Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ COBAN OXIT VÀ ỨNG DỤNG<br />
LÀM CHẤT XÚC TÁC CHÁY CHO NHIÊN LIỆU KEO TÊN LỬA<br />
PHẠM VĂN TOẠI, LÊ DUY BÌNH, NGUYỄN VĂN KHƯƠNG, ĐÀM ĐỨC TRUNG<br />
<br />
Tóm tắt: Từ các nguyên liệu ban đầu Co(NO3)2, NaHCO3 nhóm tác giả đã nghiên<br />
cứu, điều chế CoO đạt các yêu cầu chất lượng cho nhiên liệu keo. Đã nghiên cứu<br />
ảnh hưởng của các xúc tác cháy CoO; PbO và PbO + CoO đến qui luật thay đổi tốc<br />
độ cháy của nhiên liệu keo sử dụng cho đạn phản lực chống tăng. Đã lựa chọn được<br />
chất xúc tác cháy với tỷ lệ hợp lý tương ứng 1,7% PbO và 0,5% CoO cho loại nhiên<br />
liệu này, khi đó, tốc độ cháy ở 70 atm tăng 1,34 lần so với nhiên liệu không có phụ<br />
gia xúc tác cháy và hệ số =0,36 trong vùng áp suất 40 atm đến 100atm. Kết quả<br />
nghiên cứu đã ứng dụng để chế tạo thỏi nhiên liệu RNDSI-5K dùng cho đạn chống<br />
tăng B41M.<br />
Từ khóa: Coban oxit, Tốc độ cháy, Nhiên liệu keo, Xúc tác cháy, Điều chế, hàm lượng, Kích thước hạt.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vận tốc cháy của thuốc phóng và nhiên liệu tên lửa là một trong những đặc trưng<br />
quan trọng xác định tính đặc biệt kết cấu của liều và hệ vũ khí. Ngày nay, để xác lập các<br />
hệ tên lửa và pháo binh với yêu cầu tác chiến khác nhau đòi hỏi thuốc phóng và nhiên<br />
liệu tên lửa có vận tốc cháy khác nhau, đến hàng chục lần. Chẳng hạn, để chế tạo các<br />
súng chống tăng hiện đại, cần phải sử dụng nhiên liệu keo dạng ballistic năng lượng cao<br />
có vận tốc cháy lớn gấp 2 đến 3 lần so với nhiên liệu truyền thống. Ngược lại, để chế tạo<br />
thuốc phóng cho các bình tích áp (thường hoạt động trong thời gian dài đến 10 giây) thì<br />
tốc độ cháy của nó phải rất thấp (khoảng 1 đến 3 mm/s ở áp suất 4 MPa).<br />
Xúc tác cháy là một trong các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tăng, giảm tốc<br />
độ cháy. Thực tế nghiên cứu cho thấy, với thành phần các cấu tử đã cho, nếu không sử<br />
dụng xúc tác cháy, các mẫu tạo ra có tốc độ cháy thấp, trong khi hệ số mũ lại rất lớn<br />
(hệ số liên hệ giữa tốc độ cháy và áp suất). Xúc tác cháy cho nhiên liệu tên lửa keo có<br />
thể là các muối, các oxit kim loại đa hoá trị,…Chúng được sử dụng ở dạng đơn lẻ hoặc<br />
kết hợp với nhau. Những năm gần đây, một số hợp chất gốc phtalat đã được sử dụng làm<br />
xúc tác cháy cho nhiên liệu keo tên lửa như phtalat của chì và đồng (C6H4CuO5Pb),<br />
salisilat chì (PbC 7H4O3), đồng salisilat bazơ PbC 7H4O3.Cu(OH)2.H2O. Tuy nhiên, với<br />
nền nhiên liệu keo có nhiệt lượng cháy trung bình thì xúc tác cháy hiệu quả thường là<br />
các oxit kim loại, như: coban (II) oxit (CoO), hay chì (II) oxit (PbO) hoặc hỗn hợp của<br />
chúng [3, 5, 10, 11].<br />
Ở trong nước, PbO đã được sử dụng nhiều kể cả trong lĩnh vực xúc tác cháy cho<br />
thuốc phóng với giá cả hợp lý, trong khi CoO chỉ được biết đến như là phụ gia để tạo<br />
men trong ngành sản xuất gốm sứ, thủy tinh, mực đề can và ngành sơn. Ngoài ra, CoO<br />
còn được dùng trong công nghiệp hóa chất để sản xuất các muối coban (II) [1, 2]. Việc<br />
sử dụng CoO cho các mục đích công nghiệp, dân sinh không yêu cầu mức độ tinh khiết.<br />
Tuy nhiên, để có thể sử dụng làm xúc tác cháy cho nhiên liệu tên lửa keo (NLTLK), thì<br />
CoO cần phải đạt yêu cầu về độ tinh khiết cao (trên 95% về hàm lượng CoO) và kích<br />
thước hạt rất nhỏ (dưới 10 μm). Trong thực tế, đây là các yếu tố quyết định đến hiệu quả<br />
xúc tác cháy và tính an toàn cháy nổ khi gia công hồ nhiên liệu.<br />
Theo các tài liệu [1, 2, 6, 7, 8, 9], CoO được điều chế từ nhiều phương pháp khác<br />
nhau như: nhiệt phân muối coban cacbonat hay coban hiđroxit; điện phân dung dịch<br />
muối coban (II) clorua hoặc điều chế trực tiếp từ các đơn chất.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04 - 2015 139<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Bài báo giới thiệu một số kết quả nghiên cứu điều chế CoO bằng phương pháp nhiệt<br />
phân CoCO3 (được chế tạo từ các nguyên liệu đầu là Co(NO3)2, NaHCO3) và ứng dụng<br />
làm xúc tác để tăng tốc độ cháy cho nhiên liệu keo.<br />
2. THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Nguyên liệu, hóa chất<br />
Nguyên liệu cho nghiên cứu tổng hợp coban oxit gồm: Coban cacbonat basic<br />
2CoCO3.3Co(OH)2 loại AR của TQ; Coban nitrat hexahiđrat Co(NO3)2.6H2O loại AR của<br />
TQ; natri hiđrocacbonat NaHCO3 loại AR của TQ.<br />
Các nguyên liệu: nitratxenlulo (NC); nitroglyxerin (NG), đietylenglycol đinitrat (DG),<br />
đinitrotoluen, vazơlin, chất ổn định cháy, chất ổn định hóa học, các phụ gia xúc tác cháy<br />
đạt các yêu cầu kỹ thuật cho chế tạo nhiên liệu rắn tên lửa trên nền nitratxenlulo.<br />
2.2. Dụng cụ, thiết bị và phương tiện thực nghiệm<br />
Thiết bị SEM (Trung tâm Đánh giá hư hỏng vật liệu/Viện Khoa học vật liệu), thiết bị<br />
đo phân bố cỡ hạt LA-950 (Viện Hóa học Vật liệu/Viện KH&CN Quân sự), dụng cụ thủy<br />
tinh các loại, tủ nung, tủ sấy, thiết bị trộn nitromas, máy cán keo hóa nhiên liệu, máy ép<br />
thủy lực, các phương tiện đo kiểm (Viện TPTN/Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng).<br />
2.3. Phương pháp thực nghiệm<br />
- Thực hiện phản ứng tạo CoCO3 trong bình cầu 3 cổ (chịu nhiệt, dung tích 2 lít) bằng<br />
cách nhỏ từ dung dịch Co(NO3)2.6H2O (nồng độ khoảng 35 đến 40 % theo khối lượng) vào<br />
dung dịch bão hòa NaHCO3 ở nhiệt độ 56 58 oC. Sản phẩm sau phản ứng được lọc hút<br />
chân không, rửa đến môi trường trung tính và sấy khô trong môi trường chân không.<br />
- Thực hiện điều chế CoO từ CoCO3 (thu được theo phương pháp kể trên) bằng cách<br />
cho CoCO3 vào các chén nung có nắp đậy kín và đưa vào tủ nung Controler B 180. Chiều<br />
dày của lớp CoCO3 (khoảng 30 mm). Thiết lập chế độ thời gian τ1 (thời gian gia nhiệt từ<br />
nhiệt độ môi trường đến nhiệt độ nung T1) ổn định trong các lần thí nghiệm và τ2 là thời<br />
gian nung mẫu ở nhiệt độ T 2.<br />
- CoO sản phẩm, được kiểm tra hàm lượng CoO, kích thước hạt (chụp ảnh SEM), phân<br />
bố kích thước hạt (thiết bị LA-950) và đưa vào tạo các mẫu nhiên liệu keo để đo đạc các<br />
chỉ tiêu về nhiệt lượng cháy, tốc độ cháy ở áp suất không đổi.<br />
- Mẫu nhiên liệu keo được chế tạo, gia công trên cơ sở mẫu thuốc phóng RNDSI-5K,<br />
thành phần chính, bao gồm: NC, NG, DG, xentralit, phụ gia công nghệ và xúc tác cháy.<br />
Sau đó, định hình thành dạng thỏi có đường kính 8mm để đo đạc các chỉ tiêu kỹ thuật<br />
của nhiên liệu.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Kết quả nghiên cứu điều chế CoCO3<br />
Qua nghiên cứu thực nghiệm thấy rằng, việc điều chế CoCO3 đi từ CoCl2 và Na2CO3 sẽ<br />
cho sản phẩm kém tinh khiết hơn so với đi từ Co(NO3)2 và NaHCO3, vì trong sản phẩm<br />
của phản ứng giữa CoCl2 và Na2CO3 có chứa tạp chất là muối coban cacbonat basic. Do<br />
đó, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều chế CoCO3 đi từ Co(NO3)2 và NaHCO3. Phản<br />
ứng xảy ra như sau:<br />
Co( NO3 )2 2 NaHCO3 CoCO3 2 NaNO3 H 2O CO2<br />
Với việc xác lập được các điều kiện phản ứng sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
140 P.V. Toại, L.D. Bình, N.V.Khương,…, "Nghiên cứu điều chế coban oxit…keo tên lửa".<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Dung dịch NaHCO3 bão hòa ở nhiệt độ 5658oC với lượng dư của dung dịch NaHCO3<br />
là 20%; dung dịch Co(NO3)2 có nồng độ khoảng 35 đến 40 %.<br />
Các chế độ thời gian, tốc độ nhỏ giọt thích hợp và tốc độ khuấy trộn 650850 v/ph để<br />
thu được CoCO3 mịn. Sản phẩm phản ứng được lọc rửa bằng nước cất đến môi trường<br />
trung tính và chuyển đến công đoạn sấy đến khối lượng không đổi.<br />
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện nhiệt phân CoCO3 đến chất lượng của CoO<br />
Theo tài liệu [2, 8], CoO có đặc điểm là ở nhiệt độ lớn hơn 390oC trong không khí sẽ bị oxi<br />
hóa thành Co3O4 còn khi ở nhiệt độ lớn hơn 900oC, Co3O4 lại chuyển hoàn toàn thành CoO.<br />
Để xác lập được khoảng nhiệt độ và thời gian nung hợp lý, chúng tôi đã tiến hành nung<br />
thăm dò tại một số nhiệt độ T1 và thời gian τ2 khác nhau và xác định được khoảng nhiệt độ<br />
nung hợp lý từ 900908oC. Trên cơ sở đó, tiến hành khảo sát sự phụ thuộc hàm lượng<br />
CoO vào thời gian nung tại các nhiệt độ nung khác nhau (900, 904 và 908 oC). Kết quả<br />
nghiên cứu được biểu diễn trên hình vẽ 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian nung đến hàm lượng của CoO.<br />
Từ các kết quả trên cho thấy:<br />
- Ở nhiệt độ nung 900 oC khi tăng thời gian nung từ 26 phút đến 30 phút, hàm lượng<br />
CoO trong sản phẩm thu được sẽ tăng (từ 89,53% đến 93,6%). Tăng tiếp thời gian nung<br />
đến 32 phút, hàm lượng CoO trong mẫu đạt 93,66%, hầu như không thay đổi so với mẫu<br />
nung sau thời gian 30 phút.<br />
- Ở nhiệt độ nung 904oC, hàm lượng CoO trong sản phẩm đạt 93,81% ở thời gian nung<br />
28 phút và đạt 95,93% tại 30 phút. Khi nâng thời gian nung lên 32 phút thì hàm lượng CoO<br />
trong mẫu đã bị giảm. Điều này, được giải thích do một phần CoO đã bị thiêu kết.<br />
- Ở nhiệt độ nung 908oC thì hàm lượng CoO trong sản phẩm đạt giá trị lớn nhất tại thời<br />
gian nung là 28 phút. Khi thời gian nung tăng, hàm lượng của CoO trong sản phẩm thu<br />
được bắt đầu suy giảm rõ rệt.<br />
Như vậy, các tham số công nghệ hợp lý được lựa chọn là: τ1: 5055 phút; τ2: 2931<br />
phút; Nhiệt độ nung T1: 901905oC. Với các chế độ công nghệ này, sản phẩm tổng hợp<br />
thu được ổn định với độ tinh khiết (lớn hơn 94,5%).<br />
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của công nghệ nghiền đến kích thước hạt của CoO<br />
Để đảm bảo hạt CoO đồng đều và kích thước hạt mịn (≤10 μm) cần thiết, sản phẩm sau<br />
điều chế phải được nghiền nhỏ. Ở đây, chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiền bi (lựa<br />
chọn bi zirconi) trong dung môi cồn etylic. Các tham số công nghệ nghiền được xác lập<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04 - 2015 141<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
như sau: tỷ lệ khối lượng bi/CoO từ (1,52)/1; tốc độ quay của máy nghiền 150 v/phút;<br />
thời gian nghiền 1012 giờ. Sản phẩm sau nghiền được gửi mẫu để chụp ảnh bề mặt bằng<br />
kính hiển vi điện tử quét SEM (Trung tâm Đánh giá không hư hỏng vật liệu) trình bày trên<br />
hình 2 và đo phân bố kích thước hạt trên thiết bị LA-950 (Viện Hóa học Vật liệu) trình bày<br />
trên hình 3.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Ảnh chụp SEM bề mặt của CoO.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Phân bố kích thước hạt CoO.<br />
Qua kết quả chụp ảnh bề mặt SEM trên hình 2 và kết quả đo phân bố kích thước hạt<br />
trên hình 3 cho thấy, kích thước hạt CoO tập trung chủ yếu trong vùng từ 4 m đến 8 m.<br />
Với kích thước như vậy hoàn toàn đáp ứng yêu cầu làm phụ gia xúc tác cháy cho nhiên<br />
liệu (nhỏ hơn 10 µm).<br />
3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của xúc tác cháy đến sự thay đổi qui luật cháy<br />
của nhiên liệu keo<br />
Trong công trình này, chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của CoO (sản phẩm của<br />
nhóm nghiên cứu); PbO (đạt yêu cầu chất lượng cho sản xuất thuốc phóng, nhiên liệu keo)<br />
và PbO + CoO đến qui luật tốc độ cháy của nhiên liệu trong vùng áp suất 40 đến 100 atm.<br />
Mẫu nền cho nghiên cứu (ký hiệu là M0) với tỷ lệ các thành phần như sau: nitratxenlulo<br />
hàm lượng nitơ 12% - 59,5%; nitroglyxerin – 17,2%; dietylenglycoldinitrat - 16,0%;<br />
dinitrotoluen – 2,5%; chất an định hóa học 3,2%; chất ổn định cháy - 0,5%; vazolin -<br />
1,1%. Nhiệt lượng cháy của nhiên liệu đo được bằng thực nghiệm trên thiết bị đo nhiệt<br />
<br />
<br />
142 P.V. Toại, L.D. Bình, N.V.Khương,…, "Nghiên cứu điều chế coban oxit…keo tên lửa".<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
lượng cháy Parr là 866 kcal/kg. Qua thực nghiệm, xác lập được qui luật thay đổi tốc độ<br />
cháy vào áp suất trong vùng từ 40 đến 100 atm tuân theo phương trình biểu diễn u =<br />
0,35354.p0,74.<br />
Đưa vào mẫu nền xúc tác cháy PbO với hàm lượng (tính ngoài 100%) lần lượt 1,5%;<br />
1,7%; 2,0%; xúc tác cháy là CoO với hàm lượng 1,2%; 1,5%; 1,7%; xúc tác cháy PbO và<br />
CoO với hàm lượng 1,5% PbO + 0,5% CoO; 1,7% PbO + 0,4% CoO; 1,7% PbO + 0,5%<br />
CoO; 1,7% PbO + 0,6% CoO. Kết quả nghiên cứu cho thấy:<br />
- Đối với mẫu chỉ sử dụng CoO làm xúc tác cháy: tốc độ cháy ở 70 atm, đạt giá trị lớn<br />
nhất khi hàm lượng của CoO là 1,5%.<br />
- Đối với mẫu chỉ sử dụng PbO làm xúc tác cháy: tốc độ cháy ở 70 atm, đạt giá trị lớn<br />
nhất khi hàm lượng của PbO là 1,7%.<br />
- Đối với mẫu sử dụng xúc tác cháy hỗn hợp PbO và CoO: cho tốc độ cháy ở 70 atm<br />
lớn nhất khi hàm lượng chất xúc tác là 1,7% PbO + 0,5% CoO.<br />
- Khi đưa vào xúc tác cháy, hệ số mũ đều giảm so với mẫu không có chất xúc tác. Mẫu có chứa<br />
hỗn hợp chất xúc tác 1,7% PbO và 0,5% CoO có hệ số mũ nhỏ nhất (0,36).<br />
Đánh giá hiệu quả xúc tác cháy thông qua đại lượng Z = Up/U0p (tỷ số giữa tốc độ cháy<br />
của mẫu có chứa chất xúc tác với tốc độ cháy của mẫu nền ở áp suất cháy của nhiên liệu).<br />
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất xúc tác đến hệ số Z (ở áp suất cháy 70<br />
atm) cho trên hình vẽ 4.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Ảnh hưởng của hàm lượng chất xúc Hình 5. Ảnh hưởng của áp suất đến hiệu<br />
tác đến hiệu quả xúc tác cháy Z (ở 70 atm). quả xúc tác cháy Z.<br />
Qua kết quả nghiên cứu thể hiện trên hình 5 cho thấy, đối với tất cả các mẫu có chứa<br />
chất xúc tác, hiệu quả tác dụng của xúc tác cháy bị giảm khi tăng áp suất. Điều này, có thể<br />
được giải thích như sau: khi đưa vào xúc tác cháy sẽ tạo lên trên bề mặt cháy các sản phẩm<br />
thiêu kết và định hình khung - lớp bồ hóng trên bề mặt cháy. Ở đây, bồ hóng được tạo ra<br />
do do sự phân hủy của nitratxenlulo, đinitrotoluen, đietylenglycol đinitrat. Khung-lớp bồ<br />
hóng này có khả năng dẫn nhiệt tốt làm tăng tốc độ phản ứng của pha ngưng tụ, làm cho<br />
tốc độ cháy của nhiên liệu tăng lên. Tuy nhiên, khi tăng áp suất cháy, khung-lớp bồ hóng<br />
này sẽ không bền, dẫn đến dễ bị phá vỡ. Vì vậy, hiệu quả tác dụng của xúc tác cháy sẽ<br />
giảm khi áp suất cháy tăng.<br />
3.5. Thực nghiệm ứng dụng CoO làm xúc tác cháy cho nhiên liệu keo loại RNDSI-5K<br />
Sản phẩm CoO của nhóm nghiên cứu đã được thực nghiệm, đánh giá khả năng ứng<br />
dụng làm xúc tác cháy cho thỏi thuốc phóng RNDSI-5K. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu<br />
của sản phẩm liên quan như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04 - 2015 143<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
TT Chỉ tiêu kiểm tra Đơn vị Yêu cầu Kết quả<br />
1 Hàm lượng PbO % 1,7…2,3 1,70<br />
2 Hàm lượng CoO % 0,3…0,7 0,51<br />
3 Hàm lượng ẩm, không lớn hơn % 0,7 0,58<br />
4 Nhiệt lượng cháy kcal/kg 850…870 866,46<br />
Độ an định Vi-ây (lặp 10 chu kỳ), giờ<br />
5 60 70<br />
không nhỏ hơn<br />
6 Tốc độ cháy, ở 70 atm mm/s 10,5…11,5 10,6<br />
Kết quả phân tích toàn diện các chỉ tiêu (trong đó có chỉ tiêu tốc độ cháy) của mẫu thử<br />
đều đạt yêu cầu chất lượng theo tài liệu thiết kế.<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
- Đã điều chế thành công CoO từ nguyên liệu đầu sẵn có trong nước, sản phẩm tạo ra<br />
đạt yêu cầu chất lượng làm xúc tác cháy cho nhiên liệu keo tên lửa.<br />
- Đã nghiên cứu ảnh hưởng của các chất xúc tác cháy CoO; PbO và PbO + CoO đến<br />
qui luật thay đổi tốc độ cháy của nhiên liệu keo tên lửa sử dụng cho đạn phản lực chống<br />
tăng. Qua đó, đã lựa chọn được chất xúc tác cháy với tỷ lệ hợp lý (1,7% PbO và 0,5%<br />
CoO) cho loại nhiên liệu keo này, khi đó tốc độ cháy ở 70 atm tăng 1,34 lần so với nhiên<br />
liệu không có phụ gia xúc tác cháy và hệ số = 0,36 trong vùng áp suất 40 atm đến<br />
100atm.<br />
- Sản phẩm nghiên cứu đã được ứng dụng để chế tạo thỏi nhiên liệu keo RNDSI-5K<br />
dùng cho đạn chống tăng B41M. Thỏi nhiên liệu đã chế tạo đạt các yêu cầu kỹ thuật theo<br />
tài liệu thiết kế.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Website: http://en.wikipedia.org/wiki/Cobalt%28II%29_oxide.<br />
[2]. И.Л. Кнунянц, Химический Энциклопедический словарь, Москва “Советская<br />
Энциклопедия”, С.262-263 (1983);<br />
[3]. Ngô Văn Giao, Tính chất thuốc phóng và nhiên liệu tên lửa, Nhà xuất bản Quân đội<br />
nhân dân. Hà Nội (2005);<br />
[4]. Е. Ф. Жегров, Ю. М. Милехин, Технология порохов и твердых ракетных топлив<br />
в приложении к конверсионным программы, Москва (2006);<br />
[5]. Фам ван Тоай. Закономерности горение нитраминов и азидонитраминов и<br />
композиции на их основе. РХТУ- Москва, 141c, (2007);<br />
[6]. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ tập 3, Nhà xuất bản giáo dục, tr.173-202 (2000);<br />
[7]. Р.А. Лидин; В.А.Молочко; Л.Л.Андреева, Химические свойства неорганических<br />
веществ, Москва « Химия », С.426-428 (2000);<br />
[8]. Н. Г. Ключников, Руководство по неорганическому синтезу. Издательство «<br />
Химия » Москва, 391c, (1965);<br />
[9]. Г.Реми, Курс неорганической химии. Том 2, Москва, С.314-315 (1966);<br />
<br />
<br />
<br />
144 P.V. Toại, L.D. Bình, N.V.Khương,…, "Nghiên cứu điều chế coban oxit…keo tên lửa".<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
[10]. Денисюк А.П, Роль учёных РХТУ им. Д.И. Менделеева в решении проблемы<br />
катализа горения порохов, Сборник трудов Всероссийской научно-технической<br />
конференции «Успехи в специальной химии и химической технологии». часть 2.–<br />
М.: РХТУ.–С. 19-23 (2005);<br />
[11]. Андросов А.С, О некоторых закономерностях влияния свинцово - медных<br />
катализаторов на скорость горения баллиститных порохов, Физика горения и<br />
взрыва, №5. –С.780-782 (1976).<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCHING INTO THE SYNTHESIS COBALT OXIDE TO BE USED FOR<br />
BALLISTICS PROPELLANT IN ROLE AS CATALYST<br />
From materials Co(NO3)2, NaHCO3, the authors have studied and created<br />
synthesis requirement cobalt (II) oxide to be used for ballistics in role as catalist as<br />
well as researched the effects of CoO; PbO and PbO with CoO on changing rule of<br />
burning velocity of balistics propellant. Therefrom, appropriating section with 1,7<br />
percent and 0,5 percent CoO for it, then, burning velocity in 70 atm increasing 1,34<br />
time compared with the propellant which not catalist and constant = 0,36 in<br />
pressure region about 40 atm to 100 atm. The results have been used for making<br />
propellant of RNDSI-5K in anti-tank of B41M.<br />
Keywords: Cobalt oxide, Burning velocity, Ballistics propellant, Catalist, Synthesis, Content, Particle size.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 07 tháng 10 năm 2014<br />
Hoàn thiện ngày 10 tháng 4 năm 2015<br />
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 4 năm 2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Địa chỉ: Viện Thuốc phóng - Thuốc nổ, Tổng cục CNQP;<br />
Lê Duy Bình; Điện thoại: 0986.88.2891; binhld.12p7.pro@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04 - 2015 145<br />