BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN PHƯƠNG HẢI
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH CỦA MỘT SỐ GEN
LIÊN QUAN ĐẾN GÃY XƯƠNG CỘT SỐNG
DO LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ SAU MÃN KINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội – 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN PHƯƠNG HẢI
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH CỦA MỘT SỐ GEN
LIÊN QUAN ĐẾN GÃY XƯƠNG CỘT SỐNG
DO LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ SAU MÃN KINH
Chuyên ngành: Nội – Xương khớp
Mã số: 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS.BS. Nguyễn Thị Thanh Hương
TS.BS. Trần Thị Tô Châu
Hà Nội – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành Luận án Tiến sĩ Y học, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng,
biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường đại học Y Hà Nội, phòng đào tạo
sau đại học Trường đại học Y Hà Nội, các Thầy cô Bộ môn Nội Tổng hợp –
Trường đại học Y Hà Nội đã tạo mọi thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại Bộ môn.
Tôi xin cũng bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc tới Ban Giám đốc Bệnh
viện Bạch Mai, Ban lãnh đạo Trung tâm Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai
cùng toàn thể các cán bộ Khoa đã giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý và tạo điều kiện
rất nhiều cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc TS.BS. Nguyễn Thị Thanh Hương và
TS.BS. Trần Thị Tô Châu đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tôi những kiến
thức vững chắc, phương pháp luận khoa học, luôn theo sát quá trình nghiên
cứu, trực tiếp góp ý cho tôi những nhận xét xác đáng và lời khuyên bổ ích giúp
cho tôi hoàn thành đề tài này một cách tốt đẹp nhất.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình luôn
tin tưởng, động viên, tiếp bước cho tôi suốt chặng đường học tập và hoàn thành
luận án.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2022
Tác giả luận án
Trần Phương Hải
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Phương Hải, nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Hà Nội,
chuyên ngành Nội – Xương khớp, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS.BS. Nguyễn Thị Thanh Hương và TS.BS. Trần Thị Tô Châu.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
Tác giả luận án
Trần Phương Hải
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................... xii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ .............................................................. xiv
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Loãng xương .......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm mật độ xương ............................................................ 3
1.1.2. Khái niệm loãng xương ............................................................... 4
1.2. Gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh .................. 6
1.2.1. Định nghĩa gãy thân đốt sống do loãng xương ........................... 6
1.2.2. Dịch tễ học gãy thân đốt sống do loãng xương .......................... 7
1.2.3. Yếu tố nguy cơ gãy xương do loãng xương ............................... 7
1.2.4. Phương pháp chẩn đoán gãy thân đốt sống .............................. 11
1.2.5. Điều trị gãy thân đốt sống do loãng xương .............................. 16
1.3. Đa hình các gen MTHFR, FTO và LRP5 liên quan đến gãy thân đốt sống
do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh .............................................. 18
iv
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chung về đa hình gen liên quan đến loãng
xương và gãy thân đốt sống do loãng xương .............................. 18
1.3.2. Đa hình các gen MTHFR, FTO và LRP5 liên quan đến gãy thân
đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh ....................... 20
1.3.3. Tổng quan về gen Methylene Tetrahydrofolate Reductase
(MTHFR)..................................................................................... 20
1.3.4. Tổng quan về gen Fat mass and Obesity Associated (FTO) .... 25
1.3.5. Tổng quan về gen Low – density lipoprotein receptor – related
protein 5 (LRP5) ......................................................................... 29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 34
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................. 34
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................... 34
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................................... 35
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 35
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: ................................................................. 35
2.3.2. Cỡ mẫu ...................................................................................... 35
2.3.3. Quy trình khám lâm sàng và lấy máu làm xét nghiệm gen ... 36
2.3.4. Quy trình đo mật độ xương theo phương pháp hấp thụ tia X
năng lượng kép (DEXA-Dual Energy X-ray Absorption) ......... 37
2.3.5. Quy trình chụp X quang và phân loại gãy xương theo phương
pháp định lượng .......................................................................... 39
2.4. Phương tiện nghiên cứu ....................................................................... 42
2.4.1. Dụng cụ và máy móc ................................................................ 42
v
2.4.2. Hóa chất và sinh phẩm .............................................................. 43
2.4.3. Tách DNA, kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ DNA bằng phương
pháp đo mật độ quang bằng máy NanoDrop 1000 (Thermo):.... 44
2.4.4. Phân tích MTHFR tại SNP rs1801133, LRP5 tại SNP rs41494349
và FTO tại SNP rs11211980 ....................................................... 45
2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ......................................................... 50
2.6. Phương pháp phân tích thống kê .......................................................... 52
2.7. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 54
2.8. Sơ đồ quy trình nghiên cứu .................................................................. 55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 56
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 56
3.1.1. Đặc điểm tuổi, thời gian mãn kinh và nhân trắc ....................... 56
3.1.2. Đặc điểm trình độ học vấn, nơi sống, tiền sử gãy xương, số con,
hoạt động thể lực và tình trạng loãng xương .............................. 57
3.2. Đặc điểm của người bệnh gãy thân đốt sống và một số yếu tố liên quan
............................................................................................................. 58
3.2.1. Đặc điểm của nhóm gãy thân đốt sống theo tình trạng loãng
xương .......................................................................................... 58
3.2.2. Đặc điểm gãy thân đốt sống ...................................................... 60
3.2.3. Một số yếu tố liên quan với gãy thân đốt sống ......................... 63
3.3. Tính đa hình của gen MTHFR, FTO, LRP5 và mối liên quan với gẫy
xương đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh ................... 72
3.3.1. Tần suất các đa hình của gen của nhóm bệnh và nhóm chứng . 72
vi
3.3.2. Mối liên quan của các đa hình gen MTHFR, FTO, LRP5 với gẫy
xương đốt sống do loãng xương ................................................. 78
3.3.3. Ảnh hưởng một số yếu tố nguy cơ với gãy thân đốt sống trong
phân tích hồi quy đa biến ............................................................ 93
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 94
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 94
4.2. Đặc điểm gãy thân đốt sống và một số yếu tố liên quan ..................... 95
4.2.1. Đặc điểm của nhóm gãy thân đốt sống (n=82) ......................... 95
4.2.2. Đặc điểm gãy thân đốt sống ...................................................... 95
4.2.3 Một số yếu tố liên quan với gãy thân đốt sống .......................... 97
4.3. Tính đa hình của ba gen MTHFR, FTO, LRP5 liên quan đến gãy thân
đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh ............................. 105
4.3.1. Đa hình gen MTHFR tại SNP C667T (rs1801133) và mối liên
quan đến GTĐS do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh ........ 106
4.3.2. Đa hình gen FTO tại SNP rs1121980 và mối liên quan đến GTĐS
do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. .................................. 113
4.3.3. Đa hình gen LRP5 tại SNP Q89R (rs41494349) và mối liên quan
đến GTĐS do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. ................ 118
4.3.4. Mối liên quan giữa GTĐS và gen FTO, MTHFR, LRP5 trong
phân tích hồi quy đa biến .......................................................... 121
4.4. Dự phòng gãy thân đốt sống do loãng xương trên nhóm đối tượng mang
alen T của gen MTHFR ..................................................................... 122
4.5. Ưu điểm và nhược điểm của nghiên cứu ........................................... 124
KẾT LUẬN .................................................................................................. 126
vii
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 128
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BMD : Bone Mineral Density
(Mật độ khoáng của xương)
BMI : Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)
CSTL : Cột sống thắt lưng
CXĐ : Cổ xương đùi
DNA : Deoxyribonucleic acid
DXA : Dual energy X-ray Absorptiometry
(Hấp thụ tia X năng lượng kép)
FTO : Fat mass and Obesity Associated
GWAS : Genome – wide association studies
GTĐS : Gãy thân đốt sống
LRP5 : Low – density lipoprotein receptor – related protein 5
LX : Loãng xương
MĐX : Mật độ xương
MET : Metabolic Units Above Resting
(Đơn vị chuyển hoá tương đương)
MTHFR : Methylene Tetrahydrofolate Reductase
PCR : Polymerase Chain Reaction
(Phản ứng chuỗi trùng hợp)
RFLP : Restriction Fragment Length Polymorphism
(Đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn)
RNA : Ribonucleic acid
SNP : Single Nucleotide Polymorphism
(Đa hình đơn Nucleotid)
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của WHO ............................... 38
Bảng 2.2. Mật độ xương đỉnh trung bình (g/cm2) trong quần thể của phụ nữ
Việt Nam đo bằng máy Hologic ..................................................... 38
Bảng 2.3. Thông số Ha/Hp, Hm/Hp, Hp(i)/Hp(i+1) và Hp(i)/Hp(i-1) ở nữ ... 39
Bảng 2.4. Thông số Ha, Hm, Hp của đốt sống ở nữ ....................................... 40
Bảng 2.5. Thông số Ha, Hm, Hp của đốt sống theo độ tuổi ở nữ ................... 40
Bảng 2.6. Thành phần phản ứng PCR ............................................................. 47
Bảng 2.7. Trình tự chuỗi DNA mồi ................................................................ 47
Bảng 2.8. Thành phần phản ứng PCR ............................................................. 48
Bảng 2.9. Trình tự chuỗi DNA mồi ................................................................ 48
Bảng 2.10. Thời gian điện di, kích thước sản phẩm theo phương pháp RFLP-
PCR ................................................................................................. 48
Bảng 2.11. Enzyme, nhiệt độ, thời gian ủ theo phương pháp RFLP – PCR .. 49
Bảng 2.12. Kích thước sản phẩm PCR sau khi ủ enzyme của 2 đa hình theo
phương pháp RFLP – PCR ............................................................. 49
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, thời gian mãn kinh và nhân trắc (n = 328) ............. 56
Bảng 3.2. Trình độ học vấn, nơi sống, tiền sử gãy xương, số con và ............. 57
Bảng 3.3. Đặc điểm tuổi và nhân trắc của nhóm GTĐS (n = 82) ................... 58
Bảng 3.4. Trình độ học vấn, nơi sống, tiền sử gãy xương, số con và mức độ
hoạt động thể lực của nhóm GTĐS (n = 82) .................................. 59
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa GTĐS và nhóm tuổi (n = 328) ........................ 63
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa GTĐS và BMI (n = 328) ................................. 64
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa GTĐS và thời gian mãn kinh (n = 328) .......... 65
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa GTĐS và tình trạng sinh đẻ (n = 328) ............ 66
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa GTĐS và mức độ hoạt động thể lực (n = 328) 67
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa GTĐS và tình trạng loãng xương (n = 328) .. 68
x
Bảng 3.11. Mối tương quan đa biến giữa GTĐS và đặc điểm chung (n = 328)
......................................................................................................... 69
Bảng 3.12. Đặc điểm BMD ở cả hai nhóm (n = 328) ..................................... 70
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa GTĐS và BMD (n = 328) ............................. 71
Bảng 3.14. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen MTHFR (n = 328) .............. 72
Bảng 3.15. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen MTHFR ở nhóm loãng xương
và không loãng xương (n = 328) ..................................................... 73
Bảng 3.16. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen FTO (n = 328) .................... 74
Bảng 3.17. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen FTO theo nhóm loãng xương
và không loãng xương (n = 328) ..................................................... 75
Bảng 3.18. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen LRP5 (n = 328) ................... 76
Bảng 3.19. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen LRP5 ở nhóm loãng xương và
không loãng xương (n = 328) ......................................................... 77
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tính đa hình của gen MTHFR với mật độ xương
ở CXĐ và ĐSTL (n = 328) ............................................................. 78
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tính đa hình của gen FTO với mật độ xương ở
CXĐ và ĐSTL (n = 328) ................................................................ 79
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tính đa hình của gen LRP5 với mật độ xương ở
CXĐ và ĐSTL (n = 328) ................................................................ 80
Bảng 3.23. Mối liên quan đa hình kiểu gen MTHFR C677T với chiều cao (n =
328) ................................................................................................. 81
Bảng 3.24. Mối liên quan đa hình kiểu gen MTHFR C677T với cân nặng (n =
328) ................................................................................................. 82
Bảng 3.25. Mối liên quan đa hình kiểu gen MTHFR C677T với BMI (n = 328)
......................................................................................................... 83
Bảng 3.26. Mối liên quan đa hình kiểu gen MTHFR C677T với hoạt động thể
lực (n = 328) .................................................................................... 84
xi
Bảng 3.27. Mối liên quan đa hình kiểu gen FTO rs1121980 với chiều cao (n =
328) ................................................................................................. 85
Bảng 3.28. Mối liên quan đa hình kiểu gen FTO rs1121980 với cân nặng (n =
328) ................................................................................................. 86
Bảng 3.29. Mối liên quan đa hình kiểu gen FTO rs1121980 với BMI (n = 328)
......................................................................................................... 87
Bảng 3.30. Mối liên quan đa hình kiểu gen FTO rs1121980 với hoạt động thể
lực (n = 328) .................................................................................... 88
Bảng 3.31. Mối liên quan đa hình kiểu gen LRP5 Q89R với chiều cao (n = 328)
......................................................................................................... 89
Bảng 3.32. Mối liên quan đa hình kiểu gen LRP5 Q89R với cân nặng (n = 328)
......................................................................................................... 90
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa đa hình kiểu gen LRP5 Q89R với BMI (n = 328)
......................................................................................................... 91
Bảng 3.34. Mối liên quan đa hình kiểu gen LRP5 Q89R với tình trạng hoạt động
thể lực (n = 328) .............................................................................. 92
Bảng 3.35. Ảnh hưởng một số yếu tố nguy cơ với gãy thân đốt sống (n = 328)
......................................................................................................... 93
xii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Thay đổi hình dáng đốt sống ........................................................... 12
Hình 1.2. Hình ảnh GTĐS tại đốt sống T10 trên cắt lớp vi tính........................... 14
Hình 1.3. Hình ảnh GTĐS tại đốt sống L4 trên cộng hưởng từ ...................... 15
Hình 1.4. Vị trí gen MTHFR trên NST 1 ........................................................ 21
Hình 1.5. Cấu trúc của MTHFR ...................................................................... 22
Hình 1.6. Chuyển hóa của MTHFR ................................................................. 22
Hình 1.7. Cơ chế tác dụng của nồng độ homocystein máu lên xương ........... 23
Hình 1.8. Vị trí và cấu trúc gen FTO trên nhiễm sắc thể 16 ........................... 26
Hình 1.9. Sơ đồ protein LRP5 và vị trí các exon ............................................ 29
Hình 1.10. Con đường tín hiệu Wnt/β-catenin ................................................ 31
Hình 2.1. Cách đặt điểm xác định 3 trục cột sống .......................................... 41
Hình 2.2. Các dạng gãy của đốt sống .............................................................. 42
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ............................................................ 55
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ gãy xương và phân độ gãy (n = 328) ................................. 60
Biểu đồ 3.2. Số lượng và phân độ gãy xương ở từng đốt sống (n = 82) ......... 61
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm hình thái của gãy thân đốt sống (n = 82).................... 62
Biểu đồ 4.1. Tần số alen C và T của đa hình MTHFR C677T ở một số cộng
đồng ............................................................................................... 108
Biểu đồ 4.2. Sự phân bố kiểu gen của đa hình MTHFR C677T ở một số cộng
đồng ............................................................................................... 109
Biểu đồ 4.3. Sự phân bố kiểu gen của SNP rs1121980 ở một số cộng đồng 115
Biểu đồ 4.4. Tần số alen C và T của SNP rs1121980 ở một số cộng đồng .. 116
Biểu đồ 4.5. Phân bố kiểu gen LRP5 tại SNP Q89R ở một số cộng đồng .... 119
Hình 4.1. Xác định kiểu gen MTHFR bằng phương pháp ARMS–PCR ...... 106
Hình 4.2. Xác định kiểu gen rs1801133 gen MTHFR bằng giải trình tự CC, CT,
TT .................................................................................................. 106
xiii
Hình 4.3. Xác định kiểu gen FTO bằng phương pháp RFLP–PCR .............. 113
Hình 4.4. Xác định kiểu gen rs11211980 gen FTO bằng giải trình tự: CC, CT,
TT .................................................................................................. 113
Hình 4.5. Xác định kiểu gen LRP5 bằng phương pháp RFLP–PCR ............ 118
Hình 4.6. Xác định kiểu gen rs41494349 gen LRP5 bằng giải trình tự AA, AG,
GG ................................................................................................. 118
xiv
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ
Gãy xương cột sống Gãy xương cột sống (gãy thân đốt sống) do loãng
(gãy thân đốt sống) xương là trạng thái gãy xương siêu nhỏ trong đốt sống
do loãng xương (vi chấn thương), do lùn ép các thân đốt sống gây nên
bởi tình trạng mất chất xương từ từ, kín đáo.
Đa hình của gen Đa hình (Polymorphism) là sự xuất hiện của hai hoặc
nhiều hình thái hoặc kiểu hình khác nhau rõ ràng trong
quần thể của một loài, không dạng nào ưu thế hơn hẳn
để có thể hoàn toàn thay đổi các dạng khác. Đối với
phạm vi của gen, đa hình là khi có hai hoặc nhiều khả
năng xuất hiện của một tính trạng trên gen.
Đa hình đơn Đa hình đơn nucleotide (single-nucleotide
nucleotide (SNP) polymorphism, SNP) là sự thay thế của một nucleotide
đơn tại một vị trí cụ thể trong bộ gen có trong một
quần thể.
Đơn vị chuyển hoá Là lượng oxy (ml) mà một người cần tiêu thụ trong 1
phút ở điều kiện cơ sở (không vận cơ, không tiêu hóa, tương đương (MET)
không điều nhiệt). Với 1 MET = 3,5 ml O2/phút/kg.
Là định luật phản ánh trạng thái cân bằng di truyền
Định luật Hardy - Weinberg của quần thể: tần số tương đối của các alen và thành
phần kiểu gen của quần thể ngẫu phối được duy trì ổn
định qua các thế hệ.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương là bệnh lý có giảm mật độ xương và chất lượng xương, dẫn
đến tăng tính gãy xương, hậu quả là gãy xương. Gãy xương làm tăng tỉ lệ tàn
phế, giảm tuổi thọ, tăng nguy cơ tử vong. Phụ nữ sau mãn kinh là đối đượng có
nguy cơ cao bị gãy xương do loãng xương đặc biệt là gãy thân đốt sống do tốc
độ mất xương tăng nhanh ở giai đoạn sau mãn kinh. Theo thống kê của tổ chức
loãng xương thế giới (IOF): 50% phụ nữ mãn kinh trên 50 tuổi có nguy cơ gãy
xương do loãng xương, trong số đó 26% gãy thân đốt sống.1 Khuyến cáo điều trị
loãng xương hiện nay là can thiệp sớm trên đối tượng có giảm mật độ xương
(Tscore từ -1,0 đến -2,5) kèm theo yếu tố nguy cơ gãy xương cao nhằm giảm nguy
cơ và tỉ lệ gãy xương.2 Việc xác định yếu tố nguy cơ gãy xương theo cá thể hoá
đóng vai trò quan trọng để đưa ra quyết định can thiệp điều trị sớm đạt mục tiêu
điều trị loãng xương và giảm nguy cơ gãy xương.
Các yếu tố nguy cơ loãng xương và gãy xương nói chung đã được xác
định như yếu tố tuổi, giới, chủng tộc, chỉ số khối cơ thể, mật độ xương…. Với
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt kỹ thuật sinh học phân tử, hiện nay việc
xác định gen ảnh hưởng đến nguy cơ gãy xương do loãng xương đã được chứng
minh qua nhiều nghiên cứu. Cho đến năm 2019 trên bản đồ gen thế giới đã công
bố 518 locus ảnh hưởng đến mật độ xương trong đó có 14 gen liên quan với
nguy cơ gãy xương (p<5x10-4).3,4
Nhiều nghiên cứu ở Châu Âu và Châu Á đã chỉ ra mối liên quan giữa gen
với gãy xương do loãng xương. Trong đó, 3 điểm gen (MTHFR tại SNP
rs1801133, LRP5 tại SNP rs41494349, FTO tại SNP rs11211980) được chứng
minh có liên quan đến nguy cơ loãng xương và gãy xương do loãng xương, tuy
nhiên kết quả không đồng nhất giữa các chủng tộc. Năm 2011, nghiên cứu của
H. Wang và cộng sự phân tích 20 nghiên cứu đã cho thấy sự tương quan mức
độ nhẹ giữa SNP rs1801133 MTHFR với mật độ xương và nguy cơ gãy xương.5
2
Nghiên cứu gần đây của Bích Trần và cộng sự (2013) tại Úc cũng đưa ra kết
luận gen FTO có liên quan đến nguy cơ gãy xương ở phụ nữ mãn kinh và gen
FTO có thể giúp dự đoán nguy cơ gãy xương do loãng xương; đặc biệt SNP
rs1121980 làm tăng nguy cơ gãy xương do loãng xương lên 2 lần.6 Trong khi
một nghiên cứu trên người Trung Quốc chỉ ra gen LRP5 có liên quan đến tăng
nguy cơ gãy xương và loãng xương thì một nghiên cứu trên người Thái Lan lại
không tìm thấy mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 tại SNP rs41494349 với
BMD ở phụ nữ mãn kinh.7 Ở quần thể người Việt Nam, đây là nghiên cứu đầu
tiên phân tích mối liên quan giữa gen với nguy cơ gãy thân đốt sống do loãng
xương trên nhóm đối tượng phụ nữ sau mãn kinh. Đồng thời kết quả nghiên
cứu sẽ bổ sung thêm số liệu làm phong phú cho bản đồ gen của người Việt Nam
về loãng xương.
Vì vậy đề tài được thực hiện “Nghiên cứu tính đa hình của một số gen
liên quan đến gãy xương cột sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh”
nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
và một số yếu tố liên quan
2. Phân tích tính đa hình của gen MTHFR (rs1801133), LRP5 (rs41494349)
và FTO (rs11211980) và mối liên quan với gãy thân đốt sống do loãng
xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Loãng xương
1.1.1. Khái niệm mật độ xương
Mô xương có cấu trúc gồm 2 thành phần cơ bản là tế bào xương và chất
nền xương. Mô xương bao gồm xương đặc (chiếm 80%) và xương xốp (chiếm
20%). Mật độ xương là mật độ chất khoáng trong mô xương tính trên một đơn vị diện tích (cm2) hoặc thể tích cm.8
Các phương pháp đo mật độ xương (MĐX): phương pháp hấp thụ tia X
năng lượng kép (DEXA), chụp cắt lớp vi tính định lượng độ phân giải cao, đo
mật độ xương bằng siêu âm. Trong đó, DEXA là phương pháp được coi là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương.
+ Phương pháp hấp thu tia X năng lượng kép (DXA - Dual Xray
Absorbtion). Nguyên lý: sử dụng hai nguồn photon có năng lượng khác nhau,
hệ số hấp thụ của xương và mô mềm khác nhau cho phép đánh giá chính xác
khối lượng xương. Nguồn photon phát xạ là tia X cho phép thời gian thăm dò
ngắn (5 – 7 phút), mức độ chính xác cao. Phương pháp đo này cho biết mật độ
chất khoáng trong mô xương trên đơn vị diện tích (g/cm2), không phân biệt
được xương đặc và xương xốp, đo được tại nhiều vị trí, trong đó có những vị
trí có nguy cơ cao như cột sống thắt lưng, cổ xương đùi. Hiện tại phương pháp
này được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương theo tổ chức y tế
thế giới.9
+ Chụp cắt lớp vi tính định lượng độ phân giải cao (High Resolution
Quantitative Computed Tomography - HRQTC): cho biết mật độ chất khoáng
thực sự (g/cm3), có khả năng phân biệt xương vỏ và xương xốp, đặc biệt đánh
giá được diện tích các lỗ hổng trong xương vỏ, có giá trị tiên lượng gãy
xương, tuy nhiên giá thành còn cao, chưa phổ biến trong thực hành lâm
sàng.10
4
1.1.2. Khái niệm loãng xương
1.1.2.1. Định nghĩa
Theo định nghĩa của Viện Y tế Mỹ (2001) loãng xương là một hội chứng
với đặc điểm sức bền của xương bị suy giảm dẫn đến gia tăng nguy cơ gãy
xương. Sức bền của xương phản ánh sự kết hợp của mật độ chất khoáng trong
xương và chất lượng xương. Chất lượng xương là tổng hợp những yếu tố liên
quan đến cấu trúc của xương, chu chuyển chất khoáng trong xương, độ khoáng
hóa và các đặc điểm của chất tạo keo.11
Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO 1994)
dựa vào chỉ số T-Score đo bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA - Dual Xray Absorbtion) tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi12:
+ Bình thường: T-Score ≥ -1,0.
+ Giảm mật độ xương: -2,5 < T-Score < -1,0.
+ Loãng xương: T-Score ≤ - 2,5.
1.1.2.2. Cơ chế loãng xương nguyên phát
Loãng xương phụ thuộc vào hai yếu tố: khối lượng xương đỉnh và tốc
độ mất xương sau khi đạt khối lượng xương đỉnh.13
* Khối lượng xương đỉnh (Peak bone Mass - PBM)
Khối lượng xương đỉnh là khối lượng xương đạt được tại thời điểm
trưởng thành của khung xương. Thường tốc độ hình thành xương cao ở xung quanh tuổi dậy thì, đạt đỉnh ở tuổi 30.8 Tuy nhiên thời điểm đạt được PBM khác
nhau giữa nam và nữ, giữa các chủng tộc. Nữ đạt PBM sớm hơn so với nam từ
3 - 5 năm. Khối lượng xương đỉnh phụ thuộc nhiều vào yếu tố: yếu tố không
thay đổi được (di truyền, chủng tộc, giới tính) và yếu tố có thể thay đổi được
(dinh dưỡng, lối sống...). Trong đó hai yếu tố quan trọng làm tăng khối lượng
xương đỉnh là yếu tố di truyền và yếu tố dinh dưỡng. PBM càng cao thì nguy
cơ loãng xương sau này càng thấp.. Từ đó, có thể tác động sớm tới khối lượng xương đỉnh để giảm tốc độ mất xương và loãng xương sau này.14,15
* Tốc độ mất xương sau khi đạt khối lượng xương đỉnh
5
Sau khi đạt mật độ xương đỉnh thì xương bắt đầu mất theo thời gian.
Tốc độ mất xương trung bình là 1 - 1,5%/năm, tuy nhiên khoảng thời gian 5
- 7 năm xung quanh thời gian mãn kinh tốc độ mất xương là 10,5%/năm ở cột sống, 5,3% ở cổ xương đùi.16
Tốc độ mất xương được phản ánh qua tốc độ chu chuyển xương, đặc biệt
tăng nhanh ở giai đoạn sau mãn kinh.
1.1.2.3. Ảnh hưởng của mãn kinh tới loãng xương
Mãn kinh là tình trạng ngừng chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới do suy giảm
chức năng buồng trứng theo sinh lý. Mãn kinh được định nghĩa là khi người
phụ nữ mất kinh liên tục trong vòng 12 tháng.17 Ở Việt Nam tuổi mãn kinh
trung bình của phụ nữ là 47 4 tuổi.18 Ở Trung Quốc, tuổi mãn kinh trung bình
của phụ nữ thành phố là 49,5 tuổi; ở phụ nữ nông thôn là 47,5 tuổi. Ở phụ nữ
Mỹ da trắng tuổi mãn kinh trung bình 51,4.19, 20 Trong những thập kỷ gần đây,
tuổi bắt đầu có kinh nguyệt có xu hướng sớm dần, nhưng thay đổi về tuổi mãn
kinh lại không rõ ràng.
Ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh, dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố toàn
thân và tại chỗ như: yếu tố di truyền, tuổi cao, thiếu hụt estrogen, ít hoạt động
thể lực, thiếu vitamin D và canxi, sử dụng thuốc glucocorticoid, hay mắc một
số bệnh (cường cận giáp...) làm tăng số lượng đơn vị chu chuyển xương trên bề
mặt các bè xương, làm tăng tốc độ chu chuyển xương, mất cân bằng giữa hủy
xương và tạo xương (hủy xương tăng lên), từ đó làm tăng tốc độ mất xương,
giảm khối lượng xương (BMD) Lúc này cấu trúc xương trở nên kém bền vững
các bè xương mỏng đi, xuất hiện các khoảng trống và có thể thậm chí mất hết
các bè xương. Vỏ xương cũng mỏng đi và trở nên xốp. Thành phần cấu tạo hóa
học của xương không thay đổi, chỉ tăng tổn thương vi cấu trúc xương từ đó tăng
tính gãy xương.21
6
Cơ chế tác động của estrogen lên mật độ xương rất phức tạp, ngày ngay
nhờ tiến bộ của y học phân tử đã làm sáng tỏ vai trò của estrogen lên mật độ
xương thông qua những tác động chính sau:
- Tác động ức chế sự hủy xương thông qua vai trò của OPG ức chế yếu tố
RANKL, từ đó ức chế hoạt động của hủy cốt bào
- Tác động tăng tạo xương thông qua tăng biệt hóa tạo cốt bào, tăng thời
gian hoạt động của tạo cốt bào
- Tăng tổng hợp chất nền collagen khung xương
- Kích thích hoạt động của enzym 1,25 (OH)2D1 - hydroxylase để tăng
tổng hợp vitamin D3 hoạt động, từ đó tăng hấp thụ canxi
- Một số tác dụng khác như: tăng bài tiết hormon cận giáp trạng (PTH),
tăng bài tiết calcitonin…
Tất cả những cơ chế trên đều tác động đến chu chuyển xương, estrogen là
một trong số hormon chính điều hòa tính ổn định của chu chuyển xương, khi
estrogen giảm đi đáng kể (giai đoạn mãn kinh) làm cho chu chuyển xương tăng
lên dẫn đến tốc độ mất xương tăng lên, tăng tỉ lệ loãng xương và nguy cơ gãy
xương.
1.2. Gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
1.2.1. Định nghĩa gãy thân đốt sống do loãng xương
Gãy xương do loãng xương là gãy xương xảy ra do sang chấn tối thiểu
(ngã từ độ cao thấp hơn chiều cao của cơ thể). Trong số các loại gãy, thì gãy
thân đốt sống, gãy cổ xương đùi vã gãy xương cổ tay (gãy Colle – gãy 1/3 dưới
xương quay hoặc gãy Smiths – gãy 1/3 dưới xương trụ) được xem là các thể
đặc trưng của gãy xương do loãng xương.22 Gãy thân đốt sống thường diễn ra
sớm trước gãy cổ xương đùi ở nhóm đối tượng phụ nữ sau mãn kinh.
Gãy thân đốt sống do loãng xương là trạng thái gãy xương siêu nhỏ trong
đốt sống (gãy vi cấu trúc). Theo Robbins SL23 “GTĐS do loãng xương là trạng
7
thái gãy xương siêu nhỏ trong đốt sống (vi chấn thương), do lùn ép các thân
đốt sống gây nên bởi tình trạng mất chất xương từ từ, kín đáo”.
1.2.2. Dịch tễ học gãy thân đốt sống do loãng xương
Gãy thân đốt sống do loãng xương là biến chứng thường gặp nhất trong
số các gãy xương do loãng xương, thưởng gặp ở 30 -50% số người trên 50 tuổi.
Kết quả từ các nghiên cứu dịch tễ tỷ lệ gãy thân đốt sống do loãng xương
của phụ nữ châu Âu thấy cao nhất ở Scandinavia (26%) và thấp nhất ở Đông
Âu (18%).24 Tỷ lệ ở Bắc Mỹ: đối với phụ nữ da trắng trên 50 tuổi là 20–24%.
Tỷ lệ GTĐS ở phụ nữ trên 50 tuổi ở Mỹ Latinh nhìn chung thấp hơn so với ở
châu Âu và Bắc Mỹ từ 11–19%.25 Ở Châu Á, tỷ lệ ở phụ nữ trên 65 tuổi có gãy
thân đốt sống do loãng xương cao nhất ở Nhật Bản (24%), thấp nhất ở Indonesia
(9%) và ở Trung Đông, Lebanon, tỷ lệ là 20%. Tại Việt Nam tỷ lệ gãy thân đốt
sống ở nam là 23% và ở nữ là 26%.26Tần suất gãy thân đốt sống gia tăng theo
độ tuổi cũng ghi nhận được ở cả hai giới, nữ có xu hướng tăng nhiều hơn nam.27
Gãy xương do loãng xương gây tổn thất lớn cho nền kinh tế quốc gia. Ở
châu Âu năm 2010 số tiền mà xã hội phải chi trả cho người bệnh loãng xương
là 37 tỉ Euro;28 ở Mỹ mỗi năm có khoảng 1,5 triệu ca gãy xương tương đương
với khoảng 17 tỉ đô la. Tỷ lệ tử vong do gãy xương ở phụ nữ là 50% đối với
gãy cổ xương đùi, 28% đối với gãy thân đốt sống và 22% do các gãy xương
khác.29
1.2.3. Yếu tố nguy cơ gãy xương do loãng xương
Gãy thân đốt sống là một dạng phổ biến nhất của gãy xương loãng xương
thường đi kèm với hậu quả như đau CSTL mạn tính, nặng hơn là thể lực suy
kiệt dẫn đến nguy cơ tàn phế, giảm chất lượng cuộc sống.30 Tuy nhiên đa số
trường hợp gãy thân đốt sống diễn biến âm thầm, không có triệu chứng cho đến
khi được chẩn đoán tình cờ hoặc xuất hiện di chứng. Do đó việc xác định các
yếu tố nguy cơ của GTĐS có vai trò quan trọng, nhằm sàng lọc ra các đối tượng
8
có nguy cơ cao từ đó chẩn đoán sớm, dự phòng và điều trị sớm, giảm thiểu di
chứng cho người bệnh.
Qua những nghiên cứu các tác giả chia yếu tố nguy cơ GTĐS thành hai
nhóm: nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi (modifiable) và nhóm các yếu tố
nguy cơ không thể thay đổi (non- modifiable). Các yếu tố nguy cơ không thể
thay đổi còn gọi là yếu tố nguy cơ cố định ví dụ như: tuổi, giới tính, chủng tộc,
yếu tố di truyền (gen)…mặc dù những yếu tố này không thay đổi được nhưng
chúng ta vẫn cần sử dụng để phát hiện, dự đoán những đối tượng có nguy cơ
cao. Các yếu tố nguy cơ có thể can thiệp được như: mật độ xương, yếu tố liên
quan đến té ngã, thiếu vitamin D, lối sống (hút thuốc lá, uống rượu, ít vận động)
… đây là những yếu tố có thể thay đổi được, và khi thay đổi sẽ cải thiện mật
độ xương, giảm tỉ lệ gãy xương. Tuy nhiên các yếu tố này không độc lập mà có
tương tác lẫn nhau.
1.2.3.1. Yếu tố nguy cơ không can thiệp được
Tuổi cao
Tỉ lệ bị GTĐS do loãng xương tăng theo tuổi, bất kể giới tính, vùng miền
hay chủng tộc. Trong nhóm người có độ tuổi trung bình cao hơn 5 tuổi (so với
nhóm chứng) thì nguy cơ gãy ít nhất một xương đốt sống mới cao hơn 30%
(RR=1,3; 95% Cl: 1,1-1,5).31 Một nghiên cứu khác cho thấy phụ nữ ở các nhóm
tuổi 65-69 và 70-74 có tỷ lệ gãy thân đốt sống mới cao hơn nhiều so với nhóm
tuổi trẻ hơn.16, 32 Nghiên cứu của tác giả Ali Reza Ehsanbakhsh ở Iran năm 2011
cho thấy tuổi là một yếu tố nguy cơ của gãy thân đốt sống do loãng xương,
nhóm người bệnh trên 70 tuổi có tỷ lệ gãy xương cao nhất (43,5%), trong khi
đó nhóm người bệnh dưới 50 tuổi tỷ lệ này chỉ 14,3%.33 Tuổi càng cao thì nguy
cơ gãy thân đốt sống càng tăng và độ gãy càng nặng. Nghiên cứu của tác giả
Waterloo năm 2012 ở Na - Uy thì tỷ lệ gãy thân đốt sống tăng lên theo tuổi ở
cả nam và nữ.34
9
Yếu tố di truyền
Gần đây sự phát triển của công nghệ gen với khả năng phân tích và xác
định các dạng đa hình kiểu gen có ảnh hưởng với bệnh loãng xương và gãy
xương đã mở ra một kỉ nguyên mới trong nghiên cứu về xương nói riêng và y
học nói chung. Các nghiên cứu trên các cặp song sinh cùng trứng cho thấy yếu
tố di truyền đóng vai trò quan trọng với bệnh loãng xương, quyết định 50-80%
mật độ xương.35 Hiện nay trên thế giới đã tìm được khoảng 56 locus liên quan
tới thay đổi mật độ xương với mức có ý nghĩa (p<5x10-8), trong đó có 14 locus
liên quan đến nguy cơ gãy xương(p<5x10-4).36 Gen không chỉ quyết định đến
BMD, loãng xương mà nó còn ảnh hưởng đến nguy cơ gãy xương do loãng
xương. Các nghiên cứu cũng chỉ ra gen có vai trò trong chuyển hoá xương và
quá trình mất xương.
Ở phụ nữ, nếu có người thân trong gia đình bị gãy xương sẽ là những
người có nguy cơ gãy xương tăng gấp 2 lần37. Con gái của những phụ nữ mãn
kinh có BMD thấp thì có MĐX đỉnh ở cả CSTL và CXĐ thấp hơn so với con
gái của những phụ nữ mãn kinh có BMD bình thường.38 Nghiên cứu của
Stewart cho thấy có sự liên quan mạnh mẽ của yếu tố di truyền trong việc giảm
MĐX xương cột sống ở các cặp song sinh nữ.39
1.2.3.2 Yếu tố nguy cơ can thiệp được
Yếu tố chiều cao, cân nặng và chỉ số khối cơ thể
Chiều cao và béo phì cũng có liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương tại
một số vị trí. Những người tầm vóc nhỏ, khối lượng xương thấp dễ có nguy cơ
loãng xương. Theo nghiên cứu của Trần Thị Tô Châu, Vũ Thị Thanh Thuỷ tại
miền bắc Việt Nam, những người có chiều cao từ 145cm trở xuống là yếu tố
nguy cơ gây giảm MĐX.18
Chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp là một trong những yếu tố nguy cơ của
GTĐS, đặc biệt ở nữ giới. Ở phụ nữ nhẹ cân sự mất xương xảy ra nhanh hơn,
10
ngược lại nặng cân là một yếu tố bảo vệ cơ thể khỏi tình trạng mất xương thông
qua việc tăng tạo xương và tăng chuyển androgen của tuyến thượng thận thành
estrogen ở mô mỡ. Theo De Laet C cho thấy người có BMI < 20 bất kể tuổi,
giới có liên quan đến mất xương nhiều và tăng nguy cơ gãy xương gấp 1-2 lần
so với người có BMI > 25.40 Trong nghiên cứu của tác giả Ali Reza
Ehsanbakhsh ở Iran năm 2011 nhận thấy nhóm người bệnh có BMI dưới 20 thì
có tỷ lệ gãy thân đốt sống cao nhất (chiếm 41,7%).33 Theo 1 nghiên cứu cộng
gộp công bố năm 2018, bao gồm 6 nghiên cứu theo dõi từ 3-19 năm, kết quả
thấy nguy cơ tương đối (RR) tính chung cho gãy thân cột sống với mỗi độ lệch
chuẩn tăng lên của BMI là 0,94 (0,8-1,1) (p<0,001).41
Tiền sử gãy xương của bản thân và tiền sử té ngã
Tiền sử té ngã cũng là một yếu tố nguy cơ của GTĐS mới (RR= 1,8, 95%
Cl: 1,5-2,4).31 Ở những người bệnh loãng xương, khi chất lượng xương giảm
sút, các vi cấu trúc bị tổn thương dẫn tới sức chịu lực của xương kém, chỉ cần
một lực tác động (té ngã) nào đó lên khung xương là dẫn đến gãy xương. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến té ngã như: thị lực giảm sút, hạn chế khả năng đi
lại, sức căng cơ đùi giảm, sa sút trí tuệ, sàn nhà trơn…42
- Tiền sử gãy thân đốt sống cũ: Thông qua các nghiên cứu tổng hợp thấy
những người có tiền sử GTĐS thì xác suất sẽ gãy thêm một thân đốt sống mới
trong một năm sau cao hơn gấp 5 lần so với nhóm so sánh.43
11
Mật độ xương và các yếu tố liên quan đến xương
Nhiều nghiên cứu chứng minh là nhóm những phụ nữ có MĐX thấp, đo
bất kỳ ở vị trí nào, là yếu tố nguy cơ độc lập đối với mỗi ca GTĐS mới. Tuy
nhiên mối quan hệ giữa MĐX – gãy xương rõ nhất là khi đo MĐX ở đốt sống
thắt lưng. Cứ thấp hơn một độ lệch chuẩn của MĐX đốt sống lưng thì nguy cơ
gãy thân đốt sống mới tăng lên gấp 2 – 5 lần. Cauley J.A và cộng sự nghiên
cứu thuần tập theo dõi dọc trên 2680 phụ nữ da trắng tại Mỹ trong 15 năm, tác
giả chỉ ra với sự giảm 1 độ lệch chuẩn của BMD tại cổ xương đùi làm tăng khả
năng xuất hiện gãy xương ở thân đốt sống lên 1,78 lần.44
Hoạt động thể lực và thói quen sử dụng chất kích thích
+ Yếu tố vận động: sự giảm vận động ở những người lớn tuổi cũng là yếu
tố nguy cơ dẫn đến sự mất xương.45, 46
+ Thói quen hút thuốc lá: khói thuốc lá có ảnh hưởng rõ rệt tới mật độ
xương cổ xương đùi và CSTL.47, 48, 49
+ Thói quen uống cà phê: uống quá nhiều cà phê có thể ảnh hưởng đến
chu chuyển xương bằng cách thay đổi trao đổi canxi của xương.50
+ Thói quen uống trà: một số tác giả ghi nhận trong trà có chất flavonoids,
chất này làm tăng mật độ xương bằng các cơ chế khác nhau.46
1.2.4. Phương pháp chẩn đoán gãy thân đốt sống
Có nhiều phương pháp để chẩn đoán gãy thân đốt sống, bao gồm DXA,
chụp cắt lớp vi tính (CT), hoặc cộng hưởng từ (MRI). Tuy nhiên phổ biến và
kinh điển nhất vẫn là dùng X- quang thuờng quy tiêu chuẩn, và đọc kết quả
bằng hai phương pháp định lượng và bán định lượng.
1.2.4.1. Tiêu chuẩn xác định gãy thân đốt sống trên X- quang
Tiêu chí cho hình ảnh X- quang rõ nét
Chẩn đoán gãy thân sống do loãng xương chủ yếu dựa vào hình ảnh X
Quang, thường là X Quang thẳng và nghiêng cột sống lưng, thắt lưng. Xác định
12
mức độ gãy thì chỉ cần X Quang nghiêng là đủ. Khoảng cách từ tiêu điểm phát
bức xạ đến phim (focus-to-film distance-FFD) thường là 100 cm. X Quang cột
sống lưng tâm sẽ là T7, thắt lưng là L3.51
Hiện nay có hai phương pháp chính để chẩn đoán gãy thân đốt sống trên
X-Quang.
* Phương pháp bán định lượng:
Phương pháp này sử dụng kỹ năng và kinh nghiệm quan sát bằng mắt
của chuyên viên để đánh giá mức độ biến dạng của đốt sống. Năm 1993, Genant
và cộng sự đã thiết lập thang đo độ gãy thân đốt sống bán định lượng. Phương
pháp này đánh giá bằng cách quan sát chiều cao, ước lượng sự giảm chiều cao
và thay đổi hình dáng đốt sống.52
Đốt sống được xác định là bị lún ép khi chiều cao bờ trước hoặc bờ giữa
nhỏ hơn chiều cao bờ sau của thân đốt sống từ 20% trở lên, hoặc chiều cao của
bờ sau thân đốt sống nhỏ hơn từ 20% trở lên so với chiều cao của thân đốt sống
kề cạnh.
Hình 1.1. Thay đổi hình dáng đốt sống
(Nguồn: Part II: Radiological assessment of vertebral fracture)51
Ưu điểm: Phương pháp bán định lượng có ưu điểm là một xét nghiệm
thuờng quy cho phép đánh giá nhanh chóng. Thang Genant dễ dàng xác định
13
gãy vừa và nặng. Với gãy nhẹ có thể căn cứ vào tiêu chí đĩa cùng của đốt đang
xét không tiếp giáp, không song song với đĩa cùng của đốt kế cận. So với
phương thức định lượng, thì phương pháp này cho phép nhận dạng được nhiều
ca gãy xương hơn, đặc biệt với gãy thân đốt sống ngực phần giữa, độ 1. Hơn
nữa có thể chẩn đoán được gãy thân đốt sống mà không cần trị số tham khảo
quần thể.
Nhược điểm: phương pháp bán định lương sử dụng kỹ năng và kinh
nghiệm quan sát bằng mắt của chuyên viên để đánh giá mức độ biến dạng đốt
sống nên thường có tỷ lệ dương tính giả cao, dẫn đến ước lượng qúa mức tần
suất GTĐS so với thực tế.
* Phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng là phương pháp đánh giá GTĐS tương đối
khách quan, khắc phục được tính ước lượng của thang bán định lượng. Phương
pháp này sử dụng chỉ số tham khảo của quần thể, dựa vào đó có thể xác định
mức độ dao động của từng trị số cho từng loại đốt sống và mỗi mức độ biến
dạng. Từ đó phân loại được tổn thương theo loại và mức độ nặng nhẹ khác nhau
cho từng đốt sống và có thể so sánh trực tiếp với các nghiên cứu khác. Phương
pháp này được dùng phổ biến trong các nghiên cứu dịch tễ học.
Để có thể sử dụng phương pháp định lượng để chẩn đoán gãy thân đốt
sống nhất thiết phải có giá trị tham chiếu của các đốt sống. Giá trị tham chiếu
này dao động giữa các sắc dân, nên không thể dùng giá trị của người Âu Mỹ
hoặc của các nước Châu Á khác.53 Tại Việt Nam hiện nay đang sử dụng giá trị
tham chiếu kích thước đốt sống nữ giới của Hồ Phạm Thục Lan. Kết quả này
được công bố năm 2011 qua 1 nghiên cứu của tác giả và cộng sự trên 969 đối
tượng bao gồm nam nữ khoẻ mạnh bình thường (đã loại trừ các bệnh lý liên
quan đến chuyển hoá xương) từ 18 tuổi trở lên tại TP. HCM. Kết quả nghiên
cứu này đã cung cấp những thông tin cơ bản về hình dạng các xương đốt sống
14
của người Việt Nam và có thể sử dụng làm trị số tham chiếu cho chẩn đoán
GTĐS ở người Việt Nam.54
1.2.4.2. Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner)
Cắt lớp vị tính có độ nhậy cao hơn X- quang thường quy, có tác dụng
khẳng định những tổn thương phát hiện trên phim X-quang, phát hiện được một
số tổn thương nhỏ mà X quang thường quy chưa thấy rõ.
Cắt lớp vi tính là phương pháp tốt để đánh giá các tổn thương xương ở
thân đốt sống và cung sau, cho phép đánh giá mức độ phá huỷ tường sau thân
đốt và tổn thương cuống sống. Thông qua phim CT scanner và đặc biệt là phim
cắt lớp dựng hình 64 dãy, có thể đánh giá một cách chi tiết hình thái tổn thương
xương, phân loại được tổn thương.55
Hình 1.2. Hình ảnh GTĐS tại đốt sống T10 trên cắt lớp vi tính
(Nguồn: Joseph E. Burns, 2017)55
1.2.4.3. Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chụp cộng hưởng từ là phương pháp hiệu quả giúp xác định vị trí đốt sống
tổn thương, phản ánh tình trạng phù nề thân đốt sống. Đốt sống mới tổn thương
sẽ biểu hiện bằng hình ảnh tăng tín hiệu thân đốt sống đó trên thì T2 và thì
STIR, giảm tín hiệu trên T1. Sự tăng tín hiệu trên phin MRI, biểu hiện có sự
chảy máu trong thân đốt sống, chứng minh nó là tổn thương mới, là nguyên
15
nhân gây đau cho người bệnh và thường trong những trường hợp này sẽ đặt ra
phương án can thiệp ngoại khoa (chỉ định tạo hình thân đốt sống bằng xi măng).
Trường hợp không có hình ảnh phù nề thân đốt sống đồng nghĩa với việc gãy
xương đã lành và triệu chứng đau trên lâm sàng là do nguyên nhân khác.
Ngoài ra MRI có thể giúp phân biệt giữa tổn thương ác tính với GTĐS
do loãng xương, bao gồm cả tổn thương cuống sống và phần mềm xung quanh.
Như vậy, giá trị của phim MRI giúp phát hiện thêm những tổn thương GTĐS
mới, tránh bỏ sót tổn thương, loại trừ những đốt sống xẹp cũ, tránh can thiệp
quá mức cho người bệnh.56 Ngoài ra phim MRI cũng cho phép đánh giá các tổn
thương phối hợp gây chèn ép tuỷ sống, hẹp ống sống, tổn thương phức hợp dây
chằng phía sau, thoát vị đĩa đệm phối hợp, trượt đốt sống.
Hình 1.3. Hình ảnh GTĐS tại đốt sống L4 trên cộng hưởng từ
(Nguồn: Tarek OP và cộng sự, 2021)57
Các phương pháp như chụp cắt lớp vi tinh, cộng hưởng từ tuy có độ nhậy
cao hơn nhưng chi phí giá thành cao, thời gian thực hiện kỹ thuật kéo dài, khó
16
thực hiện để sàng lọc và phát hiện trên cộng đồng. Do đó cho đến hiện tại, để
chẩn đoán GTĐS do loãng xương chủ yếu dựa vào phương pháp phổ biến và
kinh điển nhất là chụp phim X quang thường quy, tiêu chuẩn và đọc kết quả
bằng hai phương pháp định lượng và bán định lượng. Trong đó phương pháp
định lượng được ưu tiên lựa chọn do lượng hoá cụ thể mức độ biến dạng của
đốt sống.
1.2.5. Điều trị gãy thân đốt sống do loãng xương
1.2.5.1. Điều trị nội khoa2
* Chỉ định: Điều trị nội khoa cho GTĐS do loãng xương là lựa chọn đầu tiên
trong vòng 3 tháng đầu đối với những trường hợp GTĐS đơn thuần, không có
chèn ép thần kinh, cũng như không có tổn thương thần kinh phối hợp.
* Mục tiêu điều trị nội khoa của GTĐS do loãng xương
+ Giảm đau, vận động sớm, giữ gìn độ vững của cột sống
+ Điều trị loãng xương, ngăn chặn biến chứng thần kinh muộn cũng
như giảm nguy cơ gãy thân đốt sống tiếp theo
- Trong giai đoạn đầu, người bệnh được cho uống thuốc giảm đau và đeo
áo nẹp cột sống. Khuyến cáo hạn chế vận động hoặc nghỉ ngơi tại giường hoặc
tự cân đối.
*Điều trị loãng xương
- Lựa chọn thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
+ Nhóm bisphophonate là nhóm thuốc được khuyến cáo lựa chọn hàng
đầu (first –line therapy) cho điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh dựa trên
những bằng chứng từ những thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng (RCTs
– randomized control trials). Trong nhóm này, alendronate, risedronate được
khuyến cáo nhiều nhất, đây là những thuốc dùng đường uống. Ngoài ra, còn có
zoledronic acid là thuốc thuộc nhóm bisphosphonate dùng đường tĩnh mạch.
17
+ Nhóm SERM (raloxifen) là nhóm thuốc lựa chọn thứ 2 trong điều
trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh. Ưu tiên sử dụng ở những đối tượng mãn
kinh sớm, giảm mật độ xương, có triệu chứng tiền mãn kinh kèm theo, và ở
những người không dung nạp với nhóm bisphosphonate.
+ PTH 1-34 (Teriparatide) không phải là thuốc được khuyến cáo sử
dụng đầu tiên. Đây là thuốc được khuyến cáo sử dụng tốt nhất ở những phụ nữ
mãn kinh có loãng xương nặng, nguy cơ gãy xương cao. Tiêm dưới da với liều
cách quãng 6 tháng/ 1 lần.
+ Calcitonin không được lựa chọn là thuốc điều trị loãng xương hàng
đầu. Hiện nay nhóm thuốc này được chỉ định hạn chế, ưu tiên sử dụng những
đối tượng loãng xương có gãy xương mới vì đặc tính giảm đau phối hợp.
+ Strontium ranelate là nhóm thuốc điều trị loãng xương mới có hai tác
dụng trên chu chuyển xương là tăng tạo xương và ức chế hủy xương. Thuốc đã
được FDA công nhận là thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh.
+ Vấn đề phối hợp thuốc: hiện nay không có khuyến cáo sử dụng phối
hợp hai loại nhóm thuốc điều trị loãng xương cho người bệnh cùng một thời
điểm ví dụ: bisphonate với raloxifen, hoặc với PTH…, nhiều bằng chứng cho
thấy khi kết hợp hai nhóm thuốc thì tác dụng cải thiện mật độ xương không khác
biệt so với dùng đơn độc một nhóm, thậm chí khi kết hợp bisphosphonate với
- Lựa chọn thuốc điều trị phối hợp: Canxi và vitamin D
PTH sẽ làm giảm tác dụng của PTH và bisposphonate.58
Áp dụng cho tất cả các đối tượng phụ nữ mãn kinh
Liều theo khuyến cáo của Hội loãng xương quốc gia Hoa Kỳ (NOF): Nhu
cầu ở phụ nữ mãn kinh canxi là 1200mg/ ngày, vitamin D 800-1000 UI/ngày.
1.2.5.2 Điều trị ngoại khoa2
Chỉ định: Phẫu thuật cho người bệnh GTĐS do LX được chỉ định khi
điều trị nội khoa thất bại, đặc biệt vùng bản lề ngực – thắt lưng (T12- L2), vỡ
18
có mảnh xương chèn ép thần kinh gây biểu hiện trên lâm sàng. GTĐS nặng trên
60% chiều cao, gãy không liền (hoại tử do thiếu máu cục bộ trong xương đốt
sống), gù cột sống tiến triển theo thời gian theo dõi.
Hiện nay có hai kỹ thuật được thực hiện thường quy cho các người bệnh
GTĐS có chỉ định can thiệp ngoại khoa : phẫu thuật cố định cho cột sống bị loãng
xương bằng nẹp vít và tạo hình thân đốt sống bằng bơm xi măng có bóng.
1.3. Đa hình các gen MTHFR, FTO và LRP5 liên quan đến gãy thân đốt
sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chung về đa hình gen liên quan đến loãng
xương và gãy thân đốt sống do loãng xương
Tìm ra các yếu tố nguy cơ theo cá thể hoá là xu hướng hiện nay và là yếu
tố quyết định cho việc can thiệp sớm nhằm giảm nguy cơ gãy xương do loãng
xương. Gen là yếu tố nguy cơ không thay đổi được nhưng có khả năng can
thiệp được. Gen không những ảnh hưởng đến khối lượng xương đỉnh mà còn
tham gia vào các giai đoạn trong chu chuyển xương.
Các nghiên cứu về gen liên quan đến loãng xương và gãy xương do loãng
xương trước đây tập trung chủ yếu vào các gen ứng viên (candidate gen), có cơ
chế tác động đến các con đường sinh hoá, dược lý và sinh lý học của chu chuyển
xương bao gồm quá trình tạo xương và huỷ xương. Phần lớn những đa hình
đơn nucleotid – SNP liên quan đến những rối loạn này đã được chỉ ra trong
nhiều nghiên cứu với những giá trị p khác nhau, và có sự khác biệt giữa các
chủng tộc.
Về mặt di truyền học, đa hình (polymorphism) là sự xuất hiện của hai hoặc
nhiều hình thái hoặc kiểu hình khác nhau rõ ràng trong quần thể của một loài,
không dạng nào ưu thế hơn hẳn để có thể hoàn toàn thay đổi các dạng khác.
Đối với phạm vi của gen, đa hình là khi có hai hoặc nhiều khả năng xuất hiện
của một tính trạng trên gen. Trong đó, đa hình đơn nucleotide (single-nucleotide
19
polymorphism, SNP) là sự thay thế của một nucleotide đơn tại một vị trí cụ thể
trong bộ gen có trong một quần thể. Thông qua các nghiên cứu tương quan
nhiễm sắc thể Genome – Wide Associtation studies (GWAS) giúp cho các nhà
khoa học phát hiện được thêm nhiều SNP mới có liên quan đến mật độ xương
và gãy xương.
Năm 2009, trong nghiên cứu liên quan đến 19 000 cá thể, tác giả Richards
et al. phân tích 36 000 đa hình đơn nucleotide (SNPs) trong 150 gen ứng cử
viên thấy 9 gen (ESR1, LRP4, ITGA1, LRP5, SOST, SPP1, TNFRSF11A,
TNFRSF11B và TNFSF11) có bằng chứng mạnh mẽ về sự liên kết với BMD ở
cả cổ xương đùi hoặc cột sống thắt lưng, trong đó 4 gen (SPP1, SOST, LRP5,
TNFRSF11A ) có liên quan đến nguy cơ gãy xương, là yếu tố độc lập không
phụ thuộc vào BMD.59
Năm 2012, Estrada và cộng sự tiến hành một nghiên cứu cộng gộp 17
nghiên cứu GWAS: tìm mối liên quan giữa nguy cơ gãy xương do loãng xương
ở 31.106 cá nhân có tiền sử gãy xương đối chứng với 102.444 người ở nhóm
chứng tại Châu Âu và Đông Á. Qua nghiên cứu này phát hiện thêm 32 gen mới
có ảnh hưởng với sự thay đổi MĐX. Trong đó, 6 gen liên quan đến gãy xương
do loãng xương là: C18orf19, SLC25A13, LRP5, MEP, SPTBN1, DKK1.36
Năm 2017 Kemp JP và cộng sự công bố 203 gen có liên quan đến loãng
xương, trong đó có 14 gen liên quan chặt chẽ với nguy cơ gãy xương do loãng
xương (p<5x10-4).3
Đến nay có hơn 20 nghiên cứu toàn hệ gen được công bố và nghiên cứu
toàn hệ gen lớn nhất cho đến năm 2019 là của Morris và cộng sự trong đó xác
định được 518 gen ảnh hưởng đến mật độ xương và 14 gen liên quan đến nguy
cơ gãy xương.4
20
Tại Việt Nam các nghiên cứu về gen liên quan đến loãng xương và nguy
cơ gãy xương do loãng xương mới chỉ tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh:
Năm 2015, tác giả Hồ Phạm Thục Lan phân tích 29 gen ở 564 đối tượng
trên 18 tuổi tại khu vực miền Nam thấy có 3 SNP liên quan đến mật độ xương
(SN7 rs2016266, ZBTB40 rs7543680, và MBL2/DKK1 rs1373004).60
Năm 2015, Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự phân tích một số gen
liên quan đến loãng xương và nguy cơ gãy xương do loãng xương trên 800 đối
tượng nam và nữ sau mãn kinh. Đề tài này của chúng tôi đang thực hiện là một
phần trong nghiên cứu này, tập trung phân tích về gen liên quan đến gãy thân
đốt sống do loãng xương ở nhóm phụ nữ sau mãn kinh. Đây cũng là nghiên cứu
đầu tiên tại Việt Nam được thực hiện trên nhóm đối tượng này.
1.3.2. Đa hình các gen MTHFR, FTO và LRP5 liên quan đến gãy thân đốt
sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Có rất nhiều gen khác nhau có ảnh hưởng đến MĐX cũng như tăng nguy
cơ gãy xương ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh. Tuy nhiên trong khuôn
khổ nghiên cứu này chúng tôi tập trung phân tích 3 điểm gen MTHFR
rs1801133, FTO rs11211980 và LRP5 rs41494349 liên quan đến gãy thân đốt
sống do loãng xương vì có cơ chế bệnh sinh tương đối rõ ràng. Đồng thời
nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới đã thấy có mối liên quan giữa những
điểm gen này với gãy xương do loãng xương, tuy nhiên kết quả không đồng
nhất giữa các chủng tộc. Hơn nữa, khi phân tích 3 điểm gen này ở cỡ mẫu nhỏ
hơn, bước đầu chúng tôi thấy kết quả có liên quan đến GTĐS do loãng xương.
1.3.3. Tổng quan về gen Methylene Tetrahydrofolate Reductase (MTHFR)
1.3.3.1. Vị trí và cấu trúc của gen MTHFR
MTHFR là một gen quy định protein enzym. Các bệnh liên quan đến
MTHFR bao gồm: bệnh tim mạch, dị tật ống thần kinh, bệnh tâm thần, ung thư
21
đại tràng, đái tháo đường và nguy cơ gãy xương. Hoạt động của gen liên quan
đến nồng độ homocystein máu, đặc biệt là nồng độ folate huyết thanh.
Vị trí của gen được kí hiệu là 1p36.3 có nghĩa là gen nằm trên nhiễm sắc
thể số 1 trong bộ gen người, nhánh ngắn. Gen MTHFR bắt đầu từ cặp base 1944
từ đầu p và kết thúc ở cặp base 27374. Tổng cộng có 25431 cặp base. Gen
MTHFR bao gồm 11 exon và 11 intron.
Hình 1.4. Vị trí gen MTHFR trên NST 1
(Nguồn: Bhargava S và cộng sự, 2012)61
1.3.3.2. Vai trò của gen MTHFR
Methylene tetrahydrofolate reductase (MTHFR) là một trong những
enzyme quan trọng nhất trong quá trình chuyển hóa folate. Trong chu trình
chuyển hóa folate MTHFR liên quan tới việc chuyển 5,10-
methylenetetrahydrofoltate (CH2THF) thành 5-methyltetrahydorfolate
(CH3THF), con đường này xúc tác việc loại bỏ gốc methyl của homocystein
thành methionin. Enzym này cũng ảnh hưởng tới gốc methyl của acid nucleic,
các hormon, các chất dẫn truyền thần kinh, cũng như việc tổng hợp purin và
pyrimidin.
Sự biến đổi của gen MTHFR sẽ gây tăng nồng độ Homocystein máu.
Homocystein là một chất quan trọng trong quá trình chuyển hoá của cơ thể,
tăng nồng độ homocystein gây tăng nguy cơ mắc bệnh lý đái tháo đường, bệnh
lý tim mạch và ảnh hưởng đến mật độ xương và gãy xương.
22
MTHFR là phân tử protein có khối lượng phân tử 150kDa gồm 656 aa.
Hình 1.5. Cấu trúc của MTHFR
(Nguồn: Chuce D và cộng sự, 2021)62
Hình 1.6. Chuyển hóa của MTHFR
23
(Nguồn: Chuce D và cộng sự, 2021)62
Homocystein có vai trò trong cả 4 giai đoạn của quá trình chu chuyển
xương ở người trưởng thành: tăng hoạt động của tế bào huỷ xương, giảm hoạt
động tế bào tạo xương, giảm dòng máu đến xương và tác động trực tiếp lên chất
nền căn bản của xương. Phân tử Homocystein liên kết với các phân tử collagen
typ1 của chất nên căn bản xương thông qua nhóm thiol và một nhóm amin do
đó làm ảnh hưởng đến cấu trúc của bộ khung protein của xương (bone matrix)
gây giảm sức mạnh của xương.
Hình 1.7. Cơ chế tác dụng của nồng độ homocystein máu lên xương
(Nguồn: Ostrakhovitch EA và cộng sự, 2019)63
Nghiên cứu của Liu và cộng sự cho thấy Homocystein ức chế lysyl oxidase
là một enzym quan trọn trong quá trình tạo liên kết chéo của các sợi collagen
trong chất nền căn bản xương do đó tăng nguy cơ gãy xương. Cơ chế gây ức
24
chế lysyl rất phức tạp: tác dụng của Homocystein thông qua kích thích tổng hợp
Interleukin 6 (IL6), cytokin này sẽ tác động vào thụ thể IL6 trên màng tế bào
tiền tạo xương tham gia vào con đường truyền tín hiệu phụ thuộc IL6/JAK2
làm tăng hoạt động của yếu tố phiên mã Fil1 và Dnmt1 gây tăng methyl hoá
vùng khởi động gen LOX từ đó gây ức chế sự phiên mã của gen LOX gây giảm
tổng hợp protein enzym (lysyl oxidaze) ảnh hưởng đến chất nền căn bản của
xương.64
Nucleotid ở vị trí 677 của gen MTHFR có hai khả năng: C (cytosin) hoặc
T (thymin) ở nucleotide 677 tương ứng với sự chuyển đổi Alanin (A) thành
Valin (V) ở vị trí 222.11. Vị trí 677 nằm trong vùng xúc tác (khử) của enzym.
Kiểu gen 677TT tạo ra enzym hoạt tính bằng 30% và kiểu gen 677CT tạo
enzym hoạt tính bằng 65% so với kiểu gen MTHFR 677CC dẫn tới giảm tạo ra
sản phẩm 5 – methylenetetrahydrofolate làm tăng nồng độ homocystein trong
huyết thanh.
1.3.3.3. Tình hình nghiên cứu đa hình gen MTHFR đến GTĐS do loãng xương
Năm 2004, Morten M. Villadsen và cộng sự nghiên cứu trên 724 đối tượng
gồm 388 người bệnh loãng xương và 336 đối tượng bình thường đã cho thấy
kiểu gen 677TT của MTHFR C677T làm tăng nguy cơ gãy xương ở phụ nữ và
là một yếu tố yếu trong dự đoán mật độ xương cột sống thắt lưng.65
Năm 2006, Valero và cộng sự nghiên cứu trên 823 đối tượng bao gồm:
(365 đối tượng chứng, 136 đối tượng gãy thân đốt sống, 322 đối tượng gãy
xương hông) đã đưa ra kết luận đa hình MTHFR C677T không có liên quan tới
nguy cơ gãy thân đốt sống và các gãy xương ngoại vi khác.66
Năm 2007, Xiumei Hong và cộng sự nghiên cứu trên 1899 phụ nữ mãn
kinh Trung Quốc xác định tính đa hình MTHFR C677T là yếu tố độc lập dự
đoán nguy cơ gãy xương – người mang alen T có nguy cơ tương đối gãy xương
tăng 1,7 lần.67
25
Năm 2008, Masataka Shiraki và cộng sự nghiên cứu trên 502 phụ nữ mãn
kinh Nhật Bản cho kết quả ở người có kiểu gen MTHFR 677TT có nguy cơ
loãng xương cao hơn nhóm không mang alen T.68
Năm 2010, Agueda và cộng sự nghiên cứu trên 944 phụ nữ mãn kinh Tây
Ban Nha cho thấy MTHFR C677T không liên quan một cách có ý nghĩa thống
kê với mật độ xương cổ xương đùi và cột sống thắt lưng, tuy nhiên tác giả cũng
chỉ ra rằng kiểu gen 677TT MTHFR gây tăng nguy cơ gãy thân đốt sống.69
Năm 2011, Wang và cộng sự phân tích 20 nghiên cứu với 3525 người
bệnh và 17909 đối tượng thuộc nhóm chứng cho thấy sự tương quan mức độ
nhẹ giữa MTHFR C677T với mật độ xương và nguy cơ gãy xương.5
Năm 2014, Guan và cộng sự phân tích 7 nghiên cứu bệnh chứng với 4258
người bệnh và 3454 người khỏe mạnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có
sự liên quan giữa đa hình MTHFR C677T với gãy xương do loãng xương ở phụ
nữ mãn kinh.70
Tuy kết quả khác nhau giữa các chủng tộc nhưng với cơ chế rõ ràng gen
MTHFR C677T là một gen ứng viên cho nghiên cứu về mối liên quan với gãy
xương do loãng xương.
1.3.4. Tổng quan về gen Fat mass and Obesity Associated (FTO)
1.3.4.1. Vị trí và cấu trúc của gen FTO
Ở người, gen FTO nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 16, tại vị trí
16q12.2. FTO là một gen lớn gồm 9 exon dài hơn 410kb (từ nucleotid:
53.5737.874 đến nucleotid 54.148.378). Hầu hết các SNP (Single nucleotid
pholymorphism) trên gen FTO đã được phát hiện cho tới nay đều nằm ở vùng
intron 1, đây là vùng intron lớn nhất của gen và có tính ổn định giữa các loài.
26
Hình 1.8. Vị trí và cấu trúc gen FTO trên nhiễm sắc thể 16
(Nguồn: Zarza-Rebollo JA và cộng sự, 2021)71
Theo dữ liệu từ Genecards.org, gen FTO có tất cả 8054 SNP, nghiên cứu
về FTO tập trung chủ yếu vào các SNP ở vùng intron 1 và intron 8. Một số SNP
được nghiên cứu nhiều trên các cộng đồng trên thế giới bao gồm: rs9939609,
rs8050136, rs 9949128, rs1421085, rs17817449, rs1121980 (vùng intron 1),
rs918031, rs1588413 (vùng intron 8).
1.3.4.2. Vai trò của gen FTO
Cho tới nay chức năng sinh lý của FTO và vai trò của nó trong kiểm soát
cân bằng năng lượng vẫn chưa được hiểu hoàn toàn.
Protein FTO ở người được tổng hợp từ gen FTO là một enzym nằm trong
họ protein AlkB. Các thành viên của họ protein này có chức năng sửa chữa
DNA, chuyển hóa acid béo và biến đổi sau dịch mã ở sinh vật nhân chuẩn và
vi khuẩn. Mặc dù vai trò và cơ chế ảnh hưởng chính xác của FTO đối với các
quá trình sinh lý trong cơ thể vẫn chưa được làm sáng tỏ. Tuy nhiên qua những
nghiên cứu ở người và chuột người ta thấy FTO có vai trò rất quan trọng đối
27
với sự phát triển bình thường của cơ thể bao gồm hệ xương, hệ thần kinh và
tim mạch. FTO có liên quan tới điều hòa cân bằng năng lượng trong cơ thể,
điều chỉnh hành vi ăn uống, điều hòa phân giải mỡ.
Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột khi loại bỏ hoàn toàn gen FTO cho
kết quả những con chuột này bị chết sớm: 50% số chuột này bị chết trong vòng
4 tuần sau khi sinh, những con chuột sống sót được qua thời gian cai sữa (4
tuần sau khi sinh) thường là những con chuột có kiểu gen đồng hợp tử, nhưng
kiểu hình rất phức tạp.72 Nguyên nhân gây chết sau khi sinh vẫn còn chưa rõ.
Dường như việc loại bỏ hoàn toàn gen FTO ở chuột làm cho chuột sau khi sinh
chậm phát triển, phù hợp với tình trạng thiếu hụt FTO ở người, điều này hỗ trợ
cho giả thuyết FTO có liên quan đến quá trình phát triển cơ thể bình thường.
Vì vậy người ta cho rằng FTO rất cần thiết đối với sự phát triển bình thường
của nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể bao gồm cả hệ xương, hệ thần kinh
trung ương và hệ tuần hoàn.
1.3.4.3. Tình hình nghiên cứu đa hình của gen FTO với GTĐS do loãng xương
Sự liên quan của gen FTO với sự phát triển xương lần đầu tiên được báo
cáo trong nghiên cứu của Xue Gao và cộng sự trên mô hình chuột năm 2010.73
Nhóm chuột không có alen của gen FTO chậm phát triển ngay sau khi sinh
(chiều dài, trọng lượng cơ thể, MĐX thấp hơn) so với nhóm chứng.
Dựa trên phát hiện này, năm 2011 Yan Guo và cộng sự đã lần đầu tiên
thực hiện một nghiên cứu trên người để kiểm tra sự liên quan giữa các SNPs
trên gen FTO với MĐX. Tổng số 141 SNPs đã được thử nghiệm và một nhóm
gồm 6 SNPs cùng nằm trên intron 8 của gen FTO (rs16952955, rs2540766,
rs2540784, rs16952951, rs2447427, rs2689247) được tìm thấy có mối liên
quan một cách có ý nghĩa thống kê với MĐX CXĐ ở 1627 người Trung Quốc
(p<0,05), nhưng không có mối liên quan với MĐX CXĐ ở 2268 người da trắng.
Điều này được giải thích do các tần số alen của các SNPs là khác nhau giữa dân
28
Trung Quốc và dân da trắng. Nghiên cứu đã mở ra một giả thuyết rằng gen FTO
có thể là một ứng viên tiềm năng cho bệnh loãng xương.
Tiếp theo, năm 2013 Bích Trần và cộng sự đã phát hiện một nhóm gồm 6
SNPs (rs1421085, rs1558902, rs1121980, rs17817449, rs9939609 và
rs9930506) trên vùng intron 1 của gen FTO có mối liên quan với gãy xương ở
người Úc da trắng (p<0,05).6 Trong đó những người có kiểu gen đồng hợp tử
TT của SNP rs1121980 có nguy cơ gãy CXĐ cao hơn 2,06 lần so với nhóm
phụ nữ có kiểu gen đồng hợp tử CC (OR=2,06; CI 95%=1,17-3,62; p=0,02).
Năm 2014, Gaurav Garg và cộng sự tiến hành phân tích 5 gen đã được
chứng minh là có liên quan đến bệnh béo phì và loãng xương, bao gồm
rs17782313, rs1770633 (gen MCR4), rs7566605 (gen INSIG2), rs 9939609 và
rs1121980 (gen FTO) để đánh giá mối liên quan giữa các đa hình của gen với
bệnh béo phì và MĐX trên đối tượng là phụ nữ Thụy Điển, gồm hai nhóm
OPRA với 1044 phụ nữ có độ tuổi trung bình là 75 và nhóm PEAK có độ tuổi
trung bình là 25. Tuy nhiên cả 2 SNPs (rs1121980 và rs9939609) của gen FTO
đều không cho thấy có mối liên quan đến MĐX trong quần thể này.74
SNP rs1121980 là đại diện cho 1 nhóm gồm 6 SNP nằm tại intron 1 của
gen FTO, đã được chứng minh là có mối liên quan mạnh nhất với nguy cơ gãy
xương do loãng xương. Do vậy sự liên quan của SNP rs1121980 với gãy
xương do loãng xương có thể phản ánh cho mối liên quan của cả cụm SNP
hoặc do ảnh hưởng của 1 SNP nào đó nằm trong cụm SNP. Do vậy chúng tôi
lựa chọn SNP này vào trong nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan với gãy
thân đốt sống ở nhóm đối tượng phụ nữ sau mãn kinh tại khu vực miền Bắc
Việt Nam.
29
1.3.5. Tổng quan về gen Low – density lipoprotein receptor – related protein
5 (LRP5)
1.3.5.1. Vị trí và cấu trúc của gen LRP5
Giống như các thành viên khác trong gia đình LDLR, gen LRP5 ở người
kéo dài khoảng 136kb nằm trên nhánh dài nhiễm sắc thể 11 (11q13.2).75
Gen bao gồm 23 exon, gồm 5124 cặp bazo chịu trách nhiệm mã hoá 1
protien xuyên màng LRP5 với 1614 aminoacid. LRP5 được gắn vào màng tế
bào một phần, còn hầu hết cấu trúc của nó ở vùng ngoại bào. Phần ngoại bào
này thường được liên kết với phức hệ Wnt/ Frizzle bám vào khi khởi động con
đường tín hiệu WNT/ βcatenin, phân đuôi ở trong tế bào chất có liên quan đến
sự bất hoạt phức hợp GSK- 3B.
Hình 1.9. Sơ đồ protein LRP5 và vị trí các exon
(Nguồn: Silva-García O và cộng sự, 2019)76
30
1.3.5.2. Vai trò của gen LRP5
Đường tín hiệu WNT là một trong những con đường đã được nghiên cứu
rộng rãi nhất trong sinh học. Đó là trọng tâm của một loạt các nghiên cứu về
phôi, nghiên cứu ung thư, các nghiên cứu tế bào và chuyển hóa xương. Đường
tín hiệu WNT được duy trì cao giữa các loài và điều chỉnh các chức năng cần
thiết khác nhau của tế bào, ví dụ như sự phát triển của phôi thai, cân bằng nội
môi, và biệt hóa tế bào.77 Hiện tại có 4 con đường mà thông qua đó các thành
viên khác nhau của gia đình WNT có thể hoạt động trong đó con đường
WNT/βcatenin là được nghiên cứu nhiều nhất. Các gen ảnh hưởng đến con
đường này là những gen đầu tiên được xác định trong các nghiên cứu GWAS
về loãng xương, bắt đầu với gen LRP5. Giảm hoạt động LRP5 là nguyên nhân
của cả tăng và giảm khối lượng xương, điều hoà phát triển xương.
Con đường này liên quan đến sự liên kết của WNT với coreceptor của
lipoprotein trọng lượng phân tử thấp liên quan với protein (the low-density
lipoprotein receptor related proteins)- LRP5 hoặc LRP6 (ở động vật xương
sống) và một thành viên của gia đình protein frizzled. Sự liên kết của WNT với
phức hợp coreceptor dẫn đến sự kích hoạt của protein nội bào, Dishevelled, và
sự gắn của protein, Axin với phần đuôi của LRP5 hoặc LRP6. Axin hoạt động
như là một protein kết nối để gắn với 1 vài protein thành phần của phức hợp
thoái hóa (degradation Complex) giúp điều chỉnh nồng độ β-catenin trong tế
bào. Thành viên chủ chốt của sự thoái hóa này là glycogensynthase kinase-3b
(GSK-3b). Sự kích hoạt Dishevelled dẫn đến ức chế GSK-3b thông qua sự
phosphoryl hóa serine 9. Bình thường chức năng của GSK-3b là phosphoryl
hóa β-catenin. Sự gắn kết của WNT và những con đường này trong xương và
chức năng tế bào xương cho đến nay vẫn chưa được làm rõ. Tuy nhiên các
protein WNT khác nhau sẽ ưu tiên kích hoạt một trong bốn con đường tín hiệu.
Sự gắn của WNT và sự ức chế tiếp theo của GSK3b, sự kết hợp của axin với
31
LRP5 hoặc 6 dẫn đến sự phá vỡ của các phức hợp thoái hóa (degradation) và
sự tích lũy của β catenin trong tế bào. Sau đó β catenin có thể di chuyển vào
trong nhân tế bào, ở đó nó sẽ gắn với các thành viên của tế bào T/lymphocyte
elongation factor (TCF/Lef) family và làm thay đổi sự biểu hiện của gen.78, 79
Hình 1.10. Con đường tín hiệu Wnt/β-catenin
(Nguồn: Sonal Patel và cộng sự, 2019 )80
1.3.5.3. Tình hình nghiên cứu đa hình của gen LRP5 đến GTĐS do loãng xương
Kết quả khám phá ra tầm quan trọng của LRP5 trong chuyển hóa xương
dẫn đến khám phá ra vai trò của LRP5 là gen ứng viên trong quá trình điều hòa
MĐX và/ hoặc nguy cơ gãy xương trong quần thể dân số. LRP5 là một trong
số rất ít gen có mặt trong hầu hết các nghiên cứu GWAS.
Năm 2009, trong nghiên cứu liên quan đến 19 000 cá thể, tác giả Richards
et al. phân tích 36 000 đa hình đơn nucleotide (SNPs) trong 150 gen ứng cử
viên thấy LRP5 là 1 trong 4 gen (SPP1, SOST, LRP5, TNFRSF11A ) có liên
quan đến nguy cơ gãy xương, là yếu tố độc lập không phụ thuộc vào BMD.59
32
Năm 2012, Estrada và cộng sự tiến hành một nghiên cứu cộng gộp 17
nghiên cứu GWAS: trong 6 gen liên quan đến gãy xương do loãng xương có
gen LRP5.36
Tại vị trí SNP rs3736228 (A1330V) có sự thay thế nucleotid C (Cytosine)
thành T (Thymine) dẫn đến trong quá trình tổng hợp acid amin thay thế Alanin
thành Valin. Đa hình A1330V có liên quan đáng kể với BMD CSTL và xương
đùi trên nhóm người bệnh loãng xương người Anh81 và phụ nữ mãn kinh da
trắng.82
Các nghiên cứu trên phụ nữ mãn kinh Hy Lạp83 và người Maya-Mestizo84
đều tìm thấy sự liên quan của gen LRP5 với MĐX CXĐ và CSTL. Tuy nhiên
các nghiên cứu về sự liên quan của gen này với MĐX và loãng xương trên phụ
nữ Châu Á thì còn đang tranh cãi. Tác giả Anong và Hồ Phạm Thục Lan đều
không tìm thấy mối liên quan giữa gen LRP5 với MĐX ở phụ nữ Thái Lan và
miền Nam Việt Nam.60 Ezura nghiên cứu trên 308 phụ nữ Nhật Bản thấy rằng
các biến thể của gen LRP5 có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến MĐX và
A1330V là biến thể góp phần gây ra loãng xương ít nhất là trên phụ nữ
Nhật.85Do đó, nghiên cứu làm rõ thêm mối quan hệ giữa gen LRP5 với loãng
xương và gãy thân đốt sống do loãng xương trên phụ nữ Châu Á là cần thiết.
Đây là nghiên cứu về gen liên quan đến gãy thân đốt sống do loãng xương
đầu tiên tại Việt Nam trên đối tượng phụ nữ sau mãn kinh. Chúng tôi lựa chọn
nghiên cứu 3 điểm gen (MTHFR rs1801133, FTO rs11211980 và LRP5
rs41494349) dựa vào cơ chế bệnh sinh rõ ràng và một số nghiên cứu trên thế
giới thấy có mối liên quan với nguy cơ gãy xương do loãng xương. Hơn nữa,
dựa vào sự phát triển của sinh học phân tử, hiện nay có rất nhiều kỹ thuật để
xác định kiểu gen. Một số kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu
như kỹ thuật ARMS-PCR (Amplification Refractory Mutation System – PCR:
Kỹ thuật sử dụng hệ thống khuếch đại đột biến), RFLP-PCR (Restriction
33
Fragment Length Polymorphism - PCR: Kỹ thuật xác định các loại chiều dài
phân đoạn DNA của các đa hình gen bằng enzym cắt giới hạn), ASP-PCR
(Allelen Specific-PCR: phản ứng khuếch đại chuỗi đặc hiệu alen), Real-Time
multiplex PCR, giải trình tự gen trực tiếp (Sequencing).
Tình hình nghiên cứu về tính đa hình của các gen liên quan đến gãy thân
đốt sống loãng xương trên thế giới và tại Việt Nam rất phong phú với các
phương tiện kĩ thuật nghiên cứu đa dạng và yêu cầu trình độ cao. Phụ nữ sau
mãn kinh là đối tượng có tỉ lệ loãng xương gặp nhiều nhất, tốc độ mất xương
cao nhất và có nguy cơ gãy thân đốt sống cao nhất, do đó nhóm đối tượng này
cần được ưu tiên hàng đầu. Nghiên cứu tính đa hình của một số gen liên quan
đến gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau khi triển khai tại cộng đồng
nhằm tìm ra hướng tiếp cận tối ưu và phù hợp với nguồn lực ở Việt Nam để
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao sức khỏe cho quần thể đích của nghiên cứu.
34
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Các đối tượng lựa chọn trong nghiên cứu đáp ứng đủ tiêu chuẩn sau:
Phụ nữ mãn kinh tự nhiên ≥ 40 tuổi. (Mãn kinh tự nhiên được định
nghĩa là mất kinh liên tục từ 12 tháng trở lên)
Có kết quả đo mật độ xương theo phương pháp DEXA tại vị trí cổ
xương đùi và cột sống thắt lưng tại các vị trí L1, L2, L3 và L4.
Có kết quả X-quang cột sống ngực (CSN), cột sống thắt lưng (CSTL)
ở hai tư thế thẳng – nghiêng, chia người bệnh thành 2 nhóm:
Nhóm bệnh: Nếu kết quả X-quang cột sống ngực (CSN) hoặc cột
sống thắt lưng (CSTL) có gãy thân đốt sống theo phương pháp đo
định lượng (Eastell) tính theo giá trị tham chiếu cho người Việt Nam.
Nhóm chứng: Nếu kết quả X-quang cột sống ngực (CSN) hoặc cột
sống thắt lưng (CSTL) không có gãy thân đốt sống theo phương
pháp đo định lượng (Eastell) tính theo giá trị tham chiếu cho người
Việt Nam.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh có tiền sử mắc các bệnh mạn tính gây loãng xương thứ phát
như bệnh gan, thận mạn tính, ung thư, các bệnh nội tiết và các rối loạn liên quan
chuyển hóa Vitamin D, chuyển hóa xương như như đái tháo đường, hội chứng
kém hấp thu, bệnh cường giáp trạng, hội chứng Cushing.
Người bệnh sử dụng các loại thuốc liên quan đến chuyển hóa canxi và
vitamin D trong 6 tháng vừa qua như: corticoid, hormon thay thế, heparin,
bisphosphonate.
Người bệnh có tiền sử gãy xương hoặc bất động từ 1 tháng trở lên.
35
Người bệnh bị cắt bỏ tử cung/buồng trứng, hoặc đang mang thai và cho
con bú.
Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 10/2018 tại khoa
Cơ xương khớp, Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Bạch Mai và Bộ môn Sinh lý
học Trường Đại học Y Hà Nội.
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
- Mục tiêu 1: Mô tả cắt ngang
- Mục tiêu 2: Nghiên cứu bệnh chứng
2.3.2. Cỡ mẫu
*Cỡ mẫu cho mục tiêu 1
Dựa vào công thức mô tả cắt ngang:
1-α/2
n=Z2 p(1-p) (d)2
Trong đó:
n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu
p: tỷ lệ gãy thân đốt sống, p = 0,2626
d: là khoảng cách sai lệch tương đối, chọn là 0,05.
): hệ số tin cậy 95% có giá trị là 1,96.
Z(1-
Thay vào công thức ta được cỡ mẫu tối thiểu là 296 người bệnh. Thực tế
thì chúng tôi thu nhận được 328 người bệnh.
*Cỡ mẫu cho mục tiêu 2
Cỡ mẫu trong mô hình tương tác giữa gen và môi trường, cỡ mẫu được
tính theo phần mềm QUANTO cho nghiên cứu bệnh chứng ghép cặp. Dựa trên
36
các thông số được ước tính từ nghiên cứu trước đây ở Việt nam và các chủng
tộc Châu Á:
Tỉ lệ loãng xương là 26% ở sau tuổi 40.26
Số SNP đưa vào khảo sát = 3.
Sai số loại I (α): 0,001 với giả thuyết kiểm định hai phía đã điều chỉnh;
lực mẫu là 0,80.
Tỉ lệ alen quan tâm (minor allen) là 0,15-0,40; với mô hình di truyền
cộng hợp (log additive inheritance mode).
Tỉ lệ đối tượng có yếu tố môi trường tương tác: 0,25-0,4.
Ảnh hưởng chính về di truyền (main effect of genetics): 1,25.
Ảnh hưởng chính về môi trường (main effect of environment): 1,25.
Ảnh hưởng tương tác về gen-môi trường: 4,0-6,0.
Tỉ lệ bệnh chứng = 1:3.
Cỡ mẫu tính được là tối thiểu 324 đối tượng cả hai nhóm bệnh và chứng.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn được tổng cộng 328 đối tượng
nghiên cứu. Chúng tôi lựa chọn ghép cặp về tuổi trung bình, tuổi mãn kinh và
thời gian mãn kinh của 82 người bệnh gãy thân đốt sống với 246 người bệnh
không gãy thân đốt sống theo tỉ lệ bệnh/chứng là 1/3.
2.3.3. Quy trình khám lâm sàng và lấy máu làm xét nghiệm gen
‒ Địa điểm thực hiện: Khoa Cơ Xương Khớp và Khoa Khám bệnh – Bệnh
viện Bạch Mai.
Phụ nữ mãn kinh tự nhiên ≥ 40 tuổi đến khám tại khoa Khám bệnh và
khoa Cơ Xương Khớp – Bệnh viện Bạch Mai sẽ được các bác sỹ chuyên
ngành Nội – Xương khớp khám lâm sàng, phỏng vấn theo một bộ câu hỏi
sàng lọc. Người bệnh được làm các xét nghiệm lâm sàng, cận lâm sàng
để tiếp tục loại trừ các bệnh trong tiêu chuẩn loại trừ. Những người bệnh
thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn sẽ được lấy máu phân tích gen, chụp
37
Xquang cột sống ngực – cột sống thắt lưng thẳng nghiêng và đo mật độ
xương bằng phương pháp DEXA.
Tất cả các đối tượng thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu được lấy bệnh phẩm
là 2ml máu tĩnh mạch ngoại vi chống đông bằng EDTA. Bệnh phẩm lấy
buổi sáng, lúc đói, sau đó 300μl máu chống đông được sử dụng để tiến
hành tách chiết DNA. Số còn lại và bệnh phẩm chưa phân tích ngay sẽ
được bảo quản trong tủ âm sâu -800C, thực hiện tại bộ môn Sinh lý – Đại
học Y Hà Nội (quy trình tại mục 2.4.3).
2.3.4. Quy trình đo mật độ xương theo phương pháp hấp thụ tia X năng
lượng kép (DEXA-Dual Energy X-ray Absorption)
‒ Địa điểm thực hiện: Bệnh viện Bạch Mai.
Thiết bị sử dụng: Máy Explorer của hãng Hologic – Mỹ tại Bệnh viện
Bạch Mai, là máy đo hấp thụ tia X năng lượng kép thế hệ 3 chùm tia hình dẻ
quạt góc rộng, có hệ thống tự động định kích cỡ, mức sai số 1%. Khoảng cách
các vùng quét: 1mm. Thời gian quét: 5-7 phút. Liều tia thấp 2-4mrem. Nguồn
điện sử dụng: 110VAC-5A-60H. Bảo quản máy ở nhiệt độ: 18-27oC
Vị trí đo và phân tích kết quả: tại CSTL và CXĐ
+ Tại CSTL: đo ở 4 vị trí từ L1 đến L4. Khối lượng xương được đo ở mặt
cắt theo chiều trước sau ở từng vùng tương ứng với vùng đo MĐX. Kết quả
cuối cùng được tính bằng trung bình cộng của các chỉ số vùng đo. MĐX hiển
thị bằng chỉ số BMD (g/cm2). Chẩn đoán loãng xương dựa trên tiêu chuẩn của
WHO sử dụng chỉ số T.
+ Tại CXĐ: đo tại 4 vị trí là CXĐ, tam giác Ward, mấu chuyển lớn, liên
mấu chuyển. Khối lượng xương được đo ở mặt cắt theo chiều trước sau ở từng
vùng tương ứng với vùng đo MĐX. Kết quả cuối cùng được tính bằng trung
bình cộng của các chỉ số vùng đo. MĐX hiển thị bằng chỉ số BMD (g/cm2.).
Chẩn đoán loãng xương dựa trên tiêu chuẩn của WHO sử dụng chỉ số T.
38
Sau khi đã đo BMD, người ta tính chỉ số T (T-score) là chỉ số BMD của
cá thể đó so với BMD tối đa của quần thể trẻ tuổi làm chuẩn. BMD tối đa phải
được ước tính từ một quần thể mang tính đại diện cao cho một dân tộc (vì BMD
khác biệt giữa các dân tộc). Chỉ số T được tính theo công thức sau đây:
𝑇 = 𝑖𝐵𝑀𝐷 − 𝑝𝐵𝑀𝐷 𝑆𝐷
- iBMD là mật độ xương của đối tượng i.
- pBMD là mật độ xương tối đa của quần thể trong độ tuổi 20-30 (còn
gọi là mật độ xương đỉnh – peak bone mineral density).
- SD là độ lệch chuẩn của BMD trung bình của quần thể trong độ tuổi 20-30.
Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương theo WHO như sau:
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của WHO
T-score Chẩn đoán
Chỉ số T cao hơn -1 Bình thường
Chỉ số T trong khoảng -2,5 đến -1,0 Thiếu xương
Chỉ số T thấp hơn hoặc bằng -2,5 Loãng xương
Loãng xương + tiền sử gãy xương gần đây Loãng xương nghiêm trọng
Giá trị BMD tính theo giá trị tham chiếu của người Việt Nam (Bảng 2.2)
Bảng 2.2. Mật độ xương đỉnh trung bình (g/cm2) trong quần thể của
phụ nữ Việt Nam đo bằng máy Hologic
Mật độ xương đỉnh Tuổi mật độ Vị trí xương pBMD (SD) xương đạt đỉnh
Cổ xương đùi 0,80 (0,10) 25
Đầu trên xương đùi 0,86 (0,10) 32
Cột sống thắt lưng 0,98 (0,11) 30
(Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, 2012)
39
2.3.5. Quy trình chụp X quang và phân loại gãy xương theo phương pháp
định lượng
Địa điểm thực hiện: Trung tâm Điện Quang – Bệnh viện Bạch Mai
Thiết bị sử dụng
Máy DR TITAN 2000 Dual CCD - Hàn Quốc. Người bệnh sẽ được chụp
2 phim ở tư thế nghiêng 90 độ, một phim cột sống lưng từ D4-D12, một phim
CSTL từ D12-L5.
Tư thế chụp
Cột sống của người bệnh song song với bàn chụp, tránh quay, vẹo, dễ gây
nghiêng đốt sống. Nếu chụp ở tư thế nằm trục cột sống thường nghiêng theo
hướng L1 – L5, phải đặt miếng thấu xạ ở phần trên thắt lưng; hoặc xoay gốc tia
X về hướng chân, vuông góc với đốt sống.
Phân tích kết quả: Phương pháp định lượng (Eastell) dựa vào bảng tham
chiếu kích thước đốt sống của Hồ Phạm Thục Lan54, đo kích thước đốt sống
bằng phần mềm Image J 1.44
Ở mỗi đối tượng nghiên cứu chúng tôi đo chiều cao của 14 đốt sống (9
đốt sống ngực từ D4 đến D12, 5 đốt sống thắt lưng từ L1 đến L5).
Bảng 2.3. Thông số Ha/Hp, Hm/Hp, Hp(i)/Hp(i+1) và Hp(i)/Hp(i-1) ở nữ
(Nguồn: Hồ Phạm Thục Lan, 2011)
40
Bảng 2.4. Thông số Ha, Hm, Hp của đốt sống ở nữ
(Nguồn: Hồ Phạm Thục Lan, 2011)
Bảng 2.5. Thông số Ha, Hm, Hp của đốt sống theo độ tuổi ở nữ
(Nguồn: Hồ Phạm Thục Lan, 2011)
41
Trên X – quang nghiêng thân đốt sống được chia thàng 3 trục: trước,
giữa và sau bằng cách đặt 6 điểm trên phim, 3 điểm ở đĩa cùng trên và tương
ứng 3 điểm ở đĩa cùng dưới. Image J sẽ cho kết quả cụ thể chiều cao thân trước
(anterior height, Ha), giữa (middle height, Hm), sau (posterior height, Hp). Sau
khi có được 3 thông số chiều cao của 14 đốt sống, tính 4 tỉ số như sau: Ha/Hp
và Hm/Hp được sử dụng để đánh giá gãy bờ đốt sống và gãy đĩa, Hp(i)/Hp(i+1)
và Hp(i)/Hp(i-1) để đánh giá độ lún. Sau đó đối chiếu với trị số tham chiếu:
chẩn đoán gãy xương khi thay đổi bất kỳ một tỷ lệ chiều cao nào dưới 3 lần so
với độ lệch chuẩn. Khi có bất kỳ một tỷ số nào của một thân đốt sống mà có -
4SD đoán là gãy xương độ II. Nguyên tắc đặt điểm: 2 điểm bên ở tận cùng mép của đĩa cùng, điểm giữa ở chính giữa. Hình 2.1. Cách đặt điểm xác định 3 trục cột sống (Nguồn: Part II: Radiological assessment of vertebral fracture) 42 * Phân loại gãy thân đốt sống do loãng xương về mặt hình thái học: Về mặt hình thái học, GTĐS chia làm 3 loại: gãy ở đĩa đốt sống (endplate), gãy bờ (wedge), và gãy lún (compression) - Gãy đĩa đốt sống: có 2 dạng là gãy lõm một mặt (concave) và gãy lõm hai mặt (bi-concave). Chiều cao thân đốt sống không thay đổi, mặt trên hoặc dưới hoặc cả hai mặt đốt sống lõm cong xuống làm chiều cao giữa thân đốt sống ngắn hơn so với chiều cao trước và sau của thân đốt sống đó. Nếu chỉ có một mặt đốt sống bị lõm thì đó là gãy lõm một mặt hoặc lõm cả hai mặt trên và dưới thì gọi là gãy lõm hai mặt. - Gãy bờ đốt sống: chiều cao của thân trước và chiều cao thân sau bị khuyết, và ngắn hơn chiều cao tương ứng của đốt sống kế cận. - Gãy lún đốt sống: cả đốt sống bị nén xuống làm cho toàn bộ thân đốt sống bị thu ngắn lại Hình 2.2. Các dạng gãy của đốt sống 2.4. Phương tiện nghiên cứu 2.4.1. Dụng cụ và máy móc Máy li tâm Kubota 3300, hoặc máy Centrifuge 5424 R (Eppendorf) Máy minispin Máy lắc vortex Máy đo mật độ quang NanoDrop 1000 (Thermo) Máy ủ nhiệt Thermomixer comfort (Eppendorf) Máy PCR mastercycle epgradient (eppendorf) 43 Máy điện di Mulpid Exu (Japan) Máy chụp Geldoc Tủ an toàn sinh học Tủ lạnh bảo quản ở -4oC, -20oC, -80oC Ống PCR 0,2 ml, ống eppendorf 1,5ml được khử trùng Bộ pipet 1000μl, 200μl, 100μl, 20μl, 10 μl Đầu côn các loại khử trùng và không có DNAase. Giá để ống, phiến lạnh để mẫu. Găng tay, áo choàng, giấy thấm Bút dạ, đồng hồ bấm giờ, thùng đựng rác. 2.4.2. Hóa chất và sinh phẩm Bộ hóa chất để tách DNA (Kít Wizard Genomic DNA purification Kit (Promega Cat. #A1125,USA) Cell Lysis Solution 28 Nucleic Lysis Solution RNase Solution DNA rehydration Solution Protein precipitation Solution Ethanol 70% ở nhiệt độ phòng (bảo quản ở 40C) Isopropanol tinh sạch (96 -100%) ở nhiệt độ phòng (bảo quản ở 40C) Hóa chất để PCR, ủ enzym, điện di. 10X FastDigest® Green Buffer(Thermo) PCR Master mix 2x (Fermantas) FastDigest® NdeI (FD0583, Thermo) Thang DNA chuẩn ∅X174 DNA/ HaeIII Digest(Biolabs) Dung dịch EDTA (0.5M, PH = 8) 44 Đệm điện di UltrapureTMTBE buffer 0.5X (Invitrogen) RedsafeTM (Intron Biotechnology) Thạch Agarose (Promega, Spain) Nước tinh sạch GIBCO® UltraPure Distilled Water (Invitrogen) Mẫu bệnh phẩm DNA đã được tách chiết. 2.4.3. Tách DNA, kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ DNA bằng phương pháp đo mật độ quang bằng máy NanoDrop 1000 (Thermo): ‒ Địa điểm thực hiện: Labo Sinh lý tế bào, Bộ môn Sinh lý học, Trường Đại học Y Hà Nội. Máu tĩnh mạch của đối tượng nghiên cứu được chống đông bằng EDTA. DNA tổng số được tách từ tế bào bạch cầu sử dụng bộ Kit Wizard® Genomic DNA Purification (Promega Corporation, USA). Các bước tiến hành như sau: Bước 1: Ly giải tế bào hồng cầu và thu bạch cầu Lấy 300 μl máu toàn phần vào ống eppendorf 1,5 ml. Thêm 900 μl dung dịch Cell Lysis Solution. Đảo ống 5 - 6 lần, sau đó ủ trong 10 phút ở nhiệt độ phòng . Ly tâm ở 14.000 xg trong 40 giây ở nhiệt độ phòng. Loại bỏ tối đa dung dịch nổi, không được chạm vào hạt tủa ở đáy ống, còn lại khoảng 20μl cặn trong ống. Lặp lại 2 lần các bước trên. Bước 2: Ly giải màng bạch cầu và màng nhân, thủy phân RNA Thêm 300μl Nucleic Lysis Solution Vortex rồi ủ ở 37oC trong 30 phút tới khi cặn tan hoàn toàn. Làm mát ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. Thêm 1,5μl dung dịch RNase Solution, đảo đầu ống 5 lần. Ủ ở 37oC trong 30 phút. 45 Bước 3: Loại bỏ protein Thêm 130μl Protein Precipitation Solution. Vortex mạnh rồi ly tâm 14.000 xg trong 3 phút ở nhiệt độ phòng, hỗn hợp phân thành lớp gồm tủa màu nâu ở đáy ống, dung dịch trong suốt chứa DNA ở trên. Bước 4: Thu DNA và bù nước Thu lớp trên cùng trong suốt chứa DNA sang 1 ống Eppendorf khác (không để đầu ống chạm vào kết tủa protein ở đáy ống tránh gây nhiễu chéo DNA với kết tủa). Thêm 300μl Isopropanol. Trộn nhẹ dung dịch bằng đảo đầu cho tới khi xuất hiện sợi kết tủa DNA trắng có thể nhìn thấy. Ly tâm 14.000 xg trong 1 phút, có thể thấy hạt DNA kết tủa trắng ở đáy ống. Gạn bỏ dung dịch lớp trên, chú ý không để trôi mất hạt tủa ở đáy ống. Thêm 300μl cồn 70% ethanol ở nhiệt độ phòng. Đảo nhẹ ống vài lần để rửa kết tủa. Ly tâm 14.000 xg trong 1 phút ở nhiệt độ phòng. Gạn bỏ dung dịch, chú ý không để trôi mất hạt tủa ở đáy ống. Đặt ống trên giấy thấm và làm khô ở nhiệt độ phòng qua đêm. Thêm 100μl dung dịch DNA Rehydration Solution vào ống. Ủ qua đêm ở 4oC hoặc ở nhiệt độ phòng. Bảo quản ở - 20oC hoặc - 80oC. Lấy 2μl sản phẩm DNA tách chiết để kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ DNA bằng phương pháp đo mật độ quang OD bằng máy NanoDrop 1000 (Thermo). Quy trình tiến hành theo hướng dẫn sử dụng của máy. 2.4.4. Phân tích MTHFR tại SNP rs1801133, LRP5 tại SNP rs41494349 và FTO tại SNP rs11211980 Hiện nay, có nhiều phương pháp khác nhau có thể được sử dụng để phân tích gen như phương pháp điện di phân tích ADN và ARN; sử dụng enzym giới 46 hạn trong phân tích ADN; các phương pháp lai phân tử và mẫu dò; tách dòng phân tử; tổng hợp hóa học và sử dụng các đoạn oligonucleotit; giải mã trình tự ADN; phản ứng PCR. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp ARMS- PCR và phương pháp đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn (RFLP-PCR) để phân tích 3 gen nhằm xác định các đa hình (rs1801133 gen MTHFR, rs41494349 gen LRP5, rs11211980 gen FTO), sẽ được mô tả kĩ hơn ở mục 2.4.4.1 và mục 2.4.4.2. Hoá chất Một số hóa chất sử dụng trong đề tài gồm: - Hóa chất để tách chiết ADN: bộ kit tách chiết ADN Winzard ® Genomic DNA Purification Kit (Promega Corporation, Mỹ). - Hóa chất sử dụng để PCR: nước khử ion (Fermentas, Mỹ), DreamTaq Green PCR Master Mix (2X) (Fermentas, Mỹ), mồi (Fermentas, Mỹ). - Hóa chất để ủ enzyme cắt giới hạn: nước khử ion, enzyme cắt giới hạn và dung dịch đệm tương ứng (Fermentas, Mỹ). - Hóa chất để điện di: agarose, đệm TBE (Fermentas, Mỹ), redsafe (Intron, Hàn Quốc), marker ΦX174 DNA/HaeIII (Promega, Mỹ), nước cất. 2.4.4.1. Phương pháp ARMS-PCR xác định kiểu gen MTHFR SNP rs1801133 Các bước cơ bản gồm: 4 bước Bước 1: Thực hiện phản ứng ARMS - PCR nhân đoạn gen chứa đa hình SNP rs1801133 gen MTHFR Thành phần và lượng cho phản ứng thể hiện ở bảng sau: 47 Bảng 2.6. Thành phần phản ứng PCR Thành phần Thể tích (µl) Dream Tag Buffer 10X 1 dNTPs 10mM 0,5 Dream Tag Polymerase 0,05 Primer F 0,5 Primer Rw hoặc Rm 0,5 Template (10ng/ul) 1 DW 6,45 Total 10 96°C-2m;35*(96°C-15s;61°C-50s;72°C-30s);72°C-1m Bảng 2.7. Trình tự chuỗi DNA mồi Mồi
F
Rw
Rm Trình tự
5’-TGC TGT TGG AAG GTG CAA GAT-3’
5’-GCG TGA TGA TGA AAT CGG-3’
5’-GCG TGA TGA TGA AAT CGA-3’ Bước 2: Đem điện di, nhuộm ethium bromid và chụp hình ảnh sản phẩm sau khi ARMS - PCR Bước 3: Nhận định kiểu gen từ sản phẩm 1. Kiểu gen CC: Chỉ xuất hiện băng ở giếng thứ 1 2. Kiểu gen CT: Khi xuất hiện băng ở cả hai giếng 3. Kiểu gen TT: Chỉ xuất hiện băng ở giếng thứ 2 Bước 4: Giải trình tự một số mẫu ngẫu nhiên với 3 kiểu gen tương ứng CC, CT và TT để kiểm định độ chính xác của kĩ thuật ARMS - PCR. 2.4.4.2. Phương pháp RFLP-PCR trong xác định SNP rs41494349 của LRP5 và rs11211980 của FTO Các bước cơ bản gồm: 4 bước 48 Bước 1: Dùng phản ứng PCR để khuếch đại đoạn gen chứa đa hình - Thành phần và lượng cho phản ứng thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.8. Thành phần phản ứng PCR PCR Master mix 2X 10 F (4µM) 2 R (4µM) 2 DNA 2 Nuclease-free water 4 Tổng lượng 20 rs41494349: 95°C-2m;35*(95°C-15s;58°C-30s;60°C-1m);68°C-8m
rs11211980: 95°C-2m;35*(95°C-15s;56°C-30s;72°C-30s);72°C-10m Bảng 2.9. Trình tự chuỗi DNA mồi Trình tự Mồi rs41494349 của LRP5 F
R 5′-CTCTGGGCATAGTGCTCCATC-3′
5′-CCGGAGATGACCACGTTCTG-3 rs11211980 của FTO F
R 5’-TCTATCCTGCATGTAATGAG-3’
5’-GTCACGTGTCTTGGTACCAT-3’ Bước 2: Điện di sản phẩm kiểm tra kết quả phản ứng PCR bằng phương pháp điện di. Lấy 5µl sản phẩm phản ứng PCR được điện di ở 100V trên thạch agarose 2,5%, sử dụng đệm TBE 0,5X. Băng sản phẩm được nhuộm Red safe và chụp bằng máy Gel Doc. Sản phẩm PCR với kích thước xác định sau điện di có băng rõ nét sẽ được sử dụng để ủ enzyme. Bảng 2.10. Thời gian điện di, kích thước sản phẩm theo phương pháp RFLP-PCR Thời gian điện di Kích thước sản phẩm SNP
rs41494349 của LRP5
rs11211980 của FTO 30 phút
30 phút 308 bp
280 bp 49 Bước 3: Ủ sản phẩm PCR với enzyme cắt giới hạn đặc hiệu Những mẫu PCR có băng rõ nét sẽ được ủ với enzyme giới hạn từ 5 - 10 µl tùy theo mức độ rõ nét của sản phẩm. Thành phần của hỗn hợp phản ứng, nhiệt độ và thời gian ủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất Bảng 2.11. Enzyme, nhiệt độ, thời gian ủ theo phương pháp RFLP – PCR SNP
rs41494349 của LRP5
rs11211980 của FTO Enzyme
Eco47I
NdeI Nhiệt độ
37oC
37oC Thời gian
60 phút
60 phút Bước 4: Điện di sản phẩm sau khi ủ enzyme Điện di toàn bộ sản phẩm sau khi ủ trên thạch agarose 2,5%, nhuộm Red safe trong đệm TBE 0,5X trong 40 - 50 phút ở 100V, có marker ΦX174 HaeIII. Chụp hình sản phẩm điện di sau khi ủ enzyme cắt giới hạn bằng máy Gel Doc. Kích thước của các băng sản phẩm và kết quả kiểu gen của mẫu nghiên cứu của 3 đa hình gen được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.12. Kích thước sản phẩm PCR sau khi ủ enzyme của 2 đa hình theo phương pháp RFLP – PCR rs41494349 của LRP5 C T rs11211980 của FTO C T Băng sản phẩm 21bp không xuất hiện do kích thước nhỏ nên di chuyển nhanh, đã chạy ra khỏi bản gel trong quá trình điện di. 2.4.4.3. Phương pháp giải trình tự gen Kỹ thuật giải trình tự gen: 5 sản phẩm PCR ngẫu nhiên sẽ được tiến hành giải trình tự gen trực tiếp trên máy ABI 3100 Genetic Analyzer. Kết quả được thu thập và xử lý bằng phần mềm ABI PRISMTM 3100 – Avant Data Collection, DNA Sequencing Analysis 5.2 và BLAST NCBI. Trình tự được so sánh trên ngân hàng gen bằng phần mềm CLC. 50 So sánh kết quả xác định các kiểu gen bằng phương pháp giải trình tự gen ở 05 mẫu ngẫu nhiên với kết quả xác định SNP bằng phương pháp ARMS – PCR và RFLP-PCR. 2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu Bảng 2.8. Danh mục các biến số và chỉ số nghiên cứu STT Tên biến số/chỉ số Đơn vị Loại biến Công cụ thu
thập Phần 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Bệnh án nghiên
cứu 1 Họ và tên Tuổi <60 tuổi; ≥ 60 tuổi Bệnh án nghiên
cứu 2 năm Liên tục (theo luật Người cao tuổi Việt Nam, 2009) Thời gian mãn kinh Bệnh án nghiên
cứu 3 năm Liên tục < 10 năm; ≥ 10 năm86 4 Số năm mãn kinh năm Liên tục 5 Cân nặng kg Liên tục Bệnh án nghiên
cứu
Cân đo, Model
SECA 703, Đức
Thước đo, Model
SECA 703, Đức 6 Chiều cao cm Liên tục 7 kg/m2 Liên tục 8 con Liên tục Bệnh án nghiên
cứu 9 Thứ hạng Bệnh án nghiên
cứu 10 Liên tục METs-
phút/tuần BMI
< 18,5; ≥ 18,587
Số con
< 3 con; ≥ 3 con88
Trình độ học vấn
Hoạt động thể lực*
< 600; 60089 51 Phần 2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu về đặc điểm XTĐS do LX 11 BMD CXĐ g/cm2 Liên tục 12 BMD L1 g/cm2 Liên tục 13 BMD L2 g/cm2 Liên tục 14 BMD L3 g/cm2 Liên tục 15 BMD L4 g/cm2 Liên tục 16 T-score CXĐ g/cm2 Liên tục 17 T-score L1 g/cm2 Liên tục 18 T-score L2 g/cm2 Liên tục 19 T-score L3 g/cm2 Liên tục 20 T-score L4 g/cm2 Liên tục 21 Gãy thân đốt sống có/không Nhị phân 22 Độ 1, độ 2 Thứ hạng Máy Hologic –
DEXA
Máy Hologic –
DEXA
Máy Hologic –
DEXA
Máy Hologic –
DEXA
Máy Hologic –
DEXA
Máy Hologic –
DEXA
Máy Hologic –
DEXA
Máy Hologic –
DEXA
Máy Hologic –
DEXA
Máy Hologic –
DEXA
Bệnh án nghiên
cứu
Bệnh án nghiên
cứu Phân độ gãy thân đốt
sống Bệnh án nghiên
cứu 23 Danh mục Đặc điểm gãy thân đốt
sống Gãy bờ,
gãy đĩa,
gãy lún
Phần 3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu về tính đa hình và mối liên
quan giữa tính đa hình các gen với XTĐS do LX Gen FTO tại SNP rs1121980 Tỉ lệ kiểu gen CC % Liên tục Tỉ lệ kiểu gen CT % Liên tục 24 Tỉ lệ kiểu gen TT % Liên tục Máy PCR Tần số alen C % Liên tục Tần số alen T % Liên tục 52 Gen MTHFR tại SNP rs1801133 Tỉ lệ kiểu gen CC % Liên tục Tỉ lệ kiểu gen CT % Liên tục 25 Tỉ lệ kiểu gen TT % Liên tục Máy PCR Tần số alen C % Liên tục Tần số alen T % Liên tục Gen LRP5 tại SNP rs41494349 Tỉ lệ kiểu gen CC % Liên tục Tỉ lệ kiểu gen CT % Liên tục 26 Tỉ lệ kiểu gen TT % Liên tục Máy PCR Tần số alen C % Liên tục Tần số alen T % Liên tục Chú thích (*) tính tiêu hao năng lượng khi hoạt động thể lực Tiêu hao năng lượng được tính theo phương pháp sử dụng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu GPAQ (Global Physical Activity Questionnaire, xem mục 2.4.5 phụ lục 1). Đơn vị chuyển hoá tương đương (MET) hoặc lượng oxy tiêu thụ lúc nghỉ được sử dụng để đánh giá mức tiêu hao năng lượng cho mỗi hoạt động. Hoạt động thể lực nặng: (> 6MET) đòi hỏi phải gắng sức nhiều, thở hổn hển, nói chuyện đứt quãng. Ví dụ: Nâng vật nặng, chạy nhanh, tập thể hình, đá bóng, cầu lông... Hoạt động thể lực trung bình:(3 – 6 MET) khiến đối tượng thở nhanh hơn bình thường, có thể nói chuyện nhưng không hát được. Ví dụ: Nâng vật nhẹ, bơi lội ở tốc độ bình thường... 53 Hoạt động đi lại: (1 -3 MET) Bao gồm đi bộ và đi xe đạp, di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Thời gian ngồi: Bao gồm ngồi học tập ở trường, ở nhà, học thêm, đọc sách, xem ti vi... Từ thời gian hoạt động của từng cường độ hoạt động (nặng, trung bình, hoạt động đi lại) mỗi ngày (phút/ngày) tính được thời gian hoạt động thể lực cho từng cường độ hoạt động mỗi tuần (phút/tuần) bằng cách nhân số ngày tham gia hoạt động đó trong tuần với khoảng thời gian trung bình thực hiện hoạt động đó trong một ngày. Từ đó tính được hoạt động chuyển hóa tương đương, hoạt động chuyển hóa tương đương (MET: Metabolic Equivalent Task) tính theo phút trong một tuần (MET-phút/tuần), người ta ước tính rằng, so với ngồi im lặng mức tiêu thụ calo của một người cao gấp 4 lần khi thực hiện hoạt động trung bình, hoạt động đi lại và cao gấp 8 lần khi thực hiện hoạt động nặng. Do đó hoạt động chuyển hóa tương đương (MET-phút/tuần) của từng cường độ hoạt động thể lực cũng được tính toán bằng cách nhân thời gian HĐTL của từng cường độ hoạt động mỗi tuần (phút/tuần) với METs tương ứng (8 METs cho hoạt động nặng, 4 METs cho hoạt động trung bình, 4 METs cho hoạt động đi lại) 2.6. Phương pháp phân tích thống kê Sử dụng phần mềm phân tích SPSS IBM 22.0 để phân tích thống kê. Phân loại các biến số lượng và biến phân nhóm. Các biến số lượng được kiểm tra phân bố theo phân phối chuẩn bằng kiểm định Kolmologov-Smirnov test. Tần số của các alen được kiểm tra phân bố theo định luật cân bằng Hardy - Weinberg bằng kiểm định Khi bình phương (χ2) test hoặc Fisher-exact test. So sánh giá trị trung bình của các biến theo phân phối chuẩn bằng kiểm định Student t-test và ANOVA test. So sánh giá trị trung bình của các biến không theo phân phối chuẩn bằng kiểm định Kruskall-Wallis test. 54 Phân tích mối liên quan của kiểu gen cùng các yếu tố khác (tuổi, cân nặng, chiều cao, BMI và số năm mãn kinh) với bệnh loãng xương bằng hồi quy logistic đa biến. 2.7. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội đồng đạo đức, Viện nghiên cứu Y học Đinh Tiên Hoàng ngày 27 tháng 01 năm 2016. Được cho phép thực hiện và giám sát bởi Phòng Sau đại học, Trường Đại học Y Hà Nội Các đối tượng tham gia nghiên cứu được cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích của nghiên cứu, quy trình tiến hành và có quyền rút khỏi nghiên cứu khi không muốn tham gia. Các thông tin liên quan đến người bệnh được đảm bảo bí mật. Các kỹ thuật thao tác trên người bệnh được đảm bảo đúng chuyên môn. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện hoàn toàn vì mục đích khoa học chứ không vì mục đích nào khác. 55 2.8. Sơ đồ quy trình nghiên cứu Phụ nữ mãn kinh ≥ 40 tuổi Khám lâm sàng, cận lâm sàng Lấy máu làm Đo mật độ Chụp X-quang xét nghiệm gen xương CSN và CSTL 0 Nhóm
GTĐS
(n=82) Nhóm
không GTĐS
(n=246) Lựa chọn đối tượng ghép cặp tương đồng về tuổi trung bình, tuổi
mãn kinh và số năm mãn kinh (n = 328)
Mô tả đặc điểm
GTĐS do loãng
xương và yếu tố
liên quan
Xác định tính đa
hình các gen
FTO, MTHFR,
LRP5 Xác định liên
quan giữa tính đa
hình với GTĐS
do loãng xương
KẾT LUẬN Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu 56 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi chọn được tổng cộng 328 đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi lựa chọn ghép cặp về tuổi trung bình, tuổi mãn kinh và thời gian mãn kinh của 82 người bệnh gãy thân đốt sống với 246 người bệnh không gãy thân đốt sống theo tỉ lệ bệnh/chứng là 1/3. 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm tuổi, thời gian mãn kinh và nhân trắc Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, thời gian mãn kinh và nhân trắc (n = 328) Đặc điểm p Chung Không GTĐS
(n = 246) GTĐS
(n = 82)
64,24 ± 8,73 62,31 ± 6,21 > 0,05 63,59 ± 7,45 48,00 ± 4,70 48,80 ± 3,93 > 0,05 48,61 ± 4,07 16,01 ± 11,13 15,25 ± 7,17 > 0,05 15,75 ± 9,24 Tuổi (năm)
Tuổi mãn kinh
(năm)
Thời gian
mãn kinh (năm)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
BMI (kg/m2) 150,94 ± 6,55 152,17 ± 5,14 > 0,05 151,89 ± 5,56
50,87 ± 7,14
51,16 ± 6,79 > 0,05
49,91 ± 9,06
22,03 ± 2,72
22,08 ± 2,65 > 0,05
21,86 ± 2,96
BMD CXĐ (g/cm2) 0,602 ± 0,135 0,680 ± 0,110 < 0,05 0,670 ± 0,118 0,669 ± 0,145 0,782 ± 0,134 < 0,05 0,761 ± 0,143 BMD CSTL
(g/cm2) Số liệu được trình bày dưới dạng 𝑥̅ ± SD Nhận xét: Tuổi trung bình, tuổi mãn kinh và thời gian mãn kinh của nhóm GTĐS khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm không GTĐS (p > 0,05). Không có sự khác biệt về chiều cao, cân nặng và BMI giữa hai nhóm GTĐS và không GTĐS ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05. Mật độ xương cổ xương đùi và cột sống thắt lưng ở nhóm có gãy thân đốt sống thấp hơn so với nhóm không có gãy thân đốt sống. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 57 3.1.2. Đặc điểm trình độ học vấn, nơi sống, tiền sử gãy xương, số con, hoạt động thể lực và tình trạng loãng xương Bảng 3.2. Trình độ học vấn, nơi sống, tiền sử gãy xương, số con và hoạt động thể lực (n = 328) GTĐS
(n = 82) Chung
(n = 328) Đặc điểm Trình độ
học vấn n %
35,4
29
47,6
39
17,1
14 Không
GTĐS
(n = 246)
n %
n %
75 22,9
18,7
46
56,5 178 54,3
139
75 22,9
24,8
61
< 0,05 74,4
25,6 61
21 75,6 247 75,3
81 24,7
24,4 Nơi sống 22,0
78,0 18
64 11,0
45 13,7
89,0 283 86,3 186
60
> 0,05
27
219 Tiền sử
gãy xương Số con 25,6
42,7
31,7 21
35
26 35,8 109 33,2
50,4 159 48,5
60 18,3
13,8 11,0
89,0 9
73 0,8
3,4
11
99,2 317 96,6 < 0,05
88
124
34
< 0,05
2
244 Mức độ hoạt động
thể lực
(METs-phút/tuần) < 0,05 68 51
31 62,2
27,6 119 36,3
37,8 178 72,4 209 63,7 Tình trạng
loãng xương < 0,05 Cấp 1
Cấp 2
≥ Cấp 3
p
Nông thôn
Thành thị
p
Có
Không
p
2
3 hoặc 4
5
p
< 600
600
p
Có
Không
p Nhận xét: Có mối liên quan giữa tình trạng gãy thân đốt sống với trình độ học vấn, tiền sử gãy xương, số con, mức độ hoạt động thể lực, tình trạng loãng xương với p < 0,05. 58 3.2. Đặc điểm của người bệnh gãy thân đốt sống và một số yếu tố liên quan 3.2.1. Đặc điểm của nhóm gãy thân đốt sống theo tình trạng loãng xương Bảng 3.3. Đặc điểm tuổi và nhân trắc của nhóm GTĐS (n = 82) p Đặc điểm Không loãng xương
(n = 31) Loãng xương
(n = 51) 58,52 ± 6,64 67,73 ± 8,03 < 0,05 49,32 ± 3,41 47,20 ± 5,20 < 0,05 9,19 ± 7,11 20,53 ± 10,78 < 0,05 152,85 ± 5,48 149,77 ± 6,92 < 0,05 53,87 ± 6,85 47,50 ± 7,84 < 0,05 23,05 ± 2,76 21,43 ± 2,87 < 0,05 Tuổi
(năm)
Tuổi mãn kinh
(năm)
Thời gian
mãn kinh
(năm)
Chiều cao
(cm)
Cân nặng
(kg)
BMI
(kg/m2) Nhận xét: Trong nhóm 82 đối tượng GTĐS, nhóm không loãng xương có tuổi trung bình, số năm mãn kinh nhỏ hơn và tuổi mãn kinh lớn hơn nhóm loãng xương có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chiều cao, cân nặng, BMI của nhóm không loãng xương cao hơn nhóm loãng xương có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. 59 Bảng 3.4. Trình độ học vấn, nơi sống, tiền sử gãy xương, số con và mức độ hoạt động thể lực của nhóm GTĐS (n = 82) Không loãng xương
(n = 31) Loãng xương
(n = 51) Đặc điểm n % n % Cấp 1 7 22,6 22 43,1 Cấp 2 18 58,1 21 41,2 Trình độ
học vấn ≥ Cấp 3 6 19,4 8 15,7 p > 0,05 Nông thôn 22 71 39 76,5 Thành thị 9 29 12 23,5 Nơi sống p > 0,05 Có 6 19,4 12 23,5 Không 25 80,6 39 76,5 Tiền sử
gãy xương p > 0,05 9 29,0 12 23.5 2 3 hoặc 4 16 51,6 19 37,3 Số con 6 19,4 20 39,2 5 p > 0,05 < 600 1 3,2 8 15,8 30 96,8 43 84,3 600 p > 0,05 Mức độ
hoạt động
thể lực
(METs-
phút/tuần) Nhận xét: Ở nhóm 82 người bệnh GTĐS, không có mối liên quan giữa tình trạng loãng xương cột sống với trình độ học vấn, tiền sử gãy xương, số con và mức độ hoạt động thể lực với p > 0,05. 60 3.2.2. Đặc điểm gãy thân đốt sống 3.2.2.1. Tỉ lệ gãy xương và phân độ gãy Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ gãy xương và phân độ gãy (n = 328) Nhận xét: Nhóm không GTĐS có 246 người bệnh (75,0%). Nhóm GTĐS có 82 người bệnh (25,0%), trong đó gãy độ I chiếm 10,1% và gãy độ II chiếm 14,9%. 61 25 3.2.2.2. Số lượng và phân độ gãy xương ở từng đốt sống Gãy độ 1 20 7 15 15 5 8 10 7 2 5 3 6 12 11 5 5 4 h
n
ệ
b
i
ờ
ư
g
n
g
n
ợ
ư
l
ố
S 7 7 7 5 5 5 4 1 3 3 3 0 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 L1 L2 L3 L4 L5 Gãy độ 2 Vị trí thân đốt sống Biểu đồ 3.2. Số lượng và phân độ gãy xương ở từng đốt sống (n = 82) Nhận xét: Vị trí đốt sống T12 và L1 có tỷ lệ gãy xương cao nhất (23% và 26,8%). Vị trí đốt sống T5 và T9 có tỷ lệ gãy xương thấp nhất. 62 44 29 3.2.2.3. Đặc điểm hình thái của gãy thân đốt sống 26 38 38 15 90
80
70
60
50
40
30
20
10
0 Gãy bờ Gãy đĩa Gãy lún Gãy bờ Gãy đĩa Gãy lún Độ I Độ II Biểu đồ 3.3. Đặc điểm hình thái của gãy thân đốt sống (n = 82) Nhận xét: Gãy lún chiếm tỷ lệ cao nhất (43%), gãy bờ (35%) và gãy đĩa chiếm tỷ lệ thấp nhất (22%). Trong nhóm gãy đĩa và gãy lún, gãy xương chủ yếu là độ II. 63 3.2.3. Một số yếu tố liên quan với gãy thân đốt sống 3.2.3.1. Nhóm tuổi Bảng 3.5. Mối liên quan giữa GTĐS và nhóm tuổi (n = 328) Tình trạng GTĐS Phân nhóm tuổi Chung
(n = 328) GTĐS
(n = 82) Không GTĐS
(n = 246) ≥ 60 tuổi 52
39,4% 80
60,6% 132
100% < 60 tuổi 30
15,3% 166
84,7% 196
100% Chung 82
25,0% 246
75,0% 328
100% 3,597 OR 2,132 – 6,061 95% CI p < 0,05 Nhận xét: Tỉ lệ GTĐS ở nhóm ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm < 60 tuổi có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 3,597 lần, p < 0,05. 64 3.2.3.2. Phân nhóm BMI Bảng 3.6. Mối liên quan giữa GTĐS và BMI (n = 328) Tình trạng GTĐS Chung
(n = 328) Phân nhóm
BMI
(kg/m2) GTĐS
(n = 82) Không GTĐS
(n = 246) < 18,5 13
52,0% 12
48% 25
100% ≥ 18,5 69
22,8% 234
77,2% 303
100% Chung 82
25,0% 246
75,0% 328
100% 3,674 OR 1,603 – 8,419 95% CI p < 0,05 Nhận xét: Tỉ lệ GTĐS ở nhóm có BMI < 18,5 cao hơn nhóm có BMI ≥ 18,5 có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 3,674 lần, p < 0,05. 65 3.2.3.3. Thời gian mãn kinh Bảng 3.7. Mối liên quan giữa GTĐS và thời gian mãn kinh (n = 328) Tình trạng GTĐS Chung
(n = 328) Thời gian
mãn kinh GTĐS
(n = 82) Không GTĐS
(n = 246) ≥ 10 năm 162
100% 57
35,2% 105
64,8% < 10 năm 166
100% 25
15,1% 141
84,9% Chung 328
100% 82
25,0% 246
75,0% 3,062 OR 1,812 – 5,273 95% CI p < 0,05 Nhận xét: Tỉ lệ GTĐS ở nhóm có thời gian mãn kinh ≥ 10 năm cao hơn nhóm có thời gian mãn kinh < 10 năm có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 3,062 lần, p < 0,05. 66 3.2.3.4. Tình trạng sinh đẻ Bảng 3.8. Mối liên quan giữa GTĐS và tình trạng sinh đẻ (n = 328) Tình trạng GTĐS Phân nhóm
số con Chung
(n = 328) GTĐS
(n = 82) Không GTĐS
(n = 246) > 3 con 43
34,4% 82
65,6% 125
100% ≤ 3 con 39
19,2% 164
80,8% 203
100% Chung 82
25,0% 246
75,0% 328
100% 2,205 OR 1,327 – 3,665 95% CI p < 0,05 Nhận xét: Tỉ lệ GTĐS ở nhóm có > 3 con cao hơn nhóm có ≤ 3 con có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 2,205 lần, p < 0,05. 67 3.2.3.5. Mức độ hoạt động thể lực Tình trạng GTĐS Chung
(n = 328) Mức độ hoạt
động thể lực
(METs-
phút/tuần) GTĐS
(n = 82) Không GTĐS
(n = 246) < 600 9
81,8% 2
9,2% 11
100% ≥ 600 73
23,0% 244
77,0% 317
100% Chung 82
25,0% 246
75,0% 328
100% 15,041 OR 3,175 – 74,429 95% CI p < 0,05 Nhận xét: Tỉ lệ GTĐS ở nhóm < 600 METs-phút/tuần cao hơn nhóm 600 METs- phút/tuần có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 15,041 lần, p < 0,05. 68 3.2.3.6. Tình trạng loãng xương Tình trạng GTĐS Loãng xương Chung
(n = 328) GTĐS
(n = 82) Không GTĐS
(n = 246) Có 51
42,9% 68
57,1% 119
100% Không 31
14,8% 178
85,2% 209
100% Chung 82
25,0% 246
75,0% 328
100% 4,306 OR 2,545 – 7,30 95% CI p < 0,05 Nhận xét: Tỉ lệ GTĐS ở nhóm có loãng xương cao hơn không loãng xương có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 4,306 lần, p < 0,05. 69 3.2.3.5. Mối tương quan đa biến giữa GTĐS và đặc điểm chung Yếu tố ảnh hưởng B SE p OR 95% CI -0,252 0,430 > 0,05 0,777 0,335 – 1,805 Phân loại tuổi
(< 60 tuổi, ≥ 60 tuổi) 1,113 0,473 < 0,05 3,043 1,203 – 7,694 Phân loại BMI
(< 18,5 kg/m2, ≥
18,5kg/m2) -0,745 0,435 > 0,05 0,475 0,203 – 1,113 Phân loại thời gian mãn
kinh
(< 10 năm, ≥ 10 năm) -0,398 0,301 > 0,05 0,672 0,372 – 1,212 Phân loại số con
(≤ 3 con, > 3 con) 1,446 0,318 < 0,05 4,246 1,837 – 2,914 Mức độ hoạt động thể
lực
(≤ 600, > 600 METs-
phút/tuần) 1,439 0,930 < 0,05 4,216 1,104 – 3,986 Tình trạng loãng xương
(có, không) Hằng số 1,042 1,106 > 0,05 2,835 Nhận xét: Trong phân tích mối tương quan đa biến ở các đối tượng nghiên cứu, phân loại BMI, mức độ hoạt động thể lực và tình trạng loãng xương ảnh hưởng có ý nghĩa đến tỉ lệ gãy xương với p < 0,05. 70 3.2.3.6. Đặc điểm trên kết quả đo mật độ xương Bảng 3.12. Đặc điểm BMD ở cả hai nhóm (n = 328) BMD p GTĐS
(n = 82) Không GTĐS
(n = 246) 0,602 ± 0,135 0,680 ± 0,110 CXĐ < 0,05 0,630 ± 0,134 0,700 ± 0,121 ĐSTL L1 < 0,05 0,649 ± 0,154 0,748 ± 0,136 ĐSTL L2 < 0,05 0,685 ± 0,163 0,802 ± 0,150 ĐSTL L3 < 0,05 0,689 ± 0,186 0,837 ± 0,163 ĐSTL L4 < 0,05 Nhận xét: Mật độ xương cổ xương đùi và cột sống thắt lưng ở nhóm có gãy thân đốt sống thấp hơn so với nhóm không có gãy thân đốt sống. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 71 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa GTĐS và BMD (n = 328) BMD B SE p 95% CI của eB R2 (%) Phân tích đơn biến CXĐ 5,833 1,207 32,030-3635,480 11,7 < 0,05 Hằng số -2,644 0,768 L1 4,662 1,121 11,764-951,915 8,4 < 0,05 Hằng số -1,997 0,738 L2 5,133 1,014 23,261-1236,100 12,8 < 0,05 Hằng số -2,472 0,699 L3 5,098 0,952 25,339-1057,381 14,7 < 0,05 Hằng số -2,677 0,698 L4 5,228 0,903 31,746-1095,223 18,4 < 0,05 Hằng số -2,897 0,685 Phân tích đa biến CXĐ 1,911 1,694 > 0,05 0,244-187,212 > 0,05 L1 -3,680 2,446 0,000-3,046 > 0,05 L2 1,018 2,765 0,012-624,398 20,2 > 0,05 L3 2,182 1,982 0,182-431,054 L4 4,021 1,506 < 0,05 2,914-1066,903 Hằng số -3,087 0,882 Nhận xét: Trong mối liên quan đơn biến, nguy cơ gãy thân đốt sống và từng giá trị BMD của CXĐ, L1, L2, L3 và L4 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê ở khoảng tin cậy 95% với p < 0,05. Trong mối liên quan đa biến, nguy cơ gãy thân đốt sống và các giá trị L4 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê ở khoảng tin cậy 95% với p < 0,05. 72 3.3. Tính đa hình của gen MTHFR, FTO, LRP5 và mối liên quan với gẫy xương đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh 3.3.1. Tần suất các đa hình của gen của nhóm bệnh và nhóm chứng Bảng 3.14. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen MTHFR C677T (n = 328) Nhóm GTĐS Không GTĐS Phân bố (n = 82) (n =246) 43 153 CC 52,4% 62,2% 39 93 CT+TT 47,6% 37,8% Kiểu gen 82 246 Chung n (%) 100% 100% > 0,05 p 0,670 OR 0,405 – 1,110 95%CI 122 391 C 74,4% 79,5% 42 101 T Alen 25,6% 20,5% n (%) 164 492 Chung 100% 100% > 0,05 p Nhận xét: Không tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen MTHFR C677T và tình trạng gãy thân đốt sống với p > 0,05. 73 Bảng 3.15. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen MTHFR C677T ở nhóm loãng xương và không loãng xương (n = 328) Loãng xương
(n = 119) Không loãng xương
(n = 209) Nhóm Phân bố CT+TT Kiểu gen CC GTĐS
(n = 51)
17
33,4%
34
66,7% Không
GTĐS
(n = 68)
22
31,4%
46
67,6% GTĐS
(n = 31)
22
71,0%
9
29,0% Không
GTĐS
(n = 178)
71
39,9%
107
60,1% n (%) > 0,05 p < 0,05
OR = 3,684
95%CI: 1,604-8,461 C T Alen
n (%) 84
82,4%
18
17,6% 112
82,3%
24
17,7% 38
29,0%
24
71,0% 279
60,1%
77
39,9% > 0,05 > 0,05 p Nhận xét: - Trong nhóm có loãng xương: + Tỷ lệ người bệnh có kiểu gen CT/TT của gen MTHFR ở nhóm gãy thân đốt sống là 33,4% cao hơn nhóm không GTĐS là 31,4%. Tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ người bệnh có kiểu gen CT/TT của gen MTHFR ở nhóm gãy - Trong nhóm không có loãng xương: thân đốt sống là 71,0% cao hơn nhóm người bệnh không GTĐS là 39,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; với tỉ suất chênh là 3,684 lần và 95%CI là 1,604-8,461. 74 Bảng 3.16. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen FTO rs1121980 (n = 328) Nhóm Không GTĐS GTĐS (n =246) Phân bố (n = 82) 55 167 CC 67,1% 67,9% 27 79 CT + TT 32,9% 32,1% Kiểu gen 82 246 Chung n (%) 100% 100% > 0,05 p 0,964 OR 0,566-1,642 95%CI 137 413 C 83,5% 83,9% 27 79 T Alen 16,5% 16,1% n (%) 164 492 Chung 100% 100% > 0,05 p Nhận xét: Không tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen FTO rs1121980 và tình trạng gãy thân đốt sống với p > 0,05. 75 Bảng 3.17. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen FTO rs1121980 theo nhóm loãng xương và không loãng xương (n = 328) Loãng xương Không loãng xương (n = 119) (n = 209) Nhóm Không Không Phân bố GTĐS GTĐS GTĐS GTĐS (n = 51) (n = 68) (n = 31) (n = 178) 49 18 124 37 CC 72,5% 72,1% 58,1% 69,6% Kiểu gen 19 13 54 14 CT+TT n (%) 27,9 41,9% 30,4% 27,5% > 0,05 > 0,05 p 117 49 302 88 C 86,2 79,0% 84,8% 86,3% Alen 19 13 54 14 T n (%) 21% 15,2% 13,7% 13,8% > 0,05 > 0,05 p Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen FTO rs1121980 và tình trạng gãy thân đốt sống trong nhóm người bệnh có loãng xương và nhóm không loãng xương. 76 Bảng 3.18. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen LRP5 Q89R (n = 328) Nhóm Không GTĐS GTĐS (n = 246) (n = 82) Phân bố 68 211 CC 82,9% 85,8% 14 35 CT+TT 17,1% 14,2% Kiểu gen 82 246 Chung n (%) 100% 100% > 0,05 p 0,806 OR 0,409-1,586 95%CI 149 456 C 90,9% 92,7% 15 36 T Alen 9,1% 7,3% n (%) 164 492 Chung 100% 100% > 0,05 p Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen LRP5 Q89R và tình trạng gãy thân đốt sống với p > 0,05. 77 Bảng 3.19. Phân bố kiểu gen và tần số alen gen LRP5 Q89R ở nhóm loãng xương và không loãng xương (n = 328) Loãng xương Không loãng xương (n = 119) (n = 209) Nhóm Không Không Phân bố GTĐS GTĐS GTĐS GTĐS (n = 51) (n = 68) (n = 31) (n = 178) 40 56 28 149 CC 78,4% 80,9% 90,3% 83,7% Kiểu gen 11 12 3 29 CT+TT n (%) 21,6 19,1% 9,7% 16,3% > 0,05 > 0,05 p 90 122 59 325 C 88,2% 89,7% 95,2% 91,3% Alen 12 14 3 31 n (%) T 11,8% 10,3% 4,8% 8,7% > 0,05 > 0,05 p Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen LRP5 Q89R và tình trạng gãy thân đốt sống ở nhóm người bệnh có loãng xương và nhóm không có loãng xương. 78 3.3.2. Mối liên quan của các đa hình gen MTHFR, FTO, LRP5 với gẫy xương đốt sống do loãng xương Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tính đa hình của gen MTHFR C677T với mật độ xương ở CXĐ và ĐSTL (n = 328) CC 0,5104 ± 0,1190 0,5833 ± 0,0789 0,6997 ± 0,0884 0,7255 ± 0,0930 CT+TT 0,5209 ± 0,1158 0,6043 ± 0,0870 0,6918 ± 0,1011 0,7395 ± 0,0938 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 CC 0,5355 ± 0,1031 0,5848 ± 0,0782 0,7494 ± 0,492 0,7588 ± 0,0969 CT+TT 0,5976 ± 0,1257 0,5741 ± 0,0844 0,7738 ± 0,1119 0,7564 ± 0,0981 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 CC 0,5149 ± 0,1071 0,6225 ± 0,0907 0,7992 ± 0,0902 0,8107 ± 0,1069 CT+TT 0,5741 ± 0,1162 0,6051 ± 0,0870 0,7920 ± 0,0893 0,8170 ± 0,1041 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 CC 0,5583 ± 0,1069 0,6710 ± 0,0884 0,8466 ± 0,0761 0,8685 ± 0,1203 CT+TT 0,5680 ± 0,1111 0,6369 ± 0,1014 0,8258 ± 0,0544 0,8768 ± 0,1176 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 CC 0,5493 ± 0,1137 0,6929 ± 0,1032 0,8394 ± 0,1210 0,9045 ± 0,1152 CT+TT 0,6070 ± 0,1248 0,6784 ± 0,0955 0,8520 ± 0,0696 0,9227 ± 0,1200 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 p
Nhận xét: Trong nhóm loãng xương, chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen MTHFR C677T và mật độ xương ở nhóm gãy thân đốt sống. Trong nhóm không loãng xương, chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen MTHFR C677T và mật độ xương ở nhóm gãy thân đốt sống. 79 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tính đa hình của gen FTO rs1121980 với mật độ xương ở CXĐ và ĐSTL (n = 328) CC 0,5043 ± 0,1210 0,5958 ± 0,0854 0,7171 ± 0,0917 0,7279 ± 0,0872 CT+TT 0,5481 ± 0,0975 0,5746 ± 0,0707 0,6417 ± 0,0597 0,7313 ± 0,0996 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 CC 0,5588 ± 0,1285 0,5769 ± 0,0789 0,7532 ± 0,0769 0,7485 ± 0,0890 CT+TT 0,5576 ± 0,0469 0,5925 ± 0,0819 0,7692 ± 0,0683 0,7788 ± 0,1098 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 CC 0,5314 ± 0,1104 0,6109 ± 0,0854 0,8193 ± 0,0713 0,8022 ± 0,0983 CT+TT 0,5612 ± 0,1274 0,6326 ± 0,0982 0,7347 ± 0,0745 0,8336 ± 0,1186 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 CC 0,5523 ± 0,1053 0,6576 ± 0,0865 0,8563 ± 0,0713 0,8636 ± 0,1145 CT+TT 0,5994 ± 0,1134 0,6696 ± 0,1075 0,7937 ± 0,0321 0,8854 ± 0,1286 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 CC 0,5683 ± 0,1149 0,6830 ± 0,0964 0,8700 ± 0,1100 0,9051 ± 0,1184 CT+TT 0,5891 ± 0,1505 0,7018 ± 0,1106 0,7707 ± 0,0236 0,9172 ± 0,1236 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 p
Nhận xét: Trong nhóm người bệnh có loãng xương, chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen FTO và mật độ xương ở nhóm gãy thân đốt sống. Trong nhóm không loãng xương có gãy thân đốt sống, mật độ xương ĐSTL L2, L3 ở các nhóm kiểu gen khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 80 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tính đa hình của gen LRP5 Q89R với mật độ xương ở CXĐ và ĐSTL (n = 328) 0,5149 ± 0,1126 0,5885 ± 0,0823 0,6885 ± 0,0861 0,7304 ± 0,0901 CC 0,5104 ± 0,1514 0,5923 ± 0,0797 0,7215 ± 0,0934 0,5642 CT+TT > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 p 0,5577 ± 0,1104 0,5843 ± 0,0786 0,7592 ± 0,0751 0,7560 ± 0,0961 CC 0,7340 0,5634 ± 0,1509 0,5710 ± 0,0855 0,7696 ± 0,1020 CT+TT > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 p 0,5393 ± 0,1190 0,6183 ± 0,0881 0,7920 ± 0,0880 0,8094 ± 0,1031 CC 0,8630 0,5274 ± 0,0746 0,6143 ± 0,0980 0,8270 ± 0,1204 CT+TT > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 p 0,5514 ± 0,1012 0,6625 ± 0,0924 0,8365 ± 0,0698 0,8691 ± 0,1175 CC 0,8830 0,6234 ± 0,1311 0,6574 ± 0,0983 0,8782 ± 0,1302 CT+TT > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 p 0,5746 ± 0,1257 0,6893 ± 0,1008 0,8299 ± 0,0934 0,9061 ± 0,1190 CC 1,035 0,5532 ± 0,707 0,6865 ± 0,1033 0,9090 ± 0,1200 CT+TT > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 p
Nhận xét: Trong nhóm người bệnh có loãng xương, chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen LRP5 và mật độ xương ở nhóm gãy thân đốt sống. Trong nhóm người bệnh không loãng xương, chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiểu gen LRP5 và mật độ xương ở nhóm gãy thân đốt sống. 81 Chiều cao (cm) p Kiểu gen GTĐS Không GTĐS (n = 82) (n = 246) CC 150,81 ± 6,82 151,83 ± 5,20 > 0,05 CT + TT 150,94 ± 5,70 153,29 ± 4,96 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về chiều cao giữa các nhóm có kiểu gen MTHFR C677T CC và CT+TT ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05. 82 Cân nặng (kg) p Kiểu gen GTĐS Không GTĐS (n = 82) (n = 246) CC 49,49 ± 7,92 51,02 ± 6,97 > 0,05 CT + TT 50,97 ± 8,57 51,67 ± 6,27 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về cân nặng giữa các nhóm có kiểu gen MTHFR C677T CC và CT+TT ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05 83 BMI Kiểu gen p GTĐS Không GTĐS (n = 82) (n = 246) CC 21,73 ± 3,03 22,11 ± 2,63 > 0,05 CT + TT 22,27 ± 2,88 22,01 ± 2,70 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về BMI giữa các nhóm có kiểu gen MTHFR C677T CC và CT+TT ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05. 84 Bảng 3.26. Mối liên quan đa hình kiểu gen MTHFR C677T với hoạt động thể lực (n = 328) Tình trạng hoạt động thể lực (METs-phút/tuần) < 600 600 Kiểu gen (n = 11) (n = 317) n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) 9 81,8 187 59,0 CC 2 18,2 130 41,0 CT + TT 3,128 OR 0,665 – 14,716 95% CI 0,129 p Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về mức độ hoạt động thể lực giữa các nhóm có kiểu gen MTHFR C677T là CC và CT+TT ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05. 85 Chiều cao (cm) p Kiểu gen GTĐS Không GTĐS (n = 82) (n = 246) CC 150,27 ± 6,78 151,93 ± 5,31 > 0,05 CT + TT 152,04 ± 5,65 152,78 ± 4,85 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về chiều cao giữa các nhóm có kiểu gen FTO rs1121980 CC và CT+TT ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05. 86 Cân nặng (kg) p Kiểu gen GTĐS Không GTĐS (n = 82) (n = 246) CC 49,30 ± 8,34 51,23 ± 6,61 > 0,05 CT + TT 51,29 ± 7,57 51,09 ± 7.19 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về cân nặng giữa các nhóm có kiểu gen FTO rs1121980 CC và CT+TT ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05 87 Bảng 3.29. Mối liên quan đa hình kiểu gen FTO rs1121980 với BMI (n = 328) BMI p Kiểu gen GTĐS Không GTĐS (n = 82) (n = 246) CC 21,79 ± 3,14 22,18 ± 2,53 > 0,05 CT + TT 22,13 ± 2,66 21,88 ± 2,87 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về BMI giữa các nhóm có kiểu gen FTO rs1121980 CC và CT+TT ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05. 88 Bảng 3.30. Mối liên quan đa hình kiểu gen FTO rs1121980 với hoạt động thể lực (n = 328) Tình trạng hoạt động thể lực (METs-phút/tuần) < 600 600 Kiểu gen (n = 11) (n = 317) n Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) n 214 67,5 8 72,7 CC 103 32,5 3 27,3 CT + TT 1,283 OR 0,334 – 4,939 95% CI 0,716 p Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về mức độ hoạt động thể lực giữa các nhóm có kiểu gen FTO rs1121980 là CC và CT+TT ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05. 89 Bảng 3.31. Mối liên quan đa hình kiểu gen LRP5 Q89R với chiều cao (n = 328) Chiều cao (cm) p Kiểu gen GTĐS Không GTĐS (n = 82) (n = 246) CC 150,98 ± 6,68 152,21 ± 5,25 > 0,05 CT + TT 150,25 ± 5,34 152,23 ± 4,72 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về chiều cao giữa các nhóm có kiểu gen LRP5 Q89R CC và CT+TT ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05 90 Bảng 3.32. Mối liên quan đa hình kiểu gen LRP5 Q89R với cân nặng (n = 328) Cân nặng (kg) p Kiểu gen GTĐS Không GTĐS (n = 82) (n = 246) CC 49,90 ± 8,02 51,15 ± 6,50 > 0,05 CT + TT 50,21 ± 8,82 51,44 ± 8,42 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về cân nặng giữa các nhóm có kiểu gen CC và CT+TT của gen LRP5 Q89R ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05 91 BMI p Kiểu gen GTĐS Không GTĐS (n = 82) (n = 246) CC 21,85 ± 2,91 22,07 ± 2,56 > 0,05 CT + TT 22,17 ± 3,42 22,15 ± 3,12 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về BMI giữa các nhóm có kiểu gen CC và CT+TT của gen LRP5 Q89R ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05. 92 Bảng 3.34. Mối liên quan đa hình kiểu gen LRP5 Q89R với hoạt động thể lực (n = 328) Tình trạng hoạt động thể lực (METs-phút/tuần) < 600 600 Kiểu gen (n = 11) (n = 317) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) n n 85,2 270 81,8 CC 9 14,8 47 18,2 CT + TT 2 0,783 OR 0,164 – 3,740 95% CI 0,759 p Nhận xét: Ở cả hai nhóm có gãy đốt sống và không gãy đốt sống, chưa tìm thấy sự khác biệt về mức độ hoạt động thể lực giữa các nhóm có kiểu gen LRP5 Q89R là CC và CT+TT ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05. 93 3.3.3. Ảnh hưởng một số yếu tố nguy cơ với gãy thân đốt sống trong phân tích hồi quy đa biến Bảng 3.35. Ảnh hưởng một số yếu tố nguy cơ với gãy thân đốt sống (n = 328) Tuổi (năm) 0,068 > 0,05 0,987-1,161 0,042 Cân nặng (kg) 0,023 > 0,05 0,977-1,073 0,024 Chiều cao (cm) -0,003 > 0,05 0,939-1,057 0,030 0,013 0,034 > 0,05 0,948-1,083 -1,741 0,875 83,4 -0,353 0,111 -0,048 0,076 > 0,05 0,821-1,106 -0,060 0,079 > 0,05 0,806-1,100 0,019 0,100 > 0,05 0,838-1,240 Số năm mãn
kinh (năm)
Hoạt động
thể lực
(< 600, ≥ 600
METs-
phút/tuần)
Loãng xương
(có, không)
FTO
(CC, CT/TT)
MTHFR
(CC, CT/TT)
LRP5
(CC, CT/TT) Hằng số -1,047 5,614 > 0,05 Nhận xét: Khi xét mối tương quan đa biến, chưa phát hiện ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, cân nặng, chiều cao, số năm mãn kinh, kiểu gen FTO, MTHFR và LRP5 lên nguy cơ gãy thân đốt sống với p > 0,05. Tình trạng hoạt động thể lực, tình trạng loãng xương ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên nguy cơ gãy thân đốt sống với p < 0,05. Nếu hoạt động thể lực < 600 METs-phút/tuần thì nguy cơ GTĐS tăng 17,5%, nếu có loãng xương thì nguy cơ GTĐS tăng 70,3%. 94 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Chúng tôi lựa chọn người bệnh vào nghiên cứu theo tỉ lệ 1/3 (1 bệnh – 3 chứng) ghép cặp tương đồng về tuổi, tuổi mãn kinh và số năm mãn kinh. Nghiên cứu được tiến hành trên 328 phụ nữ mãn kinh (từ 44 tuổi đến 88 tuổi) trong đó có 82 người bệnh gãy thân đốt sống (nhóm bệnh) và 246 người bệnh không gãy thân đốt sống (nhóm chứng). Kết quả nghiên cứu cho thấy một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu như sau: tuổi trung bình của đối tượng là 63,59 ± 7,45 tuổi, tuổi mãn kinh trung bình là 48,61 ± 4,07 tuổi, thời gian mãn kinh trung bình là 15,75 ± 9,24 năm. Chiều cao trung bình là 151,9 ± 5,6 cm, cân nặng là 50,9 ± 7,2 kg, chỉ số khối cơ thể (BMI) là 22,0 ± 2,7 kg/m2. Phần lớn các đối tượng trong nghiên cứu này sống ở nông thôn (75%), đẻ từ 3- 4 con (48,5%) và có trình độ học vấn chủ yếu học hết cấp II (trung học cơ sở) chiếm 54,3% và cấp III là 22,9%. Trong đó có 96,6% có hoạt động thể lực nhiều và đa số không có tiền sử gãy xương trước đó (86,3%). Chúng tôi thấy có mối liên quan giữa tình trạng gãy thân cột sống với trình độ học vấn, tiền sử gãy xương, số con và mức độ hoạt động thể lực với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tuổi và BMI tương tự như kết quả của tác giả Tào Minh Thúy và cộng sự88 năm 2013 nghiên cứu khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng xương trên 988 phụ nữ miền Bắc Việt Nam từ 50 tuổi trở lên. Kết quả nghiên cứu là: tuổi trung bình của nhóm nữ là 64,37 ± 9,27 tuổi, chiều cao trung bình 149,9 ± 6,05 cm, cân nặng 51,8 ± 9,07 kg. Theo nghiên cứu thực hiện trong nước tại Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Hồ Phạm Thục Lan có độ tuổi trung bình là 62,1 tuổi, cân nặng 52,5 kg, chiều cao 150,5 cm, BMI 22,7 kg/m2.90 Như vậy đối tượng nghiên cứu có thể đại diện được cho những phụ nữ sau mãn kinh. 95 4.2. Đặc điểm gãy thân đốt sống và một số yếu tố liên quan 4.2.1. Đặc điểm của nhóm gãy thân đốt sống (n=82) Trong 82 người bệnh gãy thân đốt sống có 31 người bệnh có gãy nhưng không loãng xương và 51 người bệnh có gãy và có loãng xương. Tuổi trung bình của nhóm không loãng xương (58,52 ± 6,64 tuổi) thấp hơn so với nhóm loãng xương (67,73 ± 8,03 tuổi) có ý nghĩa thống kê p<0,05. Tuổi mãn kinh trung bình của nhóm không loãng xương là (49,32 ± 3,41 tuổi) cao hơn nhóm có loãng xương là (47,20 ± 5,20 tuổi), tuy nhiên thời gian mãn kinh lại ngắn hơn (9,19 ± 7,11 năm) so với (20,53 ± 10,78 năm), với p<0,05. Nhóm không loãng xương có BMI trung bình (23,05 ± 2,76 kg/m2) cao hơn so với nhóm có loãng xương (21,43 ± 2,87 kg/m2 ), p< 0,05. 4.2.2. Đặc điểm gãy thân đốt sống Trong nghiên cứu này chúng tôi đã loại đi các gãy xương thứ phát, gãy xương do nguyên nhân chấn thương, va đập mạnh, gãy xương do các bệnh lý mạn tính, các bệnh lý chuyển hóa hay do sử dụng các thuốc có ảnh hưởng đến chuyển hóa xương. Do vậy kết quả thu được thể hiện khách quan các gãy xương nguyên phát, hay các gãy xương do loãng xương (osteoporotic fracture) tại cột sống. Đa số các trường hợp gãy thân đốt sống đều không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng do tổn thương vi thể và diễn biến âm thầm. Hiện nay chẩn đoán gãy thân đốt sống chủ yếu vẫn dựa vào X quang thường quy tiêu chuẩn và đọc kết quả bằng hai phương pháp định lượng hoặc bán định lượng. Trong đó, phương pháp bán định lượng sử dụng kỹ năng và kinh nghiệm quan sát bằng mắt của chuyên viên để đánh giá mức độ biến dạng của đốt sống nên thường có tỷ lệ dương tính giả cao dẫn đến ước lượng quá mức tần suất gãy thân đốt sống so với thực tế.91 Trong khi phương pháp định lượng, lượng hóa cụ thể mức độ biến dạng đốt sống bằng cách đo và đối chiếu với trị số tham khảo, giúp kết quả có được tương đối khách quan và có thể lặp 96 lại với sai số tối thiểu.92 Do vậy, chúng tôi chọn phương pháp định lượng (Eastell) với phần mềm ImageJ để đo và phân tích đốt sống từ kết quả X quang. Chúng tôi phân tích kết quả X quang cột sống cho 328 người bệnh trong đó nhóm không gãy thân đốt sống có 246 người bệnh chiếm tỉ lệ 75%, nhóm gãy thân đốt sống có 82 người bệnh chiếm tỉ lệ 25%. Tỉ lệ gãy xương trong nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu dịch tễ tần suất gãy thân đốt sống ở phụ nữ sau mãn kinh tại Nhật bản (24%)và Trung Đông (20%). Theo nghiên cứu về nguy cơ gãy xương (SOF)93 và nghiên cứu Melton94 ở Mỹ tất cả đều thấy tỉ lệ gãy thân đốt sống ở phụ nữ từ 20-23%. Nghiên cứu lớn nhất về tỷ lệ gãy thân đốt sống ở Châu Âu là EVOS nghiên cứu trên 15000 nam và nữ từ 19 quốc gia thấy tỉ lệ gãy thân đốt sống nói chung là 20% ở cả hai giới tính.25 Tại Việt Nam tỷ lệ gãy thân đốt sống ở nam là 23% và ở nữ là 26%.95 Trong nhóm gãy xương thấy gãy độ I là 10,1%, còn lại chủ yếu gãy độ II là 14,9%. Chúng tôi quan sát thấy vị trí gãy xương thường gặp nhất ở T12 và L1 đến L3. Kết quả này tương đồng với Đỗ Mạnh Hùng ghi nhận 68,3% đốt sống xẹp từ T11 – L1.96 Và cũng tương tự như kết quả của Trần Văn Lượng (2020) nghiên cứu trên 32 người bệnh có xẹp đốt sống do loãng xương tại bệnh viện Bạch Mai thấy hầu hết các trường hợp tổn thương đốt sống đều nằm ở vùng bản lề ngực – thắt lưng là T12 và L1 (31%).97 Có thể giải thích sự phân bố này do các đốt sống này nằm tại các vị trí bản lề thường xuyên chịu tác động lớn về cơ học sẽ xuất hiện biến dạng gãy nhiều hơn các vị trí khác. Chúng tôi ghi nhận thấy tỉ lệ gãy lún là cao nhất (43%), gãy bờ và gãy đĩa chiếm lần lượt 35% và 22%. Tỉ lệ này phù hợp với kết quả của tác giả Hồ Phạm Thục Lan với tỉ lệ gãy lún là cao nhất (59%),98 và khác với nghiên cứu của Eastell nghiên cứu trên 195 phụ nữ da trắng với độ tuổi từ 47 đến 94.92 Đồng thời kết quả này cũng thể hiện đặc thù lao động của phụ nữ nông thôn Việt Nam 97 chủ yếu là nghề nông, đòi hỏi động tác cúi nhiều, nên gãy lún và gãy bờ gặp nhiều hơn. Trong cả 3 hình thái gãy, phần lớn là gãy xương độ II. 4.2.3 Một số yếu tố liên quan với gãy thân đốt sống 4.2.3.1. Tuổi và mối liên quan với gãy thân đốt sống Loãng xương là bệnh thường gặp ở người cao tuổi, đặc biệt phụ nữ sau mãn kinh. Nhiều nghiên cứu chứng tỏ tuổi càng cao mật độ xương càng giảm. Ở người già chức năng của tạo cốt bào bị suy giảm làm mất cân bằng giữa tạo xương và huỷ xương, sau mỗi một chu chuyển xương cân bằng: hủy xương lớn hơn tạo xương dần dần dẫn đến giảm khối lượng xương, tăng tổn thương vi cấu trúc của xương, xương bị loãng, giảm tính chịu lực dẫn đến dễ gãy xương.16 Hơn thế nữa ở người cao tuổi thì có sự suy giảm hấp thụ canxi - vitamin D ở ruột, giảm tái hấp thu canxi - vitamin D ở ống thận, giảm tổng hợp vitamin D là yếu tố nguy cơ tăng tỉ lệ loãng xương và gãy xương ở người cao tuổi.99 Theo Melton và cộng sự, ở phụ nữ trên 50 tuổi nguy cơ gãy xương do loãng xương tăng lên gấp đôi sau mỗi 7 - 8 năm.100 Tuổi trung bình của 82 người bệnh GTĐS trong nghiên cứu của chúng tôi là 64,24 ± 8,73 tuổi, tương đồng với Đỗ Mạnh Hùng nghiên cứu trên 73 người bệnh gãy thân đốt sống có tuổi trung bình là 66,5 tuổi.96 Jung-Hoon Lee và cộng sự nghiên cứu trên 137 người bệnh gãy thân đốt sống thấy tuổi trung bình là 69,1, nhóm người bệnh trên 60 tuổi chiếm 86,1%101. Theo Nevitt M.C19 đánh giá nguy cơ gãy thân đốt sống ở phụ nữ trên 65 tuổi thấy trong nhóm người có độ tuổi trung bình cao hơn 5 tuổi (so với nhóm chứng) thì nguy cơ gãy ít nhất một xương đốt sống mới hơn cao 30% (RR=1,3; 95% Cl: 1,1-1,5). Nghiên cứu của Van der Klift thấy phụ nữ ở các nhóm tuổi 65-69 và 70-74 có tỷ lệ gãy thân đốt sống mới cao hơn nhiều so với nhóm tuổi trẻ hơn.20 Qua các nghiên cứu có thể thấy tuổi là yếu tố có ảnh hưởng đến nguy cơ GTĐS do đó trong nghiên cứu này chúng tôi thiết kế nghiên cứu bệnh chứng ghép cặp tương đồng về tuổi 98 để kiểm soát ảnh hưởng của biến này với mật độ xương và yếu tố nguy cơ gãy xương. Kết quả nghiên cứu thấy tuổi trung bình của nhóm có gãy thân đốt sống là 64,24 ± 8,73 tuổi cao hơn so với nhóm không có gãy thân đốt sống là 62,31 ± 6,21 tuổi tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tuy nhiên khi phân ra nhóm tuổi trên 60 và dưới 60 tuổi thì chúng tôi thấy tỉ lệ GTĐS ở nhóm người bệnh ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm < 60 tuổi có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 3,597 lần (95% CI:1,603 – 8,419; p < 0,05). Lý do chúng tôi lựa chọn tuổi 60 vì theo luật Người cao tuổi Việt Nam (2009) quy định người cao tuổi là người từ đủ 60 tuổi trở lên. Ở nhiều nước trên thế giới, người cao tuổi được xác định là người có độ tuổi trên 65 tuổi. 4.2.2.2. Chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể và mối liên quan với GTĐS Gãy thân đốt sống do loãng xương bị tác động bởi nhiều yếu tố trong đó bao gồm cả các yếu tố về chỉ số nhân trắc của cơ thể. Chiều cao là yếu tố có ảnh hưởng đến mật độ xương. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy nhóm người bệnh GTĐS có chiều cao trung bình là 150 cm thấp hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm không GTĐS là 152 cm, với p > 0,05. Kết quả này khác với kết quả của L.Bennani nghiên cứu trên 288 phụ nữ sau mãn kinh thấy nhóm GTĐS có chiều cao trung bình (0,26 – 3,3cm) thấp hơn nhóm không GTĐS (0,33 – 2,4cm), p< 0,05.102 Ở những phụ nữ nhẹ cân sự mất xương xảy ra nhanh hơn và tần suất gãy cổ xương đùi và xẹp đốt sống do loãng xương cao hơn. Ngược lại cân nặng cao là một yếu tố bảo vệ cơ thể khỏi tình trạng mất xương thông qua việc tăng tạo xương và tăng chuyển androgen tuyến thượng thận thành estrogen ở mô mỡ.103 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cân nặng trung bình của nhóm gãy xương là 49,91 ± 8,06 kg nhẹ hơn so với nhóm không gãy xương là 51,62 ± 7,07 kg, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 99 BMI trung bình của nhóm gãy xương là 21,86 ± 2,96 (kg/m2)so với nhóm không không gãy là 22,17 ± 2,66 (kg/m2), sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tuy nhiên khi phân loại BMI ở phân mức gầy (< 18,5 kg/m2) chúng tôi thấy tỉ lệ GTĐS ở nhóm có BMI < 18,5 kg/m2 cao hơn nhóm có BMI ≥ 18,5 kg/m2 có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 3,674 lần (95% CI là 1,603 – 8,419; p < 0,05). Tiến hành phân tích hồi quy đa biến với các yếu tố tuổi, BMI, thời gian mãn kinh, số con và mức độ hoạt động thể lực: phân loại BMI ảnh hưởng có ý nghĩa đến tỉ lệ gãy xương với p < 0,05. BMI là chỉ số phản ánh tình trạng dinh dưỡng của người bệnh, BMI < 18,5 kg/m2 thể hiện người bệnh có tình trạng dinh dưỡng kém dẫn đến thiếu nguyên liệu cho quá trình tạo xương. Nhiều tác giả cho rằng cân nặng thấp ảnh hưởng tới tình trạng toàn thân chung, làm tăng nguy cơ ngã và gãy xương. Đồng thời người gầy sẽ có mật độ xương đỉnh thấp hơn và chính điều này làm tăng nguy cơ loãng xương cũng như GTĐS. Theo De Laet C và cộng sự tiến hành phân tích tổng hợp 12 nghiên cứu thuần tập ở nhiều nước trên thế giới (Rotterdam, EVOS/EPOS, CaMos, Rochester, Sheffield, Dubbo, EPIDOS, OFELY, Kupio, Hiroshima và 2 nghiên cứu từ Gotherburg) ở 60.000 nam và nữ. Kết quả phân tích cho thấy BMI ≥ 25 là yếu tố bảo vệ đối với MĐX, trong khi ở những người gầy với BMI < 18,5 là yếu tố nguy cơ tăng loãng xương, người có BMI < 20 bất kể tuổi, giới có liên quan tới mất xương nhiều và tăng nguy cơ gãy xương gấp 1 - 2 lần so với người có BMI ≥ 25.87 Compston và cộng sự (2014) tìm hiểu mối liên quan giữa cân nặng, BMI và chiều cao với tần suất xuất hiện gãy xương trên lâm sàng trong một nghiên cứu thuần tập trên 52939 phụ nữ mãn kinh.104 Kết quả có mối tương quan tuyến tính ngược giữa BMI và tỉ lệ xuất hiện gãy cổ xương đùi, xương cổ tay, cột sống: tỉ số rủi ro (HR) được điều chỉnh với độ tin cậy 95%: với mỗi 5kg/m2 tăng lên của BMI là 0,8 (0,71-0,9), 0,83 (0,76 – 0,94), 0,88 (0,83- 0,94) 100 (p<0,001). Theo nghiên cứu cộng gộp công bố năm 2018, bao gồm 6 nghiên cứu theo dõi từ 3-19 năm, kết quả thấy nguy cơ tương đối (RR) tính chung cho gãy thân đốt sống với mỗi độ lệch chuẩn tăng lên của BMI là 0,94 (0,8-1,1) (p<0,001).41,105 4.2.2.3. Tình trạng mãn kinh và mối liên quan với gãy thân đốt sống Mãn kinh là tình trạng ngừng chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới do suy giảm chức năng buồng trứng theo sinh lý. Những phụ nữ mãn kinh sớm (trước 45 tuổi, tự nhiên hay do phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng) có nguy cơ loãng xương lớn hơn nhóm chưa mãn kinh. Tốc độ mất xương ở phụ nữ sau mãn kinh cao hơn ở nam giới cùng tuổi, tốc độ này là 0,5 - 1,5%/ năm, thậm chí lên tới đỉnh 5 - 10%/năm giai đoạn sau 5 năm mãn kinh, trong khi của nam giới là 0,4%/năm.16,58 Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tuổi mãn kinh trung bình ở nhóm phụ nữ có gãy thân đốt sống là 48,00 ± 4,70 tuổi. Tuổi mãn kinh ở nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi tương tự như đối tượng phụ nữ trong nghiên cứu của Trần Thị Tô Châu, tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ nông thôn miền Bắc là 47 4 tuổi.18 Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Dũng là 47,7 ± 3,8 tuổi.86 Ở Trung Quốc, tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ thành phố là 49,5 tuổi và ở phụ nữ nông thôn là 47,5 tuổi.19,20 Thiết kế nghiên cứu của chúng tôi ngoài kiểm soát về tuổi, chúng tôi cũng kiểm soát tuổi mãn kinh và thời gian mãn kinh giữa hai nhóm bệnh chứng phải tương đồng, đây là những biến ảnh hưởng đến mật độ xương và yếu tố nguy cơ gãy xương do loãng xương. Số năm mãn kinh trung bình tính chung cho cả hai nhóm trong nghiên cứu này là 10,67 ± 8,63 năm. Khi phân nhóm thời gian mãn kinh trên và dưới 10 năm chúng tôi thấy tỉ lệ GTĐS ở những phụ nữ có thời gian mãn kinh ≥ 10 năm cao hơn nhóm phụ nữ có thời gian mãn kinh < 10 năm có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 3,062 lần (95% CI= 1,812 – 5 273, p < 101 0,05). Tác giả Hoàng Văn Dũng thấy nguy cơ mắc loãng xương ở nhóm phụ nữ có thời gian mãn kinh > 10 năm cao hơn so với nhóm phụ nữ có thời gian mãn kinh từ ≤ 10 năm với OR= 4,17 (95%CI:2,7÷ 6,4; p<0,05).86 Theo công bố của Nguyễn Thị Thanh Hương thấy rằng giai đoạn 10 năm sau mãn kinh thì sự thay đổi của hoocmon vào giai đoạn ổn định, lúc này sự thay đổi chuyển hoá xương bộc lộ rõ ràng nhất.106 Sự thay đổi cơ bản ở thời kỳ mãn kinh là sự thay đổi về hormone sinh dục, ở giai đoạn này hormone FSH tăng cao và Estradiol giảm thấp. Đây là nguyên nhân của hầu hết các triệu chứng lâm sàng. Cơ chế tác động của estrogen lên mật độ xương rất phức tạp, ngày ngay nhờ tiến bộ của y học phân tử đã làm sáng tỏ vai trò của estrogen tích cực lên mật độ xương thông qua những tác động chính như: tác động ức chế sự hủy xương thông qua vai trò của OPG ức chế yếu tố RANKL, từ đó ức chế hoạt động của hủy cốt bào; tác động tăng tạo xương thông qua tăng biệt hóa tạo cốt bào, tăng thời gian hoạt động của tạo cốt bào; tăng tổng hợp chất nền collagen khung xương; kích thích hoạt động của enzym 1,25 (OH)2D1 - hydroxylase để tăng tổng hợp vitamin D3 hoạt động, từ đó tăng hấp thụ canxi. Tất cả những cơ chế trên đều tác động đến chu chuyển xương, estrogen là một trong số hormon điều hòa tính ổn định của chu chuyển xương, khi estrogen giảm đi đáng kể (giai đoạn mãn kinh) làm cho chu chuyển xương tăng lên dẫn đến tốc độ mất xương tăng lên, tăng nguy cơ gãy xương.20,107 Đồng thời tình trạng mãn kinh sớm trước năm 45 tuổi gây suy sinh dục trong thời gian dài cũng sẽ làm tăng nguy cơ gãy xương do xốp xương ở những phụ nữ này. Và còn nhiều bất thường khác nữa như các rối loạn về tinh thần kinh, giao cảm, tình trạng dinh dưỡng… trong giai đoạn mãn kinh của người phụ nữ góp phần làm giảm mật độ xương, từ đó làm tăng nguy cơ loãng xương, gãy xương. 102 4.2.2.4. Tình trạng sinh đẻ và mối liên quan với gãy thân đốt sống Khi có thai có thể làm tăng ảnh hưởng và hoạt động của nội tiết tố lên mật độ xương. Một số nghiên cứu thấy rằng ở những phụ nữ sinh quá nhiều con có thể cũng là nguy cơ gãy xương do loãng xương do không đảm bảo chế độ dinh dưỡng và khẩu phần canxi - vitamin D.19 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nguy cơ gãy thân đốt sống ở những phụ nữ sinh trên 3 con cao hơn so với nhóm phụ nữ sinh dưới 3 con với OR: 2,205 (95%CI: 1,627-3,665); p < 0,05. 4.2.2.5. Hoạt động thể lực và mối liên quan với gãy thân đốt sống Sự giảm vận động ở những người lớn tuổi cũng là yếu tố nguy cơ dẫn đến sự mất xương. Sự vận động của các cơ kích thích sự tạo xương và tăng khối lượng xương, đồng thời vận động còn giúp tăng sức mạnh của cơ và giảm nguy cơ ngã. Ngược lại, sự giảm vận động dẫn tới mất xương nhanh.45, 46 Theo nghiên cứu của Feskanich D năm 2002 tại Mỹ trên 61.000 phụ nữ mãn kinh cho thấy nhóm phụ nữ đi bộ ít nhất 4 giờ/ tuần giảm được 40% nguy cơ gãy cổ xương đùi so với nhóm đi bộ dưới 1 giờ/ tuần (RR = 0,6, 95%CI là 0,4-0,9).89 Tuy nhiên, vận động quá mức, lao động thể lực nặng nhọc, kéo dài và không cung cấp đủ dinh dưỡng, giảm cân, giảm lượng mỡ toàn cơ thể sẽ dẫn tới tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương. Trường hợp như vậy thường gặp ở những vận động viên thể thao tập luyện tích cực, luôn ép giảm cân và những người lao động nặng.108 Tỉ lệ GTĐS ở nhóm < 600 METs-phút/tuần cao hơn nhóm 600 METs- phút/tuần có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh là 15,041 lần (95%CI: 3,175 – 74,429 với p < 0,05). Tiến hành phân tích hồi quy đa biến với các yếu tố tuổi, chiều cao, cân nặng, số năm mãn kinh, loãng xương, 3 gen (FTO, MTHFR, LRP5) và mức độ hoạt động thể lực: thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên nguy cơ gãy thân đốt sống (p< 0,05). Điều này có thể được giải thích do khi chịu một lực tác động, mô xương bị biến dạng tạm thời và gây xuất hiện dòng 103 chảy dịch trong hệ thống ống dẫn bao quanh các tế bào xương. Hiện tượng này có thể ảnh hưởng đến nồng độ canxi nội bào và các tế bào xương, tạo cốt bào xung quanh. Thay đổi này tăng lên khi lực tác động lớn hơn, có tốc độ nhanh hơn, có hướng khác thường hoặc thay đổi hướng. Mô xương đáp ứng ngay lập tức bằng phản ứng ở mức độ tế bào, đặc trưng bằng hiện tượng giải phóng prostaglandin tại chỗ. Hiện tượng này quan sát được trên thực nghiệm in vivo ở người.109 Giải phóng prostaglandin dẫn tới sản xuất các yếu tố tăng trưởng tại chỗ và hoạt động tái tạo xương đáp ứng với trọng tải tác động lên bộ xương. Phản ứng của các mô nội tiết cũng được coi là kết quả của hoạt động thể lực. Nhiều hormon và yếu tố tăng trưởng có tác động tới bộ xương chịu tác dụng của họat động thể lực, như hormon tăng trưởng GH, hormon cận giáp PTH và yếu tố tăng trưởng giống Insulin 1 (IGF–1).110 Nguy cơ ngã tăng lên khi cơ lực yếu, khả năng thăng bằng và phối hợp giảm. Do đó, khi luyện tập các chức năng này có thể dự phòng ngã và giảm nguy cơ gãy xương. 4.2.2.6. Mật độ xương và mối liên quan với gãy thân đốt sống Mất xương có liên quan tới tình trạng mất cân bằng hormone, tuổi cao, yếu tố môi trường, lối sống và di truyền. Những nguyên nhân này ảnh hưởng đến khối lượng xương ở mỗi cá thể từ 50% - 80%. Mất xương ở nữ giới rõ rệt nhất là giai đoạn sau mãn kinh do mất cân bằng giữa tình trạng huỷ xương mạnh hơn so với tạo xương, kết quả là giảm mật độ xương. Mất xương ở nữ giới chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn sau mãn kinh là giai đoạn mất xương nhanh do tụt giảm nhanh nồng độ estrogen, thời gian kéo dài từ 5 – 10 năm sau mãn kinh. Ở giai đoạn mất xương nhanh, sẽ có tình trạng mất 50% tổng lượng xương ở cột sống lưng và ngực do chủ yếu là mất xương xốp. Giai đoạn tiếp theo là mất xương hằng định theo tuổi, gây mỏng bè xương và các lá xương vùng vỏ. Hậu quả là xương mỏng xốp, tăng nguy cơ gãy xuơng ở cổ xương đùi. 104 Trong nghiên cứu này, mối liên quan giữa mật độ xương ở cả hai vị trí là cột sống và cổ xương đùi của nhóm gãy xương đều thấp hơn nhóm không gãy xương (p <0,05), chênh lệch mật độ xương cột sống thể hiện rõ ràng hơn chênh lệch mật độ cổ xương đùi. Khi xét mối liên quan đơn biến, nguy cơ gãy thân đốt sống và từng giá trị BMD của L1, L2, L3 và L4 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê ở khoảng tin cậy 95% với p < 0,05. Trong mối liên quan đa biến chỉ thấy giá trị BMD của L4 có mối liên quan với nguy cơ gãy thân đốt sống có ý nghĩa thống kê ở khoảng tin cậy 95% với p < 0,05. Đây là một kết quả có ý nghĩa trong lâm sàng khi khám những người bệnh nữ chưa được chẩn đoán loãng xương nhưng có BMD ở L4 thấp, đơn độc thì cần cho chụp thêm phim Xquang cột sống thắt lưng thẳng nghiêng để kiểm soát nguy cơ gãy xương. Việc sử dụng MĐX đơn độc để đánh giá nguy cơ gãy xương có độ đặc hiệu cao nhưng độ nhạy thấp. Độ nhạy thấp đồng nghĩa với việc gãy xương có thể gãy xảy ra ở những phụ nữ chưa bị loãng xương như đã ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi. Vì thế xu hướng hiện nay không sử dụng MĐX đơn độc để chẩn đoán cũng như quyết định điều trị loãng xương.111 Mật độ xương thấp và tình trạng loãng xương là yếu tố nguy cơ quan trọng của gãy xương do loãng xương nói chung. Trong nghiên cứu của chúng tôi khi phân tích hồi quy đa biến với các yếu tố tuổi, chiều cao, cân nặng, số năm mãn kinh, mức độ hoạt động thể lực, 3 gen (FTO, MTHRF, LRP5) và tình trạng loãng xương: thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên nguy cơ gãy thân đống sống (p< 0,05). Nếu có loãng xương thì nguy cơ GTĐS tăng 70,3%. Phần lớn phụ nữ sau mãn kinh có gãy thân đốt sống thường có mật độ xương giảm ở các vị trí trung tâm và tỉ lệ loãng xương khá cao. Nguyên nhân có thể do tình trạng sau mãn kinh, tình trạng giảm hoạt động tế bào xương theo tuổi, do ít vận động tập luyện phù hợp, do giảm hấp thu canxi + vitamin D, do 105 dinh dưỡng và có thể do tình trạng biến đổi gen. Vì vậy các yếu tố nguy cơ cần được đánh giá toàn diện nhằm phát hiện và điều trị sớm giúp giảm thiểu di chứng cho người bệnh. 4.3. Tính đa hình của ba gen MTHFR, FTO, LRP5 liên quan đến gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh Nghiên cứu của chúng tôi đã lựa chọn được 82 người bệnh có gãy thân đốt sống và 246 người bệnh không có gãy thân đốt sống có các chỉ số như tuổi, tuổi mãn kinh là tương đồng với nhau. Với lựa chọn bệnh/chứng sẽ giúp tìm hiểu vai trò của đa hình gen với gãy xương do loãng xương được rõ hơn. Kết quả tách chiết DNA Tách chiết DNA là công đoạn rất quan trọng để các phản ứng tiếp theo được tối ưu và chính xác, mẫu DNA cần đảm bảo đủ nồng độ, độ tinh sạch, không bị đứt gãy trong qua trình tách chiết. Trong nghiên cứu này DNA của người bệnh được tách chiết theo bộ Kit Wizard Genomic DNA purification (Promega Corporation, USA). Sau khi tách chiết, DNA được kiểm tra nồng độ và độ tinh sạch bằng phương pháp đo mật độ quang trên máy NanoDrop ở bước sóng 260nm và 280nm. Kết quả đo mật độ quang cho thấy tất cả các mẫu DNA thu được có nồng độ và độ tinh sạch khá tốt. Nồng độ trong khoảng từ 20-300 ng/μl, không có mẫu nào có nồng độ vượt ngưỡng cho phép (>300ng/μl). Không có mẫu nào có nồng độ dưới 20ng/μl. Đặc biệt, những mẫu có nồng độ trong khoảng 20-50ng/μl, chúng tôi đã tiến hành tách chiết lại lần 2, và kết quả nồng độ DNA vẫn không thay đổi. Nguyên nhân có thể do số lượng bạch cầu của những mẫu này thấp. Tuy nhiên, ở nồng độ này các mẫu DNA vẫn đảm bảo đủ cho việc pha loãng về nồng độ đồng nhất để chạy PCR là 20 ng/μl. Như vậy, với kết quả thu được cho thấy DNA tách chiết bằng bộ Kit Wizard Genomic DNA purification (Promega Corporation, USA) tách chiết đạt yêu cầu về độ nguyên vẹn và độ tinh sạch để tiến hành các bước tiếp theo của nghiên cứu. 106 4.3.1. Đa hình gen MTHFR tại SNP C667T (rs1801133) và mối liên quan đến GTĐS do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh 4.3.1.1. Xác định kiểu gen MTHFR tại SNP C667T (rs1801133) bằng kĩ thuật ARMS PCR Mẫu 1 2 3 4 1 2 3 4 226 bp Giếng 2 Giếng 1 (Mẫu 1: Chỉ xuất hiện 1 băng F/Rw có dạng đồng hợp tử CC; Mẫu 2 - 4: Xuất hiện cả hai
băng F/Rw và F/Rm có dạng dị hợp tử CT) Kết quả xác định các kiểu gen bằng phương pháp giải trình tự gen trực tiếp ở mẫu ngẫu nhiên để kết quả xác định SNP bằng phương pháp ARMS – PCR Hình 4.2. Xác định kiểu gen rs1801133 gen MTHFR bằng giải trình tự CC, CT, TT 107 Kỹ thuật ARMS PCR cũng như các kĩ thuật sinh học phân tử khác bắt đầu bằng việc tách chiết DNA. Mẫu DNA phải đảm bảo đủ độ tinh sạch, đủ nồng độ và không bị đứt gãy trong quá trình tách chiết để các phản ứng tiếp theo được chuẩn xác. Trong nghiên cứu này chúng tôi tách chiết DNA theo quy trình của bộ kit OMEGA. Sau đó kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ bằng phương pháp đo mật độ quang trên máy NanoDrop 2000 ở bước sóng 260 và 280 nm. Kết quả đo mật độ quang của các mẫu DNA thu được có nồng độ nằm trong khoảng 41 - 926 ng/µl. Với các mẫu DNA có nồng độ trong khoảng 20- 50 ng/µl hay > 300 ng/µl chúng tôi đã tiến hành tách chiết lại lần 2 và kết quả nồng độ DNA vẫn không thay đổi. Nguyên nhân có thể do số lượng bạch cầu của những mẫu này thấp hay cao, tuy nhiên ở nồng độ này các mẫu DNA vẫn đảm bảo đủ cho việc pha về nồng độ đồng nhất để chạy PCR là 50 ng/µl. Thông thường độ tinh sạch của các mẫu DNA sau khi tách chiết đo bằng máy NanoDrop ở bước sóng 260-280 phải nằm trong khoảng 1,7-2,0.112 Tất cả các mẫu DNA của chúng tôi đều có kết quả về độ tinh sạch đảm bảo tiêu chuẩn. Như vậy, với kết quả thu được cho thấy DNA tách chiết được đạt yêu cầu về nồng độ và độ tinh sạch khi tiến hành các bước tiếp theo của nghiên cứu. Phân tích kiểu gen được thực hiện bằng phương pháp ARMS PCR. Khác với PCR thông thường mỗi mẫu DNA của chúng tôi được chạy bằng 2 giếng chứa 2 tổ hợp mồi khác nhau (giếng 1 chứa mồi F và Rw; giếng 2 chứa mồi F và Rm). Các mồi được thiết kế chuẩn phù hợp với trình tự gen MTHFR C677T. Sau đó chúng tôi tiếp tục thực hiện chạy chu trình PCR với điều kiện tối ưu: 96°C-2m; 35 ± (96°C-15s;61°C-50s;72°C-30s); 72°C-1m. Sau khi điện di kết quả kiểu gen của đối tượng sẽ được xác định qua sự xuất hiện của các băng DNA sản phẩm tại 2 giếng tương ứng. Như vậy kĩ thuật được thực hiện đơn giản và chuẩn xác giúp xác định nhanh chóng kiểu gen của đối tượng. 108 Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành với các tiêu chuẩn về kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp mà hầu hết các Labo Sinh học phân tử ở trong và ngoài nước đang sử dụng theo tiêu chuẩn an toàn sinh học của tổ chức y tế thế giới.113 4.3.1.2. Phân bố kiểu gen và tần số alen của SNP C677T trên gen MTHFR Tần số alen và kiểu gen trong nghiên cứu của chúng tôi ở cả hai nhóm đều tuân thủ theo định luật cân bằng Hardy Weinberg. 100 8.1 18.6 90 25.6 26.9 35.7 35.9 36.3 80 46 70 60 50 %
ệ
l
ỉ T 91.9 81.4 40 74.4 73.1 64.3 64.1 63.7 30 54 20 10 0 Italia Canada Pháp Nga Anh Trung
Quốc Indonesia Nghiên
cứu này Quốc gia Alen C Alen T Bàn luận về phân bố tần số alen của gen MTHFR C667T (rs1801133) Biểu đồ 4.1. Tần số alen C và T của đa hình MTHFR C677T ở một số cộng đồng Tần số alen T của đa hình kiểu gen MTHFR C677T ở phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi (25,6% ở nhóm gãy xương và 20,5% ở nhóm không gãy xương) cao hơn so với tần số alen của người da vàng ở Indonesia (8,1%) và thấp hơn so với người da trắng: người Pháp (35,7%), người Italia (46,0%), người Nga (26,9%), …114, 115, 116 109 Bàn luận về phân bố kiểu gen của gen MTHFR C667T (rs1801133) Kết quả phân tích kiểu hình trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ phân bố đa hình MTHFR C677T ở nhóm phụ nữ mãn kinh gãy đốt sống là CC (52,4%), CT + TT (47,6%) và nhóm ở nhóm phụ nữ mãn kinh không bị gãy xương là CC (62,2%), CT + TT (37,8%). Dựa vào biểu đồ 4.2 có thể thấy tỷ lệ kiểu gen CT+TT trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với người Indonesia và tương đồng với nghiên cứu của Wilcken, Scheneider, Sadewa khi tiến hành ở Anh, Nga và quần thể người da trắng ở Pháp, Canada.114,115,116 100% 90% 80% 70% 60% 677TT 50% 677CT 677CC 40% 30% 20% 10% 0% Italia Pháp Canada Anh Nga Trung
Quốc Indonesia Nghiên
cứu này Biểu đồ 4.2. Sự phân bố kiểu gen của đa hình MTHFR C677T ở một số cộng đồng 4.3.1.3. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR tại SNP C667T (rs1801133) với gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh Trong 328 người bệnh có 82 người bệnh có gãy thân đốt sống và 246 người bệnh không có gãy thân đốt sống, chúng tôi tiến hành chia đối tượng ra thành hai nhóm là loãng xương (n = 119) và không loãng xương (n = 208). 110 Trong nhóm loãng xương: tỷ lệ gãy thân đốt sống ở người bệnh có kiểu gen CT/TT là 33,4% cao hơn nhóm người bệnh có kiểu gen CC là 31,4%. Tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Trong nhóm không loãng xương, tỷ lệ người bệnh có kiểu gen CT/TT ở nhóm gãy thân đốt sống là 71,0% cao hơn nhóm người bệnh không GTĐS là 39,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; với tỉ suất chênh là 3,684 lần và 95%CI là 1,604-8,461. Khi phân tích trong 82 người bệnh gãy thân đốt sống: ở nhóm đối tượng không loãng xương thấy có tuổi trẻ hơn, thời gian mãn kinh ngắn hơn so với nhóm loãng xương vậy mà nguy cơ gãy xương cao gấp gần 4 lần nếu như những người bệnh này có kiểu gen chứa alen T của gen MTHFR tại SNP rs1801133. Đây là một phát hiện có ý nghĩa trong lâm sàng vì chức năng của gen MTHFR là kích hoạt sản xuất enzym MTHFR nhằm đảm bảo qúa trình methyl hoá folate và axit folic được thực hiện. Alen MTHFR C677T làm suy yếu hoạt tính enzym dẫn tới tăng nồng độ homocystein máu gây ra tình trạng rối loạn chuyển hóa collagen liên kết ngang của xương và các rối loạn khác làm giảm tính bền vững của cấu trúc xương. Đây là một kết quả mới và mang nhiều ý nghĩa trong việc xác định kiểu gen và điều trị loãng xương dự phòng sớm cho các đối tượng mang alen T bằng việc sử dụng bổ sung folate và vitamin B12.117 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với một số nghiên cứu trên thế giới về mối tương quan giữa đa hình gen MTHFR C667T với gãy xương: Bo Abrahamsen và cộng sự (2003) nghiên cứu trên 1748 phụ nữ Đan Mạch mãn kinh chỉ ra kiểu gen MTHFR 677TT liên quan đến giảm mật độ xương và tăng tỷ lệ gãy xương trong giai đoạn sớm sau mãn kinh. Tỷ lệ gãy xương đã tăng hơn gấp 2 lần ở những người có kiểu gen 677TT (tỷ lệ rủi ro RR=2,6; 95%CI: 1,2-5,6).118 111 Xiumei Hong và cộng sự (2007) nghiên cứu trên 1899 phụ nữ mãn kinh Trung Quốc xác định MTHFR C677T là yếu tố độc lập dự đoán nguy cơ gãy xương – người mang alen T có nguy cơ tương đối gãy xương tăng 1,7 lần. BMD toàn cơ thể, toàn khớp háng hay cổ xương đùi không thay đổi đáng kể với các kiểu gen MTHFR C677T. Các cá nhân T-alen thường có nguy cơ cao bị loãng xương hoặc thiếu xương, nhưng sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, phân tích hồi quy Poisson chỉ ra rằng các cá nhân mang T-alen có tăng nguy cơ gãy xương (RR = 1,7, 95% CI: 1,1-2,7, p = 0,01) xảy ra trước hoặc sau thời kỳ mãn kinh. Theo như tỷ lệ gãy xương sau mãn kinh đã được quan tâm, kiểu gen CT hoặc 677TT có hơn gấp đôi nguy cơ gãy xương so với kiểu gen CC (RR = 2,5, 95% CI: 1,2-4,9, p = 0,009). Sự liên hệ này độc lập với tuổi tác, hoạt động thể chất, nghề nghiệp, hút thuốc thụ động, chiều cao, cân nặng, tuổi từ thời kỳ mãn kinh và BMD đầu trên xương đùi.119 Masataka Shiraki và cộng sự (2008) nghiên cứu trên phụ nữ mãn kinh Nhật Bản nhập viện vì cấp cứu chỉ ra kiểu gen 677TT MTHFR là yếu tố dự đoán gãy xương. Tổng cộng 502 phụ nữ Nhật Bản sau mãn kinh được theo dõi 5,1 ± 3,4 năm và có tới 155 người bệnh bị gãy xương (121 người bệnh với gãy thân đốt sống và 34 trường hợp bị gãy xương khác). Các đối tượng có kiểu gen 677TT có tỷ lệ mắc gãy xương và mức độ homocystein huyết tương cao hơn các đối tượng mang kiểu gen không phải 677TT. Mối liên quan này đã được quan sát thấy ở cả các nhóm loãng xương và không loãng xương.120 Agueda và cộng sự (2010) nghiên cứu trên 944 phụ nữ mãn kinh Tây Ban Nha cho thấy MTHFR C677T không liên quan một cách có ý nghĩa thống kê với mật độ xương cổ xương đùi và cột sống thắt lưng. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra rằng kiểu gen 677TT MTHFR gây tăng nguy cơ gãy thân đốt sống. Tác giả tìm thấy sự khác biệt đáng kể giữa các đa hình kiểu gen MTHFR và gãy đốt 112 sống, với OR = 2,27 (95% CI: 1,17-4,38) cho kiểu gen 677TT so với CC/CT, p = 0,018121. Wang và cộng sự (2011) phân tích 20 nghiên cứu với 3525 người bệnh và 17909 đối tượng thuộc nhóm chứng cho thấy sự tương quan mức độ nhẹ giữa MTHFR C677T với mật độ xương và nguy cơ gãy xương. Kiểu gen 677TT của đa hình C677T tăng nhẹ nguy cơ gãy xương theo mô hình lặn (TT vs TC + CC: OR=1,23, 95% CI: 1,04-1,47).122 Rui Bai và cộng sự (2013) thực hiện phân tích 14 nghiên cứu bệnh chứng về sự liên quan giữa hai đa hình kiểu gen (MTHFR) C677T với gãy xương do loãng xương. Kết quả cho thấy đa hình kiểu gen MTHFR C677T làm tăng nguy cơ gãy xương ở mọi vị trí (T so với C, OR = 1,17; 95%CI 1,03-1,32; TT so với CC, OR = 1,31; 95%CI 1,11-1,54; TT so với CT, OR = 1,22; 95%CI 1,04-1,43; TT so với CT/CC, OR = 1,31; 95%CI 1,13-1,51).123 Tuy nhiên, hầu hết các tác giả khác đều không đánh giá được các vi chấn thương ở cột sống trên X Quang. Đây là nguyên nhân các nghiên cứu này bỏ sót rất nhiều người bệnh bị gãy thân đốt sống do chỉ dựa vào triệu chứng hay chẩn đoán lâm sàng gãy xương rõ ràng. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành một cách công phu trên cơ sở nghiên cứu và đo các phim X Quang theo tiêu chuẩn của Hội Loãng Xương Quốc Tế do đó kết quả tin cậy và có thể làm tham chiếu cho các nghiên cứu sau này. 113 4.3.2. Đa hình gen FTO tại SNP rs1121980 và mối liên quan đến GTĐS do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. 4.3.2.1. Xác định kiểu gen FTO tại SNP rs1121980 bằng phương pháp RFLP- PCR Hình 4.3. Xác định kiểu gen FTO bằng phương pháp RFLP–PCR Kết quả xác định các kiểu gen bằng phương pháp giải trình tự gen trực tiếp ở mẫu ngẫu nhiên để kết quả xác định SNP bằng phương pháp RFLP-PCR Hình 4.4. Xác định kiểu gen rs11211980 gen FTO bằng giải trình tự: CC, CT, TT 114 Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây dựng quy trình thử nghiệm mồi, enzym để phân tích kiểu gen (genotyping) FTO tại SNP rs1121980 bằng phương pháp RFLP-PCR. Ở bước xác định hàm lượng enzym giới hạn để ủ tối ưu, chúng tôi đã phải tiến hành nhiều thí nghiệm khác nhau. Đầu tiên những mẫu có băng 280 bp rõ nét đã được ủ với 0,3µl enzym giới hạn FastDigest NdeI ở 37°C, 60 phút cùng với các thành phần theo đúng khuyến cáo của hãng, điện di trong 30 phút; nhưng tất cả các mẫu nghiên cứu lên băng mờ, enzym không cắt. Tiếp theo chúng tôi đã lặp lại quy trình thí nghiệm nhưng với hàm lượng enzym tăng lên 0,5µl; kết quả tất cả các mẫu nghiên cứu vẫn lên băng mờ và enzym vẫn không cắt. Cuối cùng, chúng tôi đã lặp lại quy trình thí nghiệm, giữ nguyên hàm lượng enzym ban đầu (0,3µl) nhưng thời gian điện di lên 40 phút. Kết quả là các mẫu nghiên cứu lên băng rõ nét, enzym cắt đúng vị trí. Như vậy có thể thấy rằng quy trình chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu này đã được thiết kế và thử nghiệm chặt chẽ, sản phẩm thu được là đặc hiệu với các băng rõ nét, không có băng phụ, kích thước phù hợp. Sản phẩm khuếch đại của mồi chuẩn đều xuất hiện ở tất cả các mẫu nghiên cứu, đồng thời không có sản phẩm ở các mẫu chứng âm. 4.3.2.2. Phân bố kiểu gen và tần số alen của SNP rs1121980 trên gen FTO của người Việt Nam so với các nước khác Bàn luận về phân bố kiểu gen của SNP rs1121980 trên gen FTO Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu khảo sát sự phân bố kiểu gen của SNP rs1121980 trên gen FTO ở phụ nữ mãn kinh người Việt trong độ tuổi 44 – 88. Sự phân bố kiểu gen của SNP rs1121980 trên gen FTO ở nhóm gãy thân đốt sống trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là CC (67,1%) tiếp đến là kiểu gen CT + TT (32,9%). Trong khi đó, ở nhóm không gãy thân đốt sống có tỉ lệ kiểu gen CC là 67,9% và CT + TT là 32,1%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ kiểu gen của SNP rs1121980 trên gen FTO ở hai nhóm. Như 115 vậy sự phân bố kiểu gen trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự như phân bố kiểu gen của người Trung Quốc, Nhật Bản; khác với sự phân bố kiểu gen của 100 90 22.8 24.8 80 40.6 58.4 70 63.3 67.1 60 50.9 50 %
ệ
l
ỉ 54 T 40 50.5 30 38.1 32.1 20 32.9 26.3 21.2 10 8.9 4.6 0 Châu Phi Mỹ 3.5
Nhật Bản Ấn Độ Trung Quốc 0
Nghiên cứu
này TT CT CC người da trắng. Biểu đồ 4.3. Sự phân bố kiểu gen của SNP rs1121980 ở một số cộng đồng (Nguồn: Hapmap project)
Tỷ lệ kiểu gen đồng hợp tử TT trong nghiên cứu của chúng tôi là 0% ở cả hai nhóm bệnh và chứng, thấp hơn người Ấn Độ (8,9%) và so với người Trung Quốc (4,6%), người Nhật Bản (3,5%). Tuy nhiên, nhìn chung tỷ lệ kiểu gen đồng hợp tử TT của người Châu Á đều thấp hơn so với người Mỹ da trắng (21,2%) và người Châu Phi (23,6%). Cho tới thời điểm hiện nay, chúng tôi cũng chưa lí giải được tại sao có sự khác biệt về tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử TT giữa các nước trong khu vực Châu Á và giữa người Châu Á với người da trắng. Vì vậy, cần phải có các nghiên cứu tiếp theo để xem xét mối tương quan giữa kiểu gen đồng hợp tử TT với nguy cơ bị loãng xương và gãy xương. 116 48.2 51.8 65.8 77.4 79.4 82.5 %
ệ
l
ỉ T 51.8 48.2 34.2 22.6 20.6 16.5 100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0 Châu Phi Mỹ Ấn Độ Trung Quốc Nhật Bản Nghiên cứu
này T C Bàn luận về tần số alen của SNP rs1121980 trên gen FTO Biểu đồ 4.4. Tần số alen C và T của SNP rs1121980 ở một số cộng đồng
(Nguồn: Hapmap project) Tần số alen T của gen FTO tại SNP rs1121980 trong nghiên cứu của chúng tôi 16,5% ở nhóm gãy xương và 16,1% ở nhóm không gãy xương. Kết quả này thấp hơn với tần số alen T của người da vàng như người Trung Quốc (20,6%), người Nhật (22,6%), Ấn Độ (34,2%), người Mỹ da trắng (48,2%) và châu Phi (51,8%). 4.3.2.3. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh Trong nhóm loãng xương: tỷ lệ gãy thân đốt sống ở người bệnh có kiểu gen CT+TT là 14/(14+19) = 42,4% khác biệt so với nhóm người bệnh có kiểu gen CC là 37/(37+49) = 43,0% chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi trên 82 người bệnh có gãy thân đốt sống và 246 người bệnh không có gãy thân đốt sống chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa tỉ lệ kiểu gen, tần số alen của gen FTO và tình trạng gãy thân đốt sống ở nhóm người bệnh có gãy thân đốt sống và không gãy thân đốt sống. 117 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với một số nghiên cứu trên thế giới về mối tương quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với gãy xương do loãng xương: Năm 2013, tác giả Bich Tran và cộng sự thấy mối liên quan của SNP rs1121980 tại gen FTO và gãy xương do loãng xương.6 Nghiên cứu này cho thấy một cụm gồm 6 SNP (rs1421085, rs1558902, rs1121980, rs17817449, rs9939609 và rs9930506) cùng nằm tại intron 1 của gen FTO có mối liên quan với sự thay đổi MĐX. Các SNPs này được lựa chọn bởi vì chúng đã được chứng minh có liên quan đáng kể với chỉ số BMI trong các nghiên cứu GWAS trước đây. Nghiên cứu được tiến hành trên 934 phụ nữ mãn kinh người da trắng, có độ tuổi trung bình là 69, sống tại Úc. Kết quả cho thấy 19% phụ nữ có kiểu gen đồng hợp tử alen nhỏ (TT) của rs1121980 có nguy cơ gãy cổ xương đùi cao hơn 2,06 lần so với phụ nữ đồng hợp tử cho các alen lớn (CC) (OR= 2,06 ; CI 95 % =1,17-3,62 ). Năm 2014, nghiên cứu của Gaurav Garg và cộng sự tiến hành trên 5 SNPs đã được chứng minh là có liên quan đến bệnh béo phì và loãng xương, bao gồm rs17782313, rs1770633 (gen MCR4), rs7566605 (gen INSIG2), rs 9939609 và rs1121980 (gen FTO) để đánh giá mối liên quan giữa các đa hình của gen với bệnh béo phì và MĐX trên đối tượng là phụ nữ Thụy Điển. Tuy nhiên cả 2 SNPs (rs1121980 và rs9939609) của gen FTO đều không cho thấy có mối liên quan đến MĐX trong quần thể này.74 Tuy kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, nhưng một số nghiên cứu khác trên thế giới đã thấy mối liên quan với gãy xương do loãng xương. Do đó FTO vẫn là một gen tiềm năng để thực hiện nghiên cứu trên các nhóm đối tượng khác 118 4.3.3. Đa hình gen LRP5 tại SNP Q89R (rs41494349) và mối liên quan đến GTĐS do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. 4.3.3.1 Xác định kiểu gen LRP5 tại SNP Q89R (rs41494349) bằng phương pháp RFLP- PCR Hình 4.5. Xác định kiểu gen LRP5 bằng phương pháp RFLP–PCR Kết quả xác định các kiểu gen bằng phương pháp giải trình tự gen trực tiếp ở mẫu ngẫu nhiên để kết quả xác định SNP bằng phương pháp RFLP-PCR Hình 4.6. Xác định kiểu gen rs41494349 gen LRP5 bằng giải trình tự AA, AG, GG 119 Nguyên tắc của phương pháp này dựa trên độ đặc hiệu của các enzym cắt giới hạn đối với vị trí nhận biết của chúng trên DNA. Khi ủ với enzym cắt giới hạn ở dung dịch đệm, pH, nhiệt độ và thời gian thích hợp, đoạn DNA sẽ bị enzym giới hạn cắt ở vị trí đặc hiệu để tạo ra những phân đoạn DNA với kích thước khác nhau. Dựa vào kích thước các đoạn sau khi cắt để xác định alen và 4.3.3.2. Phân bố kiểu gen và tần số alen của SNP Q89R (rs41494349) trên gen LRP5 kiểu gen Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ kiểu gen và các alen đều tuân theo định luật cân bằng Hardy Weinberg. Điều này chứng tỏ phân bố kiểu gen và tỷ lệ alen trong các nhóm nghiên cứu của chúng tôi được di truyền ổn định từ thế hệ này sang thế hệ khác và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đặc biệt liên 120 0,8 0,65 0,73 1,2 0 100 10,18 15,9 10,76 16,9 18,7 80 60 %
ệ
l
ỉ T 89,09 88,59 82,9 83,1 80,5 40 20 0 Thái Lan Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Nghiên cứu này AA AG GG quan đến quá trình tiến hóa.124 Biểu đồ 4.5. Phân bố kiểu gen LRP5 tại SNP Q89R ở một số cộng đồng Ở nhóm GTĐS cho kết quả tỷ lệ phân bố đa hình kiểu gen CC là (82,9%), CT + TT (17,1%), trong khi đó tỷ lệ phân bố ở nhóm phụ nữ không gãy xương là CC là 85,8%, CT + TT (14,2%). Tỷ lệ kiểu gen CT + TT trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn với các nước trong khu vực châu Á như Trung Quốc (0,8%), Thái Lan (0,73%), Nhật Bản (0,65%) và Hàn Quốc (0%). Phân bố kiểu 120 gen CC trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của người Trung Quốc là CC (80,5%)125 và Hàn Quốc với CC (83,1%).83 Trong nghiên cứu này chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 8 mẫu DNA để giải trình tự gen và kết quả đều trùng khớp với kết quả PCR. Điều này khẳng định mồi đã được thiết kế đặc hiệu, hóa chất và quy trình kỹ thuật đảm bảo không bị nhiễm, các thành phần phản ứng không bị ức chế. Quy trình thực hiện trên cơ sở kỹ thuật PCR vẫn đảm bảo cho kết quả chính xác. 4.3.3.3. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh Trong nhóm loãng xương: tỷ lệ gãy thân đốt sống ở người bệnh có kiểu gen CT/TT là 11/(11+12) = 47,8% cao hơn nhóm người bệnh có kiểu gen CC là 40/(40+56) = 41,7%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi trên 82 người bệnh có gãy thân đốt sống và 246 người bệnh không có gãy thân đốt sống chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa tỉ lệ kiểu gen, tần số alen của gen LRP5 Q89R (rs41494349) và tình trạng gãy thân đốt sống ở nhóm người bệnh có gãy thân đốt sống và không gãy thân đốt sống. Tuy kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan với gãy thân đốt sống do loãng xương nhưng một số nghiên cứu trên thế giới đã ghi nhận mối tương quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với gãy xương do loãng xương. Kết quả cũng có sự khác biệt giữa các chủng tộc. Năm 2005, Zhen-lin ZANG nghiên cứu trên 647 phụ nữ mãn kinh ở Trung Quốc cho thấy SNP Q89R gen LRP5 có liên quan đáng kể với BMD cổ xương đùi (p<0,05). Năm 2012, Estrada và cộng sự tiến hành một nghiên cứu cộng gộp 17 nghiên cứu GWAS: trong 6 gen liên quan đến gãy xương do loãng xương có gen LRP5.36 121 Năm 2016, Anong Kitjaroentham nghiên cứu trên 277 phụ nữ mãn kinh Thái Lan đã không tìm thấy mối liên quan giữa SNP Q89R với BMD, OR= 1,13, 95% CI = 0,44-2,9.7 Tháng 3/2015, Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự thuộc nhóm nghiên cứu Cơ Xương trường Đại Học Tôn Đức Thắng đã công bố trên tạp chí Bone 3 gen liên quan đến mật độ xương của người Việt Nam bao gồm: SP7, ZBTB40 và MBL2 Tvà tác giả không tìm thấy mối liên quan giữa gen LRP5 với MĐX hay loãng xương. Đây là công trình nghiên cứu về di truyền loãng xương đầu tiên ở Việt Nam. Gen LRP5 tại SNP Q89R liên quan con đường tín hiệu Wnt, tín hiệu Wnt rất quan trọng cho việc phân chia tế bào, gắn các tết bào với nhau (độ bám dính), chuyển động tế bào (di cư) và nhiều hoạt động tế bào khác. Tại xương, con đường này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xương, sự tích lũy và bảo trì khối xương và sửa chữa gãy xương. LRP5 đã được xác định là nguyên nhân của cả tăng và giảm khối lượng xương, tức là tham gia điều hoà phát triển xương. Nếu bất hoạt gen LRP5 sẽ gây ức chế sự tổng hợp xương của xương mới, từ đó tăng nguy cơ gãy xương. LRP5 là một trong số rất ít gen có mặt trong hầu hết các nghiên cứu GWAS. Tuy kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R với gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, nhưng với cơ chế rõ ràng, LRP5 vẫn là một gen ứng viên để thực hiện nghiên cứu trên các nhóm đối tượng khác. 4.3.4. Mối liên quan giữa GTĐS và gen FTO, MTHFR, LRP5 trong phân tích hồi quy đa biến Khi xét mối tương quan đa biến, chưa phát hiện ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, cân nặng, chiều cao, số năm mãn kinh, tình trạng hoạt động thể lực, kiểu gen FTO, MTHFR và LRP5 lên nguy cơ gãy thân đốt sống với p > 0,05. Do 122 vậy, sẽ phù hợp hơn nếu xét yếu tố gen độc lập với các yếu tố về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Nếu xét riêng ảnh hưởng đồng thời của 3 gen FTO, MTHFR, LRP5 ảnh hưởng lên nguy cơ gãy xương thì chúng tôi cũng chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, xét về mặt cơ chế bệnh sinh, việc tương tác gen có thể được đặt ra nếu cả 3 gen này đều đã được chứng minh tác động làm tăng nguy cơ gãy thân đốt sống do loãng xương như đã đề cập ở trên, ví dụ, alen MTHFR C677T làm suy yếu hoạt tính enzym dẫn tới tăng nồng độ homocystein máu gây ra tình trạng rối loạn chuyển hóa collagen liên kết ngang của xương và các rối loạn khác làm giảm tính bền vững của cấu trúc xương. Đây là một kết quả mới và mang nhiều ý nghĩa trong việc xác định kiểu gen và điều trị loãng xương dự phòng sớm cho các đối tượng mang alen T bằng việc sử dụng bổ sung folate và vitamin B12.117 Các nghiên cứu về gen liên quan đến loãng xương và gãy xương do loãng xương đã tìm thấy trước đó tập trung chủ yếu vào các gen (candidate gen) tác động đến các con đường sinh hoá, dược lý và sinh lý học của chu chuyển xương bao gồm quá trình tạo xương và huỷ xương. Phần lớn những đã hình đơn nucleotid – SNP liên quan đến những rối loạn này đã được chỉ ra trong nhiều nghiên cứu với những giá trị p khác nhau, có sự khác biệt giữa các chủng tộc. Tác động của alen này sẽ tương tác với tác động của các alen trong gen FTO và LRP5 làm tăng nguy cơ gãy xương, tuy nhiên trong khuôn khổ nghiên cứu của chúng tôi chưa thể tiến hành được nghiên cứu trên các cá thể bất hoạt 2 trong 3 gen nêu trên để nghiên cứu độc lập do vậy vẫn cần có nhiều nghiên cứu chuyên sâu hơn về vấn đề này để làm sáng tỏ thêm. 4.4. Dự phòng gãy thân đốt sống do loãng xương trên nhóm đối tượng mang alen T của gen MTHFR Những người mang kiểu gen CT hoặc TT dẫn tới làm suy giảm chức năng MTHFR gây giảm chuyển hóa acid folic thành 5 – methyl tetrahydrofolat dẫn 123 tới tăng nồng độ homocystein máu. Nồng độ homocystein máu cao ức chế hệ enzym tạo liên kết ngang ở xương dẫn tới tăng nguy cơ gãy xương. Do vậy biện pháp hữu hiệu để làm giảm nguy cơ gãy xương ở những người mang alen T là kiểm soát tốt nồng độ homocystein máu. Homocystein được chuyển hóa thành methionin thông qua xúc tác của 5 – methyl tetrahydrofolat và coenzyme vitamin B12. Như vậy, cách đơn giản nhất để hạn chế các biến chứng do nồng độ homocystein máu cao là bổ sung folate và vitamin B12.117 Vậy tại sao chúng ta phải bổ sung folate mà không phải là acid folic? Khi tìm hiểu chu trình chuyển hóa của homocystein chúng tôi thấy rằng MTHFR tham gia vào quá trình chuyển hóa acid folic. Sau khi bổ sung acid folic, enzym dihydrofolat reductase xúc tác chuyển acid folic thành dihydrofolat tiếp theo biến đổi thành tetrahydrofolat. Sau đó tetrahydrofolat được chuyển thành 5,10 – methylene tetrahydrofolate dưới tác dụng của enzyme methylene tetrahydrofolate dehydrogenase 1. Lúc này, enzyme MTHFR mới tham gia vào chu trình chuyển hóa 5,10 – methylene tetrahydrofolate thành 5 – methylene tetrahydrofolate. Sản phẩm 5 – methylene tetrahydrofolate xúc tác cho quá trình chuyển hóa homocystein thành methionin. Như vậy, đối với những người mang alen T của đa hình MTHFR C677T khiến cho hoạt tính của MTHFR giảm sẽ dẫn tới làm ứ đọng sản phẩm 5,10 – methylene tetrahydrofolate của chuỗi chuyển hóa acid folic đồng thời làm thiếu hụt 5 – methylene tetrahydrofolate cho chuyển hóa homocystein. Hậu quả là khi bổ sung acid folic, nồng độ homocystein máu không thay đổi 126, 127. Như vậy đối với các người bệnh mang kiểu gen CT hoặc TT hoặc bị suy giảm hoạt tính enzym MTHFR chúng ta nên bổ sung folate hoặc 5 – methylene tetrahydrofolat thay vì acid folic. Nhưng đối với các người bệnh có kiểu gen 124 CC hoặc hoạt tính enzym bình thường thì chúng ta có thể lựa chọn cả acid folic hay folate để bổ sung nếu người bệnh có nồng độ homocystein máu cao. 4.5. Ưu điểm và nhược điểm của nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu bệnh chứng, có ghép cặp tương đồng về tuổi, tuổi mãn kinh và số năm mãn kinh. Đây là 3 yếu tố ảnh hưởng độc lập đến mật độ xương và nguy cơ gãy xương do loãng xương. Việc ghép cặp tương đồng đã loại bỏ được ảnh hưởng của các yếu tố này lên mối liên quan của gen với nguy cơ gãy xương do loãng xương. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành với quy trình lấy mẫu, phân tích gen được tiến hành chặt chẽ, chuyên nghiệp và nghiêm túc. Đo mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép và đặc biệt dựa vào giá trị tham chiếu người Việt nên độ chính xác cao. Đo độ gãy xương thực hiện bởi 2 nghiên cứu viên độc lập và kiểm tra lại kết quả bởi nghiên cứu viên thứ 3. Phương pháp xác định kiểu gen là phương pháp ARMS PCR, một phương pháp có độ chính xác cao, đảm bảo độ tin cậy. Cho đến thời điểm này, các số liệu về đặc điểm gãy thân đốt sống tại Việt Nam còn rất ít. Các nghiên cứu được công bố hầu hết của tác giả Hồ Phạm Thục Lan cách đây 10 năm về đặc điểm gãy thân đốt sống của cả hai nhóm nam và nữ > 18 tuổi tại khu vực miền Nam25, còn cụ thể ở đối tượng phụ nữ sau mãn kinh thì chưa có. Thông qua kết quả trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ đóng góp thêm số liệu về đặc điểm gãy thân đốt sống do loãng xương trên đối tượng phụ nữ sau mãn kinh tại Việt Nam. Đồng thời qua nghiên cứu này cũng cung cấp thêm cơ sở cho các nghiên cứu chứng minh rằng mật độ xương là yếu tố nguy cơ độc lập đối với gãy thân đốt sống. Đây cũng là những số liệu đầu tiên ở trong nước nghiên cứu về giá trị, ý nghĩa của 3 gen MTHFR (rs1801133), LRP5 (rs41494349) và FTO (rs11211980) với gãy thân đốt sống do loãng xương phụ nữ sau mãn kinh, có 125 thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các bác sỹ trong thực hành lâm sàng để dự phòng và điều trị loãng xương cũng như giảm tối thiểu nguy cơ biến chứng gãy xương do loãng xương. Bên cạnh những điểm mạnh thì điểm yếu của đề tài nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở 3 SNP của 3 gen mà chưa thể nghiên cứu trên nhiều gen với mức độ đa hình đa dạng hơn cũng như đặt trong mối tác động giữa nhều gen hơn nữa để đánh giá ảnh hưởng lên nguy cơ gãy xương. Trên cơ sở đó, trong tương lai cần có nhiều nghiên cứu về tính đa hình của các gen này tại các SNP khác cũng như các gen khác để bổ sung thêm tri thức góp phần hoàn thiện các hạn chế của nghiên cứu, hướng tới đề ra giải pháp can thiệp phù hợp để góp phần giảm nguy cơ gãy xương, nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ sau mãn kinh. 126 127 Ở nhóm gãy thân đốt sống MTHFR tại SNP rs1801133 có tỉ lệ phân bố kiểu gen CC (52,4%), CT+TT (47,5%); tần số alen C (74,4%) và alen T (25,6%). FTO tại SNP rs11211980 có tỉ lệ phân bố kiểu gen CC (67,1%) và CT+TT (32,9%); tần số alen C (83,5%) và alen T (16,5%). LRP5 tại SNP rs41494349 có tỉ lệ phân bố kiểu gen CC (82,9%), CT +TT (17,1%) tần số alen C (90,9%) và alen T (9,1%). Ở nhóm không gãy thân đốt sống MTHFR tại SNP rs1801133 có tỉ lệ phân bố kiểu gen CC (62,2%), CT+TT (37,8%); tần số alen C (79,5%) và alen T (20,5%). FTO tại SNP rs11211980 có tỉ lệ phân bố kiểu gen CC (67,9%) và CT+TT (32,1%); tần số alen C (83,9%) và alen T (16,1%). LRP5 tại SNP rs41494349 có tỉ lệ phân bố kiểu gen CC (85,8%), CT+TT (14,2%); tần số alen C (92,7%) và alen T (7,3%). Mối liên quan giữa tính đa hình của một số gen với gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh ‒ Tính chung cho tất cả đối tượng nghiên cứu, chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa tính đa hình của gen FTO tại SNP rs1121980, gen MTHFR tại SNP rs1801133 và gen LRP5 tại SNP rs41494349 với gãy thân đốt sống do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh ở khoảng tin cậy 95% với p > 0,05. ‒ Trong nhóm không loãng xương, nguy cơ GTĐS ở người bệnh có kiểu gen mang alen T (CT/TT) của gen MTHFR tại SNP rs1801133 cao hơn nhóm không mang alen T (CC) với tỉ suất chênh là 3,684 lần (95%CI là 1,604 – 8,461, p < 0,05). 128 KIẾN NGHỊ Từ các kết quả nghiên cứu chúng tôi đề xuất các kiến nghị sau: Phụ nữ mãn kinh trên 40 tuổi nên làm xét nghiệm gen MTHFR rs1801133 để phát hiện sớm nguy cơ gãy thân đốt sống; đồng thời nếu mang alen T thì cần bổ sung folate thay vì dùng acid folic để giảm nguy cơ gãy thân đốt sống do loãng xương. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trần Phương Hải, Trần Thị Tô Châu, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thanh Hòa (2018). Mối liên quan giữa kiểu gen LRP5 tại SNP Q89R với gãy xương cột sống do loãng xương ở phụ nữ mãn kinh. Y học lâm sàng, 102:145-151. 2. Trần Phương Hải, Phạm Thị Ngọc Diệp, Vũ Văn Minh, Phạm Minh Quân, Trần Thị Tô Châu, Nguyễn Thị Thanh Hương (2020). Tỉ lệ gãy xương đốt sống ở phụ nữ mãn kinh miền Bắc và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam. Số đặc biệt (493):283-290. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ballane G, Cauley JA, Luckey MM, El-Hajj Fuleihan G. Worldwide prevalence and incidence of osteoporotic vertebral fractures. Osteoporosis international : a journal established as result of cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA. May 2017;28(5):1531-1542. doi:10.1007/s00198- 017-3909-3 2. Harold NR, David RW. Osteoporotic thracolumbar vertebral compression fractures: Clinical manifestations and treatment. Uptodate. 2022; 3. Kemp JP, Morris JA, Medina-Gomez C, et al. Identification of 153 new loci associated with heel bone mineral density and functional involvement of GPC6 in osteoporosis. Nat Genet. Oct 2017;49(10):1468-1475. doi:10.1038/ng.3949 4. Morris JA, Kemp JP, Youlten SE, et al. An atlas of genetic influences on osteoporosis in humans and mice. Nature genetics. Feb 2019;51(2):258- 266. doi:10.1038/s41588-018-0302-x 5. Wang H., C. L. Association of MTHFR C667T polymorphism with bone mineral density and fracture risk: an updated meta-analysis. Osteoporos Int. 2012;23:2625-2634. 6. Tran B, Nguyen ND, Center JR, Eisman JA, Nguyen TV. Association between fat-mass-and-obesity-associated (FTO) gene and hip fracture susceptibility. Clin Endocrinol (Oxf). Sep 21 2013;doi:10.1111/cen.12335 7. Kitjaroentham A, Hananantachai H, Phonrat B, Preutthipan S, Tungtrongchitr R. Low density lipoprotein receptor-related protein 5 gene polymorphisms and osteoporosis in Thai menopausal women. Journal of negative results in biomedicine. Sep 1 2016;15(1):16. doi:10.1186/s12952-016-0059-7 8. Lawrence G Raisz MD, Marc K Drezner MD, Jean E Mulder MD. . Normal skeletal development and regulation of bone formation and resorption Uptodate 2010. 2010:Last literature review version 18.2: May 2010 | This topic last updated: October 19, 2009 (More). 9. E Michael Lewiecki CJR, Jean E Mulder. Overview of dual-energy x-ray absorptiometry. Uptodate 2013. 2013;Literature review current through: Mar 2013. | This topic last updated: Jun 15, 2012. 10. Zhang ZM, Li ZC, Jiang LS, Jiang JD, Dai LY. . Micro-CT and mechanical evaluation of subchondral trabecular bone structure between postmenopausal women with osteoarthritis and osteoporosis. Osteoporosis international : a journal established as result of cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA. 2010;21:1383-1390. 11. Kanis J. A, Black D, Cooper C, Dargent P, Dawson-Hughes B, De Laet C, Delmas P, Eisman J, Johnell O. A new approach to the development of assessment guidelines for osteoporosis. Osteoporosis international : a journal established as result of cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA. Jul 2002;13(7):527-36. doi:10.1007/s001980200069 12. Lawrence G Raisz MD CJRM, Jean E Mulder MD. . Pathogenesis of osteoporosis Uptodate 2010. 2010:Last literature review version 18.2: May 2010 | This topic last updated: September 29, 2008 (More). 13. Stavros C Manolagas CJR, Jean E Mulder, MD. Pathogenesis of osteoporosis. Uptodate 2013. 2013;Literature review current through: Mar 2013. | This topic last updated: Sep 27, 2012. 14. Plenary Lectures Abstracts. IOF World Congress on Osteoporosis & 10th European Congress on Clinical and Economic Aspects of Osteoporosis and Osteoarthritis. Osteoporosis international : a journal established as result of cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA. 2010;21:[Suppl1]S1-S6. 15. Sirola J, Koistinen A. K, Salovaara K, Rikkonen T, Tuppurainen M, Jurvelin J. S, Honkanen R, Alhava E, Kroger H. . Bone Loss Rate May Interact with Other Risk Factors for Fractures among Elderly Women: A 15-Year Population-Based Study. Journal of osteoporosis. 2010;2010:736391. doi:10.4061/2010/736391 16. Chapurlat R. D, Garnero P, Sornay-Rendu E, Arlot M. E, Claustrat B, Delmas P. D. Longitudinal study of bone loss in pre- and perimenopausal women: evidence for bone loss in perimenopausal women. Osteoporosis international : a journal established as result of cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA. 2000;11(6):493-8. 17. Society IM. Menopause Terminology. 18. Trần Thị Tô Châu, Vũ Thị Thanh Thủy, Phạm Thị Minh Đức. . Nghiên cứu một số biểu hiện lâm sàng về cơ xương khớp và đo mật độ xương gót chân bằng siêu âm trên phụ nữ mãn kinh Hà nội. Tạp chí Y học thực hành. 2002;1(3):1-8. 19. The North American Menopause Society (NAMS). NAMS continuing medical education activity Management of osteoporosis in postmenopausal women: 2010 position statement of The North American Menopause Society. Menopause: The Journal of The North American Menopause Society. 2010;17(1):23-24. 20. Harlow S. D, Gass M, Hall J. E, Lobo R, Maki P, Rebar R. W, Sherman S, Sluss P. M, de Villiers T. J. Executive summary of the Stages of Reproductive Aging Workshop + 10: addressing the unfinished agenda of staging reproductive aging. The Journal of clinical endocrinology and metabolism. Apr 2012;97(4):1159-68. doi:10.1210/jc.2011-3362 21. Hồ Phạm Thục Lan., Tuấn NV. Sinh lý học loãng xương. Tạp chí Thời sự y học. 2011:62. 22. Tuấn NV, Nguyên NĐ. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ. Loãng xương: Nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị, phòng ngừa. 2007:13-32:chap Chương I. 23. S.L R, V K, R.S C. Osteoprosis. Robbins Pathologic Bases of disease: 4th Edition- WB. 1989:1324-1326. 24. Cauley JA, El-Hajj Fuleihan G, Luckey MM. FRAX® International Task Force of the 2010 Joint International Society for Clinical Densitometry & International Osteoporosis Foundation Position Development Conference. Journal of clinical densitometry : the official journal of the International Society for Clinical Densitometry. Jul-Sep 2011;14(3):237-9. doi:10.1016/j.jocd.2011.05.016 25. Lee YK, Jang S, Jang S, et al. Mortality after vertebral fracture in Korea: analysis of the National Claim Registry. Osteoporosis international : a journal established as result of cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA. Jul 2012;23(7):1859-65. doi:10.1007/s00198-011-1833-5 26. Lan. HPT. Chẩn đoán gãy xương đốt sống. Thời sự y học. 2011;63:11-16. 27. O'Neill TW., Felsenberg D., J. V. The prevalence of vertebral deformity in European men and women: the European Vertebral Osteoporosis Study. J Bone Miner Res. 1996;11(7):1010-1018. 28. Hernlund E., Svedbom A., M. I. Osteoporosis in the European Union: medical management, epidemiology and economic burden. Archives of osteoporosis. 2013;8(1-2):1-115. 29. Meunier P. J., Roux C., E. S. The effects of strontium ranelate on the risk of vertebral fracture in women with postmenopausal osteoporosis. New England Journal of Medicine. 2004;350(5):459-468. 30. Silverman SL, Minshall ME, Shen W, Harper KD, Xie S. The relationship of health-related quality of life to prevalent and incident vertebral fractures in postmenopausal women with osteoporosis: results from the Multiple Outcomes of Raloxifene Evaluation Study. Arthritis and rheumatism. Nov 2001;44(11):2611-9. 31. Nevitt MC, Cummings SR, Stone KL, et al. Risk factors for a first-incident radiographic vertebral fracture in women > or = 65 years of age: the study of osteoporotic fractures. J Bone Miner Res. Jan 2005;20(1):131-40. doi:10.1359/jbmr.041003 32. van der Klift M, de Laet CE, McCloskey EV, et al. Risk factors for incident vertebral fractures in men and women: the Rotterdam Study. J Bone Miner Res. Jul 2004;19(7):1172-80. doi:10.1359/jbmr.040215 33. Ehsanbakhsh A. R., Akhbari H., B. IM. The prevalence of undetected vertebral fracture in patients with back pain by dual-energy X-ray absorptiometry (DXA) of the lateral thoracic and lumbar spine. Asian spine journal. 2011;5(3):139-145. 34. Waterloo S., Ahmed L. A., R. CJ. Prevalence of vertebral fractures in women and men in the population-based Tromso Study. . BMC musculoskeletal disorders. 2012;13(1):1. 35. Ralston S.H., A.G. U. Genetics of osteoporosis. Endocr Rev. 2010;31(5):629-662. 36. Estrada K., Styrkarsdottir U., E. E. Genome-wide meta-analysis identifies 56 bone mineral density loci and reveals 14 loci associated with risk of fracture. Nature Genetics. 2012;44(5):491-501. 37. Sarah MacPherson, Kondejewski JM. Genetic and epigenetic factors in osteoporosis. Osteoporosis pocket guide. Anejo Health Communication; 2014. 38. Rizzoli R, Bonjour J, Ferrari S. Osteoporosis, genetics and hormones. Journal of molecular endocrinology. 2001;26(2):79-94. 39. Stewart T, Ralston S. Role of genetic factors in the pathogenesis of osteoporosis. Journal of Endocrinology. 2000;166(2):235-245. 40. De Laet C, Kanis JA, Oden A, et al. Body mass index as a predictor of fracture risk: a meta-analysis. Osteoporosis international : a journal established as result of cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA. Nov 2005;16(11):1330-8. doi:10.1007/s00198-005-1863-y 41. Kaze AD, Rosen HN, Paik JM. A meta-analysis of the association between body mass index and risk of vertebral fracture. Osteoporosis international : a journal established as result of cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA. Jan 2018;29(1):31-39. doi:10.1007/s00198-017- 4294-7 42. Virginia A, Moyer MD MPH. . Prevention of Falls in Community- Dwelling Older Adults: U.S. Preventive Services Task Force Recommendation Statement. Annals of internal medicine. 2012;157 43. Lindsay R, Silverman SL, Cooper C, et al. Risk of new vertebral fracture in the year following a fracture. Jama. Jan 17 2001;285(3):320-3. 44. Cauley JA, Hochberg MC, Lui LY, et al. Long-term risk of incident vertebral fractures. Jama. Dec 19 2007;298(23):2761-7. doi:10.1001/jama.298.23.2761 45. Phạm Thị Mai, Vũ Thị Thanh Thủy. Đánh giá ảnh hưởng của lối sống và mật độ xương đối với tình trạng gẫy cổ xương đùi. Tạp chí Y Dược học Việt Nam. 2006;4(1):34-40. 46. Ruffing J. A, Nieves J. W, Zion M, Tendy S, Garrett P, Lindsay R, Cosman F. . The influence of lifestyle, menstrual function and oral contraceptive use on bone mass and size in female military cadets. Nutrition & metabolism. 2007;4:17. doi:10.1186/1743-7075-4-17 47. Rodrigues A. M, Caetano-Lopes J, Vale A. C, Aleixo I, Pena A. S, Faustino A, Sepriano A, Polido-Pereira J, Vieira-Sousa E, Lucas R, Romeu J. C. Smoking is a predictor of worse trabecular mechanical performance in hip fragility fracture patients. Journal of bone and mineral metabolism. Nov 2012;30(6):692-9. doi:10.1007/s00774-012-0370-4 48. Slemenda C. W HSL, Longcope C, Johnston C. C. Cigarette smoking, obesity, and bone mass. Journal of bone and mineral research : the official journal of the American Society for Bone and Mineral Research. Oct 1989;4(5):737-41. doi:10.1002/jbmr.5650040513 49. Torgerson D. J, Reid, D. M, Campbell M. K. Meta-analysis of cigarette smoking, bone mineral density, and risk of hip fracture. Three studies were omitted from meta-analysis. BMJ. Mar 28 1998;316(7136):1017. 50. Hallstrom H, Melhus H, Glynn A, Lind L, Syvanen A. C, Michaelsson K. Coffee consumption and CYP1A2 genotype in relation to bone mineral density of the proximal femur in elderly men and women: a cohort study. Nutrition & metabolism. 2010;7:12. doi:10.1186/1743-7075-7-12 51. Adams JE, Lenchik L, al CRe. Vertebral fracture initiative Part II: Radiological assessment of vertebral fracture. 2011; 52. Genant H. K., Wu C. Y., C. vK. Vertebral fracture assessment using a semiquantitative technique. Journal of Bone and Mineral Research. 1993;8(9):1137-1148. 53. Cooper C, Atkinson EJ, O'Fallon WM, Melton LJ, 3rd. Incidence of clinically diagnosed vertebral fractures: a population-based study in Rochester, Minnesota, 1985-1989. J Bone Miner Res. Feb 1992;7(2):221- 7. doi:10.1002/jbmr.5650070214 54. Lan HPT. Chẩn đoán gãy xương đốt sống. Thời sự y học. 2011;(63):11- 16. 55. Burns JE, Yao J, Summers RM. Vertebral Body Compression Fractures and Bone Density: Automated Detection and Classification on CT Images. Radiology. 2017;284(3):788-797. doi:10.1148/radiol.2017162100 56. Spiegl UJ, Beisse R, Hauck S, Grillhösl A, Bühren V. Value of MRI imaging prior to a kyphoplasty for osteoporotic insufficiency fractures. European spine journal : official publication of the European Spine Society, the European Spinal Deformity Society, and the European Section of the Cervical Spine Research Society. Sep 2009;18(9):1287-92. doi:10.1007/s00586-009-1045-2 57. Omar Pacha T, Ghasemi A, Omar M, et al. Possible Correlation Between Kyphosis of Lumbar Osteoporosis Fractures and the Spinal Signal Intensity Ratio (SSIR). International journal of spine surgery. Jun 2021;15(3):478-484. doi:10.14444/8069 58. Hillel N Rosen MD , Marc K Drezner MD, Clifford J Rosen MD, Kenneth E Schmader MD, Jean E Mulder MD Overview of the management of osteoporosis in postmenopausal women Uptodate 2010. 2010:Last literature review version 18.2: May 2010 | This topic last updated: June 14, 2010 (More). 59. Richards JB, Kavvoura FK, Rivadeneira F, et al. Collaborative meta- analysis: associations of 150 candidate genes with osteoporosis and osteoporotic fracture. Annals of internal medicine. Oct 20 2009;151(8):528-37. 60. Ho-Pham LT, Nguyen SC, Tran B, Nguyen TV. Contributions of Caucasian-associated bone mass loci to the variation in bone mineral density in Vietnamese population. Bone. 2015;76:18-22. doi:10.1016/j.bone.2015.03.003. 61. Bhargava S, Ali A, Parakh R, Saxena R, Srivastava LM. Higher incidence of C677T polymorphism of the MTHFR gene in North Indian patients with vascular disease. Vascular. Apr 2012;20(2):88-95. doi:10.1258/vasc.2011.oa0320 62. Chuce D, Yiming F, Jianming L, Yang S, Xiuhua Y. A Novel Review of Homocysteine and Pregnancy Complications. BioMed research international. 2021;2021:6652231. doi:10.1155/2021/6652231 63. Ostrakhovitch EA, Tabibzadeh S. Homocysteine and age-associated disorders. Ageing Res Rev. 2019;49:144-164. doi:10.1016/j.arr.2018.10.010 64. Liu C, Wang H. Association of MTHFR C667T polymorphism with bone mineral density and fracture risk: an updated meta-analysis. Osteoporos Int. 2012;23:2625-2634. 65. Villadsen MM., Bunger MH., M. C. Methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) C677T polymorphism is associated with osteoporotic vertebral fractures, but is a weak predictor of BMD. Osteoporos Int. 2005;16:411- 416. 66. C. V. MTHFR C677T Polymorphism and Osteoporotic Fractures. Horm Metab Res. 2006;39:543-547. 67. Xiumei Hong, Yi-Hsiang Hsu, Xu X. Association of the methylenetetrahydrofolate reductase C677T polymorphism and fracture risk in Chinese postmenopausal women. Bone 40. 2006;40:737-742. 68. Masataka Shiraki, Tomohiko Urano, Inoue S. The synergistic effect of bone mineral density and methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) polymorphism (C677T) on fractures. J Bone Miner Metab. 2008;26:595- 602. 69. Lı'dia Agueda., Roser Urreizti., Bustamante M. Analysis of Three Functional Polymorphisms in Relation to Osteoporosis Phenotypes: Replication in a Spanish Cohort. Calcif Tissue Int. 2010;87:14-24. 70. Guan J.Z., M. W. MTHFR C677T polymorphism and osteoporotic fracture in postmenopausal women: a meta-analysis. Genetics and Molecular Research. 2014;13(3):7356-7364. 71. Zarza-Rebollo JA, Molina E, Rivera M. The role of the FTO gene in the relationship between depression and obesity. A systematic review. Neuroscience and biobehavioral reviews. Aug 2021;127:630-637. doi:10.1016/j.neubiorev.2021.05.013 72. S B. Loss-of-function mutation in the dioxygenase-encoding FTO gene causes severe growth retardation and multiple malformations. American Journal of Human Genetics. 2009;85:106-111. 73. Gao X, Shin YH, Li M, Wang F, Tong Q, Zhang P. The fat mass and obesity associated gene FTO functions in the brain to regulate postnatal growth in mice. PLoS One. 2010;5(11):e14005. doi:10.1371/journal.pone.0014005 74. Gaurav Garg JK, Fiona E. McGuigan. Variation in the MC4R Gene Is Associated with Bone Phenotypes in Elderly Swedish Women. PLOS ONE. February 6, 2014; 9 ( 2) 75. Wehrli M, Dougan ST, Caldwell K, et al. arrow encodes an LDL-receptor- related protein essential for Wingless signalling. Nature. Sep 28 2000;407(6803):527-30. doi:10.1038/35035110 76. Silva-García O, Valdez-Alarcón JJ, Baizabal-Aguirre VM. Wnt/β-Catenin Signaling as a Molecular Target by Pathogenic Bacteria. Frontiers in immunology. 2019;10:2135. doi:10.3389/fimmu.2019.02135 77. Angers S, Moon RT. Proximal events in Wnt signal transduction. Nature reviews Molecular cell biology. 2009;10(7):468-477. 78. Bodine PV, Komm BS. Wnt signaling and osteoblastogenesis. Reviews in Endocrine and Metabolic Disorders. 2006;7(1-2):33-39. 79. Johnson ML, Kamel MA. The Wnt signaling pathway and bone metabolism. Current opinion in rheumatology. 2007;19(4):376-382. 80. Patel S, Alam A, Pant R, Chattopadhyay S. Wnt Signaling and Its Significance Within the Tumor Microenvironment: Novel Therapeutic Insights. Review. Frontiers in Immunology. 2019-December-16 2019;10doi:10.3389/fimmu.2019.02872 81. Koay MA, Woon PY, Zhang Y, et al. Influence of LRP5 polymorphisms on normal variation in BMD. Journal of Bone and Mineral Research. 2004;19(10):1619-1627. 82. Koller DL, Ichikawa S, Johnson ML, et al. Contribution of the LRP5 gene to normal variation in peak BMD in women. Journal of Bone and Mineral Research. 2005;20(1):75-80. 83. Markatseli AE, Hatzi E, Bouba I, et al. Association of the A1330V and V667M polymorphisms of LRP5 with bone mineral density in Greek peri- and postmenopausal women. Maturitas. 2011;70(2):188-193. 84. Canto‐Cetina T, Polanco Reyes L, González Herrera L, et al. Polymorphism of LRP5, but not of TNFRSF11B, is associated with a decrease in bone mineral density in postmenopausal maya‐mestizo women. American Journal of Human Biology. 2013;25(6):713-718. 85. Ezura Y, Nakajima T, Urano T, et al. Association of a single-nucleotide variation (A1330V) in the low-density lipoprotein receptor-related protein 5 gene (LRP5) with bone mineral density in adult Japanese women. Bone. 2007;40(4):997-1005. 86. Hoàng Văn Dũng, Lê Bạch Mai, Nguyễn Thị Ngọc Lan. Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp siêu âm định lượng vị trí gót chân, một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh tại khu vực ngoại thành Hà Nội. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108. 2016;11(3):192-197. 87. De Laet C, Kanis J. A, Oden A, Johanson H, Johnell O, Delmas P, Eisman J. A. Body mass index as a predictor of fracture risk: a meta-analysis. Osteoporosis international : a journal established as result of cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA. Nov 2005;16(11):1330-8. doi:10.1007/s00198-005-1863-y 88. Tào Minh Thúy , Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Vĩnh Ngọc, Hoàng Hoa Sơn. . Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ miền Bắc Việt Nam từ 50 tuổi trở lên. Tạp chí Nội khoa Việt Nam. 2013; số đặc biệt tháng 10/2013(chuyên đề Cơ xương khớp, chào mừng Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ XI Hội Thấp khớp học Việt nam):243-249. 89. Feskanich D, Willett W, Colditz G. Walking and leisure-time activity and risk of hip fracture in postmenopausal women. JAMA : the journal of the American Medical Association. Nov 13 2002;288(18):2300-6. 90. Ho-Pham L. T., Nguyen S. C., B. T. Contributions of Caucasian- associated bone mass loci to the variation in bone mineral density in Vietnamese population. Bone. 2015;76:18-22. 91. Ho-Pham L. T., Nguyen U. D., N. PH. Reference ranges for bone mineral density and prevalence of osteoporosis in Vietnamese men and women. BMC musculoskeletal disorders. 2011;12(1):1. 92. Eastel R, Cedel SL, Wahner HW. Classification of vertebral fractures. Journal of Bone and Mineral Research. 1991;6 (3):207-215. 93. El Maghraoui A, Mounach A, Rezqi A, Achemlal L, Bezza A, Ghozlani I. Vertebral fracture assessment in asymptomatic men and its impact on management. Bone. Apr 2012;50(4):853-7. doi:10.1016/j.bone.2011.12.018 94. Cauley JA, Palermo L, Vogt M, et al. Prevalent vertebral fractures in black women and white women. Journal of bone and mineral research : the official journal of the American Society for Bone and Mineral Research. Sep 2008;23(9):1458-67. doi:10.1359/jbmr.080411 95. Vũ Văn Nho. Tạo hình thân đốt sống bằng phương pháp bơm xi măng sinh học qua da trong điều trị đau do xẹp đốt sống ở bệnh nhân loãng xương. Hội nghị khoa học thường niên lân thứ VII. 2012;Hội loãng xương Thành phố Hồ Chí Minh(7):25-32. 96. Đỗ Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Thạch. Kết quả điều trị tạo hình đốt sống bằng bơm cement có bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương. Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam. 2016;Số đặc biệt:42-49. 97. Trần Văn Lượng. Hiệu quả kỹ thuật tạo hình đốt sống qua da bệnh nhân xẹp cấp đa tầng đốt sống loãng xương Bệnh viện Bạch Mai năm 2018- 2020. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020;2(2):23-30. 98. Ho PTL, Nguyen UD, Pham HN. Reference ranges for bone mineral density and prevalence of osteoporosis in Vietnamese men and women. BMC musculoskeletal disorders. 2011;12(1):1. 99. Sassan Pazirandeh MD, David L Burns MD, Timothy O Lipman MD, Kathleen J Motil, MD PhD, Jean E Mulder MD. . Overview of vitamin D Uptodate 2010. 2010:Last literature review version 18.2: May 2010 | This topic last updated: May 19, 2010 (More). 100. Melton L. J, Thamer M, Ray N. F, Chan J. K, Chesnut C. H, Einhorn T. A, Johnston C. C, Raisz L. G, Silverman S. L, Siris E. S. Fractures attributable to osteoporosis: report from the National Osteoporosis Foundation. Journal of bone and mineral research : the official journal of the American Society for Bone and Mineral Research. Jan 1997;12(1):16- 23. doi:10.1359/jbmr.1997.12.1.16 101. Jeong-Taik Kwon, Jung-Hoon Lee, Young-Baeg Kim, et al. Segmental Deformity Correction after Balloon Kyphoplasty in the Osteoporotic Vertebral Compression Fracture. J Korean Neurosurrg Soc. 2007;42(5):371-376. 102. Bennani L, Allali F, Rostom S, et al. Relationship between historical height loss and vertebral fractures in postmenopausal women. Clin Rheumatol. 2009;28:1283-1289. doi:https://doi.org/10.1007/s10067-009- 1236-6 103. Margaret Rees. Management of the menopause: integrated health-care pathway for the menopausal woman. Menopause international. 2011; 17:50-54. 104. Compston JE, Flahive J, Hosmer DW, et al. Relationship of weight, height, and body mass index with fracture risk at different sites in postmenopausal women: the Global Longitudinal study of Osteoporosis in Women (GLOW). Journal of bone and mineral research : the official journal of the American Society for Bone and Mineral Research. 2014;29(2):487-493. doi:10.1002/jbmr.2051 105. Pirro M, Fabbriciani G., Leli C, et al. High weight or body mass index increase the risk of vertebral fractures in postmenopausal osteoporotic women. J Bone Miner Metab. 2010;28:88-93. doi:https://doi.org/10.1007/s00774-009-0108-0 106. Nguyen HT, von Schoultz B, Nguyen TV, et al. Sex hormone levels as determinants of bone mineral density and osteoporosis in Vietnamese women and men. Journal of bone and mineral metabolism. Nov 2015;33(6):658-65. doi:10.1007/s00774-014-0629-z 107. Odell W, Burger H. Menopause and hormone replacement. Endocrinology and Metabolism Clinics of North America. 2012;3:pp. 2156-2157. 108. Tartibian B HMB, Kanaley J, Sadeghi K. Long-term aerobic exercise and omega-3 supplementation modulate osteoporosis through inflammatory mechanisms in post-menopausal women: a randomized, repeated measures study. Nutrition & metabolism. 2011;8:71. doi:10.1186/1743- 7075-8-71 109. Thorsen K, Kristoffersson A, Lerner U, Lorentzon R. In situ microdialysis in bone tis– sue: Stimulation of prostaglandin E2 release by weigth– bearing mechanical loading. J Clin Invest. 1996;98:2446-2449. 110. Gregg EW, Cauley JA, Seeley DG, Ensrud KE, Bauer DC. Physical activity and osteoporotic fracture risk in older women. Ann Intern Med. 1998;129(81) 111. Compston J, Cooper A, Cooper C, et al. UK clinical guideline for the prevention and treatment of osteoporosis. Archives of osteoporosis. 2017;12(1):43. 112. Miller D., Bryant J., E. M. Evaluation and optimization of DNA extraction and purification procedures for soil andsediment samples. . Applied and environmental microbiology. 1999;65 (11):4715-4724. 113. WHO. Laboratory biosafety manual. 2004; 114. Wilcken B., Bamforth F., Z. L. Geographical and ethnix variation of the 677T>C allene of 5, 10 meththylenetetrahydrofolat reductase (MTHFR): findings from over 7000 newborns from 16 areas worldwide. J Med Genet. 2003;40:619 - 625. 115. Schneider J. A., Rees D. C., T. LY. Worldwide distribution of a common MTHFR mutation. Am J Hum Genet 1998;62:1258 - 1260. 116. Sadewa A., Sunarti H., R. S. The C677T mutation in he MTHFR gene among the indonesia Javanese populoation. Kobe J Med Sci. 2002;8:137 - 144. 117. Huemer M. Guidelines for diagnosis and management of the cobalamin- related remethylation disorders cblC, cblD, cblE, cblF, cblG, cblJ and MTHFR deficiency. J Inherit Metab Dis. 2017;40:21-48. 118. Abrahamsen B, Madsen JS, Tofteng CL. A common methylenetetrahydrofolate reductase (C677T) polymorphism is associated with low bone mineral density and increased fracture incidence after menopause: longitudinal data from the Danish osteoporosis prevention study. J Bone Miner Res. 2003;18:723-729. 119. Xiumei H, Yi-Hsiang H, Xiping X. Association of the methylenetetrahydrofolate reductase C677T polymorphism and fracture risk in Chinese postmenopausal women. Bone 40. 2006;40:737-742. 120. Masataka S, Tomohiko U, Satoshi I. The synergistic effect of bone mineral density and ethylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) polymorphism (C677T) on fractures. J Bone Miner Metab. 2008;26:595-602. 121. Lı'dia A, Roser U, Mariona B. Analysis of Three Functional Polymorphisms in Relation to Osteoporosis Phenotypes: Replication in a Spanish Cohort. Calcif Tissue Int. 2010;87:14-24. 122. Wang H, Liu C. Association of MTHFR C667T polymorphism with bone mineral density and fracture risk: an updated meta-analysis. Osteoporos Int. 2012;23:2625-2634. 123. Rui B, Wanlin L, Aiqing Z. Quantitative assessment of the associations between MTHFR C677T and A1298C polymorphisms and risk of fractures: a meta-analysis. Mol Biol Rep. 2013;40:2419 - 2430. 124. Guo SW, Thompson EA. Performing the exact test of Hardy-Weinberg proportion for multiple alleles. Biometrics. 1992:361-372. 125. Zhang ZL, Huang QR, Li M. Association of polymorphisms in low‐ density lipoprotein receptor‐related protein 5 gene with bone mineral density in postmenopausal Chinese women1. Acta Pharmacologica Sinica. 2005;26(9):1111-1116. 126. Maša Vidmar, Alenka Šmid, Karas-Kuželički N. The influence of folic acid and 5-methyltetrahydofolate on the metabolic activity depending on changes in the folate cycle genes. Department of Obstetrics and Gynecology, Universery Medical Centre Ljubljana, Slovenia. 2017; 127. Jacob Joseph, Loscalzo J. Methoxistasis: Integrating the Roles of Homocysteine and Folic Acid in Cardiovascular Pathobiology. Nutrients. 2013;5(8):3235 - 3256. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU 1. Bộ câu hỏi sàng lọc 1.1. Thông tin cơ bản STT Câu hỏi Có Không 1 Bác có dưới 40 tuổi không? 2 Bác đã mãn kinh chưa? 3 Bác đã từng bị bất động hoặc ốm nằm liệt
giường hoặc ngồi xe đẩy từ 1 tháng trở lên bao
giờ chưa? 4 Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật cắt
dạ dày chưa? 5 Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật đoạn
ruột chưa? (Trừ cắt ruột thừa) 6 Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật cột
sống chưa? 7 Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật cắt bỏ
2 buồng trứng chưa? 8 Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật cắt bỏ
tử cung chưa? 9 Khác Trang 1/7 1.2. Kết quả đo mật độ xương và X-Quang cột sống lưng và thắt lưng gần
đây nhất STT Câu hỏi Có Không 1 Kết quả đo mật độ xương cột sống của bác có bình thường không? 2 Kết quả đo mật độ xương đùi của bác có bình thường không? 3 Kết quả chụp Xquang cột sống lưng và thắt lưng của bác có bình thường không? 1.3. Sàng lọc gãy xương do loãng xương (Dành cho người bệnh gãy xương) STT Câu hỏi Có Không 1 Bác bị gãy xương lần này có phải do tai nạn giao thông không? 2 Bác bị gãy xương lần này có phải do ngã từ vị trí cao trên chiều cao cơ thể không? 2 Hoàn cảnh cụ thể Trang 2/7 1.4. Bệnh mạn tính Từ trước tới giờ đã bao giờ bác được chẩn đoán là mắc các bệnh mạn tính dưới đây chưa? Nghi Ghi STT Tên bệnh Có Không ngờ chú 1 Bệnh suy thận 2 Đi ngoài sống phân thương xuyên (lớn hơn 1 năm) 3 Bệnh viêm gan mạn tính 4 Bệnh xơ gan 5 Bệnh ưu năng tuyến yên 6 Bệnh nhược năng tuyến yên 7 Bệnh ưu năng tuyến giáp 8 Bệnh nhược năng tuyến giáp 9 Bệnh calci máu cao hoặc cường tuyến cận giáp 10 Bệnh calci máu thấp 11 Bệnh ưu năng tuyến thượng thận 12 Bệnh nhược năng tuyến thượng thận 13 Bệnh đái tháo đường 14 Bệnh Cushing 15 Bệnh hệ thống và bệnh ác tính (Lupus ban đỏ, ung thư….) 16 Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính 17 Bệnh khí phế thủng 18 Bệnh xơ nang phổi Trang 3/7 19 Bệnh Hemophilia 20 Bệnh suy tim xung huyết 21 Bệnh leukemia 22 Bệnh tăng calci huyết vô căn 23 Bệnh thiếu hụt calci 24 Bệnh thiếu phospho ở người trưởng thành 25 Hội chứng Ehlers – Danlos 26 Hội chứng Menkes Kinky 27 Hội chứng Marfan 28 Hội chứng Klinerfelter 29 Khác 1.5. Tiền sử dùng thuốc Trong vòng 6 tháng qua bác đã bao giờ dùng các thuốc dưới đây? STT Tên thuốc Có Không 1 Uống, hít, tiêm, bôi thuốc có dẫn xuất corticosteroid ( ≥ 1 tháng) 2 Dùng thuốc chống đông heparin, Coumarin 3 Thuốc ức chế miễn dịch 4 Hoá trị liệu 5 Thuốc điều trị suy tuyến giáp 6 Thuốc chống co giật 7 Thuốc điều trị tâm thần 8 Các chất kháng GnRH (lupron, leuprolide acetate…) Trang 4/7 2. Bệnh án nghiên cứu 2.1. Thông tin cơ bản Họ và Tên:…………........... Tuổi:……… Số năm mãn kinh:……………….... Địa chỉ:……………………………………………………….........…………... Điện thoại:…………………………………………………………....………... Nghề nghiệp:…………………………………………………………....…....... 2.2. Các chỉ số nhân trắc Chiều cao:......................... Chiều cao tối đa:…………………………........…. Cân nặng:………………..BMI:………………………………………….......... 2.3. Các chỉ số sinh tồn Mạch:……………………………. Huyết áp:…………………………………. Nhiệt độ:………………………… Nhịp thở: …………………………………. 2.4. Tiền sử 2.4.1. Tiền sử loãng xương, gãy xương * Bác đã bao giờ bị gãy xương chưa? Không Có Số lần:……… Vị trí:…………………………………………………………………………... * Trong gia đình bác có ai (bố, mẹ, anh chị em ruột) bị loãng xương không? Không Có Người bị loãng xương:…………………. * Trong gia đình bác có ai (bố, mẹ, anh chị em ruột) bị gãy xương do loãng xương không? Không Có Người bị gãy xương:………………………….. 2.4.2. Tiền sử bệnh lý Từ trước đến nay bác đã được chẩn đoán mắc bệnh gì mạn tính không? Không Có Tên bệnh:………………………………….. 2.4.3. Tiền sử dùng thuốc Bác có thường xuyên (trên 1 tháng) dùng một loại thuốc nào không? Không Có Tên thuốc:……………………………… Trang 5/7 2.4.4. Tiền sử kinh nguyệt, thai nghén, sản phụ khoa Tuổi bắt đầu hành kinh:...... Thời gian hành kinh:……………………………. Chu kỳ kinh nguyêt:…………………………………………………………… Kinh có đều không? Không Có Tuổi mãn kinh:…………….. Tuổi tiền mãn kinh:…………………………….. Bác đã có con chưa? Không Có Số con:.................................... Con lần đầu năm bao nhiêu tuổi:......................................................................... Hiện tại bác có cho con bú không? Không Có Số lần mang thai:...... Số lần sinh non:...... Số lần sẩy thai:................................ Bác đã bao giờ dùng thuốc tránh thai chưa? Không Có Bác đã bao giờ dùng hormon thay thế sau mãn kinh chưa? Không Có 2.4.5. Tình trạng hoạt động thể lực Loại hình tập luyện: ……………. Thời gian tập luyện: …….. phút/ngày Cường độ tập luyện: …………… Tần suất tập luyện: ………. lần/tuần Quy đổi lượng vận động: …………… METs-phút/tuần HĐTL nặng (8 METS): Là các HĐTL đòi hỏi phải gắng sức nhiều, thở hổn hển, nói chuyện đứt quãng. Ví dụ: Nâng vật nặng, chạy nhanh, tập thể hình, đá bóng, cầu lông... HĐTL trung bình (4 METS): Là các HĐTL khiến đối tượng thở nhanh hơn bình thường, có thể nói chuyện nhưng không hát được. Ví dụ: Nâng vật nhẹ, bơi lội ở tốc độ bình thường... Hoạt động đi lại (4 METS): Bao gồm đi bộ và đi xe đạp di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Thời gian ngồi: Bao gồm ngồi học tập ở trường, ở nhà, học thêm, đọc sách, xem ti vi... Từ thời gian HĐTL của từng cường độ hoạt động (nặng, trung bình, hoạt động đi lại) mỗi ngày (phút/ngày) tính được thời gian HĐTL cho từng cường Trang 6/7 độ hoạt động mỗi tuần (phút/tuần) bằng cách nhân số ngày tham gia hoạt động đó trong tuần với khoảng thời gian trung bình thực hiện hoạt động đó trong một ngày. Từ đó tính được hoạt động chuyển hóa tương đương, hoạt động chuyển hóa tương đương (MET: Metabolic Equivalent Task) tính theo phút trong một tuần (MET-phút/tuần) (Theo World Health Organization (2002). Global Physical Activity Questionnaire (GPAQ) Analysis guide và World Health Organization (2010) Global Recommendations on Physical Activity for health) 2.5. Các chỉ số cận lâm sàng: 2.5.1. Mật độ xương: Máy Hologic – DXA. Đo tại CSTL và CXĐ. Area BMC MĐX PR AM Region T-score Z- score (cm2) (g) (g/cm2) (%) (%) L1 L2 CSTL L3 L4 Total CXĐ Neck Troch Inter Total Ward’s 2.5.2. Kết quả X-Quang chẩn đoán, phân loại gãy thân đốt sống theo thang định lượng. Phân độ gãy thân đốt sống: ............................................................................. 2.5.3 Các xét nghiệm máu. Trang 7/7 Chỉ số Kết quả Chỉ số Kết quả HC (g/l) Ure (mmol/l) HGB (g/l) Creatinin (Mmol/l) Hct (l/l) Cholesterol (mmol/l) BC (G/l) TG/HDL/LDL (mmol/l) Ca TP (mmol/l) GOT/GPT (U/L) Glucose (mmol/l) Hà Nội, Ngày … tháng … năm ... Trang 8/7Thành phần
Thể tích (µl)
SNP
1
2
11
308 bp
CC
280 bp
CC
12
308 + 257 + 51 bp
CT
280 + 259 + 21 bp
CT
22
257 + 51 bp
TT
259 + 21 bp
TT
10,1%
n = 246
75,0 %
n=82
25,0%
14,9%
Không gãy
Có gãy
Độ I
Độ II
Gãy bờ*
35%
Gãy lún*
43%
Gãy đĩa*
22%
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa GTĐS và mức độ hoạt động thể lực (n = 328)
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa GTĐS và tình trạng loãng xương (n = 328)
Bảng 3.11. Mối tương quan đa biến giữa GTĐS và đặc điểm chung (n = 328)
Loãng xương
(n = 119)
Không loãng xương
(n = 209)
MĐX
(g/cm2)
Kiểu gen
GTĐS
(n = 51)
Không GTĐS
(n = 68)
GTĐS
(n = 31)
Không GTĐS
(n = 178)
Cổ xương đùi
ĐSTL L1
ĐSTL L2
ĐSTL L3
ĐSTL L4
Loãng xương
(n = 119)
Không loãng xương
(n = 209)
MĐX
(g/cm2)
Kiểu gen
GTĐS
(n = 51)
Không GTĐS
(n = 68)
GTĐS
(n = 31)
Không GTĐS
(n = 178)
Cổ xương đùi
ĐSTL L1
ĐSTL L2
< 0,05
ĐSTL L3
< 0,05
ĐSTL L4
Loãng xương
(n = 119)
Không loãng xương
(n = 209)
MĐX
(g/cm2)
Kiểu gen
GTĐS
(n = 51)
GTĐS
(n = 31)
Không GTĐS
(n = 68)
Không GTĐS
(n = 178)
Cổ xương đùi
ĐSTL L1
ĐSTL L2
ĐSTL L3
ĐSTL L4
Bảng 3.23. Mối liên quan đa hình kiểu gen MTHFR C677T với chiều cao (n = 328)
Bảng 3.24. Mối liên quan đa hình kiểu gen MTHFR C677T với cân nặng (n = 328)
Bảng 3.25. Mối liên quan đa hình kiểu gen MTHFR C677T với BMI (n = 328)
Bảng 3.27. Mối liên quan đa hình kiểu gen FTO rs1121980 với chiều cao (n = 328)
Bảng 3.28. Mối liên quan đa hình kiểu gen FTO rs1121980 với cân nặng (n = 328)
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa đa hình kiểu gen LRP5 Q89R với BMI (n = 328)
B
p
R2
SE
Yếu tố
ảnh hưởng
95%CI
của eB
< 0,05
0,032-0,975
(eB = 0,175)
< 0,05
0,565-0,874
(eB = 0,703)
F/Rm
F/Rw
Mẫu
Hình 4.1. Xác định kiểu gen MTHFR bằng phương pháp ARMS–PCR
Tỷ lệ
0
7
7.4
11.8
14
14.3
16.2
26.4
47.6
40
44.7
48
43.8
42.2
39
83.8
53
52.4
47.9
41.6
42.2
40
34
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm GTĐS do loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh và một
số yếu tố liên quan
Đặc điểm X quang gãy thân đốt sống
‒ Về độ gãy: gãy độ I chiếm 10,1% và gãy độ II chiếm 14,9%.
‒ Về vị trí gãy: vị trí đốt sống T12 và L1 có tỷ lệ gãy xương cao nhất
(23% và 26,8%). Vị trí đốt sống T5 và T9 có tỷ lệ gãy xương thấp nhất.
‒ Về hình thái gãy: gãy lún chiếm tỷ lệ cao nhất (43%), gãy bờ (35%) và
gãy đĩa chiếm tỷ lệ thấp nhất (22%). Trong nhóm gãy đĩa và gãy lún,
gãy xương chủ yếu là độ II.
Một số yếu tố liên quan với gãy thân đốt sống
‒ Trong phân tích mối liên quan đơn biến với nguy cơ GTĐS, nhóm
người bệnh có các yếu tố tuổi ≥ 60, BMI < 18,5 kg/m2, thời gian mãn
kinh ≥ 10 năm, người bệnh có > 3 con, mức độ hoạt động thể lực < 600
METs-phút/tuần, có loãng xương thì nguy cơ GTĐS cao hơn nhóm còn
lại có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
‒ Giá trị BMD của đốt sống L1, L2, L3, L4 liên quan có ý nghĩa thống
kê với nguy cơ gãy thân đốt sống ở khoảng tin cậy 95% với p < 0,05;
đặc biệt là đốt sống L4.
‒ Trong phân tích mối tương quan đa biến ở các đối tượng nghiên cứu,
phân loại BMI, mức độ hoạt động thể lực và tình trạng loãng xương
ảnh hưởng có ý nghĩa đến tỉ lệ GTĐS với p < 0,05.
2. Tính đa hình của gen MTHFR (rs1801133), LRP5 (rs41494349) và
FTO (rs11211980) và mối liên quan với GTĐS do loãng xương ở phụ
nữ sau mãn kinh
“NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH CỦA MỘT SỐ GEN LIÊN QUAN ĐẾN
GÃY THÂN ĐỐT SỐNG DO LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ SAU MÃN KINH”