1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÙ THỊ LỪU
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC BỔ SUNG THỨC ĂN NHẰM NÂNG CAO SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GIỐNG LỢN MƯỜNG KHƯƠNG NUÔI TẠI LÀO CAI
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKHHOOAA HHỌỌCC NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2007
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÙ THỊ LỪU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC BỔ SUNG THỨC ĂN NHẰM NÂNG CAO SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GIỐNG LỢN MƯỜNG KHƯƠNG NUÔI TẠI LÀO CAI
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT
Mã số:
60.62.40
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKHHOOAA HHỌỌCC NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. HOÀNG TOÀN THẮNG
2. TS. TRẦN TRANG NHUNG
THÁI NGUYÊN - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được sử dụng được bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này, đã được cám ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngƣời viết cam đoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lù Thị Lừu
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, các tổ chức và cá nhân nơi
triển khai đề tài, nhân dịp này tôi xin bày tỏ biết ơn tới:
- Thầy giáo TS.Hoàng Toàn Thắng, cô giáo TS.Trần Trang Nhung
là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong suốt quá
trình làm đề tài.
- Khoa Sau Đại Học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Ban chủ nhiệm khoa và các thầy giáo khoa Chăn nuôi Thú y trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã góp ý để việc làm đề tài thuận lợi.
- Ban lãnh đạo Trạm Thú y, cán bộ các xã và bà con nhân dân của
huyện Mường Khương.
- Tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới mọi sự giúp đỡ đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2007
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lù Thị Lừu
5
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................ 4 1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn .......... 4 1.1.1.1. Nguồn gốc các giống lợn nhà .................................................... 4 1.1.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới
việc hình thành giống lợn .......................................................... 4
1.1.2. Cơ sơ khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của
loài lợn .............................................................................................. 5 1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền ................................................................ 5 1.1.2.2. Đặc điểm về về cấu tạo hệ tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá ............. 7 1.1.2.3. Lợn là loài gia súc có khả năng sinh trưởng, năng suất thịt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cao và phẩm chất thịt tốt ........................................................... 8 1.1.2.4. Lợn là loài gia súc có khả năng thích nghi cao, dễ huấn luyện ........... 8 1.1.2.5. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn ................................. 9 1.1.2.6. Tập tính sinh sản của lợn ........................................................... 9 1.1.2.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu ......... 10 1.1.3. Cơ sở khoa học về sự sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn ... 12 1.1.3.1. Sự sinh trưởng, phát dục của lợn ............................................. 12
6
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả
năng sản xuất thịt của lợn ........................................................ 14
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục và khả
năng sinh sản của lợn ..................................................................... 17 1.1.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ............................................ 17 1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn ....................................................... 22
1.2. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mƣờng Khƣơng -
nơi hình thành nên giống lợn Mƣờng Khƣơng .................................. 27 1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ............................ 30 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 30 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 31 1.3.2.1. Đặc điểm một số giống lợn Việt Nam ..................................... 33 1.3.2.2. Một số đặc điểm giống và kết quả nghiên cứu về lợn
Mường Khương ....................................................................... 39
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................. 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 41 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 41 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 41 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 41 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 41 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 41 2.4.1. Phương pháp điều tra ...................................................................... 41 2.4.2. Phương pháp khảo sát ................................................................... 42 2.4.3. Phương pháp thí nghiệm trên lợn nuôi thịt .................................... 42 2.4.4. Phương pháp mổ khảo sát lợn thịt và các chỉ tiêu khảo sát ........... 44 2.4.5. Phương pháp phân tích thành phần hoá học thịt nạc ......................... 45 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi .................................... 46 2.5.1. Chỉ tiêu điều tra tình hình chăn nuôi lợn của huyện Mường Khương ....... 46 2.5.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của lợn Mường Khương .......... 46 2.5.3. Chỉ tiêu sinh sản của lợn cái Mường Khương ............................... 46
7
2.5.4. Các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn con, lợn thịt nuôi thả rông và
lợn thí nghiệm nuôi thịt .................................................................. 48 2.5.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu bổ sung thức ăn cho lợn thí nghiệm ........ 49 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................. 50
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 51
3.1. Kết quả đều tra tình hình chăn nuôi lợn ở huyện Mƣờng Khƣơng ...... 51 3.1.1. Diễn biến đàn lợn của huyện Mường Khương qua các năm .......... 51 3.1.2. Cơ cấu đàn lợn Mường Khương trong một số xã điều tra ............. 54
3.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản
xuất của lợn Mƣờng Khƣơng ........................................................ 56 3.2.1. Đặc điểm sinh học về màu sắc lông ............................................... 56 3.2.2. Đặc điểm sinh học về sinh sản của lợn Mường Khương ............. 58 3.2.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Mường Khương . 58 3.2.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái Mường Khương ...................... 60 3.2.3. Đặc điểm sinh học về khả năng sinh trưởng của lợn Mường Khương ..... 64 3.2.3.1. Sinh trưởng của lợn con theo mẹ giai đoạn bú sữa .................. 64 3.2.3.2. Sinh trưởng của lợn thịt trong điều kiện nuôi thả rông ........ 69 3.2.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt nuôi thả rông ... 70 3.2.3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Mường Khương trưởng
thành nuôi thịt .......................................................................... 73 3.2.3.5. Sinh trưởng của lợn thịt trong điều kiện nuôi thí nghiệm........ 75 3.3. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt thí nghiệm nuôi từ 3 - 7 tháng tuổi ............ 81 3.4. Kết quả phân tích thành phần hoá học thịt lợn ......................................... 84
3.5. Kết quả của biện pháp tác động thức ăn cho lợn Mƣờng Khƣơng
nuôi thịt từ 3 - 7 tháng .............................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 88
1. Kết luận .................................................................................................... 88 2. Đề nghị ..................................................................................................... 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 90
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ đƣợc viết tắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cộng sự Cộng tác viên Chiều dài Dung tích đơn vị tính Đại bạch Ỉ Follicte Stimulating Hormone Gam Gam % Hemoglobin Axit clohydric Khối lượng Kilôgam Luteinizing Hormone Móng cái Mường khương Năng suất Nhiễm sắc thể Nhà xuất bản nông nghiệp Nhà xuất bản giáo dục Protein Phát triển nông thôn Sơ sinh Somato trophin Hormone Thức ăn Trung bình Thời gian Viện chăn nuôi Chữ viết tắt CS CTV C. dài DT ĐVT ĐBI FSH g g% Hb HCl KL kg LH MC MK NS NST NXBNN NXBGD pr PTNT SS STH TĂ TB TG VCN
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................... 42
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn đậm đặc 6688 ................... 43
Bảng 2.3. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần nuôi lợn thí nghiệm ..................... 43
Bảng 3.1. Diễn biến đàn lợn qua các năm ................................................... 51
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn Mường Khương trong một số xã điều tra .......... 54
Bảng 3.3. Tỷ lệ màu sắc lông của lợn Mường Khương .............................. 56
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Mường Khương ..... 59
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Mường Khương ................. 61
Bảng 3.6. Khối lượng lợn con từ ss - 8 tuần tuổi (kg/con) .......................... 65
Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn giai đoạn bú sữa ..... 67
Bảng 3.8. Khối lượng qua các tháng tuổi của lợn thịt Mường Khương
nuôi thả rông ................................................................................ 69
Bảng 3.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt nuôi thả rông .... 71
Bảng 3.10. Kết quả xác định chỉ tiêu sinh lý máu ....................................... 73
Bảng 3.11. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thịt từ 3 - 7 tháng tuổi .................. 75
Bảng 3.12. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt ........................ 78
Bảng 3.13. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt (n = 6 con) ................................... 81
Bảng 3.14. Các chỉ tiêu khảo sát nội tạng.................................................... 83
Bảng 3.15. Thành phần hoá học của lợn thịt Mường Khương .................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.16. Hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn ................................. 86
10
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Đồ thị 3.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ................. 66
Đồ thị 3.2. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thịt nuôi thả rông ......................... 70
Đồ thị 3.3. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm từ từ 3 - 7 tháng tuổi .. 77
Biểu đồ 3.1. Sinh trưởng đối của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ..................... 67
Biểu đồ 3.2. Sinh trưởng tương đối của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ........... 67
Biểu đồ 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn nuôi thả rông ....................... 72
Biểu đồ 3.4: Sinh trưởng tương đối của lợn nuôi thả rông ...................... 72
Biểu đồ 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi .. 80
Biểu đồ 3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi ...... 80
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ Vị trí địa lý huyện Mường Khương ................................ 29
Ảnh 1: Hình thức giao phối tự do giữa đực con, mẹ và đàn con sinh ra ..... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ảnh 2: Màu sắc lông và phương thức nuôi lợn ........................................... 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, vì đó là một nguồn thực
phẩm chiếm tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người. Ngoài ra còn
cung cấp một lượng phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và một số sản
phẩm phụ cho công nghiệp chế biến như da, mỡ…
Sở dĩ con lợn có những vị trí quan trọng như trên là nhờ có nó đặc
điểm sinh học ưu việt như: Khả năng sinh sản, khả năng cho thịt, mỡ cao,
ăn tạp, chi phí thức ăn trên một kg tăng khối lượng thấp. Mặt khác thịt lợn
có giá trị dinh dưỡng cao, phẩm chất tốt, tỷ lệ tiêu hoá của con người đối
với thịt lợn là 95%, đối với mỡ lợn là 97% và phù hợp với khẩu vị của đa số
người tiêu dùng. Vì vậy lợn được nuôi rộng rãi ở hầu khắp các nước trên
thế giới.
Để cải tiến giống lợn và nâng cao năng suất chăn nuôi chúng ta đã
nhập các giống lợn ngoại như: Đại bạch, Landrace, Yorkshire, New
Hampshire, Pietrain… để lai kinh tế với một số giống lợn nội tốt như: Lợn
Móng Cái, lợn Ỉ và hiệu quả của các cặp lai này đã được nhiều tác giả thông
báo. Năm 1981, Viện Chăn Nuôi đã tạo được giống lợn ĐBI - 81, (Hoàng
Gián và CS, 1985) [12]: Edel x Lang Hồng cho tỷ lệ nạc 43,14%. Tuy nhiên
ở các cộng đồng dân cư Việt Nam vẫn có nhiều giống lợn nội tốt như: Lợn
Mẹo ở vùng Tây Nghệ An, lợn Ba Xuyên ở Nam Bộ, lợn Mường Khương ở
Lào Cai. Các giống lợn này đều có chung đặc điểm là thích nghi tốt với
điều kiện tự nhiên, chịu đựng kham khổ tốt, thành thục sớm, ăn tạp, khéo
nuôi con… Lợn Mường Khương là một giống lợn bản địa được nuôi nhiều
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới Việt - Trung trong đó
có nhiều nhất là ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai. Đây là một giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lợn nội tốt, tầm vóc to, sinh trưởng nhanh hơn so với một số giống lợn nội
2
khác. Hơn nữa, lợn Mường Khương có khả năng cho nhiều nạc, ngon thịt lại
chịu đựng kham khổ và thích ứng rất tốt với tập quán chăn nuôi còn lạc hậu.
Trong những năm 1960 - 1970 các số liệu cơ bản về giống lợn
Mường Khương đã được cục Chăn nuôi gia súc nhỏ tổ chức điều tra, đánh
giá và thông báo để làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy. Trải qua mấy chục
năm các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước đã có nhiều biến đổi, vì vậy
sự đánh giá một cách toàn diện về giống lợn này cần được đặt ra. Hiện nay
vị trí của giống lợn Mường Khương trong cơ cấu giống lợn nuôi ở khu vực
thay đổi như thế nào? Các đặc điểm sinh vật học và các chỉ tiêu sản xuất
như sức sinh trưởng, sinh sản của giống lợn này thay đổi ra sao? Nhiều vấn
đề khoa học và thực tiễn đặt ra xung quanh giống lợn này hiện vẫn là những
vấn đề chưa sáng tỏ.
Mặt khác, trong xu thế tiêu dùng hiện nay thịt lợn nội nói chung, lợn
Mường Khương nói riêng đang rất được ưa chuộng và trở thành “đặc sản”
có giá trị trên thị trường bởi ưu thế về chất lượng. Điều này đã được khẳng
định trong các kết quả nghiên cứu quỹ gen vật nuôi Việt Nam, lợn Mường
Khương được xác định là một giống quý của quốc gia cần phải giữ gìn, bảo
vệ để khai thác các gen tốt của giống lợn này cho việc phát triển chăn nuôi
lợn ở nước ta. Tuy nhiên, sự phát triển chăn nuôi lợn Mường Khương còn
bị hạn chế bởi đặc điểm năng suất thấp. Hầu như người dân không chú ý
đến các biện pháp kỹ thuật mà chủ yếu chăn nuôi theo phương thức quảng
canh. Do vậy, để nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn này cần có các
giải pháp kỹ thuật như tác động thức ăn nhằm tăng năng suất thịt đáp ứng
được thị hiếu tiêu dùng của người dân tại địa phương. Xuất phát từ những
vấn đề thực tiễn nói trên chúng tôi tiến hành làm đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và tác động
của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mường Khương nuôi tại Lào Cai”.
3
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của giống
lợn Mường Khương.
- Bước đầu xác định hiệu quả biện pháp kỹ thuật tác động thức ăn để
nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn này.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu khoa học tiếp theo về giống lợn Mường Khương.
- Có cơ sở thực tiễn để khuyến cáo sử dụng biện pháp tác động thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ăn nhằm tăng khả năng sản xuất thịt của giống lợn Mường Khương.
4
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn
1.1.1.1. Nguồn gốc các giống lợn nhà
Giống lợn nhà hiện nay là do lợn rừng tiến hoá mà thành và bắt
nguồn từ hai nhóm lợn rừng hoang dại. Đó là lợn rừng Châu Âu (Sus scrofa
ferus) và lợn rừng Châu Á (Sus orientalis, Sus cristatus sus vittatus) được
con người thuần hoá trong thời gian dài mà thành. Căn cứ vào hình dáng
của tai, người ta chia cả hai nhóm lợn nguyên thuỷ Châu Âu và Châu Á
thành hai loại: Lợn tai dài và lợn tai ngắn.
Giống lợn lai cổ đại là do giống lợn nguyên thuỷ Châu Âu và nguyên
thuỷ Châu Á tạp giao mà thành. Giống lợn này được nuôi chủ yếu tại các
nước dọc theo Địa Trung Hải. Trong đó lấy giống lợn lông xoăn La Mã và
lợn ở bán đảo Ban Căng lai với lợn Trung Quốc là giống thành thục sớm,
phẩm chất thịt ngon, mềm, ở đời sau cho tự giao và hình thành giống lợn lai
cổ đại. Các giống lợn nhà nuôi hiện nay là do các giống lợn Cổ đại trước
kia thông qua các phương pháp tạp giao cải lương khác nhau mà dần hình
thành nên, (Trần Văn Phùng và CS 2004), [35].
1.1.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới việc
hình thành giống lợn
Trong quá trình thuần hoá lợn rừng, do điều kiện tự nhiên của các
vùng khác nhau, điều kiện lịch sử và trình độ phát triển sản xuất không
giống nhau dẫn đến việc hình thành các giống lợn khác nhau.
Để giải quyết nhu cầu về thịt, con người đã cải thiện các điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và tạo nên giống lợn nguyên thuỷ Châu Á từ lợn rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Châu Á có đặc điểm dễ béo, sớm thành thục. Ở Châu Âu, cũng do điều kiện
5
tự nhiên đã hình thành nên các giống lợn nguyên thuỷ Châu Âu có đặc điểm
như thành thục muộn, khả năng chịu đựng kham khổ cao.
Nguyễn Thiện và CS (2005) [50] cho biết khi đã được thuần hoá, lợn
hoang đã có nhiều thay đổi. Điều trông thấy rõ rệt là thân hình bé hẳn đi,
nên các loại lợn nhà nguyên thuỷ đều bé nhỏ. Ở Châu Âu, mãi đến cuối thời
kỳ Trung Cổ, mới có các loại lợn to lớn, có những đặc điểm bên ngoài như
tai rủ, mãi về sau này do lai tạo có ý thức nên khối lượng lợn mới đa dạng
hơn về hình dáng dần dà dài thêm, cao chân, mông phát triển.
Vào những thập kỷ 20, trong từng thời kỳ khác nhau, ở cả hai miền
Nam Bắc chúng ta đã nhập nhiều giống lợn cao sản.
Ở Miền Nam từ những năm 1950 đã tuần tự nhập các giống
Berkshire, Yorkshire, Larrge white, lanrace…
Miền Bắc từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước nhập hàng loạt lợn
Tân Kim, Tân Cương… từ Trung Quốc. Sau đó toàn quốc vào những năm
70 - 80 đã nhập các giống có tỷ lệ nạc cao như: Landrace, Yorkshire, Larrge
white… và vài chục năm nay nhập các dòng Hybrid, các tổ hợp lai siêu nạc
từ các nước Đông Âu, Tây Âu, Mỹ… để phát triển lợn lai các loại. Các giống
lợn cao sản thường được dùng để cho lai với các giống lợn địa phương như:
Đại Bạch x Ỉ, Landerace x Móng Cái, Yorkshire x Ba Xuyên… hoặc để pha
máu cho các loại dòng lợn cao sản khác.
1.1.2. Cơ sơ khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của
loài lợn
1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền
Cũng như các loài gia súc khác đặc điểm di truyền các tính trạng chất
lượng và số lượng trên lợn cũng tuân theo các quy luật di truyền của
Mendel màu sắc lông da như trắng, đen, vàng là những tính trạng chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng… còn tính trạng số lượng được thể hiện qua các chỉ tiêu như: Số con
6
trên lứa, khả năng tăng trọng, phẩm chất thịt xẻ,… Đó là những tính trạng
do nhiều đôi gen quy định và chịu sự tác động của ngoại cảnh với nhiều
mức độ khác nhau, (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [44].
Giá trị kiểu hình của 1 tính trạng được ký hiệu là P (Phenotype).
Giá trị kiểu gen được ký hiệu là G (geno type) và sai lệch môi trường
được ký hiệu bằng E (Environment). Quan hệ này được biểu thị bằng công
thức: P = G + E.
Giá trị kiểu gen (G) của giá trị số lượng do nhiều gen có hiệu ứng
nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là các gen có hiệu ứng riêng biệt của
từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt
tới tính trạng nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygen). Các minorgene này tác động lên tính trạng theo 3 phương thức:
Cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua
công thức:
G = A + D + I
Trong đó: G : Giá trị kiểu gen
A : Giá trị cộng gộp
D : Giá trị sai lệch trội
I : Giá trị sai lệch tương tác
A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể
xác định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai
trò quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thông qua
con đường thực nghiệm.
Theo J. F. Lasley (1974) [16] cho biết những tính trạng có hệ số di
truyền (h2) từ 0,12 - 0,30 là những tính trạng có hệ số di truyền thấp.
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,4 - 0,5 là những tính trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
có hệ số di truyền trung bình.
7
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,5 trở lên là những tính
trạng có hệ số di truyền cao và cho hệ quả chọn lọc cao.
Những tính trạng cho hệ số di truyền thấp sẽ cho ưu thế lai cao.
Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, các tính trạng về năng suất
ở lợn cũng như các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di
truyền và các yếu tố môi trường. Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay
thấp phụ thuộc vào nhiều môi trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng, thức
ăn... Vì thế trong thực tiễn công tác giống, muốn vật nuôi đạt năng suất chất
lượng cao thì ngoài việc thay đổi kiểu gen tạo ra những tổ hợp gen mới có
năng suất chất lượng cao, cần phải chú ý đến việc cải tiến môi trường nuôi
dưỡng, chăm sóc đối với con vật.
1.1.2.2. Đặc điểm về về cấu tạo hệ tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá
Theo Hoàng Toàn Thắng và CS, (2006) [40] cho biết dạ dày lợn là dạ
dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép, bao gồm 5 phần như: dạ dày
đơn vùng thực quản (nhỏ), vùng manh nang, vùng thượng vị, vùng thân vị
và vùng hạ vị. Vùng thực quản không có tuyến, vùng manh nang và thượng
vị có tuyến tiết ra dịch nhầy không có pepsin và HCl.
Theo Nguyễn Thiện và CS, (1998) [45], ruột non của lợn dài gấp 14 lần
chiều dài cơ thể gồm 3 phần: phần tá tràng, khổng tràng và hồi tràng. Ruột già
dài khoảng 4 - 5 m gồm 3 đoạn: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Hệ tiêu hoá của lợn thay đổi khối lượng, kích thước và thể tích tuỳ
theo giống, thức ăn, phương thức chăn nuôi. Lợn nuôi theo hướng mỡ, chăn
thả, quảng canh ăn nhiều thức ăn thô thì bộ máy tiêu hoá to hơn, dài hơn so
với lợn hướng nạc. Do đặc điểm cấu tạo tiêu hoá mà lợn có các đặc điểm tạp
ăn, chịu đựng kham khổ và có khả năng lợi dụng thức ăn thô xanh cao, nhất
là nơi các giống lợn ít được chon lọc. Do ăn nhiều thức ăn thô xanh nên ruột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
già của lợn tồn tại hệ vi sinh vật có khả năng tiêu hoá một phần celluloza.
8
Đặc điểm của hoạt động thần kinh và thể dịch mà lợn có khả năng
tiêu hoá thức ăn cao. Để sản xuất ra một khối lượng cơ thể, lợn chỉ sử dụng
hết 4 - 6 kg thức ăn, trong khi đó bò phải ăn hết 8 - 12 kg và dê cừu phải ăn
hết 6 - 10 kg.
Dựa vào các đặc điểm sinh học của hệ tiêu hoá nói trên chúng ta có
thể nghiên cứu phối hợp khẩu phần ăn cho phù hợp với hệ tiêu hoá của lợn,
để nâng cao năng suất trong chăn nuôi lợn.
1.1.2.3. Lợn là loài gia súc có khả năng sinh trưởng, năng suất thịt cao
và phẩm chất thịt tốt
Lợn là loài gia súc thành thục sớm, nhất là các giống lợn nội của ta.
Lợn đực 40 - 50 ngày đã có biểu hiện động dục và có khả năng giao phối cơ
quan sinh dục có khả năng sản sinh tinh trùng, lợn cái 3 - 4 tháng tuổi đã
biểu hiện động dục.
Do khả năng sinh sản của lợn nái cao, một năm một lợn nái có thể
sản xuất được 20 - 25 lợn con, nếu đem nuôi vỗ béo thì sau một năm một
lợn nái có thể góp phần sản xuất khoảng 2 tấn thịt. Lợn không những có khả
năng sản xuất thịt cao mà phẩm chất thịt cũng tốt. Thịt lợn có nhiệt năng
trong 1 kg thịt đạt tới 2680 Kcal, trong khi đó thịt bò có 1710 Kcal. Trong
thành phần dinh dưỡng của thịt lợn protein chiếm tỷ trọng tương đối cao và
có chứa tất cả các axitamin cần thiết cho cơ thể con người.
1.1.2.4. Lợn là loài gia súc có khả năng thích nghi cao, dễ huấn luyện
Lợn có khả năng thích nghi cao với các điều kiện khí hậu khác nhau,
do đó địa bàn phân bố của chúng tương đối rộng rãi trên thế giới.
Khả năng thích nghi của lợn còn thể hiện ở khả năng duy trì được các
đặc điểm về sinh trưởng phát triển, tính năng sản xuất và di truyền các đặc
điểm tốt này cho đời sau. Khi di chuyển từ vùng ôn đới sang nhiệt đới và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngược lại thì lợn vẫn giữ được các đặc điểm của giống.
9
Trong thực tiễn sản xuất người ta lợi dụng đặc điểm này để tập cho
lợn có phản xạ có điều kiện thuận lợi như: tập cho lợn có phản xạ bài tiết
phân, nước tiểu đúng nơi quy định, tập cho lợn ăn đúng chỗ, đúng giờ, huấn
luyện đực giống nhảy giá để khai thác tinh trong truyền giống nhân tạo,
(Trần Văn Phùng và CS, 2004) [33].
1.1.2.5. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn
Sinh sản là hoạt động sinh lý cơ bản của động vật để duy trì nòi
giống, là truyền đạt thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ kia
thông qua các tế bào sinh dục là tinh trùng và trứng. Sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng tạo thành hợp tử và phát triển thành phôi, thai và sinh ra
một thế hệ mới.
Quá trình hoạt động sinh sản của gia súc là do hệ thống thần kinh thể
dịch của cơ thể điều khiển, chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và
ngoại cảnh (thời tiết, khí hậu, thức ăn, dinh dưỡng...). Trong chăn nuôi
người ta đánh giá lợn là loài gia súc có khả năng sinh sản cao và thành thục
sớm, đẻ dễ dàng, ít gặp khó khăn trong khi đẻ. Nhất là các giống lợn nội,
con đực 30 ngày tuổi đã có phản xạ nhảy, 40 ngày tuổi đã có thể có tinh
trùng non, 50 - 60 ngày tuổi cho phối thì con cái đã có thể có chửa. Lợn cái
nội 3 - 4 tháng đã động dục và có hiện tượng rụng trứng, đối với con cái
ngoại 5 - 6 tháng tuổi đã động dục. Lợn là loài gia súc đa thai như: Lợn
móng cái đẻ 11 - 14 con/lứa, lợn Ỉ đẻ 10 - 12 con/lứa. Thời gian chửa đẻ của
lợn ngắn từ 113 - 114 ngày (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [45].
1.1.2.6. Tập tính sinh sản của lợn
Trong tự nhiên lợn rừng sống theo bầy đàn, trong giao phối tự nhiên
vào mùa sinh sản của lợn thường xảy ra các cuộc chiến tranh giành giật lợn
cái giữa các con đực. Lợn nhà thích nghi nhanh với những tập luyện do con
người như hiệu lệnh, đúng giờ ăn, nơi thải phân, nước tiểu và nằm ngủ đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chỗ quy định.
10
Lợn còn có những đặc thù riêng biệt như: Khi con bú lợn mẹ nằm
nghiêng, lợn con sinh ra có thể đứng ngay và có thể tìm vú mẹ để bú, lợn
mẹ có thể vừa đẻ vừa cho con bú, đó là những tập tính sinh hoạt và đặc thù
riêng của lợn. Hiểu biết những tập tính đó sẽ có tác dụng rất tốt đối với việc
xây dựng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, huấn luyện lợn theo phản xạ có điều
kiện, làm cho khả năng thích nghi của lợn trong điều kiện chăn nuôi tập
trung trở nên phong phú hơn.
1.1.2.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu
Các chỉ tiêu sinh lý máu ở gia súc gia cầm nói chung khá ổn định, ít
biến đổi và được di truyền như các tính trạng khác của con vật. Việc nghiên
cứu chỉ tiêu sinh lý máu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện, dự đoán
hoặc có những kết luận chắc chắn hơn về các tính trạng sản xuất của gia súc.
- Hồng cầu: Hồng cầu gia súc có hình đĩa, lòm hai mặt, không có
nhân, khác với hồng cầu của gia cầm hình bầu dục có nhân.
Số lượng và kích thước của hồng cầu thay đổi theo giống tuổi, giới tính,
chế độ dinh dưỡng, trạng thái cơ thể và sinh lý… Hồng cầu có đường kính từ 7 - 8 micromet, dày 2 - 3 micromet. Tổng diện tích bề mặt là 27 - 32m2 trên 1 kg
thể trọng, (Hoàng Toàn Thắng và CS, 2006) [40].
Hồng cầu chứa 40% vật chất khô trong đó 90 - 95% là hemoglobin;
3 - 8% các protit khác, 0,5% lencitin, 0,3% Cholesteron, các chất khoáng ở
dạng ion tan trong dung dịch, Nguyễn Thị Minh (2001) [32]. Hồng cầu có
vai trò quan trọng chúng vận chuyển O2 và CO2 trong quá trình hô hấp.
Tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng, trao đổi chất, duy trì thành phần
các ion của máu, điều hoà độ PH của máu.
Số lượng hồng cầu thay đổi theo tuổi và giống của gia súc như: lợn lớn có số lượng là 5,0 triệu/mm3 máu, lợn con là 4,7 - 5,8 triệu/mm3 máu, lợn móng cái là 5 - 6 triệu/mm3 máu, lợn Lang hồng 5,2 - 5,8 triệu/mm3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
máu (Hoàng Toàn Thắng, CS, 2006) [40].
11
- Bạch cầu: Bạch cầu là những tế bào có nhân và bào tương, có khả
năng di động. Số lượng bạch cầu thường ít khoảng 1000 lần so với hồng cầu được tính theo đơn vị nghìn/mm3 máu. Số lượng bạch cầu là một trong
những chỉ tiêu để xét đoán phản ứng đề kháng của cơ thể vật nuôi. Các đáp
ứng miễn dịch chủ yếu được thực hiện là do hoạt động của các bạch cầu.
Các bạch cầu này bao gồm các tế bào lympho B, T, lympho chứa hạt to
trong tế bào chất, các đại thực bào, các tế bào bạch cầu trung tính, bạch cầu
ưa axít, các tế bào phụ trợ, bạch cầu ưa kiềm, các tế bào mast, các tế bào
dạng tấm và một số tế bào của mô, (Đỗ Ngọc Liên, 1999) [26].
Số lượng bạch cầu thường ít ổn định và phụ thuộc vào trạng thái sinh lý
của cơ thể. Số lượng bạch cầu thường tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi
con vật có thai, giảm khi tuổi tăng lên, Hoàng Toàn Thắng và CS (2006) [40] cho biết số lượng bạch cầu của lợn lớn 20,00 nghìn/mm3 máu, lợn con 15,00 nghìn/mm3 máu. Trong trường hợp bệnh lý, bạch cầu tăng mạnh khi
bị viêm nhiễm có sự sung tuỷ, bị nhiễm phóng xạ, tiếp xúc hoá chất bị
nhiễm độc benzen... Vì vậy xác định số lượng bạch cầu có ý nghĩa rất lớn
trong chẩn đoán.
- Hemoglobin (Hb)- là thành phần chủ yếu của hồng cầu chiếm 90%
vật chất khô của hồng cầu và đảm nhận các chức năng của hồng cầu (huyết
sắc tố).
Hemoglobin là một hợp chất protein phức tạp dễ tan trong nước,
trong thành phần cấu tạo có một phân tử globin (chiếm 96%) kết hợp với 4
phân tử Hem (chiếm 4%). Phân tử globin gồm 4 chuỗi polypeptid trong đó
có 2 chuỗi và 2 chuỗi cùng 4 phân tử (Hem) gắn trên lưng 4 chuỗi
polypeptid đó. Globin có tính đặc trưng cho từng loài, vì vậy kiểu Hb mang
đặc trưng di truyền của phẩm giống, trong chăn có thể xác định giống qua
kiểu Hb của từng cá thể. Ở đây số lượng hồng cầu phản ánh phẩm chất con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giống, số lượng hồng cầu càng nhiều thì sức sống con vật càng tốt.
12
Hoàng Toàn Thắng và CS (2006) [40] cho biết: đối với lợn lớn 11,5
g%, lợn đực giống 12,2g%, lợn con 10,5g%. Mỗi 1g Hb có khả năng bão
hoà tối đa 1,34ml O2. Từ đó có thể tính được lượng O2 mà máu động vật kết
hợp trong quá trình hô hấp khi biết được hàm lượng Hb trong máu.
1.1.3. Cơ sở khoa học về sự sinh trƣởng và khả năng cho thịt của lợn
1.1.3.1. Sự sinh trưởng, phát dục của lợn
Theo Trần Đình Miên (1975) [29] sinh trưởng là một quá trình tích luỹ
các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang,
khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di
truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự
phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như
sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trưởng thành, khi
con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào
ở các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ
yếu là tích luỹ mỡ, còn phát dục xem như ở trạng thái ổn định.
* Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của lợn
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn
nói riêng đều tuân theo các quy luật:
- Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều. Quy luật này thể
hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
- Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn, quy luật này được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chia ra làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai.
13
Giai đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phôi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ
tiền phôi thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày.
Trong thực tế sản xuất người ta chia ra lợn chửa kỳ I là bắt đầu từ khi
thụ thai đến 1 tháng trước khi đẻ. Lợn chửa kỳ II rất quan trọng, ảnh hưởng
rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi sống, 3/4 khối lượng sơ sinh
được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II. Theo Trương Lăng (1995) [24]
bào thai lợn tháng thứ 2 phát triển tăng 33,5 lần so với tháng thứ nhất, tháng
thứ 3 phát triển tăng 8,7 lần và 3 tuần tháng thứ 4 chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn
chửa kỳ II mà nuôi dưỡng kém, sau khi sinh dù nuôi dưỡng tốt vẫn chậm
lớn, ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa và thời gian nuôi cho đến khối lượng
xuất chuồng.
Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục,
thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện
nay một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45
ngày tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy
nhiên muốn lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao
hơn ta phải bổ sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức
ăn phải đảm bảo sao cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ.
Có như vậy, lợn con đưa vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn. Đây
là điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con có kết quả (Nguyễn Thiện và CS,
(1998) [45].
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát
dục của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho
con vật phát triển tốt ngay lúc đó còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phẩm chất giống sau này.
14
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Trong phạm vi ứng dụng có thể đề cập đến các chỉ tiêu sau đây:
- Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo
tăng lên sau một thời gian sinh trưởng.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng kích thước của cơ thể gia súc
tăng lên trong một đơn vị thời gian đối với lợn, đơn vị thời gian thường là
ngày. Sinh trưởng tuyệt đối cho biết mỗi con lợn, mỗi ngày tăng được bao
nhiều gam. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % của khối lượng cơ thể hay kích
thước các chiều đo tăng lên của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trước.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng
sản xuất thịt của lợn
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng sản
xuất thịt của lợn gồm hai nhóm: Các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài.
* Các yếu tố bên trong
Theo Trần Văn Phùng và CS, (2004) [33] cho biết: Yếu tố di truyền
là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Sự khác nhau này không những chỉ khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ
thể mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ
thể và đã hình thành nên các giống lợn có hướng sản xuất khác nhau như:
giống lợn hướng nạc, hướng mỡ.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về sản xuất
của gia súc gia cầm như: Sinh trưởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lượng
sữa, sinh sản… đều là tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tính trạng ở đó sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ
15
hơn là sự sai khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ rõ sự sai khác này
chính là nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính
trạng số lượng còn gọi là tính trạng đo lường (metriccharacter), sự nghiên
cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường như: Khối lượng cơ thể, tốc độ tăng
trọng, sản lượng trứng, kích thước các chiều đo… (Trần Đình Miên và CS,
1975) [29].
Ngoài ra quá trình trao đổi chất trong cơ thể cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá trình trao đổi
chất xảy ra dưới sự điều khiển của các hormon. Hormon thuỳ trước tuyến
yên STH là loại hormon rất cần thiết cho sinh trưởng của cơ thể. Theo Hoàng
Toàn Thắng và CS, (2006) [40]: STH có tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích
sự sinh trưởng của cơ thể bằng cách làm tăng sự tổng hợp protein và kích
thích sụn liên hợp phát triển, tăng tạo xương (nhất là các xương dài). Nguyễn
Thiện và CS, (2005) [47] cho rằng: Giống cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Thông
thường các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống ngoại
nhập nội. Lợn Ỉ, móng cái nuôi 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng 60 kg.
Trong khi đó lợn ngoại (Landrace, Yorkshire…) nuôi tại Việt Nam có thể
đạt 90 - 100 kg lúc 6 tháng tuổi.
* Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình trưởng và phát triển
cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ môi trường, ánh sáng và các
yếu tố khác.
- Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố ngoại cảnh
chi phối đến sinh trưởng và sức cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và CS,
(2004) [33] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
16
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các phần trong cơ thể, ví như
chúng ta cho lợn ăn khẩu phần có nhiều protein thì tỷ lệ nạc sẽ cao hơn và
ngược lại nếu chúng ta cho ăn khẩu phần có nhiều bột đường hoặc nhiều
chất béo thì tỷ lệ mỡ trong thịt sẽ tăng lên.
Cũng theo các tác giả nói trên thời gian mang thai ảnh hưởng của
nuôi dưỡng rất rõ. Nuôi dưỡng gia súc mẹ tốt trong thời gian mang thai sẽ
giúp gia súc mẹ nhiều con và gia súc con khoẻ mạnh. Thành phần thức ăn
và chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và phẩm
chất thân thịt của vật nuôi.
- Nhiệt độ và ẩm độ môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển cơ thể. Một số công trình nghiên cứu chứng minh rằng khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (dưới 5,50C) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về vitamin B2 cao hơn rất nhiều khi nhiệt độ môi trường là 29,50C.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ
đó ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu
tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 120C. Nhiệt độ
chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí
thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%, (Trần Văn Phùng và CS, 2004), [33].
Tác giả Nguyễn Thiện và CS, (2005) [46] cho biết ở điều kiện nhiệt
độ và ẩm độ cao lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình
hô hấp (vì lợn rất ít có tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt.
Ngoài ra khi nhiệt độ cao sẽ cho khả năng thu nhận thức ăn của lợn hàng
ngày giảm. Do đó tăng trọng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
kém dẫn đến sự sinh trưởng, phát dục của lợn bị giảm.
17
Các tác giả trên đều cho rằng ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của lợn đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không
đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 1,5% so với lợn con
được vận động dưới ánh sáng mặt trời. Ánh sáng mặt trời có thể tăng cường
hoạt động sống và quá trình sinh lý của cơ thể vật nuôi. Dưới ánh sáng mặt
trời cơ thể phát sinh những phản ứng bên trong và bên ngoài có lợi, tăng
cường sinh trưởng phát dục, hồi phục cơ thể. Tuy nhiên, ánh sáng gay gắt
cũng làm mỡ của những vật nuôi béo bị oxy hoá mạnh. Do vậy, khi trời
nóng bức không nên để vật nuôi làm việc nặng dưới trời nắng lâu. Ngoài
các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn đã nêu trên còn
có các yếu tố khác như: Chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu
chuồng nuôi... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu
của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng đạt mức tối đa.
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục và khả năng
sinh sản của lợn
Hoàng Toàn Thắng và CS, (2006) [40] cho biết thành thục về tính là
tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Bộ máy
sinh dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng, con đực
sinh tinh, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
1.1.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Tuổi động dục lần đầu
Là thời gian từ sơ sinh cho đến khi lợn cái hậu bị có biểu hiện động
dục lần đầu tiên.Tuỳ theo giống, tuổi động dục lần đầu tiên có khác nhau.
Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, ở lợn nái lai tuổi động
lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội thuần, Hoàng Toàn Thắng và CS,
(2006) [40]. Lợn Ỉ 120 - 135 ngày, Lợn Móng Cái 130 - 140 ngày, lợn Đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bạch nhập vào Việt Nam từ 203 - 208 ngày, lợn Landrace từ 208 - 209
18
ngày. Ở lợn nội có tuổi động dục sớm, mà khả năng tăng trọng thấp, khối
lượng khi động dục lần đầu đạt từ 20 - 25 kg. Vì vậy không nên phối giống
ở thời kỳ này, vì cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, trứng chưa chín một
cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền
lâu, cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. (Phạm Hữu
Doanh, Lưu Kỷ, 1996 [7], Nguyễn Văn Thiện và CS 1998) [45].
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng
của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ
dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh,
Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Hiện tượng lợn cái không động dục có thể do nhiều nguyên nhân
như: Phát hiện động dục không đúng, stress do thời tiết nóng, động dục
thầm lặng, ốm đau, sinh dưỡng thiếu protein hoặc năng lượng. (Dwane
R.Zimmerman và CS, 1996) [10].
* Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục lần đầu tiên người ta chưa phối giống,
vì ở thời điểm này thể vóc chưa phát triển hoàn chỉnh, số trứng rụng còn ít.
Người ta thường cho phối giống vào lần động dục thứ hai hoặc ba. Như vậy
tuổi phối giống lần đầu của lợn nội thường bằng tuổi động dục lần đầu cộng
thêm thời gian của một hoặc hai chu kỳ động dục nữa. Thường phối giống
vào lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn ngoại do
khối lượng động dục lần đầu lớn, cho nên có thể phối giống từ lần động dục
đầu tiên. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới
65 - 70 kg và lợn ngoại phối giống vào lúc 9 tháng tuổi với khối lượng
không dưới 80kg.
Theo Kiều Minh Lực và Jirawit Rachatanam, (2006) [28]. Lợn nái có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
số lứa đẻ thấp nhất là 1 lứa và cao nhất 11 lứa. Tuổi phối giống đậu thai lần
19
đầu được tính từ tuổi dẻ lứa thứ 1 trừ cho thời gian mang thai trung bình
115 ngày, năng suất sinh sản đạt cao nhất khi lợn nái được phối giống và
mang thai lần đầu vào lúc 38 tuần tuổi và mức độ lớn hơn trung bình đàn là
5,76%. Nếu lợn mang thai lần đầu ở độ tuổi trước 34 tuần tuổi thì năng suất
thấp hơn trung bình là 8,27% và nếu mang thai muộn sau 44 tuần tuổi thì
năng suất thấp hơn trung bình là 1,25%. Đặc biệt nếu phối giống đậu thai
lần đầu lúc 30 tuần tuổi thì mức độ thiệt hại trong suốt đời sống sản xuất
của một lợn nái là 17,02%.
Vậy tuổi phối giống lần đầu tiên của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần
được quan tâm và phối giống cho đúng thời điểm khi lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả năng sinh
sản của lợn nái và nâng cao được phẩm chất đời sau. Thực tế đã chứng
minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ gây lãng phí kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh trưởng phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó (Nguyễn
Khánh Quắc và CS, 1995) [35].
* Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi phối giống, lợn có chửa 114 ngày (112 - 116 ngày), cộng
thêm số ngày mang thai này lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng
Cái) trong sản xuất, tuổi đẻ lứa đầu thường 11- 12 tháng. Lợn nái lai và lợn
nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh, Lưu
Kỷ, 1996) [7]. Theo Trần Quang Hân, (2004) [13]: Kết quả cho thấy lợn nái
Trắng Phú Khánh có tuổi đẻ lứa đầu tương đối muộn (436,05 ngày), nhưng
năng suất sinh sản đạt khá cao với số con còn sống, số con cai sữa/lứa tương
ứng là 9,11 và 8,00 con; khối lượng trung bình một lợn con sơ sinh, 21 và 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngày tuổi tương ứng là 1,05; 4,29 và 10,55kg, số lứa đẻ /nái/năm là 1,78.
20
* Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau đẻ
Chu kỳ động dục của lợn nái thường kéo dài 18 - 21 ngày, nếu chưa
phối giống hoặc phối giống chưa có chửa thì chu kỳ sau sẽ được nhắc lại.
Lợn nái nuôi con sau khi đẻ 3 - 4 ngày hoặc sau 30 ngày nuôi con
thường có hiện tượng động dục trở lại, nhưng không phối vì bộ máy sinh
dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày (lúc lợn con 45 - 50 ngày tuổi) lợn nái động
dục trở lại. Cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng
con cao, Đối với lợn sau cai sữa từ 3 - 7 ngày thường động dục trở lại, Hội
Chăn nuôi Việt Nam, (2006) [19]. Trong chăn nuôi công nghiệp có thể gây
động dục đồng loạt bằng cách cai sữa đồng thời ở một nhóm lợn mẹ, John
R. Diehl và CS, (1996) [55].
Nếu lợn được phối giống ngay lần động dục sau cai sữa, chúng
thường dễ thụ thai, trứng rụng nhiều và dễ có số con đông. Cần có biện
pháp để tránh sự hao mòn của cơ thể mẹ sau khi đẻ. Mức độ hao mòn không
cho phép vượt quá 20%, không ép phối nếu lợn nái sau khi cai sữa con mà
cơ thể hao mòn, gầy sút nhiều. Cần bỏ qua một chu kỳ động dục để lợn nái
lại sức và nuôi được lâu bền hơn (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ 1996) [7].
* Đặc điểm động dục của lợn nái
Là sự phát triển mạnh của cơ quan sinh dục lợn cái đặc biệt là buồng
trứng và tử cung xảy ra ở độ tuổi 6 - 9 tháng với lợn ngoại, 4 - 5 tháng với
lợn nội. Ở lợn lai khi 15 tuần tuổi mới xuất hiện các nang trứng đầu tiên,
khi ở giai đoạn hậu bị trung bình rụng từ 8 - 14 trứng và số lượng đạt cao
nhất ở giai đoạn lợn cái cơ bản là 12 - 20 trứng. Số lượng trứng rụng còn
phụ thuộc vào giống tuổi và cá thể. Toàn bộ thời gian động dục của lợn nái
có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu): Đặc điểm chung của lợn cái bắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đầu động dục là thay đổi tính nết. Thường kêu rít, kém ăn hoặc bỏ ăn, phá
21
máng, có dáng băn khoăn, nhảy lên lưng con khác, không cho con khác
nhảy. Âm hộ sưng, xung huyết, đỏ, hơi phù, bóng ướt, dịch nhầy chảy ra. Ở
giai đoạn này không nên cho lợn phối ngay vì sự thụ thai chỉ thể hiện sau
khi có các hiện tượng trên từ 35 - 40 giờ đối với lợn ngoại và 25 - 30 giờ
đối với lợn nội.
- Giai đoạn chịu đực (phối giống): Hay còn gọi là giai đoạn mê ì, khi
sờ lên lưng thì lợn đứng yên, đuôi cong lên, hai chân choãi rộng ra, lưng
võng xuống, có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển màu sẫm hoặc màu mận
chín và cho con khác nhảy lên lưng.
- Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc): Các dấu hiệu động dục giảm dần,
lợn trở lại bình thường, ăn uống như cũ. Âm hộ giảm bớt độ mở, se nhỏ,
thâm, niêm dịch chảy ra ít, trắng đục và rất dễ đứt. Với lợn nái không được
thụ tinh, lại tiếp tục chu kỳ sinh dục mới. Lợn nái đã được thụ tinh thì thể
vàng tồn tại và chu kỳ động dục sẽ mất đi.
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống
đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn.
Trong khi đó tinh trùng chỉ kéo dài và sống trong tử cung khoảng 45 - 48
giờ. Theo các kết quả nghiên cứu, quá trình rụng trứng bắt đầu lúc 30 - 40 giờ
sau khi xuất hiện phản xạ mê ì. Như vậy, phải cho lợn cái phối giống 10 - 12
giờ trước lúc rụng trứng, tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực (Nguyễn
Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [41].
Thời gian động dục của lợn nái nội kéo dài 3 - 4 ngày, lợn nái lai, nái
ngoại 4 - 5 ngày. Do vậy thời điểm phối giống tốt nhất là giai đoạn giữa
chịu đực: Nái lai và nái ngoại cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sáng ngày
thứ 4, lợn nái nội cho phối vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3, nếu tính
từ lúc bắt đầu động dục. Trong sản xuất, thụ tinh nhân tạo khi lợn có triệu
chứng chịu đực buổi sớm thì buổi chiều cho phối, nếu có triệu chứng vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
buổi chiều thì sớm hôm sau phối, (Phạm Hữu Doanh và CS, 1996) [7].
22
1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn
Khả năng sinh sản của lợn nái bao gồm các chỉ tiêu về sinh lý sinh
dục như: Sớm thành thục, chu kỳ động dục, thời gian mang thai, khả năng
đẻ con, nuôi con, số lứa đẻ trong năm, số con sơ sinh, số con cai sữa, khối
lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, thời gian cai sữa.
* Quá trình mang thai và đẻ
Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói
cụ thể hơn là quá trình đồng hoá giữa trứng (n NST) và tinh trùng (n NST) để
tạo thành hợp tử (2n NST) có bản chất hoàn toàn mới và có khả năng phân
chia nguyên nhiễm liên tiếp tạo thành phôi. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp
các gen từ 2 nguồn gen khác nhau (Nguyễn Xuân Tịnh và CS, 1996) [49].
Quá trình thụ thai xảy ra ở 1/3 phía trên của ống dẫn trứng, sau đó hợp tử
sẽ di chuyển về sừng tử cung và bám vào nội mạc sừng tử cung, phát triển
thành phôi, giữa phôi và tử cung sẽ tạo lên sự liên hệ trao đổi các vật chất
dinh dưỡng hình thành nhau thai. Sự phát triển của phôi thai gồm 2 giai
đoạn chính:
- Giai đoạn phôi: Bắt đầu từ lúc thụ tinh, kết thúc vào phía trên 1/3
ống dẫn trứng là thời kỳ của thời kỳ đầu có chửa. là giai đoạn hình thành ba
lá phôi để từ đó hình thành các cơ quan bộ phận của cơ thể.
- Giai đoạn thai: Kéo dài từ cuối thời kỳ phôi đến khi đẻ và là thời kỳ
sinh trưởng và phát triển của bào thai để hình thành con non (Hoàng Toàn
Thắng và CS, 2006) [40].
Trong thời kỳ có chửa trao đổi chất của cơ thể mẹ tăng nhanh, đồng hóa
tăng, dị hóa giảm. Progesteron trong 10 ngày đầu có chửa tăng nhanh, cao nhất
vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần chửa. Sau đó
duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Một hai
ngày trước khi đẻ progesteron giảm đột ngột, estrogen trong cuối kỳ chửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
khoảng 2 tuần ở lợn bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
23
Thời gian chửa được tính từ khi phối giống thụ tinh đến lúc đẻ. Thời
gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày). Khi chửa
thể vàng sẽ tồn tại và tiết ra kích tố progesteron có tác dụng ức chế tuyến
yên tiết ra FSH và LH, vì thế sẽ có tác dụng ức chế sự phát triển của bao
noãn, con vật có chửa sẽ không động dục và không rụng trứng.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp để đưa thai đã thành thục ra
ngoài. Trước khi đẻ cơ thể mẹ có nhiều thay đổi như: Dây chằng xương
chậu dãn ra, nút cổ tử cung tan loãng. Trước khi đẻ 12 - 48 giờ thân nhiệt
hơi hạ xuống, cổ tử cung mở, bầu vú căng ra, nặn bầu vú có sữa đầu tiết ra.
* Số con sơ sinh /lứa
Số con sơ sinh /lứa phụ thuộc vào tính di truyền của giống. Trong
điều kiện bình thường mỗi giống có khả năng sinh sản khác nhau. Theo Vũ
Kính Trực, (1994) [51]: Lợn Móng Cái xương to có số con trên lứa khá cao
12,8 con sơ sinh, 1 tháng tuổi 8,8 con, 2 tháng tuổi 7,6 con.
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (1996) [7] đưa ra: Lứa đẻ tốt nhất là lứa
thứ 2 đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổ định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi
thứ 4, sang tuổi thứ 5 lợn có thể đẻ tốt, nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm
lớn, lợn nái già thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con, như vậy ta cần
thay thế nái hàng năm.
Số con sơ sinh/lứa phụ thuộc vào ưu thế lai của lợn mẹ và sự thích hợp
của con đực phối nó. Theo Lawrence Evans và CS, (1996) [21]: Giống và ưu
thế lai của con mẹ có ảnh hưởng tới số lượng con đẻ ra. Vì thế sự lựa chọn cái
hậu bị từ con mẹ vào dòng bố mắn đẻ sẽ làm tăng số con sơ sinh/lứa. Cũng
theo các tác giả trên, đực giống quá tuổi cũng sẽ làm giảm số con sơ sinh/lứa.
Phối giống không đúng thời điểm thích hợp, phối quá sớm hoặc quá muộn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cũng làm số con/lứa ít.
24
* Khối lượng sơ sinh/ổ
Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ kỹ thuật
chăn nuôi, đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối
lượng sơ sinh/ổ là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau
khô và chưa cho bú sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả
lơn con sinh ra còn sống và được phát dục hoàn toàn, khối lượng sơ sinh/ổ
cao thì tốt, lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn
Thiện và CS, 1998) [45].
Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các
giống lợn nội (Móng Cái): 0,5 - 0,7kg/con, lợn Ỉ 0,45kg/con. Lợn ngoại
Yorshise nuôi tại Việt Nam 1,24 kg/con, lợn Duroc 1,2 - 1,5kg/con (Trần
Văn Phùng và CS, (2004) [23].
Ngoài ra khối lượng sơ sinh có liên quan và tỷ lệ thuận với khối
lượng của lợn nái. Vì thế trong giai đoạn lợn nái chửa và nhất là thời gian
20 ngày trước khi đẻ cần chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái tốt, thức ăn đầy
đủ các chất dinh dưỡng như: Protein, vitamin, khoáng để cho thai phát triển
tốt. Khi khối lượng con sơ sinh cao thì lợn có khả năng sinh trưởng, phát
triển nhanh, khối lượng con cai sữa sẽ cao và khối lượng xuất chuồng lớn.
* Khối lượng cai sữa/ổ
Trong chăn nuôi lợn con từ khi sơ sinh đến khi cai sữa có một ý
nghĩa rất quan trọng vì đó chính là cơ sở vật chất để phát triển đàn lợn nái
sinh sản và nâng cao năng suất chăn nuôi. Khối lượng toàn ổ khi cai sữa
ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng xuất chuồng.
Khối lượng cai sữa/ổ của các giống lợn khác nhau cho khối lượng
không giống nhau. Lợn móng cái có khối lượng cai sữa/ổ lúc 2 tháng tuổi là
58, 20 - 60,88 kg; lợn F1 (Đại bạch x Móng cái) có khối lượng 60 ngày/ổ là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
61,80 kg (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [45].
25
Khối lượng cai sữa của lợn con cao hay thấp, sức khoẻ tốt hay xấu,
sinh trưởng phát dục nhanh hay chậm, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm
chất đàn giống và khả năng nuôi thịt của lợn sau này. Nuôi dưỡng tốt lợn
con còn là cơ sở thuận lợi cho công tác chọn giống, chọn phối, là cơ sở tốt
để con vật có thể di truyền khả năng sinh sản cho đời sau.
Khối lượng cai sữa có liên quan chặt chẽ tới khối lượng sơ sinh, làm
nền tảng và điểm xuất phát cho khối lượng xuất chuồng. Vì vậy, để có khối
lượng cai sữa/ổ cao ta phải chăm sóc, nuôi dưỡng tốt lợn có chửa và lợn con
bú sữa, đặc biệt là bổ sung thức ăn sớm cho lợn con, giúp cho lợn con sinh
trưởng phát triển mạnh, giảm sự hao mòn của lợn mẹ, đồng thời làm giảm
tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết xuống mức thấp nhất.
* Khả năng tiết sữa
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người, (Hoàng Toàng Thắng
và CS, 2006) [40].
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là một chỉ tiêu nói lên đặc điểm của giống.
Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau, sự tiết sữa của lợn nái là một
quá trình phản xạ do những kích thích vào bầu vú gây nên, thần kinh giữ vai
trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn con thúc bú, những kích thích này
truyền lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền xuống vùng Hypothalamus từ đó các
luồng xung động tác động vào tuyến yên tiết ra kích tố oxytoxin tác động đến
bầu vú kích thích tuyến bào làm cho lợn nái tiết sữa.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngược sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các
vú phía sau nhìn chung kém, (Nguyễn Khánh Quắc và CS, 1995) [35]. Theo
Trương Lăng (1996) [22], vú trước lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ
tiết sữa, lợn con bú vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trước nhiều hơn.
26
Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều toàn ổ lợn ta nên cố định những con
nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng những lợn con đẻ trước chờ đến khi mẹ
đẻ xong mới chọn lợn và cho cả đàn vào bú. Nhất thiết phải cho lợn con bú
sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau khi đẻ, để lợn con có đủ kháng thể cho 5 tuần
đầu của cuộc sống vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa ó globulin giúp cho
cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh.
Trong đó Trịnh Văn Thịnh, (1973) [48] cho rằng thức ăn đầu tiên của
lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có màu hơi vàng và đặc tiết ra 2 -3 ngày đầu
sau khi đẻ. Trong sữa đầu thành phần hóa học đều đậm đặc hơn sữa thường,
lượng protein gấp 3 lần sữa thường (17 -18% so với 5 - 6%).
Với Phan Đình Thắm, (1997) [39] thì nhất thiết phải cho lợn con bú
sữa đầu vì trong sữa đầu có hàm lượng albumin và globulin cao hơn sữa
thường đây là chất chủ yếu giúp cho lợn con có sức đề kháng. Nên cần chú
ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu, bảo đảm được toàn bộ số
con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của me.
Theo Nguyễn Thiện và CS (1996) [43] cho biết ở lợn không có bể
sữa, do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa, mà chỉ có thể đo
lượng sữa của lợn mẹ qua khối lượng của đàn, người ta tính khả năng tiết
sữa của lợn mẹ bằng công thức:
M = M 1 + M2
Trong đó: M là lượng sữa tiết ra ở cả 2 tháng
M1 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất
M 2 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ hai
M1 = (W30 - Wss ) x 3
Trong đó: W30 là khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày tuổi
Wss là khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
M2 = 4/5.M1
27
* Số con cai sữa/lứa
Số lợn con cai sữa trên lứa là số lợn con được nuôi sống cho đến khi
cai sữa mẹ. Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào tập quán chăn
nuôi, kỹ thuật chăn nuôi và trình độ chế biến thức ăn cho lợn con. Ở các
nước tiên tiến người ta cho lợn con tách mẹ ở 21, 28 hoặc 35 ngày tuổi.
Mục đích của việc tách con sớm là để cho số lứa đẻ của một nái trên năm
tăng lên đồng thời hạn chế được một số bệnh hay lây lan từ mẹ sang con.
Ở Việt Nam số lượng lợn con cai sữa của đàn nái ngoại nuôi tại các
cơ sở giống lợn đạt khoảng 20 con/nái/năm. Lúc cai sữa lợn con đạt 6,5
kg/con, như vậy khối lượng lợn giống đạt: 20 con x 6,5 kg = 130 kg/nái (Võ
Trọng Thành, 2007) [38].
Theo các số liệu công bố của Vũ Kính Trực, (1994) [51]: Trước năm 1980
mặc dù lợn Móng Cái có số con đẻ rất cao 11 - 12 con/ổ, nhưng do kỹ thuật chăn
nuôi lợn con bú sữa thấp nên số lợn con cai sữa chỉ đạt 7 - 7,5 con/lứa. Ngày nay
số con cai sữa/lứa không ngừng tăng lên, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa có thể
đạt 85 - 95%.
Nguyễn Thiện và CS, (1996) [42] cho biết: Thời gian cai sữa lợn ở
nước ta thường là 60 ngày, số lợn con cai sữa trên lứa là một chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật rất quan trọng quyết định năng suất của nghề chăn nuôi lợn. Nó
phụ thuộc vào khả năng tiết sữa của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo
mẹ, cũng như khả năng hạn chế các yếu tố bệnh tật cho lợn con.
Trong một ổ lợn, số lượng con sinh ra nhiều nhưng phải đảm bảo cho
sự phát triển bình thường của lợn con, người ta chỉ để lại một số con nhất
định để nuôi vì tỷ lệ nuôi sống càng cao thì càng tốt.
1.2. VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN MƢỜNG
KHƢƠNG - NƠI HÌNH THÀNH NÊN GIỐNG LỢN MƢỜNG KHƢƠNG
Huyện Mường Khương là một huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lào
Cai. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông giáp huyện Si Ma Cai và huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bắc Hà, phía Tây và Nam giáp huyện bảo Thắng, cách tỉnh lỵ Lào Cai 65 km. Thời tiết mang tính ôn đới và nhiệt đới, nhiệt độ trung bình là 22,80 C.
28
Địa hình Mường Khương phức tạp, nhiều vực sâu chia cắt xen kẽ với
các dải thung lũng hẹp, độ cao trung bình so với mực nước biển 950m, đỉnh
cao nhất là 1609m. Với 3 tiểu vùng khí hậu khác nhau (á nhiệt đới, nhiệt
đới và ôn đới). Chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa đông lạnh kéo dài, nhiệt độ trung bình từ 15 - 180C, tháng 1 lạnh nhất nhiệt độ có thể xuống tới 5 - 60C, mùa hè mát mẻ nhiệt độ cao nhất cũng không đến 350C. Độ ẩm không khí
biến động trong khoảng 80 - 88%.
Cùng với đà phát triển kinh tế chung của cả nước trong thời kỳ đổi mới,
từ năm 2003 đến nay nền kinh tế của huyện Mường Khương đã dần đi vào thế
ổn định và có mức tăng trưởng đáng kể. Giá trị sản xuất Nông nghiệp - Lâm
nghiệp chiếm khoảng 93,3%, có xu thế phát triển tăng đàn gia súc.
Dân số Mường Khương trên 48.000 người, bao gồm 14 dân tộc anh
em sinh sống, dân tộc kinh chiếm 12%, dân tộc nùng chiếm 26%, Dáy
3,7%, Tudí 25%, Padí 3,5%, Phù lá 2,2%, còn lại các dân tộc Phù Lao, Tày,
Mường, Thái, Hoa, Hán, Xa Phó, (trong đó dân tộc Hmông chiếm tỷ lệ cao
nhất 41,78%). Trình độ văn hoá có nhiều mặt hạn chế, từ năm 2003 đến
2005 trình độ dân trí và xã hội phát triển khá ổn định.
Hiện nay huyện đã có chủ trương xây dựng một số dự án phát triển
chăn nuôi vì Mường Khương có ưu thế về đồi núi, nhiều đồng cỏ tạo điều
kiện cho chăn nuôi. Về chăn nuôi lợn đã có những tiến bộ đáng kể, nhân
dân đã có ý thức được việc tích luỹ, phát triển kinh tế hộ từ chăn nuôi lợn,
giống lợn nuôi chủ yếu là giống lợn địa phương. Mà điển hình là giống lợn
Mường Khương đã được công nhận là giống lợn quốc gia, có tầm vóc to,
chịu đựng kham khổ, có sức chống chịu bệnh tật tốt, phù hợp với điều kiện
tự nhiên, khí hậu và tập quán chăn nuôi lâu đời ở địa phương. Trong đó
giống lợn này chủ yếu tập trung nhiều ở 3 xã là: Cao Sơn, La Pán Tẩn, Tả
Thàng. Đây là khu vực nằm sâu trong nội địa, giao thông đi lại khó khăn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đồng bào ở đây chỉ đem lợn con giống đi bán, mà không mua giống từ vùng
29
thấp về nên lợn ở đây có độ thuần cao, (Tổng quan về huyện Mường
Khương, 2006) [50]. Dưới đây là bản đồ của huyện Mường Khương minh
hoạ cho những điều mô tả trên.
Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lý huyện Mƣờng Khƣơng
Cũng theo Trần Văn Phùng và CS, (2004) [33]: Xét về nguồn gốc và
phân bố, thì lợn Mường Khương có nguồn gốc ở Mường Khương tỉnh Lào
Cai. Đây là vùng rừng núi, phần lớn là đồi chọc không có cây to, ruộng đất
ít chia thành các lô, khoảnh nhỏ ở các khe núi hay thung lũng hẹp, khí hậu
lạnh. Các đặc điểm khí hậu này cùng với tập quán chăn nuôi của đồng bào
nơi đây đã ảnh hưởng đến những đặc điểm của giống lợn Mường Khương.
Đến nay lợn Mường Khương không chỉ có ở Lào Cai mà còn phân bố dọc
theo tỉnh Yên Bái và Phú Thọ đây là một dấu hiệu về sự phát triển của lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mường Khương.
30
Lợn Mường Khương có hai ưu điểm cơ bản, một là thích nghi tốt với
thời tiết khắc nghiệt, hai là có thịt thơm ngon. Nhược điểm chính của chúng là
đẻ ít con và chậm lớn trong điều kiện chăn nuôi thả rông, (Lê Đình Cường và
CTV, 2004) [5].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ NGOÀI NƢỚC
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Chăn nuôi lợn là một trong những ngành quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Ở các nước tiên tiến tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 50% tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Sản phẩm thịt lợn là nguồn cung cấp thịt lớn nhất
hiện nay trên thế giới. So với các loại thịt khác, thịt lợn vẫn chiếm vị trí
hàng đầu ở hầu hết các nước trên thế giới (trừ một số nước do ảnh hưởng đạo
giáo hoặc điều kiện phát triển chăn nuôi khác phát triển hơn). Nhu cầu tiêu thụ
thịt lợn ngày càng cao không chỉ về số lượng mà cả chất lượng. Nước có mức
tiêu thụ thịt lợn bình quân trên đầu người trong năm thấp nhất là Ấn Độ (do
ảnh hưởng tôn giáo) chỉ có 0,5kg/người, trong khi đó nước có mức tiêu thụ thịt
lợn cao nhất đạt 66,2 kg/người/năm là Đan Mạch và 50,9 kg/người/năm là Ba
Lan. Bình quân ở 26 nước tiêu thụ thịt nhiều trên thế giới, thịt lợn vẫn chiếm
tỷ lệ cao nhất 24,3 kg/người/năm. Mức tiêu thụ thịt bò 19,12 kg/người/năm và
thịt gà 12 kg/người /năm. Rõ ràng nhu cầu thịt lợn vẫn là nhu cầu lớn nhất
hiện nay trên thế giới.
Trong các năm qua ngành chăn nuôi lợn ở các nước trên thế giới tăng
lên đáng kể. Số đầu lợn của năm 1995 là 900480 nghìn con. Trong đó số
đầu lợn không đồng đều giữa các Châu lục, Châu Á có số đầu lợn cao
nhất:506975 nghìn con, Châu Âu 167615 nghìn con, Bắc và Trung Mỹ
69197 nghìn con. Nam Mỹ (Mỹ la tinh) 55889 nghìn con, Châu Phi 21541
nghìn con và ít nhất là Châu Đại Dương 4815 nghìn con, (Nguyễn Thiện và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
CS, 1998) [45].
31
Do điều kiện kinh tế, kỹ thuật của từng vùng có khác nhau, nên sự
phân bố và phát triển các giống lợn cũng khác nhau. Những nước công
nghiệp phát triển, hầu hết lợn của họ là các giống cao sản (Yorkshire,
Landrace, Duroc, Hampshire, Berkshire, Pietrain…), các nước đang phát
triển phổ biến là các giống lợn địa phương có năng suất thấp, nhất là các
nước vùng Châu Á và Châu Phi, (Lê Thanh Hải và CS, 1997) [16].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Trong mấy thập niên gần đây tình hình nghiên cứu về chăn nuôi lợn
đã thu được những thành tựu đáng kể đặc biệt là công tác giống. Đã tiến
hành điều tra cơ bản ở từng khu vực và cả nước. Kết quả của những cuộc
điều tra đã góp phần vẽ nên bức tranh về hiện trạng chăn nuôi lợn trong
nước để các nhà chiến lược về chăn nuôi lợn hoạch định kế hoạch, biện
pháp cải tạo và nâng cao năng suất đàn lợn nội.
Trước năm 1964 nghiên cứu điều tra các giống lợn đã xếp giống lợn
Mường Khương có vai trò đứng thứ 3 sau lợn Ỉ và lợn Móng Cái làm nền
lai kinh tế ở miền Bắc.
Năm 1964, nhà nước và tỉnh xây dựng trại giống lợn Bát Xát nhằm
nhân giống lợn Mường Khương cung cấp lợn giống trong vùng. Sau chiến
tranh biên giới xảy ra (1979) trại bị phá hoại và các tư liệu cũng bị thất lạc.
Năm 1997, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai đã
điều tra nghiên cứu, kết luận giống lợn này phân bố chủ yếu ở 3 xã: Cao
Sơn, Tả thàng, La pán Tẩn.
Từ năm 1999, Viện Chăn nuôi phối hợp với Trung tâm Khuyến nông
tỉnh nghiên cứu và bảo tồn quỹ gen tại xã Mường Khương và Nấm Lư
huyện Mương Khương.
Năm 1982 đến nay nhiều cơ sở giống phía Nam và phía Bắc đã nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giống Yorkshire từ Nhật, Mỹ, Anh, Canada nhằm cải tạo đàn lợn nội trong
32
nước cũng như làm tươi máu giống lợn Đại Bạch hiện có. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu lai kinh tế giữa các giống lợn như: Ỉ x Móng Cái, Đại Bạch
x Móng Cái, Đại Bạch x Ỉ.
Trước sức ép của nhu cầu đời sống, chúng ta đã có nhiều chủ trương
phát triển chăn nuôi lợn theo quan điểm chạy theo số lượng mà chưa chú ý
đúng mức tới việc khai thác và bảo vệ quỹ gen các giống lợn nội. Hiện nay
theo báo cáo của chương trình lưu giữ quỹ gen vật nuôi Việt Nam (allat gia
súc, gia cầm Việt Nam, 2004) [2], có 5 giống lợn nội của ta đã bị tiệt chủng
như dòng Ỉ mỡ Nam Định, giống lợn Lang Việt Hùng, xã Sơn Vi, huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Giống lợn Lang Hồng Hà Bắc, giống lợn trắng
Phú Khánh, giống lợn Cỏ Nghệ An.
Với nguy cơ biến mất của các giống gia súc, gia cầm nội, năm 1989
Bộ khoa học và công nghệ đã chính thức thực hiện: “Đề án bảo tồn nguồn
gen vật nuôi Việt Nam”. Từ đó đến nay, các bộ khoa học và các cơ quan tổ
chức có liên quan đã làm được nhiều việc từ kiểm kê quỹ gen vật nuôi, phát
hiện một số giống mới, xây dựng hệ thống lưu giữ quỹ gen, xuất bản 4 đầu
sách và tạp chí chuyên đề, đề xuất các chủ trương và biện pháp bảo vệ
nguồn gen vật nuôi bản địa.
Theo Lê Viết Ly (1999) [27] cho biết: hiện nay đề án bảo tồn nguồn
gen vật nuôi Việt Nam đã và đang triển khai tốt chương trình lưu giữ quỹ
gen một số giống có nguy cơ biến mất là lợn Mẹo ở Nghệ An, lợn Sóc ở
Buôn Mê Thuột và triển khai nhiều biện pháp đồng bộ để bảo vệ, giữ gìn
khai thác nguồn gen đã phát hiện được. Riêng với lợn Mường Khương,
chương trình đã đề xuất đưa vào danh mục giống lợn quý của quốc gia và
cấm xuất khẩu ra nước ngoài. Ở Hà Giang, sở Nông nghiệp đã thành lập trại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giống lưu giữ quỹ gen lợn Mường Khương.
33
1.3.2.1. Đặc điểm một số giống lợn Việt Nam
Các giống lợn nội Việt Nam rất phong phú, có trên 60 giống khác
nhau và chúng được phân bố khắp các vùng của nước ta, tại mỗi vùng có
những giống đặc trưng của riêng nó. Trong đó phổ biến nhất là các giống:
Móng Cái, Ỉ, Lang Hồng nuôi ở vùng đồng bằng là chủ yếu, còn các giống
lợn miền núi phổ biến là: lợn Cỏ, lợn Mẹo, lợn Mường Khương, lợn Táp
Ná, lợn Vân Pa.
* Giống lợn Móng Cái
Lợn Móng Cái có tính di truyền tương đối ổn định, sự biến dị không
lớn lắm, nhất là màu lông rất thống nhất. Tất cả đầu lợn đen, giữa trán có
một điểm trắng, tất cả đều có cổ khoang chia lợn ra 2 phần. Có 2 loại hình.
Loại Móng Cái xương to, và loại Móng Cái xương nhỏ. Loại xương nhỏ có
tầm vóc nhỏ, đầu nhỏ, mõm hơi dài và thẳng, chân nhỏ đi bàn, lưng hơi
võng. Loại hình xương to thì ngược lại, đầu to, mõm dài vừa phải và bè,
trán có nếp nhăn, tai to ngang, chân to, tầm vóc trung bình, có 12 vú trở lên,
thể chất yếu, (Nguyễn Khánh Quắc và CS, 1995) [35].
Theo Vũ Kính Trực, (1995) [52]: Lợn Móng Cái nuôi ở Tràng Bạch
qua 95 lứa đẻ từ năm 1987 - 1991 cho thấy: Trung bình số con sơ sinh đẻ ra
còn sống là 11,64 con, lúc 30 ngày tuổi là 8,65 con, lúc 60 ngày tuổi 8,51
con. Những số liệu trên cho thấy rõ tính đẻ sai con của lợn Móng Cái (chắc
chắn nhờ cùng 1 cơ chế di truyền có được từ giống lợn Trung Quốc). Sở dĩ
số lượng con 1 tháng tuổi và 2 tháng tuổi thấp là do chăm sóc nuôi dưỡng
kém. Như vậy lợn Móng Cái Việt Nam phải có được giá trị như một nguồn
dự trữ gen, về tính sinh sản cao bằng nhân thuần chủng một cách có hệ
thống, có thể pha thêm máu những lợn giống Thái Hồ của Trung Quốc nhất
là giống Mai Sơn để kế thừa và phát triển tính cao sản của nó. Tác giả cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
biết có một lợn Móng Cái ở Quảng Uyên, Quảng Ninh, trong 5 năm lứa nào
34
cũng đẻ trên dưới 20 con, kỷ lục là 27 con. Một lợn Móng Cái khác cũng ở
Quảng Ninh qua 3 năm nuôi đẻ 2 lứa/năm và mỗi lứa 17 - 18 con, kỷ lục là
24 con. So với lợn Thái Hồ của Trung Quốc kỷ lục 32 con/lứa thì lợn Móng
Cái của ta cũng chẳng kém lợn Thái Hồ là mấy.
Tóm lại: Lợn Móng Cái có ngoại hình đồng nhất, thành thục sớm, đẻ
nhiều con, nuôi con khéo. Có nhiều mặt cải tiến hơn lợn Ỉ, có tầm vóc to
hơn và dài mình hơn. Có khả năng đẻ 10 con/ổ, khả năng tiết sữa đạt và
vượt chỉ tiêu 30 kg, khả năng tiêu hoá và sử dụng thức ăn thô xanh tốt. Lợn
Móng Cái có nhược điểm như tầm vóc còn nhỏ, thể chất yếu, lưng võng,
bụng sệ, chân đi bàn, tăng trọng chậm, mình ngắn, ngực mỏng. Do vậy,
phương hướng là tăng cường công tác chon lọc và nhân thuần để nâng cao
tầm vóc, cải tạo các nhược điểm của lợn mẹ, cho lai tạo với các giống lợn
ngoại để nâng cao tầm vóc.
* Giống lợn Ỉ
Các tác giả Đỗ Xuân Tăng và CS (1994) [37], Nguyễn Khánh Quắc
và CS, (1995) [35] cho biết: Giống lợn Ỉ được nuôi phổ biến ở đồng bằng
châu thổ sông Hồng, là một trong những giống lợn được nhân dân ta chọn
lọc, nhân giống và nuôi dưỡng từ lâu.
Về nguồn gốc: Chưa có một tài liệu nào xác định một cách chính xác,
đầy đủ và khoa học. Nhưng qua một số đặc điểm chủ yếu là địa bàn phân bố
của lợn Ỉ, nhiều ý kiến nhận định rằng: Lợn Ỉ bắt nguồn từ Nam Định (cũ)
tức là Hà Nam ngày nay, do lợn Ỉ ở đây thuần chưa bị pha tạp.
Hiện nay, có thể do khả năng tăng khối lượng thấp, tỷ lệ mỡ cao và
sức sinh sản thấp hơn so với giống Móng Cái, dẫn đến hiệu quả nuôi giống
lợn này không cao. Vì lý do đó giống lợn Ỉ bị giống Móng Cái chiếm chỗ và
số lượng lợn Ỉ bị giảm nhanh và hiện tại có nguy cơ bị mất trong sản xuất.
Thực tế giống lợn Ỉ chỉ tồn tại với một số lượng ít ở Thanh Hoá và một vài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vùng khác, nhưng với độ thuần chủng không cao.
35
Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có lông đen tuyền, đầu nhỏ thô,
mõm ngắn cong, bụng sệ, có 10 vú, chân yếu, lợn có hướng sản xuất mỡ.
Lợn ỉ có 2 nhóm là Ỉ pha và Ỉ mỡ.
Đặc điểm sinh trưởng phát dục: Lợn Ỉ lúc 2 tháng tuổi đạt 5,0 kg,
lúc trưởng thành đạt 85 kg.
Khả năng sinh sản: Lợn Ỉ khả năng thành thục về tính sớm, con cái 3 - 4
tháng tuổi đã có biểu hiện động dục, chu kỳ động dục là 19 - 21 ngày, thời
gian động dục là 3 - 4 ngày, thời gian chửa 110 - 115 ngày, lợn nái có thể
đẻ 9 - 11 con/ổ, tỷ lệ nuôi sống đạt cao 90 - 92%.
* Giống lợn Lang Hồng
Đây là giống lợn nổi tiếng ở vùng Bắc Ninh, thuộc nhóm còn có lợn
Lang Lạng Sơn, Thái Bình, Thái Nguyên... nhóm lợn Lang này có pha máu
lợn Móng Cái với lợn địa phương, lông da lang từng nhóm trên mình,
không ổn định như lợn Móng Cái.
Ngoại hình: Lợn Lang Hồng có ngoại hình tương tự giống lợn Móng
Cái, đầu to vừa phải, mõm bé và dài, tai to cúp về phía trước, cổ ngắn, lưng
võng, bụng to, xệ nên hai hàng vú thường xuyên quyết đất.
Màu sắc lông giống như lợn Móng Cái, màu đen, ở giữa trán có điểm
trắng hình tam giác, giữa tai và cổ một dải trắng cắt ngang kéo dài từ bụng
đến chân, lưng và mông có màu đen kéo dài đến khấu đuôi và đùi không
giống yên ngựa như ở giống Móng Cái.
Đặc điểm sản xuất có thua kém so với lợn Móng Cái nhưng không
đáng kể. Nái sinh sản có 10 - 12 vú trở lên, đẻ 10 con/ổ, khối lượng sơ sinh
0,435 kg/con, 2 tháng tuổi 5,88 - 6,1 kg. Lợn nuôi thịt 10 tháng tuổi đạt 58 - 59
kg, tỷ lệ mỡ 41% với tiêu tốn 5,8 - 6,1 kg thức ăn hỗn hợp cho 1kg tăng trọng.
Nguyễn Thiện và CS, (2005) [47] cho biết, do giống lợn Lang Hồng là loại
hướng mỡ nên thường được giết thịt khi khối lượng còn nhỏ, khoảng 55 - 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
kg (10 - 12 thang tuổi). Chất lượng thịt xẻ tương đương giống lợn Móng Cái
36
là: tỷ lệ thịt móc hàm đạt 65 - 68%, tỷ lệ mỡ chiếm khoảng 35 - 37, tỷ lệ
nạc là 36 - 40%.
* Giống lợn Mẹo
Về nguồn gốc: Giống lợn này được nuôi nhiều ỏ vùng núi cao nơi
có đồng bào người Hmông sinh sống, số lượng được phân bố nhiều ở
vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, ngoài ra giống lợn Mẹo còn được nuôi ở
Lào Cai, Yên Bái.
Về Ngoại hình: Lợn Mẹo được chia là 3 nhóm: Nhóm lợn đen có 6
điểm trắng, đầu to, mặt hơi gẫy, tai to tròn hơi ngả về phía trước, cổ to và
ngăn, ngực nở và sâu, lưng thẳng, mông nở, gốc tai to và dài, bụng gọn.
Nhìn chung, lợn nhóm này có ngoại hình phát triển tương đối cân đối, tầm
vóc to, lông da thưa, chúng thuộc loại hình xương to.
- Nhóm lợn màu đen tuyền, đầu nhỏ và ngắn, cổ nhỏ mảnh, vai, ngực,
mông kém phát triển, bộ xương nhỏ, thể chất yếu.
- Nhóm lợn Mẹo lang ngoại hình tương tự như nhóm lợn đen tuyền,
chỉ khác là màu lông lang trắng đen.
Khả năng sinh sản: Lợn thành thục sớm, lợn đực 5 tháng tuổi có thể
nhảy, lợn cái thành thục muộn vào khoảng 8 -9 tháng tuổi. Chu kỳ động dục
là 18 - 21ngày, thời gian động dục 2 - 4 ngày. Lợn thường đẻ một năm 1
lứa, khoảng từ 5 - 10 con/lứa, tỷ lệ nuôi sống thấp 60 - 70%.
Khả năng sản xuất: Khối lượng trưởng thành con đực đạt 140 kg,con
cái đạt 130 kg. Tỷ lệ móc hàm 65 - 80%, tỷ lệ thịt nạc 45 - 65%, tỷ lệ mỡ
là15 - 25%. Tăng khối lượng trung bình từ 250 - 300g/ngày. Giống lợn này
chủ yếu được nuôi để khai thác thịt trong vùng có kinh tế và điều kiện chăn
nuôi chưa tốt, (Nguyễn Thiện và CS, 2005) [47].
So với giống lợn Mường Khương thì lợn Mẹo sinh trưởng, phát dục
tốt hơn, khối lượng sơ sinh của lợn Mẹo là: 0,4 - 0,6 kg, cai sữa 2 tháng tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6 - 7 kg, 12 tháng tuổi 55 kg, lúc 16 - 18 tháng tuổi 100 - 120 kg. Tuổi động
37
dục là 6 - 7 tháng tuổi, chu kỳ động dục là 27 - 30 ngày, thời gian động dục
4 - 5 ngày, thời gian mang thai 116 - 120 ngày, số con/lứa 6 - 8 con. Lợn
Mẹo có tầm vóc to lớn, phát triển cân đối, sức sống cao, ăn tạp, dễ nuôi. Có
một số nhược điểm là xương to, da dày, lông thô, số lượng vú ít, thành thục
muộn, (Nguyễn Khánh Quắc và CS, 1995) [35].
* Giống lợn Vân Pa
Được sự hỗ trợ của chương trình bảo tồn gen vật nuôi thuộc Viện
chăn nuôi Quốc gia Hà Nội, năm 2001, Trường Trung học Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị đã tiến hành nuôi và bảo tồn giống lợn Vân Pa. Theo
phương thức nuôi thả rông, với tổng đàn lợn giống gồm 30 con, trong đó có
25 con lợn nái, 5 con lợn đực, con giống được mua từ các đồng bào dân tộc
ở vùng miền núi Hướng Hoá và Đakrông. Qua 4 năm thực hiện mô hình
nuôi bảo tồn cho thấy: Sau một năm, trọng lượng lợn bố mẹ nặng 35 kg và
bắt đầu đẻ con, bình quân mỗi năm một con lợn nái sinh được 2 lứa, 1 lứa
có từ 6 - 8 con.
Giống lợn Vân Pa có 2 loại, một là giống lợn màu đen, đầu hơi to, mõm
nhọn, tai nhỏ thân hình ngắn, trong lượng lợn trưởng thành khoảng 30 - 35 kg.
Hai là giống lợn khi nhỏ có sọc thưa vàng, lớn lên chuyển thành màu tro hơi
ánh vàng. Đây có thể là giống lợn đen được phối với lợn rừng hình thành
con giống này, đầu nhỏ thanh, mõm nhọn, cơ thể cân đối, bụng gọn trọng
lượng trưởng thành 40kg. Lợn Vân Pa sinh sản kém: Khối lượng sơ sinh
250 - 300g/con, tuổi phối giống lần đầu 7 - 8 tháng tuổi, 1,5 lứa/năm, khối
lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 30 - 35kg, thịt có mùi vị thơm ngon, ít mỡ chủ
yếu được sử dụng làm thuốc, thực phẩm đặc sản và nuôi tại vùng đồi núi,
(Trần Văn Đo, 2004) [8].
* Giống lợn Táp Ná
Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến, Đoàn Công Tuân, (2002) [9]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho biết lợn Táp Ná là một giống lợn nội được hình thành và phát triển từ lâu
38
đời trong điều kiện khí hậu đất đai ở tỉnh Cao Bằng và một số tỉnh lân cận
thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam. Giống lợn này có nguồn gốc từ một
giống lợn địa phương nhưng do điều kiện địa lý đồi núi cao hiểm trở, việc
thông thương có nhiều hạn chế, người chăn nuôi ở vùng núi này chỉ giao dịch
mua bán tại chợ Táp Ná. Chính vì vậy, giống lợn nội này dần dần được nhân
dân đặt tên là Táp Ná.
Lợn Táp Ná có màu sắc rất đặc trưng: Lông và da màu đen, ngoại
trừ 6 điểm trắng ở trán, 4 cẳng chân và chóp đuôi, khác với lợn Móng Cái
là không có dải yên ngựa màu trắng vắt qua vai. Lợn cái Táp Ná thường
có 8 - 12 vú, số con sơ sinh sống mỗi lứa từ 4 đến 13 con, nhưng trên 80%
số ổ đạt từ 6 - 9 con/lứa. Số con khi cai sữa mỗi lứa của lợn Táp Ná thấp,
chỉ đạt trung bình là 6,83 con và biến động trong phạm vi từ 3 - 1 con.
Khả năng sinh sản lợn Táp Ná không tốt bằng giống Móng Cái, chỉ tương
đương với một số lợn nội khác như lợn Cỏ, Mẹo, Ỉ hay Mường Khương.
Lợn có tuổi đẻ lứa đầu là 13,6 tháng, giá trị này thấp hơn lợn Mẹo nhưng
cao hơn lợn Móng Cái. Tốc độ sinh trưởng của lợn Táp Ná nằm trong
khoảng trung bình của giống lợn nội Việt Nam. Khối lượng trưởng thành
đạt khoảng 100 kg trong điều kiện nuôi của các nông hộ trung bình và đạt
120 kg ở các hộ nuôi tốt.
tổ hợp lai với giống Móng Cái. Các nhóm lợn lai F1
Hiện nay nguồn gen giống lợn Táp Ná được nuôi thử nghiệm tạo các (Táp ná x Móng Cái) và (Móng Cái x Táp Ná) đang được thử nghiệm vỗ béo để khảo sát khả F1
năng tăng khối lượng và chất lượng thịt xẻ tại Cao Bằng. Tỷ lệ móc hàm
cao 79,06%, tỷ lệ thịt xẻ cũng khá cao 64,68% so với giống lợn nội ở nước
ta, tỷ lệ nạc đạt không cao chỉ đạt 32,90% và tỷ lệ mỡ đạt 46,82%. Khi thử
nghiệm luộc thịt thân và thịt 3 chỉ để đánh giá mùi vị của thịt có mùi vị
thơm, ngon, mềm tương tự như thịt lợn Móng Cái, (Nguyễn Thiện và CS,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2005) [47].
39
1.3.2.2. Một số đặc điểm giống và kết quả nghiên cứu về lợn Mường Khương
Là một trong những giống lợn nội to nhất của Việt Nam. Khối lượng
trưởng thành con đực và con cái tương ứng là 150 kg và 132 kg.
Nguồn gốc: Lợn chủ yếu ở huyện Mường Khương và tập trung nhiều
nhất ở một số vùng như: Cao Sơn, La Pán Tẩn, Tả Thàng, Nậm Chảy... và
một số ít ở huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
Về đặc điểm ngoại hình: Lợn Mường Khương có thân hình vững
chắc, thô, lông đại đa số là màu đen, có một số ít lông màu nâu, trên nền có
những đốm trắng xuất hiện ở trán và 4 chân (từ móng đến đốt xương bàn).
Lông gáy có con dài 5 - 6 cm, da thô dầy cứng, đầu to vừa phải và dài, mõm
thẳng. Trên trán có nếp nhăn thường chạy dọc theo chiều dài sóng mũi dài
khoảng 5 - 8 cm. Tai to hơi choãi ngang hoặc có thiên hướng về phía trước,
có con tai to, mềm hơi cúp xuống. Thân dài, hẹp ngang, bụng thon gọn, rất
thích nghi với việc chăn thả, bốn chân cao to, tương đối vững chắc, chân
không đi bàn, móng gọn, không có vết nứt, nếu nhìn nghiêng thì có dáng
tiền thấp hậu cao.
Về đặc điểm sinh trưởng: Lợn Mường Khương sinh trưởng chậm, từ
4 - 6 tháng tuổi sinh trưởng nhanh. Nhưng giai đoạn từ 7 - 9 tháng tuổi sinh
trưởng chậm lại, từ 10 - 14 tháng tuổi sinh trưởng bình thường, từ 18 tháng
tuổi sinh trưởng rất chậm và giảm dần đến 36 tháng tuổi. Nguyễn Thiện và
CS, 2005 [47] cho rằng lợn Mường Khương lúc 12 tháng tuổi có khối lượng
trung bình là 70 - 80 kg, nếu được nuôi tốt có thể đạt 90 kg, tăng khối lượng
trung bình là 300 - 340 g/ngày. Tỷ lệ móc hàm 74 - 80%, tỷ lệ thịt xẻ 66 - 74%,
tỷ lệ mỡ 33 - 42%, tỷ lệ thịt nạc 40 - 44% lợn có xu hướng nhiều nạc hơn so
với các giống lợn nội khác. Khối lượng giết mổ to nhưng tỷ lệ nạc không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thấp và đặc biệt là mầu thịt đỏ sẫm.
40
Về khả năng sinh sản: Lợn Mường Khương là giống lợn thành thục
muộn. Tuổi động dục của lợn cái khoảng 200 - 300 ngày, tuổi đẻ lứa đầu
khoảng 12 tháng, thời gian động dục 5 - 7 ngày, thời gian chửa 115 ngày.
Số con sơ sinh và số con cai sữa thấp khoảng 5 - 7 con/lứa, khối lượng sơ
sinh 0,6 kg/con, số lứa đẻ bình quân chỉ đạt từ 1,2 - 1,3 lứa/năm (Trần Văn
Phùng và CS, 2004) [35].
Đây là giống lợn có hướng mỡ, nạc, nuôi nhiều ở vùng Mường
Khương, Bát Xát. Lợn khung xương to, mình lép, tai to và rủ che kín mắt. Lợn
thành thục muộn sinh sản kém, 8 con/ổ, khối lượng sơ sinh 0,547 kg/con, khối
lượng 2 tháng tuổi 6,39 kg/con, giết thịt lúc 10 tháng tuổi đạt 75 kg, tỷ lệ
mỡ 42 - 43%. Tiêu tốn 6,5 - 6,7kg thức ăn hỗn hợp cho 1kg tăng trọng. Lợn
thích nghi ở vùng cao nơi các đồng bào dân tộc sinh sống với điều kiện
chăn nuôi còn khó khăn và lạc hậu, nên giống lợn này không phổ biến trong
sản xuất.
Nhận xét chung: Lợn Mường Khương có nhược điểm là thân mình
lép, thành thục muộn, số vú ít, khả năng sinh sản thấp. Nhưng lợn Mường
Khương cũng có nhiều ưu điểm như ngoại hình thuộc loại trường mình,
lưng thẳng, bụng gọn, 4 chân chắc chắn, khả năng ăn thức ăn thô xanh cao,
chịu đựng kham khổ tốt, phẩm chất thịt thơm ngon. Lợn nuôi phù hợp với
nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, phương thức chăn nuôi lạc hậu, đó là
những đặc tính gen quý hiếm cần được gìn giữ và bảo tồn.
Vậy để khắc phục những mặt hạn chế của giống lợn này chúng ta có
thể nâng cao khả năng sản xuất của nó bằng nhiều biện pháp như: quản lý,
chăm sóc, chọn lọc, lai tạo… Ngoài ra biện pháp tác động thức ăn cũng là
một trong những biện pháp làm tăng khả năng sản xuất thịt của lợn mà vẫn
giữ được phẩm chất thịt thơm ngon. Vì thế bước đầu chúng tôi nghiên cứu
biện pháp tác động thức ăn cho lợn Mường Khương nhằm tìm hiểu về khả
năng sản xuất thịt của giống lợn này ra sao dưới sự thay đổi phương thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chăn nuôi của địa phương.
41
Chương 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đàn lợn Mường Khương nuôi tại một số xã trọng điểm của huyện
Mường Khương.
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành tại huyện Mường Khương - tỉnh Lào Cai.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 16/12/2005 đến ngày 16/12/2006.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều tra số lượng, cơ cấu đàn lợn Mường Khương.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của
lợn Mường Khương.
- Xác định ảnh hưởng của biện pháp tác động thức ăn đến khả năng
sinh trưởng lợn Mường Khương.
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra
- Điều tra qua số liệu thống kê hàng năm về tình tình chăn nuôi lợn
của phòng Thống kê huyện Mường Khương.
- Điều tra, thống kê màu sắc lông của lợn, mô tả đặc điểm ngoại hình
và minh hoạ bằng ảnh.
- Lập phiếu điều tra với các thông tin cần thiết về đặc điểm sinh học
và khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn Mường Khương ở 5 thôn nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiều lợn nhất theo phương pháp có sự tham gia của người dân (PRA).
42
2.4.2. Phƣơng pháp khảo sát
Chọn những gia đình điển hình về nuôi lợn Mường Khương để khảo
sát các chỉ tiêu về sinh trưởng của lợn con và sinh sản của lợn mẹ.
2.4.3. Phƣơng pháp thí nghiệm trên lợn nuôi thịt
Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của biện pháp tác động thức ăn bổ sung
trên lợn Mường Khương nuôi thịt từ 3 - 7 tháng tuổi. Thí nghiệm được bố trí
theo phương pháp phân lô so sánh và đảm bảo mọi yếu tố đồng đều chỉ khác
yếu tố thức ăn để so sánh và được thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lô đối chứng Lô thí nghiệm Diễn giải ĐVT
Số lượng Con 5 5
Tuổi bắt đầu TN Tháng 3 3
Thời gian TN Tháng 4 4
Khối lượng vào TN kg 10,02 9,8
Tỷ lệ đực/cái % 3/2 3/2
Bổ sung thức ăn Chăn theo tập Nhân tố TN đậm đặc 20% trong quán địa phương khẩu phần
Mô tả thí nghiệm: Chọn 10 lợn Mường Khương sau cai sữa đồng đều
về tuổi xuất chuồng, khối lượng cơ thể để bố trí 2 lô thí nghiệm nuôi trong
thời gian 4 tháng để xác định hiệu quả biện pháp tác động thức ăn tới sức
sinh trưởng của lợn nuôi thịt.
- Lô 1: Lợn nuôi theo tập quán địa phương sử dụng các loại thức ăn
thông thường với tỷ lệ ngô là 55%, cám gạo 25%, rau xanh 20% (tính theo
vật chất khô).
- Lô 2: Bổ sung thức ăn đậm đặc cho lợn thịt mã số 6688 của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Hà Việt sản xuất thức ăn chăn nuôi. Với tỷ lệ thức ăn
đậm đặc là 20% tong tổng số khẩu phần thức ăn tinh, trong đó ngô là 45%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cám gạo 15%, rau xanh 20% trong khẩu phần (tính theo vật chất khô).
43
Bảng 2.2. Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn đậm đặc 6688
Chỉ tiêu Đơn vị tính Thức ăn 6688
Kcal/kg 2750 Năng lượng
Ẩm độ (max) 13 %
Protein (min) 46 %
Canxi (max) 5 %
Photpho (min) 2,5 %
Lysine (min) 4 %
Selen (max) Mg/kg 1
Methionin (min) 2,8 %
Dựa trên kết quả phân tích thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng
thức ăn gia súc - gia cầm Việt Nam của Bùi Văn Chính và CS (Viện Chăn
Nuôi Quốc Gia), (2001) [3]. Chúng tôi tính toán khẩu phần ăn cho lô thí
nghiệm như sau.
Bảng 2.3. Giá trị dinh dƣỡng khẩu phần nuôi lợn thí nghiệm
Loại thức ăn ĐVT (%) Lô đối chứng Lô thí nghiệm
Ngô kg 0,55 0,45
Cám kg 0,25 0,15
Dây lang kg 0,20 0,20
Thức ăn đậm đặc kg 0 0,20
Tổng 1 kg vật chất khô 1 kg vật chất khô
Giá trị dinh dƣỡng/kg VCK
ME Kcal 3.240,40 3.123,46
Protein g 11,275 17,911
Canxi g 1,345 2,148
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Photpho g 0,708 0,991
44
2.4.4. Phƣơng pháp mổ khảo sát lợn thịt và các chỉ tiêu khảo sát
Theo Nguyễn Hải Quân và Nguyễn Thiện, (1977) [34]: Phương pháp
mổ như sau:
- Lợn mổ cho nhịn ăn 24 giờ trước khi mổ, cho uống nước bình thường.
- Cân khối lượng sống từng con.
- Chọc tiết để tiết chảy ra hết, sau đó cạo lông rửa sạch, mổ lợn để
xác định các chỉ tiêu.
+ Mổ: Dùng dao nhọn rạch đúng giữa cơ đường trắng từ cổ đến hậu
môn. Lấy hết phủ tạng ra ngoài, để lại 2 lá mỡ, lau khô, sau đó cân để xác
định khối lượng thịt móc hàm.
Khối lượng thịt móc hàm (kg) x 100 Tỷ lệ móc hàm (%) = Khối lượng sống ( kg)
- Cắt đầu và 4 chân để xác định khối lượng thân thịt
+ Đầu: cắt gần sát gốc tai ngang đốt át lát, cân khối lượng đầu
+ Chân: cắt đúng khớp khuỷu chân, cân khối 4 chân, bóc bỏ 2 lá
mỡ, cắt bỏ đuôi. Sau đó xác định khối lượng thịt xẻ và tỷ lệ thịt xẻ theo
công thức.
Pthịt xẻ = Pmóc hàm - ( Pđầu + P4 chân)
P thịt xẻ (kg)
x100 Tỷ lệ thịt xẻ (%) = P sống (kg)
- Tách đôi thân thịt (chia đôi thân thịt xẻ dọc theo cột sống).
- Xác định tỷ lệ các thành phần trong thịt xẻ: Lọc tách riêng thành
từng phần nạc, mỡ, da, xương sau đó cân từng loại và tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
P nạc (kg) Tỷ lệ thịt nạc (%) = x 2 x 100 P xẻ (kg)
45
P mỡ (kg)
Tỷ lệ thịt mỡ (%) = x 2 x 100 P xẻ (kg)
P xương (kg)
Tỷ lệ xương (%) = x 2 x 100 P xẻ (kg)
P da (kg)
Pxẻ (kg) - (P nạc+P mỡ +P da + P xương) (kg)
Tỷ lệ hao
=
x 100
hụt (%)
P thịt xẻ ( nửa trái) (kg)
Tỷ lệ da (%) = x 2 x 100 P xẻ (kg)
* Các chỉ tiêu mổ khảo sát thân thịt
- Khối lượng hơi (kg)
- Khối lượng (kg) và tỷ lệ móc hàm (%)
- Khối lượng (kg) và tỷ lệ thịt xẻ (%)
- Khối lượng (kg) và tỷ lệ thịt nạc (%)
- Khối lượng (kg)và tỷ lệ thịt mỡ (%)
- Khối lượng (kg) và tỷ lệ da (%)
- Khối lượng (kg) và tỷ lệ xương(%)
- Tỷ lệ hao hụt (%)
* Các chỉ tiêu khảo sát nội tạng
- Xác định khối lượng và tỷ lệ các cơ quan nội tạng: Tim, gan, thận,
phổi, lá lách, dạ dày, ruột non, ruột già.
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích thành phần hoá học thịt nạc
* Phương pháp lấy mẫu
Sau khi mổ lợn xong lấy mẫu thịt nạc tại các điểm thân thịt khác nhau,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thịt nạc vai, mông khoảng 300g/ mẫu. Sau khi lấy mẫu xong đem đến phòng
46
Thí nghiệm Trung tâm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên để phân tích
các chỉ tiêu sau.
* Các chỉ tiêu phân tích
- Vật chất khô: Theo TCVN 3426 - 1986, sấy khô tới khối lượng
không đổi ở 1050C.
- Protein thô: Theo TCVN 3428 - 1986 phương pháp Kjeldalh.
- Lipit thô: Theo TCVN 4331 - 1986, xác định theo phương pháp
chiết trong Eter ở trên thiết bị Shoxlet.
- Khoáng tổng số: Được đốt trong lò nung ở nhiệt độ 550 - 6000C.
2.5. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP THEO DÕI
2.5.1. Chỉ tiêu điều tra tình hình chăn nuôi lợn của huyện Mƣờng Khƣơng
- Biến động đàn lợn qua các năm
- Cơ cấu đàn lợn ở các xã điều tra
2.5.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của lợn Mƣờng Khƣơng
- Ngoại hình lợn Mường Khương: Mô tả và minh hoạ bằng ảnh.
- Màu sắc lông của lợn Mường Khương: Thống kê và tính tỷ lệ (%).
- Khả năng sinh trưởng của lợn Mường Khương
+ Khối lượng qua các tuần tuổi của lợn con
+ Khối lượng qua các tuần tuổi của lợn thịt nuôi thả rông
- Chỉ tiêu huyết học (Hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc tố) lấy máu lợn
Mường Khương trưởng thành nuôi thịt ở tĩnh mạch rìa tai, chống đông
bằng Heparin và kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý trên máy phân tích máy đa
năng 18 thông số huyết học của Khoa xét nghiệm bệnh viện Đa khoa số I
tỉnh Lào Cai.
2.5.3. Chỉ tiêu sinh sản của lợn cái Mƣờng Khƣơng
* Chỉ tiêu về sinh lý sinh dục
- Tuổi động dục lần đầu (ngày).
Là khoảng thời gian kể từ sơ sinh tới khi động dục lần đầu, (phỏng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vấn chủ nuôi, thống kê và kết hợp theo dõi trực tiếp trên lợn cái).
47
- Khối lượng động dục lần đầu (kg/con).
Cân khối lượng của lợn cái khi động dục lần đầu (cân trực tiếp bằng
cân treo).
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày).
Là những lợn cái từ sơ sinh tới khi phối giống lần đầu, (phỏng vấn
chủ nuôi kết hợp với theo dõi trực tiếp).
- Khối lượng phối giống lần đầu (kg/con).
Cân khối lượng lợn cái khi phối giống lần đầu, (cân trực tiếp bằng
cân treo).
- Chu kỳ động dục (ngày).
Là khoảng thời gian tính từ lần động dục này tới lần động dục kia,
(phỏng vấn chủ nuôi kết hợp theo dõi trực tiếp những lợn cái ở các lứa đẻ
khác nhau).
- Thời gian động dục (ngày).
Là thời gian từ khi bắt đầu động dục tới khi hết biểu hiện động dục,
(theo dõi trực tiếp những lợn cái ở các lứa đẻ khác nhau).
* Chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái Mường Khương
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày).
Là khoảng thời gian từ lứa đẻ này tới lứa đẻ kia gồm thời gian nuôi
con + thời gian chờ phối lại sau khi tách con đến có chửa + thời gian chửa.
- Số lứa đẻ bình quân/năm (lứa).
Xác định số lứa/năm của từng lợn nái và tính bình quân chung của số
đầu con thống kê được.
- Số con sơ sinh/ổ (con), đếm số con sơ sinh sau khi lợn đẻ xong.
- Khối lượng sơ sinh (kg/con), cân khối lượng lợn con sau khi đẻ
(chưa cho bú sữa đầu).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Số con còn sống sau 24h sinh.
48
Đếm số con còn sống sau khi lợn mẹ đã đẻ được 24h.
Số con sống tới cai sữa (con)
Tỷ lệ nuôi sống
=
x 100
tới cai sữa (%)
Số con đẻ ra để nuôi (con)
- Số con còn sống tới cai sữa (đếm và tính tỷ lệ).
- Khả năng tiết sữa của lợn mẹ
Được tính gián tiếp qua việc cân khối lượng của đàn con theo công
thức của (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1996) [34]: M2 = 4/5 M1
M = M 1 + M2
Trong đó: M là lượng sữa tiết ra ở cả 2 tháng
M1 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất
M 2 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ hai
M1 = (W30 - Wss ) x 3
Trong đó: W30 là khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày tuổi
Wss là khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh
M2 = 4/5.M1
2.5.4. Các chỉ tiêu sinh trƣởng của lợn con, lợn thịt nuôi thả rông và lợn
thí nghiệm nuôi thịt
Khối lượng qua các tuần tuổi từ sơ sinh đến cai sữa ở 2 tháng tuổi của
lợn con và khối lượng cơ thể của lợn Mường Khương qua các tháng thí
nghiệm (sinh trưởng tích luỹ, kg/con) được xác định bằng cách cân khối
lượng vào các thời điểm theo đúng quy định, với lợn con là sau 1 tuần, lợn
thịt là sau 1 tháng. Cân bằng cân đĩa Nhơn hoà vào buổi sáng sớm trước khi
cho ăn, trên cùng một người cân. Đối với lợn thịt trên 50 kg thì dùng
phương pháp đo các chiều, khi đo để lợn đứng ở vị trí bằng phẳng không
ngẩng đầu hoặc không cúi đầu và ghi chép số liệu vào sổ theo dõi. Theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
công thức tính khối lượng của (Trương Lăng 1997) [23].
49
KL = VN2 x DT x 87,5
Trong đó: KL: khối lượng (kg)
DT: dài thân (m)
VN: vòng ngực (m)
Khối lượng cơ thể bình quân qua các tháng đây là chỉ tiêu sinh
trưởng tích luỹ về khối lượng hay còn là khối lượng cơ thể qua các thời
điểm theo dõi (tuần tuổi, tháng tuổi). Đó là chỉ tiêu đầu tiên phải xác định,
sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối tính theo công thức của
(Nguyễn Thiện và cộng sự, 1996) [46].
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): Là khối lượng cơ thể tăng lên/
một đơn vị thời gian tính theo công thức sau:
W2 - W1 A = t
Trong đó: A là Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
W1 là Khối lượng cân lần trước ( kg/con)
W2 là Khối lượng cân lần sau (kg/con)
t là thời gian giữa 2 lần cân khối lượng (ngày)
+ Sinh trưởng tương đối (%)
Trong đó: W0 là khối lượng cân lần trước (kg/con)
W1 là khối lượng cân lần sau (kg/con)
R là sinh trưởng tương đối (%)
2.5.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu bổ sung thức ăn cho lợn thí nghiệm
- Tổng năng lượng ăn vào/lô (Kcal)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Tiêu tốn năng lượng/1 kg tăng khối lượng (Kcal)
50
- Tổng Protein ăn vào/lô (gam)
- Tiêu tốn protein/1 kg tăng khối lượng (gam)
- Tổng chi phí thức ăn/lô (đồng)
- Chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng (đồng)
2.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật học trên
EXCEL và máy tính cá nhân với các thông số thống kê: , , CV (%).
- Số trung bình cộng ( ):
Trong đó: x1, x2, x3,... xn là các giá trị biến số
∑n là tổng số các giá trị của x
n là dung lượng mẫu
- Sai số trung bình ( ):
Trong đó: là sai số của số trung bình
là độ lệch tiêu chuẩn
n là dung lượng mẫu
- Độ lệch tiêu chuẩn ( ):
=
- Hệ số biến dị CV (%):
Trong đó: CV là hệ số biến dị
là số trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
là độ lệch tiêu chuẩn
51
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ ĐỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN Ở HUYỆN
MƢỜNG KHƢƠNG
Số lượng đàn cho biết tình hình phát triển chăn nuôi lợn của huyện
Mường Khương nói chung và vị trí giống lợn Mường Khương trong cơ cấu
đàn hiện nay nói riêng. Từ đó làm cơ sở khoa học để các nhà chăn nuôi có
kế hoạch phát triển, phục tráng và bảo tồn giống lợn Mường Khương góp
phần thúc đẩy sự phát triển ngành chăn nuôi lợn ở địa phương nói riêng và
cả nước nói chung. Với tầm quan trọng như vậy, chúng tôi đã tiến hành điều
tra số lượng và cơ cấu đàn lợn của huyện Mường Khương trong 3 năm 2004
- 2006 để thấy bức tranh toàn cảnh về tình hình chăn nuôi lợn ở huyện
Mường Khương.
3.1.1. Diễn biến đàn lợn của huyện Mƣờng Khƣơng qua các năm
Theo số liệu của phòng Thống kê huyện Mường Khương tỉnh Lào
Cai, (2007) [36], diễn biến số lượng và cơ cấu chủng loại lợn nuôi ở Mường
Khương qua 3 năm được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Diễn biến đàn lợn qua các năm
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Loại lợn Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%)
Lợn MK 7.632 27,26 7.727 25,87 8.316 30,16
Lợn lai 10.780 38,51 11.093 37,14 9.681 35,11
Lợn pha tạp 9.583 34,23 11.041 36,97 8.576 31,10
Tổng số 27.995 100 29.861 100 27.537 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Mường Khương, 2007) [36]
52
Qua bảng 3.1 chúng tôi có nhận xét: Tổng đàn lợn của huyện Mường
Khương trong năm 2004 toàn huyện có 27.995 con, năm 2005 số lượng đàn
tăng lên là 29.861 con cao hơn 2004 là 1866 con (≈ 6,25%), đến năm 2006
tổng số lợn lại giảm xuống chỉ còn 27.537 con, so với năm 2005 giảm đi
2.288 con (≈ 7,78%). Nhìn vào sự phát triển đàn lợn trong 3 năm của huyện
Mường Khương cho thấy chiều hướng phát triển chăn nuôi lợn của huyện
không ổn định. Qua điều tra chúng tôi được biết nguyên nhân chính của sự
giảm này là do dịch bệnh Lở mồm Long móng xảy ra trên địa bàn của
huyện. Việc giao thông, mua bán, vận chuyển lợn giống cũng như lợn thịt
bị bó hẹp trong phạm vi địa bàn xung quanh huyện (không được nhập vào
cũng không được bán ra). Chính vì lẽ đó mà giá lợn thịt bị giảm, lợn “cắp
nách” khó tiêu thụ. Nguyên nhân này dẫn đến số lợn nuôi ở các hộ gia đình
đều giảm nên đã kéo theo số lượng lợn trong năm 2006 giảm đi 7,78% so
với năm 2005.
- Lợn Mường Khương: Trong cả 3 năm lợn Mường Khương chiếm tỷ
lệ thấp nhất so với tổng đàn lợn của huyện. Tuy nhiên, số liệu ở bảng 3.1 cho
thấy lợn Mường khương có chiều hướng tăng lên theo các năm. Cụ thể là
năm 2004 có 7.632 con, (chiếm 27,26%), năm 2005 có 7.727 con (chiếm
25,87%), đến năm 2006 có 8.316 con (chiếm 30,16%) so với tổng đàn trong
năm. Qua đó cho thấy lợn Mường Khương với những đặc tính ưu việt của
nó về khả năng thích nghi, chịu đựng kham khổ tốt, khéo nuôi con, phẩm
chất thịt thơm ngon được ưa chuộng trên thị trường ngày nay. Hơn nữa, nó
còn phù hợp với điều kiện kinh tế, môi trường sinh thái, tập quán chăn nuôi
của đồng bào địa phương, vì thế lợn Mường Khương ngày càng tăng lên về
số lượng.
- Lợn lai: Qua điều tra cho thấy con lợn lai ở huyện Mường Khương có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hai nguồn gốc: Những năm gần đây huyện đã có chủ trương chuyển đổi cơ cấu
53
giống vật nuôi, dòng đực giống Landrace và Đại bạch lai với nái Mường
Khương tại địa phương nhưng số lượng rất ít. Ngoài ra giống lợn lai này còn
do các lái buôn trở lợn con từ các tỉnh miền xuôi lên bán tại các chợ ở địa
phương. Trong năm 2006 đàn lợn của huyện Mường Khương giảm nhưng chủ
yếu là do số lợn lai giảm đi 1412 con (≈ 14,59%) so với năm 2005. Nguyên
nhân giảm này là do khâu kiểm soát thú y chặt chẽ để phòng chống dịch Lở
mồm Long móng theo chủ chương của huyện và tỉnh. Vì thế, con giống lợn lai
chủ yếu được cung cấp từ một số xã ở gần huyện như Bản Lầu, Bản Sen với
số lượng ít. Mặt khác, lợn lai chỉ được nuôi ở các xã xung quanh huyện, còn
những xã vùng sâu như La Pán Tẩn, Cao Sơn do địa hình phức tạp, kinh tế khó
khăn, khoa học kỹ thuật cũng như dịch vụ thú y không có nên chỉ nuôi lợn đen
Mường Khương. Do vậy, số hộ nuôi lợn lai đã bị thu hẹp lại.
- Lợn pha tạp: Có số lượng và tỷ lệ đứng thứ 2 trong tổng đàn của
huyện và cũng có xu hướng giảm như lợn lai. Thực tế cho thấy số lượng lợn
tạp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng đàn lợn của huyện, do Mường Khương
giáp với Trung Quốc, việc thông thương giao lưu hàng hoá được mở rộng,
việc trao đổi con giống vật nuôi, cây trồng giữa vùng này với vùng khác
thường xuyên xảy ra. Mặt khác, lợn nuôi chủ yếu là thả rông, giao phối tự
do, không quản lý được con giống, dẫn đến tình trạng số lượng lợn pha tạp
ngày càng nhiều. Cũng qua điều tra lấy ý kiến người dân chúng tôi được
biết, hiện nay giống lợn đen của Trung Quốc đã được người dân nhập về
nuôi rất nhiều đặc biệt là những xã giáp biên như: Pha Long, Tả Gia
Khâu… Vì thế, để có được giống lợn Mường Khương thuần đòi hỏi các nhà
khoa học, nhà chăn nuôi phối kết hợp với địa phương có những biện pháp,
chính sách bảo tồn giống lợn này hơn nữa.
Qua số liệu ở bảng 3.1 cho thấy lợn Mường Khương tuy có số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ít nhất trong tổng đàn, nhưng số liệu đã nói lên lợn Mường Khương có
54
chiều hướng phát triển tốt. Vì đây là giống lợn bản địa, phù hợp, dễ nuôi,
thịt thơm ngon nên vẫn được người chăn nuôi ưa chuộng hơn cả.
3.1.2. Cơ cấu đàn lợn Mường Khương trong một số xã điều tra
Trên cơ sở số các liệu thống kê có được về tình hình chăn nuôi lợn
của huyện Mường Khương. Chúng tôi kết hợp điều tra cơ cấu chăn nuôi đàn
lợn giống Mường Khương thuần tại một số xã. Do Mường Khương là một
huyện vùng cao địa hình phức tạp được chia thành 16 xã trong đó lợn
Mường Khương chủ yếu được nuôi ở những xã vùng cao như La Pán Tẩn,
Cao Sơn, Tả Thàng, Nậm Chảy, mà ở đây người dân địa phương chủ yếu
bán lợn con giống, không mua con giống ở nơi khác đến. Chính vì lẽ đó
chúng tôi tiến hành chọn 3 xã trên để điều tra cơ cấu giống lợn Mường
Khương. Kết quả được trình bày ở bảng 3.2 sau.
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn Mƣờng Khƣơng trong một số xã điều tra
Năm 2006
Lợn thịt, Nái sinh sản Đực giống lợn con Tổng số Tên xã Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
con (%) con (%) con (%)
Cao Sơn 156 12,56 03 0,25 1.083 87,19 1.242
La Pán Tẩn 188 14,39 02 0,15 1.116 85,45 1.306
Tả Thàng 119 8,84 02 0,14 1.225 90,01 1.346
Tổng số 463 11,89 07 0,18 3.424 87,93 3.894
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Mường Khương, 2007) [36]
Qua bảng 3.2 cho thấy:
- Xã Cao Sơn có tổng số là 1.242 con trong đó nái sinh sản là 156 con
(chiếm 12,56%), lợn đực giống là 3 con (chiếm 0,25%), khi đó lợn thịt và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lợn con là 1.083 con (chiếm 87,19%).
55
- Xã La Pán Tẩn với tổng số lợn là 1.306 con, số lượng lợn nái sinh
sản là 188 (chiếm 14,39%), số lượng đực giống là 2 con (chiếm 0,15%), số
lợn thịt và lợn con là 1.116 con (chiếm 85,45%).
- Xã Tả Thàng có số lượng lợn là 1.346 con, với lợn nái sinh sản là
119 con (chiếm 8,84%), lợn đực giống là 2 con (chiếm 0,14%), số lợn thịt
là 1.225 con (chiếm 90,01%).
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy cơ cấu đàn lợn của 3 xã không đồng đều
với tổng số lợn là 3.894 con. Trong đó, tổng đàn lợn nái sinh sản là 463 con,
lợn đực giống của cả 3 xã chỉ có 7 con, lợn thịt là 3.424 con. Vậy so với lợn
nái thì cơ cấu đực giống/nái sinh sản là 1/66,15 con. Đây là biểu hiện của
tập quán chăn nuôi quảng canh, truyền thống lạc hậu, không quan tâm tới
công tác giống. Số đực giống thống kê được thuộc về những gia đình có
nhận thức khá hơn nên mới được nuôi.
Ngoài ra họ chủ yếu quan tâm đến lợn nái sinh sản, vì hiện nay lợn con
hay “lợn cắp nách” là món đặc sản rất được nhiều người dân ưa chuộng với
giá bán rất đắt. Do vậy, với mong muốn phát triển nhiều lợn nái để thu được
nhiều lợi nhuận từ lợn con. Cũng do tập quán chăn nuôi thả rông, không có
thói quen nuôi lợn đực giống, để tình trạng lợn con nhảy lợn mẹ là phổ biến,
sau khi tách con, lợn mẹ được phối giống bằng lợn đực con đã phát dục trong
đàn. Lợn đực này là những con ngoại hình đẹp được giữ để làm giống tạm
thời, sau phối giống cho lợn mẹ có chửa sẽ bị thiến đi để nuôi thịt.
Dưới đây là một số hình ảnh minh hoạ những điều mô tả trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ảnh 1: Hình thức giao phối tự do giữa đực con, mẹ và đàn con sinh ra
56
Trong điều kiện giao phối trực tiếp cần hướng dẫn, khuyến khích bà
con chọn lọc đực giống tốt và luân chuyển những đực giống đã được chọn
lọc để tăng năng suất sinh sản cho lợn nái Mường Khương.
Cũng qua điều tra cho thấy cả 3 xã đàn lợn thịt phát triển mạnh với
tổng đàn 3.424 con. Kết quả trên thể hiện một khả năng sản xuất tốt, nhu
cầu thịt lợn lớn, kích thích người chăn nuôi phát triển nhiều lợn thịt để kịp
thời đáp ứng nhu cầu thịt trường.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ
NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN MƢỜNG KHƢƠNG
3.2.1. Đặc điểm sinh học về màu sắc lông
Màu sắc lông da tuy không có lợi ích nhiều về mặt kinh tế song vẫn
được các nhà chọn giống quan tâm vì: Nó là mã hiệu của giống, một tín
hiệu để nhận dạng con giống. Mặt khác, cũng là tiêu chuẩn cho chọn lọc,
thông thường màu sắc lông đồng nhất là giống thuần, trên cơ sở đồng nhất
đó mà loang là không thuần. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng
vậy (Đặng Hữu Lanh, và cộng sự, (1999) [20].
Trên số liệu điều tra, quan sát 236 con, sau khi phân loại và thống kê
chúng tôi thấy màu sắc lông có 3 dạng cơ bản: Dạng có màu lông đen
tuyền, dạng lông đen tuyền có xen lẫn các đốm trắng ở trán, 4 bàn chân và
chóp đuôi, dạng lông màu nâu, kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.3. Tỷ lệ màu sắc lông của lợn Mƣờng Khƣơng
Chỉ tiêu nghiên cứu ĐVT Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Số lượng con quan sát Con 236 100
Trong đó màu sắc lông:
- Đen tuyền con 123 52,12
- Đen có 6 điểm trắng con 93 39,41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Nâu con 20 8,47
57
Qua bảng 3.3 cho thấy: Trong tổng số 236 con được thống kê thì
dạng lông đen tuyền có 123 con (chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,12%), tiếp theo
là dạng lông màu đen có 6 điểm trắng ở trán, 4 bàn chân và chỏm đuôi là
93 con (chiếm tỷ lệ 39,41%) là hai màu phù hợp nhất với thị hiếu của
người chăn nuôi, trong đó lông dạng màu nâu có 20 con (chiếm 8,47%) là
màu ít được ưa chuộng. Kết quả của chúng tôi đồng nhất với các thông tin
về giống lợn Mường Khương mà Trần Văn Phùng và CS, (2004) [33] đưa
ra là: Lợn Mường Khương đại đa số là màu đen, có một số ít lông có mầu
nâu, trên nền có những đốm trắng xuất hiện ở trán và 4 chân (từ móng đến
đốt xương bàn).
Với các biểu hiện màu sắc lông như trên chúng tôi cho rằng lợn
Mường Khương khá thuần nhất, thể hiện đặc tính nguyên thuỷ của giống
lợn Mường Khương. Nó cũng phản ánh rằng trong điều kiện địa lý là vùng
cao nên sự giao lưu kinh tế còn hạn chế, người dân không mua các giống
lợn ở vùng khác về nuôi mà chỉ mang bán lợn giống của mình cho người
khác. Vì thế lợn ít bị pha tạp với các giống lợn khác và giữ được độ thuần
chủng khá cao. Hơn nữa sự phân bố dân cư thưa thớt, địa hình phức tạp, đi
lại khó khăn góp phần hình thành một mô hình kinh tế khép kín theo kiểu tự
cấp, tự túc. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho con lợn chỉ hoà huyết
trong phạm vi khép kín của hộ chăn nuôi ấy, điều này làm tăng độ thuần
chủng của giống. So với một số giống lợn nội khác như: Lợn Mẹo màu da
đen và thường có 6 điểm trắng ở 4 chân, trán và đuôi một số có loang trắng
ở bụng. Lợn Táp Ná lông và da đen, có một điểm trắng giữa trán, 4 cẳng
chân, chóp đuôi, (Nguyễn Thiện và CS, 2005) [47]. Điều này cho thấy lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mường Khương là giống còn mang đặc tính nguyên gốc có giá trị cao.
58
Chúng tôi chụp một số hình ảnh về màu sắc lông và hình thức quản
lý để minh hoạ cho những điều mô tả trên.
Lợn MK màu đen và 6 đốm trắng Lợn MK có lông đen tuyền
Lợn nái lông đen có 6 điểm trắng
Lợn MK lông có màu nâu
Ảnh 2: Màu sắc lông và phƣơng thức nuôi lợn
3.2.2. Đặc điểm sinh học về sinh sản của lợn Mƣờng Khƣơng
Khả năng sinh sản của một giống lợn là vấn đề có ý nghĩa to lớn về
kinh tế của giống. Nó thể hiện qua nhiều chỉ tiêu đánh giá và là sự thể hiện
năng lực tái tạo đời sau của thế hệ bố mẹ. Khả năng sinh sản không chỉ là
một tính trạng di truyền mà cũng thể hiện sự thích nghi của giống với các
tác động của điều kiện nuôi dưỡng, quản lý, sử dụng, điều kiện tự nhiên
sinh sống.
3.2.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Mường Khương
Để khẳng định được khả năng sinh sản của giống lợn này chúng tôi
đã tiến hành điều tra, khảo sát trực tiếp các chỉ tiêu sinh lý, sinh dục trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
một số lợn cái Mường Khương và kết quả được trình bày ở bảng 3.4.
59
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Mƣờng Khƣơng
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
n
CV(%)
1 Tuổi động dục lần đầu
Ngày
11,01
20 205,01 5,05
2 Khối lượng động dục lần đầu
Kg
15,87
18
29,66 1,05
3 Tuổi phối giống lần đầu
Ngày
6,25
20
239,75 3,35
4 Khối lượng phối giống lần đầu Kg
9,77
20
39,98 0,87
5 Chu kỳ động dục
Ngày
5,92
17
28,20 0,37
6 Thời gian động dục
Ngày
30,22
19
4,40 0,29
Qua kết quả ở bảng 3.4 chúng tôi có nhận xét:
Tuổi động dục lần đầu chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện thời
tiết, khí hậu và điều kiện nuôi dưỡng. Nó là sự thể hiện về khả năng thành
thục về hoạt động sinh dục để bước vào thời kỳ hoạt động sinh sản.
- Tuổi động dục lần đầu của lợn nái Mường Khương là 205,01 ngày
(6,83 tháng) tương đương như thông tin mà Trần Văn Phùng và CS (2004)
[33] đưa ra: Tuổi động dục lần đầu của lợn Mường Khương muộn hơn từ 6 -
8 tháng tuổi so với giống lợn nội khác như lợn Ỉ, Móng Cái từ 4 - 6 tháng tuổi
đã động dục lần đầu. Kết quả ở bảng 3.4 cũng tương đương với kết quả
nghiên cứu của Lê Đình Cường và CS (2004) [5]: Cho thấy lợn nái hậu bị
giống Mường Khương nuôi nhốt bắt đầu động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi và
tập trung nhiều ở 2 tháng tiếp theo.
- Khối lượng động dục lần đầu của lợn Mường Khương là 29,66 kg
tương đương với kết quả của Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (1996) [7]: Khối
lượng động dục lần đầu của một số giống lợn nội (Ỉ, Móng Cái) là từ 20 - 25 kg.
- Tuổi phối giống lần đầu của lợn hậu bị Mường Khương là 239,75
ngày (vào khoảng 8 tháng). Với khối lượng phối giống lần đầu 39,98 kg là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thích hợp, so sánh giữa khối lượng phối giống lần đầu với tuổi động dục lần
60
đầu thì có thể người dân đã hiểu rằng không nên cho lợn cái phối giống ở
lần động dục đầu tiên vì ở thời điểm này thể vóc chưa phát triển hoàn chỉnh,
số lượng trứng rụng còn ít nên bỏ 1- 2 chu kỳ động dục trước khi phối lần
đầu để đảm bảo năng suất sinh sản của lợn mẹ và tăng trọng của lợn con.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của Nguyễn
Khánh Quắc và CS, (1995) [35]: Thời gian phối giống thích hợp đối với lợn
cái hậu bị trong nước là 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng đạt 40 - 50 kg. Như
vậy, tuổi phối giống đầu tiên cho lợn cái hậu bị là rất quan trọng cần phải
quan tâm. Khi phối đúng thời điểm mà lợn đã thành thục về cả tính dục và
đạt tới yêu cầu thể vóc thích hợp sẽ nâng cao được khả năng sinh sản của
lợn nái và nâng cao phẩm chất đời sau.
- Chu kỳ động dục là khoảng thời gian từ lần động dục, rụng trứng
này đến động dục, rụng trứng sau. Chu kỳ động dục thay đổi theo loài,
giống cá thể, điều kiện nuôi dưỡng. Với giống lợn, chu kỳ động dục có liên
quan chặt chẽ tới năng suất sinh sản vì nó tác động trực tiếp làm tăng hoặc
giảm khoảng cách lứa đẻ và do đó làm tăng hoặc giảm số lứa đẻ/năm. Chu
kỳ động dục của lợn cái hậu bị Mường Khương là 28,20 ngày/17 lợn cái
theo dõi, cùng với thời gian động dục là 4,40 ngày, kết quả này của chúng
tôi đồng nhất với kết quả nghiên mà Trần Văn Phùng và CS, (2004) [35]
đưa ra trong Giáo trình Chăn nuôi lợn: Lợn Mường Khương là giống lợn
thành thục muộn, chu kỳ động dục là 27 - 30 ngày thường chậm hơn so với
các giống lợn nội khác. Kết quả trên của chúng tôi cũng tương đương với
kết quả của Lê Viết Ly, (1999) [27]: Lợn Lang Hồng có chu kỳ động dục là
20 - 22 ngày, thời gian động dục là 3 - 4 ngày.
3.2.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái Mường Khương
Khả năng sinh sản của của lợn nái bao gồm các chỉ tiêu như số con
đẻ ra/ổ, số con còn sống sau 24 giờ, số con còn sống tới cai sữa... Đây là chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng, sinh sản của lợn nái. Vì vậy, chúng
61
tôi đã tiến hành điều tra khả năng sinh sản của lợn nái Mường Khương kết
quả thu được trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Mƣờng Khƣơng
n TT Chỉ tiêu ĐVT CV (%)
1 Số con sơ sinh/ổ 15 con 15,89 7,30 0,36
2 Khối lượng sơ sinh TB/con 15 kg 13,39 0,56 0,02
3 Số con còn sống sau 24 giờ 15 con 9,91 7,15 0,22
4 Số con còn sống tới cai sữa 13 con 10,45 6,13 0,22
5 Tỷ lệ sống tới cai sữa 12 % 5,83 83,97 1,75
6 Khả năng tiết sữa của lợn mẹ kg 7,29 10 22,68 0,29
7 TG động dục lại sau cai sữa Ngày 15 14,51 7,04 0,22
8 Khoảng cách lứa đẻ Ngày 9,12 14 244,56 4,99
9 Số lứa đẻ bình quân/năm Lứa 15 10,01 1,40 0,03
* Ghi chú: Số thứ tự 2 (n = 15 ổ = 98 con)
Kết quả ở bảng cho thấy: Số con sơ sinh/ổ của lợn Mường Khương là
7,3 0 con tương đương với kết quả của Trần Văn Phùng và CS, (2004) [33]:
Lợn Mường Khương đẻ 1 năm 1 lứa hoặc 2 năm 3 lứa, số lứa đạt 5,22 - 6,77
con. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và CS, (2005) [47]:
Lợn Mường Khương thành thục muộn, sinh sản kém, số con/ổ khoảng 6 - 7
con. Lợn Cỏ trung bình là 6 - 7 con/ổ, thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp, nhưng so sánh với giống lợn Ỉ có số con sơ sinh trung bình/lứa là
9,5 con cao hơn kết quả của chúng tôi thu được. Điều này nói lên rằng khả
năng sinh sản của lợn phụ thuộc vào gen di truyền của giống và phẩm chất
tinh dịch của đực giống, kỹ thuật phối giống và điều kiện chăn nuôi của
người dân.
- Khối lượng sơ sinh trung bình/con là tính trạng phản ánh đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
của giống và kỹ thuật chăn lợn nái sinh sản. Nếu như, giống lợn có tầm vóc
62
lớn, cho phối giống đúng thời điểm thì khối lượng đạt rất cao và ngược lại.
Mặc dù, giống có tầm vóc lớn nhưng phối giống khi khối lượng chưa đủ
tiêu chuẩn quy định thì khối lượng sơ sinh sẽ thấp. Chỉ tiêu này đối với lợn
con Mường Khương chúng tôi thu được không thấp lắm là 0,56 kg/con,
thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và CS (2005) [47]: Khối
lượng sơ sinh của lợn Mường Khương cao hơn so với hầu hết các giống lợn
nội ở nước ta là 0,6 kg/con. Nhưng khi so sánh giữa kết quả nghiên cứu này
của chúng tôi với các giống lợn nội khác cùng tác giả trên như Lợn Móng
cái 0.50 - 0,60 kg/con, lợn Lang Hồng thường cho 0,40 - 0,45 kg/con thì kết
quả trên hoàn toàn phù hợp.
- Số con còn sống sau 24 giờ đây là một tính trạng phản ánh khả năng
nuôi thai của lợn mẹ cũng như năng lực làm mẹ. Đối với lợn nái Mường
Khương chỉ tiêu này đạt 7,15 con, Nếu so sánh với số con sơ sinh /ổ thì tỷ
lệ này đạt 97,9%. Qua điều tra phỏng vấn, theo dõi chúng tôi thấy đại đa số
các gia đình chăn nuôi lợn nái sinh sản khi lợn đẻ không có người trực, cho
lợn mẹ tự chăm sóc con (thả rông). Tình trạng trên dẫn đến nhiều trường
hợp lợn mẹ đè chết con, bên cạnh đó lợn con chưa đủ sức khỏe khi phải
sống trong một môi trường mới nhưng số con sống tới 24 giờ vẫn đạt tỷ lệ
cao, chứng tỏ lợn con có sức đề kháng cao đó chính là do nguồn gen di
truyền của giống lợn này.
- Số con sống tới cai sữa: Qua điều tra, theo dõi chúng tôi được
biết người dân cai sữa cho lợn con hầu như không có. Khi lợn con được
khoảng 3 tháng tuổi có khối lượng khoảng 9 - 12 kg thì họ đem lợn con
xuống chợ bán dần. Do tập quán chăn nuôi thả rông nên hầu hết lợn con
vẫn theo lợn mẹ bú và ăn cùng lợn mẹ đến khi tự cai sữa (dắt đem bán).
Điều này chứng minh người dân chưa chủ động cai sữa cho lợn con, mặt
khác do điều kiện kinh tế và kỹ thuật chăn nuôi của các hộ còn nhiều hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chế nên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc cai sữa sớm cho
63
lợn con. Kết quả theo dõi số con sống tới cai sữa của lợn con Mường
Khương/ổ là 6,13 con, đạt tỷ lệ 83,97%, số liệu trên nói lên lợn con có
sức đề kháng cao và khả năng nuôi con của lợn nái Mường Khương là rất
khéo. Mặc dù trong điều kiện vệ sinh kém nhưng tình trạng phân trắng
không trầm trọng, hầu như tự khỏi mà không cần sự can thiệp nào. Đây là
nguyên nhân rất quan trọng làm cho tỷ lệ lợn con sống tới cai sữa cao
không thua kém lợn Móng Cái trong điều kiện chăm sóc tốt hơn.
- Về khả năng tiết sữa của lợn mẹ: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiết sữa của lợn mẹ như giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, thức
ăn dinh dưỡng, chăm sóc. Như kết quả mà Trần Văn Phùng và CS
(2004) [33] đưa ra: Về một số giống lợn nội như lợn Ỉ có sản lượng sữa
bình quân là 20,1 - 25,0 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg, còn kết quả
nghiên cứu về lợn Mường Khương của chúng tôi là 14,50 kg như vậy
thấp hơn nhiều so với các giống lợn nội nói trên. Có thể nói khả năng
tiết sữa này là do ảnh hưởng của yếu tố di truyền giống, cá thể, tuổi, lứa
đẻ... Nhưng điều ảnh hưởng rõ rệt ở đây là yếu tố thức ăn và chăm sóc,
qua điều tra phỏng vấn, theo dõi chúng tôi thấy trong quá trình lợn nái
chửa vẫn thả rông, chế độ thức ăn bình thường chủ yếu là rau xanh và
ngô cám, có thể thức ăn được nấu chín hoặc cho ăn sống những thức ăn
tinh như là ngô hạt hoặc ngô nghiền thành mảnh nhỏ. Có nhiều trương
hợp lợn nái chửa và nuôi con chỉ cho ăn một bữa chính, còn lại lợn tự
kiếm tìm thức ăn trong tự nhiên. Trong thời gian lợn nái nuôi con người
dân vẫn có những tác động không thích hợp như đánh đuổi lợn, gây
tiếng động mạnh trong khu chuồng nuôi, các hành động trên đều gây ức
chế tới quá trình tiết sữa của lợn nái.
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa phụ thuộc vào giống, tuổi, thể
trạng gia súc. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về chỉ tiêu này trên lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mường Khương là 7,04 ngày hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu về
64
một số giống lợn nội của các tác giả như Trần Văn Phùng và CS, (2004)
[33]: Lợn Móng cái thời gian động dục lại sau đẻ là 5 - 7 ngày, Trần Thanh
Vân, Đinh Thu Hà, (2006) [54]: Thời gian động dục trở lại của lợn Mẹo
nuôi tại huyện Phù Yên - Sơn La là 7 - 8 ngày. Mặt khác, động dục trở lại sau
cai sữa của lợn còn phụ thuộc vào chế độ chăm sóc nuôi dưỡng của người dân.
Sau khi đẻ cơ thể có sự hao mòn so với trước khi đẻ từ 10 - 20%, nếu ta không
nuôi dưỡng tốt thì cơ thể mẹ sau cai sữa có thể gầy sút nhiều, nên thời gian
động dục trở lại chậm. Vì vậy, ta cần chú ý chăm sóc lợn mẹ sau khi đẻ tốt
để có thời gian động dục trở lại phù hợp và tăng số lứa đẻ/năm.
- Khoảng cách lứa đẻ là số ngày tính từ lứa đẻ trước tới lứa đẻ sau.
Qua điều tra phỏng vấn người dân, kết hợp với theo dõi cá thể trên 16 nái
chúng tôi thấy khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 244 ngày và đạt số lứa bình
quân/năm là 1,4 lứa phù hợp với kết quả nghiên của Lê Đình Cường và CS
(2004) [5]: Phương thức nuôi thả rông kết hợp nhốt thì số lứa đẻ/nái/năm là
1,2 - 1,5, nuôi nhốt là 1,5 - 2 lứa/năm. Khoảng cách lứa đẻ kéo dài đây là
một điều kiện bất lợi cho việc khai thác tính trạng năng suất sinh sản của
lợn nái Mường Khương. Chúng tôi thấy nguyên nhân do lợn thả rông không
được cung cấp chất dinh dưỡng đầy đủ, người dân cai sữa lợn con muộn
dẫn đến khoảng cách lứa đẻ cao. Do vậy cần phải tác động các biện pháp kỹ
thuật nuôi dưỡng, quản lý sinh sản nói riêng và thực hiện biện pháp kỹ thuật
đồng bộ để tăng sinh sản nói chung để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ, tăng số
lứa/nái/năm và chất lượng của một lứa lợn.
3.2.3. Đặc điểm sinh học về khả năng sinh trƣởng của lợn Mƣờng Khƣơng
3.2.3.1. Sinh trưởng của lợn con theo mẹ giai đoạn bú sữa
Sinh trưởng ở giai đoạn bú sữa là chỉ tiêu quan trọng. Đây là giai
đoạn lợn con có cường độ sinh trưởng cao phù hợp với quy luật sinh trưởng
theo giai đoạn. Cơ sở quyết định sự sinh trưởng của lợn con giai đoạn này là
khối lượng sơ sinh và khả năng tiết sữa của lợn mẹ. Đây cũng là giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo của lợn thịt. Tốc độ sinh trưởng ở
65
giai đoạn này phản ánh trình độ nuôi dưỡng, quản lý, chăm sóc lợn con và
ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở giai đoạn sau.
- Sinh trưởng tích luỹ về khối lượng cơ thể: Kết quả theo dõi khối lượng
cơ thể lợn con giai đoạn bú sữa được trình bày ở bảng 3.6 và đồ thị 3.1.
Bảng 3.6. Khối lƣợng lợn con từ ss - 8 tuần tuổi (kg/con)
Lợn cái
Lợn đực
Tuần tuổi
CV (%)
CV (%)
Sơ sinh
7,27
0,25
0,55 0,01
0,54 0,02
2
13,51
3,15
1,48 0,04
1,52 0,05
4
11,03
4,06
3,08 0,09
3,20 0,03
6
6,47
6,16
4,63 0,08
4,54 0,07
8
6,01
4,73
6,50 0,10
6,34 0,08
Kết quả bảng 3.6 cho thấy lợn cái và lợn đực có khối lượng sơ sinh
tương ứng là 0,55 - 0,54 kg/con. Lúc 2 tuần tuổi khối lượng lợn cái là 1,48
kg/con, lợn đực là 1,52 kg/con. Đến 4 tuần tuổi lợn cái đạt 3,08 kg/con, lợn
đực là 3,20 kg/con, từ sơ sinh - 4 tuần tuổi lợn con sinh trưởng chậm, trong
đó lợn đực tăng trưởng nhanh hơn lợn cái. Nhưng đến tuần tuổi thứ 6 và 8
thì khả năng sinh trưởng của lợn con chậm lại , ở tuần tuổi này mức sinh
trưởng của lợn cái lại tăng lên cụ thể là lúc 8 tuần tuổi lợn cái đạt 6,50
kg/con con đực đạt 6,34 kg/con.
Kết quả này phản ánh tình trạng quảng canh chăn nuôi, lợn con theo
mẹ thả rông, không được đầu tư thức ăn thêm đúng chất lượng mà chỉ ăn
theo thức ăn của lợn mẹ khi tập ăn cũng như khi lợn con đã ăn thạo. Hơn
nữa trong tình trạng vệ sinh kém, có nhiều mối đe dọa từ tự nhiên cũng là
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng cai sữa của lợn con.
Kết quả trên cho thấy trong cùng một con giống, cùng một điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng, con cái có khối lượng tăng hơn con đực, sự chênh
lệch này là do tính biệt gây ra. Tuy nhiên, khả năng tăng khối lượng của cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
con đực và con cái đều phù hợp với thông tin của nhiều tác giả đưa ra: Khối
66
lượng lợn Mường Khương lúc 2 tháng tuổi đặt 6,39 kg/con. Nhưng khi so
sánh với các thông tin mà Trần Văn Phùng và CS, (2004) [33] đưa ra trong
sách giáo trình chăn nuôi lợn: Lợn Mường Khương sinh trưởng chậm, lúc 2
tháng tuổi đạt 3,73 kg, thì kết quả nghiên cứu tại huyện Mường Khương của
chúng tôi cao hơn nhiều. Điều này nói lên lợn nái Mường Khương có khả
năng nuôi con tốt, tính ổn định về mặt di truyền của các tính trạng cho năng
suất ngày càng hoàn thiện.
Chúng tôi thể hiện sinh trưởng tích luỹ của lợn con từ ss - 8 tuần tuổi
ở đồ thị 3.1.
Tuần tuổi
Khối lượng (kg/con)
Đồ thị 3.1. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi
Qua đồ thị cho thấy từ sơ sinh đến 2 tuần tuổi đường biểu diễn khối
lượng cơ thể của con đực và con cái luôn theo sát nhau. Ở 4 tuần tuổi khối
đường biểu diễn khối lượng cơ thể của con đực cao hơn con cái một chút,
song từ 6 - 8 tuần tuổi lại xuống thấp hơn con cái. Nhưng sự chênh lệch này
không đáng kể vì ở giai đoạn bú sữa cả con cái và con đực luôn có khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng cơ thể tương đương nhau.
67
- Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn con từ ss - 8 tuần tuổi
Dựa trên cơ sở số liệu của bảng 3.6 về sinh trưởng của lợn con qua
các giai đoạn bú sữa, tính toán các chỉ tiêu sinh trưởng tuyệt đối và tương
đối để thấy rõ hơn quy luật sinh trưởng của lợn con Mường Khương. Kết
quả này được trình bày ở bảng 3.7 và biểu đồ 3.1.
Bảng 3.7. Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối của lợn giai đoạn bú sữa
Lợn cái
Lợn đực
Giai đoạn
Tuyệt đối
Tƣơng đối
Tuyệt đối
Tƣơng đối
tuổi (tuần)
(g/con/ngày)
(g/con/ngày)
(%)
(%)
66,42
92,13
70,15
95,14
SS - 2
114,28
70,17
120,12
71,18
2 - 4
110,70
40,21
95,71
34,62
4 - 6
113,57
33,60
128,57
33,08
6 - 8
(g/con/ngày)
Tuần tuổi
Biểu đồ 3.1. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
từ SS - 8 tuần tuổi
68
%
Tuần tuổi
Biểu đồ 3.2. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn con
từ SS - 8 tuần tuổi
Qua bảng 3.7 và biểu đồ 3.1, 3.2 cho thấy tăng trưởng tuyệt đối về
khối lượng của lợn con tăng dần từ sơ sinh - 8 tuần tuổi. Thấp nhất là ở
giai đoạn sơ sinh - 2 tuần tuổi với con cái đạt 66,42 g/con/ngày, con đực
là 70,15 g/con/ngày, mức cao nhất ở giai đoạn 6 - 8 tuần tuổi con cái đạt
133,57 g/con/ngày, con đực đạt 128,57 g/con/ngày. Chúng tôi nhận thấy
sinh trưởng tuyệt đối của con cái cao hơn con đực, điều này là do tính
biệt có ảnh hưởng ở một mức độ nhất định đến khả năng sinh trưởng của
lợn con.
Sinh trưởng tương đối thì giảm dần theo các giai đoạn tuần tuổi, cao
nhất ở giai đoạn sơ sinh - 2 tuần tuổi con cái là 92,13%, con đực là 95.14%,
tới thấp nhất là giai đoạn 6 - 8 tuần tuổi con cái giảm xuống chỉ còn
33,60%, con đực là 33,08%. So sánh giữa hai tính biệt này thì sinh trưởng
tương đối của con cái vẫn cao hơn con đực kết quả nghiên cứu này của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chúng tôi hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia súc.
69
3.2.3.2. Sinh trưởng của lợn thịt trong điều kiện nuôi thả rông
Chúng tôi tiếp tục theo dõi khả năng tăng khối lượng của lợn thịt
sau bú sữa từ 3 - 8 tháng, ở 2 tính biệt khác nhau trong điều kiện nuôi thả
rông, để thấy rõ ảnh hưởng của việc quản lý, nuôi dưỡng tới lợn Mường
Khương nuôi thịt. Kết quả được tình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Khối lƣợng qua các tháng tuổi của lợn thịt Mƣờng Khƣơng
nuôi thả rông
Lợn cái (n = 7 con)
Lợn đực (n = 7 con)
Tháng tuổi
CV (%)
CV (%)
3
4,56
3,91
7,46 0,14
7,42 0,12
4
8,99
6,22
11,23 0,41
11,09 0,28
5
7,76
8,07
15,06 0,47
15,23 0,50
6
7,33
4,73
22,37 0,67
22,46 0,44
7
2,79
2,53
29,37 0,33
29,21 0,32
8
2,57
2,93
38,91 0,40
39,24 0,47
Qua bảng 3.8 cho thấy: Trên đàn lợn thịt thả rông khối ;lượng theo
tháng tuổi chịu ảnh hưởng rất lớn của tập quán chăn nuôi. Lợn thịt được
nuôi rông dài, chỉ được ăn 1 bữa/ngày còn lại tự kiếm thức ăn trong tự
nhiên nên khối lượng tăng trọng rất thấp. Đến 8 tháng tuổi lợn chỉ đạt
38,91 - 39,24 kg. Nhưng so sánh giữa 2 tính biệt cho thấy lúc 3 - 4 tháng
tuổi lợn cái và lợn đực có khối lượng tương đương nhau, bắt đầu từ tháng
thứ 5 trở đi hầu như ở các tháng tuổi khối lượng cơ thể lợn đực cao hơn
lợn cái. Đến 8 tháng tuổi khối lượng con cái đạt 38,91 kg/con, con đực
đạt 39,24 kg/con cao hơn con cái là 0,33 kg/con. Kết quả này cho thấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong cùng một điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng như nhau, lợn đực vẫn
70
có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn con cái. Ở đây không phải là một
nghiên cứu so sánh chặt chẽ, nhưng các số liệu trên cũng cho ta hình ảnh
khá ấn tượng để thấy rõ sự cần thiết phải thay đổi tập quán chăn nuôi lợn
thịt để cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
Để thấy rõ hơn sự biến động về khả năng tăng khối lượng này
chúng tôi minh hoạ bằng đồ thị sinh trưởng tích luỹ sau.
Khối lượng (kg/con) 40
30
20
10
0
8
3
4
5
6
7
Tháng tuổi
Lîn ®ùc
Lîn c¸i
Đồ thị 3.2. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thịt nuôi thả rông
Qua đồ thịt 3.2 ta thấy đường biểu diễn khối lượng cơ thể từ 3-8
tháng của lợn đực và lợn cái luôn theo sát nhau, vì khối lượng giữa hai cá
thể này chênh lệch nhau không đáng kể. Chứng tỏ ở tuổi trưởng thành
lợn đực và lợn cái có khả năng tăng trọng như nhau.
3.2.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt nuôi thả rông
Dựa trên số liệu bảng 3.8 chúng tôi tính toán sinh trưởng tuyệt đối và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tương đối của lợn thịt nuôi thả rông. Kết quả được thể hiện ở bảng sau.
71
Bảng 3.9. Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối của lợn thịt nuôi thả rông
Lợn cái
Lợn đực
Giai đoạn
Tƣơng đối
Tuyệt đối
Tƣơng đối
Tuyệt đối
tuổi (tháng)
(g/con/ngày)
(%)
(g/con/ngày)
(%)
3 - 4
125,67
10,09
122,34
9,91
4 - 5
127,68
7,29
138,10
7,86
5 - 6
243,65
9,79
241,02
9,59
6 - 7
222,67
6,49
225,12
6,53
7 - 8
328,71
7,25
334,31
7,33
Qua bảng 3.9 cho thấy sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt tăng dần theo
giai đoạn tuổi. Giai đoạn 3 - 4 tháng tuổi lợn cái đạt 125,67 g/con/ngày,
lợn đực là 122,34 g/con/ngày. Đến giai đoạn 7 - 8 tháng tăng trưởng con
cái đạt 328,71 g/con/ngày, con đực đạt 334,31 g/con/ngày cao hơn con cái là
6,5 g/con/ngày. Nếu so sánh với lợn con giai đoạn bú sữa thì khả năng tăng
khối lượng cao hơn lợn thịt. Vậy ở giai đoạn tuổi càng non khả năng tăng
khối lượng càng mạnh, nắm được quy luật này, ta sẽ có biện pháp tác động
thức ăn hợp lý trong chăn nuôi lợn để mang lại hiệu quả cao hơn.
Sinh trưởng tương đối giảm dần theo giai đoạn tuổi, nhưng sự giảm
này không ổn định. Cụ thể là ở giai đoạn 5 - 6 tháng tuổi cả lợn cái và
đực đều tăng tiếp theo giai đoạn sau giảm xuống, đến giai đoạn 7- 8
tháng tuổi lại tăng lên một chút so với giai đoạn trước. Đây là do ảnh
hưởng của nền thức ăn nên làm cho khối lượng lợn thịt tăng trưởng
không đồng đều. Song khả năng sinh trưởng này đều phù hợp với quy
luật sinh trưởng của gia súc. Mức độ tăng khối lượng tuyệt đối và tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đối của lợn thịt nuôi thả rông được biểu thị trên biểu đồ sau.
72
Biểu đồ 3.3: Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn nuôi thả rông
Biểu đồ 3.4: Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn nuôi thả rông
Qua biểu đồ 3.3 và 3.4 cho thấy sinh trưởng tương đối và tuyệt đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
của lợn hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia súc gia cầm.
73
3.2.3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Mường Khương trưởng
thành nuôi thịt
Máu là một chất dịch lỏng lưu trong tim và hệ thống mạch quản, máu
là nguồn gốc của các dịch thể trong cơ thể. Về chức năng sinh lý máu cũng
là tấm gương phản ánh sức khoẻ của cơ thể, phản ánh phẩm chất của giống.
Vì vậy, những xét nghiệm về máu là những xét nghiệm cơ bản dùng để
đánh giá tình trạng sức khoẻ cũng như giúp cho việc chuẩn đoán bệnh. Để
xác định được tình trạng sức khoẻ, phẩm chất giống và khả năng miễn dịch
của cơ thể chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu máu của lợn Mường Khương
trưởng thành nuôi thịt phân tích trên máy phân tích tự động 18 thông số
huyết học của khoa xét nghiệm bệnh viện đa khoa số I của tỉnh Lào Cai, kết
quả được thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả xác định chỉ tiêu sinh lý máu
Đực
Cái
TT
Tháng tuổi
CV(%)
CV(%)
1 Hồng cầu (triệu/mm3)
10,91
7,57
8,43 0,46
8,05 0,31
2 Bạch cầu (ngàn/mm3)
7,08
3,27
18,92 0,67
21,10 0,35
3 Huyết sắt tố (g %)
16,48
7,18
14,20 1,17
14,35 0,52
Qua bảng 3.10 cho thấy: Số lượng hồng cầu của lợn cái là 8,05 triệu/mm3 và đực là 8,42 triệu/mm3 cao hơn lợn cái. Khi so sánh với kết quả của Hoàng
Toàn Thắng và CS (2006), [40] đưa ra về số lượng hồng cầu một số giống lợn nội như sau: Lợn lớn 5,0 triệu/mm3, lợn con 4,7 - 5,8 triệu/mm3, lợn Móng Cái 5 - 6 triệu/mm3, lợn Lang Hồng 5,2 - 5,8 triệu/mm3 máu, điều này cho thấy số
lượng hồng cầu thay đổi theo giống, tuổi, tính biệt, dinh dưỡng, trạng thái cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thể và sinh lý.
74
Số liệu hồng cầu xác định trên lợn Mường Khương cũng cho thấy sự
thích nghi của giống với điều kiện địa lý nơi phân tích giống lợn đó là vùng
núi cao phía Bắc có độ cao trung bình so với mực nước biển là 950 - 1609 m và nhiệt độ trung bình hàng năm 22,80C, tháng lạnh nhất nhiệt độ có thể xuống tới 5 - 60C, tại vùng cao có những năm có tuyết rơi. Điều đó đã có
ảnh hưởng làm tăng số lượng hồng cầu cao hơn hẳn các giống lợn khác nuôi
ở vùng thấp như Móng Cái, Lang Hồng, Ỉ.
Có lẽ đây cũng là một lý do để giải thích tại sao sinh thái thích ứng
của lợn Mường Khương hẹp, khi chuyển đi nuôi ở vùng thấp thì phẩm chất
giống có phần nào giảm đi.
- Về bạch cầu của lợn đực là 18,92 nghìn/mm3, lợn cái là 21,10 nghìn/mm3.
Huyết sắc tố lợn đực là 14,20 g%, lợn cái là 14,35 g%, cả 2 chỉ tiêu này ở
lợn cái đều cao hơn lơn đực. Khi so sánh kết quả này với số lượng bạch
cầu và hàm lượng huyết sắc tố của lợn ở các lứa tuổi khác nhau như sau: Lợn lớn bạch cầu là 20,00 nghìn/mm3, huyết sắc tố 11,5 g%.
Lợn đực giống huyết sắc tố 12,2 g%, so sánh ta thấy số lượng bạch
cầu là tương đương nhau, nhưng huyết sắc tố lợn Mường Khương lại cao
hơn. Hoàng Toàn Thắng và CS (2006), [40] cho thấy số lượng bạch cầu
thường ít ổ định và phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể như sau khi
ăn, khi đang vận động, con vật có thai thì số lượng bạch cầu tăng lên.
Qua kết quả phân tích ở bảng 3.10 cho thấy máu lợn có những diễn
biến theo chiều hướng chung và biến động các chỉ tiêu theo qui luật. Về
hồng cầu lợn đực cao hơn lợn cái, nhưng bạch cầu lại thấp hơn, huyết sắc tố
của 2 tính biệt là tương đương nhau. Tuy nhiên các chỉ tiêu trên của lợn
Mường Khương cao hơn lợn Móng Cái, Lang Hồng mà Hoàng Toàn Thắng
và CS đưa ra, 2006 [40]. Đây có thể là do lợn Mường Khương sống ở vùng
núi cao đòi hỏi khả năng trao đổi khí cao hơn cho nên mọi chỉ tiêu đều cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hơn lợn ở vùng thấp.
75
3.2.3.5. Sinh trưởng của lợn thịt trong điều kiện nuôi thí nghiệm
- Khối lượng cơ thể qua các tháng thí nghiệm
Để đánh giá toàn diện về sản suất của một giống, ngoài đánh giá khả
năng sản xuất của con cái còn phải đánh giá sản phẩm của chúng tạo ra cho
chu kỳ sản xuất tiếp theo, đó là khả năng sinh trưởng và phát dục của lợn
thịt. Vậy trong chăn nuôi lợn thịt tăng trọng là chỉ tiêu hàng đầu, tăng trọng
nhanh sẽ làm giảm tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng và sẽ kết thúc vỗ béo
sớm, xuất chuồng sớm, giảm thời gian nuôi, giảm chi phí sản xuất, tăng số
vòng quay vốn kịp thời đáp ứng được nhu cầu thịt lợn trên thị trường.
Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành làm thí nghiệm, theo dõi khả năng tăng
trọng của lợn thịt Mường Khương từ 3 - 7 tháng tuổi, kết quả được trình
bày ở bảng 3.11 và đồ thị 3.3.
Bảng 3.11. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thịt từ 3 - 7 tháng tuổi
Đối chứng Thí nghiệm Tháng tuổi CV (%) CV (%)
Bắt đầu TN 5,88 7,65 10,02 0,26 9,80 0,25
4 5,55 6,78 18,00 0,44 20,50 0,63
5 3,25 5,42 27,92 0,40 32,10 0,78
6 2,02 6,12 37,18 0,33 44,10 1,21
7 2,67 5,63 46,8* 0,56 55,2* 1,39
(*P<0,001): Sự sai khác giữa 2 lô rất rõ rệt, tức là bổ sung thức ăn đậm đặc
đã có ảnh hưởng rất rõ rệt tới mức tăng khối lượng của lợn ở lô thí nghiệm.
Qua bảng 3.11 chúng tôi thấy: Khối lượng lợn bắt đầu thí nghiệm là
tương đương nhau (P>0,05). Sau một tháng thí nghiệm tức là 4 tháng tuổi lô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đối chứng đạt khối lượng là 18,00 kg/con, lô thí nghiệm là 20,50 kg.
76
Từ tháng tuổi thứ 5 trở đi lợn đã ổn định với điều kiện sống mới nên
khả năng tăng trọng nhanh hơn, và tốc độ tăng trọng tương đối đều cho đến
tháng tuổi thứ 7 ở lô đối chứng đạt 46,80 kg và mức tăng trọng bình
quân/tháng là 9,62 kg, lô thí nghiệm đạt 55,20 kg với mức tăng khối
lượng bình quân là 11,1 kg/tháng. Đây là một kết quả tăng khối lượng
khá cao trong điều kiện có sự quản lý và đầu tư thức ăn tinh, lợn được ăn
no 2 bữa/ngày bằng rau xanh và ngô, cám nấu chín. Nếu so sánh giữa 2
lô thí nghiệm thì lô đối chứng khả năng tăng trọng bình quân/tháng thấp
hơn lô thí nghiệm là 2 kg. Đây chính là hiệu quả của biện pháp tác động
thức ăn, bổ sung thức ăn đậm đặc với mức 20% thức ăn tinh trong khẩu
phần ăn nên lợn ở lô thí nghiệm đã phát huy tốt về tiềm năng sinh trưởng
của giống. Khi so sánh kết quả của chúng tôi với kết quả nghiên cứu của
Lê Đình Cường và CS, (2004) [5]: Cho thấy lợn thịt Mường Khương
nuôi nhốt lúc 8 tháng tuổi đạt trọng lượng bình quân 72,14 kg/con. Cũng
theo kết quả của Nguyễn Thiện và CS, (2005) [47]: Lợn Mường Khương
lúc 12 tháng tuổi có khối lượng trung bình là 70 - 80 kg, nếu được nuôi
nhốt có thể đạt 90kg. Lê Viết Ly, (1999) [27]: Về lợn trắng Phú Khánh
lúc 6 tháng tuổi đạt 40,07 kg/con. Trên đây là một nghiên cứu so sánh
chặt chẽ, những số liệu trên cho thấy lợn Mường Khương trong điều kiện
nuôi nhốt có khả năng tăng khối lượng cao. Trên cơ sở này chúng ta cần
phải tổ chức nghiên cứu đầy đủ và có tính hệ thống về biện pháp tác động
thức ăn cho lợn thịt Mường Khương để phát huy tối đa về khả năng sinh
trưởng của giống lợn quý này. Dựa trên cơ sở đó để đưa ra hướng dẫn về
tiêu chẩn khẩu phần cụ thể cho lợn Mường Khương nuôi thịt.
Vậy sinh trưởng tích lũy của lợn thịt tăng dần qua các tháng tuổi, tuy
nhiên mỗi giai đoạn khác nhau thì sinh trưởng tích lũy khác nhau. Giai đoạn
4 tháng tuổi sinh trưởng chậm nhất ở lô đối chứng chỉ đạt 7,8 kg/tháng, lô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thí nghiệm đạt 10,7 kg/tháng. Cao nhất lúc 7 tháng tuổi ở lô đối chứng đạt
77
9,92 kg/tháng, lô thí nghiệm đạt 11,10 kg/tháng. Kết quả này cho thấy rõ
hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn nên lợn ở lô thí nghiệm đã phát
huy rất tốt khả năng sinh trưởng của nó.
Để thấy rõ sự biến động khả năng sinh trưởng tích luỹ của lợn thịt
Khối lượng (kg)
Tháng tuổi
được minh hoạ bằng đồ thí sinh trưởng tích luỹ sau:
Đồ thị 3.3. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm từ từ 3 - 7 tháng tuổi
Qua đồ thị 3.3 cho thấy: Khối lượng của lợn thịt tăng lên khá đều
đặn qua các tháng tuổi. Ở tháng đầu đường biểu diễn khối lượng cơ thể
của 2 lô luôn theo sát nhau, vì trong tháng này khối lượng giữa lô thí
nghiệm và lô đối chứng chênh lệch nhau không đáng kể. Từ tháng thứ 3
đến tháng thứ 4 đường biểu diễn khối lượng 2 lô bắt đầu cách xa nhau
dần, điều đó cho thấy khả năng sinh trưởng tích luỹ của lô thí nghiệm cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hơn lô đối chứng.
78
- Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt thí nghiệm theo
các giai đoạn
Dựa trên cơ sở số liệu về khối lượng cơ thể theo tháng tuổi chúng tôi
đã tính toán kết quả sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thí nghiệm.
Đây là những chỉ tiêu sinh trưởng thể hiện tốc độ sinh trưởng bình quân trên
một đơn vị khảo sát. Nó thể hiện quy luật sinh trưởng của lợn, sự ổn định về
điều kiện chăn nuôi nói chung và sức khoẻ của lợn nói riêng. Kết quả tính
chỉ tiêu này được chúng tôi trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối của lợn thịt
Đối chứng Thí nghiệm (G.đoạn) Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối Tháng tuổi ( g/con/ngày) ( %) (g/con/ngày) ( %)
3 - 4 266,60 56,59 365,70 70,62
4 - 5 330,65 42,21 386,65 44,10
5 - 6 308,63 28,45 402,10 31,57
6 - 7 320,71 22,91 370,70 22,36
Qua bảng cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối được tăng dần từ 266,60 g/ngày
ở lô đối chứng, 356,70 g/ngày ở lô thí nghiệm. Ở tháng tuổi thứ 5 lô đối chứng
tăng lên 330,65 g/ngày, lô thí nghiệm 386,65 g/ngày. Đến tháng tuổi thứ 6 lô
đối chứng giảm xuống chỉ còn 308,63 g/ngày, nhưng lúc 7 tháng tuổi lại tăng
lên 320,71 g/ngày. Lô thí nghiệm tăng cao nhất lúc 6 tháng tuổi đạt 402
g/ngày, sang tháng thứ 7 lại giảm xuống chỉ đạt 370 g/ngày.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và CS (2005), [47]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lợn Mường Khương lúc 12 tháng tuổi có khối lượng trung bình là 70 - 80 kg,
79
đạt trung bình 300 - 400 g/ngày, thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi lúc 7
tháng tuổi lợn đã đạt 320,70 - 370 g/ngày kết quả này thể hiện một khả năng
tăng trưởng rất tốt của giống lợn Mường Khương trong điều kiện nuôi nhốt.
Nếu so với với một số giống lợn nội khác cùng tác giả trên đưa ra:
Lợn Thuộc Nhiêu tăng khối lượng thấp đạt 310 - 380kg/ngày nếu nuôi tốt
có thể đạt 450 g/ngày, lợn Phú Khánh lúc 8 tháng tuổi tăng khối lượng là
330 - 450 g/ngày. Theo Lê Viết ly, (1999) [27] cho biết rằng lợn Phú Khánh
nuôi vỗ béo lúc 8 tháng tuổi tăng trọng 435 g/con/ngày. Như vậy kết quả
nghiên cứu về lợn Mường Khương của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với các
giống lợn nội được nêu trên.
Về sinh trưởng tương đối giảm dần theo thời gian, ở lô đối chứng
từ 56,59% ở tháng thứ 4, giảm xuống 28,45% ở tháng thứ 6, đến tháng
thứ 7 giảm xuống chỉ còn 22,91%. Tương tự ở lô thí nghiệm cũng từ
70,62% ở tháng thứ 4, giảm xuống 31,57% ở tháng thứ 6, sang tháng thứ
7 giảm xuống chỉ còn 22,36%. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật
sinh trưởng của gia súc.
Kết quả trên cho thấy từ tháng tuổi thứ 4 - 7 lợn Mường Khương sinh
trưởng nhanh sau đó khả năng sinh trưởng chậm lại. Vậy chúng tôi khuyến
cáo nên đầu tư thức ăn tốt nhất vào giai đoạn này cho lợn đủ dinh dưỡng
phát huy hết khả năng sinh trưởng và cho hiệu quả cao.
Mức độ tăng khối lượng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt được biểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thị trên biểu đồ sinh trưởng sau.
(g/con/ngày)
Tháng tuổi
80
Biểu đồ 3.5. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm
từ 3 - 7 tháng tuổi
Biểu đồ 3.6. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
từ 3 - 7 tháng tuổi
81
Qua đồ thị sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt đã thể hiện
rõ sự sinh trưởng phát dục theo đúng với quy luật sinh trưởng của gia súc.
3.3. KẾT QUẢ MỔ KHẢO SÁT LỢN THỊT THÍ NGHIỆM NUÔI TỪ 3 - 7
THÁNG TUỔI
Để đánh giá chính xác khả năng sản xuất thịt của lợn Mường
Khương, bên cạnh việc theo dõi khả năng sinh trưởng của chúng qua các
tháng tuổi, chúng tôi đã tiến hành mổ khảo sát lợn thịt và tính toán một số
chỉ tiêu, kết quả được trình bày ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt (n = 6 con)
Đối chứng
Thí nghiệm
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
CV(%)
CV(%)
1,92
1,36
kg
1 KL hơi
50,12 0,57
55,83 0,44
3,34
2,38
kg
2 KL móc hàm
39,50 0,76
42,00 0,57
75,22
78,81
%
3 Tỷ lệ móc hàm
2,27
2,23
kg
4 KL thịt xẻ
33,34 0,44
35,87 0,47
64,25
66,52
%
5 Tỷ lệ thịt xẻ
5,76
2,27
kg
6 KL nạc
12,86 0,24
15,21 0,13
42,37
38,57
%
7 Tỷ lệ nạc
5,72
3,34
kg
8 KL mỡ
12,26 0,21
12,40 0,12
34,56
36,77
%
9 Tỷ lệ mỡ
4,23
5,32
kg
10 KL da
3,80 0,05
3,76 0,07
10,48
11,39
%
11 Tỷ lệ da
5,31
3,49
kg
12 KL xương
3,78 0,07
4,02 0,05
11,20
11,34
%
13 Tỷ lệ xương
1,39
1,92
%
14 Tỷ lệ hao hụt
Qua bảng 3.13 chúng tôi có nhận xét: Mổ khảo sát với khối lượng
sống ở lô đối chứng là 50,12 kg, lô thí nghiệm là 55,83 kg. So sánh giữa hai
lô về tỷ lệ phần trăm các chỉ tiêu mổ khảo sát thì lô đối chứng đạt 78,81%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tỷ lệ móc hàm, lô thí nghiệm đạt 75,22% thấp hơn lô đối chứng là 4,5%. Tỷ
82
lệ thịt xẻ lô đối chứng là 66,52%, tỷ lệ nạc 38,57%, mỡ 36,77%. Lô thí
nghiệm tỷ lệ thịt xẻ là 64,25%, tỷ lệ thịt mỡ là 34,56%. Còn tỷ lệ xương và
da của 2 lô là tương đương nhau. Nhưng khi so sánh tỷ lệ thịt nạc giữa hai
lô thì chênh lệch nhau tới 3,8%, mức chênh lệch này có phần ảnh hưởng do
việc bổ sung thức ăn đậm đặc làm tăng tỷ lệ protein trong khẩu phần, nên
đã ảnh hưởng làm tăng tỷ lệ nạc của lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng.
Tuy nhiên số lượng khảo sát còn hạn chế nên số liệu trên bước đầu có giá trị
tham khảo.
Kết quả mổ khảo sát của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên
cứu của Lê Đình Cường và CS, (2004) [5]: Mổ khảo sát lợn Mường Khương
lúc 8 tháng tuổi, trọng lượng bình quân 73,50 kg, tỷ lệ móc hàm đạt 78,85%,
tỷ lệ thịt nạc/xẻ bình quân 41,58%, tỷ lệ thịt mỡ/xẻ bình quân 35,67%.
So với kết quả của Nguyễn Thiện và CS, (2005) [47]: Lợn Mường
Khương khi giết mổ ở khối lượng 70 - 80 kg, khối lượng giết mổ to nhưng
tỷ lệ nạc không thấp và đặc biệt là màu thịt đỏ sẫm, tỷ lệ nạc đạt 40 - 44%,
mỡ là 33 - 42% thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho tỷ lệ nạc và mỡ là
phù hợp.
Nếu so sánh với kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân, Đinh Thu
Hà (2006) [54]: Trên lợn Mẹo mổ khảo sát 10 lợn thịt có khối lượng từ 53,5
kg - 90 kg về một số chỉ tiêu của lợn Mèo cho tỷ lệ móc hàm 83,53% và tỷ
lệ thịt xẻ là 72,26% thì kết quả của chúng tôi có tỷ lệ thịt xẻ tương đương
với kết quả trên.
Khi so với kết quả nghiên cứu của Trần Quang Hân và CS, (1996), [15]:
Lợn Trắng Phú Khánh có tỷ lệ nạc khá cao 44,74% và tỷ lệ mỡ thấp 36,66%
kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nạc và tỷ lệ mỡ của lợn Mường
Khương có tỷ lệ tương đương.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Lê Viết Ly, (1999) [27]: Khả
năng cho thịt của nhóm lợn Trắng Phú Khánh có hướng sản xuất nạc - mỡ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho tỷ lệ thịt xẻ 76%, tỷ lệ thịt nạc 43% và khả năng cho thịt của lợn Lang
83
Hồng là loại lợn hướng mỡ, trọng lượng trước lúc giết thịt là 50 - 60 kg đạt tỷ
lệ thịt xẻ 65 - 68%, tỷ lệ thịt móc hàm 72 - 75%, tỷ lệ mỡ 35 - 38%, tỷ lệ thịt
nạc 38 - 42%. Vậy lợn thịt Mường Khương nuôi thí nghiệm từ 3 - 7 tháng
tuổi cho tỷ lệ nạc từ 38,75% - 42,37% hoàn toàn phù hợp với kết quả
nghiên cứu của nhiều tác về một số lợn nội nói trên. Thì chứng tỏ rằng lợn
Mường Khương có khả năng sản xuất và cho sản phẩm cao. Tuy nhiên, để
phát huy hết khả năng cho thịt của giống cần có những biện pháp tác động
thức ăn hơn nữa để nâng cao khả năng cho sản phẩm thịt của giống lợn này
tốt hơn.
Bảng 3.14. Các chỉ tiêu khảo sát nội tạng
Đối chứng Thí nghiệm TT Chỉ tiêu ĐVT CV (%) CV (%)
4,54 8,00 1 KL tim Kg 0,23 0,01 0,25 0,01
2 Tỷ lệ tim % 0,68 0,69
7,84 0,90 3 KL gan Kg 1,02 0,05 1,14 0,02
% 3,05 3,27
4 Tỷ lệ gan 5 KL lá lách Kg 4,55 9,09 0,11 0,02 0,11 0,01
6 Tỷ lệ lá lách % 0,32 0,30
7 KL thận Kg 13,04 8,69 0,23 0,03 0,23 0,02
% 0,68 0,64
8 Tỷ lệ thận 9 DT dạ dày Lít 2,27 2,66 2,57 0,04 2,63 0,04
10 KL dạ dày Kg 7,81 9,10 0,64 0,03 0,66 0,03
11 Tỷ lệ dạ dày % 1,76 1,83
12 KL ruột non Kg 1,75 0,71 1,27 0,02 1,39 0,03
3,80 3,87
13 Tỷ lệ ruột non % 14 C. dài ruột non m 0,61 0,48 11,45 0,04 12,42 0,04
15 KL ruột già Kg 4,42 3,57 1,13 0,05 1,12 0,06
16 Tỷ lệ ruột già % 3,35 3,12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
17 C. dài ruột già m 4,16 6,11 4,80 0,11 5,23 0,19
84
Qua bảng 1.14 chúng tôi có nhận xét như sau: So sánh giữa lô thí
nghiệm và lô đối chứng thì cả hai lô đều có tỷ lệ các chỉ tiêu nội tạng gần
như tương đương nhau cụ thể là: Ở lô đối chứng có tỷ lệ tim là 0,68%, tỷ lệ
gan là 3,05%, tỷ lệ thận là 0,68%, tỷ lệ dạ dày là 1,76%, tỷ lệ ruột non
3,80%, tỷ lệ ruột già 3,35%. Ở lô thí nghiệm các chỉ tiêu cũng đạt như sau:
tỷ lệ tim là 0,69%, tỷ lệ gan là 3,17%, tỷ lệ thận là 0,64%, tỷ lệ dạ dày là
1,83%, tỷ lệ ruột non 3,87%, tỷ lệ ruột già là 3,12%.
Qua số liệu trên cho thấy rằng tỷ lệ các chỉ tiêu ở lô thí nghiệm và đối
chứng là tương đương nhau. Kết quả này nói lên việc bổ sung thêm thức ăn
đậm đặc vào khẩu phần không ảnh hưởng tới sự phát triển hệ tiêu hoá của
lợn. Chúng tôi không có dữ liệu để so sánh các chỉ tiêu khảo sát nội tạng vì
thế các số liệu này trước hết có gia trị tham khảo.
3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HOÁ HỌC THỊT LỢN
Để đánh giá phẩm chất thịt của lợn Mường Khương chúng tôi đã tiến
hành phân tích thành phần hoá học của thịt lợn ở cả 2 lô thí nghiệm giết mổ
lúc 7 tháng tuổi và kết quả thu được như sau:
Bảng 3.15. thành phần hoá học của lợn thịt Mƣờng Khƣơng (%)
Đối chứng Thí nghiệm Chỉ tiêu
Vật chất khô 28,50 28,07
Protein thô 21,40 21,51
Lipit 5,89 4,87
Khoáng tổng số 1.02 1,09
Phân tích tỷ lệ % ở trạng thái mẫu tươi ban đầu, qua bảng 3.15 kết
quả cho thấy:
- Tỷ lệ vật chất khô trong thịt nạc ở lô đối chứng là 28,50%, lô thí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiệm là 28,50% thấp hơn lô dối chứng là 0,43%.
85
- Tỷ lệ protein thô trong thịt nạc ở lô đối chứng là 21,51%, ở lô thí
nghiệm là 21,40% như vậy cao hơn lô đối chứng là 0,11%.
- Tỷ lệ Lipit thô trong thịt nạc ở lô đối chứng là 5,89%, lô thí nghiệm
là 4,87% thấp hơn lô đối chứng là 1,02%.
- Tỷ lệ khoáng tổng số ở lô đối chứng là 1,02%, lô thí nghiệm là
1,09%, cao hơn lô đối chứng là 0,07% sự chênh lệch con số này với con số
là không lớn lắm.
Như vậy, kết quả phân tích thành phần hoá học trong thịt nạc của 2 lô
thí nghiệm trên có sự chênh lệch về tỷ lệ % thành phần hoá học. Chúng tôi kết
luận rằng đó là hiệu quả của việc bổ sung thức ăn trong khẩu phần đã làm tăng
tỷ lệ protein trong thịt nạc của lô thí nghiệm nên cao hơn lô đối chứng.
So sánh với kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học thịt lợn Mẹo
của Trần Thanh Vân và Đinh Thu Hà, (2005) [54] cho thấy: Kết quả phân
tích của chúng tôi về tỷ lệ vật chất khô và protein của lợn Mường Khương
tương đương với lợn Mẹo, nhưng tỷ lệ lipit lại cao hơn lợn Mẹo.
3.5. KẾT QUẢ CỦA BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG THỨC ĂN CHO LỢN MƢỜNG
KHƢƠNG NUÔI THỊT TỪ 3 - 7 THÁNG
Trong chăn nuôi thức ăn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng cho thịt của lợn. Để
thấy rõ hơn chúng tôi đã tiến hành theo dõi lượng thức ăn thực tế của lợn thí
nghiệm ăn hàng ngày. Mục đích nhằm tìm hiểu hiệu quả của biện pháp tác
động thức ăn, đặc biệt là thành phần bổ sung cám đậm đặc 20% trong khẩu
phần ở lô thí nghiệm. Trên cơ sở đó hoạch toán sơ bộ được chi phí thức ăn
cho một kg tăng khối lượng của lợn Mường Khương trong điều kiện nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhốt. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.16.
86
Bảng 3.16. Hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn
Chỉ tiêu ĐVT Đối chứng Thí nghiệm
Khối lượng xuất chuồng kg/con 46,80 55,20
Tăng KL đến xuất chuồng Kg/con 36,78 45,40
Tổng năng lượng ăn vào kcal/lô 2.468.351 2.867.500
Tiêu tốn NL/1 kg tăng KL kcal/kg 13.422 12.632
Tổng protein ăn vào gam/lô 124.154 142.363
Tiêu tốn protein/kg tăng KL gam/kg 675,12 627,15
Tổng chi phí thức ăn/lô 2.315.700 2.713.330 đồng
Tổng chi phí TA/ kg tăng KL 12.592 11.953 đồng
So sánh giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng cho thấy:
Khối lượng xuất chuồng của lô đối chứng đạt 46,80 kg/con, lô thí
nghiệm đạt 55,20 kg/con cao hơn lô đối chứng là 17,94%.
- Tăng khối lượng đến xuất chuồng của lô đối chứng đạt 36,78 kg/con, lô
thí nghiệm đạt 45,40 kg/con.
- Tổng năng lượng của lô đối chứng ăn vào là 2.468.351 kcal/lô,
tiêu tốn năng lượng/1 kg tăng khối lượng là 13.422 Kcal. Ở lô thí nghiệm
mặc dù năng lượng ăn vào cao hơn nhưng lại có khối lượng xuất chuồng
cao, nên tiêu tốn năng lượng/1 kg tăng khối lượng là 12.632 kcal thấp
hơn so với lô đối chứng là 790 Kcal.
- Tổng protein ăn vào ở lô đối chứng là 124.154g, tiêu tốn protein/kg
tăng khối lượng là 65.930g, ở lô thí nghiệm là 627,15g/kg tăng khối lượng
thấp hơn lô đối chứng là 23,15g.
- Tổng chi phí thức ăn/lô đối chứng là 2.315.700 đồng, lô thí nghiệm
là 2.713,330 đồng, chi phí thức ăn/kg tăng trọng ở lô đối chứng lại cao hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lô thí nghiệm là 639 đồng/1 kg tăng khối lượng.
87
Điều này cho thấy hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn trong
khẩu phần của lô thí nghiệm, đã làm giảm giá thành trên một kg tăng khối
lượng. Nguyên nhân trên là do trong thành phần của cám đậm đặc cân đối
về khoáng chất và axitamin như: Canxi, photpho, lysine, methionin, selen…
các nguyên tố này đã thúc đẩy quá trình trao đổi chất, đồng hoá thức ăn,
thúc đẩy sinh trưởng, phát triển làm lô thí nghiệm lợn lớn nhanh hơn, dẫn
đến giảm tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng. Đặc biệt
với biện pháp này tuy giá thành thức ăn cao hơn nhưng lại mang lại hiệu
quả kinh tế lớn hơn. Do vậy, khuyến cáo với người chăn nuôi lợn Mường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khương có thể áp dụng biện pháp tác động thức ăn này cho lợn nuôi thịt.
88
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Căn cứ vào những kết quả điều tra, theo dõi, khảo sát, thí nghiệm đã
trình bày ở trên chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Diễn biến đàn lợn qua các năm: Song song với sự giảm dần về số
lượng của lợn tạp và lợn lai là sự tăng dần của lợn Mường Khương từ
27,26% năm 2004 lên 30,16% năm 2006. Điều đó thể hiện lợn Mường
Khương rất phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh thái và phương thức chăn
nuôi của đồng bào địa phương nên vẫn được ưa chuộng hơn cả.
- Cơ cấu giống trong đàn lợn Mường Khương chênh lệch rất lớn về
tỷ lệ giữa đực giống/nái sinh sản. Với lợn nái chiếm tỷ lệ 11,89%, lợn thịt
87,93%, trong khi đó lợn đực giống chỉ có 0,18%.
- Về màu sắc lông có 3 dạng cơ bản: Dạng lông màu đen tuyền chiếm
52,12%, đen có 6 điểm trắng 39,41%, màu nâu là 8,47%.
- Về sinh lý sinh dục cái: Khối lượng động dục lần đầu là 29,66 kg,
khối lượng phối giống lần đầu 39,98 kg, tương đối thấp có thể chưa được
chọn lọc và chế độ dinh dưỡng chưa tốt. Tuổi động dục lần đầu, tuổi phối
giống lần đầu, thời gian động dục, không có gì sai khác so với một số tài
liệu nghiên cứu về giống lợn Mường Khương.
- Về khả năng sinh sản của lợn nái Mường Khương có số con đẻ ra/ổ
7,30 con là thấp so với một số giống lợn nội khác, khối lượng sơ sinh trung
bình/con 0,56 kg, số con còn sống tới 24 giờ 7,15 con, tỷ lệ sống tới cai sữa
83,97%, khả năng tiết sữa của lợn mẹ 14,50 kg/1 chu kỳ, khoảng cách lứa
đẻ 244,55 ngày, số lứa đẻ bình quân/năm 1,4 lứa.
- Khả năng sinh trưởng của lợn con tương đối thấp khối lượng lúc 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tuần tuổi chỉ đạt 6,50 với con cái, 6,34 kg/con với con đực.
89
- Trên đàn lợn thịt nuôi thả rông khối lượng cơ thể thấp, ở 8 tháng
tuổi lợn cái đạt 38,91 kg, lợn đực đạt 39,24 kg cao hơn lợn cái là
0,33kg/con.
- Các chỉ tiêu sinh lý máu biến động trong phạm vi bình thường,
không khác biệt lắm so với một số giống lợn nội khác.
- Lợn thịt thí nghiệm sinh trưởng khá nhanh, kết thúc thí nghiệm lúc 7
tháng tuổi lô đối chứng đạt 9,62 kg/tháng, lô thí nghiệm đạt 11,10 kg/tháng.
Tiềm năng sinh trưởng của lợn thịt cao, biện pháp bổ sung thức ăn trong
khẩu phần đã ảnh hưởng tốt tới sự tăng trọng của lợn.
- Khả năng cho thịt của lợn tương đối cao: Ở lô đối chứng cho tỷ lệ
thịt xẻ 66,52%, tỷ lệ thịt nạc 38,57%, tỷ lệ mỡ 36,77%. Ở lô thí nghiệm cho
tỷ lệ móc hàm 75,22%, tỷ lệ thịt xẻ 64,25%, tỷ lệ thịt nạc 42,37% cao hơn
đối chứng là 3,8%, tỷ lệ mỡ 34,56%, Tỷ lệ da, xương và các cơ quan nội
tạng ở 2 lô đều tương đương nhau.
Biện pháp tác động thức ăn cho lợn Mường Khương nuôi thịt đem lại
hiệu quả kinh tế cao hơn phương thức chăn nuôi quản canh. Được thể hiện
ở chi phí thức ăn với lô đối chứng là 12.592 đồng, lô thí nghiệm là 11.953
đồng/kg tăng khối lượng, thấp hơn lô đối chứng là 639 đồng/kg.
2. Đề nghị
- Để có kết luận chính xác hơn về giống lợn Mường Khương chúng
tôi đề nghị tiếp tục điều tra, nghiên cứu, đánh giá đàn lợn Mường Khương
với thời gian dài hơn, quy mô và số lượng lớn hơn.
- Cần phải áp dụng mọi biện pháp kỹ thuật tổng hợp để nuôi lợn thịt
Mường Khương đạt hiệu quả và qua đó xây dựng môn hình trình diễn về
phương thức chăn nuôi lợn nhằm thay đổi tập quán còn lạc hậu của bà con
địa phương.
- Tiếp tục nghiên cứu biện pháp tác động thức ăn cho lợn Mường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khương một cách hệ thống hơn, để có thể làm cơ sở cho việc áp dụng thức ăn cho lợn Mường Khương ở tại địa bàn trong huyện.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Duy Hoan (1998), Sinh lý sinh sản gia súc,
NXBNN, Hà Nội, Tr12.
2. Ban điều hành dự án bảo tồn quỹ gen vật nuôi Việt Nam (2004), những
thành tựu cơ bản trong công tác bảo tồn, khai thác nguồn gen vật
nuôi Việt Nam và định hướng phát triển giao đoạn 2005 - 2015,
NXBNN, Hà Nội.
3. Bùi Văn Chính, Bùi Thị Oanh và CS (2001), Thành phần và giá trịnh
dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam, Viện chăn nuôi
Quốc gia, bản N NXBNN, Hà Nội, tr 150-167.
4. Lê Xuân Cương (1986), Nâng suất sinh sản của lợn nái, Nhà xuất bản
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, Tr21- 208.
5. Lê Đình Cường, Lương Tất Nhợ, Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Mạnh Thành và
CTV (2004), Báo cáo, Một số đặc điểm của giống lợn Mường Khương.
http://www.vcn.vnn.vn/post/quygen/quygen_2004/qg_5_11_2004_20.pdf
6. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, Nguyễn Văn Thưởng (1995), Kỹ thuật nuôi
lợn thịt lớn nhanh nhiều nạc, NXBNN, Hà Nội,Tr11 - 37.
7. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (1996), Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái mắn đẻ
sai con, NXBNN, Hà Nội, Tr35 - 51.
8. Trần Văn Đo, Báo cáo tóm tắt khả năng sinh trưởng phát triển của giống
lợn Vân Pa ở tỉnh Quảng Trị.
http://www.vcn.vnn.vn/post/quygen/quygen_2004/qg_5_11_2004_8.doc
9. Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến, Đoàn Công Tuân (2002), Một số đặc
điểm cơ bản của giống lợn Táp Ná, Bộ môn di truyền giống vật nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
http://www.vcn.vnn.vn/post/quygen/quygen_2004/qg_20_11_2004_2.pdf
91
10. Dwane R.Zimmerman, e.dale purkhuer, jackw parkar (1996), Quản lý
lợn cái và lợn thịt hậu bị sinh sản để có hiệu quả, Pork industry
Hanbook, Hà Nội, Tr185 - 190.
11. Erick R. Cleveland, William T.Ahlsch wede, Charlesj. Christians,
Rodgek. Johnson, Allanp. Schinckel (1996), các nguyên lý di
truyền và áp dụng. Pork industry Handbook, Hà Nội, Tr120.
12. Hoàng Gián và CTV (1985), Kết quả nghiên cứu lai kinh tế lợn Edel,
Cornwall với lợn Lang Hồng, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa
học và kỹ thuật nông nghiệp (1981 - 1985), NXBNN, Hà Nội, Tr70.
13. Trần Quang Hân (2004), Một số kiểu hình di truyền các tính trạng năng
suất sinh sinh sản lợn nái Trắng Phú Khánh, Tạp chí Khoa học
công nghệ & Phát triển Nông thôn, số 2.
14. Trần Quang Hân (2005), Khả năng sản xuất của lợn nuôi trong nông hộ
ở huyện Cư Jut, Cư M’Gar và thành phố Buôn Ma Thuột,tỉnh
Đaklak, tạp chí chăn nuôi số 1, Tr10.
15. Trần Quang Hân, Cù Xuân Dần, Nguyễn Văn Thiện (1996), Khả năng
sinh trưởng, Năng suất và phẩm chất của lợn Trắng Phú Khánh,
Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1994 - 1995,
NXBNN, Hà Nội, Tr22.
16. J. F. Lasley (1974), Di truyền học ứng dụng và cải tạo giống gia súc,
Nguyễn Phúc Giác Hải dịch - NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
17. Lê Thanh Hải, Chế Quang Tuyến, Phan Xuân Giáp (1997), Những Vấn
đề kỹ thuật và quản lý trong sản xuất lợn hướng nạc, NXBNN,
Thành phố Hồ Chí Minh, Tr5 -9.
18. Hội nghị tổng kết công tác nghiên cứu khoa học (1985), Kết quả nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cứu khoa học kỹ thuật, Viện Chăn Nuôi, Tr5 - 13.
92
19. Hội Chăn nuôi Việt Nam (2006), Cẩm nang chăn nuôi lợn, NXBNN,
Hà Nội, Tr35 - 64.
20. Đặng Hữu Lanh, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng (1999), Cơ sở di
truyền chọn giống vật nuôi, NXBGD, Tr87.
21. Lawrence evans, Jack britt, clyde kirbride, donlevis (1996), Giải quyết
các tồn tại sinh sản của lợn pork industry Hand book, Hà Nội,
Tr195 - 200.
22. Trương Lăng (1996), Nuôi lợn gia đình, NXBNN, Hà Nội, Tr5 - 41.
23. Trương Lăng (1997), sổ tay nuôi lợn, NXB Thanh Hoá. tr.148.
24. Trương Lăng, Nguyễn Văn Thiện (1995), Sổ tay chăn nuôi lợn, gà chó,
chim cảnh ở gia đình, NXBNN, Hà Nội, 1995.
25. Đinh Hồng Luận và CTV (1985), Hiệu quả kinh tế các giống lợn Đại Bạch,
Duroc, Landrace Cu Ba với lợn Ỉ và móng Cái, Tuyển tập “Công trình
nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nông nghiệp (1981-1985)”, NXBNN,
Hà Nội, Tr58.
26. Đỗ Ngọc Liên (1999), Miễn dịch cơ sở, NXB Đại học Quốc gia, Hà
Nội, tr14.
27. Lê Viết Ly (1999), Bảo tồn quỹ gen lợn Lang Hồng, lợn trắng Phú
Khánh, Chuyên khảo Bảo tồn guồn gen vật nuôi Việt Nam - Tập I -
Phần gia súc, Bộ khoa học Công Nghệ và Môi Trường, bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Chăn Nuôi, Tr47 - 63.
28. Kiều Minh Lực và Jirawit Rachatanan (2005), Ảnh hưởng của tuổi phối
giống đậu thai lần đầu đến số con sinh ra còn sống trong sản xuất
của nái lợn, chăn nuôi số 5 - 2005.
http://www.vcn.vnn.vn/main.aspx?mnu=1069&chitiet=2896&Style=1&sear
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ch="%20ảnh% 20 hưởng%20của%20tuổi%20phối%20giống%đậu%20thai"
93
29. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống
và nhân giống gia súc, Giáo trình giảng dạy ở các trường Đại học
Nông nghiệp, NXBNN, tr48-127.
30. Trần Đình Miên (1985), Kết quả nghiên cứu lai lợn Lang Hồng và lợn
Landrac, Tuyển tập “Công trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật
nông nghiệp ( 1981 - 1985 ), NXBNN, Hà Nội, Tr65.
31. Trần Đình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn Văn Thiện, Trịnh Đình Đạt
(1994), Di truyền học động vật, Giáo trình cao học Nông nghiệp,
Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam, NXBNN.
32. Nguyễn Thị Minh (2001), Nghiên cứu một số tính năng sản xuất và chỉ
tiêu sinh lý sinh hoá máu trong việc bảo tồn dòng vịt cỏ màu cánh
xẻ, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, tr18-26.
33. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, NXBNN, Tr11- 58.
34. Nguyễn Hải Quân và Nguyễn Thiện (1977), Giáo trình thực hành chọn
giống và nhân giống gia súc, NXBNN, Hà Nội, Tr12 - 24.
35. Nguyễn Khánh Quắc, Từ Quang Hiển, Nguyễn Quang Tuyên, Trần Văn
Phùng (1995), Giáo Trình chăn nuôi lợn, Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Tr1 - 134.
36. Số liệu thống kê (2007), Phòng kinh tế huyện Mường Khương tỉnh
Lào Cai.
37. Đỗ Xuân Tăng, Nguyễn Như Cương (1994), Kết quả bước đầu giữ quỹ
gen lợn Ỉ Thanh Hoá, Kết quả nghiên cứu bảo tồn gen vật nuôi ở
Việt Nam, NXBNN, Hà Nội, Tr21 - 29.
38. Võ Trọng Thành (2007), Làm thế nào để đạt mục tiêu 30 lợn
con/nái/năm (Trường ĐHNNI Hà Nội) - Tạp chí chăn nuôi 6 - 07.
http://www.vcn.vnn.vn/main.aspx?mnu=951&style=1&chitiet=6363
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
&search=xx_search_xx.
94
39. Phan Đình Thắm (1996), Giáo trình chăn nuôi lợn cao học, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, tr13 - 30.
40. Hàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học động vật
nuôi, NXBNN, tr 23 - 72.
41. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo lợn, NXBNN,
Hà Nội, Tr42 - 158.
42. Nguyễn Thiện, Phan Dịch Lân, Hoàng Văn Tiến, Võ Trọng Hốt, Phạm Sỹ
Lăng (1996), Chăn nuôi gia đình và trang trại, NXBNN, Hà Nội,
Tr10 - 2005.
43. Nguyễn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc, Phạm Hữu Doanh,
Phạm Nhật Lệ và CTV (1996), Kết quả nghiên cứu công thức lai giữa
lợn ngoại và lợn Việt Nam, Tuyển tập “Công trình nghiên cứu khoa
học kỹ thuật chăn nuôi 1969 - 1995”, NXBNN, Hà Nội, Tr13 - 21
44. Nguyễn Văn Thiện, Phùng Thị Vân, Phạm Nhật Lệ, Phạm Hữu Doanh,
Nguyễn Nghi và CTV(1994), Kết quả nghiên cứu công thức lai
kinh tế lợn đạt tỷ lệ nạc trên 45%, Công trình nghiên cứu khoa học
kỹ thuật chăn nuôi (1991 - 1992), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội, Tr168.
45. Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan
(1998), Giáo trình chăn nuôi lợn sau đại học, NXBNN, Hà Nội,
Tr1-117.
46. Nguyễn Thiện (2002), Kết quả nghiên cứu và phát triển lợn lai có nâng
suất và chất lượng cao ở Việt Nam, Viện Chăn Nuôi 50 năm xây
dựng và phát triển NXBNN.
http://www.vcn.vnn.vn/post/khoahoc/Nam2003/kh_20_1_2003_4.pdf
47. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), con lợn ở Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nam, NXBNN, Hà Nội, tr 215 - 615.
95
48. Trịnh Văn Thịnh (1978), Sổ tay chăn nuôi thú y, NXBNN, Hà Nội, 1978.
49. Nguyễn Xuân Tịnh và nhiều tác giả (1996), Giáo trình Sinh lý gia súc,
NXBNN, Hà Nội, Tr46 - 257.
50. Tổng quan về huyện Mường Khương (2005)
http://www.laocai.gov.vn/home/view.asp?id=160
51. Vũ Kính Trực (1994), Cơ chế di truyền về khả năng sinh sản cao “ Đẻ
sai con của lợn”, vị trí và choc năng của giống lợn Móng Cái, Tạp
chí Chăn nuôi, số 1, Tr14 - 16.
52. Vũ Kính Trực (1995), Tổng hợp một số thông tin khoa học kỹ thuật và
một số bài phát biểu về chăn nuôi, Tr27 - 29.
53. Trần Văn Tường và Nguyễn Quang Tuyên (2000), Giáo trình Chăn
nuôi đại cương, NXBNN, Hà Nội, Tr68 - 88.
54. Trần Thanh Vân, Đinh Thu Hà (2005), Khảo sát một số chỉ tiêu sản
xuất của lợn Mẹo nuôi tại huyện Phù Yên Sơn La, Tạp chí chăn
nuôi số 1 - 2005.
http://www.vcn.vnn.vn/main.aspx?mnu=1069&chitiet=2841&Style=
1&search="%20lợn%20 mẹo"
55. John R.Diehl, James R. D anion, Leif H.Thompson, Quản lý lợn nái và
lợn cái hậu bị để sinh sản có hậu quả.
56. Willian T.Ahlschwede, Charles J.Christians, Rodge K.Johnson,
O.W.Robison (1996), Các hệ thống lai trong chăn nuôi lợn thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phẩm. Pork industry handbook, Hà Nội, Tr141.
96
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ LỢN MK, LỢN THÍ NGHIỆM
VÀ ẢNH MỔ KHẢO SÁT LỢN THỊT
Lợn đực giống MK Lợn nái sinh sản MK
Lợn MK lô thí nghiệm lúc 7 TT Lợn MK lô đối chứng 7 TT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lợn thịt lô đối chứng Lợn thịt lô thí nghiệm