intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu điều chế dịch sấy phun từ rễ cây Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f là dược liệu có tác dụng kháng u và tăng cường miễn dịch… Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu điều chế dịch sấy phun Đảng sâm (ĐS) hướng cải thiện hiệu suất sấy phun.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu điều chế dịch sấy phun từ rễ cây Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f)

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 Nghiên cứu NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ DỊCH SẤY PHUN TỪ RỄ CÂY ĐẢNG SÂM (CODONOPSIS JAVANICA (BLUME) HOOK.F) Nguyễn Đức Hạnh1, Lê Huỳnh Thu Uyên1, Đặng Nhật Nguyệt Như1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f là dược liệu có tác dụng kháng u và tăng cường miễn dịch… Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu điều chế dịch sấy phun Đảng sâm (ĐS) hướng cải thiện hiệu suất sấy phun. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng quy trình điều chế dịch sấy phun ĐS gồm 2 giai đoạn là nghiên cứu quy trình cô đặc dịch chiết và nghiên cứu chọn tá dược hỗ trợ sấy phun. Lựa chọn quy trình cô đặc dịch chiết dựa trên các tính chất của các dịch cô như hàm lượng rắn và lưu biến. Các tá dược hỗ trợ sấy phun như maltodextrin DE 12, maltodextrin DE 6, kleptose linecaps và gôm acacia được phối hợp với dịch cô được chọn ở các tỷ lệ khác nhau để cải thiện hiệu suất sấy phun. Nhiệt độ chuyển dịch kính (Tg) của các cắn thu được từ các mẫu dịch sấy phun và hiệu suất quá trình sấy phun được khảo sát để chọn tá dược hỗ trợ sấy phun. Kết quả: Dịch cô ĐS được chọn có hàm lượng rắn và độ nhớt trung bình lần lượt là 45% và 37,62 (mPa.s). Dịch sấy phun có tỷ lệ phối hợp 15% tá dược maltodextrin DE 12 vào dịch cô ĐS có khả năng cải thiện hiệu suất sấy phun tăng từ 60,38% lên 75,10%. Kết luận: Nghiên cứu đã điều chế dịch sấy phun từ rễ ĐS và nâng cao hiệu suất sấy phun. Kết quả có thể được ứng dụng để xây dựng quy trình điều chế cao khô sấy phun ĐS. Từ khóa: Codonopsis javanica, dịch sấy phun, maltodextrin ABSTRACT DEVELOPMENT OF SPRAY-DRIED FLUID FROM ROOT EXTRACT OF CODONOPSIS JAVANICA (BLUME) HOOK.F Nguyen Duc Hanh, Le Huynh Thu Uyen, Dang Nhat Nguyet Nhu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine - Pharmacy * Vol. 27 - No. 2 - 2024: 09-16 Introduction: Codonopsis javanica (Blume) Hook.f is a medicinal herb possesses anti-tumor, and immune- enhancing effects... This study aimed to develop the C. javanica spray-dried fluid towards improving the efficiency of spray-drying process. Methods: Study on developing the C. javanica spray-dried fluid consisted of two stages: developing the extract concentration process and studying on the combination of excipients into the concentrated extract. The appropriate concentrated extract was selected based on its solid content, and rheology. Different spray drying aids (maltodextrin DE 12, maltodextrin DE 6, kleptose linecaps and acacia gum) were added to the selected concentrate extract in different proportions to improve the efficiency of the spray drying process. The glass transition temperature (Tg) of the drying residue of the spray drying fluids, and the efficiency of the spray drying process were investigated to select the appropriate spray drying aid. Results: The selected concentrated extract had the solid content and viscosity of 45% (w/v) and 37.62 (mPa.s), respectively. The spray drying fluid containing maltodextrin DE 12 at the ratio of 15% was demonstrated to improve the spray drying efficiency from 60.38% to 75.10%. Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: PGS.TS.DS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0913576748 Email: nguyenduchanh@ump.edu.vn Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học, 27(2):09-16. DOI: 10.32895/hcjm.p.2024.02.02 9
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 Conclusion: This study has developed the spray-dried fluid from root extract of C. javanica and improved the efficiency of spray-drying process. The results could be employed to develop the preparation process for spray- dried extract from C. javanica. Keywords: Codonopsis javanica, spray-dried fluid, maltodextrin ĐẶT VẤNĐỀ 60%). Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng quy trình điều chế dịch sấy Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) phun ĐS để nâng cao hiệu suất quá trình điều Hook.f) là một dược liệu quý, được sử dụng chế cao khô sấy phun ĐS. lâu đời trong y học cổ truyền để điều trị bệnh tiểu đường, thiếu máu và vàng da... Chiết xuất NGUYÊNLIỆU - PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU từ rễ Đảng sâm (ĐS) đã được chứng minh có Nguyên liệu tác dụng chống mệt mỏi, chống oxy hóa, Dược liệu rễ ĐS (Radix Codonopsis javanica) kháng u, kháng khuẩn và tăng cường miễn khô, kích thước trong khoảng 0,5 - 1,2 cm, dịch(1)… Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường, được cung cấp bởi Công ty TNHH Cao Lâm, ĐS chủ yếu được bán ở dạng tươi, khô hoặc Đà Lạt, Lâm Đồng. Ethanol tinh luyện 96% ngâm rượu. Các dạng này tồn tại nhiều hạn (đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V) được chế trong việc sử dụng, vận chuyển và bảo cung cấp bởi Công ty TNHH MTV Dược phẩm quản. Các sản phẩm được điều chế từ ĐS vẫn chưa đa dạng. Vì vậy, việc sản xuất cao OPC Bình Dương. Maltodextrin DE 12, chiết từ dược liệu ĐS làm nguyên liệu sản maltodextrin DE 6, Kleptose linecaps (lần lượt xuất các dạng bào chế tiện dụng là nhu cầu ký hiệu là Mal DE 12, Mal DE 6 và KL) được cấp thiết. cung cấp bởi công ty Roquette (Pháp). Gôm Cao khô sấy phun là một trong những loại acacia (ký hiệu là GA) được cung cấp bởi công cao chiết dược liệu có nhiều ưu điểm như quy ty Nexira (Brazil). trình đơn giản, thời gian sản xuất ngắn và áp Phương pháp chiết xuất dược liệu Đảng sâm dụng được cho cao chiết có chứa các hoạt chất Sử dụng phương pháp chiết xuất dược liệu kém bền với nhiệt… Dịch chiết thu được từ quá ĐS đã được Nguyệt và cộng sự nghiên cứu tối trình chiết xuất được tiếp tục cô và điều chỉnh ưu hóa(3). Dược liệu ĐS được chiết bằng dung thể chất, bổ sung tá dược (nếu cần) trước khi môi ethanol 28%, sử dụng phương pháp đun đưa vào quá trình phun sấy tạo thành cao khô. hồi lưu nóng ở nhiệt độ 85 ± 5 oC với tỷ lệ dược Quá trình điều chế dịch sấy phun từ dịch liệu/dung môi là 1:18 (kl/tt). Gộp tất cả dịch chiết dược liệu gồm các giai đoạn (i) cô dịch chiết dược liệu và (ii) phối hợp tá dược hỗ trợ chiết, lọc qua lưới lọc kích thước 0,25 mm thu sấy phun vào dịch cô. Tuy nhiên, quá trình sản được dịch chiết ĐS. xuất cao khô sấy phun tồn tại những hạn chế Nghiên cứu xây dựng quy trình cô dịch chiết như sản phẩm cao khô sấy phun bị dính trên Đảng sâm thiết bị, làm giảm hiệu suất sấy phun, tăng các Dịch chiết ĐS được chia thành 5 phần đều chi phí liên quan tới việc vệ sinh và vận hành nhau. Tiến hành cô 5 mẫu dịch chiết dưới áp suất các thiết bị. Để khắc phục tình trạng này, việc giảm ở nhiệt độ 80 ± 5 oC, áp suất - 30 ± 5 cmHg nghiên cứu điều chế dịch sấy phun phù hợp, thu được 5 mẫu dịch cô có hàm lượng rắn khác có thể sử dụng thêm một số tá dược hỗ trợ sấy nhau, ký hiệu DC1 - DC5. Xác định hàm lượng phun (maltodextrin, gôm, tinh bột…)(2) là cần rắn và độ nhớt ứng với mỗi mẫu dịch cô. Chọn thiết. Hiện nay, quy trình sản xuất cao khô sấy phun ĐS có hiệu suất sấy phun thấp (khoảng dịch cô có hàm lượng rắn và độ nhớt phù hợp 10
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 Nghiên cứu để tiếp tục đưa vào nghiên cứu điều chế dịch suất phun 1,6 bar, lưu lượng khí sấy trong sấy phun. khoảng 32 - 33 m3/giờ, tốc độ bơm cấp dịch phun là 4 - 5 ml/phút. Phương pháp xác định hàm lượng rắn của dịch cô Phương pháp xác định hiệu suất sấy phun mẫu Dịch cô (V ml) được cô trên bếp cách thủy đến cao ĐS nguyên bản cắn khô. Cắn khô tiếp tục được sấy ở 100 ± 5 oC Tiến hành sấy phun mẫu dịch cô ĐS nguyên đến khối lượng không đổi và ghi nhận khối bản (500 ml), ghi nhận lượng mẫu cao khô sấy lượng cắn m (g). Hàm lượng rắn của dịch cô R phun ĐS nguyên bản thu được (m1) so với (%, kl/tt) được xác định bằng công thức: lượng chất rắn lý thuyết (mo). Hiệu suất sấy phun H (%) được tính theo công thức: Phương pháp khảo sát lưu biến của dịch cô Các mẫu dịch cô (DC1-DC5) được đo lưu Trong đó, lượng chất rắn lý thuyết (mo) được biến trên trên máy Haake Viscotester iQ xác định bằng cách cô 100 ml dịch cô ĐS nguyên (Thermo Scientific, Đức) với cảm biến 2 đĩa song bản trên bếp cách thủy được đến cắn khô. Cắn song P35Ti, khoảng cách 2 đĩa là 1 mm. Mẫu khô tiếp tục được sấy ở 100 ± 5 oC đến khối được đo ở nhiệt độ 25 ± 2 oC, tốc độ quay trong lượng không đổi và ghi nhận khối lượng cắn khoảng 0-100 s-1. So sánh tính chất lưu biến và độ m (g). Lượng chất rắn lý thuyết được xác định nhớt của các mẫu dịch cô. theo công thức sau: Nghiên cứu điều chế cao khô sấy phun ĐS nguyên bản Nghiên cứu cải thiện quy trình sấy phun dịch Quy trình sấy phun dịch cô ĐS nguyên bản cô ĐS Mẫu dịch cô được chọn được tiến hành sấy Phương pháp điều chế các mẫu dịch sấy phun phun trên máy sấy phun sương LabPlant SD-05 ĐS và các mẫu cắn (Anh) với đầu phun khí nén có kích thước đầu phun 0,5mm. Buồng sấy có kích thước Sơ đồ điều chế các mẫu dịch sấy phun và các 500 × 215mm. Nhiệt độ khí vào là 145 ± 5 oC, áp mẫu cắn được trình bày trong Hình 1. Hình 1. Phương pháp điều chế các mẫu dịch sấy phun và các mẫu cắn 11
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 Phương pháp điều chế các mẫu dịch sấy chất rắn lý thuyết (m). Lượng chất rắn lý thuyết phun ĐS là tổng khối lượng của chất rắn trong dịch cô ĐS (mo) và lượng tá dược thêm vào. Hiệu suất sấy Mẫu dịch cô ĐS nguyên bản được chia thành phun H (%) được tính theo công thức: 12 phần bằng nhau, mỗi phần được phối hợp với từng tá dược khác nhau (Mal DE 12 hoặc Mal DE 6 hoặc KL hoặc GA) theo các tỷ lệ 5%, 15% và So sánh tính chất cao khô sấy phun ĐS cải 25% (kl/kl) thu được 12 mẫu dịch sấy phun (ký thiện và cao khô sấy phun ĐS nguyên bản hiệu SP1 - SP12). Lượng tá dược thêm vào mỗi Một số tính chất của cao khô sấy phun ĐS cải mẫu được tính dựa trên khối lượng chất rắn thiện và cao khô sấy phun ĐS nguyên bản được trong dịch cô ĐS nguyên bản. khảo sát và so sánh gồm: cảm quan, độ ẩm và Phương pháp điều chế các mẫu cắn hiệu suất sấy phun. Mẫu dịch sấy phun (10 ml) được cô trên bếp Độ ẩm cách thủy, sau đó, tiếp tục sấy với nhiệt độ duy Độ ẩm của các mẫu cao khô sấy phun ĐS trì là 70 ± 5 oC đến khối lượng không đổi, thu được xác định bằng phương pháp mất khối được 12 mẫu cắn khô (C1 - C12) và mẫu cắn lượng do làm khô. Cân chính xác khoảng a (g) nguyên bản (CNB). cao khô sấy phun, trải đều trên chén sứ và cho Phương pháp khảo sát nhiệt độ chuyển dịch vào tủ sấy ở nhiệt độ 105 ± 2 oC. Tiến hành sấy kính của các mẫu cắn đến khối lượng không đổi (a’). Mỗi thử nghiệm Nhiệt độ chuyển dịch kính (Tg) của các mẫu được lặp lại 3 lần. Độ ẩm (M) được tính theo cắn được xác định bằng phương pháp DSC. Cân công thức: chính xác khoảng 5 mg mẫu cắn khô vào chén nhôm và đậy nắp. Đặt chén nhôm vào bên trong buồng đo của máy DSC 204 F1 Phonenix. Nhiệt KẾT QUẢ độ đo từ 0 oC đến 150 oC, tốc độ gia nhiệt trong Xây dựng quy trình cô dịch chiết Đảng sâm suốt quá trình đo là 10 oC/phút và dòng khí nitơ vào 40 - 60 ml/phút. Tg được xác định từ biểu độ Các giá trị hàm lượng rắn và độ nhớt trung nhiệt bằng phần mềm Proteus thermal analysis. bình của các mẫu dịch cô (DC1-DC5) được trình bày trong Bảng 1. Phương pháp khảo sát lưu biến của dịch Bảng 1. Một số tính chất của các mẫu dịch cô (n=3) sấy phun Mẫu Hàm lượng rắn (%) Độ nhớt trung bình (mPa.s) Dịch sấy phun (SP1 – SP12) được đo lưu biến DC1 39,08 17,90 ± 4,50 trên trên máy Haake Viscotester iQ (Thermo DC2 42,09 26,29 ± 4,35 Scienctific, Đức) với cảm biến 2 đĩa song song DC3 45,61 37,62 ± 3,30 P35Ti, khoảng cách 2 đĩa 1 mm. Mẫu được đo ở DC4 49,75 103,59 ± 4,75 nhiệt độ duy trì 25 ± 5 oC, tốc độ quay trong DC5 54,76 255,54 ± 6,85 khoảng 0 - 100 s-1. So sánh tính chất lưu biến và Bảng 1 cho thấy các mẫu dịch cô có độ nhớt độ nhớt các mẫu dịch sấy phun. tăng dần theo hàm lượng rắn. Mẫu DC1 có độ Phương pháp xác định hiệu suất sấy phun mẫu nhớt thấp nhất (17,90 mPa.s) và mẫu DC5 có cao ĐS phối hợp tá dược độ nhớt cao nhất (255,54 mPa.s). Mẫu dịch cô Hiệu suất quá trình sấy phun mẫu cao ĐS DC3 có độ nhớt thấp và hàm lượng rắn cao phối hợp tá dược được xác định dựa trên lượng nên được được chọn làm mẫu dịch cô để tiếp bột cao sấy phun ĐS thu được (m1) so với lượng tục nghiên cứu điều chế dịch sấy phun. 12
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 Nghiên cứu (a) (b) (d) (c) (e) Hình 2. Đồ thị biểu diễn ứng suất theo tốc độ quay của (a) DC1, (b) DC2, (c) DC3, (d) DC4 và (e) DC5 Đồ thị biểu diễn ứng suất quay theo tốc độ Nghiên cứu cải thiện quy trình sấy phun dịch cô ĐS quay của 5 mẫu dịch cô (DC1-DC5) được trình Kết quả khảo sát Tg của các mẫu cắn C1-C12 bày trong Hình 2. Kết quả cho thấy 5 mẫu dịch và CNB cô đều có ứng suất quay tuyến tính với tốc độ quay. Vì vậy, 5 mẫu dịch cô đều có tính chất của chất lỏng Newton, có độ nhớt không đổi so với tốc độ quay. Nghiên cứu điều chế cao khô sấy phun ĐS nguyên bản Tiến hành sấy phun mẫu dịch cô DC3 được chọn, thu được mẫu cao khô sấy phun ĐS nguyên bản có màu vàng đậm, mùi đặc Hình 3. Biểu đồ so sánh Tg của các mẫu cắn C1-C12 trưng của dược liệu Đảng sâm (Bảng 2). Tuy và CNB (n=3) nhiên, các hạt bột cao khô sấy phun ĐS Hình 3 cho thấy mẫu cắn CNB được điều chế nguyên bản bị bết dính và hiệu suất của quá từ dịch cô DC3 có Tg rất thấp, khoảng 18,1 oC. trình sấy phun (60,38 ± 0,70%) còn tương Khi phối hợp với các tá dược khác nhau, tất cả đối thấp. Quá trình sấy phun ghi nhận hiện các mẫu cắn (C1-C12) đều có Tg tăng đáng kể so tượng cao khô sấy phun ĐS nguyên bản với mẫu cắn CNB. Mẫu cắn C3 (phối hợp với dính nhiều trên buồng sấy và thành máy. 25% Mal DE 12) có Tg cao nhất là 82,1 oC. Mẫu Dẫn tới, hiệu suất sấy phun cao khô ĐS cắn C1 (phối hợp với 5% Mal DE 12) có Tg thấp nguyên bản chưa cao. nhất là 41,1 oC. 13
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 Kết quả khảo sát lưu biến của các mẫu dịch sấy phun ĐS (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) (i) (k) (m) (n) Hình 4. Đồ thị biểu diễn ứng suất theo tốc độ quay của (a) SP1, (b) SP2, (c) SP3, (d) SP4, (e) SP5, (f) SP6, (g) SP7, (h) SP8, (i) SP9, (k) SP10, (m) SP11, (n) SP12 14
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 Nghiên cứu Hình 4 cho thấy mẫu dịch sấy phun SP6 So sánh tính chất cao khô sấy phun ĐS cải (phối hợp với 25% Mal DE 6) và mẫu dịch sấy thiện và cao khô sấy phun ĐS nguyên bản phun SP12 (phối hợp với 25% GA) cho ứng suất Tiến hành sấy phun mẫu SP2 thu được không có tương quan tuyến tính với tốc độ quay. mẫu cao khô sấy phun ĐS cải thiện. Kết quả Vì vậy, dịch sấy phun SP6 và SP12 là chất lỏng so sánh một số tính chất mẫu cao khô sấy phi Newton, đường cong đồ thị ghi nhận dạng phun ĐS cải thiện và cao khô sấy phun ĐS giảm nhớt do trượt (shear thinning). nguyên bản được trình bày trong Bảng 2 và Biểu đồ so sánh độ nhớt và Tg tương ứng Hình 6. của các mẫu khảo sát được trình bày trong Bảng 2. Một số tính chất của cao khô sấy phun ĐS Hình 5. So với mẫu dịch sấy phun SPNB (mẫu cải thiện và cao khô ĐS nguyên bản DC3), độ nhớt của các dịch sấy phun tăng khi Hiệu phối hợp thêm các tá dược (Mal DE 12 hoặc suất Độ ẩm Mẫu Hình chụp Cảm quan sấy Mal DE 6 hoặc KL hoặc GA) vào dịch cô. (%) phun (%) Màu vàng Cao khô nhạt, sấy phun 4,61 ± 75,10 ± bột khô tơi, ĐS cải 0,05 0,95 không bị thiện vón Cao khô Màu vàng sấy phun 4,87 ± 60,38 ± đậm, ĐS nguyên 0,04 0,70 bột bị vón bản Bảng 2 cho thấy cả 2 mẫu cao khô sấy phun Hình 5. Biểu đồ so sánh Tg và độ nhớt của các mẫu ĐS nguyên bản và cao khô sấy phun ĐS cải thiện khảo sát (n=3) đều có độ ẩm nhỏ hơn 5%, đạt yêu cầu tiêu Hai mẫu SP6 và SP12 là hai mẫu dịch sấy chuẩn cao khô theo DĐVN V. Mẫu cao khô sấy phun có dạng chất lỏng phi Newton. Điều này sẽ phun ĐS cải thiện có màu vàng nhạt, bột khô tơi gây khó khăn trong việc kiểm soát độ nhớt của và không bị vón cục. Hiệu suất sấy phun của hai mẫu SP6 và SP12 trong quá trình sấy phun. mẫu cao khô sấy phun ĐS cải thiện (75,10%) cao Vì vậy, 2 mẫu dịch sấy phun SP6 và SP12 không hơn so với hiệu suất sấy phun mẫu cao khô sấy được chọn. phun ĐS nguyên (60,38%). Mẫu cắn từ dịch sấy phun SP2, SP3, SP5 và (a) (b) SP9 cho hiệu quả cải thiện Tg tốt hơn các mẫu còn lại. Tuy nhiên, mẫu SP3 và SP5 lại có độ nhớt cao. Mẫu SP2 và SP9 cho độ nhớt thấp hơn. Vì vậy, mẫu dịch sấy phun SP2 và SP9 được ưu tiên đưa vào quá trình sấy phun. Mặt khác, 2 mẫu SP2 và SP9 có Tg tương tự nhau nhưng SP9 sử dụng tỷ lệ tá dược nhiều hơn (25% KL) và có độ nhớt cao hơn so với SP2 Hình 6. Kết quả SEM ở độ phóng đại ×500 của (15% Mal DE12). Vì vậy, mẫu dịch sấy phun SP2 (a) cao khô sấy phun ĐS nguyên bản được chọn để điều chế cao khô sấy phun ĐS. và (b) cao khô sấy phun ĐS cải thiện 15
  8. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 BÀNLUẬN KẾT LUẬN Trong quá trình sấy phun, dịch sấy phun Nghiên cứu đã xây dựng thành công quy càng đậm đặc, hàm lượng rắn càng cao thì thời trình điều chế dịch sấy phun ĐS từ dược liệu ĐS gian sấy càng nhanh, tiết kiệm được nhân gồm 2 giai đoạn chính là cô dịch chiết và nghiên công, nhiên liệu, nhờ đó giảm giá thành sản cứu phối hợp tá dược vào dịch cô ĐS. Dịch cô ĐS được chọn có hàm lượng rắn và độ nhớt phẩm. Tuy nhiên, khi mẫu dịch cô có độ nhớt trung bình lần lượt là 45% và 37,62 (mPa.s). Dịch và hàm lượng rắn quá lớn (>50% hàm lượng sấy phun có tỷ lệ phối hợp 15% tá dược Mal DE rắn) sẽ dễ gây tắc nghẽn trong quá trình sấy 12 vào dịch cô ĐS đã được chứng là dịch sấy phun. Mẫu dịch cô DC3 có độ nhớt thấp và phun tốt nhất và đã cải thiện hiệu suất quy trình hàm lượng rắn cao nên được được chọn làm sấy phun tăng từ 60,38% lên 75,10%. mẫu dịch cô để tiếp tục nghiên cứu điều chế TÀI LIỆU THAM KHẢO dịch sấy phun. 1. Chen KN, Peng WH, Hou CW, Chen CY, Chen HH, Kuo Mẫu dịch sấy phun SP2 chứa 15% tá dược CH, Korivi M (2013). Codonopsis javanica root extracts attenuate hyperinsulinemia and lipid peroxidation in Mal DE12 được chọn để điều chế cao khô sấy fructose-fed insulin resistant rats. Journal of Food Drug phun ĐS cải thiện. Kết quả cho thấy hiệu suất Analysis, 21(4):347-355. 2. Miller DA, Gil M (2012). Formulating poorly water soluble. In: sấy phun mẫu cao khô sấy phun ĐS cải thiện Spray-Drying Technology Drugs, pp.363-442. Springer, USA. tăng khoảng 15% so với hiệu suất sấy phun 3. Lê Thị Thu Nguyệt, Nguyễn Trường Huy, Đỗ Quang Dương, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Đức Hạnh (2021). Nghiên cứu mẫu cao khô sấy phun ĐS nguyên bản. Hiệu mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa quy trình chiết xuất rễ suất sấy phun tăng được giải thích bởi lý do Đảng sâm Việt Nam (Radix Codonopsis javanica), Tạp chí Y Dược Học, 22:74-79. khi thêm tá dược Mal DE 12 thì Tg của mẫu cao khô sấy phun tăng. Vì vậy, các hạt cao không dính vào thiết bị hay dính lại với nhau Ngày nhận bài báo: 31/05/2024 trong quá trình sấy phun và làm tăng hiệu suất Ngày chấp nhận đăng bài: 23/07/2024 sấy phun. Ngày đăng bài online: 28/07/2024 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2