BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
PHẠM NGỌC MINH
NGHIÊN CỨU ĐIỀU KHIỂN TRỄ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHẢN HỒI QUA MẠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ VÀ VIỄN THÔNG
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
PHẠM NGỌC MINH NGHIÊN CỨU ĐIỀU KHIỂN TRỄ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHẢN HỒI QUA MẠNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
Mã số: 9.52.02.16
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ VÀ VIỄN THÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. Thái Quang Vinh
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được hoàn
thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Thái Quang Vinh. Các kết quả nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình.
Hà nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Phạm Ngọc Minh
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành với sự nỗ lực không ngừng của tác giả và
sự giúp đỡ hết mình từ các thầy giáo hướng dẫn, bạn bè và người thân.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lời tri ân tới PGS.TS Thái Quang Vinh, thầy
giáo đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo và cán bộ của Viện Công
nghệ thông tin, Học viện Khoa học và Công nghệ (Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam) đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo ra môi trường nghiên cứu tốt
để tác giả hoàn thành công trình của mình; cảm ơn các thầy, cô và các đồng
nghiệp ở các nơi mà tác giả tham gia viết bài đã có những góp ý chính xác để
tác giả có được những công bố như ngày hôm nay.
Tác giả xin cảm ơn tới Viện Công nghệ thông tin – Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, các đồng nghiệp phòng Kỹ thuật điều khiển và Hệ
thống nhúng nơi tác giả công tác đã ủng hộ để luận án được hoàn thành đúng
thời hạn.
Cuối cùng, tác giả xin gửi tới bạn bè, người thân lời cảm ơn chân thành
nhất vì đã đồng hành cùng tác giả trong suốt thời gian qua.
Hà Nội,ngày tháng năm 2020
Tác giả
Phạm Ngọc Minh
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC
1
Danh mục các thuật ngữ ...................................................................................................................................... 4
Bảng các ký hiệu, từ viết tắt ................................................................................................................................ 6
Danh sách bảng ................................................................................................................................................... 10
Danh sách hình vẽ ............................................................................................................................................... 11
MỞ ĐẦU
13
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI MẠNG .................... 19
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 19
1.2 Cấu hình hệ thống điều khiển kết nối mạng ............................................................... 21
1.2.1 Cấu hình tập trung ................................................................................. 22
1.2.2 Cấu hình phi tập trung ........................................................................... 23
1.2.3 Cấu hình phân tán .................................................................................. 24
1.3 Mô hình hệ thống điều khiển kết nối mạng truyền thông ......................................... 25
1.3.1 Mô hình của hệ thống ............................................................................ 25
1.4 Các vấn đề cần giải quyết của hệ thống điều khiển kết nối mạng thời gian thực ... 27
1.4.1 Sự chậm trễ do mạng gây ra .................................................................. 28
1.4.2 Bỏ gói dữ liệu ........................................................................................ 30
1.4.3 Rối loạn gói dữ liệu. .............................................................................. 30
1.4.4 Lỗi lượng tử hóa .................................................................................... 31
1.4.5 Cấu trúc liên kết mạng thời gian khác nhau .......................................... 31
1.4.6 Kênh mờ dần .......................................................................................... 32
1.4.7 Băng thông mạng thay đổi theo thời gian .............................................. 32
1.5 Mô hình hóa và phân tích độ trễ mạng ....................................................................... 33
1.6 Phương pháp lập lịch GSM cho hệ thống điều khiển kết nối mạng ........................ 36
1.7 Một số nghiên cứu trên thế giới về hệ thống điều khiển kết nối mạng .................... 39
1.8 Một số nghiên cứu trong nước về hệ thống điều khiển kết nối mạng ...................... 40
1.9 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 2 - MÔ HÌNH THU THẬP DỮ LIỆU QUA MẠNG ..................................................... 45
2.1 Mở đầu ........................................................................................................................... 45
2.2 Kiến trúc của hệ thống điều khiển kết nối mạng ........................................................ 45
2.3 Ảnh hưởng thời gian trễ trong hệ thống điều khiển kết nối mạng ........................... 47
2.4 Phương pháp truyền dữ liệu đo và điều khiển qua mạng .......................................... 50
2.4.1 Hệ thống kết nối mạng từ nhiều nguồn khác nhau ................................ 50
2.4.2 Phương pháp kết nối thiết bị đo và điều khiển qua mạng ..................... 54
2.5 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3 - MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN BÙ TRỄ QUA MẠNG TRÊN CƠ SỞ HỆ LOGIC
MỜ
64
3.1 Ý tưởng .......................................................................................................................... 64
3.2 Bù trễ điều khiển qua mạng trên cơ sở hệ logic mờ .................................................. 64
3.3 Mô hình mạng với các nút lưu lượng .......................................................................... 67
3.3.1 Cấu trúc mạng với các nút lưu lượng .................................................... 67
3.3.2 Thời gian trễ và ước tính gói bị mất ...................................................... 71
3.4 Phương pháp điều khiển bù trễ trên cơ sở logic mờ .................................................. 74
3.4.1 Cấu trúc truyền dữ liệu qua mạng.......................................................... 74
3.4.2 Mô hình điều khiển robot omni qua mạng ............................................ 77
2
3.4.3 Mô hình toán học của robot Omni ......................................................... 79
3.4.4 Xây dựng luật điều khiển ....................................................................... 81
3.4.5 Cấu trúc điều khiển bù trễ qua mạng ..................................................... 83
3.4.6 Logic mờ để điều chỉnh các tham số điều khiển của robot Omni ......... 85
3.1. Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 93
KẾT LUẬN 94
Danh mục các công trình của tác giả .............................................................................................................. 95
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................................................. 97
3
4
Danh mục các thuật ngữ
Thuật ngữ tiếng Việt
Thuật ngữ tiếng Anh
Bộ điều khiển khả trình
Programmable Logic Controller
Hệ thống giám sát điều khiển và thu thập dữ liệu.
Supervisory Control And Data Acquisition
Giao thức giao diện đa điểm
Multi Point Interface
Môi trường ứng dụng Google
Google App Engine
Hệ thống điều khiển kết nối mạng
Network Control System
Thử một lần loại bỏ
Try Once Discard
Chất lượng dịch vụ
Quality of service
Chất lượng điều khiển
Quality of control
Bất đẳng thức ma trận tuyến tính
Linear Matrix Inequality
Quan sát nhiễu truyền thông
Communication Disturbance Observer
Distributed networked control system
Hệ thống điều khiển kết nối mạng phân tán
Phần mềm trung gian lập lịch
Gain scheduler middleware
Nhiều đầu vào và nhiều đầu ra
Multiple-input and Multiple-output
Mạng điều khiển khu vực
Control Area Network
Mạng điều khiển và tự động tòa nhà Building Automation and Control
Network
Fieldbus
Giao thức mạng điều khiển phân tán theo tiêu chuẩn IEC 61158
Chiến lược điều khiển tập trung
Centralized control scheme
Decentralized control strategy
Phương pháp điều khiển phi tập trung
Mạng nơ ron hồi quy
Recurrent Neural Network
Khâu lưu giữ bậc 0
Zero-order Hold
Mô hình mờ Takagi-Sugeno-Kang
Takagi-Sugeno-Kang fuzzy model
Bộ điều chỉnh bậc hai tuyến tính
Linear Quadratic Regulator
Bộ điều khiển tỷ lệ-tích phân-vi phân Proportional Integral Derivative
Bám đa mục tiêu
Multi-Target Tracking
HyperText Transfer Protocol
Giao thức truyền dữ liệu siêu văn bản
5
6
Bảng các ký hiệu, từ viết tắt
Ký hiệu, từ viết tắt
Diễn giải
Programmable Logic Controller
Supervisory Control And Data Acquisition
PLC
Multi Point Interface
SCADA
Google App Engine
MPI
Networked control systems
NCS
Realtime Control Networks
GAE
Try Once Discard
RCNS
Quality of service
TOD
Quality of control
QoS
Linear Matrix Inequality
QoC
Communication Disturbance Observer
LMI
Distributed networked control system
CDOB
Gain scheduler middleware
DNCS
Multiple-input and Multiple-output
GSM
Control Area Network
CAN
Building Automation and Control Network
BACnet
Recurrent Neural Network
RNN
MIMO
Zero-order Hold
ZOH
Takagi-Sugeno-Kang fuzzy model
TSK
Linear Quadratic Regulator
LQR
Proportional Integral Derivative
PID
Multi-Target Tracking
MTT
HTTP
HyperText Transfer Protocol
7
x y ( , , )
Ký hiệu Ý nghĩa Đơn vị
Hệ tọa độ toàn cục (q)
Góc lệch của robot so hệ tọa độ gốc Rad/s
Vận tốc mỗi bánh m/sec vi
Vận tốc góc mỗi bánh rad/sec ωi
Lực kéo mỗi bánh N fi
d
Khối lượng của robot M Kg
Khoảng cách tâm robot tới mỗi bánh M
Ma trận chuyển đổi hệ trục tọa độ H
xv
Vận tốc dài m/s
yv
Vận tốc pháp tuyến m/s
Bán kính của bánh xe R M
( )M q
8
G q ( )
0
( )G q
Ma trận khối lượng và momen quán tính
Vector trọng lực,
d
Vector thành phần nhiễu bất định
1e
Sai lệch bám quỹ đạo của robot
2e
Sai lệch bám của vận tốc robot
Mô men quán tính của xe N.m J
Biến khớp Q
Lực ma sát N F
Ma trận hệ số lực ma sát nhớt C
Ma trận hệ số lực ma sát culomb G
Đầu vào của bộ lọc thông thấp
1dx
Quỹ đạo đặt
Thời gian trích mẫu S T
Hệ số của mặt trượt
Tín hiệu điều khiển của hệ thống
eq
Tín hiệu điều khiển giữ trạng thái của hệ thống hệ
thống trên mặt trượt
9
ws
Tín hiệu điều khiển, lái trạng thái của hệ thống về
,
c c c , 1 2
3
mặt trượt
Hệ số của bộ điều khiển DSC
Véc tơ chứa thành phần bất định của mô hình robot
S Mặt trượt
10
Danh sách bảng
Bảng 3.1. Liên hệ giữa giá trị đầu ra 3 với hai đầu vào và .............................. 87
Bảng 3.2. Luật mờ .................................................................................................... 88
11
Danh sách hình vẽ
Hình 1.1. Mô hình hệ thống điều khiển kết nối mạng ............................................. 19
Hình 1.2. Các cấu hình phổ biến của RCNS ........................................................... 22
Hình 1.3. Tương tác của truyền thông, tính toán và điều khiển trong RCNS .......... 25
Hình 1.4. Sơ đồ của một RCNS thông qua kênh truyền thông ............................... 28
Hình 1.5. Cấu trúc RCNS hiển thị độ trễ mạng truyền thông ................................. 35
Hình 1.6. Phương pháp lập lịch GSM ...................................................................... 37
Hình 2.1. Mô hình kiến trúc mạng hệ thống điều khiển .......................................... 46
Hình 2.2. Mô hình hệ thống điều khiển kết nối mạng có trễ truyền thống .............. 48
Hình 2.3. Thời gian trong hệ thống điều khiển kết nối mạng .................................. 49
Hình 2.4. Mô hình hệ thống thiết bị đo và điều khiển các thông số hoạt động ....... 51
Hình 2.5. Cấu trúc của một hệ thống điều khiển qua mạng đa thành phần. ............ 52
Hình 2.6. Cấu trúc trực tiếp của hệ thống điều khiển kết nối mạng ........................ 54
Hình 2.7. Kết nối dữ liệu vào ra với bộ điều khiển .................................................. 56
Hình 2.8. Mô hình cập nhật dữ liệu lên App Engine ............................................... 60
Hình 2.9. Lưu đồ cập nhật dữ liệu lên App Engine ................................................. 61
Hình 2.10. Mô hình trình diễn dữ liệu đến người sử dụng ...................................... 62
Hình 2.11. Lưu đồ người sử dụng truy cập vào ứng dụng trên App Engine ........... 63
Hình 3.1. Cấu trúc mạng với các nút lưu lượng ....................................................... 68
Hình 3.2. Mô hình kích thích tuần hoàn .................................................................. 71
Hình 3.3. Thời gian trễ và thời gian trôi qua giữa các gói bị mất ............................ 72
Hình 3.4. Cấu trúc của mạng nơ ron hồi quy để ước tính thời gian trễ ................... 73
Hình 3.5. Cấu trúc truyền dữ liệu phân tán qua mạng ............................................. 75
Hình 3.6. Cấu trúc truyền dữ liệu trực tiếp qua mạng.............................................. 75
Hình 3.7. Mô hình phản hồi của hệ thống điều khiển kết nối mạng ........................ 76
Hình 3.8. Mô hình hệ thống điều khiển Omni Robot thông qua mạng .................... 78
Hình 3.9. Mô hình động học của robot Omni .......................................................... 79
Hình 3.10. Cấu trúc điều khiển trực tiếp qua mạng ................................................. 83
Hình 3.11. Hàm liên thuộc đầu vào độ trễ ............................................................ 86
Hình 3.12. Hàm liên thuộc đầu vào đạo hàm độ trễ ............................................. 86
Hình 3.13. Mờ hóa thành phần đầu vào ................................................................... 88
Hình 3.14. Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển robot Omni .................................... 89
Hình 3.15. Mô phỏng bộ điều khiển bù trễ trên cơ sở logic mờ .............................. 90
Hình 3.16. Quỹ đạo của robot .................................................................................. 90
Hình 3.17. Mô phỏng luật điều khiển mờ bù trễ ...................................................... 91
Hình 3.18. Tối ưu thông số 3 ................................................................................. 92
Hình 3.19. Sai lệch quỹ đạo ..................................................................................... 92
12
13
MỞ ĐẦU
Hệ thống điều khiển qua mạng (Networked control systems – viết tắt là
NCS) được định nghĩa là hệ thống trong đó thông tin trao đổi giữa đối tượng
được điều khiển và thiết bị điều khiển được thực hiện qua mạng điều khiển thời
gian thực (Real time Control Networks -RCNS). Một mạng các hệ thống điều
khiển điển hình được xây dựng dựa trên các phần tử cơ bản: Cảm biến – để lấy
thông tin từ đối tượng, bộ điều khiển – để tính toán lệnh điều khiển, thiết bị
chấp hành-đưa lệnh điều khiển vào đối tượng điều khiển và đối tượng điều
khiển – thực thi các lệnh điều khiển, mạng thời gian thực là mạng đảm bảo việc
trao đổi thông tin giữa bộ điều khiển với đối tượng điều khiển qua các thiết bị
cảm biến, chấp hành của đối tượng đảm bảo tính đáp ứng kịp thời. Như vậy, lợi
thế của mạng các hệ thống điều khiển không chỉ làm tăng khả năng điều khiển
từ xa, nói cách khác là điều không phụ thuộc vào vị trí địa lý của các đối tượng
của quá trình công nghệ mà còn mở rộng khả năng điều khiển của các bộ điều
khiển số, ví dụ như một bộ điều khiển số như PLC có thể thực hiện điều khiển
đa kênh đảm bảo tính thời gian thực. Hơn nữa, tính năng chia sẻ dữ liệu giữa
các bộ điều khiển của mạng làm tăng hiệu suất điều khiển, mạng điều khiển có
thể dễ dàng tổng hợp thông tin toàn diện để đưa ra các quyết định thông minh,
tạo ra khả năng điều khiển giám sát, cảnh báo, chẩn đoán lỗi cũng như khả năng
quản lý toàn bộ quá trình công nghệ tối ưu và hiệu quả cao.
