B. Dùng 2 bóng chẹn 2 động mạch
não sau + giá đỡ nội mạch + nút vòng xoắn kim loại; C. Chụp kiểm
tra: kết quả nút phình hoàn toàn ........................................................ 31
1.12. Đặt giá đỡ nội mạch hổ trợ vòng xoắn kim loại nút phình mạch ........ 32
1.13. A. Phình hình thoi động mạch não sau phải, C. Mạch não số hóa xóa
nền sau nút phình và động mạch mang .............................................. 33
1.14. Giá đỡ nội mạch Pipeline chuyển dòng chảy mạch máu .................... 33
1.15. Kết quả sau tắc phình vòng xoắn kim loại + giá đỡ nội mạch trên
cộng hưởng từ: .................................................................................. 34
1.16. a. Cộng hưởng từ TOF 3D sau 4 tháng nút vòng xoắn kim loại
phình PICA, b. Hình mạch não số hóa xóa nền sau 6 tháng can thiệp ... 35
Hình Tên hình Trang
2.1. Hình ảnh đo kích thước phình động mạch hệ sống - nền .................... 41
2.2. Máy chụp mạch não số hóa xóa nền, can thiệp mạch GE ................... 42
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phình động mạch nội sọ là bệnh nguy hiểm, khá thường gặp chiếm tỷ lệ từ
1,5 - 8% dân số, là một bệnh lý thầm lặng, thường chỉ được chẩn đoán khi phình
mạch vỡ. Phình động mạch nội sọ vỡ là nguyên nhân chính (85%) gây chảy máu
khoang dưới nhện không do chấn thương, biểu hiện bằng “cơn đau đầu dữ dội, tệ
nhất trong đời” [1], [2]. Chảy máu khoang dưới nhện với bệnh cảnh lâm sàng
diễn tiến nhanh, nếu không được chẩn đoán nguyên nhân và điều trị kịp thời, thì
tỷ lệ tử vong trong 30 ngày lên gần 50% hoặc sống với di chứng thần kinh 25%.
Vấn đề này trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [3].
Theo Hội Đột quỵ Hoa kỳ thì 10/100.000 người/năm có phình động mạch
nội sọ, nhưng phần lớn các trường hợp không phát hiện được lúc phình động
mạch nội sọ chưa vỡ. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi rất nhiều tùy theo khu vực, tùy
chủng tộc trên thế giới. Ở Trung Quốc 2/100.000 người/năm, ở Phần Lan
22,5/100.000 người/năm, đặc biệt tại Hàn Quốc là 30,3 và Nhật (theo Inagawa)
là 32/100.000 người/năm [4], [5], [6], [7].
Theo thống kê vỡ phình động mạch nội sọ đa số ở đa giác Willis, vị trí
động mạch hệ sống - nền (tuần hoàn sau) hiếm gặp (chiếm tỷ lệ 15%), tuy nhiên
nguy cơ vỡ phình gấp 2,3 lần so với tuần hoàn trước (theo Morita 2005), gây
chảy máu khoang dưới nhện và thường xuyên chảy máu hệ não thất [8].
Phình động mạch hệ sống- nền có thể có hình dạng: hình túi với cấu tạo
gồm cổ , thân và đáy túi; cổ phình tiếp giáp với động mạch não (còn gọi là
động mạch mang), đáy túi phình rất mỏng và yếu, nên thường vỡ ở đáy (64%)
[9]; hoặc thường gặp ở tuần hoàn sau là dạng hình thoi (hiện tượng giãn khu
trú một đoạn mạch) có một đầu vào và một đầu ra là mạch mang, với chu vi là
thành động mạch mang và không có cổ túi; hoặc hình dạng bóc tách (máu tụ
lại trong thành mạch qua điểm rách nội mạch) ở thành động mạch não; mà
nguyên nhân là do bẩm sinh, bệnh lý hoặc vết thương ở thành động mạch. Khi
phình động mạch hệ sống- nền vỡ thường biểu hiện lâm sàng đột ngột như:
2
đau đầu dữ dội chẩm cổ, lơ mơ, rối loạn ý thức, chóng mặt, nôn, cứng gáy,
cơn động kinh. Hoặc bệnh cảnh đột quỵ gây yếu, liệt các dây thần kinh sọ hay
vận động, hội chứng tiểu não. Tỷ lệ tái vỡ túi phình chảy máu khoang dưới
nhện lan tỏa sớm là 83% [10].
Vỡ phình động mạch hệ sống - nền có hai cách điều trị là phẫu thuật kẹp
cổ túi phình và can thiệp nội mạch nút phình bằng vòng xoắn kim loại [11].
Với điều trị can thiệp mạch hệ sống- nền vỡ là nút kín phình mạch bằng
những vòng xoắn kim loại hay nút bằng keo, nếu phình mạch cổ rộng thì dùng
bóng hỗ trợ hoặc giá đỡ nội mạch; việc sử dụng giá đỡ thay đổi hướng dòng
chảy giúp bảo tồn động mạch mang và loại túi phình khỏi hệ tuần hoàn não sau
mà vẫn đảm bảo lưu thông của động mạch mang hoặc nút cả mạch mang phình
nếu hình thoi, phình bóc tách. Ngày nay trên thế giới, các kỹ thuật này đã được
ưu tiên áp dụng vì thực sự an toàn, hiệu quả, ít xâm lấn; có ưu thế so với vi phẫu
thuật kẹp cổ phình tuần hoàn sau là không vén mô não gây nghẽn động mạch
xuyên, yếu liệt các thần kinh sọ thấp hay sang thương thủng; giúp giảm thời gian
nằm viện, giảm chi phí điều trị [12], [13].
Tuy nhiên, ở Việt Nam kỹ thuật này bắt đầu hơn mười năm, nhưng chưa
được áp dụng rộng rãi. Việc nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, chẩn đoán hình
ảnh, chỉ định điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch, cũng như đánh
giá kết quả sau điều trị là rất cần thiết, góp phần vào việc giúp người bệnh trở
lại cuộc sống hằng ngày với chất lượng cao nhất có thể, hạn chế tối đa các di
chứng thần kinh và tỷ lệ tử vong. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị can
thiệp mạch phình động mạch hệ sống - nền vỡ”, nhằm các mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân vỡ
phình động mạch hệ sống - nền có chỉ định can thiệp mạch.
2. Đánh giá kết quả điều trị can thiệp mạch phình động mạch hệ sống –
thân nền vỡ.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc lịch sử và tình hình nghiên cứu điều trị phình động mạch nội
sọ vỡ
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Sơ lược lịch sử điều trị phình động mạch nội sọ vỡ
Năm 1813, tác giả Blackhall báo cáo trường hợp phình động mạch thân
nền vỡ đầu tiên sau mổ tử thi [6].
Năm 1974 Serbinenko F. A. sử dụng ống thông và bóng Latex để làm
tắc động mạch não mang túi phình [14].
Năm 1979 Romodanov, Sheglow thả bóng làm tắc chọn lọc túi PĐMNS.
Phương pháp chụp MNSHXN được Maneft và cộng sự tiến hành vào năm
1983.
Tác giả Guglielmi G. và Cs (1991), bác sĩ phẫu thuật thần kinh người Ý
phát minh ra phương pháp dùng VXKL gắn với dây đẩy đưa qua một ống
thông siêu nhỏ vào trong lòng túi phình, sau đó được cắt rời bằng dòng điện
một chiều, làm đông máu trong lòng túi phình giúp loại bỏ phình mạch ra
khỏi hệ tuần hoàn động mạch não, bảo tồn động mạch mang gọi là phương
pháp GDC. Với công nghệ vòng xoắn kim loại bằng bạch kim, can thiệp nội
mạch phình động mạch nội sọ đã trải qua một cuộc cách mạng [15], [16].
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu điều trị phình mạch não trên thế giới
Năm 1992 Guglielmi G. và Cs [17], sau đó Quilici L. và Cs can thiệp
nội mạch tuần hoàn não sau bằng phương pháp GDC [18].
Johnston S. C. và Cs [19] so sánh kết quả điều trị can thiệp mạch và vi
phẫu thuật của phình động mạch não: phẫu thuật kết quả xấu 18,5%, tử vong
2,3%, chi phí 37.000 đô la Mỹ/bệnh nhân, thời gian nằm viện 7,8 ngày. Tỷ lệ
4
tương ứng với can thiệp là 10,6%, 0,4%, 32.000 đô la Mỹ, 4,3 ngày, với p <
0,05, độ tin cậy 95%.
Phân tích các nghiên cứu từ nhiều trung tâm, 2007 Qureshi A. I. và Cs
đã chứng minh hiệu quả vượt trội của can thiệp mạch so với phẫu thuật [20].
Thời gian gần đây, theo tác giả Wang F. (2016) và Cs [21] và Bohnstedt
B. N. và Cs (2015) [22] với sự hổ trợ của bóng và giá đỡ nội mạch thì điều trị
nút phình mạch bằng VXKL có kết quả tốt hơn phẫu thuật kẹp cổ túi phình.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Lịch sử điều trị trong nước
Năm 1957, điều trị túi PĐMNS được tác giả Nguyễn Thường Xuân
thực hiện. Từ đó đến nay, điều trị phẫu thuật và can thiệp nội mạch túi
PĐMNS đã được áp dụng tại các trung tâm phẫu thuật thần kinh lớn.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Năm 2004, Nguyễn Thế Hào và Cs điều trị phẫu thuật PĐMNS vỡ: tồn
dư túi phình 12,5%, bọc túi phình không cổ chiếm 5,9%; kết quả 89,6% tốt,
phù não 5,9%, vỡ túi phình 23,5% [23].
- Tác giả Lê Văn Trường và Cs (2004) can thiệp mạch: tốt 86,5% [24].
- Năm 2008, tác giả Phạm Minh Thông và Cs điều trị nút túi phình bằng
vòng xoắn kim loại đã đạt tỉ lệ thành công 89,23% [25].
- Năm 2010, Nguyễn Sơn điều trị vi phẫu kẹp clip cổ túi phình, kết quả:
kẹp đúng vị trí 95,1%, tốt 81,12%, trung bình 10,4% và xấu 8,39% [26].
- Năm 2011, Phạm Đình Đài nghiên cứu PĐMNS vỡ tại Bệnh viện Quân
y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108: tốt 68,2%, xấu 23,3% [27].
- Năm 2014, Trần Anh Tuấn và Cs điều trị PĐMNS cổ rộng bằng can
thiệp mạch với bóng chẹn cổ: tắc hoàn toàn túi phình 78.1% [28].
- Năm 2016, Nguyễn Thế Hào và Cs Bệnh viện Bạch Mai phẫu thuật ít
xâm lấn 102 bệnh nhân PĐMNS vỡ, kết quả tốt 87,3%, chỉ 6,8% bị ảnh
hưởng chức năng cơ nhai, 79,9% đẹp về thẩm mỹ [29].
5
1.2. Giải phẫu động mạch hệ sống – nền
Động mạch sống hai bên kết hợp lại hình thành động mạch thân nền ở
mặt trước trên hành não và trước dưới cầu não. Động mạch thân nền chia làm
các nhánh: hai nhánh động mạch tiểu não trước dưới, các nhánh xuyên cầu
não nhỏ, hai động tiểu não trên và hai động mạch não sau.
1.2.1. Đoạn ngoài sọ
Động mạch sống xuất phát động mạch dưới đòn, điểm xuất phát gọi là
V0. Đoạn trước lỗ ngang gọi là V1 trải từ V0 tới khi vào lỗ đốt sống ở mấu
ngang đốt sống C6. Đoạn V2, còn gọi là đoạn trong mấu ngang, chạy xuyên
qua các lỗ mấu ngang của các đốt sống từ C6 đến C2, đi kèm là đám rối tĩnh
mạch và thần kinh giao cảm xuất phát từ các hạch cổ. Nó cho các nhánh đến
các thần kinh cổ, đốt sống và khớp liên đốt sống, các cơ cổ, và tủy cổ.
Thường thì một nhánh lớn ở ngang mức C5 sẽ kết nối với động mạch
tủy sống trước. Đoạn V3 hướng ra ngoài và sau đó chạy thẳng đến lỗ ngang
đốt sống C1, xuyên qua màng chẩm-đội sau ở phía sau của khớp chẩm-đội,
vào màng cứng và màng nhện ở lỗ lớn xương chẩm. Hai động mạch sống hai
bên có khẩu kính không bằng nhau ở khoảng 75% người bình thường, và một
trong hai rất hẹp ở khoảng 10% dân số, thường bên phải [30].
1.2.2. Đoạn trong sọ
Đoạn V4 của động mạch sống nằm hoàn toàn trong khoang dưới nhện,
kết thúc ở nơi hai động mạch sống nhập lại thành động mạch thân nền, ở
ngang bờ dưới cầu não. Trước khi nhập lại, mỗi động mạch sống cho ra một
nhánh nền trong; hai nhánh này chạy khoảng 2cm và hợp nhất tại đường giữa
tạo thành một động mạch tủy sống trước duy nhất chạy dọc mặt trước hành
não và tủy sống [31].
Động mạch tiểu não sau dưới là nhánh của động mạch sống, xuất phát từ đoạn
V4 ở một vị trí rất thay đổi, chạy vòng quanh nhân trám dưới và chạy dài ra
phía sau xuyên qua các rễ của thần kinh XI. Sau đó nó đi lên sau các sợi của
6
thần kinh hạ thiệt và lang thang, tạo thành một quai ở thành sau của não thất
tư, và cho ra các nhánh tận đến mặt dưới của bán cầu tiểu não, hạnh nhân, và
thùy nhộng; cấp máu cho hành não sau bên và mặt sau dưới của tiểu não.
*Nguồn Weissleder R. Và Cs (2011) [32]
Hình 1.1. Giải phẫu động mạch sống - nền thẳng, nghiêng
Động mạch thân nền chạy trong bể trước cầu não, dọc suốt chiều dài của
cầu não và sau đó chia đôi để tạo thành hai động mạch não sau. Phần dưới của
động mạch thân nền liên quan chặt với thần kinh vận nhãn ngoài, phần trên
với thần kinh vận nhãn chung. Động mạch này cho ra các nhánh cạnh đường
giữa, nhánh chu vi ngắn, và nhánh chu vi dài cấp máu cho cầu não và cuống
tiểu não trên và giữa.
Động mạch tiểu não trước dưới xuất phát từ một phần ba dưới của động
mạch thân nền. Nó chạy ra ngoài và ra sau hướng về góc cầu - tiểu não, chạy gần
lỗ tai trong, và tới thùy nhung, ở đó nó cho ra các nhánh cấp máu cho phần trước
dưới của vỏ tiểu não và một phần các nhân tiểu não. Động mạch tiểu não trước
dưới nằm phía dưới của thần kinh vận nhãn ngoài (dây VI) và phía bụng trong
của thần kinh mặt (VII) và thính giác (VIII) ở bể cầu - tiểu não [33].
Động mạch tiểu não trên xuất phát từ động mạch thân nền ngay dưới chỗ
chia đôi, mỗi động mạch tiểu não trên qua bể quanh trung não, phía dưới thần
7
kinh III, đi vòng quanh cuống não ở phía dưới và trong của thần kinh ròng rọc
(VII), và vào bể lớn cho các nhánh tận. Động mạch tiểu não trên cấp máu cho
cầu não trên, một phần trung não, mặt trên của tiểu não, phần trên thùy nhộng và
các nhân tiểu não.
Hình 1.2. Giải phẫu hệ động mạch sống - nền
1. Động mạch sống 2. Động mạch tiểu não sau dưới 3. Động mạch thân nền
4. Động mạch tiểu não sau trước 5. Động mạch tiểu não trên
6.1 Đoạn P1 của động mạch não sau 6.2 Đoạn P2 của Động mạch não sau
*Nguồn: Bordon N.M. (2007) [31]
7. Động mạch thông sau
1.2.3. Các biến thể giải phẫu của đa giác Willis
Đa giác Willis là một chỗ thông các động mạch ở đáy não, là sự kết hợp
của động mạch cảnh trong và động mạch hệ sống - nền. Phần trước của đa giác
Willis bao gồm 2 động mạch cảnh trong, động mạch não trước và động mạch
thông trước. Phần sau của đa giác Willis được tạo bởi động mạch não sau phần
gần và hai động mạch thông sau [34].
8
*Nguồn: Hartkamp M.J.và Cs (1999)[34]
Hình 1.3. Các biến thể của phần sau đa giác Willis
Các biến thể giải phẫu ở phần sau của đa giác Willis: bình thường kiểu từ a
đến c, kiểu (d) đến (j) là các biến thể trong đó đa giác không hoàn chỉnh.
(a) Bình thường, với hai động mạch thông sau hai bên (b) Động mạch não sau
xuất phát phần lớn từ động mạch cảnh trong, gọi là động mạch não sau dạng
bào thai một bên, động mạch thông sau bên kia cũng hiện diện
(c) Động mạch não sau dạng bào thai hai bên, vẫn còn đoạn P1 hai bên (d)
Chỉ có động mạch thông sau một bên (e) Thiểu sản hoặc vắng mặt cả hai động
mạch thông sau, phần trước và phần sau của đa giác Willis bị tách rời nhau ở
mức này (f) Động mạch não sau dạng bào thai một bên với thiểu sản hoặc
thiếu đoạn P1 (g) Động mạch não sau dạng bào thai 1 bên và thiểu sản động
mạch thông sau bên kia
(h) Động mạch não sau dạng bào thai một bên với thiểu sản hoặc vắng mặt
đoạn P1 và động mạch thông sau (i) Động mạch não sau dạng bào thai hai
bên, với thiểu sản hoặc vắng mặt cả hai đoạn P1. (j) Động mạch não sau dạng
bào thai 2 bên: thiểu sản hoặc không có đoạn P1.
9
1.3. Giải phẫu bệnh của phình động mạch hệ sống - nền vỡ
1.3.1. Cấu trúc giải phẫu bệnh phình động mạch hệ sống - nền vỡ
Đm hệ sống - nền bao gồm: lớp áo trong, lớp áo giữa, và ngoại mạc. Nội
mạc là lớp trong cùng và được lót bằng các tế bào nội mô. Lớp áo giữa bao
gồm các thành phần là tế bào và lớp lưới. Các ngoại mạc là lớp abluminal của
mạch máu bao gồm các nguyên bào sợi và một ma trận ngoại bào giàu
collagen. Các lớp mỏng đàn hồi bên trong phân vùng các lớp nội mạc với lớp
áo giữa, và các lớp mỏng đàn hồi bên ngoài phân định lớp áo ngoài với lớp áo
giữa. Các tế bào và ma trận trong mỗi lớp cung cấp một hỗ trợ về cấu trúc và
chức năng để duy trì tính toàn vẹn của thành mạch. Các tế bào cơ trơn và một
ma trận ngoại bào được định hướng vuông góc với nhau trong lớp áo giữa tạo
ra điều hòa và cân bằng các chức năng, và đóng góp nhiều nhất vào sự hỗ trợ
cấu trúc của thành mạch. Lớp lưới ngoại bào bao gồm elastin, collagen,
proteoglycan và fibrillin, được tạo ra và điều chỉnh bởi các tế bào cơ trơn.
Lớp lưới ngoại bào được tổ chức với nhau giữa lớp mỏng elastin, tạo
độ bền cơ học cho thành mạch. Các lớp mỏng của elastin được xây dựng
trong thời kỳ phát triển và cho thấy tốc độ tăng sinh hoặc suy thoái chậm của
chu kỳ bán rã khoảng 40 năm. Do đó, tính toàn vẹn của lớp elastin đạt được
trong giai đoạn phát triển là rất quan trọng để bảo tồn sức bền mạch máu
trong suốt cuộc đời [35].
Phình động mạch hệ sống- nền là các túi yếu của các thành động
mạch thuộc phân nhánh của đa giác Willis; theo Jung K.H. (2018) thì phình
động mạch nội sọ với những thay đổi cấu trúc trong thành mạch máu như
hình (1.4). Mặc dù cơ chế bệnh sinh chính xác của sự hình thành phình động
mạch nội sọ, sự tăng trưởng và vỡ vẫn chưa rỏ, các khiếm khuyết và thoái hóa
ma trận ngoại bào, thay đổi huyết động và phản ứng viêm dẫn đến sự mỏng
manh cấu trúc trong thành động mạch [36].
10
1.3.2. Căn nguyên bệnh sinh
* Khiếm khuyết và suy thoái lớp lưới ngoại bào
Lớp lưới ngoại bào là một cấu trúc động liên tục trải qua quá trình tu
sửa bằng cách tương tác với các tế bào mạch máu. Với chức năng bài tiết của
các tế bào cơ trơn trong động mạch não chứ không phải chức năng co bóp, độ
bền cơ học của các động mạch lớn chủ yếu phụ thuộc vào liên kết ngang của
elastin và collagen. Tuổi thọ của elastin được tạo ra trong quá trình tạo phôi
sớm tương tự như tuổi thọ của con người và hiếm khi trải qua quá trình hao
mòn.
Một khi các khiếm khuyết hoặc suy thoái lớp lưới ngoại bào diễn ra,
quá trình bệnh có thể không được phục hồi. Matrixopoproteinase (MMPs) và
các chất ức chế mô của metallicoproteinase được sản xuất bởi các tế bào cơ
trơn và tế bào viêm làm trung gian cho quá trình thoái hóa và tái cấu trúc ma
trận ngoại bào. Sự mất cân bằng giữa các MMPs và các chất ức chế của chúng
góp phần vào sự khởi đầu và tiến triển của phình động mạch não.
Nguồn: Jung K.H. (2018) [36]
Hình 1.4. Thay đổi cấu trúc thành mạch máu của phình động mạch não
Lysyl oxyase (LOX) xúc tác bước quan trọng trong liên kết ngang
elastin và collagen. LOX yêu cầu một ion đồng liên kết chặt chẽ cho vai trò
11
hoạt động của nó. Gần đây người ta đã chứng minh rằng thiếu đồng ở chuột
trong thời kỳ phát triển gây ra những bất thường thành mạch phức tạp liên
quan đến phình động mạch chủ ngực và phình động mạch não. Trên lâm sàng,
một loạt các khiếm khuyết lớp lưới ngoại bào ở những bệnh nhân mắc các bệnh
mô liên kết như thoái hóa xương, hội chứng Ehlers-Danlos mạch máu và hội
chứng Marfan, thường liên quan đến PĐMNS [37].
* Sức ép huyết động
Phình động mạch hệ sống- nền vỡ ưu tiên xảy ra ở động mạch thân nền
do áp lực dòng máu cục bộ lớn nhất trên thành động mạch. Lưu lượng máu tại
các phân nhánh có góc phân chia rộng hơn hoặc góc mạch đột ngột là rối loạn
nhất, và sức ép ở những khu vực này là lớn nhất. Sức ép nội mạch cao gây tổn
thương tế bào nội mô, thoái hóa tế bào cơ trơn và làm mỏng lớp áo giữa. Các
lực huyết động cũng làm cho các tế bào nội mô và tế bào cơ trơn giải phóng
MMP-2 và MMP-9 và sau đó làm suy giảm lớp lưới ngoại bào, dẫn đến hình
thành phình động mạch.
Mức độ của áp lực dòng máu cục bộ tương quan với mức độ mất lớp áo
đàn hồi bên trong, thoái hóa trung gian và phình động mạch. Trong khi sức ép
cao thúc đẩy sự hình thành phình động mạch, thì sức ép thấp liên quan đến vỡ
phình động mạch. Hơn nữa, sức ép thấp hơn đáng kể tại điểm vỡ túi, các phân
tích cho thấy sức ép thể tích máu giảm có thể dự đoán vỡ phình động mạch [9].
* Phản ứng viêm
Phình động mạch hệ sống- nền do viêm cấp tính, mạn tính và thoái hóa
thành mạch trung gian. Nhiều yếu tố miễn dịch là khởi đầu và gây ra sự phát
triển PĐMHS-N. Căng thẳng huyết động cao làm thay đổi chức năng nội mô và
gây ra sự xâm nhập của các tế bào viêm và kích hoạt các dòng chảy xuôi trong
môi trường nội mạch. Protein đơn chất hóa học monocyte 1, NF-κB,
angiotensin II, prostaglandin E2, và phân nhóm thụ thể E của prostaglandin E
khuếch đại phản ứng này và dẫn đến chuyển đổi kiểu hình trong tế bào cơ trơn.
12
* Tính yếu của thành động mạch
Do màng chun trong yếu đi, lớp áo giữa và lớp nội mạc phồng lên tạo
thành túi phình (đỉnh Đm thân nền, uốn cong P1). Các thương tổn do xơ vữa
động mạch, nhiễm trùng, chấn thương làm giảm sức bền thành mạch [38], [39].
1.3.3. Phân bố vị trí túi phình động mạch hệ sống - nền vỡ
Phình động Đm não xảy ra khoảng 85% tuần hoàn trước của đa giác
Willis, 15% Đm hệ sống - nền (10% Đm thân nền, 5% Đm sống).
1.3.4. Phân loại hình dáng phình động mạch hệ sống- nền vỡ
1.3.4.1. Phình dạng túi
+ Dạng thường gặp nhất, túi phình nhô ra từ điểm chia đôi của Đm, nơi
có thay đổi huyết động dẫn đến sang chấn thoái hóa mạch.
+ Cấu trúc gồm 3 phần: cổ, thân và đáy. Thường vỡ đáy túi phình, cũng
là nơi chịu áp lực máu tối đa nhất. Tỉ lệ đáy/cổ càng lớn nguy cơ vỡ càng cao.
+ Số lượng: 15-20% trường hợp có nhiều túi phình ưu thế nữ hơn nam.
Trong đó: 2 túi phình (75%), 3 túi phình (15%), trên 3 túi phình (10%).
*Nguồn: Brisman J.L. (2006) [30]
Hình 1.5. Vị trí và phân loại hình dạng phình động mạch hệ sống - nền
13
1.3.4.2. Phình động mạch dạng hình thoi
Cấu trúc: phình động mạch hệ sống- nền dạng hình thoi là giãn khu trú
một đoạn mạch có một đầu dẫn vào và một đầu dẫn ra là động mạch mang,
khúc khuỷu, trải dài, có chu vi là thành động mạch mang và không có cổ túi.
Nguyên nhân: do khiếm khuyết thành mạch bẩm sinh hoặc mắc phải có
kèm hoặc không xơ vữa mạch và tăng huyết áp. Thường có huyết khối trong
lòng phình mạch, làm tắc mạch não sau phình.
Vị trí: thường gặp ở phần xa của động mạch sống, vùng động mạch
thân nền, đoạn P1 của động mạch não sau.
Kích thước lớn sẽ gây chèn ép tổ chức não lân cận: liệt thần kinh sọ.
1.3.4.3. Phình dạng bóc tách
Trong động mạch bị bóc tách, máu tụ lại trong thành mạch qua điểm
rách nội mạch. Nếu khối máu tụ này đẩy vào trong lồng mạch sẽ gây hẹp hoặc
tắc lòng mạch. Nếu khối máu tụ tiến tới sát lớp áo ngoài sẽ đẩy lồi ra dạng túi
khi đó được gọi là phình tách.
Vị trí: ở đoạn cổ của động mạch sống (chiếm 28% hệ sống - nền), nam
nhiều hơn nữ, dể gây chảy máu tái phát 21- 71% và là nguyên nhân thường
gặp gây nhồi máu não người trẻ.
Nguyên nhân: thường do chấn thương, hoặc bệnh cảnh loạn sản xơ cơ,
xơ vữa mạch, nhiễm trùng, viêm động mạch, rối loạn tổ chức liên kết do di
truyền, sau nắn xương khớp hoặc xuất hiện tự phát [40].
1.3.5. Phân loại về kích thước theo Yasargil chia 5 loại
+ < 2mm: vi túi phình.
+ 2 - < 6mm: túi phình nhỏ.
+ 6 - < 15mm: túi phình trung bình.
+ 15 - 25mm: túi phình lớn.
+ > 25mm: túi phình khổng lồ.
14
1.4. Sinh lý bệnh, tiến triển tự nhiên và hồi phục của phình động mạch hệ
sống - nền vỡ
1.4.1. Sinh lý bệnh của chảy máu khoang dưới nhện do phình động mạch
hê sống - thân nền vỡ
Phình động mạch não được cho là tổn thương mắc phải xảy ra theo tuổi.
Cơ chế bệnh sinh của phình động mạch não với nhiều giả thiết; chủ yếu là do
chấn thương thành mạch, viêm và tái tạo mạch máu sau điều trị dưới ảnh
hưởng của gia tăng huyết động.
Sự thoái hóa của liên kết ngoại bào của thành mạch được tạo nên một
phần bởi các độc tố và các men phân giải đạm như elastase. Nó có thể được
gây ra do giảm hoạt động của men ức chế trên các proteinase, ví dụ như thiếu
hụt α1-antitrypsin, dẫn đến mất cân bằng giữa elastase và α1-antitrypsin. Do
đó, tăng hoạt động phân giải đạm và viêm tế bào sau khi tổn thương mạch
đóng một vai trò trong sự thoái hóa của thành phần cấu trúc của thành mạch,
chẳng hạn như elastin và collagen [39].
Một số hiện tượng sinh lý bệnh xảy ra ở bệnh nhân chảy máu khoang
dưới nhện sau phình hệ động mạch sống- nền vỡ, bao gồm:
Ngừng chảy máu do giảm chênh lệch áp lực qua thành mạch và cơ chế
đông máu giúp nút mạch tạm thời.
Mất ý thức kéo dài (trên 6 giờ) do giảm lưu lượng máu (thiếu máu não
toàn thể), làm tăng nguy cơ co thắt mạch.
Co thắt mạch do máu phân hủy Hemoglobin trong dịch não tủy tăng , và
các biến chứng rối loạn nhịp tim, dịch cơ thể và hệ thống điện giải [9].
1.4.2. Tiến triển tự nhiên của phình động mạch hệ sống - nền vỡ, hồi phục
lâm sàng
Các động mạch não thường nằm trong khoang dưới màng nhện có ít
mô liên kết nâng đỡ, dưới tác động thường xuyên liên tục của áp lực dòng
máu, thành mạch, yếu dần phồng lên tạo túi phình. Túi phình to dần lên, khi
15
áp lực dòng máu tăng đột ngột hoặc thêm các yếu tố như căng thẳng, gắng
sức, cơn cao huyết áp làm vỡ túi phình. Theo Sadasivan C. và Cs thì sau khi
phình động mạch nội sọ vỡ, tỉ lệ vỡ tái phát hay gặp nhất trong ngày đầu tiên.
Chảy máu tái phát sớm trong vài giờ đầu sau CMKDN có thể lên tới 15%, sau
đó cứ tăng lên 2-3% mỗi ngày, hai tuần đầu là 20% và 50% trong vòng 6
tháng đầu đối với PĐMNS vỡ không được điều trị và có tiên lượng rất xấu
với tỉ lệ tử vong lên đến 60-80%. Từ tuần thứ 4 đến 6 tháng, nguy cơ chảy
máu giảm dần từ 1-2 %/ ngày xuống còn khoảng 3%/ năm [39].
Cơ chế của chảy máu tái phát chưa được xác định chính xác và bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố. Người ta đã giả sử rằng lưới fibrin bao phủ điểm vỡ ở
trạng thái ban đầu của vỡ là rất mong manh và không thể chịu được ngay cả
những thay đổi áp suất trong lòng mạch nhỏ. Một số nghiên cứu lâm sàng của
Juszkat R. và Cs, nghiên cứu chuyên sâu cho thấy rằng PĐMNS lớn có nguy
cơ tái phát cao hơn, đặc biệt đường kính lớn hơn 10 mm; vị trí động mạch
sống- nền của PĐMNS cũng có liên quan đến nguy cơ tái phát tăng [40].
1.5. Đặc điểm lâm sàng của phình động mạch hệ sống - nền vỡ
Trước đây người ta cho rằng phình động mạch não là do bẩm sinh,
nhưng ngày nay người ta đã chứng minh rằng phình động mạch não là do tổn
thương vi mô của thành động mạch não trong quá trình vữa xơ động mạch, do
dòng chảy bất thường ở vị trí phân chia của đa giác Willis. Tăng huyết áp,
uống nhiều rượu, hút thuốc lá và một số nguyên nhân khác là do nấm, nhiễm
khuẩn, chấn thương, nghiện Cocain gây viêm, chất phóng xạ [41], [42].
Tỷ lệ mắc bệnh PĐMNS khoảng 1,5% - 8%, tuổi thường gặp 40 - 60, nữ
nhiều hơn nam 1,6 lần. Tỷ lệ vỡ PĐMNS theo Wong G.K., Tykocki T. và Cs
khoảng 1% số người mắc và sẽ tăng lên theo thời gian, kích thước phình
mạch trên 10 mm và tăng huyết áp [43],[44].
Vỡ phình động mạch hệ sống - nền phổ biến nhất là gây ra CMKDN,
trong não thất 13- 28%. Khởi phát bệnh thường đột ngột với đau đầu nhiều,
16
nôn ói, cứng gáy hay đột quỵ; có thể rối loạn tri giác về sau hoặc yếu liệt dây
thần kinh sọ khu trú tùy theo vị trí giải phẫu của phình mạch [45].
1.5.1. Đau đầu và hội chứng kích thích màng não
Đau đầu là triệu chứng phổ biến nhất, xảy ra khoảng 90% bệnh nhân.
Cơn đau đầu như búa bổ, khởi phát đột ngột kiểu sét đánh, vị trí từ chẩm lan
xuống cổ hoặc hai bên trán lan hốc mắt, không giống như bất kỳ cơn đau đầu
nào mà bệnh nhân đã trải qua. Nó thường đi kèm với buồn nôn, nôn mửa.
Chảy máu dưới màng nhện có dấu hiệu màng não như: cứng gáy, sợ ánh
sáng. Một nghiên cứu các bệnh nhân CMKDN do vỡ phình hệ động mạch
sống- nền cho thấy đau đầu 77%, cứng gáy ở 74%, mất ý thức ở 53% và buồn
nôn, nôn ở 35% [46].
1.5.2. Rối loạn ý thức
Đa số trường hợp CMKDN có rối loạn ý thức, theo Michael có 55%
(10% hôn mê). Mức độ rối loạn ý thức thường nhẹ như: ngủ gà, lú lẫn, lơ mơ
hoặc kích thích. Nhiều khi rối loạn ý thức chỉ thoáng qua rồi bệnh nhân tỉnh
trở lại sau đó đột ngột mất ý thức, đây là dấu hiệu của chảy máu tái phát.
1.5.3. Triệu chứng thần kinh khu trú
Mặc dù hẹp động mạch sống có thể được nhìn thấy ở 70% bệnh nhân
CMKDN, nhưng chỉ 20- 40% có dấu thần kinh khu trú do hậu quả của thiếu
máu cục bộ do co thắt mạch máu hoặc do phình mạch chèn ép thần kinh sọ.
1.5.4. Cơn động kinh hoặc cơn duỗi cứng
Một tỉ lệ tương đối cao bệnh nhân CMKDN (khoảng 26%) trải qua các
cơn giống như động kinh, nhưng vẫn chưa rõ liệu các đợt này có phải là
chứng động kinh có nguồn gốc rõ ràng hay không. Co giật chậm xảy ra ở 3%
đến 7% bệnh nhân. Các nghiên cứu hồi cứu đã xác định được một số yếu tố
nguy cơ phát triển các cơn động kinh sớm liên quan đến CMKDN bao gồm
độ dày của cục máu đông, tụ máu nội sọ, chảy máu tái phát, nhồi máu, tri giác
kém và tiền sử cao huyết áp [47].
17
1.5.5. Các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật
Tăng thân nhiệt do rối loạn trung khu điều nhiệt. Rối loạn tim mạch:
mạch nhanh, huyết áp tăng hoặc trụy mạch. Rối loạn hô hấp: bệnh nhân khó
thở, thở nhanh nông. Táo bón, bí đại tiểu tiện [48].
1.5.6. Phân độ lâm sàng ý thức bệnh nhân
Có hai thang phân độ ý thức CMKDN do PĐMNS vỡ được dùng là phân
độ theo Hunt-Hess và phân độ của Liên đoàn phẫu thuật thần kinh thế giới.
1.5.7. Biến chứng lâm sàng sau vỡ phình mạch sống- nền
1.5.7.1. Tăng áp lực trong sọ
Tăng áp lực nội sọ là một biến chứng thường gặp có thể xuất hiện do
tràn dịch não hoặc chảy máu tái phát. Tăng áp lực nội sọ phải được điều trị tích
cực bằng cách nâng đầu giường, an thần, giảm đau, điều trị Mannitol 20%, dẫn
lưu dịch não tủy và giảm đau, hạ thân nhiệt. Hầu hết các khuyến nghị điều trị
tăng áp lực trong sọ giống chấn thương sọ não.
1.5.7.2. Chảy máu tái phát
Nguy cơ chảy máu tái phát cao nhất là 24 giờ đầu sau CMKDN 17- 19%,
sau đó tăng lên 2-3% mỗi ngày, nguy cơ trong hai tuần đầu là 20%, trong vòng 1
tháng là 40%. Các bệnh nhân có thang điểm Hunt and Hess cao hơn và phình
động mạch não kích thước lớn thì có nguy cơ chảy máu tái phát cao hơn.
1.5.7.3. Tràn dịch não
Tràn dịch não cấp tính sau CMKDN là 20%, xuất hiện ngay sau khi
PĐMHS-N vỡ do máu ngăn cản sự lưu thông của dịch não tủy qua cống
sylvius, não thất IV, khoang dưới nhện hoặc cản trở sự hấp thu của các hạt
màng nhện. Yếu tố thuận lợi gây tràn dịch não thất: tuổi cao, huyết áp cao, tri
giác giảm, máu nhiều trong não thất và dưới màng nhện, chảy máu tái phát.
Tràn dịch não mạn tính: ba tuần sau chảy máu do dính màng nhện, màng
nuôi hoặc giảm khả năng hấp thu của các hạt màng nhện. Đây là tràn dịch não
thể thông thương hay tràn dịch não áp lực bình thường.
18
1.5.7.4. Co thắt động mạch sống- nền
Co thắt trên lâm sàng: chiếm 30% trường hợp. Dấu hiệu khiếm khuyết
thần kinh muộn do thiếu máu, biểu hiện lâm sàng tri giác thay đổi, lẫn lộn, đôi
khi có dấu thần kinh khu trú. Co thắt mạch máu não là nguyên nhân chính gây
tử vong, tàn tật ở những bệnh nhân có CMKDN và thường kèm theo nhồi
máu muộn. Co thắt mạch được phát hiện tốt nhất trên phim chụp MNSHXN.
Co thắt mạch máu não có thể bắt đầu vào ngày thứ 3, cực đại vào
khoảng ngày 6-10 và thường giảm dần sau 3 tuần sau khi CMKDN do vỡ
PĐMSN. Một số bệnh nhân có nguy cơ cao bị co thắt mạch máu: bệnh nhân
bị bệnh nặng với ý thức kém, có dấu hiệu màng não rõ, bệnh nhân có máu tập
trung, dày hoặc lớp máu dưới màng cứng lan tỏa trên chụp não CLVT.
Can thiệp mạch sớm hoặc sử dụng các thuốc chống tiêu sợi huyết cũng
có thể làm tăng nguy cơ thiếu máu não sau vỡ phình mạch.
Nguyên nhân chính xác của co thắt nội sọ không được biết đến. Các lý
thuyết về cơ chế bệnh sinh của nó bao gồm: (1) Những thay đổi do chảy máu
dưới nhện gây ra trong các cơn co thắt qua trung gian hóa học và thư giãn các
tế bào cơ trơn động mạch não; (2) Hoạt động co mạch trực tiếp của các sản
phẩm phân hủy của máu ngoại mạch; (3) Phát triển những thay đổi cấu trúc
trong các mạch máu; và (4) co mạch trung gian miễn dịch. Gánh nặng máu
lớn (lượng máu dưới màng nhện hoặc kích thước cục máu đông trong bể chứa
dưới màng nhện được chẩn đoán bởi CLVT) là yếu tố dự đoán nhất quán cho
sự phát triển của co thắt mạch não sau CMKDN. Sự kết hợp của tăng tăng áp
lực trong sọ và hạ kali máu làm tăng khả năng co thắt mạch máu não. Lần
lượt co thắt mạch não, có thể làm tăng ALTS. Việc giảm tưới máu não được
duy trì bằng cách làm giãn mạch máu não ở xa. Phản ứng này có thể gây ra sự
gia tăng thể tích máu não sau đó là tăng ALTS [9], [48].
19
1.5.7.5. Các biến chứng về toàn thân
- Hạ natri máu: là biến chứng phổ biến chiếm tỷ lệ 30- 43% các
CMKDN do vỡ túi PĐMNS. Hạ natri máu thường phát sinh sau vài ngày, tỉ lệ
phát sinh sau 7 ngày kể từ khi CMKDN là 21,4%; có liên quan mật thiết với
co thắt mạch máu não (84% bệnh nhân) và có thể là nguyên nhân gây nên co
thắt mạch, ngoài ra còn có liên hệ với tăng ALTS.
- Rối loạn chức năng tim mạch: xuất hiện ở 1- 4% bệnh nhân CMKDN
với rối loạn nhịp thất ác tính (xoắn đỉnh và rung tâm thất hoặc rung thất) được
báo cáo trên 4,3%; những bệnh nhân này cũng bị kéo dài QTc và hạ kali máu.
Một tần số rối loạn nhịp tim đã được tìm thấy vào ngày phẫu thuật phình động
mạch và sau mổ. Tăng trương lực giao cảm và thay đổi chất điện giải dường
như là yếu tố nguyên nhân chính; thùy đảo và chấn thương cho khu vực này
của não cũng có liên quan đến sự xuất hiện của rối loạn nhịp tim. Theo dõi
điện não đồ liên tục trong giai đoạn cấp tính sau CMKDN là điều cần thiết.
- Các biến chứng về hô hấp: tắc mạch phổi, phù phổi cấp là các biến
chứng thường gặp do trào ngược hoặc tắc mạch phổi huyết khối ở những
bệnh nhân hôn mê, nằm lâu. Phù phổi cấp là do tăng áp lực thủy tĩnh và
tăng tính thấm mao mạch phổi do cơ chế thần kinh hoặc giảm chức năng
thất trái [48].
1.6. Đặc điểm về chẩn đoán hình ảnh của phình động mạch hệ sống - nền vỡ
1.6.1. Chụp não cắt lớp vi tính và chụp mạch não cắt lớp vi tính
1.6.1.1 Chụp não cắt lớp vi tính không bơm thuốc cản quang
Trong vài ngày đầu sau khi vỡ PĐMHS-N, chụp CLVT cho thấy chảy
máu gần đa giác Willis chiếm một tỉ lệ cao: 70%- 95% [49].
Chụp não CLVT chẩn đoán sớm CMKDN trong 95% các trường hợp.
Chụp CLVT càng sớm càng tốt vì một số trường hợp lượng máu trong khoang
màng nhện sẽ bị hấp thu sau 48 giờ không còn thấy trên phim. Hình ảnh
20
CLVT: hình tăng tỷ trọng ở các khoang dưới nhện nền sọ, các bể trên yên, bể
quanh thân não, chảy máu não thất, phù não, ổ thiếu máu não cục bộ.
Vị trí tập trung máu ưu thế thường liên quan vị trí vỡ phình mạch như:
máu trong não thất tư, bể nền sọ và cạnh cuống đại não có thể do vỡ phình
Đm thân nền. Nếu chỉ có trong não thất tư, góc cầu tiểu não, thùy giun thường
do vỡ phình Đm tiểu não sau dưới (PICA), Đm sống.
+ Chảy máu não thất: nếu lượng máu ít, thấy đọng máu ở phần thấp của
sừng chẩm. Nếu chảy máu nhiều, lượng máu chiếm toàn bộ trong các não thất
IV, III và não thất bên gây tràn dịch não.
+ Phân loại chảy máu dưới nhện theo Fisher dựa trên CLVT như là dự
đoán hữu hiệu khả năng xuất hiện co thắt mạch và nhồi máu thứ phát được
khẳng định trên lâm sàng thực nghiệm. Tuy nhiên giá trị dự đoán theo Fisher
không thực sự hoàn hảo. Tất cả các bệnh nhân có CMKDN cần phải được
theo dõi cẩn thận trong 2 tuần đầu sau đột quỵ, cho dù bất kỳ thang điểm
Fisher ban đầu trên CLVT như thế nào.
Trên ảnh CLVT có thể thấy vôi hóa trên thành túi phình hoặc dấu hiệu
chèn ép của túi phình với nhu mô não lân cận [49], [50].
1.6.1.2 Chụp mạch não cắt lớp vi tính
Chụp mạch máu CLVT có độ chính xác cao trong chẩn đoán
PĐMHS-N, đặc biệt máy CLVT đa dãy; có thể bổ sung hoặc thay thế có
chọn lọc MNSHXN ở bệnh nhân nghi ngờ có PĐMHS-N. Hơn nữa, chụp
mạch não CLVT còn giúp chẩn đoán tình trạng co thắt mạch khi bệnh nhân
than đau đầu, dấu hiệu thần kinh định vị hay ý thức giảm, nó phát hiện với
độ nhạy và độ đặc hiệu tùy vị trí phình: Đm sống 90-88%, Đm thân nền
100 - 64% [52], [53].
21
Hình 1.6. A- Cộng hưởng từ TOF 3D phình hình thoi động mạch sống phải
*Nguồn Jeon J.S. và Cs (2013) [51]
C- D: Chảy máu màng nhện bể dịch não tủy dày trước cầu não
Theo nghiên cứu của Phạm Minh Thông, McCormack R.F. và Cs thì chụp
mạch não CLVT có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, âm tính, độ
chính xác lần lượt là 93%, 95%, 98%, 83%, 93,5%; mang lại giá trị chẩn đoán cao
và chính xác với PĐMS-TN, thay thế chụp mạch số hoá xoá nền [50], [54].
Theo y văn thế giới, các trường hợp không phát hiện được trên chụp mạch
CLVT đa dãy thường do phình mạch nhỏ dưới 3mm, vị trí chia nhánh có mạch
ngoằn ngoèo khó bộc lộ, đặc biệt là bệnh nhân có đa phình mạch.
1.6.2 Chụp cộng hưởng từ não và mạch não cộng hưởng từ
Cộng hưởng từ não và mạch não CHT không phải là lựa chọn ưu tiên đối
với CMKDN cấp tính, không thay thế cho CLVT mà là biện pháp bổ trợ. Tuy
nhiên, trong CMKDN bán cấp hoặc mạn tính, CHT ưu thế hơn CLVT [55].
1.6.2.1. Chụp cộng hưởng từ não
Giai đoạn cấp và bán cấp: CHT phát hiện máu khoang dưới nhện dựa
chủ yếu xung FLAIR và PD (proton-density), T2 echo gradient. Trên xung
FLAIR thấy hình tăng tín hiệu trong bể dịch não tủy và rãnh vỏ não. Trên
22
T1W1 thấy tín hiệu dòng chảy, 50% cùng tín hiệu mô não, hình ảnh túi phình
tắc một phần hay toàn bộ [56].
Sau vài ngày tiến triển thì tín hiệu trên FLAIR mờ nhạt đi. Xung T2*
thấy có hình giảm tín hiệu bề mặt trong khoang dưới nhện do nhiễu từ của
hemosiderin. Do đó vai trò rất quan trọng của CHT trong chẩn đoán CMKDN
giai đoạn bán cấp khi mà CLVT không thấy hình ảnh CMKDN [57].
Kết quả dương tính- âm tính giả trên FLAIR có thể gặp liên quan tới
dòng chảy trong dịch não tủy hay gặp tại vùng hố sau và bể nền sọ, tăng
protein trong dịch não tủy, tăng áp lực oxy ở bệnh nhân thông khí nhân tạo
(tăng tín hiệu ở rãnh cuộn não và não thất), trên bệnh nhân được gây mê bằng
propofol. Tuy nhiên vấn đề này được khắc phục trên xung PD và T2*.
1.6.2.2. Chụp mạch não cộng hưởng từ
Chụp mạch não CHT là một kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn đã trở
thành một lựa chọn chẩn đoán thực tế để theo dõi PĐMHS-N được điều trị
nút phình mạch. Hai kỹ thuật TOF 3D và mạch não CHT hay được sử dụng
nhất để nghiên cứu động mạch não [58], [59].
+ Chụp mạch não CHT xung TOF 3D không tiêm thuốc dựa trên
nguyên lý các tín hiệu như dòng chảy đi vào mặt phẳng cắt sẽ tăng tín
hiệu. Hướng thể tích cắt để thực hiện chụp mạch não CHT xung TOF 3D
phải vuông góc với các mạch chính. Đối với đa giác Willis thực hiện các
lớp cắt ngang.
+ Chụp mạch não CHT có tiêm thuốc: Dựa trên nguyên lý khi chất đối
quang từ Gadolium ở trong lòng mạch làm giảm thư giãn T1 của các Protons
chứa trong máu với giá trị thấp hơn T1 của các tổ chức lân cận. Kết quả làm
tăng tín hiệu rất mạnh của mạch máu. Kỹ thuật này có ưu điểm là thời gian
cắt nhanh, giảm được các nhiễu ảnh do dòng chảy, không phụ thuộc vào kiểu
dòng chảy và hướng dòng chảy vào mặt phẳng cắt.
23
So với mạch não CLVT thì mạch não CHT có độ nhạy tương đương và
độ đặc hiệu thấp hơn một chút [59].
Một chỉ định khác rất tốt của chụp mạch nạo CHT là để theo dõi túi
phình sau can thiệp nội mạch, đủ để chẩn đoán tái thông túi phình cần điều trị
tiếp. Hầu hết các tác giả đều khẳng định vai trò chụp mạch não CHT để theo
dõi đánh giá tình trạng giải phẫu túi phình sau can thiệp với độ nhạy và đặc
hiệu thay đổi từ 70,3 - 91,3% và 80,4 - 95,8% [60], [61].
Hình 1.7. Cộng hưởng từ Túi phình động mạch sống bên phải huyết khối một
* Nguồn: Marlin E.S. và Cs (2014) [4]
phần: (a) T2W, (b) T1W không thuốc đối từ (c) có thuốc đối từ.
Chỉ định hiện tại chụp mạch não CHT với các phình mạch nội sọ bao
gồm: nghi ngờ phình mạch nội sọ, có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu (liệt dây
III…) hoặc triệu chứng không đặc hiệu mà phình mạch có thể gặp (đau đầu đột
ngột “sét đánh”), theo dõi phình mạch đã biết trước hoặc sau can thiệp nội
mạch phình mạch não, và chẩn đoán sàng lọc các trường hợp có nguy cơ cao
mắc phình mạch (gia đình có người CMKDN, đa phình mạch, gan thận đa nang
hoặc bệnh lý tổ chức liên kết). Hơn nữa, ta chụp thành mạch máu trong sọ có
thể dự đoán được túi phình đã vỡ: thành mạch dày lên và tăng sáng [62], [63].
24
Các chống chỉ định: liên quan các chất có từ gây ảnh hưởng tới tính
mạng của bệnh nhân (máy tạo nhịp tim, thiết bị khử).
1.6.3. Chụp động mạch não số hóa xóa nền
Mô tả chính xác của cổ PĐMHS-N và mối quan hệ của nó với các mạch
mang cũng như hình dạng và kích thước của PĐMHS-N là những yếu tố cơ
bản phải được đánh giá trước khi lựa chọn giữa điều trị can thiệp mạch hay vi
phẫu thuật. So với chụp MNSHXN, các kỹ thuật chụp mạch CLVT hoặc chụp
mạch não CHT có độ phân giải không gian kém hơn, có độ nhạy thấp hơn
trong việc phát hiện phình động mạch nội sọ nhỏ (<3 mm) và không cho phép
chụp ảnh toàn bộ mạch máu não; kết quả có thể âm tính giả. Do đó, chụp
MNSHXN vẫn là tiêu chuẩn vàng để phát hiện PĐMHS-N vỡ và là bước đầu
tiên cần thiết trong thủ thuật can thiệp nội mạch nút phình mạch [9].
Kết quả MNSHXN tạo ra các phép chiếu 2 chiều chất lượng cao với độ
phân giải gần 0,1 đến 0,2 mm, độ nhạy và độ đặc hiệu có thể được tăng cường
hơn nữa bằng cách chụp động mạch quay và tái tạo hình ảnh 3 chiều [30].
1.6.3.1 Các nguyên tắc chung
+ Khi chẩn đoán CMKDN tự phát cần chụp MNSHXN càng sớm càng tốt;
ngoại trừ bệnh nhân nặng hoặc khối máu tụ trong nhu mô não quá lớn. Thực
hiện MNSHXN sau chảy máu 6 giờ sẽ giảm nguy cơ vỡ phình trong chụp.
+ Chụp đủ 4 mạch (2 động mạch cảnh và 2 động mạch sống-thân nền).
+ Chụp mạch máu nghi ngờ đầu tiên, sau đó tiếp tục hoàn chỉnh 4 mạch
máu để tìm kiếm những túi phình khác và đánh giá tuần hoàn bàng hệ.
+ Nếu thấy túi phình: làm thêm hình ảnh xoay để xác định cổ, hướng.
+ Nếu không thấy túi phình (trước một MNSHXN âm tính) cần phải:
● Nhìn thấy 2 nguyên ủy của 2 động mạch tiểu não sau dưới (PICA), vì
1-2% túi phình xuất hiện ở đây.
● Lưu thông chất tương phản vào động mạch trước để thấy được thuốc
vào hai động mạch não trước.
25
1.6.3.2. Vai trò của chụp mạch máu não số hóa xóa nền
- Chụp mạch não số hóa xóa nền xác định hình dạng, vị trí, kích thước,
hướng túi phình và mối liên quan của túi phình với động mạch mang.
- Chụp MNSHXN chẩn đoán co thắt và mức độ co thắt, theo George
chia làm 4 độ: độ I không thấy co thắt, độ II co thắt khu trú động mạch mang,
III co thắt lan rộng một bên bán cầu, IV co thắt lan rộng hai bên bán cầu.
1.7. Phƣơng pháp điều trị phình động mạch hệ sống - nền vỡ
1.7.1. Điều trị nội khoa
CMKDN cần được điều trị hồi sức, Nội- Ngoại khoa thần kinh kết hợp,
hồi sức đóng vai trò quan trọng, góp phần ổn định tình trạng bệnh nhân, cải
thiện tri giác, ngăn chặn diễn tiến sinh lý bệnh theo chiều hướng xấu của bệnh
nhân.
1.7.1.1. Điều trị ổn định huyết áp, chống co thắt mạch
Thực hiện phác đồ 3H: tăng thể tích tuần hoàn, kiểm soát huyết áp,
giảm độ nhớt máu đã được chứng minh giảm nguy cơ co thắt mạch. Các
trường hợp CMKDN được truyền dịch trên 3 lít/ngày làm giảm biến chứng co
mạch. Kiểm soát huyết áp giúp giảm nguy cơ chảy máu. Hơn nữa, ta có thể
dùng thuốc cầm máu nhóm tranxamic [66], [67].
Nimodipine, thuốc nhóm ức chế canxi, có tác dụng cải thiện dấu hiệu
thần kinh, nhưng ít có tác dụng phòng ngừa co thắt mạch ở bệnh nhân
CMKDN, giảm nguy cơ co thắt mạch khi chụp MNSHXN [9].
1.7.1.2. Điều trị chống co giật
Co giật thường xảy ra sau vỡ PĐMHS-N, nhất là bệnh nhân tri giác
xấu, CMKDN dày bể dịch não tủy, xuất huyết não thất khi nhập viện và động
kinh sau vi phẫu kẹp clip cổ phình là 6,5% so với sau can thiệp là 3,3%. Mục
đích điều trị phòng ngừa động kinh, nhằm hạn chế phù não gia tăng nếu xảy
ra cơn co giật [68], [69].
26
1.7.1.3. Điều trị rối loạn điện giải
Tùy theo từng nguyên nhân cụ thể có phương pháp điều trị thích hợp.
Giảm natri gây phù não, biến chứng tăng natri máu hiếm nhưng nếu có thì đó
là yếu tố tiên lượng xấu cho bệnh nhân.
1.7.2. Điều trị phẫu thuật
1.7.2.1. Phẫu thuật dùng clip kẹp cổ túi mạch
* Mục đích vi phẫu thuật: đặt một kẹp qua cổ túi phình để loại nó ra
khỏi vòng tuần hoàn mà không làm tắc động mạch mang túi phình.
* Ưu điểm: Vi phẫu thuật giảm nguy cơ co thắt mạch máu não, các
nhánh và phình động mạch não phức tạp, cổ phình gập góc [70], giảm hiệu
ứng khối sau can thiệp mạch do búi vòng xoắn kim loại chèn ép thần kinh,
thân não [71].
* Nhược điểm: Khó khăn khi mổ PĐMHS-N vỡ: phù não giai đoạn
sớm, tổn thương động mạch xuyên, tình trạng xơ vữa mạch máu, canxi hóa cổ
túi. Phình mạch hình thoi, ngay vị trí động mạch chia đôi: đỉnh động mạch
thân nền, đoạn P1 động mạch não sau.
* Biến chứng vi phẫu thuật:
Biến chứng trong mổ: chủ yếu vỡ túi phình trong mổ, phù não.
Biến chứng sau mổ:
+ Tắc mạch não: chiếm 6-12%, nguyên nhân là do động mạch não bị
clip kẹp phải hoặc do huyết khối trong lòng mạch.
+ Tồn dư túi phình: chiếm 3.8- 8.6% là một phần túi phình còn sót lại
do kẹp không hết và còn ngấm thuốc trên phim mạch não số hóa xóa nền
kiểm tra.
+ Các biến chứng tại sọ gồm: chảy máu sau mổ, viêm màng não, nhiễm
trùng vết mổ, dò dịch não tủy. Biến chứng toàn thân do nằm viện kéo dài như
viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, tắc mạch phổi do huyết khối.
27
Như vậy ta nên mổ sớm 3 ngày đầu sau chảy máu khoang dưới nhện:
bệnh nhân trẻ, tri giác khá tốt, có máu tụ trong mô não, hoặc mổ muộn sau 10
ngày CMKDN [72].
1.7.2.2. Phẫu thuật dẫn lưu trong tràn dịch não:
- Tràn dịch não cấp: gặp trong 3 ngày sau CMKDN, do máu đông làm
tắc lưu thông dịch não tủy. Từ 3-14 ngày sau chảy máu là bán cấp.
- Tràn dịch não mạn tính: do diễn tiến của CMKDN sau 14 ngày, gây
viêm dính giảm hấp thu dịch não tủy vào khoang dưới nhện. Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến biến chứng này: tuổi bệnh nhân càng lớn nguy cơ tràn dịch
não càng cao, có độ Hunt-Hess cao, với mức độ CMKDN theo Fisher càng
lớn nguy cơ co thắt mạch là những yếu tố thuận lợi cho tràn dịch não. Chảy
máu não thất là yếu tố nguy cơ độc lập với tỉ lệ tử vong và tràn dịch não [73].
1.7.3. Điều trị can thiệp nội mạch
1.7.3.1. Mục đích điều trị
Đối với túi PĐMHS-N vỡ, điều trị bao gồm: hồi sức nội khoa, điều trị
các biến chứng sau vỡ phình (động kinh, co thắt mạch não, tràn dịch não…)
và điều trị đặc hiệu cho túi phình: nút túi phình để loại nó ra khỏi vòng tuần
hoàn não sau hoặc nút tắc động mạch mạch mang, nếu phình hình thoi, phình
bóc tách với tuần hoàn bàng hệ tốt [74].
1.7.3.2. Chỉ định điều trị can thiệp mạch phình động mạch hệ sống - nền vỡ
+ Chỉ định điều trị dựa trên nguyên tắc: tình trạng bệnh nhân, đặc điểm
giải phẫu, vị trí, hình dáng và tỷ lệ đáy túi và cổ của túi phình và diễn biến tự
nhiên của bệnh. Theo tác giả Jiang B. và Cs can thiệp nội mạch phình động
mạch hệ sống - nền vỡ có kết quả tốt hơn vi phẫu thuật kẹp cổ túi phình [74].
+ Thời gian điều trị: tốt nhất cho các phình mạch não vỡ là trong 48
giờ đầu hoặc sau 2 tuần. Sau 48 giờ đến 2 tuần là khoảng thời gian co thắt
mạch máu dữ dội nên can thiệp mạch gặp khó khăn, thời gian này tỷ lệ tái vỡ
lại cao.
28
*Ưu điểm của can thiệp mạch:
- Là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu, giảm thời gian nằm viện.
- Hạn chế vén não: gây phù não, vỡ phình hoặc tổn thương thần kinh sọ.
- Vị trí phình động mạch hệ sống - nền: kẹp clip khó tiếp cận cổ phình,
gây phù não do vén mô não, tổn thương động mạch xuyên, yếu liệt dây thần
kinh sọ liên quan nơi phình mạch vỡ. Phình mạch nơi chia đôi động mạch
đỉnh thân nền, đoạn P1 động mạch não sau, phình hình thoi, bóc tách không
thể kẹp clip mạch mang do biến thể tuần hoàn sau, bàng hệ kém [76].
1.7.3.3. Các yếu tố hạn chế của phương pháp can thiệp nội mạch
+ Tình trạng gập góc, ngoằn ngoèo mạch máu và xơ vữa động mạch.
+ Hướng cổ túi gập đảo ngược với mạch mang.
+ Khó xác định cổ túi với nhánh mạch lân cận hoặc đi ra từ túi.
+ Hẹp mạch do nhiều bệnh căn khác nhau.
1.7.3.4. Chống chỉ định
+ Tình trạng lâm sàng không cho phép (Hunt- Hess V).
+ Rối loạn đông máu hay phản ứng với heparin.
+ Phản ứng hoặc dị ứng với thuốc đối quang.
+ Suy chức năng thận không cho phép dùng thuốc cản quang.
1.7.3.5. Các phương pháp điều trị can thiệp nội mạch
* Điều trị nút trực tiếp vòng xoắn kim loại để làm tắc túi phình
- Chỉ định: các túi phình ở mọi vị trí có cổ hẹp hoặc trung bình với tỷ lệ
đường kính đáy/cổ >1,5 hay 1,2- 1,5. Kích thước phình mạch dưới 15 mm.
*Nguồn Murai Y. (2012) [77]
Hình 1.8. Vòng xoắn kim loại (Coil Boston GDC 10)
29
- Các loại vòng xoắn kim loại (VXKL-coils):
Vòng xoắn kim loại (Matrix coils) bọc thuốc làm liền cổ túi phình
nhanh. VXKL- DCS Trufil coil của Cordis được áp dụng sau coil GDC, bằng
các sợi platin, đường kính coil 0,012” và được cắt rời nhờ hệ thống cắt coil
bằng nước.
* Điều trị nút túi phình bằng keo
- Chỉ định: túi phình ở đầu xa của động mạch mang, có kích thước đáy
túi < 3 mm với cổ hẹp với tỷ lệ đường kính đáy/cổ >1,5. Hoặc dùng keo phối
hợp với VXKL giúp tắc cả phình hình thoi và động mạch mang [77].
* Điều trị nút túi phình bằng vòng xoắn kim loại có đặt bóng bảo vệ
- Chỉ định: Phình mạch cổ rộng, phình đỉnh động mạch thân nền. với tỷ
lệ đường kính đáy/cổ < 1.5, hay cổ lớn lan vào nhánh mạch bình thường. Điều
trị co thắt mạch [78], [79].
Hình 1.9. Can thiệp mạch nút phình; vòng xoắn kim loại nút phình động
*Nguồn Gonzaler L.F. (2015)[78]
mạch não sau
- Thiết bị: Dùng Coil GDC – 10. Bóng hyperglide và hyperforme.
30
* Điều trị nút phình bằng vòng xoắn kim loại có giá đỡ nội mạch
- Chỉ định: Với các túi phình cổ rất rộng có tỷ lệ đáy/cổ < 1,2 hoặc túi
phình cổ rộng nhưng VXKL không ổn định sau khi tháo xẹp bóng [21], [80].
Hình 1.10. Đặt bóng hỗ trợ vòng xoắn kim loại nút túi phình động mạch hệ
*Nguồn Gonzaler L.F. (2015) [78]
sống – nền
* Với các túi phình nguy cơ tái thông cao [81].
* Đặt giá đỡ nội mạch điều trị các PĐMHS-N cổ rộng, giúp giữ VXKL
ổn định trong túi và tăng khả năng lấp đầy túi hoàn toàn; bệnh nhân phải dùng
thuốc chống đông trong thời gian dài sau can thiệp mạch [82], [83], [84].
Hệ thống thuyên tắc phình LUNA là một thiết bị gây gián đoạn dòng
chảy, điều trị một mảng phình động mạch rộng; là một thiết bị phá vỡ dòng
chảy nội mạch tự mở rộng được đặt bên trong khoang phình mạch, cung cấp
một lưới kim loại trên cổ của phình phân lập nó từ dòng máu mạch mang.
Hình trứng của nó cho phép thiết bị điều trị phân nhánh hoặc phình động
mạch bên [85].
Lawson A. và Cs đã điều trị phình động mạch não một mảng động mạch
rộng bằng thiết bị WEB, ưu thế phình động mạch não cổ rộng, giảm tái thông
[79].
31
- Tai biến: Huyết khối thành giá đỡ nội mạch, hẹp mạch mang GĐNM
do lớp nội mạc phát triển bên trong, GĐNM bị xoắn gập và xuyên mạch
mang.
* Điều trị nút túi phình bằng cách nút tắc động mạch mang
- Chỉ định: Các túi phình khổng lồ hoặc phình hình thoi, phình bóc tách
mà không thể điều trị bảo tồn được trong giai đoạn cấp [86], 87].
Hình 1.11. A. Chụp mạch não động mạch sống trái thấy phình tái thông nơi
chia đôi đỉnh động mạch nền; B. Dùng 2 bóng chẹn 2 động mạch não sau +
giá đỡ nội mạch + nút vòng xoắn kim loại; C. Chụp kiểm tra: kết quả nút
*Nguồn Pierot L. và Cs (2016) [80]
phình hoàn toàn
32
*Nguồn: Gonzaler L.F. (2015) [78]
Hình 1.12. Đặt giá đỡ nội mạch hổ trợ vòng xoắn kim loại nút phình mạch
1.7.3.10. Điều trị túi phình bằng cách thay đổi hướng dòng chảy
- Chỉ định: Với PĐMHS-N đã vỡ giai đoạn bán cấp hay hình thoi, phình
khổng lồ, phình tái thông lớn [88], [89].
Vật liệu GĐNM Pipeline, kết quả huyết khối gây tắc hoàn toàn túi
phình cần có thời gian: 56% sau 3 tháng, 95% sau 12 tháng [90], [91].
Tai biến: Thuyên tắc trong lòng GĐNM 11%, chảy máu do vỡ túi
phình, hẹp lòng động mạch mang. Tỷ lệ tàn tật 4%, tử vong 8% [92], [93].
1.7.3.11. Tai biến và xử trí tai biến do can thiệp mạch nút phình
a. Huyết khối gây tắc mạch
Phát hiện nhờ chụp mạch máu não: hình ảnh khuyết (trắng) sát thành
lồi vào trong lòng mạch hoặc gây cắt cụt nhánh mạch máu mới xuất hiện [94].
33
Hình 1.13. A. Phình hình thoi động mạch não sau phải
*Nguồn Qin X. và Cs (2017) [87]
C. Mạch não số hóa xóa nền sau nút phình và động mạch mang
*Nguồn Dieter R.S. (2014) [92]; Gonzaler L.F. (2015) [78]
Hình 1.14. Giá đỡ nội mạch Pipeline chuyển dòng chảy mạch máu
34
b. Rách túi phình
Phát hiện trên chụp mạch thấy thoát thuốc ra khỏi lòng mạch. Trên lâm
sàng gợi ý như tăng huyết áp đột ngột, bệnh nhân tăng kích thích.
c. Vòng xoắn kim loại bị duỗi, đứt và di chuyển
Xử trí dùng thòng lọng (microsnare) để lấy vòng xoắn kim loại ra.
d. Can thiệp nội mạch điều trị co thắt mạch
Co thắt mạch: tỷ lệ là 34% co thắt mạch sau 3 ngày CMKDN, phát hiện
trên MNSHXN thấy hình ảnh thuôn nhỏ, bờ đều, giảm lưu lượng dòng chảy
dẫn đến giảm. Xử trí tạo hình nong lòng động mạch bị co thắt bằng bóng, và
bơm trực tiếp thuốc giãn mạch chọn lọc vào trong lòng động mạch như
Nimotop, Papaverin hoặc Lenitran.
e. Theo dõi sau thủ thuật can thiệp mạch
* Sau thủ thuật: Theo dõi mạch, huyết áp, tri giác, dấu thần kinh.
Hình 1.15. Kết quả sau tắc phình vòng xoắn kim loại + giá đỡ nội mạch trên
cộng hưởng từ:
A/ TOF-3D túi phình không thấy dòng chảy
*Nguồn: Marciano D. và Cs (2017) [60]
B/ TOF-3D có cản từ thấy hẹp mạch mang, tắc hoàn toàn túi phình
35
f. Phân loại hình ảnh đánh giá tình trạng giải phẫu túi phình và động
mạch mang túi phình sau can thiệp nội mạch:
* CLVT thường không được sử dụng để theo dõi sau nút phình mạch
do nhiễu ảnh kim loại của VXKL, CHT là phương pháp không xâm lấn ưu
tiên lựa chọn với độ nhạy và đặc hiệu cao. Chỉ định chụp MNSHXN khi có
chỉ định can thiệp bổ sung.
