BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM ------------ ------------
HỒ THỊ YÊU LY
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ
HỢP CHẤT CHITOSAN BIẾN TÍNH ĐỂ TÁCH VÀ
LÀM GIÀU CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
(U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II))
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA PHÂN TÍCH
ĐÀ LẠT - 2014
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM ------------ ------------ HỒ THỊ YÊU LY
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ
HỢP CHẤT CHITOSAN BIẾN TÍNH ĐỂ TÁCH VÀ
LÀM GIÀU CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
(U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II))
Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH
Mã số:
62.44.29.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA PHÂN TÍCH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN MỘNG SINH
2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN SỨC
ĐÀ LẠT - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Luận án Tiến sĩ Hóa học “Nghiên cứu điều chế và sử dụng hợp chất chitosan
biến tính để tách và làm giàu các nguyên tố hóa học (U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và
Cd(II))” do tôi thực hiện một cách trung thực. Những kết quả nghiên cứu trong luận
án chưa được các tác giả khác công bố ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Tôi xin cam đoan danh dự về công trình khoa học này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 02 năm 2014
Nghiên cứu sinh
i
Hồ Thị Yêu Ly
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến
Thầy PGS.TS Nguyễn Mộng Sinh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ dẫn,
góp ý, sửa chữa và bổ sung cho tôi những kiến thức chuyên môn quý báu để hoàn
thành luận án tiến sĩ này.
Thầy PGS.TS Nguyễn Văn Sức, người đã truyền cho tôi ngọn lửa đam mê trong
nghiên cứu khoa học. Thầy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ về vật chất
cũng như tinh thần cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Thầy luôn luôn kề cận
chia sẽ, khích lệ, đôn đốc tôi nỗ lực vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận
án. Thầy là tấm gương để tôi phấn đấu trong suốt con đường làm việc và nghiên
cứu tiếp theo.
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Tuấn đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn và hỗ trợ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu trong thời gian qua.
PGS.TS Nguyễn Quốc Hiến đã hỗ trợ cho tôi nguồn vật liệu chitosan và đã bổ
sung cho tôi nguồn tài liệu tham khảo quý giá.
Viện Nghiên cứu Hạt nhân, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp tôi giải quyết các thủ tục hành chính.
Bộ môn Công nghệ Môi trường và Hóa học đã nhiệt tình hỗ trợ phòng thí nghiệm,
máy móc, trang thiết bị thí nghiệm và các hóa chất cần thiết khác.
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Công nghệ Hóa học và Thực
phẩm trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật đã tạo điều kiện về thời gian, cũng như các
bạn đồng nghiệp đã gánh vác công việc, hỗ trợ tôi trong thời gian tôi đi học.
Nghiên cứu sinh: Hồ Thị Yêu
ii
Ly
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ........................................................................................................... i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Danh mục hình ảnh.................................................................................................. x
Danh mục sơ đồ .................................................................................................... xvi
Danh mục bảng biểu ............................................................................................ xvii
Danh mục phụ lục ................................................................................................ xix
Mở đầu ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................ 7
1.1. CHITOSAN VÀ DẪN XUẤT CỦA CHITOSAN ........................................ 7
1.1.1. Cấu trúc của chitin, chitosan ............................................................. 7
1.1.2. Quy trình sản xuất chitosan ............................................................... 8
1.1.3. Tính chất lý – hóa học của chitosan ................................................. 11
1.1.4. Sự khâu mạng chitosan ................................................................... 14
1.1.5. Một số dẫn xuất của chitin và chitosan ............................................ 16
1.1.6. Ứng dụng của chitin/chitosan và dẫn xuất của nó. ........................... 17
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG CHITOSAN VÀ CÁC DẪN
XUẤT CỦA NÓ TRONG HẤP PHỤ TÁCH LOẠI LÀM GIÀU ION KIM
LOẠI ........................................................................................................ 19
1.2.1. Trong nước .................................................................................... 19
1.2.2. Ngoài nước .................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM .......................................................................... 28
iii
2.1. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ..................... 28
2.1.1. Hóa chất và thiết bị ......................................................................... 28
2.1.2. Phương pháp phân tích .................................................................... 29
2.2. VẬT LIỆU HẤP PHỤ ................................................................................ 31
2.2.1. Điều chế CTSK ............................................................................... 31
2.2.2. Xác định độ trương nước của các mẫu CTSK ................................. 31
2.2.3. Xác đinh độ bền trong môi trường nước có pH khác nhau của một số
mẫu CTSK ................................................................................................ 32
2.2.4. Xác định độ đề acetyl hóa một số mẫu CTSK................................. 32
2.2.5. Khảo sát khả năng hấp phụ một số ion kim loại loại đối với các mẫu
CTSK ....................................................................................................... 34
2.2.6. Điều chế CTSK-CT ......................................................................... 34
2.2.7. Xác định liều lượng acid citric dùng để ghép mạch ........................ 34
2.2.8. Xác định phần trăm glutaraldehyde đã ghép vào mạch CTSK và %
acid gắn vào mạch CTSK-CT ................................................................... 35
2.2.9. Xác định cấu trúc vật liệu bằng phổ hồng ngoại ............................. 36
2.2.10. Xác định hình thái bề mặt của vật liệu .......................................... 36
2.2.11. Xác định pH tại điểm đẳng điện tích ............................................ 36
2.2.12. Xác định diện tích bề mặt riêng ................................................... 36
2.2.13. Xác định khối lượng riêng và pH của vật liệu trong nước ............ 36
2.3. NGHIÊN CÚU HẤP PHỤ GIÁN ĐOẠN ................................................... 37
2.3.1. Nghiên cứu động học hấp phụ ......................................................... 39
2.3.2. Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ ....................................................... 40
2.3.2. Nhiệt động học hấp phụ .................................................................. 44
2.4. NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ CÁC ION KIM LOẠI LÊN CTSK-CT BẰNG
QUY HOẠCH THỰC NGHIỆM BOX-BEHNKEN DESIGN (BBD) CỦA
2.5. KHẢO SÁT HẤP PHỤ LIÊN TỤC CÁC ION KIM LOẠI LÊN CTSK-CT ......... 48
PHƯƠNG PHÁP ĐÁP ỨNG BỀ MẶT (RMS) ......................................... 45
2.5.1. Ảnh hưởng của lưu lượng qua cột ................................................... 48
iv
2.5.2. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu .................................................... 49
2.5.3. Ảnh hưởng của chiều cao lớp hấp phụ ............................................. 49
2.6. NGHIÊN CỨU GIẢI HẤP ......................................................................... 49
2.6.1. Xác định hiệu suất rửa giải ở các nồng độ HNO3 và NaHCO3 khác nhau 50
2.6.2. Xây dựng đường cong rửa giải các ion kim loại ..................................... 50
2.7. XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT CÁC ION KIM LOẠI TRONG MỘT SỐ MẪU
NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ LÀM GIÀU TRÊN VẬT LIỆU
CTSK-CT ......................................................................................................... 51
2.8. XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT TÁCH LOẠI CÁC ION U(VI), Cu(II), Pb(II),
Zn(II) và Cd(II) TRONG MỘT SỐ MẪU NƯỚC THẢI ................................... 52
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 55
3.1. ĐIỀU CHẾ VẬT LIỆU CHITOSAN BIẾN TÍNH ................................... 55
3.1.1. Xác định độ trương nước của các mẫu CTSK .................................. 55
3.1.2. Xác đinh độ bền trong môi trường nước có pH khác nhau của một số
mẫu CTSK .............................................................................................. 55
3.1.3. Xác định độ đề acetyl hóa của cá c mẫu CTSK ............................... 56
3.1.4. Khả năng hấp phụ một số ion kim loại loại đối với các mẫu CTSK . 56
3.1.5. Khảo sát liều lượng acid citric dùng để ghép mạch CTSK ............... 57
3.1.6. Xác định phần trăm glutaraldehyde gắn trong mạch CTSK và % acid
citric gắn trong mạch CTSK - CT ............................................................. 58
3.1.7. Khảo sát cấu trúc của vật liệu ......................................................... 59
3.1.8. Xác định hình dạng và kích thước của vật liệu ............................... 61
3.1.9. pH tại điểm đẳng điện tích không .................................................... 62
3.2. NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ GIÁN ĐOẠN CÁC ION KIM LOẠI U(VI),
3.1.10. Một số tính chất vật lý của vật liệu ................................................ 64
Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) BẰNG CTSK .............................................. 65
3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc .................................................... 65
v
3.2.2. Ảnh hưởng của pH .......................................................................... 66
3.2.3. Ảnh hưởng kích thước vảy của vật liệu đến hiệu suất quá trình hấp
phụ ........................................................................................................................ 69
3.2.4. Ảnh hưởng liều lượng chất hấp phụ đến hiệu suất quá trình hấp phụ71
3.2.5. Nghiên cứu động học hấp phụ của các ion kim loại đến CTSK ....... 72
3.3. NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ GIÁN ĐOẠN CÁC ION KIM LOẠI U(VI),
3.2.6. Nghiên cứu cân bằng hấp phụ ......................................................... 74
Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) BẰNG CTSK-CT ........................................ 79
3.3.1. Ảnh hưởng của pH .......................................................................... 79
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc .................................................... 80
3.3.3. Ảnh hưởng liều lượng chất hấp phụ đến hiệu suất quá trình hấp phụ81
3.3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ ................................................................. 83
3.3.5. Nghiên cứu động học hấp phụ ......................................................... 90
3.4. NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ CÁC ION KIM LOẠI LÊN CTSK-CT
3.3.6. Nghiên cứu cân bằng hấp phụ ......................................................... 92
BẰNG QHTN BOX-BEHNKEN DESIGN (BBD) CỦA PHƯƠNG PHÁP
ĐÁP ỨNG BỀ MẶT (RMS) .......................................................................... 98
3.4.1. Kết quả QHTN quá trình hấp phụ U(VI) lên CTSK-CT .................. 98
3.4.2. Kết quả QHTN quá trình hấp phụ Cu(II) lên CTSK-CT ................ 102
3.4.3. Kết quả QHTN quá trình hấp phụ Pb(II) lên CTSK-CT ................. 104
3.4.4. Kết quả QHTN quá trình hấp phụ Zn(II) lên CTSK-CT ................ 107
3.5. NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ LIÊN TỤC CÁC ION KIM LOẠI U(VI),
3.4.5. Kết quả QHTN quá trình hấp phụ Cd(II) lên CTSK-CT ................ 110
Cu(II) VÀ Pb(II) TRÊN CỘT NHỒI CTSK-CT ....................................... 113
3.5.1. Nghiên cứu hấp phụ dòng liên tục ion U(VI) lên cột nhồi CTSK-CT113
3.5.2. Nghiên cứu hấp phụ dòng liên tục ion Cu(II) lên cột nhồi CTSK-CT116
vi
3.5.3. Nghiên cứu hấp phụ dòng liên tục ion Zn(II) lên cột nhồi CTSK-CT119
3.6. GIẢI HẤP .............................................................................................. 122
3.6.1. Kết quả giải hấp U(VI) .................................................................. 122
3.6.2. Kết quả giải hấp các ion Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) ................ 123
3.7. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CÁC ION U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II)
VÀ Cd(II) TRONG MỘT SỐ MẪU NƯƠC ........................................ 124
3.8. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT TÁCH LOẠI CÁC ION U(VI),
Cu(II), Pb(II), Zn(II) VÀ Cd(II) TRONG MẪU NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP ................................................................................................. 125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 129
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ............................................................................ 142
vii
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 145
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Tên gọi
Không xác định --
ANOVA Phân tích phương sai
Nồng độ đầu C0
Cân bằng hấp phụ CBHP
Chitosan chưa khâu mạch CTS
Chitosan khâu mạch CTSK
CTSK-CT Chitosan khâu mạch gắn acid citric
Dung dịch dd
Độ đề acetyl hóa ĐĐA
Độ tự do (Degree of Freedom) DF
Động học hấp phụ ĐHHP
Đẳng nhiệt hấp phụ ĐNHP
Tốc độ tuyến tính qua cột F
Freundlich FL
Phổ hồng ngoại (Fourier Transform Infrared Spectroscopy) FT-IR
Hiệu suất hấp phụ HSHP
Hằng số tốc độ trong mô hình BDST Ka
Khu công nghiệp KCN
Kim loại KL
Khả năng hấp phụ KNHP
Langmuir LM
Lý thuyết LT
Khối lượng m
Dung lượng hấp phụ cột N0
Nồng độ NĐ
pH tại điểm điện tích không (the point of zero charge) pHPZC
Phụ lục PL
viii
Phương trình PT
q Dung tích hấp phụ cột
Q Lưu lượng
QHTN Quy hoạch thực nghiệm
QTHP Quá trình hấp phụ
RMSE The residual root mean squared error (sai số dư)
R-P Redlich-Peterson
SEM Kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscopy)
SS Tổng bình phương (Sum of Squares)
STT Số thứ tự
t Thời gian
TG Thời gian
TN Thực nghiệm
V Thể tích dung dịch
Chiều cao lớp hấp phụ
ix
Z
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của chitin, chitosan ..................................................... 7
Hình 1.2. Sự sắp xếp các mạch polymer trong ba dạng của chitin ........................... 8
Hình 1.3. Công thức cấu tạo của chitin và chitosan ................................................. 9
Hình 1.4. Ảnh chụp chitosan, chitin và vỏ tôm, cua ................................................ 9
Hình 1.5. Một số dẫn xuất của chitin, chitosan ...................................................... 17
Hình 3.1. Độ trương nước của CTSK .................................................................... 55
Hình 3.2. Lượng CTSK bị hòa tan theo môi trường pH khác nhau ........................ 56
Hình 3.3. Sự phụ thuộc ĐĐA theo liều lượng glutaraldehyde ghép mạch .............. 56
Hình 3.4. Hiệu suất hấp phụ của các ion kim loại lên CTSK với liều lượng
glutaraldehyde khác nhau ...................................................................................... 57
Hình 3.5. Hiệu suất hấp phụ của các ion kim loại lên CTSK gắn acid citric ở các
nồng độ khác nhau ................................................................................................. 58
Hình 3.6. Phổ FT - IR ghép của mẫu CTS, CTSK và CTSK-CT ........................... 60
Hình 3.7. Ảnh SEM của CTS, CTSK và CTSK-CT .............................................. 62
Hình 3.8. pHPZC của CTSK .................................................................................. 63
Hình 3.9. pHPZC của CTSK-CT ............................................................................ 63
Hình 3.10. Ảnh chụp vật liệu CTS, CTSK và CTSK-CT ....................................... 64
Hình 3.11. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ của CTSK .... 65
Hình 3.12. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ các ion KL của CTSK ........ 67
Hình 3.13. Ảnh hưởng của KT vảy CTSK đến khả năng hấp phụ U(VI) ............... 69
x
Hình 3.14. Ảnh hưởng của KT vảy CTSK đến khả năng hấp phụ Cu(II) ............... 70
Hình 3.15. Ảnh hưởng của KT vảy CTSK đến khả năng hấp phụ Pb(II) ............... 70
Hình 3.16. Ảnh hưởng của KT vảy CTSK đến khả năng hấp phụ Cd(II) ............... 70
Hình 3.17. Ảnh hưởng của liều lượng CTSK đến khả năng hấp phụ các ion KL ... 71
Hình 3.18. Đồ thị phương trình giả bậc nhất (A) và bậc hai (B) đối với quá trình
hấp
phụ ion U(VI) lên CTSK ...................................................................... 72
Hình 3.19. Đồ thị phương trình giả bậc nhất (A) và bậc hai (B) đối với quá trình
hấp
phụ ion Cu(II) lên CTSK ...................................................................... 73
Hình 3.20. Đồ thị phương trình giả bậc nhất (A) và bậc hai (B) đối với quá trình
hấp
phụ ion Pb(II) lên CTSK ....................................................................... 73
Hình 3.21. Đồ thị phương trình giả bậc nhất (A) và bậc hai (B) đối với quá trình
hấp
phụ ion Cd(II) lên CTSK ...................................................................... 73
Hình 3.22. Đẳng nhiệt hấp phụ phi tuyến của CTSK đối với U(VI)...................... 75
Hình 3.23. Đẳng nhiệt hấp phụ phi tuyến của CTSK đối với Cu(II) ..................... 76
Hình 3.24. Đẳng nhiệt hấp phụ phi tuyến của CTSK đối với Pb(II) ...................... 77
Hình 3.25. Đẳng nhiệt hấp phụ phi tuyến của CTSK đối với Zn(II)...................... 78
Hình 3.26. Đẳng nhiệt hấp phụ phi tuyến của CTSK đối với Cd(II) ..................... 78
Hình 3.27. Ảnh hưởng của pH đến KNHP các ion KL của CTSK-CT ................... 80
Hình 3.28. Ảnh hưởng của TG tiếp xúc đến KNHP ion KL của CTSK-CT ........... 81
Hình 3.29 Ảnh hưởng của liều lượng CTSK-CT đến KNHP U(VI)....................... 82
xi
Hình 3.30. Ảnh hưởng liều lượng CTSK-CT đến KNHP Cu(II), Pb(II), Zn, Cd(II)82
Hình 3.31. Đẳng nhiệt phi tuyết các MHHP của U(VI) ở các nhiệt độ khác nhau .. 85
Hình 3.32. Đẳng nhiệt phi tuyết các MHHP của Cu(II) ở các nhiệt độ khác nhau.. 86
Hình 3.33. Đẳng nhiệt phi tuyết các MHHP của Pb(II) ở các nhiệt độ khác nhau .. 87
Hình 3.34. Đẳng nhiệt phi tuyết các MHHP của Zn(II) ở các nhiệt độ khác nhau .. 88
Hình 3.35. Đẳng nhiệt phi tuyết các MHHP của Cd(II) ở các nhiệt độ khác nhau.. 89
Hình 3.36. Động học giả bậc nhất (A) và bậc hai (B) quá trình hấp phụ ion U(VI)
lên CTSK-CT ........................................................................................................ 90
Hình 3.37. Động học giả bậc nhất (A) và bậc hai (B) quá trình hấp phụ ion Cu(II)
lên CTSK-CT ........................................................................................................ 91
Hình 3.38. Động học giả bậc nhất (A) và bậc hai (B) quá trình hấp phụ ion Pb(II)
lên CTSK-CT ........................................................................................................ 91
Hình 3.39. Động học giả bậc nhất (A) và bậc hai (B) quá trình hấp phụ ion Zn(II)
lên CTSK-CT ........................................................................................................ 91
Hình 3.40. Động học giả bậc nhất (A) và bậc hai (B) quá trình hấp phụ ion Cd(II)
lên CTSK-CT ........................................................................................................ 92
Hình 3.41. Đồ thị các PT đẳng nhiệt phi tuyến sự hấp phụ U(VI) lên CTSK-CT ... 93
Hình 3.42. Đồ thị các PT đẳng nhiệt phi tuyến sự hấp phụ Cu(II) lên CTSK-CT... 94
Hình 3.43. Đồ thị các PT đẳng nhiệt phi tuyến sự hấp phụ Pb(II) lên CTSK-CT ... 95
Hình 3.44. Đồ thị các PT đẳng nhiệt phi tuyến sự hấp phụ Zn(II) lên CTSK-CT ... 95
Hình 3.45. Đồ thị các PT đẳng nhiệt phi tuyến sự hấp phụ Cd(II) lên CTSK-CT... 96
Hình 3.46. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và nồng độ ban đầu đến
hiệu suất hấp phụ U(VI) ...................................................................................... 101
Hình 3.47. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ ban đầu và nhiệt độ
xii
đến hiệu suất hấp phụ U(VI) ................................................................................ 101
Hình 3.48. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ ban đầu và thời
gian đến hiệu suất hấp phụ U(VI) ........................................................................ 101
Hình 3.49. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến
hiệu suất hấp phụ U(VI) ...................................................................................... 101
Hình 3.50. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và nồng độ ban đầu đến
hiệu suất hấp phụ Cu(II) ...................................................................................... 104
Hình 3.51. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hiệu
suất hấp phụ Cu(II) .............................................................................................. 104
Hình 3.52. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ ban đầu và nhiệt độ
đến hiệu suất hấp phụ Cu(II) ................................................................................ 104
Hình 3.53. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến
hiệu suất hấp phụ Cu(II) ...................................................................................... 104
Hình 3.54. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và nồng độ ban đầu đến
hiệu suất hấp phụ Pb(II) ....................................................................................... 107
Hình 3.55. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hiệu
suất hấp phụ Pb(II) .............................................................................................. 107
Hình 3.56. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và thời gian đến hiệu
suất hấp phụ Pb(II) .............................................................................................. 107
Hình 3.57. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến
hiệu suất hấp phụ Pb(II) ....................................................................................... 107
Hình 3.58. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và nồng độ ban đầu đến
hiệu suất hấp phụ Zn(II) ...................................................................................... 109
Hình 3.59. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hiệu suất hấp phụ Zn(II) .............................................................................................. 109
Hình 3.60. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và thời gian đến hiệu
xiii
suất hấp phụ Zn(II) .............................................................................................. 109
Hình 3.61. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ và nhiệt độ đến
hiệu suất hấp phụ Zn(II) ...................................................................................... 109
Hình 3.62. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và nồng độ ban đầu đến
hiệu suất hấp phụ Cd(II) ...................................................................................... 112
Hình 3.63. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến hiệu
suất hấp phụ CdII) ............................................................................................... 112
Hình 3.64. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của pH và thời gian đến hiệu
suất hấp phụ Cd(II) .............................................................................................. 112
Hình 3.65. Đồ thị đường mức biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến
hiệu suất hấp phụ Cd(II) ...................................................................................... 112
Hình 3.66. Ảnh hưởng của lưu lượng đến thời gian điểm thoát QTHP cột của
CTSK-CT đối với U(VI) ..................................................................................... 114
Hình 3.67. Ảnh hưởng nồng độ đầu vào U(VI) đến TG của đường cong thoát .... 115
Hình 3.68. Ảnh hưởng của chiều cao lớp hấp phụ đến thời gian thoát của U(VI) 115
Hình 3.69. Ảnh hưởng của lưu lượng đến thời gian điểm thoát QTHP cột của
CTSK-CT đối với Cu(II) ..................................................................................... 117
Hình 3.70. Ảnh hưởng nồng độ đầu vào Cu(II) đến TG của đường cong thoát .... 118
Hình 3.71. Ảnh hưởng của chiều cao lớp hấp phụ đến thời gian thoát của Cu(II) 118
Hình 3.72. Ảnh hưởng của lưu lượng đến TG điểm thoát QTHP cột của CTSK-CT
đối với Zn(II) ....................................................................................................... 120
Hình 3.73. Ảnh hưởng nồng độ đầu vào Zn(II) đến TG của đường cong thoát .... 121
Hình 3.74. Ảnh hưởng của chiều cao lớp hấp phụ đến thời gian thoát của Zn(II) 121
Hình 3.75. Kết quả giải hấp U(VI) ra khỏi vật liệu hấp phụ CTSK-CT ............... 123
Hình 3.76. Kết quả giải hấp đối với các ion Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) ra khỏi
xiv
vật liệu hấp phụ CTSK-CT .................................................................................. 123
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm .................................................. 10
Sơ đồ 1.2. Quy trình điều chế chitosan khâu mạch ................................................ 15
Sơ đồ 1.3. Phản ứng khâu mạch giữa chitosan và glutaraldehyde .......................... 16
Sơ đồ 2.1. Quy trình thí nghiệm xác định độ bền các mẫu CTSK .......................... 33
Sơ đồ 2.2. Quy trình điều chế chitosan khâu mạch gắn acid citric ......................... 35
Sơ đồ 2.3. Quy trình nghiên cứu hấp phụ gián đoạn các ion kim loại..................... 38
Sơ đồ 2.4. Quy trình hấp phụ làm giàu U(VI) trong các mẫu nước ........................ 51
Sơ đồ 2.5. Quy trình hấp phụ làm giàu Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) trong các mẫu
nước ...................................................................................................................... 52
Sơ đồ 2.6. Quy trình thí nghiệm tách loại U(VI) trong mẫu nước thải ................... 53
Sơ đồ 2.7. Quy trình thí nghiệm tách loại Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) trong mẫu
nước thải ............................................................................................................... 54
xv
Sơ đồ 3.1. Phản ứng giữa CTSK và acid citric ....................................................... 59
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số thông số đặc trưng của chitin và chitosan .................................. 11
Bảng 2.1. Lập đường chuẩn xác định U(VI) .......................................................... 29
Bảng 2.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định các ion kim loại ..................... 30
Bảng 2.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp ................. 31
Bảng 2.4. Các Các mức tiến hành thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến
quá trình hấp phụ của CTSK-CT đối với các ion kim loại ...................................... 46
Bảng 2.5. Các giá trị thông số đầu vào nghiên cứu ảnh hưởng lưu lượng qua cột .. 48
Bảng 2.6. Các giá trị thông số đầu vào nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ ion kim loại
.............................................................................................................................. 49
Bảng 2.7. Các giá trị thông số đầu vào nghiên cứu ảnh hưởng chiều cao cột ......... 49
Bảng 3.1. % glutaraldehyde gắn vào mạch CTSK và % acid citric gắn vào mạch
CTSK-CT ............................................................................................. 58
Bảng 3.2. Một số thông số vật lý của vật liệu ........................................................ 64
Bảng 3.3. Các số liệu đầu vào nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc ......... 65
Bảng 3.4. Các số liệu đầu vào nghiên cứu ảnh hưởng của pH vào HSHP của CTSK
.............................................................................................................................. 66
Bảng 3.5. Các số liệu đầu vào nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chất hấp phụ 71
Bảng 3.6. Các số liệu đầu vào nghiên cứu cân bằng hấp phụ ................................. 74
Bảng 3.7. Các số liệu đầu vào NC ảnh hưởng của pH vào HSHP của CTSK-CT ... 79
Bảng 3.8. Các số liệu đầu vào nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc ......... 80
Bảng 3.9. Các số liệu đầu vào nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chất hấp phụ 81
xvi
Bảng 3.10. Các số liệu đầu vào nghiên cứu ảnh hưởng nhiệt độ dung dịch ion KL 83
Bảng 3.11. Các hằng số LM và thông số nhiệt động QTHP U(VI) lên CTSK-CT.. 84
Bảng 3.12. Các hằng số LM và thông số nhiệt động QTHP Cu(II) lên CTSK-CT . 85
Bảng 3.13. Các hằng số LM và thông số nhiệt động QTHP Pb(II) lên CTSK-CT .. 86
Bảng 3.14. Các hằng số LM và thông số nhiệt động QTHP Zn(II) lên CTSK-CT.. 87
Bảng 3.15. Các hằng số LM và thông số nhiệt động QTHP Zn(II) lên CTSK-CT.. 88
Bảng 3.16. Các số liệu đầu vào nghiên cứu cân bằng hấp phụ của CTSK-CT đối với
các ion kim loại ..................................................................................................... 92
Bảng 3.17. Dung lượng hấp phụ cực đại các ion kim loại lên CTSK và CTSK-CT ở
các điều kiện hấp phụ tối ưu .................................................................................. 97
Bảng 3.18. Các giá trị tối ưu hóa các thông số quá trình hấp phụ ........................ 113
Bảng 3.19. Kết quả xác định sơ bộ nồng độ các ion trong các mẫu nước ............. 124
Bảng 3.20. Kết quả xác định nồng độ các ion trong các mẫu nước sau khi được làm
giàu ..................................................................................................................... 124
Bảng 3.21. Kết quả xác định hiệu suất tách loại các ion kim loại trong các mẫu
xvii
nước thải ............................................................................................................. 125
DANH MỤC PHỤ LỤC
HÌnh 1. Đường chuẩn xác định U(VI) ................................................................. 149
HÌnh 2. Đường chuẩn xác định Cu(II) ................................................................ 149
HÌnh 3. Đường chuẩn xác định Pb(II) ................................................................. 149
HÌnh 4. Đường chuẩn xác định Zn (II) ................................................................ 150
HÌnh 5. Đường chuẩn xác định Cd(II) ................................................................ 150
Bảng 1. Độ trương nước các mẫu CTSK ............................................................. 150
Bảng 2. Tính tan của CTSK ................................................................................ 151
Bảng 3. Kết quả xác định độ ĐĐA các mẫu CTSK ............................................. 151
Bảng 4. Khả năng hấp phụ ion kim loại của các mẫu CTSK ................................ 151
Bảng 5. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ ion kim loại của các mẫu CTSK-CT
được biến tính bởi các nồng độ acid citric khác nhau ........................................... 152
Hình 6. Phổ FT-IR của CTSK-CT đã hấp phụ U(VI) .......................................... 153
Hình 7. Phổ FT-IR của CTSK-CT đã hấp phụ Cu(II) .......................................... 154
Bảng 6. Kết quả xác định pH tại điểm điện tích không ........................................ 155
Bảng 7. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ của CTSK ..... 155
Bảng 8. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ ion kim loại của CTSK ........ 156
Bảng 9. Ảnh hưởng của kích thước vảy CTSK đến khả năng hấp phụ ion KL .... 156
Bảng 10. Ảnh hưởng của liều lượng CTSK đến khả năng hấp phụ ion KL .......... 157
Bảng 11a. Kết quả khảo sát động học hấp phụ U(VI) bằng CTSK ...................... 157
Bảng 11b. Các tham số động học QTHP U(VI) bằng CTSK-CT ......................... 158
Bảng 12a. Kết quả khảo sát động học hấp phụ Cu(II) bằng CTSK ...................... 158
xviii
Bảng 12b. Các tham số động học QTHP Cu(II) bằng CTSK-CT ......................... 158
Bảng 13a. Kết quả khảo sát động học hấp phụ Pb(II) bằng CTSK ....................... 159
Bảng 13b. Các tham số động học QTHP Pb(II) bằng CTSK-CT ......................... 159
Bảng 14a. Kết quả khảo sát động học hấp phụ Cd(II) bằng CTSK ...................... 160
Bảng 14b. Các tham số động học QTHP Cd(II) bằng CTSK-CT ......................... 160
Bảng 15a. Kết quả nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ của CTSK đối với U(VI) ...... 161
Bảng 15b. Giá trị các tham số đẳng nhiệt sự hấp phụ U(VI) bằng CTSK ............ 161
Bảng 16a. Kết quả nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ của CTSK đối với Cu(II) ...... 162
Bảng 16b. Giá trị các tham số đẳng nhiệt sự hấp phụ Cu(II) bằng CTSK ............ 162
Bảng 17a. Kết quả nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ của CTSK đối với Pb(II) ...... 162
Bảng 17b Giá trị các tham số đẳng nhiệt sự hấp phụ Pb(II) bằng CTSK.............. 163
Bảng 18a. Kết quả nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ của CTSK đối với Zn(II) ...... 163
Bảng 18b. Giá trị các tham số đẳng nhiệt sự hấp phụ Zn(II) bằng CTSK ............ 163
Bảng 19a. Kết quả nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ của CTSK đối với Cd(II) ...... 164
Bảng 19b. Giá trị các tham số đẳng nhiệt sự hấp phụ Cd(II) bằng CTSK ............ 164
Bảng 20. Kết quả NC ảnh hưởng của pH đến KNHP ion KL của CTSK-CT ....... 164
Bảng 21. Kết quả NC ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến KNHP ion KL của
CTSK-CT ............................................................................................................ 165
Bảng 22. Ảnh hưởng của liều lượng CTSK-CT đến hiệu suất hấp phụ U(VI) ...... 165
Bảng 23. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng CTSK-CT đến hiệu suất hấp phụ
các ion Cu(II), Pb(II) Zn(II) và Cd(II) ................................................................. 165
Bảng 24a. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các thông số CBHP U(VI) lên CTSK-CT
............................................................................................................................ 166
xix
Bảng 24b. Các hằng số Freundlich và Temkin của QTHP U(VI) bằng CTSK-CT166
Bảng 25a. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các thông số CBHP Cu(II) lên CTSK-CT
............................................................................................................................ 166
Bảng 25b. Các hằng số Freundlich và Temkin của QTHP Cu(II) bằng CTSK-CT166
Bảng 26a. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các thông số CBHP Pb(II) lên CTSK-CT
............................................................................................................................ 167
Bảng 26b. Các hằng số Freundlich và Temkin của QTHP Pb(II)bằng CTSK-CT 167
Bảng 27a. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các thông số CBHP Zn(II) lên CTSK-CT
............................................................................................................................ 167
Bảng 27b. Các hằng số Freundlich và Temkin của QTHP Zn(II) bằng CTSK-CT168
Bảng 28a. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các thông số CBHP Cd(II) lên CTSK-CT
............................................................................................................................ 168
Bảng 28b. Các hằng số Freundlich và Temkin của QTHP Cd(II) bằng CTSK-CT168
Bảng 29a. Kết quả khảo sát động học hấp phụ U(VI) bằng CTSK–CT ................ 169
Bảng 29b. Các tham số động học quá trình hấp phụ U(VI) bằng CTSK .............. 169
Bảng 30a. Kết quả khảo sát động học hấp phụ Cu(II) bằng CTSK–CT .............. 170
Bảng 30b. Các tham số động học quá trình hấp phụ Cu(II) bằng CTSK .............. 170
Bảng 31a. Kết quả khảo sát động học hấp phụ Pb(II) bằng CTSK–CT ............... 171
Bảng 31b. Các tham số động học quá trình hấp phụ Pb(II) bằng CTSK .............. 171
Bảng 32a. Kết quả khảo sát động học hấp phụ Zn(II) bằng CTSK–CT ............... 172
Bảng 32b. Các tham số động học quá trình hấp phụ Zn(II) bằng CTSK .............. 172
Bảng 33a. Kết quả khảo sát động học hấp phụ Cd(II) bằng CTSK–CT .............. 173
Bảng 33b. Các tham số động học quá trình hấp phụ Cd(II) bằng CTSK .............. 173
Bảng 34a. Kết quả NC đẳng nhiệt HP U(VI) bằng CTSK-CT và các giá trị qe được
xx
tính toán theo các mô hình (qe, MH) ................................................. 174
Bảng 34b. Các tham số đẳng nhiệt sự hấp phụ U(VI) bằng CTSK-CT ................ 174
Bảng 35a. Kết quả NC đẳng nhiệt HP Cu(II) bằng CTSK-CT và các giá trị qe được
tính toán theo các mô hình (qe, MH) ................................................. 175
Bảng 35b. Các tham số đẳng nhiệt sự hấp phụ Cu(II) bằng CTSK-CT ................ 175
Bảng 36a. Kết quả NC đẳng nhiệt HP Pb(II) bằng CTSK-CT và các giá trị qe được
tính toán theo các mô hình (qe, MH) ................................................. 176
Bảng 36b. Các tham số đẳng nhiệt sự hấp phụ Pb(II) bằng CTSK-CT ................ 176
Bảng 37a. Kết quả NC đẳng nhiệt HP Zn(II) bằng CTSK-CT và các giá trị qe được
tính toán theo các mô hình (qe, MH) ................................................. 177
Bảng 37b. Các tham số đẳng nhiệt sự hấp phụ Zn(II) bằng CTSK-CT ................ 177
Bảng 38a. Kết quả NC đẳng nhiệt HP Cd(II) bằng CTSK-CT và các giá trị qe được
tính toán theo các mô hình (qe, MH) ................................................. 178
Bảng 38b. Các tham số đẳng nhiệt sự hấp phụ Cd(II) bằng CTSK-CT ................ 178
Bảng 39a. Các bố trí thí nghiệm và KNHP của CTSK-CT đối với U(VI) ............ 179
Bảng 39b. Các hệ số hồi quy và giá trị T, P tương ứng đối với QTHP U(VI) ...... 180
Bảng 39c. Phân tích phương sai đối với QTHP U(VI) ......................................... 180
Bảng 40a. Các bố trí thí nghiệm và KNHP của CTSK-CT đối với Cu(II) ............ 181
Bảng 40b. Các hệ số hồi quy và giá trị T, P tương ứng đối với QTHP Cu(II) ...... 182
Bảng 40c. Phân tích phương sai đối với QTHP Cu(II) ......................................... 182
Bảng 41a. Các bố trí thí nghiệm và KNHP của CTSK-CT đối với Pb(II) ............ 183
Bảng 41b. Các hệ số hồi quy và giá trị T, P tương ứng đối với QTHP Pb(II) ...... 184
Bảng 41c. Phân tích phương sai đối với QTHP Pb(II) ......................................... 184
Bảng 42a. Các bố trí thí nghiệm và KNHP của CTSK-CT đối với Zn(II) ............ 185
xxi
Bảng 42b. Các hệ số hồi quy và giá trị T, P tương ứng đối với QTHP Zn(II) ...... 186
Bảng 42c. Phân tích phương sai đối với QTHP Zn(II) ......................................... 186
Bảng 43a. Các bố trí thí nghiệm và KNHP của CTSK-CT đối với Cd(II) ............ 187
Bảng 43b. Các hệ số hồi quy và giá trị T, P tương ứng đối với QTHP Cd(II) ...... 188
Bảng 43c. Phân tích phương sai đối với QTHP Cd(II) ......................................... 188
Bảng 44a. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của U(VI): v = 5 ml/phút...................... 189
Bảng 44b. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của U(VI): v = 10 ml/phút ................... 190
Bảng 44c. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của U(VI): v = 15 ml/phút .................... 191
Bảng 45a. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của U(VI): C0 = 100 mg/L ................... 192
Bảng 45b. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của U(VI): C0 = 200 mg/L ................... 193
Bảng 46a. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của U(VI): chiều cao cột 8 cm.............. 194
Bảng 46b. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của U(VI): chiều cao cột 12 cm ........... 195
Bảng 47a. Các thông số mô hình hấp phụ động Bohart-Adam đối với U(VI) ứng với Co = 150mg/l, V = 764,331 cm3/cm2/h. ................................................................ 196
Hình 8. Đồ thị t = f(Z) của dung dịch U(VI) tại Ct/Co= 5% và 95%; Co = 150 mg/l, pH=4, V = 764,331 cm3/cm2/h ............................................................................. 196
Bảng 47b. Các tham số a’, b’ và t’ mới được tính toán dựa vào các tham số mô hình
Bohart-Adam đối với U(VI). ............................................................................... 196
Bảng 48a. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Cu(II): v = 5 ml/phút ..................... 197
Bảng 48b. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Cu(II): v = 10 ml/phút ................... 198
Bảng 48c. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Cu(II): v = 15 ml/phút .................... 198
Bảng 49a. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Cu(II): C0 = 50 mg/L..................... 199
Bảng 49b. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Cu(II): C0 = 150 mg/L .................. 199
Bảng 50a. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Cu(II): chiều cao cột 16 cm ........... 200
xxii
Bảng 50b. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Cu(II): chiều cao cột 20 cm ........... 200
Bảng 51a. Các thông số mô hình hấp phụ động Bohart-Adam đối với Cu(II) ứng với C0 = 100mg/l, V = 382,166 cm3/cm2/h. ................................................................ 201
Hình 9. Đồ thị t = f(Z) của dung dịch Cu(II) tại Ct/Co= 5% và 95%; Co = 100 mg/l, pH=4, V = 764,331 cm3/cm2/h ............................................................................. 201
Bảng 51b. . Các tham số a’, b’ và t’ của Cu(II) được tính toán dựa vào các tham số
mô hình Bohart-Adam. ........................................................................................ 201
Bảng 52a. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Zn(II): v = 5 ml/phút...................... 202
Bảng 52b. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Zn(II): v = 8 ml/phút ..................... 202
Bảng 52c. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Zn(II): v = 10 ml/phút .................... 203
Bảng 53a. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Zn(II): C0 = 50 mg/L ..................... 203
Bảng 53b. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Zn(II): C0 = 150 mg/L ................... 204
Bảng 54a. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Zn(II): chiều cao cột 16 cm ............ 204
Bảng 54b. Số liệu hấp phụ dòng liên tục của Zn(II): chiều cao cột 20 cm ........... 205
Hình 10. Đồ thị t = f(Z) của dung dịch Cu(II) tại Ct/Co= 5% và 95%; Co = 100 mg/l, pH=5, V = 764,331 cm3/cm2/h ............................................................................. 206
Bảng 55a. Các thông số mô hình hấp phụ động Bohart-Adam đối với Zn(II) ứng với C0 = 100mg/l, V = 382,166 cm3/cm2/h ................................................................. 206
Bảng 55b. Các tham số a’, b’ và t’ mới được tính toán dựa vào các tham số mô hình
Bohart-Adam đối với Zn(II). ............................................................................... 206
Bảng 56. Phần trăm U(VI) giải hấp ở các thể tích và nồng độ NaHCO3 rửa giải khác
nhau. ................................................................................................................... 206
Bảng 57. Phần trăm ion kim loại giải hấp ở các thể tích và nồng độ HCl rửa giải
xxiii
khác nhau. ........................................................................................................... 207
CHITOSAN BIẾN TÍNH
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của luận án
Phương pháp hấp phụ kim loại nặng bằng vật liệu sinh học là một phương
pháp mới, đã và đang đóng góp những thành tựu quý báu cho ngành Hóa học cũng
như Công nghệ Môi trường, đang được nhiều nhà khoa học quan tâm, mở ra một
hướng đi mới trong tách loại làm giàu ion kim loại trong nước và trong công nghệ xử lý môi trường [44, 46, 68, 72, 90]. Do phương pháp hấp phụ cho phép loại bỏ kim loại
trong nước khá triệt để, vật liệu hấp phụ là những phế thải từ thủy sản hay các phụ
phẩm nông nghiệp như chitosan, lá chè, vỏ trấu, vỏ hạt điều, xơ dừa, mùn cưa, than
tre … có ý nghĩa trong việc đem lại hiệu quả cả về môi trường và kinh tế, có thể thu hồi kim loại quý và không đưa thêm vào môi trường các tác nhân độc hại khác [2, 9, 19, 20, 23, 25, 26, 56, 96, 108].
Trong số các vật liệu hấp phụ sinh học, chitosan là một loại vật liệu polymer
không độc, có khả năng phân hủy sinh học, bao gồm các đơn vị D – glucosamin và
N – acetyl – D - glucosamin, là sản phẩm thu được từ quá trình deacetyl chitin,
(chitin là thành phần chính cấu tạo nên lớp vỏ các loài giáp xác, đặc biệt ở vỏ tôm, cua, mai mực, động vật thân mềm và côn trùng) [11, 15, 24, 42, 91]. Với những đặc tính
hấp phụ mạnh ion kim loại, các hợp chất hữu cơ, khả năng trợ đông tụ trong quá
trình kết tủa, keo tụ… chitin/chitosan được xem là nguyên liệu quan trọng để điều
chế ra hàng loạt các hợp chất ở nhiều dạng khác nhau với những tính chất phù hợp cho các ứng trong y học, nông nghiệp, xử lý môi trường [14, 24, 46, 74, 83].
Chitosan chưa được ghép mạch có khả năng hấp phụ tốt một số các ion kim loại từ dung dịch có pH trung tính [14, 32, 77, 103]. Tuy nhiên, ở pH thấp chitosan dễ bị
hòa tan gây khó khăn cho quá trình hấp phụ, đặc biệt khi sử dụng phương pháp cột,
đây chính là điều không thuận lợi khi sử dụng chitosan để hấp phụ các ion kim loại
cho mục đích làm giàu và tái sử dụng vật liệu. Gần đây, kết quả nghiên cứu của một
- 1 -
số tác giả đã chứng minh rằng chitosan đã được ghép mạch bền trong môi trường
CHITOSAN BIẾN TÍNH
MỞ ĐẦU
acid nhưng làm giảm đáng kể khả năng hấp phụ ion kim loại [11-13, 87, 98], đây là điều
không mong muốn đối với một vật liệu hấp phụ. Sự giảm dung lượng hấp phụ có
thể do không kiểm soát được số nhóm chức có khả năng hấp phụ bị khóa trong quá
trình khâu mạch.
Qua tham khảo tài liệu liên quan đến việc sử dụng chitosan và các dẫn xuất
của nó để hấp phụ ion kim loại trong môi trường nước, chúng tôi nhận thấy rằng,
việc không ngừng tìm ra những vật liệu trên cơ sở chitosan biến tính bền trong môi
trường acid và nâng cao khả năng hấp phụ ion loại để ứng dụng trong hấp phụ làm
giàu lượng vết ion kim loại trong phân tích là rất cần thiết. Đề tài “Nghiên cứu điều
chế và sử dụng một số hợp chất chitosan biến tính để tách và làm giàu các nguyên
tố hóa học (U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II))” hướng đến việc bổ sung những
thông tin cần thiết nêu trên.
Nội dung chính được thực hiện trong luận án này là điều chế vật liệu
chitosan biến tính và dẫn xuất của chitosan biến tính là chitosan khâu mạch gắn acid
citric không tan trong môi trường acid, có khả năng hấp phụ ion kim loại cao.
Nghiên cứu một cách đầy đủ các đặc tính hấp phụ của các vật liệu đã được điều chế
đối với các ion kim loại U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) trong dung dịch
nước. Bên cạnh đó, nghiên cứu tách loại một số ion kim loại trong các mẫu nước
thải, nghiên cứu giải hấp và đề xuất quy trình tách loại làm giàu các ion kim loại kể
trên lên cột nhồi vật liệu mới vừa được điều chế cũng được thực hiện, nhằm góp
phần nâng cao giá trị ứng dụng của đề tài.
Mục tiêu của luận án
- Điều chế được vật liệu chitosan biến tính dạng vảy, bền trong môi trường
acid, có khả năng hấp phụ cao các ion kim loại.
- Xác định được các đặc tính hấp phụ của các vật liệu vừa điều chế đối với
- 2 -
các ion kim loại U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) trong dung dịch nước.
CHITOSAN BIẾN TÍNH
MỞ ĐẦU
- Sử dụng các kết quả đã nghiên cứu áp dụng xác định được nồng độ lượng
vết các ion kim loại trong một số mẫu nước và loại bỏ ion kim loại ra khỏi môi
trường nước bị ô nhiễm.
Nội dung của luận án
Để đáp ứng được các mục tiêu đề ra, cần phải thực hiện các nội dung nghiên
cứu cụ thể sau:
- Điều chế chitosan khâu mạch bằng tác nhân khâu mạch glutaraldehyde.
Điều chế chitosan khâu mạch gắn acid citric.
- Xác định độ trương nước, độ đề acetyl hóa, độ bền trong môi trường nước
có pH khác nhau.
- Xác định pH tại điểm điện tích không và một số tính chất vật lý của các vật
liệu vừa được điều chế.
- Khảo sát hình thái bề mặt của các vật liệu bằng phương pháp chụp
SEM/EDX
- Khảo sát thành phần cấu trúc của các vật liệu bằng phương pháp quang phổ
hồng ngoại FT-IR.
- Nghiên cứu các ảnh hưởng của các thông số như: thời gian tiếp xúc, pH dung dịch, liều lượng chất hấp phụ, nhiệt độ dung dịch đến dung lượng hấp phụ của chất hấp phụ thông qua quá trình nghiên cứu gián đoạn và quy hoạch thực nghiệm (chỉ nghiên cứu quy hoạch thực nghiệm đối với vật liệu hấp phụ là CTSK-CT).
- Xác định các thông số nhiệt động của quá trình hấp phụ các ion kim loại
lên CTSK-CT.
- Nghiên cứu cân bằng hấp phụ, động học hấp phụ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của lưu lượng, nồng độ ban đầu và chiều cao lớp hấp phụ đến đường cong thoát trong phương pháp hấp phụ cột của các ion kim loại
U(VI), Cu(II) và Zn(II) lên CTSK-CT.
- Nghiên cứu rửa giải các ion kim loại sau khi bị hấp phụ vào cột nhồi
chitosan khâu mạch gắn acid citric.
- Xác định hàm lượng các ion U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) trong
- 3 -
một số mẫu nước (nước sông, nước giếng khoang, nước máy).
CHITOSAN BIẾN TÍNH
MỞ ĐẦU
- Xác định hiệu suất tách loại các ion U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II)
trong một số mẫu nước thải.
Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu điều chế chitosan biến tính và dẫn xuất của nó dựa
trên vật liệu chitosan dạng vảy. Nghiên cứu các đặc tính hấp phụ và giải hấp của các
vật liệu đối với các ion kim loại U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) trong môi
trường nước.
Giới hạn: Nghiên cứu các đặc tính hấp phụ và giải hấp của các ion kim
loại U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) trong môi trường nước tự pha. Xác định
lượng vết các ion U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) trong một số mẫu nước tự
nhiên và hiệu suất tách loại trong một số nước thải công nghiệp bằng vật liệu hấp
phụ CTSK-CT.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học
- Đã điều chế được vật liệu chitosan biến tính dạng vảy (chitosan khâu mạch
và chitosan khâu mạch gắn acid citric), vật liệu bền trong môi trường acid và có
dung lượng hấp phụ cao đối với các ion U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II).
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ của chitosan
khâu mạch và chitosan khâu mạch gắn acid citric dạng vảy đối với các ion kim loại
U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II).
- Đã xác định được các thông số động học hấp phụ và cân bằng hấp phụ của
quá trình hấp phụ các ion kim loại lên chitosan biến tính. Xác định được dung lượng
hấp phụ cực đại của vật liệu điều chế được đối với các ion kim loại nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn
- Tận dụng nguồn phế thải thủy sản để điều chế được vật liệu hấp phụ không
độc hại, dễ phân hủy sinh học có dung lượng hấp phụ cao đối với các ion U(VI),
- 4 -
Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II).
CHITOSAN BIẾN TÍNH
MỞ ĐẦU
- Trên cơ sở đó xây dựng được phương pháp cô lập làm giàu lượng vết các
nguyên tố đã cho để phân tích định lượng cũng như loại bỏ chúng trong nước thải,
nước bề mặt, nước ngầm và các đối tượng môi trường khác.
. Phương pháp nghiên cứu
1. Sử dụng phương pháp thực nghiệm để xác định một số các thông số vật lý
của các vật liệu điều chế được. Phương pháp chụp ảnh SEM và phổ hồng ngoại để
khảo sát hình thái bề mặt và thành phần cấu trúc của vật liệu.
2. Sử dụng các phương pháp phân tích Von-ampe hòa tan anot và phương
pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis) để xác định nồng độ các ion kim loại còn
lại trong dung dịch sau khi hấp phụ.
3. Sử dụng phương pháp thực nghiệm hấp phụ các ion kim loại lên các vật liệu điều chế được bằng kỹ thuật hấp phụ tĩnh (gián đoạn theo mẻ) và hấp phụ động (qua cột ).
4. Sử dụng phương pháp thực nghiệm và quy hoạch thực nghiệm để xây dựng hàm mục tiêu và xác định thông số tối ưu cho quá trình hấp phụ các ion kim loại U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) lên CTSK-CT.
5. Sử dụng các công cụ toán học và các phần mềm tin học hỗ trợ để xử lý số liệu thực nghiệm, xây dựng phương trình hồi quy mô tả quá trình hấp phụ và tìm điểm tối ưu.
Đóng góp những nét mới về khoa học của luận án
1. Đã điều chế được chitosan biến tính, một dẫn xuất của chitosan (chitosan khâu mạch gắn acid citric), bền trong môi trường acid, có dung lượng hấp phụ tương đối cao đối với các ion kim loại U(VI), Cu(II), Pb(II) Zn(II) và Cd(II).
2. Luận án đã xác định được một cách đầy đủ các ảnh hưởng của các thông
số như pH, thời gian tiếp xúc, liều lượng chất hấp phụ và kích thước vảy đến quá
trình hấp phụ các ion kim loại U(VI), Cu(II), Pb(II) Zn(II) và Cd(II). Xác định cơ
chế hấp phụ, mô tả cân bằng hấp phụ và xác định được khả năng hấp phụ tối đa của
vật liệu đã điều chế đối với các ion kim loại nghiên cứu. Xác định các thông số
nhiệt động, xây dựng phương trình hồi quy đa biến bậc hai của quá trình hấp phụ
- 5 -
các ion kim loại U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) lên CTSK-CT.
CHITOSAN BIẾN TÍNH
MỞ ĐẦU
3. Luận án đã xác định được ảnh hưởng của lưu lượng dòng chảy, nồng độ
ban đầu ion kim loại và chiều cao lớp hấp phụ đến đường cong thoát bằng phương pháp hấp phụ dòng liên tục của các ion kim loại U(VI), Cu(II) và Zn(II) qua cột
nhồi vật liệu CTSK-CT .
4. Dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đạt được, áp dụng xác định lượng
vết các ion kim loại U(VI), Cu(II), Pb(II), Zn(II) và Cd(II) trong các mẫu nước máy,
nước giếng, nước sông và xác định hiệu suất tách loại các ion kim loại trong một số
- 6 -
mẫu nước thải.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. CHITOSAN VÀ DẪN XUẤT CỦA CHITOSAN
1.1.1. Cấu trúc của chitin, chitosan
Chitin và chitosan là polysaccharide chứa nitơ cấu tạo từ những đơn vị acetylglucosamin (hình 1.1), có cấu tạo hóa học rất giống cellulose [15, 51, 104]. Chitin
là poly -(1-4)-2 acetamido-2-deoxy-D-glucosamin], còn có tên là: N – acetamido
– D – glucosamin, là một polymer sinh học không nhánh có cấu trúc tương tự
cellulose ngoại trừ nhóm C(2)-hydroxyl của cellulose được thay thế bằng nhóm acetamid [5, 15, 36, 88].
Chitin thuộc họ polysaccharide, hình thái tự nhiên ở dạng rắn. Do đó, các
phương pháp nhận dạng chitin, xác định tính chất và phương pháp hoá học để biến
tính chitin cũng như việc sử dụng và lựa chọn các ứng dụng của chitin gặp nhiều
khó khăn.
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của chitin, chitosan [36, 104]
Chitin có cấu trúc tinh thể gồm ba dạng, bao gồm , và chitin, cả ba dạng
- 7 -
đều khác nhau về sự sắp xếp của chuỗi trong các vùng tinh thể (như sơ đồ ở hình
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.2). Chuỗi của - chitin có dạng bất đối xứng, - chitin có dạng cấu trúc song
song còn - chitin được sắp xếp theo kiểu đối xứng ngược chiều [63, 81, 109].
γ– chitin α – chitin β – chitin
Hình 1.2: Sự sắp xếp các mạch polymer trong ba dạng của chitin
Trong ba dạng tinh thể của chitin thì - chitin có cấu trúc mạng tinh thể chặt
chẽ nhất, không chỉ có liên kết hydro giữa các mạch phân tử mà cả giữa các lớp
trong mạng tinh thể. Ở - chitin có dạng cấu trúc song song chính vì thế nó dễ bị
trương trong nước và cũng dễ tham gia phản ứng hơn - chitin [105].
Chitosan là một copolymer phân hủy sinh học bao gồm các đơn vị D –
glucosamin và N – acetyl – D - glucosamin, là sản phẩm thu được từ quá trình [73, 81, 95, 110]. Đơn vị cấu tạo deacetyl tách gốc acetyl khỏi nhóm amino ở vị trí C2
trong phân tử chitosan là D – glucosamin, các mắc xích được liên kết với nhau như
sau:
- Liên kết - glucozit, mỗi mắt xích lệch nhau 1800 tạo nên mạch xoắn.
- Tương tác Vander Wall (d = 0,3 – 0,6 m).
- Khi khoảng cách giữa các mắt xích quá nhỏ (0,3m) giữa chúng xuất hiện
liên kết hydro, do tương tác giữa nhóm –OH, -NH2 trong phân tử.
Dưới đây là cấu trúc chitosan trên lý thuyết [5, 15, 77] (hình 1.3), thực tế mạch
phân tử chitosan vẫn tồn tại nhóm acetyl, đan xen do sự deacetyl hóa chưa hoàn
toàn.
1.1.2. Quy trình sản xuất chitosan
Chitosan thu được từ quá trình deacetyl hóa chitin. Nguồn nguyên liệu cung
- 8 -
cấp tốt nhất để sản xuất chitin là các loài giáp xác như: tôm, cua, tôm hùm và các loài nhuyễn thể, con hàu [5, 42, 109]... Người ta sử dụng nguyên liệu hầu hết là dưới
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
dạng phụ phẩm của quá trình đánh bắt, chế biến hải sản, điều này không những có lợi về mặt kinh tế mà còn có lợi về môi trường [11, 80]. Sơ đồ 1.1 là quy trình sản xuất chitosan [80]. Hình 1.4 là ảnh chụp sản phẩm chitosan, chitin và nguyên liệu sản xuất
1
N H 2
C H 2 O H
O
O
O
O
O H
O H
2
C H 2 O H
N H 2
m
n
chitin.
Hình 1.3: Công thức cấu tạo của chitin (1) và chitosan (2)
Chitin trong tự nhiên không xuất hiện ở dạng tinh khiết. Thông thường khi ở
trạng thái khô, vỏ của động vật giáp xác chứa khoảng 15% -20% chitin, 25% - 40% protein, 30-50% muối khoáng và lượng vết sắc tố [9, 111]. Vì vậy trong quy trình sản
a
b
d
c
xuất chitin/chitosan, việc loại trừ hoàn toàn các chất kể trên là rất quan trọng.
- 9 -
Hình 1.4: Ảnh chụp chitosan (a), chitin (b) và vỏ tôm (d), cua (c)
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm
Vỏ tôm sạch
Loại khoáng Ngâm trong HCl 10%, thời gian 12 giờ, T0 = t0 phòng
Rửa đo trung tính
Loại protein Đun trong NaOH 4%, thời gian 3,5 – 4 giờ, T0 = 90 - 950C
Rửa đo trung tính Khử màu
1. Ngâm trong hỗn hợp KMnO4 + C2H2O4 Hoặc 2. Ngâm trong H2O2 1%
Chitin trắng sạch
Deacetyl hóa
Đun trong NaOH 50%, thời gian 5 giờ, T0 = 110 - 1200C 950C
Chitosan
1.1.3. Tính chất lý – hóa của chitosan 1.1.3.1. Các tính chất vật lý của chitosan
Chitosan là polymer sinh học có khối lượng phân tử cao. Ở trạng thái tự
- 10 -
nhiên, chitosan là chất rắn xốp, nhẹ, hình vảy có thể xay nhỏ với kích thước khác nhau. Chitosan có màu trắng hoặc vàng nhạt, không mùi, không vị [75, 103].
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Chitosan có cấu trúc tinh thể và thực chất không đổi so với cấu trúc của
chitin. Chitosan khô không có điểm chảy. Dung dịch chitosan có độ nhớt cao, chitosan phân tử lượng cao thường làm cho dung dịch có độ nhớt cao [1, 103].
Chitosan không tan trong nước nhưng tan dễ trong các dung môi hữu cơ như
acid formic, acid adipic, acid acetic… Dung dịch chitosan có độ nhớt cao, thường chitosan có phân tử lượng càng lớn dung dịch có độ nhớt càng cao [3, 103]. Dung
dịch chitosan được sử dụng nhiều nhất là dung dịch chitosan 1% tại pH 4. Dung
dịch chitosan bảo quản ở 4°C được cho là ổn định nhất. Chitosan cũng tan trong
dung dịch HCl 1% nhưng không tan trong H2SO4 và H3PO4. Ở pH cao, có thể xảy
ra hiện tượng kết tủa hoặc đông tụ, nguyên nhân là do hình thành hỗn hợp poly ion
với chất keo anion. Bảng 1.1 trình bày một số thông số đặc trưng của chitin và chitosan [80].
Bảng 1.1: Một số thông số đặc trưng của chitin và chitosan [80]
Chitin Chitosan Thông số
Polyacetylaminglucose Polyaminoglucoza Tên hoá học
Công thức phân tử (C8H13NO5)n (C6H11NO4)n
Trọng lượng phân tử (203)n (161)n
Hàm lượng nitơ lý thuyết 6,9% 8,7%
Hàm lượng nitơ thực tế
Trọng lượng phân tử trung bình 6% - 7% 3.105 – 5.105 7% - 8,4% 1.105 – 3.105
Mức độ deacetyl hóa 10% - 15% 80% - 90%
Độ ẩm < 10% < 10%
Độ tro < 2% < 1%
Hàm lượng protein < 0,5% < 0,3%
Chitosan có khả năng tạo màng sử dụng trong bảo quản thực phẩm nhằm hạn
chế các tác nhân gây bệnh của các sản phẩm đóng gói khi áp suất bên trong gói sản
phẩm chứa thịt, cá tươi hay đã qua chế biến bị thay đổi. Khi dùng màng chitosan, dễ
- 11 -
dàng điều chỉnh độ ẩm, độ thoáng không khí cho thực phẩm. Nếu dùng bao gói
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
bằng PE thì mức cung cấp oxy bị hạn chế, nước sẽ bị ngưng đọng tạo môi trường cho nấm mốc phát triển [103].
Khối lượng phân tử chitosan có thể xác định bằng phương pháp sắc kí, phân
tán ánh sáng hoặc đo độ nhớt.
1.1.3.2. Tính chất hóa học của chitosan
Sự hiện diện của nhóm amin tự do trong đơn vị D – Glucosamin có thể được
proton hóa trong môi trường acid làm cho chitosan có thể hòa tan được trong môi trường acid loãng, tạo thành dung dịch có pH khoảng 4,0 – 6,4[75, 80, 104].
-
+ + OH-
Hằng số phân ly Kb của nhóm amin đạt được từ cân bằng:
K = b
+ 3 -NH
-NH
OH
2
(1.1) -NH2 + H2O - NH3
K
a
Hằng số phân ly acid liên hợp đạt được từ cân bằng:
+ + H2O - NH2 + H3O+
NH[ ]O][H 3 2 ]NH[ 3
(1.2) -NH3
Khi sự điện ly xảy ra hoàn toàn thì hằng số phân ly của chitosan không còn
là một đại lượng không đổi mà nó phụ thuộc vào độ phân ly tại thời điểm xác định
pK = pH +log
= pK +
a
0
đó. Sự biến đổi của giá trị pKa được tính toán theo phương trình Katchalsky.
1-α α
εΔΨα K T
(1.3)
Trong đó là hiệu điện thế tĩnh điện giữa bề mặt của polyion và dung
dịch, là độ phân ly, KT là hằng số Bolzman và là điện tích electron.
Ngoại suy giá trị pKa khi cho = 1, tại đó polymer không thay đổi điện tích
và do đó hiệu điện thế tĩnh điện bằng không ( = 0). Khi đó ta xác định được giá
trị thực của hằng số phân ly là pKa = pK0 = 6,5. Giá trị này độc lập với độ acetyl.
- 12 -
Giá trị pK0 được gọi là giá trị pKa thực của chitosan. Do đó sự hòa tan của chitosan phụ thuộc vào độ phân li của nó và phương pháp deacetyl[29, 75].
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Tại pH = 3 sự proton hóa là hoàn toàn và mạch polymer tích điện dương. Khi
có mặt những ion đa hóa trị trái dấu như ion sulphate hoặc phosphate, sự tương tác
giữa mạch polymer tích điện có thể xảy ra và làm cho độ nhớt của dung dịch tăng lên. Tuy nhiên nếu nồng độ của ion trái dấu cao sẽ làm kết tủa chitosan[103].
Chitosan tích điện dương do đó nó có khả năng liên kết hóa học với những
chất tích điện âm như chất béo, lipid, cholesterol, protein và các đại phân tử. Chitin
và chitosan rất có lợi ích về mặt thương mại cũng như là một nguồn vật chất tự
nhiên do tính chất đặc biệt của chúng như tính tương thích về mặt sinh học, khả năng hấp thụ, khả năng tạo màng và giữ các ion kim loại[29, 75].
Hầu hết những phản ứng đặc trưng của chitin cũng là phản ứng đặc trưng của
chitosan. Ngoài ra, do chitosan có nhóm amin bậc I hiện diện dọc theo chiều dài
mạch phân tử nên tính chất hóa học của chitosan phong phú hơn nhiều. Đó là những
phản ứng đặc trưng của nhóm amin bậc I như sự hình thành muối, sự khâu mạch… tạo ra những ứng dụng rộng lớn cho polymer này[5, 75].
Khi dung dịch muối của chitosan với acid hữu cơ được làm khô và xử lý
nhiệt người ta thu được màng. Màng này không màu, không mùi, không vị, hòa tan
chậm trong nước và trong các dung môi hữu cơ. Hầu hết các màng đều mềm mại, dai, trong suốt và có độ bền kéo đứt cao[29]. Quá trình xử lý nhiệt để tạo ra màng có
thể làm cho acid của muối bay hơi và làm cho màng trương phồng trong nước, tuy
nhiên trong môi trường acid nó sẽ tạo thành dung dịch. Nhóm amin của muối có thể
bị hydrat hóa do ảnh hưởng của quá trình làm khô và xử lý nhiệt để hình thành
nhóm amid không tan trong nước và trong axit. Có thể làm cho màng của chitosan
không tan bằng cách xử lý với formaldehyde, acyl chloride, anhydride, muối của kim loại kiềm hoặc ammonium của một vài arenesulfonate được akyl hóa[24, 75].
1.1.4. Sự khâu mạch chitosan
- 13 -
Khâu mạch chitosan với hai mục đích chính: để cải thiện sự đa dạng hấp thu ion kim loại và để làm tăng độ bền của chitosan trong môi trường axít [11, 13, 29, 58, 74, 86]. Quá trình khâu mạch của chitosan được thực hiện bởi phản ứng của chitosan và
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
[29,
100], β-cyclodextrin polyaldehyde
một số các tác nhân khâu mạch là nhị chức như glutaraldehyde [13, 28, 29, 35, 90, 98, 101, 105], 1,1,3,3-tetramethoxypropane [103], ethyleneglycol diglycidyl ether hoặc glycerolpolyglycidylether [53, 54, 104, 107], hoặc hexamethylenediisocyanate, genipin...[11, 98]. Tác nhân khâu mạch cũng có thể là các chất đơn chức như epichlorhydrin (hay chloromethyloxirane) [12, 87, 97, 105], tri- polyphosphate... [11, 100]. Quá trình khâu mạch có thể thực hiện theo phương pháp
đồng thể hoặc dị thể. Sơ đồ 1.2 là quy trình khâu mạch chitosan với tác nhân khâu mạch là glutaraldehyde [29]. Sơ đồ 1.3 là phản ứng khâu mạch của chitosan và glutaraldehyde được đề nghị bởi Uragami và cộng sự [99].
Các nghiên cứu cho thấy chitosan đã được ghép mạch bền trong môi trường
acid nhưng khả năng hấp phụ ion kim loại lại giảm đi rất nhiều, do vì chitosan sau khi được ghép mạch, đã hình thành liên kết tại các tâm hấp phụ [11, 48, 100] (điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hấp phụ của chitosan). Schmuhl R. và cộng sự [87]
đã nghiên cứu hấp phụ Cr(VI) trên chitosan khâu mạch và chitosan chưa khâu mạch
với nồng độ từ 10 – 1000 mg Cr(VI)/L, kết quả công bố cho thấy khả năng hấp phụ
Cr(VI) tối đa là 78 mg/g đối với chitosan chưa khâu mạch và 50mg/g đối với
chitosan đã khâu mạch, pH tối ưu của quá trình hấp phụ là 5. Khả năng hấp thu ion
kim loại của chitosan phụ thuộc vào mức độ khâu mạch của chitosan, mức độ khâu
mạch càng tăng, khả năng hấp phụ càng giảm. Tuy nhiên tất cả những tác nhân
khâu mạch trên đều là những hóa chất tổng hợp và do đó nó có ít nhiều tính độc hại
cho sức khỏe cũng như môi trường.
Chitosan chưa ghép mạch dễ dàng tan trong dung dịch có môi trường axit,
đây chính là điều không thuận lợi khi sử dụng chúng trong việc hấp thu ion kim loại
- 14 -
trong môi trường acid hay tái sử dụng vật liệu và đặc biệt với mục đích sử dụng chitosan để làm giàu ion kim loại [13, 35, 111].
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Sơ đồ 1.2. Quy trình điều chế chitosan khâu mạch
Chitosan dạng vảy (5g)
Lắc 24 giờ với tốc độ 260 vòng/phút
Tác dụng với 75ml dung dịch glutaraldehyde 2,5 % (v/v)
Tách lấy chitosan và rửa thật sạch nhiều lần bằng nước cất
Để khô ở nhiệt độ phòng
Thu được CTSK có màu vàng nhạt
Cách thức khâu mạch chitosan cũng có thể là nguyên nhân làm giảm hiệu
quả hấp thu và khả năng hấp phụ của chitosan, đặc biệt là trong trường hợp các phản ứng hóa học liên quan đến nhóm amin [11, 30, 34, 100]. Tùy thuộc vào tác nhân
khâu mạch mà phản ứng khâu mạch xảy ra ở nhóm –NH2 ở vị trí C số 2 hoặc nhóm
–OH ở vị trí C số 3 và 6. Ví dụ, phản ứng nhóm amin của chitosan với
glutaraldehyde dẫn đến hình thành các cấu trúc imine và đã làm giảm đáng kể số
nhóm amine, kết quả là làm giảm khả năng hấp phụ của chitosan, đặc biệt là trường hợp ion kim loại được hấp phụ vào chitosan thông qua cơ chế tạo phức chelat [13, 29, 35]. Wan Ngah W.S. và cộng sự (2004) [106] đã khâu mạch chitosan với
glutaralaldehyde, epichlorhydrine và ethylene glycol diglycidyl ether và đã áp dụng
nghiên cứu tách loại ion Cu(II) trong dung dịch lỏng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
- 15 -
khả năng hấp phụ tối đa ion Cu(II) tại pH 6 của vật liệu trên lần lượt là: 80,7; 59,6;
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
62,4 và 45,9 mg/g, kết quả công bố cho thấy khả năng hấp phụ của chitosan giảm
đáng kể sau khi chitosan được khâu mạch với các tác nhân khâu mạch kể trên.
CH2OH
H
O
O
O
O
H
H OH
+
C
H
C H
(CH2)3
H
H
NH2
n
Chitosan
Glutaraldehyde (GA)
Crosslinking
CH2OH
CH2OH
CH2OH
H
O
H
H
O
O
O
O
O
H
H
H
H OH
H OH
H OH
H
H
H
H
N
H
H
NH2
N CH (CH2)3 C H
CH
O
(CH2)3 CH
H
H
N
H
NH2
NH2
H
H
H
O
O
O
H
H
H
OH H
OH H
OH H
O
O
H
H
O
H
CH2OH
CH2OH
CH2OH
Sơ đồ 1.3. Phản ứng khâu mạch giữa chitosan và glutaraldehyde [99]
1.1.5. Một số dẫn xuất của chitin và chitosan
Chitosan chứa cả hai nhóm amin và hydroxyl nên nó dễ dàng biến tính về
mặt hóa học để cho ra rất nhiều dẫn xuất (hình 1.5), phụ thuộc vào điều kiện phản ứng mà sự thế ở O hay N có thể xảy ra [60, 74, 75, 97]. Ngược lại, trong môi trường
kiềm sự alkoxid nhóm –OH làm cho sự thế xảy ra ở vị trí O. Nhiều công trình đã
- 16 -
được tiến hành nghiên cứu biến tính chitin/chitosan nhằm tạo ra một vật liệu mới có
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
khả năng tan hoặc trương phồng tốt trong nước hoặc trong các dung môi thông thường hay nâng cao khả năng hấp phụ và chọn lọc với ion kim loại [71, 74, 87, 94].
Hình 1.5. Một số dẫn xuất của chitin và chitosan [74, 78, 100]
Một số các dẫn xuất của chitosan đã được tổng hợp bằng cách gắn nhóm
chức mới vào mạch chitosan với những mục đích như: (1) để gia tăng mật độ các
tâm hấp phụ, (2) để thay đổi khoảng pH cho quá trình hấp phụ ion kim loại, (3) để
thay đổi các tâm hấp phụ hay cơ chế hấp thu để gia tăng hấp thu chọn lọc ion kim loại [11, 74, 100].
1.1.6. Ứng dụng của chitin/chitosan và dẫn xuất của nó
Do những thuộc tính vật lý và hóa học của chitosan mà nó được sử dụng
trong nhiều loại sản phẩm và có nhiều ứng dụng trong công nghiệp và cuộc sống, từ
- 17 -
những ứng dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm đến xử lý nước và bảo vệ thực vật.
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Trong các ứng dụng khác nhau, yêu cầu chitosan phải có những thuộc tính khác
nhau, các tính chất này sẽ thay đổi tùy thuộc vào độ deacetyl hóa, khối lượng phân
tử…của chitosan.
1.1.6.1. Trong y dược
Chitosan được dùng để sản xuất glucosamin, một dược chất quý dùng để
chữa khớp đang phải nhập khẩu ở nước ta. Sản xuất kem chống khô da, kem dưỡng
da ngăn chặn tia cực tím phá hoại da, dùng làm thuốc chữa bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng. Dùng để bào chế dược phẩm, thuốc giảm béo[15, 45].
1.1.6.2. Trong công nghiệp
Chitosan được dùng để sản xuất vải chịu nhiệt, chống thấm, vải chitosan
được dùng cho may quần áo diệt khuẩn trong y tế. Làm tăng độ bền của giấy, góp
phần tăng tính bền của hoa vải. Sử dụng trong sản xuất sơn chống mốc và chống thấm[15, 75]…
1.1.6.3. Trong nông nghiệp
- Bảo quản quả, hạt giống mang lại hiệu quả cao[45, 78].
- Dùng như một thành phần chính trong thuốc trừ nấm bệnh, làm thuốc kích
thích sinh trưởng cây trồng cho lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây cảnh[45, 78]…
1.1.6.4. Trong công nghệ in ấn
Dùng làm mực in cao cấp trong công nghệ in giúp tăng cường độ bám dính
của mực in[11, 45, 80].
1.1.6.5. Trong công nghệ thực phẩm
Chất làm trong: Ứng dụng trong công nghiệp sản xuất nước quả, loại bỏ độ
đục, giúp điều chỉnh acid trong nước quả[11, 15].
Sử dụng trong thực phẩm chức năng: Chitosan có khả năng làm giảm hàm
lượng cholesterol trong máu. Nếu sử dụng thực phẩm chức năng có bổ sung 4%
- 18 -
chitosan thì lượng cholesterol trong máu giảm đi đáng kể chỉ sau 2 tuần. Ngoài ra chitosan còn xem là chất chống đông tụ máu[75, 80].
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
- Thu hồi protein.
- Phân tách rượu- nước.
- Ứng dụng làm màng bao (bảo quản hoa quả)
1.1.6.6. Trong công nghệ môi trường
Với những đặc tính hấp thu mạnh ion kim loại, các hợp chất hữu cơ, khả
năng trợ đông tụ trong quá trình kết tủa, keo tụ… Chitin/chitosan được xem là sản
phẩm quan trọng để điều chế ra hàng loạt các hợp chất ở nhiều dạng khác nhau ứng dụng trong công nghệ môi trường và chủ yếu là xử lý nước thải [11, 47, 75, 83, 85].
Chitosan dưới dạng dung dịch được sử dụng làm chất trợ đông tụ, chất trung hòa điện tích và làm cầu nối các hạt keo trong quá trình kết tủa [11, 85]. Chitosan dưới
dạng hạt, dạng vảy, dạng màng dùng làm chất hấp thu ion kim loại, anion nitrate và
các halogen. Trong những năm gần đây, các màng chitosan được nghiên cứu và sản
xuất để làm chất cố định vi sinh vật, lọc các hợp chất hữu cơ khối lượng phân tử
cao. Gel chitosan được tạo ra từ chitosan khâu mạch có khả năng hấp thu các ion kim loại dưới dạng phức và các polyanion trong cả môi trường acid và kiềm [11, 15, 45, 47, 75, 85].
1.2. Kết quả nghiên cứu việc sử dụng chitosan và các dẫn xuất của nó trong
hấp phụ tách loại làm giàu ion kim loại
1.2.1. Trong nước
Hấp phụ sinh học là phương pháp sử dụng các vật liệu sinh học để tách kim loại hay các hợp chất và các hạt khỏi dung dịch [27]. Trong những năm gần đây,
phương pháp này được đánh giá là một trong những phương pháp hiệu quả về cả
kinh tế và kỹ thuật để loại bỏ các kim loại gây nhiễm bẩn nguồn nước mặt và nhiều loại nước thải công nghiệp [51]. Theo thống kê của Amit B. và cộng sự [11], có
khoảng 12 loại chất hấp phụ sinh học có khả năng tách kim loại khỏi các dòng thải
với chi phí thấp. Trong số 12 loại vật liệu này, chitosan có dung lượng hấp phụ cao
nhất đối với kim loại. Do đặc tính của nhóm amino tự do trong cấu trúc chitosan
- 19 -
được tạo thành khi deacetyl hóa chitin, các phức chelat của chitosan làm cho nó có
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
khả năng hấp phụ kim loại tăng gấp 5 đến 6 lần so với chitin [60, 73]. Khi ghép một số
nhóm chức vào khung cấu trúc của chitosan sẽ làm tăng khả năng hấp phụ kim loại
của chitosan lên nhiều lần. Để tạo điều kiện tốt cho quá trình chuyển khối, đồng thời
tăng dung lượng hấp phụ kim loại của chitosan, biến tính chitosan thông qua việc
hình thành các liên kết ngang hay khâu mạch giữa các phân tử chitosan và chất khâu
mạch. Kết quả là đã tạo ra được nhiều loại chitosan biến tính có dung lượng hấp phụ ion kim loại cao [11, 12, 70, 71, 75].
Năm 2006, Hà Thị Hồng Hoa và cộng sự [1] đã tiến hành nghiên cứu hấp phụ
Cr(VI) trên chitosan, quá trình hấp phụ được tiến hành bằng cách cho dung dịch
chứa Cr(VI) khuấy trộn với bông chitosan, sau đó lọc tách chitosan qua giấy lọc
băng xanh. Kết quả nghiên cứu đạt tối ưu ở khoảng pH từ 2,6 – 2,7 và khả năng
hấp phụ tối đa là 52 mg/g.
Theo thông báo của Phạm Thị Bích Hạnh năm 2006 [5], nghiên cứu khả năng
hấp phụ của Cr(VI) lên chitosan được khâu mạch với glutaraldehyde (GLA) và
epichlorohydrin (ECH), kết quả cho thấy, cả hai vật liệu đều hấp phụ tốt ở pH 3, và
khả năng hấp phụ cực đại của Cr(VI) lên chitosan-GLA và chitosan – ECH là 55,7
mg/g và 52,9 mg/g.
Năm 2007, Nguyễn Xuân Trung và cộng sự [3] đã biến tính chitosan bằng
cách hòa tan chitosan và bột than hoạt tính trong dung dịch acid acetic, chuyển dung
dịch về dạng rắn dưới hạt hình cầu, sau đó ghép mạch bằng glutaraldehyde, sản
phẩm thu được rửa sạch và sấy khô, tác giả sử dụng vật liệu đã được điều chế để
nghiên cứu hấp phụ Cr(VI), kết quả công bố cho thấy cả hai ion đều được hấp phụ
tốt ở pH thấp, thời gian hấp phụ đạt trạng thái cân bằng trong 8 giờ tiếp xúc và dung
lượng hấp phụ cực đại đối với Cr(VI) và Cr(III) lần lượt là 172,41 mg/g và 17,09
mg/g.
1.2.2. Ngoài nước
- 20 -
Thông báo đầu tiên sử dụng chitosan trong hấp phụ kim loại được phát hiện năm 1973 bởi Muzzarelli [31, 34]. Theo thông báo này, nhóm amino và hydroxyl trên
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
bề mặt của chitosan tạo phức chelate mạnh với nhiều ion kim loại và có thể sử dụng chitosan để loại Cu2+, Pb2+ và Cr3+ ra khỏi nước thải.
Theo tổng quan của tác giả Amit Bhatnaga và cộng sự [11], đã có công bố về
nghiên cứu so sánh khả năng hấp phụ của chitosan trên một số các ion kim loại với
các vật liệu khác nhau như vỏ cây, bùn hoạt hóa, poly (p-aminostyrene) và vài vật
liệu khác. Kết quả cho thấy rằng chitosan có khả năng hấp phụ tốt với các ion kim
loại, lớn hơn 1 mmol cho mỗi ion kim loại /g chất hấp phụ (ngoại trừ Cr) và
chitosan là vật liệu có khả năng hấp phụ một số ion kim loại cao hơn
polyaminostyrene. Nghiên cứu tách loại Cd(II) từ dung dịch lỏng bằng chitosan cho
thấy khả năng hấp phụ đạt 5,93 mg Cd(II) /g chitosan ở vùng pH từ 4,0-8,3. Khả
năng hấp phụ của chitosan theo nghiên cứu này thấp hơn nhiều so với kết quả
nghiên cứu trước đó. Cũng theo tổng quan của Amit Bhatnaga và cộng sự [11], một
số tác giả cũng đã chứng minh rằng quá trình hấp phụ Cd(II) trên chitosan trong sự
có mặt của ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA) giảm đi rất nhiều, điều này
được giải thích là do EDTA tạo phức khá bền với các ion kim loại nặng. Một trong
những thuận lợi của việc sử dụng chitosan làm vật liệu hấp phụ là chúng có thể hấp
phụ các ion kim loại nặng ngay cả khi nồng độ ở mức dạng vết. Một số tác giả cũng
đã sử dụng chitosan dạng bột mịn để tách Cd(II) ra khỏi dung dịch ở nồng độ thấp
từ 1 – 10ppm, hiệu suất hấp phụ đạt đến 98%. Theo thống kê của tác giả Amit
Bhatnaga và cộng sự, đã có nghiên cứu tìm thấy rằng khả năng hấp thu của chitosan
đối với ion Hg(II), Cu(II), Ni(II) và Zn(II) lần lượt là 815, 222, 164 và 75 mg/g.
Nghiên cứu cân bằng hấp phụ, động học hấp phụ và truyền khối được mô tả bởi mô
hình Langmuir và Redlich-Peterson của ion Cu(II) trong dung dịch lỏng trên chitin
và chitosan cho thấy khả năng hấp thụ của Cu(II) trên chitosan cao gấp 4 đến 5 lần
trên chitin. Sử dụng chitosan dạng vảy để tách Cu(II) từ môi trường nước đã được
nghiên cứu, chitosan hấp thu Cu(II) khá tốt, khả năng hấp thu tối đa đạt 1,8 – 2,2
mmol/g chitosan dạng khô, khả năng hấp thu tăng cao khi trong dung dịch có chứa ion Cl- ở nồng độ cao. Nghiên cứu hấp phụ Cu2+ trên chitosan ở dạng vảy với kích
- 21 -
thước 100 – 200 mesh đã tìm thấy 1g chitosan dạng vảy có thể hấp phụ được 4,7mg
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Cu2+ tại pH 6,2. Kết quả nghiên cứu này khác nhiều so với nghiên cứu đã được đề
cập trước đó. Khả năng hấp thu khác nhau có thể là do nghiên cứu quá trình hấp phụ được khảo sát ở nồng độ Cu2+ ban đầu khác nhau. Trong thông báo của Wan Ngah và Isa, nồng độ Cu2+ ban đầu là 100 ppm, nhưng nghiên cứu của Masri’s nồng độ
ban đầu là 200 -400 mmol/L. Hấp phụ cùng lúc các ion đồng, chì, kẽm, cadimi
trong dung dịch lỏng bằng chitosan dạng vảy đã nghiên cứu, kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng chitosan dạng vảy hấp phụ khá tốt đối với ion Cu(II) và khả năng giảm
dần được sắp xếp theo thứ tự đồng > chì > cadimi > kẽm. Khả năng hấp phụ ion
kim loại bởi chitosan phụ thuộc vào pH và khả năng hấp phụ tăng dần khi pH tăng
từ 4 – 7.
Năm 1994, Guibal E. và cộng sự [32] đã nghiên cứu hấp phụ uranium và
vanadium bằng chitosan và glutamate glucan là sản phẩm biến tính của chitosan.
Hai thông số chính ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ là pH và nồng độ ban đầu của
U(VI). Nghiên cứu ảnh hưởng của pH cho thấy mức độ hấp phụ gia tăng khi pH
tăng, điều này đã được giải thích là ở giá trị pH thấp xảy ra sự cạnh tranh hấp phụ +. Khoảng pH tối ưu cho quá trình hấp phụ U(VI) cho cả hai vật giữa H3O+ và UO2
liệu đều đạt tại vùng pH 5-6, tại vùng pH này, uranium chủ yếu tồn tại ở dạng + thuận lợi cho quá trình hấp phụ và khả năng hấp phụ cực đại trên hai (UO2)3(OH)5
vật liệu này lần lượt là 344,1 và 363,7 mg U/g. Nghiên cứu cân bằng hấp phụ U(VI)
trên chitosan và glutamate glucan dựa vào mô hình hấp phụ Langmuir và
Freundlich cho thấy quá trình hấp phụ tuân theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich và hệ số hiệu chỉnh (R2) của mô hình Freundlich đối với vật liệu
glutamate glucan cao hơn chitosan. Đối với quá trình hấp phụ vanadium, khả năng
hấp phụ đạt cực đại tại pH 3 đối với cả hai vật liệu.
Năm 1996, Jansson-Charrier M. và cộng sự [43] đã nghiên cứu sử dụng
chitosan với các kích thước vảy khác nhau làm vật liệu hấp phụ để tách U(VI) ra
khỏi dung dịch. Bằng các thí nghiệm dạng cột, các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của
các yếu tố chính đến quá trình hấp phụ như: kích thước vảy chitosan, chiều cao vật
- 22 -
liệu chứa trong cột, tốc độ dòng chảy qua cột và nồng độ U(VI) ban đầu. Từ các kết
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
quả đạt được, tác giả đã kết luận rằng chitosan là vật liệu có ái lực hấp phụ cao và
khả năng hấp phụ U(VI) trên chitosan phụ thuộc rất lớn vào kích thước vảy
chitosan, kích thước vảy càng nhỏ, khả năng hấp phụ càng cao, và có thể dùng
chitosan để xử lý hoặc thu hồi uranium từ các nguồn nước bị ô nhiễm uranium.
Năm 1999, Fang Yu and Hu Dao-dao [28] đã biến tính chitosan bằng cách
hòa tan chitosan trong acid citric, sau đó khâu mạch chitosan bằng glutaraldehyde.
Tác giả đã xác định tỷ lệ đông tụ gel của chitosan khâu mạch và đã xác định được
đặc tính và cấu trúc của chitosan khâu mạch bị ảnh hưởng bởi độ acetyl hóa, khối
lượng phân tử hay môi trường axit.
Năm 2001, Koji Osshita và cộng sự [54] đã nghiên cứu cơ chế hấp phụ của
Hg(II) và một số ion kim loại khác trong dung dịch lỏng trên chitosan khâu mạch
với tác nhân khâu mạch là ether ethylene glycol diglycidyl. Tác giả đã chỉ ra rằng,
chitosan sau khi khâu mạch bền trong môi trường axit. Các ion như V, Ga, Mo, W,
Bi được hấp phụ theo cơ chế tạo phức và trao đổi ion. Hấp phụ theo cơ chế trao đổi
ion đối với các ion Hg, Pd,Pt và Au. Các ion Cu và Ag được hấp phụ theo cơ chế
tạo phức với nhóm –NH2 của chitosan.
Năm 2001, Schmuhl R. và cộng sự [87], đã nghiên cứu cân bằng hấp phụ các
ion Cu(II) và Cr(VI) bởi chitosan và chitosan khâu mạch với tác nhân khâu mạch là
epichlorohydrin. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khả năng hấp phụ cực đại của Cr(VI) ở pH 5, tốc độ khuấy 400 vòng/phút ở 250C trên chitosan và chitosan khâu
mạch lần lượt là 78 ± 30 mg/g và 50 mg/g và tác giả cũng đã chứng minh cho thấy
chitosan sau khi được khâu mạch bền trong môi trường acid nhưng khả năng hấp
phụ giảm đi rất nhiều do một số tâm hấp phụ đã mất do khâu mạch. Đối với quá
trình hấp phụ Cu(II), khả năng hấp phụ cực đại trên cả hai vật liệu chitosan và
chitosan khâu mạch là xấp xỉ nhau và đạt trên 80 mg/g. pH ảnh hưởng không đáng
kể đến quá trình hấp phụ Cu(II). Kết quả nghiên cứu cân bằng hấp phụ cũng cho
thấy quá trình hấp phụ Cr(VI) tuân theo mô hình Langmuir, còn quá trình hấp phụ
- 23 -
Cu(II) tuân theo mô hình Freundlich.
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Năm 2001, Wan Ngah W. S. và cộng sự [105] đã nghiên cứu so sánh hấp phụ
Cu(II) trên chitosan dạng hạt chưa khâu mạch và khâu mạch với các tác nhân khâu
mạch khác nhau gồm glutaraldehyde (GLA), epichlorohydrin (ECH) và ethylene
glycol diglycidyl ether (EGDE). pH 6 là giá trị pH tối ưu của quá trình hấp phụ
Cu(II) trên cả 4 vật liệu. Cân bằng hấp phụ phù hợp với mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir. Khả năng hấp phụ tối đa trên hạt chitosan chưa khâu mạch, chitosan-
GLA, chitosan-ECH và chitosan-EGDE lần lượt là 80,71; 59,67; 62,47 và 45,94 mg
Cu(II)/g. Tác giả cũng đã nghiên cứu thành công quá trình giải hấp Cu(II) ra khỏi
vật liệu hấp phụ bằng dung dịch EDTA, tái hấp phụ và có thể sử dụng vật liệu trên
để hấp phụ các ion kim loại nặng khác.
Các nghiên cứu về sử dụng chitosan để hấp phụ kim loại cho thấy khả năng
hấp phụ ion kim loại của chitosan phụ thuộc vào nhiều yếu tố, được dùng ở nhiều
dạng khác nhau để tăng khả năng hấp phụ và chọn lọc với ion kim loại. Công trình
của Ngah W. S. và cộng sự (2002) [107] đã công bố khả năng hấp phụ Pb(II) bằng
chitosan dạng hạt (35,21 mg/g) cao gấp 5 lần chitosan dạng vảy (7,72 mg/g).
Năm 2003, Fracisco Peirano và cộng sự [29] đã nghiên cứu hấp phụ Au(III)
bằng chitosan khâu mạch với tác nhân khâu mạch glutaraldehyde. Kết quả nghiên
cứu cho thấy khả năng hấp phụ tối đa đạt 458 mg Au/g và thời gian hấp phụ bắt đầu
đạt trạng thái cân bằng là 5,5 giờ. pH tối ưu cho quá trình hấp phụ tại pH 4. Tác giả
cũng đã so sánh khả năng hấp phụ Au(III) trên hai vật liệu, chitosan không khâu
mạch và chitosan khâu mạch tại pH tối ưu (pH 4), hiệu suất hấp phụ lần lượt là
39,7% và 94,4%. Điều này được giải thích, tại pH 4, chitosan không khâu mạch bắt
đầu bị hòa tan trong môi trường pH 4, nên khả năng hấp phụ bị giảm đi rất nhiều.
Năm 2004, Karthikeyan G. và cộng sự [50] đã nghiên cứu cân bằng hấp phụ
và động học hấp phụ Zn(II) trên chitosan. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hấp
phụ như kích thước vảy chitosan, thời gian tiếp xúc, khối lượng chất hấp phụ, pH, - đã được xác định. Kết quả cho thấy, kích thước ảnh hưởng của các ion Cl- và NO3
vảy càng nhỏ khả năng hấp phụ càng cao, quá trình hấp phụ đạt trạng thái cân bằng
- 24 -
bắt đầu từ phút thứ 6. Quá trình hấp phụ phụ thuộc rất mạnh vào pH của dung dịch
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
nghiên cứu, pH tối ưu cho quá trình hấp phụ là pH 7. Hiệu suất hấp phụ giảm mạnh -. Tại nhiệt độ 303 K, khả năng hấp khi trong dung dịch có chứa các ion Cl- và NO3 phụ đạt tối đa 1,2095 mg/g..
Năm 2004, Wan Ngah W. S. và cộng sự [106] cũng đã công bố kết quả hấp
phụ của Cu(II) trên chitosan dạng hạt và chitosan/PVA, khả năng hấp phụ tối đa của
hai vật liệu lần lượt là 33, 44 và 47,85 mg Cu(II)/g.
Năm 2005, Patchra K. và cộng sự [72] đã sử dụng chitosan dạng vảy (độ
deacetyl 85%) để tách và làm giàu đồng thời các ion Cu, Pb và Cd trong dung dịch
lỏng cho kỹ thuật phân tích phổ hấp thụ nguyên tử (AAS). Nghiên cứu ảnh hưởng
của pH được duy trì ở khoảng pH 5- 8. % hấp phụ các ion Cu, Pb và Cd cao nhất tại
pH 6 và hiệu suất đạt được lần lượt là 66%, 45% và 62% ứng với 25ml dung dịch
ion kim loại có nồng độ ban đầu là 40 mg/L trong 0,2 g chitosan. Nồng độ EDTA
thích hợp để giải hấp các ion kim loại sau khi được hấp phụ là 0,1M ở pH 6. Tác giả
cũng đã kết luận có thể sử dụng chitosan dạng vảy để làm giàu ion kim loại trong
nước thiên nhiên.
Năm 2006, Ding P.và cộng sự [24] đã nghiên cứu hấp phụ Zn(II) trên các dẫn
xuất của chitosan (KCTS và HKCTS). KCTS được tổng hợp từ phản ứng của
chitosan và acid α-ketoglutaric, HKCTS được tổng hợp từ phản ứng của KCTS và
dicyclohexylcarbodiimide và hydroxylamine hydrochloride. Khả năng hấp phụ của
các dẫn xuất chitosan bắt đầu đạt trạng thái bão hòa khi nồng độ kẽm trong pha rắn
vươn tới 20 mg/g.
Năm 2006, Wan Ngah và cộng sự [105] đã nghiên cứu hấp phụ chromium
trong dung dịch lỏng trên chitosan dạng hạt. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH cho
thấy, đối với Cr(III), khả năng hấp phụ đạt cực đại tại pH 5, ở pH 6 Cr(III) bắt đầu
bị kết tủa. Đối với Cr(VI), khả năng hấp phụ đạt cực đại tại pH 3. Mô hình hấp phụ
Langmuir và Freundlich được dùng để mô tả cân bằng hấp phụ của chromium trên
chitosan dạng hạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cân bằng hấp phụ tuân theo mô
hình hấp phụ Langmuir, khả năng hấp phụ cực đại tại giá trị pH tối ưu của mỗi ion
- 25 -
Cr(III) và Cr(VI) lần lượt là 30,03 và 76,92 mg/g. Từ kết quả đạt được, tác giả kết
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
luận rằng chitosan dạng hạt là chất hấp phụ tốt có thể được sử dụng để loại bỏ các
ion Cr(III) và Cr(VI) trong dung dịch nước.
Năm 2008, Arh-Hwang Chen và cộng sự [12] đã nghiên cứu cạnh tranh hấp
phụ các ion Cu(II), Pb(II), Zn(II) trong dung dịch lỏng trên chitosan khâu mạch với
tác nhân khâu mạch epichlorohydrin. Nghiên cứu cân bằng hấp phụ dựa trên cả 3
mô hình Langmuir, Freundlich và Dubinmin-Radushkevich, kết quả cho thấy cân
bằng hấp phụ của ba ion phù hợp với mô hình hấp phụ Langmuir, dựa vào giá trị
Qmax đạt được cho thấy khả năng hấp phụ của các ion được sắp xếp theo thứ tự
Cu(II) > Pb(II) > Zn(II). Khả năng hấp phụ tối đa của các ion trên chitosan khâu
mạch lần lượt là 35,46; 34,13 và 10,21 mg/g.
Theo tổng quan của tác giả Amit Bhatnaga [11], năm 2009, đã có công bố
nghiên cứu tổng hợp 3 chất hấp phụ là dẫn xuất chitosan để tách loại Cu(II) từ dung
dịch lỏng, gồm: (i) Ch (chitosan không gắn nhóm chức, (ii) Ch-g-Aam (chitosan
được gắn với acrylamine) và (iii) Ch-g-Aa (chitosan được gắn với acid acrylic). Kết
quả cho thấy Ch-g-Aa là vật liệu có khả năng hấp phụ Cu(II) mạnh nhất (318 mg/g
tại pH 6) trong số các vật liệu là dẫn xuất của chitosan đã được nghiên cứu trước
đây. Để làm tăng khả năng hấp phụ của chitosan, một số các tác giả tiến hành dùng
polyvinyl chloride (PCV) để bao bọc hạt chitosan và tiến hành nghiên cứu hấp phụ
Cu(II) và Ni(II). Khả năng hấp phụ tối đa của hạt chitosan được bao bọc bởi PVC
đối với Cu(II) là 87,9 mg/g và đối với Cd(II) là 120,5 mg/g. Kết quả cũng cho thấy
rằng pH tối ưu cho quá trình hấp phụ Cu(II) là 4 và cho quá trình hấp phụ Ni(II) là
5. Chitosan biến tính cũng được thăm dò để tách hạt nhân phóng xạ từ nước.
Chitosan benzoyl thiourea đã được tổng hợp và sử dụng thành công trong việc tách các hạt nhân phóng xạ 60Co và 152 + 154 Eu từ dung dịch lỏng [11]. Khả năng hấp phụ
tối đa đối với Co(II) và Eu(III) là 29,47 (mg/g) và 34,54 (mg/g). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy với nồng độ ban đầu của Co(II) và Eu(III) là 10-5 M, phần trăm hấp
phụ cực đại của Eu(III) tại pH 3,5 là 75% và của Co(II) tại pH 8 là 98%.
Hấp phụ uranium(VI) trong dung dịch lỏng trên chitosan khâu mạch (CCTS)
- 26 -
bằng phương pháp hấp phụ dạng mẻ đã được nghiên cứu bởi Guanghui Wang và
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
cộng sự (2009) [30]. Quá trình hấp phụ U(VI) trên CCTS phù hợp với mô hình hấp
phụ đơn lớp của Langmuir, khả năng hấp phụ tối đa được tìm thấy là 72,46 mg/g.
Hiệu suất quá trình hấp phụ U(VI) phụ thuộc mạnh vào thời gian tiếp xúc, pH và
nồng độ ban đầu của U(VI). Nghiên cứu động học hấp phụ cho thấy quá trình hấp
phụ tuân theo động học giả bậc hai.
Năm 2010, Bamgbose J. T và cộng sự [14] đã sử dụng chitosan để hấp thu Cd2+ và Pb2+ trong dung dịch tại pH 4,5 với nồng độ Cd2+ và Pb2+ ban đầu là 1000,
500, 400, 250 và 100 mg/L, lượng chì được hấp phụ lần lượt là 557, 265, 218, 132 và 65 mg/L, trong khi đó lượng Cd2+ được hấp phụ lần lượt là 263, 165, 152, 78 và 45 mg/L cùng với nồng độ ban đầu như Pb2+. Theo ông, khả năng hấp thu của chitosan đối với Pb2+ cao hơn Cd2+ đó là do Pb2+ có bán kính nguyên tử lớn hơn và năng lượng hydrat hóa nhỏ hơn Cd2+. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chitosan
hấp phụ Pb(II) cao hơn hấp phụ Cd(II), cùng một lượng ion kim loại 100mg/L,
chitosan hấp phụ được 65mg/L Pb(II), trong khi đó chỉ hấp phụ được 45mg/L
Cd(II). Quá trình hấp phụ của Pb(II) và Cd(II) trên chitosan không tuân theo mô
hình hấp phụ Langmuir mà tuân theo mô hình hấp phụ Freundlich.
Để tránh hiện tượng tắt nghẻn ống khi đưa vào sử dụng, Meng-Wei Wan và
cộng sự (2010) [66] đã dùng cát mà bề mặt được bao phủ bằng chitosan để hấp phụ Pb2+ và Cu2+, kết quả chỉ ra rằng, phần trăm hấp hấp phụ Pb2+ gia tăng từ 69,91% đến 99,84%, phần trăm hấp hấp phụ Cu2+ gia tăng từ 99,88% đến 99,93% khi pH
dung dịch tăng từ 2 đến 6 trong thời gian 24 giờ và khả năng hấp phụ tối đa lần lượt
đạt được 12,32 mg/g và 8,18 mg/g tại thời gian 4 giờ.
Theo thống kê của tác giả Amit Bhatnaga [11], năm 2011 đã có công bố
nghiên cứu khả năng hấp phụ của chitosan đối với các ion đồng, kẽm, asen và crôm,
kết quả nghiên cứu đã chỉ ra pH của dung dịch ion kim loại ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả hấp phụ của chitosan. Khả năng hấp phụ tối đa của chitosan đối với các ion
đồng, kẽm, asen và crom tại pH 4, với nồng độ ion kim loại ban đầu là 400 mg/L,
các ion đồng, kẽm, asen và crom được hấp phụ lần lượt là 137, 108, 58, và 124
- 27 -
mg/g.
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG 2
THỰC NGHIỆM
2.1. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.1.1. Hóa chất và thiết bị
2.1.1.1. Hóa chất
Các dung dịch chuẩn gốc U6+(1000ppm), Cu2+(1000ppm), Pb2+ (1000ppm), Zn2+ (1000ppm) và Cd2+ (1000ppm) được chuẩn bị từ dung dịch chuẩn gốc
UO2(CH3COO)2.2H2O, Cu(NO3)2, Pb(NO3)2, Zn(NO3)2, Cd(NO3)2 trong acid HNO3
0,5M loại tinh khiết phân tích của hãng Merck (Đức). Từ dung dịch gốc này pha
loãng thành các dung dịch chuẩn có nồng độ thích hợp.
Các dung dịch acid citric, arsenazoIII, NaNO3, Na2SO4, NaOH, NaCl, KCl,
CH3COONa, ClCH2COOH được pha từ dạng rắn tương ứng.
Dung dịch glutaraldehyde, HNO3, H2SO4, CH3COOH và các hóa chất cần
thiết khác.
Tất cả các hóa chất sử dụng để thực hiện nghiên cứu đều là hóa chất tinh khiết
phân tích của Merck, nước cất sử dụng là nước cất hai lần.
2.1.1.2. thiết bị
Máy đo pH WTW 720 InoLAB, sai số ± 0,01; Cân phân tích OHAUS (USA) Model Explorer® Pro EP214 210/10-4g; Cân kỹ thuật OHAUS (USA) Model Adventure® Pro AV812 810g/0,01g; Máy lắc tròn
Máy lắc kèm bể điều nhiệt
Máy cất nước 2 lần.
Tủ sấy Medcenter Eirichturgen GmbH (ECOCELL, USA).
- 28 -
Máy phân tích cực phổ xung vi phân 797 VA Computrace (Metrohm Thụy Sĩ) với hệ 3 điện cực: Điện cực làm việc là điện cực giọt thủy ngân treo (HMDE), điện cực so sánh Ag/AgCl và điện cực phụ trợ platin.
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
Máy quang phổ UV-VIS Libra S32 với nguồn đèn Deuterium/Tungsten,
khoảng bước sóng 190 ÷ 1100 nm, độ lặp lại bước sóng 1,8 nm, khoảng hấp thụ -
0,3 ÷ 3,00 A.
2.1.2. Phương pháp phân tích
2.1.2.1. Phương pháp xác định nồng độ ion U(VI)
U(VI) được xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ tử ngoại khả kiến (UV-
VIS spectrometry). Ion U(VI) tạo phức màu với Arsenazo-III 0,1% (w/v) trong môi
trường đệm pH = 2,5 được pha chế từ ClCH2COOH và CH3COOH. Độ hấp thụ màu của phức U(VI) – Arsenazo-III được đo ở bước sóng 652 nm [29, 32, 33]. Cách lập
đường chuẩn xác định U(VI) được cho ở Bảng 2.1. Đồ thị đường chuẩn xác định
U(VI) được trình bày ở hình 1 (phần PL).
Bảng 2.1. Lập đường chuẩn xác định U(VI)
1 2 3 4 5 6
0,25 0,5 1 2 4 8 STT Thể tích (ml) U(VI)10mg/L
5 ml dung dịch đệm pH 2,5
2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 Thể tích (ml) Arsenazo-III 0,1%
Định mức bằng nước cất đến 50ml
0,05 0,1 0,2 0,4 0,8 1,6
Nồng độ U(VI) (mg/L) Mật độ quang A 0,010 0,021 0,035 0,064 0,139 0,287
Tất cả các bình được lắc đều, để yên trong 10 phút cho lên màu ổn định, đo
mật độ quang bằng máy quang phổ UV-VIS ở bước sóng λ = 652 nm.
2.1.2.2. Phương pháp xác định nồng độ các ion Cu(II), Pb(II), Zn(II), Cd(II)
Các ion kim loại Cu(II), Pb(II), Zn(II), Cd(II) được phân tích bằng phương
pháp Von-Ampe hòa tan anot (ASV) với kỹ thuật von-ampe hòa tan anot xung vi
phân (DP-ASV), sử dụng điện cực làm việc giọt thủy ngân treo (HDME). Quy trình
xác định Cu(II), Pb(II), Zn(II), Cd(II) với các điều kiện tối ưu được thực hiện theo
- 29 -
hướng dẫn đính kèm của máy 797 VA Computrace (Metrohm Thụy Sĩ) (xác định
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
Zn(II) và Cu(II) theo V-83 được đính kèm ở phần phụ lục trang 145-146; xác định
Cd(II) và Pb(II) theo V-86 được đính kèm ở phần phụ lục trang 147-148).
Bảng 2.2 là kết quả dựng đường chuẩn xác định các ion kim loại Cu(II),
Pb(II), Zn(II), Cd(II). Đường chuẩn xác định các ion Cu(II), Pb(II), Zn(II), Cd(II)
lần lượt biểu diễn ở hình 2, 3, 4, 5 (phần PL).
Bảng 2.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn xác định các ion kim loại
STT 1 2 3 4 5
Nồng độ ion KL (mg/L) 0,0125 0,025 0,05 0,1 0,2
Cu(II) 50,64 106,8 209,89 390,11 773,63
Pb(II) 65,17 127,37 222,13 388,36 742,01 ITB (nA) Zn(II) 174,91 370,90 622,22 1457 2757
Cd(II) 64,92 137,08 245,58 457,43 828,48
2.1.2.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp phân tích.
- Giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp được định nghĩa là nồng độ
chất phân tích nhỏ nhất tạo thành tín hiệu phân tích. LOD là thông số đặc trưng cho độ nhạy của phương pháp phân tích [67] . LOD được tính theo công thức 2.1.
(2.1) LOD = 3 x Sy/b
Trong đó: Sy : là độ lệch chuẩn của phương trình đường chuẩn
b : là hệ số góc của phương trình hồi qui
- Giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp được định nghĩa là nồng độ
chất phân tích nhỏ nhất mà phép phân tích vẫn định lượng được chính xác với độ tin
cậy 95%. LOD được tính theo công thức 2.2.
(2.2) LOQ = 10×Sy/b
Sau khi tính được giá trị giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng dựa vào
công thức (2.1) và (2.2), chúng tôi tiến hành xác định lại bằng thực nghiệm các giá
trị LOD, LOQ thực tế dựa vào các số liệu đã tính toán được từ công thức tính và
- 30 -
được trình bày ở bảng 2.3.
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
Chất phân tích
Phương trình đường chuẩn
LOD (mg/L)
LOQ (mg/L)
U(VI)
y = 0,1794x – 0,0008
0,009
0,03
Cu(II)
y = 3822,6x + 9,96
0,002
0,006
Pb(II)
y = 3552,8x + 33,67
0,002
0,007
Zn(II)
y = 13877x + 1.16
0,0005
0,002
Cd(II)
y = 4500,9x + 12,93
0,0007
0,002
Bảng 2.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp
2.2. VẬT LIỆU HẤP PHỤ
2.2.1. Điều chế CTSK
Chitosan thô được cung cấp bởi trung tâm bức xạ VINAGAMA có khối
lượng phân tử trung bình từ 105 -106; độ deaxetyl hóa (ĐĐA) 87 ± 3 %.
Nghiền chitosan thô về dạng có kích thước nhỏ hơn, sau đó đem khâu mạch với tác nhân khâu mạch glutaraldehyde [13, 29, 31, 35, 89, 96, 99]. Quy trình khâu mạch
được thực hiện như sơ đồ 1.2. Tuy nhiên, để điều chế được CTSK đạt được những
mục tiêu đề ra là bền trong môi trường acid nhưng vẫn giữ được khả năng hấp phụ
ion kim loại và phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm, chúng tôi đã tiến hành
khâu mạch CTS: 5 g CTS tác dụng với 75 ml dung dịch glutaraldehyde có nồng độ
khác nhau từ 1,0 – 3,0% (v/v), lắc 12 giờ với tốc độ 250 vòng/phút. Lọc lấy CTSK,
rửa nhiều lần bằng nước cất, để ráo ở nhiệt độ phòng, sấy đến trọng lượng không đổi ở 500C.
Các mẫu CTS sau khi được khâu mạch với nồng độ glutaraldehyde khác
nhau, được xác định độ trương nước, độ bền trong môi trường nước có pH khác
nhau, độ đề acetyl hóa và khả năng hấp thụ ion kim loại. Căn cứ vào các kết quả
khảo sát để chọn nồng độ dung dịch glutaraldehyde phù hợp cho quá trình điều chế
CTSK.
2.2.2. Xác định độ trương nước của các mẫu CTSK
Độ trương nước của các mẫu CTS sau khi khâu mạch được tiến hành bằng
- 31 -
cách: ngâm các mẫu CTSK (có trọng lượng mC) trong nước có môi trường pH = 1
CHITOSAN BIẾN TÍNH
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
và pH = 4 trong vòng 24 giờ. Sau đó cân các mẫu CTSK đã trương nước (mtr).
Trước khi cân mẫu, dùng giấy lọc thấm khô phần nước dính trên bề mặt. Các thí
nghiệm được lặp lại 3 lần và lấy kết quả trung bình. Độ trương nước được tính như
ở phương trình 2.3, mtr và mc là trọng lượng CTSK trương và CTSK ban đầu.