T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA<br />
BÀI THUỐC TB15 TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM<br />
Hà Thị Nga*; Nguyễn Hoàng Ngân**; Trần Quốc Bảo***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu tính an toàn của bài thuốc TB15 trên thực nghiệm. Đối tượng và<br />
phương pháp: xác định độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng dòng Swiss theo<br />
phương pháp Litchfield - Wilcoxon và xác định độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng<br />
dòng Wistar theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam. Kết quả: chưa tìm thấy LD50 của bài thuốc<br />
TB15 theo đường uống trên chuột nhắt trắng với mức liều cao nhất có thể cho chuột uống trong<br />
24 giờ là 228,0 g/kg thể trọng. Với liều 23,2 g/kg/24 giờ và liều 69,6 g/kg/24 giờ cho chuột cống<br />
trắng uống liên tục trong 60 ngày, thuốc không ảnh hưởng lên trọng lượng cơ thể và điện tim<br />
của chuột; không gây thay đổi có ý nghĩa thống kê các chỉ số huyết học, sinh hóa; không gây<br />
biến đổi mô bệnh học gan, lách, thận của chuột nghiên cứu. Kết luận: bài thuốc TB15 không<br />
gây độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.<br />
* Từ khóa: Bài thuốc TB15; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn; Động vật thực nghiệm.<br />
<br />
Studying the Acute Toxicity and Semi-Chronic Toxicity of Herbal<br />
Medicines TB15 on Experimental Animals<br />
Summary<br />
Objectives: To study the safety of herbal medicines TB15 on experimental animal. Subjects<br />
and methods: The oral acute toxicity was evaluated on Swiss mice by the Litchfield - Wilcoxon’s<br />
method and the semi-chronic toxicity was evaluated on Wistar rats according to Vietnam Health<br />
Ministry’s regulation. Results: With the highest dose that mice could drink in 24 hours (228.0<br />
g/kg bw), LD50 of TB15 was not identified. With the dose of 23.2 g/kg and 69.6 g/kg per day for<br />
60 consecutive days, TB15 did not affect body weight and ECG of rats; did not cause any<br />
statistically significant changes in hematological and biochemical indexes; did not cause any<br />
changes in histology of liver, spleen, kidney of experimental rats. Conclusion: Herbal medicines<br />
TB15 did not cause acute toxicity and semi-chronic toxicity on experimental animals.<br />
* Key words: Herbal medicine TB15; Acute toxicity; Semi-chronic toxicity; Experimental animal.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Rối loạn lipid máu có xu hướng ngày<br />
càng tăng. Rối loạn lipid máu làm tăng<br />
nguy cơ bệnh lý tim mạch, suy giảm chức<br />
năng của nhiều cơ quan (gan, thận, sinh<br />
<br />
dục...). Sử dụng kéo dài thuốc tân dược<br />
điều trị rối loạn lipid máu thường có nhiều<br />
tác dụng phụ [6]. Y học cổ truyền có nhiều<br />
vị thuốc, bài thuốc hay điều trị rối loạn<br />
lipid máu có hiệu quả và tính an toàn cao.<br />
<br />
* Viện Y học Cổ truyền TP. Hồ Chí Minh<br />
** Học viện Quân y<br />
*** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hoàng Ngân (nguyenhoangngan@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 05/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/02/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
<br />
24<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
Bài thuốc TB15 gồm 8 vị thuốc đông<br />
dược, được phát triển và dùng điều trị hạ<br />
lipid máu cho bệnh nhân tại Viện Y Dược<br />
học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh<br />
trong nhiều năm qua. Các vị thuốc trong<br />
bài thuốc TB15 với liều lượng có tính an<br />
toàn cao [3]. Đây là một bài thuốc nghiệm<br />
phương nên theo quy định của Bộ Y tế<br />
cần đánh giá về độc tính cấp, độc tính<br />
bán trường tiền lâm sàng trước khi ứng<br />
dụng rộng rãi trong điều trị cũng như đưa<br />
vào các dạng bào chế hiện đại hóa y<br />
dược học cổ truyền [1]. Vì vậy, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá<br />
kết quả nghiên cứu độc tính cấp và độc<br />
tính bán trường diễn của dịch chiết bài<br />
thuốc TB15 trên động vật thực nghiệm.<br />
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu.<br />
* Thuốc nghiên cứu: bài thuốc TB15.<br />
Công thức bài thuốc TB15: Trạch tả<br />
(Alisma plantago Aqualica L) 30 g, Đại<br />
hoàng (Rheum palmatum L.) 08 g, Sơn tra<br />
(Crataeguscuneara Sied.et Zucc) 12 g,<br />
Bạch truật (Atractylodes macrocephala)<br />
20 g, Phá cố chỉ (Psoralea Corylifolia L)<br />
10 g, Đan sâm (Radix Salviae multiorrhizae)<br />
30 g, Chỉ xác (Fructus citri Aurantii) 20 g,<br />
Qua lâu nhân (Semen Trichosanthis) 15 g.<br />
- Nơi sản xuất: Khoa Dược, Viện Y<br />
Dược học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh,<br />
ở dạng dịch chiết theo tỷ lệ 1:1 (1 ml<br />
cao chứa 1 g dược liệu), đạt tiêu chuẩn<br />
cơ sở.<br />
- Thuốc dùng trong nghiên cứu thực<br />
nghiệm: thuốc TB15 dạng dịch chiết được<br />
<br />
cô quay chân không đến độ đậm đặc nhất<br />
có thể cho chuột uống bằng kim đầu tù<br />
chuyên dụng. Cao đặc này cùng các dung<br />
dịch thuốc pha loãng ở nồng độ khác<br />
nhau, dùng cho chuột uống đánh giá độc<br />
tính cấp và độc tính bán trường diễn trên<br />
động vật thực nghiệm.<br />
* Động vật được sử dụng trong nghiên<br />
cứu:<br />
Chuột nhắt trắng dòng Swiss, 40 con,<br />
cân nặng 18 - 22 g. Chuột cống trắng<br />
dòng Wistar, 24 con, cân nặng 160 - 180 g.<br />
Động vật do Ban cung cấp Động vật thí<br />
nghiệm, Học viện Quân y cung cấp, được<br />
nuôi trong phòng nuôi động vật thí<br />
nghiệm 1 tuần trước khi nghiên cứu bằng<br />
thức ăn chuẩn dành cho động vật nghiên<br />
cứu, nước sạch uống tự do.<br />
* Dụng cụ máy móc:<br />
Máy xét nghiệm sinh hoá Evolution<br />
3000 (Italia) sử dụng hóa chất của hãng;<br />
máy xét nghiệm huyết học Humacount<br />
30TS (Đức) sử dụng kít xét nghiệm của<br />
hãng và phần mềm xét nghiệm cho chuột;<br />
máy điện tim Fukuda FX 7102 (Fukuda,<br />
Nhật Bản); cân phân tích 10-4, model<br />
CP224S (Sartorius, Đức).<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Nghiên cứu độc tính cấp:<br />
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc thử<br />
trên chuột nhắt trắng bằng đường uống<br />
theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon<br />
[2], hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới<br />
[7] và thông tư hướng dẫn về thử thuốc<br />
trên lâm sàng của Bộ Y tế [1].<br />
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho<br />
chuột nhịn ăn 16 giờ, nước uống tự do.<br />
Sau 16 giờ, chia ngẫu nhiên chuột thành<br />
5 lô, mỗi lô 8 con. Các lô thử được cho<br />
uống thuốc với thể tích 0,2 ml/10 g/lần,<br />
25<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
3 lần/24 giờ, mỗi lần cách nhau 3 giờ.<br />
Mức liều cho uống ở mỗi lô tăng dần:<br />
76,0 g/kg; 91,2 g/kg; 114,0 g/kg; 152,0<br />
g/kg; 228,0 g/kg thể trọng.<br />
Theo dõi tình trạng chung của chuột và<br />
số lượng chuột chết ở mỗi lô trong vòng<br />
72 giờ sau khi cho chuột uống thuốc lần<br />
cuối. Tìm liều cao nhất không gây chết<br />
chuột (0%), liều thấp nhất gây chết chuột<br />
hoàn toàn (100%) và liều trung gian. Từ<br />
đó xây dựng đồ thị tuyến tính để xác định<br />
LD50 của thuốc thử (nếu có). Sau đó, tiếp<br />
tục theo dõi tình trạng chung của chuột<br />
(hoạt động, ăn uống, bài tiết…) ở mỗi lô<br />
cho đến hết 7 ngày sau khi uống thuốc.<br />
<br />
hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch<br />
cầu, công thức bạch cầu và số lượng tiểu<br />
cầu); sinh hóa đánh giá chức năng gan<br />
(ALT, AST, bilirubin toàn phần, albumin<br />
và cholesterol toàn phần) và chức năng<br />
thận (nồng độ creatinin huyết thanh) [4, 5].<br />
Sau 60 ngày uống thuốc, mổ chuột để<br />
quan sát đại thể toàn bộ các cơ quan.<br />
Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan,<br />
lách, thận của ít nhất 30% số chuột ở mỗi<br />
lô. Các xét nghiệm vi thể được thực hiện<br />
tại Bộ môn Khoa Giải phẫu bệnh - Pháp y,<br />
Bệnh viện Quân y 103.<br />
<br />
Tiến hành phẫu tích, quan sát tình<br />
trạng các tạng ngay sau khi có chuột chết<br />
(nếu có) để xác định nguyên nhân gây độc.<br />
<br />
* Xử lý số liệu: theo phương pháp<br />
thống kê y sinh học, so sánh bằng Anova<br />
test, sử dụng phần mềm SPSS 16.0.<br />
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi<br />
p < 0,05.<br />
<br />
* Nghiên cứu độc tính bán trường diễn<br />
trên thực nghiệm:<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam<br />
[1], hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới<br />
[7] về đánh giá tính an toàn và hiệu lực<br />
của thuốc y học cổ truyền.<br />
Chuột cống trắng 24 con, chia ngẫu<br />
nhiên thành 3 lô, mỗi lô 8 con.<br />
- Lô chứng: uống nước.<br />
- Lô trị 1: uống TB15 liều 23,2 g dược<br />
liệu/kg/ngày (tương đương liều trên người).<br />
- Lô trị 2: uống TB15 liều 69,6 g dược<br />
liệu/kg/ngày (gấp 3 lần liều trên người).<br />
Cho chuột uống hàng ngày, trong 60<br />
ngày bằng kim đầu tù chuyên dụng.<br />
Theo dõi các chỉ tiêu trước lúc uống<br />
thuốc, sau 30 và 60 ngày uống thuốc,<br />
gồm: tình trạng chung, thể trọng của<br />
chuột; điện tim của chuột ghi ở đạo trình<br />
DII; huyết học (số lượng hồng cầu, thể<br />
tích trung bình hồng cầu, hàm lượng<br />
26<br />
<br />
1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp.<br />
Sau 3 lần uống thuốc với lượng lớn,<br />
chuột có biểu hiện mệt mỏi nhẹ, giảm vận<br />
động và ăn uống, nhưng sau đó vài giờ<br />
chuột trở lại hoạt động, vận động và ăn<br />
uống bình thường; đồng tử mắt chuột<br />
bình thường; không có biểu hiện của khó<br />
thở hay tím tái; chuột đi ngoài phân<br />
khuôn, một số chuột có đi ngoài phân nát,<br />
nhưng sau đó nhanh chóng trở lại bình<br />
thường.<br />
Chuột nhắt trắng được uống thuốc thử<br />
với mức liều khác nhau, từ liều thấp nhất<br />
76,0 g dược liệu/kg thể trọng đến liều cao<br />
nhất 228,0 g dược liệu/kg thể trọng,<br />
0,2 ml/10 g, 3 lần trong 24 giờ. Chuột đã<br />
uống đến liều 228,0 g dược liệu/kg thể<br />
trọng là liều tối đa có thể dùng được bằng<br />
đường uống để đánh giá độc tính cấp của<br />
thuốc thử, nhưng không có chuột nào chết.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
Bảng 1: Kết quả đánh giá số chuột chết ở mỗi lô trong vòng 72 giờ sau uống TB15.<br />
Lô<br />
chuột<br />
<br />
Số chuột<br />
thí nghiệm<br />
<br />
Liều sử dụng tính theo g dược liệu<br />
(g/kg trọng lượng cơ thể)<br />
<br />
Thể tích cho<br />
uống<br />
<br />
Số chuột sống/chết<br />
sau 72 giờ<br />
<br />
Lô 1<br />
<br />
08<br />
<br />
76,0<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
8/0<br />
<br />
Lô 2<br />
<br />
08<br />
<br />
91,2<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
8/0<br />
<br />
Lô 3<br />
<br />
08<br />
<br />
114,0<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
8/0<br />
<br />
Lô 4<br />
<br />
08<br />
<br />
152,0<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
8/0<br />
<br />
Lô 5<br />
<br />
08<br />
<br />
228,0<br />
<br />
0,2 ml x 3 lần<br />
<br />
8/0<br />
<br />
Tiếp tục theo dõi chuột trong 7 ngày<br />
sau uống thuốc, không thấy xuất hiện<br />
triệu chứng bất thường nào, không có<br />
chuột nào chết.<br />
Chưa tìm thấy LD50 của dịch chiết bài<br />
thuốc TB15 theo đường uống trên chuột<br />
nhắt trắng. Với mức liều cao nhất có thể<br />
cho chuột uống trong 24 giờ là 228,0 g<br />
dược liệu/kg thể trọng không xuất hiện<br />
độc tính cấp. Với dược liệu có liều chết<br />
LD50 gấp trên 10 lần điều trị được xem là<br />
có khoảng an toàn điều trị tốt [2]. Kết quả<br />
không tìm thấy LD50 cũng như không thấy<br />
biểu hiện của độc tính cấp khi cho chuột<br />
uống đến mức liều tối đa, cho thấy dịch<br />
<br />
chiết của bài thuốc TB15 có tính an toàn<br />
cao trong thử nghiệm đánh giá độc tính<br />
cấp trên chuột.<br />
2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán<br />
trường diễn.<br />
* Ảnh hưởng của TB15 lên tình trạng<br />
chung và thay đổi thể trọng của chuột<br />
cống trắng khi dùng dài ngày:<br />
- Tình trạng chung:<br />
Chuột ở lô chứng và lô dùng dịch chiết<br />
bài thuốc TB15 đều hoạt động bình<br />
thường, lông mượt, da niêm mạc và ăn<br />
uống bình thường, phân thành khuôn.<br />
- Thay đổi thể trọng và điện tim của chuột:<br />
<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng của bài thuốc TB15 đối với thể trọng và điện tim chuột (đạo<br />
trình DII).<br />
Thời điểm xét nghiệm<br />
<br />
Lô chứng (1)<br />
<br />
Lô trị 1 (2)<br />
<br />
Lô trị 2 (3)<br />
<br />
pso sánh các lô<br />
<br />
Thể trọng (g)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
168,50 ± 4,47<br />
<br />
167,25 ± 4,56<br />
<br />
170,63 ± 4,17<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
203,75 ± 8,26<br />
<br />
199,50 ± 3,12<br />
<br />
198,63 ± 6,44<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
226,38 ± 6,12<br />
<br />
220,38 ± 5,55<br />
<br />
218,25 ± 5,42<br />
<br />
pso sánh các thời điểm<br />
<br />
pb-a < 0,01; pc-a< 0,01; pc-b< 0,01<br />
<br />
p > 0,05<br />
p3-1 < 0,05<br />
-<br />
<br />
Tần số tim (chu kỳ/phút, X ± SD)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
488,25 ± 14,90<br />
<br />
484,13 ± 14,13<br />
<br />
486,38 ± 15,82<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
488,63 ± 17,74<br />
<br />
484,00 ± 13,10<br />
<br />
483,13 ± 10,66<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
486,75 ± 19,47<br />
<br />
485,13 ± 21,10<br />
<br />
487,13 ± 14,44<br />
<br />
pso sánh các thời điểm<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
-<br />
<br />
27<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
Biên độ (mV, X ± SD)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
0,314 ± 0,027<br />
<br />
0,314 ± 0,057<br />
<br />
0,313 ± 0,031<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
0,313 ± 0,035<br />
<br />
0,313 ± 0,044<br />
<br />
0,314 ± 0,028<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
0,316 ± 0,040<br />
<br />
0,314 ± 0,052<br />
<br />
0,313 ± 0,038<br />
<br />
pso sánh các thời điểm<br />
Sóng bất thường<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
So sánh giữa thời điểm sau so với<br />
trước thấy thể trọng chuột của cả ba lô<br />
nghiên cứu đều tăng, thay đổi có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,01). Thể trọng của chuột<br />
ở hai lô uống dịch chiết bài thuốc TB15 tại<br />
thời điểm sau 30 và 60 ngày giảm hơn so<br />
với ở lô chứng sinh lý; tuy nhiên chỉ ở lô<br />
dùng TB15 liều 2 tại thời điểm sau 60<br />
ngày, sự khác biệt mới có ý nghĩa thống<br />
kê (p < 0,05).<br />
So sánh các lô với nhau trong cùng<br />
một thời điểm và so sánh trong từng lô<br />
<br />
Không<br />
<br />
-<br />
<br />
giữa các thời điểm thí nghiệm, tần số và<br />
biên độ của điện tim chuột thay đổi không<br />
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Không có<br />
sóng bất thường trên điện tim của các lô<br />
chuột tại thời điểm nghiên cứu.<br />
Dịch chiết bài thuốc TB15 với mức liều<br />
và thời gian sử dụng trong nghiên cứu<br />
chưa gây ra thay đổi trên điện tim chuột.<br />
* Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc<br />
TB15 đối với một số chỉ tiêu huyết học<br />
của chuột:<br />
<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc TB15 lên một số chỉ tiêu huyết học của<br />
chuột (n = 8, X ± SD).<br />
Thời điểm xét nghiệm<br />
<br />
Lô chứng (1)<br />
<br />
Lô trị 1 (2)<br />
<br />
Lô trị 2 (3)<br />
<br />
pso sánh các lô<br />
<br />
12<br />
<br />
Số lượng hồng cầu chuột (x10 g/l)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
7,39 ± 1,07<br />
<br />
7,28 ± 0,72<br />
<br />
7,36 ± 0,51<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
7,10 ± 0,48<br />
<br />
7,13 ± 0,18<br />
<br />
7,27 ± 0,52<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
7,26 ± 0,97<br />
<br />
7,09 ± 0,90<br />
<br />
7,10 ± 0,98<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
pso sánh các thời điểm<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
-<br />
<br />
Hàm lượng huyết sắc tố trong máu chuột (g/dl)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
13,58 ± 2,32<br />
<br />
13,24 ± 1,16<br />
<br />
13,10 ± 1,21<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
12,89 ± 1,19<br />
<br />
12,86 ± 0,54<br />
<br />
13,19 ± 0,86<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
12,98 ± 1,44<br />
<br />
12,81 ± 1,05<br />
<br />
12,85 ± 1,51<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
pso sánh các thời điểm<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
-<br />
<br />
Hematocrit (%)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
35,09 ± 6,54<br />
<br />
32,86 ± 2,67<br />
<br />
32,58 ± 2,42<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
32,41 ± 3,65<br />
<br />
32,03 ± 1,56<br />
<br />
33,11 ± 2,16<br />
<br />
28<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />