Nghiên cứu đơn gen của các dòng bệnh đạo ôn trên lúa (Orysa sativa L.)
lượt xem 2
download
Bài viết Nghiên cứu đơn gen của các dòng bệnh đạo ôn trên lúa (Orysa sativa L.) trình bày kết quả phân lập nấm đạo ôn trên hạt; Sự phân chia thành nhóm các mẫu nấm; Đánh giá độc tính của các mẫu nấm gây bệnh đạo ôn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đơn gen của các dòng bệnh đạo ôn trên lúa (Orysa sativa L.)
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Không có đơn gen nào kháng hoàn toàn v i các nòi nấm ph biến ở ĐBSCL và một số gen kháng đang bị vô hi u hóa còn hi u lực cao đối v i các nòi nấm gây b nh tại ĐBSCL, có thể được khai thác sử dụng trong chiến lược tạo giống kháng b nh cho địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài: 10/4/2014 Người phản bi n: TS. Nguyễn Văn Vấn, Ngày duy t đăng: 18/6/2014 NGHIÊN CỨU ĐƠN GEN CỦA CÁC DÒNG BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN LÚA (Orysa sativa L.) Phạm Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Lang, Nguyễn Thị Thuận, Bùi Chí Bửu, Fukuta Yoshi SUMMARY Research monogenes of blast stains in rice Orysa sativa.L One hundred of fungal strains were isolated from Vietnam which were inoculated on 36 varieties of the International Rice Research Institute evaluating and identifying 23 genes resistant to blast. Results recorded with 5 genetic groups of blast. With 10 genes (Pik-m, Pi1, Pik-h, Pik, Pik-p, Pi7 (t), Pi9 (t), Piz-5, Pita (IRBLta-K1), and Pita (IRBLta-CT2) blast recorded in the Mekong Delta. Results screened with 100 local rice varieties and inoculated with 8 samples of blast. Results recorded 4 varieties reinfecting with races which existing on grain (OM7340, OM6161, OM8902, MNR3) and 4 remaining varieties did not affect the seedlings (OM6600, OM5756, OM7398, OM6162). When evaluating the toxicity of 8 disease samples on the indicator group 1 with 3 genes Pia, Pib were the highest infection with rate of 100%, gene Pi5 (t) were the highest infection in group 2. In group 3, the infection rate of genes Pi7 (t) were the highest, group 4 with Piz-t gene were the highest infection with rate of 37.5%. Group 5 has 2 genes Pita-2, Pi12 lost the complete resistance with 8 races of above fungi. Besides, there is still some genes which is still resistant validation as: Pish genes, Pii, Pi3, Pik-s, Pi1, Pik-h, Pik, Pita and Pi19 (t), special attention to Piz gene is completely
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam resistant to the above fungi races. Demonstrate Piz gene is highly resistant validation to fungus group causing blast disease. It can use this gene for many works of breeding resistant to blast I. ĐẶT VẤN ĐỀ Keywords: Blast, Classification,Pyricularia oryzae. . Hi n nay vi c thâm canh ba vụ lúa trên năm, lâu B nh đạo ôn do nấm năm và gieo sạ liên tục, kết hợp v i sự thay gây ra (Rossman et al., 1990) là một trong đ i khí hậu toàn cầu nên tạo áp lực b nh những b nh ph biến, xuất hi n gây hại ở mạnh làm thúc đẩy nhanh quá trình tiến hóa hầu hết các vùng trồng lúa trên thế gi i, đặc nhiều dòng sinh lý gây b nh đạo ôn, tạo nên bi t là ở các nư c như: Italia năm 1560, Nhật sự đa dạng về số quần thể nấm, do đó b nh Bản năm 1760, Ấn Độ năm 1913, Trung đạo ôn không những gây hại trên tất cả các Quốc năm 1637, Hàn Quốc, Philippines và giai đoạn phát triển của cây trồng mà nó Vi t Nam (Vũ Triều Mân, 2007). B nh gây còn gây hại trên lá, thân, c bông và cả trên hại nghiêm trọng trên cả lá, thân và c bông. hạt. Do đó đề tài “Nghiên cứu các dòng đơn Mức độ tác hại của b nh liên quan đến nhiều gen của bệnh đạo ôn trên cây lúa” được yếu tố: Giống lúa, chu kỳ sinh trưởng của thực hi n. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cây lúa, chế độ canh tác, mùa vụ, phân bón, CỨU thời tiết. B nh gây hại trên tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Theo Bùi Chí Bửu (2006) để có thể 1. Vật liệu nghiên cứu kiểm soát và ngăn chặn dịch hại ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thì mộ Hạt của 100 giống lúa cao sản tại trong các bi n pháp quan trọng là bộ giống Vi n Lúa ĐBSCL, Bộ giống đơn gen (31 lúa sản xuất phải đảm bảo ít nhất 50% số giống), 31 giống của IRRI. Giống chuẩn gen kháng đã được tìm thấy trên thế gi i, nhiễm LTH, chuẩn kháng Tẻ Tép. hầu hết giống lúa được trồng đại trà ở đồng bằng sông Cửu Long mang 4 gen kháng 2. Phương pháp nghiên cứu b nh đạo ôn, như vậy là không n định. Sử dụng 31 dòng đơn gen của IRRI để Nghiên cứu đơn gen đã được Lang và đánh giá phân lập mẫu nấm nấm b nh đạo ctv 2013 cũng ghi nhận: 102 mẫu lúa hoang n. Phân lập mẫu nấm theo phương pháp lây nhiễm v i 13 mẫu b nh tại đồng bằng của Nagao và Fukuta (2009). Phân chia 23 sông Cửu Long cũng được thực hi n để tìm STT TÊN NHÓM GEN KHÁNG 1 Nhóm 1 Pish, Pib, Pia, Pit 2 Nhóm 2 Pii, Pi3(t), Pi5(t) 3 Nhóm 3 Pik-s, Pik-m, Pik, Pil, Pik-p, Pik-h, Pi7(t) 4 Nhóm 4 Pi9, Piz, Piz-5, Piz-t 5 Nhóm 5 Pita-2, Pita-2, Pi12(t), Pita, Pita, Pi19(t), Pi20(t) III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả trong t ng số 100 giống được phân lập đã phân lập được 8 mẫu nấm trên 1. Kết quả phân lập nấm đạo ôn trên hạt các giống: OM6162, OM61
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 2. Sự phân chia thành nhóm các mẫu nấm (nhóm 5) nhiễm mẫu nấm N5, riêng các gen Dựa vào phản ứng kháng nhiễm của bộ kháng v i chỉ thị đơn gen được phân lập trên hạt của mẫu nấm N5. các giống lúa cao sản xác định được 8 mẫu nấm riêng bi t và phân thành 5 nhóm theo ương pháp của Hayashi và Fukuta (2009). (bảng 1) (nhóm 5) nhiễm V i mẫu nấm N1 nhiễm: 4 gen thuộc v i mẫu nấm N6; các gen trong nhóm 4 kháng v i mẫu nấm N6. Đối v i mẫu nấm N7 nhiễm: 2 gen uộc nhóm 1; nhóm 3), kháng hầu hết các gen óm 5). Mẫu nấm N2 nhiễm: 3 Mẫu nấm N8 nhiễm 3 gen (nhóm 5). Mẫu nấm N3 nhiễm 2 gen thuộc nhóm 1 có hi u lực kháng hoàn toàn v i mẫu nấm N1, N4, N5, N6 nhưng nhiễm v i (nhóm 5). Mẫu mẫu nấm N8. Qua kết quả cho thấy các mẫu nấm N4 nhiễm 2 gen nấm của nhóm nấm gây b nh đạo nhiễm hầu hết các gen nhóm 2; 2 gen trên hạt lúa đang tấn công phá vỡ các (nhóm 3); hầu hết các gen trong gen kháng, làm các gen kháng mất hi u lực ) kháng v i v i nấm b nh. mẫu nấm N4; 5 gen Bảng 1. Phân mẫu nấm dựa trên bộ giống đơn gen của IRRI TT TÊN M U NẤM KÍ HIỆU TT TÊN M U NẤM KÍ HIỆU 1 U73-i4-k146-z00-ta500 N1 5 U73-i4-k004-z00-ta701 N5 2 U62-i5-k007-z02-ta722 N2 6 U62-i6-k010-z00-ta503 N6 3 U22-i2-k031-z14-ta122 N3 7 U22-i4-k010-z04-ta700 N7 4 U22-i7-k006-z00-ta530 N4 8 U62-i4-k004-z16-ta732 N8 Tổng 8 Dựa vào phân nhóm di truyền ở h số Nhóm A v i h số tương đồng 1,088 tương đồng 1,36 có thể được chia thành có thể được chia thành 2 nhóm phụ: 3 nhóm chính: nhóm A, B và C, bao gồm:
