BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN PHI BẰNG

MSHV: P1014001

NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH SÁN DÂY TRÊN CHÓ TẠI MỘT SỐ TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ

BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI

MÃ NGÀNH: 62 64 01 02

CẦN THƠ, 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN PHI BẰNG

NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH SÁN DÂY TRÊN CHÓ TẠI MỘT SỐ TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ

BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI

MÃ NGÀNH: 62 64 01 02

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

PGS.TS. NGUYỄN HỮU HƢNG

CẦN THƠ, 2020

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, động viên của gia đình, thầy cô, bạn bè và các bạn sinh viên, cùng một số cơ quan tổ chức và cũng đã hoàn thành luận án.

Xin gửi lòng tri ân đến ba mẹ - đấng sinh thành - cùng anh chị em trong gia đình thân yêu luôn là nguồn động lực thúc đẩy tôi nỗ lực và phấn đấu. Cảm ơn vợ đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian học tập thật tốt. Tất cả những ngƣời thân yêu nhất đã dành cho tôi tất cả tình yêu, sự khuyến khích và ủng hộ tôi trong chặng đƣờng học tập và hoàn thành luận án tiến sĩ.

Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Nguyễn Hữu Hƣng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Đặc biệt, thầy là ngƣời truyền cho tôi lòng nhiệt huyết và niềm đam mê khoa học, khơi dậy trong tôi sự tự tin, nỗ lực, cố gắng không ngừng và không chùn bƣớc trƣớc những khó khăn trong suốt thời gian thực hiện luận án tiến sĩ. Tôi cũng không thể nào quên sự ủng hộ và hƣớng dẫn tận tình của cô Nguyễn Hồ Bảo Trân, Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ, trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy và cô đã dành nhiều thời gian, công sức giúp tôi có định hƣớng đúng đắn trong học tập và nghiên cứu. Tôi luôn luôn ghi nhớ công ơn và tình cảm của PGS.TS Trần Đình Từ, PGS. TS Võ Lâm những ngƣời thầy luôn dõi theo và nâng đỡ tôi trong suốt thời thực hiện và hoàn thành luận án.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại học Cần Thơ, Khoa Nông Nghiệp, Khoa Sau Đại học, Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành tiến trình học tập và nghiên cứu. Xin ghi nhớ công ơn của quý Thầy, Cô Khoa Nông nghiệp đã hết lòng truyền đạt những kinh nghiệm và kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học.

Xin cảm ơn và chia sẽ nghiên cứu này đến các bạn, các em sinh viên Bộ môn Thú Y, khoa Nông nghiệp; phòng thí nghiệm Sinh học phân tử của Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Đại học Cần Thơ. Các anh, chị, bạn nghiên cứu sinh, học viên cao học và các em sinh viên Đại học đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu; đã chia sẻ những khó khăn, khuyến khích và động viên tôi trong suốt thời gian qua.

i

Các cán bộ Chi cục Chăn nuôi Thú y tỉnh, trạm Chăn nuôi Thú y huyện, ban lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật trại, các hộ chăn nuôi ở tỉnh An Giang, Bến

Tre, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong việc thu thập mẫu.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học An Giang, Ban Chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp – Tài nguyên Thiên nhiên, trƣờng Đại học An Giang đã tạo điều kiện để tôi đƣợc tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, các bạn đồng nghiệp đã không ngừng động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.

Cuối cùng xin kính chúc tất cả mọi ngƣời thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc

và thành công!

ii

Nguyễn Phi Bằng

TÓM LƢỢC

Đề tài đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu dịch tễ học của bệnh sán dây trên chó tại một số tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và các biện pháp phòng trị. Qua phƣơng pháp kiểm tra phân và mổ khám tìm sự hiện diện sán dây trên chó tại 6 tỉnh ĐBSCL (Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre) từ 2014 đến 2018 cho thấy, chó nhiễm sán dây với tỷ lệ nhiễm chung là 22,51% (đối với phƣơng pháp kiểm tra phân) và 25,86% (đối với phƣơng pháp mổ khám), với 5 loài sán dây đƣợc tìm thấy thuộc 2 bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea là Dipylidium caninum, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, Spirometra mansoni, Diphyllobothrium latum, trong đó loài Dipylidium caninum có tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm cao nhất trên chó tại vùng khảo sát. Trong đó, chó có tỷ lệ nhiễm sán dây tăng dần theo lứa tuổi, thấp nhất là 1-12 tháng tuổi (12,10%), kế đến là lứa tuổi 13-24 tháng (20,64%) và cao nhất là >24 tháng (31,28%). Giống chó nội và lai có tỷ lệ nhiễm (25,40%) cao hơn giống ngoại (16,06%). Ngoài ra, chó nuôi tại ĐBSCL có tỷ lệ nhiễm sán dây chịu ảnh hƣởng tác động của các yếu tố nhƣ: vùng sinh thái, mùa trong năm, phƣơng thức nuôi, phƣơng thức vệ sinh gia súc, vệ sinh thú y, phƣơng thức cho ăn, kiểu lông, thể trạng của chó. Cƣờng độ nhiễm trung bình cao nhất là loài Dipylidium caninum (11,99±5,47 sán dây/chó), kế đến là Spirometra mansoni (7,21±3,36 sán dây/chó), Taenia pisiformis (3,06±1,36 sán dây/chó), Taenia hydatigena (3,38±1,23 sán dây/chó) và thấp nhất là Diphyllobothrium latum (2,23±1,37 sán dây/chó).

Phân tích loài Dipylidium caninum qua đặc điểm hình thái và kỹ thuật sinh học phân tử qua khuếch đại vùng gene ITS và gene 28S. Nghiên cứu đối chiếu trình tự của nucleotide của đoạn gene ITS thu đƣợc từ mẫu cùng đoạn gene này trong Ngân hàng gene với 99% tƣơng đồng về kiểu gene sán dây trong nghiên cứu so với mẫu sán đã đƣợc đăng ký trong ngân hàng gene. Tỷ lệ tƣơng đồng của các mẫu sán dây Dipylidium caninum ở khu vực ĐBSCL dao động từ 99,3% đến 100%.

iii

Kết quả nghiên cứu xác định đƣợc vòng đời sán dây Dipylidium caninum trải qua 2 giai đoạn bên trong ký chủ trung gian Ctenocephalides và bên trong ký chủ chính (chó). Chu trình phát triển của ký chủ trung gian Ctenocephalides trải qua 6 giai đoạn trứng, larva 1, larva 2, larva 3, kén, bọ chét trƣởng thành. Cùng với thời gian biến đổi hình thái của ấu trùng sán dây Dipylidium caninum từ oncosphere thành cysticercoid bên trong ký chủ trung gian Ctenocephalides tƣơng đƣơng với thời gian hoàn thành vòng đời của Ctenocephalides trung bình là 20,9 ngày và thời

gian phát triển từ cysticercoid thành sán trƣởng thành bên trong ký chủ chính trung bình là 29,5 ngày.

lƣợng bạch cầu thƣờng có

Nghiên cứu bệnh lý ở chó nhiễm sán dây thể hiện triệu chứng lâm sàng phổ biến là ngứa cắn hậu môn, đồng thời chó bệnh sán dây thƣờng xuất hiện bệnh tích phổ biến nhất là xuất huyết cục bộ tại vị trí bám của đầu sán. Bệnh tích vi thể trên hệ tiêu hóa chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum thể hiện tổn thƣơng trên niêm mạc ruột, cơ ruột và hạch bạch huyết ruột với dấu hiệu điển hình nhƣ đầu cầu lông nhung bong tróc, nhiều bạch cầu hiện diện trên niêm mạc ruột và áo cơ, viêm cơ và áo cơ ruột, viêm sợi huyết trên bề mặt niêm mạc, tăng sinh hạch bạch huyết. Chó nhiễm sán tăng (13,83±1,63x103/mm3), trong khi đó hematocrit (6,62±0,65 g/dL) và hồng cầu (4,12±0,27x106/mm3) giảm hơn so với chó không nhiễm sán dây.

Thuốc praziquantel và niclosamide có hiệu quả điều trị rất cao trong điều trị bệnh sán dây trên chó với tỷ lệ sạch sán 100% ở liều 10 mg/kg thể trọng đối với praziquantel và 150 mg/kg thể trọng đối với niclosamide. Thuốc ivermectine có tác dụng 100% số chó sạch bọ chét ở cả hai phƣơng thức cấp thuốc, nhỏ đƣờng sống lƣng và tiêm bắp ở liều 1 mg/3 kg thể trọng với 2 lần cấp thuốc, ngày 1 và lặp lại sau 7 ngày.

iv

Từ khóa: Chó, sán dây, D. caninum, tỷ lệ nhiễm, ĐBSCL

ABSTRACT

techniques

caninum has 2 inside the

v

The project was conducted to study the epidemiology of tapeworms in dogs in several provinces at Mekong Delta and prevention measures. The aim of thesis are as followed: -Identifying the species, distribution, biological characteristics and influential factors to the tapeworm infection rate in dog the Mekong Delta. Suggesting the treatment methods for infected dog in Mekong Delta. The results show that dogs in 6 provinces of the Mekong Delta were tapeworm infection with the overall rate of 22.51% (for fecal examination) and 25.86% (for necropsy method), There are 5 species of tapeworm have been found which belong to 2 orders Cyclophyllidea and Pseudophylidea consisting of: Dipylidium caninum, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, Spirometra mansoni, Diphyllobothrium latum. Among the species, Dipylidium caninum was found to have the highest infection rate and intensity in canines in the surveyed area. In particular, canines have the rate of tapeworm infection increasing with age, the lowest is 1-12 months of age (12.10%), followed by the age group of 13-24 months (20.64%) and the highest is over 24 months (31.28%). Domestic and cross canine breeds have higher infection rate (25.40%) than foreign canine breeds (16.06%). In addition, canine raised in the Mekong Delta have a rate of tapeworm infection affected by factors such as: ecological zone, season of the year, breeding methods, pet caring methods, veterinary hygiene, feeding methods, hair characteristic, canine fitness. The tapeworm necropsy method had similar infection rate with the stool test (25.86%) with the highest average intensity of infection was Dipylidium caninum (11.99 ± 5.47 tapeworm/dog), respectively. Which are Spirometra mansoni (7.21 ± 3,36 tapeworm/dog), Taenia pisiformis (3.06 ± 1.36 tapeworm/dog), Taenia hydatigena (3.38 ± 1.23 tapeworm/dog) and the lowest is Diphyllobothrium latum (2.23 ± 1.37 tapeworm/dog). Analysis of Dipylidium caninum identification by morphological characteristics and molecular biology through amplification of ITS and 28S gene regions. The study collated the sequence of nucleotides of the ITS gene segment from the same gene segment in the GenBank with 99% of the tapeworm genotypes in the study compared with the tapeworm samples registered in the GeneBank. The similarity rate of the samples of Dipylidium caninum in the Mekong Delta region ranged from 99.3% to 100%. The results of the study determined that the life cycle of the tapeworm intermediate host stages Dipylidium (Ctenocephalides) and inside the final host (dog). Ctenocephalides canis life cycle through 6 stages of egg, 1st stage larva, 2nd stage larva, 3rd stage larva, cocoons, adult fleas. The morphological transformation time of the tapeworm inside larvae Dipylidium caninum from oncosphere to cysticercoid

to the average completion

time of Ctenocephalides was equivalent Ctenocephalides life cycle of 20.9 days and development time from cysticercoid to adult tapeworm in final host had an average of 29.5 days. Pathological research in canine infected D. caninum with tapeworms shows common clinical symptoms such as itchy anus, diarrhea. The canine with D. caninum tapeworm diseases often appears to have the most common gross lesions in small intestine which are localized hemorrhage at the site of the hook of the tapeworm, inflammatory bowel. Microscopic lesions in the digestive system of canines infected with Dipylidium caninum tapeworm that showed lesions in the mucosal surface of the small intestine, intestinal muscle and mesenteric lymphadenitis. These typical injuries were peeling off villi of intestinal myositis, precence of many leukocytes in the submucosal of small intestine, fibrinotis on mucosal surfaces, enlarged lymph nodes. Regarding changes in canine complete blood counts, infected canines often had increased white blood cell counts (13.83±1.63 103/mm3), while hematocrit (6.62 ± 0.65 g/dL) and erythrocytes (4.12±0.27 106/mm3) was reduced compared to canines without tapeworm.

Keywords: Canines, tapeworms, rate of infection, Mekong Delta.

vi

Praziquantel and niclosamide have a very high therapeutic effect in treating tapeworm infection in canines with a rate of 100% of canines cured at a dose of 10 mg/kg body weigh for praziquantel and 150 mg/kg body weigh for niclosamide. The ivermectine is 100% effective against all flea bites in both drug delivery, transdermal, and intramuscular injections at a dose of 1 mg/3kgP with two injection of the first day and repeated after 7 days.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh Nguyễn Phi Bằng với sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Hƣng. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố bởi tác giả khác trong bất kỳ công trình nào trƣớc đây.

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Tác giả luận án

vii

PGS.TS NGUYỄN HỮU HƢNG NGUYỄN PHI BẰNG

MỤC LỤC

viii

LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... i TÓM LƢỢC ....................................................................................................... i ABSTRACT ....................................................................................................... v LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ vii MỤC LỤC ...................................................................................................... viii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ xi DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xiii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... xv CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2 1.4 Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2 1.5 Những đóng góp mới của luận án ................................................................ 2 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 2.1 Sán dây và bệnh sán dây .............................................................................. 3 2.1.1 Phân loại sinh học sán dây ........................................................................ 3 2.1.2 Đặc điểm hình thái sán dây ....................................................................... 3 2.1.3 Đặc điểm sinh học sán dây ....................................................................... 7 2.1.4 Bệnh sán dây trên chó ............................................................................... 8 2.2 Sán dây trên chó ......................................................................................... 10 2.2.1 Phân loại sinh học các loài sán dây ký sinh trên chó .............................. 10 2.2.2 Đặc điểm hình thái một số loài sán dây ký sinh trên chó ....................... 11 2.3 Đặc điểm ký chủ trung gian của sán dây Dipylidium caninum ................. 25 2.3.1 Đặc điểm phân loại và hình thái Ctenocephalides ................................. 25 2.3.2 Vòng đời của Ctenocephalides ............................................................... 28 2.4 Các phƣơng pháp chẩn đoán sán dây trên chó ........................................... 28 2.4.1 Chẩn đoán sán dây khi còn sống ............................................................. 28 2.4.2 Phƣơng pháp chẩn đoán trên con vật chết .............................................. 31 2.5 Các phƣơng pháp xác định loài sán dây .................................................... 32 2.5.1 Phƣơng pháp xác định loài sán dây bằng đặc điểm hình thái học .......... 32 2.5.2 Phƣơng pháp xác định loài sán dây bằng sinh học phân tử .................... 32 2.6 Thuốc tẩy trừ sán dây và ký chủ trung gian phổ biến trên chó .................. 37 2.6.1 Praziquantel ............................................................................................ 37 2.6.2 Niclosamide ............................................................................................ 39 2.6.3 Ivermectine ............................................................................................. 41 2.7 Tình hình nghiên cứu về bệnh sán dây ký sinh trên chó trên thế giới và trong nƣớc ........................................................................................................ 42

ix

2.7.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 42 2.7.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc ........................................................ 45 2.8 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên, xã hội Đồng Bằng Sông Cửu Long .... 48 2.8.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên .................................................................. 49 2.8.2 Tình hình nuôi chó tại các tỉnh ĐBSCL ................................................. 50 CHƢƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 52 3.1 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 52 3.1.1 Xác định đặc điểm dịch tễ của sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL .... 52 3.1.2 Xác định loài sán dây D. caninum bằng đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử trên chó tại các tỉnh ĐBSCL ........................................................ 52 3.1.3 Nghiên cứu xác định vòng đời của loài sán dây D. caninum ................. 52 3.1.4 Nghiên cứu bệnh lý học trên chó nhiễm sán dây D. caninum ................ 52 3.1.5 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh sán dây trên chó ........................ 52 3.2 Thời gian, địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu................................................ 53 3.3 Dụng cụ và hóa chất................................................................................... 54 3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 54 3.4.1 Xác định đặc điểm dịch tễ của sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL .... 54 3.4.2 Xác định loài một số đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử sán dây Dipylidium caninum trên chó tại các tỉnh ĐBSCL .......................................... 59 3.4.3 Nghiên cứu vòng đời sán dây Dipylidium caninum ............................... 66 3.4.4 Nghiên cứu bệnh lý trên chó nhiễm sán dây D. caninum ....................... 68 3.4.5 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh sán dây D. caninum trên chó ..... 70 3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 73 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LU N................................................... 74 4.1 Kết quả tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL và các yếu tố nguy cơ ............................................................................................................. 74 4.1.1 Kết quả kiểm tra phân ............................................................................. 74 4.1.2 Kết quả mổ khám .................................................................................... 88 4.2 Kết quả định danh phân loại loài sán dây Dipylidium caninum chủ yếu gây tác hại trên chó tại ĐBSCL .............................................................................. 94 4.2.1 Phân loại định danh bằng hình thái học .................................................. 94 4.2.2 Phân loại định danh bằng kỹ thuật sinh học phân tử ............................. 97 4.3 Kết quả nghiên cứu vòng đời của sán dây Dipylidium caninum và chu trình phát triển của ký chủ trung gian (Ctenocephalides canis) ............................. 103 4.3.1 Nghiên cứu chu trình phát triển của Ctenocephalides canis ............... 103 4.3.2 Khảo sát tỷ lệ nhiễm và thời gian biến đổi hình thái của ấu trùng sán dây trong ký chủ trung gian .................................................................................. 107 4.3.3 Thời gian hoàn thành vòng đời và tỷ lệ phát triển của cysticercoid thành sán dây trƣởng thành ...................................................................................... 109

x

4.4 Kết quả nghiên cứu đặc điểm bệnh lý trên chó bệnh sán dây Dipylidium caninum .......................................................................................................... 113 4.4.1 Triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum ... 113 4.4.2 Kết quả nghiên cứu bệnh tích đại thể, vi thể và biến đổi sinh lý máu trên chó nhiễm sán dây .......................................................................................... 114 4.5 Kết quả thử nghiệm hiệu quả của một số thuốc tẩy trừ sán dây trên chó 120 4.5.1 Hiệu quả của các loại thuốc tẩy trừ sán dây trên chó ........................... 120 4.5.2 Hiệu quả thuốc ivermectine trong tẩy trừ và khống chế bọ chét trên chó ........................................................................................................................ 124 CHƢƠNG 5. KẾT LU N VÀ ĐỀ XUẤT .................................................... 126 5.1 Kết luận .................................................................................................... 126 5.2 Đề xuất ..................................................................................................... 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 128 PHỤ LỤC A ................................................................................................... 142 PHIẾU ĐIỀU TRA TRÊN CHÓ ................................................................... 142 PHỤ LỤC B: XỬ LÝ THỐNG KÊ ............................................................... 145 PHỤ LỤC C: GIẢI TRÌNH TỰ DNA ........................................................... 166 PHỤ LỤC D: HÌNH ẢNH SÁN DÂY VÀ KÝ CHỦ TRUNG GIAN ĐIỂN HÌNH THU NH N ĐƢỢC TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ........... 170 PHỤ LỤC E: CÁC GIỐNG CHÓ PHỔ BIẾN .............................................. 181

DANH MỤC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang

xi

Bảng 2.1 Sự khác nhau của bộ Cyclophyllidea và bộ Pseudophyllidea ............ 6 Bảng 2.2 Thông tin biệt dƣợc praziquantel ..................................................... 37 Bảng 2.3 Thông tin biệt dƣợc niclosamide ...................................................... 39 Bảng 2.4 Tổng đàn chó nuôi tại các tỉnh ĐBSCL ........................................... 50 Bảng 3.1 Phân bố mẫu điều tra ........................................................................ 54 Bảng 3.2 Phân bố mẫu khảo sát theo giống, lứa tuổi, phƣơng thức nuôi, mùa vụ và vùng sinh thái ......................................................................................... 55 Bảng 3.3 Mẫu sán dây và vùng gene khuếch đại đƣợc sử dụng trong nghiên cứu .................................................................................................................... 62 Bảng 3.4 Trình tự primer tƣơng ứng với gene .............................................. 633 Bảng 3.5 Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR ...................................................... 63 Bảng 3.6 Thành phần mix cho một phản ứng PCR ........................................ 64 Bảng 3.7 Các mẫu sán dây trong Ngân hàng gene cung cấp chuỗi ITS-1 sử dụng trong nghiên cứu ..................................................................................... 65 Bảng 3.8 Xác định tỷ lệ sạch bệnh của chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum sau điều trị bằng praziquantel và niclosamide ................................................. 71 Bảng 3.9 Bố trí nghiệm thức dùng thuốc ivermectine trong điều trị bọ chét trên chó .................................................................................................................... 73 Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL ........................... 74 Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó giữa thành thị và nông thôn .............. 75 Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL.............. 76 Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL ...... 78 Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo nhóm giống chó tại các tỉnh ĐBSCL ............................................................................................................. 79 Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo vùng sinh thái tại các tỉnh ĐBSCL .......................................................................................................................... 80 Bảng 4.7 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo giới tính, mùa vụ ....................... 81 Bảng 4.8 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức nuôi ...................... 82 Bảng 4.9 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức vệ sinh gia súc ..... 83 Bảng 4.10 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo chu kỳ tẩy sán dây định kỳ của chủ nuôi ............................................................................................................ 84 Bảng 4.11 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức cho ăn của chủ nuôi .......................................................................................................................... 85 Bảng 4.12 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo kiểu lông ................................. 86 Bảng 4.13 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo thể trạng chó ............................ 87 Bảng 4.14 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các địa điểm khảo sát .......................................................................................................................... 88

xii

Bảng 4.15 Tỷ lệ nhiễm ghép sán dây trên chó tại các tỉnh khảo sát ................ 89 Bảng 4.16 Thành phần loài sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL .......................................................................................................................... 90 Bảng 4.17 Cƣờng độ nhiễm các loài sán dây trên chó (sán dây/chó) .............. 92 Bảng 4.18 Một số đặc điểm hình thái Dipylidium caninum ............................ 94 Bảng 4.19 Kết quả theo dõi các yếu tố nhiệt độ và ẩm độ ảnh hƣởng đến tỷ lệ nở của trứng Ctenocephalides canis trong 7 ngày ......................................... 103 Bảng 4.20 Kết quả theo dõi đặc điểm hình thái và kích thƣớc của ấu trùng Ctenocephalides canis qua các giai đoạn ...................................................... 103 Bảng 4.21 Kết quả thời gian phát triển của Ctenocephalides canis trong các giai đoạn khác nhau ở nhiệt độ từ 25-28oC với ẩm độ từ 75-80% ................ 105 Bảng 4.22 Tỷ lệ biến đổi hình thái trung bình của ấu trùng sán dây ............. 107 Bảng 4.23 Khảo sát thời gian hoàn thành vòng đời và tỷ lệ phát triển của cysticercoid thành sán dây trƣởng thành ....................................................... 109 Bảng 4.24 Tần số xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum ....................................................................................... 113 Bảng 4.25 Tỷ lệ và tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng ở chó nhiễm sán dây ........................................................................................................... 114 Bảng 4.26 So sánh một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó nhiễm và không nhiễm sán dây D. caninum ........................................................................................ 118 Bảng 4.27 Tỷ lệ chó sạch sán sau tẩy trừ của thuốc praziquantel và niclosamide tẩy trừ sán dây thí nghiệm ......................................................... 120 Bảng 4.28 Tỷ lệ sạch bệnh sán dây của chó qua cƣờng độ cảm nhiễm sau khi tẩy trừ bằng thuốc praziquantel ..................................................................... 121 Bảng 4.29 Đánh giá hiệu lực niclosamide qua cƣờng độ cảm nhiễm của chó nhiễm sán dây sau tẩy trừ .............................................................................. 123 Bảng 4.30 Kết quả thử nghiệm của ivermectine trong tẩy trừ và khống chế bọ chét trên chó ................................................................................................... 124

DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang Hình 2.1 Đầu sán dây và cấu tạo đốt sán ........................................................... 5 Hình 2.2 Cấu tạo bên trong của đốt sán dây ...................................................... 5 Hình 2.3 Trứng của lớp Cestoda ........................................................................ 6 Hình 2.4 Các bộ phận của sán dây Dipylidium caninum ................................. 11 Hình 2.5 Các bộ phận cấu tạo của sán dây Dipylidium caninum .................... 11 Hình 2.6 Cấu tạo túi trứng và đốt chữa của Dipylidium caninum ................... 12 Hình 2.7 Vòng đời sán dây Dipylidium caninum ............................................ 13 Hình 2.8 Các bộ phận của sán dây Spirometra mansoni ................................. 14 Hình 2.9 Vòng đời của sán dây Spirometra mansoni ...................................... 15 Hình 2.10 Các dạng hình thái của D. latum ..................................................... 17 Hình 2.11 Vòng đời phát triển của D. latum ................................................... 18 Hình 2.12 Các dạng hình thái của Taenia hydatigena ..................................... 20 Hình 2.13 Vòng đời sán dây Taenia hydatigena ............................................. 21 Hình 2.14 Các dạng hình thái của Taenia pisiformis ...................................... 22 Hình 2.15 Trứng Taenia pisiformis và đốt trƣởng thành (Bloch, 1780) ......... 22 Hình 2.16 Vòng đời sán dây Taenia pisiformis ............................................... 23 Hình 2.17. Sự khác biệt về hình thái giữa giác bám, đốt sinh dục và đốt chửa của loài Taenia pisiformis và Taenia hydatigena (Soulsby, 1982) ................. 24 Hình 2.18. Sự khác biệt về hình thái và tƣơng quan kích thƣớc giữa các đốt chửa của loài sán dây Taeani spp. (Soulsby, 1982) ......................................... 24 Hình 2.19 Cấu tạo và các dạng hình thái của bọ chét ...................................... 26 Hình 2.20 Đặc điểm phân biệt C. canis và C. felis .......................................... 27 Hình 2.21 Vòng đời của Ctenocephalides ....................................................... 28 Hình 2.22 Các bƣớc trong kỹ thuật ELISA gián tiếp ...................................... 31 Hình 2.23 Nguyên tắc của PCR là nhân bản DNA đích qua các chu kỳ nhiệt 33 Hình 2.24 Sơ đồ khối minh họa nguyên tắc hoạt động của máy luân nhiệt với buồng ủ nhiệt bằng khí..................................................................................... 33 Hình 2.25 Polymerase nhận diện đƣợc nucleotide ở đầu 3’ của mồi bắt cặp với nucleotide ở sợi khuôn nên trƣợt đƣợc trên sợi khuôn để tổng hợp sợi bổ sung . .......................................................................................................................... 36 Hình 2.26 Sơ đồ hệ gene nhân tế bào .............................................................. 37 Hình 2.27 Mô phỏng sơ đồ hệ gene ty thể ....................................................... 37 Hình 3.1 Bản đồ vị trí địa lý các tỉnh khảo sát trong nghiên cứu .................... 53 Hình 3.2 Mô tả phƣơng pháp xác định tỷ suất chênh ...................................... 56 Hình 3.3 Sơ đồ thí nghiệm phân tích đặc điểm hình thái và sinh học phân tử của sán dây D. caninum ................................................................................... 59 Hình 3.4 Dipylidium caninum .......................................................................... 60 Hình 3.5 Đốt lƣỡng tính D.caninum ................................................................ 61 xiii

xiv

Hình 3.6 Trứng sán dây Dipylidium caninum ................................................ 61 Hình 4.1 Hình thái loài sán dây Dipylidium caninum ..................................... 95 Hình 4.2 Kết quả điện di sản phẩm PCR bằng gene ITS1 ............................... 97 Hình 4.3 Sắc phổ chuỗi trình tự gene ITS1 của loài D. caninum thu thập đƣợc tại các tỉnh ĐBSCL .......................................................................................... 98 Hình 4.4 Kết quả Blast trình tự nucleotide của sán dây D.caninum gene ITS1 trên NCBI ......................................................................................................... 98 Hình 4.5 Mức độ tƣơng đồng trình tự nucleotide của các mẫu D. caninum thu thập tại các tỉnh ĐBSCL .................................................................................. 99 Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm PCR bằng gene 28S .............................. 100 Hình 4.7 Kết quả Blast trên của trình tự nucleotide của sán dây Dipylidium caninum bằng gene 28S rDNA trên NCBI .................................................... 100 Hình 4.8 Sơ đồ phả hệ về quan hệ di truyền của các mẫu sán tại các tỉnh ĐBSCL và mẫu đƣợc đăng ký trên NCBI ..................................................... 102 Hình 4.9 Các dạng hình thái trứng và ấu trùng thu thập trong nghiên cứu ... 104 Hình 4.10 Các dạng hình thái Ctenocephalides canis từ ấu trùng đến trƣởng thành ............................................................................................................... 104 Hình 4.11. Kết quả biến đổi hình thái và hoàn thành vòng đời của Ctenocephalides canis thu thập từ nghiên cứu .............................................. 106 Hình 4.12 Oncosphere chuẩn bị gây nhiễm ................................................... 108 Hình 4.13 Chó thải đốt sán qua phân và đốt sán dính ở hậu môn ................. 109 Hình 4.14 Thu thập phân chó thí nghiệm và gạn rữa đốt sán ........................ 109 Hình 4.15 D. caninum trong hệ tiêu hóa chó thí nghiệm ............................... 110 Hình 4.16 Thu thập và đếm số lƣợng sán dây trƣởng thành .......................... 110 Hình 4.17 Sơ đồ tóm tắt vòng đời của sán dây Dipylidium caninum ............ 111 Hình 4.18 Mổ khám bệnh tích trên chó nhiễm sán dây ................................. 116 Hình 4.19 Các thể bệnh tích trên ruột non của chó nhiễm sán dây và các vết loét ở ruột non ................................................................................................ 116 Hình 4.20 Xuất huyết và xuất tiết chất nhầy ở ruột non của chó nhiễm sán dây ........................................................................................................................ 116 Hình 4.21 Viêm và tổn thƣơng niêm mạc ruột .............................................. 117 Hình 4.22 Viêm và tổn thƣơng niêm mạc cơ ruột ......................................... 117 Hình 4.23 Hạch bạch huyết ruột sƣng to ....................................................... 117

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tên tiếng Anh đầy đủ Nghĩa/tên tiếng việt

ĐBSCL Mekong delta Đồng bằng sông Cửu Long

CDC

CĐCNTTT DNA RNA CYS Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ Cƣờng độ cảm nhiễm trƣớc tẩy trừ A xít deoxyribonucleic A xít ribonucleic Cysticercoid

COX1 Một gene thuộc hệ gene thể

dNTP Đơn vị cấu tạo nên DNA

D. caninum D. latum ĐGN ELISA Sán dây hạt dƣa Sán dây hai rãnh Đợt gây nhiễm Phản ứng miễn dịch gắn men

GABA LAMP Kỹ thuật khếch đại đẳng nhiệt DNA

Nad1 Một gene thuộc hệ ty thể

NCBI

Trung tâm quốc gia thông tin công nghệ sinh học Ribônuclêôtit Tỷ suất chênh

Center for Disease Control and Prevention Deoxyribonucleic acid Ribonucleic acid Ấu trùng sán dây bộ viên diệp Cytochrome c Oxidase subunit I Deoxynucleoside triphosphates Dipylidium caninum Diphyllobothrium latum Enzyme linked immunosorbent assay Gama amino butyric acid Loop Amplification Mediated Isothermal Nicotinamide dehydrogenease subunit 1 National Center for Biotechnology Information Nucleoside triphosphate Odd Ratio Polymerase Chain Reaction Phản ứng chuỗi polymerase Spirometra mansoni Species Species plural

xv

Sán nhái Số bọ chét nhiễm Số chó sạch sán Số chó thí nghiệm Số mẫu kiểm tra Số mẫu nhiễm Số ít loài Số nhiều loài Sán dây Thời gian thải đốt sán NTP OR PCR S. mansoni SBCN SCSS SCTN SMKT SMN sp. spp. T. hydatigena Taenia hydatigena TGTĐS

TLATPTTSTT

TLGTĐS TLN TroCCAP

Tỷ lệ ấu trùng phát triển thành sán trƣởng thành Tỷ lệ giảm thải đốt sán Tỷ lệ nhiễm Hƣớng dẫn chẩn đoán, điều trị và kiểm soát nội ký sinh trên chó ở vùng nhiệt đới

WHO WSAVA Hiệp hội thú y thú nhỏ thế giới

xvi

Tropical Council for Companion Animal Parasites World Health Organization Tổ chức y tế thế giới World Small Animal Veterinary Association

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

Loài chó đƣợc con ngƣời thuần hóa từ rất sớm và đƣợc nuôi rộng rãi ở khắp các quốc gia trên thế giới, ít nhất cũng 10.000 năm. Nhiều nghiên cứu cho thấy chó có mối gắn kết rất thân thiết với trẻ em trong gia đình, mang lại nhiều niềm vui cho các thành viên trong gia đình (Paul et al., 1996). Hiện nay số lƣợng chó nuôi ở nƣớc ta tại các hộ gia đình rất lớn, có đến hơn 9 triệu con, trong khi đó Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có khoảng 1,1 triệu con chiếm hơn 12% tổng đàn của cả nƣớc (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016). Chó là ngƣời bạn thân thiết và gần gũi nhất của con ngƣời nên chó cũng là một trong những nguồn truyền lây bệnh từ động vật truyền sang ngƣời. Trong đó, bệnh do sán dây trên chó là bệnh tiềm tàng gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của chó và cả con ngƣời. Việc lây nhiễm bệnh từ động vật cƣng này đƣợc cảnh báo từ rất lâu, ký sinh trùng từ chó sang ngƣời là rất dễ dàng nếu nhƣ chó nuôi bị nhiễm sán, trong đó có thể bệnh ấu trùngrất phức tạp và rất khó điều trị, đặc biệt là trẻ nhỏ (Huỳnh Hồng Quang, 2010a). Việc phòng bệnh cho thú cƣng của mình đang rất đƣợc ngƣời nuôi quan tâm và kiểm soát chặt chẽ bằng các loại vaccine đã góp phần hạn chế rất lớn sự bùng nổ của các bệnh truyền nhiễm nhƣng bệnh ký sinh trùng đặc biệt là bệnh do sán dây gây ra vẫn tồn tại và rất ít đƣợc quan tâm. Một số bệnh sán dây ký sinh trên chó còn có khả năng lây lan sang ngƣời có thể kể đến nhƣ Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia hydatigena… Bệnh thƣờng ở dạng tiềm ẩn với cƣờng độ cảm nhiễm thấp dễ dẫn đến sự lơ là và chẩn đoán nhầm lẫn nếu không có các phƣơng pháp chẩn đoán chuyên biệt. Hiện nay, việc kiểm soát vệ sinh thú y trong chăn nuôi chó và kiểm soát giết mổ vẫn chƣa đƣợc nhiều địa phƣơng quan tâm đúng mức nên nguy cơ lây lan bệnh sán dây và bệnh ấu trùng trên chó sẽ rất lớn. Bệnh cũng xuất hiện ở các quốc gia đang phát triển và cả những nƣớc phát triển gây ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe của con ngƣời và nền kinh tế của nhiều quốc gia (Agnieszka Tylkowska et al., 2010; Jahangir Abdi et al., 2013). Ở Việt Nam, đặc biệt là vùng nông thôn đa số chó đƣợc nuôi bằng phƣơng thức thả tự do nên sán dây rất dễ lây lan, trứng sán theo phân phát tán khắp nơi, bệnh sán dây xuất hiện nhiều nơi và có xu hƣớng gia tăng gây ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng (Lê Trần Anh và Nguyễn Khắc Lực, 2013). Chính vì những lý do trên, với mong muốn cần có những cơ sở khoa học nhằm giúp cho chúng ta có cái nhìn và sự quan tâm đúng mức và để có các biện pháp phòng bệnh do sán dây gây ra. Đề tài

“NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH SÁN DÂY TRÊN CHÓ TẠI MỘT SỐ TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ” đƣợc tiến hành.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Xác định đặc điểm dịch tễ và yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ nhiễm sán dây

trên chó tại các tỉnh ĐBSCL.

Đề xuất biện pháp tẩy trừ bệnh sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL

1.3 Ý nghĩa khoa học

Là công trình nghiên cứu có hệ thống về sán dây trên chó; xác định tình hình nhiễm bệnh và các yếu tố liên quan đến sự phân bố của mầm bệnh. Xác định loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó bằng hình thái học và sinh học phân tử sử dụng RADP-PCR và giải trình tự gene.

Là công trình đầu tiên ở ĐBSCL nghiên cứu vòng đời sán dây trên chó, nghiên cứu bệnh lý trên chó, điều trị thử nghiệm và đề ra biện pháp tẩy trừ. Cung cấp thêm tƣ liệu khoa học về loài Dipylidium caninum ký sinh trên chó ở ĐBSCL, đồng thời bổ sung thông tin khoa học cho các giáo trình thú y phục vụ công tác giảng dạy.

1.4 Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả luận án là cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời nuôi chó ở ĐBSCL, các yếu tố có ảnh hƣởng đến sự phân bố bệnh và các biện pháp phòng trị hữu hiệu nhằm giảm thiểu các tác động có hại của loài sán dây gây tác hại trên chó mà những loài này có khả năng truyền lây cho ngƣời.

1.5 Những đóng góp mới của luận án

2

Đây là công trình đầu tiên ở khu vực ĐBSCL xác định các đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây trên chó và một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ nhiễm sán dây ký sinh. Xác định sán dây Dipylidium caninum trên chó bằng kỹ thuật PCR và giải trình tự gene ở ĐBSCL và là công trình đầu tiên xác định thành phần ký chủ trung gian, mô tả vòng đời của loài sán dây Dipylidium caninum trên chó tại ĐBSCL và mô tả bệnh lý học của sán dây D. caninum gây ra trên chó.

CHƢƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Sán dây và bệnh sán dây

2.1.1 Phân loại sinh học sán dây

Sán dây ký sinh thuộc 5 bộ đó là Pseudophyllidea, Cyclophyllidea, Monophyllidea, Dyphillidea, Tetraphyllidlea. Trong đó có 2 bộ có liên quan đến chăn nuôi thú y là bộ Pseudophyllidea, Cyclophyllidea (Heinz, 2016).

Bộ Pseudophyllidea

Đốt đầu có 2 rãnh bám hoặc chỉ có một rãnh. Tử cung hình hoa chia nhiều nhánh, có lỗ tử cung cố định, lỗ này thông với ngoài trên mặt đốt sán. Trứng có nắp đậy, ký sinh ở ngƣời và gia súc. Sán dây Diphyllobothrium latum, Diphyllobothrium mansoni.

Bộ Cyclophyllidea

Đầu có 4 giác bám, không có lỗ tử cung, đốt sán chửa rụng theo phân ra ngoài. Trứng sán không có nắp. Trong bộ này có 5 họ liên quan đến vật nuôi: Anoplocephalidae, Taeniidae, Davaineidae, Diepidilae, Hymenopodidae.

2.1.2 Đặc điểm hình thái sán dây

Cơ thể có hình dãi băng, dẹp theo hƣớng lƣng bụng, có loài dài đến 10 mét. Cơ thể có từ 3-5 đốt hoặc rất nhiều đốt. Ngoài cùng đƣợc bao bọc bởi lớp cuticle có nhiều lỗ nhỏ. Sau đó là lớp tế bào lớn nằm ở tầng dƣới biểu bì và những lớp cơ vòng, cơ dọc. Lớp trong cùng chứa đầy nhu mô. Sán dây có 3 loại đốt: đốt đầu, đốt cổ và đốt thân (Alan and Sarah, 2012).

Đốt đầu: Thƣờng có hình cầu, đôi khi có hình bầu dục, có các cơ quan bám khác nhau nhƣ mõm, rãnh bám, giác bám…Đỉnh đầu có vòi hút hoặc không có phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng loài. Đầu có móc hoặc không có móc. Những đặc điểm hình dạng móc số lƣợng móc, cách sắp xếp, phân bố móc và kích thƣớc móc có ý nghĩa lớn trong trong phân loại. Cấu tạo của móc gồm 3 phần: phần cán, phần thân và phần gai. Ngoài ra, một số loài trên giác bám cũng có móc, sự phân bố và cấu tạo khác nhau (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015).

Đốt cổ: Đốt cổ là bộ phận tiếp giáp với đốt đầu, đốt cổ có vùng sinh

3

trƣởng để sản sinh ra các đốt sán dây, thay thế những đốt già rụng ra ngoài.

Đốt thân: nằm giáp với đốt cổ, cơ quan sinh dục phát triển chƣa hoàn

chỉnh ở đốt non.

Đốt trƣởng thành: có các cơ quan sinh dục đã phát triển hoàn chỉnh nhƣ tinh hoàn, buồng trứng, tuyến noãn hoàng tử cung, âm đạo, dƣơng vật, ống bài tiết và một số cơ quan khác.

Đốt già: còn gọi là đốt chửa, trong đốt già chứa đầy trứng trong tử cung. Trong những trƣờng hợp tử cung có lỗ thông ra ngoài ở đốt già cơ quan sinh dục vẫn phát triển bình thƣờng, vẫn có các cơ quan nhƣ buồng trứng, tuyến noãn hoàng, tử cung, tinh hoàn, dƣơng vật và âm đạo… Ở một số sán dây không có lỗ thông của tử cung thì hầu hết các cơ quan sinh dục tiêu giảm, chỉ còn lại tử cung chứa đầy trứng. Sán dây không có khoang thể, không có cơ quan tiêu hóa, lấy thức ăn bằng thẩm thấu. Mỗi đốt sán có đủ cơ quan sinh dục đực và cái (Alan and Sarah, 2012).

Cấu tạo bên trong của sán dây

Hệ thần kinh: ít phát triển gồm có hạch thần kinh trung ƣơng ở đầu và các dây thần kinh dọc, chúng nối với nhau bằng dây thần kinh ngang. Bộ phận thần kinh nằm ở khắp thân sán thông với hạch ở đầu.

Hệ bài tiết: gồm nhiều tế bào hình ngọn lửa phân bố khắp cơ thể sau đó đổ vào ống bài tiết nằm ở hai bên thân sán. Ống bài tiết bắt đầu từ phần sau cơ thể đi ngƣợc về phía dầu sau lại vòng xuống dƣới, cuối cùng đóng kín lại, do vậy trƣớc kia cho rằng có 4 ống bài tiết dọc (thật ra chỉ có 2 ống bài tiết dọc).

4

Bộ phận sinh dục: sán dây hầu hết là lƣỡng tính trừ họ Dioicocestidae là đơn tính. Mỗi một đốt có 2 cơ quan sinh dục đực và cái, có khi 4 cơ quan sinh dục (gồm 2 cơ quan sinh dục đực và 2 cơ quan sinh dục cái). Cơ quan sinh dục đực bao giờ cũng hình thành trong đốt trƣớc cơ quan sinh dục cái. Cơ quan sinh dục đực gồm có 2 tinh hoàn, mỗi tinh hoàn có ống dẫn tinh riêng sau đó đổ vào ống dẫn tinh chung, thông ra ngoài qua túi sinh dục đực hay túi cirrus. Ống dẫn tinh nằm trong túi sinh dục đực (dƣơng vật) sau đó thông ra ngoài ở bên thân sán (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008). Cơ quan sinh dục cái ở giữa đốt hơi dịch về nửa dƣới gồm có túi trứng thông với buồng trứng, thông với tuyến mehlis thông với tuyến noãn hoàng, tử cung, âm đạo. Tử cung bộ giả diệp Pseudophyllidea có lỗ thông ra ngoài do vậy mỗi khi thải trứng đốt sán không cần phải rụng, các cơ quan khác không bị tiêu giảm và vẫn phát triển bình thƣờng ở đốt già. Trứng của sán dây bộ Cyclophyllidea thƣờng có hình tròn hay hơi bầu dục đầu nhỏ có nắp trong chứa tế bào phôi. Sán dây không có hệ

tiêu hoá, lấy thức ăn bằng cách thẩm thấu qua bề mặt cơ thể. Sán dây không có hệ tuần hoàn và hệ hô hấp (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015).

Hình 2.1 Đầu sán dây và cấu tạo đốt sán

(Heinz, 2016)

B - Giác bám

C – Đốt cổ F - Dây thần kinh I – Âm đạo L – Tuyến lòng đỏ

A – Miệng D – Lỗ sinh dục G – Tinh hoàn J – Tử cung M – Tử cung có trứng

E – Ống bài tiết H - Ống dẫn tinh

K – Buồng trứng

Hình 2.2 Cấu tạo bên trong của đốt sán dây

5

(Heinz, 2016)

1 – Trứng Diphyllobothrium latum 3 – Trứng Hymenolepis nana 5 – Trứng Taenia sp

2 – Trứng Diphyllobothrium mansoni 4 - Trứng Hymenolepis diminuta 6 – Trứng Dipylidium caninum

Hình 2.3 Trứng của lớp Cestoda

(Heinz, 2016)

Bảng 2.1 So sánh sự khác nhau của bộ Cyclophyllidea và bộ Pseudophyllidea

Nội dung so sánh Bộ Cyclophyllidea Bộ Pseudophyllidea

Có 2 rãnh bám (ngoạm)

Cơ quan bám hút Đốt sán Lỗ sinh dục Tinh hoàn Buồng trứng

Có 4 giác hút Chia đốt rõ, đốt chửa rụng đi Chia đốt không rõ Ở một bên hoặc 2 bên Ở giữa ống bài tiết, có ít Phân thùy nhƣ cái quạt hoặc chia 2 thùy nhƣ cái chuông Thành khối

Ở giữa hoặc 2 bên (ở giữa) Phân tán, có nhiều Phân 2 thùy ở giữa ống bài tiết Hình chấm, phân tán, nhiều Hình ống, hình túi

Lỗ tử cung Trứng

6

Tuyến noãn hoàn Tử cung chứa trứng Chia nhánh cành cây có túi trứng Không có Có thai trùng 6 móc, không nắp. Khi rụng đốt trứng sẽ rơi ra ngoài Thƣờng ở giữa mặt bụng Có nắp, tế bào phân bổ bên trong giống sán lá đẻ trứng, hình tròn.

2.1.3 Đặc điểm sinh học sán dây

Hầu hết sán dây trƣởng thành đều ký sinh trong cơ quan tiêu hóa của vật chủ trừ họ Amphilinidae giai đoạn trƣởng thành sống trong hốc cơ thể của cá và họ Arrchigetes trƣởng thành sống trong hốc cơ thể của giun. Trong quá trình phát triển của sán dây có quá trình sinh sản vô tính qua hình thức mọc chồi trong giai đoạn phát triển ở ký chủ trung gian. Quá trình phát triển của sán dây hầu hết cần có sự tham gia của ký chủ trung gian.

Bộ Cyclophyllidea

Không cần ký chủ trung gian: Vòng đời phát triển trực tiếp, các loài sán trong bộ này thải đốt sán theo phân ra ngoài, đốt sán bị vỡ giải phóng trứng gặp các điều kiện thuận lợi qua một thời gian phát triển thành trứng có sức gây bệnh. Trứng này lẫn vào thức ăn, nƣớc uống của ngƣời và chuột và phát triển thành sán trƣởng thành. Đốt sán chửa rụng, theo phân ra ngoài, vỡ ra giải phóng nhiều trứng sán. Ở ngoại cảnh, gặp điều kiện thuận lợi, sau một thời gian trứng phát triển thành trứng có sức gây bệnh. Trứng này lẫn vào thức ăn, nƣớc uống, đƣợc ký chủ nuốt vào, trứng nở thành ấu trùng, sau 10-12 ngày phát triển thành sán trƣởng thành.

Cần ký chủ trung gian: Ký chủ trung gian là động vật có xƣơng sống, đốt sán chửa rụng đi phân ra ngoài, trứng sán phân tán ra, ký chủ trung gian ăn phải, thai 6 móc nở ra chui vào niêm mạc, theo máu về các vị trí mà ấu trùng ký sinh. Lúc này, ký chủ cuối cùng ăn phải, ấu trùng này sẽ trở thành sán trƣởng thành. Ký chủ trung gian là động vật không xƣơng sống: đốt sán theo phân thải ra ngoài, ký chủ trung gian côn trùng, giáp xác... sẽ ăn phải ấu trùng sán dây sẽ đƣợc biến đổi hình thái bên trong ký chủ trung gian.

7

Trong quá trình phát triển của sán dây dù trƣởng thành hay ấu trùng có thể gây bệnh cho ngƣời và vật nuôi. Tác động gây bệnh của ấu trùng cũng tƣơng tự nhau. Ngƣợc lại, tác động của sán trƣởng thành hoàn toàn khác với ấu trùng (Nguyễn Hữu Hƣng, 2010). Ví dụ: Loài sán dây Dipylidium caninum thì sán trƣởng thành sống trong ruột non của vật chủ chính. Những đốt sán có chứa trứng đứt ra thành từng đốt hoặc từng đoạn ngắn rồi sau đó di chuyển xuống hậu môn và bò ra ngoài. Tuy nhiên, những đốt sán khi bị tiêu hủy vẫn tìm thấy trứng trong phân. Khi gói trứng đƣợc phóng thích ra khỏi đốt sán và đƣợc phát tán ra môi trƣờng, bọ chét nuốt trứng vào ruột, phôi 6 móc sẽ phát triển thành ấu trùng đuôi, bọ chét mang ấu trùng có khả năng gây nhiễm. Nếu các động vật có xƣơng sống chó, mèo hay ngƣời nuốt bọ chét có mang ấu trùng đuôi này vào trong ruột. Trong ruột non ấu trùng đuôi phát triển thành sán dây trƣởng thành khoảng 1 tháng sau khi nhiễm (Heinz, 2016).

Bộ Pseudophyllidea

Chu kỳ phát triển của những sán dây thuộc bộ này cần có sự tham gia của 2 ký chủ trung gian, ký chủ trung gian thứ nhất là lớp tôm (Cyclops), ký chủ trung gian thứ hai là cá. Trứng sán theo lỗ tử cung theo phân ra ngoài gặp môi trƣờng nƣớc ở điều kiện thích hợp phát triển thành ấu trùng coracidium có nhiều lông bơi lội ở trong nƣớc, sau đó ấu trùng này xâm nhập vào Cyclops hoặc Cyclops ăn phải tạo thành ấu trùng Procercoid. Khi ngƣời, chó, mèo và các động vật ăn phải cá sống chƣa nấu chín có chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm thành sán dây trƣởng thành. Đại diện cho nhóm này là những sán dây Diphyllobothrium latum, Spirotrema mansoni… (Bowman, 2009).

2.1.4 Bệnh sán dây trên chó

a. Dipylidiasis là bệnh do sán dây Dipylidium caninum gây ra đƣợc Linnaeus lần đầu tiên mô tả vào năm 1758. Bệnh xảy ra do nuốt phải cysticercoid trong bọ chét. Bệnh phân bố trên toàn thế giới với dấu hiệu lâm sàng thay đổi tùy theo cƣờng độ nhiễm sán. Nhiễm Dipylidium caninum ở cƣờng độ nhẹ thƣờng không có triệu chứng. Tuy nhiên, đốt chứa trứng thụ tinh đi qua trực tràng sẽ gây ra kích ứng và chó sẽ thƣờng ngứa hậu môn và chà đáy chậu vào mặt đất. Trong những trƣờng hợp hiếm gặp, chó bị nhiễm nặng có thể bị viêm ruột hoặc tắc ruột. Việc chẩn đoán có thể thông qua tiểu sử và các dấu hiệu lâm sàng nhƣ thiếu kiểm soát bọ chét, không tẩy giun bằng praziquantel và phát hiện đốt sán trong phân, áo choàng và giƣờng ngủ hoặc xung quanh hậu môn. Có thể phân biệt đốt sán D. caninum với đốt sán của Taenia sp., dựa vào hình dạng và có hai lỗ sinh dục đối xứng hai bên nằm ở giữa đốt. Nghiền đốt sán mang thai sẽ lộ ra nang trứng. Có thể kiểm soát đƣợc bằng cách giữ cho chó và mèo không có bọ chét hay áp dụng các biện pháp phòng ngừa bọ chét sẽ hạn chế đƣợc sự lây lan của bệnh này (TroCCAP, 2017).

Đối với sức khỏe cộng đồng: Nhiễm D. caninum thƣờng xuất hiện ở trẻ em, xảy ra do ăn phải bọ chét trƣởng thành. Trẻ có thể không có triệu chứng hoặc bị kích thích quanh hậu môn hoặc rối loạn đƣờng ruột nhẹ. Có thể quan sát thấy đốt sán trong phân hoặc quanh vùng hậu môn của trẻ (TroCCAP, 2017).

8

b. Taeniasis là bệnh gây ra bởi các loài sán xơ mít thuộc chi Taenia (Taenia hydatigena, Taenia ovis, Taenia multiceps, Taenia pisiformis, Taenia serialis…) phổ biến ở chó có tiếp xúc với thịt sống. Ý nghĩa chính của sán xơ mít trên chó là bệnh này có khả năng lây nhiễm gia súc bằng các hình thức ấu trùng dẫn đến việc quy tội cho thịt và tổn thất kinh tế tại lò mổ.

Đƣờng lây truyền: ăn các dạng ấu trùng kết kén (ấu trùng sán dây, ấu trùng sán nhiều đầu) trong mô ký chủ trung gian (chủ yếu là vật nuôi).

Taeniasis thƣờng có triệu chứng lâm sàng tiềm ẩn, không rõ ràng, hầu hết con vật đều ở trạng thái rối loạn tiêu hóa, suy dinh dƣỡng, còi cọc rụng lông. Ở cƣờng độ nặng bệnh có thể gây ra các triệu chứng không đặc hiệu ở bụng nhƣ tiêu chảy hoặc táo bón và đau bụng kèm theo còi cọc và bụng phệ. Việc chẩn đoán các đốt sán (các đốt của sán xơ mít) có thể chủ động bò vào phân hoặc xung quanh vùng sinh dục của động vật (dấu hiệu phổ biến nhất chủ nuôi quan sát đƣợc). Các đốt sán mới có thể giãn ra trong nƣớc và bị đè bẹp giữa hai tấm kính để kiểm tra hình thái học. Các đốt sán chứa các lỗ tử cung mở ra theo chiều ngang. Các đốt chứa trứng thụ tinh có chứa trứng Taenia điển hình. Kiểm soát bệnh bằng cách khuyến nghị chủ nuôi không đƣợc cho chó ăn nội tạng sống hoặc thịt của các ký chủ trung gian nuôi trong nhà hoặc hoang dã (ví dụ: gia súc, thỏ, chuột…). Ở những khu vực có nhiều tỷ lệ nhiễm Taenia cao, chó cần đƣợc điều trị bằng thuốc trị sán dây đặc hiệu với khoảng cách 6 tuần (Thompson et al., 2009; TroCCAP, 2017).

Đối với sức khỏe cộng đồng: Ăn phải trứng Taenia sp. rơi vào phân của các giống chó có thể khiến giai đoạn ấu trùng của sán xơ mít phát triển trong hệ thần kinh trung ƣơng, mắt, mô dƣới da hoặc mô cơ của ngƣời, đƣợc gọi là bệnh sán nhiều đầu của con ngƣời. Điều trị rất phức tạp và thƣờng đòi hỏi kết hợp phẫu thuật và can thiệp hóa trị liệu (Thompson et al., 2009).

9

c. Diphyllobothriasis là ký sinh trùng lớn nhất trên chó (có thể dài tới 10 m) gây ra bởi các loài sán thuộc giống Diphyllobothrium, là sán dây duy nhất của con ngƣời có chu kỳ sống dƣới nƣớc. Ở nƣớc ngọt, trứng của Diphyllobothrium từ phân ngƣời nở thành ấu trùng bơi tự do, đƣợc ăn bởi các loài vi sinh vật. Các vi sinh vật đƣợc ăn bởi cá, trong đó ấu trùng trở thành ấu trùng cảm nhiễm. Một số Diphyllobothrium sp khác có thể lây nhiễm cho ngƣời, nhƣng chúng không phổ biến. Bệnh xảy ra trên toàn thế giới, đặc biệt là nơi các sông, hồ nƣớc ngọt bị ô nhiễm bởi nƣớc thải chứa trứng của loài các loài Diphyllobothrium. Bệnh xảy ra khi chó ăn phải cá nhiễm phải ấu trùng của sán dây Diphyllobothrium, với triệu chứng lâm sàng không điển hình nhƣ: khó chịu, đau bụng, tiêu chảy, giảm cân có thể đƣợc ghi nhận ở nhiều nghiên cứu. Bệnh dây do Diphyllobothrium có thể dẫn đến thiếu vitamin B12 và thiếu máu megaloblastic, là một bệnh về huyết học đƣợc đặc trƣng bởi sự hiện diện của megaloblasts trong tủy xƣơng và máu ngoại vi. Trong hồng cầu (dòng phân biệt và trƣởng thành của dòng máu đỏ), megaloblasts là tiền chất hồng cầu lớn. Hiếm khi, nhiễm trùng nặng dẫn đến tắc nghẽn đƣờng ruột hoặc bệnh

túi mật do di cƣ của đốt sán dây. Chẩn đoán bệnh bằng cách xác định trứng bằng hình thái đặc trƣng hoặc đốt chửa trong phân. Thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý máu để định hƣớng chẩn đoán bệnh (Thompson et al., 2009).

Đối với sức khỏe cộng đồng: Tránh ăn thịt cá nƣớc ngọt chƣa đƣợc nấu chín. Nấu ăn đầy đủ hoặc đông lạnh cá nƣớc ngọt sẽ giết chết ấu trùng sán dây cá. Ngoài ra, vì phân của chó nhiễm sán là một cơ chế quan trọng để lây lan bệnh, nên việc xử lý nƣớc thải đúng cách có thể cắt giảm sự lây nhiễm cho con ngƣời (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009).

2.2 Sán dây trên chó

2.2.1 Phân loại sinh học các loài sán dây trên chó

Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) cho rằng, ở Việt Nam có 8 loài sán dây gây hại cho chó và phân bố hầu hết ở các vùng địa lý khác nhau, đƣợc sắp xếp nhƣ sau:

Ngành Platyhelminthes (Schneider, 1973)

Lớp Cestoda (Rudolphi, 1808)

Lớp phụ Eucestoda (Southwell, 1930)

Bộ Cyclophyllidea (Braun, 1900)

Họ Taenidae (Ludwing, 1886)

Giống Taenia (Linnaeus, 1758)

Loài Taenia hydatigena (Pallas, 1766) Loài Taenia pisiformis (Bloch, 1780) Loài Taenia multiceps (Leske, 1780)

Giống Echinococcus (Rudolphi, 1801)

Loài Echinococcus granulosus Batcsh, 1786

Họ Dilepilidae (Fuhrmann, 1907)

Giống Dipylidium (Leuckart, 1863)

Loài Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)

Bộ Pseudophyllidea (Carus, 1863)

Họ Diphyllobothriidae (Luhe, 1910)

Giống Spirometra (Mueller, 1937)

Loài Diphyllobothrium latum (Cobbold, 1858) Loài Spirometra mansoni hay Diphyllobothrium mansoni

10

(Cobbold, 1882)

2.2.2 Đặc điểm hình thái một số loài sán dây trên chó

2.2.2.1 Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)

Hình thái sán dây Dipylidium caninum là một loài sán nhỏ dài 15 – 40 cm, chiều ngang tối đa 2 – 3 mm. Đầu sán rộng 300 – 500 micromet, có bộ phận nhô ra khá rõ rệt và có 4 vòng móc dùng để bám vào thành ruột, gồm từ 100 – 200 móc.

Hình 2.4 Các bộ phận của sán dây Dipylidium caninum

H - tinh hoàn

OV – Trứng

D – Tuyến noãn hoàng R - Vòi

(Nguồn: Heinz, 2012)

A. Đầu sán

B. Đốt trưởng thành

C. Túi trứng D. Đốt chữa

Hình 2.5 Các bộ phận cấu tạo của sán dây Dipylidium caninum

(Nguồn: CDC, 2017)

11

Những đốt sán ở phần đầu rất nhỏ nhƣng những đốt sán già có hình hạt dƣa nên có tên là “sán hạt dƣa”. Trong khi đó, đốt sán có lỗ sinh dục chạy về

hai bên đốt và trứng sán hình tròn đƣờng kính 35 – 40 micromet và thƣờng chụm với nhau thành từng đám, trong một nang có từ 8 – 20 trứng. Tinh hoàn của các đốt sán trƣởng thành có 100 - 200 nang trứng. Buồng trứng đã có tuyến noãn hoàng; tử cung phát triển giống hình mạng lƣới

EP – Túi trứng (Egg packet)

ES – Vỏ trứng ON – oncosphere

V ng đời: Đốt sán chửa thải ra ngoài có mang theo trứng, khi đốt sán vỡ sẽ thải trứng ra tự nhiên, đƣợc các ký chủ trung gian là bọ chét chó Ctenocephalides canis, bọ chét mèo Ctenocephalides felis, chấy Pulex irritans ăn phải sẽ phát triển thành ấu trùng. Chó mèo và các thú ăn thịt khác ăn phải ký chủ trung gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán dây (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2001). Bọ chét là ký chủ trung gian của sán dây Dipylidium caninum gây bệnh trên chó mèo và ngay cả con ngƣời. Ctenocephalides canis là loài phân bố rộng, ngoại ký sinh tạm thời trên động vật ăn thịt, cả con đực và con cái đều hút máu làm cho con vật nuôi bị bệnh, tạo cơ hội cho các mầm bệnh khác tấn công gây bệnh cho con vật nuôi. Ấu trùng của loài này trải qua 3 giai đoạn để phát triển thành nhộng, đƣợc bao bọc bởi một kén, sau đó đến giai đoạn trƣởng thành và thời gian để Dipylidium caninum hoàn thành vòng đời cần 21-28 ngày (Huỳnh Hồng Quang, 2008; Nguyễn Hữu Hƣng, 2010).

Hình 2.6 Cấu tạo túi trứng và đốt chửa của Dipylidium caninum

12

(Nguồn: Center for Disease Control and Prevention, 2017)

Hình 2.7 Vòng đời sán dây Dipylidium caninum

(Nguồn: Center for Disease Control and Prevention, 2017)

13

Sự truyền lây qua ngƣời: Ấu trùng của bọ chét ăn phải trứng sán dây có lẫn trong đất, trong phân hoặc dính ở lông chó…, trứng sán sẽ phát triển thành ấu trùng, thời gian phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian khoảng 2 tuần. Ở ngƣời khi nuốt phải kén cysticercoid sẽ bị nhiễm và chúng phát triển thành sán trƣởng thành. Thời gian từ khi nhiễm đến khi sán trƣởng thành khoảng 20 ngày (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Ở ngƣời, hầu hết các ca nhiễm bệnh sán dây chó xảy ra ở trẻ em, có thể do phơi nhiễm/tiếp xúc với các động vật này hoặc do tuổi “dung nạp” của trẻ. Sự lan truyền bệnh xảy ra do nuốt tình cờ những bọ chét bị nhiễm mà các bọ chét này có trong thực phẩm, nƣớc và móng tay. Tiếp xúc “mật thiết” với các vật nuôi nhƣ liếm, hôn giữa miệng các trẻ với chó là một đƣờng lây quan trọng để chuyển ấu trùng đến lƣỡi của chó vào vật chủ ngƣời. Triệu chứng xuất hiện còn tùy thuộc vào số lƣợng sán ký sinh và mức đáp ứng của bệnh nhân. Trẻ em là những đối tƣợng dễ nhiễm nhất, thậm chí trẻ có 14 tháng tuổi vẫn bị nhiễm. Biểu hiện triệu

chứng có thể từ nhẹ đến vừa với các triệu chứng: chán ăn, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa nhẹ, khó tiêu, đau bụng, tiêu chảy và ngứa vùng xung quanh hậu môn, suy nhƣợc, thiếu máu, gầy sút.

Chẩn đoán đƣợc bệnh này dựa trên tìm thấy những đốt sán hoặc là đốt riêng rẽ hoặc là chuỗi đốt ngắn hơn trong phân bệnh nhân. Những đốt sán này thƣờng bò nhung nhúc ra khỏi ruột của vật chủ. Những đốt sán có hình dạng quả bí ngô với hiện diện 2 lỗ sinh dục; bọc trứng có chứa trứng hiếm khi tìm thấy trong phân (Huỳnh Hồng Quang, 2010b). 2.2.2.2 Diphyllobothrium mansoni hay Spirometra mansoni (Cobbold, 1882)

Hình thái: Theo Lê Hữu Khƣơng (2005), qua kết quả khảo sát các loài sán dây ký sinh trên chó tại 13 tỉnh phía nam Việt Nam đã xác định loài này có chiều dài khoảng 1.000 mm, màu trắng, đầu có hình ngón tay không rộng hơn phần cổ. Lát cắt ngang có hình tứ giác, rãnh bám rộng, nông và mờ dần về phía cổ. Lỗ sinh dục đực và cái nằm 3/8 về phía trƣớc của đốt, 2 lỗ sinh dục tách biệt và nằm gần nhau. Lỗ tử cung cũng là khe nằm ngang phía dƣới lỗ sinh dục. Tinh hoàn phân bố đều trong đốt, chỉ ở vùng trung tâm không có tinh hoàn, vùng trên lỗ sinh dục có tinh hoàn và tuyến noãn hoàng. Biên độ tử cung giảm dần về hƣớng lỗ tử cung, trứng có mấu gai.

A - S. mansoni trƣởng thành

B - Trứng S. mansoni

C – Đầu S. mansoni

D – Các proglottid S. mansoni

Hình 2.8 Các bộ phận của sán dây Spirometra mansoni

14

(Nguồn: Bowman, 2009)

Đây là loài thuộc bộ Pseudophyllidea đƣợc tìm thấy, loài này còn có tên khác là Spirometra mansoni. Theo các tác giả Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001), sán trƣởng thành sống ở ruột non của chó mèo, ngƣời. Sán dài 60 cm, rộng 5-6 mm. Mỗi đốt có chiều ngang lớn hơn chiều dài. Đầu sán có chiều ngang 1mm, trông giống nhƣ hình tứ giác, có môi tạo thành khe rãnh để bám. Trên mỗi đốt có tinh hoàn và tuyến dinh dƣỡng trứng ở hai bờ của đốt. Số tinh hoàn có từ 300-540 ở mỗi đốt. Ấu trùng Sparganum sống ở mô và cơ của động vật có xƣơng sống và ngƣời, dài 8-36 cm, ngang 0,1-1,2 mm, không có bộ phận sinh dục.

Hình 2.9 Vòng đời của sán dây Spirometra mansoni

(Nguồn: Center for Disease Control and Prevention, 2017)

V ng đời: Tóm tắt chu kỳ sinh học và sinh bệnh sán nhái ở ngƣời (hình 2.9) nhƣ sau: Sán nhái trƣởng thành thuộc giống Spirometra sống trong ruột của chó và mèo ⑦. Trứng nở ra vào trong phân ① và tạo phôi hóa trong môi trƣờng với điều kiện thích hợp ②. Trứng đẻ vào trong nƣớc rồi ly giải ra coracidia ③, loại ấu trùng này đƣợc ăn bởi các loài động vật thân giáp (Copepods). Tiếp đến coracidia phát triển thành ấu trùng đốt (procercoid larvae) vào nằm trong ký chủ trung gian là loài thân giáp ④.

Ký chủ trung gian thứ 2 gồm có cá, loài giáp sát và lƣỡng cƣ, đã tiêu hóa phải các động vật thân giáp nhiễm bệnh và mắc phải ấu trùng đốt này, ấu trùng đốt phát triển thành các ấu trùng đốt sán trƣởng thành bên trong ký chủ trung gian thứ 2 này thêm một thời gian ⑤. Chu kỳ hoàn thành khi một chó hoặc 15

mèo ăn ký chủ trung gian thứ 2 nhiễm bệnh ⑥. Ngƣời không thể đóng vai trò nhƣ một vật chủ chính của loài sán nhái Spirometra spp., nhƣng lại có vai trò nhƣ một vật chủ phụ (paratenic) hoặc ký chủ trung gian thứ 2 ⑧ và phát triển thành bệnh sán nhái.

Con ngƣời mắc phải bệnh sán nhái do uống nƣớc nhiễm các loại động vật thân giáp nhiễm ấu trùng sán hoặc ăn phải thịt của các ký chủ trung gian chƣa đƣợc nấu chín. Sán có thể sống đến 20 năm trong vật chủ ngƣời (Huỳnh Hồng Quang, 2008).

Sán trƣởng thành bài xuất trứng theo phân ra ngoài môi trƣờng, trứng sẽ hình thành ấu trùng hình cầu có nhiều lông và chui ra khỏi trứng sau 21 ngày. Ấu trùng Coracidia trôi xuống nƣớc, xâm nhập vào các loài giáp xác Cyclops và phát triển thành ấu trùng đốt (Procercoid larvae), giáp xác có thể coi là vật chủ phụ. Ấu trùng (Procercoid larvae) phát triển trong thời gian 20 ngày có thể gây nhiễm đƣợc cho ký chủ trung gian là các loài cá, bò sát và lƣỡng cƣ nhƣ ếch nhái ăn phải các giáp xác nhiễm ấu trùng, ấu trùng đốt sẽ phát triển thành ấu trùng Sparganum (nang ấu) bên trong ký chủ trung gian thứ 2 (Subudhi et al., 2006).

Ở một số địa phƣơng có tập quán dùng ếch nhái giã nhỏ đắp vào mắt ngƣời khi bị đau mắt. Nếu ếch nhái có ấu trùng thì ấu trùng này sẽ chuyển vào sống trong kết mạc mắt và gọi là bệnh sán nhái, gây thành các u ở mắt. Chó mèo ăn phải nhái, ếch, cá có ấu trùng thì sau 13 ngày sẽ có sán trƣởng thành ở trong ruột. Ở Việt Nam có tới 75% ếch nhái mang ấu trùng của D. mansoni. Ngoài ếch nhái, ấu trùng còn ký sinh ở chuột và một số động vật khác (Huỳnh Hồng Quang, 2008) (Nguyễn Phƣớc Tƣơng, 2002).

2.2.2.3 Diphyllobothrium latum (Cobbold, 1858)

Hình thái

16

D. latum trƣởng thành là sán dài nhất ký sinh ở ngƣời, dài từ 3-10 m, có khi dài đến 20 m, có 3.000-4.000 đốt. Đầu nhỏ, hình thuẫn, kích thƣớc 2-3 mm x 0,7-0,9 mm, có hai rãnh hút. Thân sán có màu trắng ngà hoặc xám khói. Đốt sán trƣởng thành có hình thang. Đốt già không rời khỏi thân sán, có chiều dài ngắn hơn chiều ngang. Lỗ sinh dục ở giữa đốt gần bờ trên, lỗ đẻ thông với tử cung, nằm gần lỗ sinh dục và thụt phía sau. Tử cung màu nâu, cuộn nhƣ bông hoa nằm ngay trung tâm đốt sán. Trứng đƣợc đẻ từ lỗ đẻ rồi theo phân ra ngoài. Mỗi ngày sán có thể đẻ đến 1.000.000 trứng. Trứng D. latum không giống trứng sán dải mà giống trứng sán lá, có nắp, vỏ mỏng, kích thƣớc 70 x 45 μm (Heinz, 2012).

A - D. latum trƣởng thành B - Trứng D. latum

C – Đầu sán dây D. latum D – Đốt trƣởng thành E - plerocercoid

Hình 2.10 Các giai đoạn và bộ phận của D. latum

(Nguồn: http://ruby.fgcu.edu/courses/davidb/50249/web/cestodes.htm#dlatum)

Đặc điểm phân biệt loài Spirometra mansoni và Diphyllobothrium latum

nhƣ sau:

D. latum có đầu lớn, dài và thon, đầu rộng hơn cổ, dạng hình muỗng, rãnh bám hẹp và sâu. Tử cung có 4-8 vòng mỗi bên, hình dạng giống nơ hoa hồng. Lỗ sinh dục và cái chung ra 1 lỗ. Trứng có mấu gai, phía trên lỗ sinh dục có sự phân bố của tinh hoàn và tuyến noãn hoàng (Soulsby, 1982; Nguyễn Thị Kỳ, 1994).

17

Spirometra mansoni có đầu nhỏ hình ngón tay, 2 rãnh bám rộng và cạn. Lỗ sinh dục đực và cái tách biệt. Tử cung có dạng xoắn, biên độ tử cung giảm dần từ dƣới lên. Trứng có mấu gai. Phía trên lỗ sinh dục có sự phân bố của tinh hoàn và tuyến noãn hoàng (Soulsby, 1982; Lê Hữu Khƣơng, 2005).

V ng đời

Trong quá trình phát triển, D. latum đòi hỏi phải qua hai ký chủ trung gian sống dƣới nƣớc. Một là loài giáp xác (Cyclops hay Diaptomus), trứng sán theo phân ra môi trƣờng, gặp nƣớc nở thành ấu trùng lông (coracidium) đƣợc giáp xác nuốt và chuyển thành ấu trùng Procercoid trong thân giáp xác. Ký chủ trung gian thứ hai là loài cá (cá hồi, cá măng,..) ăn phải giáp xác có mang ấu trùng Proceroid (Christopher Simpson, et al., 2012). Trong mô cá, Procercoid chuyển thành ấu trùng Plerocercoid (còn gọi là Sparganum) có hình con sâu. Nếu cá bị loài cá lớn hơn ăn thịt thì ấu trùng plerocercoid sẽ sang cá lớn và vẫn ở trong trạng thái chờ dịp bị nuốt bởi ký chủ cuối cùng. Chu trình sẽ đƣợc khép kín khi ngƣời hoặc chó, mèo, chồn,… ăn phải thịt cá sống có chứa ấu trùng Plerocercoid. Vào ruột non, ấu trùng Plerocercoid sẽ bám vào thành ruột bằng hai rãnh hút, hấp thụ các chất dinh dƣỡng qua thẩm thấu đặc biệt, sán hấp thụ vitamin B12 rất nhiều, phát triển thành sán trƣởng thành trong thời gian 30 ngày. Một ngƣời có thể chứa nhiều sán, có khi lên đến 70-80 con. D. latum có thể ký sinh cùng các loài sán khác (sán dải heo, bò) trong cùng một ngƣời. Sán trƣởng thành sống đƣợc khoảng 20 năm (Heinz, 2012; Trần Mỹ Duyên, 2015).

Hình 2.11 Vòng đời phát triển của D. latum

18

(Nguồn: CDC, 2017)

Sự truyền lây sang ngƣời: Diphyllobothrium latum là một bệnh ký sinh trùng ở ngƣời, nguyên nhân do sán dây cá thuộc chi Diphyllobothrium (Cobbold, 1858). Đây là một bệnh lây truyền từ động vật sang ngƣời (zoonosis) quan trọng nhất do tác nhân gây bệnh là sán dây, bệnh lan truyền do ký chủ trung gian là cá nhiễm ấu trùng sán dây và loài chiếm ƣu thế trong các ca nhiễm sán dây cá ở ngƣời (Nguyễn Văn Chƣơng, 2014). Trong quá trình phát triển, D. latum đòi hỏi phải qua hai ký chủ trung gian sống dƣới nƣớc. Một là loài giáp xác Cyclops hay Diaptomus), trứng sán theo phân ra môi trƣờng, gặp nƣớc nở thành ấu trùng lông (coracidium) đƣợc giáp xác nuốt và chuyển thành ấu trùng procercoid trong thân giáp xác. Ký chủ trung gian thứ hai là loài cá ăn phải giáp xác có mang ấu trùng proceroid. Trong mô cá, procercoid chuyển thành ấu trùng plerocercoid. Nếu cá bị loài cá lớn hơn ăn thịt thì ấu trùng plerocercoid sẽ sang cá lớn và vẫn ở trong trạng thái chờ dịp bị nuốt bởi ký chủ cuối cùng (Trần Xuân Mai và ctv., 2010). Chu trình sẽ đƣợc khép kín khi ngƣời hoặc chó, mèo, chồn,… ăn phải thịt cá sống có chứa ấu trùng plerocercoid (Christopher, 2012). Vào ruột non, ấu trùng plerocercoid sẽ bám vào thành ruột bằng hai rãnh hút, hấp thụ các chất dinh dƣỡng qua thẩm thấu đặc biệt, sán hấp thụ vitamin B12 rất nhiều, phát triển thành sán trƣởng thành trong thời gian 30 ngày. Con ngƣời bị nhiễm khi ăn cá sống, cá nấu không đủ chín, hay ƣớp và cá biển. Sự gia tăng phổ biến các món ăn đƣợc dựa vào thịt cá sống, cá chƣa đƣợc nấu chín hoàn toàn nhƣ các món ăn theo kiểu Nhật Bản nhƣ: Sushi, Sashimi, Carpaccio (món bò hay cá xắt lát mỏng ƣớp với dầu o liu, chanh và đƣợc ăn sống) hoặc Ceviche (món cá sống ƣớp chanh), chính điều này đã làm gia tăng đáng kể nguy cơ bị nhiễm ký sinh trùng, ngay cả ở các quốc gia phát triển nhất. trong đó loài D. latum (Linnaeus, 1758) là loài chiếm ƣu thế trong các ca nhiễm sán dây cá ở ngƣời. D. latum cũng đƣợc xem là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất ở ngƣời (Trần Mỹ Duyên, 2015).

2.2.2.4 Taenia hydatigena (Pallas, 1766)

19

Hình thái: Taenia hydatigena dài tới 5 m, rộng 7 mm, đầu có 26-44 móc, xếp thành 2 hàng. Móc lớn có kích thƣớc 0,17-0,22 mm, móc nhỏ dài 0,11-0,16 mm, đƣờng kính đầu 1 mm. Đốt chửa dài 10-14 mm, rộng 4-7 mm. Tử cung phân nhánh 5-10 đôi. Buồng trứng phía lỗ sinh dục nhỏ hơn phía không có lỗ sinh dục. Cổ dài 0,50 mm, đƣờng kính giác bám 0,11 mm (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015)

A. Đầu sán C. Trứng sán dây Taenia hydatigena

Vật chủ: chó nhà và các loài thú khác thuộc bộ ăn thịt, dê, heo, bò. Ấu trùng Cysticercus tenuicolis sống ở mô và các cơ quan của ngƣời, khỉ, dê, heo, trâu, bò (Phan Thế Việt và ctv., 1977).

Hình 2.12 Các dạng hình thái của Taenia hydatigena B. Taenia hydatigena trƣởng thành D. Đốt trưởng thành

(Nguồn: Bowman, 2009)

V ng đời: Trứng sán đƣợc ký chủ trung gian (chuột, cừu, thỏ, bò, heo…) ăn vào, trứng sán phát triển thành ấu trùng, ấu trùng Taenia hydatigena ký sinh trong bụng và tổ chức gan, ấu trùng đƣợc ăn bởi động vật ăn thịt (chó, mèo) chúng phát triển thành sán trƣởng thành ký sinh trong ruột sau 6-8 tuần và bài thải các đốt sán qua phân. Sơ đồ cho thấy sự phát triển hoàn chỉnh từng giai đoạn trứng đến giai đoạn trƣởng thành và bài thải trứng để phát triển thành chu trình mới. Trong sơ đồ Taenia sp. cần có hai loại ký chủ trung gian khác nhau đó là ký chủ trung gian và ký chủ chính, sơ đồ trên cũng cho thấy ngƣời vừa là ký chủ chính vừa là ký chủ trung gian của Taenia sp. nhƣng đối với Taenia hydatigena thì ngƣời chỉ là vật chủ chính, không có bệnh ấu trùng do Taenia hydatigena trên ngƣời (Alan and Sarah, 2012)

20

Taenia hydatigena gây ra bệnh sán dây, ngoài những nguy hiểm mà chúng gây ra nhƣ rối loạn tiêu hóa, đau bụng, bán tắc và tắc ruột, suy kiệt do bị chiếm dụng chất dinh dƣỡng và do độc tố của nó tiết ra gây nhiễm độc cho

cơ thể, ấu trùng sán còn kí sinh ở não: gây đau đầu, động kinh, liệt chi, tay, nói ngọng, liệt dây thần kinh sọ não, rối loạn tâm thần. Triệu chứng lâm sàng ở mắt là đau nhức mắt, tăng nhãn áp, giảm thị lực, mù. Gây Hội chứng tiêu hóa hay ứa nƣớc miếng trong, đầy bụng, đau bụng vùng quanh rốn, rối loạn tiêu hóa, thƣờng có từng đợt tiêu chảy, triệu chứng ngứa ngáy khó chịu khi những đốt sán tự bò qua hậu môn để ra ngoài đau vùng hồi tràng giống nhƣ cơn đau ruột thừa. Các Hội chứng suy dinh dƣỡng và nhiễm độc: do sán chiếm dụng thức ăn làm ngƣời bệnh thiếu dƣỡng chất, thiếu máu xanh xao, gầy mòn, các chất dịch độc tiết ra từ sán dây gây tổn hại hệ thống tim mạch, cơ quan tạo máu, hệ thống thần kinh và các tuyến nội tiết, tuyến ngoại tiết. Làm ngƣời bệnh yếu mệt, chóng mặt, hoa mắt, huyết áp hạ (Phạm Sỹ Lăng và Hoàng Văn Năm, 2012).

Hình 2.13 Vòng đời sán dây Taenia hydatigena

21

(Nguồn: CDC, 2017)

2.2.2.5 Taenia pisiformis (Bloch, 1780)

Hình thái:

Hình 2.14 Các bộ phận của Taenia pisiformis

A: đốt đầu B: đốt cổ C: đốt trưởng thành D: đốt chữa

(Nguồn: Bowman, 2009)

Hình 2.15 Trứng Taenia pisiformis và đốt thành thục (Bloch, 1780)

(Nguồn: Bowman, 2009)

22

Loài sán này có tên gọi phổ biến là sán thỏ. Đầu sán có 34 - 48 móc, xếp thành 2 hàng, móc lớn dài 0,225-0,294 mm, móc nhỏ dài 0,13-0,17 mm, đƣờng kính đầu 1,30 mm. Đốt chửa dài 8-10 mm, rộng 4-5 mm, núm sinh dục

nhô ra. Tử cung phân nhánh 8-14 đôi. Buồng trứng có 2 thùy. Cổ dài 1,70 mm. Đƣờng kính giác bám 0,31 mm. Vật chủ của loài này là chó (bộ ăn thịt); ký chủ trung gian là thỏ và bộ gặm nhấm mang ấu trùng Cysticercus pisiformis (Phan Thế Việt và ctv., 1977).

V ng đời: Ấu trùng Cysticercus pisiformis ký sinh ở gan, màng treo ruột của thỏ, thỏ rừng (ký chủ trung gian). Ký chủ chính là chó, cáo và các loài thú ăn thịt, sán ký sinh ở ruột non và ký chủ trung gian là thỏ, chuột... Ký chủ chính bài thải trứng sán ra ngoài môi trƣờng, ký chủ trung gian ăn phải, trứng phát triển thành ấu trùng Cysticercus pisiformis chui qua niêm mạc ruột và ký sinh trong nội tạng của ký chủ trung gian, Cysticercus pisiformis sẽ ở lại gan trong khoảng 2 đến 4 tuần, sau đó chuyển đến khoang phúc mạc và định vị tại đây. Ký chủ chính là chó, chó rừng và các loài thú ăn thịt ăn phải Cysticercus pisiformis đến ruột ấu trùng cắm móc vào niêm mạc ruột và phát triển thành sán dây trƣởng thành trong vài tuần sau đó (Heinz, 2012).

Hình 2.16 Vòng đời sán dây Taenia pisiformis

23

(Nguồn: CDC, 2017)

Phân biệt sự khác nhau về hình thái giữa các loài sán Taenia spp.

Hình 2.17. Sự khác biệt về hình thái giữa giác bám, đốt sinh dục và đốt chửa của loài Taenia pisiformis và Taenia hydatigena (Soulsby, 1982)

24

Hình 2.18. Sự khác biệt về hình thái và tƣơng quan kích thƣớc giữa các đốt chửa của loài sán dây Taeani spp. (Soulsby, 1982)

2.3 Đặc điểm ký chủ trung gian của sán dây Dipylidium caninum

2.3.1 Đặc điểm phân loại và hình thái Ctenocephalides

Phân loại học Ctenocephalides

Ngành Arthropoda

Lớp Insecta

Bộ Siphonaptera hay Aphaniptera

Họ Pulicidae

Giống Ctenocephalides

Loài Ctenocephalides canis (Curtis, 1826)

Loài Ctenocephalides felis felis (Bouché, 1835)

(Pedro and Juliana, 2012)

Đặc điểm hình thái: Bọ chét là loài côn trùng nhỏ, con trƣởng thành ký sinh trên chim và động vật, là loài côn trùng dễ dàng nhận biết qua màu sắc đặc biệt có màu nâu, có khả năng nhảy, kích thƣớc từ 1-8 mm, không có cánh. Con trƣởng thành hút máu trên chim và động vật có vú, dễ dàng nhận ra bởi vì thân hình dẹt, thƣờng có màu nâu và có khả năng nhảy rất xa. Con đực và con cái đều hút máu, kích thƣớc từ 1-8 mm, một số loài nhỏ có hình bầu dục. Xung quanh thân có nhiều chùm lông, bóng, có màu vàng nâu gần nhƣ là màu đen (Bowman, 2003). Theo Phan Trọng Cung (1977) hình thái, cấu tạo của Ctenocephalides nhƣ sau: Lông (setae): Luôn có hố lông, có khả năng cử động và thƣờng có hình

kim. Về kích thƣớc chia làm 2 loại:

Lông tơ: Là những lông rất mảnh, ngắn, thƣờng mọc xen kẽ với các

lông cứng.

Lông cứng: Có kích thƣớc tƣơng đối mảnh, dài là loại lông gặp phổ biến trên cơ thể bọ chét. Lông cứng đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong khi định loại và thƣờng chỉ gọi tắt là lông để phân biệt với lông tơ.

Lông hình gai: Là những lông cứng đã biến dạng, ngắn và rất mập

(nhƣ ở một trong đốt háng của chân thứ 3 của họ Pulicidae).

Gai: Là phần kéo dài trực tiếp từ vỏ kitin không có hố lông, không có

khả năng cử động. Gai thƣờng ngắn hơn lông, có thân tròn, to và mập.

Răng: Là những gai có thân dẹt ngắn, hay gặp trên bờ sau tấm lƣng đốt

bụng của Ceratophyllidae.

Lƣợc: Là những răng to bẹp xếp thành hàng nhƣ răng lƣợc, tuỳ theo

25

vị trí mà có tên gọi khác nhau: lƣợc má, lƣợc trƣớc miệng, lƣợc ngực trƣớc....

Cơ thể bọ chét chia ra làm 3 phần: Đầu, ngực, bụng. Trên đầu mang một đôi râu, một đôi mắt và phần phụ miệng. Ngực chỉ mang 3 đôi chân, không có cánh. Bụng không mang phần phụ chuyển động. Phần phụ sinh dục nằm ở phần cuối cơ thể (Pedro and Juliana, 2012).

26

Hình 2.19 Cấu tạo và các dạng hình thái của bọ chét Ctenocephalides felis felis, (con cái) (Nguồn: Phan Trọng Cung và ctv., 1977) Bọ chét chó (Ctenocephalides canis) là một loài bọ chét sống ký sinh trên một loạt loài động vật có vú, đặc biệt là chó và mèo. Nó giống với bọ chét mèo (Ctenophalides felis), có thể sống trên một phạm vi rộng lớn các loài động vật hơn và nói chung là phổ biến hơn trên toàn thế giới. Mặc dù chúng hút máu của chó và mèo nhƣng đôi khi chúng đốt cả con ngƣời, chúng có thể sống mà không cần ăn trong vòng vài tháng. Tuy nhiên, con cái cần phải ăn trƣớc khi đẻ trứng, chúng có thể đẻ khoảng 4.000 trứng trên lông các vật chủ. Từ những quả trứng, chúng nở ra và đi qua vòng đời gồm 4 giai đoạn: phôi, ấu trùng, nhộng và trƣởng thành. Toàn bộ vòng đời từ trứng đến trƣởng thành phải mất từ 2 đến 3 tuần, mặc dù điều này còn tùy thuộc vào nhiệt độ. Thời gian này có thể dài hơn trong điều kiện mát mẻ (Nguyễn Hữu Hƣng, 2010; Krista and Phillip, 2014).

Hình 2.20 Đặc điểm phân biệt Ctenocephalides canis và Ctenocephalides felis (Nguồn: Phan Trọng Cung và ctv., 1977)

2.3.2 V ng đời của Ctenocephalides

27

Ctenocephalides hút máu từ 1-12 lần/ngày, mỗi lần từ 2-5 phút số lần hút máu thay đổi tùy theo từng loài và tùy thuộc vào môi trƣờng. Khi hút máu no Ctenocephalides sẽ đẻ trứng trên da chó hoặc gần nơi trú ngụ của chó, trứng hình ovan dài khoảng 0,3 đến 0,5mm, màu trắng, khoảng 2 ngày đến 20 ngày trứng nở thành ấu trùng tùy thuộc rất lớn vào điều kiện môi trƣờng. Có 3 giai đoạn ấu trùng, có hình dạng nhƣ con sâu. Ấu trùng có 10 đốt, mỗi đốt có nhiều lông tơ dài tới 1-2 mm màu vàng và rất linh hoạt, ấu trùng rất sợ ánh sáng, mỗi giai đoạn của ấu trùng kéo dài 2-6 ngày, ấu trùng ăn máu khô, hạt bụi hữu cơ, chất thải từ chó hay trứng của các loài ký sinh trùng khác chẳng hạn nhƣ D. caninum. Giai đoạn cuối của ấu trùng có kén bao bọc, có nhiều hạt bụi ở chung quanh. Sau khoảng 7-10 ngày sẽ hóa nhộng, không di động, không ăn, thời gian này kéo dài khoảng 1-2 tuần. Nếu gặp điều kiện không thuận lợi nhộng có thể tồn tại từ 3-7 tháng (Krista and Phillip, 2014)

Hình 2.21 Vòng đời của Ctenocephalides

(Nguồn: Gerhard and Martin, 2011)

2.4 Các phƣơng pháp chẩn đoán sán dây trên chó

Chẩn đoán sán dây bao gồm nhiều phƣơng pháp nhằm phát hiện các loài giun sán ký sinh ở vật nuôi. Chẩn đoán sán dây không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng cũng nhƣ không chỉ dựa vào những dẫn liệu dịch tễ học mà còn phải tìm thấy căn bệnh của chúng nhƣ trứng, ấu trùng hoặc giun sán trƣởng thành trên cơ thể sống cũng nhƣ ở súc vật chết hầu mang lại hiệu quả tốt trong chẩn đoán bệnh một cách chính xác giúp cho công tác phòng trừ có hiệu quả.

2.4.1 Chẩn đoán sán dây khi còn sống

2.4.1.1 Dựa vào dịch tễ học của bệnh sán dây

28

Mỗi loài sán dây ký sinh hay bệnh sán dây có những đặc điểm khác nhau nhƣ điều kiện tự nhiên (mùa vụ, thổ nhƣỡng, độ cao, khu hệ thực vật, khu hệ động vật, nguồn dinh dƣỡng), sự hoạt động của con ngƣời (tập quán chăn nuôi, sự di chuyển gia súc, hoạt động của con ngƣời), thức ăn, nƣớc uống, những điều kiện cần thiết cho sự phát dục của giun sán (nhiệt độ, ẩm độ,

kẻ thù thiên nhiên) và động thái của sán dây. Dựa vào các đặc điểm trên giúp ta có thể tiên lƣợng bệnh, mặc dù chẩn đoán dịch tễ học chƣa cho kết quả chính xác nhƣng giúp bổ sung và định hƣớng cho những phƣơng pháp chẩn đoán sau này đƣợc chính xác hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008). Điều kiện dịch tễ học là yếu tố quan trọng giúp rất nhiều trong quá trình tìm ra các loài sán dây ký sinh trên chó, khu hệ sán dây ký sinh trong vùng, ký chủ trung gian, mùa vụ mắc bệnh... Do đó việc điều tra yếu tố dịch tễ học không thể thiếu đƣợc trong phƣơng pháp chẩn đoán sán dây trên chó nuôi tại các tỉnh ĐBSCL (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012)

2.4.1.2 Dựa vào triệu chứng lâm sàng

Dựa vào mức độ biểu hiện triệu chứng lâm sàng để phân biệt rõ trƣờng hợp bệnh sán dây và trƣờng hợp không gọi là bệnh sán dây. Trong chẩn đoán thƣờng gặp phải nhầm lẫn khi con vật nhiễm nhẹ các loài sán dây. Mỗi loài sán dây có thể gây bệnh khác nhau, gây bệnh trên những cơ quan khác nhau chúng có biểu hiện khác nhau. Do đó, triệu chứng lâm sàng do sán dây và bệnh sán dây không điển hình và không đặc thù, việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng chỉ định hƣớng nghi bệnh mà không thể kết luận chính xác về bệnh (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008; Phạm Sỹ Lăng và ctv., 2012). Việc chẩn đoán bệnh sán dây không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng của con vật vì những lý do sau: Triệu chứng của bệnh sán dây không điển hình, nên thƣờng gặp phải nhầm lẫn. Nếu chó nhiễm ít sán, chó sẽ không chết và không thể hiện triệu chứng lâm sàng. Chi khi nào chó nhiễm nặng với nhiều sán thì mới có thể có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng của bệnh sán dây biểu hiện nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào tình hình dinh dƣỡng, sức đề kháng, mức độ cảm nhiễm.

2.4.1.3 Dựa vào điều trị để chẩn đoán

Mỗi loài sán dây ký sinh thƣờng mẫn cảm với một số loại thuốc tẩy trừ nhất định hoặc nhiều loài ký sinh trùng mẫn cảm với một loại thuốc. Dựa vào đặc điểm đó mà ngƣời làm công tác thú y dùng thuốc tẩy trừ để chẩn đoán (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008). Việc sử dụng điều trị để chẩn đoán sán dây chỉ ứng dụng trong trƣờng hợp đặc biệt và thật cần thiết.

2.4.1.4 Các phƣơng pháp kiểm tra phân

29

Phƣơng pháp này nhằm tìm các loài trứng sán dây hay đốt sán dây trong phân. Trong chẩn đoán kiểm tra phân tìm trứng sán dây ở vật nuôi gồm có nhiều phƣơng pháp chẩn đoán chung và chẩn đoán chuyên biệt trên một loài trứng sán nào đó (Lê Thị Xuân và ctv., 2008).

Phƣơng pháp trực tiếp

Thƣờng dùng trong kiểm tra chẩn đoán đƣợc các loại trứng hoặc đốt sán dây. Đây là phƣơng pháp đơn giản, dễ thực hiện, nhƣng độ chính xác không cao. Đối với sán dây thải đốt ta có thể dễ dàng quan sát đƣợc đốt sán dây bằng mắt thƣờng hay kính lúp (Lê Thị Xuân và ctv., 2008). Quan sát đại thể bệnh tích: Quan sát đại thể là bƣớc rất cần thiết để nhận biết những con sán, đốt sán... đƣợc thải ra theo phân (lấy toàn bộ lƣợng phân thải mới để phát hiện đƣợc). Quan sát đại thể còn giúp cho việc đánh giá tính chất của phân, định hƣớng cho xét nghiệm (Lê Thị Xuân và ctv., 2008).

Phƣơng pháp gạn rửa sa lắng Benedek (1943)

Nguyên lý cơ bản là dùng nƣớc lã hoặc dùng các dung dịch khác có tỷ trọng nhẹ hơn tỷ trọng trứng giun sán, sau khi xử lý, trứng nặng sẽ chìm xuống dƣới đáy của dung dịch đó. Phƣơng pháp gạn rửa sa lắng có thể phát hiện khá tốt trứng/đốt sán dây. Để lắng cặn 30 - 60 phút có thể phát hiện trứng sán dây có kích thƣớc lớn khác. Tuy nhiên, khi xét nghiệm phân cần chú ý phân biệt trứng sán với cặn thức ăn, bào tử nang của nấm, trứng của các loài tiết túc có thể có trong phân, cũng nhƣ phải phân biệt đặc điểm hình thái của từng loại trứng. Trứng sán dây thƣờng có 2 hoặc 4 lớp vỏ, nhẵn hoặc lồi lõm, trong trứng có phôi bào hoặc ấu trùng (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008).

2.4.1.5 Chẩn đoán miễn dịch học

Phƣơng pháp miễn dịch học áp dụng trong chẩn đoán bệnh sán dây bao gồm nhiều kỹ thuật nhƣ kết tủa, điện di, gắn bổ thể, ngƣng kết, miễn dịch huỳnh quang, miễn dịch phóng xạ, miễn dịch gắn men. Trƣớc đây, kỹ thuật miễn dịch chỉ dựa vào kháng nguyên để phát hiện và đo lƣợng kháng thể luân lƣu trong máu và các dịch sinh học. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm này tùy thuộc chủ yếu vào chất lƣợng của kháng nguyên, nếu kháng nguyên thô thì cho nhiều phản ứng chéo, dƣơng tính giả, kết quả dƣơng tính không cho biết đƣợc bệnh đang mắc hay đã khỏi bệnh, vì kháng thể giảm rất chậm, từ vài tháng đến cả năm. Vì vậy, việc biện luận kết quả gặp nhiều khó khăn và thiếu chính xác (Đỗ Thị Phƣợng Linh, 2015).

Kỹ thuật miễn dịch gắn men ELISA gián tiếp phát hiện kháng thể

30

Kháng nguyên đƣợc gắn lên giếng nhựa, khi gặp kháng thể tƣơng ứng sẽ kết hợp tạo thành phức hợp Kháng nguyên–Kháng thể. Phức hợp Kháng nguyên–Kháng thể đƣợc phát hiện nhờ men gắn vào Kháng kháng thể, men phản ứng với một cơ chất và làm đổi màu. Kết quả có thể đƣợc đọc bằng mắt hoặc máy đọc ELISA (Đỗ Thị Phƣợng Linh, 2015)

(Nguồn http://www.impehcm.org.vn)

Hình 2.22 Các bƣớc trong kỹ thuật ELISA gián tiếp

2.4.2 Phƣơng pháp chẩn đoán trên con vật chết

31

Phƣơng pháp chẩn đoán trên con vật chết có các phƣơng pháp mổ khám nhƣ: phƣơng pháp mổ khám từng phần, phƣơng pháp này có thể tìm đƣợc tất cả các loài sán dây ký sinh ở các giai đoạn khác nhau, ở các cơ quan mà chẩn đoán khi gia súc còn sống với các phƣơng pháp kiểm tra phân không thể phát hiện đƣợc, với phƣơng pháp này đánh giá đƣợc chính xác tỷ lệ nhiễm, cƣờng độ nhiễm sán, qua định danh phân loại hình thái học và sinh học phân tử ta có thể xác định đƣợc chính xác loài sán dây gây bệnh. Đồng thời có thể ghi nhận đƣợc bệnh tích và các tổn thƣơng do bệnh sán dây gây ra (Phạm Sỹ Lăng và ctv., 2015). Những phƣơng pháp này chủ yếu là tìm giun sán và ấu trùng giun sán ở các cơ quan nội tạng khi mổ khám xác con vật đã chết. Ƣu điểm của phƣơng pháp mổ khám là biết đƣợc chính xác thành phần loài giun sán ký sinh và mức độ nhiễm nặng hay nhẹ. Có ba phƣơng pháp: phƣơng pháp mổ khám toàn diện, phƣơng pháp mổ khám tìm giun sán ở một cơ quan, phƣơng pháp mổ khám không toàn diện của Skrjabin và Petrov (1963). Mổ khám toàn diện là phƣơng pháp mổ khám giun sán ở tất cả các cơ quan, tổ chức của cơ thể để phát hiện giun, sán ở xoang mắt, xoang miệng, xoang mũi, xoang ngực, xoang bụng, mô não; toàn bộ hệ tiêu hoá, kể cả gan, tuỵ; hệ hô hấp; hệ bài tiết; hệ sinh dục; các tổ chức dƣới da. Mổ khám không toàn diện là phƣơng pháp mổ khám tìm một loài giun sán nào đó trong cơ thể chó. Mổ khám giun sán ở một cơ quan là phƣơng pháp phát hiện tất cả các loài giun, sán ký sinh ở một cơ quan nào đó của cơ thể. Ví dụ nhƣ, mổ khám tìm sán ở cơ quan tiêu hoá (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008; Phạm Sỹ Lăng và ctv., 2015).

2.5 Các phƣơng pháp xác định loài sán dây

2.5.1 Phƣơng pháp xác định loài sán dây bằng đặc điểm hình thái học

Hình thái học là phƣơng pháp cơ bản đƣợc sử dụng trong nhận diện và phân loại sán dây trƣớc khi có các kỹ thuật hiện đại nhƣ sinh học phân tử và kỹ thuật miễn dịch. Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ hơn một thế kỷ. Năm 1870, Can de J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở ngƣời Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các công trình nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho ngƣời. Từ đó, việc nghiên cứu về thành phần sán dây ở ngƣời đƣợc chú ý hơn, rồi mở rộng phạm vi nghiên cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008).

Phƣơng pháp xác định hình thái học là dựa vào đặc điểm hình dạng và cấu trúc của các loài ký sinh trùng đƣợc mô tả tại các khóa phân loài đã đƣợc hệ thống sẵn nhƣ chiều dài, kích thƣớc, tỷ lệ, hình dạng và ký chủ của sán dây. Rất nhiều công trình trong nƣớc và thế giới đã sử dụng phƣơng pháp hình thái học trong nghiên cứu để xác định loài sán dây gây bệnh trên chó và các loài có khả năng lây lan sang ngƣời nhƣ Phan Thế Việt và ctv., (1977), Phạm Sỹ Lăng và Đào Hữu Thanh (1990), Nguyễn Thị Kỳ (1994), Nguyễn Thị Lê và ctv., (1996), Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001), Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh (2002), Lê Hữu Khƣơng (2005), Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., (2011), Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., (2015), Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., (2017). Các công trình nghiên cứu trên thế giới sử dụng phƣơng pháp này có thể kể đến nhƣ: Agnieszka Tylkowska, et al., (2010); Alimohammad Bahrami et al., (2011), Tadiwos Abere et al., (2013); Beunet et al., (2013); Muhammad Tayyab Farooqi et al., (2014). Qua đó có thể thấy, phƣơng pháp này đƣợc ứng dụng rất rộng rãi và là phƣơng pháp cơ bản đƣợc nhiều nghiên cứu áp dụng để xác định hình thái và phân loại sán dây trƣớc khi thực hiện các phƣơng pháp giám định loài bằng các phƣơng pháp sinh học phân tử.

2.5.2 Phƣơng pháp xác định loài sán dây bằng sinh học phân tử

PCR (Polymerase Chain Reaction): Về mặt nguyên tắc, một chu kỳ nhiệt độ sẽ bao gồm 3 giai đoạn nhiệt độ: (1) Ðầu tiên nhiệt độ sẽ đƣợc đƣa lên 940C, ở nhiệt độ này các liên kết hydro của mạch đôi DNA sẽ bị mất đi, nhờ vậy DNA đích bị biến tính thành các mạch đơn; giai đoạn nhiệt độ này đƣợc gọi là giai đoạn biến tính, (2) Kế đó nhiệt độ sẽ đƣợc hạ đến 550C - 650C là nhiệt độ thích hợp để các đoạn mồi tìm dến bắt cặp bổ sung vào hai đầu của đoạn DNA đích, giai đoạn nhiệt độ này đƣợc gọi là giai đoạn bắt cặp. (3) (Lê Văn Phủng, 2000), (3) Cuối cùng, nhiệt độ đƣợc đƣa lên 720C là nhiệt độ thích hợp cho 32

hoạt tính của enzyme Taq polymerase để kéo các dNTP lại đầu 3’ của đoạn mồi đang bắt cặp trên đầu 5’ của sợi DNA đích dể bắt nguồn cho sự tổng hợp nên mạch bổ sung. Nhƣ vậy, qua một chu kỳ nhiệt, một DNA đích đã đƣợc nhân bản thành hai bản sao; và nếu chu kỳ này đƣợc lặp di lặp lại liên tục 30 dến 40 lần thì từ một DNA đích đã nhân bản duợc thành 230 đến 240 bản sao, tức là dến hàng tỷ bản sao (Lê Văn Phủng, 2000; Nguyễn Nhƣ Hiền, 2012).

Hình 2.23 Nguyên tắc của PCR là nhân bản DNA đích qua các chu kỳ nhiệt

(Nguồn: Nguyễn Nhƣ Hiền, 2012)

Hình 2.24 Sơ đồ khối minh họa nguyên tắc hoạt động của máy luân nhiệt

với buồng ủ nhiệt bằng khí

33

(Nguồn: Phạm Hùng Vân, 2009)

Hình 2.25 Polymerase nhận diện đƣợc nucleotide ở đầu 3’ của mồi bắt cặp với nucleotide ở sợi khuôn nên trƣợt đƣợc trên sợi khuôn để tổng hợp sợi bổ sung

(Nguồn: Phạm Hùng Vân, 2009).

PCR đa mồi (multiplex-PCR) trong chẩn đoán phân tử xác định và phân biệt ký sinh trùng

Đối với ký sinh trùng, cho đến nay đã có hàng chục phƣơng pháp và kit chẩn đoán multiplex-PCR sử dụng phát hiện nhiều loài gây bệnh. Khi ký sinh trùng cùng tồn tại ở một vị trí, một vùng trong cơ quan của cơ thể, thì việc cùng lúc phát hiện và phân biệt đƣợc nhiều loài gây bệnh mang lại tính kinh tế và lợi ích cao hơn nhiều so với thực hiện đơn lẻ. Multiplex-PCR đã đƣợc xây dựng để ứng dụng chẩn đoán phân biệt các loài sán lá/sán dây (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Hƣớng sử dụng hệ gene ty thể trong nghiên cứu chẩn đoán loài kể cả ứng dụng multiplex-PCR đƣợc coi là có cơ sở vững vàng trong điều kiện hiện nay. Do có kích thƣớc nhỏ, tồn tại nhiều bản sao trong một tế bào (vài trăm/tế bào), cấu trúc là vòng DNA khép kín nên rất bền vững, cấu trúc đơn gene liên tục thuận lợi cho PCR hoạt động, một tế bào cho nguồn khuôn DNA gấp hàng trăm lần so với hệ gene nhân nên phản ứng PCR có độ nhạy cao hơn. Điều này có ý nghĩa khi sử dụng tế bào trứng sán dây làm nguồn khuôn cho multiplex-PCR, vì chỉ cần một tế bào trứng đã cho hàng trăm phân tử DNA hệ gene ty thể. Nhiều công trình đã thiết kế multiplex-PCR chỉ sử dụng trứng giun/sán cung cấp nguồn khuôn DNA để tận dụng tính đơn giản thu mẫu (chỉ cần phân ngƣời bệnh, đối với nhiều ký sinh trùng phủ tạng và đƣờng ruột; hay đờm chất dịch hô hấp, đối với sán lá phổi) (Lê Thanh Hòa, 2010).

Gene/hệ gene ty thể của nhiều loài ký sinh trùng đã lần lƣợt đƣợc giải mã và đăng ký trong Ngân hàng gene thế giới, tạo cơ sở dữ liệu để có thể truy cập ứng dụng trong việc thiết kế mồi đặc hiệu từng loài cho multiplex-PCR và so sánh phân biệt trong chẩn đoán, giám định và phân loại. Có hàng ngàn hệ gene 34

ty thể đã đƣợc giải trình tự và phân tích hoàn toàn, hàng trăm hệ gene ty thể khác đang từng phần đƣợc giải quyết, bao gồm tất cả mọi loài quan trọng từ bậc thấp đến bậc cao, từ động vật đơn bào đến động vật đa bào, cung cấp một hệ thống dữ liệu quan trọng cho các quá trình nghiên cứu gene, protein, tiến hoá, lịch sử tiến hoá, di truyền quần thể, quan hệ về loài, giống và nhiều lĩnh vực nghiên cứu quan trọng khác, trong đó có sử dụng dữ liệu để thiết kế mồi cho multiplex PCR (Beugnet, 2018). Ngoài ra còn có thể sử dụng các gene đích của hệ gene nhân trong chiến lƣợc thiết kế phƣơng pháp PCR đa gene/đa mồi để chẩn đoán phân biệt (Nguyễn Văn Đề, 2007).

RAPD-PCR trong xác định đa dạng di truyền sán dây

35

Hiện nay việc sử dụng các chỉ thị DNA (RAPD-PCR, RFLP-PCR, AFLP, SSR, ...) ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu phân loại, phân tích đa dạng sinh học và xác định khoảng cách di truyền và quan hệ di truyền của các loài sán dây. Việc giám định thành phần loài và chẩn đoán phân biệt các loài sán dây ở Việt Nam bằng kỹ thuật PCR sử dụng chỉ thị di truyền hệ gene ty thể đã đƣợc một số tác giả thực hiện có hiệu quả, có nhiều công trình sử dụng RAPD-PCR, RFLP-PCR trong chẩn đoán phân biệt ký sinh trùng đƣợc đăng tải phản ánh định hƣớng nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cao đối với lĩnh vực ký sinh trùng, phân tích các chỉ thị ADN cho phép đánh giá một cách chính xác mức độ đa dạng di truyền. Trƣớc hết, đó là nghiên cứu xác định loài sán dây đầu tiên ở Việt Nam (Lê Thanh Hòa và ctv., 2010; Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Sau đó các loài sán khác lần lƣợt đã đƣợc thẩm định thành phần loài sán dây, cũng đã đƣợc thẩm định bằng sinh học phân tử hệ gene ty thể và lần lƣợt một số chuỗi gene đã đăng ký trong Ngân hàng Gene thế giới. Những kết quả bƣớc đầu này đã góp phần giải quyết một số vấn đề trong xác định thành phần loài sán dây tại Việt Nam và đã làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu kit PCR để chẩn đoán xác định bệnh sán dây. Đồng thời đó cũng là cơ sở dữ liệu quý báu cho khoa học trong nghiên cứu đa dạng sinh học và đóng góp vào hoạch định chiến lƣợc phòng chống sán dây có hiệu quả ở Việt Nam (Lê Thanh Hoà, 2010; Nguyễn Văn Đề, 2007). Cho đến nay, nghiên cứu sinh học phân tử trong chẩn đoán ký sinh trùng mới thực hiện ở góc độ đơn loài, kit PCR đơn gene, mà chƣa có những định hƣớng tổng thể sàng lọc, xây dựng kit cho một nhóm cùng loài, hay cho một hỗn hợp các loài cùng tồn tại trên ngƣời ở những vị trí phân bố cần chẩn đoán (Lê Thanh Hòa, 2010; Nguyễn Nhƣ Hiền, 2012).

Một số đặc điểm phân tử của chỉ thị gene nhân ITS1 và ITS2 sán dây

Hình 2.26 Sơ đồ hệ gene nhân tế bào

(Nguồn: Radka, 2019)

Trong tế bào cơ thể, ngoài hệ gene ty thể, hệ gene nhân tế bào với hàng chục triệu đến hàng trăm triệu nucleotide đƣợc phân bố trong các đơn vị sinh học là nhiễm sắc thể (NST). Số lƣợng NST trong mỗi loài có khác nhau. Hệ gene nhân và hệ gene ty thể biểu hiện với những sản phẩm riêng, hoạt động vừa có tính độc lập, vừa tƣơng tác và dĩ nhiên hệ gene ty thể chịu ảnh hƣởng của hệ gene nhân tế bào. Vì vậy, hệ gene nhân tế bào có hệ số thấp hơn hệ gene ty thể, tuy nhiên bất kỳ sự thay đổi nào của các gene quan trọng cũng dẫn đến sự biến đổi hệ gene có tính chất đặc trƣng của loài, Các gene thuộc hệ gene nhân nhƣ các gene ribosome 18S, 5.8S và 28S vùng gene ITS1, ITS2 thƣờng đƣợc dùng trong phân tích định loại ký sinh trùng. Điều đáng chú ý là ITS1 và ITS2 có mức độ biến đổi ngoại loài rất cao, thích hợp dùng trong nghiên cứu di truyền phả hệ nguồn gốc các chủng, các cá thể trong cùng loài (Lê Thanh Hòa, 2008).

Hệ gene ty thể và ứng dụng trong nghiên cứu ký sinh trùng

36

Ngoài hệ gene trong nhiễm sắc thể, tế bào động vật đa bào còn có một phần hệ gene đƣợc mã hóa trong ty thể. ADN ty thể là phân tử sợi kép, dạng vòng, cả hai chuỗi đều mã hóa protein. Ở ty thể tế bào ngƣời, do có sự khác nhau về thành phần nucleotide, ngƣời ta gọi là chuỗi nặng chứa nhiều guanine (mã hóa cho 28 gene) và chuỗi nhẹ chứa nhiều cytosine (mã cho 9 gene). Trong tổng số 37 gene của hệ gene ty thể, 13 gene mã cho polypeptide cần thiết cho hệ thống phosphoryl hóa oxy hóa. Số gene còn lại mã cho các ARN chức năng (22 tARN, 2 rARN) (Anderson et al., 1981). Ty thể có kích thƣớc nhỏ, chứa gene tối cần thiết cho hoạt động sống của tế bào nhƣ Cytochrome c oxidase subunit I (COX1) một tiểu phần của enzyme trong chuỗi hô hấp, quyết định sự sống còn của tế bào do vậy có sự bảo tồn rất cao. Sự thay đổi dù là nhỏ ở những gene nhƣ vậy là dấu hiệu có giá trị trong giám định và phân loại. Gene ty thể thƣờng đƣợc ứng dụng và COX1 thƣờng đƣợc sử dụng để so sánh, xác định, gọi tên phân loài gần nhau (dƣới loài) (Nguyễn Văn Đề, 2007).

Hình 2.27 Mô phỏng sơ đồ hệ gene ty thể

Nguồn: Gertraud et al., (2003)

2.6 Thuốc tẩy trừ sán dây và ký chủ trung gian phổ biến trên chó

2.6.1 Praziquantel

Bảng 2.2 Thông tin biệt dƣợc praziquantel

Biệt dƣợc praziquantel

Công thức cấu tạo

Tên hệ thống(RS)-2-(Cyclohexylcarbonyl)-1,2,3,6,7,11b-hexahydro-4H- pyrazino[2,1-a]isoquinolin-4-one

Dữ liệu lâm sàng

Đƣờng cấp thuốc Uống (Oral)

Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Praziquantel

37

Công thức phân tử C19H24N2O2

Dƣợc lý và cơ chế tác động: Praziquantel là tinh thể không màu, không mùi, tan trong các dung môi hữu cơ. Ðƣợc hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng vào đƣờng tiêu hóa, phân bố đến khắp các cơ quan (cơ, não, khoang bụng, ruột, túi mật...). Chuyển hóa ở gan và bài thải qua nƣớc tiểu. Ðƣợc hấp thu nhanh chóng vào cơ thể sán dây, sán lá. Praziquantel làm tăng tính thấm của màng tế bào giun với Ca, sự co bóp quá mức sẽ dẫn đến tê liệt (Bộ Y tế, 2018).

Phổ tác động và độc tính: Praziquantel có hiệu quả trên cả sán dây trƣởng thành và ấu trùng sán dây của các loài gia súc, kể cả Echinococcus (Richard Adams, 2001). Praziquantel có khoảng an toàn tƣơng đối rộng (liều gây độc >5 lần liều trị liệu trên chó mèo). Có thể dùng cho thú giống và thú mang thai.

Liều lƣợng: Chó, mèo: 5 mg/kg thể trọng có thể loại bỏ hầu hết các loài sán trên chó, mèo, ngoại trừ Spirometra mansoni và Diphyllobothrium erinacea cần 5mg/kg trong hai ngày liên tiếp (Võ Thị Trà An, 2010). Theo Bowman (1999), praziquantel (Droncit) là thuốc tẩy trừ sán dây có hiệu quả rất cao, đƣợc sử dụng bằng đƣờng cho uống hoặc tiêm bắp ở liều lƣợng từ 2,5- 7,5 mg/kg thể trọng có hiệu quả tẩy trừ tốt các loại sán dây nhƣ Dipylidium caninum, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, Echinococcus granulosus, Taenia ovis, Diphyllobothrium latum, đồng thời thuốc rất an toàn cho con vật nuôi. Praziquantel (Droncit) sử dụng để tẩy trừ sán dây trên chó đạt kết quả rất tốt, cho chó uống liều duy nhất nhƣ sau:

+ Trọng lƣợng chó < 6,8 kg: liều dùng 7,5 mg/kg thể trọng.

+ Trọng lƣợng chó > 6,8 kg: liều dùng 5 mg/kg thể trọng.

Sự kết hợp 2 loại thuốc febantel liều 10 mg/kg thể trọng và praziquantel liều 1 mg/kg thể trọng, liệu trình dùng 1 lần/ngày, trong 3 ngày liền. Kết quả tẩy đƣợc 99,5% đến 100% Dipylidium caninum và Taenia pisiformis. Nếu không kết hợp thì hiệu quả tẩy của từng loại thuốc rất hạn chế. Theo Phạm Khắc Hiếu (2009), dùng praziquantel uống liều duy nhất 6 mg/kg thể trọng cho chó và nhiều loài động vật nhiễm sán dây. Đạt hiệu quả điều trị khá cao với nhiều loại sán dây nhƣ Dipylidium caninum, Taenia pisiformis và Spirometra spp.

38

Dƣợc động học: Thuốc đƣợc hấp thu nhanh chóng sau khi uống, ngay cả uống trong bữa ăn, trên 80% liều dùng đƣợc hấp thu. Sau khi uống 1-3 giờ, thuốc đạt tối đa trong máu. Gắn với protein trong huyết tƣơng khoảng 80%. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy bằng 15-20% nồng độ trong huyết tƣơng.

Thời gian bán thải là 1-1,5 giờ. Thải trừ chủ yếu qua nƣớc tiểu, dƣới dạng đã chuyển hóa khoảng 60-80% (Richard, 2001).

Tác dụng: Praziquantel có phổ tác dụng rộng chống lại sán lá gan, sán máng và nhiều loại sán dây. Praziquantel trị tất cả sán máng gây bệnh cho thú, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini, Fasciola hepatica, sán phổi Paragonimus westermani, P. uterobilateralis, P. kellicotti, và sán ruột Metagonimus yokogawai, Nanophyetus salmincola, Fasciolopsis buski và Heterophyes heterophyes (Plumb, 2003). Praziquantel có tác dụng chống lại sán dây trƣởng thành, đang trƣởng thành và giai đoạn ấu trùng gây bệnh cho thú, bao gồm Diphyllobothrium latum (sán cá), Dipylidium caninum (sán chó, sán mèo), Hymenolepis nana (sán lùn), Taenia saginata (sán bò), T. solium (sán heo) và Cysticercus cellulosae (giai đoạn ấu trùng của sán heo) (Richard, 2001).

2.6.2 Niclosamide

Bảng 2.3 Thông tin biệt dƣợc niclosamide

Biệt dƣợc niclosamide

Công thức cấu tạo

Tên hệ thống

5-Chloro-N-(2-chloro-4-nitrophenyl)-2-hydroxybenzamide

Dữ liệu lâm sàng

Công thức phân tử C13H8Cl2N2O4

Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Niclosamide

Đƣờng cấp thuốc Uống (Oral)

39

Dƣợc lý và cơ chế tác dụng: Niclosamide, dẫn chất salicylanilid có Clor, không mùi, không vị, không tan trong nƣớc, là thuốc chống giun sán có hiệu quả cao trên sán dây Taenia saginata, Taenia solium, Taenia hydatigena, Taenia multiceps, Diphyllobothrium latum, Spirometra mansoni, Dipylidium caninum và Hymenolepis nana. Ức chế hấp thu glucose của sán dây, tách đôi

các phản ứng phosphoryl oxyhóa ở ty thể, kết quả là phong bế chu trình Krebs’, tích lũy acid lactic, giết chết ký sinh. Sán dây chết sẽ đƣợc tiêu hóa trƣớc khi ra khỏi cơ thể vì thế chúng ta không thể thấy các đốt sán trong phân gia súc (Plumb, 2003). Thuốc có tác dụng tại chỗ, khi tiếp xúc với thuốc, đầu và thân sán bị "giết" ngay vì niclosamide ức chế sự oxy hóa. Thuốc còn ảnh hƣởng đến chuyển hóa năng lƣợng của sán do ức chế sự sản sinh ra Adenosin Triphosphat (ATP) ở ty lạp thể. Niclosamide cũng ức chế sự thu nhập glucose của sán. Kết quả là đầu sán và các đoạn liền kề bị chết. Toàn bộ sán không giữ lại đƣợc trong ruột và bị tống ra ngoài theo phân cả con hoặc thành các đoạn nhỏ (Bộ y tế, 2018).

Dƣợc động học: Thuốc đƣợc hấp thu không đáng kể qua ruột và tác dụng diệt sán xảy ra ở ruột. Thuộc nhóm chất hữu cơ tổng hợp, bột vàng nhạt, không vị, không tan trong nƣớc nhƣng tan trong cồn (Phạm Văn Khuê và ctv., 1995; Phạm Khắc Hiếu, 2009).

Phổ tác động: sán dây loài nhai lại (Moniezia), sán dây chó mèo (Taenia sp, Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Diphyllobothrium latum), sán dây gia cầm (Raillietina). Ít có hiệu quả đối với Echnococcus granulosus.

Ðộc tính: Khoảng an toàn rộng (liều gây độc > 40 lần liều điều trị), không ảnh hƣởng xấu đến thú mang thai trong suốt thai kỳ. Niclosamide cũng thƣờng đƣợc cấp bằng đƣờng uống ở liều 100-150mg/kg thể trọng (P.O) trên chó mèo và thƣờng đƣợc phối hợp với các thuốc trị giun tròn: pyrantel, levamisole, oxibendazole để mở rộng phổ tác động (Richard, 2001). Tác giả Ngô Huyền Thúy (1996) đã thử nghiệm niclosamide trong thí nghiệm thử thuốc ở liều 100 mg/kg thể trọng đạt hiệu quả tẩy trử sán dây với tỷ lệ 77 - 81%.

40

Chỉ định: Niclosamide đƣợc dùng khi bị nhiễm các loại sán dây trên chó, thuốc có thể tống sán ra khỏi ruột nhƣng thuốc không có tác dụng trong trƣờng hợp bị ấu trùng sán dây hoặc ấu trùng sán Echinococcus do các loại sán Taenia solium, Echinococcus multilocularis hoặc E. granulosis ký sinh ở các mô ngoài ruột (Bộ y tế , 2018). Về nguyên tắc điều trị, cần điều trị sớm và đủ liều, điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng cho thú. Lƣu ý những trƣờng hợp chống chỉ định điều trị cho thú có thai hoặc có cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng. Tuy nhiên, chỉ định thuốc chống sán có thể dẫn đến viêm do thoái hóa nang sán và làm tăng phù não. Do vậy, điều trị nhƣ thế nên phối hợp các thuốc chống viêm (Phạm Khắc Hiếu, 2009).

2.6.3 Ivermectine

Ivermectine là thuốc phổ biến để điều trị ngoại ký sinh trùng trên gia súc, chính vì thế có thể sử dụng ivermectine trong tiêu diệt bọ chét, ký chủ trung gian chính lây truyền bệnh sán dây D. caninum trên chó (Phạm Khắc Hiếu, 2009).

Dƣợc lý và cơ chế tác dụng: Ivermectin là dẫn chất bán tổng hợp của một trong số avermectin, nhóm chất có cấu trúc lacton vòng lớn, phân lập từ sự lên men Streptomyces avermitilis. Ivermectin có phổ hoạt tính rộng trên các loại giun tròn và tiết túc của gia súc, do đó đƣợc dùng nhiều trong thú y (Bộ Y Tế, 2018).

Phổ tác động: Diệt đƣợc nhiều loại ký sinh trùng nhƣ: ve, mòng, chấy, rận, bọ chét, mò, mạt, ghẻ và giun tròn ký sinh trên cơ thể vật nuôi (Phạm Khắc Hiếu, 2009).

Độc tính: Thuốc an toàn đối với vật nuôi, kể cả khi sử dụng quá liều điều trị. Nếu dùng liều quá cao cho chó, thuốc có thể gây ra trạng thái ngộ độc thần kinh, con vật mẩn đỏ dƣới da, hô hấp tăng, loạn nhịp tim, sùi bọt mép, co giật. Thuốc đƣợc hấp thu nhanh, tác dụng nhanh, thời gian kéo dài và ít gây đau đớn nơi tiêm nên có thể tiêm dƣới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc cho vật nuôi uống. Tác dụng của thuốc có thể kéo dài đến 12 tháng. Một tháng sau khi dùng, ấu trùng tại tử cung giun chỉ trƣởng thành không thoát ra đƣợc, rồi bị thoái hóa và tiêu đi. Tác dụng kéo dài trên ấu trùng rất có ích trong việc ngăn chặn con đƣờng lây lan của bệnh (Richard Adams, 2001).

Cách sử dụng và liều dùng

- Tiêm thuốc cho con vật vào đầu mùa hè để phòng bệnh do mòng, ve,

chấy, rận, ghẻ gây ra.

- Phun thuốc lên cơ thể vật nuôi. Pha thuốc vào nƣớc ở nồng độ 10 % sau đó dùng bình phun, phun lên cơ thể vật nuôi để trị ve, ghẻ, chấy, rận, mòng trên cơ thể.

- Liều dùng: Dùng tiêm bắp hay tiêm dƣới da, khi phát hiện bệnh chỉ tiêm 1 liều duy nhất. Trâu, bò, dê, cừu: 3mg/14-16 kg trọng lƣợng cơ thể. Heo: 3mg/8-10 kg trọng lƣợng cơ thể. Chó, mèo, thỏ: 3mg /12-15 kg trọng lƣợng cơ thể. Gia cầm: 1 ml/15 kg trọng lƣợng cơ thể. Để phòng bệnh 2 - 3 tháng sau tiêm lại 01 lần (Võ Thị Trà An, 2010).

41

Cơ chế tác dụng: Thuốc liên kết chọn lọc và có ái lực mạnh với các kênh ion clorid glutamat có trên các tế bào thần kinh và cơ của các động vật

không xƣơng sống, dẫn đến tăng tính thấm của màng tế bào đối với ion clorid và sau đó làm âm tính điện thế màng của các tế bào này dẫn đến liệt và chết kí sinh trùng (Phạm Văn Khuê và ctv., 1995).

Dƣợc động học: Ivermectine đƣợc hấp thu sau khi uống, thời gian đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết tƣơng khoảng 4 giờ và không khác nhau giữa các dạng bào chế. Ivermectine có thể tích phân bố 3-3,5 lít/kg, không qua hàng rào máu não. Thời gian bán thải vào khoảng 18 giờ. Khoảng 93% thuốc liên kết với protein huyết tƣơng. Thuốc chuyển hóa ở gan, chủ yếu thông qua cytochrom P450 isoenzyme CYP3A4. Thuốc đƣợc đào thải phần lớn dƣới dạng chuyển hóa trong khoảng 2 tuần, chủ yếu qua phân, dƣới 1% liều dùng đƣợc thải qua nƣớc tiểu và dƣới 2% trong sữa. Sinh khả dụng hiện còn chƣa biết rõ sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc sau khi uống hoặc tiêm. Sinh khả dụng tƣơng đối của viên nén chỉ bằng 60% sinh khả dụng của dạng dung dịch. Sinh khả dụng tăng lên trong bữa ăn giàu chất béo (Bộ Y tế, 2006).

2.7 Tình hình nghiên cứu về bệnh sán dây trên chó trên thế giới và trong nƣớc

2.7.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Các nƣớc khu vực Đông Phi, Châu Âu và Châu Á là những nơi có nhiều công trình nghiên cứu về sán dây nói chung và bệnh do sán dây nói riêng. Ðã có số lƣợng khá nhiều các nghiên cứu về đặc điểm hình thái cấu tạo của bệnh sán dây trên chó và đặc biệt là là các loài sán dây có khả năng truyền lây sang ngƣời. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều câu hỏi nghiên cứu về sán dây trên chó và căn bệnh do sán dây gây ra ở trên chó và trên ngƣời, cũng nhƣ các đặc điểm về sinh học phân tử, phƣơng pháp nhận diện cũng nhƣ chẩn đoán bệnh sán dây bằng sinh học phân tử vẫn chƣa nhiều.

Hàng loạt phƣơng pháp nghiên cứu đã đƣợc phát triển hoặc ứng dụng từ những chuyên ngành khác trong các nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những câu hỏi nghiên cứu quan trọng về dịch tễ học của bệnh sán dây trên chó. Trong số các phƣơng pháp này, phƣơng pháp định danh nhận diện bằng sinh học phân tử và dịch tễ học phân tử là những công cụ nghiên cứu mới đang đƣợc các nhà khoa học ở nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới phát triển.

42

Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, các công trình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng trên chó cũng đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc trên thế giới. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho biết hệ sán dây ký sinh trên chó rất đa dạng và phong phú. Sán dây là loài sống ký sinh đƣờng tiêu hóa chó và chúng hầu nhƣ đƣợc tìm thấy khắp nơi trên thế giới.

Các nghiên cứu về sán dây trên chó gần đây về tình hình nhiễm sán dây cũng nhƣ thành phần loài sán dây trên thế giới đƣợc công bố bởi các tác giả Agnieszka et al., (2010); Alimohammad et al., (2011), Tadiwos et al., (2013); Beunet et al., (2013) ; Muhammad et al., (2014), Beunet, et al. (2014), Beunet et al. (2017).

Agnieszka et al., (2010) bằng phƣơng pháp kiểm tra phân đã tìm thấy trứng sán dây Dipylidium caninum (4,07%), Taenia sp. (3,45%), Uncinaria stenocephala (11,00%), Toxocara canis (20,62%), Toxascaris leonina (2,91%), Ancylostoma sp,.(4,61%) trong phân chó ở Pomerania, Ba Lan, mẫu phân đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp lắng cặn. Nghiên cứu cho rằng trứng sán dây trên chó có khả năng đề kháng rất tốt với các điều kiện bất lợi từ môi trƣờng, nên biện pháp tốt nhất để ngăn chặn sự bài thải trứng sán dây trên chó ra môi trƣờng ngoài là phải kiểm soát quản lý tốt đàn chó không cho chó phóng uế tự do ngoài môi trƣờng, tạo ra những nguy cơ truyền lây bệnh sán dây từ chó sang ngƣời.

Nghiên cứu của Lin et al., (2010) kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm Procercoid trong Cyclops là 3,5% (3/85) và Spagarna ở nòng nọc và ếch lần lƣợt là 35,9% (120/334) và 16,8% (75/446). Trong số 3 con mèo và 31 con chó đƣợc điều tra, nghiên cứu phát hiện 1 mèo và 6 chó bị nhiễm bệnh do Plerocercoids tƣơng ứng 19,4%. Trứng của Spirometra mansoni đƣợc tìm thấy trong phân mèo 12 ngày sau khi nhiễm bệnh, có 17 sán trƣởng thành đƣợc tìm thấy trong ruột của mèo vào ngày thứ 25. Thói quen ăn nòng nọc sống đƣợc khảo sát là hành vi phổ biến ở những ngƣời dân tại địa phƣơng này, cuộc điều tra cũng cho thấy sự phổ biến cao của Spirometra mansoni trong các ký chủ trung gian và cuối cùng, ăn nòng nọc sống đƣợc cho là lý do chính có nguy cơ nhiễm bệnh do Spirometra mansoni.

Alimohammad et al., (2011), khảo sát mức độ sán dây trên chó mèo trong thời gian 10 năm ở tỉnh Ilam, Iran và so sánh sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các yếu tố nhƣ: nuôi nhốt và thả rong, cách chăm sóc nuôi dƣỡng, độ tuổi khác nhau. Nghiên cứu cho thấy, mẫu phân lấy từ những con chó ở các độ tuổi khác nhau và giới tính có tỷ lệ nhiễm bệnh khác nhau có ý nghĩa thống kê và tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó khá cao với Taenia hydatigena (19,64%), Echinicoccus spp. (6,25%), Dipylidium caninum (10,71%).

43

Tadiwos et al., (2013) nghiên cứu tình hình nhiễm sán dây trên chó ở thị trấn Bahir Dar, Ethiopia, xác định tỷ lệ và loài ký sinh trùng đƣờng tiêu hóa (GI) sán dây ở vật nuôi và con chó đi hoang là một nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe con ngƣời trong thị trấn Bahir Dar, Tây Bắc Ethiopia. Kết quả

nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó Dipylidium caninum (29,75%), Taeniidae (23,87%), Diphyllobothrium latum (10,25%), tác giả cho rằng, chó hoang có nhiều khả năng phóng thích trứng và ấu trùng ra ngoài môi trƣờng, phƣơng thức cho ăn ở nhóm có kiểm soát có tỷ lệ nhiễm sán ít hơn nhóm không có kiểm soát. Nghiên cứu cũng kết luận rằng ký sinh trùng đƣờng tiêu hóa khác nhau là nguyên nhân có tiềm năng lây nhiễm sang ngƣời. Cần phải có kiểm soát chặt chẽ chó nuôi và phải biện pháp tuyên truyền cho những ngƣời nuôi chó ý thức đƣợc các bệnh lây truyền từ chó sang ngƣời.

Beunet et al., (2013) cho rằng các xét nghiệm bằng kỹ thuật sinh học phân tử PCR (Polymerase Chain Reaction) để phát hiện Dipylidium caninum trên bọ chét ký sinh trên chó là phƣơng pháp mới và đặc hiệu, nó phát hiện sự tồn tại của DNA của Dipylidium caninum trên bọ chét một cách chính xác và nhanh chóng, tác giả nhận thấy xác suất để chó ăn phải bọ chét có chứa ấu trùng của sán dây Dipylidium caninum là khá cao nếu bọ chét có nhiễm ấu trùng sán dây chó Dipylidium caninum. Beugnet et al., (2014), đã ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử PCR để phát hiện DNA của Dipylidium caninum trên bọ chét, đây là phƣơng pháp khá mới trong việc định danh ký sinh trùng trên chó mèo, nghiên cứu đã thu thập 2828 bọ chét từ 396 con chó, có đến 9,1% số bọ chét ký sinh có chứa DNA của Dipylidium caninum. Tác giả cho rằng bọ chét cắn, hút máu gây ngứa ngáy nên chó thƣờng hay cắn vào vị trí ngứa và vô tình nuốt phải bị chét làm gia tăng nguy cơ tái nhiễm bọ chét.

Công trình nghiên cứu của Muhammad et al., (2014) cho rằng sán dây trên chó là nguyên nhân chính của các bệnh từ động vật sang ngƣời. Nghiên cứu phân tích mẫu phân và mẫu đất cùng với cây cỏ đã nhiễm phân chó trong thành phố Lahore, Pakistan. Các mẫu phân đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp phù nổi và kỹ thuật lắng cặn. nghiên cứu cho thấy dƣơng tính với Dipylidium caninum là 7,25%, Echinococcus granulosus là 4,75%. Nghiên cứu phản ánh tình trạng ô nhiễm trứng sán dây của đất ở thành phố này. Tác giả đề nghị kiểm tra thƣờng xuyên của động vật nuôi và loại bỏ những con chó hoang (chó vô chủ) để phát hiện tình hình nhiễm sán dây của chó ở nơi này nhằm giảm thiểu nguy cơ các bệnh từ động vật sang ngƣời.

44

Beugnet et al., (2017) nghiên cứu hiệu quả trong NexGard Spectra (afoxolaner và milbemycin oxime) phòng ngừa nhiễm ấu trùng Dipylidium caninum trên chó sử dụng mô hình tự gây nhiễm bằng Ctenocephalides. Ở nhóm không điều trị có đến 70,00% số chó thí nghiệm nhiễm Dipylidium caninum có bài thải đốt sán trong 70 ngày thí nghiệm, trong khi đó tỷ lệ chó thải sán ở nhóm có điều trị bằng NexGard Spectra là 0%, tƣơng tự số bọ chét

đƣợc gây nhiễm trung bình ở nhóm không điều trị là 47,7 con nhƣng ở nhóm có sử dụng thuốc là không con đƣợc kiểm tra vào ngày thứ 35, sự khác biệt tỷ lệ nhiễm giữa nhóm không sử dụng và sử dụng thuốc NexGard Spectra phòng chống nhiễm Dipylidium caninum là rất có ý nghĩa thống kê.

2.7.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc

Trƣớc năm 1975, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về các loài sán dây ký‎ sinh trên chó tại Việt Nam, đa số các công trình nghiên cứu về ký sinh trùng ký sinh trên chó phát triển ở giai đoạn sau năm 1975, các nghiên cứu về xác định tỷ lệ lƣu hành, thành phần loài sán dây ký sinh có thể kể đến nhƣ: Phan Thế Việt và ctv.(1977), Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978), Phạm Sỹ Lăng và Đào Hữu Thanh (1990), Nguyễn Thị Kỳ (1994), Phạm Văn Khuê và ctv. (1995), Ngô Huyền Thúy (1996), Ôn Hòa Thịnh (1999), Lê Hữu Nghị và Nguyễn Văn Duệ (2000).

Phan Thế Việt và ctv. (1977), đã hệ thống lại toàn bộ các công trình nghiên cứu có liên quan đến thành phần loài giun sán ký sinh ở động vật tại Việt Nam. Tài liệu này đã giúp ích rất nhiều cho công tác tra cứu và tham khảo về ký sinh trùng. Tác giả đã bổ sung thêm một số loài sán dây mới so với trƣớc đây nhƣ Diphyllobothrium reptans, Mesocestodes lineatus.

Đỗ Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) đã tổng hợp tất cả các nghiên cứu trƣớc đây về ký sinh trùng ở Việt Nam của nhiều tác giả và đã tổng kết đƣợc có 9 loài sán dây ký sinh trên chó có tại Việt Nam. Bên cạnh 7 loài sán dây đã có trƣớc đây là Dipylidium caninum, Diphyllobothrium mansoni, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Tetrathiridium baillieti, Echinococcus granulosus và Cysticercus cellulosae, các tác giả đã bổ sung thêm đƣợc loài mới là Taenia multiceps và Echinococcus polymorphus (ấu trùng).

Phạm Sỹ Lăng và Đào Hữu Thanh (1990), đã làm xét nghiệm 453 chó và mổ khám 17 chó tại khu vực Hà Nội trong 2 năm 1986-1987. Kết quả cho thấy có 50,56% chó bị nhiễm sán dây, trong đó có 184 chó nhiễm Dipylidium caninum (40,61%).

45

Nguyễn Thị Kỳ (1994), đã tổng kết các tài liệu và mô tả các mẫu vật sán dây ký sinh ở động vật nuôi, chim và thú hoang tại Việt Nam. Tác giả đã liệt kê đƣợc 7 loài sán dây ký sinh trên chó là: Dipylidium caninum, Diphyllobothrium mansoni, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, T. multiceps, Echinococcus granulosus và Mesocestoides lineatus.

Phạm Văn Khuê và ctv. (1995), thực hiện mổ khám 26 chó ở Hải Phòng đã cho thấy tỷ lệ chó bị nhiễm sán dây là 42,30%. Trong đó, loài Taenia pisiformis có tỷ lệ nhiễm khá cao (19,20%).

Ngô Huyền Thúy (1996), làm xét nghiệm 1.092 mẫu phân chó và mổ khám 516 chó tại Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán rất cao (92,10%), trong đó có các loài sán dây nhƣ Dipylidium caninum, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Diphyllobothrium mansoni. Tác giả cũng đã thử nghiệm 4 loại thuốc, trong đó lopatol liều 50 mg/kg thể trọng tẩy sán dây đạt hiệu quả 76%, niclosamide liều 100 mg/kg thể trọng đạt hiệu quả tẩy sán dây 77-81%.

thấy ở Việt Nam tìm

Nguyễn Thị Lê và ctv. (1996), đã tổng hợp các tƣ liệu và mô tả những mẫu giun sán có mặt tại Việt Nam. Các tác giả đã thống kê đƣợc 7 loài sán dây ký sinh trên chó ở Việt Nam. Tác giả khẳng định chỉ có 1 loài sán dây thuộc là bộ Pseudophyllidea (bộ giả diệp) đƣợc Diphyllobothrium mansoni.

Lê Hữu Nghị và Nguyễn Văn Duệ (2000), đã kiểm tra phân 132 chó ngoại, lai và chó nội thuộc các lứa tuổi tại thành phố Huế. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán chung là 55,38%, trong đó có 2 loài sán dây là Dipylidium caninum và Diphyllobothrium mansoni, với tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi.

Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu sán dây từ động vật lây sang ngƣời là nghiên cứu của Phạm Văn Đề (2005) đã bƣớc đầu áp dụng sinh học phân tử trong định danh loài sán dây gây bệnh trên ngƣời; Nguyễn Thị Lan và Phạm Thanh An (2010) trên sán dây Echinococus thu đƣợc từ cừu, chó và con ngƣời. Thông qua giải trình tự gene, nghiên cứu đã xác định đƣợc đặc tính sinh học phân tử và xác lập bản đồ phả hệ cho loài sán này.

Ôn Hòa Thịnh (1999), tiến hành điều tra tình hình nhiễm sán dây ký sinh ở ống tiêu hóa chó tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, qua kết quả xét nghiệm 244 mẫu phân chó đã phát hiện 1 loài thuộc nhóm sán dây là Dipylidium caninum. Ngoài ra, tác giả thực hiện mổ khám 124 chó cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây là 100%, trong đó có 4 loài sán dây có tỷ lệ nhiễm là Dipylidium caninum (33,87%), Multiceps multiceps (17,74%), Mesocestoides lineatus (4,84%) và Taenia hydatigena 1,61% với tỷ lệ nhiễm tăng dần theo tuổi.

46

Lê Hữu Khƣơng (2005) khảo sát sán dây ký sinh trên chó ở một số tỉnh phía nam Việt Nam có tỷ lệ nhiễm rất cao có đến 1.563 chó bị nhiễm sán dây trong 1598 số chó khảo sát chiếm tỷ lệ 97,81%, riêng số chó nhiễm lớp giun

tròn lên đến 96,24% tổng số chó khảo sát. Trong đó đáng chú ý nhất là tỉnh Đồng Nai, Phú Yên, Thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ nhiễm sán dây Dipylidium caninum lần lƣợt là 63,00%, 51,51% và 36,50%. Các loài sán dây nhiễm trên chó rất đa dạng và tỷ lệ nhiễm ghép 3-4 loài sán dây trên một cá thể lên đến 50,37%. Nghiên cứu này cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm của địa bàn khảo sát, độ tuổi của chó và có sự khác biệt lớn về thành phần và cƣờng độ nhiễm loài sán dây ký sinh trên chó.

Nguyễn Hữu Hƣng và Cao Thanh Bình (2009) đã làm kiểm tra 597 mẫu phân chó, đã phát hiện loài Dipylidium caninum có tỷ lệ nhiễm 15,91% và qua mổ khảo sát 409 chó tại thành phố Cần Thơ, đã phát hiện có sự hiện diện của hai loài sán dây Dipylidium caninum và Multiceps multiceps có tỷ lệ nhiễm lần lƣợt là 28,85% và 6,11%.

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Vinh (2010) cho thấy tại thành phố Cần Thơ chó ở tất cả các lứa tuổi đều có sự hiện diện của trứng sán dây với tỷ lệ nhiễm chung là 16,79%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm thấp nhất trên chó 1-6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm (9,28%), và tỷ lệ nhiễm cao nhất trên chó trên 24 tháng tuổi (24,37%). Tỷ lệ nhiễm này có khuynh hƣớng tăng dần theo tuổi. Chó tại các địa bàn khảo sát nhiễm 4 loài sán dây thuộc lớp Cestoda là Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis và Taenia hydatigena.

Nguyễn Thị Kim Lan và ctv. (2011) đã mổ khám 646 chó ở 3 huyện/thành của tỉnh Phú Thọ cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena là 35,14%. Mổ khám 1273 trâu, bò, heo ở các địa phƣơng trên phát hiện 29 con nhiễm ấu trùng của sán là Cysticercus tenuicollis (23,10%), cƣờng dộ nhiễm từ 1 - 56 ấu sán/con. Tác giả xác định tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena trên chó và tỷ lệ nhiễm ấu sán Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, heo là tƣơng quan thuận khá chặt chẽ với R = 0,881; 0,990 và 0,997 bằng phần mềm Statgraphics.

(Pallas,1766); Multiceps multiceps

Nguyễn Thị Kim Lan và ctv. (2015) đã khảo sát chó tại tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 5 loài ký sinh là sán dây ký sinh là Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758) Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819), Taenia hydatigena (Leske, 1780), Taenia pisiformis (Bloch, 1780). Tỷ lệ chó nhiễm sán dây là 23,90%, biến động từ 17,65-27,82%. Nghiên cứu mô tả triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh sán dây Taenia hydatigena do là xuất huyết tại vị trí đầu sán bám, viêm ruột cata, có nhiều nốt loét nhỏ, niêm mạc ruột có phủ lớp nhầy màu nâu vàng.

Nguyễn Thị Kim Lan và ctv. (2017) nghiên cứu nhiễm sán dây trên chó nuôi tại 2 huyện Đông Sơn, Quảng Xƣơng và thành phố Thanh Hóa, tỉnh 47

Thanh Hóa đƣợc các tác giả thực hiện bằng phƣơng pháp xét nghiệm phân và mổ khám. Kết quả nghiên cứu cho thấy chó bị nhiễm sán dây với tỷ lệ khá cao. Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó từ xét nghiệm phân là 37,46%, từ mổ khám là 41,79%, cƣờng độ nhiễm sán dao động khá cao từ 2-116 sán/chó. Chó nội cơ tỷ lệ nhiễm sán dây cao nhất tiếp đến là chó lai. Nghiên cứu cho thấy, triệu chứng chủ yếu của chó nhiễm sán dây thƣờng là gầy yếu kém ăn, rối loạn tiêu hóa, ngứa hậu môn, phân có nhiều đốt sán. Chó có biểu hiện nhiễm sán dây là 27,92% (dao động từ 8,16 đến 100%).

2.8 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên, xã hội Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những đồng bằng lớn của Việt Nam nằm ở hạ lƣu lƣu vực sông Mê Kông bao gồm 13 tỉnh, với tổng diện tích tự nhiên khoảng 3,96 triệu ha, chiếm 79% diện tích toàn châu thổ và bằng khoảng 5% diện tích toàn lƣu vực sông Mê Kông. Với diện tích lƣu vực 795.000 km2, sông Mê Kông là một trong những dòng sông lớn nhất trên thế giới, xếp thứ 10 về tổng lƣợng dòng chảy năm và thứ 12 về chiều dài sông. Bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng (Trung Quốc) ở độ cao trên 4800 mét so với mặt biển, sông Mê Kông chảy theo hƣớng tây bắc - đông nam trên hành trình khoảng 4.800 km qua lãnh thổ của 6 nƣớc là: Trung Quốc, Myanma, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam rồi đổ ra Biển Đông (Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, 2010).

Lƣu vực sông Mê Kông đƣợc chia ra làm 2 phần: Thƣợng lƣu vực và Hạ lƣu vực. Thƣơng lƣu vực Mê Kông nằm chủ yếu trên phần lãnh thổ Trung Quốc (đƣợc gọi là sông Lan Cang) và một phần lãnh thổ Myanma, có diện tích khoảng 186.000 km2, chiếm khoảng 23,4% tổng diện tích lƣu vực sông Mê Kông, trong đó 165.000 km2, (chiếm 20,8%) nằm trên địa phận Trung Quốc và chỉ có 21.000 km2 (2,6%) nằm trên địa phận Myanma.

48

Khoảng 50% tổng lƣợng cát bùn của sông Mê Kông đƣợc hình thành ở Thƣợng lƣu vực Mê Kông; mạng lƣới sông suối kém phát triển, trên địa phận tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, chỉ có 14 sông có diện tích lƣu vực từ 1.000 km2 trở lên. Hạ lƣu vực Mê Kông đƣợc tính từ nơi dòng chính sông Mê Kông chảy ra khỏi địa phận tỉnh Vân Nam, Trung Quốc vào lãnh thổ nƣớc Lào tại Chiang Saen. Với diện tích lƣu vực khoảng 609.000 km2, chiếm 76,6% tổng diện tích lƣu vực sông Mê Kông. Hạ lƣu vực Mê Kông nằm trong lãnh thổ của 4 nƣớc: Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam (Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, 2010)

2.8.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên

Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối giáp biển của đồng bằng châu thổ sông Mê Kông, đƣợc giới hạn bởi vịnh Thái Lan ở phía Tây Nam, biển Đông ở phía Nam và Đông Nam, sông Vàm Cỏ ở phía Bắc và Đông Bắc. Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm toàn bộ hay một phần địa phận các tỉnh: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau và thành phố Cần Thơ. Đồng bằng sông Cửu Long vốn là một miền trũng Kainozoi Mê Kông, đƣợc lấp đầy chủ yếu bằng các trầm tích hỗn hợp sông - biển. Ngoài ra, còn có các trầm tích có nguồn gốc khác nhau, nhƣ bồi tích, trầm tích trên các giếng cát có nguồn gốc biển, trầm tích nguồn gốc hồ và trầm tích hỗn hợp đầm lầy - sông và đầm lầy - biển.

Trong đồng bằng sông Cửu Long có 5 nhóm đất chính: đất phèn, đất mặn, đất phù sa, đất xám và đất cát ở các "giồng" cát ven sông và ven biển. Ngoài ra, còn có một số đất khác nhƣ đất đỏ vàng, than bùn. Hệ sinh thái rừng phân bố chủ yếu ở ven biển bán đảo Cà Mau, Hà Tiên và các cửa sông từ cửa Tiểu đến cửa Tranh Đề. Một số loại rừng chủ yếu nhƣ rừng ngập mặn, rừng ngập chua phèn. Ngoài ra, còn có các cây trồng nông nghiệp, cây công nghiệp và cây ăn quả. ĐBSCL là vùng đồng bằng khá bằng phẳng và hơi thấp, cao độ phổ biến từ 0,3-2,0m, trừ một số đồi núi ở phía Tây Bắc thuộc tỉnh An Giang, Kiên Giang, toàn bộ đất đai còn lại có cao độ dƣới 5 m. Ngoài ra còn có những gờ đất ven sông và cồn cát ven biển tƣơng đối cao, hai vùng trũng nhất là Đồng Tháp Mƣời và Tứ Giác Long Xuyên. Bờ biển thấp với một số vịnh nhỏ nhƣ mũi cao, các bãi biển ngập nƣớc khi triều lên (Bộ Tài nguyên Môi trƣờng, 2009).

49

Đặc điểm khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên nền khí hậu ở ĐBSCL quanh năm nắng ấm và sự phân mùa khô-ẩm rất sâu sắc tùy theo hoạt động của hoàn lƣu gió mùa. Mùa khô thƣờng trùng với mùa ít mƣa, đây cũng là thời kỳ khống chế của gió mùa Đông-Bắc kéo dài khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có khí hậu đặc trƣng là khô, nóng và rất ít mƣa. Mùa ẩm trùng với mùa mƣa, là thời kỳ khống chế của gió mùa Tây-Nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có khí hậu đặc trƣng là nóng, ẩm và mƣa nhiều. Khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long có sắc thái riêng, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa cận xích đạo, nắng nhiều, nhiệt độ cao quanh năm, mùa mƣa về cơ bản là mùa hè, mùa khô xuất hiện vào các tháng giữa và cuối mùa đông, đầu mùa hè. Sự tƣơng phản về mƣa giữa mùa mƣa và mùa khô rất sâu sắc.. Số giờ nắng trung bình năm khoảng (2.200-2.800) giờ. Do nền bức xạ cao, địa hình khá

bằng phẳng nên nhiệt độ phân bố tƣơng đối đều trong Đồng bằng sông Cửu Long với nhiệt độ không khí trung bình năm biến đổi trong phạm vi (26- 290C). Lƣợng mƣa năm trung bình nhiều năm biến đổi trong phạm vi từ dƣới 1400 mm ở khu vực giữa sông Tiền - sông Hậu ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long tăng lên trên 2.400 mm ở bán đảo Cà Mau. Mùa mƣa hàng năm xuất hiện vào các tháng 5-11, trong đó 3 tháng có lƣợng mƣa trung bình tháng lớn nhất xuất hiện vào các tháng 7-9. Lƣợng mƣa mùa mƣa chiếm khoảng (88-95)% lƣợng mƣa năm; 3 tháng liên tục mƣa nhỏ nhất xuất hiện vào các tháng I-III và chỉ chiếm dƣới 3% lƣợng mƣa năm (Bộ Tài nguyên Môi trƣờng, 2009).

2.8.2 Tình hình nuôi chó tại các tỉnh ĐBSCL

Bảng 2.4 Tổng đàn chó nuôi tại các tỉnh ĐBSCL

Stt Tỉnh Tổng đàn chó nuôi (con) Số con tiêm ph ng dại Tỷ lệ tiêm phòng %

1 Cần Thơ 42.035 30.684 73,00

2 An Giang 50.183 25.670 51,15

3 Đồng Tháp 46.007 20.610 44,80

4 Sóc Trăng 32.500 22.773 70,07

5 Bến Tre 89.505 5.314 5,94

6 Vĩnh Long 153.210 20.499 13,38

7 Bạc Liêu 89.505 5.314 5,94

8 Hậu Giang 107.179 3.710 3,46

9 Kiên Giang 193.648 13.040 6,73

10 Trà Vinh 150.058 5.969 3,98

11 Cà Mau 214.127 3.535 1,65

Tổng 9,75 1.030.068 100.391

(Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016)

50

Theo báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn thì số lƣợng chó ở các tỉnh ĐBSCL có sự biến động rất lớn, trong đó tỉnh Kiên Giang, Cà Mau chiếm số lƣợng chó nhiều nhất và cao gấp 4-6 lần tỉnh khác, trong đó Sóc Trăng, Cần Thơ là tỉnh/thành có số lƣợng chó thấp nhất tại khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, cũng theo theo số liệu báo cáo này thì các tỉnh có số lƣợng chó

51

nuôi nhiều nhất nhƣng lại có tỷ lệ tiêm phòng thấp nhất. Điều này cho thấy ý thức của ngƣời nuôi chó chƣa cao trong việc phòng ngừa bệnh chó thú cƣng của mình và đặc biệt là các bệnh có khả năng lây lan từ động vật sang ngƣời chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Việc quản lý đàn chó nuôi chƣa đƣợc chặt chẽ, xuất hiện nhiều chó thả rông tại một số địa phƣơng, tỷ lệ tiêm phòng trên đàn chó còn thấp là nguyên nhân lây bệnh trên chó và các bệnh có thể lây sang ngƣời, khi mà nhận thức của ngƣời dân về sự nguy hiểm còn thấp (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016), trong khi đó các báo cáo về bệnh sán dây lây lan sang ngƣời vẫn chƣa có số liệu chính thức từ cơ quan quản lý nhà nƣớc. Ngoài ra, việc quản lý đàn chó từ các hộ nuôi, cũng nhƣ chƣa phối hợp chặt chẽ với cơ quan thú y địa phƣơng, nên đã có công văn 3596/BNN-TY yêu cầu rà soát, thống kê, quản lý số lƣợng chó, mèo nuôi trên địa bàn; phối hợp với cơ quan thú y địa phƣơng, yêu cầu các lực lƣợng chức năng của địa phƣơng tăng cƣờng tuần tra, bắt giữ chó thả rông và xử lý theo quy định (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016). Cũng nhƣ thế, đối với các bệnh do ký sinh trùng gây ra trên chó thì ít đƣợc ngƣời nuôi quan tâm, nhất là các bệnh do nội ký sinh trùng gây ra chỉ có rất ít số ngƣời nuôi quan tâm và có áp dụng các biện pháp tẩy trừ ký sinh trùng định kỳ, thƣờng là trên chó quý hiếm và ở những con chó cƣng. Đối với các bệnh do ngoại ký sinh gây ra đƣợc ngƣời nuôi quan tâm điều trị nhiều hơn (chủ yếu ở những thú cƣng quý hiếm), bởi vì bệnh do ngoại ký sinh gây ra trên chó dễ phát hiện, có ảnh hƣởng đến hình thức bên ngoài của con vật nuôi rõ nét đồng thời gây kém thẩm mỹ cho con vật và ngƣời nuôi nhìn thấy đƣợc. Trong những năm gần đây, bệnh ký sinh trùng trên chó đã xuất hiện ở nhiều nơi và có xu hƣớng gia tăng nhanh. Bên cạnh đó, ở nƣớc ta ngƣời dân có thói quen nuôi chó không kiểm soát, thả rông, phân chó gặp ở khắp nơi (Trần Trọng Dƣơng, 2014). Mặc dù vậy, đến thời điểm 09/2018 rất nhiều tỉnh/thành chƣa có thống kê, không có báo cáo về số hộ nuôi chó, tổng đàn chó để phục vụ cho công tác tiêm phòng; tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn chó nuôi đạt thấp và công tác tuyên truyền về phòng, chống bệnh Dại chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018). Điều này cho thấy tình hình nuôi chó và kiểm soát dịch bệnh trên chó nói chung và bệnh sán dây nói riêng vẫn còn bỏ ngõ ở nhiều địa phƣơng.

CHƢƠNG 3

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Nội dung nghiên cứu

3.1.1 Xác định đặc điểm dịch tễ của sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL

- Xác định số đặc điểm dịch tễ sán dây ký sinh trên chó tại các tỉnh ĐBSCL qua phƣơng pháp kiểm tra phân.

- Xác định tỷ lệ nhiễm sán dây, cƣờng độ và thành phần loài sán dây ký sinh trên chó tại các tỉnh ĐBSCL qua phƣơng pháp mổ khám.

3.1.2 Xác định loài sán dây D. caninum bằng đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử trên chó tại các tỉnh ĐBSCL

- Xác định một số đặc điểm hình thái loài sán dây D. caninum ký sinh trên chó tại các tỉnh ĐBSCL.

- Xác định loài sán dây D. caninum qua định danh phân loại bằng kỹ thuật PCR và giải trình tự gene.

3.1.3 Nghiên cứu xác định v ng đời của loài sán dây D. caninum

- Nghiên cứu chu trình phát triển của ký chủ trung gian và tỷ lệ nhiễm của ấu trùng sán dây bên trong ký chủ trung gian đến giai đoạn cảm nhiễm.

- Xác định vòng đời của sán dây trong ký chủ cuối cùng qua gây nhiễm ấu trùng gây bệnh.

3.1.4 Nghiên cứu bệnh lý học trên chó nhiễm sán dây D. caninum

- Xác định triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây.

- Xác định bệnh tích đại thể trên chó nhiễm sán dây.

- Khảo sát biến đổi vi thể của các dạng bệnh tích trên ruột chó bị nhiễm sán dây.

- Khảo sát một số chi tiêu huyết học giữa chó nhiễm và không nhiễm sán dây D. caninum.

3.1.5 Nghiên cứu biện pháp ph ng trừ bệnh sán dây D. caninum trên chó

- Thử nghiệm hiệu lực tẩy trừ sán dây bằng niclosamide và praziquantel.

52

- Xác định độ an toàn của thuốc tẩy trừ sán dây trên chó.

- Thử nghiệm hiệu quả thuốc ivermectine trong tiêu diệt bọ chét (Ctenocephalides canis).

3.2 Thời gian, địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu

- Tiến hành từ tháng 08/2014 đến tháng 06/2018.

- Các hộ nuôi chó tại 6 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nhƣ: Cần Thơ, An Giang, Đồng tháp, Kiên Giang, Bến Tre và Sóc Trăng.

- Lò giết mổ chó tại các tỉnh khảo sát.

- Phòng thí nghiệm Ký sinh trùng và phòng thí nghiệm Mô học thuộc Bộ môn Thú Y - Khoa Nông nghiệp - Trƣờng Đại học Cần Thơ.

- Phòng thí nghiệm Công nghệ giống vật nuôi, Bộ môn Chăn nuôi – Khoa Nông nghiệp – Đại học Cần Thơ.

- Phòng thí nghiệm Giải phẫu bệnh học – Trƣờng Đại học Y dƣợc Cần Thơ.

- Phòng thí nghiệm Bệnh xá thú y – Đại học An Giang.

- Phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học, Phusa Biochem Co., Ltd.

Hình 3.1 Bản đồ vị trí địa lý các tỉnh khảo sát trong nghiên cứu

53

Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường (2010)

Đối tƣợng nghiên cứu: sán dây ký sinh trên chó, ký chủ trung gian sán dây Dipylidium canium.

3.3 Dụng cụ và hóa chất

- Kính hiển vi quang học, kính lúp, máy cắt vi thể (Microtome), dụng cụ xét nghiệm mẫu nhƣ cốc và đũa thủy tinh, đĩa petri, phiến kính, lá kính, lƣới lọc phân, lọ đựng tiêu bản, các chậu thủy tinh, khay nhựa, để bố trí thí nghiệm và các dụng cụ thí nghiệm khác, dụng cụ mổ khám chó, cồn 700, dung dịch muối sinh lý NaCl 0,9%. Các loại thuốc tẩy sán dây niclosamide và praziquantel và các dụng cụ hóa chất thông thƣờng trong phòng thí nghiệm.

3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

3.4.1 Xác định đặc điểm dịch tễ của sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL

3.4.1.1 Phƣơng pháp kiểm tra phân

Áp dụng phƣơng pháp gạn rữa sa lắng của Benedek (1943) (trích nguồn Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008; Phạm Sỹ Lăng và Hoàng Văn Năm, 2012).

Địa bàn nghiên cứu: Mẫu phân đƣợc lấy tại các hộ nuôi chó ở những huyện thuộc các tỉnh khảo sát.

Dung lƣợng mẫu cần có để phát hiện quần thể mắc bệnh với xác suất 95% tìm thấy ít nhất một chó bệnh trong mẫu lấy theo Thursfied (2007).

Số lƣợng mẫu tối thiểu cần lấy đƣợc tính theo công thức:

n=[1-(1-p1)1/d][N-(d-1)/2] + 1 trong đó: n: số mẫu cần lấy p1: xác suất để phát hiện đƣợc bệnh (0,95) d: số chó nhiễm tối thiểu trong đàn để đƣợc xem là địa phƣơng có dịch bệnh 10% tổng đàn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016) N: tổng đàn gia súc

Bảng 3.1 Phân bố mẫu điều tra

Tỉnh

Cần Thơ An Giang Đồng Tháp Kiên Giang Sóc Trăng Bến Tre Tổng đàn chó năm 2016 42.035 50.138 46.007 193.648 32.500 89.505 Số mẫu tối thiểu (theo Thursfied, 2007) 30 30 30 30 30 30 Số mẫu thực hiện trong nghiên cứu 267 414 328 303 339 348

54

Tổng 453.833 180 1.999

Số mẫu tối thiểu cần lấy tại 6 tỉnh ĐBSCL là 180, số mẫu thực hiện trong nghiên cứu là 1.999 mẫu.

- Đối tƣợng nghiên cứu: thu thập 1999 mẫu phân chó tại các địa phƣơng đƣợc phân bố theo các yếu tố nhƣ sau:

Bảng 3.2 Phân bố mẫu khảo sát các đặc điểm dịch tễ theo giống, lứa tuổi, phƣơng thức nuôi, mùa vụ và vùng sinh thái

Phân bố số mẫu khảo sát

Các yếu tố Tổng

Cần Thơ

An Giang

Đồng Tháp

Kiên Giang

Sóc Trăng

Bến Tre

Ngoại

Giống

Nội và lai

81 108 107 136 198 174 791

1-12

186 306 221 167 141 174 1208

Lứa tuổi

(tháng)

12-24

80 199 108 113 139 106 745

> 24

70 118 75 74 82 91 510

Nhốt

117 97 145 116 118 151 744

Phƣơng thức nuôi

Thả rông

94 163 108 122 184 190 861

Mặn-lợ

173 251 220 181 155 158 1138

Vùng sinh thái

Ngọt

- - - 108 121 230 459

267 414 328 195 218 118 1540

Giống chó: Giống nội và lai, giống ngoại. Trong đó, nhóm giống chó ngoại là giống chó có nguồn gốc từ nƣớc ngoài, có ngoại hình và đặc điểm giống đặc trƣng của một giống.

Nhóm giống chó nội là giống chó địa phƣơng và giống chó lai là giống chó có kiểu hình của nhiều giống chó khác nhau (có hơn hai đặc điểm giống trên 1 cá thể). Phân loại, nhận dạng giống chó dựa theo mô tả Dominique De Vito (2005), Phạm Ngọc Thạch (2010), Nguyễn Văn Thanh và ctv. (2012).

Tuổi chó: 1-12 tháng; 12-24 tháng; >24 tháng. Phƣơng pháp xác định tuổi chó dựa theo thông tin phỏng vấn chủ nuôi kết hợp với sự thay đổi của răng để ƣớc lƣợng tuổi đƣợc mô tả bởi Sisson (1959).

Phƣơng thức nuôi: nhốt và thả rông (Chó nuôi nhốt là những cá thể chó đƣợc nhốt trong chuồng, nhà hoặc vùng có hàng rào bao quanh. Chó thả rông là chó đƣợc đi lại tự do và không đƣợc kiểm soát hay nhốt lại).

Mùa: mùa mƣa (tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (tháng 11 đến tháng 4).

55

Vùng sinh thái: Vùng nƣớc mặn và lợ (địa phƣơng giáp biển), vùng nƣớc ngọt (địa phƣơng không giáp biển). Trong đó, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến

Tre là tỉnh giáp biển, có cả hai vùng sinh thái nƣớc ngọt và nƣớc mặn – lợ; Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp là các tỉnh không giáp biển chỉ có vùng sinh thái nƣớc ngọt.

Bên cạnh đó còn có một số chỉ tiêu khác để phân tích sự tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm và các yếu tố nguy cơ nhƣ:

Phƣơng thức vệ sinh tắm chải: chia làm 3 mức: >3 lần/tuần, 1-3 lần/tuần, <1lần/tuần.

Vệ sinh thú y: Chu kỳ tẩy giun sán định kỳ cho chó của chủ nuôi: 4-6 tháng/lần, 6-12 tháng/lần và không thực hiện.

Phƣơng thức cho ăn đƣợc chia làm 3 phƣơng thức: Ăn trong máng cố định, ăn dƣới nền/sàn nhà và kết hợp (vừa cho ăn trong máng và vừa cho ăn dƣới nền sàn).

Kiểu lông chó: Kiểu lông nhẵn và kiểu lông dài

Thể trạng chó: đƣợc chia thành 4 mức (WSAVA, 2013): thừa cân, trung bình, ốm, rất ốm.

Phân biệt và xác định những loài sán dây khác nhau trên cơ sở căn cứ về hình dạng, kích thƣớc, sự bố trí phôi bên trong của trứng thông qua những mô tả về hình dạng trứng sán ký sinh trên chó theo tác giả Soulsby (1982), Nguyễn Thị Kỳ (1994).

Xác định hệ số tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó đến các yếu tố nguy cơ

Hình 3.2 Mô tả phƣơng pháp xác định tỷ suất chênh (Thrusfield, 2007)

 OR>1: khả năng mắc bệnh cao hơn khả năng không mắc bệnh.

56

 OR=1 khả năng mắc bệnh tƣơng đƣơng với khả năng không mắc bệnh.

 OR<1: khả năng mắc bệnh thấp hơn khả năng không mắc bệnh.

Chỉ tiêu theo dõi:

Tỷ lệ nhiễm, thành phần loài sán dây chung trên chó, tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống, tuổi, phƣơng thức nuôi, mùa vụ, vùng sinh thái và một số yếu tố nguy cơ ảnh hƣởng đến tỷ lệ nhiễm nhƣ: phƣơng thức vệ sinh, vệ sinh thú y, phƣơng thức cho ăn, kiểu lông.

Công thức tính:

Tỉ lệ nhiễm% = (Số mẫu nhiễm/Số mẫu khảo sát)*100

Tỷ suất chênh

Phân tích thống kê: Dùng trắc nghiệm Chi-Square trong chƣơng trình Minitab version 16 để so sánh tỷ lệ nhiễm.

3.4.1.2 Xác định tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long bằng phƣơng pháp mổ khám

Địa bàn nghiên cứu

Lò giết mổ chó tại các tỉnh khảo sát.

Đối tƣợng nghiên cứu

Chó đƣợc khảo sát là chó đƣợc tìm hiểu và xác định có nguồn gốc tại các tỉnh khảo sát, những chó không xác định đƣợc nguồn gốc đƣợc loại trừ không đƣa vào nghiên cứu.

Mổ khảo sát tìm sán dây trên chó đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp mổ của Skrjabin and Petrov (1963)

Định danh phân loại mẫu sán dây đƣợc thực hiện dựa vào một số đặc điểm về hình thái, cấu tạo của sán dựa trên khóa định danh của các tác giả: Phan Thế Việt và ctv., (1977), Nguyễn Thị Kỳ (1994), Bowman (2003) và mô tả của Soulsby (1982).

57

Xác định cƣờng độ nhiễm sán dây bằng phƣơng pháp đếm số lƣợng sán ký sinh/1 cá thể chó, với phƣơng pháp mổ khám, thu thập và đếm số lƣợng sán ký sinh cho mỗi chó (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2017).

Chỉ tiêu theo dõi: kiểm tra bằng phƣơng pháp mổ khám nhằm xác định về tỷ lệ nhiễm, cƣờng độ nhiễm, thành phần loài, cũng nhƣ quan sát và ghi nhận tình trạng bệnh tích đại thể.

Công thức tính:

Cƣờng độ nhiễm (con/cá thể):

Cách tính số loài/cá thể và cường độ nhiễm

Tỷ lệ nhiễm (%) = (Số con nhiễm/Tổng số con kiểm tra) x 100

Cƣờng độ nhiễm (sán dây/chó) = ± SE

Trong đó: là giá trị trung bình, SE là sai số trung bình

Phân tích thống kê: Dùng trắc nghiệm Chi-Square trong chƣơng trình Minitab version 16 để so sánh tỷ lệ nhiễm. 3.4.1.3 Sự liên kết giữa phƣơng pháp kiểm tra phân và phƣơng pháp mổ khám trong nghiên cứu

58

Phƣơng pháp kiểm tra phân và phƣơng pháp mổ khám đều phù hợp để kiểm tra sự hiện diện của sán dây để chẩn đoán bệnh trên chó, tuy nhiên mỗi phƣơng pháp đều có lợi thế và nhƣợc điểm riêng. Phƣơng pháp kiểm tra phân đƣợc khảo sát trên chó còn sống ở các hộ nuôi chó nên dễ dàng thu thập đƣợc các thông tin về quản lý, chăm sóc, nuôi dƣỡng và một số đặc điểm dịch tễ học nhƣ điều kiện tự nhiên (mùa vụ, sinh thái, dinh dƣỡng…), sự hoạt động của con ngƣời (tập quán chăn nuôi, phƣơng thức trao đổi, nguồn gốc gia súc), phƣơng pháp này rất phù hợp trong việc đánh giá chính xác các yếu tố nguy cơ có liên quan đến hành vi chủ nuôi đến với thú cƣng dựa vào tỷ suất chênh (Odd ratio), trong đó thói quen và tập quán chăm sóc nuôi dƣỡng chó của chủ nuôi là yếu tố quan trọng có liên quan đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó, ngoài ra phƣơng pháp này cũng cho phép thu thập đƣợc thông tin quan trọng liên quan lịch sử, tiêm phòng và điều kiện chăn nuôi thú cƣng nhƣng lại rất khó khảo sát về cƣờng độ nhiễm, thành phần loài và bệnh tích trên chó. Trong khi đó, phƣơng pháp mổ khám kiểm tra sự hiện diện sán dây chó khi chó đã chết nên phƣơng pháp này phù hợp trong việc xác định tỷ lệ nhiễm, cƣờng độ nhiễm sán dây và thành phần loài sán dây trên chó, ƣu điểm rất quan trọng nữa của của phƣơng pháp mổ khám là phƣơng pháp rất phù hợp trong việc thu thập mẫu sán dây còn nguyên vẹn phù hợp cho việc nghiên cứu kế tiếp của đề tài nhƣ: cƣờng độ nhiễm, bệnh tích, quan sát cấu tạo các bộ phận khác của sán dây và thu thập các đặc điểm khác về hình thái của sán dây, phƣơng pháp tìm đƣợc mẫu sán dây nguyên vẹn để làm tiêu bản vĩnh viễn giúp cho việc lƣu trữ mẫu phục vụ tốt hơn việc nghiên cứu và giảng dạy. Cả hai phƣơng pháp đều

có ƣu thế riêng nên có thể bổ sung các khuyết điểm cho nhau giúp cho nghiên cứu đƣợc hoàn thiện và chặt chẽ hơn.

3.4.2 Xác định loài sán dây Dipylidium caninum trên chó bằng đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử tại các tỉnh ĐBSCL

Đƣợc thực hiện qua sơ đồ định danh phân loại qua các bƣớc sau:

59

Hình 3.3 Sơ đồ thí nghiệm phân tích đặc điểm hình thái và sinh học phân tử của sán dây D. caninum

3.4.2.1 Xác định một số đặc điểm hình thái học loài sán dây D. caninum

Nghiên cứu thu thập 120 mẫu sán dây D. caninum nguyên vẹn để xác định một số đặc điểm hình thái nhƣ: chiều dài trung bình, đầu sán, cổ sán, đốt lƣỡng tính, đốt trƣởng thành, đốt chữa, đƣờng kính trứng. Dựa vào của khóa phân loại sán dây đƣợc các tác giả mô tả nhƣ: Phan Thế Việt và ctv., (1977), Soulsby (1982), Nguyễn Thị Kỳ (1994), Bownman et al., (2009).

Phƣơng pháp làm tiêu bản vĩnh viễn (Bownman et al., (2009):

Vật liệu

Mẫu sán dây đƣợc thu thập và bảo quản, kẹp, ống nghiệm, lọ chứa mẫu, cồn các nồng độ : 500, 600, 700, 800, 850, 900, 950, 960, 99,90, nƣớc cất, carmin, baume canada, HCl đậm đặc, KOH tinh chất, N-butyl alcohol, xylen, acid alcohol, phiến kính, lá kính, thƣớc kẹp, giấy lọc.

Phƣơng pháp nhuộm

Theo quy trình nhƣ sau:

- Làm trong mẫu bằng dung dịch KOH 0,1N (5 - 10 phút).

- Vớt ra và rửa với nƣớc 2 lần cho sạch KOH.

- Rút nƣớc bằng cồn 500, 600, 700, mỗi công đoạn mất khoảng 15 - 30 phút.

- Nhuộm với thuốc nhuộm carmin. Tùy theo độ nhuộm màu của sán, khoảng 5 - 10 phút.

- Rút nƣớc bằng cồn qua các nồng độ 500, 600, 700, 800, 850, 900, 950, 960, 99,90 mỗi công đoạn khoảng 15 - 30 phút.

- Làm khô mẫu nhanh bằng xylen (3 lọ, mỗi lọ 5 phút).

- Dán mẫu bằng baume canada.

60

Hình 3.4 Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)

1. Đốt đầu; 2. Vòi, các giác bám 3. Đốt cổ

Hình 3.5 Đốt lƣỡng tính D.caninum (Linnaeus,1758)

1. Đốt lưỡng tính; 2. Các bộ phận sinh dục của sán dây D.caninum

Hình 3.6 Trứng sán dây Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)

Chỉ tiêu theo dõi: Kích thƣớc, hình thái của sán dây D. caninum, chiều dài trung bình sán trƣởng thành, chiều dài đốt đầu sán, đốt cổ, đốt trƣởng thành, đốt chửa, đƣờng kính trứng, số lƣợng trứng trong túi.

Công thức tính: Trung bình cộng ( ) và sai số chuẩn (SE).

3.4.2.2 Phƣơng pháp định danh sán dây bằng kỹ thuật sinh học phân tử (PCR) và giải trình tự gene

a. Thu và trữ mẫu ly trích DNA

61

Chọn ngẫu nhiên 12 mẫu sán dây Dipylidium caninum đã đƣợc xác định hình thái tại các lò giết mổ của 6 tỉnh ĐBSCL (Cần Thơ, An Giang, Đồng

Tháp, Kiên Giang, Bến Tre và Sóc Trăng) mỗi tỉnh 2 mẫu. Mẫu đƣợc trữ trong dung dịch nƣớc muối sinh lý và đem ngay về phòng thí nghiệm để ly trích DNA.

Bảng 3.3 Mẫu sán dây và vùng gene khuếch đại đƣợc sử dụng trong nghiên cứu

Stt Mã mẫu sán Nơi thu thập mẫu Vật chủ Gene khuếch đại

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 AG1 AG2 BL1 BL2 CT1 CT2 BT1 BT2 DT1 DT2 ST1 ST2 An Giang An Giang Bạc Liêu Bạc Liêu Cần Thơ Cần Thơ Bến Tre Bến Tre Đồng Tháp Đồng Tháp Sóc Trăng Sóc Trăng Chó Chó Chó Chó Chó Chó Chó Chó Chó Chó Chó Chó ITS1 ITS1 ITS1 ITS1 ITS1 ITS1 ITS1 ITS1 ITS1 ITS1 ITS1 ITS1

b. Tách chiết DNA từ mẫu sán dây

Mẫu sán dây đƣợc ly trích DNA theo các bƣớc sau:

Sán dây đƣợc cắt nhuyễn cho vào tube đã chuẩn bị sẵn 700µl dung dịch ly trích gồm digestion buffer, 70µl SDS 10% và 18µl protein K, sau khi vortex đƣợc ủ ở 370C (12-24 giờ).

Mẫu đã ủ qua đêm đƣợc thêm 700 µl phenol: chloroform lắc đều, ly tâm 10000 vòng/phút trong 10 phút ở 250C. Pha loãng phần trên mẫu sau ly tâm đƣợc chuyển sang tube mới sau đó thêm vào 700 µl chloroform lắc đều. Tiếp tục hút phần dịch lỏng phía trên cho qua tube mới. Cho thêm 700 µl Isopropanol+ 70 µl NaOAC 2mM. Ly tâm 10000 vòng/5 phút. Sau đó, bỏ phần dịch nổi, thu lấy kết tủa DNA. Cho thêm 700 µl ethanol 70%, lắc nhẹ. Ly tâm 10000 vòng/5 phút. Bỏ phần dịch nổi, thu lấy kết tủa. Để khô DNA ở nhiệt độ phòng. Tiếp tục thêm 500 µl TE 1X để ở nhiệt độ phòng 12-24 giờ. Sau đó DNA đƣợc trữ ở -20oC (Nguyễn Văn Đề, 2007; Butler, 2001).

c. Kiểm tra nồng độ DNA

62

Nồng độ DNA đƣợc xác định bằng máy UV-180 (Shimadzu corporation, Kyoto, Japan). Sản phẩm DNA đƣợc xác định nồng độ bằng phƣơng pháp đo quang phổ ở bƣớc sóng 260 nm và 280 nm. Nồng độ DNA đƣợc tính theo công thức sau:

CDNA: nồng độ DNA CDNA= OD260 × K × 50 ng/µl OD260: Chỉ số OD ở bƣớc sóng 260

K: hệ số pha loãng

Độ tinh sạch của DNA sau khi li trích đƣợc xác định thông qua giá trị OD260/OD280, các mẫu đạt độ tinh sạch cao khi giá trị OD260/OD280 nằm trong khoảng 1,8 đến 2. Chỉ sử dụng các mẫu có độ tinh sạch cao (1,8

d. Thực hiện phản ứng PCR

Tên sán dây

Trình tự primer (5’ – 3’)

Tên Gene

Tên primer

Nhiệt độ -Tm (oC)

ITS1

56

Dipylidium caninum

DC-1R: 5'- CGTCCACTGTGCGTGGATCT-3' DC-1F: 5’- CCATGGTATAGCCTCAGCC-3'

DC- 1R/DC- 1F

28S

56

Dipylidium caninum

DC28S- 1R

DC28S-1R: 5’- CACATTCAACGCCCGACTCCTGTAG -3’ DC28S-1F: 5’- GCATGCAAGTCAAAGGGTCCTACG-3’

Mồi cho phản ứng PCR chuyên biệt trên gene ITS đƣợc thiết kế bằng chƣơng trình mã nguồn mở với phần mềm Primer3 do Phusa Biochem cung cấp, đối với Gene 28S đoạn mồi đƣợc thiết kế theo nghiên cứu đƣợc công bố bởi Beugnet et al., (2014). Bảng 3.4 Trình tự primer tƣơng ứng với gene

Thể tích dùng cho thực hiện phản ứng PCR là 20µl chứa hỗn hợp chứa (10 mM Tris-HCl (pH 8.4), 50 mM KCl, 2mM MgCl2, 200 mM deoxyribonucleotide triphosphate, 50 pmol đoạn mồi, 1.25 U Taq polymerase (Takara Bio, Otsu, Japan) và 1 µl DNA template.

Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR

Bảng 3.5 Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR

Chu kỳ 1

40

Giai đoạn 1 2 3

Nhiệt độ 94oC 94oC 53oC 72oC 25oC

Thời gian 90’’ 90’’ 90’’ 2’ 5’

1

63

Bảng 3.6 Thành phần mix cho một phản ứng PCR

STT Thành Phần

Nồng độ gốc Nồng độ trong 1 thể tích phản ứng Thể tích cần hút (l)

10x 25mM 10mM 10pm/ul 10pm/ul

1 2 3 4 5 6 7 8 Nƣớc khử ion PCR buffer MgCl2 Dntp Mồi xuôi Mồi ngƣợc Taq polymerase 5,0u/ul 50ng/ul DNA Tổng thể tích 1x 2,55mM 0,25mM 0,25pm 0,25pm 0,50u 100ng 5.15 1,00 1,00 0,25 0,25 0,25 0,10 2,00 10.5 l

Điện di

Phƣơng pháp điện di trên gel aragose để kiểm tra sự khuếch đại đoạn gene thành công và đánh giá sơ bộ kích thƣớc đoạn gene theo tính toán lý thuyết. Kiểm tra băng rDNA trên gel với bƣớc sóng 365nm. Các bƣớc thực hiện nhƣ sau: Pha gel agarose 1% (0,2 g aragose cho vào 20 ml dung dịch đệm TBE) cho vào máy microwave, đun 2 phút để từ dạng bột chuyển sang dạng gel, để nguội khoảng 600C, đổ gel vào khuôn và lắp lƣợc. Để gel cứng lại ở nhiệt độ phòng trong 30 phút để tạo thành bản gel có nhiều giếng. Bản gel đƣợc đặt trong bộ điện di chứa dung dịch TBE mỗi giếng cho vào 5 µl sản phẩm PCR và 3 µl Marker Ladder để làm thang chuẩn ƣớc lƣợng kích thƣớc đoạn gene. Sau đó, cho dòng điện một chiều 80V kết nối với bộ điện di trong 45 phút. Sản phẩm PCR tích điện âm sẽ di chuyển về cực dƣơng với tốc độ tùy thuộc vào kích thƣớc và trọng lƣợng phân tử.

Nhuộm bản gel sau khi điện di bằng ethidium bromide 0,01% rửa lại gel với nƣớc cất. Đem soi gel trên máy chiếu tia UV để đánh giá kết quả nhờ vào sự phát sáng của ethidium bromide 0,01% (Lê Trần Bình và ctv., 2003).

e. Tinh sạch sản phẩm và giải trình tự gene

Trƣớc khi giải trình tự nucleotide, sản phẩm PCR đƣợc tinh sạch bằng bộ

MinElute PCR Purification Kit.

Sản phẩm PCR đƣợc tinh sạch sau đó sấy khô, hút chân không và đem

giải trình tự.

Việc giải mã trình tự nucleotide sẽ đƣợc thực hiện trên máy đọc tự động

64

của ABI -3100 Avant Genetic Analyzer (Applied Biosystem, Korea)

f. Giám định chuỗi DNA (gene chẩn đoán)

Truy cập Ngân hàng gene (Gene bank) bằng chƣơng trình BLAST. Tra cứu so sánh sử dụng các phần mềm có trong các Trung tâm sinh-tin học quốc tế NCBI (National Center for Biotechnology Information/USA).

Stt

Tên loài

Tác giả

Nguồn gốc Vị trí Gene

Năm đăng ký

Mã số trên ngân hàng gene

2017 MG575742.1

1

French

ribosomal RNA gene

Dipylidium caninum

2009 AM491339.1

2

Dipylidium caninum

Beugnet,F., Fourie,J., Crafford,D., Guillot,J., Rehbein,S. and Labuschagne,M. Lin,R.Q., Lv,X.S., Deng,Y., Song,H.Q. and Zhu,X.Q.

Guangdong Province, Zhanjiang

3

1999 AF023120.1

Dipylidium caninum

Litvaitis,M.K. and Rohde,K.

Litvaitis,M.K. and Rohde,K.

ITS1, 5.8S rRNA gene and ITS2, isolate DcZJ. 28S ribosomal RNA gene

Bảng 3.7 Các mẫu sán dây trong Ngân hàng gene đƣợc sử dụng để so sánh trình tự trong nghiên cứu

Sự sai khác về nucleotide dƣới hoặc bằng 5% là biến đổi nội loài (Interspecific differences) và trên 5% là biến đổi ngoại loài (Intraspecific differences) (Blair and Agatsuma, 1997) (Nguyễn Văn Đề, 2007).

Chỉ tiêu theo dõi

Xác định loài sán dây D. caninum bằng đoạn mồi tự thiết kế bằng phần mềm primer3 trên gene ITS và mồi 28S của Beugnet et al., (2014).

Xác định mức độ tƣơng đồng của các mẫu sán dây D. caninum ở các tỉnh khảo sát.

So sánh trình tự gene của loài sán dây D. caninum ở các tỉnh khảo sát với Ngân hàng gene thế giới (sử dụng chƣơng trình BLAST để truy cập ngân hàng gene) nhằm tìm kiếm chuỗi nucleotide tƣơng đồng)

65

Xác định cây phát sinh loài giữa các mẫu khảo sát và các mẫu đã đăng ký trên Ngân hàng gene.

Phân tích và xử lý số liệu

Trình tự đoạn gene ITS1 của 12 mẫu sán dây đƣợc sử dụng truy cập Ngân hàng gene dùng chƣơng trình BLAST (Nucleotide Basic Local Alignment Search Tool) trên NCBI để so sánh với trình tự trong Genebank; Clustal Omega để so sánh sự khác biệt giữa các trình tự và so sánh mức độ tƣơng đồng bằng phƣơng pháp Pairwise alighment/Calculate indentity/Similarity for sequences (BioEdit). Xác định hệ số tƣơng đồng di truyền giữa các mẫu nghiên cứu đƣợc xử lý với phần mềm NTSYS 2.02.

3.4.3 Nghiên cứu v ng đời sán dây Dipylidium caninum

V ng đời sán dây đƣợc chia làm 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Bên trong ký chủ trung gian, từ oncosphere thành cysticercoid. Giai đoạn này oncosphere phụ thuộc hoàn toàn vào vòng đời của ký chủ trung gian. Xác định vòng đời ký chủ trung gian là xác định thời gian biến đổi từ oncosphere thành cysticercoid.

Giai đoạn 2: Bên trong ký chủ chính (chó). Thời gian biến đổi từ cysticercoid thành sán dây trƣởng thành.

3.4.3.1 Nghiên cứu chu trình phát triển của Ctenocephalides canis và xác định tỷ lệ nhiễm của ấu trùng sán dây (cysticercoid) bên trong Ctenocephalides canis

a. Phƣơng pháp theo dõi chu trình phát triển bọ chét (Ctenocephalides canis) và các yếu tố ảnh hƣởng

Phƣơng pháp định danh phân loại bọ chét (Ctenocephalides canis)

Đối tƣợng: Bọ chét đƣợc thu thập trên chó nuôi tại địa bàn tỉnh An Giang.

Phƣơng pháp định danh phân loại bọ chét dựa vào mô tả của khóa phân loại của các tác giả Phan Trong Cung và ctv. (1977), Bownman (2009), Pedro and Juliana (2012), Krista and Phillip (2014).

Dựa vào cơ sở định danh phân loại bọ chét và giai đoạn phát triển của các ấu trùng bọ chét để nuôi gây nhiễm ấu trùng sán dây, qua đó xác định chu trình phát triển sán dây từ ký chủ trung gian đến giai đoạn trƣởng thành.

66

Phƣơng pháp thu thập ngoại ký sinh trên chó dựa theo phƣơng pháp Zakson et al, (1995) Trịnh Văn Thịnh và ctv. (1982). Xác định chu trình phát triển của bọ chét chó Ctenocephalides canis qua thu thập bọ chét trƣởng thành, nuôi bọ chét để thu thập trứng, theo dõi các giai đoạn phát triển của chúng với các yếu tố nhiệt độ, ẩm độ ảnh hƣởng đến vòng đời phát triển của bọ chét.

Phƣơng pháp nuôi bọ chét dựa vào phƣơng pháp nuôi ký sinh trùng của Karl Maramorosch and Farida Mahmood (2014), xác định các giai đoạn ấu trùng Ctenocephalides canis dựa vào mô tả và khóa phân loại của Phan Trọng Cung và ctv. (1977) và Bland et al. (2015).

Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ nở của trứng Ctenocephalides canis

Theo dõi tỷ lệ nở của trứng Ctenocephalides canis thành larva 1 ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ khác nhau theo Durden (2009), Kista and Philip (2014). Thí nghiệm theo dõi tỷ lệ nở 960 trứng Ctenocephalides canis ở hai điều kiện ẩm độ và nhiệt độ khác nhau.

Thời gian phát triển của Ctenocephalides canis qua các giai đoạn

Thí nghiệm theo dõi thời gian biến đổi hình thái của Ctenocephalides canis ở 6 giai đoạn khác nhau trong chu trình phát triển bọ chét: Bọ chét trƣởng thành đẻ trứng, trứng nở đến ấu trùng giai đoạn 1 (larva 1), ấu trùng giai đoạn 1 thành ấu trùng giai đoạn 2 (larva 2), ấu trùng giai đoạn 2 thành ấu trùng giai đoạn 3 (larva 3), ấu trùng giai đoạn 3 hóa kén, kén nở thành bọ chét. Thí nghiệm bố trí 6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, số bọ chét trong mỗi đơn vị thí nghiệm là 30 trứng bọ chét.

b. Xác định tỷ lệ nhiễm của oncosphere thành cysticercoid bên trong Ctenocephalides canis

Chuẩn bị thí nghiệm:

Bắt bọ chét trên chó đã đƣợc kiểm tra phân không tìm thấy đốt sán dây Dipylidium caninum để nuôi và thu thập trứng bọ chét, nở thành larva giai đoạn 1.

Nghiền đốt sán, thu thập túi trứng sán, đếm số trứng sán để xác định số oncosphere (phôi 6 móc) trong trứng sán gây nhiễm cho ấu trùng bọ chét (larva 1).

Gây nhiễm ấu trùng bọ chét bằng oncosphere và thu thập bọ chét tìm cysticercoid. Tán bọ chét và quan sát dƣới kính hiển vi với độ phóng đại 100 và 400 lần tìm và thu thập cysticercoid

Thí nghiệm theo dõi tỷ lệ oncosphere thành cysticercoids trong ký chủ trung gian

67

Thí nghiệm đƣợc chia làm 4 đợt riêng biệt, mỗi đợt gây nhiễm gồm 100 ấu trùng của Ctenocephalides canis giai đoạn 1. Ghi nhận tỷ lệ oncosphere biến đổi thành cysticercoid bên trong Ctenocephalides canis trƣởng thành.

Chỉ tiêu theo dõi: Nhiệt độ và ẩm độ thích hợp đến tỷ lệ nở của trứng Ctenocephalides canis, đặc điểm hình thái và kích thƣớc của ấu trùng, thời gian biến đổi hình thái của Ctenocephalides canis qua các giai đoạn.

Công thức tính:

Tỷ lệ trứng nở %= (Số trứng nở x 100)/Số trứng theo dõi

Số cysticercoid x100

Tỷ lệ oncosphere thành cysticercoid = ------------------------------------

Số oncosphere gây nhiễm

Thời gian biến đổi hình thái của Ctenocephalides canis = ± SE

Trong đó: là giá trị trung bình, SE là sai số trung bình

3.4.3.4 Xác định v ng đời của Dipylidium caninum trong vật chủ cuối cùng qua gây nhiễm ấu trùng gây bệnh

Tỷ lệ phát triển của cysticercoid thành sán dây trƣởng thành và thời gian thải đốt sán của chó sau khi nhiễm Cysticercoid

Thí nghiệm khảo sát thời gian thải đốt sán trên chó bằng ấu trùng Cysticercoid của sán dây Dipylidium caninum đƣợc thực hiện trên 4 cá thể chó >24 tháng tuổi giống chó ta và đƣợc kiểm tra không có sự hiện diện của sán dây bằng phƣơng pháp Benedek (1943)(trích nguồn Nguyễn Thị Kim Lan, 2008).

Thời gian hoàn thành vòng đời là thời gian từ lúc cho chó ăn Ctenocephalides canis (đã đƣợc gây nhiễm cysticercoid) đến khi chó thải đốt sán

Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian thải đốt và xác định tỷ lệ Cysticercoid phát triển thành sán dây trƣởng thành trong hệ tiêu hóa chó thí nghiệm

Công thức tính:

Số sán dây trƣởng thành

Tỷ lệ cysticercoid phát triển thành sán dây = -------------------------------- x 100 Số cysticercoid gây nhiễm

3.4.4 Nghiên cứu bệnh lý trên chó nhiễm sán dây D. caninum

3.4.4.1 Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây D. caninum

Quan sát về thể trạng và biểu hiện lâm sàng của 60 chó nhiễm sán dây D.

68

caninum trong tự nhiên và 4 chó trong thực nghiệm gây nhiễm D. caninum.

Nghiên cứu theo dõi tần suất xuất hiện các triệu chứng chủ yếu trên chó

bị mắc bệnh sán dây trong quá trình khảo sát.

Thu thập các triệu chứng cơ bản của chó nhiễm sán dây (Phạm Sỹ Lăng

và Đào Hữu Thanh, 1990; Heinz, 2012; Nguyễn Thị Kim Lan, 2017).

3.4.4.2 Nghiên cứu bệnh tích đại thể và vi thể trên chó nhiễm sán dây

Khảo sát bệnh tích đại thể

Đối tƣợng khảo sát là 4 chó đã đƣợc gây nhiễm D. caninum trong thực nghiệm và 30 chó đã nhiễm sán dây trong tự nhiên từ cơ sở giết mổ chó tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang với cƣờng độ cảm nhiễm >15 sán dây Dipylidium caninum/cá thể, nghiên cứu ghi nhận các bệnh tích chủ yếu trên hệ tiêu hóa của chó nhiễm sán dây (Heinz, 2012; Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2017).

Quan sát và phát hiện các tổn thƣơng đại thể nhƣ: Xuất huyết cục bộ, viêm cata, niêm mạc ruột có xuất tiết dịch viêm, các nốt sần và vết loét. Đặc biệt là những chó có bệnh tích đại thể nặng, tổn thƣơng ruột điển hình.

Khảo sát biến đổi vi thể

Thực hiện tiêu bản bệnh tích vi thể trên 4 chó trong thí nghiệm gây nhiễm: Cắt những mẫu ruột, hạch lâm ba có những biến đổi hay tổn thƣơng có thể quan sát đƣợc từ bệnh tích đại thể để làm tiêu bản mô học. Tổn thƣơng vi thể đƣợc xác định bằng phƣơng pháp làm tiêu bản tổ chức theo quy trình tẩm đúc paraffin, nhuộm Hematoxilin – Eosin (Bộ Y tế, 2013), đọc kết quả và chụp ảnh các tổn thƣơng vi thể dƣới kính hiển vi quang học dƣới độ phóng đại 10x, 40x (100 lần và 400 lần).

3.4.4.3 Kiểm tra một số chỉ số huyết học trên chó nhiễm sán dây

Đối tƣợng lấy mẫu: Mẫu máu chó đƣợc lấy từ 2 đối tƣợng bao gồm 38 mẫu máu chó nhiễm sán dây và 38 mẫu máu chó không nhiễm sán dây qua phƣơng pháp kiểm tra phân và đốt trứng ở lứa tuổi từ 13-24 tháng tuổi, đƣợc thực hiện từ sáng sớm.

69

Phƣơng pháp tiến hành: Máu lấy từ tĩnh mạch và đƣợc bảo quản trong ống nghiệm có chất chống đông (EDTA) trữ ở nhiệt độ 5-80C (bình trữ lạnh lấy mẫu) (Hall et al.., 2003) và mang về phòng thí nghiệm của Bệnh xá thú y - Đại học An Giang trong ngày. Theo dõi sự thay đổi của các chỉ số huyết học giữa chó nhiễm và không nhiễm sán dây bao gồm các chỉ tiêu nhƣ: số lƣợng hồng cầu, bạch cầu (lymphocyte, neutrocyte), Hb (hemoglobin), HCT

(hematocrit). Chỉ số huyết học trên chó bình thƣờng dựa vào tham chiếu Huỳnh Thị Bạch Yến (2006); Rahway (1986).

Chỉ tiêu theo dõi: xác định tần suất xuất hiện của các triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể và vi thể và thay đổi của một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó.

3.4.5 Nghiên cứu biện pháp ph ng trừ bệnh sán dây Dipylidium caninum trên chó

3.4.5.1 Thử nghiệm hiệu quả điều trị bệnh sán dây Dipylidium caninum của một số thuốc tẩy trừ

a. Chuẩn bị thí nghiệm

Chọn những chó nhiễm sán dây D. caninum trong tự nhiên bằng phƣơng pháp xét nghiệm phân thuộc giống chó nội và lai, ở lứa tuổi >24 tháng tuổi có trọng lƣợng bình quân 13,17 ± 1,91 kg.

Thuốc thử nghiệm là praziquantel và niclosamide ở các liều khác nhau.

b. Phƣơng pháp tiến hành

Cân trọng lƣợng chó trƣớc khi tẩy trừ để xác định liều lƣợng tẩy trừ, xác định liều tẩy trừ dựa vào khuyến cáo của Jill E Maddison (2008), Phạm Khắc Hiếu (2009).

Kiểm tra phân trƣớc khi tẩy trừ bằng phƣơng pháp gạn rửa sa lắng và xác định cƣờng độ nhiễm Dipylidium caninum trƣớc khi cấp thuốc (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2017).

Chó thí nghiệm đƣợc chọn lựa kiểm tra lâm sàng khỏe mạnh, vận động tốt (không suy nhƣợc, bỏ ăn, ủ rủ...), đƣợc bố trí chuồng riêng biệt, độc lập. Sau khi cấp thuốc, chó đƣợc theo dõi trong 24 giờ để xem tác dụng phụ của thuốc (nếu có).

Kiểm tra phân để tìm đốt sán dây sau cấp thuốc 7, 14 và 21 ngày. Hiệu quả tẩy trừ đƣợc xác định bằng cách kiểm tra tỷ lệ sạch sán ở các giai đoạn dùng thuốc, so sánh cƣờng độ nhiễm trƣớc tẩy trừ và sau khi tẩy trừ.

70

Cƣờng độ nhiễm sán dây trƣớc khi tẩy trừ là số đốt sán trung bình của chó nhiễm sán dây thải ra trong mỗi lần thải phân trƣớc 7 ngày cấp thuốc. Cƣờng độ nhiễm Dipylidium caninum sau tẩy trừ là số lƣợng đốt sán trung bình chó thải ra mỗi lần sau khi tẩy trừ vào ngày thứ 7, 14, 21.

c. Bố trí thí nghiệm xác định hiệu quả tẩy trừ sán dây D. caninum của praziquantel và niclosamide

Thí nghiệm 1

Nghiệm thức 1 (NT1): Dùng thuốc praziquantel ở liều 5 mg/kg thể trọng

(TT) cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum.

Nghiệm thức 2 (NT2): dùng thuốc praziquantel ở liều 10 mg/kg thể trọng

cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum.

Thí nghiệm 2

Nghiệm thức 3 (NT3): dùng thuốc niclosamide ở liều 100mg/kg thể

trọng cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum.

Nghiệm thức 4 (NT4): dùng thuốc niclosamide ở liều 150 mg/kg thể

trọng cho uống một liều duy nhất cho 10 chó nhiễm sán dây D. caninum.

Nghiệm thức đối chứng

Nghiệm thức 5 (NT5): 2 cá thể chó nhiễm sán dây không sử dụng thuốc

Bảng 3.8 Xác định tỷ lệ sạch bệnh của chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum sau điều trị bằng thuốc praziquantel và niclosamide

SCSS sau tẩy trừ (con)

Tỷ lệ giảm (%)

Thí nghiệm

SCTN

Cách dùng

Liều dùng (mg/kg thể trọng)

Thí nghiệm 1

7 Ngày

14 ngày

21 ngày

7 Ngày

14 ngày

21 ngày

Nghiệm thức 1

5

Uống

10

-

-

-

-

-

-

Nghiệm thức 2

10

Uống

10

-

-

-

-

-

-

Thí nghiệm 2

Nghiệm thức 3

100

Uống

10

-

-

-

-

-

-

Nghiệm thức 4

150

Uống

10

-

-

-

-

-

-

Nghiệm thức 5

0

Không

2

-

-

-

-

-

-

SCTN: Số chó thí nghiệm; SCSS: Sô chó sạch sán

71

e. Chỉ tiêu theo dõi: Hiệu lực tẩy trừ của thuốc thử nghiệm sau 7, 14, 21 ngày điều trị. Tỷ lệ sạch bệnh, tỷ lệ giảm thải đốt sán và ghi nhận tác dụng phụ của thuốc trên chó thí nghiệm ở các liều điều trị.

f. Công thức tính:

Xác định tỷ lệ sạch bệnh bằng cách kiểm tra số chó không thải đốt sán trong tổng số chó thí nghiệm của nghiệm thức

TLSB=(SCSS/SCTN)x100

TLSB: Tỷ lệ sạch bệnh SCSS: Số chó sạch sán SCTN: Tổng số chó thí nghiệm của nghiệm thức

Tỷ lệ giảm thải đốt sán dây Dipylidium caninum của chó sau khi tẩy trừ bằng thuốc praziquantel và niclosamide

TLGTĐS = 100-{(CĐCNSTT ngày thứ 21 x 100)/ CĐCNTTT}

TLGTĐS: Tỷ lệ giảm thải đốt sán CĐCNSTT: Cƣờng độ cảm nhiễm sau tẩy trừ CĐCNTTT: Cƣờng độ cảm nhiễm trƣớc tẩy trừ

3.4.5.1 Thử nghiệm hiệu quả của thuốc ivermectine trong tiêu diệt bọ chét trên chó

Nghiên cứu tác dụng của ivermectine trong điều trị bọ chét nhằm tiêu diệt ký chủ trung gian của bệnh sán dây Dipylidium caninum trên chó, đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Chọn 50 chó ở lứa tuổi trên >24 tháng tuổi, bị nhiễm bọ chét có cƣờng độ nhiễm cao (>100 bọ chét/cá thể) đƣợc khảo sát ở các hộ gia đình nuôi chó tại An Giang, đƣợc bố trí với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 10 chó.

Nghiệm thức 1 (không dùng thuốc): Theo 10 chó nhiễm bọ chét nhƣng

không dùng thuốc

Nghiệm thức 2: Dùng ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng, 1 lần vào ngày đầu tiên thí nghiệm, đƣờng cấp thuốc đƣợc nhỏ dọc theo đƣờng sống lƣng.

Nghiệm thức 3: Dùng ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng vào ngày đầu tiên và lặp lại vào ngày thứ 7 thí nghiệm, đƣờng cấp thuốc là nhỏ dọc theo đƣờng sống lƣng.

Nghiệm thức 4: Ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng/ 1 lần qua đƣờng

cấp thuốc là tiêm bắp.

Nghiệm thức 5: Ivermectine liều 1 mg/3kg thể trọng/2 lần, vào ngày đầu

72

tiên và lặp lại vào ngày thứ 7 thí nghiệm, qua đƣờng cấp thuốc là tiêm bắp.

Đếm, thu thập bọ chét kiểm tra cƣờng độ nhiễm theo phƣơng pháp của Zakson et al., (1995), để xác định hiệu quả tẩy trừ vào ngày 14 của thí nghiệm.

Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ chó sạch bọ chét sau khi sử dụng thuốc

Nghiệm thức

Liều

Ngày cấp

không Ngày thứ 1

Đƣờng cấp thuốc không Nhỏ sống lƣng Ngày thứ 1 và 7 Nhỏ sống lƣng

Đối chứng Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 4 Nghiệm thức 5

Số chó thí nghiệm 10 10 10 10 10

không 1 mg/3kg 1 mg/3kg 1 mg/3kg 1 mg/3kg

Ngày thứ 1 Ngày thứ 1 và 7

Tiêm bắp Tiêm bắp

Bảng 3.9 Bố trí nghiệm thức dùng thuốc ivermectine trong điều trị bọ chét trên chó

3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu

- Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel (Microsoft Office) và phần mềm thống kê Minitab version 16.

73

- Phân tích trình tự nucleotide với sự hỗ trợ của các phần mềm BioEdit 2000, Blast (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/blast); xây dựng phả hệ sử dụng phần mềm Mega 7.

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Kết quả tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL và các yếu tố nguy cơ

4.1.1 Kết quả kiểm tra phân

Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL

SMKT SMN TLN% Địa điểm

Cần Thơ 267 52 19,48a

An Giang 414 108 26,09b

Đồng Tháp 328 77 23,48ab

Kiên Giang 303 83 27,39b

Sóc Trăng 339 54 15,93a

Bến Tre 348 76 21,84bc

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

TỔNG 1999 450 22,51

74

Kết quả bảng 4.1 cho thấy, chó nuôi trên tất cả các tỉnh khảo sát tại ĐBSCL đều có sự hiện diện của sán dây, chó nhiễm sán dây với tỷ lệ nhiễm chung là 22,51%. Trong đó, chó nuôi ở Kiên Giang có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 27,39%, kế đến là chó ở An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre và có tỷ lệ nhiễm lần lƣợt là 26,09; 23,48% và 21,84%, thấp nhất là Cần Thơ và Sóc Trăng có tỷ lệ nhiễm sán dây 19,48% và 15,93%, kết quả cũng cho thấy bệnh sán dây trên chó tại địa bàn khảo sát khá phổ biến. Nhƣ vậy, sự hiện diện của sán dây trên chó ở ĐBSCL biến động từ 15,93% đến 27,39% so với các nghiên cứu trƣớc nhƣ của Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh (2002), Lê Hữu Khƣơng (2005), Nguyễn Quốc Vinh (2010) tại một số tỉnh ĐBSCL có tỷ lệ cao hơn do số lƣợng chó nuôi có gia tăng hơn các năm trƣớc, nguyên nhân là do bệnh sán dây thƣờng diễn tiến rất chậm, âm thầm và trên từng cá thể riêng lẻ nên chủ nuôi ít đƣợc quan tâm hơn. Một số bệnh truyền nhiễm lây lan nhanh, nguy hiểm trên chó đã đƣợc kiểm soát hiệu quả bằng các loại vaccine đa giá nhƣng các bệnh ký sinh trùng trong đó có bệnh do sán dây vẫn tồn tại và lây lan, chƣa đƣợc quan tâm đúng mức do chúng thƣờng gây bệnh thầm lặng và làm cho chó nuôi suy kiệt dần (Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008). Thêm

vào đó, bệnh sán dây chƣa có phƣơng pháp phòng bệnh đặc hiệu, cũng nhƣ chƣa có vaccine để phòng bệnh, phƣơng pháp phòng bệnh chính hiện nay chủ yếu vẫn là kiểm soát thú cƣng, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt và tẩy sán định kỳ (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009; Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015). Nguy cơ gây hại tiềm ẩn của bệnh sán dây trên chó là sự phát triển và lây lan của chúng không những gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của chó mà còn gây ảnh hƣởng đến hiệu quả phòng bệnh truyền nhiễm của các loại vaccine (Nguyễn Thị Kim Lan, 2008), bệnh sán dây trên chó không những ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe thú cƣng mà còn có thể ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe cộng đồng (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Hầu hết sán dây ký sinh ở ruột non, sán dây bám vào niêm mạc ruột nhờ giác bám hoặc rãnh bám, chúng bài thải đốt sán hay trứng sán qua phân, có khoảng vài ngàn trứng trong một đốt sán, mỗi một trứng sán có thể trở thành con sán trƣởng thành nếu nó hoàn tất vòng đời qua các ký chủ trung gian và về ký chủ chính. Mỗi giai đoạn phát triển sán dây sẽ biến đổi hình thái khi chúng ký sinh trên ký chủ nên rất khó nhận dạng/định danh hay chẩn đoán bệnh sán dây khi chúng ở giai đoạn ấu trùng (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2008).

Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó giữa thành thị và nông thôn

Thành phố Nông thôn Địa điểm SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%

Cần Thơ 158 29 18,35 23 21,10 109

An Giang 225 43 19,11 65 34,39 189

Đồng Tháp 174 30 17,24 47 30,52 154

Kiên Giang 203 39 19,21 44 44,00 100

Sóc Trăng 198 29 14,65 25 17,73 141

Bến Tre 230 36 15,65 40 33,90 118

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

TỔNG 811 1188 206 17,34a 244 30,09b

75

Qua so sánh tỷ lệ nhiễm trứng/đốt sán dây trong phân chó đƣợc nuôi ở thành thị và nông thôn, kết quả thể hiện chó nuôi ở nông thôn có tỷ lệ nhiễm cao hơn ở thành thị, phân tích thống kê cho thấy sự sai khác về tỷ lệ nhiễm rất có ý nghĩa thống kê trên chó nuôi giữa khu vực thành thị và nông thôn (P<0,01). Sự sai khác này là do chó nuôi ở thành phố có đƣợc sự quan tâm

chăm sóc tốt hơn chó ở nông thôn. Ngoài ra, khu vực nông thôn có nhiều cây cỏ hơn, nhiều bóng mát và đất nơi này giữ đƣợc ẩm độ, nhiệt độ tốt hơn, ở điều kiện môi trƣờng nhiệt độ thấp (25-280C) là điều kiện khá tốt cho sự phát triển của ký chủ trung gian của sán dây (Krista and Phillip, 2014). Hơn nữa tập quán thả rông chó sẽ làm gia tăng sự truyền lây của loài ngoại ký sinh trùng này, ngoại ký sinh trùng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng sự phổ biến và hiện diện loài sán dây (Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu Hƣng, 2014; Beunet et al., 2017). Thêm vào đó, thảm thực vật ở vùng ngoại ô phát triển nhiều cũng kèm theo sự có mặt của các ký chủ trung gian (chuột, ếch, nhái, bọ chét...) làm cho cơ hội lây bệnh sán dây cao hơn. Theo Huỳnh Hồng Quang (2010c) có đến 75% ếch, nhái nhiễm ấu trùng sán nhái thông thƣờng trứng sán theo phân chó, mèo xuống nƣớc, nở ra ấu trùng lông, chui vào ký sinh ở các loài giáp xác (Cyclops). Một nghiên cứu khác của Wei (2016) ở Quảng Châu (Trung Quốc) có đến 51,9% ếch hoang dã dƣơng tính với ấu trùng sparganum. Sau khi ếch, nhái ăn Cyclops đã nhiễm ấu trùng, khi đó sẽ bị nhiễm ấu trùng sán nhái, chó ở nông thôn thƣờng thả rông nên có nhiều nguy cơ ăn phải ếch, nhái sống có ấu trùng sẽ phát triển và thành bệnh sán nhái. Lê Hữu Khƣơng (2005) cho rằng, chuột có thể tích trữ ấu trùng giun sán trong mô, trong khi đó Jing Cui et al., (2011) tìm thấy 30/30 mẫu huyết thanh chuột dƣơng tính với Spirometra mansoni bằng phƣơng pháp ELISA. Do đó, khi nuôi thả rông, nhiều giống chó ở nông thôn vẫn còn tập tính bắt chuột và ăn chúng, không loại trừ khả năng lây nhiễm cho chó bằng con đƣờng này.

Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL

D. caninum

T. pisiformis T. hydatigena S. mansoni D. latum

ĐỊA ĐIỂM

SMKT

TLN

TLN

TLN

TLN

TLN

(tỉnh, TP)

SMN

SMN

SMN

SMN

SMN

%

%

%

%

%

267

50

18,73

12

4,49

5,62

15

15,73

1,50

4

42

Cần Thơ

414

52

12,56

13

3,14

2,66

11

6,76

1,69

7

28

An Giang

64

19,51

14

4,27

3,96

13

14,02

0,61

2

46

Đồng Tháp 328

69

22,77

12

3,96

3,96

12

12,54

0,33

1

38

Kiên Giang 303

62

18,29

12

3,54

3,24

11

11,50

0,29

1

39

Sóc Trăng 339

348

81

23,28

18

5,17

4,02

14

7,47

0,29

1

26

Bến Tre

81

Tổng

1999 378

18,91a

4,05b 76

3,80b 219 10,96c 16 0,80d

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

Bảng 4.3 cho thấy qua định loại sán dây bằng phƣơng pháp xác định hình dạng kích thƣớc, sự bố trí phôi bên trong trứng, nghiên cứu đã xác định sự 76

77

hiện diện của các sán dây khác nhau là D. caninum, T. pisifomis, T. hydatigena, S. mansoni và D. latum, cả 5 loài sán đều đƣợc tìm thấy ở tất cả các tỉnh khảo sát ở ĐBSCL. Trong tổng số 450 mẫu phân nhiễm sán có đến 378 mẫu nhiễm sán dây D. caninum (18,91%) chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loài sán đƣợc tìm thấy qua xét nghiệm mẫu phân của chó nuôi, loài sán này đƣợc lây truyền bởi ký chủ trung gian là bọ chét (Ctenocephalides canis), loài ngoại ký sinh này rất phổ biến trên chó (Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu Hƣng, 2014; Bersissa K et al., 2019). Bọ chét ký sinh hút máu chó gây ngứa ngáy trên cơ thể, bọ chét nhiễm cysticercoid dính vào lông, chó liếm phải nên dễ dàng nuốt phải ký chủ trung gian này (Lê Hữu Khƣơng, 2014), loài D. caninum tỷ lệ nhiễm biến động khá lớn giữa các địa điểm điều tra có tỷ lệ nhiễm chung từ 12,56 đến 23,28%, đây là một trong những loài sán dây trên chó có sự truyền lây sang ngƣời, đặc biệt là trẻ em ở độ tuổi này thƣờng hay cho tay vào miệng nên dễ nhiễm loài sán D. caninum (Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008; Huỳnh Hồng Quang, 2010a). Kết quả khảo sát của các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy D. caninum là loài sán dây có tỷ lệ nhiễm cao hơn các loài sán khác (Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh, 2002; Lê Hữu Khƣơng, 2004; Alimohammad et al., 2011; Beunet et al., 2017; Idika et al., 2017). Kế tiếp loài sán dây S. mansoni là loài có tỷ lệ nhiễm chung là 10,96%, cao thứ 2 trong số các loài sán đƣợc tìm thấy ở 6 tỉnh ĐBSCL, loài này có 2 ký chủ trung gian là giáp xác và lƣỡng cƣ (ếch, nhái…) hay các loài cá nƣớc ngọt. Vì vậy, chó ăn phải cá nƣớc ngọt hay ếch, nhái nhiễm ấu trùng sán dây chƣa đƣợc nấu chín sẽ nhiễm loài sán này, đây cũng là loài sán dây gây bệnh cho ngƣời ở dạng ấu trùng (Trần Xuân Mai, 1992). Ở Việt Nam một số kết quả điều tra cho thấy có đến 75% ếch, nhái có nhiễm ấu trùng của loài sán này, ngƣời ăn phải thịt ếch, nhái chƣa nấu chín hoặc uống nƣớc có lẫn giáp xác nhiễm procercoid có thể bị nhiễm bệnh ấu trùng dƣới da (Nguyễn Hữu Khƣơng, 2004). Hai loài T. hydatigena và T. pisiformis có tỷ lệ nhiễm rất thấp (4,05%; 3,80%), điều này do quản lý giết mổ ở khu vực khảo sát đƣợc kiểm soát tốt nên chó có cơ hội ăn phải nội tạng bị hạn chế đối với loài T. hydatigena, trong khi đó T. pisiformis có ký chủ trung gian là thỏ, cơ hội chó ăn phải phủ tạng thỏ nhiễm ấu trùng loài này cũng rất hạn chế. D. latum là loài sán có tỷ lệ nhiễm thấp nhất do trong vòng đời đòi hỏi đến hai ký chủ trung gian sống ở dƣới nƣớc. Theo Trần Xuân Mai và ctv. (2010) con ngƣời dễ dàng bị nhiễm loài sán dây này hơn do ăn phải cá nấu chƣa đủ chín hay một số món ăn từ cá sống nhƣ các món ăn theo kiểu Nhật Bản (Shushi, Sashimi, Carpaccio hoặc Ceviche) đây là những món ăn từ thịt cá chƣa nấu chín, chính điều này đã làm tăng nguy cơ nhiễm D. latum ở ngƣời.

Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL

Lứa tuổi (tháng) Địa điểm 1 - 12 13 - 24 > 24 (tỉnh, TP)

SMN

SMN

SMN

SM KT

TLN %

SM KT

TLN %

SM KT

TLN %

80

7

8,75

70

12,86

117

9

36

30,77

199

39

19,60

118

27,97

97

33

36

37,11

Cần Thơ

108

18

16,67

75

22,67

145

17

42

28,97

An Giang

113

18

15,93

74

28,38

116

21

44

37,93

Đồng Tháp

139

12

8,63

82

17,07

118

14

28

23,73

Kiên Giang

106

13

12,26

91

21,98

151

20

43

28,48

Sóc Trăng

Bến Tre

745

107

14,36a 510

114

22,35b

744

229

30,78c

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

Tổng

78

Bảng 4.4 cho thấy tất cả lứa tuổi khảo sát đều bị nhiễm sán dây và tỷ lệ nhiễm sán dây khá cao dao động từ 14,36% đến 30,78%, cụ thể ở giai đoạn chó từ 1-12 tháng nhiễm 14,36%, từ 13 - 24 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 22,35% và chó ở giai đoạn trên 24 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 30,78%. Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy, sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm sán dây giữa các lứa tuổi là rất có ý nghĩa về mặt thống kê với P<0,01. Nhƣ vậy, tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó có khuynh hƣớng tăng dần theo lứa tuổi. Điều này cũng cho thấy bệnh gây ra do sán dây ký sinh trên chó chƣa đƣợc ngƣời nuôi chú ý tẩy trừ và phòng ngừa ở tất cả các lứa tuổi. Tất cả các loài sán dây đều gây tác hại đến sức khỏe của chó, mức độ tác hại phụ thuộc lớn vào sức khỏe của chó, dinh dƣỡng, độ tuổi và cƣờng độ cảm nhiễm (mức độ cảm nhiễm) (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015). Thêm vào đó, khí hậu, thời tiết nóng ẩm cùng với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt ở ĐBSCL là điều kiện cho sự phát triển của sán dây, mầm bệnh luôn có cơ hội xâm nhiễm và phát tán, dẫn đến khả năng lây truyền bệnh trên đàn chó ngày càng tăng. Kết quả này phù hợp với Lê Hữu Nghị và Nguyễn văn Duệ (2000), Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh (2002) và Lê Hữu Khƣơng (2005), cho rằng tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tăng dần theo lứa tuổi.

Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo nhóm giống chó tại các tỉnh ĐBSCL

Chó ngoại Chó nội và lai Địa điểm SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%

Cần Thơ 81 11 13,58a 186 41 22,04b

An Giang 108 17 15,74a 306 91 29,74b

Đồng Tháp 107 19 17,76a 221 58 26,24b

Kiên Giang 136 27 19,85a 167 56 33,53b

Sóc Trăng 198 25 12,63a 141 29 20,57b

Bến Tre 161 28 17,39a 187 48 25,67b

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

Tổng 791 127 16,06a 1208 323 26,74b

79

Bảng 4.5 cho thấy, tỷ lệ nhiễm giữa giống chó nội và lai so với giống chó ngoại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với giống chó nội và lai là 26,74%, với chó ngoại là 16,06%. Qua kết quả khảo sát ở địa bàn điều tra giống chó ngoại thuần không nhiều, đa số là giống chó nội và lai ngoại do hầu hết ngƣời nuôi chó thƣờng để chó giao phối tự nhiên và không kiểm soát nên các chó lai thƣờng mất đi các đặc điểm giống, còn ở địa bàn thuộc phƣờng ngoại ô đa số là chó nội. Sự khác biệt lớn về tỷ lệ nhiễm giữa chó ngoại và chó nội, lai là do giống chó ngoại ở đây thƣờng đƣợc nuôi để làm cảnh hay mục đích đặc biệt khác và rất đắt tiền nên chúng đƣợc ngƣời nuôi quản lý, chăm sóc, nuôi dƣỡng rất cẩn thận, đƣợc đảm bảo vệ sinh nhiều mặt trong đó có vệ sinh thú cƣng, tẩy trừ giun sán định kỳ nên đã hạn chế rất lớn đƣợc sự lây nhiễm giun sán. Hơn nữa, các giống chó ngoại đƣợc chủ nhà kiểm soát rất kỹ, không thả rong tự do nên hạn chế đƣợc sự tiếp xúc với các chó khác nên tỷ lệ nhiễm khá thấp các yếu tố kể trên giải thích đƣợc sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun sán ở hai nhóm giống chó này. Kết quả khảo sát ở ĐBSCL cũng phù hợp với kết quả của Nguyễn Quốc Vinh (2010) và Idikaa et al. (2017) cho rằng tỷ lệ nhiễm sán dây có liên quan đến giống chó, cụ thể giống chó nội có tỷ lệ nhiễm cao hơn nhóm còn lại.

Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo vùng sinh thái tại các tỉnh ĐBSCL

Nƣớc mặn - lợ Nƣớc ngọt Địa điểm SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%

Kiên Giang 108 26 24,07 195 57 29,23

Sóc Trăng 121 15 12,40 218 39 17,89

Bến Tre 230 43 18,70 118 33 27,97

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

Tổng 459 84 18,30a 531 129 23,77b

80

Trong 6 tỉnh khảo sát có 3 tỉnh có cả hai vùng sinh thái nƣớc mặn - lợ và nƣớc ngọt là Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre cả 3 tỉnh này đều có ranh giới giáp biển. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và ctv. (2008) ký sinh trùng có mối liên hệ rất phức tạp với vùng sinh thái, môi trƣờng ảnh hƣởng quan trọng đến ký sinh trùng, ở môi trƣờng khác nhau thì ký sinh trùng phát triển sẽ khác nhau. Môi trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của các ký chủ trung gian, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ký chủ trung gian phát triển đồng thời cũng sẽ tạo điều kiện cho ký sinh trùng hoàn thành vòng đời của mình. Kết quả bảng 4.6 cho thấy, ở môi trƣờng sinh thái nƣớc ngọt tỷ lệ nhiễm sán dây là 23,77% trong khi đó vùng nƣớc mặn và lợ có tỷ lệ nhiễm là 18,30%. Điều này cho thấy trong môi trƣờng nƣớc ngọt tỷ lệ nhiễm sán dây cao hơn môi trƣờng nƣớc mặn và lợ, sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó giữa hai vùng sinh thái này có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 95%. Sự khác biệt này là do môi trƣờng nƣớc ngọt thƣờng thuận lợi hơn đối với sự phát triển động vật, sự phát triển thuận lợi của nhiều loài động vật là ký chủ trung gian của sán dây nhƣ: rắn, chuột, ếch, nhái, cá… sẽ làm gia tăng tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó. Mặt khác sự phân bố của sán dây và bệnh sán dây có liên quan mật thiết đến sự phân bố của động vật, môi giới truyền bệnh, vùng sinh thái nƣớc ngọt cũng là môi trƣờng rất thuận lợi cho các trứng và ấu trùng sán dây kéo dài thời gian sinh tồn, thuận lợi cho việc phát tán hơn vùng sinh thái nƣớc mặn và lợ. Thêm vào đó, vùng nƣớc ngọt là nơi cung cấp nguồn sống thiết yếu cho rất nhiều loài động vật, vật chủ, ký chủ trung gian và ký sinh trùng nên vùng sinh thái nƣớc ngọt có nhiều thuận lợi hơn cho việc phát triển và lây lan sán dây hơn vùng sinh thái nƣớc mặn và lợ. Phạm Sỹ Lăng và ctv., (2015) và Nguyễn Thị Kim Lan và ctv.,(2008) cũng cho rằng, những yếu tố của môi trƣờng sinh thái ảnh hƣởng trực tiếp đến các pha phát triển của vật ký sinh khi chúng ở ngoài

vật chủ, hoặc trực tiếp ảnh hƣởng đến vật ký sinh thông qua vật chủ điều này rất phù hợp kết quả của nghiên cứu trên.

Bảng 4.7 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo tính biệt, mùa vụ

Yếu tố SMKS SMN TLN% P – value

Mùa trong năm

Mùa nắng 1134 199 <0,001 17,55

Mùa mƣa 865 251 29,02

Giới tính

Đực 961 209 0,432 21,75

SMKS - Số chó khảo sát SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

Cái 1038 241 23,22

81

Bảng 4.7 cho thấy vào mùa nắng chó nhiễm sán dây chiếm tỷ lệ 17,55%, trong mùa mƣa chó nhiễm sán dây, chiếm tỷ lệ 29,02%. Qua phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt giữa hai mùa rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Sự khác biệt này là do trong mùa mƣa nhiệt độ thƣờng thấp và ẩm độ tăng cao rất thích hợp cho sự phát triển của các ký chủ trung gian của sán dây là ngoại ký sinh nhƣ: ve, ghẻ, bọ chét... phát triển và tăng mật số. Sự dồi dào và phong phú của các ký chủ trung gian cũng đã góp phần làm tăng nhanh sự lây lan của sán dây, giúp cho ký sinh hoàn thành nhanh vòng đời của mình. Thêm vào đó, mùa mƣa cũng là mùa nƣớc nổi ở khu vực khảo sát, cũng là mùa sinh sản của các loài thuỷ sản, lƣỡng cƣ, cá ... đây là những ký chủ trung gian của sán dây trong bộ giả diệp (Phạm Sỹ Lăng và ctv., 2015; Hong et al., 2016), trong mùa này các loài giáp xác, nhuyễn thể cũng rất phát triển về số lƣợng và là nguồn thức ăn dồi dào cho các ký chủ trung gian của sán dây, góp phần làm tăng mật độ của các của loài này (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2011). Tóm lại sự phát triển của ký chủ trung gian, trong mùa mƣa đã làm cho sự lây lan sán dây nhiều hơn, hoàn thành vòng đời của sán dây thuận lợi hơn so với các thời điểm khác trong năm. Kết quả nghiên cứu phù hợp với Nguyễn Thị Kim Lan và ctv. (2011), Nguyễn Nhân Lừng (2011), hai tác giả cũng cho rằng sán dây có khả năng phát triển mạnh vào mùa Hè – Thu (từ tháng 5 – tháng 10), tỷ lệ nhiễm sán dây ở những mùa này thƣờng cao hơn thời điểm khác trong năm do khí hậu nóng ẩm rất thích hợp cho ký chủ trung gian của sán dây phát triển, sự phân hủy và phát tán của đốt sán dây vào mùa mƣa cũng diễn ra nhanh hơn. Trong khi đó, tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo giới tính có sự sai khác không

có ý nghĩa thống kê, với tỷ lệ nhiễm của giới tính đực là 21,75% và tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó giới tính cái là 23,22%. Điều này cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó không phụ thuộc vào giới tính và kết quả trên phù hợp nghiên cứu Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh, (2002), Idika et al., (2017) các tác giả cũng cho rằng tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó không phụ thuộc vào giới tính.

Bảng 4.8 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức nuôi

Nuôi nhốt Nuôi thả rông

OR

Địa điểm SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%

Cần Thơ 94 9 9,57 173 43 24,86

An Giang 163 13 7,98 251 95 37,85

Đồng Tháp 108 11 10,19 220 66 30,00 4,70 Kiên Giang 122 17 13,93 181 66 36,46

Sóc Trăng 184 11 5,98 155 43 27,74

Bến Tre 190 19 10,00 158 57 36,08

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

Tổng 861 80 9,29a 1138 370 32,51b

Phƣơng thức chăn nuôi ảnh hƣởng rất lớn đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó, điều này thể hiện rõ ở kết quả bảng 4.8 chó nuôi thả rông có tỷ lệ nhiễm sán dây (32,51%) cao hơn nhiều so với chó nuôi nhốt (9,29%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,01). Kết quả bảng 4.8 cho thấy chó đƣợc nuôi với phƣơng thức nuôi thả có nguy cơ lây nhiễm cao hơn chó nuôi nhốt với tỷ suất chênh OR = 4,70. Nghiên cứu cho thấy chó nuôi nhốt sẽ đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng tốt hơn, có thể kiểm soát đƣợc vấn đề vệ sinh gia súc và vệ sinh thú y tốt hơn cho chó, khi chó đƣợc thả rông chúng có cơ hội tiếp xúc, cắn nhau, gần gũi nhiều chó khác nhau nên cơ hội lây nhiễm và lây truyền chéo bệnh sán dây cho nhau rất lớn. Ngoài ra chó thả rông còn phóng uế bừa bãi làm làm ô nhiễm trứng/đốt, sán ra môi trƣờng ngoài... làm gia tăng nguy cơ bị nhiễm sán dây qua đƣờng tiêu hoá cho các động vật cảm nhiễm ở khu vực này (Katarzyna Szwabe and Joanna Błaszkowska, 2017). Thêm vào đó, khi chơi chung hay tiếp xúc với nhau, chó có nguy cơ lớn truyền bệnh ngoại ký sinh cho nhau, những loài ngoại ký sinh này là những ký chủ trung gian rất quan trọng trong vòng đời của một vài loài sán dây nhƣ: bọ chét, rận... (Jeong-Hyun Chee, et al., 2008). Có nhiều yếu tố truyền lây giun sán trên chó khi nuôi thả rông đặc biệt thả rông tự do không kiểm soát. Điều này cho thấy, phƣơng thức 82

nuôi này là một trong những yếu tố dịch tễ quan trọng trong việc kiểm soát các bệnh lây truyền do giun sán (Jahangir Abdi et al.., 2013; La Torre et al., 2018). Nhiều báo cáo cho thấy chó thả rông có tỷ lệ nhiễm giun sán cao hơn chó nuôi nhốt rất có ý nghĩa thống kê (Dejene Gselasie et al., 2013; Garedaghi Yagoob, et al., 2014; Liberato et al., 2018).

Bảng 4.9 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức vệ sinh gia súc

Số lần vệ sinh tắm chải/tuần

OR

Địa điểm > 3 lần 1-3 lần < 1 lần

SMKT SMN TLN % SMKT SMN TLN % SMKT SMN TLN %

Cần Thơ 8 8,99 103 17 16,50 75 89 27 36,00

An Giang 12 12,37 191 27 14,14 126 97 69 54,76

Đồng Tháp 9 10,71 131 21 16,03 113 84 47 41,59 2,81 Bến Tre 12 14,81 122 23 18,85 145 81 41 28,28

Kiên Giang 16 16,49 99 24 24,24 107 97 43 40,19

Sóc Trăng 10 12,50 82 12 14,63 177 80 32 18,08

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

Tổng 528 67 12,69a 728 124 17,03b 743 259 34,86c

83

Vệ sinh gia súc là khâu then chốt trong phòng bệnh gia súc, ngoài việc giữ cho thú sạch sẽ, giữ vệ sinh môi trƣờng còn giúp cho thú phòng ngừa đƣợc nhiều bệnh phổ biến đặc biệt là thú cƣng nhƣ chó mèo, điều này đƣợc thể hiện qua số liệu của bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó đƣợc vệ sinh tắm chải nhiều >3 lần/tuần có tỷ lệ nhiễm thấp nhất chiếm 12,69%, kế đến là 1-3 lần/tuần chiếm 17,03%, cao nhất là <1 lần/tuần với tỷ lệ chó nhiễm sán là 34,86%, yếu tố nguy cơ trên có liên quan đến bệnh hay nói cách khác hệ số tƣơng quan giữa bệnh do giun sán gây ra với chu kỳ vệ sinh tắm chải cho chó là OR=2,81. Sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa nhóm chó có chu kỳ vệ sinh khác nhau có ý nghĩa thống kê. Sở dĩ có sự khác biệt này do trứng sán hay các ký chủ trung gian thƣờng hay bám dính vào lông, da của chó và chó thƣờng có thói quen dùng miệng cắn vào vị trí ngứa ngáy khó chịu nên rất dễ nuốt phải trứng và ấu trùng vào hệ tiêu hóa (Beugnet F et al., 2013). Việc tắm chải vệ sinh gia súc định kỳ có ý nghĩa lớn trong việc loại thải và ngăn chặn sự lây nhiễm, tự nhiễm, tái nhiễm bệnh giun sán, giúp loại bớt phần nào yếu tố gây bệnh (trứng, ấu trùng giun sán và ký chủ trung gian) ra khỏi cơ thể chó

(Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009). Với tình hình nhiễm giun sán khá cao nhƣ hiện nay thì tắm chải là biện pháp hữu ích giúp ngƣời nuôi bảo vệ thú cƣng một cách tích cực nhằm hạn chế bệnh do giun sán gây ra.

Bảng 4.10 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo chu kỳ tẩy sán dây định kỳ của chủ nuôi

Thời gian tẩy sán trên chó (tháng/lần)

OR 4-6 >6-12 Không thực hiện Địa điểm (Tỉnh, TP)

SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%

Cần Thơ 9 10,34 106 13 12,26 74 30 40,54 87

An Giang 9 16,07 72 12 16,67 286 87 30,42 56

Đồng Tháp 14 14,29 109 20 18,35 121 43 35,54 98 2,83 Kiên Giang 89 12 13,48 97 21 21,65 117 50 42,74

Sóc Trăng 7 8,33 117 15 12,82 138 32 23,19 84

Bến Tre 10 10,87 102 19 18,63 154 47 30,52 92

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

Tổng 506 61 12,06a 603 100 16,58b 890 289 34,47c

84

Bảng 4.10 cho thấy, chó không thực hiện tẩy giun định kỳ có tỷ lệ nhiễm cao nhất chiếm 34,47%, kế đến là nhóm chó đƣợc tẩy giun có chu kỳ (>6-12 tháng/lần) 16,58%, thấp nhất là nhóm chó có chu kỳ (4-6 tháng/lần) là 12,06%. Qua đó ta cũng có thể thấy có mối tƣơng quan giữa bệnh do sán dây trên chó với yếu tố phơi nhiễm E+ (không thực hiện) và không phơi nhiễm E- (thực hiện tẩy giun 4-12 tháng/lần) rất mật thiết với tỷ suất chênh khá cao OR=2,83. Đa số chó sau khi nhiễm sán bài thải nhiều trứng/đốt sán trong phân có nhiều nguy cơ bị tự nhiễm và tái nhiễm nên có cƣờng độ nhiễm rất nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến việc tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm khác, làm cho việc điều trị kém hiệu quả khi chó mắc các bệnh truyền nhiễm, là yếu tố khơi mào cho bệnh truyền nhiễm phát triển (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015). Hiện nay, trên thị trƣờng có nhiều thuốc tẩy giun, sán và có cả thuốc tẩy trừ cả giun tròn lẫn sán dây và việc tẩy giun định kỳ từ 4-12 tháng/lần là phƣơng pháp phòng bệnh giun sán tốt trong thời điểm hiện nay, khi các biện pháp khác còn nhiều hạn chế, tiêu diệt ấu trùng và sán trƣởng thành gây bệnh nó cắt đứt các giai đoạn quan trọng trong quá trình gây nhiễm của sán dây. Nhiều nghiên cứu cho rằng, trong tình hình tỷ lệ nhiễm giun sán cao thì việc

lựa chọn tẩy giun sán 3-4 tháng/lần là biện pháp hữu hiệu nhất giúp khống chế bệnh do giun sán gây ra trên chó từ đó có thể làm giảm tỷ lệ bệnh từ động vật lây sang ngƣời (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009), tẩy giun sán định kỳ ngoài lợi ích tiêu diệt đƣợc các sán trƣởng thành trong cơ thể vật chủ, bảo đảm sức khoẻ vật chủ, còn làm giảm thiểu số lƣợng trứng, ấu trùng thải ra môi trƣờng bên ngoài bảo đảm vệ sinh thú y, đóng góp tích cực cho việc bảo vệ sức khỏe động vật, sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng và hệ sinh thái.

Bảng 4.11 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo phƣơng thức cho ăn của chủ nuôi

Địa điểm Ăn trong máng Nền nhà OR

Kết hợp (Trong máng và Nền nhà)

(Tỉnh, TP)

SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN% SMKT SMN TLN%

Cần Thơ 98 7 7,14 72 20 27,78 97 25 25,77

An Giang 105 20 19,05 157 54 34,39 152 34 22,37

Đồng Tháp 123 23 18,70 23 30,26 129 31 24,03 76 1,99 Kiên Giang 130 25 19,23 30 34,48 86 28 32,56 87

Sóc Trăng 128 14 10,94 17 21,25 131 23 17,56 80

Bến Tre 122 19 15,57 133 35 26,32 93 22 23,66

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

TỔNG 706 108 15,30a 605 179 29,59c 688 163 23,69b

Bảng 4.11 cho thấy, chó có tỷ lệ nhiễm sán dây cao nhất khi chủ nuôi cho ăn dƣới nền nhà (29,59%), kế đến là phƣơng thức cho ăn kết hợp vừa cho ăn ở máng vừa cho ăn dƣới nền nhà có tỷ lệ nhiễm là 23,69%, thấp nhất là phƣơng thức cho ăn trong máng cố định với tỷ lệ nhiễm là 15,30%. Qua phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt giữa phƣơng thức cho chó ăn trong máng và ăn ở dƣới nền nhà hay cho ăn kết hợp là rất có ý nghĩa thống kê với P<0001, trong khi đó phƣơng thức cho ăn ngoài nền nhà, và kết hợp có tỷ lệ nhiễm khác biệt không có ý nghĩa về thống kê. Kết quả cũng cho thấy, phƣơng thức cho chó ăn có tƣơng quan chặt chẽ đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó với tỷ suất chênh (OR) giữa các phƣơng thức là 1,99. Nhƣ vậy, cách cho chó ăn của chủ nuôi đối với thú cƣng của mình có ảnh hƣởng đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó, điều này là do khi thú đi ngoài đốt/trứng dính trên lông, vƣơng vãi và phát tán khắp nơi tạo điều kiện cho ký chủ trung gian nhiễm phải, phƣơng thức cho ăn dƣới nền nhà chó có nhiều cơ hội tiếp xúc và nuốt phải ký chủ 85

trung gian đã nhiễm ấu trùng sán dây hơn chó đƣợc cho ăn cố định trong máng ăn sạch sẽ. Phƣơng thức ăn dƣới nền nhà làm tăng nguy cơ tự nhiễm trên chó, khiến cho quá trình nhiễm ký sinh trùng cứ lặp đi, lặp lại trên một cá thể từ nhiều tháng đến nhiều năm, dẫn đến làm tăng cƣờng độ nhiễm ký sinh trên cùng 1 cá thể. Điều này ảnh hƣởng không ít đến sức khỏe của thú nuôi, phạm vi rộng hơn chính là cộng đồng và điểm quan trọng là chúng sẽ không đƣợc điều trị một cách tận gốc (Huỳnh Hồng Quang, 2010b). Nhƣ vậy, sự quan tâm phƣơng thức cho ăn của chủ nuôi đến thú đóng vai trò khá quan trọng đến việc nhiễm sán dây, chó sẽ dễ dàng nuốt phải ấu trùng hơn và dễ bị nhiễm bệnh hơn, các vấn đề về phƣơng thức cho ăn liên quan đến cơ hội và khả năng xâm nhập của ký sinh vào vật chủ, điều này phù hợp với nhận định của Bruno B. Chomel (2008) và André Pereira et al., (2016).

Bảng 4.12 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo kiểu lông

Địa điểm Kiểu lông ngắn Kiểu lông dài OR

SMKT

SMN

TLN% SMKT

SMN

TLN%

(Tỉnh, TP)

Cần Thơ 120 13 10,83 147 39 26,53

An Giang 98 18 18,37 316 90 28,48

Đồng Tháp 135 16 11,85 193 61 31,61 2,23 Kiên Giang 119 24 20,17 184 59 32,07

Sóc Trăng 198 31 15,66 141 23 16,31

Bến Tre 139 17 12,23 209 59 28,23

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,001); SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

TỔNG 809 119 14,71a 1190 331 27,82b

86

Đặc điểm của cơ thể vật chủ (môi trƣờng dinh dƣỡng) có liên quan sự thích nghi của ký sinh trùng. Chó có bộ lông dài sẽ tạo điều kiện cho ngoại ký sinh trùng trú ẩn, phát triển và sinh sản, trong đó ngoại ký sinh trùng là ký chủ trung gian quan trọng trong vòng đời của sán dây, ngoại ký sinh trùng ve, ghẻ, bọ chét là là những loài ký sinh rất phổ biến trên chó (Bersissa Kumsaa et al., 2019). Bọ chét có tập tính tránh ánh sáng, phần lớn thấy ẩn náu trong các đám lông của chó ... Nếu có điều kiện, bọ chét có thể chích đốt máu mọi lúc, cả ban ngày lẫn ban đêm (Vũ Đức Chính, 2014). Khi có nhiều bọ chét chích đốt, có thể nhận biết đƣợc bằng sự xuất hiện dấu hiệu vết máu mà bọ chét không tiêu hóa hết đƣợc thải ra trên lông hoặc da chó. Chó có bộ lông dài giúp cho bọ

chét, rận tránh đƣợc ánh sáng, đồng thời bộ lông dài giúp cho ẩm độ đƣợc duy trì tốt hơn, tạo điều kiện cho môi trƣờng sống của ngoại ký sinh, đặc biệt là bọ chét đƣợc tốt hơn (Babamale O. A. et al., 2019). Sự có mặt của bọ chét làm gia tăng nguy cơ lây lan sán dây cho chó vì đây là ký chủ trung gian của sán dây khá phổ biến trên chó (Nguyễn Hữu Hƣng và Nguyễn Hồ Bảo Trân, 2014). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chó có kiểu lông nhẵn, ngắn, sát da có tỷ lệ nhiễm sán dây thấp hơn so với chó có bộ lông dài với tỷ suất chênh OR=2,23; điều này cho thấy yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh sán dây của chó nuôi hơn 2 lần. Sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm của hai kiểu lông rất có ý nghĩa về mặt thống kê với P<0,001.

Bảng 4.13 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo thể trạng chó

Rất ốm

Ốm

Trung bình

Thừa cân

Địa điểm

TLN

TLN

SM

TLN

SM

TLN

OR

SMN

SMN

SMN

SMN

(Tỉnh, TP)

SM KT

SM KT

%

%

KT

%

KT

%

35,14

43

9

20,93 91

13,19 59

5

8,47

12

74

26

Cần Thơ

38,89

159 51

32,08 117

13,68 48

6

12,50

16

90

35

An Giang

26,44

65

18

27,69 132

15,91 44

5

11,36

21

23

Đồng Tháp 87

2,97

39,08

74

27

36,49 96

16,67 46

6

13,04

16

34

Kiên Giang 87

89

23,60

81

14

17,28 120

12,50 49

4

8,16

15

21

Sóc Trăng

77

31,17

143 37

25,87 85

14,12 43

3

6,98

12

24

Bến Tre

Tổng

504 163 32,34a

565 166 29,38a 641

14,35b 289 29 10,03b

92

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01) SMKT - Số mẫu kiểm tra SMN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

Kết quả bảng 4.13 cho thấy, ở nhóm chó thể trạng thừa cân có tỷ lệ nhiễm sán dây thấp nhất chiếm 10,03% số chó khảo sát, kế đến là nhóm chó có thể trạng trung bình chiếm 14,35%, nhóm chó có tỷ lệ nhiễm cao nhất là nhóm chó có thể trạng rất ốm (32,34%), còn lại là nhóm chó có thể trạng ốm chiếm 29,38%. Qua phân tích thống kê cho thấy không có ý nghĩa thống kê đối với sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa nhóm chó thừa cân và nhóm chó có thể trạng trung bình, tƣơng tự không sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm có ý nghĩa thống kê ở nhóm chó có thể trạng ốm và rất ốm. Ngƣợc lại sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm của nhóm chó có thể trạng trung bình và ốm rất có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,001, với tỷ suất chênh OR=2,97 điều này cho thấy sự tƣơng quan về bệnh sán dây giữa các nhóm chó có thể trạng khác nhau là rất lớn, kết quả phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan (2017), khi chó nhiễm sán dây, chúng chiếm đoạt dƣỡng chất làm cho chó bị thiếu hụt dinh dƣỡng gây 87

suy dinh dƣỡng, làm chó gầy yếu, suy nhƣợc thiếu máu và kém ăn, hậu quả là sức khỏe và miễn dịch suy giảm thể trạng ốm và xấu đi, kèm theo đó là sự tổn thƣơng hệ tiêu hóa làm khả năng hoạt động và hấp thụ dƣỡng chất cũng bị suy giảm, gây viêm và hoại tử tế bào niêm mạc ruột (Beiromvand et al., 2013). Ngoài ra, trong quá trình ký sinh sán dây còn tiết độc tố làm tế bào ruột non bị viêm, xuất huyết, đặt biệt là tƣơng bào xuất hiện ở lớp hạ niêm mạc, kích thích tế bào bạch cầu tăng sinh, làm sức sống vật chủ giảm đi rõ rệt (Nguyễn Thị Kim Lan, 2008).

4.1.2 Kết quả mổ khám

Bảng 4.14 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các địa điểm khảo sát

Nhiễm chung 13 – 24 tháng tuổi > 24 tháng tuổi Địa điểm

TLN

TLN

(Tỉnh, TP)

SCKT SCN

SCKT SCN

SCKT SCN

TLN %

%

%

213

51

23,94

95

15,79

124

15

29,03

36

255

64

25,10

125

18,40

130

23

31,54

41

Cần Thơ

260

70

26,92

130

23,85

130

31

30,00

39

An Giang

65

30,09

83

19,28

127

16

38,58

49

Đồng Tháp

294

69

23,47

189

11,64

105

22

44,76

47

Kiên Giang 216

26

37,31

25

193

51

26,42

126

20,63

67

Sóc Trăng

Bến Tre

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01); SCKT - Số chó khảo sát SCN - Số mẫu nhiễm TLN - Tỷ lệ nhiễm

Tổng 1431 370 25,86 748 133 17,78a 683 237 34,70b

88

Bảng 4.14 cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó chiếm tỷ lệ khá cao, có 370 số chó nhiễm sán dây trong tổng số 1431 chó khảo sát chiếm 25,86%. Trong đó, Kiên Giang có tỷ lệ nhiễm sán dây cao nhất là 30,09% kế đến là Đồng Tháp và Bến Tre với tỷ lệ nhiễm gần bằng nhau là 26,92% và 26,42%, hai tỉnh có tỷ lệ nhiễm thấp nhất còn lại là TP. Cần Thơ và Sóc Trăng với 23,94% và 23,47%, điều này cho thấy sán dây trên chó tại địa bàn khảo sát là bệnh rất phổ biến. Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm của các vùng khảo sát không có ý nghĩa về mặt thống kê. Chó nhiễm sán dây có tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi đặc biệt là chó trên 24 tháng tuổi, sở dĩ tỷ lệ nhiễm sán tăng dần theo lứa tuổi là do tuổi thọ của sán rất lâu khoảng từ 6 đến 10 năm, ấu trùng sán dây thậm chí có thể tồn tại nhiều năm trong cơ thể vật chủ, trong khi đó tuổi thọ của giun chỉ khoảng vài tháng (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn

Khuê, 2009; Trần Mỹ Duyên và Nguyễn Thị Mộng Siêng, 2016). Chó nhiễm sán dây thƣờng tích lũy với thời gian dài do thói quen chăm sóc và nuôi dƣỡng của chủ, có thể chó bị nhiễm từ bên ngoài hay do tự nhiễm, nhƣng đối với chó lớn sán dây thƣờng chỉ gây bệnh mãn tính, làm cho chó gầy yếu, suy dinh dƣỡng, dần kiệt sức dẫn đến làm giảm sức sống, giảm sức đề kháng với môi trƣờng cũng nhƣ mầm bệnh. Trên chó nhiễm sán dây ngoài việc ảnh hƣởng đến khả năng sinh miễn dịch khi tiêm chủng còn ảnh hƣởng rất lớn đến việc điều trị và hồi phục sức khỏe khi chó bị các bệnh truyền nhiễm hay các bệnh nội ngoại khoa khác (Gemmell and Soulsby, 1968; Nguyễn Thị Kim Lan, 2008). Kết quả nghiên cứu phù hợp với Lê Hữu Nghị và Nguyễn Văn Duệ (2000), Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn Hòa Thịnh (2002), cho rằng tỷ lệ nhiễm sán trên chó tăng dần theo lứa tuổi. Kết quả phân tích thống kê cũng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ nhiễm của các lứa tuổi với (P<0,001).

Bảng 4.15 Tỷ lệ nhiễm ghép sán dây trên chó tại các tỉnh khảo sát

13 – 24 tháng tuổi > 24 tháng tuổi Địa điểm Số chó TLN TLN (Tỉnh, TP) nhiễm 1-2 loài TLN % 3-4 loài TLN % 1-2 loài % 3-4 loài %

51 12 23,53 3 5,88 23 45,10 13 25,49 Cần Thơ

64 19 29,69 5 7,81 28 43,75 12 18,75 An Giang

70 27 38,57 3 4,29 31 44,29 9 12,86 Đồng Tháp

65 14 21,54 2 3,08 38 58,46 11 16,92 Kiên Giang

69 21 30,43 1 1,45 44 63,77 3 4,35 Sóc Trăng

51 21 41,18 5 9,80 16 31,37 9 17,65 Bến Tre

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (với P<0,01); TLN - Tỷ lệ nhiễm

370 114 30,81a 19 5,14b 180 48,65c 57 15,41d Tổng

89

Bảng 4.15 cho thấy, chó nhiễm ghép sán dây 1-2 loài/cá thể có tỷ lệ nhiễm 30,81% so với số chó nhiễm ở lứa 13-24 tháng tuổi, trong khi đó chó nhiễm ghép từ 3-4 loài ở lứa tuổi này chỉ có 5,14%. Ở lứa tuổi >24 tháng tuổi chó nhiễm 1-2 loài chiếm 48,65%, trong khi chó ở lứa tuổi >24 tháng tuổi nhiễm ghép từ 3-4 loài là 15,41%. Điều này cho thấy tỷ lệ nhiễm từ 1-2 loài/cá thể chó chiếm ƣu thế nhƣng chó càng lớn tuổi thì tỷ lệ nhiễm nhiều loài càng cao. Kết quả này có thể giải thích do loài sán có khả năng sống trong ruột non chó trong thời gian khá lâu (10-15 năm) (Phạm Văn Đề và Nguyễn Văn Khuê,

2009) và khả năng thải trứng/đốt sán là vô cùng lớn, chó sống càng lâu thì càng có nguy cơ tích lũy nhiều sán và khả năng nhiễm nhiều loài khác nhau cũng sẽ thay đổi theo tuổi. Chó càng lớn tuổi càng có nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh càng nhiều trong khi đó sán là loài sống rất lâu và rất khó thải trừ sán ra khỏi cơ thể. Kết quả trên cho phép khẳng định rằng chó nuôi ở đây có tỷ lệ nhiễm ghép khá cao và chứng tỏ ngƣời nuôi chƣa chú ý trong việc tẩy trừ và phòng bệnh sán dây trên chó, chính vì thế chó luôn ở trạng thái mang trùng và chúng lại tiếp tục bị nhiễm khi tiếp xúc hay ăn phải ấu trùng gây nhiễm của những loài sán dây khác, kết quả tỷ lệ nhiễm sán dây tăng dần theo độ tuổi chó phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Vinh, 2010; Agnieszka et al., 2010; Octavius Jones et al., 2011)

Bảng 4.16 Thành phần loài sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL

Nhiễm theo lứa tuổi (tháng) Nhiễm chung

(n=1431) Loài sán dây 13 - 24 (n=748) > 24 (n=683) Vị trí ký sinh

SCN SCN SCN TLN (%) TLN (%) TLN (%)

Bộ Cyclophyllidea

(1) Dipylidium caninum Ruột 368 25,72 148 19,79 220 32,21

(2) Taenia pisiformis Ruột 85 5,94 34 4,545 51 7,47

(3) Taenia hydatigena Ruột 71 4,96 30 4,011 41 6,00

Bộ Pseudophyllidea

(4) Spirometra mansoni Ruột 222 15,51 93 12,43 129 18,89

Ghi chú: SCN: Số mẫu nhiễm ; TLN:Tỷ lệ nhiễm

Ruột 13 0,91 4 0,535 9 1,32 (5) Diphyllobothrium latum

90

Qua bảng 4.16 cho thấy, chó ở ĐBSCL nhiễm 5 loài sán dây thuộc 2 bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea đƣợc tìm thấy qua công tác định danh hình thái. Cụ thể bộ Cyclophyllidea có 3 loài là D. caninum, T. pisifomis, T. hydatigena, bộ Pseudophyllidea có 2 loài là Spirometra mansoni và D. latum. Trong đó, loài D. caninum chiếm tỷ lệ cao nhất, Spirometra mansoni là loài có tỷ lệ nhiễm cao thứ nhì. Sau đó lần lƣợt là T. pisifomis, T. hydatigena, thấp nhất là D. latum. Hiện nay đã có hơn 30 loài sán dây ở loài thú ăn thịt và có

khả năng gây bệnh cho chó. Có nhiều loài gây bệnh đƣợc cho gia súc và ngƣời, chúng thuộc 2 bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea. Mỗi loài sán dây có vòng đời và quá trình phát triển khác nhau, tuỳ theo tỷ lệ nhiễm từng loài sán dây trên chó phụ thuộc rất lớn vào tập quán chăn nuôi, ký chủ trung gian, thức ăn và độ tuổi gia súc (Nguyễn Hữu Hƣng, 2010; Nguyễn Thị Kim Lan, 2012). Qua khảo sát cho thấy Dipylidium caninum là loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea (bộ Viên diệp) có tỷ lệ nhiễm cao nhất là do chúng chỉ qua một ký chủ trung gian là Ctenocephalides, đây là loài ngoại ký sinh rất phổ biến trên chó ở nƣớc ta. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây 6 tỉnh khảo sát thấp hơn so với tỉnh Phú Thọ là 35,14% (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2011). Trong khi đó, so với tỷ lệ nhiễm sán dây của một số nƣớc khác cao hay thấp hơn nhiều tùy vào các vùng/châu lục khác nhau cụ thể nhƣ Western Pomerania (Ba Lan) với Dipylium caninum 4,07% và Taenia sp. 3,45 - (Agnieszka Tylkowska et al.,2010) ; Kaduna Metropolis (Nigeria) với Taenia sp. 43,80%, Dipylidium caninum 75,00%, Diphyllobothrium latum 6,3% (Umar YA, 2009); Thành phố Ilam (Iran) với Dipylidium caninum 18,46%, Taenia hydatigena 15,38%, Taenia multiceps 20%, Taenia ovis 32%, Echinococcus granulosus 9,00% (Jahangir Abdi et al., 2013). Điều này cho thấy sán dây trên chó là loài phổ biến và có mặt ở rất nhiều quốc gia trên thế giới, đáng quan tâm là vài loài sán dây trong số các loài đang lƣu hành có khả năng truyền lây sang ngƣời. Kết quả nghiên cứu tại các tỉnh khảo sát chỉ ra rằng Dipylidium caninum là loài sán dây có tỷ lệ nhiễm cao nhất, phổ biến nhất.

Spirometra mansoni là loài sán phổ biến thứ hai trên chó nuôi tại địa bàn khảo sát, ký chủ trung gian của loài sán này là giáp xác và ếch nhái (ngoài ra còn có chuột và một số động vật khác) (Huỳnh Hồng Quang, 2008) (Nguyễn Phƣớc Tƣơng, 2002) đây cũng là những ký chủ trung gian khá phổ biến ở tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Taenia hydatigena cũng là loài sán dây có khả năng truyền lây từ chó sang ngƣời, ký chủ trung gian của loài này là các vật nuôi khác nhƣ: heo, trâu, bò, dê, cừu. Con ngƣời có thể bị bệnh sán dây Taenia hydatigena nếu ăn phải thịt hay những thực phẩm chƣa nấu chín của vật nuôi có chứa ấu trùng Cysticercus tenuicollis đồng thời tình trạng chó thải phân bừa bãi còn phổ biến, khiến vật nuôi và ngƣời có nguy cơ nhiễm bệnh ấu trùng của loài sán này. Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, lách, màng mỡ chài, màng treo ruột, gây tác hại nặng nề đối với sức khỏe của ngƣời và gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan, 2011; Pablo Junquera, 2013). Ấu trùng của loài Taenia .sp thƣờng ký sinh ở cơ hay nội tạng của các loài gia súc (chuột, cừu, thỏ, bò, 91

heo…) loài sán này chỉ hoàn thành vòng đời trên chó khi ăn phải thịt/nội tạng sống chứa ấu trùng Cysticercus tenuicollis (Okamoto M et al., 2007).

Loài Diphyllobothrium latum có tỷ lệ nhiễm thấp nhất, Trong quá trình phát triển, D. latum đòi hỏi phải qua hai ký chủ trung gian sống dƣới nƣớc. Một là loài giáp xác (cyclops hay Diaptomus), trứng sán theo phân ra môi trƣờng, gặp nƣớc nở thành ấu trùng lông (coracidium) đƣợc giáp xác nuốt và chuyển thành ấu trùng procercoid trong thân giáp xác. Ký chủ trung gian thứ hai là loài cá (cá hồi, cá măng,..) ăn phải giáp xác có mang ấu trùng proceroid. Trong mô cá, procercoid chuyển thành ấu trùng plerocercoid. Nếu cá bị loài cá lớn hơn ăn thịt thì ấu trùng plerocercoid sẽ sang cá lớn và vẫn ở trong trạng thái chờ dịp bị nuốt bởi ký chủ vĩnh viễn. Chu trình sẽ đƣợc khép kín khi ngƣời hoặc chó, mèo, chồn,… ăn phải thịt cá sống có chứa ấu trùng plerocercoid, do có vòng đời phức tạp hơn các loài sán dây khác nên điều này có thể giải thích vì sao Diphyllobothrium latum có tỷ lệ nhiễm thấp hơn các loài khác (Bo G. and Xuejian W., 2006).

Bảng 4.17 Cƣờng độ nhiễm các loài sán dây trên chó (sán dây/chó)

D. caninum ±SE

S. mansoni ±SE

T.pisiformis ±SE

T. hydatigena ±SE

D. latum ±SE

15,33 ± 6,30

8,74 ± 3,66

3,05 ± 1,28

3,14 ± 1,21

3,75 ± 1,30

Địa điểm (Tỉnh, TP)

15,11 ± 6,21

8,33 ± 3,74

3,42 ± 1,38

3,77 ± 1,05

1,71 ± 0,70

Cần Thơ

13,51 ± 3,11

9,06 ± 3,67

3,17 ± 1,21

3,88 ± 0,99

1

An Giang

13,83 ± 3,37

6,55 ± 1,99

2,33 ± 0,79

3,21 ± 1,37

1

Đồng Tháp

7,19 ± 2,09

4,88 ± 1,20

2,75 ± 1,92

0

0

Kiên Giang

6,92 ± 3,06

4,58 ± 0,82

3,40 ± 1,85

2,57 ± 1,05

1

Sóc Trăng

Bến Tre

11,99 ± 5,47a

7,21 ± 3,36b

3,06 ± 1,36cd

3,38 ± 1,23c

2,23 ± 1,37d

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p=0,015)

Tổng

Bảng 4.17 cho thấy, Dipylidium caninum có cƣờng độ nhiễm cao nhất trong các loài sán dây (11,99±5,47) có 1 trƣờng hợp cá biệt đến 225 sán trên một cá thể chó, cƣờng độ nhiễm trên chó ở Cần Thơ và An Giang có cao hơn chó ở Kiên Giang và Đồng Tháp. Sóc Trăng và Bến Tre là hai tỉnh có cƣờng độ nhiễm sán dây Dipylidium caninum thấp hơn các tỉnh còn lại. Nhƣ vậy, Dipylidium caninum là loài sán phổ biến nhất và có cƣờng độ nhiễm cao nhất trong tất cả các tỉnh khảo sát của ĐBSCL. Nhiều nghiên cứu cho thấy loài sán này có thể lây lan sang ngƣời, đặc biệt là trẻ em từ 1- 5 tuổi do thói quen hành 92

93

vi và tuổi dung nạp của trẻ (Raúl Romero, 2011; Peng, 2017; Ramana et al., 2011). Sự tiếp xúc “mật thiết” với các vật nuôi nhƣ liếm, hôn giữa miệng các trẻ với chó là một đƣờng lây quan trọng để chuyển ấu trùng đến lƣỡi của chó vào vật chủ ngƣời (Huỳnh Hồng Quang, 2010a). Đây là loài sán đặc biệt vì chúng không những gây tác hại chủ yếu trên chó mà còn có khả năng gây bệnh trên ngƣời nên đƣợc quan tâm phòng trừ đặc biệt. Trong khi đó, Spirometra mansoni là loài sán dây có tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm thứ 2 trong các loài sán dây tìm đƣợc với cƣờng độ nhiễm trung bình là 7,21±3,36 loài này có ký chủ trung trung gian là rắn, ếch, nhái… loài sán này đƣợc mô tả lần đầu bởi Muller, (1935) (Lê Hữu Khƣơng, 2005; Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008), sự khác biệt về cƣờng độ nhiễm tại các địa phƣơng khảo sát không có ý nghĩa thống kê. Đây cũng là loài sán có khả năng lây sang ngƣời với thời gian ủ bệnh là 20 ngày đến 14 tháng. Tuy nhiên, ấu trùng có khả năng tồn tại trong cơ thể nhiều năm hoặc thậm chí vài chục năm trƣớc khi các triệu chứng xuất hiện (Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008). Taenia pisiformis và Taenia hydatigena có cƣờng độ nhiễm trung bình khá thấp lần lƣợt là 3,06±1,36 và 3,38±1,23. Cuối cùng là Diphyllobothrium latum có cƣờng độ nhiễm sán trung bình là 2,23±1,37. Tuy nhiên, đây là loài sán có kích thƣớc rất lớn nên tác hại của loài sán này đối với ký chủ cũng rất lớn, Diphyllobothrium latum có cƣờng độ nhiễm không cao vì vòng đời của chúng khá phức tạp, cần biến đổi hình thái qua nhiều ký chủ trung gian (Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008). Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), Nguyễn Hữu Hƣng (2010), chó nhiễm sán dây có biểu hiện lâm sàng nặng hay nhẹ tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm sán hay cƣờng độ nhiễm sán, những biểu hiện lâm sàng thông thƣờng chủ yếu là suy dinh dƣỡng, thiếu máu và kém sức sống, ở mức độ nặng hơn gia súc thƣờng ăn ít, uống nhiều nƣớc, phân chuyển sang nhão lỏng rồi tiêu chảy, một số trƣờng hợp chó bị xuất huyết tiêu hoá, thậm chí xuất hiện các triệu chứng thần kinh (co giật, run rẩy, lảo đảo, xoay tròn, đầu lúc lắc…) và tử vong do quá trình sinh trƣởng và hút dƣỡng chất sán đã tiết ra độc tố gây độc cho tế bào thần kinh.

4.2 Kết quả định danh phân loại loài sán dây Dipylidium caninum trên chó bằng đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử tại một số tỉnh ĐBSCL

4.2.1 Phân loại định danh bằng hình thái học

Bảng 4.18 Một số đặc điểm hình thái Dipylidium caninum (n=120)

Bộ phận sán Đặc điểm nhận dạng

Kích thƣớc ( ±SE)

Chiều dài sán (cm) 61,53 ± 8,98

Sán trƣởng thành có màu trắng sữa hoặc hồng nhạt, có đốt hình elíp hoặc đốt dài.

Đầu sán (mm) 0,36 ± 0,09

Đầu hình thoi, có chùy đầu với 3 hàng móc, có khả năng thụt vói hay thòi ra, có 4 giác bám bên hình elip. khoảng 30 - 40 móc.

Cổ sán (mm) 0,40 ± 0,08

Đốt trƣởng thành (mm) 14,02 ± 3,02

Phần cổ nối giữa đầu và các đốt chƣa trƣởng thành, vừa ngắn vừa thanh mảnh Chứa 2 cơ quan sinh dục đực và sinh dục cái, hai lỗ sinh dục định vị bờ bên của đốt sán 2-3mm

Đốt chửa (mm) 11,54 ± 0,79

Đốt chửa chứa đầy túi trứng sán dây, có hình hạt dƣa, chiều ngang 1,5-2 mm

Đƣờng kính trứng (µm) 31,86 ± 2,40

Trứng có hình cầu, thƣờng chụm lại thành từng đám và chứa 3 đôi móc rất sắc trong bọc.

Số lƣợng trứng trong túi 27,99 ± 3,53

94

Đƣợc chứa trong nang trứng của đốt chữa, trứng đƣợc dính với nhau nhƣ chùm nho trong nang trứng

=

95

Hình 4.1 Hình thái loài sán dây Dipylidium caninum

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Dipylidium caninum là loài sán gây bệnh phổ biến nhất, chủ yếu gây tác hại trên chó và có khả năng truyền lây sang ngƣời. Bảng 4.18 cho thấy sán có chiều dài trung bình là 61,53±8,98 cm, chiều rộng của các đốt trƣởng thành khoảng 2-3 mm. Kết quả phù hợp với Huỳnh Hồng Quang (2010a) và Cabello et al. (2011). Đầu sán có chiều dài 0,36±0,09 mm với cổ sán dài 0,40±0,08 mm. Về hình thái, đốt trƣởng thành có chứa cả cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái với kích thƣớc của đốt 14,02±3,02 mm. Đốt chửa có chiều dài trung bình 11,54±0,79 mm, và đƣờng kính trung bình của trứng là 31,86±2,40 µm, trứng hình cầu chứa 3 đôi móc trong bọc. Số lƣợng trứng trong nang trứng trung bình là 27,99 ± 3,53. Kết quả phù hợp với mô tả của Bowman (2009), Cabello et al., (2011), Burton et al., (2013).

96

Trứng sán D. caninum thƣờng dính theo từng chùm và nằm trong đốt sán, đốt sán đƣợc phóng thích theo phân khi gia súc đi ngoài. Thƣờng ấu trùng của bọ chét ăn phải trứng sán dây có lẫn trong đất, trong phân hoặc dính ở lông chó, trứng sán sẽ phát triển thành ấu trùng, thời gian phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian khoảng 2 tuần. Ở ngƣời khi nuốt phải ấu trùng c ysticercoid sẽ bị nhiễm và chúng phát triển thành sán trƣởng thành, kết quả nghiên cứu phù hợp với mô tả của Bowmann (2003). Kết quả cũng phù hợp với mô tả của Heinz Mehlhorn (2016), sán trƣởng thành ký sinh trong ruột non của chó, những đốt sán có chứa trứng đứt ra thành từng đốt hoặc từng đoạn ngắn rồi sau đó di chuyển xuống hậu môn và ra ngoài. Tuy nhiên, những đốt sán khi bị phân giải vẫn tìm thấy trứng trong phân chó, khi túi trứng đƣợc phóng thích ra khỏi đốt sán và đƣợc phát tán ra môi trƣờng bị bọ chét nuốt trứng vào ruột, phôi 6 móc sẽ phát triển thành ấu trùng đuôi (cysticercoid), bọ chét mang ấu trùng có khả năng gây nhiễm. Các động vật có xƣơng sống chó, mèo …, ngƣời nuốt bọ chét có mang cysticercoid này vào trong ruột, trong ruột non cysticercoid phát triển thành sán dây trƣởng thành khoảng một tháng sau khi nhiễm (Nguyễn Hữu Hƣng, 2010; Burton et al., 2013).

4.2.2 Phân loại định danh bằng kỹ thuật sinh học phân tử

4.2.2.1 Kết quả giải trình tự đoạn gene ITS1 và Blast nucleotide trên National Center for Biotechnology Information (NCBI)

PCR khuếch đại vùng gene ITS1 của sán dây D.caninum

Nghiên cứu chọn ngẫu nhiên 12 mẫu sán Dipylidium caninum tại địa điểm thu mẫu khác nhau tại các tỉnh ĐBSCL. Các sản phẩm DNA của các mẫu này thực hiện phản ứng PCR để khuếch đại gene ITS1.

M: thang chuẩn 100 bp. Giếng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 ,10, 11,12 chứa sản phảm PCR đƣợc thu thập từ mẫu sán dây D. caninum ở các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Sóc Trăng ở khu vực ĐBSCL

Hình 4.2 Kết quả điện di sản phẩm PCR bằng gene ITS1

Phản ứng PCR sử dụng cặp mồi DC-1R/DC-1F để khuếch đại vùng gene ITS đã thu đƣợc kết quả sản phẩm PCR, đƣợc điện di trên gel agarose 1% và soi phát hiện dƣới ánh sáng tử ngoại và hình ảnh điện di đã khuếch đại đƣợc đoạn gene ITS1 ở 12 mẫu sán dây D. caninum (hình 4.2). Kết quả thể hiện, sản phẩm PCR cho cặp mồi thu đƣợc là đặc hiệu, đều có dải băng sáng trên bản gel không có vạch phụ và độ dài khoảng 850 bp so với thang chuẩn. Kết quả cũng cho thấy, 12/12 sản phẩm PCR từ mẫu sán dây Dipylidium caninum đã khuếch đại đƣợc đoạn mồi của gene ITS1 nhờ phản ứng PCR, chiếm 100% tổng số mẫu đƣợc giám định.

97

Trình tự nucleotide trên đoạn gene ITS1 của D.caninum và kết quả BLAST nucleotide trên National Center for Biotechnology Information (NCBI)

Hình 4.3 Sắc phổ chuỗi trình tự gene ITS1 của loài D. caninum thu thập đƣợc tại các tỉnh ĐBSCL

Hình 4.4 Kết quả Blast trình tự nucleotide của sán dây D.caninum gene ITS1 trên NCBI

98

Kết quả so sánh trình tự đoạn rDNA (850bp) ở hình 4.4 và tỷ lệ tƣơng đồng nucleotide cho thấy trình tự nucleotide giữa mẫu sán dây D.caninum thu thập đƣợc ở các tỉnh ĐBSCL và có độ tƣơng đồng cao đến 99% với mẫu đƣợc đăng ký có mã số AM491339.1 trên ngân hàng gene. Trong đó, các mẫu đƣợc giải

trình tự chỉ khác nhau so với mẫu chuẩn vài nucleotide và đến 12/12 mẫu phân tích có trình tự trùng khớp 99% so với mẫu đã đăng ký trƣớc đó của Lin, R.Q., (2009) thu thập đƣợc tại Quảng Đông (Trung Quốc). Tỷ lệ tƣơng đồng cao giữa các mẫu sán dây D. caninum thu thập đƣợc tại các tỉnh ĐBSCL cao, có tỷ lệ dao động khoảng 99% đến 100% đã chứng tỏ đƣợc rằng loài sán dây này ít có biến dị di truyền hay nói cách khác loài này có độ bảo tồn di truyền rất cao giữa các mẫu sán dây đƣợc thu thập từ những địa điểm khác nhau của các tỉnh ĐBSCL có đặc điểm tự nhiên khác nhau nhƣ Sóc Trăng, Bến Tre, Kiên Giang là những tỉnh nằm ven biển trong khi đó An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp là những tỉnh nằm sâu trong đất liền.

Hình 4.5 Mức độ tƣơng đồng trình tự nucleotide của các mẫu D. caninum thu thập tại các tỉnh ĐBSCL

Kết quả so sánh trình tự gene ITS1 (850bp) và tỷ lệ tƣơng đồng ở hình 4.5 cho thấy trình tự nucleotide của các mẫu sán dây D. caninum tại 6 tỉnh ĐBSCL có độ tƣơng đồng rất cao chỉ sai khác từ 1-3 nucleotide trong đoạn gene phân tích. Trong đó, mẫu AG1 có có độ tƣơng đồng 100% với KG2, CT1, CT2, DT1, DT2, ST1, ST2 và có độ tƣơng đồng với các mẫu còn lại từ 99,5 đến 99,7%. Mẫu AG2 chỉ tƣơng đồng với các mẫu AG1, KG2, CT1, CT2, DT1, DT2, ST1, ST2 ở mức 99,7% độ tƣơng đồng so với còn lại từ 99,3 đến 99,5%. Mẫu KG1 có độ tƣơng đồng ở mức 99,5% so với AG1, KG2, CT1, CT2, DT1, DT2, ST1, ST2, độ tƣơng đồng so với các mẫu còn lại từ 99,3 đến 99,4%. Mẫu KG2 thì có độ tƣong đồng 100% so với AG1, CT1, CT2, DT1, DT2, ST1, ST2 độ tƣơng đồng so với các mẫu còn lại cũng từ 99,5 đến 99,8%. Tƣơng tự, lần lƣợt các mẫu phân tích có độ tƣơng đồng về trình tự nucleotide dao động từ 99,3 đến 100% có đến 7/12 mẫu có trình tự nucleotide cho thấy không có vị trí sai khác nào. Nhƣ vậy, trình tự các mẫu phân tích sai khác 99

nhau từ 0 đến 5 vị trí nucleotide, qua ma trận ở hình 4.5 cho thấy mẫu AG1, AG2, KG1, KG2, BT1, BT2, CT1, CT2, DT1, DT2, ST1 và ST2 có độ tƣơng đồng cao nhất về nucleotide từ 99,3%- 100%.

4.2.2.2 Kết quả khuếch đại vùng gene 28S rRNA bằng cặp mồi DC28S và Blast nucleotide trên National Center for Biotechnology Information (NCBI)

Nghiên cứu tiếp tục sử dụng 12 mẫu sán Dipylidium caninum để thực hiện phản ứng PCR bằng đoạn mồi đặc hiệu trên gene 28S. Các sản phẩm DNA của các mẫu này thực hiện phản ứng PCR để khuếch đại gene 28S bằng đoạn mồi của Beugnet et al., (2014).

M: thang chuẩn 100 bp. Giếng AG1, KG1, BT1, CT1, DT1, ST1, AG2, KG2, BT2, CT2, DT2, ST2 chứa sản phẩm PCR đƣợc thu thập từ mẫu sán dây D. caninum ở các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Sóc Trăng ở khu vực ĐBSCL

Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm PCR bằng gene 28S

100

Hình 4.7 Kết quả Blast trên của trình tự nucletide của sán dây Dipylidium caninum bằng gene 28S rDNA trên NCBI

Qua ly trích DNA của các mẫu sán dây, nghiên cứu cũng thực hiện khuếch đại

thêm đoạn gene 28S rDNA bằng cặp mồi đặc hiệu đƣợc thiết kế chuyên biệt cho loài sán dây D. caninum. Một đoạn nucleotide gồm 5 bp đƣợc gắn vào

đoạn mồi ngƣợc DC28S-1R: 5 CACATTCAACGCCCGACTCCTGTAG-3 ;

càng tăng tính chuyên biệt cho loài này, giúp phát hiện chỉ duy nhất loài

D.caninum (Beugnet et al., 2014). Sản phẩm PCR đƣợc điện di trên gel agarose 1% và soi dƣới ánh sang tử ngoại. Kết quả thu đƣợc cũng cho thấy 12/12 mẫu đều cho duy nhất 1 sản phẩm PCR với kích thƣớc băng đặc hiệu khoảng 653bp và không có sản phẩm phụ. Điều này cho thấy phản ứng đã

đƣợc nhân đƣợc đoạn gene đặc hiệu của loài D. caninum. Kết quả nghiên cứu

về trình tự nucleotide của đoạn gene 28S rDNA của D. caninum Các mẫu sán

dây đƣợc thu thập trên chó và cho kết quả dƣơng tính bằng phản ứng PCR

đƣợc tinh sạch và gửi giải trình tự. Kết quả cho thấy chuỗi nucleotide có độ

dài 653 bp và BLAST trình tự nucleotide trong thí nghiệm thu đƣợc so sánh

với các chuỗi nucleotide đã đƣợc công bố trên Genebank. Kết quả thu đƣợc

đoạn nucleotide trong nghiên cứu có mức độ tƣơng đồng trên 95% so với các

trình tự DNA của loài D. caninum chủng phân lập ở Pháp với mã số

MH182578.1, MG575742.1 và MG575740.1 (Beugnet, et al., 2017) và

AF023120 (Litvaitis, 2000). Kết quả trên một lần nữa khẳng định loài sán dây

trong nghiên cứu này là loài D. caninum - loài sán dây phổ biến gây bệnh trên

chó. Kết quả này cũng phù hơp với các nghiên cứu (Lê Hữu Khƣơng, 2004;

Nguyễn Quốc Vinh, 2010).

Nhƣ vậy, qua công tác giải trình tự loài sán dây D. caninum và kết quả

Blast trình tự nucleotide trên NCBI có thể khẳng định, loài sán dây D.

caninum có độ bảo tồn di truyền cao, sự khác biệt về di truyền giữa các mẫu sán dây thu thập đƣợc từ các tỉnh ĐBSCL có đặc điểm tự nhiên khác nhau

không cao, thậm chí sự tƣơng đồng về trình tự nucleotide của mẫu thu thập

đƣợc với các quốc gia khác nhƣ Trung Quốc (Châu Á) cũng rất cao hơn 99%, trong khi đó đối với các quốc gia nhƣ Pháp (Châu Âu), Mỹ (Châu Mỹ) thì độ tƣơng đồng của loài sán này đƣợc xác định chỉ ở >95%. Cả hai đoạn mồi sử

dụng trong nghiên cứu đều tạo ra đƣợc sản phẩm PCR và giải trình tự cả hai đoạn gene tƣơng ứng là ITS1 và 28S rDNA, điều này cho thấy cả hai đoạn

mồi trên đều có khả năng nhận diện đặc hiệu loài sán dây D. caninum trên chó.

101

Hình 4.8 Sơ đồ phả hệ về quan hệ di truyền của các mẫu sán tại các tỉnh ĐBSCL và mẫu đƣợc đăng ký trên NCBI

102

Dựa trên kết quả cho thấy, 12 chủng này có mối quan hệ gần gũi với DcZJ (AM491339.1) hơn là chủng DcGZ (AM491338.1)

4.3 Kết quả nghiên cứu v ng đời của sán dây Dipylidium caninum và chu trình phát triển của ký chủ trung gian (Ctenocephalides canis)

4.3.1 Nghiên cứu chu trình phát triển của Ctenocephalides canis

Bảng 4.19 Kết quả theo dõi các yếu tố nhiệt độ và ẩm độ ảnh hƣởng đến tỷ lệ nở của trứng Ctenocephalides canis trong 7 ngày

Lần nuôi Nhiệt độ (oC) Độ ẩm (%) Số trứng nở (trứng)

29-32 25-28 60-75 76-80

Số trứng theo dõi (trứng) 308 652 960 165 596 761 Tỷ lệ trứng nở (%) 53,57 91,41 79,27 Lần 1 Lần 2 Tổng

Qua khảo sát 960 trứng bọ chét chó từ những bọ chét thu thập và nuôi đến khi đẻ trứng với 2 lần nuôi trứng thí nghiệm trong điều kiện nhiệt độ từ 270 đến 32oC và ẩm độ từ 60% đến 75% đƣợc theo dõi trong 7 ngày cho mỗi lần nuôi. Kết quả đƣợc thể hiện qua bảng 4.19 nhƣ sau: tỷ lệ nở của trứng Ctenocephalides canis khá cao đạt 79,27%. Trứng bọ chét đƣợc nuôi ở nhiệt độ từ 25-28oC với ẩm độ từ 75-80% cho tỷ lệ nở sau 7 ngày đạt 91,41%. Kết quả cũng cho thấy, yếu tố nhiệt độ và ẩm độ ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của bọ chét giai đoạn trứng nở. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Baker and Elharam (1992), tác giả cho rằng trứng đƣợc nở thành công ở điều kiện nhiệt độ (25-280C) và độ ẩm (70-80%).

Bảng 4.20 Kết quả theo dõi đặc điểm hình thái và kích thƣớc của ấu trùng Ctenocephalides canis qua các giai đoạn

Đặc điểm hình thái

Kích thƣớc ±SE (mm)

Giai đoạn ấu trùng

Ấu trùng hình con sâu, quan sát trên kính hiển vi Larva 1

phân đốt chƣa rõ hoặc đốt có hình cạnh góc vuông, (n=30) 1,41±0,03

đốt ngắn, lớp vỏ cơ thể mỏng, cuối giai đoạn Larva 1 ấu trùng rụng mất lông trên cơ thể.

Xuất hiện các mảnh vỏ của cơ thể ấu trùng trong hũ Larva 2 nuôi. Ấu trùng phân đốt rõ, đốt dài hơn, lớp vỏ cơ 2,52±0,03 (n=30) thể dầy hơn. Ấu trùng rất linh hoạt, bò nhanh.

103

Ấu trùng phân đốt tròn hơn Larva 1 và Larva 2, cạnh Larva 3 đốt không còn là cạnh góc vuông, mình thon dài. 4,02±0,09 (n=30) Cuối giai đoạn này có thấy tơ xuất hiện.

Hình 4.9 Các dạng hình thái trứng và ấu trùng thu thập trong nghiên cứu

104

Hình 4.10 Các dạng hình thái Ctenocephalides canis từ ấu trùng đến trƣởng thành

Qua bảng 4.20 cho thấy kích thƣớc của ấu trùng bọ chét tăng theo các giai đoạn, kích thƣớc Larva 1, Larva 2, Larva 3 lần lƣợt là 1,41±0,03mm, 2,52±0,03mm, 4,02±0,09mm. Phù hợp so với lý thuyết, kích thƣớc Larva 1 là khoảng 1,5 mm, Larva 3 là khoảng 5 mm (Bayer, 2007; Krista and Phillip, 2014). Ấu trùng Ctenocephalides canis giai đoạn larva 1 có màu trắng dài 1,41±0,03mm, không có chân và mắt, trong giai đoạn này Ctenocephalides canis có hàm nhai và tìm phân để ăn, ấu trùng 2 phân đốt rõ, đốt dài hơn, lớp vỏ cơ thể dầy hơn. Ấu trùng rất linh hoạt, bò nhanh, cuối giai đoạn này ấu trùng sẽ sử dụng tuyến tơ để quay thành kén. Giai đoạn ấu trùng của Ctenocephalides canis phải trải qua 7-10 ngày để biến đổi hình thái thành nhộng (Gerhard and Martin, 2011). Bảng 4.21 Kết quả thời gian phát triển của Ctenocephalides canis trong các giai đoạn khác nhau ở nhiệt độ từ 25-28oC với ẩm độ từ 75-80%

Thời gian biến đổi hình thái (giờ)

Lần nuôi

Bọ chét - đẻ trứng (n=30)

Trứng nở - Larva 1 (n=30)

Larva 1 - Larva 2 (n=30)

Larva 2 - Larva 3 (n=30)

Larva 3 - Kén (n=30)

Kén - bọ chét (n=30)

1

18,00±4,49 65,40±1,62 39,10±3,08 50,40±2,42 78,90±2,62 251,50±4,63

2

20,20±3,43 63,90±2,17 37,50±2,16 50,10±1,76 80,70±2,24 253,40±4,32

3

17,60±4,41 64,30±2,33 38,40±2,65 51,50±1,57 78,00±1,79 250,30±4,71

Tổng 18,60±4,29 64,53±2,61 38,33±2,74 50,67±2,04 79,20±2,51 251,72±4,73

Bọ chét đẻ trứng sau khi thu thập từ chó nuôi khoảng 17,60 đến 20,20 giờ trung bình là 18,60 giờ, kết quả bảng 4.21 cho thấy bọ chét biến đổi hình thái từ trứng thành ấu trùng giai đoạn 1 (larva 1) mất từ 63,90 đến 65,40 giờ và từ giai đoạn larva 1 đến larva 2 mất trung bình từ mất trung bình từ 37,50 đến 39,10 giờ, trong khi đó mất khoảng 50,10 đến 51,50 giờ cho biến đổi hình thái từ larva 2 đến larva 3, rồi đến giai đoạn hình thành kén mất khoảng 78,00 giờ đến 80,70 giờ, cuối cùng là giai đoạn biến đổi hình thái thành bọ chét trƣởng thành từ 250,30 đến 251,50 giờ sau khi đóng kén, đây là giai đoạn dài nhất trong vòng đời của bọ chét. Theo Xhaxhiu (2009) trong vòng đời phát triển của Ctenocephalides canis, ấu trùng biến đổi hình thái qua 3 giai đoạn, trong giai đoạn cuối ấu trùng nhả tơ, sau đó đóng kén và hóa thành nhộng. 105

Nhộng không di động, không ăn, thời gian này kéo dài trung bình 10-11 ngày, nếu gặp điều kiện không thuận lợi nhộng thời gian trứng nở thành ấu trùng từ có thể tồn tại 3-7 tháng, ở nhiệt độ lạnh nó tồn tại đƣợc 1 năm hoặc có thể lâu hơn. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, trong điều kiện ẩm độ và nhiệt độ thích hợp ấu trùng bọ chét hoàn thành vòng đời trung bình tổng cộng khoảng 503 giờ tƣơng đƣơng 20,9 ngày đêm. Theo Durden (2009) thời gian bọ chét chui ra khỏi kén tốt khi ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tƣơng đối 25-280C và độ ẩm 75-80%. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với nhận định của Krista and Phillip (2014).

106

Hình 4.11 Kết quả biến đổi hình thái và hoàn thành vòng đời của Ctenocephalides canis thu thập từ nghiên cứu

4.3.2 Khảo sát tỷ lệ biến đổi hình thái của ấu trùng sán dây trong ký chủ trung gian

Bảng 4.22 Tỷ lệ biến đổi hình thái của của ấu trùng sán dây từ oncosphere thành cysticercoid

Số oncosphere gây nhiễm ấu trùng bọ chét

Số cysticercoid thu đƣợc

Đợt gây nhiễm

Tỷ lệ oncosphere thành cysticercoid (%)

1

522

88

16,86

2

481

92

19,13

3

567

101

17,81

4

459

96

20,92

2029

377

18,58

Tổng

=507,25±41,25

=94,25±4,82

107

Kết quả bảng 4.22 cho thấy qua gây nhiễm đợt 1 có 522 oncosphere đƣợc gây nhiễm cho ấu trùng bọ chét ở giai đoạn 1 (larva 1), kết quả thu đƣợc 88 cysticercoid chiếm 16,86% số oncosphere gây nhiễm, đợt 2 gây nhiễm 481 oncosphere kết quả thu đƣợc 92 cysticercoid chiếm 19,13%, đợt 3 gây nhiễm 567 oncosphere thu đƣợc 101 cysticercoid chiếm 17,81%, cuối cùng là đợt 4 có 459 oncosphere gây nhiễm đã thu đƣợc 96 cysticercoid với tỷ lệ phát triển là 20,92%. Nhƣ vậy trung bình cả 4 đợt gây nhiễm kết quả trung bình có trung bình 507,25±41,25 oncosphere đƣợc gây nhiễm vào ấu trùng bọ chét, thu đƣợc trung bình 94,25±4,82 tỷ lệ oncosphere biến đổi hình thái thành cysticercoid chiếm 18,58%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm cysticercoid của bọ chét của Beugnet et al., (2017). Cysticercoid là ấu trùng của sán dây Dipylidium caninum, ký sinh trên ký chủ trung gian là bọ chét, sau khi trứng bọ chét đƣợc phóng thích ra ngoài môi trƣờng, nở thành ấu trùng larva 1, khi ấu trùng ăn phải oncosphere vào hệ tiêu hóa sẽ phát triển thành cysticercoid trong xoang bụng của bọ chét vì thế thời gian phát triển thành cysticercoid của oncosphere trong cơ thể bọ chét phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của bọ chét, ngoài tự nhiên bọ chét có khả năng sinh tồn và sự thích nghi rất tốt với môi trƣờng, đặc biệt là khả năng nhảy rất cao và rất xa. Sau đó bọ chét trƣởng thành phát triển đầy đủ trong vòng từ 1 đến 2 tuần nhƣng chỉ nở ra khỏi kén sau khi nhận đƣợc sự kích thích nhƣ sự rung động do di chuyển của vật chủ, vì thế mà sự phát triển của ấu trùng bọ chét và phát triển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, khi có vật chủ thích hợp sự phát triển và thích nghi của bọ chét đƣợc tăng lên, kèm theo đó là sự phát triển, và thích nghi của

ấu trùng sán dây Dipylidium caninum (Xhaxhiu, 2009; Vũ Đức Chính, 2014; Beugnet, 2017). Trong tự nhiên, tính thích nghi của bọ chét rất cao, bọ chét thƣờng hút máu của chó, sau đó bọ chét đẻ trứng ở gần nơi trú ẩn và chỗ ngủ, nghỉ ngơi của vật chủ; có thể ở trong các đống rác, mùn đất, các kẽ nứt của sàn nhà hoặc tƣờng nhà, khe hở của thảm trải nhà, hang động vật hoặc thậm chí cả tổ chim... Sự phát triển của bọ chét cần có độ ẩm cao. Trong tự nhiên, ấu trùng bọ chét ăn các thức ăn hữu cơ nhƣ phân của vật chủ, và ăn cả oncosphere của sán dây Dipylidium caninum, sau khi oncosphere vào hệ tiêu hóa của bọ chét, chúng di chuyển đến khoang bụng và biến đổi hình thái tại đây, sự biến đổi hình thái của oncosphere thành cysticercoid diễn ra chủ yếu ở giai đoạn đóng kén của ấu trùng bọ chét (Alan and Sarah, 2012).

A: Các đốt sán D. caninum thu thập từ phân chó

B: Chùm trứng sán sau khi tán đốt sán (10x10)

C: Trứng sán với độ phóng đại 10x40

D: Phôi 6 móc trong trứng sán (10x100)

108

Hình 4.12 Oncosphere chuẩn bị gây nhiễm

4.3.3 Thời gian hoàn thành v ng đời và tỷ lệ phát triển của cysticercoid thành sán dây trƣởng thành

Bảng 4.23 Thời gian hoàn thành vòng đời và tỷ lệ phát triển của cysticercoid thành sán dây trƣởng thành

Thứ tự chó 1 2 3 4 Số cysticercoid gây nhiễm 88 92 101 96 Số sán thu đƣợc 17 18 24 20 Tỷ lệ phát triển thành D.caninum 19,32 19,57 23,76 20,83 Thời gian thải đốt (ngày) 30 29 28 31

Tổng 377 79 20,95 = 29,5

Hình 4.13 Chó thải đốt sán qua phân và đốt sán dính ở hậu môn

109

Hình 4.14 Thu thập phân chó thí nghiệm và gạn rửa đốt sán

Hình 4.15 D. caninum trong hệ tiêu hóa chó thí nghiệm

110

Hình 4.16 Thu thập và đếm số lƣợng sán dây trƣởng thành

1. Đốt sán đƣợc phóng thích theo phân ra ngoài 2. Đốt sán bị phân hủy phóng thích oncosphere 3. Oncosphere đƣợc ấu trùng bọ chét nuốt vào đƣờng tiêu hóa 4. Cysticercoid phát triển trong cơ thể Ctenocephalides canis 5. Cystycercoid phát triển thành sán dây trƣởng thành trong cơ thể chó A. Giai đoạn ấu trùng Dipylidium caninum trong ký chủ trung gian (Ctenocephalides canis) B. Giai đoạn ấu trùng Dipylidium caninum trong ký chủ cuối cùng (chó)

Hình 4.17 Sơ đồ tóm tắt vòng đời của sán dây Dipylidium caninum

Qua 4 đợt gây nhiễm thực nghiệm, bảng 4.23 cho thấy, với chó thứ 1 có

88 cysticercoid gây nhiễm với số sán dây D. caninum thu đƣợc là 17 sán dây

cùng với thời gian thải đốt là 30 ngày, tỷ lệ ấu trùng sán dây cysticercoid phát

triển thành sán dây trƣởng thành là 19,32%. Ở chó thứ 2, nghiên cứu cũng thu thập đƣợc 18 sán dây D. caninum từ cá thể chó đƣợc gây nhiễm với 92 cysticercoid với tỷ lệ biến đổi thành sán trƣởng thành là 19,57% thời gian thải

111

đốt là 29 ngày, trong chó gây nhiễm thứ 3 thu đƣợc 24 sán dây từ 101 cysticercoid gây nhiễm chiếm tỷ lệ 23,76%, chó có thời gian thải đốt sán là 28 ngày và cuối cùng là 20 sán dây trƣởng thành thu thập đƣợc từ chó gây nhiễm với 96 cysticercoid, tỷ lệ thành sán trƣởng thành là 20,83%, thời gian thải đốt 31 ngày. Nhƣ vậy, tổng số ấu trùng gây nhiễm qua 4 đợt là 377 nghiên cứu thu

đƣợc 79 sán dây D. caninum trƣởng thành có tỷ lệ cysticercoid phát triển

thành sán dây trƣởng thành là 20,95%. Từ kết quả cho thấy, chó thải đốt sán sau khi gây nhiễm cysticercoid trung bình 29,5 ngày, hay nói cách khác ấu

trùng sán dây D.caninum đã hoàn thành vòng đời của nó bên trong cơ thể ký

chủ cuối cùng trong khoảng thời gian từ 28 đến 31 ngày. Trong tự nhiên,

những đốt sán dây Dipylidium caninum đứt ra khỏi sán trƣởng thành, theo nhu động ruột ra ngoài hậu môn, chúng có thể tự di chuyển bằng cách tự co duỗi, các đốt chửa này bị ly giải và phóng thích các trứng sán, trứng sán phát triển thành ấu trùng gây nhiễm bên trong cơ thể ký chủ trung gian. Vật chủ chính bị

bệnh do tình cờ ăn ấu trùng của bọ chét này giai đoạn nhiễm; cysticercoid bị

phóng thích ở ruột non, đầu sán lồi ra và dính vào thành ruột non của vật chủ

chính, sán sẽ trƣởng thành sau đó khoảng 30 ngày (Taylor, 2007). Kết quả

khảo sát phù hợp với mô tả của các tác giả trong và ngoài nƣớc cũng cho rằng

Cysticercoid phát triển thành sán dây trƣởng thành sau khi xâm nhập vào ký

chủ khoảng 28 ngày (Nguyễn Hữu Hƣng, 2010; Alan and Sarah, 2012; Heinz,

112

2016).

4.4 Kết quả nghiên cứu đặc điểm bệnh lý trên chó bệnh sán dây Dipylidium caninum

4.4.1 Triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum

Bảng 4.24 Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum

Chó nhiễm bệnh

Chó nhiễm bệnh trong tự nhiên (n=60) thực nghiệm (n=4) Triệu chứng STT lâm sàng Tỷ lệ (%) Số con có biểu hiện Số con có biểu hiện Tần suất xuất hiện

1 Bỏ ăn, sụt cân 10 16,67 1 1/4

2 Xù lông, suy nhƣợc 18 30,00 2 2/4

3 Run rẩy, xiêu vẹo 5 8,33 1 1/4

4 Rối loạn tiêu hóa 16 26,67 3 3/4

5 60 100 4 4/4 Ngứa, cắn hậu môn, thải đốt

6 2 3,33 0 0/4 Tiêu chảy nặng phân có máu

Qua quan sát triệu chứng lâm sàng trên 60 chó nhiễm sán dây trong tự nhiên cho thấy chó nhiễm sán dây có thải đốt sán, có biểu hiện triệu chứng lâm sàng ngứa, cắn hậu môn có chiếm tỷ lệ 100% tổng số chó nhiễm sán dây. Trong các triệu chứng phổ biến thƣờng gặp đã liệt kê ở bảng 4.24 thì triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp kế tiếp trong bệnh sán dây trên chó là xù lông, suy nhƣợc chiếm tỷ lệ khá cao 30,00%, triệu chứng rối loạn tiêu hóa cũng là biểu hiện lâm sàng thƣờng thấy của chó nhiễm sán dây chiếm tỷ lệ 26,67%. Các biểu hiện lâm sàng khác nhƣ: Bỏ ăn, sụt cân; run rẩy, xiêu vẹo; tiêu chảy nặng, phân có máu lần lƣợt có tỷ lệ là 16,67%, 8,33%, 3,33%. Trong khi đó, trên chó nhiễm sán dây D. caninum trên chó thực nghiệm cũng có triệu chứng phổ biến nhất là ngứa, cắn hậu môn, thải đốt với tần suất 4/4 chó, triệu chứng rối loạn tiêu hóa có tần suất xuất hiện là 3/4, còn lại là các triệu chứng xù lông, suy nhƣợc và bỏ ăn, sụt cân lần lƣợt có tần suất xuất hiện là 2/4 và 1/4, không có tiêu chảy có máu trên chó thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng bệnh sán dây trên chó cho thấy, tất cả chó nhiễm sán dây D. caninum đều có thải đốt sán trong phân, các đốt sán theo nhu động ruột bò ra ngoài gây ngứa ngáy hậu môn, làm chó khó chịu hay quay lại cắn, liếm hậu môn (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015). Những đặc điểm lâm sàng dễ nhận biết của bệnh sán dây là 113

ngứa hậu môn, chó thƣờng ngoảng đầu cắn vào hậu môn, dễ dàng phát hiện những đốt sán màu trắng ngà bằng hạt gạo lẫn trong phân, có khả năng di động và tự bò ra khỏi hậu môn vật chủ, chính vì thế D. caninum còn đƣợc gọi là sán hạt dƣa (Nguyễn Thị Kim Lan, 2017; Esccap (2017). Triệu chứng rối loạn tiêu hóa trên chó xảy ra do sán bám vào thành ruột gây ra những kích thích ruột làm rối loạn nhu động ruột, phân khi lỏng khi bón, sự kích thích vào vách ruột có thể gây đau bụng và co thắt ruột trên chó nhiễm sán dây, kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận định của Esccap (2017). Chó bị suy nhƣợc, xù lông, thiếu dƣỡng chất do bị sán chiếm đoạt dinh dƣỡng cho tăng trƣởng và sinh sản, ngoài ra, các móc sán bám vào niêm mạc ruột gây tổn thƣơng và làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chức năng tiêu hóa và hấp thu dƣỡng chất, chó dần dần mất sức, suy yếu (Lê Hữu Khƣơng, 2005). Tiêu chảy nặng, phân có máu là triệu chứng hiếm thấy hơn các triệu chứng còn lại, tuy nhiên khi xuất hiện triệu chứng này thì sức khỏe của chó sa sút khá nghiêm trọng, triệu chứng này do niêm mạc ruột bị tàn phá bởi các giác bám của sán dây, gây xuất huyết cơ ruột có thể chết do các bệnh đƣờng ruột thứ phát và suy yếu.

4.4.2 Kết quả nghiên cứu bệnh tích đại thể, vi thể và biến đổi sinh lý máu trên chó nhiễm sán dây D. caninum

4.4.2.1 Bệnh tích đại thể trên chó nhiễm sán dây

Bảng 4.25 Tỷ lệ và tần suất xuất hiện các bệnh tích đại thể chủ yếu trên chó nhiễm sán dây

Chó nhiễm D.caninum tự nhiên (n=30)

Chó nhiễm D. caninum thực nghiệm (n=4)

Stt

Các bệnh tích đại thể

Số chó biểu hiện

Tỷ lệ (%)

Số chó biểu hiện

Tần suất xuất hiện

1 Xuất huyết cục bộ tại vị trí bám 16 53,33 4 4/4

của đầu sán

5 16,67 2 2/4

2 Viêm cata ruột non, niêm mạc ruột xuất tiết nhầy vàng hoặc nâu

3 Ruột non có nốt sần và vết loét 8 26,67 1 1/4

4 Niêm mạc ruột xuất huyết, phủ 1 3,33 1 1/4

114

chất nhầy đỏ

115

Theo Phạm Sỹ Lăng (2006), Heinz (2016) sán dây ký sinh gây ra 3 tác hại lớn trên cơ thể ký chủ (1) chiếm đoạt dƣỡng chất, (2) gây tổn thƣơng cơ học, (3) gây độc tế bào ký chủ. Có 4 bệnh tích chủ yếu trên chó nhiễm sán dây: xuất huyết cục bộ, viêm cata ruột, xuất tiết chất nhầy và ruột có nhiều nốt sần, vết loét. Khi sán dây D. caninum ký sinh, chúng dùng giác bám, bám chặt vào niêm mạc ruột tạo nên tổn thƣơng cơ học, gây xuất huyết và sinh ra các phản ứng viêm của cơ thể, tại vị trí sán bám gây nên vết thƣơng làm xuất huyết cục bộ niêm mạc ruột, quá trình ký sinh, sán tiết chất độc gây phản ứng viêm, tạo nên dịch viêm gây xuất tiết chất nhầy trên ruột và nơi sán bám nhiều tạo nên những vết loét lớn, nhiều nốt sần trên ruột (Nguyễn Thị Kim Lan, 2008). Qua khảo sát bệnh tích 30 chó nhiễm sán dây do D. caninum, đa số chó có bệnh tích xuất huyết cục bộ tại vị trí bám của sán chiếm tỷ lệ 53,33% so với tổng số chó khảo sát, thể viêm ruột cata, xuất tiết chất nhầy vàng hoặc nâu chiếm 16,67% và cuối cùng là thể viêm loét ruột với nhiều nốt sần chiếm 26,67% và niêm mạc ruột xuất huyết, phủ chất nhầy đỏ 3,33%. Kết quả nghiên cứu bệnh tích trên chó nhiễm sán dây tại một số tỉnh ĐBSCL phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan (2017). Kết quả cũng cho thấy qua khảo sát bệnh tích 4 chó nhiễm sán dây D. caninum, 4 chó có bệnh tích xuất huyết cục bộ tại vị trí bám của sán có tần suất xuất hiện là 4/4, thể viêm ruột cata, xuất tiêt chất nhầy vàng hay vàng nâu có tần suất xuất hiện là 2/4 và cuối cùng là thể viêm loét ruột với nhiều nốt sần và thể niêm mạc ruột xuất huyết chỉ xuất hiện trên chó thứ 3 có tần suất xuất hiện là 1/4. Kết quả nghiên cứu bệnh tích trên chó nhiễm sán dây D. caninum có bệnh tích khá tƣơng đồng với mô tả bệnh tích của (Burton et al., 2013).

Hình 4.18 Mổ khám bệnh tích trên chó nhiễm sán dây

Hình 4.19 Các thể bệnh tích trên ruột non của chó nhiễm sán dây

Hình 4.20 Xuất huyết và xuất tiết chất nhầy ở ruột non của chó nhiễm sán dây 116

4.4.2.2 Bệnh tích vi thể trên chó nhiễm sán dây

A: Viêm ruột, đầu cầu lông nhung bong tróc, nhiều bạch cầu trên niêm mạc ruột và áo cơ B: Hư hoại niêm mạc ruột, mô ruột hoại tử có calci

Hình 4.21 Viêm và tổn thƣơng niêm mạc ruột

C: Viêm cơ, viêm lớp áo cơ ruột

D: Viêm ruột sợi huyết trên bề mặt

Hình 4.22 Viêm và tổn thƣơng niêm mạc cơ ruột

Hình 4.23 Hạch bạch huyết ruột sƣng to E, F: Hạch bạch huyết ruột to và có phản ứng viêm 117

Để xác định mức độ tổn thƣơng bệnh lý ở mức tế bào, nghiên cứu tiến hành làm tiêu bản vi thể, mẫu bệnh phẩm đƣợc lấy từ ruột chó từ thực nghiệm có tổn thƣơng cơ bản ở bệnh tích đại thể. Kết quả cho thấy sán ký sinh trong đƣờng ruột dùng giác hút và móc bám bám vào niêm mạc ruột, làm niêm mạc ruột bị viêm, sung huyết, xuất huyết, tế bào biểu mô ruột bị tổn thƣơng nghiêm trọng gây bong tróc và thoái hóa; tăng sản mạnh tạo thành nhiều nhú, nhô vào lòng ruột, lớp niêm mạc và mô đệm xâm nhập nhiều tế bào viêm. Hạch lâm ba của ruột non viêm sƣng to là kết quả của phản ứng viêm trên ruột non của chó nhiễm sán dây. Những tác động đó làm cho chó bị tiêu chảy nặng, phân nhầy lẫn máu, gầy yếu và trúng độc (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2017). Ngoài những tổn thƣơng thực thể của các tể bào bị viêm, những tổn thƣơng này còn là cửa ngõ cho sự xâm nhập của các vi sinh vật gây ra những hoại tử tế bào biểu mô ruột tại vị trí viêm, thêm vào đó sán dây còn tiết độc tố gây độc làm các mao quản sung huyết, dƣới các tác độc của phản ứng viêm, các tế bào viêm, đặc biệt lớp niêm mạc ruột non, bạch cầu ái -toan đƣợc tăng sinh nhằm chống lại các sự xâm nhập và tác động của các khác của sán dây (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hƣng, 2015).

4.4.2.3 Kết quả kiểm tra một số chỉ số huyết học trên chó nhiễm sán dây

Bảng 4.26 So sánh một số chỉ huyết học trên chó nhiễm và không nhiễm sán dây D. caninum

Chó nhiễm sán dây Chó không nhiễm sán dây P- Value

Chỉ tiêu

±SE (n=38) ±SE (n=38)

13,83±1,63 9,15±1,13 <0,01

4,91±1,72 4,02±1,11 >0,05

5,93±0,86 3,11±0,79 <0,01

33,23±3,33 46,35±1,45 <0,01

4,12±0,27 6,27±0,73 <0,01

6,62±0,65 11,61±0,96 <0,01 WBC (103/mm3) Bạch cầu LYM (103/mm3) Bạch cầu lympho NEU (103/mm3) Bạch cầu trung tính HCT% Hematocrit RBC (106/mm3) Hồng cầu HGB (g/dL) Hemoglobin

118

Theo Rahway (1986), Trần Tiến Dũng (2001), Lê Văn Thọ (2010) trong thành phần tế bào máu trị số bạch cầu của chó dao động khoảng 8-18

(103/mm3) trung bình khoảng 12-14 (103/mm3), bạch cầu trung tính từ 2,94- 12,67 (103/mm3) và Lympho cầu là 1,06-4,95 (103/mm3). Chó nhiễm sán dây có trị số bạch cầu vƣợt qua trị số trung bình của chỉ tiêu sinh lý máu, trong khi đó bạch cầu trung tính và Lympho cầu vẫn còn trong giới hạn bình thƣờng. Kết quả khảo sát bảng 4.26 cho thấy, số lƣợng bạch cầu của chó nhiễm sán dây có giá trị trung bình là 13,83±1,63 (103/mm3) cao hơn so với chó không nhiễm sán dây 9,15± 1,13 (103/mm3), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,01. Khi cơ thể chó bị nhiễm sán dây hoặc ấu trùng sán dây, thì cơ thể sẽ sinh miễn dịch chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh, số lƣợng bạch cầu tăng do phản ứng miễn dịch tự nhiên của cơ thể chính vì thế mà chó có nhiễm sán dây có sự thay đổi bạch cầu với số lƣợng lớn hơn so với chó không nhiễm sán dây. Tuy nhiên khi chó đã nhiễm ở dạng mãn tính thì cơ thể thƣờng có xu hƣớng thích nghi với mầm bệnh nên sự khác biệt về số lƣợng bạch cầu của chó không bị nhiễm sán dây và chó bị nhiễm sán dây không quá cao. Qua so sánh thống kê giữa chó nhiễm sán dây và chó khỏe thì có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về số lƣợng bạch cầu trung tính nhƣng lại không có ý nghĩa đối với Lympho cầu, điều này nói lên không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê đối với sự thay đổi của Lympho cầu trong bệnh sán dây, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan (2017).

119

Số lƣợng hồng cầu trung bình trên chó bị nhiễm sán dây 4,12±0,27 (106/mm3) thấp hơn nhiều so với số lƣợng hồng cầu trung bình trên chó không nhiễm sán dây. Theo Rahway (1986), Nguyễn Thị Kim Đông và Hứa Văn Chung (2004) chó có số lƣợng hồng cầu sinh lý bình thƣờng trung bình là 5,3x106/mm3 máu, điều này chứng tỏ chó bị nhiễm sán dây có lƣợng hồng cầu trung bình thấp hơn trị số sinh lý bình thƣờng, kết quả hàm lƣợng huyết sắc tố Hemoglobin (Hb) trên chó bị nhiễm sán dây là 6,62±0,65 g/dL còn trên chó không nhiễm sán dây là 11,61±0,96g/dL qua phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê. Kết quả phù hợp với nhận định của Nguyễn Hữu Hƣng (2010), Nguyễn Thị Kim Lan (2008) sán dây khi ký sinh gây ra các tác động lớn trên ký chủ đó là hút máu chiếm đoạt chất dinh dƣỡng gây thiếu máu, gây tổn thƣơng cơ học tạo thành các ổ viêm, vết loét gây xuất huyết mất máu tại vị trí bám còn mở đƣờng cho bệnh truyền nhiễm tấn công xâm nhập. Ngoài ra sán dây còn tiết độc tố gây độc cho chó kích thích gây rối loạn tiêu hóa và có thể gây co giật động kinh. Chính vì những lý do trên chó bị nhiễm sán dây thƣờng có số lƣợng hồng cầu trung bình và hàm lƣợng huyết sắc tố thấp hơn so với trị số sinh lý bình thƣờng. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Vinh (2010).

4.5 Kết quả thử nghiệm hiệu quả của một số thuốc tẩy trừ sán dây trên chó

4.5.1 Hiệu quả của các loại thuốc tẩy trừ sán dây trên chó

Bảng 4.27 Tỷ lệ chó sạch sán sau tẩy trừ của thuốc praziquantel và niclosamide

SCSS Trƣớc tẩy trừ Tỷ lệ sạch bệnh (%) Tên Sau tẩy trừ (con)

nghiệm thức

TLN

7

14

21

7

14

21

SCTN

%

ngày

ngày

Ngày

Ngày

ngày

Ngày

10 NT1 100 0 3 3 00 30 30

10 NT2 100 10 10 10 100 100 100

10 NT3 100 5 8 8 50 80 80

10 NT4 100 10 10 10 100 100 100

Ghi chú: SCTN: Số chó thí nghiệm; SCSS: Số chó sạch sán

2 ĐC 100 0 0 0 0 0 0

120

Ở nghiệm thức 1 (NT1) dùng praziquantel cho chó uống 1 liều duy nhất trƣớc khi cho ăn buổi sáng với liều 5 mg/kg thể trọng, kết quả cho thấy hiệu quả tẩy sạch sán dây sau 21 ngày đạt 30% số chó sạch sán. Ở nghiệm thức 2 (NT2) dùng liều 10 mg/kg thể trọng cho hiệu quả tẩy sạch sán dây sau 7 ngày đạt 100%. Kết quả này phù hợp với các tác giả Bonagura (1995), Bowman (1999), Võ Thị Trà An (2017). Ở nghiệm thức 3 (NT3) dùng niclosamide liều 100 mg/kg thể trọng cho chó uống 1 liều duy nhất trƣớc khi cho ăn buổi sáng, cho thấy hiệu quả tẩy sạch sán dây sau 7 ngày đạt 50% ở mức, sau 14 và 21 ngày đạt 80%. Ở nghiệm thức 4 (NT4) niclosamide dùng liều 150 mg/kg thể trọng cho hiệu quả tẩy sạch sán dây sau 7 ngày đạt 100%. Kết quả này phù hợp với các tác giả Võ Thị Trà An (2010), Nguyễn Thị Kim Lan (2017). Nhƣ vậy, dùng praziquantel liều dùng 10 mg/kg thể trọng cho hiệu quả tẩy sạch sán dây đạt hiệu quả cao hơn liều 5 mg/kg thể trọng. Đối với thuốc niclosamide liều dùng 150 mg/kg thể trọng cho hiệu quả tẩy sạch sán dây cao hơn liều 100 mg/kg thể trọng. Cả 2 loại thuốc đều an toàn và không gây phản ứng phụ cho con vật nuôi trong suốt quá trình thí nghiệm.

Bảng 4.28 Tỷ lệ sạch bệnh sán dây của chó qua cƣờng độ cảm nhiễm sau khi tẩy trừ bằng thuốc praziquantel (7-14-21 ngày)

CĐCNSTT

CĐCNTTT

TLSB

TLGT ĐS

±SE

MSCTN

Nghiệm thức

%

±SE

%

7 NGÀY

14 NGÀY

21 NGÀY

AG1.1

NT1

37,21±9,86

9,79±2,81

7,64±2,41

5,36±2,64

85,60

AG1.2

38,36±9,80

7,08±3,27

8,38±3,69

5,54±3,65

85,56

Praziquantel 5 mg/ kgTT

AG1.3

26,79±7,62

8,36 ±2,87

0,00

0,00

100

AG1.4

40,82±9,73

7,50±3,29

6,86±2,64

7,00±2,83

82,50

AG1.5

29,07±5,89

4,71±1,53

0,00

0,00

100

30

AG1.6

39,36±4,51

8,64±3,71

6,67±3,78

5,50±2,95

86,03

AG1.7

41,14±10,46

9,14±3,36

8,29±3,65

6,64±2,58

83,85

AG1.8

38,15±7,85

9,71±3,79

7,43±3,54

6,21±3,32

83,71

AG1.9

30,43±7,12

5,50±2,64

0,00

0,00

100

AG1.10

38,86±7,75

10,36 ± 4,50 9,93±3,54

6,21 ± 3,32 83,71

AG2.1

NT2

39,64±8,93

0

0

0

100

AG2.2

34,57±5,87

0

0

0

100

Praziquantel 10 mg kgTT

AG2.3

35,71±8,21

0

0

0

100

AG2.4

37,93±9,52

0

0

0

100

AG2.5

33,00±6,86

0

0

0

100

100

AG2.6

40,07±8,32

0

0

0

100

AG2.7

39,93±9,47

0

0

0

100

AG2.8

38,79±9,89

0

0

0

100

AG2.9

37,93±8,84

0

0

0

100

AG2.10

42,43±8,73

0

0

0

100

0

AG5.1 Đối chứng 42,00±7,83

46,35±6,59

49,43±7,67

49,21±8,09

0,00

AG5.2

0

39,40±8,74

40,36±8,05

41,86±6,89 41,93±6,98

MSCTH: Mã số chó thí nghiệm; NT: Nghiệm thức; CĐCNTTT: Cường độ cảm nhiễm trước tẩy trừ; CĐCNSTT: Cường độ cảm nhiễm sau tẩy trừ; TLGTĐS: Tỷ lệ giảm thải đốt sán; TLSB: Tỷ lệ sạch bệnh;

121

122

Qua thử nghiệm thuốc điều trị sán dây bằng hai nghiệm thức của Praziquantel 5 mg/kg thể trọng và 10 mg/kg thể trọng, kết quả cho thấy ở liều 5 mg/kg thể trọng số chó sạch sán là 3/10 con, chiếm tỷ lệ 30%, số chó không còn thải đốt vào ngày thứ 21 sau cấp thuốc mang mã số AG1.3, AG1.5, AG1.9, hầu hết những cá thể này có cƣờng độ thải đốt sán trƣớc khi cấp thuốc thấp hơn các cá thể khác trong nghiệm thức, ở các trƣờng hợp còn lại cƣờng độ cảm nhiễm sán đã giảm đi rõ rệt ở từng cá thể. Tỷ lệ thải đốt sán sau tẩy trừ là 16,00% hay tỷ lệ giảm thải đốt sán dây nhiều nhất trên chó có mã số AG1.6 (86,03%), tỷ lệ thải đốt trên chó sau tẩy trừ ở nghiệm thức này cao nhất trên chó mang mã số AG1.4 với tỷ lệ thải sán là 17,50%, số chó còn lại với tỷ lệ thải đốt sán sau tẩy trừ lần lƣợt là 14,40% ở AG1.1, 14,44% ở AG1.2, 16,15% ở AG1.7, 16,29% ở AG1.8, kết quả cho thấy với liều Praziquantel 5mg/kg thể trọng ở NT1 chó mang mầm bệnh đã thải sán giảm đi rất nhiều so với ban đầu. Trong khi đó, ở Nghiệm thức 2 (NT2) với liều 10 mg/kg thể trọng số chó nhiễm sán dây đã không còn thải đốt sán vào ngày 7, 14, 21 sau khi cấp thuốc, điều này cho thấy thuốc đã có hiệu lực tẩy trừ với tỷ lệ sạch bệnh (TLSB) 100% đối với sán dây. Nhƣ vậy, với liều praziquantel 5mg/kg thể trọng tỷ lệ sạch bệnh là 30% và số đốt sán thải ra ở những cá thể còn lại đã giảm từ 82,50 đến 86,03%, với liều praziquantel 10 mg/kg thể trọng không còn chó thải đốt sán sau 7 ngày cấp thuốc với tỷ lệ sạch bệnh là 100%. Trong khi đó, qua khảo sát nghiệm thức Đối chứng của chó mang Mã số AG5.1 và AG5.2 thì hầu nhƣ không có thay đổi về trung bình của số lƣợng đốt sán thải ra trƣớc và sau khi cấp thuốc. Kết quả nghiên cứu phù hợp với Nguyễn Thị Kim Lan (2017).

Bảng 4.29 Tỷ lệ sạch bệnh sán dây của chó qua cƣờng độ cảm nhiễm sau khi tẩy trừ bằng thuốc niclosamide (7-14-21 ngày)

CĐCNSTT ±SE

MSCTN Nghiệm thức

TLSB %

CĐCNTTT ±SE

TLG TĐS %

7 NGÀY

14 NGÀY

21NGÀY

AG3.1

NT3

40,43±10,40 6,14±1,77

0

0

100

AG3.2

37,50±8,06

0

0

0

100

Niclosamide 100 mg/kg TT

AG3.3

43,86±9,32

9,29±3,42

7,50±3,81

5,14±3,23

88,27

AG3.4

37,57±7,78

0

0

0

100

AG3.5

36,79±11,97 0

0

0

100

80

AG3.6

40,07±8,65

5,50±1,84

0

0

100

AG3.7

39,86±7,85

6,57±1,72

0

0

100

AG3.8

46,21±7,35

8,57±4,10

6,64±2,89

6,57±2,23

85,78

AG3.9

35,14±11,23 0

0

0

100

AG3.10

35,36±8,82

0

0

0

100

AG4.1

38,07±9,09

0

0

0

100

AG4.2

44,29±11,80 0

0

0

100

AG4.3

NT4 Niclosamide 150 mg/kg TT

37,57±7,78

0

0

0

100

AG4.4

37,71±6,06

0

0

0

100

AG4.5

36,79±7,40

0

0

0

100

100

AG4.6

39,93±8,79

0

0

0

100

AG4.7

42,07±7,04

0

0

0

100

AG4.8

38,43±9,51

0

0

0

100

AG4.9

35,14±11,23 0

0

0

100

AG4.10

41,43±10,79 0

0

0

100

AG5.1

0

42,00±7,83

46,35±6,59

49,43±7,67 49,21±8,09

0,00

Đối chứng

AG5.2

0

39,40±8,74

40,36±8,05

41,86±6,89 41,93±6,98

MSCTH: Mã số chó thí nghiệm; NT: Nghiệm thức; CĐCNTTT: Cường độ cảm nhiễm trước tẩy trừ; CĐCNSTT: Cường độ cảm nhiễm sau tẩy trừ; TLGTĐS: Tỷ lệ giảm thải đốt sán; TLSB: Tỷ lệ sạch bệnh;

123

Qua thử nghiệm thuốc điều trị sán dây bằng hai nghiệm thức của niclosamide 100 mg/kg thể trọng và 150 mg/kg thể trọng, kết quả cho thấy ở

nghiệm thức 3 (NT3) liều 100 mg/kg thể trọng số chó sạch sán là 8/10 con, chiếm tỷ lệ 80%, số chó vẫn còn thải đốt vào ngày thứ 21 sau cấp thuốc mang mã số AG3.3, AG3.8 với cƣờng độ nhiễm lần lƣợt vào ngày thứ 7, 14, 21 là 9,29±3,42; 7,50±3,81; 5,14±3,23 và 8,57±4,10; 6,64±2,89; 6,57±2,23. Qua số liệu có thể thấy cƣờng độ nhiễm của hai chó vẫn còn thải sán tuy chƣa hết hẳn nhƣng đã giảm rất nhiều so với trƣớc khi cấp thuốc, cụ thể đã giảm đi 88,27% và 85,78%, có 3 chó vẫn còn thải đốt vào ngày 7 là chó mang mã số AG3.1, AG3.6 và AG3.7 với cƣờng độ nhiễm là 6,14±1,77; 5,50±1,84; 6,57±1,72, không tìm thấy đốt sán thải ở ngày thứ 14 và 21, cả ba cả thể này đã sạch đốt sán trong 2 tuần kiểm tra tiếp theo. Ở các trƣờng hợp còn lại đã không thải đốt sán sau khi cấp thuốc tẩy trừ niclosamide 100mg/kg thể trọng trong các ngày kiểm tra sau 7, 14, 21 ngày gồm có các chó mang mã số AG3.2, AG3.4, AG3.5, AG3.9, AG3.10. Trong khi đó, ở nghiệm thức 4 (NT4) với liều niclosamide 150 mg/kg thể trọng số chó nhiễm sán dây đã không còn thải đốt sán vào ngày 7, 14, 21 sau khi cấp thuốc, điều này cho thấy thuốc đã có hiệu lực tẩy trừ với tỷ lệ sạch bệnh (TLSB) 100% đối với sán dây. Nhƣ vậy, với liều niclosamide 100mg/kg thể trọng tỷ lệ sạch bệnh là 80% sau 21 ngày cấp thuốc và số đốt sán thải ra ở những chó còn lại đã giảm từ 85,78 đến 88,27%, với liều Niclosamide 150 mg/kg thể trọng không còn chó thải đốt sán sau 7 ngày cấp thuốc với tỷ lệ sạch bệnh là 100%. Trong khi đó ở các lô đối chứng, cƣờng độ nhiễm sán không thay đổi sau 21 ngày trên chó mang mã số AG5.1 và AG5.2. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả của Nguyễn Thị Kim Lan (2017) thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán dây ở tỉnh Thanh Hóa.

4.5.2. Hiệu quả thuốc ivermectine trong tẩy trừ và khống chế bọ chét trên chó

Bảng 4.30 Kết quả thử nghiệm của ivermectine trong tẩy trừ và khống chế bọ chét trên chó

Số chó thí nghiệm Số chó sạch bọ chét Tỷ lệ

Nghiệm thức (con) (ngày thứ 14) (%)

Đối chứng 10 0 0

2 10 5 50

3 10 10 100

4 10 7 70

124

5 10 10 100

125

Kết quả bảng 4.30 cho thấy, chó ở nghiệm thức đối chứng không sử dụng thuốc không có chó sạch bọ chét trong khi đó chó có xử lý thuốc ivermectine ở liều 1mg/3kg thể trọng vào ngày thứ 1 thí nghiệm ở nghiệm thức 2, số chó sạch bọ chét là 5 con chiếm 50% số chó thí nghiệm của nghiệm thức, trong khi đó số chó ở nghiệm thức 3 điều trị bằng ivermectine liều 1mg/3kg thể trọng ngày 1 và lặp lại vào ngày thứ 7 của thí nghiệm có tỷ lệ sạch bọ chét là 100% với 10/10 chó không còn bọ chét. Ở nghiệm thức 4, ivermectine đƣợc xử lý trên chó vào ngày thứ 1 của thí nghiệm có số chó sạch bọ chét chiếm 70% số chó của nghiệm thức. Cuối cùng là, nghiệm thức 5 có 100% số chó sạch bọ chét sau 2 xử lý thuốc vào ngày thứ 1 và 7 của thí nghiệm. Nhƣ vậy, kết quả thử nghiệm cho thấy việc xử lý thuốc ivermectine rất có hiệu quả trong việc phòng ngừa ngăn chặn việc lây lan của sán dây thông qua ký chủ trung gian. Dipylidium caninum là loài sán dây ký sinh trên chó, qua nhiều thời kỳ tiến hóa nhờ ký chủ trung gian chính của nó là bọ chét (Ctenocephalides canis) để phát tán ấu trùng gây bệnh, vì vậy không có bọ chét thì Dipylidium caninum không thể hoàn thành vòng đời của mình, có thể nói kiểm soát và hạn chế đƣợc bọ chét sẽ khống chế đƣợc sự lây lan của sán dây Dipylidium caninum. Ivermectine đƣợc biết là một loại thuốc trị kí sinh trùng nằm trong nhóm Avermectin có cấu trúc hóa học liên quan đến vòng macrolid, chiết từ nấm Streptomyces avermitilis, ivermectine là chất bán tổng hợp từ avermectin với cơ chế tác động là phong bế sự dẫn truyền xung động thần kinh do tăng phóng thích GABA (gama amino butyric acid) chất trung gian hóa học này làm tê liệt (paralyse) (Radostits et al., 2006; Phạm Khắc Hiếu, 2009). Ivermectine còn làm gián đoạn hệ thống thần kinh trung tâm của côn trùng bằng cách ngăn chặn các kênh corua có tính GABA và các Clorua Glutamate (GluCl), thuốc làm cho bọ chét bị kích thích thần kinh và cơ bắp, do ái lực của nó đối với thụ thể GABA và ảnh hƣởng đến các kênh GluCl mà cơ chế này không tồn tại ở động vật có vú (Mc Call et al, 2011). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ivermectine có thể hạn chế rất lớn ký chủ trung gian sán dây là bọ chét mà qua đó có thể hạn chế việc nhiễm sán dây Dipylidium caninum cho chó, góp phần bảo vệ sức khỏe cho đàn chó và giảm thiểu đƣợc ô nhiễm trứng sán dây ra ngoài môi trƣờng, ngăn ngừa đƣợc sự lây lan sang ngƣời của loài sán dây này, kết quả nghiên cứu phù hợp với Beunet et al., (2013).

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Kết luận

1. Chó nuôi tại các tỉnh ĐBSCL nhiễm sán dây với tỷ lệ khá cao 22,51% (đối với phƣơng pháp kiểm tra phân), 25,86% (đối với phƣơng pháp mổ khám). Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó nuôi tại các tỉnh ĐBSCL là lứa tuổi, giống chó, vùng sinh thái, mùa trong năm, phƣơng thức nuôi, phƣơng thức vệ sinh gia súc, vệ sinh thú y, phƣơng thức cho ăn, kiểu lông và thể trạng. Có 5 loài sán dây lƣu hành trên chó nuôi tại ĐBSCL thuộc 2 bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea là Dipylidium caninum, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, Spirometra mansoni, Diphyllobothrium latum trong đó, loài D. caninum là loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó có tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm cao nhất là 25,72% và 11,99±6,30 (sán dây/chó). 2. Khuếch đại thành công bằng đoạn gene mồi của vùng gene ITS và 28S. Trình tự gene của loài sán dây Dipylidium caninum đƣợc và có độ tƣơng đồng cao (99%) với mẫu sán dây đăng ký trong ngân hàng gene. Tỷ lệ tƣơng đồng giữa các mẫu sán dây Dipylidium caninum thu thập tại các tỉnh ĐBSCL cao từ 99,3 đến 100%.

3. Hoàn thành vòng đời sán dây Dipylidium caninum với 2 giai đoạn: (i) Giai đoạn phát triển của sán dây trong ký chủ trung gian, (Ctenocephalides canis) từ Oncosphere thành Cysticercoids 503 giờ (20,9 ngày), (ii) Hoàn thành vòng đời sán dây trên chó khi từ cảm nhiễm Cysticercoids trong bọ chét đến sán dây trƣởng thành là 29,5 ngày.

126

4. Bệnh lý lâm sàng trên chó nhiễm sán dây D. caninum có triệu chứng chủ yếu là ngứa cắn hậu môn, triệu chứng tiêu chảy nặng, phân có máu xảy ra ở những trƣờng hợp có cƣờng độ nhiễm nặng. Chó bệnh sán dây thƣờng xuất hiện 3 bệnh tích cơ bản là xuất huyết cục bộ tại vị trí bám của đầu sán, viêm cata ruột non, niêm mạc ruột xuất tiết nhầy vàng, vàng nâu, ruột non có nhiều nốt sần và vết loét. Bệnh tích vi thể trên hệ tiêu hóa chó nhiễm sán dây Dipylidium caninum thể hiện tổn thƣơng trên niêm mạc ruột, cơ ruột và hạch bạch huyết ruột với dấu hiệu điển hình nhƣ đầu cầu lông nhung bong tróc, nhiều bạch cầu hiện diện trên niêm mạc ruột và áo cơ, viêm cơ và áo cơ ruột, viêm sợi huyết trên bề mặt niêm mạc, tăng sinh hạch bạch huyết. Chó nhiễm sán có những thay đổi về chỉ số huyết học nhƣ lƣợng bạch cầu tăng, trong khi đó hemoglobin, hematocrit và hồng cầu giảm hơn so với chó không nhiễm sán dây.

5. Thuốc praziquantel và niclosamide có hiệu quả điều trị rất cao trong điều trị bệnh sán dây trên chó với tỷ lệ sạch sán 100% ở liều 10 mg/kg thể trọng đối với praziquantel và 150 mg/kg thể trọng đối với niclosamide. Thuốc ivermectine có tác dụng 100% số chó sạch bọ chét ở cả hai phƣơng thức cấp thuốc, nhỏ đƣờng sống lƣng và tiêm bắp ở liều 1 mg/3 kg thể trọng với 2 lần cấp thuốc ngày 1 và lặp lại sau 7 ngày.

5.2 Đề xuất

Tuyên truyền rộng rãi cho ngƣời nuôi chó hiểu tác hại của bệnh sán dây trên chó và con đƣờng truyền lây.

Khuyến cáo ngƣời nuôi có thể sử dụng praziquantel 10 mg kg/kgthể trọng hoặc niclosamide 150 mg/kg thể trọng đề tẩy trừ bệnh sán dây, để phòng bệnh sán dây cần phải diệt trừ ký chủ trung gian bằng thuốc ivermectine.

127

Tiếp tục nghiên cứu về các loài sán dây trên chó có khả năng lây nhiễm sang ngƣời bằng phƣơng pháp sinh học phân tử.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Agnieszka Tylkowska, Bogumila Pilarczyk, Aneta Gregorczyk, Ewelina Templin, 2010. Gastrointestinal helminths of dogs in Western Pomerania, Poland. Wiadomosci Parazytologiczne Journal 2010, 56(3), 269–276.

Anderson S., Bankier., Barell., Coulson A.R., 1981. Sequence and organization of the human mitochondrial geneome, Nature Journal, Vol 29(9). 457-465.

Akira Ito, 2002. Serologic and molecular diagnosis of zoonotic larval cestode

infections, ScienceDirect Journal, 51 (3), 221-235.

Alan Gunn and Sarah J. Pitt, 2012. Parasitology. Liverpool: A John Wiley &

Sons Publisher, New York, United States, 456 pp.

Alimohammad Bahrami, Alizaman Doosti, Hoosain Nahravanian, Abdol mahdi Noorian and Salman Ahmadi Asbchin, 2011. Epidemiological Survey of Gastro-Intestinal Parasites in Stray Dogs and Cats. Australian Journal of Basic and Applied Sciences, 5(9): 1944-1948.

Anene B.M., Naji T. O., Chime A. B., 1996. Intestinal parasitic infections of dog in the Nsukka area of Enugu State, Nigeria. Prev Vet Med, 27, pp. 89- 94.

Atwell R, 2010. Tick Paralysis in The Merck Veterinary Manual, 10th Edition.

Merck & Co., INC., Whitehouse Station, NJ, USA, pp. 1204-1210.

Babamale O. A., Asaba L. C. and Ugbomoiko U.S., 2019. Prevalence of ectoparasite infestations in owned dogs in Kwara State, Nigeria Parasite Epidemiology and Control, Volume 4, February 2019, pp.1-6.

Baker K.P and Elharam S., 1992. The biology of Ctenocephalides canis in

Ireland. Veterinary Parasitology 45: 141–146.

Bersissa Kumsaa, Yonas Abiyb and Fufa Abunnac., 2019. Ectoparasites infesting dogs and cats in Bishoftu, central Oromia, Ethiopia, Veterinary Parasitology Journal, 15(19), pp 1-6.

Beugnet F., Delport P., Luus H., Crafford D. and Four J., 2013. Preventive efficacy of Fronline® Combo and Certifect® against Dipylidium caninum infection of cat and using a natural fleas (Ctenocephalides felis) infestation model. Parasite Journal, 20, pp 7-10.

128

Beugnet F., Labuschagne M., Fourie J., Jacques G., Farkas R., Cozma V., Halos L., Hellmann K., Knaus M., Rehbein S., 2014. Occurrence of Dipylidium caninum in fleas from client-owned cats and dogs in

Europe using a new PCR detection assay, Veterinary Parasitoglogy, ScienceDirect journal, VETPAR-7286, No.of Page 7,Germany.

Beugnet F., Meyer L., Fourie J. and Larsen D., 2017. Preventive efficacy of NexGard Spectra against Dipylidium caninum infection in dogs using a natural flea (Ctenocephalides felis) infestation model, Parasite journal, Publish by EDP sciences, pp 16-24.

Beugnet F., Fourie J., Crafford D., Guillot J., Rehbein S. and Labuschagne M., 2017. Molecular characterization of Dipylidium caninum: Application to molecular detection and genetic analysis supporting two distinct species, Submitted (27-NOV-2017) Molecular Biology, Clinomics, Uitzich road, Bloemfontein, Free State 9338, South Africa.

Beugnet F., Meyer L., Fourie J., Larsen D., 2018. Analysis of Dipylidium caninum tapeworms from dogs and cats, or their respective fleas, Parasite Journal, 6th edition, published by EDP Sciences, pp 25, 31.

from DNA

Blair, Agatsuma, 1997. Geographical genetic structure within the human lung sequences. fluke, Paragonimus westermani, detected Parasitology journal. Cambridge University Press publishing. No. 04. Page 411-417.

Bland David M., Brown Lisa D., Clayton O. Jarrett, B. Joseph Hinnebusch, and Kevin R. M., 2015. Methods in Flea Research, Vector Biology Research Resources, Department of Health and Human Services, USA, 54 pp.

Bo G. and Xuejian W. 2006. Neuroimaging and pathological findings in a child with cerebral sparganosis. Case report, Neurosurg Journal, 2006 Dec., 105 (6 Suppl): 470 –472. China.

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2016. Công văn tăng cƣờng phòng

chống bệnh Dại trên động vật. Công văn 3596/BNN-TY. Hà Nội.

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2016. Quy định về phòng chống dịch

bệnh động vật trên cạn. Thông tư 07/2016/BNN-PTNT. Hà Nội.

Bộ Y Tế - Bệnh viện Bạch Mai, 2006. Dƣợc Thƣ Quốc Gia Việt Nam. NXB

Bộ Y Tế. Hà Nội.

Bộ Y tế, 2013. Hƣớng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Giải phẫu bệnh - Tế bào học, Quyết định số 5199/QĐ-BYT ngày 25/12/2013 của Bộ Y tế.

129

Bộ Y Tế , 2018. Dƣợc Thƣ Quốc Gia Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội, 1666 Tr.

Bonagura, 1995. Kirks Current Veterinary Therapy XII Small Animal

Practice, Wb. Saunders company, pp. 896.

Bowman D. D., Lynn R. C., Eberhard M. L, 2003. Georgis' Parasitology for

Veterinarians, Elsevier Science, USA, 422 pp.

Bowman, D.D., 2009. Georgis' Parasitology for Veterinarians. 9th ed. Elsevier

Saunders, Missouri. 496 pp.

Bruno B. Chomel, 2008. Control and prevention of emerging parasitic zoonoses, International Journal for Parasitology 38 (2008), 1211–1217.

Butler J.M (2001), Forensic DNA Typing: Biology and Technology behind

STR marker. Academic Press, London. 322 pp.

Burton J. Bogitsh, Clint E. Carter, Thomas N. Oeltmann, 2013. Human Parasitology. Fourth Edition, Elsevier Publisher. The Boulevard, Langford Lane, Kidlington, Oxford, OX5 1GB, UK, pp 423.

Cabello R. Romero, 2011. Dipylidium caninum infection. BMJ Case Reports

2011; doi:10.1136/bcr.07.2011.4510, 1-4.

Center for Disease Control and Prevention (CDC), 2016. Stool Specimens - Intestinal Parasites: Comparative Morphology Tables, U.S. Department of Health & Human Services8, https://www.cdc.gov/dpdx/diagnosticprocedu res/stool/morphcomp.html accessed on 15/07/2017.

Christopher Simpson, Abdul Jabbar, Caroline S. Mansfield, Dayle Tyrrell, Emma Croser, Linda A. Abraham and Robin B. Gasser (2012), Molecular diagnosis of sparganosis associated with pneumothorax in a dog. Mol Cell Probes 26(1):60-62.

Cordero Del Campillo, M. Rojo Vázquez, F.A. (1999). Parasitologia

Veterinaria. McGraw- Hill publishcation, 968 pp.

Cui J., Li N., Wang Z.Q., Jiang P. and Lin XM., 2011. Serodiagnosis of experimental sparganum infections of mice and human sparganosis by ELISA using ES antigens of Spirometra mansoni spargana, Parasitology Research Journal. Volume 108, Issue 6, pp 1551–1556.

Dejene Gselasie, Mesula Geyola, Efriem Dagne, Kassahun Asmare and Solomon Mekuria, 2013. Gastrointestinal Helminthes in Dogs and Community Perception on Parasite Zoonosis at Hawassa City, Ethiopia. Global Veterinaria Journal, 11 (4), pp 432-440.

Đỗ Dƣơng Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1978. Công trình nghiên cứu ký sinh trùng

130

ở Việt Nam. Tập 2, Nhà u t bản Khoa học k thuật, Hà Nội. 335 Tr.

Đỗ Thị Phƣợng Linh, 2015. Kỹ thuật ELISA gián tiếp trong xét nghiệm ký sinh trùng đƣờng ruột. Viện sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn truy cập từ http://www.impehcm.org.vn/noi-dung/kham-benh-giun-san/ky-thuat-elisa- gian-tiep-trong-xet-nghiem-ky-sinh-trung-duong-ruot.html ngày 3/2/2015.

Dominique De Vito, 2005. World atlas of dog breed, 6th edition, T.F.H

publishcation, Shanghai China, 636 pp.

Dƣơng Công Thịnh, 2015. Kỹ thuật định lƣợng Kato-Katz. Viện sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn truy cập từ http://www.impehcm.org.vn/noi-dung/ky- sinh-trung/ky-thuat-dinh-luong-kato-katz.html ngày 04/05/2015.

Durden LA., Hinkle NC., 2009. Fleas (Siphonaptera). 115–135 pp. In Mullen G, Durden L. (editors). Medical and Veterinary Entomology, 2nd Ed. San Diego, CA. Academic Press.

European Scientific Counsel Companion Animal Parasites, 2017. Worm Control in Dogs and Cats. ESCCAP Guideline 01 Third Edition, British, ISBN 978-1-907259-47-0. 37 pp.

Garedaghi Yagoob, Shabestari Asl Ali, Ahmadi Seivan., 2014. Prevalence of Gastrointestinal Helminthes in Stray Dogs of Tabriz City, Iran, Greener Journal of Biological Sciences, Vol. 4 (5), pp 135-138.

Gerhard Dobler and Martin Pfeffer, 2011. Fleas as parasites of the family Canidae, Dobler and Pfeffer Parasites & Vectors, BioMed Central Ltd, 4:139.

Gertraud Burger, Michael W. Gray and B. Franz Lang, 2003. Mitochondrial geneomes: anything goes. TRENDS in Genetics Vol.19 No.12. pp 709-714.

Hall E.J., Murphy K.F., Darke P.G.G, 2003. Canine Internal Medicine. Third

edition. Blackwell Science, Cambridge, 364 pp.

Heinz Mehlhorn, 2016. Animal Parasites Diagnosis, Treatment, Prevention, 7th edition, Springer International Publishing Switzerland (ISBN 978-3- 319-46403-9), 730 pp.

Hong Q, Feng J, Liu H, Li X, Gong L, Yang Z, Yang W, Liang X, Zheng R, Cui Z, Wang W, Chen D., 2016. Prevalence of Spirometra mansoni in dogs, cats, and frogs and its medical relevance in Guangzhou, China. International Journal of Infectious Diseases, 53 (2016), pp 41–45. http://nimpe.vn/TinChiTiet.aspx?id=625&cat=4 ngày 18/02/2016.

131

Huỳnh Hồng Quang, 2008. Bệnh ký sinh trùng gây nên do sán nhái ở ngƣời có liên quan đến thói quen ăn uống. Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng

Truy từ http://www.impe-qn.org.vn/impe-

cập Quy Nhơn. qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1068&ID=2253.

Truy cập từ:

Huỳnh Hồng Quang, 2010a. Bệnh do ký sinh trùng sán dây đƣờng ruột có liên quan đến vật chủ con ngƣời. Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn. http://www.impe-qn.org.vn/impe- qn/vn/portal/InfoPreview.jsp?ID=1531.

Huỳnh Hồng Quang, 2010b. Thận trọng về sán dây chó, mèo Dipylidium canium nhiễm bệnh ở ngƣời, Viện sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn, truy cập-từ http://www.impeqn.org.vn/impeqn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58 &cat=936&ID=3759 ngày 04/05/2015.

Huỳnh Hồng Quang, 2010c. Thông tin cập nhật mới nhất về các bệnh từ động vật truyền sang ngƣời, Viện sốt rét côn trùng ký sinh trùng Quy Nhơn. Truy cập từ: http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp ?area=58&cat=934&ID=3722 Cập nhật ngày 08/04/2015

Huỳnh Thị Bạch Yến (2006). Khảo sát một số hằng số sinh hoá sinh lý máu và nƣớc tiểu trên chó. Luận án Tiến Sỹ Nông Nghiệp. Trƣờng đại Học Nông Lâm Tp.HCM. Thành phố Hồ Chí Minh.

Idikaa I.K., Onuoraha E.C., Obia C.F., Umeakuanac P.U., Nwosua C.O., Onaha D.N., Chiejinaa S.N., 2017. Prevalence of gastrointestinal helminth infections of dog in Enugu State, South Eastern Nigeria. Parasite Epidemiology and Control Journal, 2 (2017), pp 97–104.

Jahangir Abdi, Khairolah Asadolahi, Mohammad Hosein Maleki, Asghar Ashrafi Hafez, 2013. Prevalence of helminth infections of stray dogs in Ilam province, Journal of Paramedical Sciences (JPS), Spring 2013 Vol.4, No.2, ISSN 2008-4978. Pp 58-61.

Jeong-Hyun Chee, Jung-Kee Kwon, Ho-Seong Cho, Kyoung-Oh Cho, Yu-Jin Lee, A. M. Abd El-Aty, Sung-Shik Shin., 2008. A Survey of Ectoparasite Infestations in Stray Dogs of Gwang-ju City, Republic of Korea. Korean J Parasitol. 2008 Mar, 46(1): 23–27.

Jill E. Maddison, 2008. Antiparasitic drugs. In Jill E. Maddison, Stephen W. Page, David B., Church S., Small animal clinical pharmacology (Second edition ed.,). London: Elsevier’s Health Sciences, 584 pp.

132

Jing Cui, Nan LiZhong, Quan Wang, Peng Jiang, Xi Meng Lin., 2011. Serodiagnosis of experimental sparganum infections of mice and human

sparganosis by ELISA using ES antigenes of Spirometra mansoni spargana. Parasitology Research Journal. Volume 108, Issue 6, pp 1551–1556.

Karl Maramorosch và Farida Mahmood, 2014. Rearing Animal and Plant Pathogen Vectors, Taylor & Francis Group Publishers, New York, USA, pp 328.

Katarzyna Szwabe and Joanna Błaszkowska, 2017. Stray dogs and cats as potential sources of soil contamination with zoonotic parasites, Annals of Agricultural and Environmental Medicine, Vol 24, No 1, pp 39–43.

Knobel, D. L., Laurenson, M. K., Kazwala, R. R., Boden, L. A. and Cleaveland, S., 2008. A cross sectional study of factors associated with dog ownership in Tanzania. BMC Veterinary Research, 4: 5.

Krista R. Seraydar and Phillip E. Kaufman., 2014. Dog Flea Ctenocephalides canis (Curtis) (Insecta: Siphonaptera: Pulicidae). EENY589, one of a series of the Department of Entomology and Nematology, UF/IFAS Extension. Original publication date April 2014, 2-10 pp.

La Torre .F, Di Cesare .A, Simonato .G, Cassini .R, Traversa .D, Frangipane di Regalbono A., 2018. Prevalence of zoonotic helminths in Italian house dogs. Journal Infect Dev Ctries, 12:666-672.

Lê Hữu Khƣơng, 2005. Giun sán ký sinh trên chó ở một số tỉnh miền Nam Việt Nam, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, trƣờng Đại học Nông lâm TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.

Lê Hữu Nghị, Nguyễn Văn Duệ, 2000. Tình hình nhiễm giun sán chó tại Tp Huế và hiệu quả tẩy trừ, Tạp chí Khoa học K Thuật Thú y, 2 (4),Tr 58-62.

Lê Thanh Hòa, 2010. Nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp tổng hợp DNA sản phẩm đa mồi trong chẩn đoán phân tử xác định và phân biệt ký sinh trùng. http://www.impe-qn.org.vn.

Lê Thị Xuân, Võ Thị Mỹ Dung, Nguyễn Thị Hiện và Nguyễn Hồ Phƣợng Liên, 2008. Giáo trình ký sinh trùng thực hành. Bộ Y Tế. NXB Giáo Dục. Hà Nội. 248 Tr.

Lê Trần Anh và Nguyễn Khắc Lực, 2013. Nhiễm giun sán từ động vật sang ngƣời đƣợc chẩn đoán tại Bệnh viện 103 (2009-2012). Tạp chí y – dược quân sự. Số 4. Tr 40-44.

133

Lê Trần Bình, Phan Văn Chi, Nông Văn Hải, Trƣơng Nam Hải, Lê Quang Huấn, 2003. Áp dụng các kỹ thuật phân tử trong nghiên cứu tài nguyên sinh vật Việt Nam, Nhà xu t bản Khoa học và K thuật. 296 Tr.

Lê Văn Phủng, 2000. Một số ứng dụng của PCR trong vi sinh vật y học. Tạp

chí Y học thực hành, số 2, tr. 8 -10.

Lê Văn Thọ, 2010. Cách chăm sóc chó cƣng. Tp Hồ Chí Minh: Nhà u t bản

Nông Nghiệp, 90 Tr.

Liberato C., Berrilli F., Odorizi L., Scarcella R., Barni M., Amoruso C., Scarito A., Filippo MMD., Carvelli A., Iacoponi F., 2018. Scaramozzino P1. Parasites in stray dogs from Italy: prevalence, risk factors and management concerns. Acta Parasitol Journal, 63(1), pp 27-32.

Lin, R.Q., Lv, X.S., Deng, Y., Song, H.Q. and Zhu, X.Q., 2007. PCR amplification, cloning and sequence analysis of the ITS and 5.8S rDNA of Dipylidium caninum. Submitted (02-FEB-2007), National Center for Biotechnology Information truy cập từ https://www.ncbi.nlm.nih.gov/ nuccore/222422567 ngày 17/07/2017.

Lin X.M, Liu C.J, Zhang H.W, Zheng L.Y, Yan Q.Y, He L.J, Zhao X.D, 2010. Epidemiological investigation on sparganosis and animal experiments, Parasitology Research Jounal, 28(2): 132-4.

Litvaitis, M.K., 2000. A molecular test of Platyhelminth phylogeney: inferences from partial 28S rDNA sequences. Invertebrate Journal. Biol. 118, University of New Hampshire, Rudman Hall, Durham, NH 03824, USA, pp 42-56.

Mahmood, Karl Maramorosch, Farida, 2014. Rearing Animal and Plant Pathogen Vector. London and New York: Taylor & Francis Group Taylor & Francis Group 6000 Broken Sound Parkway NW, Suite 300, 346 pp.

Mc Carthy, T.A. Moore, 2000. Emerging helminth zoonoses. International

Journal for Parasitology, 30, pp 1351-1360.

scapularis. Parasitol. Ixodes Vet by

McCall J.W., Baker C.F., Mather T.N., Chester S.T., McCall S.D., Irwin J.P., Young S.L., Cramer L.G., Pollmeier M.G., 2011. The ability of a topical novel combination of fipronil, amitraz and (S)-methoprene to protect dogs from Borrelia burgdorferi and Anaplasma phagocytophilum infections transmitted doi: 10.1016/j.vetpar.2011.03.046., pp 335-342.

134

Muhammad Tayyab Farooqi, Azhar Maqbool, Kamran Ashraf, Muhammad Imran Rashid, Haroon Akbar and Ali Ahmad Sheikh, 2014. Its potential and association of soil-borne helminthes from public parks and its gastro-

intestinal helminthes in Lahore, Canine zoonosis Journal , Pakistan, pp 771-774.

Ngô Huyền Thúy, 1996. Giun sán đƣờng tiêu hóa của chó ở Hà Nội và một số đặc điểm của giun thực quản Spirocerca lupi, Luận án phó tiến sĩ khoa học Nông Nghiệp, Viện thú y Hà Nội, Hà Nội.

Nguyễn Hồ Bảo Trân, Nguyễn Hữu Hƣng, 2014. Tình hình ngoại ký sinh trùng trên chó tại thành phố Cần Thơ, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, tr. 69-73.

Nguyễn Hữu Hƣng, 2010. Giáo trình Bệnh ký sinh trùng gia súc gia cầm. Nhà

u t bản Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.

Nguyễn Hữu Hƣng và Ôn hòa Thịnh, 2002. Tình hình nhiễm giun sán chó tại 2 tỉnh An Giang và Vĩnh Long và thử nghiệm tẩy trừ bệnh giun sán bằng Ivermectin, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, tr. 135 – 143.

Nguyễn Nhân Lừng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, 2011. Tình hình nhiễm sán dây ở gà nuôi thả vƣờn tại tỉnh Bắc ninh và Bắc giang. Tạp chí Khoa học K thuật Thú y, 6(18), 55-59.

Nguyễn Nhƣ Hiền, 2012. Sinh học phân tử và tế bào. Công nghệ sinh học. Tập

một. Nhà u t bản Giáo Dục. 259 Tr.

Nguyễn Phƣớc Tƣơng, 2002. Ký sinh trùng của vật nuôi và thú hoang truyền

sang ngƣời. Tập I, NXB Nông Nghiệp Hà Nội. Hà Nội.

Nguyễn Thị Kim Lan, 2012. Giáo trình ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng

thú y, Nhà u t bản Nông Nghiệp. Hà Nội, 294 Tr.

Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, 2008. Giáo trình ký

sinh trùng học thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 310 Tr.

Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Ngọc Biên, 2017. Nghiên cứu nhiễm sán dây chó tại tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học K thuật thú y, tập XXIV, số 8, pp 52-57.

Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Diệu Thùy, Trần Thị Bính, 2011. Tình hình nhiễm sán dây ký sinh ở gà thả vƣờn tại tỉnh Thái nguyên, thời gian tồn tại của đốt và trứng sán dây ở ngoại cảnh. Tạp chí khoa học K thuật Thú y, 3(18), 67-73.

135

Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Quyên và Phạm Công Hoạt, 2011. Xác định tƣơng quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena trƣởng thành trên chó và tỷ lệ nhiễm ấu sán Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, heo - thử

nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó. Khoa học K Thuật Thú Y - tập XVIII - số 6 – 2011. Tr 60-65.

Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Ngọc Biên, 2017. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý do sán dây gây ra ở chó tại tỉnh Thanh Hóa và biện pháp phòng trị. Khoa học K Thuật Thú Y - tập XXIV - số 8 – 2017. Tr 58-65.

Nguyễn Thị Kỳ, 1994. Sán dây (Cestoda) ký sinh ở động vật nuôi Việt Nam,

Tập 1. NXB Khoa học và k thuật Hà Nội, 320 Tr.

Nguyễn Thị Lê, Phạm Văn Lực, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Thị Minh (1996), Giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam. NXB Khoa học k thuật Hà Nội. 358 Tr.

Nguyễn Văn Đề, 2007. Ứng dụng công nghệ gene trong xác định thành phần loài ký sinh trùng ở Việt Nam. In trong Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Văn Thân, Nguyễn Ngọc Hùng và Nguyễn Huy Nga. Kỷ Yếu Hội nghị chuyên đề Y–Sinh học phân tử ứng dụng trong ngành Ký sinh trùng- ĐHYHN. Hội nghị Y-Sinh học phân tử ứng dụng trong ngành Ký sinh trùng đã tổ chức vào ngày 19/10/2007.

Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009. Bệnh Ký sinh trùng truyền lây giữa ngƣời và động vật. NXB Giáo dục Việt Nam, 191 Tr.

Nguyễn Văn Đề, 2007. Bƣớc đầu áp dụng Sinh học phân tử để xác định thành phần loài và sự phân bố sán lá, sán dây thƣờng gặp ở Việt Nam. Đề tài c p Bộ. Bộ Y Tế.

Nguyễn Văn Thanh, Vũ Nhƣ Quán, Nguyễn Hoài Nam, 2012. Bệnh của chó,

mèo. NXB Học Nông nghiệp. Việt Nam.

Octavius Jones, Nigatu Kebede, Tesfu Kassa, Getachew Tilahun, Chanda Macias, 2011. Prevalence of dog gastrointestinal parasites and risk perception of zoonotic infection by dog owners in Wondo Genet, Southern Ethiopia. Journal of Public Health and Epidemiology , Vol. 3(11)(ISSN 2141-2316 ©2011 Academic Journals ), pp. 550-555.

from mitochondrial CO1 gene

136

Okamoto M., Isetoa C., Shibaharab T., Satoc M.O., Wandrad T., Craige P.S., Itoc A., 2007. Intraspecific variation of Spirometra erinaceieuropaei and phylogenetic relationship between Spirometra and Diphyllobothrium inferred sequences. Parasitology International Journal, 56(3):235-238.

Onyeabor A., 2014. Prevalence of Gastrointestinal Helminths of Dogs: A Retrospective Study. Jounal of veterinary advances, J Vet Adv 2014, 4(11): 746-751.

Pablo Junquera, 2013. Cysticercus tenuicollis, parasitic tapeworm of sheep,

goats, cattle, pigs and other liverstock. Biology prevention and control.

Paul, E. and Serpell, J., 1996. Obtaining a new pet dog: Effects on middle childhood children and their families. Applied Animal Behaviour Science, 47: 17-29.

Pedro Marcos Linardi and Juliana Lúcia Costa Santos, 2012. Ctenocephalides felis felis vs. Ctenocephalides canis (Siphonaptera: Pulicidae): some issues in correctly identify these species. Parasitol. Vet. vol.21 no.4. 212-219.

Peng Jiang, Xi Zhang, Ruo Dan Liu, Zhong Quan Wang., 2017. A Human Case of Zoonotic Dog Tapeworm, Dipylidium caninum (Eucestoda: Dilepidiidae), in China. Korean J Parasitol Vol. 55,, 1(ISSN (Print) 0023- 4001,), No. 1: 61-64,.

Phạm Hùng Vân, 2009. PCR và real-time PCR, Các vấn đề cơ bản và các áp dụng thƣờng gặp. NXB Y Học TPHCM. Thành phố Hồ Chí Minh, 197 Tr.

Phạm Khắc Hiếu, 2009. Giáo trình dƣợc lý học thú y. NXB giáo dục Việt

Nam. Việt Nam, 314 Tr.

Phạm Ngọc Thạch, 2010. Cẩm nang nuôi chó. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội.

trang 1-3.

Phạm Sỹ Lăng và Đào Hữu Thanh, 1990. Đặc điểm bệnh học của bệnh sán dây ở chó khu vực Hà Nội và quy trình phòng trừ, kết quả nghiên cứu khoa học k thuật thú y 1985 – 1989, Viện Thú y, tr. 107 - 114.

Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2001. Bệnh ký sinh trùng ở gia súc và biện

pháp điều trị. Nhà u t bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Hữu Hƣng, Nguyễn Văn Diên, Nguyễn Bá Hiên, Bạch Quốc Thắng, Hạ Thúy Hạnh, 2015. Bệnh Ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm Việt Nam, NXB Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội.

Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành, 2005. Giáo Trình Thú y. Nhà xuất

bản Đại Học Sƣ Phạm.

Phạm Sỹ Lăng, và Hoàng Văn Năm, 2012. Bệnh truyền lây từ động vật sang

137

ngƣời. NXB Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội, 380 tr.

Phạm Văn Khuê, Nguyễn Quốc Ân, Trần Văn Quyên, Lê Văn Sách, Ngô Huyền Thúy, Nhữ Văn Thu, Nguyễn thanh Tuyền, 1995. Giun sán ký sinh trên chó ở khu vực Hà Nội – Hải Phòng và thí nghiệm thuốc tẩy trừ giun tròn, Tập san khoa học k thuật Nông Lâm nghiệp, trƣờng Đại học Nông Lâm TP. HCM, tr.89-92.

Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1999. Ký sinh trùng thú y. Nhà u t bản Nông

Nghiệp, Hà Nội, 301 Tr.

Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê, 1977. Giun sán ký sinh ở

động vật Việt Nam, Nhà u t bản Khoa học k thuật, Hà Nội, 625 Tr.

Phan Trọng Cung, Đoàn Căn Thụ và Nguyễn Văn Chí, 1977. Ve bét và côn

trùng ở Việt Nam, tập 1, NXB Khoa Học và K Thuật. Hà Nội. 422 Tr.

Plumb D. J., 2003. Veterinary drug handbook. 3rd edition. Pharmacology

veterinary pubblishing. pp 852.

Rahway N. U., 1986. The Merck Veterinary Manual. 6th edition. Published by

USA: MECK & CO. 3166 pp.

Ramana K.V, Rao Sanjeev D, Rao Ratna, Mohanty D.S.K, Wilson C.G., 2011. April-June Peer Reviewed, Open Access, Free Online Journal Published Quarterly: Mangalore). Human Dipylidiasis: A Case Report of Dipylidium caninum Infection from Karimnagar. Online Journal of Health and Allied Sciences, 10(2). pp 24-28.

Radka Symonová, 2019. Integrative rDNAomics Importance of the Oldest Repetitive Fraction of Eukaryote Geneome. Gene Jounal, 10(345), pp1-15.

Richard Adams, 2001. Veterinary Pharmacology and Therepeutics. 8th Edition

Blackwell publishing, 1201 pp.

Roberts và John Janovy ,JR, 2009. Foundations of Parasitology, 8th edition, Published by McGraw-Hill, a business unit of The McGraw-Hill Companies, Inc., 1221 Avenue of the Americas, New York, NY 10020, 701 pp.

Shin J.W., and Liao W.T., 2002. Humoral immune response to Dipylidium caninum infection of stray dogs in Taiwan. Vet Parasitol. 2002 Apr 2;104(4):351-6.

Sisson S., 1959. The Anatomy of the domestic animal. Second edition

Publication W.B. Saunder Philadelphia. 502-503 pp.

138

Skrjabin, K.I, Petrov, A.M, 1963. Nguyên lý giun tròn thú y, Tập 1 và tập 2 (Bùi Lập và Tạ Băng Tâm Dịch). Nhà u t bản khoa học K thuật, Hà Nội.

Soulsby, E.J.L. 1982. Helminths, Arthropods and Protozoa of Domesticated

Animals. 7th edition, Published by Elsevier, London, pp 809-820.

Stephen W Page and Jill E Maddison, 2008. Small animal clinical pharmacology, Second edition, Published by Elsevier, Rights Department, 1600 John F Kennedy Boulevard, Suite 1800, Philadelphia, USA, ISBN: 978 0 7020 2858 8, pp 589.

Stief B and Enge A., 2011. Proliferative peritonitis with larval and cystic

parasitic stages in a dog. Vet Pathol 48(4):911-914.

Subudhi B. N., Dash S., Chakrabarty D., Mishra D. P., Senapati U, 2006. Ocular sparganosis, Journal of Indian Med Assoc, Sep; 104(9): 529 – 30. Berhampur.

Tadiwos Abere, Basaznew Bogale

and Achenef Melaku, 2013. Gastrointestinal helminth parasites of pet and stray dogs as a potential risk for human health in Bahir Dar town, north-western Ethiopia, Journal of Vet World 6(7): page 388-392.

Taylor, M. A., 2001. Recent developments in ectoparasiticides. The Veterinary

Journal, 161: 253–268.

Taylor, M. A., 2007. Veterinary Parasitology. Second edition. Blackwell

Publishing, Oxford, United Kingdom. ISBN 978-1-4051-1964-1.

Thrusfield Michael., 2007. Veterinary epidemiology. (3rd ed.). Veterinary Clinical Studies, University of Edinburgh. Third Edition by Blackwell Science Ltd, Oxford OX4 2DQ, UK. 626 pp.

Trần Mỹ Duyên và Nguyễn Thị Mộng Siêng, 2016. Bệnh ấu trùng sán nhái (sparganosis). Viện sốt rét ký sinh trùng côn trùng Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Y Tế, truy cập từ http://www.impehcm.org.vn/noi-dung/ky-sinh- trung/benh-au-trung-san-nhai-sparganosis.html ngày 19.9.2018.

Trần Mỹ Duyên, 2015. Bệnh do sán dải cá Diphyllobothrium latum. Viện sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn. Truy cập từ http://www.impehcm.org.vn/noi- dung/ky-sinh-trung/benh-do-san-dai-ca-diphyllobothrium-latum.html ngày 26/05/2016

139

Trần Trọng Dƣơng, 2014. Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên ngƣời và hiệu quả điều trị bằng albendazole tại 2 xã thuộc huyện An Nhơn, Bình Định (2011-2012). Luận án Tiến s Y học. Viên sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương. Bộ Y Tế. 135 trang.

Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung, 2008. Ký sinh trùng liên quan giữa

thú và ngƣời, NXB Y học, 482 Tr.

Trần Xuân Mai, 1992. Góp phần nghiên cứu bệnh động vật ký sinh một chiều lây truyền từ phân chó mèo sang ngƣời, Luận án phó tiến s Khoa học y dược, trƣờng Đại học y dƣợc TP. HCM.

Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, Phan Anh Tuấn, Lê Thị Xuân (2010),

Ký sinh trùng Y học, NXB y học. Thành phố Hồ Chí Minh, 564 Tr.

Triệu Nguyên Trung và Huỳnh Hồng Quang, 2010. Một số ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong bệnh lý vi sinh học và ký sinh trùng học. Viện Sốt rét ký sinh trùng côn trùng Quy Nhơn. Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn từ http://www.impe-qn.org.vn/impe- trùng Quy Nhơn. Truy cập qn/vn/portal/Info.

Trịnh Văn Thịnh, Phạm Văn Khuê, Phan Trọng Cung, Phan Lục, 1982. Giáo

trình ký sinh trùng thú y, N b Nông nghiệp, Hà Nội. 335 Tr.

TroCCAP, 2017. Hƣớng dẫn chẩn đoán, điều trị và kiểm soát nội ký sinh trên chó ở vùng nhiệt đới, Tropical Council for Companion Animal Parasites, Quy trình Hoạt động Tiêu chuẩn TroCCAP (SOP) 6 (Phiên bản 1). https://www.troccap.com/.

Umar YA., 2009. Intestinal Helminthoses in Dogs in Kaduna Metropolis, Kaduna State, Nigeria, Journal Parasitol: Vol. 4, No.1, 2009, pp. 34-39.

Viện khoa học Khí tƣợng thủy văn và Môi trƣờng, 2010. Báo cáo Tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nƣớc và các biện pháp thích ứng ĐBSCL. Hà Nội: Viện khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường. 233 Tr.

Võ Thị Trà An, 2010. Dƣợc lý thú y. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, TP. Hồ Chí

Minh, 332 Tr.

Võ Thị Trà An, Lê Văn Thọ, Trần Thị Dân, Nguyễn Văn Nghĩa, Lê Quang Thông, Võ Tấn Đại, Đặng Thị Xuân Thiệp, Vũ Kim Chiến, 2017. Dƣợc lý Thú y. Nhà u t bản Nông Nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh. 320 tr.

Vũ Đức Chính, 2014. Một số điều cần biết về một số loài bọ chét và phòng chống trong giai đoạn chuyển mùa. Viện Sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng Trung ương. Hà Nội truy cập từ http://www.impe-qn.org.vn/impe-58.

the

140

Wei, T., Zhang, X., Cui, J., Liu, L., Jiang, P. & Wang, Z., 2015. Levels of tapeworm infections and phylogenetic analysis of sparganum Spirometra in wild frogs from Henan Province in central China. Journal of Helminthology 89, 433-438.

World Health Organization, 2002. Niclosamide

2’,5-dichloro-4’- Internet the

nitrosalicylanilide. The publications are available on under_(http://www.who.int/ctd/whopes)_access_from_http://www.who.int/ whopes/quality/en/Niclosamide.pdf accessed on 15/06/2018.

WSAVA, 2013. Body condition score, The world small animal veterinary Global.Nutrition_Commitlee,wsava.org.Access_from_http://www.wsava.or g/WSAVA/media/Bodyconditionaccessed on 15/09/2015

Xhaxhiu D, Kusi I, Rapti D, Visser M, Knaus M, Lindner T, Rehbein S., 2009. Ectoparasites of dogs and cats in Albania. Journal of Parasitology Research 105: 1577–1587.

Z. A. Wani, I. M. Allaie, B. M. Shah, A. Raies, H. Athar, S. Junaid, 2015. infection in dogs infested with fleas, J Parasit Dis (Jan-Mar 2015) Indian Society for Parasitology, 39(1).pp73–75.

141

Zakson M, Gregory LM, Endris RG, Shoop WL, 1995. Effect of combing time on cat flea (Ctenocephalides felis) recovery from dogs. Vet Parasitol Journal. 60(1–2): 149–153.

PHỤ LỤC A PHIẾU ĐIỀU TRA TRÊN CHÓ (Xét nghiệm phân)

I. Thông tin chung

1/Hộ gia đình:.......................................................................................................................... Tên các thành viên: ......................................................Năm sinh........................Nghề nghiệp................................ ......................................................Năm sinh........................Nghề nghiệp................................ ......................................................Năm sinh........................Nghề nghiệp................................ ......................................................Năm sinh........................Nghề nghiệp................................ 2/ Địa chỉ: …............................................................................................................................. .................................................................................................................................................. tự 3/ Thời

thập mẫu: Buổi…....,

ngày…/…/

20....Số

gian

thứ

thu

mẫu:...................................

□ 7 - 12 tháng

□ 4 - 6 tháng □ Trên 24 tháng

4/ Số lƣợng chó nuôi………........... con. Vật nuôi khác trong nhà ..................... II. Các đặc điểm của từng cá thể chó Cá thể thứ 1: Ngày lấy mẫu 5/ Tên của chó 6/ Giống: Giới tính……, Trọng lƣợng……kg. 7/ Lứa tuổi: □ Dƣới 4 tháng □ 13 - 24 tháng 8/ Thể trạng: □ Rất ốm □ Ốm □ Trung bình □ Mập Cá thể thứ 2: Ngày lấy mẫu Tên của chó 9/ Giống: Giới tính……, Trọng lƣợng……kg. 10/ Lứa tuổi: □ Dƣới 4 tháng □ 4 - 6 tháng □ 7 - 12 tháng □ 13 - 24 tháng □ Trên 24 tháng 11/ Thể trạng: □ Gầy □ Trung bình □ Mập III. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến khả năng nhiễm sán 12/ Phƣơng thức chăn nuôi: □ Thả rong tự do □ Nhốt □ Bán thả 13/ Nguồn gốc: □ chó nhà □ Mua/xin lại từ nơi khác 14/ Chuồng: □ Có chuồng và nơi ở riêng biệt □ Ở chung với chủ 15/Phƣơng thức cho ăn:

□ Ngoài đƣờng

□ Có

□ Trong sân □ Không

Cách xử lý...................................................................................................................

□ Có dụng cụ đựng thức ăn riêng từng con □ Có dụng cụ đựng thức ăn chung □ Cho ăn dƣới nền sàn 16/ Nơi thƣờng phóng uế □ Trong nhà Xử lý phân 17/ Tẩy sán dây định kỳ: □ có □ không Bao lâu 1 lần: □ 3 tháng □ 4-6 tháng □ 7-12 tháng □ > 12 tháng Tên thuốc........................................................................................................................... Tên công ty........................................................................................................................ 18/ Vệ sinh/tắm chải: □< 1 lần/tuần □1-3 lần/tuần □> 3 lần/tuần IV. Các yếu tố liên quan khác 18/ Tiêm phòng: □ Có □ Không Tiêm phòng bệnh nào? .......................................................................................................

142

Tên vaccine:.................................................................................................................. Tên công ty:.................................................................................................................. Quy trình tiêm Tiêm nhắc lại hằng năm

19/ Thức ăn:

□ Công nghiệp □ Đã qua chế biến (nấu nƣớng, gia nhiệt) □ Chƣa qua chế biến □ Khác..........................................................................................................................

□ Trong máng ăn

□ Cả hai

20/ Phƣơng thức ăn: □ Nền sàn nhà 21/ Kết quá xét nghiệm

□ Nhiễm sán □ Không nhiễm sán

Loài: □ D. Caninum

□ Spirometra mansoni □ Diphyllobothrium latum □ Taenia hydatigena □ Taenia pisiformis Khác.............................

Cƣờng độ nhiễm ................................................ Cƣờng độ nhiễm ................................................ Cƣờng độ nhiễm ................................................ Cƣờng độ nhiễm ............................................... Cƣờng độ nhiễm ................................................ Cƣờng độ nhiễm ................................................

22/ Triệu chứng bệnh sán dây □ Bỏ ăn, sụt cân □ Xù lông, chậm lớn □ Run rẩy, xiêu vẹo □ Rối loạn tiêu hóa kéo dài □ Ngứa cắn hậu môn □ Tiêu chảy nặng, phân có máu □ Kết hợp >=2 triệu chứng □ Không có triệu chứng

Ngƣời lấy mẫu

143

PHIẾU ĐIỀU TRA TRÊN CHÓ (Qua phƣơng pháp mổ khám)

1. Ngày lấy mẫu:

2.Địa điểm giết mổ:

Xã(phƣờng) ....................................................................................

Huyện(quận) ...................................................................................

Tỉnh(thành) .....................................................................................

3. Số thứ tự:

4. Đặc điểm bệnh tích đƣờng tiêu hóa

□ Xuất huyết cục bộ tại vị trí bám của đầu sán

□ Viêm cata ruột non, niêm mạc ruột xuất tiết nhầy vàng, vàng nâu

□ Ruột non có nhiều nốt sần và vết loét

□ Kết hợp >2 bệnh tích trở lên

5. Lứa tuổi (tháng): 12 - 24  ; > 24  

6. Thể trạng: □ Rất ốm □ Ốm □ Trung bình □ Mập

Sán dây thu đƣợc bảo quản trong lọ thủy tinh, mẫu đƣợc ký hiệu bao gồm:

Mẫu số:

Ký chủ:

Vị trí ký sinh:

Loài: □ D. Caninum Cƣờng độ nhiễm

□ Spirometra mansoni Cƣờng độ nhiễm

□ Diphyllobothrium latum Cƣờng độ nhiễm

□ Taenia hydatigena Cƣờng độ nhiễm

□ Taenia pisiformis Cƣờng độ nhiễm

Khác............................. Cƣờng độ nhiễm

144

Cách ghi nhãn: kích thƣớc nhãn tùy thuộc vào kích thƣớc chai lọ để bảo quản ghi bằng bút chì đậm trên giấy bóng mờ.

PHỤ LỤC B: XỬ LÝ THỐNG KÊ

B4.1 Kết quả tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL B4.1.1 Kết quả tình hình nhiễm sán dây bằng phƣơng pháp kiểm tra phân và các yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó  Tình hình nhiễm sán dây trên chó tại các tỉnh ĐBSCL

CHI-SQUARE TEST: CẦN THƠ, AN GIANG Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Cần Thơ An Giang Total 1 52 108 160 62.73 97.27 1.836 1.184 2 215 306 521 204.27 316.73 0.564 0.364 Total 267 414 681 Chi-Sq = 3.947, DF = 1, P-Value = 0.047 CHI-SQUARE TEST: CẦN THƠ, ĐỒNG THÁP Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Cần Thơ Đồng Tháp Total 1 52 77 129 57.89 71.11 0.599 0.487 2 215 251 466 209.11 256.89 0.166 0.135 Total 267 328 595 Chi-Sq = 1.387, DF = 1, P-Value = 0.239 CHI-SQUARE TEST: CẦN THƠ, KIÊN GIANG Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Cần Thơ Kiên Giang Total 1 52 83 135 63.24 71.76 1.997 1.759 2 215 220 435 203.76 231.24 0.620 0.546 Total 267 303 570

145

Chi-Sq = 4.922, DF = 1, P-Value = 0.027 CHI-SQUARE TEST: CẦN THƠ, SÓC TRĂNG Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Cần Thơ Sóc Trăng Total 1 52 54 106 46.70 59.30 0.601 0.473 2 215 285 500 220.30 279.70 0.127 0.100 Total 267 339 606 Chi-Sq = 1.302, DF = 1, P-Value = 0.254 CHI-SQUARE TEST: CẦN THƠ, BẾN TRE Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Cần Thơ Bến Tre Total 1 52 76 128 55.57 72.43 0.229 0.176 2 215 272 487 211.43 275.57 0.060 0.046 Total 267 348 615 Chi-Sq = 0.512, DF = 1, P-Value = 0.474 CHI-SQUARE TEST: AN GIANG, ĐỒNG THÁP Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts An Giang Đồng Tháp Total 1 108 77 185 103.22 81.78 0.221 0.279 2 306 251 557 310.78 246.22 0.073 0.093 Total 414 328 742 Chi-Sq = 0.667, DF = 1, P-Value = 0.414 CHI-SQUARE TEST: KIÊN GIANG, AN GIANG Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts

146

Kiên Giang An Giang Total 1 83 108 191 80.72 110.28 0.065 0.047 2 220 306 526 222.28 303.72 0.023 0.017 Total 303 414 717 Chi-Sq = 0.153, DF = 1, P-Value = 0.696 CHI-SQUARE TEST: AN GIANG, SÓC TRĂNG Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts An Giang Sóc Trăng Total 1 108 54 162 89.07 72.93 4.024 4.915 2 306 285 591 324.93 266.07 1.103 1.347 Total 414 339 753 Chi-Sq = 11.389, DF = 1, P-Value = 0.001 CHI-SQUARE TEST: AN GIANG, BẾN TRE Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts An Giang Bến Tre Total 1 108 76 184 99.97 84.03 0.645 0.768 2 306 272 578 314.03 263.97 0.205 0.244 Total 414 348 762 Chi-Sq = 1.863, DF = 1, P-Value = 0.172 CHI-SQUARE TEST: ĐỒNG THÁP, KIÊN GIANG Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Đồng Tháp Kiên Giang Total 1 77 83 160 83.17 76.83 0.458 0.495 2 251 220 471 244.83 226.17 0.155 0.168

147

Total 328 303 631 Chi-Sq = 1.277, DF = 1, P-Value = 0.258 CHI-SQUARE TEST: ĐỒNG THÁP, SÓC TRĂNG Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Đồng Tháp Sóc Trăng Total 1 77 54 131 64.42 66.58 2.457 2.377 2 251 285 536 263.58 272.42 0.600 0.581 Total 328 339 667 Chi-Sq = 6.015, DF = 1, P-Value = 0.014 CHI-SQUARE TEST: ĐỒNG THÁP, BẾN TRE Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Đồng Tháp Bến Tre Total 1 77 76 153 74.24 78.76 0.103 0.097 2 251 272 523 253.76 269.24 0.030 0.028 Total 328 348 676 Chi-Sq = 0.258, DF = 1, P-Value = 0.611 CHI-SQUARE TEST: KIÊN GIANG, SÓC TRĂNG Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Kiên Giang Sóc Trăng Total 1 83 54 137 64.66 72.34 5.203 4.650 2 220 285 505 238.34 266.66 1.411 1.262 Total 303 339 642 Chi-Sq = 12.526, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: KIÊN GIANG, BẾN TRE

148

Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Kiên Giang Bến Tre Total 1 83 76 159 74.00 85.00 1.093 0.952 2 220 272 492 229.00 263.00 0.353 0.308 Total 303 348 651 Chi-Sq = 2.706, DF = 1, P-Value = 0.100 CHI-SQUARE TEST: SÓC TRĂNG, BẾN TRE Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Sóc Trăng Bến Tre Total 1 54 76 130 64.15 65.85 1.606 1.564 2 285 272 557 274.85 282.15 0.375 0.365 Total 339 348 687 Chi-Sq = 3.909, DF = 1, P-Value = 0.048  Tỷ lệ nhiễm sán dây theo thành thị và nông thôn

CHI-SQUARE TEST: THÀNH PHỐ, NÔNG THÔN Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Thành Nông phố_1 thôn_1 Total 1 206 244 450 267.43 182.57 14.112 20.673 2 982 567 1549 920.57 628.43 4.100 6.006 Total 1188 811 1999 Chi-Sq = 44.890, DF = 1, P-Value = 0.000  Tỷ lệ nhiễm các loài sán dây trên chó theo thành phần loài tại các tỉnh ĐBSCL (kiểm tra phân) CHI-SQUARE TEST: D. CANINUM, T. PISIFORMIS Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts

149

D. caninum T. pisiformis Total 1 378 81 459 225.29 233.71 103.510 99.782 2 1549 1918 3467 1701.71 1765.29 13.704 13.210 Total 1927 1999 3926 Chi-Sq = 230.207, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: D. CANINUM, T. HYDATIGENA Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts D. caninum T. hydatigena Total 1 378 76 454 222.84 231.16 108.041 104.150 2 1549 1923 3472 1704.16 1767.84 14.127 13.619 Total 1927 1999 3926 Chi-Sq = 239.937, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: D. CANINUM, S.MANSONI Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts D. caninum S.mansoni Total 1 378 219 597 293.03 303.97 24.642 23.754 2 1549 1780 3329 1633.97 1695.03 4.419 4.260 Total 1927 1999 3926 Chi-Sq = 57.075, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: D. LATUM, D. CANINUM Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts D. latum D. caninum Total 1 16 378 394 200.61 193.39 169.889 176.237 2 1983 1549 3532 1798.39 1733.61 18.951 19.659

150

Total 1999 1927 3926 Chi-Sq = 384.736, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: T. PISIFORMIS, T. HYDATIGENA Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts T. pisiformis T. hydatigena Total 1 81 76 157 78.50 78.50 0.080 0.080 2 1918 1923 3841 1920.50 1920.50 0.003 0.003 Total 1999 1999 3998 Chi-Sq = 0.166, DF = 1, P-Value = 0.684 CHI-SQUARE TEST: T. PISIFORMIS, S.MANSONI Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts T. pisiformis S.mansoni Total 1 81 219 300 150.00 150.00 31.740 31.740 2 1918 1780 3698 1849.00 1849.00 2.575 2.575 Total 1999 1999 3998 Chi-Sq = 68.630, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: T. PISIFORMIS, D. LATUM Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts T. pisiformis D. latum Total 1 81 16 97 48.50 48.50 21.778 21.778 2 1918 1983 3901 1950.50 1950.50 0.542 0.542 Total 1999 1999 3998 Chi-Sq = 44.640, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: T. HYDATIGENA, S.MANSONI

151

Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts T. hydatigena S.mansoni Total 1 76 219 295 147.50 147.50 34.659 34.659 2 1923 1780 3703 1851.50 1851.50 2.761 2.761 Total 1999 1999 3998 Chi-Sq = 74.841, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: T. HYDATIGENA, D. LATUM Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts T. hydatigena D. latum Total 1 76 16 92 46.00 46.00 19.565 19.565 2 1923 1983 3906 1953.00 1953.00 0.461 0.461 Total 1999 1999 3998 Chi-Sq = 40.052, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: S.MANSONI, D. LATUM Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts S.mansoni D. latum Total 1 219 16 235 117.50 117.50 87.679 87.679 2 1780 1983 3763 1881.50 1881.50 5.476 5.476 Total 1999 1999 3998 Chi-Sq = 186.309, DF = 1, P-Value = 0.000

 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo lứa tuổi tại các tỉnh ĐBSCL

CHI-SQUARE TEST: 1 - 12, 13 - 24 Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 1 - 12 13 - 24 Total 1 107 114 221 131.19 89.81 4.461 6.516

152

2 638 396 1034 613.81 420.19 0.953 1.393 Total 745 510 1255 Chi-Sq = 13.323, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: 1 - 12, > 24 Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 1 - 12 > 24 Total 1 107 229 336 168.11 167.89 22.216 22.246 2 638 515 1153 576.89 576.11 6.474 6.483 Total 745 744 1489 Chi-Sq = 57.418, DF = 1, P-Value = 0.000 Chi-Square Test: 13 - 24, > 24 Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 13 - 24 > 24 Total 1 114 229 343 139.50 203.50 4.660 3.195 2 396 515 911 370.50 540.50 1.755 1.203 Total 510 744 1254 Chi-Sq = 10.813, DF = 1, P-Value = 0.001  Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo nhóm giống chó tại các tỉnh ĐBSCL

Chi-Square Test: GIỐNG NGOẠI, GIỐNG NỘI VÀ LAI Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts GIỐNG GIỐNG NỘI VÀ NGOẠI LAI Total 1 127 323 450 186.46 263.54 18.961 13.415 2 664 795 1459 604.54 854.46 5.848 4.138

153

Total 791 1118 1909 Chi-Sq = 42.361, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: MÙA NẮNG, MÙA MƢA Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Mùa nắng Mùa mƣa Total 1 199 251 450 256.15 193.85 12.751 16.849 2 944 614 1558 886.85 671.15 3.683 4.867 Total 1143 865 2008 Chi-Sq = 38.149, DF = 1, P-Value = 0.000

CHI-SQUARE TEST: ĐỰC, CÁI Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Đực Cái Total 1 961 209 1170 737.11 432.89 68.002 115.793 2 752 797 1549 975.89 573.11 51.364 87.462 Total 1713 1006 2719 Chi-Sq = 322.621, DF = 1, P-Value = 0.000

 Tỷ lệ nhiễm sán dây ký sinh trên chó theo phƣơng thức nuôi

CHI-SQUARE TEST: NUÔI NHỐT, NUÔI THẢ RÔNG Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Nuôi Nuôi thả nhốt rông Total 1 80 370 450 166.36 283.64 44.829 26.293 2 659 890 1549 572.64 976.36 13.023 7.638 Total 739 1260 1999 Chi-Sq = 91.784, DF = 1, P-Value = 0.000

 Tỷ lệ nhiễm sán dây ký sinh trên chó theo phƣơng thức vệ sinh gia súc

154

CHI-SQUARE TEST: >3LẦN/TUẦN, 1-3LẦN/TUẦN Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts >3lần/tuần 1-3lần/tuần Total 1 71 130 201 90.72 110.28 4.285 3.524 2 476 535 1011 456.28 554.72 0.852 0.701 Total 547 665 1212 Chi-Sq = 9.362, DF = 1, P-Value = 0.002 CHI-SQUARE TEST: >3LẦN/TUẦN, <1 LẦN/TUẦN Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts >3lần/tuần <1 lần/tuần Total 1 71 249 320 131.21 188.79 27.632 19.206 2 476 538 1014 415.79 598.21 8.720 6.061 Total 547 787 1334 Chi-Sq = 61.619, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: 1-3LẦN/TUẦN, <1 LẦN/TUẦN Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 1-3lần/tuần <1 lần/tuần Total 1 130 249 379 173.58 205.42 10.940 9.245 2 535 538 1073 491.42 581.58 3.864 3.265 Total 665 787 1452 Chi-Sq = 27.315, DF = 1, P-Value = 0.000

 Tỷ lệ nhiễm sán dây ký sinh theo chu kỳ tẩy sán dây định kỳ của chủ nuôi

CHI-SQUARE TEST: 4-6 THÁNG/LẦN, >6-12/LẦN Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 4-6 tháng/lần >6-12/lần Total

155

1 63 100 163 76.46 86.54 2.369 2.093 2 483 518 1001 469.54 531.46 0.386 0.341 Total 546 618 1164 Chi-Sq = 5.189, DF = 1, P-Value = 0.023 CHI-SQUARE TEST: 4-6 THÁNG/LẦN, KHÔNG THỰC HIỆN Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Không thực 4-6 tháng/lần hiện Total 1 63 287 350 138.38 211.62 41.060 26.849 2 483 548 1031 407.62 623.38 13.939 9.115 Total 546 835 1381 Chi-Sq = 90.963, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: >6-12/LẦN, KHÔNG THỰC HIỆN Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Không thực >6-12/lần hiện Total 1 100 287 387 164.60 222.40 25.354 18.765 2 518 548 1066 453.40 612.60 9.205 6.813 Total 618 835 1453 Chi-Sq = 60.137, DF = 1, P-Value = 0.000  Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó theo phƣơng thức cho ăn của chủ nuôi CHI-SQUARE TEST: ĂN TRONG MÁNG, NỀN NHÀ Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Ăn trong máng Nền nhà Total 1 108 179 287 154.56 132.44

156

14.023 16.365 2 598 426 1024 551.44 472.56 3.930 4.587 Total 706 605 1311 Chi-Sq = 38.905, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: ĂN TRONG MÁNG, KẾT HỢP Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Ăn trong máng kết hợp Total 1 108 163 271 137.25 133.75 6.233 6.397 2 598 525 1123 568.75 554.25 1.504 1.544 Total 706 688 1394 Chi-Sq = 15.678, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: NỀN NHÀ, KẾT HỢP Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Nền nhà kết hợp Total 1 179 163 342 160.02 181.98 2.250 1.979 2 426 525 951 444.98 506.02 0.809 0.712 Total 605 688 1293 Chi-Sq = 5.750, DF = 1, P-Value = 0.016

 Tỷ lệ nhiễm sán dây ký sinh theo thể trạng chó

CHI-SQUARE TEST: RẤT ỐM, ỐM Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Rất ốm Ốm Total 1 163 166 329 155.11 173.89 0.401 0.358 2 341 399 740 348.89 391.11 0.178 0.159

157

Total 504 565 1069 Chi-Sq = 1.096, DF = 1, P-Value = 0.295 CHI-SQUARE TEST: RẤT ỐM, TRUNG BÌNH Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Rất ốm Trung Bình Total 1 163 92 255 112.24 142.76 22.951 18.046 2 341 549 890 391.76 498.24 6.576 5.170 Total 504 641 1145 Chi-Sq = 52.743, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: RẤT ỐM, THỪA CÂN Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Rất ốm Thừa cân Total 1 163 29 192 122.03 69.97 13.757 23.991 2 341 260 601 381.97 219.03 4.395 7.664 Total 504 289 793 Chi-Sq = 49.808, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: ỐM, TRUNG BÌNH Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Ốm Trung Bình Total 1 166 92 258 120.87 137.13 16.850 14.852 2 399 549 948 444.13 503.87 4.586 4.042 Total 565 641 1206 Chi-Sq = 40.330, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: ỐM, THỪA CÂN

158

Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Ốm Thừa cân Total 1 166 29 195 129.01 65.99 10.605 20.734 2 399 260 659 435.99 223.01 3.138 6.135 Total 565 289 854 Chi-Sq = 40.613, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: TRUNG BÌNH, THỪA CÂN Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts Trung Bình Thừa cân Total 1 92 29 121 83.40 37.60 0.887 1.967 2 549 260 809 557.60 251.40 0.133 0.294 Total 641 289 930 Chi-Sq = 3.281, DF = 1, P-Value = 0.070 B4.1.2 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó theo nhóm giống chó qua phƣơng pháp mỗ khám

 Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó tại các địa điểm khảo sát

CHI-SQUARE TEST: 13-24 THÁNG, >24 THÁNG Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 13-24 tháng >24 tháng Total 1 133 237 370 193.40 176.60 18.865 20.660 2 615 446 1061 554.60 506.40 6.579 7.205 Total 748 683 1431 Chi-Sq = 53.309, DF = 1, P-Value = 0.000

 Tỷ lệ nhiễm ghép sán dây trên cho tại các tỉnh khảo sát

159

CHI-SQUARE TEST: 1-2 LOÀI.13-24, 3-4 LOÀI.13-24 Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 1-2 loài.13-24 3-4 loài.13-24 Total 1 114 19 133 66.50 66.50 33.929 33.929 2 256 351 607 303.50 303.50 7.434 7.434 Total 370 370 740 Chi-Sq = 82.725, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: 1-2 LOÀI.13-24, 1-2 LOÀI.>24 Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 1-2 1-2 loài.13-24 loài.>24 Total 1 114 180 294 147.00 147.00 7.408 7.408 2 256 190 446 223.00 223.00 4.883 4.883 Total 370 370 740 Chi-Sq = 24.583, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: 1-2 LOÀI.13-24, 3-4 LOÀI.>24 Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 3-4 1-2 loài.13-24 loài.>24 Total 1 114 57 171 85.50 85.50 9.500 9.500 2 256 313 569 284.50 284.50 2.855 2.855 Total 370 370 740 Chi-Sq = 24.710, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: 3-4 LOÀI.13-24, 1-2 LOÀI.>24 Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 1-2

160

3-4 loài.13-24 loài.>24 Total 1 19 180 199 99.50 99.50 65.128 65.128 2 351 190 541 270.50 270.50 23.957 23.957 Total 370 370 740 Chi-Sq = 178.169, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: 3-4 LOÀI.13-24, 3-4 LOÀI.>24 Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 3-4 3-4 loài.13-24 loài.>24 Total 1 19 57 76 38.00 38.00 9.500 9.500 2 351 313 664 332.00 332.00 1.087 1.087 Total 370 370 740 Chi-Sq = 21.175, DF = 1, P-Value = 0.000 CHI-SQUARE TEST: 1-2 LOÀI.>24, 3-4 LOÀI.>24 Expected counts are printed below observed counts Chi-Square contributions are printed below expected counts 1-2 3-4 loài.>24 loài.>24 Total 1 180 57 237 118.50 118.50 31.918 31.918 2 190 313 503 251.50 251.50 15.039 15.039 Total 370 370 740 Chi-Sq = 93.913, DF = 1, P-Value = 0.000

 Cƣờng độ nhiễm của các thành phần loài sán dây ký sinh

TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: D. CANINUM, S.MANONI Two-sample T for D. caninum vs S.manoni N Mean StDev SE Mean D. caninum 368 11.99 5.59 0.29 S.manoni 222 7.26 3.34 0.22 Difference = mu (D. caninum) - mu (S.manoni)

161

Estimate for difference: 4.72966 95% CI for difference: (4.00808, 5.45123) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 12.87 P-Value = 0.000 DF = 587 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: D. CANINUM, T.PISIFORMIS Two-sample T for D. caninum vs T.pisiformis N Mean StDev SE Mean D. caninum 368 11.99 5.59 0.29 T.pisiformis 85 3.06 1.37 0.15 Difference = mu (D. caninum) - mu (T.pisiformis) Estimate for difference: 8.92759 95% CI for difference: (8.28527, 9.56991) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 27.32 P-Value = 0.000 DF = 449 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: D. CANINUM, T.HYDATIGENA Two-sample T for D. caninum vs T.hydatigena N Mean StDev SE Mean D. caninum 368 11.99 5.59 0.29 T.hydatigena 71 3.38 1.23 0.15 Difference = mu (D. caninum) - mu (T.hydatigena) Estimate for difference: 8.60613 95% CI for difference: (7.96516, 9.24710) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 26.39 P-Value = 0.000 DF = 431 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: D. CANINUM, D. LATUM Two-sample T for D. caninum vs D. latum N Mean StDev SE Mean D. caninum 368 11.99 5.59 0.29 D. latum 13 2.23 1.42 0.39 Difference = mu (D. caninum) - mu (D. latum) Estimate for difference: 9.75564 95% CI for difference: (8.75068, 10.76060) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 19.88 P-Value = 0.000 DF = 28 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: S.MANONI, T.PISIFORMIS Two-sample T for S.manoni vs T.pisiformis N Mean StDev SE Mean S.manoni 222 7.26 3.34 0.22 T.pisiformis 85 3.06 1.37 0.15 Difference = mu (S.manoni) - mu (T.pisiformis) Estimate for difference: 4.19793

162

95% CI for difference: (3.66971, 4.72616) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 15.64 P-Value = 0.000 DF = 303 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: S.MANONI, T.HYDATIGENA Two-sample T for S.manoni vs T.hydatigena N Mean StDev SE Mean S.manoni 222 7.26 3.34 0.22 T.hydatigena 71 3.38 1.23 0.15 Difference = mu (S.manoni) - mu (T.hydatigena) Estimate for difference: 3.87648 95% CI for difference: (3.34985, 4.40310) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 14.49 P-Value = 0.000 DF = 285 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: S.MANONI, D. LATUM Two-sample T for S.manoni vs D. latum N Mean StDev SE Mean S.manoni 222 7.26 3.34 0.22 D. latum 13 2.23 1.42 0.39 Difference = mu (S.manoni) - mu (D. latum) Estimate for difference: 5.02599 95% CI for difference: (4.07940, 5.97258) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 11.08 P-Value = 0.000 DF = 20 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: T.PISIFORMIS, T.HYDATIGENA Two-sample T for T.pisiformis vs T.hydatigena N Mean StDev SE Mean T.pisiformis 85 3.06 1.37 0.15 T.hydatigena 71 3.38 1.23 0.15 Difference = mu (T.pisiformis) - mu (T.hydatigena) Estimate for difference: -0.321458 95% CI for difference: (-0.733135, 0.090219) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -1.54 P-Value = 0.125 DF = 153 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: T.PISIFORMIS, D. LATUM Two-sample T for T.pisiformis vs D. latum N Mean StDev SE Mean T.pisiformis 85 3.06 1.37 0.15 D. latum 13 2.23 1.42 0.39 Difference = mu (T.pisiformis) - mu (D. latum) Estimate for difference: 0.828054 95% CI for difference: (-0.070614, 1.726723)

163

T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.96 P-Value = 0.068 DF = 15 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: T.HYDATIGENA, D. LATUM Two-sample T for T.hydatigena vs D. latum N Mean StDev SE Mean T.hydatigena 71 3.38 1.23 0.15 D. latum 13 2.23 1.42 0.39 Difference = mu (T.hydatigena) - mu (D. latum) Estimate for difference: 1.14951 95% CI for difference: (0.25204, 2.04699) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.73 P-Value = 0.015 DF = 15  Thay đổi chỉ tiêu sinh lý máu

TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: BCAU-N, BCAU-K Two-sample T for Bcau-N vs Bcau-K N Mean StDev SE Mean Bcau-N 38 12.82 1.63 0.26 Bcau-K 38 9.14 1.14 0.18 Difference = mu (Bcau-N) - mu (Bcau-K) Estimate for difference: 3.67632 95% CI for difference: (3.03256, 4.32007) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 11.40 P-Value = 0.000 DF = 66 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: LYM-N, LYM-K Two-sample T for LYM-N vs LYM-K N Mean StDev SE Mean LYM-N 38 4.88 1.73 0.28 LYM-K 38 4.23 1.12 0.18 Difference = mu (LYM-N) - mu (LYM-K) Estimate for difference: 0.653947 95% CI for difference: (-0.015026, 1.322920) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.95 P-Value = 0.055 DF = 63 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: NEU-N, NEU - K Two-sample T for NEU-N vs NEU - K N Mean StDev SE Mean NEU-N 38 5.932 0.859 0.14 NEU - K 38 3.137 0.800 0.13 Difference = mu (NEU-N) - mu (NEU - K) Estimate for difference: 2.79474 95% CI for difference: (2.41520, 3.17428) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 14.68 P-Value = 0.000 DF = 73

164

TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: HCAU-N, HCAU-K Two-sample T for Hcau-N vs Hcau-K N Mean StDev SE Mean Hcau-N 38 4.125 0.276 0.045 Hcau-K 38 5.252 0.741 0.12 Difference = mu (Hcau-N) - mu (Hcau-K) Estimate for difference: -1.12632 95% CI for difference: (-1.38426, -0.86837) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -8.78 P-Value = 0.000 DF = 47 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: HEMO-K, HEMO-N Two-sample T for Hemo-K vs Hemo-N N Mean StDev SE Mean Hemo-K 38 11.921 0.960 0.16 Hemo-N 38 6.644 0.675 0.11 Difference = mu (Hemo-K) - mu (Hemo-N) Estimate for difference: 5.27658 95% CI for difference: (4.89629, 5.65687) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 27.70 P-Value = 0.000 DF = 66 TWO-SAMPLE T-TEST AND CI: HCT-N, HCT-K Two-sample T for HCT-N vs HCT-K N Mean StDev SE Mean HCT-N 38 33.21 3.34 0.54 HCT-K 38 46.37 1.46 0.24 Difference = mu (HCT-N) - mu (HCT-K) Estimate for difference: -13.1684 95% CI for difference: (-14.3546, -11.9822) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -22.30 P-Value = 0.000 DF = 50

PHỤ LỤC C: GIẢI TRÌNH TỰ DNA

C.1 Tinh sạch sản phẩm PCR C.1.1 Gắn DNA

1. Hút 50-100 µl sản phẩm PCR vào eppendorf tube 1,5 ml. Thêm 4 lần thể

tích dung dịch gắn DNA đã bổ sung isopropanol, trộn đều.

2. Lấy 1 cột tinh sạch. Hút hết thể tích ở bƣớc 1 cho vào cột tinh sạch (cho ở

giữa cột).

3. Ly tâm ở nhiệt độ phòng với vận tốc 10.000 vòng/ phút trong 3 phút. 4. Đổ bỏ nƣớc trong eppendorf tube bên dƣới đi (hoặc có thể thay eppendorf

tube bên dƣới khác).

165

C.1.2 Rửa

1. Thêm 650 µl dung dịch rửa đã bổ sung cồn vào cột. 2. Ly tâm ở nhiệt độ phòng với vận tốc 10.000 vòng/ phút trong 6 phút. Đổ bỏ

nƣớc trong eppendorf tube.

3. Ly tâm ở nhiệt độ phòng với vận tốc 13.000 vòng/ phút trong 3 phút để loại

tất cả các dung dịch rửa.

4. Bỏ eppendorf tube bên dƣới đi.

C.1.3 Tách DNA

1. Đặt cột vào eppendorf tube 1,7 ml sạch. 2. Cho vào 50 µl dung dịch hòa tan 3. Ủ cột ở nhiệt độ phòng trong 5 phút 4. Ly tâm ở nhiệt độ phòng với vận tốc 13.000 vòng/ phút trong 6 phút. Lúc

này eppendorf tube sẽ chứa sản phẩm PCR đã đƣợc tinh sạch. Bỏ cột.

5. Trữ sản phẩm thu đƣợc ở -20oC

C.2 Đo nồng độ DNA

Nguyên tắc của phƣơng pháp này là dựa vào sự hấp thụ mạnh ánh sáng của một chất ở một bƣớc sóng xác định. Nucleic acid hấp thụ mạnh ánh sáng tử ngoại ở bƣớc sóng 260 nm do sự có mặt của base purine và pyrimidine. Giá trị mật độ quang ở bƣớc sóng 260nm (OD260nm) của các mẫu cho phép xác định nồng độ nucleic acid trong mẫu.

Một đơn vị OD260nm tƣơng ứng nồng độ 50µg/ml cho một dung dịch DNA sợi

đôi. 40µg/ml cho một dung dịch RNA hay DNA sợi đơn.

Nồng độ DNA ở bƣớc song 260 là [DNA] µg/ml = Abs260x 50 Ví dụ: một giá trị OD260nm = 0,9 tƣơng ứng với dung dịch có nồng độ DNA sợi đôi= 0,9 x 50 = 4,5 µg/ml, dung dịch có nồng độ DNA sợi đơn hay RNA = 3,6 µg/ml. Tuy nhiên cách tính này chỉ đúng với dung dịch acid nucleotide sạch (OD280nm). 280nm là bƣớc sóng ở đó các protein có mức hấp thụ cao nhất, nhƣng các protein cũng hấp thụ ánh sang ở bƣớc sóng 260nm nhƣ các acid nucleotide và do đó làm sai lệch giá trị thật của nồng độ acid nucleotide.

Một dung dịch acid nucleotide đƣợc xem là sạch (không tạp nhiễm protein) khi

tỷ số OD260nm/ OD260nm (Abs260/ Abs280) nằm trong khoảng 1,8-2,0. Nếu <1,8: nhiễm protein; nếu > 2,0: nhiễm chloroform.

C.3 Thực hiện phản ứng gắn huỳnh quang

Phản ứng PCR (gắn huỳng quang) đƣợc thực hiện trong thể tích 10 µl 1 phản ứng 10 µl:

BiH2O khử ion 5 µl Primer 1 µl Buffer 1 µl Big.Dye Terminater V3.1 2 µl Sản phẩm PCR 1 µl

C2.4 Giải trình tự DNA

- Sau khi kết thúc phản ứng PCR, lấy các PCR tube ra khỏi máy - Thêm 2,5 µl EDTA 125 mM

166

- Thêm 30 µl cồn tuyệt đối, ủ ở nhiệt độ phòng 15 phút. Ly tâm với vận tốc

10.000 vòng/ phút trong 45 phút. Rút bỏ dịch. - Nhẹ nhàng thêm 30 µl cồn 70%. - Ly tâm với vận tốc 10.000 vòng/ phút trong 20 phút. Rút bỏ dịch. Lặp lại 2

lần.

- Sấy khô chân không ở 30oC khoảng 20 phút. - Thêm vào 20 µl HiDye Formadide. - Biến tính trên máy PCR 9700 ở 95oC trong 7 phút. - Để ngay trên đá trong 2 phút. - Hút mẫu đƣa vào máy ABI 3130. - Đọc kết quả

C.5 Các chuỗi gene đã đƣợc truy cập ở Ngân hàng gene thế giới NCBI (National Center for Biotechnology Information, U.S. National Library of Medicine)

LOCUS AF023120 1095 bp DNA linear INV 11-JUL-2000 DEFINITION Dipylidium caninum 28S ribosomal RNA gene, partial sequence. ACCESSION AF023120 VERSION AF023120.1 KEYWORDS . SOURCE Dipylidium caninum ORGANISM Dipylidium caninum Eukaryota; Metazoa; Platyhelminthes; Cestoda; Eucestoda; Cyclophyllidea; Dipylidiidae; Dipylidium. REFERENCE 1 (bases 1 to 1095) AUTHORS Litvaitis,M.K. and Rohde,K. TITLE A molecular test of platyhelminth phylogeney: inferences from partial 28S rDNA sequences JOURNAL Invertebr. Biol. 118, 42-56 (1999) REFERENCE 2 (bases 1 to 1095) AUTHORS Litvaitis,M.K. TITLE Direct Submission JOURNAL Submitted (05-SEP-1997) Zoology, University of New Hampshire, Rudman Hall, Durham, NH 03824, USA FEATURES Location/Qualifiers source 1..1095 /organism="Dipylidium caninum" /mol_type="geneomic DNA" /db_xref="taxon:66787" rRNA <1..>1095 /product="28S ribosomal RNA" /note="D3-D6 expansion segment" ORIGIN 1 taagatgcat gcaagtcaaa gggtcctacg aaaccccgag gcgtagtgaa agtgaggctc 61 gcgctgtgtc cctattctta ccgctcctct tggggagcgg tggatgtggg cgcggagtga 121 cgaggtgaga tcccgttgtt aggcactctt tcgctgtgcc tgtgtgtgca cagtcgagcc 181 ggcgggcgca tcaccggccc gtcccatggt gtggtcatcg actacggcaa ggcttcggac 241 gtgcgtgcgt gcctgcgtgc gtgtgttccg gtctacgcca gtcgttgcgt catcgggcgg

167

Dipylidium caninum 28S ribosomal RNA gene, partial sequence GeneBank: AF023120.1 FASTA Graphics Go to:

301 tgcatgagca tacawgttga gacccgaaag atggtgaact atgcttgcgt aggttgaagc 361 cagaggaaac tctggtggag gaccgtagcg attctgacgt gcaaatcgat cgtcaaacgt 421 gagtataggg gcgaaagact aatcgaacca tctagtagct ggttccctcc gaagtttccc 481 tcaggatagc tggcattcat tggcataatc agttttatcc ggtaaagcga atgattagag 541 gtgctgggtt cgaaacgagc tcaacctatt ctcaaacttt aaatgggtga gaggctcgac 601 tcgccccgct atgctctggc ccgcgtggtc aggcctacag gagtcgggcg ttgaatgtgc 661 gaatgccaag tgggccattt ttggtaagca gaactggcgc tgtgggatga accaaacgcc 721 cggttaaggt gcctaacact gacgctcatg agacaccaca aaaggtgttg gttaatacag 781 acagcaggac ggtggccatg gaagtcggca tccgctaagg agtgtgtaac gactcacmtg 841 ccgaattgac cagccctgaa aatggatggc gctagagmgt cggacatata ccgggccgtc 901 atckcaagat gggcggagtt gggccaamtg cgttgcggtt gcgttacgct gatggtctga 961 cgagggtcca ggcatggagt gcgatggcga gtaggagggt ctccgtggtg agcgtagaag 1021 cctcgggcgt gggcctgggt ggagccgcca cgggtgcaga tcttggtggt agtagcaaat 1081 attcaagtga gagcc

LOCUS AM491339 1385 bp DNA linear INV 02-FEB-2009 DEFINITION Dipylidium caninum ITS1, 5.8S rRNA gene and ITS2, isolate DcZJ. ACCESSION AM491339 VERSION AM491339.1 KEYWORDS 5.8S ribosomal RNA; 5.8S rRNA gene; internal transcribed spacer 1; internal transcribed spacer 2; ITS1; ITS2. SOURCE Dipylidium caninum ORGANISM Dipylidium caninum Eukaryota; Metazoa; Platyhelminthes; Cestoda; Eucestoda; Cyclophyllidea; Dipylidiidae; Dipylidium. REFERENCE 1 AUTHORS Lin,R.Q., Lv,X.S., Deng,Y., Song,H.Q. and Zhu,X.Q. TITLE PCR amplification, cloning and sequence analysis of the ITS and 5.8S rDNA of Dipylidium caninum JOURNAL Unpublished REFERENCE 2 (bases 1 to 1385) AUTHORS Lin,R.Q. TITLE Direct Submission JOURNAL Submitted (02-FEB-2007) Lin R.Q., Department of Parasitology, South China Agricultural University, Wushan, Tianhe District, Guangzhou, Guangdong Province 510642, CHINA FEATURES Location/Qualifiers source 1..1385 /organism="Dipylidium caninum" /mol_type="geneomic DNA" /isolate="DcZJ" /host="Canis familiaris" /db_xref="taxon:66787" /dev_stage="adult" /country="China:Guangdong Province,Zhanjiang" misc_feature <1..579 /note="internal transcribed spacer 1, ITS1" gene 580..780 /gene="5.8S rRNA" rRNA 580..780 /gene="5.8S rRNA" /product="5.8S ribosomal RNA" misc_feature 781..>1385 /note="internal transcribed spacer 2, ITS2"

168

Dipylidium caninum ITS1, 5.8S rRNA gene and ITS2, isolate DcZJ GeneBank: AM491339.1 FASTA Graphics Go to:

ORIGIN 1 cgcgttctat gtgtgtgtgt gtgtggtggc gacgcggcct ttgttgccgt tgtcgtcgct 61 gggcaatctg gccacctcgc tcaccttagc cagctagctg tctagctagt tagctagggt 121 gagcgttatt gatctacccg ctacgatggg gtgcctgatc tgcctaacgc ctgaggtcgg 181 gtatgctcgc ctccttcgcc tcctcctgct cctctctgtg tgtgcgtgtg ttagcgtgag 241 catgagggtg tgggtgaggc cggtccatac cggggcggca gaagagtggg tgcatacgcg 301 tgtgtatgca tgcgcgaggc gcaagaggtt gggaccgcag tggactgtgg actgtgggcc 361 tccgccccgt catgtgtcgc attcagtgta ctgcgtgtgt tcgaccgggc atttgactcg 421 gtcgaggtgg gcgcttctgt gtggggagat tggactcggt tgacccaatc gcgcccacta 481 caaagcgtgc tcgacggtgc tttagcgccg ccggcgtgct gttcacgcac gtccactgtg 541 cgtggatcta actgggctcg cgtttagcgg ccatcatgta actaactgta tgcggcggat 601 cactcggctc gtgtgtcgat gaagagtgca gccaactgtg tgaattagtg tgaatcgcag 661 actgctttga acgtcgacat ctcgaacgcg ctttgcggcc acaggcttgc ctgtggccac 721 gtctgtccga gcgtcggctt ataaactatc gctacgcgta acaagtagcg gcttggagga 781 gtgcccgact tcctcatgct ctagctaggc gtgtggggtg tagagcaagg ctaggcggca 841 atgaggtgtg tcgaggtttc ctctcaaggt gttgtcgcgt aaggcggcct ggagacgcgg 901 tacttgagcg gagtggctaa tggctatgga taagcgtgaa tattgcctgc ctgcctgcct 961 gcctgccggt cggtgtcatc cttgaaatcc accaggtagg ggggtggggt gtggggtggc 1021 tgtttgttgg tgcccgccca tttgccccta catgcgccca tttgtccgtg tgtctgtggg 1081 tgtgtgtgtg ttttctcgtg cgtgttacca caggctaaca agcgggtatg ggcagtgtgg 1141 agcgtgaacg gggatggccg ctgtcagtgt gtgtagctgc ggtctattgg tcgtggcgga 1201 gtttgtcggc gcgcttacgc tctcgtggtg gtagcgctgt gcacgccgta gatcgtagtg 1261 ttggcttttg cccttgtcat cgttgtcatt gtcactgtat cgttgtctcc gtgtatatgt 1321 gtcctcagtc gggctgaggc tataccatgg ctatgatgtg gctgtggctg tggtgaacgc 1381 ctgcc

169

PHỤ LỤC D

D1. Hình ảnh sán dây và ký chủ trung gian điển hình thu nhận đƣợc trong quá trình nghiên cứu

170

Hình phụ luc D1: Các bộ phận của sán dây D. Caninum

171

Hình phụ lục D2: Các giai đoạn và bộ phận sán dây S. mansoni

Trứng sán với độ phóng đại 10x100

172

Hình phụ lục D3: Các bộ phận và giai đoạn phát triển của T. pisiformis

173

Hình phụ lục D4: Các giai đoạn và bộ phận của sán dây T. Hydatigena

174

Hình phụ lục D5: Các giai đoạn phát triển và bộ phận của sán dây D. latum

175

Hình phụ lục D6: Các giai đoạn phát triển của Cenocephalides canis

Thu thập phân loại và định danh bọ chét trong nghiên cứu vòng đời sán dây

Chó thí nghiệm trong chuồng kín

Vị trí xuất huyết ở ruột

Xuất tiết dịch nhầy ở ruột

Chó thí nghiệm trong chuồng kín

D. caninum ký sinh trưởng thành tìm thấy ở ruột non

Mổ khám thu thập D. caninum

D. caninum ký sinh trong ruột non của chó thí nghiệm

Đốt sán D. caninum ở ruột già

ấu trùng C. canis

176

Hình phụ lục D7: Tóm tắt vòng đời sán dây D. caninum

177

Hình phụ lục D8: Các bƣớc làm tiêu bản vi thể

Hình phụ lục D9: Mổ khảo sát thu thập D. caninum trên chó thí nghiệm

178

Hình phụ lục D10: D. caninum trong hệ tiêu hóa chó thí nghiệm

D2. Quy trình nhuộm và làm tiêu bản vĩnh viễn phục vụ cho công tác định danh và nghiên cứu

Hình phụ lục D11. Dụng cụ, Vật liệu và hóa chất nghiên cứu

Hình phụ lục D12. Làm trong mẫu bằng KOH, rút nƣớc bằng cồn 500, 600, 700

Hình phụ lục D13. Nhuộm Carmin, rút nƣớc bằng cồn 700, 800, 850, 900, 950, 960, 99.990 179

Hình phụ lục D14. Làm khô bằng Xylen và dán mẫu bằng keo Bauma Canada

Hình phụ lục D15. Mẫu sán dây đƣợc cố định và quan sát dƣới kính hiển vi X10

180

Hình phụ lục D16. Mẫu sán dây đƣợc định danh và dán nhãn PHỤ LỤC E

MỘT SỐ GIỐNG CHÓ PHỔ BIẾN

CHÓ NỘI

Xoáy lƣng

Màng vịt ở chân

Hình phụ lục E1: Chó Phú Quốc

Chó mực

Chó phèn

Chó cò

Chó vện

Hình phụ lục E2: Các giống chó ta

Có tên gọi chung chó mực, chó phèn, chó vện, chó cò hay còn gọi chung là chó Việt Nam, có nguồn gốc tại Việt Nam.

181

CHÓ NGOẠI NHẬP

Hình phụ lục E3: Giống chó Chihuahua và chó Bắc Kinh

Hình phụ lục E4: Giống chó Shih-Tzu và chó Toy Poodle

Hình phụ lục E6: Giống chó Bulldog và chó Rottweiler 182