BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
VIÊN HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG,
ĐIỆN SINH LÝ TIM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ BỀN BỈ
BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
VIÊN HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG,
ĐIỆN SINH LÝ TIM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ BỀN BỈ
BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO
Ngành/Chuyên ngành : Nội khoa/Nội tim mạch
Mã số
: 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Quốc Khánh
2. PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn
HÀ NỘI - 2023
LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian tiến hành triển khai nghiên cứu, tôi cũng đã hoàn
thành nội dung luận văn "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điện
sinh lý tim và kết quả điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số
radio ". Luận văn được hoàn thành không đơn thuần là công sức của bản thân
mà được sự giúp đỡ, hỗ trợ tích cực của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.
Phạm Quốc Khánh và PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn, hai người thầy trực tiếp
hướng dẫn cho luận văn của tôi. Hai người thầy luôn tận tâm, nhiệt tình, dành
cho tôi nhiều thời gian, tâm sức, cho tôi nhiều ý kiến, nhận xét quý báu, chỉnh
sửa cho tôi từng chi tiết trong luận văn, giúp luận văn của tôi được hoàn thiện
hơn cả và nội dung và hình thức. Xin cảm ơn 2 thầy - những người đầu tiên
sinh thành và đặt nền móng cho chuyên ngành điện sinh lý học tim để tôi có
điều kiện được theo học và nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng
108, phòng sau đại học, bộ môn Nội tim mạch đã luôn hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai đã
tạo điều kiện cho tôi được học tập, đào tạo và thực hiện kĩ thuật can thiệp điều
trị rung nhĩ. Xin cảm ơn phòng C7 viện tim mạch, phòng tim mạch can thiệp,
phòng điện tâm đồ, phòng khám và tư vấn tim mạch theo yêu cầu đã hỗ trợ tôi
trong quá trình điều trị và theo dõi bệnh nhân.
Tôi xin cảm ơn TS. Phạm Trần Linh, TS. Phan Đình Phong, ThS. Lê
Võ Kiên, ThS. Trần Tuấn Việt, BSCKII Nguyễn Thị Lệ Thúy, ThS. Nguyễn
Duy Linh đã hướng dẫn, hỗ trợ và đồng hành trong quá trình can thiệp. Xin
cảm ơn các đồng nghiệp và bệnh nhân đã tin tưởng tham gia vào nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người
luôn là điểm tựa tinh thần vững chắc, luôn động viên khuyến khích và hỗ trợ
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
Tôi xin chân thành cảm ơn!
VIÊN HOÀNG LONG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Viên Hoàng Long, nghiên cứu sinh tại Viện nghiên cứu khoa học
Y dược lâm sàng 108, chuyên ngành Nội tim mạch.
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Phạm Quốc Khánh và PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn, tất cả những
số liệu do chính tôi thu thập, kết quả trong luận án này là trung thực và chưa
có ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác tại Việt Nam.
Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số liệu và kết
quả xử lý số liệu trong nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2023
Tác giả
Viên Hoàng Long
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACC Trường môn tim mạch Hoa Kì
AH Khoảng dẫn truyền từ nhĩ đến His
AHA Hội tim mạch Hoa Kì
APHRS Hội nhịp tim Châu Á Thái Bình Dương
BN Bệnh nhân
Dd Đường kính thất trái cuối tâm trương
Ds Đường kính thất trái cuối tâm thu
ĐTĐ Điện tâm đồ
ECAS Hội rối loạn nhịp tim châu Âu
EF Chức năng tâm thu thất trái
EHRA Hội nhịp tim Châu Âu
ESC Hội tim mạch Châu Âu
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
HRS Hội nhịp tim Hoa Kì
HV Khoảng dẫn truyền từ His đến thất
LAVI Chỉ số thể tích nhĩ trái
MRI Cộng hưởng từ
MSCT Cắt lớp đa dãy
NTT/N Ngoại tâm thu nhĩ
NTT/T Ngoại tâm thu thất
PA Khoảng dẫn truyền từ sóng P đến nhĩ
PHNX Phục hồi nút xoang
RF Sóng có tần số radio
SOLAECE Hội điện sinh lý tim Châu Mỹ La Tinh
TGCK Thời gian chu kì
TMP Tĩnh mạch phổi
tPHNXđ Phục hồi nút xoang hiệu chỉnh
SAT Siêu âm tim
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
Danh mục hình ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Chẩn đoán và điều trị rung nhĩ .............................................................. 3
1.1.1. Chẩn đoán rung nhĩ ......................................................................... 3
1.1.2. Điều trị rung nhĩ ............................................................................. 7
1.2. Can thiệp điều trị rung nhĩ qua đường ống thông bằng năng lượng sóng
có tần số radio ..................................................................................... 16
1.2.1. Lịch sử phát triển của hệ thống điều trị rung nhĩ qua đường ống
thông bằng năng lượng sóng có tần số radio ................................ 16
1.2.2. Chỉ định can thiệp điều trị rung nhĩ qua đường ống thông ........... 18
1.2.3. Chống chỉ định của triệt đốt rung nhĩ .......................................... 20
1.2.4. Kĩ thuật tiến hành can thiệp triệt đốt rung nhĩ bằng RF ............... 20
1.2.5. Kết quả của phương pháp can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng RF .... 26
1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................... 29
1.3.1. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước .................................. 29
1.3.2. Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 35
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân .................................................... 35
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................ 36
2.1.3. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu .................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 39
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu ........................................................ 39
2.2.2. Quy trình tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu ...................... 39
2.3. Xử lý số liệu nghiên cứu ...................................................................... 56
2.4. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ........................................................................................ 57
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .............................. 57
3.1.1. Đặc điểm chung ............................................................................ 57
3.1.2. Phân bố theo tuổi và giới .............................................................. 58
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện sinh lý tim của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu .................................................................................. 59
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng ....................................................................... 59
3.2.2. Đặc điểm một số chỉ số cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu . 62
3.2.3. Đặc điểm thăm dò điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ . 64
3.3. Kết quả triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio .... 69
3.3.1. Kĩ thuật triệt đốt nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ ....................... 69
3.3.2. Kết quả ngay sau can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ .................... 71
3.3.3. Kết quả sau can thiệp 1 tháng ....................................................... 73
3.3.4. Kết quả sau can thiệp 3 tháng ....................................................... 76
3.3.5. Kết quả sau can thiệp 6 tháng ....................................................... 79
3.3.6. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang và các thay đổi trên lâm sàng và cận lâm
sàng sau can thiệp ......................................................................... 82
3.3.7. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công duy trì nhịp
xoang sau can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ ............................... 86
3.3.8. Biến chứng của phương pháp triệt đốt can thiệp điều trị rung nhĩ
bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số Radio .............................. 90
Chương 4: BÀN LUẬN .......................................................................................... 91
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .............................. 91
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và điện sinh lý tim của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu .................................................................................. 93
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng ....................................................................... 93
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng ................................................................. 96
4.2.3. Đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ ............... 98
4.3. Kết quả can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần
số radio ............................................................................................. 105
4.3.1. Kĩ thuật triệt đốt nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ ..................... 105
4.3.2. Kết quả duy trì nhịp xoang của triệt đốt rung nhĩ bền bỉ ............ 114
4.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thành công sau triệt đốt rung nhĩ
bền bỉ .......................................................................................... 122
4.3.4. Mức độ an toàn của phương pháp điều trị can thiệp triệt đốt rung nhĩ ... 125
4.4. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................... 125
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 127
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH .........................................................................
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG Tên bảng Bảng Trang
Bảng 1.1: Định nghĩa rung nhĩ theo khuyến cáo hội tim mạch Châu Âu 2020 ............. 3
Bảng 1.2: Phân loại rung nhĩ ..................................................................................... 5
Bảng 1.3: Thang điểm CHA2DS2 - VASc ................................................................. 8
Bảng 1.4: Thang điểm HASBLED ............................................................................ 9
Bảng 1.5: Các thuốc chuyển nhịp cho bệnh nhân rung nhĩ .................................... 14
Bảng 1.6: Những nghiên cứu đầu tiên về triệt đốt can thiệp điều trị rung nhĩ .. 18
Bảng 1.7: Chỉ định điều trị rung nhĩ bằng can thiệp qua đường ống thông chi tiết .... 18
Bảng 1.8: Khuyến cáo về sử dụng thuốc chống đông và sàng lọc huyết khối trước
can thiệp điều trị rung nhĩ ..................................................................... 21
Bảng 1.9: Tỷ lệ biến chứng và cách dự phòng, xử trí ............................................ 28
Bảng 1.10: Kết quả nghiên cứu sử dụng thang điểm FLAME tiên lượng tỷ lệ
thành công duy trì nhịp xoang sau 12 tháng ........................................ 33
Bảng 2.1: Phân độ EHRA cải tiến của hội nhịp tim Châu Âu về triệu chứng của
rung nhĩ ................................................................................................. 36
Bảng 2.2. Các mức độ rối loạn dẫn truyền nhĩ thất ................................................. 39
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ................................................... 57
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới và nhóm tuổi ............................................ 59
Bảng 3.3. Các yếu tố nguy cơ, tiền sử tim mạch của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu ............................................................................................ 59
Bảng 3.4. Thông số khám lâm sàng bệnh nhân nghiên cứu ................................... 61
Bảng 3.5. Các chỉ số xét nghiệm máu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .............. 62
Bảng 3.6. Chỉ số siêu âm tim trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............................ 63
Bảng 3.7. Chỉ số trên MSCT dựng hình tĩnh mạch phổi và nhĩ trái ....................... 63
Bảng 3.8. Tỷ lệ kết nối điện học của tĩnh mạch phổi và nhĩ trái ............................ 64
Bảng 3.9. Kết quả cô lập tĩnh mạch phổi ................................................................. 64
Bảng 3.10: Một số rối loạn nhịp và cơ chất có liên quan đến rung nhĩ .................. 65
Bảng 3.11. Đặc điểm điện sinh lý tim sau khi chuyển nhịp xoang ........................ 66
Bảng 3.12. Kết quả thăm dò chức năng nút xoang sau chuyển nhịp ..................... 67
Bảng 3.13. Thời gian phục hồi nút xoang theo tuổi và giới .................................... 67
Bảng 3.14. Thăm dò thời gian trơ cơ nhĩ, trơ cơ thất, chức năng nút nhĩ thất. ...... 68
Bảng 3.15. Các thông số kĩ thuật triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số
radio ....................................................................................................... 70
Bảng 3.16. Kết quả Holter ĐTĐ ngay sau can thiệp ............................................... 71
Bảng 3.17. Siêu âm tim sau can thiệp ...................................................................... 72
Bảng 3.18. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang sau can thiệp 1 ngày trên Holter ĐTĐ
24h ......................................................................................................... 72
Bảng 3.19. Các chỉ số xét nghiệm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau can thiệp 1
tháng ....................................................................................................... 74
Bảng 3.20. Kết quả siêu âm tim sau 1 tháng can thiệp ........................................... 74
Bảng 3.21. Kết quả holter điện tâm đồ sau 1 tháng can thiệp ................................ 75
Bảng 3.22. Chỉ số xét nghiệm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau can thiệp 3
tháng ....................................................................................................... 76
Bảng 3.23. Chỉ số siêu âm tim sau 3 tháng can thiệp .............................................. 77
Bảng 3.24. Kết quả holter điện tâm đồ sau 3 tháng can thiệp ................................ 78
Bảng 3.25. Chỉ số xét nghiệm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 6 tháng can
thiệp ........................................................................................................ 79
Bảng 3.26. Kết quả siêu âm tim sau 6 tháng can thiệp ........................................... 80
Bảng 3.27. Kết quả holter điện tâm đồ sau 6 tháng can thiệp ................................ 81
Bảng 3.28. So sánh kết quả xét nghiệm máu trước can thiệp và các thời điểm theo
dõi ........................................................................................................... 84
Bảng 3.29. So sánh chỉ số siêu âm tim 2D trước can thiệp và các thời điểm theo
dõi ........................................................................................................... 85
Bảng 3.30: Nguy cơ tái phát rung nhĩ sau 6 tháng khi có rung nhĩ xuất hiện ngay
sau can thiệp .......................................................................................... 86
Bảng 3.31: Nguy cơ tái phát rung nhĩ sau 6 tháng khi có rung nhĩ xuất hiện sau
can thiệp 1 tháng .................................................................................... 87
Bảng 3.32: Nguy cơ tái phát rung nhĩ sau 6 tháng khi có rung nhĩ xuất hiện sau
can thiệp 3 tháng .................................................................................... 87
Bảng 3.33: Nguy cơ tái phát tăng theo thời gian từ khi phát hiện rung nhĩ ........... 88
Bảng 4.1: Tỷ lệ phân bố nam nữ các nghiên cứu trong và ngoài nước .................. 91
Bảng 4.2: Các chỉ số điện sinh lý theo các tác giả trong và ngoài nước .............. 101
Bảng 4.3. Thời gian phục hồi nút xoang theo các tác giả trên thế giới ................ 103
Bảng 4.4: Trị số bình thường đánh giá dẫn truyền thất nhĩ và trơ hiệu quả cơ nhĩ,
cơ thất ................................................................................................... 104
Bảng 4.5: Thời gian thủ thuật và thời gian chiếu tia của các nhóm tác giả trên thế
giới ....................................................................................................... 111
Bảng 4.6: Tỷ lệ chuyển nhịp trong quá trình can thiệp và kết quả theo dõi của các
tác giả trên thế giới .............................................................................. 113
Bảng 4.7: Tỉ lệ tái phát sớm trong 3 tháng đầu theo các nghiên cứu trên thế giới ... 117
Bảng 4.8: Tỷ lệ thành công sau 6 tháng theo các tác giả trên thế giới ................. 119
DANH MỤC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính ........................................................ 58
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ..................................................... 58
Biểu đồ 3.3. Các triệu chứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............................. 60
Biểu đồ 3.4. Triệu chứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu trước can thiệp theo
EHRA .................................................................................................. 61
Biểu đồ 3.5. Các phương pháp can thiệp trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu ......... 69
Biểu đồ 3.6. Triệu chứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 1 tháng can thiệp
theo EHRA .......................................................................................... 73
Biểu đồ 3.7. Triệu chứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 3 tháng can thiệp
theo EHRA .......................................................................................... 76
Biểu đồ 3.8. Triệu chứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp
theo EHRA .......................................................................................... 79
Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ duy trì nhịp xoang giữa nhóm cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần
và nhóm triệt đốt bổ sung ................................................................... 82
Biểu đồ 3.10. Triệu chứng của nhóm bệnh nhân can thiệp .................................... 83
Biểu đồ 3.11. So sánh triệu chứng của nhóm bệnh nhân thành công và thất bại .. 83
DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Hình
Hình 1.1: Điện tâm đồ 12 chuyển đạo rung nhĩ ........................................................ 4
Hình 1.2: Phác đồ 4S lượng giá chẩn đoán rung nhĩ ................................................. 6
Hình 1.3: Vai trò và giá trị của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong rung
nhĩ ............................................................................................................... 7
Hình 1.4: Phác đồ chống đông cho bệnh nhân rung nhĩ ......................................... 10
Hình 1.5: Lựa chọn phương pháp kiểm soát tần số ................................................. 13
Hình 1.6: Chỉ định triệt đốt rung nhĩ theo khuyến cáo của Hội tim mạch Châu Âu
2020 .......................................................................................................... 20
Hình 1.7: Các biến thể giải phẫu của tĩnh mạch phổi trên MSCT ......................... 23
Hình 1.8: Bản đồ 3D nhĩ trái và các điểm đốt cô lập tĩnh mạch phổi trên hệ thống
ENSITE PRECISION ............................................................................. 25
Hình 1.9: Chiến lược triệt đốt can thiệp điều trị rung nhĩ ...................................... 26
Hình 2.1. Đánh giá thời gian phục hồi nút xoang ................................................... 38
Hình 2.2. Hệ thống máy chụp mạch ........................................................................ 41
Hình 2.3. Hệ thống máy kích thích tim có chương trình và thăm dò điện sinh lý
tim ............................................................................................................. 42
Hình 2.4. Máy phát năng lượng sóng có tần số radio ............................................. 42
Hình 2.5: Hệ thống 3D Ensite và vị trí dán các bản điện cực giúp lập bản đồ nội
mạc ........................................................................................................... 43
Hình 2.6: Các điện cực thăm dò chẩn đoán 4 cực (thất phải), 10 cực (xoang tĩnh
mạch vành) ............................................................................................... 43
Hình 2.7: Điện cực 10 cực hình tròn (PV) có khả năng điều hướng giúp ghi nhận
giải phẫu và điện đồ tĩnh mạch phổi ....................................................... 44
Hình 2.8: Điện cực triệt đốt RF có kèm hệ thống làm lạnh tại đầu điện cực ....... 44
Hình 2.9. Các đường vào mạch máu ........................................................................ 46
Hình 2.10: Dụng cụ mở đường vào mạch máu loại ngắn, loại dài, kim chọc vách
liên nhĩ ...................................................................................................... 47
Hình 2.11: Tạo nhịp thất và chụp nhĩ trái với góc nghiêng trái 30 độ (a) và
nghiêng phải 30 độ (b) ............................................................................ 47
Hình 2.12: Sự biến mất của điện thế tĩnh mạch phổi sau triệt đốt .......................... 49
Hình 2.13. Tạo nhịp kích thích từ điện cực xoang tĩnh mạch vành gây hoạt động
điện tại nhĩ nhưng không dẫn vào trong tĩnh mạch phổi ....................... 49
Hình 2.14. Kích thích từ cặp điện cực 1-2 của điện cực vòng 10 cực trong tĩnh mạch
phổi không dẫn ra nhĩ trái và không gây hoạt động điện của nhĩ ............. 50
Hình 2.15: (a) Lập bản đồ nội mạc nhĩ trái trước can thiệp dựa trên MSCT, (b)
Dựng hình nhĩ trái và đánh giá các vùng điện thế thấp sau triệt đốt cô
lập tĩnh mạch phổi ................................................................................... 51
Hình 2.15. Đo các khoảng dẫn truyền cơ bản khi nhịp xoang ................................ 52
Hình 3.1: Đồ thị Kaplan – Meier giữa 2 nhóm thời gian rung nhĩ < 12 tháng và ≥
12 tháng .................................................................................................... 88
Hình 3.2: Đồ thị Kaplan – Meier giữa 2 nhóm kích thước nhĩ trái ........................ 89
Hình 3.3: Đồ thị Kaplan – Meier giữa 2 nhóm tuổi ................................................ 89
Hình 3.4: Đồ thị Kaplan – Meier giữa 2 nhóm BMI ............................................... 90
Hình 4.1: Tần suất mắc rung nhĩ theo tuổi và giới .................................................. 92
Hình 4.2: Tỷ lệ tái kết nối điện học của tĩnh mạch phổi theo W. Ullah ............... 106
Hình 4.3: Tỷ lệ thành công của 6 phương pháp can thiệp điều trị rung nhĩ bền bỉ với
1 lần/nhiều lần can thiệp trong thời gian theo dõi trung bình 2 năm ...... 120
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong 20 năm qua rung nhĩ (RN) đã trở thành một trong những rối loạn
nhịp được quan tâm nhất cũng như chiếm đáng kể chi phí chăm sóc sức khỏe
trên các nước phát triển. Bên cạnh việc gây triệu chứng và ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống, rung nhĩ là nguyên nhân hàng đầu gây tắc mạch hệ
thống, đột quỵ, làm tăng tỉ lệ suy tim, tử vong và tái nhập viện với các bệnh
nhân tim mạch. Theo thống kê của hội tim mạch Châu Âu năm 2016 trên thế
giới có khoảng 43,6 triệu bệnh nhân rung nhĩ, tỷ lệ mắc rung nhĩ tăng theo
tuổi và các yếu tố nguy cơ tim mạch đồng mắc khác [1].
Khác với các rối loạn nhịp khác, rung nhĩ có xu hướng tiến triển từ rung
nhĩ cơn sang rung nhĩ bền bỉ và trở thành rung nhĩ mạn tính theo thời gian.
Massimo Zoni - Berriso và cộng sự thống kê trên dân số châu Âu năm 2014
ghi nhận 50% số bệnh nhân rung nhĩ là rung nhĩ mạn tính, 20-30% rung nhĩ
cơn và rung nhĩ bền bỉ [2]. Việc chuyển nhịp sớm cho các bệnh nhân rung nhĩ
cơn và rung nhĩ bền bỉ sẽ giúp giảm tỉ lệ chuyển thành rung nhĩ mạn tính [3].
Cho đến nay đã có rất nhiều tiến bộ trong việc can thiệp điều trị rung nhĩ với
những kết quả rất hứa hẹn. Năm 1994, Haissenguerre M. đã lần đầu tiên ứng
dụng năng lượng sóng có tần số radio để điều trị cho những bệnh nhân bị rung
nhĩ, tuy nhiên kết quả còn hạn chế, tỷ lệ thành công còn thấp từ 33 – 60%, tỷ
lệ biến chứng cao, thời gian làm can thiệp kéo dài đến 5 - 6 giờ. Từ năm 1996,
Pappone C. đã sử dụng hệ thống định vị buồng tim ba chiều CARTO trong
điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio. Từ đó đến nay, nhiều
hệ thống giúp điều trị rối loạn nhịp được ra đời như ENSITE VELOCITY, hệ
thống CARTO thế hệ mới, đã giúp cho việc điều trị rung nhĩ bằng năng lượng
sóng có tần số radio trở nên phổ biến và trở thành một phương pháp tiên tiến
nhất trong điều trị rung nhĩ với tỷ lệ thành công cao và tỷ lệ biến chứng thấp.
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ cũng như cải tiến về dụng cụ, kĩ thuật, mức
2
độ thành công trong việc duy trì nhịp xoang sau can thiệp với nhóm bệnh
nhân rung nhĩ bền bỉ chưa thực sự cao như những trường hợp rung nhĩ cơn.
Bên cạnh đó chi phí dành cho một ca can thiệp triệt đốt rung nhĩ (đặc biệt tại
hoàn cảnh Việt Nam) vẫn còn cao, thời gian thủ thuật kéo dài. Điều này khiến
cho ngay cả các bác sĩ tim mạch vẫn ngần ngại chỉ định phương pháp điều trị
can thiệp kiểm soát nhịp này cho bệnh nhân. Chính vì vậy cho đến nay việc
can thiệp triệt đốt trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ chưa được thực hiện
một cách rộng rãi và thường quy tại Việt Nam như trên thế giới.
Mục tiêu nghiên cứu
Từ những lý do trên và với mong muốn ứng dụng một phương pháp mới
ở Việt Nam cũng như là để đưa phương pháp điều trị hiện đại này trở nên phổ
biến, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, điện sinh lý tim và kết quả điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng
sóng có tần số radio" với 2 mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện sinh lý tim ở bệnh
nhân rung nhĩ bền bỉ.
2. Đánh giá kết quả trong 6 tháng điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng
lượng sóng có tần số Radio.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Chẩn đoán và điều trị rung nhĩ
1.1.1. Chẩn đoán rung nhĩ
1.1.1.1. Định nghĩa rung nhĩ
Bảng 1.1: Định nghĩa rung nhĩ theo khuyến cáo hội tim mạch Châu Âu 2020 [4]
Định nghĩa
Rối loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bởi sự khử cực mất
đồng bộ tâm nhĩ gây ra hoạt động co bóp không hiệu quả của
cơ nhĩ
Đặc điểm điện tâm đồ của rung nhĩ bao gồm: Rung nhĩ
- Các khoảng R - R khác nhau cả về khoảng cách và biên độ
(do dẫn truyền khác nhau qua nút nhĩ thất)
- Sóng P biến mất và thay thế bằng sóng f
Các trường hợp rung nhĩ có hoặc không có triệu chứng được
Rung nhĩ ghi nhận trên điện tâm đồ bề mặt
trên lâm Thời gian ghi nhận rung nhĩ ghi nhận trên điện tâm đồ để
sàng chẩn đoán cần ít nhất 30 giây hoặc được ghi nhận hoàn toàn
trên cả 12 chuyển đạo điện tâm đồ
Các trường hợp không ghi nhận được bằng máy ghi điện tâm
đồ: Đoạn hoạt động nhĩ nhanh (AHRE): Được ghi nhận lại Đoạn hoạt trên các bệnh nhân sử dụng thiết bị cấy ghép tạo nhịp tim có động nhĩ chức năng theo dõi hoạt động nhĩ liên tục. Các ghi nhận tự nhanh, động của máy về các đoạn hoạt động nhĩ nhanh cần được các rung nhĩ bác sĩ xác định lại để khẳng định dưới lâm - Rung nhĩ dưới lâm sàng: bao gồm cả các đoạn hoạt động sàng nhĩ nhanh, rung nhĩ, cuồng nhĩ hoặc nhanh nhĩ được ghi nhận
bởi các thiết bị theo dõi cấy ghép hoặc đeo ngoài cơ thể
4
(Các đoạn hoạt động nhĩ nhanh ghi nhận bằng thiết bị cấy ghép được
xác định với tần số nhĩ ≥ 175 chu kì/phút. Đoạn hoạt động nhĩ nhanh được
khẳng định khi kéo dài ≥ 5 phút. Các đoạn rung nhĩ dưới lâm sàng được xác
định với thời gian từ 10-20 giây cho đến > 24 tiếng).
1.1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán rung nhĩ
- Việc chẩn đoán rung nhĩ bắt buộc phải ghi nhận điện tâm đồ thể hiện
rung nhĩ. Rung nhĩ trên lâm sàng cần ghi nhận trên điện tim ít nhất 30 giây
[5] không có dâú hiệu của sóng P, thay bằng sóng f và với những khoảng R -
R thay đổi (Mức khuyến cáo và bằng chứng IB).
Hình 1.1: Điện tâm đồ 12 chuyển đạo rung nhĩ
5
1.1.1.3. Phân loại rung nhĩ
Bảng 1.2: Phân loại rung nhĩ [4]
Loại rung nhĩ
Định nghĩa
Chẩn đoán lần
BN chưa được chẩn đoán xác định rung nhĩ trước đây, bất
đầu
kể thời gian và triệu chứng xuất hiện của rung nhĩ
RN cơn
Cơn rung nhĩ tự kết thúc hoặc được can thiệp trong vòng 7
ngày kể từ khi xuất hiện
RN bền bỉ
Rung nhĩ kéo dài ≥ 7 ngày, tính cả trường hợp chuyển nhịp
bằng thuốc, sốc điện sau 7 ngày
RN dai dẳng
Rung nhĩ kéo dài > 12 tháng khi quyết định lựa chọn chiến
lược điều trị kiểm soát nhịp
Rung nhĩ mạn
- Rung nhĩ mạn tính là khi bác sĩ và bệnh nhân cùng chấp
tính
nhận việc không thể chuyển nhịp và/hoặc duy trì nhịp xoang
- Rung nhĩ mạn tính thể hiện thái độ về chấp nhận phương
pháp điều trị của bệnh nhân và bác sĩ hơn là thuộc tính sinh
lý bệnh của rung nhĩ
- Việc chấp nhận rung nhĩ mạn tính có thể thay đổi các triệu
chứng, hiệu quả của các biện pháp điều trị can thiệp và lựa
chọn ưu tiên của bệnh nhân cũng như bác sĩ
Các thuật ngữ, định nghĩa nay không còn được sử dụng
Rung nhĩ đơn
Với sự thay đổi về hiểu biết với cơ chế bệnh sinh của rung
độc
nhĩ, thuật ngữ này nay không còn được sử dụng [6]
Rung nhĩ do
Phân biệt trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ có kèm hẹp van hai
bệnh van
tim/
lá từ vừa đến nặng và những bệnh nhân có thay van tim nhân
rung nhĩ không
tạo [7]
do bệnh van tim
6
1.1.1.4. Lượng giá chẩn đoán rung nhĩ
Trước khi đưa ra quyết định phác đồ điều trị cho mỗi bệnh nhân rung
nhĩ, cần tiến hành lượng giá mức độ trầm trọng cũng như gánh nặng của rung
nhĩ của mỗi bệnh nhân.
Khuyến cáo về lượng giá chẩn đoán bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]:
- Cần đánh giá triệu chứng của rung nhĩ (bao gồm mệt mỏi, khó thở, hồi
hộp, tức ngực) theo thang điểm EHRA cải tiến trước và sau khi tiến hành
điều trị (Mức khuyến cáo và bằng chứng IC).
- Cần đánh giá triệu chứng của rung nhĩ trước và sau khi chuyển nhịp
rung nhĩ để quyết định có lựa chọn phương pháp điều trị kiểm soát nhịp cho
bệnh nhân hay không (Mức khuyến cáo và bằng chứng IC).
Hình 1.2: Phác đồ 4S lượng giá chẩn đoán rung nhĩ [4]
Cơ chất gây ra rung nhĩ liên quan mật thiết đến việc giãn kích thước
buồng nhĩ trái và xơ hoá nhĩ trái qua đó làm rối loạn chức năng cũng như tái
cấu trúc về mặt điện học của nhĩ trái. Để đánh giá hình thái, cấu trúc, chức
năng của nhĩ trái, đánh giá sự có mặt của huyết khối trong nhĩ trái và tiểu nhĩ
7
trái, chúng ta có những phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp có những
giá trị nhất định.
Hình 1.3: Vai trò và giá trị của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
trong rung nhĩ [4]
1.1.2. Điều trị rung nhĩ
- Hiện nay theo khuyến cáo mới nhất của Hội tim mạch Châu Âu năm
2020, điều trị cơ bản của rung nhĩ theo phác đồ ABC bao gồm:
o A (Anticoagulation/Avoid Stroke): Chống đông, chống đột quỵ
o B (Better symtom control): Kiểm soát triệu chứng
o C (Cardiovascular risk factors and concomitant diseases): Điều trị và
kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh đồng mắc
1.1.2.1. Chống đông và chống đột quỵ
- Tỷ lệ tai biến đột quỵ do tắc mạch nói chung đối với những bệnh nhân
rung nhĩ cao gấp 5 lần so với nhóm chứng, tuy nhiên tỷ lệ này thay đổi phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, với mỗi bệnh nhân rung nhĩ cần đánh giá nguy cơ tai
biến cho bệnh nhân. Trên lâm sàng có nhiều thang điểm đã được nghiên cứu,
VD: Thang điểm CHA2DS2 [10], thang điểm GARFIELD-AF [11], thang
8
điểm ATRIA [12]… Hiện nay theo khuyến cáo chúng ta sử dụng thang điểm
CHA2DS2-VASc để đánh giá nguy cơ huyết khối cho bệnh nhân rung nhĩ, tỷ
lệ tai biến tắc mạch tăng dần theo điểm (1 điểm tỷ lệ tai biến tắc mạch mỗi
năm là 1,3%, 9 điểm tỷ lệ này là 15,2%).
Bảng 1.3: Thang điểm CHA2DS2 - VASc [4]
Thang điểm CHA2DS2 - VASc
Điểm
C: Suy tim sung huyết
1
H: Tăng huyết áp hoặc đang điều trị thuốc huyết áp
1
A: Tuổi ≥ 75
2
D: Đái tháo đường đang điều trị bằng thuốc uống và/hoặc insulin hoặc
1
BN có đường máu lúc đói > 7 mmol/l
S: Đột quỵ: Tiền sử đột quỵ, tai biến mạch não thoáng qua hoặc huyết
2
khối hệ thống
V: Bệnh lý mạch máu: Được chụp chẩn đoán bệnh lý mạch vành, tiền sử
1
nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch chi dưới hoặc các mảng vôi động
mạch chủ
A: Tuổi từ 65 – 74
1
Sc: Giới (nữ)
1
Tổng điểm tối đa
9
Sau khi đánh giá nguy cơ tắc mạch, chúng ta cần đánh giá nguy cơ chảy
máu của bệnh nhân trước khi quyết định phương pháp điều trị chống đông
cho bệnh nhân. Khuyến cáo thực hành lâm sàng hiện nay sử dụng thang điểm
HAS-BLED [13] (thang điểm đã được chứng minh qua nghiên cứu tổng hợp
hệ thống PCORI với 38 nghiên cứu lớn).
9
Bảng 1.4: Thang điểm HASBLED [4]
Yếu tố nguy cơ và định nghĩa
Điểm
H Tăng huyết áp chưa kiểm soát
1
- Huyết áp tâm thu > 160 mmHg
A Bất thường chức năng thận và/hoặc bất thường chức năng gan:
Mỗi yếu
- BN thận nhân tạo, ghép thận, creatinine máu > 200 µmol/l,
tố được 1
xơ gan, bilirubin > 2 lần ngưỡng bình thường, AST/ALT/ALP
điểm
> 3 lần ngưỡng bình thường
S Đột quỵ
1
- Tiền sử tai biến mạch não: có thể do tắc mạch hoặc xuất
huyết
B Tiền sử xuất huyết hoặc nguy cơ xuất huyết
1
- Tiền sử xuất huyết trước đó hoặc thiếu máu hoặc giảm tiểu
cầu nặng
L
INR không ổn định
1
- Thời gian trong khoảng trị liệu (TTR < 60%) ở các bệnh
nhân dùng thuốc kháng vitamin K
E Tuổi cao:
1
- Tuổi > 65 hoặc suy kiệt
D Lạm dụng thuốc hoặc lạm dụng rượu
Mỗi yếu
tố được 1
- Đang sử dụng thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu hoặc giảm
điểm
viêm non Steroid và/hoặc nghiện rượu
Tổng điểm
9
Dựa trên 2 thang điểm trên, chúng ta sẽ lựa chọn phương pháp điều trị
chống đông cho bệnh nhân rung nhĩ.
10
Hình 1.4: Phác đồ chống đông cho bệnh nhân rung nhĩ [4]
a. Thuốc chống đông kháng Vitamin K
- Các thuốc chống đông kháng Vitamin K (VKA) giúp giảm nguy cơ đột
quỵ đến 64% và tử vong đến 26% đối với các bệnh nhân rung nhĩ khi so sánh
với giả dược [14]. Cho đến hiện nay đây vẫn là phác đồ điều trị được sử
dụng rộng rãi cho các bệnh nhân rung nhĩ trên thế giới. Đối với một số
trường hợp đặc biệt như rung nhĩ trên nền hẹp van hai lá do thấp tim hoặc
bệnh nhân có sử dụng van tim nhân tạo – thuốc chống đông kháng vitamin K
là phác đồ duy nhất đã chứng minh được tính an toàn và hiệu quả. Khoảng
tác dụng tối ưu của VKA trong điều trị bảo vệ trên bệnh nhân rung nhĩ là INR
trong khoảng 2,0 – 3,0 [15].
11
b. Thuốc chống đông đường uống không phải nhóm kháng Vitamin K
(Noacs)
- Với 4 nghiên cứu ngẫu nghiên có đối chứng lớn đã chứng minh hiệu
quả bảo vệ không thua kém khi so sánh với Wafarin trong việc bảo vệ bệnh
nhân rung nhĩ khỏi nguy cơ huyết khối và thuyên tắc hệ thống [16], [17],
[18], [19]. Hiện nay, có 4 loại Noacs được khuyến cáo trong điều trị cho bệnh
nhân rung nhĩ bao gồm: apixaban, dabigatran, edoxaban và rivaroxaban. Kết
quả của các nghiên cứu cho thấy Noacs giảm 19% nguy cơ tai biến hoặc
tắc mạch hệ thống và giảm 10% tỷ lệ tử vong chung do mọi nguyên nhân
trên bệnh nhân rung nhĩ so với phác đồ điều trị bằng VKA. Về tiêu chí an
toàn, các thuốc Noacs giảm 14% tỷ lệ xuất huyết lớn, giảm 52% tỷ lệ xuất
huyết nội sọ nhưng đồng thời tăng 25% tỷ lệ xuất huyết tiêu hoá khi so
sánh với VKA [20].
c. Đóng tiểu nhĩ trái bằng dụng cụ hoặc phẫu thuật
- Khuyến cáo về bít/cắt tiểu nhĩ theo hội tim mạch học Châu Âu 2020
[4]
o Bít tiểu nhĩ trái được căn nhắc để dự phòng huyết khối ở bệnh nhân
rung nhĩ và có chống chỉ định điều trị chống đông kéo dài (VD: xuất huyết
nội sọ …) – Mức khuyến cáo IIb.
o Phẫu thuật cắt và đóng tiểu nhĩ trái được cân nhắc để dự phòng
huyết khối khi tiến hành phẫu thuật tim ở bệnh nhân rung nhĩ – Mức
khuyến cáo IIb.
1.1.2.2. Kiểm soát, cải thiện triệu chứng
a. Kiểm soát tần số
- Việc kiểm soát tần số vừa phải được lựa chọn cho tiếp cận ban đầu đối
với bệnh nhân rung nhĩ bất kể tình trạng suy tim (trừ trường hợp bệnh cơ tim
12
do nhịp nhanh) hoặc những trường hợp có triệu chứng đặc biệt cần kiểm soát
tần số thất tích cực hơn.
- Các thuốc kiểm soát tần số thất:
- Chẹn beta giao cảm: Thường là nhóm thuốc chỉ định đầu tay, đặc biệt
có tác dụng tốt trong các trường hợp có kèm suy giảm chức năng tâm thu
thất trái [21].
- Chẹn kênh canci non-dihydropyridine: Verapamil và Diltiazem giúp
giảm tần số đáp ứng thất và cải thiện triệu chứng của rung nhĩ. Trong một
nghiên cứu trên các bệnh nhân suy tim với chức năng tâm thu thất trái còn
bù, việc sử dụng thuốc chẹn kên canci non-dihyropyridine giúp tăng khả năng
gắng sức và giảm peptide niệu [22].
- Digoxin: Không có nhiều tác dụng trên các bệnh nhân có ảnh hưởng
bởi cơ chế giao cảm. Một vài nghiên cứu quan sát cho kết quả Digoxin có thể
làm tăng nguy cơ tử vong ở các bênh nhân rung nhĩ (do trong các nghiên cứu
này, phần lớn bệnh nhân cao tuổi và mắc nhiều bệnh kèm theo) [23], một số
nghiên cứu khác thấy rằng việc sử dụng liều thấp Digoxin cho kết quả cải
thiện tiên lượng [24].
- Amiodarone: Là phương án cuối cùng khi bệnh nhân chưa thể đạt
được tần số đáp ứng thất mong muốn và cần phải phối hợp thuốc, cần để ý
và đánh giá các tác dụng không mong muốn ngoài hệ tim mạch của thuốc.
- Triệt đốt nút nhĩ thất và tạo nhịp
- Phương pháp này được chỉ định khi thất bại với việc kiểm soát tần số
bằng thuốc.
- Việc lựa chọn phương thức tạo nhịp phụ thuộc vào từng trường hợp
(tuổi, mức độ suy tim, tiên lượng v.v..) có thể sử dụng: tạo nhịp thất phải, tạo
nhịp tái đồng bộ thất phải và thất trái, tạo nhịp His [25], [26].
13
Hình 1.5: Lựa chọn phương pháp kiểm soát tần số [4]
b. Kiểm soát nhịp
Chiến lược kiểm soát nhịp mục tiêu là chuyển nhịp và duy trì nhịp
xoang cho bệnh nhân. Chiến lược này có thể kết hợp nhiều phương pháp bao
gồm: sốc điện chuyển nhịp, sử dụng thuốc chống rối loạn nhịp và triệt đốt
rung nhĩ qua đường ống thông, duy trì kiểm soát tần số, điều trị kháng đông
và điều chỉnh các yếu tố nguy cơ.
- Sốc điện chuyển nhịp: Là phương pháp an toàn, được thực hiện khi
tiến hành an thần, gây mê cho bệnh nhân bằng thuốc tĩnh mạch VD:
Midazolam, propofol hoặc etomidate [27]. Bệnh nhân được tiến hành sốc
đồng bộ, theo dõi huyết áp, nhịp tim và bão hoà oxy trong máu trong thời gian
tiến hành thủ thuật. Cần chuẩn bị sẵn các dụng cụ cấp cứu như Atropine hoặc
14
isoproterenol, tạo nhịp ngoài da trong trường hợp xuất hiện nhịp chậm sau sốc
điện.
- Chuyển nhịp bằng thuốc: Là phương pháp an toàn, được chỉ định
cho các trường hợp bệnh nhân rung nhĩ có huyết động ổn định, tỷ lệ thành
công chuyển nhịp xoang trong 48 giờ trong viện ở mức 76-83% trên các bệnh
nhân rung nhĩ mới xuất hiện. Việc lựa chọn thuốc để chuyển nhịp phụ thuộc
vào bệnh lý tim mạch và các bệnh lý khác đi kèm [28].
Bảng 1.5: Các thuốc chuyển nhịp cho bệnh nhân rung nhĩ [4]
Thuốc
Đường dùng
Liều khởi đầu để chuyển nhịp
Liều tiếp theo
Chống chỉ định/ Cẩn trọng
Flecainide
-
Uống Tĩnh mạch
Tỷ lệ chuyển nhịp thành công 59 – 78% (51% trong 3h, 72%
200 – 300 mg 2mg/kg trong > 10 phút
Propafenone
-
Uống Tĩnh mạch
450-600 mg 1,5-2 mg/kg trong > 10 phút
trong 8 giờ) Không dùng trong bệnh tim Uống: 45 - thiếu máu cục 55% trong 3 bộ và/hoặc có giờ, 69 – kèm bệnh tim 78% trong 8 cấu trúc giờ TM: 43 - 89% trong 6 giờ
Amiodarone Tĩnh mạch
5-7 mg/kg trong 1-2 giờ
44% (8 - 12 giờ cho đến vài ngày)
50 mg/h (tối đa 1,2g trong 24 giờ)
Có thể gây viêm mạch (nên dùng đường truyền lớn, tránh truyền > 24 tiếng)
- Triệt đốt rung nhĩ bằng dụng cụ qua đường ống thông: Việc điều
trị rung nhĩ bằng triệt đốt qua đường ống thông đã được chứng minh là một
phương pháp tốt trong việc kiểm soát nhịp, đồng thời an toàn cũng như hiểu
15
quả vượt trội hơn so với điều trị kiểm soát nhịp cho bệnh rung nhĩ bằng
thuốc đơn thuần [29].
- Phẫu thuật điều trị rung nhĩ: Với sự phát triển của phẫu thuật Maze,
tác giả Cox và các cộng sự đã mở ra một phương pháp hiệu quả giúp điều trị
cho các bệnh nhân rung nhĩ.
o Phẫu thuật rung nhĩ kèm phẫu thuật tim khác: Phần lớn các nghiên
cứu phẫu thuật điều trị rung nhĩ đều trên nền bệnh nhân tiến hành phẫu thuật
sửa hoặc thay van hai lá, bệnh nhân sẽ được sử dụng kẹp đốt 2 cực và dao
cryo để tiến hành thủ thuật Maze giúp triệt đốt các tĩnh mạch phổi, thành sau
nhĩ trái, vòng van hai lá, vòng van ba lá, các tĩnh mạch chủ và tiểu nhĩ [30].
(Mức khuyến cáo IIa, mức bằng chứng A).
o Phẫu thuật điều trị rung nhĩ đơn thuần: Bệnh nhân được tiến hành
phẫu thuật nội soi qua thành ngực để tiến hành phương pháp Maze, có thể
kèm đóng tiểu nhĩ trái đối với những bệnh nhân không có bệnh tim cấu trúc.
o Phẫu thuật hybrid: mở đường vào tối thiểu từ màng ngoài tim để tiến
hành triệt đốt rung nhĩ từ phía ngoại mạc, kết hợp cùng triệt đốt nội mạc
bằng dụng cụ qua đường ống thông.
1.1.2.3. Quản lý, kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh lý mắc
kèm
- Các nghiên cứu lớn gần đây đã cho thấy việc kiểm soát và quản lý tốt
các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh lý đồng mắc sẽ giúp cải thiện chất
lượng điều trị rung nhĩ, tăng khả năng giữ nhịp xoang ở các bệnh nhân rung
nhĩ bền bỉ có kèm suy tim [31].
a. Thay đổi lối sống
o Giảm cân ở bệnh nhân thừa cân béo phì: Việc duy trì cân nặng trong
giới hạn khoẻ mạnh sẽ giúp giảm huyết áp, giảm mỡ máu và giảm nguy cơ
mắc đái tháo đường, qua đó cải thiện chức năng tim mạch [32].
o Tránh lạm dụng rượu: Lạm dụng rượu là yếu tố nguy cơ gây mắc
rung nhĩ, làm tăng nguy cơ xuất huyết khi sử dụng thuốc chống đông, những
16
bệnh nhân lạm dụng rượu có nguy cơ thuyên tắc hệ thống và tử vong cao hơn
[33].
o Vận động thể lực: Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích của việc hoạt
động thể lực mức độ vừa phải lên sức khoẻ tim mạch, tuy nhiên bệnh nhân
cần tránh các hoạt động thể lực mức độ nặng kéo dài [34] (VD: chạy
marathon đường dài …).
b. Các yếu tố nguy cơ tim mạch khác cần được kiểm soát và điều trị
- Tăng huyết áp: Các bệnh nhân rung nhĩ cần giữ mức huyết áp ≤ 130/80
mmHg để giảm nguy cơ gặp phải các biến cố tim mạch, một số nghiên cứu
gần đây cho thấy việc triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận trên bệnh
nhân rung nhĩ cơn và tăng huyết áp giúp duy trì nhịp xoang tốt hơn so với
việc điều trị triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần [35].
- Suy tim: Suy tim và rung nhĩ có mối liên quan chặt chẽ, vì vậy việc
điều trị suy tim sẽ cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân rung nhĩ.
- Bệnh lý mạch vành
- Đái tháo đường: Việc kiểm soát tốt đường huyết trong 12 tháng trước
can thiệp điều trị rung nhĩ giúp cải thiện tỉ lệ duy trì nhịp xoang và giảm tỷ lệ
tái phát rung nhĩ sau can thiệp.
- Ngừng thở khi ngủ: Có tỷ lệ khá cao ở các bệnh nhân rung nhĩ, suy tim
và tăng huyết áp. Bệnh nhân có hội chứng ngừng thở khi ngủ có tỷ lệ thành
công khi kiểm soát nhịp kém hơn bất kể sử dụng phương pháp chuyển nhịp
bằng thuốc, sốc điện hay can thiệp qua đường ống thông.
1.2. Can thiệp điều trị rung nhĩ qua đường ống thông bằng năng lượng
sóng có tần số radio
1.2.1. Lịch sử phát triển của hệ thống điều trị rung nhĩ qua đường ống
thông bằng năng lượng sóng có tần số radio
- Từ năm 1994 đến năm 1996, Haisaguerre và cộng sự đã nhận thấy hiệu
quả của các đường đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio trên các bệnh
17
nhân rung nhĩ có triệu chứng và trơ với điều trị thuốc. Ban đầu, với 45 bệnh
nhân được tiến hành nghiên cứu triệt đốt đơn thuần ở nhĩ phải với 1 đường
đốt duy nhất từ tĩnh mạch chủ trên xuống tĩnh mạch chủ dưới, thủ thuật này
duy trì nhịp xoang cho 18/45 bệnh nhân (chiếm 40%) [36]. Sau này nhiều tác
giả có sử dụng các đường đốt khác cho nhĩ phải như đường eo van ba lá,
đường vách… Tuy nhiên, tỷ lệ duy trì được nhịp xoang vẫn còn rất hạn chế.
Nhận ra mức độ hiệu quả của việc can thiệp đơn thuần nhĩ phải không cao,
Haisaguerre đã tiến hành triệt đốt bên nhĩ trái 10 bệnh nhân, việc triệt đốt này
đã cắt được rung nhĩ cho 8/10 bệnh nhân, 5/10 bệnh nhân không gây được
cơn rung nhĩ ổn định khi kích thích tim theo chương trình.
- Haisaguerre nhận ra trong 45 bệnh nhân rung nhĩ đều có những ổ tự
động: 29 bệnh nhân chỉ có 1 ổ tự động, các bệnh nhân khác có nhiều ổ tự
động. Trong tổng số 69 ở tự động ghi nhận được, nhóm tác giả ghi nhận 31 ổ
nằm ở tĩnh mạch phổi trên trái, 11 ổ nằm ở tĩnh mạch phổi dưới trái, 17 ổ ở
tĩnh mạch phổi trên phải, 6 ổ ở tĩnh mạch phổi dưới phải [37]. Qua đó chiến
lược điều trị rung nhĩ được xác định cần phải cô lập các ổ ngoại vị từ tĩnh
mạch phổi, rất nhiều nhóm tác giả đã thực hiện và tiến hành nghiên cứu theo
dõi với thời gian dài để đánh giá hiệu quả của phương pháp can thiệp này.
18
Bảng 1.6: Những nghiên cứu đầu tiên về triệt đốt can thiệp điều trị
rung nhĩ [38]
Biến chứng
Thành công
Theo
RN
Hẹp
Tổn
Nghiên cứu Năm
Tổng
Đột
dõi
RN cơn
bền
TMP
TDMT
thương
số
quỵ
(tháng)
(>50%)
bỉ
VHL
Haisaguerre 2000
51/70
51/70
-
0
0
0
0
4 ± 5
Oral
2002
44/70
41/58
3/12
1(1,4)
0
0
0
5 ± 3
Deisenhofer 2003
38/75
N/A
N/A
6(8)
4(53)
0
0
8 ± 4
N/A
22(7)
2(0,6)
0
0
Marrouche 2003 14 ± 5 271/315 N/A
Arentz
2003
12
34/55
26/37
8/18
1(1,8)
1(1,8)
0
0
Oral
2003
6
27/40
27/40
-
0
0
0
3
Mansour
22/40
19/33
3/7
2(5)
0
0
0
2004 21 ± 5
39/75
32/42
7/33
3(4)
2(2,6) 2(2,6)
1(1,3)
Vasamreddy 2004 11 ± 8
Tổng
526/740 192/280 21/70 32(4,3) 5(0,7) 9(1,2)
1(0,1)
Hướng dẫn điều trị rung nhĩ năm 2016 của Hội tim mạch Châu Âu đã
nhấn mạnh lợi ích của việc chuyển nhịp rung nhĩ, giúp cải thiện triệu chứng,
cải thiện chất lượng cuộc sống và hoà nhập xã hội cho bệnh nhân [39].
1.2.2. Chỉ định can thiệp điều trị rung nhĩ qua đường ống thông
Bảng 1.7: Chỉ định điều trị rung nhĩ bằng can thiệp qua đường ống thông chi
tiết [40] (Theo hội nhịp tim Hoa Kỳ, Hội nhịp tim Châu Âu, Hội nhịp tim
Châu Á Thái Bình Dương 2017)
Bằng chứng
RN cơn RN bền bỉ RN bền bỉ kéo dài
Mức khuyến cáo I IIa IIb
A B C
RN có triệu chứng, trơ hoặc không dung nạp với ít nhất 1 thuốc chống RLN nhóm I hoặc nhóm III RN có triệu chứng, đang điều trị thuốc chống RLN nhóm I hoặc nhóm III
RN cơn RN bền bỉ RN bền bỉ kéo dài
IIa IIa IIb
B C C
19
Chỉ định điều trị RN bằng can thiệp qua đường ống thông
trên những nhóm BN đặc biệt
Suy tim
Chỉ định điều trị RN qua đường ống
IIa
B
thông ở BN suy tim tương tự như
trường hợp không có suy tim
BN cao tuổi (> 75 tuổi)
Chỉ định điều trị RN qua đường ống
IIa
B
thông tương tự như BN trẻ tuổi
Bệnh cơ tim phì đại
Chỉ định điều trị RN qua đường ống
IIa
B
thông tương tự như trường hợp không
có BCT phì đại
BN trẻ tuổi (< 45 tuổi)
Chỉ định điều trị RN qua đường ống
IIa
B
thông tương tự như các BN khác
Hội chứng nhịp nhanh –
Chỉ định điều trị RN qua đường ống
IIa
C
nhịp chậm
thông có thể là phương pháp điều trị
thay thế cho việc cấy máy tạo nhịp
Vận động viên
Chỉ định điều trị RN qua đường ống
IIa
C
thông ở những vận đông viên hoạt động
ở cường độ cao được lựa chọn là phương
pháp đầu tay để tránh các ảnh hưởng của
thuốc điều trị đến việc thi đấu
RN không triệu chứng
Điều trị RN được chỉ định trên những
IIb
C
đối tượng xác định **
** Chỉ định điều trị RN trên bệnh nhân không triệu chứng cần được bàn
bạc và trao đổi với bệnh nhân do lợi ích mang lại cho nhóm bệnh nhân này
chưa thực sự được chứng minh rõ ràng bằng nghiên cứu lâm sàng.
- Năm 2020, hội tim mạch Châu Âu đưa ra khuyến cáo mới về chỉ định
can thiệp triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông, đặc biệt đẩy mức khuyến
cáo của trường hợp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ có triệu chứng, nguy cơ tái phát
thấp và thất bại với điều trị nội khoa lên mức khuyến cáo loại I.
20
Hình 1.6: Chỉ định triệt đốt rung nhĩ theo khuyến cáo của Hội tim mạch
Châu Âu 2020 [4]
1.2.3. Chống chỉ định của triệt đốt rung nhĩ [41]:
- Suy tim nặng (Suy tim độ IV)
- Rung nhĩ trên bệnh nhân mắc bệnh lý van tim có chỉ định phẫu thuật
- Nhiễm khuẩn cấp
- Rối loạn đông máu
- Huyết khối trong buồng tim
- Tai biến mạch não mới
- Nhĩ trái giãn lớn (>50 mm)
- Rung nhĩ trên bệnh nhân có block nhĩ thất tiến triển
- Rung nhĩ trên bệnh nhân có bệnh Basedow đang tiến triển
1.2.4. Kĩ thuật tiến hành can thiệp triệt đốt rung nhĩ bằng RF
1.2.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân:
- Trước khi làm thủ thuật, bệnh nhân phải được nhập viện điều trị nội
trú với bệnh án theo đúng quy định của Bộ Y tế.
- Bệnh nhân có đủ các xét nghiệm cần thiết trước khi can thiệp: Xét
nghiệm đông máu cơ bản, nhóm máu, công thức máu, sinh hoá máu, tổng
phân tích nước tiểu, xét nghiệm HIV, HbsAg.
21
- Bệnh nhân được siêu âm tim qua thành ngực và siêu âm tim qua thực quản.
- Bệnh nhân được ghi điện tâm đồ thường quy và holter điện tâm đồ 24 giờ.
- Chụp MSCT dựng hình tĩnh mạch phổi và nhĩ trái.
Bảng 1.8: Khuyến cáo về sử dụng thuốc chống đông và sàng lọc huyết khối
trước can thiệp điều trị rung nhĩ [40]
Mức
Mức độ
Khuyến cáo
khuyến
bằng
cáo
chứng
BN rung nhĩ có các yếu tố nguy cơ can thiệp nếu chưa
I
C
dùng thuốc chống đông trước đó cần đánh giá nguy cơ và
dùng thuốc chống đông.
- Cần sử dụng thuốc chống đông đường uống ít nhất 3
IIa
C
tuần trước can thiệp
- Sử dụng siêu âm qua thực quản để loại trừ huyết khối
nhĩ trái trước can thiệp
Các BN được can thiệp điều trị rung nhĩ bằng can thiệp
I
A
được sử dụng thuốc chống đông với warfarin, dabigatran,
rivaroxaban, apixaban hoặc edoxaban, nên tiến hành can
thiệp và không dừng các thuốc chống đông này.
1.2.4.2. Các xét nghiệm, thăm dò cận lâm sàng hỗ trợ trong triệt đốt rung nhĩ
a. Siêu âm tim
- Siêu âm tim qua thành ngực là xét nghiệm bản lề cần thực hiện trước
thủ thuật triệt đốt rung nhĩ. Siêu âm tim cho biết chức năng, giải phẫu của
tim, các bất thường… qua đó cải thiện mức độ an toàn của thủ thuật. Siêu âm
22
tim cũng giúp tiên lượng tỉ lệ thành công/thất bại của thủ thuật triệt đốt rung
nhĩ [42], [43].
- Các thông tin quan trọng trên siêu âm với thủ thuật triệt đốt rung nhĩ
bao gồm:
o Kích thước nhĩ trái
o Thể tích thất trái, độ dày, EF
o Chức năng các van tim
o Áp lực động mạch phổi
o Giải phẫu vùng vách liên nhĩ
o Khoảng trống màng ngoài tim
o Các bất thường giải phẫu tim nếu có
- Siêu âm tim qua thực quản cần được tiến hành trước thủ thuật trong
vòng 48 tiếng, khẳng định không có huyết khối trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trái.
Theo hướng dẫn năm 2012 của hội nhịp tim Hoa Kỳ khuyến cáo vẫn thực hiện
siêu âm tim qua thực quản trên những bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ với nguy cơ
huyết khối cao CHADS2 > 2 điểm và nhĩ trái có kích thước lớn kể cả khi bệnh
nhân đã dùng thuốc chống đông đạt liều trong 4 tuần trước thủ thuật [44]. Siêu
âm tim qua thực quản có thể được tiến hành ngay trong thời điểm can thiệp,
giúp các bác sĩ tiến hành chọc vách liên nhĩ một cách chính xác và an toàn.
- Hiện nay chúng ta có thêm phương pháp siêu âm trong buồng tim
(ICE), nghiên cứu ICE - CHIP cho thấy sử dụng siêu âm trong buồng tim
giúp tiếp cận nhĩ trái và đánh giá giải phẫu của vách liên nhĩ rất hiệu quả,
mặc dù vậy, phương pháp này không thay thế được siêu âm qua thực quản
trong việc xác định huyết khối, âm cuộn trong nhĩ trái, tiểu nhĩ trái [45].
b. Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ
- Chụp cắt lớp vi tính đa dãy tĩnh mạch phổi và nhĩ trái: Điều quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả cũng như mức độ an toàn của thủ thuật là cần
23
phải đánh giá chính xác giải phẫu của nhĩ trái và tĩnh mạch phổi, có rất nhiều
biến thể giải phẫu khác nhau của tĩnh mạch phổi như sự thay đổi số lượng
(xuất hiện nhánh giữa…), kích thước hay sự xuất hiện thân chung của các
tĩnh mạch phổi [46], [47]. Việc chụp cắt lớp đa dãy nhĩ trái và tĩnh mạch phổi
và ghép hình bằng phần mềm giúp giảm thời gian và tăng độ chính xác của
việc dựng bản đồ nội mạc trên hệ thống 3D. Việc chụp MSCT còn giúp nhận
định các huyết khối nhỏ trong nhĩ trái/tiểu nhĩ trái.
- Chụp cộng hưởng từ: Có tác dụng trên các trường hợp triệt đốt rung
nhĩ bền bỉ, dai dẳng. Cộng hưởng từ nhĩ trái giúp đánh giá sự thay đổi của cơ
chất nhĩ trái, xác định vùng cơ tim bị viêm và xơ hoá, giúp định hướng cho
việc cô lập các vùng xơ, sẹo trong nhĩ trái, qua đó làm tăng tỉ lệ thành công
của thủ thuật trên các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ [48].
Hình 1.7: Các biến thể giải phẫu của tĩnh mạch phổi trên MSCT
1.2.4.3. Lập bản đồ nội mạc 3 chiều buồng tim
- Do cấu tạo giải phẫu nhĩ trái tương đối phức tạp và sự cần thiết của cô
lập toàn bộ chu vi lỗ đổ vào của tĩnh mạch phổi với nhĩ trái, thủ thuật triệt đốt
trong rung nhĩ cần hình ảnh chính xác hơn là chỉ dựa vào hình ảnh 2D khi
chiếu dưới màn huỳnh quang kỹ thuật số. Do vậy các trung tâm trên thế giới
đều phổ biến nhất áp dụng hệ thống lập bản đồ 3D dựng hình buồng tim có
phần mềm tích hợp hình ảnh CT/MRI kết hợp với các điện cực ghi tín hiệu
điện học trong buồng tim. Hiện nay chủ yếu có 3 hệ thống được sử dụng
rộng rãi trên thế giới là CARTO 3, ENSITE PRECISION, RHYTHMIA [49].
24
- Bệnh nhân sau khi được tiến hành đặt các điện cực chẩn đoán bao
gồm: điện cực xoang tĩnh mạch vành, điện cực thất phải, tiến hành chọc vách
liên nhĩ dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng có thể kèm thêm hỗ
trợ của siêu âm qua thực quản hoặc siêu âm trong buồng tim. Ngay sau khi
thành công trong việc chọc xuyên vách liên nhĩ, nên bắt đầu cho thuốc chống
đông máu để duy trì một thời gian ACT từ 250 đến 300 giây [50]. Các nghiên
cứu đã chỉ ra rằng nguy cơ các biến chứng tắc mạch não là rất thấp khi ACT
được duy trì ở mức cao, đặc biệt là số lượng các điểm triệt đốt trong cô lập
tĩnh mạch phổi thường nhiều và thời gian thủ thuật thường kéo dài. Liều
Heparin tĩnh mạch khởi đầu thường là 140 IU/kg, duy trì heparin 15 IU/kg/giờ.
Thời gian ACT được kiểm tra mỗi 20 phút và truyền heparin được chuẩn độ để
duy trì ACT mục tiêu từ 250 – 300s. Thông qua lỗ chọc vách liên nhĩ, đưa 2
longsheath sang nhĩ trái để đặt catheter đốt RF và catheter vòng 10 cực. Catheter
vòng 10 cực được đưa nhẹ nhàng lần lượt vào các tĩnh mạch phổi, đồng thời đi
quanh các vùng của nhĩ trái, trong quá trình này hệ thống sẽ ghi nhận lại điện đồ
và giải phẫu của nhĩ trái, kết hợp cùng hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính hoặc
cộng hưởng từ để tạo bản đồ nội mạc của nhĩ trái bằng 3D [51], [52].
- Khi lập bản đồ nội mạc cần xác định rõ lỗ đổ vào của các tĩnh mạch
phổi để tránh đốt quá sâu vào trong tĩnh mạch phổi, gây hẹp tĩnh mạch phổi
về sau.
- Khi tiến hành triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi, catheter vòng 10 cực
được đặt trong tĩnh mạch phổi để ghi nhận điện đồ của tĩnh mạch phổi trong
quá trình can thiệp. Catheter đốt RF sẽ triệt đốt từng điểm quanh lỗ đổ vào
của tĩnh mạch phổi, nối các điểm với nhau thành vòng khép kín qua đó cô lập
hoàn toàn kết nối điện học giữa các tĩnh mạch phổi và nhĩ trái, có thể cô lập
từng tĩnh mạch phổi hoặc 2 tĩnh mạch phổi mỗi bên với 1 vòng đốt.
25
Hình 1.8: Bản đồ 3D nhĩ trái và các điểm đốt cô lập tĩnh mạch phổi trên
hệ thống ENSITE PRECISION
Catheter đốt RF là catheter tưới nước muối để có thể tạo được điểm đốt
có tổn thương sâu hơn cũng như giảm nguy cơ hình thành huyết khối tại điểm
đốt so với catheter thường [53]. Catheter tưới nước được duy trì tốc độ tưới ở
mức 10 – 60 ml/phút và giữ mức nhiệt độ tối đa là 45 độ C. Hiện nay với sự phát
triển của công nghệ, có những catheter có thêm chức năng như cảm ứng lực tì
(Contact Force) giúp xác định rõ mức độ ổn định của catheter, độ tổn thương của
điểm đốt qua đó giảm thời gian chiếu tia, tăng mức độ thành công cho thủ
thuật [54], [55], [56].
- Đối với can thiệp triệt đốt rung nhĩ hiện nay, vai trò của việc cô lập
hoàn toàn điện học của các tĩnh mạch phổi là nền tảng bao gồm cả chiến lược
can thiệp cho rung nhĩ cơn hay rung nhĩ bền bỉ. Mặc dù vậy, có tỷ lệ bệnh
nhân sau triệt đốt có sự tái kết nối về điện học của tĩnh mạch phổi với nhĩ trái,
vì vậy những bệnh nhân cần nhiều hơn 1 lần thủ thuật can thiệp triệt đốt rung
nhĩ để đạt được tỷ lệ duy trì nhịp xoang tốt hơn. Đặc biệt đối với trường hợp
rung nhĩ bền bỉ, do đã có sự tham gia của cơ chất nhĩ trái và nhiều thành phần
khác vào cơ chế hình thành và duy trì rung nhĩ, ngoài việc triệt đốt cô lập tĩnh
mạch phổi đơn thuần có thể phải kèm thêm các phương pháp triệt đốt khác.
26
Các tác giả trên thế giới hiện nay đưa ra hướng dẫn với triệt đốt can thiệp
rung nhĩ theo các bước sau:
Hình 1.9: Chiến lược triệt đốt can thiệp điều trị rung nhĩ [57]
1.2.4.4. Theo dõi sau triệt đốt rung nhĩ
- Khi kết thúc thủ thuật, dừng truyền heparin, có thể trung hòa heparin
bằng protamine 15 mg trước khi rút sheath.
- Đánh giá lâm sàng, triệu chứng, ghi điện tim, holter điện tâm đồ vào
các thời điểm sau can thiệp triệt đốt 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng.
- Chụp MSCT nhĩ trái và tĩnh mạch phổi nên được thực hiện sau 3 tháng
để đánh giá hẹp tĩnh mạch phổi.
- Chống đông sau triệt đốt rung nhĩ (Khuyến cáo mức IC):
o Cần sử dụng thuốc chống đông bằng warfarin hoặc chống đông thế hệ
mới cần duy trì sau can thiệp ít nhất 2 tháng.
o Sử dụng thuốc chống đông sau can thiệp kéo dài sau 2 tháng cần dựa
trên nguy cơ tai biến (thang điểm CHA2DS2 - VASc, không dựa trên đánh giá
thành công giữ nhịp xoang hay không).
1.2.5. Kết quả của phương pháp can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng
RF
1.2.5.1. Hiệu quả duy trì nhịp xoang
Cho đến nay, việc can thiệp triệt đốt rung nhĩ đã thể hiện hiệu quả vượt
trội trong việc duy trì nhịp xoang so với việc điều trị nội khoa đơn thuần
27
thông qua nhiều nghiên cứu lớn bao gồm giảm tỉ lệ tái phát rung nhĩ, giảm tỉ
lệ tái nhập viện cũng như cải thiện rõ rệt về chất lượng cuộc sống [58], [59],
[60], chính vì vậy, hiện nay việc chỉ định can thiệp triệt đốt rung nhĩ sớm trên
nền các bệnh nhân rung nhĩ cơn đã được đặt ra và cho thấy kết quả tích cực.
Mặc dù vậy, tỷ lệ giữ nhịp xoang của nhóm rung nhĩ bền bỉ còn thấp hơn
đáng kể so với nhóm bệnh nhân rung nhĩ cơn. Nghiên cứu tổng hợp năm 2019
của tác giả Wouter R. Berger ghi nhận tỉ lệ thành công không tái phát rung
nhĩ trên 41 nghiên cứu bao gồm 7502 bệnh nhân được tiến hành triệt đốt sau
12 tháng là 51% nếu không sử dụng thuốc chống rối loạn nhịp và tỉ lệ này cải
thiện lên 58% nếu bệnh nhân dùng thuốc [61]. Các tác giả trên thế giới đã tìm
nhiều phương pháp cũng như các cách tiếp cận và can thiệp để tăng hiệu quả
duy trì nhịp xoang cho các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ. Tác giả Jock A.
Clarnette [62] thực hiện nghiên cứu tổng hợp về hiệu quả của các chiến lược
triệt đốt rung nhĩ hiện nay ghi nhận tỷ lệ thành công giữ nhịp xoang chung
nếu can thiệp 1 lần với nhóm rung nhĩ bền bỉ sau 12 tháng là 46%, tỉ lệ này
cải thiện lên thành 69% nếu bệnh nhân được can thiệp từ 2 lần trở lên. Nghiên
cứu mới nhất của Emmanouil C. [63] năm 2022 tổng hợp đánh giá về hiệu
quả, tính an toàn và thời gian thủ thuật của các chiến lược triệt đốt can thiệp
rung nhĩ nhận thấy về an toàn không có sự khác biệt giữa các chiến lược can
thiệp, chiến lược can thiệp có hiệu quả nhất khi so sánh với triệt đốt cô lập
tĩnh mạch phổi đơn thuần là can thiệp triệt đốt kèm theo cả nhĩ phải nhưng
đồng thời đây cũng là chiến lược kéo dài thời gian thủ thuật nhất.
1.2.5.2. Tính an toàn
Theo thời gian cùng sự phát triển về kĩ thuật cũng như công nghệ của các
dụng cụ can thiệp, việc triệt đốt rung nhĩ đã trở thành thủ thật can thiệp
thường quy tại các trung tâm tim mạch can thiệp lớn trên thế giới với tỉ lệ
biến chứng thấp. Các biến chứng có thể gặp trong can thiệp rung nhĩ được ghi
nhận bao gồm:
28
Bảng 1.9: Tỷ lệ biến chứng và cách dự phòng, xử trí [40]
Dự phòng
Biến chứng Tắc mạch do khí
Tỷ lệ < 1% Chuẩn bị sheath tốt
2 – 15% Chống đông, siêu âm
Xử trí Truyền dịch, thở oxy, hạ đầu thấp Không
Tắc mạch não không triệu chứng
Phẫu thuật
Thông nhĩ trái – thực quản
0.02 – 0.11%
Tràn dịch màng tim
0.2 – 5%
lưu màng tim/ phẫu
thực quản, chuẩn bị catheter và sheath tốt Giảm năng lượng đốt, độ tì, thời gian đốt thành sau, sử dụng nhiệt kế thực quản, dùng thuốc PPI Chú ý kĩ thuật chọc vách, điều khiển catheter, giảm năng lượng, độ tì và thời gian đốt
< 0.1% Tránh sử dụng năng lượng cao
thiệp động
ở gần vị trí động mạch vành
0 – 17% Giảm năng lượng, độ tì và thời
Hẹp/tắc động mạch vành Giảm hoạt động của dạ dày
gian đốt thành sau
dùng
thương van
Dẫn ngoài thuật Can mạch vành Metoclopramide, thể có Erythromycin truyền tĩnh mạch Phẫu thuật
Tổn hai lá
< 0.1% Tránh đẩy điện cực vòng qua van hai lá, khi rút điện cực phải xoay theo chiều kim đồng hồ
0 – 50% Không có khuyến cáo
Viêm màng ngoài tim
Tạo nhịp tại thần kinh hoành khi đốt những vị trí nguy hiểm
0 – 0.4% < 1% Tránh đốt vào trong tĩnh mạch
tĩnh mạch
phổi
< 0.1% Giảm thời gian chiếu tia
thương do
< 1.5% Hạn chế đốt quá nhiều trong
NSAID, Colchicin, steroids Chăm sóc, điều trị hỗ trợ Đặt stent, phẫu thuật Chăm sóc, điều trị hỗ trợ Lợi tiểu
nhĩ trái
liên chọc
đên
0 – 2% Sử dụng chống đông trước trong và sau thủ thuật Kĩ thuật chọc mạch tốt, có thể kèm hướng dẫn siêu âm
0.2 – 1.5%
Tiêu huyết khối, hút huyết khối Truyền máu, băng ép, phẫu thuật
Tổn thương thần kinh hoành Hẹp phổi Tổn bức xạ Hội chứng đờ nhĩ trái TBMN/TBMN thoáng qua Biến chứng quan mạch Tử vong
< 0.1 – 0.4%
Tiến hành thủ thuật tỉ mĩ, kĩ càng, theo dõi sát sau thủ thuật
29
1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
1.3.1. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước
Rung nhĩ là một vấn đề đã được các nhà khoa học trong nước quan tâm
và thực hiện nhiều nghiên cứu.
- Tác giả Nguyễn Xuân Tuấn (2013) tổng hợp các rối loạn nhịp thường
gặp sau phẫu thuật tim tại Bệnh viện Tim Hà Nội ghi nhận tỷ lệ rung nhĩ sau
phẫu thuật mạch vành cao nhất chiếm 56,25%, sau phẫu thuật bệnh lý tim
mắc phải là 20,9%, trong khi sau phẫu thuật tim bẩm sinh tỉ lệ này chỉ là
9,52% [64].
- Năm 2015 nhóm tác giả Nguyễn Duy Toàn, Nguyễn Oanh Oanh và
Nguyễn Lân Hiếu đã thực hiện nghiên cứu khảo sát tỉ lệ rung nhĩ ở bệnh nhân
suy tim và ghi nhận kết quả lên đến 27.2% (trong 213 bệnh nhân), tỷ lệ này có
xu hướng cao hơn ở nhóm bệnh nhân có chức năng thất trái giảm < 50% và có
tỉ lệ biến cố tắc mạch cao hơn (8,6% so với 7,7%) [65].
- Tác giả Nguyễn Quang Bảy (2015) đánh giá kết quả điều trị rung nhĩ
bằng phương pháp nội khoa ở bệnh nhân cường giáp ghi nhận có 19/24 bệnh
nhân rung nhĩ bền bỉ chuyển nhịp xoang tự nhiên, đạt tỉ lệ 79,2% với thời gian
chuyển nhịp trung bình là 6,6 ± 7,1 tuần, trong đó có 94,7% chuyển nhịp
trong vòng 17 tuần (4 tháng) [66].
- Năm 2017 tác giả Đỗ Trung Dũng và Nguyễn Hoàng Định thống kê kết
quả điều trị rung nhĩ bằng phẫu thuật Cox - Maze IV trên 41 trường hợp bệnh
nhân tiến hành phẫu thuật tim hở cho kết quả duy trì nhịp xoang ở các thời
điểm 3,6 và 12 tháng lần lượt là 86%, 84% và 84%, chỉ có 7,3% số bệnh nhân
cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn [67].
- Ngày càng nhiều nhóm tác giá trong nước tiến hành các nghiên cứu sâu
về điều trị rung nhĩ, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh
van tim, tác giả Nguyễn Thị Hải Yến (2018) đánh giá sự thay đổi chất lượng
30
cuộc sống trước và sau chuyển nhịp bằng năng lượng sóng có tần số radio ở
các bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim ghi nhận sự cải thiện thang
điểm AFEQT từ 49,74 ± 13,71 điểm trước điều trị lên 70,60 ± 18,32 điểm sau
điều trị RF 3 tháng, tăng trung bình là 20,86 điểm (p < 0,05) [68].
