BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------  --------

VÕ QUỐC THẮNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BÌNH PHƢỚC

GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐỊNH HƢỚNG 2030

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------  --------

VÕ QUỐC THẮNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BÌNH PHƢỚC

GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 VÀ ĐỊNH HƢỚNG 2030

N n : Giáo dục học

M s : 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ ƣớng dẫn khoa học:

GS.TS Lê Quý P ƣợng

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận án

Võ Quốc Thắng

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục kí hiệu viết tắt trong luận án

Danh mục biểu bảng

Danh mục biểu đồ

Danh mục sơ đồ

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1

C ƣơn 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 5

1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ và nội dung liên quan đến đề tài................. 5

1.1.1.Khái niệm về giải pháp ................................................................. 5

1.1.2.Khái niệm về thể thao thành tích cao và các nội dung liên quan . 6

1.1.3. Huấn luyện thể thao ................................................................... 16

1.1.4. Thi đấu thể thao ........................................................................ 16

1.2. Khái quát về quản lý thể thao thành tích cao .......................................... 19

1.2.1. Cơ sở lý luận về quản lý ............................................................ 19

1.2.2.Quản lý huấn luyện thể thao thành tích cao ............................... 20

1.2.3. Quản lý thi đấu thể thao ............................................................ 25

1.2.4. Quản lý thông tin thể thao thành tích cao.................................. 27

1.2.5. Khái quát về quản lý thể thao thành tích cao ở nước ta ............ 30

1.2.6. Vấn đề huy động nguồn lực phát triển thể thao thành tích cao . 32

1.3. Khái quát về công tác thể thao thành tích cao của tỉnh Bình Phước ...... 40

1.3.1. Một số đặc điểm, đặc thù về vị trí địa lý, phát triển kinh tế - xã

hội, văn hóa, thể thao và du lịch của tỉnh Bình Phước ........................ 40

1.3.2. Khái quát về công tác thể thao thành tích cao của tỉnh Bình Phước

............................................................................................................. 41

1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan ...................................................... 46

1.4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .................................... 46

1.4.2. Các văn bản, công trình nghiên cứu tại Việt Nam .................... 50

C ƣơn 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN

CỨU ............................................................................................................... 56

2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................56

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 56

2.1.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................... 56

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 56

2.2.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu ......................... 56

2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học .................................................. 57

2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT ...................................................... 58

2.2.4.Phương pháp xã hội học ứng dụng .................................................. 60

2.2.5. Phương pháp toán học thống kê ................................................... 60

2.3. Tổ chức nghiên cứu: ................................................................................... 62

C ƣơn 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................. 64

3.1. Đánh giá thực trạng thể thao thành tích cao tại tỉnh Bình Phước giai đoạn

2010 – 2015........................................................................................................ 64

3.1.1. Thực trạng về nguồn nhân lực thể thao thành tích cao của tỉnh

Bình Phước giai đoạn 2010-2015 ............................................................ 64

3.1.2. Thực trạng phát triển các môn thể thao thành tích cao của Bình

Phước trong giai đoạn 2010-2015. .......................................................... 74

3.1.3. Thực trạng đầu tư kinh phí cho thể thao thành tích cao tại Bình

Phước trong giai đoạn 2010-2015. .......................................................... 75

3.1.4. Thực trạng về hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác thể thao

thành tích cao của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015 ...................... 78

3.1.5. Thực trạng về thành tích thi đấu của thể thao thành tích cao tỉnh

Bình Phước giai đoạn 2010-2015 ............................................................ 81

3.1.6. Bàn luận về thực trạng thể thao thành tích cao tại tỉnh Bình Phước

giai đoạn 2010 – 2015 ............................................................................. 84

3.2. Đề xuất các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao năm 2016-2020,

định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước. ................................................ 91

3.2.1. Căn cứ để đề xuất các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao

năm 2016-2020, định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước ........... 91

3.2.2. Đề xuất các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao năm 2016-

2020, định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước. ........................... 96

3.2.3. Bàn luận kết quả đề xuất các giải pháp phát triển thể thao thành

tích cao năm 2016-2020, định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước111

3.3. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp đã xây dựng để phát triển thể thao

thành tích cao của tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2016-2020, định hướng đến

năm 2030. ......................................................................................................... 113

3.3.1. Ứng dụng một số giải pháp đã xây dựng để phát triển thể thao

thành tích cao của tỉnh Bình Phước ....................................................... 113

3.3.2. Kết quả ứng dụng một số giải pháp đã xây dựng để phát triển thể

thao thành tích cao của tỉnh Bình Phước ............................................... 116

3.3.3. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng một số giải pháp đã xây dựng để

phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh Bình Phước......................... 127

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 130

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT

HCV Huy chương vàng

HCB Huy chương bạc

HCĐ Huy chương đồng

HL Huấn luyện

HLV Huấn luyện viên

NSNN Ngân sách nhà nước

- Strengths (S) : Điểm mạnh

- Weaknesses (W) : Điểm yếu SWOT - Opportunities (O) : Cơ hội

- Threats (T) : Thách thức

TDTT Thể dục thể thao

TTTTC Thể thao thành tích cao

VĐV Vận động viên

VHTTDL Văn hóa Thể thao Du lịch

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG TRONG LUẬN ÁN

BẢNG NỘI DUNG TRANG

Bảng 1.1 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý huấn luyện thể thao. 22

Các chỉ tiêu phát triển lực lượng VĐV, HLV, Bảng 1.2 34 trọng tài.

Bảng 1.3 Các chỉ tiêu thành tích thể thao đến 2020. 34

Danh sách các môn thể thao chuyên nghiệp gắn

Bảng 1.4 liền với hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng, 36

quảng cáo do xã hội đầu tư.

Danh sách các môn thể thao chuyên nghiệp do Bảng 1.5 37 Nhà nước chỉ đạo và liên kết đầu tư.

Danh sách các môn thể thao thao chuyên nghiệp Bảng 1.6 37 gắn liền với hoạt động giải trí do xã hội đầu tư.

Bảng 1.7 Quy hoạch đào tạo VĐV. 38

Quy hoạch VĐV dự tuyển tỉnh, thành, ngành và Bảng 1.8 39 VĐV dự tuyển quốc gia.

Thống kê số lượng VĐV các tuyến đào tạo giai Bảng 3.1 65 đoạn từ 2010-2015.

So sánh thực trạng tăng trưởng số lượng VĐV các Bảng 3.2 66 tuyến đào tạo giai đoạn từ 2010-2015.

Kết quả so sánh thực trạng phát triển lực lượng

Bảng 3.3 VĐV theo tỷ lệ VĐV trên người tập luyện TDTT 67

thường xuyên trong giai đoạn 2010-2015.

Hiện trạng phân bổ lực lượng VĐV theo môn thể Bảng 3.4 68 thao của tỉnh Bình Phước giai đoạn từ năm 2010 –

2015.

Thống kê số lượng VĐV tập trung tập huấn và thi

Bảng 3.5 đấu cho các đội tuyển quốc gia của tỉnh Bình 71

Phước trong giai đoạn 2010-2015.

Bảng 3.6 Số lượng HLV phân bố theo địa giới. 72

Bảng 3.7 Số lượng HLV phân bố theo môn thể thao. Sau 73

Thực trạng các môn thể thao đầu tư trọng điểm của Bảng 3.8 74 tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2010-2015.

Thống kê thực trạng kinh phí đầu tư cho 1 VĐV

Bảng 3.9 trong 1 năm của từng tuyến thể thao (đơn vị tính: 77

Đồng).

Thống kê thực trạng tổng kinh phí đầu tư cho các

Bảng 3.10 tuyến VĐV trong giai đoạn 2010-2015 (Đơn vị 77

tính: triệu đồng).

Thống kê thực trạng đất đai dành cho hoạt động Bảng 3.11 79 TDTT tại tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015.

Thực trạng công trình thể dục thể thao các cấp tỉnh Bảng 3.12 Sau 79 Bình Phước giai đoạn 2010-2015.

Thực trạng nguồn vốn đầu tư tổng thể cho hệ

Bảng 3.13 thống có sở vật chất TDTT ở tỉnh Bình Phước giai 80

đoạn 2010-2015.

Thực trạng thành tích thi đấu của thể thao thành Bảng 3.14 86 tích cao tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015.

Đặc điểm nhân khẩu học của các chuyên gia tham Bảng 3.15 101 gia khảo sát.

Bảng 3.16 Kết quả phân tích wilcoxon lựa chọn của các Sau 108

chuyên gia về mức độ khả thi của các nhóm giải

pháp phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn

2016-2020, định hướng đến năm 2030 tại tỉnh

Bình Phước.

Nội dung lộ trình ứng dụng các giải pháp để phát

triển thể thao thành tích cao của tỉnh Bình Phước Sau 115 Bảng 3.17 trong giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm

2030.

Thống kê kết quả các thành tích thi đấu các môn Bảng 3.18 118 thể thao.

Công tác đào tạo VĐV các đội tuyển TTTTC tỉnh Bảng 3.19 123 Bình Phước.

Thống kê một số chỉ tiêu phát triển TTTTC tỉnh Bảng 3.20 124 Bình Phước.

Bảng 3.21 Chỉ số tăng trưởng một số chỉ tiêu theo từng năm. 126

So sánh thành tích TTTTC tỉnh Bình Phước qua 2 Bảng 3.22 127 kỳ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ 7 và 8.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

NỘI DUNG TRANG BIỂU ĐỒ

Thực trạng số lượng VĐV các tuyến tỉnh Bình Biểu đồ 3.1 65 Phước giai đoạn 2010-2015.

Thực trạng số lượng VĐV các tuyến theo môn thể Biểu đồ 3.2 69 thao của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015.

Thực trạng số lượng HLV tỉnh Bình Phước giai Biểu đồ 3.3 73 đoạn 2010-2015.

Tỷ lệ HLV/VĐV theo môn thể thao của tỉnh Bình Biểu đồ 3.4 73 Phước giai đoạn 2010-2015.

So sánh thực trạng tổng kinh phí đầu tư cho các Biểu đồ 3.5 78 tuyến VĐV trong giai đoạn 2010-2015.

Thành tích thi đấu của thể thao thành tích cao tỉnh Biểu đồ 3.6 82 Bình Phước trong năm 2010.

Thành tích thi đấu của thể thao thành tích cao tỉnh Biểu đồ 3.7 82 Bình Phước trong năm 2011.

Thành tích thi đấu của thể thao thành tích cao tỉnh Biểu đồ 3.8 83 Bình Phước trong năm 2012.

Thành tích thi đấu của thể thao thành tích cao tỉnh Biểu đồ 3.9 84 Bình Phước trong năm 2013.

Thành tích thi đấu của thể thao thành tích cao tỉnh Biểu đồ 3.10 85 Bình Phước trong năm 2014.

Thành tích thi đấu của thể thao thành tích cao tỉnh Biểu đồ 3.11 85 Bình Phước trong năm 2015.

So sánh thành tích thi đấu của thể thao thành tích Biểu đồ 3.12 87 cao tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015.

Biểu đồ 3.13 Kết quả đánh giá chung của chuyên gia về mức độ 102

khả thi của 06 nhóm giải pháp phát triển thể thao

thành tích cao năm 2015-2020, định hướng đến

năm 2030 tại tỉnh Bình Phước.

Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả

thi của từng giải pháp trong nhóm giải pháp Nâng Biểu đồ 3.14 103 cao nhận thức tư tưởng về phát triển thể thao thành

tích cao tại tỉnh Bình Phước.

Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi

của từng giải pháp trong nhóm giải pháp Đổi mới, Biểu đồ 3.15 104 nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước đối với

phát triển thể thao thành tích cao.

Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả

thi của từng giải pháp trong nhóm giải pháp Phát Biểu đồ 3.16 105 huy vai trò của các liên đoàn, hiệp hội thể thao của

tỉnh để phát triển thể thao thành tích cao.

Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi

Biểu đồ 3.17 của từng giải pháp trong nhóm giải pháp Tăng cường 106

phát triển nguồn nhân lực thể thao thành tích cao.

Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả

thi của từng giải pháp trong nhóm giải pháp Tăng Biểu đồ 3.18 107 cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phát triển thể thao

thành tích cao.

Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả

thi của từng giải pháp trong nhóm giải pháp Nâng Biểu đồ 3.19 108 cao tiềm lực khoa học công nghệ thể dục thể thao

và tăng cường hợp tác về thể thao thành tích cao.

So sánh thực trạng một số chỉ tiêu phát triển Biểu đồ 3.20 125 TTTTC.

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

SƠ ĐỒ NỘI DUNG TRANG

Sơ đồ 1.1 Mô hình hệ thống quản lý huấn luyện thể thao 21

Tuyển chọn những người thường trực và tình

Sơ đồ 1.2 nguyện viên thực hiện công tác quản lý, tổ chức 26

sự kiện thi đấu

Sơ đồ 1.3 Hệ thống quản lý TTTTC ở nước ta

Sơ đồ 1.4 Cơ quan quản lý TTTTC ở tỉnh Bình Phước 31 53

Hệ thống quản lý thể thao chuyên nghiệp tỉnh Bình Sơ đồ 3.1 70 Phước

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thể thao thành tích cao (TTTTC) được coi là xương sống nền thể thao

của bất kỳ quốc gia nào. Trong công tác phát triển TTTTC tại Việt Nam, việc

nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác TTTTC tại các tỉnh thành nói

chung và tại tỉnh Bình Phước nói riêng là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm.

Trong đó, việc cần làm là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho

công tác TTTTC tại địa phương. Việc đó đòi h i cần phải nghiên cứu và đề

xuất các giải pháp phù hợp điều kiện thực ti n của từng tỉnh, thành, từng đơn

vị và các quy định của nhà nước. Về đề xuất giải pháp phát triển TTTTC:

Mục tiêu chiến lược TTTTC không thể thoát kh i mục tiêu tổng thể của quốc

gia, phục vụ hiệu quả cho các mục tiêu ấy, hiệu ứng tương hỗ giữa các nhân

tố liên quan về chính trị, kinh tế, khoa học, công nghệ, xã hội...vv. Quản lý

TTTTC là công việc quan trọng của nhà quản lý TDTT. Nó đòi h i phải làm

nhiều việc, liên quan đến công tác này bằng phương pháp khoa học, hệ thống,

nhiều năm. Do đó yêu cầu nhà quản lý TTTTC phải hiểu biết sâu sắc về

nguyên tắc, phương pháp quản lý và điều khiển hệ thống, mà còn phải am

hiểu và thông thạo các qui luật, nguyên tắc, phương pháp, hình thức, nội

dung, đối tượng của TDTT và TTTTC nữa. Từ đó, nâng cao năng lực nhà

quản lý về mặt này là điều tất yếu cho những ai tham gia vào quản lý điều

khiển hệ thống này.

Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ. Đây cũng là tỉnh có

diện tích lớn nhất miền Nam, dù vậy nhưng điều kiện kinh tế, xã hội vẫn còn

gặp nhiều khó khăn so với các tỉnh khác trong vùng. Tuy nhiên, trong những

năm qua Bình Phước đã nỗ lực vươn lên và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận,

trong đó nổi bật là công tác TDTT đã và đang có nhiều chuyển biến và những

bước phát triển rõ nét, đặc biệt là lĩnh vực TTTTC. Trong những năm từ

2010-2015, mặc dù điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, nguồn kinh

2

phí được cấp hàng năm hạn hẹp, song được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy,

Hội đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ

Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cùng sự phối hợp từ các sở, ban, ngành, đoàn

thể của tỉnh, công tác phát triển TTTTC của tỉnh đạt được những kết quả nhất

định. Mặc dù vậy, thực tế cho thấy hiện nay hầu hết trên địa bàn toàn tỉnh, cơ

sở vật chất dành cho việc tập luyện, ăn ở của VĐV các đội tuyển (được triệu

tập theo tuyến) còn rất nghèo nàn, chưa đáp ứng yêu cầu của xu thế phát triển

thể thao đỉnh cao trong giai đoạn mới. Cùng với đó, phát triển TTTTC mới

dừng lại ở một số môn, chưa thực hiện tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện vận

động viên (VĐV) một cách hệ thống, từ giai đoạn huấn luyện ban đầu đến

giai đoạn hoàn thiện. Một số môn có VĐV đỉnh cao nhưng không được đào

tạo, huấn luyện nâng cao. Thành tích đạt được chưa có cơ sở vững chắc để

phát triển ổn định, chưa mang tính chuyên nghiệp. Các môn TTTTC có lợi thế

của tỉnh như: Điền kinh, Karatedo, Taekwondo, Võ cổ truyền chưa được chú

trọng quan tâm đầu tư phát triển do thiếu kinh phí đào tạo. Hơn nữa, cơ sở vật

chất đã được đầu tư phát triển nhưng chưa đồng bộ, không đảm bảo quy

chuẩn, còn thiếu nhà thi đấu đa năng, khu nhà ở của VĐV, bể bơi, các công

trình phụ trợ khác, các trang thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu...vv chậm

hoàn thiện, chưa đáp ứng đủ trước nhu cầu tập luyện và tổ chức thi đấu các

giải thể thao của tỉnh.

Bên cạnh đó, lực lượng VĐV hầu hết là nghiệp dư, được phát hiện và

tuyển chọn thông qua các giải, hội thi thể thao cấp huyện, cấp tỉnh. Nhiều

VĐV đỉnh cao chỉ được tập luyện và tham gia thi đấu theo mùa giải, từ 3-4

tháng trong năm, chưa được tập luyện nâng cao thường xuyên; hàng năm ít

được thi đấu cọ xát để rèn luyện kỹ chiến thuật, tâm lý, ý chí thi đấu nên ảnh

hưởng rất lớn đến thành tích. Chế độ dinh dưỡng, điều kiện phục vụ ăn, ở, đi

lại, quá trình đào tạo, huấn luyện chưa phù hợp nên chưa đủ sức thuyết phục

và thu hút được nhiều VĐV đỉnh cao tập luyện và tham gia thi đấu lâu dài cho

tỉnh.

3

Do đó để phát triển công tác TTTTC, việc đánh giá thường xuyên thực

trạng, nghiên cứu xây dựng các giải pháp nhằm nhanh chóng nâng cao thành

tích thể thao tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2016-2020 là hết sức cần thiết

và cấp bách.

Có thể thấy, để công tác TDTT nói chung, cũng như hoạt động TTTTC

nói riêng được tổ chức có hiệu quả, ngoài nhiều việc phải làm như đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, tăng cường sự chỉ

đạo của lãnh đạo Sở, Trung tâm, các bộ môn, đơn vị phối hợp…vv thì vấn đề

quan trọng đặc biệt cần quan tâm là phải đưa ra được các biện pháp, giải pháp

khắc phục những tồn tại thực tế đây là một trong những vấn đề cần được quan

tâm thực hiện trong xây dựng và phát triển TTTTC. Xuất phát từ những vấn

đề thực ti n nêu trên, việc “ n c u p p p t tr ển thể t ao t àn

tíc cao tỉnh Bìn P ước a đoạn 2016 – 2020 và địn ướng 2030” là

cần thiết được thực hiện, nhằm cung cấp các cơ sở khoa học, thông tin hữu

ích cho các nhà quản lý, các đơn vị trong quá trình xây dựng và quản lý công

tác TTTTC, góp phần nâng cao chất lượng trong công tác TTTTC tỉnh Bình

Phước được hiệu quả hơn trong tương lai.

Mục đíc n iên cứu: Đánh giá thực trạng thể thao thành tích cao tỉnh

Bình Phước, xây dựng giải pháp nhằm góp phần nâng cao thành tích thể thao

tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030.

Mục tiêu n iên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đã

giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:

1. Đánh giá thực trạng thể thao thành tích cao tại tỉnh Bình Phước giai

đoạn 2010 - 2015:

- Thực trạng về nguồn nhân lực thể thao thành tích cao của tỉnh Bình

Phước giai đoạn 2010-2015.

- Thực trạng phát triển các môn thể thao thành tích cao của Bình Phước

trong giai đoạn 2010-2015.

- Thực trạng đầu tư kinh phí cho thể thao thành tích cao tại Bình Phước

4

trong giai đoạn 2010-2015.

-Thực trạng về hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác thể thao thành

tích cao của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015.

- Thực trạng về thành tích thi đấu của thể thao thành tích cao tỉnh Bình

Phước giai đoạn 2010-2015.

2. Đề xuất các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao năm 2016-2020,

định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước:

- Căn cứ đề xuất các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao năm

2016-2020, định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước.

- Đề xuất các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao năm 2016-2020,

định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước.

3. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp đã xây dựng để phát triển thể thao

thành tích cao của tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2016-2020, định hướng đến

năm 2030:

- Ứng dụng một số giải pháp đã xây dựng để phát triển thể thao thành tích

cao của tỉnh Bình Phước.

- Kết quả ứng dụng một số giải pháp đã xây dựng để phát triển thể thao

thành tích cao của tỉnh Bình Phước.

* Giả thuyết khoa học:

Với xu hướng phát triển của thế giới, TTTTC trở thành một trong

những lĩnh vực đầu tư mũi nhọn của các nước. Việc tìm ra các giải pháp để

phát triển TTTTC ở các địa phương đang là một trong những nhiệm vụ cấp

bách hiện nay góp phần phát triển TDTT quốc gia. Nếu xây dựng và thực hiện

các giải pháp mang tính khoa học, hệ thống, khả thi, được kiểm chứng trong

thực tế phù hợp với điều kiện tại tỉnh Bình Phước để phát triển TTTTC sẽ làm

phong phú thêm cơ sở lý luận và thực ti n để không ngừng nâng cao thành

tích thể thao của tỉnh trên đấu trường trong nước và thế giới.

5

C ƣơn 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một s k ái niệm, thuật ngữ v nội dun liên quan đến đề t i

1.1.1.K ái niệm về giải pháp

Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học (2010) định nghĩa: “Giải

pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề”. Ở đây giải pháp được hiểu là

cách thức, là một công cụ người ta dùng để giải quyết những vấn đề đặt ra

trong thực ti n (như giải pháp kỹ thuật, giải pháp kinh tế…vv). Với cách hiểu

này, đôi khi người ta dùng từ “biện pháp” để thay thế [ 53].

Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học (2010) “biện pháp là cách

làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [ 53].

Tuy trong thực tế, 2 khái niệm này có thể được dùng thay thế cho nhau,

nhưng về bản chất, khái niệm “giải pháp” có ý nghĩa và nội dung rộng lớn

hơn, có tính chất vĩ mô hơn so với “biện pháp”, thường để chỉ cách thức giải

quyết một công việc cụ thể nào đó. Theo nghĩa này, người ta còn xem biện

pháp là cách thức, công cụ thực hiện giải pháp, như trong mỗi giải pháp

thường đặt ra nhiều biện pháp để thực hiện giải pháp đó.

Trong quản lý, giải pháp dùng để giải quyết một vấn đề thường được đặt

ra trên nền tảng của việc phân tích các điểm mạnh (thành tựu), điểm yếu (hạn

chế) của một tổ chức, những cơ hội và thách thức đối với tổ chức đó trong bối

cảnh chung của xã hội ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Giải pháp thực hiện

đồng thời cũng được dựa trên các quan điểm, mục tiêu tổng quát và mục tiêu

chung của vấn đề được đặt ra và giải quyết ở tầm vĩ mô.

Giải pháp là các trả lời đề xuất hoặc thực hiện để thử và giải quyết một

câu h i hoặc vấn đề nào đó. Một giải pháp có thể đơn giản hoặc phức tạp và

có thể yêu cầu ít tài nguyên hoặc nhiều tài nguyên để thực hiện. Nói đến giải

pháp là nói đến cách thức hành động nhằm thay đổi chuyển biến một quá

trình, một trạng thái hoặc hệ thống...vv nhằm đạt được mục đích. Giải pháp

6

thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh hơn, mang lại hiệu quả

cao hơn.

Giải pháp thường được gắn liền với từ “đột phá” hoặc “then chốt” nhằm

nhấn mạnh tầm quan trọng của giải pháp đó. Có thể hiểu “giải pháp đột phá”

là giải pháp mở đường cho các giải pháp khác, còn “giải pháp then chốt” là

giải pháp quan trọng, có tác dụng quyết định đối với toàn bộ các vấn đề liên

quan [ 54].

Phân loại giải pháp: Tùy theo mục đích, lĩnh vực và đối tượng..vv mà

có thể phân loại giải pháp thành các loại sau đây:

+ Theo thời gian: giải pháp dài hạn, giải pháp trung hạn, giải pháp ngắn hạn.

+ Theo mức độ hoạt động: giải pháp chiến lược, giải pháp chiến thuật

và giải pháp tác nghiệp, giải pháp cụ thể,...vv.

+ Theo phạm vi: giải pháp tổng thể và giải pháp bộ phận.

Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một

công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra [ 55].

1.1.2. K ái niệm về thể t ao t n tíc cao v các nội dun liên

quan

Thể thao thành tích cao: Theo định nghĩa trong Từ điển Bách khoa Việt

Nam, thì: Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của VĐV

chuyên nghiệp hoặc nhà nghề, trong đó thành tích thể thao, kỷ lục thể thao

được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực sáng tạo của con người.

Thể thao thành tích cao ở Việt Nam bao gồm các môn thể thao thi đấu trong

chương trình đại hội Olympic, ASIAD và SEA Games [ 51].

Ở góc độ xem xét TTTTC ngày nay đã trở thành hiện tượng văn hóa

xã hội quan trọng của thế giới, thì khái niệm TTTTC “Là hoạt động huấn

luyện thi đấu thể thao nhằm đạt được đến thành tích kỷ lục thể thao cao

7

nhất, được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh, tinh hoa, năng lực sáng tạo

của con người”.

Các bộ phận chính cấu thành TTTTC: Tuyển chọn tài năng thể thao trẻ;

Huấn luyện VĐV TTTTC hay gọi là huấn luyện thể thao; Thi đấu thể thao;

Các điều kiện đảm bảo nâng cao thành tích thể thao (công nghệ huấn luyện,

hồi phục, dinh dưỡng, cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn tài chính, môi

trường…vv); Quản lý TTTTC. Ngoài các bộ phận cấu thành nêu trên còn có

các điều kiện đảm bảo phát triển TTTTC: nguồn nhân lực, sự đảm bảo y học

thể thao, văn hóa - giáo dục [ 56], [ 57], [ 58], [ 59].

Đặc trưng cơ bản của TTTTC: TTTTC lấy tính tương đối độc lập

làm thành một trong ba lĩnh vực lớn của TDTT hiện đại, bởi vì đặc trưng

cơ bản của nó có khác biệt, rõ ràng với các lĩnh vực khác của TDTT.

Tính thi đấu của TTTTC rõ ràng hơn: Đặc trưng chủ yếu nhất của

TTTTC là biểu hiện rõ tính thi đấu, bởi vì mục đích cơ bản của chúng ta

khi tham gia TTTTC được quyết định bởi phương thức biểu hiện và nội

dung hoạt động cơ bản của TTTTC.

Yêu cầu của TTTTC đối với người tham gia: Trình độ kỹ thuật cao

siêu, chức năng cơ thể và tâm trí cao hơn người bình thường. Sự phối hợp

tập luyện thể thao được trải qua các quá trình chuẩn bị tỉ mỉ. Người tham

gia TTTTC cố gắng hết sức giành được thành tích cao nhất. Vì đặc trưng

này, TTTTC, thể thao trường học và thể thao quần chúng có sự khác biệt

rất lớn [ 22].

Thi đấu là hình thức biểu hiện cơ bản của TTTTC, mà luật thi đấu là

văn bản mang tính pháp luật đảm bảo cho các điều kiện thi đấu của hai bên

được ngang bằng, sự cạnh tranh được công bằng. Nếu không, ý nghĩa của

việc thi đấu sẽ mất đi, TTTTC cũng không có phương pháp nào phát triển,

thậm chí không còn tồn tại.

8

Tính giải trí của TTTTC: TTTTC là sản vật văn minh cao độ của loài

người. Người tham gia và người quan sát đều thu được hiệu quả giải trí,

thư giãn trong quá trình tham gia TTTTC và dự khán thi đấu thể thao.

Vai trò, vị trí của TTTTC trong xã hội văn minh hiện đại: Do chất

lượng sống cao và ổn định tương đối, nhu cầu cá nhân và xã hội loài người

tăng nhanh, sức kh e cộng đồng và từng gia đình được mọi người quan tâm

hơn trước, tạo nên một chuẩn mực mới của xã hội.

Các quốc gia coi đời sống sức kh e là một chính sách lớn liên quan đến

con người trong toàn xã hội với lý do sức kh e là cơ sở đảm bảo cho sư phát

triển lành mạnh và trường tồn của con người. Sức kh e và các vấn đề liên

quan đến năng lực thể chất, trong đó có tài năng thể chất (thể thao, thể thao

đ nh cao, tài năng thể thao) đươc toàn xã hội và từng quốc gia coi là một mặt không thể thiếu trong sự phát triển của xã hội, là một chuẩn mực cho sự phát

triển toàn diện lành mạnh của dân tộc, của quốc gia [ 39], [ 65].

Trong xã hội hiện đại, vị trí của TTTTC (thể thao thi đấu trong hệ

thống Olympic và hệ thống thể thao nhà nghề) ngày càng quan trọng trong

TDTT bởi những giá trị của nó mang lại cho con người, xã hội, kinh tế và

quảng bá hình ảnh của mỗi quốc gia trên đấu trường quốc tế, nâng cao ý thức

tự tôn dân tộc và thể hiện sức mạnh của đất nước. Do vị trí quan trọng của

TTTTC ở mọi quốc gia nên TTTTC có quan hệ chặt chẽ với mọi lĩnh vực

khác trong cấu trúc của nền TDTT [ 29], [ 37], [ 59], [ 60].

TTTTC là mặt công tác chính trong chỉnh thể hữu cơ TDTT.

TTTTC và Thể thao cho mọi người là hai mặt công tác chính của TDTT,

có nội dung và mục đích riêng của nó với hình thức điều khiển riêng nhưng

lại liên quan chặt chẽ, bổ sung lẫn cho nhau.

Nếu thể thao cho mọi người giải quyết vấn đề tăng cường sức kh e cho

mọi người, dùng các biện pháp giáo dục thể chất đa dạng và phong phú để tác

9

động trực tiếp đến mọi thành viên trong xã hội, là biện pháp giáo dục bắt buộc

trong đào tạo con người, nhất là trong nhà trường, quân đội, đảm bảo cho con

người phát triển thể chất phù hợp với quy luật phát triển sinh học của từng cá

nhân để họ lao động, học tập, bảo vệ đất nước với thể chất vững vàng, mà

trách nhiệm chính thuộc về ngành TDTT, và phải có sự phối hợp chặt chẽ của

nhiều ngành khác của toàn xã hội.

TTTTC, ngoài nhiệm vụ tăng cường thể chất nói chung, có nhiệm vụ

quyết định hơn, nặng nề hơn là tìm kiếm, bồi dưỡng và phát triển năng lực thể

chất trội của từng cá thể, tìm được năng lực tối đa của họ để phát triển thành

người tài thể thao, VĐV tài năng của quỹ người tài quốc gia. Bản chất của

quá trình đó là bồi dưỡng, đào tạo người tài thể thao qua quá trình giáo dục,

huấn luyện hệ thống, khoa học của thể thao.

Nhiệm vụ chủ chốt, toàn bộ là tìm cách khái quát, tìm hiểu tiềm năng thể

chất trội của từng cá thể để khai thác, phát triển, bồi dưỡng tiềm năng đó

thành năng lực với mức phát triển tối đa. Người quản lý TTTTC cần phải điều

khiển, định hướng quá trình này. Chất lượng và kết quả của quá trình này biểu

hiện tài năng nhiều mặt của một quốc gia, có vị trí ngang bằng với các tài

năng khác của đất nước, cần được coi trọng và đầu tư đúng mức, để nó dần

trở thành truyền thống của dân tộc và quốc gia.

TTTTC là thành quả của xã hội văn minh, có tác động lớn trong xã hội

mới. Nếu kết quả của TTTTC mang tính phổ biến trong xã hội thì quá trình

đào tạo nó lại không mang tính xã hội và khuyến khích xã hội. Kết quả

TTTTC hiện nay góp phần lớn trong nâng cao hoạt động và ổn định môi

trường xã hội, giáo dục lớp trẻ, lôi cuốn và giáo dục lòng tự hào và yêu đất

nước bằng các kỷ lục và lối sống, đạo đức, ý chí của nó. Do đó, việc có chiến

lược và quy hoạch phát triển TTTTC là tất yếu, là đúng quy luật phát triển xã

hội hiện đại trên thế giới và ở nước ta.

10

* Đào tạo người tài thể thao là một quá trình sư phạm nghiêm ngặt gắn

chặt với tuổi phát triển sinh học trẻ của con người.

VĐV - người đại diện của TTTTC là niềm tự hào của dân tộc, đất nước.

Đó là người có năng lực thể chất trội đặc biệt, có đặc tính cá nhân đặc thù như

các tài năng khác, tức là giống nhau và không mang tính phổ biến.

Đào tạo người tài thể thao phải tuân theo quy luật đào tạo riêng của nó,

chú ý chặt chẽ và kỹ lưỡng đến đặc điểm cá nhân, vận dụng tốt các thành tựu

Khoa học kỹ thuật, giáo dục, sinh - y học...vv một cách phù hợp, để quá trình

đào tạo người tài thể thao còn rất mới này ngày càng hoàn thiện dựa vào các

kinh nghiệm đào tạo riêng biệt của các HLV với các cá thể VĐV riêng biệt.

Thực tế của quá trình đào tạo người tài thể thao ở nước ta và thế giới cho

thấy, để đào tạo một người tài thể thao nào đó phải mất một số năm đào tạo hệ

thống, liên tục, không gián đoạn dưới tác động trực tiếp, phù hợp nhiều mặt

của HLV và sử dụng hiệu quả nhiều mặt khác.

Xu thế trẻ hóa VĐV của thế giới, tức chuyên môn hóa sớm từ nh , là

thực tế đúng. VĐV trình độ cao, muốn phát huy hết tiềm năng thể chất trội

đến tới hạn có thành tích kỷ lục cao, biểu hiện bằng ổn định năng lực cao của

mình, phải mất 6 - 10 năm và bắt đầu tập luyện hệ thống phải từ khi bắt đầu

học phổ thông. Ngoài điều kiện có năng khiếu, điều kiện thể chất tốt và phù

hợp ra, còn cần có kỹ năng hoàn hảo để biểu hiện năng lực cũng như có động

cơ phẩm chất ý chí tốt và điều kiện đảm bảo tốt, phù hợp. Giải pháp đào tạo là

nâng dần sức chịu đựng của cá thể theo các quy luật phù hợp, nâng dần khả

năng thích ứng của cơ thể qua tác động xuyên suốt của lượng vận động đến

mức cao nhất thì mới có kỷ lục cao. Các yếu tố di truyền của cá thể là tiền đề

xác định ban đầu, nhưng huấn luyện hệ thống, không ngừng một cách nghiêm

ngặt thì không thể thay thế được.

Người tài thể thao, trong quá trình phát triển sinh học được huấn luyện

11

với lượng vận động tăng dần đến tới hạn sẽ thúc đẩy sự thích ứng chức năng

của họ, tăng sự thích ứng cao biểu hiện bằng sức chịu đựng lượng vận động

ngày càng lớn, mà bản chất chung là quá trình tích lũy năng lượng trao đổi

chất để nó luôn phù hợp với yêu cầu biến đổi cao, từ đó hình thành năng lực

sử dụng năng lượng tích lũy được có hiệu suất cao trong việc lập thành tích

kỷ lục.

a) Phân loại người tài thể thao:

Thể thao hiện đại, phần lớn bắt nguồn từ thể thao dân gian, được luật hóa

và cải tiến mà thành. Mỗi môn và phân môn có đặc điểm riêng, cần nắm vững

để đào tạo cho phù hợp.

Mỗi thành tích kỷ lục của một môn thể thao đều gắn liền với hiệu quả tác

động của các nhân tố, nhất là nhân tố trội của chính nó. Do đó, nó có những

yêu cầu và điều kiện riêng, có hướng phát triển riêng, không hình thức. Các

nhân tố trội đó là năng lực chuyên môn (cơ sở, cơ bản), năng lực kỹ thuật (cơ

sở, cơ bản, công cơ bản, thực dụng, sở trường, độc chiêu), chiến thuật (cơ

bản, biến hóa), tâm lý, phẩm chất, tư tưởng, tác phong, đặc trưng nhân cách

con người...vv và các mặt khác như văn hóa, sinh hoạt, giao tiếp...vv.

* Các môn thể thao hiện đại có thể phân thành 8 loại nhóm sau đây:

1) Nhóm môn sức mạnh - tốc độ: Coi sức mạnh tuyệt đối làm cơ sở kết

hợp với sức mạnh nhanh.

2) Nhóm môn sức bền: Phát triển sức bền là chính, nhưng không coi nhẹ

phát triển không ngừng tốc độ.

3) Nhóm môn kỹ năng khó - đẹp: Phát triển độ khó kỹ thuật là chính, coi

trọng tính nghệ thuật, cách xếp sắp thiết kế mẫu và sáng tạo, nâng cao tính ổn

định kỹ thuật, khống chế, thăng bằng.

4) Nhóm môn chính xác: Nâng cao độ chính xác kỹ thuật, không ngừng

bồi dưỡng tính ổn định và tâm lý.

12

5) Nhóm môn đối kháng cùng sân: Nâng cao năng lực tấn công, phòng

thủ liên hoàn, va chạm trực tiếp, coi trọng huấn luyện được - h ng và đối

kháng của kỹ - chiến thuật một cách hiệu quả và sở trường cá nhân trong đồng

đội.

6) Nhóm môn đối kháng khác sân (cách nhau): Nâng cao năng lực tấn

công - phòng thủ, phát triển sở trường độc chiêu và sáng tạo vận dụng trên cơ

sở ý thức chiến thuật và phối hợp cao, tăng cường khả năng kiên trì trong đối

kháng.

7) Nhóm môn đối kháng cá nhân cùng sân, va chạm trực tiếp: Bồi dưỡng

năng lực thi đấu va chạm trực tiếp, tấn công và kiên trì phản công, có sở

trường và độc chiêu, chuyển biến giữa tấn công, phòng thủ và phản công, kiên

trì tích cực khi tấn công và khôn khéo sáng tạo khi ở thế bị động.

8) Nhóm môn trí tuệ: Vững về cơ bản, dự đoán tốt, khả năng biến hóa

nhanh, phù hợp, phối hợp tổ chức tốt, lợi dụng điều kiện nhanh và bất ngờ.

Còn một số môn thể thao như canô, mô hình hàng không...v.v thuộc loại

hình trội về nhóm nào sẽ dựa vào nhóm đó. Ở các môn này đặc trưng kỹ thuật

máy móc điển hình hơn các môn khác.

Từ đặc trưng phân loại môn thể thao ta tiến hành đào tạo người tài thể

thao cho phù hợp với môn và phân môn đó.

* Người tài thể thao có nhiều loại khác nhau là:

1) Người tài thi đấu: Là VĐV - ngôi sao thể thao, nhà kỷ lục thể thao;

2) Người tài huấn luyện: Huấn luyện viên;

3) Người tài sư phạm TDTT: Giáo viên;

4) Người tài khoa học TDTT, phục vụ và kỹ thuật viên, chăm sóc viên;

5) Người tài quản lý TDTT;

6) Người tài đánh giá xác định thành tích thi đấu: Trọng tài.

13

Cách phân loại người tài còn có thể dựa vào các đặc trưng khác nhau về

năng lực, về tri thức, về hoạt động, mức độ biểu hiện để chia thành các loại

khác nhau. Nhưng 6 loại trên đây là điển hình và khái quát hơn cả.

Để đào tạo người tài VĐV, điều then chốt là huấn luyện có hệ thống

không ngừng và phù hợp. Quá trình sư phạm - huấn luyện hệ thống dưới sự

chỉ đạo điều khiển có kế hoạch khoa học của HLV sẽ làm cho người tài từ chỗ

có tiềm năng trở thành năng lực và biểu hiện đúng mức năng lực đã tích lũy

được. Quá trình huấn luyện thực chất là một quá trình tổng hợp dưới tác động

của quá trình vận động để các quá trình sinh hóa của cơ thể người tập được

tích lũy từ năng lượng thành năng lực theo ba hình thức chủ yếu sau:

- Hình thức 1: Loại tích lũy năng lượng hình thành năng lực thể chất điển

hình theo làn sóng như môn thể thao chu kì. Cách tích lũy và nạp năng lượng

này không phức tạp, nhưng phải bảo đảm nhịp điệu tích lũy năng lượng và sử

dụng năng lượng đúng đặc điểm môn đó.

- Hình thức 2: Loại hình có đặc trưng tích lũy năng lượng nhằm có năng

lực đối phó theo mục tiêu biến đổi bên ngoài một cách phù hợp, linh hoạt vì

trong quá trình hoạt động luôn luôn có "vật cản". Bản chất của nó là quá trình

điều khiển sử dụng năng lượng theo xử lý biến đổi thông tin khách quan giữa

"vào" và "ra".

- Hình thức 3: Tích lũy năng lượng dựa trên quá trình xử lý thông tin trí

tuệ (các môn cờ).

b) Phải nắm vững các đặc trưng của huấn luyện thể thao hiện đại để

điều khiển đúng quá trình đào tạo người tài thể thao.

Trong thực ti n thành công và thất bại của huấn luyện thể thao hiện đại

cần nắm vững các đặc điểm sau đây:

1) Luôn coi trọng huấn luyện chất lượng cao vì năng lực thi đấu của

VĐV và năng lực toàn diện của họ.

14

Năng lực thi đấu là bản lĩnh toàn diện cao nhất, quyết định nhất của

một VĐV. Nó biểu hiện tổng hợp toàn bộ quá trình đào tạo với công sức của

nhiều người và là niềm hi vọng của xã hội. Chỉ có thể qua quá trình huấn

luyện nghiêm ngặt, hệ thống, không ngừng, luôn vượt chính mình mới bảo

đảm hình thành năng lực này và bảo đảm biểu hiện tốt trong thi đấu. Nguyên

tắc huấn luyện xuất phát từ thực tế thi đấu để tập luyện nặng, nghiêm ngặt,

luôn khó cũng như kết hợp chặt chẽ giữa thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý,

tác phong tư tưởng phải biểu hiện rõ bằng trình độ huấn luyện. Trình độ huấn

luyện mang đặc trưng của từng môn thể thao khác nhau, yêu cầu của từng mặt

và sự liên kết giữa chúng cũng khác nhau. Cần nhấn mạnh sự riêng biệt,

nhưng không bao giờ coi nhẹ và hình thức việc phát triển toàn diện kỹ năng

thể thao, mà sự phát triển đó chỉ ổn định và có chất lượng cao nếu đảm bảo

điều kiện toàn diện cho quá trình hình thành của nó. Cần nhấn mạnh một lần

nữa là, nâng cao không ngừng lượng vận động, nhất là cường độ, trong đó

cường độ chuyên môn là quyết định, nhưng không được coi nhẹ việc sắp xếp

lượng vận động phù hợp với cá thể VĐV.

Việc tìm kiếm tài năng thể thao tiềm ẩn cũng như huấn luyện đào tạo

nó luôn luôn phải tìm hiểu giải pháp khoa học phù hợp, trong đó xuyên suốt

là lượng vận động. Không có lượng vận động thì không có thành tích thể

thao. Người ta đã chứng minh: Nếu dùng cường độ 100% nhưng chỉ tập 1 lần

15 phút/tuần và cường độ 75% tập ba lần/tuần, mỗi lần 60 phút; và tập 5

lần/tuần mỗi lần 120 phút với cường độ 50% thì kết quả loại 1 và loại 3 là

giống nhau. Có nghĩa cường độ là quyết định toàn bộ.

Chú ý dùng khối lượng để tạo sự thích nghi. Chỉ dùng cường độ mà

không chú ý khối lượng và sắp xếp phù hợp thì không nâng cao chất lượng

toàn diện của TTTTC.

2) Dùng nhiều giải pháp huấn luyện nhưng luôn phải lấy thi đấu làm

15

chuẩn mực để đạt tới (kỹ thuật, dùng lực, tiêu hao năng lượng...vv).

3) Hồi phục sau lượng vận động lớn là nội dung khoa học của huấn

luyện hiện đại, là một thành phần hữu cơ của chương trình huấn luyện. Bắt

buộc phải có hồi phục sau tập luyện.

4) Phải định hướng huấn luyện đúng, xác định giới hạn bằng số các mặt

tác động đến cơ thể (VO2 max, HA, nhịp tim, LA...vv).

5) Phải huấn luyện tổng hợp với nhiều mặt, tính toán đầy đủ đến các

nhân tố (như thời gian, cường độ, yêu cầu, năng lượng, tốc độ, sức bền, biện

pháp kiểm tra đánh giá...vv).

6) Huấn luyện hiện đại phải thi đấu nhiều, số chu kì lớn trong năm tăng

lên, thời gian từng chu kì giảm. Thông thường có ba chu kỳ, mỗi chu kì

khoảng 3 tháng.

7) Huấn luyện tâm lý: Coi trọng hết mức và gắn chặt với huấn luyện

chuyên môn. Không lẫn giữa huấn luyện tâm lý với giáo dục tư tưởng, động

cơ, tác phong.

8) Phải tiến hành tuyển chọn năng khiếu, sớm phát hiện tiềm năng bằng

các biện pháp khoa học để bồi dưỡng tài năng sớm, có hệ thống và không

ngừng.

Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của VĐV;

trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là sức

mạnh và năng lực của con người; nhà nước phát triển TTTTC nhằm phát huy

tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật của VĐV để đạt được

thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển TTTTC là một nhiệm vụ chính

trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh

thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp phần

nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. Thể thao thành tích cao có vị

trí quan trọng trong việc phát triển TDTT nói chung, nâng cao sức kh e và

16

năng lực con người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết

hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa

phương, đất nước. Thể thao thành tích cao có mối quan hệ biện chứng với

TDTT nói chung và với phong trào thể thao quần chúng nói riêng. Ngày nay,

ở các quốc gia phát triển, TTTTC đã trở thành một ngành Kinh tế - Công

nghiệp thể hiện ở một số lĩnh vực như bóng đá, bóng rổ, quần vợt, đua xe mô

tô, ôtô…vv và đã trở thành nghề nghiệp của một bộ phận xã hội. Vì vậy ở

nước ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác TDTT, trong đó có

TTTTC được thể hiện qua các hệ thống quan điểm, luật pháp, chủ trương

chính sách cụ thể: “Nhà nước có chính sách phát triển TTTTC, đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo bồi dưỡng VĐV, huấn

luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu TTTTC; tham gia

các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển

TTTTC” [ 27], [ 32].

1.1.3. Huấn luyện thể thao

Theo nghĩa hẹp thì huấn luyện thể thao là sự chuẩn bị cho VĐV về các

mặt thể lực, kỹ thuật thể thao, chiến thuật, trí tuệ, tâm lý và đạo đức dựa trên cơ

sở chủ yếu bằng phương pháp, bài tập. Khái niệm này thể hiện trong các khái

niệm huấn luyện sức nhanh, mạnh, bền, trình độ tập luyện …vv.

Theo nghĩa rộng thì huấn luyện thể thao là quá trình chuẩn bị cho VĐV

một cách có kế hoạch và hệ thống để đạt thành tích thể thao cao và cao nhất. Nó

bao gồm tất cả những nét đặc trưng cơ bản của quá trình sư phạm (giảng dạy,

giáo dục) và các biện pháp tự giáo dục của VĐV nhằm mục đích nâng cao thành

tích thể thao.

Huấn luyện thể thao là hình thức cơ bản trong đào tạo VĐV vì thực chất

là đào tạo VĐV thông qua hệ thống bài tập và phương pháp bài tập là phương

pháp đặc trưng của quá trình huấn luyện thể thao, nếu thiếu nó thì không còn là

17

huấn luyện thể thao nữa.

Mặt khác chỉ có thông qua quá trình huấn luyện thể thao mới có thể giải

quyết tương đối trọn vẹn các nhiệm vụ đào tạo VĐV (nhiệm vụ: giáo dục phẩm

chất tâm lý cá nhân, chuẩn bị thể lực, chuẩn bị kỹ thuật, chuẩn bị chiến thuật và

chuẩn bị trí tuệ) chỉ có thông qua bài tập trong huấn luyện thể thao mới phát triển

được thể lực, kỹ – chiến thuật và hình thành những phẩm chất ý chí cho VĐV.Vì

vậy, huấn luyện thể thao là hình thức cơ bản trong đào tạo VĐV.

1.1.4. T i đấu thể thao

Theo Dương Nghiệp Chí (2012) thì thi đấu thể thao có một ý nghĩa to

lớn đối với việc xây dựng và biểu thị thành tích thi đấu cũng như đối với việc

hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo và phẩm chất tâm lý (có tính chất xác định

thành tích) tới mức nó có quyền được gọi là một hình thức quan trọng của

lượng vận động (là một hình thức quan trọng của huấn luyện thi đấu chuyên

môn). Ngoài ra, thi đấu còn phục vụ cho việc kiểm tra trình độ thành tích

(kiểm tra thành tích thi đấu chuyên môn) và các cơ sở riêng biệt có tính chất

xác định thành tích của VĐV, các đội và cho chúng ta một ý niệm quan trọng

về mức độ của thành tích và mật độ thành tích của VĐV trong một đơn vị thể

thao cơ sở, một địa phương và một hội thể thao. Mặt khác một vài cuộc đấu

như các giải vô địch quốc gia hoặc thậm chí các giải vô địch quốc tế cũng có

thể coi như là sự nghiệp lớn lao và mục đích cuối cùng của một chu kỳ các

thời kỳ huấn luyện hoặc của một công tác huấn luyện nhiều năm. Theo quan

điểm vừa nêu trên, người ta phải làm cho việc xây dựng thành tích nhất trí với

mục đích này. Trong mối liên hệ chặt chẽ với tập luyện, các cuộc thi đấu cho

tới đỉnh cao này cũng phải đảm bảo cho việc xây dựng có hệ thống và ổn định

thành tích thi đấu. Sau đó người ta mới đặt kế hoạch và đánh giá các cuộc thi

đấu này. Bởi vậy, có thể gọi các cuộc thi đấu này là các cuộc thi đấu chuẩn bị

[ 16], [ 17].

18

Bên cạnh đó còn có các cuộc thi đấu chính, trong đó đòi h i VĐV phải

có thành tích thể thao đặc biệt tốt. Các cuộc thi đấu chính là tất cả các cuộc thi

đấu quốc tế và các cuộc thi đấu có ảnh hưởng cơ bản tới việc bố trí và sắp xếp

VĐV làm một nhiệm vụ to lớn (đặc biệt là các cuộc thi đấu loại, các cuộc đấu

quan trọng giữa các nước, các giải vô địch quốc gia và quốc tế cũng như Đại

hội Olympic). Trong khi các cuộc thi đấu chuẩn bị là các thành phần của các

chu kỳ huấn luyện và do đó trước tiên cần được coi là hình thức thi đấu mang

tính chất chuyên môn của lượng vận động, thì các cuộc thi đấu có tính quyết

định đối với cấu trúc của các chu kỳ trung bình. Tương tự như chu kỳ của thời

kỳ huấn luyện phải hướng vào cuộc thi đấu quan trọng nhất của năm, các chu

kỳ trung bình cũng phải được xây dựng và thể hiện cụ thể sao cho VĐV đạt

được thành tích tốt nhất trong các cuộc thi đấu chính.

Vì sao các cuộc thi đấu lại có ý nghĩa lớn như vậy. Trong tập luyện chỉ

có thể hiện được các tình huống gần giống các tình huống thi đấu. Trong thi

đấu, năng lượng sẵn có thường bị tiêu hao nhiều hơn khi tập luyện (cảm giác

thi đấu, các tác dụng xúc cảm). Qua đó, xuất hiện các điều kiện đặc biệt có

hiệu quả để thích ứng với các lượng vận động cao và tối đa.

Chỉ có thể phát triển được hoàn toàn khả năng sau đây trong thi đấu:

- Giao đấu một cách tốt nhất với đối phương;

- Sử dụng sức mạnh và các nguồn dự trữ của bản thân một cách hợp lý,

hiệu quả và tối đa;

- Chế ngự sự xúc động bên trong.

Một nguyên do cơ bản của sự thành công trong thi đấu là kinh nghiệm thi đấu. Mỗi cuộc thi đấu đều di n biến khác nhau. Cuộc đấu được quyết định bởi phẩm chất cá nhân của VĐV hoặc bởi các đặc điểm của tập thể. Vì vậy VĐV cần thiết phải tham gia vào rất nhiều cuộc thi đấu và cũng phải tìm cách gặp các đối phương không quen biết. Nếu họ chỉ luôn luôn thi đấu với các VĐV quen biết thì một hệ thống các cách xử lý có tính chất định hình có thể

19

được phát triển. Mặc dù hệ thống này thường hoạt động rất tốt trong các điều kiện không đổi, giống nhau và đem lại các kết quả ổn định; Tuy nhiên, nó ít cơ động và do đó đặc biệt d bị rối loạn ngay khi xuất hiện những điều kiện (đối phương) mới. Tham gia thi đấu toàn diện và thường xuyên, VĐV sẽ phát triển được khả năng có thể thích ứng nhanh với các điều kiện thi đấu khác nhau.

1.2. K ái quát về quản lý t ể t ao t n tíc cao 1.2.1. Cơ sở lý luận về quản lý Quản lý (Management) là hoạt động của những người điều khiển, điều tiết tổ chức thực hiện mọi công việc của đơn vị vì mục tiêu chung; là sự giao nhận những trách nhiệm cá nhân để đạt được những mục tiêu cụ thể và rõ ràng [ 1], [ 2], [ 3], [ 4].

Quản lý là phương thức tác động vào con người khiến họ sẵn sàng nhận trọng trách để thực hiện các mục tiêu đã được đề ra và coi nó là nhiệm vụ chung cần phải hoàn thành; Quản lý là quá trình triển khai, phân công trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và kiểm tra các nguồn lực (con người, cơ sở, công trình…) trong nội bộ của một tổ chức, đơn vị nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định [ 23], [ 24], [ 25].

Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý [ 62], [ 63], [ 64], [69].

Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau.

Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ

20

thế kỷ XXI, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Quản lý trở thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thông qua các doanh nghiệp góp phần xây dựng chế độ xã hội mới để đạt được mục tiêu lý tưởng là "một xã hội tự do và phát triển". Nếu không có quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp không thể tồn tại và từ đó không thể xây dựng một xã hội tự do và phát triển [ 47], [ 61].

1.2.2. Quản lý uấn luyện thể t ao t n tích cao Thể thao thành tích cao bao gồm cả thể thao chuyên nghiệp và thể thao nhà nghề. Đây là loại hình hoạt động thể thao lấy mục đích chủ yếu là nâng cao trình độ vận động và sáng tạo những thành tích thi đấu cao nhất nhờ sự phát triển thân thể toàn diện và khai thác tối đa tiềm năng thể lực, tâm lý, trí lực của VĐV. Chính vì TTTTC liên quan tới thể thao nhà nghề có mục đích kinh doanh, nên chúng tôi ghép chương trình quản lý TTTTC với quản lý kinh doanh thể dục thể thao. Ở nước ta, thành tích thi đấu cao nhất cần thể hiện chủ yếu trong Đại hội thể thao Olympic, Đại hội thể thao Châu Á và Đại hội thể thao Đông Nam Á. Do vậy, số môn thể thao Olympic làm trọng điểm. Nếu một số VĐV có thành tích thi đấu xuất sắc trong SEA games, ASIAD và Đại hội thể thao Olympic, được Nhà nước đưa vào biên chế, được hưởng lương, phụ cấp của Nhà nước, thì có thể gọi là những VĐV chuyên nghiệp, vì vậy Nhà nước công nhận nghề của họ (như Trung Quốc hiện nay). Nhưng hiện nay vấn đề này vẫn chưa được giải quyết ở nước ta.

Thể thao nhà nghề (ở nước ta gọi là thể thao chuyên nghiệp) là hoạt động thể thao trong đó huấn luyện viên, VĐV lấy huấn luyện, biểu di n, thi đấu thể thao là nghề của mình. Thể thao nhà nghề có hai yếu tố cấu thành quan trọng là: kinh doanh có lãi, trình độ thi đấu cao so với quốc tế [ 66], [ 67]. Ở nước ta, tạm thời đang trong quá trình xây dựng thí điểm môn bóng

đá nam trở thành môn thể thao nhà nghề. Một số môn thể thao khác có xu

hướng phát triển theo hướng thể thao nhà nghề nhưng trình độ thi đấu còn rất

hạn chế ngay cả so với khu vực Đông Nam Á như: Golf, Bowlling, Tennis,

Bóng chuyền.

Thể thao thành tích cao cũng như thể thao nhà nghề gồm 4 yếu tố chủ

21

yếu cấu thành: tuyển chọn tài năng thể thao, huấn luyện thể thao, thi đấu thể

thao và quản lý TTTTC (chú ý, riêng thể thao nhà nghề có thêm hoạt động

kinh doanh).

Quản lý huấn luyện là quá trình hoạt động tổng hợp của bộ máy quản

lý, nhà quản lý thực hiện kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra đôn đốc để đạt

được mục tiêu của hệ thống huấn luyện TTTTC.

Quản lý hệ thống huấn luyện TTTTC hoàn chỉnh bao gồm 3 yếu tố chủ

yếu: nhà quản lý, đối tượng quản lý và thông tin. Nhà quản lý huấn luyện TTTTC

Đảm bảo cơ sở vật chất, Tài vụ, Sân bãi, Dụng cụ, Phục hồi

Chăm sóc y học Y học Dinh Dưỡng Hồi phục

Mục tiêu

Nhà Quản Lý

Môn

Huấn luyện viên

Vận động viên

Kế Hoạch tổ chức kiểm tra

Giáo dục văn hóa, giáo dục Tư tưởng, truyền thống

Chỉ đạo khoa học, Dự báo, thông tin

bao gồm cán bộ quản lý hành chính các cấp và huấn luyện viên, VĐV [ 49].

Sơ đồ 1.1: Mô ìn ệ th ng quản lý uấn luyện thể thao

(Theo Trương Tri – 2009)

Đối tượng của quản lý huấn luyện thể thao theo nghĩa rộng bao gồm nhân

viên, kinh phí, sân bãi, dụng cụ và chế độ, cơ chế huấn luyện chính sách đối với

22

từng môn thể thao. Thông tin cũng là khâu quan trọng kết nối hệ thống huấn

luyện với môi trường bên ngoài.

Đánh giá hiệu quả quản lý huấn luyện thường bao gồm: điều kiện huấn

luyện, quá trình huấn luyện, hiệu quả huấn luyện. Tham khảo hệ thống các chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả quản lý huấn luyện thể thao, Bảng 1.1 [ 49].

Bản 1.1: Các c ỉ tiêu đán iá quản lý uấn luyện thể thao

(theo Trương Tri – 2009)

ĐIỂM

NỘI DUNG

ĐIỂM

SỐ TT

CHỈ TIÊU CỤ THỂ

(1)

CHỈ TIÊU CHUNG (2)

(3)

(4)

(6)

Tuyển chọn VĐV

0.1

VĐV hoặc đội tuyển

0.1 0.1

0.1

Học tập văn hóa, quản lý sinh hoạt của VĐV

1

0.2

Xây dựng đội ngũ huấn luyện thể thao

Huấn luyện viên

0.1 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05

0.05

0.1

Cán bộ khoa học Cán bộ hành chính

0.1

Kế hoạch huấn luyện

0.2

Thời gian HL

2

0.3

Hiệu quả huấn luyện

0.15 0.05 0.15

Chất lượng buổi huấn luyện

0.1

(5) Hiệu suất tuyển chọn VĐV mấy năm gần đây Sự phù hợp về kết cấu tuổi Sự phù hợp về trình độ đẳng cấp Tình trạng học tập văn hóa của VĐV Tiêu chuẩn ăn uống Chế độ quản lý sinh hoạt Tỷ lệ giữa HLV và VĐV Cơ cấu chức vụ HLV Cơ cấu trình độ HLV Tình trạng bồi dưỡng nghiệp vụ Đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu Đội ngũ cán bộ hành chính, hậu cần đủ đáp ứng yêu cầu Sự hoàn chỉnh các loại kế hoạch HL Sự thực hiện kế hoạch HL có giám định Sự hợp lý về thời gian HL Sự hợp lý của buổi huấn luyện Yêu cầu của buổi huấn luyện Tính khoa học của biện pháp, phương pháp HL Tính tích cực của VĐV

0.15

23

ĐIỂM

NỘI DUNG

ĐIỂM

SỐ TT

CHỈ TIÊU CỤ THỂ

CHỈ TIÊU CHUNG

Điều khiển của HLV

0.1 0.05 0.05

Có thống kê VĐV

0.4

Tổng kết huấn luyện Sự hoàn chỉnh của tổng kết HL Thành tích thi đấu Thành tích thi đấu theo dự kiến Thực trạng huấn luyện

0.3

3

Văn minh tinh thần

0.3

Hiệu quả huấn luyện

Thành tích học tập Công tác tư tưởng Kinh phí Sân bãi, dụng cụ Thiết bị hồi phục

0.1 0.1 0.5 0.3 0.2

0.2

4

Kinh phí huấn luyện

0.4

Điều kiện huấn luyện

Tài liệu

0.2

Thực trạng văn minh tinh thần của VĐV Kết quả học tập Thực trạng công tác tư tưởng Thực trạng quản lý kinh phí Thực trang sân bãi, dụng cụ Đảm bảo tốt thiết bị hồi phục Tỷ lệ kinh phí huấn luyện so với tổng kinh phí Thực trạng tư liệu thông tin, khoa học

Các loại hình của thể chế quản lý TTTTC và thể thao nhà nghề rất khác

nhau giữa các quốc gia, do các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội và

trình độ thể thao quyết định. Nhìn chung, thể chế quản lý lĩnh vực này phân

thành 3 loại chính:

- Loại hình quản lý nhà nước (Chính phủ): Các quốc gia đều khác nhau

trong loại hình này ở cấp quốc gia, cấp khu vực và tỉnh, thành. Loại hình quản lý

này có ưu điểm: Nhiệm vụ rõ ràng, kiểm tra nghiêm túc, đảm bảo nguồn lực.

Hạn chế của loại hình này: tính tự chủ yếu, linh hoạt kém.

- Loại hình quản lý xã hội: Vận hành theo quy luật thị trường, phát huy tối

đa nguồn lực của xã hội trong quản lý TTTTC và thể thao nhà nghề (điển hình là

Mỹ). Chính phủ chỉ can thiệp mang tính chất điều phối, hỗ trợ phát triển nhất

định. Ưu điểm của loại hình này là tính linh hoạt, tự chủ cao và d tận dụng tính

tích cực xã hội. Nhược điểm của loại hình này là khó tập trung, khó thống nhất.

- Loại hình quản lý kết hợp: Đa số quốc gia quản lý TTTTC và thể thao

24

nhà nghề theo loại hình quản lý kết hợp. Tuy nhiên, mức độ rất khác nhau về

xem trọng quản lý nhà nước hay xem trọng quản lý xã hội. Quản lý nhà nước ở

đây chủ yếu có các nhiệm vụ: Kiểm soát vĩ mô, quản lý mục tiêu kế hoạch, chế

độ chính sách, phát huy các chức năng liên kết, phối hợp. Loại hình kết hợp phát

huy ưu điểm của cả hai loại hình quản lý, vì vậy tương đối lý tưởng.

Căn cứ quy luật huấn luyện thể thao, người ta xác định các nội dung quản

lý huấn luyện thể thao. Thông thường quản lý như: Quản lý huấn luyện từng

môn thể thao, quản lý nhân sự huấn luyện thể thao, quản lý nghiên cứu khoa học

trong huấn luyện thể thao, quản lý kinh phí huấn luyện thể thao, quản lý sân bãi

huấn luyện thể thao. Dưới đây xin giới thiệu tóm tắt nội dung từng lĩnh vực quản

lý:

- Quản lý huấn luyện từng môn thể thao:

Các căn cứ xác định kế hoạch là: kế hoạch giành huy chương trong Đại

hội thể dục thể thao Olympic; kế hoạch tham gia chung Đại hội thể thao

Olympic; kế hoạch các môn dựa vào đặc điểm, ưu thế của từng tỉnh, thành,

ngành; căn cứ vào các điều kiện đảm bảo phát triển từng môn thể thao. Việc

phân bố kế hoạch phải nhằm phát huy tính tích cực của các trung tâm huấn luyện

thể thao thuộc Trung ương, đồng thời phát huy tính tích cực của các tỉnh, thành,

ngành, các Trung tâm của từng vùng. Sự phân bổ kế hoạch đối với các tỉnh,

thành, ngành cần hợp lý. Đồng thời phải chú ý các loại hình quản lý tổ chức

huấn luyện thể thao đồng bộ cả về quản lý hành chính nhà nước, quản lý sự

nghiệp nhà nước về huấn luyện thể thao, quản lý xã hội về TTTTC.

- Quản lý nhân sự huấn luyện thể thao:

Phân loại, xác định chức năng nhiệm vụ và quản lý huấn luyện viên về tư

tưởng, tri thức và năng lực. Về năng lực, cần chú ý các năng lực như: quan sát và

phân tích; kế hoạch hóa và tổ chức thực hiện (xác định mục tiêu nhiệm vụ; sắp

xếp nội dung và phương pháp huấn luyện hợp lý; năng lực học tập, sáng tạo…vv)

25

Về tri thức, huấn luyện viên cần có:

+ Quản lý VĐV: Tuyển chọn tài năng thể thao, Chuyển nhượng VĐV,

Phương pháp quản lý VĐV (giáo dục mục tiêu, giáo dục trách nhiệm, cổ vũ

khen thưởng, phạt lợi ích, giáo dục tư tưởng…vv).

+ Quản lý nghiên cứu khoa học huấn luyện thể thao:

Thể chế hóa hệ thống ứng dụng khoa học công nghệ vào tuyển chọn, huấn

luyện, thi đấu thể thao từ cấp trung ương tới địa phương.

Nâng cao hiệu quả tổng hợp của khoa học công nghệ đối với các trung

tâm, các môn trọng điểm. Ở một số quốc gia, Viện Khoa học Thể dục thể thao

trực tiếp tuyển chọn, huấn luyện nâng cao thành tích thể thao của một số môn

trọng điểm của quốc gia đem lại hiệu quả cao.

Khuyến khích mở rộng phạm vi học thuật có lợi cho công tác nghiên cứu khoa học phục vụ TTTTC; đảm bảo tốt các điều kiện và nguồn lực cho công tác nghiên cứu khoa học

Tăng cường thông tin khoa học tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu

TTTTC.

- Quản lý kinh phí huấn luyện thể thao: Quản lý các nguồn kinh phí và

Quản lý sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả cao.

- Quản lý sân bãi huấn luyện thể thao:

Xây dựng các loại văn bản pháp quy quản lý sân bãi, thiết bị, dụng cụ

huấn luyện thể thao và vận dụng vào thực ti n.

Trong trường hợp cần thiết, ban hành cơ chế kinh doanh, phục vụ các

đối tượng ngoài TTTTC.

Nâng cao hiệu suất sử dụng sân bãi, thiết bị dụng cụ.

Định kỳ kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng, bổ sung [ 16], [ 42], [ 43].

26

1.2.3. Quản lý t i đấu thể thao

Quản lý thi đấu thể thao bao gồm nhiều vấn đề như: thể chế, chế độ,

phân loại thi đấu; hiệu quả thi đấu; chào thầu hoặc đấu thầu tổ chức thi đấu

(nếu cần thiết đối với từng khâu trong tổ chức thi đấu).

- Quản lý nguồn nhân lực của sự kiện thi đấu: Nguồn nhân lực thường

phân thành 4 loại:

+ Những người thường trực và các tình nguyện viên thực hiện các công

tác quản lý và tổ chức sự kiện.

+ Những người ngoài phối hợp tổ chức sự kiện.

+ Những người tạo ra sản phẩm của sự kiện thi đấu như VĐV, HLV, trọng

tài.

+ Những người tiêu thụ sản phẩm của sự kiện thi đấu như khán giả,

người mua đồ lưu niệm, tham gia cá cược…vv.

Quản lý nguồn nhân lực này rất phức tạp. Chỉ tính riêng công tác tuyển

Dự toán kinh phí tuyển mộ

Kế hoạch/sơ tuyển nhân sự

Công tác phân tích, mô tả, cụ thể hóa

Trình tự tuyển mộ, quảng cáo, cơ cấu tuyển dụng, cơ cấu giáo dục

Người thẩm vấn

Định hướng

chọn nhân lực loại 1 đã bao gồm rất nhiều công đoạn như trong Sơ đồ 1.2 [ 14]

Trình tự tuyển chọn, tiêu bảng, hình thức, thi tuyển

Sử dụng, điều kiện, hợp đồng, khen thưởng, biên bản sử dụng

Sơ đồ 1.2: Tuyển chọn những n ƣời t ƣờng trực v tìn n uyện viên

thực hiện côn tác quản lý, tổ chức sự kiện t i đấu (theo Charles A., Bucher

March L. Krofe – 2005)

- Quản lý quá trình thi đấu bao gồm:

+ Quản lý công tác trước thi đấu:

27

Thảo luận, xác định phương án tổ chức hoạt động thi đấu: tên gọi, mục

đích, nhiệm vụ, đơn vị chủ trì và hỗ trợ; thời gian và địa điểm; quy mô; cơ

cấu tổ chức thi đấu; dự toán kinh phí; kế hoạch công tác.

Xác định quá trình thi đấu: Nội dung chủ yếu của quá trình thi đấu;

những sự kiện phát sinh cần chú ý của quá trình thi đấu; thực tế khách quan

cần phù hợp của quá trình thi đấu.

Xác định cơ cấu tổ chức thi đấu: Tùy vào quy mô của thi đấu. Tổ chức

thi đấu quy mô tương đối lớn, cần có ban tổ chức và nhiều ban trực thuộc

như: Ban l tân, Ban giao thông, Ban an ninh, Ban y tế, Ban tài chính, Ban

trọng tài, Ban sân bãi (cơ sở vật chất), Ban biên tập, Ban điều phối, Ban tuyên

truyền, Ban thư kí, Ban khen thưởng, tặng phẩm.

+ Quản lý công tác trong thi đấu: Tổ chức l khai mạc, tuyên truyền;

Quản lý hoạt động thi đấu từng môn; Quản lý nhân sự (trọng tài, VĐV, khán

giả); Quản lý hậu cần; Tổ chức l bế mạc.

+ Quản lý công tác sau thi đấu: Bao gồm nhiều việc về nhân sự, cơ sở

vật chất, tổng kết khen thưởng, thanh quyết toán…vv.

1.2.4. Quản lý t ôn tin t ể t ao t n tíc cao

Thông tin ở trình độ cao phục vụ cho sự phát triển TTTTC là rất cần

thiết. Mặt khác, ta thấy TTTTC cũng yêu cầu có hệ thống thông tin đảm bảo

chất lượng, kịp thời và hiệu quả. Ở thời đại số hóa, nguồn thông tin TTTTC

xuyên suốt các quốc gia, hình thành một hệ thống nhất. Nhiều quốc gia phương

Tây đã hình thành các trung tâm thông tin lớn như: Trung tâm thông tin văn

kiện thể thao của Đức, Trung tâm văn kiện thể thao của Canada (SIRC), Trung

tâm thông tin thể thao quốc gia của Úc (NSIC), Trung tâm thông tin thể thao

Paul Zffen của Mỹ (PZSRC), Trung tâm thông tin học viện thể thao quốc gia

của Pháp, Hợp tác thông tin thể thao quốc gia Bắc Âu (NORSIB)…vv.

Khung nội dung nghiên cứu hệ thống thông tin TTTTC thường bao gồm:

28

- Phân tích kết cấu và nhu cầu thông tin TTTTC.

- Phân tích hiện trạng phục vụ cho TTTTC.

- Thiết kế tích hợp các nguồn thông tin TTTTC trên mạng.

- Tổ chức tích hợp các nguồn thông tin TTTTC.

- Kỹ thuật xây dựng thí điểm các trung tâm thông tin phục vụ TTTTC.

- Quản lý hệ thống thông tin phục vụ TTTTC.

Các phương pháp chính để nghiên cứu và xây dựng hệ thống thông tin

TTTTC là: thu thập rộng rãi các văn kiện, các nguồn thông tin; phương pháp

nghiên cứu điều tra; phương pháp phân tích so sánh và phân tích tổng hợp và

phân tích hệ thống. Dưới đây chỉ trình bày chọn chọn lọc số ít vấn đề trong

khung nội dung nghiên cứu nêu trên.

- Kết cấu nhu cầu thông tin TTTTC thường bao gồm 10 vấn đề:

+ Thông tin tổng hợp TTTTC;

+ Thông tin của Ủy ban Olympic quốc tế và Liên đoàn thể thao quốc tế

của từng môn thể thao;

+ Thông tin quy phạm pháp luật (pháp quy) của TTTTC;

+ Thông tin của cơ quan quản lý TTTTC cấp quốc gia và cấp tỉnh,

thành;

+ Thông tin của Liên đoàn (hội) thể thao quốc gia từng môn thể thao;

+ Thông tin về các đội thể thao;

+ Thông tin về VĐV;

+ Thông tin về cơ sở vật chất, dụng cụ thể thao;

+ Thông tin về các sự kiện thi đấu thể thao;

+ Thông tin về kinh doanh TTTTC (hoặc kinh doanh có liên quan).

Có thể nói công tác thống kê chính xác và thông tin toàn diện về thể

thao thành tích cao như pháp quy, quản lý, thi đấu, kỹ - chiến thuật, huấn

luyện, đầu tư là khâu then chốt để đảm bảo tốt hiệu quả quản lý. Các loại hình

29

nguồn tư liệu thông tin văn kiện TTTTC rất phong phú, có thể khái quát từ 12

nguồn:

- Thư viện TTTTC: Các ấn phẩm đã xuất bản chính thức lưu hành như

sách giáo khoa, sách phương pháp và công cụ, chuyên đề, luận văn…vv.

- Tạp chí: Các kiến thức, kết quả nghiên cứu có liên quan đến TTTTC

trong các tạp chí xuất bản định kì.

- Báo thể thao: Các nội dung, nguồn tin có liên quan trong các báo.

- Văn kiện hội nghị: Các luận văn, báo cáo, văn kiện về thể thao có liên

quan trong các hội nghị, hội thảo…vv.

- Luận án học vị tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: Những nội dung có liên quan

với TTTTC.

- Các văn kiện chuyên về TTTTC: Các văn kiện này do các tổ chức

quốc tế, tổ chức TTTTC quốc gia ban hành chính thức (luật, điều lệ, văn bản

pháp quy…vv).

- Các văn kiện tiêu chuẩn: Các tiêu chuẩn, quy cách, quy định chất

lượng của cơ sở vật chất – kỹ thuật, dụng cụ; các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá

VĐV; các phương pháp chuẩn…vv.

- Các mẫu sản phẩm TTTTC: Các mẫu đã in ấn, sản xuất (tính năng,

cấu tạo, nguyên lý, lộ trình, quy trình và phương pháp sử dụng, thao tác, các

thương hiệu…vv).

- Các văn kiện bảo tồn của TTTTC: Các văn kiện bảo tồn, lưu trữ chủ

yếu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội về TTTTC.

- Các văn kiện TTTTC của từng địa phương.

Phân loại theo hiệu ứng thời gian và phương thức tổ chức văn kiện.

Theo hiệu ứng thời gian có các loại lớn: Báo điện từ, thông tin động, thông tin

đầy đủ, cơ sở dữ liệu thư mục; theo hình thức tổ chức văn kiện có các loại:

văn bản tự do, văn bản tiêu chuẩn.

30

Phân loại theo phương thức giao lưu có thể phân thành 3 loại: thông tin

phi chính thức, thông tin bán chính thức, thông tin chính thức.

Phân loại theo nội dung thông tin có thể gồm các loại như: sinh lý và

sinh cơ học huấn luyện, khoa học huấn luyện, khoa học tuyển chọn tài năng, y

học thể thao, đo lường thể thao…vv

Phân loại theo hình thức sử dụng thông tin, có thể phân làm nhiều loại:

Web, cổng điện tử, văn bản thư viện, luận văn, báo cáo kỹ thuật, văn kiện

pháp quy, dữ kiện đồ họa, dữ kiện âm thanh, cơ sở dữ liệu, dữ liệu dẫn chứng,

ấn phẩm của Chính phủ, dữ kiện kinh doanh, dữ liệu thống kê, dữ liệu thực

nghiệm, phần mềm.

Phân loại theo hình thức ứng dụng tổ chức nguồn thông tin mạng www,

thư điện tử, USENET/Newsgroup, Listsev/Mailing List…vv.

Thông tin TTTTC trên mạng có một số đặc điểm như: nguồn thông tin

lớn; loại hình nguồn thông tin rộng; tốc độ thông tin nhanh; nội dung thông

tin phức tạp; nguồn thông tin mang tính chất động, thiếu ổn định [ 16], [ 42].

1.2.5. K ái quát về quản lý t ể t ao t n tíc cao ở nƣớc ta

Thể chế quản lý TTTTC ở nước ta hiện nay là thể chế quản lý kết hợp

giữa nhà nước với quản lý xã hội, nhưng quản lý và đầu tư của nhà nước vẫn

là chính. Để cung cấp thêm thực ti n về thao thành tích cao của nước ta cho

độc giả, chúng tôi thấy cần thiết giới thiệu khái quát về vấn đề này (Sơ đồ

1.3).

Theo sơ đồ 1.3, cho thấy hệ thống quản lý thao thành tích cao phân

thành quản lý nhà nước và quản lý xã hội.

- Quản lý nhà nước đối với thao thành tích cao gồm 3 cấp:

Cấp trung ương: quản lý chung về tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu

cấp quốc gia, quốc tế.

31

Cấp tỉnh, thành, ngành: quản lý, tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu đối

với VĐV năng khiếu thể thao (tập trung, bán tập trung), đội tuyển thể thao

tỉnh, thành, ngành quân đội, công an.

Cấp quận, huyện: quản lý, tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu đối với

Bộ Văn hóa, Thể thao, và Du lịch

Ủy ban Olympic Việt Nam

Tổng cục TDTT

Liên đoàn (hiệp hội) thể thao quốc gia

Vụ TTTTC Các cơ quan sự nghiệp TTTTC

Liên đoàn (hiệp hội) thể thao tỉnh, thành

Cấp tỉnh, thành, ngành

Sở VHTTDL (hoặc cơ quan TDTT ngành)

Các đơn vị sự nghiệp TTTTC thuộc tỉnh, thành, ngành

Cấp quận, huyện

Phòng VH-TT quận huyện, trung tâm hoặc đơn vị sự nghiệp TDTT quận, huyện

VĐV năng khiếu thể thao nghiệp dư, bán tập trung [13], [ 15].

Sơ đồ 1.3: Hệ th ng quản lý TTTTC ở nƣớc ta

Thời gian gần đây hình thành thêm cấp khu vực, tức liên tỉnh thành

trong một khu vực, nhưng chưa có thiết chế rõ ràng, chỉ phối hợp và hỗ trợ

lẫn nhau trong đào tạo VĐV và thi đấu TTTTC ở mức độ nhất định.

32

- Quản lý xã hội đối với TTTTC bao gồm:

Cấp trung ương: Ủy ban Olympic Việt Nam, Liên đoàn (Hội) thể thao

quốc gia từng môn hoặc nhóm môn thể thao. Ủy ban Olympic Việt Nam là

thành viên của Ủy ban Olympic châu lục, quốc tế. Liên đoàn (Hội) thể thao

quốc gia là thành viên của Liên đoàn (Hội) thể thao quốc tế. Các tổ chức này

có chức năng hỗ trợ quản lý và phát triển thao thành tích cao cấp quốc gia và

đảm bảo quan hệ tốt với các tổ chức xã hội về thể dục thể thao cấp quốc tế.

Cấp tỉnh, thành: Liên đoàn (Hội) thể thao từng môn ở tỉnh, thành có

chức năng hỗ trợ Nhà nước cấp tỉnh, thành phát triển thể thao.

Ngân sách nhà nước trung ương đầu tư cho phát triển thao thành tích

cao cấp quốc gia, cấp ngành quân đội, công an; hỗ trợ phát triển thể thao trẻ

và thao thành tích cao cho các tỉnh thành một cách có lựa chọn, trọng điểm.

Ngân sách nhà nước tỉnh, thành đầu tư cho thao thành tích cao và đào tạo

năng khiếu thể thao của từng tỉnh, thành là chính. Kinh phí đầu tư của xã hội

cho thể thao thành tích cao ở nước ta còn hạn chế, chủ yếu chỉ đối với một số

môn như: bóng đá nam, bóng chuyền, Golf, Tennis, Bowlling…vv [ 15].

1.2.6. Vấn đề uy động nguồn lực p át triển thể t ao t n tíc cao

Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc

gián tiếp vào công tác đào tạo VĐV. Khuyến khích và hỗ trợ việc mở trường,

lớp đào tạo VĐV thể thao theo mô hình dân lập, bán công, thí điểm việc quản

lý, đào tạo VĐV trình độ cao tại các câu lạc bộ thể dục thể thao tư nhân (do

nguồn kinh phí của tư nhân tự đóng góp và xây dựng) ở một số môn thể thao:

Billiards Snooker, Golf, Bowling, Quần vợt, Thể hình.

Liên kết với nước ngoài trong công tác huấn luyện, đào tạo VĐV. Từng

bước chuyển giao công tác tác nghiệp, tổ chức, đào tạo, huấn luyện VĐV cho

các Hội, Liên đoàn Thể thao thực hiện. Trước mắt, thí điểm 2 môn Bóng bàn

và Quần vợt là các môn có tổ chức Liên đoàn hoạt động hiệu quả trong lĩnh

vực tổ chức các giải và đào tạo VĐV, phấn đấu đến năm 2020 có từ 3 - 5 tổ

33

chức kinh tế - xã hội tự trang trải kinh phí đào tạo VĐV đỉnh cao cho tỉnh.

Khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao theo

phương thức phi lợi nhuận do các tổ chức, cá nhân đứng ra góp vốn nhằm hỗ

trợ cho công tác đào tạo VĐV, thi đấu các giải và khen thưởng các VĐV khi đạt

thành tích xuất sắc.

Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước xây dựng

cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo VĐV TTTTC và tổ chức các

sự kiện thể thao lớn của quốc gia và quốc tế.

Khuyến khích và giúp đỡ các tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ

thể thao chuyên nghiệp theo quy định của Luật thể dục, thể thao.

Duy trì vị trí dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương và xếp hạng đầu ở khu

vực Đông Nam Á, đứng trong nhóm 15 nước của khu vực Châu Á, có huy

chương vàng tại Đại hội Olympic.

Đẩy mạnh và tạo bước đột phá mới trong đào tạo tài năng thể thao cả về

quy mô và chất lượng. Xây dựng mô hình đào tạo tài năng thể thao tại các

Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể

thao của các tỉnh, thành, ngành, các liên đoàn, hiệp hội thể thao.

Phát huy mạnh mẽ sự hợp tác quốc tế trong đào tạo, huấn luyện, nghiên

cứu khoa học và thi đấu thể thao để phát triển đội ngũ tài năng thể thao theo

hướng cơ bản, lâu dài. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo nền tảng

vững chắc cho đổi mới cơ bản hệ thống đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa

học trong lĩnh vực TTTTC; từng bước rút ngắn khoảng cách với các nền thể

thao tiên tiến trong khu vực và thế giới.

Xây dựng cơ chế vận hành và thể chế quản lý TTTTC và thể thao

chuyên nghiệp thích ứng với hoàn cảnh của Việt Nam, phù hợp với quy luật

và xu thế thể thao chuyên nghiệp trên thế giới.

* Các chỉ tiêu phát triển [44].

34

Bảng 1.2: Các c ỉ tiêu p át triển lực lƣợng VĐV, HLV, trọn t i

Năm

Địn ƣớng

2010

2015

2020

SỐ TT

Các c ỉ tiêu

2030

Vận độn viên

A

Số lượng VĐV thành tích cao

20.000 35.000 50.000

>80.000

1

Số lượng VĐV đội tuyển quốc gia

1.767

2.500

4.000

>5.000

2

Số lượng VĐV các đội chuyên nghiệp

1.200

2.000

>4.000

3

600

Số lượng VĐV có thành tích quốc tế

600

1.200

>2.400

4

350

B

Huấn luyện viên

1 Huấn luyện viên các cấp

1.000

1.750

2.500

>4.000

Huấn luyện viên cấp cao

>1.000

315

515

720

2

- Quốc gia

>800

280

440

600

- Quốc tế

>200

35

75

120

3 Huấn luyện viên chuyên nghiệp

>300

40

80

150

C

Trọn t i

1 Trọng tài cấp quốc gia

>800

200

400

600

2 Trọng tài cấp quốc tế

>400

60

120

250

Chỉ tiêu về thành tích thể thao đến năm 2020 [44].

Bản 1.3: Các c ỉ tiêu t n tíc t ể t ao đến 2020

Thứ

T n tíc

Huy c ƣơn

S lƣợng

SỐ TT

Đại hội thể thao

hạng

v n

VĐV

I

SEA Games

1

SEA Games 2011

3

600

70-90

2

SEA Games 2013

2-3

600

70-90

3

SEA Games 2015

2-3

600

80-100

4

SEA Games 2017

1-3

700

90-110

5

SEA Games 2019

1-3

800

>100

II

ASIAD

35

1

ASIAD 2014

5-10

300

10-15

2

ASIAD 2019

10-15

400

8-15

III Olympic

1

Olympic 2012

-

15-20

40-60

2

Olympic 2016

1-2

30-40

30-40

3

Olympic 2020

1-4

30-50

20-30

IV Các đại hội TT c âu Á

1

Asian Beach Games

- 2012 (Trung Quốc)

-

100-120

10-15

- 2014 (Thái Lan)

2-4

120-150

10-15

- 2016 (Việt Nam)

5-10

150-180

5-10

- 2018 (Hàn Quốc)

2-4

120-150

10-15

- 2020 (Đài Loan-Trung Quốc)

4-6

120-150

10-15

2

Asian Indoor & Martial Art Games

- 2013

5-10

80-100

10-15

- 2017

5-10

100-120

10-15

3

Asian Youth Games

- 2013

3-5

60-80

10-15

- 2017

4-6

80-100

10-15

* Quy hoạch phát triển thể thao thành tích cao ở các tỉnh, thành,

ngành:

- Phương án phát triển các môn TTTTC và thể thao chuyên nghiệp:

Thực hiện mục tiêu phát triển các môn thể thao, trên cơ sở các môn thể

thao được phân nhóm trong Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam

đến năm 2020, phương án phát triển các môn TTTTC như sau:

- Đầu tư nâng cao thành tích các môn thể thao cơ bản trong chương

trình Olympic: Thể dục dụng cụ, bắn súng, điền kinh, đua thuyền, bơi lội, cử

36

tạ, xe đạp, Taekwondo, Judo, vật, boxing, cầu lông, bóng bàn.

- Củng cố và mở rộng các môn thể thao thế mạnh: Karatedo, thể dục

thể hình, cờ, Wushu, Pencaksilat, billard, vovinam, cầu mây, cờ, lặn.

- Đẩy mạnh, nâng cao thành tích các môn thể thao tiềm năng: Bắn cung,

kiếm, lặn, rowing, canoeing - kayak.

- Nỗ lực để có đột phá mới đối với các môn thể thao còn tụt hậu: Bóng

đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném, quần vợt.

- Huy động nguồn lực xã hội để phát triển các môn thể thao giải trí:

Các môn thể thao bãi biển, Khiêu vũ thể thao, bi sắt, sailing, đua thuyền

rồng, golf, bowling, Roller Sport, Paragliding, bóng chày, leo tường, E-

sport, đá cầu...vv.

Trên cơ sở phương án phát triển các môn TTTTC và xu thế phát triển

các môn thể thao chuyên nghiệp trên thế giới, củng cố và phát triển các môn

thể thao chuyên nghiệp ở Việt Nam như sau:

Các môn thể thao chuyên nghiệp gắn liền với hoạt động kinh doanh,

chuyển nhượng, quảng cáo do xã hội đầu tư [44].

Bản 1.4: Dan sác các môn t ể t ao c uyên n iệp gắn liền với

hoạt động kinh doanh, chuyển n ƣợng, quản cáo do x ội đầu tƣ

Giai đoạn

Môn t ể thao

2012-2015

2016-2020

Định hướng đến 2030

x

x

X

Bóng đá

x

x

X

Bóng chuyền

-

x

X

Xe đạp

-

x

X

Quần vợt

-

x

X

Bóng rổ

- Các môn thể thao chuyên nghiệp do Nhà nước chỉ đạo và liên kết đầu tư

[44].

37

Bản 1.5: Dan sác các môn t ể t ao c uyên n iệp do N nƣớc chỉ đạo v liên kết đầu tƣ

Giai đoạn

Môn t ể thao

2012-2015

Định hướng đến 2030

2016-2020 x x x x x x x x x x

x x x x x - - - - -

X X X X X X X X X X

Điền kinh Bơi lội Cầu lông Cờ vua Thể dục thể hình Quyền Anh Cử tạ Thể dục dụng cụ Bóng bàn Billard

- Các môn thể thao chuyên nghiệp gắn liền với hoạt động giải trí do xã hội

đầu tư [44].

Bản 1.6: Dan sác các môn t ể t ao t ao c uyên n iệp gắn liền với hoạt động giải trí do x ội đầu tƣ.

Giai đoạn

Môn t ể thao

Bóng chày Thuyền buồm Leo núi Roller Sport Dance Sport Bóng gỗ Golf Bowling Dù lượn

2016-2020 x x x x x x x x x

Định hướng đến 2030 X X X X X X X X X

2012-2015 x x x x - - x - x * Quy hoạch đào tạo VĐV

- Quy hoạch đào tạo VĐV năng khiếu:

+ Phương án đào tạo VĐV năng khiếu thể thao nghiệp dư:

Vận động viên năng khiếu thể thao nghiệp dư được các tỉnh, thành,

ngành đào tạo rộng rãi. Vận động viên này có số lượng lớn và số môn thể thao

tùy thuộc điều kiện của từng tỉnh, thành, ngành.

38

+ Phương án đào tạo VĐV năng khiếu tập trung.

Từ tuyến VĐV năng khiếu thể thao nghiệp dư, tiếp tục chọn lựa để đưa lên

đào tạo ở tuyến VĐV năng khiếu thể thao bán tập trung hoặc tập trung. Vận

động viên được chia làm hai loại. Loại thứ nhất, VĐV được hưởng tiền bồi

dưỡng tập luyện từ ngân sách của tỉnh, thành, ngành (số môn thể thao theo yêu

cầu và điều kiện của từng tỉnh, thành, ngành). Loại thứ hai, VĐV được hưởng

tiền bồi dưỡng tập luyện nhờ sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương (số lượng VĐV

và số môn thể thao do trung ương quy định, thường là tập trung cho số môn thể

thao trọng điểm, số VĐV có triển vọng và khả năng đạt thành tích cao). Khác

với mọi quốc gia, ở nước ta đào tạo VĐV năng khiếu thể thao bán tập trung, tập

trung hiện nay chỉ nằm trong hệ thống quản lý của ngành dọc thể dục thể thao,

lực lượng vũ trang, chưa nằm trong hệ thống quản lý của ngành dọc giáo dục và

đào tạo [44].

Bảng 1.7: Quy hoạc đ o tạo VĐV

Năn k iếu đƣợc đ o tạo tập trun (VĐV)

Loại năn k iếu Đơn vị

Năn k iếu nghiệp dƣ (VĐV)

6000 4000-5000

Kinh phí địa phương, cơ sở 2000 1000-1500

Kinh phí trung ương 200 150

3000-4000

800-1000

100

2000-3000

500-800

60-100 200-300

Tp. Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh Tp. Đà Nẵng, Tp. Hải Phòng; các tỉnh Hải Dương, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, An Giang, Đồng Tháp Tp. Cần Thơ; các tỉnh Thái Bình, Quảng Ninh, Quảng Bình, Bình Thuận, Tây Ninh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Đắk Lắk Các tỉnh khác(Bình Phước) Các trường đại học TDTT, các trung tâm HLTTQG Ngành Quân đội và CAND

800-1000

100-200

39

* Quy hoạch VĐV dự tuyển tỉnh, thành, ngành và VĐV dự tuyển quốc

gia:

- Phân loại VĐV dự tuyển tỉnh, thành, ngành và quốc gia như sau:

+ Vận động viên dự tuyển tỉnh, thành, ngành (trong đó có VĐV trẻ kế

cận) do từng tỉnh, thành, ngành dựa theo yêu cầu và điều kiện của mình để

quy định về số môn thể thao, số lượng VĐV, dùng ngân sách của tỉnh, thành,

ngành.

+ Số lượng VĐV dự tuyển quốc gia trẻ kế cận tập luyện tại các Trung

tâm huấn luyện thể thao quốc gia, các Trường đại học thể dục thể thao. Kinh

phí do Trung ương cấp.

+ Số lượng VĐV dự tuyển quốc gia tập luyện tại các Trung tâm huấn

luyện thể thao quốc gia. Kinh phí do Trung ương cấp.

+ Số lượng VĐV dự tuyển quốc gia do trung ương tập huấn và đào tạo

theo chế độ đặc biệt [44].

Bảng 1.8: Quy hoạch VĐV dự tuyển tỉn , t n , n n v VĐV dự tuyển qu c gia

Đội dự tuyển Đơn vị

Tỉn , t n , n n (VĐV/mỗi đơn vị)

Dự tuyển trẻ QG (VĐV/mỗi đơn vị)

Dự tuyển QG (VĐV/mỗi đơn vị)

VĐV đầu tƣ cá biệt (VĐV/mỗi đơn vị)

600-800

100-200

100-200

30-50

500-600

-

-

20-30

300-500

-

-

20-30

200-300

-

10-20

-

-

Tp. Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh Tp. Đà Nẵng, Tp. Hải Phòng; các tỉnh Hải Dương, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, An Giang, Đồng Tháp Tp. Cần Thơ; các tỉnh Thái Bình, Quảng Ninh, Quảng Bình, Bình Thuận, Tây Ninh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Đắk Lắk Các tỉnh khác(Bình Phước) Các trung tâm HLTTQG - Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh

400-600 300-400

- 800-1000 400-600

40

Đội dự tuyển Đơn vị

Tỉn , t n , n n (VĐV/mỗi đơn vị)

VĐV đầu tƣ cá biệt (VĐV/mỗi đơn vị)

Dự tuyển trẻ QG (VĐV/mỗi đơn vị) 200-300 100-200 100-200 100-200

Dự tuyển QG (VĐV/mỗi đơn vị) 200-400 100-200 100-200 100-200

200-300

50-100

50-100

20-30

- Đà Nẵng - Cần Thơ - Lâm Đồng - Bình Thuận (thể thao biển) Ngành Quân đội và Công an nhân dân

1.3. K ái quát về côn tác t ể t ao t n tíc cao của tỉn Bìn P ƣớc

1.3.1. Một s đặc điểm, đặc t ù về vị trí địa lý, p át triển kinh tế -

x ội, văn óa, t ể t ao v du lịch của tỉn Bìn P ƣớc.

Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ nằm trong vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam, có 260,433 km đường biên giới giáp với Vương quốc

Campuchia. Tỉnh là cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam bộ với Tây nguyên

và Campuchia. Cụ thể, phía Đông giáp với tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai, phía

Tây giáp với tỉnh Tây Ninh và Campuchia, phía Nam giáp với tỉnh Bình

Dương, phía Bắc giáp với tỉnh Đắc Nông và Campuchia.

Tỉnh có diện tích 6.871,5 km2, gồm 7 nhóm đất chính với 13 loại đất,

trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm 51,3% tổng diện tích toàn tỉnh. Dân số là 932.000 người, mật độ dân số đạt 135 người/1 km2 (theo con số thống kê

2014), gồm nhiều dân tộc khác nhau (trong đó dân tộc thiểu số chiếm 17,9%)

sinh sống trên địa bàn 111 xã, phường, thị trấn thuộc 8 huyện, 2 thị xã và 1

thành phố trực thuộc tỉnh Bình Phước hiện đang là điểm đến lý tưởng và môi

trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, với hàng

loạt chính sách mở, ưu đãi và thông thoáng. Tỉnh có tài nguyên phong phú,

quỹ đất sạch dồi dào, giao thông thuận lợi, nguồn nhân công giá rẻ, đồng thời

là vựa rốn cây công nghiệp và hàng nông sản.

Ngoài ra, Bình Phước là tỉnh có nền văn hóa truyền thống, đa dạng,

41

phong phú, đa văn hóa, là một tỉnh có tiềm năng ở nhiều lĩnh vực trong đó có

TDTT [ 52]

1.3.2. K ái quát về côn tác t ể t ao t n tíc cao của tỉn Bìn

Phƣớc qua các năm

1.3.2.1. Cơ quan qu n lý TTTTC ở tỉn Bìn P ước

Hiện nay, công tác quản lý TTTTC ở tỉnh Bình Phước được thực hiện

dưới sự quản lý của các cơ quan được trình bày trong sơ đồ 1.4 dưới đây.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước

Liên đoàn Thể thao các môn

Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT

tỉnh Bình Phước

Phòng Văn hóa – Thông tin các quận, huyện,TP

Sơ đồ 1.4: Cơ quan quản lý TTTTC ở tỉn Bìn P ƣớc

Trong đó:

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước quản lý chung về

TTTTC và thể thao chuyên nghiệp với các nội dung như sau:

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn

luyện VĐV; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp

có thẩm quyền phê duyệt;

+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp

tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các giải thi đấu quốc gia, khu

vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;

+ Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng

tài, VĐV của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được

cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;

42

+ Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao

chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy

chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể

thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân

cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện quyết định phong đẳng cấp cho VĐV, HLV, trọng tài thể

thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.

- Phòng Văn hóa – Thông tin các quận, huyện, thành phố (Trung tâm

Văn hóa Thể thao các quận, huyện,thành phố): Thực hiện các công tác như

quản lý, tuyển chọn, huấn luyện và tổ chức thi đấu dành cho các VĐV ở các

tuyến năng khiếu thể thao nghiệp dư, bán tập trung.

- Các Liên đoàn thể thao các môn hỗ trợ Sở VH, TT & DL về công tác

phát triển TTTTC theo môn liên đoàn phụ trách.

1.3.2.2. Côn t c t ể t ao t àn tíc cao của tỉn Bìn P ước qua c c năm

 Năm 2014

- Trong năm 2014, TDTT Bình Phước tạo nên nhiều dấu ấn đậm nét,

trong đó phải kể đến chiến tích thăng hạng nhất của Đội tuyển bóng đá tỉnh và

thành tích vượt chỉ tiêu giao tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII. Đây là

bước đột phá, là động lực để thể thao Bình Phước tiếp tục nâng cao vị thế trên

đấu trường Quốc gia và Quốc tế trong những năm tiếp theo. Kết thúc đại hội

TDTT toàn quốc lần thứ VII, vị trí của Đoàn TDTT tỉnh Bình Phước có sự

thay đổi đáng kể, từ vị trí thứ 32 ở kỳ đại hội trước lên thứ 24 ở đại hội này,

vượt xa chỉ tiêu ban đầu là nằm trong nhóm 30 - 32. Một chiến tích mà ít ai

ngờ khi kỳ đại hội này Bình Phước gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh những

môn chủ lực là bắn n , đẩy gậy không được đưa vào nội dung thi đấu. Đặc

biệt, Bình Phước đã đạt được những thành tích ấn tượng ở các môn cơ bản

của Olympic: điền kinh, bơi, taekwondo, boxing và các môn thường xuyên

43

được tổ chức ở SEA Games: đấu kiếm, wushu, judo...vv 6 huy chương vàng

(HCV) giành được ở các môn là lời khẳng định cho sự phát triển có bề rộng

của TDTTcủa tỉnh trong năm 2014.

-Tiếp tục tập trung huấn luyện, đào tạo 655 VĐV ở tất cả các tuyến

thuộc 17 môn thể thao trọng điểm, các VĐV được tập trung huấn luyện ở một

số môn đang là thế mạnh và giành nhiều huy chương cho thể thao tỉnh trong

các năm qua như: Võ thuật, điền kinh, cờ vua, cờ tướng và một số môn nhiều

tiềm năng như: Bóng đá, đấu kiếm, bơi lội...vv. Có 13 VĐV được gọi tập

trung tập huấn và thi đấu cho các đội tuyển Quốc gia gồm: 01 VĐV Bơi lội,

03 VĐV Pencaksilat, 02 VĐVCờ tướng, 02 VĐV Đấu kiếm, 01 VĐV

Karatedo, 03 VĐV Taekwondo, 01 VĐV Điền kinh.

- Trên đấu trường quốc tế, TDTT tỉnh Bình Phước đã giành được 01

HCV của Nguy n Văn Miền ở cự li 5.000m môn điền kinh tại Đại hội học

sinh - sinh viên Đông Nam Á được tổ chức ở Philippines, 01 HCV giải cờ

tướng Quảng Tây (Trung Quốc) mở rộng của Vũ Tấn Nghĩa, cùng nhiều huy

chương khác ở các môn đấu kiếm, karatedo, bơi.

 Năm 2015

Năm 2015 bắt đầu chu kỳ mới chuẩn bị cho Đại hội TDTT toàn quốc

lần thứ VIII tại Hà Nội. Mọi công tác như tuyển chọn VĐV, xác định môn

mũi nhọn, xây dựng kế hoạch đào tạo...vv được thực hiện. Để phát huy hơn

nữa các môn thế mạnh, tỉnh Bình Phước đã mời tập trung đầu tư nguồn lực

phát triển tùy điều kiện từng môn. Chuyển hướng đầu tư môn Bắn n cho các

địa phương tập phong trào, đồng thời phát triển, đầu tư mới bộ môn Cử tạ,

Muay, bởi đây là các môn phù hợp với điều kiện phát triển của thể thao Bình

Phước.

- Đội tuyển Bóng đá tỉnh lần đầu tham gia đấu trường hạng Nhất Quốc

gia, thi đấu ổn định và sớm hoàn thành chỉ tiêu trụ hạng.

44

- Tiếp tục tập trung đào tạo, huấn luyện 696 VĐV các tuyến ở 17 bộ

môn. Tổng cộng huy chương giải khu vực và toàn quốc đạt 273 huy chương

các loại, đạt 228% kế hoạch giao (273/120). Có 14 VĐV được gọi tập trung

cho các đội tuyển Quốc gia.

 Năm 2016

- Bước qua năm 2016, thể thao Bình Phước tiếp tục tập trung đầu tư ở

17 bộ môn hiện có, đồng thời đầu tư đào tạo thêm bộ môn Vovinam.

- Đội tuyển Bóng đá tỉnh thi đấu ổn định và hoàn thành chỉ tiêu kế

hoạch đề ra.

- Bên cạnh đó, tiến hành kiểm tra, đánh giá chuyên môn chất lượng

VĐV đào tạo ở tất cả các bộ môn. Từ đó tiến hành đào thải 63 VĐV không có

khả năng phát triển nâng cao, tập trung đầu tư đào tạo cho 633 VĐV các

tuyến ở 18 bộ môn. Kết quả thống kê năm 2016, thể thao Bình Phước đạt 198

huy chương các loại (tính đến 15/11). Đạt 106 đẳng cấp các loại (29 kiện

tướng, 6 dự bị kiện tướng, 71 cấp I) đạt 235,5 % kế hoạch năm. Tiếp tục có

21 VĐV được gọi tập trung cho các đội tuyển và tuyển trẻ Quốc gia.

 Năm 2017

- Năm 2017 là năm rất quan trọng đối với thể thao Bình Phước, chuẩn

bị lực lượng nòng cốt tham dự Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VIII được

tổ chức tại Hà Nội vào năm 2018. Ngay từ đầu năm, thể thao Bình Phước đã

chủ động rà soát lực lượng VĐV, tập trung nguồn lực đào tạo các VĐV nòng

cốt chuẩn bị tham dự Đại hội vào năm sau. Từ tập trung 633 VĐV năm 2016,

năm 2017 chỉ còn tập trung cho 576 VĐV ở các tuyến thuộc 17 bộ môn, trong

đó môn Cờ vua chuyển hướng giao cho các địa phương duy trì tập phong trào.

Qua tham dự các giải đấu khu vực, toàn quốc và quốc tế năm 2017, thành tích

đạt được của thể thao Bình Phước trong năm là 263 huy chương các loại (tính

đến 15/12) đạt 194,8% (263/135) kế hoạch năm. Đạt 122 đẳng cấp các loại

45

(30 kiện tướng, 8 dự bị kiện tướng, 84 cấp I) đạt 244 % kế hoạch năm. Đóng

góp 17 VĐV cho các đội tuyển và tuyển trẻ Quốc gia.

- Đặc biệt Đội tuyển Bóng đá tỉnh Bình Phước tham dự giải Bóng đá

hạng Nhất Quốc gia mùa bóng 2017, xếp hạng ba chung cuộc và đạt huy chương

đồng.

- Tham dự giải Vô địch Taekwondo quốc tế Cúp Borneo Sarawak tại

Malaysia đạt 4 HCV, 2 HCB.

- VĐV bơi lội Lê Thị Mỹ Thảo tham dự SEA Games 29 tại Malaysia

trong thành phần đội tuyển Quốc gia đã xuất sắc mang về tấm HCB quý giá

cho thể thao Việt Nam.

 Năm 2018

Bước qua năm 2018, thể thao Bình Phước tập trung mọi nguồn lực hiện

có để hướng tới đạt được thành tích tốt nhất tại Đại hội Thể thao toàn quốc

lần thứ VIII di n ra tại Hà Nội.

Ngay từ đầu năm lãnh đạo ngành thể thao Bình Phước đã chỉ đạo các

đơn vị, phòng ban tập trung cho công tác chuyên môn, nỗ lực phấn đấu hoàn

thành tốt chỉ tiêu đề ra. Tăng số lượng tập trung đào tạo VĐV các tuyến lên

712 VĐV thuộc 15 bộ môn; Chuyển hướng thôi không đầu tư 2 bộ môn Võ

vật và Đấu kiếm nhằm tập trung nguồn lực cho các môn có thể tranh chấp huy

chương tại Đại hội. Bên cạnh đó, tập trung đầu tư chuyên biệt cho lực lượng

VĐV nòng cốt nhằm đạt được thành tích cao nhất tại Đại hội Thể thao toàn

quốc lần thứ VIII. Tính đến ngày 15/12/2018 có 15 VĐV được gọi tập trung

cho các đội tuyển và tuyển trẻ quốc gia.

Kết quả năm 2018, thể thao Bình Phước đạt 316 huy chương các loại, đạt

121% (316/261) kế hoạch năm. Số VĐV đạt đẳng cấp: Kế hoạch giao 109 VĐV

đạt đẳng cấp. Tính đến thời điểm 15/12 đạt 125 đẳng cấp các loại (27 kiện

tướng, 15 dự bị kiện tướng, 83 cấp I) đạt 115% kế hoạch năm.

46

- Đội tuyển Bóng đá tỉnh sớm đạt chỉ tiêu kết hoạch đề ra tại Giải hạng

Nhất Quốc gia.

- Tại Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VIII, đoàn thể thao Bình Phước

xuất sắc đạt 5 HCV, 4 HCB, 12 HCĐ, 9 kiện tướng, 2 dự bị kiện tướng, 20 cấp I,

xếp thứ 30/65 tỉnh thành, ngành tham gia thi đấu tại Đại hội.

1.4. Các côn trìn n iên cứu liên quan

1.4.1. Các côn trìn n iên cứu trên t ế giới

Sự hình thành lý luận quản lý cổ điển Phương Tây khởi nguồn từ thế kỷ

19 tới đầu thế kỷ 20 ở Mỹ, Đức, Pháp. Cho đến nay thế giới đã quan tâm và

sáng tạo rất nhiều về lý luận quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế (quản lý

kinh tế TDTT).

Đã có nhiều nhà khoa học nước ngoài đã viết sách “Quản lý TDTT” và

xuất bản sách “Quản lý kinh tế TDTT”, “Quản lý TTTTC”…vv. Nhưng chưa

thấy sách chuyên về Quản lý nhà nước về TDTT của nước ngoài, cũng vì lý do

có một số nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ nghiên cứu rất sâu về quản lý nhà

nước và quản lý nhà nước về TDTT nhưng lại không có cơ quan quản lý nhà

nước về TDTT.

Nhiều học giả nghiên cứu về quản lý cũng đã đưa ra nhiều khái niệm về

quản lý rất thú vị phù hợp với từng giai đoạn phát triển và bối cảnh lịch sử như:

Quản lý là quá trình thông qua các khâu như kế hoạch, tổ chức, thống kê, khích

lệ và lãnh đạo để phối hợp nhân lực, vật lực và tài lực để hoàn thành mục tiêu

của tổ chức tốt nhất hoặc quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của

chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Có rất

nhiều khái niệm về quản lý, với những công cụ khác nhau nhưng đều hướng tới

mục tiêu một cách hiệu quả nhất, khoa học nhất [ 5], [ 16], [ 18].

Trong những năm đầu của Thế kỷ XXI nhiều nhà nghiên cứu về quản lý

nhà nước và quản lý đối với TDTT đã đưa ra những hệ thống chính sách quản lý

47

đối với TDTT phù hợp với xu thế xã hội hóa và khoa học, công nghệ thông tin

phát triển. Các tác giả nhấn mạnh vai trò thiết lập hệ thống quản trị minh bạch,

tối ưu trong các tổ chức thể thao, cho dù đó là các tổ chức vì lợi nhuận hay phi

lợi nhuận. Các nguyên tắc quản trị tốt cần được tích hợp và áp dụng đối với các

tổ chức này, nhằm phát huy được vai trò của các thành viên trong hội đồng quản

lý, dù đó là thành viên được trả lương hay thành viên tình nguyện [ 41].

Trong xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa hiện nay, thể thao chịu tác động

của ba nhân tố chính là chính trị, kinh tế và văn hóa, trong đó, yếu tố kinh tế

dường như có tính chất quyết định trong phát triển của các hoạt động thể thao,

đặc biệt là TTTTC. David Walmsley, cho rằng sự kết hợp hài hòa trong mối

quan hệ công tư là chìa khóa thành công trong phát triển TTTTC. Đây cũng

chính là một chức năng chính của nhà nước trong mục tiêu phát triển thể thao

[ 40].

Các quốc gia trên thế giới cũng đã có những định hướng và đưa ra các

giải pháp để góp phần phát triển và đầu tư dành cho TTTTC, thể thao chuyên

nghiệp và thể thao nghiệp dư như sau:

 Định hƣớn p át triển của Thể t ao c uyên n iệp v đỉnh cao

của T ái Lan

Mục tiêu là đưa thể thao chuyên nghiệp Thái Lan phát triển một cách toàn

diện nhất ở khu vực Đông Nam Á và Châu Á.

- Mục tiêu 1: Thể thao chuyên nghiệp Thái Lan sẽ thành công trong

việc phát triển các môn thể thao thế mạnh ở cả trong nước và trên đấu trường

quốc tế. Ngân sách sẽ tập trung vào các môn thể thao thế mạnh tại các kỳ

SEA Games, lọt vào tốp 5 tại Đại hội thể thao Châu Á và lọt vào tốp 5 Châu

Á tại Thế vận hội. Đối với việc phát triển VĐV chuyên nghiệp, mục tiêu

chính là tập trung vào các môn thể thao tiềm năng gồm 7 môn cá nhân (Golf,

Tennis, Bi-a, Bowling, Cầu lông, Đua mô tô, Boxing Thái) và 4 môn đồng đội

48

(Bóng đá, Cầu mây, Cầu mây Hoop và Bóng chuyền).

- Mục tiêu 2: Cung cấp dịch vụ tổ chức thể thao cho người dân bằng

cách hỗ trợ và phát triển các địa điểm thi đấu, trang thiết bị, công nghệ truyền

thông để nâng cao tiêu chuẩn chất lượng nhằm cung cấp cho VĐV thể thao

chuyên nghiệp.

- Định hướng phát triển:

1. Tăng số lượng VĐV đủ điều kiện và đạt tiêu chuẩn quốc tế lên ít

nhất 5% trên năm.

2. Tăng số lượng VĐV đạt HCV và tăng số lần phá kỷ lục ở nhiều môn

thể thao tại các giải đấu quốc tế.

3. Có hệ thống luôn cung cấp sự hỗ trợ và thúc đẩy thể thao chuyên

nghiệp và đỉnh cao.

4. Cung cấp địa điểm và trang thiết bị thể thao đạt tiêu chuẩn quốc tế tại

các giải đấu quốc tế và các giải thể thao chuyên nghiệp.

5. Tham gia ít nhất 12 môn thể thao tại các giải đấu chuyên nghiệp.

6. Tăng số lượng VĐV ít nhất lên 2% mỗi năm, và lượng khán giả tăng

ít nhất 5% mỗi năm.

7. Phân bổ doanh thu trên ngân sách cho thể thao chuyên nghiệp.

8. Mạng lưới liên kết thể thao cung cấp hiệu quả và kết nối ở mọi cấp

độ.

9. Tăng sự hài lòng của người sử dụng lên ít nhất 3% mỗi năm.

- Giải pháp:

+ Giải pháp 1: Có hệ thống phát triển công nghệ và khoa học cho thể

thao đỉnh cao để mang lại sự phát triển tốt nhất cho VĐV, đồng thời tổ chức

và tham dự các giải đấu, cung cấp địa điểm, trang thiết bị và cơ sở vật chất để

mang lại sự liên kết tốt và quản lý có hiệu quả. Mục tiêu của giải pháp này là

phát triển môn thể thao đỉnh cao.

49

+ Giải pháp 2: Phát triển thể thao chuyên nghiệp để hỗ trợ năng lực

chuyên môn và đáp ứng tiêu chuẩn trong xã hội, phổ biến nó trong xã hội để

phát triển hơn nữa trong tương lai. Mục tiêu của giải pháp này là phát triển thể

thao chuyên nghiệp, phát triển 11 môn thể thao gồm 7 môn thể thao cá nhân

(Golf, Quần vợt, Bi-a, Bowling, Cầu lông, Đua môtô và Boxing Thái), và 4

môn thể thao đồng đội (Bóng đá, Cầu mây, Cầu mây Hoop và Bóng chuyền)

theo hướng chuyên nghiệp.

+ Giải pháp 3: Phát triển thể thao trong mục đích phục vụ khả năng

chuyên nghiệp, liên kết với các kế hoạch phát triển tổ chức để đáp ứng sự hài

lòng của người sử dụng và quản lý tiêu chuẩn đặc quyền.

Mục tiêu của giải pháp này là thúc đẩy các dịch vụ thể thao. Hệ thống

dịch vụ trong thể thao dẫn đến sự phát triển tiêu chuẩn trong 4 phần: đặc

quyền, phát triển con người, địa điểm, trang thiết bị và cơ sở quản lý thông

tin.

 Định hƣớn p át triển TTTTC của Singapore

Chiến lược phát triển TTTTC với những tiến bộ đạt được trong thể

thao, thể thao chuyên nghiệp Singapore đã có sự phát triển trên nhiều mặt, tạo

ra những bước tiến lớn trong khoa học thể thao, huấn luyện, quản lý thể thao.

Tất cả những điều này đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy sự thành công

của thể thao Singapore. Trong năm 2006, Singapore đã có nhiều VĐV đủ điều

kiện tham gia nhiều sự kiện thể thao quốc tế và giành được nhiều huy chương

tại các giải khu vực và quốc tế. Những thành tựu này là kết quả trực tiếp từ

những việc làm của Uỷ ban thể thao Singapore, Liên đoàn thể thao quốc gia,

huấn luyện viên và VĐV, các chương trình và mục tiêu hỗ trợ tài chính.

* Chiến lược phát triển của TTTTC Singapore bao gồm các vấn đề sau:

- Xác định và đầu tư vào những môn thể thao có tiềm năng huy

chương; các nguồn tài nguyên không phải là vô hạn do đó chúng ta phải tối đa

50

hóa các khoản đầu tư bằng cách hỗ trợ đắc lực cho những môn có hy vọng

giành huy chương cao.

- Thông qua kế hoạch phát triển lâu dài cho VĐV theo một hệ thống;

phải đưa ra một hệ thống hỗ trợ cho VĐV trong quá trình thi đấu cũng như

khi họ đã giải nghệ.

- Nâng cao và mở rộng khả năng chuyên môn của huấn luyện viên, phải

cung cấp cho VĐV những huấn luyện viên tốt nhất có thể nếu họ muốn thi

đấu thành công trên trường quốc tế.

- Mở rộng việc sử dụng khoa học và y học thể thao để tối đa hóa hiệu suất,

cải thiện lợi thế thi đấu của mình bằng cách sử dụng các kỹ thuật mới nhất và

kiến thức trong đào tạo và quản lý VĐV.

- Tạo cơ hội cho các VĐV được thi đấu tại các sự kiện quốc tế ở nước

ngoài và tại Singapore bằng cách đăng cai nhiều sự kiện tầm cỡ quốc tế, các

VĐV cần được tiếp xúc với các đối thủ mạnh hơn nếu muốn cải thiện thành

tích hiện nay.

- Hãy nuôi dưỡng niềm tự hào quốc gia cho các VĐV và huấn luyện

viên, ghi nhận những nỗ lực và sự chăm chỉ của VĐV và huấn luyện viên nếu

chúng ta muốn tiếp tục có những thế hệ VĐV mới tham gia thi đấu thể thao [ 7],

[ 33], [ 68].

1.4.2. Các văn bản, côn trìn n iên cứu tại Việt Nam

Qua kết quả tham khảo tài liệu, nghiên cứu đã tổng hợp được các cơ sở

về các văn bản, quyết định, quy định liên quan và các công trình đã được

công bố liên quan đến công tác phát triển TTTTC tại Việt Nam bao gồm các

nội dung như sau:

 Về các văn bản liên quan đến côn tác TTTTC

- Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXHUBTDTT ngày

09/04/2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày

51

18/10/2006 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, VĐV thể thao” [ 10].

- Quyết định số 1174/QĐ-BVHTTDL, ngày 5/4/2011 của Bộ trưởng

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Chương trình phối hợp

chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể

thao Việt Nam đến năm2020” [ 9].

- Nghị quyết 08/NQ-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2011của Bộ Chính trị

về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục

thể thai đến năm 2020 [ 6].

- Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ

VHTTDL về việc triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam

đến năm 2020” [ 8].

-Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày

07/11/2011 về “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, VĐV thể

thao” [ 11].

- Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXHBVHTTDL

ngày 12/09/2012 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, VĐV thể thao

được tập trung tập huấn và thi đấu” [ 12].

- Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ

tướng chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam

đến năm 2020 [ 19].

- Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 về phê duyệt “Quy

hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến

năm 2030” [ 44].

- Quyết định số 82/2013/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 về “Một số chính

sách đặc thù với huấn luyện viên, vận động viên thể thao [ 45].

- Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30/09/2013 về phê duyệt “Quy

hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm

52

2020, tầm nhìn đến năm 2030” [ 46].

- Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Phước đến

năm 2015, định hướng đến năm 2020 [ 52].

 Về các côn trìn n iên cứu liên quan đến côn tác TTTTC

- Lâm Quang Thành (2007), Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao của

ngành TDTT [38].

- Nguy n Hoàng Năng (2010), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát

triển TTTTC ở Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 [28].

- Southanom Inthavong(2013), Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát

triển TDTT nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào đến năm 2020 [36].

- Đặng Văn Dũng (2015): “Nâng cao hiệu quả hoạt động của huấn

luyện viên đội tuyển quốc gia”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ

[ 200].

- Trần Đức Phấn và ctg (2016), “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống các

giải pháp khoa học trong đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic cơ

bản. Gồm các môn Bắn súng, Cử tạ, Thể dục dụng cụ, Điền kinh, Bơi lội,

Karatedo và Taekwondo” [ 30].

- Lê Hồng Sơn (2014), “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao

chất lượng công tác huấn luyện VĐV quốc gia (Nghiên cứu trường

hợp vận động viên Điền kinh và Bơi lội tại Trung tâm Huấn luyện Thể

thao quốc gia Đà Nẵng)” [35].

- Nguy n Thị Phương Loan (2018), Một số giải pháp nhằm nâng cao

năng lực quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC ở việt nam trong giai

đoạn hội nhập [26].

Hầu hết các công trình nghiên cứu đã công bố tập trung nghiên cứu và

đề xuất một số giải pháp phát triển TDTT nói chung, hoặc ở tầm vĩ mô và ở

các thành phố trực thuộc Trung ương như TP.HCM, Đà Nẵng...vv chưa có

53

công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện về các giải pháp phát

triển TTTTC ở một tỉnh có trình độ phát triển kinh tế - xã hội tương tự như ở

tỉnh Bình Phước.

Kết luận c ƣơn :

Thể thao thành tích cao là thành quả của xã hội văn minh, có tác động

lớn trong xã hội mới. Nếu kết quả của TTTTC mang tính phổ biến trong xã

hội thì quá trình đào tạo nó lại không mang tính xã hội và khuyến khích xã

hội. Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng trong việc phát triển TDTT,

nâng cao sức kh e và năng lực con người, có tác dụng to lớn trong việc tăng

cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng

cao uy tín của địa phương, đất nước. Thể thao thành tích cao có mối quan hệ

biện chứng với TDTT nói chung và với phong trào thể thao quần chúng nói

riêng. Ngày nay, ở các quốc gia phát triển, TTTTC đã trở thành một ngành

kinh tế - công nghiệp thể hiện ở một số lĩnh vực như bóng đá, bóng rổ, quần

vợt, đua xe mô tô, ôtô…vv và đã trở thành nghề nghiệp của một bộ phận xã

hội.

Kết quả TTTTC hiện nay góp phần lớn trong nâng cao hoạt động và ổn

định môi trường xã hội, giáo dục lớp trẻ, lôi cuốn và giáo dục lòng tự hào và

yêu đất nước bằng các kỷ lục và lối sống, đạo đức, ý chí của nó. Do đó, việc

có chiến lược và qui hoạch phát triển, mà cụ thể hơn là các giải pháp phát

triển TTTTC tại các địa phương là tất yếu, là đúng qui luật phát triển xã hội

hiện đại trên thế giới và ở nước ta.

Qua thu thập các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên

quan đến TTTTC, kết quả cho thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công

tác quản lý TDTT, quản lý TTTTC ở các nước trên thế giới, và mang tầm

quốc gia, nhưng chưa có bất cứ công trình nghiên cứu nào liên quan đến công

tác quản lý TTTTC tại các địa phương. Do đó, quản lý TTTTC là công việc

54

quan trọng trong quá trình quản lý TDTT. Nó đòi h i phải làm nhiều việc,

liên quan đến công tác này bằng phương pháp khoa học, hệ thống, nhiều năm.

Cần phải có các nghiên cứu chi tiết, tìm ra các giải pháp cần thiết và góp phần

vào sự phát triển TTTTC nói riêng, cũng như phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh

trong những năm tới. Trong đó, việc cần làm là thường xuyên tiến hành thực

hiện, phối hợp thực hiện để xây dựng, cải tiến, phát triển các vấn đề như sau:

- Xác định và đầu tư vào những môn thể thao có tiềm năng huy

chương;

- Thông qua kế hoạch phát triển lâu dài cho VĐV theo một hệ thống;

phải đưa ra một hệ thống hỗ trợ cho VĐV trong quá trình thi đấu cũng như

khi họ đã giải nghệ;

- Nâng cao và mở rộng khả năng chuyên môn của HLV, phải cung cấp

cho VĐV những HLV tốt nhất có thể nếu họ muốn thi đấu thành công trên

trường quốc tế;

- Mở rộng việc sử dụng khoa học và y học TDTT để tối đa hóa hiệu suất,

cải thiện lợi thế thi đấu;

- Tạo cơ hội cho các VĐV được thi đấu tại các sự kiện quốc tế ở nước

ngoài và tại địa phương bằng cách đăng cai nhiều sự kiện tầm cỡ quốc tế, các

VĐV cần được tiếp xúc với các đối thủ mạnh hơn nếu muốn cải thiện thành

tích hiện nay;

- Nâng cao nhận thức tư tưởng về phát triển TTTTC. Trong đó, việc

nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo của các cấp, chính quyền đối với sự

nghiệp TTTTC và tăng cường công tác thông tin truyền thông trong cộng

đồng xã hội về vai trò của TTTTC trong sự nghiệp phát triển TDTT là việc

cần làm thường xuyên;

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển

TTTTC;

55

- Tận dụng, ký kết hợp tác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của các

tỉnh, thành lân cận để phát triển TTTTC;

- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể thao

vào quá trình tuyển chọn và đào tạo VĐV TTTTC;

- Thành lập Phòng nghiên cứu khoa học cho các đơn vị, có đội ngũ cán

bộ, trang thiết bị cơ bản đủ đáp ứng việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công

nghệ và y học thể thao tại địa phương;

- Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế để phát triển TTTTC;

- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ quản lý,

huấn luyện viên, VĐV TTTTC.

56

C ƣơn 2

ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đ i tƣợn n iên cứu

2.1.1. Đ i tƣợn n iên cứu

Giải pháp phát triển công tác TTTTC của tỉnh Bình Phước.

2.1.2. K ác t ể n iên cứu

Khách thể nghiên cứu của luận án: 66 cán bộ quản lý, chuyên gia về

lĩnh vực quản lý TDTT và TTTTC đã và đang làm công tác tại các đơn vị

trong cả nước cũng như ở Sở VH, TT & DL tỉnh Bình Phước.

2.2. Phƣơn p áp n iên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng các

phương pháp sau:

2.2.1. P ƣơn p áp đọc, p ân tíc v tổn ợp t i liệu

Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong các công trình nghiên

cứu mang tính lý luận. Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hóa các kiến

thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận về cách

thức đánh giá khả năng và trình độ tập luyện của khách thể nghiên cứu, các

giả thuyết phương pháp nghiên cứu này cho phép thu thập thêm các số liệu để

kiểm chứng và so sánh với những số liệu đã thu thập được trong quá trình

nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu này luận án đã tham khảo

nhiều nguồn tư liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tư liệu thuộc thư viện

trường Đại học Thể dục thể thao, thư viện Viện khoa học TDTT và các tư liệu

mà cá nhân thu thập được cũng như công trình nghiên cứu khoa học (luận

văn, luận án) của các tác giả trong nước và nước ngoài đã được dịch sang

tiếng Việt, các tạp chí chuyên ngành, các kỷ yếu của các Hội nghị khoa học

TDTT cũng như các tài liệu mang tính lý luận, cơ sở khoa học phục vụ cho

mục đích và mục tiêu nghiên cứu của luận án. Ngoài ra, phương pháp này còn

57

giúp xây dựng cơ sở lý luận và giả thiết khoa học cho luận án; lựa chọn các

phương pháp nghiên cứu; mục đích nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu, các bài

tập sức nhanh và kiểm chứng kết quả của quá trình thực hiện luận án [ 31].

2.2.2. P ƣơn p áp điều tra x ội ọc

2.2.2.1. P ươn p p đ ều tra bằng phiếu (Anket)

Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong việc thu thập thông tin

trong nghiên cứu quản lý TDTT. Phương pháp điều tra bảng h i là phương pháp

dùng một số câu h i nhất loạt đặt ra cho một số lớn đối tượng nghiên cứu nhằm

thu thập ý kiến chủ quan về một vấn đề nào đó. Trong phương pháp này người

được h i tiến hành trả lời các câu h i bằng cách tự ghi ý kiến của mình vào bảng

h i (bảng Anket). Người nghiên cứu không có được thông tin về hành vi của

người trả lời thu được thông qua quan sát, câu trả lời hoàn toàn phụ thuộc vào

người được h i, sự tiếp xúc trực tiếp giữa người nghiên cứu và người trả lời

không có nên nội dung lời giải thích, chỉ dẫn trong bảng h i là phương tiện duy

nhất chỉ dẫn cho người trả lời, tạo nên ở họ sự quan tâm tích cực đối với bảng

h i. Vì vậy bảng h i cần được xây dựng chi tiết rõ ràng.

Phương pháp điều tra bằng bảng h i có ưu điểm là nó cho phép tiến hành

nghiên cứu trên địa bàn rộng, nhiều người tham gia như vậy có thể thu thập được

ý kiến của một số lượng lớn người tham gia nghiên cứu. Bằng phương pháp này

cũng cho phép thu được thông tin về nhiều sự kiện khác nhau. Hơn thế trong

quản lý TDTT có rất nhiều khía cạnh mà khi nghiên cứu chúng không thể không

sử dụng phương pháp bảng h i. Chẳng hạn như việc nghiên cứu tình cảm, động

cơ, thái độ và hứng thú người ta thường sử dụng phương pháp bảng h i. Trong

đó các số liệu thu được không những chỉ phản ảnh các hiện tượng xảy ra trong

hiện tại mà cả trong quá khứ và trong tương lai.

Tiến hành lập phiếu ph ng vấn trao đổi với các nhà quản lý, huấn luyện

viên, VĐV tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bình Phước;

58

Phòng Văn hóa- Thông tin, Trung tâm Văn hóa thể thao các huyện, thị xã,

thành phố trực thuộc tỉnh; Phòng Quản lý TDTT Sở VH, TT & DL...vv với

hai mục đích, nhằm đánh giá thực trạng công tác TTTTC, cũng như để lựa

chọn xác định các giải pháp tác động nâng cao chất lượng TTTTC của tỉnh

Bình Phước [ 31].

2.2.2.2. P ươn p p p ỏng vấn c uy n a

Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập thông tin khoa học,

nhận định, đánh giá một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ của đội

ngũ chuyên gia giáo dục có trình độ cao.

Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp chuyên gia

- Chọn chuyên gia có năng lực chuyên môn, có phẩm chất của người

nghiên cứu khoa học.

- Xây dựng hệ thống chuẩn đánh giá.

- Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá.

- Hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng qua lại giữa các chuyên gia

Phương pháp chuyên gia gồm các loại cơ bản là: Ph ng vấn, phương pháp hội

đồng, điều tra bằng bảng h i.

Sau khi xây dựng được hệ thống các giải pháp phát triển và nâng cao

TTTTC tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030,

tiến hành lập các phiếu khảo sát và gửi đến các chuyên gia là các nhà khoa

học, cán bộ quản lý, phụ trách công tác TTTTC. Có nhiều vấn đề trong phiếu

khảo sát chưa đề cập và cần khảo sát sâu về một lĩnh vực nào đó sẽ giúp cho tác

giả luận án củng cố thêm cơ sở khi phân tích đánh giá thực trạng cũng như ứng

dụng các giải pháp sau khi được xây dựng và lựa chọn.

2.2.3. P ƣơn p áp p ân tíc SWOT

SWOT là tập hợp viết tắt chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:

- Strengths (S) : Điểm mạnh

59

- Weaknesses (W) : Điểm yếu

- Opportunities (O) : Cơ hội

- Threats (T) : Thách thức

Đây là công cụ rất hữu ích khi phân tích đánh giá các yếu tố liên quan

về mặt mạnh, yếu, thời cơ và thách thức để lựa chọn các giải pháp phù hợp,

khả thi trong việc phát triển TTTTC ở tỉnh Bình Phước, tiến hành phân tích

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Trên cơ sở phân tích theo mô

hình SWOT, tiến hành thiết kế ma trận các nhân tố, được gọi là ma trận

SWOT (hay còn gọi ma trận TOWS), được trình bày dưới đây:

Khung phân tích SWOT được thiết kế theo mô hình sau:

ĐIỂM MẠNH

ĐIỂM YẾU

THÁCH THỨC

CƠ HỘI

Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng công tác TTTTC tỉnh Bình Phước,

tiến hành phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Trên cơ sở

phân tích theo mô hình SWOT, tiến hành thiết kế ma trận các nhân tố, được

gọi là ma trận SWOT (hay còn gọi là ma trận TOWS) như trình bày dưới đây:

Ma trận SWOT sẽ là cơ sở xây dựng các giải pháp triển TTTTC tỉnh

Bình Phước giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến 2030 với các nội dung như sau:

S - O: những nhân tố giúp sử dụng các cơ hội phù hợp với điểm mạnh.

W - O: những nhân tố giúp khắc phục điểm yếu để nắm bắt cơ hội.

S - T: xác định các nhân tố giúp sử dụng điểm mạnh để giảm khả năng

ảnh hưởng của các thách thức.

W-T: gồm những nhân tố giúp xây dựng giải pháp hạn chế những điểm

yếu trước của thách thức [ 31].

60

2.2.4. Phƣơn p áp x ội học ứng dụng

Phương pháp xã hội học ứng dụng là một phương pháp cụ thể để thu thập

thông tin trong xã hội học. Mục đích cuối cùng của phương pháp là thu thập các

thông tin từ việc ứng dụng vào thực tế xã hội các kết quả của quá trình nghiên

cứu, giúp cho việc kiểm nghiệm các giả thuyết khoa học đặt ra ban đầu trong quá

trình nghiên cứu khoa học.

Phương pháp xã hội học ứng dụng được sử dụng trong nghiên cứu này dựa

trên các giải pháp đề ra trong quá trình ứng dụng, tạo ra các hoạt động, các biến

chuyển để thử nghiệm hình mẫu di n ra trong thực ti n và kiểm chứng qua thực

ti n. Qua đó đánh giá hiệu quả các giải pháp đề xuất. Trong khuôn khổ đề tài đã

tiến hành phương pháp xã hội học ứng dụng các giải pháp phát triển công tác

TTTTC của tỉnh Bình Phước [ 21],[ 34].

2.2.5. P ƣơn p áp toán ọc t n kê

- Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và sử lý các số liệu

thu thập được trong quá trình nghiên cứu của luận án.

- Sử dụng phần mềm Excel (phiên bản 2016) và SPSS (phiên bản 22.0)

để phân tích thống kê tìm ra các chỉ số thống kê trên cơ sở các số liệu thu

được. Trong quá trình xử lý số liệu, luận án sử dụng một số phương pháp

phân tích cơ bản như sau:

2.2.5.1. P ân tíc t ốn k mô t (Descriptive Analysis)

Sử dụng phân tích thống kê mô tả (Descriptive Analysis) để phân tích

61

độ lệch chuẩn, giá trị trung bình, phương sai...vv của các số liệu thu thập để

phân tích các vấn đề cơ bản của luận án [ 50].

2.2.5.2. P ân tíc tỷ lệ tăn trưởng

Để tính tỉ lệ tăng trưởng trung bình qua các năm trong giai đoạn 2010-

2015 về số lượng VĐV, HLV, thành tích thi đấu TTTTC của tỉnh Bình Phước,

luận án sử dụng công thức như sau:

Trong đó: V1: giá trị đầu

V2: giá trị cuối [ 70], [ 71], [72]

2.2.5.3. P ươn p p k ểm định Wilcoxon

Kiểm định dấu hạng Wilcoxon (Wilcoxon signed rank sum test ) được sử

dụng thay thế kiểm định t-test cặp đôi khi giả định về phân phối chuẩn của biến

bị vi phạm. Về mặt ý nghĩa kiểm định dấu hạng Wilcoxon được sử dụng kiểm

tra sự khác nhau về giá trị trung bình của 2 nhóm (có cùng các đối tượng quan

sát). Sử dụng phương pháp này để kiểm định sự khác biệt của qua 02 lần khảo

sát chuyên gia về các giải pháp phát triển TTTTC tỉnh Bình Phước. Các bước

thực hiện trên phần mềm SPSS như sau:

- Cách thực hiện :

+ Analyze  Nonparametic test  2 Related Samples

+ Chọn cặp biến cần kiểm tra vào ô test pair(*)

+ Tick chọn kiểm định Wilcoxon

Mở hộp thoại Options

+ Chọn các thông số thống kê thống kê tóm lược

+ Chọn cách xử lý các quan sát thiếu

+ Click Continue

+ Click OK

62

* Đọc kết quả:

-Nếu Sig.<0,05 có nghĩa rằng kết quả hai lần khảo sát có sự khác biệt.

-Nếu Sig.>0,05 có nghĩa rằng kết quả hai lần khảo sát không có sự khác biệt [ 50].

2.3. Tổ chức n iên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Thực trạng công tác TTTTC tại tỉnh Bình

Phước giai đoạn từ năm 2010-2015. Các giải pháp ứng dụng ở giai đoạn 2016

– 2020 và đánh giá hiệu quả giữa giai đoạn.

- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Bình Phước

và Trường Đại học TDTT TP Hồ Chí Minh.

- Kế hoạch tổ chức thực hiện: Luận án được thực hiện trong thời gian

từ năm 2015 đến năm 2020 bao gồm các nội dung cụ thể như sau:

a. Giai đoạn 1: Từ tháng 08 năm 2015 đến tháng 03 năm 2016

+ Lựa chọn hướng nghiên cứu.

+ Lựa chọn tên luận án, xây dựng và bảo vệ đề cương luận án.

+ Thu thập các tài liệu liên quan đến luận án.

b. Giai đoạn 2: Từ tháng 04 năm 2016 đến tháng 07 năm 2016.

+ Tiếp tục tham khảo tài liệu và hoàn thiện chương tổng quan.

+ Xây dựng mẫu phiếu ph ng vấn đánh giá thực trạng công tác

TTTTC.

c. Giai đoạn 3: Từ tháng 08 năm 2016 đến tháng 03 năm 2017

+ Hoàn thành chương Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.

+ Giải quyết mục tiêu 1.

+ Viết chuyên đề.

+ Hoàn thành tiểu luận tổng quan.

d. Giai đoạn 4: Từ tháng 04 năm 2017 đến tháng 09 năm 2018

+ Giải quyết mục tiêu 2.

+ Viết bài báo khoa học.

63

e. Giai đoạn 5: Từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 5 năm 2020

+ Giải quyết mục tiêu 3.

+ Báo cáo 3 chuyên đề.

+ Hoàn thành bài báo khoa học.

+ Chỉnh sửa và hoàn thiện luận án trình cán bộ hướng dẫn khoa học.

+ Báo cáo luận án cấp Khoa và hoàn thiện luận án theo đóng góp ý của

Khoa chuyên môn.

+ Bảo vệ luận án Hội đồng cấp Cơ sở và Hội đồng cấp Trường.

64

C ƣơn 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đán iá t ực trạng thể t ao t n tíc cao tại tỉn Bìn P ƣớc giai đoạn 2010 – 2015

Để xác định thực trạng TTTTC tại tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010- 2015, tác giả tổng hợp những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu được quy định cụ thể tại Khoản 2, Điều 31: Phát triển thể thao thành tích cao của Luật TDTT như sau: “Nhà nước có chính sách phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao, tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể thao thành tích cao; có chính sách đặc thù cho vận động viên nữ, huấn luyện viên nữ trong quá trình tập luyện, thi đấu” [ 27],[ 32].

Ngoài ra, để đảm bảo cơ sở khoa học, tác giả còn tham khảo trong các công trình nghiên cứu về thể thao nói chung, định hướng phát triển TTTTC ở trong nước đã được công bố của các tác giả (Nguy n Hoàng Năng (2010) [ 28], Chu Hồng Trâm (2010) [ 48], Trần Đức Phấn và ctg (2016), Lê Hồng Sơn (2014) [ 35], Nguy n Thị Phương Loan (2018) [ 26]...vv).

Từ tham khảo các tư liệu trên, tác giả tiến hành đánh giá thực trạng TTTTC ở tỉnh Bình Phước được tập trung ở những nội dung cụ thể bao gồm:

- Thực trạng về nguồn nhân lực TTTTC. - Thực trạng phát triển các môn thể thao TTTTC. - Thực trạng đầu tư kinh phí cho TTTTC. - Thực trạng về hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác TTTTC. - Thực trạng về thành tích thi đấu của TTTTC. 3.1.1. Thực trạng về nguồn n ân lực thể thao t n tíc cao của

tỉnh Bìn P ƣớc iai đoạn 2010-2015

3.1.1.1. Thực trạng vận độn v n tỉn Bìn P ước a đoạn 2010 -

2015

 Thực trạng s lƣợn VĐV ở các tuyến của tỉn Bìn P ƣớc giai

đoạn 2010-2015

65

Theo số liệu thống kê (bảng 3.1 và biểu đồ 3.1) số lượng VĐV được đào

tạo tập trung và số VĐV trong chương trình đào tạo trẻ biến động hàng năm tăng

giảm không đều. Tổng số VĐV các loại tăng nhanh, từ 175 VĐV năm 2010 tăng

lên 696 năm 2015, sự dao động này là phù hợp với quy luật đào thải và bổ sung

đối với VĐV năng khiếu ban đầu, năng khiếu, trẻ và hệ đội tuyển của các môn

thể thao trọng điểm.

Bảng 3.1: Th n kê s lƣợn VĐV

các tuyến đ o tạo iai đoạn từ 2010-2015

Nội dung

SỐ TT 1 Tuyến năng khiếu ban đầu 2 Tuyến năng khiếu 3 Tuyến trẻ 4 Tuyến đội tuyển Tổng 120 77 58 75 330 89 70 51 65 275 185 80 75 80 420 415 90 58 92 655

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 419 60 106 40 78 30 93 45 696 175 (Nguồn kết quả khảo sát)

Biểu đồ 3.1: Thực trạng s lƣợng

VĐV các tuyến tỉn Bìn P ƣớc iai đoạn 2010-2015

66

Ngoài ra, qua kết quả phân tích tỷ lệ tăng trưởng (theo công thức đã

trình bày ở chương 2) theo các năm cho thấy, trong 6 năm từ 2010- 2015 số

VĐV của tỉnh Bình Phước tăng trung bình lên đến 96,9 % tổng số VĐV. Tỷ

lệ tăng trưởng VĐV ở các tuyến đều đạt mức từ 15 % trở lên. Trong đó:

Tuyến VĐV có số lượng tăng cao nhất là Tuyến năng khiếu ban đầu (tăng

45,1%), tiếp theo là Tuyến năng khiếu (tăng 19,0%), xếp thứ 3 là “Tuyến đội

tuyển” (tăng 17.2 %) và cuối cùng là “Tuyến trẻ” (tăng 15,6%). Kết quả thống

kê chi tiết được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2: So sán t ực trạng tăn trƣởng s lƣợn VĐV các tuyến đ o tạo giai đoạn từ 2010-2015

Tăng Tăng Tăng Giá trị

Tăng Tăng trưởng trưởng trưởng tăng

trưởng trưởng của của của trưởng

của 2011 của 2012 2013 2014 2015 trung Nội dung

so với so với so với so với so với bình

2010 (%) 2011 (%) 2012 2013 2014 hàng

(%) (%) (%) năm (%)

Tuyến năng khiếu 48,3 25,8 25,8 124,3 1,0 45,1 ban đầu

5,8 9,1 12,5 17,8 19,0 Tuyến năng khiếu 50,0

5,8 12,1 22,7 34,5 15,6 Tuyến trẻ 48,3

8,3 13,3 15,0 1,1 17,2 Tuyến đội tuyển 48,3

 Thực trạn p át triển lực lƣợn VĐV t eo tỷ lệ VĐV trên n ƣời

tập luyện TDTT thƣờn xuyên tron iai đoạn 2010-2015

Qua số liệu thống kê tại bảng 3.3 cho thấy:

67

- Năm 2010 với số lượng người tập luyện TDTT tỉnh là 171.110 người,

tỷ lệ VĐV trên số người tập luyện 1/1000, cho thấy có 1000 người tập TDTT

thì có 1 VĐV.

- Năm 2015 với số lượng người tập luyện TDTT tỉnh là 252.963 người,

tỷ lệ VĐV trên số người tập luyện 27/1000, cho thấy có 1000 người tập

TDTT thì có 2 VĐV.

- Tổng số VĐV các loại tăng từ 175 VĐV năm 2010 tăng lên 695 VĐV

năm 2015, nhưng so với tỉ lệ tăng người tập luyện TDTT thường xuyên thì tỉ

lệ tăng của VĐV là thấp, tỉ lệ chỉ có 2 VĐV/1000 người tham gia tập luyện

TDTT thường xuyên.

Sử dụng phương pháp so sánh tương đối cho thấy chỉ số VĐV tập trung có

xu hướng tăng dần từ năm 2010 đến năm 2015, tỉ lệ tăng này là phù hợp với quá

trình chuẩn bị lực lượng VĐV tham dự đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII

năm 2014.

Bảng 3.3: Kết quả so sán t ực trạng p át triển lực lƣợn VĐV theo tỷ lệ

VĐV trên n ƣời tập luyện TDTT thƣờn xuyên tron iai đoạn 2010-2015

Năm SỐ Nội dung TT 2010 2015

1 Tổng số VĐV các tuyến (người) 175 695

2 Số người tham gia tập luyện TDTT thường 171.110 252.963 xuyên (ngàn người)

3 Tỷ lệ tính theo 1000 người tập luyện 1 27 TDTT thường xuyên

(Nguồn: Sở VH, TT & DL tỉnh Bình Phước)

68

 Thực trạng p ân b VĐV t eo môn t ể thao

Theo kết quả phân tích số liệu thống kê tại bảng 3.4 và biểu đồ 3.2 cho

thấy: trong giai đoạn 2010 -2015 chỉ có 19 môn TDTT có VĐV tham gia tập

luyện và thi đấu tại tỉnh Bình Phước. Trong đó, những môn có tỉ lệ đóng góp

VĐV cấp cao nhiều cho tỉnh gồm: Các môn thể thao có thế mạnh truyền

thống như: Võ thuật cổ truyền 611 VĐV, Taekwondo 330 VĐV, điền kinh

266 VĐV, Karatedo 226 VĐV, Bóng đá trẻ 169 VĐV.

Bảng 3.4: Hiện trạn p ân bổ lực lƣợn VĐV t eo môn thể thao của tỉnh

Bìn P ƣớc iai đoạn từ năm 2010 – 2015

Năm Nội dung SỐ TT 2010 2011 2012 2013 2014 2015

1 Bóng đá tuyển 17 23 30 21 22 25

2 Điền kinh 20 73 70 33 34 36

3 Bơi lội 20 28 34 25 28 20

4 Taekwondo 23 76 102 29 30 70

5 Võ thuật cổ truyền 48 102 226 72 75 88

6 Pencaksilat 10 13 6 15 13 13

7 Cờ vua 10 75 25 15 20 20

8 Cờ tướng 12 11 14 15 11 8

9 Karatedo 15 75 44 27 30 35

10 Wushu 30 38 23 24 28

11 Đấu kiếm 6 6 6 6

12 Boxing - 24 15 30 24 Kickboxing

13 Judo 7 11 7 7

14 Bóng đá trẻ 79 50 40

15 Đua thuyền 22 3

16 Bắn N 11

17 Vật 3

69

9 18 Cử tạ

10 19 Muay

Tổng cộng 175 275 330 420 655 696

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

- Những môn có thể phát triển trong tương lai cần phải tập trung đầu tư

như : Bơi lội, Taekwondo, Karatedo, Boxing, Cờ tướng…vv.

Biểu đồ 3.2: Thực trạng s lƣợn VĐV các tuyến t eo môn t ể thao của

tỉn Bìn P ƣớc iai đoạn 2010-2015

3.1.1.2. Thực trạng hệ thốn đào tạo vận độn v n tỉn Bìn P ước

a đoạn 2010 - 2015

Qua kết quả khảo sát cho thấy, hệ thống đào tạo VĐV của tỉnh Bình

Phước được xây dựng theo 4 tuyến: năng khiếu ban đầu, năng khiếu, trẻ và

đội tuyển; mở rộng không gian tuyển chọn và phát hiện tài năng thể thao; hình

thành các Trung tâm huấn luyện thể thao ở các vùng đô thị nhằm tập trung

đầu tư một số môn thể thao mũi nhọn mang tầm vóc quốc gia. Quy trình đào

tạo VĐV được xây dựng gồm :

- Hệ thống tuyển chọn VĐV.

- Định hướng các giai đoạn tuyển chọn.

- Số năm tập luyện và độ tuổi VĐV.

70

- Tiêu chuẩn tuổi và đẳng cấp VĐV ở một số môn thể - Hệ thống thi

đấu của tỉnh.

Ngoài ra, tỉnh Bình Phước còn có hệ thống quản lý thể thao chuyên

nghiệp được khái quát theo sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 3.1: Hệ th ng quản lý t ể thao chuyên n iệp tỉn Bìn P ƣớc

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

3.1.1.3. Thực trạng số lượn VĐV tập trung tập huấn và t đấu cho

c c đội tuyển quốc gia của tỉnh Bìn P ước tron a đoạn 2010-2015.

Từ số liệu tại bảng 3.5 thể hiện thực trạng số lượng VĐV của tỉnh Bình

Phước được gọi tập trung tập huấn và thi đấu cho các đội tuyển quốc gia từ

năm 2010-2015. Luôn được duy trì ổn định qua từng năm. Trong đó, chiếm số

lượng cao nhất là năm 2015 với 15 VĐV và thấp nhất là năm 2010 chỉ có 10

VĐV được gọi tập trung tập huấn và thi đấu cho các đội tuyển quốc gia.

Qua kết quả cho thấy, tỷ lệ VĐV có tăng theo từng năm, nhưng chất

71

lượng VĐV đạt yêu cầu để có thể được gọi vào tập trung tập huấn và thi đấu

cho các đội tuyển quốc gia vẫn còn thấp. Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là

năm 2010 cũng chỉ có 5,7% và thấp nhất là các năm 2014, 2015 chỉ có 2%.

Ngoài ra, số VĐV của tỉnh Bình Phước được tập trung tập huấn và thi

đấu cho các đội tuyển quốc gia chủ yếu chỉ tập trung ở các môn như: bơi lội,

Điền kinh, Taekwondo, Pencaksilat, Đấu kiếm và Karatedo

Bảng 3.5: Th n kê s lƣợn VĐVtập trung tập huấn v t i đấu c o các

đội tuyển qu c gia của tỉnh Bìn P ƣớc tron iai đoạn 2010-2015

Nội dung Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 SỐ TT

Số VĐV được gọi tập

1 trung tập huấn và thi đấu 10 12 11 13 13 14

cho các đội tuyển quốc gia

Tỷ lệ VĐV được gọi tập

trung tập huấn và thi đấu

cho các đội tuyển quốc gia/ 2 5,7 4,4 3,3 3,1 2,0 2,0

tổng số VĐV (%)

x 100 )

(

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

3.1.1.4. Thực trạng huấn luyện v n t ể thao t àn tíc cao của tỉnh

Bìn P ước tron a đoạn 2010-2015

Lực lượng HLV các tuyến bao gồm 222 HLV trong giai đoạn từ năm

2010-2015, được phân bố theo địa giới như trong bảng 3.6.

72

Bảng 3.6: S lƣợn HLV p ân b t eo địa giới

Năm Đơn vị SỐ TT 2010 2011 2012 2013 2014 2015

TP. Đồng Xoài 19 21 21 21 24 27 1

2 2 3 2 2 2 2 TX. Bình Long

3 3 3 3 3 3 3 H. Chơn Thành

1 2 2 2 2 2 4 H. Bù Đăng

2 3 3 3 3 3 5 H. Đồng Phú

2 2 2 2 2 4 6 TX. Phước Long

1 3 2 1 7 Lộc Ninh

1 1 1 2 8 H. Bù Đốp

1 1 9 H. Bù Gia Mập

2 10 H. Hớn Quản

29 33 37 38 39 46 Tổng cộng

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

Qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.3 cho thấy: Số lượng HLV được phân bổ

không đồng đều, HLV có trình độ cao đều tập trung tại TP. Đồng Xoài, các

huyện còn lại sự phân bổ HLV là không đáng kể, đặc biệt có những huyện

chưa có HLV. Cần phải đào tạo để phát triển lực lượng HLV.

73

Biểu đồ 3.3: Thực trạng s lƣợng HLV tỉn Bìn P ƣớc iai đoạn 2010-2015

Theo số liệu tại bảng 3.7, phân tích tỷ lệ HLV/VĐV cho thấy các môn

trọng điểm chỉ có môn Taekwondo có số lượng VĐV là 15% đáp ứng cho

công tác huấn luyện. Tính trung bình cho tất cả các môn ta có tỷ lệ 6,7%, 1

HLV phải huấn luyện gần 15 VĐV. Phân tích tỷ lệ HLV/VĐV cho thấy các

môn trọng điểm chỉ có môn bóng đá có số lượng HLV đáp ứng cho công tác

huấn luyện. Tính trung bình cho tất cả các môn đạt tỷ lệ 1/5 tức 5 VĐV có 1

HLV chỉ áp dụng cho TTTTC.

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ HLV/VĐV t eo môn t ể thao của tỉn Bìn P ƣớc

iai đoạn 2010-2015 (Nguồn: Kết quả khảo sát)

Bảng 3.7: S lƣợn HLV p ân b t eo môn t ể thao

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Môn t ể thao

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

SỐ TT

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

VĐV

HLV

VĐV

HLV

VĐV

HLV

VĐV

HLV

VĐV

HLV

VĐV

HLV

Bóng đá tuyển

17

4

21

4

25

4

23

4

30

4

22

4

1

Bóng đá trẻ

40

2

79

2

50

3

2

Điền kinh

20

3

33

4

36

4

73

4

70

4

34

3

3

Bơi lội

20

3

25

3

20

3

28

3

34

3

28

3

4

Taekwondo

23

4

29

5

70

5

76

5

102

6

30

4

5

Võ thuật cổ truyền

48

9

72

10

88

8

226

8

10

102

75

9

6

Pencaksilat

10

2

15

2

13

2

13

2

6

2

13

2

7

Boxing - Kickboxing

24

24

2

15

2

30

8

Karatedo

15

2

27

3

35

3

75

2

44

3

30

3

9

10

Judo

0

7

1

7

1

11

1

7

11 Wushu

23

2

28

1

30

1

38

2

24

2

0

1

6

1

6

1

6

1

12 Đấu kiếm

6

10

1

15

2

20

1

75

1

25

2

13 Cờ vua

20

2

12

1

15

1

8

1

11

1

14

1

14 Cờ tướng

11

1

3

1

15 Vật

9

1

16 Cử tạ

22

1

3

1

17 Đua thuyền

10

1

18 Muay

11

1

19 Bắn N

655

39

175

29

275

33

330

37

420

38

696

46

Tổng cộng

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

74

3.1.2. Thực trạng p át triển các môn t ể t ao t n tíc cao của

tỉnh Bìn P ƣớc tron iai đoạn 2010-2015

Trong giai đoạn 2010-2015, tỉnh Bình Phước có 14 môn TDTT được

chọn để tập trung đầu tư phát triển chia làm 2 lĩnh vực bao gồm: Các môn thể

thao mũi nhọn (5 môn) và các môn thể thao đầu tư nâng cao (9 môn).

Những môn có tỉ lệ đóng góp VĐV cấp cao nhiều cho tỉnh và có thế

mạnh truyền thống như Bóng đá, Bóng chuyền, Cờ tướng, Taekwondo, Võ cổ

truyền được phân vào nhóm các môn thể thao mũi nhọn.

- Những môn có khả năng phát triển và cần tập trung đầu tư như: Điền

kinh, Boxing, Judo, Quần vợt, Karatedo, Bơi lội, Cờ vua và Vovinam được

phân vào nhóm các môn thể thao đầu tư nâng cao.

Công tác TTTTC từ năm 2010 – 2015 trước hết phải hình thành hệ

thống đào tạo tài năng thể thao, xác định các môn thể thao mũi nhọn của tỉnh

để đầu tư tập trung cả 4 tuyến, giữ vững vị trí trong khu vực, phát triển và duy

trì thường xuyên 14 môn thể thao và đạt ra chỉ tiêu đạt từ 25 – 30 hạng đầu của

Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014.

Kết quả thống kê chi tiết thực trạng các môn thể thao đầu tư trọng điểm

của Bình Phước trong giai đoạn 2010-2015 được trình bày trong bảng 3.8 dưới đây.

Bảng 3.8: Thực trạn các môn t ể t ao đầu tƣ trọn điểm của Bìn P ƣớc

tron iai đoạn 2010-2015

Năm Ghi

chú Môn TTTTC SỐ TT 2010 2011 2012 2013 2014 2015

THỨ HẠNG CÁC MÔN THỂ THAO MŨI NHỌN

1 Bóng đá Hạng Hạng Hạng Hạng Hạng Hạng

nhì nhì ba nhì nhất nhất

2 Bóng chuyền 6 5 6 6 5 5

75

3 Cờ tướng 7 6 5 5 6 7

4 Taekwondo 7 7 6 6 6 5

5 Võ cổ truyền 8 8 9 9 7 7

THỨ HẠNG MÔN THỂ THAO ĐẦU TƯ NÂNG CAO

1 9 Điền kinh 7 9 6 5 5

2 8 Boxing 8 8 7 6 6

3 7 Judo 8 7 8 6 7

4 Quần vợt 10 9 9 8 8 7

5 6 Karatedo 8 6 6 5 5

6 6 Bơi lội 8 6 6 5 5

7 6 Cờ tướng 8 6 6 5 4

8 Cờ vua 7 6 5 5 5 6

Vovinam 9 6 5 6 5 5 5

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

3.1.3. Thực trạng đầu tƣ kin p í c o t ể thao th n tíc cao tại

tỉnh Bìn P ƣớc tron iai đoạn 2010-2015

Kinh phí thực hiện cho chương trình đào tạo, huấn luyện giai đoạn 2010-

2015 được đầu tư để đáp ứng cho yêu cầu nhiệm vụ dựa trên cơ sở đã thực

hiện các năm trước. Số kinh phí xây dựng tăng lên của giai đoạn trên được bố

trí trong phần quy hoạch tổng thể chung của ngành từ năm 2010 – 2015. Trong

quá trình thực hiện được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế, điều

chỉnh do giá cả tăng, điều chỉnh do thay đổi chế độ chi của các cấp thẩm quyền

(tùy thuộc vào tình hình ngân sách của địa phương).

Kinh phí được bố trí của các tuyến nhằm tập trung cho các môn thể thao

mũi nhọn và các môn thể thao được quy hoạch theo từng năm, do vậy kinh phí

tăng do tăng các môn thể thao theo quy hoạch đến năm 2015.

76

 Thực trạn đầu tƣ kin p í d n c o 01 VĐV ở các tuyến đ o tạo

tron 01 năm bao ồm các nội dun n ƣ sau:

- Tuyến Năng khiếu bao gồm:

+ Kinh phí bồi dưỡng tập luyện cho 01 VĐV:

1.500.000đ x 12 tháng = 18.000.000đ

+ Trang phục tập luyện 1 năm: 1.200.000 đ

+ Dụng cụ tập luyện, dụng cụ bổ trợ, bảo hộ, sân bãi, tài liệu …vv =

2.800.000đ

+ Tổng cộng: 22.000.000 đ

- Tuyến Trẻ bao gồm:

+ Kinh phí bồi dưỡng tập luyện cho 01 VĐV :

60.000đ x 365 ngày = 22.000.000đ

+ Trang phục tập luyện 1 năm: 1.800.000 đ

+ Dụng cụ tập luyện, dụng cụ bổ trợ, sân bãi , tài liệu … vv: 4.200.000đ

+ Tổng cộng: 28.000.000 đ

- Tuyến Tuyển:

+ Kinh phí bồi dưỡng tập luyện cho 01 VĐV :

80.000đ x 365 ngày = 30.000.000đ

+ Trang phục tập luyện 1 năm : 2.000.000 đ

+ Dụng cụ tập luyện, dụng cụ bổ trợ, bảo hộ, sân bãi, tài liệu...vv:

6.000.000đ

+ Tổng cộng: 38.000.000đ

Kết quả thống kê chi tiết được trình bày trong bảng 3.9 dưới đây.

77

Bảng 3.9: Th n kê t ực trạn kin p í đầu tƣ c o 1 VĐV tron 1 năm của từng tuyến thể thao (đơn vị tín : Đồng)

Tổng cộng

Tuyến VĐV

Trang phục tập luyện

Kin p í bồi dƣỡng tập luyện cho 01 VĐV

22.000.000 đ

18.000.000đ 22.000.000đ

1.200.000 đ 1.800.000 đ

Dụng cụ tập luyện, dụng cụ bổ trợ, bảo hộ, sân b i, t i liệu 2.800.000đ 4.200.000đ

28.000.000 đ

30.000.000đ

2.000.000 đ

6.000.000đ

38.000.000đ

Tuyến Năng khiếu Tuyến Trẻ Tuyến Tuyển

(Nguồn: Sở VH,TT&DL tỉnh Bình Phước)

 Thực trạn đầu tƣ kin p í c o TTTTC ở các tuyến VĐV tại tỉnh

Bìn P ƣớc tron iai đoạn 2010-2015

Kết quả thống kê tại bảng 3.10 cho thấy nguồn kinh phí đầu tư cho công

tác đào tạo VĐV các tuyến tăng lên theo từng năm. Trong đó, so sánh tỷ lệ %

nguồn kinh phí đầu tư theo từng tuyến/ tổng kinh phí cho thấy: nguồn kinh phí

đầu tư vào Tuyến VĐV năng khiếu là cao nhất (chiếm 42,7%), tiếp theo là VĐV

tuyến trẻ (chiếm 30,2%) và thấp nhất là VĐV tuyến đội tuyển (chiếm 27.1%).

Bảng 3.10: Th n kê t ực trạng tổn kin p í đầu tƣ c o các tuyến VĐV

trong giai đoạn 2010-2015 (Đơn vị tính: Triệu đồng)

Năm

Tổng kinh phí 2010 2011 2012 2013 2014 2015

1276 2504 4576 5060 5566 6138 25120

1136 2136 3136 3444 3780 4172 17804

1508 2774 2508 2774 3049 3344 15957 Tuyến VĐV Tuyến năng khiếu Tuyến Trẻ Tuyến Tuyển

Tổng cộng 3920 10220 11278 12386 13654

7414 58881 (Nguồn: Sở VH, TT & DL tỉnh Bình Phước)

78

Biểu đồ 3.5: So sán t ực trạng tổn kin p í đầu tƣ c o các tuyến VĐV trong giai đoạn 2010-2015

3.1.4. Thực trạng về hệ th n cơ sở vật chất phục vụ côn tác t ể

t ao t n tíc cao của tỉn Bìn P ƣớc iai đoạn 2010-2015

3.1.4.1. Thực trạn đất đa dàn c o oạt động TDTT tại tỉn Bìn

P ước a đoạn 2010-2015

Qua khảo sát cho thấy, thực trạng đất đai dành cho hoạt động TDTT tại

tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015 không có sự phát triển đáng kể.

Số lượng diện tích đất ở các cấp quản lý trong năm 2015 vẫn không tăng

so với năm 2010. Chỉ có diện tích đất do cấp xã quản lý tăng lên 1,45% so với

năm 2010.

Ngoài ra, qua khảo sát thực tế cho thấy: Đất đai dành cho hoạt động

TDTT cấp tỉnh và cấp huyện, thị xã đã được quy hoạch nhưng việc cấp sổ chủ

quyền vẫn chưa được thực hiện. Đối với cấp xã, phường thị trấn, phần lớn đất

đai dành cho hoạt động TDTT chỉ là tạm thời, do đó thường bị lấn chiếm và sử

dụng vào mục đích khác khi địa phương có nhu cầu.

79

Bảng 3.11: Th n kê t ực trạn đất đai d n c o oạt động TDTT tại

tỉn Bìn P ƣớc iai đoạn 2010-2015

Diện tíc đất d n c o oạt động TDTT (ha)

Cấp huyện, Năm Tổng Cấp tỉnh quản Cấp xã, phường,

thị, TP quản lý thị trấn quản lý lý

24.07 37.53 1.015.84 2010 1.077.44

24.07 37.53 1.030.84 2015 1.098.44

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

3.1.4.2. Thực trạn côn trìn TDTT c c cấp tại tỉnh Bìn P ước giai

đoạn 2010-2015

Bảng 3.12 trình bày kết quả thống kê thực trạng công trình TDTT các

cấp giai đoạn 2010-2015 của tỉnh Bình Phước. Qua kết quả cho thấy, thực

trạng công trình phục vụ công tác TDTT ở các cấp như sau:

+ Cấp xã, phường, thị trấn: 100% xã phường, thị trấn có sân bóng đá,

100% thôn ấp (cũ) có sân tập TDTT.

+ Cấp huyện, thị xã: 9/9 huyện, thị xã có Trung tâm văn hóa, thể thao,

sân vận động và một số sân thể thao (quần vợt, bóng chuyền, cầu lông, bóng

bàn, bóng rổ,...); 8/9 huyện, thị xã có nhà thi đấu; 7/9 huyện, thị xã có bể bơi.

+ Cấp tỉnh: Đã xây dựng được sân vận động khán đài A, B; cụm sân

Quần vợt mái che; cụm sân ngoài trời; sân tập phụ Bóng đá; Nhà tập; khu ở

VĐV Bóng đá; hàng rào và 4 cổng khu Trung tâm TDTT (nay là Trung tâm

HLTĐ TDTT), đường nội ô...vv.

Bảng 3.12: Thực trạn côn trìn t ể dục thể t ao các cấp tỉn Bìn P ƣớc iai đoạn 2010-2015

SỐ Danh mục Địa điểm xây dựng S lƣợng Năn lực thiết kế Ghi c ú TT Cấp côn trìn

I. Cấp tỉnh A. Côn trìn có k án đ i vận II

Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT 4.000 chỗ ngồi 1 1

II

Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT 500 chỗ ngồi 1 2

Sân động tập Nhà thể thao đa năng

B. Côn trìn k ôn có k án đ i Sân quần vợt III 4 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT

II. Cấp huyện, thị x 1. Côn trìn có k án đ i

tâm VHTT III 1

1 Sân vận động III 1

III

Trung huyện Lộc Ninh Trung tâm văn hóa thể thao huyện Bù Đăng Trung tâm văn hóa thể thao huyện Bù Đăng 800 chỗ ngồi 700 chỗ ngồi 1000 chỗ ngồi thi thể 1

2 Nhà đấu thao

Trung tâm các huyện IV 2. Côn trìn k ôn có k án đ i 1 Sân bóng 4 đá

Trung tâm các huyện IV 3

Trung tâm các huyện III 2 Sân điền kinh 3 Sân quần 5 vợt

Trung tâm các huyện IV 4 Sân bóng 1

tập Trung tâm các huyện IV rổ 5 Nhà 1 luyện

Trung tâm các huyện 2 Bể bơi IV

116 Trung tâm các xã IV 6 II. Cấp x p ƣờng thị trấn 1. Côn trìn có k án đ i 2. Côn trìn k ôn có k án đ i 1

12 Trung tâm các xã IV 2

6 Trung tâm các xã IV Sân bón đá Sân điền kinh Bể bơi

Trung tâm các đơn vị IV 3 III Côn trìn t ể t ao các n n k ác 37 1

6 Trung tâm các đơn vị IV 2

21 Trung tâm các đơn vị III 3

1 Trung tâm các đơn vị IV 4

tập 3 Trung tâm các đơn vị IV 5

Sân bóng đá Sân điền kinh Sân quần vợt Sân bóng rổ Nhà luyện Bể bơi 7 Trung tâm các đơn vị IV 6

(Nguồn Sở VH, TT & DL tỉnh Bình Phước)

80

Ngoài ra, qua khảo sát tình hình thực tế tại địa phương cho thấy: Hiện trạng các công trình TDTT đang được quan tâm đầu tư, ở các cấp huyện thì chỉ có huyện Bù Đăng được đầu tư tương đối, còn lại các huyện khác thì chưa được đầu tư đúng mức, chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện cũng như phát triển công tác TTTTC. Các công trình hiện có (trừ các công trình cấp tỉnh) phần lớn chưa đạt được chuẩn trong thi đấu thể thao, do đó việc huấn luyện nâng cao trong thể thao là hết sức khó khăn đối với ngành TDTT các cấp.

3.1.4.3. Thực trạng hoạt độn đầu tư và vốn đầu tư cơ sở vật chất

TDTT a đoạn 2010-2015 tại tỉn Bìn P ước

Trong giai đoạn 2010-2015 vốn đầu tư tổng thể cho cả hệ thống cơ sở vật chất TDTT ở Bình Phước là 170.42 tỷ đồng. Trong đó: Chiếm số lượng cao nhất là “Nguồn vốn NSNN cấp huyện” (77.96 tỷ đồng); tiếp theo là “Nguồn vốn NSNN cấp tỉnh” (50 tỷ đồng); xếp thứ ba là “Nguồn vốn NSNN cấp trung ương” (25 tỷ đồng) và thấp nhất là “Nguồn vốn xã hội hóa” (17.96 tỷ đồng). Kết quả thống kê chi tiết được trình bày trong bảng 3.13 dưới đây.

Bảng 3.13: Thực trạng nguồn v n đầu tƣ tổng thể cho hệ th ng cơ sở vật chất TDTT ở tỉn Bìn P ƣớc iai đoạn 2010-2015

Nguồn v n Cấp côn trìn đầu tƣ Mức độ đầu tƣ (%) S tiền (tỷ đồng) SỐ TT

1 Công trình cấp tỉnh 30 25.00

2 Công trình cấp tỉnh 70 50.00 Nguồn vốn NSNN cấp trung ương Nguồn vốn NSNN cấp tỉnh

3 50 77.96 Nguồn vốn NSNN cấp huyện

4 50 17.96 Nguồn vốn xã hội hóa Công trình cấp xã, phường, thị trấn và cấp thôn, ấp Công trình cấp xã, phường, thị trấn và cấp thôn, ấp

Tổng nguồn v n

170.42 (Nguồn: Sở VH, TT & DL tỉnh Bình Phước)

81

Ngoài ra, qua nghiên cứu khảo sát cho thấy thực trạng suất đầu tư đối

với các công trình chủ yếu trong giai đoạn 2010-2015 bao gồm các nội dung

chủ yếu sau đây:

- Nhà tập luyện đa năng TDTT tỉnh do Bộ VH, TT & DL đầu tư đối ứng

vốn.

- Sân vận động tỉnh, cụm sân ngoài trời, cụm sân quần vợt có mái che,

và các sân tập khác, Trung tâm HLTĐ TDTT…vv.

- Trung tâm Văn hóa thể thao các huyện, thị xã như: nhà thi đấu, sân vận

động, bể bơi, sân bóng chuyền, nhà tập cầu lông và các công trình khác của

cấp huyện, thị xã và các công trình cấp xã, ấp do Uỷ ban nhân dân huyện, thị

xã đầu tư.

3.1.5. Thực trạng về t n tíc t i đấu của thể t ao t n tíc cao

tỉn Bìn P ƣớc iai đoạn 2010-2015

Thống kê kết quả khảo sát thành tích của TTTTC tỉnh Bình Phước giai

đoạn 2010-2015 (biểu đồ 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.11) cho thấy thành tích qua

các năm cụ thể như sau:

Năm 2010:

-Tổng cộng huy chương giải khu vực và toàn quốc các loại: 128 huy

chương, hoàn thành kế hoạch giao trong đó:

- Huy chương Vàng: 66 huy chương.

- Huy hương Bạc: 55 huy chương.

- Huy chương Đồng: 74 huy chương.

- Về đẳng cấp: Đạt 60 đẳng cấp gồm 32 Kiện tướng, 28 cấp I.

82

Biểu đồ 3.6: T n tíc t i đấu của thể t ao t n tíc cao

tỉn Bìn P ƣớc tron năm 2010

Năm 2011:

-Tổng cộng huy chương giải khu vực và toàn quốc các loại:1 67 huy

chương đạt kế hoạch giao trong đó:

- Huy chương Vàng: 35 huy chương.

- Huy hương Bạc: 44 huy chương.

- Huy chương Đồng: 88 huy chương.

- Về đẳng cấp: Đạt 67 đẳng cấp gồm 32 Kiện tướng, 35 cấp I.

Biểu đồ 3.7: T n tíc t i đấu của thể thao t n tíc cao tỉn Bìn

Phƣớc tron năm 2011

83

Năm 2012:

-Tổng cộng huy chương giải khu vực và toàn quốc các loại: 177 huy

chương đạt kế hoạch giao trong đó:

- Huy chương Vàng: 32 huy chương.

- Huy hương Bạc: 55 huy chương.

- Huy chương Đồng: 90 huy chương.

- Về đẳng cấp: Đạt 68 đẳng cấp gồm 40 Kiện tướng, 28 cấp I.

Biểu đồ 3.8: T n tíc t i đấu của thể t ao t n tíc cao tỉn Bìn Phƣớc tron năm 2012

Năm 2013:

-Tổng cộng huy chương giải khu vực và toàn quốc các loại: 204 huy

chương đạt kế hoạch giao trong đó:

- Huy chương Vàng: 44 huy chương.

- Huy hương Bạc: 60 huy chương.

- Huy chương Đồng: 100 huy chương.

- Về đẳng cấp: Đạt 75 đẳng cấp gồm 45 Kiện tướng, 30 cấp I.

84

Biểu đồ 3.9: T n tíc t i đấu của thể t ao t n tíc cao

tỉn Bìn P ƣớc tron năm 2013

Ngoài ra qua khảo sát thành tích TTTTC của tỉnh có sự phát triển mạnh

trong năm 2014 và 2015 như sau:

Năm 2014:

-Tổng cộng huy chương giải khu vực và toàn quốc các loại: 195 huy

chương đạt 164% kế hoạch giao (195/119) trong đó:

- Huy chương Vàng: 66 huy chương đạt 220 % kế hoạch giao (66/30).

- Huy hương Bạc: 55 huy chương đạt 162 % kế hoạch giao (55/34).

- Huy chương Đồng: 74 huy chương đạt 135 % kế hoạch giao (74/55).

- Về đẳng cấp: Đạt 85 đẳng cấp gồm 53 kiện tướng, 32 cấp I, đạt 198 %

kế hoạch giao (85/43).

- Trong đó, tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII, năm 2014 đạt

6 HCV, 11 HCB, 11 HCĐ. Xếp hạng thứ 24/65 tỉnh, thành, ngành (vượt 8 bậc

so với lần thứ VI).

85

Biểu đồ 3.10: T n tíc t i đấu của thể t ao t n tíc cao

tỉn Bìn P ƣớc tron năm 2014

Năm 2015:

Tổng cộng huy chương giải khu vực và toàn quốc các loại: 273 huy

chương đạt 228% kế hoạch giao (273/120) trong đó:

- Huy chương Vàng: 64 huy chương đạt 194 % kế hoạch giao (64/33).

- Huy hương Bạc: 79 huy chương đạt 232 % kế hoạch giao (79/34).

- Huy chương Đồng: 130 huy chương đạt 245 % kế hoạch giao (130/53).

- Về đẳng cấp: Đạt 134 đẳng cấp gồm 56 kiện tướng, 2 dự bị kiện tướng,

76 cấp I, đạt 298 % kế hoạch giao (134/45).

Biểu đồ 3.11: T n tíc t i đấu của thể t ao t n tíc cao tỉn Bìn P ƣớc tron năm 2015

86

Ngoài ra, qua kết quả phân tích tỷ lệ tăng trưởng (theo công thức đã

trình bày ở chương 2) cho thấy tổng số huy chương đạt được tăng 113,3 % tính

đến năm 2015. Tỷ lệ tăng trung bình hàng năm là 18,9%. So sánh thành tích

giữa năm 2010 và năm 2015 (bảng 3.14) cho thấy:

- Số lượng HCV đạt được tăng 113,3 % tính đến năm 2015.

- Số lượng HCB đạt được tăng 125,7 % tính đến năm 2015.

- Số lượng HCĐ đạt được tăng 106,3 % tính đến năm 2015.

Bảng 3.14: Thực trạn t n tíc t i đấu của thể t ao t n tíc cao

tỉn Bìn P ƣớc iai đoạn 2010-2015

Năm

Thành tích thi đấu thể thao thành tích cao 2010 2015

Tăng trưởng trung bình từng năm (%)

So sánh tương đối các chỉ số về thành tích thể thao và số lượng VĐV

Số lượng HCV (cái) Số lượng HCB (cái) Số lượng HCĐ (cái) Tổng số huy chương 30 35 63 128 64 79 130 273 Tăng trưởng của 2015 so với 2010 (%) 113,3 125,7 106,3 113,3 18,9 21,0 17,7 18,9

qua các năm trong giai đoạn 2010-2015 cho thấy:

- Mặc dù số lượng VĐV, số lượng huy chương tăng hàng năm nhưng

chất lượng đạt không cao. Tuy nhiên, tỷ lệ VĐV tăng không tương xứng với tỷ

lệ số lượng huy chương đạt được. Cụ thể như sau: Tỷ lệ số lượng huy

chương/VĐV của năm 2010 đạt đến 73,14% nhưng đến năm 2015 tỷ lệ số

lượng huy chương/VĐV giảm còn 39,22%. Kết quả này là phù hợp với thực tế

vì nhiều lý do như: với mức độ đầu tư dành cho TTTC Bình Phước chưa được

cao, bên cạnh đó thành tích thi đấu của các tỉnh khác ngày càng được nâng cao

87

cải thiện, khó khăn trong việc tuyển chọn và đào tạo nhân tài thể thao...vv. Kết

quả thống kê chi tiết được trình bày trong biểu đồ 3.12 dưới đây.

Biểu đồ 3.12: So sán t n tíc t i đấu của thể t ao t n tíc cao

tỉn Bìn P ƣớc iai đoạn 2010- 2015

3.1.6. B n luận về thực trạng thể t ao t n tíc cao tại tỉn Bìn

Phƣớc iai đoạn 2010 – 2015

Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban

nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ VH, TT&DL cùng sự phối hợp

từ các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh. Ngành TDTT luôn luôn giữ vững là

một trung tâm lớn đào tạo các VĐV TTTTC. Hiện nay đã khôi phục và phát

triển 20 môn thể thao với mục đích phục vụ nhu cầu ham thích thể thao, đồng

thời còn làm phong phú nội dung và hình thức tham gia các hoạt động rèn

luyện thân thể cho quần chúng, tạo điều kiện cho thể thao đỉnh cao có cơ sở

lựa chọn để phát triển, trong đó có nhiều môn đã đạt vị trí cao ở các giải trẻ,

khu vực, toàn quốc và trên đấu trường quốc tế. Những ưu điểm nổi bật của TTTC

tỉnh:

- Xây dựng được các môn thể thao thế mạnh mang tính chiến lược; võ,

điền kinh, cờ...vv hình thành hệ thống đào tạo VĐV 4 tuyến: năng khiếu ban

88

đầu, năng khiếu, tuyển trẻ và đội tuyển tỉnh theo chương trình nguồn nhân lực

tỉnh phù hợp với các giai đoạn huấn luyện và quy luật phát triển thành tích thể

thao.

- Hiện trạng phát triển lực lượng VĐV cho thấy tăng dần theo hàng năm,

kể cả về số lượng tuyệt đối, số lượng tương đối (tỷ lệ người tập luyện thường

xuyên). Sự tăng lên này kéo theo thành tích trong các giải thi đấu hàng năm và

đẳng cấp VĐV cũng tăng theo.

- Hiện trạng phân bố lực lượng VĐV cho thấy hình thành các môn thể

thao trọng điểm của tỉnh với số lượng VĐV được đầu tư theo hệ thống quy

trình huấn luyện bài bản, đặc biệt ở một số môn như điền kinh, cờ vua, bóng

đá, Taekwondo, võ cổ truyền, cầu mây, đấu kiếm và một số môn thể thao dân

tộc...vv; từng bước hình thành những môn thế mạnh cho tỉnh. Việc phân bố lực

lượng VĐV theo địa giới, giới tính và theo môn thể thao được thể hiện rõ nét

hơn, giúp cho ngành TDTT tập trung đầu tư những môn trọng điểm và môn có

thế mạnh. Về phân bố lứa tuổi, thâm niên tập luyện cho thấy chiều hướng đào

tạo trẻ được quan tâm đặc biệt; một số môn thể thao trọng điểm bắt đầu có

những yếu tố cần thiết để xây dựng quy trình huấn luyện nhiều năm cho các

môn thể thao trọng điểm này.

- Theo phân tích đặc điểm của từng môn thể thao, có nhiều nguyên nhân

gây nên tình trạng tự phát và chuyển đổi các môn thể thao không phù hợp làm

ảnh hưởng tới quá trình phát triển nhân tài thể thao như:

1- Từ môn khác chuyển qua nên không có tiêu chuẩn thống nhất, một

VĐV thi đấu nhiều môn, nhiều nội dung (các môn võ là phổ biến).

2- Có nhiều nội dung tập luyện khác nhau nên đòi h i độ tuổi tập luyện

khác nhau.

3- Nguồn tuyển chọn đầu vào hạn hẹp.

4- Chưa có hệ thống tuyển chọn thống nhất, chỉ phát hiện tình cờ từ

89

phong trào. Như vậy độ tuổi bắt đầu tập luyện có ảnh hưởng khá lớn đến khai

thác tiềm năng và thời gian đào tạo của VĐV, đây là một vấn đề cần chấn

chỉnh để hoàn thiện hệ thống đào tạo VĐV trong thời gian sắp tới.

- Hiện trạng về thành tích thể thao cho thấy: tổng số huy chương các loại

đạt được ở tất cả các giải thi đấu tăng lên rõ rệt; tương tự số lượng VĐV cấp I

đều tăng tương xứng với sự phát triển của lực lượng VĐV.

- Hiện trạng về đội ngũ HLV cho thấy với tỷ lệ 1/5 (20%) so với VĐV

đạt ở mức trên trung bình so với mặt bằng chung của nước ta, đáp ứng được

yêu cầu huấn luyện.

- Để đảm bảo cho việc phát triển TTTTC tỉnh Bình Phước đã hình thành

bước đầu các chế độ, chính sách cho đội ngũ HLV, VĐV. Đây là yếu tố hết

sức quan trọng cho TTTTC phát triển. Cơ sở vật chất của ngành ngày càng

được cải thiện và nâng cấp đó là điều kiện cần thiết cho việc đảm bảo nâng cao

thành tích thể thao. Đặc biệt cơ sở vật chất, công trình thể thao đã được các

ban ngành, nhân dân, các tổ chức đơn vị đầu tư xây dựng với quy mô ngày

càng được nâng cao về số lượng và chất lượng.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt phát triển, vẫn còn những vấn đề hạn

chế yếu kém cần được khắc phục như:

- Việc phân bổ lực lượng VĐV cho thấy còn nhiều bất cập về môn thể

thao, lứa tuổi và thâm niên tập luyện. Đặc biệt phân bố theo địa giới huyện, thị

xã, Thành phố.

- Dù bước đầu xây dựng được quy trình đào tạo và quản lý đào tạo

nhưng còn chưa đồng bộ, thiếu các yếu tố bền vững của hệ thống, chưa đặt trên

nền tảng chuyên môn hóa cao và còn thiếu nhiều điều kiện đảm bảo (kinh phí,

sân bãi đúng tiêu chuẩn, chế độ chính sách.vv và đặc biệt chưa có chiến lược

phát triển TTTTC của tỉnh).

- Đội ngũ HLV về cơ bản không đủ đáp ứng cho công tác huấn luyện ở

90

giai đoạn hoàn thiện, nâng cao thể thao. Về trình độ, thâm niên huấn

luyện…vv chỉ đảm bảo được công tác huấn ban đầu, khái quát, chưa được đào

tạo một cách bài bản, chuyên sâu, điều này dẫn đến chất lượng huấn luyện còn

thấp.

- Mặc dù bước đầu công tác xã hội hóa được huy động về nguồn lực về

vật chất (vật lực) nhưng về những nguồn lực khác chưa được huy động để phát

triển mạnh mẽ hơn về TTTTC (nhân lực, tài lực, thông tin lực).

- Quá trình xây dựng, hoàn thiện các tổ chức đào tạo và quản lý đào tạo

VĐV đã tạo sự chuyển biến về mặt số lượng và chất lượng đào tạo VĐV. Song

chỉ tập trung nhiều ở sự phát triển đội ngũ VĐV, chưa chú ý đến những nhân

tố có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ, huấn

luyện viên; các điều kiện đảm bảo cần thiết để phục vụ quá trình đào tạo (cơ sở

vật chất, trang thiết bị dụng cụ, điều kiện sinh hoạt, ăn, ở ...vv) và đặc biệt điều

kiện đảm bảo về chế độ, chính sách trong công tác đào tạo VĐV.

- Công tác quản lý đào tạo VĐV đã có những kết quả và đem lại hiệu

quả trong chất lượng đào tạo, tuy nhiên còn nhiều vấn đề chưa được đặt thành

trọng tâm để giải quyết như: nội dung, phương thức quản lý; biện pháp khai

thác, khả năng quản lý của các tổ chức xã hội; những vấn đề về phối hợp thực

hiện kế hoạch đào tạo; vấn đề quản lý và điều tiết các mối quan hệ giữa các tổ

chức đào tạo...vv.

- Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn không đủ để đáp ứng với

sự thay đổi và phát triển của các tổ chức đào tạo VĐV. Hơn nữa, đội ngũ này

chậm được đổi mới về tri thức, lề lối và phong cách làm việc.

- Các quy chế, quy định trong quản lý đào tạo được xây dựng và ban

hành ở các thời điểm khác nhau, không đồng bộ và được áp dụng trong thời

gian tương đối dài mà không được sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp với đặc

điểm phát triển ở từng giai đoạn đào tạo.

91

Từ thực trạng cho thấy, để phát triển công tác TTTTC trong thời gian

tới, việc cần làm là phải nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phù hợp để góp

phần khác phục các hạn chế, yếu kém, phát huy những mặt mạnh, tích cực dựa

trên các cơ sở khoa học khách quan đã tìm ra trong quá trình thực hiện công

tác TTTTC.

3.2. Đề xuất các giải p áp p át triển thể t ao t n tíc cao năm 2016-

2020, định hƣớng đến năm 2030 tại tỉn Bìn P ƣớc

3.2.1. Căn cứ để đề xuất các iải p áp p át triển thể t ao t n tíc

cao năm 2016- 2020, định hƣớn đến năm 2030 tại tỉn Bìn P ƣớc

3.2.1.1. C c yếu tố b n n oà

- Yếu tố kinh tế: Hiện nay cùng với quá trình toàn cầu hóa, thể thao Việt

Nam đang hội nhập mạnh mẽ với thể thao thế giới. Với trình độ chung của thể

thao trong nước và những điều kiện cụ thể về kinh tế, xã hội và con người, thể

thao Việt Nam đang lựa chọn hướng đi phù hợp, khai thác tối đa tiềm năng,

khắc phục những yếu điểm để phát triển. Trong đó, việc phát kinh tế đã kéo

theo sự phát triển không ngừng của công tác TTTTC trong thời gian qua.

- Chính trị - Pháp luật: Đó là quan điểm, ý chí, sự điều hành của Chính

phủ thể hiện thành cơ chế, chính sách có liên quan, tác động trực tiếp nhất đến

công tác phát triển TTTTC.

- Khoa học công nghệ: Với cuộc cách mạng về khoa học công nghệ

đang di n ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới hiện nay, khoa học và công

nghệ đã trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp", trong đó tri thức và thông tin

trở thành yếu tố quan trọng và nguồn tài nguyên đặc biệt, có giá trị cao trong

việc phát triển TTTTC. Các vấn đề như: công tác triển khai nghiên cứu khoa

học TDTT, y học hồi phục, chăm sóc và chữa trị chấn thương, trang thiết bị

phục vụ nghiên cứu, ứng dụng đã và đang phát triển sẽ là cơ sở để góp phần

phát triển hoạt động TTTTC.

92

- Xu hướng phát triển của các môn TTTTC trong giai đoạn hiện nay.

3.2.1.2. C c yếu tố t c độn b n tron

- Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030.

- Các yếu tố tác động từ Bộ chủ quản (Bộ VH, TT & DL) bao gồm các

nội dung liên quan đến công tác phát triển TTTTC được quy định và triển khai

trong các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các dự án của Bộ

VH,TT&DL.

- Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình

Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.

- Chính sách phát triển TTTTC tại Tỉnh Bình Phước.

- Công tác quản lý, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban

nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ VH, TT & DL cùng sự phối hợp

từ các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh.

3.2.1.3. P ân tíc SWOT về côn t c t ể t ao t àn tíc cao tại tỉnh

Bìn P ước

Trong phần nghiên cứu này trên cơ sở công cụ phân tích SWOT để đưa

ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác TTTC tại

Tỉnh Bình Phước. Qua những kết quả phân tích SWOT, các thông tin thu được

sẽ hỗ trợ cho việc định hướng xây dựng giải pháp phát triển công tác TTTTC

năm 2015-2020, định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước.

* Điểm mạnh: * Điểm yếu:

S1: Công tác xây dựng, ban hành, tổ W1: Cơ chế đầu tư, tài chính đặc thù

chức thực hiện các chính sách đầu tư, tài cho TDTT nói chung và TTTTC nói

chính phát triển về TTTTC luôn riêng còn hạn chế;

được Đảng và Nhà nước quan tâm; W2: Thiếu chính sách và các quy

S2: Nhận thức sâu sắc của lãnh đạo định về đào tạo VĐV cấp cao, đặc

93

ngành TDTT về vai trò của công tác biệt cho các môn thể thao Olympic;

phát triển TTTTC tại địa phương; W3: Tỷ trọng ngân sách của nhà

S3: Các chính sách đầu tư, tài chính nướcđầu tư cho phát triển TTTTC tại

phát triển TTTTC ngày càng được địa phươngcòn hạn chế;

quan tâm, đầu tư phát triển; W4: Công tác quản lý, hoạch định,

S4: Bước đầu đã có những chế độ ưu xây dựng các chính sách mới, đặc

đãi và đầu tư kinh phí có trọng tâm, thù của ngành TDTT cho phát triển

trọng điểm cho các VĐV xuất sắc; TTTTC còn chậm, không kịp thời;

S5: Xã hội hóa TTTTC tại địa W5: Chưa có chính sách khuyến

phương bước đầu đã thu hút thêm khích, ưu đãi phù hợp cho các tổ

nguồn lực xã hội trong thực hiện chức xã hội, doanh nghiệp đầu tư, tài

chính sách; trợ cho TTTTC;

S6: Các cấp lãnh đạo tỉnh luôn quan W6: Đầu tư cơ sở vật chất – kỹ

tâm, ủng hộ; có nhiều cán bộ, HLV, thuật, trang thiết bị thể thao cho đào

VĐV, trọng tài tâm huyết, yêu tạo VĐV cấp cao thiếu đồng bộ, dàn

ngành, yêu nghề; trải, chất lượng không cao;

S7: Các điều kiện tự nhiên tại địa W7: Định hướng chiến lược phát

phương thích hợp cho tổ chức hoạt triển không rõ ràng, đồng thời thiếu

động TTTTC quanh năm (không ảnh cả bộphận triển khai thực hiện các

hưởng nhiều vì bão, lụt và thời tiết chương trình, giải pháp một cách

khắc nghiệt); hiệu quả;

S8: Phong trào tập luyện TDTT W8: Công tác quy hoạch lực lượng

trong quần chúng phát triển mạnh, (cả đội ngũ cán bộ quản lý, HLV,

đảm bảo môi trường thuận lợi cho tài VĐV) chưa được thực hiện một cách

năng xuất hiện; bài bản, xuyên suốt, dẫn đến việc

S9: Nguồn lực thể thao từ cơ sở 11 thiếu lực lượng kế thừa ở nhiều vị trí

huyện, thị, thành phố và các đơn vị then chốt;

liên quan khá tốt. W9: Chưa có Trung tâm đào tạo

94

VĐV cấp cao đúng nghĩa được quản

lý theo quy trình, tiêu chuẩn quốc tế,

từ đó chất lượng chung và chiều sâu

của việc huấn luyện không đảm bảo,

tác động của khoa học – công nghệ

trong huấn luyện thể thao không rõ

ràng;

W10: Chưa có lộ trình phát triển

VĐV từ thấp đến cao, bắt đầu tại các

câu lạc bộ quận huyện hay cấp độ

trường học và mở rộng đến các đấu

trường thể thao quốc tế, trong đó

phải đảm bảo chất lượng và phạm vi

các dịch vụ sẽ gia tăng khi các VĐV

đi càng lên cao trên con đường này;

W11: Hoạt động của các Liên đoàn

còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong

lĩnh vực đào tạo VĐV TTTTC và

điều hành các hoạt động chuyên

môn;

W12: Thiếu liên kết với các tổ chức

có liên quan (chưa tận dụng được thế

mạnh của các tổ chức đóng trên địa

bàn và các khu vực lân cận).

* Cơ ội: * T ác t ức:

O1: Chủ trương của Đảng và Nhà T1: Sự phát triển mạnh mẽ của các

nước đối với phát triển TDTT, đặc đơn vị trong nước trình độ và thành

95

biệt là TTTTC, phát triển các môn tích thể thao;

Olympic được nêu rõ trong Nghị T2: Trong điều kiện khó khăn về kinh

quyết 08-NQ/TW và Nghị quyết 16- tế của địa phương, đầu tư cho nhân

NQ/TW; lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật TDTT là

O2: Sự chuyển hướng mạnh mẽ thách thức lớn cho ngành TDTT tại

trong đầu tư phát triển các môn thể địa phương;

thao theo định hướng chuyên T3: Cơ chế, chính sách tài chính trong

nghiệp; lĩnh vực TTTTC tại địa phương còn

O3: Yêu cầu thực ti n đòi h i những bịràng buộc bởi nhiều chính sách tài

chính sách đầu tư, tài chính đặc thù chính chung;

trong xu thế hội nhập quốc tế, đặc T4: Yêu cầu phát triển thành tích thể

biệt là hội nhập cộng đồng ASEAN thao ở các TTTTC để tiến kịp với

O4: Lực lượng VĐV ở các môn thể trình độ của thế giới đòi h i nhiều

thao Olympic thể hiện năng lực và nhóm chính sách khác nhau (con

trình độ ngày càng tiếp cận với trình người, vật chất, tinh thần, khoa học và

độ của VĐV khu vực và thế giới; công nghệ…vv);

O5: Nhận thức của các cấp quản lý T5: Việc thu hút và giữ chân tài năng

thuộc ngành TDTT và của xã hội về thể thao gặp khó khăn do lộ trình phát

phát triển các môn thể thao Olympic triển VĐV từ thấp đến cao chưa rõ

được khẳng định và luôn hướng đến ràng, các dịch vụ hỗ trợ cho VĐV

sự đổi mới; còn thiếu (học tập, sinh hoạt, định

O6: Sự chủ động sáng tạo của đội hướng nghề nghiệp, khám chữa bệnh

ngũ cán bộ trong công tác hoạch …vv), chế độ chính sách chưa theo

định chính sách phát triển TDTT, kịp với nhu cầu, các địa phương khác

đặc biệt hoạch định chính sách đầu có chính sách thu hút nhân tài quyết

tư, tài chính trong các lĩnh vực hoạt liệt...vv. Hệ thống quản lý đào tạo

động TDTT; VĐV năng khiếu tại địa phương chưa

O7: Luật TDTT sẽ được sửa đổi phù theo kịp với tình hình phát triển mới:

96

hợp với giai đoạn phát triển mới là rất thiếu các tiêu chuẩn định tính, định

cơ hội cho việc xác định các chính lượng, kiểm tra, đánh giá.

sách đặc thù cho ngành TDTT;

O8: Các tổ chức thể thao quốc tế

đang hướng tới đầu tư cho thể thao

trẻ thông qua kế hoạch tổ chức các

giải thể thao, tạo cơ hội cho các

nước tập trung thêm nguồn lực cho

công tác đào tạo lực lượng kế thừa

của mình.

3.2.2. Đề xuất các iải p áp p át triển thể t ao t n tíc cao giai

đoạn 2016- 2020, định hƣớn đến năm 2030 tại tỉn Bìn P ƣớc

 Các yêu cầu man tín n uyên tắc k i xây dựng giải p áp

Để các giải pháp khi đã được chọn lựa nhằm mang lại hiệu quả thật sự,

nghiên cứu đã đề ra một số yêu cầu mang tính khách quan và khoa học trên cơ sở

xem xét kỹ về các nguyên tắc chung của hoạt động TDTT, TTTTC, các nguyên

tắc về hoạt động lý công tác TTTTC...vv. Do đó việc lựa chọn các giải pháp đưa

ra phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Giải pháp có tính thực tiễn: Các giải pháp đề ra phải tính thực dụng

cao, xuất phát từ nhu cầu thực ti n và quay trở lại phục vụ thực ti n hoạt động

nghiên cứu của đề tài cũng như quá trình ứng dụng vào thực ti n.

- Giải pháp có tính toàn diện: Các giải pháp được đề ra phải bao hàm

toàn bộ các mặt liên quan nhằm thúc đẩy và mang lại hiệu quả cao trong thực

ti n vận dụng.

- Giải pháp có tính hợp lý: Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo sự hợp lý

trong quá trình triển khai, phù hợp với các điều kiện thực ti n hiện có tại các đơn

vị.

97

- Giải pháp có tính đa dạng: Trong thực ti n triển khai không đơn giản

chỉ thực hiện theo 1 chiều mà chúng ta đã định trước, nó còn bị chi phối bởi

nhiều yếu tố khác xung quanh. Do đó, việc đề ra các giải pháp phải đa dạng và

đồng bộ.

- Giải pháp có tính khoa học: Các giải pháp được đề ra nhằm tác động

tới nhận thức của con người, cũng như luôn tuân theo các quy luật tự nhiên,

quy luật xã hội, quy luật phát triển của công tác TTTTC và các nguyên tắc về

phát triển con người toàn diện, cân đối, hợp lý, đảm bảo tính khoa học trong

quá trình thực hiện.

Như vậy để đề xuất các giải pháp nhằm phát triển TTTTC năm 2016-

2020, định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước toàn diện và hợp lý phải dựa

vào đặc điểm về các điều kiện của từng đơn vị, đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất,

để xác định phương pháp, cách thức tổ chức...vv. Có như thế mới đủ cơ sở cho

việc triển khai các giải pháp hiệu quả.

Từ cơ sở thực trạng TTTTC và các cơ sở khoa học như trên, nghiên cứu

tiến hành đề xuất một số giải pháp phát triển TTTTC năm 2016-2020, định hướng

đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước bao gồm các nội dung như sau:

3.2.2.1. Đề xuất c c p p p t tr ển thể t ao t àn tíc cao năm

2016-2020, định hướn đến năm 2030 tại tỉn Bìn P ước

Các giải pháp phát triển TTTTC năm 2016-2020, định hướng đến năm

2030 tại tỉnh Bình Phước bao gồm các nhóm giải pháp với các nội dung như

sau:

 Nhóm iải p áp Nân cao n ận thức tƣ tƣởng về P át triển thể

t ao t n tíc cao tại tỉn Bìn P ƣớc (S1, S2 - O1, O2, O3, O5).

1. (S1-O1, O2) Đẩy mạnh công tác quán triệt tư tưởng quan điểm của

Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và phát triển TDTT.

2. (S2-O5) Nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,

98

Chính quyền đối với sự nghiệp phát triển thể dục thể thao và TTTTC.

3. (S2-O3) Tăng cường công tác thông tin truyền thông trong cộng đồng

xã hội về vai trò của TTTTC trong sự nghiệp phát triển thể dục thể thao.

 N óm iải p áp đổi mới, nân cao năn lực l n đạo, quản lý n

nƣớc đ i với p át triển TTTTC (W4, W7, W8, W10, -T1, T2, T4, T5).

4. (W4- T5) Xây dựng quy hoạch phát triển TTTTC, xác định môn thể

thao trọng điểm của tỉnh được đầu tư, ưu tiên phát triển.

5. (W7-T4) Đổi mới và hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý Nhà nước về

TTTTC ở cơ sở.

6. (W8-T1) Đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp với mô hình sở đa

ngành, đa lĩnh vực tại các tỉnh.

7. (W10- T2) Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự

nghiệp TTTTC.

8. (W7- T5) Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động phát triển

TTTTC, tăng cường huy động và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá

nhân tham gia đầu tư phát triển TTTTC.

9. (W4, W7- T4,T5) Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các

đơn vị sự nghiệp TTTTC.

 N óm giải p áp P át uy vai trò của các liên đo n, iệp hội thể

thao của tỉn để p át triển TTTTC (S5, S8, S10-W5, W11, W12).

10. (S5, S8- W5, W11,W12) Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của

các liên đoàn, hiệp hội thể thao hiện có tại tỉnh.

11. (S8- W11,W12) Thành lập mới các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao hiện

ở tỉnh, khi có đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

 N óm iải p áp tăn cƣờn p át triển nguồn n ân lực TTTTC

(S7, S8, S9-T1, T2, T3, T5, O2, O5, O7).

12. (S7, S8-T1,T2) Nâng cao năng lực trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ

99

quản lý, chuyên gia vững về tư tưởng, tinh thông nghiệp vụ cho TTTTC.

13. (S7, S9- T2, T3, T5) Nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường tuyển

dụng huấn luyện viên có trình độ đáp ứng sự nghiệp phát triển TTTTC.

14. (S7,S8- O5,O7) Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện VĐV

TTTTC.

15. (S7-O2) Tăng cường giáo dực đạo đức thể thao cho cán bộ, huấn

luyện viên và VĐV TTTTC.

 N óm iải p áp tăn cƣờn cơ sở vật chất, kỹ thuật p át triển

TTTTC (W1, W2, W3, W5, W6, W9– O7, T1, T2, T3, T5).

16. (W6- T5) Xây dựng quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển

TTTTC.

17. (W1, W3, W5- T2) Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển

TTTTC.

18. (W6,W9-T3) Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở vật chất kỹ

thuật phát triển TTTTC.

19. (W2- O7) Tận dụng, ký kết hợp tác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật

hiện đại của các tỉnh, thành lân cận để phát triển TTTTC.

 N óm iải p áp nân cao tiềm lực khoa học côn n ệ thể dục thể

t ao v tăn cƣờng hợp tác về TTTTC(S3,S4,S5, S6 -T1, T4, O4, O6, O8).

20. (S4-O4) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y

học thể thao vào quá trình tuyển chọn và đào tạo VĐV TTTTC.

21. (S3-O6,O8) Thành lập Phòng nghiên cứu khoa học thuộc Trung tâm

huấn luyện thể thao của tỉnh có đội ngũ cán bộ, trang thiết bị cơ bản đủ đáp

ứng việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể thao tại tỉnh.

22. (S6-T1,T4) Tăng cường hoạt động hợp tác với các tỉnh thành bạn

trong khu vực Đông Nam bộ và cả nước để phát triển TTTTC.

23. (S4,S5- T1,T4) Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế để phát triển

100

TTTTC.

24. (S3, S4- T1, T4) Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho

cán bộ quản lý, huấn luyện viên, VĐV TTTTC.

3.2.2.2. Kết qu lựa chọn của c uy n a về c c n óm p p p t

triển thể t ao t àn tíc cao a đoạn 2016- 2020, định hướn đến năm

2030 tại tỉn Bìn P ước

Sau khi xây dựng được hệ thống các nhóm giải pháp phát triển TTTTC

giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước như trên,

luận án tiến hành gửi các mẫu phiếu khảo sát cho các chuyên gia (cán bộ quản

lý, chuyên gia về lĩnh vực quản lý và TTTTC và HLV, VĐV của Sở VH, TT &

DL tỉnh Bình Phước...vv) đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp theo hệ

thống đánh giá Likert - 5, mức qua 2 lần khảo sát.

Thang đo Likert được sử dụng để đánh giá các nhóm giải pháp là:

[1]: Rất không khả thi;

[2]: Không khả thi;

[3]: Khả thi;

[4]: Khá khả thi;

[5]: Rất khả thi. - Ý nghĩa giá trị trung bình của thang đo Likert sử dụng trong việc khảo

sát chuyên gia:

+ Giá trị khoảng cách = (Maximum–Minimum)/n = (5-1)/5 = 0.8

+ Ý nghĩa các mức như sau:

1.00 – 1.80: Rất không khả thi;

1.81 – 2.60: Không khả thi;

2.61 – 3.40: Khả thi;

3.41 – 4.20: Khá khả thi;

4.21 – 5.00: Rất khả thi.

Tổng số phiếu phát ra là 70 phiếu, tỷ lệ phản hồi lại là 66 phiếu (chiếm tỷ

lệ 85,71 %). Đặc điểm nhân khẩu học của các chuyên gia tham gia ph ng vấn bao

101

gồm các nội dung như sau:

- Về giới tính: Có đến 50 người được khảo sát là giới tính Nam (chiếm

75,8 %), chỉ có 16 người là giới tính Nữ (chiếm 24,2%).

- Về độ tuổi của các chuyên gia tham gia khảo sát phân bố từ 30 tuổi đến

trên 60 tuổi. Trong đó, chiếm số lượng cao nhất là độ tuổi “Từ 41 tuổi đến 50

tuổi”(chiếm 53%), thấp nhất là “Trên 60 tuổi” (chiếm 6,1%).

- Về trình độ học vấn: Có đến 71,2 % người tham gia khảo sát có trình

độ từ “Thạc sỹ” trở lên, chỉ có 28,2% người có trình độ “Cử nhân”. Qua kết

quả thống kê cho thấy, trình độ học vấn của các chuyên gia tham gia khảo sát

đảm bảo cho việc đánh giá mức độ khả thi của các nhóm giải pháp.

- Về đơn vị công tác: Các chuyên gia được khảo sát đều làm việc tại các đơn

vị có liên quan đến công tác TTTTC đảm bảo được tính khách quan trong quá

trình đánh giá các giải pháp của luận án. Trong đó, chiếm số lượng nhiều nhất là tại

đơn vị Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh với 46 người

(chiếm 69.7 %), thấp nhất là tại Viện Khoa học TDTT với 5 người (chiếm 7.6%).

Bảng 3.15: Đặc điểm n ân k ẩu học của các c uyên ia t am ia k ảo sát

Các đặc điểm n ân k ẩu ọc

Giới tín

Độ tuổi

Trìn độ

Đơn vị côn tác

Tỷ lệ (%) 75,8 24,2 100 24,2 53,0 16,7 6,1 100 9,1 30,3 31,8 28,8 100 69,7 22,7 7,6 100

Tần s 50 16 66 16 35 11 4 66 6 20 21 19 66 46 15 5 66

Nam Nữ Tổn Từ 30 tuổi đến 40 tuổi Từ 41 tuổi đến 50 tuổi Từ 51 tuổi đến 60 tuổi Trên 60 tuổi Tổn GS, PGS Tiến sỹ Thạc sỹ Cử nhân Tổng Trung tâm Huấn luyện Thể thao Trường Đại học, Cao đẳng Viện Khoa học TDTT Tổn

102

 Kết quả đán iá c un của c uyên ia về mức độ khả thi của 06

n óm iải p áp p át triển thể thao t n tíc cao iai đoạn 2016- 2020,

định hƣớn đến năm 2030 tại tỉn Bìn P ƣớc

Qua kết quả thống kê (Biểu đồ 3.13) cho thấy, tất cả 6 nhóm giải pháp

đều được các chuyên gia đánh giá ở mức độ khả thi cao ( giá trị trung bình từ

4.0 đến 4.5). Trong đó, nhóm giải pháp được đánh giá cao nhất là “Nhóm giải

pháp tăng cường phát triển nguồn nhân lực TTTTC” (TB= 4.48) và nhóm giải

pháp được đánh giá thấp nhất là Nhóm giải pháp đổi mới, nâng cao năng lực

lãnh đạo, quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC” (TB=4.26). Các kết quả

khác được trình bày chi tiết trong biểu đồ 3.13.

Biểu đồ 3.13: Kết quả đán iá c un của c uyên ia về mức độ khả thi

của 06 n óm iải p áp p át triển thể t ao t n tíc cao iai đoạn 2016-

2020, định hƣớn đến năm 2030 tại tỉn Bìn P ƣớc

103

Ngoài ra, để đưa ra được mức độ khả thi của mỗi giải pháp trong 06 nhóm

giải pháp, nghiên cứu tiến hành phân tích sự đánh giá của các chuyên gia về mức

độ khả thi của các giải pháp trong từng nhóm giải pháp. Kết quả phân tích bao

gồm các nội dung như sau:

 Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của từng giải

pháp trong nhóm giải pháp Nâng cao nhận thức tư tưởng về phát triển TTTTC

tại tỉnh Bình Phước.

Có 3 giải pháp trong nhóm giải pháp nâng cao nhận thức tư tưởng về

phát triển TTTTC tại tỉnh Bình Phước. Qua kết quả nghiên cứu, các chuyên gia

thống nhất và đánh giá cao nhất giải pháp “Tăng cường công tác thông tin

truyền thông trong cộng đồng xã hội về vai trò của TTTTC trong sự nghiệp

phát triển thể dục thể thao” (TB=4.74). Các giải pháp còn lại đều được đánh

giá ở mức độ trung bình trên 4.50. Kết quả nghiên cứu chi tiết được trình bày

trong biểu đồ 3.14.

Biểu đồ 3.14: Kết quả đán iá của c uyên ia về mức độ khả thi của từng

giải p áp tron n óm iải p áp Nân cao n ận thức tƣ tƣởng về p át

triển thể t ao t n tíc cao tại tỉn Bìn P ƣớc

104

 Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của từng giải

pháp trong nhóm giải pháp Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà

nước đối với phát triển thể thao thành tích cao.

Có 6 giải pháp trong nhóm giải pháp Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo,

quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC. Qua kết quả nghiên cứu, các chuyên

gia thống nhất và đánh giá cao nhất giải pháp “Xây dựng quy hoạch phát triển

TTTTC, xác định môn thể thao trọng điểm của tỉnh được đầu tư, ưu tiên phát triển

(TB=4.83). Tiếp theo là 3 giải pháp “Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động

của các đơn vị sự nghiệp TTTTC”; “Đổi mới và hoàn thiện thể chế, cơ chế quản

lý Nhà nước về TTTTC ở cơ sở”; “Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các

đơn vị sự nghiệp TTTTC” với giá trị trung bình 4.77. Giải pháp được đánh giá

thấp nhất trong nhóm này là “Đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp với mô hình

sở đa ngành, đa lĩnh vực tại các tỉnh” (TB= 4.68). Các kết quả nghiên cứu khác

được trình bày trong biểu đồ 3.15.

Biểu đồ 3.15: Kết quả đán iá của c uyên ia về mức độ khả thi của từng giải

p áp tron n óm iải p áp Đổi mới, nân cao năn lực l n đạo, quản lý n

105

nƣớc đ i với p át triển thể t ao t n tíc cao

 Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của từng giải

pháp trong nhóm giải pháp Phát huy vai trò của các liên đoàn, hiệp hội thể

thao của tỉnh để phát triển thể thao thành tích cao.

Có 2 giải pháp trong nhóm giải pháp Phát huy vai trò của các liên đoàn,

hiệp hội thể thao của tỉnh để phát triển TTTTC. Qua kết quả đánh giá, các chuyên

gia thống nhất và đánh giá cao nhất là giải pháp “Thành lập mới các liên đoàn,

hiệp hội thể thao hiện có ở tỉnh, khi có đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp

luật” (TB=4.83). Kết quả đánh giá các giải pháp còn lại được trình bày trong biểu

đồ 3.16.

Biểu đồ 3.16: Kết quả đán iá của c uyên ia về mức độ khả thi

của từng giải p áp tron n óm iải p áp P át uy vai trò của các liên

đo n, iệp hội thể thao của tỉn để p át triển thể t ao t n tíc cao

 Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của từng giải

pháp trong nhóm giải pháp Tăng cường phát triển nguồn nhân lực TTTTC.

106

Có 4 giải pháp trong nhóm giải pháp Tăng cường phát triển nguồn nhân

lực TTTTC. Qua kết quả đánh giá, giải pháp được đánh giá cao nhất là “Đẩy

mạnh công tác đào tạo, huấn luyện VĐVTTTTC” (TB=4.72).

Giải pháp được đánh giá thấp nhất trong nhóm giải pháp này là “Tăng

cường giáo dục đạo đức thể thao cho cán bộ, huấn luyện viên và VĐV TTTTC”

(TB=4.63). Kết quả đánh giá các giải pháp còn lại được trình bày trong biểu đồ

3.17.

Biểu đồ 3.17: Kết quả đán iá của c uyên ia về mức độ khả thi

của từng giải p áp tron n óm iải p áp Tăn cƣờn p át triển nguồn

n ân lực thể t ao t n tíc cao

 Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của từng giải

pháp trong nhóm giải pháp Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phát triển

TTTTC.

Có 4 giải pháp trong nhóm giải pháp Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ

thuật phát triển TTTTC.

107

Qua kết quả đánh giá, giải pháp được đánh giá cao nhất là “Xây dựng

quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển TTTTC” (TB=4.83). Giải pháp

được đánh giá thấp nhất trong nhóm giải pháp này là “Hoàn thiện cơ sở vật

chất kỹ thuật phát triển TTTTC” (TB=4.10). Kết quả đánh giá các giải pháp

còn lại được trình bày trong biểu đồ 3.18.

Biểu đồ 3.18: Kết quả đán iá của c uyên ia về mức độ khả thi

của từng giải p áp tron n óm iải p áp Tăn cƣờng cơ sở vật chất, kỹ

thuật p át triển thể t ao t n tíc cao

 Kết quả đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của từng giải

pháp trong nhóm giải pháp Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ thể dục thể

thao và tăng cường hợp tác về TTTTC

Có 5 giải pháp trong Nhóm giải pháp Nâng cao tiềm lực khoa học công

nghệ thể dục thể thao và tăng cường hợp tác về TTTTC. Qua kết quả nghiên cứu,

các chuyên gia thống nhất và đánh giá cao nhất là giải pháp “Tăng cường hoạt

động hợp tác với các tỉnh thành bạn trong khu vực Đông Nam bộ và cả nước để

phát triển TTTTC” (TB=4.84). Giải pháp được đánh giá thấp nhất trong nhóm

108

giải pháp này là “Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y học

thể thao vào quá trình tuyển chọn và đào tạo VĐV TTTTC” (TB=4.17). Kết quả

đánh giá các giải pháp còn lại được trình bày trong biểu đồ 3.19.

Biểu đồ 3.19: Kết quả đán iá của c uyên ia về mức độ khả thi của từng giải p áp tron n óm iải p áp Nân cao tiềm lực khoa học côn n ệ thể dục thể t ao v tăn cƣờng hợp tác về thể t ao t n tíc cao

Qua kết quả phân tích giá trị trung bình sự lựa chọn của các chuyên gia qua

2 lần khảo sát cho thấy: tất cả các giải pháp đều được các chuyên gia lựa chọn.

Tiến hành phân tích Wilcoxon để kiểm định sự khác biệt giữa 2 lần khảo sát

chuyên gia đối với các giải pháp còn lại. Kết quả phân tích tại bảng 3.16 cho thấy:

giữa hai lần khảo sát có tính trùng hợp và ổn định (hay nói cách khác là không có

sự khác biệt về mặt thống kê) giữa 2 lần ph ng vấn với mức ý nghĩa p > 0.05. Kết

quả phân tích được trình bày cụ thể trong bảng 3.16 .

Bảng 3.16: Kết quả p ân tíc wilcoxon lựa chọn của các c uyên ia về mức độ khả thi của các n óm iải p áp p át triển thể t ao t n tíc cao iai đoạn 2016- 2020, địn ƣớn đến năm 2030 tại tỉn Bìn P ƣớc

Trung

Trung

Asymp.

SỐ

NỘI DUNG GIẢI PHÁP

bìn

Z

bìn

TT

Sig. (2 -tailed)

lần 2

lần 1 I. N óm iải p áp Nân cao n ận thức tƣ tƣởng về P át triển TTTTC tại tỉn Bìn P ƣớc

.000a

1.000

1

4,58

4,61

Đẩy mạnh công tác quá triệt tư tưởng quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và phát triển thể dục thể thao.

.000a

1.000

2

4,61

4,62

Nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với sự nghiệp phát triển thể dục thể thao và TTTTC.

-1.807a

.071

3

4,29

4,27

Tăng cường công tác thông tin truyền thông trong cộng đồng xã hội về vai trò của TTTTC trong sự nghiệp phát triển thể dục thể thao

II. N óm iải p áp đổi mới, nân cao năn lực l n đạo, quản lý n nƣớc đ i với p át triển TTTTC

.000a

1.000

4

4,59

4,59

Xây dựng quy hoạch phát triển TTTTC, xác định môn thể thao trọng điểm của tỉnh được đầu tư, ưu tiên phát triển.

5 Đổi mới và hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý Nhà nước về TTTTC ở cơ sở.

-1.091a

.275

4,62

4,62

-1.091a

.275

6

4,65

4,65

.000a

1.000

Đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp với mô hình sở đa ngành, đa lĩnh vực tại các tỉnh.

7 Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp TTTTC.

4,59

4,59

-1.091a

.275

8

4,44

4,44

Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động phát triển TTTTC, tăng cường huy động và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển TTTTC.

-1.091a

.275

Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp TTTTC.

9

4,67

4,67

III. N óm giải p áp P át uy vai trò của các liên đo n, iệp hội thể thao của tỉn để p át triển TTTTC

.000a

1.000

10

4,59

4,59

Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các liên đoàn, hiệp hội thể thao hiện có tại tỉnh.

-1.528a

.127

11

4,39

4,39

Thành lập mới các liên đoàn, hiệp hội thể thao hiện có ở tỉnh, khi có đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

IV. N óm iải p áp tăn cƣờn p át triển nguồn n ân lực TTTTC

-3.674a

.138

12

4,44

4,44

Nâng cao năng lực trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia vững về tư tưởng, tinh thông nghiệp vụ cho TTTTC.

-5.385a

.127

13

4,52

4,52

Nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường tuyển dụng huấn luyện viên có trình độ đáp ứng sự nghiệp phát triển TTTTC.

14 Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện VĐV TTTTC.

-3.317a

.129

4,39

4,39

-5.385a

.600

15

4,50

4,50

Tăng cường giáo dục đạo đức thể thao cho cán bộ, huấn luyện viên và VĐV TTTTC.

V. N óm iải p áp tăn cƣờn cơ sở vật chất, kỹ thuật p át triển TTTTC

16 Xây dựng quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển TTTTC.

4.33

4.28

.600

17 Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển TTTTC.

4.20

4.20

-5.385a -4.000a

.100

18 Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển TTTTC.

19

4.10

4.35

-.500a

.617

Tận dụng, ký kết hợp tác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của các tỉnh, thành lân cận để phát triển TTTTC.

VI. N óm iải p áp nân cao tiềm lực khoa học côn n ệ thể dục thể t ao v tăn cƣờng hợp tác về TTTTC

20

4.28

4.28

.000a

1.000

Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể thao vào quá trình tuyển chọn và đào tạo VĐV TTTTC.

21

4.45

4.28

-1.966a

1.000

Thành lập Phòng nghiên cứu khoa học y học thuộc Trung tâm huấn luyện thể thao của tỉnh có đội ngũ cán bộ, trang thiết bị cơ bản đủ đáp ứng việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể thao tại tỉnh.

22

4.28

4.28

.000a

1.000

Tăng cường hoạt động hợp tác với các tỉnh thành bạn trong khu vực Đông Nam Bộ và cả nước để phát triển TTTTC.

4.73

4.73

.000a

1.000

23 Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế để phát triển TTTTC.

24

4.00

4.00

-1.807a

.071

Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, VĐV TTTTC.

109

ư vậy, qua nghiên cứu đã xây dựng được 06 nhóm giải pháp và 24

giải pháp cụ thể nhằm phát triển TTTTC giai đoạn 2016- 2020, định hướng

đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước như sau:

 Nhóm giải p áp Nân cao n ận thức tƣ tƣởng về P át triển

TTTTC tại tỉn Bìn P ƣớc

- Đẩy mạnh công tác quá triệt tư tưởng quan điểm của Đảng và tư tưởng

Hồ Chí Minh trong xây dựng và phát triển TDTT.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính

quyền đối với sự nghiệp phát triển thể dục thể thao và TTTTC.

- Tăng cường công tác thông tin truyền thông trong cộng đồng xã hội về

vai trò của TTTTC trong sự nghiệp phát triển thể dục thể thao

 N óm iải p áp đổi mới, nân cao năn lực l n đạo, quản lý n

nƣớc đ i với p át triển TTTTC

- Xây dựng quy hoạch phát triển TTTTC, xác định môn thể thao trọng

điểm của tỉnh được đầu tư, ưu tiên phát triển.

- Đổi mới và hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý Nhà nước về TTTTC ở

cơ sở.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp với mô hình sở đa ngành, đa

lĩnh vực tại các tỉnh.

- Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp TTTTC.

- Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động phát triển TTTTC, tăng

cường huy động và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân tham gia

đầu tư phát triển TTTTC.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

TTTTC.

110

 N óm iải p áp P át uy vai trò của các liên đo n, iệp hội thể

thao của tỉn để p át triển TTTTC

- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các liên đoàn, hiệp hội

thể thao hiện có tại tỉnh.

- Thành lập mới các liên đoàn, hiệp hội thể thao hiện ở tỉnh, khi có đầy

đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

 N óm iải p áp tăn cƣờn p át triển nguồn n ân lực TTTTC

- Nâng cao năng lực trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên

gia vững về tư tưởng, tinh thông nghiệp vụ cho TTTTC.

- Nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường tuyển dụng huấn luyện viên

có trình độ đáp ứng sự nghiệp phát triển TTTTC.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện VĐV TTTTC.

- Tăng cường giáo dục đạo đức thể thao cho cán bộ, huấn luyện viên và

VĐV TTTTC.

 N óm iải p áp tăn cƣờn cơ sở vật chất, kỹ thuật p át triển

TTTTC

- Xây dựng quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển TTTTC.

- Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển TTTTC.

- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển

TTTTC.

- Tận dụng, ký kết hợp tác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của

các tỉnh, thành lân cận để phát triển TTTTC.

 N óm iải p áp nân cao tiềm lực khoa học côn n ệ thể dục thể

t ao v tăn cƣờng hợp tác về TTTTC

- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể

thao vào quá trình tuyển chọn và đào tạo VĐV TTTTC.

- Thành lập Phòng nghiên cứu khoa học, y học thuộc Trung tâm huấn

111

luyện thể thao của tỉnh có đội ngũ cán bộ, trang thiết bị cơ bản đủ đáp ứng việc

nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể thao tại tỉnh.

- Tăng cường hoạt động hợp tác với các tỉnh thành bạn trong khu vực

Đông Nam Bộ và cả nước để phát triển TTTTC.

- Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế để phát triển TTTTC.

- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ quản lý,

huấn luyện viên, VĐV TTTTC.

3.2.3. B n luận kết quả đề xuất các iải p áp p át triển thể thao

t n tíc cao giai đoạn 2016- 2020, định hƣớn đến năm 2030 tại tỉnh

Bìn P ƣớc

Trong công tác phát triển TTTTC tại Việt Nam, việc nâng cao chất

lượng và hiệu quả của công tác TTTTC tại các tỉnh thành nói chung và tại tỉnh

Bình Phước nói riêng là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm. Trong đó, việc

cần làm là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho công tác TTTTC tại

địa phương. Việc đó đòi h i cần phải nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù

hợp điều kiện thực ti n của từng tỉnh thành, từng đơn vị và các qui định của nhà

nước.

Về đề xuất giải pháp phát triển TTTTC: Mục tiêu chiến lược TTTTC

không thể thoát kh i mục tiêu tổng thể của quốc gia, phục vụ hiệu quả cho các

mục tiêu ấy, hiệu ứng tương hỗ giữa các nhân tố liên quan về chính trị, kinh tế,

khoa học, công nghệ, xã hội...vv.

Khi xây dựng hệ thống giải pháp cần xem xét hiệu ứng của các nhân tố

không gian trong nước và quốc tế, khu vực. Nhất thiết phải tập trung vào các

trọng điểm, các mục tiêu gần và không thoát ly mục tiêu xa. Lý do là TTTTC gắn

chặt với các điều kiện khả năng đầu tư, khoa học trong quá trình thực hiện. Không

rõ trọng điểm sẽ vướng mắc trong tiến trình, triển khai kế hoạch đầu tư. Điều đó

cũng quan hệ trực tiếp đến các yếu tố đảm bảo, các giải pháp thực hiện. Cần chú ý

112

điều kiện cho phép và tính hiện đại có thể tiếp nhận khi tiến hành kế hoạch (huấn

luyện, thi đấu...vv). Cần tính toán và so sánh với các nước tiên tiến để có tiến độ

hợp lý, nhất là kinh nghiệm ứng dụng, về hệ thống đào tạo, thi đấu, về tỷ lệ VĐV

các độ tuổi, về giao lưu quốc tế...vv. Cũng không thể b qua các mặt khác như

tính toán cụ thể hệ thống giải pháp thực hiện mục tiêu tổng thể và mục tiêu giai

đoạn theo thời gian, sự sát hợp của mục tiêu giai đoạn và tổng thể sao cho để thực

hiện, có thể kiểm tra và điều chỉnh kịp thời mà không gây mất cân bằng hoặc sai

lệch lớn, không gây khó khăn cho thực hiện mục tiêu chung.

Khi định mục tiêu cũng cần tính cả đến sự liên tiếp của hệ thống, không

lệch hướng, về số lượng, chất lượng và mục tiêu chung của từng giai đoạn, hệ

thống huấn luyện, tỷ lệ giữa các cấp VĐV, hệ thống thi đấu các cấp. Nếu số

lượng và chất lượng của các mục, các giai đoạn không tỷ lệ tương xứng sẽ dẫn

đến mất cân bằng toàn hệ thống TTTTC. Nếu như trong huấn luyện ta có các cấp

cơ sở, sơ cấp, trung cấp và cao cấp với các quy phạm và chuẩn mực khác nhau,

thì trong HLV và VĐV lại còn có hệ thống trẻ và lớn, mỗi hệ thống lại có các cấp

bậc khác nhau. Tất cả đều phải theo chuẩn mực của hệ thống để điều khiển toàn

hệ thống chặt chẽ, chất lượng cao, nghiêm ngặt và toàn diện.

Qua kết quả nghiên cứu thực ti n tại tỉnh Bình Phước, đề tài đã xác định

được 6 nhóm giải pháp góp phần phát triển TTTTC giai đoạn 2016- 2020, định

hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình Phước. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn

khác với nghiên cứu của tác giả Nguy n Hoàng Năng (2010), Nghiên cứu thực

trạng và giải pháp phát triển TTTTC ở Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010

và tác giả Nguy n Thị Phương Loan (2018), Một số giải pháp nhằm nâng cao

năng lực quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC ở Việt Nam trong giai

đoạn hội nhập.

Trên cơ sở so sánh với các công trình nghiên cứu về giải pháp để phát

triển TTTTC của tỉnh Bình Phước đã được công bố của các tác giả, thông qua

113

việc phân tích SWOT để xác định các yếu tố nội lực và ngoại lực tác động đến

công tác để phát triển TTTTC của tỉnh Bình Phước và xây dựng được 06 nhóm

giải pháp có tính khả thi và thực ti n nhằm nâng cao hiệu quả của công tác

TTTTC tại tỉnh Bình Phước. Kết quả phân tích cũng đã làm rõ được những

điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong việc nâng cao chất

lượng công tác TTTTC tại tỉnh Bình Phước. Thông qua kết quả nghiên cứu cho

thấy, một số giải pháp của luận án đã được quán triệt trong Chỉ thị số 48/CT-

BVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

về việc triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm

2020”. Vì vậy, các giải pháp này có thể áp dụng rộng rãi trong việc nâng cao

hiệu quả công tác TTTTC tại các địa phương nói riêng và công tác TTTTC của

Quốc gia nói chung.

3.3. Đán iá iệu quả một s giải p áp đ xây dựng để p át triển thể

t ao t n tíc cao của tỉn Bìn P ƣớc tron iai đoạn 2016-2020, định

ƣớng đến năm 2030

3.3.1. Ứng dụng một s giải p áp đ xây dựng để p át triển thể thao

t n tíc cao của tỉn Bìn P ƣớc

3.3.1.1. Lộ trìn t ực hiện c c n óm p p đã được xây dựng

nhằm p t tr ển TTTTC của tỉn Bìn P ước

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, luận án tiến hành xây dựng lộ trình thực

hiện các nhóm giải pháp đã được xây dựng nhằm phát triển TTTTC của tỉnh

Bình Phước. Tùy theo quy mô, đặc thù và nội dung khác nhau mà các giải

pháp sẽ có các đơn vị thực hiện, thời gian thực hiện khác nhau trong quá trình

triển khai ứng dụng tại đơn vị.

3.3.1.2. Quan đ ểm, mục đíc và mục t u của lộ trìn p t tr ển thể

t ao t àn tíc cao của tỉn Bìn P ước

 Quan điểm

114

- Việc xây dựng lộ trình phát triển TTTTC không chỉ là nhiệm vụ của

Nhà nước. Các cơ quan, tổ chức khác như các tổ chức tư nhân, thương mại, các

hiệp hội, liên đoàn, các đơn vị liên quan đến hoạt động TDTT…vv cũng đóng

vai trò quan trọng trong việc thực hiện lộ trình phát triển và cung cấp cơ hội

tham gia các hoạt động TTTTC.

- Tạo cơ hội sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có thông qua các kế

hoạch và sự phối hợp hiệu quả giữa các đơn vị.

- Tác động đến sự phát triển về quy hoạch đất đai, cơ sở vật chất dành

cho các hoạt động TTTTC trong tương lai.

- Lộ trình là cơ sở khoa học cung cấp các điều kiện để hỗ trợ các đơn vị,

tổ chức trong việc lập kế hoạch hoạt động TTTTC.

- Tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước và các

đơn vị trong việc phát triển các hoạt động TTTTC.

 Mục đíc

- Lập kế hoạch hoạt động và phối hợp hoạt động: Phát triển một cơ cấu

tổ chức về TTTTC, hoạt động theo một cơ chế thống nhất trong việc điều

hành, quản lý và giám sát các hoạt động TTTTC.

- Đảm bảo sự thống nhất về tổ chức các hoạt động TTTTC giữa các đơn

vị Nhà nước và các đơn vị, tổ chức liên quan.

- Tạo điều kiện để cho tất cả các công dân, công nhân đều có thể tham

gia các hoạt động Thể thao giải trí để hướng đến công dân, công nhân có một

cuộc sống lành mạnh và tích cực.

- Phát triển kinh tế thông qua việc tổ chức các hoạt động TTTTC nhằm

đóng góp trực tiếp và gián tiếp vào việc phát triển kinh tế cho các địa phương

thông qua các chương trình hành động phát triển các hoạt động TTTTC.

 Mục tiêu

- Các chương trình, dịch vụ phục vụ cho các hoạt động TTTTC ở Bình

115

Phước thường xuyên được giám sát, đánh giá và cải tiến nhằm duy trì và liên

tục phát triển về chất lượng và số lượng.

- Sử dụng hiệu quả các cơ sở vật chất sẵn có, đồng thời tận dụng sự

đóng góp của các tổ chức, đơn vị xã hội trong các hoạt động TTTTC.

- Xây dựng các chương trình đào tạo nhân sự nhằm đảm bảo tiêu chuẩn

cho công tác tổ chức các hoạt động TTTTC ở tỉnh Bình Phước.

- Cơ quan Nhà nước về TDTT sẽ ủng hộ, giúp đỡ các đơn vị, tổ chức

định hướng và xây dựng các chương trình hoạt động TTTTC tại các đơn vị phù

hợp với tình hình thực tế.

- Cơ quan Nhà nước về TDTT sẽ tìm kiếm, tạo điều kiện, phối hợp hoạt

động với các đối tác nhằm phát triển phong trào tham gia các hoạt động

TTTTC mạnh mẽ hơn. Các đối tác bao gồm: Các Liên đoàn, Hiệp hội, các

Trung tâm TDTT tại các quận, huyện, thành phố, các câu lạc bộ TDTT của nhà

nước, liên doanh và tư nhân, các trường học trên địa bàn tỉnh; Các tổ chức, đơn

vị liên quan đến TDTT, các trung tâm giải trí, các công viên.

3.3.1.3. Nội dung lộ trìn ng dụn c c p p để p t tr ển thể

t ao t àn tíc cao của tỉn Bìn P ước tron a đoạn 2016- 2020 và định

ướng đến năm 2030

Nội dung lộ trình ứng dụng các giải pháp để phát triển TTTTC của tỉnh

Bình Phước trong giai đoạn 2016- 2020 và định hướng đến năm 2030 bao gồm

các nội dung được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây:

Bảng 3.17: Nội dung lộ trìn ứng dụn các iải p áp để p át triển thể t ao t n tíc cao của tỉn Bìn P ƣớc trong iai đoạn 2016- 2020 v định ƣớng đến năm 2030

Nội dung Thời gian Trác n iệm

I. N óm iải p áp Nân cao n ận thức tƣ tƣởng về P át triển TTTTC tại tỉn Bìn P ƣớc

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn

1. Đẩy mạnh công tác quán triệt tư tưởng quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và phát triển TDTT. Thường xuyên

luyện và thi đấu TDT; Trung tâm VHTT các huyện, thị xã, Thành phố; Sở Thông tin và truyền thông.

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn

2016 – 2020 và điều chỉnh các giai đoạn tiếp theo 2. Nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với sự nghiệp phát triển thể dục thể thao và TTTTC. luyện và thi đấu TDT; Trung tâm VHTT các huyện, thị xã, Thành phố.

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn

Thường xuyên 3. Tăng cường công tác thông tin truyền thông trong cộng đồng xã hội về vai trò của TTTTC trong sự nghiệp phát triển thể dục thể thao.

luyện và thi đấu TDT; Trung tâm VHTT các huyện, thị xã, Thành phố; Sở Thông tin và truyền thông.

II. N óm iải p áp đổi mới, nân cao năn lực l n đạo, quản lý n nƣớc đ i với p át triển TTTTC

4. Xây dựng quy hoạch phát triển TTTTC, xác định môn thể thao 2016 – 2020 và điều - Sở VH, TT & DL phối hợp với

trọng điểm của tỉnh được đầu tư, ưu tiên phát triển.

chỉnh các giai đoạn tiếp theo

các đơn vị thuộc Tổng cục TDTT. - Sở Nội Vụ tỉnh. - Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh.

5. Đổi mới và hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý Nhà nước về TTTTC ở cơ sở. 2016 – 2020 và điều chỉnh các giai đoạn tiếp theo

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT; Trung tâm VHTT các huyện, thị xã, TP.

6. Đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp với mô hình sở đa ngành, đa lĩnh vực tại các tỉnh. 2016 – 2020 và điều chỉnh các giai đoạn tiếp theo

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT; Trung tâm VHTT – TT các huyện, thị xã, TP; Sở Nội vụ.

7. Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp TTTTC. Thường xuyên

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT; Trung tâm VHTT – TT các huyện, thị xã, TP.

Thường xuyên 8. Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động phát triển TTTTC, tăng cường huy động và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển TTTTC. Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT; Trung tâm VHTT- TT các huyện, thị xã, TP; Sở Thông tin và truyền

thông; Các tổ chức Đoàn thể, Hội.

Sở VH, TT & DL; Thanh Tra sở. 9. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp TTTTC.

Theo từng năm, kế hoạch hoạt động của các đơn vị

III. N óm iải p áp P át uy vai trò của các Liên đo n, Hiệp hội thể thao của tỉn để p át triển TTTTC

10. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao hiện có tại tỉnh. Thường xuyên

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT; Trung tâm VHTT- TT các huyện, thị xã, TP; Sở Thông tin và truyền thông; Các tổ chức Đoàn thể, Hội.

2016 – 2020 và tầm nhìn 2030 11. Thành lập mới các liên đoàn, hiệp hội thể thao hiện ở tỉnh, khi có đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Sở VH, TT & DL; Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT; Ủy ban nhân dân tỉnh.

IV. N óm iải p áp tăn cƣờn p át triển nguồn n ân lực TTTTC

12. Nâng cao năng lực trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,

chuyên gia vững về tư tưởng, tinh thông nghiệp vụ cho TTTTC. Thường xuyên

Sở VH, TT & DL; Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, TP; Các tổ chức Đoàn thể, Hội.

13. Nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường tuyển dụng huấn Thường xuyên Sở VH, TT & DL; Trung tâm

luyện viên có trình độ đáp ứng sự nghiệp phát triển TTTTC.

Huấn luyện và thi đấu TDTT; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, TP; Các tổ chức Đoàn thể, Hội.

14. Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện VĐV TTTTC. Thường xuyên

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT; Trung tâm VHTT- TT các huyện, thị xã, TP.

15. Tăng cường giáo dụcđạo đức thể thao cho cán bộ, huấn luyện viên và VĐVTTTTC. Thường xuyên

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT; Trung tâm VHTT các huyện, thị xã, TP; Sở Thông tin và truyền thông.

V. N óm iải p áp tăn cƣờn cơ sở vật chất, kỹ thuật p át triển TTTTC

16. Xây dựng quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển TTTTC. 2016 – 2020 và tầm nhìn 2030

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT; Ủy ban nhân dân tỉnh.

17. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển TTTTC. 2016 – 2020 và tầm nhìn 2030

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT; Ủy ban nhân dân tỉnh.

18. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở vật chất kỹ thuật Thường xuyên Sở VH, TT & DL; Trung tâm

phát triển TTTTC.

huấn luyện và thi đấu TDTT; Ủy ban nhân dân tỉnh.

19. Tận dụng, ký kết hợp tác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của các tỉnh, thành lân cận để phát triển TTTTC. Thường xuyên Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT.

VI. Nân cao tiềm lực khoa học côn n ệ thể dục thể t ao v tăn cƣờng hợp tác về TTTTC

20. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể thao vào quá trình tuyển chọn và đào tạo VĐVTTTTC Thường xuyên Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT.

2016 – 2020 và tầm nhìn 2030

Sở VH, TT & DL; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT.

21. Thành lập Phòng nghiên cứu khoa học thuộc Trung tâm huấn luyện thể thao của tỉnh có đội ngũ cán bộ, trang thiết bị cơ bản đủ đáp ứng việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể thao tại tỉnh.

22. Tăng cường hoạt động hợp tác với các tỉnh thành bạn trong khu vực Đông Nam bộ và cả nước để phát triển TTTTC. Thường xuyên - Sở VH, TT & DL và các đơn vị liên quan.

23. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế để phát triển TTTTC. Thường xuyên - Sở VH, TT & DL và các đơn vị liên quan.

24. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, VĐV TTTTC. Thường xuyên - Sở VH, TT & DL và các đơn vị liên quan.

116

3.3.2. Kết quả ứng dụng một s giải p áp đ xây dựng để p át triển

thể t ao t n tíc cao của tỉn Bìn P ƣớc

Qua kết quả đánh giá của đơn vị về công tác triển khai thực nghiệm một

số giải pháp đã đề xuất đối với TTTTC tại Bình Phước cho thấy các nhóm giải

pháp đã góp phần vào việc phát triển công tác TTTTC với những kết quả cụ

thể như sau:

- Duy trì và nâng cao chất lượng các bài viết phản ảnh các hoạt động

TDTT, TTTTC trên Báo Bình Phước, từng bước nâng tầm phản ánh tổng thể

các hoạt động của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh nhà đến với đọc

giả và người hâm mộ.

- Tổ chức tuyên truyền công tác cải cách hành chính và hoạt động kiểm

soát thủ tục hành chính giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch thực hiện Chương

trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước;

triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2017 –

2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

- Tăng cường thực hiện nội quy, quy chế làm việc; giờ giấc làm việc;

đeo thẻ viên chức, nhân viên trong giờ hành chính; tiếp tục triển khai Chỉ thị

05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo

tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo chuyên đề đã được phê duyệt

hàng tháng; tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn 04/SVHTTDL-

VP ngày 27/6/2018 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc nâng cao vai

trò, ý thức trách nhiệm trong công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh;

phối hợp tuyên truyền Luật An ninh mạng đúng theo tinh thần Công văn

1501/SVHTTDL-VP ngày 27/6/2018 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

117

- Triển khai chiêu sinh các lớp năng khiếu thể thao hè, tuyển chọn bổ

sung VĐV cho các bộ môn. Thành lập các tổ kiểm tra chuyên môn đi kiểm tra

các lớp năng khiếu bản đầu tại các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

- Tính đến năm 2018 có 15 VĐV được gọi tập trung cho các đội tuyển

và tuyển trẻ quốc gia: Bơi Lội: Lê Thị Mỹ Thảo, Nguy n Minh Hưng, Nông

Nguy n Phương Nam; Karatedo: Nguy n Quỳnh Quý Ngọc, Vũ Thị Ngọc

Thanh, Cao Lê Bảo Trân; Judo: Đặng Nhật Duy, Hoàng Bùi Thúy Linh, Trần

Thị Ánh Phương; Điền kinh: Trương Trọng Phú; Đua thuyền: Trịnh Bích

Phượng; Boxing: Nguy n Thị Như Quỳnh, Trần Minh Ty, Trần Minh Huy;

Taekwondo: Nguy n Vân Anh.

- Công tác quản lý tài sản, cơ sở vật chất được đảm bảo. Thường xuyên

kiểm tra các thiết bị điện, đường ống nước để tránh thất thoát gây lãng phí. Sửa

chữa phòng ở tập thể VĐV.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, chăm sóc sân bãi phục vụ giải Bóng đá Cúp

Quốc gia, hạng Nhất Quốc gia mùa bóng năm 2018 và các giải quốc gia khác.

- Phối hợp triển khai lớp tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, lớp

tập huấn kiến thức Doping và dinh dưỡng trong thể thao năm 2018 cho HLV,

Cộng tác viên trong toàn tỉnh; triển khai chiêu sinh các lớp năng khiếu và phối

hợp tổ chức các hoạt động hè năm 2018; mua sắm, bổ sung dụng cụ, trang thiết

bị tập luyện cho các bộ môn; thành lập các tổ kiểm tra chuyên môn đi kiểm tra

các lớp năng khiếu ban đầu và bàn giao dụng cụ tập luyện tại các huyện, thị xã.

 Côn tác tham dự giải, hỗ trợ, ph i hợp v tổ chức t i đấu

a) Tham dự giải:

Trong năm 2018, các bộ môn đã tham dự 57 giải và tập huấn theo kế hoạch

từng môn, kết quả tham gia các giải thi đấu được thể hiện trong bảng 3.18 như

sau:

118

Bản 3.18: T n kê kết quả các t n tíc t i đấu các môn t ể t ao

Môn T ể t ao

Điền kinh Karatedo Taekwondo Cờ tướng Võ cổ truyền Boxing – Kick Boxing Pencak Silat Bơi lội Judo

* Môn điền kinh: tham dự giải Việt dã chào năm mới “BTV – Number

SỐ TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Wushu 11 Muay Cử tạ 12 Vovinam 13 Đẩy gậy, Kéo co 14 T n tíc t i đấu HCB 6 5 12 4 17 5 1 5 6 1 0 7 4 2 HCV 10 3 12 2 12 3 2 8 2 0 4 2 2 HCĐ 4 18 28 8 25 6 7 7 2 4 4 13 12

One” năm 2018 tại tỉnh Bình Dương. Kết quả đạt 1 HCV, 1 HCB, 1 HCĐ; giải

Marathon Quốc tế tại TP. HCM. Kết quả đạt 3 HCV, 1 HCĐ; tham dự giải Việt

dã Báo Tiền phong lần thứ 59 tại Đắk Lắk. Kết quả đạt 1 HCV, 1 HCB, xếp hạng

Nhất toàn đoàn; tham dự giải Việt dã Báo Bà Rịa Vũng Tàu. Kết quả đạt 2 HCV,

1 HCĐ, xếp hạng Nhất toàn đoàn; tham dự giải Điền kinh truyền thống lần thứ 31

trường ĐH. TDTT TP.HCM mở rộng. Kết quả đạt 2 HCV, 1 HCB; tham dự giải

Việt dã Phát thanh – Truyền hình Đồng Nai lần thứ XXIV mở rộng. Kết quả 1

HCV, 2 HCB, 1 HCĐ, xếp Nhất toàn đoàn; tham dự giải Vô địch các lứa tuổi trẻ

toàn quốc tại Nghệ An. Kết quả đạt 01 HCB; tham dự giải Vô địch trẻ toàn quốc

tại TP.HCM. Kết quả đạt 01 HCB.

* Môn Karatedo: tham dự giải Vô địch Miền Nam tại Hậu Giang. Kết quả

đạt 1 HCV, 1 HCB, 11 HCĐ; tham dự giải Vô địch Karatedo Đông Nam Á tại

119

Bắc Ninh. Kết quả đạt 1 HCB, 1 HCĐ; tham dự giải Vô địch Karatedo MĐNB tại

Bình Dương. Kết quả đạt 1 HCV, 2 HCĐ; tham dự giải Vô địch trẻ toàn quốc tại

Đà Nẵng. Kết quả đạt 02 HCB, 03 HCĐ, 05 Cấp I; tham dự giải Vô địch Cúp các

CLB mạnh toàn quốc tại Gia Lai. Kết quả đạt 1 HCV, 1 HCB, 1 HCĐ, 2 KT, 1

cấp I.

* Môn Taekwondo: tham dự giải cụm Miền Đông Nam bộ tại Ninh Thuận.

Kết quả đạt 02 HCV, 01 HCB, 01 HCĐ; tham dự giải Vô địch các lứa tuổi trẻ tại

Tiền Giang. Kết quả đạt 1 HCV, 2 HCB, 5 HCĐ, 1 KT, 10 cấp I; tham dự giải

Taekwondo mở rộng tại Nha Trang. Kết quả đạt 3 HCV, 1 HCB; tham dự giải

Taekwondo trẻ các tỉnh Miền Đông Nam bộ tại Bình Thuận. Kết quả 3 HCV, 7

HCB, 15 HCĐ; tham dự giải Taekwondo các CLB mạnh toàn quốc tại Bình

Phước. Kết quả đạt 3 HCV, 1 HCB, 7 HCĐ, 3 KT, 12 cấp I.

* Môn Cờ tướng: tham dự giải Vô địch cá nhân toàn quốc tại Vũng Tàu.

Kết quả đạt 1 HCB, 2 KT, 2 DBKT, 5 cấp I; tham dự giải Vô địch đồng đội toàn

quốc tại Bình Dương. Kết quả 3 HCĐ, 2 KT, 3 DBKT, 5 cấp I; tham dự giải Vô

địch trẻ toàn quốc tại Huế. Kết quả 1 HCV, 4 HCĐ; tham dự giải cụm miền

Đông Nam Bộ tại Đồng Xoài, Bình Phước. Kết quả đạt 01 HCV, 03 HCB, 01

HCĐ.

* Môn Võ cổ truyền: tham dự giải “Tinh hoa Võ Việt” tại Khánh Hòa. Kết

quả đạt 2 HCB, 3 HCĐ; tham dự giải VTCT truyền thống ĐH.TDTT TP.HCM

mở rộng. Kết quả đạt 4 HCV, 2 HCB, 5 HCĐ; tham dự giải Vô địch Cúp Võ Cổ

truyền toàn quốc lần thứ VII/2018 tại Lào Cai. Kết quả đạt 1 HCV, 1 HCB, 1

HCĐ, 1 KT, 1 cấp I; tham dự giải Vô địch trẻ và Thiếu niên toàn quốc tại Sóc

Trăng. Kết quả đạt 2 HCB, 2 HCĐ; tham dự giải VTCT cụm miền Đông Nam

bộ tại Đồng Nai. Kết quả đạt 7 HCV, 10 HCB, 14 HCĐ.

* Môn Boxing – KickBoxing: tham dự giải Cúp các CLB mạnh toàn quốc

120

tại Đắk Lắk. Kết quả đạt 1 HCV, 1 Kiện tướng; tham dự giải Vô địch trẻ toàn

quốc tại Quảng Ngãi. Kết quả đạt 01 HCV, 02 HCĐ, 01 cấp I; tham dự giải Cụm

miền Đông Nam bộ tại Tiền Giang. Kết quả đạt 1 HCV, 5 HCB, 2 HCĐ; tham dự

giải Vô địch toàn quốc năm 2018 tại Bình Dương. Kết quả đạt 2 HCĐ, 2 cấp I.

* Môn PencakSilat: tham dự giải Vô địch Cúp các CLB tại Thanh Hóa.

Kết quả đạt 1 HCV, 1 HCB, 1 KT, 1 Cấp I; tham dự giải Vô địch trẻ toàn quốc tại

Lào Cai. Kết quả đạt 1 HCV, 1 cấp I.

* Môn Bơi lội: tham dự giải Bơi Vô địch toàn quốc bể 25m tại Huế. Kết

quả đạt 5 HCV, 1 HCĐ, xếp thứ 4/19 đội tham dự; tham dự Đại hội thể thao Châu

Á Asiad năm 2018 tại Indonesia. Kết quả vào chung kết, xếp thứ 7/20 VĐV tham

dự cự li 200m bơi bướm; tham dự giải Vô địch Bơi các CLB Khu vực II năm

2018 tại TP.HCM. Kết quả đạt 3 HCV, 5 HCB, 6 HCĐ, 4 dự bị kiện tướng, 3

cấp I.

* Môn Judo: tham dự giải Cúp Judo toàn quốc tại TP. HCM. Kết quả đạt 2

HCB, 1 HCĐ, 2 KT, 1 cấp I; tham dự giải Cụm miền Đông Nam bộ tại Bình

Dương. Kết quả đạt 3 HCB, 5 HCĐ; tham dự giải Vô địch trẻ toàn quốc tại Bạc

Liêu. Kết quả đạt 1 HCV, 1 HCB, 1 HCĐ, 1 cấp I; tham dự giải Vô địch các lứa

tuổi trẻ toàn quốc tại Huế. Kết quả đạt 01 HCV.

* Môn Wushu: tham dự giải Vô địch Cúp Wushu toàn quốc tại Đồng Nai.

Kết quả đạt 2 HCĐ, 2 cấp I; tham dự giải Vô địch trẻ toàn quốc tại Vĩnh Phúc.

Kết quả đạt 01 HCB.

* Môn Muay: tham dự giải Vô địch Cúp các CLB mạnh toàn quốc tại An

Giang. Kết quả đạt 4 HCĐ.

* Môn Cử tạ: tham dự giải Cử tạ Thanh Thiếu niên tại Hà Nội. Kết quả đạt

4 HCV, 7 HCB, 4 HCĐ; tham dự giải Cử tạ trẻ TP.HCM mở rộng. Kết quả 3

HCV, 10HCB, 5 HCĐ, hạng Nhì đồng đội nam; tham dự giải Vô địch trẻ tại Hải

121

Phòng. Kết quả đạt 1 cấp I.

* Môn Vovinam: tham dự giải Cúp các CLB Vovinam mạnh toàn quốc tại

Đồng Nai. Kết quả đạt 1 HCĐ, 4 cấp I; tham dự giải Vô địch trẻ toàn quốc tại Phú

Yên. Kết quả đạt 05 HCĐ; tham dự giải Vovinam học sinh toàn quốc tại Huế. Kết

quả đạt 5 HCĐ; tham dự giải Vovinam cụm miền Đông Nam bộ tại Tây Ninh.

Kết quả đạt 2 HCV, 4 HCB, 2 HCĐ.

* Môn Đẩy gậy, Kéo co: tham dự giải Vô địch Đẩy gậy và giải Vô địch

Kéo co toàn quốc năm 2018, tại Nhà thi đấu đa năng thị xã Đồng Xoài, Bình

Phước. Kết quả đạt 02 HCV, 02 HCB, 12 HCĐ.

b) Phối hợp, hỗ trợ tổ chức giải:

- Phối hợp Sở VH, TT&DL tổ chức thành công “Ngày chạy Olympic vì

sức kh e toàn dân” năm 2018, tại Quảng trường 23/3; tổ chức thành công Đại hội

TDTT tỉnh Bình Phước lần thứ V, năm 2018; L xuất quân cho CLB Bóng đá

Bình Phước tham dự giải Bóng đá Cúp Quốc gia, hạng Nhất Quốc gia mùa bóng

năm 2018; tổ chức các trận đấu trên Sân nhà giải Bóng đá Cúp Quốc gia, hạng

Nhất Quốc gia mùa bóng năm 2018; Hội thao Người khuyết tật tỉnh Bình Phước

lần thứ IV, năm 2018; đăng cai tổ chức giải Vô địch Đẩy gậy và giải Vô địch Kéo

co toàn quốc năm 2018, tại Nhà thi đấu đa năng thị xã Đồng Xoài, Bình Phước;

giải xe đạp Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 27; đăng cai tổ chức giải Bóng đá

U13 và U15 tỉnh Bình Phước, giải vô địch Taekwondo các CLB mạnh toàn quốc,

giải Xe đạp quốc tế VTV Cúp năm 2018; trận bóng đá giao hữu giữa CLB bóng

đá Lão tướng Đồng Xoài và đội bóng Cựu năng khiếu Tao Đàn; tổ chức thành

công L xuất quân Đoàn thể thao Bình Phước tham dự Đại hội thể thao toàn

quốc lần thứ VIII, năm 2018; Hội thao ngành VH,TT&DL cụm miền Đông

Nam Bộ năm 2018, tại Trung tâm Văn hóa tỉnh; tổ chức giải Thể dục dưỡng sinh

các câu lạc bộ và lớp tập huấn hướng dẫn tập luyện môn Bóng chuyền hơi – Thể

122

dục dưỡng sinh tỉnh Bình Phước năm 2018; giải Vô địch các Câu lạc bộ Bóng đá

5 người tỉnh Bình Phước.

- Hỗ trợ Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội kh e Phù Đổng năm học

2017 – 2018; Công an tỉnh tổ chức Hội thao Mừng Đảng – Mừng Xuân; Hội Chữ

Thập Đ tổ chức thành công L hội Xuân Hồng hiến máu tình nguyện năm 2018;

Hội thao ngành Ngân hàng tỉnh Bình Phước năm 2018; chùa Quang Minh tổ chức

ẩm thực chay năm 2018; Công an tỉnh kiểm tra rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn

lực lượng Công an Nhân dân năm 2018; Công an huyện Bù Đốp tổ chức Hội thao

Công an Khối các huyện, thị xã; Hội thao Công ty Cao su Phú Riềng; văn phòng

Ủy ban tỉnh tổ chức Hội thao kỷ niệm 73 năm ngày truyền thống văn phòng các

cơ quan Hành chính Nhà nước; thị xã Phước Long tổ chức giải cầu lông, bóng

chuyền, bóng bàn truyền thống; Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tổ chức Hội thao truyền

thống Ngành Kiểm tra Đảng; Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức giải bóng chuyền

ngành giáo dục tỉnh Bình Phước.

- Trong năm 2018 đã hỗ trợ 739 trọng tài cho các cơ quan, ban, ngành tổ

chức các giải thể thao, hội thao.

 Về triển khai thực hiện đ o tạo các đội tuyển TTTTC

Ngay từ đầu năm, các bộ môn đã tập trung xây dựng kế hoạch huấn

luyện, tuyển chọn bổ sung cho từng giai đoạn huấn luyện. Số VĐV tập trung

được duy trì tập luyện thường xuyên, đúng lịch trình và kế hoạch từng môn.

Bằng sự nỗ lực cố gắng của từng VĐV, sự nhiệt tình, tâm huyết của các HLV

với các giáo án chi tiết, phù hợp, về thể lực, tâm lý và chuyên môn của các

VĐV đã tiến bộ rõ rệt. Tính đến 2018, tổng số VĐV Trung tâm quản lý và đào

tạo là 712 VĐV. Kết quả thống kê chi tiết được trình bày trong 3.19

123

Bảng 3.19: Côn tác đ o tạo VĐV các đội tuyển TTTTC tỉn Bìn P ƣớc

Tuyển

Trẻ

Năn khiếu

Tổng cộng

Bộ môn

NK Ban đầu

SỐ TT

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

3 4 2 2 2 4 4 1 2 1

1 Bóng đá tuyển 2 Bóng đá U21 3 Bóng đá U15 4 Bóng đá U13 5 Bóng đá U10 6 Điền kinh 7 Bơi lội 8 Taekwondo 9 Võ thuật cổ truyền 10 Pencaksilat 11 Boxing - Kickboxing 12 Karatedo Judo 13 14 Wushu 15 Cờ tướng 16 Cử tạ 17 Đua thuyền 18 Muay 19 Vovinam

25 3 6 6 3 7 2 3 8 2 3 4 72

3 1 4 3 7 6 1 1 1 2 29

1 17 2 3 2 5 2 5 5 2 5 3 52

3 2 2 3 2 3 3 3 1 1 23

39 34 27 85 64 35 56 45 20 41 446

25 2 19 19 47 55 39 105 84 13 57 69 18 57 12 12 1 27 51 712

25

1 2 19 8 7 4 4 2 3 1 3 2 4 2 1 2 65

Tổng cộng

310

565

Chỉ tiêu iao Thực hiện đạt (%)

101 90 112,22

75 75 100

90 90 100

143.87 126.02

- Các môn tăng cường đi tập huấn, thi đấu giao hữu để tích lũy kinh

nghiệm, rèn luyện bản lĩnh, tâm lý trong thi đấu. Công tác quản sinh ngày càng

được tăng cường, ổn định và có nhiều thuận lợi, duy trì tổ chức sinh hoạt tập

thể hàng tuần, nhắc nhở nội quy sinh hoạt khu nội trú. Quan tâm, giúp đỡ các

VĐV thực hiện tốt nội quy, thực hiện giờ giấc tập luyện, nghỉ ngơi, học văn

124

hóa đúng thời gian biểu. Tổ chức sinh hoạt, bồi dưỡng các chuyên đề về kỹ

năng sống, kỹ năng giao tiếp cho VĐV.

- Gửi VĐV đi đào tạo nâng cao, tập huấn dài ngày tại các Trung tâm huấn

luyện Quốc gia và Trung tâm các tỉnh, thành có uy tín để nâng cao trình độ cho

VĐV như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quân Khu 7 ...vv.

- Nhằm đảm bảo sức kh e và khả năng phục hồi tốt sau tập luyện, góp

phần phát triển thể chất cho các VĐV, Trung tâm giao cho phòng Y tế, Quản

sinh và Dinh dưỡng thường xuyên kiểm tra bộ phận nhà bếp trong việc chế

biến các khẩu phần ăn hàng ngày, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh

dưỡng cần thiết và ăn đủ, ăn đúng khẩu phần quy định.

 Kết quả một s tiêu c í đặc trƣn về thể t ao t n tíc cao: S

lƣợn VĐV, s môn t ể t ao c uyên n iệp, s uy c ƣơn đạt đƣợc

+ Kết quả bảng 3.20 về thực trạng số lượng VĐV năng khiếu ban đầu

năm 2018 so với năm 2016 đều tăng, giá trị trung bình đạt được là 392,3VĐV.

+ Số lượng VĐV năng khiếu, tuyến đội tuyển trẻ tăng trung bình cao

hơn số VĐV đội tuyển tỉnh. Kết quả này là phù hợp với thực tế tổng số lượng

VĐV trên số lượng VĐV tuyển tỉnh (đối với VĐV tuyển tỉnh đòi h i phải đáp

ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn cao hơn, thành tích tốt hơn).

Bảng 3.20: Th n kê một s chỉ tiêu p át triển TTTTC tỉn Bìn P ƣớc

Năm Năm Năm Chỉ tiêu t ể t ao t n tíc cao Giá trị TB 2016 2017 2018

Số lượng VĐV năng khiếu ban đầu 301 430 446 392,3 (Người)

Số lượng VĐV năng khiếu (Người) 131 139 145 138,3

Số lượng VĐV đội tuyển trẻ (Người) 69 75 80 74,7

Số lượng VĐV đội tuyển tỉnh (Người) 76 90 101 89,0

Số lượng VĐV đạt đẳng cấp (Người) 76 101 110 95,7

125

Năm Năm Năm Chỉ tiêu t ể t ao t n tíc cao Giá trị TB 2016 2017 2018

Số môn thể thao chuyên nghiệp các tổ 3 4 6 4,3 chức xã hội đầu tư (môn)

Số huy chương đạt được trong nước (cái) 178 263 295 245,3

(Nguồn Sở VH, TT & DL tỉnh Bình Phước)

+ Số môn thể thao chuyên nghiệp từ 3 môn lên 6 môn, số lượng môn

tăng trung bình là 4,3 môn.

+ Đối với thành tích từng năm thông qua số lượng huy chương đạt được

trong nước huy chương đạt được từng năm tăng đều không có sự khác biệt lớn;

tuy nhiên số lượng huy chương đạt được tại các giải thi đấu trong năm 2018

tăng cao, trung bình 3 năm là 245,3 huy chương, điều này đã phản ánh đúng

mục tiêu phương hướng phát triển TTTTC theo xu thế hiện nay

Biểu đồ 3.20: So sán một s chỉ tiêu p át triển TTTTC

tỉn Bìn P ƣớc

126

 Một s chỉ tiêu p át triển TTTTC tăn trƣởng theo từn năm

Qua đánh giá một số tiêu chí và chỉ tiêu phát triển TTTTC tỉnh Bình

Phước qua từng năm, làm cơ sở phân tích đánh giá định lượng nhịp tăng

trưởng từng năm, giá trị trung bình của giai đoạn (theo công thức đã trình bày

ở chương 2). Qua kết quả ở bảng 3.21 cho thấy:

- Về số lượng VĐV ở các tuyến có sự khác biệt lớn ở từng giai đoạn; tỷ

lệ phần trăm ở giai đoạn sau tăng cao hơn giai đoạn trước là có cơ sở, do tổ

chức đại hội TDTT cấp cơ sở tiến tới đại hội TDTT cấp tỉnh, tham gia đại hội

TDTT toàn quốc vào tháng 11 năm 2018. Giá trị trung bình giai đoạn là

20,16% là phù hợp.

- Số lượng VĐV đội tuyển tỉnh tăng trưởng theo từng giai đoạn (tỷ lệ

phần trăm) không có sự khác biệt lớn; đạt giá trị trung bình tính là 15,3%.

Trong khi đó, số lượng VĐV đạt đẳng cấp giai đoạn 2017-2018 tăng trưởng

thấp hơn giai đoạn 2016-2017 (giá trị trung bình tăng trưởng chỉ có 20,9%).

- Số môn thể thao chuyên nghiệp, số huy chương đạt được luôn có chỉ

số tăng trưởng qua các giai đoạn, tỷ lệ phần trăm giá trị trung bình tăng trưởng là 30 % và 41,7%.

Bảng 3.21: Chỉ s tăn trƣởng một s chỉ tiêu t eo từn năm

Chỉ tiêu t ể t ao t n tíc cao Giá trị TB (%) Tăn trƣởng của 2017 so với 2016 (%) Tăn trƣởng của 2018 so với 2017 (%)

Số lượng VĐV năng khiếu ban đầu (Người) 42,9 3,7 23,3

Số lượng VĐV năng khiếu (Người) 6,1 4,3 5,2

Số lượng VĐV đội tuyển trẻ (Người) 8,7 6,7 7,7

Số lượng VĐV đội tuyển tỉnh (Người) 18,4 12,2 15,3

Số lượng VĐV đạt đẳng cấp (Người) 32,9 8,9 20,9

33,3 50,0 41,7 Số môn thể thao chuyên nghiệp các tổ chức xã hội đầu tư (môn)

Số huy chương đạt được trong nước (cái) 47,8 12,2 30,0

127

3.3.3. B n luận về hiệu quả ứng dụng một s giải p áp đ xây dựng

để p át triển thể t ao t n tíc cao của tỉn Bìn P ƣớc

Nội dung của các nhóm giải pháp thực nghiệm góp phần vào việc triển

khai thực hiện: Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL về việc triển khai thực hiện “Chiến

lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020” của Bộ VH,TT&DL và Quyết

định số: 1592/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban Nhân dân

tỉnh Bình Phước về việc “Quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao và du

lịch tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.

Bên cạnh đó, nội dung các nhóm giải pháp còn góp phần nâng cao hiệu

quả công tác TTTTC tại tỉnh. Kết quả so sánh thành tích TTTTC tỉnh Bình

Phước qua 2 kỳ đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII và VIII tại bảng 3.22 cho

thấy:

Bảng 3.22: So sán t n tíc TTTTC tỉn Bìn P ƣớc qua 2 kỳ Đại hội

TDTT to n qu c lần thứ VII v lần thứ VIII

S lƣợng huy c ƣơn Vị trí trên Kỳ Đại hội TDTT (cái) bảng xếp G i c ú to n qu c HCV HCB HCĐ hạng

Lần thứ VII 6 11 11 24

Lần thứ VIII 5 4 12 30

(Nguồn kết quả khảo sát)

Tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014, Bình Phước

đạt được 6 HCV, 11 HCB, 11 HCĐ. Trong đó, môn võ thuật cổ truyền mang về

số huy chương vàng nhiều nhất (2 huy chương); còn lại đua thuyền, taekwondo,

boxing, cờ tướng, mỗi môn mang về 1 huy chương. Trong 11 huy chương bạc, có

tới 4 huy chương ở nội dung môn bơi, kế đến đua thuyền 2 huy chương, còn lại

taekwondo, võ thuật cổ truyền, cờ tướng, điền kinh, kiếm, mỗi môn đạt 1 huy

chương. Xếp hạng thứ 24 trên tổng số 65 tỉnh, thành, ngành (vượt 8 bậc so với lần

128

thứ VI).

- Thành tích của Đoàn Thể thao Bình Phước đạt được tại kỳ Đại hội lần

thứ VIII là 05 HCV, 4 HCB, 12 HCĐ, 09 kiện tướng, 02 dự bị kiện tướng, 20

cấp I xếp thứ 30 trên tổng số 65 tỉnh, thành, ngành tham gia thi đấu tại Đại hội.

Mặc dù thành tích về số lượng huy chương và vị trí trên bảng xếp hạng

có giảm so với đại hội lần VII, nhưng thực tế cho thấy là xu hướng đạt được

thành tích cao ở những môn nằm trong nhóm có trong chương trình thi đấu của

Olympic. Chẳng hạn như với 5 HCV đạt được của kỳ Đại hội này thì có tới 4

HCV thuộc nhóm các môn trong chương trình thi đấu Olympic (Bơi lội,

Boxing, Taekwondo). Với xu thế hiện nay, thể thao Việt Nam đang tập trung

đầu tư chuyên biệt cho các môn Olympic thì đây là lợi thế không nh cho các

VĐV của Bình Phước, các VĐV hoàn toàn có thể được gọi tập trung lên Đội

tuyển Quốc gia đại diện cho Việt Nam thi đấu tại các đấu trường lớn hơn như

Asiad, Olympic...vv.

Kết luận c ươn :

Thể thao thành tích cao luôn được xác định là một nhiệm vụ quan trọng

trong quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp TDTT của mỗi địa phương

Đề tài đã tìm hiểu những khái niệm công cụ, giữ vai trò then chốt trong

quá trình triển khai nghiên cứu; đi sâu nghiên cứu về các xu thế phát triển của

TTTTC trên thế giới và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến TTTTC

ở nước ta; tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên

quan.

Kết quả triển khai ứng dụng một số giải pháp sau 01 năm thực nghiệm

cho thấy các giải pháp được lựa chọn đã có tính khả thi cao, góp phần phát

triển và nâng cao chất lượng của công tác TTTTC tại tỉnh Bình Phước cả về số

lượng và chất lượng. Các giải pháp thực nghiệm góp phần vào việc triển khai

thực hiện: Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Văn

129

hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển

TDTT Việt Nam đến năm 2020” và Quyết định số: 1592/QĐ-UBND, ngày 09

tháng 8 năm 2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Phước về việc “Quy hoạch

phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và

định hướng đến năm 2025.

Tuy nhiên, do thời gian giới hạn nên các giải pháp đã đề xuất của luận

án cần tiếp tục triển khai và điều chỉnh phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh

cụ thể của từng giai đoạn trong công tác phát triển TTTTC tại tỉnh Bình Phước.

130

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN:

1. Đã đánh giá được thực trạng hoạt động TTTTC của tỉnh Bình Phước

trong giai đoạn 2010- 2015 bao gồm các nội dung như sau:

- Thực trạng số lượng VĐV ở các tuyến của tỉnh tăng đến 74,8% tổng số

VĐV. Tỷ lệ tăng trưởng VĐV ở các tuyến đều đạt mức từ 50% trở lên.

- Hệ thống đào tạo VĐV của tỉnh Bình Phước được xây dựng theo 4

tuyến: tuyến năng khiếu ban đầu, tuyến năng khiếu, tuyến trẻ và tuyến đội

tuyển; mở rộng không gian tuyển chọn và phát hiện tài năng thể thao. Có 14

môn TDTT được chọn để tập trung đầu tư phát triển chia làm 2 lĩnh vực bao

gồm: Các môn thể thao mũi nhọn (5 môn) và các môn thể thao đầu tư nâng cao

(9 môn).

- Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo VĐV các tuyến tăng lên

theo từng năm. Trong đó, nguồn kinh phí đầu tư vào Tuyến VĐV năng khiếu

là cao nhất (chiếm 42,7%), tiếp theo là VĐV tuyến trẻ (chiếm 30,2%) và thấp

nhất là VĐV tuyến đội tuyển (chiếm 27.1%).

- Qua khảo sát cho thấy, thực trạng đất đai dành cho hoạt động TDTT tại

Bình Phước giai đoạn 2010- 2015 không có sự phát triển đáng kể. Số lượng

diện tích đất ở các cấp quản lý trong năm 2015 vẫn không tăng so với năm

2010. Vốn đầu tư tổng thể cho cả hệ thống cơ sở vật chất TDTT ở Bình Phước

là 170.42 tỷ đồng. Trong đó: Chiếm số lượng cao nhất là “Nguồn vốn NSNN

cấp huyện” (77.96 tỷ đồng), thấp nhất là “Nguồn vốn xã hội hóa” (17.96 tỷ

đồng).

- Thành tích thi đấu TTTTC tăng dần theo từng năm. Tổng số huy

chương đạt được tăng 53,1 % tính đến năm 2015.

2. Qua nghiên cứu đã xây dựng được 06 nhóm giải pháp góp phần phát

triển TTTTC giai đoạn 2016- 2020 và định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Bình

131

Phước với 24 giải pháp thực hiện trong thực ti n tại địa phương bao gồm:

Nhóm giải pháp Nâng cao nhận thức tư tưởng về Phát triển TTTTC tại tỉnh

Bình Phước bao gồm 3 giải pháp; Nhóm giải pháp đổi mới, nâng cao năng lực

lãnh đạo, quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC bao gồm 5 giải pháp;

Nhóm giải pháp Phát huy vai trò của các liên đoàn, hiệp hội thể thao của tỉnh

để phát triển TTTTC bao gồm 2 giải pháp; Nhóm giải pháp tăng cường phát

triển nguồn nhân lực TTTTC bao gồm 4 giải pháp; Nhóm giải pháp tăng cường

cơ sở vật chất, kỹ thuật phát triển TTTTC bao gồm 4 giải pháp; Nhóm giải

pháp nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ thể dục thể thao và tăng cường

hợp tác về TTTTC bao gồm 5 giải pháp.

3. Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển công tác TTTTC cho tỉnh

Bình Phước vào thực ti n đã đem lại kết quả rõ rệt về phát triển hoạt động

TTTTC.

- Trong năm 2018, các bộ môn đã tham dự 57 giải thi đấu, hỗ trợ 739 trọng

tài tham gia điều hành cho các cơ quan, ban, ngành tổ chức các giải thể thao, hội

thao trong và ngoài tỉnh.

- Số lượng VĐV các tuyến đều tăng trong năm 2018 so với năm 2017.

Trong đó: số lượng VĐV năng khiếu ban đầu tăng 3.7%, VĐV năng khiếu tăng

4.3%, VĐV đội trẻ tăng 6.7%, VĐV đội tuyển tỉnh tăng 12.2% và VĐV đạt

đẳng cấp tăng 8.9%.

- Về số môn thể thao chuyên nghiệp các tổ chức xã hội đầu tư tăng 50%

so với năm 2017.

- Số huy chương đạt được trong nước 295 cái tăng 12,2% so với năm

2017.

Nội dung của các nhóm giải pháp thực nghiệm góp phần vào việc triển

khai thực hiện: Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ

Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện “Chiến lược phát

132

triển TDTT Việt Nam đến năm 2020” và Quyết định số: 1592/QĐ-UBND

ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Phước về việc

“Quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Phước đến

năm 2020 và định hướng đến năm 2025”.

KIẾN NGHỊ:

Theo những kết quả đạt được và kết luận, luận án có những đề xuất và

kiến nghị như sau:

- Kết quả nghiên cứu đã tìm ra trong luận án này cần được triển khai

nghiêm túc, ứng dụng rộng rãi kết quả của đề tài vào thực ti n hoạt động

TTTTC tại địa phương.

- Đối với việc thực hiện các giải pháp, cần tổ chức thực hiện đồng bộ,

kết hợp các giải pháp với nhau trong quá trình thực hiện. Các đơn vị liên quan

trách nhiệm đối với việc phát triển TTTTC cần thường xuyên chủ động tổ

chức, phối hợp tổ chức các giải pháp mà luận án đã đề xuất.

- Ngành TDTT tỉnh Bình Phước cần xây dựng lộ trình thực hiện các

nhóm giải pháp mới theo đề xuất trong đề tài. Ngoài ra, các chương trình hành

động cụ thể chỉ thành công khi được sự thống nhất và đồng thuận cao trong

toàn ngành và sự cam kết thực hiện của Sở VH, TT & DL.

- Trong quá trình nghiên cứu do hạn chế về thời gian, kinh phí, quy mô

nghiên cứu chỉ giới hạn, nên vẫn còn nhiều vấn đề chưa giải quyết. Vì vậy cần

tiếp tục nghiên cứu và mở rộng phạm vi nghiên cứu để đề tài được hoàn thiện

hơn.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Võ Quốc Thắng, Lê Quý Phượng, Phan Thị Dung (2018), Thực trạng

vận động viên và thành tích thể thao tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010- 2015,

Tạp chí khoa học và đào tạo thể dục thể thao- Trường Đại học TDTT

TP.HCM, số 5 năm 2018.

2. Võ Quốc Thắng, Lê Quý Phượng, Phan Thị Dung (2018), Lựa chọn,

đề xuất các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bình Phước giai

đoạn 2016- 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Tạp chí khoa học và đào tạo thể dục

thể thao- Trường Đại học TDTT TP.HCM, số 5 năm 2018.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Tiêu Lâm Bằng (2008), Quản lý thể dục thể thao, Nxb Đại học TDTT

Bắc Kinh, Trung Quốc.

2. Tiêu Lâm Bằng (2004), “Quản lý thể dục thể thao hiện đại”, Nxb Đại

học Thể dục thể thao Bắc Kinh.

3. Phạm Đình Bẩm (2005), Một số vấn đề cơ bản về quản lý TDTT –

NXB TDTT, Hà Nội.

4. Nguy n Văn Bình (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề

lý luận và thực tiễn”, Nxb Thống kê, Hà Nội.

5. Hoàng Bích và cs (2011), “Công nghệ thông tin và phát triển khoa học

thể dục thể thao”, Tạp chí Văn hóa thể thao 10/2011 (Trung Quốc).

6. Bộ Chính trị (2011), Nghị quyết 08/NQ-BCT ngày 10 tháng 12 năm

2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát

triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.

7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012), Phát triển và đầu tư dành cho

thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp và thể thao nghiệp dư tại

một số quốc gia trên thế giới , Thông tin tổng hợp số 10 tháng 01/2012, Bản

tin nội bộ phục vụ quản lý nhà nước ngành TDTT.

8. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2011), Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL

ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ VHTTDL về việc triển khai thực hiện

“Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020”.

9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Quyết định số 1174/QĐ-

BVHTTDL, ngày 5/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

về việc phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực

hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”.

10. Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch - Bộ Lao động, Thương

binh và Xã hội (2007), Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-

BLĐTBXHUBTDTT ngày 09/04/2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số

234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 về “Một số chế độ đối với huấn luyện

viên, vận động viên thể thao”.

11. Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2011), Thông tư liên tịch

số 149/2011/TTLT/ BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 về “Chế độ dinh

dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao”.

12. Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch - Bộ Lao động, Thương

binh và Xã hội (2012), Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-

BLĐTBXHBVHTTDL ngày 12/09/2012 về “Một số chế độ đối với huấn

luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu”.

13. Lê Thiết Can (2016), Giáo trình Xã hội học thể dục thể thao, NXB Đại học

Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Charles A. Bucher March L. Krotee (2005), Quản lý GDTC và thể thao,

NXB Thanh Hoa (Trung Quốc).

15. Dương Nghiệp Chí và ctg (2009), Lý luận và thực tiễn lập kế hoạch Quản

lý TDTT, NXB TDTT.

16. Dương Nghiệp Chí, Huỳnh Trọng Khải, Vũ Thái Hồng (2012), Quản lý thể

dục thể thao, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

17. Dương Nghiệp Chí (2014), Công tác xã hội hóa trong hoạt động thể thao

thành tích cao.

18. Đàm Quốc Chính (2015), “Ứng dụng hệ thống thông tin quản lý trong quá

trình đào tạo vận động viên cấp cao các môn thể thao Olympic cơ

bản”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

19. Chính phủ (2010), Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm

2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục,

thể thao Việt Nam đến năm 2020”, Hà Nội,

20. Đặng Văn Dũng (2015), “Nâng cao hiệu quả hoạt động của huấn luyện

viên đội tuyển quốc gia”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

21. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa

học kỹ thuật, Hà Nội.

22. Trần Tuấn Hiếu (2014):“Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá khả năng hồi phục

của vận động viên trình độ cao sau lượng vận động thể lực”, Báo cáo đề

tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

23. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (Viện Kinh tế)

(2009), Giáo trình Quản lý kinh tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Học viện hành chính quốc gia (2012), Quản lý hành chính nhà nước đối

với ngành, lĩnh vực, Nxb Khoa học kỹ thuật.

25. Lê Ngọc Hùng (2000), Xã hội học về lãnh đạo quản lý, Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

26. Nguy n Thị Phương Loan (2018), Một số giải pháp nhằm nâng cao năng

lực quản lý nhà nước đối với phát triển thể thao thành tích cao ở việt nam

trong giai đoạn hội nhập, Luận án tiến sỹ giáo dục học, Viện Khoa học

TDTT.

27. Luật Thể dục, Thể thao và các văn bản hướng dẫn (2007), NXB TDTT Hà

Nội.

28. Nguy n Hoàng Năng (2010), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát

triển TTTTC ở Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010.

29. Pao Minh Shao (2010), Báo cáo phát triển kinh doanh tài sản TDTT của

Trung Quốc, Nxb TDTT Nhân Dân (Bản dịch).

30. Trần Đức Phấn và ctg (2016), “Nghiên cứu ứng dụng hệ

thống các giải pháp khoa học trong đào tạo vận động viên cấp cao các

môn thể theo Olympic cơ bản. Gồm các môn Bắn súng, Cử tạ, Thể dục

dụng cụ, Điền kinh, Bơi lội, Karatedo và Taekwondo”, Báo cáo đề tài khoa

học công nghệ cấp Bộ.

31. Lê Quý Phượng, Nguy n Hoàng Minh Thuận, Lưu Thiên Sương (2015),

Giáo trình Phương pháp Nghiên cứu khoa học trong quản lý Thể dục thể

thao, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.

32. Quốc hội (2018), Luật số: 26/2018/QH14, ngày 14 tháng 6 năm 2018, Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Thể Dục, Thể Thao.

33. Hồng Quân (2009), Tập tin phục vụ thể thao thành tích cao, Nxb Đại học

Vũ Hán, Trung Quốc.

34. Phạm Văn Quyết, Nguy n Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã

hội học, NXB ĐHQG Hà Nội.

35. Lê Hồng Sơn (2014), “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao chất

lượng công tác huấn luyện vận động viên quốc gia (Nghiên cứu trường

hợp vận động viên Điền kinh và Bơi lội tại Trung tâm Huấn luyện Thể

thao quốc gia Đà Nẵng)”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

36. Southanom Inthavong(2013), Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển

TDTT nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào đến năm 2020”, Luận án tiến

sỹ Khoa học giáo dục, Trường ĐH TDTT TP.HCM.

37. Lâm Quang Thành (2000), Nghiên cứu hệ thống đào tạo vận động viên,

Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

38. Lâm Quang Thành (2007), “Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao của

ngành TDTT”, Kỷ yếu Hội thảo phát triển kinh tế thể thao khi Việt Nam

gia nhập WTO, NXB TDTT, Hà Nội.

39. Lâm Quang Thành và các cộng sự (2014), Văn hóa học thể dục thể thao,

NXB TDTT, Hà Nội.

40. Lâm Quang Thành (2014), Lý luận thể thao thành tích cao, Nxb TDTT, Hà

Nội.

41. Lâm Quang Thành (2016), “Nghiên cứu phát triển hội nhập quốc tế về

khoa học công nghệ thể dục thể thao”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ

cấp Bộ.

42. Phạm Xuân Thành, Lê văn Lẫm (2010), Quản lý học TDTT, NXB TDTT

43. Phan Thăng (2010), Quản trị học, Nxb Hồng Đức, Thanh Hóa.

44. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày

11/11/2013 về phê duyệt “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt

Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.

45. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 82/2013/QĐ-TTg ngày

31/12/2013 về “Một số chính sách đặc thù với huấn luyện viên, vận động

viên thể thao.

46. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày

30/09/2013 về phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể

dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

47. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2001), Giáo trình Quản lý Nhà nước về

kinh tế, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

48. Chu Hồng Trâm (2010), Đào tạo nhân tài thể thao thành tích cao, Nxb

Khoa học, Hà Nội.

49. Trương Tri (2009), Lý luận và thực tiễn TDTT, NXB TDTT Bắc Kinh,

Trung Quốc.

50. Hoàng Trọng và Chu Nguy n Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.

51. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Từ điển Bách khoa tập 2, NXB Từ

điển Bách khoa.

52. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2012), Quyết định số: 1592/QĐ-UBND,

ngày 09 tháng 8 năm 2012 về việc “Quy hoạch phát triển ngành văn hóa,

thể thao và du lịch tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm

2025”, Bình Phước.

53. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa.

54. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2002), Tinh hoa quản lý, Nxb Lao

động.

55. Võ Văn Vũ (2014), Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo

dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường trung học phổ thông ở Đà

Nẵng, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học thể dục thể thao.

TIẾNG ANH

56. Alian Ferrand, Luiggino Torrigiani, (2005), Marketing Olympic Sport

Organisations.

57. Ankan Banerjee, (2011), Role of State in Developing Sports in India.

58. Caiger, A and Gardiner, S (ed) (2000), Professional Sport in the EU:

Regulation and Re-regulation, The Hague, TMC Asser Press.

59. Caroline S. Wagner, Irene Brahmakulam (2001),“Science and Technology

Collaboration: Building Capacity in Developing Countries”, RAND, MR-

1357.0-WB, 3/2001.

60. Caroline Haddad (2008),Innovative Practices Education and Sports in Asia

2008 suportted by the UNSCO.

61. Community Research (2005), “Research for Development: From

Challenges to Policies”, International Scientific Cooperation Policy,

European Commission, 10/2005.

62. George T. Milkovich, John W. Boudreau (2002), Management in 21st

century.

63. Garry Dessler (2002), Human Resource Management, NXB Prentice Hall.

64. Jean – Loup Chapplete, (2005), Strategic and Performance Managerment

of Olympic Sport Organisation.

65. Juma C. (1999), “Intellectual Property Rights and Globalization:

Implications for Developing Countries”, Science, Technology and

Innovation Program, Discussion Paper No.4, Cambridge, Massachusetts,

USA: Center forInternational Development, Harvard University.

66. Parks Janet B, Quarteman J, Thibault L (2007), “Contemporary Sport

management”, Human kinetics publishing.

67. Parkhouse B.L. (2005), “The Management of Sport – It’s foundation an

application”, New York.

68. Packianathan Chelladurai, Alberto Madella, (2003), Human Resource

Managerment in Olympic Sport Organisations.

69. Robbins S.P Coulter M (2003), Management, New York, Prentice Hall.

WEBSITE

70. http://pages.uoregon.edu/rgp/PPPM613/class8a.htm.

71. https://www.investopedia.com/ask/answers/071014/whatformula.

72. https://www.wikihow.vn/Tính-Tỷ-lệ-tăng-trưởng-hàng-năm.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT TP.HCM

Độc lập – Tự do – Hạn p úc

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG

V/v Thực trạng huấn luyện viên thể thao thành tích cao tại tỉnh Bình Phước

giai đoạn 2010 - 2015”

Với mong muốn góp phần phát triển công tác thể thao thành tích cao tại

tỉnh Bình Phước, nghiên cứu tiến hành khảo sát các nội dung liên quan đến

“Thực trạng huấn luyện viên thể thao thành tích cao tại tỉnh Bình Phước giai

đoạn 2010 - 2015”. Để có những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, Anh

(Chị) vui lòng trả lời những thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu

được từ Anh (Chị) là những dữ liệu quan trọng góp phần cho thành công của

nghiên cứu này!

1. S lƣợng huấn luyện viên t ể t ao t n tíc cao tron iai đoạn

2010- 2015 thuộc đơn vị quản lý

Năm

2010 2011 2012 2013 2014 2015 SỐ TT Nội dung Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

1 Tuyển tỉnh 2 Tuyển trẻ 3 Năng khiếu 4 Huyện (thị xã, T.phố)

5 HDV

TDTT

2. Thực trạng về p ân b lứa tuổi của huấn luyện viên t ể thao

t n tíc cao tron iai đoạn 2010-2015 thuộc đơn vị quản lý

Độ tuổi

2010 2011 Năm 2012 2013 2014 2015

SỐ TT 1 Dưới 30 2 Từ 30 đến dưới 40 3 Từ 40 đến dưới 50 4 Từ 50 đến dưới 60 5 Trên 60

2. Trìn độ c uyên môn của huấn luyện viên t ể t ao t n tíc

cao tron iai đoạn 2010-2015 thuộc đơn vị quản lý

Nội dung

Trình độ Văn hóa

SỐ TT 1 THPT 2 Trung cấp 3 Cao đẳng 4 Đại học 5 Sau đại học 2010 2011 Năm 2012 2013 2014 2015

3. S lƣợng huấn luyện viên p ân b t eo môn t ể t ao t n tíc cao

tron iai đoạn 2010-2015 thuộc đơn vị quản lý

Nội dung

SỐ TT 1 Bóng đá 2 Điền kinh 3 Bơi lội 4 Taekwondo 5 Võ thuật cổ truyền 6 Pencaksilat 7 Cờ vua 8 Cờ tướng 9 Karatedo 2010 2011 Năm 2012 2013 2014 2015

- 10 Wushu 11 Đấu kiếm 12 Boxing

Kickboxing Judo 13 14 Bóng đá trẻ 15 Đua thuyền 16 Bắn N 17 Vật 18 Cử tạ 19 Muay 20 Môn khác…….

4. Những thuận lợi v k ó k ăn tron côn tác quản lý huấn luyện

1. Thuận lợi:

viên thể t ao t n tíc cao tại đơn vị ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

2. K ó k ăn:

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

5. Những kiến nghị v đề xuất để nân cao côn tác quản lý uấn luyện

viên thể t ao t n tíc cao tại cơ sở: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

Bình Phước , ngày…….tháng……năm 20… N ƣời ghi phiếu

Nơi cun cấp:

Họ tên:……………………………… Chức danh:…………………………..

Xác n ận của P òn , Trun Tâm VHTT Huyện (Thị xã/TP):…………………. Họ tên:……………………………… Chức danh:…………………………..

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạn p úc

PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Với mong muốn phát triển thể thao thành tích cao tại tỉnh Bình Phước và làm

cơ sở cho việc hoạch định công tác quản lý thể thao thành tích cao tại các Trung tâm

đào tạo và huấn luyện thể thao thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình

Phước được tốt hơn trong thời gian tới, đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển thể

thao thành tích cao tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến

2030” được triển khai nghiên cứu. Để có những thông tin quan trọng phục vụ cho

việc hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, Ông (Bà) vui lòng trả lời những

thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Ông (Bà) là những dữ liệu

hết sức quý giá góp phần cho thành công của nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn!

I. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO

TỈNH BÌNH PHƢỚC GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN 2030

Ông (Bà) vui lòng đánh dấu (X) vào sự lựa chọn của mình theo các mức độ

đánh giá được trình bày trong bảng sau:

[1]: Rất k ôn k ả thi;

[2]: K ôn k ả thi;

[3]: Khả thi;

[4]: K á k ả thi;

[5]: Rất khả thi.

MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG

SỐ TT

Khả thi

K ôn khả thi

Rất khả thi

K á khả thi

Rất k ôn khả thi

I

Nhóm giải p áp Nân cao n ận thức tƣ tƣởng về P át triển thể thao t n tíc cao tại tỉn Bìn P ƣớc Đẩy mạnh công tác quá triệt tư

tưởng quan điểm của Đảng và

tư tưởng Hồ Chí Minh trong

1

xây dựng và phát triển thể dục

thể thao.

Nâng cao năng lực, hiệu quả

lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,

chính quyền đối với sự nghiệp

2

phát triển thể dục thể thao và

thể thao thành tích cao.

Tăng cường công tác thông tin

truyền thông trong cộng đồng

xã hội về vai trò của thể thao

3

thành tích cao trong sự nghiệp

phát triển thể dục thể thao

II

N óm iải p áp đổi mới, nân cao năn lực l n đạo, quản lý n nƣớc đ i với p át triển thể t ao t n tíc cao. Xây dựng quy hoạch phát triển

thể thao thành tích cao, xác

định môn thể thao trọng điểm

4

của tỉnh được đầu tư, ưu tiên

phát triển.

Đổi mới và hoàn thiện thể chế,

cơ chế quản lý Nhà nước về thể

5

thao thành tích cao ở cơ sở.

Đẩy mạnh cải cách hành chính

phù hợp với mô hình sở đa

6

ngành, đa lĩnh vực tại các tỉnh.

Đổi mới công tác quản lý hoạt

động của các đơn vị sự nghiệp

7

thể thao thành tích cao.

Đẩy mạnh chủ trương xã hội

hóa hoạt động phát triển thể

thao thành tích cao, tăng cường

huy động và tạo điều kiện

8

thuận lợi để mọi tổ chức, cá

nhân tham gia đầu tư phát triển

thể thao thành tích cao.

Tăng cường kiểm tra, giám sát

hoạt động của các đơn vị sự

9

nghiệp thể thao thành tích cao.

III

N óm iải p áp P át uy vai trò của các liên đo n, iệp hội thể thao của tỉn để p át triển thể t ao t n tíc cao. Củng cố và nâng cao hiệu quả

hoạt động của các liên đoàn,

10

hiệp hội thể thao hiện có tại

tỉnh.

11

Thành lập mới các liên đoàn, hiệp hội thể thao hiện ở tỉnh, khi có đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

IV

N óm iải p áp tăn cƣờn p át triển nguồn n ân lực thể t ao t n tíc cao. Nâng cao năng lực trình độ,

xây dựng đội ngũ cán bộ quản

lý, chuyên gia vững về tư

12

tưởng, tinh thông nghiệp vụ

cho thể thao thành tích cao.

Nâng cao chất lượng đào tạo,

tăng cường tuyển dụng huấn

luyện viên có trình độ đáp ứng

13

sự nghiệp phát triển thể thao

thành tích cao.

Đẩy mạnh công tác đào tạo,

huấn luyện vận động viên thể

14

thao thành tích cao.

Tăng cường giáo dực đạo đức

thể thao cho cán bộ, huấn luyện

15

viên và vận động viên thể thao

thành tích cao.

V

16

17

N óm iải p áp tăn cƣờn cơ sở vật chất, kỹ thuật p át triển thể thao t n tíc cao. Xây dựng quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển thể thao thành tích cao. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng,

củng cố cơ sở vật chất kỹ thuật

18

phát triển thể thao thành tích

cao.

Tận dụng, ký kết hợp tác sử

dụng cơ sở vật chất kỹ thuật

hiện đại của các tỉnh, thành lân

19

cận để phát triển thể thao thành

tích cao.

VI

Nân cao tiềm lực khoa học côn n ệ thể dục thể t ao v tăn cƣờng hợp tác về thể t ao t n tíc cao. Tăng cường nghiên cứu, ứng

dụng khoa học công nghệ và y

học thể thao vào quá trình

20

tuyển chọn và đào tạo vận động

viên thể thao thành tích cao.

Thành lập Phòng nghiên cứu

khoa học thuộc Trung tâm huấn

luyện thể thao của tỉnh có đội

ngũ cán bộ, trang thiết bị cơ

21

bản đủ đáp ứng việc nghiên

cứu, ứng dụng khoa học công

nghệ và y học thể thao tại tỉnh.

Tăng cường hoạt động hợp tác

với các tỉnh thành bạn trong

khu vực Đông Nam Bộ và cả

22

nước để phát triển thể thao

thành tích cao.

Tăng cường hoạt động hợp tác

quốc tế để phát triển thể thao

23

thành tích cao.

Tăng cường đào tạo, nâng cao

trình độ ngoại ngữ cho cán bộ

quản lý, huấn luyện viên, vận

24

động viên thể thao thành tích

cao.

 Nhữn ý kiến đón óp, bổ sung:

Nhận xét về các giải pháp được ph ng vấn:…………………………………......

…………………………………………………………….................................……

……………………………………………………………………………...............…

………………………………………………………

Các giải pháp cần bổ sung:………………………… ………………………….

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

II. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên:…………………………………………………………………..........

2. Đơn vị công tác:…………………………………………………………...........

3. Chức vụ hiện tại:………………………………………………………..............

Xin chân thành cảm ơn!