* Chúng ta đánh giá tình trạng túi phình sau can thiệp trên chụp CHT
TOF 3D (MRA) hay chụp mạch CHT (CE-MRA) dựa theo Raymond và Roy
có 3 mức độ: Độ I nút tắc hoàn toàn túi phình khi không có dòng chảy bên
trong, độ II: thuốc cản quang còn đọng thuốc cổ phình và độ III: tắc bán
phần, thuốc đọng tại thân phình mạch.
Hình 1.16. a. Cộng hưởng từ TOF 3D sau 4 tháng nút vòng xoắn kim loại
phình PICA
*Nguồn Lane A. (2015) [59]
b. Hình mạch não số hóa xóa nền sau 6 tháng can thiệp
36
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 51 bệnh nhân đột quỵ CMKDN do vỡ PĐMHS-N được điều trị
nút phình động mạch bằng phương pháp can thiệp nội mạch, điều trị nội trú
tại bệnh viện Nhân dân 115. Thời gian từ 1/ 2014 đến 12/ 2018.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
2.1.1.1. Dấu hiệu lâm sàng gợi ý CMKDN
* Đau đầu đột ngột, cứng gáy, rối loạn ý thức.
2.1.1.2. Chẩn đoán hình ảnh có CMKDN
* Giai đoạn cấp (24- 48 giờ) trên cắt lớp vi tính
* Giai đoạn bán cấp, mạn tính trên cộng hưởng từ
2.1.1.3. Chẩn đoán xác định PĐMHS-N vỡ
* Mạch não số hóa xóa nền (tiêu chuẩn vàng): phình mạch nhăn nhúm, bờ
không đều.
2.1.1.4. Điều trị
* Bệnh nhân được can thiệp nội mạch tại đơn vị can thiệp mạch máu thuộc
khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Nhân dân 115 có hồ sơ phẫu thuật rõ ràng,
hình ảnh trên phim chụp CLVT hoặc CHT, chụp MNSHXN rõ, đủ độ tin cậy.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân với các triệu chứng lâm sàng gợi ý và hình ảnh CMKDN
trên CLVT hay CHT não như nêu trên, nhưng không tìm thấy PĐMHS-N vỡ
sau khi chụp MNSHXN hay CMKDN mức độ nặng với Hunt- Hess độ V
- Bệnh nhân từ chối can thiệp mạch
- Bệnh nhân có rối loạn đông cầm máu
- Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng (suy thận, suy tim, suy gan)
37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến cứu, mở, cắt ngang, không đối chứng có theo dõi dọc.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng chẩn đoán phình động mạch hệ sống
- nền vỡ
+ Tuổi của bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán xác định bệnh: thống kê
tuổi trung bình, tuổi nhỏ nhất, tuổi lớn nhất, phân làm 4 nhóm: <20, 21- 40,
41 - 60, > 60.
+ Giới tính: xác định tỷ lệ mắc giữa nam và nữ.
+ Tiền sử bệnh: tăng huyết áp, đau đầu, tai biến mạch máu não, tiền sử
gia đình vỡ phình động mạch não.
+ Đặc điểm lâm sàng:
Bệnh nhân vỡ phình mạch tuần hoàn sau: xác định thời gian từ khi
khởi phát đến lúc nhập viện, xác định thời gian từ lúc khởi phát đến lúc
được can thiệp mạch nút phình. Đánh giá theo thang điểm Glasgow (bảng
2.4), phân độ Hunt-Hess (bảng 2.2) và phân độ WFNS (bảng 2.3).
+ Tìm hiểu tiền sử và các yếu tố tác động như: tai biến mạch máu não,
tăng huyết áp, gia đình có tiền sử CMKDN do vỡ phình mạch.
+ Khai thác các triệu chứng khởi phát: cách khởi phát đột ngột đau đầu,
buồn nôn, nôn, rối loạn ý thức, co giật. Dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp,
nhịp thở, nhiệt độ.
+ Khám lâm sàng thần kinh: đánh giá ý thức, dấu hiệu cứng gáy, phát
hiện các tổn thương thần kinh khu trú, co giật và các triệu chứng khác.
+ Khai thác triệu chứng vỡ phình tái phát từ khi khởi bệnh đến khi bệnh
nhân chuyển đến cơ sở can thiệp: cơn đau đầu sét đánh lặp lại, đột ngột rối
loạn ý thức nặng lên, co giật, xuất hiện các tổn thương thần kinh khu trú mới.
+ Đánh giá biểu hiện ý thức khi vào viện theo phân độ Hunt– Hess.
38
+ Đánh giá mức độ ý thức theo thang điểm của Liên đoàn Phẫu thuật
Thần kinh thế giới (WFNS), thang điểm này chủ yếu dựa vào rối loạn ý thức
theo thang Glasgow khi vào viện và rối loạn vận động.
Bảng 2.1. Phân độ theo Hunt – Hess
Độ Triệu chứng
Nhức đầu vừa phải, cứng gáy nhẹ I
Nhức đầu nhiều, cứng gáy, liệt một dây thần kinh sọ não II
III Ý thức ngủ gà, lú lẫn, liệt vận động vừa
Hôn mê, liệt nửa người nặng, co cứng mất vỏ não sớm và rối IV loạn thần kinh thực vật
* Nguồn: theo Polifka A.J. và Cs (2016) [95]
V Hôn mê sâu, duỗi cứng mất não và hấp hối
Ghi chú: Hunt-Hess: từ độ I-III được đánh giá tình trạng lâm sàng tốt
Hunt-Hess: từ độ IV-V được đánh giá tình trạng lâm sàng xấu
Bảng 2.2. Phân độ theo WFNS
Triệu chứng Độ
Glasgow 15 điểm, không có rối loạn vận động I
Glasgow 13-14 điểm, không có rối loạn vận động II
III Glasgow 13-14 điểm, có rối loạn vận động
IV Glasgow 7-12 điểm, có hoặc không có rối loạn vận động
Glasgow 3-6 điểm, có hoặc không có rối loạn vận động V
Ghi chú: Điểm WFNS: từ I-III được đánh giá tình trạng lâm sàng tốt
* Nguồn: theo Ogilvy C.S. và Cs (1998) [96]
Điểm WFNS: từ IV-V được đánh giá tình trạng lâm sàng xấu
39
Bảng 2.3. Thang điểm phân độ hôn mê theo Glasgow
Đáp ứng Triệu chứng Điểm
Mở mắt tự nhiên 4
Mở mắt khi gọi 3 Mở mắt Mở mắt khi kích thích đau 2
Không mở mắt khi kích thích đau 1
Trả lời đúng câu hỏi 5
Trả lời chậm chạp mất định hướng 4
Lời nói Trả lời không phù hợp với câu hỏi 3
Lời nói vô nghĩa 2
Không đáp ứng lời nói 1
Thực hiện vận động đúng theo yêu cầu 6
Đáp ứng vận động phù hợp khi kích thích đau 5
Đáp ứng vận động không phù hợp khi kích thích đau 4 Vận động Co cứng kiểu mất vỏ 3
Duỗi cứng kiểu mất não 2
Không đáp ứng khi kích thích đau 1
Cộng 15
Ghi chú: 3 - 5 điểm: rối loạn ý thức rất nặng.
6 - 8 điểm: rối loạn ý thức nặng.
9 - 12 điểm: rối loạn ý thức trung bình.
13-14 điểm: rối loạn ý thức nhẹ.
* Nguồn: theo theo Polifka A.J. và Cs (2016) [95]
15 điểm: không rối loạn ý thức.
* Hunt Hess từ I-III và WFNS từ I-III: được đánh giá lâm sàng tốt.
* Hunt Hess IV-V, WFNS IV-V: được đánh giá lâm sàng xấu.
+ Đánh giá mức độ rối loạn ý thức theo thang điểm Glasgow.
+ Phân chia mức độ lâm sàng dựa theo nghiên cứu quốc tế (ISAT) về
CMKDN do vỡ phình động mạch não và khuyến cáo của Hội Đột quỵ não
thuộc Hội tim mạch Mỹ.
40
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh vị trí chảy máu khoang dưới nhện,
hình thái phình động mạch hệ sống - nền vỡ
2.3.2.1. Chụp cắt lớp vi tính không cản quang
+ Chụp CLVT tất cả các bệnh nhân đến sớm (sau 48 giờ vỡ phình
mạch) sử dụng máy Philips Hà Lan tại bệnh viện Nhân dân 115 tiêu chuẩn,
chẩn đoán xác định hình ảnh chảy máu khoang dưới nhện, vị trí: các bể nền
sọ, bể quanh thân não, bể trên yên, khe liên bán cầu, rãnh bên, hố sau, não
thất, thời gian từ lúc khởi phát đến lúc chụp, xác định mối liên quan giữa thời
điểm chụp với độ chính xác trong phát hiện CMKDN, mức độ CMKDN và dự
đoán co thắt mạch theo Fisher (bảng 2.5): là dấu hiệu tăng tỷ trọng từ 60 đến
90 đơn vị Hounsfield.
+ Chụp mạch CLVT tại bệnh viện Nhân dân 115 máy VCT 64 hãng GE
Hoa Kỳ.
Bảng 2.4. Phân độ theo Fisher
Độ Hình ảnh cắt lớp vi tính Dự đoán co mạch
1 Không có máu Co thắt ít
2 Độ dày của máu < 1 mm Co thắt ít
3 Độ dày của máu > 1 mm Co thắt nhiều
* Nguồn: theo Ogilvy C.S. và Cs (1998) [96]
4 Tràn máu vào não thất Co thắt ít
2.3.2.2. Chụp cộng hưởng từ
- Chụp CHT nếu bệnh nhân đến muộn sau 3 ngày trên CLVT không
thấy CMKDN hoặc kiểm tra sau can thiệp mạch nút phình (3, 12 tháng) sử
dụng máy chụp CHT 1,5 Tesla của hãng Philips Hà Lan tại bệnh viện Nhân
dân 115.
41
2.3.2.3. Chụp mạch não số hóa xóa nền
* Chụp động mạch não số hoá xoá nền tất cả 51 bệnh nhân nghiên cứu:
tại bệnh viện Nhân dân 115 sử dụng máy GE Inova (General Electronic
Inova) với lựa chọn ghi 7,5 hình/ giây cho mỗi lần chụp, các thông số kỹ thuật
trung bình: 75- 80 mAs và 80- 100 kVp, có chụp xoay và phần mền 3D của
hãng. Với loại máy này có thể đo đạc tính toán ngay tổn thương do có phần
mềm tính sẵn không cần sử dụng vật chuẩn.
* Thực hiện luồn ống thông (Veterbral) có dây dẫn bên trong vào
sheath. Dây dẫn luôn đi trước ống thông, sau đó đặt vị trí đầu ống thông ở C5-
C6 đối với động mạch đốt sống hai bên, rút dây dẫn ra.
* Tiến hành chụp động mạch hệ sống - nền với chất tương phản
Ultravist hay Xenetic tan trong nước, nồng độ Iod 300-350 mg/dL. Liều dùng
thường 60- 100ml, tối đa là 4ml/kg. Có tốc độ bơm tiêm là 3ml/giây, áp lực
350 đơn vị psi, trong thời gian 2- 2,5/giây. Nếu chụp xoay để tái tạo 3D thì
khoảng 15ml cho mỗi lần chụp.
* Phương pháp đo kích thước túi phình
Hình 2.1. Hình ảnh đo kích thước phình động mạch hệ sống - nền
A: Túi phình một thùy; B: Túi phình nhiều thùy; a: đường kính cổ túi phình;
*Nguồn: Tykocki T. và Cs (2014) [44]
b: đường kính ngang của thân túi phình; c: đường kính lớn nhất của túi phình
42
* Xác định vị trí phình mạch
+ Động mạch thân nền
+ Động mạch sống
+ Động mạch não sau
+ Động mạch tiểu não sau dưới
* Hình dạng phình mạch
+ Phình mạch hình túi
+ Phình mạch hình thoi
+ Phình mạch bóc tách
* Kích thước phình mạch
+ Độ rộng của cổ túi, thân túi và chiều sâu túi phình
+ Tỷ lệ đường kính đáy và cổ túi phình
+ Nhận dạng phình mạch đã vỡ
+ Kích thước túi phình được xác định là kích thước lớn nhất thân túi
phình và được chia ra làm 5 nhóm theo Yasargil M.G. (1984): túi phình nhỏ
(≤5mm), trung bình (>5-15mm), lớn (>15-25mm), khổng lồ (>25mm) [41].
Hình 2.2. Máy chụp mạch não số hóa xóa nền, can thiệp mạch GE
+ Kích thước cổ túi được chia làm hai nhóm: cổ hẹp (<4mm), cổ rộng
(≥4mm) hoặc tỷ lệ đáy/cổ (RNS): > 1,5 cổ hẹp, 1,2- 1,5 cổ rộng vừa, < 1,2 cổ
rất rộng [97].
43
+ Kích thước thân túi, cổ túi, chiều sâu của túi được tính giá trị trung
bình.
* Số lượng phình mạch
+ Phình mạch đơn độc
+ Nhiều phình mạch, động mạch nhánh xuất phát từ túi phình.
* Phân tích thuận lợi, dự kiến khó khăn khi điều trị can thiệp.
* Chụp mạch kiểm tra và theo dõi kết quả điều trị: chụp mạch cộng hưởng từ
kiểm tra sau ba tháng và mười hai tháng điều trị.
* Những trường hợp co mạch trên lâm sàng: chụp mạch cắt lớp vi tính hoặc
chụp mạch cộng hưởng từ. Tiêu chuẩn co mạch trên chụp mạch CLVT, CHT
mạch: lòng mạch hẹp thuôn dài so với khẩu kính lòng mạch cùng vị trí.
Bảng 2.5. Phân độ co thắt mạch của George
Độ Biểu hiện
1 Không thấy co thắt mạch máu
2 Co thắt khu trú ở động mạch mang túi phình
3 Co thắt lan rộng ở một bên bán cầu
*Nguồn Marlin E.S. và Cs (2014) [4]
4 Co thắt lan rộng hai bên bán cầu
Xác định những trường hợp có nhiều túi phình và túi phình nào vỡ căn
cứ vào: hình dạng túi phình (kích thước lớn, bờ không đều, có nhú ở đáy túi),
sự co thắt mạch tại chỗ và sự di lệch của các mạch lân cận.
2.3.3. Phương pháp điều trị can thiệp mạch, nút phình động mạch hệ sống
- nền vỡ
2.3.3.1. Chỉ định điều trị
Tất cả các bệnh nhân vỡ PĐMHS-N tuổi 15 đến 85 có độ Hunt-Hess từ
I đến III, độ WFNS từ I đến IV được tiến hành can thiệp nội mạch ngay sau
khi hoàn tất công tác chuẩn bị, các bệnh nhân có độ Hunt-Hess IV (độ WFNS
44
V) cần hồi sức tích cực nếu lâm sàng cải thiện tiến hành can thiệp, nếu diễn
tiến nặng hơn không can thiệp theo Frosting M., Wanke I và Cs [97].
* Kích thước và hình thái túi phình: trong đó tỷ lệ đường kính đáy/cổ là
yếu tố chính quyết định lựa chọn cách thức can thiệp nội mạch.
+ Nếu tỷ lệ giữa đáy túi phình/ cổ túi phình ≥1,5 ( cổ hẹp) thì việc tạo
khuôn và lấp đầy túi phình bởi vòng xoắn kim loại khá tốt.
+ Ngược lại đối với túi phình cổ rộng hoặc rất rộng (đường kính đáy/
cổ từ 1,2- 1,5 hoặc < 1,2 thì vòng xoắn kim loại nút phình kém ổn định hơn,
khi đó phải phối hợp bóng bảo vệ chẹn cổ túi phình hoặc đặt giá đỡ nội mạch
hỗ trợ.
+ Túi phình có kích thước <15mm nút vòng xoắn kim loại tốt hơn
phình có kích thước >15mm. Với phình khổng lồ (>25 cm) có nguy cơ tái
thông cao và hiệu ứng khối, do vậy ta chọn đặt giá đỡ nội mạch chuyển dòng.
Phình mạch khổng lồ không điều trị thì 75- 100% tử vong sau 2- 5 năm [75].
+ Điều trị túi phình khổng lồ và hình thoi, phình bóc tách
- Đối với phình khổng lồ: có thể lựa chọn tắc động mạch mang bằng
cách đặt giá đỡ nội mạch, rồi nút bằng VXKL hoặc bảo tồn động
mạch mang với GĐNM làm thay đổi dòng chảy; có mắc lưới dày
như Silk hay Pipeline.
- Với PĐMHS-N hình thoi phình bóc tách: ta chọn cách nút cả
phình lẫn động mạch mang bằng VXKL, có thể phối hợp với keo.
* Điều trị nhiều phình mạch trên một bệnh nhân
+ Nếu có nhiều túi phình cùng bên vỡ, có thể thực hiện nút các túi phình
đồng thời trong một lần can thiệp.
+ Nếu nhiều túi phình ở khác bên vỡ (thuộc trục mạch khác), có thể thực
hiện can thiệp ở thì sau hoặc cùng 1 lần can thiệp tùy theo tuần hoàn bàng hệ.
Nút nhiều túi phình bằng vòng xoắn kim loại kết hợp phẫu thuật.
45
2.3.3.2. Thiết bị dụng cụ
* Dụng cụ chụp chẩn đoán: catheter Mani, verterbral Terumo (Nhật).
* Dụng cụ can thiệp: ống thông các loại: Guiding catheter Chaperon 6F,
CAS 6F, Microcatheter Echelon 1.9F, Headway 1.9F, Microguidewire Silver
Speed 1.4F, Traxcess 1.4F (EV3, Microvention Mỹ), Powsler 1.9F (Cordis).
* Coils các loại: Axium 3D, 2D, Axium helix, Nexus (EV3 Mỹ),
Complex, Compass, Cosmos, Hypersoft, Hydrocoil (Microvention Mỹ).
* Các thiết bị hỗ trợ đặt coil: keo NCBA 25%, 40%. Bóng Hyperglide,
Hyperform của (EV3 Mỹ), Neuroform (Boston Mỹ) và Microvention (Mỹ),
GDC-coil (Boston Mỹ). Stent Solitaire AB (Giá đỡ nội mạch) hoặc Stent
Pipeline (GĐNM) chuyển dòng mạch máu.
2.3.3.3. Kỹ thuật nút túi phình bằng vòng xoắn kim loại (Coiling)
Theo Pierot L. và Cs, kỹ thuật được tiến hành theo các bước sau khi đã
chụp xác định rõ hình ảnh, kích thước, liên quan động mạch nhánh, tỷ lệ
đáy/cổ phình mạch hệ sống – nền [98].
* Kỹ thuật tiến hành:
Can thiệp nội mạch được thực hiện sử dụng nhờ máy chụp MNSHXN,
thủ thuật được thực hiện trên bệnh nhân được gây tê tại chỗ vùng bẹn và tiền
mê đối với bệnh nhân tỉnh hợp tác tốt hay bệnh nhân được gây mê trong
trường hợp nặng, không hợp tác. Các ống thông được luồn từ động mạch đùi
lên đến lòng túi phình qua vi ống thông, VXKL được đưa vào trong phình
mạch cho đến khi phình mạch tắc hoàn toàn không còn dòng chảy bên trong;
VXKL ban đầu như là khung giá bao phủ thành và cổ túi phình, các VXKL
tiếp theo được chọn nhỏ dần để lấp đầy túi phình.
* Bệnh nhân thường được gây mê.
* Có thể tiến hành dưới gây tê và tiền mê nếu bệnh nhân tỉnh hợp tác.
* Đặt ống thông dẫn đường vào động mạch sống.
46
Thuốc chống đông: Heparin được tiêm tức thì 5000 đơn vị khi chuẩn bị
bắt đầu nút VXKL và duy trì 2500-3000 đơn vị/giờ để có thời gian đông máu
kéo dài hơn bình thường 2-3 lần.
* Sau thủ thuật cho tiếp Heparin trong 1-2 ngày 700 đơn vị/giờ và sau
đó cho chống đông trọng lượng phân tử thấp Fraxiparin dưới da 0.3ml x 02
ống/ ngày từ 2-8 ngày.
* Đặt ống thông siêu nhỏ vào vị trí:
+ Túi phình nhỏ <3mm: đặt đầu ống thông ở sát cổ túi phình.
+ Túi phình >3mm: đặt đầu ống thông trong giữa lòng túi phình.
+ Đặt ống thông 6F, 7F vào gốc động mạch mang túi phình.
+ Đặt ống thông siêu nhỏ vào lòng túi phình.
+ Đặt VXKL được thực hiện theo các bước:
* Đặt coil khung (Frame coil).
* Nút kín hoàn toàn phình mạch bằng VXKL có kích thước, độ dài ngắn
khác nhau.
* Đặt VXKL:
+ ChọnVXKL: Coil GDC cho các túi phình lớn >15mm; Coil GDC – 10
cho tác túi phình nhỏ <15mm.
+ Đặt VXKL đầu tiên như cái khung đỡ đặt các VXKL tiếp theo, VXKL
có độ rộng tối đa bằng kích thước túi phình và độ dài tối đa. Nếu VXKL xoắn
có đoạn lồi vào lòng mạch thì thay bằng Coil 2D.
+ Đặt vòng xoắn kim loại thứ hai thường có độ rộng bằng VXKL đầu
nhưng ngắn hơn, nếu gặp khó khăn thì thay bằng VXKL nhỏ hơn. Sau đó tiếp
tục đặt các VXKL có kích thước nhỏ dần tới khi túi phình được nút đầy.
+ Sử dụng thuốc chống đông: Heparin được tiêm tức thì 3000 đơn vị
tương đương 40-60 đơn vị/kg ngay sau khi đã đặt được VXKL thứ nhất hoặc
VXKL thứ hai vào phình mạch, liều bổ sung 1000 đơn vị cho mỗi giờ.
47
+ Trước khi cắt từng VXKL cần kiểm tra kỹ trên phim chụp MNSHXN
để đánh giá chính xác vị trí VXKL và nhất là VXKL ở vị trí cố định để tránh
VXKL thò hay di chuyển vào trong lòng mạch gây tai biến tắc mạch.
* Nút kín cổ phình mạch trước kết thúc:
+ Trước khi cắt VXKL cần kiểm tra kỹ qua chụp MNSHXN.
+ Các phương pháp hỗ trợ đặt VXKL.
2.3.3.4. Phương pháp dùng keo nút phình động mạch hệ sống - nền
* Chỉ định: các túi phình ở vị trí đầu xa của động mạch mang, có đường
kính thân đáy túi < 3 mm ở vị trí nhánh động mạch nhỏ như: tiểu não sau
dưới, tiểu não trước dưới hoặc động mạch não sau đoạn P2, P3. Hoặc dùng
keo phối hợp với VXKL giúp tắc cả phình hình thoi, phình bóc tách và động
mạch mang ví như động mạch sống có tuần hoàn bàng hệ đối bên tốt [77].
* Kỹ thuật: thực hiện các bước tiến hành như nút VXKL, thay thế
VXKL bằng bơm keo histocryl NCBA 25% hay 40% vào túi phình. Hoặc sau
khi nút tắc động mạch mang phình thì phối hợp bơm keo NCBA 25% hay
40% tùy theo chiều dài đoạn mạch mang được nút VXKL: NCBA 25% (dài)
hay 40% ( ngắn).
* Tai biến: Keo có thể trôi, di chuyển trong lòng động mạch, gây biến
chứng nhồi máu não.
2.3.3.5. Phương pháp dùng bóng hỗ trợ đặt vòng xoắn kim loại
Theo Gonzaler L.F. đặt ống thông siêu nhỏ vào trong lòng phình mạch,
sau đó đặt bóng qua cổ túi phình rồi bơm bóng bằng thuốc cản quang trộn với
nước muối sinh lý và tiến hành đặt VXKL, mỗi lần bơm bóng dưới 3 phút để
tránh thiếu máu não. Sau khi đặt VXKL vào vị trí thì tiến hành hút xẹp bóng
để đánh giá xem VXKL có di chuyển không và chụp mạch kiểm tra, nếu tốt
thì cắt VXKL. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này tỷ lệ vỡ tái phát và biến
chứng tắc mạch tăng lên [78].
* Chỉ định:
48
+ Kỹ thuật này được dùng với túi phình có cổ rộng, phình đỉnh động
mạch thân nền với tỷ lệ đường kính đáy/cổ < 1,2, hay cổ lớn lan vào nhánh
mạch bình thường [79].
+ Dùng bóng điều trị co thắt mạch [78].
* Tai biến: Huyết khối trong bóng, làm khó kiểm soát quá trình bơm,
hình thành và di chuyển cục máu đông. Bóc tách thành mạch.
* Ưu điểm: Phương pháp đặt bóng là tránh vòng xoắn kim loại lồi vào
mạch mang, bảo tồn được mạch mang, bơm bóng điều trị cầm máu tạm thời
khi có tai biến rách túi phình, điều trị co thắt mạch.
* Kỹ thuật:
+ Dùng Coil GDC – 10. Bóng hyperglide và hyperforme.
- Đặt 2 ống thông vào 2 động mạch sống. Đặt ống thông dẫn đường
để đặt VXKL ở vị trí cao hơn so với ống thông dẫn đường để đặt bóng.
- Lúc này dùng bóng chèn cổ rồi thả VXKL, bắt buộc phải mở tới
động mạch đùi hai bên bằng bộ can thiệp 6F đặt vào động mạch sống cùng
bên. Đưa vi ống thông vào túi phình, để chèn bóng cổ khi VXKL bắt đầu vào
túi phình bơm bóng lên để thành bóng làm cổ giả để không cho VXKL trôi ra
ngoài. Khi VXKL vào hết túi phình, kiểm tra lại rồi cắt sau đó xẹp bóng. Các
VXKL sau làm tương tự cho đến khi túi phình lấp đầy. Với Neuroform,
Matrix coil, cho phép điều trị can thiệp mạch cải thiện rất nhiều.
- Đặt ống thông siêu nhỏ để đặt VXKL vào trong lòng túi phình, sau
đó đặt bóng nong mạch siêu nhỏ qua cổ túi phình rồi bơm bóng bằng thuốc
cản quang trộn nước muối sinh lý và tiến hành đặt VXKL. Mỗi lần bơm bóng
khoảng 2-4 phút để tránh thiếu máu não.
- Sau khi VXKL đã được đặt đúng vị trí thì tiến hành hút xẹp bóng để
đánh giá xem VXKL có di chuyển không và chụp mạch máu có bơm thuốc
kiểm tra nếu tốt thì cắt VXKL và tiếp tục đặt VXKL khác đến khi túi phình
49
được lắp đầy. Các VXKL sẽ đúc khuôn theo bờ của bóng bảo vệ và tạo nên
thành giả ở cổ túi phình và dòng chảy trong lòng mạch vẫn bình thường.
2.3.3.6. Phương pháp dùng giá đỡ nội mạch chặn ngang qua cổ phình mạch
hệ sống - nền vỡ
Đặt một giá đỡ ngang qua cổ phình mạch sau đó tiến hành đặt VXKL
hoặc chuyển dòng lưu thông máu trong lòng mạch mang túi phình [99],[100].
* Chỉ định:
+ Với các túi phình đỉnh thân nền hay động mạch sống cổ rất rộng có
tỷ lệ đáy/cổ < 1.2 hoặc túi phình cổ rộng nhưng VXKL không ổn định sau khi
tháo xẹp bóng [21].
+ Với các túi phình nguy cơ tái thông cao.
+ Đặt GĐNM điều trị các PĐMHS-N cổ rộng, giúp giữ VXKL ổn định
trong túi phình và tăng khả năng lấp đầy túi hoàn toàn. Tuy nhiên bệnh nhân
sau đặt GĐNM phải dùng thuốc chống đông trong thời gian dài [82], [83], [84].
* Kỹ thuật:
+ Khi đã qua giai đoạn cấp bệnh nhân được chuẩn bị dùng thuốc chống
đông trước vì có chỉ định đặt GĐNM vĩnh viễn giúp tránh nguy cơ huyết khối
tắc mạch trên thành GĐNM.
+ Vi ống thông để thả VXKL có thể đặt trước trong túi phình ở phía
ngoài GĐNM hoặc đặt sau ở trong lòng rồi đi qua mắt lưới GĐNM. Qua đó
lần lượt các VXKL được thả đến khi túi phình tắc hoàn toàn.
2.3.3.7. Phương pháp nút giá đỡ nội mạch chuyển dòng
* Chỉ định: Với các túi phình động mạch não đã vỡ nhưng qua giai
đoạn cấp có dạng hình thoi, phình khổng lồ tại động mạch sống hay động
mạch thân nền hoặc các phình tái thông lớn [88], [89].
Vật liệu GĐNM Pipeline, kết quả huyết khối gây tắc hoàn toàn túi
phình cần có thời gian: 56% sau 3 tháng, 95% sau 12 tháng [90], [91].
50
* Kỹ thuật: Nguyên lý dựa trên cơ sở tạo dòng chảy đi theo trục mạch
máu bằng cách đặt GĐNM có mắt lưới dày sẽ làm hạn chế dòng chảy đi vào
trong và chảy ra khỏi túi phình, làm tăng dòng chảy chậm trong túi phình sẽ
dẫn đến huyết khối trong túi, mà vẫn bảo tồn được động mạch mang, và bảo
tồn được nhánh mạch tách ra từ đoạn động mạch mang này [90].
2.3.3.8. Phương pháp 2 vi ống thông
Dùng microcatheter đặt ngang qua cổ túi phình một microcatheter khác
đưa vào lòng phình mạch để đặt VXKL.
2.3.3.9. Phương pháp nút phình và động mạch mang phình hệ sống - nền vỡ
* Chỉ định: Các túi phình khổng lồ hoặc phình hình thoi, phình bóc tách
mà không thể điều trị bảo tồn được trong giai đoạn cấp, vị trí phình động
mạch sống đoạn P1 động mạch não sau [86], 87].
* Kỹ thuật: Trước tiên phải nút thử mạch mang, đối với các túi phình ở
động mạch sống, ta đánh giá động mạch sống đối diện hoặc động mạch thông
sau 2 bên hoặc đánh giá tuần hoàn bàng hệ.
Để tắc động mạch mang vĩnh viễn có thể dùng VXKL phối hợp với keo
NCBA hoặc VXKL+ GĐNM+ keo. Các trường hợp nút tắc thử không cho
phép thì cần phải phẫu thuật tạo cầu nối ngoài sọ trước khi tiến hành nút tắc
động mạch mang vĩnh viễn [86][87].
2.3.3.10. Theo dõi tai biến và xử trí
* Theo dõi: khi tiến hành thủ thuật theo dõi mạch, huyết áp, tri giác, dấu
hiệu thần kinh khu trú trước, trong và sau khi tiến hành thủ thuật.
* Tai biến và xử trí
+ Huyết khối gây tắc mạch: có thể xảy ra trong khi nút túi phình động
mạch hệ sống - nền vỡ. Điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết (chống chỉ định với
túi phình mới vỡ). Tắc mạch xảy ra khi can thiệp với những phình mạch vỡ
nếu sau khi tăng tốc độ dịch truyền và Heparin mà huyết khối không tan nên
lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học không nên sử dụng r-tPA.
51
- Tăng áp lực máu hoặc dùng thuốc tan sợi huyết đường động mạch
hoặc lấy huyết khối hay phối hợp cả hai: chỉ định với huyết khối gây tắc mạch
lớn và các mạch chức năng quan trọng. Chống chỉ định với túi phình mới vỡ,
huyết khối nhỏ, tắc mạch không quan trọng, có tuần hoàn bàng hệ tốt hay chỉ
gây hẹp không có xu hướng gây tắc.
- Theo tác giả Phạm Minh Thông thì tỷ lệ huyết khối là 5%. Do dùng
thuốc chống đông không đủ, vi ống thông được luồn và để lâu trong quá trình
thả VXKL trên mạch bị co thắt nặng dể tạo nguy cơ huyết khối mạch, huyết
khối nhỏ hình thành trong lòng vi ống thông. Để tránh và hạn chế tai biến này,
trong quá trình can thiệp cần lưu ý duy trì chống đông, can thiệp nhanh và
dùng chống đông tích cực với các trường hợp co thắt mạch nặng, liên tục tạo
đường truyền áp lực duy trì dòng chảy trong vi ống thông [25].
+ Rách túi phình động mạch não:
- Tỷ lệ 3,6% rách túi phình. Do đầu vi ống thông xuyên qua thành túi
phình, VXKL xuyên qua thành. Để tránh tai biến này cần uốn hay chọn đầu
cong vi ống thông phù hợp và kiểm soát đầu vi ống thông tránh để áp vào
thành túi phình. Lựa chọn VXKL phù hợp: VXKL đầu tiên nhỏ hơn hoặc
bằng kích thước ngang túi, VXKL kiểu 3D tạo khung rất tốt cho túi phình
hình cầu, kiểu 360◦ cho túi phình nhiều thùy múi hay thuôn dài [9].
- Xử trí: theo dõi huyết áp, ngừng truyền Heparin và tiêm tĩnh mạch
Protamin sulfat để trung hòa, tiếp tục nút túi phình càng nhanh càng tốt. Thực
hiện ép động mạch cảnh phía có động mạch mang túi phình hoặc bơm bóng
chẹn cổ túi phình khoảng 4 - 5 phút nếu có sẵn bóng trong động mạch mang.
Nếu không hiệu quả thì xét chỉ định nút động mạch mang. Khi nút tắc hoàn
toàn túi phình tiếp tục cho Heparin.
+ Tai biến VXKL di chuyển vào động mạch mang sau khi cắt
52
Xử trí dùng thòng lọng (microsnare) để lấy VXKL ra, bằng cách đặt
ống thông dẫn đường khác vào động mạch sống càng gần VXKL phải lấy ra
càng tốt và qua đó dùng dụng cụ đặc biệt Snare đề lấy VXKL ra.
+ Tai biến thò VXKL nên dùng thuốc chống đông tốt, có thể dùng bóng
ép phần VXKL thòi ra để đẩy vào trong túi và trước khi rút vi ống thông cần
luồn dây dẫn vào trong để giữ và đẩy phần VXKL ở đầu ống thông vào trong
túi phình. Nếu VXKL thò ra nhiều có nguy cơ tắc mạch mà không thể lấy ra
được thì xét chỉ định nút mạch mang hoặc điều tri chống đông tích cực.
2.3.3.11. Điều trị sau can thiệp mạch
* Giai đoạn ngay sau can thiệp mạch
+ Biến chứng sau gây mê (bác sĩ gây mê hồi sức phụ trách): theo dõi
sát hô hấp bệnh nhân trong vòng 24- 48 giờ với các chỉ số: tần số thở, SpO2,
biến chứng do thuốc gây mê, ùn tắc đường thở, huyết áp, mạch.
+ Theo dõi và xử trí tại nơi chọc động mạch đùi (12 giờ đến 24 giờ).
* Sau can thiệp khoảng 7 ngày có thể lâu hơn tại phòng săn sóc đặc biệt
với bác sĩ hồi sức và điều dưỡng có kinh nghiệm. Theo dõi, dự phòng, điều trị
các biến chứng: chống phù não, thông khí, tim mạch, liệu pháp 3H, phòng co
thắt mạch, rối loạn nước điện giải, tràn dịch não.
+ Biến chứng co thắt mạch: biểu hiện với ý thức bệnh nhân giảm, triệu
chứng yếu liệt dây thần kinh sọ, rối loạn cảm giác, vận động mới xuất hiện.
+ Theo dõi và điều trị chống phù não, tắc lưu thông dịch não tủy cấp
tính. Duy trì các chức năng sống và sự hằng định của các yếu tố nội môi
(nước, điện giải) thông qua các chỉ số cụ thể: mạch, nhiệt độ, huyết áp, phân
áp oxy, lượng nước vào, nước ra, xét nghiệm điện giải, chụp CLVT hoặc chụp
CHT, chụp MNSHXN nếu có biến chứng.
+ Dùng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiết niệu. Vận
động và phục hồi chức năng sớm ngay sau khi bệnh nhân tỉnh.
53
+ Phòng ngừa tắc mạch sau can thiệp (nếu bệnh nhân có nguy cơ): chọn
lọc bệnh nhân dùng Heparin 500 đơn vị/giờ trong 24- 48 giờ đầu hoặc
fraxiparin 2500 đơn vị tiêm dưới da hai lần ngày trong 3- 7 ngày, để duy trì
APTT hoặc IRN gấp hai lần bình thường, sau đó chuyển dùng Aspirin
100mg/24 giờ cho những ngày sau.
+ Sử dụng thuốc chống đông cho các trường hợp: phình mạch được nút
hoàn toàn, tuổi cao, vữa xơ động mạch, tăng lipid máu, thò VXKL ra cổ phình
mạch, co mạch nhiều, tăng huyết áp, sử dụng bóng hoặc giá đỡ nội mạch hỗ
trợ đặt VXKL. Không sử dụng trong các trường hợp: nút bán phần phình
mạch, có độ nút VXKL lỏng, bệnh nhân: trẻ, ít nguy cơ, quá trình can thiệp
thuận lợi.
+ Điều trị theo phác đồ 3H, mục tiêu cần đạt được: huyết áp tối đa ở
mức 160 mmHg (120-150 mmHg nếu dùng đường truyền Nimodipin tĩnh
mạch), áp lực tĩnh mạch trung tâm 8-12 mmHg, Hematocrit 30-35% theo như
các khuyến cáo. Kiểm tra kỹ tình trạng bệnh nhân trước khi áp dụng và theo
dõi sát các nguy cơ khi cho tăng lưu lượng tuần hoàn như: tiền sử nhồi máu
cơ tim, suy tim, phù phổi cấp. Phác đồ 3H áp dụng cho tất cả các bệnh nhân
sau can thiệp trong những ngày đầu, sau đó chỉ sử dụng cho các bệnh nhân có
co mạch trên lâm sàng cho đến khi tình trạng co mạch chấm dứt.
+ Phòng ngừa co thắt mạch: sử dụng Nimodipin sớm với liều 60mg cách
4 giờ một lần cho đến 21 ngày đường uống hoặc truyền tĩnh mạch với liều
15microgam/kg trọng lượng cơ thể/giờ trong 2 giờ đầu, sau đó tăng lên
30microgam/giờ cho những giờ sau, nếu huyết áp đảm bảo như trên.
+ Xử trí co thắt mạch: tỷ lệ là 34% co thắt mạch sau 3 ngày CMKDN,
phát hiện trên MNSHXN thấy hình ảnh thuôn nhỏ, bờ đều, giảm lưu lượng
dòng chảy dẫn đến giảm hoặc ngấm thuốc mạch phía sau muộn hơn, siêu âm
Doppler xuyên sọ thấy tăng tốc độ dòng chảy, chụp CHT (xung khuếch tán,
xung tưới máu) tìm các vùng nhồi máu não do co thắt. Xử trí tạo hình nong
54
lòng động mạch bị co thắt bằng bóng, và bơm trực tiếp thuốc giãn mạch chọn
lọc vào trong lòng động mạch như Nimotop, Papaverin, Lenitran.
+ Dùng Nimotop 5-10ml hòa 15-30 ml nước muối sinh lý bơm chậm
qua đường động mạch. Papaverin 30mg hoặc Lenitran 10mg hòa vào 50ml
nước muối sinh lý bơm chậm qua ống thông đặt ở động mạch sống, chờ 15
phút nếu không hiệu quả thì xét chỉ định nong mạch bằng bóng. Hạn chế của
phương pháp này là thuốc chỉ tác dụng trong thời gian ngắn.
+ Tạo hình nong mạch: chỉ định chính với các trường hợp co thắt nhánh
mạch lớn. Chống chỉ định trên bệnh nhân có chảy máu do phình mạch vỡ,
nhưng chưa điều trị túi phình và bệnh nhân có hình ảnh nhồi máu não trên
phim CLVT, vì gây nguy cơ chảy máu [30].
+ Kiểm soát Natri và Kali máu: sử dụng dung dịch ưu trương (3%), kèm
theo truyền Albumin 5% và bổ sung Magiê.
Xét nghiệm điện giải đồ và bù lượng thiếu hụt theo công thức:
Bù Natri thiếu: Na+ bù (mmol) = 0,6 x P x (135 – Na+ XN)
Bù Kali thiếu: K+ bù (mmol) = 0,6 x P x (3,5 – K+ XN)
P: Trọng lượng cơ thể (kg)
Na+ XN: Kết quả xét nghiệm Na+ máu (mmol/l)
K+ XN: Kết quả xét nghiệm K+ máu (mmol/l)
+ Các nội dung điều trị khác như phác đồ chảy máu não theo các tác giả
Nguyễn Văn Chương, Phạm Minh Thông [9], [48].
* Giai đoạn sau khi bệnh nhân tạm ổn định
+ Bệnh nhân được chuyển sang khoa Ngoại thần kinh khi lâm sàng đã
ổn định tiếp tục theo dõi điều trị cho đến khi bệnh nhân ra viện. Ở giai đoạn
này tiếp tục theo dõi tình trạng co mạch, nhồi máu não sau co mạch, rối loạn
điện giải và tràn dịch não muộn, các biến chứng nhiễm khuẩn. Chẩn đoán
hình ảnh: chụp CLVT phát hiện tràn dịch não, chảy máu tái phát; hoặc CHT
sọ não phát hiện nhồi máu não.
55
+ Chúng tôi chọn lọc sử dụng thuốc chống đông tùy thuộc vào các yếu
tố nguy cơ gây tắc mạch và quá trình can thiệp như: tuổi cao, vữa xơ động
mạch, tăng lipid máu, thò cuộn kim loại ra phần cổ phình mạch, co mạch
nhiều, tăng huyết áp. Nếu bệnh nhân trẻ, ít yếu tố nguy cơ, lâm sàng nhẹ, quá
trình can thiệp thuận lợi, nút phình mạch ổn định không cần dùng chống đông
hoặc chỉ dùng Aspirin hai đến bốn tuần sau can thiệp. Các trường hợp nút bán
phần phình mạch hoặc không đảm bảo chắc chắn nút kín phình mạch chúng
tôi không chỉ định dùng chống đông, lý do đề phòng chảy máu tái phát sau
can thiệp. Nếu bệnh nhân cao tuổi, nhiều yếu tố nguy cơ gây tắc mạch, khó
khăn trong khi can thiệp, thò cuộn kim loại ra cổ phình mạch không được
khắc phục, thường phải dùng chống đông sau can thiệp bằng Heparin.
+ Cho đến nay chưa có một hướng dẫn cụ thể nào cho việc sử dụng
chống đông như thế nào mà vẫn phải dựa vào kinh nghiệm của phẫu thuật
viên. Chúng tôi sử dụng phác đồ điều trị qua kinh nghiệm của Pierot L
(Pháp), Moon Hee Han (Hàn Quốc), Uda K (Ấn Độ), những chuyên gia hỗ trợ
kỹ thuật cho Việt Nam, các dữ liệu được thể hiện ở (bảng 3.29 và 3.30). Nếu
phải sử dụng chống đông thường dùng Heparin duy trì tĩnh mạch 500UI/giờ
qua bơm tiêm điện trong 24- 48 giờ, duy trì aPTT hoặc IRN khoảng hai lần
bình thường sau đó dùng Aspirin 100mg/24 giờ đường uống cho những ngày
sau. Có thể thay thế bằng Heparin chuỗi nhẹ tiêm dưới da 2500UI cho hai
lần/24giờ có thể dùng đến 7 ngày nếu cần thiết, các bệnh nhân dùng bóng hỗ
trợ đặt cuộn kim loại đều được dùng Heparin. Với những bệnh nhân dùng giá
đỡ nội mạch hỗ trợ bắt buộc dùng Heparin những ngày đầu, những ngày sau
kết hợp Clopidogrel và Aspirin ít nhất ba tháng, Aspirin dùng suốt đời. Việc
sử dụng thuốc chống đông cần có thêm các nghiên cứu và ý kiến đa ngành
(can thiệp, huyết học, sinh lý bệnh) để đi đến sự đồng thuận ở tất cả các trung
tâm can thiệp. Đặc biệt với những bệnh nhân sử dụng bóng hỗ trợ đặt cuộn
kim loại cần kiểm soát chặt chẽ hơn vì tăng nguy cơ huyết khối gây tắc mạch.
56
2.3.4. Đánh giá kết quả điều trị
2.3.4.1. Đánh giá kết quả điều trị can thiệp nội mạch
* Đánh giá kết quả điều trị qua chụp MNSHXN trong can thiệp:
+ Tỷ lệ thành công, tỷ lệ không nút đầy phình mạch.
+ Tỷ lệ các tai biến trong can thiệp và phương pháp xử trí.
+ Tỷ lệ nút thành công phình mạch, tỷ lệ số bệnh nhân cần sử dụng các
biện pháp hỗ trợ đặt VXKL.
* Các nghiên cứu giải phẫu bệnh chỉ ra rằng: sau khi túi phình được lấp
đầy bởi VXKL và tạo huyết khối bên trong, các tế bào nội mạc sẽ phát triển
phủ qua cổ túi phình và ngăn việc hình thành dòng chảy vào bên trong cổ và
đáy túi.
* Do lớp tế bào nội mạc không phát triển, nên dòng chảy tiếp tục tác
động vào cổ và trong túi phình làm cho khối VXKL bị đẩy dạt về phía đáy túi
và làm giãn thành túi phình, quá trình này dẫn đến tái thông phình mạch.
* Chúng ta đánh giá tình trạng túi phình sau can thiệp trên chụp CHT
TOF 3D hay chụp mạch CHT dựa theo Raymond và Roy.
Bảng 2.6. Phân loại của Raymond và Roy
Phân độ Kết quả chụp mạch não số hóa xóa nền
1 Túi phình tắc hoàn toàn khi không có dòng chảy bên trong.
2 Túi phình tắc gần hoàn toàn khi còn đọng thuốc cổ túi.
3 Túi phình tắc bán phần khi còn đọng thuốc trong túi.
*Nguồn: Mascitelli J.R. và Cs (2015) [101]
+ Chụp CLVT hoặc CHT ngay sau can thiệp nếu có biểu hiện lâm sàng
của biến chứng vỡ phình mạch, nhồi máu não ngay sau khi nút VXKL để
đánh giá tiên lượng, lập phương án điều trị tiếp theo [102].
- Tỷ lệ tai biến trong can thiệp và biến chứng sau điều trị can thiệp.
* So sánh lâm sàng trước và sau điều trị với các biểu hiện lâm sàng:
57
- Đánh giá kết quả điều trị lâm sàng và can thiệp, sau can thiệp nội mạch
từ khi khởi phát đến khi điều trị can thiệp theo các mốc thời gian: 24 giờ đầu,
3 ngày đầu, ngày thứ 4 đến ngày thứ 7, ngày thứ 8- thứ 14 và sau 15 ngày.
- Theo dõi toàn diện bệnh nhân sau can thiệp trong thời gian nằm viện
để đánh giá: sự phục hồi ý thức theo thang điểm Glasgow, dấu yếu dây thần
kinh sọ, chảy máu động mạch đùi hay dấu yếu liệt vận động.
- Tìm mối tương quan giữa thời gian và kết quả lâm sàng sau can thiệp.
- Đánh giá tiến triển lâm sàng của bệnh nhân ra viện theo thang điểm
Rankin sửa đổi tại thời điểm ra viện.
- So sánh kết quả tại thời điểm ra viện và sau 3, 12 tháng theo thang điểm
Glasgow (GOS) ở hai nhóm: Nhóm I (không tái phát) và Nhóm II (có tái phát).
- So sánh kết quả điều trị ở hai nhóm: nhóm lâm sàng tốt (độ Hunt-Hess
I-III) và nhóm lâm sàng xấu (độ Hunt-Hess IV-V). Khảo sát mối liên quan
giữa ý thức khi vào viện (Hunt-Hess) kết quả ra viện theo điểm Glasgow
(GOS).
- Theo dõi đánh giá kết quả hình ảnh sau nút phình mạch sau 3 tháng, 12
tháng bằng CHT mạch [102].
58
Bảng 2.7. Thang điểm Rankin sửa đổi
Đặc điểm lâm sàng Độ
0 Không để lại triệu chứng
Không có di chứng thực sự dù còn các triệu chứng nhẹ, có khả năng 1 làm mọi công việc hàng ngày
Di chứng nhẹ: bệnh nhân không thể hoàn thành tất cả mọi hoạt động
2 như trước kia, có khả năng tự phục vụ, không cần sự giúp đỡ của
người khác
Di chứng vừa: Bệnh nhân cần có sự giúp đỡ nhất định, nhưng có thể 3 đi lại được mà không cần trợ giúp
Di chứng tương đối nặng: Bệnh nhân không tự đi lại được, không tự 4 phục vụ được nếu không được giúp đỡ
5 Di chứng nặng: Bệnh nhân liệt giường, rối loạn cơ vòng
6 Tử vong
Ghi chú. Điểm Rankin 0- II: lâm sàng tốt
Điểm Rankin III- V: lâm sàng xấu
* Nguồn: theo Broderick J.P. và Cs (2017) [103]
Điểm Rankin VI: tử vong
- Đánh giá tiến triển lâm sàng của bệnh nhân ra viện theo điểm Glasgow
(GOS) ở các mốc thời gian : 3, 6, 12, tháng sau khi ra viện theo hẹn.
59
Bảng 2.8. Thang đánh giá ra viện theo Glasgow
Điểm Mức độ hồi phục Tiêu chuẩn đánh giá
Tử vong 1
Không có khả năng tiếp xúc với môi truờng Sống thực vật 2 xung quanh (sống thực vật)
Bệnh nhân có ý thức nhưng hoàn toàn phụ Tàn tật nặng 3 thuộc vào người khác trong hoạt động
Bệnh nhân có thể có cuộc sống độc lập, Tàn tật trung bình 4 không có hoặc chỉ có thiếu sót thần kinh nhẹ.
Bệnh nhân có thể có cuộc sống độc lập, Hồi phục tốt 5 không có hoặc chỉ có thiếu sót thần kinh nhẹ
Ghi chú. Tiến triển tốt: điểm Glasgow từ 4 đến 5.
Tiến triển xấu: điểm Glasgow 2 đến 3.
* Nguồn: theo Mooji J.A. (2001) [104]
Tử vong: điểm Glasgow bằng 1.
* Theo nghiên cứu ISAT, lâm sàng ra viện có điểm GOS IV- V, Rankin
sửa đổi 0- II, được đánh giá là tốt. Điểm GOS I- III, Rankin III- VI được
đánh giá là xấu và tử vong.
60
Bảng 2.9. Liệt kê và định nghĩa các biến số trong nghiên cứu
Loại biến Giá trị/ Định STT Tên biến số Thống kê số nghĩa
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
1 Tuổi Liên tục Năm Trung bình±
độ lệch chuẩn
2 Nhóm tuổi Định tính Tỉ lệ % 03 nhóm:
< 40 tuổi
40 - 60 tuổi
> 60 tuổi
3 Giới Định tính Nam Tỉ lệ (%)
Nữ
4 Tiền căn cao HA, Định tính Tỉ lệ (%) Có
bệnh tim mạch Không
5 Tiền căn tiểu đường Định tính Có Tỉ lệ (%)
Không
6 Tiền căn có tai biến Định tính Có Tỉ lệ (%)
XHKDN Không
ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
7 Đau đầu nhiều Định tính Có Tỉ lệ (%)
Không
8 Nôn- buồn nôn Định tính Có Tỉ lệ (%)
Không
9 Cứng gáy Định tính Có Tỉ lệ (%)
Không
10 Rối loạn ý thức Định tính Có Tỉ lệ (%)
Không
11 Tổn thương mắt Định tính Có Tỉ lệ (%)
Không
61
Loại biến Giá trị/ Định STT Tên biến số Thống kê số nghĩa
12 Liệt nửa người Định tính Có Tỉ lệ (%)
Không
13 Hôn mê Định tính Có Tỉ lệ (%)
Không
14 Co giật Định tính Có Tỉ lệ (%)
Không
15 Hunt- Hess lúc bệnh Định tính Tỉ lệ (%) 05 mức độ:
nhân nhập viện Độ 1
Độ 2
Độ 3
Độ 4
Độ 5
16 Thời điểm chụp Liên tục 1 – 3 ngày Trung bình
mạch 4 – 14 ngày và độ lệch
> 14 ngày chuẩn
17 Kết quả điều trị Định tính Tử vong Tỉ lệ (%)
Xấu
Trung bình
Khá
Tốt
ĐẶC ĐIỂM CẮT LỚP VI TÍNH
18 Thang điểm Fisher Định tính Độ I Tỉ lệ (%)
Độ II
Độ III
Độ IV
62
Loại biến Giá trị/ Định STT Tên biến số Thống kê số nghĩa
CÁC BIẾN SỐ ĐẶC ĐIỂM PHĐMS-N VỠ
19 Số lượng phình động Định 1 Trung bình
mạch nội sọ lượng 2 và độ lệch
3 chuẩn
>3
20 Hình dạng phình Định tính Tỷ lệ (%) 03dạng:
Dạng túi động mạch hệ sống -
Hình thoi nền
Bóc tách
< 5 mm Trung bình 21 Kích thước túi phình Định
và độ lệch lượng 5- 15 mm
15- 25 mm chuẩn
> 25 mm
< 4 mm Trung bình 22 Kích thước cổ túi Định
≥ 4 mm và độ lệch phình lớn lượng
chuẩn
< 1,2 Trung bình 23 RSN (tỷ lệ đáy/cổ) Định
1,2- 1.5 và độ lệch lượng
> 1,5 chuẩn
24 Bờ của hình ảnh túi Định tính Đường bờ đều Tỉ lệ (%)
phình Bờ không đều
25 Nhánh mạch máu Định tính Có Tỉ lệ (%)
xuất phát tại cổ hay Không
vòm túi phình
26 Tình trạng co thắt Định tính Không co thắt Tỉ lệ (%)
mạch não Co thắt < 33%
Co thắt 33%- 66%
Co thắt > 66%
63
2.4. Các bƣớc nghiên cứu:
+ Bước 1: Chọn danh sách bệnh nhân được chẩn đoán xác định phình
động mạch hệ sống - nền tại buổi hội chẩn thông qua can thiệp mạch cấp cứu
hoặc phiên của khoa ngoại Thần kinh bệnh viện Nhân sân 115.
+ Bước 2: Xác định và lập danh sách bệnh nhân can thiệp mạch.
+ Bước 3: Lập bệnh án nghiên cứu.
+ Bước 4: Đánh giá kết quả trong và sau can thiệp mạch, thu thập thông
tin về đặc điểm nghiên cứu, điền vào bệnh án nghiên cứu mẫu.
+ Bước 5: Phân tích số liệu.
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Nghiên cứu được xử lý theo phầm mềm SPSS 22.0 (Statistical Package
For Social Science).
+ Tính các tỷ lệ, trị số trung bình và độ lệch chuẩn của chỉ số ở nhóm
nghiên cứu.
+ Kiểm định các tỷ lệ, chỉ số trung bình theo phương pháp thống kê y
học thông qua việc xử lý bảng T-test, χ2.
+ So sánh sự khác biệt: p < 0,05 có ý nghĩa thống kê, p < 0,01 rất có ý
nghĩa thống kê, p > 0,05 không có ý nghĩa thống kê.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Bệnh nhân được lựa chọn theo chỉ định điều trị.
Bệnh nhân và gia đình người bệnh được giải thích về lợi ích và nguy
cơ, về mục tiêu của can thiệp, các biến chứng, rủi ro có thể xảy ra trong và
sau can thiệp. Bệnh nhân cũng được hướng dẫn những quy trình cần phải thực
hiện trong những ngày nằm tại buồng hậu phẫu và sau khi ra viện.
Số liệu của bệnh nhân nghiên cứu được đảm bảo tính bảo mật.
64
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định phình động mạch não hệ sống-nền vỡ bằng MNSHXN và hoặc chụp mạch CLVT
Nhận xét: * Đặc điểm lâm sàng * Hình thái, kích thước và số lượng phình mạch trên MNSHXN
Nghiên cứu điều trị can thiệp mạch nút phình mạch hệ sống- nền
Nghiên cứu: * Phương pháp: Can thiệp mạch nút phình (VXKL, GĐNM, bóng, keo) * Tai biến trong can thiệp * Biến chứng sau can thiệp * Kết quả sớm ngay sau can thiệp mạch * Kết quả xa sau can thiệp 3 và 12 tháng
Đánh giá kết quả nghiên cứu
65
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2018, chúng tôi ghi nhận
51 trường hợp thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn và loại trừ được đưa vào nghiên
cứu, qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết quả sau:
3.1. Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của vỡ phình động mạch hệ
sống - nền
3.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
3.1.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo nhóm tuổi được mô tả trong bảng 3.1
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số bệnh nhân (n=51) Tỉ lệ (%)
< 40 5 9,80
40 – 60 29 56,86
> 60 17 33,34
51 100 Tổng
54,55 ± 13,08 ± SD
22 - 82 Nhỏ nhất-Lớn nhất
Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là 40 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ là
56,86%, nhóm tuổi lớn hơn 60 là 33,34% và nhóm tuổi nhỏ hơn 40 chiếm tỷ
lệ ít nhất là 9,80%. Trong đó độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 54,55 ±
13,08 ; bệnh nhân nhỏ tuổi nhất mắc bệnh là 22 tuổi, lớn nhất là 82 tuổi.
3.1.1.2. Phân bố bệnh nhân phình động mạch hệ sống - nền vỡ theo giới tính.
Phân bố bệnh nhân theo giới tính được trình bày trong biểu đồ 3.1.
66
Trong các bệnh nhân PĐMHS-N vỡ có 19 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ
là 37,25% và có 32 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ là 62,75%. Trong số các bệnh
nhân nghiên cứu, nữ giới chiếm chủ yếu.
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân phình động mạch hệ sống – nền vỡ theo
giới tính
3.1.1.3.Đặc điểm về tiền căn của bệnh nhân
Trong nghiên cứu chúng tôi 51 bệnh phân bố như sau:
Tai biến MMN
Tỷ lệ %
11.76
Bệnh lý tim
1.96
3.92
Đái tháo đường
Tăng huyết áp
50.98
Không tiền sử
45.1
0
10
20
30
40
50
60
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm tiền căn bệnh nhân theo tỷ lệ phần trăm
Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 49,01%. Tiền sử về tai biến mạch
máu não chiếm 11,76%, bệnh nhân không có tiền sử 47,05 %.
67
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân nghiên cứu
3.1.2.1. Tình trạng ý thức bệnh nhân khi vào viện
Bảng 3.2. Ý thức bệnh nhân theo thang điểm Glasgow khi vào viện
Glasgow Số bệnh nhân (n =51) Tỉ lệ (%)
7 15 điểm 13,73
28 13-14 điểm 54,90
6 12-13 điểm 11,76
3 7-12 điểm 5,88
7 3-6 điểm 13,73
51 100 Tổng
Bệnh nhân vào viện với biểu hiện rối loạn ý thức độ nhẹ chiếm tỷ lệ
khá cao 54,90%, 3 bệnh nhân có ý thức lú lẫn chiếm tỷ lệ 5,88% và hôn mê là
7 bệnh nhân chiếm 13,73%.
3.1.2.2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện
Triệu chứng lâm sàng người bệnh lúc vào nhập viện mô tả trong biểu
đồ 3.3.
3.92
RL ngôn ngữ
1.96
Co giật
13,73
Hôn mê
13.73
Liệt 1/2 người
3.92
Sụp mi
31,37
RL ý thức
64.71
Cứng gáy
58.82
Buồn nôn- nôn
90.2
Đau đầu
0
20
40
60
80
100
Biểu đồ 3.3. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng theo tỷ lệ phần trăm
68
Triệu chứng lâm sàng của đa số bệnh nhân PĐMHS-N lúc vào viện có:
Đau đầu, buồn nôn - nôn, cứng gáy.
Đau đầu chiếm tỷ lệ cao ở gần như hầu hết các bệnh nhân với 90,20%
và buồn nôn- nôn chiếm 58,82%.
Khám lâm sàng thấy cứng gáy chiếm 64,71%, liệt ½ người chiếm
13,73%, sụp mi chiếm 3,92%, rối loạn ngôn ngữ 3,92%. Trong đó có 13,73%
bệnh nhân bị hôn mê.
3.1.2.3. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng ban đầu tới khi đến viện
Phân bố bệnh nhân theo thời gian đến viện từ khi bệnh nhân có biểu
hiện của các triệu chứng đầu tiên được thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Phân bố thời điểm bệnh nhân đến viện từ khi có triệu chứng
khởi phát
Số bệnh nhân Tỷ lệ Thời gian khởi phát bệnh đến
thời điểm nhập viện (n = 51) (%)
Trong ngày 47,06 24
2-4 ngày 33,34 17
5-7 ngày 9,80 5
> 7 ngày 9,80 5
Tổng 100 51
Thời điểm bệnh nhân đến viện từ khi có biểu hiện bệnh sớm nhất là
trong ngày có 24 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 47,06%.
Thời điểm bệnh nhân đến viện từ 2 - 4 ngày chiếm khoảng 33,34% và
lớn hơn 7 ngày chiếm 9,80%.
3.1.2.4. Tình trạng lâm sàng theo phân độ Hunt- Hess
Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân phân loại theo độ Hunt-Hess được
thể hiện trong bảng 3.4.
69
Bảng 3.4. Phân loại tình trạng lâm sàng theo Hunt- Hess
Độ Hunt-Hess Số bệnh nhân (n = 51) Tỉ lệ (%)
6 Độ 1 11,76
35 Độ 2 68,63
3 Độ 3 5,88
7 Độ 4 13,73
0 Độ 5 0
51 Tổng 100
Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, đa số có tình trạng lâm sàng thuộc
Hunt- Hess độ 2 với 35 bệnh nhân chiếm tỷ lệ là 68,63%, độ 3 chiếm tỷ lệ
5,888%, độ 1 là 11,76 và độ 4 là 13,73% và không có bệnh nhân nào có tình
trạng lâm sàng thuộc độ 5.
3.1.3. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân phình động mạch
hệ sống – nền
Bảng 3.5. Phân bố mức độ xuất huyết trên cắt lớp vi tính theo Fisher
Số bệnh nhân Phân độ Fisher Tỉ lệ (%) (n = 51)
Độ I 10 19,61
Độ II 13 25,49
Độ III 0 0
Độ IV 28 54,90
Tổng 51 100
Bệnh nhân có PĐMHS-N vỡ, trên ảnh CLVT thấy máu khoang dưới
nhện lớp mỏng và lan tỏa tương ứng Fisher độ II có 13 bệnh nhân chiếm
25,49%, hình ảnh CMKDN kèm theo trong não thất hoặc khối máu tụ trong
nhu mô tương ứng Fisher độ IV chiếm tỷ lệ cao 54,90%. Chảy máu khoang
70
dưới nhện độ I do bệnh nhân đến muộn (sau 2 ngày CMKDN) sau phình động
mạch hệ sống – nền vỡ chiếm tỷ lệ 19,61%.
Bảng 3.6. Vị trí xuất huyết trên chụp cắt lớp vi tính
Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Vị trí (n = 51)
Bể nền sọ 33 64,71
Cạnh cuống đại não 12 23,53
Rãnh vỏ não 2 bán cầu 29 56,86
Góc cầu tiểu não 9 17,65
Khoang dưới nhện 40 78,43
Hố sọ sau 1 1,96
Não thất 28 54,90
Không hình ảnh xuất huyết 10 19,60 Trên phim cắt lớp vi tính
Đa số trên phim CLVT đều có hình ảnh xuất huyết ở bể não chiếm tỷ lệ
cao nhất là ở bể nền sọ 64,71%, ở các não thất là 28 bệnh nhân chiếm
54,90%, xuất huyết tại rãnh vỏ não 2 bán cầu có 29 bệnh nhân chiếm 56,86%,
cuống đại não với 23,53%, ở hố sau chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,96%. Trong có
10 bệnh nhân đến muộn (giai đoạn sau 2 ngày vỡ phình mạch CMKDN) nên
không thấy hình ảnh xuất huyết trên phim CLVT chiếm 19,60%.
3.1.4. Đặc điểm hình ảnh học phình động mạch hệ sống - nền trên chụp
mạch não số hóa xóa nền
3.1.4.1. Phân nhóm số lượng phình động mạch hệ sống - nền trên bệnh nhân
Số lượng túi phình động mạch của các bệnh nhân nghiên cứu được
thống kê trong bảng 3.7.
71
Bảng 3.7. Phân bố số lƣợng phình động mạch hệ sống - nền trên một
bệnh nhân
Phân bố số lƣợng túi phình Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) động mạch (n = 51)
88,24 45 1 phình mạch
7,84 4 2 phình mạch
3,92 2 3 phình mạch
100 51 Tổng
Trong tổng số 51 bệnh nhân có PĐMHS-N thì đa số các bệnh nhân (45
bệnh nhân) có 1 phình mạch chiếm tỷ lệ 88,24%, có 4 bệnh nhân có 2 phình
mạch chiếm 7,84% và 2 bệnh nhân có 3 phình mạch chiếm 3,92%.
3.1.4.2. Đặc điểm của các phình động mạch hệ sống - nền
* Đặc điểm về hình dáng của phình động mạch hệ sống - nền
Trong nghiên cứu của chúng tôi có các bệnh nhân có đa PĐMHS-N,
trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ mô tả các đặc điểm của PĐMHS-N có trên
bệnh nhân. Về phân bố hình dạng túi PĐMHS-N, được thể hiện bảng 3.8.
Bảng 3.8. Đặc điểm phân bố hình dạng phình động mạch hệ sống - nền vỡ
Hình dạng PĐMHS-N vỡ Số túi (n = 51) Tỷ lệ (%)
66,67 34 Dạng túi
29,41 15 Dạng hình thoi
3,92 2 Dạng bóc tách
100 51 Tổng
Trong tổng số 51 bệnh nhân có 51 PĐMHS-N vỡ, trong đó có 34
PĐMHS-N là dạng túi chiếm phần lớn với 66,67, dạng hình thoi là 15 chiếm
29,41% và dạng bóc tách là 2 chiếm 3,92%.
72
* Đặc điểm về kích thước của túi thể hiện quả bảng 3.9 và biểu đồ 3.4.
Bảng 3.9. Đặc điểm kích thƣớc phình động mạch hệ sống- nền vỡ
theo Yasargil
Số túi phình Kích thƣớc PĐMHS-N Tỷ lệ (%) (n = 51)
0 0 < 2 mm
30 58,82 2 - < 5mm
20 5mm - < 15mm 39,22
1 15mm - 25mm 1,96
0 0 > 25mm
51 100 Tổng
Biểu đồ 3.4. Phân nhóm kích thƣớc phình (chiều dài lớn nhất túi phình)
Tất cả các PĐMHS-N vỡ của bệnh nhân nghiên cứu có kích thước nhỏ
và trung bình, trong đó kích thước nhỏ từ 2 - < 5mm là chủ yếu chiếm
58,82%, kích thước túi phình trung bình (5mm – < 15mm) chiếm 39,22%.
73
* Đặc điểm kích thước cổ túi phình động mạch hệ sống - nền vỡ
Bảng 3.10. Phân nhóm kích thước cổ túi phình động mạch hệ sống - nền (đối
với túi phình dạng túi)
Kích thƣớc cổ túi Số lƣợng (n = 34) Tỷ lệ (%)
26 < 4 mm 76,47
8 ≥ 4 mm 23,53
34 Tổng 100,0
Trong 34 trường hợp PĐMHS-N vỡ hình túi, thì phình cổ rộng có 8 bệnh
nhân chiếm 23,53%. Còn lại 17 phình hình thoi và phình bóc tách không có
cổ túi.
Biểu đồ 3.5. Phân nhóm kích thƣớc cổ của phình động mạch hệ sống –
nền vỡ
Các PĐMHS-N vỡ có kích thước cổ rộng ≥ 4mm chỉ chiếm 23,53%.
PĐMHS-N có kích thước cổ nhỏ và trung bình d < 4mm chiếm số lượng
nhiều 26 trường hợp với 76,47%.
74
* Tỷ lệ đáy túi/cổ (RSN) của PĐMHS-N vỡ trong nhóm nghiên cứu
Tỷ lệ đáy túi/cổ túi của các PĐMHS-N vỡ phản ánh mức độ rộng của
cổ túi, được thể hiện qua bảng 3.11.
Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ đáy túi/ cổ của phình động mạch hệ sống – nền vỡ
Tỉ lệ túi/ cổ Số lƣợng (n = 34) Tỷ lệ (%)
8 < 1,2 23,53
12 1,2 - 1,5 35,29
14 > 1,5 41,18
34 Tổng 100,0
Các PĐMHS-N vỡ trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu có cổ hẹp với
RSN >1,5 chiếm tỷ lệ cao nhất 41,18%, cổ rộng trung bình chiếm 35,29% và
cổ rất rộng chiếm tỷ lệ thấp nhất chiếm 23,53%.
Bảng 3.12. Liên quan cổ túi phình theo kích thƣớc phình theo Yasargil
Phân nhóm kích thƣớc PHĐMS-N
Tổng Kích thƣớc 5-<15 2-<5mm 15-25mm >25mm cổ túi phình mm n = 34 n (%) n (%) n (%) n (%)
< 4mm 19 (73,08) 7 (26,92) 0 (0,0) 0 (0,0) 26 (100,0)
≥ 4mm 5 (62,50) 2 (25,0) 1 (12,50) 0 (0,0) 8 (100,0)
Chung 24 (70,59) 9 (26,47) 1 (2,94) 0 (0,0) 34 (100,0)
(Phép kiểm Fisher: p=0,365).
p 0,365
Chưa thấy có sự liên quan giữa kích thước cổ túi với kích thước túi
phình
75
* Hình thái đường bờ của phình động mạch hệ sống - nền vỡ
Bảng 3.13. Đƣờng bờ của phình động mạch hệ sống – nền vỡ theo tỷ lệ
phần trăm
Bờ PĐMHS-N vỡ Số lƣợng (n = 34) Tỷ lệ (%)
Bờ phình đều 5,88 2
Bờ không đều (núm, thùy) 94,12 32
Tổng 100 34
Đa số PĐMHS-N vỡ có đường bờ không đều chiếm 94,12%, đường bờ
đều chỉ chiếm 5,88%.
3.1.5. Đặc điểm biến chứng co thắt mạch của phình động mạch hệ sống -
nền vỡ
Bảng 3.14. Tỷ lệ co thắt mạch của phình động mạch hệ sống – nền vỡ
Mức độ co thắt mạch Số lƣợng (n = 51) Tỷ lệ (%)
Có co thắt 7,84 4
Không co thắt 92,16 47
Tổng 100 51
Đa số các PĐMHS-N vỡ không có tình trạng co thắt mạch chiếm 92,16%
và PĐMHS-N vỡ có tình trạng co thắt mạch chiếm tỷ lệ 7,84%.
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tình trạng co mạch trên lâm sàng
và trên hình ảnh mạch não số hóa xóa nền
MNSHXN Có co mạch Không co mạch Tổng số
Lâm sàng n (%) n (%) n (%)
Có co mạch 2 (66,67) 1 (33,33) 3 (100,0)
Không co mạch 2 (4,17) 46 (95,83) 48 (100,0)
Tổng số 4 (7,84) 47 (92,16) 51 (100,0)
p 0,014
76
Qua bảng kết quả trên cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng co
mạch trên lâm sàng và trên hình ảnh MNSHXN.
3.1.6. Liên quan giữa mức độ xuất huyết và tình trạng co thắt mạch trên
mạch não số hóa xóa nền
Bảng 3.16. Liên quan phân độ Fisher với tình trạng co thắt mạch theo
George trên mạch não số hóa xóa nền
Tình trạng co thắt mạch
Phân độ Fisher Có co mạch Không co mạch Tổng số
n (%) n (%) n (%)
Độ I 0 (0,0) 10 (100,0) 10 (100,0)
Độ II 1 (7,69) 12 (92,31) 13 (100,0)
Độ III 0 (0,0) 0(0,0) 0 (0,0)
Độ IV 3 (10,71) 25 (89,29) 28 (100)
Tổng số 4 (7,84) 47 (92,16) 51 (100)
(Phép kiểm Fisher: p > 0,05).
p 0,803
Chưa thấy mối liên quan có giữa mức độ co thắt mạch và mức độ CMKDN.
3.1.7. Nhánh mạch máu liên quan phình động mạch hệ sống - nền
Bảng 3.17. Nhánh mạch máu xuất phát từ phình động mạch hệ sống –
nền vỡ
Mạch máu xuất phát từ túi phình Số lƣợng (n = 51) Tỷ lệ (%)
1 1,96 Có
Không 50 98,04
Tổng 51 100
Các túi phình có nhánh mạch máu xuất phát từ cổ hay thân túi phình có
tỷ lệ thấp chiếm 1,96%.
77
3.1.8. Đặc điểm về thời điểm chụp mạch não số hóa xóa nền
Đa số bệnh nhân được chụp ngày thứ 1- 3 chiếm 60,78%, trong khoảng
4 - 14 ngày chiếm 33,34%, ít bệnh nhân được chụp muộn hơn 14 ngày chiếm
tỷ lệ 5,88%.
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ phân nhóm thời gian từ khởi phát đến thời điểm
chụp mạch não số hóa xóa nền theo tỷ lệ phần trăm.
3.1.9. Liên quan giữa đặc điểm co thắt mạch với thời điểm chụp mạch não
số hóa xóa nền
Bảng 3.18. Liên quan giữa đặc điểm co thắt mạch và thời điểm bệnh
nhân đƣợc chụp mạch não số hóa xóa nền
Đặc điểm co thắt mạch Thời điểm chụp Có co mạch Không co mạch Tổng số mạch n (%) n (%) n (%)
1-3 ngày 3 (9,67) 28 (90,33) 31 (100)
4-14 ngày 1 (5,88) 16 (94,12) 17 (100)
>14 ngày 0 (0) 3 (100) 3 (100)
Chung 51 (100) 4 (7,84) 47 (92,16)
(Phép kiểm Fisher: p= 1,0 > 0,05).
1,0 p
78
Chưa thấy mối liên quan giữa thời điểm chụp mạch và tình trạng co thắt
mạch trên hình ảnh chụp MNSHXN.
3.2. Liên quan giữa đặc điểm hình ảnh mạch não số hóa xóa nền và tình
trạng lâm sàng chảy máu dƣới màng nhện.
3.2.1. Liên quan giữa hình dạng phình động mạch hệ sống - nền và tình
trạng lâm sàng theo phân độ Hunt- Hess
Mối liên quan giữa hình dạng của các PĐMHS-N vỡ với tình trạng lâm
sàng Hunt – Hess được thể hiện trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Liên quan giữa hình dạng phình động mạch hệ sống – nền vỡ
và tình trạng lâm sàng theo Hunt-Hess
Độ Hunt-Hess Hình dạng Nhẹ Trung bình Nặng Tổng PĐMHS-N vỡ n (%) n (%) n (%) n (%)
Dạng túi 28 (82,35) 3 (8,82) 3 (8,82) 34 (100,0)
Dạng thoi 12 (80,0) 0 (0,0) 3 (20,0) 15 (100,0)
Dạng bóc tách 1 (50,0) 0 (0,0) 1 (50,0) 2 (100,0)
Chung 41 (80,39) 3 (5,88) 7 (13,73) 51 (100,0)
(Phép kiểm Fisher: p= 0,283 > 0,05).
0,283 P
Chưa thấy có sự liên quan giữa tình trạng lâm sàng theo phân độ Hunt-
Hess và hình dạng PĐMHS-N vỡ.
79
3.2.2. Liên quan giữa vị trí phình động mạch hệ sống - nền và tình trạng
lâm sàng Hunt- Hess
Bảng 3.20. Liên quan giữa vị trí phình động mạch hệ sống – nền và tình
trạng lâm sàng
Độ Hunt-Hess
Vị trí PĐMHS-N Trung bình Nhẹ Nặng Tổng
n (%) n (%) n (%) n (%)
Đm thân nền 16 (84,21) 1(5,26) 2(10,53) 19(100)
Động mạch sống 14(87,50) 0 (0,0) 2(12,50) 16(100,0)
Động mạch PICA 6(66,67) 1(11,11) 2(22,22) 9(100,0)
Đm não sau 5(71,42) 1(14,29) 1(14,29) 7(100,0)
Chung 41 (80,39) 3(5,88) 7(13,73) 51(100,0)
Phép kiểm Fisher: p= 0,662 > 0.05 (độ tin cậy 95%).
p 0,662
Không có mối liên quan giữa vị trí PĐMHS-N tuần hoàn não sau và tình
trạng lâm sàng của bệnh nhân.
3.2.3. Liên quan giữa kích thước phình động mạch hệ sống - nền và tình trạng ý thức lâm sàng Hunt- Hess
Bảng 3.21. Liên quan giữa kích thƣớc phình động mạch hệ sống - nền
theo Yasargil và tình trạng ý thức lâm sàng theo Hunt-Hess
Độ ý thức Hunt - Hess Kích thƣớc Nhẹ Trung bình Nặng Tổng PĐMHS-N vỡ n (%) n (%) n (%) n (%)
24 (80,0) 1 (3,33) 5 (16,67) 30 (100,0) ≤ 5 mm
16 (80,0) 2 (10,0) 2 (10.0) 20 (100,0) 5-15 mm
1 (100,0) 0 (0) 0 (0) 1 (100,0) 15-25 mm
0(0,0) 0(0,0) 0(0,0) 0 (0,0) > 25 mm
41 (80,39) 3 ( 5,88) 7 (13,73) 51(100,0) Tổng
(Phép kiểm Fisher: p = 0,648 > 0,05).
0,648 p
80
Không có sự khác biệt giữa kích thước PĐMHS-N vỡ và tình trạng lâm
sàng của bệnh nhân.
3.2.4. Co thắt mạch não phình hệ động mạch hệ sống - nền và tình trạng ý
thức lâm sàng Hunt- Hess
Bảng 3.22. Liên quan giữa mức độ co thắt mạch do phình động mạch
sống - nền và tình trạng lâm sàng theo Hunt-Hess
Độ Hunt-Hess Co thắt mạch Nhẹ Trung bình Nặng Tổng trên MNSHXN n (%) n (%) n (%) n (%)
3 (75,0) 0 (0,0) 1(25,0) 4 (100,0) Có
38 (80,85) 3 (6,38) 6 (12,77) 47 (100,0) Không
41 (80,39) 3 (5,88) 7 (13,73) 51 (100,0) Tổng
Phép kiểm Fisher: p = 0,595 > 0,05 (độ tin cậy 95%).
p 0,595
Chưa thấy có mối liên quan giữa có co thắt mạch não hay không co thắt
mạch não và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
3.2.5. Kích thước cổ túi phình động mạch hệ sống - nền và tình trạng lâm
sàng Hunt- Hess
Bảng 3.23. Liên quan giữa kích thƣớc cổ phình động mạch hệ sống - nền
và tình trạng lâm sàng theo Hunt-Hess
Độ Hunt-Hess Kích thƣớc cổ Nhẹ Trung bình Nặng Tổng PĐMHS-N vỡ n (%) n (%) n (%) n (%)
< 4mm 22 (84,62) 2 (7,69) 2 (7,69) 26 (100,0)
≥ 4mm 6 (75,0) 1 (12,50) 1 (12,50) 8(100,0)
28 (82,35) 3 (8,82) 3 (8,82) 34 (100,0) Chung
Phép kiểm Fisher có p = 0,609 > 0,05. (độ tin cậy 95%)
p 0,609
81
Không có sự khác biệt giữa kích thước cổ túi PĐMHS-N vỡ và tình trạng
lâm sàng của bệnh nhân.
3.3. Kết quả điều trị can thiệp trên bệnh nhân phình động mạch hệ sống - nền
3.3.1. Thời điểm can thiệp sau khởi bệnh
Bảng 3.24. Đặc điểm về thời điểm can thiệp của các đối tƣợng nghiên cứu
Thời gian Số lƣợng (n = 51 ) Tỷ lệ (%)
24 giờ 2 3,92
2-3 ngày 26 50,98
4-7 ngày 14 27,45
8-14 ngày 6 11,76
15-21 ngày 1 1,97
Trên 21 ngày 2 3,92
Tổng số 51 100
Từ bảng kết quả cho thấy thời điểm can thiệp sớm cho các bệnh nhân
phình động mạch hệ sống - nền vỡ trong vòng 24 giờ chiếm tỷ lệ ít 3,92%, đa
số các bệnh nhân được can thiệp ở thời điểm 2-3 ngày với tỷ lệ 50,98%, can
thiệp sau 21 ngày là 3,92%.
3.3.2. Phương pháp căn thiệp nút phình mạch
Bảng 3.25. Phƣơng pháp can thiệp nút phình mạch
Số túi phình Phƣơng pháp can thiệp Tỷ lệ (%) (n = 51)
Nút phình mạch bằng vòng xoắn kim loại 33 64,71
Nút phình mạch bằng keo 5 9,80
Nút phình mạch bằng giá đỡ nội mạch 3 5,89
Bóng+ VXKL 4 7,84
Gía đỡ nội mạch+ VXKL 2 3,92
Keo+ VXKL 4 7,84
82
Các bệnh nhân được can thiệp chủ yếu bằng phương pháp nút phình
mạch bằng VXKL với 64,71 %, sử dụng keo NCBA 9,80%, VXKL có hỗ trợ
phương pháp thứ hai phối hợp nút mạch như: Bóng 7,84%, hoặc với GĐNM
3,92% hoặc với keo NCBA 7,84%. Với phình mạch cổ rất rộng dùng GĐNM
chuyển dòng là 5,89%.
3.3.3. Kết quả nút phình mạch
3.3.3.1. Hiệu quả nút phình mạch (đánh giá sau khi kết thúc kỹ thuật bằng
chụp mạch số hóa xóa nền)
Bảng 3.26. Kết quả can thiệp phình mạch (n = 51)
Kết quả Số túi phình Tỷ lệ % (n = 51)
Kín hoàn toàn (Raymond-Roy I) 41 80,39 Đạt yêu
cầu Nút một phần (Raymond-Roy II) 7 13,72
Không đạt yêu cầu 3 5,89
Tổng số túi phình 51 100
Tất cả các bệnh nhân đều có kết quả can thiệp đạt yêu cầu, trong đó có
80,39% túi phình được can thiệp gây tắc hoàn toàn và 13,72% tỷ lệ túi phình có
kết quả gây tắc bán phần và vỡ phình sau can thiệp là 5,89%.
3.3.3.2. Kết quả can thiệp có bảo tồn mạch mang:
Bảng 3.27. Kết quả xử trí mạch mang khi can thiệp
Số túi phình vỡ Tỷ lệ (%)
(n = 51 )
Bảo tồn mạch mang 34 66,67
Không bảo tồn mạch mang 17 33,33
Tổng 51 100
83
Trong tất cả các túi phình vỡ được can thiệp, số túi phình có bảo tồn
mạch mang chiếm 66,67% , còn lại (phình hình thoi, bóc tách) không được
bảo tồn mạch mạng chiếm 33,33%.
3.3.4. Tỷ lệ tai biến trong khi nút phình mạch
Bảng 3.28. Tai biến trong can thiệp (n = 51)
Số lƣợng Tai biến Tỷ lệ % (n = 51)
Vỡ phình mạch sau can thiệp 3 5,88
Tắc mạch 0 0,0
Co thắt mạch trong can thiệp 2 3,92
Cuộn kim loại di chuyển vào 0 0,0 động mạch mang
Như vậy, bệnh nhân được can thiệp có biến chứng vỡ túi phình 5,88%
và co thắt mạch trong can thiệp là 3,92%.
3.4. Điều trị nội khoa sau can thiệp
Điều trị chống đông và chống ngưng kết tiểu cầu sau can thiệp
Bảng 3.29. Điều trị chống đông và chống ngƣng kết tiểu cầu sau can thiệp
Nhóm thuốc Số bệnh nhân (n = 51) Tỷ lệ (%)
Aspirin 5 9,80
Flavix 75 mg 5 9.80
Trong các bệnh nhân sau can thiệp tỷ lệ điều trị sử dụng thuốc Aspirin
và Flavix là 9,80%.
84
3.5. Tai biến và biến chứng sau can thiệp
Bảng 3.30. Tai biến, biến chứng sau can thiệp
Số bệnh nhân Biến chứng sau can thiệp Tỷ lệ (%) (n = 51)
4 7,84 Co mạch, nhồi máu tiểu não
0 0,0 Chảy máu động mạch đùi
5 9,80 Tràn dịch não
Sau khi can thiệp một số bệnh nhân có biến chứng, trong đó biến chứng
tràn dịch não là nhiều nhất chiếm 9.80%, co thắt mạch, nhồi máu tiểu não có 4
bệnh nhân với 7,84 % và không có bệnh nhân nào bị chảy máu động mạch đùi.
3.6. Hô hấp hỗ trợ (số bệnh nhân cần thở máy qua nội khí quản)
Bảng 3.31. Hô hấp hỗ trợ sau can thiệp ở hai nhóm (n = 51)
Nhóm I Nhóm II
(Thở máy) (Không thở máy) Tổng số
Thời gian BN p Số BN cần Số BN
HHHT không cần (n=n1+n2) n1 n2
(%) HHHT (%)
Ngày 1 12 39 0,095 8 (15,69) 14 (27,45) 51
Ngày 2 12 38 0,007 7 (14,0) 6 (13,73) 50
Ngày 3 11 34 0,007 6 (13,33) 4 (8,89) 45
Ngày 4 11 30 0,006 6 (14,63) 3 (7,32) 41
Ngày 5 11 27 0,009 6 (15,79) 3 (7,89) 38
Ngày 6 11 26 0,016 5 (13,51) 2 (5,41) 37
Ngày 7 10 21 0,022 5 (16,13) 2 (6,45) 31
Ngày 8 – 14 5 (33,33) 8 0 (0,0) 7 0,019 15
Ngày 15 – 21 1 (16,67) 4 0 (0,0) 2 0,667 6
Sau 22 ngày 0 (0,0) 3 0 (0,0) 1 - 4
85
Qua kết quả nghiên cứu nhận thấy, phần lớn ở các thời điểm dưới 2
tuần sau can thiệp có mối liên quan có ý nghĩa giữa việc cần hô hấp hỗ trợ với
việc có biến chứng ở trên bệnh nhân, những bệnh nhân có rối loạn ý thức
thường có xu hướng dùng các biện pháp hô hấp hỗ trợ với tỷ lệ cao hơn. Tuy
nhiên từ tuần thứ 2 sau can thiệp, chưa thấy sự liên quan giữa 2 yếu tố này.
3.7. Ngày điều trị của bệnh nhân
Bảng 3.32. Đặc điểm về số ngày điều trị của các bệnh nhân
Số lƣợng bệnh nhân Thời gian Tỷ lệ (%) (n = 51)
9 < 7 ngày 17,65
26 7- 14 ngày 50,98
9 15 – 21 ngày 17,65
7 > 21 ngày 13,72
X SD 13,39 8,32
Min ÷ Max 2 ÷ 37
Qua bảng kết quả số ngày điều trị của các bệnh nhân cho thấy đa số các
bệnh nhân điều trị trong thời gian từ 7 – 14 ngày chiếm 50,98%, ngày điều trị
dưới 7 ngày chiếm 17,65%, điều trị lâu dài >21 ngày chiếm 13,72%. Ngày
điều trị trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu là 13,39 8,32 ngày, người
bệnh nằm điều trị ít nhất là 2 ngày và nhiều nhất là 37 ngày.
86
3.8. Kết quả lâm sàng khi bệnh nhân ra viện
3.8.1. Theo thang điểm tiến triển Glasgow toàn nhóm
Bảng 3.33. Điểm tiến triển Glasgow outcome scale khi ra viện
GOS Số bệnh nhân (n = 51) Tỉ lệ (%)
1 7 13,72
2 0 0,0
3 1 1,96
4 6 11,76
5 37 72,56
Tổng số 51 100
Trong tổng số các bệnh nhân, đa số các bệnh nhân (37 bệnh nhân) có
điểm GOS là 5 lúc ra viện chiếm 72,56%, độ 4 là 11,76% và độ 1 có 7 bệnh
nhân tử vong với 13,72%.
3.8.2. Kết quả ra viện theo thang điểm Rankin sửa đổi
Bảng 3.34. Điểm Rankin sửa đổi ở bệnh nhân khi ra viện
Rankin Số bệnh nhân (n = 51) Tỉ lệ %
0 14 27,45
1 24 47,06
2 5 9,80
3 1 1,96
4 0 0,0
5 7 13,72
6 0 0,0
Tổng 51 100
Khi ra viện, 24 bệnh nhân có Rankin 1 điểm chiếm 47,06%, 14 bệnh
nhân Rankin 0 điểm chiếm 27,45%, Rankin 2 điểm chiếm 9,80%, có 7 bệnh
nhân Rankin 5 điểm chiếm 13,72%.
87
3.8.3. Liên quan giữa Glasgow Outcome Scale tại thời điểm ra viện với
Hunt-Hess
Đánh giá hiệu quả lâm sàng ra viện bằng thang điểm tiến triển GOS
theo phân độ Hunt-Hess khi vào viện.
Bảng 3.35. Kết quả lâm sàng theo Hunt-Hess (n = 51)
Điểm ra viện Glasgow Hunt- Tổng Hess V–IV (tốt) III–II (xấu) I (tử vong)
n % n % n % n %
I - III 40 90,91 1 2,27 3 6,82 44 100,0
IV - V 3 42,86 0 0,0 4 57,14 7 100,0
Chung 43 84,31 1 1,96 7 13,73 51 100,0
Hệ số tương quan Spearman = 0,466 (với p = 0,004).
p 0,008
Có mối liên quan giữa phân độ Hunt-Hess và GOS. Độ Hunt-Hess càng
cao và độ GOS lúc ra viện càng thấp thì kết quả lâm sàng ra viện càng xấu.
Bảng 3.36. So sánh thang GOS lúc ra viện ở hai Nhóm I và Nhóm II
Nhóm I Nhóm II Điểm GOS (Có hô hấp hỡ (Không hô hấp hỗ trợ Tổng lúc ra viện trợ ) )
7 (13,73) 36 (70,59) 43 (100,0) V–IV (tốt)
1 (100,0) 0 (0,0) 1 (100,0) III–II (xấu)
4 (57,14) 3 (42,86) 7 (100,0) I (tử vong)
Chung 12 (23,53) 39 (76,47) 51 (100,0)
p 0,012
Nhận thấy có mối liên quan giữ điểm GOS giữa các bệnh nhân của
nhóm I và nhóm II. Các bệnh nhân không có biến chứng thì có điểm GOS cao
hơn so với các bệnh nhân có biến chứng.
88
3.9. Đánh giá tình trạng của bệnh nhân nghiên cứu sau khi ra viện.
3.9.1. Kết quả theo thang điểm GOS của bệnh nhân sau 3, 12 tháng
Bảng 3.37. Kết quả theo thang GOS sau ra viện 3, 12 tháng
Điểm tiến triển sau ra viện GOS
Thời gian 5 – 4 (tốt) 3 – 2 (xấu) 1 (tử vong) Không kiểm tra
hình ảnh
n % n % n % n %
0 0,0 Ra viện (n=51) 43 84,31 1 1,96 7 13,73
35 79,55 3 tháng (n=44) 9 20,45 0 0,0 0 0,0
14 31,82 12 tháng (n=44) 29 65,81 1 2,27 0 0,0
Số bệnh nhân tử vong sau khi ra viện là 7 bệnh nhân chiếm 13,72%.
Sau 3 tháng có 35 bệnh nhân không đi kiếm tra chiếm 79,55%, có 9
người bệnh đi kiểm tra GOS mức tốt chiếm 20,45%.
Sau 12 tháng có 30 bệnh nhân kiểm tra với mức tốt là 29 bệnh nhân
chiếm 65,81%, mức xấu 1 bệnh nhân chiếm 2,27%.
Bảng 3.38. Kết quả điều trị sau 12 tháng ở Nhóm I và Nhóm II ở những
ngƣời bệnh có kiểm tra theo hẹn
Điểm GOS Nhóm I Nhóm II Tổng
Sau 12 tháng n (%) n (%) n (%)
V–IV (tốt) 6 (20,69) 23 (79,31) 29 (100,0)
III–II (xấu) 1 (100,0) 0 (0,0) 1 (100,0)
I (tử vong) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0)
7 (22,58) 23 (76,67) 30 (100,0) Chung
p 0,233
Không có sự khác biệt về điểm GOS giữa 2 nhóm I và II sau 12 tháng
ra viện.
89
3.9.2. Kết quả kiểm tra bằng chụp mạch cộng hưởng từ và chụp mạch não
số hóa xóa nền của bệnh nhân sau ra viện
Bảng 3.39. Kết quả kiểm tra bằng chụp mạch cộng hƣởng từ và chụp
mạch não số hóa xóa nền sau can thiệp
Thời gian (tháng)
3 6 12 Kết quả kiểm tra
n = 43 % n = 43 % n = 43 %
Không tái thông 95,35 37 86,05 35 81,40 41
4,65 6 13,95 8 18,60 Tái thông 2
100 43 100 43 100 Tổng số 43
Sau khi ra viện 3 tháng có 43 bệnh nhân được tiến hành kiểm tra (1
bệnh nhân tử vong sau 3 tháng ra viện do viêm phổi) bằng chụp mạch CHT,
MNSHXN. Kết quả có 2 bệnh nhân tái thông chiếm 4,65%.
Sau 6 tháng có 43 bệnh nhân kiểm tra, trong đó có 6 bệnh nhân tái
thông chiếm 13,95%.
Sau 12 tháng có 43 bệnh nhân tham gia kiểm tra, trong đó có 8 bệnh
nhân tái thông chiếm tỉ lệ 18,60%.
90
CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN
4.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu lâm sàng
4.1.1. Tuổi, giới tính
Kết quả về tuổi của bệnh nhân được trình bày ở bảng 3.1 cho thấy 51
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi, có độ tuổi thấp nhất là 22 tuổi và
cao nhất là 82 tuổi, tuổi trung bình là 54,55 độ lệch chuẩn là 13,08. Độ tuổi
thường gặp là từ 40 tuổi trở lên chiếm 90,20%, trong đó tập trung nhiều ở độ
tuổi 40 - 60 tuổi chiếm 56,86%. Các nghiên cứu trên thế giới tuổi gặp nhiều
nhất cũng nằm trong giới hạn này.
Bảng 4.1. So sánh độ tuổi giữa các tác giả
Tác giả Tuổi thấp nhất Tuổi trung bình Tuổi cao nhất
Nghiên cứu chúng tôi 22 54,55 ± 82
Pierot L. và Cs [98] 19 13,08 49,8 ± 13,0 80
Kucukay F. và Cs [105] 20 47,77 ± 83
Karamessini M.T. và Cs [106] 15 12,81 49 ± 15 76
Phạm Minh Thông và Cs [25] 7 50 78
Đa số các tác giả nhận thấy phình PĐMNS vỡ tập trung nhiều nhất ở độ
tuổi 40 - 60 tuổi, ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phình hệ
động mạch sống - nền vỡ tập trung nhiều ở độ tuổi 40- 60 (56,86%), điều này
tương đồng với những tác giả trên thế giới.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi bị bệnh biến thiên từ 40 (29,1%)
tăng đỉnh điểm ở tuổi 50 - 60 (31,8%) rồi giảm dần nhưng vẫn ở mức cao ở
tuổi 70 (16,4%). Điều đó nói lên tuổi càng cao nguy cơ mắc phình động mạch
não càng lớn, nhất là nhóm động mạch hệ sống – nền, mang phình mạch não
91
càng lâu mà không được chẩn đoán thì nguy cơ vỡ càng lớn. Nguyễn Sơn
nghiên cứu 143 bệnh nhân vỡ phình động mạch não được phẫu thuật kẹp clip
thấy tuổi trung bình 48,81 ± 10,52. Thường gặp nhất tuổi 40 - 60 chiếm
66,43%, tỷ lệ nam/nữ là 0,6. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thế Hào tỷ lệ
ngược lại nam cao hơn nữ (61%) [23].
So sánh về độ tuổi giữa các tác giả cho thấy kết quả về tuổi người bệnh
trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương hoặc cao hơn so với tác giả
ngoài nước. Theo chúng tôi có lẽ là do chế độ ăn uống ít chất béo của người
Việt Nam so với các nước khí hậu ôn đới, nên xơ vữa động mạch, tăng huyết
áp xuất hiện muộn hơn, vì vậy PĐMHS-N vỡ cũng có biểu hiện đột quỵ do
CMKDN và biến chứng muộn hơn [107].
Trong thời gian lấy mẫu nghiên cứu, chúng tôi không ghi nhận được
trường hợp nào có PĐMHS-N vỡ ở bệnh nhân dưới 22 tuổi. Theo Tatli M. và
Cs tỷ lệ phình mạch não ở trẻ em gặp dưới 2% [108].
Kết quả về giới tính được trình bày ở biểu đồ 3.1, cho thấy tỷ lệ nam
trong nghiên cứu là 37,25% và nữ 62,75%, tỷ lệ nữ/nam là 1,68. Trong mẫu
nghiên cứu của chúng tôi PĐMHS-N vỡ, tỷ lệ nữ cao hơn nam là 1,68 tương
tự với các tác giả trong và ngoài nước đều nhận thấy tỷ lệ nữ cao hơn nam
giao động từ 1,15 đến 1,5. Theo một số tác giả tỷ lệ nữ cao hơn, được xem do
nguyên nhân có liên quan giảm oestrogen ở giai đoạn tiền mãn kinh, làm giảm
các sợi collagen ở thành mạch dẫn tới giảm sức căng thành mạch máu. Tuy
nhiên một số nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ nam cao hơn nữ như tác giả
Colen T.W. và Cs [107] báo cáo trong số 211 bệnh nhân phình mạch não thì
có 133 nam/ 78 nữ, tỉ lệ là 1,7. Tác giả trong nước Lê Văn Trường và Cs qua
31 phình động mạch não phát hiện được chụp MNSHXN tại bệnh viện Trung
ương quân đội 108 có 16 nam/15 nữ tỷ lệ là 1,06 [24].
Sự khác biệt giữa hai giới có thể do: trong nguyên nhân sinh bệnh và
nguy cơ vỡ của liên quan đến những PĐMHS-N vỡ trên người uống nhiều
92
rượu và hút thuốc lá nhưng ở Việt nam phụ nữ ít có thói quen này. Cần có
những nghiên cứu cơ bản sâu và rộng hơn về lĩnh vực này.
4.1.2. Tiền sử người bệnh và đặc điểm khởi phát
Đau đầu thường xuyên với tính chất đau kiểu căn nguyên mạch, tăng
huyết áp là 49,01%. Đau đầu kiểu vận mạch là triệu chứng quan trọng trong
thực hành lâm sàng, nếu đau đầu đi kèm với những người nghiện thuốc lá,
uống nhiều rượu, tăng huyết áp, vữa xơ động mạch đặc biệt trong tiền sử có
CMKDN thì nhóm người này cần được sàng lọc, tầm soát chẩn đoán
PĐMHS-N qua chụp mạch CHT hoặc chụp mạch CLVT để phát hiện sớm cân
nhắc điều trị dự phòng PĐMHS-N vỡ [109]. Trong nghiên cứu chúng tôi có
đề cập tới yếu tố gia đình ở những bệnh nhân đột quỵ não do PĐMHS-N vỡ
nhưng không được rõ ràng.
So với kết quả nghiên cứu của Phạm Đình Đài và Cs (2015), tiền sử
trước đột quỵ do PĐMNS vỡ: đau đầu kiểu vận mạch 32,1%; CMKDN 8,8%;
tăng huyết áp 53,3%; hút thuốc 27,8%; uống rượu thường xuyên 16,8% [110].
Kết quả tiền căn bệnh nhân được trình bày ở biểu đồ 3.2 cho thấy nổi
bật là người bệnh có tiền căn cao huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 25 bệnh nhân
trên tổng số 51 bệnh nhân được khảo sát chiếm tỷ lệ 49,01%. Nghiên cứu của
Qureshi I. và Cs là 54,0% [109].
Nghiên cứu của Phạm Đình Đài (2011), cho thấy tăng huyết áp khi đến
viện là ở 60 bệnh nhân trong 110 bệnh nhân nghiên cứu, chiếm 54,5% [27],
kết quả này gần giống kết quả chúng tôi. Theo Nguyễn Sơn trong nghiên cứu
CMKDN do vỡ phình động mạch não điều trị bằng phẫu thuật kẹp clip cổ túi
phình, tăng huyết áp chiếm 53,85% [26].
Huyết áp tăng cũng giúp cho đảm bảo áp lực tưới máu não và dự phòng
thiếu máu não, tuy nhiên khi tăng huyết áp quá cao hay huyết áp dao động
tăng giảm đột ngột, cũng là một trong những yếu tố tiên lượng CMKDN tái
93
phát. Theo Fujii Y. và Cs tỷ lệ CMKDN tái phát tăng cao 55,6% ở những
bệnh nhân có huyết áp tối đa > 200mmHg [111].
Trong nghiên cứu và khuyến cáo của đa số tác giả trong và ngoài nước
Anderson C. S. và Cs, trường hợp người bệnh có PĐMNS chưa vỡ thì nên
tránh hút thuốc lá và uống nhiều rượu để có thể làm giảm nguy cơ CMKDN
do vỡ phình mạch não [112].
Theo chúng tôi những yếu tố nguy cơ như cao huyết áp, hút thuốc lá,
uống rượu và yếu tố nội tiết tố ở nữ cũng có thể chính là nguyên nhân khiến
tỷ lệ PĐMNS vỡ ở nữ nhiều hơn ở nam tại các nước phương Tây. Khác với
một vài tác giả trong nước là tỷ lệ nam/nữ là tương đương hoặc tỷ lệ nam cao
hơn nữ không đáng kể. Điều này vẫn chưa được chứng minh rõ ràng.
* Hoàn cảnh khởi phát
Những yếu tố hay thường gặp liên quan đến sự thay đổi thời tiết, căng
thẳng tâm lý, gắng sức, sinh hoạt tình dục, sau uống rượu, bia nhưng với tỷ lệ
thấp. Khởi phát không có yếu tố liên quan chiếm đa số xảy ra bất cứ thời gian
nào chúng tôi gặp 66,4% số người bệnh.
Theo Frosting M. và Cs [97], PĐMNS vỡ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào.
Một số người bệnh khởi phát sau căng thẳng tâm lý, uống rượu, gắng sức
hoặc chấn thương sọ não nhẹ.
* Triệu chứng khi khởi phát
Trong 51 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi đột quỵ do PĐMHS-N vỡ
biểu hiện: nếu bệnh nhân đến sớm thì CMKDN chiếm tỷ lệ cao nhất
(78,43%), trong đó 28 bệnh nhân chiếm 54,90% chảy máu kết hợp: CMKDN
và chảy máu não thất. Vì vậy biểu hiện lâm sàng của PĐMHS-N vỡ được coi
như lâm sàng của CMKDN xuất hiện rất đột ngột với triệu chứng:
+ Cơn đau đầu dữ dội (90,20%) xuất phát từ đỉnh đầu hoặc một vị trí
khác lan ra toàn đầu, xuống vùng gáy chẩm, hai hốc mắt. Bệnh nhân thường
kêu la, vật vã, với bệnh nhân tri giác tỉnh than phiền nhiều về triệu chứng này
94
trong khi nằm điều trị hoặc sau khi điều trị ổn định bệnh nhân kể lại: cơn đau
đầu thật khủng khiếp chưa từng bị đau như vậy bao giờ như các y văn nước
ngoài mô tả “cơn đau đầu khủng khiếp nhất đời tôi” [2], “đau đầu như sét
đánh” [47]. Cơn đau đầu thường kèm theo có rối loạn ý thức ngắn và nôn.
Theo Phạm Đình Đài và Cs (2015), cho kết quả triệu chứng đau đầu có
ở 85,4% các trường hợp [110].
+ Nôn, buồn nôn: tỷ lệ gặp 58,82% đặc điểm nôn vọt, nôn nhiều làm
cho người bệnh kiệt sức. Cũng có một số bệnh nhân không nôn chỉ buồn nôn
hoặc nôn vài lần rồi chấm dứt với những bệnh nhân này lâm sàng thường nhẹ
chỉ biểu hiện ở “dấu hiệu cảnh báo” đi kèm bệnh nhân chỉ có đau đầu vừa.
+ Rối loạn ý thức có tỷ lệ 86,27%: đặc điểm rối loạn ý thức ngắn rồi hồi
phục hoặc tỉnh trên đường chuyển viện mặc dù trước đó bệnh nhân bất tỉnh
sau đột quỵ, nếu rối loạn ý thức kéo dài thì kèm theo lâm sàng nặng và tiên
lượng xấu. Một số bệnh nhân rối loạn ý thức, rồi chuyển sang hôn mê không
xảy ra ngay từ đầu khi bị bệnh, mà chỉ xuất hiện sau một vài giờ hoặc vài
ngày sau đau đầu và nôn, đây là biểu hiện CMKDN tái phát.
Theo tác giả Nguyễn Sơn [26] tình trạng rối loạn ý thức sau đột quỵ do
CMKDN là 64,34%. Phạm Đình Đài và Cs (2015), biểu hiện lâm sàng có
triệu chứng nôn – buồn nôn 81,8%; rối loạn ý thức 44,5%; triệu chứng co
cứng – co giật 23,4% [110].
+ Co giật hoặc duỗi cứng cũng là triệu chứng hay gặp khi CMKDN do
PĐMNS vỡ ở tuần hoàn trước, thường xảy ra ngay khi khởi phát hoặc khi
chảy máu tái phát: đặc điểm bệnh nhân duỗi cứng mắt đảo ngược, tiết nhiều
rãi, tiểu tiện ra quần, một số biểu hiện bằng cơn động kinh toàn thể. Chúng tôi
ghi nhận duy nhất 1 trường hợp có động kinh sau nhập viện, thấp hơn y văn
có thể do bệnh nhân được uống thuốc phòng ngừa co giật và nguyên nhân
CMKDN do PĐMHS-N vỡ ở tuần hoàn sau.
95
+ Tiền sử tăng huyết áp gặp 54,5% số trường hợp. Số người bệnh vào
viện được xác định có tăng huyết áp 49,01%. Mặc dầu huyết áp lúc khởi phát
gần như tăng hầu hết ở số bệnh nhân sau đó tự ổn định hoặc trong khi điều trị
huyết áp ổn định chiếm 41,8% . Không có biểu hiện tăng huyết áp là 58,2%.
Theo Nguyễn Minh Hiện và Cs, tiền sử tăng huyết áp trong CMKDN
gặp ở khoảng 50% số trường hợp [113]. Theo tác giả Nguyễn Sơn [26], tăng
huyết áp gặp ở 53,85% số bệnh nhân sau PĐMNS vỡ, tương đương nghiên
cứu của chúng tôi.
* Thời gian nhập viện:
Thời gian nhập viện được tính từ khi bệnh nhân bị đột quỵ do CMKDN
đến khi bệnh nhân được chuyển đến cơ sở can thiệp: nhập viện trong 24 giờ
đầu là 47,06%, 2 - 4 ngày đầu là 33,34%, ngày thứ 5- 7 chiếm 9,80%, nhập
viện ở tuần thứ hai chiếm 9,80%. Đặc điểm một số bệnh nhân thuộc thành
phố hoặc tỉnh với những bệnh viện có trang thiết bị tốt về chẩn đoán hình ảnh,
thì người bệnh được can thiệp sớm khi chưa xảy ra chảy máu tái phát. Những
bệnh nhân được chuyển theo tuyến vì vậy thời gian chẩn đoán phình mạch bị
kéo dài, có thể diễn biến nặng lên do chảy máu tái phát mới chuyển tuyến
trên. Mặt khác việc chẩn đoán ban đầu theo dõi khối u não, do hiệu ứng khối
của phình mạch có kích thước lớn, không nghĩ đến PĐMHS-N vỡ (do huyết
khối trong lòng túi phình) ở giai đoạn sớm dẫn đến bệnh nhân vào viện muộn.
Trong nghiên cứu Quốc tế về vỡ phình động mạch não ISAT, thời gian
trung bình tiến hành can thiệp nội mạch là 1,1 ngày, phẫu thuật 1,7 ngày,
nghĩa là người bệnh được nhập viện rất sớm sau khi vỡ phình mạch [20].
Theo tác giả Nguyễn Sơn, thời gian nhập viện trung bình là 3,57 ± 2,49 [26].
Thời gian nhập viện càng dài bệnh nhân càng ít có cơ hội được xử trí can
thiệp mạch sớm, tỷ lệ biến chứng và tử vong càng cao.
Theo Forsting M. và Cs [97], hướng dẫn của Hiệp hội tim mạch Mỹ,
Pearse Morris tỷ lệ gặp dấu hiệu cảnh báo lên tới 50% số bệnh nhân PĐMNS
96
vỡ. Những dấu hiệu lâm sàng này quan trọng không chỉ mang ý nghĩa chẩn
đoán mà còn mang tính tiên lượng và xác định kế hoạch điều trị.
Những dấu hiệu này cảnh báo tình trạng PĐMNS vỡ nghiêm trọng sắp
xảy ra sau đó thường từ một đến hai tuần cũng có thể sớm hoặc muộn hơn tùy
vào từng vị trí và kích thước của phình mạch. Mặc dù vậy các bệnh nhân này
vẫn bị bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm không chỉ ở các tuyến y tế địa phương mà
ngay cả tuyến y tế cao hơn, thậm chí cả ở Châu Âu và Hoa Kỳ cũng đã được
khuyến cáo đề phòng bị bỏ sót, chỉ khi vỡ phình mạch gây CMDMN xảy ra,
bệnh nhân mới được chẩn đoán xác định, lúc đó tình trạng bệnh nhân đã diễn
biến xấu. Chảy máu tái phát xảy ra liên tiếp sau đó và nguy cơ tử vong cho
người bệnh gần như không tránh khỏi. Ý kiến đồng thuận của các nhà can
thiệp thần kinh mạch máu khuyên: với những bệnh nhân này cần chụp mạch
CLVT, sẽ giúp khảo sát tìm PĐMHS-N vỡ để tiến hành xử trí kịp thời bằng
can thiệp mạch. Nếu được xử trí ở giai đoạn này mà trong quá trình can thiệp
thuận lợi thì tiên lượng sau điều trị rất tốt, các biến chứng tiếp theo sau đó
như: tràn dịch não mạn tính, co thắt mạch và rối loạn điện giải gần như ít xảy
ra. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp tỷ lệ bệnh nhân có các triệu chứng
này rất cao gần một nửa số trường hợp nhưng chỉ 4/51 (7,4%) số bệnh nhân
vào viện còn ở giai đoạn này đã được can thiệp kịp thời kết quả ra viện rất tốt
không có bất kỳ di chứng thần kinh nào.
4.1.3. Vỡ phình động mạch hệ sống – nền tái phát
Đây là trạng thái lâm sàng nguy hiểm, nhất là biến chứng gây tử vong
cao nhất trong các biến chứng khác. Biểu hiện sau khi khởi phát một khoảng
thời gian không hằng định bằng các triệu chứng.
* Bệnh nhân đột ngột biểu hiện giảm ý thức nhanh hoặc cơn đau đầu dữ
dội xuất hiện lại.
* Xuất hiện các cơn co giật, duỗi cứng, co cứng, mắt đảo ngược.
* Huyết áp tăng cao cả tâm thu và tâm trương đột ngột.
97
* Xuất hiện các rối loạn chức năng thần kinh trung ương nặng hơn, xuất
hiện mới mà trước đó chưa hoặc đã có.
* Nếu bệnh nhân được theo dõi trên màn hình monitoring thấy có từng
cơn ngoại tâm thu hoặc rung thất ngắn, qua đi rất nhanh.
* Tình trạng rối loạn hô hấp thường biểu hiện ngừng thở ngắn, tăng tiết
đờm rãi, phân áp oxy giảm.
* Các đợt giảm ý thức đau đầu nhiều tái phát, hậu quả bệnh nhân hôn
mê sâu và tử vong.
* Nếu được chụp CLVT lần thứ hai có sự thay đổi ở lần chụp mới (sẽ
được mô tả kỹ ở phần nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh).
* Phình động mạch hệ sống – nền vỡ tái phát có biểu hiện lâm sàng rất
khác nhau ở các bệnh nhân, nhưng có một đặc điểm chung nhất là ý thức bệnh
nhân xấu đi rất nhanh và tái phát đau đầu dữ dội tái diễn dẫn đến tử vong.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 0/51 bệnh nhân. Theo khuyến cáo
của Hội Đột quỵ não Hoa Kỳ, tỷ lệ chảy máu tái phát cao nhất xảy ra vào
ngày đầu tiên của bệnh, theo các nghiên cứu được nêu trong khuyến cáo có
tới 15% chảy máu tái phát vào 24 giờ đầu, trong 12 giờ đầu chiếm 70% số
bệnh nhân này nhiều nhất rơi vào khoảng 2 giờ sau khởi phát (chảy máu tái
phát rất sớm). Tỷ lệ chảy máu tái phát tăng khoảng 1- 2% cho mỗi ngày này
giảm dần sau ngày thứ ba mươi. Tỷ lệ tái phát đạt tới trên 50% sau 30 ngày
đến sáu tháng. Vỡ phình mạch tái phát không chỉ dẫn đến tình trạng lâm
sàng xấu, mà kéo theo các biến chứng khác tăng theo cả về số lượng và mức
độ, mặt khác khi không kiểm soát được biến chứng này cũng không áp dụng
được các biện pháp cứu chữa tích cực, để hạn chế các biến chứng xảy ra tiếp
sau đó [64].
Liên quan giữa thời gian bị bệnh và chảy máu tái phát: Thời gian bệnh
nhân được gửi đến chúng tôi trung bình 4,4 ± 4,9. Thời gian càng dài tỷ lệ
(tính theo chỉ số tích lũy) tái phát càng cao, tỷ lệ chảy máu tái phát giảm dần
98
từ ngày đầu bị bệnh đến tuần thứ ba sau bị bệnh. Theo nghiên cứu Quốc tế về
chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não công bố năm 2002 (ISAT)
thời gian trung bình cho can thiệp nội mạch là 1,1 ngày, thời gian phẫu thuật
1,7 ngày. Điều đó có nghĩa là bệnh nhân được gửi đến nơi có thể tiến hành
can thiệp rất sớm [19].
Trùng hợp với các dữ liệu công bố trong y văn nước ngoài vị trí phình
động mạch não có vai trò quan trọng trong nguy cơ vỡ. Hai vị trí có nguy cơ
vỡ và vỡ tái phát cao là phình động mạch ở vị trí thông trước và đỉnh của
động mạch thân nền mặc dù kích thước phình mạch không lớn kích thước
trung bình theo chiều rộng của các phình mạch ở thông trước 4,65 ± 1,95 và
đỉnh động mạch thân nền chỉ có 3,5 ± 0,7 mm (< 5 mm). Đây là đặc điểm cần
chú ý trong thực hành lâm sàng khi gặp phình mạch ở hai vị trí này cần cân
nhắc điều trị sớm đề phòng vỡ và vỡ tái phát phình mạch.
4.1.4. Triệu chứng khi nhập viện
+ Các triệu chứng não chung: rối loạn ý thức nhẹ chiếm đa số 80,38%
(Glasgow 12- 15 điểm), mức trung bình 5,88% (Glasgow 9- 11 điểm), mức độ
nặng (Glasgow 4- 8 điểm) chiếm 13,72%. Điểm Glasgow trung bình vào viện
12,2 ± 2,8.
Nếu khi bị bệnh không có rối loạn ý thức sau đó thấy ý thức xấu đi hoặc
nặng lên nguy cơ do chảy máu tái phát hoặc phù não lớn, khả năng thứ hai
xảy ra ở những bệnh nhân đã can thiệp mặc dù bệnh nhân đã tỉnh rút ống nội
khí quản sau đó ý thức xấu dần trở lại có thể do: co mạch, phù não hoặc nhồi
máu não, những bệnh nhân này tiên lượng xấu thường tử vong hoặc để lại di
chứng rất nặng nề về lâu dài.
+ Hội chứng màng não là những triệu chứng nổi bật trong lâm sàng của
vỡ phình động mạch não: 90,02% bệnh nhân có đau đầu (số còn lại do rối
loạn ý thức không cảm nhận được) sau khi tỉnh gần 90% số bệnh nhân cảm
99
nhận rất rõ đau đầu ở các mức độ khác nhau thường thì bệnh nhân rất khó
chịu chúng tôi phải dùng giảm đau, an thần. Nôn khi vào viện gặp 58,82%.
Cứng gáy là dấu hiệu thực thể thường gặp: cứng gáy là 64,71%, một số bệnh
nhân không thấy do vào viện muộn, các dấu hiệu này không rỏ, có thể máu
trong khoang dưới nhện đã được hấp thu phần nhiều.
Theo Phạm Đình Đài và Cs (2016), cho thấy biểu hiện lâm sàng đau đầu
là 88,1%, hội chứng màng não gặp với tỷ lệ 74,2% [114].
+ Tăng huyết áp, chúng tôi gặp ở 41,8%, theo Nguyễn Xuân Thản 50%
[2], Lê Văn Thính 43,5%. (một số bệnh nhân được dùng thuốc hạ áp quá
mức). Tăng huyết áp quá mức là một nguy cơ vỡ tái phát theo hướng dẫn của
Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ trong chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch
não nên kiểm soát huyết áp ở mức bình thường khi chưa can thiệp đề phòng
vỡ tái phát. Các triệu chứng khác: rối loạn tim mạch, rối loạn hô hấp đều gặp
với tỷ lệ thấp.
+ Rối loạn chức năng thần kinh trung ương (triệu chứng thần kinh khu
trú) tỷ lệ gặp 21,56%: liệt nửa người là 13,72%, tổn thương dây thần kinh số
III là 3,92%, Dây II (1,96%), Dây IV, VI tỷ lệ thấp 1,96%.
Nguyễn Xuân Thản 1/3 số bệnh nhân liệt nửa người [2], Michael và
cộng sự 45% có tổn thương thần kinh khu trú, theo Hamby là 23%,
Richardson là 52%, theo Linn là 33%. Theo Nguyễn Sơn là 38,46% [26].
Theo Nguyễn Minh Hiện và Cs tổn thương thần kinh khu trú gặp ở 40%
trường hợp [113].
Tùy theo các tác giả có sự khác nhau, nghiên cứu của chúng tôi (tuần
hoàn sau) và các tác giả trong nước đều quan sát thấy ở khoảng 1/3 số trường
hợp có biểu hiện tổn thương thần kinh khu trú.
4.1.5. Phân độ lâm sàng khi vào viện
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 3.4 thì phân độ theo Hunt- Hess
từ độ I đến độ III có tỷ lệ lần lượt là 11,76%, 68,63% và 5,88% (tổng cộng
100
nhóm ý thức giảm nhẹ và trung bình, nhóm I = 86,27%), còn lại nhóm II =
13,73% có lâm sàng nặng (Hunt- Hess độ IV), so sánh với các nghiên cứu
khác là:
Bảng 4.2. So sánh độ Hunt- Hess giữa các tác giả
Hohlrieder M. Heros R.C. P.M.Thông và Tác giả Chúng tôi
và Cs [115] 89,3% và Cs [116] 80,4% Cs [25] 88,15% Hunt- Hess I- III 86,27%
Hunt- Hess IV 10,7% 19,6% 11,85% 13,73%
Tỷ lệ gặp Hunt- Hess độ IV trong nghiên cứu chúng tôi phù hợp với
Heros R.C. và Cs [116], và tương đối cao hơn các tác giả khác, có thể là một
số bệnh nhân CMKDN do vỡ phình mạch tuần hoàn sau và được chuyển đến
bệnh viện muộn. Thông thường, trong các trường hợp nặng hay rất nặng này
khi tiến hành chụp và quyết định điều trị chúng tôi phải cân nhắc nhiều yếu
tố, song song đó vấn đề hồi sức thần kinh được ưu tiên hàng đầu, tham khảo ý
kiến đóng góp của các nhà phẫu thuật thần kinh và sự đồng thuận của người
thân bệnh nhân được chúng tôi chia sẽ và bàn luận rất kỹ lưỡng.
Đa số các nhà can thiệp khuyên: việc chỉ định điều trị can thiệp cho các
bệnh nhân có tình trạng lâm sàng với Hunt- Hess độ I-III, nên cân nhắc với
các bệnh nhân có độ Hunt- Hess IV. Trong nghiên cứu của Nguyễn Sơn số
bệnh nhân vỡ phình động mạch não được điều trị phẫu thuật có độ Hunt-Hess
I-III chiếm 79,02%, độ IV-V là 20,98%. Theo Frosting M. và Cs [97], tất cả
các bệnh nhân vỡ phình mạch có độ Hunt-Hess I-IV, đều được can thiệp khẩn
cấp trong vòng 72 giờ sau khởi phát.
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu hình ảnh
Trong 51 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu chúng tôi sử dụng kết quả
hình ảnh kết hợp để chẩn đoán bệnh và can thiệp: chụp mạch CLVT nhiều
dãy, chụp mạch CHT và chụp MNSHXN. Trong đó 3/51 (5,88%) bệnh nhân
CMKDN đến muộn được chụp mạch CHT, kết quả như sau.
101
4.2.1. Chụp cắt lớp vi tính
Có 41/51 (80,40%) số bệnh nhân CMKDN đến sớm ( 48 giờ sau vỡ
phình mạch) được chụp CLVT. Phát hiện tổn thương 41/51 bệnh nhân, độ
nhạy 96,3%, độ đặc hiệu 100%. Đặc điểm CMDMN là hình ảnh tăng tỷ trọng
từ 60 - 90 đơn vị Hounsfield ở các khe, rãnh cuộn não, quanh cuống, quanh
cầu não, các bể não, quanh đa giác Willis, rãnh liên bán cầu trước và sau, máu
trào ngược từ não thất IV lên não thất III và não thất bên. Có hoặc không có
hiệu ứng khối (đè đẩy não thất bên và đường giữa). Các vị trí máu tụ có giá trị
gợi ý cao do vỡ phình mạch như: nếu máu tụ nhiều ở bể nền sọ gợi ý phình
mạch thuộc động mạch hệ sống - nền. Kết quả CLVT máu ở rãnh vỏ não hai
bán cầu có 29 bệnh nhân 56,86%, trong đó bể nền sọ 64,71%, vùng góc cầu
tiểu não 17,65 %, có máu trong não thất ở các mức độ khác nhau chiếm
54,90%. Đa số bệnh nhân thấy máu ở khoang dưới nhện gồm khe rãnh cuộn
não, rãnh liên bán cầu, quanh cuống đại não 12 bệnh nhân 23,53%. Phân độ
theo Fisher: Fisher IV cao nhất chiếm 54,90%, II chiếm 25,49%, I chiếm
19,61%. Theo kinh nghiệm của nhóm chúng tôi khi nghi ngờ phình mạch trên
CLVT ở một vị trí khác. Chúng tôi lựa chọn chụp mạch số hóa xóa nền chẩn
đoán ở các động mạch ít nghi ngờ tổn thương trước sau đó chụp động mạch
nghi ngờ tổn thương cuối cùng, thường chúng tôi chọn bơm thuốc bằng tay để
giảm thiểu thời gian và áp lực tác động trực tiếp lên phình mạch vỡ, giúp
giảm nguy cơ tái vỡ phình trong khi can thiệp.
Theo Phạm Đình Đài và Cs (2016), CLVT sọ não có 91,4% phát hiện
hình ảnh CMKDN là 80%, máu trong não thất là 40,1%, tương đương nghiên
cứu của chúng tôi 78,43% và 54,90% [114].
Chúng ta thực hiện các lát cắt mỏng qua nền não với máy CLVT thế hệ
mới có thể phát hiện CMKDN ở 100% trường hợp trong vòng 12 giờ sau khởi
phát, 93% sau 24 giờ, 50% trong 7 ngày. Theo Nguyễn Sơn, máu trong
khoang dưới nhện là 97,2% [26].
102
+ Liên quan giữa kết quả và thời gian chụp CLVT: 41 bệnh nhân được
chụp ba ngày đầu bị CMKDN phát hiện thấy hình ảnh máu với độ nhạy
96,5%, độ đặc hiệu 100%, 5 bệnh được chụp CHT sau 3 – 21 ngày CMKDN
thấy máu chiếm 9,62%. Tỷ lệ này có độ nhạy cao hơn tỷ lệ của Ogilvy C.S. và
Cs (độ nhạy 80% trong vòng ba ngày sau xuất huyết, 70% trong vòng năm
ngày, 50% trong một tuần và 30% ở thời điểm hai tuần) [96]. Thế hệ máy
CLVT hiện nay đã có nhiều tiến bộ, biểu hiện của chảy máu tái phát trên
CLVT: số lượng máu nhiều hơn so với lần chụp đầu, xuất hiện máu ở vị trị
mới mà lần đầu chụp không có, số lượng bệnh nhân chụp lại rất ít nên chúng
tôi không thống kê. Theo Edjlalia M. và Cs [117] nếu sử dụng máy chụp
CLVT thế hệ mới chụp trong 24 giờ đầu có thể phát hiện 95% trường hợp có
máu trong CMKDN; CLVT cũng cho phép xác định chảy máu tái phát đó là
sự thay đổi vị trí hiện diện của máu giữa hai lần chụp.
- Chụp cắt lớp nhiều dãy (MSCT)
Đây là một tiến bộ trong chẩn đoán phình mạch kỹ thuật không xâm
nhập, cho chẩn đoán nhanh phù hợp với tình trạng bệnh nhân vỡ phình mạch
(ý thức lơ mơ, kích thích không cho phép thời gian chụp lâu), với độ tin cậy
cao đặc biệt với máy 64 dãy có phần mềm 3D cho phép chẩn đoán chính xác
với độ tin cậy lên tới gần 100% tìm ra phình mạch đồng thời xác định vị trí,
kích thước và mối liên quan với các động mạch nhánh rất có giá trị trong việc
lập kế kế hoạch điều trị can thiệp, song hiện nay với điều kiện Việt Nam việc
trang bị loại phương tiện này chưa đồng bộ nhiều bệnh viện chưa có hoặc có
nhưng không triển khai được nơi có thể tiến hành can thiệp điều trị lại chưa
được trang bị. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 25% số bệnh nhân được
chụp CLVT nhiều dãy trước khi can thiệp 100% thấy phình mạch. Hạn chế
của phương pháp chẩn đoán này là không thể tiến hành khi bệnh nhân đã nút
VXKL do nhiễu ảnh kim loại, đồng thời với phình mạch nhỏ dưới 3 mm rất
103
khó xác định. Theo Wintermark M. và Cs [118] đã phát hiện độ nhạy của máy
chụp mạch CLVT nhiều dãy là 99%, độ đặc hiệu là 95,2% và độ nhạy 98,3%
các thông số dự báo dương tính là 99% và âm tính là 95,2%. Đối với phình
mạch nhỏ hơn 2mm, độ nhạy là 50%; đối với phình mạch lớn hơn 2mm, độ
nhạy là 95,8%; sự thống nhất giữa các kết quả đọc là 98%. Do số lượng chụp
ít chúng tôi chỉ xin đưa ra số liệu mang tính chất thông báo.
4.2.2. Chụp cộng hưởng từ, chụp mạch cộng hưởng từ
Chỉ có 3/51 bệnh nhân chụp CHT, mạch CHT có kết quả 100% thấy
hình ảnh CMKDN, cả 3 bệnh nhân này đến muộn ( 3 – 21 ngày sau CMKDN)
với biểu hiện lâm sàng nhẹ với Hunt-Hess độ I. Việc chụp CHT, chụp mạch
CHT với phình mạch vỡ thực sự không hợp lý vì thời gian chụp lâu, bệnh
nhân kích thích, vật vã gây nhiễu, chống chỉ định khi bệnh nhân có dị vật kim
khí trong cơ thể, máy tạo nhịp tim... Lợi thế của phương pháp chụp CHT là
không nhiễu cuộn kim loại sau can thiệp, ít xâm lấn vì vậy chúng tôi thường
sử dụng để kiểm tra tái thông phình mạch sau can thiệp.
4.2.3. Kết quả chụp mạch não số hóa xóa nền
Chúng tôi tiến hành chụp MNSHXN cho 51/51 bệnh nhân (100%) và
chỉ định can thiệp với tổng số lần chụp 54 lần (do 3 bệnh nhân xảy ra tình
trạng co thắt động mạch rất nhiều nên phải chụp lần thứ hai mới tìm thấy
phình mạch vỡ). Kết quả phát hiện 59 phình mạch (5 phình mạch chưa vỡ, 3
phình mạch vỡ ở vị trí tuần hoàn trước trong bệnh nhân đa phình mạch), với
51 phình động mạch hệ sống – nền vỡ, trong đó: động mạch nền chiếm
37,25%, động mạch sống chiếm 31,37%, động mạch não sau 13,72%, động
mạch tiểu não sau – dưới 17,66%. Số bệnh nhân được can thiệp nút cuộn kim
loại 33/51, chiếm 64,71% phình mạch dạng túi, nút phình mạch nhỏ bằng keo
9,8%. Nút thành công kín hoàn toàn 41/51 phình mạch vỡ chiếm 82,39% và
nút phình kín bán phần 13,72%.
104
- Số lƣợng phình động mạch não trên một bệnh nhân
Tổng số 51 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có tất cả 59 phình
động mạch não bao gồm: 51 phình động mạch hệ sống - nền vỡ và 8 phình
động mạch vị trí tuần hoàn trước. Từ bảng 3.7 cho thấy 88,23% bệnh nhân chỉ
có một phình động mạch não, 11,17% bệnh nhân mang nhiều PĐMNS. Trong
đó, có 2 túi phình chiếm 7,84%, bệnh nhân có 3 túi phình 3,93%.
Theo nghiên cứu ISAT tác giả Molyneux A.J. và Cs [119] tỷ lệ gặp 01
PĐMNS chiếm 78,0%, 02 PĐMNS chiếm 16,0%, 03 PĐMNS chiếm 4,0%,
trên 03 phình chiếm 2,0%.
Một số tác giả có nhận xét đa PĐMNS có thể đối xứng (túi phình soi
gương), hoặc một bên và có thể có nhiều phình trên cùng một động mạch.
Lindsay thấy rằng có 30,0% các trường hợp là nhiều PĐMNS và trên thực tế
chỉ thấy một trong các phình động mạch đó có hiện tượng vỡ [120].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tương đương với thống kê của Phạm
Minh Thông và Cs [25] tỷ lệ bệnh nhân có 01 phình động mạch não chiếm
88,9%, có 02 PĐMNS 9,6% và có 03 PĐMNS chiếm 1,5%.
Juvela S. trong một nghiên cứu đã chỉ ra có khoảng 30% là nhiều phình
động mạch não và có nhận xét nguy cơ bị nhiều PĐMNS tăng đối với người
hút thuốc lá, giới tính nữ, tuổi cao và phần nào đó là tăng huyết áp [42]. Kinh
nghiệm của tác giả thì trong các trường hợp nhiều PĐMNS khoảng 10% có
tính đối xứng và 10% liên quan tới các động mạch thuộc tuần hoàn sau.
Bệnh nhân có nhiều PĐMNS, có thể được điều trị bằng phẫu thuật phối
hợp can thiệp nội mạch. Nếu can thiệp nội mạch bằng nút VXKL vào túi
phình ở những bệnh nhân nhiều PĐMNS trên một động mạch hoặc một vùng
cấp máu thì chỉ được nút một túi phình trong một lần can thiệp và ưu tiên
phình động mạch não vỡ. Trường hợp túi phình nằm ở các vị trí khác nhau
hay đối bên thì có thể nút nhiều túi phình trong một lần can thiệp.
105
- Hình dạng túi phình động mạch nội sọ vỡ:
Hình dạng PĐMNS vỡ được trình bày ở bảng 3.8 cho thấy, số bệnh
nhân có phình động mạch hình túi chiếm tỷ lệ 66,67%. Phình hình thoi chiếm
tỉ lệ 29,41%, hầu hết bệnh nhân phình hình thoi trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi đều ở vị trí động mạch hệ sống- nền. Phù hợp với nhận định của các
tác giả trong và ngoài nước là phình hình thoi thường tập trung vị trí tuần
hoàn sau. Nghiên cứu của Hirai T. là 9,1% (2/22 PĐMN) [121].
Dạng phình bóc tách ít gặp chỉ có 02 trường hợp, thường có liên quan
đến xơ vữa, ở bệnh nhân cao tuổi và cao huyết áp. PĐMNS dạng bóc tách
thường có vôi hóa và huyết khối gây tổn thương nhồi máu não, trong nghiên
cứu của chúng tôi có 02 trường hợp đều có tuổi >65 tuổi, lại có liên quan đến
nam và có hút thuốc lá.
Đa số các tác giả đều có chung nhận xét PĐMNS vỡ chủ yếu có hình
túi, và bờ không đều, có một, hai hoặc ba núm (nhú ở thành hay đáy túi). Vị
trí núm gợi ý chỗ vỡ của túi PĐMNS. Tác giả Merrit nhận định rằng phình
hình túi chiếm 90% PĐMNS, kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn 67,3% là do đặc điểm dạng phình mạch hình thoi ở vị trí hệ động mạch
sống- nền nhiều hơn so với tuần hoàn trước.
- Bờ túi phình và nhánh mạch máu liên quan đến túi phình
Trong số 51 túi phình vỡ trong nghiên cứu chúng tôi thì có 49 túi phình
có bờ không đều rõ 92,45%, có núm (nhú nhô ra) ở đáy hoặc dạng hai đáy
hoặc dạng thùy, điểm vỡ thường ngay tại các núm căng mỏng. Các túi phình
còn lại bờ tương đối đều chiếm 7,55% (bảng 3.8), và có kích thước nhỏ từ
1,5mm đến < 5mm, có thể vì kích thước nhỏ nên không thấy rõ điểm vỡ gây
chảy máu, tuy nhiên tham khảo trên hình ảnh chụp CLVT thì vị trí CMKDN
tương ứng với vị trí túi phình vỡ.
Tất cả 15 phình động mạch não hình thoi cũng có bờ không đều, giãn
ngoằn ngoèo, rộng hẹp không đều về đường kính.
106
Bờ túi phình đặc biệt quan trọng trong các trường hợp bệnh nhân có
nhiều túi phình, chúng ta cần xác định xem túi phình nào vỡ, túi phình nào
chưa vỡ để ưu tiên điều trị. Như vậy hình dạng bờ phình động mạch não là
một trong những đặc điểm đóng góp cho chẩn đoán và điều trị.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 51 phình động mạch hệ sống - nền vỡ
có 1 trường hợp phình động mạch dạng túi mà có nhánh mạch máu xuất phát
từ thân túi hay cổ túi phình chiếm 1,96% (bảng 3.17), theo Kucukay F. và Cs
là 26,2%. Đa số các PĐMNS có nhánh mạch máu nhỏ xuất phát trong túi
phình thường nằm trong vùng đa giác Willis, nằm gần các mạch máu lớn hay
tại các vị trí chia đôi (như động mạch thông sau, động mạch sống - nền hay
động mạch thông trước) [105]
Các trường hợp túi phình động mạch thông sau thường hay kèm theo
hiện tượng thiểu sản hay bất sản A1 nhánh đối diện (bảng 3.17) hay P1 cùng
bên (bảng 3.18), do đó nhánh đi ra từ túi phình chính là nhánh nuôi dưỡng bù
trừ cho các mạch máu bị thiểu sản hoặc bất sản. Kỹ thuật chụp xoay trong
chụp MNSHXN giúp phát hiện tốt mạch máu liên quan đến túi phình, đặc biệt
có hỗ trợ của hình ảnh 3 chiều. Việc xác định đặc điểm này của PĐMNS giúp
rất nhiều trong khi điều trị can thiệp nút mạch hoặc phẫu thuật kẹp cổ túi
phình, phải bảo tồn nhánh mạch máu liên quan để tránh nguy cơ tai biến thiếu
máu não.
- Kích thƣớc chiều dài túi phình - đƣờng kính lớn nhất phình động
mạch hệ sống - nền vỡ
Trong các y văn PĐMHS-N vỡ có đường kính 5mm- 10mm cần cân
nhắc tới nguy cơ chảy máu. Theo tác giả Hashi PĐMNS vỡ hay gặp nhất khi
có kích thước 5 - 10mm. Theo Forsting M. và Cs [97], 13,0% PĐMNS vỡ có
đường kính < 5 mm, chỉ có 2,0% - 3,0% PĐMNS có biến chứng vỡ và kích
thước trung bình của PĐMHS-N vỡ là 8,2mm.
107
Theo Fisher PĐMNS có kích thước từ 1,5 tới 30mm, trung bình là 8-
10mm. Adams có nhận xét tương tự, đường kính túi phình thay đổi từ 2mm
tới 30- 40 mm. Merrit đã gặp một trường hợp PĐMNS lớn bằng quả cam.
Lê Văn Trường và Cs 55,5% PĐMNS gặp nhiều ở kích thước dưới
5mm, 41,7% có kích thước từ 5- 10mm và 2,8% là phình động mạch não
khổng lồ [24].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, PĐMHS-N vỡ tập trung chủ yếu <
15mm chiếm 98,04%, trong đó < 5 mm là 58,82% (biểu đồ 3.4) và duy nhất 1
phình mạch khổng lồ chiếm 1,96%. So với các tác giả ngoài nước, vị trí tuần
hoàn trước kích thước này nhỏ hơn khá nhiều, khả năng do khác biệt về địa lý
và đặc điểm dân số nghiên cứu (tuần hoàn sau áp lực máu động mạch thấp hơn
tuần hoàn trước).
Hầu hết các PĐMNS đều tăng dần kích thước và có thể vỡ trong một
thời điểm khác nhau. Juvela S. đã báo cáo về một nghiên cứu với 181
PĐMNS chưa vỡ với kích thước ban đầu 4mm, được theo dõi liên tục trong
khoảng thời gian 13,9 năm thấy 17/27 PĐMNS vỡ gây CMKDN có kích
thước tăng liên tục [42].
Kích thước túi phình cũng liên quan tới tỷ lệ di chứng và tử vong, theo
Forsting M. [97] thấy rằng tỷ lệ này là 2,3% cho các túi PĐMNS ≤ 5mm,
6,8% PĐMNS 5- 15mm và 14,0% PĐMNS có kích thước 16- 25mm.
PĐMNS khổng lồ được xác định khi đường kính túi phình lớn hơn
25mm. Theo Phạm Minh Thông và Cs [25] có khoảng 9,0% PĐMNS là khổng
lồ, còn trong một báo cáo của Sughrue M.F. và Cs là 5,7% [122]. Nghiên cứu
của chúng tôi thực hiện trên 51 bệnh nhân PĐMHS-N vỡ gây CMKDN có 01
phình động mạch khổng lồ, chiếm 1,96%. Tỷ lệ túi phình động mạch khổng lồ
thấp có thể là do chúng tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vi những phình động
mạch não vỡ nhập viện. Hoặc thực tế lâm sàng phình khổng lồ thường tạo
huyết khối bên trong nên có thể chẩn đoán nhầm với tổn thương u não.
108
Theo Connor và Wojak các phình động mạch não khổng lồ xuất hiện
muộn hơn khoảng 10 năm so với các loại túi phình, chỉ có khoảng 25%- 33%
số phình động mạch khổng lồ biểu hiện bằngCMKDN. Các phình động mạch
não khổng lồ xuất hiện lặng lẽ, lớn nhanh và khi các phình động mạch khổng
lồ có triệu chứng thì thường là các dấu hiệu quan trọng. Triệu chứng đầu tiên
là mất chức năng thần kinh không hoàn toàn, muộn hơn là vùng thị giác bị
ảnh hưởng, nuốt sặc, nất cục sẽ xuất hiện sau vài năm nếu có chèn ép thân
não, liệt vận động, cảm giác hoặc tử vong có thể xảy ra sau vài tháng. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có 01 bệnh nhân túi phình khổng lồ khi nhập viện
có triệu chứng tê yếu vận động nhẹ, kèm rối loạn cảm giác nông nửa người,
rung giật nhãn cầu, nhìn đôi và nất cục.
Điều trị phình động mạch khổng lồ theo kinh điển luôn đi kèm với một
tỷ lệ cao di chứng và tử vong, không có một kỹ thuật nào có hiệu quả điều trị
tất cả phình động mạch khổng lồ. Có thể phẫu thuật trực tiếp kẹp ngang qua
túi phình, kẹp cổ túi phình hoặc cắt bỏ túi phình khâu phục hồi thành mạch.
Có thể nút mạch ngang làm tắc túi phình. Nếu bệnh nhân không thể làm tắc
túi phình do có sự liên quan với các mạch máu, hay tổn thương khác, phẫu
thuật cầu nối mạch trong- ngoài sọ được thực hiện để chuẩn bị làm tắc mạch
mang túi phình. Trường hợp này hay gặp với phình động mạch khổng lồ ở
động mạch cảnh trong, và thường dùng một đoạn tĩnh mạch hiển nối một
nhánh của động mạch cảnh ngoài (động mạch thái dương nông) với đoạn M3
hay M2 của động mạch não giữa cùng bên. Trong trường hợp túi phình khổng
lồ của chúng tôi được điều trị bằng đặt giá đỡ nội mạch thay đổi dòng chảy
qua cổ túi và kết quả tốt.
- Kích thước cổ túi phình và tỷ lệ đường kính thân so với cổ túi phình
Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở biểu đồ 3.5, cho thấy đa số các
phình động mạch não có kích thước cổ nhỏ hơn 4mm chiếm 76,47%, chỉ có
23,53% có cổ ≥ 4mm. Đa số các tác giả cho rằng khi túi phình có cổ nhỏ và
cuống rõ thì thuận lợi cho điều trị ngoại khoa hay can thiệp nội mạch. Thông
109
thường các túi phình cổ hẹp sẽ thuận lợi cho can thiệp nút mạch, các túi phình
cổ quá rộng thì ưu tiên cho điều trị phẫu thuật nếu cổ rộng vừa thì có thể nút
mạch với sự hỗ trợ bóng chẹn cổ hoặc giá đỡ nội mạch bảo vệ cổ túi.
Bảng 4.3. So sánh kích thƣớc cổ túi phình giữa các tác giả
Pierot L. và Kiyosue H. và Cs P.M. Thông và Cs KT cổ Chúng tôi
Cs [97] [123] [25]
< 4mm 81,1% 83,0% 88,1% 76,47%
≥ 4mm 18,9% 17,0% 11,9% 23,53%
Ngoài ra tỷ số đường kính ngang túi phình, cổ/ túi phình là một chỉ số
rất quan trọng giúp lựa chọn phương pháp điều trị. Theo Cronqvist và Moret,
Gavin W.B, Vallee J.N thì kích thước PĐMNS và tỷ số cổ/túi là những yếu tố
quan trọng cho thành công của can thiệp nội mạch. Khi túi phình có kích
thước lớn từ 15- 20mm, có tỷ số cổ/túi tốt (trên 1,5) thì khả năng can thiệp nội
mạch lấp đầy và tạo khuôn cuộn kim loại trong túi phình rất ổn định. Với các
túi phình cổ rộng trung bình, tỷ số cổ/túi 1,5- 1,2 thì việc lấp đầy và tạo khuôn
cuộn kim loại có độ ổn định giảm đi, do nguy cơ cuộn kim loại bị di chuyển
hoặc nhô vào lòng mạch. Kỹ thuật mới với bóng trợ giúp và giá đỡ nội mạch
chẹn cổ túi, có thể vượt qua được hạn chế này.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá trên tỷ số cổ/túi (RNS) thì đa
số các túi phình có cổ hẹp chiếm 41,19%, cổ trung bình là 35,29%, túi phình
được đánh giá là cổ rất rộng chiếm 23,52% (bảng 3.11). Kết quả này của
chúng tôi cũng khá phù hợp với nghiên cứu của Pierot L. và Cs [97], cổ hẹp
chiếm 58,2%, Phạm Minh Thông và Cs [25] cổ hẹp chiếm 47,3%, cổ rộng
mức độ trung bình tương ứng với 1,2 ≤ RSN≤1,5 chiếm 30,5%, nhóm cổ rất
rộng RSN< 1,2 là 22,14%.
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu cho thấy có sự phụ thuộc kích thước
cổ túi phình với kích thước túi phình. Trong nghiên cứu của chúng tôi bằng
phép kiểm Fisher ở bảng 3.12, cho thấy có mối liên quan giữa kích thước túi
110
phình và cổ túi phình với p < 0,001, kích thước túi phình càng lớn thì khả
năng kích thước cổ càng lớn, điều này cũng phù hợp với Moret.
4.3. Bàn luận về kết quả điều trị
Trong 51 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu với 59 phình động mạch
não được tìm thấy, 51 bệnh nhân được can thiệp điều trị chiếm 96,16%, 3
bệnh nhân tử vong do vỡ phình mạch ngay sau can thiệp mạch, tình trạng rất
nặng không thể hồi sức. Tổng số phình mạch được nút 54 đã vỡ.
- Khó khăn, thuận lợi trong tiến hành kỹ thuật
Có 78,84% phình mạch tiến hành tương đối thuận lợi còn lại 21,16%, có
sự trở ngại khi tiến hành kỹ thuật chúng tôi phải dùng đến các phương pháp
hỗ trợ (Bảng 3.26), chủ yếu dùng GĐNM 3,94% chẹn cổ phình mạch, dùng
bóng chặn cổ phình mạch 4 bệnh nhân (7,84), ống thông siêu nhỏ hỗ trợ 2
bệnh nhân. Các phình mạch được hỗ trợ thường là cổ rộng, có động mạch
nhánh phức tạp, có lưu lượng dòng chảy cao: đỉnh động mạch thân nền.
- Thời gian tiến hành can thiệp
Trong 51 bệnh nhân được can thiệp nội mạch, số bệnh nhân được điều trị
trong vòng ba ngày đầu từ khi khởi phát chỉ chiếm 54,90% (Bảng 3.25), khoảng
một tuần sau khởi phát 27,45%. Đây là khoảng thời gian vô cùng quý giá nếu
được can thiệp điều trị dù là phương pháp nào cũng đều có lợi cho bệnh nhân xét
ở các khía cạnh: khoảng thời gian ba ngày đầu tỷ lệ chảy máu tái phát cao nhất,
tình trạng co mạch ít xảy ra. Mặt khác nếu bệnh nhân được can thiệp nội mạch sẽ
tạo điều kiện để điều trị tích cực các biến chứng khác như co mạch, tràn dịch
não. Lý do chính bệnh nhân được can thiệp muộn là sự do dự chuyển bệnh nhân
đến tuyến chuyên khoa thần kinh-mạch máu, có thể điều trị can thiệp mạch hoặc
sự quyết định chậm trễ từ phía gia đình bệnh nhân. Thông thường thời gian trung
bình cho sự chuẩn bị của các nhóm can thiệp chúng tôi khoảng 5 giờ tính từ khi
bệnh nhân nhập viện. Kinh nghiệm của chúng tôi khi bệnh nhân đến được tiến
111
hành khẩn trương, đồng bộ tất cả các khâu: xét nghiệm đồng bộ, tổ chức nhóm
can thiệp, nhóm gây mê, tư vấn và xin duyệt mổ của ban giám đốc bệnh viện.
Kết quả khảo sát giữa thời gian can thiệp và kết quả ra viện không có
mối liên quan (p > 0,05). Tương tự như trong phẫu thuật điều trị phình mạch
vỡ, thời gian thực hiện phẫu thuật phình mạch sau CMKDN là một vấn đề gây
tranh luận lớn. Trong nghiên cứu hợp tác quốc tế về thời gian phẫu thuật
phình mạch vỡ ở các bệnh viện Bắc Hoa Kỳ, Haley EC Jr và cộng sự đã kết
luận không có sự khác biệt giữa phẫu thuật sớm và muộn. Nhưng theo đa số ý
kiến của nhóm nghiên cứu và các nhà can thiệp thần kinh mạch máu khác trên
thế giới càng trì hoãn can thiệp càng gây rắc rối cho bệnh nhân do chảy máu
tái phát.
4.3.1. Bàn luận về kết quả can thiệp nút phình mạch
Điều trị can thiệp nút phình mạch
Can thiệp mạch nút thành công 48/51 bệnh nhân đạt 94,12%, nút kín
50/51 phình mạch đạt 94,34% trong số này nút kín hoàn toàn 41 chiếm
80,39% (theo phân độ Raymond-Roy I), nút bán phần 7 bệnh nhân chiếm
13,72% (Raymond Roy II) và 3 trường hợp vỡ phình mạch ngay sau can thiệp
(5,89%). Đối với phình mạch hình thoi, chúng tôi quan sát tuần hoàn bàng hệ
trước khi tắc phình và nút mạch mang hoàn toàn; tuy nhiên cũng có những
bênh nhân được nút mạch mang bán phần, giúp người bệnh thích nghi dần với
tình trạng mới thay đổi (bảng 3.26). Trong một nghiên cứu vào tháng 9/2006,
Pierot L. và Cs điều trị 236 bệnh nhân với 138 bệnh nhân vỡ phình mạch tỷ lệ
nút kín hoàn toàn phình mạch 61,5%, di sót tại cổ 33,2%, nút bán phần 5,3%
[80]. Theo các kết quả nghiên cứu trong nước được báo cáo trong luận án
Tiến sĩ Y học của Nguyễn Sơn kết quả kẹp clip đạt 95,1% [26], Nguyễn Thế
Hào và Cs đạt 94,5% [23].
112
Tai biến trong can thiệp và cách xử lý
Tương tự như các trung tâm can thiệp trên thế giới hai tai biến thường
gặp và rất nguy hiểm là: vỡ phình mạch chúng tôi gặp 3/51 phình chiếm
5,66% xử lý theo phát đồ và hồi sức tích cực, nhưng cả 03 bệnh nhân đều tử
vong, các trường hợp trên chúng tôi trung hòa Heparin bằng Protamin sulfat
rồi nút khẩn trương phình mạch hoặc chặn cổ phình mạch bằng bóng. Co thắt
mạch 4 (7,84%) bệnh nhân. Các trường hợp co mạch chúng tôi dùng
Papaverin bơm trực tiếp qua ống thông siêu nhỏ kết hợp Nimodipin truyền
qua bơm tiêm điện. Di chuyển cuộn kim loại dùng thòng lọng để lấy cuộn kim
loại ra khỏi động mạch kết quả đều được xử lý (Bảng 3.31). Cũng theo Pierot
L. và Cs trong sử dụng vòng xoắn kim loại điều trị nút phình động mạch não,
tỷ lệ tai biến gặp 21% với khoảng tin cậy (khoảng tin cậy: 15,1%-28,6%), với
biến chứng dẫn tới nhồi máu não là 13,8% [98].
4.3.2. Bàn luận về điều trị nội khoa sau can thiệp
- Việc theo dõi, chăm sóc, điều trị sau can thiệp là vô cùng cần thiết.
Toàn bộ bệnh nhân sau can thiệp chúng tôi theo dõi sát qua monitoring các
chỉ số: Mạch, huyết áp, nhiệt độ, SpO2, Biến chứng sau gây mê (ý thức, hô
hấp, nôn) trong vòng 48-72 giờ thường được duy trì hô hấp qua thở máy tại
nơi săn sóc đặc biệt. Sau đó tùy vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân nếu hô
hấp không đảm bảo, kích thích nhiều, tiếp tục hỗ trợ hô hấp bằng máy. Nếu
bệnh nhân tỉnh, hô hấp đảm bảo được rút ống nội khí quản theo dõi tiếp khi
thấy ổn định được chuyển về khoa ngoại thần kinh theo dõi và điều trị tiếp.
- Chúng tôi chọn lọc sử dụng thuốc chống đông tùy thuộc vào các yếu tố
nguy cơ gây tắc mạch và quá trình can thiệp như: tuổi cao, vữa xơ động mạch,
tăng lipid máu, thò cuộn kim loại ra phần cổ phình mạch, co mạch nhiều, tăng
huyết áp. Nếu bệnh nhân trẻ, ít yếu tố nguy cơ, lâm sàng nhẹ, quá trình can
thiệp thuận lợi, nút phình mạch ổn định không cần dùng chống đông hoặc chỉ
dùng Aspirin hai đến bốn tuần sau can thiệp. Các trường hợp nút bán phần
113
phình mạch hoặc không đảm bảo chắc chắn nút kín phình mạch chúng tôi
không chỉ định dùng chống đông, lý do đề phòng chảy máu tái phát sau can
thiệp. Nếu bệnh nhân cao tuổi, nhiều yếu tố nguy cơ gây tắc mạch, khó khăn
trong khi can thiệp, thò cuộn kim loại ra cổ phình mạch không được khắc
phục, thường phải dùng chống đông sau can thiệp bằng Heparin.
+ Cho đến nay chưa có một hướng dẫn cụ thể nào cho việc sử dụng
chống đông như thế nào mà vẫn phải dựa vào kinh nghiệm của phẫu thuật
viên. Chúng tôi sử dụng phác đồ điều trị qua kinh nghiệm của Pierot L
(Pháp), Moon Hee Han (Hàn Quốc), Uda K (Ấn Độ), những chuyên gia hỗ trợ
kỹ thuật cho Việt Nam, các dữ liệu được thể hiện ở (bảng 3.29 và3.30). Nếu
phải sử dụng chống đông thường dùng Heparin duy trì tĩnh mạch 500UI/giờ
qua bơm tiêm điện trong 24- 48 giờ, duy trì aPTT hoặc IRN khoảng hai lần
bình thường sau đó dùng Aspirin 100mg/24 giờ đường uống cho những ngày
sau. Có thể thay thế bằng Heparin chuỗi nhẹ tiêm dưới da 2500UI cho hai
lần/24giờ có thể dùng đến 7 ngày nếu cần thiết, các bệnh nhân dùng bóng hỗ
trợ đặt cuộn kim loại đều được dùng Heparin. Với những bệnh nhân dùng giá
đỡ nội mạch hỗ trợ bắt buộc dùng Heparin những ngày đầu, những ngày sau
kết hợp Clopidogrel và Aspirin ít nhất ba tháng, Aspirin dùng suốt đời. Việc
sử dụng thuốc chống đông cần có thêm các nghiên cứu và ý kiến đa ngành
(can thiệp, huyết học, sinh lý bệnh) để đi đến sự đồng thuận ở tất cả các trung
tâm can thiệp. Đặc biệt với những bệnh nhân sử dụng bóng hỗ trợ đặt cuộn
kim loại cần kiểm soát chặt chẽ hơn vì tăng nguy cơ tắc mạch.
- Điều trị theo phác đồ 3H (Bảng 3.30) mục đích chống co mạch, phòng
tắc mạch và bù nước điện giải sau can thiệp: 100% số bệnh nhân được sử
dụng trong ngày đầu tiên sau can thiệp, 1/3 số bệnh nhân được dùng từ 4-7
ngày khi tình trạng lâm sàng ổn định, 34% phải dùng đến tuần thứ hai do lâm
sàng nặng và có biểu hiện co mạch, 7,4% phải dùng trên hai tuần vì có biểu
hiện lâm sàng co mạch kéo dài. Lượng dịch truyền được sử dụng chủ yếu
114
Natri clorua 0,9% và Ringer lactat số lượng từ 1500-2500ml/24giờ tùy theo
cân nặng và tuổi bệnh nhân, mức huyết áp tâm thu khoảng 140-150 mmHg và
Hematocrit khoảng 0,3-0,35, Kiểm soát lưu lượng tuần hoàn qua áp lực tĩnh
mạch trung tâm chỉ được thực hiện những bệnh nhân nặng có biểu hiện lâm
sàng của co mạch và thở máy chúng tôi duy trì ở mức 8-12 mmHg. Trong quá
trình thực hiện phác đồ chúng tôi có lưu ý tới các yếu tố tim mạch, hô hấp.
không có bệnh nhân nào có biểu hiện suy tim, nhồi máu cơ tim cũ (không
bệnh nhân nào trong nhóm nghiên cứu gặp phải các trường hợp nêu trên).
- Co mạch có biểu hiện lâm sàng được thể hiện ở (Bảng 3.31): số bệnh
nhân có biểu hiện co mạch trên lâm sàng sau can thiệp 7,69%. Điều trị phòng,
chống co mạch bằng Nimodipin được áp dụng cho 100% bệnh nhân ngay khi
nhập viện theo liều khuyến cáo. Thông thường chúng tôi sử dụng đường uống
60mg/4giờ trong 21 ngày với những bệnh nhân nhẹ tỉnh táo, những bệnh nhân
nặng không thể dùng đường uống dùng đường truyền qua bơm tiêm điện
1mg/giờ (tương đương 15microgam/kg) trong 2 giờ đầu nếu huyết áp tâm thu
ổn định trên 130 mmHg thì tăng liều lên 2mg/giờ cho những giờ tiếp theo
trong 7-14 ngày sau đó chuyển sang đường uống cho đủ 21 ngày.
Kết quả: kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi 92,15% số bệnh nhân
không có biểu hiện co mạch khi chụp MNSHXN và 04 bệnh nhân chiếm
7,85% có biểu hiện co mạch (bảng 3.22). Nhồi máu não ở các mức độ chiếm
1,96% chủ yếu do co mạch kéo dài (bảng 3.30). Theo Pierot L. và Cs [98],
trong một nghiên cứu với 138 bệnh nhân vỡ phình mạch tỷ lệ bệnh nhân nhồi
máu não khoảng 13%, chủ yếu là hậu quả của co mạch. Theo Heros R. C. và
Cs [116], khoảng 30-70% số bệnh nhân có biểu hiện co mạch qua chụp mạch,
trong khi đó chỉ có khoảng 20 đến 30% số bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng
của co mạch và tăng áp lực tưới máu não là biện pháp điều trị duy nhất hiện
được cho là có giá trị trong việc làm giảm các triệu chứng thiếu máu cục bộ
liên quan đến co thắt mạch máu. Theo Lê Văn Thính, tỷ lệ nhồi máu não sau
115
chảy máu dưới nhện hậu quả của co mạch là 13%. Nguyên nhân gây ra co thắt
mạch vẫn còn mơ hồ. Các cơ chế điều trị làm giãn mạch và những nỗ lực làm
sáng tỏ bản chất của co thắt mạch đang được xem xét.
- Theo dõi diễn biến sau can thiệp ở hai nhóm bệnh nhân
Nhóm không có tái phát (Nhóm I) và nhóm có tái phát (Nhóm II). Nhóm
II bao gồm cả vỡ phình mạch trong can thiệp (bảng 3.32), chúng tôi sử dụng
hai chỉ số lâm sàng để lượng giá quá trình sau can thiệp là ý thức với thang
điểm Glasgow và hô hấp hỗ trợ bằng máy. Tương tự hô hấp hỗ trợ (bảng
3.33) trong ba ngày đầu ở hầu hết các bệnh nhân bởi quá trình gây mê trong
can thiệp, sau đó Nhóm I hồi phục nhanh chóng và được rút ống nội khí quản
hầu hết sau bốn ngày nếu không gặp phải co mạch nặng nề, còn Nhóm II tỷ lệ
cũng như thời gian cần thở máy kéo dài. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p
< 0,001).
Diễn biến của ý thức và hô hấp nêu trên được giải thích: 100% bệnh
nhân vỡ phình mạch được can thiệp dưới gây mê nội khí quản 24- 48 giờ đầu
do ảnh hưởng của quá trình gây mê. Đa số bệnh nhân tỉnh sau ngày thứ 2-3,
một số rối loạn ý thức kéo dài do tình trạng lâm sàng trước can thiệp nặng nề
hoặc ý thức xấu trở lại do ảnh hưởng của quá trình co mạch. Hai nguyên nhân
này thường rơi vào nhóm bệnh nhân chảy máu tái phát. Theo Lê Văn Thính,
Nguyễn Văn Thông, các nghiên cứu nước ngoài Forsting M. và Cs[97]; Tình
trạng co mạch thường xảy ra vào ngày thứ 3 của bệnh, đỉnh điểm vào ngày
thứ 4-7 và kéo dài tới 2 tuần thậm chí còn dài hơn, tình trạng lâm sàng càng
nặng tỷ lệ và mức độ co mạch càng cao.
- Tai biến trong can thiệp, biến chứng sau can thiệp:
Theo nghiên cứu của chúng tôi, biến chứng chảy máu lần hai do vỡ phình
ngay can thiệp, thực tế: Bệnh nhân 1 Trần Thu H, 76 tuổi (nhập viện 1/2017),
nhập viện với Hunt-Hess III, nói khó, tiền căn tăng huyết áp, block nhỉ- thất,
đái tháo đường type II. Chụp CLVT có CMKDN nhiều nơi bể cuống não, rãnh
116
vỏ não, trong não thất (Fisher IV); kết quả chụp não số hóa xóa nền: phình túi
cổ rộng động mạch sống Phải và can thiệp có hổ trợ bóng HyperGlide chẹn cổ+
nút 7 VXKL, ra phòng hồi sức với GOS= 1, tử vong do vỡ phình động mạch
ngay sau can thiệp mạch.
Bệnh nhân thứ 2 Hoàng Thị Th, 53 tuổi nhập viện (5/2017), vào viện với
Hunt-Hess III, nói khó, yếu nửa người Trái, tiền căn tăng huyết áp, tai biến
mạch máu não. Chụp CLVT có chảy máu não thất, nhu mô chẩm Trái (Fisher
IV); kết quả MNSHXN: vỡ phình hình túi cổ vừa Đm não sau, can thiệp nút 4
VXKL, giãn não thất được đặt dẫn lưu não thất- bụng ngày 3 sau can thiệp. Tử
vong sau can thiệp 6 ngày do co thắt mạch (nhồi máu tiểu não trên hình chụp
cắt lớp vi tính.
Bệnh nhân thứ 3, Huỳnh Ngọc A- 55 tuổi nhập viện (6/2018) với Hunt-
Hess IV hôn mê, kết quả CLVT: CMKDN bể nền sọ, não thất (Fisher IV);
chụpMNSHXN : vỡ phình hình thoi Đm sống Phải, can thiệp 6 coils nút phình
và tắc mạch mang (sacrifice), chuyển phòng hồi sức tích cực GOS= 1, tử vong
1 ngày sau can thiệp do vỡ phình chảy máu tái phát (bảng 3.30).
Tình trạng co mạch dẫn đến nhồi máu não biểu hiện sau can thiệp ý thức
bệnh nhân tốt lên sau đó tiếp tục xấu đi, xuất hiện các triệu chứng thần kinh
khu trú, nhiều trường hợp đã rút ống nội khí quản rồi phải đặt ống, thở máy
trở lại.
Còn lại 4 trường hợp tử vong: 3 vỡ phình PICA (2 nút keo NCBA, 1 nút
Coil+ Keo), 1 vỡ phình túi ĐM Nền (nút 4 coils); Người bệnh tử vong là do
biến chứng tắc nghẽn đường hô hấp do viêm phổi bệnh viện. Tóm lại: 2 ca tử
vong do vỡ phình mạch tái phát, 1 ca do nhồi máu não cấp và 4 ca do viêm
nhiễm đường hô hấp; đây cũng là nguyên nhân thường gặp do khi vào viện
bệnh nhân phải thở máy kéo dài, Hunt-Hess IV, Fisher IV, kết quả chúng tôi
phù hợp với một vài tác giả ngoài nước.
117
Để khắc phục biến chứng tắc mạch, chúng tôi thực hiện chăm sóc, điều
trị theo khuyến cáo của Hiệp hội Đột quỵ não Hoa kỳ và hướng dẫn thực hành
của Châu Âu: dùng Heparin 500UI/giờ qua bơm tiêm điện hoặc Heparin chuỗi
nhẹ (Lovenox, Fraxiparin) liều 2500UI, dùng hai lần/ngày cho 24- 48 giờ đầu
sau can thiệp, tùy theo nguy cơ tắc mạch có thể dùng Heparin chuỗi nhẹ tới bảy
ngày sau đó dùng thuốc chống ngưng kết tiểu cầu bằng Aspirin 100 mg/24giờ
kết hợp phác đồ điều trị “HHH”, nội dung chính của 3H là nâng huyết áp, pha
loãng máu căn cứ vào Hematocrite khoảng 30%, duy trì áp lực tĩnh mạch trung
tâm 8- 12 mmHg, chống co mạch bằng Nimodipin đường uống 60mg/4giờ
trong 21 ngày. Một điểm khác biệt trong khi chụp MNSHXN chúng tôi gặp
39,2% số bệnh nhân có co mạch ở các mức độ khác nhau trên lâm sàng chỉ có
36,4%, một số bệnh nhân can thiệp sớm không thấy co mạch sau khoảng ngày
thứ tư xuất hiện co mạch trên lâm sàng rõ. Điều đó chứng tỏ can thiệp không
gây ảnh hưởng nhiều đến quá trình co mạch vấn đề này còn nhiều tranh luận về
cơ chế bệnh sinh cũng như cách khắc phục. Phù não nặng có 5,6% đây là biến
chứng đặc biệt nguy hiểm hầu hết bệnh nhân tử vong. Theo Pierot L. và Cs tỷ
lệ huyết khối gây tắc mạch sau can thiệp phình mạch vỡ là 13,8% [98]. Chảy
máu tái phát sau can thiệp chúng tôi gặp 1 bệnh nhân (1,92%) tử vong. Theo dữ
liệu được nêu trong khuyến cáo của Hội Đột quỵ não Mỹ, tỷ lệ chảy máu tái
phát sớm sau khi nút VXKL là khoảng 1,4% và 100% số bệnh nhân tử vong
[6]. Nghiên cứu của Phạm Đình Đài và Cs (2016), sau khi theo dõi kết quả điều
trị bệnh nhân vỡ phình mạch não cho thấy tỷ lệ vỡ túi phình là 6,8%; tắc mạch
2,6%; co mạch 7,7% [114].
- Ngày điều trị trung bình: toàn nhóm 16,8 ± 9,7, Nhóm I 16,1 ± 7,8,
Nhóm II 17,9 ± 7,9, không có sự khác biệt (p > 0,05).
4.3.3. Bàn luận về kết quả lâm sàng khi bệnh nhân ra viện
Ở (bảng 3.36, bảng 3.37): kết quả theo Rankin sửa đổi và thang điểm ra
viện Glasgow tương tự không có sự khác biệt: với GOS khi ra viện tốt (IV-V
118
điểm) chiếm 84,51%, xấu (II-III điểm) 1,96%, hấp hối xin về các bệnh nhân
này được thông tin trở lại tử vong 100% (GOS I điểm) 13,53%. So sánh với
tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật kẹp clip có sự giống nhau ở các nghiên cứu nước
ngoài (chủ yếu vỡ phình vị trí tuần hoàn trước) với tỷ lệ tử vong chung vào
khoảng 10% trong các tài liệu.
Kết quả ở Nhóm II: tốt 70,59%, xấu 0%, tử vong 5,88%. Tương tự
Nhóm I: tốt chỉ có 13,73%, xấu 1,96%, tử vong 9,8% (bảng 3.37). Các bệnh
nhân không có biến chứng thí có điểm ý thức (GOS) lúc ra viện cao hơn so
với nhóm bệnh nhân có biến chứng.
Kết quả ra viện không có sự liên quan với thời gian can thiệp, song phụ
thuộc rất nhiều vào chảy máu tái phát và co mạch. Càng can thiệp sớm càng
tránh được nguy cơ chảy máu tái phát và tạo điều kiện điều trị tích cực phòng
co mạch và giảm thiểu các biến chứng khác.
Sự liên quan giữa thang điểm lâm sàng Hunt-Hess và kết quả ra viện
theo thang điểm Glasgow, có sự tương quan nghịch (với hệ số tương quan
vừa - 0,52). Độ Hunt-Hess càng thấp chỉ số ra viện theo thang tiến triển
Glasgow càng cao và ngược lại (bảng 3.36).
- Bàn luận về kết quả lâm sàng ở thời điểm 3, 6, 12 tháng sau can thiệp
Dựa trên thang tiến triển Glasgow tại các mốc thời gian nêu trên, chúng
tôi nhận thấy kết quả rất khả quan ở các bệnh nhân được điều trị can thiệp sau
khoảng thời gian ba tháng hầu hết bệnh nhân hồi phục rất tốt về vận động, độc
lập trong sinh hoạt, riêng trí nhớ hồi phục chậm hơn, sự hồi phục còn tiếp tục
ở các mốc thời gian sau được thể hiện ở (bảng 3.38): khi ra viện chỉ có 68,2%
(tốt), 24,3% (xấu); 3 tháng 84,6% (tốt), 14,3% (xấu); 6 tháng 92,5% (tốt),
7,5% (xấu), tử vong không có thêm bệnh nhân nào; 12 tháng 58% số bệnh
nhân trong đó 94,8% (tốt), 5,2% (xấu) (bảng 3.39), không có thêm bệnh nhân
nào tử vong, 36 tháng chỉ có 1 bệnh nhân đạt mốc thời gian lâm sàng ở thang
tiến triển Glasgow 5. Kết quả sau một năm có 94,8% tốt, 5,2% xấu chỉ có
119
thêm 1 bệnh nhân tử vong nâng tổng số tỷ lệ tử vong trong cả quá trình trong
và sau điều trị 12 tháng là 15,68%, di chứng sau 12 tháng toàn nhóm 5,2%.
Kết quả lâu dài chúng tôi tiếp tục theo dõi và thiết lập. Trong nghiên cứu quốc
tế lớn nhất về vỡ phình mạch ISAT được công bố năm 2002 được thực hiện ở
Anh, Châu Âu, Hoa kỳ, Canada, Australia với 2.143 bệnh nhân vỡ phình
mạch kết quả sau 12 tháng ở nhóm điều trị can thiệp nút mạch tỷ lệ tử vong
và sống phụ thuộc là 23,7%. Trong đó nhóm điều trị bằng phẫu thuật kẹp clip
là 30,6%.
Theo Nguyễn Thế Hào và Cs kết quả lâm sàng tốt sau phẫu thuật là
87,3% [23]. Theo Nguyễn Sơn, kết quả sau 22 tháng tốt là 87,4% [26].
Nguyễn Minh Hiện và Cs (2014), cho kết quả nút thành công đạt 94,6%, nút
kín túi phình 71,7%, 21,9% còn phần cổ túi chưa lấp kín, chưa lấp kín ở túi
6,4% [124].
4.3.4. Bàn luận về kết quả chẩn đoán hình ảnh sau điều trị
- Theo dõi sau can thiệp bằng chụp cộng hường từ mạch và chụp động
mạch số hóa xóa nền ở các thời gian 3, 12 (bảng 3.40): sau 12 tháng số bệnh
nhân còn lại 13 trong đó 31 bệnh nhân đủ thời gian 12 tháng, 15 chưa đủ thời
gian, được chụp CHT mạch hoặc chụp MNSHXN 92% số bệnh nhân được kiểm
tra, số bệnh nhân còn lại không đến chụp lại theo hẹn. Tái thông phình mạch
chiếm 5%. Theo Nguyễn Minh Hiện và Cs (2014), tái thông phình mạch sau can
thiệp trong vòng 12 tháng là 7% [124].
- Sau trong 7 năm triển khai kỹ thuật chẩn đoán các bệnh lý mạch máu
não bằng chụp mạch số hóa xóa nền, tổ chức điều trị can thiệp với bốn kỹ
thuật (nút phình mạch bằng VXKL, nút dị dạng động – tĩnh mạch, đặt giá đỡ
trong hẹp động mạch não, nút mạch cho u màng não có tăng sinh mạch trước
phẫu thuật. Tất cả các khâu từ chẩn đoán, tổ chức can thiệp, săn sóc điều trị
trước và sau can thiệp. Với sự giúp đỡ của chuyên gia Hàn Quốc và các bệnh
viện bạn, hiện nay chúng tôi đã làm chủ được kỹ thuật ở tất cả các khâu điều
trị với thời gian chuẩn bị cho can thiệp chỉ mất 5 giờ trong điều kiện còn
120
nhiều thiếu thốn. Việc theo dõi lâu dài sau can thiệp được tổ chức chặt chẽ
theo lịch hẹn 3, 6, 12, 36 tháng, với những phình mạch có nguy cơ tái thông
cao đều được kiểm tra sớm sau hai đến ba tháng bằng chụp cộng hưởng từ
mạch trên máy 1.5 Tesla của Philips với chế độ TOP-3D, nếu thấy phù hợp
với chụp mạch số hóa xóa nền ngay sau khi can thiệp sẽ tiến hành chụp
MNSHXN lại sau 6 tháng hoặc 12 tháng như các bệnh nhân khác, theo dõi tới
36 tháng sau can thiệp.