- Tác giả Đỗ Doãn Bách và Nguyễn Thị Thu Hoài (2021) thực hiện
nghiên cứu khảo sát thể tích và chức năng nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ trước
và sau điều trị triệt đốt ghi nhận khi siêu âm 3D-realtime: chỉ số thể tích nhĩ
trái tối thiểu tăng lên ở thời điểm trong vòng 24 giờ sau triệt đốt, sau đó giảm
dần ở thời điểm 1 tháng, 3 tháng sau triệt đốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05, chỉ số làm rỗng nhĩ trái giảm ở thời điểm trong vòng 24 giờ
sau triệt đốt, sau đó tăng lên ở thời điểm sau 1 tháng và sau 3 tháng, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [69].
- Cho đến nay việc đánh giá theo dõi kết quả thành công duy trì nhịp
xoang sau triệt đốt rung nhĩ mới chỉ được nhóm tác giả Phạm Trần Linh,
Phạm Quốc Khánh và Nguyễn Lân Việt [70] thực hiện và ghi nhận tỉ lệ thành
công sau 12 tháng là 74,3%. Tác giả Phạm Quốc Khánh (2014) tiến hành
nghiên cứu triệt đốt trên 47 bệnh nhân, bao gồm cả rung nhĩ cơn và rung nhĩ
bền bỉ đạt được tỉ lệ thành công sau 1 năm có kết hợp thuốc chẹn beta giao
cảm là 85,3% [69]. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào của các tác giả trong
nước tiến hành đánh giá nghiên cứu tập trung trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ
bền bỉ được can thiệp triệt đốt qua đường ống thông.
1.3.2. Các nghiên cứu trên thế giới
- Năm 1999, bác sĩ Carlo Pappone lần đầu ứng dụng hệ thống 3D vào
điều trị triệt đốt rung nhĩ. Cho đến nay, rung nhĩ là mặt bệnh phổ biến và
chiếm số lượng chủ đạo trong can thiệp điều trị các rối loạn nhịp tại các quốc
gia phát triển. Nghiên cứu năm 2018 của nhóm tác giả Lars Eckardt, Gerrit
Frommeyer… nhận thấy trong năm 2010 tại Đức tiến hành 33420 ca can thiệp
31
rối loạn nhịp, trong đó tỷ lệ can thiệp điều trị rung nhĩ là 35%. Đến thời điểm
năm 2015, số lượng can thiệp điều trị rung nhĩ chiếm tới 47% trong tổng số
49356 ca can thiệp điều trị rối loạn nhịp [72].
- Can thiệp triệt đốt rung nhĩ cũng là một trong những vấn đề nổi trội
được quan tâm trên thế giới. Từ những nghiên cứu nhỏ lẻ bắt đầu được đề cập
trong những năm 1980, 1990…, riêng trong 9 tháng đầu năm 2015, có tới
9558 nghiên cứu, báo cáo về triệt đốt rung nhĩ được đăng tải [73].
* Tăng tính bền vững của việc cô lập hoàn toàn điện thế các tĩnh mạch
phổi: Đối với các bệnh nhân rung nhĩ tái phát hoặc xuất hiện các cơn nhịp
nhanh nhĩ được tiến hành can thiệp lần thứ 2, các tác giả trên thế giới ghi
nhận tới > 80% các trường hợp có sự tái kết nối điện học của các tĩnh mạch
phổi [74].
Sử dụng điện cực triệt đốt có cảm ứng lực: Nghiên cứu TOCCATA
năm 2011 lần đầu tiên thay thế điện cực đốt tưới nước muối thông thường
bằng điện cực có kèm thêm cảm ứng lực và cho kết quả tích cực, giúp các
điểm đốt tổn thương bền vững cũng như giảm tỉ lệ xuất hiện biến chứng (đặc
biệt là biến chứng tràn máu màng tim). Haldar S tiến hành sử dụng điện cực
đốt có cảm ứng lực và đánh giá tỉ lệ tái kết nối sớm các tĩnh mạch phổi sau
60 phút nhận thấy sự cải thiện hiệu quả một các rõ ràng (15% vs 70%; p =
0,001). Bên cạnh việc giảm tỉ lệ biến chứng, việc sử dụng điện cực đốt có
cảm biến lực còn giúp giảm thời gian triệt đốt (39 phút so với 55 phút;
p = 0,007) [75].
Phương pháp triệt đốt với mức năng lượng cao và thời gian ngắn: Khi
sử dụng năng lượng sóng có tần số radio để triệt đốt rung nhĩ, điều quan trọng
là các điểm đốt phải tổn thương bền vững, tổn thương đủ sâu và các điểm này
liền mạch, liên tục với nhau qua đó giúp cắt đứt hoàn toàn kết nối điện học
của các tĩnh mạch phổi và nhĩ trái. So với việc triệt đốt thông thường (năng
32
lượng từ 20 - 40W và thời gian mỗi điểm đốt 20-40 giây), việc sử dụng năng
lượng cao (40 - 90 W) với thời gian mỗi điểm đốt ngắn (< 15 giây) ghi nhận
tạo tổn thương sâu, lan rộng và bền vững hơn. Các nghiên cứu tổng hợp đều
ghi nhận việc triệt đốt với mức năng lượng cao và thời gian ngắn giúp giảm
thời gian triệt đốt cũng như thời gian chiếu tia có ý nghĩa thống kê. Mặc dù
không làm tăng tỉ lệ xuất hiện các biến chứng nặng như tràn dịch màng tim,
tổn thương thực quản so với triệt đốt thông thường nhưng có phần làm tăng tỉ
lệ tắc mạch não không triệu chứng [76]. Bên cạnh đó việc sử dụng phương
pháp triệt đốt năng lượng cao và thời gian ngắn chỉ được áp dụng với điện cực
triệt đốt có cảm ứng lực để tránh các biến chứng tổn thương sâu (tràn dịch
màng tim, thông nhĩ trái và thực quản, hẹp tĩnh mạch phổi).
* Tiên lượng tỉ lệ thành công của triệt đốt rung nhĩ
Các tác giả trên thế giới đưa ra nhiều thang điểm giúp đánh giá, tiên
lượng tỉ lệ thành công, tái phát sau can thiệp triệt đốt rung nhĩ.
Thang điểm FLAME được đưa ra năm 2021 bao gồm các yếu tố nguy
cơ sau
Giới nữ (Female): 1 điểm, rung nhĩ bền bỉ kéo dài > 1 năm (Long -
lasting persistent): 1 điểm, kích thước nhĩ trái trên siêu âm tim 2D (Atrial
diameter): 40 - 44 mm: 1 điểm; 45 - 49 mm: 2 điểm ; 50 - 54 mm: 3 điểm; ≥
55 mm: 4 điểm, hở van hai lá từ vừa đến nặng (Mitral regurgitation): 1
điểm, các bệnh lý mắc kèm (Extreme comorbidity): 2 điểm (bao gồm 1
trong các trường hợp: Hở van hai lá rất nặng, hẹp van hai lá từ vừa đến
nặng, thay van hai lá, bệnh cơ tim phì đại, bệnh tim bẩm sinh cấu trúc).
Thang điểm FLAME được tính từ 0 đến 9 điểm. Nghiên cứu trên 361 bệnh
nhân rung nhĩ bền bỉ ghi nhận kết quả thành công duy trì nhịp xoang sau 12
tháng tương quan tuyến tính với số điểm FLAME bất kể từ lần can thiệp đầu
tiên hay các lần can thiệp sau đó [77].
33
Bảng 1.10: Kết quả nghiên cứu sử dụng thang điểm FLAME tiên lượng tỷ lệ
thành công duy trì nhịp xoang sau 12 tháng
Tỷ lệ duy trì Tỷ lệ duy trì Điểm Số bệnh Số lần can thiệp nhịp xoang sau 1 nhịp xoang FLAME nhân (%) trung bình lần can thiệp cuối cùng
57 (9) 0 67% 1,3 ± 0,7 86%
123 (20) 1 60% 1,3 ± 0,6 78%
149 (24) 2 49% 1,4 ± 0,6 72%
133 (22) 3 40% 1,5 ± 0,6 61%
85 (14) 4 40% 1,4 ± 0,6 60%
51 (8) 5 31% 1,5 ± 0,7 49%
21 (3) ≥ 6 24% 1,5 ± 0,5 33%
p < 0,0001 0,001 <0,0001
Bên cạnh thang điểm FLAME còn có một số thang điểm khác được
nghiên cứu để sử dụng tiên lượng tỉ lệ thành công trong việc duy trì nhịp
xoang sau triệt đốt rung nhĩ như thang điểm CAAP - AF (2016), BASE - AF,
HATCH, APPLE, MB - LATTER [78]. Điểm chung của các thang điểm này
đều có những tiêu chí bao gồm: tuổi cao, đường kính nhĩ trái, thời gian rung
nhĩ và tái phát rung nhĩ trong giai đoạn sớm. Hiện nay chưa có thang điểm
nào thực sự được khuyến cáo trong thực hành lâm sàng giúp cân nhắc chỉ
định can thiệp triệt đốt rung nhĩ cho các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ.
Các nhóm tác giả đều đưa ra các hướng nghiên cứu triệt đốt mới để kì
vọng cải thiện tỉ lệ thành công cho nhóm bệnh nhân rung nhĩ, đặc biệt trên
nhóm rung nhĩ bền bỉ.
- Verma A. và cộng sự (2015) tiến hành triệt đốt thêm các đường như
đường trần, đường đáy nhĩ trái, đường van hai lá trên các bệnh nhân rung nhĩ
34
bền bỉ tuy nhiên kết quả duy trì nhịp xoang sau 19 tháng không khác biệt so
với triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần [79].
- He X., Zhou Y và Chen Y. (2016) so sánh tổng hợp các nghiên cứu về
việc triệt đốt cô lập thêm thành sau nhĩ trái cũng cho kết quả không vượt trội
hơn so với cô lập tĩnh mạch phổi [80].
- Kottkamp H. và cộng sự (2016) đưa ra phương pháp triệt đốt cô lập các
vùng điện thế thấp kèm với cô lập tĩnh mạch phổi nhưng chỉ cải thiện tỉ lệ
thành công từ 69,2% lên 72,2% sau 1 năm [81].
- Stavakis S. và cộng sự (2015) tiến hành triệt đốt các hạch giao cảm trong
nhĩ trái tuy nhiên cũng chỉ duy trì tỉ lệ thành công sau 1 năm ở mức 60% [82].
- Cho đến nay ngoài việc cô lập hoàn toàn điện học của các tĩnh mạch phổi
với nhĩ trái, chưa có nghiên cứu nào trên thế giới đưa ra được hướng tiếp cận
chung cho các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ cho thấy cải thiện rõ ràng hiệu quả duy
trì nhịp xoang.
35
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là rung nhĩ bền bỉ trên
lâm sàng. Tất cả bệnh nhân này đều được nằm điều trị nội trú và tiến hành can
thiệp triệt đốt rung nhĩ tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10
năm 2017 đến tháng 11 năm 2021.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Tuổi ≥ 18 tuổi
- Các bệnh nhân không có bệnh tim cấu trúc
- Rung nhĩ bền bỉ kéo dài ≥ 7 ngày bao gồm cả các trường hợp đã được
chuyển nhịp bằng thuốc hoặc sốc điện sau 7 ngày (dựa trên tiền sử, các
lần khám và điện tâm đồ)
- Theo tiêu chuẩn lựa chọn điều trị trong khuyến cáo về rung nhĩ năm
2016 của hội tim mạch Châu Âu ESC và hội Tim mạch Việt Nam /
Phân hội nhịp tim Việt Nam (chỉ định IIa với mức bằng chứng C) [39]
o Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, không đáp ứng hoặc
dung nạp với ít nhất 1 nhóm thuốc chống rối loạn nhịp nhóm I
hoặc nhóm III
o Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng mặc dù đã sử dụng thuốc
chống rối loạn nhịp nhóm I hoặc nhóm III và có mong muốn lựa
chọn phương pháp can thiệp triệt đốt kiểm soát nhịp
36
Bảng 2.1: Phân độ EHRA cải tiến của hội nhịp tim Châu Âu về triệu chứng
của rung nhĩ [83]
Triệu chứng Giải thích
1 Không RN không gây ra bất kì triệu chứng nào
2a Nhẹ Sinh hoạt hàng ngày không bị ảnh hưởng
bởi các triệu chứng của rung nhĩ
2b Trung bình Sinh hoạt hàng ngày không bị ảnh hưởng
bởi các triệu chứng của rung nhĩ, tuy
nhiên bệnh nhân vẫn than phiền về các
triệu chứng
Nặng Sinh hoạt hàng ngày bị ảnh hưởng bởi 3
các triệu chứng của rung nhĩ
Mất khả năng hoạt Không còn duy trì được sinh hoạt hàng 4
động ngày
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Rung nhĩ cơn
- Rung nhĩ mạn tính
- Bệnh nhân suy tim với chức năng tâm thu thất trái giảm hoặc giảm nhẹ
(EF ≤ 49%)
- Rung nhĩ trên bệnh nhân có bệnh lý tim cấu trúc (bệnh tim bẩm sinh,
bệnh cơ tim phì đại, các bệnh lý này được loại trừ dựa trên kết quả siêu
âm tim qua thành ngực)
- Rung nhĩ trên bệnh nhân mắc bệnh lý van tim có chỉ định phẫu thuật tim hở.
- Rung nhĩ trên bệnh nhân có bệnh lý động mạch vành có chỉ định tái
tưới máu
37
- Nhiễm khuẩn cấp
- Rối loạn đông máu
- Huyết khối trong buồng tim
- Tai biến mạch máu não mới < 3 tháng
- Tuổi quá cao (> 80 tuổi)
- Rung nhĩ trên bệnh nhân có hội chứng suy nút xoang bệnh lý
- Rung nhĩ trên bệnh nhân có blốc nhĩ thất tiến triển
- Rung nhĩ trên bệnh nhân basedow đang tiến triển
- Bệnh nhân quá lo sợ, không cộng tác với thầy thuốc
2.1.3. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chẩn đoán rung nhĩ trên điện tâm đồ và Holter điện
tâm đồ 24 giờ: Sóng P mất, thay bằng sóng f (tần số khoảng 400 –
600ck/phút); nhịp thất rất không đều về khoảng cách và tần số; Biên độ của
các sóng QRS trên cùng một đạo trình cũng rất khác nhau. Các trường hợp
rung nhĩ kéo dài ≥ 30 giây trên Holter điện tâm đồ sau can thiệp được coi là
tái phát.
- Tiêu chuẩn đo đường kính tĩnh mạch phổi trên MSCT: Trong
nghiên cứu, chúng tôi tiến hành đo đường kính tĩnh mạch phổi ở vị trí đổ vào
nhĩ trái.
- Kích thước nhĩ trái: Được đo trên siêu âm Doppler tim 2D thiết đồ 4
buồng tim trục dài và trên phim chụp MSCT được dựng hình tĩnh mạch phổi
và nhĩ trái.
- Tăng huyết áp: dựa vào tiêu chuẩn của ESC 2018: tiền sử bệnh nhân
có THA hoặc đang điều trị bằng các thuốc hạ áp, hoặc hiện tại huyết áp tâm
thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg
- Chẩn đoán đái tháo đường: theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội
đái tháo đường Hoa kỳ ADA 2017 khi có 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
38
o HbA1c ≥ 6,5%
o Đường huyết lúc đói ≥ 7,0 mmol/l
o Đường huyết sau 2 giờ khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose ≥
11,1 mmol/l
o Bệnh nhân có triệu chứng của tăng đường huyết kèm theo xét
nghiệm đường huyết ngẫu nhiên ≥ 11,1 mmol/l
- Sử dụng nhiều rượu: theo hướng dẫn của CDC Hoa Kì, quy định
việc sử dụng nhiều bao gồm 1 trong các tiêu chuẩn sau: a) Uống 1 lần từ 4
đơn vị rượu trở lên với nữ và từ 5 đơn vị rượu trở lên với nam; b) lượng rượu
sử dụng ≥ 15 đơn vị rượu/tuần với nam, với nữ là ≥ 8 đơn vị rượu/tuần.
- Tiêu chuẩn điện sinh lý học tim
Tham chiếu so sánh với các tiêu chuẩn điện sinh lý tim ở người bình
thường trong nghiên cứu của Phạm Quốc Khánh năm 2005 đánh giá tiêu
chuẩn điện sinh lý tim của người Việt Nam bình thường.
* Đánh giá chức năng của nút xoang
Dựa trên đánh giá thời gian phục hồi nút xoang và thời gian phục hồi nút
xoang hiệu chỉnh.
Hình 2.1. Đánh giá thời gian phục hồi nút xoang (tạo nhịp với S1: 700
ms; thời gian phục hồi nút xoang là 1175 ms) [84]
39
* Đánh giá chức năng dẫn truyền qua nút nhĩ thất
- Điểm xuất hiện Wenckebach chiều xuôi và chiều ngược qua nút nhĩ thất
- Thời gian trơ hiệu quả chiều xuôi và chiều ngược qua nút nhĩ thất
Bảng 2.2. Các mức độ rối loạn dẫn truyền nhĩ thất
Điểm Wenckebach < 80ck/ph 90 - 120ck/ph 120 - 140ck/ph
Mức độ RLDT nhĩ-thất Nặng Trung bình Nhẹ
*Nguồn: theo Phạm Quốc Khánh và cs (2005)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu
Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, theo dõi dọc thời gian 6 tháng, sử dụng
cỡ mẫu thuận tiện.
Chọn cỡ mẫu: Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi được
lựa chọn theo trình tự thời gian, theo các tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân đã
nêu ở trên, không phân biệt về tuổi, giới tính.
2.2.2. Quy trình tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu
2.2.2.1. Khám lâm sàng
Tất cả các đối tượng nghiên cứu được thăm khám lâm sàng và được ghi
vào mẫu "Bệnh án nghiên cứu" (xem phụ lục 1) cho từng đối tượng. Trực tiếp
hỏi tiền sử, bệnh sử và khám lâm sàng bệnh nhân khi nhập viện:
a. Triệu chứng cơ năng: tập trung vào khai thác các vấn đề:
- Thời gian được chẩn đoán và điều trị rung nhĩ
- Triệu chứng khiến bệnh nhân nhập viện để điều trị rung nhĩ
- Mức độ triệu chứng của bệnh nhân theo thang điểm EHRA cải tiến
b. Triệu chứng thực thể: khám toàn diện, đặc biệt chú ý một số triệu
chứng:
40
- Khám tim mạch: Tần số tim, tiếng thổi v.v…
- Đo huyết áp động mạch
- Chiều cao, cân nặng và tính chỉ số khối cơ thể (BMI)
- Khám các cơ quan khác
2.2.2.2. Các xét nghiệm cơ bản
- Bệnh nhân được làm một số xét nghiệm cơ bản như: công thức máu,
tốc độ máu lắng, đông máu cơ bản (nếu đang dùng kháng Vitamin K),
đường máu, điện giải đồ, Urê, Creatinin máu, GOT, GPT, FT4, TSH.
- Điện tâm đồ 12 chuyển đạo bằng máy điện tâm đồ 6 cần của hãng
Nihon Kohden.
- Siêu âm Doppler tim qua thành ngực: siêu âm 2D và doppler tim đánh
giá hình thái và chức năng tim thể hiện qua các thông số: kích thước
các buồng thất, phân số tống máu, hoạt động của các van tim...
- Siêu âm tim qua thực quản thực hiện trên hệ thống máy siêu âm
Doppler tim chuyên biệt của Viện Tim mạch với mục đích đánh giá
huyết khối trong buồng tim.
- Chụp MSCT 64 - 256 dãy nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi: mục đích
dựng hình nhĩ trái và tĩnh mạch phổi giúp cho việc lập bản đồ nội mạc
3D buồng tim được chính xác.
- Chụp kiểm tra động mạch vành bằng MSCT từ 64 dãy trở lên hoặc
chụp động mạch vành qua da với những trường hợp nguy cơ cao (nam
> 40 tuổi và nữ sau mãn kinh) dựa trên khuyến cáo đánh giá nguy cơ
trước phẫu thuật của ACC/AHA 2014 (khuyến cáo mức độ I-C) [85].
2.2.2.3. Triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio và
thăm dò điện sinh lý tim
a. Địa điểm tiến hành
Đơn vị Tim mạch can thiệp thuộc Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai.
41
b. Chuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật
- Kiểm tra lại các xét nghiệm cần thiết cho thủ thuật.
- Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về mục đích, hiệu quả cũng như là
các tai biến có thể xảy ra trong thủ thuật. Bệnh nhân phải ký giấy đồng ý để
bác sỹ làm thủ thuật.
c. Phương tiện và trang thiết bị
- Hệ thống chụp mạch hai bình diện Allura Xper FD20 của hãng Philip,
Hà Lan. Hệ thống này giúp cho việc đưa các điện cực vào các vị trí cần thiết
trong buồng tim để thăm dò cũng như giúp cho việc lập bản đồ điện học. Hệ
thống này cũng còn cho phép chụp phim và lưu trữ thông tin trong quá trình
can thiệp (hình 2.2).
Hình 2.2. Hệ thống máy chụp mạch
- Máy kích thích tim có chương trình tích hợp trong hệ thống thăm dò
điện sinh lý do hãng St.Jude sản xuất.
- Hệ thống thăm dò điện sinh lý tim Cardiac Stimulator EP-4 của St. Jude.
42
Hình 2.3. Hệ thống máy kích thích tim có chương trình và thăm dò điện
sinh lý tim
- Máy phát năng lượng sóng có tần số radio Ampere Generator của
St.Jude.
- Máy bơm nước cho điện cực triệt đốt kèm tưới nước của hãng St. Jude để
kiểm soát nhiệt có khả năng hoạt động độc lập hoặc tự động kết hợp với máy
phát năng lượng có tần số radio. Máy bơm nước có thể bơm từ 1 đến 60ml/ phút.
Hình 2.4. Máy phát năng lượng sóng có tần số radio
+ Hệ thống máy định vị ba chiều ENSITE VELOSITY: có tính năng lập
bản đồ giải phẫu ba chiều, kết hợp với lập bản đồ hoạt động điện và điện trở
của buồng tim giúp cho việc chẩn đoán cơ chế của rối loạn nhịp và xác định
chính xác vị trí điều trị RF.
43
Hình 2.5: Hệ thống 3D Ensite và vị trí dán các bản điện cực giúp lập bản
đồ nội mạc
- Điện cực thăm dò: các điện cực lưỡng cực của hãng Biotronik và St.
Jude medical sản xuất.
+ Điện cực thăm dò, 5 hoặc 6F, đặt ở vùng mỏm thất phải, có 2 cặp điện
cực với kích thước là 2mm, khoảng cách giữa các cực là 2-5-2mm.
+ Điện cực thăm dò đặt ở xoang vành, 5 hoặc 6F, có 3 cặp điện cực hoặc 5
cặp điện cực với kích thước 2mm và khoảng cách giữa các điện cực là 5 mm.
Hình 2.6: Các điện cực thăm dò chẩn đoán 4 cực (thất phải), 10 cực
(xoang tĩnh mạch vành)
44
+ Điện cực vòng 10 cực có khả năng điều khiển linh hoạt từ bên ngoài để
lập bản đồ nội mạc và ghi nhận tín hiệu điện học từ các tĩnh mạch phổi.
Khoảng cách giữa các điện cực là 2mm.
Hình 2.7: Điện cực 10 cực hình tròn (PV) có khả năng điều hướng giúp
ghi nhận giải phẫu và điện đồ tĩnh mạch phổi
+ Điện cực đốt kèm tưới nước để triệt đốt bằng sóng có tần số Radio.
Điện cực này có cỡ 7F, với 4 cực, đầu điện cực có kích thước 3,5mm và có
khả năng điều khiển được độ cong từ bên ngoài và có hệ thống nước làm lạnh
đầu điện cực giúp cho việc điều trị RF khu trú tổn thương, hạn chế ảnh hưởng
tới các thành phần xung quanh.
Hình 2.8: Điện cực triệt đốt RF có kèm hệ thống làm lạnh tại đầu điện cực
45
d. Quy trình kĩ thuật
* Đặt điện cực
+ Gây tê dưới da tại vị trí chọc tĩnh mạch đùi phải, đùi trái và dưới đòn
trái bằng Lidocain.
+ Dây điện cực xoang vành thường được đưa qua đường tĩnh mạch dưới đòn
trái thông qua dụng cụ mở đường vào mạch máu loại ngắn cỡ 6F.
+ Dây điện cực thất phải, nhĩ phải được đưa qua đường tĩnh mạch đùi
trái thông qua dụng cụ mở đường vào mạch máu loại ngắn cỡ 6F.
+ Dây điện cực thất phải thường được đặt ở mỏm thất phải.
+ Dây điện cực nhĩ phải được đặt ở vùng cao của nhĩ phải, gần với vị trí
của nút xoang, hoặc đặt ở tiểu nhĩ phải.
+ Đặt 2 dụng cụ mở đường vào mạch máu loại dài cỡ 8F (SL0) qua
đường tĩnh mạch đùi phải để chọc vách liên nhĩ và để đưa điện cực đốt và
điện cực vòng PV sang nhĩ trái.
+ Đặt dụng cụ mở đường vào mạch máu loại ngắn cỡ 5F đường động
mạch đùi trái để theo dõi huyết áp xâm lấn liên tục trong quá trình tiến hành
thủ thuật.
+ Trong quá trình can thiệp bệnh nhân được giảm đau toàn thân bằng
Fentanyl truyền tĩnh mạch liên tục với liều từ 250 - 500 microgam/giờ.
46
(a) (b)
Hình 2.9. Các đường vào mạch máu
(a) Vị trí đường vào tĩnh mạch dưới đòn trái đặt điện cực xoang tĩnh
mạch vành, (b) Vị trí tĩnh mạch đùi phải đặt 2 dụng cụ mở đường vào
mạch máu cỡ dài và tĩnh mạch đùi trái đặt điện cực thất phải
* Chọc vách liên nhĩ
Là công đoạn quan trọng trong triệt đốt rung nhĩ. Qua đường tĩnh mạch
đùi phải, trước tiên đưa một dây dẫn (guide wire) 0,035’’ lên tận tĩnh mạch
chủ trên, dựa trên dây dẫn này đưa dụng cụ mở đường vào mạch máu loại dài
lên tĩnh mạch chủ trên chỗ đổ vào nhĩ phải, rút dây dẫn 0,035’’ra và đưa kim
chọc vách lên, kéo cả hệ thống kim và dụng cụ mở đường vào mạch máu loại
dài xuống đến vị trí lựa chọn và tiến hành chọc vách liên nhĩ để sang nhĩ trái
bằng cách đẩy mũi kim vượt ra khỏi đầu dụng cụ mở đường vào mạch máu
loại dài. Sau đó luồn dụng cụ mở đường vào mạch máu loại dài qua nhĩ trái,
rút kim ra. Để chắc chắn việc chọc vách liên nhĩ thành công thường phải kiểm
tra bằng áp lực (nhĩ trái), bơm thử thuốc cản quang. Một khi đã chắc chắn
chọc qua vách liên nhĩ đưa dụng cụ mở đường vào mạch máu loại dài qua và
cho heparin tiêm tĩnh mạch (5000 đơn vị).
47
Hình 2.10: Dụng cụ mở đường vào mạch máu loại ngắn, loại dài, kim
chọc vách liên nhĩ
Qua dụng cụ mở đường vào mạch máu loại dài đưa dây dẫn sang nhĩ
trái. Chúng tôi chỉ chọc vách 1 lần, sử dụng điện cực đốt lái qua lỗ chọc vách
và trượt dụng cụ mở đường vào mạch máu loại dài thứ 2 theo điện cực đốt
sang nhĩ trái. Sau chọc vách chúng tôi tạo nhịp thất với tần số 200 – 220
ck/phút đồng thời bơm thuốc cản quang qua dụng cụ mở đường vào mạch
máu loại dài để lưu hình nhĩ trái.
(a) (b)
Hình 2.11: Tạo nhịp thất và chụp nhĩ trái với góc nghiêng trái 30 độ (a)
và nghiêng phải 30 độ (b)
48
* Dựng hình 3D buồng nhĩ trái và bản đồ điện thế
Dưới sự hỗ trợ của hệ thống ENSITE VELOSITY có tác dụng chuyển
những tín hiệu điện thế thành các cấu trúc 3D, đưa điện cực vòng 10 cực qua
các tĩnh mạch phổi, lỗ đổ vào của tiểu nhĩ trái, vòng van hai lá và dựng hình
3D nhĩ trái.
* Xác định vị trí và tiến hành cô lập các tĩnh mạch phổi
Dựa vào hình ảnh nhĩ trái được dựng 3D xác định vị trí lỗ đổ vào của các
tĩnh mạch phổi, dùng năng lượng sóng radio đốt những đường vòng quanh chu vi
các tĩnh mạch phổi đổ vào nhĩ trái.
Trong suốt quá trình làm bệnh nhân sẽ được tiền mê, theo dõi nhiệt độ
trong buồng nhĩ trái và dùng Heparin tĩnh mạch liên tục sao cho thời gian
ACT duy trì từ 250 - 300. Các điểm đốt thành trước được đốt với công suất 30
- 35W, các điểm đốt ở vùng thành sau và vùng trần được đốt với công suất
25W. Việc cô lập tĩnh mạch phổi được xác định là thành công khi không còn
bằng chứng về mối liên hệ giữa điện thế từ tĩnh mạch phổi và điện thế trong
buồng nhĩ trái. Các tiêu chí bao gồm:
* Sốc điện chuyển nhịp về xoang
Sau khi cô lập 4 tĩnh mạch phổi (đốt đủ vòng quanh các tĩnh mạch phổi),
nếu bệnh nhân vẫn còn rung nhĩ, tiến hành sốc điện có chuẩn bị chuyển nhịp
về nhịp xoang. Bệnh nhân được tiến hành gây mê nhanh bằng protofol tĩnh
mạch (liều 1ml cho mỗi 10 kg cân nặng), sốc điện đồng bộ 200J để chuyển
nhịp. Sau khi chuyển nhịp về nhịp xoang, đánh giá mức độ cô lập tĩnh mạch
phổi. Cô lập điện học hoàn toàn các tĩnh mạch phổi được xác định dựa trên
các tiêu chí:
- Không còn điện thế trong tĩnh mạch phổi khi đưa điện cực vòng PV
vào trong các tĩnh mạch phổi
49
(a) (b)
Hình 2.12: Sự biến mất của điện thế tĩnh mạch phổi sau triệt đốt: (a)
Điện thế tĩnh mạch phổi trước can thiệp (các chuyển đạo PV); (b) Điện
thế tĩnh mạch phổi sau can thiệp [86]
- Tạo nhịp từ nhĩ trái không dẫn điện vào tĩnh mạch phổi (kích thích từ
điện cực xoang tĩnh mạch vành với cường độ kích thích 10 mV và độ rộng
xung là 2,0 ms)
Hình 2.13. Tạo nhịp kích thích từ điện cực xoang tĩnh mạch vành gây
hoạt động điện tại nhĩ nhưng không dẫn vào trong tĩnh mạch phổi (điện
cực vòng 10 cực nằm trong tĩnh mạch phổi trên trái màu tím hoàn toàn
không ghi được điện thế khi tạo nhịp nhĩ trái từ xoang tĩnh mạch vành)
50
- Tạo nhịp lần lượt từ các tĩnh mạch phổi (từ các cặp điện cực trên điện
cực vòng PV) không dẫn điện ra gây hoạt động điện của nhĩ với cường độ
kích thích 10 mV và độ rộng xung là 1,0 ms).
Hình 2.14. Kích thích từ cặp điện cực 1-2 của điện cực vòng 10 cực trong
tĩnh mạch phổi không dẫn ra nhĩ trái và không gây hoạt động điện của nhĩ
* Đánh giá điện học và triệt đốt thêm (theo khuyến cáo của hội Nhịp
tim Hoa Kì năm 2017)
+ Triệt đốt các ổ ngoại tâm thu nhĩ bên ngoài tĩnh mạch phổi tồn tại sau
khi sốc điện chuyển nhịp xoang nếu có (mức khuyến cáo IIa-C).
+ Triệt đốt cuồng nhĩ đi kèm nếu có ghi nhận trước đó trên điện tâm đồ
bề mặt hoặc holter ĐTĐ hoặc xuất hiện trong quá trình triệt đốt rung nhĩ (mức
khuyến cáo I-B).
+ Triệt đốt các vùng điện thế thấp trong nhĩ trái nếu có (mức khuyến cáo
IIb - B).
* Xác định vùng điện thế thấp (Low Voltage mapping): Sau khi sốc
điện đồng bộ chuyển nhịp về xoang sử dụng hệ thống ENSITE VELOSITY
lập bản đồ Peak to Peak, cài đặt giới hạn trên 0,5 mV, giới hạn dưới 0,2 mV.
Lấy 1 điện thế nhịp xoang cơ bản (sốc điện chuyển nhịp xoang) làm cơ sở,
51
sau đó lập bản đồ điện thế. Vùng điện thế thấp có điện thế từ 0,2 - 0,5 mV.
Nếu có vùng điện thế thấp sẽ đốt cô lập vùng điện thế thấp.
(a) (b)
Hình 2.15: (a) Lập bản đồ nội mạc nhĩ trái trước can thiệp dựa trên
MSCT, (b) Dựng hình nhĩ trái và đánh giá các vùng điện thế thấp sau
triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi. (BN. Nguyễn Văn T.)
* Thăm dò các thông số điện sinh lý học tim sau khi chuyển nhịp
xoang
+ Đo các khoảng dẫn truyền trong tim sau khi chuyển nhịp xoang:
chúng tôi tiến hành đo các khoảng PA, AH, HV, thời gian QRS, QT, thời gian
chu kỳ nhịp cơ sở.
Khoảng PA: Tính từ khởi đầu sóng nhĩ trên điện cực ở vùng cao nhĩ phải
đến sóng A trên điện cực His
Khoảng AH: Tính từ khởi đầu sóng nhĩ trên điện cực His đến khởi đầu
sóng H trên điện cực His
Khoảng HV: Tính từ khởi đầu sóng H trên điện cực His đến khởi đầu
phức bộ QRS trên điện tâm đồ bề mặt
52
Khoảng QRS: Tính từ khởi đầu phức bộ QRS đến kết thúc sóng S trên
điện tâm đồ bề mặt
Khoảng QT: Tính từ khởi đầu phức bộ QRS đến kết thúc sóng T trên
điện tâm đồ bề mặt
Hình 2.15. Đo các khoảng dẫn truyền cơ bản khi nhịp xoang [84]
+ Các phương pháp kích thích tim có chương trình
- Kích thích nhĩ với tần số tăng dần: Kích thích nhĩ tần số tăng dần để
đánh giá: Chức năng nút xoang, chức năng dẫn truyền nút nhĩ thất, điểm
Wenckebach qua nút nhĩ thất chiều xuôi. Kích thích với điện cực vùng cao
nhĩ phải S1: 600 ms, cường độ kích thích 5,0 mA, độ rộng xung 1,0 ms giảm
dần mỗi lần kích thích 10 ms
- Kích thích nhĩ với mức độ sớm dần. Phương pháp kích thích này
nhằm: xác định thời gian trơ cơ nhĩ, thời gian trơ nút nhĩ thất chiều xuôi. Kích
thích bằng điện cực vùng cao nhĩ phải với 6 xung S1: 450 ms; 1 xung S2: 400
ms và giảm dần mỗi lần kích thích 10 ms với S2. Cường độ kích thích 5,0
mA, độ rộng xung 1,0 ms.
53
- Kích thích thất với tần số tăng dần. Phương pháp kích thích thất này
có thể cho biết dẫn truyền ngược từ thất lên nhĩ, điểm Wenckebach qua nút
nhĩ thất chiều ngược. Kích thích với điện cực mỏm thất phải S1: 600 ms,
cường độ kích thích 5,0 mA, độ rộng xung 1,0 ms giảm dần mỗi lần kích
thích 10 ms
- Kích thích thất với mức độ sớm dần, kích thích bằng điện cực thất
phải tương tự như kích thích nhĩ mức độ sớm dần nhằm đánh giá: dẫn truyền
thất – nhĩ, thời gian trơ cơ thất, thời gian trơ nút nhĩ thất chiều ngược.
2.2.2.4. Theo dõi sau điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần
số Radio
- Tất cả các bệnh nhân sau khi được điều trị bằng RF đều được theo dõi
về các thông số huyết động, vị trí chọc mạch tại giường hồi sức tích cực trong
24 giờ. Theo dõi sát tình trạng lâm sàng các dấu hiệu như đau ngực, khó thở,
đánh giá nhịp tim, huyết áp. Các bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm
công thức máu, sinh hóa máu và siêu âm tim cấp nếu có dấu hiệu bất thường
(tụt áp, đau ngực, khó thở, da niêm mạc nhợt).
- Bệnh nhân được kiểm tra lại siêu âm tim sau can thiệp 24 giờ, hoặc làm
lại ngay sau khi triệt đốt nếu nghi ngờ có biến chứng tràn máu màng ngoài
tim.
- Các bệnh nhân được ghi Holter ĐTĐ 24h vào ngày hôm sau để theo
dõi rung nhĩ tái phát hoặc các rối loạn nhịp khác mới xuất hiện.
- Các bệnh nhân được triệt đốt thành công tiếp tục dùng thuốc
chống loạn nhịp trong 3 tháng: Amiodarone 200 mg/ngày trong 1 tháng
đầu, giảm xuống liều 100 mg/ngày trong 2 tháng sau đó và chuyển sang
dùng chẹn beta giao cảm từ tháng thứ 4 sau đốt.
54
+ Sau khi được xuất viện bệnh nhn được hẹn tái khám sau 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng. Ở các thời điểm đó, bệnh nhn được hỏi bệnh tìm triệu chứng
có liên quan đến tái phát rung nhĩ như trước hay không, ghi ĐTĐ 12 chuyển
đạo, làm siêu âm tim.
+ Sau can thiệp bệnh nhân cũng được tiếp tục điều chị chống đông máu
bằng kháng Vitamin K (Warfarin hoặc Sintrom) để duy trì INR: 2-3 hoặc
nhóm NOACs ít nhất trong 8 tuần với những trường điểm CHADVASc ≤ 1
điểm với nam và ≤ 2 điểm với nữ. Các trường hợp khác duy trì chống đông
sau kéo dài sau triệt đốt.
+ Holter điện tâm đồ 24 giờ được chỉ định trong các giai đoạn sau 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng: nếu trên Holter điện tâm đồ 24 giờ không có cơn rung
nhĩ nào ghi nhận được là một tiêu chí khách quan đánh giá thành công của
phương pháp can thiệp triệt đốt cơn rung nhĩ bền bỉ trong nghiên cứu.
* Tiêu chí thành công về kĩ thuật: Cô lập hoàn toàn điện thế tĩnh mạch
phổi cả 2 chiều
* Tiêu chí thành công trong quá trình theo dõi: Không xuất hiện rung nhĩ
≥ 30 giây trong quá trình khám lâm sàng, ghi điện tâm đồ và theo dõi holter
điện tâm đồ 24 giờ.
* Tiêu chí tái phát: Xuất hiện rung nhĩ trong thời gian ≥ 30 giây trong
quá trình theo dõi, khám lâm sàng, ghi điện tâm đồ hoặc trên kết quả holter
được xác định là tái phát.
55
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu
56
2.3. Xử lý số liệu nghiên cứu
Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán
thống kê y học trên máy vi tính bằng chương trình phần mềm SPSS 20.0 và
STATA 17.0 để tính toán các thông số thực nghiệm: trung bình thực nghiệm,
phương sai, độ lệch chuẩn. Để so sánh hai trung bình quan sát độc lập sử dụng
thuật toán Independent simple T - Test, so sánh trung bình của 2 tổng thể phục
thuộc hoặc phối hợp từng cặp bằng thuật toán Pair - Samples T - Test. So sánh
giá trị trung bình của 3 nhóm trở lên chúng tôi sử dụng thuật toán ANOVA. Để
đánh giá mức độ tương quan tuyến tính của các yếu tố nguy cơ chúng tôi sử
dụng thuật toán hồi quy Cox. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Các số liệu nghiên cứu được trình bày dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn, tỷ
lệ phần trăm.
2.4. Đạo đức nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân trước khi tiến hành can thiệp triệt đốt đều được
giải thích kĩ càng các biến chứng, nguy cơ có thể xảy tra trước, trong và sau
quá trình thủ thuật.
Tất cả các bệnh nhân/người đại diện chịu trách nhiệm về pháp luật với
bệnh nhân đều tự nguyện kí cam kết thực hiện thủ thuật trước khi tiến hành
can thiệp.
Toàn bộ quá trình can thiệp triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có
tần số radio đều tuân theo quy trình hướng dẫn trong tài liệu "Hướng dẫn quy
trình kĩ thuật nội khoa, chuyên ngành tim mạch" của Bộ Y tế được ban hành
năm 2014.
57
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Trong thời gian từ tháng 10/2017 đến 11/2021 chúng tôi tiến hành
nghiên cứu trên 40 bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ đã điều trị nội khoa và vẫn còn
triệu chứng trên lâm sàng, các bệnh nhân được tiến hành can thiệp điều trị
rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio qua đường ống thông với sự
trợ giúp của hệ thống lập bản đồ 3 chiều buồng tim.
3.1.1. Đặc điểm chung
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm Trung bình Khoảng giá trị (n=40)
Tuổi (năm) 23 - 72 54,25 ± 12,54
Cân nặng (kg) 44 - 107 65,18 ± 12,66
Chiều cao (m) 1,5 - 1,79 1,65 ± 0,7
Chỉ số BMI (kg/m2) 18,8 - 34,9 23,63 ± 3,09
Thời gian phát hiện rung nhĩ 0,25 - 72 14,37 ± 15,53 (tháng)
CHA2DS2-VASc 0 - 2 0,9 ± 0,778
HASBLED 0 - 2 0,65 ± 0,622
Tỷ lệ sử dụng Amiodarone 40 bệnh nhân (100%) trước can thiệp (n, %)
Tỷ lệ sử dụng chẹn Beta giao 10 bệnh nhân (25%) cảm trước can thiệp (n, %)
Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có xu hướng thừa cân.
Có 25% số bệnh nhân sử dụng cả chẹn Beta giao cảm và Amiodarone trước
can thiệp.
58
3.1.2. Phân bố theo tuổi và giới
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính (%)
Về giới tính 80% bệnh nhân trong nghiên cứu là nam giới, 20% bệnh
nhân là nữ giới.
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi ≥ 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
là 40%, nhóm tuổi < 50 và nhóm tuổi từ 50 - 59 cùng có tỉ lệ là 30%.
59
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới và nhóm tuổi
Nam Nữ Chung
n = 32 n = 8 n = 40 Nhóm tuổi
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
< 50 tuổi 11 34,4 1 12,5 12 30
50 - 59 tuổi 10 31,2 2 25,0 12 30
≥ 60 tuổi 11 34,4 5 62,5 16 40
Trong nghiên cứu của chúng tôi có số lượng bệnh nhân chủ yếu là nam
giới, phân bố khá đồng đều trong 3 nhóm tuổi < 50, từ 50 - 59 tuổi và ≥ 60 tuổi.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện sinh lý tim của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng
3.2.1.1. Tiền sử tim mạch và một số yếu tố nguy cơ
Bảng 3.3. Các yếu tố nguy cơ, tiền sử tim mạch của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
Yếu tố nguy cơ Số lượng (n = 40) Tỷ lệ (%)
Tăng huyết áp 42,5 17
Đái tháo đường 7,5 3
Rối loạn lipid máu 10 4
Bệnh mạch vành* 5 2
Bệnh phổi mạn tính 2,5 1
Lạm dụng rượu 37,5 15
* Trong các bệnh nhân nghiên cứu có 2 bệnh nhân đã đặt stent động
mạch liên thất trước trên nền bệnh mạch vành ổn định với thời gian ≥ 6 tháng.
60
Yếu tố nguy cơ và tiền sử bệnh tim mạch thường gặp nhất trong nhóm
bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi là tăng huyết áp (chiếm 42,5%), có
37,5% bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu.
3.2.1.2. Triệu chứng cơ năng
Các triệu chứng của rung nhĩ trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Biểu đồ 3.3. Các triệu chứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Triệu chứng thường gặp nhất ở nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ
trong nghiên cứu của chúng tôi là hồi hộp đánh trống ngực (65%) và đau
ngực (27,5%).
61
Biểu đồ 3.4. Triệu chứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu trước can thiệp
theo EHRA
100% bệnh nhân đều có triệu chứng của rung nhĩ, trong đó 67,5% bệnh
nhân triệu chứng ở mức IIb, 32,5% số bệnh nhân có triệu chứng ở mức III
(theo phân loại EHRA score).
3.2.1.3. Triệu chứng thực thể
Bảng 3.4. Thông số khám lâm sàng bệnh nhân nghiên cứu
Trung bình Đặc điểm Khoảng giá trị
(n = 40)
Tần số tim (chu kì/phút) 67 - 150 89,53 ± 19,78
HATT (mmHg) 90 - 200 127,6 ± 21,37
HATTr (mmHg) 60 - 120 80,38 ± 12,83
Những bệnh nhân nhập viện với rung nhĩ đáp ứng thất nhanh và/hoặc
huyết áp tăng cao đều được điều trị ổn định trước can thiệp.
62
3.2.2. Đặc điểm một số chỉ số cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên
cứu
3.2.2.1. Các chỉ số xét nghiệm máu
Bảng 3.5. Các chỉ số xét nghiệm máu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Trung bình Khoảng giá trị Chỉ số (n = 40)
2,89 - 5,98 Hồng cầu (T/l) 4,89 ± 0.54
0,29 - 0,53 HCT (%/l) 0,44 ± 0,05
95,3 - 188 HGB (g/l) 146,73 ± 18,02
4,77 - 11,69 Bạch cầu (G/l) 7,58 ± 1,89
44,9 - 80,4 Bạch cầu trung tính (%) 58,93 ± 8,51
167 - 395 Tiểu cầu (G/l) 252,17 ± 55,65
3,3 - 11,3 Ure (mmol/l) 5,39 ± 1,75
50 - 132 86,27 ± 18,08 Creatinin (µmol/l)
13 - 75 GOT (U/l) 27,08 ± 12,19
6 - 81 GPT (U/l) 31,21 ± 18,64
2 - 5,78 Cholesterol toàn phần (mmol/l) 4,4 ± 0,97
0,56 - 4,09 Triglyceride (mmol/l) 1,79 ± 0,92
1,02 - 3,72 LDL-C (mmol/l) 2,55 ± 0,81
0,68 - 1,98 HDL-C (mmol/l) 1,17 ± 0,27
135 - 145 Na (mmol/l) 140,4 ± 2,23
3,1 - 4,7 K (mmol/l) 3,76 ± 0,37
96 - 107 Cl (mmol/l) 101,7 ± 2,7
FT4 (pmol/l) 11,67 - 19,8 15,69 ± 2,77
TSH (uU/ml) 0,03 - 4,81 1,88 ± 1,01
Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều được làm xét nghiệm thường quy trước
can thiệp điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio.
63
3.2.2.2. Các chỉ số siêu âm tim 2D
Bảng 3.6. Chỉ số siêu âm tim trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm siêu âm tim 2D Trung bình Khoảng giá trị (n = 40)
32 - 65 Dd (mm) 46,29 ± 5,89
17 - 49 Ds (mm) 29,82 ± 5,41
50 - 79 EF (%) 64,89 ± 7,0
31 - 55 Nhĩ trái (mm) 38,39 ± 6,12
21 - 46 Áp lực động mạch phổi (mmHg) 30,67 ± 5,54
Vừa Không Nhẹ
Mức độ hở van 12,8% 25,6% 61,5% hai lá
Mức độ hở van 0% 94,9% 5,2% ba lá
Tỷ lệ giãn nhĩ trái trong nghiên cứu của chúng tôi là 35% (lấy ngưỡng đánh giá
giãn nhĩ trái là đường kính nhĩ trái ≥ 40 mm trên siêu âm tim 2D qua thành ngực).
3.2.2.3. Các chỉ số trên MSCT dựng hình tĩnh mạch phổi và nhĩ trái
Bảng 3.7. Chỉ số trên MSCT dựng hình tĩnh mạch phổi và nhĩ trái
Đặc điểm MSCT Trung bình Khoảng giá trị (n = 40)
Thể tích nhĩ trái 34,6 - 132,0 70,76 ± 23,94
Tĩnh mạch phổi trên trái 12 - 29 18,02 ± 4,08
Tĩnh mạch phổi dưới trái 9 - 28 15,68 ± 4,43
Tĩnh mạch phổi trên phải 10 - 26 17,98 ± 4,35
Tĩnh mạch phổi dưới phải 8 - 24 16,21 ± 4,16
64
Các bệnh nhân được chụp MSCT dựng hình tĩnh mạch phổi và nhĩ trái
để giúp dựng hình nhĩ trái bằng hệ thống 3D để can thiệp điều trị triệt đốt
rung nhĩ.
3.2.3. Đặc điểm thăm dò điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ
3.2.3.1. Tỷ lệ kết nối điện học và cô lập tĩnh mạch phổi với nhĩ trái
a. Tỷ lệ kết nối điện học các tĩnh mạch phổi với nhĩ trái
Bảng 3.8. Tỷ lệ kết nối điện học của tĩnh mạch phổi và nhĩ trái
Kết nối điện học với nhĩ trái (n = 40)
Tĩnh mạch phổi trên trái (n, %) 40/40 (100%)
Tĩnh mạch phổi dưới trái (n, %) 40/40 (100%)
Tĩnh mạch phổi trên phải (n, %) 40/40 (100%)
Tĩnh mạch phổi dưới phải (n, %) 36/40 (90%)
Các bệnh nhân trong nghiên cứu có tỉ lệ 100% có kết nối điện học giữa nhĩ
trái và tĩnh mạch phổi trên trái, dưới trái và trên phải. Có 4 bệnh nhân không có
kết nối điện học giữa tĩnh mạch phổi dưới phải và nhĩ trái (chiếm 10%).
b. Kết quả cô lập các tĩnh mạch phổi
Bảng 3.9. Kết quả cô lập tĩnh mạch phổi
Số TMP cô Tĩnh mạch phổi Tỷ lệ (%) lập/tổng
Tĩnh mạch phổi trên trái 39/40 97,5
Tĩnh mạch phổi dưới trái 39/40 97,5
Tĩnh mạch phổi trên phải 39/40 97,5
Tĩnh mạch phổi dưới phải 35/36 * 97,22
* Có 4 bệnh nhân tĩnh mạch phổi dưới phải không có kết nối điện học
với nhĩ trái. Trong 40 bệnh nhân tiến hành can thiệp, có 1 bệnh nhân sau khi
đốt cô lập các tĩnh mạch phổi được sốc điện nhiều lần nhưng không chuyển
được về nhịp xoang để đánh giá chính xác mức độ cô lập 2 chiều điện học giữa tĩnh mạch phổi và nhĩ trái.
65
Tất cả các bệnh nhân khi chuyển nhịp về nhịp xoang đều được đánh giá
kiểm tra chắc chắn đã cô lập hoàn toàn điện học giữa các tĩnh mạch phổi và
nhĩ trái theo cả 2 chiều.
3.2.3.2. Một số rối loạn nhịp và thay đổi cơ chất có liên quan đến rung nhĩ
Trong 40 bệnh nhân có 12 trường hợp (chiếm 30%) có các rối loạn nhịp
và cơ chất đặc biệt kèm theo có liên quan đến rung nhĩ bao gồm:
Bảng 3.10: Một số rối loạn nhịp và cơ chất có liên quan đến rung nhĩ
Loại loạn nhịp/cơ chất Vị trí
Vùng điện thế thấp trong - Sẹo thành trước và thành sau van hai lá (1 ca)
nhĩ trái (4 bệnh nhân) (điện thế < 0,2 mV)
- Điện thế thấp thành trước nhĩ trái (1 ca)
- Điện thế thấp thành trước, gần trần tĩnh mạch
phổi trên phải (1 ca)
- Sẹo mặt trước 2 tĩnh mach phổi phải (1 ca) (điện
thế < 0,2 mV)
Cuồng nhĩ (5 bệnh nhân) - Cuồng nhĩ phụ thuộc trần nhĩ trái + cuồng nhĩ
qua eo van ba lá (1 ca)
- Cuồng nhĩ phụ thuộc trần nhĩ trái (2 ca)
- Cuồng nhĩ phụ thuộc eo van hai lá (1 ca)
- Cuồng nhĩ phụ thuộc eo van ba lá (1 ca)
Hạch giao cảm (1 bệnh - Hạch giao cảm ở thành sau TMP dưới phải (1
nhân) ca)
Ổ ngoại vị ngoài TMP - Thành sau dưới tĩnh mạch phổi dưới trái (1 ca)
(1 bệnh nhân)
Rotor (1 bệnh nhân) - Thành trước bên tĩnh mạch phổi phải
66
3.2.3.3. Đặc điểm thăm dò điện sinh lý tim sau chuyển nhịp xoang
a. Các khoảng điện sinh lý tim cơ bản
Bảng 3.11. Đặc điểm điện sinh lý tim sau khi chuyển nhịp xoang
< 60 tuổi
≥ 60 tuổi
Chung
Các khoảng ĐSL
So sánh
tim cơ bản
n = 24
n = 12
n = 36
TGCK nhịp cơ bản
841,92 ±
834,97 ± 177,7
821,08 ± 168,66 p = 0,738
(ms)
185,19
Khoảng PA (ms)
p = 0,125
37,61 ± 12,56
29,45 ± 17,08
34,97 ± 14,44
Khoảng AH (ms)
p = 0,593
99,7 ± 32,94
106,0 ± 32,45
101,86 ± 32,43
Khoảng HV (ms)
p = 0,209
56,43 ± 8,8
60,67 ± 10,14
57,89 ± 9,36
Độ rộng QRS (ms)
p = 0,539
86,74 ± 16,09
82,73 ± 20,63
85,44 ± 17,47
Khoảng QT (ms)
377,87 ± 39,88
387,67 ± 50,33 p = 0,533
381,23 ± 43,26
Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu có 4 trường hợp không tiến hành thăm
dò điện sinh lý bao gồm: 1 bệnh nhân không chuyển được về nhịp xoang, 3
bệnh nhân mệt nhiều do quá trình đốt kéo dài và yêu cầu kết thúc sớm thủ
thuật. 4 bệnh nhân này đều là nhóm ≥ 60 tuổi. Các thông số thăm dò điện sinh
lý cơ bản sau khi chuyển nhịp xoang của nhóm bệnh nhân nghiên cứu đều
trong giới hạn bình thường. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm bệnh nhân < 60 tuổi và ≥ 60 tuổi.
67
b. Thời gian phục hồi nút xoang
Bảng 3.12. Kết quả thăm dò chức năng nút xoang sau chuyển nhịp
Thời gian phục hồi nút xoang (ms) Chu kì kích thích nhĩ
(n = 36)
S1: 500 ms 1235,0 ± 325,62
S1: 400 ms 1291,89 ± 276,63
S1: 330 ms 1445,11 ± 547,33
Thời gian phục hồi nút xoang hiệu chỉnh (ms): 667,03 ± 517,21
Các khoảng thời gian phục hồi nút xoang ở các chu kì kích thích tim S1
lần lượt là 500 ms, 400 ms và 330 ms đều có xu hướng dài hơn so với chỉ số
trên người bình thường. Thời gian phục hồi nút xoang của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu dài nhất ở ngưỡng kích thích với chu kì S1: 330 ms, thời gian
phục hồi nút xoang hiệu chỉnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 667,03 ms
có xu hướng dài hơn so với chỉ số bình thường.
Bảng 3.13. Thời gian phục hồi nút xoang theo tuổi và giới
Thông số tPHNXđ (ms) p
Nam (n = 30) 657,03 ± 535,42
Giới 0,8
Nữ (n = 6) 717,0 ± 454,13
< 60 (n = 24) 643,08 ± 576,26
Tuổi 0,663
≥ 60 (n = 12) 714,92 ± 391.21
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian phục hồi nút
xoang hiệu chỉnh khi phân chia theo tuổi (< 60 tuổi so với ≥ 60 tuổi) và giới.
68
c. Thời gian trơ cơ nhĩ, trơ cơ thất và chức năng dẫn truyền qua nút
nhĩ thất
Bảng 3.14. Thăm dò thời gian trơ cơ nhĩ, trơ cơ thất, chức năng nút nhĩ thất.
Trơ nút
Wenckebach
Wenckebach
Trơ cơ
Trơ cơ
Trơ nút nhĩ
nhĩ thất
nút nhĩ thất
nút nhĩ thất
Thông
nhĩ (ms)
thất
thất chiều
chiều
chiều xuôi
chiều ngược
số
(ms)
ngược (ms)
xuôi (ms)
(ms)
(ms)
< 60
372,5 ±
441,43 ±
234,55
224,29 ±
330,95 ±
422,63 ±
tuổi 1
123,66
92,09
± 17,65
19,38
73,61
67,07
(n=24)
(n = 7)*
(n = 7)*
≥ 60
380,0 ±
450,0 ± 0,0
234,55
220,0 ±
350,91 ±
tuổi 2
28,28
437,5 ± 90,16
± 15,08
12,47
95,65
(n=2)*
(n=12)
(n = 2)*
375,0 ±
443,33 ±
Chung
234,55
222,9 ±
337,81 ±
428,39 ±
96,69
79,84
± 16,6
17,36
80,87
75,72
(n=36)
(n=9)* (n=9)*
p1,2
0,53
1,0
0,516
0,603
0,940
0,904
* Trong số các bệnh nhân được tiến hành thăm dò điện sinh lý, nhóm <
60 tuổi có 7 bệnh nhân có dẫn truyền ngược thất - nhĩ qua nút nhĩ thất, nhóm
≥ 60 tuổi có 2 bệnh nhân có dẫn truyền ngược, những bệnh nhân này được
đánh giá điểm Wenckebach và trơ hiệu quả qua nút nhĩ thất chiều ngược.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi đánh giá thời kì trơ cơ nhĩ, cơ
thất và dẫn truyền xuôi, ngược qua nút nhĩ thất trên 2 nhóm bệnh nhân < 60
tuổi và ≥ 60 tuổi.
69
3.3. Kết quả triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số
radio
3.3.1. Kĩ thuật triệt đốt nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ
3.3.1.1. Chiến lược can thiệp
Biểu đồ 3.5. Các phương pháp can thiệp trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Trong nhóm nghiên cứu có 12 bệnh nhân sau khi triệt đốt cô lập tĩnh
mạch phổi xuất hiện các loạn nhịp và cơ chất kèm theo (đã được trình bày ở
trên), tuy nhiên có 2 ca điện thế thấp có mức điện thế < 0,2 mV được coi là
vùng sẹo nên ko cần triệt đốt thêm. Tổng cộng có 10 trường hợp (25%) được
triệt đốt thêm bên ngoài tĩnh mạch phổi.
70
3.3.1.2. Các thông số kĩ thuật của quá trình can thiêp
Bảng 3.15. Các thông số kĩ thuật triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có
tần số radio
Thời gian
Thời gian
Số lần sốc
Số điểm
Thời gian
thủ thuật
chiếu tia
điện chuyển
đốt (điểm)
đốt (phút)
(phút)
(phút)
nhịp (lần)
250,42 ±
31,79 ±
126,5 ±
62,54 ±
1,17 ± 0,96
< 60 tuổi (n = 24)1
47,59
14,84
50,2
22,63
265,0 ±
26,19 ±
142,19 ±
66,45 ±
1,19 ± 1,33
≥ 60 tuổi (n = 16)2
50,33
13,15
59,18
28,26
p1,2
0,359
0,218
0,373
0,631
0,954
Cô lập TMP3
258,67 ±
119,9 ±
60,42 ±
27,5 ± 13,49
1,43 ± 1,13
(n = 30)
49,81
38,55
20,59
Cô lập TMP
249,0 ±
35,70 ±
171,4 ±
75,14 ±
+ đốt thêm4
0,4 ± 0,52
74,43
33,29
46,54
15,54
(n = 10)
p3,4
0,584
0,158
0,007
0,104
0,009
256,25 ±
29,55 ±
132,77 ±
64,10 ±
Chung
1,17 ± 1,1
48,61
14,29
53,79
24,76
Thời gian thủ thuật trung bình của một ca can thiệp điều trị rung nhĩ bền
bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio là 256,25 ± 48,61 phút. Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian thủ thuật, thời gian chiếu tia, số
điểm đốt và thời gian triệt đốt giữa 2 nhóm bệnh nhân < 60 và ≥ 60 tuổi.
Nhóm bệnh nhân được tiến hành cô lập tĩnh mạch phổi và triệt đốt thêm có số
điểm đốt nhiều hơn p = 0,007 và có tỉ lệ phải sốc điện chuyển nhịp ít hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần với p = 0,009.
71
3.3.2. Kết quả ngay sau can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ
Bảng 3.16. Kết quả Holter ĐTĐ ngay sau can thiệp
Trung bình Khoảng giá Thông số trị (n = 35)
Tần số tim trung bình (chu 57 - 112 78,51 ± 12,42 kì/phút)
Tần số tim nhanh nhất (chu 84 - 182 126,8 ± 27,44 kì/phút)
33 - 75 66,23 ± 11,76 Tần số tim chậm nhất (chu kì/phút)
Khoảng R-R dài nhất (giây) 0,9 - 3,8 1,77 ± 0,59
Số ngoại tâm thu nhĩ (nhịp) 7 - 8063 2431,41 ± 2775,57 (n = 27)
Số ngoại tâm thu thất (nhịp)
3 - 1648 565,78 ± 508,35 (n = 9)
Rung nhĩ (n, %) 16 bệnh nhân (45,7 %)
Thời gian rung nhĩ (phút)
1000,97 ± 434,41 (n = 16)
Nhịp nhanh nhĩ (≥ 3 nhịp)* 8 bệnh nhân (22,86 %) (n, %)
Cuồng nhĩ (n, %) 2 bệnh nhân (5,71 %)
Rối loạn nhịp khác 1 bệnh nhân ngoại tâm thu nhĩ bị block
* trong đó có 1 BN ngoài nhịp nhanh nhĩ có kèm ngoại tâm thu thất chùm đôi,
chùm ba, 2 bệnh nhân có nhịp nhanh nhĩ ≥ 9 nhịp.
72
Bảng 3.17. Siêu âm tim sau can thiệp
Thông số Trung bình (n = 40)
Áp lực động mạch phổi (mmHg) 33,51 ± 5,802
Dịch màng ngoài tim số lượng rất ít 7/37 (18,9%)
Không Nhẹ Vừa
Mức độ hở van 18,9% 64,9% 16,2% hai lá
Mức độ hở van 0% 89,2% 10,8% ba lá
Các bệnh nhân được tiến hành siêu âm tim kiểm tra sau can thiệp, không
có tổn thương hoặc biến chứng nào đáng kể ghi nhận trên siêu âm tim qua
thành ngực. Có 6 bệnh nhân có dịch màng ngoài tim số lượng rất ít, không có
triệu chứng trên lâm sàng và cũng không phải theo dõi, xử lý gì.
Bảng 3.18. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang sau can thiệp 1 ngày trên Holter
ĐTĐ 24h
Cô lập tĩnh mạch Cô lập tĩnh mạch Chung phổi đơn thuần Đặc điểm phổi và đốt phối
(n=35) hợp (n = 8) (n = 27)
Không xuất hiện 51,85% (14/27) 62,5% (5/8) 54,28% RN (n, %)
Xuất hiện RN
48,15% (13/27) 37,5% (3/8) 45,71%
(n, %)
73
Trong 40 bệnh nhân được tiến hành can thiệp triệt đốt rung nhĩ qua đường
ống thông có 35 bệnh nhân được đeo holter ngay sau can thiệp kết quả thu được
có 19 bệnh nhân duy trì nhịp xoang, 16 bệnh nhân xuất hiện rung nhĩ (5 bệnh
nhân xin ra viện sớm vào ngày hôm sau thủ thuật, không đeo Holter).
3.3.3. Kết quả sau can thiệp 1 tháng
Biểu đồ 3.6. Triệu chứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 1 tháng can
thiệp theo EHRA
Sau can thiệp 1 tháng 43,3 % số bệnh nhân theo dõi đã cải thiện triệu chứng
về mức EHRA I, còn 43,3 % số bệnh nhân ở mức triệu chứng EHRA IIB.
74
Bảng 3.19. Các chỉ số xét nghiệm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau can
thiệp 1 tháng
Xét nghiệm Khoảng giá trị
Ure (mmol/l) Creatinin (𝜇mol/l) GOT (U/l) GPT (U/l) Natri (mmol/l) Kali (mmol/l) Clorua (mmol/l) FT4 (pmol/l) TSH (uU/ml) 3,5 - 8,9 59 - 121 10 - 35 9 - 65 134 - 145 3,5 - 5,1 99,9 - 110 13,03 - 33,2 0,54 - 3,43 Trung bình (n = 30) 5,43 ± 1,31 91,12 ± 17,23 24,18 ± 6,01 27,21 ± 15,27 140,29 ± 2,8 3,96 ± 0,37 103,41 ± 2,88 19,39 ± 4,41 1,88 ± 0,86
Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu theo dõi sau 1 tháng của nhóm bệnh
nhân can thiệp đều trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.20. Kết quả siêu âm tim sau 1 tháng can thiệp
Chỉ số Khoảng giá trị
38 - 56 21 - 43 43 - 75 Trung bình (n = 30) 46,87 ± 4,501 29,75 ± 5,02 64,63 ± 7,44
25 - 48 37,07 ± 5,13
21 - 46 33,45 ± 6,04
Vừa Không Nhẹ
6,7% 6,7% 86,7%
16,6% 0% 83,3% Dd (mm) Ds (mm) EF (%) Kích thước nhĩ trái (mm) Áp lực động mạch phổi (mmHg) Mức độ hở van hai lá Mức độ hở van ba lá
Kết quả siêu âm tim của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 1 tháng đều
trong giới hạn bình thường, không có bệnh nhân nào có biến chứng.
75
Bảng 3.21. Kết quả holter điện tâm đồ sau 1 tháng can thiệp
Trung bình Thông số Khoảng giá trị (n = 30)
49 - 90 72,3 ± 9,77 Tần số tim trung bình (chu kì/phút)
84 - 169 122,9 ± 23,93 Tần số tim nhanh nhất (chu kì/phút)
35 - 64 49,43 ± 9,01 Tần số tim chậm nhất (chu kì/phút)
Khoảng R-R dài nhất (giây) 0,9 - 2,7 1,81 ± 0,57
Số ngoại tâm thu nhĩ (nhịp) 4 - 10170 717,5 ± 2166,27 (n = 22)
Số ngoại tâm thu thất (nhịp) 19 - 365 186,5 ± 184,42 (n = 4)
Rung nhĩ (n, %) 14 bệnh nhân (46,7%)
23 - 1383 925,0 ± 569,64 Thời gian rung nhĩ (n = 14) (phút)
Nhịp nhanh nhĩ (≥ 3 nhịp)* 5 bệnh nhân (16,67%) (n, %)
Cuồng nhĩ (n, %) 2 bệnh nhân (6,67 %)
Rối loạn nhịp khác Không
Có 14 bệnh nhân chiếm 46,7% xuất hiện rung nhĩ trong thời gian đeo
Holter, thời gian rung nhĩ ngắn nhất là 23 phút, dài nhất là kéo dài toàn bộ
thời gian đeo Holter. 16,67% bệnh nhân có nhịp nhanh nhĩ ngắn, 6,67% bệnh
nhân có cuồng nhĩ. Số lượng bệnh nhân có ngoại tâm thu nhĩ là 73,33%, trung
bình là 717,5 ngoại tâm thu nhĩ/ngày. Chỉ có 13,33% bệnh nhân có ngoại tâm
thu thất và số lượng rất ít (trung bình 186,6 ngoại tâm thu thất/ngày).
76
3.3.4. Kết quả sau can thiệp 3 tháng
Biểu đồ 3.7. Triệu chứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 3 tháng can
thiệp theo EHRA
Sau 3 tháng, có 60% bệnh nhân cải thiện triệu chứng còn EHRA I, chỉ có
20% bệnh nhân còn triệu chứng ở mức EHRA IIB.
Bảng 3.22. Chỉ số xét nghiệm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau can thiệp
3 tháng
Xét nghiệm (n = 22) Trung bình Khoảng giá trị
Ure (mmol/l) 2,6 - 10,0 5,78 ± 1,72
56,18 - 108 Creatinin (𝜇mol/l) 86,06 ± 14,11
GOT (U/l) 11 - 42 24,67 ± 8,42
GPT (U/l) 15 - 54 27,55 ± 10,53
Natri (mmol/l) 136 - 144 140,21 ± 2,29
Kali (mmol/l) 3,2 - 4,6 3,98 ± 0,34
Clorua (mmol/l) 93 - 109 103,25 ± 3,54
FT4 (pmol/l) 14,12 - 24 18,13 ± 3,23
TSH (uU/ml) 0,7 - 15,18 2,86 ± 3,25
77
Các xét nghiệm sinh hóa máu của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu sau
can thiệp 3 tháng đều trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.23. Chỉ số siêu âm tim sau 3 tháng can thiệp
Trung bình
Chỉ số Khoảng giá trị
(n = 22)
Dd (mm) 40 - 59 47,36 ± 4,08
Ds (mm) 22 - 39 29,64 ± 3,63
EF (%) 49 - 79 65,07 ± 7,82
Kích thước nhĩ trái 24 - 50 35,29 ± 5,92 (mm)
Áp lực động mạch phổi 21 - 49 29,55 ± 6,32
Không Nhẹ Vừa
Mức độ hở van 38,1% 47,6% 14,3% hai lá
Mức độ hở van 0% 95,2% 4,8% ba lá
Kết quả siêu âm tim sau 3 tháng can thiệp trong giới hạn bình thường,
không có bất thường, biến chứng.
78
Bảng 3.24. Kết quả holter điện tâm đồ sau 3 tháng can thiệp
Trung bình Thông số Khoảng giá trị (n = 22)
Tần số tim trung bình (chu 53 - 91 72,18 ± 9,69 kì/phút)
Tần số tim nhanh nhất (chu 57 - 203 116,68 ± 29,72 kì/phút)
Tần số tim chậm nhất (chu 36 - 107 52,27 ± 14,87 kì/phút)
Khoảng R-R dài nhất (giây) 1,0 - 4,04 1,82 ± 0,71
Rung nhĩ 7/22 (31,82 %)
Thời gian rung nhĩ (n= 14) 9,3 - 1417 686,57 ± 684,61 (phút)
Nhịp nhanh nhĩ (≥ 3 nhịp)* 4/22 (18,18 %)
Cuồng nhĩ 2/22 (9,09 %)
17/22 (77,27 %) Số ngoại tâm thu nhĩ (nhịp) 3 - 14123 1140,71 ± 3434,35
2/22 (9,09 %) Số ngoại tâm thu thất (nhịp) 1 - 97 49 ± 67,88
Rối loạn nhịp khác Không
Có 7 bệnh nhân (chiếm 31,82%) xuất hiện rung nhĩ trong khi đeo Holter
điện tâm đồ sau can thiệp 3 tháng, thời gian rung nhĩ ghi nhận từ 9,3 phút cho
đến toàn bộ thời gian đeo Holter. Có 17 bệnh nhân (chiếm 77,27%) có ngoại
tâm thu nhĩ với số lượng trung bình là 1140,71 ngoại tâm thu nhĩ/ngày. Có 2
bệnh nhân có ngoại tâm thu thất số lượng rất ít.
79
3.3.5. Kết quả sau can thiệp 6 tháng
Biểu đồ 3.8. Triệu chứng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 6 tháng can
thiệp theo EHRA
Có 57,1% số bệnh nhân theo dõi sau can thiệp 6 tháng có mức độ triệu
chứng EHRA I, còn 28,6% bệnh nhân còn triệu chứng ở mức EHRA IIB.
Bảng 3.25. Chỉ số xét nghiệm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 6 tháng
can thiệp
Xét nghiệm Khoảng giá trị Trung bình (n = 28)
Ure (mmol/l) 3,2 - 10,3 5,79 ± 1,49
53 - 128 Creatinin (𝜇mol/l) 84,98 ± 20,17
GOT (U/l) 8 - 44 24,63 ± 7,88
GPT (U/l) 15 - 67 28,25 ± 13,57
Natri (mmol/l) 132 - 144 139,44 ± 2,69
Kali (mmol/l) 3,3 - 4,5 3,98 ± 0,29
93 - 110 Clorua (mmol/l) 102,39 ± 3,67
FT4 (pmol/l) 11,8 - 30,2 17,95 ± 3,89
TSH (uU/ml) 0,035 - 21,59 2,58 ± 4,10
80
Các xét nghiệm sinh hóa của nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau can thiệp
6 tháng đều trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.26. Kết quả siêu âm tim sau 6 tháng can thiệp
Trung bình
Chỉ số Khoảng giá trị
(n = 28)
Dd (mm) 37 - 55 47,06 ± 4,61
Ds (mm) 22 - 38 29,0 ± 4,14
EF (%) 54 - 78 67,37 ± 6,65
Kích thước nhĩ trái 25 - 52 34,85 ± 6,5
Áp lực động mạch phổi 15 - 47 32,0 ± 8,02
Không Nhẹ Vừa
Mức độ hở van 40,7% 48,1% 11,1% hai lá
Mức độ hở van 0% 92,6% 7,4% ba lá
Kết quả siêu âm tim của nhóm bệnh nhân theo dõi sau can thiệp 6 tháng
trong giới hạn bình thường, không có biến chứng.
81
Bảng 3.27. Kết quả holter điện tâm đồ sau 6 tháng can thiệp
Trung bình Thông số Khoảng giá trị (n = 28)
Nhịp tim trung bình 51 - 91 72,79 ± 9,77 (chu kì/phút)
Nhịp tim nhanh nhất 83 - 218 121,00 ± 27,60 (chu kì/phút)
Nhịp tim chậm nhất 32 - 61 48,07 ± 7,02 (chu kì/phút)
Khoảng R-R dài nhất (giây) 1,0 - 3,0 1,95 ± 0,56
Số ngoại tâm thu nhĩ (nhịp) 3 - 4316 904,44 ± 1344,42 (n = 18)
Số ngoại tâm thu thất (nhịp) 1 - 156 68,5 ± 63,75 (n = 6)
Rung nhĩ (n, %) 11 bệnh nhân (39,28 %)
34,2 - 1422,3 970,67 ± 578,88 Thời gian rung nhĩ (n= 14) (phút)
Nhịp nhanh nhĩ (≥ 3 nhịp)* 7 bệnh nhân (25 %) (n, %)
Cuồng nhĩ (n, %) 0 bệnh nhân (0 %)
Rối loạn nhịp khác 1 bệnh nhân BAV 1
* 1 bệnh nhân có nhịp nhanh nhĩ ≥ 20 nhịp, 6 bệnh nhân có nhịp nhanh
nhĩ ngắn
Trong số 28 bệnh nhân được tiến hành theo dõi và ghi Holter điện tâm
đồ sau 06 tháng can thiệp có ghi nhận 11 trường hợp tái phát rung nhĩ, thời
gian xuất hiện rung nhĩ ngắn nhất là 34,2 phút, dài nhất là rung nhĩ bền bỉ kéo
dài trong toàn bộ thời gian đeo Holter. Có 18 bệnh nhân (chiếm 64,3%) có
ngoại tâm thu nhĩ với số lượng trung bình là 1079,33 ngoại tâm thu nhĩ/ngày,
82
có 6 bệnh nhân có ngoại tâm thu thất với số lượng rất thưa. Có 1 bệnh nhân có
block nhĩ thất cấp 1.
3.3.6. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang và các thay đổi trên lâm sàng và cận lâm
sàng sau can thiệp
3.3.6.1. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang sau can thiệp
Tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang trên Holter điện tâm đồ 24 giờ cao
nhất là thời điểm 3 tháng (68,2%), thời điểm theo dõi sau 6 tháng tỷ lệ duy trì
nhịp xoang là 60,7%.
Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ duy trì nhịp xoang giữa nhóm cô lập tĩnh mạch phổi đơn
thuần và nhóm triệt đốt bổ sung
Tỷ lệ duy trì nhịp xoang của nhóm cô lập tĩnh mạch phổi kèm đốt thêm có
xu hướng cao hơn so với nhóm bệnh nhân cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần.
83
3.3.6.2. Thay đổi về triệu chứng lâm sàng
Biểu đồ 3.10. Triệu chứng của nhóm bệnh nhân can thiệp
Biểu đồ 3.11. So sánh triệu chứng của nhóm bệnh nhân thành công
và thất bại
Triệu chứng của nhóm bệnh nhân thành công duy trì ở mức EHRA I
trong cả 3 thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Nhóm bệnh nhân thất bại
trong duy trì nhịp xoang có triệu chứng ở mức EHRA IIB.
84
3.3.6.3. Thay đổi về các chỉ số cận lâm sàng
a. Xét nghiệm sinh hóa máu
Bảng 3.28. So sánh kết quả xét nghiệm máu trước can thiệp và các thời điểm
theo dõi
p1,2 p1,3 p1,4 Xét nghiệm Sau 1 tháng(2) (n = 30) Sau 3 tháng(3) (n = 22) Sau 6 tháng(4) (n = 28) Trước can thiệp(1) (n = 40)
0,547 0,833 0,674
Ure (mmol/l) 5,39 ± 1,75 5,43 ± 1,31 5,78 ± 1,72 5,79 ± 1,49
0,092 0,196 0,784
Creatinin (𝜇mol/l) 86,27 ± 18,08 91,12 ± 17,23 86,06 ± 14,11 84,98 ± 20,17
0,745 0,897 0,761
GOT (U/l) 27,08 ± 12,19 24,18 ± 6,01 24,67 ± 8,42 24,63 ± 7,88
0,692 0,535 0,647 GPT (U/l) 31,21 ± 18,64 27,21 ± 15,27 27,55 ± 10,53 28,25 ± 13,57
0,783 0,215 0,312
Natri (mmol/l) 140,4 ± 2,23 140,29 ± 2,8 140,21 ± 2,29 139,44 ± 2,69
0,005 0,006 0,012
Kali (mmol/l) 3,76 ± 0,37 3,96 ± 0,37 3,98 ± 0,34 3,98 ± 0,29
0,007 0,024 0,226
Clorua (mmol/l) 101,7 ± 2,7 103,41 ± 2,88 103,25 ± 3,54 102,39 ± 3,67
0,002 0,019 0,07
FT4 (pmol/l) 15,69 ± 2,77 19,39 ± 4,41 18,13 ± 3,23 17,95 ± 3,89
0,516 0,309 0,399
TSH (uU/ml) 1,88 ± 1,01 1,88 ± 0,86 2,86 ± 3,25 2,58 ± 4,10
Khi đánh giá các xét nghiệm sinh hóa máu trước và sau can thiệp, chúng
tôi thấy Kali và Clorua máu của nhóm bệnh nhân có xu hướng tăng hơn so
với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê, đặc biệt vào thời điểm sau 1 và 3
tháng. Trị số FT4 tăng hơn ở thời điểm 1 và 3 tháng. Các chỉ số xét nghiệm
khác không thấy sự thay đổi và khác biệt có ý nghĩa thống kê trong các thời
điểm theo dõi so với trước can thiệp.
85
b. Kết quả siêu âm tim 2D qua thành ngực
Bảng 3.29. So sánh chỉ số siêu âm tim 2D trước can thiệp và các thời điểm
theo dõi
p1,2 p1,3 p1,4 Chỉ số
Sau 1 tháng(2) (n = 30) Sau 3 tháng(3) (n = 22) Sau 6 tháng(4) (n = 28) Trước can thiệp(1) (n = 40)
0,349 0,170 0,376 Dd (mm) 46,29 ± 5,89 46,87 ± 4,501 47,36 ± 4,08 47,06 ± 4,61
0,988 0,343 0,320 Ds (mm) 29,82 ± 5,41 29,75 ± 5,02 29,64 ± 3,63 29,0 ± 4,14
0,862 0,381 0,088 EF (%) 64,89 ± 7,0 64,63 ± 7,44 65,07 ± 7,82 67,37 ± 6,65
0,382 0,239 0,230
Nhĩ trái (mm) 38,39 ± 6,12 37,07 ± 5,13 35,29 ± 5,92 34,85 ± 6,5
0,108 0,495 0,454 30,67 ± 5,54 33,45 ± 6,04 29,55 ± 6,32 32,0 ± 8,02
Áp lực động mạch phổi (mmHg)
Không hở Hở van hai lá Hở van hai lá Hở van hai lá
van hai lá nhẹ vừa nặng
Trước can 25,6% 61,5% 12,8% 0% thiệp
Sau 1 tháng 6,7% 0% 86,7% 6,7%
Sau 3 tháng 38,1% 0% 47,6% 14,3%
Sau 6 tháng 40,7% 0% 48,1% 11,1%
p > 0,05
86
Không hở Hở van ba lá Hở van ba lá Hở van ba lá
van ba lá nhẹ vừa nặng
Trước can 0% 94,9% 5,2% 0% thiệp
Sau 1 tháng 0% 83,3% 16,6% 0%
Sau 3 tháng 0% 95,2% 4,8% 0%
Sau 6 tháng 0% 92,6% 7,4% 0%
p > 0,05
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với các chỉ số trên siêu âm
tim 2D trước can thiệp và các thời điểm theo dõi sau can thiệp.
3.3.7. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công duy trì nhịp
xoang sau can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ
3.3.7.1. Thời điểm xuất hiện rung nhĩ trong quá trình theo dõi dọc
a. Rung nhĩ xuất hiện ngay sau can thiệp
Bảng 3.30: Nguy cơ tái phát rung nhĩ sau 6 tháng khi có rung nhĩ xuất hiện
ngay sau can thiệp
RN ngay sau can thiệp Không RN ngay sau
can thiệp (ca) (ca)
Tái phát RN sau 6 tháng 7 3 (bệnh nhân)
Không tái phát RN sau 6 4 13 tháng (bệnh nhân)
Tổng 11 16
RR (95% CI) 3,39 (1,11 - 10,33) (p = 0,017)
Nguy cơ rung nhĩ ở thời điểm 6 tháng ở nhóm đã xuất hiện rung nhĩ ở
thời điểm ngay sau điều trị RF gấp 3,39 lần nhóm không rung nhĩ sau đốt (RR
= 3,4, 95%CI= 1,11 – 10,33)
87
b. Rung nhĩ xuất hiện sau can thiệp 1 tháng
Bảng 3.31: Nguy cơ tái phát rung nhĩ sau 6 tháng khi có rung nhĩ xuất hiện
sau can thiệp 1 tháng
RN sau can thiệp Không RN sau can
1 tháng (ca) thiệp 1 tháng (ca)
Tái phát RN sau 6 tháng 9 1 (bệnh nhân)
Không tái phát RN sau 6 2 14 tháng (bệnh nhân)
11 Tổng (bệnh nhân) 15
RR (95% CI) 12,27 (1,81 - 83,2) (p = 0,0001)
Nguy cơ rung nhĩ ở thời điểm 6 tháng ở nhóm đã xuất hiện rung nhĩ ở
thời điểm 1 tháng sau điều trị RF gấp 12,27 lần nhóm ko rung nhĩ ở thời điểm
1 tháng (RR = 12,27, 95%CI= 1,81 – 83,2).
c. Rung nhĩ xuất hiện sau can thiệp 3 tháng
Bảng 3.32: Nguy cơ tái phát rung nhĩ sau 6 tháng khi có rung nhĩ xuất hiện
sau can thiệp 3 tháng
RN sau can thiệp Không RN sau can
1 tháng (ca) thiệp 1 tháng (ca)
Tái phát RN sau 6 tháng 5 1 (bệnh nhân)
Không tái phát RN sau 6 1 14 tháng (bệnh nhân)
6 Tổng (bệnh nhân) 15
RR (95% CI) 12,5 (1,82 - 85,86) (p = 0,0004)
Nguy cơ rung nhĩ ở thời điểm 6 tháng ở nhóm đã xuất hiện rung nhĩ ở
thời điểm 3 tháng sau điều trị RF gấp 12,5 lần nhóm ko rung nhĩ ở thời điểm
1 tháng (RR = 12,5, 95%CI = 1,82 – 85,86)
88
3.3.7.2. Thời gian phát hiện rung nhĩ
So sánh tỷ lệ tái phát rung nhĩ ở nhóm bệnh nhân có thời gian rung nhĩ <
12 tháng và ≥ 12 tháng chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tái phát rung nhĩ ở nhóm
rung nhĩ ≥ 12 tháng cao hơn nhóm rung nhĩ < 12 tháng, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (Fisher’s exact test, p < 0,05).
Hình 3.1: Đồ thị Kaplan – Meier giữa 2 nhóm thời gian rung nhĩ < 12
tháng và ≥ 12 tháng
Ở mọi thời điểm nghiên cứu (ngay sau can thiệp, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng),
xác suất duy trì nhịp xoang ở nhóm rung nhĩ < 12 tháng cao hơn nhóm rung nhĩ ≥
12 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Log – rank test, p < 0,005).
Bảng 3.33: Nguy cơ tái phát tăng theo thời gian từ khi phát hiện rung nhĩ
Hazard Độ lệch Khoảng tin cậy p Thời gian Ratio chuẩn 95%
Số năm phát 1,32 0,177 1,015 - 1,718 0,038 hiện rung nhĩ
Cứ mỗi 1 năm tăng thêm của thời gian rung nhĩ thì xác suất tái phát rung
nhĩ sau can thiệp tăng thêm 32,1% (HR=1,32, 95%CI = 1,015 – 1,718).
89
3.3.7.3. Kích thước nhĩ trái đo trên siêu âm tim 2D
Hình 3.2: Đồ thị Kaplan – Meier giữa 2 nhóm kích thước nhĩ trái
Chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tỉ lệ thành công duy trì nhịp
xoang sau 6 tháng can thiệp ở 2 nhóm bệnh nhân có kích thước nhĩ trái trên
siêu âm tim 2D là < 45mm và ≥ 45 mm (p = 0,48).
3.3.7.4. Nhóm tuổi
Hình 3.3: Đồ thị Kaplan – Meier giữa 2 nhóm tuổi
90
Chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tỉ lệ thành công duy trì nhịp xoang
sau 6 tháng can thiệp ở 2 nhóm bệnh nhân có tuổi < 60 và ≥ 60 tuổi (p = 0,34).
3.3.7.5. Chỉ số khối cơ thể BMI
Hình 3.4: Đồ thị Kaplan – Meier giữa 2 nhóm BMI
Chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tỉ lệ thành công duy trì nhịp
xoang sau 6 tháng can thiệp ở 2 nhóm bệnh nhân thừa cân với BMI ≥ 23 và
nhóm có BMI < 23 (p = 0,63).
3.3.8. Biến chứng của phương pháp triệt đốt can thiệp điều trị rung nhĩ
bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số Radio
Trên lý thuyết trong thủ thuật này có thể gặp một số biến chứng năng
như thủng tim, tràn dịch màng tim gây ép tim cấp, thông nhĩ trái thực quản,
hẹp tĩnh mạch phổi, tổn thương dây thần kinh hoành, trong nghiên cứu của
chúng tôi không có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng của thủ thuật.
91
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm về tuổi và giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 40 bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ
trong thời gian từ 10/2017 đến 11/2021, trong số đó có 80% bệnh nhân là nam
giới, số bệnh nhân gấp 4 lần so với số bệnh nhân nữ giới. Kết quả này tương
tự như trong nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước khác [87].
Bảng 4.1: Tỷ lệ phân bố nam nữ các nghiên cứu trong và ngoài nước
Số lượng bệnh % số bệnh nhân Thời gian Tác giả nữ giới nghiên cứu nhân
Bollmann 21141 39 2010 - 2017
Hoyt 931 23 2001 - 2010
Baman 1295 26 2007 - 2010
Inoue 3373 24 2011 - 2012
Phạm Trần Linh 40 15,3 2009 - 2014
Chúng tôi 40 20 2017 - 2021
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân
rung nhĩ bền bỉ là 54,25 ± 12,54 tuổi, bệnh nhân cao tuổi nhất là 72 tuổi, trẻ
tuổi nhất là 23 tuổi. Phân tích các phân nhóm nhỏ hơn, chúng tôi nhận thấy số
bệnh nhân nam giới trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối đồng đều ở 3
nhóm tuổi < 50, từ 50 - 59 tuổi và ≥ 60 tuổi, trong khi đó số lượng bệnh nhân
nữ giới chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi ≥ 60 tuổi (chiếm 62,5%). Khi so sánh
với các nghiên cứu trong nước về rung nhĩ, chúng tôi nhận thấy độ tuổi trung
bình trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có xu hướng cao hơn: tác giả Phạm
Trần Linh (2016) 55,9 ± 9,6 tuổi, Đỗ Doãn Bách (2021) là 49,3 ± 19,9 tuổi.
92
Chúng tôi nhận thấy có sự tương đồng về độ tuổi trung bình của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu khi so sánh với các tác giả nước ngoài trên nhóm bệnh nhân
rung nhĩ bền bỉ như Moussa Mansour (2020) 65,4 ± 8,8 tuổi [88]. Trong
hướng dẫn điều trị rung nhĩ của hội tim mạch Châu Âu năm 2020 cũng nhấn
mạnh rung nhĩ và đặc biệt là rung nhĩ bền bỉ là bệnh lý tăng theo tuổi và có xu
hướng gặp nhiều hơn ở nam giới, xu hướng xuất hiện rung nhĩ sẽ tăng rõ ràng
ở nam giới hơn so với nữ giới bắt đầu từ thời điểm 50 tuổi trở lên,
Hình 4.1: Tần suất mắc rung nhĩ theo tuổi và giới
Trong các bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhân có chỉ số
BMI trung bình là 23,63 ± 3,09, đây là mức được đánh giá là thừa cân khi sử
dụng hướng cẫn của WHO cho nhóm người Đông Nam Á, chúng tôi nhận
thấy tác giả Phạm Trần Linh khi nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ
cũng có kết quả tương tự. Rất nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nghiên
cứu và ghi nhận mối liên quan giữa béo phì và rung nhĩ, đặc biệt 2 nghiên cứu
lớn của tác giả Tsang TS [89] và Sandhu RK [90] đã chứng minh béo phì có
mối liên quan mật thiết và làm tăng nhanh quá trình tiến triển từ rung nhĩ cơn
chuyển thành rung nhĩ bền bỉ, hiện nay hội tim mạch Châu Âu đã khuyến cáo
93
rõ ràng về việc cải thiện, kiểm soát cân nặng trong điều trị và kiểm soát rung
nhĩ, cần giảm ≥ 10% cân nặng và đạt BMI ít nhất < 27 kg/m2.
Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi thuộc nhóm nguy cơ tắc
mạch và xuất huyết thấp với điểm trung bình CHA2DS2VASc: 0,9 ± 0,778 và
HASBLED: 0,65 ± 0,622. Khi so sánh với một số tác giả trên thế giới như
Mousa Mansour [99] (CHA2DS2VASc: 2,3 ± 1,5) hay Freits
(CHA2DS2VASc: 2,1 ± 1,3 và HASBLED: 1,3 ± 0,9). Do trong quá trình triệt
đốt kéo dài, bệnh nhân của chúng tôi không tiến hành gây mê toàn thân, đòi
hỏi bệnh nhân cần có thể trạng và thể lực tương đối tốt, hơn nữa đây cũng là
kĩ thuật mới nên chúng tôi có xu hướng áp dụng cho các bệnh nhân có ít bệnh
lý nền kèm theo hơn so với các tác giả trên thế giới.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và điện sinh lý tim của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng
4.2.1.1. Tiền sử tim mạch và một số yếu tố nguy cơ
Trong nghiên cứu của chúng tôi yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết
áp (chiếm 42,5%), điều này tương tự với các nghiên cứu trên thế giới. Tác giả
Adedotun A.Ogunsua [91] (2015) thống kê cho thấy tăng huyết áp làm tăng
1,8 lần nguy cơ xuất hiện rung nhĩ mới và tăng 1,5 lần tiến triển rung nhĩ cơn
trở thành rung nhĩ bền bỉ và cố định. Tăng huyết áp gây xơ hóa và giãn các
buồng tim, đồng thời cơ chế Renin angiotensin cũng đóng vai trò quan trọng
trong bệnh lý tăng huyết áp cũng như hình thành rung nhĩ. Ngoài ra tăng
huyết áp cùng với rung nhĩ đều là những bệnh có xu hướng xuất hiện theo
tuổi, trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn là các bệnh
nhân > 50 tuổi, qua đó tỉ lệ tăng huyết áp trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi
94
cao hơn so với các nhóm bệnh nhân nghiên cứu trên bệnh nhân rối loạn nhịp
khác trong nước.
Yếu tố nguy cơ tim mạch có tỉ lệ cao thứ 2 trong nghiên cứu của chúng
tôi là sử dụng nhiều rượu (37,5%). Tác giả Aleksandr Voskoboinik (2020)
nghiên cứu và nhận thấy mức độ lạm dụng rượu liên quan chặt chẽ đến việc
nguy cơ xuất hiện rung nhĩ, có tới 35% số bệnh nhân khởi phát cơn rung nhĩ
do sử dụng rượu [92]. Lạm dụng rượu ảnh hưởng đến hệ thần kinh tự động,
hệ thần kinh giao cảm, giảm biến thiên nhịp tim và liên quan đến việc gây
viêm cấp một số vùng cơ tim, sử dụng rượu với số lượng lớn cũng làm giãn
nhĩ trái, mất cân bằng chức năng và cơ chất cũng như điện học của cơ nhĩ,
đồng thời gây ra tăng huyết áp về sau. Khi theo dõi và phân tích trên nhóm
đối tượng lạm dụng rươu, tác giả Aleksandr Voskoboinik đã nhận thấy việc
giảm số lượng rượu giúp cải thiện mức độ duy trì nhịp xoang và xuất hiện cơn
rung nhĩ hoặc tái phát rung nhĩ ở những bệnh nhân đã được can thiệp, chuyển
nhịp và xác định đây là một trong những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
đối với các bệnh nhân rung nhĩ. Năm 2021, nghiên cứu sổ bộ số lượng lớn
CODE-AF trên 9411 bệnh nhân tại Hàn Quốc của tác giả Chewan Lim và
cộng sự [93] khi phân tích 3 nhóm bệnh nhân rung nhĩ có sử dụng rượu mức
độ ít (< 100 g/tuần), trung bình (100 - 200 g/tuần) và nhiều (≥ 200 g/tuần) đã
cho kết quả tăng rõ rệt các biến cố bao gồm tắc mạch hệ thống, bệnh tim thiếu
máu cục bộ, nhập viên do rung nhĩ hoặc suy tim đối với nhóm bệnh nhân sử
dụng rượu mức độ nhiều (tăng 32% so với các nhóm còn lại).
Các yếu tố nguy cơ tim mạch còn lại trong nghiên cứu của chúng tôi bao
gồm đái tháo đường (7,5%), rối loạn lipid máu (10%), bệnh mạch vành (5%),
bệnh phổi mạn tính (2,5%). Các tác giả trên thế giới nhận thấy việc xuất hiện
rung nhĩ tăng lên theo thời gian mắc đái tháo đường và mức độ HbA1C, đặc
95
biệt nếu bệnh nhân sử dụng phác đồ tiêm Insulin sẽ có nguy cơ cao mắc rung
nhĩ hơn so với điều trị bằng thuốc uống [94]. Việc sử dụng thuốc hạ mỡ máu
statin cũng được nghiên cứu để đánh giá hiệu quả trong điều trị rung nhĩ
nhưng kết quả chưa thực sự rõ ràng qua các nghiên cứu lớn [95] .Tỷ lệ các
yếu tố nguy cơ này trong nghiên cứu của chúng tôi thấp do số lượng bệnh
nhân trong nghiên cứu còn ít, ngoài ra chúng tôi lựa chọn các bệnh nhân có
bệnh mạch vành ổn định, chức năng thất trái không giảm, loại trừ các trường
hợp nhồi máu cơ tim trước đó. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 2 bệnh
nhân đã tiến hành can thiệp đặt stent động mạch vành trước đó ≥ 6 tháng, bao
gồm 1 bệnh nhân đã can thiệp mạch vành trước đó nhiều năm, trước khi phát
hiện rung nhĩ, 1 bệnh nhân được chụp mạch vành trước khi tiến hành can
thiệp phát hiện có hẹp động mạch liên thất trước, sau can thiệp 6 tháng, bệnh
nhân vẫn duy trì rung nhĩ và được chỉ định tiến hành can thiệp triệt đốt
chuyển nhịp.
4.2.1.2. Triệu chứng cơ năng
Đối với các bệnh nhân rung nhĩ, triệu chứng thể hiện trên lâm sàng có
thể rất khác nhau phụ thuộc từng cá thể, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tần
số đáp ứng thất, chức năng tim, các bệnh lý đi kèm và mức độ nhạy cảm của
từng bệnh nhân. Các bệnh nhân rung nhĩ có thể hoàn toàn không có triệu
chứng hoặc thậm chí có bệnh nhân triệu chứng nặng nề đến mức gần như
không thể tiến hành sinh hoạt hàng ngày một cách bình thường. Các triệu
chứng thường gặp của bệnh nhân rung nhĩ bao gồm khó thở, tức ngực, mệt
mỏi... Theo nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ cơn của tác giả Phạm
Trần Linh (2016), tỷ lệ triệu chứng hồi hộp, đánh trống ngực chiếm 100 %,
mệt mỏi 72,1 %, đau ngực chiếm 69,3%. Các nghiên cứu của các tác giả khác
trên thế giới như Michiel Rienstra (2012) nhận thấy triệu chứng lâm sàng của
bệnh nhân rung nhĩ là hồi hộp, tức ngực và giảm khả năng dung nạp với gắng
96
sức [96]. Tác giả Federico Guerra (2017) nghiên cứu trên 3607 bệnh nhân
rung nhĩ tại Châu Âu nhận thấy các bệnh nhân rung nhĩ có triệu chứng một
cách bền bỉ hoặc tiến triển mặc dù đã được điều trị nội khoa là nhóm có nguy
cơ xuất hiện biến cố tim mạch trong vòng 1 năm cao rõ rệt hơn so với nhóm
bệnh nhân cải thiện được triệu chứng khi điều trị thuốc. Trong đó nhóm bệnh
nhân rung nhĩ bền bỉ có nguy cơ biến cố tim mạch cao gấp 3,4 lần so với
những bệnh nhân chỉ mới xuất hiện rung nhĩ lần đầu tiên [97].
Có nhiều tác giả đưa ra các phân loại khác nhau về mức độ triệu chứng
lâm sàng của bệnh nhân rung nhĩ, trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng
phân loại theo hội nhịp tim Châu Âu EHRA (2014), phân loại EHRA có liên
quan chặt chẽ đến chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân rung nhĩ và dễ sử
dụng hơn khi so sánh với các thang điểm EQ-5D, VAS, AFEQT [83]. Các
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều có triệu chứng bao gồm 67,5%
EHRA IIB, 32,5% EHRA III, tỷ lệ này của chúng tôi tương tự trong nghiên
cứu của tác giả Lucas Boersma và cộng sự (2020) với 57,9% bệnh nhân triệu
chứng ở mức EHRA II và 32,9% bệnh nhân có triệu chứng ở mức EHRA III
trước can thiệp [98].
4.2.1.3. Khám thực thể
Tần số tim trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 89,53 ± 19,78
chu kì/ phút. Huyết áp tâm thu trung bình là 127,6 ± 21,37 mmHg, huyết áp
tâm trương trung bình là 80,38 ± 12,83 mmHg. Một số bệnh nhân nhập viện
với cơn rung nhĩ với tần số đáp ứng thất nhanh, huyết áp tăng cao đều được
tiến hành điều trị ổn định trước can thiệp.
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
4.2.2.1. Các xét nghiệm sinh hóa máu và công thức máu
Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu và công thức máu của nhóm bệnh
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều trong giới hạn bình thường. Có 1
97
bệnh nhân trong nghiên cứu có bệnh lý tan máu tự miễn được điều trị ổn định,
không nằm trong chống chỉ định cũng như trong tiêu chí loại trừ khỏi nghiên
cứu. Các tác giả trên thế giới khi tiến hành nghiên cứu cũng không ghi nhận
sự thay đổi đáng kể về các chỉ số sinh hóa và công thức máu trước và sau triệt
đốt rung nhĩ. Một số dấu ấn chỉ điểm sinh học được những tác giả sử dụng để
đánh giá mức độ tổn thương cơ nhĩ sau điều trị triệt đốt như Myosin blinding
protein H-like (MYBPHL) [100] hoặc các dấu ấn giúp tiên lượng khả năng
thành công, nguy cơ tái phát rung nhĩ như ANP, BNP, NT-pro-BNP, IL-6,
CRP, LDL và TIMP-2 cũng cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu nhất định [101].
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có điều kiện thực hiện các xét nghiệm
này. Nghiên cứu của nhóm tác giả Jelena Kornej và Gerhard Hindricks ghi
nhận mức lọc cầu thận có thể là yếu tố tiên lượng đối với việc tái phát rung
nhĩ sau triệt đốt, đặc biệt với nhóm tái phát mức lọc cầu thận sau 1 năm và 2
năm có xu hướng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm thành công duy
trì nhịp xoang [102].
4.2.2.2. Đặc điểm trên siêu âm tim
Kích thước nhĩ trái trên siêu âm tim 2D trong nghiên cứu của chúng tôi
trung bình là 38,39 ± 6,12 mm tương tự như kết quả nghiên cứu trong nước
của tác giả Đỗ Doãn Bách và Nguyễn Thị Thu Hoài (2021) là 36,7 ± 5,8 mm
[69] nhưng có xu hướng thấp hơn so với các nghiên cứu của một số tác giả
nước ngoài như Beata Wozakowska (47,5 ± 4,5 mm) [103]. Điều này được
giải thích bởi phần lớn bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có thời gian phát
hiện rung nhĩ sớm hơn so với tác giả Wozakowska, quá trình rung nhĩ kéo dài
sẽ làm giãn buồng nhĩ trái, hơn nữa thể trạng của nhóm bệnh nhân Việt Nam
cũng có xu hướng nhỏ và nhẹ cân hơn so với nhóm bệnh nhân Châu Âu hoặc
Châu Mỹ. Khi đánh giá trong quá trình theo dõi, chúng tôi không nhận thấy
98
sự thay đổi có ý nghĩa thống kê của kích thước nhĩ trái trước đốt, sau đốt cũng
như cho đến 6 tháng sau điều trị, điều này tương tự nghiên cứu của tác giả Đỗ
Đoãn Bách, có lẽ cần thời gian theo dõi dài hơn để sự thay đổi kích thước của
nhĩ trái trở nên rõ ràng. Tác giả Wozakowska ghi nhận sự thay đổi thu nhỏ
kích thước nhĩ trái nếu bệnh nhân duy trì thành công nhịp xoang, và ngược lại
nhĩ trái có xu hướng tiếp tục giãn nếu bệnh nhân tái phát rung nhĩ, kết quả này
ghi nhận được khi theo dõi với thời gian rất dài (5 năm).
4.2.3. Đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ
4.2.3.1. Đặc điểm giải phẫu và kết nối điện học của các tĩnh mạch phổi và nhĩ trái
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% các bệnh nhân có kết nối về mặt
điện học giữa tĩnh mạch phổi trên trái, tĩnh mạch phổi dưới trái và tĩnh mạch
phổi trên phải, có 4 bệnh nhân không có kết nối điện học giữa tĩnh mạch phổi
dưới phải và nhĩ trái.
Kích thước lỗ đổ vào của tĩnh mạch phổi trên của chúng tôi có xu hướng
lớn hơn các tĩnh mạch phổi dưới (TMP trên trái: 18,02 ± 4,08 mm; TMP trên
phải: 17,98 ± 4,35 mm so với TMP dưới trái 15,68 ± 4,43 mm và TMP dưới
phải: 16,21 ± 4,16 mm), không có sự khác biệt giữa đường kính của tĩnh mạch
phổi bên phải và bên trái. Kích thước đường kính lỗ đổ vào các tĩnh mạch phổi
trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự như một số tác giả trong nước và thế
giới như Phạm Trần Linh và Scharf C [104]. Các tác giả cũng nhận thấy các
biến thể giải phẫu về chiều dài, xuất phát của các tĩnh mạch phổi thường gặp
hơn, ít xuất hiện sự thay đổi về kích thước và giải phẫu của lỗ đổ vào nhĩ trái
của các tĩnh mạch phổi. Về giải phẫu trong nghiên cứu của chúng tôi không có
bệnh nhân nào có thân chung của tĩnh mạch phổi, không có bệnh nhân nào có
nhánh tĩnh mạch phổi giữa. Các biến thể giải phẫu này đã được ghi nhận bởi
99
các tác giả khác trên thế giới như Prasannna L.C. (12% có nhánh tĩnh mạch
phổi giữa bên phải; 4% có thân chung tĩnh mạch phổi trái) [105].
Cho đến nay các tác giả đã nhận thấy với các tĩnh mạch phổi có sử kết nối
điện học với nhĩ trái, các sợi cơ từ nhĩ trái lan vào trong tĩnh mạch phổi và không
có sự tương quan giữa kích thước của tĩnh mạch phổi với mức độ kết nối điện
học. Jais và cộng sự nghiên cứu (1996) nhận thấy có thể can thiệp chuyển nhịp
xoang cho một số bệnh nhân rung nhĩ cơn khi triệt đốt các ổ ngoại vị tại các tĩnh
mạch phổi [106]. Tác giả Haissaguere (2000) ghi nhận trong 225 bệnh nhân rung
nhĩ cơn trơ với điều trị thuốc khi tiến hành thăm dò điện sinh lý có tới 96% ổ
ngoại vị khởi phát từ các tĩnh mạch phổi [107], trong đó có đến hơn một nửa số
bệnh nhân khởi phát từ tĩnh mạch phổi trên trái. Các tác giả nhận thấy lớp cơ tim
thường lan vào các tĩnh mạch phổi với chiều dài từ 2 - 17 mm. Các sợi cơ này
dài nhất ở các tĩnh mạch phổi trên và dầy nhất ở vùng kết nối giữa nhĩ trái và
tĩnh mạch phổi trên trái, có lẽ đây là nguyên nhân khiến cho đa số các ổ ngoại vị
gây ra cơn rung nhĩ ghi nhận trong các nghiên cứu trước đây khởi phát từ tĩnh
mạch phổi này [108].
4.2.3.2. Một số loạn nhịp và cơ chất góp phần hình thành rung nhĩ
Trong 40 bệnh nhân có 12 trường hợp (chiếm 30%) có các rối loạn nhịp
và cơ chất đặc biệt kèm theo tham gia vào quá trình hình thành rung nhĩ bao
gồm cuồng nhĩ điển hình và không điển hình, ổ ngoại vị nằm ngoài tĩnh mạch
phổi, hạch giao cảm và rotor.
Jason S Chinitz (2007) thống kê nhận thấy có tới 50% số bệnh nhân
được triệt đốt cuồng nhĩ xuất hiện rung nhĩ sau 2 năm theo dõi [109], một số
nghiên cứu khác ghi nhận tỉ lệ này dao động từ 25 - 30% [110]. Tác giả
Iravanian ghi nhận việc xuất hiện các cơn cuồng nhĩ phía nhĩ trái khi triệt đốt
rung nhĩ và có thể xuất hiện nhiều hơn 1 dạng cuồng nhĩ trên 1 bệnh nhân
100
[111], có nhiều giả thuyết được đưa ra như việc cô lập tĩnh mạch phổi làm
cho điện học của nhĩ trái ổn định hơn, giảm bớt các vòng vào lại nhỏ, qua đó
lộ ra các vòng vào lại lớn. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào
thực sự chứng minh và giải thích được cơ chế này.
Đối với ổ ngoại vị nằm ngoài tĩnh mạch phổi, tác giả Shunsuke Kawai
(2019) ghi nhận tỷ lệ xuất hiện trên 9,3% bệnh nhân rung nhĩ trong đó các ổ
ngoại vị ngoài tĩnh mạch phổi nằm phía nhĩ trái có mối liên quan mật thiết với
các trường hợp rung nhĩ bền bỉ (OR = 3,31; p = 0,04) trong khi đó các ổ ngoại
vị ở nhĩ phải thường chỉ gặp ở các bệnh nhân rung nhĩ cơn [112].
Đối với vùng điện thế thấp trong nhĩ trái, tác giả Zheng Liu ghi nhận
thường gặp ở những trường hợp rung nhĩ bền bỉ kéo dài, vùng điện thế thấp
càng có diện tịch lớn thì tiên lượng thành công càng giảm, các vùng điện thế
thấp thường khác nhau giữa các bệnh nhân, vùng điện thế thấp ở trần, thành
sau và sàn nhĩ trái thường có tiên lượng tồi hơn ở thành trước nhĩ trái [113].
Tác giả Yan Huo cũng có kết quả ghi nhận cho thấy tỷ lệ xuất hiện cao hơn
cũng như diện tích lớn hơn của vùng điện thế thấp trên các bệnh nhân rung
nhĩ bền bỉ kéo dài với kích thước nhĩ trái giãn lớn hơn so với các trường hợp
rung nhĩ cơn [114].
Hạch giao cảm và rotor hiện nay được nghiên cứu là một trong các hướng
tiếp cận với triệt đốt rung nhĩ và có tỷ lệ chuyển nhịp xoang thành công ngay
trong thời điểm triệt đốt và không cần sốc điện cũng như không xuất hiện rung
nhĩ lại khi kích thích tim theo chương trình sau triệt đốt [82], [115]. Mặc dù vậy
khi theo dõi thời gian dài (2 năm) các phương pháp triệt đốt này không vượt trội
hơn khi so sánh với cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần. Trong nghiên cứu của
chúng tôi 2 trường hợp bệnh nhân được triệt đốt hạch giao cảm và rotor cũng
đều tự chuyển được nhịp về nhịp xoang không cần phải sốc điện chuyển nhịp.
101
4.2.3.3. Các khoảng dẫn truyền điện sinh lý tim cơ bản sau khi chuyển nhịp
xoang
a. Các khoảng dẫn truyền cơ bản
Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều được chuyển về nhịp
xoang sau khi triệt đốt can thiệp rung nhĩ, có trường hợp bệnh nhân tự chuyển
được về nhịp xoang trong quá trình can thiệp cô lập tĩnh mạch phổi hoặc triệt
đốt thêm, đa số các trường hợp sau khi cô lập tĩnh mạch phổi chúng tôi tiến
hành sốc điện chuyển nhịp để đánh giá chắc chắn mức độ cô lập về điện học 2
chiều giữa tĩnh mạch phổi và nhĩ trái. Tại thời điểm sau khi chuyển nhịp
xoang các bệnh nhân được thăm dò điện sinh lý và đánh giá các khoảng dẫn
truyền cơ bản.
Trong kết quả nghiên cứu chúng tôi đã trình bày ở bảng 3.8, phần lớn
các khoảng dẫn truyền điện sinh lý tim cơ bản của bệnh nhân trong nghiên
cứu đều trong giới hạn bình thường khi so sánh với các chỉ số tiêu chuẩn của
các tác giả trong và ngoài nước.
Bảng 4.2: Các chỉ số điện sinh lý theo các tác giả trong và ngoài nước
PA (ms) AH (ms) HV (ms) Tác giả
Narula 25 - 60 50 - 120 35 - 45
Damato 24 - 45 60 - 140 30 - 55
Josepson 60 - 125 35 - 55 10 - 25
Phạm Quốc Khánh 35 ± 12 70 ± 13 54 ± 8
Phạm Trần Linh 26,7 ± 8,6 90,5 ± 15,9 47,7 ± 5,0
Chúng tôi 34,97 ± 14,44 101,86 ± 32,43 57,89 ± 9,36
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khoảng AH có xu hướng dài hơn so với
tác giả Phạm Quốc Khánh và Phạm Trần Linh, điều này có thể giải thích bởi
102
các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều sử dụng các thuốc chống
rối loạn nhịp trước đó và duy trì cho đến thời điểm can thiệp. Các thuốc
chống loạn nhịp này đã làm kéo dài khoảng dẫn truyền cơ bản trên nhóm bệnh
nhân của chúng tôi khi so với các tác giả trên phần lớn không dùng thuốc
chống rối loạn nhịp và ghi nhận trên người bình thường. Với nhóm thuốc
chống rối loạn nhịp nhóm II (nhóm chẹn Beta giao cảm) và nhóm thuốc
chống rối loạn nhịp nhóm III (Amiodarone) đều ảnh hưởng làm giảm dẫn
truyền nhĩ thất, kéo dài khoảng P-R cơ bản so với trước khi dùng thuốc, trong
đó khoảng dẫn truyền HV ít bị ảnh hướng và chủ yếu gây kéo dài khoảng AH.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thường duy trì liều chẹn beta và Amiodarone
liều thấp đến trung bình, độ rộng phức bộ QRS của các bệnh nhân cũng như
khoảng QT đều trong giới hạn bình thường.
b. Thời gian phục hồi nút xoang
Thời gian phục hồi nút xoang trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của
chúng tôi là 1445,11 ± 547,33 ms (dài nhất khi tiến hành kích thích nhĩ ở chu
kì 330 ms). Thời gian phục hồi nút xoang hiệu chỉnh là 667,03 ± 517,21 ms.
Ngoài ra chúng tôi cũng không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi phân
tích dưới nhóm theo tuổi và giới, kết quả này của chúng tôi tương tự như kết
quả của tác giả Phạm Trần Linh. Khi so sánh với tiêu chuẩn chức năng nút
xoang của các tác giả khác trên thế giới chúng tôi nhận thấy thời gian phục
hồi nút xoang và thời gian phục hồi nút xoang hiệu chỉnh của chúng tôi dài
hơn so với nhóm người trưởng thành bình thường. Điều này có thể được giải
thích bởi nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Phạm Trần
Linh đều trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ và đang được duy trì các loại thuốc
chống rối loạn nhịp, các nghiên cứu đánh giá của các tác giả khác thường
dừng thuốc chống rối loạn nhip ≥ 5 lần thời gian bán thải của thuốc.
103
Bảng 4.3. Thời gian phục hồi nút xoang theo các tác giả trên thế giới
Thời gian phục hồi nút Thời gian phục hồi Tác giả xoang (ms) nút xoang hiệu chỉnh
Mandel ≤ 1207
Breithhardt ≤ 1475
El Said ≤ 1250 ≤ 250
Narula ≤ 525
Phạm Trần Linh 1173,9 ± 196,4 322,7 ± 140,1
Chúng tôi 1445,11 ± 547,33 667,03 ± 517,21
Không có nhiều các nghiên cứu đánh giá về thời gian phục hồi nút xoang
trên các bệnh nhân sử dụng thuốc chống rối loạn nhịp. Tác giả Paul Touboul
(1979) ghi nhận việc sử dụng Amiodarone trên 24 bệnh nhân cho thấy việc
dùng thuốc gây kéo dài từ 55 - 58 ms với chu kì nhịp xoang cơ bản trước khi
sử dụng, thời gian phục hồi nút xoang hiệu chỉnh tăng thêm 110 ms ở 17/24
bệnh nhân [116]. Đối với những trường hợp rung nhĩ được sử dụng
Amiodarone lâu dài gây ra thời gian phục hồi nút xoang vượt qua ngưỡng
bình thường liệu có là dấu hiệu của hội chứng suy nút xoang đi kèm nhưng đã
bị che dấu bởi rung nhĩ bền bỉ hay không đã được nhiều tác giả trên thế giới
tìm tòi và nghiên cứu. Tác giả Dong - Hyeok Kim (2018) nghiên cứu trên 121
bệnh nhân rung nhĩ và có nghi ngờ kèm theo hội chứng nhịp nhanh - nhịp
chậm, sau can thiệp triệt đốt rung nhĩ và được theo dõi trong vòng 21 tháng có
11 bệnh nhân (chiếm 9,1%) đã phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Khoảng
ngưng xoang sau khi kết thúc rung nhĩ hoặc các loạn nhịp nhĩ khác chuyển về
nhịp xoang trên nhóm bệnh nhân này đều dài hơn các trường hợp bình thường
(trung bình là 5,1 ± 2,1 giây ở nhóm không cần đặt máy và là 7,9 ± 3,5 giây ở
nhóm bệnh nhân phải đặt máy tạo nhịp sau đó. Ngưỡng đoạn ngưng xoang mà
nhóm tác giả Dong- Hyeok Kim đưa ra để tiên lượng nguy cơ phải đặt máy do
104
nhịp chậm sau triệt đốt rung nhĩ là ≥ 6,3 giây (HR 1,332; 95% CI: 1,115-
1,591, p= 0,002) [117]. Nhóm tác giả Keiichi Inada (2014) theo dõi 280 bệnh
nhân được triệt đốt rung nhĩ cơn trong đó có 37 bệnh nhân có kèm đoạn
ngưng xoang dài (trung bình 6 ± 2 giây) trong vòng 5 năm [118]. Tác giả ghi
nhận thấy 51% số bệnh nhân đã cải thiện tốt, không còn cả những đoạn rối
loạn nhịp nhanh cũng như là những đoạn ngưng xoang dài, 46% số bệnh nhân
cần tiến hành triệt đốt lần 2, chỉ có 8% bệnh nhân cần tiến hành đặt máy tạo
nhịp vĩnh viễn, Khoảng R - R dài nhất của nhóm bệnh nhân được ghi nhận
ngay thời điểm sau triệt đốt trung bình là 6,5 ± 2,3 giây tuy nhiên khoảng R -
R này ổn định lại từ ngay sau can thiệp 1 ngày về mức 2,5 ± 2,4 giây và duy
trì ở mức trung bình 1 - 2 giây khi theo dõi trong vòng từ 1 tháng đến 5 năm.
Qua đó nhận thấy việc kéo dài thời gian phục hồi nút xoang cũng như việc có
khoảng R - R dài sau can thiệp cần theo dõi chứ không phải là yếu tố tiên
đoán chắc chắn bệnh nhân có dấu hiệu suy nút xoang như những trường hợp
bệnh nhân bình thường khác.
c. Thời điểm trơ cơ nhĩ, cơ thất và dẫn truyền qua nút nhĩ thất
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt về thời điểm trơ
cơ nhĩ, trơ cơ thất, thời điểm trơ và wenckebach nút nhĩ thất chiều xuôi và
chiều ngược giữa 2 nhóm tuổi < 60 và ≥ 60 tuổi. Các chỉ số này cũng hoàn
toàn nằm trong giới hạn bình thường.
Bảng 4.4: Trị số bình thường đánh giá dẫn truyền thất nhĩ và trơ hiệu quả cơ
nhĩ, cơ thất
Trị số Bình thường [119] Chúng tôi
Trơ cơ nhĩ 180 - 330 ms
222,9 ± 17,36 ms
Trơ nút nhĩ thất chiều
337,81 ± 80,87 ms
250 - 400 ms xuôi
Trơ cơ thất 180 - 290 ms
234,55 ± 16,6 ms
105
Đối với đánh giá dẫn truyền ngược qua nút nhĩ thất: có 2 bệnh nhân ≥ 60
tuổi có dẫn truyền ngược qua nút nhĩ thất (chiếm 18,18%), đối với nhóm bệnh
nhân < 60 tuổi, có 7 bệnh nhân có dẫn truyền ngược qua nút nhĩ thất (chiếm
29,16%). Tỷ lệ dẫn truyền ngược qua nút nhĩ thất được ghi nhận và báo cáo
khác nhau giữa các nhóm bệnh nhân cũng như các tác giả (từ 7 - 18%). Tỷ lệ
này của chúng tôi cao hơn được giải thích bởi các bệnh nhân đều đã sử dụng
thuốc chống rối loạn nhịp. Đối với nhóm bệnh nhân cao tuổi có sự tiến triển
xơ hóa dần của đường dẫn truyền nên tỉ lệ dẫn ngược qua nút nhĩ thất thấp
hơn so với nhóm bệnh nhân còn lại có tuổi trẻ hơn.
4.3. Kết quả can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có
tần số radio
4.3.1. Kĩ thuật triệt đốt nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ
4.3.1.1. Cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân được tiến hành cô lập
tĩnh mạch phổi, có 1 trường hợp bệnh nhân sau triệt đốt cũng như sốc điện
nhiều lần không chuyển được về nhịp xoang qua đó không đánh giá được
chính xác việc cô lập hoàn toàn về mặt điện học 2 chiều giữa tĩnh mạch phổi
và nhĩ trái - đây là bệnh nhân có thời gian phát hiện rung nhĩ lâu nhất trong
nghiên cứu của chúng tôi, do thời gian rung nhĩ bền bỉ quá lâu, sự thay đổi
quá nhiều về cơ chất của nhĩ trái khiến cho có nhiều cơ chế tham gia vào sự
duy trì rung nhĩ khiến chúng tôi không thể chuyển được nhịp về nhịp xoang.
Trường hợp này sau đó chúng tôi xác định bệnh nhân chuyển thành rung nhĩ
cố định. Tất cả các trường hợp bệnh nhân còn lại chúng tôi đều thành công
chuyển nhịp được về nhịp xoang trên bàn can thiệp. Số lượng tĩnh mạch phổi
được cô lập hoàn toàn trong nghiên cứu của chúng tôi là 156/160 (97,5%), tỷ
lệ này tương đương với các tác giả tên thế giới như Adreas Metzner [120].
Khi so sánh với các tác giả trên thế giới chúng tôi nhận thấy tỉ lệ này có sự
khác nhau liên quan tới kĩ thuật, phương pháp triệt đốt, càng ngày với kĩ thuật
106
cải tiến, dụng cụ thế hệ mới tỷ lệ này ngày càng tăng cao, trước đây nhiều tác
giả chấp nhận mức độ block không hoàn toàn điện thế của các tĩnh mạch phổi
khi triệt đốt rung nhĩ như Hakan Oral (84%) [121] hoặc Feihan Ouyang
(2004) với 88,9% số tĩnh mạch phổi phải và 82,4% số tĩnh mạch phổi trái
[122]. Ngày nay với các nghiên cứu mới nhận thấy việc cô lập tĩnh mạch phổi
vẫn là nền tảng trong triệt đốt điều trị rung nhĩ bất chấp loại rung nhĩ là rung
nhĩ cơn hay rung nhĩ bền bỉ, thậm chí ngay cả khi đã triệt đốt cô lập tốt ngay
trong lần can thiệp đầu tiên, việc tái phát do tái kết nối lại điện học của tĩnh
mạch phổi và nhĩ trái khi làm can thiệp lần 2 vẫn còn xuất hiện rất nhiều, tỷ lệ
này được hạn chế dần với sự phát triển của dụng cụ can thiệp. Tác giả W.
Ullah (2016) thống kê tỷ lệ tái kết nối tĩnh mạch phổi khi bệnh nhân tái phát
và được triệt đốt lại lần 2 cho thấy tỷ lệ này có thể lên tới từ 20 - 30 % [123].
Hình 4.2: Tỷ lệ tái kết nối điện học của tĩnh mạch phổi theo W. Ullah
(màu xanh: Không sử dụng catheter cảm ứng lực, màu đỏ: sử dụng
catheter cảm ứng lực)
Để đánh giá cô lập hoàn toàn điện học tĩnh mạch phổi cả 2 chiều cần sử
dụng 3 phương pháp bao gồm: kích thích từ nhĩ trái và ghi nhận xem điện thế
có dẫn vào trong tĩnh mạch phổi hay không để xác định block dẫn truyền từ
107
nhĩ trái vào tĩnh mạch phổi, kích thích từ tĩnh mạch phổi (lần lượt từng tĩnh
mạch phổi) ghi nhận xem có gây ra hoạt động điện tại nhĩ không để xác định
block dẫn truyền từ tĩnh mạch phổi vào nhĩ trái, tạo nhịp liên tục qua catheter
đốt khi đưa catheter đốt đi theo đường đốt cô lập tĩnh mạch phổi để xác định
còn khoảng trống trên đường triệt đốt hay không. Ba phương pháp này yêu
cầu phải thực hiện trong nhịp xoang, chính vì vậy 1 trường hợp bệnh nhân
trong nghiên cứu không thể chuyển nhịp về nhịp xoang trong quá trình can
thiệp nên không thể đánh giá đã triệt đốt cô lập hoàn toàn tĩnh mạch phổi hay
chưa, trường hợp này chúng tôi coi là chưa cô lập hoàn toàn.
4.3.1.2. Triệt đốt kèm theo bên ngoài tĩnh mạch phổi
Có 25% số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được triệt đốt một
số vùng bên ngoài tĩnh mạch phổi bao gồm:
- 2 ca bệnh nhân ghi nhận có điện thế thấp (các trường hợp này được lập
bản đồ điện thế sau khi chuyển nhịp xoang, xuất hiện cùng cơ nhĩ trái có điện
thế nằm trong khoảng 0,2 - 0,5 mV dựa trên hướng dẫn của tác giả Sascha
Rolf [124])
- 2 ca được triệt đốt thêm đường trần (2 trường hợp này trong quá trình
triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi chuyển xuất hiện cơn cuồng nhĩ với sóng F
dương ở DII, DIII và AVF gợi ý đến cơn cuồng nhĩ không điển hình phụ
thuộc trần)
- 1 ca triệt đốt eo van ba lá (bệnh nhân ghi nhận cuồng nhĩ điển hình và
được triệt đốt)
- 1 ca triệt đốt đường trần và eo van ba lá (bệnh nhân này ghi nhận cả cơn
cuồng nhĩ điển hình và không điển hình nên được triệt đốt thêm 2 đường này)
- 1 ca đốt eo van hai lá (bệnh nhân ghi nhận sóng nhĩ lớn, phân mảnh tại
vị trí thành trước bên của nhĩ trái - điện cực CSD)
- 1 ca đốt Rotor, 1 ca đốt NTT/N, 1 ca đốt hạch giao cảm (sau khi sốc
điện chuyển nhịp nếu có ngoại tâm thu nhĩ chúng tôi tiến hành triệt đốt ổ
108
ngoại tâm thu nhĩ, 1 bệnh nhân có hạch giao cảm nằm ở thành sau tĩnh mạch
phổi dưới phải, 1 bệnh nhân có ổ rotor ở thành trước gần trần tĩnh mạch phổi
trên trái - 2 trường hợp này khi triệt đốt bệnh nhân cắt cơn rung nhĩ chuyển về
tranh chấp giữa nhịp xoang và cơn rung nhĩ). Đối với trường hợp bệnh nhân
phát hiện do rotor: Khi tiến hành lập bản đồ điện học nhĩ trái, chúng tôi ghi
nhận vùng thành trước trần gần tĩnh mạch phổi trên trái có hoạt động điện của
nhĩ với mật độ cao, điện thế rất phân mảnh, chu kì khử cực sóng nhĩ ngắn hơn
rất nhiều các vùng cơ nhĩ khác cũng như trên điện đồ ghi nhận của điện cực
xoang tĩnh mạch vành, trường hợp này được tiến hành lập bản đồ CFAE với
cài đặt chu kì từ 100 - 180 ms [125], xác định là ổ rotor (chu kì < 100 ms) và
tiến hành triệt đốt.
Đối với việc triệt đốt rung nhĩ bền bỉ, bên ngoài cô lập các tĩnh mạch
phổi thì hiện nay theo khuyến cáo của HRS/EHRA/APHRS năm 2017 nhấn
mạnh:
- Triệt đốt cơn cuồng nhĩ điển hình hoặc không điển hình nếu ghi nhận
được (I-B)
- Triệt đốt các ổ ngoại vị nằm ngoài tĩnh mạch phổi nếu ghi nhận được
(IIa-C)
- Triệt đốt các vùng có điện thế thấp nếu có (IIb-B)
- Triệt đốt các ổ Rotor (IIb-B)
- Triệt đốt các hạch giao cảm ở nhĩ trái (IIb-B)
Theo hướng dẫn của Paulus Kirchhof và Hugh Calkins (2017) về can
thiệp triệt đốt điều trị rung nhĩ bền bỉ sẽ tiến hành cô lập tĩnh mạch phổi với
lần can thiệp đầu tiên [57]. Nếu bệnh nhân tái phát và được tiến hành can
thiệp lần 2 sẽ kiểm tra đánh giá mức độ cô lập tĩnh mạch phổi và cô lập lại
nếu xuất hiện tái kết nối hoặc chưa kết nối hoàn toàn kèm theo cân nhắc đốt
thêm các đường trần, đường eo van hai lá hoặc thành sau nhĩ trái hoặc các
phương pháp khác tùy theo kinh nghiệm của từng trung tâm. Đối với các bệnh
109
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi, do chi phí một lần can thiệp triệt đốt
rung nhĩ vẫn còn cao nên nếu ghi nhận những dấu hiệu gợi ý có thể cần phải
triệt đốt kèm theo chúng tôi thường tiến hành cùng thì trong lần cô lập tĩnh
mạch phổi để giảm thiểu chi phí cho bệnh nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đều dùng duy nhât
1 kích cỡ của catheter triệt đốt cỡ M, tất cả các điểm đốt ở vùng thành sau và
trần đều đặt mức giới hạn năng lượng tối đa là 25W, đối với thành trước và
các vùng khác chúng tôi đặt mức giới hạn năng lượng là 30 W. Các điểm triệt
đốt có thời gian ít nhất là 30 giây. Hiện nay rất nhiều tác giả trên thế giới đã
triển khai phương pháp triệt đốt công suất cao, thời gian ngắn (high power,
shot duration) [76], [126] với mức năng lượng 45- 50 W cho thấy hiệu quả
điểm đốt và đường đốt tốt hơn, giảm thời gian thủ thuật cũng như biến chứng,
tuy nhiên các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi không sử dụng
catheter đốt có đi kèm cảm biến lực nên chúng tôi vẫn tiến hành theo phương
pháp cũ với mức năng lượng thấp và thời gian kéo dài hơn.
4.3.1.3. Thời gian tiến hành can thiệp và thời gian triệt đốt
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian thủ thuật dành cho một bệnh
nhân triệt đốt rung nhĩ bền bỉ trung bình là 256,26 ± 48,61 phút, thời gian
chiếu tia trung bình là 29,55 ± 14,29 phút. Khi so sánh phân tích theo nhóm
tuổi, chúng tôi nhận thấy thời gian thủ thuật có xu hướng kéo dài hơn ở nhóm
bệnh nhân ≥ 60 tuổi (265,0 ± 50,33 so với 250,42 ± 47,59 của nhóm < 60
tuổi), tuy nhiên chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này được giải
thích bởi trong quá trình can thiệp triệt đốt rung nhĩ của chúng tôi, các bệnh
nhân được gây tê tại chỗ, giảm đau đường toàn thân, đáp ứng cũng như
ngưỡng chịu đau của các bệnh nhân cao tuổi thường kém hơn, các bệnh nhân
này cũng thường cảm thấy mệt mỏi, khó chịu nhiều khi phải nằm yên trong
quá trình can thiệp kéo dài, điều này khiến toàn bộ thời gian thủ thuật can
110
thiệp cho nhóm bệnh nhân này có xu hướng lâu hơn. So với nghiên cứu của
tác giả Phạm Trần Linh, với thời gian thủ thuật chung là 288,4 ± 60,4 phút,
chúng tôi đã rút ngắn thời gian thủ thuật được 30 phút, về kĩ thuật chọc vách
liên nhĩ, chúng tôi chỉ chọc vách 1 lần, đưa guidewire lên tĩnh mạch phổi trên
trái, sau đó dùng 1 long sheath sử dụng catheter đốt khiển hướng lái vào đúng
lỗ chọc vách. Sau khi đưa 1 long sheath với catheter đốt sang nhĩ trái an toàn
chúng tôi trượt long sheath thứ 2 theo guidewire giữ ở tĩnh mạch phổi trái ban
đầu sang nhĩ trái, kĩ thuật này giúp giảm số lần phải chọc vách, giảm bớt một
phần thời gian thủ thuật. Khi so sánh thời gian thủ thuật cũng như thời gian
chiếu tia với các tác giả khác trên thế giới, chúng tôi nhận thấy theo thời gian
với sự phát triển của kĩ thuật và dụng cụ can thiệp, thời gian thủ thuật và thời
gian chiếu tia của các tác giả trên thế giới ban đầu cao hơn so với nghiên cứu
của chúng tôi mặc dù họ triệt đốt trên nền nhóm bệnh nhân rung nhĩ cơn có xu
hướng đơn giản hơn về mặt kĩ thuật như Fiala (2008) hoặc Ouyang F (2010).
Mặc dù vậy khi so sánh với nghiên cứu mới nhất đa trung tâm tại Hoa Kì và
Canada trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ của tác giả Mousa M (2020) thì
thời gian thủ thuật cũng như thời gian chiếu tia của chúng tôi còn cao, điều
này được giải thích do phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu của tác giả này
được tiến hành gây mê toàn thân, sử dụng các hệ thống định vị 3D bằng từ
tính giúp bệnh nhân ổn định trong quá trình thủ thuật, giảm thiểu mức độ dịch
và thay đổi hình ảnh của bản đồ 3D buồng tim. Các dụng cụ triệt đốt của tác
giả Mousa M đều là nhóm catheter cảm ứng lực giúp bác sĩ xác định rõ vị trí
đốt đã đạt hiệu quả hay chưa, bản thân nhóm tác giả này cũng sử dụng kĩ
thuật triệt đốt mức năng lượng cao và thời gian ngắn, chính vì vậy quá trình
thủ thuật cũng như thời gian chiếu tia được thu ngắn hơn so với nghiên cứu
của chúng tôi.
111
Bảng 4.5: Thời gian thủ thuật và thời gian chiếu tia của các nhóm tác giả trên
thế giới [127]
Loại RN và phương
Thời gian thủ
Thời gian chiếu
Tác giả
thức triệt đốt
thuật (phút)
tia (phút)
RN cơn
Fiala M (2008)
279 ± 14,9
45,5 ± 14,9
Cô lập TMP
RN cơn
Ouyang F (2010)
228 ± 58
29,1 ± 11,9
Cô lập TMP
RN bền bỉ
Mousa M (2020) [88]
178 ± 71
15,3 ± 16,6
Cô lập TMP đơn
thuần/đốt thêm
RN bền bỉ
258,67 ± 49,81
27,5 ± 13,49
Cô lập TM phổi đơn
thuần
Chúng tôi
RN bền bỉ
249,0 ± 46,54
35,70 ± 15,54
Cô lập TMP và đốt
thêm
4.3.1.4. Số điểm đốt và thời gian đốt
Số điểm triệt đốt trung bình của nhóm nghiên cứu của chúng tôi là
132,77 ± 53,79 điểm với thời gian triệt đốt trung bình là 64,10 ± 24,76 phút.
Khi phân tích theo nhóm tuổi chúng tôi không thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm tuổi < 60 tuổi và ≥ 60 tuổi, trong cả 2 nhóm đều có
những bệnh nhân cần phải triệt đốt kèm theo nên không có sự khác biệt. Đối
với nhóm cô lập TMP và kèm đốt thêm số điểm đốt nhiều hơn và thời gian
đốt lâu hơn so với nhóm cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần, mặc dù khi phân
112
tích chưa có sự khác biệt có nhiều ý nghĩa thống kê, có thể số lượng bệnh
nhân cần triệt đốt kèm theo của chúng tôi chưa đủ nhiều, ngoài ra các đường
đốt triệt đốt kèm theo cùng là những đường đốt tương đốu ngắn, hoặc các ổ
ngoại tâm thu hoặc hạch giao cảm, số lượng điểm đốt không cần nhiều như cô
lập tĩnh mạch phổi.
Có sự khác biệt rõ ràng về số lần phải tiến hành sốc điện chuyển nhịp
giữa 2 nhóm bệnh nhân triệt đốt cô lâp TMP đơn thuần với nhóm được tiến
hành triệt đốt kèm theo (1,43 ± 1,13 lần so với 0,4 ± 0,52 lần, p = 0,009), đối
với nhóm bệnh nhân được triệt đốt kèm theo, phần lớn bệnh nhân được triệt
đốt chuyển nhịp xoang trên bàn khi triệt đốt cắt cơn cuồng nhĩ hoặc các ổ
rotor, hạch giao cảm. Việc chuyển nhịp xoang trên bàn là dấu hiệu tiên lượng
tốt cho tỷ lệ duy trì nhịp xoang lâu dài sau can thiệp. Tác giả Martin Fiala
(2015) nghiên cứu trên 203 bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ được triệt đốt can thiệp
qua đường ống thông và theo dõi trong vòng 48 tháng ghi nhận tỷ lệ thành
công cao hơn rõ rệt ở nhóm bệnh nhân chuyển được nhịp xoang trên bàn can
thiệp bất kể can thiệp lần đầu hoặc lần thứ 2 [128].
Mặc dù việc chuyển được nhịp xoang trong quá trình triệt đốt và không
gây được cơn rung nhĩ sau khi can thiệp là yếu tố quan trọng trong tiên lượng
cũng như cải thiện kết quả kiểm soát nhịp khi theo dõi lâu dài đối với các
bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ, tuy nhiên việc cố gắng triệt đốt một cách tích cực
với nhiều phương pháp để đưa bệnh nhân trở về nhịp xoang không thực sự
mang lại lợi ích khi can thiệp quá nhiều vùng cơ nhĩ. Nghiên cứu tổng hợp
của tác giả Rakesh L. và Hakan O. nhận thấy việc triệt đốt quyết liệt để
chuyển nhịp xoang trong trong quá trình can thiệp điều trị rung nhĩ không
phải là phương án tối ưu, không giúp cải thiện khả năng duy trì nhịp xoang
khi theo dõi lâu dài [129].
113
Bảng 4.6: Tỷ lệ chuyển nhịp trong quá trình can thiệp và kết quả theo dõi
của các tác giả trên thế giới
Tỷ lệ chuyển
Thời
Kết quả duy
Số lượng
Chiến lược
Tác giả
nhịp trong quá
gian thủ
trì nhịp
BN
can thiệp
trình can thiệp
thuật
xoang
62,5% (29% về
40% trong
120 ca RN
Wu [130]
PVI
xoang, 33% về
145 phút
5,1 năm theo
bền bỉ
nhanh nhĩ)
dõi
PVI, đốt cơ
51% (16% về
74% trong 15
Miyazaki
135 ca RN
chất nhĩ phải,
xoang, 36% về
tháng theo
[131]
bền bỉ
nhĩ trái
nhanh nhĩ)
dõi
PVI, đường
47% (16% về
61,5% trong
200 ca RN
Zhou [132]
300 phút
bền bỉ
trần, đốt CFAE
xoang, 31% về nhanh nhĩ)
46,4 tháng theo dõi
Komatsu
132 ca RN
PVI, đốt
39% (13% về
184 phút
68% trong 20 tháng theo
[133]
bền bỉ
CFAE
xoang)
dõi
60% và 67%
Tiếp cận từng
với nhóm về
293 ca RN
45% (11% về
Wang [134]
bước
xoang trong
bền bỉ
xoang)
(Stepwise)
23 tháng theo
dõi
140 ca RN
PVI, đốt
43% sau 19
68% (24% về
Park [135]
bền bỉ > 1
CFAE cả nhĩ
328 phút
tháng theo
xoang)
năm
phải và nhĩ trái
dõi
Elayi [136]
249 phút
PVI, đốt CFAE
14% (2% về xoang)
306 ca RN bền bỉ > 1 năm
69% sau 25 tháng theo dõi
Chúng tôi
256 phút
40 ca RN bền bỉ
PVI, PVI và đốt thêm
60,7% sau 6 tháng theo dõi
114
Cho đến nay các tác giả nhận thấy việc chuyển nhịp xoang tự nhiên khi
tiến hành triệt đốt rung nhĩ bằng cô lập tĩnh mạch phổi hoặc rung nhĩ chuyển
sang cuồng nhĩ, nhanh nhĩ sau khi cô lập tĩnh mạch phổi và triệt đốt cơn
cuồng nhĩ, nhanh nhĩ về xoang mới thực sự liên quan đến tiên lượng thành
công khi theo dõi lâu dài cho các bệnh nhân rung nhĩ. Việc đốt quyết liệt với
nhiều phương pháp, can thiệp nhiều vào lớp cơ nhĩ để chuyển nhịp về xoang
không thực sự mang lại hiệu quả rõ ràng mặc dù làm tăng thời gian thủ thuật,
tăng thời gian chiếu tia cũng như có thể làm giảm chức năng của cơ nhĩ khiến
bệnh nhân có thể gặp tình trạng đờ cơ nhĩ trái.
4.3.2. Kết quả duy trì nhịp xoang của triệt đốt rung nhĩ bền bỉ
4.3.2.1. Kết quả sớm
a. Kết quả sớm ngay sau can thiệp
Trong 40 bệnh nhân được tiến hành can thiệp có 35 bệnh nhân được đeo
Holter ngay ngày hôm sau can thiệp để đánh giá hiệu quả của triệt đốt, tỷ lệ
thành công duy trì nhịp xoang ngay sau can thiệp chung là 54,2%, trong đó
nhóm cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần có tỉ lệ thành công là 51,85%, nhóm
được triệt đốt phối hợp là 62,5%. Có 16 bệnh nhân ngay sau can thiệp được
đeo Holter điện tâm đồ theo dõi vẫn còn rung nhĩ với thời gian rung nhĩ trung
bình là 1000,97 ± 434,41 phút. Có 8 bệnh nhân (chiếm 22,86%) có những
đoạn nhịp nhanh nhĩ ≥ 3 nhịp, có tới 27 bệnh nhân (chiếm 77,14%) có ngoại
tâm thu nhĩ, số lượng ngoại tâm thu nhĩ thay đổi từ 7 - 8063 ngoại tâm thu nhĩ
trong 24 giờ, có 2 bệnh nhân có ghi nhận cuồng nhĩ (chiếm 5,71%). Các tác
giả trên thế giới đã nghiên cứu và nhận định việc xuất hiện ngoại tâm thu nhĩ
hoặc cơn tim nhanh nhĩ là yếu tố nguy cơ xuất hiện rung nhĩ và gây đột quỵ
thiếu máu não. Nghiên cứu năm 2010 của tác giả Zeynep Binici theo dõi trên
678 bệnh nhân khỏe mạnh không có bệnh lý tim mạch, rung nhĩ trước đó, ghi
nhận holter điện tâm đồ trong 48 tiếng đánh giá số lượng ngoại tâm thu nhĩ,
115
nhịp nhanh nhĩ không bền bỉ cho thấy khi theo dõi trung bình trong 6,3 năm,
những trường hợp có > 30 ngoại tâm thu nhĩ/giờ hoặc có các đoạn nhịp nhanh
nhĩ ≥ 20 nhịp sẽ làm tăng nguy cơ xuất hiện rung nhĩ lên 2,87 lần và tăng tỉ lệ
tái biến mạch não lên 2,79 lần, kể cả khi đã hiệu chỉnh nhiều yếu tố thì nguy
cơ vẫn tăng lên 1,64 lần đối với tử vong hoặc đột quỵ và tăng lên 1,4 lần với tỉ
lệ tử vong do mọi nguyên nhân [137].
Tác giả Bertaglia (2005) nghiên cứu đánh giá giá trị tiên lượng của việc
xuất hiện sớm trở lại các loạn nhịp nhĩ sau khi triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi
đến tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang khi theo dõi 143 bệnh nhân trong 18,7
± 7,2 tháng. Tác giả ghi nhận các cơn nhịp nhanh nhĩ xuất hiện trong vòng 48
tiếng ngay sau triệt đốt ở 22% số bệnh nhân, tỷ lệ này cao hơn ở những bệnh
nhân có bệnh lý tim cấu trúc (78%) so với những bệnh nhân chỉ có rung nhĩ
đơn thuần (50%). Tỷ lệ duy trì nhịp xoang ở nhóm xuất hiện rối loạn nhịp nhĩ
sớm (trong 48h đến trước 1 tháng) thấp hơn rõ rệt (43% so với 95%, p <
0,0001) khi so sánh với nhóm không có loạn nhịp nhĩ [138]. Các nghiên cứu
khác như của tác giả Oral cũng nhận thấy kết quả tương tự với 35% trường
hợp có xuất hiện các rối loạn nhịp nhĩ sau triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi,
thậm chí xuất hiện sớm rung nhĩ cơn [139].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo dõi Holter trong quá trình can
thiệp điều trị triệt đốt rung nhĩ có 9 bệnh nhân (chiếm 25,71%) với số lượng
ngoại tâm thu trung bình là 565,78 ± 508,35 (trong khoảng 3 - 1648 ngoại tâm
thu thất). Theo hướng dẫn về điều trị rối loạn nhịp không triệu chứng của hội
tim mạch Châu Âu [140] nhấn mạnh đối với những trường hợp có ≥ 2000
ngoại tâm thu thất kể cả với những bệnh nhân không có bệnh tim cấu trúc
cũng là yếu tố cần theo dõi, ảnh hưởng đến tiên lượng cho bệnh nhân. Các tác
giả khác trên thế giới như Lingmin Wu (2016) và cộng sự cũng ghi nhận xuất
hiện ngoại tâm thu thất khi theo dõi Holter sau điều trị rung nhĩ bằng can
116
thiệp trên 1053 bệnh nhân, có 46 bệnh nhân (chiếm 4,4%) xuất hiện ngoại tâm
thu ≥ 1000 ngoại tâm thu thất/24 giờ, kết quả này tương tự như trong nghiên
cứu của chúng tôi, trước đó tác giả Partin J. Partel (2014) cũng ghi nhận 11%
số bệnh nhân sau triệt đốt rung nhĩ xuất hiện ngoại tâm thu thất khởi phát từ
đường ra thất khi theo dõi điện tâm đồ 24 - 48 giờ [141], mặc dù các bệnh
nhân này đều không ghi nhận ngoại tâm thu thất khi đeo Holter trước đốt. Giả
thuyết được các tác giả đưa ra cho rằng việc triệt đốt rung nhĩ ảnh hưởng đến
các hạch thần kinh giao cảm và qua đó gây xuất hiện các ngoại tâm thu thất.
Khi theo dõi holter theo thời gian dài, tác giả Wu nhận thấy số lượng ngoại
tâm thu thất duy trì ổn định ở trong 3 tháng đầu sau triệt đốt rung nhĩ và giảm
xuống ổn định rõ rệt từ tháng thứ 6 trở đi. Tác giả này cũng nhận thấy việc
ảnh hưởng của cơ chế viêm sau triệt đốt rung nhĩ có thể là nguyên nhân gây ra
tình trạng xuất hiện các rối loạn nhịp thất và việc sử dụng các thuốc chống
viêm như corticoid hoặc colchicine có thể giúp giảm mức độ viêm hệ thống
và cải thiện kết quả sau điều trị [142], [143].
b. Sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng
Trong giai đoạn khám lại sau 1 tháng, 3 tháng và đánh giá thành công
của can thiệp dựa trên kết quả Holter điện tâm đồ chúng tôi ghi nhận tỉ lệ
thành công lần lượt là 53,3% và 68,2%. Hiện nay theo định nghĩa tái phát của
HRS 2017 quy định: tái phát sớm rung nhĩ là sự xuất hiện rung nhĩ, cuồng nhĩ
hoặc nhanh nhĩ với thời gian > 30 giây trong vòng 3 tháng đầu tiên sau điều
trị, tái phát muộn xảy ra trong giai đoạn từ 3 - 12 tháng sau điều trị. Tỷ lệ
thành công trong giai đoạn sớm của chúng tôi cao tương tự với các tác giả
trên thế giới, những ghi nhận về tái phát sớm rung nhĩ trong giai đoạn 3 tháng
đầu sau can thiệp trên thế giới lên tới 50%.
117
Bảng 4.7: Tỉ lệ tái phát sớm trong 3 tháng đầu theo các nghiên cứu trên thế giới
Tác giả Tỷ lệ tái phát sớm trong 3 tháng đầu
33% ở nhóm RN cơn Oral (2002) [139] 47% ở nhóm RN bền bỉ
Arya (2009) [144] 48,4 - 52,1%
Bertaglia (2005) [138] 45,45% (65/143 bệnh nhân)
Willems (2016) [145] 49,1%
Chúng tôi 31,3%
Cho đến nay, theo khuyến cáo điều trị can thiệp rung nhĩ của
HRS/EHRA/APHRS/SOLAECE năm 2017 coi thời điểm 3 tháng đầu là thời
điểm trống, mặc dù 1 số tác giả đã thử nghiệm tiến hành can thiệp lại sớm
trong khoảng thời gian trống như Andrade (2015) với nghiên cứu STOP AF
cho kết quả khả quan [146], tuy nhiên khi tổng hợp các nghiên cứu khác, các
tác giả nhận thấy trong thời gian này có 50% số bệnh nhân có xuất hiện tái
phát sớm trong 3 tháng đầu nhưng sau khi được theo dõi sốc điện chuyển nhịp
đã duy trì hoàn toàn nhịp xoang khi theo dõi dài hơi sau đó [145], [147],
chính vì vậy, hiện nay, theo hướng dẫn điều trị đối với việc tái phát trong giai
đoạn sớm, các tác giả không khuyến cáo tiến hành can thiệp lại, chỉ chuyển
nhịp bằng thuốc hoặc sốc điện, theo dõi và đánh giá lại vào thời gian sau
[40].
Nhịp tim trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi khi theo dõi các
bệnh nhân sau 1 tháng can thiệp là 72,3 ± 9,77 ck/phút, sau 3 tháng là 72,18 ±
9,69 ck/phút. Một số nghiên cứu nhận thấy có tỷ lệ bệnh nhân có tăng nhịp
xoang (10 - 20 ck/phút) hoặc có nhịp nhanh xoang (thường < 100 ck/phút) và
được ghi nhận do thay đổi do tác động đến các hạch giao cảm tại nhĩ trái
trong giai đoạn triệt đốt rung nhĩ, các thay đổi này thường thoáng qua và hết
118
sau 3 tháng [148] và đây cũng được coi là dấu hiệu gợi ý thành công trong
trường hợp có triệt đốt kèm theo các hạch giao cảm. Trong nghiên cứu của
chúng tôi không ghi nhận dấu hiệu này do hầu như chúng tôi không chủ
trương triệt đốt hạch giao cảm, chỉ có 1 bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi khi triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi nơi gần hạch giao cảm, bệnh
nhân cắt được cơn rung nhĩ khi chưa cô lập xong tĩnh mạch phổi, qua đó gợi ý
có thể hạch giao cảm đó có đóng vai trò trong cơ chế hình thành và duy trì
rung nhĩ của bệnh nhân, chúng tôi triệt đốt thêm hạch giao cảm đó.
Số lượng ngoại tâm thu thất ghi nhận trong Holter điện tâm đồ 24 giờ khi
theo dõi 1 tháng và 3 tháng đều có xu hướng giảm và tỷ lệ thấp lần lượt là
13,3% và 9,09% với số lượng ngoại tâm thu < 500 ngoại tâm thu thất/24 giờ.
Kết quả này tương tự như nghiên cứu của tác giả Wu.
4.3.2.2. Kết quả can thiệp sau 6 tháng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ duy trì nhịp xoang trên Holter điện
tâm đồ khi theo dõi 6 tháng là 60,7%, trong đó nhóm triệt đốt kèm thêm có xu
hướng cao hơn so với nhóm triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần (75% so
với 55%). Có 11 trường hợp bệnh nhân tái phát rung nhĩ ghi nhận trên điện
tâm đồ 24 giờ, bệnh nhân có thời gian rung nhĩ ngắn nhất là 34,2 phút, bệnh
nhân dài nhất là rung nhĩ bền bỉ tái phát hoàn toàn trong toàn bộ thời gian đeo
Holter. Có 18 bệnh nhân (chiếm 78,26 %) có ghi nhận ngoại tâm thu nhĩ với
số lượng rất thay đổi, trung bình các bệnh nhân sau 6 tháng có 1079,33 ngoại
tâm thu nhĩ/24 giờ tương đương với 44,9 ngoại tâm thu nhĩ/giờ, theo nghiên
cứu của Binici, đây có thể là dấu hiệu gợi ý tái phát hoặc xuất hiện các cơn
nhanh nhĩ, cuồng nhĩ trong tương lai [137]. Trong số các bệnh nhân có 1 bệnh
nhân xuất hiện block nhĩ thất cấp 1, các bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi đều sử dụng thuốc Amiodarone 200 mg/ngày trong 1 tháng đầu sau
can thiệp, từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 3 liều Amiodarone giảm xuống còn
100 mg/ngày, sau tháng thứ 3 các bệnh nhân chuyển sang dùng chẹn beta
119
(Bisoprolol 5 mg/ngày) để tránh các tác dụng phụ khi dùng Amiodarone kéo
dài, trường hợp bệnh nhân này có thể đáp ứng mạnh với chẹn beta giao cảm
và xuất hiện block nhĩ thất cấp 1. Tác giả Marcu (2022) đánh giá các rối loạn
nhịp trên 596 bệnh nhân bao gồm 253 bệnh nhân được sử dụng thuốc chẹn
beta giao cảm ghi nhận 0,2% trường hợp có block nhĩ thất cấp 1; 15,4% có
block nhĩ thất cấp 2 [149]. Tỷ lệ này khác với nghiên cứu của chúng tôi, có
thể do số lượng bệnh nhân của chúng tôi ít hơn, tuổi trung bình của bệnh nhân
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả
Marcu (73,9 ± 8,8 tuổi).
Tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang trong nghiên cứu của chúng tôi sau
6 tháng là 60,7%, tỷ lệ này tương tự như một số tác giả trên thế giới khi tiến
hành can thiệp triệt đốt duy nhất 1 lần.
Bảng 4.8: Tỷ lệ thành công sau 6 tháng theo các tác giả trên thế giới
Tác giả Tỷ lệ thành công sau 6 tháng
40% (với nhóm ko cắt được RN khi can thiệp) Daniel Scherr (2015) [150] - 60% (với nhóm cắt được RN khi can thiệp)
Anna Numminen (2021) [151] 61,3% sau 1 năm
Moussa Mansour (2020) [88] 64,2% (sau 6 tháng)
Chúng tôi 60,7%
Có thể nhận thấy tỉ lệ thành công duy trì nhịp xoang trong nghiên cứu
của chúng tôi tại thời điểm 6 tháng là tương tự như các tác giả trên thế giới,
mặc dù khi so sánh với tỉ lệ thành công của can thiệp triệt đốt rung nhĩ cơn, tỉ
lệ này vẫn còn thấp, đặc biệt khi chỉ tiến hành 1 lần can thiệp. Tác giả Phạm
Trần Linh có tỉ lệ thành công duy trì nhịp xoang trên các bệnh nhân rung nhĩ
cơn sau 1 năm can thiệp lên tới 88,1%. Mặc dù vậy, việc can thiệp điều trị
120
triệt đốt rung nhĩ bền bỉ đã được chứng minh hiệu quả kiểm soát nhịp vượt
trội hơn hẳn so với phương pháp sử dụng thuốc đơn thuần [58], [60], [152].
Để cải thiện tỷ lệ duy trì nhịp xoang cho các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ,
các tác giả trên thế giới thường cần nhiều hơn 1 lần can thiệp triệt đốt, và tiến
hành theo phác đồ từng bước của Calkins. Nghiên cứu tổng hợp theo dõi
trong 2 năm cho thấy với 6 phương pháp điều trị can thiệp chính hiện nay đối
với rung nhĩ bền bỉ, việc can thiệp nhiều lần sẽ giúp cải thiện tỉ lệ duy trì nhịp
xoang trong 2 năm cho các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ từ 40 - 50% lên tới 70-
75%. Cho đến nay các tác giả trên thế giới thống nhất, can thiệp triệt đốt rung
nhĩ bền bỉ qua đường ống thông là một phương pháp hiệu quả để duy trì nhịp
xoang, tuy nhiên thường cần tới ≥ 2 lần can thiệp cho mỗi bệnh nhân để duy
trì hiệu quả.
Hình 4.3: Tỷ lệ thành công của 6 phương pháp can thiệp điều trị rung
nhĩ bền bỉ với 1 lần/nhiều lần can thiệp trong thời gian theo dõi trung
bình 2 năm [62].
121
4.3.2.3. Sự thay đổi triệu chứng của bệnh nhân sau can thiệp
Trước can thiệp có 67,5% số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi
có triệu chứng EHRA mức độ IIb, 32,5% số bệnh nhân ở mức độ triệu chứng
EHRA III, tỷ lệ này cải thiện rõ ràng sau 1 tháng và ổn định đến tháng thứ 6,
sau can thiệp không còn bệnh nhân nào ở mức triệu chứng EHRA III, 28,6%
số bệnh nhân triệu chứng ở mức EHRA IIb, 14,3% mức EHRA IIa và 57,1%
số bệnh nhân triệu chứng mức EHRA I. Theo hướng dẫn năm 2016 của hội
tim mạch học Châu Âu nhấn mạnh việc chuyển nhịp rung nhĩ sẽ giúp cải
thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, giúp bệnh nhân giảm triệu chứng
và tăng khả năng hoạt động thể chất, hòa nhập xã hội. Năm 2018, tác giả
Nguyễn Thị Hải Yến đã nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống trước và
sau chuyển nhịp ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim với 2 thang
điểm là AFEQT và SF-36 sau 3 tháng cho kết quả: đối với nhóm bệnh nhân
thành công duy trì nhịp xoang, thang điểm AFEQT tăng 20,86 điểm (p <
0,05), trong khi đó, nhóm bệnh nhân tái phát, mức độ thay đổi AFEQT là 7,41
(p > 0,05). Nghiên cứu đa trung tâm, đa quốc gia, nhãn mở CABANA [152]
năm 2019 trên 2204 bệnh nhân rung nhĩ được điều trị bằng thuốc hoặc can
thiệp ghi nhận việc can thiệp triệt đốt rung nhĩ mang lại cản thiện đáng kể về
chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân từ tháng thứ 3 và duy trì ổn định trong
suốt 12 tháng theo dõi. Đặc biệt mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống có
mối liên quan mật thiết đến việc tỷ lệ giữ được nhịp xoang, tác giả Maria
Terricabras (2020) thực hiện nghiên cứu trên 549 bệnh nhân rung nhĩ trên 35
trung tâm tim mạch tại Châu Âu, Canada, Úc, Trung Quốc và Hàn Quốc ghi
nhận việc cải thiện chất lượng cuộc sống cả về thể chất, tinh thần và xã hội rõ
ràng ở mức giảm 70% gánh nặng rung nhĩ sau điều trị can thiệp [153]. Kết
quả này tương tự với phân tích trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh
122
nhân thành công duy trì nhịp xoang sau can thiệp có mức triệu chứng trung
bình ở mức EHRA I, trong khi đó nhóm thất bại trong việc chuyển nhịp và
giữ nhịp xoang, mức triệu chứng ở mức EHRA IIb.
4.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ thành công sau triệt đốt rung
nhĩ bền bỉ
4.3.3.1. Rung nhĩ xuất hiện sớm trong 3 tháng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, xuất hiện rung nhĩ bất cứ thời điểm nào
trong giai đoạn sớm (≤ 3 tháng) đều liên quan mật thiết đến tỉ lệ thành công
khi theo dõi bệnh nhân vào thời điểm 6 tháng. Bệnh nhân rung nhĩ ngay sau
can thiệp có tỉ lệ thất bại gấp 3,39 lần nhóm không có rung nhĩ sau đốt. Tỷ lệ
này còn cao hơn khi bệnh nhân tái phát ở thời điểm 1 tháng hoặc 3 tháng, nếu
bệnh nhân tái phát trong thời điểm này, nguy cơ thất bại cao gấp > 12 lần so
với những trường hợp không có rung nhĩ. Nghiên cứu của Giuseppe Stabile
(2020) cũng nhận thấy việc tái phát rung nhĩ sớm trong giai đoạn thời gian
chờ ≤ 3 tháng liên quan mật thiết đến tỉ lệ thành công khi theo dõi lâu dài, tỷ
lệ nguy cơ tái phát của những trường hợp này tăng từ 1,25 đến 2,18 lần khi
chưa hiệu chỉnh các yếu tố nguy cơ khác, khi hiệu chỉnh các yếu tố nguy cơ
khác tỷ lệ này của tác giả là 1,68 (95% CI: 1,00 - 2,82, p = 0,049) [154]. Tác
giả Yun Gi Kim (2021) nghiên cứu trên 3120 bệnh nhân rung nhĩ được tiến
hành can thiệp triệt đốt rung nhĩ ghi nhận bất kể là nhóm rung nhĩ cơn hay
rung nhĩ bền bỉ nếu có xuất hiện tái phát sớm bao gồm rung nhĩ hoặc nhanh
nhĩ trong vòng 90 ngày sau can thiệp đều khiến tỉ lệ thành công duy trì nhịp
xoang giảm rõ rệt từ thời điểm 6 tháng cho đến 5 năm theo dõi, với các trường
hợp chỉ can thiệp triệt đốt 1 lần duy nhất, tỷ lệ nguy cơ thất bại nếu có tái phát
sớm tăng 3,63 lần (95% CI: 3,19 - 4,13), tỷ lệ này khi can thiệp điều trị triệt
đốt lại cũng vẫn tăng 2,76 lần (95% CI: 2,36 - 3,23) [155]. Sự khác biệt về
123
mức độ tỷ lệ nguy cơ giữa nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả trên thế
giới có thể được giải thích do số lượng bệnh nhân của chúng tôi còn ít và thời
gian theo dõi chưa đủ lâu.
4.3.3.2. Thời gian phát hiện rung nhĩ
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ở bất kì thời điểm nào (ngay sau can
thiệp, 1 tháng, 3 tháng hay 6 tháng) xác suất duy trì nhịp xoang ở nhóm bệnh
nhân phát hiện rung nhĩ < 12 tháng đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm phát hiện rung nhĩ ≥ 12 tháng và cứ mỗi năm phát hiện rung nhĩ sẽ làm
xác suất tái phát sau can thiệp tăng thêm 32,1%. Nghiên cứu năm 2018 của
nhóm tác giả Y.De Greef thực hiện trên 1000 bệnh nhân rung nhĩ tại Bỉ, theo dõi
trong 5 năm đánh giá mối tương quan giữa thời điểm được chẩn đoán phát hiện
rung nhĩ của 4 nhóm bệnh nhân cho đến thời điểm được tiến hành can thiệp bao
gồm nhóm 1: 0 - 11 tháng, nhóm 2: 12 - 33 tháng, nhóm 3: 34 - 70 tháng, nhóm
4: 71 - 360 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thành công duy trì nhịp
xoang cao nhất ở nhóm bệnh nhân được tiến hành can thiệp điều trị rung nhĩ ở
nhóm 1 và có xu hướng giảm dần ở các nhóm tiếp theo. Thời gian từ khi được
chẩn đoán rung nhĩ đến khi can thiệp càng kéo dài thì sự thoái hóa, xơ hóa của
cơ nhĩ càng nhiều, càng có nhiều cơ chế tham gia vào việc hình thành và duy trì
rung nhĩ khiến cho việc giữ nhịp xoang khó khăn hơn cũng như tăng tỉ lệ biến cố
tắc mạch hệ thống hơn [156]. Nghiên cứu tổng hợp của tác giả Derek S.Chew
năm 2020 trên 4950 bệnh nhân rung nhĩ cũng cho kết quả tương tự, xác định
việc can thiệp điều trị rung nhĩ trong vòng 1 năm đầu từ khi được chẩn đoán là
yếu tố ảnh hưởng rõ ràng đến tiêu chí thành công duy trì nhịp xoang sau này
(RR: 0,73; 95% CI: 0,65 - 0,82; p < 0,001) [157].
4.3.3.3. Kích thước nhĩ trái trên siêu âm tim 2D
Khi so sánh 2 nhóm có kích thước nhĩ trái trên siêu âm tim 2D với điểm
cắt là 45 mm, chúng tôi không nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
124
về tỉ lệ thành công (p = 0,48). Khi theo dõi và đánh giá siêu âm sau can thiệp
chúng tôi cũng không nhận thấy sự thay đổi về kích thước nhĩ trái đáng kể
trên nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu của các tác giả trên
thế giới trước đây đã nhận định với kích thước nhĩ trái ≥ 45 mm là dấu hiệu
sự báo giảm tỉ lệ thành công khi triệt đốt, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân rung
nhĩ bền bỉ [158], đây là chỉ điểm cho việc cơ nhĩ đã bị thoái hóa và làm tăng
tỉ lệ tái phát lên 3,19 (p = 0,001) [159]. Sự khác biệt có thể được giải thích do
số lượng bệnh nhân của chúng tôi còn ít, đặc biệt là số bệnh nhân có kích
thước nhĩ trái ≥ 45 mm. Tác giả Đỗ Đoãn Bách (2021) sử dụng siêu âm tim
2D và 3D -realtime để đánh gia cấu trúc và chức năng nhĩ trái sau triệt đốt
rung nhĩ cũng cho kết quả tương tự nghiên cứu của chúng tôi: kích thước nhĩ
trái trên siêu âm tim 2D không có sự thay đổi có ý nghĩa sau triệt đốt, tuy
nhiên trên siêu âm 3D-realtime lại cho kết quả LAVI min xu hướng tăng lên ở
thời điểm sau 24 giờ sau đốt (17,4 ± 5,6 so với 22,3 ± 4,7) nhưng sau đó sẽ
giảm dần một cách có ý nghĩa ở thời điểm 1 tháng (19,4 ± 6,8), 3 tháng sau
triệt đốt (16,4 ± 7,5), p<0,05. Các nghiên cứu gần đây của các tác giả nước
ngoài cũng nhận định đánh giá thể tích nhĩ trái trên siêu âm tim 3D- realtime,
MSCT hoặc MRI đồng thời đánh giá chức năng của nhĩ trái sẽ tiên lượng
chính xác khả năng thành công của can thiệp điều trị triệt đốt hơn với việc chỉ
đo kích thước đơn thuần trên siêu âm tim 2D [160], [161], [162].
4.3.3.4. Nhóm tuổi và chỉ số khối cơ thể
Khi phân tích dưới nhóm về nhóm tuổi (< 60 và ≥ 60 tuổi) cũng như theo
BMI (< 23 và ≥ 23) chúng tôi không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
hiệu quả thành công của can thiệp điều trị rung nhĩ. Kết quả này của chúng tôi
tương tự với một số tác giả trên thế giới như Zsuzsanna K. [163], tác giả
Robert M.MacGregor (2020) ghi nhận sự thay đổi có ý nghĩa về hiệu quả
thành công chỉ khác biệt có xu hướng thấp hơn với nhóm bệnh nhân rất cao
tuổi (≥75 tuổi) [164]. Đối với chỉ số khối cơ thể, có nhiều nghiên cứu tiến
125
hành đánh giá mối tương quan và cũng cho kết quả tương tự với chúng tôi
[165], các tác giả cũng chỉ nhận thấy sự khác biệt bắt đầu có ý nghĩa thống kê
khi lựa chọn điểm cắt của chỉ số BMI là 30 [166].
4.3.4. Mức độ an toàn của phương pháp điều trị can thiệp triệt đốt rung nhĩ
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào xuất hiện các biến
chứng nặng, có 6 bệnh nhân khi siêu âm tim ngày hôm sau can thiệp có dịch màng
ngoài tim số lượng rất ít, đây là hậu quả của phản ứng viêm nhẹ sau can thiệp, tất
cả các bệnh nhân này đều không có triệu chứng đau ngực hoặc các bất thường cần
phải xử trí, tất cả các bệnh nhân khi theo dõi lại đều có siêu âm tim với kết quả
bình thường, không có biến chứng. Nghiên cứu của Phạm Trần Linh trước đó xuất
hiện 2 bệnh nhân có biến chứng ép tim cấp do tràn máu màng ngoài tim, 2 trường
hợp này đều do triệt đốt tại vùng trần nhĩ trái với mức năng lượng cao 35W và
khiến nhiệt độ tăng cao > 45 độ. Rút kinh nghiệm về các biến chứng đã gặp của
Phạm Trần Linh, chúng tôi tuân thủ phương pháp triệt đốt với công suất thấp, toàn
bộ các vùng thành cơ nhĩ trái mỏng và dễ biến chứng như vùng trần, thành sau
đều được triệt đốt với mức năng lượng tối đa 25 W. Theo hướng dẫn về can thiệp
điều trị rung nhĩ của HRS/EHRA/ECAS/APHRS/SOLAECE 2017 [40] ghi nhận
các biến chứng thường gặp nhất của thủ thuật bao gồm: viêm màng ngoài tim (0
- 50%), tắc mạch não không triệu chứng (2 - 15%), giảm hoạt động của dạ dày
(0 - 17%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh nhân không được tiến
hành chụp lại MRI sọ não nếu không có triệu chứng, qua đó chúng tôi không
đánh giá được biến chứng này, không có bệnh nhân nào than phiền về dấu hiệu
khó tiêu của đường tiêu hóa. Có thể nhận định phương pháp triệt đốt can thiệp
rung nhĩ bền bỉ qua đường ống thông là phương pháp điều trị tương đối an
toàn.
4.4. Hạn chế của nghiên cứu
- Nghiên cứu là nghiên cứu thuần tập, không có nhóm chứng so sánh với
nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ chỉ điều trị thuốc và sốc điện đơn thuần.
126
- Việc chẩn đoán rung nhĩ bền bỉ dựa trên thăm khám, lịch sử các lần
khám và điện tâm đồ bề mặt đơn thuần (do hiện tại không có thiết bị ghi điện
tim liên tục đủ dài ≥ 7 ngày sẵn có tại Viện tim mạch).
- Chưa sử dụng được một số xét nghiệm có thể có ý nghĩa ảnh hưởng trên
lâm sàng như NT - ProBNP, Troponin T (do hiện nay quy định về bảo hiểm y
tế không được chỉ định cho các trường hợp không có chẩn đoán suy tim).
- Chỉ số đánh giá nhĩ trái mới như LAVi - theo một số nghiên cứu có tác
dụng tiên lượng tốt hơn cho các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ mới sử dụng thường
quy tại Viện tim mạch Bạch Mai từ 2019 nên chưa áp dụng cho nghiên cứu
này.
- Số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu còn ít và thời gian theo dõi chưa
phải quá dài (do tình hình khó khăn về trang thiết bị, vật tư y tế chung trong
giai đoạn tiến hành nghiên cứu).
- Có một số bệnh nhân không thể quay lại để đánh giá theo dõi kết quả sau
can thiệp do chính sách hạn chế đi lại, phong tỏa và tình hình phức tạp của đại
dịch COVID - 19.
127
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu phương pháp điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng
sóng có tần số Radio cho 40 bệnh nhân, chúng tôi rút ra một số kết luận sau
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện sinh lý tim sau chuyển nhịp ở
bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ
1.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
- Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới (80% so với 20%)
- Triệu chứng thường gặp nhất là hồi hộp (67,5%) và đau ngực (30%), các
triệu chứng của rung nhĩ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh nhân (EHRA
mức IIb và III)
- Các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất là tăng huyết áp (42,7%) và sử dụng
nhiều rượu (37,5%)
- Tỷ lệ giãn nhĩ trái với đường kính ≥ 40 mm trên siêu âm tim 2D là 35%
1.2. Đặc điểm điện sinh lý tim
- Tỷ lệ kết nối điện học của tĩnh mạch phổi trên trái, dưới trái và trên
phải với nhĩ trái là 100%, tỷ lệ kết nốt điện học của tĩnh mạch phổi dưới phải
với nhĩ trái là 90%.
- Có 30% các bệnh nhân có các loạn nhịp khác và cơ chất đặc biệt đi
kèm rung nhĩ bao gồm: cuồng nhĩ, vùng điện thế thấp, ổ ngoại vị ngoài tĩnh
mạch phổi, rotor, hạch giao cảm.
Các khoảng dẫn truyền cơ bản của bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ sau khi
chuyển nhịp tương tự như khoảng dẫn truyền ở người bình thường.
2. Kết quả sau 6 tháng điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có
tần số radio
2.1. Kết quả thành công trong giai đoạn sớm
- Tỷ lệ duy trì nhịp xoang ngay sau can thiệp là 54,3%, sau 1 tháng là
53,3%, sau 3 tháng là 68,2%.
128
- Nhóm bệnh nhân triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần có tỉ lệ
thành công duy trì nhịp xoang là 62,5% ở thời điểm 3 tháng, nhóm triệt đốt cô
lập tĩnh mạch phổi và triệt đốt kèm theo có tỉ lệ thành công ở thời điểm 3
tháng là 83,33%.
2.2. Kết quả thành công sau 6 tháng
- Tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang sau 6 tháng là 60,7%, nhóm cô lập
tĩnh mạch phổi đơn thuần là 55%, nhóm triệt đốt phối hợp có tỉ lệ thành công
là 75%.
- Nhóm thành công duy trì nhịp xoang có mức độ triệu chứng trung bình
ở mức EHRA I, nhóm tái phát có mức độ triệu chứng EHRA IIb.
2.3. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang sau 6
tháng
- Xuất hiện rung nhĩ trong giai đoạn sớm là yếu tố nguy cơ dự báo thất
bại tại thời điểm 6 tháng (RR từ 3,39 - 12,5, p < 0,05).
- Nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện rung nhĩ < 12 tháng có tỷ lệ
thành công cao hơn, mỗi 1 năm tăng thêm của thời gian phát hiện rung nhĩ
làm xác suất tái phát sau can thiệp tăng thêm 32,1% (HR = 1,32, 95%CI =
1,015 – 1,718; p < 0,05).
129
KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu đặc điểm điện lâm sàng, cận lâm sàng, điện sinh lý tim
và kết quả triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio,
chúng tôi nhận thấy: can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ là phương pháp hiệu
quả trong việc duy trì nhịp xoang, nên tiến hành can thiệp sớm trong vòng 1
năm từ khi chẩn đoán để tăng tỉ lệ thành công.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Long V. H., Khanh P. Q., & Son P. N. (2023). Clinical characteristics
and electrophysiological features in patients with persistent atrial
fibrillation undergoing radiofrequency energy ablation. Journal of 108 -
Clinical Medicine and Phamarcy, 17(TA).
https://doi.org/10.52389/ydls.v17iTA.1639
2. Long V. H., Khanh P. Q., & Son P. N. (2023). The results of persistent
atrial fibrillation ablation with radiofrequency energy after a six-month
follow-up. Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 17(TA).
https://doi.org/10.52389/ydls.v17iTA.1636
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benjamin E.J. and Paul Muntner C. (2019). Chair Alvaro Alonso V,
Marcio Bittencourt FS, Clifton Callaway MW, April Carson FP, et al.
Heart disease and stroke statistic–2019 update Circulation, 139, 56–
528.
2. Zoni-Berisso M., Lercari F., Carazza T., et al. (2014). Epidemiology of
atrial fibrillation: European perspective. Clin Epidemiol, 6, 213–220.
3. Camm A.J., Naccarelli G.V., Mittal S., et al. (2022). The Increasing Role
of Rhythm Control in Patients With Atrial Fibrillation: JACC State-of-
the-Art Review. Journal of the American College of Cardiology, 79(19),
1932–1948.
4. Potpara T., Dagres N., Arbelo E., et al. The Task Force for the diagnosis
and management of atrial fibrillation of the European Society of
Cardiology Eur. Heart J 42 (2021): 373-498.
5. Steinberg J.S., O’Connell H., Li S., et al. (2018). Thirty-Second Gold
Standard Definition of Atrial Fibrillation and Its Relationship With
Subsequent Arrhythmia Patterns: Analysis of a Large Prospective
Device Database. Circ Arrhythm Electrophysiol, 11(7).
6. Wyse D.G., Van Gelder I.C., Ellinor P.T., et al. (2014). Lone Atrial
Fibrillation. Journal of the American College of Cardiology, 63(17),
1715–1723.
7. Lip G.Y.H., Collet J.P., Caterina R. de, et al. (2017). Antithrombotic
therapy in atrial fibrillation associated with valvular heart disease: a joint
consensus document from the European Heart Rhythm Association
(EHRA) and European Society of Cardiology Working Group on
Thrombosis, endorsed by the ESC Working Group on Valvular Heart
Disease, Cardiac Arrhythmia Society of Southern Africa (CASSA),
Heart Rhythm Society (HRS), Asia Pacific Heart Rhythm Society
(APHRS), South African Heart (SA Heart) Association and Sociedad
Latinoamericana de Estimulación Cardíaca y Electrofisiología
(SOLEACE). EP Europace, 19(11), 1757–1758.
8. Sandhu R.K., Smigorowsky M., Lockwood E., et al. (2017). Impact of
Electrical Cardioversion on Quality of Life for the Treatment of Atrial
Fibrillation. Canadian Journal of Cardiology, 33(4), 450–455.
9. Schnabel R.B., Pecen L., Rzayeva N., et al. (2018). Symptom Burden of
Atrial Fibrillation and Its Relation to Interventions and Outcome in
Europe. JAHA, 7(11).
10. Lip G.Y.H., Nieuwlaat R., Pisters R., et al. (2010). Refining Clinical
Risk Stratification for Predicting Stroke and Thromboembolism in Atrial
Fibrillation Using a Novel Risk Factor-Based Approach. Chest, 137(2),
263–272.
11. Fox K.A.A., Lucas J.E., Pieper K.S., et al. (2017). Improved risk
stratification of patients with atrial fibrillation: an integrated
GARFIELD-AF tool for the prediction of mortality, stroke and bleed in
patients with and without anticoagulation. BMJ Open, 7(12), e017157.
12. Zhu W., Fu L., Ding Y., et al. (2017). Meta-analysis of ATRIA versus
CHA2DS2-VASc for predicting stroke and thromboembolism in patients
with atrial fibrillation. International Journal of Cardiology, 227, 436–
442.
13. Pisters R., Lane D.A., Nieuwlaat R., et al. (2010). A Novel User-
Friendly Score (HAS-BLED) To Assess 1-Year Risk of Major Bleeding
in Patients With Atrial Fibrillation. Chest, 138(5), 1093–1100.
14. Hart R.G., Pearce L.A., and Aguilar M.I. (2007). Meta-analysis:
Antithrombotic Therapy to Prevent Stroke in Patients Who Have
Nonvalvular Atrial Fibrillation. Ann Intern Med, 146(12), 857.
15. Caterina R., Husted S., Wallentin L., et al. (2013). Vitamin K antagonists
in heart disease: Current status and perspectives (Section III): Position
Paper of the ESC Working Group on Thrombosis – Task Force on
Anticoagulants in Heart Disease. Thromb Haemost, 110(12), 1087–1107.
16. Giugliano R.P., Ruff C.T., Braunwald E., et al. (2013). Edoxaban versus
Warfarin in Patients with Atrial Fibrillation. N Engl J Med, 369(22),
2093–2104.
17. Connolly S.J., Ezekowitz M.D., Yusuf S., et al. (2009). Dabigatran
versus Warfarin in Patients with Atrial Fibrillation. N Engl J Med,
361(12), 1139–1151.
18. Patel M.R., Mahaffey K.W., Garg J., et al. (2011). Rivaroxaban versus
Warfarin in Nonvalvular Atrial Fibrillation. N Engl J Med, 365(10),
883–891.
19. Granger C.B., Alexander J.H., McMurray J.J.V., et al. (2011). Apixaban
versus Warfarin in Patients with Atrial Fibrillation. N Engl J Med,
365(11), 981–992.
20. Ruff C.T., Giugliano R.P., Braunwald E., et al. (2014). Comparison of
the efficacy and safety of new oral anticoagulants with warfarin in
patients with atrial fibrillation: a meta-analysis of randomised trials. The
Lancet, 383(9921), 955–962.
21. Kotecha D., Holmes J., Krum H., et al. (2014). Efficacy of β blockers in
patients with heart failure plus atrial fibrillation: an individual-patient
data meta-analysis. The Lancet, 384(9961), 2235–2243.
22. Ulimoen S.R., Enger S., Pripp A.H., et al. (2014). Calcium channel
blockers improve exercise capacity and reduce N-terminal Pro-B-type
natriuretic peptide levels compared with beta-blockers in patients with
permanent atrial fibrillation. European Heart Journal, 35(8), 517–524.
23. Ziff O.J., Lane D.A., Samra M., et al. (2015). Safety and efficacy of
digoxin: systematic review and meta-analysis of observational and
controlled trial data. BMJ, h4451.
24. Bavendiek U., Berliner D., Dávila L.A., et al. (2019). Rationale and
design of the DIGIT‐HF trial (DIGitoxin to Improve ouTcomes in
patients with advanced chronic Heart Failure): a randomized, double‐
blind, placebo‐controlled study. Eur J Heart Fail, 21(5), 676–684.
25. Authors/Task Force Members, Brignole M., Auricchio A., et al. (2013).
2013 ESC Guidelines on cardiac pacing and cardiac resynchronization
therapy: The Task Force on cardiac pacing and resynchronization
therapy of the European Society of Cardiology (ESC). Developed in
collaboration with the European Heart Rhythm Association (EHRA).
Europace, 15(8), 1070–1118.
26. Chatterjee N.A., Upadhyay G.A., Ellenbogen K.A., et al. (2012).
Atrioventricular nodal ablation in atrial fibrillation: a meta-analysis of
biventricular vs. right ventricular pacing mode. European Journal of
Heart Failure, 14(6), 661–667.
27. Furniss S.S. and Sneyd J.R. (2015). Safe sedation in modern
cardiological practice. Heart, 101(19), 1526–1530.
28. Dan G.-A., Martinez-Rubio A., Agewall S., et al. (2018). Antiarrhythmic
drugs–clinical use and clinical decision making: a consensus document
from the European Heart Rhythm Association (EHRA) and European
Society of Cardiology (ESC) Working Group on Cardiovascular
Pharmacology, endorsed by the Heart Rhythm Society (HRS), Asia-
Pacific Heart Rhythm Society (APHRS) and International Society of
Cardiovascular Pharmacotherapy (ISCP). EP Europace, 20(5), 731–
732an.
29. Arbelo E., Brugada J., Lundqvist C.B., et al. (2017). Contemporary
management of patients undergoing atrial fibrillation ablation: in-
hospital and 1-year follow-up findings from the ESC-EHRA atrial
fibrillation ablation long-term registry. Eur Heart J, ehw564.
30. Basu S., Nagendran M., and Maruthappu M. (2012). How effective is
bipolar radiofrequency ablation for atrial fibrillation during concomitant
cardiac surgery?. Interactive CardioVascular and Thoracic Surgery,
15(4), 741–748.
31. Rienstra M., Hobbelt A.H., Alings M., et al. (2018). Targeted therapy of
underlying conditions improves sinus rhythm maintenance in patients
with persistent atrial fibrillation: results of the RACE 3 trial. European
Heart Journal, 39(32), 2987–2996.
32. Proietti M., Guiducci E., Cheli P., et al. (2017). Is There an Obesity
Paradox for Outcomes in Atrial Fibrillation?: A Systematic Review and
Meta-Analysis of Non–Vitamin K Antagonist Oral Anticoagulant Trials.
Stroke, 48(4), 857–866.
33. Overvad T.F., Rasmussen L.H., Skjøth F., et al. (2013). Alcohol intake
and prognosis of atrial fibrillation. Heart, 99(15), 1093–1099.
34. Menezes A.R., Lavie C.J., De Schutter A., et al. (2015). Lifestyle
Modification in the Prevention and Treatment of Atrial Fibrillation.
Progress in Cardiovascular Diseases, 58(2), 117–125.
35. Steinberg J.S., Shabanov V., Ponomarev D., et al. (2020). Effect of
Renal Denervation and Catheter Ablation vs Catheter Ablation Alone on
Atrial Fibrillation Recurrence Among Patients With Paroxysmal Atrial
Fibrillation and Hypertension: The ERADICATE-AF Randomized
Clinical Trial. JAMA, 323(3), 248.
36. Haïssaguerre M., Jaïs P., Shah D.C., et al. (1996). Right and left atrial
radiofrequency catheter therapy of paroxysmal atrial fibrillation. J
Cardiovasc Electrophysiol, 7(12), 1132–1144.
37. Haïssaguerre M., Jaïs P., Shah D.C., et al. (1998). Spontaneous initiation
of atrial fibrillation by ectopic beats originating in the pulmonary veins.
N Engl J Med, 339(10), 659–666.
38. Marine J.E., Dong J., and Calkins H. (2005). Catheter ablation therapy
for atrial fibrillation. Prog Cardiovasc Dis, 48(3), 178–192.
39. Kirchhof P., Benussi S., Kotecha D., et al. (2016). 2016 ESC Guidelines
for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with
EACTS. Eur Heart J, 37(38), 2893–2962.
40. Calkins H., Hindricks G., Cappato R., et al. (2017). 2017
HRS/EHRA/ECAS/APHRS/SOLAECE expert consensus statement on
catheter and surgical ablation of atrial fibrillation. Heart Rhythm, 14(10),
e275–e444.
41. Bộ Y tế (2014). HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA
CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH. 267.
42. Santangeli P., Di Biase L., Themistoclakis S., et al. (2013). Catheter
Ablation of Atrial Fibrillation in Hypertrophic Cardiomyopathy: Long-
Term Outcomes and Mechanisms of Arrhythmia Recurrence. Circ
Arrhythm Electrophysiol, 6(6), 1089–1094.
43. Zhuang J., Wang Y., Tang K., et al. (2012). Association between left
atrial size and atrial fibrillation recurrence after single circumferential
pulmonary vein isolation: a systematic review and meta-analysis of
observational studies. Europace, 14(5), 638–645.
44. You J.J., Singer D.E., Howard P.A., et al. (2012). Antithrombotic
therapy for atrial fibrillation: Antithrombotic Therapy and Prevention of
Thrombosis, 9th ed: American College of Chest Physicians Evidence-
Based Clinical Practice Guidelines. Chest, 141(2 Suppl), e531S-e575S.
45. Saksena S., Sra J., Jordaens L., et al. (2010). A prospective comparison
of cardiac imaging using intracardiac echocardiography with
transesophageal echocardiography in patients with atrial fibrillation: the
intracardiac echocardiography guided cardioversion helps interventional
procedures study. Circ Arrhythm Electrophysiol, 3(6), 571–577.
46. Schwartzman D., Lacomis J., and Wigginton W.G. (2003).
Characterization of left atrium and distal pulmonary vein morphology
using multidimensional computed tomography. J Am Coll Cardiol,
41(8), 1349–1357.
47. Wood M.A., Wittkamp M., Henry D., et al. (2004). A comparison of
pulmonary vein ostial anatomy by computerized tomography,
echocardiography, and venography in patients with atrial fibrillation
having radiofrequency catheter ablation. The American Journal of
Cardiology, 93(1), 49–53.
48. ElMaghawry M. and Romeih S. (2015). DECAAF: Emphasizing the
importance of MRI in AF ablation. Glob Cardiol Sci Pract, 2015.
49. Scaglione M., Ebrille E., Clemente F.D., et al. (2015). Catheter Ablation
of Atrial Fibrillation Without Radiation Exposure Using A 3D Mapping
System. J Atr Fibrillation, 7(5).
50. Authors/Task Force Members, Camm A.J., Lip G.Y.H., et al. (2012).
2012 focused update of the ESC Guidelines for the management of atrial
fibrillation. European Heart Journal, 33(21), 2719–2747.
51. Doshi R. (2018). Atrial Fibrillation Ablation Without Fluoroscopy:
Because We Can. J Innov Cardiac Rhythm Manage, 9(11), 3391–3394.
52. Tamborero D., Mont L., Berruezo A., et al. (2010). Circumferential
pulmonary vein ablation: Does use of a circular mapping catheter
improve results? A prospective randomized study. Heart Rhythm, 7(5),
612–618.
53. Houmsse M. and Daoud E.G. (2012). Biophysics and clinical utility of
irrigated-tip radiofrequency catheter ablation. Expert Review of Medical
Devices, 9(1), 59–70.
54. Wutzler A., Huemer M., Parwani A.S., et al. (2014). Contact force
mapping during catheter ablation for atrial fibrillation: procedural data
and one-year follow-up. Arch Med Sci, 10(2), 266–272.
55. Nakagawa H., Kautzner J., Natale A., et al. (2013). Locations of High
Contact Force During Left Atrial Mapping in Atrial Fibrillation Patients:
Electrogram Amplitude and Impedance Are Poor Predictors of
Electrode-Tissue Contact Force for Ablation of Atrial Fibrillation. Circ
Arrhythm Electrophysiol, 6(4), 746–753.
56. Reddy V.Y., Shah D., Kautzner J., et al. (2012). The relationship
between contact force and clinical outcome during radiofrequency
catheter ablation of atrial fibrillation in the TOCCATA study. Heart
Rhythm, 9(11), 1789–1795.
57. Kirchhof P. and Calkins H. Catheter ablation in patients with persistent
atrial fibrillation. 10.
58. Asad Z.U.A., Yousif A., Khan M.S., et al. (2019). Catheter Ablation
Versus Medical Therapy for Atrial Fibrillation: A Systematic Review
and Meta-Analysis of Randomized Controlled Trials. Circ: Arrhythmia
and Electrophysiology, 12(9), e007414.
59. Saad-Omer S.M., Ryad R., Limbana T., et al. Catheter Ablation vs.
Medical Treatment in Patients With Atrial Fibrillation. Cureus, 12(8),
e9700.
60. Mont L., Bisbal F., Hernández-Madrid A., et al. (2014). Catheter
ablation vs. antiarrhythmic drug treatment of persistent atrial fibrillation:
a multicentre, randomized, controlled trial (SARA study). European
Heart Journal, 35(8), 501–507.
61. Berger W.R., Meulendijks E.R., Limpens J., et al. (2019). Persistent
atrial fibrillation: A systematic review and meta-analysis of invasive
strategies. International Journal of Cardiology, 278, 137–143.
62. Clarnette J.A., Brooks A.G., Mahajan R., et al. (2018). Outcomes of
persistent and long-standing persistent atrial fibrillation ablation: a
systematic review and meta-analysis. EP Europace, 20(FI_3), f366–
f376.
63. Charitakis E., Metelli S., Karlsson L.O., et al. (2022). Comparing
efficacy and safety in catheter ablation strategies for atrial fibrillation: a
network meta-analysis. BMC Med, 20(1), 1–13.
64. Nguyễn Xuân Tuấn (2013). Nghiên cứu một số rối loạn nhịp tim trên
bệnh nhân sau phẫu thuật tim tại bệnh viện Tim Hà Nội. Đề tài khoa học
cấp cơ sở bệnh viện Tim Hà Nội.
65. Nguyễn Duy Toàn, Nguyễn Oanh Oanh, Nguyễn Lân Hiếu (2015).
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH CÓ RUNG NHĨ. Tạp chí Y -
Dược học quân sự, 4, 96–102.
66. Nguyễn Quang Bảy (2017). NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN ĐẾN RUNG NHĨ Ở BỆNH NHÂN CƯỜNG GIÁP VÀ ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ. Luận án tiến sĩ y học - Đại Học Y Hà Nội,
140.
67. Đỗ Trung Dũng and Nguyễn Hoàng Định (2017). Kết quả điều trị rung
nhĩ bằng phẫu thuật COX-MAZE IV dùng năng lượng sóng tần số radio
trên bệnh nhân phẫu thuật tim. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 21,
số 3.
68. Nguyễn Thị Hải Yến (2018). Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh
nhân rung nhĩ không do bệnh van tim trước và sau điều trị chuyển nhịp.
Luận văn thạc sĩ y học - Đại học Y Hà Nội.
69. Đỗ Doãn Bách (2021). Khảo sát thể tích và chức năng nhĩ trái bằng siêu
âm tim ở bệnh nhân rung nhĩ trước và sau điều trị triệt đốt rung nhĩ.
Luận văn thạc sĩ y học - Đại học Y Hà Nội.
70. Phạm Trần Linh (2016). Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim và kết
quả điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio.
Luận án tiến sĩ y học - Học viện quân y.
71. Phạm Quốc Khánh, Phạm Thị Hồng Thi (2015). Nghiên cứu ứng dụng
điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio với sự hỗ trợ của
hệ thống định vị ba chiều (CARTO). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
72. Eckardt L., Frommeyer G., Sommer P., et al. (2018). Updated Survey on
Interventional Electrophysiology. JACC: Clinical Electrophysiology,
4(6), 820–827.
73. Ross H.M. (2016). History, Practice, and Innovation. Arizona State
University, 403.
74. Verma A., Kilicaslan F., Pisano E., et al. (2005). Response of Atrial
Fibrillation to Pulmonary Vein Antrum Isolation Is Directly Related to
Resumption and Delay of Pulmonary Vein Conduction. Circulation,
112(5), 627–635.
75. Martinek M., Lemes C., Sigmund E., et al. (2012). Clinical impact of an
open-irrigated radiofrequency catheter with direct force measurement on
atrial fibrillation ablation. Pacing Clin Electrophysiol, 35(11), 1312–
1318.
76. Naniwadekar A. and Dukkipati S.R. (2021). High‐power short‐duration
ablation of atrial fibrillation: A contemporary review. Pacing Clin
Electrophysiol, 44(3), 528–540.
77. Boyalla V., Jarman J.W.E., Markides V., et al. (2021). Internationally
validated score to predict the outcome of non-paroxysmal atrial
fibrillation ablation: the “FLAME score.” Open Heart, 8(2), e001653.
78. Bai Y., Wang Z.-Z., Zhang G.-G., et al. (2021). Validating scores
predicting atrial fibrillation recurrence post catheter ablation in patients
with concurrent atrial fibrillation and pulmonary diseases. Annals of
Palliative Medicine, 10(4), 4299307–4294307.
79. Verma A., Sanders P., Macle L., et al. (2011). Selective CFAE Targeting
for Atrial Fibrillation Study (SELECT AF): Clinical Rationale, Design,
and Implementation. Journal of Cardiovascular Electrophysiology,
22(5), 541–547.
80. He X., Zhou Y., Chen Y., et al. (2016). Left atrial posterior wall isolation
reduces the recurrence of atrial fibrillation: a meta-analysis. J Interv
Card Electrophysiol, 46(3), 267–274.
81. Kottkamp H., Berg J., Bender R., et al. (2016). Box Isolation of Fibrotic
Areas (BIFA): A Patient-Tailored Substrate Modification Approach for
Ablation of Atrial Fibrillation. J Cardiovasc Electrophysiol, 27(1), 22–
30.
82. Stavrakis S., Nakagawa H., Po S.S., et al. (2015). The role of the
autonomic ganglia in atrial fibrillation. JACC Clin Electrophysiol, 1(1–
2), 1–13.
83. Wynn G.J., Todd D.M., Webber M., et al. (2014). The European Heart
Rhythm Association symptom classification for atrial fibrillation:
validation and improvement through a simple modification. Europace,
16(7), 965–972.
84. Murgatroyd F.D. (2002), Handbook of cardiac electrophysiology: a
practical guide to invasive EP studies and catheter ablation, Remedica.
85. Ren X., Liu K., Zhang H., et al. (2021). Coronary Evaluation Before
Heart Valvular Surgery by Using Coronary Computed Tomographic
Angiography Versus Invasive Coronary Angiography. Journal of the
American Heart Association, 10(15), e019531.
86. Macle L. (2014), Pulmonary vein recordings, Cardiotext Publishing.
87. Westerman S. and Wenger N. (2019). Gender Differences in Atrial
Fibrillation: A Review of Epidemiology, Management, and Outcomes.
CCR, 15(2), 136–144.
88. Mansour M. (2020). Persistent Atrial Fibrillation Ablation With Contact
Force-Sensing Catheter. 6(8), 12.
89. Tsang T.S.M., Barnes M.E., Miyasaka Y., et al. (2008). Obesity as a risk
factor for the progression of paroxysmal to permanent atrial fibrillation:
a longitudinal cohort study of 21 years. European Heart Journal, 29(18),
2227–2233.
90. Sandhu R.K., Conen D., Tedrow U.B., et al. (2014). Predisposing
Factors Associated With Development of Persistent Compared With
Paroxysmal Atrial Fibrillation. JAHA, 3(3), e000916.
91. Ogunsua A.A., Shaikh A.Y., Ahmed M., et al. (2015). Atrial Fibrillation
and Hypertension: Mechanistic, Epidemiologic, and Treatment Parallels.
Methodist Debakey Cardiovasc J, 11(4), 228–234.
92. Voskoboinik A., Kalman J.M., De Silva A., et al. (2020). Alcohol
Abstinence in Drinkers with Atrial Fibrillation. N Engl J Med, 382(1),
20–28.
93. Lim C., Kim T.-H., Yu H.T., et al. (2021). Effect of alcohol consumption
on the risk of adverse events in atrial fibrillation: from the COmparison
study of Drugs for symptom control and complication prEvention of
Atrial Fibrillation (CODE-AF) registry. EP Europace, 23(4), 548–556.
94. Wang A., Green J.B., Halperin J.L., et al. (2019). Atrial Fibrillation and
Diabetes Mellitus: JACC Review Topic of the Week. Journal of the
American College of Cardiology, 74(8), 1107–1115.
95. Rahimi K., Emberson J., McGale P., et al. (2011). Effect of statins on
atrial fibrillation: collaborative meta-analysis of published and
unpublished evidence from randomised controlled trials. BMJ, 342,
d1250.
96. Rienstra M., Lubitz S.A., Mahida S., et al. (2012). Symptoms and
Functional Status of Patients with Atrial Fibrillation: State-of-the-Art
and Future Research Opportunities. Circulation, 125(23), 2933–2943.
97. Guerra F., Brambatti M., Nieuwlaat R., et al. (2017). Symptomatic atrial
fibrillation and risk of cardiovascular events: data from the Euro Heart
Survey. EP Europace, 19(12), 1922–1929.
98. Boersma L., Koźluk E., Maglia G., et al. (2020). Paroxysmal and
persistent atrial fibrillation ablation outcomes with the pulmonary vein
ablation catheter GOLD duty-cycled phased radiofrequency ablation
catheter: quality of life and 12-month efficacy results from the GOLD
Atrial Fibrillation Registry. EP Europace, 22(6), 888–896.
99. Azul Freitas A., Sousa P.A., Elvas L., et al. (2022). Outcomes of
radiofrequency catheter ablation for persistent and long-standing
persistent atrial fibrillation. Rev Port Cardiol, 41(8), 637–645.
100. Lahm H., Dreßen M., Beck N., et al. (2019). Myosin binding protein H-
like (MYBPHL): a promising biomarker to predict atrial damage. Sci
Rep, 9(1), 9986.
101. Jiang H., Wang W., Wang C., et al. (2017). Association of pre-ablation
level of potential blood markers with atrial fibrillation recurrence after
catheter ablation: a meta-analysis. EP Europace, 19(3), 392–400.
102. Kornej J., Hindricks G., Banerjee A., et al. (2015). Changes in renal
function after catheter ablation of atrial fibrillation are associated with
CHADS 2 and CHA 2 DS 2 -VASc scores and arrhythmia recurrences.
Heart, 101(2), 126–131.
103. Wożakowska-Kapłon B. (2005). Changes in left atrial size in patients
with persistent atrial fibrillation: a prospective echocardiographic study
with a 5-year follow-up period. International Journal of Cardiology,
101(1), 47–52.
104. Scharf C., Sneider M., Case I., et al. (2003). Anatomy of the pulmonary
veins in patients with atrial fibrillation and effects of segmental ostial
ablation analyzed by computed tomography. J Cardiovasc
Electrophysiol, 14(2), 150–155.
105. L.C. P., R. P., D’Souza A.S., et al. (2014). Variations in the Pulmonary
Venous Ostium in the Left Atrium and Its Clinical Importance. J Clin
Diagn Res, 8(2), 10–11.
106. Jai¨s P., Hai¨ssaguerre M., Shah D.C., et al. (1997). A Focal Source of
Atrial Fibrillation Treated by Discrete Radiofrequency Ablation.
Circulation, 95(3), 572–576.
107. Shah D.C., Haïssaguerre M., Jaïs P., et al. (2000). Electrophysiologically
guided ablation of the pulmonary veins for the curative treatment of
atrial fibrillation. Annals of Medicine, 32(6), 408–416.
108. Ho S.Y. (2001). Architecture of the pulmonary veins: relevance to
radiofrequency ablation. Heart, 86(3), 265–270.
109. Chinitz J.S., Gerstenfeld E.P., Marchlinski F.E., et al. (2007). Atrial
fibrillation is common after ablation of isolated atrial flutter during long-
term follow-up. Heart Rhythm, 4(8), 1029–1033.
110. Paydak H., Kall J.G., Burke M.C., et al. (1998). Atrial Fibrillation After
Radiofrequency Ablation of Type I Atrial Flutter. Circulation, 98(4),
315–322.
111. Iravanian S., Lloyd M.S., and Langberg J.J. (2012). Left atrial flutter
accelerates during ablation of atrial fibrillation: a paradoxical effect of
electrical remodelling. Europace, 14(5), 761–766.
112. Kawai S., Mukai Y., Inoue S., et al. (2019). Non-Pulmonary Vein
Triggers of Atrial Fibrillation Are Likely to Arise from Low-Voltage
Areas in the Left Atrium. Sci Rep, 9(1), 12271.
113. Liu Z., Xia Y., Guo C., et al. (2021). Low-Voltage Zones as the Atrial
Fibrillation Substrates: Relationship With Initiation, Perpetuation, and
Termination. Frontiers in Cardiovascular Medicine, 8.
114. Huo Y., Gaspar T., Pohl M., et al. (2018). Prevalence and predictors of
low voltage zones in the left atrium in patients with atrial fibrillation. EP
Europace, 20(6), 956–962.
115. Aronis K.N., Berger R.D., and Ashikaga H. (2017). Rotors. Circulation:
Arrhythmia and Electrophysiology, 10(9), e005634.
116. Touboul P., Atallah G., Gressard A., et al. (1979). Effects of amiodarone
on sinus node in man. Heart, 42(5), 573–578.
117. Kim D.-H., Choi J.-I., Lee K.N., et al. (2018). Long-term clinical
outcomes of catheter ablation in patients with atrial fibrillation
predisposing to tachycardia-bradycardia syndrome: a long pause predicts
implantation of a permanent pacemaker. BMC Cardiovasc Disord, 18(1),
106.
118. Inada K., Yamane T., Tokutake K. -i., et al. (2014). The role of
successful catheter ablation in patients with paroxysmal atrial fibrillation
and prolonged sinus pauses: outcome during a 5-year follow-up.
Europace, 16(2), 208–213.
119. Murgatroyd F.D. (2002), Handbook of cardiac electrophysiology: a
practical guide to invasive EP studies and catheter ablation, Remedica.
120. Metzner A., Wissner E., Schmidt B., et al. (2013). Acute and Long-Term
Clinical Outcome After Endoscopic Pulmonary Vein Isolation: Results
from the First Prospective, Multicenter Study. Journal of Cardiovascular
Electrophysiology, 24(1), 7–13.
121. Oral H., Knight B.P., Tada H., et al. (2002). Pulmonary Vein Isolation
for Paroxysmal and Persistent Atrial Fibrillation. Circulation, 105(9),
1077–1081.
122. Ouyang F., Bänsch D., Ernst S., et al. (2004). Complete Isolation of Left
Atrium Surrounding the Pulmonary Veins: New Insights From the
Double-Lasso Technique in Paroxysmal Atrial Fibrillation. Circulation,
110(15), 2090–2096.
123. Ullah W., McLean A., Tayebjee M.H., et al. (2016). Randomized trial
comparing pulmonary vein isolation using the SmartTouch catheter with
or without real-time contact force data. Heart Rhythm, 13(9), 1761–
1767.
124. Rolf S., Kircher S., Arya A., et al. (2014). Tailored Atrial Substrate
Modification Based on Low-Voltage Areas in Catheter Ablation of
Atrial Fibrillation. Circ: Arrhythmia and Electrophysiology, 7(5), 825–
833.
125. Hwang M., Song J.-S., Lee Y.-S., et al. (2016). Electrophysiological
rotor ablation in in-silico modeling of atrial fibrillation: comparisons
with dominant frequency, shannon entropy, and phase singularity. PloS
one, 11(2), e0149695.
126. Winkle R.A., Mohanty S., Patrawala R.A., et al. (2019). Low
complication rates using high power (45–50 W) for short duration for
atrial fibrillation ablations. Heart Rhythm, 16(2), 165–169.
127. Kis Z., Muka T., Franco O.H., et al. (2017). The Short and Long-Term
Efficacy of Pulmonary Vein Isolation as a Sole Treatment Strategy for
Paroxysmal Atrial Fibrillation: A Systematic Review and Meta-Analysis.
Curr Cardiol Rev, 13(3), 199–208.
128. Fiala M., Bulková V., Škňouřil L., et al. (2015). Sinus rhythm restoration
and arrhythmia noninducibility are major predictors of arrhythmia-free
outcome after ablation for long-standing persistent atrial fibrillation: A
prospective study. Heart Rhythm, 12(4), 687–698.
129. Lim H.S., Derval N., Komatsu Y., et al. (2015). Is ablation to
termination the best strategy for ablation of persistent atrial fibrillation?
Persistent atrial fibrillation is best ablated by a strategy that terminates
the arrhythmia: procedural termination is associated with improved long-
term outcomes. Circulation: Arrhythmia and Electrophysiology, 8(4),
963–971.
130. Wu L., Yao Y., Zheng L., et al. (2014). Long-Term Follow-Up of Pure
Linear Ablation for Persistent Atrial Fibrillation Without Circumferential
Pulmonary Vein Isolation: Long-Term Follow-Up of Linear Ablation for
AF. J Cardiovasc Electrophysiol, 25(5), 471–476.
131. Miyazaki S., Taniguchi H., Kusa S., et al. (2014). Impact of Atrial
Fibrillation Termination Site and Termination Mode in Catheter
Ablation on Arrhythmia Recurrence. Circ J, 78(1), 78–84.
132. Zhou G., Chen S., Chen G., et al. (2013). Procedural Arrhythmia
Termination and Long-Term Single-Procedure Clinical Outcome in
Patients with Non-paroxysmal Atrial Fibrillation: Arrhythmia
Termination and Long-Term Outcome. J Cardiovasc Electrophysiol,
24(10), 1092–1100.
133. Komatsu Y., Taniguchi H., Miyazaki S., et al. (2012). Impact of Atrial
Fibrillation Termination on Clinical Outcome after Ablation in Relation
to the Duration of Persistent Atrial Fibrillation: AF DURATION AND
PROCEDURAL TERMINATION. Pacing and Clinical
Electrophysiology, 35(12), 1436–1443.
134. Impact of different termination modes on atrial fibrillation termination in
catheter ablation of persistent atrial fibrillation. 7.
135. Park Y.M., Choi J.-I., Lim H.E., et al. (2012). Is Pursuit of Termination
of Atrial Fibrillation During Catheter Ablation of Great Value in Patients
with Longstanding Persistent Atrial Fibrillation?. Journal of
Cardiovascular Electrophysiology, 23(10), 1051–1058.
136. Elayi C.S., Di Biase L., Barrett C., et al. (2010). Atrial fibrillation
termination as a procedural endpoint during ablation in long-standing
persistent atrial fibrillation. Heart Rhythm, 7(9), 1216–1223.
137. Binici Z., Intzilakis T., Nielsen O.W., et al. (2010). Excessive
Supraventricular Ectopic Activity and Increased Risk of Atrial
Fibrillation and Stroke. Circulation, 121(17), 1904–1911.
138. Bertaglia E., Stabile G., Senatore G., et al. (2005). Predictive Value of
Early Atrial Tachyarrhythmias Recurrence After Circumferential
Anatomical Pulmonary Vein Ablation. Pacing and Clinical
Electrophysiology, 28(5), 366–371.
139. Oral H., Knight B.P., Özaydın M., et al. (2002). Clinical significance of
early recurrences of atrial fibrillation after pulmonary vein isolation.
Journal of the American College of Cardiology, 40(1), 100–104.
140. Arnar D.O., Mairesse G.H., Boriani G., et al. (2019). Management of
asymptomatic arrhythmias: a European Heart Rhythm Association
(EHRA) consensus document, endorsed by the Heart Failure Association
(HFA), Heart Rhythm Society (HRS), Asia Pacific Heart Rhythm
Society (APHRS), Cardiac Arrhythmia Society of Southern Africa
(CASSA), and Latin America Heart Rhythm Society (LAHRS). EP
Europace, 21(6), 844–845.
141. Patel P.J., Ahlemeyer L., Freas M., et al. (2014). Outflow tract premature
ventricular depolarizations after atrial fibrillation ablation may reflect
autonomic influences. J Interv Card Electrophysiol, 41(2), 187–192.
142. Deftereos S., Giannopoulos G., Efremidis M., et al. (2014). Colchicine
for prevention of atrial fibrillation recurrence after pulmonary vein
isolation: Mid-term efficacy and effect on quality of life. Heart Rhythm,
11(4), 620–628.
143. Koyama T., Tada H., Sekiguchi Y., et al. (2010). Prevention of Atrial
Fibrillation Recurrence With Corticosteroids After Radiofrequency
Catheter Ablation. Journal of the American College of Cardiology,
56(18), 1463–1472.
144. Arya A., Hindricks G., Sommer P., et al. (2010). Long-term results and
the predictors of outcome of catheter ablation of atrial fibrillation using
steerable sheath catheter navigation after single procedure in 674
patients. Europace, 12(2), 173–180.
145. Willems S., Khairy P., Andrade J.G., et al. (2016). Redefining the
Blanking Period After Catheter Ablation for Paroxysmal Atrial
Fibrillation: Insights From the ADVICE (Adenosine Following
Pulmonary Vein Isolation to Target Dormant Conduction Elimination)
Trial. Circ: Arrhythmia and Electrophysiology, 9(8), e003909.
146. Andrade J.G., Khairy P., Macle L., et al. (2014). Incidence and
Significance of Early Recurrences of Atrial Fibrillation After
Cryoballoon Ablation: Insights From the Multicenter Sustained
Treatment of Paroxysmal Atrial Fibrillation (STOP AF) Trial. Circ:
Arrhythmia and Electrophysiology, 7(1), 69–75.
147. Reddy V.Y., Neuzil P., d’Avila A., et al. (2008). Balloon catheter
ablation to treat paroxysmal atrial fibrillation: What is the level of
pulmonary venous isolation?. Heart Rhythm, 5(3), 353–360.
148. Bauer A., Deisenhofer I., Schneider R., et al. (2006). Effects of
circumferential or segmental pulmonary vein ablation for paroxysmal
atrial fibrillation on cardiac autonomic function. Heart Rhythm, 3(12),
1428–1435.
149. Marcu D.T.M., Adam C.A., Dorobanțu D.-M., et al. (2022). Beta-
Blocker-Related Atrioventricular Conduction Disorders—A Single
Tertiary Referral Center Experience. Medicina (Kaunas), 58(2), 320.
150. Scherr D., Khairy P., Miyazaki S., et al. (2015). Five-year outcome of
catheter ablation of persistent atrial fibrillation using termination of atrial
fibrillation as a procedural endpoint. Circ Arrhythm Electrophysiol, 8(1),
18–24.
151. Numminen A., Penttilä T., Arola O., et al. (2022). Treatment success and
its predictors as well as the complications of catheter ablation for atrial
fibrillation in a high-volume centre. J Interv Card Electrophysiol, 63(2),
357–367.
152. Packer D.L., Mark D.B., Robb R.A., et al. (2019). Effect of Catheter
Ablation vs Antiarrhythmic Drug Therapy on Mortality, Stroke,
Bleeding, and Cardiac Arrest Among Patients With Atrial Fibrillation:
The CABANA Randomized Clinical Trial. JAMA, 321(13), 1261.
153. Terricabras M., Mantovan R., Jiang C., et al. (2020). Association
between quality of life and procedural outcome after catheter ablation for
atrial fibrillation: a secondary analysis of a randomized clinical trial.
JAMA network open, 3(12), e2025473–e2025473.
154. Stabile G., Iacopino S., Verlato R., et al. (2020). Predictive role of early
recurrence of atrial fibrillation after cryoballoon ablation. EP Europace,
22(12), 1798–1804.
155. Kim Y.G., Boo K.Y., Choi J.-I., et al. (2021). Early Recurrence Is
Reliable Predictor of Late Recurrence After Radiofrequency Catheter
Ablation of Atrial Fibrillation. JACC: Clinical Electrophysiology, 7(3),
343–351.
156. De Greef Y., Schwagten B., Chierchia G.B., et al. (2018). Diagnosis-to-
ablation time as a predictor of success: early choice for pulmonary vein
isolation and long-term outcome in atrial fibrillation: results from the
Middelheim-PVI Registry. EP Europace, 20(4), 589–595.
157. Chew D.S., Black-Maier E., Loring Z., et al. (2020). Diagnosis-to-
Ablation Time and Recurrence of Atrial Fibrillation Following Catheter
Ablation. Circulation: Arrhythmia and Electrophysiology, 13(4),
e008128.
158. Lo L.-W., Lin Y.-J., Tsao H.-M., et al. (2009). The Impact of Left Atrial
Size on Long-Term Outcome of Catheter Ablation of Chronic Atrial
Fibrillation. Journal of Cardiovascular Electrophysiology, 20(11), 1211–
1216.
159. Kochhäuser S., Dechering D.G., Trought K., et al. (2016). Predictors for
Progression of Atrial Fibrillation in Patients Awaiting Atrial Fibrillation
Ablation. Canadian Journal of Cardiology, 32(11), 1348–1354.
160. Njoku A., Kannabhiran M., Arora R., et al. (2018). Left atrial volume
predicts atrial fibrillation recurrence after radiofrequency ablation: a
meta-analysis. Ep Europace, 20(1), 33–42.
161. Costa F.M., Ferreira A.M., Oliveira S., et al. (2015). Left atrial volume is
more important than the type of atrial fibrillation in predicting the long-
term success of catheter ablation. International Journal of Cardiology,
184, 56–61.
162. Marchandise S., Garnir Q., Scavée C., et al. (2022). Prediction of Left
Atrial Fibrosis and Success of Catheter Ablation by Speckle Tracking
Echocardiography in Patients Imaged in Persistent Atrial Fibrillation.
Frontiers in Cardiovascular Medicine, 9.
163. Kis Z., Noten A.M., Martirosyan M., et al. (2017). Comparison of long-
term outcome between patients aged < 65 years vs. ≥ 65 years after atrial
fibrillation ablation. J Geriatr Cardiol, 14(9), 569–574.
164. MacGregor R.M., Khiabani A.J., Bakir N.H., et al. (2021). Impact of age
on atrial fibrillation recurrence following surgical ablation. The Journal
of Thoracic and Cardiovascular Surgery, 162(5), 1516-1528.e1.
165. Zhuang J., Lu Y., Tang K., et al. (2013). Influence of Body Mass Index
on Recurrence and Quality of Life in Atrial Fibrillation Patients After
Catheter Ablation: A Meta-Analysis and Systematic Review: Clin.
Cardiol. 36, Y, XXX-XXX (2013). Clin Cardiol, 36(5), 269–275.
166. Shang L., Shao M., Guo Q., et al. (2020). Association of Obesity
Measures with Atrial Fibrillation Recurrence After Cryoablation in
Patients with Paroxysmal Atrial Fibrillation. Med Sci Monit, 26,
e920429-1-e920429-8.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Mã bệnh án:
Ngày vào viện:
Ngày ra viện:
Họ và tên:
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:
1.1. Đặc điểm lâm sàng:
Tuổi:
Giới: (1: Nam, 0: Nữ)
Chiều cao (m):
Cân nặng (kg):
BMI:
Thời gian rung nhĩ (tháng):
Triệu chứng lâm sàng:
- Hồi hộp:
- Đau ngực:
- Mệt mỏi:
- Đau đầu:
- Khó thở:
(1: Có)
Tiền sử:
- THA:
- Đái tháo đường:
- Rối loạn lipid máu:
- Bệnh mạch vành:
- Lạm dụng rượu:
- COPD:
(1: Có, 0: Không)
- CHADVAS:
- HASBLED:
- HATT:
- HATTr:
- EHRA trước đốt (1=1, 2=2a, 3=2b, 4=3):
- Tần số tim:
1.2. Đặc điểm cận lâm sàng:
a. Siêu âm tim trước đốt:
Chỉ số
Dd (mm)
Ds (mm)
EF (%)
Nhĩ trái (mm)
Hở hai lá
Hở ba lá
Áp lực động mạch phổi (mmHg)
b. Xét nghiệm máu
Chỉ số
RBC (T/l)
HCT (%/l)
HGB (g/l)
WBC (G/l)
NEUT (%)
PLT (G/l)
Urea (mmol/l)
Creatinine (µmol/l)
GOT (U/l)
GPT (U/l)
Total Cholesterol (mmol/l)
Triglyceride (mmol/l)
LDL-C (mmol/l)
HDL-C (mmol/l)
Na (mmol/l)
K (mmol/l)
Cl (mmol/l)
FT4 (pmol/l)
TSH (uU/ml)
c. Chỉ số MSCT:
Nhĩ trái MSCT:
TMP trên trái:
TMP dưới trái:
TMP trên phải:
TMP dưới phải:
1.3. Đặc điểm điện sinh lý:
Điện đồ TMP trên trái:
Điện đồ TMP dưới trái:
Điện đồ TMP trên phải:
Điện đồ TMP dưới phải:
(1: Có, 0: Không)
PA (ms):
AH (ms):
HV (ms):
QRS (ms):
QT (ms):
Trơ cơ thất (ms): Trơ nút nhĩ thất chiều ngược (ms):
WCB nút nhĩ thất chiều ngược (ms):
Dẫn ngược:
(1: Có, 0: Không)
Trơ nút nhĩ thất chiều xuôi (ms):
WCB nút nhĩ thất chiều xuôi (ms):
PHNX 1 (ms):
PHNX 2 (ms):
PHNX 3 (ms):
PHNXc (ms):
CL cơ bản (ms):
Trơ cơ nhĩ (ms):
Thời gian đốt (phút):
Số điểm đốt (điểm):
Thời gian thủ thuật (phút):
Thời gian chiếu tia (phút):
Loạn nhịp nhĩ kèm theo:
Đốt thêm:
Vùng điện thế thấp:
Sốc điện (lần):
1.4. Siêu âm tim sau đốt:
Chỉ số
Tràn dịch màng tim (số lượng ít)
Hở hai lá
Hở ba lá
Áp lực động mạch phổi
1.5. Holter sau đốt:
Chỉ số
Rung nhĩ (1: Có, 0: Không)
Thời gian rung nhĩ (phút)
Ngoại tâm thu nhĩ
Rối loạn nhịp khác
Tần số tim trung bình (nhịp/phút)
Tần số tim cao nhất (nhịp/phút)
Tần số tim thấp nhất (nhịp/phút)
RR max (giây)
Ngoại tâm thu thất
2. Theo dõi sau 1 tháng:
Tần số tim (chu kỳ/phút):
EHRA (1=1, 2=2a, 3=2b, 4=3):
Holter ECG:
Chỉ số
Tần số tim trung bình (chu kỳ/phút)
Tần số tim cao nhất (chu kỳ/phút)
Tần số tim thấp nhất (chu kỳ/phút)
RR max (giây)
Rung nhĩ (1: Có, 0: Không)
Thời gian rung nhĩ (phút)
Ngoại tâm thu nhĩ
Rối loạn nhịp nhĩ
Ngoại tâm thu thất
Rối loạn nhịp khác
Xét nghiệm máu:
Chỉ số
Urea (mmol/l)
Creatinine (𝜇mol/l)
GOT (U/l)
GPT (U/l)
Na (mmol/l)
K (mmol/l)
Cl (mmol/l)
FT4 (pmol/l)
TSH (uU/ml)
Siêu âm tim:
Chỉ số
Dd (mm)
Ds (mm)
EF (%)
NT (mm)
Áp lực động mạch phổi (mmHg)
Hở hai lá
Hở ba lá
3. Theo dõi sau 3 tháng:
Tần số tim (chu kỳ/phút):
EHRA (1=1, 2=2a, 3=2b, 4=3):
Holter ECG:
Chỉ số
Tần số tim trung bình (chu kỳ/phút)
Tần số tim cao nhất (chu kỳ/phút)
Tần số tim thấp nhất (chu kỳ/phút)
RR max (giây)
Rung nhĩ (1: Có, 0: Không)
Thời gian rung nhĩ (phút)
Ngoại tâm thu nhĩ
Rối loạn nhịp nhĩ
Ngoại tâm thu thất
Rối loạn nhịp khác
Xét nghiệm máu:
Chỉ số
Urea (mmol/l)
Creatinine (𝜇mol/l)
GOT (U/l)
GPT (U/l)
Na (mmol/l)
K (mmol/l)
Cl (mmol/l)
FT4 (pmol/l)
TSH (uU/ml)
Siêu âm tim:
Chỉ số
Dd (mm)
Ds (mm)
EF (%)
NT (mm)
Áp lực động mạch phổi (mmHg)
Hở hai lá
Hở ba lá
4. Theo dõi sau 6 tháng:
Tần số tim (chu kỳ/phút):
EHRA (1=1, 2=2a, 3=2b, 4=3):
Holter ECG:
Chỉ số
Tần số tim trung bình (chu kỳ/phút)
Tần số tim cao nhất (chu kỳ/phút)
Tần số tim thấp nhất (chu kỳ/phút)
RR max (giây)
Rung nhĩ (1: Có, 0: Không)
Thời gian rung nhĩ (phút)
Ngoại tâm thu nhĩ
Rối loạn nhịp nhĩ
Ngoại tâm thu thất
Rối loạn nhịp khác
Xét nghiệm máu:
Chỉ số
Urea (mmol/l)
Creatinine (𝜇mol/l)
GOT (U/l)
GPT (U/l)
Na (mmol/l)
K (mmol/l)
Cl (mmol/l)
FT4 (pmol/l)
TSH (uU/ml)
Siêu âm tim:
Chỉ số
Dd (mm)
Ds (mm)
EF (%)
NT (mm)
Áp lực động mạch phổi (mmHg)
Hở hai lá
Hở ba lá