BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ
---------------------------------
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC
CHO CHUẨN ĐO LƯỜNG LỰC KIỂU KHUẾCH ĐẠI ĐÒN BẨY
SỬ DỤNG GỐI ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN THEO ĐỘ BIẾN DẠNG
PHẠM THANH HÀ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Hà Nội - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC
CHO CHUẨN ĐO LƯỜNG LỰC KIỂU KHUẾCH ĐẠI ĐÒN BẨY
SỬ DỤNG GỐI ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN THEO ĐỘ BIẾN DẠNG
---------------------------------
Ngành: Kỹ thuật điện tử
Mã số: 9520203
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Đào Mộng Lâm
2. PGS.TS Vũ Khánh Xuân
Hà Nội - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên cứu và
số liệu trình bày trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố ở trong bất
kỳ công trình nào khác, các dữ liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Thanh Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Đào Mộng Lâm, Viện Khoa học và Công
nghệ quân sự, PGS.TS Vũ Khánh Xuân, Hội Đo lường Việt Nam đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình chỉ dẫn các nội dung nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận án này. Sự
động viên, khuyến khích, những kiến thức khoa học cũng như chuyên môn mà các
Thầy chia sẻ trong những năm nghiên cứu sinh đã giúp tôi nâng cao năng lực khoa
học, phương pháp nghiên cứu và lòng yêu nghề.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Viện Khoa học và Công nghệ quân
sự, Bộ Quốc phòng, thủ trưởng và cán bộ nhân viên phòng Đào tạo và Viện Điện tử
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn thủ trưởng và cán bộ Viện Đo lường Việt Nam nơi tôi
công tác, đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành nhiệm vụ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các nhà giáo, các nhà khoa
học, đồng nghiệp và người thân đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để tôi hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án
Phạm Thanh Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH
XÁC CHO CHUẨN ĐO LƯỜNG LỰC KIỂU KHUẾCH ĐẠI ĐÒN BẨY
SỬ DỤNG GỐI ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN THEO ĐỘ BIẾN DẠNG VÀ
HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ........................................................... 6
1.1. Khái quát về chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện
tử điều khiển theo độ biến dạng …..................................................................... 6
1.1.1. Chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy-nguyên lý xây dựng và
cấu trúc ....................................................................................................... 6
1.1.2. Sai số và các ảnh hưởng đến độ chính xác của LA-FSM ........................ 11
1.2. Bài toán tối ưu và tình hình nghiên cứu có liên quan về nâng cao độ chính
xác cho LA-FSM ............................................................................................. 17
1.2.1. Bài toán tối ưu nâng cao độ chính xác đối với LA-FSM ......................... 17
1.2.2. Tình hình nghiên cứu có liên quan .......................................................... 21
1.2.3. Hướng nghiên cứu của luận án ................................................................ 29
1.3. Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. XÁC LẬP MÔ HÌNH KÊNH ĐIỀU KHIỂN CÂN BẰNG ĐÒN
BẨY VÀ MÔ HÌNH NHIỄU DAO ĐỘNG KÝ SINH TRONG LA-FSM ............ 32
2.1. Sự cần thiết và yêu cầu thiết lập mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy
và nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM ...................................................... 32
2.2. Thiết lập mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM .............. 33
iv
2.3. Xác lập mô hình nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh
trong LA-FSM ................................................................................................. 38
2.3.1. Phân tích sự hình thành và mô hình nhiễu dao động ký sinh kiểu con
lắc trong hệ tạo lực tải trọng ................................................................... 38
2.3.2. Sự tương tác và mô hình nhiễu dao động kiểu bồng bềnh trong hệ tạo
lực tải trọng ............................................................................................. 40
2.3.3. Đặc tính và mức độ ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh kiểu con
lắc và kiểu bồng bềnh trong LA-FSM .................................................... 54
2.4. Xác lập mô hình nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều khiển cân bằng
đòn bẩy của LA-FSM ...................................................................................... 58
2.4.1. Các moment lực trong hệ khuếch đại đòn bẩy và phương trình cân bằng
đòn bẩy của LA-FSM ............................................................................. 58
2.4.2. Xác lập mô hình tín hiệu và nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều
khiển cân bằng đòn bẩy .......................................................................... 63
2.5. Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 67
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG GIẢI PHÁP XỬ LÝ NHIỄU DAO ĐỘNG KÝ
SINH CHO TÍN HIỆU KÊNH ĐIỀU KHIỂN CÂN BẰNG ĐÒN BẨY CỦA
LA-FSM BẰNG ÁP DỤNG THUẬT TOÁN LỌC IIR ..................................... 69
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng thuật toán lọc
theo định dạng IIR ........................................................................................... 69
3.1.1. Xuất phát từ bài toán nâng cao độ chính xác cho LA-FSM .................... 69
3.1.2. Xuất phát từ đặc tính của nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM ......... 73
3.1.3. Xuất phát từ mô hình toán học kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy sử
dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng ....................................... 73
3.2. Xây dựng thuật toán lọc IIR cho giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh
trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM ................................... 77
3.2.1. Xác định tham số đặc tả của bộ lọc IIR’ dùng cho LA-FSM .................. 77
3.2.2. Xác định đặc tính và cấu trúc của bộ lọc IIR’ dùng cho LA-FSM .......... 86
3.2.3. Xây dựng thuật toán lọc IIR dùng cho xử lý nhiễu dao động ký sinh
trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM .......................... 94
v
3.3. Hiệu quả xử lý nhiễu dao động ký sinh khi áp dụng thuật toán lọc IIR ......... 99
3.3.1. Khả năng giảm thiểu sai số do nhiễu dao động ký sinh .......................... 95
3.3.2. Khả năng xử lý tổ hợp nhiễu cộng ......................................................... 107
3.4. Giới hạn và khuyến nghị ............................................................................... 109
3.5. Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 111
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 112
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ...................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 115
vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC VIẾT TẮT
m [kg] Khối lượng của tải trọng.
g [m/s2] Gia tốc trọng trường.
gđp [m/s2] Gia tốc trọng trường địa phương (tại nơi đặt tải trọng).
a [kg/m3] m [kg/m3] Khối lượng riêng của vật liệu chế tạo tải trọng. Chiều dài của cánh tay đòn dài. l1 [m]
Khối lượng riêng của không khí.
Chiều dài của cánh tay đòn ngắn. l2 [m]
QLA Hệ số khuếch đại đòn bẩy.
Tc [ºK] Nhiệt độ môi trường.
ΔTc [ºK] Độ biến thiên của nhiệt độ môi trường.
R [m] Bán kính trái đất.
G [N.m2.kg-2] Hằng số hấp dẫn.
L [m] Chiều dài quang treo.
Hệ số giãn nở dài của vật liệu làm quang treo. [m/ ºK]
t [s] Thời gian khảo sát.
Gia tốc quán tính. a0 [m/s2]
Góc lệch tại vị trí biên độ dao động ban đầu. 0 [rad]
Góc pha ban đầu. [rad]
N-T [rad.s-1] Vận tốc góc của nhiễu dưới ảnh hưởng của nhiệt độ.
N-A [rad.s-1] Vận tốc góc của nhiễu dưới ảnh hưởng của lực đẩy Archimed.
N-E1 [rad.s-1] Vận tốc góc của nhiễu dưới ảnh hưởng của lực điện từ hướng đi lên.
N-E2 [rad.s-1] Vận tốc góc của nhiễu dưới ảnh hưởng của lực điện từ hướng
xuống dưới.
N-E3 [rad.s-1] Vận tốc góc của nhiễu dưới ảnh hưởng của lực điện từ hướng hợp với
phương ngang 1 góc .
vii
N-QT+ [rad.s-1] Vận tốc góc của nhiễu dưới ảnh hưởng của lực quán tính - Trường
hợp điểm treo hệ tạo lực tải trọng chuyển động có gia tốc hướng thẳng
đứng lên trên.
N-QT- [rad.s-1] Vận tốc góc của nhiễu dưới ảnh hưởng của lực quán tính - Trường
hợp điểm treo hệ tạo lực tải trọng chuyển động có gia tốc hướng thẳng
đứng xuống dưới.
ktd Hệ số tắt dần.
Vận tốc góc của nhiễu dưới ảnh hưởng của sức cản không khí. td [rad.s-1]
td [rad.s-1] Vận tốc góc của nhiễu tổng có sức cản không khí.
Nhiễu. [N]
Lực tạo ra bởi hệ tạo lực tải trọng.
F1 [N] ΔF1 [N] Sai lệch tổng hợp của lực tạo ra tại hệ tạo lực tải trọng.
Nhiễu lực hình thành và tác động tại hệ tạo lực tải trọng.
Lực tạo ra từ hệ tạo lực tải trọng thông qua hệ khuếch đại ΔFN [N] F2 [N] đòn bẩy.
ΔF2 [N] Sai lệch tổng hợp của lực tạo ra tại hệ truyền lực đòn bẩy không
bao gồm sai lệch do cong đòn bẩy dưới tác dụng của tải trọng.
Lực tạo ra từ hệ tạo lực tải trọng thông qua hệ khuếch đại đòn bẩy F2/N [N] bao gồm nhiễu dao động kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh.
ΔF(N-td)l1 [N] Nhiễu dao động kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh trong hệ tạo lực
tải trọng.
ΔF(N-td)l2 [N] Nhiễu dao động kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh trong hệ truyền
lực đòn bẩy.
*
Giá trị hiện thời của lực điều chỉnh xác lập sự cân bằng đòn bẩy.
đcF2Δ [N] đcF2Δ [N]
Giá trị tiền định của lực điều chỉnh xác lập sự cân bằng đòn bẩy.
Hệ số chuyển đổi của Hệ tạo lực điều chỉnh cân bằng đòn bẩy.
Sai số tổng hợp trên đầu ra gắn với giá trị của lực chuẩn. K Δ2 [N]
Thành phần sai lệch gây ra do nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc Δ2/N [N]
và kiểu bồng bềnh.
viii
Thành phần sai lệch gây ra do các yếu tố khác.
Lực chuẩn được thiết lập trên đầu ra của LA-FSM.
Chiều dài quang treo của hệ tạo lực tải trọng. Δ2K [N] F2lc [N] la [m]
Chiều dài quang treo của hệ truyền lực đòn bẩy. lb [m]
Tổng các thành phần lực hướng tâm của lực tạo ra trong hệ tạo lực tải Fhta [N]
trọng.
Tổng các thành phần lực hướng tâm của lực tạo ra trong hệ truyền lực Fhtb [N]
đòn bẩy.
Ma [N.m] Moment uốn tại H1.
Mb [N.m] Moment uốn tại H2.
Mc [N.m] Moment uốn tổng hợp tại H3.
Tổng các Moment uốn tại gối đỡ đòn bẩy. Mu [N.m]
Góc lệch so với trạng thái cân bằng tại H1. a [rad]
a0 [rad] Góc lệch so với trạng thái cân bằng tại H1 dưới tác dụng của
tải trọng.
Góc lệch so với trạng thái cân bằng tại H1 dưới tác dụng của tải trọng acong [rad]
và sự cong của đòn dài (l1).
Góc lệch so với trạng thái cân bằng tại H2. b [rad]
b0 [rad] Góc lệch so với trạng thái cân bằng tại H2 dưới tác dụng của
tải trọng.
blech [rad] Góc lệch so với trạng thái cân bằng tại H2 dưới tác dụng của tải trọng
và sự cong của đòn ngắn (l2).
Góc lệch so với trạng thái cân bằng dưới tác dụng của Moment uốn c [rad]
tổng hợp tại H3.
Tín hiệu điện lấy ra từ mạch cầu tem biến dạng tại bản lề đàn hồi u1 [V]
điện tử H1 trong KBDCB.
Tín hiệu điện lấy ra từ mạch cầu tem biến dạng tại bản lề đàn hồi u2 [V]
điện tử H2 trong KBDCB.
ix
Tín hiệu điện lấy ra từ mạch cầu tem biến dạng tại bản lề đàn hồi u3 [V]
điện tử H3 trong KBDCB.
Ui [V] Thông tin số của tín hiệu điện ui từ các kênh Hi.
Thông tin số về tín hiệu, được tổng hợp từ số liệu của các KBDCB. U⅀ [V]
Thông tin số đã được tính toán theo phương pháp xác định để cung Uđc [V]
cấp cho HTLĐC nhằm tạo ra lực điều chỉnh ΔF2 sao cho lực chuẩn
F2lc được thiết lập trên đầu ra của LA-FSM có giá trị bằng GTTL.
BLĐH Bản lề đàn hồi.
BĐĐL Biến đổi đo lường.
BUILD-UP Tổ hợp đầu đo lực.
BTĐB Bàn trượt đòn bẩy.
CIPM Ủy ban quốc tế về cân đo (Comité international des poids et
mesures).
DW- FSM Máy chuẩn lực tải trực tiếp (Deadweight Force Standard Machine)
ĐCCB Động cơ cân bằng đòn bẩy.
ĐKĐC Bộ tạo tín hiệu điều khiển động cơ.
FSM Máy chuẩn lực (Force Standard Machine).
GTTL Giá trị thiết lập.
HTLĐC Hệ tạo lực điều chỉnh cân bằng đòn bẩy.
IIR Bộ lọc số đệ quy có đáp ứng xung dài vô hạn.
KĐĐL Khuếch đại đo lường.
KRISS Viện nghiên cứu Chuẩn và Khoa học Hàn Quốc (Korea Research
Institute of Standards and Science).
KBDCB Kênh biến dạng và cảm biến.
LA-FSM Máy chuẩn lực kiểu khuếch đại đòn bẩy (Lever Amplification
Force Standard Machine).
LA-FSM 1MN Máy chuẩn lực kiểu khuếch đại đòn bẩy của Viện Đo lường Việt
Nam được lắp đặt tại Khu công nghệ cao Láng Hòa Lạc.
VMI Viện Đo lường Việt Nam (Vietnam Metrology Institute).
XL-CT Xử lý và chỉ thị.
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Giải pháp và kết quả chính của các công trình nghiên cứu. .................... 27
Bảng 2.1. Số liệu về các tham số. ............................................................................ 57
Bảng 3.1. Các tham số cơ bản tính cho LA-FSM 1MN của Việt Nam [71]. ........... 77
Bảng 3.2. Thiết lập các tham số đặc tả của bộ lọc IIR’. .......................................... 86
Bảng 3.3. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh. ................................................. 104
Bảng 3.4. Các thành phần sai lệch do các yếu tố khác. ......................................... 105
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý tạo lực của LA-FSM. ..................................................... 7
Hình 1.2. Mô hình cấu trúc LA-FSM sử dụng dao - gối vòng bi. ............................ 8
Hình 1.3. Mô hình cấu trúc LA-FSM sử dụng dao - gối phẳng. ............................... 8
Hình 1.4. Mô hình cấu trúc LA-FSM sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ
biến dạng. .............................................................................................. 9
Hình 1.5. Mô hình cấu trúc gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng (a) ................ 9
và cấu trúc tổng thể của LA-FSM (b). ...................................................................... 9
Hình 1.6. Mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM. .................... 10
Hình 1.7. Sự trôi điểm không và sự trôi tỷ lệ khuếch đại [51]. .............................. 14
Hình 1.8. Các moment uốn ký sinh trong hệ khuếch đại đòn bẩy. ......................... 15
Hình 1.9. Phương pháp nâng cao độ chính xác đối với hệ thống đo lường. ........... 19
Hình 1.10. Mô hình hệ thống của LA-FSM và khâu được luận án tác động. ......... 30
Hình 1.11. Mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy ......................................... 30
của LA-FSM mà luận án nghiên cứu. ..................................................................... 30
Hình 2.1. LA-FSM sử dụng ba gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng. ............. 34
Hình 2.2. Sơ đồ mô tả diễn tiến biến đổi lực - moment - tín hiệu điện - lực trong
kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy cho LA-FSM. ............................... 35
Hình 2.3. Sơ đồ kênh điều khiển cân bằng đòn bẩysử dụng phương pháp xử lý
thông tin đo. ......................................................................................... 37
Hình 2.4. Mô hình hệ tạo lực tải trọng ở dạng hệ con lắc đơn ............................... 39
Hình 2.5. Mô hình lực trong hệ tạo lực tải trọng xét ở dạng hệ con lắc đơn. ......... 40
Hình 2.6. Sự khác biệt của nhiễu ứng với các giá trị biên độ dao động α0. ............ 42
Hình 2.7. Sự khác biệt của nhiễu ứng với các giá trị của tải trọng. ........................ 42
Hình 2.8. Mô hình lực trong hệ tạo lực tải trọng có tác động của lực đẩy Acsimet. ...... 45
Hình 2.9. Mô hình lực trong hệ tạo lực tải trọng có tác động của lực điện từ. ....... 46
Hình 2.10. Mô hình lực trong hệ tạo lực tải trọng có tác động của lực quán tính
hướng lên trên. ..................................................................................... 48
xii
Hình 2.11. Mô hình lực trong hệ tạo lực tải trọng có tác động của lực quán tính
hướng xuống dưới. .............................................................................. 49
Hình 2.12. Một ví dụ về độ lớn, sự biến thiên và phổ ............................................ 51
của lực và nhiễu lực theo (2.84) và (2.85). ............................................................. 51
Hình 2.13. Một ví dụ về độ lớn và sự biến thiên của lực và nhiễu. ........................ 55
Hình 2.14. Một ví dụ về độ lớn và sự biến thiên của hệ số tính theo (2.96). .......... 56
Hình 2.15. Các moment lực trong hệ khuếch đại đòn bẩy. ..................................... 59
Hình 2.16. Một ví dụ về mức và phổ của nhiễu dao động ...................................... 62
ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh theo (2.114) và (2.115). ........................... 62
Hình 2.17. Sơ đồ mô tả khối BĐĐL và XL-CT thực hiện quá trình đo. ................ 64
Hình 3.1. Sơ đồ phần biến đổi tín hiệu của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy. .... 74
Hình 3.2. Mô hình hệ thống mô tả phép xử lý nhiễu dao động ký sinh diễn ra
trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM. ...................... 75
Hình 3.3. Mô hình phép xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng bộ lọc số IIR ............ 75
trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM. ......................................... 75
Hình 3.4. Nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM 1MN ........................................ 79
ứng với tải nhỏ nhất (sử dụng quả tải thứ nhất). ..................................................... 79
Hình 3.5. Nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM 1MN ........................................ 80
ứng với tải toàn phần (sử dụng toàn bộ 26 quả tải). ............................................... 80
Hình 3.6. Mô hình cấu trúc bộ lọc số IIR bậc S tương ứng .................................... 80
với cấu trúc ban đầu của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM............ 80
Hình 3.7. Đáp ứng biên độ và đáp ứng pha ............................................................ 81
của kênh tương ứng với bộ lọc số IIR ban đầu. ...................................................... 81
Hình 3.8. Đáp ứng xung và trễ nhóm của bộ lọc số IIR ban đầu. ........................... 82
Hình 3.9. Đồ thị điểm cực và điểm không của bộ lọc số IIR ban đầu. ................... 82
Hình 3.10. Đặc tính và tham số cơ bản của bộ lọc số IIR ban đầu. ........................ 83
Hình 3.11. Tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy ban đầu. ........................... 83
Hình 3.12. Tín hiệu ra từ bộ lọc IIR ban đầu ứng với tải nhỏ nhất. ........................ 84
Hình 3.13. Tín hiệu ra từ bộ lọc IIR ban đầu ứng với tải toàn phần. ...................... 85
xiii
Hình 3.14. Các đáp ứng cơ bản của bộ lọc IIR’ ứng với 4 phương pháp. .............. 87
Hình 3.15. Các đặc tính ổn định của bộ lọc IIR’ .................................................... 88
ứng với các phương pháp thiết kế khác nhau. ......................................................... 88
Hình 3.16. Các tham số đặc tính cấu trúc. .............................................................. 89
Hình 3.17. Khả năng lọc của bộ lọc IIR’ ................................................................ 90
ứng với tải nhỏ nhất (khi sử dụng quả tải đầu tiên). ............................................... 90
Hình 3.18. Khả năng lọc của bộ lọc IIR’ ................................................................ 90
ứng với tải toàn phần (khi sử dụng toàn bộ 26 quả tải). ......................................... 90
Hình 3.19. Tín hiệu ra của bộ lọc IIR’ đối với tải nhỏ nhất. ................................... 91
Hình 3.20. Tín hiệu ra của bộ lọc IIR’ với tải toàn phần. ....................................... 91
Hình 3.21. Sơ đồ cấu trúc dạng tổng quát của bộ lọc số IIR. ................................. 95
Hình 3.22. Sơ đồ mô tả tầng lọc bậc 2 với cấu trúc DCR. ...................................... 96
Hình 3.23. Sơ đồ cấu trúc bộ lọc IIR’ ..................................................................... 97
dùng cho xử lý tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy được thiết kế. ............. 97
Hình 3.24. Mô hình phép xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng ................................ 99
áp dụng bộ lọc số IIR trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM. ...... 99
Hình 3.25. Kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 20 000 N. ............... 100
Hình 3.26. Kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 100 000 N. ............. 100
Hình 3.27. Kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 200 000 N. ............. 101
Hình 3.28. Kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 500 000 N. ............. 101
Hình 3.29. Kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 1 000 000 N
(sử dụng toàn bộ 26 quả tải). ............................................................. 101
Hình 3.30. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 20 000 N. .............. 102
Hình 3.31. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 100 000 N. ............ 102
Hình 3.32. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 200 000 N. ............ 103
Hình 3.33. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 500 000 N. ............ 103
Hình 3.34. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 1 000 000 N. ......... 103
Hình 3.35. Lược đồ diễn giải tác động của giải pháp đề xuất............................... 106
Hình 3.36. Kết quả xử lý nhiễu tổng hợp ở mức tải 20 000 N. ............................. 107
xiv
Hình 3.37. Kết quả xử lý nhiễu tổng hợp ở mức tải 100 000 N. ........................... 108
Hình 3.38. Kết quả xử lý nhiễu tổng hợp ở mức tải 200 000 N ............................ 108
Hình 3.39. Kết quả xử lý nhiễu tổng hợp ở mức tải 500 000 N. ........................... 108
Hình 3.40. Kết quả xử lý nhiễu tổng hợp ở mức tải 1 000 000 N
(sử dụng toàn bộ 26 quả tải). ............................................................. 109
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Chuẩn đo lường lực là phương tiện kỹ thuật để thể hiện, duy trì đơn vị đo của
đại lượng đo lực và được dùng làm chuẩn để so sánh với phương tiện đo hoặc chuẩn
đo lường khác, được liên kết với chuẩn cấp cao hơn và được dùng để sao truyền chuẩn
cho các chuẩn cấp thấp hơn, các phương tiện đo lực, các thiết bị có liên quan đến đại
lượng lực. Chuẩn đo lường lực giữ vai trò quan trọng trong hệ thống các chuẩn đo
lường quốc gia, trong đó máy chuẩn lực kiểu khuếch đại đòn bẩy (LA-FSM) thuộc
loại chuẩn đầu/chuẩn thứ trong hệ thống chuẩn đo lường lĩnh vực lực.
Trong quá trình phát triển, chuẩn đo lường lực nói chung và LA-FSM nói riêng
luôn được quan tâm nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện bằng nhiều giải pháp nhằm
hướng tới mục tiêu ngày một nâng cao độ chính xác của chuẩn và mở rộng dải thể
hiện. Ban đầu, LA-FSM được thiết kế chế tạo thể hiện nguyên lý cơ học cơ bản để
tạo ra các lực chuẩn. Trong đó, cơ cấu khuếch đại đòn bẩy chỉ sử dụng các dao - gối
cơ khí như dao - gối phẳng hoặc vòng bi, và việc xác định trạng thái cân bằng đòn
bẩy được xác định bằng mắt thông qua kim chỉ hoặc ni-vô. Trong những năm gần
đây, LA-FSM đã có nhiều cải tiến lớn, được xây dựng trên cơ sở tích hợp các kỹ thuật
và công nghệ của nhiều ngành kỹ thuật trong đó có kỹ thuật điện tử. Sự tham gia của
kỹ thuật điện tử trong LA-FSM không chỉ nằm ở việc chỉ thị số giá trị lực hoặc ở
khâu điều khiển nhằm tự động hóa các thao tác vận hành, mà trong một số trường
hợp, kỹ thuật điện tử đã tham gia vào và làm biến đổi cả về hình thức của nguyên lý
cơ học cần thể hiện.
Một trong những xu hướng ứng dụng kỹ thuật điện tử trong vài năm gần đây
là việc sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng thay cho các dao - gối hoặc
vòng bi cơ học trong hệ khuếch đại đòn bẩy. Việc ứng dụng kỹ thuật điện tử theo
hướng này đang mở ra nhiều khả năng vượt trội mà các LA-FSM thuần cơ khí không
thể có được. Với sự tham gia của kỹ thuật điện tử, nhiều khả năng và đặc tính mới đã
hình thành, như: khả năng nâng cao độ chính xác và độ ổn định của giá trị lực chuẩn
được thể hiện, khả năng mở rộng dải đo và khả năng tự động hóa cao.
2
Ở nước ta, hệ thống chuẩn lực hiện nay còn thiếu về dải thể hiện và còn yếu
về độ chính xác và độ tin cậy. Hệ thống chuẩn lực chủ yếu gồm các máy chuẩn lực
thế hệ cũ đã được trang bị từ lâu, là loại máy được thiết kế chế tạo thuần túy cơ học.
Gần đây, năng lực của hệ thống chuẩn lực đã được cải thiện bằng việc đầu tư thêm
một LA-FSM sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng LA-FSM 1MN (lắp
đặt tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc). Mặc dù vậy, máy chuẩn lực này chỉ đạt độ chính
xác 1×10-4 và dừng lại ở dải đo tới 1 MN.
Với mục đích tiếp cận và đồng hành cùng xu thế ứng dụng kỹ thuật điện tử
vào máy chuẩn lực nhằm tiếp tục cải thiện chất lượng, việc đi sâu nghiên cứu để đưa
ra các giải pháp kỹ thuật mới hướng tới áp dụng nâng cao độ chính xác cho LA-FSM
1MN là rất cần thiết.
Có thể nói rằng, việc nghiên cứu nâng cao độ chính xác đối với LA-FSM sử
dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng, trước hết là yêu cầu tự thân của chuẩn,
sau đó là yêu cầu mang tính cam kết trách nhiệm nhà nước vào sự hội nhập quốc tế
về khoa học đo lường trong lĩnh vực đo lực mà Việt Nam là thành viên của tổ chức
đo lường quốc tế. Việc nghiên cứu này còn là yêu cầu của sự phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh ở trong nước, cũng như đảm bảo cho hội nhập và hợp
tác kinh tế quốc tế. Xuất phát từ vai trò và đặc điểm cấu trúc của chuẩn đo lường
lực kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng,
việc nghiên cứu xây dựng giải pháp khoa học và công nghệ hướng đến nâng cao
độ chính xác ngày càng trở nên cấp thiết hơn.
Chính vì vậy, đề tài của luận án hướng tới nghiên cứu giải pháp nâng cao độ
chính xác cho chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện tử điều
khiển theo độ biến dạng là có tính cấp thiết và thời sự.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu đề xuất một giải pháp nâng cao
độ chính xác cho chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện tử điều
khiển theo độ biến dạng bằng kỹ thuật điện tử, trong đó hướng tới giảm thiểu ảnh hưởng
của các nhiễu dao động và moment ký sinh.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn
bẩy LA-FSM sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng. Phạm vi nghiên cứu
của luận án gồm các vấn đề liên quan đến xây dựng giải pháp nâng cao độ chính xác
đối với các LA-FSM sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng và được thực
hiện bằng kỹ thuật điện tử.
4. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, luận án thực hiện các nội dung
nghiên cứu sau:
1) Nghiên cứu tổng quan về nâng cao độ chính xác cho chuẩn đo lường lực
kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng LA-FSM.
Trong đó, cần thiết phải tìm hiểu nguyên lý xây dựng, phân tích các yếu tố tác động
đến độ chính xác của hệ thống, phân tích bài toán tối ưu nâng cao độ chính xác đối
với LA-FSM và tình hình nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước, xác định
yêu cầu khoa học và yêu cầu thực tiễn, đưa ra hướng giải quyết của luận án.
2) Nghiên cứu xác lập mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy và mô hình
nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh trong LA-FSM. Theo đó, cần
thiết phải: phân tích sự hình thành nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng
bềnh trong LA-FSM theo diễn tiến của quá trình biến đổi vật lý trong kênh điều khiển
cân bằng đòn bẩy của LA-FSM; xác định mức độ ảnh hưởng và đặc tính của nhiễu;
xác lập mô hình toán học cho tín hiệu và nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều
khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM.
3) Nghiên cứu xây dựng giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc
và kiểu bồng bềnh bằng áp dụng thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR. Trong
đó, cần thực hiện: phân tích cơ sở khoa học của giải pháp xử lý nhiễu dao động ký
sinh bằng áp dụng thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR; lựa chọn phương pháp
và trực tiếp xây dựng thuật toán lọc theo phương pháp thiết kế phù hợp nhằm đảm
bảo phù hợp với mô hình và đặc tính của nhiễu dao động ký sinh.
4) Đánh giá hiệu quả của giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng áp
dụng thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR theo phương pháp mô phỏng. Trong
đó, thực hiện các phép đánh giá tính hiệu quả trong xử lý nhiễu dao động ký sinh và
4
khả năng nâng cao độ chính xác cho LA-FSM khi áp dụng giải pháp này. Trên cơ sở
kết quả đánh giá, đưa ra các khuyến nghị về phạm vi ứng dụng giải pháp này đối với
LA-FSM.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân tích giải tích toán
học về quá trình động học của hệ thống trong mối liên hệ và chi phối của các yếu tố
đến độ chính xác để xác lập mô hình toán học cho hệ thống dưới tác động của các
yếu tố này, đặc biệt là các nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh. Sử
dụng kỹ thuật mạch điện tử và lý thuyết xử lý tín hiệu, tiến hành xây dựng giải pháp
giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố chi phối nói trên để cải thiện độ chính xác, và
sử dụng công cụ mô phỏng bằng MATLAB để đánh giá tính hiệu quả của giải pháp và
phạm vi ứng dụng.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện tử điều khiển
theo độ biến dạng LA-FSM là chuẩn thuộc hạng chuẩn đầu/thứ trong hệ thống chuẩn
đo lường của quốc gia. Việc nghiên cứu nâng cao độ chính xác của nó luôn có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn cao. Theo đó:
- Đối với khoa học đo lường, kết quả nghiên cứu này không chỉ là giải pháp
tốt cho vấn đề nâng cao độ chính xác của LA-FSM mà còn mở ra khả năng mở rộng
dải thể hiện lực chuẩn của chuẩn, đáp ứng tốt hơn nữa khả năng hội nhập và hợp tác
quốc tế về lĩnh vực đo lường lực.
- Đối với kỹ thuật điện tử, kết quả nghiên cứu này đã đưa ra một hướng hay
một giải pháp xử lý các nhiễu dao động cơ học ký sinh phát sinh và tồn tại ngay trong
các hệ thống vật lý thông qua xử lý thông tin đo. Theo đó, một thuật toán lọc được
xây dựng trên nền tảng của bộ lọc số IIR là một giải pháp mạnh, cho phép xử lý tốt
các vấn đề nhiễu trong các hệ thống vật lý như nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc
và kiểu bồng bềnh có trong LA-FSM.
7. Bố cục của luận án
Với nội dung nghiên cứu đặt ra như trên và kết quả nghiên cứu đạt được, luận
án được trình bày theo bố cục thành 3 chương như sau:
5
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu nâng cao độ chính xác cho chuẩn đo
lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng
và hướng nghiên cứu của luận án
Nội dung sẽ trình bày các kết quả thực hiện nội dung nghiên cứu 1, trong đó đề cập
một cách khái quát về chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện tử
điều khiển theo độ biến dạng LA-FSM và tình hình nghiên cứu về vấn đề nâng cao độ
chính xác cho LA-FSM nhằm luận giải cho hướng nghiên cứu của luận án, qua đó chỉ ra
yêu cầu khoa học và yêu cầu thực tiễn khi nghiên cứu nâng cao độ chính xác cho LA-
FSM, cũng như xác định hướng giải quyết cho bài toán này trong tình hình hiện nay.
Chương 2 Xác lập mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy và mô hình
nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM
Nội dung sẽ trình bày các kết quả thực hiện nội dung nghiên cứu 2, trong đó
có trình bày kết quả xác lập mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy và mô hình
nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM thông qua việc phân tích sự hình thành, đánh
giá mức độ ảnh hưởng và quá trình biến đổi vật lý của nhiễu dao động ký sinh kiểu
con lắc và kiểu bồng bềnh trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy để từ đó xác lập
mô hình toán học cho kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy và mô hình toán học cho
nhiễu dao động ký sinh này trong LA-FSM.
Chương 3: Giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh cho tín hiệu kênh điều khiển
cân bằng đòn bẩy của LA-FSM bằng áp dụng thuật toán lọc IIR
Nội dung sẽ trình bày kết quả thực hiện nội dung nghiên cứu 3 và 4 về một đề
xuất giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh trong kênh
điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM bằng kỹ thuật điện tử thông qua xây dựng
thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR. Trong đó, sẽ trình bày về cơ sở xây dựng giải
pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng giải pháp lọc nhiễu bằng áp dụng thuật toán lọc
IIR, về giải pháp xây dựng thuật toán lọc trên nền tảng bộ lọc số dạng đệ quy IIR, và kết
quả đánh giá hiệu quả giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và
kiểu bồng bềnh mà qua đó nâng cao độ chính xác cho LA-FSM, cũng như đưa ra các
khuyến nghị về phạm vi ứng dụng giải pháp này.
6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC CHO
CHUẨN ĐO LƯỜNG LỰC KIỂU KHUẾCH ĐẠI ĐÒN BẨY SỬ DỤNG
GỐI ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN THEO ĐỘ BIẾN DẠNG
VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. Khái quát về chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện
tử điều khiển theo độ biến dạng
1.1.1. Chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy- nguyên lý xây dựng và cấu trúc
Trong đo lường pháp quyền, để đảm bảo sự thống nhất về phép đo ở phạm vi quốc
gia và quốc tế, cần thiết phải có các chuẩn đo lường cho các đại lượng đo. Chuẩn đo
lường lực là một chuẩn đo lường quan trọng trong hệ thống các chuẩn đo lường. Theo
đó, chuẩn đo lường lực là một loại phương tiện kỹ thuật thể hiện đơn vị (hoặc ước/bội)
của lực với độ chính xác cao nhất có thể - thường được gọi là máy chuẩn lực (Force
Standard Machine - FSM), được liên kết chuẩn với các chuẩn cấp cao hơn, và được
dùng để sao truyền chuẩn cho các FSM cấp thấp hơn hay thiết bị đo hoặc thiết bị có
liên quan đến đại lượng lực [5], [8], [36].
Ban đầu, FSM được xây dựng theo nguyên lý thể hiện trực tiếp Định luật 2
Newton, và thường được gọi là máy chuẩn lực tải trọng trực tiếp (Deadweight Force
gmF
Standard Machine - DW-FSM), trong đó lực được thiết lập qua mối quan hệ:
- (1.1) Ở đây, F - véctơ lực tạo ra từ tải trọng, N; m - khối lượng của tải trọng, kg; còn g
véctơ gia tốc trọng trường nơi đặt tải trọng, m/s2 [5], [36].
Lực tạo ra từ tải trọng theo (1.1) được xét khi tải trọng đặt trong môi trường
chân không. Tuy nhiên, trong thực tế tải trọng chỉ có thể đặt trong môi trường không
a
khí, vì vậy lực được tạo ra từ DW-FSM sẽ là:
F
mg
g
mg
1
a
m
m
m
(1.2)
g
a
m m
Ở đây, thành phần là lực đẩy của không khí theo Định luật Acsimet, với
a - khối lượng riêng của không khí, kg/m3;
m - khối lượng riêng của vật liệu chế tạo tải
7
trọng, kg/m3.
Để đáp ứng yêu cầu thể hiện lực chuẩn có giá trị lớn, FSM có thể được xây
dựng bằng kết hợp giữa hai nguyên lý tạo lực kiểu DW-FSM với khuếch đại đòn bẩy
được gọi là máy chuẩn lực khuếch đại đòn bẩy (Lever Amplification Force Standard
Machine - LA-FSM) như mô tả ở Hình 1.1. Giá trị lực tạo ra ứng với biểu thức:
2
LAQFF 1 và khi xét điều kiện thực tế hóa, sẽ là:
a
F
mg
Q
1
QF
(1.3)
LA
LA
đp
1
2
m
Ở đây m - khối lượng của tải trọng; gđp - gia tốc trọng trường địa phương (tại nơi đặt
(1.4)
tải trọng); ρa - khối lượng riêng của không khí; ρm - khối lượng riêng của vật liệu chế
tạo quả cân tải trọng; QLA = l1/l2 - hệ số khuếch đại đòn bẩy, trong đó l1 - chiều dài của
C
A
B
g
l2
l1
Lực kế
Bộ tải trọng
F2
F1
cánh tay đòn dài và l2 - chiều dài của cánh tay đòn ngắn.
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý tạo lực của LA-FSM.
Cấu trúc của LA-FSM bao gồm 3 bộ phận chính: hệ tạo lực tải trọng, hệ khuếch
đại đòn bẩy và hệ truyền lực đòn bẩy. Trong đó, hệ khuếch đại đòn bẩy ban đầu được
thực hiện trên cơ sở hệ đòn bẩy với trục tâm quay bằng dao-gối cơ học theo hai dạng:
dao - vòng bi (Hình 1.2) và dao - gối phẳng (Hình 1.3). Việc kiểm soát sự cân bằng đòn
bẩy được thực hiện thông qua các cơ cấu cơ học: kim chỉ - vạch khắc, nivo,... Và việc
thiết lập trạng thái cân bằng đòn bẩy được thực hiện bởi người vận hành máy.
Khi sử dụng dao - vòng bi hoặc dao - gối phẳng, ưu điểm chính là đơn giản
nhưng có nhiều nhược điểm ảnh hưởng tới độ chính xác của hệ thống như:
+ Đối với dao - gối vòng bi, sai lệch và thăng giáng gây ra do sự tiếp xúc không
8
đều, sự lệch tâm của trục truyền lực trong vòng bi, sự rơ rão mài mòn của vòng bi do tác
động của lực và thời gian - đây cũng là các yếu tố khó kiểm soát và cần phải bảo dưỡng.
+ Đối với dao - gối phẳng, sai lệch và thăng giáng gây ra do sự tồn tại bán kính
thực của mũi dao, đường tiếp xúc không ổn định, sự không phẳng của bề mặt gối, sự mài
mòn do tác động của lực và thời gian, và do vậy chịu ảnh hưởng của lực ma sát - đây là
Hệ khuếch đại đòn bẩy
Dao-gối cơ học
Cánh tay đòn dài
Cánh tay đòn ngắn
nivo
Vòng bi
l1
l2
m
F2
F1
Hệ tạo lực tải trọng
Hệ truyền lực đòn bẩy
các yếu tố rất khó kiểm soát và cần phải bảo dưỡng.
Hệ khuếch đại đòn bẩy
Dao-gối cơ học
Cánh tay đòn dài
Cánh tay đòn ngắn
nivo
l1
l2
m
F2
F1 Hệ tạo lực tải trọng
Hệ truyền lực đòn bẩy
Hình 1.2. Mô hình cấu trúc LA-FSM sử dụng dao - gối vòng bi.
Hình 1.3. Mô hình cấu trúc LA-FSM sử dụng dao - gối phẳng.
+ Việc kiểm soát trạng thái cân bằng đòn bẩy bằng cơ cấu cơ khí và quan sát bằng
mắt, khó đảm bảo tính chính xác khi có tác động của các yếu tố ảnh hưởng.
Để khắc phục các nhược điểm này, từ những năm 1970, gối điện tử điều khiển
9
theo độ biến dạng được xây dựng theo nguyên lý bản lề đàn hồi có thể kiểm soát độ
biến dạng đã được sử dụng thay cho gối tựa cơ khí (Hình 1.4) [50].
Giải pháp sử dụng gối điện tử theo nguyên lý bản lề đàn hồi được điều khiển
theo độ biến dạng đã khắc phục được hầu hết các nhược điểm của dao - gối cơ học
được chỉ ra ở trên, đồng thời tạo thuận lợi cho kiểm soát và thiết lập có điều khiển
Hệ khuếch đại đòn bẩy
XL-CT
Gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng
Cánh tay đòn ngắn
KĐĐL
Cánh tay đòn dài
l1
l2
m
F2
F1
Hệ tạo lực tải trọng
Hệ truyền lực đòn bẩy
KĐĐL - khuếch đại đo lường; XL-CT - xử lý và chỉ thị cân bằng điện tử
bằng điện tử đến trạng thái cân bằng đòn bẩy.
Hình 1.4. Mô hình cấu trúc LA-FSM sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng.
1- hệ tạo lực tải trọng; 2- hệ khuếch đại đòn bẩy; 3- gối điện tử; 4- hệ truyền lực.
a) b) KĐĐL - bộ khuếch đại đo lường; XL-CT - bộ xử lý và chỉ thị cân bằng điện tử;
Hình 1.5. Mô hình cấu trúc gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng (a)
và cấu trúc tổng thể của LA-FSM (b).
10
Mô hình cấu trúc gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng và cấu trúc tổng thể
của LA-FSM sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng có dạng như Hình 1.5.
Mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM này được mô tả khái quát
KBDCB - kênh biến dạng và cảm biến; BĐĐL - biến đổi đo lường; XL-CT - xử lý và chỉ thị; ĐKĐC - tạo tín
hiệu điều khiển động cơ; ĐCCB - động cơ cân bằng đòn bẩy, BTĐB - bàn trượt đòn bẩy.
như Hình 1.6.
Hình 1.6. Mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM.
Theo đó, hệ trục tâm quay trong trường hợp này được tạo ra từ một phần tử
đàn hồi (bản lề đàn hồi - BLĐH) có hình dạng phổ biến như trên Hình 1.5(a). Khi lân
cận điểm tựa trục tâm quay (phần thon bóp - gọi là kênh biến dạng và cảm biến
KBDCB) được lắp đặt các phần tử nhạy cảm với ứng suất biến dạng kiểu điện tử
(thường là tem biến dạng), tín hiệu điện thu được sẽ cho phép phát hiện, kiểm soát sự
có mặt và sự biến thiên của các lực hay moment lực tại trục tâm quay.
Như vậy, chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện tử điều
khiển theo độ biến dạng là một LA-FSM mà trạng thái cân bằng được kiểm soát và
thiết lập bằng một kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy dựa theo bài toán cân bằng
moment lực. Độ chính xác của nó phụ thuộc vào khả năng xác định và thiết lập trạng
thái cân bằng đòn bẩy.
Do luận án chỉ tập trung nghiên cứu về chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn
bẩy sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng nên từ đây luận án sẽ gọi ngắn gọn
tên chuẩn đo lường lực này là LA-FSM.
11
1.1.2. Sai số và các ảnh hưởng đến độ chính xác của LA-FSM
Từ công thức (1.4), sai số lý thuyết của LA-FSM gây ra do sự sai lệch của các
tham số của hệ thống so với giá trị danh định có thể được xác định dưới dạng:
a
a
a
1
1
1
1
gF
1
mm
1
mg
mg
đp
đp
a
đp
m
2
l l
l l
1
m
2
m
2
m
2
m
2
l l
l g l
a
a
1
- Sai số tuyệt đối:
mg
1
mg
1
l
đp
1
đp
2
2
l l
m
2
m
2
1 l l
(1.5)
g
đp
a
a
m
1
2
- Sai số tương đối:
F F
m m
g
)
l l
l l
(
đp
m
a
m
m
a
1
2
(1.6)
Từ (1.5), cho thấy rõ mức sai lệch tạo lực gây ra do sai lệch của tham số hệ
thống đối với LA-FSM lớn hơn QLA lần mức sai lệch của phần tạo lực DW-FSM. Và
từ (1.6), cho thấy rõ nguồn gốc phát sinh và mức độ đóng góp vào sai số chung của
hệ thống từ các sai lệch của từng tham số.
1.1.2.1 Các ảnh hưởng từ hệ tạo lực tải trọng
+ Ảnh hưởng từ khối lượng của tải trọng:
Các tải trọng của LA-FSM đều được hiệu chuẩn, đảm bảo liên kết với chuẩn
khối lượng quốc gia. Sai lệch từ khối lượng của tải trọng bao gồm:
- Độ lệch so với giá trị danh nghĩa, bởi vì không thể điều chỉnh khối lượng của
các tải trọng theo đúng các giá trị khối lượng danh nghĩa. Với công nghệ chế tạo hiện
nay, độ lệch tối đa là vào khoảng 3×10-6 [16], [38].
- Độ không đảm bảo đo, được xác định thông qua phép hiệu chuẩn các tải
trọng. Tuỳ vào điều kiện của từng nước mà có các công bố khác nhau, nhưng tốt nhất
hiện nay ở vào khoảng 2×10-6 [16], [38].
- Độ ổn định dài hạn của khối lượng trong nhiều năm, được lấy tương đương
với 1×10-6/năm [16], [38].
Trong đó, độ lệch so với giá trị danh nghĩa và độ không đảm bảo đo phụ thuộc
vào khả năng công nghệ chế tạo và hiệu chuẩn được kiểm soát và đánh giá bằng phép
12
kiểm định hoặc hiệu chuẩn. Còn độ ổn định theo thời gian được ước lượng qua thời gian
sử dụng.
Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng của sai lệch của tham số này, ta có thể lấy ví
dụ theo số liệu từ LA-FSM 1MN của Viện Đo lường Việt Nam (VMI) [71]. Khi đó,
sai số tương đối đóng góp từ khối lượng của quả tải (tương ứng với lực 10 kN) với
m = 1021,953121 kg, lượng hiệu chỉnh 2530 mg và sai lệch (lấy theo độ đảm bảo đo)
6
Δm = 5110 mg, sẽ là:
10
5
F F
m m
5110 1021953121
2530
m
(1.7)
+ Ảnh hưởng từ gia tốc trọng trường địa phương:
Sai lệch của gia tốc trọng trường gắn với sai số xác định gia tốc trọng trường
tại vị trí đặt tải trọng theo vĩ độ, độ cao và khối lượng riêng của không khí và sự biến
thiên theo thời gian. Có nhiều phương pháp xác định giá trị của gia tốc trọng trường
khác nhau với độ chính xác khác nhau, trong đó phương pháp chính xác nhất hiện
nay có độ chính xác cỡ khoảng 1×10-8 m/s2.
Năm 2014, VMI với sự trợ giúp của chuyên gia từ KRISS đã đo gia tốc trọng
trường tại Khu công nghệ cao Hoà Lạc [71], giá trị đo được là: g = 9,78664322 m/s2,
Δg = 45×10-8 m/s2. Cũng lấy ví dụ theo số liệu này, sai số tương đối tạo lực đóng góp
6,4
810
từ gia tốc trọng trường tại Hoà Lạc sẽ là:
F F
g g
,0 ,9
00000045 78664322
g
(1.8)
+ Ảnh hưởng từ khối lượng riêng của không khí:
Sai lệch hoặc biến thiên khối lượng riêng của không khí có thể được tính gần
,0
0612
t
,0
34848
e
p
h r
đúng theo công thức CIPM [87]:
a
,0 15,273
009024 t
(1.9)
trong đó, p là áp suất xung quanh (hPa), hr là độ ẩm tương đối (% RH) và t là nhiệt độ
(ºC). Với sai lệch và biến thiên tối đa được ước tính vào khoảng 0,0548 kg/m3. Cũng lấy
ví dụ theo số liệu từ LA-FSM 1MN của VMI [71], khi đó sai số tương đối đóng góp từ
13
khối lượng riêng của không khí với ρa = 1,194774 kg/m3, Δρa = 0,0548 kg/m3 và với
khối lượng riêng của vật liệu chế tạo quả tải trọng được lấy bằng ρm = 7950 kg/m3, sẽ là:
9,6
610
F F
194774
7950
0548 ,0 ,1
a a
m
a
(1.10)
+ Ảnh hưởng từ khối lượng riêng của vật liệu chế tạo tải trọng:
Tuỳ theo khả năng chế tạo, khối lượng riêng của vật liệu chế tạo tải trọng nhận
được từ phép đo tại các cơ sở đo lường. Sự phân bố xác suất thống nhất của vật liệu
không khác biệt nhiều hơn 0,5%. Cũng lấy ví dụ theo số liệu từ LA-FSM 1 MN của
VMI [71], khi đó sai số tương đối đóng góp từ khối lượng riêng của quả tải với ρm =
7950 kg/m3, Δρm = 80 kg/m3 và ρa = 1,194774 kg/m3, sẽ là:
)
5,1
610
( m
F F
)
(
7950
7950
194774 ,1 ,1
80 194774 )
m a ( m a
m
(1.11)
Ngoài ra, giống như DW-FSM hệ tạo lực tải trọng của LA-FSM cũng có một
số yếu tố:
- Sự dao động kiểu con lắc (pendulum): Yếu tố này luôn tồn tại do chính cấu trúc
và nguyên lý xây dựng hệ thống. Tuy vậy, do có những khó khăn về kỹ thuật nên yếu tố
này mới chỉ được quan tâm trong vài năm gần đây. Và theo một khảo sát được công bố,
tuỳ theo mức tải trọng tần số dao động này ở vào khoảng (0,19 ÷ 0,23) Hz [81].
- Sự dao động kiểu bồng bềnh (bounce-mode): Yếu tố này cũng luôn tồn tại
do nguyên lý xây dựng hệ thống khi gia tải và có liên quan đến lực đẩy Acsimet của
không khí, nhiệt độ môi trường, điện từ trường,… Và cũng theo một khảo sát công bố
gần đây, tần số dao động này ở vào khoảng (0,67 ÷ 1,42) Hz [81], [82].
- Sự dao động với tần số tự nhiên và vấn đề cộng hưởng, cũng như chịu tác
động của những rung động cơ học từ bên ngoài [81].
Các dao động ký sinh này có tác động tổng hợp và gây ra sự ảnh hưởng bổ sung,
trực tiếp ảnh hưởng tới giá trị lực được tạo ra từ hệ tạo lực tải trọng, sau đó tới độ chính
xác của lực chuẩn đầu ra. Và trong thực tế, các thành phần này chưa có phương pháp đánh
giá. Do vậy, trong nhiều trường hợp ảnh hưởng của các dao động ký sinh này thường được
quy cho khoảng 5×10-5 [84]. Và do vậy, ảnh hưởng này rất cần phải quan tâm khi
thực hiện yêu cầu nâng cao độ chính xác của hệ thống.
14
1.1.2.2 Các ảnh hưởng từ hệ khuếch đại đòn bẩy
Từ (1.4) và (1.5) cũng cho thấy rõ về mặt toán học mức độ ảnh hưởng của sai
lệch tỷ lệ khuếch đại đòn bẩy đến sai số chung của hệ thống là rất lớn. Sai lệch tỷ lệ
khuếch đại đòn bẩy bắt nguồn từ sai lệch hay biến thiên chiều dài các cánh tay đòn.
Sai lệch và biến thiên này được hình thành từ các yếu tố:
+ Ảnh hưởng của sai lệch xuất phát từ khả năng gia công chế tạo và lắp đặt:
Mức độ ảnh hưởng của sai lệch này quy định ở trình độ gia công chế tạo (bao
gồm cả công cụ và con người). Với trình độ công nghệ gia công hiện nay (công bố từ
các hãng chế tạo), sai lệch tỷ lệ khuếch đại gây ra do sai lệch chiều dài các cánh tay
đòn có thể đạt 1×10-6.
+ Ảnh hưởng của sự biến thiên được thể hiện qua sự trôi trong suốt quá trình đo hoặc
trong một khoảng thời gian:
Sự trôi điểm không và sự trôi tỷ lệ khuếch đại trong suốt quá trình đo hoặc
theo thời gian phản ánh những thay đổi phức tạp do tác động lý - hoá từ các yếu tố
môi trường [51]. Việc phân tích cụ thể là khá khó khăn, và một trong những kết quả
khảo sát về sự trôi này được thể hiện trên Hình 1.7.
+ Ảnh hưởng của sai lệch do sự cong đòn bẩy dưới tác động của tải trọng:
Sự cong đòn bẩy dưới tác động của tải trọng cũng dẫn đến làm giảm độ dài
hiệu dụng của cánh tay đòn và qua đó làm thay đổi tỷ lệ khuếch đại đòn bẩy. Theo
các nghiên cứu khảo sát gần đây ở một số LA-FSM điển hình cho thấy rằng sự cong
đòn bẩy có thể nhận thấy rõ hơn với dải tải trọng trên 500 kN [47-48].
Hình 1.7. Sự trôi điểm không (a) và sự trôi tỷ lệ khuếch đại (b) [51].
15
+ Ảnh hưởng của sai lệch do sự tồn dư của các moment ký sinh:
Trong hệ khuếch đại đòn bẩy, các khớp nối truyền lực giữa 3 thành phần của hệ
thống đều phát sinh các moment uốn và hiệu ứng trượt (creep) [56]. Theo đó:
Moment uốn phát sinh tại khớp nối từ hệ tạo lực tải trọng đến cánh tay đòn
Ma, moment uốn phát sinh tại khớp nối từ cánh tay đòn đến hệ truyền lực đòn bẩy Mb
và moment uốn phát sinh tại gối tựa hệ đòn bẩy Mc (Hình 1.8).
Về nguyên tắc, ở trạng thái cân bằng đòn bẩy các moment này phải bằng “0”. Tuy
vậy, sự cong đòn bẩy do sức nặng của tải trọng sẽ dẫn đến tồn tại một lượng tồn dư moment
uốn trong hệ khuếch đại khi gối tựa cân bằng, điều này đều dẫn đến sai lệch xác định trạng
thái cân bằng và làm ảnh hưởng tới tỷ lệ khuếch đại đòn bẩy. Do sự cong đòn bẩy tồn tại từ
trong nguyên lý xây dựng nên ta coi lượng moment này là moment ký sinh.
- Hiệu ứng trượt (được định nghĩa là sự thay đổi giá trị đo theo thời gian khi tải
không đổi), hiệu ứng xuyên chéo (gây ra do cấu trúc vật lý của bản lề đàn hồi) và lực dọc
trục phát sinh ở các khớp nối và gối tựa cũng tạo nên các sai lệch bổ sung [51].
Việc sử dụng gối điện tử có tem biến dạng thay cho các khớp nối sẽ không
nhạy cảm với lực dọc trục, mà nó được thiết kế tối ưu hoá cho các moment uốn.
l1
l2
Mc
Mb
Ma
F1
F2
Thành phần xuyên chéo trong thực tế có thể được xem là nhỏ hơn 2,5×10-6 [56].
Hình 1.8. Các moment uốn ký sinh trong hệ khuếch đại đòn bẩy.
16
Cũng để dễ hình dung về mức độ ảnh hưởng của sai lệch của các yếu tố này,
ta có thể lấy ví dụ theo số liệu từ LA-FSM của VMI [71]. Khi đó, sai số tương đối
tạo lực được đóng góp từ:
- Sai lệch chiều dài của cánh tay đòn dài với l1 = 1260 mm khi sử dụng
l
4
1
dao - gối phẳng tại khớp nối hệ tạo lực tải trọng - cánh tay đòn, Δl1 = ± 0,2 mm
59,1
10
F F
l
2,0 1260
l
1
1
(1.12)
- Sai lệch chiều dài của cánh tay đòn ngắn với l2 = 126 mm khi sử dụng
l
3
2
dao - gối phẳng tại khớp nối cánh tay đòn - hệ truyền lực đòn bẩy, Δl2 = ± 0,3 mm
38,2
10
F F
l
3,0 126
l
2
2
(1.13)
Từ các ví dụ này cho thấy rõ tác động rất mạnh của sai lệch chiều dài của cánh
tay đòn đến độ chính xác của LA-FSM. Điều đó cho thấy rõ sự cần thiết và tính hiệu
quả khi sử dụng gối điện tử với phần tử đàn hồi được kiểm soát độ biến dạng không
chỉ ở gối tựa mà ở tất cả các khớp nối trong hệ khuếch đại đòn bẩy. Đồng thời cũng
cho thấy tác động của các moment uốn nêu trên (cũng dẫn tới sai lệch tương tự về
chiều dài cánh tay đòn) cần được quan tâm giải quyết bằng điều khiển sự cân bằng
theo kiểm soát độ biến dạng.
1.1.2.3 Các ảnh hưởng từ hệ truyền lực đòn bẩy
+ Ảnh hưởng do sai lệch phương ngang của mặt bàn nén, δFn :
Sai lệch gây ra khi mặt bàn nén không nằm chính xác theo phương ngang do
giới hạn sản xuất và kỹ thuật lắp đặt [38], [71]. Khi này, phương truyền lực lệch với
mặt bàn nén một góc αn sẽ gây ra một sai lệch về lực δFn . Trong nhiều trường hợp,
góc nghiêng này được giả định không vượt quá 0,03º. Do đó, sai số tương đối do góc
0
1
cos(
37,1)03,0
7 10
nghiêng của mặt bàn nén có thể được tính:
Fn
(1.14)
+ Ảnh hưởng do sự không đồng trục của hệ truyền lực:
Khi lắp đặt, các ngàm kéo trong hệ truyền lực không đồng trục thì phương
truyền lực sẽ bị lệch đi một góc αl và cũng gây ra một sai lệch δFl . Trong nhiều trường
17
hợp, góc nghiêng này được giả định bằng 0,01º. Khi coi góc nghiêng là hằng số, sai
0
8
số tương đối do sự không đồng trục δFd có thể được tính [38], [71]:
1
cos(
10
52,1)01,0
Fl
(1.15)
Từ những phân tích ở trên có thể kết luận rằng, các sai lệch của các tham
số hệ thống và ảnh hưởng của nó có tác động xếp chồng và khá phức tạp đến sai
số tổng cộng của hệ thống. Theo đó, các dao động phát sinh từ hệ tạo lực tải trọng
và các moment ký sinh từ hệ khuếch đại đòn bẩy có tác động mạnh nhất đến độ
chính xác của LA-FSM. Tuy vậy, cho đến nay khi xác định độ chính xác của LA-
FSM người ta vẫn chỉ xem xét một cách rời rạc ảnh hưởng của từng yếu tố này
với những giả định theo các phân bố đơn giản. Vì vậy, để tiếp tục nâng cao độ
chính xác cho LA-FSM sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng cần thiết
phải xem xét ảnh hưởng của các dao động và moment ký sinh một cách tổng hợp
và đồng thời, và đây cũng là khả năng hiện thực mà LA-FSM thuần cơ khí không
thể có được.
1.2. Bài toán tối ưu và tình hình nghiên cứu có liên quan về nâng cao độ chính
xác cho LA-FSM
1.2.1. Bài toán tối ưu nâng cao độ chính xác đối với LA-FSM
Bài toán tối ưu nâng cao độ chính xác đối với một hệ thống đo lường nói chung
đều dẫn tới phải hoàn thiện chúng theo quan điểm nâng cao độ tin cậy của kết quả đo
và tối ưu hóa hệ thống theo tiêu chí về độ chính xác - gọi là giải "bài toán tối ưu theo
tiêu chuẩn về độ chính xác". Biểu thức toán học hàm chứa bài toán này tính theo xác
,
(
([
))
t
,0(
T
)]
,
th
suất (hay độ tin cậy) nhận được kết quả đo với sai số cho trước Δ (Δ > 0), có dạng:
uRRrP 0 )( Mu
(1.16)
Ở đây r(R0 , R(u)) - sai số tổng cộng (sai lệch giữa giá trị nhận được từ phép
đo R(u) và giá trị thật của đại lượng cần đo R0); Tth - thời gian sử dụng tới hạn của hệ
thống; ε - đại lượng nhỏ nào đó cho trước; φ(u) - phiếm hàm đối với các chi phối cho
phép u U bị hạn chế bởi giá trị M (đặc trưng cho kinh phí, mức độ phức tạp, khả
năng cung ứng vật tư và khả năng công nghệ chế tạo,...).
18
* có thể viết dưới dạng:
Với các chỉ tiêu Δ, M , Tth cho trước, tiêu chuẩn xác suất tối ưu về độ tin cậy phụ
u
* Ptu
thuộc vào sự lựa chọn yếu tố chi phối u = utư
const
,
arg )(min uP Uu
, MT th
(1.17)
u
tu
*
Và tiêu chuẩn độ chính xác - "tiêu chuẩn Δ", cũng có thể viết:
arg )(min u Uu const
, MT th
(1.18)
Nâng cao độ chính xác của hệ thống đo thông qua bài toán có biểu thức
toán học (1.16) ÷ (1.18) gọi là giải "bài toán tối ưu nâng cao độ chính xác". Theo
đó, bài toán đưa về:
- Tìm yếu tố chi phối tối ưu (các yếu tố chi phối lớn đến độ chính xác của hệ
thống mà việc giảm thiểu sai số theo nó có thể thực hiện được với yêu cầu không
vượt quá khả năng đáp ứng về kinh phí, mức độ phức tạp, khả năng bảm bảo kỹ thuật,
cung ứng vật tư và công nghệ chế tạo,...);
- Thực hiện tối ưu hóa hệ thống theo tiêu chuẩn về độ chính xác ứng với yếu tố chi
phối đã chọn cho từng khối của hệ thống và từng khâu của quá trình đo.
Nói cách khác, giải bài toán tối ưu nâng cao độ chính xác cho hệ thống đo
lường tương ứng với điều kiện (1.16) ÷ (1.18) sẽ dẫn tới phải giải quyết 3 vấn đề:
- Tối thiểu hóa sai số lý thuyết (đặc trưng bởi tính đúng đắn ở nguyên lý và
phương pháp đo được áp dụng, tính hợp lý của mô hình toán học mô tả vật lý đối
tượng và quá trình đo);
- Tối thiểu hóa sai số thuật toán (tính đến tính tương thích, tính hiệu quả và
tính hợp lý của thuật toán đối với yêu cầu của hệ thống);
- Tối thiểu hóa sai số thiết bị (đặc trưng bởi phẩm chất của công nghệ gia công
xử lý tín hiệu; chất lượng thiết kế cấu trúc hệ thống cũng như phẩm chất của công
nghệ chế tạo các phần tử cấu thành hệ thống,...).
19
Để giảm thiểu sai số, về cơ bản được thực hiện theo 3 giải pháp chính như sau:
- Loại bỏ nguyên nhân gây ra sai số trước khi đo;
- Loại trừ sai số trong quá trình đo;
- Giảm thiểu ảnh hưởng của sai số đến kết quả đo.
Với hai nhóm phương pháp cơ bản phổ biến (Hình 1.9):
- Tổng hợp tối ưu cấu trúc hệ thống (phương pháp cấu trúc);
- Xử lý tối ưu thông tin đo (phương pháp xử lý thông tin).
Hình 1.9. Phương pháp nâng cao độ chính xác đối với hệ thống đo lường.
Với mỗi phương pháp đều có những thuận lợi, khó khăn, phạm vi ứng dụng
và mức độ hiệu quả khác nhau. Trong đó, đối với hệ thống đo đơn kênh phương pháp
tổng hợp tối ưu cấu trúc là thích hợp nhất. Còn đối với các hệ thống đo đa kênh hoặc
đa tham số biến thiên ngẫu nhiên theo thời gian hay có thể thực hiện các phép đo lặp
20
thì áp dụng phương pháp xử lý tối ưu thông tin đo dựa trên việc phân tích thống kê
nhiều chiều hay xử lý tương quan thông tin đo là phù hợp hơn cả. Khi đó, bài toán tối
ưu nâng cao độ chính xác sẽ hướng tới đưa hệ thống đo về dạng bộ lọc hay bộ xử lý
tương quan nhiều chiều.
Trên thực tế, LA-FSM đã là một hệ thống đo lường. Vì vậy, việc nghiên cứu
giải pháp nâng cao độ chính xác cho LA-FSM thực chất là nghiên cứu áp dụng bài
toán tối ưu nâng cao độ chính xác đã được nêu ra ở trên.
Căn cứ vào nguyên lý xây dựng hệ thống và kết quả phân tích trên, bài toán
tối ưu nâng cao độ chính xác cho LA-FSM có thể xác định như sau:
- Yếu tố chi phối tối ưu khi này được chọn là các dao động ký sinh kiểu con
lắc, kiểu bồng bềnh và moment ký sinh do sự cong đòn bẩy;
- Thực hiện tối ưu hóa theo tiêu chuẩn về độ chính xác thông qua giảm thiểu
ảnh hưởng của các loại dao động và moment ký sinh đến độ chính xác của hệ thống
và được thực hiện trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy.
Về giải pháp:
- Để tối thiểu hóa sai số lý thuyết, cần thiết phải phân tích, xây dựng mô hình
toán học đầy đủ hơn mô tả vật lý phép đo và quá trình đo, trong đó ảnh hưởng của
các dao động và moment ký sinh đến độ chính xác của LA-FSM được thể hiện dưới
dạng nhiễu của tín hiệu trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy;
- Để tối thiểu hóa sai số thuật toán, cần phải lựa chọn và xây dựng giải pháp
xử lý tín hiệu bằng áp dụng thuật toán lọc nhiễu phù hợp với mô hình kênh điều khiển
cân bằng đòn bẩy và đặc tính của nhiễu;
- Để tối thiểu hóa sai số thiết bị, cần hướng tới giảm thiểu sai số xác định trạng thái
cân bằng hay phương sai của tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy.
Về phương pháp thực hiện:
- Đối với phương pháp cấu trúc: Kế thừa các giải pháp cơ khí và điện tử (điều
khiển gia tải,…) của các công trình trước đó;
- Đối với phương pháp xử lý thông tin: Xây dựng giải pháp xử lý tín hiệu kênh
điều khiển cân bằng đòn bẩy dưới dạng thuật toán lọc phù hợp với mô hình kênh và
đặc tính của nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh.
21
1.2.2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Trong thời gian qua, đặc biệt là khoảng 20 năm gần đây các nhà khoa học trên
thế giới đã có nhiều nỗ lực trong nghiên cứu bằng thực hiện hàng loạt công trình với
những hướng nghiên cứu khác nhau và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, làm cơ
sở khoa học và thực tiễn cho những nghiên cứu tiếp theo. Các công trình nghiên cứu điển
hình theo định hướng trên là:
Các nghiên cứu về sự dao động và giải pháp giảm thiểu:
- Công trình [25] do Dae-Im Kang, Byoung-Duk Lim thực hiện năm 1996. Trên
cơ sở hiệu chuẩn một hệ Build-up bằng một DW-FSM, công trình đã khảo sát và phân
tích các thành phần tín hiệu dao động từ các đầu dò lực trong hệ Build-up liên quan
đến chuyển động của tải trọng. Theo đó, DW-FSM có một dao động có chu kỳ với tần
số khoảng 0,23 Hz và (0,8 ÷ 1,5) Hz, trong đó các thành phần 0,23 Hz đến từ chuyển
động con lắc của tải trọng và (0,8 ÷ 1,5) Hz đến từ các dao động bồng bềnh của tải
trọng. Từ kết quả này, nhóm nghiên cứu đã đề xuất xác định thời gian trung bình tối
ưu cho tín hiệu đầu ra của các đầu dò lực trong một hệ Build-up. Khi chiều dài cửa sổ
quan trắc được thiết lập bằng chu kỳ dao động của tải trọng thì sai số do dao động của
tải trọng sẽ giảm đi, qua đó hiệu chuẩn hệ Build-up được chính xác hơn.
- Công trình [81] do Yon-Kyu Park và Dae-Im Kang thực hiện năm 1999.
Công trình này đi sâu nghiên cứu nhằm mô tả sắc thái động của DW-FSM tại KRISS.
Bằng việc sử dụng một hệ Build-up lắp vào một DW-FSM, tín hiệu từ đầu dò lực
trong hệ Build-up được phân tách, bao gồm một thành phần ‘DC’ và các thành phần
‘AC’. Kết quả cho thấy, tần số dao động khoảng (0,19 ÷ 0,23) Hz được gán cho
chuyển động kiểu con lắc và (0,67 ÷ 1,42) Hz là dao động kiểu bồng bềnh. Các tần
số sẽ giảm dần khi trọng tải được tăng lên. Giải pháp đề xuất tính trung bình theo thời
gian để giảm các thành phần xoay chiều. Tuy nhiên, thời gian tính trung bình luôn
phải điều chỉnh lại theo điều kiện tải trọng, do đó rất cần phương pháp khác để giảm các
thành phần xoay chiều hiệu quả hơn. Một giải pháp đã được giới thiệu là sử dụng một bộ
22
lọc thông thấp có đáp ứng xung vô hạn (IIR), sẽ làm giảm các thành phần dao động cho
tất cả các điều kiện tải. Kết quả thu được khi sử dụng bộ lọc IIR đã cho sự cải thiện hơn.
- Công trình [82] do Yon-Kyu Park and Dae-Im Kang thực hiện năm 2000.
Công trình tiếp tục đi sâu khảo sát sự chuyển động kiểu con lắc của tải trọng cả về
mặt tần số và quỹ đạo chuyển động của nó. Bằng một hệ Build-up được đặt vào một
DW-FSM 100 kN tại KRISS, các tín hiệu từ các đầu dò lực có các thành phần dao
động phản ánh sắc thái động của DW-FSM với tần số thành phần khoảng 0,28 Hz.
Đây là thành phần liên quan mạnh đến chuyển động con lắc của tải trọng. Từ việc
khảo sát và mô tả sắc thái động với những tải trọng cụ thể cả về tần số dao động cũng
như quỹ đạo của chuyển động con lắc, một phương pháp xử lý tín hiệu được thiết kế
để ước lượng trạng thái động của các tải trọng, và một sự thay đổi của DW-FSM được
thiết kế để giảm chuyển động con lắc này.
- Công trình [83] do Yon-Kyu Park, Dae-Im Kang, Rolf Kumme and Amritlal
Sawla thực hiện năm 2001. Với công trình này, nhóm tác giả tiếp tục nghiên cứu khảo
sát sâu hơn về trạng thái động của DW-FSM. Theo đó, các tần số của chuyển động
con lắc được ước tính và cho thấy tần số dao động phụ thuộc cả vào mức tải và chiều
cao tâm khối của phần tải trọng. Chuyển động elip theo thời gian được bảo tồn trong
một dải hẹp cho tất cả các tải. Nhìn chung, độ không đảm bảo đo tương đối sẽ giảm
khi tải tăng lên.
- Công trình [84] do Yon-Kyu Park, Dae-Im Kang, Jong-Ho Kim and Min-
Seok Kim thực hiện năm 2009. Nhóm nghiên cứu tiếp tục khảo sát các thành phần
dao động gắn với chuyển động con lắc của tải trọng trong tín hiệu đo lực bằng sử
dụng một hệ Build-up. Trong công trình này, thuật toán ước lượng được kiểm chứng
bằng cách so sánh với quỹ đạo đo trực tiếp thông qua việc phân tích một DW-FSM
500 kN tại KRISS, và đã đề xuất giải pháp giảm các hiệu ứng chuyển động con lắc
bằng cách kiểm soát chính xác tốc độ ra tải. Kết quả là việc sửa đổi đã giảm đáng kể
mức dao động của DW-FSM.
23
Có thể thấy rằng, các công trình này đã đi sâu khảo sát và đo đạc về thuộc tính
động, đưa ra số liệu định lượng cụ thể về sự dao động và sự trôi, sự không tuyến tính
và cũng từ đó đưa ra những giải pháp giảm thiểu sai số và các khuyến cáo cần đặc
biệt quan tâm đến các yếu tố này. Tuy vậy, các yếu tố được phân tách và xem xét một
cách riêng rẽ trong khi ảnh hưởng của chúng là kết quả xếp chồng của tất cả các yếu
tố, do vậy các kết quả đưa ra chỉ là gần đúng. Các đề xuất về giải pháp tính thời gian
trung bình hay sử dụng bộ lọc số IIR để giảm thiểu ảnh hưởng của dao động ký sinh
chỉ mới áp dụng cho DW-FSM, chưa áp dụng cho LA-FSM, tức là chưa thực hiện
cho kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy mà trong đó có quá trình chuyển đổi lực -
moment - tín hiệu điện - lực. Các nghiên cứu này đều đưa ra khuyến nghị cần thiết
phải có những nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng này và đưa ra giải pháp
hiệu quả hơn.
Các nghiên cứu cải tiến tối ưu hoá hệ thống, bù khử các moment ký sinh:
- Công trình [56] do G. Navrozidis, F. Strehle, D. Schwind and H. Gassmann
thực hiện năm 2001. Trên cơ sở đánh giá đặc tính của LA-FSM 110 kN/1.1 MN mới
của EIM (Hy Lạp) do GTM (Đức) sản suất dựa trên bản lề đàn hồi, các khảo sát có
tính hệ thống về ảnh hưởng của moment ký sinh đến hệ khuếch đại đòn bẩy đã được
thực hiện. LA-FSM này cũng là kiểu FSM “2 trong 1” với DW-FSM có dải lực tới
110 kN và LA-FSM có dải lực tới 1,1 MN với tỷ số đòn bẩy 10:1. Kết quả khảo sát
đã khẳng định khả năng của việc sử dụng gối điện tử kiểm soát độ biến dạng so với
dao - gối truyền thống trong việc bù khử và xử lý các lực và moment ký sinh tại
khớp nối tải trọng - cánh tay đòn, khớp nối cánh tay đòn - hệ truyền lực đòn bẩy.
- Công trình [50] do Lim Chi Kah, Bernd Glöckner and Thomas Allgeier thực
hiện năm 2003. Theo đó, một phát triển mới về tính năng và thuộc tính đo lường cho
một LA-FSM 55 kN/2,2 MN được thiết lập gần đây tại SPRING (Singapore). Trong
đó, lần đầu tiên một FSM kiểu “2 trong 1” ở dải lực này sử dụng một hệ thống điều
khiển số hoàn toàn, với những cải tiến mới:
+ Hệ khuếch đại đòn bẩy, ổ đỡ và khớp nối: Để LA-FSM đạt được độ lặp lại
24
cao với tỷ lệ khuếch đại 40:1, cánh tay đòn bẩy được làm từ một thanh thép nguyên
khối, đảm bảo tính đồng nhất và dẫn đến tỷ lệ khuếch đại ổn định cao. Để đạt độ phân
giải cao hơn cho mạch điều khiển biến dạng, các tem biến dạng được sử dụng có điện
trở 5000 Ω cho phép dùng nguồn điện áp cao hơn. Khớp nối tải trọng cũng được thiết
kế với bản lề đàn hồi có kiểm soát biến dạng, và để giảm moment uốn tối đa, ổ đỡ
dao - gối giữa bản lề và khung tải cũng được hợp nhất.
+ Hệ tạo lực tải trọng: Hệ thống điều khiển nâng hạ quả tải đã được cải tiến
để nâng và hạ các quả tải bất kỳ. Việc điều khiển nâng hạ quả tải được thực hiện bởi
lệnh của người vận hành.
+ Hệ truyền lực đòn bẩy: Hệ truyền lực đòn bẩy được thiết kế cứng và nặng
hơn, được điều khiển bằng một động cơ servo với hệ giảm tốc đa cấp. Một lực bất kỳ
được tạo ra ở hệ truyền lực đòn bẩy (kéo hoặc nén) sẽ được điều khiển theo các tín
hiệu lấy từ các ổ đỡ và khớp nối đòn bẩy. Vị trí của bàn trượt được điều chỉnh cho
đến khi không có moment trong hệ khuếch đại đòn bẩy.
+ Hệ thống điều khiển số: Việc điều khiển đã được số hóa hoàn toàn. Theo đó,
tín hiệu từ các cảm biến của ổ đỡ đòn bẩy được số hóa bởi một bộ khuếch đại đo
lường, đưa các giá trị số tới máy tính điều khiển. Quá trình điều khiển được thực hiện
bằng phần mềm để điều khiển động cơ điện qua bộ điều khiển servo.
Kết quả cũng chỉ ra rằng, giải pháp mới này có thể mở rộng giới hạn của LA-
FSM so với giới hạn đã có trước đó. Điều này đạt được bao gồm các giải pháp về cơ khí,
điện tử kết hợp phần mềm. Và chỉ có một giải pháp tổng thể có tính đến tất cả các khía
cạnh của thông số đo lường mới có thể mang lại hiệu quả thực sự.
- Công trình [51] do Chi Kah Lim, Bernd Glöckner, Thomas Allgeier thực
hiện năm 2004 dựa trên LA-FSM 55 kN/2,2 MN sử dụng gối điện tử điều khiển
theo độ biến dạng (Singapore). Từ khảo sát giám sát sự trôi dạt theo thời gian, chỉ
ra rằng việc điều chỉnh cơ học và điện tử là cần thiết để đảm bảo tỷ lệ khuếch đại
chính xác và tuyến tính trong dải tải, và cần phải có một thiết kế cho phép thực
hiện điều chỉnh một cách nhanh chóng và chính xác. Công trình cũng khuyến cáo
rằng, cần tập trung xác định nguyên nhân của các biến động và khả năng giảm
25
chúng, hướng tới giảm số lần điều chỉnh này. Công trình cho rằng LA-FSM đã đạt
công suất trên 2 MN với tỷ số đòn bẩy là 40:1, độ không đảm bảo đo 1×10-4 và có
thể đạt được với tỷ lệ 200:1, khi mà duy trì liên tục trong thời gian dài.
- Công trình [37] do S. K. Jain, S. S. K. Titus, Falk Tegtmeier, Norbert Tetzlaff
and Daniel Schwind thực hiện năm 2012. Theo đó, một LA-FSM 100 kN/1 MN được
phát triển bởi GTM (Đức) với một số tính năng được tối ưu hoá hoặc thiết kế mới,
dẫn đến độ không đảm bảo đo thấp, bao gồm:
+ Tăng độ cứng cho khung máy phần tải trọng và phần đòn bẩy.
+ Phát triển thêm các quả tải để khử bỏ sự méo dạng bất đối xứng, giảm sai
lệch của việc ghép tải, cải thiện sự thay đổi mịn tải và giảm chuyển động phụ.
+ Thiết kế đòn bẩy có độ cứng, độ ổn định tỷ số khuếch đại đòn bẩy cao
hơn và được bao kín để giảm ảnh hưởng môi trường xung quanh.
+ Bộ tải trọng bao gồm 26 quả tải có giá trị khác nhau được dùng để điều
chỉnh đến giá trị 'g' địa phương và mật độ không khí có độ không đảm bảo đo
5×10-6 (k = 2).
+ Thiết kế lại quang treo quả tải (bốn cột) để có điểm cân bằng nằm thấp
hơn và để thuận tiện cho lắp đặt buồng ổn nhiệt.
Với những thay đổi này LA-FSM 100 kN/1 MN mới có độ không đảm bảo
đo thấp hơn so với LA-FSM cũ của NPL trong cùng dải đo.
- Công trình [47] và [48] do Ulrich Kolwinski, Daniel Schwind thực hiện
năm 2012 và 2014. Các công trình này tập trung mô tả hiệu năng của một LA-
FSM với một phương pháp mới để tự động bù sự cong cánh tay đòn để giữ tỷ lệ
khuếch đại không đổi. Theo đó, một LA-FSM 100 kN/1 MN với tỷ lệ đòn bẩy 10:1
sử dụng các gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng, được thiết kế như [37] và
có thêm một phát triển mới: bù sự cong đòn bẩy do tải với gối điện tử kiểm soát
lực dọc trục tải đòn bẩy. Việc bù sự cong đòn bẩy do tải được thực hiện bằng việc
đưa vào một lượng hiệu chỉnh được mô tả bằng một hàm đa thức (nhưng đến nay
vẫn chưa công bố tường minh), qua đó làm giảm độ không đảm bảo đo đo của LA-
FSM xuống cỡ 9×10-5 ở bên khuếch đại đòn bẩy.
26
Với loạt công trình nghiên cứu cải tiến tối ưu hoá hệ thống, bù khử các
moment ký sinh và sự cong đòn bẩy đã thể hiện các bước phát triển liên tục. Những
kết quả đạt được từ các công trình này là rất tích cực, đã từng bước nâng cao đáng
kể độ chính xác của LA-FSM và là cơ sở nền tảng cho những nghiên cứu tiếp theo,
và càng khẳng định vai trò của gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng trong bài
toán nâng cao độ chính xác cho LA-FSM.
Tình hình nghiên cứu có liên quan ở trong nước:
Đối với nước ta, hệ thống chuẩn lực còn rất thiếu và có nhiều hạn chế cả về
dải giá trị lực thể hiện và độ chính xác. Đặc biệt là các chuẩn quốc gia thuộc lớp
chuẩn đầu/chuẩn thứ. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá
đất nước và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự hội nhập của đất nước trong
thương mại quốc tế thì việc nghiên cứu mở rộng dải thể hiện lực chuẩn và nâng
cao độ chính xác của các chuẩn đầu/chuẩn thứ càng trở nên cấp thiết nhằm hướng
tới sự tương đồng về trình độ chuẩn, đảm bảo sự thừa nhận lẫn nhau.
Trong những năm qua, việc nghiên cứu về FSM ở nước ta mới chỉ được
thực hiện tại VMI thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học [5], [8]. Năm 2013,
để góp phần khắc phục sự thiếu hụt về năng lực chuẩn đo lường lực, với phương
châm đi thẳng vào công nghệ mới, Việt nam đã đầu tư một LA-FSM 100 kN/1 MN
kiểu “2 trong 1” thuộc lớp chuẩn đầu/chuẩn thứ tại VMI, trong đó phần DW-FSM có
dải tới 100 kN với độ không đảm bảo đo đạt 2×10-5 và phần LA-FSM có dải tới 1
MN với độ không đảm bảo đo 1×10-4 [71]. Đây là loại FSM mới, lần đầu được nhập
khẩu từ nước ngoài, nên tài liệu kỹ thuật rất hạn chế. Việc nghiên cứu để khai thác
tốt và tiến tới làm chủ về kỹ thuật và công nghệ đối với chuẩn này đang đặt ra cấp
bách. Trong thời gian qua, các nghiên cứu có liên quan chủ yếu gắn với mục đích đưa
thiết bị chuẩn này vào khai thác và sử dụng trong sơ đồ sao truyền chuẩn lực quốc
gia [7 - 10], và đang rất cần có những nghiên cứu sâu hơn, hướng tới những cải tiến
nhằm nâng cao năng lực của chuẩn này.
Từ những phân tích trên, có thể khái quát hóa giải pháp và kết quả chính
của các công trình nghiên cứu trên như ở Bảng 1.1.
27
Bảng 1.1 - Giải pháp và kết quả chính của các công trình nghiên cứu.
Công Giải pháp chính đối với nhiễu dao Kết quả chính trình/năm động và moment ký sinh Ở nước ngoài:
Xác nhận về dao động kiểu
Đo đạc và giải pháp tính trung bình con lắc và kiểu bồng bềnh. [25]/1996 theo thời gian tối ưu (bằng chu kỳ cơ Thời gian tính trung bình cho DW-FSM bản). luôn phải thay đổi theo tải
trọng.
Tách tín hiệu thành 2 phần: DC và AC. Như [25] + xác nhận tần số [81]/1999 Tính trung bình theo thời gian tối ưu giảm dần khi tăng tải. Có thể cho DW-FSM (bằng chu kỳ cơ bản) đối với AC và sử dùng IIR để lọc nhiễu. dụng thêm bộ lọc IIR.
Đo đạc và phân tích sắc thái động theo Mô tả thực nghiệm sắc thái [82]/2000 quỹ đạo động. Ước lượng trạng thái động liên quan đến chuyển cho DW-FSM động. động kiểu con lắc.
Đo đạc và phân tích sắc thái động theo [83]/2001 Như [82] + xác nhận tác quỹ đạo động có tính đến độ cao tâm cho DW-FSM động của độ cao tâm khối. khối. Ước lượng trạng thái động.
Tiếp tục đo và phân tích sắc thái động
[84]/2009 theo quỹ đạo động có tính đến độ cao Đánh giá kết quả tốt hơn
cho DW-FSM tâm khối và tính thêm tốc độ gia tải. [83].
Ước lượng trạng thái động.
Khảo sát có tính hệ thống về ảnh Kết luận về khả năng kiểm [56]/2001 hưởng của các moment ký sinh tại các soát và bù khử các moment cho LA-FSM khớp nối. ký sinh.
Thiết kế cơ khí cứng và nặng hơn. [50]/2003 Cải tiến một cách cơ bản và Cánh tay đòn bằng thép nguyên khối. cho LA-FSM tổng thể về cơ khí và điện tử. Tăng độ nhạy bằng tăng điện trở tem
28
Công Giải pháp chính đối với nhiễu dao Kết quả chính trình/năm động và moment ký sinh
biến dạng. Cải tiến phương pháp gia
tải. Sử dụng máy tính và điều khiển
mềm.
Như [50] + Tính thêm độ trôi dạt và [51]/2004 điều chỉnh bằng các hệ số độc lập theo Khá phức tạp, độ chính xác cỡ 1×10-4. Khuyến cáo cần cho LA-FSM từng tham số. chú ý đến tính biến động.
Tăng tính tối ưu so với [50] + Tăng độ
cứng cho khung và đòn bẩy. Thêm tải Cải tiến về cơ khí và hiệu [37]/2012 bù sự mất đối xứng, bao kín đòn bẩy chỉnh gần đúng cho độ chính cho LA-FSM với môi trường. Hiệu chỉnh bù gia tốc xác tốt hơn. trọng trường và mật độ không khí. Hạ
thấp quả tải, giảm chuyển động phụ.
Bù cong đòn bẩy bằng [47]/2012 Như [37] + Tính thêm sự cong đòn bẩy lượng hiệu chỉnh dạng đa [48]/2014 do tải bằng hệ số điều chỉnh dạng đa
cho LA-FSM thức dược kiểm soát theo lực dọc trục. thức để nâng cao độ chính xác đến 9×10-5.
Ở trong nước
Chủ yếu để khai thác vận hành LA- Các nghiên cứu Tìm hiểu, khai thác vận FSM 1 MN tại Khu Công nghệ cao liên quan. hành tốt. Hòa Lạc.
Như vậy, tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan như trên cho thấy
rằng, các nghiên cứu gần đây đều hướng đến nâng cao độ chính xác của LA-FSM.
Tuỳ theo hướng nghiên cứu, các công trình này hoặc đã có những phát hiện mới hay
đưa những khuyến cáo cụ thể, hoặc đã đưa ra được bộ số liệu rất quan trọng hay một
số giải pháp tốt để giảm thiểu ảnh hưởng của dao động và moment ký sinh trong việc
xác định trạng thái cân bằng đòn bẩy, là cơ sở khoa học và thực tiễn cho những nghiên
cứu tiếp theo về vấn đề này.
29
1.2.3. Hướng nghiên cứu của luận án
Từ bài toán tối ưu nâng cao độ chính xác cho LA-FSM được xác định như mục
1.2.1, đồng thời để đảm bảo khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn,
luận án hướng tới giải quyết bài toán nâng cao độ chính xác cho LA-FSM với các
điều kiện cụ thể sau:
- LA-FSM có hệ khuếch đại đòn bẩy sử dụng 3 gối điện tử điều khiển theo độ
biến dạng (kiểu LA-FSM 1 MN của VMI hiện nay đang đặt tại Khu Công nghệ cao
Hòa Lạc);
- Tín hiệu của từng gối điện tử đã được gia công đưa về dạng số với các tham
số và số liệu thiết kế tường minh.
Khi này, nhiệm vụ đặt ra cho luận án được xác định là:
- Phân tích, xây dựng mô hình toán học đầy đủ hơn mô tả vật lý phép đo và quá
trình đo, trong đó có nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh, từ đó đánh
giá ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh đến độ chính xác của LA-FSM và khả năng
giảm thiểu;
- Thực hiện giải pháp xử lý tín hiệu dùng cho xác định và thiết lập trạng thái
cân bằng trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM bằng phương pháp
xử lý thông tin đo thông qua thuật toán lọc phù hợp, đảm bảo giảm thiểu ảnh hưởng
của các dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh (có tính đến sự cong đòn bẩy do
tác động của tải).
Đây được coi là yêu cầu khoa học và thực tiễn đối với luận án. Và để giải quyết
hai nhiệm vụ này, giải pháp thực hiện được xác định là:
- Phân tích toán học về sự hình thành của các dao động và moment ký sinh,
xác lập mô hình toán học cho tín hiệu và nhiễu trong kênh điều khiển cân bằng đòn
bẩy làm cơ sở cho các phân tích đặc tính của nhiễu và đánh giá mức độ tác động của
nhiễu đến độ chính xác của hệ thống bằng mô phỏng. Nghiên cứu khả năng giảm
thiểu ảnh hưởng của các dao động kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh đến độ chính xác
của hệ thống bằng phương pháp xử lý thông tin đo của tín hiệu trong kênh điều khiển
cân bằng đòn bẩy.
Khâu luận án tác động
Khâu luận án tác động
30
Gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng
Khâu luận án tác động
PC
KBDCB
BĐĐL
XL-CT
F2
10 : 1
F1
ĐKĐC
ĐCCB
KĐ
BTĐB
ΔF2
Hệ tạo lực điều chỉnh cân bằng đòn bẩy
FN Hệ tạo lực tải trọng
Hệ khuếch đại đòn bẩy
Hình 1.10. Mô hình hệ thống của LA-FSM và khâu được luận án tác động.
Hình 1.11. Mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy
của LA-FSM mà luận án nghiên cứu.
31
- Coi các dao động ký sinh là các nhiễu lực và coi thành phần tín hiệu điện do
các dao động ký sinh này có trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy là thành phần
nhiễu tín hiệu điện, từ đó tiến hành xây dựng thuật toán lọc các nhiễu này đối với tín
hiệu điện dùng cho xác định và thiết lập trạng thái cân bằng đòn bẩy sao cho phù hợp
với mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy và phù hợp với đặc tính của nhiễu.
Nói cách khác, giải pháp mà luận án hướng đến là xây dựng thuật toán lọc bảo
đảm nâng cao hiệu quả xử lý đối với các thành phần nhiễu do dao động ký sinh kiểu
con lắc và kiểu bồng bềnh có trong LA-FSM.
Khi này, các khâu được luận án tác động trên mô hình hệ thống của LA-FSM
có thể mô tả như trên Hình 1.10 và khâu luận án tác động trên sơ đồ mô hình kênh
điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM có thể biểu diễn như trên Hình 1.11.
1.3. Kết luận Chương 1
Kết quả nghiên cứu tổng quan về chuẩn đo lường lực LA-FSM và tình hình
nghiên cứu có liên quan cho phép rút ra kết luận như sau:
1) Nghiên cứu nâng cao độ chính xác đối với LA-FSM vẫn luôn là vấn đề
cần thiết, rất được quan tâm của khoa học đo lường trong lĩnh vực đo lực và là nhu
cầu cấp thiết cho hội nhập quốc tế của khoa học đo lường Việt Nam.
2) Độ chính xác của LA-FSM chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó các dao động và moment ký sinh có mức ảnh hưởng lớn. Việc nâng cao độ
chính xác cho LA-FSM đã được thực hiện bằng nhiều giải pháp kết hợp cả cơ khí và
điện tử, tuy vậy vấn đề giảm thiểu ảnh hưởng của các dao động và moment ký sinh
chưa được giải quyết hiệu quả.
3) Để nâng cao độ chính xác cho LA-FSM thông qua giảm thiểu ảnh hưởng
của các dao động và moment ký sinh, luận án đề xuất thực hiện 2 giải pháp:
- Phân tích, xác lập mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy và mô hình
nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh.
- Xây dựng giải pháp xử lý tín hiệu cho kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy
bằng áp dụng thuật toán lọc nhiễu phù hợp mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn
bẩy và đặc tính của nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh.
32
Chương 2
XÁC LẬP MÔ HÌNH KÊNH ĐIỀU KHIỂN CÂN BẰNG ĐÒN BẨY VÀ
MÔ HÌNH NHIỄU DAO ĐỘNG KÝ SINH TRONG LA-FSM
2.1. Sự cần thiết và yêu cầu xác lập mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy
và nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM
Từ Chương 1, bài toán tối ưu nâng cao độ chính xác cho LA-FSM đã
được xác định:
- Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các loại dao động ký sinh đến độ chính
xác của hệ thống và khả năng giảm thiểu;
- Xây dựng giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của các dao động kiểu con lắc và
kiểu bồng bềnh bằng phương pháp xử lý tối ưu thông tin đo đối với tín hiệu trong
kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM.
Theo lý thuyết xử lý tín hiệu, cả hai vấn đề trên có thể được thực hiện dễ dàng
khi biết mô hình động học của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM, trong
đó có mô hình tín hiệu và nhiễu. Vì vậy, việc xây dựng mô hình kênh điều khiển cân
bằng đòn bẩy, trong đó có mô hình các tín hiệu và nhiễu, là một trong những nội dung
cơ bản khi nghiên cứu xây dựng các giải pháp nâng cao độ chính xác của LA-FSM.
Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về mô hình động
học mô tả quá trình vật lý diễn ra trong hệ khuếch đại đòn bẩy của LA-FSM. Điều này
trước hết xuất phát từ khó khăn trong việc kiểm soát các tham số có liên quan trong hệ
thống bằng phương pháp vật lý thông thường, ngoài ra còn do khó khăn trong phối hợp
giữa khoa học liên ngành về cơ học và điện tử khi diễn giải quá trình vật lý diễn ra
trong hệ khuếch đại đòn bẩy của LA-FSM. Do vậy, việc xác lập mô hình động học cho
kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM trong bài toán nâng cao độ chính xác
mà trong đó có mô hình tín hiệu và nhiễu là rất cần thiết.
Để thực hiện điều này, một trong những phương án phù hợp hơn cả là trực tiếp
phân tích và mô hình hóa bằng toán học các quá trình biến đổi trong hệ thống. Theo
đó, cần thiết phải thực hiện các bước sau:
33
1) Trước hết, thiết lập mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của
LA-FSM đảm bảo mô tả đầy đủ và tin cậy về sơ đồ cấu trúc vật lý, diễn giải tường
minh bằng toán học về phương pháp tạo lực chuẩn và gia công tín hiệu điều khiển
cân bằng đòn bẩy.
2) Tiến hành phân tích và mô hình hóa bằng toán học một cách đầy đủ hơn,
cho phép mô tả vật lý phép đo và quá trình đo diễn ra trong hệ thống, đặc biệt là quá
trình biến đổi “lực → moment → tín hiệu điện → lực” trong kênh điều khiển cân bằng
đòn bẩy mà trong đó các gối đỡ - khớp nối sử dụng ba gối điện tử điều khiển theo độ
biến dạng. Điều này thực chất là xây dựng mô hình động học của các quá trình diễn
ra trong hệ khuếch đại đòn bẩy theo các phương trình lực, moment và tín hiệu điện,
trong đó có dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh.
3) Trên cơ sở mô hình toán học xác lập được, tiến hành phân tích đặc tính cơ
bản và đánh giá ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh đến độ chính xác của LA-
FSM bằng phương pháp mô phỏng. Khi này, hệ thống và nhiễu dao động ký sinh
được xem xét một cách toàn diện trong trạng thái động với tác động đồng thời của
nhiều yếu tố.
Đây cũng là ba nội dung được đi sâu nghiên cứu và được lần lượt trình bày ở
các phần tiếp theo trong chương này.
2.2. Thiết lập mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM
Xét LA-FSM được xây dựng với mô hình hệ thống có dạng như Hình 2.1.
Theo đó, hệ khuếch đại đòn bẩy có sử dụng ba gối điện tử điều khiển theo độ biến
dạng mà tín hiệu điện của nó được lấy để kiểm soát và điều khiển trạng thái cân bằng
đòn bẩy. Trong đó, H1 là bản lề đàn hồi điện tử dùng cho khớp nối giữa hệ tạo lực tải
trọng - hệ khuếch đại đòn bẩy, H2 là bản lề đàn hồi điện tử dùng cho khớp nối giữa
hệ khuếch đại đòn bẩy - hệ truyền lực đòn bẩy và H3 là bản lề đàn hồi điện tử dùng
cho gối tựa hệ khuếch đại đòn bẩy. Các tín hiệu điện từ các bản lề điện tử phản ánh
trạng thái cân bằng của đòn bẩy được xử lý và gia công để đảm bảo cho xác định và
xác lập vị trí cân bằng đòn bẩy.
Với thiết kế này mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM sẽ
quy định bài toán nâng cao độ chính xác của LA-FSM (đặt bài toán). Theo đó, bài
34
toán nâng cao độ chính xác cho LA-FSM trong trường hợp này thực chất là bài toán
giảm thiểu sai số trong quá trình đo, trong đó hướng tới đảm bảo xác định với độ
chính xác cao nhất có thể đối với vị trí cân bằng của đòn bẩy và lực điều chỉnh dùng
để thiết lập trạng thái cân bằng đòn bẩy.
Hình 2.1. LA-FSM sử dụng ba gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng.
Theo định hướng nghiên cứu được rút ra ở Chương 1, mục tiêu này đạt được
khi thực hiện 2 yêu cầu:
- Giảm thiểu phương sai xác lập trạng thái cân bằng đòn bẩy do tác động
của nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh;
- Giảm thiểu sai lệch của tín hiệu điều khiển tạo lực điều chỉnh có tính đến
nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh.
Để thực hiện đồng thời cả hai yêu cầu trên, kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy
của LA-FSM sử dụng ba gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng cần được thiết kế
và biểu diễn dưới dạng sơ đồ mô tả các quá trình biến đổi lực - moment - tín hiệu điện
- lực trong kênh điều khiển để xác lập trạng thái cân bằng đòn bẩy như trên Hình 2.2
và Hình 2.3.
35
Theo đó, sơ đồ sẽ diễn giải các phương pháp gia công xử lý tín hiệu và phương
pháp xử lý thông tin đo để đưa ra tín hiệu điều chỉnh Uđc nhằm tạo ra lực điều chỉnh
xác lập trạng thái cân bằng đòn bẩy cũng như xác nhận trạng thái cân bằng đòn bẩy
ΔFN
u1
Ma
F1
H1
Ui
u3
Mc
H3
10 : 1
Mb
u2
H2
PC Xử lý thông tin đo - Xác định trạng thái cân bằng và chỉ thị kết quả
BĐĐL Khuếch đại - gia công xử lý số tín hiệu
KBDCB
XL-CT I/O Chỉ thị kênh (trạng thái cân bằng)
F2
Uđc
∆F2
BTĐB
ĐKĐC
ĐCCB
Hệ tạo lực điều chỉnh cân bằng đòn bẩy (HTLĐC)
KBDCB - kênh biến dạng cân bằng, BĐĐL - khối biến đổi đo lường, XLCT - khối xử lý và chỉ thị
kênh, ĐKĐC - bộ điều khiển động cơ, ĐCCB - động cơ cân bằng, BTĐB - bàn trượt đòn bẩy
và biểu diễn giá trị lực chuẩn trên đầu ra của LA-FSM.
Hình 2.2. Sơ đồ mô tả diễn tiến biến đổi lực - moment - tín hiệu điện - lực trong
kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy cho LA-FSM.
Ở đây: F1 - lực tạo ra bởi hệ tạo lực tải trọng;
ΔFN - nhiễu lực hình thành và tác động tại hệ tạo lực tải trọng;
F2 - lực tạo ra từ (F1 + ΔFN) thông qua hệ khuếch đại đòn bẩy (thành phần cơ
bản của lực chuẩn);
ΔF2 - lực bổ sung để thiết lập sự cân bằng đòn bẩy sao cho khi cộng với F2 cho
ra lực chuẩn đạt tới giá trị thiết lập (GTTL) với một độ chính xác cần thiết theo yêu cầu;
Ma - moment uốn tại H1 phản ánh sự biến đổi từ lực → moment của quá trình
truyền lực từ hệ tạo lực tải trọng đến hệ khuếch đại đòn bẩy, mang thông tin về tình
trạng của trạng thái cân bằng đòn bẩy ứng với GTTL;
36
Mb - moment uốn tại H2 phản ánh sự biến đổi từ lực → moment của quá trình
truyền lực từ hệ khuếch đại đòn bẩy đến hệ truyền lực đòn bẩy (tạo lực chuẩn cung cấp
cho thiết bị cần hiệu chuẩn), mang thông tin về tình trạng của trạng thái cân bằng đòn bẩy
ứng với GTTL;
Mc - moment uốn tổng hợp tại H3 phản ánh trực tiếp về tình trạng của trạng
thái cân bằng đòn bẩy, được thể hiện dưới dạng moment do tác động của tổng hợp
lực từ hệ tạo lực tải trọng và hệ truyền lực đòn bẩy trong hệ khuếch đại đòn bẩy ứng
với GTTL;
u1 - tín hiệu điện lấy ra từ mạch cầu tem biến dạng tại bản lề đàn hồi điện tử
H1 trong KBDCB, mà trong trường hợp này các mạch cầu tem biến dạng được thiết
lập để sao cho có độ nhạy cảm tốt nhất đối với moment uốn tại H1;
u2 - tín hiệu điện lấy ra từ mạch cầu tem biến dạng tại bản lề đàn hồi điện tử
H2 trong KBDCB, mà trong trường hợp này các mạch cầu tem biến dạng được thiết
lập để sao cho có độ nhạy cảm tốt nhất đối với moment uốn tại H2;
u3 - tín hiệu điện lấy ra từ mạch cầu tem biến dạng tại bản lề đàn hồi điện tử
H3 trong KBDCB, và trong trường hợp này các mạch cầu tem biến dạng cũng được
thiết lập để sao cho có độ nhạy cảm tốt nhất đối với moment uốn tại H3;
Ui - thông tin số của tín hiệu điện ui từ các kênh Hi tương ứng sau khi đã được
khuếch đại - gia công xử lý số tín hiệu;
U⅀ - thông tin số về tín hiệu, được tổng hợp từ số liệu của các KBDCB theo
phương pháp xác định tương ứng với phương trình tổng hợp moment trong hệ khuếch
đại đòn bẩy, mang thông tin về trạng thái cân bằng đòn bẩy;
Uđc - thông tin số đã được tính toán theo phương pháp xác định để cung cấp
cho HTLĐC nhằm tạo ra lực điều chỉnh ΔF2 sao cho lực chuẩn F2lc được thiết lập
trên đầu ra của LA-FSM có giá trị bằng GTTL với độ chính xác cao nhất có thể.
F
Δ
Khi này, phương pháp tạo lực chuẩn sẽ là
2lc
F 2
F 2
(2.1)
UK
Lực điều chỉnh dùng để xác lập sự cân bằng đòn bẩy được thiết lập sao cho
F 2
đc
* F đc 2
đc
F 2
(2.2)
37
* 2đcF
đcF2
trong đó: và - giá trị hiện thời và giá trị tiền định của lực điều chỉnh xác
lập sự cân bằng đòn bẩy, K - hệ số chuyển đổi của HTLĐC.
Khi hệ đòn bẩy đạt đến trạng thái cân bằng, ta sẽ có được:
F
F
F
GTTL
2
lc
2
2
đc
2
2
(2.3)
2 - sai số tổng hợp trên đầu ra gắn với giá trị của lực chuẩn, được tính bằng
2
2
Ở đây,
N/2
2
/2
N
2
K
với - thành phần sai lệch gây ra do nhiễu dao động ký sinh kiểu
K2 - thành phần sai lệch gây ra do các yếu tố khác.
PC
ΔFN
F1
F2
+
F2lc = GTTL ± Δ2-XL
U1
LỌC
XL-CT
U2
I/O
Xử lý thông tin đo
U∑
U3
Xác định trạng thái cân bằng đòn bẩy, đánh giá và chỉ thị kết quả
ΔF2
Uđc
HTLĐC
con lắc và kiểu bồng bềnh, và
Hình 2.3. Sơ đồ kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy
sử dụng phương pháp xử lý thông tin đo.
Khi sử dụng phương pháp xử lý thông tin đo ở dạng phép lọc đối với nhiễu dao
động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh có trong tín hiệu kênh điều khiển cân bằng
2 /2
N
XL
2 2
K
2
XL
đòn bẩy (Hình 2.3) thì sai số tổng hợp sau khi xử lý được giảm
thiểu hay hướng tới giá trị nhỏ hơn. Điều này có thể được đánh giá thông qua mức giảm
phương sai của thành phần sai số do nhiễu dao động ký sinh gây ra.
38
Theo đó, thiết lập sự cân bằng đòn bẩy của LA-FSM thực chất là thiết lập một mối
quan hệ đồng nhất và đơn trị giữa một giá trị lực chuẩn đầu ra hướng tới một GTTL với một
sai số được đánh giá là tối thiểu. Việc điều khiển đến trạng thái cân bằng đòn bẩy được thực
hiện bằng bổ sung một lực điều chỉnh được tổng hợp và tính toán theo các thông tin
đo nhận được từ các tín hiệu điện ứng với các moment tại hệ khuếch đại đòn bẩy
mang thông tin về trạng thái của đòn bẩy ứng với một GTTL cụ thể và mô hình nhiễu
F2lc = F2 + ΔF2đc ± Δ2-XL (2.4)
GTTL
Từ nguồn khác
Luận án hướng tới giảm thiểu
Từ nguồn sai số do nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh
đã được xác lập, sao cho:
Khi này, việc lọc nhiễu dao động ký sinh có trong tín hiệu kênh điều khiển cân
bằng đòn bẩy chính là giải pháp giảm thiểu phương sai của thành phần sai số do nhiễu
dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh mà luận án đã đặt ra và hướng tới
giải quyết trong bài toán nâng cao độ chính xác đối với LA-FSM. Do vậy, việc phân
tích và xác lập mô hình nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh là rất
cần thiết trước khi xây dựng thuật toán lọc nhiễu cho tín hiệu trong kênh điều khiển
cân bằng đòn bẩy như mô tả trên Hình 2.3.
2.3. Xác lập mô hình nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh
trong LA-FSM
2.3.1. Sự hình thành và mô hình nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc trong hệ tạo
lực tải trọng
Từ nguyên lý xây dựng LA-FSM, hệ tạo lực tải trọng có cấu trúc của hệ con
lắc đơn, do vậy nó cũng tuân theo các quy luật vật lý về hệ con lắc đơn (Hình 2.4).
Dựa vào lý thuyết con lắc đơn [52], ta có thể phân tích các quá trình vật lý diễn ra
39
trong hệ tạo lực tải trọng, trong đó có quá trình hình thành các nhiễu lực gây ra do
α
l
h
m B
A
O
dao động ký sinh.
Hình 2.4. Mô hình hệ tạo lực tải trọng ở dạng hệ con lắc đơn
Theo đó, phương trình năng lượng của hệ tạo lực tải trọng có thể được thiết
W
W
đ W
t
lập dưới dạng:
(2.5)
trong đó:
mgh
h
1(
l
cos )
W t
(2.6) với
W đ
2mv 2
(2.7)
2
2
0
Do đó, cơ năng viết ở dạng tổng quát sẽ là:
W
mgl
1(
cos
mgl
1(
cos
)
)
0
mv 2
mv 2
(2.8)
ở đây: l - độ dài quang treo - tâm khối tải trọng tương ứng với chiều dài con lắc;
α và α0 - góc lệch tại vị trí bất kỳ (A) và tại vị trí biên độ dao động (B);
v và v0 - vận tốc tại vị trí bất kỳ (A) và tại vị trí cân bằng (O).
2
2
0
0
Tuân theo định luật bảo toàn cơ năng, ta sẽ có thể xác định được:
W
mgl
1(
)
cos
mgh
0
B W
A
0
mv 2
mv 2
2
v
2
gl
→ → (2.9)
v
gl 2
1
1
0
0 cos
0
0 cos
→ → (2.10)
2
2
40
W
v
2
mgh
mgh
hg
h
A W
B
0
0
mv 2
2
→ → (2.11)
v
2
gl
cos
v
cos
gl 2
cos
cos
0
0
α
l
FC
h
ma
m B
O
P
→ . (2.12) →
Hình 2.5. Mô hình lực trong hệ tạo lực tải trọng xét ở dạng hệ con lắc đơn.
Nếu coi lực tạo ra từ hệ tạo lực tải trọng là lực căng quang treo tải trọng (tương
ứng với lực căng dây ở hệ con lắc đơn) , theo định luật II Newton ta có:
CF am
P
F
C
(2.13)
P
.
cos
F
. am
C
ht
2
mg
cos
(2.14)
FC
mv l
2
(2.15)
v
cos
gl 2
cos
0
Với , ta có được:
mg 3
cos
2
mg
cos
mg
cos
2
cos
3
0
FC
0
(2.16)
mg 3
2
mg
cos
mg
cos
23
FC
max
0
0
(2.17)
mg
cos
FC
min
0
(2.18)
Tuân theo phương trình dao động của hệ con lắc đơn cho biên độ nhỏ, ta có
thể viết phương trình dao động của hệ tạo lực tải trọng ở dạng:
s
S
cos
t
0
(2.19)
s
. l
trong đó, - li độ của dao động (khoảng cách từ tải trọng đến vị trí cân bằng);
lg /
S
.0 l 0
- biên độ của dao động (li độ cực đại); - tần số góc của dao
41
động. Theo đó, ta có các phương trình của hệ tạo lực tải trọng:
- Phương trình dao động theo li độ góc:
cos
t
0
(2.20)
- Phương trình vận tốc:
v
s
'
S
sin
t
.
0
(2.21)
v
.S
max
0
(khi ở vị trí cân bằng);
2
2
- Phương trình gia tốc:
a
v
'
s
''
.
S
cos
t
.
s
0
a
.2
s
(2.22)
max
2
2
(khi ở hai biên).
S
s
2
0
Từ (2.19) và (2.21) có thể suy ra được: và năng lượng dao động
2
2
2
2
2
2
0
0
kiểu con lắc của hệ có thể xác định được bằng:
W
W t
Wđ
Sm . 2
mgl 2
sm 2
mgl 2
2mv 2
; ; .
cos
mg
cos
t
2
cos
3
F C
0
0
(2.23) Từ (2.20) và (2.16), ta có:
Như vậy, lực tạo ra từ hệ tạo lực tải trọng được xây dựng theo nguyên lý tải
trọng trực tiếp mà bỏ qua sự dao động kiểu con lắc sẽ chịu một sai lệch nhất định.
Nếu ta coi lượng sai lệch giữa trọng lực biểu kiến (trạng thái tĩnh) và lực căng quang
treo tải trọng (trạng thái động) là thành phần nhiễu lực gây ra bởi sự dao động kiểu
con lắc (gọi tắt là nhiễu dao động kiểu con lắc), ta có thể viết:
F
FP
Ncl
C
(2.24)
mg
cos
cos
t
2
cos
31
FNcl
0
0
(2.25)
Điều đó có nghĩa là nhiễu dao động kiểu con lắc trong hệ tạo lực tải trọng là
nhiễu lực và có mô hình toán học theo biểu thức (2.25).
Từ sự hình thành và mô hình toán học, cũng như từ kết quả mô phỏng của nó
(Hình 2.6 và Hình 2.7) ta có thể rút ra một số nhận định sau:
- Nhiễu dao động kiểu con lắc phát sinh và tồn tại ngay trong bản thân nguyên lý
xây dựng hệ tạo lực tải trọng - vì thế có thể gọi là nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc.
42
- Nhiễu dao động ký sinh có giá trị trung bình khác 0. Độ lớn của nhiễu phụ
thuộc vào biên độ dao động, tỷ lệ với khối lượng của tải trọng và gia tốc trọng trường
địa phương.
- Nhiễu có dạng phức tạp, gồm cả thành phần một chiều và thành phần xoay
chiều có tần số cơ sở là tần số của dao động con lắc ω, được quy định bởi gia tốc
) 3 2
.
2 ( o e h
t )
N
( ộ đ
i
n ê B
) 5 2
.
2 ( o e h
t )
N
( ộ đ
i
n ê B
đỏ - α0 = 0,030
, xanh - α0 = 0,020, tím - α0 = 0,010, đen - α0 = 00
trọng trường thực tế và chiều dài của quang treo - tải trọng (liên hệ với chiều cao tâm khối của tải trọng).
đỏ - m = 10219,561437 kg, xanhb - m = 5109,773642 kg,
xanhg - m = 2043,910874 kg, tím - m = 1021,956124 kg, đen - m = 204,390824 kg.
Hình 2.6. Sự khác biệt của nhiễu ứng với các giá trị biên độ dao động α0.
Hình 2.7. Sự khác biệt của nhiễu ứng với các giá trị của tải trọng.
43
- Do α0 và φ là đại lượng ngẫu nhiên cùng với giá trị khối lượng của tải trọng được
thiết lập rời rạc nên nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc trong hệ tạo lực tải trọng có thể
được xem như một đại lượng ngẫu nhiên có tính đột biến và không phải dạng tạp trắng.
2.3.2. Sự tương tác và mô hình nhiễu dao động kiểu bồng bềnh trong hệ tạo
lực tải trọng
Cũng theo lý thuyết hệ con lắc đơn, hệ tạo lực tải trọng cũng chịu các tác động
của các yếu tố như: sự thay đổi nhiệt độ môi trường và tác động của các lực khác (lực
đẩy Acsimet, lực điện từ và lực quán tính,…). Sự tác động của các yếu tố này đối với
hệ tạo lực tải trọng thực chất là tác động đến sự dao động kiểu con lắc và làm biến
đổi nó. Kết quả là, các tác động này làm biến đổi dạng và thành phần của nhiễu dao
động kiểu con lắc. Sau đây, ta xét sự tương tác này và sự biến thiên mô hình nhiễu
dao động do các yếu tố này gây ra.
2.3.2.1. Tác động của sự thay đổi nhiệt độ môi trường
Khi nhiệt độ môi trường thay đổi sẽ làm thay đổi chiều dài quang treo - tâm
khối tải trọng (ứng với sự thay đổi chiều dài con lắc l), đồng thời cũng làm thay đổi
gia tốc trọng trường (ứng với sự thay đổi chiều cao tâm khối).
Do quang treo tải trọng bằng kim loại nên khi nhiệt độ môi trường thay đổi từ
T
T
T
l
l
1CT đến
2CT chiều dài của nó sẽ là:
C
C
2
C
1
2
11
CT
, với - độ biến thiên
nhiệt độ của môi trường; - hệ số nở dài của vật liệu làm quang treo.
Xét với gia tốc trọng trường không đổi, sự biến thiên chu kỳ dao động là:
T
gl
T
gl
2
2
1
1
2
2
; (2.26)
l
1
1
2
l 1
l 1
lT 1 C
T C
T 2 T 1
(2.27)
T
2
11 T
CT
(2.28)
T
T
1
2
1
CT
Xét với gia tốc trọng trường thay đổi theo độ cao tâm khối. Khi này, giả sử tại độ cao
tâm khối của tải trọng ban đầu là h0 ứng với chiều dài l1 có gia tốc trọng trường là
thì tại độ cao tâm khối của tải trọng ứng với chiều dài l2 là
G
Gg
2
(
)
M 2 R
M
R 0
h 0
(2.28)
(ở đây, R0 – bán kính Trái đất tại bề mặt đất nơi lắp đặt thiết bị). Khi đó,
'
Gg
R
M
2
CT
44
sự biến thiên chu kỳ dao động sẽ là:
gl
T
gl
'
2
2
2
T 1
2
T
)
(
R
R
T
C
C
C
2
(2.29) ;
1
2
g g
'
R
R
T R
T T
1
(2.30)
T
2
T C R
11 T
(2.31)
Vì sự thay đổi của nhiệt độ môi trường gây ra sự thay đổi chiều dài quang treo
- tâm khối tải trọng và theo đó cũng làm thay đổi gia tốc trọng trường, dẫn tới sự biến
C
2
2
đổi chu kỳ dao động, sẽ là:
1
T
C
T T
l l
g g
'
T R
1.
1
1
C
(2.32)
T
T
1
2
11 T
C
T R
(2.33) .
1
CT được yêu cầu duy trì ở dải khá nhỏ (với LA-FSM 1MN
0
0
Khi và
0C và độ cao tâm khối h0 = 0 ÷ 2,322 m), mô
03,0
1 CT
0
của Việt Nam có ,
hình toán học dao động kiểu con lắc của hệ tạo lực tải trọng sẽ biến dạng theo nhiệt
T
C
độ môi trường, và có thể viết gần đúng ở dạng:
F
mg
3
cos
cos
t
2
cos
0
0
TC
TC
2 R
(2.34)
T
C
Và mô hình toán học của nhiễu dao động kiểu con lắc khi này sẽ là:
F
mg
3
t
2
cos
cos cos
0
0
TN
TN
2 R
1
T
C
(2.35)
T
C
TN
TC
2 R
1
(2.36)
Như vậy, sự thay đổi nhiệt độ môi trường làm thay đổi cả chiều dài quang treo
- tâm khối tải trọng và gia tốc trọng trường. Cả hai điều này diễn ra đồng thời và làm
biến đổi cả về biên độ và tần số của nhiễu dao động kiểu con lắc, giống như nó đã
được điều chế biên độ và điều chế tần số.
45
2.3.2.2. Tác động của các lực khác
Tương tự như ở hệ con lắc đơn, ngoài trọng lực P
hệ tạo lực tải trọng còn
chịu thêm tác động của lực khác . Nếu ta coi như khi đó hệ tạo lực tải trọng chịu
P
FP
kF hdP
hdP
hd
k
, với , trong đó được gây ra bởi
g
mP
hd
hd
gia tốc trọng trường hiệu dụng ( ) thì chu kỳ mới của dao động kiểu tác dụng của trọng lực hiệu dụng hdg
con lắc được xác định lại bằng:
T 2
hdgl
(2.37)
Và ta coi đây là phương pháp tổng quát khi xét tác động của các lực khác trong
hệ tạo lực tải trọng.
α
l
FC
FA
h
ma
m B
O
P
a) Khi tính đến tác động của lực đẩy Acsimet:
Hình 2.8. Mô hình lực trong hệ tạo lực tải trọng có tác động của lực đẩy Acsimet.
FP
A
AC
2
a
cos
cos
m
m
P
F
g
.
.
.
AC
(2.38) Khi tính đến lực đẩy Acsimet, biểu thức (2.13) đưa về dạng: F
am Với khối lượng riêng của không khí là ρa và của tải trọng là ρm , ta có: V V
v l
m
2
(2.39)
F
mg
cos
m
g
.
cos
AC
mv l
V V
a m
2
v
cos
gl 2
(2.40)
cos
0
Cũng với , ta có được:
F
mg
3
cos
2
cos
0
AC
46
a m
(2.41)
Do vậy, ta có:
g
g
1
T
gl
T
11
2
hd
A
a m
a m
a m
1
; (2.42)
Và các biểu thức (2.23) và (2.25) trong trường hợp này sẽ là:
F
mg
3
cos
t
2
cos
cos
0
0
AC
AC
a m
(2.43)
F
mg
3
cos
t
2
cos
cos
0
0
AN
AN
a m
1
(2.44)
1
AN
AC
a m
(2.45)
α
l
FC
FE
m B
h
ma
O
P
b) Khi tính đến tác động của lực điện từ
Hình 2.9. Mô hình lực trong hệ tạo lực tải trọng có tác động của lực điện từ.
Thực tế LA-FSM là một hệ thống có kết cấu gồm phần cơ khí và phần điện tử,
ở một mức độ nào đó luôn tồn tại lực điện từ. Khi đó, hệ tạo lực tải trọng hoàn toàn
có thể bị tích điện tích và nhiễm từ, vì vậy sẽ chịu ảnh hưởng của lực từ điện. Khi
này, ảnh hưởng lực điện từ sẽ phụ thuộc vào hướng tác động của nó, do vậy ta có thể
xét cho từng trường hợp cụ thể.
47
+ Khi lực điện từ hướng lên trên:
am
FP EC
F E
1
2
. P
cos
F
. Eq
.
cos
. m
1
EC
(2.46)
v l
2
mg
cos
Eq .
.
cos
(2.47)
F EC
1
mv l
2
(2.48)
cos
gl 2
cos
0
, ta có được: Cũng với v
mg
3
cos
2
cos
F EC
1
0
qE m
(2.49)
g
Và trong trường hợp này:
T
gl
l
g
2
2
ghd
E
hd
. Eq m
qE m
; với điều kiện g > q.E/m.
Từ đó ta có được:
F
mg
3
t
2
cos
cos cos
1
0
1
0
EC
EC
qE m
(2.50)
F
mg
3
cos
cos
t
2
cos
1
0
1
0
EN
EN
qE m
1
1
(2.51)
1 EC
1 EN
qE mg
(2.52)
g
T
gl
l
g
2
2
+ Khi lực điện từ hướng xuống dưới:
E
hd
g hd
. Eq m
qE m
; (2.53)
F
mg
3
cos
t
2
cos
cos
2
0
2
0
EC
EC
qE m
F
mg
3
t
2
cos
(2.54)
cos cos
2
0
2
0
EN
EN
qE m
1
1
(2.55)
2
2
EN
EC
qE mg
(2.56)
48
2
2
0
0
+ Khi lực điện từ hướng hợp với phương ngang một góc β:
g
2
g
cos
g
1
cos
2
90
90
g hd
qE m
qE m
qE mg
qE mg
2
1 4
2
(2.57)
l
g
2
g
T
2
2
0 cos 90
0 cos 90
TE
qE m
qE m
qE mg
qE mg
2
2
11
2
0
(2.58)
F
3
1
t
2
cos
2
cos cos
cos 90
3
0
3
0
EC
EC
qE mg
qE mg
mg
(2.59)
F
3
1
2
cos
2
cos cos
0 cos 90
3
0
t 3
0
EN
EN
qE mg
qE mg
2
mg 1
2
0
2.60)
1
2
cos
90
3
3
EN
EC
qE mg
qE mg
(2.61)
c) Khi tính đến tác động của lực quán tính
Trong thực tế, điểm treo hệ tạo lực tải trọng trong LA-FSM được chuyển động
trong quá trình thiết lập trạng thái cân bằng đòn bẩy. Vì vậy, việc xem xét tác động
của lực quán tính đến hệ tạo lực tải trọng là cần thiết.
+ Xét trường hợp điểm treo hệ tạo lực tải trọng chuyển động có gia tốc a0
hướng thẳng đứng lên trên (tức là điểm treo chuyển động thẳng đứng lên trên nhanh
FQT
α
l
FC
h
m B
ma
O
P
dần đều hoặc chuyển động xuống dưới chậm dần đều), ta có:
Hình 2.10. Mô hình lực trong hệ tạo lực tải trọng
có tác động của lực quán tính hướng lên trên.
49
F
am
FP
C
QT
QT
2
. P
cos
F
ma
.
cos
. m
0
C
QT
v l
2
mg
cos
ma
.
cos
(2.62)
C
0
2
mv l cos
v
gl 2
(2.63) (2.64)
F QT cos
0
0
mg
cos
2
cos
3
F QT
C
0
Cũng với , ta có được:
a g
(2.65)
;
a
2
g hd
0
TQT
0ag Và trong trường hợp này:
gl
0
và: (2.66)
F
mg
cos
t
2
cos
3
cos
C
QT
0
C
QT
0
a g
0
F
mg
3
cos
cos
t
2
cos
N
QT
0
N
QT
0
(2.67)
a g
1
0
1
(2.68)
N
QT
C
QT
a g
. (2.69)
+ Xét trường hợp điểm treo hệ tạo lực tải trọng chuyển động có gia tốc hướng
thẳng đứng xuống dưới (tức là điểm treo chuyển động thẳng đứng đi xuống nhanh
FQT
α
l
FC
m B
h
ma
O
P
dần đều hoặc chuyển động lên trên chậm dần đều), ta có:
Hình 2.11. Mô hình lực trong hệ tạo lực tải trọng có tác động của lực quán tính hướng xuống dưới.
50
F
am
FP
C
QT
QT
2
. P
cos
F
ma
.
cos
. m
(2.70)
0
C
QT
v l
2
mg
cos
ma
.
cos
(2.71)
F QT
C
0
2
(2.72)
v
cos
mv l
gl 2
cos
0
0
mg
3
cos
2
cos
F QT
C
0
Cũng với , ta có được:
a g
(2.73)
a
2
gl
TQT
0
0ag
g hd
(2.74)
0
; Và trong trường hợp này:
t
2
cos
F
mg
3
cos cos
0
C
QT
0
C
QT
a g
0
(2.75)
cos
t
2
cos
F
mg
3
cos
0
N
QT
0
N
QT
a g
1
0
1
(2.76)
N
QT
C
QT
a g
(2.77)
Trong thực tế, hệ tạo lực tải trọng sẽ chịu tác động của các yếu tố trên một
cách đồng thời. Vì vậy, ta có thể xét tác động tổng hợp của các yếu tố bằng phương
pháp xếp chồng. Khi đó, ta có được:
FP C
F A
F E
F QT
(2.78)
cos
2
FC
0
(2.79)
A
cos
cos
2
F T Amg mg 1
am cos cos t t
F N
0
0
T
C
a
0
(2.80) 0 cos
A
3
2 R
qE m
a g
m
T
C
a
0
(2.81)
1
T
C
2 R
a g
m
(2.82) qE m
2.3.2.3. Tác động của sức cản không khí
Một thực tế nữa, hệ tạo lực tải trọng của các LA-FSM thường chỉ được đặt
trong môi trường không khí, do vậy nó chịu tác động của sức cản không khí mà ảnh
hưởng trực tiếp đến dao động kiểu con lắc mà ta đang xét. Chính vì vậy, khi xét đến
51
tác động của sức cản không khí chính là xét đến sự tắt dần đối với dao động kiểu con
2/
tktd
lắc của hệ tạo lực tải trọng. Khi này, (2.20) sẽ có dạng:
e
cos t
0
td
, (2.83)
tức là biên độ và tần số dao động thay đổi theo thời gian.
Và khi xét cùng với tác động tổng hợp của các yếu tố ở trên thì (2.79) và (2.80)
2/
tk td
tk td
có thể viết lại là:
F
cos
e
cos
e
2
2/
t
C
td
0
td
0
2/
tk td
tk td
(2.84)
F
mg
A
cos
e
cos
t
2
cos
e
Amg 1
2/
cos
N
td
0
td
0
(2.85)
T
C
a
2 td
trong đó:
1
T
td
C
2 R
qE m
a 0 g
lk 4 g
m
(2.86)
2000.0204
2000.0202
2000.02
2000.0198
2000.0196
0
5
10
15
20
25
30
0.2804
0.2802
0.28
0.2798
gttl = 20 000 N, m = 204.390824 kg; g = 9.78664322 m/s2, l1 = 1.260 m, l2 = 0.126 m
0.2796
0
5
10
20
25
30
15 Thời gian (s)
ktd - hệ số tắt dần.
Hình 2.12. Một ví dụ về độ lớn, sự biến thiên và phổ của lực và nhiễu lực theo (2.84) và (2.85).
52
Và (2.85) hoàn toàn có thể đưa về dạng:
F
A
A
cos
2
n
t
N
td
0
2
n
td
n
1
2
4
6
x
x
x
A
A
A
1 2
(2.87)
A
mg
A
2
cos
x
0
A
2
2
2
1
1 2 2.1
1 2 3.2.1
1
...
1
n
2
4
x
x
x
A
A
A
n
1 2
; (2.88)
2
mg
1
A 2
n
A
n !
2
1 2 n .1
1
1 2 n .2.1
n 1
1
...
tk
2/
; (2.89)
x
tde
A
m
0
(2.90)
2.3.2.4. Ảnh hưởng của cấu trúc hình học và kết cấu cơ khí
Tất cả các xem xét ở trên về ảnh hưởng của các yếu tố vật lý tác động đến hệ
tạo lực tải trọng với tư cách một hệ dao động kiểu con lắc đều được xét với tải trọng
có dạng hình cầu.
Tuy vậy, trong thực tế các tải trọng thường được thiết kế có cấu trúc hình học
dạng đĩa trụ tròn, và được kết nối với quang treo ở dạng khớp nối không chặt. Chính
với cấu trúc hình học và kết cấu cơ khí như vậy cùng với sự không đồng nhất của vật
liệu và sự không cân bằng trong gia công chế tạo cũng dẫn đến sự tác động không
đồng đều của các yếu tố đã xét ở trên đến tải trọng.
Kết quả là, sự xếp chồng tác động của tất cả các yếu tố (bao gồm cả yếu tố vật
lý, cấu trúc và kết nối cơ khí) tạo nên sự chuyển động có dạng dao động kiểu bồng
bềnh trong hệ tạo lực tải trọng.
Như vậy, từ việc xem xét riêng rẽ cho tới xếp chồng tác động của các yếu tố
đến hệ tạo lực tải trọng cho phép rút ra những nhận định sau:
- Dao động kiểu con lắc trong hệ tạo lực tải trọng có mô hình toán học theo
biểu thức (2.25). Dao động này phát sinh và tồn tại ngay trong bản thân nguyên lý
xây dựng hệ tạo lực tải trọng. Các tham số của nó là các đại lượng ngẫu nhiên, do vậy
nó mang thuộc tính ngẫu nhiên.
- Ảnh hưởng xếp chồng của nhiệt độ môi trường và các lực khác cùng sức cản
53
không khí, về mặt toán học, có thể được xem như chúng đã gây ra các phép điều chế
theo quy luật biến thiên và mối liên hệ ràng buộc riêng có của từng tham số đối với
dao động kiểu con lắc. Do vậy, sắc thái động của hệ tạo lực tải trọng thể hiện dưới
dạng nhiễu lực được mô tả bằng biểu thức (2.87).
- Việc phân tích toán học như trên cho thấy rõ bản chất của nhiễu này cả về
sự tồn tại, độ lớn và các sắc thái động của nó qua khai triển toán học có dạng chuỗi
Fourier (2.87). Điều này đã giải thích về trạng thái bồng bềnh của hệ tạo lực tải trọng
và quỹ đạo chuyển động elip hoặc lipsazu khi xét trong các mặt phẳng ngang mà đã
được đo đạc và phân tích ở một số công trình trước đây [25], [81-84], thực chất chỉ
là phát hiện vật lý về sự hiện diện của các thành phần nhiễu theo nhận định cảm quan,
và không mâu thuẫn với kết quả mô tả toán học này.
Trong thực tế, hệ tạo lực tải trọng còn có thể chịu tác động của các yếu tố khác
như dao động riêng của hệ thống (bên trong) và rung chấn tại nơi đặt hệ thống (bên
ngoài). Các ảnh hưởng này diễn ra theo hình thức cộng hưởng dao động và góp phần
tạo thêm hiệu ứng bồng bềnh. Ảnh hưởng của yếu tố này thường rất được quan tâm
giảm thiểu bằng nhiều biện pháp có liên quan đến thiết kế cấu trúc và kết cấu công
trình, do vậy không xét chi tiết trong luận án.
Nói cách khác, lực được tạo ra từ hệ tạo lực tải trọng bao gồm lực tải trọng và
nhiễu lực. Trong đó, nhiễu lực được hình thành từ dao động kiểu con lắc và tác động
xếp chồng của các yếu tố được phát sinh do sự biến thiên của các tham số nội tại và
các yếu tố ngoại sinh kể trên mang đặc điểm của phép điều chế biên độ và tần số đối
với dao động cơ sở là dao động kiểu con lắc.
Kết quả là, nhiễu dao động ký sinh hình thành từ dao động kiểu con lắc và
tác động xếp chồng của các yếu tố tại hệ tạo lực tải trọng là một tổ hợp nhiều thành
phần. Trong đó, thành phần ứng với tần số cơ bản được quy là nhiễu dao động kiểu
con lắc, còn các thành phần có tần số bậc cao hơn được quy là nhiễu dao động kiểu
bồng bềnh [81-84]. Nhiễu lực này có đặc tính của nhiễu ngẫu nhiên biến đổi chậm,
đa thành phần, không trắng Gauss, không dừng (phương sai thay đổi theo thời gian)
và có tính đột biến.
54
2.3.3. Đặc tính và mức độ ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và
kiểu bồng bềnh trong LA-FSM
Xuất phát từ nguyên lý tạo lực của LA-FSM, lực chuẩn đầu ra của hệ thống
chính bằng lực tạo ra từ hệ tạo lực tải trọng được khuếch đại bằng hệ khuếch đại đòn
QLA
l 1 / l
2
bẩy có hệ số khuếch đại , tức là:
F
F
2
1
LAQF
1
(2.91)
ở đây ΔF1 - sai lệch tổng hợp của lực tạo ra tại hệ tạo lực tải trọng.
Khi xét đến sự tồn tại của nhiễu dao động kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh thì
1
F
F
P
/2
N
(
N
td
1/)
l l
2
2/
1
tk td
tk td
mô hình toán học của lực chuẩn từ hệ truyền lực đòn bẩy của LA-FSM sẽ là:
mg
cos
e
cos
t
2
cos
e
A
2/
0
td
0
l l
2
(2.92)
trong đó: ΔF(N-Σtd)/1 - nhiễu dao động kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh trong hệ tạo lực
tải trọng, có dạng (2.85).
Khi này, thành phần lực được tạo ra từ hệ truyền lực đòn bẩy do ảnh hưởng
2/
1
tk td
tk td
mg
A
e
cos
2
cos
e
của nhiễu dao động ký sinh có thể được mô tả ở dạng:
1
2/
cos
t
N
td
2/
0
td
0
F
l l
2
(2.93)
Khi tính đến sự cong đòn bẩy do sức nặng của tải trọng mà được biểu hiện
bằng sự co ngắn độ dài hiệu dụng của cánh tay đòn, biểu thức (2.92) và (2.93) có thể
l 1
P
F /2
N
F (
N
tđ
1/`)
l l 2
1(
tan
)
l 1
acong
2/
tk td
tk td
được biểu diễn lại ở dạng:
mg
cos[
e
cos
t
2
cos
e
2/
0
td
0
A
l
2
1(
tan
)
l 1
acong
2/
tk td
tk td
(2.94)
mg
e
2
e
1
2/
N
td
2/
cos 0
t cos td
cos 0
A
F
l 2
(2.95)
104
2.0000164038
2.0000164036
2.0000164034
2.0000164032
2.000016403
2.0000164028
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2.80178
2.801775
2.80177
gttl = 20 000 N, m = 204.390824 kg; g = 9.78664322 m/s2, l1 = 1.260 m, l2 = 0.126 m
2.801765
0
2
4
6
8
12
14
16
18
20
10 Thời gian (s)
55
Hình 2.13. Một ví dụ về độ lớn và sự biến thiên của lực và nhiễu.
Nói cách khác, nhiễu dao động ký sinh trong thành phần lực được tạo ra từ
LA-FSM có dạng (2.95). Dưới tác động của sự cong đòn bẩy, nó đã được khuếch đại
lên gần bằng QLA lần từ nhiễu dao động kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh của hệ tạo lực
tải trọng. Do vậy, nó gần như giữ nguyên các đặc tính là nhiễu ngẫu nhiên phức hợp,
không trắng Gauss và có tính đột biến.
Như vậy, phân tích toán học các biến đổi cơ học trong LA-FSM cho ta mô
hình động học của nhiễu dao động ký sinh phát sinh từ nguyên lý tạo lực của hệ thống,
qua đó cho ta biết cơ chế, thành phần, mức độ ảnh hưởng và đặc tính của nhiễu dao
động ký sinh này.
Ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh trong
F
(
N
td
2) l
QP
LA
k
t
2/
k
t
2/
td
td
1(
tan
A
e
cos
t
2
cos
e
l
lmg
1)
/
1
acong
0
2
tan
td l /)
1
2
acong
k
t
2/
k
t
td
td
A
e
cos
cos
t
2
cos
e
(2.96)
2/
td
0
việc tạo lực của LA-FSM có thể được đánh giá sơ bộ khi xét:
cos 0 lmg 1( 0 , với:
min
max
cos
;
max
cos
1 21 21
min
0
0 ;
A0 A cos
T
c
a
0
Khi coi
A
3
2 R
qE m
a g
m
(2.97)
56
Hình 2.14. Một ví dụ về độ lớn và sự biến thiên của hệ số tính theo (2.96).
Các biểu thức (2.96) và (2.97) đã phản ánh rõ về mức độ ảnh hưởng của nhiễu
dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh phụ thuộc vào biên độ dao động và
các hệ số tác động của các yếu tố. Trên Hình 2.13 và Hình 2.14 là kết quả mô phỏng
về mức độ ảnh hưởng này. Theo đó, sai số trung bình do nó gây ra có thể đạt đến xấp
xỉ 1,4×10-4.
Để trực quan về định lượng, ta có thể xét mức độ ảnh hưởng của nhiễu dao
động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh thông qua xét một ví dụ với số liệu nêu
trong Bảng 2.1.
21
cos
max
A0
t
a
0
21
cos
,32
14159265
/
360
3
03,0
2 R
qE m
a g
m
5
2
1
,1
,0
,11
9999999999
3
3
20 6370
10
194774 7950
,0 0001 1021 953121 ,
001 78664322
,9
10
10
11
.
10
,6
2794
10
,1
50286
4 10
,9
78518
8 10
,1
0218
5 10
1
Với α0 ứng với góc bằng 0,03°, ta có:
Bảng 2.1. Số liệu về các tham số.
57
Đơn vị Giá trị Nguồn số liệu Tham số
độ α0 0,03° Đạt được với công nghệ chế tạo hiện nay
°C
K-1 λ 20×10-5 Số liệu điển hình
ΔTc 1 Số liệu giả thiết như vậy
m R 6370000 Lấy số liệu trung bình, chấp nhận được
kg/m3 ρa 1,194774 Số liệu cho LA-FSM đặt tại Hoà Lạc [71]
kg/m3 7950 Số liệu cho LA-FSM đặt tại Hoà Lạc [71] ρm
q.E C.V/m 0,0001 Số liệu giả thiết như vậy
m/s2 a0 0,0001 Số liệu giả thiết như vậy
m/s2 g 9,78664322 Số liệu cho LA-FSM đặt tại Hoà Lạc [71]
m kg 1021,953121 Số liệu cho LA-FSM đặt tại Hoà Lạc [71]
Từ kết quả của ví dụ này cũng cho thấy rõ ảnh hưởng của nhiễu dao động ký
sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh là khá đáng kể, cỡ xấp xỉ 1,5×10-4. Mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố cũng rất khác nhau, trong đó đáng kể nhất là ảnh hưởng của
lực đẩy Acsimet và lực quán tính. Theo đó, khi yêu cầu của LA-FSM đạt mức sai số
nhỏ hơn 1,5×10-4 mà không tính đến ảnh hưởng của lực đẩy Acsimet, hoặc đạt mức
sai số nhỏ hơn 1×10-5 mà không tính đến cả ảnh hưởng của lực quán tính có trong
thành phần của nhiễu này thì thật sự khó có thể đạt được.
Vì vậy, việc xem xét, đánh giá và tìm khả năng khắc phục hoặc giảm thiểu ảnh
hưởng của nhiễu này đến kết quả xác định giá trị thực của lực chuẩn đầu ra rõ ràng là
rất cần thiết cho mục tiêu nâng cao độ chính xác cho LA-FSM.
58
2.4. Xác lập mô hình nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều khiển cân bằng
đòn bẩy của LA-FSM
2.4.1. Sự biến đổi lực - moment trong hệ khuếch đại đòn bẩy và phương trình cân
bằng đòn bẩy của LA-FSM
Xét LA-FSM có hệ khuếch đại đòn bẩy sử dụng ba gối điện tử điều khiển theo
độ biến dạng như Hình 2.15. Với thiết kế này, khi đòn bẩy mất cân bằng các moment
lực được hình thành tại các gối điện tử, làm xuất hiện biến dạng bề mặt tại vùng trục
tâm quay của các bản lề đàn hồi như mô tả trên Hình 2.15.
Từ Hình 2.15, moment uốn Ma được hình thành tại gối điện tử H1 bởi thành
phần lực hướng tâm của lực tạo ra trong hệ tạo lực tải trọng với cánh tay đòn là quang
treo - tâm khối tải trọng, có thể xác định bằng biểu thức:
l
FM a
htta
a
(2.98)
trong đó: la - chiều dài của quang treo - tâm khối tải trọng; Fhtta - tổng các thành phần
lực hướng tới vị trí cân bằng trung tâm của lực tạo ra trong hệ tạo lực tải trọng, được
2/
tk td
F
mg
1(
tan.
)
e
cos
htta
a
cos 0
A
A
k
t
td
xác định gần đúng bằng:
2
mg
1(
tan
)
cos
e
t td 2/
a
0
(2.99)
Khi hệ đòn bẩy chưa được điều khiển tiến đến trạng thái cân bằng, tức là βa ≠ 0, thì
2/
tk td
M
mgl
1(
A
A
tan.
)
cos
e
cos
a
a
a
0
td
tk
moment uốn Ma tại H1 có giá trị là:
cos
tde
2
mgl
1(
tan
)
t 2/
0
a
a
(2.100)
2/
tk td
tk td
Và khi hệ đòn bẩy được điều khiển đến trạng thái cân bằng, tức là βa → 0, thì moment
mgl
M
A
)
e
2
e
1(
cos
2/
t cos
a
a
0
td
0
(2.101) uốn Ma tại H1 tiến đến giá trị là: cos
2/
tk td
tan.
mgl
cos
cos
M
1(
A
A
e
)
acong
td
a
a
0
tk
mgl
tde
cos
tan
1(
2
)
Nếu xét đến sự cong đòn bẩy do sức nặng của tải trọng, tức là ở trạng thái cân
acong
a
0
(2.102) bằng đòn bẩy nhưng βa = βa0 + βacong(F1) = βacong (F1 ) > 0. Khi đó, ta có: t 2/
Ma
Mb
l1
l2
βc
la
βa
Mc
lb
βb
maht
F2
Fhtb
P
F1
F2
59
Hình 2.15. Các moment lực trong hệ khuếch đại đòn bẩy.
Nói cách khác, khi tính đến nhiễu dao động ký sinh và sự cong của đòn bẩy
do sức nặng của tải trọng, biểu thức (2.102) sẽ là mô tả toán học của thành phần
moment uốn phát sinh tại H1 khi đòn bẩy cân bằng.
Tương tự, moment uốn Mb được hình thành tại gối điện tử H2 bởi thành phần
hướng tâm của lực đòn bẩy tạo ra với cánh tay đòn là trục truyền lực đòn bẩy. Do đó,
moment uốn Mb có thể được viết dưới dạng:
l
FM
b
httb
b
(2.103)
trong đó: lb - chiều dài của quang treo - điểm truyền lực đòn bẩy; Fhttb - thành phần
lực hướng tới vị trí cân bằng trung tâm của lực đầu ra gây ra tại cơ cấu truyền lực tới
đối tượng đo kiểm (do hiệu ứng trượt), được xác định bằng:
60
sin
F httb
F F 2 2
b
(2.104)
ở đây βb - góc lệch so với trạng thái cân bằng tại vị trí H2; ∆F2 - lực bổ sung. Từ đó,
moment lực Mb tại H2 có thể được xác định:
l
F
F
l
FM
sin
b
httb
b
2
2
b
b
(2.105)
Khi hệ khuếch đại đòn bẩy được điều khiển tiến đến cân bằng, tức là βb → 0
thì Mb → 0. Nhưng nếu xét đến sự lệch trục truyền lực đòn bẩy (do lắp đặt), tức là ở
trạng thái cân bằng đòn bẩy nhưng βb = βb0 + βblech = βblech > 0, ta có:
M
F
sin
lF
b
2
2
b
blech
(2.106)
Và (2.106) là mô tả toán học của moment uốn tại H2 khi đòn bẩy cân bằng.
Moment uốn Mc hình thành tại gối điện tử H3 từ hai moment, trong đó moment
thứ nhất bởi lực tạo ra từ hệ tạo lực tải trọng với đòn dài l1, còn moment thứ hai bởi
lực tạo ra từ hệ truyền lực đòn bẩy với đòn ngắn l2.
Theo đó, moment uốn tại H3 trong trường hợp này được viết:
cos
F
F
cos
l
FM
l
c
1
c
1
2
2
c
2
(2.107)
trong đó: βc - góc lệch so với trạng thái cân bằng tại vị trí H3; l1 - chiều dài của cánh
tay đòn dài của hệ khuếch đại đòn bẩy; l2 - chiều dài của cánh tay đòn ngắn của hệ
khuếch đại đòn bẩy; F1 - lực tạo ra từ hệ tạo lực tải trọng; F2 - lực được tạo ra từ hệ
truyền lực đòn bẩy; ∆F2 - lực bổ sung (có điều khiển) để đạt được trạng thái cân bằng
đòn bẩy.
Và khi tính đến nhiễu dao động ký sinh (tức là F1 = P - ΔF(N-Σtd)/1) và sự cong
đòn bẩy do sức nặng của tải trọng, moment uốn tại H3 sẽ là:
M
F
)
cos
F
cos
l
lF
P
( l
c
(
N
td
1/)
1
c
2
2
2
c
(2.108)
M
F
l
)
F
l
P
(
c
(
N
td
1/)
2
1
2
2
2/
2/
tk td
tk td
Khi cân bằng đòn bẩy, tức là βc → 0 thì
mgl
1(
tan
)
cos
e
cos
t
cos
e
2
F
A
lF
1
a
td
0
2 lF 2
2
0
(2.109)
Nếu ta coi hệ thống các moment lực phát sinh trong hệ khuếch đại đòn bẩy là
hệ phẳng thì khi thiết lập trạng thái cân bằng, phương trình moment đòn bẩy cần được
xác lập dưới dạng:
MMMM
0
61
b
c
a
(2.110)
2F sao cho phương trình moment
Điều này đạt được bằng điều chỉnh giá trị
2/
tk td
M
mgl
)
cos
e
cos
t
1(
a
a
td
A
A
2/
tk td
2
mgl
1(
tan
cos
e
F
0
a
a
2
b
b
2/
2/
tk td
tk td
mgl
1(
tan
)
cos
2
cos
e
e
cos
t
cos
lF 2
1
a
tan 0 0
sin 0
c
td
) A
F
cos
0
lực trong hệ khuếch đại đòn bẩy trở thành:
2
lF 2
2
c
(2.111)
2/
tk td
mgl
tan
)
cos
e
cos
1(
a
acong
Và khi ở trạng thái cân bằng đòn bẩy, phương trình (2.111) sẽ có dạng:
0
t td
A
A
k
t
2/
td
2
mgl
1(
tan
)
cos
e
F
a
0
2
lF 2
b
blech
acong
2/
2/
tk td
tk td
1(
tan
cos
e
cos
2
cos
e
mgl 1
acong
0
t td
sin 0
A )
0
F 2
lF 2
2
(2.112)
l
( l
1)(
tan
)
a
a
acong
A
2/
tk td
)( ty
mg
cos
e
cos
0
t td
l
sin
l 1
2
l b
blech
l (
1)(
tan
)
a
acong
2/
2
mg
cos
GTTL
0
Và phương trình cân bằng theo lực có thể được xác lập ở dạng:
tk e td 0
F 2
đc
l
l
sin
l 1
2
b
blech
(2.113)
l
( l
1)(
tan
)
a
a
acong
A
2/
tk td
)( t
mg
cos
e
cos
F /2
N
0
t td
l
l
sin
l 1
2
b
blech
l (
1)(
tan
)
a
acong
2
mg
cos
tk tde
Trong đó:
2/
0
l
sin
l 1
2
l b
blech
l
( l
1)(
tan
)
a
a
acong
A
2/
tk td
)( t
mg
cos
e
cos
F /2
N
0
t td
l
l
sin
l 1
2
b
blech
l (
1)(
tan
)
a
acong
2/
2
mg
cos
tk tde
(2.114)
GTTL
0
l
sin
l 1
2
l b
blech
(2.115)
là dạng thức suy ra từ phương trình cân bằng (2.94) và (2.95) đối với mỗi GTTL.
62
2F , và bằng:
l
(
l
l
1)(
tan
)
A
a
a
1
acong
2/
tk td
F
mg
cos
e
cos
t
t
2
đc
0
td
l
l
sin
2
b
blech
(
l
l
1)(
tan
)
a
1
acong
tk
2/
2
mg
cos(
tde
)
GTTL
sung Theo đó, để đạt được trạng thái cân bằng đòn bẩy ứng với mỗi GTTL, lực bổ đcF2 cần phải được điều chỉnh tiến đến giá trị
0
l
l
sin
2
b
blech
(2.116)
ty )(
F
t )(
F
t )(
0
Khi này, phương trình sai lệch điểm “0” ứng với mỗi GTTL sẽ là:
2
đc
/2
N
104
2.00023892
2.00023891
2.0002389
2.00023889
2.00023888
gttl = 20 000 N, m = 204.390824 kg; g = 9.78664322 m/s2, l1 = 1.260 m, l2 = 0.126 m
2.00023887
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2.3892
2.3891
2.389
2.3889
2.3888
2.3887
0
2
4
6
8
12
14
16
18
20
10 Thời gian (s)
(2.117)
Hình 2.16. Một ví dụ về mức và phổ của nhiễu dao động
ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh theo (2.114) và (2.115).
63
Như vậy, việc thiết lập trạng thái cân bằng đòn bẩy là quá trình chỉnh “0”. Từ
(2.113) ÷ (2.117) cho thấy rằng trạng thái cân bằng đòn bẩy (điểm “0”) và giá trị lực
đcF2 chịu ảnh hưởng rất lớn của nhiễu dao động ký sinh
điều chỉnh cân bằng đòn bẩy
đcF2 có thể coi như độ chính xác tới hạn của LA-FSM.
(Hình 2.16). Do đó, độ chính xác xác định trạng thái cân bằng và giá trị lực điều chỉnh
Có thể nói, việc phân tích toán học các quá trình biến đổi lực - moment và xác
lập phương trình cân bằng moment trong hệ khuếch đại đòn bẩy là cách tiếp cận tổng
quát và đầy đủ nhất khi xem xét quá trình động học của đòn bẩy. Theo đó, để thiết
lập trạng thái cân bằng đòn bẩy lực điều chỉnh cần phải xác lập theo biểu thức (2.116).
Độ chính xác của LA-FSM sẽ phụ thuộc vào phương sai xác định điểm “0” và lực
điều chỉnh này. Điều này dẫn đến cần phải có một giải pháp giảm thiểu phương sai
xác định điểm “0” và giá trị lực điều chỉnh tương ứng với giá trị lực chuẩn cần tạo ra
khi tính đến ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh được mô tả bằng biểu thức
(2.115).
2.4.2. Xác lập mô hình tín hiệu và nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều khiển
cân bằng đòn bẩy của LA-FSM
Xuất phát từ nguyên lý thiết kế gối điện tử và cấu trúc hệ thống, mỗi gối điện
tử được gắn mạch cầu tem biến dạng nhạy cảm với biến dạng mong muốn. Theo đó:
Ở gối điện tử H1, mạch cầu tem biến dạng được lắp đặt để đảm bảo nhạy cảm
nhất đối với biến dạng gây ra bởi moment uốn Ma. Khi này, với độ nhạy của cầu tem
biến dạng là S1, tín hiệu điện ở đầu ra dưới dạng điện áp khi đòn bẩy chưa đạt trạng
2/
tk td
S
mgl
1(
tan.
)
cos
e
MS
u 1
1
a
1
a
a
0
A
A
thái cân bằng có thể viết:
tk tde
2
S
mgl
1(
tan
)
cos
t td 2/
cos 0
a
1
a
(2.118)
2/
tk td
mgl
1(
tan.
)
cos
e
cos
u 1
S 1
a
acong
Khi đòn bẩy đạt đến trạng thái cân bằng, tín hiệu điện này đạt tới giá trị bằng:
0
A
A
2
1(
tan
)
cos
tk tde
S 1
mgl a
acong
(2.119)
t td 2/ 0
64
Ở gối điện tử H2, mạch cầu tem biến dạng được lắp đặt đảm bảo nhạy cảm với
các biến dạng gây ra bởi moment uốn Mb. Khi này, với độ nhạy của cầu tem biến
u
F
l
MS
sin
FS
2
2
b
2
2
2
b
b
dạng được chọn là S2, tín hiệu điện ở đầu ra này dưới dạng điện áp sẽ là:
(2.120)
Khi đòn bẩy đạt trạng thái cân bằng, tín hiệu này đạt giá trị bằng:
u
sin
FS
2
2
2
blF
2
blech
(2.121)
Ở gối điện tử H3, mạch cầu tem biến dạng được lắp đặt để đảm bảo nhạy cảm
nhất đối với biến dạng gây ra bởi moment uốn Mc. Khi này, với độ nhạy của cầu tem
u
F
l
l
)
cos
F
cos
MS
lF
PS
(
3
3
c
3
(
N
td
1/)
1
c
2
2
2
c
2/
2/
tk td
tk td
S
mgl
1(
tan
)
cos
e
cos
t
2
cos
e
A
cos
3
1
a
0
td
0
c
cos
FS
lF
3
2
2
2
c
biến dạng là S3, tín hiệu ra tại H3 có thể viết dưới dạng điện áp là:
(2.122)
2/
2/
tk td
tk td
u
S
1(
tan
e
cos
2
cos
e
3
mgl 1
3
acong
cos 0
t td
0
A )
Và khi đạt trạng thái cân bằng, tín hiệu này sẽ là:
S
F
F
3
2
2 l
2
BĐĐL
XL-CT
PC
AD
KĐ
(2.123)
PLC Các bộ chỉ thị
I/O
Thuật toán lọc nhiễu và đánh giá kết quả đo
Kênh 1 – H1
Kênh 2 -H2
u1
Uđc
u3
Kênh 3 – H3
u2
Hình 2.17. Sơ đồ mô tả khối BĐĐL và XL-CT thực hiện quá trình đo.
65
Giả thiết rằng các phần còn lại của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy được
thiết kế theo sơ đồ Hình 2.17. Trong đó, các tín hiệu điện nhận được từ H1, H2 và H3
mang thông tin về trạng thái của hệ khuếch đại đòn bẩy (sự mất cân bằng hoặc cân
bằng), có mô hình toán học được thể hiện bằng các biểu thức toán học tương ứng với
(2.118) ÷ (2.123), được gia công xử lý phù hợp với bài toán nâng cao độ chính xác
của LA-FSM đã được xác định trong mục 2.2 của chương này. Theo đó, các tín hiệu
này được khuếch đại và biến đổi thành dạng số để thực hiện chỉ thị kênh về trạng thái
của đòn bẩy. Các số liệu này cũng được dùng để tổng hợp toán học và xác định độ
lớn của tín hiệu điều khiển (ở dạng số), rồi đưa đến HTLĐC để tạo lực điều chỉnh cân
bằng đòn bẩy. Như phân tích ở trên, để nâng cao độ chính xác của lực chuẩn, dữ liệu
của tín hiệu điều khiển này cần thiết được lọc nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và
kiểu bồng bềnh bằng phương pháp xử lý tối ưu thông tin đo như mô tả trên Hình 2.17.
Từ nguyên lý xây dựng như trên, khi các gối điện tử (bao gồm bản lề đàn hồi,
mạch cầu tem biến dạng và BĐĐL) được thiết kế tường minh, tức là các hệ số độ
nhạy S1, S2 và S3 đã biết cụ thể (hoặc có thể thiết lập được), phương trình cân bằng
moment tương ứng với (2.110) có thể được tổng hợp từ thông tin đo (ở dạng rời rạc)
3
1
2
của các tín hiệu này theo cách thức sau:
nU )(
0
nU )( S
nU )( S
nU )( S
1
2
3
2/
tk td
n
tan.
1(
e
)
(2.124)
mgl a
acong
td
)( nU
A
A
2/
tk td
n
2
mgl
1(
tan
cos
sin
e
a
acong
F 2
lF 2
b
blech
2/
2/
tk td
n
tk td
n
1(
tan
e
t
2
cos
e
mgl 1
acong
td
n
0
cos 0 0 cos 0
cos
) A )
mà mô hình toán học của nó được mô tả dưới dạng: cos t n
F
0
2
lF 2
2
(2.125)
Xuất phát từ mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy đã được thiết kế như
2F nhờ HTLĐC
nêu ở mục 2.2, trong mỗi lần tạo lực chuẩn cần thiết phải tạo lập
sao cho thiết lập trạng thái cần bằng đòn bẩy ứng với GTTL. Theo đó, cần thiết phải
)(nU
thực hiện một quá trình lặp: tổng hợp , xác định phương trình cân bằng lực
66
)(ny
0
)( ny
)(2 nF đc
và giá trị lực điều chỉnh , tiến hành điều chỉnh sao cho . Quá
trình này có thể được diễn giải như sau:
Giả sử, phương trình cân bằng theo lực thể hiện trạng thái của đòn bẩy ứng
l
(
l
1)(
tan
)
a
a
acong
A
2/
tk td
n
)( ny
mg
cos
e
cos
t
0
td
n
l
l
sin
l 1
2
b
blech
(
l
1)(
tan
)
a
acong
2/
n
2
mg
cos
GTTL
n )(
0
với mỗi GTTL tại thời điểm tn tương ứng với (2.113) dưới dạng:
tk e td 0
F 2
đc
l
sin
l 1
2
l b
blech
(2.126)
1
2
3
được tổng hợp từ các thông tin đo theo phương pháp:
ny )(
0
nU )( sin l
nU )( sin l
nU )( sin l
lS
lS
lS
b
1
2
blech
2
2
b
blech
3
2
b
blech
(2.127)
)(nx
nx )(
F
n )(
F
n )(
GTTL
/2
N
/2
N
l
(
l
1)(
tan
)
a
a
acong
A
2/
tk td
n
mg
cos
e
cos
t
0
td
n
l
l
sin
l 1
2
b
blech
(
l
1)(
tan
)
a
acong
2/
td tk
n
2
mg
cos
e
Từ (2.126), khi ta coi nhiễu dao động ký sinh là:
GTTL
0
sin
l
l 1
l b
blech
2
(2.128)
nF )(
x
n )(
2
đc
2
đc
Và giá trị lực điều chỉnh được tổng hợp từ thông tin đo bằng cách:
x
n )(
ˆ x
(
n
ny (
)1
)1
2
đc
2
đc
(2.129)
)0(
x
)0(
ˆ 2 x đc
l
l (
l
1)(
tan
)
A
a
a
1
acong
2/
tk td
0
mg
cos
e
cos
t
0
td
0
l
l
sin
2
b
blech
(
l
l
1)(
tan
)
a
1
acong
tk
2/
0
trong đó, tại thời điểm t0 các giá trị được tính bằng:
2
mg
cos
tde
GTTL
0
l
l
sin
2
b
blech
(2.130)
y 0)0(
(2.131)
67
S
tức là:
x
)( n
x
)0(
( ny
k
)
2
đc
k
1
(2.132)
Khi này, quá trình thiết lập trạng thái cân bằng đòn bẩy theo (2.117) sẽ được
S
thể hiện thông qua biến đổi (2.126) và có thể được mô hình hóa ở dạng:
ny )(
nx )(
x
)0(
ny (
0
k )
k
1
(2.133)
S
S
)( ny
( nya
k
)
k
)
hay
k
( nxb k
k
k
0
1
(2.134)
với các hệ số a0 = 1, a1:S = -1, b0 = 1, b1:S-1 = 0, bS = -1.
Như vậy, có thể kết luận rằng mô hình tín hiệu trong kênh điều khiển cân bằng
đòn bẩy của LA-FSM có thể được xác lập bằng toán học theo biểu thức (2.134) ứng
với nhiễu dao động ký sinh được biểu diễn bằng biểu thức (2.128). Theo đó, biểu thức
(2.134) là mô hình toán học của tín hiệu dùng để xác định trạng thái cân bằng đòn
bẩy và xác định lực điều chỉnh, có dạng thức phương trình sai phân hệ số hằng của
bộ lọc số đệ quy đối với nhiễu dao động ký sinh.
Nói cách khác, mô hình toán học kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-
FSM có thể thiết lập như một bộ lọc số đệ quy có đáp ứng xung vô hạn IIR đối với
nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh.
2.5. Kết luận Chương 2
Từ kết quả xác lập mô hình tín hiệu và nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều
khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM cho phép rút ra nhận định sau:
1) Các dao động kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh phát sinh và luôn tồn tại
trong LA-FSM. Tác động của các dao động đó được phản ánh thông qua thành phần
nhiễu dao động ký sinh trong tín hiệu của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy.
2) Mô hình toán học của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy mô tả các biến
đổi vật lý và quá trình đo diễn ra trong hệ thống có thể được thể hiện bằng biểu
68
thức (2.134), trong đó nhiễu dao động ký sinh được biểu diễn bằng biểu thức
(2.128). Mô hình này cho phép xem xét tác động đồng thời trong trạng thái động
của các yếu tố.
3) Nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của
LA-FSM có đặc tính ngẫu nhiên biến đổi chậm (có phổ tần số siêu thấp), không phải
tạp trắng Gauss, không dừng (phương sai thay đổi theo thời gian) và có tính đột biến.
Mức độ ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh (có tính đến sự cong đòn bẩy) đến độ
chính xác của LA-FSM là rất đáng kể, cỡ 1,5×10-4.
4) Việc nâng cao độ chính xác cho LA-FSM bằng áp dụng giải pháp xử lý
nhiễu dao động ký sinh cho tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy sẽ chính là
xây dựng một thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR, đảm bảo phù hợp với mô
hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy và mô hình nhiễu này.
Chương 3
69
XÂY DỰNG GIẢI PHÁP XỬ LÝ NHIỄU DAO ĐỘNG KÝ SINH
CHO TÍN HIỆU KÊNH ĐIỀU KHIỂN CÂN BẰNG ĐÒN BẨY
CỦA LA-FSM BẰNG ÁP DỤNG THUẬT TOÁN LỌC IIR
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng thuật toán lọc
theo định dạng IIR
3.1.1. Xuất phát từ bài toán nâng cao độ chính xác cho LA-FSM
Xét LA-FSM với tư cách một hệ thống đo lường, việc nâng cao độ chính xác
cũng được thực hiện theo các giải pháp: loại bỏ hoặc giảm thiểu nguyên nhân gây ra
nhiễu trước khi đo, loại trừ hay giảm thiểu nhiễu trong quá trình đo, và giảm thiểu
ảnh hưởng của nhiễu đến kết quả đo.
Trong thực tiễn, các giải pháp đã được thực hiện theo 4 hướng chính sau:
1) Tối thiểu hoá nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh bằng giải
pháp chống nhiễm từ và khử điện tích trước mỗi phép đo. Đây thực chất là giải pháp
loại bỏ hoặc giảm thiểu nguyên nhân gây ra sai số trước khi đo.
Theo kết quả phân tích về sự hình thành của nhiễu dao động ký sinh kiểu con
lắc và kiểu bồng bềnh ở trên, đã chỉ ra sự tham gia của lực điện từ trong nhiễu này.
Mặc dù ảnh hưởng trực tiếp và tức thời của lực điện từ đến độ chính xác của hệ
thống là không lớn (đã xét ở mục 2.3.3, cỡ 1×10-7), song tác động của yếu tố này
lại có tính tích luỹ theo thời gian qua các lần đo nên ảnh hưởng của nó vẫn cần được
tính đến.
Trong các LA-FSM hiện nay, giải pháp nâng cao độ chính xác dựa theo yếu
tố này được thực hiện thông qua việc chế tạo các tải trọng từ vật liệu kém nhiễm từ
và các thiết kế đảm bảo thực hiện “khử từ” bằng kết nối “đất” cho các tải trọng trước
mỗi phép đo bằng chính bộ gá và giá đỡ các tải trọng.
Thật ra, khi thực hiện giải pháp này nhà thiết kế chưa hề có ý định tính đến
tác động lực điện từ trường trong mối quan hệ với nhiễu dao động ký sinh kiểu
con lắc và kiểu bồng bềnh, mà chỉ xét tương đối trong trạng thái tĩnh mà thôi. Tuy
vậy, bằng giải pháp này, ảnh hưởng nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu
70
bồng bềnh gây ra bởi lực điện từ trong quá trình đo sẽ được giảm thiểu và có thể được
bỏ qua.
2) Giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng
bềnh bằng bù trừ tác động của lực đẩy Acsimet. Đây cũng có thể được coi là giải
pháp giảm thiểu ảnh hưởng của sai số trong quá trình đo.
Từ kết quả phân tích ở trên, lực đẩy Acsimet là yếu tố có tác động lớn nhất
đến độ chính xác của hệ thống. Giải pháp nâng cao độ chính xác dựa theo yếu tố này
trong các LA-FSM hiện nay được thực hiện bằng đưa vào biểu thức toán học thể hiện
a
nguyên lý xây dựng hệ thống một hệ số hiệu chỉnh dưới dạng:
F
F
Q
mg
1
2
1
hc
LA
đp
LA
m
Q
(3.1)
1
hc
m
a
trong đó, - hệ số hiệu chỉnh; F2 - lực chuẩn đầu ra bên phía đòn bẩy;
F1 - lực tạo ra từ hệ tạo lực tải trọng; m - khối lượng tải trọng; gđp - gia tốc trọng
trường địa phương; ρa - khối lượng riêng của không khí; ρm - khối lượng riêng của
a
a
vật liệu tải trọng. Cơ sở của giải pháp bắt nguồn từ hệ thức toán học:
F
Q
g
Q
mg
1
FF
mF
2
1
a
LA
1
đp
LA
đp
LA
V V
m
m
Q
(3.2)
trong đó, Fa - lực đẩy Acsimet.
Khi thực hiện giải pháp này nhà thiết kế cũng không trực tiếp hướng đến giảm
thiểu tác động của lực đẩy Acsimet trong mối quan hệ với nhiễu dao động ký sinh
kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh trong quá trình đo. Điều này được thấy rõ khi so sánh
biểu thức (3.2) với biểu thức (2.92).
Nói cách khác, giải pháp này thực chất chỉ là phép bù gần đúng, và cũng
được xét trong trạng thái tĩnh ở mức biên độ tác động, chưa xét đến tác động của
lực đẩy Acsimet trong mối quan hệ với nhiễu dao động ký sinh trong hệ tạo lực
tải trọng với tư cách là sắc thái động của hệ thống. Đối chiếu với dạng thức (2.114),
ta thấy rõ sự khác biệt là rất đáng kể. Chính vì vậy, với khả năng công nghệ chế
tạo hiện nay giải pháp này chỉ có thể đảm bảo cho LA-FSM đạt độ chính xác cỡ
1×10-4.
71
3) Giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh theo phương pháp bù giá
trị trung bình trong chu kỳ dao động của thành phần nhiễu hoặc sử dụng bộ lọc số
kiểu IIR cho DW-FSM. Đây là giải pháp giảm thiểu sai số trong quá trình đo.
Các giải pháp này thực hiện theo phương pháp tính gần đúng, được áp dụng
cho DW-FSM [25], [81]. Tuy vậy, giải pháp bù theo chu kỳ chỉ đạt hiệu quả khi
khoảng thời gian tính trung bình thay đổi phù hợp với sự thay đổi của chu kỳ dao
động của nhiễu cho từng GTTL. Mặt khác, nhiễu dao động ký sinh có trung bình khác
0, thay đổi theo thời gian và hàm chứa các thành phần ngẫu nhiên khác. Những điều
này dẫn tới việc tính giá trị trung bình sẽ không thật chính xác, và tạo nên sự phức
tạp cho hệ thống và quá trình đo.
Tương tự, bộ lọc số kiểu IIR cũng mới được áp dụng cho DW-FSM [81] với
ý tưởng giảm thiểu thành phần xoay chiều có trong kết quả đo. Việc áp dụng bộ lọc
số IIR cho LA-FSM chưa được thực hiện do chưa xác định được mô hình và đặc tính
của nhiễu, nên hiệu quả sẽ không cao.
4) Giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu bằng bù thành phần nhiễu do cong đòn bẩy
gây ra bởi tải trọng. Đây thực chất là giải pháp giảm thiểu sai số trong quá trình đo.
Giải pháp này đã được trình bày ở [47] và [48], và được thực hiện bằng sử
dụng gối điện tử H2 có dạng đặc biệt, có thêm cảm biến đo nhạy cảm với lực dọc trục
trong hệ truyền lực đòn bẩy. Theo đó, từ tín hiệu tỷ lệ với lực dọc trục cho phép đưa
vào lượng bù tương ứng với độ lớn của lực tải để bù lượng sai lệch do cong đòn bẩy
M
0
lF
MlF
lF
1
1
2
2
u
2
2
a
gây ra bởi sức nặng của tải trọng, được thể hiện bằng biểu thức:
mg
1
MlF
lF
đp
1
2
2
u
2
2
m
l
(3.3)
a
1
u
Lực chuẩn ở đầu ra khi này sẽ là:
F
mg
F
2
đp
2
M l
m
2
2
1
l l
(3.4)
ở đây, F2 - lực chuẩn đầu ra bên phía đòn bẩy; m - khối lượng tải trọng; g - gia tốc
trọng trường địa phương; ρa - khối lượng riêng của không khí; ρm - khối lượng riêng
72
của vật liệu tải trọng; l2 - chiều dài cánh tay đòn ngắn; l1 - chiều dài cánh tay đòn dài;
Mu - tổng các moment uốn ở gối đỡ đòn bẩy; ΔF2 - sai số tổng cộng của F2, không do
cong đòn bẩy.
Để bù thành phần sai số do cong đòn bẩy, một moment lực hiệu chỉnh Mhc do
lực hiệu chỉnh Fhc được tạo ra tỷ lệ với lực dọc trục tại H2, và được bổ sung cho
moment uốn tổng cộng M'u, tức là:
lFMMMM hc 2
hc
u
u
' u
(3.5)
'
a
u
1
sao cho moment uốn M'u bù trừ được sai số hệ thống, tức là khi này:
F
mg
F
2
đp
2
M l
m
2
2
1
l l
(3.6)
Các giá trị của lực hiệu chỉnh Fhc tương ứng với độ lớn của lực tải được mô tả
bằng một hàm đa thức (hiện nay vẫn chưa công bố tường minh), và được xác định từ
cơ sở dữ liệu thông qua phép hiệu chuẩn. Mặc dù có cải thiện về độ chính xác, nhưng
giải pháp này vẫn xem xét ở trạng thái tĩnh, chưa xem xét trong sự xếp chồng tác
động của các yếu tố ảnh hưởng khác. Do vậy, giải pháp này cùng với các giải pháp
cơ khí trước đó chỉ đảm bảo cho LA-FSM đạt độ chính xác đến 9×10-5.
Dựa vào cơ sở xây dựng và nguyên lý thực hiện đối với các giải pháp trên, ta
có thể rút ra nhận định sau:
- Các giải pháp nêu trên được thực hiện theo hướng trực tiếp tối thiểu hoá hoặc
bù sai số theo từng yếu tố tác động riêng lẻ.
- Các giải pháp này được thực hiện thông qua đưa vào các hệ số gần đúng cho
từng tham số, được xét trong trạng thái tĩnh, chưa xét trong trạng thái động với sự có
mặt của dao động ký sinh, hoặc xét đến ảnh hưởng của thành phần xoay chiều có
trong tín hiệu nhưng chưa thật sự phù hợp với đặc tính của nhiễu, vì vậy độ chính xác
chỉ đạt tới 9×10-5.
Cũng từ bài toán nâng cao độ chính xác đối với hệ thống đo lường có phép đo
lặp, phương pháp xử lý thông tin đo luôn được coi là giải pháp mạnh cho việc giảm
thiểu ảnh hưởng của nhiễu đến kết quả đo. Khi đó, bài toán nâng cao độ chính xác sẽ
hướng tới đưa vào hệ thống một hay nhiều bộ lọc.
73
Từ LA-FSM đang xét, kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy đã thực sự là một hệ
thống số thực hiện phép đo lặp, do vậy việc xây dựng thuật toán lọc theo phương
pháp xử lý thông tin đo dùng để lọc nhiễu cho tín hiệu của kênh là hoàn toàn có cơ
sở khoa học và phù hợp với điều kiện bài toán.
3.1.2. Xuất phát từ đặc tính của nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM
Nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh luôn tồn tại trong kênh
điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM. Đặc tính nổi bật của nhiễu này là:
- Dạng nhiễu ngẫu nhiên biến đổi chậm, không trắng Gauss, có phổ tần số
hữu hạn và siêu thấp. Với số liệu lấy từ máy chuẩn lực của Việt Nam LA-FSM
1MN, tần số cơ bản của nhiễu dao động ký sinh sẽ nằm trong dải từ 0,2426 Hz đến
0,3621 Hz.
- Kiểu không dừng do phương sai của nhiễu biến đổi theo thời gian. Đặc
tính này bắt nguồn từ sự tắt dần của dao động kiểu con lắc dưới tác động của lực
ma sát.
- Tính đột biến (có thành phần cưỡng bức - thành phần DC). Đặc tính này
bắt nguồn từ nguyên lý xây dựng hệ thống và công nghệ chế tạo.
Với các đặc tính này, các bộ lọc thông thường hay phép lọc áp dụng cho
nhiễu tạp trắng Gauss đều không còn phù hợp [11-14], [27], [49], [63], [69-70],
và trong trường hợp này bộ lọc số đệ quy theo định dạng IIR là phù hợp hơn cả.
3.1.3. Xuất phát từ mô hình toán học kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy sử dụng
gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng
Từ mô hình LA-FSM đang xét, trong đó hệ khuếch đại đòn bẩy có sử dụng 03
gối điện tử được điều khiển theo độ biến dạng. Khi phần biến đổi và xử lý tín hiệu
của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy được thiết kế theo sơ đồ Hình 3.1, quá trình
S
S
)( ny
( nya
k
)
( nxb
k
)
thiết lập trạng thái cân bằng có thể mô hình hóa ở dạng:
k
k
k
k
0
1
(3.7)
nx )(
N
/2 nF )(
với các hệ số a0 = 1, a1:S = -1, b0 = 1, b1:S-1 = 0, bS = -1.
74
Theo đó, quá trình xử lý tín hiệu và điều khiển cân bằng đòn bẩy được mô
tả bằng một phương trình sai phân hệ số hằng của bộ lọc số đệ quy IIR đối với
nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh. Do vậy, để xử lý nhiễu
này giải pháp sử dụng thuật toán lọc theo định dạng một bộ lọc số đệ quy IIR có
đặc tính phù hợp mô hình nhiễu dao động ký sinh là hợp lý.
Khi này, việc áp dụng thuật toán xử lý tín hiệu kênh điều khiển cân bằng
đòn bẩy theo định dạng bộ lọc số IIR (từ đây gọi tắt là “thuật toán lọc IIR”) đồng
nghĩa với việc đưa thêm vào kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM một
bộ lọc IIR mắc nối tiếp với bộ lọc IIR ban đầu (tức là nối với tín hiệu ra của kênh)
mà có các đặc tính mong muốn để xử lý nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và
XLTH
BĐĐL
u1
KĐ
PLC Các bộ chỉ thị
I/O
AD Kênh 1 - H1
PC Tổng hợp tín hiệu & Thuật toán lọc nhiễu
u2
Uđc
Kênh 2 - H2
u3
Kênh 3 - H3
kiểu bồng bềnh.
Hình 3.1. Sơ đồ phần biến đổi tín hiệu của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy.
Việc đưa thêm bộ lọc vào kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy sẽ làm thay đổi
đặc tính chung của hệ thống mà ở đây là đáp ứng xung và đáp ứng biên độ - tần số,
qua đó làm thay đổi chất lượng xử lý nhiễu dao động ký sinh. Khi đó, mô hình hệ
thống và mô hình phép xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng bộ lọc số IIR được mô tả
như trên Hình 3.2 và Hình 3.3.
ΔFN
F1
F2
PC
F2lc = GTTL ± Δ2
+
u1
y
XL-CT I/O
∑ U∑
LOC Thuật toán lọc IIR
u2 u3
Xác định các thông số {y}IIR → 0 ΔF2đc
U(ΔF2đc )
ΔF2
HTLĐC
75
Hình 3.2. Mô hình hệ thống mô tả phép xử lý nhiễu dao động ký sinh diễn ra trong
x[n]
y’[n]
y’’[n]
+
IIR
IIR’
y[n]
h’[n]
h[n]
x2đc[n]
+
HTLĐC
kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM.
Hình 3.3. Mô hình phép xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng bộ lọc số IIR
trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM.
Có nghĩa là, giả sử IIR là bộ lọc tự thân của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy
ban đầu của LA-FSM, có phương trình sai phân hệ số hằng ở dạng (3.7). Bộ lọc bổ
Q
P
)(' ny
(' knya
'
)
( knyb
'
)
sung IIR’ có phương trình sai phân hệ số hằng ở dạng tổng quát (Hình 3.3):
k
k
k
k
0
1
(3.8)
với P và Q nhỏ hơn hoặc bằng S. Và trong trường hợp này, ta chọn P = Q = S.
Từ lý thuyết xử lý tín hiệu và lọc số, ta có:
76
h
(
k
)
khkh ).
('
(
)
(3.9)
)(kh
trong đó, - đáp ứng xung của bản thân kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy ban
)(' kh
đầu với tư cách là bộ lọc IIR, - đáp ứng xung của bộ lọc IIR’ cần xây dựng,
)(kh
còn - đáp ứng xung tổng hợp của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy cải tiến
với tư cách như một bộ lọc tổng hợp nhằm đảm bảo đặc tính lọc nhiễu dao động ký
sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh cho LA-FSM.
Khi này, quá trình lọc nhiễu dao động ký sinh diễn ra trong kênh điều khiển
S
S
mới có thể diễn giải bằng toán học ở dạng:
)( ny
( knya
)
( knxb
)
1
k
1
k
k
0
k
1
1. (3.10)
trong đó: a0 = 1, a1:S = -1, b0 = 1, b1:S-1 = 0, bS = -1;
nx )(
F
n )(
F
n )(
GTTL
/2
N
/2
N
S
n )(
x
)0(
)
kny (
(3.11)
x 2
đc
nF )( đc 2
k
0
S
S
)(' ny
)
)
(3.12)
(' knya 2
k
( knyb 2
k
k
0
k
1
S
S
)(' ny
)
)( ny
)
2. (3.13)
(' knya 3
k
( knxb 3
k
k
k
0
1
(3.14)
ny )('
ny )(
Y
IIR
[
nx (
)]
(3.15)
)('' ny
)(' ny
)( ny
)('' ny
nx
3. (3.16) IIRY
Trong đó, (3.16) chính là tín hiệu được dùng để xác định “điểm 0” hay trạng thái cân
bằng đòn bẩy. Và ta sẽ có:
GTTL
F
0
/2
N
2
đc
LOC
2
LOC
(3.17)
F F
F
GTTL
0
/2
N
2
đc
LOC
2
LOC
(3.18)
Khi đạt trạng thái cân bằng đòn bẩy, ta sẽ có được:
F
F
F
GTTL
2
lc
/2
N
2
đc
LOC
2
LOC
(3.19)
LOC
N /2
2
LOC
2 /2
N
LOC
2 2
K
với , trong đó - là phương sai xác định điểm “0”
)('' ny
K2 - phương sai của sai lệch do các yếu tố khác. Biểu thức (3.19)
theo , còn
hoàn toàn đồng nhất với (2.4) tại mục 2.2 và thỏa mãn yêu cầu của bài toán.
77
Như vậy, lực chuẩn đầu ra khi này có giá trị bằng GTTL, và sẽ chịu một sai
)('' ny
lệch gần bằng phương sai xác định điểm “0” theo . Điều đó nói nên rằng,
nâng cao độ chính xác cho LA-FSM hoàn toàn có thể được thực hiện bằng áp
dụng một thuật toán lọc có định dạng bộ lọc số IIR để xử lý nhiễu dao động
ký sinh cho tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy. Khả năng của giải
pháp chỉ phụ thuộc vào chất lượng thiết kế bộ lọc IIR sao cho phù hợp với mô
hình kênh và mô hình nhiễu.
Nói cách khác, việc đưa vào kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-
FSM một bộ lọc số đệ quy làm biến đổi đặc tính chung của kênh về đặc tính lọc
nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh. Dựa trên mô hình toán
học của tín hiệu và nhiễu, bài toán nâng cao độ chính xác của LA-FSM khi này
đưa về tổng hợp bộ lọc IIR’ có đặc tính phù hợp.
3.2. Xây dựng thuật toán lọc IIR cho giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh
trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM
3.2.1. Xác định tham số đặc tả của bộ lọc IIR’ dùng cho LA-FSM
Xét bài toán xử lý tín hiệu trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-
FSM tương ứng với LA-FSM 1MN của Việt Nam (để có số liệu của các tham số
trong bài toán mô phỏng). Theo đó, nhiễu dao động ký sinh phát sinh tại từng mức
thiết lập lực chuẩn đầu ra tương ứng với từng GTTL có mô hình toán học được mô
Bảng 3.1. Các tham số cơ bản tính cho LA-FSM 1MN của Việt Nam [71].
tả bằng phương trình (2.128) và các tham số được nêu trong Bảng 3.1.
Giá trị Ghi chú Ký hiệu Đơn vị Tên tham số và điểm kiểm tra
0
Biên độ dao động ban đầu rad rand(1,1)*0,03*2*pi/360 Số liệu giả định hợp lý
m kg/m3
7950 Tỷ trọng của vật liệu tải trọng Số liệu thiết kế được công bố
a kg/m3
g
1,194774 Tỷ trọng của không khí địa phương Số liệu đo đạc được công bố
m/s2 9,78664322 Gia tốc trọng trường địa phương Số liệu đo đạc được công bố
78
Giá trị Ghi chú Ký hiệu Đơn vị Tên tham số và điểm kiểm tra
a
m/s2 0,0001 Số liệu giả định Gia tốc chuyển động đòn bẩy tại H1
1l
m Chiều dài cánh tay đòn dài 1,260 Số liệu thiết kế được công bố
2l
m Chiều dài cánh tay đòn ngắn 0,126 Số liệu thiết kế được công bố
al
m Số liệu thiết kế 1,764 Chiều dài tay đòn moment lực tại H1
bl
m Số liệu thiết kế 0,630 Chiều dài tay đòn moment lực tại H2
Khối lượng tải trọng tại điểm kiểm tra
GTTL = 20 000 N 204,390824
GTTL = 100 000 N 1021,956124 m kg
GTTL = 200 000 N 2043,910874 Số liệu lấy cho 5 mức trong dải giá trị thiết lập GTTL = 500 000 N 5109,773642
GTTL = 1 000 000 N 10219,561437
Chiều dài quang treo - tâm khối tải trọng
GTTL = 20 000 N 1,890
tql
GTTL = 100 000 N 2,014 m
GTTL = 200 000 N 2,390 Số liệu lấy cho 5 mức trong dải giá trị thiết lập GTTL = 500 000 N 2,890
GTTL = 1 000 000 N 4,212
Góc pha đầu rad rand(1,1)*2*pi Số liệu hợp lý
Góc lệch do sự cong đòn bẩy
GTTL = 20 000 N 0,0001*2*pi/360
acong
GTTL = 100 000 N 0,0002*2*pi/360 rad GTTL = 200 000 N 0,0003*2*pi/360
GTTL = 500 000 N 0,001*2*pi/360 Số liệu giả định lấy cho 5 mức trong dải giá trị thiết lập
GTTL = 1 000 000 N 0,002*2*pi/360
blech
Góc lệch do lệch trục tải rad rand(1,1)*0,001*2*pi/360 Số liệu giả định hợp lý
79
Hình 3.4. Nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM 1MN ứng với tải nhỏ nhất (sử dụng quả tải thứ nhất).
Khi đó, nhiễu dao động ký sinh trong trường hợp này có tần số cơ bản
khoảng (0,2426 ÷ 0,3621) Hz và gây ra một lượng sai số về lực chuẩn đầu ra cỡ
(1,25 ÷ 1,35) ×10-4. Một trong những thể hiện của nhiễu dao động ký sinh trong kênh
nx )(
F
n )(
/2
N
điều khiển cân bằng đòn bẩy tương ứng với các giá trị thiết lập có
thể được mô tả theo đặc tính biên độ - thời gian (dạng) và theo đặc tính biên độ - tần
số (cấu trúc phổ) của nó như Hình 3.4 và Hình 3.5.
Từ bài toán xử lý tín hiệu trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-
FSM có thể được thiết lập với mô hình toán học tuân theo biểu thức (3.7), tức là có
định dạng một bộ lọc số IIR bậc S, ta có thể mô tả cấu trúc kênh như trên Hình 3.6.
80
Hình 3.5. Nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM 1MN ứng với tải toàn phần (sử dụng toàn bộ 26 quả tải).
Hình 3.6. Mô hình cấu trúc bộ lọc số IIR bậc S tương ứng với cấu trúc ban đầu của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM.
81
Cũng từ đây, bằng phần mềm MATLAB ta có thể mô phỏng để thấy rõ được các
đặc tính cơ bản của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy với tư cách là một bộ lọc số IIR đối
với nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh. Kết quả của các mô phỏng này
sẽ làm cơ sở để đưa ra phương án cần thiết cho việc xây dựng bộ lọc bổ sung.
Dựa vào mô hình toán học của kênh và nhiễu, ta có thể xác định đặc tính và
tham số đặc trưng của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy với tư cách bộ lọc IIR bằng
phương pháp mô phỏng trên phần mềm MATLAB theo thuật toán:
b = [1 zeros (N-1,1)’ -1];
a = [1 -1*ones (N-1,1)’ -1];
iir = dsp.IIRFilter (‘Num.’, b, ‘Den.’,a);
Hình 3.7. Đáp ứng biên độ và đáp ứng pha của kênh tương ứng với bộ lọc số IIR ban đầu.
82
Hình 3.8. Đáp ứng xung và trễ nhóm của bộ lọc số IIR ban đầu.
Hình 3.9. Đồ thị điểm cực và điểm không của bộ lọc số IIR ban đầu.
83
Hình 3.10. Đặc tính và tham số cơ bản của bộ lọc số IIR ban đầu.
)(ny
Và một thể hiện của nhiễu dao động ký sinh và tín hiệu đầu ra của kênh
điều khiển cân bằng đòn bẩy với tư cách là kết quả của phép lọc bằng bộ lọc số IIR
)
N
i
( ộ đ n ê B
)
N
i
( ộ đ n ê B
)
N
( ộ đ
i
n ê B
)
N
i
( ộ đ n ê B
ban đầu có dạng như trên Hình 3.11.
Hình 3.11. Tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy ban đầu.
84
Hình 3.12. Tín hiệu ra từ bộ lọc IIR ban đầu ứng với tải nhỏ nhất.
85
Hình 3.13. Tín hiệu ra từ bộ lọc IIR ban đầu ứng với tải toàn phần.
Từ kết quả mô phỏng cho thấy, quá trình xử lý tín hiệu trong kênh điều khiển
cân bằng đòn bẩy của LA-FSM có dạng một bộ lọc số đệ quy IIR đối với nhiễu dao
động ký sinh, song hiện tại nó không được thiết kế cho mục đích triệt nhiễu này. Do
đó, tín hiệu ra của kênh vẫn gần như giữ nguyên vẹn cả về độ lớn và cấu trúc phổ của
nhiễu dao động ký sinh ban đầu.
Để đảm bảo khả năng lọc nhiễu dao động ký sinh, kênh điều khiển cân bằng
đòn bẩy cần thiết phải bổ sung bộ lọc IIR’, có đặc tính lọc tốt hơn và phù hợp với đặc
tính của nhiễu. Căn cứ vào tham số đặc tính của nhiễu và số liệu thiết kế của LA-FSM
1MN [71], bộ lọc IIR’ cần được xây dựng sao cho đảm bảo khả năng xử lý nhiễu dao
động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh đạt hiệu quả cao hơn và phù hợp với
86
nguyên lý thiết kế cấu trúc của LA-FSM. Theo đó, các tham số đặc tả của bộ lọc IIR’
cần đạt được như Bảng 3.2.
Tham số đặc tả
Lựa chọn
Lý do lựa chọn
Lọc thông
Nhiễu dao động ký sinh có
thấp IIR
phổ tần số tập trung ở dải tần
Kiểu bộ lọc
số siêu thấp
5
Tần số giới hạn dải thông, Hz
Tới thành phần nhiễu 1/100
8
Tần số giới hạn dải chắn, Hz
Tới thành phần nhiễu 1/1000
0,1
Độ gợn dải thông, dB
Tham số điển hình
- 80
Độ suy hao dải chắn, dB
Tham số điển hình
100
Tần số lấy mẫu, Hz
Theo LA-FSM 1MN tại Việt Nam
Bảng 3.2. Thiết lập các tham số đặc tả của bộ lọc IIR’.
Từ các tham số đặc tả này, ta có thể xác định các tham số đặc tính bao gồm
các đáp ứng cơ bản, các hệ số của hàm truyền của bộ lọc IIR’.
3.2.2. Xác định đặc tính và cấu trúc của bộ lọc IIR’ dùng cho LA-FSM
Từ mô hình tín hiệu ở trên, bằng phương pháp mô phỏng trên phần mềm
MATLAB ta có thể xác định các tham số đặc tính của bộ lọc IIR’ dùng cho xử lý tín
hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM dựa trên các phương pháp tổng
hợp bộ lọc số IIR điển hình.
Để lựa chọn phương pháp thiết kế cho phù hợp và hiệu quả, ta thực hiện mô
phỏng đồng thời với 4 phương pháp điển hình, gồm Elliptic, Butterworth, Chebyshev
I và Chebyshev II ứng với các tham số đặc tả đã được xác định như trên. Kết quả mô
phỏng nhận được về các đặc tính cơ bản của bộ lọc IIR’ có thể được mô tả trên các
hình vẽ dưới đây.
+ Đối với các đáp ứng cơ bản:
Đáp ứng biên độ (dB)
0
-20
-40
Elliptic Butterworth Chebyshev Type I Chebyshev Type II
-60
-80
-100
0
5
10
15
20
25
Tần số (Hz)
Đáp ứng pha
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
Elliptic Butterworth Chebyshev Type I Chebyshev Type II
-35
0
5
10
15
20
25
Tần số (Hz)
Đáp ứng xung
0.1
Elliptic Butterworth Chebyshev Type I Chebyshev Type II
0.05
0
-0.05
1
0
1.5
0.5
3.5
4.5
3
2
4
5
2.5 Thời gian (s) Hình 3.14. Các đáp ứng cơ bản của bộ lọc IIR’ ứng với 4 phương pháp.
87
88
Đặc tính trễ nhóm
150
Elliptic Butterworth Chebyshev Type I Chebyshev Type II
100
50
0
0
5
10
15
20
25
Tần số (Hz) Đồ thị điểm cực / điểm không
1
0.5
0
-0.5
Elliptic: Zero Elliptic: Pole Butterworth: Zero Butterworth: Pole Chebyshev Type I: Zero Chebyshev Type I: Pole Chebyshev Type II: Zero Chebyshev Type II: Pole
-1
-2
-1.5
-1
-0.5
0.5
1
1.5
2
0 Re[Z]
+ Đối với đặc tính ổn định:
Hình 3.15. Các đặc tính ổn định của bộ lọc IIR’
ứng với các phương pháp thiết kế khác nhau.
89
+ Đối với đặc tính cấu trúc:
Hình 3.16. Các tham số đặc tính cấu trúc.
90
+ Đối với khả năng lọc:
Khả năng xử lý nhiễu được thể hiện qua tín hiệu ra của bộ lọc IIR’ được bổ
sung như mô tả trên Hình 3.17 - Hình 3.20.
Hình 3.17. Khả năng lọc của bộ lọc IIR’
ứng với tải nhỏ nhất (khi sử dụng quả tải đầu tiên).
Hình 3.18. Khả năng lọc của bộ lọc IIR’
ứng với tải toàn phần (khi sử dụng toàn bộ 26 quả tải).
91
Hình 3.19. Tín hiệu ra của bộ lọc IIR’ đối với tải nhỏ nhất.
Hình 3.20. Tín hiệu ra của bộ lọc IIR’ với tải toàn phần.
Kết quả mô phỏng trên cho phép đánh giá và so sánh đặc tính của bộ lọc IIR’
được tổng hợp theo các phương pháp điển hình, từ đó có thể nhận định và đưa ra
phương án lựa chọn hợp lý cho xử lý nhiễu dao động ký sinh. Theo đó:
+ Về đáp ứng lọc: Các bộ lọc IIR’ được tổng hợp theo 4 phương pháp như
trên đều đáp ứng yêu cầu đặt ra của bài toán xử lý nhiễu dao động ký sinh kiểu con
lắc và kiểu bồng bềnh của LA-FSM.
92
Theo đó, các bộ lọc IIR’ được tổng hợp theo 4 phương pháp đều có đáp ứng
biên độ và đáp ứng xung (Hình 3.14) phù hợp với các tham số của bài toán lọc đang
cần thiết kế. Đồng thời, các bộ lọc IIR’ được tổng hợp như trên đều đảm bảo tính ổn
định vì đều có các điểm cực nằm trong vòng tròn đơn vị (Hình 3.15), do đó nó đảm
bảo tính ổn định của quá trình xử lý nhiễu dao động ký sinh.
Đặc tính pha phi tuyến là đặc tính chung của bộ lọc IIR, còn đặc tính trễ nhóm
(Hình 3.15) thể hiện tác động của yếu tố phức tạp về cấu trúc của bộ lọc.
Dựa vào tốc độ hội tụ, thời gian tính toán (Hình 3.17 - Hình 3.20) thì khả
năng lọc nhiễu dao động ký sinh tốt nhất thuộc về bộ lọc IIR’ được tổng hợp bằng
phương pháp Elliptic và Chebyshev II.
+ Về cấu trúc: Bộ lọc IIR’ được tổng hợp theo các phương pháp này đều có
cấu trúc phức tạp kiểu phân tầng (cascade), được tích hợp bởi nhiều tầng lọc IIR bậc
2 mắc nối tiếp. Trong đó, bộ lọc tổng hợp theo phương pháp Elliptic có số lượng tầng
ít nhất - 4 tầng, còn theo phương pháp Butterworth có số tầng nhiều nhất - 12 tầng
(Hình 3.16). Điều này bắt nguồn từ yêu cầu và khả năng của bộ lọc so với đặc tính
ngẫu nhiên không trắng Gauss, không dừng, biến đổi chậm với dải tần số siêu thấp
của nhiễu dao động ký sinh.
+ Về tính khả thi: Tính khả thi của bộ lọc IIR’ được tổng hợp theo 4 phương
pháp nêu trên được quy định bởi độ phức tạp về cấu trúc, mức độ yêu cầu về dung lượng
xử lý và thời gian tính toán đưa ra số liệu cuối cùng. Các yếu tố này có thể dễ dàng thỏa
mãn khi phép lọc được thực hiện trên máy tính. Tuy vậy, trong trường hợp này bộ lọc
IIR’ được tổng hợp theo phương pháp Elliptic có tính khả thi hơn cả.
Khi này, dạng cấu trúc và các hệ số của hàm truyền của bộ lọc IIR’ cần xây
dựng cũng được xác định tường minh. Theo đó:
+ Đối với bộ lọc IIR được tổng hợp theo phương pháp Elliptic:
Tầng 1:
Tử số: [1, - 1.7566683372179872, 1]
Mẫu số: [1, -1.8338261111873586, 0.91536560450136939]
Hệ số khuếch đại: 0.5116161746498874
Tầng 2:
93
Tử số: [1, -1.5477484139478537, 1]
Mẫu số: [1, -1.7962210680338826, 0.84447069934384467]
Tầng 3:
Hệ số khuếch đại: 0.34456065748601111
Tử số: [1, -0.064033798006648684, 1]
Mẫu số: [1, -1.7679604475255564, 0.78659156692984067]
Tầng 4:
Hệ số khuếch đại: 0.17904033121285035
Tử số: [1, -1.8068182360523095, 1]
Mẫu số: [1, -1.8727628511377965, 0.97399257045491938]
Hệ số khuếch đại: 0.005646840777916824
Hệ số khuếch đại chung: 1.
Tầng 1:
+ Đối với bộ lọc IIR được tổng hợp theo phương pháp Chebyshev II:
Tử số: [1, -1.7485950542941957, 1]
Mẫu số: [1, -1.8025062443413653, 0.93696327301922866]
Tầng 2:
Hệ số khuếch đại: 0.5348225282537038.
Tử số: [1, -1.7132116937148683, 1]
Mẫu số: [1, -1.6790931314852853, 0.81423893318823981]
Tầng 3:
Hệ số khuếch đại: 0.47123888506314981.
Tử số: [1, -1.6207641789012517, 1]
Mẫu số: [1, -1.5418606694042214, 0.68563346179721096]
Tầng 4:
Hệ số khuếch đại: 0.37911184649287916.
Tử số: [1, -1.3959068220454631, 1]
Mẫu số: [1, -1.3894825728828883, 0.54807629463924523]
Hệ số khuếch đại: 0.26253188670886185.
Tầng 5:
94
Tử số: [1, -0.75832381924039571, 1]
Mẫu số: [1, -1.2410318562058367, 0.41678430345472739]
Tầng 6:
Hệ số khuếch đại: 0.14154451053524508.
Tử số: [1, 1.785487532710421, 1]
Mẫu số: [1, -1.1427209234375209, 0.3306764373541492]
Hệ số khuếch đại: 0.059132493633518537.
Hệ số khuếch đại chung: 1.
Nói cách khác, thuật toán lọc IIR dùng cho LA-FSM được xây dựng dựa trên
mô hình bộ lọc số IIR’ được tổng hợp theo phương pháp Elliptic là tối ưu về cấu trúc,
chất lượng lọc và tốc độ xử lý đáp ứng yêu cầu của bài toán xử lý nhiễu dao động ký
sinh trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM và đảm bảo sát với điều
kiện thực tế hơn.
3.2.3. Xây dựng thuật toán lọc IIR dùng cho xử lý nhiễu dao động ký sinh trong
kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM
Xây dựng thuật toán lọc IIR dựa theo mô hình bộ lọc số IIR là lựa chọn dạng
thức cấu trúc phù hợp và xác định hàm truyền tối ưu của nó trên cơ sở các tham số
đặc tính đã được xác định ở trên.
Theo lý thuyết, quá trình lọc của bộ lọc số IIR bậc N có thể được biểu diễn
N
N
k
bằng biểu thức toán học trong miền thời gian ở dạng:
ny
. knxkb
. nyka
k
0
k
1
N
N
(3.20)
ny
nx
ny
khk .
. khk b
a
k
0
k
1
hay (3.21)
Khi thực hiện biến đổi Z, quá trình này có thể được biểu diễn bằng tích của tín
hiệu đầu vào X(z) và hàm biến đổi H(z), ở dạng:
zY )(
zHzX ). )(
(
zX (
).
95
zB )( )( zA
N
k
. zkb
k
(3.22) ,
)( zH
0 N
k
)( zB zA )(
1
. zka
k
1
(3.23)
được gọi là các hệ số của tử số và mẫu số của hàm truyền; Ở đây, kb và ka
N- số bậc của bộ lọc. Khi này, sơ đồ cấu trúc tổng quát của bộ lọc số IIR có thể được
mô tả như trên Hình 3.21.
Cũng theo lý thuyết, việc thiết kế bộ lọc số IIR có thể được thực hiện theo các
dạng thức cấu trúc khác nhau, trong đó sử dụng phổ biến nhất là:
- Dạng thức DR (Direct Realization);
- Dạng thức DTR (Direct Transpose Realization);
- Dạng thức DCR (Direct Canonical Realization);
- Dạng thức DTCR (Direct transpose Canonical Realization);
- Dạng thức CR (Cascade Realization).
Hình 3.21. Sơ đồ cấu trúc dạng tổng quát của bộ lọc số IIR.
Căn cứ vào kết quả phân tích và mô phỏng, để đáp ứng yêu cầu xử lý nhiễu
dao động ký sinh cho kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM, phương án lựa
chọn xây dựng thuật toán lọc theo mô hình bộ lọc IIR’ được tổng hợp từ phương pháp
Elliptic là phù hợp hơn cả. Theo đó, bộ lọc IIR’ được thiết kế theo cấu trúc dạng CR,
tức là cấu trúc đa tầng với tầng lọc IIR bậc 2.
96
Nói cách khác, với các tham số đặc tính đã lựa chọn, bộ lọc IIR’ dùng cho LA-
Phương pháp Elliptic;
Cấu trúc CR với 4 tầng bậc 2.
FSM để xử lý nhiễu dao động ký sinh sẽ được thiết kế tuân theo:
1
2
4
4
i
i
Khi này, hàm truyền của bộ lọc IIR’ cần xây dựng được biểu diễn ở dạng:
zH )(
g
zH )(
g
g
i
0
i
0
1
2
i
1
i
1
1 1
b a
z ].1[ z ].1[
b a
z ].2[ ].2[ z
i
i
(3.24)
][zHi
ig - hệ số khuếch đại riêng cho tầng lọc thứ i (hằng số);
0g - hệ số khuếch đại chung;
Ở đây: - hàm truyền của tầng lọc thứ i;
][kai
- hệ số của phần đệ quy của tầng lọc IIR thứ i;
][kbi
- hệ số của phần không đệ quy của tầng lọc IIR thứ i.
Và khi tầng lọc IIR bậc 2 được thiết kế theo cấu trúc DCR ở dạng:
Hình 3.22. Sơ đồ mô tả tầng lọc bậc 2 với cấu trúc DCR.
Sơ đồ cấu trúc tổng thể của bộ lọc IIR’ cần xây dựng được mô tả như trên Hình 3.23.
97
Hình 3.23. Sơ đồ cấu trúc bộ lọc IIR’
dùng cho xử lý tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy được thiết kế.
Tầng 1:
Theo đó, hàm truyền của các tầng lọc khi này là:
]
[1,
-
1.75666833
72179872,
1]
kb [1
;
]
[1,
-
1.83382611
11873586,
0.91536560
450136939]
ka [1
;
0.51161617
46498874
1 g
2
1
0.51161617
46498874
179872
*
)
zH 1
z 2
-1
1.83382611
.11(* 7566683372 1- z* 11873586
.0
9153656045
z 0136939
*1 z *
Tầng 2 :
;
[1,
-
1.54774841
39478537,
1]
kb ][2
;
]
[1,
-
1.79622106
80338826,
0.84447069
934384467]
ka
[2
;
0.34456065
748601111
2 g
;
1
2
0.34456065
748601111
478537
)
98
zH 2
-1
1.79622106
80338826
.0
8444706993
z z *1 * 2 4384467 z *
5477484139 .11( * 1- z*
Tầng 3:
.
]
[1,
-
0.06403379
8006648684
1] ,
kb [3
;
]
[1,
-
1.76796044
75255564,
0.78659156
692984067]
ka
[3
;
0.17904033
121285035
3 g
1
2
121285035
06648684
z
z
)
zH 3
0640337980 1-
0.17904033 -1
1.76796044
.01(* 75255564 z*
.0
7865915669
* 2984067
*
*1 2 z
Tầng 4:
;
]
[1,
-
1.80681823
60523095,
1]
kb [4
;
]
[1,
-
1.87276285
11377965,
0.97399257
045491938]
ka
[4
;
0.00564684
0777916824
4 g
1
2
0.00564684
0777916824
523095
z
)
zH 4
-1
1.87276285
11377965
.11(* 1- z*
9739925704
.0
* 5491938
z *1 2 z *
8068182360
10 g .
;
1
2
4
zH )(
g
0
i
2
1
g
i
1
1 1
b i a
].1[ ].1[
z z
b i a
].2[ ].2[
z z
i
i
1
2
1
2
2
g
g
1
2
1
2
1
2
1 1
[1]. [1].
z z
z [2]. z [2].
1 1
b [1]. a [1].
z z
b 2 a
z [2]. z [2].
b 1 a 1
b 1 a 1
2
2
1
2
1
2
Và (3.24) có thể được khai triển ở dạng:
g
g
g
3
4
0
1
2
1
2
1 1
b 3 a
].1[ ].1[
z z
b 3 a
].2[ ].2[
z z
1 1
b 4 a
].1[ ].1[
z z
b 4 a
].2[ ].2[
z z
3
3
4
4
(3.25)
Khi này, hàm lọc của bộ lọc IIR’ được mô tả theo toán học có dạng:
ny [
].1
ny [
].2
gny ]. [ 1
bg ]1[. 11
bg ]2[. 11
ny [ 1
a ].1 ]1[ 1
ny [ 1
a ].2 ]2[ 1
ny ][ 1
(3.26)
].1
].2
]2[
]1[
]2[
gny ]. [ 1
2
ny [ 1
bg ]1[. 2 2
ny [ 1
bg . 1 2
ny [ 2
a ].1 2
ny [ 2
a ].2 2
ny ][ 2
].1
].2
(3.27)
gny ]. [ 2 3
ny [ 2
bg ]1[. 33
ny [ 2
bg ]2[. 33
ny [ 3
a ].1 ]1[ 3
ny [ 3
a ].2 ]2[ 3
ny ][ 3
].2
(3.28)
gny ].[ 3 4
].1[ ny 3
bg ]1[. 44
ny [ 3
bg ]2[. 44
].1[ ny a ]1[ 4 4
ny [ 4
a ].2 ]2[ 4
ny ][ 4
(3.29)
ny ]['
gny ]. [ 4
0
. (3.30)
99
Hình 3.24. Mô hình phép xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng
áp dụng bộ lọc số IIR trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM.
Như vậy, bộ lọc IIR’ cần xây dựng có sơ đồ cấu trúc như Hình 3.23, hàm
truyền có dạng (3.25) và hàm lọc có dạng (3.26) ÷ (3.30). Theo đó, bộ lọc được
xây dựng có cấu trúc phân tầng kiểu CR (cascade) với 4 tầng lọc bậc 2 DCR. Dựa
vào cấu trúc và hàm truyền, ta hoàn toàn xây dựng được chương trình tính toán
trên máy tính. Khi này, mô hình xử lý nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều
khiển cân bằng đòn bẩy cho LA-FSM đã được nêu ở Hình 3.3 sẽ được mô tả cụ thể
hơn theo Hình 3.24.
3.3. Hiệu quả xử lý nhiễu dao động ký sinh khi áp dụng thuật toán lọc IIR
3.3.1. Khả năng giảm thiểu sai số do nhiễu dao động ký sinh
Khả năng giảm thiểu sai số do nhiễu dao động ký sinh trong trường hợp này
chính là sai số xác định điểm cân bằng của đòn bẩy, tức là xác định “điểm 0” theo tín
0
0
)('' ny
)( ny
hiệu ra thay cho theo sơ đồ Hình 3.3.
Khi áp dụng giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng thực hiện thuật toán
lọc IIR’ theo phương pháp tổng hợp Elliptic với cấu hình phân tầng 4 lớp (cascade)
và hàm truyền như biểu thức (3.25), quá trình lọc nhiễu được diễn ra đối với tín hiệu
0
)( ny
xác định trạng thái cân bằng trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy. Do
vậy, khả năng giảm thiểu sai số do nhiễu dao động ký sinh có thể được đánh giá thông
qua trực tiếp phương sai hoặc gián tiếp qua mức suy giảm nhiễu sau khi áp dụng bộ
lọc IIR cho kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy.
100
Để đơn giản cho tính toán mà không làm mất đi bản chất của nó, trong trường
hợp này mức suy giảm nhiễu có thể được xem là tỷ số của các giá trị trung bình của
biên độ tín hiệu khi chưa áp dụng và khi đã áp dụng bộ lọc IIR’.
Sau đây là một số kết quả mô phỏng:
Hình 3.25. Kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 20 000 N.
Hình 3.26. Kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 100 000 N.
101
Hình 3.27. Kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 200 000 N.
Hình 3.28. Kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 500 000 N.
Hình 3.29. Kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 1 000 000 N
(sử dụng toàn bộ 26 quả tải).
102
Kết quả mô phỏng thể hiện trên Hình 3.25 đến Hình 3.29 cho thấy rằng:
- Khả năng xử lý nhiễu dao động ký sinh của bộ lọc IIR’ luôn ổn định ngay cả
khi biên độ và tần số của nhiễu khác nhau (tương ứng với mức tải).
- Tốc độ suy giảm nhiễu dao động ký sinh cho tín hiệu xác định trạng thái cân
bằng là khá nhanh ngay cả với đặc tính phức tạp của nhiễu.
Điều này cho phép rút ra nhận định rằng: Thuật toán lọc được xây dựng theo
định dạng của bộ lọc số IIR được thiết kế theo phương pháp Elliptic với dạng thức
cấu trúc CR gồm 4 tầng lọc như trên hoàn toàn phù hợp với đặc tính của nhiễu và bài
toán xử lý nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều khiển đòn bẩy của LA-FSM.
Mức suy giảm nhiễu có thể được đánh giá bằng mô phỏng ở dạng:
Hình 3.30. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 20 000 N.
Hình 3.31. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 100 000 N.
Tín hiệu ra y(n) khi chưa bổ sung bộ lọc IIR'
24.436
gttl = 200 000 N; m = 2043.910874 kg; g = 9.78664322 m/s2; fo = 0.3220 Hz
)
24.434
N
24.432
i
( ộ đ n ê B
24.43
b = [1 zeros(N-1,1)' -1]; a = [1 -1*ones(N-1,1)' -1]; iir = dsp.IIRFilter('Num.',b,'Den.',a); y = iir(x);
24.428
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0
Tín hiệu ra y''(n) sau bộ lọc IIR'
0.511
)
N
0.5105
i
( ộ đ n ê B
[z,p,k] = ellip(n,Rp,Rs,Fs,'low'); gk = [g1 g2 g3 g4 g5 ]; Hd = dfilt.df2sos(b1,a1,b2,a2,b3,a3,b4,a4,gk); y' = filter(Hd,y); y'' = y - y';
0.51
10
20
30
40
70
80
90
100
50 60 Thời gian (s)
103
Tín hiệu ra y(n) khi chưa bổ sung bộ lọc IIR'
63.18
gttl = 500 000 N; m = 5109.773642 kg; g = 9.78664322 m/s2; fo = 0.2929 Hz
)
63.17
N
63.16
i
( ộ đ n ê B
63.15
b = [1 zeros(N-1,1)' -1]; a = [1 -1*ones(N-1,1)' -1]; iir = dsp.IIRFilter('Num.',b,'Den.',a); y = iir(x);
63.14
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tín hiệu ra y''(n) sau bộ lọc IIR'
1.322
)
N
1.32
i
( ộ đ n ê B
1.318
[z,p,k] = ellip(n,Rp,Rs,Fs,'low'); gk = [g1 g2 g3 g4 g5 ]; Hd = dfilt.df2sos(b1,a1,b2,a2,b3,a3,b4,a4,gk); y' = filter(Hd,y); y'' = y - y';
10
20
30
40
70
80
90
100
50 60 Thời gian (s)
Hình 3.32. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 200 000 N.
Tín hiệu ra y(n) khi chưa bổ sung bộ lọc IIR'
134.7365
gttl = 1000 000 N; m = 10219.561437 kg; g = 9.78664322 m/s2; fo = 0.2426 Hz
)
134.736
N
(
ộ đ
134.7355
i
n ê B
134.735
b = [1 zeros(N-1,1)' -1]; a = [1 -1*ones(N-1,1)' -1]; iir = dsp.IIRFilter('Num.',b,'Den.',a); y = iir(x);
134.7345
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tín hiệu ra y''(n) sau bộ lọc IIR'
2.81635
2.8163
)
N
(
2.81625
ộ đ
2.8162
i
n ê B
2.81615
[z,p,k] = ellip(n,Rp,Rs,Fs,'low'); gk = [g1 g2 g3 g4 g5 ]; Hd = dfilt.df2sos(b1,a1,b2,a2,b3,a3,b4,a4,gk); y' = filter(Hd,y); y'' = y - y';
10
20
30
40
70
80
90
100
50 60 Thời gian (s)
Hình 3.33. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 500 000 N.
Hình 3.34. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh ở mức tải 1 000 000 N.
104
Bảng 3.3. Mức suy giảm nhiễu dao động ký sinh.
Mức suy giảm sau 10 giây
Tần số Mức tải, Biên độ nhiễu Biên độ nhiễu STT cơ bản, msg = N lớn nhất trước lớn nhất sau khi Hz A0loc/Aloc khi lọc, A0loc lọc, Aloc
20 000 0,3621 2,389 1 0,049 47,8
100 000 0,3508 12,214 2 0,255 47,8
200 000 0,3220 24,431 3 0,511 47,8
500 000 0,2929 63,158 4 1,322 47,8
1 000 000 0,2426 134,735 5 2,816 47,8
Như vậy, khi áp dụng bộ lọc IIR’ chỉ sau 10 giây mức nhiễu dao động ký sinh
có trong tín hiệu xác định trạng thái cân bằng đã được suy giảm 47,8 lần.
Từ (3.19), phương trình lực chuẩn được tạo ra trong hệ tạo lực đòn bẩy khi
GTTL
đòn bẩy ở trạng thái cân bằng sẽ là:
lcF
2
2
LOC
. (3.31)
LOC
N /2
LOC
2 /2
N
LOC
2 2
K
2
với , trong đó: - là phương sai xác định điểm “0” theo
)('' ny
K2 - phương sai của các sai lệch do các yếu tố khác.
,
Theo đó, khi LA-FSM đã được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định, phương sai
K2
của các sai lệch do các yếu tố khác không liên quan đến nhiễu dao động ký sinh
được xác định theo các thành phần như nêu trong Bảng 3.4 (theo phân tích từ Chương
1 và [38], [48], [50]).
105
Yếu tố gây sai lệch
Ký hiệu Mức sai lệch
Nguồn dữ liệu
tích ở
1×10-6
12K
Sai lệch tỷ lệ khuếch đại đòn bẩy do gia công lắp đặt
Đã phân Chương 1.
tích ở
2,5×10-6
22K
Sai lệch do thành phần lực xuyên chéo, nhỏ hơn
Đã phân Chương 1.
Sai lệch do thiết lập phương ngang
Đã phân
tích ở
1,37×10-7
32K
của bàn trượt, nhỏ hơn
Chương 1.
Sai số lượng tử của XL-CT (với Fs
Khả năng công nghệ
1× 10-6
42K
= 100 Hz), nhỏ hơn
hiện nay.
Sai lệch do sự phi tuyến của BĐĐL,
Khả năng công nghệ
52K
nhỏ hơn
1×10-5
hiện nay.
3×10-5
62K
Sai lệch do hệ tạo lực điều chỉnh, nhỏ hơn.
Khả năng công nghệ hiện nay.
Bảng 3.4. Các thành phần sai lệch do các yếu tố khác.
K2 được xác định bằng:
2 K
2 2
Ki
i
5 102,3
Khi đó,
26 101
26 105,2
27 10 37,1
26 101
25 101
25 103
N/2 (bao
Khi phương sai của thành phần sai lệch do nhiễu dao động ký sinh
gồm các ảnh hưởng của lực đẩy Acsimet, sự cong đòn bẩy, các dao động và moment ký
sinh) theo (2.134) được xác định (qua mô phỏng và lấy ở mức lớn nhất có thể) gần bằng
2 khi chưa áp dụng bộ lọc IIR’ được xác định bằng:
24 )10
2,3(
25 )10
4,1
4 10
35,1(
2 N /2
2 2
K
2
1,35×10-4. Do vậy,
Điều này có nghĩa là, khi chưa áp dụng bộ lọc IIR’ và cũng chưa áp dụng giải
pháp gần đúng đối với hệ số tỷ trọng và giải pháp gần đúng đối với sự cong đòn bẩy
nêu ở mục 3.1.3, sai số của hệ thống có thể tính được bằng 1,4×10-4.
Khi áp dụng giải pháp gần đúng đối với hệ số tỷ trọng và giải pháp gần đúng
đối với sự cong đòn bẩy nêu ở mục 3.1.3, sai số của hệ thống hiện tại được công bố
khoảng từ 9×10-5 (ở Ấn độ [38]) đến 1×10-4 (ở Việt Nam [71]).
106
Còn khi đã áp dụng bộ lọc IIR’ như trên, với mức suy giảm nhiễu dao động ký
)('' ny
sinh tại thời điểm 10 giây sau khi ra tải bằng 47,8, phương sai xác định điểm “0” theo
2
4 10
)8,47/
2,3(
25 )10
5,3
5 10
35,1(
LOC
2 /2
N
LOC
2 K 2
2
cũng sẽ suy giảm khoảng 47,8 lần. Do vậy, ta có:
Kết quả này cho thấy rõ rằng, việc áp dụng bộ lọc IIR’ sẽ cho phép giảm sai
số của hệ thống từ mức 9×10-5 đến cỡ 3,5×10-5 (so với trường hợp áp dụng giải pháp
gần đúng đối với hệ số tỷ trọng và giải pháp gần đúng đối với sự cong đòn bẩy nêu ở
mục 3.1.3), hoặc từ mức 1,4×10-4 đến cỡ 3,5×10-5 (so với trường hợp chưa áp dụng
giải pháp gần đúng đối với hệ số tỷ trọng và giải pháp gần đúng đối với sự cong đòn
bẩy nêu ở mục 3.1.3). Nói cách khác, với khả năng công nghệ hiện nay việc sử dụng
bộ lọc IIR’ để xử lý tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của LA-FSM sẽ cho
phép đảm bảo độ chính xác của LA-FSM đến 3,5×10-5 , tức là nâng cao độ chính xác
từ 1,4×10-4 đến 3,5×10-5.
F2lc = GTTL ± Δ2-LOC
Từ nguồn khác
Từ nguồn sai số do nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh
Luận án đã thực hiện giảm thiểu bằng áp dụng bộ lọc IIR’ cho xử lý tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy
Trở lại với mục 3.1.3, ta có thể diễn giải bằng lược đồ sau:
Kết quả là giảm mức nhiễu dao động ký sinh cho tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy
Giữ nguyên và lựa chọn phù hợp
Kết quả tổng hợp là nâng cao độ chính xác của LA-FSM
Giảm sai số từ 1,4×10-4 xuống cỡ 3,5×10-5
Giảm xấp xỉ 47,8 lần
Hình 3.35. Lược đồ diễn giải tác động của giải pháp đề xuất.
107
Kết quả này đã khẳng định rõ về tính hiệu quả của việc áp dụng thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR được thiết kế như trên đối với bài toán nâng cao độ
chính xác của LA-FSM, thỏa mãn yêu cầu khoa học và yêu cầu thực tiễn, đáp ứng
hoàn toàn mục tiêu của luận án đã đặt ra.
3.3.2. Khả năng xử lý tổ hợp nhiễu cộng
Khả năng xử lý tổ hợp nhiễu cộng chính là xem xét khả năng thực hiện bài
toán lọc trong điều kiện thực tế. Điều này cũng là yêu cầu cần thiết của bộ lọc IIR’
trong hệ thống LA-FSM.
Để thấy rõ khả năng xử lý tổ hợp nhiễu gồm nhiễu dao động ký sinh và các
nhiễu cộng khác, ta tiến hành mô phỏng với nhiễu cộng phức hợp, có tần số ở các dải
khác nhau (trong đó, đặc biệt là nhiễu nguồn điện lưới).
Giả sử, khi ta xét với tổ hợp nhiễu có dạng:
% Tần số của điện lưới bằng 50 Hz;
Fx = 50; x1 = 1,5*sin(2007*pi*f0*t)-7,5*sin(57,3*pi*f0*(t+5))+
+3,3*sin(71*pi*f0*(t+5))+1,86*randn(1,1)*sin(2*pi*fx*(t+5));
% Các hệ số được lựa chọn bất kỳ;
x = x0 + x1;
% x0 là nhiễu dao động ký sinh có tần số cơ bản f0;
Kết quả mô phỏng được mô tả trên các hình từ 3.36 đến 3.40 dưới đây.
Hình 3.36. Kết quả xử lý nhiễu tổng hợp ở mức tải 20 000 N.
108
Hình 3.37. Kết quả xử lý nhiễu tổng hợp ở mức tải 100 000 N.
)
N
i
( ộ đ n ê B
)
N
i
( ộ đ n ê B
Hình 3.38. Kết quả xử lý nhiễu tổng hợp ở mức tải 200 000 N
Hình 3.39. Kết quả xử lý nhiễu tổng hợp ở mức tải 500 000 N.
)
N
i
( ộ đ n ê B
)
N
i
( ộ đ n ê B
109
Hình 3.40. Kết quả xử lý nhiễu tổng hợp ở mức tải 1 000 000 N
(sử dụng toàn bộ 26 quả tải).
Từ các kết quả mô phỏng về xử lý tổ hợp nhiễu cộng gồm nhiễu dao động ký
sinh và các nhiễu cộng khác ở các mức tải khác nhau cho thấy rằng:
- Khả năng xử lý nhiễu dao động ký sinh vẫn ổn định đặc tính ngay cả khi có
thêm các thành phần nhiễu cộng khác (trong đó có nhiễu nguồn điện lưới) với
sự khác biệt mạnh về biên độ (thể hiện mức độ khắc nghiệt khác nhau).
- Tốc độ suy giảm mức đối với tổ hợp nhiễu dao động ký sinh và các nhiễu cộng
khác vẫn rất nhanh, hầu như không thay đổi so với trường hợp chỉ riêng nhiễu
dao động ký sinh.
Điều này càng khẳng định rằng bộ lọc IIR’ được thiết kế theo phương pháp
Elliptic với dạng thức cấu trúc CR gồm 4 tầng lọc bậc 2 DCR như trên có khả năng
lọc tốt, hoàn toàn phù hợp với thực tiễn của bài toán xử lý nhiễu dao động ký sinh
trong kênh điều khiển đòn bẩy của LA-FSM.
3.4. Giới hạn và khuyến nghị
Các kết quả mô phỏng đã cho thấy rõ về hiệu quả áp dụng giải pháp xử lý
nhiễu dao động ký sinh bằng sử dụng thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR để
thực hiện bài toán nâng cao độ chính xác của LA-FSM.
Từ những điều kiện thực hiện bài toán, có thể đưa ra một số giới hạn và
khuyến nghị cho việc áp dụng giải pháp đã đề xuất như sau:
110
1) Giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh cho LA-FSM bằng thuật toán lọc
theo định dạng bộ lọc số IIR được thực hiện dựa trên mô hình nhiễu ở dạng tổng quát,
đáp ứng với các điều kiện khắc nghiệt của bài toán. Do đó, giải pháp có thể áp dụng
cho tất cả các LA-FSM có dải thể hiện lực chuẩn khác nhau, được thiết kế theo cấu
hình như Hình 3.1 và đã áp dụng các giải pháp cơ khí và điện tử như được nêu ở công
trình [37], [47] và [48].
Theo đó, các yếu tố cần bảo đảm để có thể áp dụng gồm:
a. LA-FSM sử dụng ba bản lề đàn hồi điện tử có độ nhạy phù hợp với sự biến
thiên của moment lực tại các khớp nối truyền lực của hệ khuếch đại đòn bẩy;
b. Các số liệu về các tham số hệ thống (khối lượng quả tải, độ cao tâm khối
và độ dài quang treo,…) được cho cụ thể (theo số liệu thiết kế) hoặc có thể được xác
định trực tiếp;
c. Các tín hiệu từ các bản lề điện tử trong kênh điều khiển cân bằng đòn
bẩy được khuếch đại và gia công xử lý thành tín hiệu số theo từng kênh riêng biệt
tương ứng.
2) Giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng thuật toán lọc IIR được thực
hiện ở dạng tổng quát, xét đến các tác động đồng thời của nhiều yếu tố, do vậy cho
phép xây dựng LA-FSM thành hệ tự động đo đa tham số.
3) Giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng thuật toán lọc theo định dạng
bộ lọc số IIR được thực hiện không quá phức tạp về kỹ thuật và không đòi hỏi phải
cải hoán về cơ khí, do đó việc áp dụng là khả thi cho tất cả các LA-FSM có cùng cấu
hình và khi yêu cầu độ chính xác đạt tới 3,5×10-5.
4) Do thuật toán lọc được xây dựng theo định dạng bộ lọc số IIR nên giải pháp
này cũng hàm chứa các ưu nhược điểm của bộ lọc số IIR [11], [13-14], [17-18], [22],
[27], như:
- Có khối lượng tính toán nhỏ, thuận tiện cho áp dụng đối với các hệ thống
hay thiết bị làm việc độc lập.
- Có sự phi tuyến pha, cũng như còn tồn tại độ gợn ở cả dải thông và dải
chắn, cần giám sát tính ổn định. Tuy vậy, các yêu cầu này cơ bản thỏa mãn
trong điều kiện thực tế cũng như khả năng kỹ thuật và công nghệ hiện nay.
111
5) Nâng cao độ chính xác cho LA-FSM là yêu cầu khoa học và nhu cầu thực
tiễn đối với chuẩn đo lường lực hiện nay nên việc áp dụng giải pháp này là thực sự
cần thiết, cho phép nâng cao trình độ chuẩn đo lường và phù hợp với xu hướng hội
nhập và phát triển.
Như vậy, việc xây dựng thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR như trên
hoàn toàn phù hợp với mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy và đặc tính của
nhiễu dao động ký sinh trong LA-FSM. Giải pháp đáp ứng hoàn toàn yêu cầu khoa
học và yêu cầu thực tiễn, cũng như đã giải quyết đầy đủ các nhiệm vụ đối với bài toán
nâng cao độ chính xác cho LA-FSM hiện nay, và thỏa mãn mục tiêu nghiên cứu mà
luận án đã đặt ra.
3.5. Kết luận Chương 3
Kết quả thực hiện bài toán nâng cao độ chính xác cho LA-FSM bằng áp
dụng thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR như trên cho phép rút ra một số
nhận định sau:
1) Giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng áp dụng thuật toán lọc theo
định dạng bộ lọc số IIR chính là đưa vào kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy một bộ
lọc số IIR’ đối với nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh. Thuật toán
lọc được thiết kế theo phương pháp Elliptic với cấu trúc theo dạng thức Cascade gồm
4 tầng lọc bậc 2 DCR, có cấu trúc như Hình 3.23, với biểu thức hàm truyền (3.25) và
mô hình toán học (3.26) ÷ (3.30).
2) Việc áp dụng thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR được thiết kế để
xử lý nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh trong kênh điều khiển
cân bằng đòn bẩy cho phép nâng cao độ chính xác từ 1,4×10-4 đến cỡ 3,5×10-5. Độ
3) Giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh bằng thuật toán lọc theo định dạng
chính xác này rất khó đạt được nếu chỉ bằng các giải pháp cơ khí.
bộ lọc số IIR là giải pháp không phức tạp về kỹ thuật và phù hợp với thực tiễn (không
đòi hỏi cải hoán nhiều về kết cấu cơ khí), do đó việc áp dụng là khả thi cho tất cả các
LA-FSM có cùng cấu hình và khi yêu cầu độ chính xác đạt tới 3,5×10-5.
112
KẾT LUẬN
Nghiên cứu xây dựng giải pháp nâng cao độ chính xác cho chuẩn đo lường lực
kiểu khuếch đại đòn bẩy sử dụng gối điện tử điều khiển theo độ biến dạng LA-FSM là
một yêu cầu khoa học và yêu cầu thực tiễn hiện nay đối với lĩnh vực đo lường lực. Thông
qua nội dung nghiên cứu, luận án đã đạt được những kết quả sau:
1. Các kết quả nghiên cứu của luận án:
1) Phân tích và xác định được yếu tố chi phối tối ưu trong bài toán tối ưu
nâng cao độ chính xác của LA-FSM hiện nay là tác động của nhiễu dao động ký sinh
kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh, từ đó xác định hướng giảm thiểu ảnh hưởng của nó
bằng áp dụng phương pháp xử lý thông tin đo.
2) Xây dựng được mô hình kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy cho LA-FSM,
từ đó xác lập được mô hình toán học cho nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu
bồng bềnh bẩy. Mô hình toán học này là cơ sở để xây dựng giải pháp xử lý tín hiệu
nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng
bềnh đến độ chính xác của hệ thống.
3) Trên cơ sở mô hình toán học của nhiễu trong kênh điều khiển cân bằng
đòn bẩy của LA-FSM, đã đề xuất xây dựng được giải pháp xử lý nhiễu dao động ký
sinh bằng áp dụng thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR, đảm bảo giảm thiểu
ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh để nâng cao
độ chính xác cho LA-FSM từ 1,4×10-4 đến 3,5×10-5.
Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể coi là cơ sở để thực hiện các nghiên
cứu tiếp theo đối với lĩnh vực chuẩn đo lường lực, góp phần thúc đẩy sự phát triển về
trình độ khoa học và công nghệ của chuẩn đo lường lực Việt Nam, cũng như đối với
lĩnh vực cơ - điện tử và kỹ thuật điện tử nói chung.
2. Đóng góp mới của luận án:
Từ các kết quả nghiên cứu đã đạt được, luận án có 2 đóng góp mới về mặt
khoa học như sau:
1) Xây dựng mô hình toán học của kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy và mô
hình toán học nhiễu dao động ký sinh kiểu con lắc và kiểu bồng bềnh trong hệ thống
113
chuẩn đo lường lực kiểu khuếch đại đòn bẩy LA-FSM. Các mô hình toán học đã xây
dựng được là cơ sở để nghiên cứu, đánh giá và xây dựng giải pháp xử lý nhiễu dao
động ký sinh cho LA-FSM.
2) Đề xuất giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều khiển
cân bằng đòn bẩy bằng áp dụng thuật toán lọc theo định dạng bộ lọc số IIR. Giải
pháp đề xuất, với khả năng thực hiện không quá phức tạp và có tính mở, có thể khắc phục
đáng kể ảnh hưởng của nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy,
từ đó cải thiện được độ chính xác của LA-FSM.
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo:
Mô hình toán học mô tả nhiễu dao động ký sinh trong kênh điều khiển cân
bằng đòn bẩy của LA-FSM đã chỉ rõ tác động của các dao động này đối với hệ thống.
Từ kết quả này cho phép mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo là cải tiến LA-FSM thành
một hệ thống đo lường tự động, đa tham số.
Đồng thời, kết quả xử lý nhiễu dao động ký sinh cho kênh điều khiển cân bằng
đòn bẩy của LA-FSM bằng áp dụng thuật toán lọc IIR là cơ sở vững chắc cho việc
cải tiến LA-FSM 1MN thuộc chuẩn đo lường lực của Việt Nam (đang đặt tại Khu
Công nghệ cao Hòa Lạc). Đây cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án nhằm
góp phần nâng cao năng lực của hệ thống chuẩn đo lường lực Việt Nam, phù hợp với
xu hướng phát triển và hội nhập quốc tế về lĩnh vực đo lường lực hiện nay.
114
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Phạm Thanh Hà, Đào Mộng Lâm, Vũ Khánh Xuân, Nguyễn Đức Dũng, Đào
Xuân Việt, Lê Hữu Thắng (2016) “Nghiên cứu tính toán, thiết kế gối điện tử
hoạt động dựa trên hiệu ứng áp trở, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và công
nghệ quân sự, Đặc san Viện Tên lửa, (09), tr.102-108.
2. Phạm Thanh Hà (2019), “Establishment the parasitic oscillation model’s
balance control of LA-FSM by using strain controlled electronic hinge”,
Military science and technology, (60A), tr.31-40.
3. Phạm Thanh Hà, Vũ Khánh Xuân, Phạm Quang Minh (2020), “Giải pháp xử
lý nhiễu dao động ký sinh cho tín hiệu kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của
LA-FSM”, Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị đo lường toàn quốc lần thứ
VII, tr.505-511.
4. Phạm Thanh Hà (2020), “Giải pháp xử lý nhiễu dao động ký sinh cho tín hiệu
kênh điều khiển cân bằng đòn bẩy của máy chuẩn lực kiểu khuếch đại đòn bẩy
(LA-FSM) bằng thuật toán lọc IIR”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và công
nghệ quân sự, Đặc san Viện điện tử, (09), tr.212-219.
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
[1] Phan Bá, Đào Mộng Lâm (2000), Đo lường - Senxơ, Nxb Quân đội Nhân dân.
[2] Lê Văn Doanh, Phạm Thượng Hàn, Nguyễn Văn Hòa, Võ Thạch Sơn, Đào Văn
Tân (2005), Các bộ cảm biến trong kỹ thuật đo lường và điều khiển, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[3] Vũ Quí Điềm, Phạm Văn Tuân, Nguyễn Thúy Anh, Đỗ Lê Phú, Nguyễn Ngọc Văn
(2009), Cơ sở kỹ thuật đo lường điện tử, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[4] Nguyễn Hoàng Hải, Nguyễn Khắc Kiểm, Nguyễn Trung Dũng, Hà Trần Đức
(2003), Lập trình MatLab dành cho sinh viên khối khoa học và kỹ thuật, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[5] Ngô Hưng Phong, Võ Sanh, Phạm Thanh Hà (2002), Báo cáo tổng hợp đề tài
NCKH cấp Tổng cục TC-ĐL-CL, “Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy chuẩn lực tải
trực tiếp 5 kN”.
[6] Nguyễn Phùng Quang (2004), Matlab & Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự
động, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[7] Võ Sanh, Đỗ Đức Nguyên (2007), Kỹ thuật đo lường lực, Tổng cục Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng.
[8] Võ Sanh, Phạm Thanh Hà, Trịnh Minh Hoàn (2010), Báo cáo tổng hợp đề tài
NCKH cấp Bộ: “Nghiên cứu thiết kế chế tạo bộ quả tải tạo lực đến 100 N dùng
trong dẫn xuất, sao truyền chuẩn đơn vị đo lực”.
[9] Võ Sanh, Phạm Thanh Hà, Trịnh Minh Hoàn (2015), “Phương pháp xử lý bù
cánh tay đòn do uốn võng trên máy chuẩn lực 100 kN/1MN FSM”, Tuyển tập
báo cáo khoa học Hội nghị đo lường toàn quốc lần thứ 6, 5/2015.
[10] Lê Hữu Thắng, Phạm Thanh Hà (2015), “Bản lề đàn hồi có kiểm soát trong
chuẩn đầu lực và mô-men”, Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị đo lường toàn
quốc lần thứ 6, 5/2015.
[11] Nguyễn Linh Trung, Trần Đức Tân, Huỳnh Hữu Tuệ (2012), Xử lý tín hiệu số,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
116
[12] Nguyễn Quốc Trung (2006), Xử lý tín hiệu và lọc số, Tập 1, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
[13] Nguyễn Quốc Trung (2008), Xử lý tín hiệu và lọc số, Tập 2, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
[14] Lê Thành Trung (2013), Xử lý tín hiệu và lọc số, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
Tiếng Anh:
[15] Alexander A., Trusov P.D. (2011), “Allan Variance Analysis of Random Noise
Modes in Gyroscopes”, University of California, Irvine, CA, 92697, USA.
March 31, 2011.
[16] Allgeier T., El-Hakeem H., El-Sayed A. and Glöckner B. (2001), “A new design
of deadweight force standard machine with substitute load control and self-
checking systems”, Proceedings of the 17th IMEKO Conference, Istanbul,
Turkey, 2001.
[17] Antoniou A. (2005), Digital Signal Processing: Signals, Systems and Filters,
McGraw - Hill.
[18] Antoniou A. (2016), Digital Signal Processing, McGraw - Hill.
[19] Asada K. and Itabashi T. (2016), Filter circuit for noise cancellation, noise
reduction signal production method and noise canceling system, US Patent
App. 2016-008659.
[20] Berntorp K.; Di Cairano S. (2018), “Approximate noise-adaptive filtering using
Student-t distributions”, TR2018-088 July 13, 2018.
[21] Binqi Z., Pengcheng F., Baoqing L. and Xiaobing Y. (2018), “A robust adaptive
Unscented Kalman Filter for nonlinear estimation with uncertain noise
covariance”. Sensors, 12 January 2018.
[22] Chen S., Istepanian R. H., Luk B. L. (2001), “Digital IIR filter design using
adaptive simulated annealing”, Jou. Digital Signal Process. 11(3), 241-251.
[23] Cieplok G., Sikora M. (2015), “Two-mass dynamic absorber of a widened
antiresonnance zone”, Archive of mechanical engineering, Vol. LXII 2015
Number 2, 10.1515/meceng-2015-0015.
117
[24] Dai, Chaohua, Chen, Weirong, Zhu, Yunfang (2010), “Seeker optimization
algorithm for digital IIR filter design”, IEEE Trans. Ind. Electron, 57(5),
1710-1718.
[25] Dae-ImKang, Byoung-DukLim (1996), “Determination of the averaging time
for precision calibration of a Build-up system in a deadweight force machine”,
Measurement V.19, I.3-4, November-December 1996, p.217-227.
[26] Dahlbe T. (1989), “On optimal use of the mass of a dynamic vibration
absorber”, Journal of Sound and Vibration, 132, 1989.
[27] Elena Punskaya (2020), Design of IIR Filters, www. Sigproc.eng.cam.ae.uk,
~op205, December 1, 2020.
[28] Flaga A., Szulej J., Wielgos P. (2008), “Comparison of determination methods
of vibration’s damping coefficient for complex structures”, Budownictwo i
Architektura, 3, 2008.
[29] Gassmann H. and Sawla A. (1995), “Metrological characteristics of force
standard machines equipped with strain controlled elastic joints for lever
multiplication”, Proceedings of the 11th, IMEKO Conference, Warszawa,
Poland, 1995.
[30] Gassmann H., Allgeier T. and Kolwinski U. (2000), “A new design of primary
torque standard machines”, 16th IMEKO World Congress, Vienna, Austria, 2000.
[31] Huang Y, Zhang Y, Li N, Chambers JA (2016), “Robust Student's t based
nonlinear filter and smoother”, IEEE Transactions Aerospace and Electronic
Systems 2016, 52(5), 2586-2596.
[32] Huang Y., Zhang Y., Wu Z., Li N., Chambers J. (2017), “A novel robust
Student's t based Kalman filter”, IEEE Transactions on Aerospace and
Electronic Systems 2017.
[33] Huang Y., Zhang Y., Wu Z., Li N., Chambers J. (2017), “A novel adaptive
Kalman filter with inaccurate process and measurement noise covariance
matrices”, IEEE Trans. on Automatic Control 2017. DOI: 10.1109/
TAC.2017.2730480.
118
[34] Iglesias A., Aguirre G., Munoa J., Dombovari Z., Laka I., Stepan G. (2017),
“Damping of in-process measuring system through variable stiffness tunable
vibration absorber”, Hal.archives-ouvertes.fr/hal-01505977, Submitted on 12
Apr 2017.
[35] IIR Filter Design - MATLAB & SIMULINK - Mathworks, www. Mathworks.
[36] Jabbour Z. J., Yaniv S. L., “The kilogram and measurements of mass and
force”, Journal of Research of the NIST, Vol. 106, No. 1, Jan-Feb 2001.
[37] Jain S. K., Titus S. S. K., Tegtmeier F., Tetzlaff N. and Schwind D. (2012),
“Low uncertainty in force values achieved in a lever multiplication deadweight
force standard machine of 1 MN”, XX IMEKO World Congress Metrology for
Green Growth September 9−14, 2012, Busan, Republic of Korea.
[38] Jain S.K. et al., “Metrological characterization of the new 1 MN force standard
machine of NPL India”, Measurements 45 (2012) 590-596.
[39] John Wiley and Sons (2008), Advanced Digital Signal Processing and Noise
Reduction.
[40] Jylanki P., Vanhatalo J. and Vehtari A. (2011), “Robust Gaussian Process
Regression with a Student-t Likelihood”, Journal of Machine Learning
Research 12 (2011) 3227-3257.
[41] Karaboga N., Kalinli A., Karaboga D. (2004), “Designing IIR filters using ant
colony optimisation algorithm”, J. Eng. Appl. Artif. Intell. 17(3), 301-309.
[42] Karaboga N., Kalinli A.(2005), “A new method for adaptive IIR filter design
based on tabu search algorithm”, Int. J. Electron. Commun. (AEU) 59(2),
111-117.
[43] Karaboga N., Latifoglu F. (2013), “Elimination of on transcranial Doppler
signal using IIR filters designed with artificial bee colony-ABC-algorithm”,
Digital Signal Process, 19(1), 1051-1058.
[44] Karasalo M. and Hu X. M. (2011), “An optimization approach to adaptive
Kalman filtering”, Automatica, vol. 47, no. 8, pp. 1785-1793, Aug. 2011.
119
[45] Kaur R., Patterh M. S., Dhillon J. S. (2015), “A new greedy search method for
the design of digital IIR filter”, Journal of King Saud University - Computer
and Infomation Sciences, 2015, 27, 278-287.
[46] Kolwinski, U., Martin, J., Schwalbe, P. and Schwind D. (2003), “A new control
and feedback-control-system for force and torque standard machines”,
Proceedings of the XVII IMEKO World Congress, Dubrovnik, Croatia, 2003.
[47] Kolwinski U., Schwind D. (2012), “Compensation of lever arm distortion of
force standard machines”, XX IMEKO World Congress Metrology for Green
Growth September 9−14, 2012, Busan, Republic of Korea.
[48] Kolwinski U., Schwind D. (2014), “Performance of force standard machines
with compensation of lever arm distortion”, ACTA IMEKO June 2014, V.3, N.2,
19 - 22, www.imeko.org.
[49] Kuo S. M. (2005), Digital Signal Processors: Architectures - Implementations
and Applications, Prentice Hall.
[50] Lim C. K., Bernd G. and Thomas A. (2003), “New developments in lever-
amplified force standard machines”, Proceedings of XVII IMEKO World
Congress, June 22 - 27, 2003, Dubrovnik, Croatia.
[51] Lim C. K., Bernd G., Thomas A. (2004), “Short and long-term behaviour of a
55 kN/2,2 MN lever deadweight force standard machine”, Proceedings of
IMEKO-TC3-2005-017u.
[52] Masatsugu S. and Itsuko S. S, “Physics of simple pendulum a case study of
nonlinear dynamics”. Department of Physics, State University of New York at
Binghamton, Binghamton, New York 3902-6000, U.S.A. August 28, 2008.
[53] Mohazzabi P., Shankar S. P.. Damping of a Simple Pendulum Due to Drag on
Its String.
[54] Mondal M., Percival D.B. (2011), Wavelet Variance Analysis of Irregularly
Sampled Time Series. State College, June 16, 2011.
[55] Mondal M., Percival D.B. (2009), Wavelet Variance Analysis for Random
Fields. November 23, 2009.
120
[56] Navrozidis G., Strehle F., Schwind D. and Gassmann H. (2001), “Operation of
a New Force Standard Machine at Hellenic Institute of Metrology”,
Proceedings of the 17th International Conference on Force, Mass, Torque and
Pressure Measurements, IMEKO TC3, 17-21 Sept. 2001, Istanbul, Turkey.
[57] Paulo S. R. Diniz, Eduardo A. B. Da Silva and Sergio L. Netto (2010), Digital
Signal Processing: System Analysis and Design, 2th ed., Cambridge Univ. Press.
[58] Percival D.B., Walden, A.T. (2000), Wavelet methods for time series analysis,
Cambridge University Press, 2000.
[59] Piche R., Sarkka S., and Hartikainen J. (2012), “Recursive outlier-robust
filtering and smoothing for nonlinear systems using the multivariate Student-t
distribution”, Proceedings of MLSP, Sept. 2012.
[60] Pitas I., Venetsanopuolos A. N. (2013), Nonlinear Digital Filters: Principles
and Applications, Springer Science & Business Media.
[61] Proakis J. G. and Manolakis D. K. (2006), Digital Signal Processing: Principles
- Algorithms and Applications, 4th ed., Prentice Hall.
[62] Saha K. S., Kar R., Mandal D., Ghoshal S. P. (2014), “Gravitation search
algorithm: application to the optimal IIR filter design”, King Saud Univ. Eng.
Sci. 1, 69-81.
[63] Sarkka S. and Nummenmaa A. (2009), “Recursive noise adaptive Kalman
filtering by variational Bayesian approximations”, IEEE Trans. Automat.
Control, vol. 54, no. 3, pp. 596-600, Mar. 2009.
[64] Sarkka S., and Hartikainen J. (2013), “Variational Bayesian adaptation of
noise covariance in nonlinear Kalman filtering,” arXiv: 1302.0681v1
[Stat.ME], Feb. 2013.
[65] Sarkka S. (2013). Bayesian Filtering and Smoothing.
[66] Schäfer A., “Examples and proposed solutions regarding the growing
importance of calibrationof high nominal forces”, IMEKO 2010 TC3, TC5
and TC22 Conferences, Pattaya, Chonburi, Thailand, November, 2010.
[67] Schilling R. J. and Harris S. L. (2010), Fundamentals of Digital Signal
Processing Using MATLAB, 2nd ed., Cengage Learning.
121
[68] Richard Budynas, Keith Nisbett (2014), Shigley’s Mechanical Engineering
Design. McGraw - Hill Series in Mechanical Engineering, 10th ed.
[69] Roth M., Ozkan E. and Gustafsson F. (2013), “A Student’s filter for heavy- tailed
process and measurement noise,” IEEE International Conference on Acoustics,
Speech and Signal Processing (ICASSP), May 2013, pp. 5770-5774.
[70] Tan L., Jiang J. (2018), Digital Signal Processing: Fundamentals and
Applications, 3th ed., A.P London, UK, ISBN: 978-0-12-815071-9.
[71] Technical Document: Force Standard Machine 1000 kN FSM. GTM Gassmann
Testing and Metrology GmbH.
[72] Timoshenko S.P., Goodier J.N. (1993), Theory of Elasticity, 3th ed.,
McGraw - Hill.
[73] Tsai J. T., Chou J. H. (2006), “Optimal design of digital IIR filters by using an
improved immune algorithm”, IEEE Trans. Signal Process 54(12), 4582-4596.
[74] Tzikas D., Likas A., and Galatsanos N. (2008), “The variational approximation
for Bayesian inference”, IEEE Signal Process. Mag., vol. 25, no. 6, pp. 131-
146, Nov. 2008.
[75] Uncertainty of force measurements, Calibration Guide EURAMET cg-4,
Version 2.0, 03/2011.
[76] Vaseghi S. V. (2013), “Advanced Signal Processing and Digital Noise
Reduction”, Springer-Verlag.
[77] Wisniewski M. and Wcislik M. (2016), “Digital equalizer for data acquisition
path, constructed using IIR filters”, IFAC, p.342-345, www.sciencedirect.com.
[78] Williams C. S. (1986), Designing Digital Filters, Prentice-Hall, 1986.
[79] Wang Y., Li B., Cheng Y. (2011), “Digital IIR filter design using multi-
objective optimization evolutionary algorithm”, Appl. Soft. Comput. 11(2),
1851-1857.
[80] Yu Y., Xinjie Y. (2007), “Cooperative coevolutionnary genetic algorithm for
digital IIR filter design”, IEEE Trans. Ind. Electron, 54(3), 1311-1318.
122
[81] Yon-Kyu Park và Dae-Im Kang (1999), “Oscillating signal components of a
dead-weight force-standard machine and reduction techniques”, Measurement
Science and Technology, V.10, N.8, 1999 - iopscience.iop.org.
[82] Yon-Kyu Park and Dae-Im Kang (2000), “Pendulum motion of a deadweight
force-standard machine”, Measurement Science and Technology, V.11, N.12,
2000 - iopscience.iop.org.
[83] Yon-Kyu Park, Dae-Im Kang, Rolf Kumme and Amritlal Sawla (2001),
“Investigation of the Dynamic Behaviour of PTB Deadweight Force Standard
Machines”, Proceedings of the 17th International Conference on Force, Mass,
Torque and Pressure Measurements, IMEKO TC3, 17-21 Sept. 2001, Istanbul,
Turkey.
[84] Yon-Kyu Park, Dae-Im Kang, Jong-Ho Kim and Min-Seok Kim (2009),
“Reduction of deadweight pendulum motion and its conformation by using a
Build-up system”, Journal of Mechanical Science and Technology 23 (2009)
2956~2963.
[85] Zhang G. X., Jin W. D., Jin F. (2003), “Multi-criterion satisfactory optimization
method for designing IIR digital filters”, In: Pro. Int. Conf. Commun. Technol.,
Beijing, China, pp. 1484-1490.
[86] Zheng M., Ikeda K. and Shimomura T. (2010), “Estimation of Continuous-time
Nonlinear Systems by using Unscented Kalman Filter”, Source: Kalman Filter,
Book edited by: Vedran Kordić, May 2010.
[87] Veera Tulasombut, Kittipong Chaemthet, Chanchai Amornsakun, Noppadol
Sumyong (2009), “Design and Structure of new 1.5 kN and 5 kN deadweight
force standard machine and result of comparison with 100 kN deadweight force
standard machine”, National Institute of Metrology, Thailand (NIMT),
Thailand.