121
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 51 bệnh nhân phình động mạch hệ sống - nền vỡ từ
tháng 1/2014 đến 12/2018 tại Bệnh viện Nhân dân 115, chúng tôi rút ra một
số kết luận như sau:
1. Lâm sàng và hình ảnh của phình động mạch hệ sống - nền vỡ:
- Tuổi trung bình 54,55 , ưu thế nhóm từ 40 - 60 tuổi chiếm
56,86%, nhỏ tuổi nhất mắc bệnh là 20 tuổi, lớn nhất là 82 tuổi. Nữ/Nam là 1,68.
- Bệnh khởi phát rất đột ngột với biểu hiện: đau đầu như sét đánh
90,20%, nôn hoặc buồn nôn 58,82%, rối loạn ý thức nặng (hôn mê) 13,73%,
co giật 1,96%, tăng huyết áp 49,01%. Dấu hiệu cứng gáy 64,71%, dấu hiệu
thần kinh khu trú: sụp mi 3,92 %, yếu vận động nửa người 13,73%.
- Lâm sàng lúc vào viện với ý thức theo Hunt-Hess: (I+II) 80,39%, III
5,88%, IV 13,73%.
- Chảy máu khoang dưới nhện 78,43 % trong đó vị trí bể nền sọ nhiều
nhất chiếm 64,71%, chảy máu hệ não thất là 54,90%.
- Tai biến vỡ phình mạch ngay sau can thiệp nội mạch 5,88%. Nhồi
máu não sau can thiệp 1 ca chiếm 1,96%.
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não có độ nhạy 96,3%, độ đặc hiệu 100%.
- Kết quả chụp mạch não số hóa xóa nền: 51 bệnh nhân, với 54 lần chụp
(vì có 3 bệnh nhân co thắt mạch nhiều, phải chụp lần thứ hai mới chẩn đoán
xác định có phình mạch não), phát hiện: 59 phình mạch (do bệnh nhân đa
phình mạch: đã vỡ 51/53 phình động mạch hệ sống – nền và chưa vỡ 6 túi vị
trí tuần hoàn trước). Phình mạch dạng túi 34 (66,67%), hình thoi 15 (29,41%),
phình bóc tách 2 (3,92 %). Nhiều nhất tại động mạch nền 19 (37,25) %, động
mạch sống 16 (31,37%), động mạch tiểu não sau dưới 9 (17,65%) và động
mạch não sau 7 (13,73%).
122
Đơn phình mạch 45 (88,24%), đa phình mạch 6 (11,76%). Kích thước
phình mạch < 5 mm chiếm 30 (58,82%), từ 5- 15 mm là 20 (39,22%) và 15-
25 mm là 1 ca (1,96%). Tỷ lệ đáy/cổ túi phình: > 1,5 % là 14 ca (41,18%),
1,2- 1,5 mm là 12 ca (35,29%) và < 1,2 mm là 8 (23,53%). Tình trạng co thắt
mạch sau chảy máu khoang dưới nhện là 4 trường hợp chiếm 7,84%.
2. Điều trị can thiệp mạch và kết quả:
- Can thiệp nút phình mạch với vòng xoắn kim loại 64,71%, keo NCBA
9,80 %, vòng xoắn kim loại có hổ trợ của: bóng 7,84%, hổ trợ của giá đỡ nội
mạch 3,92%, hổ trợ của keo 7,84% và giá đỡ nội mạchchuyển dòng 5,89%.
Kết quả nút phình hoàn toàn 80,39%, bán phần 13,72 %, thất bại do vỡ phình
sau can thiệp mạch gây chảy máu lần hai 5,88%, co thắt mạch 7,84% và tử
vong 7 (13,72%) trong thời gian nằm viện, 01 bệnh nhân tử vong trong thời
gian ba tháng theo dõi sau can thiệp..
- Thời gian điều trị trung bình 13,39 8,32 ngày.
- Biến chứng do diễn tiến của chảy máu trong não thất gây tràn dịch não
cần phải phẫu thuật dẫn lưu não thất 9,80%.
- Kết quả lâm sàng khi ra viện: sau 12 tháng, tốt 35 bệnh nhân chiếm
79,54 %, tái thông 8 (18,60%) và 1 bệnh nhân xấu (tử vong) 2,28%. Tổng số
tử vong 8 (16%).
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Thai Phung Quoc, Tuyen Bui Quang, Hoa Pham Ngoc (2020). Clinical
and imaging characteristics of bursted aneurysms of vertebrobasilar
artery in diagnosis of posterior circulatory aneurysms, Tạp chí Y - Dược
học Quân sự, 7: 192-197.
2. Phùng Quốc Thái, Phạm Ngọc Hoa, Bùi Quang Tuyển và cộng sự (2021).
Kết quả điều trị can thiệp nút phình động mạch sống – nền tại bệnh viện
Nhân dân 115, Tạp chí Y học Việt Nam, 498: 15-19.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cianfoni A., Pravatà E., De Blasi R., et al. (2013). Clinical presentation
of cerebral aneurysms. Eur J Radiol, 82(10): 1618-1622.
2. Nguyễn Xuân Thản (2004). Chảy máu dưới nhện. Trong Bệnh mạch
máu não và tủy sống, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Mehra M., Spilberg G., Matthew J., et al. (2011). Intracranial
aneurysms: Clinical assessment and treatment options. Stud
Mechanobiol Tissue Eng Biomat, 7: 331-372.
4. Marlin E. S., Ikeda D. S., Shaw A., et al. (2014). Endovascular
treatment of basilar aneurysms. Neurosurg Clin N Am, 25(3): 485-95.
5. Caranci F., Briganti F., Cirillo L., et al. (2013). Epidemiology and
genetics of intracranial aneurysms. Eur J Radiol, 82(10): 1598-1605.
6. Byrne J.V. (2012). Arterial aneurysm Tutorials in Endovascular
Neurosurgery and Interventional Neuroradiology, Springer, Berlin, 8:
125-168.
7. Kim T., Lee H., Ahn S., et al. (2016). Incidence and risk factors of
intracranial aneurysm: A national cohort study in Korea. Int J Stroke,
11(8): 917-927.
8. Hemavathy S., Bhaskaran G., Subasri C. (2018). Brain (cerebral)
aneurysm. Inter J Cur Med- Pharma Res, 4(11A): 3844-3848.
9. Phạm Minh Thông, Nguyễn Thế Hào (2013). Túi phình động mạch não
và chảy máu dưới nhện. Điều trị phình động mạch não bằng can thiệp
nội mạch. Trong Phẫu thuật thần kinh, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ
Chí Minh, 309-370.
10. Carpenter C. R., Hussain A. M., Ward M. J., et al. (2016). Spontaneous
Subarachnoid Hemorrhage: A Systematic Review and Meta-analysis
Describing the Diagnostic Accuracy of History, Physical Examination,
Imaging, and Lumbar Puncture With an Exploration of Test
Thresholds. Acad Emerg Med, 23(9): 963-1003.
11. Seibert B., Tummala R. P., Chow R., et al. (2011). Intracranial
aneurysms: review of current treatment options and outcomes. Front
Neurol, 2: 45- trang cuối.
12. Zhao J., Lin H., Summers R., et al. (2018). Current Treatment
Strategies for Intracranial Aneurysms: An Overview. Angiology, 69(1):
17-30.
13. Leng B., Zheng Y., Ren J., et al. (2014). Endovascular treatment of
intracranial aneurysms with detachable coils: correlation between
aneurysm volume, packing, and angiographic recurrence. J Neurointerv
Surg, 6(8): 595-599.
14. Serbinenko F. A. (1974). Balloon catheterization and occlusion of
major cerebral vessels. J Neurosurg, 41(2): 125-145.
15. Guglielmi G., Viñuela F., Sepetka I., et al. (1991). Electrothrombosis of
saccular aneurysms via endovascular approach. Part 1: Electrochemical
basis, technique, and experimental results. J Neurosurg, 75(1): 1-7.
16. Guglielmi G., Viñuela F., Dion J., et al. (1991). Electrothrombosis of
saccular aneurysms via endovascular approach. Part 2: Preliminary
clinical experience. J Neurosurg, 75(1): 8-14.
17. Guglielmi G., Viñuela F., Duckwiler G., et al. (1992). Endovascular
treatment of posterior circulation aneurysms by electrothrombosis using
electrically detachable coils. J Neurosurg, 77(4): 515-524.
18. Quilici L., Boccardi E. (2015). Endovascular Treatment of Brain
Aneurysms, Springer, NewYork, 1, 1-31.
19. Johnston S. C., Wilson C. B., Halbach V. V., et al. (2000).
Endovascular and surgical treatment of unruptured cerebral aneurysms:
comparison of risks. Ann Neurol, 48(1): 11-19.
20. Qureshi A. I., Janardhan V., Hanel R. A., et al. (2007). Comparison of
endovascular and surgical treatments for intracranial aneurysms: an
evidence-based review. Lancet Neurol, 6(9): 816-825.
21. Wang F., Chen X., Wang Y., et al. (2016). Stent-assisted coiling and
balloon-assisted coiling in the management of intracranial aneurysms:
A systematic review & meta-analysis. J Neurol Sci, 364: 160-166.
22. Bohnstedt B. N., Ziemba-Davis M., Edwards G., et al. (2015).
Treatment and outcomes among 102 posterior inferior cerebellar artery
aneurysms: a comparison of endovascular and microsurgical clip
ligation. World Neurosurg, 83(5): 784-793.
23. Nguyễn Thế Hào, Lý Ngọc Liên, Lê Hồng Nhân (2004). Kết quả điều
trị phồng động mạch não vỡ tại Khoa Phẫu thuật thần kinh - Bệnh viện
Việt Đức. Y học Việt Nam, 301: 244-250.
24. Lê Văn Trường, Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Hoàng Ngọc và cộng sự.
(2004). Phồng động mạch não: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kinh
nghiệm bước đầu điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch. Y học
Việt Nam, 301: 228-236.
25. Phạm Minh Thông, Vũ Đăng Lưu (2008). Kết quả và kinh nghiệm điều
trị phình động mạch não bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Bạch
Mai. Y học Việt Nam, 349: 165-172.
26. Nguyễn Sơn (2010). Nghiên cứu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và điều
trị vi phẫu thuật kẹp cổ túi phình động mạch não trên lều đã vỡ, Luận
án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y.
27. Phạm Đình Đài (2011). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng,
kết quả điều trị sau can thiệp nội mạch ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu
do vỡ phình mạch não, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y.
28. Trần Anh Tuấn, Vũ Đăng Lưu, Lê Thúy Lan (2014). Điều trị phình
động mạch não cổ rộng bằng phương pháp can thiệp nội mạch với bóng
chẹn cổ. Y học lâm sàng, 76: 40-48.
29. Nguyễn Thế Hào, Võ Hồng Khôi (2016). Đánh giá kết quả điều trị túi
phình động mạch não vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn tại bệnh viện Bạch
Mai. Y học Việt Nam, 449: 139-142.
30. Brisman J.L. (2006). Cerebrovascular and Endovascular
Neurosurgery, Medcape, Winthrop.
31. Bordon N.M. (2007). 3D Angiographic Atlas of Neurovascular
Anatomy and Pathology, Pree, Cambridge.
32. Weissleder R, et al. (2011). Neurologic imaging. Primer of diagnostic
imaging, Elsevier Saunde, Missouri,Vol 4. 5th Edition, 357-365.
33. Love B.B., Biller J. (2007). Neurovascular system, Textbook of clinical
neurology, Health Sciences, NewYork, 3: 405-434.
34. Hartkamp M. J., van Der Grond J., van Everdingen K. J., et al. (1999).
Circle of Willis collateral flow investigated by magnetic resonance
angiography. Stroke, 30(12): 2671-2678.
35. Rohkamm R. (2004). Color Atlas of Neurology, Thiem, New York.
36. Jung K. H. (2018). New Pathophysiological Considerations on Cerebral
Aneurysms. Neurointervention, 13(2): 73-83.
37. Frösen J. (2014). Smooth muscle cells and the formation, degeneration,
and rupture of saccular intracranial aneurysm wall--a review of current
pathophysiological knowledge. Transl Stroke Res, 5(3): 347-356.
38. Sim S., Shin Y. (2018). Pathophysiology of Subarachnoid
Hemorrhage, Elsevier Saunde, NewYork, 2: 47-67.
39. Sadasivan C., Fiorella D. J., Woo H. H., et al. (2013). Physical factors
effecting cerebral aneurysm pathophysiology. Ann Biomed Eng, 41(7):
1347-1365.
40. Juszkat R., Kram P., Stanisławska K., et al. (2016). Ten years of
experience in endovascular treatment of ruptured aneurysms of the
posterior inferior cerebellar artery. Interv Neuroradiol, 22(2): 129-137.
41. Awad A. J., Mascitelli J. R., Haroun R. R., et al. (2017). Endovascular
management of fusiform aneurysms in the posterior circulation: the era
of flow diversion. Neurosurg Focus, 42(6): E14- trang sau.
42. Juvela S. (2011). Prevalence of and risk factors for intracranial
aneurysms. Lancet Neurol, 10(7): 595-597.
43. Wong G. K., Teoh J., Chan E. K., et al. (2013). Intracranial aneurysm
size responsible for spontaneous subarachnoid haemorrhage. Br J
Neurosurg, 27(1): 34-39.
44. Tykocki T., Nauman P., Dow Enko A. (2014). Morphometric
predictors of posterior circulation aneurysms risk rupture. Neurol Res,
36(8): 733-738.
45. Meyers P. M., Schumacher H. C., Higashida R. T., et al. (2009).
Reporting standards for endovascular repair of saccular intracranial
cerebral aneurysms. Stroke, 40(5): e366-379.
46. Harrigan M.R., Deveikis J.P. (2013). Intracranial aneurysms and
subarachnoid haemorrhage, Handbook of cerebrovascular disease and
neurointerventional technique, Springer, NewYork, 3: 483-569.
47. Phạm Đình Đài, Đỗ Đức Thuần (2013). Chảy máu duới nhện.Trong
Đột quỵ não, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 216-237.
48. Nguyễn Văn Chương (2011). Bệnh học thần kinh, Thực hành lâm sàng
thần kinh học, 3: 92- 100.
49. Menke J., Larsen J., Kallenberg K. (2011). Diagnosing cerebral
aneurysms by computed tomographic angiography: meta-analysis. Ann
Neurol, 69(4): 646-654.
50. Phạm Minh Thông, Vũ Đăng Lưu, Trần Anh Tuấn (2008). Giá trị chụp
cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán phình động mạch não. Y học Việt
Nam, 349: 102-107.
51. Jeon J. S., Lee S. H., Son Y. J., et al. (2013). Dissecting aneurysm of
vertebral artery manifestating as contralateral abducens nerve palsy. J
Korean Neurosurg Soc, 53(3): 194-196.
52. Shankar J. J., Tan I. Y., Krings T., et al. (2012). CT angiography for
evaluation of cerebral vasospasm following acute subarachnoid
haemorrhage. Neuroradiology, 54(3): 197-203.
53. Luo Z., Wang D., Sun X., et al. (2012). Comparison of the accuracy of
subtraction CT angiography performed on 320-detector row volume CT
with conventional CT angiography for diagnosis of intracranial
aneurysms. Eur J Radiol, 81(1): 118-122.
54. McCormack R. F., Hutson A. (2010). Can computed tomography
angiography of the brain replace lumbar puncture in the evaluation of
acute-onset headache after a negative noncontrast cranial computed
tomography scan? Acad Emerg Med, 17(4): 444-451.
55. Sailer A. M., Wagemans B. A., Nelemans P. J., et al. (2014).
Diagnosing intracranial aneurysms with MR angiography: systematic
review and meta-analysis. Stroke, 45(1): 119-126.
56. Philipp L. R., McCracken D. J., McCracken C. E., et al. (2017).
Comparison Between CTA and Digital Subtraction Angiography in the
Diagnosis of Ruptured Aneurysms. Neurosurgery, 80(5): 769-777.
57. Chen X., Liu Y., Tong H., et al. (2018). Meta-analysis of computed
tomography angiography versus magnetic resonance angiography for
intracranial aneurysm. Medicine (Baltimore), 97(20): e10771.
58. Lê Thị Thúy Lan (2014). Nghiên cứu giá trị chụp cộng hưởng từ 1.5
Tesla có tiêm thuốc đối quang trong đánh giá phình động mạch não
trước và sau điều trị can thiệp nội mạch, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại
học Y Hà Nội.
59. Lane A., Vivian P., Coulthard A. (2015). Magnetic resonance
angiography or digital subtraction catheter angiography for follow-up
of coiled aneurysms: do we need both? J Med Imaging Radiat Oncol,
59(2): 163-169.
60. Marciano D., Soize S., Metaxas G., et al. (2017). Follow-up of
intracranial aneurysms treated with stent-assisted coiling: Comparison
of contrast-enhanced MRA, time-of-flight MRA, and digital subtraction
angiography. J Neuroradiol, 44(1): 44-51.
61. Amerogen M.J., Boogaarts H.D., Vries J., et al. (2014). MRA versus
DSA for Follow- up of Coiled Intracranial aneurysms: A Meta-
Analysis. AJNR, A3700: 1-7.
62. Majoie C. B., Sprengers M. E., van Rooij W. J., et al. (2005). MR
angiography at 3T versus digital subtraction angiography in the follow-
up of intracranial aneurysms treated with detachable coils. AJNR Am J
Neuroradiol, 26(6): 1349-1356.
63. Mandell D. M., Mossa-Basha M., Qiao Y., et al. (2017). Intracranial
Vessel Wall MRI: Principles and Expert Consensus Recommendations
of the American Society of Neuroradiology. AJNR Am J Neuroradiol,
38(2): 218-229.
64. Patsalides A., Bulsara K. R., Hsu D. P., et al. (2013). Standard of
practice: embolization of ruptured and unruptured intracranial
aneurysms. J Neurointerv Surg, 5(4): 283-288.
65. Chen J., Liu J., Zhang Y., et al. (2018). China Intracranial Aneurysm
Project (CIAP): protocol for a registry study on a multidimensional
prediction model for rupture risk of unruptured intracranial aneurysms.
J Transl Med, 16(1): 263- trang cuối.
66. Etminan N., Brown R. D., Jr., Beseoglu K., et al. (2015). The
unruptured intracranial aneurysm treatment score: a multidisciplinary
consensus. Neurology, 85(10): 881-889.
67. Connolly E. S., Jr., Rabinstein A. A., Carhuapoma J. R., et al. (2012).
Guidelines for the management of aneurysmal subarachnoid
hemorrhage: a guideline for healthcare professionals from the
American Heart Association/american Stroke Association. Stroke,
43(6): 1711-1737.
68. Raper D. M., Starke R. M., Komotar R. J., et al. (2013). Seizures after
aneurysmal subarachnoid hemorrhage: a systematic review of
outcomes. World Neurosurg, 79(5-6): 682-690.
69. Panczykowski D., Pease M., Zhao Y., et al. (2016). Prophylactic
Antiepileptics and Seizure Incidence Following Subarachnoid Hemorrhage:
A Propensity Score-Matched Analysis. Stroke, 47(7): 1754-1760.
70. Samson D.S. (2012). Intracranial Aneurysm Surgery: Basic Principles
and Techniques, Thieme Medical, New York.
71. Dellaretti Marcos, Batista Danilo Malta, Almeida Júlio César de, et al.
(2018). Surgical treatment of ruptured intracranial aneurysms: Timing of
treatment and outcome. Interdisciplinary Neurosurgery, 14: 178-182.
72. Chen J., Zhu J., He J., et al. (2016). Ultra-early microsurgical treatment
within 24 h of SAH improves prognosis of poor-grade aneurysm
combined with intracerebral hematoma. Oncol Lett, 11(5): 3173-3178.
73. Hammer A., Steiner A., Kerry G., et al. (2017). Treatment of ruptured
intracranial aneurysms yesterday and now. PLoS One, 12(3):
e0172837- trang cuối.
74. Jiang B., Paff M., Colby G. P., et al. (2016). Cerebral aneurysm
treatment: modern neurovascular techniques. Stroke Vasc Neurol, 1(3):
93-100.
75. Spetzler R. F., McDougall C. G., Zabramski J. M., et al. (2015). The
Barrow Ruptured Aneurysm Trial: 6-year results. J Neurosurg, 123(3):
609-617.
76. Rouanet C., Silva G. (2019). Aneurysmal subarachnoid hemorrhage:
current concepts and updates. Arquivos de Neuro-Psiquiatria, 77: 806-
814.
77. Murai Y. (2012). Cerebral aneursym, Aneuvrysm, Intech, Rijecka,Vol.
3, 197-383.
78. Gonzaler L.F. (2015). Aneurysm and Management Vasospasm,
Neurointerventional techniques, Thieme NewYork, 2,3: 52-133.
79. Lawson A., Molyneux A., Sellar R., et al. (2018). Safety results from
the treatment of 109 cerebral aneurysms using the Woven EndoBridge
technique: preliminary results in the United Kingdom. J Neurosurg,
128(1): 144-153.
80. Pierot L., Biondi A. (2016). Endovascular techniques for the
management of wide-neck intracranial bifurcation aneurysms: A
critical review of the literature. J Neuroradiol, 43(3): 167-175.
81. Henkes H., Weber W. (2015). The Past, Present and Future of
Endovascular Aneurysm Treatment. Clin Neuroradiol, 25 (Suppl 2):
317-324.
82. Cho W. S., Hong H. S., Kang H. S., et al. (2015). Stability of Cerebral
Aneurysms After Stent-Assisted Coil Embolization: A Propensity
Score-Matched Analysis. Neurosurgery, 77(2): 208-216; discussion
216-217.
83. Yang H., Sun Y., Jiang Y., et al. (2015). Comparison of Stent-Assisted
Coiling vs Coiling Alone in 563 Intracranial Aneurysms: Safety and
Efficacy at a High-Volume Center. Neurosurgery, 77(2): 241-7;
discussion 247.
84. King B., Vaziri S., Singla A., et al. (2015). Clinical and angiographic
outcomes after stent-assisted coiling of cerebral aneurysms with
Enterprise and Neuroform stents: a comparative analysis of the
literature. J Neurointerv Surg, 7(12): 905-909.
85. Piotin M., Biondi A., Sourour N., et al. (2018). The LUNA aneurysm
embolization system for intracranial aneurysm treatment: short-term,
mid-term and long-term clinical and angiographic results. J
Neurointerv Surg., 10(12): e34- trang cuối.
86. Madaelil T. P., Wallace A. N., Chatterjee A. N., et al. (2016).
Endovascular parent vessel sacrifice in ruptured dissecting vertebral
and posterior inferior cerebellar artery aneurysms: clinical outcomes
and review of the literature. J Neurointerv Surg., 8(8): 796-801.
87. Qin X., Xu F., Maimaiti Y., et al. (2017). Endovascular treatment of
posterior cerebral artery aneurysms: a single center's experience of 55
cases. J Neurosurg, 126(4): 1094-1105.
88. Chalouhi N., Tjoumakaris S., Dumont A. S., et al. (2013). Treatment of
posterior circulation aneurysms with the pipeline embolization device.
Neurosurgery, 72(6): 883-889.
89. Munich S. A., Tan L. A., Keigher K. M., et al. (2014). The Pipeline
Embolization Device for the treatment of posterior circulation fusiform
aneurysms: lessons learned at a single institution. J Neurosurg, 121(5):
1077-1084.
90. Monteith S. J., Tsimpas A., Dumont A. S., et al. (2014). Endovascular
treatment of fusiform cerebral aneurysms with the Pipeline
Embolization Device. J Neurosurg., 120(4): 945-954.
91. Toth G., Bain M., Hussain M. S., et al. (2015). Posterior circulation
flow diversion: a single-center experience and literature review. J
Neurointerv Surg, 7(8): 574-583.
92. Dieter R.S. (2014). Endovascular Intracranial Aneurysm Treatement,
Endovascular Intervention - A case base approach, Spriger, NewYork,
5: 62-88.
93. Nomura M., Mori K., Tamase A., et al. (2018). Thromboembolic
complications during endovascular treatment of ruptured cerebral
aneurysms. Interv Neuroradiol, 24(1): 29-39.
94. Sheps S. G. (1999). Overview of JNC VI: new directions in the
management of hypertension and cardiovascular risk. Am J Hypertens,
12(8 Pt 2): 65s-72s.
95. Polifka A.J., Tjoumakaris S.I., Jabbour P. (2016). Clinical scales to
assess patients with stroke, Stroke: Pathophysiology, diagnosis, and
management, Elsevier, NewYork, 3: 308-323.
96. Ogilvy C. S., Chua M. H., Fusco M. R., et al. (2015). Stratification of
recanalization for patients with endovascular treatment of intracranial
aneurysms. Neurosurgery, 76(4): 390-395; discussion 395.
97. Forsting M, Wanke I. (2008). Intracranial Vascular Malformations and
Aneurysms, From Diagnostic Work-Up to Endovascular Therapy,
Spinger, New York, 167-283.
98. Pierot L, Bonafe A, Bracard S, et al. (2006). Endovascular treatment of
intracranial aneurysms with matrix detachable coils: Immediate
posttreatment results from a prospective multicenter registry. AJNR, 27:
1693–1699
99. Huang C Q, Kang D Z, Yu L H et al. (2018) The classification of
intracranial aneurysm neck: a single center research experience.
Chinese Neurosurg J, 4(1): 283-289.
100. Klisch J., Turk A., Turner R., et al. (2011). Very late thrombosis of
flow-diverting constructs after the treatment of large fusiform posterior
circulation aneurysms. AJNR Am J Neuroradiol, 32(4): 627-632.
101. Mascitelli J. R., Moyle H., Oermann E. K., et al. (2015). An update to
the Raymond-Roy Occlusion Classification of intracranial aneurysms
treated with coil embolization. J Neurointerv Surg, 7(7): 496-502.
102. Menke J, Schramm P, Sohns J M et al. (2013) Diagnosing Flow
Residuals in Coils Cerebral Aneurysms by Magnetic Resonance
Angiography: Meta-analysis. J Neurol, 261(4): 655-662.
103. Broderick J. P., Adeoye O., Elm J. (2017). Evolution of the Modified
Rankin Scale and Its Use in Future Stroke Trials. Stroke, 48(7): 2007-2012.
104. Mooij J.A. (2001). Grading and Decision-Making, Aneurysmal,
Asevier, New York, 2: 9-25.
105. Kucukay F, Okten R S, Tekiner A, et al. (2012). Three-dimensional
volume rendering digital subtraction angiography in comparison with
two-dimensional digital subtraction angiography and rotational
angiography for detecting aneurysms and their morphological
properties in patients with subarachnoid hemorrhage. European
Journal of Radiology, 81: 2794– 2800.
106. Karamessini M. T., Kagadis G. C., Petsas T., et al. (2004). CT
angiography with three-dimensional techniques for the early diagnosis
of intracranial aneurysms. Comparison with intra-arterial DSA and the
surgical findings. European Journal of Radiology, 49: 212–223.
107. Colen T. W., Wang L. C., Ghodke B. V., et al. ( 2007). Effectiveness of
MDCT Angiography for the Detection of Intracranial Aneurysms in
Patients with Nontraumatic Subarachnoid Hemorrhage. American
Journal of Roentgenology, 189: 898–903.
108. Tatli M., Guzel A., Kilincer C. (2008). Pediatric cerebral aneurysms: a
report of 9 cases, Cerebral Vasospasm, Springer, 411-414.
109. Qureshi A. I., Suri M. F., Yahia A. M., et al. (2001). Risk factors for
subarachnoid hemorrhage. Neurosurgery, 49(3): 607-12; discussion
612-613.
110. Phạm Đình Đài, Đỗ Đức Thuần, Đặng Minh Đức (2015). Đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị can thiệp nội mạch bệnh nhân vỡ
phình động mạch não. Tạp chí y dược học quân sự, 3: 102-107.
111. Fujii Y., Takeuchi S., Sasaki O., et al. (1996). Ultra-early rebleeding in
spontaneous subarachnoid hemorrhage. J Neurosurg, 84(1): 35-42.
112. Anderson C. S., Feigin V., Bennett D., et al. (2004). Active and Passive
Smoking and the Risk of Subarachnoid Hemorrhage: An International
Population-Based Case-Control Study. Stroke, 35: 633-637.
113. Nguyễn Minh Hiện, Phạm Đình Đài, Đỗ Đức Thuần (2014). Nghiên
cứu biểu hiện lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị can thiệp nội mạch
phình động mạch não đã vỡ ở bệnh viện quân y 103. Tạp chí Y Dược
học Quân sự, 9: 138-144.
114. Phạm Đình Đài, Đặng Minh Đức (2016). Kết quả điều trị can thiệp
mạch và theo dõi sau 3 năm ở bệnh nhân vỡ phình mạch não tại bệnh
viện quân y 103. Tạp chí Y Dược học Quân sự, 4: 92-97.
115. Hohlrieder M., Spiegel M., Hinterhoelzl J., et al. (2002). Cerebral
vasospasm and ischaemic infarction in clipped and coiled intracranial
aneurysm patients. Eur J Neurol, 9(4): 389- 399.
116. Heros R. C., Zervas N. T., Varsos V. (1983). Cerebral vasospasm after
subarachnoid hemorrhage: An update. Ann Neurol, 14: 599-608.
117. Edjlalia M., Rodriguez-Régent C., Hodel J., et al. (2015). Subarachnoid
hemorrhage in ten questions. Diagnostic and Interventional Imaging,
96(7): 657- 666.
118. Wintermark M., Uske A., Chalaron M., et al. (2003). Multislice
computerized tomography angiography in the evaluation of intracranial
aneurysms: a comparison with intraarterial digital subtraction
angiography. J Neurosurg, 98(4): 828- 836.
119. Molyneux A. J., Birks J., Clarke A., et al. (2015). The durability of
endovascular coiling versus neurosurgical clipping of ruptured cerebral
aneurysms: 18 year follow-up of the UK cohort of the International
Subarachnoid Aneurysm Trial (ISAT). Lancet, 385(9969): 691- 697.
120. Lindsay K., Bone I., Fuller G. (2010). Neurology and Neurosurgery
Illustrated, Churchill Livingstone.
121. Hirai T., Korogi Y., Arimura H., et al. (2005). Intracranial Aneurysms
at MR Angiography: Effect of Computer-aided Diagnosis on
Radiologists' Detection Performance. Radiology, 237(2): 605- 610.
122. Sughrue M. E., Saloner D., Rayz V. L., et al. (2011). Giant intracranial
aneurysms: evolution of management in a contemporary surgical series.
Neurosurgery, 69(6): 1261-1270; discussion 1270- 1271.
123. Kiyosue H., Tanoue S., Okahara M., et al. (2002). Anatomic Features
Predictive of Complete Aneurysm Occlusion Can Be Determined with
Three-Dimensional Digital Subtraction Angiography. Am J
Neuroradiol, 23: 1206–1213.
124. Moret J., Cognard C., Weill A., et al. (1997). Reconstruction technic in
the treatment of wide-neck intracranial aneurysms. Long-term
angiographic and clinical results. Apropos of 56 cases. J Neuroradiol,
24(1): 30- 44.
PHỤ LỤC 1
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20 Nghiên cứu sinh
Xác nhận của Khoa Ngoại thần kinh
Phùng Quốc Thái
Xác nhận của Bệnh viện Nhân Dân 115
PHỤ LỤC 2
BỆNH ÁN MINH HỌA
1. Bệnh nhân thứ nhất
* Bệnh nhân Huỳnh Thị Th nữ, 79 tuổi, số vào viện: 18651947. Ngày
vào viện: 12/6/2018. Địa chỉ: Phường Định hòa, Thành phố Thủ Dầu Một,
Tỉnh Bình Dương.
Bệnh sử: Cách nhập viện 1 ngày, bệnh nhân đột ngột nôn, sau đó lơ
mơ, không tiếp xúc, Glasgow= 12 điểm, huyết áp= 170/110 mmHg, cứng gáy
(+). Không yếu liệt thần kinh sọ hay vận động. Tiền căn: tăng huyết áp.
* Nguồn Bn Huỳnh Thị Th, svv: 18651947
Hình 1. Hình ảnh chảy máu khoang dưới nhện và não thất
Kết quả CLVT (12/6) và chụp mạch CLVT (14/6): Chảy máu dưới
màng nhện bể dịch quanh thân não, rãnh bên bên Trái. Chảy máu não thất.
Gợi ý vỡ phình ĐM Nền (đoạn gốc ĐM Tiểu não sau), kích thước khoảng 3x3
cm. Bệnh nhân được chụp MNSHXN và can thiệp (3 Coils Axium), kết quả:
nút hoàn toàn túi phình ĐM Nền (15/6) không tai biến và rút nội khí quản 18
giờ sau can thiệp mạch. Bệnh nhân ra viện GOS= 5.
Hình 2.Kết quả MNSHXN: Phình ĐM Nền (kích thước 2,9x 4,3 mm)
Chụp MNSHXN sau khi thả 3 VXKL nút hoàn toàn phình mạch
* Nguồn Bn Huỳnh Thị Th, svv: 18651947
2. Bệnh nhân thứ hai
* Bệnh nhân Trần Hữu Tr, nam, 48 tuổi, số vào viện: 15574357. Ngày
vào viện: 09/06/2015. Địa chỉ: Huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai
Bệnh sử: Người bệnh xuất hiện triệu chứng báo hiện trước nhập viện 4
tháng, là đau đầu lan vùng gáy ngày càng tăng. Ngày nhập viện chóng mặt,
buồn nôn, Glasgow= 15 điểm, huyết áp= 120/70 mmHg, cứng gáy (-). Không
yếu liệt vận động. Bệnh nhân được chụp MNSHXN (06/6) phát hiện phình
hình thoi ĐM Sống Phải kích thước 5x 17 mm và can thiệp (09/6) bằng Stent
Pipeline 4,5x 30 mm chẹn cổ túi phình, thay đổi dỏng chảy mạch mang (bảo
tồn mạch mang). Sau can thiệp bênh nhân được rút nội khí quản, tự thở và
chuyển về khoa Ngoại Thần kinh, điều trị thuốc Flavix 75mg 1 viên/ngày và
Aspirin 81 mg 1 viên/ngày trong 8 tuần, sau đó uống duy trì 1 viện Aspirin 81
mg/ngày trong 1 năm.
Hình 3. Hình ảnh chảy máu khoang dưới nhện
* Nguồn Bn Trần Hữu Tr , svv: 15574357
Hình 4. Hình mạch não số hóa xóa nền trước và sau khi đặt giá đỡ nội mạch
* Nguồn Bn Trần Hữu Tr , svv: 15574357