Trong vài thập kỷ gần đây, RCNS được ứng dụng rất rộng rãi trong công
nghiệp cũng như các lĩnh vực phục vụ đời sống xã hội như mạng cảm biến di
động, thám hiểm không gian vũ trụ, điều khiển và thu thập dữ liệu trong môi
trường nguy hiểm, tự động hóa nhà máy xí nghiệp, chẩn đoán và xử lý từ xa sự
cố hệ thống tự động, điều khiển đồng bộ hóa các phương tiện giao thông vận
14
tải. Hiện nay, hướng nghiên cứu chính của hệ thống điều khiển kết nối mạng là
sử dụng mạng truyền thông để kết nối các thành phần khác nhau như cảm biến,
cơ cấu chấp hành và bộ điều khiển. Trong đó, việc sử dụng tài nguyên của
RCNS là truyền thông tin giữa cảm biến, thiết bị chấp hành của đối tượng điều
khiển và bộ điều khiển trên cùng một đường truyền của mạng, như vậy có thể
điều khiển đối tượng không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý giữa đối tượng
và bộ điều khiển. Những bộ điều khiển được xây dựng dựa trên cấu trúc mạng
đã được ứng dụng rộng rãi trong điều khiển mạng Robot di động và các ứng
dụng trong công nghiệp và là nền tảng phát triển công nghiệp 4.0.
Với sự ra đời của các mạng truyền thông chuẩn, các hệ thống điều khiển
điểm-điểm truyền thống đang được cấu trúc lại và tạo ra các hệ thống điều
khiển kết nối RCNS, trong đó các vòng điều khiển phản hồi được thực hiện
thông qua mạng truyền thông. Khi hệ thống điều khiển phản hồi truyền thống
được thực hiện qua kênh truyền thông và có thể được chia sẻ với các nút khác
bên ngoài hệ thống điều khiển, thì hệ thống điều khiển được gọi là hệ thống
điều khiển bằng RCNS. Đặc trưng xác định của một RCNS là thông tin (đầu
vào tham chiếu, đầu ra của đối tượng điều khiển, đầu vào điều khiển, v.v.) được
trao đổi bằng cách dùng mạng kết nối các thành phần của hệ thống điều khiển
(cảm biến, bộ điều khiển, cơ cấu chấp hành, v.v) đảm bảo tính thời gian thực.
Các chức năng cơ bản của bất kỳ RCNS nào là trao đổi thông tin giữa đối
tượng điều khiển (cảm biến / cơ cấu chấp hành) và bộ điều khiển mạng đảm
bảo điều khiển thời gian thực, giảm tắc nghẽn, giao tiếp dữ liệu hiệu quả cao,…
Xây dựng các chiến lược điều khiển và thiết kế hệ thống điều khiển qua mạng
phải đảm bảo được các yêu cầu sau: lựa chọn giao thức phù hợp để giảm thiểu
ảnh hưởng của các tham số mạng bất lợi đến hiệu suất RCNS. Một trong những
tham số cần quan tâm nhất để đảm bảo tính thời gian thực cho hệ thống điều
khiển qua mạng đó là trễ truyền thông của mạng.
15
Hệ thống điều khiển kết nối mạng (RCNS) có thể chứa một số lượng lớn
thiết bị điều khiển được kết nối với nhau trao đổi dữ liệu qua mạng truyền thông
như: sản xuất công nghiệp và tự động hóa tòa nhà, tự động hóa văn phòng và
gia đình, hệ thống giao thông thông minh và hệ thống điều khiển trong ô tô,
máy bay,…v.v. Trong đó, RCNS có một số ưu điểm như cung cấp khả năng
thiết kế hệ thống các mô đun và linh hoạt xử lý phân tán, tương tác đơn giản và
nhanh chóng triển khai trong thực tế; các tiện ích chẩn đoán và bảo trì hệ thống
mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự kết hợp của các cảm biến, bộ điều khiển và bộ truyền
động với các mạng truyền thông cũng làm cho việc phân tích và thiết kế RCNS
là một nhiệm vụ phức tạp bởi vì đòi hỏi sự tích hợp nhiều thành phần khác nhau
như hệ thống điều khiển, hệ thống truyền thông và hệ thống thời gian thực.
Do đó, hệ thống điều khiển kết nối mạng RCNS đang là một trong những
vấn đề được quan tâm nghiên cứu hiện nay và đã trở thành một lĩnh vực đa
ngành. Nhiều vấn đề nghiên cứu khác nhau như công nghệ mạng, trễ truyền
thông, cấu trúc mạng, chuẩn truyền thông, bảo mật trong RCNS, tích hợp các
thành phần trên mạng, chẩn đoán và xử lý lỗi, v.v. đã và đang được quan tâm
đang được nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu nhằm đề xuất các chiến
lược điều khiển tối ưu nâng cao hiệu quả của RCNS.
Cũng chính vì những lý do nêu trên nên NCS chọn đề tài cho luận án tiến
sỹ của mình là: “Nghiên cứu điều khiển trễ trong hệ thông điều khiển phản hồi
qua mạng”
Mục tiêu của luận án tập trung nghiên cứu giải quyết hai vấn đề chính sau
đây:
1) Nghiên cứu, phân tích và đánh giá ảnh hưởng của một số vấn đề ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống khi điều khiển phản hồi qua mạng như: sự chậm
trễ do mạng gây ra, lỗi truyền thông, tắc nghẽn mạng.
16
2) Nghiên cứu phương pháp giảm thiểu ảnh hưởng của các tham số bất lợi
như độ trễ truyền thông đến nâng cao hiệu suất RCNS trong tổng hợp hệ thống
phản hồi quan mạng.
Với mục tiêu đặt ra, luận án mong muốn đạt được hai kết quả chính như sau:
1) Đề xuất phương pháp truyền dữ liệu đo và điều khiển qua mạng truyền
thông để giảm thiểu ảnh hưởng của các tham số mạng bất lợi đến hiệu suất RCNS
như độ trễ của mạng. Các đóng góp này được trình bày ở chương 2 của luận án
và được công bố ở công trình [1],[2].
2) Đề xuất phương pháp điều khiển bù trễ qua mạng trên cơ sở logic mờ.
Các đóng góp này được trình bày ở chương 3 của luận án và được công bố ở
công trình [3].
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các phương pháp truyền dữ liệu đo
và điều khiển qua mạng truyền thông và các phương pháp điều khiển bù trễ qua
mạng trên cơ sở logic mờ.
Phương pháp nghiên cứu của luận án là kết hợp nghiên cứu lý thuyết với
thực nghiệm.
1) Phương pháp nghiên cứu từ tài liệu: Thu thập, tổng hợp và phân tích
các tài liệu trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu.
2) Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các mô hình, cấu trúc các hệ thống
điều khiển kết nối mạng đã công bố, phân tích ưu điểm, nhược điểm và các vấn
đề còn tồn tại của các nghiên cứu liên quan. Trên cơ sở đó, đề xuất các phương
pháp thu thập dữ liệu và điều khiển bù trễ qua mạng để giảm thiểu ảnh hưởng
của các tham số mạng bất lợi đến hiệu suất hệ thống điều khiển kết nối mạng
(RCNS ).
17
3) Thực nghiệm kiểm chứng: Các thuật toán đề xuất được cài đặt, chạy thử
nghiệm, so sánh, đánh giá với các thuật toán khác đã được công bố nhằm minh
chứng tính hiệu quả của các nghiên cứu được đề xuất mới.
Bố cục của luận án gồm phần mở đầu và ba chương nội dung, phần kết
luận và danh mục các tài liệu tham khảo.
Chương 1 trình bày nghiên cứu tổng quan về các hệ thống điều khiển kết
nối mạng; một số mô hình kiến trúc điển hình; các vấn đề thách thức và ảnh
hưởng thời gian trễ trong hệ thống điều khiển kết nối mạng; một số nghiên cứu
trong nước về hệ thống điều khiển kết nối mạng. Trên cơ sở đó, luận án phân
tích các vấn đề còn tồn tại và nêu rõ các mục tiêu nghiên cứu cùng với tóm tắt
các kết quả đạt được.
Các đóng góp chính của luận án được trình bày trong chương 2, chương
3.
Chương 2 trình bày kết quả nghiên cứu: đề xuất phương pháp truyền dữ
liệu đo và điều khiển qua mạng truyền thông từ các nguồn dữ liệu đo khác nhau.
Trong đó, hệ thống điều khiển kết nối mạng gồm nhiều thành phần cảm biến,
bộ điều khiển, thiết bị chấp hành được kết nối thông qua mạng với mục tiêu sử
dụng tối ưu các nguồn tài nguyên, cơ cấu vận hành cũng như việc lưu trữ, phân
phối và xử lý các thông số dữ liệu.
Chương 3 đề xuất phương pháp điều khiển bù trễ qua mạng trên cơ sở
logic mờ và áp dụng thử nghiệm cho đối tượng điều khiển robot Omni. Trong
đó, luận án đề xuất một bộ điều khiển thích ứng cho robot Omni bằng cách sử
dụng kỹ thuật Backstepping kết hợp với điều khiển chế độ trượt dựa trên logic
mờ. Robot được điều khiển thông qua mạng và GSM được thiết kế để bù thời
gian trễ của mạng.
18
Cuối cùng, phần kết luận nêu những đóng góp của luận án, hướng phát
triển và những vấn đề quan tâm của tác giả.
19
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI
MẠNG
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, hệ thống điều khiển kết nối RCNS đang là một trong những
hướng nghiên cứu được các nhà khoa học kỹ thuật quan tâm nhiều nhất và đã
trở thành một lĩnh vực đa ngành. Trong chương này, tác giả tập trung tìm hiểu
phạm vi và các vấn đề nghiên cứu khác nhau như công nghệ mạng, trễ mạng,
phân bổ tài nguyên mạng, lập lịch, bảo mật mạng trong RCNS, các thành phần
tích hợp mạng, khả năng thích ứng với lỗi, v.v. Cùng với sự ra đời của các
mạng truyền thông chuẩn, các hệ thống điều khiển điểm-điểm truyền thống
đang được cấu trúc lại và tạo ra các hệ thống điều khiển kết nối mạng thời gian
thực(RCNS –Realtime Network Control System), trong đó các vòng điều khiển
phản hồi được kết nối thông qua mạng.
Hình 1.1. Mô hình hệ thống điều khiển kết nối mạng
20
Các thành phần hệ thống của RCNS như cảm biến, bộ điều khiển và thiết
bị chấp hành, được kết nối qua một số mạng chuẩn phổ biến hiện nay như CAN,
BACnet, Fieldbus, Ethernet và Internet. Các thông tin vào/ra giữa các thành
phần của RCNS được thực hiện qua mạng truyền thông.
Hệ thống điều khiển là một thiết bị hay nhiều thiết bị quản lý, ra lệnh,
chỉ đạo hoặc điều chỉnh hành vi (chức năng điều khiển) của một hay nhiều thiết
bị khác trong hệ thống (chức năng bị điều khiển).
Khái niệm hệ thống điều khiển chính thống có lẽ được xác định từ phân
tích động lực học của hệ ly tâm được thực hiện bởi nhà vật lý nổi tiếng Maxwell
vào năm 1868 có tên là “On Governorors”. Một ứng dụng điển hình của hệ
thống điều khiển từ đầu thế kỷ 20 là trong lĩnh vực của máy bay có người lái.
Anh em nhà Wright đã thực hiện các chuyến bay thử nghiệm thành công đầu
tiên vào ngày 17 tháng 12 năm 1903 và Wright nổi bật nhờ khả năng điều khiển
các chuyến bay của họ trong thời gian đáng kể. Trong nhiều năm, các nhà
nghiên cứu đã cho chúng ta các chiến lược điều khiển chính xác và tối ưu xuất
phát từ lý thuyết điều khiển cổ điển, bắt đầu từ điều khiển vòng hở (open-loop)
đến các chiến lược điều khiển cấp cao dựa trên các thuật toán thông minh như
Fuzzy, Neural, Thích nghi, v.v., cho các hệ thống vòng hở hoặc vòng kín
(closed loop).
Trong thời đại công nghệ số, sự ra đời của mạng truyền thông đã đưa ra
khái niệm điều khiển đối tượng qua mạng, từ đó tạo ra khái niệm hệ thống điều
khiển qua mạng thời gian thực (RCNS - Real time Control Networks). Định
nghĩa cổ điển về RCNS như sau: Khi hệ thống điều khiển phản hồi truyền thống
được thực hiện qua kênh truyền thông và có thể được chia sẻ dư liệu với các
nút khác bên ngoài hệ thống điều khiển đảm bảo tính đáp ứng kịp thời, thì hệ
thống điều khiển này được gọi là hệ thống điều khiển kết nối mạng thời gian
21
thực. Ngoài ra, RCNS cũng có thể được định nghĩa là một hệ thống điều khiển
phản hồi trong đó các vòng lặp được khép kín thông qua một mạng truyền thông
dữ liệu thời gian thực.
Trong vài năm gần đây với sự phát triển nhanh chóng của các hệ thống
mạng không dây là động lực thúc đẩy việc nghiên cứu và phát triển công nghệ
về RCNS với mục tiêu thiết kế hệ thống điều khiển kết nối mạng thời gian thực
ngày một hoàn thiện hơn, đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả. Hiện nay, các chủ đề
nghiên cứu tập trung vào các chiến lược điều khiển phù hợp với động học khác
nhau của các cơ cấu chấp hành/phương tiện trong RCNS.
Một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng khác liên quan đến RCNS là nghiên
cứu về cấu trúc mạng phù hợp để cung cấp kênh liên lạc bảo mật, đáng tin cậy
với đủ băng thông song song với việc phát triển các giao thức truyền dữ liệu
cho các hệ thống điều khiển. Vấn đề thu thập thông tin thời gian thực qua mạng
bằng các nút cảm biến phân tán và xử lý dữ liệu cảm biến một cách hiệu quả
cũng là một trong các lĩnh vực nghiên cứu quan trọng của RCNS.
1.2 Cấu hình hệ thống điều khiển kết nối mạng
Cấu hình RCNS được chia làm 03 loại: cấu hình tập trung, cấu hình phi
tập trung và cấu hình phân tán.
22
Hình 1.2. Các cấu hình phổ biến của RCNS
1.2.1 Cấu hình tập trung
Cấu hình tập trung (hình 1.2a): với phép đo được thu thập số liệu (đầu vào
tham chiếu, trạng thái hệ thống hoặc đầu ra hệ thống) trên mỗi nút cảm biến
phải được gửi đến bộ điều khiển tập trung tích hợp trên một bộ xử lý trung tâm
để hợp nhất dữ liệu. Bộ điều khiển tập trung sử dụng dữ liệu đầy đủ của hệ
thống để thực hiện các lệnh điều khiển đến các thiết bị chấp hành của hệ thống.
Mặc dù có thể có nhiều cảm biến và thiệt bị chấp hành nhưng với cấu hình
này, trong một số trường hợp nhất định, có thể được coi là một RCNS với một
vòng phản hồi duy nhất. Trong đó, tất cả các phép đo được yêu cầu phải được
đo bằng các cảm biến chuyên dụng và sau đó được gửi cùng nhau trong một
gói đến một bộ điều khiển từ xa. Bộ điều khiển xử lý và phái đi lệnh điều khiển
được đưa đến các thiết bị chấp hành chuyên dụng. Do thông tin của phép đo
được lưu giữ ở bộ điều khiển, nên ưu điểm chính của cấu hình tập trung này là
hiệu suất điều khiển có thể nói chung là tối ưu. Tuy nhiên, cấu hình tập trung
có một số nhược điểm:
23
- Bộ điều khiển dễ bị ảnh hưởng lỗi của bộ xử lý trung tâm;
- Có chi phí cao cho bộ xử lý trung tâm thu thập dữ liệu từ các nút cảm
biến riêng lẻ;
- Hạn chế khả năng mở rộng khi áp dụng trong các hệ thống điều khiển
- Khối lượng tính toán lớn cho bộ xử lý trung tâm;
phức tạp có số lượng lớn các nút cảm biến và nhiều cơ cấu chấp hành
phân tán đòi hỏi phải triển khai nhiều bộ xử lý phân tán các hệ thống điều
khiển máy bay, tàu thủy và quá trình công nghệ trong các nhà máy chế
biến.
1.2.2 Cấu hình phi tập trung
Cấu hình phi tập trung (hình 1.2b) hay còn gọi là điều khiển phân tán
song song: với mỗi nút điều khiển có thể chỉ phụ thuộc vào thông tin cục bộ mà
bộ điều khiển sở hữu để đưa ra quyết định cục bộ của nó. Do đó, mặc dù toàn
bộ hệ thống có thể có một mục tiêu chung của nhóm, các nút điều khiển phân
tán không chia sẻ thông tin với các nút lân cận. Cụ thể, mỗi bộ điều khiển thực
hiện tính toán cục bộ của một lệnh điều khiển bằng cách sử dụng phép đo thông
qua liên kết truyền thông cục bộ và sau đó mỗi lệnh điều khiển được gửi trở lại
một nút truyền động chấp hành để kích hoạt hệ thống.
So với cấu hình tập trung, cấu hình phi tập trung này giảm bớt gánh nặng
tính toán và độ phức tạp thiết kế vì các lệnh điều khiển cục bộ được tính toán
trong các bộ điều khiển cục bộ. Vấn đề đặt ra là hiệu xuất tính toán điều khiển
tối ưu như thế nào khi nút điều khiển riêng lẻ không có nhiều thông tin liên
quan đến trạng thái hoặc đầu ra của hệ thống như trong cấu hình tập trung. Theo
nghĩa này, một cấu hình phi tập trung có thể mở rộng hơn nếu các quyết định
kiểm soát cục bộ gần với quyết định kiểm soát toàn cục tối ưu.
24
Tuy nhiên, việc không có giao tiếp và hợp tác giữa các bộ điều khiển phi
tập trung có thể dẫn đến hiệu xuất tính toán của hệ thống bị suy giảm và giới
hạn phạm vi ứng dụng của cấu hình phi tập trung trong mạng cảm biến và bộ
truyền động không dây, trong đó một số lượng lớn các nút phối hợp hoạt động
của chúng thông qua mạng truyền thông.
1.2.3 Cấu hình phân tán
Cấu hình phân tán (hình 1.2c): được gọi là hệ thống điều khiển mạng
phân tán (DNCS - Distributed networked control system), có hai đặc điểm đáng
chú ý:
- Thông tin của mỗi hệ thống con được trao đổi giữa các thành phần hệ
thống (ví dụ: cảm biến, bộ điều khiển và bộ truyền động chấp hành) sử
dụng mạng truyền thông chia sẻ;
- Nhà máy sản xuất thường bao gồm một số lượng lớn các đơn vị tương
tác đơn giản (ví dụ: các hệ thống con và tác nhân) có thể được phân phối
và kết nối vật lý với nhau để phối hợp các nhiệm vụ của chúng nhằm đạt
được mục tiêu chung mong muốn.
Hai đặc điểm này chủ yếu dẫn đến vấn đề kiểm soát hợp tác. Trong cấu
hình như trong hình 1.2.c, mỗi bộ điều khiển có thể được phép chia sẻ thông
tin cục bộ của nó với tất cả các bộ điều khiển lân cận bên dưới để có thêm thông
tin về động học, động lực học của nhà máy. Do đó, các bộ điều khiển phân tán
có khả năng điều phối hoạt động của chúng bằng cách truyền/nhận thông tin
đến/từ các bộ điều khiển khác trong một khu vực lân cận nhất định. Các lợi thế
được áp đặt bởi cấu hình này bao gồm tính mô đun hóa, khả năng mở rộng và
độ mạnh mẽ.
25
1.3 Mô hình hệ thống điều khiển kết nối mạng truyền thông
1.3.1 Mô hình của hệ thống
Các chức năng cơ bản của bất kỳ RCNS nào là thu thập thông tin (cảm
biến / người dùng), ra lệnh (bộ điều khiển / người dùng), giao tiếp, và mạng và
điều khiển (bộ chấp hành) và điều khiển qua mạng như:
- Điều khiển định tuyến, giảm tắc nghẽn, giao tiếp dữ liệu hiệu quả, giao
thức mạng, v.v.
- Xây dựng các chiến lược điều khiển và thiết kế hệ thống điều khiển qua
mạng để giảm thiểu ảnh hưởng của các tham số mạng bất lợi đến hiệu
Điều khiển
suất RCNS như độ trễ truyền thông của mạng.
Hình 1.3. Tương tác của truyền thông, tính toán và điều khiển trong RCNS
Có hai loại hệ thống điều khiển chính sử dụng mạng truyền thông là: hệ
thống điều khiển mạng chia sẻ và hệ thống điều khiển từ xa.
26
Mỗi mô hình RCNS đều có nhiều thách thức về việc đảm bảo chất lượng
dịch vụ (QoS- Quality of Service) và chất lượng điều khiển (QoC- Quality of
Control). Trong đó, QoS đặc trưng bởi các vấn đề như tốc độ truyền, tỷ lệ lỗi
và các đặc trưng khác có thể đo lường, cải thiện được và ở một mức độ nào đó
có thể được đảm bảo trước. QoS có thể bị suy giảm do tắc nghẽn và nhiễu
truyền thông gây ra.
Trong bối cảnh cần tìm kiếm một giải pháp khả thi để giải quyết các vấn
đề nêu trên, các nhà khoa học đã đề xuất giải pháp ứng dụng lý thuyết điều
khiển cho hệ thống lớn. Giải pháp đầu tiên là sử dụng một chiến lược điều khiển
tập trung (centralized control scheme), tức là xây dựng một bộ điều khiển trung
tâm cho tất cả các hệ con của mạng. Tuy nhiên phương pháp điều khiển này
thường đối mặt với một số hạn chế, bao gồm khả năng thu thập thông tin thông
cao, khó khả năng cải thiện tốc độ xử lý thông tin do vậy chỉ thích hợp với các
quá trình công nghệ đơn giản như điều kiện trạm trộn chất lỏng, bê tông hoặc
các quá trình nung đơn giản.
Do đó, chiến lược điều khiển phi tập trung (decentralized control strategy)
đã được đề xuất để được coi như một giải pháp hoàn hảo cho các quá trình công
nghệ phức tạp nhiều hệ con và đòi hỏi đảm bảo tính thời gian thực. Cấu trúc
điều khiển này được dựa trên nguyên tắc điều khiển phản hồi và được thiết kế
để thích ứng với sự tương tác phi tuyến và phức tạp giữa các hệ thống con. Giải
pháp điều khiển phi tập trung có khả năng khắc phục hầu hết những khiếm
khuyết giải pháp điều khiển tập trung không giải quyết được. Vì vậy, các
phương pháp điều khiển phi tập trung được xem như một chiến lược điều khiển
hiệu quả cho vấn đề ổn định nâng cao chất lượng điều khiển của một mạng điều
khiển thời gian thực quy mô lớn.
27
1.4 Các vấn đề cần giải quyết của hệ thống điều khiển kết nối
mạng thời gian thực
Việc phân tích và tổng hợp RCNS đòi hỏi phải tích hợp các module
truyền thông, module tính toán điều khiển. Do đó, việc nghiên cứu RCNS đã
đặt ra một số thách thức có thể không giải quyết được bằng các phương pháp
điều khiển thông thường hoặc các mô hình điều khiển phân tán hiện tại. Trong
hơn một thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu hệ thống và điều khiển đã phát triển
một số phương pháp điều khiển hệ thống như điều khiển trong miền tần số, điều
khiển trong miền thời gian, điều khiển trong không gian trạng thái, điều khiển
thích nghi bền vững, điều khiển ngẫu nhiên, v.v. đồng thời đã có những tiến bộ
như thiết kế phần mềm tính toán điều khiển, các hệ thống xử lý tốc độ cao và
kỹ thuật mạng mới đã tạo điều kiện cho RCNS ngày càng được ứng dụng nhiều
hơn trong công nghiệp, giao thông vận tải và quốc phòng. Tuy nhiên, một số
thách thức cần giải quyết như tích hợp kết nối thu thập dữ liệu, tính toán điều
khiển một cách động bộ, hệ thống và đảm bảo tính thời gian thực.
Thực tế, trong hệ thống điều khiển truyền thống, các vấn đề tương tác
trong liên kết truyền dữ liệu giữa các cảm biến với bộ điều khiển và giữa bộ
điều khiển với thiết bị chấp hành được coi là hoàn hảo. Do việc kết nối trực tiếp
bằng dây dẫn diểm tới điểm giữa các thiết bị trong hệ thống, nên thông tin trao
đổi giữa các thiết bị này được coi là đảm bảo chính xác.
Điều này trái ngược với hệ thống điều khiển thực hiện bằng RCNS. Một
trong những động lực để sử dụng các mạng truyền thông trong RCNS là các
thành phần hệ thống như cảm biến, thiết bị chấp hành và bộ điều khiển phân
tán về mặt địa lý. Mặc dù RCNS có thể thay thế các hệ thống điều khiển có dây
theo điểm truyền thống và có lợi thế hơn trong việc khiển các hệ thống lớn, tuy
nhiên việc chèn các mạng truyền thông trong các vòng điều khiển phản hồi làm
28
cho việc phân tích và thiết kế RCNS trở nên phức tạp hơn. Chúng được coi là
các nguyên nhân chính gây suy giảm hiệu năng và thậm chí còn làm ảnh hưởng
đến hoạt động ổn định của hệ thống. Lưu ý rằng các vấn đề do mạng gây ra có
thể có các thuật ngữ khác nhau trong tài liệu, chẳng hạn như các giới hạn kênh
mạng, thông tin không đầy đủ, các khiếm khuyết do mạng gây ra, các hiện
tượng do mạng gây ra và các ràng buộc do mạng gây ra.
Hình 1.4. Sơ đồ của một RCNS thông qua kênh truyền thông
Gồm các hiện tượng:
- Sự chậm trễ do mạng gây ra;
- Bỏ gói dữ liệu (mất dữ liệu / mất gói);
- Rối loạn gói dữ liệu;
- Lỗi lượng tử hóa (lượng tử hóa dữ liệu, hiệu ứng lượng tử hóa);
- Cấu trúc liên kết mạng thay đổi theo thời gian;
- Làm mờ dần kênh mạng;
- Thông lượng mạng thay đổi theo thời gian.
1.4.1 Sự chậm trễ do mạng gây ra
Độ trễ thời gian trong một RCNS về cơ bản bao gồm 3 loại độ trễ khác
nhau:
29
- Độ trễ tính toán trong các thành phần hệ thống, chẳng hạn như cảm biến,
bộ điều khiển và thiết bị chấp hành, do tốc độ xử lý các thiết bị kỹ thuật
số (ADC, DAC, µP);
- Sự chậm trễ (truy cập mạng theo nguyên lý xếp hang: dữ liệu được truyền
qua mạng ở dạng gói và gói mạng được xếp hang nên có thể cần phải
chờ một thời gian trước khi được gửi đi. Đây là trường hợp cụ thể khi
một mạng truyền thông được chia sẻ cho các quy trình khác;
- Độ trễ truyền trong mạng truyền thông. Loại độ trễ này có thể phụ thuộc
vào các điều kiện mạng thay đổi, chẳng hạn như chất lượng kênh mạng
và tắc nghẽn lưu lượng mạng do băng thông hạn chế của mạng truyền
thông.
Trong thực tế, độ trễ tính toán trong các thành phần hệ thống thường nhỏ
và có thể không đáng kể. Độ trễ truy cập mạng trong hàng đợi mạng và độ trễ
truyền thông thường được gọi là độ trễ do mạng gây ra. Lưu ý rằng có một số
nhà nghiên cứu chỉ có thể xem xét độ trễ truyền thông khi mô hình hóa độ trễ
trong RCNS và biểu thị chúng là độ trễ do mạng gây ra do độ trễ truy cập mạng
đôi khi nhỏ so với độ trễ truyền thông. Về nguyên tắc, tùy thuộc vào các ứng
dụng khác nhau khi sử dụng các mạng truyền thông khác nhau, độ trễ do mạng
gây ra có thể có các đặc điểm ngẫu nhiên hoặc xác định, các đặc tính không đổi
hoặc thay đổi theo thời gian và các đặc điểm nhỏ hoặc lớn (dựa trên khoảng
thời gian lấy mẫu quy định). Trong một số trường hợp nhất định, sự chậm trễ
giao tiếp giữa các thành phần tương tác hoặc hệ thống con có thể đặt ra các đặc
điểm khớp nối không đồng nhất. Điều đáng chú ý là phần lớn các kết quả hiện
tại điều tra tác động tiêu cực của trễ truyền thông do mạng gây ra có thể dẫn
đến hiệu năng hệ thống giảm đi hoặc thậm chí làm cho hệ thống điều khiển
vòng kín mất ổn định.
30
1.4.2 Bỏ gói dữ liệu
Rớt gói dữ liệu chắc chắn xảy ra do tắc nghẽn lưu lượng mạng và các
thành phần hệ thống hoặc lỗi liên kết mạng. Nói chung, đặc điểm của việc bỏ
gói dữ liệu có thể được phân loại thành các loại ngẫu nhiên và xác định. Việc
bỏ gói dữ liệu ngẫu nhiên thường được mô hình hóa như một quy trình độc lập
và phân phối giống hệt nhau, chẳng hạn như quy trình Bernoulli và quy trình
Markov.
Một mối quan tâm chính trong khung mô hình này là làm thế nào để thiết
lập mối quan hệ giữa xác suất cho phép bỏ gói hoặc tốc độ truyền dữ liệu cho
phép và độ ổn định và/hoặc hiệu năng hệ thống. Liên quan đến việc bỏ gói dữ
liệu xác định, một vấn đề cơ bản là tìm ra số lần bỏ gói liên tiếp tối đa cho phép.
Đôi khi, độ trễ do mạng quá lớn gây ra cũng có thể được coi là bỏ gói. Do đó,
mô hình hóa việc bỏ gói dữ liệu khi sự chậm trễ kéo dài cũng nhận được sự chú
ý nghiên cứu đáng kể.
1.4.3 Rối loạn gói dữ liệu.
Hiện tượng rối loạn gói dữ liệu có thể xảy ra khi các gói dữ liệu được đóng
dấu thời gian truyền qua mạng được chuyển đến các nút đích của các lệnh tạm
thời khác nhau. Tình trạng này thường xảy ra khi có sự chậm trễ do mạng gây
ra và đặc biệt là nếu kích thước của độ trễ do mạng gây ra lớn hơn khoảng thời
gian / khoảng thời gian lấy mẫu quy định. Một kỹ thuật thường được sử dụng
trong hầu hết các nghiên cứu để đối phó với các gói dữ liệu bị rối loạn là loại
bỏ chúng một cách chủ động nếu các gói dữ liệu mới nhất được gửi đến các nút
đích vì các gói không theo thứ tự này đã lỗi thời, ví dụ, không có thứ tự logic
kỹ thuật -holder (ZOH). Kỹ thuật loại bỏ tích cực này có thể được thực hiện dễ
dàng trong các NCS thực tế bằng cách nhúng một số thông tin tình báo vào bộ
31
điều khiển và / hoặc bộ truyền động để so sánh, kiểm tra và lựa chọn. Tuy nhiên,
một vấn đề chính nằm ở rối loạn gói dữ liệu là làm thế nào để quyết định xem
các gói dữ liệu bị rối loạn đó có chứa thông tin hữu ích của hệ thống để thiết kế
điều khiển hay không. Nếu có một số thông tin hữu ích của hệ thống trong các
gói dữ liệu bị rối loạn, làm thế nào để sử dụng những thông tin này cho thiết kế
điều khiển là một vấn đề quan trọng khác.
1.4.4 Lỗi lượng tử hóa
Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ điện toán số, điều khiển số
được áp dụng rộng rãi trong các RCNS, dẫn đến sự tồn tại tự nhiên của lượng
tử hóa. Việc thực hiện điều khiển trên mỗi bộ điều khiển phân tán thường được
xử lý bởi bộ lượng tử hóa kết hợp ánh xạ không liên tục từ một không gian liên
tục sang một tập hữu hạn. Do đó, thông tin được thu thập bởi cảm biến được
yêu cầu phải được mã hóa bằng cách chuyển đổi tín hiệu tương tự thành tín
hiệu số để có thể truyền qua mạng đến bộ điều khiển từ xa. Mặt khác, đầu ra
điều khiển cần được giải mã trước khi đưa lệnh điều khiển vào thiết bị chấp
hành. Dữ liệu số là nhưng tín hiệu được lượng tử hóa theo thời gian và theo
mức, do vậy chắc chắn luôn tồn tại sai số do quá trình lượng tử hóa gây ra. Do
đó, các nguyên tắc kiểm soát của RCNS cần phải đánh giá đượclỗi lượng tử
hóa trước khi chúng được áp dụng cho các RCNS.
1.4.5 Cấu trúc liên kết mạng thời gian khác nhau
Cấu trúc liên quan đến bố trí của các nút khác nhau được kết nối với nhau.
Do đó, cấu trúc liên kết mạng có tác động đến hiệu suất của việc ra quyết định
phân tán trong RCNS. Trong hầu hết các trường hợp, cấu trúc liên kết mạng có
32
thể thay đổi theo thời gian và có các đặc điểm thay đổi theo thời gian do tính di
động của nút, lỗi nút và tạo liên kết theo khả năng giao tiếp và khả năng truy
cập mạng. Các tài liệu hiện có về nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc liên kết
mạng dựa trên hai loại sau: cấu trúc liên kết mạng cố định và cấu trúc liên kết
mạng thay đổi theo thời gian.
1.4.6 Kênh mờ dần
Trong mạng truyền thông, đặc biệt là mạng không dây, nếu nút nguồn
(máy phát) hoặc nút đích (máy thu) đang di chuyển tích cực, chẳng hạn như
máy di chuyển, xe và người; hoặc di chuyển thụ động, chẳng hạn như tính di
động của nút, các kênh không dây dễ bị mất sự lan truyền đa luồng và bị bóng
và mờ dần. Theo các thống kê mờ dần khác nhau, fading kênh mạng có thể
được phân loại một cách đại khái thành fading nhanh và fading chậm, và fading
cố định và fading không cố định. Một trong những vấn đề chính của RCNS là
thiết lập mối quan hệ giữa việc mất thông tin gây ra bởi sự mờ dần của kênh và
tính ổn định và / hoặc hiệu suất điều khiển.
1.4.7 Băng thông mạng thay đổi theo thời gian
Băng thông của mạng truyền thông biểu thị tốc độ dữ liệu được truyền
thành công qua kênh truyền thông và thường được đo bằng bit trên giây (bit/s
hoặc bps). Trong mạng truyền thông, băng thông có thể bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố khác nhau, chẳng hạn như khả năng xử lý hạn chế và / hoặc sức mạnh
của các nút mạng, tải mạng hiện tại và tắc nghẽn lưu lượng mạng. Nói chung
băng thông là thay đổi theo thời gian. Do đó, làm thế nào để xác định băng
thông dữ liệu tối đa trên một mạng truyền thông là mối quan tâm chính của các
nhà thiết kế và nghiên cứu hệ thống trong lý thuyết truyền thông.
33
1.5 Mô hình hóa và phân tích độ trễ mạng
Mạng có thể đưa ra các mức độ dịch vụ không đáng tin cậy về độ trễ,
giật và tổn thất. Trong các RCNS nhạy cảm về thời gian, nếu thời gian trễ vượt
quá giới hạn thời gian cho phép được chỉ định, nhà máy hoặc thiết bị có thể bị
hỏng hoặc có hiệu suất bị suy giảm. Các ứng dụng nhạy cảm với thời gian có
thể là thời gian thực cứng hoặc thời gian thực mềm. Sơ đồ hệ thống hình 1.5
thể hiện là trong các hệ thống thời gian thực cứng, chức năng tiện ích ngay lập
tức về 0 ngay khi đạt tới thời hạn hoàn thành nhiệm vụ, và do đó, nhiệm vụ
phải được hoàn thành trước thời hạn cứng. Trong thời gian thực mềm, chức
năng tiện ích giảm dần xuống.
1) Mô hình hóa và phân tích độ trễ mạng: Để nghiên cứu hiệu ứng trễ
mạng trên RCNS, việc mô hình hóa độ trễ và các thuộc tính mạng khác, như
giảm gói và giật, rất quan trọng. Độ trễ mạng được mô hình hóa và phân tích
theo nhiều cách khác nhau. Chúng có thể được mô hình hóa như một độ trễ
không đổi (bộ đệm thời gian), độ trễ ngẫu nhiên độc lập và độ trễ với phân phối
xác suất đã biết được điều chỉnh bởi mô hình chuỗi Markov.
Năm 1988, Sato và đồng nghiệp đã khám phá một số kỹ thuật để phân
tích độ trễ mạng dựa trên thực tế là trong mạng, thông tin có thể được tích hợp
và vận chuyển một cách hiệu quả bằng cách tối đa hóa việc sử dụng sự bùng
nổ của luồng thông tin và quá trình lưu trữ và chuyển tiếp tại các nút giao thông.
Sau đó, Wu và cộng sự đã mô hình hóa và phân tích sự ổn định của RCNS
với độ trễ ngẫu nhiên dài. Kamrani và Mehraban đã mô hình hóa động lực trì
hoãn thời gian từ đầu đến cuối cho Internet bằng các công cụ nhận dạng hệ
thống. Để giảm thiểu ảnh hưởng của độ trễ đối với hiệu suất của RCNS , cả mô
hình độ trễ chính xác và, sau đó, các phương pháp bù trễ sẽ được thực nghiệm
cũng như thảo luận thêm.
34
2) Bù trễ: Các cách tiếp cận khác nhau về mặt toán học, nhận thức- và
dựa trên thống kê được thực hiện để bù trễ trong RCNS. Một số kỹ thuật tiên
tiến đã được trình bày trong tài liệu để bù hoặc giảm bớt sự trễ của mạng ngẫu
nhiên, có khả năng đủ để được sử dụng trong các ứng dụng thời gian thực quan
trọng. Phương pháp tối ưu ngẫu nhiên tuyến tính tiếp cận vấn đề như một bài
toán LQG, trong đó ma trận khuếch đại LQG được chọn tối ưu dựa trên thống
kê độ trễ của mạng.
Phương pháp xếp hàng / đệm là một phương pháp phổ biến biến RCNS
thành một hệ thống thời gian để giảm bớt sự chậm trễ. Chiến lược xếp hàng
được đề xuất bởi nhiều nhà nghiên cứu để đối phó với sự chậm trễ nối mạng và
bỏ gói cho cả nhà máy tuyến tính và phi tuyến. Ưu điểm của phương pháp này
là: 1) không cần thiết kế lại các bộ điều khiển dự báo hiện có; 2) không yêu cầu
đồng bộ hóa đồng hồ; và 3) chỉ ảnh hưởng nhẹ của tình trạng mạng xấu như
mất gói. Phương pháp điều khiển mạnh mẽ coi sự chậm trễ là nhiễu loạn nhân
trên hệ thống và sử dụng điều khiển mạnh mẽ để giảm thiểu ảnh hưởng của
nhiễu loạn và duy trì hiệu năng hệ thống. Bộ điều khiển này không yêu cầu
thông tin tiên nghiệm về phân phối xác suất của độ trễ mạng.
Yue và đồng nghiệp đã xem xét vấn đề thiết kế bộ điều khiển H∞ mạnh
mẽ không bộ nhớ cho các RCNS không chắc chắn với các tác động của cả độ
trễ do trễ mạng và bỏ dữ liệu. Soucek và cộng sự tập trung vào ảnh hưởng của
độ trễ bất ổn ở độ trễ trung bình cố định trên QoC.
Hai nguồn gây nhiễu bất ổn được xác định trong các hệ thống dựa trên
EIA-852: 1) bao gồm lưu lượng truy cập mạng và 2) bao gồm giao thức. Zhang
và cộng sự đã nghiên cứu các vấn đề về ổn định và sự ổn định của một lớp các
hệ thống đa chế độ. Chọn các chức năng Lyapuno Krasnovskii thích hợp và sử
dụng chuyển đổi mô hình mô tả của hệ thống, Li dẫn xuất bất đẳng thức ma
35
trận tuyến tính (LMI) dựa trên các điều kiện đủ để ổn định. Hình 1.5 cho thấy
một mô hình RCNS điển hình của Tipsuwan và Chow với thời gian trễ [3].
Tuy nhiên, các mô hình thời gian trễ chính xác là cần thiết để thực hiện
các phương pháp dự đoán. Natori và Ohqueri đã đề xuất một phương pháp bù
thời gian trễ dựa trên khái niệm nhiễu loạn mạng và quan sát nhiễu loạn truyền
thông. Trong phương pháp này, một mô hình thời gian trễ là không cần thiết.
Do đó, nó có thể được áp dụng linh hoạt cho nhiều loại hệ thống bị trễ thời gian.
Hình 1.5. Cấu trúc RCNS hiển thị độ trễ mạng truyền thông
Richards và Chow đã nghiên cứu bốn phương pháp GSM phương pháp
điều khiển ngẫu nhiên tối ưu, xếp hàng và điều khiển mạnh mẽ giúp giảm bớt
sự chậm trễ của mạng IP để cung cấp điều khiển thời gian thực ổn định bằng
cách sử dụng nghiên cứu trên trường hợp động cơ dc nối mạng.
Liu và cộng sự đã thảo luận về thiết kế RCNS với bộ điều khiển dự báo
được nối mạng với trễ của mạng ngẫu nhiên ở cả hai kênh chuyển tiếp và phản
hồi. Zhang và cộng sự thể hiện RCNS phi tuyến bằng mô hình mờ T-S và xử
lý sự trễ mạng cũng như các vấn đề bỏ gói bằng cách sử dụng điều khiển H∞
mạnh mẽ.
Li đề xuất một hệ thống chuyển đổi mô hình rời rạc mới cho RCNS với
độ trễ thời gian và giảm gói. Với mô hình này, họ đã thiết kế bộ điều khiển
36
phản hồi trạng thái cho RCNS để ổn định tiệm cận. Do đó, bù trễ mạng đã
được nghiên cứu sâu, và nhiều giải pháp, một số dựa trên ứng dụng và một số
lý thuyết, được đề xuất trong tài liệu. Tuy nhiên, khi RCNS tiếp cận ngày càng
nhiều ứng dụng và hệ thống phức tạp, các chủ đề nghiên cứu sau đây đã xuất
hiện.
1.6 Phương pháp lập lịch GSM cho hệ thống điều khiển kết nối
mạng
Để điều khiển ổn định RCNS , cần phải tìm giới hạn độ trễ cho phép tối
đa (MADB). Phương pháp lập lịch mạng được áp dụng phải có thời gian lấy
mẫu cơ bản trong MADB này trong khi vẫn đảm bảo truyền theo thời gian thực.
Lập lịch: Nếu một bộ RCNS không thể được lên lịch với ràng buộc thời
gian nhất định khi mọi gói dữ liệu được đảm bảo được gửi, thì có thể xem xét
giảm một số phần trăm các gói của RCNS lấy mẫu nhanh hơn để đảm bảo tính
ổn định cho cùng một bộ RCNS . Wu và cộng sự đề xuất một phương pháp lập
lịch tin nhắn động phân tán dựa trên thời hạn của tin nhắn để đáp ứng tính kịp
thời của tin nhắn và cải thiện tính linh hoạt của hệ thống dựa trên CAN.
Có nhiều kỹ thuật phân bổ và lập lịch tài nguyên hiện nay. Các phương
pháp xếp hàng đơn giản lấy mẫu đầu ra của nhà máy theo định kỳ và đặt bản
ghi dữ liệu kết quả vào hàng đợi nhập trước xuất trước. Tuy nhiên, thời gian
lấy mẫu cảm biến phải lớn hơn khoảng thời gian truyền trung bình; nếu không,
hàng đợi sẽ bị tràn. Một cái khác là bỏ sau một lần thử try-one-disard, mà không
thực hiện một hàng đợi. Thay vào đó, nó loại bỏ dữ liệu bất cứ khi nào không
thể truyền, ví dụ, mạng không khả dụng.
Martis và cộng sự cho thấy rằng mã của bộ điều khiển thích ứng và chính
sách lập lịch phản hồi cho phép tối ưu hóa toàn bộ QoC. Họ đã mô tả một cách
37
tiếp cận cho các bộ điều khiển thích ứng cho RCNS để khắc phục một số hạn
chế trước đó bằng cách điều chỉnh trực tuyến các quyết định kiểm soát theo
động lực của cả ứng dụng và thực thi thông qua lập lịch tin nhắn.
Phần mềm trung gian lập lịch khuếch đại (GSM) được phát triển bởi
Tipsuwan và Chow để giảm bớt hiệu ứng trễ thời gian mạng trên RCNS (Hình
1.6). Một điều kiện ổn định độc lập trễ mới được trình bày trong các hệ thống
không thụ động. Xia và cộng sự đề xuất một sơ đồ điều khiển mới bao gồm bộ
tạo dự đoán điều khiển và bộ bù trễ mạng [3].
Hình 1.6. Phương pháp lập lịch GSM
Li và Chow (Hình 1.7) đề xuất lập lịch tỷ lệ mẫu để giải quyết vấn đề về
độ trung thực tín hiệu và bảo tồn việc truyền dữ liệu có sẵn. Al-Hammouri và
đồng nghiệp đề xuất một sơ đồ phân bổ băng thông không đồng bộ, có thể mở
rộng, năng động và linh hoạt cho RCNS , hình thành phân bổ băng thông như
một vấn đề tối ưu hóa lồi theo cách phân tán đầy đủ.
Ngoài ra còn có nhiều công cụ như mô hình hóa Petri-net, số nguyên, phi
tuyến, lập trình động, công cụ AI và thuật toán di truyền được phát triển để lập
lịch cho RCNS . Hong và cộng sự. đã lên lịch cho một nền tảng thông lượng
cao bằng cách sử dụng các mạng Petri chuyển tiếp theo thời gian và tìm kiếm
theo kinh nghiệm. Martí và Velasco đã xem xét các mô hình điều khiển cơ bản
38
để lên lịch linh hoạt trong thời gian thực và xây dựng một mô hình mới cho
phép lấy mẫu bất thường trong khi vẫn có khả năng lập lịch tốt và mạnh mẽ
hơn.
Pereira và cộng sự. đã xử lý việc lập lịch truyền thời gian thực trong
mạng công nghiệp không dây. Họ đã phát triển một giao thức truy cập phương
tiện không dây không va chạm (MAC) mới với lập lịch ưu tiên tĩnh. Grenier và
Navet đã nhấn mạnh một lớp các chính sách lập lịch trực tuyến nhắm vào các
khung lập lịch ở cấp MAC.
Phân bổ băng thông động (DBA): Được sử dụng cho các mạng hỗ trợ
các ứng dụng đa phương tiện như VoIP, lưu lượng video và mạng ATM. IP qua
hiệu suất mạng quang có thể được cải thiện với DBA, tùy thuộc vào mô hình
phân bổ lại và cấu trúc liên kết mạng như được hiển thị bởi Gannett.
McGarry và cộng sự cung cấp một khảo sát toàn diện về các chương trình và
phương pháp DBA. Ước tính trạng thái theo ràng buộc tỷ lệ cũng là một vấn đề
nghiên cứu liên quan đến băng thông hữu hạn. Minero và cộng sự trình bày một
định lý tốc độ dữ liệu để ổn định hệ thống động lực thời gian rời rạc tuyến tính
với các nhiễu lớn tùy ý, trên kênh truyền thông thay đổi theo thời gian giới hạn
tốc độ. Li và AlRegib đã xem xét ước tính tham số phân tán trong các mạng
cảm biến không dây, trong đó áp dụng tổng ràng buộc tốc độ bit. Họ đã nghiên
cứu sự trao đổi tối ưu giữa số lượng cảm biến hoạt động và tốc độ bit lượng tử
hóa để giảm thiểu sai số trung bình ước tính. Soglo và Yang đã đề xuất kết hợp
các phương pháp bù và ước lượng cho trễ và bỏ gói tin tại bộ điều khiển để cải
thiện hiệu suất của RCNS .
39
1.7 Một số nghiên cứu trên thế giới về hệ thống điều khiển kết nối
mạng
Nghiên cứu sự ổn định của hệ thống điều khiển kết nối mạng với các trở
ngại thời gian khác nhau hiện tại trong mạng. Hệ thống điều khiển kết nối mạng
là một hệ thống vòng kín, trong đó thông tin hoặc dữ liệu truyền qua mạng
truyền thông. Do đó có sự tăng thời gian trễ, mất mát thông tin và làm chậm
hiệu suất của hệ thống.
Năm 2002, Gregory C. Walsh, Hong Ye, and Linda G. Bushnell giới
thiệu giao thức mạng điều khiển TOD (Try Once Discard), cho các hệ thống
điều khiển kết nối nhiều đầu vào-nhiều đầu ra (MIMO) và cung cấp, lần đầu
tiên, một bằng chứng phân tích về sự ổn định hàm mũ toàn cục cho cả giao thức
mới và các phương thức truy cập thường được sử dụng (lịch trình tĩnh). Cách
tiếp cận là đầu tiên thiết kế bộ điều khiển bằng cách sử dụng các kỹ thuật đã
được thiết lập xét mạng rõ ràng và sau đó phân tích hiệu quả của mạng khi hoạt
động hệ thống vòng lặp kín. Khi được triển khai, RCNS sẽ bao gồm nhiều bộ
cảm biến độc lập và bộ truyền động cạnh tranh để truy cập vào mạng, không có
đồng hồ phổ dụng để đồng bộ hóa các hành động của chúng. Bởi vì các nút
hoạt động không đồng bộ, chúng tôi cho phép truy cập vào mạng bất kỳ lúc nào
nhưng giả định mỗi lần truy cập xảy ra trước thời hạn được chỉ định, được gọi
là khoảng thời gian chuyển tối đa cho phép. Chỉ một nút có thể truy cập mạng
tại một thời điểm. Hạn chế giao tiếp này được áp đặt bởi mạng là trọng tâm
chính của bài báo. Hiệu suất của giao thức TOD mới và các giao thức được lập
lịch trình tĩnh được kiểm tra trong các mô phỏng của một tuabin khí ô tô và một
lò phản ứng không ổn định.
Năm 2009, Hai Lin và and Panos J. Antsaklis đã đề cập đến vấn đề
nghiên cứu trong lĩnh vực phân tích ổn định và độ ổn định chuyển mạch của hệ
40
thống chuyển mạch. Và tập trung vào sự phân tích độ ổn định cho các hệ thống
chuyển mạch tuyến tính dưới sự chuyển mạch tùy ý và những điều kiện cần và
đủ cho ổn định tiệm cận. Sau đó, bài toán mức độ ổn định chuyển mạch được
tìm hiểu, rằng dưới điều kiện nào thì là khả quan để ổn định được một hệ thống
chuyển mạch bằng các luật điều khiển chuyển mạch thiết kế chuẩn.
Năm 2019, Richa Sharma, Deepak Nagaria trình bày vấn đề “phân tích
độ ổn định của hệ thống điều khiển kết nối mạng bằng cách sử dụng phương
pháp LMI”. Trong đó, tác giả đã giả định rằng độ trễ về thời gian ít hơn thời
gian lấy mẫu. Các điều kiện ổn định cho RCNS thu được bằng cách sử dụng
hàm Lyapunov và các điều kiện ổn định đã được mô tả bằng bất đẳng thức ma
trận tuyến tính (Linear Matrix Inequality-LMI).
1.8 Một số nghiên cứu trong nước về hệ thống điều khiển kết nối
mạng
Phạm Quang Đăng, Bùi Quốc Khánh đã trình bày “Điều khiển phân tán
trong hệ nhiều trục” năm 2007, nghiên cứu về ảnh hưởng của trễ truyền thông
trong hệ thống điều khiển truyền động nhiều trục phân tán sử dụng mạng truyền
thông và các giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng điều khiển nhằm mở rộng
khả năng ứng dụng của điều khiển phân tán trong các hệ truyền động nhiều trục.
Trong đó, nghiên cứu ảnh hưởng của trễ truyền thông trong các hệ cơ điện tử
phân tán nói chung, các hệ truyền động phân tán nói riêng, phát triển mô hình
hệ thống với các phương pháp lấy mẫu khác nhau làm cơ sở cho việc phát triển
bộ điều khiển đa chế độ với khâu ước lượng trạng thái sử dụng lọc Kalman với
hệ số lọc thay đổi theo thời gian để nâng cao chất lượng điều khiển.
Đặng Xuân Kiên trình bày “Giải pháp bù thời gian trễ biến đổi và nhiễu
của mạng các hệ thống điều khiển dựa trên mô hình dự báo Smith thích nghi”
41
năm 2016, nghiên cứu vấn đề giảm hiệu suất điều khiển, mất ổn định của mạng
các hệ thống điều khiển (Networked control systems-RCNS ) chính là ảnh
hưởng của thời gian trễ và nhiễu, đặc biệt khi tại mỗi thời điểm chúng biển đổi
không xác định và đề xuất Giải pháp sử dụng mô hình dự đoán Smith thíchnghi
với cơ chế ước lượng thời gian trễ và bù nhiễu dựa trên mạng thần kinh nhân
tạo không chỉ có tính năng của một cấu trúc dự đoán Smith thông thường mà
còn thích nghi cao với sự thay đổi liên tục của thời gian trễ và nhiễu làm tăng
tính ổn định, đáp ứng điều khiển nhanh. Kết quả nghiên cứu đã giải quyết trong
trường hợp bù thời gian trễ trong mạng điều khiển, giải pháp sử dụng mô hình
dự đoán Smith thích nghi với cơ chế ước lượng thời gian sử dụng Logic mờ và
mạng thần kinh nhân tạo cho kết quả tốt. Để giải quyết vấn đề bù nhiễu cho
NCS, giải pháp sử dụng bộ bù nhiễu sử dụng mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
bộ lọc Q-filter đã được đưa ra.
Phạm Duy Hưng - LATS “Phát triển thuật toán tự triển khai cho hệ thống
đa robot giám sát môi trường không biết trước” nghiên cứu một phương pháp
mới có tên là điều khiển phân tán đa tầng, viết tắt là HDC (Hierarchical
Distributed Control), cho duy trì sự toàn vẹn mạng toàn cục của hệ thống đa
robot. HDC được ứng dụng để xây dựng chiến lược tự triển khai hệ thống đa
robot cho khám phá, theo dõi đa mục tiêu và bao phủ. Đề xuất một điều khiển
phân tán đa tầng (HDC) cho duy trì sự toàn vẹn của mạng đa robot. HDC gồm
điều khiển nút để điều khiển chuyển động của robot và duy trì mạng toàn cục,
và điều khiển kết nối để mở rộng vùng bao phủ mạng. HDC dựa trên tiếp cận
hình học xem xét cấu trúc kết nối cục bộ giữa các robot vì thế nó không yêu
cầu ước lượng kết nối đại số của đồ thị mạng – phương pháp cổ điển. Bên cạnh
đó, nhờ vào việc tinh giản các cấu trúc kết nối cục bộ, HDC có khả năng giải
phóng các ràng buộc của kết nối cục bộ giống như cực tiểu cục bộ, cho phép hệ
thống đa robot thu được hiệu suất cao trong chuyển động theo bầy, theo dõi đa
42
mục tiêu và bao phủ. HDC được ứng dụng cho chiến lược tự triển khai cho theo
dõi đa mục tiêu, viết tắt là MTT (Multi-Target Tracking), và bao phủ của hệ
thống đa robot kết nối mạng trong môi trường không biết trước. MTT kết hợp
thủ tục phân nhiệm dựa trên trao đổi thông tin giữa các robot và điều khiển
HDC để thực thi nhiệm vụ. Vượt qua các nghiên cứu đã tồn tại, luận án tìm ra
rằng bài toán theo dõi đa mục tiêu và bao phủ có đặc điểm chung: các đích cho
bài toán theo dõi đa mục tiêu giống với các đích ảo của bài toán bao phủ, vì thế
MTT được áp dụng để giải quyết cả hai bài toán. Trong bài toán bao phủ, luận
án đề xuất bộ tạo đích ảo VTG (Virtual Target Generation) dựa trên cấu trúc
lưới lục giác cho phép hệ thống đa robot bao phủ được môi trường có cấu trúc.
Luận án khảo sát, đánh giá MTT trong cả mô phỏng và thí nghiệm thật. Đồng
thời, đề xuất thuật toán phát hiện và phân loại biên trong đó sửa lỗi biên được
thực hiện bằng thuật toán mới dựa trên tiếp cận hình học. Thuật toán này loại
bỏ các lỗi biên thông qua xem xét cấu trúc kết nối cục bộ thay cho quá trình đệ
quy và động bộ toàn cục. Luận án tích hợp thuật toán phát hiện biên vào MTT
để giải quyết bài toán theo dõi đa mục tiêu với các kịch bản đích phân bố không
liên thông.
Huỳnh Trọng Thưa – LATS “Giảm độ trễ end-to-end và tổng năng lượng
tiêu thụ trong các mạng cảm biến không dây” nghiên cứu các vấn đề giảm thiểu
độ phức tạp tính toán và trao đổi thông điệp điều khiển cho các nút cảm biến
nhằm tiết kiệm năng lượng tiêu thụ và thời gian trễ do xử lý và truyền thông;
Giảm độ trễ end-to-end do việc phân phối dữ liệu từ các nút cảm biến nguồn
đến nút gốc; Cân bằng năng lượng giữa các nút cảm biến để kéo dài thời gian
- Giải thuật phân cụm: Cùng với việc đề xuất một giải thuật phân cụm
sống của toàn mạng. Và các giải thuật được đề xuất như sau:
cân bằng năng lượng tiêu thụ và độ trễ end-to-end, luận án cũng thiết
kế một hàm chi phí tổng hợp dựa trên mức năng lượng còn lại của mỗi
43
nút cảm biến và khoảng cáchgiữa chúng nhằm chọn ra các nút trưởng
- Giải thuật định tuyến cân bằng năng lượng tiêu thụ và độ trễ end-to-
cụm tối ưu để phân phối dữ liệu đến trạm gốc một cách hiệu quả nhất.
end: đề xuất một hàm chi phí kết hợp hai yếu tố năng lượng tiêu thụ tại
mỗi nút cảm biến và độ trễ liên kết giữa các nút cảm biến lân cận nhau.
Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất một giải thuật cập nhật hàm chi phí
để phân phối dữ liệu đến trạm gốc theo đường đi có tổng chi phí kết
- Giải thuật định tuyến hiệu quả năng lượng với k đường ngắn nhất đảm
hợp thấp nhất.
bảo độ trễ đầu cuối: đề xuất một hàm chi phí chỉ dựa vào năng lượng
còn lại của mỗi nút cảm biến và một giải thuật định tuyến k đường ngắn
nhất theo tổng năng lượng tiêu thụ đảm bảo ràng buộc độ trễ end-to-end
của ứng dụng.
Giải thuật định tuyến phân tán hiệu quả năng lượng có ràng buộc độ trễ
đầu cuối: đề xuất giải thuật chọn nút trưởng cụm tối ưu năng lượng tiêu thụ
nhưng phải đảm bảo yêu cầu về ràng buộc độ trễ đầu cuối làm nút chuyển tiếp
dữ liệu chỉ dựa vào thông tin cục bộ giữa các nút lân cận. Điều này làm giảm
lượng overhead trao đổi trong quá trình khám phá đường đi, giúp giải thuật đạt
được sự hội tụ nhanh.
1.9 Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả trình bày tổng quan về RCNS bao gồm các thành
phần cơ bản của RCNS, các cấu trúc kết nối cơ bản. Các ưu điểm và nhược
điểm khi ứng dụng RCNS cho các hệ thống lớn cũng được phân tích đánh giá
khách quan. Nghiên cứu một số các giải pháp khắc phục các nhược điểm của
RCNS và những tồn tại cần phải tiếp tục nghiên cứu khắc phục nhằm nâng cao
hiệu quả, độ tin cậy và tính thời gian thực cho mạng RCNS.
44
Chương tiếp theo, một phương pháp truyền dữ liệu đo và điều khiển mới
qua mạng truyền thông từ cảm biến và thiết bị chấp hành kết nối với máy chủ
điện toán đám mây từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau sẽ được đề cập tới.
45
CHƯƠNG 2 - MÔ HÌNH THU THẬP DỮ LIỆU QUA MẠNG
2.1 Mở đầu
Các hệ thống điều khiển qua mạng truyền thông hiện này có nhiều vấn
đề cần phải quan tâm giải quyết như giảm thiểu ảnh hưởng của các tham số
mạng bất lợi đến hiệu suất RCNS như độ trễ của mạng, tắc nghẽn đường truyền,
suy giảm tốc độ truyền, v.v. Trong phần này, tác giả mong muốn đề xuất một
phương pháp truyền dữ liệu đo và điều khiển qua mạng truyền thông từ cảm
biến, cơ cấu chấp hành kết nối với máy chủ điện toán đám mây qua mạng từ
nhiều nguồn dữ liệu khác nhau.
2.2 Kiến trúc của hệ thống điều khiển kết nối mạng
Mô hình kiến trúc truyền thống của hệ thống điều khiển bao gồm các thành
phần hệ thống (cảm biến và bộ truyền động) tương tác với quá trình vật lý được
nối trực tiếp với bộ điều khiển bằng cách sử dụng vòng lặp 4-20 mA. Các hệ
thống loại này cũng được gọi là hệ thống điều khiển kỹ thuật số trực tiếp hoặc
hệ thống vòng kín cục bộ (xem hình 2.1). Với mô hình kiến trúc điểm-điểm,
mỗi cảm biến hoặc bộ truyền động trao đổi dữ liệu với bộ điều khiển bằng một
liên kết giao tiếp chuyên dụng. Do đó, dữ liệu đo và điều khiển không bị chậm
trễ ngoài dự kiến khi truyền thông trong một liên kết điểm-điểm.
Ngày nay, đối với dữ liệu số, kiến trúc này được sử dụng rộng rãi cho mô
hình kiến trúc điều khiển dựa trên bộ điều khiển logic khả trình (PLC). Đối với
dữ liệu tương tự, mô hình kiến trúc điểm-điểm dựa trên bộ điều khiển PID
thường được sử dụng trong tự động hóa có sử dụng phản hồi. Tuy nhiên, mô
46
hình này không còn phù hợp với các hệ thống tự động hóa hiện đại với mục
tiêu thiết kế các hệ thống điều khiển linh hoạt có thể hoàn thành các nhiệm vụ
khác nhau với chi phí cấu hình lại nhỏ.
Ngoài ra, đối với các hệ thống như vậy, khả năng chẩn đoán và bảo trì
phải được thực hiện cục bộ vì không cho phép kiểm soát hoạt động từ xa.
Hình 2.1. Mô hình kiến trúc mạng hệ thống điều khiển
Với mô hình mạng điều khiển phân tán DCS (Distributed Control System),
hầu hết các nhiệm vụ điều khiển thời gian thực (cảm biến, tính toán và truyền
động) được thực hiện trong các nút điều khiển riêng lẻ. Các nút liên kết chủ yếu
47
sử dụng mạng truyền thông để truyền tín hiệu báo động, thông tin giám sát và
điều khiển cục bộ. Mạng truyền thông cũng được sử dụng cho hệ thống cấu
hình và thiết lập. Do đó, một DCS có thể được xem như là một tập hợp các hệ
thống điều khiển điểm-điểm nối mạng. Lưu ý rằng đối với các kiến trúc như
vậy, dữ liệu điều khiển chịu sự chậm trễ theo thời gian thực do vấn đề truyền
thông qua mạng phân tán.
Một bước tiến nữa trong lĩnh vực thiết kế hệ thống điều khiển là xây dựng
mô hình hệ thống điều khiển kết nối mạng RCNS (Networked Control System).
Trong đó, RCNS là một hệ thống điều khiển phản hồi được phân phối và kết
nối hoàn toàn, trong đó các nút bộ điều khiển, cảm biến của bộ điều khiển, cảm
biến nhà máy trong hoạt động vòng kín điều khiển của mạng. Trong các kiến
trúc như vậy, tất cả các nút điều khiển xử lý (cảm biến, bộ điều khiển và bộ
truyền động) được kết nối với nhau thông qua mạng truyền thông.
Đối với mô hình kiến trúc này, dữ liệu điều khiển phải chịu sự chậm trễ
do mạng truyền thông gây ra tùy thuộc vào cấu trúc mạng và chương trình lập
lịch thông điệp, sự chậm trễ cảm biến sẽ có các giá trị khác nhau, do đó ảnh
hưởng đến chất lượng của hoạt động điều khiển vòng kín ở các cấp độ khác
nhau.
2.3 Ảnh hưởng thời gian trễ trong hệ thống điều khiển kết nối
mạng
Đối với hệ thống điều khiển kết nối mạng RCNS , khi tích hợp mạng
truyền thông vào trong hệ thống điều khiển vòng kín thì sẽ phát sinh ra hai
thành phần trễ truyền thông, đó là : trễ truyền thông từ bộ cảm biến đến bộ điều
khiển (ký hiệu là τsc) và trễ truyền thông từ bộ điều khiển đến cơ cấu chấp hành
(ký hiệu là τca). Để làm rõ hai thành phần trễ truyền thông này, chúng ta xem
48
xét mô hình hệ thống điều khiển kết nối mạng với ba thành phần chính : là
bộ cảm biến, là bộ điều khiển và là đối tượng điều khiển được trao đổi
thông tin với nhau thông qua mạng truyền thông như hình 2.2.
Hình 2.2. Mô hình hệ thống điều khiển kết nối mạng có trễ truyền thống
Quá trình truyền và xử lý thông tin trong hệ thống điều khiển kết nối
mạng bắt đầu từ và kết thúc tại . Thông tin về quá trình công nghệ được
thu thập bởi các bộ cảm biến, lấy mẫu và chuyển thành tín hiệu số thông qua
bộ chuyển đổi A/D. Bộ cảm biến sẽ gửi tín hiệu đo được lấy mẫu đến bộ
điều khiển thông qua mạng truyền thông. Tín hiệu đo sẽ được xử lý và tính
toán bởi bộ điều khiển và đưa ra lệnh điều khiển đến đối tượng điều khiển
qua mạng truyền thông. Việc truyền dữ liệu từ bộ cảm biến đến đối tượng
điều khiển sẽ mất một khoảng thời gian nhất định gọi là trễ thời gian, đồng
thời xác xuất mất gói dữ liệu trên đường truyền cũng có thể xảy ra. Do đó, trễ
truyền thông ảnh hưởng trực tiếp đến đáp ứng của hệ thống, trễ càng cao thì độ
quá điều chỉnh càng lớn, do đó, chất lượng điều khiển càng kém.
Cụ thể là, quá trình thực hiện điều khiển vòng kín như sau: cảm biến đo
thu thập dữ liệu với một khoảng thời gian lấy mẫu nhất định h và sẽ chuyển dữ
liệu đo tới bộ điều khiển bằng kênh tín hiệu có độ trễ truyền thông τsc. Thời
gian bắt đầu thực hiện tính toán điều khiển thứ k được đưa ra bởi thời gian lấy
49
mẫu tk cộng với độ trễ τsc. Tính toán điều khiển đưa ra độ trễ (τc) được sử dụng
để tính tín hiệu lệnh điều khiển. Bộ điều khiển chuyển tiếp tín hiệu lệnh điều
khiển đến cơ cấu chấp hành có một độ trễ truyền thông τca (độ trễ từ bộ điều
khiển đến cơ cấu chấp hành). Cuối cùng, cơ cấu chấp hành thực hiện việc truyền
động tại thời điểm được đưa ra bởi tk + τsc + τc + τca.
Hình 2.3. Thời gian trong hệ thống điều khiển kết nối mạng
Trong hệ thống điều khiển kết nối mạng, độ trễ thời gian (thời gian trễ
giữa các chu kỳ lấy mẫu và truyền thông giữa các khâu) được đưa ra bởi τ = τsc
+ τc + τca. Tuy nhiên, tùy thuộc vào kiến trúc, độ trễ này sẽ không đổi hoặc thay
đổi theo thời gian. Lưu ý rằng trong hầu hết các triển khai vòng kín thực tế, bộ
50
điều khiển được triển khai trong các bộ xử lý chuyên dụng. Do đó, chúng tôi
cũng sẽ xem xét độ trễ thời gian τc trong tính toán điều khiển gần như không
đổi. Chúng ta coi độ trễ hoạt động chuyển đổi đối với chuyển đổi A/D trong
cảm biến và chuyển đổi D/A trong cơ cấu chấp hành là không đáng kể.
Trong đó, thời gian trễ truyền thông có thể khác nhau ở mỗi lần khởi tạo
vòng kín được gây ra bởi hằng số như thời gian truyền và độ trễ truyền dữ liệu
và sẽ phụ thuộc vào các tham số mới do các nút điều khiển trao đổi dữ liệu (các
thông điệp lấy mẫu và lệnh điều khiển) thông qua kênh truyền thông chia sẻ.
Các vấn đề như giao thức truy cập mạng và lập lịch thông điệp cũng sẽ xác định
τsc và τca. Do đó, các tín hiệu truyền động u(tk) được gửi tại thời điểm không
cần thiết, được đưa ra bởi thời gian lấy mẫu cộng với độ trễ thời gian có thể
thay đổi ở mỗi lần thực hiện, như được minh họa trong hình 2.3.
2.4 Phương pháp truyền dữ liệu đo và điều khiển qua mạng
2.4.1 Hệ thống kết nối mạng từ nhiều nguồn khác nhau
Khi xây dựng hệ thống đo và điều khiển trong công nghiệp, chúng ta cần
thu thập các dữ liệu về thông số hoạt động qua các cảm biến như nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sáng, nồng độ bụi, áp suất hay phải giám sát như hình ảnh camera,
cảnh báo như báo cháy, báo khói và điều khiển như động cơ, máy bơm v.v..
Các thông số đo và điều khiển này nhằm đảm bảo môi trường sản xuất
tuân thủ đúng các yêu cầu kỹ thuật, hỗ trợ công tác giám sát, điều hành, cảnh
báo và xử lý sự cố phát sinh một cách nhanh chóng. Các thông số này sẽ được
đo và điều khiển qua các cảm biến (sensors), thiết bị chấp hành, sau đó truyền
về máy chủ qua mạng truyền thông công nghiệp và mạng Internet.
51
Hình 2.4. Mô hình hệ thống thiết bị đo và điều khiển các thông số hoạt động
Trong nhiều hệ thống điều khiển phức tạp từ nhiều nguồn khác nhau như
các nhà máy sản xuất, xe cộ, máy bay và tàu vũ trụ, các mạng truyền thông nối
tiếp được sử dụng để trao đổi thông tin và điều khiển tín hiệu giữa các thành
phần hệ thống phân tán không gian, như máy tính giám sát, bộ điều khiển và
thiết bị vào ra thông minh (I/O) (ví dụ, cảm biến thông minh và thiết bị truyền
động). Mỗi thành phần hệ thống được kết nối trực tiếp với mạng được biểu thị
như một nút. Khi một vòng điều khiển được đóng qua kênh truyền thông nối
tiếp, chúng tôi gắn nhãn nó là một hệ thống điều khiển nối mạng (RCNS ).
Kênh truyền thông nối tiếp, mà ghép các tín hiệu từ các bộ cảm biến với bộ
điều khiển và / hoặc từ bộ điều khiển tới các bộ truyền động, phục vụ nhiều
công dụng khác ngoài việc điều khiển (xem hình 2.4). Ngược lại với các mạng
máy tính được sử dụng rộng rãi, RCNS được quan tâm chủ yếu nhờ chất lượng
dịch vụ đáng tin cậy theo thời gian thực. các hệ RCNS đang được áp dụng
trong nhiều lĩnh vực ứng dụng vì rất nhiều lý do bao gồm chi phí của chúng
thấp, giảm trọng lượng và các yêu cầu về năng lượng, lắp đặt và bảo trì đơn
giản và độ tin cậy cao hơn.
52
Tuy nhiên, sử dụng một mạng lưới bày ra một số thách thức phân tích
mới bởi vì mạng áp đặt một hạn chế giao tiếp: chỉ có một cảm biến có thể báo
cáo các phép đo của nó tại một thời điểm. Hơn nữa, việc thiếu một đồng hồ phổ
quát và sự hiện diện của lưu lượng truy cập liên quan đến không kiểm soát làm
cho các giả định về các khoảng lấy mẫu không đổi không thực tế trong nhiều
ứng dụng.
Hình 2.5. Cấu trúc của một hệ thống điều khiển qua mạng đa thành phần.
Ý nghĩa của việc kết hợp các ràng buộc truyền thông và các kiểm soát
đặc biệt vẫn chưa được giải quyết trong một số bài toán thực tế. Một thuật toán
mới được đề xuất và phân tích để xác định thứ tự truyền của nhiều nút cảm biến
trong một RCNS dựa trên nhu cầu. Thuật toán lập lịch trình mới phân bổ hiệu
quả tài nguyên mạng cho nhiều cảm biến thông minh và duy trì tốt hiệu năng
hệ thống điều khiển vòng kín. Một số nghiên cứu nhận thấy những ảnh hưởng
53
bất lợi của trễ thay đổi thời gian do mạng gây nên trên sự ổn định của hệ thống
điều khiển phản hồi.
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu trước đây chỉ giới hạn trong bài toán
truyền một gói dữ liệu, nghĩa là tất cả các đầu ra hệ thống được gộp lại và gửi
đi trong một gói, và kết quả là không có sự cạnh tranh giữa các cảm biến thông
minh. Không có điều kiện ổn định chung rõ ràng đã thu được trong tài liệu ngay
cả đối với trường hợp truyền một gói. Lần đầu tiên, một bằng chứng phân tích
về sự ổn định toàn cục cho một RCNS với truyền dẫn nhiều gói chung ngoài
việc cung cấp một điều kiện ổn định toàn cục cho bài toán truyền một gói tin
đặc biệt.
Phương pháp không gian trạng thái tăng cường và phương pháp hệ thống
điều khiển tuyến tính nhảy là hai phương pháp quan trọng được đề xuất để phân
tích và thiết kế một RCNS . Phương pháp đầu giảm bài toán xuống một điều
khiển thời gian rời rạc hữu hạn chiều bằng cách tăng thêm mô hình hệ thống
để bao gồm các giá trị trượt của đầu vào và đầu ra của thiết bị (tức là các biến
trễ) như các trạng thái bổ sung. Một điều kiện cần và đủ để ổn định hệ thống
được thiết lập chỉ cho trường hợp đặc biệt của sự trễ định kỳ. Kỹ thuật này rất
hữu ích cho việc phát triển các luật điều khiển để cải thiện hoạt động của một
RCNS ngoại trừ việc nó không đưa ra điều kiện ổn định chung cho sự chậm
trễ ngẫu nhiên.
Các hệ thống điều khiển phản hồi tuyến tính phân tán với độ trễ truyền
thông ngẫu nhiên được mô hình hóa như một hệ thống điều khiển tuyến tính
nhảy, trong đó sự biến đổi ngẫu nhiên của sự trễ hệ thống kết hợp hoạt động
với cấu trúc thay đổi ngẫu nhiên của biểu diễn không gian trạng thái. Các điều
kiện cần và đủ được tìm cho sự ổn định hàm mũ vuông trung bình trạng thái 0
của lớp được xét của các hệ thống. Phương pháp này yêu cầu ma trận xác suất
54
chuyển vị được biết là một ưu tiên. Hơn nữa, cả hai phương pháp đều bị giới
hạn trong bài toán truyền một gói tin.
2.4.2 Phương pháp kết nối thiết bị đo và điều khiển qua mạng
Cơ sở hạ tầng hệ thống điều khiển qua mạng bao gồm các điểm truy cập mắt
lưới, bộ điều khiển mạng nội bộ không dây và phần mềm quản lý mạng tích
hợp công nghệ điện toán đám mây. Một số điểm truy cập được phân bố khắp
nhà máy để tạo phủ sóng không dây dạng chiếc ô.
Hình 2.6. Cấu trúc trực tiếp của hệ thống điều khiển kết nối mạng
Tuy nhiên, một thách thức lớn trong tất cả các hệ thống điều khiển qua
mạng là tồn tại sự chậm trễ mạng, có thể làm giảm hiệu suất hệ thống tổng thể
và thậm chí gây mất ổn định hệ thống điều khiển vòng kín. Để giảm bớt hiệu
ứng trễ thời gian truyền dữ liệu qua mạng, tác giả đề xuất một phương pháp kết
nối thiết bị đo và điều khiển với máy chủ điện toán đám mây qua mạng từ nhiều
nguồn khác nhau với cấu trúc truyền dữ liệu trực tiếp (hình 2.5). Mô hình kết
- Các thiết bị đo và cơ cấu chấp hành
- Các bộ điều khiển
nối dữ liệu giữa các thiết bị đo và điều khiển qua mạng gồm:
- Máy tính điều hành
- Trung tâm giám sát và điều khiển qua mạng trên máy chủ đám mây
55
Phương pháp kết nối thiết bị đo và điều khiển với máy chủ điện toán đám
mây qua mạng bao gồm nhiều bước kết hợp với nhau để phát triển thành hệ
thống tổng thể trên nền tảng điện toán đám mây, trong đó phương pháp này bao
gồm các bước:
- Bước 1: xác định các thông số đo và điều khiển bao gồm các dữ liệu
thông số đo và điều khiển cần lưu trữ, tần suất, dạng tín hiệu cập nhật
phù hợp với môi trường và phương pháp sản xuất của đơn vị sử dụng;
- Bước 2: kết nối dữ liệu từ cảm biến và thiết bị chấp hành với thiết bị đo
và điều khiển PLC;
- Bước 3: kết nối dữ liệu từ thiết bị đo và điều khiển PLC (Programmable
Logic Controller – Bộ điều khiển logic khả lập trình) với máy tính điều
hành;
- Bước 4: kết nối dữ liệu giữa máy tính điều hành với máy chủ điện toán
đám mây;
Bước 1 được thực hiện như sau:
- Lựa chọn các thông số đo và điều khiển bao gồm các thông số như: nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng, mức nước, áp suất, lưu lượng, tốc độ quay của động
cơ, độ dài khoảng cách và phạm vi làm việc, độ chính xác, độ nhạy theo
từng thông số;
- Lựa chọn cảm biến đo phù hợp với từng thông số đo và có tín hiệu ra
theo một hoặc nhiều chuẩn công nghiệp gồm 0-10V, 0-5V, 0-20mA, 4-
20mA, RS232/RS485/RS422;
56
- Lựa chọn thiết bị chấp hành hoạt động theo yêu cầu công nghệ thực tế
và có tín hiệu điều khiển theo một hoặc nhiều chuẩn công nghiệp 0-10V,
0-5V, 0-20mA, 4-20mA, RS232/RS485/RS422;
- Lựa chọn thiết bị đo và điều khiển PLC có cấu hình cổng vào/ra phù hợp
với cảm biến và thiết bị chấp hành;
Bước 2 được thực hiện như sau:
- Các thông số đo và điều khiển từ cảm biến và thiết bị chấp hành được
đưa qua bộ chuyển đổi tín hiệu dòng/áp sang dạng tín hiệu theo một hoặc
nhiều chuẩn công nghiệp 0-10V, 0-5V, 0-20mA, 4-20mA,
RS232/RS485/RS422;
- Thiết bị đo và điều khiển PLC sẽ đọc/ghi dữ liệu từ cảm biến và thiết bị
chấp hành qua cổng vào ra tương tự ADC/DAC và chuyển thành số liệu
dạng số (digital number) trong bộ nhớ;
Hình 2.7. Kết nối dữ liệu vào ra với bộ điều khiển
57
Bước 3 được thực hiện như sau:
- Thiết bị đo và điều khiển PLC truyền dữ liệu với máy tính điều hành qua
mạng truyền thông công nghiệp MPI (Multi Point Interface – Giao diện
đa điểm);
- Máy tính điều hành sẽ lưu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, trong đó, cơ sở
dữ liệu được xây dựng nhằm lưu trữ liên tục dữ liệu thu thập từ các cảm
biến, thiết bị chấp hành vào hệ thống cơ sở dữ liệu ở máy tính điều hành,
dữ liệu cập nhật liên tục theo định kỳ với tần suất cao (vài giây đến vài
chục giây một lần) nên cần một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mạnh để lưu trữ
và xử lý với tốc độ cao;
Bước 4 được thực hiện như sau:
- Máy tính điều hành kết nối với thiết bị đo và thiết bị điều khiển PLC có
các chức năng thu thập dữ liệu từ các cảm biến, thiết bị chấp hành, sau
đó gửi một yêu cầu http (http request) (có thể là một yêu cầu (request)
dạng GET với các thông số đo được gắn vào đường dẫn của Http
Request) tới máy chủ điện toán đám mây (cloud server) để cập nhật dữ
liệu lên đám mây (cloud);
- App Engine tích hợp trên máy chủ điện toán đám mây xác định rằng một
yêu cầu (request) gửi tới ứng dụng được tạo trên App Engine sử dụng
tên miền của ứng dụng, khi tạo ứng dụng trên App Engine thì App Engine
sẽ tạo cho mỗi ứng dụng một ID định danh;
- Khi App Engine nhận được một web request cho ứng dụng được người
sử dụng tạo, nó sẽ gọi một tập lệnh (script) xử lý yêu cầu (request) tương
ứng với URL được mô tả trong tệp cấu hình ứng dụng app.yaml;
- Máy chủ đám mây sẽ xác định tập lệnh xử lý nào được chạy để xử lý yêu
cầu bằng cách so sánh URL của yêu cầu với mẫu URL trong tệp cấu hình
58
của ứng dụng, máy chủ sẽ chạy đoạn tập lệnh tương ứng với dữ liệu yêu
cầu (request data) và đưa dữ liệu yêu cầu vào môi trường biến và luồng
dữ liệu vào chuẩn, đoạn tập lệnh sẽ thực hiện các hành động thích hợp
với yêu cầu được gửi đến, chuẩn bị dữ liệu trả lời và đưa dữ liệu này vào
luồng dữ liệu ra chuẩn.
Kết nối dữ liệu giữa máy tính điều hành với máy chủ đám mây
Trên thế giới, các công ty lớn như Google, Microsoft, Amazon đang cung
cấp cho người dùng các phần mềm trên máy chủ của họ trong “cloud” như các
dịch vụ Gmail, Google Docs, Office Live v.v.. Trong phạm vi nghiên cứu,
chúng tôi lựa chọn sử dụng dịch vụ điện toán đám mây của Google. Đây là một
mô hình điện toán phân tán có tính co giãn lớn mà hướng theo co giãn có lợi về
mặt kinh tế, là nơi chứa các sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng và
các dịch vụ được trực quan, ảo hóa, co giãn linh động và sẽ được phân phối
theo nhu cầu cho các khách hàng bên ngoài thông qua Internet. Ở mô hình điện
toán này, mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp
dưới dạng các “dịch vụ”, cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công
nghệ từ một nhà cung cấp nào đó “trong đám mây” mà không cần phải có các
kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các
cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó.
Máy tính điều hành kết nối với thiết bị đo và điều khiển PLC có các
chức năng thu thập dữ liệu từ các cảm biến, thiết bị chấp hành, sau đó gửi một
yêu cầu http request qua mạng Internet (có thể là một request dạng GET với
các thông số đo được gắn vào đường dẫn của Http Request, ví dụ như
/?nhietdo=”30”&doam=”70”&…; hoặc cũng có thể là một request dạng
POST với các thông số đo được gửi đi nằm trong message body của HTTP
59
Request) tới máy chủ điện toán đám mây (cloud server) để cập nhật dữ liệu lên
đám mây (cloud).
Google App Engine (gọi tắt là GAE hay App Engine) là một môi trường
phát triển ứng dụng dựa trên công nghệ điện toán đám mây. Ở đó Google cung
cấp một hệ thống gồm: ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, các thư viện lập
trình, người lập trình sẽ viết ứng dụng và ứng dụng này sẽ chạy trên các máy
chủ của Google. Google App Engine được cung cấp miễn phí cho mỗi ứng
dụng trong một giới hạn, khi các ứng dụng vượt quá quá hạn mức thì phải trả
thêm khoản phí cho mức vượt này
App Engine xác định rằng một request gửi tới ứng dụng được tạo trên
App Engine sử dụng tên miền của ứng dụng. Khi tạo ứng dụng trên App Engine
thì App Engine sẽ tạo cho mỗi ứng dụng một ID định danh. Một request gửi tới
tên miền http://id_ung_dung.appspot.com sẽ được định hướng tới tới ứng dụng
do người sử dụng tạo có ID là id_ung_dung.
Khi App Engine nhận được một yêu cầu web (web request) cho ứng dụng
được người sử dụng tạo, nó sẽ gọi một tập lệnh (script) xử lý request tương ứng
với URL được mô tả trong tệp cấu hình ứng dụng app.yaml.
60
Hình 2.8. Mô hình cập nhật dữ liệu lên App Engine
Máy chủ đám mây sẽ xác định script xử lý nào được chạy để xử lý request
bằng cách so sánh URL của request với mẫu URL trong tệp cấu hình của ứng
dụng. Máy chủ sẽ chạy đoạn script tương ứng với dữ liệu request và đưa dữ
liệu request vào môi trường biến và luồng dữ liệu vào chuẩn. Đoạn script sẽ
thực hiện các hành động thích hợp với request được gửi đến, chuẩn bị dữ liệu
trả lời và đưa dữ liệu này vào luồng dữ liệu ra chuẩn. Trong đó, một yêu cầu
HTTP (HTTP request) gửi đến bao gồm các tiêu đề HTTP (HTTP header) được
gửi đi bởi máy khách (client). Vì mục đích bảo mật một vài tiêu đề (header) sẽ
được cải thiện hoặc sửa bởi các proxy (ủy nhiệm) trung gian trước khi nó có
thể đến với ứng dụng.
Accept – Encoding
Connection
Keep – Alive
Proxy – Authorization
Các headers sau sẽ bị loại bỏ khỏi request gồm:
TE
Trailer
Transfer Encoding.
61
Hình 2.9. Lưu đồ cập nhật dữ liệu lên App Engine
Google Cloud SQL cung cấp một cơ sở dữ liệu quan hệ để có thể sử dụng
trong các ứng dụng App Engine. Cloud SQL là một cơ sở dữ liệu MySQL trên
Google Cloud. Script trên ứng dụng App Engine được tạo sẽ có nhiệm vụ thu
thập dữ liệu từ các HTTP request (GET hoặc POST), kết nối tới cơ sở dữ liệu
Cloud SQL, sau đó thêm dữ liệu vừa thu thập được vào Cloud SQL để phục vụ
cho các mục đích trình diễn dữ liệu lên trên nền web.
62
Ví dụ về một request dạng GET được gửi lên từ hệ phần mềm giám sát
và điều khiển trên máy chủ tới máy chủ Cloud:
http://ptntd.appspot.com/receivedata.php?nhietdo=30&doam=70&dom
ovan=20&...
ptntd là ID của ứng dụng được tạo trên Google App Engine
appspot.com là tên miền được cung cấp bởi Google App Engine
receivedata là script xử lý request trên ứng dụng Google App Engine
có nhiệu vụ thu thập dữ liệu và thêm dữ liệu vào cơ sở dữ liệu Cloud SQL.
Trong đó:
Hình 2.10. Mô hình trình diễn dữ liệu đến người sử dụng
63
Hình 2.11. Lưu đồ người sử dụng truy cập vào ứng dụng trên App Engine
2.5 Kết luận chương 2
Chương 2 trình bày các bước xây dựng mô hình hệ thống điều khiển kết
nối mạng RCNS với nút điều khiển, cảm biến và thiết bị chấp hành kết nối từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, một phương pháp truyền dữ liệu đo và điều
khiển qua mạng truyền thông mới từ nhiều nguồn khác nhau để giảm thiểu ảnh
hưởng của các tham số mạng bất lợi đến hiệu suất RCNS được đề xuất. Kết quả
này được công bố trong các công trình 1, 2, phần “Danh mục các công trình
của tác giả”. Phần xử lý trễ truyền thông nhằm nâng cao hiệu xuất của RCNS
được trình bày ở chương tiếp theo.
64
CHƯƠNG 3 - MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN BÙ TRỄ QUA MẠNG TRÊN
CƠ SỞ HỆ LOGIC MỜ
Hệ logic mờ kết hợp với bộ lập lịch dược đề xuất để xử lý trễ truyền thông trong
RCNS là nội dung nghiên cứu chính của chương này.
3.1 Ý tưởng
Hệ logic mờ được đề xuất được áp dụng để tạo ra điều khiển với các giai
đoạn thực hiện lấy mẫu khác nhau, cấu hình cho rằng một khoảng thời gian
thực hiện nghiêm ngặt sẽ biến mất sự biến động. Lập lịch mờ đề xuất được thiết
kế để chọn giai đoạn lấy mẫu-thực hiện. Vì vậy, thiết kế luật mờ làm giảm tốc
độ truyền khi hệ thống ổn định thông qua bộ lập lịch trong khi bộ điều khiển
điều chỉnh tín hiệu điều khiển. Phương pháp mờ hóa đảm bảo tính ổn định của
tất cả hệ thống nếu độ không đảm bảo của mạng không vượt quá giới hạn trên
và là phương pháp tính toán chi phí thấp được thực hiện với một hệ thống nhúng.
Một hệ thống phi tuyến, không ổn định được sử dụng để đánh giá phương pháp
đề xuất và so với điều khiển lai, kết quả cho thấy độ bền cao hơn đối với nhiều
gói bị mất và độ trễ thời gian lớn hơn nhiều so với thời gian lấy mẫu.
Kết quả nghiên cứu ở chương này được công bố ở công trình số 3, phần
“Danh mục các công trình của tác giả”.
3.2 Bù trễ điều khiển qua mạng trên cơ sở hệ logic mờ
Mô hình hệ thống với các giai đoạn lấy mẫu trong thời gian lấy mẫu được
sửa đổi bằng cách sử dụng đầu vào điều khiển một bước, ước tính không hoàn
hảo của mạng được cải thiện, ma trận phản hồi được tính theo cách đơn giản
hơn. Cuối cùng, phân tích độ ổn định và mã phân tích cũng được trình bày. Các
65
hệ thống điều khiển được nối mạng (RCNS ) bao gồm các tác nhân phân tán
vật lý có thể cảm nhận môi trường, hành động và giao tiếp với nhau thông qua
mạng truyền thông để đạt được một số mục tiêu chung. Những đặc điểm này
đã làm cho chúng trở thành một chủ đề quan tâm hiện tại trong khu vực kiểm
soát. Bằng cách bao gồm một mạng truyền thông trong vòng điều khiển, các
cân nhắc được trình bày cho thiết kế của nó. Trong số những cân nhắc này,
quan trọng nhất là thời gian trễ, lượng tử hóa tín hiệu và lập lịch hóa. Những
điều này đã được điều tra với kết quả được báo cáo trong tài liệu. Ngoài ra, vì
những ưu điểm của việc giảm hệ thống dây, cài đặt đơn giản, tăng tính linh hoạt
của hệ thống và chia sẻ tài nguyên, RCNS đã tìm kiếm các ứng dụng trong
động cơ DC, điều khiển robot, robot xe và hệ thống bóng maglev, trong số
những thứ khác.
Sự chậm trễ thời gian trong RCNS là nguyên nhân chính của sự suy giảm
hiệu năng hệ thống và sự mất ổn định hệ thống tiềm năng. Độ trễ thời gian đã
được mô hình hóa bằng cách sử dụng các công thức khác nhau như độ trễ không
đổi , độ trễ ngẫu nhiên độc lập và độ trễ ngẫu nhiên được điều chỉnh bởi chuỗi
Markov. Đôi khi, độ trễ thời gian được bao gồm dưới dạng độ trễ đầu vào thay
đổi theo thời gian của hệ thống. Yi, An và Choi đã thực hiện một hệ thống điều
khiển qua mạng không dây chỉ liên lạc trong kênh điều khiển. Họ sử dụng một
người quan sát theo thứ tự đầy đủ để ước tính trạng thái hệ thống mà không bị
trì hoãn thời gian. Độ trễ thời gian của bộ truyền động điều khiển được đo tại
nhà máy và các trạng thái quan sát được sử dụng làm công cụ dự đoán để tạo
trạng thái hệ thống với độ trễ thời gian dự kiến. Cuối cùng, họ sử dụng điều
khiển LQR để tạo tín hiệu điều khiển dựa trên các trạng thái ước tính tiếp theo.
Do đó, việc phân tích và tổng hợp RCNS với cả độ trễ thời gian và mất
gói là một vấn đề dai dẳng trong vấn đề đầy thách thức nhưng thực tế. Một số
phương pháp quan trọng, như điều khiển ngẫu nhiên, điều khiển dự báo, kiểm
66
soát mạnh mẽ và kiểm soát phản hồi trạng thái , được đề xuất để bù đắp độ trễ
thời gian hoặc mất gói đã được đề xuất.
Vào những năm gần đây, điều khiển logic mờ đã nhận được sự quan tâm
lớn từ cộng đồng học thuật và công nghiệp. Gần đây, điều khiển mờ đã phát
triển các chiến lược cho RCNS , Trong đề xuất của Peng và Yang, một phương
pháp thiết kế phụ thuộc vào phân phối độ trễ cho các hệ thống mờ RCNS
Takagi Sugeno đã được đề xuất có tính đến phân phối khoảng xác suất của sự
chậm trễ truyền thông. Tong, Qian và Lui đã sử dụng bộ điều khiển dự báo mờ
để chống lại thời gian trễ trong kênh phản hồi. Trong đó bộ điều khiển mờ ước
tính các biến thể của tín hiệu điều khiển dựa trên sự khác biệt giữa lỗi tham
chiếu và lỗi điều khiển được áp dụng.
Chai et al. đã nghiên cứu phản hồi trạng thái và thiết kế bộ điều khiển phản
hồi đầu ra động cho các hàm thành viên và độ trễ thời gian trong các biến tiền
đề vào thiết kế bộ điều khiển. Các điều kiện kết quả được thể hiện dưới dạng
bất bình đẳng dựa trên SOS.
Trong trường hợp các gói bị mất, thông thường hiệu ứng đã được mô hình
hóa bởi quy trình và chiến lược của Bernoulli trong phản hồi đầu ra tĩnh / động
và các vấn đề kiểm soát dự báo mô hình cho các hệ thống T-S rời rạc với các
gói bị mất đã được nghiên cứu trong. Li, Wu và Feng đã sử dụng mô hình mờ
để mô tả một nhà máy phi tuyến với bộ điều khiển phản hồi đầu ra H1 và mô
hình hóa các gói bị mất dưới dạng phân phối nhị phân ngẫu nhiên Bernoulli.
Chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết các phương pháp kiểm soát hiện có cho
NCS đều áp dụng giai đoạn lấy mẫu bất kể các biến thể Chất lượng dịch vụ
(QoS) của mạng. Trong trường hợp thực tế, QoS mạng luôn dao động do thay
đổi tải lưu lượng và mạng khả dụng tài nguyên.
67
Liên quan đến QoS, Tipsuwan và Chow đã đề xuất bộ điều khiển lập lịch
khuếch đại cho RCNS , trong đó các tham số điều khiển được điều chỉnh trực
tuyến dựa trên các biến thể QoS của mạng và Chow đã tối ưu hóa các tham số
điều khiển cho bộ điều khiển lập lịch để cải thiện RCNS hiệu suất. Tuy nhiên,
những công việc này chỉ tập trung vào thiết kế bộ điều khiển. Gần đây, BenĂtez
et al. trình bày một điều khiển tần số của nhiều hệ thống điều khiển mạng, điều
này sẽ tính đến thông tin từ các truyền mạng, trong đó sự ổn định tiệm cận của
các hệ thống được đảm bảo khi thời gian trễ bị giới hạn.
Nghiên cứu cho thấy một bộ lập lịch bộ điều khiển mã RCNS mờ để điều
chỉnh đồng thời tín hiệu điều khiển và thời gian lấy mẫu với các khiếm khuyết
mạng ước tính. Điều này giới thiệu một mô hình thần kinh để ước tính thời gian
trễ và các gói bị mất dưới dạng thời gian gộp. Một điều khiển mờ với thời gian
gộp ước tính là phần tiền đề được sử dụng để giảm thiểu các hiệu ứng mạng.
Cuối cùng, một bộ lập lịch mờ được thiết kế để sửa đổi thời gian lấy mẫu dựa
trên hiệu suất hệ thống và việc sử dụng mạng.
3.3 Mô hình mạng với các nút lưu lượng
3.3.1 Cấu trúc mạng với các nút lưu lượng
RCNS được xây dựng là một hệ thống điều khiển phản hồi được đóng
thông qua kênh truyền thông, nó có thể được chia sẻ với các vòng điều khiển
hoặc các nút bên ngoài hệ thống điều khiển. Một hệ thống phân tán không gian
cho một vòng điều khiển duy nhất được hiển thị trong Hình 3.1, trong đó các
nút cảm biến, bộ điều khiển và bộ truyền động trao đổi thông tin qua mạng
truyền thông. [16]
68
Hình 3.1. Cấu trúc mạng với các nút lưu lượng
Biểu diễn không gian trạng thái liên tục chung nhất của hệ thống tuyến
tính với m đầu vào, đầu ra p và n biến trạng thái được viết dưới dạng sau: