BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ---------------------------
NGUYỄN THANH LONG
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC
BẰNG SOLITAIRE SAU DÙNG TIÊU SỢI HUYẾT TĨNH MẠCH
TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------
NGUYỄN THANH LONG
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC
BẰNG SOLITAIRE SAU DÙNG TIÊU SỢI HUYẾT TĨNH
MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
Ngành: Khoa học Thần kinh
Mã số: 9720158
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS TS DƯƠNG ĐÌNH CHỈNH
2. TS NGÔ TIẾN TUẤN
Hà Nội – 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn
khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần
trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Thanh Long
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1 Giải phẫu động mạch não............................................................................ 3
1.1.1 Hệ thống tuần hoàn trước ....................................................................... 3
1.1.2 Hệ thống tuần hoàn sau .......................................................................... 3
1.1.3 Tuần hoàn bàng hệ ................................................................................. 5
1.2 Nhồi máu não do tắc động mạch lớn .......................................................... 6
1.2.1 Sinh lý bệnh nhồi máu não do tắc động mạch lớn ................................. 6
1.2.2 Một số đặc điểm lâm sàng của nhồi máu não do tắc động mạch lớn .... 7
1.2.3 Một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não do tắc động mạch lớn .......... 9
1.2.4 Đặc điểm cận lâm sàng nhồi máu não do tắc động mạch lớn ................ 9
1.3 Điều trị tái tưới máu trong nhồi máu não cấp tính .................................... 17
1.3.1 Tiêu sợi huyết tĩnh mạch ...................................................................... 17
1.3.2 Can thiệp lấy huyết khối ...................................................................... 20
1.3.3 Tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối ................................. 24
1.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 26
1.4.1 Nghiên cứu trên thế giới....................................................................... 26
1.4.2 Nghiên cứu trong nước......................................................................... 33
1.5 Các vấn đề tồn tại cần giải quyết trong luận án ........................................ 34
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 37
2.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 37
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ........................................................... 37
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................... 37
2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 38
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 38
2.2.2 Cỡ mẫu và chọn mẫu ............................................................................ 38
2.2.3 Các biến số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá ........................................ 39
2.2.4 Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu .................................................... 46
2.2.5 Các bước tiến hành nghiên cứu ............................................................ 49
2.2.6 Xử lý và phân tích số liệu .................................................................... 52
2.2.7 Yếu tố nhiễu, sai số và khắc phục ........................................................ 53
2.2.8 Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 54
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 57
3.1 Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng .............................................. 57
3.1.1 Đặc điểm tuổi và giới tính .................................................................... 57
3.1.2 Đặc điểm yếu tố nguy cơ và tiền sử ..................................................... 58
3.1.3 Triệu chứng khi khởi phát và vào viện ................................................ 59
3.1.4 Đặc điểm dấu hiệu sinh tồn khi vào viện ............................................. 59
3.1.5 NIHSS khi vào viện và các đặc điểm về thời gian............................... 60
3.1.6 Đặc điểm xét nghiệm máu ................................................................... 62
3.1.7 Đặc điểm hình ảnh học ......................................................................... 63
3.1.8 Đặc điểm điện tim và siêu âm Doppler ................................................ 66
3.2 Kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng ............................................ 67
3.2.1 Đặc điểm điều trị tái thông mạch máu ................................................. 67
3.2.2 Kết quả tái thông mạch và thay đổi của NIHSS .................................. 68
3.2.3 Biến chứng và diễn biến trong quá trình nằm viện .............................. 69
3.2.4 Kết quả lâm sàng sau 3 tháng ............................................................... 70
3.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả mRS sau 3 tháng ............................ 71
3.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết cục sống-tử vong sau 3 tháng ............... 75
3.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tái thông vô nghĩa .......................... 80
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ............................................................................... 81
4.1 Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng .............................................. 81
4.1.1 Đặc điểm tuổi và giới tính .................................................................... 81
4.1.2 Đặc điểm yếu tố nguy cơ và tiền sử ..................................................... 82
4.1.3 Triệu chứng khi khởi phát và vào viện ................................................ 84
4.1.4 Đặc điểm dấu hiệu sinh tồn khi vào viện ............................................. 85
4.1.5 NIHSS khi vào viện và các đặc điểm về thời gian............................... 85
4.1.6 Đặc điểm xét nghiệm máu ................................................................... 89
4.1.7 Đặc điểm hình ảnh học ......................................................................... 91
4.1.8 Đặc điểm điện tim và siêu âm Doppler ................................................ 96
4.2 Kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng ............................................ 98
4.2.1 Đặc điểm điều trị tái thông mạch máu ................................................. 98
4.2.2 Kết quả tái thông mạch và thay đổi của NIHSS .................................. 99
4.2.3 Biến chứng và diễn biến trong quá trình nằm viện ............................ 101
4.2.4 Kết quả lâm sàng sau 3 tháng ............................................................. 105
4.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả mRS sau 3 tháng .......................... 110
4.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết cục sống-tử vong sau 3 tháng ............. 115
4.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tái thông vô nghĩa ........................ 120
KẾT LUẬN ................................................................................................... 121
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 123
HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN ......................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
1
ASPECTS
Alberta stroke program early computed tomography score
(Thang điểm cắt lớp vi tính sớm của chương trình đột quỵ
Alberta)
Bệnh nhân
2 BN
Cộng hưởng từ
3 CHT
Confidence interval (Khoảng tin cậy)
4 CI
5 CLVT
Cắt lớp vi tính
Cộng sự
6 CS
Digital subtraction angiography (Chụp mạch số hóa xóa nền)
7 DSA
Diffusion weighted imaging
8 DWI
(Xung khuếch tán của chụp cộng hưởng từ)
9 FLAIR
Fluid-attenuated inversion recovery
(Xung xóa nước của cộng hưởng từ)
Lấy huyết khối
10 LHK
modified Rankin scale (Điểm Rankin hiệu chỉnh)
11 mRS
12 NIHSS
National institutes of health stroke scale
(Điểm đột quỵ não của Viện y tế Quốc gia Hoa Kỳ)
13 NMN
Nhồi máu não
14 OR
Odds ratio (Tỉ suất chênh)
15 TM
Tĩnh mạch
16 tPA
Tissue plasminogen activator
(thuốc hoạt hóa plasminogen mô, trong luận án là alteplase)
17 TSH
Tiêu sợi huyết
18 XHNS
Xuất huyết nội sọ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 Các triệu chứng lâm sàng thường gặp khi NMN do tắc động mạch
lớn theo vị trí tắc ............................................................................................... 7
Bảng 1.2 Các tiêu chuẩn lựa chọn LHK theo đặc điểm hình ảnh học ở BN
NMN sau 6 giờ ................................................................................................ 21
Bảng 1.3 Lợi ích và nguy cơ của phương pháp điều trị bắc cầu ..................... 24
Bảng 1.4 Một số nghiên cứu so sánh điều trị bắc cầu và LHK đơn thuần với
các tiêu chí kết quả quan trọng ........................................................................ 35
Bảng 2.1 Tuần hoàn bàng hệ đánh giá trên CLVT mạch máu nhiều thì ........ 42
Bảng 2.2 Đánh giá kết quả tái thông theo TICI .............................................. 43
Bảng 3.1 Dấu hiệu sinh tồn khi vào viện ........................................................ 59
Bảng 3.2 NIHSS khi vào viện và phân loại .................................................... 60
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của năm nghiên cứu đối với khả năng khoảng thời gian
TSH TM-bắt đầu LHK > 60 phút .................................................................... 61
Bảng 3.4 Một số thành phần công thức máu và đông máu khi vào viện ........ 62
Bảng 3.5 Liên quan giữa dùng kháng vitamin K và kết quả INR ................... 62
Bảng 3.6 Một số thành phần sinh hóa máu khi vào viện ................................ 63
Bảng 3.7 ASPECTS khi vào viện và phân loại ............................................... 63
Bảng 3.8 Tuần hoàn bàng hệ và phân loại ...................................................... 65
Bảng 3.9 Liên quan giữa tuần hoàn bàng hệ và ASPECTS ............................ 65
Bảng 3.10 Đặc điểm siêu âm Doppler tim và động mạch cảnh ...................... 66
Bảng 3.11 Đặc điểm điều trị khi TSH TM và LHK ........................................ 67
Bảng 3.12 Kết quả tái thông mạch theo thang điểm TICI .............................. 68
Bảng 3.13 Thay đổi NIHSS sau 24 giờ ........................................................... 68
Bảng 3.14 Các biến chứng khác liên quan đến TSH TM và LHK ................. 69
Bảng 3.15 Các biến chứng, diễn biến khác trong quá trình nằm viện ............ 70
Bảng 3.16 Đặc điểm lâm sàng của kết quả mRS sau 3 tháng ......................... 71
Bảng 3.17 Đặc điểm cận lâm sàng của kết quả mRS sau 3 tháng .................. 72
Bảng 3.18 Đặc điểm điều trị, biến chứng của kết quả mRS sau 3 tháng ........ 73
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và kết quả mRS sau 3
tháng ................................................................................................................ 74
Bảng 3.20 Đặc điểm lâm sàng của kết cục sống-tử vong sau 3 tháng ............ 75
Bảng 3.21 Đặc điểm cận lâm sàng của kết cục sống-tử vong sau 3 tháng ..... 76
Bảng 3.22 Đặc điểm điều trị, biến chứng của kết cục sống-tử vong sau 3 tháng
......................................................................................................................... 77
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và kết cục sống-tử vong
sau 3 tháng ....................................................................................................... 78
Bảng 3.24 Liên quan giữa một số yếu tố ảnh hưởng tới kết cục sống-tử vong
sau 3 tháng ....................................................................................................... 79
Bảng 3.25 Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và kết quả tái thông vô
nghĩa ................................................................................................................ 80
Bảng 4.1 Dụng cụ LHK và tỉ lệ tái thông tốt của một số nghiên cứu có điều trị
bắc cầu ............................................................................................................. 99
Bảng 4.2 So sánh tỉ lệ XHNS với một số nghiên cứu điều trị bắc cầu ......... 102
Bảng 4.3 So sánh một số tiêu chuẩn, đặc điểm, kết quả điều trị ở một số
nghiên cứu có điều trị bắc cầu ....................................................................... 106
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1 Phân bố tuổi của các bệnh nhân nghiên cứu ............................... 57
Biểu đồ 3.2 Phân bố tỉ lệ nam nữ .................................................................... 57
Biểu đồ 3.3 Một số yếu tố nguy cơ, tiền sử bệnh liên quan ............................ 58
Biểu đồ 3.4 Tiền sử dùng thuốc chống đông/kháng tiểu cầu trước đột quỵ ... 58
Biểu đồ 3.5 Các triệu chứng khởi phát và vào viện ........................................ 59
Biểu đồ 3.6 Các khoảng thời gian diễn biến và điều trị .................................. 60
Biểu đồ 3.7 Phân loại khoảng thời gian TSH TM-bắt đầu LHK theo năm
nghiên cứu ....................................................................................................... 61
Biểu đồ 3.8 Vị trí tắc mạch ............................................................................. 64
Biểu đồ 3.9 Các đặc điểm tổn thương mạch ................................................... 64
Biểu đồ 3.10 Điện tim có rung nhĩ và bệnh lý rung nhĩ ................................. 66
Biểu đồ 3.11 Các đặc điểm rung nhĩ và bệnh lý van tim liên quan ................ 67
Biểu đồ 3.12 Biến chứng XHNS và phân loại ................................................ 69
Biểu đồ 3.13 Kết quả hồi phục lâm sàng sau 3 tháng theo mRS .................... 70
Biểu đồ 3.14 Tỉ lệ tái thông vô nghĩa .............................................................. 70
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tên sơ đồ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ minh họa các bước tiến hành nghiên cứu ............................. 55
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ các mốc thời gian nghiên cứu ............................................... 56
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1 Giải phẫu hệ động mạch não .............................................................. 4
Hình 1.2 Tuần hoàn bàng hệ ở não ................................................................... 5
Hình 1.3 Quá trình tiến triển theo thời gian của NMN ..................................... 6
Hình 1.4 Các dấu hiệu nhồi máu sớm trên CLVT .......................................... 10
Hình 1.5 Dấu hiệu tăng tỉ trọng mạch máu trên CLVT .................................. 10
Hình 1.6 ASPECTS trên CLVT ...................................................................... 10
Hình 1.7 Đánh giá ASPECTS trên CLVT không cản quang .......................... 11
Hình 1.8 ASPECTS trên DWI ........................................................................ 11
Hình 1.9 Các chuỗi xung CHT cơ bản đánh giá NMN cấp tính ..................... 12
Hình 1.10 Các trường hợp bất tương xứng DWI-FLAIR ............................... 12
Hình 1.11 Quy trình chụp CLVT nhiều thì ..................................................... 13
Hình 1.12 Hình ảnh chụp CLVT mạch máu nhiều thì .................................... 13
Hình 1.13 Hình ảnh chụp CHT mạch máu...................................................... 14
Hình 1.14 Hình ảnh chụp DSA ....................................................................... 14
Hình 1.15 Hình ảnh cắt lớp vi tính tưới máu .................................................. 15
Hình 1.16 Hình ảnh cộng hưởng từ tưới máu ................................................. 15
Hình 1.17 Minh họa các thế hệ dụng cụ LHK ................................................ 22
Hình 2.1 Phân loại hình ảnh XHNS ................................................................ 44
Hình 2.2 Máy CLVT Hitachi Scenaria 128 dãy (Bệnh viện Nhân dân 115) .. 47
Hình 2.3 Máy CHT Hitachi Echelon (Bệnh viện Nhân dân 115) ................... 47
Hình 2.4 Hệ thống DSA Philips Allura Xper FD20 (Bệnh viện Hữu nghị Đa
khoa Nghệ An) ................................................................................................ 48
Hình 4.1 Các dạng cung động mạch chủ ........................................................ 94
Hình 4.2 Biến chứng XHNS ......................................................................... 101
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay đột quỵ não là một vấn đề thời sự với thống kê ước tính năm
2020 trên toàn thế giới cho thấy số lượng hiện mắc, mới mắc và tử vong lần
lượt là 89,13 triệu người, 11,71 triệu người và 7,08 triệu người đối với tất cả
các loại đột quỵ, trong đó nhồi máu não chiếm phần lớn với 68,16 triệu người
hiện mắc, 7,59 triệu người mới mắc và 3,48 triệu người tử vong[1]. Ở Đông
Nam Á, trong đó có Việt Nam, là khu vực có tỉ lệ mới mắc cao thứ ba thế giới
với thống kê ước tính năm 2020 là 190,98/100.000 dân)[1]. Đặc biệt nguyên
nhân tắc động mạch lớn có thể chiếm tới 46% các trường hợp nhồi máu não
cấp tính và có nguy cơ tử vong và tàn phế cao hơn gấp 2 lần so với nhồi máu
não cấp không do tắc động mạch lớn ở kỷ nguyên trước khi có can thiệp nội
mạch[2], [3].
Nhồi máu não xảy ra thường do tình trạng tắc nghẽn đột ngột động mạch
nuôi não, do đó mục tiêu chính trong điều trị nhồi máu não cấp tính là tái thông
mạch nhằm cứu lấy vùng não nguy cơ bị tổn thương không hồi phục, với
phương pháp tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch là điều trị tiêu chuẩn. Tuy nhiên,
tiêu sợi huyết tĩnh mạch cũng có những mặt hạn chế: cửa sổ điều trị còn hạn
chế, tỉ lệ tái thông mạch máu não còn thấp, đặc biệt đối với các trường hợp tắc
mạch máu lớn và thường bị tái tắc[4]. Phương pháp can thiệp lấy huyết khối
bằng dụng cụ cơ học được chứng minh là đạt tỉ lệ tái thông mạch máu cao và
mở rộng cửa sổ điều trị, có kết quả tốt hơn ở những trường hợp nhồi máu não
cấp do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước[5] và stent Solitaire là một trong
những dụng cụ tiêu biểu được sử dụng rộng rãi khi lấy huyết khối động mạch
não điều trị nhồi máu não do tắc động mạch lớn.
Tuy nhiên, tiêu sợi huyết tĩnh mạch trước kết hợp can thiệp lấy huyết
khối sau (phương pháp điều trị bắc cầu) ở những bệnh nhân có chỉ định tiêu sợi
huyết tĩnh mạch vẫn là chủ đề đang còn nhiều tranh luận trái chiều[6]. Một số
2
ý kiến cho rằng, việc điều trị bắc cầu có thể làm tăng tỉ lệ chuyển dạng xuất
huyết, làm chậm trễ việc dùng kháng kết tập tiểu cầu, tăng nguy cơ vỡ và di
chuyển huyết khối đi xa[6]. Ngoài ra, cũng có những bằng chứng cho thấy việc
điều trị bắc cầu giúp bệnh nhân có kết quả hồi phục tốt hơn, tỉ lệ tử vong thấp
hơn, tỉ lệ tái thông tốt cao hơn, đặc biệt là ở những bệnh nhân không có tiền sử
dùng thuốc chống đông trước đó[7], [8].
Như vậy, việc kết hợp tiêu sợi huyết tĩnh mạch và lấy huyết khối cho
bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch lớn có thể có những lợi ích cũng
như nguy cơ nhất định và nhằm đánh giá thực chất kết quả áp dụng chiến lược
này trong thực hành lâm sàng nên chúng tôi triển khai nghiên cứu với tựa đề
“Nghiên cứu điều trị lấy huyết khối cơ học bằng Solitaire sau dùng tiêu sợi
huyết tĩnh mạch trên bệnh nhân nhồi máu não cấp” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chủ yếu ở bệnh nhân nhồi
máu não cấp do tắc động mạch tuần hoàn trước được lấy huyết khối cơ học
sau tiêu sợi huyết tĩnh mạch.
2. Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân nhồi máu
não cấp do tắc động mạch tuần hoàn trước được lấy huyết khối cơ học sau
tiêu sợi huyết tĩnh mạch.
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giải phẫu động mạch não
Não được cấp máu bởi hệ thống tuần hoàn trước và hệ thống tuần hoàn
sau nối với nhau bởi đa giác Willis (Hình 1.1) và có các vòng nối thông khác
hay còn gọi là tuần hoàn bàng hệ.
1.1.1 Hệ thống tuần hoàn trước
Động mạch cảnh trong: Xuất phát từ động mạch cảnh chung ở ngang
mức đốt sống cổ 3-4, theo phân loại Bouthillier gồm 7 đoạn: C1: đoạn xoang
cảnh và đoạn cổ lên, C2: đoạn đá, C3: đoạn lỗ rách, C4: đoạn xoang hang, C5:
đoạn mỏm yên, C6: đoạn mắt và C7: đoạn thông, sau đó tận cùng ở chỗ chia
đôi thành các động mạch não trước và não giữa. Các nhánh bên quan trọng bao
gồm động mạch thông sau và động mạch mạch mạch trước.
Động mạch não trước: Đoạn A1 đi từ động mạch cảnh trong vượt qua
giao thoa thị giác và ngay dưới chất thủng trước, tới chỗ nối với động mạch não
trước bên đối diện bởi động mạch thông trước. Đoạn A2 đi tới gối thể trai, chia
ra các nhánh xa tới các vùng của thùy trán và thể trai. Các nhánh xiên xuất phát
từ các đoạn gần của động mạch não trước.
Động mạch não giữa: Đoạn M1 từ chỗ chia đôi của động mạch cảnh
trong đi ra ngoài tới thềm thùy đảo, tận cùng chia ra các nhánh bắt đầu đi lên
trên, có các nhóm động mạch xiên xuất phát từ đầu gần của đoạn M1. Các đoạn
M2 từ gối động mạch não giữa đi lên trên và ra sau, có cấp 6-8 nhánh nằm trên
thùy đảo. Các đoạn M3 đi bên trong rãnh Sylvius và ra ngoài. Các đoạn M4 bắt
đầu từ rãnh Sylvius và tới các vùng vỏ não mà chúng cấp máu.
1.1.2 Hệ thống tuần hoàn sau
Động mạch đốt sống: Có 4 đoạn: V1 (ngoài xương); V2 (đoạn đi lên
trên đầu): qua các lỗ mỏm ngang từ đốt sống cổ C6 tới C2 vòng ra ngoài rồi kết
thúc ở đốt C1, V3 (ngoài tủy sống): từ đốt C1 tới lỗ vào màng cứng, V4 (trong
4
màng cứng): đi qua lỗ chẩm rồi nhập với động mạch đốt sống đối diện thành
động mạch thân nền. Nhánh bên quan trọng là động mạch tiểu não sau dưới.
Động mạch thân nền: Đi lên trong bể trước cầu não từ rãnh hành cầu
tới chỗ chia đôi ra 2 động mạch não sau ở bể gian cuống. Có các nhánh xiên
cạnh đường giữa cầu não cấp máu cho cầu não. Các nhánh bên lớn là hai động
mạch tiểu não trước dưới và hai động mạch tiểu não trên.
Động mạch não sau: Từ chỗ chia đôi của động mạch thân nền ở bể gian
cuống, gồm 4 đoạn: P1: đoạn trước thông, tới chỗ nối của động mạch thông
sau, P2: đoạn quanh cuống, P3: đoạn củ não sinh tư và P4: đoạn cựa. Các nhánh
Động mạch thông trước
Động mạch não trước phải
Giao thoa thị giác
Thùy trán phải
Động mạch mạch mạc trước trái
Động mạch thông sau trái
Động mạch não giữa phải Thùy thái dương phải
Động mạch thân nền
Động mạch thông sau phải
Động mạch tiểu não trước dưới trái
Động mạch tiểu não sau dưới trái
Động mạch não sau phải Động mạch tiểu não trên phải
Động mạch tủy trước
Các nhánh mạch cầu não Động mạch cảnh trong phải
Động mạch cảnh trong trái
Động mạch đốt sống phải
Động mạch cảnh ngoài phải
Động mạch cảnh ngoài trái
Động mạch cảnh chung trái
Động mạch cảnh chung phải
Động mạch đốt sống trái
Động mạch đốt sống phải
Động mạch dưới đòn trái
Động mạch dưới đòn phải
Động mạch cảnh chung trái
Thân động mạch cảnh tay đầu
xiên đồi thị và thể gối đồi thị tương ứng xuất phát từ các đoạn P1 và P2.
* Nguồn: theo Uflacker A. và Guimaraes M. (2021)[9]
Hình 1.1 Giải phẫu hệ động mạch não
5
1.1.3 Tuần hoàn bàng hệ
Tưới máu não được bảo đảm an toàn nhờ tuần hoàn bàng hệ theo ba
đường khác nhau (Hình 1.2), nhờ các con đường nối thông này, khi một động
mạch não nào đó bị tắc nghẽn, các động mạch khác có thể dẫn máu tới bổ sung:
− Giữa các động mạch cảnh trong và hệ động mạch đốt sống – thân nền
qua đa giác Willis (vòng thông nối hai bên tuần hoàn trước với nhau và
với hệ tuần hoàn sau của não, gồm các động mạch cảnh trong, đoạn A1
của các động mạch não trước, động mạch thông trước, hai động mạch
thông sau, đoạn P1 các động mạch não sau và đỉnh động mạch thân nền).
− Ở bề mặt của vỏ não (màng não mềm) giữa các động mạch tận thuộc hệ
động mạch cảnh trong và hệ động mạch đốt sống – thân nền.
− Giữa động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài thông qua động
mạch võng mạc trung tâm, động mạch xương đá, động mạch xoang hang.
I II III
d
b
b
f
c
c
a
d
f
d
e
a
a
b c
e
e
(I) Ngoài sọ: các đường nối từ (a) động mạch mặt, (b) động mạch hàm, (c) động mạch màng
não giữa tới động mạch mắt; (d) các đường nối động mạch màng cứng từ động mạch màng
não giữa; các đường nối từ động mạch chẩm qua (e) lỗ xương chũm và (f) lỗ xương đỉnh.
(II) & (III) Trong sọ: (a) động mạch thông sau, các đường nối màng não mềm của (b) động
mạch não trước và động mạch não giữa, (c) động mạch não sau và động mạch não giữa, (d)
động mạch não sau và động mạch tiểu não trên; (e) các đường nối giữa các động mạch tiểu
não; (f) động mạch thông trước.
* Nguồn: theo Patel S.D. và Liebeskind, D. (2023)[10]
Hình 1.2 Tuần hoàn bàng hệ ở não
6
1.2 Nhồi máu não do tắc động mạch lớn
1.2.1 Sinh lý bệnh nhồi máu não do tắc động mạch lớn
NMN do tắc động mạch lớn có thể xảy ra qua 4 cơ chế[11]: (1) tắc tại chỗ
do xơ vữa của một động mạch trong sọ (thrombosis), (2) tắc do huyết khối di
chuyển từ mảng xơ vữa của động mạch ngoài sọ (atherosclerotic embolism),
(3) tắc do huyết khối do bệnh lý tim mạch như rung nhĩ (cardioembolic events)
Lưu lượng dòng máu não
Phân bố vùng thiếu máu cục bộ
Vùng tranh tối tranh sáng
Lõi nhồi máu
và (4) do các căn nguyên ẩn gây tắc động mạch lớn.
20mL/100cc não/phút • Giảm hoạt động bơm ion • Tăng tốc độ phân tách Oxy 15 mL/100cc não/phút • Khử cực tạm thời • Tăng thủy phân glycogen • Toan hóa môi trường tế bào • Bắt đầu chết theo chương trình • Phân tách Oxy tối đa 10 mL/100cc não/phút • Mất khả năng bơm ion • Khử cực kéo dài • Tăng giải phóng Glutamate • Hấp thu Oxy phụ thuộc dòng chảy
Thời gian thiếu máu cục bộ
Tắc động mạch não
Thời gian tiếp diễn
Nhồi máu nhu mô
* Nguồn: theo Gomez C.R. và CS (2022)[12]
Hình 1.3 Quá trình tiến triển theo thời gian của NMN
Sự tắc cấp tính của một động mạch dẫn tới giảm dòng máu nuôi tới vùng
não tương ứng, còn hiện tượng bù đắp dòng máu nuôi cho tình trạng đó là nhờ
tuần hoàn bàng hệ - vốn phụ thuộc vào các đặc điểm giải phẫu mạch máu, vị trí
7
tắc và huyết áp hệ thống. Có các ngưỡng lưu lượng dòng máu não khác nhau,
tương ứng với thay đổi chức năng/biến đối của các tế bào thần kinh, mức lưu
lượng càng thấp thì rối loạn và hậu quả càng nặng nề (Hình 1.3).
Nếu lưu lượng tưới máu được phục hồi đến vùng thiếu máu cục bộ trước
khi NMN đáng kể xảy ra thì triệu chứng chỉ thoáng qua và được gọi là cơn thiếu
máu não cục bộ thoáng qua. Ngược lại, khu vực não phía gần mạch tắc là vùng
trực tiếp chịu ảnh hưởng, các tế bào trong vùng lõi trung tâm sẽ bị tổn hại không
thể phục hồi và chết do hoại tử. Một số tế bào ở vùng não phía xa thuộc phân
bố của mạch máu bị tắc vẫn nhận được một lượng nhỏ oxy và glucose nhờ tuần
hoàn bàng hệ và có thể phục hồi nếu dòng máu được tái lập kịp thời.
1.2.2 Một số đặc điểm lâm sàng của nhồi máu não do tắc động mạch lớn
NMN do tắc động mạch lớn được xác định khi tắc động mạch cảnh trong,
đoạn M1/M2 động mạch não giữa, đoạn A1 động mạch não trước, đoạn trong
sọ của động mạch đốt sống, đoạn P1 động mạch não sau và động mạch thân
nền[11]. Ngoài các đặc điểm về dấu hiệu sinh tồn thì triệu chứng thần kinh của
NMN thường theo phân bố cấp máu của động mạch bị tắc (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Các triệu chứng lâm sàng thường gặp khi NMN do tắc động
mạch lớn theo vị trí tắc
Vị trí tắc
Triệu chứng lâm sàng thường gặp
Động mạch cảnh trong/
Tê/liệt nửa người và mặt đối bên; Bán manh đồng danh
Đoạn gần động mạch
đối bên; Quay mắt quay đầu về cùng bên; Thất ngôn (bán
não giữa
cầu ưu thế); Lãng quên nửa người (bán cầu không ưu thế)
Động mạch đốt sống/ Động mạch thân nền
Tê hoặc liệt nửa người; Chóng mặt; Buồn nôn; Rối loạn dáng đi và thăng bằng; Giảm tri giác
Động mạch não sau
Bán manh đồng danh một nửa hoặc phần tư thị trường đối bên của 2 mắt
* Nguồn: theo Rennert R.C. và CS (2019)[11]
Các dấu hiệu sinh tồn thông thường bao gồm mạch, huyết áp, tri giác và
thân nhiệt; trong đó huyết áp là thông số quan trọng, liên quan trực tiếp tới chỉ
8
định cũng như trong quá trình theo dõi khi BN được TSH TM và LHK; còn tri
giác thì thường được đánh giá theo thang điểm hôn mê Glasgow (Glasgow
coma scale), tuy nhiên điểm Glasgow thường không quá đặc hiệu đối với NMN.
Triệu chứng thần kinh thường gặp nhất là liệt nửa người, với tỉ lệ rất cao
kể cả khi khởi phát và khi vào viện, như kết quả tương ứng là 98,1% và 97,1%
trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Phương trên 103 BN NMN do tắc mạch lớn
tuần hoàn trước[13] và 96,5% là tỉ lệ liệt nửa người khi vào viện do NMN tắc
mạch lớn tuần hoàn trước hoặc tuần hoàn sau trong nghiên cứu của Nguyễn
Quang Ân và CS[14]. Tỉ lệ có triệu chứng liệt nửa người khi vào viện cũng rất
cao ngay cả ở những nghiên cứu NMN nói chung (gồm cả tắc mạch lớn và tắc
mạch nhỏ) như theo Đỗ Văn Việt và CS là 91,9% trong số 946 BN[15], trong
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Huyền và Nguyễn Văn Chương là 98% [16].
Có thể đi kèm với liệt nửa người là rối loạn cảm giác nửa người nhưng thường
gặp ít hơn so với liệt nửa người, thậm chỉ chỉ gặp ở 2,9% khi khởi phát theo
Nguyễn Văn Phương[13] nhưng khi vào viện có thể gặp tới 36% theo Nguyễn
Thị Thu Huyền và Nguyễn Văn Chương[16].
Liệt dây VII cũng rất thường gặp khi vào viện với tỉ lệ 87,9-97%[13], [14],
[15], [16] nhưng có thể thấp hơn khi khởi phát với tỉ lệ 25,2% theo Nguyễn
Văn Phương[13]. Một triệu chứng thường gặp khác là rối loạn ngôn ngữ, nhưng
kết quả có biến thiên rộng hơn trong khoảng 54,8-94,9%[13], [14], [16]. Ngoài
ra, triệu chứng quay mắt quay đầu có thể không thường gặp khi vào viện như
theo kết quả 9,6% của Nguyễn Quang Ân và CS[14] và 22,3% của Nguyễn Văn
Phương[13]. Các triệu chứng khác có thể gặp là động kinh/cơn co giật hoặc
kém đặc hiệu hơn là đau đầu, buồn nôn, chóng mặt…
Các triệu chứng thần kinh thường được lượng giá chung trong thang
càng cao thì mức độ đột quỵ càng nặng. Tuy nhiên, để phân biệt NMN cấp tính do
điểm NIHSS của Viện y tế Quốc gia Hoa Kỳ với giá trị trong khoảng 0-42, NIHSS
tắc mạch lớn hay không là rất khó nếu chỉ dựa vào lâm sàng do sự phong phú
9
về đặc điểm tuần hoàn bàng hệ và vùng não thiếu máu gây triệu chứng khác
nhau ở từng BN cho dù tắc mạch ở cùng vị trí; ngoài ra, tắc động mạch lớn cấp
tính cũng có thể chỉ biểu hiện triệu chứng lâm sàng tối thiểu[17]. Vị trí và số
lượng mạch tắc khi NMN cấp ảnh hưởng tới mức độ nặng của đột quỵ và kết
cục lâm sàng, đặc biệt là tắc các động mạch cảnh trong, thân nền thường có
NIHSS cao hơn và kết quả xấu hơn, cũng như NIHSS trung bình tăng tuyến
tính với số mạch bị tắc[3].
1.2.3 Một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não do tắc động mạch lớn
Tăng huyết áp thường là yếu tố nguy cơ hay gặp nhất ở BN NMN, thường
chiếm hơn ½ số BN nghiên cứu như kết quả dao động trong khoảng 57,7-
72,93%[13], [15], [16]. Các yếu tố nguy cơ của NMN do tắc động mạch lớn
cũng giống như NMN do các nguyên nhân khác với các tỉ lệ tương đương, bao
gồm: tuổi, giới, tiền sử bản thân/gia đình bị đột quỵ, tăng huyết áp, suy tim, đái
tháo đường, tăng lipid máu, hút thuốc lá… ngoại trừ rung nhĩ có tỉ lệ cao hơn
rõ rệt ở các BN NMN do tắc động mạch lớn[18].
1.2.4 Đặc điểm cận lâm sàng nhồi máu não do tắc động mạch lớn
1.2.4.1 Hình ảnh học nhồi máu não
Hình ảnh não và mạch máu đóng một vai trò thiết yếu trong đột quỵ cấp
tính nhờ giúp phân biệt NMN với XHNS, loại trừ các bệnh lý giống đột quỵ,
đánh giá tình trạng của các động mạch lớn vùng cổ và trong sọ, xác định các
thể tích lõi nhồi máu và mô não có khả năng cứu được và là bằng chứng để
quyết định điều trị tái tưới máu[19], [20]. Các công cụ chính bao gồm CLVT
không cản quang, CHT, CLVT mạch máu, CHT mạch máu, DSA và các kỹ
thuật chẩn đoán hình ảnh tưới máu.
❖ Cắt lớp vi tính
CLVT là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được ưu tiên lựa chọn do có
các ưu điểm là phổ biến, dễ tiếp cận, thời gian chụp nhanh và dễ dàng phát hiện
XHNS.
10
• Các dấu hiệu phát hiện sớm NMN
Bao gồm các dấu hiệu: mất ranh giới
chất trắng-chất xám ở các hạch nền, xóa
các rãnh vỏ não, giảm đậm độ nhu mô khu
trú và dấu hiệu ruy băng thùy đảo (Hình
Hình 1.4 Các dấu hiệu nhồi 1.4). Những dấu hiệu này thường khó nhận
thấy và phải đánh giá cẩn thận.
(2017)[21]
máu sớm trên CLVT * Nguồn: theo Prakkamakul S. và CS Huyết khối bên trong mạch não
có thể được thể hiện là hình ảnh tăng tỉ
trọng của mạch máu đó trên phim CLVT
không cản quang, được gọi là dấu hiệu
tăng tỉ trọng mạch máu (Hình 1.5). Dấu
Hình 1.5 Dấu hiệu tăng tỉ trọng hiệu này gặp ở 30-40% BN bị nhồi máu
(A) đoạn M1 phải, (B) động mạch thân nền
mạch máu trên CLVT vùng cấp máu của động mạch não giữa và
* Nguồn: theo Osborn A.G. và CS
có thể được thấy ở các đoạn gần của động
(2018)[22]
mạch não giữa (đoạn M1) cũng như ở các
nhánh xa hơn (đoạn M2)[23], [24].
• Áp dụng thang điểm ASPECTS để đánh giá NMN
ASPECTS là thang điểm định
lượng đánh giá tổn thương NMN sớm trên
CLVT sọ não không cản quang, là một
phương pháp đơn giản và đáng tin cậy để
đánh giá NMN trong giai đoạn tối cấp[26].
* Nguồn: theo Lee Y. và CS (2012)[25]
Hình 1.6 ASPECTS trên CLVT ASPECTS được tính từ hai hình ảnh CLVT
cắt ngang trục tiêu chuẩn: một hình ảnh
cắt ngang mức của đồi thị-hạch nền và một hình ảnh cắt ngay trên hạch nền về
phía đỉnh đầu [26], [27] (Hình 1.6), chia khu vực cấp máu bởi động mạch não
giữa thành 10 vùng: Bảy vùng vỏ và dưới vỏ ngang mức các hạch nền: Ba vùng
11
dưới vỏ: nhân đuôi (C), nhân thấu kính (L), bao trong (IC); Bốn vùng vỏ não:
động mạch não giữa trước (M1), bên (M2), sau (M3) và thùy đảo (I); Ba vùng
vỏ não ở hình ảnh cắt ngay trên hạch nền về phía đỉnh đầu: các vùng vỏ não
động mạch não giữa trước (M4), bên (M5) và sau (M6).
Khi tính ASPECTS, một điểm sẽ
bị trừ cho mỗi một khu vực có dấu hiệu
NMN sớm trong 10 khu vực được xác
định (Hình 1.7), theo các khuyến cáo
hiện tại thì một trong các tiêu chuẩn xét Hình 1.7 Đánh giá ASPECTS trên
LHK là ASPECTS ≥ 6[28], [29]. Ngay CLVT không cản quang
BN Nguyễn Thị Kim C. nhập viện ngày
cả trong cửa sổ muộn 6-24 giờ của NMN
18/02/2018, mã BN 18615682: tổn thương
sớm ở nhân thấu kính và nhân đuôi bên
do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước
phải - ASPECTS 8 điểm
được LHK dựa trên ASPECTS trên
CLVT không khác biệt về kết quả lâm
sàng so với CLVT tưới máu và CHT[30]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn
Phương trên 103 BN NMN do tắc mạch lớn tuần hoàn trước thì ASPECTS
trung bình trước can thiệp là 7,88[13], còn trong nghiên cứu trên 107 BN NMN
do tắc mạch lớn tuần hoàn trước được điều trị bắc cầu của Mai Duy Tôn và CS
thì ASPECTS của cả hai nhóm liều chuẩn/liều thấp đều có trung vị là 8[31].
❖ Cộng hưởng từ
Phương pháp chụp CHT với xung
DWI có giá trị vượt trội so với CLVT
trong việc phát hiện sớm NMN cấp tính
và loại trừ một số bệnh lý có biểu hiện
* Nguồn: theo Lassalle L. và CS
Hình 1.8 ASPECTS trên DWI giống đột quỵ. Có thể đánh giá các tổn
(2016)[32]
thương nhồi máu sớm theo ASPECTS
dựa trên xung DWI của CHT tương tự
như CLVT (Hình 1.8) [28] và phối hợp với các xung khác (Hình 1.9).
12
CHT cũng đáng tin cậy trong việc phát hiện xuất huyết cấp tính hoặc
huyết khối trong lòng mạch với các chuỗi xung có độ nhạy cao với máu đông
như T2* hay SWI (Hình 1.9). Ngoài ra, đánh giá bất tương xứng DWI-FLAIR
cho bằng chứng NMN cấp trên DWI và không có bất thường tương ứng trên
FLAIR[33] (Hình 1.10). Có bất tương xứng DWI-FLAIR cho thấy tình trạng
NMN là cấp tính (trong vòng 4,5 giờ kể từ khi khởi phát) và được áp dụng trong
các nghiên cứu để điều trị TSH TM khi không rõ thời điểm khởi phát[34].
Hình 1.9 Các chuỗi xung CHT cơ bản đánh giá NMN cấp tính
* Nguồn: theo Osborn A.G. và CS (2018)[22]
Một trường hợp tắc đoạn M1 trái: (A) FLAIR, (B) DWI, (C) T2*
Có bất tương xứng Không bất tương xứng
* Nguồn: theo Thomalla G. và CS (2014)[33]
Hình 1.10 Các trường hợp bất tương xứng DWI-FLAIR
❖ Chẩn đoán hình ảnh mạch máu thần kinh
Chẩn đoán hình ảnh mạch máu thần kinh là cần thiết để xác nhận có hay
không tắc động mạch lớn, giúp đánh giá các mạch lớn ngoài sọ và trong sọ, bao
gồm các phương pháp chụp CLVT mạch máu, CHT mạch máu và DSA.
• Chụp CLVT mạch máu
CLVT mạch máu ngoài cung cấp các thông tin quan trọng như vị trí tắc
mạch, đặc điểm mạch máu từ cung động mạch chủ lên các động mạch trong và
13
ngoài sọ thì còn có thể đánh giá tuần hoàn bàng
hệ của não khi chụp CLVT nhiều thì nhờ thu thập
thông tin lưu lượng máu trong ba giai đoạn sau
khi tiêm thuốc cản quang: Giai đoạn đầu tiên
giống chụp CLVT mạch máu thông thường với
hình ảnh thu được từ quai động mạch chủ đến
đỉnh đầu trong thì động mạch; thì hai và thì ba bao
Hình 1.11 Quy trình chụp gồm thu nhận hình ảnh từ nền sọ đến đỉnh đầu ở
Các mũi tên để chỉ hướng chuyển
CLVT nhiều thì các thì TM giữa và TM muộn (Hình 1.11 và
động của máy CLVT giữa các thì
1.12)[35]. Đặc điểm tuần hoàn bàng hệ có thể
* Nguồn: theo Menon B.K. và CS
được phân loại theo các mức tốt/trung
(2015) [35]
bình/kém hoặc đơn giản hơn là tốt/kém[35], [36].
BN Bạch Thị V. nhập viện ngày 31/12/2016, mã BN 16616500: Tắc đoạn M1 động mạch
não giữa trái, có tuần hoàn bàng hệ kém (collateral score = 3)
Hình 1.12 Hình ảnh chụp CLVT mạch máu nhiều thì
• Chụp CHT mạch máu
Chụp CHT mạch máu (Hình 1.13) để phát hiện hẹp hoặc tắc mạch ở các
trường hợp NMN cấp tính với kỹ thuật thường dùng là time-of-flight. Một trong
14
những hạn chế là các trường hợp hẹp động mạch có thể bị đánh giá quá mức
khi chụp CHT mạch máu thường, để khắc phục thì có thể áp dụng kỹ thuật chụp
CHT mạch máu có thuốc đối quang từ để cải thiện chất lượng hình ảnh của các
động mạch lớn nội sọ[37] hoặc chụp CLVT mạch máu đa dãy.
BN Trần Thị Bích L., nhập viện ngày 12/03/2017, mã BN 17622209: Tắc đoạn M1 động
mạch não giữa trái
Hình 1.13 Hình ảnh chụp CHT mạch máu
• Chụp DSA
DSA là phương pháp đánh giá
mạch máu xâm lấn bằng cách bơm thuốc
cản quang có chọn lọc vào động mạch
cần chụp thông qua ống thông. Đây là
tiêu chuẩn vàng để đánh giá các mạch Hình 1.14 Hình ảnh chụp DSA
BN Châu Ngọc M.., nhập viện ngày
não trong việc xác định vị trí và mức độ
24/08/2017, mã BN 17696399: Tắc đoạn
M1 động mạch não giữa phải và sau khi
hẹp mạch, cũng như trong việc chẩn
được tái thông mạch hoàn toàn
đoán, đánh giá các bệnh lý mạch máu
hoặc dị dạng mạch máu[38] cũng như
đánh giá tuần hoàn bàng hệ và tình trạng tưới máu của não và áp dụng can thiệp
tái thông mạch cấp cứu (Hình 1.14).
• Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nâng cao
Đánh giá tổn thương não do NMN và tình trạng tưới máu não bằng
CLVT đa mô thức (CLVT mạch não và CLVT tưới máu) (Hình 1.15) hoặc
CHT đa mô thức (CHT mạch máu, DWI và CHT tưới máu) (Hình 1.16) nên
được dùng ở các trường hợp cần quyết định điều trị, như can thiệp nội mạch
15
trong cửa sổ thời gian muộn[39]. Các kỹ thuật này đánh giá sự thay đổi theo
thời gian của nồng độ thuốc tương phản trong nhu mô não. Để xác định thể tích
lõi nhồi máu thường lấy mốc < 30% lưu lượng tưới máu não bình thường/bên
đối diện trên CLVT tưới máu hoặc tổn thương thấy trên DWI có hệ số khuếch
tán biểu kiến (ADC) < 620x10-3 mm/giây khi đánh giá trên CHT[39].
Một trường hợp tắc động mạch não giữa phải có vùng tranh tối tranh sáng lớn: tăng thời
gian nồng độ thuốc đạt đỉnh (ảnh C), giảm không đáng kể thể tích tưới máu não (ảnh B)
* Nguồn: theo Munich S.A. và CS (2016)[40]
Hình 1.15 Hình ảnh cắt lớp vi tính tưới máu
Của cùng trường hợp NMN cấp tính do tắc đoạn M1 trái ở Hình 1.9. (D) giảm rõ rệt lưu
lượng dòng máu não ở lõi nhồi máu, (E) thể tích tưới máu não cũng giảm rõ rệt ở lõi nhồi
máu, nhưng còn tốt ở vùng não liền kề, (F) thời gian thuốc lưu chuyển trung bình dài ở
vùng tranh tối tranh sáng lớn xen kẽ một số vùng lõi nhồi máu, BN sau đó vẫn được LHK.
* Nguồn: theo Osborn A.G. và CS (2018)[22]
Hình 1.16 Hình ảnh cộng hưởng từ tưới máu
16
Để xác định thể tích vùng não còn cứu được, nghiên cứu DEFUSE 3 ước
lượng bằng thời gian đạt nồng độ tối đa (Tmax) với ngưỡng Tmax > 6 giây đối với
cả CLVT tưới máu và CHT tưới máu[41]. Khi lấy thể tích có Tmax > 6 giây cho
thể tích lõi nhồi máu ta được thể tích nhu mô não bất tương xứng, lấy thể tích
có Tmax > 6 giây chia cho thể tích lõi nhồi máu thì được tỉ lệ bất tương xứng[39].
Ngoài ra các phương pháp đánh giá tưới máu còn có cung cấp thêm các thông
tin như thời gian nồng độ thuốc đạt đỉnh (TTP), thời gian thuốc lưu chuyển
trung bình (MTT), bản đồ thể tích tưới máu não (CBV) và bản đồ lưu lượng
dòng máu não (CBF).
1.2.4.2 Một số cận lâm sàng khác
❖ Xét nghiệm máu
Xét nghiệm công thức máu nhằm phát hiện các nguyên nhân gây đột quỵ
như đa hồng cầu, tăng tiểu cầu, bệnh bạch cầu; cũng như phát hiện các bệnh lý
kèm theo như thiếu máu hoặc tình trạng bệnh lý có thể ảnh hưởng tới điều trị
tái tưới máu là giảm tiểu cầu: TSH TM được khuyến cáo không nên dùng khi
số lượng tiểu cầu < 100.000/mm3[28]. Trong nghiên cứu của Trần Nguyên
Hồng và CS về các rối loạn của một số chỉ tiêu huyết học và sinh hóa trên 100
BN NMN thì có 4% giảm hồng cầu, 33% giảm huyết sắc tố, 7% giảm tiểu cầu
và 19% tăng bạch cầu[42].
Các xét nghiệm sinh hóa cơ bản giúp chẩn đoán phân biệt với các bệnh
lý giống đột quỵ như hạ glucose máu, hạ natri máu hoặc phát hiện các bệnh lý
kèm theo/các yếu tố nguy cơ như đái tháo đường, tăng lipid máu, suy thận...
Trong đó glucose máu cần được thực hiện trước và có kết quả > 50 mg/dL (2,8
mmol/L) thì mới nên dùng TSH TM [28]. Cũng theo Trần Nguyên Hồng và CS
thì 29% BN NMN có tăng glucose máu, 84% có rối loạn lipid máu, 3% tăng
creatinin[42], 39% giảm natri máu và 53% có giảm kali máu[42].
Các xét nghiệm đông máu nhằm phát hiện các rối loạn đông máu và có
ích khi BN được xét TSH TM hoặc dùng thuốc chống đông: TSH TM cũng
17
được khuyến cáo không nên sử dụng nếu INR > 1,7, aPTT > 40 giây, hoặc PT
> 15 giây[28]. Tuy nhiên BN không sử dụng thuốc kháng đông và không có
dấu hiệu nào nghi ngờ có rối loạn đông máu thì TSH TM không nên bị trì hoãn
cho đến khi có kết quả xét nghiệm.
❖ Điện tim đồ
Điện tim đồ có nhiều ưu điểm như xác định nguyên nhân gây NMN (rung
nhĩ), dễ thực hiện và chi phí thấp, nhưng nhược điểm là thời gian đánh giá ngắn
nên có thể không phát hiện được rung nhĩ khi thực hiện, đòi hỏi phải thực hiện
nhiều lần hoặc kéo dài thời gian theo dõi điện tim (Holter điện tim đồ).
❖ Siêu âm Doppler
Siêu âm Doppler tim giúp xác định các bệnh lý tim/van tim quan trọng
liên quan đến NMN như hẹp van hai lá, suy tim và van tim cơ học. Siêu âm
Doppler động mạch cảnh là một công cụ hữu ích khi đánh giá ở BN NMN,
không chỉ giúp xác định nguyên nhân của NMN mà còn giúp phân loại trong
việc điều trị khi có hẹp động mạch cảnh là chỉ điều trị nội khoa hay cần phải
can thiệp (đặt stent hoặc mổ bóc nội mạc động mạch cảnh).
1.3 Điều trị tái tưới máu trong nhồi máu não cấp tính
Mục đích điều trị trong giai đoạn cấp tính là tái tưới máu nhằm khôi phục
lưu lượng máu đến các vùng não còn khả năng phục hồi càng sớm càng tốt.
1.3.1 Tiêu sợi huyết tĩnh mạch
1.3.1.1 Tiêu chuẩn chỉ định
Các thuốc TSH TM được sử dụng trong điều trị bao gồm các thuốc thế
hệ thứ nhất (streptokinase, urokinase), thế hệ thứ hai (alteplase, pro-urokinase),
thế hệ thứ ba (reteplase, tenecteplase), thế hệ thứ tư (desmoteplase). Hiện tại
chỉ duy nhất alteplase (tPA) được chấp thuận sử dụng trong điều trị NMN cấp
tính trong 3 giờ đầu (mức khuyến cáo I, bằng chứng A) và trong khoảng thời
gian 3-4,5 giờ (mức khuyến cáo I, bằng chứng B-R)[28]. Năm 1995, nghiên
cứu NINDS được công bố cho thấy dùng tPA đường TM trong vòng 3 giờ có
18
thể giúp cải thiện phục hồi các chức năng thần kinh sau ba tháng ở các BN
NMN cấp. Tỉ lệ XHNS tăng ở các BN dùng tPA (6,4% so với 0,6%), thì tỉ lệ
tử vong sau ba tháng và một năm như nhau giữa hai nhóm[43]. Cửa sổ điều trị
TSH TM được mở rộng lên đến 4,5 giờ sau khi nghiên cứu ECASS III công bố
kết quả cho thấy trong cửa sổ thời gian 3-4,5 giờ, tỉ lệ đạt điểm mRS 0-1 ở
nhóm điều trị tPA (52,4%) cao hơn so với nhóm giả dược (45,2%)(p = 0,04); tỉ
lệ XHNS có triệu chứng cao hơn (2,4% so với 0,2%, p = 0,008) nhưng không
có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ tử vong[44].
Nghiên cứu phân tích tổng hợp từ 3 nghiên cứu EXTEND, ECASS4-
EXTEND và EPITHET về chỉ định TSH TM ở cửa sổ > 4,5 giờ cho thấy NMN
trong vòng 4,5-9 giờ kể từ khởi phát hoặc đột quỵ thức giấc có bất tương xứng
lõi nhồi máu/tưới máu đánh giá trên CHT tưới máu/CLVT tưới máu thì TSH
TM có kết quả hồi phục tốt cao hơn so với giả dược sau ba tháng (36% so với
29%, OR 1,86, 95%CI 1,15-2,99, p = 0,011), tỉ lệ tử vong không khác biệt, mặc
dù tỉ lệ XHNS có triệu chứng cao hơn ở nhóm TSH TM (5% so với < 1%, OR
9,7, 95%CI 1,23-76,55, p = 0,031)[45]. Do đó, Tổ chức Đột quỵ châu Âu
khuyến cáo dùng TSH TM đối với NMN trong cửa sổ 4,5-9 giờ và có bằng
chứng bất tương xứng lõi nhồi máu/tưới máu trên CLVT tưới máu/CHT tưới
máu và không có chỉ định LHK[46].
Ngoài tiêu chuẩn về thời gian, các tiêu chuẩn quan trọng khác để xét
dùng TSH TM cho BN NMN cấp là ≥18 tuổi, không có các yếu tố sau: tiền sử
NMN hoặc chấn thương nặng ở đầu trong vòng 3 tháng, xuất huyết não, u trong
trục nội sọ, xuất huyết tiêu hóa trong vòng 21 ngày, phẫu thuật nội sọ hoặc nội
tủy trong vòng 3 tháng, nghĩ tới xuất huyết dưới nhện, huyết áp tâm thu ≥185
mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥110 mmHg, số lượng tiểu cầu <
100.000/mm3, dùng chống đông với INR > 1,7, dùng heparin trọng lượng phân
tử thấp liều điều trị trong vòng 24 giờ, tổn thương rộng > 1/3 chi phối của động
mạch não giữa[28].
19
1.3.1.2 Các liều tPA
Liều chuẩn của tPA đường TM được sử dụng là 0,9 mg/kg[28], ngoài ra
còn có liều 0,6 mg/kg (liều thấp)[47], trong nghiên cứu ENCHANTED với hơn
3300 BN bị NMN trong vòng 4,5 giờ, so sánh liều chuẩn (0,9 mg/kg) và liều
thấp (0,6 mg/kg) cho thấy liều thấp không đạt được các tiêu chuẩn để được coi
là không kém hơn khi so sánh tỉ lệ tử vong và tàn tật sau 90 ngày, tuy nhiên
liều thấp có tỉ lệ XHNS có triệu chứng giảm đáng kể so với liều chuẩn[48].
Cũng đã có những nghiên cứu về các liều thấp khác của tPA với giá trị biến
thiên trong khoảng 0,6-0,9 mg/kg với kết quả cho thấy với các liều thấp khác
(0,7-0,8 mg/kg) có thể có kết quả hồi phục chức năng tốt hơn các liều thấp hơn
và cao hơn[49], hoặc mức độ hồi phục giai đoạn sớm không khác nhau giữa
các liều[50]; liều tPA càng cao thì tỉ lệ chuyển dạng xuất huyết càng tăng nhưng
tỉ lệ XHNS có triệu chứng không tăng[50] hoặc thậm chí là tỉ lệ XHNS có triệu
chứng thấp hơn[51].
1.3.1.3 Biến chứng
XHNS thường xảy ra trong vòng 24-36 giờ đầu tiên kể từ khi điều trị,
được phân loại theo lâm sàng là có triệu chứng hoặc không triệu chứng. Trong
các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng của tPA TM, tỉ lệ XHNS có triệu chứng
là 5-7%[43], [52] khi sử dụng định nghĩa XHNS có triệu chứng của Viện
Nghiên cứu quốc gia về các rối loạn thần kinh và đột quỵ Hoa Kỳ.
Xuất huyết hệ thống mức độ nhẹ thường xảy ra dưới dạng rỉ rả từ các vị
trí đặt catheter TM, các vết bầm (đặc biệt khi dùng băng đo huyết áp tự động)
và xuất huyết lợi[53]. Những biến chứng này thường không gây nguy hiểm và
không cần phải dừng dùng tPA. Những biến chứng xuất huyết hệ thống nặng
hơn bao gồm xuất huyết đường tiêu hóa, tiết niệu-sinh dục, màng ngoài tim...
Phù mạch miệng lưỡi xảy ra 1-8% các trường hợp được điều trị TSH
TM[53], tình trạng thường nhẹ và thoáng qua, ở đối bên so với tổn thương não;
nếu phù mạch mức độ nặng cần nhanh chóng đảm bảo đường thở thông thoáng.
20
1.3.2 Can thiệp lấy huyết khối
Can thiệp LHK sử dụng các dụng cụ đi đường động mạch (thường từ
động mạch đùi) lên vị trí động mạch não bị tắc để tái thông mạch. Hai vấn đề
hạn chế việc sử dụng rộng rãi của LHK là: tỉ lệ BN NMN cấp có đủ tiêu chuẩn
để LHK trong cửa sổ 0-6 giờ chỉ là 10% [54] và trong cửa số 6-24 giờ chỉ
khoảng 9%[55]; không có nhiều trung tâm có đủ nguồn lực và chuyên môn để
thực hiện kỹ thuật này[56].
Những BN đủ điều kiện LHK vẫn có thể được TSH TM nếu họ đến bệnh
viện không có khả năng LHK và những BN đó vẫn có thể được tiếp tục chuyển
tới đến một trung tâm đột quỵ toàn diện có khả năng LHK (chiến lược “drip-
and-ship”). Nếu NMN cấp tính nghi do tắc mạch lớn có thể đưa thẳng tới trung
tâm đột quỵ toàn diện để LHK (chiến lược “mothership”). Một chiến lược khác
với các tên gọi khác nhau là “drip-and-drive”[57] hoặc “drive the doctor”[58]
hoặc “extent hospital”[59]: đưa bác sĩ can thiệp tới cơ sở tiếp nhận ban đầu để
thực hiện LHK thay vì vận chuyển BN.
1.3.2.1 Tiêu chuẩn chỉ định
Đối với NMN cấp do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước có thể chọc
động mạch đùi trong vòng 6 giờ kể từ khi khởi phát thì cần đáp ứng các tiêu
chuẩn sau (mức bằng chứng I B-R)[28]: Điểm mRS trước đột quỵ ≤ 1; NIHSS
≥ 6 điểm; Tắc động mạch cảnh trong đoạn trong sọ, đoạn M1 của động mạch
não giữa đánh giá bằng CLVT mạch máu, CHT mạch máu hoặc DSA;
ASPECTS ≥ 6 đánh giá trên CLVT không cản quang hoặc DWI; Tuổi ≥ 18.
Các trường hợp tắc đoạn M2, M3 được khuyến cáo có thể LHK, nhưng với mức
bằng chứng thấp hơn là IIb B-R[28].
Đối với các trường hợp NMN cấp tính do tắc động mạch lớn tuần hoàn
trước quá 6 giờ thì các tiêu chuẩn chỉ định LHK dựa vào các nghiên cứu DAWN
(cửa sổ 6-24 giờ) và DEFUSE 3 (cửa sổ 6-16 giờ), chủ yếu bổ sung thêm các
tiêu chí về hình ảnh học đánh giá bằng phần mềm tự động[41], [60] (Bảng 1.2).
21
Bảng 1.2 Các tiêu chuẩn lựa chọn LHK theo đặc điểm hình ảnh học ở BN
Nghiên cứu
NMN sau 6 giờ
DEFUSE 3
DAWN
Đặc điểm
≤ 20 mL nếu > 80 tuổi
≤ 30 mL nếu < 80 tuổi và
Thể tích lõi nhồi máu
≤ 70 mL
NIHSS 10-20
≤ 50 mL nếu < 80 tuổi và
NIHSS > 20
≥ 15 mL và tỉ lệ bất tương
(không yêu cầu)
Thể tích bất tương xứng
xứng ≥ 1,8
Đoạn M1 động mạch não
Đoạn M1 động mạch não
giữa hoặc động mạch cảnh
giữa hoặc động mạch cảnh
Vị trí tắc mạch
trong (đoạn cổ/trong sọ)
trong (đoạn cổ/trong sọ nếu
tiên lượng không đặt stent)
* Nguồn: theo Albers G.W. (2018)[39]
Đối với NMN do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước quá 6 giờ được điều
trị tại các trung tâm đột quỵ không có các phương tiện chẩn đoán hình ảnh tự
động để đánh giá theo các tiêu chí của nghiên cứu DAWN và DEFUSE 3 thì
có thể cân nhắc LHK (trong khoảng thời gian 6-24 giờ) nếu có bất tương xứng
giữa lâm sàng và ASPECTS khi NIHSS ≥ 10 và ASPECTS ≥ 6[61].
Đối với NMN cấp tính do tắc động mạch lớn tuần hoàn sau thì mặc dù
cho tới nay đã có nhiều nghiên cứu về LHK nhưng mới chỉ có các khuyến cáo
ở mức bằng chứng thấp (IIb C-LD) đối với các trường hợp NMN do tắc động
mạch đốt sống, động mạch thân nền và động mạch não sau là có thể bắt đầu
chọc động mạch đùi trong vòng 6 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng[28].
1.3.2.2 Lựa chọn dụng cụ
Các dụng cụ LHK thế hệ thứ nhất như các loại dụng cụ Merci (X5/X6 và
L5) (Hình 1.17) hiện không còn được sử dụng do kết quả tái thông và tỉ lệ hồi
phục tốt kém hơn so với các thế hệ sau. Hiện tại, hai dạng dụng cụ chính là
dụng cụ dạng lưới (stentriever) và ống thông hút.
22
Một đại diện tiêu biểu của stentriever thế hệ thứ hai là stent Solitaire
(Hình 1.17), đây là là stent tự nở dùng cho các mạch máu trong sọ có thể thu
hồi được toàn bộ đầu tiên, được công bố thiết kế và đặc tính kỹ thuật lần đầu
vào năm 2003[62]. Solitaire cho thấy hiệu quả vượt trội so với thế hệ trước qua
nghiên cứu SWIFT so sánh Merci và Solitaire: Solitaire có tỉ lệ tái thông tốt
cao hơn (61% so với 24%), tỉ lệ hồi phục tốt (mRS 0-2) sau 90 ngày cao hơn
(58% so với 33%) và tỉ lệ tử vong thấp hơn (17% so với 38%)[63].
A. Thế hệ thứ nhất (Merci)
B. Thế hệ thứ hai (Solitaire, TREVO)
C. Thế hệ thứ ba
pREset ERIC Embotrap 3D
Aperio Phenox CRC
* Nguồn: theo Samaniego E.A. và CS (2018)[64]
Hình 1.17 Minh họa các thế hệ dụng cụ LHK
23
Solitaire cũng được kiểm chứng trong rất nhiều nghiên cứu đáng tin cậy
sau đó, cho nên stent Solitaire nói riêng và stentriever thế hệ thứ hai nói chung
vẫn được khuyến cáo sử dụng hàng đầu trong điều trị NMN cấp tính do tắc
động mạch lớn[28]. Ngay cả đối với các nguyên nhân gây NMN khác nhau là
tắc mạch lớn do xơ vữa (atherosclerosis-related occlusion) và thuyên tắc xa
(embolic) thì stent Solitaire thể hiện hiệu suất tái thông tốt tương tự nhau và
không có khác biệt về tỉ lệ XHNS theo kết quả của nghiên cứu ROSE
ASSIST[65]. Các thế hệ của stent Solitaire bao gồm Solitaire AB/FR (thế hệ
đầu tiên), Solitaire 2 (thế hệ thứ 2), Solitaire Platinum (thế hệ thứ 3) và mới
nhất cho tới nay là Solitaire X (thế hệ thứ 4) được ra mắt năm 2019[66].
Đối với phương pháp hút bằng ống thông (aspiration thrombectomy) thì
có những bằng chứng cho thấy tỉ lệ tái thông tốt và kết quả hồi phục tốt của
phương pháp sử dụng ống thông hút là tương đương với các stentriever [67],
[68]. Một số tình huống có thể kết hợp cả hai kỹ thuật sử dụng stentreiver và
kỹ thuật hút huyết khối bằng ống thông để LHK.
Các dụng cụ LHK thế hệ mới hơn (thế hệ ba) (Hình 1.17) đã và đang
được phát triển với một số nghiên cứu nhất định, có thể được chia thành các
dạng theo cơ chế là: (1) dụng cụ LHK dạng cuộn (coil retriever), (2) ống hút
huyết khối (aspiration catheter), (3) dụng cụ LHK dạng stent (stentriever) và
(4) dụng cụ phá vỡ huyết khối bằng sóng siêu âm hoặc tia laser[64].
1.3.2.3 Biến chứng
Một biến chứng trong quá trình can thiệp có thể gặp là NMN mới ở một
vùng cấp máu khác, có thể do huyết khối bị vỡ ra trong quá trình LHK và trôi
tới một động mạch khác. Trong nghiên cứu MR CLEAN, tỉ lệ NMN mới ở một
vùng cấp máu khác với mạch bị tắc trước đó trong vòng 90 ngày điều trị cao
hơn ở nhóm LHK so với nhóm không LHK (5,6% so với 0,4%)[69].
Các biến chứng khác có thể gặp là XHNS và tử vong, đây là các biến
chứng đáng ngại nhất đối với các trường hợp NMN được LHK. Tuy nhiên theo
24
trong nghiên cứu HERMES là nghiên cứu phân tích tổng hợp 5 nghiên cứu với
dữ liệu của 1287 BN thì không có khác biệt đáng kể giữa nhóm được LHK và
nhóm chứng về tỉ lệ XHNS có triệu chứng sau 90 ngày (4,4% so với 4,3%)
hoặc tỉ lệ tử vong (15% so với 19%)[5].
Các biến chứng sau thủ thuật can thiệp nói chung như máu tụ động mạch
đùi, giả phình động mạch đùi, thông động-tĩnh mạch và các tình trạng nhiễm
trùng,… nhưng các biến chứng này không thường gặp, tỉ lệ từ 1,4-11,65%[70].
Ngoài ra còn có các biến chứng khác như viêm phổi, thông khí nhân tạo…
1.3.3 Tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối
Phương pháp điều trị kết hợp TSH TM và LHK, còn được gọi là điều trị
bắc cầu, đối với các BN NMN do tắc động mạch lớn có thể có những lợi ích và
nguy cơ nhất định được trình bày ở Bảng 1.3.
Xét tổng quát theo Bảng 1.3 thì nguy cơ của phương pháp bắc cầu dường
như nhiều hơn so với lợi ích, có thể do phần lớn các lợi ích là giống nhau giữa
TSH TM và LHK nhưng ngoài các nguy cơ chung thì còn có các nguy cơ riêng
của từng phương pháp điều trị.
Bảng 1.3 Lợi ích và nguy cơ của phương pháp điều trị bắc cầu
Tác động
Lợi ích
Tỉ lệ có kết quả tốt rất cao
Tái thông sớm ở lần chụp mạch đầu tiên trước khi LHK (5-10%), đặc biệt ở các trường hợp huyết khối ngắn hoặc có dòng tồn dư trong huyết khối
Làm mềm huyết khối, tạo thuận lợi cho việc tái thông thành công
Số lần LHK ít hơn, giảm chi phí, thời gian thủ thuật ngắn hơn và kết quả tốt hơn
Cơ hội tái thông nếu dụng cụ cơ học không tiếp cận được huyết khối
Tăng tỉ lệ tái thông sớm và có kết quả tốt
Tái thông những nhánh xa bị tắc sau khi LHK cơ học
Kết quả hồi phục tốt hơn do tỉ lệ tái thông thành công cao hơn và giảm tình trạng vi huyết khối mao mạch
25
Bảng 1.3 (Tiếp)
Nguy cơ
Tác động
Các biến chứng xuất huyết tại chỗ và toàn thân liên quan tới TSH TM
Máu tụ vùng chọc động mạch (1-2%) và xuất huyết nặng toàn thân (1%)
Rối loạn đông máu và tình trạng dễ tổn thương của các mạch máu nhỏ liên quan tới TSH TM
Tăng thêm nguy cơ xuất huyết có triệu chứng kích thước lớn ở nhu mô não ngoài vùng nhồi máu (1-2%)
Rối loạn đông máu và xuất huyết não có triệu chứng ở những BN nguy cơ cao liên quan tới TSH TM
Tỉ lệ cao bị XHNS có triệu chứng/ không triệu chứng với kết quả lâm sàng xấu
Hiện tượng phá vỡ hàng rào máu não, rối loạn đông máu liên quan tới TSH TM và các tổn thương mạch lớn do LHK
Tăng tỉ lệ XHNS có triệu chứng, kết quả hồi phục chức năng kém hơn và tăng thể tích nhồi máu
Tăng tỉ lệ XHNS có triệu chứng (10%)
Các trường hợp tổn thương tandem có thể cần phải tiến hành thêm các thủ thuật can thiệp, mà các thủ thuật này có thể cần phải kèm theo liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu
Di chuyển huyết khối đi tới các nhánh xa Không thể LHK nhánh xa, lâm sàng nặng hơn và vùng nhồi máu mở rộng/nặng hơn
Tăng khả năng huyết khối vỡ nhiều mảnh do bị làm mềm đi
Tăng tỉ lệ huyết khối vỡ nhiều mảnh dẫn tới giảm khả năng tái thông hoàn toàn
Huyết khối hệ thống ở nhiều cơ quan
Ly giải huyết khối ở tiểu nhĩ trái hoặc các huyết khối ở các đoạn gần
Chậm trễ LHK
Tăng thời gian từ khi khởi phát tới khi tái thông, làm kết quả hồi phục kém hơn
Các phản ứng dị ứng do tPA (1%)
Tình trạng dị ứng có thể xảy ra khi đang TSH TM/LHK, có thể làm NMN nặng hơn hoặc cần phải đặt ống nội khí quản/kéo dài thời gian hồi sức
Tăng tình trạng mất tế bào thần kinh
Hiện tượng độc thần kinh liên quan tPA thấy ở các thử nghiệm trên động vật
Chi phí thêm cho TSH TM
Làm tăng chi phí điều trị
* Nguồn: theo Fisher U. và CS (2017)[6]
26
Về bằng chứng lâm sàng, trong nghiên cứu hệ thống và phân tích tổng
hợp so sánh LHK đơn thuần và phương pháp bắc cầu điều trị NMN do tắc động
mạch lớn tuần hoàn trước của Trifan và CS công bố năm 2022 từ 41 nghiên
cứu với 14885 BN cho thấy so với LHK đơn thuần thì phương pháp bắc cầu có
xác suất của kết quả hồi phục độc lập về mặt chức năng cao hơn 29% (OR 1,29,
95%CI 1,16–1,44, I2 = 42%), xác suất tái thông thành công cao hơn 25% (OR
1,25, 95%CI 1,08–1,44, I2 = 42%) và xác suất tử vong giảm 31% (OR 0,69,
95%CI 0,60–0,80, I2 = 47%), không có khác biệt về xác suất bị XHNS có triệu
chứng[71]. Theo các khuyến cáo mới nhất đối với các trường hợp NMN trong
vòng 4,5 giờ vừa có chỉ định TSH TM và can thiệp LHK thì khuyến cáo vẫn
nên dùng TSH TM trước nhưng vẫn triển khai LHK ngay sau đó mà không chờ
đáp ứng của TSH TM[28], [46].
1.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.4.1 Nghiên cứu trên thế giới
1.4.1.1 So sánh LHK (trong đó có điều trị bắc cầu) và điều trị cơ bản
Vào năm 2015, một loạt các nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả
của LHK đối với NMN do tắc động mạch lớn trong cửa sổ 6 giờ so với điều trị
cơ bản và mở ra kỷ nguyên điều trị NMN bằng can thiệp nội mạch.
MR CLEAN là nghiên cứu với 500 BN trên 18 tuổi bị NMN tuần hoàn
trước trong vòng 6 giờ kể từ khi khởi phát, có bằng chứng tắc động mạch cảnh
trong đoạn trong sọ, não giữa (đoạn M1 hoặc M2) hoặc động mạch não trước
(đoạn A1 hoặc A2). Các BN được phân thành hai nhóm một cách ngẫu nhiên:
nhóm được LHK (233 BN, trong đó có 87,1% được TSH TM trước LHK),
nhóm chứng chỉ được điều trị thông thường (267 BN)[69]. Tỉ lệ tái thông thành
công (TICI 2b-3) đạt 58,7%; các BN có kết quả mRS 0-2 đạt tỉ lệ 32,6% ở
nhóm can thiệp, nhiều hơn so với nhóm chứng (19,1%), khác biệt có ý nghĩa
thống kê (95% CI 5,9-21,2), OR hiệu chỉnh là 2,16 (95% CI 1,39-3,38). Khác
27
biệt không có ý nghĩa giữa 2 nhóm nhóm can thiệp và nhóm điều trị cơ bản về
tỉ lệ tử vong (21% và 22%) và XHNS có triệu chứng (7,7% và 6,4%).
Nghiên cứu EXTEND-IA với 70 BN NMN cấp do tắc động mạch lớn
tuần hoàn trước (do tắc động mạch cảnh trong hoặc đoạn M1/M2 động mạch
não giữa) được TSH TM (trong vòng 4,5 giờ) kết hợp với LHK bằng dụng cụ
stent Solitaire FR (trong vòng 6 giờ) so với những BN được điều trị TSH TM
đơn thuần[54]. Kết quả ban đầu cho thấy có tới 80% trong số các BN được điều
trị can thiệp nội mạch có kết quả tốt (NIHSS giảm ≥ 8 điểm hoặc giảm về 0-1
điểm ở ngày thứ 3) so với 37% ở nhóm điều trị bằng TSH TM đơn thuần (khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,002). Tỉ lệ BN có kết quả hồi phục chức năng
tốt (mRS 0-2) ở nhóm can thiệp nhiều hơn so với nhóm TSH TM đơn thuần:
71% so với 40% (OR 1,8, 95% CI 1,1-2,8, p=0,01). Tỉ lệ XHNS có triệu chứng
của cả 2 nhóm đều là 1,9% (p = 1,0), tỉ lệ tử vong sau 3 tháng của nhóm can
thiệp là 9% thấp hơn so với 20% của nhóm TSH TM đơn thuần.
Nghiên cứu ESCAPE với dữ liệu từ 316 BN NMN do tắc động mạch lớn
tuần hoàn trước trong vòng 12 giờ và tuần hoàn bàng hệ tốt[72], cho thấy nhóm
can thiệp (165 BN, trong đó có 72,7% được TSH TM trước LHK) có kết quả
tốt (mRS 0-2) là 53% cao hơn so với 29% của nhóm điều trị cơ bản đơn thuần
(OR 1,8, 95%CI 1,4-2,4), p<0,001). Tỉ lệ tái thông tốt (TICI 2b-3) trong nhóm
can thiệp đạt 72,4%. Khác biệt về biến chứng XHNS có triệu chứng không có
ý nghĩa thống kê khi tỉ lệ của nhóm can thiệp và nhóm điều trị cơ bản lần lượt
là 3,6% và 2,7% (p = 0,75), nhưng tỉ lệ tử vong của nhóm can thiệp ít hơn đáng
kể so với nhóm điều trị cơ bản, ứng với 10% và 19% (OR 0,5, 95%CI 0,3-0,8).
SWIFT PRIME là nghiên cứu lựa chọn ngẫu nhiên 196 BN 18-80 tuổi bị
NMN cấp do tắc động mạch cảnh trong hoặc đoạn M1 động mạch não giữa tại
các trung tâm ở Hoa Kỳ và châu Âu, được chia thành hai nhóm (đều 98 BN):
nhóm điều trị bằng TSH TM trong vòng 4,5 giờ kể từ khi khởi phát kết hợp với
LHK trong vòng 6 kể từ khi khởi phát (tất cả đều sử dụng stent Solitaire để
28
LHK), nhóm chứng chỉ điều trị bằng TSH TM[73]. Kết quả cho thấy BN có kết
quả hồi phục tốt (mRS 0-2) có tỉ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm TSH
TM kết hợp LHK so với nhóm điều trị TSH TM đơn thuần, tương ứng với 60%
và 35% (OR 1,7, 95%CI 1,23-2,33, p < 0,001). Tỉ lệ tái thông tốt của nhóm can
thiệp đạt 88%. Tỉ lệ XHNS có triệu chứng của nhóm can thiệp và nhóm TSH
TM đơn thuần lần lượt là 0% và 3,1% (khác biệt không có ý nghĩa với p = 0,12),
tỉ lệ tử vong sau 3 tháng của 2 nhóm cũng không có khác biệt với tỉ lệ tương
ứng là 9% và 12% (OR 0,7, 95%CI 0,3-1,7).
REVASCAT là nghiên cứu trên 206 BN NMN cấp do tắc động mạch lớn
tuần hoàn trước trong vòng 8 giờ kể từ khi khởi phát, chia thành hai nhóm (mỗi
nhóm đều có 103 BN): nhóm được can thiệp LHK bằng stent Solitaire (68%
được TSH TM trước LHK) và nhóm chứng được điều trị cơ bản[74]: Cho thấy
tỉ lệ tái thông tốt (TICI 2b-3) của nhóm LHK đạt 66%. Tỉ lệ BN có kết quả hồi
phục tốt của nhóm can thiệp và nhóm điều trị cơ bản đơn thuần lần lượt là
43,7% và 28,2%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (OR 1,6, 95%CI 1,1-2,3); tỉ lệ
XHNS của hai nhóm đều là 1,9% và tỉ lệ tử vong tương ứng là 18% và 16%.
1.4.1.2 So sánh điều trị bắc cầu và LHK đơn thuần
Nghiên cứu công bố năm 2016 của Broeg-Morvay và CS[75] so sánh kết
quả lâm sàng và hình ảnh học ở 156 BN được điều trị bằng phương pháp bắc
cầu và 40 BN đủ chỉ định TSH TM nhưng được điều trị bằng LHK đơn thuần,
các đặc điểm ban đầu ở cả hai nhóm là tương tự nhau. Kết quả lâm sàng ở thời
điểm sau 3 tháng không khác nhau giữa các nhóm.
Một nghiên cứu của Weber và CS vào năm 2017 đã so sánh tính an toàn
và hiệu quả ở những BN được điều trị bằng LHK đơn thuần với những BN
được điều trị bằng phương pháp bắc cầu, với 250 BN đã được đưa vào phân
tích (105 BN được điều trị bắc cầu và 145 BN được LHK đơn thuần)[76]. Trong
số những BN được LHK trực tiếp có 48% (70/145) đủ điều kiện để dùng tPA
TM nhưng được LHK đơn thuần; phần lớn các đặc điểm cơ bản không khác
29
nhau giữa hai nhóm điều trị. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt ở các tỉ lệ
tái tái thông tốt (TICI 2b-3; 73,8% so với 73,1%; p = 0,95), tỉ lệ biến chứng và
tỉ lệ có kết quả hồi phục tốt (mRS 0-2; 35,2% so với 40%; p = 0,44) giữa hai
nhóm BN. Kết quả là không có sự khác biệt giữa điều trị bắc cầu so với LHK
đơn tuần ở tỉ lệ tái thông tốt (73,8% so với 74,3%), tỉ lệ XHNS có triệu chứng
(5,9% so với 2,9%) và tỉ lệ tử vong (26,7% so với 25,7%). TSH TM trước đó
không phải là yếu tố tiên lượng độc lập về kết quả tốt ở những BN được LHK.
Nghiên cứu của Maier và CS công bố năm 2017 với 109 BN NMN do
tắc động mạch lớn tuần hoàn trước và tuần hoàn sau, trong đó 81 BN (74%)
được điều trị bắc cầu và 28 BN (26%) được LHK đơn thuần[77]. Kết quả cho
thấy khi so với nhóm LHK đơn thuần thì nhóm điều trị bắc cầu có số BN đạt
tái thông tốt có xu hướng cao hơn (69 so với 15, p = 0,099), mức độ cải thiện
NIHSS trung bình cao hơn (8 điểm so với 2 điểm, p = 0,001), số BN có mRS
0-2 khi ra viện cao hơn (34 so với 5, p = 0,024) và số BN có mRS 0-2 sau 90
ngày có xu hướng cao hơn (35 so với 6, p = 0,061).
Nghiên cứu của Tajima và CS báo cáo năm 2019 với 100 BN, trong đó
34 BN được điều trị bắc cầu (được TSH TM liều thấp) và 66 BN được LHK
đơn thuần[78], cho thấy nhóm điều trị bắc cầu có tỉ lệ tái thông hoàn toàn cao
hơn (67,6% so với 43,9%, p = 0,041), kết quả phục hồi tốt cao hơn (73,5% so
với 51,5%, p = 0,028) và tỉ lệ tử vong thấp hơn (0% so với 12%, p = 0,028)
trong khi không khác biệt về tỉ lệ XHNS có triệu chứng.
Nghiên cứu phân tích tổng hợp năm 2019 của Kaesmacher và CS, gồm
5279 BN tổng hợp từ 20 nghiên cứu, so sánh kết quả của phương pháp điều trị
bắc cầu với phương pháp LHK đơn thuần ở những BN có chỉ định TSH TM và
những BN không có chỉ định TSH TM[79]: tỉ lệ hồi phục tốt thấp có xu hướng
hơn ở nhóm LHK trực tiếp (sOR 0,78, 95% CI 0,61-1,01) và tỉ lệ tử vong cao
hơn (sOR 1,45, 95% CI 1,22-1,73) so với nhóm điều trị bắc cầu, trong khi tỉ lệ
tái thông tốt không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Dù vậy khi các tác giả xét
30
tới những nghiên cứu có sai số chọn thấp, các dữ kiện cho thấy rằng LHK trực
tiếp có thể có độ an toàn và hiệu quả tương đương với phương pháp bắc cầu[79].
Phân tích dưới nhóm ở các trường hợp có chỉ định TSH TM trong nghiên
cứu phân tích tổng hợp của Vidale và CS công bố năm 2020 cho thấy kết quả
điều trị khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai phương pháp điều trị bắc
cầu và LHK đơn thuần (OR 1,06, 95% CI 0,86-1,32, p = 0,57), nhưng khi bao
gồm cả những trường hợp không có chỉ định TSH TM thì phương pháp điều trị
bắc cầu được đánh giá là tốt hơn LHK đơn thuần về kết quả điều trị ban đầu
(OR 1,43, 95% CI 1,21-1,69, p < 0,0001)[80].
Nghiên cứu DIRECT-MT thực hiện ở Trung Quốc công bố năm 2020 với
656 BN NMN có đủ chỉ định TSH TM và LHK được chia thành hai nhóm LHK
trực tiếp (327 BN) và điều trị bắc cầu với liều tPA TM 0,9 mg/kg (329 BN)[81].
Kết quả cho thấy phương pháp LHK trực tiếp không kém hơn so với phương
pháp bắc cầu (OR 1,07, 95% CI 0,81-1,40, p = 0,04) khi đánh giá về mRS thời
điểm 90 ngày, không khác biệt về các tỉ lệ tử vong và XHNS có triệu chứng
giữa hai nhóm LHK trực tiếp và điều trị bắc cầu với tỉ lệ tương ứng lần lượt là
17,7 % so với 18,8% (p = 0,71) và 4,3% so với 6,1% (p = 0,3). Dù vậy, tỉ lệ tái
thông trước can thiệp và tỉ lệ tái thông tốt của nhóm LHK trực tiếp lại thấp hơn
so với nhóm bắc cầu (tỉ lệ tái thông trước can thiệp tương ứng là 2,4% và 7%,
tỉ lệ tái thông tốt tương ứng là 79,4% và 84,5%), nhưng so sánh thống kê không
được đưa ra trong nghiên cứu. Nghiên cứu này còn có những mặt hạn chế: thiết
kế nghiên cứu có thể không đủ mạnh để kết luận như những nghiên cứu không
thua kém khác[82], dân số nghiên cứu là BN châu Á thì tỉ lệ bệnh mạch máu
do xơ vữa sẽ cao hơn nhiều so với dân số phương Tây nên kết quả nghiên cứu
sẽ bị giới hạn nhiều hơn trong bệnh cảnh xơ vữa mạch máu[83].
Nghiên cứu SKIP được tiến hành tại Nhật Bản với 204 BN NMN do tắc
động mạch cảnh trong và đoạn M1 động mạch não giữa có chỉ định TSH TM,
trong đó 101 BN được LHK đơn thuần và 103 BN được điều trị bắc cầu với
31
tPA TM liều thấp (0,6 mg/kg) kết hợp LHK, được công bố chính thức đầu năm
2021[84]. Kết quả cho thấy tỉ lệ hồi phục tốt (mRS 0-2 sau 90 ngày) không
khác biệt giữa nhóm LHK đơn thuần (59,4%) và nhóm bắc cầu (57,3%). Ngoài
ra, không có sự khác biệt giữa nhóm LHK đơn thuần và nhóm điều trị bắc cầu
lần lượt ở tỉ lệ tử vong sau 90 ngày (7,9% so với 8,7%, OR 0,9, 95%CI 0,33-
2,42, p > 0,99), tỉ lệ XHNS có triệu chứng (5,9% so với 7,7%, OR 0,75, 95%CI
0,25-2,24, p = 0,78). Nhưng tỉ lệ XHNS nói chung thấp hơn có ý nghĩa thống
kê ở nhóm LHK đơn thuần so với nhóm điều trị bắc cầu (33,7% so với 50,5%,
OR 0,5, 95%CI 0,28-0,88, p = 0,02). Như vậy nghiên cứu này đã không chứng
minh được LHK đơn thuần không thua kém điều trị bắc cầu khi điều trị BN
NMN cấp do tắc động mạch lớn.
Nghiên cứu DEVT thực hiện ở Trung Quốc công bố năm 2021 với 234
BN bị NMN do tắc đoạn gần mạch lớn tuần hoàn trước trong vòng 4,5 giờ kể
từ khi khởi phát và có chỉ định TSH TM, trong đó 116 BN được LHK đơn thuần
và 118 BN được điều trị bắc cầu với liều tPA tiêu chuẩn (0,9 mg/kg)[85]. Tỉ lệ
hồi phục tốt ở ngày 90 sau đột quỵ của nhóm LHK đơn thuần và nhóm điều trị
bắc cầu lần lượt là 54,3% và 46,6%, khác biệt 7,7% có ý nghĩa thống kê khi so
sánh không thua kém (p = 0,003). Không có khác biệt giữa hai nhóm LHK đơn
thuần và điều trị bắc cầu về tỉ lệ XHNS có triệu chứng (6,1% so với 6,8%) và
tỉ lệ tử vong sau 90 ngày (17,2% so với 17,8%). Những hạn chế của nghiên cứu
này là dừng sớm khi mới lấy được 1/4 cỡ mẫu ước tính trước đó (970 BN) và
chỉ tiến hành ở Trung Quốc nên giảm giá trị khi áp dụng ở các đối tượng khác.
Nghiên cứu MR CLEAN-NO IV công bố năm 2021, được tiến hành tại 3
nước châu Âu (Hà Lan, Bỉ và Pháp) nhằm so sánh hiệu quả và tính an toàn giữa
LHK đơn thuần và TSH TM kèm LHK ở các đối tượng bị NMN cấp do tắc
động mạch lớn tuần hoàn trước, chia thành 2 nhóm theo tỉ số 1:1[86]. Với 539
BN được nghiên cứu thì trung vị của điểm mRS sau 90 ngày ở nhóm LHK đơn
thuần là 3 và ở nhóm TSH TM kèm LHK là 2, khác biệt không có ý nghĩa thống
32
kê với p = 0,28 (95%CI 0,62-1,15), do đó kết luận của nghiên cứu này là LHK
đơn thuần không vượt trội cũng như không thua kém so với TSH TM kèm
LHK. Mặt khác, khi xét đến tính an toàn thì dù không có ý nghĩa thống kê,
nhóm LHK đơn thuần có tỉ lệ tử vong cao hơn (20,5% so với 15,8%) và tỉ lệ
XHNS có triệu chứng cao hơn (5,9% so với 5,3%) khi so với nhóm TSM TM
kèm LHK. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là chưa có sự tương đồng giữa
hai nhóm nghiên cứu về một số đặc điểm quan trọng như tuổi, rung nhĩ và vị
trí tắc mạch có thể ảnh hưởng tới kết quả. Ngoài ra có một tỉ lệ nhất định (>10%)
các BN có điểm mRS trước đột quỵ ≥ 2 ở cả hai nhóm nghiên cứu nên có thể
ảnh hưởng tới sự khác biệt về kết quả sau 90 ngày theo mRS.
1.4.1.3 So sánh các liều tPA tĩnh mạch khi điều trị bắc cầu
Nghiên cứu của Kim và CS năm 2018 so sánh liều thấp (0,6 mg/kg) và
liều chuẩn (0,9 mg/kg) của tPA dùng đường TM ở những BN NMN cấp
tính[87]. Trong 351 BN thì có 67 BN được chụp mạch não: 33 BN được dùng
liều chuẩn, 34 BN dùng liều thấp. Kết quả không có khác biệt về tỉ lệ tái thông
tốt (TICI hiệu chỉnh 2b-3) giữa liều chuẩn (76%) và liều thấp (85%) (p = 0,324).
Tỉ lệ hồi phục tốt (mRS 0-1) cao hơn ở liều chuẩn (39,4%) so với liều thấp
(20,3%) nhưng không có ý nghĩa thống kê với OR chưa hiệu chỉnh là 2,51 (95%
CI 0,85-7,43, p = 0,097) và OR sau hiệu chỉnh là 2,39 (95% CI 0,73-7,78, p =
0,149), không thấy đề cập về khác biệt của tỉ lệ mRS ≤ 2. Nghiên cứu này chưa
hoàn toàn so sánh được kết quả của 2 liều tPA khi phối hợp với LHK do có
6/67 BN tái thông mạch nhờ TSH TM trước khi kịp LHK và cỡ mẫu nhỏ.
Nghiên cứu phân tích tổng hợp của Georgiadis và CS công bố năm 2011
với 7/11 nghiên cứu được phân tích có sử dụng liều chuẩn (0,9 mg/kg, 140 BN)
và liều thấp (0,6 mg/kg, 317 BN) của tPA khi kết hợp với can thiệp nội mạch
được công bố từ năm 1999 đến 2008[88]. Kết quả cho thấy tỉ lệ tái thông tốt
trên hình chụp mạch cao hơn ở nhóm liều chuẩn (67%) so với liều thấp (56%)
có ý nghĩa thống kê (OR 1,57, 95% CI 1,03-2,37, p = 0,03). Tỉ lệ hồi phục tốt
33
cũng cao hơn ở nhóm liều chuẩn (49%) so với liều thấp (37%) có ý nghĩa thống
kê (OR 1,6, 95% CI 1,07-2,4, p = 0,02). Không có khác biệt về tỉ lệ xuất huyết
não có triệu chứng giữa nhóm liều chuẩn (8%) và liều thấp (7%) (OR 0,86, 95%
CI 0,41-1,83, p = 0,7). Hạn chế là các nghiên cứu không đồng nhất về phương
pháp can thiệp kết hợp, bao gồm nong bóng tạo hình mạch, đặt stent, dụng cụ
thế hệ thứ nhất là Merci, dụng cụ Snare và siêu âm; không đồng nhất về định
nghĩa tái thông tốt; thuốc được dùng TSH TM không chỉ mỗi tPA mà còn có
các loại khác là reteplase và urokinase hiện không còn được sử dụng trong thực
hành lâm sàng nên kết quả có giá trị tham khảo tương đối thấp.
1.4.2 Nghiên cứu trong nước
Vũ Anh Nhị và Phạm Nguyên Bình năm 2014 đã công bố nghiên cứu
được thực hiện trên 36 BN NMN, trong đó có 58,3% BN có điều trị TSH TM
(điều trị bắc cầu). Các tác giả đã rút ra kết quả: tỉ lệ tái thông rất cao là 88,9%,
tỉ lệ hồi phục chức năng thần kinh tốt (mRS 0-2) là 55,6%, tỉ lệ tử vong chung
là 16,7%, tỉ lệ XHNS là 36,1% và tỉ lệ XHNS có triệu chứng là 11,1%[89].
Nghiên cứu của Vũ Đăng Lưu và Nguyễn Quang Anh năm 2015 trên 29
BN NMN cấp tính được LHK tại bệnh viện Bạch Mai, với 30 lượt can thiệp,
20% được dùng TSH TM và 30% được dùng phối hợp với TSH đường động
mạch thì tỉ lệ tái thông tốt là 86,6%, các trường hợp hồi phục tốt (mRS 0-2) sau
3 tháng đạt tỉ lệ rất cao là 72,4%, chỉ có 6,7% BN bị xuất huyết hệ thống có
triệu chứng, tỉ lệ tử vong sau 3 tháng là 10,3%[90].
Nghiên cứu năm 2016 của Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Hoàng Ngọc và
Lê Văn Trường tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 với 86 trường hợp
NMN do tắc động mạch lớn được LHK (12,8% sử dụng TSH TM) cho kết quả
tái thông tốt (TICI 3) đạt tỉ lệ 76,7%, tỉ lệ hồi phục tốt (mRS 0-2) là 44,2% sau
3 tháng, tỉ lệ XHNS có triệu chứng là 11,6%, tỉ lệ tử vong là 17,4%[91].
Nghiên cứu của Vũ Viết Lanh và Phan Việt Nga năm 2017 với 104 BN
NMN do tắc động mạch lớn trong sọ được LHK tại bệnh viện Nhân dân 115
34
(63,5% có TSH TM) cho kết quả tái thông tốt (TICI 2b-3) đạt 73,9%, sau 3
tháng thì tỉ lệ hồi phục chức năng tốt (mRS 0-2) là 50% và tỉ lệ tử vong là
23,1%; tỉ lệ XHNS là 34,6%, XHNS có triệu chứng chiếm 12,5%[92].
Năm 2018, Võ Văn Tân và CS công bố nghiên cứu LHK trên 58 BN
NMN cấp tính tại bệnh viện Nhân dân Gia Định (93,1% có sử dụng TSH TM)
cho kết quả tái thông tốt (TICI 3) là 82,8%, tỉ lệ phục hồi lâm sàng tốt sau 90
ngày (mRS 0-2) là 67,4%, XHNS không triệu chứng chiếm 46,55%, tỉ lệ XHNS
nặng là 6,9%, tỉ lệ tử vong là 12%[93].
Nghiên cứu của Đào Việt Phương công bố năm 2019 về phương pháp
TSH TM kết hợp LHK ở 86 BN NMN cấp tính do tắc động mạch lớn tuần hoàn
trước (100% BN điều trị bắc cầu với liều tPA TM là 0,6 mg/kg) tại bệnh viện
Bạch Mai có kết quả tái thông tốt (TICI 2b-3) rất cao là 91%, tỉ lệ hồi phục tốt
(mRS 0-2) ngày thứ 90 là 69,8%, 29,1% bị XHNS, tỉ lệ XHNS có triệu chứng
là 5,8%, tỉ lệ tử vong sau 90 ngày là 3,49%[94].
1.5 Các vấn đề tồn tại cần giải quyết trong luận án
Theo các nghiên cứu quốc tế và nghiên cứu trong nước về điều trị bắc
cầu và LHK được trình bày ở trên có thể thấy rằng:
+ Các nghiên cứu so sánh LHK với phần lớn hoặc toàn bộ là điều trị bắc cầu
với điều trị cơ bản đã chứng minh được lợi ích của LHK (bắc cầu hoặc
không) đối với BN NMN cấp do tắc mạch lớn tuần hoàn trước.
+ Các nghiên cứu trên thế giới so sánh điều trị bắc cầu và LHK đơn thuần ở
các trường hợp NMN do tắc động mạch lớn có chỉ định TSH TM còn có các
kết quả trái chiều (Bảng 1.4), chủ yếu không có khác biệt về các tiêu chí kết
quả điều trị nhưng một số nghiên cứu cho thấy điều trị bắc cầu có tỉ lệ XHNS
có triệu chứng và tỉ lệ tử vong cao hơn, trong khi một số nghiên cứu khác
mới hơn và chứng minh điều ngược lại khi tỉ lệ tử vong ở nhóm bắc cầu thấp
hơn và tỉ lệ hồi phục tốt cao hơn nhóm LHK đơn thuần.
35
Bảng 1.4 Một số nghiên cứu so sánh điều trị bắc cầu và LHK đơn thuần
với các tiêu chí kết quả quan trọng
Tiêu chí
Nghiên cứu
Tái thông tốt
Hồi phục tốt sau 3 tháng
XHNS có triệu chứng
Tử vong
Broeg-Morvay (2016)
Weber (2017)
Maier (2017)
Tajima (2019)
Kaesmacher (2019)
Vidale (2020)
DIRECT-MT (2020)
SKIP (2021)
DEVT (2021)
MR CLEAN-NO IV (2021)
Điều trị bắc cầu tốt hơn
Không khác biệt
LHK đơn thuần tốt hơn
+ Các nghiên cứu trên thế giới so sánh các liều TSH TM trong điều trị bắc
cầu hoặc không có sự khác biệt giữa các liều TSH khi dùng, hoặc kết quả tốt
hơn ở nhóm liều chuẩn, tuy nhiên các nghiên cứu này còn nhiều hạn chế như
cỡ mẫu nhỏ, sử dụng các loại thuốc TSH khác nhau.
+ Các nghiên cứu trong nước cũng cho thấy hiệu quả của LHK nhưng chưa
có nhiều nghiên cứu mà hoàn toàn là điều trị bắc cầu, nếu có thì mới chỉ sử
dụng liều thấp, chưa có nghiên cứu nào sử dụng nhiều liều khác nhau khi
TSH TM trong bối cảnh điều trị bắc cầu đối với NMN cấp do tắc mạch lớn,
cũng như chưa đi sâu vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị.
Như vậy những vấn đề tồn tại có thể xét giải quyết trong luận án là:
Vấn đề thứ nhất: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN NMN cấp được
điều trị bắc cầu với các liều tPA khác nhau khi TSH TM trước khi LHK?
Hiện chưa có nhiều nghiên cứu trong nước về các trường hợp NMN cấp
hoàn toàn được điều trị bằng phương pháp bắc cầu, và đặc biệt là các nghiên
cứu bao gồm việc sử dụng các tiều tPA khác nhau khi TSH TM. Qua nghiên
36
cứu này sẽ đề cập tới một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở BN NMN
cấp do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước được điều trị bắc cầu, bao gồm những
BN được TSH TM liều chuẩn và liều thấp.
Vấn đề thứ hai: Kết quả điều trị ra sao và những yếu tố nào ảnh hưởng tới
kết quả điều trị ở những BN NMN cấp được áp dụng phương pháp bắc cầu?
Với khuyến cáo hiện tại của Hội Tim mạch/Hội Đột quỵ Hoa Kỳ khi
TSH TM với tPA thì liều được sử dụng là 0,9 mg/kg (liều chuẩn)[28]. Còn có
liều thấp là 0,6 mg/kg được so sánh với liều chuẩn ở những BN chỉ được TSH
TM đơn thuần (không LHK) trong nghiên cứu ENCHANTED cho thấy liều
thấp không đạt được các tiêu chuẩn để được coi là không kém hơn khi so sánh
tỉ lệ tử vong và tàn tật sau 90 ngày nhưng có tỉ lệ XHNS có triệu chứng thấp
hơn đáng kể so với liều chuẩn[48]; hoặc các liều trung gian của tPA với các
liều được áp dụng có giá trị biến thiên trong khoảng 0,6-0,9 mg/kg với các kết
quả của một số nghiên cứu cho thấy với các liều 0,7-0,8 mg/kg có thể có tỉ lệ
hồi phục chức năng thần kinh tốt cao hơn các liều khác khi TSH TM[49], hoặc
mức độ hồi phục giai đoạn sớm không khác nhau giữa các liều tPA được áp
dụng[50] và liều tPA càng cao thì càng tăng tỉ lệ XHNS[50].
Đối với các trường hợp NMN cấp do tắc mạch lớn vừa có chỉ định TSH
TM, vừa có chỉ định LHK và được điều trị bắc cầu thì nghiên cứu này đánh giá
kết quả điều trị với giả thuyết LHK vừa có thể khắc phục được nhược điểm về
hiệu quả điều trị của liều thấp, vừa có thể tận dụng ưu điểm của liều thấp là tỉ
lệ XHNS có triệu chứng thấp hơn rõ rệt so với liều chuẩn.
Ngoài ra, trong nghiên cứu này cũng sẽ phân tích một số yếu tố lâm sàng,
cận lâm sàng ảnh hưởng/có giá trị tiên lượng kết quả điều trị do chưa có nhiều
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng/có giá trị tiên lượng kết quả điều trị ở
những BN NMN cấp được điều trị bằng LHK cơ học nói chung và đặc biệt là
phương pháp bắc cầu nói riêng.
37
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
BN NMN cấp tính do tắc các động mạch lớn tuần hoàn não trước, đáp
ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và không vi phạm các tiêu chuẩn loại trừ.
Gồm 79 BN được điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhân Dân 115 tại Thành
phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An tại tỉnh Nghệ An
từ tháng 6/2016 đến tháng 11/2019.
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Tuổi ≥ 18 (năm tuổi).
- Điểm mRS trước khi đột quỵ ≤ 1.
- Các triệu chứng lâm sàng phù hợp với bệnh cảnh NMN cấp tính và được chẩn
đoán NMN cấp tính trước khi TSH TM và LHK.
- Được TSH TM bằng Alteplase liều chuẩn hoặc liều thấp và LHK bằng stent
Solitaire.
- Thời điểm bắt đầu TSH TM ≤ 270 phút và thời điểm bắt đầu LHK (bắt đầu
chọc động mạch đùi) ≤ 360 phút kể từ khi khởi phát đột quỵ hoặc lần cuối còn
bình thường.
- NIHSS ≥ 6 và < 30 khi vào viện.
- Có bằng chứng tắc mạch máu lớn tuần hoàn trước (động mạch cảnh trong,
động mạch não giữa – các đoạn M1, M2) trên CLVT mạch máu/CHT mạch
máu/DSA, có thể tiếp cận được khi can thiệp nội mạch.
- ASPECTS ≥ 6 đánh giá trên CLVT hoặc CHT (xung DWI) khi vào viện.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
- NMN gây ra bởi các nguyên nhân gây tắc mạch như do khí, cục tắc ngoài
hệ tuần hoàn, do chèn ép.
- Có kèm theo tắc cấp tính mạch máu lớn tuần hoàn sau.
- Có các chống chỉ định tuyệt đối của TSH đường TM và LHK.
38
- Được dùng thuốc kháng kết tập tiểu cầu/chống đông trong vòng 24 giờ đầu.
- Nghi ngờ phình tách động mạch chủ.
- Có bệnh lý kèm theo hoặc tiền sử trước đó (đặc biệt là các bệnh lý hệ thần
kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại vi) ảnh hưởng tới việc lượng giá chức
năng và kết quả khám hoặc ảnh hưởng tới khả năng sống/theo dõi sau này.
- Không liên lạc được sau 90 ngày để đánh giá kết quả cuối cùng theo mRS.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng.
2.2.2 Cỡ mẫu và chọn mẫu
Với tiêu chí chính được xét tới trong nghiên cứu là kết quả hồi phục theo
mRS sau 3 tháng là biến nhị phân: tốt (mRS 0-2) hoặc xấu (mRS 3-6) thì công
2
thức tính cỡ mẫu tối thiểu là:
𝛼 2
+ 𝑍1−𝛽 𝑍1− 𝑁 = 2 × ( ) × 𝑝 × (1 − 𝑝) 𝛿0
Trong đó:
▪ 𝑁: là cỡ mẫu của nghiên cứu.
▪ 𝛼: sai sót loại I, là mức ý nghĩa thống kê y học, ở đây lấy giá trị 𝛼 =
𝛼 2
= 1,96. 0,05, có giá trị độ tin cậy tương ứng là 𝑍1−
▪ 𝛽: sai sót loại II, lấy giá trị 𝛽 = 0,8, do đó giá trị lực mẫu là 1 − 𝛽 = 0,2,
tương ứng với 𝑍1−𝛽 = 0,842.
▪ 𝑝: tỉ lệ BN có kết cục tốt sau điều trị (mRS 0-2) sau 90 ngày của nhóm
BN được điều trị bắc cầu với TSH TM liều chuẩn của một nghiên cứu
làm tham chiếu, ở đây lấy giá trị của tỉ lệ này trong nghiên cứu EXTEND-
IA là 0,71[54].
▪ 𝛿0: mức lệch chuẩn chấp nhận về mặt lâm sàng, lấy giá trị 𝛿0 = 0,25.
Thay các giá trị trên vào công thức tính được số BN tối thiểu là 𝑁 = 52.
39
Số BN nghiên cứu lấy được thực tế là 79 BN.
Chọn mẫu thuận tiện.
2.2.3 Các biến số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá
2.2.3.1 Đặc điểm chung
− Tuổi: biến định lượng, đơn vị là năm tuổi.
− Giới: nam hoặc nữ.
2.2.3.2 Các yếu tố nguy cơ đột quỵ và tiền sử bệnh
− Tăng huyết áp: có hoặc không, có tăng huyết áp nếu:
▪ Tiền sử tăng huyết áp được chẩn đoán từ trước đột quỵ.
▪ Tăng huyết áp mới phát hiện khi nằm viện: theo Hướng dẫn Chẩn đoán
và Điều trị Tăng huyết áp của Bộ Y tế năm 2010[95]. Đo lại huyết áp sau
vào viện 01 ngày nếu nghi ngờ tăng huyết áp do phản ứng.
− Rối loạn lipid máu: có hoặc không, có rối loạn lipid máu nếu:
▪ Tiền sử rối loạn chuyển hóa lipid máu chẩn đoán từ trước đột quỵ.
▪ Rối loạn lipid máu được phát hiện khi nằm viện: có bằng chứng xét
nghiệm máu theo NCEP ATP III (2001)[96] khi có ít nhất một trong kết
quả sau: Cholesterol toàn phần ≥ 5,2 mmol/L; LDL-C ≥ 2,58 mmol/L;
HDL-C < 1,03 mmol/L; Triglyceride ≥ 1,7 mmol/L.
▪ Đái tháo đường: có hoặc không, có đái tháo đường nếu: Tiền sử đái tháo
đường được chẩn đoán từ trước đột quỵ hoặc mới phát hiện khi nằm viện
theo Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị Đái tháo đường type 2 của Bộ Y
tế năm 2017[97].
− Hút thuốc lá: có hoặc không, được xem là có hút thuốc lá khi có hút ít nhất
một gói/năm và có hút bất kỳ điếu thuốc nào trong tháng qua tính đến thời
điểm vào viện[98].
− Rung nhĩ: có hoặc không, có rung nhĩ nếu tiền sử rung nhĩ chẩn đoán từ
trước hoặc rung nhĩ mới phát hiện khi nằm viện theo kết quả điện tim đồ.
40
− Bệnh lý van tim (liên quan đến đột quỵ): có hoặc không, được xem là có
bệnh lý van tim khi tiền sử đã được chẩn đoán từ trước hoặc siêu âm Doppler
tim phát hiện các bệnh lý: hẹp van hai lá, suy tim, van tim cơ học.
− Tiền sự đột quỵ não/cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua: có hoặc không.
− Dùng thuốc chống đông/kháng kết tập tiểu cầu gần đây: có hoặc không, có
dùng thuốc chống đông/kháng kết tập tiểu cầu nếu lần cuối sử dụng là trong
vòng 7 ngày trước khi đột quỵ.
− Thuốc chống đông/kháng kết tập tiểu cầu dùng gần đây: tên các loại thuốc
chống đông/kháng kết tập tiểu cầu gần đây.
2.2.3.3 Các biến lâm sàng
− Triệu chứng khởi phát lúc đột quỵ: triệu chứng khởi phát đột quỵ ghi nhận
từ BN, người chứng kiến, bệnh án và giấy chuyển tuyến (nếu có).
− Các dấu hiệu sinh tồn khi vào viện:
▪ Mạch: được ghi nhận sớm nhất khi vào viện, biến định lượng, đơn vị là
lần/phút.
▪ Huyết áp: được ghi nhận sớm nhất khi vào viện, gồm giá trị huyết áp tâm
thu và huyết áp tâm trương, biến định lượng, đơn vị là mmHg.
▪ Thân nhiệt: được ghi nhận sớm nhất khi vào viện, biến định lượng, đơn
vị là ºC.
▪ Điểm hôn mê Glasgow: biến định lượng (xem Phụ lục) đánh giá tri giác
của BN, được ghi nhận sớm nhất khi vào viện.
− NIHSS vào viện: biến định lượng, đánh giá mức độ nặng của đột quỵ khi
vào viện (xem Phụ lục), được ghi nhận sớm nhất khi vào viện hoặc giá trị
cao nhất trước khi can thiệp. NIHSS được chuyển thành biến thứ hạng với
các giá trị NIHSS ≤ 8 là mức độ nhẹ, NHISS 9-15 là mức độ trung bình và
NIHSS ≥ 16 là mức độ nặng theo Muchada và CS[99].
2.2.3.4 Các biến về kết quả xét nghiệm máu
− Số lượng hồng cầu (RBC) khi vào viện: biến định lượng, đơn vị là T/L.
41
− Huyết sắc tố (hemoglobin) khi vào viện: biến định lượng, đơn vị là g/L.
− Số lượng tiểu cầu (PLT) khi vào viện: biến định lượng, đơn vị là G/L.
− INR khi vào viện: biến định lượng, ngưỡng bình thường trên lấy giá trị
1,1[100], được chia thành 2 nhóm INR ≤ 1,1 và INR > 1,1.
− Fibrinogen: biến định lượng, đơn vị là g/L.
− Glucose máu khi vào viện: biến định lượng, đơn vị là mmol/L. Chuyển thành
biến nhị phân: Glucose > 10 mmol/L và Glucose ≤ 10 mmol/L, với giá trị
10 mmol/L là ngưỡng trên của khuyến cáo mục tiêu trong giai đoạn cấp của
NMN[28].
− Các xét nghiệm lipid máu: Cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C và
Triglyceride, biến định lượng, đơn vị là mmol/L.
− Creatinin máu vào viện: biến định lượng, đơn vị là µmol/L.
− Điện giải đồ máu (Natri, Kali, Clo): các biến định lượng, đơn vị mmol/L,
tính kết quả sớm nhất.
2.2.3.5 Các biến về đặc điểm hình ảnh học
− ASPECTS khi vào viện: biến định lượng, đánh giá trên CLVT không cản
quang hoặc DWI trên CHT, nếu chụp cả CLVT và CHT thì ưu tiên đánh giá
trên CHT.
− Vị trí tắc mạch: biến thứ hạng, gồm động mạch cảnh trong đơn thuần, động
mạch cảnh trong và động mạch não giữa (có tandem), động mạch cảnh trong
và động mạch não giữa (không tandem), đoạn M1 động mạch não giữa đơn
thuần và đoạn M2 động mạch não giữa đơn thuần. Quy ước nếu tắc đồng
thời cả đoạn M1 và đoạn M2 thì xếp vào nhóm tắc đoạn M1 động mạch não
giữa đơn thuần. Có tandem khi tắc động mạch lớn nội sọ kèm tắc hoặc hẹp
> 70% đầu gần của động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ cùng bên[101].
− Bên tắc mạch: bên phải hoặc bên trái.
− Hẹp động mạch nội sọ cùng bên tổn thương: có hoặc không.
42
− Tuần hoàn bàng hệ: biến định lượng, đánh giá theo thang điểm tuần hoàn
bàng hệ trên CLVT mạch máu nhiều thì (Bảng 2.1), điểm 0-3 được quy định
là tuần hoàn bàng hệ kém, 4-5 là tuần hoàn bàng hệ tốt[35], [36].
Bảng 2.1 Tuần hoàn bàng hệ đánh giá trên CLVT mạch máu nhiều thì
Điểm
Đặc điểm vùng não thiếu máu cục bộ ở bán cầu đại não có triệu chứng khi so sánh với bán cầu đại não bình thường bên đối diện
5
Không có chậm đổ đầy mạch máu VÀ nhận thấy ngay sự ngấm thuốc cản quang/diện ngấm thuốc trong vùng thiếu máu cục bộ là bình thường hoặc tăng hơn
4
Có sự chậm đổ đầy tới các mạch máu vùng ngoại vi ở một thì nhưng sự ngấm thuốc cản quang và diện ngấm thuốc trong vùng thiếu máu cục bộ là như nhau
3
Có sự chậm đổ đầy tới các mạch máu vùng ngoại vi ở hai thì HOẶC có chậm đổ đầy tới các mạch máu vùng ngoại vi ở một thì và có giảm đáng kể số lượng các mạch máu ngấm thuốc trong vùng thiếu máu cục bộ
2
Có sự chậm đổ đầy tới các mạch máu vùng ngoại vi ở hai thì và giảm ngấm thuốc cản quang và diện ngấm thuốc HOẶC có một thì chậm đổ đầy và một số vùng thiếu máu cục bộ không thấy mạch máu
1
Chỉ quan sát thấy một ít nhánh mạch ở bất kỳ thì nào trong vùng cấp máu của động mạch bị tắc
0
Không thấy bất cứ mạch máu nào ngấm thuốc trong vùng thiếu máu cục bộ ở bất kỳ thì nào
* Nguồn: theo Menon B.K. và CS (2015)[35]
− Kết quả siêu âm Doppler tim: biến định tính, gồm các trường hợp là: bình
thường, suy tim, hẹp van hai lá và van cơ học (siêu âm tiến hành sau điều
trị tái tưới máu).
− Kết quả siêu âm Doppler động mạch cảnh: biến định tính gồm các trường
hợp: bình thường, hẹp 50-69%, hẹp 70-99%, tắc hoàn toàn, xơ vữa/dày
thành chưa hẹp đáng kể (siêu âm tiến hành sau điều trị tái tưới máu).
2.2.3.6 Các biến về thời gian
− Thời điểm khởi phát đột quỵ/lần cuối BN còn bình thường: thời điểm lần
cuối cùng BN còn bình thường hoặc thời điểm khởi phát đột quỵ.
43
− Thời điểm vào viện: thời điểm sớm nhất ghi nhận BN vào viện.
− Thời điểm TSH TM: thời điểm bắt đầu bolus tPA đường TM.
− Các thời điểm bắt đầu LHK, kết thúc LHK: bắt đầu tính khi bắt đầu chọc
động mạch đùi, kết thúc tính khi lần chụp mạch cuối cùng kết thúc.
− Các khoảng thời gian điều trị: đơn vị là phút, được tính toán từ các mốc thời
điểm khởi phát, thời điểm vào viện, thời điểm bắt đầu TSH TM, thời điểm
bắt đầu LHK, kết thúc LHK. Biến khoảng thời gian bắt đầu TSH TM-bắt
đầu LHK được chuyển thành biến nhị phân: < 60 phút và > 60 phút.
− Năm nghiên cứu: được tính là năm mà BN khởi phát đột quỵ.
2.2.3.7 Các biến về TSH TM và LHK
− Liều TSH đường TM: liều chuẩn 0,9 mg/kg hoặc liều thấp < 0,9 mg/kg.
− Số lần LHK: biến định lượng, đơn vị là lần; chuyển thành biến nhị phân: Số
lần LHK là 1 và số lần LHK > 1.
− Nong bóng tạo hình mạch máu: biến định tính, gồm: không nong bóng, nong
bóng động mạch ngoài sọ và nong bóng động mạch trong sọ.
2.2.3.8 Các biến đánh giá kết quả
− Kết quả tái thông mạch: biến thứ hạng theo TICI (Bảng 2.2); chuyển thành
biến nhị phân: tái thông tốt (TICI 2b-3), tái thông kém (TICI 0-2a).
Bảng 2.2 Đánh giá kết quả tái thông theo TICI
TICI Ý nghĩa
Không có tưới máu qua chỗ tắc. 0
1 Tưới máu qua được chỗ tắc nhưng các nhánh xa tưới máu rất ít hoặc rất chậm.
2a Tưới máu < 2/3 vùng chi phối của mạch máu bị tắc.
2b Tưới máu toàn bộ vùng chi phối của mạch máu bị tắc nhưng chậm hơn bình thường.
* Nguồn: theo Fugate J.E. và CS (2013)[102]
3 Tưới máu hoàn toàn, bao gồm tất cả các nhánh xa.
44
− Mức độ nặng của đột quỵ sau 24 giờ (NIHSS 24 giờ): biến định lượng, đánh
giá theo thang điểm NIHSS (xem phụ lục) sau đột quỵ 24 giờ.
− Mức độ giảm NIHSS: biến định lượng, là NIHSS vào viện trừ cho NIHSS
24 giờ. Chuyển thành các biến nhị phân là NIHSS giảm ≥ 4 điểm hay không,
NIHSS giảm ≥ 8 điểm hay không và NIHSS tăng ≥ 4 điểm hay không.
− Biến chứng XHNS: có hoặc không, đánh giá trên hình ảnh CLVT/CHT sau
can thiệp được chụp trong vòng 24-48 giờ sau đột quỵ.
− Phân loại XHNS theo lâm sàng: Nếu có XHNS thì được chi thành XHNS
có triệu chứng và XHNS không triệu chứng:
▪ XHNS có triệu chứng: khi NIHSS tăng ≥ 4 điểm và phim CLVT/CHT
não tại thời điểm diễn biến nặng hơn có XHNS [103], thường là NIHSS
sau 24 giờ hoặc NIHSS sau can thiệp được đánh giá ở bất cứ thời điểm
nào sớm hơn khi chức năng thần kinh xấu đi so sánh với NIHSS vào viện.
▪ XHNS không triệu chứng: các trường hợp còn lại.
HI 1
HI 2
PH 1
PH 2
* Nguồn: theo Ong C.T. và CS (2017)[50]
Hình 2.1 Phân loại hình ảnh XHNS
− Phân loại XHNS theo hình ảnh học: biến định tính, XHNS đánh giá trên
CLVT/CHT sau can thiệp được chụp trong vòng 24-48 giờ sau đột quỵ, gồm
5 loại bao gồm 4 loại trong nghiên cứu ECASS I[104] (Hình 2.1) và xuất
huyết dưới nhện:
45
▪ HI 1 (hemorrhagic infarction type 1): chấm nhỏ xuất huyết dọc theo các
bờ của ổ nhồi máu.
▪ HI 2 (hemorrhagic infarction type 2): đốm xuất huyết trong ổ nhồi máu,
không có hiệu ứng choán chỗ.
▪ PH 1 (parenchymal hematoma type 1): khối máu tụ chiếm ≤ 30% vùng
nhồi máu, gây hiệu ứng choán chỗ nhẹ.
▪ PH 2 (parenchymal hematoma type 2): khối máu tụ chiếm > 30% vùng
nhồi máu, gây hiệu ứng choán chỗ rõ rệt. Hoặc bất kỳ ổ tăng tỉ trọng
thuần nhất nào nằm ở ngoài vùng nhồi máu.
▪ Xuất huyết dưới nhện đơn thuần.
− Thủng mạch trong quá trình LHK: có hoặc không.
− Lóc tách mạch trong quá trình LHK: có hoặc không.
− Dị ứng thuốc cản quang: có hoặc không.
− Phẫu thuật mở sọ: có hoặc không.
− Biến chứng xuất huyết tiêu hóa: có hoặc không, có biến chứng xuất huyết
tiêu hóa nếu có một trong các bằng chứng là đi ngoài ra máu/phân đen, soi
phân thấy hồng cầu, nội soi đường tiêu hóa thấy xuất huyết.
− NMN tái phát/tiến triển: có hoặc không, có khi NMN do tắc động mạch
khác so với ban đầu, hoặc NMN cùng ở vùng phân bố của động mạch bị tắc
trong khoảng thời gian sau LHK 01 ngày cho tới khi ra viện.
− Viêm phổi/nhiễm khuẩn hô hấp: có hoặc không.
− Đặt nội khí quản/mở khí quản: có hoặc không.
− Thông khí nhân tạo: có hoặc không, có khi được thở máy/thở qua bóp bóng.
− Diễn biến bệnh lý mạch vành: có hoặc không.
− Mức độ hồi phục chức năng thần kinh: biến định lượng, đánh giá theo thang
điểm mRS ở ngày thứ 90 sau đột quỵ (xem Phụ lục). Đây là kết quả chính
46
cần đánh giá của nghiên cứu, được chia thành biến nhị phân: kết quả hồi
phục tốt (mRS 0-2) và kết quả hồi phục xấu (mRS 3-6).
− Tái thông vô nghĩa: có hoặc không, có tái thông vô nghĩa nếu kết quả tái
thông tốt (TICI 2b-3) nhưng kết quả hồi phục chức năng xấu (mRS 3-6).
− Tử vong: có hoặc không, tới ngày thứ 90 sau đột quỵ, chính là mRS=6.
2.2.4 Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
2.2.4.1 Kỹ thuật thu thập dữ liệu
− Hỏi bệnh, thăm khám BN.
− Quan sát, đánh giá và sử dụng các thông tin của các cận lâm sàng.
− Phỏng vấn BN, người nhà trong quá trình theo dõi BN.
2.2.4.2 Công cụ thu thập số liệu
− Mẫu bệnh án nghiên cứu (xem Phụ lục) và Bệnh án.
− Các phương tiện, máy móc được sử dụng tại Bệnh viện Nhân dân 115:
▪ Các máy chụp CLVT, CHT: máy chụp CLVT xoắn ốc Toshiba (Nhật
Bản), các máy chụp CLVT Siemens 4/6/128 dãy (Đức), các máy chụp
CLVT GE 16/64 dãy (Hoa Kỳ), máy chụp CLVT Hitachi Scenaria 128
dãy (Nhật Bản) (Hình 2.2), máy chụp CHT Siemens Magnetom 1,5T
(Đức) và máy chụp CHT Hitachi Echelon 1,5T (Nhật Bản) (Hình 2.3).
▪ Các máy chụp mạch số hóa xóa nền: Hệ thống chụp mạch máu số hóa
xóa nền 1 bình diện Siemens Axiom Artis (Đức), Hệ thống chụp mạch
máu số hóa xóa nền 1 bình diện GE Innova (Hoa Kỳ).
▪ Các máy xét nghiệm: máy xét nghiệm sinh hóa – miễn dịch Abbott
ARCHITECT i4000SR (Hoa Kỳ), máy xét nghiệm sinh hóa Beckman
Coulter AU-2700 (Hoa Kỳ), máy xét nghiệm huyết học Siemens (Đức),
máy xét nghiệm đông máu Stago STA-R Evolution (Vương quốc Anh),
máy đo glucose mao mạch Johnson Onetouch (Hoa Kỳ).
▪ Các phương tiện khác: máy siêu âm, nhiệt kế, bộ đo huyết áp, máy ghi
điện tim, máy bơm điện và các phương tiện khác có độ chính xác cao.
47
Hình 2.2 Máy CLVT Hitachi Scenaria 128 dãy (Bệnh viện Nhân dân 115)
Hình 2.3 Máy CHT Hitachi Echelon (Bệnh viện Nhân dân 115)
48
− Các phương tiện, máy móc tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An:
▪ Các máy chụp CLVT, CHT: máy chụp CLVT Philips MX 16 dãy (Hà
Lan), máy chụp CLVT Philips Brilliance 64 dãy (Hà Lan), máy chụp
CHT Philips Ingenia 1,5T (Hà Lan).
▪ Máy chụp mạch số hóa xóa nền: Hệ thống DSA 1 bình diện Philips
Allura Xper FD20 (Hà Lan) (Hình 2.4).
▪ Các máy xét nghiệm: máy xét nghiệm sinh hóa – miễn dịch Roche Cobas
6000 (Thụy Sỹ), các máy xét nghiệm sinh hóa Beckman Coulter AU-
640/AU-680 (Hoa Kỳ), máy xét nghiệm huyết học Sysmex XN-1000
(Nhật Bản), máy xét nghiệm đông máu Sysmex CA-1500 (Nhật Bản),
máy đo glucose mao mạch Accu-Chek Performa (Hoa Kỳ).
▪ Các phương tiện khác: máy siêu âm, nhiệt kế, bộ đo huyết áp, máy ghi
điện tim, máy bơm điện và các phương tiện khác có độ chính xác cao.
Hình 2.4 Hệ thống DSA Philips Allura Xper FD20 (Bệnh viện Hữu nghị
Đa khoa Nghệ An)
49
2.2.5 Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.5.1 Trong 24 giờ đầu
− Các BN đột quỵ cấp tính trong cửa sổ thời gian 0-4,5 giờ được chụp CLVT
sọ não lúc vào viện, có thể chụp CHT nếu cần thiết. Nếu CHT được chụp
thì đánh giá tổn thương dựa vào hình ảnh trên xung DWI.
− Khai thác tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, làm các cận lâm sàng cần thiết.
− Điều trị TSH TM sớm nhất có thể khi có chỉ định.
− BN được đánh giá bằng hệ mạch máu não bằng chụp CLVT mạch não nhiều
thì (kèm theo đánh giá tuần hoàn bàng hệ) hoặc CHT mạch máu não càng
sớm càng tốt ngay sau khi bắt đầu TSH TM. Nếu không chụp được CLVT
mạch máu/CHT mạch máu thì BN sẽ được chụp DSA khi nghi ngờ có tắc
động mạch lớn dựa trên lâm sàng và hình ảnh CLVT không cản quang.
− Khi có bằng chứng tắc động mạch lớn (CLVT mạch máu, CHT mạch máu)
thì liên hệ ngay với đơn vị/phòng can thiệp mạch để triển khai LHK bằng
stent Solitaire càng sớm càng tốt, trừ các trường hợp được chụp DSA (thay
vì chụp CLVT mạch máu, CHT mạch máu) thì được LHK ngay sau khi chụp
DSA lượt đầu.
❖ Quy trình điều trị TSH TM:
− Lắp các máy theo dõi mạch, huyết áp, SpO2. Đặt đường truyền TM.
− Thuốc TSH được sử dụng là Actilyse, liều trong khoảng 0,6-0,9 mg/kg, tùy
vào liều lựa chọn mà 10%-15% tổng liều tPA được tiêm TM chậm trong
vòng một phút (bolus), phần còn lại được truyền TM bằng máy bơm điện
liên tục trong vòng một giờ. Việc lựa chọn liều tPA tùy thuộc vào bác sĩ
trực tiếp xử trí, không phân ngẫu nhiên.
− Theo dõi huyết áp và tình trạng thần kinh cách 15 phút/lần trong 2 giờ, cách
30 phút/lần trong 6 giờ, cách 60 phút/lần trong 16 giờ tiếp sau.
− Huyết áp duy trì dưới 180/105mmHg liên tục trong 24 giờ.
50
❖ Quy trình điều trị can thiệp nội mạch[105], [106]:
− Chuẩn bị:
▪ Ngay khi và có bằng chứng tắc động mạch lớn thì chuẩn bị để tiến hành
can thiệp LHK càng sớm càng tốt, không chờ đáp ứng của TSH TM.
▪ Nhân viên y tế: 01-02 bác sĩ can thiệp, 01 bác sĩ chuyên khoa thần kinh,
01 kỹ thuật viên điều khiển máy, 01 kỹ thuật viên gây mê.
▪ Phương tiện:
+ Thuốc: gây tê tại chỗ (Lidocain 1%), tiền mê (Diazepam 10mg/mL,
Midazolam 5mg/mL), các thuốc cần dùng nếu xảy ra tình trạng phản
vệ hoặc ngộ độc thuốc gây tê (Adrenalin, Methylprednisolone, Nhũ
dịch lipid 20%), thuốc cản quang (Xenetix hoặc Omnipaque).
+ Dụng cụ và thiết bị: bộ tạo đường vào động mạch 6-8F, ống thông dẫn
đường 6-8F, vi ống thông 1,8-2,4F, dây dẫn 0,035” và vi dây dẫn
0,010-0,014”, stent Solitaire các cỡ (Medtronic, Hoa Kỳ), các bóng
nong tạo hình mạch máu, bơm tiêm các loại, máy DSA.
▪ BN: được đưa lên bàn can thiệp, được giải thích để hợp tác tốt, được sát
khuẩn vùng bẹn hai bên và trải săng-ga phẫu thuật trước khi tiến hành vô
cảm.
▪ Bệnh án: đầy đủ các giấy tờ và cận lâm sàng cần thiết.
− Vô cảm: Gây tê tại chỗ vùng chọc vùng bẹn (thường là bên phải, dưới nếp
bẹn 1-1,5 cm) có hoặc không tiền mê tùy mức độ hợp tác của BN.
− Kỹ thuật:
▪ Bước 1: Chọc kim vùng bẹn để tạo đường vào động mạch đùi theo
nguyên lý Seldinger, sử dụng bộ mở vào lòng mạch 6F hoặc 8F.
▪ Bước 2: Luồn ống thông dẫn đường đến vị trí động mạch cảnh đoạn cổ
bên bị tắc mạch máu. Chụp hình xác định chính xác vị trí tắc, nếu tắc
động mạch mạch cảnh trong từ gốc thì dùng ống thông dẫn đường để hút
51
huyết khối tại chỗ, nếu hẹp động mạch cảnh trong không thể đưa lên tiếp
thì dùng bóng nong tạo hình động mạch để mở rộng lòng mạch.
▪ Bước 3: Luồn vi ống thông dẫn đường bằng vi dây đẫy vượt qua vị trí tắc
mạch. Stent Solitaire với kích thước tùy vị trí tắc mạch và độ dài đoạn
tắc được đưa lên qua vi ống thông và được bung ra, sau đó chụp mạch
kiểm tra để xác định xem Solitaire đã vào đúng vị trí và xác nhận dòng
chảy tái thông nếu có. Chờ 5-10 phút, rồi kéo Solitaire ra nhẹ nhàng và
thu lại vào trong ống thông dẫn đường. Sau khi lấy ra ngoài, Solitaire sẽ
được làm sạch huyết khối và chuẩn bị lại từ đầu, sẵn sàng lấy lần tiếp
theo nếu chưa đạt mức tái thông tốt.
▪ Bước 4: Sau mỗi lần lấy stent Solitaire ra ngoài thì chụp kiểm tra đánh
giá mạch máu sau LHK, nếu vẫn chưa đạt tái thông tốt và còn có thể
LHK thì lặp lại bước 3.
▪ Phương pháp bổ sung khi chưa đạt kết quả tái thông tốt: Nếu có hẹp động
mạch nội sọ và chưa đạt kết quả tái thông tốt thì có thể sử dụng bóng
nong tạo hình mạch máu.
▪ Kết thúc thủ thuật khi đạt được tái thông tốt hoặc hết thời gian can thiệp
hoặc xảy ra biến chứng/sự cố nguy hiểm, khó khắc phục.
− Theo dõi sau can thiệp
▪ BN sau can thiệp mạch máu sẽ được đưa vào đơn vị chăm sóc tích cực
thần kinh trong vòng 24 giờ, được điều trị nội khoa, theo dõi các biến
chứng, tình trạng thần kinh và huyết động liên tục, không dùng thuốc
chống đông, kháng kết tập tiểu cầu trong thời gian này.
▪ Chụp CLVT sọ não nếu tình trạng lâm sàng diễn tiến xấu đi, hoặc nghi
ngờ biến chứng XHNS.
2.2.5.2 Sau 24-48 giờ
− Đánh giá tình trạng lâm sàng của BN (NIHSS 24 giờ).
52
− Chụp lại CLVT mạch máu não hoặc CHT não-mạch não để đánh giá tình
trạng tái thông mạch máu, tổn thương não và biến chứng XHNS.
− Sau khi loại trừ XHNS, tùy thuộc nguyên nhân sẽ được dùng thuốc chống
đông hay thuốc kháng kết tập tiểu cầu khi không có chống chỉ định.
− Dự phòng, phát hiện và điều trị các biến chứng của điều trị và các biến
chứng, diễn biến khác trong quá trình nằm viện.
2.2.5.3 Các ngày tiếp theo cho đến khi ra viện
− BN tiếp tục được điều trị nội khoa.
− Dự phòng, phát hiện và điều trị các biến chứng của điều trị và các biến
chứng, diễn biến khác trong quá trình nằm viện.
− Chụp CLVT sọ não khi triệu chứng lâm sàng diễn tiến xấu đi, hoặc nghi ngờ
XHNS trong quá trình nằm viện.
2.2.5.4 Sau đột quỵ 03 tháng
− Liên lạc với BN/người nhà BN qua điện thoại để đánh giá mức độ hồi phục
chức năng theo thang điểm mRS và tử vong.
2.2.6 Xử lý và phân tích số liệu
− Nhập số liệu, xử lý số liệu và phân tích thống kê sử dụng phần mềm IBM
SPSS Statistics for Windows phiên bản 25.0 (bản 64-bit).
− Thống kê mô tả chung các biến số nghiên cứu, các biến số định tính được
mô tả bằng số lượng và tỷ lệ %, các biến số định lượng được mô tả bằng giá trị trung vị, giá trị trung bình (𝑋̅) và độ lệch chuẩn (SD).
− Với các biến số định tính:
▪ Khi so sánh tỉ lệ thì nếu ≤ 20% các ô có giá trị kỳ vọng < 5 thì dùng kiểm
định χ2; nếu > 20% các ô có giá trị kỳ vọng < 5 thì dùng kiểm định Fisher’s
Exact đối với bảng 2×2 và dùng kiểm định Phi and Cramer’s V đối với
bảng lớn hơn 2×2.
▪ Tính OR và 95%CI nếu cần thiết khi so sánh bảng 2×2. Khi chỉ có một
53
trạng thái của một biến độc lập được đề cập ở kết quả thì hiểu là OR được
tính bằng Odd của trạng thái đó chia cho Odd của trạng thái còn lại.
▪ Nếu một biến định tính có ý nghĩa thống kê nhưng có ít nhất một giá trị
quan sát bằng 0 thì nếu có thể được thì chọn một biến định tính gần tương
đồng với biến trước đó để phân tích mà không có giá trị quan sát nào bằng
0 để xét lựa chọn vào phân tích logistic sau đó với tư cách là biến độc lập
thay thế cho biến ban đầu.
− Với các biến số định lượng:
▪ So sánh giá trị trung bình của hai nhóm dùng kiểm định T biến độc lập
(Independent-Samples T Test).
▪ So sánh trung vị của hai nhóm dùng kiểm định trung vị biến độc lập
(Independent-Samples Median Test) thuộc các kiểm định phi tham số.
▪ So sánh trung bình trước-sau của một biến định lượng thì dùng kiểm định
T biến ghép cặp (Paired-Samples T test).
▪ Phân tích hồi quy logistic nhị phân (Binary Logistic Regression), có tính
OR và 95%CI để tìm mối liên quan giữa một biến độc lập (phân tích đơn
biến) hoặc nhiều biến độc lập (phân tích đa biến) với biến phụ thuộc (là
biến nhị phân). Biến độc lập có thể là biến định lượng hoặc biến nhị phân,
khi biến độc lập là biến nhị phân thì trạng thái được đề cập tới của biến
độc lập đó trong kết quả thể hiện rằng giá trị OR được tính bằng Odd của
trạng thái đó chia cho Odd của trạng thái còn lại (trạng thái tham chiếu).
− Giá trị p có ý nghĩa thống kê khi < 0,05.
− Các số liệu và kết quả phân tích được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ.
2.2.7 Yếu tố nhiễu, sai số và khắc phục
2.2.7.1 Yếu tố nhiễu và sai số
− Một số yếu tố có khả năng cao ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu nhưng số
lượng thực tế có thể nhỏ và do đó tỉ lệ % còn thấp nên khi phân tích thống
kê không thể hiện được ảnh hưởng của yếu tố đó.
54
− Cũng như trên, một số yếu tố có cùng bản chất hoặc phân nhóm có số lượng
ít/tỉ lệ nhỏ nên khi phân tích riêng rẽ từng yếu tố thì không thỏa mãn các
điều kiện cơ bản của các phép kiểm định thống kê hoặc không có ý nghĩa
thống kê, trong khi giá trị cộng dồn của phân nhóm có cùng bản chất đó lại
vẫn có số lượng đủ lớn và tỉ lệ % đủ cao và có thể ảnh hưởng tới kết quả
điều trị.
2.2.7.2 Cách khắc phục
− Lấy cỡ mẫu đủ lớn để các yếu tố có khả năng cao ảnh hưởng kết quả nghiên
cứu có thể đủ số lượng và tỉ lệ phù hợp để áp dụng các phép kiểm định thống
kê.
− Đối với các yếu tố có cùng bản chất/phân nhóm thì cộng gộp các yếu tố đó
lại và áp dụng các phép kiểm định thống kê cho giá trị số lượng/tỉ lệ của
phân nhóm đó thay vì của từng yếu tố riêng lẻ.
2.2.8 Đạo đức nghiên cứu
− BN hoặc người nhà được giải thích kỹ về tình trạng của bệnh, mục đích
nghiên cứu, các bước tiến hành, các nguy cơ có thể xảy ra.
− Đề cương nghiên cứu đã được sự chấp thuận của hội đồng nghiên cứu khoa
học của các bệnh viện có BN nghiên cứu.
− Các thông tin liên quan đến BN được bảo mật.
55
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ minh họa các bước tiến hành nghiên cứu
56
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ các mốc thời gian nghiên cứu
T0 Khởi phát
T3 Đánh giá mạch não
2
5
3
0
4
8
6
7
1
Điều trị nội khoa
Theo dõi lâm sàng và các biến chứng, xử trí khi cần
Chụp lại CLVT cấp cứu nếu nghi ngờ XHNS
T8 Ngày thứ 90 mRS Tử vong
Theo dõi và kiểm soát huyết áp
T7 Ra viện
T6: 24-48 giờ Lâm sàng (NIHSS 24 giờ) Hình ảnh học
T5 Kết thúc LHK
≤ 6 giờ: Bắt T4 đầu LHK bằng Solitaire Sớm nhất có thể
T2 ≤ 4,5 giờ Bolus tPA tĩnh mạch
T1: Vào viện Bệnh sử, tiền sử Khám lâm sàng Xét nghiệm Hình ảnh học
57
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
3.1.1 Đặc điểm tuổi và giới tính
Tuổi trung bình: 57,9 Độ lệch chuẩn: 13,3 Nhỏ nhất: 27 Lớn nhất: 87 Số BN = 79
Biểu đồ 3.1 Phân bố tuổi của các bệnh nhân nghiên cứu
Nhận xét: − Tuổi trung bình là 57,9 ± 13,3 tuổi, nhỏ tuổi nhất là 27 tuổi và
lớn tuổi nhất là 87 tuổi. Độ tuổi hay gặp nhất là 40-59 tuổi với
tỉ lệ 46,8%.
Nữ 43%
Nam 57%
Biểu đồ 3.2 Phân bố tỉ lệ nam nữ
Nhận xét: − Trong 79 BN nghiên cứu có 45 BN nam chiếm 57%, 34 BN nữ
chiếm 43%, tỉ số nam:nữ là 1,3:1.
58
3.1.2 Đặc điểm yếu tố nguy cơ và tiền sử
79,7%
80%
63,3%
60%
43% 40,5%
40%
22,8%
20%
12,7% 12,7%
5,1% 1,3%
0%
Biểu đồ 3.3 Một số yếu tố nguy cơ, tiền sử bệnh liên quan
Nhận xét: − Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và rung nhĩ hay gặp nhất với
15,4% 15,4%
Không dùng 83,5%
tỉ lệ lần lượt là 79,7%, 63,3% và 43%.
Có dùng 16,5%
69,2%
Aspirin
Clopidogrel
Kháng vitamin K
Biểu đồ 3.4 Tiền sử dùng thuốc chống đông/kháng tiểu cầu trước đột quỵ
Nhận xét: − Có 16,5% các BN dùng thuốc kháng kết tập tiểu cầu hoặc thuốc
chống đông trước đột quỵ, bao gồm ba loại thuốc: aspirin,
clopidogrel và kháng vitamin K. Trong đó số BN dùng aspirin
và số BN dùng clopidogrel đều là 2 (đều có tỉ lệ 15,4%) còn lại
69,2% BN dùng thuốc kháng vitamin K (9 trường hợp).
59
3.1.3 Triệu chứng khi khởi phát và vào viện
7,6%
Buồn nôn/nôn
2,5%
7,6%
Chóng mặt
Triệu chứng khởi phát Triệu chứng vào viện
8,9%
Co giật/ngất
17,7%
Đau đầu
2,5%
Quay mắt quay đầu
34,2%
6,3%
Rối loạn cảm giác
64,6%
25,3%
Méo miệng/liệt dây VII
98,7%
84,8%
Rối loạn ngôn ngữ
Liệt nửa người
98,7% 96,2% 100%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Biểu đồ 3.5 Các triệu chứng khởi phát và vào viện
Nhận xét: − Triệu chứng liệt nửa người là hay gặp nhất cả khi khởi phát
(96,2%) và khi vào viện (100%). Tiếp theo là rối loạn ngôn
ngữ và liệt dây VII (cùng 98,7%), rối loạn cảm giác (64,6%)
và quay mắt quay đầu (34,2%) khi vào viện.
− Các triệu chứng không đặc hiệu như buồn nôn/nôn, chóng mặt,
đau đầu, co giật/ngất đều có tỉ lệ < 20% hoặc không ghi nhận
được kể cả khi khởi phát và vào viện.
3.1.4 Đặc điểm dấu hiệu sinh tồn khi vào viện
Giá trị
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị
𝑋̅ ± SD
Thông số
Glasgow
8
15
14
13,8 ± 1,54
Huyết áp tâm thu (mmHg)
90
180
130
131 ± 19,8
Huyết áp tâm trương (mmHg)
50
110
80
77,7 ± 11
Mạch (lần/phút)
50
118
80
81,8 ± 14,6
Thân nhiệt (ºC)
36,5
37,5
37
37 ± 0,08
Bảng 3.1 Dấu hiệu sinh tồn khi vào viện
60
(Bảng 3.1)
Nhận xét: − Glasgow trung bình khi vào viện là 13,8, giá trị thấp nhất là 8.
− Trung bình của huyết áp tâm thu/tâm trương lúc vào viện là
131/77,7 mmHg, chỉ có một số BN huyết áp cao tới 180
mmHg. Mạch và thân nhiệt không có nhiều kết quả bất thường.
3.1.5 NIHSS khi vào viện và các đặc điểm về thời gian
Bảng 3.2 NIHSS khi vào viện và phân loại
Giá trị Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị 𝑋̅ ± SD Thông số
NIHSS vào viện 6 26 13 13,5 ± 5,17
Số BN Tỉ lệ % Phân loại
NIHSS ≤ 8 NIHSS 9-15 NIHSS ≥ 16 19 33 27 24,0 41,8 34,2
Tổng số 79 100
Nhận xét: − NIHSS vào viện có trung vị là 13 và trung bình là 13,5. Tỉ lệ
cao nhất là NIHSS 9-15 với 41,8%.
Bắt đầu LHK
Kết thúc LHK
Khởi phát
TSH TM
Vào viện
Giá trị: [3;124] Trung vị: 37 Trung bình: 47
Giá trị: [9;229] Trung vị: 109 Trung bình: 113
Giá trị: [15;290] Trung vị: 85 Trung bình: 87
Giá trị: [20;125] Trung vị: 60 Trung bình: 63
Giá trị: [60;270] Trung vị: 165; Trung bình: 160
Giá trị: [105;360]; Trung vị: 240; Trung bình: 247
Giá trị: [125;440]; Trung vị: 310; Trung bình: 310
Đơn vị: phút
Biểu đồ 3.6 Các khoảng thời gian diễn biến và điều trị
61
(Biểu đồ 3.6)
Nhận xét: − Các khoảng thời gian đều thỏa mãn các tiêu chuẩn về chỉ định
TSH TM và LHK, có một số trường hợp nhập viện rất sớm (3
phút) kể từ khi khởi phát do đang ở gần viện và chuẩn bị đi
khám định kỳ. Nhưng khoảng thời gian TSH TM tới khi LHK
92,3%
100%
87,2%
78,9%
80%
60%
50% 50%
< 60 phút
40%
≥ 60 phút
21,1%
12,8%
20%
7,7%
0%
2016
2017
2018
2019
vẫn còn khá dài với giá trị trung bình/trung vị là 87/85.
Biểu đồ 3.7 Phân loại khoảng thời gian TSH TM-bắt đầu LHK theo năm
nghiên cứu
Nhận xét: − Có 14/79 BN (17,7%) bắt đầu LHK trong vòng < 60 phút kể từ
khi bắt đầu TSH TM và tỉ lệ tăng dần theo từng năm.
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của năm nghiên cứu đối với khả năng khoảng thời
gian TSH TM-bắt đầu LHK > 60 phút
Hồi quy logistic nhị phân Biến độc lập OR 95% CI p*
*Binary Logistic Regression, **mỗi 01 năm tăng thêm
Đơn biến Năm** 0,433 0,215-0,873 0,019
Nhận xét: − Khoản thời gian TSH TM-bắt đầu LHK > 60 phút thay đổi rõ
rệt theo thời gian tính theo năm: sau mỗi 1 năm thì xác suất
khoảng thời gian này > 60 phút giảm đi 0,433 lần (p = 0,019).
62
3.1.6 Đặc điểm xét nghiệm máu
Bảng 3.4 Một số thành phần công thức máu và đông máu khi vào viện
Số BN Nhỏ nhất Lớn nhất 𝑋̅ ± SD
3,35 Giá trị Thông số Hồng cầu (T/L) 79 7,10 4,56 ± 0,63
48 Hemoglobin (g/L) 79 164 132,1 ± 18,3
Hematocrit (L/L) 79 0,190 0,495 0,395 ± 0,05
109 Tiểu cầu (G/L) 79 451 243,3 ± 70,3
10,2 PT (giây) 79 17,2 13,6 ± 1,4
64 PT (%) 79 140,9 92,7 ± 14,7
0,89 INR 79 1,37 1,06 ± 0,11
18,8 aPTT (giây) 79 64,5 29,2 ± 6,1
0,7 aPTT ratio 78 2,39 0,98 ± 0,23
1,05 Fibrinogen (g/L) 31 5,08 2,70 ± 0,98
Nhận xét: − Phần lớn các kết quả xét nghiệm máu đều trong ngưỡng sinh
lý, chỉ có một số ít các trường hợp có bất thường như thiếu máu
nặng (Hemoglobin 48 g/L), giảm tiểu cầu (109 G/L) và INR
cao nhất là 1,37 nhưng không vi phạm các chống chỉ định tuyệt
đối của TSH TM.
Bảng 3.5 Liên quan giữa dùng kháng vitamin K và kết quả INR
INR INR > 1,1 INR ≤ 1,1 p* OR (95% CI) Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ %
6 26,1 3 5,4 Kháng vitamin K Có dùng 0,016 6,235 (1,406-27,658) 17 73,9 53 94,6 Không dùng
23 100 56 100 n = 79
Tổng số *Fisher’s Exact Test
Nhận xét: − Việc dùng kháng vitamin K làm tăng tỉ lệ INR có kết quả cao
hơn bình thường có ý nghĩa thống kê.
63
Bảng 3.6 Một số thành phần sinh hóa máu khi vào viện
Số BN Nhỏ nhất Lớn nhất 𝑋̅ ± SD
Giá trị Thông số Glucose (mmol/L) Cholesterol (mmol/L) HDL-C (mmol/L) LDL-C (mmol/L) Triglycerid (mmol/L) Creatinine (µmol/L) Natri (mmol/L) Kali (mmol/L) Clo (mmol/L) 79 68 65 69 71 79 79 79 79 4,16 2,23 0,58 0,93 0,55 55,2 125,8 2,82 93,1 29,64 7,82 1,67 5,31 9,19 188,9 144,2 5,10 112,1
Glucose > 10 mmol/L Số BN 11 8,25 ± 4,07 4,76 ± 1,07 1,01 ± 0,25 2,86 ± 0,80 1,65 ± 1,24 88,3 ± 22,9 138 ± 3,3 3,74 ± 0,38 103,8 ± 3,5 Tỉ lệ 13,9%
Nhận xét: − Glucose máu vào viện có giá trị trung bình là 8,25 mmol/L, giá
trị lớn nhất là 29,64 mmol/L nhưng chỉ có 13,9% có kết quả >
10 mmol/L. Các xét nghiệm lipid máu cho thấy có những BN
bị rối loạn lipid máu với kết quả lớn nhất ở mức cao như
cholesterol (7,82 mmol/L) và LDL-C (5,31 mmol/L). Các bất
thường khác như suy thận, hạ Natri máu, hạ Kali máu nhưng
các trung bình đều trong ngưỡng sinh lý.
3.1.7 Đặc điểm hình ảnh học
Bảng 3.7 ASPECTS khi vào viện và phân loại
Giá trị Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị 𝑋̅ ± SD Thông số
ASPECTS 6 10 9 8,75 ± 1,14
Phân loại Giá trị Tỉ lệ %
ASPECTS 6-8 29 36,7
ASPECTS 9-10 50 63,3
Tổng số 79 100
64
(Bảng 3.7)
Nhận xét: − ASPECTS khi vào viện phần lớn là cao, thể hiện qua trung
vị và trung bình của ASPECTS lần lượt là 9 và 8,75 và gần
2/3 các BN có ASPECTS 9-10.
6,3%
10,1%
2,5%
Động mạch cảnh trong đơn thuần
Động mạch cảnh trong và não giữa (tandem)
17,7%
Động mạch cảnh trong và não giữa (không tandem)
Động mạch não giữa đơn thuần (đoạn M1)
63,3%
Động mạch não giữa đơn thuần (đoạn M2)
Biểu đồ 3.8 Vị trí tắc mạch
Nhận xét: − Có 73,4% tắc động mạch não giữa đơn thuần (gồm 63,3% tắc
đoạn M1 và 10,1% tắc đoạn M2). Còn lại là các trường hợp tắc
động mạch cảnh trong (6,3%) và tắc động thời động mạch cảnh
Hẹp động mạch nội sọ bên tổn thương
Bên tắc mạch
trong-động mạch não giữa.
Có hẹp 21,5%
Bên trái 38%
Bên phải 62%
Không hẹp 78,5%
Biểu đồ 3.9 Các đặc điểm tổn thương mạch
Nhận xét: − Đa số BN bị tắc bên phải (62%) và chỉ có 21,5% có hẹp động
mạch nội sọ cùng bên tổn thương.
65
Bảng 3.8 Tuần hoàn bàng hệ và phân loại
Tuần hoàn bàng hệ Số BN Tỉ lệ % Chung (%) Phân loại Điểm đánh giá
0 0 0
3 6,1 1 71,4 Kém 16 32,7 2
16 32,7 3
10 20,4 4 28,6 Tốt 4 8,2 5
49 Tổng số 100
Nhận xét: − Có 49 BN được đánh giá tuần hoàn bàng hệ, với 28,6% được
đánh giá là có tuần hoàn bàng hệ tốt (điểm tuần hoàn bàng hệ
4-5) và 71,4% có tuần hoàn bàng hệ kém (điểm tuần hoàn bàng
hệ 0-3).
Bảng 3.9 Liên quan giữa tuần hoàn bàng hệ và ASPECTS
Tốt Kém Tuần hoàn bàng hệ p* Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ % ASPECTS
6-8 1 7,1 15 42,9 0,019 9-10 13 92,9 20 57,1
*Fisher’s Exact Test
Tổng số 14 100 35 100 N = 49
Nhận xét: − Các BN có tuần hoàn bàng hệ tốt thì có tỉ lệ ASPECTS 9-10
cao hơn so với tuần hoàn bàng hệ kém (92,9% so với 57,1%),
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,019.
66
Chưa phát hiện hay chẩn đoán rung nhĩ
3.1.8 Đặc điểm điện tim và siêu âm Doppler
40,5%
Bị rung nhĩ và điện tim không có rung nhĩ
57%
2,5%
Bị rung nhĩ và điện tim có rung nhĩ
Biểu đồ 3.10 Điện tim có rung nhĩ và bệnh lý rung nhĩ
Nhận xét: − Khi làm điện tim trong quá trình nằm viện thì 32/79 BN
(40,5%) phát hiện rung nhĩ, trong khí có 2 trường hợp (2,5%)
có tiền sử rung nhĩ được chẩn đoán từ trước nhưng không phát
hiện rung nhĩ.
Bảng 3.10 Đặc điểm siêu âm Doppler tim và động mạch cảnh
Đặc điểm Tổn thương Số BN Tỉ lệ % Siêu âm
Hẹp van hai lá 14 19,7
Suy tim 6 8,5 Doppler tim (n = 71)
Van tim cơ học 3 4,2
Vữa xơ/dày thành 44 64,7
Hẹp 50-69% 0 0
Hẹp 70-99% 1 1,5 Doppler động mạch cảnh (n = 68)
Tắc hoàn toàn 2 2,9
Nhận xét: − Bất thường hay gặp nhất trên siêu âm tim là hẹp van hai lá
(19,7%); suy tim và van tim cơ học đều có tỉ lệ < 10%.
− Gần 2/3 (64,7%) các BN được siêu âm động mạch cảnh là vữa
xơ/dày thành chưa tắc hẹp đáng kể, tỉ lệ tắc hoàn toàn và hẹp
70-99% đều rất thấp (tỉ lệ tương ứng là 2,9% và 1,5%).
Các trường hợp bệnh lý van tim
Các trường hợp rung nhĩ
67
11,1%
41,2%
44,1%
88,9%
5,9%
Chưa phát hiện hay chẩn đoán rung nhĩ Có rung nhĩ
8,8% Hẹp van 2 lá Van tim cơ học Không siêu âm tim Không có bệnh lý van tim
Biểu đồ 3.11 Các đặc điểm rung nhĩ và bệnh lý van tim liên quan
Nhận xét: − Ở các BN có rung nhĩ, có tới 44,1% là không do bệnh lý van
tim, còn lại 41,2% có hẹp van hai lá và 5,9% có van tim cơ học.
− Có 88,9% các trường hợp bệnh lý van tim phát hiện rung nhĩ.
3.2 Kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng
3.2.1 Đặc điểm điều trị tái thông mạch máu
Bảng 3.11 Đặc điểm điều trị khi TSH TM và LHK
n = 79 Giá trị
Điều trị Số BN Tỉ lệ %
Liều chuẩn 39 49,4 TSH đường TM Liều thấp 40 50,6
1 lần 27 34,2 Số lần LHK > 1 lần 52 65,8
Ngoài sọ 2 2,5 Có Trong sọ 12 15,2 Nong động mạch bằng bóng Không 65 82,3
Nhận xét: − Tỉ lệ liều chuẩn và liều thấp khi TSH TM khá tương đồng nhau.
− Hơn 1/3 (34,2%) các BN được LHK chỉ 1 lần duy nhất.
− Có 17,7% các BN được nong động mạch bằng bóng.
68
3.2.2 Kết quả tái thông mạch và thay đổi của NIHSS
Bảng 3.12 Kết quả tái thông mạch theo thang điểm TICI
Giá trị Số BN Tỉ lệ % Chung (%) Tái thông mạch
1 TICI 0 1,3
0 Kém TICI 1 0 3,8
2 TICI 2a 2,5
32 TICI 2b 40,5 Tốt 96,2 44 TICI 3 55,7
79 Tổng số 100
Nhận xét: − Tỉ lệ tái thông hoàn toàn (TICI 3) là 55,7%.
− Kết quả tái thông tốt (TICI 2b-3) chiếm tỉ lệ 96,2%.
Bảng 3.13 Thay đổi NIHSS sau 24 giờ
NIHSS Vào viện Sau 24 giờ p* Giá trị
13,5 ± 5,17 7,46 ± 6,75 < 0,001 𝑋̅ ± SD
Giá trị Số BN Tỉ lệ % Đặc điểm
63 79,7 NIHSS giảm ≥ 4
30 38 NIHSS giảm ≥ 8
5 6,3
NIHSS tăng ≥ 4 *Paired-Samples T Test
Nhận xét: − NIHSS sau 24 giờ thấp hơn hẳn so với NIHSS vào viện (7,46
so với 13,5), giảm có ý nghĩa thống kê khi so sánh trước sau
với p < 0,001.
− Gần 4/5 các BN có NIHSS giảm ≥ 4, 38% các BN có NIHSS
giảm ≥ 8, chỉ 5 BN (6,3%) có NIHSS tăng ≥ 4 sau 24 giờ.
69
15%
30%
27,8%
12,7%
10%
20%
6,3%
6,3%
5,1%
5%
10%
3,8%
3.2.3 Biến chứng và diễn biến trong quá trình nằm viện
6,3%
0%
0%
HI 1
HI 2
PH 1
XHNS có triệu chứng
XHNS không triệu chứng
PH 2 Xuất huyết dưới nhện
Biểu đồ 3.12 Biến chứng XHNS và phân loại
Nhận xét: − Có 34,2% BN bị XHNS nói chung, hay gặp nhất là PH 1 với tỉ
lệ 12,7%, có 5/79 BN (6,3%) bị XHNS có triệu chứng.
Bảng 3.14 Các biến chứng khác liên quan đến TSH TM và LHK
Giá trị n = 79
Số BN Tỉ lệ %
Biến chứng Xuất huyết tiêu hóa 3 3,8
Thủng mạch 0 0
Lóc tách mạch 0 0
Dị ứng thuốc cản quang 0 0
Máu tụ vùng chọc động mạch đùi 1 1,3
Giả phình động mạch đùi 0 0
Tổng số BN có biến chứng 4 5,1
Nhận xét: − Tổng cộng có 4/79 (5,1%) các BN có biến chứng liên quan đến
điều trị bắc cầu.
70
Bảng 3.15 Các biến chứng, diễn biến khác trong quá trình nằm viện
Giá trị n = 79
Số BN Tỉ lệ %
Biến chứng Phẫu thuật mở sọ 2 2,5
NMN tái phát/tiến triển 3 3,8
Viêm phổi 8 10,1
Đặt nội khí quản/mở khí quản 4 5,1
Thông khí nhân tạo 4 5,1
Diễn biến bệnh lý mạch vành 3 3,8
Tổng số BN có biến chứng 16 20,3
Nhận xét: − Có 16/79 (20,3%) các BN có các biến chứng/diễn biến khác
trong quá trình nằm viện, hay gặp nhất là viêm phổi (10,1%),
mỗi BN có thể có một hoặc nhiều biến chứng.
Kết quả phục hồi tốt (mRS 0-2): 77,2% (n=61)
Kết quả phục hồi xấu (mRS 3-6): 22,8% (n=18)
3.2.4 Kết quả lâm sàng sau 3 tháng
17,7%
22,8%
36,7%
8,9%
10,1%
1,2% 2,5%
0%
20%
80%
100%
40% 1 0
2
3
60% 5 4
6
mRS
Biểu đồ 3.13 Kết quả hồi phục lâm sàng sau 3 tháng theo mRS
Nhận xét: − Sau 3 tháng tổng cộng có 77,2% BN hồi phục tốt (mRS 0-2)
và 8 BN (10,1%) tử vong, tương ứng với mRS 6.
19,7%
Tái thông tốt, phục hồi tốt
Tái thông tốt, phục hồi kém
80,3%
Biểu đồ 3.14 Tỉ lệ tái thông vô nghĩa
71
(Biểu đồ 3.14)
Nhận xét: − Trong 76 BN tái thông tốt (TICI 2b-3) có 15 trường hợp có
kết quả phục hồi kém (mRS 3-6) tương ứng với tỉ lệ 19,7%.
3.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả mRS sau 3 tháng
3.2.5.1 Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.16 Đặc điểm lâm sàng của kết quả mRS sau 3 tháng
Kết quả phục hồi p Đặc điểm
Tuổi
Glasgow vào viện
NIHSS vào viện
NIHSS 24 giờ Trung bình Trung vị Trung bình Trung vị Trung bình Trung vị Trung bình Trung vị mRS 0-2 (Số BN=61) 57,1 57 14,2 15 12,3 12 4,7 4 mRS 3-6 (Số BN=18) 60,9 59 12,5 12 17,4 17 16,9 16,5 0,28* 0,932† 0,002* 0,011† < 0,001* 0,001† < 0,001* < 0,001†
Trung bình 308 319 0,55*
Trung vị 310 325 0,742†
0,222‡ Khoảng thời gian Khởi phát- Kết thúc LHK Giới n (tỉ lệ %)
0,078‡
*Independent-Samples T Test, †Independent-Samples Median Test, ‡χ2 Test
Nam Nữ Có Không Có 37 (60,7) 24 (39,3) 23 (37,7) 38 (62,3) 16 (26,2) 8 (44,4) 10 (55,6) 11 (61,1) 7 (38,9) 11 (61,1) 0,006‡ Không 45 (73,8) 7 (38,9) Rung nhĩ n (tỉ lệ %) Quay mắt quay đầu n (tỉ lệ %)
Nhận xét: − Nhóm mRS 0-2 có điểm Glasgow vào viện cao hơn, NIHSS
vào viện thấp hơn, NIHSS 24 giờ thấp hơn và tỉ lệ có quay mắt
quay đầu vào viện thấp hơn so với nhóm mRS 3-6 có ý nghĩa
thống kê với các giá trị p < 0,05. Các yếu tố này sẽ được đưa
vào phân tích hồi quy logistic ở phần sau.
72
3.2.5.2 Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.17 Đặc điểm cận lâm sàng của kết quả mRS sau 3 tháng
Kết quả phục hồi p mRS 0-2 (Số BN=61) mRS 3-6 (Số BN=18) Đặc điểm
4,67 0,409* Trung bình 4,53
Hồng cầu (T/L) Trung vị 4,52 4,485 0,836†
Trung bình 246,9 231,3 0,412*
Tiểu cầu (G/L) Trung vị 251 216,5 0,457†
Trung bình 7,99 9,15 0,288*
Glucose (mmol/L) Trung vị 6,99 7,77 0,387†
> 1,1 18 (29,5) 5 (27,8) 0,887‡ INR n (tỉ lệ %) ≤ 1,1 43 (70,5) 13 (72,2)
6-8 20 (32,8) 9 (50) 0,183‡ ASPECTS n (tỉ lệ %) 9-10 41 (67,2) 9 (50)
Có 13 (21,3) 4 (22,2) 1,0⸸ Không 48 (78,7) 14 (77,8) Hẹp động mạch nội sọ n (tỉ lệ %)
3 (4,9) 2 (11,1)
11 (18) 5 (27,8) 0,373♦
Vị trí tắc mạch n (tỉ lệ %)
*Independent-Samples T Test, †Independent-Samples Median Test, ‡χ2 Test, ⸸Fisher’s Exact Test, ♦Phi and Cramer’s V
47 (77) 11 (61,1) Động mạch cảnh trong đơn thuần Động mạch cảnh trong và động mạch não giữa Động mạch não giữa đơn thuần
Nhận xét: − Khi so sánh hai nhóm hồi mRS 0-2 và mRS 3-6 thì các khác
biệt về số lượng hồng cầu, số lượng tiểu cầu, Glucose máu,
phân loại INR, phân loại ASPECTS, hẹp động mạch nội sọ và
vị trí tắc mạch đều không có ý nghĩa thống kê.
73
3.2.5.3 Đặc điểm điều trị và biến chứng
Bảng 3.18 Đặc điểm điều trị, biến chứng của kết quả mRS sau 3 tháng
Kết quả phục hồi p Đặc điểm
Liều chuẩn mRS 0-2 (Số BN=61) 28 (45,9) mRS 3-6 (Số BN=18) 11 (61,1) 0,257‡ TSH đường TM n (tỉ lệ %) Liều thấp 33 (54,1) 7 (38,9)
1 lần 23 (37,7) 4 (22,2) 0,224‡ Số lần LHK n (tỉ lệ %) > 1 lần 38 (62,3) 14 (77,8)
Có 12 (19,7) 2 (11,1) 0,504⸸ Nong động mạch bằng bóng / n (tỉ lệ %) Không 49 (80,3) 16 (88,9)
0-2a 0 (0) 3 (16,7) 0,01⸸ TICI n (tỉ lệ %) 2b-3 61 (100) 15 (83,3)
0-2b 23 (37,7) 12 (66,7) 0,03‡ TICI n (tỉ lệ %) 3 38 (62,3) 6 (33,3)
Có 16 (26,2) 11 (61,1) 0,006‡ XHNS n (tỉ lệ %) Không 45 (73,8) 7 (38,9)
0 (0) 5 (27,8)
< 0,001⸸ XHNS n (tỉ lệ %) 61 (100) 13 (72,2)
‡χ2 Test, ⸸Fisher’s Exact Test
Có triệu chứng Không triệu chứng hoặc không XHNS Có 9 (14,8) 7 (38,9) 0,042⸸ Có các biến chứng khác khi nằm viện / n (tỉ lệ %) Không 52 (85,2) 11 (61,1)
Nhận xét: − Nhóm mRS 0-2 có tỉ lệ tái thông tốt (TICI 2b-3) và tái thông
hoàn toàn (TICI 3) cao hơn, tỉ lệ có XHNS nói chung, XHNS
có triệu chứng và có các biến chứng khác khi nằm viện (các
biến chứng được trình bày ở Bảng 3.15) thấp hơn so với nhóm
mRS 3-6, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố này sẽ được
đưa vào phân tích hồi quy logistic, trừ yếu tố TICI 2b-3/0-2a
và có XHNS có triệu chứng (do có 1 giá trị quan sát bằng 0).
74
3.2.5.4 Các yếu tố tiên lượng kết quả mRS trong phân tích đa biến
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và kết quả mRS sau
3 tháng
Biến độc lập OR 95% CI p* Hồi quy logistic nhị phân
Glasgow vào viện** 0,498 0,337-0,738 0,001
NIHSS vào viện** 1,236 1,090-1,400 0,001
NIHSS 24 giờ** 1,532 1,246-1,883 < 0,001
Quay mắt quay đầu 4,420 1,462-13,359 0,008 Đơn biến
TICI 3 0,303 0,100-0,917 0,035
4,420 1,462-13,359 0,008
3,677 1,127-11,998 0,031
Có XHNS Có các biến chứng khác khi nằm viện Glasgow vào viện** 0,365 0,067-1,997 0,245
NIHSS vào viện** 0,599 0,297-1,209 0,152
NIHSS 24 giờ** 2,400 1,178-4,891 0,016
Quay mắt quay đầu 31,321 0,706-1389,8 0,075 Đa biến
TICI 3 0,130 0,004-3,920 0,240
470,5 0,47-470634 0,081
*Binary Logistic Regression, **mỗi 01 điểm tăng thêm
0,383 0,004-39,131 0,684 Có XHNS Có các biến chứng khác khi nằm viện
Nhận xét: − Các yếu tố trên được đưa vào phân tích hồi quy logistic nhị
phân đơn biến với biến phụ thuộc là kết quả hồi phục sau 3
tháng với 2 trạng thái là hồi phục tốt (mRS 0-2) và hồi phục
xấu (mRS 3-6), thì tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng có ý
nghĩa thống kê.
− Khi phân tích đa biến với tất cả các yếu tố này thì chỉ có NIHSS
24 giờ có giá trị tiên lượng độc lập đối với kết quả hồi phục sau
3 tháng.
75
3.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết cục sống-tử vong sau 3 tháng
3.2.6.1 Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.20 Đặc điểm lâm sàng của kết cục sống-tử vong sau 3 tháng
Kết cục p Sống (Số BN=71) Tử vong (Số BN=8) Đặc điểm
Trung bình 57,6 61,4 0,446* Tuổi Trung vị 58 58,5 0,795†
Trung bình 14 12 < 0,001*
Glasgow vào viện Trung vị 14 12 0,108†
Trung bình 12,9 18,5 0,003* NIHSS vào viện Trung vị 13 17 0,005†
Trung bình 6 20,3 < 0,001* NIHSS 24 giờ Trung vị 4 22 0,048†
Trung bình 311 302 0,72*
Trung vị 310 305 0,737† Khoảng thời gian Khởi phát- Kết thúc LHK
Nam 41 (57,7) 4 (50) 0,72⸸ Giới n (tỉ lệ %) Nữ 30 (42,3) 4 (50)
Có 27 (38) 7 (87,5) 0,018⸸ Rung nhĩ n (tỉ lệ %) Không 44 (62) 1 (12,5)
*Independent-Samples T Test, †Independent-Samples Median Test, ⸸Fisher’s Exact Test
Có 22 (31) 5 (62,5) 0,114⸸ Không 49 (69) 3 (37,5) Quay mắt quay đầu n (tỉ lệ %)
Nhận xét: − Nhóm sống có điểm Glasgow vào viện (trung bình) cao hơn, tỉ
lệ có rung nhĩ thấp, NIHSS vào viện và NIHSS 24 giờ đều thấp
hơn so với nhóm tử vong, có ý nghĩa thống kê với các giá trị p
đều < 0,05. Các yếu tố này sẽ được đưa vào phân tích hồi quy
logistic ở phần sau.
76
3.2.6.2 Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.21 Đặc điểm cận lâm sàng của kết cục sống-tử vong sau 3 tháng
Kết cục p Đặc điểm Sống (Số BN=71) Tử vong (Số BN=8)
4,79 0,297* Trung bình 4,54
Hồng cầu (T/L) Trung vị 4,52 4,485 0,737†
Trung bình 247,6 205,6 0,11*
Tiểu cầu (G/L) Trung vị 250 200 0,28†
Trung bình 8,34 7,49 0,581*
Glucose (mmol/L) Trung vị 7,1 7,02 0,737†
> 1,1 18 (25,4) 5 (62,5) 0,042⸸ INR n (tỉ lệ %) ≤ 1,1 53 (74,6) 3 (37,5)
6-8 25 (35,2) 4 (50) 0,456⸸ ASPECTS n (tỉ lệ %) 9-10 46 (64,8) 4 (50)
Có 17 (23,9) 0 (0) 0,19⸸ Không 54 (76,1) 8 (100) Hẹp động mạch nội sọ n (tỉ lệ %)
4 (5,6) 1 (12,5)
13 (18,3) 3 (37,5) 0,285♦
Vị trí tắc mạch n (tỉ lệ %)
*Independent-Samples T Test, †Independent-Samples Median Test, ⸸Fisher’s Exact Test, ♦Phi and Cramer’s V
54 (76,1) 4 (50) Động mạch cảnh trong đơn thuần Động mạch cảnh trong và động mạch não giữa Động mạch não giữa đơn thuần
Nhận xét: − Khi so sánh nhóm sống và nhóm tử vong thì tỉ lệ INR > 1,1
thấp hơn ở nhóm sống có ý nghĩa thống kê, đặc điểm này sẽ
được đưa vào phân tích hồi quy logistic ở phần sau.
− Sự khác biệt của các yếu tố còn lại giữa nhóm sống và nhóm
tử vong không có ý nghĩa thống kê.
77
3.2.6.3 Đặc điểm điều trị và biến chứng
Bảng 3.22 Đặc điểm điều trị, biến chứng của kết cục sống-tử vong sau 3
tháng
Kết quả phục hồi p⸸ Đặc điểm Sống (Số BN=71) Tử vong (Số BN=8)
Liều chuẩn 32 (45,1) 7 (87,5) 0,029 TSH đường TM n (tỉ lệ %) Liều thấp 39 (54,9) 1 (12,5)
1 lần 26 (36,6) 1 (12,5) 0,253 Số lần LHK n (tỉ lệ %) > 1 lần 45 (63,4) 7 (87,5)
Có 14 (19,7) 0 (0) 0,338 Nong động mạch bằng bóng / n (tỉ lệ %) Không 57 (80,3) 8 (100)
0-2a 2 (2,8) 1 (12,5) 0,277 TICI n (tỉ lệ %) 2b-3 69 (97,2) 7 (87,5)
0-2b 30 (42,3) 5 (62,5) 0,455 TICI n (tỉ lệ %) 3 41 (57,7) 3 (37,5)
Có 22 (31) 5 (62,5) 0,114 XHNS n (tỉ lệ %) Không 49 (69) 3 (37,5)
Có triệu chứng 1 (1,4) 4 (50)
< 0,001 XHNS n (tỉ lệ %) 70 (98,6) 4 (50) Không triệu chứng hoặc không XHNS
⸸Fisher’s Exact Test
Có 9 (12,7) 7 (87,5) < 0,001 Có các biến chứng khác khi nằm viện / n (tỉ lệ %) Không 62 (87,3) 1 (12,5)
Nhận xét: − Nhóm sống có tỉ lệ TSH TM liều chuẩn, tỉ lệ XHNS có triệu
chứng và tỉ lệ có các biến chứng khác khi nằm viện (các biến
chứng được trình bày ở Bảng 3.15) đều thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm tử vong, các yếu tố này sẽ được đưa vào
phân tích hồi quy logistic ở phần sau.
78
3.2.6.4 Các yếu tố tiên lượng kết cục sống-tử vong trong phân tích đa biến
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và kết cục sống-tử
vong sau 3 tháng
Biến độc lập OR 95% CI p* Hồi quy logistic nhị phân
Glasgow vào viện** 0,520 0,335-0,808 0,004
NIHSS vào viện** 1,248 1,058-1,472 0,009
NIHSS 24 giờ** 1,311 1,140-1,508 < 0,001
Rung nhĩ 11,407 1,330-97,87 0,026
Đơn biến INR > 1,1 4,907 1,065-22,617 0,041
TSH TM liều chuẩn 8,531 0,997-73,0 0,05
XHNS có triệu chứng 70,0 6,275-780,8 0,001
48,222 5,296-439,1 0,001 Có các biến chứng khác khi nằm viện
Glasgow vào viện** 0,662 0,189-2,321 0,519
NIHSS vào viện** 0,774 0,338-1,775 0,546
NIHSS 24 giờ** 1,445 0,836-2,496 0,187
Rung nhĩ 18,253 0,286-1164,6 0,171 Đa biến
INR > 1,1 14,301 0,131-1563,9 0,267
XHNS có triệu chứng 0,447 0,000-14274 0,879
*Binary Logistic Regression, **mỗi 01 điểm tăng thêm
32,094 0,706-1459,7 0,075 Có các biến chứng khác khi nằm viện
Nhận xét: − Kết quả phân tích đơn biến thì tất cả các yếu tố Glasgow vào
viện, NIHSS vào viện, NIHSS 24 giờ, có rung nhĩ, INR > 1,1
và bị XHNS có triệu chứng có ý nghĩa thống kê và được đưa
vào phân tích đa biến nhưng không có yếu tố nào có giá trị tiên
lượng độc lập kết cục sống-tử vong.
79
Bảng 3.24 Liên quan giữa một số yếu tố ảnh hưởng tới kết cục sống-tử
vong sau 3 tháng
INR p Đặc điểm INR > 1,1 (Số BN=23) INR ≤ 1,1 (Số BN=56) OR (95%CI)
Liều chuẩn 19 (82,6) 20 (35,7) <0,001‡ TSH TM n (tỉ lệ %) 8,550 (2,553-28,639) Liều thấp 4 (17,4) 36 (64,3)
Có 3 (13) 2 (3,6) 0,145⸸ 4,050 (0,630-26,050) Không 20 (87) 54 (96,4) XHNS có triệu chứng n (tỉ lệ %)
TSH đường TM Liều chuẩn Liều thấp
p Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ % XHNS có triệu chứng
5 12,8 0 0 Có 0,026⸸ 34 87,2 40 100 Không
‡χ2 Test, ⸸Fisher’s Exact Test
39 100 40 100 Số BN=79 Tổng số
Nhận xét: − Tỉ lệ dùng liều chuẩn khi TSH đường TM cao hơn ở nhóm INR
> 1 so với nhóm INR ≤ 1 (82,6% so với 35,7%) có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001, OR 8,550, 95%CI 2,553-28,639.
− Khác biệt về tỉ lệ XHNS có triệu chứng giữa nhóm INR > 1 và
nhóm INR ≤ 1 không có ý nghĩa thống kê.
− Tỉ lệ XHNS có triệu chứng cao hơn ở nhóm TSH TM liều
chuẩn so với nhóm TSH TM liều thấp (12,8% so với 0%) có ý
nghĩa thống kê với p = 0,026.
80
3.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tái thông vô nghĩa
Bảng 3.25 Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và kết quả tái thông
vô nghĩa
Biến độc lập OR 95% CI p* Hồi quy logistic nhị phân
Glasgow vào viện** 0,496 0,330-0,745 0,001
NIHSS vào viện** 1,216 1,070-1,382 0,003
NIHSS 24 giờ** 1,509 1,224-1,859 <0,001
Đơn biến Rung nhĩ 3,304 1,003-10,882 0,049
Có XHNS 5,625 1,668-18,971 0,005
3,852 1,101-13,473 0,035 Có các biến chứng khác khi nằm viện
Glasgow vào viện** 0,366 0,083-1,619 0,185
NIHSS vào viện** 0,677 0,378-1,211 0,189
NIHSS 24 giờ** 2,102 1,235-3,578 0,006
Đa biến Rung nhĩ 3,598 0,199-65,05 0,386
Có XHNS 57,266 0,86-3811,6 0,059
*Binary Logistic Regression, **mỗi 01 điểm tăng thêm
0,196 0,002-19,204 0,486 Có các biến chứng khác khi nằm viện
Nhận xét: − Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới kết quả tái thông
vô nghĩa khi phân tích đơn biến là Glasgow vào viện, NIHSS
vào viện, NIHSS 24 giờ, có rung nhĩ, có XHNS nói chung và
có các biến chứng khác khi nằm viện (các biến chứng được
trình bày ở Bảng 3.15).
− Khi phân tích đa biến với tất cả các yếu tố này thì chỉ có NIHSS
24 giờ có giá trị tiên lượng độc lập đối với kết quả tái thông vô
nghĩa.
81
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN
4.1 Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
4.1.1 Đặc điểm tuổi và giới tính
Các BN trong nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình theo Biểu đồ
3.1 là 57,9 ± 13,3 tuổi, có sự tương đồng hoặc thấp hơn không đáng kể so với
kết quả nghiên cứu trong nước là 56,6 tuổi của Vũ Đăng Lưu[90], nghiên cứu
của Vũ Anh Nhị là 61,5 tuổi[89], 61,9 tuổi trong nghiên cứu của Đào Việt
Phương[94] và 62,7 tuổi trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyến[91]. Tuổi
trung bình thấp hơn so với các nghiên cứu quốc tế như nhóm bắc cầu của nghiên
cứu SWIFT PRIME là 65,0[73], nhóm bắc cầu trong nghiên cứu EXTEND-IA
là 68,6 tuổi[54], MR CLEAN là 65,8 tuổi[69], nghiên cứu REVASCAT là 65,7
tuổi[74] và nghiên cứu ESCAPE là 71 tuổi[72].
Tuổi trung bình của nghiên cứu này và các nghiên cứu trong nước có xu
hướng thấp hơn các nghiên cứu ngoài nước, điều này có thể là dấu hiệu cho
thấy tuổi khởi phát đột quỵ trong nước đang trẻ hóa hoặc cũng có thể do các
nghiên cứu quốc tế nói trên được thực hiện ở các nước phát triển có dân số già
với tuổi thọ trung bình cao hơn so với Việt Nam nói riêng và các nước đang
phát triển nói chung. Ngoài ra tuổi trung bình thấp hơn thì phần nào ảnh hưởng
tới kết quả sau can thiệp do tuổi càng cao càng ảnh hưởng xấu tới kết quả điều
trị, tuổi cao thường có nhiều hơn một bệnh lý kèm theo[107], lên tới 89% ở
những BN ≥ 65 tuổi đột quỵ lần đầu, làm tăng các nguy cơ tái nhập viện, có kết
quả hồi phục kém và tử vong[108].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thể hiện ở Biểu đồ 3.2 cho thấy nam
giới chiếm 57% các trường hợp, tỉ số nam:nữ là 1,3:1. Tỉ lệ nam giới tương
đương với kết quả 57,7% các BN được can thiệp nội mạch của nghiên cứu về
sự khác biệt giới tính trong xử trí và kết quả điều trị NMN cấp do tắc động
mạch lớn của Uchida và CS[109]. Kết quả cũng tương đương với tỉ lệ 55% của
nghiên cứu SWIFT PRIME[73], 57,9% của nghiên cứu MR CLEAN[69], thấp
82
hơn so với 69,4% của Vũ Anh Nhị[89], 62,8% của Nguyễn Văn Tuyến[91],
63% của Đào Việt Phương[94], cao hơn so với 48,3% của Vũ Đăng Lưu[90],
49% của nghiên cứu EXTEND-IA[54], 47,9% của nghiên cứu ESCAPE[72].
Sự khác biệt về tỉ lệ giới tính cũng như phân bố nhóm tuổi giữa hai giới
trong nghiên cứu có thể lý giải do thói quen sinh hoạt hay hút hút thuốc và uống
rượu/bia ở nam giới nhiều hơn và sớm hơn nữ giới, nên các bệnh lý tăng huyết
áp, rối loạn lipid máu, xơ vữa mạch máu mắc nhiều hơn ở nam giới.
4.1.2 Đặc điểm yếu tố nguy cơ và tiền sử
Biểu đồ 3.3 trình bày một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ trong nghiên
cứu của chúng tôi, trong đó tăng huyết áp chiếm tỉ lệ 63,3% ở nhóm chung,
tương đương với các kết quả của Vũ Đăng Lưu (62,1%) [90], nghiên cứu
REVASCAT (60,2%)[74], ESCAPE (63,6%)[72], thấp hơn so với kết quả
72,2% của Vũ Anh Nhị[89], SWIFT PRIME (67%)[73], nhưng cao hơn so với
40,7% của Nguyễn Văn Tuyến[91]. Tăng huyết áp làm tổn thương thành động
mạch, tạo điều kiện cho sự hình thành của các mảng xơ vữa và có thể dẫn tới
giảm hoặc ngăn dòng chảy của máu trong lòng mạch, có tác động ở cả động
mạch lớn cũng như gây ra các bệnh lý ở mạch máu nhỏ ở não[110].
Rối loạn lipid máu chiếm tỉ lệ rất cao trong nghiên cứu này với tỉ lệ
79,7%, tương đồng với kết quả 84% trong nghiên cứu của Trần Nguyên Hồng
và CS[42], nhưng cao hơn rất nhiều so với kết quả 44,4% của Vũ Anh Nhị[89]
và 17,5% của Võ Văn Tân[93]. Lý do một phần vì chúng tôi xét có rối loạn
lipid máu khi có bất thường ở cả 4 chỉ số lipid máu theo NCEP ATP III
(2001)[96] (tương tự như nghiên cứu của Trần Nguyên Hồng và CS[42]) rộng
hơn so với các nghiên cứu khác, tính cả những trường hợp có tiền sử rối loạn
lipid máu đang điều trị mà kết quả xét nghiệm có thể bình thường. Rối loạn
lipid máu làm tăng nguy cơ xơ vữa mạch máu, là một phần nguyên nhân gây
tắc hẹp động mạch lớn và liên quan chặt chẽ tới đột quỵ do xơ vữa mạch máu
lớn. Khi rối loạn lipid máu đi kèm với tăng huyết áp thì tác động hiệp lực của
83
hai yếu tố này đối với NMN thậm chí còn cao hơn cả tổng của từng tác động
độc lập của mỗi yếu tố[111], do đó rối loạn lipid máu cần có sự quan tâm hơn
cả về việc tầm soát cũng như điều trị trong thực tế lâm sàng.
Tỉ lệ có rung nhĩ khá cao với 43% các BN nghiên cứu, tương đồng với
kết quả 44,8% của Vũ Đăng Lưu[90], 40,7% theo Nguyễn Văn Tuyến[91], cao
hơn so với các với nghiên cứu SWIFT PRIME là 39%[73], ESCAPE là
37%[72], các nhóm can thiệp của nghiên cứu REVASCAT[74] và EXTEND-
IA[54] là cùng 34%, cao hơn tỉ lệ 27,9% của Đào Việt Phương[94]; rung nhĩ
chiếm tỉ lệ khá lớn do đối tượng nghiên cứu là các trường hợp NMN cấp do tắc
động mạch lớn, vốn có khả năng cao là thuyên tắc huyết khối từ tim. Liên quan
chặt chẽ với rung nhĩ là các bệnh lý van tim liên quan đến đột quỵ (hẹp van hai
lá và van tim cơ học) khi tỉ lệ các BN có bệnh lý van tim là 22,8%.
Hút thuốc lá chiếm tỉ lệ 40,5%, tương đồng với kết quả 43% thuộc nhóm
can thiệp của nghiên cứu SWIFT PRIME[73], cao hơn so với 30,6% của Vũ
Anh Nhị[89], 34% của nghiên cứu EXTEND-IA[54] và 22,5% theo Võ Văn
Tân[93]. Nguy cơ đột quỵ tăng thêm 12% nếu hút thêm 5 điếu thuốc mỗi ngày
theo kết quả trong nghiên cứu của Pan và CS[112].
Đái tháo đường chiếm tỉ lệ 12,7% các BN nghiên cứu, cao hơn so với
6,7% của Vũ Anh Nhị[89], 6% của nhóm can thiệp của nghiên cứu EXTEND-
IA[54], tương đồng với các kết quả của MR CLEAN và SWIFT PRIME lần
lượt là 14,6%[69] và 12%[73], thấp hơn so với kết quả cùng 20% của nhóm
can thiệp trong nghiên cứu ESCAPE[72] và của Võ Văn Tân[93], 21,4% trong
nhóm can thiệp trong nghiên cứu REVASCAT[74]. Nhìn chung tỉ lệ đái tháo
đường của các nghiên cứu trong nước thấp hơn các nghiên cứu quốc tế, điều
này có thể phụ thuộc một phần vào khả năng tầm soát của hệ thống y tế và ý
thức chăm sóc sức khỏe của người dân.
Tiền sử đột quỵ não/có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua trước đó là
12,7% các trường hợp, tương đồng với các kết quả 12,4% của nhóm can thiệp
84
trong nghiên cứu MR CLEAN[69] và 11,7% của nhóm can thiệp trong nghiên
cứu REVASCAT[74]. Các yếu tố nguy cơ/tiền sử bệnh ít gặp khác bao gồm
bệnh mạch vành và còn lỗ bầu dục với tỉ lệ tương ứng là 5,1% và 1,3%.
Biểu đồ 3.4 cho thấy có 16,5% các BN trong nghiên cứu của chúng tôi
sử dụng thuốc chống đông/kháng kết tập tiểu cầu trước đột quỵ, trong đó 69,2%
sử dụng kháng vitamin K, tỉ lệ dùng aspirin hoặc clopidogrel đều là 15,4%.
Điều này có thể lý giải do tỉ lệ rung nhĩ trong nghiên cứu tới 43%, một số BN
đã được chẩn đoán rung nhĩ hoặc có van tim cơ học trước đột quỵ nên có một
tỉ lệ nhất định dùng kháng vitamin K, lý do tương tự đối với việc dùng
aspirin/clopidogrel khi có một số BN có tiền sử đột quỵ não hoặc bệnh mạch
vành từ trước.
4.1.3 Triệu chứng khi khởi phát và vào viện
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thể hiện ở Biểu đồ 3.5 về các triệu
chứng khởi phát hay gặp nhất là liệt nửa người với 96,2%, tương đồng với kết
quả 98,1% trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Phương[13]. BN bị tắc động
mạch lớn nên các triệu chứng khởi phát có thể rất đa dạng do diện thiếu máu
thường rộng. Các triệu chứng khởi phát phần lớn được người chứng kiến hoặc
BN kể lại nên có thể không hoàn toàn đầy đủ, chủ yếu tập trung vào các dấu
hiệu dễ nhận biết, gây ấn tượng với người chứng kiến như liệt nửa người, rối
loạn ngôn ngữ, méo miệng và co giật/ngất.
Các triệu chứng lâm sàng khám thấy khi vào viện phản ánh rõ hơn các
triệu chứng xuất hiện khi khởi phát, với các tỉ lệ rất cao của liệt nửa người, rối
loạn ngôn ngữ và liệt dây VII được trình bày ở Biểu đồ 3.5 với tỉ lệ gặp lần lượt
là 100%, 98,7% và 98,7%. Tỉ lệ liệt nửa người khi vào viện trong nghiên cứu
của chúng tôi cũng tương đồng với các kết quả 97,1% của tác giả Nguyễn Văn
Phương[13], 96,5% ở nghiên cứu của Nguyễn Quang Ân và CS[14]. Quay mắt
quay đầu gặp ở 34,2% các BN trong nghiên cứu của chúng tôi, cao hơn so với
tỉ lệ 22,3% theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Phương[13] và 9,6% theo
85
Nguyễn Quang Ân và CS[14]. Các triệu chứng còn lại là, buồn nôn/nôn và đau
đầu đều chỉ gặp ở 2,5% các trường hợp. Một số triệu chứng được ghi nhận khi
khởi phát như chóng mặt, co giật/ngất nhưng không được ghi nhận khi vào
viện, lý do có thể là do tỉ lệ của các triệu chứng này là rất thấp (< 9%), đồng
thời nhiều BN có rối loạn ngôn ngữ và có thể không đủ tỉnh táo để phản ánh
triệu chứng mang tính chủ quan như chóng mặt. Ngoài ra triệu chứng co giật
thường có xu hướng chỉ xảy ra khi khởi phát, ít khả năng tiếp diễn trong bệnh
cảnh NMN cấp, nếu triệu chứng co giật tiếp diễn liên tục thì thường là bệnh lý
động kinh hoặc các bệnh lý giả đột quỵ có động kinh triệu chứng và không phải
là NMN thật sự, những bệnh lý này về cơ bản đã được loại trừ qua lâm sàng và
cận lâm sàng.
4.1.4 Đặc điểm dấu hiệu sinh tồn khi vào viện
Một số dấu hiệu sinh tồn của các BN trong nghiên cứu của chúng tôi
được trình bày ở Bảng 3.1, trong đó điểm Glasgow trung bình là 13,8, còn trung
vị của Glasgow là 14, điểm Glasgow phần nào phản ánh mức độ nặng của đột
quỵ, Glasgow càng thấp thì có thể vùng thiếu máu càng rộng và ngược lại.
Huyết áp tâm thu trung bình của nghiên cứu này là 131 mmHg, thấp hơn
so với 146 mmHg ở nhóm can thiệp của nghiên cứu MR CLEAN[69], huyết áp
tâm trương trung bình là 77,7 mmHg. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Đột quỵ
Hoa Kỳ thì trước khi TSH TM lẫn LHK cần đảm bảo huyết áp ≤ 185/110 mmHg
do nguy cơ về xuất huyết[28]. Các dấu hiệu sinh tồn khác như mạch, thân nhiệt
thì phần lớn đều trong ngưỡng sinh lý.
4.1.5 NIHSS khi vào viện và các đặc điểm về thời gian
4.1.5.1 NIHSS vào viện
Bảng 3.2 cho biết các thông tin về NIHSS vào viện trong nghiên cứu của
chúng tôi, trong đó trung vị của NIHSS vào viện là 13, còn NIHSS trung bình
là 13,5, thấp hơn so với kết quả, 18 của Vũ Anh Nhị[89]. Trung vị của NIHSS
vào viện là 13 cũng thấp hơn so với nhóm can thiệp của nghiên cứu MR
86
CLEAN, EXTEND-IA, nhóm điều trị bắc cầu của nghiên cứu SWIFT PRIME
và nghiên cứu REVASCAT cùng là 17[54], [69], [73], [74], của nhóm can thiệp
trong nghiên cứu ESCAPE là 16[72] và kết quả 15,5 của Đào Việt Phương[94].
Cũng trong Bảng 3.2 thì đột quỵ não mức độ trung bình (NIHSS 9-15)
gặp nhiều nhất với tỉ lệ 41,8%, khoảng 1/3 (34,2%) các BN bị đột quỵ mức độ
nặng (NIHSS ≥ 16), còn lại 24% là đột quỵ mức độ nhẹ với NIHSS ≤ 8. Đánh
giá mức độ nặng của đột quỵ theo thang điểm NIHSS vẫn đang là khuyến cáo
của Hội Đột quỵ Hoa Kỳ do có thể được thực hiện nhanh chóng, chính xác và
tin cậy[28]. NIHSS vào viện không quá cao như các nghiên cứu khác nên có
thể kỳ vọng kết quả điều trị tốt cao hơn, do NIHSS càng cao nghĩa là vùng não
bị thiếu máu nuôi càng rộng, làm tăng nguy cơ tổn thương não không hồi phục.
4.1.5.2 Các đặc điểm về thời gian
Biểu đồ 3.6 cho biết thông tin về các khoảng thời gian liên quan đến quá
trình nhập viện và điều trị của các BN trong nghiên cứu của chúng tôi, trong đó
giá trị trung bình khoảng thời gian từ khi khởi phát đột quỵ cho tới khi TSH
TM là 160 phút, giá trị trung vị của khoảng thời gian này trong nhóm chung là
165 phút, cao hơn đáng kể so với 127 phút trong nghiên cứu EXTEND-IA[54]
được tiến hành ở Australia và New Zealand, hay kết quả 110,5 phút trong
nghiên cứu SWIFT PRIME thực hiện ở Hoa Kỳ[73]. Khoảng thời gian khởi
phát-TSH TM ở các nước phát triển ngắn hơn nhiều so với các nước đang phát
triển như Việt Nam, có thể do cơ sở hạ tầng-giao thông thuận lợi hơn, mạng
lưới y tế và trang thiết bị đầy đủ hơn.
Khoảng thời gian vào viện cho tới khi TSH TM trung bình của nhóm
chung là 47 phút, tương đồng với kết quả 47,8 phút của Phạm Phước Sung[113]
nghiên cứu có TSH TM được công bố năm 2019, ngắn hơn so với kết quả 69,6
phút của Nguyễn Huy Thắng[114] là các nghiên cứu về TSH TM được công
bố năm 2011. Điều này phần nào phản ánh sự cải thiện về mặt thời gian khi
87
khoảng thời gian nhập viện-bắt đầu TSH TM đã được rút ngắn nhờ những nỗ
lực tối ưu hóa quá trình xử trí đột quỵ cấp tính của các cơ sở y tế trong nước.
Khoảng thời gian trung bình từ khi khởi phát tới bắt đầu LHK của nghiên
cứu này là 247 phút, dài hơn so với 231,7 phút của Vũ Anh Nhị[89], 200,5 phút
của Vũ Đăng Lưu[90], ngắn hơn so với 255 phút của Nguyễn Văn Tuyến[91].
Trung vị của khoảng thời gian khởi phát-bắt đầu LHK trong nghiên cứu này là
240 phút, cao hơn so với 210 phút của nghiên cứu EXTEND-IA[54], 224 phút
trong nhóm điều trị bắc cầu của nghiên cứu SWIFT PRIME[73], thấp hơn so
với 260 phút của nghiên cứu MR CLEAN[69] và 269 phút của nghiên cứu
REVASCAT[74]. Nhìn chung, khoảng thời gian khởi phát-bắt đầu LHK của
các nghiên cứu trong và ngoài nước không quá cách biệt nhau, riêng nghiên
cứu REVASCAT do cửa sổ điều trị trong nghiên cứu này là 8 giờ[74] thay vì
6 giờ nên có kết quả thời gian dài hơn.
Trung vị của khoảng thời gian bắt đầu TSH TM-bắt đầu LHK là 85 phút,
dài hơn so với 74 phút của nghiên cứu EXTEND-IA[54], còn giá trị trung bình
của khoảng thời gian đó là 87 phút. Nhìn chung khoảng thời gian TSH TM-bắt
đầu LHK của chúng tôi dài hơn các nghiên cứu khác. Lý do là nghiên cứu của
chúng tôi thì không loại trừ các trường hợp có khoảng thời gian từ khi TSH tới
khi bắt đầu LHK (chọc động mạch đùi) > 60 phút vốn là giới hạn tối đa của
một quy trình TSH TM và chỉ có 17,7% BN được bắt đầu LHK trong vòng <
60 phút kể từ khi được TSH TM.
Nguyên nhân trì hoãn LHK bao gồm các yếu tố ngoài viện (các yếu tố
về nhận thức và hành vi của cộng đồng, dịch vụ vận chuyển cấp cứu, vận
chuyển liên viện) và các yếu tố trong viện (các yếu tố ảnh hưởng quá trình từ
nhập viện tới khi bắt đầu LHK và các yếu tố trong quá trình can thiệp)[115].
Trong nghiên cứu công bố năm 2020 dựa trên cơ sở dữ liệu của nghiên cứu MR
CLEAN ở Hà Lan với 1427 BN (1023 BN được điều trị bắc cầu) cho thấy TSH
88
TM không liên quan tới việc làm trì hoãn LHK[116], kết quả này thể hiện trạng
thái tối ưu hóa cao của xử trí đột quỵ cấp ở các nước công nghiệp phát triển.
Tất cả các BN nghiên cứu của chúng tôi đều được TSH TM và LHK tại
các cơ sở nghiên cứu là Bệnh viện Nhân dân 115 và Bệnh viện Hữu nghị Đa
khoa Nghệ An, không có trường hợp nào được xử trí theo mô hình “drip-and-
ship” hoặc “drip-and-drive” nên chỉ xét tới các yếu tố trong viện làm trì hoãn
LHK có thể là do nguồn lực của cơ sở y tế chưa đáp ứng kịp với nhu cầu điều
trị (chẳng hạn đồng thời có nhiều trường hợp cần can thiệp cấp cứu hoặc có BN
đang can thiệp từ trước) hoặc các yếu tố chủ quan liên quan tới con người và
các yếu tố khách quan khác khiến cho việc bắt đầu LHK bị chậm trễ, để cải
thiện tình hình cần có thêm nguồn lực và thời gian.
Cụ thể hơn, ở các cơ sở nghiên cứu (Bệnh viện Nhân dân 115 và Bệnh
viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An ) thì ngoài can thiệp mạch thần kinh (mà LHK
điều trị NMN cấp là một phần) thì còn có can thiệp tim mạch và các can thiệp
mạch ngoại biên khác, nếu có những trường hợp can thiệp tim mạch/ngoại biên
đang diễn ra và trường hợp NMN cấp cần LHK đến sau thì về cơ bản là vẫn
phải chờ cho thủ thuật trước kết thúc rồi mới đến lượt can thiệp LHK. Ngoài ra
theo thống kê không chính thức thì số lượng can thiệp tim mạch nhiều hơn đáng
kể so với số lượng can thiệp thần kinh ở các cơ sở y tế này, vì vậy xác suất xảy
ra những tình huống như trên sẽ càng cao hơn.
Khi có chỉ định LHK thì được khuyến cáo tiến hành ngay mà không chờ
đáp ứng của TSH TM đã có trong Hướng dẫn điều trị của Hội Đột quỵ Hoa
Kỳ[28]. Nhưng không có nghĩa tất cả BN có khoảng thời gian bắt đầu TSH
TM-bắt đầu LHK > 60 phút không còn chỉ định LHK, việc tuân thủ mốc thời
gian 6 giờ đối với các BN thỏa mãn các điều kiện khác để chỉ định LHK có thể
giúp tránh bỏ sót các trường hợp thực sự có lợi ích từ phương pháp LHK mặc
dù có bất lợi về mặt thời gian. Điều này phần nào được thể hiện trong nghiên
cứu của Reiff và CS năm 2020 với 168 BN NMN điều trị bắc cầu hoặc LHK
89
đơn thuần ở cửa sổ điều trị 4,5-9 giờ cho thấy phương pháp điều trị bắc cầu
trong vòng 4,5-9 giờ kể từ khi khởi phát đột quỵ là an toàn và không làm tăng
tỉ lệ XHNS[117] cho dù một phần các BN trong nghiên cứu này được điều trị
tái tưới máu cấp cứu ngoài cửa sổ điều trị 6 giờ.
Mặt khác, theo Biểu đồ 3.7 thì ở các cơ sở nghiên cứu thì cho thấy tỉ lệ
BN được bắt đầu LHK trong vòng < 60 phút kể từ khi TSH TM tăng liên tục
theo từng năm, từ chỉ 7,7% năm 2016 lên tới 50% năm 2019 đối với nhóm BN
nghiên cứu. Khi phân tích hồi quy logistic nhị thức đơn biến thì cứ sau 1 năm
thì xác suất BN được bắt đầu LHK sau > 60 phút giảm thêm 0,433 lần (có ý
nghĩa thống kê với p = 0,019) theo Bảng 3.3. Biến số độc lập ở đây là “năm”
nhưng thực chất là phản ánh những nỗ lực có hiệu quả của các cơ sở y tế theo
từng năm để cải thiện và tối ưu hóa quá trình xử lý đột quỵ cấp, sự cải thiện
này phần nào thể hiện rằng việc chậm trễ LHK là không phải mong muốn hoặc
do các yếu tố mang tính chủ quan của các cơ sở y tế trong nghiên cứu.
4.1.6 Đặc điểm xét nghiệm máu
❖ Công thức máu và đông máu
Kết quả một số thành phần công thức máu và đông máu của BN trong
nghiên cứu của chúng tôi được trình bày ở Bảng 3.4, trong đó số lượng hồng
cầu trung bình, hemoglobin trung bình và số lượng tiểu cầu trung bình trong
nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 4,56 T/L, 132,1 g/L và 243,3 G/L, khác
biệt không đáng kể so với các kết quả của Trần Nguyên Hồng và CS lần lượt
là 4,46 T/L, 211,1 G/L và 130,95 g/L[42]. Phần lớn các kết quả công thức máu
và đông máu khi vào viện đều trong ngưỡng sinh lý hoặc trong giới hạn cho
phép liên quan đến chỉ định TSH TM, điều này thể hiện rằng các bất thường
xét nghiệm máu máu, đặc biệt là các giá trị nằm trong khoảng chống chỉ định
của TSH TM là không thường gặp (ví dụ như số lượng tiểu cầu < 100.000
mm3/mL hoặc INR > 1,70[28]), nên khi chỉ định TSH TM thì không nên chờ
90
các kết quả công thức máu và đông máu[28], trừ những hoàn cảnh có yếu tố
nghi ngờ như tiền sử có rối loạn đông máu, đang dùng thuốc chống đông…
Bảng 3.5 cho thấy tỉ lệ có INR bất thường BN trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn có ý nghĩa thống kê khi có dùng thuốc kháng vitamin K trước
đột quỵ so với không dùng (INR được coi là bất thường khi > 1,1[100]). Dù
không có trường hợp nào INR > 1,7 nhưng liệu những trường hợp INR > 1,1
có ảnh hưởng tới kết quả điều trị hay không sẽ được đánh giá ở phần sau.
❖ Sinh hóa máu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về các xét nghiệm sinh hóa khi vào
viện được trình bày ở Bảng 3.6, trong đó glucose máu vào viện trung bình của
nhóm chung trong nghiên cứu của chúng tôi là 8,25 mmol/L, cao hơn so với
7,3 mmol/L của Đào Việt Phương[28], 7,27 mmol/L (131 mg/dL) ở nhóm can
thiệp trong nghiên cứu SWIFT PRIME[73], 7,1 mmol/L ở nhóm can thiệp trong
nghiên cứu EXTEND-IA[54], trung vị của nhóm can thiệp trong nghiên cứu
ESCAPE là 6,6 mmol/L[72] và trung vị của nhóm can thiệp trong nghiên cứu
REVASCAT là 6,8 mmol/L[74]. Glucose máu là xét nghiệm duy nhất phải làm
trước khi bắt đầu TSH TM ở tất cả các BN theo khuyến cáo của Hội Đột quỵ
Hoa Kỳ[28]. Có 13,9% BN có kết quả glucose máu khi vào viện > 10 mmol/L,
là giới hạn trên cần xử trí ở giai đoạn cấp của NMN[28], phần lớn các BN đó
được xử trí ban đầu bằng insulin. Đối với những BN bị NMN giai đoạn cấp
kèm tăng glucose máu thì phương pháp hạ glucose máu tích cực (truyền insulin
tĩnh mạch liên tục với mục tiêu điều trị 4,4-7,2 mmol/L) không tốt hơn và không
được khuyến khích so với phương pháp điều trị tiêu chuẩn (insulin tiêm dưới
da với mục tiêu glucose máu là 4,4-9,9 mmol/L) trong nghiên cứu SHINE với
1151 BN của Johnston và CS[118].
Bảng 3.6 cũng cho thấy giá trị trung bình của cholesterol toàn phần,
HDL-C, LDL-C và triglycerid lần lượt là 4,76 mmol/L, 1,01 mmol/L, 2,86
mmol/L và 1,65 mmol/L, đều thấp hơn so với các kết quả tương ứng là 5,18
91
mmol/L, 1,16 mmol/L, 3,53 mmol/L và 1,99 mmol/L của Trần Nguyên Hồng
và CS[42], điều này có thể do các BN trong nghiên cứu của chúng tôi có tiền
sử rối loạn lipid máu từ trước nhưng đã được điều trị nên nồng độ có thể thấp
hơn (thậm chí là trong ngưỡng bình thường) và tỉ lệ rối loạn lipid máu trong
nghiên cứu của chúng tôi cũng có phần thấp hơn (79,7% so với 84%). Giá trị
trung bình của creatinin máu, Natri máu và Kali máu trong nghiên cứu của
chúng tôi lần lượt là 88,3 µmol/L, 138 mmol/L và 3,74 mmol/L, khá tương
đồng với các kết quả tương ứng ở nghiên cứu của Trần Nguyên Hồng và CS là
86,8 µmol/L, 135,2 mmol/L và 3,56 mmol/L[42].
4.1.7 Đặc điểm hình ảnh học
4.1.7.1 ASPECTS khi vào viện
Bảng 3.7 cho biết ASPECTS vào viện của BN nghiên cứu, chủ yếu có
giá trị là 9-10 điểm (gần 2/3 các trường hợp), có trung vị là 9, trung bình là
8,75. Trung vị của nhóm chung trong nghiên cứu tương đương với kết quả cùng
là 9 của các nhóm can thiệp trong các nghiên cứu MR CLEAN, ESCAPE và
SWIFT PRIME[69], [72], [73], cao hơn so với trung vị ASPECTS là 7 của
nhóm can thiệp trong nghiên cứu REVASCAT[74].
Một trong những tiêu chuẩn lựa chọn để LHK ở những BN NMN cấp do
tắc động mạch lớn tuần hoàn trước là ASPECTS ≥ 6[28], ASPECTS càng thấp
đồng nghĩa với diện tổn thương càng rộng và kết quả điều trị càng kém. Tuy
nhiên ngày càng nhiều nghiên cứu LHK ở những BN có ASPECTS < 6, đặc
biệt là hướng nghiên cứu về đánh giá mức độ hấp thu nước mạng lưới (net water
uptake) của nhu mô não bị thiếu máu trên CLVT, cụ thể là các trường hợp có
ASPECTS ≤ 5 và mức độ hấp thu nước mạng lưới thấp thì vẫn có thể có kết
quả hồi phục tốt nếu được LHK[119].
4.1.7.2 Vị trí tắc mạch
Kết quả vị trí tắc mạch được trình bày ở Biểu đồ 3.8, cho thấy tắc đơn
động mạch não giữa đơn thuần gặp nhiều nhất với 73,4% (63,3% tắc đoạn M1
92
và 10,1% tắc đoạn M2); tiếp theo là tắc động mạch cảnh trong đồng thời động
mạch não giữa với 20,2% BN (2,5% là tổn thương tandem và 17,7% không
phải tổn thương tandem); chỉ có 6,3% tắc động mạch cảnh trong đơn thuần.
Tỉ lệ tắc đoạn M1 động mạch não giữa đơn thuần trong nghiên cứu của
chúng tôi (63,3%) cao hơn so với kết quả của Vũ Anh Nhị là 47,2%[89], 46,5%
của Nguyễn Văn Tuyến[91], tương đương với các kết quả 64,7% ở nhóm can
thiệp trong nghiên cứu REVASCAT[74], 66,1% nhóm can thiệp nghiên cứu
MR CLEAN[69], 68% nhóm can thiệp nghiên cứu EXTEND-IA[54], 68,1%
của nhóm can thiệp trong nghiên cứu ESCAPE[72] và 67% nhóm điều trị bắc
cầu của nghiên cứu SWIFT PRIME[73].
Tỉ lệ tắc đoạn M2 động mạch não giữa đơn thuần là 10,1%, tương đồng
với kết quả 11% và 9,8% lần lượt của của các nhóm can thiệp của các nghiên
cứu EXTEND-IA[54] và REVASCAT[74], cao hơn so với 7,7% của nhóm can
thiệp của MR CLEAN[69], 3,7% của nhóm can thiệp của ESCAPE[72], thấp
hơn so với 14% của nhóm can thiệp nghiên cứu SWIFT PRIME[73].
Với khuyến cáo ở mức cao nhất (I B-R) thì vị trí tắc mạch nên được LHK
là động mạch cảnh trong và đoạn M1 động mạch não giữa[28], nếu tắc ở đoạn
M2, M3 vẫn có thể LHK nhưng với mức độ khuyến cáo và bằng chứng thấp
hơn (IIb B-R)[28]; trong nghiên cứu của Miura và CS trên 372 BN NMN do
tắc đoạn M2 trong dữ liệu 2420 BN của RESCUE-Japan Registry 2 thì LHK
thể hiện qua kết quả phục hồi tốt cao hơn và nguy cơ tử vong thấp hơn so với
điều trị nội khoa ở ngày 90 sau đột quỵ [120].
Tỉ lệ có tổn thương tandem trong nghiên cứu này chỉ là 2,5%, nhưng
nghiên cứu của Jadhav và CS có kết quả 14,9% BN NMN cấp do tắc mạch tuần
hoàn trước được LHK có tổn thương tandem khi có hẹp nặng hoặc tắc động
mạch cảnh trong đoạn cổ cùng bên với tắc động mạch trong sọ[121]. Các BN
có tổn thương tandem thường có kết quả hồi phục kém hơn những BN bị tắc
động mạch trong sọ đơn độc, lựa chọn ưu tiên khi LHK vẫn đang là vấn đề
93
tranh cãi bao gồm đặt stent động mạch cảnh trong cấp cứu kết hợp LHK hoặc
LHK đơn thuần[122]. Đã có những bằng chứng nhất định cho thấy TSH TM
và đặt stent động mạch cấp cứu là những yếu tố tiên lượng tái thông thành công
sau LHK[123] và không liên quan đến việc tăng nguy cơ xuất huyết não ở BN
có tổn thương tandem[124]. Dù vậy, do chiến lược điều trị phụ thuộc rất nhiều
vào các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu và kỹ thuật can thiệp, để có được bằng
chứng đủ mạnh thì cần phải tiến hành các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên nhằm so sánh các phương pháp đó[122].
Vị trí tắc mạch cũng phần nào phản ánh được khó khăn khi can thiệp khi
tắc động mạch càng lớn thì thường khó khăn hơn vì kích thước huyết khối sẽ
càng lớn, cần nhiều thời gian hơn để tái thông mạch não do đó não có nguy cơ
sẽ bị tổn thương nhiều hơn; tắc động mạch càng xa thì càng khó tiếp cận và dễ
biến chứng thủng mạch hơn, tuy nhiên diện tổn thương sẽ nhỏ hơn.
4.1.7.3 Đặc điểm tổn thương mạch
Một số đặc điểm tổn thương mạch trong nghiên cứu của chúng tôi được
trình bày ở Biểu đồ 3.9, trong đó các BN trong nghiên cứu này chủ yếu tắc bên
phải với 62%, cao hơn so với kết quả 49% của nhóm can thiệp trong một phân
tích dưới nhóm trên 555 BN tắc mạch lớn tuần hoàn trước trong dữ liệu 2420
BN của RESCUE-Japan Registry 2[125]. Ít có nghiên cứu gần đây đề cập tới
vị trí tắc mạch, có thể là không phải vấn đề mới và quá quan trọng vì tắc động
mạch lớn gây NMN cấp thì đều là các tình huống nghiêm trọng bất kể trái hay
phải; thường tắc bên trái sẽ được các bác sĩ lâm sàng chú ý hơn do phần lớn
bán cầu ưu thế là ở bên trái và NIHSS cao hơn ở bên trái so với bên phải[126].
Mặt khác, tổn thương bên phải có nguy cơ khó tiếp cận hơn bên trái, do
động mạch cảnh trong phải xuất phát từ thân động mạch cánh tay đầu, xa hơn
và khó tiếp cận nếu luồn các dụng cụ can thiệp từ động mạch đùi đi lên cung
động mạch chủ so với động mạch cảnh chung trái, đặc biệt là các trường hợp
cung động mạch chủ type II và III (Hình 4.1) khi gốc thân động mạch cánh tay
94
đầu (là động mạch mang của động mạch cảnh chung phải) ở thấp hơn so với
động mạch cảnh chung trái, đồng thời mạch máu uốn khúc hơn, dễ dẫn tới hiện
tượng tụt ống thông vào cung động mạch chủ[127], làm kéo dài thời gian can
thiệp và tăng nguy cơ LHK thất bại.
a
b
Type I Type II
Type III
Hình 4.1 Các dạng cung động mạch chủ
a: 1-2 đường kính động mạch cảnh chung; b: > 2 đường kính động mạch cảnh chung
* Nguồn: theo İnanç Y. và CS (2017)[128]
Biểu đồ 3.9 cũng cho biết tỉ lệ hẹp động mạch nội sọ của nghiên cứu là
21,5%. Hẹp động mạch nội sọ cùng bên tổn thương có thể là nguyên nhân dẫn
tới NMN cấp theo các cơ chế giảm tưới máu, huyết khối động mạch-động mạch
hoặc xơ vữa động mạch mang dẫn tới tắc các động mạch xuyên xuất phát từ
nó[129], đây là nguyên nhân gây đột quỵ thường gặp có tỉ lệ cao ở người châu
Á[130], đặc biệt là các trường hợp tắc động mạch lớn tuần hoàn trước (15-
20%)[131]. Các trường hợp NMN do tắc động mạch lớn liên quan tới hẹp động
mạch nội sọ có những đặc trưng riêng và là thách thức về mặt kỹ thuật khi tiến
hành can thiệp tái tưới máu nội mạch, đòi hỏi áp dụng thêm các phương pháp
điều trị bổ sung như nong động mạch bằng bóng, đặt stent động mạch trong sọ
để có thể đạt được kết quả tái thông tốt[132].
4.1.7.4 Tuần hoàn bàng hệ
Kết quả lâm sàng của các BN được điều trị TSH TM và LHK phụ thuộc
chặt chẽ vào tình trạng tuần hoàn bàng hệ[133]. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, không phải tất cả các BN được đánh giá tuần hoàn bàng hệ trên hình ảnh
CLVT mạch máu nhiều thì, do không phải BN nào cũng được chụp CLVT
95
mạch máu não để đánh giá vị trí mạch tắc với các lý do theo thống kê không
chính thức là BN kích thích nhiều dù đã dùng thuốc an thần vẫn không nằm
yên để chụp, máy chụp CLVT đa dãy bị hỏng. Những BN như vậy được đánh
giá vị trí tắc mạch (và sơ bộ đánh giá tuần hoàn bàng hệ) bằng chụp CLVT
thông thường có bơm thuốc cản quang hoặc tiến hành chụp DSA. Do đó các
công cụ để đánh giá tuần hoàn bàng hệ là CLVT mạch máu não nhiều thì, DSA
và CLVT thông thường có bơm thuốc cản quang (CLVT mạch máu não một
thì); các thang điểm đánh giá tuần hoàn bàng hệ dựa theo các công cụ này không
tương xứng nhau về phân độ cũng như đặc điểm tuần hoàn bàng hệ của mỗi
phân độ[133], giá trị tiên lượng của các công cụ đó cũng không tương đương
nhau, cụ thể là đánh giá tuần hoàn bàng hệ trên CLVT mạch máu nhiều thì có
giá trị tiên lượng kết quả hồi phục tốt cao hơn so với đánh giá trên CLVT mạch
máu một thì ở BN NMN cấp tuần hoàn trước[134].
Bảng 3.8 cho biết 49 BN trong nghiên cứu của chúng tôi được đánh giá
tuần hoàn bàng hệ, trong đó có 28,6% được đánh giá là tuần hoàn bàng hệ tốt
(điểm tuần hoàn bàng hệ 4-5), còn lại 71,4% có bàng hệ kém (điểm tuần hoàn
bàng hệ 0-3). Vùng tổn thương không hồi phục tương quan nghịch với đặc điểm
của tuần hoàn bàng hệ, nghĩa là tuần hoàn bàng hệ càng kém thì thể tích lõi
nhồi máu không hồi phục càng lớn và ngược lại[133], [135] và được thể hiện
trên hình ảnh học qua ASPECTS, điều này có thể giải thích cho việc tỉ lệ
ASPECTS 9-10 khi vào viện ở nhóm tuần hoàn bàng hệ tốt cao hơn so với
nhóm tuần hoàn bàng hệ kém (92,9% so với 57,1%) theo kết quả của nghiên
cứu được trình bày ở Bảng 3.9, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,019,
OR 0,103, 95%CI 0,012-0,873.
Mặc dù là một yếu tố quan trọng, nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi,
tuần hoàn bàng hệ không được đưa vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết
quả điều trị do không phải tất cả các BN trong nghiên cứu được đánh giá tuần
hoàn bàng hệ trên CLVT nhiều thì (chỉ có 49/79 BN), cũng không đồng nhất
96
về các phương pháp đánh giá tuần hoàn bàng hệ (CLVT nhiều thì, CLVT đơn
thì, DSA) và mỗi phương pháp đánh giá tuần hoàn bàng hệ lại có các cách phân
loại khác nhau và không tương đương nhau về mặt ý nghĩa.
4.1.8 Đặc điểm điện tim và siêu âm Doppler
❖ Đặc điểm điện tim
Tất cả các BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều được làm điện tim
trong quá trình nằm viện, phần lớn được thực hiện khi vào viện, một số BN
được làm lại một hoặc nhiều lần, lý do chủ yếu là có các diễn biến bệnh lý tim
mạch. Ở Biểu đồ 3.10 cho thấy tỉ lệ có rung nhĩ trên điện tim là 40,5%, có 2
trường hợp (2,5%) được chẩn đoán rung nhĩ trước đó nhưng không thấy rung
nhĩ trên điện tim, do đó tỉ lệ rung nhĩ thực tế có thể cao hơn, gây khó khăn cho
việc lựa chọn chính xác thuốc chống đông hay chống kết tập tiểu cầu để dự
phòng đột quỵ thứ phát. Để hạn chế vấn đề này, nên làm Holter điện tim đồ với
thời gian theo dõi càng lâu càng tốt để tăng khả năng phát hiện rung nhĩ cơn,
điều này được khẳng định trong nghiên cứu PER DIEM với 300 BN cho thấy
thiết bị cấy ghép theo dõi điện tim trong 12 tháng phát hiện các cơn rung
nhĩ/cuồng nhĩ kéo dài ≥ 2 phút ở 15,3% các trường hợp, cao hơn so với 4,7%
các BN được dùng thiết bị theo dõi điện tim ngoài trong 30 ngày, khác biệt có
ý nghĩa thống kê[136].
❖ Đặc điểm siêu âm Doppler tim và động mạch cảnh
Bảng 3.10 trình bày các đặc điểm siêu âm Doppler tim và động mạch
cảnh, cho thấy có 19,7% BN được siêu âm có hẹp van hai lá, suy tim gặp ở
8,5% và có 3 trường hợp van tim cơ học (4,2%). Các bệnh lý ở tim như suy tim
và hẹp van hai lá là những nguyên nhân gây đột quỵ do huyết khối từ tim, nguy
cơ đột quỵ tỉ lệ nghịch với phân suất tống máu của tim: với phân suất tống máu
cứ giảm thêm 10% thì nguy cơ đột quỵ tăng thêm 58%, còn các bệnh lý van
tim làm tăng nguy cơ đột quỵ thường do có rung nhĩ[137].
97
Bảng 3.10 cũng cho biết có gần 2/3 (64,7%) các BN chỉ phát hiện vữa
xơ hoặc dày thành nhưng chưa gây hẹp đáng kể động mạch cảnh, các trường
hợp hẹp 70-99% động mạch cảnh và tắc hoàn toàn động mạch cảnh chỉ có tỉ lệ
lần lượt 1,5% và 2,9% trong số các BN được siêu âm. Là một nguyên nhân
quan trọng gây đột quỵ nhưng bệnh lý động mạch cảnh ngoài sọ có thể điều trị
được. Bên cạnh các biện pháp dùng các thuốc kháng kết tập tiểu cầu, hạ lipid
máu và điều trị tăng huyết áp thì ở những trường hợp NMN hoặc cơn thiếu máu
cục bộ thoáng qua liên quan tới hẹp đáng kể động mạch cảnh ngoài sọ (50-69%
và nhất là 70-99%) thì khuyến cáo ở mức bằng chứng cao nhất là mổ bóc nội
mạc động mạch cảnh[138], [139], ngoài ra đặt stent động mạch cảnh có thể cân
nhắc áp dụng ở những BN nguy cơ cao có biến chứng khi phẫu thuật[138].
❖ Đặc điểm rung nhĩ và bệnh lý van tim liên quan
Biểu đồ 3.11 cho biết kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỉ lệ rung nhĩ
do bệnh lý van tim (hẹp van hai lá, van tim cơ học) và tỉ lệ rung nhĩ không do
bệnh lý van tim lần lượt là 47,1% và 44,1%, như vậy tỉ lệ của rung nhĩ do bệnh
van tim và rung nhĩ không do bệnh van tim trong nghiên cứu của chúng tôi khá
tương đồng nhau, tương tự kết quả nghiên cứu trên 260 BN của các tác giả
Dhungana và Ghimire với tỉ lệ tương ứng lần lượt là 48,0% và 51,9%[140].
Biểu đồ 3.11 cũng cho thấy ở các trường hợp có bệnh lý van tim liên quan đến
đột quỵ (hẹp van hai lá, van tim cơ học) thì vẫn còn 11,1% chưa phát hiện rung
nhĩ kèm theo, những trường hợp đó cần được làm Holter điện tim đồ để phát
hiện rung nhĩ cơn và nên được dự phòng bằng thuốc chống đông thay vì kháng
kết tập tiểu cầu.
Với các bằng chứng và khuyến cáo hiện tại, loại thuốc chống đông được
khuyên dùng cho các BN rung nhĩ do bệnh lý van tim là kháng vitamin K, tuy
nhiên thuốc này có nhiều nhược điểm như tác dụng tăng/giảm chậm, cần phối
hợp điều trị với một thuốc chống đông tác dụng nhanh khi bắt đầu sử dụng, khó
chỉnh liều, cần theo dõi chức năng đông máu thường xuyên, dễ bị ảnh hưởng
98
bởi thức ăn và tương tác với các thuốc khác. Đối với các trường hợp rung nhĩ
không do bệnh van tim, một lựa chọn khác là thuốc chống đông thế hệ mới như
dabigatran, apixaban và rivaroxaban có thể khắc phục các nhược điểm nói trên
của kháng vitamin K và giúp dự phòng hiệu quả hơn. Mặt khác, các thuốc thế
hệ mới này cũng có các nhược điểm là chi phí cao hơn, cần thuốc giải trừ đặc
hiệu và có các chống chỉ định hoặc hiệu chỉnh liều do suy thận.
4.2 Kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng
4.2.1 Đặc điểm điều trị tái thông mạch máu
Bảng 3.11 cho biết các đặc điểm về điều trị tái thông mạch trong nghiên
cứu của chúng tôi, trong đó tỉ lệ TSH TM sử dụng liều chuẩn là 49,4%, còn lại
(50,6%) sử dụng liều thấp, khác với các nghiên cứu khác như 100% liều thấp
của Đào Việt Phương[94] và nhóm điều trị bắc cầu của nghiên cứu SKIP[84]
hay 100% dùng liều chuẩn ở nhóm điều trị bắc cầu của nghiên cứu EXTEND-
IA[54], có sự khác biệt này do tiêu chuẩn chọn BN trong nghiên cứu của chúng
tôi không giới hạn dùng liều chuẩn hay liều thấp khi TSH TM.
Cũng theo Bảng 3.11 thì hơn 1/3 (34,3%) các BN được LHK 1 lần, tương
đồng với nghiên cứu của Kaesmacher và CS là 29,4%[141]. Những BN được
điều trị bằng phương pháp bắc cầu phần lớn chỉ cần một số ít lần LHK để đạt
kết quả tái thông tốt, như theo phân tích tổng hợp của Mistry và CS thì phương
pháp điều trị bắc cầu có số BN với số lần LHK ≤ 2 lần để đạt kết quả tái thông
tốt cao hơn phương pháp LHK đơn thuần[7].
Phương pháp điều trị bổ sung khi LHK trong nghiên cứu của chúng tôi
là nong động mạch bằng bóng, Bảng 3.11 cho thấy tỉ lệ có nong động mạch
bằng bóng là 17,7% (14 BN), gồm 2,5% nong động mạch ngoài sọ và 15,2%
nong động mạch trong sọ. Hẹp động mạch nội sọ là một thách thức khi can
thiệp, phương pháp LHK (gồm cả LHK bằng stentriever và ống hút) thường
kém hiệu quả hơn đối với các trường hợp tắc động mạch lớn liên quan đến hẹp
động mạch nội sọ so với các trường hợp tắc động mạch lớn do huyết khối di
99
chuyển từ xa tới[142]. Do đó các biện pháp cứu nguy như dùng bóng nong tạo
hình mạch máu, đặt stent động mạch nội sọ là các lựa chọn có thể áp dụng với
kết quả khả quan và an toàn[143], [144]. Trong nghiên cứu này chỉ có nong
bóng tạo hình mạch máu, không có trường hợp nào đặt stent động mạch nội sọ.
4.2.2 Kết quả tái thông mạch và thay đổi của NIHSS
4.2.2.1 Kết quả tái thông mạch
Bảng 3.12 cho biết kết quả tái thông mạch máu sau LHK của các BN
nghiên cứu của chúng tôi, có một trường hợp (1,3%) không tái thông (TICI 0)
và 2 trường hợp tái thông TICI 2a (2,5%), hơn ½ các BN được tái thông hoàn
toàn – TICI 3 (55,7%) và tỉ lệ tái thông TICI 2b là 40,5%, như vậy tỉ lệ tái thông
tốt (TICI 2b-3) là 96,2%.
Bảng 4.1 Dụng cụ LHK và tỉ lệ tái thông tốt của một số nghiên cứu có
điều trị bắc cầu
Nghiên cứu/tác giả Tỉ lệ TSH TM
Dụng cụ
Tái thông tốt
100%
96,2%
100%
94,1%
Solitaire Ống hút huyết khối, Trevo
100%
Solitaire
94%
100%
Solitaire
88%
68%
Solitaire
65,7%
100%
72,8%
72,7%
72,4%
Chúng tôi Tajima [78] Nhóm bắc cầu EXTEND-IA[54] Nhóm bắc cầu SWIFT PRIME[73] Nhóm bắc cầu REVASCAT[74] Nhóm can thiệp Maier[77] Nhóm bắc cầu ESCAPE[72] Nhóm can thiệp
100%
84,5%
DIRECT-MT[81] Nhóm bắc cầu
87,2%
100%
Ống hút huyết khối, các dụng cụ dạng stent Solitaire, các dụng cụ dạng stent khác Solitaire, Trevo, Revive, Aperio, ống hút huyết khối Ống hút huyết khối, các dụng cụ dạng stent
DEVT[85] Nhóm bắc cầu Bảng 4.1 cho thấy tỉ lệ tái thông tốt trong nghiên cứu của chúng tôi có
xu hướng cao hơn so với các nghiên cứu khác được đề cập. Nguyên nhân có
100
thể là nhờ các biện pháp điều trị hỗ trợ khi can thiệp, cụ thể là nong bóng tạo
hình mạch máu: nghiên cứu của chúng tôi có 14 BN được nong bóng tạo hình
mạch máu, trong đó chỉ có 2 trường hợp có tổn thương tandem và nong bóng
là để tái thông động mạch cảnh trong và tạo đường tiếp cận vị trí tắc mạch ở
trong sọ (thời điểm nong bóng chưa đạt tái thông tốt), còn lại 12 trường hợp
hẹp động mạch nội sọ do LHK không thành công nên chuyển sang phương
pháp nong động mạch bằng bóng và đều có kết quả tái thông tốt. Nếu 12 trường
hợp này dừng lại sau khi LHK và không nong bóng thì tỉ lệ tái thông tốt của
chúng tôi sẽ chỉ là 81%, giảm tới hơn 15% so với thực tế.
Cũng theo Bảng 4.1 thì các nghiên cứu sử dụng các dụng cụ thế hệ thứ
2 trở lên khi LHK có kết quả tái thông rất cao, các nghiên cứu có tỉ lệ điều trị
bắc cầu càng cao thì tỉ lệ tái thông mạch có xu hướng càng cao. Điều này phần
nào được khẳng định qua phân tích tổng hợp của Mistry và CS thì phương pháp
điều trị bắc cầu phối hợp TSH TM và LHK có tỉ lệ tái thông tốt cao hơn so với
phương pháp LHK đơn thuần[7].
4.2.2.2 Thay đổi của NIHSS
Bảng 3.13 trình bày kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thay đổi của
NIHSS, trong đó trung bình của NIHSS sau 24 giờ của nhóm chung trong
nghiên cứu của chúng tôi là 7,46, giảm trung bình 6,03 điểm so với NIHSS khi
vào viện (có ý nghĩa thống kê với p < 0,001), phản ánh hiệu quả của việc tái
thông mạch nhờ LHK thường biểu hiện nhanh và dễ nhận biết. Trong vòng 24
giờ kể từ khi đột quỵ, do vùng não tranh tối tranh sáng được tưới máu ngay khi
tái thông tốt nên chức năng thần kinh tương ứng sớm được phục hồi, còn các
vùng não đã tổn thương không hồi phục thì sẽ biến chuyển trên lâm sàng rất ít
và chậm do cần có thêm thời gian tùy thuộc vào khả năng phục hồi và tính mềm
dẻo thần kinh của mỗi trường hợp. Trung vị của NIHSS 24 giờ trong nghiên
cứu này là 5 điểm, tương đương với mức đột quỵ nhẹ.
101
Bảng 3.13 cũng cho thấy tỉ lệ các BN có NIHSS giảm ≥ 4 điểm và giảm
≥ 8 điểm lần lượt là 79,7% và 38%, chỉ 5 BN có NIHSS tăng ≥ 4 điểm, tương
đương với 6,3%. Lý do phần nào có thể giải thích được sự không thống nhất về
tỉ lệ của các mức giảm NIHSS này là NIHSS vào viện ban đầu trong nghiên
cứu của chúng tôi là không quá cao nên có thể cho rằng các BN trong nghiên
cứu của chúng tôi có ít cơ hội để giảm NIHSS hơn khi mà NIHSS vào viện lớn
hơn không nhiều so với mức giảm ≥ 8.
4.2.3 Biến chứng và diễn biến trong quá trình nằm viện
4.2.3.1 Biến chứng xuất huyết nội sọ
Biểu đồ 3.12 cho biết tỉ lệ XHNS nói chung (bao gồm cả XHNS có và
không có triệu chứng) của các BN trong nghiên cứu của chúng tôi là 34,2%,
thể XHNS hay gặp nhất là PH 1 với 12,7%, còn PH 2 là 6,3%, thấp nhất là xuất
huyết dưới nhện với tỉ lệ 3,8% (Hình 4.2). Nếu được phân loại theo XHNS có
triệu chứng/không triệu chứng thì chỉ có 5/79 trường hợp (6,3%) là XHNS có
triệu chứng và 27,8% các BN bị XHNS không triệu chứng.
A
B
(A) BN Nguyễn Thị P., nhập viện ngày 11/06/2016, mã BN 16652457: XHNS PH1 bán
cầu não phải; (B) BN Phạm Thị L., nhập viện ngày 24/08/2019, mã BN 19687891: Xuất
huyết dưới nhện đơn thuần bán cầu não phải
Hình 4.2 Biến chứng XHNS
Tỉ lệ XHNS nói chung trong nghiên cứu của chúng tôi (34,2%) cao hơn
không đáng kể so với kết quả 29,1% trong nghiên cứu của Đào Việt Phương
với tất cả các BN nghiên cứu được điều trị bắc cầu được dùng tPA liều thấp khi
TSH TM[94]. Nếu xét các nhóm BN sử dụng tPA TM liều thấp trong nghiên
102
cứu của chúng tôi thì tỉ lệ XHNS không triệu chứng là 25%, tương đồng với
kết quả 23,2% ở các BN dùng tPA TM liều thấp của Đào Việt Phương[94], thấp
hơn đáng kể so với tỉ lệ 42,7% trong nghiên cứu SKIP[84]. Khi xét tới TSH
TM liều chuẩn thì tỉ lệ XHNS không triệu chứng trong nghiên cứu của chúng
tôi là 30,8%, cao hơn so kết quả 22% ở nghiên cứu của Maier và CS[77] và
25,7% của nghiên cứu DEVT[85], thấp hơn so với kết quả của nghiên cứu
DIRECT-MT là 36,2%[81] theo kết quả được trình bày ở Bảng 4.2.
Bảng 4.2 So sánh tỉ lệ XHNS với một số nghiên cứu điều trị bắc cầu
Nghiên cứu/tác giả XHNS không triệu chứng XHNS có triệu chứng
Nhóm chung 27,8% 6,3%
Chúng tôi tPA liều chuẩn 30,8% 12,8%
tPA liều thấp 25% 0%
Đào Việt Phương[94] 23,2% 5,8%
Tajima[78] Không công bố 2,9% tPA liều thấp
SKIP[84] 42,7% 8%
EXTEND-IA[54] Không công bố 0%
SWIFT PRIME[73] Không công bố 0%
Maier[77] 22% 3,7% tPA liều chuẩn
DIRECT-MT[81] 36,2% 6,1%
DEVT[85] 25,7% 6,8%
Tỉ lệ XHNS có triệu chứng trong nghiên cứu của chúng tôi (6,3%) tương
đồng với các kết quả 6,1% của nhóm bắc cầu trong nghiên cứu DIRECT-
MT[81], 6,8% của nhóm bắc cầu trong nghiên cứu DEVT[85], 5,8% của Đào
Việt Phương[94], thấp hơn so với tỉ lệ 11,1% của Vũ Anh Nhị[89], 11,6% của
Nguyễn Văn Tuyến[91], 7,7% của nhóm can thiệp trong nghiên cứu MR
CLEAN[69], cao hơn so với 3,7% và 2,9% của nhóm bắc cầu lần lượt theo các
103
tác giả Maier[77] và Tajima[78] và cùng kết quả 0% của nhóm can thiệp của
nghiên cứu EXTEND-IA[54] và nhóm điều trị bắc cầu của nghiên cứu SWIFT
PRIME[73]. Nhìn chung, tỉ lệ XHNS có triệu chứng trong nghiên cứu của
chúng tôi không khác biệt nhiều so với các nghiên cứu trong nước và quốc tế;
ngoài ra theo Bảng 4.2 thì tỉ lệ XHNS có triệu chứng có xu hướng thấp hơn khi
TSH TM với liều thấp, điều này cũng được thể hiện ở những trường hợp chỉ
điều trị TSH TM đơn thuần trong nghiên cứu ENCHANTED khi tỉ lệ XHNS
có triệu chứng ở nhóm tPA liều thấp thì thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm tPA liều chuẩn[48].
Tóm lại, ở các BN điều trị bắc cầu, với liều tPA cao hơn (liều chuẩn) khi
TSH TM thì có xu hướng càng tăng nguy cơ XHNS có triệu chứng và không
triệu chứng, đây là một trong các khía cạnh cần xét đến để lựa chọn liều tPA
phù hợp khi dùng để TSH TM trong điều trị bắc cầu.
4.2.3.2 Các biến chứng, diễn biến khác
Bảng 3.14 cho biết thông tin về một số biến chứng khác liên quan tới
điều trị bắc cầu trong nghiên cứu của chúng tôi, trong đó tỉ lệ xuất huyết tiêu
hóa là 3,8%, thấp hơn so với các kết quả 5,3% ở những BN được TSH TM
trong nghiên cứu của Chang và CS với yếu tố làm tăng nguy cơ thường là do
đặt ống thông dạ dày, đặc biệt là sau TSH TM 1-24 giờ[145]. Ngay cả những
trường hợp NMN nói chung thì tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa có thể gặp là 0,1-8%
tùy nghiên cứu, với yếu tố nguy cơ chủ yếu là loét dạ dày hoặc ung thư[146].
Trong các BN nghiên cứu của chúng tôi chỉ có một trường hợp duy nhất
(1,3%) bị máu tụ vùng chọc động mạch đùi nhưng không nghiêm trọng và
không cần xử trí gì thêm. Kết quả này thấp hơn so với 7,5% ở nhóm TSH TM
kết hợp LHK trong nghiên cứu MR CLEAN NO-IV[86]. Nhìn chung các biến
chứng vùng chọc động mạch đùi trong các nghiên cứu thường thấp, chỉ 0,3% ở
nhóm điều trị bắc cầu của nghiên cứu DIRECT-MT[81], 5,1% ở nhóm điều trị
bắc cầu của nghiên cứu DEVT[85]. Các biến chứng khác liên quan tới TSH
104
TM và LHK như thủng mạch, lóc tách mạch, dị ứng thuốc cản quang hay giả
phình động mạch đùi trong nghiên cứu của chúng tôi đều có tỉ lệ 0%.
Các biến chứng liên quan tới điều trị bắc cầu trong nghiên cứu của chúng
tôi được trình bày ở Bảng 3.14 nhìn chung có tỉ lệ thấp và thông qua các phân
tích số liệu (không được trình bày trong luận án) thì các biến chứng này không
ảnh hưởng tới các kết quả điều trị, có thể do số lượng rất ít và được xử trí kịp
thời (như đối với biến chứng xuất huyết tiêu hóa).
Bảng 3.15 cho biết thông tin về các biến chứng/diễn biến khác trong quá
trình nằm viện của các BN trong nghiên cứu của chúng tôi, tổng số BN có các
biến chứng này là 16/79 trường hợp (20,3%). Tỉ lệ mở sọ giải áp trong nghiên
cứu của chúng tôi là 2,5%, thấp hơn so với kết quả 4,2% của nhóm điều trị bắc
cầu trong nghiên cứu DEVT[85]. Hai BN được mở sọ giải áp trong nghiên cứu
của chúng tôi đều bị XHNS có triệu chứng và tử vong do tình trạng quá nặng.
Mở sọ giải áp có thể không hẳn là biến chứng của phương pháp điều trị bắc cầu
mà là biến chứng của NMN trong trường hợp phù não ác tính do NMN, do đó
khi áp dụng biện pháp LHK nói chung và điều trị bắc cầu nói riêng thì phần
nào có thể làm giảm tỉ lệ mở sọ giải áp để điều trị phù não ác tính nhờ tái thông
mạch và cấp máu cho vùng tranh tối tranh sáng trước khi nhu mô não bị hoại
tử và phù. Điều đó đã được ghi nhận trong nghiên cứu của Rumalla và CS về
những BN NMN do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước trong số 519.320 trường
hợp đột quỵ được ghi nhận ở các giai đoạn 2012-2014 và 2015-2016, lần lượt
là các giai đoạn trước và sau khi có các bằng chứng của các nghiên cứu quan
trọng về LHK[147]: kết quả cho thấy tỉ lệ LHK tăng từ 3,4% lên 9,8% và mặc
dù số BN đột quỵ và mức độ nặng vẫn tăng thêm hàng năm nhưng tỉ lệ mở sọ
giải áp giảm từ 11,4% xuống còn 4,8% (p < 0,001), những BN được LHK thì
nguy cơ mở sọ giải áp giảm tới 43% (OR 0,7, 95%CI 0,6-0,9)[147].
Tổng số các BN có các biến chứng khác trong quá trình nằm viện là 16,
chiếm tỉ lệ 20,3%. Viêm phổi là biến chứng thường gặp ở các BN đột quỵ nói
105
chung, đặc biệt là những trường hợp lớn tuổi, có các bệnh nền trầm trọng và
thời gian nằm viện kéo dài, ngoài ra tình trạng tăng glucose máu khi đói cũng
là yếu tố nguy cơ độc lập để tiên lượng biến chứng viêm phổi liên quan tới đột
quỵ[148]. Tỉ lệ viêm phổi trong nghiên cứu của chúng tôi là là 10,1%, tương
đương với tỉ lệ 10,7% của nhóm LHK trong nghiên cứu MR CLEAN[69]. Có
04 BN (5,1%) được đặt nội khí quản/mở khí quản và thông khí nhân tạo, đều
là những BN nặng từ khi vào viện hoặc được phẫu thuật mở sọ. Các diễn biến
khác là NMN tái phát hoặc tiến triển và bệnh lý mạch vành trong quá trình nằm
viện đều có tỉ lệ thấp là 3,8%.
Các biến chứng khác trong quá trình nằm viện ở Bảng 3.15 cũng có tỉ lệ
khá thấp, tuy nhiên có số lượng các biến chứng nhiều hơn, có các tỉ lệ cao hơn
và có mức độ trầm trọng hơn so với các biến chứng khác liên quan đến điều trị
tái tưới máu (trình bày ở Bảng 3.14) nên các biến chứng này sẽ được phân tích
ảnh hưởng tới các kết quả điều trị ở các phần sau.
4.2.4 Kết quả lâm sàng sau 3 tháng
❖ Kết quả phục hồi lâm sàng sau 3 tháng theo mRS
Kết quả hồi phục chức năng sau 3 tháng của BN trong nghiên cứu của
chúng tôi được trình bày ở Biểu đồ 3.13, tỉ lệ BN mRS = 2 là lớn nhất 36,7%,
tiếp theo là mRS =1 và mRS = 0 với các tỉ lệ tương ứng là 22,8% và 17,7%.
Phần lớn các BN vẫn còn triệu chứng dù phục hồi tốt, cho thấy tầm quan trọng
của việc xử trí nhanh khi xảy ra đột quỵ và quan trọng hơn là dự phòng đột quỵ.
Các BN hồi phục tốt (mRS 0-2) chiếm tỉ lệ 77,2%, tương đồng với kết quả
76,5% ở nghiên cứu của Tajima[78], cao hơn so với 71% của nghiên cứu
EXTEND-IA[54], 69,8% trong nghiên cứu của tác giả Đào Việt Phương[94],
60% của nhóm điều trị bắc cầu nghiên cứu SWIFT PRIME[73], cao hơn hẳn
so với kết quả của nhóm bắc cầu: 36,8% ở nghiên cứu DIRECT-MT[81], 57,3%
ở nghiên cứu SKIP[84], 47,3% là kết quả của nhóm bắc cầu trong nghiên cứu
của Maier và CS[77].
106
0 9
% 1
% 9
% 3
% 8
,
,
,
% 5
,
,
% 8
% 7
,
,
,
% 9
% 0
% 9
% 9
2
8
2
% 8 7 1
0 1
7 1
7 1
8 1
y à g n
g n o v ử T
Bảng 4.3 So sánh một số tiêu chuẩn, đặc điểm, kết quả điều trị ở một số
0 9
% 8
% 8
% 3
% 5
% 5
% 6
% 5
% % nghiên cứu có điều trị bắc cầu 3 8
,
,
,
,
,
,
,
,
,
,
,
% 1 7
% 0 6
6 4
% 2 7 7
1 7
2 8
7 5
6 7
7 4
6 3
4 6
8 6
y à g n
2 - 0 S R m
u ầ c c ắ b
n ê i t
% 9
% 2
% 5
% 1
% 8
% 5
% 1
% 9
u ầ đ
,
,
,
,
,
,
,
,
,
t ố t
i á T
% 2 9
% 4 9
% 8 8
% 2 7 8
6 9
4 9
7 9
4 9
2 7
4 8
7 9
5 9
g n ô h t
† 5 7
† 7 8
† 3 6
,
,
,
† 1
/
,
* 8
* 9
* 8
* 9
* 8
* 8
* 8
7
8 / * 9
8 / * 9
8 / * 9
S T C E P S A
r e v e i r t e r t n e t s
‡
,
,
,
,
,
×
×
‡ ×
⸹ 5 ≥
♦ 6 ≥
⸹ ♦ 6 ≥
⸹ ♦ 6 ≥
⸹ ♦ 6 ≥
⸹ ♦ 6 ≥
♦ 6 / ⸹ 5 ≥
g n u b m ể i đ
S T C E P S A
n ẩ u h c u ê i T
,
† 8
,
n ệ i v
† 3 1 / * 5
† 4 1
† 6 1
* 6 1
* 7 1
* 5 1
* 7 1
* 7 1
* 7 1
,
9 1
† 4 1 / * 4 1
S S H I N
† 5 3 1 / * 3 1
o à v
2 1
n ệ i v
×
×
×
2 ≥
6 ≥
8 >
6 ≥
6 ≥
S S H I N
o à v
i ờ h t i ớ T ⸸ , a r b m u n e p à v
0 3 < & 6 ≥
0 3 < & 8 ≥
n ẩ u h c u ê i T
† 3
† 3
† 4
u á m
,
,
,
ị r t u ề i đ ó c u ứ c n ê i h g n ố s t ộ m ở ị r t u ề i đ ả u q t ế k
† 7
† 3
,
,
,
/
/
i ồ h n
† 1 2 2
⸸ 2 5 2
* 8 4 2
* 7 0 2
* 3 7 2
K H L
2 4 2
9 4 2
m ể i
c ú h t t ế K
2 0 3 / * 5 8 2
8 1 3 / * 0 3 3
i õ l
0 1 3 / * 0 1 3
n ạ h
† 3
† 2
,
† 8
,
đ c ặ đ
,
g n ứ x
,
† 2
† 3
,
,
i ớ i g
) t ú h p ( : n ế đ t á h p
7 5 2 / * 5
K H L
† 3 6 1
† 2 2 1
* 0 1 2
* 0 1 2
* 4 2 2
* 3 5 1
* 0 1 2
,
2 0 2
6 0 2
u ầ đ t ắ B
7 4 2 / * 0 4 2
6 3 2 / * 5 3 2
2 6 2
g n ơ ư t t ấ b
g n ô h K ×
á i g
, I
† 3
n ẩ u h c u ê i t
,
i ở h k ừ t n a i g
† 1
† 6
* 5
,
,
,
/
† 1 3 1
† 4 1 1
* 7 2 1
* 2 0 1
* 4 8 1
7 5 1
5 7 1
0 1 1
i ờ h T
† 0 6 1 / * 5 6 1
† 9 6 1 / * 0 7 1
M T H S T
0 5 1 / * 0 5 1
h n á đ c ợ ư đ
W D n ê r t á i g
n ò C ‡ ,
ả i g
h n á đ ⸹ ,
h n ì b
.
-
p ấ h t u ề i l
ố s t ộ m h n á s o S 3 4
n ẩ u h c u ề i l
] 8 7 [ a m
] 4 8 [ P I
] 1 3 [ n ô T y u D
] 1 3 [ n ô T y u D
K S
] 7 7 [ r e i a M
] 5 8 [ T V E D
i j a T
g n u h c m ó h N
g n ả B
c á t / u ứ c n ê i
M T H S T
] 4 5 [ A I - D N E T X E
i a M
i a M
] 1 8 [ T M T C E R I D
M T H S T
g n u r T † , ị v
] 3 7 [ E M I R P T F I W S
T V L C n ê r t á i g
h g N
Chúng tôi
TSH TM liều chuẩn
TSH TM liều thấp
g n u r T *
h n á đ ♦
107
Bảng 4.3 so sánh các tiêu chuẩn, đặc điểm và kết quả điều trị chủ yếu
giữa các nghiên cứu hoàn toàn điều trị bằng phương pháp bắc cầu, ta thấy xu
hướng tỉ lệ tái thông càng cao thì tỉ lệ hồi phục tốt sau càng cao, có thể do vùng
tranh tối tranh sáng được tưới máu càng đầy đủ thì khả năng hồi phục càng cao.
Ngược lại, nếu liều tPA dùng TSH TM càng cao thì tỉ lệ hồi phục tốt lại có xu
hướng thấp hơn và tỉ lệ tử vong có xu hướng cao hơn. Gợi ý rằng khả năng tái
thông cao của LHK khắc phục được nhược điểm tái thông không tốt bằng liều
chuẩn của liều thấp và có ưu điểm của liều thấp là tỉ lệ XHNS có triệu chứng
thấp hơn so với liều chuẩn mà vẫn đảm bảo được các lợi ích của TSH TM.
Kết quả mRS 0-2 trong nghiên cứu của chúng tôi có xu hướng cao hơn
các nghiên cứu khác, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, sau đây là phân tích
một số yếu tố (gồm cả thuận lợi và bất lợi) đã được trình bày ở Bảng 4.3:
+ Các yếu tố bất lợi theo quan điểm của chúng tôi bao gồm các khoảng thời
gian khởi phát-bắt đầu TSH TM, bắt đầu LHK-kết thúc LHK. Khoảng thời
gian khởi phát-bắt đầu TSH TM dài hơn hầu hết các nghiên cứu được đưa
ra so sánh, còn hai khoảng thời gian liên quan đến LHK đều dài hơn các
nghiên cứu còn lại dù ở nhóm chung hay các phân nhóm nghiên cứu. Thời
gian càng kéo dài thì nhu mô não càng tổn thương nhiều và do đó giảm tỉ
lệ phục hồi tốt, tuy nhiên khi tình trạng thiếu máu cục bộ xảy ra thì tốc độ
mất tế bào thần kinh (cũng như mất synap và sợi dẫn truyền có myelin) có
thể khác nhau với cách biệt rất lớn, từ < 35 nghìn cho tới > 27 triệu tế bào
thần kinh mỗi phút[149]. Có những trường hợp nhu mô não hoại tử rất
nhanh, dù nhập viện sớm trong cửa sổ điều trị nhưng vẫn không kịp để tái
thông mạch cấp cứu do tổn thương não quá rộng, ngược lại những trường
hợp dù thời điểm LHK không quá sớm nhưng vẫn cải thiện tốt do lõi hoại
tử còn nhỏ. Có thể nhiều BN trong nghiên cứu của chúng tôi có tốc độ mất
tế bào thần kinh thấp nên vẫn đáp ứng tốt với điều trị dù các mốc thời gian
điều trị đều muộn hơn các nghiên cứu khác.
108
+ Một trong các yếu tố thuận lợi là tiêu chuẩn NIHSS vào viện: nghiên cứu
của chúng tối có NIHSS vào viện thấp hơn hầu hết các nghiên cứu khác,
khi giới hạn NIHSS tối đa < 30 (tương tự nghiên cứu SWIFT PRIME[73]),
các nghiên cứu còn lại đều không giới hạn giá trị trên của NIHSS (do đó
mặc định giá trị cao nhất là 42). Có thể đây là lý do khiến cho NIHSS khi
vào viện (trung bình và trung vị) đều thấp hơn các nghiên cứu được so sánh,
do đó mức độ đột quỵ của các BN trong các nghiên cứu đó nặng hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi.
+ Tiêu chuẩn ASPECTS vào viện trong nghiên cứu của chúng tôi đều giống
với phần lớn các nghiên cứu khác là ≥ 6 (trừ các nghiên cứu SKIP[84] và
của Tajima[78] là ASPECTS ≥ 5 đánh giá trên DWI), nhưng ASPECTS
(trung bình và trung vị) trong nghiên cứu của chúng tôi là 9, có xu hướng
cao hơn phần lớn các nghiên cứu khác với giá trị chủ yếu là 8 hoặc thấp
hơn (trừ hai nghiên cứu SWIFT PRIME[73] và DIRECT-MT[81] đều có
trung vị ASPECTS bằng 9), nghĩa là mức độ tổn thương nhu mô não trong
nghiên cứu của chúng tôi có xu hướng thấp hơn so với các nghiên cứu khác.
+ Hai nghiên cứu có ASPECTS tương tự chúng tôi nhưng có tỉ lệ hồi phục
tốt là 60% (SWIFT PRIME)[73] và 36,8% (DIRECT-MT)[81], thấp hơn so
với tỉ lệ 77,2% của nhóm chung và kể cả tỉ lệ của nhóm TSH TM liều chuẩn
là 71,8% - là tỉ lệ thấp nhất trong các phân nhóm trong nghiên cứu của
chúng tôi. Sự khác biệt này có thể có ảnh hưởng không nhỏ của tỉ lệ tái
thông tốt, khi kết quả ở nghiên cứu chúng tôi là 96,2%, kết quả này cao hơn
so với 2 nghiên cứu trên là 88%[73] và 84,5%[81] và phần lớn các nghiên
cứu khác.
Như vậy, dù các khoảng thời gian điều trị có dài hơn, nhưng NIHSS vào
viện thấp hơn, mức độ tổn thương não ít hơn (ASPECTS cao hơn) và tỉ lệ
tái thông cao hơn nên kết quả hồi phục tốt trong nghiên cứu của chúng tôi
có xu hướng cao hơn các nghiên cứu khác.
109
❖ Kết cục tử vong
Tỉ lệ tử vong sau 3 tháng của các BN trong nghiên cứu của chúng tôi
trình bày ở Biểu đồ 3.13 là 10,1% (mRS = 6), khác biệt không đáng kể với các
kết quả 10,3% ở nghiên cứu của tác giả Vũ Đăng Lưu[90], 10,4% của nhóm
can thiệp nghiên cứu ESCAPE[72], 9 % là tỉ lệ ở các nhóm bắc cầu ở các nghiên
cứu SWIFT PRIME[73], EXTEND-IA[54] và SKIP[84]; thấp hơn so với kết
quả của nghiên cứu MR CLEAN là 21%[69], của nghiên cứu DIRECT-MT là
18,8%[81], 17,3% trong nghiên cứu của Maier và CS[77] và 17,8% của nghiên
cứu DEVT[85]; cao hơn so với kết quả 3,49% của tác giả Đào Việt Phương[94],
và 0% trong nghiên cứu của Tajima[78]. Tỉ lệ tử vong ở các nghiên cứu cao
hơn nghiên cứu của chúng tôi một phần vì tuổi và NIHSS vào viện cao hơn,
trong khi tỉ lệ tái thông lại thấp hơn và dùng liều tPA cao hơn (chỉ dùng liều
chuẩn) theo Bảng 4.3. Đối với nghiên cứu có tỉ lệ tử vong thấp hơn, cũng theo
Bảng 4.3 thì lý do có thể là các nghiên cứu đó chỉ dùng tPA TM liều thấp, trong
khi nghiên cứu của chúng tôi sử dụng cả liều thấp và liều chuẩn nên có thể làm
tăng tỉ lệ XHNS có triệu chứng, tăng tỉ lệ di chuyển huyết khối, tăng thời gian
LHK... dẫn tới hậu quả là tình trạng nặng hơn, tăng các biến chứng gần và xa
cho BN, góp phần làm tăng tỉ lệ tử vong.
❖ Kết quả tái thông vô nghĩa
Với các tiến bộ về can thiệp nội mạch thì tỉ lệ tái thông tốt (TICI 2b-3)
có thể đạt tỉ lệ rất cao ở các BN NMN do tắc động mạch lớn, nhưng trong số
các trường hợp đó có thể vẫn có kết quả hồi phục kém (mRS 3-6), những trường
hợp này được xác định là tái thông vô nghĩa (futile recanalization)[150]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, số BN đạt tái thông tốt là 76/79 trường hợp, trong đó
theo Biểu đồ 3.14 thì có 15 trường hợp là tái thông vô nghĩa, chiếm tỉ lệ 19,7%,
tỉ lệ này thấp hơn đáng kể so với kết quả 54% của HERMES – là nghiên cứu
phân tích tổng hợp với 1287 BN từ 5 nghiên cứu ESCAPE, MR CLEAN,
EXTEND-IA, SWIFT PRIME và REVASCAT với hầu hết các BN được điều
110
trị trong cửa sổ 0-6 giờ[5], lý giải cho điều này tương tự như đối với khác biệt
kết quả phục hồi tốt và sống sót ở trên đó là nghiên cứu của chúng tôi có NIHSS
vào viện thấp hơn, tỉ lệ tái thông cao hơn so với các nghiên cứu đó.
4.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả mRS sau 3 tháng
4.2.5.1 Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.16 so sánh các tỉ lệ hoặc trung bình/trung vị của các yếu tố lâm
sàng ảnh hưởng tới kết quả mRS sau 3 tháng, trong đó trung bình và trung vị
của Glasgow vào viện cao hơn ở nhóm mRS 0-2 so với nhóm mRS 3-6, khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu của Ramos và CS thì điểm Glasgow
liên quan chặt chẽ đối với kết quả hồi phục xấu khi Glasgow càng giảm thì tỉ lệ
hồi phục xấu càng tăng[151]. BN NMN có điểm Glasgow càng thấp thể hiện
tình trạng tri giác suy giảm càng nhiều, phản ánh phần nào tổn thương lớn, quan
trọng ở não, do đó có kết quả hồi phục kém hơn và ngược lại.
Trung vị và trung bình của cả NIHSS vào viện và NIHSS sau 24 giờ đều
cao hơn ở nhóm mRS 3-6 so với nhóm mRS 0-2, khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Các ảnh hưởng của NIHSS vào viện tới kết quả lâm sàng cũng được đánh
giá với các nhận định tương tự ở nghiên cứu trên 369 BN của Wouters và CS:
NIHSS vào viện là một yếu tố có giá trị tiên lượng kết quả hồi phục chức năng
sau 90 ngày của đột quỵ[152]. Tương tự, đối với NIHSS 24 giờ thì trong nghiên
cứu của Rangaraju cũng cho thấy sự liên quan chặt chẽ với kết cục lâm sàng
khi NIHSS 24 giờ ≥ 20 thì chỉ có 1,4-3,6% BN có kết quả mRS 0-2 sau 3 tháng,
trong khi tỉ lệ này của những BN có NIHSS 24 giờ ≤ 11 là 75,6-77% theo kết
quả nghiên cứu trên 587 BN được phân tích của Rangaraju và CS[153]. Ảnh
hưởng của NIHSS vào viện và NIHSS 24 giờ tới kết quả lâm sàng là dễ hiểu
bởi NIHSS càng cao thì mức độ đột quỵ càng nặng.
Tỉ lệ có quay mắt quay đầu ở nhóm mRS 3-6 cao hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm mRS 0-2 (61,1% so với 26,2%, p = 0,006). Quay mắt quay đầu
là một biểu hiện của không chú ý không gian (spatial neglect) thường gặp ở BN
111
đột quỵ[154], [155], còn gọi là hội chứng lãng quên nửa người (hemineglect
syndrome). Lãng quên nửa người bên đối diện hay gặp nhất khi có tổn thương
ở vỏ não thùy đỉnh hoặc thùy trán phải và ở mức độ nặng nhất khi có những
bệnh lý đột ngột như NMN[156]. Vùng NMN gây triệu chứng không chú ý
không gian thường thuộc vùng chi phối của động mạch não giữa và kích thước
vùng nhồi máu lớn[157], vì vậy chức năng thần kinh thường bị ảnh hưởng nhiều
và có thể ảnh hưởng xấu tới kết quả phục hồi.
Trong phân tích của chúng tôi, tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê
giữa hai nhóm mRS 0-2 và mRS 3-6 sau 3 tháng. Theo y văn, tuổi càng cao thì
khả năng hồi phục sau can thiệp sẽ càng kém, như nghiên cứu trên 199 BN của
Karhi và CS cho thấy những BN ≥ 80 tuổi sau LHK có tỉ lệ mRS ≤ 2 sau 3
tháng thấp hơn so với những BN < 80 tuổi (27% so với 52%, p<0,01)[158].
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có kết quả tương tự, có thể do tuổi của
các BN trẻ hơn và tỉ lệ BN ≥ 80 tuổi rất thấp (chỉ 6,3% theo Bảng 3.1).
Các yếu tố còn lại là giới tính và khoảng thời gian khởi phát-kết thúc
LHK đều không có khác biệt giữa hai nhóm mRS 0-2 và mRS 3-6.
4.2.5.2 Đặc điểm cận lâm sàng
Theo Bảng 3.17, khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh trung
vị/trung bình của các đặc điểm xét nghiệm máu là biến định lượng và so sánh
tỉ lệ là các biến hẹp động mạch nội sọ và các vị trí tắc mạch giữa nhóm phục
hồi tốt và nhóm phục hồi xấu. Nguyên nhân có thể do cỡ mẫu của nghiên cứu
của chúng tôi chưa đủ lớn, đồng thời các BN nghiên cứu phần lớn có kết quả
cận lâm sàng bình thường hoặc hơn kém không quá nhiều so với ngưỡng sinh
lý do các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ khá chặt chẽ. Về các đặc điểm cận lâm
sàng đáng chú ý có thể ảnh hưởng tới kết quả hồi phục, theo y văn thì tình trạng
tăng glucose máu làm nặng thêm các tổn thương não khi nhu mô não bị thiếu
máu cục bộ[159] và hoàn toàn có thể dẫn tới kết cục lâm sàng xấu, như kết quả
nghiên cứu của Soomro và CS trên 178 BN thì yếu tố glucose máu khi vào viện
112
có liên quan chặt chẽ tới tình trạng nặng hơn ở những BN NMN cấp tính sau
LHK[160].
4.2.5.3 Đặc điểm điều trị và biến chứng
Bảng 3.18 trình bày các yếu tố về các đặc điểm điều trị và biến chứng
liên quan tới kết quả mRS sau 3 tháng trong nghiên cứu của chúng tôi, các tỉ lệ
kết quả tái thông và biến chứng XHNS khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
nhóm mRS 0-2 và mRS 3-6.
Tỉ lệ tái thông tốt (TICI 2b-3) cao hơn ở nhóm mRS 0-2 so với nhóm
mRS 3-6 có ý nghĩa thống kê (100% so với 83,3%, p = 0,01), nhưng vì giá trị
quan sát của số lượng BN hồi phục tốt nhưng tái thông kém (TICI 0-2a) bằng
0 nên không thể tính OR khi so sánh tỉ lệ hoặc khi phân tích hồi quy logistic
nhị thức. Vì vậy chúng tôi phân chia kết quả tái thông theo cách khác là nhóm
tái thông hoàn toàn (TICI 3) và nhóm còn lại (TICI 0-2b), cách phân chia này
có 2 ý nghĩa:
+ Thứ nhất, để không có giá trị quan sát nào bằng 0, phù hợp với các thuật
toán kiểm định thống kê mà vẫn đảm bảo phản ánh phần nào tác động tới
kết quả lâm sàng của kết quả tái thông tốt theo cách phân chia chính (TICI
0-2a và TICI 2b-3, mà TICI 3 là một phần trong đó).
+ Thứ hai, đánh giá xem liệu kết quả tái thông TICI 2b đã đủ tốt để dừng
can thiệp chưa, hay là cần một mức độ tái thông cao hơn như tái thông TICI
3 hoặc tối thiểu là một mức tái thông nằm giữa TICI 2b và TICI 3.
Kết quả cho thấy tỉ lệ tái thông TICI 3 ở nhóm mRS 0-2 cao hơn so với
nhóm mRS 3-6 (62,3% so với 33,3%) có ý nghĩa thống kê (p=0,03). Như vậy
vẫn có sự khác biệt về ảnh hưởng tới kết quả lâm sàng như ý nghĩa thứ hai của
cách phân chia kết quả tái thông, gợi ý rằng mức độ tái thông hoàn toàn (TICI
3) vẫn là một mục tiêu nên đạt được khi LHK do vừa có ý nghĩa về hình ảnh
lẫn ý nghĩa về lâm sàng. Mặt khác, để đạt được TICI 3 có thể phải LHK nhiều
lần, nhưng số lần LHK càng cao thì thậm chí tỉ lệ hồi phục tốt càng kém hơn
113
so với không tái thông theo García-Tornel và CS[161]. Cũng theo Kosty và CS
thì kết quả hồi phục giảm rõ rệt sau lần LHK thứ 2 và số lần LHK nhiều hơn
làm kết quả lâm sàng nặng hơn[162], có thể do thời gian can thiệp dài hơn, tăng
biến chứng như thủng mạch trong quá trình can thiệp. Để dung hòa lợi ích và
nguy cơ thì cần có một mục tiêu tái thông cao hơn mức TICI 2b và sử dụng các
biện pháp sao cho tăng tỉ lệ đạt được tái thông tốt ngay từ lần LHK đầu tiên.
Kết quả tái thông TICI 2c – được định nghĩa là tái thông gần như hoàn
toàn, chỉ chậm dòng ở một số ít các mạch xa hoặc có các huyết khối nhỏ ở
nhánh xa vùng vỏ não[163] – có thể là mục tiêu tái thông tối thiểu khi LHK
thay vì TICI 2b. Điều này phần nào thể hiện qua nghiên cứu của LeCouffe và
CS trên 2807/3637 BN thuộc MR CLEAN Registry khi những BN được tái
thông TICI 2c có kết quả lâm sàng tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với những
BN tái thông TICI 2b[164], ngoài ra nghiên cứu trên 162 BN của Yoo và CS
cho thấy những trường hợp được tái thông ở mức TICI 2c-3 ở ngay lần LHK
đầu tiên thường có kết quả hồi phục nhanh, TICI 2c-3 là kết quả tái thông giúp
tiên lượng tốt nhất khả năng độc lập chức năng [165] và nên là mục tiêu điều
trị khi LHK[165], [166].
Để đạt được mục tiêu tái thông tốt ngay từ lần LHK đầu tiên, một trong
các biện pháp được nhiều nơi áp dụng là các kỹ thuật kết hợp stentriever với
một ống thông hút xa, cũng như sử dụng ống thông dẫn đường có bóng[167].
Những kỹ thuật đó có tỉ lệ tái thông tốt cao, tỉ lệ tái thông tốt từ lần LHK đầu
tiên cao hơn và/hoặc tỉ lệ huyết khối di chuyển gây tắc ở xa thấp hơn, giảm thời
gian LHK, dù tốn kém hơn do dùng nhiều dụng cụ can thiệp hơn[167].
Cũng theo Bảng 3.18 thì tỉ lệ có XHNS nói chung (bao gồm cả XHNS
có triệu chứng và không triệu chứng) và tỉ lệ XHNS có triệu chứng đều cao hơn
ở nhóm mRS 3-6 so với nhóm mRS 0-2 có ý nghĩa thống kê. XHNS có triệu
chứng có thể nói là biến chứng đáng sợ nhất sau khi LHK[168], [169] và luôn
là một trong các tiêu chuẩn quan trọng nhất trong việc đánh giá mức độ an toàn
114
trong các nghiên cứu về phương pháp LHK[5]. Nhưng có một giá trị quan sát
bằng 0 là số BN bị XHNS có triệu chứng có kết quả mRS 0-2 nên với lý do
tương tự như khi xét ảnh hưởng kết quả tái thông theo TICI tới mức độ hồi
phục thì cần một cách phân chia mới đối với yếu tố XHNS, ở đây chia thành
XHNS nói chung và không XHNS, để có các thông số hợp lý với các kiểm định
thống kê và đưa vào phân tích hồi quy logistic ở phần sau.
Các biến chứng khác khi nằm viện như phẫu thuật mở sọ, NMN tái
phát/tiến triển, viêm phổi… được trình bày ở Bảng 3.15 ảnh hưởng rõ rệt tới
kết quả mRS sau 3 tháng khi tổng tỉ lệ có các biến chứng này nói chung cao
hơn hẳn ở nhóm mRS 3-6 so với nhóm mRS 0-2 (38,9% so với 14,8%), khác
biệt có ý nghĩa thống kê theo Bảng 3.18 – điều này là hoàn toàn hợp lý do đa
số các biến chứng này đều có mức độ nặng và ảnh hưởng xấu tới quá trình phục
hồi của BN trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Tỉ lệ dùng liều chuẩn và liều thấp khi TSH TM của nhóm mRS 0-2 và
nhóm mRS 3-6 trong nghiên cứu của chúng tôi khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p=0,257) theo Bảng 3.18, tức là liều tPA sử dụng khi TSH TM không
ảnh hưởng tới kết quả hồi phục của BN sau 3 tháng, tương tự như kết quả
nghiên cứu của Mai Duy Tôn và CS cho thấy mức độ độc lập về chức năng sau
90 ngày giữa hai nhóm liều chuẩn và liều thấp khi TSH TM khi điều trị bắc cầu
cho BN NMN cấp khác biệt không có ý nghĩa thống kê[31]. Như vậy khi TSH
TM trong điều trị bắc cầu cho BN NMN cấp do tắc động mạch lớn thì có thể
xét dùng tPA liều thấp mà vẫn đạt kết quả hồi phục tương đương liều chuẩn.
4.2.5.4 Các yếu tố tiên lượng kết quả mRS trong phân tích đa biến
Các đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm mRS 0-2 và
mRS 3-6 ở trên bao gồm Glasgow, NIHSS vào viện, NIHSS 24 giờ, có quay
mắt quay đầu, tái thông TICI 3 và có XHNS nói chung. Theo Bảng 3.19, các
yếu tố này đưa vào phân tích hồi quy logistic nhị phân đơn biến đều có ý nghĩa
thống kê, trong đó Glasgow vào viện càng tăng và kết quả tái thông TICI 3 thì
115
làm tăng xác suất hồi phục tốt (mRS 0-2); còn NIHSS vào viện, NIHSS 24 giờ
càng tăng, có quay mắt quay đầu, có XHNS nói chung và có các biến chứng
khác khi nằm viện làm giảm xác suất hồi phục tốt.
Khi phân tích đa biến thì chỉ có NIHSS 24 giờ có ý nghĩa thống kê (OR
2,400, 95%CI 1,178-4,891, p = 0,016), nghĩa là NIHSS 24 giờ có giá trị tiên
lượng độc lập đối với kết quả hồi phục sau 3 tháng. Lý do có thể là trong các
yếu tố được phân tích thì NIHSS 24 giờ phản ảnh chính xác nhất tình trạng của
BN, còn khi đánh giá lúc vào viện thì NIHSS thể hiện triệu chứng của vùng lõi
hoại tử và vùng tranh tối tranh sáng, khi đánh giá sau 24 giờ thì NIHSS gần như
hoàn toàn thể hiện triệu chứng của vùng não đã hoại tử. Vì vậy có thể nói
NIHSS 24 giờ ảnh hưởng nhiều nhất và trực tiếp nhất tới kết quả lâm sàng.
Theo Hendrix và CS với nghiên cứu trên 337 BN thì NIHSS 24 giờ ≤ 8 sau
LHK là yếu tố tiên lượng độc lập cho kết quả hồi phục lâm sàng tốt, ngoài ra
còn có các yếu tố ảnh hưởng như tuổi cao, NIHSS vào viện và các bệnh lý kèm
theo[170].
4.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết cục sống-tử vong sau 3 tháng
4.2.6.1 Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.20 so sánh các tỉ lệ hoặc trung bình/trung vị của các yếu tố lâm
sàng ảnh hưởng tới kết cục sống-tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi, trong
đó tương tự như mối liên quan với kết quả phục hồi theo mRS sau 3 tháng thì
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của điểm Glasgow vào viện, NIHSS vào
viện và NIHSS 24 giờ giữa nhóm tử vong và nhóm sống với các mức độ nặng
nề hơn (Glasgow thấp hơn và NIHSS cao hơn) ở nhóm tử vong. Lý do có thể
là các thang điểm Glasgow và NIHSS càng cao thì thể hiện tổn thương não
càng lớn dẫn tới các nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn tới tử vong. Trong
nghiên cứu của Li và CS với 224 BN NMN được LHK thì NIHSS vào viện >
18 có giá trị tiên lượng độc lập đối với kết cục tử vong[171]. Tương tự, những
BN NMN có kết quả NIHSS 24 giờ thấp hoặc hồi phục chức năng thần kinh
116
sớm và rõ rệt sau LHK có tỉ lệ tử vong dài hạn thấp hơn đáng kể và NIHSS 24
giờ có giá trị tiên lượng tốt nhất về khả năng sống sót về ngắn hạn và dài hạn
theo kết quả của một nghiên cứu cỡ mẫu lớn (957 BN) và theo dõi dài (trung vị
khoảng thời gian theo dõi là 1376 ngày) của Kurmann và CS[172].
Cũng theo Bảng 3.20 thì một điểm đáng chú ý là tỉ lệ rung nhĩ cao hơn
hẳn ở nhóm tử vong so với nhóm sống sót sau 3 tháng (87,5% so với 38%),
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,018). Trong nghiên cứu của Alkhouli và
CS với 930.010 BN NMN thì các BN rung nhĩ có tỉ lệ tử vong cao hơn so với
những BN không bị rung nhĩ[173], cũng theo Kimura và CS với 15831 BN
trong nghiên cứu thì rung nhĩ là yếu tố tiên lượng của đột quỵ mức độ nặng và
tử vong sớm ở BN NMN cấp tính[174], ngoài ra rung nhĩ còn liên quan tới các
tình trạng tổn thương thận cấp tính, xuất huyết, biến chứng nhiễm khuẩn và di
chứng nặng[173], đây có thể là nguyên nhân góp phần làm tăng tỉ lệ tử vong.
Theo Zhang và CS thì một trong các yếu tố có thể ảnh hưởng tới xác suất
tử vong là tuổi[175] với độ tuổi trung bình của nhóm tử vong cao hơn rõ rệt so
với nhóm sống (70,9 so với 63,5 tuổi), trong khi nghiên cứu của chúng tôi khác
biệt không có ý nghĩa thống kê. Cũng trong nghiên cứu của Li và CS thì tuổi ≥
80 là yếu tố tiên lượng độc lập của nguy cơ tử vong sau 90 ngày ở BN NMN
được LHK[171]. Để giải thích sự khác biệt này thì có thể do cỡ mẫu của chúng
tôi chưa lớn và tuổi trung bình thấp hơn nhiều (57,6 ở nhóm sống và 61,4 ở
nhóm tử vong) cũng như không có nhiều BN ≥ 80 tuổi so với kết quả nghiên
cứu của tác giả Zhang vừa đề cập[175].
4.2.6.2 Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.21 trình bày một số đặc điểm cận lâm sàng giữa nhóm sống và
nhóm tử vong sau 3 tháng trong nghiên cứu của chúng tôi, trong đó giá trị trung
bình INR ở nhóm tử vong cao hơn nhóm sống (1,15 so với 1,05) có ý nghĩa
thống kê (p = 0,014) nhưng không có khác biệt về trung vị. Điều này phần nào
phản ánh rằng INR cao hơn thì nguy cơ tử vong cao hơn, lý do có thể là làm
117
tăng nguy cơ XHNS. Theo kết quả nghiên cứu trên 1455 BN từ NORDICTUS
Registry (mạng lưới các trung tâm đột quỵ ở phía bắc Tây Ban Nha) của tác giả
Ramos-Araque và CS thì việc dùng kháng vitamin K là yếu tố tiên lượng độc
lập đối với nguy cơ XHNS có triệu chứng ở những BN NMN cấp được điều trị
bằng can thiệp LHK cơ học[176] và theo Bảng 3.5 thì tỉ lệ INR > 1,1 cao hơn
đáng kể ở nhóm dùng kháng vitamin K nên có thể hiểu rằng sự khác biệt về
INR ở đây thể hiện ảnh hưởng gián tiếp của việc dùng thuốc kháng vitamin K
trước đột quỵ.
Các đặc điểm cận lâm sàng được xét đến còn lại khác biệt không có ý
nghĩa thống kê giữa nhóm sống và nhóm tử vong, kể cả kết quả glucose máu
khi vào viện. Nhưng trong nghiên cứu của Zhang và CS thì glucose máu vào
viện cao hơn rõ rệt ở nhóm tử vong và liên quan chặt chẽ tới nguy cơ tử vong
ở các BN NMN dù đã được LHK và tái thông thành công[175], có thể do cỡ
mẫu của nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn để thể hiện ảnh hưởng của kết
quả glucose máu tới kết cục sống-tử vong.
4.2.6.3 Đặc điểm điều trị và biến chứng
Bảng 3.22 so sánh các tỉ lệ về các đặc điểm điều trị và biến chứng giữa
hai nhóm sống và tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi, trong đó tỉ lệ TSH
đường TM sử dụng liều chuẩn cao hơn ở nhóm tử vong so với nhóm sống có ý
nghĩa thống kê (87,5% so với 45,1%, p = 0,029). Theo kết quả nghiên cứu trên
107 BN NMN được TSH TM và LHK của Mai Duy Tôn và CS thì tỉ lệ tử vong
có cao hơn ở nhóm dùng liều chuẩn (8,8%) so với nhóm dùng liều thấp (2,7%)
nhưng không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên giá trị p = 0,053[31] rất gần với
mốc < 0,05, vì vậy có thể kỳ vọng khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu cỡ mẫu
đủ lớn. Như vậy khi dùng tPA liều chuẩn trong điều trị bắc cầu cho BN NMN
tắc động mạch lớn thì có thể làm tăng tỉ lệ tử vong so với liều thấp, trong khi
không khác biệt về kết quả hồi phục sau 3 tháng theo mRS (theo Bảng 3.18 và
phân tích ở đoạn cuối của mục 4.2.5.3), do đó càng có thêm lý do để cân nhắc
118
sử dụng liều thấp của tPA khi TSH TM trong điều trị bắc cầu đối với NMN cấp
do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước.
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi được trình bày ở Bảng 3.22 cũng
cho thấy tỉ lệ bị XHNS có triệu chứng cao hơn ở nhóm tử vong (50%) so với
nhóm sống (1,4%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), điều này cũng được thể
hiện trong nghiên cứu của Zhang và CS khi kết quả cho thấy XHNS có triệu
chứng là yếu tố tiên lượng đối với nguy cơ tử vong cho dù BN được LHK thành
công[175]. Đây là điều hoàn toàn dễ hiểu bởi XHNS có triệu chứng có cả ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp tới tình trạng BN NMN và thường khiến cho nguy
cơ tử vong xảy đến rất gần. Ngoài ra Bảng 3.22 cũng cho thấy đặc điểm tương
tự đối với kết cục tử vong sau 3 tháng như ảnh hưởng tới kết quả phục hồi sau
3 tháng: các biến chứng khác khi nằm viện cũng ảnh hưởng tới kết cục sống-tử
vong sau 3 tháng khi tỉ lệ có các biến chứng nói chung cao hơn rõ rệt ở nhóm
tử vong (87,5%) so với nhóm sống sót (12,7%) (p < 0,001).
4.2.6.4 Các yếu tố tiên lượng kết cục sống-tử vong trong phân tích đa biến
Các đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm sống và tử
vong ở trên bao gồm Glasgow vào viện, có rung nhĩ, NIHSS vào viện, NIHSS
24 giờ, INR > 1,1, TSH đường TM liều chuẩn, có XHNS có triệu chứng và có
các biến chứng khác khi nằm viện nói chung. Theo Bảng 3.23 thì trừ TSH
đường TM liều chuẩn thì các đặc điểm còn lại khi đưa vào phân tích hồi quy
logistic nhị phân đơn biến đều có ý nghĩa thống kê, trong đó Glasgow vào viện
càng tăng thì làm giảm xác suất tử vong; còn các đặc điểm: có rung nhĩ, NIHSS
vào viện và NIHSS 24 giờ càng tăng, INR > 1,1, có XHNS có triệu chứng và
có các biến chứng khác khi nằm viện làm tăng xác suất tử vong. Các đặc điểm
này khi đưa vào phân tích đa biến thì không có đặc điểm nào có giá trị tiên
lượng độc lập đối với kết cục sống-tử vong sau 3 tháng. Trong đó có các biến
chứng khác khi nằm viện nói chung có giá trị p = 0,075 rất gần với < 0,05 nên
có thể kỳ vọng yếu tố này có ý nghĩa thống kê nếu cỡ mẫu đủ lớn; việc có các
119
biến chứng nặng như viêm phổi, phẫu thuật mở sọ, thông khí nhân tạo… (mà
biến số này đại diện với ý nghĩa cộng gộp của các biến chứng đơn lẻ đó) thể
hiện ảnh hưởng đáng kể của các biến chứng này tới kết cục sống-tử vong sau 3
tháng.
Bảng 3.24 trình bày mối liên quan giữa một số yếu tố ảnh hưởng tới kết
cục sống-tử vong sau 3 tháng trong nghiên cứu của chúng tôi với mục tiêu giải
thích được phần nào việc giữa nhóm sống và nhóm tử vong có sự khác biệt về
tỉ lệ INR > 1,1. Cụ thể hơn, tỉ lệ INR > 1,1 cao hơn ở các BN được TSH TM
liều chuẩn so với các BN dùng liều thấp (82,6% so với 35,7%), khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001, OR 8,550, 95%CI 2,553-28,639, nhưng tỉ lệ INR
> 1,1 tuy cao hơn ở nhóm XHNS có triệu chứng so với phần còn lại (13% so
với 3,6%) nhưng không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, tỉ lệ XHNS có triệu
chứng cao hơn ở nhóm TSH TM dùng liều chuẩn so với nhóm liều thấp (12,8%
so với 0%) có ý nghĩa thống kê với p = 0,026. Mặt khác, kết quả INR bất thường
liên quan chặt chẽ với việc sử dụng thuốc chống đông đường uống (cụ thể là
kháng vitamin K) về lý thuyết cũng như kết quả thực tế thể hiện trong nghiên
cứu này khi tỉ lệ INR > 1,1 cao hơn có ý nghĩa thống kê ở những BN dùng
kháng vitamin K trước đột quỵ so với không dùng (26,1% so với 5,4%, theo
Bảng 3.5). Cách diễn giải hợp lý cho kết quả này là có sự tác động hiệp đồng
giữa việc dùng kháng vitamin K (làm tăng tỉ lệ kết quả INR bất thường) và sử
dụng liều chuẩn khi TSH TM làm tăng xác suất bị XHNS có triệu chứng, do đó
làm tăng xác suất tử vong hơn so với không dùng kháng vitamin K và dùng liều
thấp khi TSH TM. Trong nghiên cứu trên 333 BN của L’Allinec và CS thì nguy
cơ tử vong sau 3 tháng cao hơn ở nhóm BN NMN được LHK đang dùng thuốc
chống đông so với nhóm BN NMN được LHK được TSH TM và LHK nhưng
không dùng chống đông (OR 0,26, 95% CI 0,09-0,76, p = 0,01)[177], vì vậy
cần cân nhắc kỹ về liều của tPA khi điều trị TSH TM cho các trường hợp NMN
đang dùng thuốc chống đông.
120
4.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tái thông vô nghĩa
Các yếu tố có khác biệt thống kê giữa nhóm tái thông tốt-phục hồi tốt và
nhóm tái thông tốt-phục hồi kém (nhóm tái thông vô nghĩa) trong nghiên cứu
của chúng tôi là Glasgow vào viện, NIHSS vào viện, NIHSS 24 giờ, có rung
nhĩ, có XHNS và có các biến chứng khác khi nằm viện và được phân tích hồi
quy logistic ở Bảng 3.25. Các yếu tố này đều ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê
tới kết quả tái thông vô nghĩa khi phân tích đơn biến, nhưng chỉ có NIHSS 24
giờ là yếu tố tiên lượng độc lập với OR = 2,102, 95%CI 1,235-3,578 (p = 0,006)
khi phân tích đa biến. Đây là điều hợp lý do NIHSS 24 giờ thể hiện mức độ
nặng cuối cùng sau khi điều trị tái tưới máu, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
mRS sau 3 tháng và cũng chính là kết quả tái thông vô nghĩa ở các BN được tái
thông tốt. Trong nghiên cứu của Pan và CS thì các yếu tố tuổi cao, NIHSS vào
viện cao, tuần hoàn bàng hệ kém là các yếu tố nguy cơ của tái thông vô nghĩa
ở các BN NMN cấp được can thiệp lấy huyết khối[150], nghiên cứu này cũng
đưa ra thang điểm ANA (có giá trị 0-3 điểm) với 3 thành phần là tuổi (Age –
có điểm cutoff là 71), NIHSS vào viện (có điểm cutoff là 12) và điểm tuần hoàn
bàng hệ đánh giá trên DSA theo Hiệp hội Can thiệp và điều trị Điện quang Thần
kinh/Hiệp hội Điện quang Can thiệp Hoa Kỳ (ASITN/SIR – có điểm cutoff là
3) giúp tiên lượng kết quả tái thông vô nghĩa một cách hiệu quả với diện tích
dưới đường cong là 0,75, 95%CI 0,67-0,83, độ nhạy 67,4% và độ đặc hiệu
73,4%[150].
121
KẾT LUẬN
1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chủ yếu ở bệnh nhân nhồi máu
não cấp do tắc động mạch lớn
+ Tuổi trung bình 57,9, nhóm tuổi 40-59 hay gặp nhất (46,8%)
+ Tỉ số Nam:Nữ = 1,3.
+ Tỉ lệ tăng huyết áp là 63%, rối loạn lipid máu là 79,7%, rung nhĩ là
41,25%.
+ Liệt nửa người gặp 96,2% khi khởi phát và 100% khi vào viện, quay mắt
quay đầu gặp 34,2% khi vào viện.
+ Glasgow vào viện trung bình là 13,8.
+ NIHSS vào viện trung bình 13,5, trung vị 13; NIHSS 9-16 hay gặp nhất
(41,8%), NIHSS ≥ 16 gặp 34,2% khi vào viện.
+ ASPECTS vào viện có trung vị là 9, trung bình là 8,75; ASPECTS 9-10
chiếm tỉ lệ 63,3%.
+ Tắc M1 động mạch não giữa đơn thuần gặp 63,3%.
+ Tuần hoàn bàng hệ tốt gặp 28,6%.
+ Chủ yếu tắc hệ mạch bên phải (62%). Hẹp động mạch nội sọ gặp 21,5%.
2. Kết quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị nhồi
máu não do tắc động mạch lớn được tiêu sợi huyết tĩnh mạch và can thiệp
lấy huyết khối
❖ Điều trị tái thông:
+ Tiêu sợi huyết tĩnh mạch với liều chuẩn chiếm tỉ lệ 49,4%.
+ Tái thông tốt (TICI 2b-3) đạt 96,2%; TICI 3 đạt 55,7%.
❖ Kết quả lâm sàng:
+ NIHSS 24 giờ trung bình là 7,46; NIHSS trung bình giảm 6,03 sau 24
giờ, p < 0,001; 79,7% có NIHSS giảm ≥ 4 điểm.
+ Sau 3 tháng thì phục hồi tốt (mRS 0-2) đạt 77,2%, tử vong gặp 10,1%.
122
+ Tái thông vô nghĩa gặp 19,7%.
❖ Biến chứng:
+ Xuất huyết nội sọ gặp 34,2%, xuất huyết nội sọ có triệu chứng gặp 6,3%.
+ Các biến chứng khác trong khi nằm viện gặp ở 20,3%. Xuất huyết tiêu
hóa gặp 3,8%, phẫu thuật mở sọ gặp 2,5%, viêm phổi gặp 10,1%.
❖ Một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điềm trị
+ Ảnh hưởng kết quả hồi phục theo mRS sau 3 tháng: Glasgow vào viện,
NIHSS vào viện, NIHSS 24 giờ, có quay mắt quay đầu, tái thông hoàn
toàn (TICI 3), có xuất huyết nội sọ và có các biến chứng khác khi nằm
viện nói chung. Trong đó NIHSS 24 giờ có giá trị tiên lượng độc lập (p
= 0,016, OR = 2,400, 95%CI 1,178-4,891).
+ Ảnh hưởng tới kết cục sống-tử vong sau 3 tháng: Glasgow vào viện, có
rung nhĩ, NIHSS vào viện, NIHSS 24 giờ, INR > 1,1, Tiêu sợi huyết tĩnh
mạch liều chuẩn, xuất huyết nội sọ có triệu chứng và có các biến chứng
khác khi nằm viện nói chung. Không có yếu tố nào có giá trị tiên lượng
độc lập.
+ Ảnh hưởng tới kết quả tái thông vô nghĩa: Glasgow vào viện, NIHSS vào
viện, NIHSS 24 giờ, có rung nhĩ, có xuất huyết nội sọ và có các biến
chứng khác khi nằm viện nói chung. Trong đó NIHSS 24 giờ có giá trị
tiên lượng độc lập (p = 0,006, OR = 2,102, 95%CI 1,235-3,578).
123
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu điều trị lấy huyết khối cơ học bằng Solitaire sau
dùng tiêu sợi huyết tĩnh mạch trên bệnh nhân nhồi máu não cấp, chúng tôi kiến
nghị như sau:
1. Cân nhắc lựa chọn liều thấp khi Tiêu sợi huyết tĩnh mạch ở bệnh nhân
nhồi máu não do tắc động mạch lớn do không khác biệt về kết quả hồi
phục nhưng tỉ lệ tử vong sau 3 tháng cao hơn ở liều chuẩn.
2. Có thể áp dụng phương pháp điều trị hỗ trợ khi can thiệp lấy huyết khối
là nong bóng tạo hình mạch máu trong các trường hợp hẹp động mạch
nội sọ khi có chỉ định, giúp tăng tỉ lệ tái thông tốt.
124
HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN
− Cỡ mẫu của nghiên cứu vẫn chưa thật sự lớn nên có thể chưa thể hiện
được chính xác kết quả.
− Việc lựa chọn liều tiêu sợi huyết tĩnh mạch (liều chuẩn hoặc liều thấp)
không phải ngẫu nhiên nên có thể ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thanh Long, Dương Đình Chỉnh, Ngô Tiến Tuấn (2018), Kết
quả điều trị bắc cầu tiêu sợi huyết tĩnh mạch và lấy huyết khối cơ học ở
bệnh nhân nhồi máu não cấp tuần hoàn trước, Tạp chí Y Dược lâm sàng
108, (13): 10-15.
2. Nguyễn Thanh Long, Dương Đình Chỉnh, Ngô Tiến Tuấn (2020), Kết
quả điều trị bắc cầu kết hợp tiêu sợi huyết tĩnh mạch liều tiêu chuẩn hoặc
không tiêu chuẩn với lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp,
Tạp chí Y học Việt Nam, (497): 218-224.
3. Nguyễn Thanh Long, Dương Đình Chỉnh, Ngô Tiến Tuấn (2020), Các
yếu tố tiên lượng kết quả điều trị bắc cầu tiêu sợi huyết tĩnh mạch liều tiêu
chuẩn hoặc không tiêu chuẩn với lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi
máu não cấp, Tạp chí Y học Việt Nam, 2020, (497): 198-204.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tsao, C.W., Aday, A.W., Almarzooq, Z.I., et al. (2022). Heart Disease
and Stroke Statistics-2022 Update: A Report From the American Heart
Association, Circulation. 145(8): e153-e639.
2. Malhotra, K., Gornbein, J., Saver, J.L. (2017). Ischemic Strokes Due to
Large-Vessel Occlusions Contribute Disproportionately to Stroke-
Related Dependence and Death: A Review, Front Neurol. 8: 651.
3. Smith, W.S., Lev, M.H., English, J.D., et al. (2009). Significance of large
vessel intracranial occlusion causing acute ischemic stroke and TIA,
Stroke. 40(12): 3834-40.
4. Gobin, Y.P., Starkman, S., Duckwiler, G.R., et al. (2004). MERCI 1: a
phase 1 study of Mechanical Embolus Removal in Cerebral Ischemia,
Stroke. 35(12): 2848-2854.
5. Goyal, M., Menon, B.K., van Zwam, W.H., et al. (2016). Endovascular
thrombectomy after large-vessel ischaemic stroke: a meta-analysis of
individual patient data from five randomised trials, Lancet. 387(10029):
1723-1731.
6. Fischer, U., Kaesmacher, J., Mendes Pereira, V., et al. (2017). Direct
Mechanical Thrombectomy Versus Combined Intravenous and
Mechanical Thrombectomy in Large-Artery Anterior Circulation Stroke:
A Topical Review, Stroke. 48(10): 2912-2918.
7. Mistry, E.A., Mistry, A.M., Nakawah, M.O., et al. (2017). Mechanical
Thrombectomy Outcomes With and Without Intravenous Thrombolysis
in Stroke Patients: A Meta-Analysis, Stroke. 48(9): 2450-2456.
8. Gariel, F., Lapergue, B., Bourcier, R., et al. (2018). Mechanical
Thrombectomy Outcomes With or Without Intravenous Thrombolysis,
Stroke. 49(10): 2383-2390.
9. Uflacker, A., Guimaraes, M. (2021). Arteries of the Head and Neck. In:
Uflacker's Atlas of Vascular Anatomy: An Angiographic Approach, 3rd
edition (digital), Wolters Kluwer, 30-120.
10. Patel, S. D., Liebeskind, D. (2023). Collaterals and Elusive Ischemic
Penumbra, Transl Stroke Res. 14(1): 3-12.
11. Rennert, R.C., Wali, A.R., Steinberg, J.A., et al. (2019). Epidemiology,
Natural History, and Clinical Presentation of Large Vessel Ischemic
Stroke, Neurosurgery. 85(suppl_1): S4-s8.
12. Gomez, C.R., French, B.R., Siddiq, F., et al. (2022). Triage of Stroke
Patients for Urgent Intervention. In: Neurointervention in the Medical
Specialties: A Comprehensive Guide, 2nd edition, Springer International
Publishing, Cham, 73-91.
13. Nguyễn Văn Phương (2019). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh
cắt lớp vi tính và hiệu quả điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp được tái
thông mạch bằng dụng cụ cơ học, Luận án Tiến sĩ, Viện Nghiên cứu
Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
14. Nguyễn Quang Ân, Nguyễn Huy Ngọc và Nguyễn Minh Hiện (2020).
Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và tuần hoàn bàng hệ trên phim
chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não được tái thông trong 6 giờ
đầu, Tạp chí Y Dược học quân sự. 4-2020: 49-55.
15. Đỗ Văn Việt, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đăng Hải và cộng sự (2016).
Đặc điểm đột quỵ nhồi máu não tại Bệnh viện Quân Y 103, Tạp chí Y
Dược học quân sự. Số chuyên đề Đột quỵ 2016: 56-62.
16. Chương, Nguyễn Thị Thu Huyền và Nguyễn Văn (2015). Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh và một số yếu tố nguy cơ ở
bệnh nhân tái đột quỵ nhồi máu não, Tạp chí Y Dược học quân sự. 2-
2015: 79-90.
17. Haussen, D.C., Lima, F.O., Bouslama, M., et al. (2018). Thrombectomy
versus medical management for large vessel occlusion strokes with
minimal symptoms: an analysis from STOPStroke and GESTOR
cohorts, J Neurointerv Surg. 10(4): 325-329.
18. Inoue, M., Noda, R., Yamaguchi, S., et al. (2018). Specific Factors to
Predict Large-Vessel Occlusion in Acute Stroke Patients, J Stroke
Cerebrovasc Dis. 27(4): 886-891.
19. Kamalian, S., Lev, M.H. (2019). Stroke Imaging, Radiol Clin North Am.
57(4): 717-732.
20. Molina, C.A., Saver, J.L. (2005). Extending reperfusion therapy for
acute ischemic stroke: emerging pharmacological, mechanical, and
imaging strategies, Stroke. 36(10): 2311-2320.
21. Prakkamakul, S., Yoo, A.J. (2017). ASPECTS CT in Acute Ischemia:
Review of Current Data, Top Magn Reson Imaging. 26(3): 103-112.
22. Osborn, A.G., Hedlund, G.L. (2018). Arterial Anatomy and Strokes. In:
Osborn's Brain: Imaging, Pathology, and Anatomy, Elsevier, 197-252.
23. Leys, D., Pruvo, J.P., Godefroy, O., et al. (1992). Prevalence and
significance of hyperdense middle cerebral artery in acute stroke, Stroke.
23(3): 317-324.
24. Marks, M.P., Holmgren, E.B., Fox, A.J., et al. (1999). Evaluation of
early computed tomographic findings in acute ischemic stroke, Stroke.
30(2): 389-392.
25. Lee, Y., Takahashi, N., Tsai, D. (2012). Computer-Aided Diagnosis for
Acute Stroke in CT Images. In: Computed Tomography: Clinical
Applications, IntechOpen, 3-28.
26. Barber, P.A., Demchuk, A.M., Zhang, J., et al. (2000). Validity and
reliability of a quantitative computed tomography score in predicting
outcome of hyperacute stroke before thrombolytic therapy. ASPECTS
Study Group. Alberta Stroke Programme Early CT Score, Lancet.
355(9216): 1670-1674.
27. Pexman, J.H., Barber, P.A., Hill, M.D., et al. (2001). Use of the Alberta
Stroke Program Early CT Score (ASPECTS) for assessing CT scans in
patients with acute stroke, AJNR Am J Neuroradiol. 22(8): 1534-1542.
28. Powers, W.J., Rabinstein, A.A., Ackerson, T., et al. (2019). Guidelines
for the Early Management of Patients With Acute Ischemic Stroke: 2019
Update to the 2018 Guidelines for the Early Management of Acute
Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare Professionals From the
American Heart Association/American Stroke Association, Stroke:
Str0000000000000211.
29. Turc, G., Bhogal, P., Fischer, U., et al. (2019). European Stroke
Organisation (ESO) - European Society for Minimally Invasive
Neurological Therapy (ESMINT) Guidelines on Mechanical
Thrombectomy in Acute Ischaemic StrokeEndorsed by Stroke Alliance
for Europe (SAFE), Eur Stroke J. 4(1): 6-12.
30. Nguyen, T.N., Abdalkader, M., Nagel, S., et al. (2022). Noncontrast
Computed Tomography vs Computed Tomography Perfusion or
Magnetic Resonance Imaging Selection in Late Presentation of Stroke
With Large-Vessel Occlusion, JAMA Neurol. 79(1): 22-31.
31. Mai, D.T., Dao, V.P., Nguyen, V.C., et al. (2021). Low-Dose vs.
Standard-Dose Intravenous Alteplase in Bridging Therapy Among
Patients With Acute Ischemic Stroke: Experience From a Stroke Center
in Vietnam, Front Neurol. 12: 653820.
32. Lassalle, L., Turc, G., Tisserand, M., et al. (2016). ASPECTS (Alberta
Stroke Program Early CT Score) Assessment of the Perfusion-Diffusion
Mismatch, Stroke. 47(10): 2553-2558.
33. Thomalla, G., Fiebach, J.B., Ostergaard, L., et al. (2014). A multicenter,
randomized, double-blind, placebo-controlled trial to test efficacy and
safety of magnetic resonance imaging-based thrombolysis in wake-up
stroke (WAKE-UP), Int J Stroke. 9(6): 829-836.
34. Thomalla, G., Simonsen, C.Z., Boutitie, F., et al. (2018). MRI-Guided
Thrombolysis for Stroke with Unknown Time of Onset, N Engl J Med.
379(7): 611-622.
35. Menon, B.K., d'Esterre, C.D., Qazi, E.M., et al. (2015). Multiphase CT
Angiography: A New Tool for the Imaging Triage of Patients with Acute
Ischemic Stroke, Radiology. 275(2): 510-520.
36. Flores, A., Rubiera, M., Ribó, M., et al. (2015). Poor Collateral
Circulation Assessed by Multiphase Computed Tomographic
Angiography Predicts Malignant Middle Cerebral Artery Evolution
After Reperfusion Therapies, Stroke. 46(11): 3149-53.
37. Pedraza, S., Silva, Y., Mendez, J., et al. (2004). Comparison of
preperfusion and postperfusion magnetic resonance angiography in acute
stroke, Stroke. 35(9): 2105-2110.
38. Latchaw, R.E., Alberts, M.J., Lev, M.H., et al. (2009).
Recommendations for imaging of acute ischemic stroke: a scientific
statement from the American Heart Association, Stroke. 40(11): 3646-
3678.
39. Albers, G.W. (2018). Use of Imaging to Select Patients for Late Window
Endovascular Therapy, Stroke. 49(9): 2256-2260.
40. Munich, S.A., Shakir, H.J., Snyder, K.V. (2016). Role of CT perfusion
in acute stroke management, Cor et Vasa. 58(2): e215-e224.
41. Albers, G.W., Marks, M.P., Kemp, S., et al. (2018). Thrombectomy for
Stroke at 6 to 16 Hours with Selection by Perfusion Imaging, N Engl J
Med. 378(8): 708-718.
42. Trần Nguyên Hồng và cộng sự (2013). Nghiên cứu rối loạn một số chỉ
tiêu huyết học, sinh hóa trên bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh
viện 103, Tạp chí Y Dược học quân sự. 2-2013: 69-72.
43. The National Institute of Neurological Disorders and Stroke rt-PA Study
Group (1995). Tissue Plasminogen Activator for Acute Ischemic Stroke,
New England Journal of Medicine. 333(24): 1581-1588.
44. Hacke, W., Kaste, M., Bluhmki, E., et al. (2008). Thrombolysis with
Alteplase 3 to 4.5 Hours after Acute Ischemic Stroke, New England
Journal of Medicine. 359(13): 1317-1329.
45. Campbell, B.C.V., Ma, H., Ringleb, P.A., et al. (2019). Extending
thrombolysis to 4·5-9 h and wake-up stroke using perfusion imaging: a
systematic review and meta-analysis of individual patient data, Lancet.
394(10193): 139-147.
46. Berge, E., Whiteley, W., Audebert, H., et al. (2021). European Stroke
Organisation (ESO) guidelines on intravenous thrombolysis for acute
ischaemic stroke, Eur Stroke J. 6(1): I-lxii.
47. Sharma, V.K., Ng, K.W., Venketasubramanian, N., et al. (2011). Current
status of intravenous thrombolysis for acute ischemic stroke in Asia, Int
J Stroke. 6(6): 523-530.
48. Anderson, C.S., Robinson, T., Lindley, R.I., et al. (2016). Low-Dose
versus Standard-Dose Intravenous Alteplase in Acute Ischemic Stroke,
N Engl J Med. 374(24): 2313-2323.
49. Abraham, Siju V., Thaha, Fazil, Krishnan, S. Vimal, et al. (2017). The
need for a population-based, dose optimization study for recombinant
tissue plasminogen activator in acute ischemic stroke: A study from a
tertiary care teaching hospital from South India, Annals of Indian
Academy of Neurology. 20(1): 36-40.
50. Ong, C.T., Wong, Y.S., Wu, C.S., et al. (2017). Outcome of stroke
patients receiving different doses of recombinant tissue plasminogen
activator, Drug design, development and therapy. 11: 1559-1566.
51. Hou, X., Chen, W., Xu, H., et al. (2019). The rate of early neurological
deterioration occurring after thrombolytic therapy: A meta-analysis,
Brain Behav. 9(2): e01210.
52. Emberson, J., Lees, K.R., Lyden, P., et al. (2014). Effect of treatment
delay, age, and stroke severity on the effects of intravenous thrombolysis
with alteplase for acute ischaemic stroke: a meta-analysis of individual
patient data from randomised trials, Lancet. 384(9958): 1929-1935.
53. Park, M.S. (2017). Intravenous Thrombolytic Therapy. In: Acute
Ischemic Stroke: Medical, Endovascular, and Surgical Techniques,
Springer Singapore, 99-127.
54. Campbell, B.C., Mitchell, P.J., Kleinig, T.J., et al. (2015). Endovascular
therapy for ischemic stroke with perfusion-imaging selection, N Engl J
Med. 372(11): 1009-1018.
55. Jadhav, A.P., Desai, S.M., Kenmuir, C.L., et al. (2018). Eligibility for
Endovascular Trial Enrollment in the 6- to 24-Hour Time Window:
Analysis of a Single Comprehensive Stroke Center, Stroke. 49(4): 1015-
1017.
56. Josephson, S.A., Kamel, H. (2018). The Acute Stroke Care Revolution:
Enhancing Access to Therapeutic Advances, Jama. 320(12): 1239-1240.
57. Ernst, M., Schlemm, E., Holodinsky, J.K., et al. (2020). Modeling the
Optimal Transportation for Acute Stroke Treatment: The Impact of the
Drip-and-Drive Paradigm, Stroke. 51(1): 275-281.
58. Seker, F., Möhlenbruch, M.A., Nagel, S., et al. (2018). Clinical results
of a new concept of neurothrombectomy coverage at a remote hospital-
"drive the doctor", Int J Stroke. 13(7): 696-699.
59. Seker, F., Fifi, J.T., Morey, J.R., et al. (2022). Transferring
neurointerventionalists saves time compared with interhospital transfer
of stroke patients for endovascular thrombectomy: a collaborative
pooled analysis of 1001 patients (EVEREST), J Neurointerv Surg(0): 1–
5.
60. Nogueira, R.G., Jadhav, A.P., Haussen, D.C., et al. (2018).
Thrombectomy 6 to 24 Hours after Stroke with a Mismatch between
Deficit and Infarct, N Engl J Med. 378(1): 11-21.
61. Bouslama, M., Bowen, M.T., Haussen, D.C., et al. (2017). Selection
Paradigms for Large Vessel Occlusion Acute Ischemic Stroke
Endovascular Therapy, Cerebrovasc Dis. 44(5-6): 277-284.
62. Henkes, H., Flesser, A., Brew, S., et al. (2003). A novel microcatheter-
delivered, highly-flexible and fully-retrievable stent, specifically
designed for intracranial use. Technical note, Interv Neuroradiol. 9(4):
391-3.
63. Saver, J.L., Jahan, R., Levy, E.I., et al. (2012). Solitaire flow restoration
device versus the Merci Retriever in patients with acute ischaemic stroke
(SWIFT): a randomised, parallel-group, non-inferiority trial, Lancet.
380(9849): 1241-1249.
64. Samaniego, E.A., Roa, J.A., Limaye, K., et al. (2018). Mechanical
Thrombectomy: Emerging Technologies and Techniques, J Stroke
Cerebrovasc Dis. 27(10): 2555-2571.
65. Lee, J. S., Lee, S. J., Hong, J. M., et al. (2018). Solitaire Thrombectomy
for Acute Stroke Due to Intracranial Atherosclerosis-Related Occlusion:
ROSE ASSIST Study, Front Neurol. 9: 1064.
66. Simgen, A., Kettner, M., Webelsiep, F. J., et al. (2021). Solitaire
Stentectomy Using a Stent-Retriever Technique in a Porcine Model,
Clin Neuroradiol. 31(2): 475-482.
67. Lapergue, B., Blanc, R., Gory, B., et al. (2017). Effect of Endovascular
Contact Aspiration vs Stent Retriever on Revascularization in Patients
With Acute Ischemic Stroke and Large Vessel Occlusion: The ASTER
Randomized Clinical Trial, Jama. 318(5): 443-452.
68. Turk, A.S., 3rd, Siddiqui, A., Fifi, J.T., et al. (2019). Aspiration
thrombectomy versus stent retriever thrombectomy as first-line approach
for large vessel occlusion (COMPASS): a multicentre, randomised, open
label, blinded outcome, non-inferiority trial, Lancet. 393(10175): 998-
1008.
69. Berkhemer, O.A., Fransen, P.S., Beumer, D., et al. (2015). A randomized
trial of intraarterial treatment for acute ischemic stroke, N Engl J Med.
372(1): 11-20.
70. Starke, R.M., Snelling, B., Al-Mufti, F., et al. (2020). Transarterial and
transvenous access for neurointerventional surgery: report of the SNIS
Standards and Guidelines Committee, J Neurointerv Surg. 12(8): 733-
741.
71. Trifan, G., Biller, J., Testai, F.D. (2022). Mechanical Thrombectomy vs
Bridging Therapy for Anterior Circulation Large Vessel Occlusion
Stroke: Systematic Review and Meta-analysis, Neurology. 98(13):
e1361-e1373.
72. Goyal, M., Demchuk, A.M., Menon, B.K., et al. (2015). Randomized
assessment of rapid endovascular treatment of ischemic stroke, N Engl J
Med. 372(11): 1019-1030.
73. Saver, J.L., Goyal, M., Bonafe, A., et al. (2015). Stent-retriever
thrombectomy after intravenous t-PA vs. t-PA alone in stroke, N Engl J
Med. 372(24): 2285-2295.
74. Jovin, T.G., Chamorro, A., Cobo, E., et al. (2015). Thrombectomy within
8 hours after symptom onset in ischemic stroke, N Engl J Med. 372(24):
2296-2306.
75. Broeg-Morvay, A., Mordasini, P., Bernasconi, C., et al. (2016). Direct
Mechanical Intervention Versus Combined Intravenous and Mechanical
Intervention in Large Artery Anterior Circulation Stroke: A Matched-
Pairs Analysis, Stroke. 47(4): 1037-1044.
76. Weber, R., Nordmeyer, H., Hadisurya, J., et al. (2017). Comparison of
outcome and interventional complication rate in patients with acute
stroke treated with mechanical thrombectomy with and without bridging
thrombolysis, J Neurointerv Surg. 9(3): 229-233.
77. Maier, I.L., Behme, D., Schnieder, M., et al. (2017). Bridging-therapy
with intravenous recombinant tissue plasminogen activator improves
functional outcome in patients with endovascular treatment in acute
stroke, J Neurol Sci. 372: 300-304.
78. Tajima, Y., Hayasaka, M., Ebihara, K., et al. (2019). Effectiveness of
Low-Dose Intravenous Tissue Plasminogen Activator before Stent
Retriever or Aspiration Mechanical Thrombectomy, J Vasc Interv
Radiol. 30(2): 134-140.
79. Kaesmacher, J., Mordasini, P., Arnold, M., et al. (2019). Direct
mechanical thrombectomy in tPA-ineligible and -eligible patients versus
the bridging approach: a meta-analysis, J Neurointerv Surg. 11(1): 20-
27.
80. Vidale, S., Romoli, M., Consoli, D., et al. (2020). Bridging versus Direct
Mechanical Thrombectomy in Acute Ischemic Stroke: A Subgroup
Pooled Meta-Analysis for Time of Intervention, Eligibility, and Study
Design, Cerebrovasc Dis. 49(2): 223-232.
81. Yang, P., Zhang, Y., Zhang, L., et al. (2020). Endovascular
Thrombectomy with or without Intravenous Alteplase in Acute Stroke,
N Engl J Med. 382(21): 1981-1993.
82. Lin, C.J., Saver, J.L. (2019). Noninferiority Margins in Trials of
Thrombectomy Devices for Acute Ischemic Stroke: Is the Bar Being Set
Too Low?, Stroke. 50(12): 3519-3526.
83. Nogueira, R.G., Tsivgoulis, G. (2020). Large Vessel Occlusion Strokes
After the DIRECT-MT and SKIP Trials: Is the Alteplase Syringe Half
Empty or Half Full?, Stroke. 51(10): 3182-3186.
84. Suzuki, K., Matsumaru, Y., Takeuchi, M., et al. (2021). Effect of
Mechanical Thrombectomy Without vs With Intravenous Thrombolysis
on Functional Outcome Among Patients With Acute Ischemic Stroke:
The SKIP Randomized Clinical Trial, Jama. 325(3): 244-253.
85. Zi, W., Qiu, Z., Li, F., et al. (2021). Effect of Endovascular Treatment
Alone vs Intravenous Alteplase Plus Endovascular Treatment on
Functional Independence in Patients With Acute Ischemic Stroke: The
DEVT Randomized Clinical Trial, Jama. 325(3): 234-243.
86. LeCouffe, N.E., Kappelhof, M., Treurniet, K.M., et al. (2021). A
Randomized Trial of Intravenous Alteplase before Endovascular
Treatment for Stroke, N Engl J Med. 385(20): 1833-1844.
87. Kim, J.S., Kim, Y.J., Lee, K.B., et al. (2018). Low- versus Standard-
Dose Intravenous Alteplase in the Context of Bridging Therapy for
Acute Ischemic Stroke: A Korean ENCHANTED Study, J Stroke. 20(1):
131-139.
88. Georgiadis, A.L., Memon, M.Z., Shah, Q.A., et al. (2011). Comparison
of partial (.6 mg/kg) versus full-dose (.9 mg/kg) intravenous recombinant
tissue plasminogen activator followed by endovascular treatment for
acute ischemic stroke: a meta-analysis, J Neuroimaging. 21(2): 113-120.
89. Vũ Anh Nhị và Phạm Nguyên Bình (2014). Đánh giá tính an toàn và hiệu
quả phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học solitaire ở bệnh
nhân đột quỵ thiếu máu não, Y học TP. Hồ Chí Minh. 18: 473-478.
90. Vũ Đăng Lưu và Nguyễn Quang Anh (2015). Kết quả của phương pháp
lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học stent solitaire trong điều trị nhồi máu
não tối cấp, Tạp chí Nghiên cứu Y học. 94 (2): 33-39.
91. Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Hoàng Ngọc, Lê Văn Trường (2016).
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị lấy huyết khối cơ học
ở bệnh nhân tắc cấp tính nhánh lớn động mạch trong sọ, Tạp chí Y Dược
học quân sự. Số chuyên đề Đột quỵ 2016: 111-115.
92. Vũ Viết Lanh và Phan Việt Nga (2017). Nghiên cứu hiệu quả điều trị đột
quỵ não trong 6 giờ đầu bằng dụng cụ cơ học solitaire, Tạp chí Y Dược
học quân sự. 5-2017: 112-117.
93. Võ Văn Tân, Lê Kim Khánh, Bùi Ngọc Trâm và cộng sự (2018). Kết quả
điều trị tiêu huyết khối tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ
trong điều trị nhồi máu não tối cấp, Y học TP. Hồ Chí Minh. 6(Phụ bản
Tập 22): 75-80.
94. Đào Việt Phương, Nguyễn Văn Chi và Vũ Đăng Lưu (2019). Điều trị kết
hợp tiêu sợi huyết tĩnh mạch liều thấp với lấy huyết khối cơ học đường
động mạch trong đột quỵ thiếu máu não cấp, Tạp chí Y học Việt Nam.
480(Tháng 7, số 1&2): 200-204.
95. Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, Ban
hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
96. Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood
Cholesterol in Adults (2001). Executive Summary of The Third Report
of The National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel
on Detection, Evaluation, And Treatment of High Blood Cholesterol In
Adults (Adult Treatment Panel III), Jama. 285(19): 2486-2497.
97. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2,
Ban hành kèm theo Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 07 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
98. Thom, T., Haase, N., Rosamond, W., et al. (2006). Heart disease and
stroke statistics--2006 update: a report from the American Heart
Association Statistics Committee and Stroke Statistics Subcommittee,
Circulation. 113(6): e85-151.
99. Muchada, M., Rubiera, M., Rodriguez-Luna, D., et al. (2014). Baseline
National Institutes of Health stroke scale-adjusted time window for
intravenous tissue-type plasminogen activator in acute ischemic stroke,
Stroke. 45(4): 1059-1063.
100. Van Leeuwen, A.M., Bladh, M.L. (2019). Prothrombin Time and
International Normalized Ratio. In: Davis's Comprehensive Manual of
Laboratory and Diagnostic Tests with Nursing Implications, 8th edition,
F. A. Davis Company, 998-1004.
101. Feil, K., Herzberg, M., Dorn, F., et al. (2021). Tandem Lesions in
Anterior Circulation Stroke: Analysis of the German Stroke Registry-
Endovascular Treatment, Stroke. 52(4): 1265-1275.
102. Fugate, J.E., Klunder, A.M., Kallmes, D.F. (2013). What is meant by
"TICI"?, AJNR Am J Neuroradiol. 34(9): 1792-1977.
103. Larrue, V., von Kummer, R.R., Müller, A., et al. (2001). Risk factors for
severe hemorrhagic transformation in ischemic stroke patients treated
with recombinant tissue plasminogen activator: a secondary analysis of
the European-Australasian Acute Stroke Study (ECASS II), Stroke.
32(2): 438-441.
104. Hacke, W., Kaste, M., Fieschi, C., et al. (1995). Intravenous
thrombolysis with recombinant tissue plasminogen activator for acute
hemispheric stroke. The European Cooperative Acute Stroke Study
(ECASS), Jama. 274(13): 1017-1025.
105. Georgiadis, A.L., Tsivgoulis, G., Alexandrov, A.V., et al. (2011). Acute
ischemic stroke. In: Textbook of Interventional Neurology, Cambridge
University Press, 69-94.
106. Harrigan, M.R., Deveikis, J.P. (2018). Treatment of Acute Ischemic
Stroke. In: Handbook of Cerebrovascular Disease and
Neurointerventional Technique, 3rd edition, Springer International
Publishing, 431-500.
107. Yousufuddin, M., Young, N. (2019). Aging and ischemic stroke, Aging
(Albany NY). 11(9): 2542-2544.
108. Yousufuddin, M., Bartley, A.C., Alsawas, M., et al. (2017). Impact of
Multiple Chronic Conditions in Patients Hospitalized with Stroke and
Transient Ischemic Attack, J Stroke Cerebrovasc Dis. 26(6): 1239-1248.
109. Uchida, K., Yoshimura, S., Sakai, N., et al. (2019). Sex Differences in
Management and Outcomes of Acute Ischemic Stroke With Large
Vessel Occlusion, Stroke. 50(7): 1915-1918.
110. Cipolla, M.J., Liebeskind, D.S., Chan, S.L. (2018). The importance of
comorbidities in ischemic stroke: Impact of hypertension on the cerebral
circulation, J Cereb Blood Flow Metab. 38(12): 2129-2149.
111. Wang, C., Du, Z., Ye, N., et al. (2022). Hyperlipidemia and hypertension
have synergistic interaction on ischemic stroke: insights from a general
population survey in China, BMC Cardiovasc Disord. 22(1): 47.
112. Pan, B., Jin, X., Jun, L., et al. (2019). The relationship between smoking
and stroke: A meta-analysis, Medicine (Baltimore). 98(12): e14872.
113. Phạm Phước Sung, Nguyễn Văn Liệu, Mai Duy Tôn và cộng sự, (2017).
Kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng đột quỵ thiếu máu não cấp từ 3
đến 4,5 giờ bằng thuốc tiêu sợi huyết Alteplase liều thấp (0.6mg/kg)
đường tĩnh mạch, Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108. 12(10/2017): 26-32.
114. Nguyễn Huy Thắng (2011). Điều trị thuốc tiêu sợi huyết Alteplase đường
tĩnh mạch trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cấp, Y học TP. Hồ Chí Minh.
15(3): 155-159.
115. Asif, K.S., Lazzaro, M.A., Zaidat, O. (2014). Identifying delays to
mechanical thrombectomy for acute stroke: onset to door and door to clot
times, J Neurointerv Surg. 6(7): 505-510.
116. Hinsenveld, W.H., de Ridder, I.R., van Oostenbrugge, R.J., et al. (2020).
Intravenous Thrombolysis Is Not Associated with Increased Time to
Endovascular Treatment, Cerebrovasc Dis. 49(3): 321-327.
117. Reiff, T., Barthel, O., Ringleb, P.A., et al. (2020). Safety of Mechanical
Thrombectomy with Combined Intravenous Thrombolysis in Stroke
Treatment 4.5 to 9 Hours from Symptom Onset, J Stroke Cerebrovasc
Dis. 29(11): 105204.
118. Johnston, K.C., Bruno, A., Pauls, Q., et al. (2019). Intensive vs Standard
Treatment of Hyperglycemia and Functional Outcome in Patients With
Acute Ischemic Stroke: The SHINE Randomized Clinical Trial, Jama.
322(4): 326-335.
119. Broocks, G., Meyer, L., McDonough, R., et al. (2022). The Benefit of
Thrombectomy in Patients With Low ASPECTS Is a Matter of Shades
of Gray-What Current Trials May Have Missed, Front Neurol. 12:
718046: 1-7.
120. Miura, M., Yoshimura, S., Sakai, N., et al. (2019). Endovascular therapy
for middle cerebral artery M2 segment occlusion: subanalyses of
RESCUE-Japan Registry 2, J Neurointerv Surg. 11(10): 964-969.
121. Jadhav, A. P., Zaidat, O. O., Liebeskind, D. S., et al. (2019). Emergent
Management of Tandem Lesions in Acute Ischemic Stroke, Stroke.
50(2): 428-433.
122. Poppe, A.Y., Jacquin, G., Roy, D., et al. (2020). Tandem Carotid Lesions
in Acute Ischemic Stroke: Mechanisms, Therapeutic Challenges, and
Future Directions, AJNR Am J Neuroradiol. 41(7): 1142-1148.
123. Gory, B., Haussen, D.C., Piotin, M., et al. (2018). Impact of intravenous
thrombolysis and emergent carotid stenting on reperfusion and clinical
outcomes in patients with acute stroke with tandem lesion treated with
thrombectomy: a collaborative pooled analysis, Eur J Neurol. 25(9):
1115-1120.
124. Anadani, M., Spiotta, A.M., Alawieh, A., et al. (2019). Emergent Carotid
Stenting Plus Thrombectomy After Thrombolysis in Tandem Strokes:
Analysis of the TITAN Registry, Stroke. 50(8): 2250–2252.
125. Matsukawa, H., Kiura, Y., Sakai, N., et al. (2019). Effect of
Endovascular Therapy on Subsequent Decompressive Hemicraniectomy
in Cardioembolic Ischemic Stroke with Proximal Intracranial Occlusion
in the Anterior Circulation: Sub-Analysis of the RESCUE-Japan
Registry 2, Cerebrovasc Dis. 48(1-2): 9-16.
126. Li, Z., Chu, Z., Zhao, S., et al. (2019). Severe Stroke Patients With Left-
Sided Occlusion of the Proximal Anterior Circulation Benefit More
From Thrombectomy, Front Neurol. 10: 551.
127. Eller, J.L., Siddiqui, A.H. (2015). Navigation of the Complex Arch. In:
Neurointerventional Techniques - Tricks of the Trade, Thieme Medical
Publishers, 38-43.
128. İnanç, Y., İnanç, Y., Ay, H. (2018). The effect of demographic features
on aortic arch anatomy and its role in the etiology of cerebrovascular
disease, Neuropsychiatr Dis Treat. 14: 29-35.
129. Feng, X., Chan, K.L., Lan, L., et al. (2019). Stroke Mechanisms in
Symptomatic Intracranial Atherosclerotic Disease: Classification and
Clinical Implications, Stroke. 50(10): 2692-2699.
130. Wong, L.K. (2006). Global burden of intracranial atherosclerosis, Int J
Stroke. 1(3): 158-159.
131. Kim, B.M. (2017). Causes and Solutions of Endovascular Treatment
Failure, J Stroke. 19(2): 131-142.
132. Tsang, A.C.O., Orru, E., Klostranec, J.M., et al. (2019). Thrombectomy
Outcomes of Intracranial Atherosclerosis-Related Occlusions, Stroke.
50(6): 1460-1466.
133. Piedade, G.S., Schirmer, C.M., Goren, O., et al. (2019). Cerebral
Collateral Circulation: A Review in the Context of Ischemic Stroke and
Mechanical Thrombectomy, World Neurosurg. 122: 33-42.
134. Wang, Z., Xie, J., Tang, T.Y., et al. (2020). Collateral Status at Single-
Phase and Multiphase CT Angiography versus CT Perfusion for
Outcome Prediction in Anterior Circulation Acute Ischemic Stroke,
Radiology. 296(2): 393-400.
135. Kimmel, E.R., Al Kasab, S., Harvey, J.B., et al. (2019). Absence of
Collaterals is Associated with Larger Infarct Volume and Worse
Outcome in Patients with Large Vessel Occlusion and Mild Symptoms,
J Stroke Cerebrovasc Dis. 28(7): 1987-1992.
136. Buck, B.H., Hill, M.D., Quinn, F.R., et al. (2021). Effect of Implantable
vs Prolonged External Electrocardiographic Monitoring on Atrial
Fibrillation Detection in Patients With Ischemic Stroke: The PER DIEM
Randomized Clinical Trial, Jama. 325(21): 2160-2168.
137. Greer, D.M., Aparicio, H.J., Siddiqi, Omar K., et al. (2022). Cardiac
Diseases. In: Stroke: Pathophysiology, Diagnosis, and Management, 7th
edition, Elsevier - Health Sciences Division, Philadelphia, 477-487.
138. Kleindorfer, D.O., Towfighi, A., Chaturvedi, S., et al. (2021). 2021
Guideline for the Prevention of Stroke in Patients With Stroke and
Transient Ischemic Attack: A Guideline From the American Heart
Association/American Stroke Association, Stroke. 52(7): e364-e467.
139. AbuRahma, A.F., Avgerinos, E.D., Chang, R.W., et al. (2022). Society
for Vascular Surgery clinical practice guidelines for management of
extracranial cerebrovascular disease, J Vasc Surg. 75(1s): 4s-22s.
140. Dhungana, S.P., Ghimire, R. (2020). Prevalence of Valvular and Non-
valvular Atrial Fibrillation and the Application of Antithrombotic
Treatment in a Tertiary Care Hospital, JNMA J Nepal Med Assoc.
58(231): 851-855.
141. Kaesmacher, J., Kleine, J.F. (2018). Bridging Therapy with i. v. rtPA in
MCA Occlusion Prior to Endovascular Thrombectomy: a Double-Edged
Sword?, Clin Neuroradiol. 28(1): 81-89.
142. Park, H., Baek, J.H., Kim, B.M. (2019). Endovascular Treatment of
Acute Stroke Due to Intracranial Atherosclerotic Stenosis-Related Large
Vessel Occlusion, Front Neurol. 10: 308.
143. Baek, J.H., Kim, B.M., Kim, D.J., et al. (2016). Stenting as a Rescue
Treatment After Failure of Mechanical Thrombectomy for Anterior
Circulation Large Artery Occlusion, Stroke. 47(9): 2360-2363.
144. Al Kasab, S., Almadidy, Z., Spiotta, A.M., et al. (2017). Endovascular
treatment for AIS with underlying ICAD, J Neurointerv Surg. 9(10):
948-951.
145. Chang, H., Wang, X., Yang, X., et al. (2017). Digestive and urologic
hemorrhage after intravenous thrombolysis for acute ischemic stroke:
Data from a Chinese stroke center, J Int Med Res. 45(1): 352-360.
146. Ogata, T., Kamouchi, M., Matsuo, R., et al. (2014). Gastrointestinal
bleeding in acute ischemic stroke: recent trends from the fukuoka stroke
registry, Cerebrovasc Dis Extra. 4(2): 156-164.
147. Rumalla, K., Ottenhausen, M., Kan, P., et al. (2019). Recent Nationwide
Impact of Mechanical Thrombectomy on Decompressive
Hemicraniectomy for Acute Ischemic Stroke, Stroke. 50(8): 2133-2139.
148. Li, Y., Zhang, Y., Ma, L., et al. (2019). Risk of stroke-associated
pneumonia during hospitalization: predictive ability of combined
A(2)DS(2) score and hyperglycemia, BMC Neurol. 19(1): 298.
149. Desai, S.M., Rocha, M., Jovin, T.G., et al. (2019). High Variability in
Neuronal Loss, Stroke. 50(1): 34-37.
150. Pan, H., Lin, C., Chen, L., et al. (2021). Multiple-Factor Analyses of
Futile Recanalization in Acute Ischemic Stroke Patients Treated With
Mechanical Thrombectomy, Front Neurol. 12: 704088.
151. Ramos, L.A., Kappelhof, M., van Os, H.J.A., et al. (2020). Predicting
Poor Outcome Before Endovascular Treatment in Patients With Acute
Ischemic Stroke, Front Neurol. 11: 580957.
152. Wouters, A., Nysten, C., Thijs, V., et al. (2018). Prediction of Outcome
in Patients With Acute Ischemic Stroke Based on Initial Severity and
Improvement in the First 24 h, Front Neurol. 9: 308.
153. Rangaraju, S., Frankel, M., Jovin, T.G. (2016). Prognostic Value of the
24-Hour Neurological Examination in Anterior Circulation Ischemic
Stroke: A post hoc Analysis of Two Randomized Controlled Stroke
Trials, Interv Neurol. 4(3-4): 120-129.
154. Fruhmann Berger, M., Pross, R.D., Ilg, U., et al. (2006). Deviation of
eyes and head in acute cerebral stroke, BMC Neurol. 6: 23.
155. Fruhmann Berger, M., Johannsen, L., Karnath, H.O. (2008). Time course
of eye and head deviation in spatial neglect, Neuropsychology. 22(6):
697-702.
156. Blumenfeld, H. (2021). Higher-Order Cerebral Function. In:
Neuroanatomy Through Clinical Cases, 3rd edition, Oxford University
Press, New York, 887-985.
157. Li, K., Malhotra, P.A. (2015). Spatial neglect, Pract Neurol. 15(5): 333-
339.
158. Karhi, S., Nerg, O., Miettinen, T., et al. (2018). Mechanical
Thrombectomy of Large Artery Occlusion Is Beneficial in
Octogenarians, In Vivo. 32(5): 1223-1230.
159. Smith, W.S., Johnston, S.C., Hemphill, J.C. (2018). Ischemic stroke. In:
Harrison's Principles of Internal Medicine (Vol.1 & Vol.2), 20th edition,
McGraw-Hill Education, 3079-3091.
160. Soomro, J., Zhu, L., Savitz, S.I., et al. (2020). Predictors of Acute
Neurological Worsening after Endovascular Thrombectomy, Interv
Neurol. 8(2-6): 172-179.
161. García-Tornel, Á., Requena, M., Rubiera, M., et al. (2019). When to
Stop: Detrimental Effect of Device Passes in Acute Ischemic Stroke
Secondary to Large Vessel Occlusion, Stroke. 50(7): 1781-1788.
162. Kosty, J.A., Carroll, C.P., Kandregula, S., et al. (2021). Diminishing
returns with successive device passes in mechanical thrombectomy for
stroke, Clin Neurol Neurosurg. 208: 106780.
163. Goyal, M., Fargen, K.M., Turk, A.S., et al. (2014). 2C or not 2C: defining
an improved revascularization grading scale and the need for
standardization of angiography outcomes in stroke trials, J Neurointerv
Surg. 6(2): 83-86.
164. LeCouffe, N.E., Kappelhof, M., Treurniet, K.M., et al. (2020). 2B, 2C,
or 3: What Should Be the Angiographic Target for Endovascular
Treatment in Ischemic Stroke?, Stroke. 51(6): 1790-1796.
165. Yoo, A.J., Soomro, J., Andersson, T., et al. (2021). Benchmarking the
Extent and Speed of Reperfusion: First Pass TICI 2c-3 Is a Preferred
Endovascular Reperfusion Endpoint, Front Neurol. 12: 669934.
166. Dargazanli, C., Fahed, R., Blanc, R., et al. (2018). Modified
Thrombolysis in Cerebral Infarction 2C/Thrombolysis in Cerebral
Infarction 3 Reperfusion Should Be the Aim of Mechanical
Thrombectomy: Insights From the ASTER Trial (Contact Aspiration
Versus Stent Retriever for Successful Revascularization), Stroke. 49(5):
1189-1196.
167. Yeo, L.L.L., Jing, M., Bhogal, P., et al. (2021). Evidence-Based Updates
to Thrombectomy: Targets, New Techniques, and Devices, Front
Neurol. 12: 712527.
168. Zhang, X., Xie, Y., Wang, H., et al. (2020). Symptomatic Intracranial
Hemorrhage After Mechanical Thrombectomy in Chinese Ischemic
Stroke Patients: The ASIAN Score, Stroke. 51(9): 2690-2696.
169. Montalvo, M., Mistry, E., Chang, A.D., et al. (2019). Predicting
symptomatic intracranial haemorrhage after mechanical thrombectomy:
the TAG score, J Neurol Neurosurg Psychiatry. 90(12): 1370-1374.
170. Hendrix, P., Melamed, I., Collins, M., et al. (2022). NIHSS 24 h After
Mechanical Thrombectomy Predicts 90-Day Functional Outcome, Clin
Neuroradiol. 32(2): 401-406.
171. Li, H., Ye, S.S., Wu, Y.L., et al. (2021). Predicting mortality in acute
ischaemic stroke treated with mechanical thrombectomy: analysis of a
multicentre prospective registry, BMJ Open. 11(4): e043415.
172. Kurmann, C.C., Beyeler, M., Grunder, L., et al. (2022). Association of
the 24-Hour National Institutes of Health Stroke Scale After Mechanical
Thrombectomy With Early and Long-Term Survival, Stroke Vasc Interv
Neurol(0): e000244.
173. Alkhouli, M., Alqahtani, F., Aljohani, S., et al. (2018). Burden of Atrial
Fibrillation-Associated Ischemic Stroke in the United States, JACC Clin
Electrophysiol. 4(5): 618-625.
174. Kimura, K., Minematsu, K., Yamaguchi, T. (2005). Atrial fibrillation as
a predictive factor for severe stroke and early death in 15,831 patients
with acute ischaemic stroke, J Neurol Neurosurg Psychiatry. 76(5): 679-
683.
175. Zhang, X., Yuan, K., Wang, H., et al. (2020). Nomogram to Predict
Mortality of Endovascular Thrombectomy for Ischemic Stroke Despite
Successful Recanalization, J Am Heart Assoc. 9(3): e014899.
176. Ramos-Araque, M.E., Chavarría-Miranda, A., Gómez-Vicente, B., et al.
(2020). Oral Anticoagulation and Risk of Symptomatic Hemorrhagic
Transformation in Stroke Patients Treated With Mechanical
Thrombectomy: Data From the Nordictus Registry, Front Neurol. 11:
594251.
177. L'Allinec, V., Ernst, M., Sevin-Allouet, M., et al. (2018). Safety and
efficacy of mechanical thrombectomy in acute ischemic stroke of
anticoagulated patients, J Neurointerv Surg. 10(12): e29.
PHỤ LỤC 1: Bệnh án nghiên cứu
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC BẰNG
SOLITAIRE SAU DÙNG TIÊU SỢI HUYẾT TĨNH MẠCH TRÊN
BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
I. HÀNH CHÍNH
Họ và tên bệnh nhân:…………………………….………..Năm sinh:…….Tuổi:…..
Giới: Nam; Nữ. Số điện thoại liên hệ:..…………….…….…Mã hồ sơ:……………
II. TIỀN SỬ CÁ NHÂN/ YẾU TỐ NGUY CƠ
Tăng huyết áp
Rối loạn lipid máu
Đái tháo đường
Hút thuốc lá
Rung nhĩ
Bệnh lý van tim
Tiền sử đột quỵ
Bệnh lý mạch vành
Địa chỉ:………………………………………………………………..………………......... III. TRIỆU CHỨNG KHỞI PHÁT Buồn nôn/Nôn Chóng mặt Co giật/ngất Đau đầu Rối loạn cảm giác Liệt dây VII Rối loạn ngôn ngữ Liệt nửa người Khác: ……………….
IV. TRIỆU CHỨNG VÀO VIỆN Buồn nôn/Nôn Chóng mặt Đau đầu Quay mắt quay đầu Rối loạn cảm giác Liệt dây VII Rối loạn ngôn ngữ Liệt nửa người Khác: …………………
Khác:………………
Đang dùng thuốc chống đông/kháng tiểu cầu: Không dùng; Aspirin; Clopidogrel; Kháng vitamin K; Khác:…………………
V. CÁC DẤU HIỆU CHỨC NĂNG SỐNG LÚC VÀO VIỆN; NIHSS VÀO VIỆN VÀ
SAU 24 GIỜ
Huyết áp:..……/…… mmHg / cmHg; Mạch:……lần/phút; Thân nhiệt:…….oC;
Glasgow:……..
NIHSS vào viện (hoặc thời điểm đánh giá:…….giờ…….phút……./……./…….):…….điểm
NIHSS 24 giờ:…….điểm
VI. ĐẶC ĐIỂM THỜI GIAN, TỔN THƯƠNG MẠCH VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Thời điểm khởi phát:…….giờ…….phút……./……./201…
2. Thời điểm nhập viện:…….giờ…….phút……./……./201…
3. Liều tPA TSH tĩnh mạch: Chuẩn; Thấp –
Thời điểm bolus tPA: …….giờ…….phút.…./…../201.…
4. Thời điểm bắt đầu can thiệp LHK (chọc ĐM đùi): …….giờ…….phút……./……./201…
5. Thời điểm kết thúc LHK:…..…giờ…..phút.…./.…./201…..
6. Vị trí tắc mạch/tổn thương mạch:
ĐM cảnh trong đơn thuần;
ĐM cảnh trong và ĐM não giữa (tandem);
ĐM cảnh trong và ĐM não giữa (không phải tandem);
Đoạn M1 ĐM não giữa đơn thuần;
Đoạn M2 ĐM não giữa đơn thuần.
7. Bên tắc mạch: Phải; Trái.
8. Số lần lấy huyết khối: 1; 2; 3; 4; 5.
9. Dùng tPA đường động mạch: Không; Có - Liều tPA động mạch:…….mg.
10. Hẹp động mạch nội sọ bên tổn thương: Không; Có.
11. Dùng bóng nong tạo hình mạch máu: Không; Có – ĐM ngoài sọ; Có – ĐM
trong sọ.
12. Kết quả tái thông (TICI): 0; 1; 2a; 2b; 3.
VII. XÉT NGHIỆM MÁU (lúc nhập viện/lần xét nghiệm đầu tiên)
Chỉ số
Giá trị
Đơn vị
Chỉ số
Giá trị
Đơn vị
T/L M/µL Glucose máu
mmol/L mg/dL
Hồng cầu
g/L g/dL Total Cholesterol
mmol/L mg/dL
Hemoglobin
Hematocrit
L/L %
HDL-C
mmol/L mg/dL
Tiểu cầu
G/L K/µL LDL-C
mmol/L mg/dL
PT
giây (sec.)
Triglyceride
mmol/L mg/dL
PT
%
Troponin I
pg/mL
INR
Creatinin
µmol/L mg/dL
aPTT
giây (sec.)
Natri
mmol/L
aPTT ratio
Kali
mmol/L
Fibrinogen
g/L
Clo
mmol/L
VIII. HÌNH ẢNH HỌC:
1. CLVT/CHT sọ não lúc vào viện: ASPECTS: 6; 7; 8; 9; 10.
Tuần hoàn bàng hệ (collateral score - mCTA): Không đánh giá; 0; 1; 2;
3; 4; 5
2. CLVT/CHT sọ não sau can thiệp: Không xuất huyết nội sọ;
HI 1; HI 2; PH 1; PH 2; Xuất huyết dưới nhện đơn thuần.
3. Xuất huyết nội sọ có triệu chứng (NIHSS sau 24 giờ tăng ≥ 4 điểm): Không; Có.
IX. ĐIỆN TÂM ĐỒ: Rung nhĩ: Không; Có.
X. SIÊU ÂM TIM, ĐỘNG MẠCH CẢNH:
Doppler tim Bình thường; Suy tim; Hẹp van 2 lá; Không siêu âm.
Doppler động mạch cảnh
Bình thường; Tắc hoàn toàn;
Hẹp 50-69%; Xơ vữa/Dày thành;
Hẹp 70-99%; Không siêu âm.
XI. CÁC DIỄN BIẾN, BIẾN CHỨNG: Không có biến chứng/diễn biến nào;
Thủng mạch khi LHK; Lóc tách mạch khi LHK; Dị ứng thuốc cản quang;
Máu tụ vị trí chọc ĐM đùi; Giả phình ĐM đùi;
Xuất huyết tiêu hóa;
Phẫu thuật mở sọ;
Nhồi máu não tái phát/tiến triển;
Diễn biến bệnh lý mạch vành;
Viêm phổi/Nhiễm khuẩn hô hấp;
Đặt Nội khí quản/Mở khí quản;
Thông khí nhân tạo;
Các biến chứng/diễn biến khác:…………................................................................................
XII. RA VIỆN Ngày ra viện: ……./……./201…
XIII. THEO DÕI TỚI NGÀY 90:
Điểm Rankin hiệu chỉnh (mRS) sau 3 tháng:
Còn sống: 0; 1; 2; 3; 4; 5;
Tử vong: 6.
PHỤ LỤC 2: Các thang điểm đánh giá trong nghiên cứu
THANG ĐIỂM HÔN MÊ GLASGOW
Đáp ứng
Tiêu chí Mở mắt
Lời nói
Mở mắt tự nhiên Mở mắt khi gọi Mở mắt khi kích thích đau Không đáp ứng mở mắt Vận động Làm được theo yêu cầu Kích thích: gạt tay đúng Kích thích: gạt tay không đúng Co cứng mất vỏ Duỗi cứng mất não Không có đáp ứng vận động Trả lời đúng Trả lời lẫn lộn Trả lời không phù hợp với câu hỏi Âm thanh vô nghĩa Không có âm thanh Điểm 4 3 2 1 6 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐỘT QUỴ NÃO (NIHSS)
Mô tả
Điểm
1a. Mức độ thức tỉnh
Tỉnh
0
(BN tỉnh, ngủ gà,...)
Ngủ gà
1
Sững sờ
2
Hôn mê
3
1b. Đánh giá mức độ thức tỉnh
Trả lời chính xác cả hai
0
bằng lời nói
Chỉ trả lời chính xác một
1
(Hỏi BN về tháng và tuổi của họ.
Trả lời không chính xác cả hai
2
BN phải trả lời chính xác)
1c. Đánh giá độ thức tỉnh bằng
Thực hiện chính xác cả hai động tác
0
mệnh lệnh (yêu cầu BN mở
Thực hiện chính xác một động tác
1
mắt/nhắm mắt và rồi nắm/xoè bàn
Không thực hiện chính xác cả hai động tác
2
tay bên không liệt)
2. Hướng nhìn tốt nhất
Bình thường
0
(Chỉ đánh giá sự di chuyển theo
Liệt một phần
1
chiều ngang. Phản xạ mắt đầu tốt.
Trục cố định (liệt hoàn toàn)
2
Mở mắt-BN nhìn theo ngón tay
hoặc mặt)
3.Thị trường
Không mất thị trường
0
(Đánh giá bởi người đối diện với
Bán manh một phần
1
BN, hướng dẫn các kích thích đối
Bán manh hoàn toàn
2
với một phần tư thị trường trên và
Bán manh hai bên
3
dưới)
4.Liệt mặt
Bình thường
0
(yêu cầu BN nhe răng/cười, cau
Nhẹ
1
mày và nhắm chặt mắt)
Một phần
2
Hoàn toàn
3
5a.Vận động tay trái
Không rơi tay
0
(Giơ tay trái 90º nếu tư thế ngồi
Rơi tay, giữ tay 90 độ nhưng rơi trước 10
1
hoặc 45º nếu tư thế nằm ngửa, bàn
giây
tay sấp)
Có nỗ lực kháng cự lại trọng lực; không
2
thể nâng tay 90 độ
Không có nỗ lực với trọng lực
3
Không vận động
4
Cắt cụt chi, dính khớp
UN
5b. Vận động tay phải
Không rơi tay
0
(Giơ tay trái 90º nếu tư thế ngồi
Rơi tay, giữ tay 90 độ nhưng rơi trước 10
1
hoặc 45º nếu tư thế nằm ngửa, bàn
giây
tay sấp)
Có nỗ lực kháng cự lại trọng lực; không
2
thể nâng tay 90 độ
Không có nỗ lực với trọng lực
3
Không vận động
4
Cắt cụt chi, dính khớp
UN
6a.Vận động chân trái
Không rơi chân
0
(Nâng chân trái 30º, luôn ở tư thế
Rơi chân trước 5 giây, nhưng không đập
1
nằm ngửa)
mạnh xuống giường
Có vài nỗ lực với trong lượng chân
2
Không có nỗ lực với trọng lượng chân
3
Không vận động
4
Cắt cụt chi, dính khớp
UN
6b.Vận động chân phải
Không rơi chân
0
(Nâng chân trái 30 độ, luôn ở tư
Rơi chân trước 5 giây, nhưng không đập
1
thế nằm ngửa)
mạnh xuống giường
Có vài nỗ lực với trong lượng chân
2
Không có nỗ lực với trọng lượng chân
3
Không vận động
4
Cắt cụt chi, dính khớp
UN
7.Thất điều chi
Không bị
0
(Nghiệm pháp ngón tay chỉ mũi,
Bị một bên chi
1
dùng gót chân vuốt dọc cẳng chân
Bị cả hai bên chi
2
bên đối diện, thực hiện cả hai bên)
8.Cảm giác
Bình thường
0
(Dùng một kim đầu tù để kiểm tra
Mất cảm giác một phần
1
cảm giác mặt, tay, hông và chân-
Mất cảm giác nặng
2
so sánh hai bên. Đánh giá nhận
biết của BN khi sờ)
9. Ngôn ngữ tốt nhất
Không thất ngôn
0
(Yêu cầu BN nói tên và mô tả 1
Thát ngôn nhẹ đến trung bình
1
bức tranh, đọc 1 câu, BN đặt nội
Thất ngôn nặng
2
khi quản đáp ứng bằng cách viết)
Không nói được
3
10 Rối loạn hiểu lời nói
Bình thường
0
Rối loạn hiểu lời nói nhẹ đến trung bình
1
(Đánh giá sự rõ ràng của ngôn ngữ
Rối loạn hiểu lời nói nặng
2
bằng hỏi yêu cầu BN nhắc lại một
BN đặt nội khí quản hoặc có cản trở khác
UN
danh sách các từ)
11.Mất sự chú ý
Không có bất thường
0
(Dùng các thông tin từ các nghiệm
Mất sự chú ý một phần
1
pháp trước đó để xác định BN làm
Mất sự chú ý hoàn toàn
2
ngơ)
Tổng điểm tối đa là 42 điểm
UN: Không xác định
THANG ĐIỂM MỨC ĐỘ TÁI THÔNG MẠCH MÁU TICI
Ý nghĩa
TICI 0 1 2a 2b 3 Không có tưới máu qua chỗ tắc. Tưới máu qua được chỗ tắc nhưng các nhánh xa tưới máu rất ít hoặc rất chậm. Tưới máu < 2/3 vùng chi phối của mạch máu bị tắc. Tưới máu toàn bộ vùng chi phối của mạch máu bị tắc nhưng chậm hơn bình thường. Tưới máu hoàn toàn, bao gồm tất cả các nhánh xa.
THANG ĐIỂM RANKIN HIỆU CHỈNH
Tình trạng mRS
Không có một chút triệu chứng nào 0
1
2
3
4
5 Không có tàn tật đáng kể mặc dù có các triệu chứng, có thể thực hiện tất cả các công việc và hoạt động bình thường Tàn tật nhẹ, không thể thực hiện được tất cả các hoạt động trước đó, nhưng có thể tự chăm sóc bản thân không cần sự hỗ trợ Tàn tật trung bình, cần một vài sự hỗ trợ, nhưng có thể tự đi lại không cần sự hỗ trợ Tàn tật trung bình nặng, không thể đi lại nếu không có sự hỗ trợ và không thể chăm sóc bản thân nếu không có sự hỗ trợ Tàn tật nặng, nằm tại giường, đại tiểu tiện không tự chủ và cần chăm sóc và quan tâm của y tá kéo dài
6 Tử vong
PHỤ LỤC 3: Các danh sách bệnh nhân trong nghiên cứu
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
TT
Họ và tên
Tuổi Giới
Địa chỉ
Ngày nhập viện
Mã bệnh nhân
1 Nguyễn Thị P.
45 Nữ 04/09/2016 16978976 Tiền Giang
2 Nguyễn Văn B.
58 Nam 20/09/2016 16984135 Bình Dương
3
Lê Văn C.
69 Nam 04/10/2016 16988689 Tiền Giang
4 Nguyễn Xuân P.
59 Nữ 06/10/2016 16989287
TP. HCM
5 Võ Thị Kiều H.
40 Nữ 20/10/2016 16993653
TP. HCM
6
Trần Đức N.
60 Nam 21/10/2016 16993734
TP. HCM
7 Văn Bích Â.
69 Nam 30/10/2016 16996643
TP. HCM
8 Nguyễn Thị T.
50 Nữ 20/11/2016 16603246
Đồng Nai
9 Nguyễn Văn L.
55 Nam 08/12/2016 16609184
TP. HCM
10 Ngụy Thanh T.
47 Nam 25/12/2016 16614567
TP. HCM
11 Phạm Thị H.
54 Nữ 27/12/2016 16615248
TP. HCM
12 Bạch Thị V.
65 Nữ 31/12/2016 16616500
TP. HCM
13 Thiền Xuân Q.
62 Nam 10/01/2017 17603196
TP. HCM
14 Nguyễn Thị T.
75 Nữ 07/02/2017 17608579
TP. HCM
15 Đặng Thanh T.
33 Nam 10/03/2017 17621676
TP. HCM
16 Nguyễn Tấn H.
42 Nam 11/03/2017 15001093
Long An
17 Trần Thị Bích L.
62 Nữ 12/03/2017 17622209
Long An
18 Đặng Bửu K.
83 Nam 30/03/2017 17627865
TP. HCM
19 Quách C.
64 Nam 05/04/2017 17629759
TP. HCM
20 Nguyễn Thanh T.
27 Nam 21/04/2017 17634873
TP. HCM
21 Trương Thị M.
58 Nữ 02/05/2017 17638297
TP. HCM
22 Huỳnh Thị B.
76 Nữ 12/05/2017 09770413
TP. HCM
23 Nguyễn Văn Đ.
49 Nam 02/06/2017 17648587
TP. HCM
24 Bùi Văn Đ.
60 Nam 11/06/2017 16976923
TP. HCM
25 Trần Mỹ P.
39 Nam 03/07/2017 17658633
TP. HCM
26 Huỳnh Ngọc S.
47 Nam 10/07/2017 17661059
TP. HCM
27 Võ Văn N.
52 Nam 17/07/2017 17663052
TP. HCM
28 Trương Chung H.
53 Nam 05/08/2017 17669266
TP. HCM
29 Nguyễn Thị Thu C.
67 Nữ 08/08/2017 17670531
Long An
30 Nguyễn Thị H.
66 Nữ 14/08/2017 17672495
TP. HCM
31 Võ Văn N.
69 Nam 21/08/2017 17674809
TP. HCM
32 Lê Mạnh Ú.
59 Nam 28/08/2017 11195834
TP. HCM
33 Huỳnh Thị R.
72 Nữ 30/08/2017 17677723
TP. HCM
34 Bùi Ngọc T.
84 Nam 19/09/2017 17684291
TP. HCM
35 Châu Ngọc M.
52 Nam 24/10/2017 17696399 Tiền Giang
36 Nguyễn Hải D.
27 Nam 27/10/2017 17697307
Tây Ninh
37 Ngô Thị Đ.
60 Nữ 04/11/2017 17699847
TP. HCM
38 Võ Văn H.
62 Nam 04/11/2017 17700075
TP. HCM
39 Huỳnh Kim H.
59 Nam 07/11/2017 17700970
TP. HCM
40 Võ Thị Đ.
86 Nữ 22/11/2017 17706002
Tây Ninh
41 Nguyễn Thiện P.
39 Nam 27/11/2017 17707653
Bà Rịa Vũng Tàu
42 Trần Tấn H.
47 Nam 16/12/2017 17713844
TP. HCM
43 Đặng Thị Q.
53 Nữ 17/12/2017 13703935
TP. HCM
44 Nguyễn Văn N.
53 Nam 19/12/2017 17714904
TP. HCM
45 Nguyễn Thanh T.
48 Nam 19/12/2017 17714733
An Giang
46 Hà Văn H.
47 Nam 22/12/2017 15041884
Bà Rịa Vũng Tàu
47 Đặng Văn T.
60 Nam 22/12/2017 17715741 Tiền Giang
48 Trần Thị L.
49 Nữ 27/12/2017 17717507
TP. HCM
49 Trần Ngọc T.
57 Nam 28/12/2017 17717746
TP. HCM
50 Lê Văn T.
74 Nam 29/12/2017 17718003
Long An
51 Nguyễn Văn C.
72 Nam 31/12/2017 17718586
TP. HCM
52 Huỳnh Thị H.
49 Nữ 09/01/2018 11119740
TP. HCM
53 Nguyễn Tấn T.
60 Nam 20/01/2018 18606629
TP. HCM
54 Lương Văn H.
37 Nam 18/02/2018 18615614
TP. HCM
55 Nguyễn Thị Kim C.
50 Nữ 18/02/2018 18615682
Long An
56 Lê Hùng C.
51 Nam 01/03/2018 18619160
TP. HCM
57 Nguyễn Văn T.
73 Nam 10/03/2018 18622005 Bình Dương
58 Nguyễn Thị T.
87 Nữ 21/03/2018 18625355
Bắc Ninh
59 Trịnh Văn T.
56 Nam 06/05/2018 18639777
Tây Ninh
60 Lê Văn B.
56 Nam 10/05/2018 18101239
Cà Mau
61 Trang Sĩ I.
58 Nam 01/06/2018 18648165
TP. HCM
62 Đặng Thế P.
51 Nam 07/06/2018 18650244
TP. HCM
63 Nhan Văn S.
79 Nam 11/06/2018 18651665
TP. HCM
64 Nguyễn Thị M.
71 Nữ 04/07/2018 18659345
TP. HCM
65 Nguyễn Thị Kim C.
52 Nữ 08/07/2018 18660596
TP. HCM
66 Võ Thị B.
78 Nữ 29/08/2018 18677736 Tiền Giang
67 Lương T.
72 Nam 12/09/2018 18682567
TP. HCM
68 Nguyễn Văn H.
45 Nam 24/09/2018 18226850 Đồng Tháp
69 Vũ Thị Bích L.
65 Nữ 07/10/2018 09051287
TP. HCM
BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 XÁC NHẬN:
Nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Long đã nghiên cứu về nội dung:
“Nghiên cứu điều trị lấy huyết khối cơ học bằng Solitaire sau dùng tiêu sợi
huyết tĩnh mạch trên bệnh nhân nhồi máu não cấp” trên 69 bệnh nhân trong
danh sách tại Bệnh viện Nhân dân 115.
Bệnh viện đồng ý cho nghiên cứu sinh được sử dụng các số liệu có liên
quan trong bệnh án để công bố trong công trình luận án.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Bệnh viện Nhân Dân 115
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
TT
Họ và tên
Tuổi Giới
Địa chỉ
1 Nguyễn Thị P.
Nữ
Ngày nhập viện 11/06/2016
Mã bệnh nhân 16652457
Nghệ An
60
2 Hoàng Thị T.
Nữ
12/11/2018
18658479
Hà Tĩnh
47
3 Nguyễn Thị B.
Nữ
27/01/2019
19614598
Nghệ An
63
4 Nguyễn Thị H.
Nữ
04/04/2019
19611870
Nghệ An
60
5 Lê Thị T.
Nữ
01/06/2019
16693369
Nghệ An
55
6 Hoàng Thị H.
Nữ
04/08/2019
19629722
Nghệ An
38
7 Lê Thị N.
Nữ
09/08/2019
19685547
Nghệ An
75
8 Phạm Thị L.
Nữ
24/08/2019
19687891
Nghệ An
48
9 Lê Thị B.
Nữ
04/09/2019
19691788
Nghệ An
80
10 Thái Thị Kim S.
Nữ
18/11/2019
19650290
Nghệ An
47
BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN XÁC NHẬN:
Nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Long đã nghiên cứu về nội dung:
“Nghiên cứu điều trị lấy huyết khối cơ học bằng Solitaire sau dùng tiêu sợi
huyết tĩnh mạch trên bệnh nhân nhồi máu não cấp” trên 10 bệnh nhân trong
danh sách tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
Bệnh viện đồng ý cho nghiên cứu sinh được sử dụng các số liệu có liên
quan trong bệnh án để công bố trong công trình luận án.
Tp. Vinh, ngày tháng năm
Bệnh viện HNĐK Nghệ An