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam + Nhóm A1 gồm 2 mẫu nấm có kiểu + Nhóm A2 gồm 3 mẫu nấm mang 2 kiểu hình U62 và U22 A1 A A2 B C Sơ đồ phân nhóm di truyền kiểu hình các nòi đạo ôn Nhóm B chỉ có 8 mẫu nấm nhưng biểu Nhóm còn lại là nhóm C gồm 2 kiểu hi n 20 kiểu hình i2, ta730, ta700, i5, ta503, hình i4 và z00 có 4 mẫu nấm mang kiểu hình này. Kết quả chứng tỏ nấm đạo ôn có k031, ta701, k007, k006, ta732, i7, i6 chứng tỏ sự đa dạng về mẫu nấm. có sự đa dạng về kiểu hình gây b nh 3. Đánh giá độc tính của các mẫu nấm gây bệnh đạo ôn Đánh giá độc tính của 8 mẫu nấm trên 8 giống lúa được phân lậ Bảng 2. Phản ứng của 8 mẫu nấm trên các giống lúa được phân lập TÊN Chủng nấm PHẢN ỨNG STT GIỐNG N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 1 OM5756 1 K 2 OM6161 3 N 3 OM6162 2 K 4 OM6600 2 K 5 OM7340 3 N 6 OM7398 1 K 7 OM8902 4 N 8 MNR3 4 N 9 Tẻ tép 0 1 2 1 1 2 1 4 K
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 10 Pi48 1 2 0 1 2 1 0 0 K 11 IR24 4 5 4 3 4 5 4 5 N Kết quả cho thấy giống đối chứng òn hi u lực kháng, nhiễm ở 37% IR24 bị nhiễm hầu hết v i 8 mẫu nấm đạo làm khả năng kháng của gen bị hạn chế. ôn. Bên cạnh đó, hai giống Tẻ Tép và Pi48 Trong nhóm 3 tỷ l nhiễm của gen là 2 giống chuẩn, kháng v i cả 8 mẫu nấm cao nhất là 62,5%, 2 gen đạo ôn, chứng tỏ các gen của 2 giống này nhiễm 37 vẫn còn hi u lực kháng khá tốt v i nấm bị nhiễm v i tỷ l thấp như nhau 12,5%. b nh đạo ôn. Các nấm b nh phân lập được nhiễm v i 25% t ng số mẫu nấm. trên hạt khi chủng lên lá ở giai đoạn 3 tuần Trong các gen thuộc nhóm 4 (giai đoạn từ 3 4 lá) chúng không có biểu là nhiễm cao nhất chiếm tỷ l 37,5%, gen hi n gây b nh trên cây. Do đó, nhận thấy kháng hoàn toàn v i các mẫu nấm nấm các nấm b nh phân lập từ một số giống trên. Điều đó chứng tỏ rằng gen như OM5756, OM6162, OM6600, hi u lực kháng cao đối v i nhóm nấm gây OM7398 chỉ lưu tồn trên hạt mà không gây b nh đạo ôn. Do đó, có thể sử dụng gen hại cho cây. Tuy nhiên, vẫn còn một số ào công tác chọn tạo giống kháng giống vẫn nhiễm b nh nhưng ở mức độ b nh đạo ôn. thấp từ cấp 3 đến cấp 4 như: OM6161, Ở nhóm 5 v i các mức phản ứng khác nhau. Trong đó, 4 gen Đánh giá khả năng gây bệnh các mẫu biểu hi n phản ứng nhiễm v i nấm đạo ôn trên bộ chỉ thị các mẫu nấm tỷ l nhiễm tương đối thấp Trong t ng số 8 mẫu nấm chỉ có 25% biến động từ 25% đến 50%. Ba gen nhiễm v i giống chuẩn nhiễm LTH, còn lại v i tỷ l nhiễm rất thấp là phản ứng kháng chứng tỏ các mẫu nấm chứng tỏ 3 kiểu gen này kháng rất khá. Bên có sự biến tính. Ba gen cạnh đó, 2 gen lại có tỷ l nhiễm cao nhất v i tỷ l là 100%, 3 ge nhiễm đến 50% nằm giữa ranh gi i giữa nhiễm v i tỷ l 12% còn kháng và nhiễm. Mặc khác 2 gen kháng hoàn toàn v i 8 mẫu nấm (100%) mất khả năng kháng hoàn toàn v i được phân lập. 8 mẫu nấm nấm trên, tiếp theo là gen Phản ứng của 8 mẫu nấm trên các dòng tỷ l nhiễm chiếm 87 5 %. Điều đó cho thấy đơn gen trong 5 nhóm các gen trong nhóm 5 còn nhiều biến biến động, do đó cần phân lập nhiều mẫu nấm nhiễm hơn nhằm xác định chính xác hơn hi u lực cao nhất v i tỷ l 100%. Gen bị nhiễm của các gen kháng này. thấp nhất v i tỷ l 25% vì vậy có thể sử dụng gen này cho công tác lai tạo giống. Đánh giá độc tính của 8 mẫu nấm lên bộ giống IRRI Trong nhóm 2 cho thấy gen nhiễm cao nhất v i tỷ l 87%, gen này có Đa số các giống biểu hi n tỷ l nhiễm khả năng bị mất hi u lực v i 8 mẫu nấm v i 8 mẫu nấm v i mức nhiễm biến động từ được phân lập. Gen nhiễm v i tỷ l 0% đến 37 5%. Tuy nhiên, trong số các 25%, mức độ nhiễm chỉ ở mức thấp, gen giống còn lại 13 giống biểu hi n tính kháng
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam khá cao chiếm tỷ l từ 50% đên 87 dụng gen này cho nhiều công tác chọn tạo Trong số đó, các giống có khả năng kháng giống kháng đạo ôn cao như RR 180 Đối v i bộ giống IRRI, 3 giống RR 3 chiếm 87 giống CT9509 3 kháng 7 mẫu nấm chiếm 87 5%, 3 giống 1 kháng v i tỷ l tương 2 nhiễm hoàn toàn 8 mẫu nấm. Đa số các đối khá 62,5%. Tuy nhiên, các giống WAB giống nhiễm b nh cao nhất v i mẫu nấm N3 và nhiễm thấp nhất v i mẫu nấm N5. 2. Đề nghị 50 lại kháng trung bình v i 8 mẫu nấm Tiếp tục thu thập và phân lập thêm chiếm tỷ l kháng 50%. Ngoài ra, giống IR nhiều mẫu nấm khác. Tiếp tục đánh giá 2 có tỷ thanh lọc lên nhiều giống khác, nhiều vùng l nhiễm rất cao qua 8 mẫu nấm đạo ôn, IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ và nhiều mùa vụ khác nhau để tìm sự đa dạng chủng mẫu nấm đạo ôn. 1. Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO Phân lập được 8 mẫu nấm đạo ôn trên Bùi Chí Bửu (2002), Cơ sở di truyền hạt của các giống lúa cao sản dựa vào bộ học tính kháng trong nghiên cứu quản chỉ thị các dòng đơn gen và được phân lý bệnh hại cây trồng. Cơ sở di truyền thành 5 nhóm và 27 kiểu hình gây b nh tính kháng sâu bệnh hại cây trồng trong đó nhóm 4 và nhóm 5 có sự đa dạng xuất bản Nông nghi p. về kiểu hình Có 4 giống nhiễm lại chính mẫu nấm đạo ôn tồn tại trên hạt (OM7340, OM6161, OM8902, MNR3) và 4 giống còn lại không ảnh hưởng lên cây mạ (OM6600, OM5756, Trong bộ chỉ thị nhóm 1 có 3 gen nhiễm cao nhất v i tỷ l 100%, gen nhiễm cao nhất trong nhóm 2. Trong tỷ l nhiễm của gen cao nhất, là nhiễm cao nhất mất khả năng kháng hoàn toàn v i 8 mẫu nấm. Đặc bi t gen kháng hoàn toàn v i các mẫu nấm nấm trên. Chứng tỏ gen hi u lực kháng cao b nh đạo ôn. Có thể sử
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Ngày nhận bài: 22/4/2014 Người phản bi n: GS. TSKH. Trần Duy Quý, Ngày duy t đăng: 18/6/2014
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hoàn thiện quy trình chuyển gen cho giống lúa Taichung 65 thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens
10 p | 126 | 13
-
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Số 418/2021
170 p | 7 | 4
-
Công nghệ Adenovirus vector và ứng dụng trong kích ứng miễn dịch gia cầm
15 p | 91 | 3
-
Ảnh hưởng của vật liệu nuôi cấy đến sự tạo mô sẹo và 2,4-D đến khả năng hình thành phôi Soma từ cây ngô (Zea mays L.) trong điều kiện in vitro
6 p | 5 | 2
-
Tạo dòng gen Erns của virus gây bệnh dịch tả heo - hướng tới tạo vaccine tiểu đơn vị phòng chống bệnh dịch tả heo
8 p | 6 | 2
-
Một số kết quả nghiên cứu tạo dòng lúa nhị bội kép bằng xử lý Colchicine
6 p | 4 | 2
-
Phân tích liên kết toàn hệ gen về khả năng hấp thụ phosphate trong điều kiện tự nhiên ở các giống lúa bản địa của Việt Nam
10 p | 30 | 2
-
Đa hình gen GH, IGFBP, PIT1 ở giống gà liên minh
5 p | 37 | 2
-
Hiệu lực của gen kháng bệnh đạo ôn trên lúa tại đồng bằng sông Cửu Long
4 p | 38 | 2
-
Một số điều kiện ảnh hưởng đến quá trình biểu hiện gen mã hóa Endoglucanase từ DNA metagenome của suối nước nóng Bình Châu trong Escherichia coli
8 p | 47 | 1
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp MABC trong chọn tạo giống lúa chịu ngập AS996
5 p | 70 | 1
-
Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis (Staunton ex D.Don) K. Koch) sử dụng chỉ thị ISSR
11 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn