BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN PHI BẰNG
MSHV: P1014001
NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH
SÁN DÂY TRÊN CHÓ TẠI MỘT SỐ TỈNH Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI
MÃ NGÀNH: 62 64 01 02
CẦN THƠ, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN PHI BẰNG
NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH
SÁN DÂY TRÊN CHÓ TẠI MỘT SỐ TỈNH Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI
MÃ NGÀNH: 62 64 01 02
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HƢNG
CẦN THƠ, 2020
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp
đỡ, động viên của gia đình, thầy cô, bạn bè và các bạn sinh viên, cùng một số
cơ quan tổ chức và cũng đã hoàn thành luận án.
Xin gửi lòng tri ân đến ba mẹ - đấng sinh thành - cùng anh chị em trong
gia đình thân yêu luôn là nguồn động lực thúc đẩy tôi nỗ lực và phấn đấu. Cảm
ơn vợ đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian học tập thật tốt. Tất cả những ngƣời
thân yêu nhất đã dành cho tôi tất cả tình yêu, sự khuyến khích và ủng hộ tôi
trong chặng đƣờng học tập và hoàn thành luận án tiến sĩ.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Nguyễn Hữu
Hƣng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
đề tài và hoàn thành luận án. Đặc biệt, thầy là ngƣời truyền cho tôi lòng nhiệt
huyết và niềm đam mê khoa học, khơi dậy trong tôi sự tự tin, nỗ lực, cố gắng
không ngừng và không chùn bƣớc trƣớc những khó khăn trong suốt thời gian
thực hiện luận án tiến sĩ. Tôi cũng không thể nào quên sự ủng hộ và hƣớng dẫn
tận tình của cô Nguyễn Hồ Bảo Trân, Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp, Đại
học Cần Thơ, trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn
thầy và cô đã dành nhiều thời gian, công sức giúp tôi có định hƣớng đúng đắn
trong học tập và nghiên cứu. Tôi luôn luôn ghi nhớ công ơn và tình cảm của
PGS.TS Trần Đình Từ, PGS. TS Võ Lâm những ngƣời thầy luôn dõi theo và
nâng đỡ tôi trong suốt thời thực hiện và hoàn thành luận án.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại học
Cần Thơ, Khoa Nông Nghiệp, Khoa Sau Đại học, Ban lãnh đạo Viện Nghiên
cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi hoàn thành tiến trình học tập và nghiên cứu. Xin ghi nhớ công
ơn của quý Thầy, Cô Khoa Nông nghiệp đã hết lòng truyền đạt những kinh
nghiệm và kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học.
Xin cảm ơn và chia sẽ nghiên cứu này đến các bạn, các em sinh viên Bộ
môn Thú Y, khoa Nông nghiệp; phòng thí nghiệm Sinh học phân tử của Viện
Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Đại học Cần Thơ. Các anh, chị,
bạn nghiên cứu sinh, học viên cao học và các em sinh viên Đại học đã đồng
hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu; đã chia sẻ những khó
khăn, khuyến khích và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
i
Các cán bộ Chi cục Chăn nuôi Thú y tỉnh, trạm Chăn nuôi Thú y huyện,
ban lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật trại, các hộ chăn nuôi ở tỉnh An Giang, Bến
Tre, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong việc thu thập mẫu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học An Giang, Ban
Chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp – Tài nguyên Thiên nhiên, trƣờng Đại học An
Giang đã tạo điều kiện để tôi đƣợc tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, các bạn đồng nghiệp đã không ngừng động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập.
Cuối cùng xin kính chúc tất cả mọi ngƣời thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc
và thành công!
ii
Nguyễn Phi Bằng
TÓM LƢỢC
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu dịch tễ học của bệnh sán dây trên
chó tại một số tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và các biện pháp phòng
trị. Qua phƣơng pháp kiểm tra phân và mổ khám tìm sự hiện diện sán dây trên chó
tại 6 tỉnh ĐBSCL (Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến
Tre) từ 2014 đến 2018 cho thấy, chó nhiễm sán dây với tỷ lệ nhiễm chung là
22,51% (đối với phƣơng pháp kiểm tra phân) và 25,86% (đối với phƣơng pháp mổ
khám), với 5 loài sán dây đƣợc tìm thấy thuộc 2 bộ Cyclophyllidea và
Pseudophyllidea là Dipylidium caninum, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena,
Spirometra mansoni, Diphyllobothrium latum, trong đó loài Dipylidium
caninum có tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm cao nhất trên chó tại vùng khảo sát.
Trong đó, chó có tỷ lệ nhiễm sán dây tăng dần theo lứa tuổi, thấp nhất là 1-12
tháng tuổi (12,10%), kế đến là lứa tuổi 13-24 tháng (20,64%) và cao nhất là
>24 tháng (31,28%). Giống chó nội và lai có tỷ lệ nhiễm (25,40%) cao hơn
giống ngoại (16,06%). Ngoài ra, chó nuôi tại ĐBSCL có tỷ lệ nhiễm sán dây
chịu ảnh hƣởng tác động của các yếu tố nhƣ: vùng sinh thái, mùa trong năm,
phƣơng thức nuôi, phƣơng thức vệ sinh gia súc, vệ sinh thú y, phƣơng thức cho ăn,
kiểu lông, thể trạng của chó. Cƣờng độ nhiễm trung bình cao nhất là loài
Dipylidium caninum (11,99±5,47 sán dây/chó), kế đến là Spirometra mansoni
(7,21±3,36 sán dây/chó), Taenia pisiformis (3,06±1,36 sán dây/chó), Taenia
hydatigena (3,38±1,23 sán dây/chó) và thấp nhất là Diphyllobothrium latum
(2,23±1,37 sán dây/chó).
Phân tích loài Dipylidium caninum qua đặc điểm hình thái và kỹ thuật
sinh học phân tử qua khuếch đại vùng gene ITS và gene 28S. Nghiên cứu đối
chiếu trình tự của nucleotide của đoạn gene ITS thu đƣợc từ mẫu cùng đoạn
gene này trong Ngân hàng gene với 99% tƣơng đồng về kiểu gene sán dây
trong nghiên cứu so với mẫu sán đã đƣợc đăng ký trong ngân hàng gene. Tỷ lệ
tƣơng đồng của các mẫu sán dây Dipylidium caninum ở khu vực ĐBSCL dao
động từ 99,3% đến 100%.
iii
Kết quả nghiên cứu xác định đƣợc vòng đời sán dây Dipylidium caninum trải
qua 2 giai đoạn bên trong ký chủ trung gian Ctenocephalides và bên trong ký chủ
chính (chó). Chu trình phát triển của ký chủ trung gian Ctenocephalides trải qua 6
giai đoạn trứng, larva 1, larva 2, larva 3, kén, bọ chét trƣởng thành. Cùng với thời
gian biến đổi hình thái của ấu trùng sán dây Dipylidium caninum từ oncosphere
thành cysticercoid bên trong ký chủ trung gian Ctenocephalides tƣơng đƣơng với
thời gian hoàn thành vòng đời của Ctenocephalides trung bình là 20,9 ngày và thời
gian phát triển từ cysticercoid thành sán trƣởng thành bên trong ký chủ chính trung
bình là 29,5 ngày.
lƣợng bạch cầu thƣờng có
Nghiên cứu bệnh lý ở chó nhiễm sán dây thể hiện triệu chứng lâm sàng phổ
biến là ngứa cắn hậu môn, đồng thời chó bệnh sán dây thƣờng xuất hiện bệnh tích
phổ biến nhất là xuất huyết cục bộ tại vị trí bám của đầu sán. Bệnh tích vi thể
trên hệ tiêu hóa chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum thể hiện tổn thƣơng
trên niêm mạc ruột, cơ ruột và hạch bạch huyết ruột với dấu hiệu điển hình nhƣ
đầu cầu lông nhung bong tróc, nhiều bạch cầu hiện diện trên niêm mạc ruột và
áo cơ, viêm cơ và áo cơ ruột, viêm sợi huyết trên bề mặt niêm mạc, tăng sinh
hạch bạch huyết. Chó nhiễm sán
tăng
(13,83±1,63x103/mm3), trong khi đó hematocrit (6,62±0,65 g/dL) và hồng cầu
(4,12±0,27x106/mm3) giảm hơn so với chó không nhiễm sán dây.
Thuốc praziquantel và niclosamide có hiệu quả điều trị rất cao trong điều
trị bệnh sán dây trên chó với tỷ lệ sạch sán 100% ở liều 10 mg/kg thể trọng đối
với praziquantel và 150 mg/kg thể trọng đối với niclosamide. Thuốc
ivermectine có tác dụng 100% số chó sạch bọ chét ở cả hai phƣơng thức cấp
thuốc, nhỏ đƣờng sống lƣng và tiêm bắp ở liều 1 mg/3 kg thể trọng với 2 lần
cấp thuốc, ngày 1 và lặp lại sau 7 ngày.
iv
Từ khóa: Chó, sán dây, D. caninum, tỷ lệ nhiễm, ĐBSCL
ABSTRACT
techniques
caninum has 2 inside the
v
The project was conducted to study the epidemiology of tapeworms in dogs
in several provinces at Mekong Delta and prevention measures. The aim of thesis
are as followed: -Identifying the species, distribution, biological characteristics and
influential factors to the tapeworm infection rate in dog the Mekong Delta.
Suggesting the treatment methods for infected dog in Mekong Delta. The results
show that dogs in 6 provinces of the Mekong Delta were tapeworm infection with
the overall rate of 22.51% (for fecal examination) and 25.86% (for necropsy
method), There are 5 species of tapeworm have been found which belong to 2
orders Cyclophyllidea and Pseudophylidea consisting of: Dipylidium caninum,
Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, Spirometra mansoni, Diphyllobothrium
latum. Among the species, Dipylidium caninum was found to have the highest
infection rate and intensity in canines in the surveyed area. In particular, canines
have the rate of tapeworm infection increasing with age, the lowest is 1-12 months
of age (12.10%), followed by the age group of 13-24 months (20.64%) and the
highest is over 24 months (31.28%). Domestic and cross canine breeds have higher
infection rate (25.40%) than foreign canine breeds (16.06%). In addition, canine
raised in the Mekong Delta have a rate of tapeworm infection affected by factors
such as: ecological zone, season of the year, breeding methods, pet caring
methods, veterinary hygiene, feeding methods, hair characteristic, canine fitness.
The tapeworm necropsy method had similar infection rate with the stool test
(25.86%) with the highest average intensity of infection was Dipylidium caninum
(11.99 ± 5.47 tapeworm/dog), respectively. Which are Spirometra mansoni (7.21 ±
3,36 tapeworm/dog), Taenia pisiformis (3.06 ± 1.36 tapeworm/dog), Taenia
hydatigena (3.38 ± 1.23 tapeworm/dog) and the lowest is Diphyllobothrium latum
(2.23 ± 1.37 tapeworm/dog). Analysis of Dipylidium caninum identification by
morphological characteristics and molecular biology
through
amplification of ITS and 28S gene regions. The study collated the sequence of
nucleotides of the ITS gene segment from the same gene segment in the
GenBank with 99% of the tapeworm genotypes in the study compared with the
tapeworm samples registered in the GeneBank. The similarity rate of the
samples of Dipylidium caninum in the Mekong Delta region ranged from 99.3%
to 100%. The results of the study determined that the life cycle of the tapeworm
intermediate host
stages
Dipylidium
(Ctenocephalides) and inside the final host (dog). Ctenocephalides canis life
cycle through 6 stages of egg, 1st stage larva, 2nd stage larva, 3rd stage larva,
cocoons, adult fleas. The morphological transformation time of the tapeworm
inside
larvae Dipylidium caninum from oncosphere to cysticercoid
to the average completion
time of
Ctenocephalides was equivalent
Ctenocephalides
life cycle of 20.9 days and development time from
cysticercoid to adult tapeworm in final host had an average of 29.5 days.
Pathological research in canine infected D. caninum with tapeworms shows
common clinical symptoms such as itchy anus, diarrhea. The canine with D.
caninum tapeworm diseases often appears to have the most common gross
lesions in small intestine which are localized hemorrhage at the site of the hook
of the tapeworm, inflammatory bowel. Microscopic lesions in the digestive
system of canines infected with Dipylidium caninum tapeworm that showed
lesions in the mucosal surface of the small intestine, intestinal muscle and
mesenteric lymphadenitis. These typical injuries were peeling off villi of
intestinal myositis, precence of many leukocytes in the submucosal of small
intestine, fibrinotis on mucosal surfaces, enlarged lymph nodes. Regarding
changes in canine complete blood counts, infected canines often had increased
white blood cell counts (13.83±1.63 103/mm3), while hematocrit (6.62 ± 0.65
g/dL) and erythrocytes (4.12±0.27 106/mm3) was reduced compared to canines
without tapeworm.
Keywords: Canines, tapeworms, rate of infection, Mekong Delta.
vi
Praziquantel and niclosamide have a very high therapeutic effect in
treating tapeworm infection in canines with a rate of 100% of canines cured at
a dose of 10 mg/kg body weigh for praziquantel and 150 mg/kg body weigh for
niclosamide. The ivermectine is 100% effective against all flea bites in both
drug delivery, transdermal, and intramuscular injections at a dose of 1
mg/3kgP with two injection of the first day and repeated after 7 days.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh Nguyễn
Phi Bằng với sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Hƣng. Các số liệu và kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố bởi tác giả
khác trong bất kỳ công trình nào trƣớc đây.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Tác giả luận án
vii
PGS.TS NGUYỄN HỮU HƢNG NGUYỄN PHI BẰNG
MỤC LỤC
viii
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... i
TÓM LƢỢC ....................................................................................................... i
ABSTRACT ....................................................................................................... v
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ vii
MỤC LỤC ...................................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ xi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... xv
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
1.4 Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2
1.5 Những đóng góp mới của luận án ................................................................ 2
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
2.1 Sán dây và bệnh sán dây .............................................................................. 3
2.1.1 Phân loại sinh học sán dây ........................................................................ 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái sán dây ....................................................................... 3
2.1.3 Đặc điểm sinh học sán dây ....................................................................... 7
2.1.4 Bệnh sán dây trên chó ............................................................................... 8
2.2 Sán dây trên chó ......................................................................................... 10
2.2.1 Phân loại sinh học các loài sán dây ký sinh trên chó .............................. 10
2.2.2 Đặc điểm hình thái một số loài sán dây ký sinh trên chó ....................... 11
2.3 Đặc điểm ký chủ trung gian của sán dây Dipylidium caninum ................. 25
2.3.1 Đặc điểm phân loại và hình thái Ctenocephalides ................................. 25
2.3.2 Vòng đời của Ctenocephalides ............................................................... 28
2.4 Các phƣơng pháp chẩn đoán sán dây trên chó ........................................... 28
2.4.1 Chẩn đoán sán dây khi còn sống ............................................................. 28
2.4.2 Phƣơng pháp chẩn đoán trên con vật chết .............................................. 31
2.5 Các phƣơng pháp xác định loài sán dây .................................................... 32
2.5.1 Phƣơng pháp xác định loài sán dây bằng đặc điểm hình thái học .......... 32
2.5.2 Phƣơng pháp xác định loài sán dây bằng sinh học phân tử .................... 32
2.6 Thuốc tẩy trừ sán dây và ký chủ trung gian phổ biến trên chó .................. 37
2.6.1 Praziquantel ............................................................................................ 37
2.6.2 Niclosamide ............................................................................................ 39
2.6.3 Ivermectine ............................................................................................. 41
2.7 Tình hình nghiên cứu về bệnh sán dây ký sinh trên chó trên thế giới và
trong nƣớc ........................................................................................................ 42
ix
2.7.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 42
2.7.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc ........................................................ 45
2.8 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên, xã hội Đồng Bằng Sông Cửu Long .... 48
2.8.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên .................................................................. 49
2.8.2 Tình hình nuôi chó tại các tỉnh ĐBSCL ................................................. 50
CHƢƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 52
3.1 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 52
3.1.1 Xác định đặc điểm dịch tễ của sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL .... 52
3.1.2 Xác định loài sán dây D. caninum bằng đặc điểm hình thái học và sinh
học phân tử trên chó tại các tỉnh ĐBSCL ........................................................ 52
3.1.3 Nghiên cứu xác định vòng đời của loài sán dây D. caninum ................. 52
3.1.4 Nghiên cứu bệnh lý học trên chó nhiễm sán dây D. caninum ................ 52
3.1.5 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh sán dây trên chó ........................ 52
3.2 Thời gian, địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu................................................ 53
3.3 Dụng cụ và hóa chất................................................................................... 54
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 54
3.4.1 Xác định đặc điểm dịch tễ của sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL .... 54
3.4.2 Xác định loài một số đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử sán dây
Dipylidium caninum trên chó tại các tỉnh ĐBSCL .......................................... 59
3.4.3 Nghiên cứu vòng đời sán dây Dipylidium caninum ............................... 66
3.4.4 Nghiên cứu bệnh lý trên chó nhiễm sán dây D. caninum ....................... 68
3.4.5 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh sán dây D. caninum trên chó ..... 70
3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 73
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LU N................................................... 74
4.1 Kết quả tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL và các yếu tố
nguy cơ ............................................................................................................. 74
4.1.1 Kết quả kiểm tra phân ............................................................................. 74
4.1.2 Kết quả mổ khám .................................................................................... 88
4.2 Kết quả định danh phân loại loài sán dây Dipylidium caninum chủ yếu gây
tác hại trên chó tại ĐBSCL .............................................................................. 94
4.2.1 Phân loại định danh bằng hình thái học .................................................. 94
4.2.2 Phân loại định danh bằng kỹ thuật sinh học phân tử ............................. 97
4.3 Kết quả nghiên cứu vòng đời của sán dây Dipylidium caninum và chu trình
phát triển của ký chủ trung gian (Ctenocephalides canis) ............................. 103
4.3.1 Nghiên cứu chu trình phát triển của Ctenocephalides canis ............... 103
4.3.2 Khảo sát tỷ lệ nhiễm và thời gian biến đổi hình thái của ấu trùng sán dây
trong ký chủ trung gian .................................................................................. 107
4.3.3 Thời gian hoàn thành vòng đời và tỷ lệ phát triển của cysticercoid thành
sán dây trƣởng thành ...................................................................................... 109
x
4.4 Kết quả nghiên cứu đặc điểm bệnh lý trên chó bệnh sán dây Dipylidium
caninum .......................................................................................................... 113
4.4.1 Triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum ... 113
4.4.2 Kết quả nghiên cứu bệnh tích đại thể, vi thể và biến đổi sinh lý máu trên
chó nhiễm sán dây .......................................................................................... 114
4.5 Kết quả thử nghiệm hiệu quả của một số thuốc tẩy trừ sán dây trên chó 120
4.5.1 Hiệu quả của các loại thuốc tẩy trừ sán dây trên chó ........................... 120
4.5.2 Hiệu quả thuốc ivermectine trong tẩy trừ và khống chế bọ chét trên chó
........................................................................................................................ 124
CHƢƠNG 5. KẾT LU N VÀ ĐỀ XUẤT .................................................... 126
5.1 Kết luận .................................................................................................... 126
5.2 Đề xuất ..................................................................................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 128
PHỤ LỤC A ................................................................................................... 142
PHIẾU ĐIỀU TRA TRÊN CHÓ ................................................................... 142
PHỤ LỤC B: XỬ LÝ THỐNG KÊ ............................................................... 145
PHỤ LỤC C: GIẢI TRÌNH TỰ DNA ........................................................... 166
PHỤ LỤC D: HÌNH ẢNH SÁN DÂY VÀ KÝ CHỦ TRUNG GIAN ĐIỂN
HÌNH THU NH N ĐƢỢC TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ........... 170
PHỤ LỤC E: CÁC GIỐNG CHÓ PHỔ BIẾN .............................................. 181
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
xi
Bảng 2.1 Sự khác nhau của bộ Cyclophyllidea và bộ Pseudophyllidea ............ 6
Bảng 2.2 Thông tin biệt dƣợc praziquantel ..................................................... 37
Bảng 2.3 Thông tin biệt dƣợc niclosamide ...................................................... 39
Bảng 2.4 Tổng đàn chó nuôi tại các tỉnh ĐBSCL ........................................... 50
Bảng 3.1 Phân bố mẫu điều tra ........................................................................ 54
Bảng 3.2 Phân bố mẫu khảo sát theo giống, lứa tuổi, phƣơng thức nuôi, mùa
vụ và vùng sinh thái ......................................................................................... 55
Bảng 3.3 Mẫu sán dây và vùng gene khuếch đại đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu .................................................................................................................... 62
Bảng 3.4 Trình tự primer tƣơng ứng với gene .............................................. 633
Bảng 3.5 Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR ...................................................... 63
Bảng 3.6 Thành phần mix cho một phản ứng PCR ........................................ 64
Bảng 3.7 Các mẫu sán dây trong Ngân hàng gene cung cấp chuỗi ITS-1 sử
dụng trong nghiên cứu ..................................................................................... 65
Bảng 3.8 Xác định tỷ lệ sạch bệnh của chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum
sau điều trị bằng praziquantel và niclosamide ................................................. 71
Bảng 3.9 Bố trí nghiệm thức dùng thuốc ivermectine trong điều trị bọ chét trên
chó .................................................................................................................... 73
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL ........................... 74
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó giữa thành thị và nông thôn .............. 75
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL.............. 76
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL ...... 78
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo nhóm giống chó tại các tỉnh
ĐBSCL ............................................................................................................. 79
Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo vùng sinh thái tại các tỉnh ĐBSCL
.......................................................................................................................... 80
Bảng 4.7 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo giới tính, mùa vụ ....................... 81
Bảng 4.8 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức nuôi ...................... 82
Bảng 4.9 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức vệ sinh gia súc ..... 83
Bảng 4.10 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo chu kỳ tẩy sán dây định kỳ của
chủ nuôi ............................................................................................................ 84
Bảng 4.11 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức cho ăn của chủ nuôi
.......................................................................................................................... 85
Bảng 4.12 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo kiểu lông ................................. 86
Bảng 4.13 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo thể trạng chó ............................ 87
Bảng 4.14 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các địa điểm khảo sát
.......................................................................................................................... 88
xii
Bảng 4.15 Tỷ lệ nhiễm ghép sán dây trên chó tại các tỉnh khảo sát ................ 89
Bảng 4.16 Thành phần loài sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL
.......................................................................................................................... 90
Bảng 4.17 Cƣờng độ nhiễm các loài sán dây trên chó (sán dây/chó) .............. 92
Bảng 4.18 Một số đặc điểm hình thái Dipylidium caninum ............................ 94
Bảng 4.19 Kết quả theo dõi các yếu tố nhiệt độ và ẩm độ ảnh hƣởng đến tỷ lệ
nở của trứng Ctenocephalides canis trong 7 ngày ......................................... 103
Bảng 4.20 Kết quả theo dõi đặc điểm hình thái và kích thƣớc của ấu trùng
Ctenocephalides canis qua các giai đoạn ...................................................... 103
Bảng 4.21 Kết quả thời gian phát triển của Ctenocephalides canis trong các
giai đoạn khác nhau ở nhiệt độ từ 25-28oC với ẩm độ từ 75-80% ................ 105
Bảng 4.22 Tỷ lệ biến đổi hình thái trung bình của ấu trùng sán dây ............. 107
Bảng 4.23 Khảo sát thời gian hoàn thành vòng đời và tỷ lệ phát triển của
cysticercoid thành sán dây trƣởng thành ....................................................... 109
Bảng 4.24 Tần số xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây
Dipylidium caninum ....................................................................................... 113
Bảng 4.25 Tỷ lệ và tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng ở chó nhiễm
sán dây ........................................................................................................... 114
Bảng 4.26 So sánh một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó nhiễm và không nhiễm
sán dây D. caninum ........................................................................................ 118
Bảng 4.27 Tỷ lệ chó sạch sán sau tẩy trừ của thuốc praziquantel và
niclosamide tẩy trừ sán dây thí nghiệm ......................................................... 120
Bảng 4.28 Tỷ lệ sạch bệnh sán dây của chó qua cƣờng độ cảm nhiễm sau khi
tẩy trừ bằng thuốc praziquantel ..................................................................... 121
Bảng 4.29 Đánh giá hiệu lực niclosamide qua cƣờng độ cảm nhiễm của chó
nhiễm sán dây sau tẩy trừ .............................................................................. 123
Bảng 4.30 Kết quả thử nghiệm của ivermectine trong tẩy trừ và khống chế bọ
chét trên chó ................................................................................................... 124
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
Hình 2.1 Đầu sán dây và cấu tạo đốt sán ........................................................... 5
Hình 2.2 Cấu tạo bên trong của đốt sán dây ...................................................... 5
Hình 2.3 Trứng của lớp Cestoda ........................................................................ 6
Hình 2.4 Các bộ phận của sán dây Dipylidium caninum ................................. 11
Hình 2.5 Các bộ phận cấu tạo của sán dây Dipylidium caninum .................... 11
Hình 2.6 Cấu tạo túi trứng và đốt chữa của Dipylidium caninum ................... 12
Hình 2.7 Vòng đời sán dây Dipylidium caninum ............................................ 13
Hình 2.8 Các bộ phận của sán dây Spirometra mansoni ................................. 14
Hình 2.9 Vòng đời của sán dây Spirometra mansoni ...................................... 15
Hình 2.10 Các dạng hình thái của D. latum ..................................................... 17
Hình 2.11 Vòng đời phát triển của D. latum ................................................... 18
Hình 2.12 Các dạng hình thái của Taenia hydatigena ..................................... 20
Hình 2.13 Vòng đời sán dây Taenia hydatigena ............................................. 21
Hình 2.14 Các dạng hình thái của Taenia pisiformis ...................................... 22
Hình 2.15 Trứng Taenia pisiformis và đốt trƣởng thành (Bloch, 1780) ......... 22
Hình 2.16 Vòng đời sán dây Taenia pisiformis ............................................... 23
Hình 2.17. Sự khác biệt về hình thái giữa giác bám, đốt sinh dục và đốt chửa
của loài Taenia pisiformis và Taenia hydatigena (Soulsby, 1982) ................. 24
Hình 2.18. Sự khác biệt về hình thái và tƣơng quan kích thƣớc giữa các đốt
chửa của loài sán dây Taeani spp. (Soulsby, 1982) ......................................... 24
Hình 2.19 Cấu tạo và các dạng hình thái của bọ chét ...................................... 26
Hình 2.20 Đặc điểm phân biệt C. canis và C. felis .......................................... 27
Hình 2.21 Vòng đời của Ctenocephalides ....................................................... 28
Hình 2.22 Các bƣớc trong kỹ thuật ELISA gián tiếp ...................................... 31
Hình 2.23 Nguyên tắc của PCR là nhân bản DNA đích qua các chu kỳ nhiệt 33
Hình 2.24 Sơ đồ khối minh họa nguyên tắc hoạt động của máy luân nhiệt với
buồng ủ nhiệt bằng khí..................................................................................... 33
Hình 2.25 Polymerase nhận diện đƣợc nucleotide ở đầu 3’ của mồi bắt cặp với
nucleotide ở sợi khuôn nên trƣợt đƣợc trên sợi khuôn để tổng hợp sợi bổ sung .
.......................................................................................................................... 36
Hình 2.26 Sơ đồ hệ gene nhân tế bào .............................................................. 37
Hình 2.27 Mô phỏng sơ đồ hệ gene ty thể ....................................................... 37
Hình 3.1 Bản đồ vị trí địa lý các tỉnh khảo sát trong nghiên cứu .................... 53
Hình 3.2 Mô tả phƣơng pháp xác định tỷ suất chênh ...................................... 56
Hình 3.3 Sơ đồ thí nghiệm phân tích đặc điểm hình thái và sinh học phân tử
của sán dây D. caninum ................................................................................... 59
Hình 3.4 Dipylidium caninum .......................................................................... 60
Hình 3.5 Đốt lƣỡng tính D.caninum ................................................................ 61
xiii
xiv
Hình 3.6 Trứng sán dây Dipylidium caninum ................................................ 61
Hình 4.1 Hình thái loài sán dây Dipylidium caninum ..................................... 95
Hình 4.2 Kết quả điện di sản phẩm PCR bằng gene ITS1 ............................... 97
Hình 4.3 Sắc phổ chuỗi trình tự gene ITS1 của loài D. caninum thu thập đƣợc
tại các tỉnh ĐBSCL .......................................................................................... 98
Hình 4.4 Kết quả Blast trình tự nucleotide của sán dây D.caninum gene ITS1
trên NCBI ......................................................................................................... 98
Hình 4.5 Mức độ tƣơng đồng trình tự nucleotide của các mẫu D. caninum thu
thập tại các tỉnh ĐBSCL .................................................................................. 99
Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm PCR bằng gene 28S .............................. 100
Hình 4.7 Kết quả Blast trên của trình tự nucleotide của sán dây Dipylidium
caninum bằng gene 28S rDNA trên NCBI .................................................... 100
Hình 4.8 Sơ đồ phả hệ về quan hệ di truyền của các mẫu sán tại các tỉnh
ĐBSCL và mẫu đƣợc đăng ký trên NCBI ..................................................... 102
Hình 4.9 Các dạng hình thái trứng và ấu trùng thu thập trong nghiên cứu ... 104
Hình 4.10 Các dạng hình thái Ctenocephalides canis từ ấu trùng đến trƣởng
thành ............................................................................................................... 104
Hình 4.11. Kết quả biến đổi hình thái và hoàn thành vòng đời của
Ctenocephalides canis thu thập từ nghiên cứu .............................................. 106
Hình 4.12 Oncosphere chuẩn bị gây nhiễm ................................................... 108
Hình 4.13 Chó thải đốt sán qua phân và đốt sán dính ở hậu môn ................. 109
Hình 4.14 Thu thập phân chó thí nghiệm và gạn rữa đốt sán ........................ 109
Hình 4.15 D. caninum trong hệ tiêu hóa chó thí nghiệm ............................... 110
Hình 4.16 Thu thập và đếm số lƣợng sán dây trƣởng thành .......................... 110
Hình 4.17 Sơ đồ tóm tắt vòng đời của sán dây Dipylidium caninum ............ 111
Hình 4.18 Mổ khám bệnh tích trên chó nhiễm sán dây ................................. 116
Hình 4.19 Các thể bệnh tích trên ruột non của chó nhiễm sán dây và các vết
loét ở ruột non ................................................................................................ 116
Hình 4.20 Xuất huyết và xuất tiết chất nhầy ở ruột non của chó nhiễm sán dây
........................................................................................................................ 116
Hình 4.21 Viêm và tổn thƣơng niêm mạc ruột .............................................. 117
Hình 4.22 Viêm và tổn thƣơng niêm mạc cơ ruột ......................................... 117
Hình 4.23 Hạch bạch huyết ruột sƣng to ....................................................... 117
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên tiếng Anh đầy đủ Nghĩa/tên tiếng việt
ĐBSCL Mekong delta Đồng bằng sông Cửu Long
CDC
CĐCNTTT
DNA
RNA
CYS Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa
dịch bệnh Hoa Kỳ
Cƣờng độ cảm nhiễm trƣớc tẩy trừ
A xít deoxyribonucleic
A xít ribonucleic
Cysticercoid
COX1 Một gene thuộc hệ gene thể
dNTP Đơn vị cấu tạo nên DNA
D. caninum
D. latum
ĐGN
ELISA Sán dây hạt dƣa
Sán dây hai rãnh
Đợt gây nhiễm
Phản ứng miễn dịch gắn men
GABA
LAMP Kỹ thuật khếch đại đẳng nhiệt DNA
Nad1 Một gene thuộc hệ ty thể
NCBI
Trung tâm quốc gia thông tin công
nghệ sinh học
Ribônuclêôtit
Tỷ suất chênh
Center for Disease Control
and Prevention
Deoxyribonucleic acid
Ribonucleic acid
Ấu trùng sán dây bộ viên
diệp
Cytochrome c Oxidase
subunit I
Deoxynucleoside
triphosphates
Dipylidium caninum
Diphyllobothrium latum
Enzyme linked
immunosorbent assay
Gama amino butyric acid
Loop Amplification
Mediated Isothermal
Nicotinamide
dehydrogenease subunit 1
National Center for
Biotechnology Information
Nucleoside triphosphate
Odd Ratio
Polymerase Chain Reaction Phản ứng chuỗi polymerase
Spirometra mansoni
Species
Species plural
xv
Sán nhái
Số bọ chét nhiễm
Số chó sạch sán
Số chó thí nghiệm
Số mẫu kiểm tra
Số mẫu nhiễm
Số ít loài
Số nhiều loài
Sán dây
Thời gian thải đốt sán NTP
OR
PCR
S. mansoni
SBCN
SCSS
SCTN
SMKT
SMN
sp.
spp.
T. hydatigena Taenia hydatigena
TGTĐS
TLATPTTSTT
TLGTĐS
TLN
TroCCAP
Tỷ lệ ấu trùng phát triển thành sán
trƣởng thành
Tỷ lệ giảm thải đốt sán
Tỷ lệ nhiễm
Hƣớng dẫn chẩn đoán, điều trị và
kiểm soát nội ký sinh trên chó ở vùng
nhiệt đới
WHO
WSAVA Hiệp hội thú y thú nhỏ thế giới
xvi
Tropical Council for
Companion Animal
Parasites
World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
World Small Animal
Veterinary Association
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1
Loài chó đƣợc con ngƣời thuần hóa từ rất sớm và đƣợc nuôi rộng rãi ở
khắp các quốc gia trên thế giới, ít nhất cũng 10.000 năm. Nhiều nghiên cứu
cho thấy chó có mối gắn kết rất thân thiết với trẻ em trong gia đình, mang lại
nhiều niềm vui cho các thành viên trong gia đình (Paul et al., 1996). Hiện nay
số lƣợng chó nuôi ở nƣớc ta tại các hộ gia đình rất lớn, có đến hơn 9 triệu con,
trong khi đó Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có khoảng 1,1 triệu con
chiếm hơn 12% tổng đàn của cả nƣớc (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2016). Chó là ngƣời bạn thân thiết và gần gũi nhất của con ngƣời nên
chó cũng là một trong những nguồn truyền lây bệnh từ động vật truyền sang
ngƣời. Trong đó, bệnh do sán dây trên chó là bệnh tiềm tàng gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến sức khoẻ của chó và cả con ngƣời. Việc lây nhiễm bệnh từ
động vật cƣng này đƣợc cảnh báo từ rất lâu, ký sinh trùng từ chó sang ngƣời là
rất dễ dàng nếu nhƣ chó nuôi bị nhiễm sán, trong đó có thể bệnh ấu trùngrất
phức tạp và rất khó điều trị, đặc biệt là trẻ nhỏ (Huỳnh Hồng Quang,
2010a). Việc phòng bệnh cho thú cƣng của mình đang rất đƣợc ngƣời nuôi
quan tâm và kiểm soát chặt chẽ bằng các loại vaccine đã góp phần hạn chế rất
lớn sự bùng nổ của các bệnh truyền nhiễm nhƣng bệnh ký sinh trùng đặc biệt
là bệnh do sán dây gây ra vẫn tồn tại và rất ít đƣợc quan tâm. Một số bệnh sán
dây ký sinh trên chó còn có khả năng lây lan sang ngƣời có thể kể đến nhƣ
Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia hydatigena… Bệnh thƣờng
ở dạng tiềm ẩn với cƣờng độ cảm nhiễm thấp dễ dẫn đến sự lơ là và chẩn đoán
nhầm lẫn nếu không có các phƣơng pháp chẩn đoán chuyên biệt. Hiện nay,
việc kiểm soát vệ sinh thú y trong chăn nuôi chó và kiểm soát giết mổ vẫn
chƣa đƣợc nhiều địa phƣơng quan tâm đúng mức nên nguy cơ lây lan bệnh sán
dây và bệnh ấu trùng trên chó sẽ rất lớn. Bệnh cũng xuất hiện ở các quốc gia
đang phát triển và cả những nƣớc phát triển gây ảnh hƣởng rất lớn đến sức
khỏe của con ngƣời và nền kinh tế của nhiều quốc gia (Agnieszka Tylkowska
et al., 2010; Jahangir Abdi et al., 2013). Ở Việt Nam, đặc biệt là vùng nông
thôn đa số chó đƣợc nuôi bằng phƣơng thức thả tự do nên sán dây rất dễ lây
lan, trứng sán theo phân phát tán khắp nơi, bệnh sán dây xuất hiện nhiều nơi
và có xu hƣớng gia tăng gây ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng (Lê Trần Anh
và Nguyễn Khắc Lực, 2013). Chính vì những lý do trên, với mong muốn cần
có những cơ sở khoa học nhằm giúp cho chúng ta có cái nhìn và sự quan tâm
đúng mức và để có các biện pháp phòng bệnh do sán dây gây ra. Đề tài
“NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH SÁN DÂY TRÊN CHÓ TẠI
MỘT SỐ TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ BIỆN PHÁP
PHÕNG TRỊ” đƣợc tiến hành.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm dịch tễ và yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ nhiễm sán dây
trên chó tại các tỉnh ĐBSCL.
Đề xuất biện pháp tẩy trừ bệnh sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL
1.3 Ý nghĩa khoa học
Là công trình nghiên cứu có hệ thống về sán dây trên chó; xác định tình
hình nhiễm bệnh và các yếu tố liên quan đến sự phân bố của mầm bệnh. Xác
định loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó bằng hình thái học và sinh học
phân tử sử dụng RADP-PCR và giải trình tự gene.
Là công trình đầu tiên ở ĐBSCL nghiên cứu vòng đời sán dây trên chó,
nghiên cứu bệnh lý trên chó, điều trị thử nghiệm và đề ra biện pháp tẩy trừ.
Cung cấp thêm tƣ liệu khoa học về loài Dipylidium caninum ký sinh trên chó ở
ĐBSCL, đồng thời bổ sung thông tin khoa học cho các giáo trình thú y phục
vụ công tác giảng dạy.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả luận án là cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời nuôi chó ở
ĐBSCL, các yếu tố có ảnh hƣởng đến sự phân bố bệnh và các biện pháp
phòng trị hữu hiệu nhằm giảm thiểu các tác động có hại của loài sán dây gây
tác hại trên chó mà những loài này có khả năng truyền lây cho ngƣời.
1.5 Những đóng góp mới của luận án
2
Đây là công trình đầu tiên ở khu vực ĐBSCL xác định các đặc điểm dịch
tễ học bệnh sán dây trên chó và một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ nhiễm
sán dây ký sinh. Xác định sán dây Dipylidium caninum trên chó bằng kỹ thuật
PCR và giải trình tự gene ở ĐBSCL và là công trình đầu tiên xác định thành
phần ký chủ trung gian, mô tả vòng đời của loài sán dây Dipylidium caninum
trên chó tại ĐBSCL và mô tả bệnh lý học của sán dây D. caninum gây ra trên
chó.
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sán dây và bệnh sán dây
2.1.1 Phân loại sinh học sán dây
Sán dây ký sinh thuộc 5 bộ đó là Pseudophyllidea, Cyclophyllidea,
Monophyllidea, Dyphillidea, Tetraphyllidlea. Trong đó có 2 bộ có liên quan
đến chăn nuôi thú y là bộ Pseudophyllidea, Cyclophyllidea (Heinz, 2016).
Bộ Pseudophyllidea
Đốt đầu có 2 rãnh bám hoặc chỉ có một rãnh. Tử cung hình hoa chia nhiều
nhánh, có lỗ tử cung cố định, lỗ này thông với ngoài trên mặt đốt sán. Trứng có nắp
đậy, ký sinh ở ngƣời và gia súc. Sán dây Diphyllobothrium
latum,
Diphyllobothrium mansoni.
Bộ Cyclophyllidea
Đầu có 4 giác bám, không có lỗ tử cung, đốt sán chửa rụng theo phân ra
ngoài. Trứng sán không có nắp. Trong bộ này có 5 họ liên quan đến vật nuôi:
Anoplocephalidae, Taeniidae, Davaineidae, Diepidilae, Hymenopodidae.
2.1.2 Đặc điểm hình thái sán dây
Cơ thể có hình dãi băng, dẹp theo hƣớng lƣng bụng, có loài dài đến 10
mét. Cơ thể có từ 3-5 đốt hoặc rất nhiều đốt. Ngoài cùng đƣợc bao bọc bởi lớp
cuticle có nhiều lỗ nhỏ. Sau đó là lớp tế bào lớn nằm ở tầng dƣới biểu bì và
những lớp cơ vòng, cơ dọc. Lớp trong cùng chứa đầy nhu mô. Sán dây có 3 loại
đốt: đốt đầu, đốt cổ và đốt thân (Alan and Sarah, 2012).
Đốt đầu: Thƣờng có hình cầu, đôi khi có hình bầu dục, có các cơ quan
bám khác nhau nhƣ mõm, rãnh bám, giác bám…Đỉnh đầu có vòi hút hoặc
không có phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng loài. Đầu có móc hoặc không
có móc. Những đặc điểm hình dạng móc số lƣợng móc, cách sắp xếp, phân bố
móc và kích thƣớc móc có ý nghĩa lớn trong trong phân loại. Cấu tạo của móc
gồm 3 phần: phần cán, phần thân và phần gai. Ngoài ra, một số loài trên giác
bám cũng có móc, sự phân bố và cấu tạo khác nhau (Phạm Sỹ Lăng và
Nguyễn Hữu Hƣng, 2015).
Đốt cổ: Đốt cổ là bộ phận tiếp giáp với đốt đầu, đốt cổ có vùng sinh
3
trƣởng để sản sinh ra các đốt sán dây, thay thế những đốt già rụng ra ngoài.
Đốt thân: nằm giáp với đốt cổ, cơ quan sinh dục phát triển chƣa hoàn
chỉnh ở đốt non.
Đốt trƣởng thành: có các cơ quan sinh dục đã phát triển hoàn chỉnh nhƣ
tinh hoàn, buồng trứng, tuyến noãn hoàng tử cung, âm đạo, dƣơng vật, ống bài
tiết và một số cơ quan khác.
Đốt già: còn gọi là đốt chửa, trong đốt già chứa đầy trứng trong tử cung.
Trong những trƣờng hợp tử cung có lỗ thông ra ngoài ở đốt già cơ quan sinh
dục vẫn phát triển bình thƣờng, vẫn có các cơ quan nhƣ buồng trứng, tuyến
noãn hoàng, tử cung, tinh hoàn, dƣơng vật và âm đạo… Ở một số sán dây
không có lỗ thông của tử cung thì hầu hết các cơ quan sinh dục tiêu giảm, chỉ
còn lại tử cung chứa đầy trứng. Sán dây không có khoang thể, không có cơ
quan tiêu hóa, lấy thức ăn bằng thẩm thấu. Mỗi đốt sán có đủ cơ quan sinh dục
đực và cái (Alan and Sarah, 2012).
Cấu tạo bên trong của sán dây
Hệ thần kinh: ít phát triển gồm có hạch thần kinh trung ƣơng ở đầu và
các dây thần kinh dọc, chúng nối với nhau bằng dây thần kinh ngang. Bộ phận
thần kinh nằm ở khắp thân sán thông với hạch ở đầu.
Hệ bài tiết: gồm nhiều tế bào hình ngọn lửa phân bố khắp cơ thể sau đó
đổ vào ống bài tiết nằm ở hai bên thân sán. Ống bài tiết bắt đầu từ phần sau cơ
thể đi ngƣợc về phía dầu sau lại vòng xuống dƣới, cuối cùng đóng kín lại, do
vậy trƣớc kia cho rằng có 4 ống bài tiết dọc (thật ra chỉ có 2 ống bài tiết dọc).
4
Bộ phận sinh dục: sán dây hầu hết là lƣỡng tính trừ họ Dioicocestidae là
đơn tính. Mỗi một đốt có 2 cơ quan sinh dục đực và cái, có khi 4 cơ quan sinh
dục (gồm 2 cơ quan sinh dục đực và 2 cơ quan sinh dục cái). Cơ quan sinh dục
đực bao giờ cũng hình thành trong đốt trƣớc cơ quan sinh dục cái. Cơ quan sinh
dục đực gồm có 2 tinh hoàn, mỗi tinh hoàn có ống dẫn tinh riêng sau đó đổ vào
ống dẫn tinh chung, thông ra ngoài qua túi sinh dục đực hay túi cirrus. Ống dẫn
tinh nằm trong túi sinh dục đực (dƣơng vật) sau đó thông ra ngoài ở bên thân
sán (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008). Cơ quan sinh dục cái ở giữa đốt hơi
dịch về nửa dƣới gồm có túi trứng thông với buồng trứng, thông với tuyến
mehlis thông với tuyến noãn hoàng, tử cung, âm đạo. Tử cung bộ giả diệp
Pseudophyllidea có lỗ thông ra ngoài do vậy mỗi khi thải trứng đốt sán không
cần phải rụng, các cơ quan khác không bị tiêu giảm và vẫn phát triển bình
thƣờng ở đốt già. Trứng của sán dây bộ Cyclophyllidea thƣờng có hình tròn
hay hơi bầu dục đầu nhỏ có nắp trong chứa tế bào phôi. Sán dây không có hệ
tiêu hoá, lấy thức ăn bằng cách thẩm thấu qua bề mặt cơ thể. Sán dây không có
hệ tuần hoàn và hệ hô hấp (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015).
Hình 2.1 Đầu sán dây và cấu tạo đốt sán
(Heinz, 2016)
B - Giác bám
C – Đốt cổ
F - Dây thần kinh
I – Âm đạo
L – Tuyến lòng đỏ
A – Miệng
D – Lỗ sinh dục
G – Tinh hoàn
J – Tử cung
M – Tử cung có trứng
E – Ống bài tiết
H - Ống dẫn tinh
K – Buồng trứng
Hình 2.2 Cấu tạo bên trong của đốt sán dây
5
(Heinz, 2016)
1 – Trứng Diphyllobothrium latum
3 – Trứng Hymenolepis nana
5 – Trứng Taenia sp
2 – Trứng Diphyllobothrium mansoni
4 - Trứng Hymenolepis diminuta
6 – Trứng Dipylidium caninum
Hình 2.3 Trứng của lớp Cestoda
(Heinz, 2016)
Bảng 2.1 So sánh sự khác nhau của bộ Cyclophyllidea và bộ Pseudophyllidea
Nội dung so sánh Bộ Cyclophyllidea Bộ Pseudophyllidea
Có 2 rãnh bám (ngoạm)
Cơ quan bám hút
Đốt sán
Lỗ sinh dục
Tinh hoàn
Buồng trứng
Có 4 giác hút
Chia đốt rõ, đốt chửa rụng đi Chia đốt không rõ
Ở một bên hoặc 2 bên
Ở giữa ống bài tiết, có ít
Phân thùy nhƣ cái quạt hoặc
chia 2 thùy nhƣ cái chuông
Thành khối
Ở giữa hoặc 2 bên (ở giữa)
Phân tán, có nhiều
Phân 2 thùy ở giữa ống bài
tiết
Hình chấm, phân tán, nhiều
Hình ống, hình túi
Lỗ tử cung
Trứng
6
Tuyến noãn hoàn
Tử cung chứa trứng Chia nhánh cành cây có túi
trứng
Không có
Có thai trùng 6 móc, không
nắp. Khi rụng đốt trứng sẽ rơi
ra ngoài Thƣờng ở giữa mặt bụng
Có nắp, tế bào phân bổ bên
trong giống sán lá đẻ trứng,
hình tròn.
2.1.3 Đặc điểm sinh học sán dây
Hầu hết sán dây trƣởng thành đều ký sinh trong cơ quan tiêu hóa của vật
chủ trừ họ Amphilinidae giai đoạn trƣởng thành sống trong hốc cơ thể của cá
và họ Arrchigetes trƣởng thành sống trong hốc cơ thể của giun. Trong quá
trình phát triển của sán dây có quá trình sinh sản vô tính qua hình thức mọc
chồi trong giai đoạn phát triển ở ký chủ trung gian. Quá trình phát triển của
sán dây hầu hết cần có sự tham gia của ký chủ trung gian.
Bộ Cyclophyllidea
Không cần ký chủ trung gian: Vòng đời phát triển trực tiếp, các loài
sán trong bộ này thải đốt sán theo phân ra ngoài, đốt sán bị vỡ giải phóng
trứng gặp các điều kiện thuận lợi qua một thời gian phát triển thành trứng có
sức gây bệnh. Trứng này lẫn vào thức ăn, nƣớc uống của ngƣời và chuột và
phát triển thành sán trƣởng thành. Đốt sán chửa rụng, theo phân ra ngoài, vỡ ra
giải phóng nhiều trứng sán. Ở ngoại cảnh, gặp điều kiện thuận lợi, sau một
thời gian trứng phát triển thành trứng có sức gây bệnh. Trứng này lẫn vào thức
ăn, nƣớc uống, đƣợc ký chủ nuốt vào, trứng nở thành ấu trùng, sau 10-12 ngày
phát triển thành sán trƣởng thành.
Cần ký chủ trung gian: Ký chủ trung gian là động vật có xƣơng sống,
đốt sán chửa rụng đi phân ra ngoài, trứng sán phân tán ra, ký chủ trung gian ăn
phải, thai 6 móc nở ra chui vào niêm mạc, theo máu về các vị trí mà ấu trùng
ký sinh. Lúc này, ký chủ cuối cùng ăn phải, ấu trùng này sẽ trở thành sán
trƣởng thành. Ký chủ trung gian là động vật không xƣơng sống: đốt sán theo
phân thải ra ngoài, ký chủ trung gian côn trùng, giáp xác... sẽ ăn phải ấu trùng
sán dây sẽ đƣợc biến đổi hình thái bên trong ký chủ trung gian.
7
Trong quá trình phát triển của sán dây dù trƣởng thành hay ấu trùng có
thể gây bệnh cho ngƣời và vật nuôi. Tác động gây bệnh của ấu trùng cũng
tƣơng tự nhau. Ngƣợc lại, tác động của sán trƣởng thành hoàn toàn khác với
ấu trùng (Nguyễn Hữu Hƣng, 2010). Ví dụ: Loài sán dây Dipylidium caninum
thì sán trƣởng thành sống trong ruột non của vật chủ chính. Những đốt sán có
chứa trứng đứt ra thành từng đốt hoặc từng đoạn ngắn rồi sau đó di chuyển
xuống hậu môn và bò ra ngoài. Tuy nhiên, những đốt sán khi bị tiêu hủy vẫn
tìm thấy trứng trong phân. Khi gói trứng đƣợc phóng thích ra khỏi đốt sán và
đƣợc phát tán ra môi trƣờng, bọ chét nuốt trứng vào ruột, phôi 6 móc sẽ phát
triển thành ấu trùng đuôi, bọ chét mang ấu trùng có khả năng gây nhiễm. Nếu
các động vật có xƣơng sống chó, mèo hay ngƣời nuốt bọ chét có mang ấu
trùng đuôi này vào trong ruột. Trong ruột non ấu trùng đuôi phát triển thành
sán dây trƣởng thành khoảng 1 tháng sau khi nhiễm (Heinz, 2016).
Bộ Pseudophyllidea
Chu kỳ phát triển của những sán dây thuộc bộ này cần có sự tham gia
của 2 ký chủ trung gian, ký chủ trung gian thứ nhất là lớp tôm (Cyclops), ký
chủ trung gian thứ hai là cá. Trứng sán theo lỗ tử cung theo phân ra ngoài gặp
môi trƣờng nƣớc ở điều kiện thích hợp phát triển thành ấu trùng coracidium có
nhiều lông bơi lội ở trong nƣớc, sau đó ấu trùng này xâm nhập vào Cyclops
hoặc Cyclops ăn phải tạo thành ấu trùng Procercoid. Khi ngƣời, chó, mèo và
các động vật ăn phải cá sống chƣa nấu chín có chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm thành
sán dây trƣởng thành. Đại diện cho nhóm này là những sán dây
Diphyllobothrium latum, Spirotrema mansoni… (Bowman, 2009).
2.1.4 Bệnh sán dây trên chó
a. Dipylidiasis là bệnh do sán dây Dipylidium caninum gây ra đƣợc Linnaeus
lần đầu tiên mô tả vào năm 1758. Bệnh xảy ra do nuốt phải cysticercoid trong
bọ chét. Bệnh phân bố trên toàn thế giới với dấu hiệu lâm sàng thay đổi tùy
theo cƣờng độ nhiễm sán. Nhiễm Dipylidium caninum ở cƣờng độ nhẹ thƣờng
không có triệu chứng. Tuy nhiên, đốt chứa trứng thụ tinh đi qua trực tràng sẽ
gây ra kích ứng và chó sẽ thƣờng ngứa hậu môn và chà đáy chậu vào mặt đất.
Trong những trƣờng hợp hiếm gặp, chó bị nhiễm nặng có thể bị viêm ruột
hoặc tắc ruột. Việc chẩn đoán có thể thông qua tiểu sử và các dấu hiệu lâm
sàng nhƣ thiếu kiểm soát bọ chét, không tẩy giun bằng praziquantel và phát
hiện đốt sán trong phân, áo choàng và giƣờng ngủ hoặc xung quanh hậu môn.
Có thể phân biệt đốt sán D. caninum với đốt sán của Taenia sp., dựa vào hình
dạng và có hai lỗ sinh dục đối xứng hai bên nằm ở giữa đốt. Nghiền đốt sán
mang thai sẽ lộ ra nang trứng. Có thể kiểm soát đƣợc bằng cách giữ cho chó
và mèo không có bọ chét hay áp dụng các biện pháp phòng ngừa bọ chét sẽ
hạn chế đƣợc sự lây lan của bệnh này (TroCCAP, 2017).
Đối với sức khỏe cộng đồng: Nhiễm D. caninum thƣờng xuất hiện ở
trẻ em, xảy ra do ăn phải bọ chét trƣởng thành. Trẻ có thể không có triệu
chứng hoặc bị kích thích quanh hậu môn hoặc rối loạn đƣờng ruột nhẹ. Có thể
quan sát thấy đốt sán trong phân hoặc quanh vùng hậu môn của trẻ (TroCCAP,
2017).
8
b. Taeniasis là bệnh gây ra bởi các loài sán xơ mít thuộc chi Taenia (Taenia
hydatigena, Taenia ovis, Taenia multiceps, Taenia pisiformis, Taenia
serialis…) phổ biến ở chó có tiếp xúc với thịt sống. Ý nghĩa chính của sán xơ
mít trên chó là bệnh này có khả năng lây nhiễm gia súc bằng các hình thức ấu
trùng dẫn đến việc quy tội cho thịt và tổn thất kinh tế tại lò mổ.
Đƣờng lây truyền: ăn các dạng ấu trùng kết kén (ấu trùng sán dây, ấu trùng sán
nhiều đầu) trong mô ký chủ trung gian (chủ yếu là vật nuôi).
Taeniasis thƣờng có triệu chứng lâm sàng tiềm ẩn, không rõ ràng, hầu hết con
vật đều ở trạng thái rối loạn tiêu hóa, suy dinh dƣỡng, còi cọc rụng lông. Ở
cƣờng độ nặng bệnh có thể gây ra các triệu chứng không đặc hiệu ở bụng nhƣ
tiêu chảy hoặc táo bón và đau bụng kèm theo còi cọc và bụng phệ. Việc chẩn
đoán các đốt sán (các đốt của sán xơ mít) có thể chủ động bò vào phân hoặc
xung quanh vùng sinh dục của động vật (dấu hiệu phổ biến nhất chủ nuôi quan
sát đƣợc). Các đốt sán mới có thể giãn ra trong nƣớc và bị đè bẹp giữa hai tấm
kính để kiểm tra hình thái học. Các đốt sán chứa các lỗ tử cung mở ra theo
chiều ngang. Các đốt chứa trứng thụ tinh có chứa trứng Taenia điển hình.
Kiểm soát bệnh bằng cách khuyến nghị chủ nuôi không đƣợc cho chó ăn nội
tạng sống hoặc thịt của các ký chủ trung gian nuôi trong nhà hoặc hoang dã (ví
dụ: gia súc, thỏ, chuột…). Ở những khu vực có nhiều tỷ lệ nhiễm Taenia cao,
chó cần đƣợc điều trị bằng thuốc trị sán dây đặc hiệu với khoảng cách 6 tuần
(Thompson et al., 2009; TroCCAP, 2017).
Đối với sức khỏe cộng đồng: Ăn phải trứng Taenia sp. rơi vào phân
của các giống chó có thể khiến giai đoạn ấu trùng của sán xơ mít phát triển
trong hệ thần kinh trung ƣơng, mắt, mô dƣới da hoặc mô cơ của ngƣời, đƣợc
gọi là bệnh sán nhiều đầu của con ngƣời. Điều trị rất phức tạp và thƣờng đòi
hỏi kết hợp phẫu thuật và can thiệp hóa trị liệu (Thompson et al., 2009).
9
c. Diphyllobothriasis là ký sinh trùng lớn nhất trên chó (có thể dài tới 10 m)
gây ra bởi các loài sán thuộc giống Diphyllobothrium, là sán dây duy nhất của
con ngƣời có chu kỳ sống dƣới nƣớc. Ở nƣớc ngọt,
trứng của
Diphyllobothrium từ phân ngƣời nở thành ấu trùng bơi tự do, đƣợc ăn bởi các
loài vi sinh vật. Các vi sinh vật đƣợc ăn bởi cá, trong đó ấu trùng trở thành ấu
trùng cảm nhiễm. Một số Diphyllobothrium sp khác có thể lây nhiễm cho
ngƣời, nhƣng chúng không phổ biến. Bệnh xảy ra trên toàn thế giới, đặc biệt là
nơi các sông, hồ nƣớc ngọt bị ô nhiễm bởi nƣớc thải chứa trứng của loài các
loài Diphyllobothrium. Bệnh xảy ra khi chó ăn phải cá nhiễm phải ấu trùng
của sán dây Diphyllobothrium, với triệu chứng lâm sàng không điển hình nhƣ:
khó chịu, đau bụng, tiêu chảy, giảm cân có thể đƣợc ghi nhận ở nhiều nghiên
cứu. Bệnh dây do Diphyllobothrium có thể dẫn đến thiếu vitamin B12 và thiếu
máu megaloblastic, là một bệnh về huyết học đƣợc đặc trƣng bởi sự hiện diện
của megaloblasts trong tủy xƣơng và máu ngoại vi. Trong hồng cầu (dòng
phân biệt và trƣởng thành của dòng máu đỏ), megaloblasts là tiền chất hồng
cầu lớn. Hiếm khi, nhiễm trùng nặng dẫn đến tắc nghẽn đƣờng ruột hoặc bệnh
túi mật do di cƣ của đốt sán dây. Chẩn đoán bệnh bằng cách xác định trứng
bằng hình thái đặc trƣng hoặc đốt chửa trong phân. Thực hiện kiểm tra các chỉ
tiêu sinh lý máu để định hƣớng chẩn đoán bệnh (Thompson et al., 2009).
Đối với sức khỏe cộng đồng: Tránh ăn thịt cá nƣớc ngọt chƣa đƣợc
nấu chín. Nấu ăn đầy đủ hoặc đông lạnh cá nƣớc ngọt sẽ giết chết ấu trùng sán
dây cá. Ngoài ra, vì phân của chó nhiễm sán là một cơ chế quan trọng để lây
lan bệnh, nên việc xử lý nƣớc thải đúng cách có thể cắt giảm sự lây nhiễm cho
con ngƣời (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009).
2.2 Sán dây trên chó
2.2.1 Phân loại sinh học các loài sán dây trên chó
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) cho rằng, ở Việt Nam có 8 loài
sán dây gây hại cho chó và phân bố hầu hết ở các vùng địa lý khác nhau, đƣợc
sắp xếp nhƣ sau:
Ngành Platyhelminthes (Schneider, 1973)
Lớp Cestoda (Rudolphi, 1808)
Lớp phụ Eucestoda (Southwell, 1930)
Bộ Cyclophyllidea (Braun, 1900)
Họ Taenidae (Ludwing, 1886)
Giống Taenia (Linnaeus, 1758)
Loài Taenia hydatigena (Pallas, 1766)
Loài Taenia pisiformis (Bloch, 1780)
Loài Taenia multiceps (Leske, 1780)
Giống Echinococcus (Rudolphi, 1801)
Loài Echinococcus granulosus Batcsh, 1786
Họ Dilepilidae (Fuhrmann, 1907)
Giống Dipylidium (Leuckart, 1863)
Loài Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)
Bộ Pseudophyllidea (Carus, 1863)
Họ Diphyllobothriidae (Luhe, 1910)
Giống Spirometra (Mueller, 1937)
Loài Diphyllobothrium latum (Cobbold, 1858)
Loài Spirometra mansoni hay Diphyllobothrium mansoni
10
(Cobbold, 1882)
2.2.2 Đặc điểm hình thái một số loài sán dây trên chó
2.2.2.1 Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)
Hình thái sán dây Dipylidium caninum là một loài sán nhỏ dài 15 – 40
cm, chiều ngang tối đa 2 – 3 mm. Đầu sán rộng 300 – 500 micromet, có bộ
phận nhô ra khá rõ rệt và có 4 vòng móc dùng để bám vào thành ruột, gồm từ
100 – 200 móc.
Hình 2.4 Các bộ phận của sán dây Dipylidium caninum
H - tinh hoàn
OV – Trứng
D – Tuyến noãn hoàng R - Vòi
(Nguồn: Heinz, 2012)
A. Đầu sán
B. Đốt trưởng thành
C. Túi trứng D. Đốt chữa
Hình 2.5 Các bộ phận cấu tạo của sán dây Dipylidium caninum
(Nguồn: CDC, 2017)
11
Những đốt sán ở phần đầu rất nhỏ nhƣng những đốt sán già có hình hạt
dƣa nên có tên là “sán hạt dƣa”. Trong khi đó, đốt sán có lỗ sinh dục chạy về
hai bên đốt và trứng sán hình tròn đƣờng kính 35 – 40 micromet và thƣờng
chụm với nhau thành từng đám, trong một nang có từ 8 – 20 trứng. Tinh hoàn
của các đốt sán trƣởng thành có 100 - 200 nang trứng. Buồng trứng đã có
tuyến noãn hoàng; tử cung phát triển giống hình mạng lƣới
EP – Túi trứng (Egg packet)
ES – Vỏ trứng ON – oncosphere
V ng đời: Đốt sán chửa thải ra ngoài có mang theo trứng, khi đốt sán vỡ sẽ
thải trứng ra tự nhiên, đƣợc các ký chủ trung gian là bọ chét chó
Ctenocephalides canis, bọ chét mèo Ctenocephalides felis, chấy Pulex irritans
ăn phải sẽ phát triển thành ấu trùng. Chó mèo và các thú ăn thịt khác ăn phải
ký chủ trung gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán dây (Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân, 2001). Bọ chét là ký chủ trung gian của sán dây Dipylidium
caninum gây bệnh trên chó mèo và ngay cả con ngƣời. Ctenocephalides canis
là loài phân bố rộng, ngoại ký sinh tạm thời trên động vật ăn thịt, cả con đực
và con cái đều hút máu làm cho con vật nuôi bị bệnh, tạo cơ hội cho các mầm
bệnh khác tấn công gây bệnh cho con vật nuôi. Ấu trùng của loài này trải qua
3 giai đoạn để phát triển thành nhộng, đƣợc bao bọc bởi một kén, sau đó đến
giai đoạn trƣởng thành và thời gian để Dipylidium caninum hoàn thành vòng
đời cần 21-28 ngày (Huỳnh Hồng Quang, 2008; Nguyễn Hữu Hƣng, 2010).
Hình 2.6 Cấu tạo túi trứng và đốt chửa của Dipylidium caninum
12
(Nguồn: Center for Disease Control and Prevention, 2017)
Hình 2.7 Vòng đời sán dây Dipylidium caninum
(Nguồn: Center for Disease Control and Prevention, 2017)
13
Sự truyền lây qua ngƣời: Ấu trùng của bọ chét ăn phải trứng sán dây có lẫn
trong đất, trong phân hoặc dính ở lông chó…, trứng sán sẽ phát triển thành ấu
trùng, thời gian phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian khoảng 2 tuần. Ở
ngƣời khi nuốt phải kén cysticercoid sẽ bị nhiễm và chúng phát triển thành
sán trƣởng thành. Thời gian từ khi nhiễm đến khi sán trƣởng thành khoảng 20
ngày (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Ở ngƣời, hầu hết các ca
nhiễm bệnh sán dây chó xảy ra ở trẻ em, có thể do phơi nhiễm/tiếp xúc với các
động vật này hoặc do tuổi “dung nạp” của trẻ. Sự lan truyền bệnh xảy ra do
nuốt tình cờ những bọ chét bị nhiễm mà các bọ chét này có trong thực phẩm,
nƣớc và móng tay. Tiếp xúc “mật thiết” với các vật nuôi nhƣ liếm, hôn giữa
miệng các trẻ với chó là một đƣờng lây quan trọng để chuyển ấu trùng đến
lƣỡi của chó vào vật chủ ngƣời. Triệu chứng xuất hiện còn tùy thuộc vào số
lƣợng sán ký sinh và mức đáp ứng của bệnh nhân. Trẻ em là những đối tƣợng
dễ nhiễm nhất, thậm chí trẻ có 14 tháng tuổi vẫn bị nhiễm. Biểu hiện triệu
chứng có thể từ nhẹ đến vừa với các triệu chứng: chán ăn, biếng ăn, rối loạn
tiêu hóa nhẹ, khó tiêu, đau bụng, tiêu chảy và ngứa vùng xung quanh hậu môn,
suy nhƣợc, thiếu máu, gầy sút.
Chẩn đoán đƣợc bệnh này dựa trên tìm thấy những đốt sán hoặc là đốt
riêng rẽ hoặc là chuỗi đốt ngắn hơn trong phân bệnh nhân. Những đốt sán này
thƣờng bò nhung nhúc ra khỏi ruột của vật chủ. Những đốt sán có hình dạng
quả bí ngô với hiện diện 2 lỗ sinh dục; bọc trứng có chứa trứng hiếm khi tìm
thấy trong phân (Huỳnh Hồng Quang, 2010b).
2.2.2.2 Diphyllobothrium mansoni hay Spirometra mansoni (Cobbold,
1882)
Hình thái: Theo Lê Hữu Khƣơng (2005), qua kết quả khảo sát các loài
sán dây ký sinh trên chó tại 13 tỉnh phía nam Việt Nam đã xác định loài này có
chiều dài khoảng 1.000 mm, màu trắng, đầu có hình ngón tay không rộng hơn
phần cổ. Lát cắt ngang có hình tứ giác, rãnh bám rộng, nông và mờ dần về
phía cổ. Lỗ sinh dục đực và cái nằm 3/8 về phía trƣớc của đốt, 2 lỗ sinh dục
tách biệt và nằm gần nhau. Lỗ tử cung cũng là khe nằm ngang phía dƣới lỗ
sinh dục. Tinh hoàn phân bố đều trong đốt, chỉ ở vùng trung tâm không có tinh
hoàn, vùng trên lỗ sinh dục có tinh hoàn và tuyến noãn hoàng. Biên độ tử cung
giảm dần về hƣớng lỗ tử cung, trứng có mấu gai.
A - S. mansoni trƣởng thành
B - Trứng S. mansoni
C – Đầu S. mansoni
D – Các proglottid S. mansoni
Hình 2.8 Các bộ phận của sán dây Spirometra mansoni
14
(Nguồn: Bowman, 2009)
Đây là loài thuộc bộ Pseudophyllidea đƣợc tìm thấy, loài này còn có tên
khác là Spirometra mansoni. Theo các tác giả Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân (2001), sán trƣởng thành sống ở ruột non của chó mèo, ngƣời. Sán dài 60
cm, rộng 5-6 mm. Mỗi đốt có chiều ngang lớn hơn chiều dài. Đầu sán có chiều
ngang 1mm, trông giống nhƣ hình tứ giác, có môi tạo thành khe rãnh để bám.
Trên mỗi đốt có tinh hoàn và tuyến dinh dƣỡng trứng ở hai bờ của đốt. Số tinh
hoàn có từ 300-540 ở mỗi đốt. Ấu trùng Sparganum sống ở mô và cơ của động
vật có xƣơng sống và ngƣời, dài 8-36 cm, ngang 0,1-1,2 mm, không có bộ
phận sinh dục.
Hình 2.9 Vòng đời của sán dây Spirometra mansoni
(Nguồn: Center for Disease Control and Prevention, 2017)
V ng đời: Tóm tắt chu kỳ sinh học và sinh bệnh sán nhái ở ngƣời (hình 2.9)
nhƣ sau: Sán nhái trƣởng thành thuộc giống Spirometra sống trong ruột của
chó và mèo ⑦. Trứng nở ra vào trong phân ① và tạo phôi hóa trong môi
trƣờng với điều kiện thích hợp ②. Trứng đẻ vào trong nƣớc rồi ly giải ra
coracidia ③, loại ấu trùng này đƣợc ăn bởi các loài động vật thân giáp
(Copepods). Tiếp đến coracidia phát triển thành ấu trùng đốt (procercoid
larvae) vào nằm trong ký chủ trung gian là loài thân giáp ④.
Ký chủ trung gian thứ 2 gồm có cá, loài giáp sát và lƣỡng cƣ, đã tiêu hóa
phải các động vật thân giáp nhiễm bệnh và mắc phải ấu trùng đốt này, ấu trùng
đốt phát triển thành các ấu trùng đốt sán trƣởng thành bên trong ký chủ trung
gian thứ 2 này thêm một thời gian ⑤. Chu kỳ hoàn thành khi một chó hoặc
15
mèo ăn ký chủ trung gian thứ 2 nhiễm bệnh ⑥. Ngƣời không thể đóng vai trò
nhƣ một vật chủ chính của loài sán nhái Spirometra spp., nhƣng lại có vai trò
nhƣ một vật chủ phụ (paratenic) hoặc ký chủ trung gian thứ 2 ⑧ và phát triển
thành bệnh sán nhái.
Con ngƣời mắc phải bệnh sán nhái do uống nƣớc nhiễm các loại động
vật thân giáp nhiễm ấu trùng sán hoặc ăn phải thịt của các ký chủ trung gian
chƣa đƣợc nấu chín. Sán có thể sống đến 20 năm trong vật chủ ngƣời (Huỳnh
Hồng Quang, 2008).
Sán trƣởng thành bài xuất trứng theo phân ra ngoài môi trƣờng, trứng sẽ
hình thành ấu trùng hình cầu có nhiều lông và chui ra khỏi trứng sau 21 ngày.
Ấu trùng Coracidia trôi xuống nƣớc, xâm nhập vào các loài giáp xác Cyclops
và phát triển thành ấu trùng đốt (Procercoid larvae), giáp xác có thể coi là vật
chủ phụ. Ấu trùng (Procercoid larvae) phát triển trong thời gian 20 ngày có
thể gây nhiễm đƣợc cho ký chủ trung gian là các loài cá, bò sát và lƣỡng cƣ
nhƣ ếch nhái ăn phải các giáp xác nhiễm ấu trùng, ấu trùng đốt sẽ phát triển
thành ấu trùng Sparganum (nang ấu) bên trong ký chủ trung gian thứ 2
(Subudhi et al., 2006).
Ở một số địa phƣơng có tập quán dùng ếch nhái giã nhỏ đắp vào mắt
ngƣời khi bị đau mắt. Nếu ếch nhái có ấu trùng thì ấu trùng này sẽ chuyển vào
sống trong kết mạc mắt và gọi là bệnh sán nhái, gây thành các u ở mắt. Chó
mèo ăn phải nhái, ếch, cá có ấu trùng thì sau 13 ngày sẽ có sán trƣởng thành ở
trong ruột. Ở Việt Nam có tới 75% ếch nhái mang ấu trùng của D. mansoni.
Ngoài ếch nhái, ấu trùng còn ký sinh ở chuột và một số động vật khác (Huỳnh
Hồng Quang, 2008) (Nguyễn Phƣớc Tƣơng, 2002).
2.2.2.3 Diphyllobothrium latum (Cobbold, 1858)
Hình thái
16
D. latum trƣởng thành là sán dài nhất ký sinh ở ngƣời, dài từ 3-10 m, có
khi dài đến 20 m, có 3.000-4.000 đốt. Đầu nhỏ, hình thuẫn, kích thƣớc 2-3 mm
x 0,7-0,9 mm, có hai rãnh hút. Thân sán có màu trắng ngà hoặc xám khói. Đốt
sán trƣởng thành có hình thang. Đốt già không rời khỏi thân sán, có chiều dài
ngắn hơn chiều ngang. Lỗ sinh dục ở giữa đốt gần bờ trên, lỗ đẻ thông với tử
cung, nằm gần lỗ sinh dục và thụt phía sau. Tử cung màu nâu, cuộn nhƣ bông
hoa nằm ngay trung tâm đốt sán. Trứng đƣợc đẻ từ lỗ đẻ rồi theo phân ra
ngoài. Mỗi ngày sán có thể đẻ đến 1.000.000 trứng. Trứng D. latum không
giống trứng sán dải mà giống trứng sán lá, có nắp, vỏ mỏng, kích thƣớc 70 x
45 μm (Heinz, 2012).
A - D. latum trƣởng thành B - Trứng D. latum
C – Đầu sán dây D. latum D – Đốt trƣởng thành E - plerocercoid
Hình 2.10 Các giai đoạn và bộ phận của D. latum
(Nguồn: http://ruby.fgcu.edu/courses/davidb/50249/web/cestodes.htm#dlatum)
Đặc điểm phân biệt loài Spirometra mansoni và Diphyllobothrium latum
nhƣ sau:
D. latum có đầu lớn, dài và thon, đầu rộng hơn cổ, dạng hình muỗng,
rãnh bám hẹp và sâu. Tử cung có 4-8 vòng mỗi bên, hình dạng giống nơ hoa
hồng. Lỗ sinh dục và cái chung ra 1 lỗ. Trứng có mấu gai, phía trên lỗ sinh dục
có sự phân bố của tinh hoàn và tuyến noãn hoàng (Soulsby, 1982; Nguyễn Thị
Kỳ, 1994).
17
Spirometra mansoni có đầu nhỏ hình ngón tay, 2 rãnh bám rộng và cạn.
Lỗ sinh dục đực và cái tách biệt. Tử cung có dạng xoắn, biên độ tử cung giảm
dần từ dƣới lên. Trứng có mấu gai. Phía trên lỗ sinh dục có sự phân bố của
tinh hoàn và tuyến noãn hoàng (Soulsby, 1982; Lê Hữu Khƣơng, 2005).
V ng đời
Trong quá trình phát triển, D. latum đòi hỏi phải qua hai ký chủ trung
gian sống dƣới nƣớc. Một là loài giáp xác (Cyclops hay Diaptomus), trứng sán
theo phân ra môi trƣờng, gặp nƣớc nở thành ấu trùng lông (coracidium) đƣợc
giáp xác nuốt và chuyển thành ấu trùng Procercoid trong thân giáp xác. Ký
chủ trung gian thứ hai là loài cá (cá hồi, cá măng,..) ăn phải giáp xác có mang
ấu trùng Proceroid (Christopher Simpson, et al., 2012). Trong mô cá,
Procercoid chuyển thành ấu trùng Plerocercoid (còn gọi là Sparganum) có
hình con sâu. Nếu cá bị loài cá lớn hơn ăn thịt thì ấu trùng plerocercoid sẽ
sang cá lớn và vẫn ở trong trạng thái chờ dịp bị nuốt bởi ký chủ cuối cùng.
Chu trình sẽ đƣợc khép kín khi ngƣời hoặc chó, mèo, chồn,… ăn phải thịt cá
sống có chứa ấu trùng Plerocercoid. Vào ruột non, ấu trùng Plerocercoid sẽ
bám vào thành ruột bằng hai rãnh hút, hấp thụ các chất dinh dƣỡng qua thẩm
thấu đặc biệt, sán hấp thụ vitamin B12 rất nhiều, phát triển thành sán trƣởng
thành trong thời gian 30 ngày. Một ngƣời có thể chứa nhiều sán, có khi lên
đến 70-80 con. D. latum có thể ký sinh cùng các loài sán khác (sán dải heo,
bò) trong cùng một ngƣời. Sán trƣởng thành sống đƣợc khoảng 20 năm
(Heinz, 2012; Trần Mỹ Duyên, 2015).
Hình 2.11 Vòng đời phát triển của D. latum
18
(Nguồn: CDC, 2017)
Sự truyền lây sang ngƣời: Diphyllobothrium latum là một bệnh ký sinh
trùng ở ngƣời, nguyên nhân do sán dây cá thuộc chi Diphyllobothrium
(Cobbold, 1858). Đây là một bệnh lây truyền từ động vật sang ngƣời
(zoonosis) quan trọng nhất do tác nhân gây bệnh là sán dây, bệnh lan truyền
do ký chủ trung gian là cá nhiễm ấu trùng sán dây và loài chiếm ƣu thế trong
các ca nhiễm sán dây cá ở ngƣời (Nguyễn Văn Chƣơng, 2014). Trong quá
trình phát triển, D. latum đòi hỏi phải qua hai ký chủ trung gian sống dƣới
nƣớc. Một là loài giáp xác Cyclops hay Diaptomus), trứng sán theo phân ra
môi trƣờng, gặp nƣớc nở thành ấu trùng lông (coracidium) đƣợc giáp xác nuốt
và chuyển thành ấu trùng procercoid trong thân giáp xác. Ký chủ trung gian
thứ hai là loài cá ăn phải giáp xác có mang ấu trùng proceroid. Trong mô cá,
procercoid chuyển thành ấu trùng plerocercoid. Nếu cá bị loài cá lớn hơn ăn
thịt thì ấu trùng plerocercoid sẽ sang cá lớn và vẫn ở trong trạng thái chờ dịp
bị nuốt bởi ký chủ cuối cùng (Trần Xuân Mai và ctv., 2010). Chu trình sẽ đƣợc
khép kín khi ngƣời hoặc chó, mèo, chồn,… ăn phải thịt cá sống có chứa ấu
trùng plerocercoid (Christopher, 2012). Vào ruột non, ấu trùng plerocercoid
sẽ bám vào thành ruột bằng hai rãnh hút, hấp thụ các chất dinh dƣỡng qua
thẩm thấu đặc biệt, sán hấp thụ vitamin B12 rất nhiều, phát triển thành sán
trƣởng thành trong thời gian 30 ngày. Con ngƣời bị nhiễm khi ăn cá sống, cá
nấu không đủ chín, hay ƣớp và cá biển. Sự gia tăng phổ biến các món ăn đƣợc
dựa vào thịt cá sống, cá chƣa đƣợc nấu chín hoàn toàn nhƣ các món ăn theo
kiểu Nhật Bản nhƣ: Sushi, Sashimi, Carpaccio (món bò hay cá xắt lát mỏng
ƣớp với dầu o liu, chanh và đƣợc ăn sống) hoặc Ceviche (món cá sống ƣớp
chanh), chính điều này đã làm gia tăng đáng kể nguy cơ bị nhiễm ký sinh
trùng, ngay cả ở các quốc gia phát triển nhất. trong đó loài D. latum (Linnaeus,
1758) là loài chiếm ƣu thế trong các ca nhiễm sán dây cá ở ngƣời. D. latum
cũng đƣợc xem là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất ở ngƣời (Trần Mỹ Duyên,
2015).
2.2.2.4 Taenia hydatigena (Pallas, 1766)
19
Hình thái: Taenia hydatigena dài tới 5 m, rộng 7 mm, đầu có 26-44
móc, xếp thành 2 hàng. Móc lớn có kích thƣớc 0,17-0,22 mm, móc nhỏ dài
0,11-0,16 mm, đƣờng kính đầu 1 mm. Đốt chửa dài 10-14 mm, rộng 4-7 mm.
Tử cung phân nhánh 5-10 đôi. Buồng trứng phía lỗ sinh dục nhỏ hơn phía
không có lỗ sinh dục. Cổ dài 0,50 mm, đƣờng kính giác bám 0,11 mm (Phạm
Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015)
A. Đầu sán
C. Trứng sán dây Taenia hydatigena
Vật chủ: chó nhà và các loài thú khác thuộc bộ ăn thịt, dê, heo, bò. Ấu
trùng Cysticercus tenuicolis sống ở mô và các cơ quan của ngƣời, khỉ, dê, heo,
trâu, bò (Phan Thế Việt và ctv., 1977).
Hình 2.12 Các dạng hình thái của Taenia hydatigena
B. Taenia hydatigena trƣởng thành
D. Đốt trưởng thành
(Nguồn: Bowman, 2009)
V ng đời: Trứng sán đƣợc ký chủ trung gian (chuột, cừu, thỏ, bò, heo…) ăn
vào, trứng sán phát triển thành ấu trùng, ấu trùng Taenia hydatigena ký sinh
trong bụng và tổ chức gan, ấu trùng đƣợc ăn bởi động vật ăn thịt (chó, mèo)
chúng phát triển thành sán trƣởng thành ký sinh trong ruột sau 6-8 tuần và bài
thải các đốt sán qua phân. Sơ đồ cho thấy sự phát triển hoàn chỉnh từng giai
đoạn trứng đến giai đoạn trƣởng thành và bài thải trứng để phát triển thành chu
trình mới. Trong sơ đồ Taenia sp. cần có hai loại ký chủ trung gian khác nhau
đó là ký chủ trung gian và ký chủ chính, sơ đồ trên cũng cho thấy ngƣời vừa là
ký chủ chính vừa là ký chủ trung gian của Taenia sp. nhƣng đối với Taenia
hydatigena thì ngƣời chỉ là vật chủ chính, không có bệnh ấu trùng do Taenia
hydatigena trên ngƣời (Alan and Sarah, 2012)
20
Taenia hydatigena gây ra bệnh sán dây, ngoài những nguy hiểm mà
chúng gây ra nhƣ rối loạn tiêu hóa, đau bụng, bán tắc và tắc ruột, suy kiệt do
bị chiếm dụng chất dinh dƣỡng và do độc tố của nó tiết ra gây nhiễm độc cho
cơ thể, ấu trùng sán còn kí sinh ở não: gây đau đầu, động kinh, liệt chi, tay,
nói ngọng, liệt dây thần kinh sọ não, rối loạn tâm thần. Triệu chứng lâm sàng
ở mắt là đau nhức mắt, tăng nhãn áp, giảm thị lực, mù. Gây Hội chứng tiêu
hóa hay ứa nƣớc miếng trong, đầy bụng, đau bụng vùng quanh rốn, rối loạn
tiêu hóa, thƣờng có từng đợt tiêu chảy, triệu chứng ngứa ngáy khó chịu khi
những đốt sán tự bò qua hậu môn để ra ngoài đau vùng hồi tràng giống nhƣ
cơn đau ruột thừa. Các Hội chứng suy dinh dƣỡng và nhiễm độc: do sán chiếm
dụng thức ăn làm ngƣời bệnh thiếu dƣỡng chất, thiếu máu xanh xao, gầy mòn,
các chất dịch độc tiết ra từ sán dây gây tổn hại hệ thống tim mạch, cơ quan tạo
máu, hệ thống thần kinh và các tuyến nội tiết, tuyến ngoại tiết. Làm ngƣời
bệnh yếu mệt, chóng mặt, hoa mắt, huyết áp hạ (Phạm Sỹ Lăng và Hoàng
Văn Năm, 2012).
Hình 2.13 Vòng đời sán dây Taenia hydatigena
21
(Nguồn: CDC, 2017)
2.2.2.5 Taenia pisiformis (Bloch, 1780)
Hình thái:
Hình 2.14 Các bộ phận của Taenia pisiformis
A: đốt đầu B: đốt cổ C: đốt trưởng thành D: đốt chữa
(Nguồn: Bowman, 2009)
Hình 2.15 Trứng Taenia pisiformis và đốt thành thục (Bloch, 1780)
(Nguồn: Bowman, 2009)
22
Loài sán này có tên gọi phổ biến là sán thỏ. Đầu sán có 34 - 48 móc, xếp
thành 2 hàng, móc lớn dài 0,225-0,294 mm, móc nhỏ dài 0,13-0,17 mm,
đƣờng kính đầu 1,30 mm. Đốt chửa dài 8-10 mm, rộng 4-5 mm, núm sinh dục
nhô ra. Tử cung phân nhánh 8-14 đôi. Buồng trứng có 2 thùy. Cổ dài 1,70 mm.
Đƣờng kính giác bám 0,31 mm. Vật chủ của loài này là chó (bộ ăn thịt); ký
chủ trung gian là thỏ và bộ gặm nhấm mang ấu trùng Cysticercus pisiformis
(Phan Thế Việt và ctv., 1977).
V ng đời: Ấu trùng Cysticercus pisiformis ký sinh ở gan, màng treo ruột
của thỏ, thỏ rừng (ký chủ trung gian). Ký chủ chính là chó, cáo và các loài thú
ăn thịt, sán ký sinh ở ruột non và ký chủ trung gian là thỏ, chuột... Ký chủ
chính bài thải trứng sán ra ngoài môi trƣờng, ký chủ trung gian ăn phải, trứng
phát triển thành ấu trùng Cysticercus pisiformis chui qua niêm mạc ruột và ký
sinh trong nội tạng của ký chủ trung gian, Cysticercus pisiformis sẽ ở lại gan
trong khoảng 2 đến 4 tuần, sau đó chuyển đến khoang phúc mạc và định vị tại
đây. Ký chủ chính là chó, chó rừng và các loài thú ăn thịt ăn phải Cysticercus
pisiformis đến ruột ấu trùng cắm móc vào niêm mạc ruột và phát triển thành
sán dây trƣởng thành trong vài tuần sau đó (Heinz, 2012).
Hình 2.16 Vòng đời sán dây Taenia pisiformis
23
(Nguồn: CDC, 2017)
Phân biệt sự khác nhau về hình thái giữa các loài sán Taenia spp.
Hình 2.17. Sự khác biệt về hình thái giữa giác bám, đốt sinh dục và đốt chửa
của loài Taenia pisiformis và Taenia hydatigena (Soulsby, 1982)
24
Hình 2.18. Sự khác biệt về hình thái và tƣơng quan kích thƣớc giữa các đốt
chửa của loài sán dây Taeani spp. (Soulsby, 1982)
2.3 Đặc điểm ký chủ trung gian của sán dây Dipylidium caninum
2.3.1 Đặc điểm phân loại và hình thái Ctenocephalides
Phân loại học Ctenocephalides
Ngành Arthropoda
Lớp Insecta
Bộ Siphonaptera hay Aphaniptera
Họ Pulicidae
Giống Ctenocephalides
Loài Ctenocephalides canis (Curtis, 1826)
Loài Ctenocephalides felis felis (Bouché, 1835)
(Pedro and Juliana, 2012)
Đặc điểm hình thái: Bọ chét là loài côn trùng nhỏ, con trƣởng thành ký sinh trên
chim và động vật, là loài côn trùng dễ dàng nhận biết qua màu sắc đặc biệt có màu
nâu, có khả năng nhảy, kích thƣớc từ 1-8 mm, không có cánh. Con trƣởng thành
hút máu trên chim và động vật có vú, dễ dàng nhận ra bởi vì thân hình dẹt, thƣờng
có màu nâu và có khả năng nhảy rất xa. Con đực và con cái đều hút máu, kích
thƣớc từ 1-8 mm, một số loài nhỏ có hình bầu dục. Xung quanh thân có nhiều
chùm lông, bóng, có màu vàng nâu gần nhƣ là màu đen (Bowman, 2003).
Theo Phan Trọng Cung (1977) hình thái, cấu tạo của Ctenocephalides nhƣ sau:
Lông (setae): Luôn có hố lông, có khả năng cử động và thƣờng có hình
kim. Về kích thƣớc chia làm 2 loại:
Lông tơ: Là những lông rất mảnh, ngắn, thƣờng mọc xen kẽ với các
lông cứng.
Lông cứng: Có kích thƣớc tƣơng đối mảnh, dài là loại lông gặp
phổ biến trên cơ thể bọ chét. Lông cứng đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong
khi định loại và thƣờng chỉ gọi tắt là lông để phân biệt với lông tơ.
Lông hình gai: Là những lông cứng đã biến dạng, ngắn và rất mập
(nhƣ ở một trong đốt háng của chân thứ 3 của họ Pulicidae).
Gai: Là phần kéo dài trực tiếp từ vỏ kitin không có hố lông, không có
khả năng cử động. Gai thƣờng ngắn hơn lông, có thân tròn, to và mập.
Răng: Là những gai có thân dẹt ngắn, hay gặp trên bờ sau tấm lƣng đốt
bụng của Ceratophyllidae.
Lƣợc: Là những răng to bẹp xếp thành hàng nhƣ răng lƣợc, tuỳ theo
25
vị trí mà có tên gọi khác nhau: lƣợc má, lƣợc trƣớc miệng, lƣợc ngực trƣớc....
Cơ thể bọ chét chia ra làm 3 phần: Đầu, ngực, bụng. Trên đầu mang
một đôi râu, một đôi mắt và phần phụ miệng. Ngực chỉ mang 3 đôi chân,
không có cánh. Bụng không mang phần phụ chuyển động. Phần phụ sinh dục
nằm ở phần cuối cơ thể (Pedro and Juliana, 2012).
26
Hình 2.19 Cấu tạo và các dạng hình thái của bọ chét
Ctenocephalides felis felis, (con cái)
(Nguồn: Phan Trọng Cung và ctv., 1977)
Bọ chét chó (Ctenocephalides canis) là một loài bọ chét sống ký sinh trên một loạt
loài động vật có vú, đặc biệt là chó và mèo. Nó giống với bọ chét mèo
(Ctenophalides felis), có thể sống trên một phạm vi rộng lớn các loài động vật hơn
và nói chung là phổ biến hơn trên toàn thế giới. Mặc dù chúng hút máu của chó và
mèo nhƣng đôi khi chúng đốt cả con ngƣời, chúng có thể sống mà không cần ăn
trong vòng vài tháng. Tuy nhiên, con cái cần phải ăn trƣớc khi đẻ trứng, chúng có
thể đẻ khoảng 4.000 trứng trên lông các vật chủ. Từ những quả trứng, chúng nở ra
và đi qua vòng đời gồm 4 giai đoạn: phôi, ấu trùng, nhộng và trƣởng thành. Toàn
bộ vòng đời từ trứng đến trƣởng thành phải mất từ 2 đến 3 tuần, mặc dù điều này
còn tùy thuộc vào nhiệt độ. Thời gian này có thể dài hơn trong điều kiện mát mẻ
(Nguyễn Hữu Hƣng, 2010; Krista and Phillip, 2014).
Hình 2.20 Đặc điểm phân biệt Ctenocephalides canis và Ctenocephalides felis
(Nguồn: Phan Trọng Cung và ctv., 1977)
2.3.2 V ng đời của Ctenocephalides
27
Ctenocephalides hút máu từ 1-12 lần/ngày, mỗi lần từ 2-5 phút số lần hút máu
thay đổi tùy theo từng loài và tùy thuộc vào môi trƣờng. Khi hút máu no
Ctenocephalides sẽ đẻ trứng trên da chó hoặc gần nơi trú ngụ của chó, trứng
hình ovan dài khoảng 0,3 đến 0,5mm, màu trắng, khoảng 2 ngày đến 20 ngày
trứng nở thành ấu trùng tùy thuộc rất lớn vào điều kiện môi trƣờng. Có 3 giai
đoạn ấu trùng, có hình dạng nhƣ con sâu. Ấu trùng có 10 đốt, mỗi đốt có nhiều
lông tơ dài tới 1-2 mm màu vàng và rất linh hoạt, ấu trùng rất sợ ánh sáng, mỗi
giai đoạn của ấu trùng kéo dài 2-6 ngày, ấu trùng ăn máu khô, hạt bụi hữu cơ,
chất thải từ chó hay trứng của các loài ký sinh trùng khác chẳng hạn nhƣ D.
caninum. Giai đoạn cuối của ấu trùng có kén bao bọc, có nhiều hạt bụi ở
chung quanh. Sau khoảng 7-10 ngày sẽ hóa nhộng, không di động, không ăn,
thời gian này kéo dài khoảng 1-2 tuần. Nếu gặp điều kiện không thuận lợi
nhộng có thể tồn tại từ 3-7 tháng (Krista and Phillip, 2014)
Hình 2.21 Vòng đời của Ctenocephalides
(Nguồn: Gerhard and Martin, 2011)
2.4 Các phƣơng pháp chẩn đoán sán dây trên chó
Chẩn đoán sán dây bao gồm nhiều phƣơng pháp nhằm phát hiện các
loài giun sán ký sinh ở vật nuôi. Chẩn đoán sán dây không chỉ dựa vào triệu
chứng lâm sàng cũng nhƣ không chỉ dựa vào những dẫn liệu dịch tễ học mà
còn phải tìm thấy căn bệnh của chúng nhƣ trứng, ấu trùng hoặc giun sán
trƣởng thành trên cơ thể sống cũng nhƣ ở súc vật chết hầu mang lại hiệu quả
tốt trong chẩn đoán bệnh một cách chính xác giúp cho công tác phòng trừ có
hiệu quả.
2.4.1 Chẩn đoán sán dây khi còn sống
2.4.1.1 Dựa vào dịch tễ học của bệnh sán dây
28
Mỗi loài sán dây ký sinh hay bệnh sán dây có những đặc điểm khác
nhau nhƣ điều kiện tự nhiên (mùa vụ, thổ nhƣỡng, độ cao, khu hệ thực vật,
khu hệ động vật, nguồn dinh dƣỡng), sự hoạt động của con ngƣời (tập quán
chăn nuôi, sự di chuyển gia súc, hoạt động của con ngƣời), thức ăn, nƣớc
uống, những điều kiện cần thiết cho sự phát dục của giun sán (nhiệt độ, ẩm độ,
kẻ thù thiên nhiên) và động thái của sán dây. Dựa vào các đặc điểm trên giúp
ta có thể tiên lƣợng bệnh, mặc dù chẩn đoán dịch tễ học chƣa cho kết quả
chính xác nhƣng giúp bổ sung và định hƣớng cho những phƣơng pháp chẩn
đoán sau này đƣợc chính xác hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008). Điều
kiện dịch tễ học là yếu tố quan trọng giúp rất nhiều trong quá trình tìm ra các
loài sán dây ký sinh trên chó, khu hệ sán dây ký sinh trong vùng, ký chủ trung
gian, mùa vụ mắc bệnh... Do đó việc điều tra yếu tố dịch tễ học không thể
thiếu đƣợc trong phƣơng pháp chẩn đoán sán dây trên chó nuôi tại các tỉnh
ĐBSCL (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012)
2.4.1.2 Dựa vào triệu chứng lâm sàng
Dựa vào mức độ biểu hiện triệu chứng lâm sàng để phân biệt rõ trƣờng
hợp bệnh sán dây và trƣờng hợp không gọi là bệnh sán dây. Trong chẩn đoán
thƣờng gặp phải nhầm lẫn khi con vật nhiễm nhẹ các loài sán dây. Mỗi loài
sán dây có thể gây bệnh khác nhau, gây bệnh trên những cơ quan khác nhau
chúng có biểu hiện khác nhau. Do đó, triệu chứng lâm sàng do sán dây và
bệnh sán dây không điển hình và không đặc thù, việc chẩn đoán dựa vào triệu
chứng chỉ định hƣớng nghi bệnh mà không thể kết luận chính xác về bệnh
(Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008; Phạm Sỹ Lăng và ctv., 2012). Việc chẩn
đoán bệnh sán dây không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng của con vật vì
những lý do sau: Triệu chứng của bệnh sán dây không điển hình, nên thƣờng
gặp phải nhầm lẫn. Nếu chó nhiễm ít sán, chó sẽ không chết và không thể hiện
triệu chứng lâm sàng. Chi khi nào chó nhiễm nặng với nhiều sán thì mới có
thể có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng của bệnh sán dây
biểu hiện nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào tình hình dinh dƣỡng, sức đề kháng,
mức độ cảm nhiễm.
2.4.1.3 Dựa vào điều trị để chẩn đoán
Mỗi loài sán dây ký sinh thƣờng mẫn cảm với một số loại thuốc tẩy trừ
nhất định hoặc nhiều loài ký sinh trùng mẫn cảm với một loại thuốc. Dựa vào
đặc điểm đó mà ngƣời làm công tác thú y dùng thuốc tẩy trừ để chẩn đoán
(Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008). Việc sử dụng điều trị để chẩn đoán sán
dây chỉ ứng dụng trong trƣờng hợp đặc biệt và thật cần thiết.
2.4.1.4 Các phƣơng pháp kiểm tra phân
29
Phƣơng pháp này nhằm tìm các loài trứng sán dây hay đốt sán dây trong
phân. Trong chẩn đoán kiểm tra phân tìm trứng sán dây ở vật nuôi gồm có
nhiều phƣơng pháp chẩn đoán chung và chẩn đoán chuyên biệt trên một loài
trứng sán nào đó (Lê Thị Xuân và ctv., 2008).
Phƣơng pháp trực tiếp
Thƣờng dùng trong kiểm tra chẩn đoán đƣợc các loại trứng hoặc đốt sán
dây. Đây là phƣơng pháp đơn giản, dễ thực hiện, nhƣng độ chính xác không
cao. Đối với sán dây thải đốt ta có thể dễ dàng quan sát đƣợc đốt sán dây bằng
mắt thƣờng hay kính lúp (Lê Thị Xuân và ctv., 2008). Quan sát đại thể bệnh
tích: Quan sát đại thể là bƣớc rất cần thiết để nhận biết những con sán, đốt
sán... đƣợc thải ra theo phân (lấy toàn bộ lƣợng phân thải mới để phát hiện
đƣợc). Quan sát đại thể còn giúp cho việc đánh giá tính chất của phân, định
hƣớng cho xét nghiệm (Lê Thị Xuân và ctv., 2008).
Phƣơng pháp gạn rửa sa lắng Benedek (1943)
Nguyên lý cơ bản là dùng nƣớc lã hoặc dùng các dung dịch khác có tỷ
trọng nhẹ hơn tỷ trọng trứng giun sán, sau khi xử lý, trứng nặng sẽ chìm xuống
dƣới đáy của dung dịch đó. Phƣơng pháp gạn rửa sa lắng có thể phát hiện khá
tốt trứng/đốt sán dây. Để lắng cặn 30 - 60 phút có thể phát hiện trứng sán dây
có kích thƣớc lớn khác. Tuy nhiên, khi xét nghiệm phân cần chú ý phân biệt
trứng sán với cặn thức ăn, bào tử nang của nấm, trứng của các loài tiết túc có
thể có trong phân, cũng nhƣ phải phân biệt đặc điểm hình thái của từng loại
trứng. Trứng sán dây thƣờng có 2 hoặc 4 lớp vỏ, nhẵn hoặc lồi lõm, trong
trứng có phôi bào hoặc ấu trùng (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008).
2.4.1.5 Chẩn đoán miễn dịch học
Phƣơng pháp miễn dịch học áp dụng trong chẩn đoán bệnh sán dây bao
gồm nhiều kỹ thuật nhƣ kết tủa, điện di, gắn bổ thể, ngƣng kết, miễn dịch
huỳnh quang, miễn dịch phóng xạ, miễn dịch gắn men. Trƣớc đây, kỹ thuật
miễn dịch chỉ dựa vào kháng nguyên để phát hiện và đo lƣợng kháng thể luân
lƣu trong máu và các dịch sinh học. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm
này tùy thuộc chủ yếu vào chất lƣợng của kháng nguyên, nếu kháng nguyên
thô thì cho nhiều phản ứng chéo, dƣơng tính giả, kết quả dƣơng tính không
cho biết đƣợc bệnh đang mắc hay đã khỏi bệnh, vì kháng thể giảm rất chậm, từ
vài tháng đến cả năm. Vì vậy, việc biện luận kết quả gặp nhiều khó khăn và
thiếu chính xác (Đỗ Thị Phƣợng Linh, 2015).
Kỹ thuật miễn dịch gắn men ELISA gián tiếp phát hiện kháng thể
30
Kháng nguyên đƣợc gắn lên giếng nhựa, khi gặp kháng thể tƣơng ứng sẽ
kết hợp tạo thành phức hợp Kháng nguyên–Kháng thể. Phức hợp Kháng
nguyên–Kháng thể đƣợc phát hiện nhờ men gắn vào Kháng kháng thể, men
phản ứng với một cơ chất và làm đổi màu. Kết quả có thể đƣợc đọc bằng mắt
hoặc máy đọc ELISA (Đỗ Thị Phƣợng Linh, 2015)
(Nguồn http://www.impehcm.org.vn)
Hình 2.22 Các bƣớc trong kỹ thuật ELISA gián tiếp
2.4.2 Phƣơng pháp chẩn đoán trên con vật chết
31
Phƣơng pháp chẩn đoán trên con vật chết có các phƣơng pháp mổ khám
nhƣ: phƣơng pháp mổ khám từng phần, phƣơng pháp này có thể tìm đƣợc tất
cả các loài sán dây ký sinh ở các giai đoạn khác nhau, ở các cơ quan mà chẩn
đoán khi gia súc còn sống với các phƣơng pháp kiểm tra phân không thể phát
hiện đƣợc, với phƣơng pháp này đánh giá đƣợc chính xác tỷ lệ nhiễm, cƣờng
độ nhiễm sán, qua định danh phân loại hình thái học và sinh học phân tử ta có
thể xác định đƣợc chính xác loài sán dây gây bệnh. Đồng thời có thể ghi nhận
đƣợc bệnh tích và các tổn thƣơng do bệnh sán dây gây ra (Phạm Sỹ Lăng và
ctv., 2015). Những phƣơng pháp này chủ yếu là tìm giun sán và ấu trùng giun
sán ở các cơ quan nội tạng khi mổ khám xác con vật đã chết. Ƣu điểm của
phƣơng pháp mổ khám là biết đƣợc chính xác thành phần loài giun sán ký sinh
và mức độ nhiễm nặng hay nhẹ. Có ba phƣơng pháp: phƣơng pháp mổ khám
toàn diện, phƣơng pháp mổ khám tìm giun sán ở một cơ quan, phƣơng pháp
mổ khám không toàn diện của Skrjabin và Petrov (1963). Mổ khám toàn diện
là phƣơng pháp mổ khám giun sán ở tất cả các cơ quan, tổ chức của cơ thể để
phát hiện giun, sán ở xoang mắt, xoang miệng, xoang mũi, xoang ngực, xoang
bụng, mô não; toàn bộ hệ tiêu hoá, kể cả gan, tuỵ; hệ hô hấp; hệ bài tiết; hệ
sinh dục; các tổ chức dƣới da. Mổ khám không toàn diện là phƣơng pháp mổ
khám tìm một loài giun sán nào đó trong cơ thể chó. Mổ khám giun sán ở một
cơ quan là phƣơng pháp phát hiện tất cả các loài giun, sán ký sinh ở một cơ
quan nào đó của cơ thể. Ví dụ nhƣ, mổ khám tìm sán ở cơ quan tiêu hoá
(Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008; Phạm Sỹ Lăng và ctv., 2015).
2.5 Các phƣơng pháp xác định loài sán dây
2.5.1 Phƣơng pháp xác định loài sán dây bằng đặc điểm hình thái học
Hình thái học là phƣơng pháp cơ bản đƣợc sử dụng trong nhận diện và phân
loại sán dây trƣớc khi có các kỹ thuật hiện đại nhƣ sinh học phân tử và kỹ
thuật miễn dịch. Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ hơn một
thế kỷ. Năm 1870, Can de J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium
latum tìm thấy ở ngƣời Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các
công trình nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho ngƣời. Từ đó,
việc nghiên cứu về thành phần sán dây ở ngƣời đƣợc chú ý hơn, rồi mở rộng
phạm vi nghiên cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã
(Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008).
Phƣơng pháp xác định hình thái học là dựa vào đặc điểm hình dạng và cấu trúc
của các loài ký sinh trùng đƣợc mô tả tại các khóa phân loài đã đƣợc hệ thống
sẵn nhƣ chiều dài, kích thƣớc, tỷ lệ, hình dạng và ký chủ của sán dây. Rất
nhiều công trình trong nƣớc và thế giới đã sử dụng phƣơng pháp hình thái học
trong nghiên cứu để xác định loài sán dây gây bệnh trên chó và các loài có khả
năng lây lan sang ngƣời nhƣ Phan Thế Việt và ctv., (1977), Phạm Sỹ Lăng và
Đào Hữu Thanh (1990), Nguyễn Thị Kỳ (1994), Nguyễn Thị Lê và ctv.,
(1996), Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001), Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn
Hòa Thịnh (2002), Lê Hữu Khƣơng (2005), Nguyễn Thị Kim Lan và ctv.,
(2011), Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., (2015), Nguyễn Thị Kim Lan và ctv.,
(2017). Các công trình nghiên cứu trên thế giới sử dụng phƣơng pháp này có
thể kể đến nhƣ: Agnieszka Tylkowska, et al., (2010); Alimohammad Bahrami
et al., (2011), Tadiwos Abere et al., (2013); Beunet et al., (2013); Muhammad
Tayyab Farooqi et al., (2014). Qua đó có thể thấy, phƣơng pháp này đƣợc ứng
dụng rất rộng rãi và là phƣơng pháp cơ bản đƣợc nhiều nghiên cứu áp dụng để
xác định hình thái và phân loại sán dây trƣớc khi thực hiện các phƣơng pháp
giám định loài bằng các phƣơng pháp sinh học phân tử.
2.5.2 Phƣơng pháp xác định loài sán dây bằng sinh học phân tử
PCR (Polymerase Chain Reaction): Về mặt nguyên tắc, một chu kỳ nhiệt độ
sẽ bao gồm 3 giai đoạn nhiệt độ: (1) Ðầu tiên nhiệt độ sẽ đƣợc đƣa lên 940C, ở
nhiệt độ này các liên kết hydro của mạch đôi DNA sẽ bị mất đi, nhờ vậy DNA
đích bị biến tính thành các mạch đơn; giai đoạn nhiệt độ này đƣợc gọi là giai
đoạn biến tính, (2) Kế đó nhiệt độ sẽ đƣợc hạ đến 550C - 650C là nhiệt độ
thích hợp để các đoạn mồi tìm dến bắt cặp bổ sung vào hai đầu của đoạn DNA
đích, giai đoạn nhiệt độ này đƣợc gọi là giai đoạn bắt cặp. (3) (Lê Văn Phủng,
2000), (3) Cuối cùng, nhiệt độ đƣợc đƣa lên 720C là nhiệt độ thích hợp cho
32
hoạt tính của enzyme Taq polymerase để kéo các dNTP lại đầu 3’ của đoạn
mồi đang bắt cặp trên đầu 5’ của sợi DNA đích dể bắt nguồn cho sự tổng hợp
nên mạch bổ sung. Nhƣ vậy, qua một chu kỳ nhiệt, một DNA đích đã đƣợc
nhân bản thành hai bản sao; và nếu chu kỳ này đƣợc lặp di lặp lại liên tục 30
dến 40 lần thì từ một DNA đích đã nhân bản duợc thành 230 đến 240 bản sao,
tức là dến hàng tỷ bản sao (Lê Văn Phủng, 2000; Nguyễn Nhƣ Hiền, 2012).
Hình 2.23 Nguyên tắc của PCR là nhân bản DNA đích qua các chu kỳ nhiệt
(Nguồn: Nguyễn Nhƣ Hiền, 2012)
Hình 2.24 Sơ đồ khối minh họa nguyên tắc hoạt động của máy luân nhiệt
với buồng ủ nhiệt bằng khí
33
(Nguồn: Phạm Hùng Vân, 2009)
Hình 2.25 Polymerase nhận diện đƣợc nucleotide ở đầu 3’ của mồi bắt
cặp với nucleotide ở sợi khuôn nên trƣợt đƣợc trên sợi khuôn để tổng hợp sợi
bổ sung
(Nguồn: Phạm Hùng Vân, 2009).
PCR đa mồi (multiplex-PCR) trong chẩn đoán phân tử xác định và phân
biệt ký sinh trùng
Đối với ký sinh trùng, cho đến nay đã có hàng chục phƣơng pháp và kit
chẩn đoán multiplex-PCR sử dụng phát hiện nhiều loài gây bệnh. Khi ký sinh
trùng cùng tồn tại ở một vị trí, một vùng trong cơ quan của cơ thể, thì việc
cùng lúc phát hiện và phân biệt đƣợc nhiều loài gây bệnh mang lại tính kinh tế
và lợi ích cao hơn nhiều so với thực hiện đơn lẻ. Multiplex-PCR đã đƣợc xây
dựng để ứng dụng chẩn đoán phân biệt các loài sán lá/sán dây (Nguyễn Văn
Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Hƣớng sử dụng hệ gene ty thể trong nghiên
cứu chẩn đoán loài kể cả ứng dụng multiplex-PCR đƣợc coi là có cơ sở vững
vàng trong điều kiện hiện nay. Do có kích thƣớc nhỏ, tồn tại nhiều bản sao
trong một tế bào (vài trăm/tế bào), cấu trúc là vòng DNA khép kín nên rất bền
vững, cấu trúc đơn gene liên tục thuận lợi cho PCR hoạt động, một tế bào cho
nguồn khuôn DNA gấp hàng trăm lần so với hệ gene nhân nên phản ứng PCR
có độ nhạy cao hơn. Điều này có ý nghĩa khi sử dụng tế bào trứng sán dây làm
nguồn khuôn cho multiplex-PCR, vì chỉ cần một tế bào trứng đã cho hàng
trăm phân tử DNA hệ gene ty thể. Nhiều công trình đã thiết kế multiplex-PCR
chỉ sử dụng trứng giun/sán cung cấp nguồn khuôn DNA để tận dụng tính đơn
giản thu mẫu (chỉ cần phân ngƣời bệnh, đối với nhiều ký sinh trùng phủ tạng
và đƣờng ruột; hay đờm chất dịch hô hấp, đối với sán lá phổi) (Lê Thanh Hòa,
2010).
Gene/hệ gene ty thể của nhiều loài ký sinh trùng đã lần lƣợt đƣợc giải mã
và đăng ký trong Ngân hàng gene thế giới, tạo cơ sở dữ liệu để có thể truy cập
ứng dụng trong việc thiết kế mồi đặc hiệu từng loài cho multiplex-PCR và so
sánh phân biệt trong chẩn đoán, giám định và phân loại. Có hàng ngàn hệ gene
34
ty thể đã đƣợc giải trình tự và phân tích hoàn toàn, hàng trăm hệ gene ty thể
khác đang từng phần đƣợc giải quyết, bao gồm tất cả mọi loài quan trọng từ
bậc thấp đến bậc cao, từ động vật đơn bào đến động vật đa bào, cung cấp một
hệ thống dữ liệu quan trọng cho các quá trình nghiên cứu gene, protein, tiến
hoá, lịch sử tiến hoá, di truyền quần thể, quan hệ về loài, giống và nhiều lĩnh
vực nghiên cứu quan trọng khác, trong đó có sử dụng dữ liệu để thiết kế mồi
cho multiplex PCR (Beugnet, 2018). Ngoài ra còn có thể sử dụng các gene
đích của hệ gene nhân trong chiến lƣợc thiết kế phƣơng pháp PCR đa gene/đa
mồi để chẩn đoán phân biệt (Nguyễn Văn Đề, 2007).
RAPD-PCR trong xác định đa dạng di truyền sán dây
35
Hiện nay việc sử dụng các chỉ thị DNA (RAPD-PCR, RFLP-PCR,
AFLP, SSR, ...) ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu phân
loại, phân tích đa dạng sinh học và xác định khoảng cách di truyền và quan hệ
di truyền của các loài sán dây. Việc giám định thành phần loài và chẩn đoán
phân biệt các loài sán dây ở Việt Nam bằng kỹ thuật PCR sử dụng chỉ thị di
truyền hệ gene ty thể đã đƣợc một số tác giả thực hiện có hiệu quả, có nhiều
công trình sử dụng RAPD-PCR, RFLP-PCR trong chẩn đoán phân biệt ký sinh
trùng đƣợc đăng tải phản ánh định hƣớng nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cao
đối với lĩnh vực ký sinh trùng, phân tích các chỉ thị ADN cho phép đánh giá
một cách chính xác mức độ đa dạng di truyền. Trƣớc hết, đó là nghiên cứu xác
định loài sán dây đầu tiên ở Việt Nam (Lê Thanh Hòa và ctv., 2010; Nguyễn
Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Sau đó các loài sán khác lần lƣợt đã đƣợc
thẩm định thành phần loài sán dây, cũng đã đƣợc thẩm định bằng sinh học
phân tử hệ gene ty thể và lần lƣợt một số chuỗi gene đã đăng ký trong Ngân
hàng Gene thế giới. Những kết quả bƣớc đầu này đã góp phần giải quyết một
số vấn đề trong xác định thành phần loài sán dây tại Việt Nam và đã làm cơ sở
khoa học cho việc nghiên cứu kit PCR để chẩn đoán xác định bệnh sán dây.
Đồng thời đó cũng là cơ sở dữ liệu quý báu cho khoa học trong nghiên cứu đa
dạng sinh học và đóng góp vào hoạch định chiến lƣợc phòng chống sán dây có
hiệu quả ở Việt Nam (Lê Thanh Hoà, 2010; Nguyễn Văn Đề, 2007). Cho đến
nay, nghiên cứu sinh học phân tử trong chẩn đoán ký sinh trùng mới thực hiện
ở góc độ đơn loài, kit PCR đơn gene, mà chƣa có những định hƣớng tổng thể
sàng lọc, xây dựng kit cho một nhóm cùng loài, hay cho một hỗn hợp các loài
cùng tồn tại trên ngƣời ở những vị trí phân bố cần chẩn đoán (Lê Thanh Hòa,
2010; Nguyễn Nhƣ Hiền, 2012).
Một số đặc điểm phân tử của chỉ thị gene nhân ITS1 và ITS2 sán dây
Hình 2.26 Sơ đồ hệ gene nhân tế bào
(Nguồn: Radka, 2019)
Trong tế bào cơ thể, ngoài hệ gene ty thể, hệ gene nhân tế bào với hàng
chục triệu đến hàng trăm triệu nucleotide đƣợc phân bố trong các đơn vị sinh
học là nhiễm sắc thể (NST). Số lƣợng NST trong mỗi loài có khác nhau. Hệ
gene nhân và hệ gene ty thể biểu hiện với những sản phẩm riêng, hoạt động
vừa có tính độc lập, vừa tƣơng tác và dĩ nhiên hệ gene ty thể chịu ảnh hƣởng
của hệ gene nhân tế bào. Vì vậy, hệ gene nhân tế bào có hệ số thấp hơn hệ
gene ty thể, tuy nhiên bất kỳ sự thay đổi nào của các gene quan trọng cũng dẫn
đến sự biến đổi hệ gene có tính chất đặc trƣng của loài, Các gene thuộc hệ
gene nhân nhƣ các gene ribosome 18S, 5.8S và 28S vùng gene ITS1, ITS2
thƣờng đƣợc dùng trong phân tích định loại ký sinh trùng. Điều đáng chú ý là
ITS1 và ITS2 có mức độ biến đổi ngoại loài rất cao, thích hợp dùng trong
nghiên cứu di truyền phả hệ nguồn gốc các chủng, các cá thể trong cùng loài
(Lê Thanh Hòa, 2008).
Hệ gene ty thể và ứng dụng trong nghiên cứu ký sinh trùng
36
Ngoài hệ gene trong nhiễm sắc thể, tế bào động vật đa bào còn có một
phần hệ gene đƣợc mã hóa trong ty thể. ADN ty thể là phân tử sợi kép, dạng
vòng, cả hai chuỗi đều mã hóa protein. Ở ty thể tế bào ngƣời, do có sự khác
nhau về thành phần nucleotide, ngƣời ta gọi là chuỗi nặng chứa nhiều guanine
(mã hóa cho 28 gene) và chuỗi nhẹ chứa nhiều cytosine (mã cho 9 gene).
Trong tổng số 37 gene của hệ gene ty thể, 13 gene mã cho polypeptide cần
thiết cho hệ thống phosphoryl hóa oxy hóa. Số gene còn lại mã cho các ARN
chức năng (22 tARN, 2 rARN) (Anderson et al., 1981). Ty thể có kích thƣớc
nhỏ, chứa gene tối cần thiết cho hoạt động sống của tế bào nhƣ Cytochrome c
oxidase subunit I (COX1) một tiểu phần của enzyme trong chuỗi hô hấp, quyết
định sự sống còn của tế bào do vậy có sự bảo tồn rất cao. Sự thay đổi dù là
nhỏ ở những gene nhƣ vậy là dấu hiệu có giá trị trong giám định và phân loại.
Gene ty thể thƣờng đƣợc ứng dụng và COX1 thƣờng đƣợc sử dụng để so sánh,
xác định, gọi tên phân loài gần nhau (dƣới loài) (Nguyễn Văn Đề, 2007).
Hình 2.27 Mô phỏng sơ đồ hệ gene ty thể
Nguồn: Gertraud et al., (2003)
2.6 Thuốc tẩy trừ sán dây và ký chủ trung gian phổ biến trên chó
2.6.1 Praziquantel
Bảng 2.2 Thông tin biệt dƣợc praziquantel
Biệt dƣợc praziquantel
Công thức cấu tạo
Tên hệ thống(RS)-2-(Cyclohexylcarbonyl)-1,2,3,6,7,11b-hexahydro-4H-
pyrazino[2,1-a]isoquinolin-4-one
Dữ liệu lâm sàng
Đƣờng cấp thuốc Uống (Oral)
Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Praziquantel
37
Công thức phân tử C19H24N2O2
Dƣợc lý và cơ chế tác động: Praziquantel là tinh thể không màu, không
mùi, tan trong các dung môi hữu cơ. Ðƣợc hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng
vào đƣờng tiêu hóa, phân bố đến khắp các cơ quan (cơ, não, khoang bụng,
ruột, túi mật...). Chuyển hóa ở gan và bài thải qua nƣớc tiểu. Ðƣợc hấp thu
nhanh chóng vào cơ thể sán dây, sán lá. Praziquantel làm tăng tính thấm của
màng tế bào giun với Ca, sự co bóp quá mức sẽ dẫn đến tê liệt (Bộ Y tế,
2018).
Phổ tác động và độc tính: Praziquantel có hiệu quả trên cả sán dây
trƣởng thành và ấu trùng sán dây của các loài gia súc, kể cả Echinococcus
(Richard Adams, 2001). Praziquantel có khoảng an toàn tƣơng đối rộng (liều
gây độc >5 lần liều trị liệu trên chó mèo). Có thể dùng cho thú giống và thú
mang thai.
Liều lƣợng: Chó, mèo: 5 mg/kg thể trọng có thể loại bỏ hầu hết các loài
sán trên chó, mèo, ngoại trừ Spirometra mansoni và Diphyllobothrium
erinacea cần 5mg/kg trong hai ngày liên tiếp (Võ Thị Trà An, 2010). Theo
Bowman (1999), praziquantel (Droncit) là thuốc tẩy trừ sán dây có hiệu quả
rất cao, đƣợc sử dụng bằng đƣờng cho uống hoặc tiêm bắp ở liều lƣợng từ 2,5-
7,5 mg/kg thể trọng có hiệu quả tẩy trừ tốt các loại sán dây nhƣ Dipylidium
caninum, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, Echinococcus granulosus,
Taenia ovis, Diphyllobothrium latum, đồng thời thuốc rất an toàn cho con vật
nuôi. Praziquantel (Droncit) sử dụng để tẩy trừ sán dây trên chó đạt kết quả rất
tốt, cho chó uống liều duy nhất nhƣ sau:
+ Trọng lƣợng chó < 6,8 kg: liều dùng 7,5 mg/kg thể trọng.
+ Trọng lƣợng chó > 6,8 kg: liều dùng 5 mg/kg thể trọng.
Sự kết hợp 2 loại thuốc febantel liều 10 mg/kg thể trọng và praziquantel
liều 1 mg/kg thể trọng, liệu trình dùng 1 lần/ngày, trong 3 ngày liền. Kết quả
tẩy đƣợc 99,5% đến 100% Dipylidium caninum và Taenia pisiformis. Nếu
không kết hợp thì hiệu quả tẩy của từng loại thuốc rất hạn chế. Theo Phạm
Khắc Hiếu (2009), dùng praziquantel uống liều duy nhất 6 mg/kg thể trọng
cho chó và nhiều loài động vật nhiễm sán dây. Đạt hiệu quả điều trị khá cao
với nhiều loại sán dây nhƣ Dipylidium caninum, Taenia pisiformis và
Spirometra spp.
38
Dƣợc động học: Thuốc đƣợc hấp thu nhanh chóng sau khi uống, ngay cả
uống trong bữa ăn, trên 80% liều dùng đƣợc hấp thu. Sau khi uống 1-3 giờ,
thuốc đạt tối đa trong máu. Gắn với protein trong huyết tƣơng khoảng 80%.
Nồng độ thuốc trong dịch não tủy bằng 15-20% nồng độ trong huyết tƣơng.
Thời gian bán thải là 1-1,5 giờ. Thải trừ chủ yếu qua nƣớc tiểu, dƣới dạng đã
chuyển hóa khoảng 60-80% (Richard, 2001).
Tác dụng: Praziquantel có phổ tác dụng rộng chống lại sán lá gan, sán
máng và nhiều loại sán dây. Praziquantel trị tất cả sán máng gây bệnh cho thú,
sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini, Fasciola hepatica,
sán phổi Paragonimus westermani, P. uterobilateralis, P. kellicotti, và sán
ruột Metagonimus yokogawai, Nanophyetus salmincola, Fasciolopsis buski và
Heterophyes heterophyes (Plumb, 2003). Praziquantel có tác dụng chống lại
sán dây trƣởng thành, đang trƣởng thành và giai đoạn ấu trùng gây bệnh cho
thú, bao gồm Diphyllobothrium latum (sán cá), Dipylidium caninum (sán chó,
sán mèo), Hymenolepis nana (sán lùn), Taenia saginata (sán bò), T. solium
(sán heo) và Cysticercus cellulosae (giai đoạn ấu trùng của sán heo) (Richard,
2001).
2.6.2 Niclosamide
Bảng 2.3 Thông tin biệt dƣợc niclosamide
Biệt dƣợc niclosamide
Công thức cấu tạo
Tên hệ thống
5-Chloro-N-(2-chloro-4-nitrophenyl)-2-hydroxybenzamide
Dữ liệu lâm sàng
Công thức phân tử C13H8Cl2N2O4
Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Niclosamide
Đƣờng cấp thuốc Uống (Oral)
39
Dƣợc lý và cơ chế tác dụng: Niclosamide, dẫn chất salicylanilid có
Clor, không mùi, không vị, không tan trong nƣớc, là thuốc chống giun sán có
hiệu quả cao trên sán dây Taenia saginata, Taenia solium, Taenia hydatigena,
Taenia multiceps, Diphyllobothrium latum, Spirometra mansoni, Dipylidium
caninum và Hymenolepis nana. Ức chế hấp thu glucose của sán dây, tách đôi
các phản ứng phosphoryl oxyhóa ở ty thể, kết quả là phong bế chu trình
Krebs’, tích lũy acid lactic, giết chết ký sinh. Sán dây chết sẽ đƣợc tiêu hóa
trƣớc khi ra khỏi cơ thể vì thế chúng ta không thể thấy các đốt sán trong phân
gia súc (Plumb, 2003). Thuốc có tác dụng tại chỗ, khi tiếp xúc với thuốc, đầu
và thân sán bị "giết" ngay vì niclosamide ức chế sự oxy hóa. Thuốc còn ảnh
hƣởng đến chuyển hóa năng lƣợng của sán do ức chế sự sản sinh ra Adenosin
Triphosphat (ATP) ở ty lạp thể. Niclosamide cũng ức chế sự thu nhập glucose
của sán. Kết quả là đầu sán và các đoạn liền kề bị chết. Toàn bộ sán không giữ
lại đƣợc trong ruột và bị tống ra ngoài theo phân cả con hoặc thành các đoạn
nhỏ (Bộ y tế, 2018).
Dƣợc động học: Thuốc đƣợc hấp thu không đáng kể qua ruột và tác
dụng diệt sán xảy ra ở ruột. Thuộc nhóm chất hữu cơ tổng hợp, bột vàng nhạt,
không vị, không tan trong nƣớc nhƣng tan trong cồn (Phạm Văn Khuê và ctv.,
1995; Phạm Khắc Hiếu, 2009).
Phổ tác động: sán dây loài nhai lại (Moniezia), sán dây chó mèo (Taenia
sp, Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Diphyllobothrium latum), sán
dây gia cầm (Raillietina). Ít có hiệu quả đối với Echnococcus granulosus.
Ðộc tính: Khoảng an toàn rộng (liều gây độc > 40 lần liều điều trị),
không ảnh hƣởng xấu đến thú mang thai trong suốt thai kỳ. Niclosamide cũng
thƣờng đƣợc cấp bằng đƣờng uống ở liều 100-150mg/kg thể trọng (P.O) trên
chó mèo và thƣờng đƣợc phối hợp với các thuốc trị giun tròn: pyrantel,
levamisole, oxibendazole để mở rộng phổ tác động (Richard, 2001). Tác giả
Ngô Huyền Thúy (1996) đã thử nghiệm niclosamide trong thí nghiệm thử
thuốc ở liều 100 mg/kg thể trọng đạt hiệu quả tẩy trử sán dây với tỷ lệ 77 -
81%.
40
Chỉ định: Niclosamide đƣợc dùng khi bị nhiễm các loại sán dây trên
chó, thuốc có thể tống sán ra khỏi ruột nhƣng thuốc không có tác dụng trong
trƣờng hợp bị ấu trùng sán dây hoặc ấu trùng sán Echinococcus do các loại sán
Taenia solium, Echinococcus multilocularis hoặc E. granulosis ký sinh ở các
mô ngoài ruột (Bộ y tế , 2018). Về nguyên tắc điều trị, cần điều trị sớm và đủ
liều, điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng cho thú. Lƣu ý những
trƣờng hợp chống chỉ định điều trị cho thú có thai hoặc có cơ địa dị ứng với
thuốc cần dùng. Tuy nhiên, chỉ định thuốc chống sán có thể dẫn đến viêm do
thoái hóa nang sán và làm tăng phù não. Do vậy, điều trị nhƣ thế nên phối hợp
các thuốc chống viêm (Phạm Khắc Hiếu, 2009).
2.6.3 Ivermectine
Ivermectine là thuốc phổ biến để điều trị ngoại ký sinh trùng trên gia súc,
chính vì thế có thể sử dụng ivermectine trong tiêu diệt bọ chét, ký chủ trung
gian chính lây truyền bệnh sán dây D. caninum trên chó (Phạm Khắc Hiếu,
2009).
Dƣợc lý và cơ chế tác dụng: Ivermectin là dẫn chất bán tổng hợp của
một trong số avermectin, nhóm chất có cấu trúc lacton vòng lớn, phân lập từ
sự lên men Streptomyces avermitilis. Ivermectin có phổ hoạt tính rộng trên các
loại giun tròn và tiết túc của gia súc, do đó đƣợc dùng nhiều trong thú y (Bộ Y
Tế, 2018).
Phổ tác động: Diệt đƣợc nhiều loại ký sinh trùng nhƣ: ve, mòng, chấy,
rận, bọ chét, mò, mạt, ghẻ và giun tròn ký sinh trên cơ thể vật nuôi (Phạm
Khắc Hiếu, 2009).
Độc tính: Thuốc an toàn đối với vật nuôi, kể cả khi sử dụng quá liều
điều trị. Nếu dùng liều quá cao cho chó, thuốc có thể gây ra trạng thái ngộ độc
thần kinh, con vật mẩn đỏ dƣới da, hô hấp tăng, loạn nhịp tim, sùi bọt mép, co
giật. Thuốc đƣợc hấp thu nhanh, tác dụng nhanh, thời gian kéo dài và ít gây
đau đớn nơi tiêm nên có thể tiêm dƣới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc cho
vật nuôi uống. Tác dụng của thuốc có thể kéo dài đến 12 tháng. Một tháng sau
khi dùng, ấu trùng tại tử cung giun chỉ trƣởng thành không thoát ra đƣợc, rồi
bị thoái hóa và tiêu đi. Tác dụng kéo dài trên ấu trùng rất có ích trong việc
ngăn chặn con đƣờng lây lan của bệnh (Richard Adams, 2001).
Cách sử dụng và liều dùng
- Tiêm thuốc cho con vật vào đầu mùa hè để phòng bệnh do mòng, ve,
chấy, rận, ghẻ gây ra.
- Phun thuốc lên cơ thể vật nuôi. Pha thuốc vào nƣớc ở nồng độ 10 % sau
đó dùng bình phun, phun lên cơ thể vật nuôi để trị ve, ghẻ, chấy, rận, mòng
trên cơ thể.
- Liều dùng: Dùng tiêm bắp hay tiêm dƣới da, khi phát hiện bệnh chỉ
tiêm 1 liều duy nhất. Trâu, bò, dê, cừu: 3mg/14-16 kg trọng lƣợng cơ thể. Heo:
3mg/8-10 kg trọng lƣợng cơ thể. Chó, mèo, thỏ: 3mg /12-15 kg trọng lƣợng cơ
thể. Gia cầm: 1 ml/15 kg trọng lƣợng cơ thể. Để phòng bệnh 2 - 3 tháng sau
tiêm lại 01 lần (Võ Thị Trà An, 2010).
41
Cơ chế tác dụng: Thuốc liên kết chọn lọc và có ái lực mạnh với các
kênh ion clorid glutamat có trên các tế bào thần kinh và cơ của các động vật
không xƣơng sống, dẫn đến tăng tính thấm của màng tế bào đối với ion clorid
và sau đó làm âm tính điện thế màng của các tế bào này dẫn đến liệt và chết kí
sinh trùng (Phạm Văn Khuê và ctv., 1995).
Dƣợc động học: Ivermectine đƣợc hấp thu sau khi uống, thời gian đạt
tới nồng độ đỉnh trong huyết tƣơng khoảng 4 giờ và không khác nhau giữa các
dạng bào chế. Ivermectine có thể tích phân bố 3-3,5 lít/kg, không qua hàng rào
máu não. Thời gian bán thải vào khoảng 18 giờ. Khoảng 93% thuốc liên kết
với protein huyết tƣơng. Thuốc chuyển hóa ở gan, chủ yếu thông qua
cytochrom P450 isoenzyme CYP3A4. Thuốc đƣợc đào thải phần lớn dƣới
dạng chuyển hóa trong khoảng 2 tuần, chủ yếu qua phân, dƣới 1% liều dùng
đƣợc thải qua nƣớc tiểu và dƣới 2% trong sữa. Sinh khả dụng hiện còn chƣa
biết rõ sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc sau khi uống hoặc tiêm. Sinh khả
dụng tƣơng đối của viên nén chỉ bằng 60% sinh khả dụng của dạng dung dịch.
Sinh khả dụng tăng lên trong bữa ăn giàu chất béo (Bộ Y tế, 2006).
2.7 Tình hình nghiên cứu về bệnh sán dây trên chó trên thế giới và trong
nƣớc
2.7.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các nƣớc khu vực Đông Phi, Châu Âu và Châu Á là những nơi có nhiều
công trình nghiên cứu về sán dây nói chung và bệnh do sán dây nói riêng. Ðã
có số lƣợng khá nhiều các nghiên cứu về đặc điểm hình thái cấu tạo của bệnh
sán dây trên chó và đặc biệt là là các loài sán dây có khả năng truyền lây sang
ngƣời. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều câu hỏi nghiên cứu về sán dây trên
chó và căn bệnh do sán dây gây ra ở trên chó và trên ngƣời, cũng nhƣ các đặc
điểm về sinh học phân tử, phƣơng pháp nhận diện cũng nhƣ chẩn đoán bệnh
sán dây bằng sinh học phân tử vẫn chƣa nhiều.
Hàng loạt phƣơng pháp nghiên cứu đã đƣợc phát triển hoặc ứng dụng từ
những chuyên ngành khác trong các nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những câu
hỏi nghiên cứu quan trọng về dịch tễ học của bệnh sán dây trên chó. Trong số
các phƣơng pháp này, phƣơng pháp định danh nhận diện bằng sinh học phân
tử và dịch tễ học phân tử là những công cụ nghiên cứu mới đang đƣợc các nhà
khoa học ở nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới phát triển.
42
Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, các công trình nghiên cứu
bệnh ký sinh trùng trên chó cũng đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho biết hệ sán dây ký sinh trên chó rất
đa dạng và phong phú. Sán dây là loài sống ký sinh đƣờng tiêu hóa chó và
chúng hầu nhƣ đƣợc tìm thấy khắp nơi trên thế giới.
Các nghiên cứu về sán dây trên chó gần đây về tình hình nhiễm sán dây
cũng nhƣ thành phần loài sán dây trên thế giới đƣợc công bố bởi các tác giả
Agnieszka et al., (2010); Alimohammad et al., (2011), Tadiwos et al., (2013);
Beunet et al., (2013) ; Muhammad et al., (2014), Beunet, et al. (2014), Beunet
et al. (2017).
Agnieszka et al., (2010) bằng phƣơng pháp kiểm tra phân đã tìm thấy
trứng sán dây Dipylidium caninum (4,07%), Taenia sp. (3,45%), Uncinaria
stenocephala (11,00%), Toxocara canis (20,62%), Toxascaris
leonina
(2,91%), Ancylostoma sp,.(4,61%) trong phân chó ở Pomerania, Ba Lan, mẫu
phân đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp lắng cặn. Nghiên cứu cho rằng trứng
sán dây trên chó có khả năng đề kháng rất tốt với các điều kiện bất lợi từ môi
trƣờng, nên biện pháp tốt nhất để ngăn chặn sự bài thải trứng sán dây trên chó
ra môi trƣờng ngoài là phải kiểm soát quản lý tốt đàn chó không cho chó
phóng uế tự do ngoài môi trƣờng, tạo ra những nguy cơ truyền lây bệnh sán
dây từ chó sang ngƣời.
Nghiên cứu của Lin et al., (2010) kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm
Procercoid trong Cyclops là 3,5% (3/85) và Spagarna ở nòng nọc và ếch lần
lƣợt là 35,9% (120/334) và 16,8% (75/446). Trong số 3 con mèo và 31 con
chó đƣợc điều tra, nghiên cứu phát hiện 1 mèo và 6 chó bị nhiễm bệnh do
Plerocercoids tƣơng ứng 19,4%. Trứng của Spirometra mansoni đƣợc tìm
thấy trong phân mèo 12 ngày sau khi nhiễm bệnh, có 17 sán trƣởng thành
đƣợc tìm thấy trong ruột của mèo vào ngày thứ 25. Thói quen ăn nòng nọc
sống đƣợc khảo sát là hành vi phổ biến ở những ngƣời dân tại địa phƣơng này,
cuộc điều tra cũng cho thấy sự phổ biến cao của Spirometra mansoni trong các
ký chủ trung gian và cuối cùng, ăn nòng nọc sống đƣợc cho là lý do chính có
nguy cơ nhiễm bệnh do Spirometra mansoni.
Alimohammad et al., (2011), khảo sát mức độ sán dây trên chó mèo
trong thời gian 10 năm ở tỉnh Ilam, Iran và so sánh sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm
giữa các yếu tố nhƣ: nuôi nhốt và thả rong, cách chăm sóc nuôi dƣỡng, độ tuổi
khác nhau. Nghiên cứu cho thấy, mẫu phân lấy từ những con chó ở các độ tuổi
khác nhau và giới tính có tỷ lệ nhiễm bệnh khác nhau có ý nghĩa thống kê và
tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó khá cao với Taenia hydatigena (19,64%),
Echinicoccus spp. (6,25%), Dipylidium caninum (10,71%).
43
Tadiwos et al., (2013) nghiên cứu tình hình nhiễm sán dây trên chó ở thị
trấn Bahir Dar, Ethiopia, xác định tỷ lệ và loài ký sinh trùng đƣờng tiêu hóa
(GI) sán dây ở vật nuôi và con chó đi hoang là một nguy cơ tiềm ẩn đối với
sức khỏe con ngƣời trong thị trấn Bahir Dar, Tây Bắc Ethiopia. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó Dipylidium caninum
(29,75%), Taeniidae (23,87%), Diphyllobothrium latum (10,25%), tác giả cho
rằng, chó hoang có nhiều khả năng phóng thích trứng và ấu trùng ra ngoài môi
trƣờng, phƣơng thức cho ăn ở nhóm có kiểm soát có tỷ lệ nhiễm sán ít hơn
nhóm không có kiểm soát. Nghiên cứu cũng kết luận rằng ký sinh trùng đƣờng
tiêu hóa khác nhau là nguyên nhân có tiềm năng lây nhiễm sang ngƣời. Cần
phải có kiểm soát chặt chẽ chó nuôi và phải biện pháp tuyên truyền cho những
ngƣời nuôi chó ý thức đƣợc các bệnh lây truyền từ chó sang ngƣời.
Beunet et al., (2013) cho rằng các xét nghiệm bằng kỹ thuật sinh học
phân tử PCR (Polymerase Chain Reaction) để phát hiện Dipylidium caninum
trên bọ chét ký sinh trên chó là phƣơng pháp mới và đặc hiệu, nó phát hiện sự
tồn tại của DNA của Dipylidium caninum trên bọ chét một cách chính xác và
nhanh chóng, tác giả nhận thấy xác suất để chó ăn phải bọ chét có chứa ấu
trùng của sán dây Dipylidium caninum là khá cao nếu bọ chét có nhiễm ấu
trùng sán dây chó Dipylidium caninum. Beugnet et al., (2014), đã ứng dụng kỹ
thuật sinh học phân tử PCR để phát hiện DNA của Dipylidium caninum trên
bọ chét, đây là phƣơng pháp khá mới trong việc định danh ký sinh trùng trên
chó mèo, nghiên cứu đã thu thập 2828 bọ chét từ 396 con chó, có đến 9,1% số
bọ chét ký sinh có chứa DNA của Dipylidium caninum. Tác giả cho rằng bọ
chét cắn, hút máu gây ngứa ngáy nên chó thƣờng hay cắn vào vị trí ngứa và vô
tình nuốt phải bị chét làm gia tăng nguy cơ tái nhiễm bọ chét.
Công trình nghiên cứu của Muhammad et al., (2014) cho rằng sán dây
trên chó là nguyên nhân chính của các bệnh từ động vật sang ngƣời. Nghiên
cứu phân tích mẫu phân và mẫu đất cùng với cây cỏ đã nhiễm phân chó trong
thành phố Lahore, Pakistan. Các mẫu phân đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp
phù nổi và kỹ thuật lắng cặn. nghiên cứu cho thấy dƣơng tính với Dipylidium
caninum là 7,25%, Echinococcus granulosus là 4,75%. Nghiên cứu phản ánh
tình trạng ô nhiễm trứng sán dây của đất ở thành phố này. Tác giả đề nghị
kiểm tra thƣờng xuyên của động vật nuôi và loại bỏ những con chó hoang (chó
vô chủ) để phát hiện tình hình nhiễm sán dây của chó ở nơi này nhằm giảm
thiểu nguy cơ các bệnh từ động vật sang ngƣời.
44
Beugnet et al., (2017) nghiên cứu hiệu quả trong NexGard Spectra
(afoxolaner và milbemycin oxime) phòng ngừa nhiễm ấu trùng Dipylidium
caninum trên chó sử dụng mô hình tự gây nhiễm bằng Ctenocephalides. Ở
nhóm không điều trị có đến 70,00% số chó thí nghiệm nhiễm Dipylidium
caninum có bài thải đốt sán trong 70 ngày thí nghiệm, trong khi đó tỷ lệ chó
thải sán ở nhóm có điều trị bằng NexGard Spectra là 0%, tƣơng tự số bọ chét
đƣợc gây nhiễm trung bình ở nhóm không điều trị là 47,7 con nhƣng ở nhóm
có sử dụng thuốc là không con đƣợc kiểm tra vào ngày thứ 35, sự khác biệt tỷ
lệ nhiễm giữa nhóm không sử dụng và sử dụng thuốc NexGard Spectra phòng
chống nhiễm Dipylidium caninum là rất có ý nghĩa thống kê.
2.7.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
Trƣớc năm 1975, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về các loài sán
dây ký sinh trên chó tại Việt Nam, đa số các công trình nghiên cứu về ký sinh
trùng ký sinh trên chó phát triển ở giai đoạn sau năm 1975, các nghiên cứu về
xác định tỷ lệ lƣu hành, thành phần loài sán dây ký sinh có thể kể đến nhƣ:
Phan Thế Việt và ctv.(1977), Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978),
Phạm Sỹ Lăng và Đào Hữu Thanh (1990), Nguyễn Thị Kỳ (1994), Phạm Văn
Khuê và ctv. (1995), Ngô Huyền Thúy (1996), Ôn Hòa Thịnh (1999), Lê Hữu
Nghị và Nguyễn Văn Duệ (2000).
Phan Thế Việt và ctv. (1977), đã hệ thống lại toàn bộ các công trình
nghiên cứu có liên quan đến thành phần loài giun sán ký sinh ở động vật tại
Việt Nam. Tài liệu này đã giúp ích rất nhiều cho công tác tra cứu và tham
khảo về ký sinh trùng. Tác giả đã bổ sung thêm một số loài sán dây mới so với
trƣớc đây nhƣ Diphyllobothrium reptans, Mesocestodes lineatus.
Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) đã tổng hợp tất cả các nghiên
cứu trƣớc đây về ký sinh trùng ở Việt Nam của nhiều tác giả và đã tổng kết
đƣợc có 9 loài sán dây ký sinh trên chó có tại Việt Nam. Bên cạnh 7 loài sán
dây đã có trƣớc đây là Dipylidium caninum, Diphyllobothrium mansoni,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Tetrathiridium baillieti, Echinococcus
granulosus và Cysticercus cellulosae, các tác giả đã bổ sung thêm đƣợc loài
mới là Taenia multiceps và Echinococcus polymorphus (ấu trùng).
Phạm Sỹ Lăng và Đào Hữu Thanh (1990), đã làm xét nghiệm 453 chó và
mổ khám 17 chó tại khu vực Hà Nội trong 2 năm 1986-1987. Kết quả cho thấy
có 50,56% chó bị nhiễm sán dây, trong đó có 184 chó nhiễm Dipylidium
caninum (40,61%).
45
Nguyễn Thị Kỳ (1994), đã tổng kết các tài liệu và mô tả các mẫu vật sán
dây ký sinh ở động vật nuôi, chim và thú hoang tại Việt Nam. Tác giả đã liệt
kê đƣợc 7 loài sán dây ký sinh trên chó là: Dipylidium caninum,
Diphyllobothrium mansoni, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, T.
multiceps, Echinococcus granulosus và Mesocestoides lineatus.
Phạm Văn Khuê và ctv. (1995), thực hiện mổ khám 26 chó ở Hải Phòng
đã cho thấy tỷ lệ chó bị nhiễm sán dây là 42,30%. Trong đó, loài Taenia
pisiformis có tỷ lệ nhiễm khá cao (19,20%).
Ngô Huyền Thúy (1996), làm xét nghiệm 1.092 mẫu phân chó và mổ
khám 516 chó tại Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán rất cao
(92,10%), trong đó có các loài sán dây nhƣ Dipylidium caninum, Taenia
hydatigena, Taenia pisiformis, Diphyllobothrium mansoni. Tác giả cũng đã
thử nghiệm 4 loại thuốc, trong đó lopatol liều 50 mg/kg thể trọng tẩy sán dây
đạt hiệu quả 76%, niclosamide liều 100 mg/kg thể trọng đạt hiệu quả tẩy sán
dây 77-81%.
thấy ở Việt Nam tìm
Nguyễn Thị Lê và ctv. (1996), đã tổng hợp các tƣ liệu và mô tả những
mẫu giun sán có mặt tại Việt Nam. Các tác giả đã thống kê đƣợc 7 loài sán dây
ký sinh trên chó ở Việt Nam. Tác giả khẳng định chỉ có 1 loài sán dây thuộc
là
bộ Pseudophyllidea (bộ giả diệp) đƣợc
Diphyllobothrium mansoni.
Lê Hữu Nghị và Nguyễn Văn Duệ (2000), đã kiểm tra phân 132 chó
ngoại, lai và chó nội thuộc các lứa tuổi tại thành phố Huế. Kết quả cho thấy tỷ
lệ nhiễm giun sán chung là 55,38%, trong đó có 2 loài sán dây là Dipylidium
caninum và Diphyllobothrium mansoni, với tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi.
Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu sán dây từ động vật lây
sang ngƣời là nghiên cứu của Phạm Văn Đề (2005) đã bƣớc đầu áp dụng sinh
học phân tử trong định danh loài sán dây gây bệnh trên ngƣời; Nguyễn Thị
Lan và Phạm Thanh An (2010) trên sán dây Echinococus thu đƣợc từ cừu, chó
và con ngƣời. Thông qua giải trình tự gene, nghiên cứu đã xác định đƣợc đặc
tính sinh học phân tử và xác lập bản đồ phả hệ cho loài sán này.
Ôn Hòa Thịnh (1999), tiến hành điều tra tình hình nhiễm sán dây ký sinh
ở ống tiêu hóa chó tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, qua kết quả xét
nghiệm 244 mẫu phân chó đã phát hiện 1 loài thuộc nhóm sán dây là
Dipylidium caninum. Ngoài ra, tác giả thực hiện mổ khám 124 chó cho thấy tỷ
lệ nhiễm sán dây là 100%, trong đó có 4 loài sán dây có tỷ lệ nhiễm là
Dipylidium caninum (33,87%), Multiceps multiceps (17,74%), Mesocestoides
lineatus (4,84%) và Taenia hydatigena 1,61% với tỷ lệ nhiễm tăng dần theo
tuổi.
46
Lê Hữu Khƣơng (2005) khảo sát sán dây ký sinh trên chó ở một số tỉnh
phía nam Việt Nam có tỷ lệ nhiễm rất cao có đến 1.563 chó bị nhiễm sán dây
trong 1598 số chó khảo sát chiếm tỷ lệ 97,81%, riêng số chó nhiễm lớp giun
tròn lên đến 96,24% tổng số chó khảo sát. Trong đó đáng chú ý nhất là tỉnh
Đồng Nai, Phú Yên, Thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ nhiễm sán dây
Dipylidium caninum lần lƣợt là 63,00%, 51,51% và 36,50%. Các loài sán dây
nhiễm trên chó rất đa dạng và tỷ lệ nhiễm ghép 3-4 loài sán dây trên một cá
thể lên đến 50,37%. Nghiên cứu này cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về tỷ lệ nhiễm của địa bàn khảo sát, độ tuổi của chó và có sự khác
biệt lớn về thành phần và cƣờng độ nhiễm loài sán dây ký sinh trên chó.
Nguyễn Hữu Hƣng và Cao Thanh Bình (2009) đã làm kiểm tra 597 mẫu
phân chó, đã phát hiện loài Dipylidium caninum có tỷ lệ nhiễm 15,91% và qua
mổ khảo sát 409 chó tại thành phố Cần Thơ, đã phát hiện có sự hiện diện của
hai loài sán dây Dipylidium caninum và Multiceps multiceps có tỷ lệ nhiễm lần
lƣợt là 28,85% và 6,11%.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Vinh (2010) cho thấy tại thành phố Cần
Thơ chó ở tất cả các lứa tuổi đều có sự hiện diện của trứng sán dây với tỷ lệ
nhiễm chung là 16,79%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm thấp nhất trên chó 1-6 tháng
tuổi có tỷ lệ nhiễm (9,28%), và tỷ lệ nhiễm cao nhất trên chó trên 24 tháng
tuổi (24,37%). Tỷ lệ nhiễm này có khuynh hƣớng tăng dần theo tuổi. Chó tại
các địa bàn khảo sát nhiễm 4 loài sán dây thuộc lớp Cestoda là Dipylidium
caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis và Taenia hydatigena.
Nguyễn Thị Kim Lan và ctv. (2011) đã mổ khám 646 chó ở 3
huyện/thành của tỉnh Phú Thọ cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena
là 35,14%. Mổ khám 1273 trâu, bò, heo ở các địa phƣơng trên phát hiện 29
con nhiễm ấu trùng của sán là Cysticercus tenuicollis (23,10%), cƣờng dộ
nhiễm từ 1 - 56 ấu sán/con. Tác giả xác định tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm sán
dây Taenia hydatigena trên chó và tỷ lệ nhiễm ấu sán Cysticercus tenuicollis ở
trâu, bò, heo là tƣơng quan thuận khá chặt chẽ với R = 0,881; 0,990 và 0,997
bằng phần mềm Statgraphics.
(Pallas,1766); Multiceps multiceps
Nguyễn Thị Kim Lan và ctv. (2015) đã khảo sát chó tại tỉnh Thái Nguyên
đã phát hiện 5 loài ký sinh là sán dây ký sinh là Dipylidium caninum
(Linnaeus, 1758) Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819), Taenia
hydatigena
(Leske, 1780), Taenia
pisiformis (Bloch, 1780). Tỷ lệ chó nhiễm sán dây là 23,90%, biến động từ
17,65-27,82%. Nghiên cứu mô tả triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh sán
dây Taenia hydatigena do là xuất huyết tại vị trí đầu sán bám, viêm ruột cata,
có nhiều nốt loét nhỏ, niêm mạc ruột có phủ lớp nhầy màu nâu vàng.
Nguyễn Thị Kim Lan và ctv. (2017) nghiên cứu nhiễm sán dây trên chó
nuôi tại 2 huyện Đông Sơn, Quảng Xƣơng và thành phố Thanh Hóa, tỉnh
47
Thanh Hóa đƣợc các tác giả thực hiện bằng phƣơng pháp xét nghiệm phân và
mổ khám. Kết quả nghiên cứu cho thấy chó bị nhiễm sán dây với tỷ lệ khá
cao. Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó từ xét nghiệm phân là 37,46%, từ mổ khám
là 41,79%, cƣờng độ nhiễm sán dao động khá cao từ 2-116 sán/chó. Chó nội
cơ tỷ lệ nhiễm sán dây cao nhất tiếp đến là chó lai. Nghiên cứu cho thấy, triệu
chứng chủ yếu của chó nhiễm sán dây thƣờng là gầy yếu kém ăn, rối loạn tiêu
hóa, ngứa hậu môn, phân có nhiều đốt sán. Chó có biểu hiện nhiễm sán dây là
27,92% (dao động từ 8,16 đến 100%).
2.8 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên, xã hội Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những đồng bằng lớn
của Việt Nam nằm ở hạ lƣu lƣu vực sông Mê Kông bao gồm 13 tỉnh, với tổng
diện tích tự nhiên khoảng 3,96 triệu ha, chiếm 79% diện tích toàn châu thổ và
bằng khoảng 5% diện tích toàn lƣu vực sông Mê Kông. Với diện tích lƣu vực
795.000 km2, sông Mê Kông là một trong những dòng sông lớn nhất trên thế
giới, xếp thứ 10 về tổng lƣợng dòng chảy năm và thứ 12 về chiều dài sông.
Bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng (Trung Quốc) ở độ cao trên 4800 mét so
với mặt biển, sông Mê Kông chảy theo hƣớng tây bắc - đông nam trên hành
trình khoảng 4.800 km qua lãnh thổ của 6 nƣớc là: Trung Quốc, Myanma,
Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam rồi đổ ra Biển Đông (Viện Khoa học
Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, 2010).
Lƣu vực sông Mê Kông đƣợc chia ra làm 2 phần: Thƣợng lƣu vực và Hạ
lƣu vực. Thƣơng lƣu vực Mê Kông nằm chủ yếu trên phần lãnh thổ Trung
Quốc (đƣợc gọi là sông Lan Cang) và một phần lãnh thổ Myanma, có diện tích
khoảng 186.000 km2, chiếm khoảng 23,4% tổng diện tích lƣu vực sông Mê
Kông, trong đó 165.000 km2, (chiếm 20,8%) nằm trên địa phận Trung Quốc
và chỉ có 21.000 km2 (2,6%) nằm trên địa phận Myanma.
48
Khoảng 50% tổng lƣợng cát bùn của sông Mê Kông đƣợc hình thành ở
Thƣợng lƣu vực Mê Kông; mạng lƣới sông suối kém phát triển, trên địa phận
tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, chỉ có 14 sông có diện tích lƣu vực từ 1.000 km2
trở lên. Hạ lƣu vực Mê Kông đƣợc tính từ nơi dòng chính sông Mê Kông chảy
ra khỏi địa phận tỉnh Vân Nam, Trung Quốc vào lãnh thổ nƣớc Lào tại Chiang
Saen. Với diện tích lƣu vực khoảng 609.000 km2, chiếm 76,6% tổng diện tích
lƣu vực sông Mê Kông. Hạ lƣu vực Mê Kông nằm trong lãnh thổ của 4 nƣớc:
Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam (Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn
và Môi trƣờng, 2010)
2.8.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên
Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối giáp biển của đồng bằng châu
thổ sông Mê Kông, đƣợc giới hạn bởi vịnh Thái Lan ở phía Tây Nam, biển
Đông ở phía Nam và Đông Nam, sông Vàm Cỏ ở phía Bắc và Đông Bắc.
Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm toàn bộ hay một phần địa phận các tỉnh:
Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh,
Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau và thành phố Cần Thơ.
Đồng bằng sông Cửu Long vốn là một miền trũng Kainozoi Mê Kông, đƣợc
lấp đầy chủ yếu bằng các trầm tích hỗn hợp sông - biển. Ngoài ra, còn có các
trầm tích có nguồn gốc khác nhau, nhƣ bồi tích, trầm tích trên các giếng cát có
nguồn gốc biển, trầm tích nguồn gốc hồ và trầm tích hỗn hợp đầm lầy - sông
và đầm lầy - biển.
Trong đồng bằng sông Cửu Long có 5 nhóm đất chính: đất phèn, đất
mặn, đất phù sa, đất xám và đất cát ở các "giồng" cát ven sông và ven biển.
Ngoài ra, còn có một số đất khác nhƣ đất đỏ vàng, than bùn. Hệ sinh thái rừng
phân bố chủ yếu ở ven biển bán đảo Cà Mau, Hà Tiên và các cửa sông từ cửa
Tiểu đến cửa Tranh Đề. Một số loại rừng chủ yếu nhƣ rừng ngập mặn, rừng
ngập chua phèn. Ngoài ra, còn có các cây trồng nông nghiệp, cây công nghiệp
và cây ăn quả. ĐBSCL là vùng đồng bằng khá bằng phẳng và hơi thấp, cao độ
phổ biến từ 0,3-2,0m, trừ một số đồi núi ở phía Tây Bắc thuộc tỉnh An Giang,
Kiên Giang, toàn bộ đất đai còn lại có cao độ dƣới 5 m. Ngoài ra còn có những
gờ đất ven sông và cồn cát ven biển tƣơng đối cao, hai vùng trũng nhất là
Đồng Tháp Mƣời và Tứ Giác Long Xuyên. Bờ biển thấp với một số vịnh nhỏ
nhƣ mũi cao, các bãi biển ngập nƣớc khi triều lên (Bộ Tài nguyên Môi trƣờng,
2009).
49
Đặc điểm khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên nền khí hậu ở
ĐBSCL quanh năm nắng ấm và sự phân mùa khô-ẩm rất sâu sắc tùy theo hoạt
động của hoàn lƣu gió mùa. Mùa khô thƣờng trùng với mùa ít mƣa, đây cũng
là thời kỳ khống chế của gió mùa Đông-Bắc kéo dài khoảng từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, có khí hậu đặc trƣng là khô, nóng và rất ít mƣa. Mùa ẩm
trùng với mùa mƣa, là thời kỳ khống chế của gió mùa Tây-Nam kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10, có khí hậu đặc trƣng là nóng, ẩm và mƣa nhiều. Khí hậu
ở đồng bằng sông Cửu Long có sắc thái riêng, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió
mùa cận xích đạo, nắng nhiều, nhiệt độ cao quanh năm, mùa mƣa về cơ bản là
mùa hè, mùa khô xuất hiện vào các tháng giữa và cuối mùa đông, đầu mùa hè.
Sự tƣơng phản về mƣa giữa mùa mƣa và mùa khô rất sâu sắc.. Số giờ nắng
trung bình năm khoảng (2.200-2.800) giờ. Do nền bức xạ cao, địa hình khá
bằng phẳng nên nhiệt độ phân bố tƣơng đối đều trong Đồng bằng sông Cửu
Long với nhiệt độ không khí trung bình năm biến đổi trong phạm vi (26-
290C). Lƣợng mƣa năm trung bình nhiều năm biến đổi trong phạm vi từ dƣới
1400 mm ở khu vực giữa sông Tiền - sông Hậu ở các tỉnh Đồng Tháp, An
Giang, Vĩnh Long tăng lên trên 2.400 mm ở bán đảo Cà Mau. Mùa mƣa hàng
năm xuất hiện vào các tháng 5-11, trong đó 3 tháng có lƣợng mƣa trung bình
tháng lớn nhất xuất hiện vào các tháng 7-9. Lƣợng mƣa mùa mƣa chiếm
khoảng (88-95)% lƣợng mƣa năm; 3 tháng liên tục mƣa nhỏ nhất xuất hiện
vào các tháng I-III và chỉ chiếm dƣới 3% lƣợng mƣa năm (Bộ Tài nguyên Môi
trƣờng, 2009).
2.8.2 Tình hình nuôi chó tại các tỉnh ĐBSCL
Bảng 2.4 Tổng đàn chó nuôi tại các tỉnh ĐBSCL
Stt Tỉnh Tổng đàn chó
nuôi (con) Số con tiêm
ph ng dại Tỷ lệ tiêm
phòng %
1 Cần Thơ 42.035 30.684 73,00
2 An Giang 50.183 25.670 51,15
3 Đồng Tháp 46.007 20.610 44,80
4 Sóc Trăng 32.500 22.773 70,07
5 Bến Tre 89.505 5.314 5,94
6 Vĩnh Long 153.210 20.499 13,38
7 Bạc Liêu 89.505 5.314 5,94
8 Hậu Giang 107.179 3.710 3,46
9 Kiên Giang 193.648 13.040 6,73
10 Trà Vinh 150.058 5.969 3,98
11 Cà Mau 214.127 3.535 1,65
Tổng 9,75 1.030.068 100.391
(Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016)
50
Theo báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn thì số lƣợng chó ở
các tỉnh ĐBSCL có sự biến động rất lớn, trong đó tỉnh Kiên Giang, Cà Mau
chiếm số lƣợng chó nhiều nhất và cao gấp 4-6 lần tỉnh khác, trong đó Sóc
Trăng, Cần Thơ là tỉnh/thành có số lƣợng chó thấp nhất tại khu vực ĐBSCL.
Tuy nhiên, cũng theo theo số liệu báo cáo này thì các tỉnh có số lƣợng chó
51
nuôi nhiều nhất nhƣng lại có tỷ lệ tiêm phòng thấp nhất. Điều này cho thấy ý
thức của ngƣời nuôi chó chƣa cao trong việc phòng ngừa bệnh chó thú cƣng
của mình và đặc biệt là các bệnh có khả năng lây lan từ động vật sang ngƣời
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Việc quản lý đàn chó nuôi chƣa đƣợc chặt
chẽ, xuất hiện nhiều chó thả rông tại một số địa phƣơng, tỷ lệ tiêm phòng trên
đàn chó còn thấp là nguyên nhân lây bệnh trên chó và các bệnh có thể lây sang
ngƣời, khi mà nhận thức của ngƣời dân về sự nguy hiểm còn thấp (Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016), trong khi đó các báo cáo về bệnh sán
dây lây lan sang ngƣời vẫn chƣa có số liệu chính thức từ cơ quan quản lý nhà
nƣớc. Ngoài ra, việc quản lý đàn chó từ các hộ nuôi, cũng nhƣ chƣa phối hợp
chặt chẽ với cơ quan thú y địa phƣơng, nên đã có công văn 3596/BNN-TY yêu
cầu rà soát, thống kê, quản lý số lƣợng chó, mèo nuôi trên địa bàn; phối hợp
với cơ quan thú y địa phƣơng, yêu cầu các lực lƣợng chức năng của địa
phƣơng tăng cƣờng tuần tra, bắt giữ chó thả rông và xử lý theo quy định (Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016). Cũng nhƣ thế, đối với các bệnh
do ký sinh trùng gây ra trên chó thì ít đƣợc ngƣời nuôi quan tâm, nhất là các
bệnh do nội ký sinh trùng gây ra chỉ có rất ít số ngƣời nuôi quan tâm và có áp
dụng các biện pháp tẩy trừ ký sinh trùng định kỳ, thƣờng là trên chó quý hiếm
và ở những con chó cƣng. Đối với các bệnh do ngoại ký sinh gây ra đƣợc
ngƣời nuôi quan tâm điều trị nhiều hơn (chủ yếu ở những thú cƣng quý hiếm),
bởi vì bệnh do ngoại ký sinh gây ra trên chó dễ phát hiện, có ảnh hƣởng đến
hình thức bên ngoài của con vật nuôi rõ nét đồng thời gây kém thẩm mỹ cho
con vật và ngƣời nuôi nhìn thấy đƣợc. Trong những năm gần đây, bệnh ký
sinh trùng trên chó đã xuất hiện ở nhiều nơi và có xu hƣớng gia tăng nhanh.
Bên cạnh đó, ở nƣớc ta ngƣời dân có thói quen nuôi chó không kiểm soát, thả
rông, phân chó gặp ở khắp nơi (Trần Trọng Dƣơng, 2014). Mặc dù vậy, đến
thời điểm 09/2018 rất nhiều tỉnh/thành chƣa có thống kê, không có báo cáo về
số hộ nuôi chó, tổng đàn chó để phục vụ cho công tác tiêm phòng; tỷ lệ tiêm
phòng vaccine cho đàn chó nuôi đạt thấp và công tác tuyên truyền về phòng,
chống bệnh Dại chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 2018). Điều này cho thấy tình hình nuôi chó và kiểm soát dịch
bệnh trên chó nói chung và bệnh sán dây nói riêng vẫn còn bỏ ngõ ở nhiều địa
phƣơng.
CHƢƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.1.1 Xác định đặc điểm dịch tễ của sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL
- Xác định số đặc điểm dịch tễ sán dây ký sinh trên chó tại các tỉnh ĐBSCL
qua phƣơng pháp kiểm tra phân.
- Xác định tỷ lệ nhiễm sán dây, cƣờng độ và thành phần loài sán dây ký sinh
trên chó tại các tỉnh ĐBSCL qua phƣơng pháp mổ khám.
3.1.2 Xác định loài sán dây D. caninum bằng đặc điểm hình thái học và
sinh học phân tử trên chó tại các tỉnh ĐBSCL
- Xác định một số đặc điểm hình thái loài sán dây D. caninum ký sinh trên chó
tại các tỉnh ĐBSCL.
- Xác định loài sán dây D. caninum qua định danh phân loại bằng kỹ thuật
PCR và giải trình tự gene.
3.1.3 Nghiên cứu xác định v ng đời của loài sán dây D. caninum
- Nghiên cứu chu trình phát triển của ký chủ trung gian và tỷ lệ nhiễm của ấu
trùng sán dây bên trong ký chủ trung gian đến giai đoạn cảm nhiễm.
- Xác định vòng đời của sán dây trong ký chủ cuối cùng qua gây nhiễm ấu
trùng gây bệnh.
3.1.4 Nghiên cứu bệnh lý học trên chó nhiễm sán dây D. caninum
- Xác định triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây.
- Xác định bệnh tích đại thể trên chó nhiễm sán dây.
- Khảo sát biến đổi vi thể của các dạng bệnh tích trên ruột chó bị nhiễm sán
dây.
- Khảo sát một số chi tiêu huyết học giữa chó nhiễm và không nhiễm sán dây
D. caninum.
3.1.5 Nghiên cứu biện pháp ph ng trừ bệnh sán dây D. caninum trên chó
- Thử nghiệm hiệu lực tẩy trừ sán dây bằng niclosamide và praziquantel.
52
- Xác định độ an toàn của thuốc tẩy trừ sán dây trên chó.
- Thử nghiệm hiệu quả thuốc ivermectine trong tiêu diệt bọ chét
(Ctenocephalides canis).
3.2 Thời gian, địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu
- Tiến hành từ tháng 08/2014 đến tháng 06/2018.
- Các hộ nuôi chó tại 6 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nhƣ: Cần Thơ, An
Giang, Đồng tháp, Kiên Giang, Bến Tre và Sóc Trăng.
- Lò giết mổ chó tại các tỉnh khảo sát.
- Phòng thí nghiệm Ký sinh trùng và phòng thí nghiệm Mô học thuộc Bộ môn
Thú Y - Khoa Nông nghiệp - Trƣờng Đại học Cần Thơ.
- Phòng thí nghiệm Công nghệ giống vật nuôi, Bộ môn Chăn nuôi – Khoa
Nông nghiệp – Đại học Cần Thơ.
- Phòng thí nghiệm Giải phẫu bệnh học – Trƣờng Đại học Y dƣợc Cần Thơ.
- Phòng thí nghiệm Bệnh xá thú y – Đại học An Giang.
- Phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học, Phusa Biochem Co., Ltd.
Hình 3.1 Bản đồ vị trí địa lý các tỉnh khảo sát trong nghiên cứu
53
Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường (2010)
Đối tƣợng nghiên cứu: sán dây ký sinh trên chó, ký chủ trung gian sán dây
Dipylidium canium.
3.3 Dụng cụ và hóa chất
- Kính hiển vi quang học, kính lúp, máy cắt vi thể (Microtome), dụng cụ xét
nghiệm mẫu nhƣ cốc và đũa thủy tinh, đĩa petri, phiến kính, lá kính, lƣới lọc
phân, lọ đựng tiêu bản, các chậu thủy tinh, khay nhựa, để bố trí thí nghiệm và
các dụng cụ thí nghiệm khác, dụng cụ mổ khám chó, cồn 700, dung dịch muối
sinh lý NaCl 0,9%. Các loại thuốc tẩy sán dây niclosamide và praziquantel và
các dụng cụ hóa chất thông thƣờng trong phòng thí nghiệm.
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1 Xác định đặc điểm dịch tễ của sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL
3.4.1.1 Phƣơng pháp kiểm tra phân
Áp dụng phƣơng pháp gạn rữa sa lắng của Benedek (1943) (trích nguồn
Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008; Phạm Sỹ Lăng và Hoàng Văn Năm,
2012).
Địa bàn nghiên cứu: Mẫu phân đƣợc lấy tại các hộ nuôi chó ở những huyện
thuộc các tỉnh khảo sát.
Dung lƣợng mẫu cần có để phát hiện quần thể mắc bệnh với xác suất 95% tìm
thấy ít nhất một chó bệnh trong mẫu lấy theo Thursfied (2007).
Số lƣợng mẫu tối thiểu cần lấy đƣợc tính theo công thức:
n=[1-(1-p1)1/d][N-(d-1)/2] + 1 trong đó:
n: số mẫu cần lấy
p1: xác suất để phát hiện đƣợc bệnh (0,95)
d: số chó nhiễm tối thiểu trong đàn để đƣợc xem là địa phƣơng có dịch bệnh 10%
tổng đàn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016)
N: tổng đàn gia súc
Bảng 3.1 Phân bố mẫu điều tra
Tỉnh
Cần Thơ
An Giang
Đồng Tháp
Kiên Giang
Sóc Trăng
Bến Tre Tổng đàn chó
năm 2016
42.035
50.138
46.007
193.648
32.500
89.505 Số mẫu tối thiểu (theo
Thursfied, 2007)
30
30
30
30
30
30 Số mẫu thực hiện
trong nghiên cứu
267
414
328
303
339
348
54
Tổng 453.833 180 1.999
Số mẫu tối thiểu cần lấy tại 6 tỉnh ĐBSCL là 180, số mẫu thực hiện trong
nghiên cứu là 1.999 mẫu.
- Đối tƣợng nghiên cứu: thu thập 1999 mẫu phân chó tại các địa phƣơng đƣợc
phân bố theo các yếu tố nhƣ sau:
Bảng 3.2 Phân bố mẫu khảo sát các đặc điểm dịch tễ theo giống, lứa tuổi,
phƣơng thức nuôi, mùa vụ và vùng sinh thái
Phân bố số mẫu khảo sát
Các yếu tố Tổng
Cần
Thơ
An
Giang
Đồng
Tháp
Kiên
Giang
Sóc
Trăng
Bến
Tre
Ngoại
Giống
Nội và lai
81 108 107 136 198 174 791
1-12
186 306 221 167 141 174 1208
Lứa tuổi
(tháng)
12-24
80 199 108 113 139 106 745
> 24
70 118 75 74 82 91 510
Nhốt
117 97 145 116 118 151 744
Phƣơng
thức nuôi
Thả rông
94 163 108 122 184 190 861
Mặn-lợ
173 251 220 181 155 158 1138
Vùng sinh
thái
Ngọt
- - - 108 121 230 459
267 414 328 195 218 118 1540
Giống chó: Giống nội và lai, giống ngoại. Trong đó, nhóm giống chó ngoại là
giống chó có nguồn gốc từ nƣớc ngoài, có ngoại hình và đặc điểm giống đặc
trƣng của một giống.
Nhóm giống chó nội là giống chó địa phƣơng và giống chó lai là giống chó có
kiểu hình của nhiều giống chó khác nhau (có hơn hai đặc điểm giống trên 1 cá
thể). Phân loại, nhận dạng giống chó dựa theo mô tả Dominique De Vito
(2005), Phạm Ngọc Thạch (2010), Nguyễn Văn Thanh và ctv. (2012).
Tuổi chó: 1-12 tháng; 12-24 tháng; >24 tháng. Phƣơng pháp xác định tuổi chó
dựa theo thông tin phỏng vấn chủ nuôi kết hợp với sự thay đổi của răng để ƣớc
lƣợng tuổi đƣợc mô tả bởi Sisson (1959).
Phƣơng thức nuôi: nhốt và thả rông (Chó nuôi nhốt là những cá thể chó đƣợc
nhốt trong chuồng, nhà hoặc vùng có hàng rào bao quanh. Chó thả rông là chó
đƣợc đi lại tự do và không đƣợc kiểm soát hay nhốt lại).
Mùa: mùa mƣa (tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (tháng 11 đến tháng 4).
55
Vùng sinh thái: Vùng nƣớc mặn và lợ (địa phƣơng giáp biển), vùng nƣớc
ngọt (địa phƣơng không giáp biển). Trong đó, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến
Tre là tỉnh giáp biển, có cả hai vùng sinh thái nƣớc ngọt và nƣớc mặn – lợ;
Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp là các tỉnh không giáp biển chỉ có vùng sinh
thái nƣớc ngọt.
Bên cạnh đó còn có một số chỉ tiêu khác để phân tích sự tƣơng quan giữa tỷ lệ
nhiễm và các yếu tố nguy cơ nhƣ:
Phƣơng thức vệ sinh tắm chải: chia làm 3 mức: >3 lần/tuần, 1-3 lần/tuần,
<1lần/tuần.
Vệ sinh thú y: Chu kỳ tẩy giun sán định kỳ cho chó của chủ nuôi: 4-6
tháng/lần, 6-12 tháng/lần và không thực hiện.
Phƣơng thức cho ăn đƣợc chia làm 3 phƣơng thức: Ăn trong máng cố định, ăn
dƣới nền/sàn nhà và kết hợp (vừa cho ăn trong máng và vừa cho ăn dƣới nền sàn).
Kiểu lông chó: Kiểu lông nhẵn và kiểu lông dài
Thể trạng chó: đƣợc chia thành 4 mức (WSAVA, 2013): thừa cân, trung
bình, ốm, rất ốm.
Phân biệt và xác định những loài sán dây khác nhau trên cơ sở căn cứ về
hình dạng, kích thƣớc, sự bố trí phôi bên trong của trứng thông qua những mô
tả về hình dạng trứng sán ký sinh trên chó theo tác giả Soulsby (1982),
Nguyễn Thị Kỳ (1994).
Xác định hệ số tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó đến các yếu
tố nguy cơ
Hình 3.2 Mô tả phƣơng pháp xác định tỷ suất chênh
(Thrusfield, 2007)
OR>1: khả năng mắc bệnh cao hơn khả năng không mắc bệnh.
56
OR=1 khả năng mắc bệnh tƣơng đƣơng với khả năng không mắc bệnh.
OR<1: khả năng mắc bệnh thấp hơn khả năng không mắc bệnh.
Chỉ tiêu theo dõi:
Tỷ lệ nhiễm, thành phần loài sán dây chung trên chó, tỷ lệ nhiễm sán dây theo
giống, tuổi, phƣơng thức nuôi, mùa vụ, vùng sinh thái và một số yếu tố nguy
cơ ảnh hƣởng đến tỷ lệ nhiễm nhƣ: phƣơng thức vệ sinh, vệ sinh thú y,
phƣơng thức cho ăn, kiểu lông.
Công thức tính:
Tỉ lệ nhiễm% = (Số mẫu nhiễm/Số mẫu khảo sát)*100
Tỷ suất chênh
Phân tích thống kê: Dùng trắc nghiệm Chi-Square trong chƣơng trình
Minitab version 16 để so sánh tỷ lệ nhiễm.
3.4.1.2 Xác định tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh Đồng Bằng
Sông Cửu Long bằng phƣơng pháp mổ khám
Địa bàn nghiên cứu
Lò giết mổ chó tại các tỉnh khảo sát.
Đối tƣợng nghiên cứu
Chó đƣợc khảo sát là chó đƣợc tìm hiểu và xác định có nguồn gốc tại các tỉnh
khảo sát, những chó không xác định đƣợc nguồn gốc đƣợc loại trừ không đƣa
vào nghiên cứu.
Mổ khảo sát tìm sán dây trên chó đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp mổ
của Skrjabin and Petrov (1963)
Định danh phân loại mẫu sán dây đƣợc thực hiện dựa vào một số đặc điểm
về hình thái, cấu tạo của sán dựa trên khóa định danh của các tác giả: Phan
Thế Việt và ctv., (1977), Nguyễn Thị Kỳ (1994), Bowman (2003) và mô tả của
Soulsby (1982).
57
Xác định cƣờng độ nhiễm sán dây bằng phƣơng pháp đếm số lƣợng sán ký
sinh/1 cá thể chó, với phƣơng pháp mổ khám, thu thập và đếm số lƣợng sán ký
sinh cho mỗi chó (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2017).
Chỉ tiêu theo dõi: kiểm tra bằng phƣơng pháp mổ khám nhằm xác định về tỷ
lệ nhiễm, cƣờng độ nhiễm, thành phần loài, cũng nhƣ quan sát và ghi nhận
tình trạng bệnh tích đại thể.
Công thức tính:
Cƣờng độ nhiễm (con/cá thể):
Cách tính số loài/cá thể và cường độ nhiễm
Tỷ lệ nhiễm (%) = (Số con nhiễm/Tổng số con kiểm tra) x 100
Cƣờng độ nhiễm (sán dây/chó) = ± SE
Trong đó: là giá trị trung bình, SE là sai số trung bình
Phân tích thống kê: Dùng trắc nghiệm Chi-Square trong chƣơng trình
Minitab version 16 để so sánh tỷ lệ nhiễm.
3.4.1.3 Sự liên kết giữa phƣơng pháp kiểm tra phân và phƣơng pháp mổ
khám trong nghiên cứu
58
Phƣơng pháp kiểm tra phân và phƣơng pháp mổ khám đều phù hợp để
kiểm tra sự hiện diện của sán dây để chẩn đoán bệnh trên chó, tuy nhiên mỗi
phƣơng pháp đều có lợi thế và nhƣợc điểm riêng. Phƣơng pháp kiểm tra phân
đƣợc khảo sát trên chó còn sống ở các hộ nuôi chó nên dễ dàng thu thập đƣợc
các thông tin về quản lý, chăm sóc, nuôi dƣỡng và một số đặc điểm dịch tễ học
nhƣ điều kiện tự nhiên (mùa vụ, sinh thái, dinh dƣỡng…), sự hoạt động của
con ngƣời (tập quán chăn nuôi, phƣơng thức trao đổi, nguồn gốc gia súc),
phƣơng pháp này rất phù hợp trong việc đánh giá chính xác các yếu tố nguy cơ
có liên quan đến hành vi chủ nuôi đến với thú cƣng dựa vào tỷ suất chênh
(Odd ratio), trong đó thói quen và tập quán chăm sóc nuôi dƣỡng chó của chủ
nuôi là yếu tố quan trọng có liên quan đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó, ngoài
ra phƣơng pháp này cũng cho phép thu thập đƣợc thông tin quan trọng liên
quan lịch sử, tiêm phòng và điều kiện chăn nuôi thú cƣng nhƣng lại rất khó
khảo sát về cƣờng độ nhiễm, thành phần loài và bệnh tích trên chó. Trong khi
đó, phƣơng pháp mổ khám kiểm tra sự hiện diện sán dây chó khi chó đã chết
nên phƣơng pháp này phù hợp trong việc xác định tỷ lệ nhiễm, cƣờng độ
nhiễm sán dây và thành phần loài sán dây trên chó, ƣu điểm rất quan trọng nữa
của của phƣơng pháp mổ khám là phƣơng pháp rất phù hợp trong việc thu
thập mẫu sán dây còn nguyên vẹn phù hợp cho việc nghiên cứu kế tiếp của đề
tài nhƣ: cƣờng độ nhiễm, bệnh tích, quan sát cấu tạo các bộ phận khác của sán
dây và thu thập các đặc điểm khác về hình thái của sán dây, phƣơng pháp tìm
đƣợc mẫu sán dây nguyên vẹn để làm tiêu bản vĩnh viễn giúp cho việc lƣu trữ
mẫu phục vụ tốt hơn việc nghiên cứu và giảng dạy. Cả hai phƣơng pháp đều
có ƣu thế riêng nên có thể bổ sung các khuyết điểm cho nhau giúp cho nghiên
cứu đƣợc hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
3.4.2 Xác định loài sán dây Dipylidium caninum trên chó bằng đặc điểm
hình thái học và sinh học phân tử tại các tỉnh ĐBSCL
Đƣợc thực hiện qua sơ đồ định danh phân loại qua các bƣớc sau:
59
Hình 3.3 Sơ đồ thí nghiệm phân tích đặc điểm hình thái và sinh học phân tử
của sán dây D. caninum
3.4.2.1 Xác định một số đặc điểm hình thái học loài sán dây D. caninum
Nghiên cứu thu thập 120 mẫu sán dây D. caninum nguyên vẹn để xác định
một số đặc điểm hình thái nhƣ: chiều dài trung bình, đầu sán, cổ sán, đốt
lƣỡng tính, đốt trƣởng thành, đốt chữa, đƣờng kính trứng. Dựa vào của khóa
phân loại sán dây đƣợc các tác giả mô tả nhƣ: Phan Thế Việt và ctv., (1977),
Soulsby (1982), Nguyễn Thị Kỳ (1994), Bownman et al., (2009).
Phƣơng pháp làm tiêu bản vĩnh viễn (Bownman et al., (2009):
Vật liệu
Mẫu sán dây đƣợc thu thập và bảo quản, kẹp, ống nghiệm, lọ chứa mẫu, cồn
các nồng độ : 500, 600, 700, 800, 850, 900, 950, 960, 99,90, nƣớc cất, carmin,
baume canada, HCl đậm đặc, KOH tinh chất, N-butyl alcohol, xylen, acid
alcohol, phiến kính, lá kính, thƣớc kẹp, giấy lọc.
Phƣơng pháp nhuộm
Theo quy trình nhƣ sau:
- Làm trong mẫu bằng dung dịch KOH 0,1N (5 - 10 phút).
- Vớt ra và rửa với nƣớc 2 lần cho sạch KOH.
- Rút nƣớc bằng cồn 500, 600, 700, mỗi công đoạn mất khoảng 15 - 30 phút.
- Nhuộm với thuốc nhuộm carmin. Tùy theo độ nhuộm màu của sán, khoảng
5 - 10 phút.
- Rút nƣớc bằng cồn qua các nồng độ 500, 600, 700, 800, 850, 900, 950, 960,
99,90 mỗi công đoạn khoảng 15 - 30 phút.
- Làm khô mẫu nhanh bằng xylen (3 lọ, mỗi lọ 5 phút).
- Dán mẫu bằng baume canada.
60
Hình 3.4 Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)
1. Đốt đầu; 2. Vòi, các giác bám 3. Đốt cổ
Hình 3.5 Đốt lƣỡng tính D.caninum (Linnaeus,1758)
1. Đốt lưỡng tính; 2. Các bộ phận sinh dục của sán dây D.caninum
Hình 3.6 Trứng sán dây Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)
Chỉ tiêu theo dõi: Kích thƣớc, hình thái của sán dây D. caninum, chiều dài
trung bình sán trƣởng thành, chiều dài đốt đầu sán, đốt cổ, đốt trƣởng thành,
đốt chửa, đƣờng kính trứng, số lƣợng trứng trong túi.
Công thức tính: Trung bình cộng ( ) và sai số chuẩn (SE).
3.4.2.2 Phƣơng pháp định danh sán dây bằng kỹ thuật sinh học phân tử
(PCR) và giải trình tự gene
a. Thu và trữ mẫu ly trích DNA
61
Chọn ngẫu nhiên 12 mẫu sán dây Dipylidium caninum đã đƣợc xác định
hình thái tại các lò giết mổ của 6 tỉnh ĐBSCL (Cần Thơ, An Giang, Đồng
Tháp, Kiên Giang, Bến Tre và Sóc Trăng) mỗi tỉnh 2 mẫu. Mẫu đƣợc trữ trong
dung dịch nƣớc muối sinh lý và đem ngay về phòng thí nghiệm để ly trích
DNA.
Bảng 3.3 Mẫu sán dây và vùng gene khuếch đại đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu
Stt Mã mẫu sán Nơi thu thập mẫu Vật chủ Gene khuếch đại
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 AG1
AG2
BL1
BL2
CT1
CT2
BT1
BT2
DT1
DT2
ST1
ST2 An Giang
An Giang
Bạc Liêu
Bạc Liêu
Cần Thơ
Cần Thơ
Bến Tre
Bến Tre
Đồng Tháp
Đồng Tháp
Sóc Trăng
Sóc Trăng Chó
Chó
Chó
Chó
Chó
Chó
Chó
Chó
Chó
Chó
Chó
Chó ITS1
ITS1
ITS1
ITS1
ITS1
ITS1
ITS1
ITS1
ITS1
ITS1
ITS1
ITS1
b. Tách chiết DNA từ mẫu sán dây
Mẫu sán dây đƣợc ly trích DNA theo các bƣớc sau:
Sán dây đƣợc cắt nhuyễn cho vào tube đã chuẩn bị sẵn 700µl dung dịch
ly trích gồm digestion buffer, 70µl SDS 10% và 18µl protein K, sau khi vortex
đƣợc ủ ở 370C (12-24 giờ).
Mẫu đã ủ qua đêm đƣợc thêm 700 µl phenol: chloroform lắc đều, ly tâm
10000 vòng/phút trong 10 phút ở 250C. Pha loãng phần trên mẫu sau ly tâm
đƣợc chuyển sang tube mới sau đó thêm vào 700 µl chloroform lắc đều. Tiếp
tục hút phần dịch lỏng phía trên cho qua tube mới. Cho thêm 700 µl
Isopropanol+ 70 µl NaOAC 2mM. Ly tâm 10000 vòng/5 phút. Sau đó, bỏ
phần dịch nổi, thu lấy kết tủa DNA. Cho thêm 700 µl ethanol 70%, lắc nhẹ. Ly
tâm 10000 vòng/5 phút. Bỏ phần dịch nổi, thu lấy kết tủa. Để khô DNA ở
nhiệt độ phòng. Tiếp tục thêm 500 µl TE 1X để ở nhiệt độ phòng 12-24 giờ.
Sau đó DNA đƣợc trữ ở -20oC (Nguyễn Văn Đề, 2007; Butler, 2001).
c. Kiểm tra nồng độ DNA
62
Nồng độ DNA đƣợc xác định bằng máy UV-180 (Shimadzu corporation,
Kyoto, Japan). Sản phẩm DNA đƣợc xác định nồng độ bằng phƣơng pháp đo
quang phổ ở bƣớc sóng 260 nm và 280 nm. Nồng độ DNA đƣợc tính theo
công thức sau:
CDNA: nồng độ DNA CDNA= OD260 × K × 50 ng/µl OD260: Chỉ số OD ở bƣớc sóng 260
K: hệ số pha loãng
Độ tinh sạch của DNA sau khi li trích đƣợc xác định thông qua giá trị
OD260/OD280, các mẫu đạt độ tinh sạch cao khi giá trị OD260/OD280 nằm trong
khoảng 1,8 đến 2. Chỉ sử dụng các mẫu có độ tinh sạch cao (1,8
d. Thực hiện phản ứng PCR
Tên sán dây
Trình tự primer (5’ – 3’)
Tên
Gene
Tên
primer
Nhiệt độ
-Tm (oC)
ITS1
56
Dipylidium
caninum
DC-1R: 5'- CGTCCACTGTGCGTGGATCT-3'
DC-1F: 5’- CCATGGTATAGCCTCAGCC-3'
DC-
1R/DC-
1F
28S
56
Dipylidium
caninum
DC28S-
1R
DC28S-1R: 5’-
CACATTCAACGCCCGACTCCTGTAG -3’
DC28S-1F: 5’-
GCATGCAAGTCAAAGGGTCCTACG-3’
Mồi cho phản ứng PCR chuyên biệt trên gene ITS đƣợc thiết kế bằng chƣơng
trình mã nguồn mở với phần mềm Primer3 do Phusa Biochem cung cấp, đối
với Gene 28S đoạn mồi đƣợc thiết kế theo nghiên cứu đƣợc công bố bởi
Beugnet et al., (2014).
Bảng 3.4 Trình tự primer tƣơng ứng với gene
Thể tích dùng cho thực hiện phản ứng PCR là 20µl chứa hỗn hợp chứa
(10 mM Tris-HCl (pH 8.4), 50 mM KCl, 2mM MgCl2, 200 mM
deoxyribonucleotide triphosphate, 50 pmol đoạn mồi, 1.25 U Taq polymerase
(Takara Bio, Otsu, Japan) và 1 µl DNA template.
Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR
Bảng 3.5 Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR
Chu kỳ
1
40
Giai đoạn
1
2
3
Nhiệt độ
94oC
94oC
53oC
72oC
25oC
Thời gian
90’’
90’’
90’’
2’
5’
1
63
Bảng 3.6 Thành phần mix cho một phản ứng PCR
STT Thành Phần
Nồng độ gốc Nồng độ trong 1
thể tích phản ứng Thể tích cần
hút (l)
10x
25mM
10mM
10pm/ul
10pm/ul
1
2
3
4
5
6
7
8 Nƣớc khử ion
PCR buffer
MgCl2
Dntp
Mồi xuôi
Mồi ngƣợc
Taq polymerase 5,0u/ul
50ng/ul
DNA
Tổng thể tích 1x
2,55mM
0,25mM
0,25pm
0,25pm
0,50u
100ng 5.15
1,00
1,00
0,25
0,25
0,25
0,10
2,00
10.5 l
Điện di
Phƣơng pháp điện di trên gel aragose để kiểm tra sự khuếch đại đoạn
gene thành công và đánh giá sơ bộ kích thƣớc đoạn gene theo tính toán lý
thuyết. Kiểm tra băng rDNA trên gel với bƣớc sóng 365nm. Các bƣớc thực
hiện nhƣ sau: Pha gel agarose 1% (0,2 g aragose cho vào 20 ml dung dịch đệm
TBE) cho vào máy microwave, đun 2 phút để từ dạng bột chuyển sang dạng gel,
để nguội khoảng 600C, đổ gel vào khuôn và lắp lƣợc. Để gel cứng lại ở nhiệt độ
phòng trong 30 phút để tạo thành bản gel có nhiều giếng. Bản gel đƣợc đặt
trong bộ điện di chứa dung dịch TBE mỗi giếng cho vào 5 µl sản phẩm PCR và
3 µl Marker Ladder để làm thang chuẩn ƣớc lƣợng kích thƣớc đoạn gene. Sau
đó, cho dòng điện một chiều 80V kết nối với bộ điện di trong 45 phút. Sản
phẩm PCR tích điện âm sẽ di chuyển về cực dƣơng với tốc độ tùy thuộc vào
kích thƣớc và trọng lƣợng phân tử.
Nhuộm bản gel sau khi điện di bằng ethidium bromide 0,01% rửa lại gel
với nƣớc cất. Đem soi gel trên máy chiếu tia UV để đánh giá kết quả nhờ vào
sự phát sáng của ethidium bromide 0,01% (Lê Trần Bình và ctv., 2003).
e. Tinh sạch sản phẩm và giải trình tự gene
Trƣớc khi giải trình tự nucleotide, sản phẩm PCR đƣợc tinh sạch bằng bộ
MinElute PCR Purification Kit.
Sản phẩm PCR đƣợc tinh sạch sau đó sấy khô, hút chân không và đem
giải trình tự.
Việc giải mã trình tự nucleotide sẽ đƣợc thực hiện trên máy đọc tự động
64
của ABI -3100 Avant Genetic Analyzer (Applied Biosystem, Korea)
f. Giám định chuỗi DNA (gene chẩn đoán)
Truy cập Ngân hàng gene (Gene bank) bằng chƣơng trình BLAST. Tra
cứu so sánh sử dụng các phần mềm có trong các Trung tâm sinh-tin học quốc
tế NCBI (National Center for Biotechnology Information/USA).
Stt
Tên loài
Tác giả
Nguồn gốc Vị trí Gene
Năm
đăng
ký
Mã số trên
ngân hàng
gene
2017 MG575742.1
1
French
ribosomal
RNA gene
Dipylidium
caninum
2009 AM491339.1
2
Dipylidium
caninum
Beugnet,F., Fourie,J.,
Crafford,D., Guillot,J.,
Rehbein,S. and
Labuschagne,M.
Lin,R.Q., Lv,X.S.,
Deng,Y., Song,H.Q.
and Zhu,X.Q.
Guangdong
Province,
Zhanjiang
3
1999 AF023120.1
Dipylidium
caninum
Litvaitis,M.K. and
Rohde,K.
Litvaitis,M.K.
and Rohde,K.
ITS1, 5.8S
rRNA gene
and
ITS2,
isolate
DcZJ.
28S
ribosomal
RNA gene
Bảng 3.7 Các mẫu sán dây trong Ngân hàng gene đƣợc sử dụng để so sánh
trình tự trong nghiên cứu
Sự sai khác về nucleotide dƣới hoặc bằng 5% là biến đổi nội loài
(Interspecific differences) và trên 5% là biến đổi ngoại loài (Intraspecific
differences) (Blair and Agatsuma, 1997) (Nguyễn Văn Đề, 2007).
Chỉ tiêu theo dõi
Xác định loài sán dây D. caninum bằng đoạn mồi tự thiết kế bằng phần mềm
primer3 trên gene ITS và mồi 28S của Beugnet et al., (2014).
Xác định mức độ tƣơng đồng của các mẫu sán dây D. caninum ở các tỉnh khảo
sát.
So sánh trình tự gene của loài sán dây D. caninum ở các tỉnh khảo sát với
Ngân hàng gene thế giới (sử dụng chƣơng trình BLAST để truy cập ngân hàng
gene) nhằm tìm kiếm chuỗi nucleotide tƣơng đồng)
65
Xác định cây phát sinh loài giữa các mẫu khảo sát và các mẫu đã đăng ký trên
Ngân hàng gene.
Phân tích và xử lý số liệu
Trình tự đoạn gene ITS1 của 12 mẫu sán dây đƣợc sử dụng truy cập Ngân
hàng gene dùng chƣơng trình BLAST (Nucleotide Basic Local Alignment
Search Tool) trên NCBI để so sánh với trình tự trong Genebank; Clustal
Omega để so sánh sự khác biệt giữa các trình tự và so sánh mức độ tƣơng
đồng bằng phƣơng pháp Pairwise alighment/Calculate indentity/Similarity for
sequences (BioEdit). Xác định hệ số tƣơng đồng di truyền giữa các mẫu
nghiên cứu đƣợc xử lý với phần mềm NTSYS 2.02.
3.4.3 Nghiên cứu v ng đời sán dây Dipylidium caninum
V ng đời sán dây đƣợc chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Bên trong ký chủ trung gian, từ oncosphere thành cysticercoid.
Giai đoạn này oncosphere phụ thuộc hoàn toàn vào vòng đời của ký chủ trung
gian. Xác định vòng đời ký chủ trung gian là xác định thời gian biến đổi từ
oncosphere thành cysticercoid.
Giai đoạn 2: Bên trong ký chủ chính (chó). Thời gian biến đổi từ cysticercoid
thành sán dây trƣởng thành.
3.4.3.1 Nghiên cứu chu trình phát triển của Ctenocephalides canis và xác
định tỷ lệ nhiễm của ấu trùng sán dây (cysticercoid) bên trong
Ctenocephalides canis
a. Phƣơng pháp theo dõi chu trình phát triển bọ chét (Ctenocephalides
canis) và các yếu tố ảnh hƣởng
Phƣơng pháp định danh phân loại bọ chét (Ctenocephalides canis)
Đối tƣợng: Bọ chét đƣợc thu thập trên chó nuôi tại địa bàn tỉnh An Giang.
Phƣơng pháp định danh phân loại bọ chét dựa vào mô tả của khóa phân loại
của các tác giả Phan Trong Cung và ctv. (1977), Bownman (2009), Pedro and
Juliana (2012), Krista and Phillip (2014).
Dựa vào cơ sở định danh phân loại bọ chét và giai đoạn phát triển của các ấu
trùng bọ chét để nuôi gây nhiễm ấu trùng sán dây, qua đó xác định chu trình
phát triển sán dây từ ký chủ trung gian đến giai đoạn trƣởng thành.
66
Phƣơng pháp thu thập ngoại ký sinh trên chó dựa theo phƣơng pháp Zakson et
al, (1995) Trịnh Văn Thịnh và ctv. (1982). Xác định chu trình phát triển của
bọ chét chó Ctenocephalides canis qua thu thập bọ chét trƣởng thành, nuôi bọ
chét để thu thập trứng, theo dõi các giai đoạn phát triển của chúng với các yếu
tố nhiệt độ, ẩm độ ảnh hƣởng đến vòng đời phát triển của bọ chét.
Phƣơng pháp nuôi bọ chét dựa vào phƣơng pháp nuôi ký sinh trùng của Karl
Maramorosch and Farida Mahmood (2014), xác định các giai đoạn ấu trùng
Ctenocephalides canis dựa vào mô tả và khóa phân loại của Phan Trọng Cung
và ctv. (1977) và Bland et al. (2015).
Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ nở của trứng Ctenocephalides
canis
Theo dõi tỷ lệ nở của trứng Ctenocephalides canis thành larva 1 ở điều kiện
nhiệt độ và ẩm độ khác nhau theo Durden (2009), Kista and Philip (2014). Thí
nghiệm theo dõi tỷ lệ nở 960 trứng Ctenocephalides canis ở hai điều kiện ẩm
độ và nhiệt độ khác nhau.
Thời gian phát triển của Ctenocephalides canis qua các giai đoạn
Thí nghiệm theo dõi thời gian biến đổi hình thái của Ctenocephalides canis ở
6 giai đoạn khác nhau trong chu trình phát triển bọ chét: Bọ chét trƣởng thành
đẻ trứng, trứng nở đến ấu trùng giai đoạn 1 (larva 1), ấu trùng giai đoạn 1
thành ấu trùng giai đoạn 2 (larva 2), ấu trùng giai đoạn 2 thành ấu trùng giai
đoạn 3 (larva 3), ấu trùng giai đoạn 3 hóa kén, kén nở thành bọ chét. Thí
nghiệm bố trí 6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, số bọ chét trong mỗi đơn vị thí
nghiệm là 30 trứng bọ chét.
b. Xác định tỷ lệ nhiễm của oncosphere thành cysticercoid bên trong
Ctenocephalides canis
Chuẩn bị thí nghiệm:
Bắt bọ chét trên chó đã đƣợc kiểm tra phân không tìm thấy đốt sán dây
Dipylidium caninum để nuôi và thu thập trứng bọ chét, nở thành larva giai
đoạn 1.
Nghiền đốt sán, thu thập túi trứng sán, đếm số trứng sán để xác định số
oncosphere (phôi 6 móc) trong trứng sán gây nhiễm cho ấu trùng bọ chét
(larva 1).
Gây nhiễm ấu trùng bọ chét bằng oncosphere và thu thập bọ chét tìm
cysticercoid. Tán bọ chét và quan sát dƣới kính hiển vi với độ phóng đại 100
và 400 lần tìm và thu thập cysticercoid
Thí nghiệm theo dõi tỷ lệ oncosphere thành cysticercoids trong ký chủ
trung gian
67
Thí nghiệm đƣợc chia làm 4 đợt riêng biệt, mỗi đợt gây nhiễm gồm 100
ấu trùng của Ctenocephalides canis giai đoạn 1. Ghi nhận tỷ lệ oncosphere
biến đổi thành cysticercoid bên trong Ctenocephalides canis trƣởng thành.
Chỉ tiêu theo dõi: Nhiệt độ và ẩm độ thích hợp đến tỷ lệ nở của trứng
Ctenocephalides canis, đặc điểm hình thái và kích thƣớc của ấu trùng, thời
gian biến đổi hình thái của Ctenocephalides canis qua các giai đoạn.
Công thức tính:
Tỷ lệ trứng nở %= (Số trứng nở x 100)/Số trứng theo dõi
Số cysticercoid x100
Tỷ lệ oncosphere thành cysticercoid = ------------------------------------
Số oncosphere gây nhiễm
Thời gian biến đổi hình thái của Ctenocephalides canis = ± SE
Trong đó: là giá trị trung bình, SE là sai số trung bình
3.4.3.4 Xác định v ng đời của Dipylidium caninum trong vật chủ cuối
cùng qua gây nhiễm ấu trùng gây bệnh
Tỷ lệ phát triển của cysticercoid thành sán dây trƣởng thành và thời gian
thải đốt sán của chó sau khi nhiễm Cysticercoid
Thí nghiệm khảo sát thời gian thải đốt sán trên chó bằng ấu trùng
Cysticercoid của sán dây Dipylidium caninum đƣợc thực hiện trên 4 cá thể chó
>24 tháng tuổi giống chó ta và đƣợc kiểm tra không có sự hiện diện của sán dây
bằng phƣơng pháp Benedek (1943)(trích nguồn Nguyễn Thị Kim Lan, 2008).
Thời gian hoàn thành vòng đời là thời gian từ lúc cho chó ăn
Ctenocephalides canis (đã đƣợc gây nhiễm cysticercoid) đến khi chó thải đốt
sán
Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian thải đốt và xác định tỷ lệ Cysticercoid phát triển
thành sán dây trƣởng thành trong hệ tiêu hóa chó thí nghiệm
Công thức tính:
Số sán dây trƣởng thành
Tỷ lệ cysticercoid phát triển thành sán dây = -------------------------------- x 100
Số cysticercoid gây nhiễm
3.4.4 Nghiên cứu bệnh lý trên chó nhiễm sán dây D. caninum
3.4.4.1 Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây D.
caninum
Quan sát về thể trạng và biểu hiện lâm sàng của 60 chó nhiễm sán dây D.
68
caninum trong tự nhiên và 4 chó trong thực nghiệm gây nhiễm D. caninum.
Nghiên cứu theo dõi tần suất xuất hiện các triệu chứng chủ yếu trên chó
bị mắc bệnh sán dây trong quá trình khảo sát.
Thu thập các triệu chứng cơ bản của chó nhiễm sán dây (Phạm Sỹ Lăng
và Đào Hữu Thanh, 1990; Heinz, 2012; Nguyễn Thị Kim Lan, 2017).
3.4.4.2 Nghiên cứu bệnh tích đại thể và vi thể trên chó nhiễm sán dây
Khảo sát bệnh tích đại thể
Đối tƣợng khảo sát là 4 chó đã đƣợc gây nhiễm D. caninum trong thực
nghiệm và 30 chó đã nhiễm sán dây trong tự nhiên từ cơ sở giết mổ chó tại
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang với cƣờng độ cảm nhiễm >15 sán dây
Dipylidium caninum/cá thể, nghiên cứu ghi nhận các bệnh tích chủ yếu trên
hệ tiêu hóa của chó nhiễm sán dây (Heinz, 2012; Nguyễn Thị Kim Lan và ctv.,
2017).
Quan sát và phát hiện các tổn thƣơng đại thể nhƣ: Xuất huyết cục bộ,
viêm cata, niêm mạc ruột có xuất tiết dịch viêm, các nốt sần và vết loét. Đặc
biệt là những chó có bệnh tích đại thể nặng, tổn thƣơng ruột điển hình.
Khảo sát biến đổi vi thể
Thực hiện tiêu bản bệnh tích vi thể trên 4 chó trong thí nghiệm gây
nhiễm: Cắt những mẫu ruột, hạch lâm ba có những biến đổi hay tổn thƣơng có
thể quan sát đƣợc từ bệnh tích đại thể để làm tiêu bản mô học. Tổn thƣơng vi
thể đƣợc xác định bằng phƣơng pháp làm tiêu bản tổ chức theo quy trình tẩm
đúc paraffin, nhuộm Hematoxilin – Eosin (Bộ Y tế, 2013), đọc kết quả và
chụp ảnh các tổn thƣơng vi thể dƣới kính hiển vi quang học dƣới độ phóng đại
10x, 40x (100 lần và 400 lần).
3.4.4.3 Kiểm tra một số chỉ số huyết học trên chó nhiễm sán dây
Đối tƣợng lấy mẫu: Mẫu máu chó đƣợc lấy từ 2 đối tƣợng bao gồm 38
mẫu máu chó nhiễm sán dây và 38 mẫu máu chó không nhiễm sán dây qua
phƣơng pháp kiểm tra phân và đốt trứng ở lứa tuổi từ 13-24 tháng tuổi, đƣợc
thực hiện từ sáng sớm.
69
Phƣơng pháp tiến hành: Máu lấy từ tĩnh mạch và đƣợc bảo quản trong
ống nghiệm có chất chống đông (EDTA) trữ ở nhiệt độ 5-80C (bình trữ lạnh
lấy mẫu) (Hall et al.., 2003) và mang về phòng thí nghiệm của Bệnh xá thú y -
Đại học An Giang trong ngày. Theo dõi sự thay đổi của các chỉ số huyết học
giữa chó nhiễm và không nhiễm sán dây bao gồm các chỉ tiêu nhƣ: số lƣợng
hồng cầu, bạch cầu (lymphocyte, neutrocyte), Hb (hemoglobin), HCT
(hematocrit). Chỉ số huyết học trên chó bình thƣờng dựa vào tham chiếu
Huỳnh Thị Bạch Yến (2006); Rahway (1986).
Chỉ tiêu theo dõi: xác định tần suất xuất hiện của các triệu chứng lâm
sàng, bệnh tích đại thể và vi thể và thay đổi của một số chỉ tiêu sinh lý máu
trên chó.
3.4.5 Nghiên cứu biện pháp ph ng trừ bệnh sán dây Dipylidium caninum
trên chó
3.4.5.1 Thử nghiệm hiệu quả điều trị bệnh sán dây Dipylidium caninum
của một số thuốc tẩy trừ
a. Chuẩn bị thí nghiệm
Chọn những chó nhiễm sán dây D. caninum trong tự nhiên bằng phƣơng
pháp xét nghiệm phân thuộc giống chó nội và lai, ở lứa tuổi >24 tháng tuổi có
trọng lƣợng bình quân 13,17 ± 1,91 kg.
Thuốc thử nghiệm là praziquantel và niclosamide ở các liều khác nhau.
b. Phƣơng pháp tiến hành
Cân trọng lƣợng chó trƣớc khi tẩy trừ để xác định liều lƣợng tẩy trừ, xác
định liều tẩy trừ dựa vào khuyến cáo của Jill E Maddison (2008), Phạm Khắc
Hiếu (2009).
Kiểm tra phân trƣớc khi tẩy trừ bằng phƣơng pháp gạn rửa sa lắng và xác
định cƣờng độ nhiễm Dipylidium caninum trƣớc khi cấp thuốc (Nguyễn Thị
Kim Lan và ctv., 2017).
Chó thí nghiệm đƣợc chọn lựa kiểm tra lâm sàng khỏe mạnh, vận động
tốt (không suy nhƣợc, bỏ ăn, ủ rủ...), đƣợc bố trí chuồng riêng biệt, độc lập.
Sau khi cấp thuốc, chó đƣợc theo dõi trong 24 giờ để xem tác dụng phụ của
thuốc (nếu có).
Kiểm tra phân để tìm đốt sán dây sau cấp thuốc 7, 14 và 21 ngày. Hiệu
quả tẩy trừ đƣợc xác định bằng cách kiểm tra tỷ lệ sạch sán ở các giai đoạn
dùng thuốc, so sánh cƣờng độ nhiễm trƣớc tẩy trừ và sau khi tẩy trừ.
70
Cƣờng độ nhiễm sán dây trƣớc khi tẩy trừ là số đốt sán trung bình của
chó nhiễm sán dây thải ra trong mỗi lần thải phân trƣớc 7 ngày cấp thuốc.
Cƣờng độ nhiễm Dipylidium caninum sau tẩy trừ là số lƣợng đốt sán trung
bình chó thải ra mỗi lần sau khi tẩy trừ vào ngày thứ 7, 14, 21.
c. Bố trí thí nghiệm xác định hiệu quả tẩy trừ sán dây D. caninum của
praziquantel và niclosamide
Thí nghiệm 1
Nghiệm thức 1 (NT1): Dùng thuốc praziquantel ở liều 5 mg/kg thể trọng
(TT) cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum.
Nghiệm thức 2 (NT2): dùng thuốc praziquantel ở liều 10 mg/kg thể trọng
cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum.
Thí nghiệm 2
Nghiệm thức 3 (NT3): dùng thuốc niclosamide ở liều 100mg/kg thể
trọng cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum.
Nghiệm thức 4 (NT4): dùng thuốc niclosamide ở liều 150 mg/kg thể
trọng cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum.
Nghiệm thức đối chứng
Nghiệm thức 5 (NT5): 2 cá thể chó nhiễm sán dây không sử dụng thuốc
Bảng 3.8 Xác định tỷ lệ sạch bệnh của chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum
sau điều trị bằng thuốc praziquantel và niclosamide
SCSS sau tẩy trừ
(con)
Tỷ lệ giảm
(%)
Thí nghiệm
SCTN
Cách
dùng
Liều dùng
(mg/kg thể
trọng)
Thí nghiệm 1
7
Ngày
14
ngày
21
ngày
7
Ngày
14
ngày
21
ngày
Nghiệm thức 1
5
Uống
10
-
-
-
-
-
-
Nghiệm thức 2
10
Uống
10
-
-
-
-
-
-
Thí nghiệm 2
Nghiệm thức 3
100
Uống
10
-
-
-
-
-
-
Nghiệm thức 4
150
Uống
10
-
-
-
-
-
-
Nghiệm thức 5
0
Không
2
-
-
-
-
-
-
SCTN: Số chó thí nghiệm; SCSS: Sô chó sạch sán
71
e. Chỉ tiêu theo dõi: Hiệu lực tẩy trừ của thuốc thử nghiệm sau 7, 14, 21 ngày
điều trị. Tỷ lệ sạch bệnh, tỷ lệ giảm thải đốt sán và ghi nhận tác dụng phụ của
thuốc trên chó thí nghiệm ở các liều điều trị.
f. Công thức tính:
Xác định tỷ lệ sạch bệnh bằng cách kiểm tra số chó không thải đốt sán trong
tổng số chó thí nghiệm của nghiệm thức
TLSB=(SCSS/SCTN)x100
TLSB: Tỷ lệ sạch bệnh
SCSS: Số chó sạch sán
SCTN: Tổng số chó thí nghiệm của nghiệm thức
Tỷ lệ giảm thải đốt sán dây Dipylidium caninum của chó sau khi tẩy trừ bằng
thuốc praziquantel và niclosamide
TLGTĐS = 100-{(CĐCNSTT ngày thứ 21 x 100)/ CĐCNTTT}
TLGTĐS: Tỷ lệ giảm thải đốt sán
CĐCNSTT: Cƣờng độ cảm nhiễm sau tẩy trừ
CĐCNTTT: Cƣờng độ cảm nhiễm trƣớc tẩy trừ
3.4.5.1 Thử nghiệm hiệu quả của thuốc ivermectine trong tiêu diệt bọ chét
trên chó
Nghiên cứu tác dụng của ivermectine trong điều trị bọ chét nhằm tiêu
diệt ký chủ trung gian của bệnh sán dây Dipylidium caninum trên chó, đƣợc
thực hiện nhƣ sau:
Chọn 50 chó ở lứa tuổi trên >24 tháng tuổi, bị nhiễm bọ chét có cƣờng
độ nhiễm cao (>100 bọ chét/cá thể) đƣợc khảo sát ở các hộ gia đình nuôi chó
tại An Giang, đƣợc bố trí với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 10 chó.
Nghiệm thức 1 (không dùng thuốc): Theo 10 chó nhiễm bọ chét nhƣng
không dùng thuốc
Nghiệm thức 2: Dùng ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng, 1 lần vào
ngày đầu tiên thí nghiệm, đƣờng cấp thuốc đƣợc nhỏ dọc theo đƣờng sống
lƣng.
Nghiệm thức 3: Dùng ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng vào ngày đầu
tiên và lặp lại vào ngày thứ 7 thí nghiệm, đƣờng cấp thuốc là nhỏ dọc theo
đƣờng sống lƣng.
Nghiệm thức 4: Ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng/ 1 lần qua đƣờng
cấp thuốc là tiêm bắp.
Nghiệm thức 5: Ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng/2 lần, vào ngày đầu
72
tiên và lặp lại vào ngày thứ 7 thí nghiệm, qua đƣờng cấp thuốc là tiêm bắp.
Đếm, thu thập bọ chét kiểm tra cƣờng độ nhiễm theo phƣơng pháp của
Zakson et al., (1995), để xác định hiệu quả tẩy trừ vào ngày 14 của thí nghiệm.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ chó sạch bọ chét sau khi sử dụng thuốc
Nghiệm thức
Liều
Ngày cấp
không
Ngày thứ 1
Đƣờng cấp
thuốc
không
Nhỏ sống lƣng
Ngày thứ 1 và 7 Nhỏ sống lƣng
Đối chứng
Nghiệm thức 2
Nghiệm thức 3
Nghiệm thức 4
Nghiệm thức 5
Số chó
thí nghiệm
10
10
10
10
10
không
1 mg/3kg
1 mg/3kg
1 mg/3kg
1 mg/3kg
Ngày thứ 1
Ngày thứ 1 và 7
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Bảng 3.9 Bố trí nghiệm thức dùng thuốc ivermectine trong điều trị bọ chét trên
chó
3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel (Microsoft Office) và
phần mềm thống kê Minitab version 16.
73
- Phân tích trình tự nucleotide với sự hỗ trợ của các phần mềm BioEdit 2000,
Blast (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/blast); xây dựng phả hệ sử dụng phần
mềm Mega 7.
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL và các
yếu tố nguy cơ
4.1.1 Kết quả kiểm tra phân
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL
SMKT SMN TLN% Địa điểm
Cần Thơ 267 52 19,48a
An Giang 414 108 26,09b
Đồng Tháp 328 77 23,48ab
Kiên Giang 303 83 27,39b
Sóc Trăng 339 54 15,93a
Bến Tre 348 76 21,84bc
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
TỔNG 1999 450 22,51
74
Kết quả bảng 4.1 cho thấy, chó nuôi trên tất cả các tỉnh khảo sát tại
ĐBSCL đều có sự hiện diện của sán dây, chó nhiễm sán dây với tỷ lệ nhiễm
chung là 22,51%. Trong đó, chó nuôi ở Kiên Giang có tỷ lệ nhiễm cao nhất là
27,39%, kế đến là chó ở An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre và có tỷ lệ nhiễm lần
lƣợt là 26,09; 23,48% và 21,84%, thấp nhất là Cần Thơ và Sóc Trăng có tỷ lệ
nhiễm sán dây 19,48% và 15,93%, kết quả cũng cho thấy bệnh sán dây trên
chó tại địa bàn khảo sát khá phổ biến. Nhƣ vậy, sự hiện diện của sán dây trên
chó ở ĐBSCL biến động từ 15,93% đến 27,39% so với các nghiên cứu trƣớc
nhƣ của Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh (2002), Lê Hữu Khƣơng (2005),
Nguyễn Quốc Vinh (2010) tại một số tỉnh ĐBSCL có tỷ lệ cao hơn do số
lƣợng chó nuôi có gia tăng hơn các năm trƣớc, nguyên nhân là do bệnh sán
dây thƣờng diễn tiến rất chậm, âm thầm và trên từng cá thể riêng lẻ nên chủ
nuôi ít đƣợc quan tâm hơn. Một số bệnh truyền nhiễm lây lan nhanh, nguy
hiểm trên chó đã đƣợc kiểm soát hiệu quả bằng các loại vaccine đa giá nhƣng
các bệnh ký sinh trùng trong đó có bệnh do sán dây vẫn tồn tại và lây lan, chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức do chúng thƣờng gây bệnh thầm lặng và làm cho
chó nuôi suy kiệt dần (Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008). Thêm
vào đó, bệnh sán dây chƣa có phƣơng pháp phòng bệnh đặc hiệu, cũng nhƣ
chƣa có vaccine để phòng bệnh, phƣơng pháp phòng bệnh chính hiện nay chủ
yếu vẫn là kiểm soát thú cƣng, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt và tẩy sán định kỳ
(Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009; Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu
Hƣng, 2015). Nguy cơ gây hại tiềm ẩn của bệnh sán dây trên chó là sự phát
triển và lây lan của chúng không những gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe
của chó mà còn gây ảnh hƣởng đến hiệu quả phòng bệnh truyền nhiễm của các
loại vaccine (Nguyễn Thị Kim Lan, 2008), bệnh sán dây trên chó không những
ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe thú cƣng mà còn có thể ảnh hƣởng xấu đến
sức khỏe cộng đồng (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Hầu hết sán
dây ký sinh ở ruột non, sán dây bám vào niêm mạc ruột nhờ giác bám hoặc
rãnh bám, chúng bài thải đốt sán hay trứng sán qua phân, có khoảng vài ngàn
trứng trong một đốt sán, mỗi một trứng sán có thể trở thành con sán trƣởng
thành nếu nó hoàn tất vòng đời qua các ký chủ trung gian và về ký chủ chính.
Mỗi giai đoạn phát triển sán dây sẽ biến đổi hình thái khi chúng ký sinh trên
ký chủ nên rất khó nhận dạng/định danh hay chẩn đoán bệnh sán dây khi
chúng ở giai đoạn ấu trùng (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008).
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó giữa thành thị và nông thôn
Thành phố Nông thôn Địa điểm SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%
Cần Thơ 158 29 18,35 23 21,10 109
An Giang 225 43 19,11 65 34,39 189
Đồng Tháp 174 30 17,24 47 30,52 154
Kiên Giang 203 39 19,21 44 44,00 100
Sóc Trăng 198 29 14,65 25 17,73 141
Bến Tre 230 36 15,65 40 33,90 118
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
TỔNG 811 1188 206 17,34a 244 30,09b
75
Qua so sánh tỷ lệ nhiễm trứng/đốt sán dây trong phân chó đƣợc nuôi ở
thành thị và nông thôn, kết quả thể hiện chó nuôi ở nông thôn có tỷ lệ nhiễm
cao hơn ở thành thị, phân tích thống kê cho thấy sự sai khác về tỷ lệ nhiễm rất
có ý nghĩa thống kê trên chó nuôi giữa khu vực thành thị và nông thôn
(P<0,01). Sự sai khác này là do chó nuôi ở thành phố có đƣợc sự quan tâm
chăm sóc tốt hơn chó ở nông thôn. Ngoài ra, khu vực nông thôn có nhiều cây
cỏ hơn, nhiều bóng mát và đất nơi này giữ đƣợc ẩm độ, nhiệt độ tốt hơn, ở
điều kiện môi trƣờng nhiệt độ thấp (25-280C) là điều kiện khá tốt cho sự phát
triển của ký chủ trung gian của sán dây (Krista and Phillip, 2014). Hơn nữa tập
quán thả rông chó sẽ làm gia tăng sự truyền lây của loài ngoại ký sinh trùng
này, ngoại ký sinh trùng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng sự phổ
biến và hiện diện loài sán dây (Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu Hƣng,
2014; Beunet et al., 2017). Thêm vào đó, thảm thực vật ở vùng ngoại ô phát
triển nhiều cũng kèm theo sự có mặt của các ký chủ trung gian (chuột, ếch,
nhái, bọ chét...) làm cho cơ hội lây bệnh sán dây cao hơn. Theo Huỳnh Hồng
Quang (2010c) có đến 75% ếch, nhái nhiễm ấu trùng sán nhái thông thƣờng
trứng sán theo phân chó, mèo xuống nƣớc, nở ra ấu trùng lông, chui vào ký
sinh ở các loài giáp xác (Cyclops). Một nghiên cứu khác của Wei (2016) ở
Quảng Châu (Trung Quốc) có đến 51,9% ếch hoang dã dƣơng tính với ấu
trùng sparganum. Sau khi ếch, nhái ăn Cyclops đã nhiễm ấu trùng, khi đó sẽ bị
nhiễm ấu trùng sán nhái, chó ở nông thôn thƣờng thả rông nên có nhiều nguy
cơ ăn phải ếch, nhái sống có ấu trùng sẽ phát triển và thành bệnh sán nhái. Lê
Hữu Khƣơng (2005) cho rằng, chuột có thể tích trữ ấu trùng giun sán trong
mô, trong khi đó Jing Cui et al., (2011) tìm thấy 30/30 mẫu huyết thanh chuột
dƣơng tính với Spirometra mansoni bằng phƣơng pháp ELISA. Do đó, khi
nuôi thả rông, nhiều giống chó ở nông thôn vẫn còn tập tính bắt chuột và ăn
chúng, không loại trừ khả năng lây nhiễm cho chó bằng con đƣờng này.
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL
D. caninum
T. pisiformis T. hydatigena S. mansoni D. latum
ĐỊA ĐIỂM
SMKT
TLN
TLN
TLN
TLN
TLN
(tỉnh, TP)
SMN
SMN
SMN
SMN
SMN
%
%
%
%
%
267
50
18,73
12
4,49
5,62
15
15,73
1,50
4
42
Cần Thơ
414
52
12,56
13
3,14
2,66
11
6,76
1,69
7
28
An Giang
64
19,51
14
4,27
3,96
13
14,02
0,61
2
46
Đồng Tháp 328
69
22,77
12
3,96
3,96
12
12,54
0,33
1
38
Kiên Giang 303
62
18,29
12
3,54
3,24
11
11,50
0,29
1
39
Sóc Trăng 339
348
81
23,28
18
5,17
4,02
14
7,47
0,29
1
26
Bến Tre
81
Tổng
1999 378
18,91a
4,05b 76
3,80b 219 10,96c 16 0,80d
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
Bảng 4.3 cho thấy qua định loại sán dây bằng phƣơng pháp xác định hình
dạng kích thƣớc, sự bố trí phôi bên trong trứng, nghiên cứu đã xác định sự
76
77
hiện diện của các sán dây khác nhau là D. caninum, T. pisifomis, T.
hydatigena, S. mansoni và D. latum, cả 5 loài sán đều đƣợc tìm thấy ở tất cả
các tỉnh khảo sát ở ĐBSCL. Trong tổng số 450 mẫu phân nhiễm sán có đến
378 mẫu nhiễm sán dây D. caninum (18,91%) chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các
loài sán đƣợc tìm thấy qua xét nghiệm mẫu phân của chó nuôi, loài sán này
đƣợc lây truyền bởi ký chủ trung gian là bọ chét (Ctenocephalides canis), loài
ngoại ký sinh này rất phổ biến trên chó (Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu
Hƣng, 2014; Bersissa K et al., 2019). Bọ chét ký sinh hút máu chó gây ngứa
ngáy trên cơ thể, bọ chét nhiễm cysticercoid dính vào lông, chó liếm phải nên
dễ dàng nuốt phải ký chủ trung gian này (Lê Hữu Khƣơng, 2014), loài D.
caninum tỷ lệ nhiễm biến động khá lớn giữa các địa điểm điều tra có tỷ lệ
nhiễm chung từ 12,56 đến 23,28%, đây là một trong những loài sán dây trên
chó có sự truyền lây sang ngƣời, đặc biệt là trẻ em ở độ tuổi này thƣờng hay
cho tay vào miệng nên dễ nhiễm loài sán D. caninum (Trần Vinh Hiển và Trần
Thị Kim Dung, 2008; Huỳnh Hồng Quang, 2010a). Kết quả khảo sát của các
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy D. caninum là loài sán dây có tỷ
lệ nhiễm cao hơn các loài sán khác (Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh,
2002; Lê Hữu Khƣơng, 2004; Alimohammad et al., 2011; Beunet et al., 2017;
Idika et al., 2017). Kế tiếp loài sán dây S. mansoni là loài có tỷ lệ nhiễm chung
là 10,96%, cao thứ 2 trong số các loài sán đƣợc tìm thấy ở 6 tỉnh ĐBSCL, loài
này có 2 ký chủ trung gian là giáp xác và lƣỡng cƣ (ếch, nhái…) hay các loài
cá nƣớc ngọt. Vì vậy, chó ăn phải cá nƣớc ngọt hay ếch, nhái nhiễm ấu trùng
sán dây chƣa đƣợc nấu chín sẽ nhiễm loài sán này, đây cũng là loài sán dây
gây bệnh cho ngƣời ở dạng ấu trùng (Trần Xuân Mai, 1992). Ở Việt Nam một
số kết quả điều tra cho thấy có đến 75% ếch, nhái có nhiễm ấu trùng của loài
sán này, ngƣời ăn phải thịt ếch, nhái chƣa nấu chín hoặc uống nƣớc có lẫn giáp
xác nhiễm procercoid có thể bị nhiễm bệnh ấu trùng dƣới da (Nguyễn Hữu
Khƣơng, 2004). Hai loài T. hydatigena và T. pisiformis có tỷ lệ nhiễm rất thấp
(4,05%; 3,80%), điều này do quản lý giết mổ ở khu vực khảo sát đƣợc kiểm
soát tốt nên chó có cơ hội ăn phải nội tạng bị hạn chế đối với loài T.
hydatigena, trong khi đó T. pisiformis có ký chủ trung gian là thỏ, cơ hội chó
ăn phải phủ tạng thỏ nhiễm ấu trùng loài này cũng rất hạn chế. D. latum là loài
sán có tỷ lệ nhiễm thấp nhất do trong vòng đời đòi hỏi đến hai ký chủ trung
gian sống ở dƣới nƣớc. Theo Trần Xuân Mai và ctv. (2010) con ngƣời dễ dàng
bị nhiễm loài sán dây này hơn do ăn phải cá nấu chƣa đủ chín hay một số món
ăn từ cá sống nhƣ các món ăn theo kiểu Nhật Bản (Shushi, Sashimi, Carpaccio
hoặc Ceviche) đây là những món ăn từ thịt cá chƣa nấu chín, chính điều này
đã làm tăng nguy cơ nhiễm D. latum ở ngƣời.
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL
Lứa tuổi (tháng) Địa điểm 1 - 12 13 - 24 > 24 (tỉnh, TP)
SMN
SMN
SMN
SM
KT
TLN
%
SM
KT
TLN
%
SM
KT
TLN
%
80
7
8,75
70
12,86
117
9
36
30,77
199
39
19,60
118
27,97
97
33
36
37,11
Cần Thơ
108
18
16,67
75
22,67
145
17
42
28,97
An Giang
113
18
15,93
74
28,38
116
21
44
37,93
Đồng Tháp
139
12
8,63
82
17,07
118
14
28
23,73
Kiên Giang
106
13
12,26
91
21,98
151
20
43
28,48
Sóc Trăng
Bến Tre
745
107
14,36a 510
114
22,35b
744
229
30,78c
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
Tổng
78
Bảng 4.4 cho thấy tất cả lứa tuổi khảo sát đều bị nhiễm sán dây và tỷ lệ
nhiễm sán dây khá cao dao động từ 14,36% đến 30,78%, cụ thể ở giai đoạn
chó từ 1-12 tháng nhiễm 14,36%, từ 13 - 24 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là
22,35% và chó ở giai đoạn trên 24 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất là
30,78%. Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy, sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm
sán dây giữa các lứa tuổi là rất có ý nghĩa về mặt thống kê với P<0,01. Nhƣ
vậy, tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó có khuynh hƣớng tăng dần theo lứa tuổi.
Điều này cũng cho thấy bệnh gây ra do sán dây ký sinh trên chó chƣa đƣợc
ngƣời nuôi chú ý tẩy trừ và phòng ngừa ở tất cả các lứa tuổi. Tất cả các loài
sán dây đều gây tác hại đến sức khỏe của chó, mức độ tác hại phụ thuộc lớn
vào sức khỏe của chó, dinh dƣỡng, độ tuổi và cƣờng độ cảm nhiễm (mức độ
cảm nhiễm) (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015). Thêm vào đó, khí
hậu, thời tiết nóng ẩm cùng với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt ở
ĐBSCL là điều kiện cho sự phát triển của sán dây, mầm bệnh luôn có cơ hội
xâm nhiễm và phát tán, dẫn đến khả năng lây truyền bệnh trên đàn chó ngày
càng tăng. Kết quả này phù hợp với Lê Hữu Nghị và Nguyễn văn Duệ (2000),
Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh (2002) và Lê Hữu Khƣơng (2005), cho
rằng tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tăng dần theo lứa tuổi.
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo nhóm giống chó tại các tỉnh
ĐBSCL
Chó ngoại Chó nội và lai Địa điểm SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%
Cần Thơ 81 11 13,58a 186 41 22,04b
An Giang 108 17 15,74a 306 91 29,74b
Đồng Tháp 107 19 17,76a 221 58 26,24b
Kiên Giang 136 27 19,85a 167 56 33,53b
Sóc Trăng 198 25 12,63a 141 29 20,57b
Bến Tre 161 28 17,39a 187 48 25,67b
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
Tổng 791 127 16,06a 1208 323 26,74b
79
Bảng 4.5 cho thấy, tỷ lệ nhiễm giữa giống chó nội và lai so với giống
chó ngoại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với giống chó nội và lai là
26,74%, với chó ngoại là 16,06%. Qua kết quả khảo sát ở địa bàn điều tra
giống chó ngoại thuần không nhiều, đa số là giống chó nội và lai ngoại do hầu
hết ngƣời nuôi chó thƣờng để chó giao phối tự nhiên và không kiểm soát nên
các chó lai thƣờng mất đi các đặc điểm giống, còn ở địa bàn thuộc phƣờng
ngoại ô đa số là chó nội. Sự khác biệt lớn về tỷ lệ nhiễm giữa chó ngoại và chó
nội, lai là do giống chó ngoại ở đây thƣờng đƣợc nuôi để làm cảnh hay mục
đích đặc biệt khác và rất đắt tiền nên chúng đƣợc ngƣời nuôi quản lý, chăm
sóc, nuôi dƣỡng rất cẩn thận, đƣợc đảm bảo vệ sinh nhiều mặt trong đó có vệ
sinh thú cƣng, tẩy trừ giun sán định kỳ nên đã hạn chế rất lớn đƣợc sự lây
nhiễm giun sán. Hơn nữa, các giống chó ngoại đƣợc chủ nhà kiểm soát rất kỹ,
không thả rong tự do nên hạn chế đƣợc sự tiếp xúc với các chó khác nên tỷ lệ
nhiễm khá thấp các yếu tố kể trên giải thích đƣợc sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm
giun sán ở hai nhóm giống chó này. Kết quả khảo sát ở ĐBSCL cũng phù hợp
với kết quả của Nguyễn Quốc Vinh (2010) và Idikaa et al. (2017) cho rằng tỷ
lệ nhiễm sán dây có liên quan đến giống chó, cụ thể giống chó nội có tỷ lệ
nhiễm cao hơn nhóm còn lại.
Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo vùng sinh thái tại các tỉnh ĐBSCL
Nƣớc mặn - lợ Nƣớc ngọt Địa điểm SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%
Kiên Giang 108 26 24,07 195 57 29,23
Sóc Trăng 121 15 12,40 218 39 17,89
Bến Tre 230 43 18,70 118 33 27,97
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
Tổng 459 84 18,30a 531 129 23,77b
80
Trong 6 tỉnh khảo sát có 3 tỉnh có cả hai vùng sinh thái nƣớc mặn - lợ
và nƣớc ngọt là Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre cả 3 tỉnh này đều có ranh giới
giáp biển. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và ctv. (2008) ký sinh trùng có mối liên
hệ rất phức tạp với vùng sinh thái, môi trƣờng ảnh hƣởng quan trọng đến ký
sinh trùng, ở môi trƣờng khác nhau thì ký sinh trùng phát triển sẽ khác nhau.
Môi trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của các ký chủ trung gian, sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho ký chủ trung gian phát triển đồng thời cũng sẽ tạo điều
kiện cho ký sinh trùng hoàn thành vòng đời của mình. Kết quả bảng 4.6 cho
thấy, ở môi trƣờng sinh thái nƣớc ngọt tỷ lệ nhiễm sán dây là 23,77% trong
khi đó vùng nƣớc mặn và lợ có tỷ lệ nhiễm là 18,30%. Điều này cho thấy
trong môi trƣờng nƣớc ngọt tỷ lệ nhiễm sán dây cao hơn môi trƣờng nƣớc mặn
và lợ, sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó giữa hai vùng sinh thái này
có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 95%. Sự khác biệt này là do môi
trƣờng nƣớc ngọt thƣờng thuận lợi hơn đối với sự phát triển động vật, sự phát
triển thuận lợi của nhiều loài động vật là ký chủ trung gian của sán dây nhƣ:
rắn, chuột, ếch, nhái, cá… sẽ làm gia tăng tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó. Mặt
khác sự phân bố của sán dây và bệnh sán dây có liên quan mật thiết đến sự
phân bố của động vật, môi giới truyền bệnh, vùng sinh thái nƣớc ngọt cũng là
môi trƣờng rất thuận lợi cho các trứng và ấu trùng sán dây kéo dài thời gian
sinh tồn, thuận lợi cho việc phát tán hơn vùng sinh thái nƣớc mặn và lợ. Thêm
vào đó, vùng nƣớc ngọt là nơi cung cấp nguồn sống thiết yếu cho rất nhiều
loài động vật, vật chủ, ký chủ trung gian và ký sinh trùng nên vùng sinh thái
nƣớc ngọt có nhiều thuận lợi hơn cho việc phát triển và lây lan sán dây hơn
vùng sinh thái nƣớc mặn và lợ. Phạm Sỹ Lăng và ctv., (2015) và Nguyễn Thị
Kim Lan và ctv.,(2008) cũng cho rằng, những yếu tố của môi trƣờng sinh thái
ảnh hƣởng trực tiếp đến các pha phát triển của vật ký sinh khi chúng ở ngoài
vật chủ, hoặc trực tiếp ảnh hƣởng đến vật ký sinh thông qua vật chủ điều này
rất phù hợp kết quả của nghiên cứu trên.
Bảng 4.7 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo tính biệt, mùa vụ
Yếu tố SMKS SMN TLN% P – value
Mùa trong năm
Mùa nắng 1134 199 <0,001 17,55
Mùa mƣa 865 251 29,02
Giới tính
Đực 961 209 0,432 21,75
SMKS - Số chó khảo sát SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
Cái 1038 241 23,22
81
Bảng 4.7 cho thấy vào mùa nắng chó nhiễm sán dây chiếm tỷ lệ
17,55%, trong mùa mƣa chó nhiễm sán dây, chiếm tỷ lệ 29,02%. Qua phân
tích thống kê cho thấy sự khác biệt giữa hai mùa rất có ý nghĩa về mặt thống
kê. Sự khác biệt này là do trong mùa mƣa nhiệt độ thƣờng thấp và ẩm độ tăng
cao rất thích hợp cho sự phát triển của các ký chủ trung gian của sán dây là
ngoại ký sinh nhƣ: ve, ghẻ, bọ chét... phát triển và tăng mật số. Sự dồi dào và
phong phú của các ký chủ trung gian cũng đã góp phần làm tăng nhanh sự lây
lan của sán dây, giúp cho ký sinh hoàn thành nhanh vòng đời của mình. Thêm
vào đó, mùa mƣa cũng là mùa nƣớc nổi ở khu vực khảo sát, cũng là mùa sinh
sản của các loài thuỷ sản, lƣỡng cƣ, cá ... đây là những ký chủ trung gian của
sán dây trong bộ giả diệp (Phạm Sỹ Lăng và ctv., 2015; Hong et al., 2016),
trong mùa này các loài giáp xác, nhuyễn thể cũng rất phát triển về số lƣợng và
là nguồn thức ăn dồi dào cho các ký chủ trung gian của sán dây, góp phần làm
tăng mật độ của các của loài này (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2011). Tóm lại
sự phát triển của ký chủ trung gian, trong mùa mƣa đã làm cho sự lây lan sán
dây nhiều hơn, hoàn thành vòng đời của sán dây thuận lợi hơn so với các thời
điểm khác trong năm. Kết quả nghiên cứu phù hợp với Nguyễn Thị Kim Lan
và ctv. (2011), Nguyễn Nhân Lừng (2011), hai tác giả cũng cho rằng sán dây
có khả năng phát triển mạnh vào mùa Hè – Thu (từ tháng 5 – tháng 10), tỷ lệ
nhiễm sán dây ở những mùa này thƣờng cao hơn thời điểm khác trong năm do
khí hậu nóng ẩm rất thích hợp cho ký chủ trung gian của sán dây phát triển, sự
phân hủy và phát tán của đốt sán dây vào mùa mƣa cũng diễn ra nhanh hơn.
Trong khi đó, tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo giới tính có sự sai khác không
có ý nghĩa thống kê, với tỷ lệ nhiễm của giới tính đực là 21,75% và tỷ lệ
nhiễm sán dây trên chó giới tính cái là 23,22%. Điều này cho thấy tỷ lệ nhiễm
sán dây trên chó không phụ thuộc vào giới tính và kết quả trên phù hợp nghiên
cứu Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh, (2002), Idika et al., (2017) các tác
giả cũng cho rằng tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó không phụ thuộc vào giới tính.
Bảng 4.8 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức nuôi
Nuôi nhốt Nuôi thả rông
OR
Địa điểm SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%
Cần Thơ 94 9 9,57 173 43 24,86
An Giang 163 13 7,98 251 95 37,85
Đồng Tháp 108 11 10,19 220 66 30,00 4,70 Kiên Giang 122 17 13,93 181 66 36,46
Sóc Trăng 184 11 5,98 155 43 27,74
Bến Tre 190 19 10,00 158 57 36,08
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
Tổng 861 80 9,29a 1138 370 32,51b
Phƣơng thức chăn nuôi ảnh hƣởng rất lớn đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên
chó, điều này thể hiện rõ ở kết quả bảng 4.8 chó nuôi thả rông có tỷ lệ nhiễm
sán dây (32,51%) cao hơn nhiều so với chó nuôi nhốt (9,29%), sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (P<0,01). Kết quả bảng 4.8 cho thấy chó đƣợc nuôi
với phƣơng thức nuôi thả có nguy cơ lây nhiễm cao hơn chó nuôi nhốt với tỷ
suất chênh OR = 4,70. Nghiên cứu cho thấy chó nuôi nhốt sẽ đƣợc chăm sóc,
nuôi dƣỡng tốt hơn, có thể kiểm soát đƣợc vấn đề vệ sinh gia súc và vệ sinh
thú y tốt hơn cho chó, khi chó đƣợc thả rông chúng có cơ hội tiếp xúc, cắn
nhau, gần gũi nhiều chó khác nhau nên cơ hội lây nhiễm và lây truyền chéo
bệnh sán dây cho nhau rất lớn. Ngoài ra chó thả rông còn phóng uế bừa bãi
làm làm ô nhiễm trứng/đốt, sán ra môi trƣờng ngoài... làm gia tăng nguy cơ bị
nhiễm sán dây qua đƣờng tiêu hoá cho các động vật cảm nhiễm ở khu vực này
(Katarzyna Szwabe and Joanna Błaszkowska, 2017). Thêm vào đó, khi chơi
chung hay tiếp xúc với nhau, chó có nguy cơ lớn truyền bệnh ngoại ký sinh
cho nhau, những loài ngoại ký sinh này là những ký chủ trung gian rất quan
trọng trong vòng đời của một vài loài sán dây nhƣ: bọ chét, rận... (Jeong-Hyun
Chee, et al., 2008). Có nhiều yếu tố truyền lây giun sán trên chó khi nuôi thả
rông đặc biệt thả rông tự do không kiểm soát. Điều này cho thấy, phƣơng thức
82
nuôi này là một trong những yếu tố dịch tễ quan trọng trong việc kiểm soát các
bệnh lây truyền do giun sán (Jahangir Abdi et al.., 2013; La Torre et al.,
2018). Nhiều báo cáo cho thấy chó thả rông có tỷ lệ nhiễm giun sán cao hơn
chó nuôi nhốt rất có ý nghĩa thống kê (Dejene Gselasie et al., 2013; Garedaghi
Yagoob, et al., 2014; Liberato et al., 2018).
Bảng 4.9 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức vệ sinh gia súc
Số lần vệ sinh tắm chải/tuần
OR
Địa điểm > 3 lần 1-3 lần < 1 lần
SMKT SMN TLN % SMKT SMN TLN % SMKT SMN TLN %
Cần Thơ 8 8,99 103 17 16,50 75 89 27 36,00
An Giang 12 12,37 191 27 14,14 126 97 69 54,76
Đồng Tháp 9 10,71 131 21 16,03 113 84 47 41,59 2,81 Bến Tre 12 14,81 122 23 18,85 145 81 41 28,28
Kiên Giang 16 16,49 99 24 24,24 107 97 43 40,19
Sóc Trăng 10 12,50 82 12 14,63 177 80 32 18,08
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
Tổng 528 67 12,69a 728 124 17,03b 743 259 34,86c
83
Vệ sinh gia súc là khâu then chốt trong phòng bệnh gia súc, ngoài việc
giữ cho thú sạch sẽ, giữ vệ sinh môi trƣờng còn giúp cho thú phòng ngừa đƣợc
nhiều bệnh phổ biến đặc biệt là thú cƣng nhƣ chó mèo, điều này đƣợc thể hiện
qua số liệu của bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó đƣợc vệ sinh tắm chải
nhiều >3 lần/tuần có tỷ lệ nhiễm thấp nhất chiếm 12,69%, kế đến là 1-3
lần/tuần chiếm 17,03%, cao nhất là <1 lần/tuần với tỷ lệ chó nhiễm sán là
34,86%, yếu tố nguy cơ trên có liên quan đến bệnh hay nói cách khác hệ số
tƣơng quan giữa bệnh do giun sán gây ra với chu kỳ vệ sinh tắm chải cho chó
là OR=2,81. Sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa nhóm chó có chu kỳ vệ sinh
khác nhau có ý nghĩa thống kê. Sở dĩ có sự khác biệt này do trứng sán hay các
ký chủ trung gian thƣờng hay bám dính vào lông, da của chó và chó thƣờng có
thói quen dùng miệng cắn vào vị trí ngứa ngáy khó chịu nên rất dễ nuốt phải
trứng và ấu trùng vào hệ tiêu hóa (Beugnet F et al., 2013). Việc tắm chải vệ
sinh gia súc định kỳ có ý nghĩa lớn trong việc loại thải và ngăn chặn sự lây
nhiễm, tự nhiễm, tái nhiễm bệnh giun sán, giúp loại bớt phần nào yếu tố gây
bệnh (trứng, ấu trùng giun sán và ký chủ trung gian) ra khỏi cơ thể chó
(Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Với tình hình nhiễm giun sán
khá cao nhƣ hiện nay thì tắm chải là biện pháp hữu ích giúp ngƣời nuôi bảo vệ
thú cƣng một cách tích cực nhằm hạn chế bệnh do giun sán gây ra.
Bảng 4.10 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo chu kỳ tẩy sán dây định kỳ của
chủ nuôi
Thời gian tẩy sán trên chó (tháng/lần)
OR 4-6 >6-12 Không thực hiện Địa điểm
(Tỉnh, TP)
SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%
Cần Thơ 9 10,34 106 13 12,26 74 30 40,54 87
An Giang 9 16,07 72 12 16,67 286 87 30,42 56
Đồng Tháp 14 14,29 109 20 18,35 121 43 35,54 98 2,83 Kiên Giang 89 12 13,48 97 21 21,65 117 50 42,74
Sóc Trăng 7 8,33 117 15 12,82 138 32 23,19 84
Bến Tre 10 10,87 102 19 18,63 154 47 30,52 92
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
Tổng 506 61 12,06a 603 100 16,58b 890 289 34,47c
84
Bảng 4.10 cho thấy, chó không thực hiện tẩy giun định kỳ có tỷ lệ nhiễm
cao nhất chiếm 34,47%, kế đến là nhóm chó đƣợc tẩy giun có chu kỳ (>6-12
tháng/lần) 16,58%, thấp nhất là nhóm chó có chu kỳ (4-6 tháng/lần) là
12,06%. Qua đó ta cũng có thể thấy có mối tƣơng quan giữa bệnh do sán dây
trên chó với yếu tố phơi nhiễm E+ (không thực hiện) và không phơi nhiễm E-
(thực hiện tẩy giun 4-12 tháng/lần) rất mật thiết với tỷ suất chênh khá cao
OR=2,83. Đa số chó sau khi nhiễm sán bài thải nhiều trứng/đốt sán trong phân
có nhiều nguy cơ bị tự nhiễm và tái nhiễm nên có cƣờng độ nhiễm rất nghiêm
trọng, ảnh hƣởng đến việc tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm khác, làm cho
việc điều trị kém hiệu quả khi chó mắc các bệnh truyền nhiễm, là yếu tố khơi
mào cho bệnh truyền nhiễm phát triển (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng,
2015). Hiện nay, trên thị trƣờng có nhiều thuốc tẩy giun, sán và có cả thuốc
tẩy trừ cả giun tròn lẫn sán dây và việc tẩy giun định kỳ từ 4-12 tháng/lần là
phƣơng pháp phòng bệnh giun sán tốt trong thời điểm hiện nay, khi các biện
pháp khác còn nhiều hạn chế, tiêu diệt ấu trùng và sán trƣởng thành gây bệnh
nó cắt đứt các giai đoạn quan trọng trong quá trình gây nhiễm của sán dây.
Nhiều nghiên cứu cho rằng, trong tình hình tỷ lệ nhiễm giun sán cao thì việc
lựa chọn tẩy giun sán 3-4 tháng/lần là biện pháp hữu hiệu nhất giúp khống chế
bệnh do giun sán gây ra trên chó từ đó có thể làm giảm tỷ lệ bệnh từ động vật
lây sang ngƣời (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009), tẩy giun sán định
kỳ ngoài lợi ích tiêu diệt đƣợc các sán trƣởng thành trong cơ thể vật chủ, bảo
đảm sức khoẻ vật chủ, còn làm giảm thiểu số lƣợng trứng, ấu trùng thải ra môi
trƣờng bên ngoài bảo đảm vệ sinh thú y, đóng góp tích cực cho việc bảo vệ
sức khỏe động vật, sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng và hệ sinh thái.
Bảng 4.11 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức cho ăn của chủ nuôi
Địa điểm Ăn trong máng Nền nhà OR
Kết hợp
(Trong máng và
Nền nhà)
(Tỉnh, TP)
SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%
Cần Thơ 98 7 7,14 72 20 27,78 97 25 25,77
An Giang 105 20 19,05 157 54 34,39 152 34 22,37
Đồng Tháp 123 23 18,70 23 30,26 129 31 24,03 76 1,99 Kiên Giang 130 25 19,23 30 34,48 86 28 32,56 87
Sóc Trăng 128 14 10,94 17 21,25 131 23 17,56 80
Bến Tre 122 19 15,57 133 35 26,32 93 22 23,66
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
TỔNG 706 108 15,30a 605 179 29,59c 688 163 23,69b
Bảng 4.11 cho thấy, chó có tỷ lệ nhiễm sán dây cao nhất khi chủ nuôi
cho ăn dƣới nền nhà (29,59%), kế đến là phƣơng thức cho ăn kết hợp vừa cho
ăn ở máng vừa cho ăn dƣới nền nhà có tỷ lệ nhiễm là 23,69%, thấp nhất là
phƣơng thức cho ăn trong máng cố định với tỷ lệ nhiễm là 15,30%. Qua phân
tích thống kê cho thấy sự khác biệt giữa phƣơng thức cho chó ăn trong máng
và ăn ở dƣới nền nhà hay cho ăn kết hợp là rất có ý nghĩa thống kê với
P<0001, trong khi đó phƣơng thức cho ăn ngoài nền nhà, và kết hợp có tỷ lệ
nhiễm khác biệt không có ý nghĩa về thống kê. Kết quả cũng cho thấy, phƣơng
thức cho chó ăn có tƣơng quan chặt chẽ đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó với
tỷ suất chênh (OR) giữa các phƣơng thức là 1,99. Nhƣ vậy, cách cho chó ăn
của chủ nuôi đối với thú cƣng của mình có ảnh hƣởng đến tỷ lệ nhiễm sán dây
trên chó, điều này là do khi thú đi ngoài đốt/trứng dính trên lông, vƣơng vãi và
phát tán khắp nơi tạo điều kiện cho ký chủ trung gian nhiễm phải, phƣơng
thức cho ăn dƣới nền nhà chó có nhiều cơ hội tiếp xúc và nuốt phải ký chủ
85
trung gian đã nhiễm ấu trùng sán dây hơn chó đƣợc cho ăn cố định trong máng
ăn sạch sẽ. Phƣơng thức ăn dƣới nền nhà làm tăng nguy cơ tự nhiễm trên chó,
khiến cho quá trình nhiễm ký sinh trùng cứ lặp đi, lặp lại trên một cá thể từ
nhiều tháng đến nhiều năm, dẫn đến làm tăng cƣờng độ nhiễm ký sinh trên
cùng 1 cá thể. Điều này ảnh hƣởng không ít đến sức khỏe của thú nuôi, phạm
vi rộng hơn chính là cộng đồng và điểm quan trọng là chúng sẽ không đƣợc
điều trị một cách tận gốc (Huỳnh Hồng Quang, 2010b). Nhƣ vậy, sự quan tâm
phƣơng thức cho ăn của chủ nuôi đến thú đóng vai trò khá quan trọng đến việc
nhiễm sán dây, chó sẽ dễ dàng nuốt phải ấu trùng hơn và dễ bị nhiễm bệnh
hơn, các vấn đề về phƣơng thức cho ăn liên quan đến cơ hội và khả năng xâm
nhập của ký sinh vào vật chủ, điều này phù hợp với nhận định của Bruno B.
Chomel (2008) và André Pereira et al., (2016).
Bảng 4.12 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo kiểu lông
Địa điểm Kiểu lông ngắn Kiểu lông dài OR
SMKT
SMN
TLN% SMKT
SMN
TLN%
(Tỉnh, TP)
Cần Thơ 120 13 10,83 147 39 26,53
An Giang 98 18 18,37 316 90 28,48
Đồng Tháp 135 16 11,85 193 61 31,61 2,23 Kiên Giang 119 24 20,17 184 59 32,07
Sóc Trăng 198 31 15,66 141 23 16,31
Bến Tre 139 17 12,23 209 59 28,23
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(với P<0,001); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
TỔNG 809 119 14,71a 1190 331 27,82b
86
Đặc điểm của cơ thể vật chủ (môi trƣờng dinh dƣỡng) có liên quan sự
thích nghi của ký sinh trùng. Chó có bộ lông dài sẽ tạo điều kiện cho ngoại ký
sinh trùng trú ẩn, phát triển và sinh sản, trong đó ngoại ký sinh trùng là ký chủ
trung gian quan trọng trong vòng đời của sán dây, ngoại ký sinh trùng ve, ghẻ,
bọ chét là là những loài ký sinh rất phổ biến trên chó (Bersissa Kumsaa et al.,
2019). Bọ chét có tập tính tránh ánh sáng, phần lớn thấy ẩn náu trong các đám
lông của chó ... Nếu có điều kiện, bọ chét có thể chích đốt máu mọi lúc, cả ban
ngày lẫn ban đêm (Vũ Đức Chính, 2014). Khi có nhiều bọ chét chích đốt, có
thể nhận biết đƣợc bằng sự xuất hiện dấu hiệu vết máu mà bọ chét không tiêu
hóa hết đƣợc thải ra trên lông hoặc da chó. Chó có bộ lông dài giúp cho bọ
chét, rận tránh đƣợc ánh sáng, đồng thời bộ lông dài giúp cho ẩm độ đƣợc duy
trì tốt hơn, tạo điều kiện cho môi trƣờng sống của ngoại ký sinh, đặc biệt là bọ
chét đƣợc tốt hơn (Babamale O. A. et al., 2019). Sự có mặt của bọ chét làm
gia tăng nguy cơ lây lan sán dây cho chó vì đây là ký chủ trung gian của sán
dây khá phổ biến trên chó (Nguyễn Hữu Hƣng và Nguyễn Hồ Bảo Trân,
2014). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chó có kiểu lông nhẵn, ngắn, sát da có tỷ
lệ nhiễm sán dây thấp hơn so với chó có bộ lông dài với tỷ suất chênh
OR=2,23; điều này cho thấy yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh sán
dây của chó nuôi hơn 2 lần. Sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm của hai kiểu lông rất
có ý nghĩa về mặt thống kê với P<0,001.
Bảng 4.13 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo thể trạng chó
Rất ốm
Ốm
Trung bình
Thừa cân
Địa điểm
TLN
TLN
SM
TLN
SM
TLN
OR
SMN
SMN
SMN
SMN
(Tỉnh, TP)
SM
KT
SM
KT
%
%
KT
%
KT
%
35,14
43
9
20,93 91
13,19 59
5
8,47
12
74
26
Cần Thơ
38,89
159 51
32,08 117
13,68 48
6
12,50
16
90
35
An Giang
26,44
65
18
27,69 132
15,91 44
5
11,36
21
23
Đồng Tháp 87
2,97
39,08
74
27
36,49 96
16,67 46
6
13,04
16
34
Kiên Giang 87
89
23,60
81
14
17,28 120
12,50 49
4
8,16
15
21
Sóc Trăng
77
31,17
143 37
25,87 85
14,12 43
3
6,98
12
24
Bến Tre
Tổng
504 163 32,34a
565 166 29,38a 641
14,35b 289 29 10,03b
92
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(với P<0,01) SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
Kết quả bảng 4.13 cho thấy, ở nhóm chó thể trạng thừa cân có tỷ lệ
nhiễm sán dây thấp nhất chiếm 10,03% số chó khảo sát, kế đến là nhóm chó
có thể trạng trung bình chiếm 14,35%, nhóm chó có tỷ lệ nhiễm cao nhất là
nhóm chó có thể trạng rất ốm (32,34%), còn lại là nhóm chó có thể trạng ốm
chiếm 29,38%. Qua phân tích thống kê cho thấy không có ý nghĩa thống kê
đối với sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa nhóm chó thừa cân và nhóm chó có
thể trạng trung bình, tƣơng tự không sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm có ý nghĩa
thống kê ở nhóm chó có thể trạng ốm và rất ốm. Ngƣợc lại sự khác biệt về tỷ
lệ nhiễm của nhóm chó có thể trạng trung bình và ốm rất có ý nghĩa thống kê
ở mức P<0,001, với tỷ suất chênh OR=2,97 điều này cho thấy sự tƣơng quan
về bệnh sán dây giữa các nhóm chó có thể trạng khác nhau là rất lớn, kết quả
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan (2017), khi chó nhiễm sán
dây, chúng chiếm đoạt dƣỡng chất làm cho chó bị thiếu hụt dinh dƣỡng gây
87
suy dinh dƣỡng, làm chó gầy yếu, suy nhƣợc thiếu máu và kém ăn, hậu quả là
sức khỏe và miễn dịch suy giảm thể trạng ốm và xấu đi, kèm theo đó là sự tổn
thƣơng hệ tiêu hóa làm khả năng hoạt động và hấp thụ dƣỡng chất cũng bị suy
giảm, gây viêm và hoại tử tế bào niêm mạc ruột (Beiromvand et al., 2013).
Ngoài ra, trong quá trình ký sinh sán dây còn tiết độc tố làm tế bào ruột non bị
viêm, xuất huyết, đặt biệt là tƣơng bào xuất hiện ở lớp hạ niêm mạc, kích thích
tế bào bạch cầu tăng sinh, làm sức sống vật chủ giảm đi rõ rệt (Nguyễn Thị
Kim Lan, 2008).
4.1.2 Kết quả mổ khám
Bảng 4.14 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các địa điểm khảo sát
Nhiễm chung 13 – 24 tháng tuổi > 24 tháng tuổi Địa điểm
TLN
TLN
(Tỉnh, TP)
SCKT SCN
SCKT SCN
SCKT SCN
TLN
%
%
%
213
51
23,94
95
15,79
124
15
29,03
36
255
64
25,10
125
18,40
130
23
31,54
41
Cần Thơ
260
70
26,92
130
23,85
130
31
30,00
39
An Giang
65
30,09
83
19,28
127
16
38,58
49
Đồng Tháp
294
69
23,47
189
11,64
105
22
44,76
47
Kiên Giang 216
26
37,31
25
193
51
26,42
126
20,63
67
Sóc Trăng
Bến Tre
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(với P<0,01); SCKT - Số chó khảo sát SCN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm
Tổng 1431 370 25,86 748 133 17,78a 683 237 34,70b
88
Bảng 4.14 cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó chiếm tỷ lệ khá cao,
có 370 số chó nhiễm sán dây trong tổng số 1431 chó khảo sát chiếm 25,86%.
Trong đó, Kiên Giang có tỷ lệ nhiễm sán dây cao nhất là 30,09% kế đến là
Đồng Tháp và Bến Tre với tỷ lệ nhiễm gần bằng nhau là 26,92% và 26,42%,
hai tỉnh có tỷ lệ nhiễm thấp nhất còn lại là TP. Cần Thơ và Sóc Trăng với
23,94% và 23,47%, điều này cho thấy sán dây trên chó tại địa bàn khảo sát là
bệnh rất phổ biến. Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm của các vùng khảo
sát không có ý nghĩa về mặt thống kê. Chó nhiễm sán dây có tỷ lệ nhiễm tăng
dần theo lứa tuổi đặc biệt là chó trên 24 tháng tuổi, sở dĩ tỷ lệ nhiễm sán tăng
dần theo lứa tuổi là do tuổi thọ của sán rất lâu khoảng từ 6 đến 10 năm, ấu
trùng sán dây thậm chí có thể tồn tại nhiều năm trong cơ thể vật chủ, trong khi
đó tuổi thọ của giun chỉ khoảng vài tháng (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn
Khuê, 2009; Trần Mỹ Duyên và Nguyễn Thị Mộng Siêng, 2016). Chó nhiễm
sán dây thƣờng tích lũy với thời gian dài do thói quen chăm sóc và nuôi dƣỡng
của chủ, có thể chó bị nhiễm từ bên ngoài hay do tự nhiễm, nhƣng đối với chó
lớn sán dây thƣờng chỉ gây bệnh mãn tính, làm cho chó gầy yếu, suy dinh
dƣỡng, dần kiệt sức dẫn đến làm giảm sức sống, giảm sức đề kháng với môi
trƣờng cũng nhƣ mầm bệnh. Trên chó nhiễm sán dây ngoài việc ảnh hƣởng
đến khả năng sinh miễn dịch khi tiêm chủng còn ảnh hƣởng rất lớn đến việc
điều trị và hồi phục sức khỏe khi chó bị các bệnh truyền nhiễm hay các bệnh
nội ngoại khoa khác (Gemmell and Soulsby, 1968; Nguyễn Thị Kim Lan,
2008). Kết quả nghiên cứu phù hợp với Lê Hữu Nghị và Nguyễn Văn Duệ
(2000), Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh (2002), cho rằng tỷ lệ nhiễm sán
trên chó tăng dần theo lứa tuổi. Kết quả phân tích thống kê cũng thể hiện sự
khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ nhiễm của các lứa tuổi với (P<0,001).
Bảng 4.15 Tỷ lệ nhiễm ghép sán dây trên chó tại các tỉnh khảo sát
13 – 24 tháng tuổi > 24 tháng tuổi Địa điểm Số chó TLN TLN (Tỉnh, TP) nhiễm 1-2
loài TLN
% 3-4
loài TLN
% 1-2
loài % 3-4
loài %
51 12 23,53 3 5,88 23 45,10 13 25,49 Cần Thơ
64 19 29,69 5 7,81 28 43,75 12 18,75 An Giang
70 27 38,57 3 4,29 31 44,29 9 12,86 Đồng Tháp
65 14 21,54 2 3,08 38 58,46 11 16,92 Kiên Giang
69 21 30,43 1 1,45 44 63,77 3 4,35 Sóc Trăng
51 21 41,18 5 9,80 16 31,37 9 17,65 Bến Tre
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(với P<0,01); TLN - Tỷ lệ nhiễm
370 114 30,81a 19 5,14b 180 48,65c 57 15,41d Tổng
89
Bảng 4.15 cho thấy, chó nhiễm ghép sán dây 1-2 loài/cá thể có tỷ lệ
nhiễm 30,81% so với số chó nhiễm ở lứa 13-24 tháng tuổi, trong khi đó chó
nhiễm ghép từ 3-4 loài ở lứa tuổi này chỉ có 5,14%. Ở lứa tuổi >24 tháng tuổi
chó nhiễm 1-2 loài chiếm 48,65%, trong khi chó ở lứa tuổi >24 tháng tuổi
nhiễm ghép từ 3-4 loài là 15,41%. Điều này cho thấy tỷ lệ nhiễm từ 1-2 loài/cá
thể chó chiếm ƣu thế nhƣng chó càng lớn tuổi thì tỷ lệ nhiễm nhiều loài càng
cao. Kết quả này có thể giải thích do loài sán có khả năng sống trong ruột non
chó trong thời gian khá lâu (10-15 năm) (Phạm Văn Đề và Nguyễn Văn Khuê,
2009) và khả năng thải trứng/đốt sán là vô cùng lớn, chó sống càng lâu thì
càng có nguy cơ tích lũy nhiều sán và khả năng nhiễm nhiều loài khác nhau
cũng sẽ thay đổi theo tuổi. Chó càng lớn tuổi càng có nguy cơ tiếp xúc với
mầm bệnh càng nhiều trong khi đó sán là loài sống rất lâu và rất khó thải trừ
sán ra khỏi cơ thể. Kết quả trên cho phép khẳng định rằng chó nuôi ở đây có tỷ
lệ nhiễm ghép khá cao và chứng tỏ ngƣời nuôi chƣa chú ý trong việc tẩy trừ và
phòng bệnh sán dây trên chó, chính vì thế chó luôn ở trạng thái mang trùng và
chúng lại tiếp tục bị nhiễm khi tiếp xúc hay ăn phải ấu trùng gây nhiễm của
những loài sán dây khác, kết quả tỷ lệ nhiễm sán dây tăng dần theo độ tuổi chó
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Vinh, 2010; Agnieszka et al., 2010;
Octavius Jones et al., 2011)
Bảng 4.16 Thành phần loài sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL
Nhiễm theo lứa tuổi (tháng) Nhiễm chung
(n=1431) Loài sán dây 13 - 24
(n=748) > 24
(n=683) Vị trí
ký
sinh
SCN SCN SCN TLN
(%) TLN
(%) TLN
(%)
Bộ Cyclophyllidea
(1) Dipylidium caninum Ruột 368 25,72 148 19,79 220 32,21
(2) Taenia pisiformis Ruột 85 5,94 34 4,545 51 7,47
(3) Taenia hydatigena Ruột 71 4,96 30 4,011 41 6,00
Bộ Pseudophyllidea
(4) Spirometra mansoni Ruột 222 15,51 93 12,43 129 18,89
Ghi chú: SCN: Số mẫu nhiễm ; TLN:Tỷ lệ nhiễm
Ruột 13 0,91 4 0,535 9 1,32 (5) Diphyllobothrium
latum
90
Qua bảng 4.16 cho thấy, chó ở ĐBSCL nhiễm 5 loài sán dây thuộc 2 bộ
Cyclophyllidea và Pseudophyllidea đƣợc tìm thấy qua công tác định danh hình
thái. Cụ thể bộ Cyclophyllidea có 3 loài là D. caninum, T. pisifomis, T.
hydatigena, bộ Pseudophyllidea có 2 loài là Spirometra mansoni và D. latum.
Trong đó, loài D. caninum chiếm tỷ lệ cao nhất, Spirometra mansoni là loài có
tỷ lệ nhiễm cao thứ nhì. Sau đó lần lƣợt là T. pisifomis, T. hydatigena, thấp
nhất là D. latum. Hiện nay đã có hơn 30 loài sán dây ở loài thú ăn thịt và có
khả năng gây bệnh cho chó. Có nhiều loài gây bệnh đƣợc cho gia súc và
ngƣời, chúng thuộc 2 bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea. Mỗi loài sán dây
có vòng đời và quá trình phát triển khác nhau, tuỳ theo tỷ lệ nhiễm từng loài
sán dây trên chó phụ thuộc rất lớn vào tập quán chăn nuôi, ký chủ trung gian,
thức ăn và độ tuổi gia súc (Nguyễn Hữu Hƣng, 2010; Nguyễn Thị Kim Lan,
2012). Qua khảo sát cho thấy Dipylidium caninum là loài sán dây thuộc bộ
Cyclophyllidea (bộ Viên diệp) có tỷ lệ nhiễm cao nhất là do chúng chỉ qua một
ký chủ trung gian là Ctenocephalides, đây là loài ngoại ký sinh rất phổ biến
trên chó ở nƣớc ta. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây 6 tỉnh
khảo sát thấp hơn so với tỉnh Phú Thọ là 35,14% (Nguyễn Thị Kim Lan và
ctv., 2011). Trong khi đó, so với tỷ lệ nhiễm sán dây của một số nƣớc khác cao
hay thấp hơn nhiều tùy vào các vùng/châu lục khác nhau cụ thể nhƣ Western
Pomerania (Ba Lan) với Dipylium caninum 4,07% và Taenia sp. 3,45 -
(Agnieszka Tylkowska et al.,2010) ; Kaduna Metropolis (Nigeria) với Taenia
sp. 43,80%, Dipylidium caninum 75,00%, Diphyllobothrium latum 6,3%
(Umar YA, 2009); Thành phố Ilam (Iran) với Dipylidium caninum 18,46%,
Taenia hydatigena 15,38%, Taenia multiceps 20%, Taenia ovis 32%,
Echinococcus granulosus 9,00% (Jahangir Abdi et al., 2013). Điều này cho
thấy sán dây trên chó là loài phổ biến và có mặt ở rất nhiều quốc gia trên thế
giới, đáng quan tâm là vài loài sán dây trong số các loài đang lƣu hành có khả
năng truyền lây sang ngƣời. Kết quả nghiên cứu tại các tỉnh khảo sát chỉ ra
rằng Dipylidium caninum là loài sán dây có tỷ lệ nhiễm cao nhất, phổ biến
nhất.
Spirometra mansoni là loài sán phổ biến thứ hai trên chó nuôi tại địa
bàn khảo sát, ký chủ trung gian của loài sán này là giáp xác và ếch nhái (ngoài
ra còn có chuột và một số động vật khác) (Huỳnh Hồng Quang, 2008)
(Nguyễn Phƣớc Tƣơng, 2002) đây cũng là những ký chủ trung gian khá phổ
biến ở tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Taenia hydatigena cũng là loài sán dây có khả năng truyền lây từ chó
sang ngƣời, ký chủ trung gian của loài này là các vật nuôi khác nhƣ: heo, trâu,
bò, dê, cừu. Con ngƣời có thể bị bệnh sán dây Taenia hydatigena nếu ăn phải
thịt hay những thực phẩm chƣa nấu chín của vật nuôi có chứa ấu trùng
Cysticercus tenuicollis đồng thời tình trạng chó thải phân bừa bãi còn phổ
biến, khiến vật nuôi và ngƣời có nguy cơ nhiễm bệnh ấu trùng của loài sán
này. Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, lách, màng mỡ chài, màng
treo ruột, gây tác hại nặng nề đối với sức khỏe của ngƣời và gia súc (Nguyễn
Thị Kim Lan, 2011; Pablo Junquera, 2013). Ấu trùng của loài Taenia .sp
thƣờng ký sinh ở cơ hay nội tạng của các loài gia súc (chuột, cừu, thỏ, bò,
91
heo…) loài sán này chỉ hoàn thành vòng đời trên chó khi ăn phải thịt/nội tạng
sống chứa ấu trùng Cysticercus tenuicollis (Okamoto M et al., 2007).
Loài Diphyllobothrium latum có tỷ lệ nhiễm thấp nhất, Trong quá trình
phát triển, D. latum đòi hỏi phải qua hai ký chủ trung gian sống dƣới nƣớc.
Một là loài giáp xác (cyclops hay Diaptomus), trứng sán theo phân ra môi
trƣờng, gặp nƣớc nở thành ấu trùng lông (coracidium) đƣợc giáp xác nuốt và
chuyển thành ấu trùng procercoid trong thân giáp xác. Ký chủ trung gian thứ
hai là loài cá (cá hồi, cá măng,..) ăn phải giáp xác có mang ấu trùng proceroid.
Trong mô cá, procercoid chuyển thành ấu trùng plerocercoid. Nếu cá bị loài
cá lớn hơn ăn thịt thì ấu trùng plerocercoid sẽ sang cá lớn và vẫn ở trong trạng
thái chờ dịp bị nuốt bởi ký chủ vĩnh viễn. Chu trình sẽ đƣợc khép kín khi
ngƣời hoặc chó, mèo, chồn,… ăn phải thịt cá sống có chứa ấu trùng
plerocercoid, do có vòng đời phức tạp hơn các loài sán dây khác nên điều này
có thể giải thích vì sao Diphyllobothrium latum có tỷ lệ nhiễm thấp hơn các
loài khác (Bo G. and Xuejian W., 2006).
Bảng 4.17 Cƣờng độ nhiễm các loài sán dây trên chó (sán dây/chó)
D. caninum
±SE
S. mansoni
±SE
T.pisiformis
±SE
T. hydatigena
±SE
D. latum
±SE
15,33 ± 6,30
8,74 ± 3,66
3,05 ± 1,28
3,14 ± 1,21
3,75 ± 1,30
Địa điểm
(Tỉnh, TP)
15,11 ± 6,21
8,33 ± 3,74
3,42 ± 1,38
3,77 ± 1,05
1,71 ± 0,70
Cần Thơ
13,51 ± 3,11
9,06 ± 3,67
3,17 ± 1,21
3,88 ± 0,99
1
An Giang
13,83 ± 3,37
6,55 ± 1,99
2,33 ± 0,79
3,21 ± 1,37
1
Đồng Tháp
7,19 ± 2,09
4,88 ± 1,20
2,75 ± 1,92
0
0
Kiên Giang
6,92 ± 3,06
4,58 ± 0,82
3,40 ± 1,85
2,57 ± 1,05
1
Sóc Trăng
Bến Tre
11,99 ± 5,47a
7,21 ± 3,36b
3,06 ± 1,36cd
3,38 ± 1,23c
2,23 ± 1,37d
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p=0,015)
Tổng
Bảng 4.17 cho thấy, Dipylidium caninum có cƣờng độ nhiễm cao nhất trong
các loài sán dây (11,99±5,47) có 1 trƣờng hợp cá biệt đến 225 sán trên một cá
thể chó, cƣờng độ nhiễm trên chó ở Cần Thơ và An Giang có cao hơn chó ở
Kiên Giang và Đồng Tháp. Sóc Trăng và Bến Tre là hai tỉnh có cƣờng độ
nhiễm sán dây Dipylidium caninum thấp hơn các tỉnh còn lại. Nhƣ vậy,
Dipylidium caninum là loài sán phổ biến nhất và có cƣờng độ nhiễm cao nhất
trong tất cả các tỉnh khảo sát của ĐBSCL. Nhiều nghiên cứu cho thấy loài sán
này có thể lây lan sang ngƣời, đặc biệt là trẻ em từ 1- 5 tuổi do thói quen hành
92
93
vi và tuổi dung nạp của trẻ (Raúl Romero, 2011; Peng, 2017; Ramana et al.,
2011). Sự tiếp xúc “mật thiết” với các vật nuôi nhƣ liếm, hôn giữa miệng các
trẻ với chó là một đƣờng lây quan trọng để chuyển ấu trùng đến lƣỡi của chó
vào vật chủ ngƣời (Huỳnh Hồng Quang, 2010a). Đây là loài sán đặc biệt vì
chúng không những gây tác hại chủ yếu trên chó mà còn có khả năng gây bệnh
trên ngƣời nên đƣợc quan tâm phòng trừ đặc biệt. Trong khi đó, Spirometra
mansoni là loài sán dây có tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm thứ 2 trong các loài
sán dây tìm đƣợc với cƣờng độ nhiễm trung bình là 7,21±3,36 loài này có ký
chủ trung trung gian là rắn, ếch, nhái… loài sán này đƣợc mô tả lần đầu bởi
Muller, (1935) (Lê Hữu Khƣơng, 2005; Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim
Dung, 2008), sự khác biệt về cƣờng độ nhiễm tại các địa phƣơng khảo sát
không có ý nghĩa thống kê. Đây cũng là loài sán có khả năng lây sang ngƣời
với thời gian ủ bệnh là 20 ngày đến 14 tháng. Tuy nhiên, ấu trùng có khả năng
tồn tại trong cơ thể nhiều năm hoặc thậm chí vài chục năm trƣớc khi các triệu
chứng xuất hiện (Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008). Taenia
pisiformis và Taenia hydatigena có cƣờng độ nhiễm trung bình khá thấp lần
lƣợt là 3,06±1,36 và 3,38±1,23. Cuối cùng là Diphyllobothrium latum có
cƣờng độ nhiễm sán trung bình là 2,23±1,37. Tuy nhiên, đây là loài sán có
kích thƣớc rất lớn nên tác hại của loài sán này đối với ký chủ cũng rất lớn,
Diphyllobothrium latum có cƣờng độ nhiễm không cao vì vòng đời của chúng
khá phức tạp, cần biến đổi hình thái qua nhiều ký chủ trung gian (Trần Vinh
Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008). Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục
(1996), Nguyễn Hữu Hƣng (2010), chó nhiễm sán dây có biểu hiện lâm sàng
nặng hay nhẹ tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm sán hay cƣờng độ nhiễm sán,
những biểu hiện lâm sàng thông thƣờng chủ yếu là suy dinh dƣỡng, thiếu máu
và kém sức sống, ở mức độ nặng hơn gia súc thƣờng ăn ít, uống nhiều nƣớc,
phân chuyển sang nhão lỏng rồi tiêu chảy, một số trƣờng hợp chó bị xuất
huyết tiêu hoá, thậm chí xuất hiện các triệu chứng thần kinh (co giật, run rẩy,
lảo đảo, xoay tròn, đầu lúc lắc…) và tử vong do quá trình sinh trƣởng và hút
dƣỡng chất sán đã tiết ra độc tố gây độc cho tế bào thần kinh.
4.2 Kết quả định danh phân loại loài sán dây Dipylidium caninum trên chó
bằng đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử tại một số tỉnh ĐBSCL
4.2.1 Phân loại định danh bằng hình thái học
Bảng 4.18 Một số đặc điểm hình thái Dipylidium caninum (n=120)
Bộ phận sán Đặc điểm nhận dạng
Kích thƣớc
( ±SE)
Chiều dài sán (cm) 61,53 ± 8,98
Sán trƣởng thành có màu trắng
sữa hoặc hồng nhạt, có đốt hình
elíp hoặc đốt dài.
Đầu sán (mm) 0,36 ± 0,09
Đầu hình thoi, có chùy đầu với 3
hàng móc, có khả năng thụt vói
hay thòi ra, có 4 giác bám bên
hình elip. khoảng 30 - 40 móc.
Cổ sán (mm) 0,40 ± 0,08
Đốt trƣởng thành (mm) 14,02 ± 3,02
Phần cổ nối giữa đầu và các đốt
chƣa trƣởng thành, vừa ngắn vừa
thanh mảnh
Chứa 2 cơ quan sinh dục đực và
sinh dục cái, hai lỗ sinh dục định
vị bờ bên của đốt sán 2-3mm
Đốt chửa (mm) 11,54 ± 0,79
Đốt chửa chứa đầy túi trứng sán
dây, có hình hạt dƣa, chiều
ngang 1,5-2 mm
Đƣờng kính trứng (µm) 31,86 ± 2,40
Trứng có hình cầu, thƣờng chụm
lại thành từng đám và chứa 3 đôi
móc rất sắc trong bọc.
Số lƣợng trứng trong túi 27,99 ± 3,53
94
Đƣợc chứa trong nang trứng của
đốt chữa, trứng đƣợc dính với
nhau nhƣ chùm nho trong nang
trứng
=
95
Hình 4.1 Hình thái loài sán dây Dipylidium caninum
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Dipylidium caninum là loài sán gây bệnh
phổ biến nhất, chủ yếu gây tác hại trên chó và có khả năng truyền lây sang
ngƣời. Bảng 4.18 cho thấy sán có chiều dài trung bình là 61,53±8,98 cm, chiều
rộng của các đốt trƣởng thành khoảng 2-3 mm. Kết quả phù hợp với Huỳnh
Hồng Quang (2010a) và Cabello et al. (2011). Đầu sán có chiều dài 0,36±0,09
mm với cổ sán dài 0,40±0,08 mm. Về hình thái, đốt trƣởng thành có chứa cả
cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái với kích thƣớc của đốt
14,02±3,02 mm. Đốt chửa có chiều dài trung bình 11,54±0,79 mm, và đƣờng
kính trung bình của trứng là 31,86±2,40 µm, trứng hình cầu chứa 3 đôi móc
trong bọc. Số lƣợng trứng trong nang trứng trung bình là 27,99 ± 3,53. Kết quả
phù hợp với mô tả của Bowman (2009), Cabello et al., (2011), Burton et al.,
(2013).
96
Trứng sán D. caninum thƣờng dính theo từng chùm và nằm trong đốt
sán, đốt sán đƣợc phóng thích theo phân khi gia súc đi ngoài. Thƣờng ấu trùng
của bọ chét ăn phải trứng sán dây có lẫn trong đất, trong phân hoặc dính ở
lông chó, trứng sán sẽ phát triển thành ấu trùng, thời gian phát triển trong cơ
thể ký chủ trung gian khoảng 2 tuần. Ở ngƣời khi nuốt phải ấu trùng
c ysticercoid sẽ bị nhiễm và chúng phát triển thành sán trƣởng thành, kết quả
nghiên cứu phù hợp với mô tả của Bowmann (2003). Kết quả cũng phù hợp
với mô tả của Heinz Mehlhorn (2016), sán trƣởng thành ký sinh trong ruột non
của chó, những đốt sán có chứa trứng đứt ra thành từng đốt hoặc từng đoạn
ngắn rồi sau đó di chuyển xuống hậu môn và ra ngoài. Tuy nhiên, những đốt
sán khi bị phân giải vẫn tìm thấy trứng trong phân chó, khi túi trứng đƣợc
phóng thích ra khỏi đốt sán và đƣợc phát tán ra môi trƣờng bị bọ chét nuốt
trứng vào ruột, phôi 6 móc sẽ phát triển thành ấu trùng đuôi (cysticercoid), bọ
chét mang ấu trùng có khả năng gây nhiễm. Các động vật có xƣơng sống chó,
mèo …, ngƣời nuốt bọ chét có mang cysticercoid này vào trong ruột, trong
ruột non cysticercoid phát triển thành sán dây trƣởng thành khoảng một tháng
sau khi nhiễm (Nguyễn Hữu Hƣng, 2010; Burton et al., 2013).
4.2.2 Phân loại định danh bằng kỹ thuật sinh học phân tử
4.2.2.1 Kết quả giải trình tự đoạn gene ITS1 và Blast nucleotide trên
National Center for Biotechnology Information (NCBI)
PCR khuếch đại vùng gene ITS1 của sán dây D.caninum
Nghiên cứu chọn ngẫu nhiên 12 mẫu sán Dipylidium caninum tại địa điểm thu
mẫu khác nhau tại các tỉnh ĐBSCL. Các sản phẩm DNA của các mẫu này thực
hiện phản ứng PCR để khuếch đại gene ITS1.
M: thang chuẩn 100 bp. Giếng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 ,10, 11,12 chứa sản phảm PCR đƣợc
thu thập từ mẫu sán dây D. caninum ở các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Cần Thơ,
Đồng Tháp, Sóc Trăng ở khu vực ĐBSCL
Hình 4.2 Kết quả điện di sản phẩm PCR bằng gene ITS1
Phản ứng PCR sử dụng cặp mồi DC-1R/DC-1F để khuếch đại vùng gene ITS
đã thu đƣợc kết quả sản phẩm PCR, đƣợc điện di trên gel agarose 1% và soi
phát hiện dƣới ánh sáng tử ngoại và hình ảnh điện di đã khuếch đại đƣợc đoạn
gene ITS1 ở 12 mẫu sán dây D. caninum (hình 4.2). Kết quả thể hiện, sản
phẩm PCR cho cặp mồi thu đƣợc là đặc hiệu, đều có dải băng sáng trên bản
gel không có vạch phụ và độ dài khoảng 850 bp so với thang chuẩn. Kết quả
cũng cho thấy, 12/12 sản phẩm PCR từ mẫu sán dây Dipylidium caninum đã
khuếch đại đƣợc đoạn mồi của gene ITS1 nhờ phản ứng PCR, chiếm 100%
tổng số mẫu đƣợc giám định.
97
Trình tự nucleotide trên đoạn gene ITS1 của D.caninum và kết quả
BLAST nucleotide trên National Center for Biotechnology Information
(NCBI)
Hình 4.3 Sắc phổ chuỗi trình tự gene ITS1 của loài D. caninum thu thập đƣợc
tại các tỉnh ĐBSCL
Hình 4.4 Kết quả Blast trình tự nucleotide của sán dây D.caninum gene ITS1
trên NCBI
98
Kết quả so sánh trình tự đoạn rDNA (850bp) ở hình 4.4 và tỷ lệ tƣơng đồng
nucleotide cho thấy trình tự nucleotide giữa mẫu sán dây D.caninum thu thập
đƣợc ở các tỉnh ĐBSCL và có độ tƣơng đồng cao đến 99% với mẫu đƣợc đăng
ký có mã số AM491339.1 trên ngân hàng gene. Trong đó, các mẫu đƣợc giải
trình tự chỉ khác nhau so với mẫu chuẩn vài nucleotide và đến 12/12 mẫu phân
tích có trình tự trùng khớp 99% so với mẫu đã đăng ký trƣớc đó của Lin, R.Q.,
(2009) thu thập đƣợc tại Quảng Đông (Trung Quốc). Tỷ lệ tƣơng đồng cao
giữa các mẫu sán dây D. caninum thu thập đƣợc tại các tỉnh ĐBSCL cao, có tỷ
lệ dao động khoảng 99% đến 100% đã chứng tỏ đƣợc rằng loài sán dây này ít
có biến dị di truyền hay nói cách khác loài này có độ bảo tồn di truyền rất cao
giữa các mẫu sán dây đƣợc thu thập từ những địa điểm khác nhau của các tỉnh
ĐBSCL có đặc điểm tự nhiên khác nhau nhƣ Sóc Trăng, Bến Tre, Kiên Giang
là những tỉnh nằm ven biển trong khi đó An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp là
những tỉnh nằm sâu trong đất liền.
Hình 4.5 Mức độ tƣơng đồng trình tự nucleotide của các mẫu D. caninum thu
thập tại các tỉnh ĐBSCL
Kết quả so sánh trình tự gene ITS1 (850bp) và tỷ lệ tƣơng đồng ở hình 4.5 cho
thấy trình tự nucleotide của các mẫu sán dây D. caninum tại 6 tỉnh ĐBSCL có
độ tƣơng đồng rất cao chỉ sai khác từ 1-3 nucleotide trong đoạn gene phân
tích. Trong đó, mẫu AG1 có có độ tƣơng đồng 100% với KG2, CT1, CT2,
DT1, DT2, ST1, ST2 và có độ tƣơng đồng với các mẫu còn lại từ 99,5 đến
99,7%. Mẫu AG2 chỉ tƣơng đồng với các mẫu AG1, KG2, CT1, CT2, DT1,
DT2, ST1, ST2 ở mức 99,7% độ tƣơng đồng so với còn lại từ 99,3 đến 99,5%.
Mẫu KG1 có độ tƣơng đồng ở mức 99,5% so với AG1, KG2, CT1, CT2, DT1,
DT2, ST1, ST2, độ tƣơng đồng so với các mẫu còn lại từ 99,3 đến 99,4%.
Mẫu KG2 thì có độ tƣong đồng 100% so với AG1, CT1, CT2, DT1, DT2,
ST1, ST2 độ tƣơng đồng so với các mẫu còn lại cũng từ 99,5 đến 99,8%.
Tƣơng tự, lần lƣợt các mẫu phân tích có độ tƣơng đồng về trình tự nucleotide
dao động từ 99,3 đến 100% có đến 7/12 mẫu có trình tự nucleotide cho thấy
không có vị trí sai khác nào. Nhƣ vậy, trình tự các mẫu phân tích sai khác
99
nhau từ 0 đến 5 vị trí nucleotide, qua ma trận ở hình 4.5 cho thấy mẫu AG1,
AG2, KG1, KG2, BT1, BT2, CT1, CT2, DT1, DT2, ST1 và ST2 có độ tƣơng
đồng cao nhất về nucleotide từ 99,3%- 100%.
4.2.2.2 Kết quả khuếch đại vùng gene 28S rRNA bằng cặp mồi DC28S và
Blast nucleotide trên National Center for Biotechnology Information
(NCBI)
Nghiên cứu tiếp tục sử dụng 12 mẫu sán Dipylidium caninum để thực hiện
phản ứng PCR bằng đoạn mồi đặc hiệu trên gene 28S. Các sản phẩm DNA của
các mẫu này thực hiện phản ứng PCR để khuếch đại gene 28S bằng đoạn mồi
của Beugnet et al., (2014).
M: thang chuẩn 100 bp. Giếng AG1, KG1, BT1, CT1, DT1, ST1, AG2, KG2, BT2, CT2,
DT2, ST2 chứa sản phẩm PCR đƣợc thu thập từ mẫu sán dây D. caninum ở các tỉnh An
Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Sóc Trăng ở khu vực ĐBSCL
Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm PCR bằng gene 28S
100
Hình 4.7 Kết quả Blast trên của trình tự nucletide của sán dây Dipylidium
caninum bằng gene 28S rDNA trên NCBI
Qua ly trích DNA của các mẫu sán dây, nghiên cứu cũng thực hiện khuếch đại
thêm đoạn gene 28S rDNA bằng cặp mồi đặc hiệu đƣợc thiết kế chuyên biệt
cho loài sán dây D. caninum. Một đoạn nucleotide gồm 5 bp đƣợc gắn vào
đoạn mồi ngƣợc DC28S-1R: 5 CACATTCAACGCCCGACTCCTGTAG-3 ;
càng tăng tính chuyên biệt cho loài này, giúp phát hiện chỉ duy nhất loài
D.caninum (Beugnet et al., 2014). Sản phẩm PCR đƣợc điện di trên gel
agarose 1% và soi dƣới ánh sang tử ngoại. Kết quả thu đƣợc cũng cho thấy
12/12 mẫu đều cho duy nhất 1 sản phẩm PCR với kích thƣớc băng đặc hiệu
khoảng 653bp và không có sản phẩm phụ. Điều này cho thấy phản ứng đã
đƣợc nhân đƣợc đoạn gene đặc hiệu của loài D. caninum. Kết quả nghiên cứu
về trình tự nucleotide của đoạn gene 28S rDNA của D. caninum Các mẫu sán
dây đƣợc thu thập trên chó và cho kết quả dƣơng tính bằng phản ứng PCR
đƣợc tinh sạch và gửi giải trình tự. Kết quả cho thấy chuỗi nucleotide có độ
dài 653 bp và BLAST trình tự nucleotide trong thí nghiệm thu đƣợc so sánh
với các chuỗi nucleotide đã đƣợc công bố trên Genebank. Kết quả thu đƣợc
đoạn nucleotide trong nghiên cứu có mức độ tƣơng đồng trên 95% so với các
trình tự DNA của loài D. caninum chủng phân lập ở Pháp với mã số
MH182578.1, MG575742.1 và MG575740.1 (Beugnet, et al., 2017) và
AF023120 (Litvaitis, 2000). Kết quả trên một lần nữa khẳng định loài sán dây
trong nghiên cứu này là loài D. caninum - loài sán dây phổ biến gây bệnh trên
chó. Kết quả này cũng phù hơp với các nghiên cứu (Lê Hữu Khƣơng, 2004;
Nguyễn Quốc Vinh, 2010).
Nhƣ vậy, qua công tác giải trình tự loài sán dây D. caninum và kết quả
Blast trình tự nucleotide trên NCBI có thể khẳng định, loài sán dây D.
caninum có độ bảo tồn di truyền cao, sự khác biệt về di truyền giữa các mẫu
sán dây thu thập đƣợc từ các tỉnh ĐBSCL có đặc điểm tự nhiên khác nhau
không cao, thậm chí sự tƣơng đồng về trình tự nucleotide của mẫu thu thập
đƣợc với các quốc gia khác nhƣ Trung Quốc (Châu Á) cũng rất cao hơn 99%,
trong khi đó đối với các quốc gia nhƣ Pháp (Châu Âu), Mỹ (Châu Mỹ) thì độ
tƣơng đồng của loài sán này đƣợc xác định chỉ ở >95%. Cả hai đoạn mồi sử
dụng trong nghiên cứu đều tạo ra đƣợc sản phẩm PCR và giải trình tự cả hai
đoạn gene tƣơng ứng là ITS1 và 28S rDNA, điều này cho thấy cả hai đoạn
mồi trên đều có khả năng nhận diện đặc hiệu loài sán dây D. caninum trên chó.
101
Hình 4.8 Sơ đồ phả hệ về quan hệ di truyền của các mẫu sán tại các tỉnh
ĐBSCL và mẫu đƣợc đăng ký trên NCBI
102
Dựa trên kết quả cho thấy, 12 chủng này có mối quan hệ gần gũi với DcZJ
(AM491339.1) hơn là chủng DcGZ (AM491338.1)
4.3 Kết quả nghiên cứu v ng đời của sán dây Dipylidium caninum và chu
trình phát triển của ký chủ trung gian (Ctenocephalides canis)
4.3.1 Nghiên cứu chu trình phát triển của Ctenocephalides canis
Bảng 4.19 Kết quả theo dõi các yếu tố nhiệt độ và ẩm độ ảnh hƣởng đến tỷ lệ
nở của trứng Ctenocephalides canis trong 7 ngày
Lần nuôi Nhiệt độ
(oC) Độ ẩm
(%) Số trứng nở
(trứng)
29-32
25-28 60-75
76-80
Số trứng
theo dõi
(trứng)
308
652
960 165
596
761 Tỷ lệ
trứng nở
(%)
53,57
91,41
79,27 Lần 1
Lần 2
Tổng
Qua khảo sát 960 trứng bọ chét chó từ những bọ chét thu thập và nuôi
đến khi đẻ trứng với 2 lần nuôi trứng thí nghiệm trong điều kiện nhiệt độ từ
270 đến 32oC và ẩm độ từ 60% đến 75% đƣợc theo dõi trong 7 ngày cho mỗi
lần nuôi. Kết quả đƣợc thể hiện qua bảng 4.19 nhƣ sau: tỷ lệ nở của trứng
Ctenocephalides canis khá cao đạt 79,27%. Trứng bọ chét đƣợc nuôi ở nhiệt
độ từ 25-28oC với ẩm độ từ 75-80% cho tỷ lệ nở sau 7 ngày đạt 91,41%. Kết
quả cũng cho thấy, yếu tố nhiệt độ và ẩm độ ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển
của bọ chét giai đoạn trứng nở. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Baker
and Elharam (1992), tác giả cho rằng trứng đƣợc nở thành công ở điều kiện
nhiệt độ (25-280C) và độ ẩm (70-80%).
Bảng 4.20 Kết quả theo dõi đặc điểm hình thái và kích thƣớc của ấu trùng
Ctenocephalides canis qua các giai đoạn
Đặc điểm hình thái
Kích thƣớc
±SE (mm)
Giai đoạn
ấu trùng
Ấu trùng hình con sâu, quan sát trên kính hiển vi Larva 1
phân đốt chƣa rõ hoặc đốt có hình cạnh góc vuông, (n=30) 1,41±0,03
đốt ngắn, lớp vỏ cơ thể mỏng, cuối giai đoạn Larva 1
ấu trùng rụng mất lông trên cơ thể.
Xuất hiện các mảnh vỏ của cơ thể ấu trùng trong hũ Larva 2 nuôi. Ấu trùng phân đốt rõ, đốt dài hơn, lớp vỏ cơ 2,52±0,03 (n=30) thể dầy hơn. Ấu trùng rất linh hoạt, bò nhanh.
103
Ấu trùng phân đốt tròn hơn Larva 1 và Larva 2, cạnh Larva 3 đốt không còn là cạnh góc vuông, mình thon dài. 4,02±0,09 (n=30) Cuối giai đoạn này có thấy tơ xuất hiện.
Hình 4.9 Các dạng hình thái trứng và ấu trùng thu thập trong nghiên cứu
104
Hình 4.10 Các dạng hình thái Ctenocephalides canis từ ấu trùng đến trƣởng
thành
Qua bảng 4.20 cho thấy kích thƣớc của ấu trùng bọ chét tăng theo các
giai đoạn, kích thƣớc Larva 1, Larva 2, Larva 3 lần lƣợt là 1,41±0,03mm,
2,52±0,03mm, 4,02±0,09mm. Phù hợp so với lý thuyết, kích thƣớc Larva 1 là
khoảng 1,5 mm, Larva 3 là khoảng 5 mm (Bayer, 2007; Krista and Phillip,
2014). Ấu trùng Ctenocephalides canis giai đoạn larva 1 có màu trắng dài
1,41±0,03mm, không có chân và mắt, trong giai đoạn này Ctenocephalides
canis có hàm nhai và tìm phân để ăn, ấu trùng 2 phân đốt rõ, đốt dài hơn, lớp
vỏ cơ thể dầy hơn. Ấu trùng rất linh hoạt, bò nhanh, cuối giai đoạn này ấu
trùng sẽ sử dụng tuyến tơ để quay thành kén. Giai đoạn ấu trùng của
Ctenocephalides canis phải trải qua 7-10 ngày để biến đổi hình thái thành
nhộng (Gerhard and Martin, 2011).
Bảng 4.21 Kết quả thời gian phát triển của Ctenocephalides canis trong các
giai đoạn khác nhau ở nhiệt độ từ 25-28oC với ẩm độ từ 75-80%
Thời gian biến đổi hình thái (giờ)
Lần
nuôi
Bọ chét
-
đẻ trứng
(n=30)
Trứng nở
-
Larva 1
(n=30)
Larva 1
-
Larva 2
(n=30)
Larva 2
-
Larva 3
(n=30)
Larva 3
-
Kén
(n=30)
Kén
-
bọ chét
(n=30)
1
18,00±4,49 65,40±1,62 39,10±3,08 50,40±2,42 78,90±2,62 251,50±4,63
2
20,20±3,43 63,90±2,17 37,50±2,16 50,10±1,76 80,70±2,24 253,40±4,32
3
17,60±4,41 64,30±2,33 38,40±2,65 51,50±1,57 78,00±1,79 250,30±4,71
Tổng 18,60±4,29 64,53±2,61 38,33±2,74 50,67±2,04 79,20±2,51 251,72±4,73
Bọ chét đẻ trứng sau khi thu thập từ chó nuôi khoảng 17,60 đến 20,20
giờ trung bình là 18,60 giờ, kết quả bảng 4.21 cho thấy bọ chét biến đổi hình
thái từ trứng thành ấu trùng giai đoạn 1 (larva 1) mất từ 63,90 đến 65,40 giờ
và từ giai đoạn larva 1 đến larva 2 mất trung bình từ mất trung bình từ 37,50
đến 39,10 giờ, trong khi đó mất khoảng 50,10 đến 51,50 giờ cho biến đổi hình
thái từ larva 2 đến larva 3, rồi đến giai đoạn hình thành kén mất khoảng 78,00
giờ đến 80,70 giờ, cuối cùng là giai đoạn biến đổi hình thái thành bọ chét
trƣởng thành từ 250,30 đến 251,50 giờ sau khi đóng kén, đây là giai đoạn dài
nhất trong vòng đời của bọ chét. Theo Xhaxhiu (2009) trong vòng đời phát
triển của Ctenocephalides canis, ấu trùng biến đổi hình thái qua 3 giai đoạn,
trong giai đoạn cuối ấu trùng nhả tơ, sau đó đóng kén và hóa thành nhộng.
105
Nhộng không di động, không ăn, thời gian này kéo dài trung bình 10-11 ngày,
nếu gặp điều kiện không thuận lợi nhộng thời gian trứng nở thành ấu trùng từ
có thể tồn tại 3-7 tháng, ở nhiệt độ lạnh nó tồn tại đƣợc 1 năm hoặc có thể lâu
hơn. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, trong điều kiện ẩm độ và
nhiệt độ thích hợp ấu trùng bọ chét hoàn thành vòng đời trung bình tổng cộng
khoảng 503 giờ tƣơng đƣơng 20,9 ngày đêm. Theo Durden (2009) thời gian bọ
chét chui ra khỏi kén tốt khi ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tƣơng đối 25-280C
và độ ẩm 75-80%. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với nhận định của Krista
and Phillip (2014).
106
Hình 4.11 Kết quả biến đổi hình thái và hoàn thành vòng đời của
Ctenocephalides canis thu thập từ nghiên cứu
4.3.2 Khảo sát tỷ lệ biến đổi hình thái của ấu trùng sán dây trong ký chủ
trung gian
Bảng 4.22 Tỷ lệ biến đổi hình thái của của ấu trùng sán dây từ oncosphere
thành cysticercoid
Số oncosphere gây nhiễm
ấu trùng bọ chét
Số cysticercoid thu
đƣợc
Đợt
gây
nhiễm
Tỷ lệ oncosphere
thành
cysticercoid (%)
1
522
88
16,86
2
481
92
19,13
3
567
101
17,81
4
459
96
20,92
2029
377
18,58
Tổng
=507,25±41,25
=94,25±4,82
107
Kết quả bảng 4.22 cho thấy qua gây nhiễm đợt 1 có 522 oncosphere
đƣợc gây nhiễm cho ấu trùng bọ chét ở giai đoạn 1 (larva 1), kết quả thu đƣợc
88 cysticercoid chiếm 16,86% số oncosphere gây nhiễm, đợt 2 gây nhiễm 481
oncosphere kết quả thu đƣợc 92 cysticercoid chiếm 19,13%, đợt 3 gây nhiễm
567 oncosphere thu đƣợc 101 cysticercoid chiếm 17,81%, cuối cùng là đợt 4
có 459 oncosphere gây nhiễm đã thu đƣợc 96 cysticercoid với tỷ lệ phát triển
là 20,92%. Nhƣ vậy trung bình cả 4 đợt gây nhiễm kết quả trung bình có trung
bình 507,25±41,25 oncosphere đƣợc gây nhiễm vào ấu trùng bọ chét, thu đƣợc
trung bình 94,25±4,82 tỷ lệ oncosphere biến đổi hình thái thành cysticercoid
chiếm 18,58%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm
cysticercoid của bọ chét của Beugnet et al., (2017). Cysticercoid là ấu trùng
của sán dây Dipylidium caninum, ký sinh trên ký chủ trung gian là bọ chét, sau
khi trứng bọ chét đƣợc phóng thích ra ngoài môi trƣờng, nở thành ấu trùng
larva 1, khi ấu trùng ăn phải oncosphere vào hệ tiêu hóa sẽ phát triển thành
cysticercoid trong xoang bụng của bọ chét vì thế thời gian phát triển thành
cysticercoid của oncosphere trong cơ thể bọ chét phụ thuộc rất lớn vào sự phát
triển của bọ chét, ngoài tự nhiên bọ chét có khả năng sinh tồn và sự thích nghi
rất tốt với môi trƣờng, đặc biệt là khả năng nhảy rất cao và rất xa. Sau đó bọ
chét trƣởng thành phát triển đầy đủ trong vòng từ 1 đến 2 tuần nhƣng chỉ nở ra
khỏi kén sau khi nhận đƣợc sự kích thích nhƣ sự rung động do di chuyển của
vật chủ, vì thế mà sự phát triển của ấu trùng bọ chét và phát triển phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, khi có vật chủ thích hợp sự phát triển và thích
nghi của bọ chét đƣợc tăng lên, kèm theo đó là sự phát triển, và thích nghi của
ấu trùng sán dây Dipylidium caninum (Xhaxhiu, 2009; Vũ Đức Chính, 2014;
Beugnet, 2017). Trong tự nhiên, tính thích nghi của bọ chét rất cao, bọ chét
thƣờng hút máu của chó, sau đó bọ chét đẻ trứng ở gần nơi trú ẩn và chỗ ngủ,
nghỉ ngơi của vật chủ; có thể ở trong các đống rác, mùn đất, các kẽ nứt của sàn
nhà hoặc tƣờng nhà, khe hở của thảm trải nhà, hang động vật hoặc thậm chí cả
tổ chim... Sự phát triển của bọ chét cần có độ ẩm cao. Trong tự nhiên, ấu trùng
bọ chét ăn các thức ăn hữu cơ nhƣ phân của vật chủ, và ăn cả oncosphere của
sán dây Dipylidium caninum, sau khi oncosphere vào hệ tiêu hóa của bọ chét,
chúng di chuyển đến khoang bụng và biến đổi hình thái tại đây, sự biến đổi
hình thái của oncosphere thành cysticercoid diễn ra chủ yếu ở giai đoạn đóng
kén của ấu trùng bọ chét (Alan and Sarah, 2012).
A: Các đốt sán D. caninum thu thập từ phân chó
B: Chùm trứng sán sau khi tán đốt sán (10x10)
C: Trứng sán với độ phóng đại 10x40
D: Phôi 6 móc trong trứng sán (10x100)
108
Hình 4.12 Oncosphere chuẩn bị gây nhiễm
4.3.3 Thời gian hoàn thành v ng đời và tỷ lệ phát triển của cysticercoid
thành sán dây trƣởng thành
Bảng 4.23 Thời gian hoàn thành vòng đời và tỷ lệ phát triển của cysticercoid
thành sán dây trƣởng thành
Thứ tự
chó
1
2
3
4 Số cysticercoid
gây nhiễm
88
92
101
96 Số sán
thu đƣợc
17
18
24
20 Tỷ lệ phát triển
thành D.caninum
19,32
19,57
23,76
20,83 Thời gian thải
đốt (ngày)
30
29
28
31
Tổng 377 79 20,95 = 29,5
Hình 4.13 Chó thải đốt sán qua phân và đốt sán dính ở hậu môn
109
Hình 4.14 Thu thập phân chó thí nghiệm và gạn rửa đốt sán
Hình 4.15 D. caninum trong hệ tiêu hóa chó thí nghiệm
110
Hình 4.16 Thu thập và đếm số lƣợng sán dây trƣởng thành
1. Đốt sán đƣợc phóng thích theo phân ra ngoài
2. Đốt sán bị phân hủy phóng thích oncosphere
3. Oncosphere đƣợc ấu trùng bọ chét nuốt vào đƣờng tiêu hóa
4. Cysticercoid phát triển trong cơ thể Ctenocephalides canis
5. Cystycercoid phát triển thành sán dây trƣởng thành trong cơ thể chó
A. Giai đoạn ấu trùng Dipylidium caninum trong ký chủ trung gian (Ctenocephalides canis)
B. Giai đoạn ấu trùng Dipylidium caninum trong ký chủ cuối cùng (chó)
Hình 4.17 Sơ đồ tóm tắt vòng đời của sán dây Dipylidium caninum
Qua 4 đợt gây nhiễm thực nghiệm, bảng 4.23 cho thấy, với chó thứ 1 có
88 cysticercoid gây nhiễm với số sán dây D. caninum thu đƣợc là 17 sán dây
cùng với thời gian thải đốt là 30 ngày, tỷ lệ ấu trùng sán dây cysticercoid phát
triển thành sán dây trƣởng thành là 19,32%. Ở chó thứ 2, nghiên cứu cũng thu
thập đƣợc 18 sán dây D. caninum từ cá thể chó đƣợc gây nhiễm với 92
cysticercoid với tỷ lệ biến đổi thành sán trƣởng thành là 19,57% thời gian thải
111
đốt là 29 ngày, trong chó gây nhiễm thứ 3 thu đƣợc 24 sán dây từ 101
cysticercoid gây nhiễm chiếm tỷ lệ 23,76%, chó có thời gian thải đốt sán là 28
ngày và cuối cùng là 20 sán dây trƣởng thành thu thập đƣợc từ chó gây nhiễm
với 96 cysticercoid, tỷ lệ thành sán trƣởng thành là 20,83%, thời gian thải đốt
31 ngày. Nhƣ vậy, tổng số ấu trùng gây nhiễm qua 4 đợt là 377 nghiên cứu thu
đƣợc 79 sán dây D. caninum trƣởng thành có tỷ lệ cysticercoid phát triển
thành sán dây trƣởng thành là 20,95%. Từ kết quả cho thấy, chó thải đốt sán
sau khi gây nhiễm cysticercoid trung bình 29,5 ngày, hay nói cách khác ấu
trùng sán dây D.caninum đã hoàn thành vòng đời của nó bên trong cơ thể ký
chủ cuối cùng trong khoảng thời gian từ 28 đến 31 ngày. Trong tự nhiên,
những đốt sán dây Dipylidium caninum đứt ra khỏi sán trƣởng thành, theo nhu
động ruột ra ngoài hậu môn, chúng có thể tự di chuyển bằng cách tự co duỗi,
các đốt chửa này bị ly giải và phóng thích các trứng sán, trứng sán phát triển
thành ấu trùng gây nhiễm bên trong cơ thể ký chủ trung gian. Vật chủ chính bị
bệnh do tình cờ ăn ấu trùng của bọ chét này giai đoạn nhiễm; cysticercoid bị
phóng thích ở ruột non, đầu sán lồi ra và dính vào thành ruột non của vật chủ
chính, sán sẽ trƣởng thành sau đó khoảng 30 ngày (Taylor, 2007). Kết quả
khảo sát phù hợp với mô tả của các tác giả trong và ngoài nƣớc cũng cho rằng
Cysticercoid phát triển thành sán dây trƣởng thành sau khi xâm nhập vào ký
chủ khoảng 28 ngày (Nguyễn Hữu Hƣng, 2010; Alan and Sarah, 2012; Heinz,
112
2016).
4.4 Kết quả nghiên cứu đặc điểm bệnh lý trên chó bệnh sán dây
Dipylidium caninum
4.4.1 Triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum
Bảng 4.24 Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây
Dipylidium caninum
Chó nhiễm bệnh
Chó nhiễm bệnh trong
tự nhiên (n=60) thực nghiệm (n=4) Triệu chứng STT lâm sàng Tỷ lệ (%) Số con có
biểu hiện Số con có
biểu hiện Tần suất
xuất hiện
1 Bỏ ăn, sụt cân 10 16,67 1 1/4
2 Xù lông, suy nhƣợc 18 30,00 2 2/4
3 Run rẩy, xiêu vẹo 5 8,33 1 1/4
4 Rối loạn tiêu hóa 16 26,67 3 3/4
5 60 100 4 4/4 Ngứa, cắn hậu môn,
thải đốt
6 2 3,33 0 0/4 Tiêu chảy nặng phân
có máu
Qua quan sát triệu chứng lâm sàng trên 60 chó nhiễm sán dây trong tự
nhiên cho thấy chó nhiễm sán dây có thải đốt sán, có biểu hiện triệu chứng lâm
sàng ngứa, cắn hậu môn có chiếm tỷ lệ 100% tổng số chó nhiễm sán dây. Trong
các triệu chứng phổ biến thƣờng gặp đã liệt kê ở bảng 4.24 thì triệu chứng lâm
sàng thƣờng gặp kế tiếp trong bệnh sán dây trên chó là xù lông, suy nhƣợc
chiếm tỷ lệ khá cao 30,00%, triệu chứng rối loạn tiêu hóa cũng là biểu hiện lâm
sàng thƣờng thấy của chó nhiễm sán dây chiếm tỷ lệ 26,67%. Các biểu hiện lâm
sàng khác nhƣ: Bỏ ăn, sụt cân; run rẩy, xiêu vẹo; tiêu chảy nặng, phân có máu
lần lƣợt có tỷ lệ là 16,67%, 8,33%, 3,33%. Trong khi đó, trên chó nhiễm sán
dây D. caninum trên chó thực nghiệm cũng có triệu chứng phổ biến nhất là
ngứa, cắn hậu môn, thải đốt với tần suất 4/4 chó, triệu chứng rối loạn tiêu hóa
có tần suất xuất hiện là 3/4, còn lại là các triệu chứng xù lông, suy nhƣợc và bỏ
ăn, sụt cân lần lƣợt có tần suất xuất hiện là 2/4 và 1/4, không có tiêu chảy có
máu trên chó thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng bệnh sán
dây trên chó cho thấy, tất cả chó nhiễm sán dây D. caninum đều có thải đốt sán
trong phân, các đốt sán theo nhu động ruột bò ra ngoài gây ngứa ngáy hậu môn,
làm chó khó chịu hay quay lại cắn, liếm hậu môn (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn
Hữu Hƣng, 2015). Những đặc điểm lâm sàng dễ nhận biết của bệnh sán dây là
113
ngứa hậu môn, chó thƣờng ngoảng đầu cắn vào hậu môn, dễ dàng phát hiện
những đốt sán màu trắng ngà bằng hạt gạo lẫn trong phân, có khả năng di động
và tự bò ra khỏi hậu môn vật chủ, chính vì thế D. caninum còn đƣợc gọi là sán
hạt dƣa (Nguyễn Thị Kim Lan, 2017; Esccap (2017). Triệu chứng rối loạn tiêu
hóa trên chó xảy ra do sán bám vào thành ruột gây ra những kích thích ruột làm
rối loạn nhu động ruột, phân khi lỏng khi bón, sự kích thích vào vách ruột có thể
gây đau bụng và co thắt ruột trên chó nhiễm sán dây, kết quả nghiên cứu phù
hợp với nhận định của Esccap (2017). Chó bị suy nhƣợc, xù lông, thiếu dƣỡng
chất do bị sán chiếm đoạt dinh dƣỡng cho tăng trƣởng và sinh sản, ngoài ra, các
móc sán bám vào niêm mạc ruột gây tổn thƣơng và làm ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến chức năng tiêu hóa và hấp thu dƣỡng chất, chó dần dần mất sức, suy
yếu (Lê Hữu Khƣơng, 2005). Tiêu chảy nặng, phân có máu là triệu chứng hiếm
thấy hơn các triệu chứng còn lại, tuy nhiên khi xuất hiện triệu chứng này thì sức
khỏe của chó sa sút khá nghiêm trọng, triệu chứng này do niêm mạc ruột bị tàn
phá bởi các giác bám của sán dây, gây xuất huyết cơ ruột có thể chết do các
bệnh đƣờng ruột thứ phát và suy yếu.
4.4.2 Kết quả nghiên cứu bệnh tích đại thể, vi thể và biến đổi sinh lý máu
trên chó nhiễm sán dây D. caninum
4.4.2.1 Bệnh tích đại thể trên chó nhiễm sán dây
Bảng 4.25 Tỷ lệ và tần suất xuất hiện các bệnh tích đại thể chủ yếu trên chó
nhiễm sán dây
Chó nhiễm
D.caninum tự nhiên
(n=30)
Chó nhiễm D.
caninum thực nghiệm
(n=4)
Stt
Các bệnh tích đại thể
Số chó
biểu hiện
Tỷ lệ
(%)
Số chó
biểu hiện
Tần suất
xuất hiện
1 Xuất huyết cục bộ tại vị trí bám 16 53,33 4 4/4
của đầu sán
5 16,67 2 2/4
2 Viêm cata ruột non, niêm mạc
ruột xuất tiết nhầy vàng hoặc
nâu
3 Ruột non có nốt sần và vết loét 8 26,67 1 1/4
4 Niêm mạc ruột xuất huyết, phủ 1 3,33 1 1/4
114
chất nhầy đỏ
115
Theo Phạm Sỹ Lăng (2006), Heinz (2016) sán dây ký sinh gây ra 3 tác
hại lớn trên cơ thể ký chủ (1) chiếm đoạt dƣỡng chất, (2) gây tổn thƣơng cơ
học, (3) gây độc tế bào ký chủ. Có 4 bệnh tích chủ yếu trên chó nhiễm sán
dây: xuất huyết cục bộ, viêm cata ruột, xuất tiết chất nhầy và ruột có nhiều nốt
sần, vết loét. Khi sán dây D. caninum ký sinh, chúng dùng giác bám, bám chặt
vào niêm mạc ruột tạo nên tổn thƣơng cơ học, gây xuất huyết và sinh ra các
phản ứng viêm của cơ thể, tại vị trí sán bám gây nên vết thƣơng làm xuất
huyết cục bộ niêm mạc ruột, quá trình ký sinh, sán tiết chất độc gây phản ứng
viêm, tạo nên dịch viêm gây xuất tiết chất nhầy trên ruột và nơi sán bám nhiều
tạo nên những vết loét lớn, nhiều nốt sần trên ruột (Nguyễn Thị Kim Lan,
2008). Qua khảo sát bệnh tích 30 chó nhiễm sán dây do D. caninum, đa số chó
có bệnh tích xuất huyết cục bộ tại vị trí bám của sán chiếm tỷ lệ 53,33% so với
tổng số chó khảo sát, thể viêm ruột cata, xuất tiết chất nhầy vàng hoặc nâu
chiếm 16,67% và cuối cùng là thể viêm loét ruột với nhiều nốt sần chiếm
26,67% và niêm mạc ruột xuất huyết, phủ chất nhầy đỏ 3,33%. Kết quả nghiên
cứu bệnh tích trên chó nhiễm sán dây tại một số tỉnh ĐBSCL phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan (2017). Kết quả cũng cho thấy qua khảo
sát bệnh tích 4 chó nhiễm sán dây D. caninum, 4 chó có bệnh tích xuất huyết
cục bộ tại vị trí bám của sán có tần suất xuất hiện là 4/4, thể viêm ruột cata,
xuất tiêt chất nhầy vàng hay vàng nâu có tần suất xuất hiện là 2/4 và cuối cùng
là thể viêm loét ruột với nhiều nốt sần và thể niêm mạc ruột xuất huyết chỉ
xuất hiện trên chó thứ 3 có tần suất xuất hiện là 1/4. Kết quả nghiên cứu bệnh
tích trên chó nhiễm sán dây D. caninum có bệnh tích khá tƣơng đồng với mô
tả bệnh tích của (Burton et al., 2013).
Hình 4.18 Mổ khám bệnh tích trên chó nhiễm sán dây
Hình 4.19 Các thể bệnh tích trên ruột non của chó nhiễm sán dây
Hình 4.20 Xuất huyết và xuất tiết chất nhầy ở ruột non của chó nhiễm sán dây
116
4.4.2.2 Bệnh tích vi thể trên chó nhiễm sán dây
A: Viêm ruột, đầu cầu lông nhung bong tróc, nhiều bạch cầu trên niêm mạc ruột và áo cơ
B: Hư hoại niêm mạc ruột, mô ruột hoại tử có calci
Hình 4.21 Viêm và tổn thƣơng niêm mạc ruột
C: Viêm cơ, viêm lớp áo cơ ruột
D: Viêm ruột sợi huyết trên bề mặt
Hình 4.22 Viêm và tổn thƣơng niêm mạc cơ ruột
Hình 4.23 Hạch bạch huyết ruột sƣng to
E, F: Hạch bạch huyết ruột to và có phản ứng viêm
117
Để xác định mức độ tổn thƣơng bệnh lý ở mức tế bào, nghiên cứu tiến
hành làm tiêu bản vi thể, mẫu bệnh phẩm đƣợc lấy từ ruột chó từ thực nghiệm
có tổn thƣơng cơ bản ở bệnh tích đại thể. Kết quả cho thấy sán ký sinh trong
đƣờng ruột dùng giác hút và móc bám bám vào niêm mạc ruột, làm niêm mạc
ruột bị viêm, sung huyết, xuất huyết, tế bào biểu mô ruột bị tổn thƣơng
nghiêm trọng gây bong tróc và thoái hóa; tăng sản mạnh tạo thành nhiều nhú,
nhô vào lòng ruột, lớp niêm mạc và mô đệm xâm nhập nhiều tế bào viêm.
Hạch lâm ba của ruột non viêm sƣng to là kết quả của phản ứng viêm trên ruột
non của chó nhiễm sán dây. Những tác động đó làm cho chó bị tiêu chảy nặng,
phân nhầy lẫn máu, gầy yếu và trúng độc (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv.,
2017). Ngoài những tổn thƣơng thực thể của các tể bào bị viêm, những tổn
thƣơng này còn là cửa ngõ cho sự xâm nhập của các vi sinh vật gây ra những
hoại tử tế bào biểu mô ruột tại vị trí viêm, thêm vào đó sán dây còn tiết độc tố
gây độc làm các mao quản sung huyết, dƣới các tác độc của phản ứng viêm,
các tế bào viêm, đặc biệt lớp niêm mạc ruột non, bạch cầu ái -toan đƣợc tăng
sinh nhằm chống lại các sự xâm nhập và tác động của các khác của sán dây
(Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015).
4.4.2.3 Kết quả kiểm tra một số chỉ số huyết học trên chó nhiễm sán dây
Bảng 4.26 So sánh một số chỉ huyết học trên chó nhiễm và không nhiễm sán
dây D. caninum
Chó nhiễm sán dây Chó không nhiễm sán dây P- Value
Chỉ tiêu
±SE (n=38) ±SE (n=38)
13,83±1,63 9,15±1,13 <0,01
4,91±1,72 4,02±1,11 >0,05
5,93±0,86 3,11±0,79 <0,01
33,23±3,33 46,35±1,45 <0,01
4,12±0,27 6,27±0,73 <0,01
6,62±0,65 11,61±0,96 <0,01 WBC (103/mm3)
Bạch cầu
LYM (103/mm3)
Bạch cầu lympho
NEU (103/mm3)
Bạch cầu trung tính
HCT%
Hematocrit
RBC (106/mm3)
Hồng cầu
HGB (g/dL)
Hemoglobin
118
Theo Rahway (1986), Trần Tiến Dũng (2001), Lê Văn Thọ (2010)
trong thành phần tế bào máu trị số bạch cầu của chó dao động khoảng 8-18
(103/mm3) trung bình khoảng 12-14 (103/mm3), bạch cầu trung tính từ 2,94-
12,67 (103/mm3) và Lympho cầu là 1,06-4,95 (103/mm3). Chó nhiễm sán dây
có trị số bạch cầu vƣợt qua trị số trung bình của chỉ tiêu sinh lý máu, trong khi
đó bạch cầu trung tính và Lympho cầu vẫn còn trong giới hạn bình thƣờng.
Kết quả khảo sát bảng 4.26 cho thấy, số lƣợng bạch cầu của chó nhiễm sán
dây có giá trị trung bình là 13,83±1,63 (103/mm3) cao hơn so với chó không
nhiễm sán dây 9,15± 1,13 (103/mm3), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở
mức P<0,01. Khi cơ thể chó bị nhiễm sán dây hoặc ấu trùng sán dây, thì cơ thể
sẽ sinh miễn dịch chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh, số lƣợng bạch cầu
tăng do phản ứng miễn dịch tự nhiên của cơ thể chính vì thế mà chó có nhiễm
sán dây có sự thay đổi bạch cầu với số lƣợng lớn hơn so với chó không nhiễm
sán dây. Tuy nhiên khi chó đã nhiễm ở dạng mãn tính thì cơ thể thƣờng có xu
hƣớng thích nghi với mầm bệnh nên sự khác biệt về số lƣợng bạch cầu của
chó không bị nhiễm sán dây và chó bị nhiễm sán dây không quá cao. Qua so
sánh thống kê giữa chó nhiễm sán dây và chó khỏe thì có sự sai khác có ý
nghĩa thống kê về số lƣợng bạch cầu trung tính nhƣng lại không có ý nghĩa đối
với Lympho cầu, điều này nói lên không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê
đối với sự thay đổi của Lympho cầu trong bệnh sán dây, kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan (2017).
119
Số lƣợng hồng cầu trung bình trên chó bị nhiễm sán dây 4,12±0,27
(106/mm3) thấp hơn nhiều so với số lƣợng hồng cầu trung bình trên chó không
nhiễm sán dây. Theo Rahway (1986), Nguyễn Thị Kim Đông và Hứa Văn
Chung (2004) chó có số lƣợng hồng cầu sinh lý bình thƣờng trung bình là
5,3x106/mm3 máu, điều này chứng tỏ chó bị nhiễm sán dây có lƣợng hồng cầu
trung bình thấp hơn trị số sinh lý bình thƣờng, kết quả hàm lƣợng huyết sắc tố
Hemoglobin (Hb) trên chó bị nhiễm sán dây là 6,62±0,65 g/dL còn trên chó
không nhiễm sán dây là 11,61±0,96g/dL qua phân tích thống kê cho thấy sự
khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê. Kết quả phù hợp với nhận định của
Nguyễn Hữu Hƣng (2010), Nguyễn Thị Kim Lan (2008) sán dây khi ký sinh
gây ra các tác động lớn trên ký chủ đó là hút máu chiếm đoạt chất dinh dƣỡng
gây thiếu máu, gây tổn thƣơng cơ học tạo thành các ổ viêm, vết loét gây xuất
huyết mất máu tại vị trí bám còn mở đƣờng cho bệnh truyền nhiễm tấn công
xâm nhập. Ngoài ra sán dây còn tiết độc tố gây độc cho chó kích thích gây rối
loạn tiêu hóa và có thể gây co giật động kinh. Chính vì những lý do trên chó bị
nhiễm sán dây thƣờng có số lƣợng hồng cầu trung bình và hàm lƣợng huyết
sắc tố thấp hơn so với trị số sinh lý bình thƣờng. Kết quả nghiên cứu phù hợp
với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Vinh (2010).
4.5 Kết quả thử nghiệm hiệu quả của một số thuốc tẩy trừ sán dây trên
chó
4.5.1 Hiệu quả của các loại thuốc tẩy trừ sán dây trên chó
Bảng 4.27 Tỷ lệ chó sạch sán sau tẩy trừ của thuốc praziquantel và
niclosamide
SCSS Trƣớc tẩy trừ Tỷ lệ sạch bệnh (%) Tên Sau tẩy trừ (con)
nghiệm thức
TLN
7
14
21
7
14
21
SCTN
%
ngày
ngày
Ngày
Ngày
ngày
Ngày
10 NT1 100 0 3 3 00 30 30
10 NT2 100 10 10 10 100 100 100
10 NT3 100 5 8 8 50 80 80
10 NT4 100 10 10 10 100 100 100
Ghi chú: SCTN: Số chó thí nghiệm; SCSS: Số chó sạch sán
2 ĐC 100 0 0 0 0 0 0
120
Ở nghiệm thức 1 (NT1) dùng praziquantel cho chó uống 1 liều duy nhất
trƣớc khi cho ăn buổi sáng với liều 5 mg/kg thể trọng, kết quả cho thấy hiệu
quả tẩy sạch sán dây sau 21 ngày đạt 30% số chó sạch sán. Ở nghiệm thức 2
(NT2) dùng liều 10 mg/kg thể trọng cho hiệu quả tẩy sạch sán dây sau 7 ngày
đạt 100%. Kết quả này phù hợp với các tác giả Bonagura (1995), Bowman
(1999), Võ Thị Trà An (2017). Ở nghiệm thức 3 (NT3) dùng niclosamide liều
100 mg/kg thể trọng cho chó uống 1 liều duy nhất trƣớc khi cho ăn buổi sáng,
cho thấy hiệu quả tẩy sạch sán dây sau 7 ngày đạt 50% ở mức, sau 14 và 21
ngày đạt 80%. Ở nghiệm thức 4 (NT4) niclosamide dùng liều 150 mg/kg thể
trọng cho hiệu quả tẩy sạch sán dây sau 7 ngày đạt 100%. Kết quả này phù
hợp với các tác giả Võ Thị Trà An (2010), Nguyễn Thị Kim Lan (2017). Nhƣ
vậy, dùng praziquantel liều dùng 10 mg/kg thể trọng cho hiệu quả tẩy sạch sán
dây đạt hiệu quả cao hơn liều 5 mg/kg thể trọng. Đối với thuốc niclosamide
liều dùng 150 mg/kg thể trọng cho hiệu quả tẩy sạch sán dây cao hơn liều 100
mg/kg thể trọng. Cả 2 loại thuốc đều an toàn và không gây phản ứng phụ cho
con vật nuôi trong suốt quá trình thí nghiệm.
Bảng 4.28 Tỷ lệ sạch bệnh sán dây của chó qua cƣờng độ cảm nhiễm sau khi
tẩy trừ bằng thuốc praziquantel (7-14-21 ngày)
CĐCNSTT
CĐCNTTT
TLSB
TLGT
ĐS
±SE
MSCTN
Nghiệm
thức
%
±SE
%
7 NGÀY
14 NGÀY
21 NGÀY
AG1.1
NT1
37,21±9,86
9,79±2,81
7,64±2,41
5,36±2,64
85,60
AG1.2
38,36±9,80
7,08±3,27
8,38±3,69
5,54±3,65
85,56
Praziquantel
5 mg/ kgTT
AG1.3
26,79±7,62
8,36 ±2,87
0,00
0,00
100
AG1.4
40,82±9,73
7,50±3,29
6,86±2,64
7,00±2,83
82,50
AG1.5
29,07±5,89
4,71±1,53
0,00
0,00
100
30
AG1.6
39,36±4,51
8,64±3,71
6,67±3,78
5,50±2,95
86,03
AG1.7
41,14±10,46
9,14±3,36
8,29±3,65
6,64±2,58
83,85
AG1.8
38,15±7,85
9,71±3,79
7,43±3,54
6,21±3,32
83,71
AG1.9
30,43±7,12
5,50±2,64
0,00
0,00
100
AG1.10
38,86±7,75
10,36 ± 4,50 9,93±3,54
6,21 ± 3,32 83,71
AG2.1
NT2
39,64±8,93
0
0
0
100
AG2.2
34,57±5,87
0
0
0
100
Praziquantel
10 mg kgTT
AG2.3
35,71±8,21
0
0
0
100
AG2.4
37,93±9,52
0
0
0
100
AG2.5
33,00±6,86
0
0
0
100
100
AG2.6
40,07±8,32
0
0
0
100
AG2.7
39,93±9,47
0
0
0
100
AG2.8
38,79±9,89
0
0
0
100
AG2.9
37,93±8,84
0
0
0
100
AG2.10
42,43±8,73
0
0
0
100
0
AG5.1 Đối chứng 42,00±7,83
46,35±6,59
49,43±7,67
49,21±8,09
0,00
AG5.2
0
39,40±8,74
40,36±8,05
41,86±6,89 41,93±6,98
MSCTH: Mã số chó thí nghiệm; NT: Nghiệm thức; CĐCNTTT: Cường độ cảm nhiễm trước
tẩy trừ; CĐCNSTT: Cường độ cảm nhiễm sau tẩy trừ; TLGTĐS: Tỷ lệ giảm thải đốt sán;
TLSB: Tỷ lệ sạch bệnh;
121
122
Qua thử nghiệm thuốc điều trị sán dây bằng hai nghiệm thức của
Praziquantel 5 mg/kg thể trọng và 10 mg/kg thể trọng, kết quả cho thấy ở liều
5 mg/kg thể trọng số chó sạch sán là 3/10 con, chiếm tỷ lệ 30%, số chó không
còn thải đốt vào ngày thứ 21 sau cấp thuốc mang mã số AG1.3, AG1.5,
AG1.9, hầu hết những cá thể này có cƣờng độ thải đốt sán trƣớc khi cấp thuốc
thấp hơn các cá thể khác trong nghiệm thức, ở các trƣờng hợp còn lại cƣờng
độ cảm nhiễm sán đã giảm đi rõ rệt ở từng cá thể. Tỷ lệ thải đốt sán sau tẩy trừ
là 16,00% hay tỷ lệ giảm thải đốt sán dây nhiều nhất trên chó có mã số AG1.6
(86,03%), tỷ lệ thải đốt trên chó sau tẩy trừ ở nghiệm thức này cao nhất trên
chó mang mã số AG1.4 với tỷ lệ thải sán là 17,50%, số chó còn lại với tỷ lệ
thải đốt sán sau tẩy trừ lần lƣợt là 14,40% ở AG1.1, 14,44% ở AG1.2, 16,15%
ở AG1.7, 16,29% ở AG1.8, kết quả cho thấy với liều Praziquantel 5mg/kg thể
trọng ở NT1 chó mang mầm bệnh đã thải sán giảm đi rất nhiều so với ban đầu.
Trong khi đó, ở Nghiệm thức 2 (NT2) với liều 10 mg/kg thể trọng số chó
nhiễm sán dây đã không còn thải đốt sán vào ngày 7, 14, 21 sau khi cấp thuốc,
điều này cho thấy thuốc đã có hiệu lực tẩy trừ với tỷ lệ sạch bệnh (TLSB)
100% đối với sán dây. Nhƣ vậy, với liều praziquantel 5mg/kg thể trọng tỷ lệ
sạch bệnh là 30% và số đốt sán thải ra ở những cá thể còn lại đã giảm từ 82,50
đến 86,03%, với liều praziquantel 10 mg/kg thể trọng không còn chó thải đốt
sán sau 7 ngày cấp thuốc với tỷ lệ sạch bệnh là 100%. Trong khi đó, qua khảo
sát nghiệm thức Đối chứng của chó mang Mã số AG5.1 và AG5.2 thì hầu nhƣ
không có thay đổi về trung bình của số lƣợng đốt sán thải ra trƣớc và sau khi
cấp thuốc. Kết quả nghiên cứu phù hợp với Nguyễn Thị Kim Lan (2017).
Bảng 4.29 Tỷ lệ sạch bệnh sán dây của chó qua cƣờng độ cảm nhiễm sau khi
tẩy trừ bằng thuốc niclosamide (7-14-21 ngày)
CĐCNSTT
±SE
MSCTN Nghiệm thức
TLSB
%
CĐCNTTT
±SE
TLG
TĐS
%
7 NGÀY
14 NGÀY
21NGÀY
AG3.1
NT3
40,43±10,40 6,14±1,77
0
0
100
AG3.2
37,50±8,06
0
0
0
100
Niclosamide 100
mg/kg TT
AG3.3
43,86±9,32
9,29±3,42
7,50±3,81
5,14±3,23
88,27
AG3.4
37,57±7,78
0
0
0
100
AG3.5
36,79±11,97 0
0
0
100
80
AG3.6
40,07±8,65
5,50±1,84
0
0
100
AG3.7
39,86±7,85
6,57±1,72
0
0
100
AG3.8
46,21±7,35
8,57±4,10
6,64±2,89
6,57±2,23
85,78
AG3.9
35,14±11,23 0
0
0
100
AG3.10
35,36±8,82
0
0
0
100
AG4.1
38,07±9,09
0
0
0
100
AG4.2
44,29±11,80 0
0
0
100
AG4.3
NT4
Niclosamide
150 mg/kg
TT
37,57±7,78
0
0
0
100
AG4.4
37,71±6,06
0
0
0
100
AG4.5
36,79±7,40
0
0
0
100
100
AG4.6
39,93±8,79
0
0
0
100
AG4.7
42,07±7,04
0
0
0
100
AG4.8
38,43±9,51
0
0
0
100
AG4.9
35,14±11,23 0
0
0
100
AG4.10
41,43±10,79 0
0
0
100
AG5.1
0
42,00±7,83
46,35±6,59
49,43±7,67 49,21±8,09
0,00
Đối chứng
AG5.2
0
39,40±8,74
40,36±8,05
41,86±6,89 41,93±6,98
MSCTH: Mã số chó thí nghiệm; NT: Nghiệm thức; CĐCNTTT: Cường độ cảm nhiễm trước
tẩy trừ; CĐCNSTT: Cường độ cảm nhiễm sau tẩy trừ; TLGTĐS: Tỷ lệ giảm thải đốt sán;
TLSB: Tỷ lệ sạch bệnh;
123
Qua thử nghiệm thuốc điều trị sán dây bằng hai nghiệm thức của
niclosamide 100 mg/kg thể trọng và 150 mg/kg thể trọng, kết quả cho thấy ở
nghiệm thức 3 (NT3) liều 100 mg/kg thể trọng số chó sạch sán là 8/10 con,
chiếm tỷ lệ 80%, số chó vẫn còn thải đốt vào ngày thứ 21 sau cấp thuốc mang
mã số AG3.3, AG3.8 với cƣờng độ nhiễm lần lƣợt vào ngày thứ 7, 14, 21 là
9,29±3,42; 7,50±3,81; 5,14±3,23 và 8,57±4,10; 6,64±2,89; 6,57±2,23. Qua số
liệu có thể thấy cƣờng độ nhiễm của hai chó vẫn còn thải sán tuy chƣa hết hẳn
nhƣng đã giảm rất nhiều so với trƣớc khi cấp thuốc, cụ thể đã giảm đi 88,27%
và 85,78%, có 3 chó vẫn còn thải đốt vào ngày 7 là chó mang mã số AG3.1,
AG3.6 và AG3.7 với cƣờng độ nhiễm là 6,14±1,77; 5,50±1,84; 6,57±1,72,
không tìm thấy đốt sán thải ở ngày thứ 14 và 21, cả ba cả thể này đã sạch đốt
sán trong 2 tuần kiểm tra tiếp theo. Ở các trƣờng hợp còn lại đã không thải đốt
sán sau khi cấp thuốc tẩy trừ niclosamide 100mg/kg thể trọng trong các ngày
kiểm tra sau 7, 14, 21 ngày gồm có các chó mang mã số AG3.2, AG3.4,
AG3.5, AG3.9, AG3.10. Trong khi đó, ở nghiệm thức 4 (NT4) với liều
niclosamide 150 mg/kg thể trọng số chó nhiễm sán dây đã không còn thải đốt
sán vào ngày 7, 14, 21 sau khi cấp thuốc, điều này cho thấy thuốc đã có hiệu
lực tẩy trừ với tỷ lệ sạch bệnh (TLSB) 100% đối với sán dây. Nhƣ vậy, với
liều niclosamide 100mg/kg thể trọng tỷ lệ sạch bệnh là 80% sau 21 ngày cấp
thuốc và số đốt sán thải ra ở những chó còn lại đã giảm từ 85,78 đến 88,27%,
với liều Niclosamide 150 mg/kg thể trọng không còn chó thải đốt sán sau 7
ngày cấp thuốc với tỷ lệ sạch bệnh là 100%. Trong khi đó ở các lô đối chứng,
cƣờng độ nhiễm sán không thay đổi sau 21 ngày trên chó mang mã số AG5.1
và AG5.2. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả của Nguyễn Thị Kim Lan
(2017) thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán dây ở tỉnh Thanh Hóa.
4.5.2. Hiệu quả thuốc ivermectine trong tẩy trừ và khống chế bọ chét trên
chó
Bảng 4.30 Kết quả thử nghiệm của ivermectine trong tẩy trừ và khống chế bọ
chét trên chó
Số chó thí nghiệm Số chó sạch bọ chét Tỷ lệ
Nghiệm
thức (con) (ngày thứ 14) (%)
Đối chứng 10 0 0
2 10 5 50
3 10 10 100
4 10 7 70
124
5 10 10 100
125
Kết quả bảng 4.30 cho thấy, chó ở nghiệm thức đối chứng không sử
dụng thuốc không có chó sạch bọ chét trong khi đó chó có xử lý thuốc
ivermectine ở liều 1mg/3kg thể trọng vào ngày thứ 1 thí nghiệm ở nghiệm
thức 2, số chó sạch bọ chét là 5 con chiếm 50% số chó thí nghiệm của nghiệm
thức, trong khi đó số chó ở nghiệm thức 3 điều trị bằng ivermectine liều
1mg/3kg thể trọng ngày 1 và lặp lại vào ngày thứ 7 của thí nghiệm có tỷ lệ
sạch bọ chét là 100% với 10/10 chó không còn bọ chét. Ở nghiệm thức 4,
ivermectine đƣợc xử lý trên chó vào ngày thứ 1 của thí nghiệm có số chó sạch
bọ chét chiếm 70% số chó của nghiệm thức. Cuối cùng là, nghiệm thức 5 có
100% số chó sạch bọ chét sau 2 xử lý thuốc vào ngày thứ 1 và 7 của thí
nghiệm. Nhƣ vậy, kết quả thử nghiệm cho thấy việc xử lý thuốc ivermectine
rất có hiệu quả trong việc phòng ngừa ngăn chặn việc lây lan của sán dây
thông qua ký chủ trung gian. Dipylidium caninum là loài sán dây ký sinh trên
chó, qua nhiều thời kỳ tiến hóa nhờ ký chủ trung gian chính của nó là bọ chét
(Ctenocephalides canis) để phát tán ấu trùng gây bệnh, vì vậy không có bọ
chét thì Dipylidium caninum không thể hoàn thành vòng đời của mình, có thể
nói kiểm soát và hạn chế đƣợc bọ chét sẽ khống chế đƣợc sự lây lan của sán
dây Dipylidium caninum. Ivermectine đƣợc biết là một loại thuốc trị kí sinh
trùng nằm trong nhóm Avermectin có cấu trúc hóa học liên quan đến vòng
macrolid, chiết từ nấm Streptomyces avermitilis, ivermectine là chất bán tổng
hợp từ avermectin với cơ chế tác động là phong bế sự dẫn truyền xung động
thần kinh do tăng phóng thích GABA (gama amino butyric acid) chất trung
gian hóa học này làm tê liệt (paralyse) (Radostits et al., 2006; Phạm Khắc
Hiếu, 2009). Ivermectine còn làm gián đoạn hệ thống thần kinh trung tâm của
côn trùng bằng cách ngăn chặn các kênh corua có tính GABA và các Clorua
Glutamate (GluCl), thuốc làm cho bọ chét bị kích thích thần kinh và cơ bắp,
do ái lực của nó đối với thụ thể GABA và ảnh hƣởng đến các kênh GluCl mà
cơ chế này không tồn tại ở động vật có vú (Mc Call et al, 2011). Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy ivermectine có thể hạn chế rất lớn ký chủ trung gian
sán dây là bọ chét mà qua đó có thể hạn chế việc nhiễm sán dây Dipylidium
caninum cho chó, góp phần bảo vệ sức khỏe cho đàn chó và giảm thiểu đƣợc ô
nhiễm trứng sán dây ra ngoài môi trƣờng, ngăn ngừa đƣợc sự lây lan sang
ngƣời của loài sán dây này, kết quả nghiên cứu phù hợp với Beunet et al.,
(2013).
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
1. Chó nuôi tại các tỉnh ĐBSCL nhiễm sán dây với tỷ lệ khá cao 22,51% (đối
với phƣơng pháp kiểm tra phân), 25,86% (đối với phƣơng pháp mổ khám).
Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó nuôi tại các tỉnh ĐBSCL
là lứa tuổi, giống chó, vùng sinh thái, mùa trong năm, phƣơng thức nuôi,
phƣơng thức vệ sinh gia súc, vệ sinh thú y, phƣơng thức cho ăn, kiểu lông và
thể trạng. Có 5 loài sán dây lƣu hành trên chó nuôi tại ĐBSCL thuộc 2 bộ
Cyclophyllidea và Pseudophyllidea là Dipylidium caninum, Taenia pisiformis,
Taenia hydatigena, Spirometra mansoni, Diphyllobothrium latum trong đó,
loài D. caninum là loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó có tỷ lệ nhiễm và
cƣờng độ nhiễm cao nhất là 25,72% và 11,99±6,30 (sán dây/chó).
2. Khuếch đại thành công bằng đoạn gene mồi của vùng gene ITS và 28S.
Trình tự gene của loài sán dây Dipylidium caninum đƣợc và có độ tƣơng đồng
cao (99%) với mẫu sán dây đăng ký trong ngân hàng gene. Tỷ lệ tƣơng đồng
giữa các mẫu sán dây Dipylidium caninum thu thập tại các tỉnh ĐBSCL cao từ
99,3 đến 100%.
3. Hoàn thành vòng đời sán dây Dipylidium caninum với 2 giai đoạn: (i) Giai
đoạn phát triển của sán dây trong ký chủ trung gian, (Ctenocephalides canis) từ
Oncosphere thành Cysticercoids 503 giờ (20,9 ngày), (ii) Hoàn thành vòng đời
sán dây trên chó khi từ cảm nhiễm Cysticercoids trong bọ chét đến sán dây
trƣởng thành là 29,5 ngày.
126
4. Bệnh lý lâm sàng trên chó nhiễm sán dây D. caninum có triệu chứng chủ yếu là
ngứa cắn hậu môn, triệu chứng tiêu chảy nặng, phân có máu xảy ra ở những
trƣờng hợp có cƣờng độ nhiễm nặng. Chó bệnh sán dây thƣờng xuất hiện 3 bệnh
tích cơ bản là xuất huyết cục bộ tại vị trí bám của đầu sán, viêm cata ruột non,
niêm mạc ruột xuất tiết nhầy vàng, vàng nâu, ruột non có nhiều nốt sần và vết
loét. Bệnh tích vi thể trên hệ tiêu hóa chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum
thể hiện tổn thƣơng trên niêm mạc ruột, cơ ruột và hạch bạch huyết ruột với
dấu hiệu điển hình nhƣ đầu cầu lông nhung bong tróc, nhiều bạch cầu hiện
diện trên niêm mạc ruột và áo cơ, viêm cơ và áo cơ ruột, viêm sợi huyết trên
bề mặt niêm mạc, tăng sinh hạch bạch huyết. Chó nhiễm sán có những thay
đổi về chỉ số huyết học nhƣ lƣợng bạch cầu tăng, trong khi đó hemoglobin,
hematocrit và hồng cầu giảm hơn so với chó không nhiễm sán dây.
5. Thuốc praziquantel và niclosamide có hiệu quả điều trị rất cao trong điều trị
bệnh sán dây trên chó với tỷ lệ sạch sán 100% ở liều 10 mg/kg thể trọng đối
với praziquantel và 150 mg/kg thể trọng đối với niclosamide. Thuốc
ivermectine có tác dụng 100% số chó sạch bọ chét ở cả hai phƣơng thức cấp
thuốc, nhỏ đƣờng sống lƣng và tiêm bắp ở liều 1 mg/3 kg thể trọng với 2 lần
cấp thuốc ngày 1 và lặp lại sau 7 ngày.
5.2 Đề xuất
Tuyên truyền rộng rãi cho ngƣời nuôi chó hiểu tác hại của bệnh sán dây trên
chó và con đƣờng truyền lây.
Khuyến cáo ngƣời nuôi có thể sử dụng praziquantel 10 mg kg/kgthể trọng
hoặc niclosamide 150 mg/kg thể trọng đề tẩy trừ bệnh sán dây, để phòng bệnh
sán dây cần phải diệt trừ ký chủ trung gian bằng thuốc ivermectine.
127
Tiếp tục nghiên cứu về các loài sán dây trên chó có khả năng lây nhiễm sang
ngƣời bằng phƣơng pháp sinh học phân tử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Agnieszka Tylkowska, Bogumila Pilarczyk, Aneta Gregorczyk, Ewelina
Templin, 2010. Gastrointestinal helminths of dogs in Western Pomerania,
Poland. Wiadomosci Parazytologiczne Journal 2010, 56(3), 269–276.
Anderson S., Bankier., Barell., Coulson A.R., 1981. Sequence and
organization of the human mitochondrial geneome, Nature Journal, Vol
29(9). 457-465.
Akira Ito, 2002. Serologic and molecular diagnosis of zoonotic larval cestode
infections, ScienceDirect Journal, 51 (3), 221-235.
Alan Gunn and Sarah J. Pitt, 2012. Parasitology. Liverpool: A John Wiley &
Sons Publisher, New York, United States, 456 pp.
Alimohammad Bahrami, Alizaman Doosti, Hoosain Nahravanian, Abdol
mahdi Noorian and Salman Ahmadi Asbchin, 2011. Epidemiological
Survey of Gastro-Intestinal Parasites in Stray Dogs and Cats. Australian
Journal of Basic and Applied Sciences, 5(9): 1944-1948.
Anene B.M., Naji T. O., Chime A. B., 1996. Intestinal parasitic infections of
dog in the Nsukka area of Enugu State, Nigeria. Prev Vet Med, 27, pp. 89-
94.
Atwell R, 2010. Tick Paralysis in The Merck Veterinary Manual, 10th Edition.
Merck & Co., INC., Whitehouse Station, NJ, USA, pp. 1204-1210.
Babamale O. A., Asaba L. C. and Ugbomoiko U.S., 2019. Prevalence of
ectoparasite infestations in owned dogs in Kwara State, Nigeria Parasite
Epidemiology and Control, Volume 4, February 2019, pp.1-6.
Baker K.P and Elharam S., 1992. The biology of Ctenocephalides canis in
Ireland. Veterinary Parasitology 45: 141–146.
Bersissa Kumsaa, Yonas Abiyb and Fufa Abunnac., 2019. Ectoparasites
infesting dogs and cats in Bishoftu, central Oromia, Ethiopia, Veterinary
Parasitology Journal, 15(19), pp 1-6.
Beugnet F., Delport P., Luus H., Crafford D. and Four J., 2013. Preventive
efficacy of Fronline® Combo and Certifect® against Dipylidium caninum
infection of cat and using a natural fleas (Ctenocephalides felis) infestation
model. Parasite Journal, 20, pp 7-10.
128
Beugnet F., Labuschagne M., Fourie J., Jacques G., Farkas R., Cozma V.,
Halos L., Hellmann K., Knaus M., Rehbein S., 2014. Occurrence of
Dipylidium caninum in fleas from client-owned cats and dogs in
Europe using a new PCR detection assay, Veterinary Parasitoglogy,
ScienceDirect journal, VETPAR-7286, No.of Page 7,Germany.
Beugnet F., Meyer L., Fourie J. and Larsen D., 2017. Preventive efficacy of
NexGard Spectra against Dipylidium caninum infection in dogs using a
natural flea (Ctenocephalides felis) infestation model, Parasite journal,
Publish by EDP sciences, pp 16-24.
Beugnet F., Fourie J., Crafford D., Guillot J., Rehbein S. and Labuschagne M.,
2017. Molecular characterization of Dipylidium caninum: Application to
molecular detection and genetic analysis supporting two distinct species,
Submitted (27-NOV-2017) Molecular Biology, Clinomics, Uitzich road,
Bloemfontein, Free State 9338, South Africa.
Beugnet F., Meyer L., Fourie J., Larsen D., 2018. Analysis of Dipylidium
caninum tapeworms from dogs and cats, or their respective fleas, Parasite
Journal, 6th edition, published by EDP Sciences, pp 25, 31.
from DNA
Blair, Agatsuma, 1997. Geographical genetic structure within the human lung
sequences.
fluke, Paragonimus westermani, detected
Parasitology journal. Cambridge University Press publishing. No. 04. Page
411-417.
Bland David M., Brown Lisa D., Clayton O. Jarrett, B. Joseph Hinnebusch,
and Kevin R. M., 2015. Methods in Flea Research, Vector Biology
Research Resources, Department of Health and Human Services, USA, 54
pp.
Bo G. and Xuejian W. 2006. Neuroimaging and pathological findings in a
child with cerebral sparganosis. Case report, Neurosurg Journal, 2006
Dec., 105 (6 Suppl): 470 –472. China.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2016. Công văn tăng cƣờng phòng
chống bệnh Dại trên động vật. Công văn 3596/BNN-TY. Hà Nội.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2016. Quy định về phòng chống dịch
bệnh động vật trên cạn. Thông tư 07/2016/BNN-PTNT. Hà Nội.
Bộ Y Tế - Bệnh viện Bạch Mai, 2006. Dƣợc Thƣ Quốc Gia Việt Nam. NXB
Bộ Y Tế. Hà Nội.
Bộ Y tế, 2013. Hƣớng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Giải phẫu bệnh -
Tế bào học, Quyết định số 5199/QĐ-BYT ngày 25/12/2013 của Bộ Y tế.
129
Bộ Y Tế , 2018. Dƣợc Thƣ Quốc Gia Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội, 1666 Tr.
Bonagura, 1995. Kirks Current Veterinary Therapy XII Small Animal
Practice, Wb. Saunders company, pp. 896.
Bowman D. D., Lynn R. C., Eberhard M. L, 2003. Georgis' Parasitology for
Veterinarians, Elsevier Science, USA, 422 pp.
Bowman, D.D., 2009. Georgis' Parasitology for Veterinarians. 9th ed. Elsevier
Saunders, Missouri. 496 pp.
Bruno B. Chomel, 2008. Control and prevention of emerging parasitic
zoonoses, International Journal for Parasitology 38 (2008), 1211–1217.
Butler J.M (2001), Forensic DNA Typing: Biology and Technology behind
STR marker. Academic Press, London. 322 pp.
Burton J. Bogitsh, Clint E. Carter, Thomas N. Oeltmann, 2013. Human
Parasitology. Fourth Edition, Elsevier Publisher. The Boulevard, Langford
Lane, Kidlington, Oxford, OX5 1GB, UK, pp 423.
Cabello R. Romero, 2011. Dipylidium caninum infection. BMJ Case Reports
2011; doi:10.1136/bcr.07.2011.4510, 1-4.
Center for Disease Control and Prevention (CDC), 2016. Stool Specimens -
Intestinal Parasites: Comparative Morphology Tables, U.S. Department of
Health & Human Services8, https://www.cdc.gov/dpdx/diagnosticprocedu
res/stool/morphcomp.html accessed on 15/07/2017.
Christopher Simpson, Abdul Jabbar, Caroline S. Mansfield, Dayle Tyrrell,
Emma Croser, Linda A. Abraham and Robin B. Gasser (2012), Molecular
diagnosis of sparganosis associated with pneumothorax in a dog. Mol Cell
Probes 26(1):60-62.
Cordero Del Campillo, M. Rojo Vázquez, F.A. (1999). Parasitologia
Veterinaria. McGraw- Hill publishcation, 968 pp.
Cui J., Li N., Wang Z.Q., Jiang P. and Lin XM., 2011. Serodiagnosis of
experimental sparganum infections of mice and human sparganosis by
ELISA using ES antigens of Spirometra mansoni spargana, Parasitology
Research Journal. Volume 108, Issue 6, pp 1551–1556.
Dejene Gselasie, Mesula Geyola, Efriem Dagne, Kassahun Asmare and
Solomon Mekuria, 2013. Gastrointestinal Helminthes in Dogs and
Community Perception on Parasite Zoonosis at Hawassa City, Ethiopia.
Global Veterinaria Journal, 11 (4), pp 432-440.
Đỗ Dƣơng Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1978. Công trình nghiên cứu ký sinh trùng
130
ở Việt Nam. Tập 2, Nhà u t bản Khoa học k thuật, Hà Nội. 335 Tr.
Đỗ Thị Phƣợng Linh, 2015. Kỹ thuật ELISA gián tiếp trong xét nghiệm ký
sinh trùng đƣờng ruột. Viện sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn truy cập từ
http://www.impehcm.org.vn/noi-dung/kham-benh-giun-san/ky-thuat-elisa-
gian-tiep-trong-xet-nghiem-ky-sinh-trung-duong-ruot.html ngày 3/2/2015.
Dominique De Vito, 2005. World atlas of dog breed, 6th edition, T.F.H
publishcation, Shanghai China, 636 pp.
Dƣơng Công Thịnh, 2015. Kỹ thuật định lƣợng Kato-Katz. Viện sốt rét ký
sinh trùng Quy Nhơn truy cập từ http://www.impehcm.org.vn/noi-dung/ky-
sinh-trung/ky-thuat-dinh-luong-kato-katz.html ngày 04/05/2015.
Durden LA., Hinkle NC., 2009. Fleas (Siphonaptera). 115–135 pp. In Mullen
G, Durden L. (editors). Medical and Veterinary Entomology, 2nd Ed. San
Diego, CA. Academic Press.
European Scientific Counsel Companion Animal Parasites, 2017. Worm
Control in Dogs and Cats. ESCCAP Guideline 01 Third Edition, British,
ISBN 978-1-907259-47-0. 37 pp.
Garedaghi Yagoob, Shabestari Asl Ali, Ahmadi Seivan., 2014. Prevalence of
Gastrointestinal Helminthes in Stray Dogs of Tabriz City, Iran, Greener
Journal of Biological Sciences, Vol. 4 (5), pp 135-138.
Gerhard Dobler and Martin Pfeffer, 2011. Fleas as parasites of the family
Canidae, Dobler and Pfeffer Parasites & Vectors, BioMed Central Ltd,
4:139.
Gertraud Burger, Michael W. Gray and B. Franz Lang, 2003. Mitochondrial
geneomes: anything goes. TRENDS in Genetics Vol.19 No.12. pp 709-714.
Hall E.J., Murphy K.F., Darke P.G.G, 2003. Canine Internal Medicine. Third
edition. Blackwell Science, Cambridge, 364 pp.
Heinz Mehlhorn, 2016. Animal Parasites Diagnosis, Treatment, Prevention,
7th edition, Springer International Publishing Switzerland (ISBN 978-3-
319-46403-9), 730 pp.
Hong Q, Feng J, Liu H, Li X, Gong L, Yang Z, Yang W, Liang X, Zheng R,
Cui Z, Wang W, Chen D., 2016. Prevalence of Spirometra mansoni in
dogs, cats, and frogs and its medical relevance in Guangzhou, China.
International Journal of Infectious Diseases, 53 (2016), pp 41–45.
http://nimpe.vn/TinChiTiet.aspx?id=625&cat=4 ngày 18/02/2016.
131
Huỳnh Hồng Quang, 2008. Bệnh ký sinh trùng gây nên do sán nhái ở ngƣời có
liên quan đến thói quen ăn uống. Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Truy từ http://www.impe-qn.org.vn/impe-
cập
Quy Nhơn.
qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1068&ID=2253.
Truy cập từ:
Huỳnh Hồng Quang, 2010a. Bệnh do ký sinh trùng sán dây đƣờng ruột có liên
quan đến vật chủ con ngƣời. Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy
Nhơn.
http://www.impe-qn.org.vn/impe-
qn/vn/portal/InfoPreview.jsp?ID=1531.
Huỳnh Hồng Quang, 2010b. Thận trọng về sán dây chó, mèo Dipylidium
canium nhiễm bệnh ở ngƣời, Viện sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn, truy
cập-từ http://www.impeqn.org.vn/impeqn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58
&cat=936&ID=3759 ngày 04/05/2015.
Huỳnh Hồng Quang, 2010c. Thông tin cập nhật mới nhất về các bệnh từ động
vật truyền sang ngƣời, Viện sốt rét côn trùng ký sinh trùng Quy Nhơn.
Truy cập từ: http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp
?area=58&cat=934&ID=3722 Cập nhật ngày 08/04/2015
Huỳnh Thị Bạch Yến (2006). Khảo sát một số hằng số sinh hoá sinh lý máu và
nƣớc tiểu trên chó. Luận án Tiến Sỹ Nông Nghiệp. Trƣờng đại Học Nông
Lâm Tp.HCM. Thành phố Hồ Chí Minh.
Idikaa I.K., Onuoraha E.C., Obia C.F., Umeakuanac P.U., Nwosua C.O.,
Onaha D.N., Chiejinaa S.N., 2017. Prevalence of gastrointestinal helminth
infections of dog in Enugu State, South Eastern Nigeria. Parasite
Epidemiology and Control Journal, 2 (2017), pp 97–104.
Jahangir Abdi, Khairolah Asadolahi, Mohammad Hosein Maleki, Asghar
Ashrafi Hafez, 2013. Prevalence of helminth infections of stray dogs in
Ilam province, Journal of Paramedical Sciences (JPS), Spring 2013 Vol.4,
No.2, ISSN 2008-4978. Pp 58-61.
Jeong-Hyun Chee, Jung-Kee Kwon, Ho-Seong Cho, Kyoung-Oh Cho, Yu-Jin
Lee, A. M. Abd El-Aty, Sung-Shik Shin., 2008. A Survey of Ectoparasite
Infestations in Stray Dogs of Gwang-ju City, Republic of Korea. Korean J
Parasitol. 2008 Mar, 46(1): 23–27.
Jill E. Maddison, 2008. Antiparasitic drugs. In Jill E. Maddison, Stephen W.
Page, David B., Church S., Small animal clinical pharmacology (Second
edition ed.,). London: Elsevier’s Health Sciences, 584 pp.
132
Jing Cui, Nan LiZhong, Quan Wang, Peng Jiang, Xi Meng Lin., 2011.
Serodiagnosis of experimental sparganum infections of mice and human
sparganosis by ELISA using ES antigenes of Spirometra mansoni spargana.
Parasitology Research Journal. Volume 108, Issue 6, pp 1551–1556.
Karl Maramorosch và Farida Mahmood, 2014. Rearing Animal and Plant
Pathogen Vectors, Taylor & Francis Group Publishers, New York, USA,
pp 328.
Katarzyna Szwabe and Joanna Błaszkowska, 2017. Stray dogs and cats as
potential sources of soil contamination with zoonotic parasites, Annals of
Agricultural and Environmental Medicine, Vol 24, No 1, pp 39–43.
Knobel, D. L., Laurenson, M. K., Kazwala, R. R., Boden, L. A. and
Cleaveland, S., 2008. A cross sectional study of factors associated with dog
ownership in Tanzania. BMC Veterinary Research, 4: 5.
Krista R. Seraydar and Phillip E. Kaufman., 2014. Dog Flea Ctenocephalides
canis (Curtis) (Insecta: Siphonaptera: Pulicidae). EENY589, one of a series
of the Department of Entomology and Nematology, UF/IFAS Extension.
Original publication date April 2014, 2-10 pp.
La Torre .F, Di Cesare .A, Simonato .G, Cassini .R, Traversa .D, Frangipane
di Regalbono A., 2018. Prevalence of zoonotic helminths in Italian house
dogs. Journal Infect Dev Ctries, 12:666-672.
Lê Hữu Khƣơng, 2005. Giun sán ký sinh trên chó ở một số tỉnh miền Nam
Việt Nam, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, trƣờng Đại học Nông lâm
TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Hữu Nghị, Nguyễn Văn Duệ, 2000. Tình hình nhiễm giun sán chó tại Tp
Huế và hiệu quả tẩy trừ, Tạp chí Khoa học K Thuật Thú y, 2 (4),Tr 58-62.
Lê Thanh Hòa, 2010. Nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp tổng hợp DNA sản
phẩm đa mồi trong chẩn đoán phân tử xác định và phân biệt ký sinh trùng.
http://www.impe-qn.org.vn.
Lê Thị Xuân, Võ Thị Mỹ Dung, Nguyễn Thị Hiện và Nguyễn Hồ Phƣợng
Liên, 2008. Giáo trình ký sinh trùng thực hành. Bộ Y Tế. NXB Giáo Dục.
Hà Nội. 248 Tr.
Lê Trần Anh và Nguyễn Khắc Lực, 2013. Nhiễm giun sán từ động vật sang
ngƣời đƣợc chẩn đoán tại Bệnh viện 103 (2009-2012). Tạp chí y – dược
quân sự. Số 4. Tr 40-44.
133
Lê Trần Bình, Phan Văn Chi, Nông Văn Hải, Trƣơng Nam Hải, Lê Quang
Huấn, 2003. Áp dụng các kỹ thuật phân tử trong nghiên cứu tài nguyên
sinh vật Việt Nam, Nhà xu t bản Khoa học và K thuật. 296 Tr.
Lê Văn Phủng, 2000. Một số ứng dụng của PCR trong vi sinh vật y học. Tạp
chí Y học thực hành, số 2, tr. 8 -10.
Lê Văn Thọ, 2010. Cách chăm sóc chó cƣng. Tp Hồ Chí Minh: Nhà u t bản
Nông Nghiệp, 90 Tr.
Liberato C., Berrilli F., Odorizi L., Scarcella R., Barni M., Amoruso C.,
Scarito A., Filippo MMD., Carvelli A., Iacoponi F., 2018. Scaramozzino
P1. Parasites in stray dogs from Italy: prevalence, risk factors and
management concerns. Acta Parasitol Journal, 63(1), pp 27-32.
Lin, R.Q., Lv, X.S., Deng, Y., Song, H.Q. and Zhu, X.Q., 2007. PCR
amplification, cloning and sequence analysis of the ITS and 5.8S rDNA of
Dipylidium caninum. Submitted (02-FEB-2007), National Center for
Biotechnology Information truy cập từ https://www.ncbi.nlm.nih.gov/
nuccore/222422567 ngày 17/07/2017.
Lin X.M, Liu C.J, Zhang H.W, Zheng L.Y, Yan Q.Y, He L.J, Zhao X.D, 2010.
Epidemiological investigation on sparganosis and animal experiments,
Parasitology Research Jounal, 28(2): 132-4.
Litvaitis, M.K., 2000. A molecular test of Platyhelminth phylogeney:
inferences from partial 28S rDNA sequences. Invertebrate Journal. Biol.
118, University of New Hampshire, Rudman Hall, Durham, NH 03824,
USA, pp 42-56.
Mahmood, Karl Maramorosch, Farida, 2014. Rearing Animal and Plant
Pathogen Vector. London and New York: Taylor & Francis Group Taylor
& Francis Group 6000 Broken Sound Parkway NW, Suite 300, 346 pp.
Mc Carthy, T.A. Moore, 2000. Emerging helminth zoonoses. International
Journal for Parasitology, 30, pp 1351-1360.
scapularis. Parasitol. Ixodes Vet by
McCall J.W., Baker C.F., Mather T.N., Chester S.T., McCall S.D., Irwin J.P.,
Young S.L., Cramer L.G., Pollmeier M.G., 2011. The ability of a topical
novel combination of fipronil, amitraz and (S)-methoprene to protect dogs
from Borrelia burgdorferi and Anaplasma phagocytophilum infections
transmitted
doi:
10.1016/j.vetpar.2011.03.046., pp 335-342.
134
Muhammad Tayyab Farooqi, Azhar Maqbool, Kamran Ashraf, Muhammad
Imran Rashid, Haroon Akbar and Ali Ahmad Sheikh, 2014. Its potential
and association of soil-borne helminthes from public parks and its gastro-
intestinal helminthes in Lahore, Canine zoonosis Journal , Pakistan, pp
771-774.
Ngô Huyền Thúy, 1996. Giun sán đƣờng tiêu hóa của chó ở Hà Nội và một số
đặc điểm của giun thực quản Spirocerca lupi, Luận án phó tiến sĩ khoa
học Nông Nghiệp, Viện thú y Hà Nội, Hà Nội.
Nguyễn Hồ Bảo Trân, Nguyễn Hữu Hƣng, 2014. Tình hình ngoại ký sinh
trùng trên chó tại thành phố Cần Thơ, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ,
tr. 69-73.
Nguyễn Hữu Hƣng, 2010. Giáo trình Bệnh ký sinh trùng gia súc gia cầm. Nhà
u t bản Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.
Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn hòa Thịnh, 2002. Tình hình nhiễm giun sán chó tại
2 tỉnh An Giang và Vĩnh Long và thử nghiệm tẩy trừ bệnh giun sán bằng
Ivermectin, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, tr. 135 – 143.
Nguyễn Nhân Lừng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, 2011. Tình hình
nhiễm sán dây ở gà nuôi thả vƣờn tại tỉnh Bắc ninh và Bắc giang. Tạp chí
Khoa học K thuật Thú y, 6(18), 55-59.
Nguyễn Nhƣ Hiền, 2012. Sinh học phân tử và tế bào. Công nghệ sinh học. Tập
một. Nhà u t bản Giáo Dục. 259 Tr.
Nguyễn Phƣớc Tƣơng, 2002. Ký sinh trùng của vật nuôi và thú hoang truyền
sang ngƣời. Tập I, NXB Nông Nghiệp Hà Nội. Hà Nội.
Nguyễn Thị Kim Lan, 2012. Giáo trình ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng
thú y, Nhà u t bản Nông Nghiệp. Hà Nội, 294 Tr.
Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, 2008. Giáo trình ký
sinh trùng học thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 310 Tr.
Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Ngọc
Biên, 2017. Nghiên cứu nhiễm sán dây chó tại tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí
Khoa học K thuật thú y, tập XXIV, số 8, pp 52-57.
Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Diệu Thùy, Trần Thị Bính,
2011. Tình hình nhiễm sán dây ký sinh ở gà thả vƣờn tại tỉnh Thái nguyên,
thời gian tồn tại của đốt và trứng sán dây ở ngoại cảnh. Tạp chí khoa học
K thuật Thú y, 3(18), 67-73.
135
Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Quyên và Phạm Công Hoạt, 2011. Xác
định tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena trƣởng thành
trên chó và tỷ lệ nhiễm ấu sán Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, heo - thử
nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó. Khoa học K Thuật Thú Y - tập XVIII -
số 6 – 2011. Tr 60-65.
Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Ngọc
Biên, 2017. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý do sán dây gây ra ở chó
tại tỉnh Thanh Hóa và biện pháp phòng trị. Khoa học K Thuật Thú Y - tập
XXIV - số 8 – 2017. Tr 58-65.
Nguyễn Thị Kỳ, 1994. Sán dây (Cestoda) ký sinh ở động vật nuôi Việt Nam,
Tập 1. NXB Khoa học và k thuật Hà Nội, 320 Tr.
Nguyễn Thị Lê, Phạm Văn Lực, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Thị
Minh (1996), Giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam. NXB Khoa học k
thuật Hà Nội. 358 Tr.
Nguyễn Văn Đề, 2007. Ứng dụng công nghệ gene trong xác định thành phần
loài ký sinh trùng ở Việt Nam. In trong Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Văn
Thân, Nguyễn Ngọc Hùng và Nguyễn Huy Nga. Kỷ Yếu Hội nghị chuyên
đề Y–Sinh học phân tử ứng dụng trong ngành Ký sinh trùng- ĐHYHN.
Hội nghị Y-Sinh học phân tử ứng dụng trong ngành Ký sinh trùng đã tổ
chức vào ngày 19/10/2007.
Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009. Bệnh Ký sinh trùng truyền lây
giữa ngƣời và động vật. NXB Giáo dục Việt Nam, 191 Tr.
Nguyễn Văn Đề, 2007. Bƣớc đầu áp dụng Sinh học phân tử để xác định thành
phần loài và sự phân bố sán lá, sán dây thƣờng gặp ở Việt Nam. Đề tài c p
Bộ. Bộ Y Tế.
Nguyễn Văn Thanh, Vũ Nhƣ Quán, Nguyễn Hoài Nam, 2012. Bệnh của chó,
mèo. NXB Học Nông nghiệp. Việt Nam.
Octavius Jones, Nigatu Kebede, Tesfu Kassa, Getachew Tilahun, Chanda
Macias, 2011. Prevalence of dog gastrointestinal parasites and risk
perception of zoonotic infection by dog owners in Wondo Genet, Southern
Ethiopia. Journal of Public Health and Epidemiology , Vol. 3(11)(ISSN
2141-2316 ©2011 Academic Journals ), pp. 550-555.
from mitochondrial CO1 gene
136
Okamoto M., Isetoa C., Shibaharab T., Satoc M.O., Wandrad T., Craige P.S.,
Itoc A., 2007. Intraspecific variation of Spirometra erinaceieuropaei and
phylogenetic relationship between Spirometra and Diphyllobothrium
inferred
sequences. Parasitology
International Journal, 56(3):235-238.
Onyeabor A., 2014. Prevalence of Gastrointestinal Helminths of Dogs: A
Retrospective Study. Jounal of veterinary advances, J Vet Adv 2014, 4(11):
746-751.
Pablo Junquera, 2013. Cysticercus tenuicollis, parasitic tapeworm of sheep,
goats, cattle, pigs and other liverstock. Biology prevention and control.
Paul, E. and Serpell, J., 1996. Obtaining a new pet dog: Effects on middle
childhood children and their families. Applied Animal Behaviour Science,
47: 17-29.
Pedro Marcos Linardi and Juliana Lúcia Costa Santos, 2012. Ctenocephalides
felis felis vs. Ctenocephalides canis (Siphonaptera: Pulicidae): some issues
in correctly identify these species. Parasitol. Vet. vol.21 no.4. 212-219.
Peng Jiang, Xi Zhang, Ruo Dan Liu, Zhong Quan Wang., 2017. A Human
Case of Zoonotic Dog Tapeworm, Dipylidium caninum (Eucestoda:
Dilepidiidae), in China. Korean J Parasitol Vol. 55,, 1(ISSN (Print) 0023-
4001,), No. 1: 61-64,.
Phạm Hùng Vân, 2009. PCR và real-time PCR, Các vấn đề cơ bản và các áp
dụng thƣờng gặp. NXB Y Học TPHCM. Thành phố Hồ Chí Minh, 197 Tr.
Phạm Khắc Hiếu, 2009. Giáo trình dƣợc lý học thú y. NXB giáo dục Việt
Nam. Việt Nam, 314 Tr.
Phạm Ngọc Thạch, 2010. Cẩm nang nuôi chó. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội.
trang 1-3.
Phạm Sỹ Lăng và Đào Hữu Thanh, 1990. Đặc điểm bệnh học của bệnh sán
dây ở chó khu vực Hà Nội và quy trình phòng trừ, kết quả nghiên cứu khoa
học k thuật thú y 1985 – 1989, Viện Thú y, tr. 107 - 114.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2001. Bệnh ký sinh trùng ở gia súc và biện
pháp điều trị. Nhà u t bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Hữu Hƣng, Nguyễn Văn Diên, Nguyễn Bá Hiên,
Bạch Quốc Thắng, Hạ Thúy Hạnh, 2015. Bệnh Ký sinh trùng ở gia súc, gia
cầm Việt Nam, NXB Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành, 2005. Giáo Trình Thú y. Nhà xuất
bản Đại Học Sƣ Phạm.
Phạm Sỹ Lăng, và Hoàng Văn Năm, 2012. Bệnh truyền lây từ động vật sang
137
ngƣời. NXB Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội, 380 tr.
Phạm Văn Khuê, Nguyễn Quốc Ân, Trần Văn Quyên, Lê Văn Sách, Ngô
Huyền Thúy, Nhữ Văn Thu, Nguyễn thanh Tuyền, 1995. Giun sán ký sinh
trên chó ở khu vực Hà Nội – Hải Phòng và thí nghiệm thuốc tẩy trừ giun
tròn, Tập san khoa học k thuật Nông Lâm nghiệp, trƣờng Đại học Nông
Lâm TP. HCM, tr.89-92.
Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1999. Ký sinh trùng thú y. Nhà u t bản Nông
Nghiệp, Hà Nội, 301 Tr.
Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê, 1977. Giun sán ký sinh ở
động vật Việt Nam, Nhà u t bản Khoa học k thuật, Hà Nội, 625 Tr.
Phan Trọng Cung, Đoàn Căn Thụ và Nguyễn Văn Chí, 1977. Ve bét và côn
trùng ở Việt Nam, tập 1, NXB Khoa Học và K Thuật. Hà Nội. 422 Tr.
Plumb D. J., 2003. Veterinary drug handbook. 3rd edition. Pharmacology
veterinary pubblishing. pp 852.
Rahway N. U., 1986. The Merck Veterinary Manual. 6th edition. Published by
USA: MECK & CO. 3166 pp.
Ramana K.V, Rao Sanjeev D, Rao Ratna, Mohanty D.S.K, Wilson C.G., 2011.
April-June Peer Reviewed, Open Access, Free Online Journal Published
Quarterly: Mangalore). Human Dipylidiasis: A Case Report of Dipylidium
caninum Infection from Karimnagar. Online Journal of Health and Allied
Sciences, 10(2). pp 24-28.
Radka Symonová, 2019. Integrative rDNAomics Importance of the Oldest
Repetitive Fraction of Eukaryote Geneome. Gene Jounal, 10(345), pp1-15.
Richard Adams, 2001. Veterinary Pharmacology and Therepeutics. 8th Edition
Blackwell publishing, 1201 pp.
Roberts và John Janovy ,JR, 2009. Foundations of Parasitology, 8th edition,
Published by McGraw-Hill, a business unit of The McGraw-Hill Companies,
Inc., 1221 Avenue of the Americas, New York, NY 10020, 701 pp.
Shin J.W., and Liao W.T., 2002. Humoral immune response to Dipylidium
caninum infection of stray dogs in Taiwan. Vet Parasitol. 2002 Apr
2;104(4):351-6.
Sisson S., 1959. The Anatomy of the domestic animal. Second edition
Publication W.B. Saunder Philadelphia. 502-503 pp.
138
Skrjabin, K.I, Petrov, A.M, 1963. Nguyên lý giun tròn thú y, Tập 1 và tập 2
(Bùi Lập và Tạ Băng Tâm Dịch). Nhà u t bản khoa học K thuật, Hà Nội.
Soulsby, E.J.L. 1982. Helminths, Arthropods and Protozoa of Domesticated
Animals. 7th edition, Published by Elsevier, London, pp 809-820.
Stephen W Page and Jill E Maddison, 2008. Small animal clinical
pharmacology, Second edition, Published by Elsevier, Rights Department,
1600 John F Kennedy Boulevard, Suite 1800, Philadelphia, USA, ISBN:
978 0 7020 2858 8, pp 589.
Stief B and Enge A., 2011. Proliferative peritonitis with larval and cystic
parasitic stages in a dog. Vet Pathol 48(4):911-914.
Subudhi B. N., Dash S., Chakrabarty D., Mishra D. P., Senapati U, 2006.
Ocular sparganosis, Journal of Indian Med Assoc, Sep; 104(9): 529 – 30.
Berhampur.
Tadiwos Abere, Basaznew Bogale
and Achenef Melaku, 2013.
Gastrointestinal helminth parasites of pet and stray dogs as a potential risk
for human health in Bahir Dar town, north-western Ethiopia, Journal of Vet
World 6(7): page 388-392.
Taylor, M. A., 2001. Recent developments in ectoparasiticides. The Veterinary
Journal, 161: 253–268.
Taylor, M. A., 2007. Veterinary Parasitology. Second edition. Blackwell
Publishing, Oxford, United Kingdom. ISBN 978-1-4051-1964-1.
Thrusfield Michael., 2007. Veterinary epidemiology. (3rd ed.). Veterinary
Clinical Studies, University of Edinburgh. Third Edition by Blackwell
Science Ltd, Oxford OX4 2DQ, UK. 626 pp.
Trần Mỹ Duyên và Nguyễn Thị Mộng Siêng, 2016. Bệnh ấu trùng sán nhái
(sparganosis). Viện sốt rét ký sinh trùng côn trùng Thành phố Hồ Chí Minh,
Bộ Y Tế, truy cập từ http://www.impehcm.org.vn/noi-dung/ky-sinh-
trung/benh-au-trung-san-nhai-sparganosis.html ngày 19.9.2018.
Trần Mỹ Duyên, 2015. Bệnh do sán dải cá Diphyllobothrium latum. Viện sốt
rét ký sinh trùng Quy Nhơn. Truy cập từ http://www.impehcm.org.vn/noi-
dung/ky-sinh-trung/benh-do-san-dai-ca-diphyllobothrium-latum.html ngày
26/05/2016
139
Trần Trọng Dƣơng, 2014. Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ
nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên ngƣời và hiệu quả điều trị bằng
albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình Định (2011-2012). Luận
án Tiến s Y học. Viên sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương. Bộ
Y Tế. 135 trang.
Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008. Ký sinh trùng liên quan giữa
thú và ngƣời, NXB Y học, 482 Tr.
Trần Xuân Mai, 1992. Góp phần nghiên cứu bệnh động vật ký sinh một chiều
lây truyền từ phân chó mèo sang ngƣời, Luận án phó tiến s Khoa học y
dược, trƣờng Đại học y dƣợc TP. HCM.
Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, Phan Anh Tuấn, Lê Thị Xuân (2010),
Ký sinh trùng Y học, NXB y học. Thành phố Hồ Chí Minh, 564 Tr.
Triệu Nguyên Trung và Huỳnh Hồng Quang, 2010. Một số ứng dụng kỹ thuật
sinh học phân tử trong bệnh lý vi sinh học và ký sinh trùng học. Viện Sốt
rét ký sinh trùng côn trùng Quy Nhơn. Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn
từ http://www.impe-qn.org.vn/impe-
trùng Quy Nhơn. Truy cập
qn/vn/portal/Info.
Trịnh Văn Thịnh, Phạm Văn Khuê, Phan Trọng Cung, Phan Lục, 1982. Giáo
trình ký sinh trùng thú y, N b Nông nghiệp, Hà Nội. 335 Tr.
TroCCAP, 2017. Hƣớng dẫn chẩn đoán, điều trị và kiểm soát nội ký sinh trên
chó ở vùng nhiệt đới, Tropical Council for Companion Animal Parasites,
Quy trình Hoạt động Tiêu chuẩn TroCCAP (SOP) 6 (Phiên bản 1).
https://www.troccap.com/.
Umar YA., 2009. Intestinal Helminthoses in Dogs in Kaduna Metropolis,
Kaduna State, Nigeria, Journal Parasitol: Vol. 4, No.1, 2009, pp. 34-39.
Viện khoa học Khí tƣợng thủy văn và Môi trƣờng, 2010. Báo cáo Tác động
của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nƣớc và các biện pháp thích ứng
ĐBSCL. Hà Nội: Viện khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường. 233 Tr.
Võ Thị Trà An, 2010. Dƣợc lý thú y. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, TP. Hồ Chí
Minh, 332 Tr.
Võ Thị Trà An, Lê Văn Thọ, Trần Thị Dân, Nguyễn Văn Nghĩa, Lê Quang
Thông, Võ Tấn Đại, Đặng Thị Xuân Thiệp, Vũ Kim Chiến, 2017. Dƣợc lý
Thú y. Nhà u t bản Nông Nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh. 320 tr.
Vũ Đức Chính, 2014. Một số điều cần biết về một số loài bọ chét và phòng
chống trong giai đoạn chuyển mùa. Viện Sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng
Trung ương. Hà Nội truy cập từ http://www.impe-qn.org.vn/impe-58.
the
140
Wei, T., Zhang, X., Cui, J., Liu, L., Jiang, P. & Wang, Z., 2015. Levels of
tapeworm
infections and phylogenetic analysis of
sparganum
Spirometra in wild frogs from Henan Province in central China. Journal of
Helminthology 89, 433-438.
World Health Organization, 2002. Niclosamide
2’,5-dichloro-4’-
Internet the
nitrosalicylanilide. The publications are available on
under_(http://www.who.int/ctd/whopes)_access_from_http://www.who.int/
whopes/quality/en/Niclosamide.pdf accessed on 15/06/2018.
WSAVA, 2013. Body condition score, The world small animal veterinary
Global.Nutrition_Commitlee,wsava.org.Access_from_http://www.wsava.or
g/WSAVA/media/Bodyconditionaccessed on 15/09/2015
Xhaxhiu D, Kusi I, Rapti D, Visser M, Knaus M, Lindner T, Rehbein S., 2009.
Ectoparasites of dogs and cats in Albania. Journal of Parasitology Research
105: 1577–1587.
Z. A. Wani, I. M. Allaie, B. M. Shah, A. Raies, H. Athar, S. Junaid, 2015.
infection in dogs infested with fleas, J Parasit Dis (Jan-Mar 2015) Indian
Society for Parasitology, 39(1).pp73–75.
141
Zakson M, Gregory LM, Endris RG, Shoop WL, 1995. Effect of combing time
on cat flea (Ctenocephalides felis) recovery from dogs. Vet Parasitol
Journal. 60(1–2): 149–153.
PHỤ LỤC A
PHIẾU ĐIỀU TRA TRÊN CHÓ
(Xét nghiệm phân)
I. Thông tin chung
1/Hộ gia đình:..........................................................................................................................
Tên các thành viên:
......................................................Năm sinh........................Nghề nghiệp................................
......................................................Năm sinh........................Nghề nghiệp................................
......................................................Năm sinh........................Nghề nghiệp................................
......................................................Năm sinh........................Nghề nghiệp................................
2/ Địa chỉ: ….............................................................................................................................
..................................................................................................................................................
tự
3/ Thời
thập mẫu: Buổi…....,
ngày…/…/
20....Số
gian
thứ
thu
mẫu:...................................
□ 7 - 12 tháng
□ 4 - 6 tháng
□ Trên 24 tháng
4/ Số lƣợng chó nuôi………........... con.
Vật nuôi khác trong nhà .....................
II. Các đặc điểm của từng cá thể chó
Cá thể thứ 1: Ngày lấy mẫu
5/ Tên của chó
6/ Giống: Giới tính……, Trọng lƣợng……kg.
7/ Lứa tuổi: □ Dƣới 4 tháng
□ 13 - 24 tháng
8/ Thể trạng: □ Rất ốm □ Ốm □ Trung bình □ Mập
Cá thể thứ 2: Ngày lấy mẫu
Tên của chó
9/ Giống: Giới tính……, Trọng lƣợng……kg.
10/ Lứa tuổi: □ Dƣới 4 tháng □ 4 - 6 tháng □ 7 - 12 tháng
□ 13 - 24 tháng □ Trên 24 tháng
11/ Thể trạng: □ Gầy □ Trung bình □ Mập
III. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến khả năng nhiễm sán
12/ Phƣơng thức chăn nuôi: □ Thả rong tự do □ Nhốt □ Bán thả
13/ Nguồn gốc: □ chó nhà □ Mua/xin lại từ nơi khác
14/ Chuồng: □ Có chuồng và nơi ở riêng biệt □ Ở chung với chủ
15/Phƣơng thức cho ăn:
□ Ngoài đƣờng
□ Có
□ Trong sân
□ Không
Cách xử lý...................................................................................................................
□ Có dụng cụ đựng thức ăn riêng từng con
□ Có dụng cụ đựng thức ăn chung
□ Cho ăn dƣới nền sàn
16/ Nơi thƣờng phóng uế □ Trong nhà
Xử lý phân
17/ Tẩy sán dây định kỳ: □ có □ không
Bao lâu 1 lần: □ 3 tháng □ 4-6 tháng
□ 7-12 tháng □ > 12 tháng
Tên thuốc...........................................................................................................................
Tên công ty........................................................................................................................
18/ Vệ sinh/tắm chải: □< 1 lần/tuần □1-3 lần/tuần □> 3 lần/tuần
IV. Các yếu tố liên quan khác
18/ Tiêm phòng: □ Có □ Không
Tiêm phòng bệnh nào? .......................................................................................................
142
Tên vaccine:..................................................................................................................
Tên công ty:..................................................................................................................
Quy trình tiêm
Tiêm nhắc lại hằng năm
19/ Thức ăn:
□ Công nghiệp
□ Đã qua chế biến (nấu nƣớng, gia nhiệt)
□ Chƣa qua chế biến
□ Khác..........................................................................................................................
□ Trong máng ăn
□ Cả hai
20/ Phƣơng thức ăn: □ Nền sàn nhà
21/ Kết quá xét nghiệm
□ Nhiễm sán □ Không nhiễm sán
Loài: □ D. Caninum
□ Spirometra mansoni
□ Diphyllobothrium latum
□ Taenia hydatigena
□ Taenia pisiformis
Khác.............................
Cƣờng độ nhiễm ................................................
Cƣờng độ nhiễm ................................................
Cƣờng độ nhiễm ................................................
Cƣờng độ nhiễm ...............................................
Cƣờng độ nhiễm ................................................
Cƣờng độ nhiễm ................................................
22/ Triệu chứng bệnh sán dây
□ Bỏ ăn, sụt cân
□ Xù lông, chậm lớn
□ Run rẩy, xiêu vẹo
□ Rối loạn tiêu hóa kéo dài
□ Ngứa cắn hậu môn
□ Tiêu chảy nặng, phân có máu
□ Kết hợp >=2 triệu chứng
□ Không có triệu chứng
Ngƣời lấy mẫu
143
PHIẾU ĐIỀU TRA TRÊN CHÓ
(Qua phƣơng pháp mổ khám)
1. Ngày lấy mẫu:
2.Địa điểm giết mổ:
Xã(phƣờng) ....................................................................................
Huyện(quận) ...................................................................................
Tỉnh(thành) .....................................................................................
3. Số thứ tự:
4. Đặc điểm bệnh tích đƣờng tiêu hóa
□ Xuất huyết cục bộ tại vị trí bám của đầu sán
□ Viêm cata ruột non, niêm mạc ruột xuất tiết nhầy vàng, vàng nâu
□ Ruột non có nhiều nốt sần và vết loét
□ Kết hợp >2 bệnh tích trở lên
5. Lứa tuổi (tháng): 12 - 24 ; > 24
6. Thể trạng: □ Rất ốm □ Ốm □ Trung bình □ Mập
Sán dây thu đƣợc bảo quản trong lọ thủy tinh, mẫu đƣợc ký hiệu bao gồm:
Mẫu số:
Ký chủ:
Vị trí ký sinh:
Loài: □ D. Caninum Cƣờng độ nhiễm
□ Spirometra mansoni Cƣờng độ nhiễm
□ Diphyllobothrium latum Cƣờng độ nhiễm
□ Taenia hydatigena Cƣờng độ nhiễm
□ Taenia pisiformis Cƣờng độ nhiễm
Khác............................. Cƣờng độ nhiễm
144
Cách ghi nhãn: kích thƣớc nhãn tùy thuộc vào kích thƣớc chai lọ để bảo quản
ghi bằng bút chì đậm trên giấy bóng mờ.
PHỤ LỤC B: XỬ LÝ THỐNG KÊ
B4.1 Kết quả tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL
B4.1.1 Kết quả tình hình nhiễm sán dây bằng phƣơng pháp kiểm tra phân và
các yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó
Tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL
CHI-SQUARE TEST: CẦN THƠ, AN GIANG
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Cần Thơ An Giang Total
1 52 108 160
62.73 97.27
1.836 1.184
2 215 306 521
204.27 316.73
0.564 0.364
Total 267 414 681
Chi-Sq = 3.947, DF = 1, P-Value = 0.047
CHI-SQUARE TEST: CẦN THƠ, ĐỒNG THÁP
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Cần Thơ Đồng Tháp Total
1 52 77 129
57.89 71.11
0.599 0.487
2 215 251 466
209.11 256.89
0.166 0.135
Total 267 328 595
Chi-Sq = 1.387, DF = 1, P-Value = 0.239
CHI-SQUARE TEST: CẦN THƠ, KIÊN GIANG
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Cần Thơ Kiên Giang Total
1 52 83 135
63.24 71.76
1.997 1.759
2 215 220 435
203.76 231.24
0.620 0.546
Total 267 303 570
145
Chi-Sq = 4.922, DF = 1, P-Value = 0.027
CHI-SQUARE TEST: CẦN THƠ, SÓC TRĂNG
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Cần Thơ Sóc Trăng Total
1 52 54 106
46.70 59.30
0.601 0.473
2 215 285 500
220.30 279.70
0.127 0.100
Total 267 339 606
Chi-Sq = 1.302, DF = 1, P-Value = 0.254
CHI-SQUARE TEST: CẦN THƠ, BẾN TRE
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Cần Thơ Bến Tre Total
1 52 76 128
55.57 72.43
0.229 0.176
2 215 272 487
211.43 275.57
0.060 0.046
Total 267 348 615
Chi-Sq = 0.512, DF = 1, P-Value = 0.474
CHI-SQUARE TEST: AN GIANG, ĐỒNG THÁP
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
An Giang Đồng Tháp Total
1 108 77 185
103.22 81.78
0.221 0.279
2 306 251 557
310.78 246.22
0.073 0.093
Total 414 328 742
Chi-Sq = 0.667, DF = 1, P-Value = 0.414
CHI-SQUARE TEST: KIÊN GIANG, AN GIANG
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
146
Kiên Giang An Giang Total
1 83 108 191
80.72 110.28
0.065 0.047
2 220 306 526
222.28 303.72
0.023 0.017
Total 303 414 717
Chi-Sq = 0.153, DF = 1, P-Value = 0.696
CHI-SQUARE TEST: AN GIANG, SÓC TRĂNG
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
An Giang Sóc Trăng Total
1 108 54 162
89.07 72.93
4.024 4.915
2 306 285 591
324.93 266.07
1.103 1.347
Total 414 339 753
Chi-Sq = 11.389, DF = 1, P-Value = 0.001
CHI-SQUARE TEST: AN GIANG, BẾN TRE
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
An Giang Bến Tre Total
1 108 76 184
99.97 84.03
0.645 0.768
2 306 272 578
314.03 263.97
0.205 0.244
Total 414 348 762
Chi-Sq = 1.863, DF = 1, P-Value = 0.172
CHI-SQUARE TEST: ĐỒNG THÁP, KIÊN GIANG
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Đồng Tháp Kiên Giang Total
1 77 83 160
83.17 76.83
0.458 0.495
2 251 220 471
244.83 226.17
0.155 0.168
147
Total 328 303 631
Chi-Sq = 1.277, DF = 1, P-Value = 0.258
CHI-SQUARE TEST: ĐỒNG THÁP, SÓC TRĂNG
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Đồng Tháp Sóc Trăng Total
1 77 54 131
64.42 66.58
2.457 2.377
2 251 285 536
263.58 272.42
0.600 0.581
Total 328 339 667
Chi-Sq = 6.015, DF = 1, P-Value = 0.014
CHI-SQUARE TEST: ĐỒNG THÁP, BẾN TRE
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Đồng Tháp Bến Tre Total
1 77 76 153
74.24 78.76
0.103 0.097
2 251 272 523
253.76 269.24
0.030 0.028
Total 328 348 676
Chi-Sq = 0.258, DF = 1, P-Value = 0.611
CHI-SQUARE TEST: KIÊN GIANG, SÓC TRĂNG
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Kiên Giang Sóc Trăng Total
1 83 54 137
64.66 72.34
5.203 4.650
2 220 285 505
238.34 266.66
1.411 1.262
Total 303 339 642
Chi-Sq = 12.526, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: KIÊN GIANG, BẾN TRE
148
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Kiên Giang Bến Tre Total
1 83 76 159
74.00 85.00
1.093 0.952
2 220 272 492
229.00 263.00
0.353 0.308
Total 303 348 651
Chi-Sq = 2.706, DF = 1, P-Value = 0.100
CHI-SQUARE TEST: SÓC TRĂNG, BẾN TRE
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Sóc Trăng Bến Tre Total
1 54 76 130
64.15 65.85
1.606 1.564
2 285 272 557
274.85 282.15
0.375 0.365
Total 339 348 687
Chi-Sq = 3.909, DF = 1, P-Value = 0.048
Tỷ lệ nhiễm sán dây theo thành thị và nông thôn
CHI-SQUARE TEST: THÀNH PHỐ, NÔNG THÔN
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Thành Nông
phố_1 thôn_1 Total
1 206 244 450
267.43 182.57
14.112 20.673
2 982 567 1549
920.57 628.43
4.100 6.006
Total 1188 811 1999
Chi-Sq = 44.890, DF = 1, P-Value = 0.000
Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây trên chó theo thành phần loài tại các tỉnh
ĐBSCL (kiểm tra phân)
CHI-SQUARE TEST: D. CANINUM, T. PISIFORMIS
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
149
D. caninum T. pisiformis Total
1 378 81 459
225.29 233.71
103.510 99.782
2 1549 1918 3467
1701.71 1765.29
13.704 13.210
Total 1927 1999 3926
Chi-Sq = 230.207, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: D. CANINUM, T. HYDATIGENA
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
D. caninum T. hydatigena Total
1 378 76 454
222.84 231.16
108.041 104.150
2 1549 1923 3472
1704.16 1767.84
14.127 13.619
Total 1927 1999 3926
Chi-Sq = 239.937, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: D. CANINUM, S.MANSONI
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
D. caninum S.mansoni Total
1 378 219 597
293.03 303.97
24.642 23.754
2 1549 1780 3329
1633.97 1695.03
4.419 4.260
Total 1927 1999 3926
Chi-Sq = 57.075, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: D. LATUM, D. CANINUM
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
D. latum D. caninum Total
1 16 378 394
200.61 193.39
169.889 176.237
2 1983 1549 3532
1798.39 1733.61
18.951 19.659
150
Total 1999 1927 3926
Chi-Sq = 384.736, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: T. PISIFORMIS, T. HYDATIGENA
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
T. pisiformis T. hydatigena Total
1 81 76 157
78.50 78.50
0.080 0.080
2 1918 1923 3841
1920.50 1920.50
0.003 0.003
Total 1999 1999 3998
Chi-Sq = 0.166, DF = 1, P-Value = 0.684
CHI-SQUARE TEST: T. PISIFORMIS, S.MANSONI
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
T. pisiformis S.mansoni Total
1 81 219 300
150.00 150.00
31.740 31.740
2 1918 1780 3698
1849.00 1849.00
2.575 2.575
Total 1999 1999 3998
Chi-Sq = 68.630, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: T. PISIFORMIS, D. LATUM
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
T. pisiformis D. latum Total
1 81 16 97
48.50 48.50
21.778 21.778
2 1918 1983 3901
1950.50 1950.50
0.542 0.542
Total 1999 1999 3998
Chi-Sq = 44.640, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: T. HYDATIGENA, S.MANSONI
151
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
T. hydatigena S.mansoni Total
1 76 219 295
147.50 147.50
34.659 34.659
2 1923 1780 3703
1851.50 1851.50
2.761 2.761
Total 1999 1999 3998
Chi-Sq = 74.841, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: T. HYDATIGENA, D. LATUM
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
T. hydatigena D. latum Total
1 76 16 92
46.00 46.00
19.565 19.565
2 1923 1983 3906
1953.00 1953.00
0.461 0.461
Total 1999 1999 3998
Chi-Sq = 40.052, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: S.MANSONI, D. LATUM
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
S.mansoni D. latum Total
1 219 16 235
117.50 117.50
87.679 87.679
2 1780 1983 3763
1881.50 1881.50
5.476 5.476
Total 1999 1999 3998
Chi-Sq = 186.309, DF = 1, P-Value = 0.000
Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL
CHI-SQUARE TEST: 1 - 12, 13 - 24
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
1 - 12 13 - 24 Total
1 107 114 221
131.19 89.81
4.461 6.516
152
2 638 396 1034
613.81 420.19
0.953 1.393
Total 745 510 1255
Chi-Sq = 13.323, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: 1 - 12, > 24
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
1 - 12 > 24 Total
1 107 229 336
168.11 167.89
22.216 22.246
2 638 515 1153
576.89 576.11
6.474 6.483
Total 745 744 1489
Chi-Sq = 57.418, DF = 1, P-Value = 0.000
Chi-Square Test: 13 - 24, > 24
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
13 - 24 > 24 Total
1 114 229 343
139.50 203.50
4.660 3.195
2 396 515 911
370.50 540.50
1.755 1.203
Total 510 744 1254
Chi-Sq = 10.813, DF = 1, P-Value = 0.001
Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo nhóm giống chó tại các tỉnh ĐBSCL
Chi-Square Test: GIỐNG NGOẠI, GIỐNG NỘI VÀ LAI
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
GIỐNG
GIỐNG NỘI VÀ
NGOẠI LAI Total
1 127 323 450
186.46 263.54
18.961 13.415
2 664 795 1459
604.54 854.46
5.848 4.138
153
Total 791 1118 1909
Chi-Sq = 42.361, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: MÙA NẮNG, MÙA MƢA
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Mùa nắng Mùa mƣa Total
1 199 251 450
256.15 193.85
12.751 16.849
2 944 614 1558
886.85 671.15
3.683 4.867
Total 1143 865 2008
Chi-Sq = 38.149, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: ĐỰC, CÁI
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Đực Cái Total
1 961 209 1170
737.11 432.89
68.002 115.793
2 752 797 1549
975.89 573.11
51.364 87.462
Total 1713 1006 2719
Chi-Sq = 322.621, DF = 1, P-Value = 0.000
Tỷ lệ nhiễm sán dây ký sinh trên chó theo phƣơng thức nuôi
CHI-SQUARE TEST: NUÔI NHỐT, NUÔI THẢ RÔNG
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Nuôi
Nuôi thả
nhốt rông Total
1 80 370 450
166.36 283.64
44.829 26.293
2 659 890 1549
572.64 976.36
13.023 7.638
Total 739 1260 1999
Chi-Sq = 91.784, DF = 1, P-Value = 0.000
Tỷ lệ nhiễm sán dây ký sinh trên chó theo phƣơng thức vệ sinh gia súc
154
CHI-SQUARE TEST: >3LẦN/TUẦN, 1-3LẦN/TUẦN
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
>3lần/tuần 1-3lần/tuần Total
1 71 130 201
90.72 110.28
4.285 3.524
2 476 535 1011
456.28 554.72
0.852 0.701
Total 547 665 1212
Chi-Sq = 9.362, DF = 1, P-Value = 0.002
CHI-SQUARE TEST: >3LẦN/TUẦN, <1 LẦN/TUẦN
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
>3lần/tuần <1 lần/tuần Total
1 71 249 320
131.21 188.79
27.632 19.206
2 476 538 1014
415.79 598.21
8.720 6.061
Total 547 787 1334
Chi-Sq = 61.619, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: 1-3LẦN/TUẦN, <1 LẦN/TUẦN
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
1-3lần/tuần <1 lần/tuần Total
1 130 249 379
173.58 205.42
10.940 9.245
2 535 538 1073
491.42 581.58
3.864 3.265
Total 665 787 1452
Chi-Sq = 27.315, DF = 1, P-Value = 0.000
Tỷ lệ nhiễm sán dây ký sinh theo chu kỳ tẩy sán dây định kỳ của chủ nuôi
CHI-SQUARE TEST: 4-6 THÁNG/LẦN, >6-12/LẦN
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
4-6 tháng/lần >6-12/lần Total
155
1 63 100 163
76.46 86.54
2.369 2.093
2 483 518 1001
469.54 531.46
0.386 0.341
Total 546 618 1164
Chi-Sq = 5.189, DF = 1, P-Value = 0.023
CHI-SQUARE TEST: 4-6 THÁNG/LẦN, KHÔNG THỰC HIỆN
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Không
thực
4-6 tháng/lần hiện Total
1 63 287 350
138.38 211.62
41.060 26.849
2 483 548 1031
407.62 623.38
13.939 9.115
Total 546 835 1381
Chi-Sq = 90.963, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: >6-12/LẦN, KHÔNG THỰC HIỆN
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Không
thực
>6-12/lần hiện Total
1 100 287 387
164.60 222.40
25.354 18.765
2 518 548 1066
453.40 612.60
9.205 6.813
Total 618 835 1453
Chi-Sq = 60.137, DF = 1, P-Value = 0.000
Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó theo phƣơng thức cho ăn của chủ nuôi
CHI-SQUARE TEST: ĂN TRONG MÁNG, NỀN NHÀ
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Ăn
trong
máng Nền nhà Total
1 108 179 287
154.56 132.44
156
14.023 16.365
2 598 426 1024
551.44 472.56
3.930 4.587
Total 706 605 1311
Chi-Sq = 38.905, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: ĂN TRONG MÁNG, KẾT HỢP
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Ăn
trong
máng kết hợp Total
1 108 163 271
137.25 133.75
6.233 6.397
2 598 525 1123
568.75 554.25
1.504 1.544
Total 706 688 1394
Chi-Sq = 15.678, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: NỀN NHÀ, KẾT HỢP
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Nền nhà kết hợp Total
1 179 163 342
160.02 181.98
2.250 1.979
2 426 525 951
444.98 506.02
0.809 0.712
Total 605 688 1293
Chi-Sq = 5.750, DF = 1, P-Value = 0.016
Tỷ lệ nhiễm sán dây ký sinh theo thể trạng chó
CHI-SQUARE TEST: RẤT ỐM, ỐM
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Rất ốm Ốm Total
1 163 166 329
155.11 173.89
0.401 0.358
2 341 399 740
348.89 391.11
0.178 0.159
157
Total 504 565 1069
Chi-Sq = 1.096, DF = 1, P-Value = 0.295
CHI-SQUARE TEST: RẤT ỐM, TRUNG BÌNH
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Rất ốm Trung Bình Total
1 163 92 255
112.24 142.76
22.951 18.046
2 341 549 890
391.76 498.24
6.576 5.170
Total 504 641 1145
Chi-Sq = 52.743, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: RẤT ỐM, THỪA CÂN
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Rất ốm Thừa cân Total
1 163 29 192
122.03 69.97
13.757 23.991
2 341 260 601
381.97 219.03
4.395 7.664
Total 504 289 793
Chi-Sq = 49.808, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: ỐM, TRUNG BÌNH
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Ốm Trung Bình Total
1 166 92 258
120.87 137.13
16.850 14.852
2 399 549 948
444.13 503.87
4.586 4.042
Total 565 641 1206
Chi-Sq = 40.330, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: ỐM, THỪA CÂN
158
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Ốm Thừa cân Total
1 166 29 195
129.01 65.99
10.605 20.734
2 399 260 659
435.99 223.01
3.138 6.135
Total 565 289 854
Chi-Sq = 40.613, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: TRUNG BÌNH, THỪA CÂN
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Trung Bình Thừa cân Total
1 92 29 121
83.40 37.60
0.887 1.967
2 549 260 809
557.60 251.40
0.133 0.294
Total 641 289 930
Chi-Sq = 3.281, DF = 1, P-Value = 0.070
B4.1.2 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo nhóm giống chó qua phƣơng pháp mỗ
khám
Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tại các địa điểm khảo sát
CHI-SQUARE TEST: 13-24 THÁNG, >24 THÁNG
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
13-24
tháng >24 tháng Total
1 133 237 370
193.40 176.60
18.865 20.660
2 615 446 1061
554.60 506.40
6.579 7.205
Total 748 683 1431
Chi-Sq = 53.309, DF = 1, P-Value = 0.000
Tỷ lệ nhiễm ghép sán dây trên cho tại các tỉnh khảo sát
159
CHI-SQUARE TEST: 1-2 LOÀI.13-24, 3-4 LOÀI.13-24
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
1-2 loài.13-24 3-4 loài.13-24 Total
1 114 19 133
66.50 66.50
33.929 33.929
2 256 351 607
303.50 303.50
7.434 7.434
Total 370 370 740
Chi-Sq = 82.725, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: 1-2 LOÀI.13-24, 1-2 LOÀI.>24
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
1-2
1-2 loài.13-24 loài.>24 Total
1 114 180 294
147.00 147.00
7.408 7.408
2 256 190 446
223.00 223.00
4.883 4.883
Total 370 370 740
Chi-Sq = 24.583, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: 1-2 LOÀI.13-24, 3-4 LOÀI.>24
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
3-4
1-2 loài.13-24 loài.>24 Total
1 114 57 171
85.50 85.50
9.500 9.500
2 256 313 569
284.50 284.50
2.855 2.855
Total 370 370 740
Chi-Sq = 24.710, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: 3-4 LOÀI.13-24, 1-2 LOÀI.>24
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
1-2
160
3-4 loài.13-24 loài.>24 Total
1 19 180 199
99.50 99.50
65.128 65.128
2 351 190 541
270.50 270.50
23.957 23.957
Total 370 370 740
Chi-Sq = 178.169, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: 3-4 LOÀI.13-24, 3-4 LOÀI.>24
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
3-4
3-4 loài.13-24 loài.>24 Total
1 19 57 76
38.00 38.00
9.500 9.500
2 351 313 664
332.00 332.00
1.087 1.087
Total 370 370 740
Chi-Sq = 21.175, DF = 1, P-Value = 0.000
CHI-SQUARE TEST: 1-2 LOÀI.>24, 3-4 LOÀI.>24
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
1-2 3-4
loài.>24 loài.>24 Total
1 180 57 237
118.50 118.50
31.918 31.918
2 190 313 503
251.50 251.50
15.039 15.039
Total 370 370 740
Chi-Sq = 93.913, DF = 1, P-Value = 0.000
Cƣờng độ nhiễm của các thành phần loài sán dây ký sinh
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: D. CANINUM, S.MANONI
Two-sample T for D. caninum vs S.manoni
N Mean StDev SE Mean
D. caninum 368 11.99 5.59 0.29
S.manoni 222 7.26 3.34 0.22
Difference = mu (D. caninum) - mu (S.manoni)
161
Estimate for difference: 4.72966
95% CI for difference: (4.00808, 5.45123)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 12.87 P-Value = 0.000 DF =
587
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: D. CANINUM, T.PISIFORMIS
Two-sample T for D. caninum vs T.pisiformis
N Mean StDev SE Mean
D. caninum 368 11.99 5.59 0.29
T.pisiformis 85 3.06 1.37 0.15
Difference = mu (D. caninum) - mu (T.pisiformis)
Estimate for difference: 8.92759
95% CI for difference: (8.28527, 9.56991)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 27.32 P-Value = 0.000 DF =
449
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: D. CANINUM, T.HYDATIGENA
Two-sample T for D. caninum vs T.hydatigena
N Mean StDev SE Mean
D. caninum 368 11.99 5.59 0.29
T.hydatigena 71 3.38 1.23 0.15
Difference = mu (D. caninum) - mu (T.hydatigena)
Estimate for difference: 8.60613
95% CI for difference: (7.96516, 9.24710)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 26.39 P-Value = 0.000 DF =
431
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: D. CANINUM, D. LATUM
Two-sample T for D. caninum vs D. latum
N Mean StDev SE Mean
D. caninum 368 11.99 5.59 0.29
D. latum 13 2.23 1.42 0.39
Difference = mu (D. caninum) - mu (D. latum)
Estimate for difference: 9.75564
95% CI for difference: (8.75068, 10.76060)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 19.88 P-Value = 0.000 DF =
28
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: S.MANONI, T.PISIFORMIS
Two-sample T for S.manoni vs T.pisiformis
N Mean StDev SE Mean
S.manoni 222 7.26 3.34 0.22
T.pisiformis 85 3.06 1.37 0.15
Difference = mu (S.manoni) - mu (T.pisiformis)
Estimate for difference: 4.19793
162
95% CI for difference: (3.66971, 4.72616)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 15.64 P-Value = 0.000 DF =
303
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: S.MANONI, T.HYDATIGENA
Two-sample T for S.manoni vs T.hydatigena
N Mean StDev SE Mean
S.manoni 222 7.26 3.34 0.22
T.hydatigena 71 3.38 1.23 0.15
Difference = mu (S.manoni) - mu (T.hydatigena)
Estimate for difference: 3.87648
95% CI for difference: (3.34985, 4.40310)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 14.49 P-Value = 0.000 DF =
285
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: S.MANONI, D. LATUM
Two-sample T for S.manoni vs D. latum
N Mean StDev SE Mean
S.manoni 222 7.26 3.34 0.22
D. latum 13 2.23 1.42 0.39
Difference = mu (S.manoni) - mu (D. latum)
Estimate for difference: 5.02599
95% CI for difference: (4.07940, 5.97258)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 11.08 P-Value = 0.000 DF =
20
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: T.PISIFORMIS, T.HYDATIGENA
Two-sample T for T.pisiformis vs T.hydatigena
N Mean StDev SE Mean
T.pisiformis 85 3.06 1.37 0.15
T.hydatigena 71 3.38 1.23 0.15
Difference = mu (T.pisiformis) - mu (T.hydatigena)
Estimate for difference: -0.321458
95% CI for difference: (-0.733135, 0.090219)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -1.54 P-Value = 0.125 DF =
153
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: T.PISIFORMIS, D. LATUM
Two-sample T for T.pisiformis vs D. latum
N Mean StDev SE Mean
T.pisiformis 85 3.06 1.37 0.15
D. latum 13 2.23 1.42 0.39
Difference = mu (T.pisiformis) - mu (D. latum)
Estimate for difference: 0.828054
95% CI for difference: (-0.070614, 1.726723)
163
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.96 P-Value = 0.068 DF =
15
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: T.HYDATIGENA, D. LATUM
Two-sample T for T.hydatigena vs D. latum
N Mean StDev SE Mean
T.hydatigena 71 3.38 1.23 0.15
D. latum 13 2.23 1.42 0.39
Difference = mu (T.hydatigena) - mu (D. latum)
Estimate for difference: 1.14951
95% CI for difference: (0.25204, 2.04699)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.73 P-Value = 0.015 DF = 15
Thay đổi chỉ tiêu sinh lý máu
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: BCAU-N, BCAU-K
Two-sample T for Bcau-N vs Bcau-K
N Mean StDev SE Mean
Bcau-N 38 12.82 1.63 0.26
Bcau-K 38 9.14 1.14 0.18
Difference = mu (Bcau-N) - mu (Bcau-K)
Estimate for difference: 3.67632
95% CI for difference: (3.03256, 4.32007)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 11.40 P-Value = 0.000 DF =
66
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: LYM-N, LYM-K
Two-sample T for LYM-N vs LYM-K
N Mean StDev SE Mean
LYM-N 38 4.88 1.73 0.28
LYM-K 38 4.23 1.12 0.18
Difference = mu (LYM-N) - mu (LYM-K)
Estimate for difference: 0.653947
95% CI for difference: (-0.015026, 1.322920)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.95 P-Value = 0.055 DF =
63
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: NEU-N, NEU - K
Two-sample T for NEU-N vs NEU - K
N Mean StDev SE Mean
NEU-N 38 5.932 0.859 0.14
NEU - K 38 3.137 0.800 0.13
Difference = mu (NEU-N) - mu (NEU - K)
Estimate for difference: 2.79474
95% CI for difference: (2.41520, 3.17428)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 14.68 P-Value = 0.000 DF =
73
164
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: HCAU-N, HCAU-K
Two-sample T for Hcau-N vs Hcau-K
N Mean StDev SE Mean
Hcau-N 38 4.125 0.276 0.045
Hcau-K 38 5.252 0.741 0.12
Difference = mu (Hcau-N) - mu (Hcau-K)
Estimate for difference: -1.12632
95% CI for difference: (-1.38426, -0.86837)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -8.78 P-Value = 0.000 DF =
47
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: HEMO-K, HEMO-N
Two-sample T for Hemo-K vs Hemo-N
N Mean StDev SE Mean
Hemo-K 38 11.921 0.960 0.16
Hemo-N 38 6.644 0.675 0.11
Difference = mu (Hemo-K) - mu (Hemo-N)
Estimate for difference: 5.27658
95% CI for difference: (4.89629, 5.65687)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 27.70 P-Value = 0.000 DF =
66
TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: HCT-N, HCT-K
Two-sample T for HCT-N vs HCT-K
N Mean StDev SE Mean
HCT-N 38 33.21 3.34 0.54
HCT-K 38 46.37 1.46 0.24
Difference = mu (HCT-N) - mu (HCT-K)
Estimate for difference: -13.1684
95% CI for difference: (-14.3546, -11.9822)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -22.30 P-Value = 0.000 DF =
50
PHỤ LỤC C: GIẢI TRÌNH TỰ DNA
C.1 Tinh sạch sản phẩm PCR
C.1.1 Gắn DNA
1. Hút 50-100 µl sản phẩm PCR vào eppendorf tube 1,5 ml. Thêm 4 lần thể
tích dung dịch gắn DNA đã bổ sung isopropanol, trộn đều.
2. Lấy 1 cột tinh sạch. Hút hết thể tích ở bƣớc 1 cho vào cột tinh sạch (cho ở
giữa cột).
3. Ly tâm ở nhiệt độ phòng với vận tốc 10.000 vòng/ phút trong 3 phút.
4. Đổ bỏ nƣớc trong eppendorf tube bên dƣới đi (hoặc có thể thay eppendorf
tube bên dƣới khác).
165
C.1.2 Rửa
1. Thêm 650 µl dung dịch rửa đã bổ sung cồn vào cột.
2. Ly tâm ở nhiệt độ phòng với vận tốc 10.000 vòng/ phút trong 6 phút. Đổ bỏ
nƣớc trong eppendorf tube.
3. Ly tâm ở nhiệt độ phòng với vận tốc 13.000 vòng/ phút trong 3 phút để loại
tất cả các dung dịch rửa.
4. Bỏ eppendorf tube bên dƣới đi.
C.1.3 Tách DNA
1. Đặt cột vào eppendorf tube 1,7 ml sạch.
2. Cho vào 50 µl dung dịch hòa tan
3. Ủ cột ở nhiệt độ phòng trong 5 phút
4. Ly tâm ở nhiệt độ phòng với vận tốc 13.000 vòng/ phút trong 6 phút. Lúc
này eppendorf tube sẽ chứa sản phẩm PCR đã đƣợc tinh sạch. Bỏ cột.
5. Trữ sản phẩm thu đƣợc ở -20oC
C.2 Đo nồng độ DNA
Nguyên tắc của phƣơng pháp này là dựa vào sự hấp thụ mạnh ánh sáng của
một chất ở một bƣớc sóng xác định. Nucleic acid hấp thụ mạnh ánh sáng tử ngoại ở
bƣớc sóng 260 nm do sự có mặt của base purine và pyrimidine. Giá trị mật độ quang
ở bƣớc sóng 260nm (OD260nm) của các mẫu cho phép xác định nồng độ nucleic acid
trong mẫu.
Một đơn vị OD260nm tƣơng ứng nồng độ 50µg/ml cho một dung dịch DNA sợi
đôi. 40µg/ml cho một dung dịch RNA hay DNA sợi đơn.
Nồng độ DNA ở bƣớc song 260 là [DNA] µg/ml = Abs260x 50
Ví dụ: một giá trị OD260nm = 0,9 tƣơng ứng với dung dịch có nồng độ DNA sợi
đôi= 0,9 x 50 = 4,5 µg/ml, dung dịch có nồng độ DNA sợi đơn hay RNA = 3,6
µg/ml. Tuy nhiên cách tính này chỉ đúng với dung dịch acid nucleotide sạch
(OD280nm). 280nm là bƣớc sóng ở đó các protein có mức hấp thụ cao nhất, nhƣng các
protein cũng hấp thụ ánh sang ở bƣớc sóng 260nm nhƣ các acid nucleotide và do đó
làm sai lệch giá trị thật của nồng độ acid nucleotide.
Một dung dịch acid nucleotide đƣợc xem là sạch (không tạp nhiễm protein) khi
tỷ số OD260nm/ OD260nm (Abs260/ Abs280) nằm trong khoảng 1,8-2,0.
Nếu <1,8: nhiễm protein; nếu > 2,0: nhiễm chloroform.
C.3 Thực hiện phản ứng gắn huỳnh quang
Phản ứng PCR (gắn huỳng quang) đƣợc thực hiện trong thể tích 10 µl
1 phản ứng 10 µl:
BiH2O khử ion 5 µl
Primer 1 µl
Buffer 1 µl
Big.Dye Terminater V3.1 2 µl
Sản phẩm PCR 1 µl
C2.4 Giải trình tự DNA
- Sau khi kết thúc phản ứng PCR, lấy các PCR tube ra khỏi máy
- Thêm 2,5 µl EDTA 125 mM
166
- Thêm 30 µl cồn tuyệt đối, ủ ở nhiệt độ phòng 15 phút. Ly tâm với vận tốc
10.000 vòng/ phút trong 45 phút. Rút bỏ dịch.
- Nhẹ nhàng thêm 30 µl cồn 70%.
- Ly tâm với vận tốc 10.000 vòng/ phút trong 20 phút. Rút bỏ dịch. Lặp lại 2
lần.
- Sấy khô chân không ở 30oC khoảng 20 phút.
- Thêm vào 20 µl HiDye Formadide.
- Biến tính trên máy PCR 9700 ở 95oC trong 7 phút.
- Để ngay trên đá trong 2 phút.
- Hút mẫu đƣa vào máy ABI 3130.
- Đọc kết quả
C.5 Các chuỗi gene đã đƣợc truy cập ở Ngân hàng gene thế giới NCBI
(National Center for Biotechnology Information, U.S. National Library of
Medicine)
LOCUS AF023120 1095 bp DNA linear INV 11-JUL-2000
DEFINITION Dipylidium caninum 28S ribosomal RNA gene, partial sequence.
ACCESSION AF023120
VERSION AF023120.1
KEYWORDS .
SOURCE Dipylidium caninum
ORGANISM Dipylidium caninum
Eukaryota; Metazoa; Platyhelminthes; Cestoda; Eucestoda;
Cyclophyllidea; Dipylidiidae; Dipylidium.
REFERENCE 1 (bases 1 to 1095)
AUTHORS Litvaitis,M.K. and Rohde,K.
TITLE A molecular test of platyhelminth phylogeney: inferences from
partial 28S rDNA sequences
JOURNAL Invertebr. Biol. 118, 42-56 (1999)
REFERENCE 2 (bases 1 to 1095)
AUTHORS Litvaitis,M.K.
TITLE Direct Submission
JOURNAL Submitted (05-SEP-1997) Zoology, University of New Hampshire,
Rudman Hall, Durham, NH 03824, USA
FEATURES Location/Qualifiers
source 1..1095
/organism="Dipylidium caninum"
/mol_type="geneomic DNA"
/db_xref="taxon:66787"
rRNA <1..>1095
/product="28S ribosomal RNA"
/note="D3-D6 expansion segment"
ORIGIN
1 taagatgcat gcaagtcaaa gggtcctacg aaaccccgag gcgtagtgaa agtgaggctc
61 gcgctgtgtc cctattctta ccgctcctct tggggagcgg tggatgtggg cgcggagtga
121 cgaggtgaga tcccgttgtt aggcactctt tcgctgtgcc tgtgtgtgca cagtcgagcc
181 ggcgggcgca tcaccggccc gtcccatggt gtggtcatcg actacggcaa ggcttcggac
241 gtgcgtgcgt gcctgcgtgc gtgtgttccg gtctacgcca gtcgttgcgt catcgggcgg
167
Dipylidium caninum 28S ribosomal RNA gene, partial sequence
GeneBank: AF023120.1
FASTA Graphics
Go to:
301 tgcatgagca tacawgttga gacccgaaag atggtgaact atgcttgcgt aggttgaagc
361 cagaggaaac tctggtggag gaccgtagcg attctgacgt gcaaatcgat cgtcaaacgt
421 gagtataggg gcgaaagact aatcgaacca tctagtagct ggttccctcc gaagtttccc
481 tcaggatagc tggcattcat tggcataatc agttttatcc ggtaaagcga atgattagag
541 gtgctgggtt cgaaacgagc tcaacctatt ctcaaacttt aaatgggtga gaggctcgac
601 tcgccccgct atgctctggc ccgcgtggtc aggcctacag gagtcgggcg ttgaatgtgc
661 gaatgccaag tgggccattt ttggtaagca gaactggcgc tgtgggatga accaaacgcc
721 cggttaaggt gcctaacact gacgctcatg agacaccaca aaaggtgttg gttaatacag
781 acagcaggac ggtggccatg gaagtcggca tccgctaagg agtgtgtaac gactcacmtg
841 ccgaattgac cagccctgaa aatggatggc gctagagmgt cggacatata ccgggccgtc
901 atckcaagat gggcggagtt gggccaamtg cgttgcggtt gcgttacgct gatggtctga
961 cgagggtcca ggcatggagt gcgatggcga gtaggagggt ctccgtggtg agcgtagaag
1021 cctcgggcgt gggcctgggt ggagccgcca cgggtgcaga tcttggtggt agtagcaaat
1081 attcaagtga gagcc
LOCUS AM491339 1385 bp DNA linear INV 02-FEB-2009
DEFINITION Dipylidium caninum ITS1, 5.8S rRNA gene and ITS2, isolate DcZJ.
ACCESSION AM491339
VERSION AM491339.1
KEYWORDS 5.8S ribosomal RNA; 5.8S rRNA gene; internal transcribed spacer 1;
internal transcribed spacer 2; ITS1; ITS2.
SOURCE Dipylidium caninum
ORGANISM Dipylidium caninum
Eukaryota; Metazoa; Platyhelminthes; Cestoda; Eucestoda;
Cyclophyllidea; Dipylidiidae; Dipylidium.
REFERENCE 1
AUTHORS Lin,R.Q., Lv,X.S., Deng,Y., Song,H.Q. and Zhu,X.Q.
TITLE PCR amplification, cloning and sequence analysis of the ITS and
5.8S rDNA of Dipylidium caninum
JOURNAL Unpublished
REFERENCE 2 (bases 1 to 1385)
AUTHORS Lin,R.Q.
TITLE Direct Submission
JOURNAL Submitted (02-FEB-2007) Lin R.Q., Department of Parasitology, South
China Agricultural University, Wushan, Tianhe District, Guangzhou,
Guangdong Province 510642, CHINA
FEATURES Location/Qualifiers
source 1..1385
/organism="Dipylidium caninum"
/mol_type="geneomic DNA"
/isolate="DcZJ"
/host="Canis familiaris"
/db_xref="taxon:66787"
/dev_stage="adult"
/country="China:Guangdong Province,Zhanjiang"
misc_feature <1..579
/note="internal transcribed spacer 1, ITS1"
gene 580..780
/gene="5.8S rRNA"
rRNA 580..780
/gene="5.8S rRNA"
/product="5.8S ribosomal RNA"
misc_feature 781..>1385
/note="internal transcribed spacer 2, ITS2"
168
Dipylidium caninum ITS1, 5.8S rRNA gene and ITS2, isolate DcZJ
GeneBank: AM491339.1
FASTA Graphics
Go to:
ORIGIN
1 cgcgttctat gtgtgtgtgt gtgtggtggc gacgcggcct ttgttgccgt tgtcgtcgct
61 gggcaatctg gccacctcgc tcaccttagc cagctagctg tctagctagt tagctagggt
121 gagcgttatt gatctacccg ctacgatggg gtgcctgatc tgcctaacgc ctgaggtcgg
181 gtatgctcgc ctccttcgcc tcctcctgct cctctctgtg tgtgcgtgtg ttagcgtgag
241 catgagggtg tgggtgaggc cggtccatac cggggcggca gaagagtggg tgcatacgcg
301 tgtgtatgca tgcgcgaggc gcaagaggtt gggaccgcag tggactgtgg actgtgggcc
361 tccgccccgt catgtgtcgc attcagtgta ctgcgtgtgt tcgaccgggc atttgactcg
421 gtcgaggtgg gcgcttctgt gtggggagat tggactcggt tgacccaatc gcgcccacta
481 caaagcgtgc tcgacggtgc tttagcgccg ccggcgtgct gttcacgcac gtccactgtg
541 cgtggatcta actgggctcg cgtttagcgg ccatcatgta actaactgta tgcggcggat
601 cactcggctc gtgtgtcgat gaagagtgca gccaactgtg tgaattagtg tgaatcgcag
661 actgctttga acgtcgacat ctcgaacgcg ctttgcggcc acaggcttgc ctgtggccac
721 gtctgtccga gcgtcggctt ataaactatc gctacgcgta acaagtagcg gcttggagga
781 gtgcccgact tcctcatgct ctagctaggc gtgtggggtg tagagcaagg ctaggcggca
841 atgaggtgtg tcgaggtttc ctctcaaggt gttgtcgcgt aaggcggcct ggagacgcgg
901 tacttgagcg gagtggctaa tggctatgga taagcgtgaa tattgcctgc ctgcctgcct
961 gcctgccggt cggtgtcatc cttgaaatcc accaggtagg ggggtggggt gtggggtggc
1021 tgtttgttgg tgcccgccca tttgccccta catgcgccca tttgtccgtg tgtctgtggg
1081 tgtgtgtgtg ttttctcgtg cgtgttacca caggctaaca agcgggtatg ggcagtgtgg
1141 agcgtgaacg gggatggccg ctgtcagtgt gtgtagctgc ggtctattgg tcgtggcgga
1201 gtttgtcggc gcgcttacgc tctcgtggtg gtagcgctgt gcacgccgta gatcgtagtg
1261 ttggcttttg cccttgtcat cgttgtcatt gtcactgtat cgttgtctcc gtgtatatgt
1321 gtcctcagtc gggctgaggc tataccatgg ctatgatgtg gctgtggctg tggtgaacgc
1381 ctgcc
169
PHỤ LỤC D
D1. Hình ảnh sán dây và ký chủ trung gian điển hình thu nhận đƣợc
trong quá trình nghiên cứu
170
Hình phụ luc D1: Các bộ phận của sán dây D. Caninum
171
Hình phụ lục D2: Các giai đoạn và bộ phận sán dây S. mansoni
Trứng sán với độ phóng đại 10x100
172
Hình phụ lục D3: Các bộ phận và giai đoạn phát triển của T. pisiformis
173
Hình phụ lục D4: Các giai đoạn và bộ phận của sán dây T. Hydatigena
174
Hình phụ lục D5: Các giai đoạn phát triển và bộ phận của sán dây D. latum
175
Hình phụ lục D6: Các giai đoạn phát triển của Cenocephalides canis
Thu thập phân loại và định danh bọ chét trong nghiên cứu vòng đời sán dây
Chó thí nghiệm trong chuồng kín
Vị trí xuất huyết ở ruột
Xuất tiết dịch nhầy ở ruột
Chó thí nghiệm trong chuồng kín
D. caninum ký sinh trưởng thành
tìm thấy ở ruột non
Mổ khám thu thập D. caninum
D. caninum ký sinh trong ruột non
của chó thí nghiệm
Đốt sán D. caninum ở ruột già
ấu trùng C. canis
176
Hình phụ lục D7: Tóm tắt vòng đời sán dây D. caninum
177
Hình phụ lục D8: Các bƣớc làm tiêu bản vi thể
Hình phụ lục D9: Mổ khảo sát thu thập D. caninum trên chó thí nghiệm
178
Hình phụ lục D10: D. caninum trong hệ tiêu hóa chó thí nghiệm
D2. Quy trình nhuộm và làm tiêu bản vĩnh viễn phục vụ cho công tác định
danh và nghiên cứu
Hình phụ lục D11. Dụng cụ, Vật liệu và hóa chất nghiên cứu
Hình phụ lục D12. Làm trong mẫu bằng KOH, rút nƣớc bằng cồn 500, 600, 700
Hình phụ lục D13. Nhuộm Carmin, rút nƣớc bằng cồn 700, 800, 850, 900, 950,
960, 99.990
179
Hình phụ lục D14. Làm khô bằng Xylen và dán mẫu bằng keo Bauma Canada
Hình phụ lục D15. Mẫu sán dây đƣợc cố định và quan sát dƣới kính hiển vi X10
180
Hình phụ lục D16. Mẫu sán dây đƣợc định danh và dán nhãn
PHỤ LỤC E
MỘT SỐ GIỐNG CHÓ PHỔ BIẾN
CHÓ NỘI
Xoáy lƣng
Màng vịt ở chân
Hình phụ lục E1: Chó Phú Quốc
Chó mực
Chó phèn
Chó cò
Chó vện
Hình phụ lục E2: Các giống chó ta
Có tên gọi chung chó mực, chó phèn, chó vện, chó cò hay còn gọi chung là chó Việt
Nam, có nguồn gốc tại Việt Nam.
181
CHÓ NGOẠI NHẬP
Hình phụ lục E3: Giống chó Chihuahua và chó Bắc Kinh
Hình phụ lục E4: Giống chó Shih-Tzu và chó Toy Poodle
Hình phụ lục E6: Giống chó Bulldog và chó Rottweiler
182