BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
HOÀNG ANH DŨNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
SỬ DỤNG CẮT MỨC BIÊN SAU ĐIỆN ÁP VÀ
CẢM BIẾN QUAY ĐA HƯỚNG CHO THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
HOÀNG ANH DŨNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
SỬ DỤNG CẮT MỨC BIÊN SAU ĐIỆN ÁP VÀ
CẢM BIẾN QUAY ĐA HƯỚNG CHO THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG
Ngành: Kỹ thuật điện tử
Mã số: 9520203
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHAN KIÊN
TS. NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
Hà Nội – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án
này là trung thực và chưa từng được tác giả khác công bố.
Giáo viên hướng dẫn Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả
TS. Nguyễn Phan Kiên
Hoàng Anh Dũng
TS. Nguyễn Mạnh Cường
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc của mình tới hai thầy hướng
dẫn khoa học TS. Nguyễn Phan Kiên và TS. Nguyễn Mạnh Cường. Hai thầy đã định
hướng cho tôi triển khai các ý tưởng khoa học, luôn tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô ở Bộ môn Công nghệ Điện tử và Kỹ thuật Y
Sinh đã tạo điều kiện, định hướng, giúp đỡ và động viên để tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn Khoa Công nghệ Điện tử Thông tin, Trường Đại học Mở Hà
Nội đã giúp đỡ tôi rất nhiều về cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu và các góp ý định
hướng nghiên cứu để tôi hoàn thành tốt công trình nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Viện Điện tử -
Viễn thông trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những bạn bè, người thân, luôn động
viên về tinh thần, thời gian và vật chất để tôi có động lực trong công việc và nghiên cứu
khoa học.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả
Hoàng Anh Dũng
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. i
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH ẢNH ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÔNG THỨC .................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu: ................................................... 1
Mục đích nghiên cứu của luận án ................................................................. 2
2. Phương pháp nghiên cứu của luận án ......................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ........................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ................................................. 3
5. Các đóng góp chính của luận án ................................................................. 5
6. Bố cục của luận án ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CÁC CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ................................ 7
1.1 Chiến lược cải thiện các yếu tố liên quan tới không gian chiếu sáng .......... 8
1.2 Chiến lược cải thiện các phương án thay thế bóng đèn/ thiết bị chiếu sáng
cũ, hiệu suất thấp ...................................................................................................... 9
1.3 Chiến lược tận dụng ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm năng lượng ............... 11
1.4 Tình hình nghiên cứu tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam .......................... 13
1.4.1 Phân tích các văn bản quy định chiếu sáng ở Việt Nam .................... 13
1.4.2 Phân tích hệ thống tiết kiệm điện tận dụng ánh sáng tự nhiên .......... 15
1.5 Kết luận chương 1 ...................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CẢI TIỂN KHỐI ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT
THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG ...................................................................................... 22
2.1 Mô hình, đặc tính của các đối tượng đèn.................................................... 22
2.1.1 Đèn LED ............................................................................................ 22
2.1.2 Đèn phóng điện .................................................................................. 23
i
2.1.3 Kết luận về mô hình đặc tính của các loại đèn .................................. 26
2.2 Phân tích phương pháp điều chỉnh điện áp dựa trên cắt biên trước ........... 26
2.3 Xây dựng phương pháp điều chỉnh điện áp dựa trên cắt biên sau .............. 31
2.4 Nghiên cứu cải tiến phương pháp điều chỉnh mức sáng dựa trên cắt biên sau
................................................................................................................................ 38
2.5 Kết luận chương 2 ...................................................................................... 43
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU CẢM BIẾN ÁNH SÁNG QUAY ĐA HƯỚNG ... 44
3.1 Tổng quan về các loại cảm biến ánh sáng sử dụng trong hệ thống tiết kiệm
năng lượng .............................................................................................................. 44
3.2 Phân tích một số phương án cải tiến cảm biến ánh sáng ............................ 45
3.3 Xây dựng cảm biến quay ánh sáng ............................................................. 48
3.4 Xây dựng thuật toán cho cảm biến quay đa hướng .................................... 51
3.5 Kiểm tra kết quả của phương pháp ............................................................. 52
3.5.1 Mô tả điều kiện kiểm thử ................................................................... 52
3.5.2 Kết quả kiểm thử đo cường độ ánh sáng đa hướng ........................... 53
3.5.3 Kết quả kiểm thử phát hiện hướng sáng bị chặn và nguồn sáng thay đổi
đột ngột .......................................................................................................... 54
3.5.4 Kết luận .............................................................................................. 55
3.6 Xây dựng vector đo ánh sáng đa hướng ..................................................... 56
3.7 Nghiên cứu giải pháp nâng cấp cảm biến ................................................... 57
3.8 Kết quả đo sau khi nâng cấp cảm biến ....................................................... 62
3.8.1 Cảm biến quay lấy mẫu theo 8 hướng – tham chiếu với cảm biến
tĩnh 63
3.8.2 Cảm biến quay lấy mẫu theo 16 hướng ............................................. 65
3.8.3 Phát hiện nguồn sáng chính ............................................................... 66
3.8.4 Phát hiện vật cản ................................................................................ 68
3.9 Đề xuất ma trận tham số ảnh hưởng ........................................................... 68
3.10 Mô phỏng hệ điều khiển sử dụng dữ liệu đo cảm biến ánh sáng quay đa
hướng ...................................................................................................................... 71
ii
3.10.1 Mô hình hệ thống điều khiển ........................................................... 71
3.10.2 Lựa chọn phương án mô phỏng ....................................................... 73
3.10.3 Các phương án tiền xử lý ................................................................. 78
3.10.4 Đánh giá hiệu năng và kết quả mô phỏng ........................................ 82
3.11 Kết luận chương 3 .................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88
iii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Alternate Current Dòng điện xoay chiều AC
Analog to Digital Conversion Chuyển đổi tương tự -số ADC
Correlated Color Temperature) Chỉ số nhiệt độ màu CCT
Compact fluorescent lamp Đèn compact huỳnh quang CFL
Color Rendering Index Chỉ số hoàn màu CRI
Direct current Dòng điện một chiều DC
Diode for Alternating Curent Diode cho dòng xoay chiều DIAC
Electro Magnetic Interference Nhiễu điện từ EMI
Integrated Circuit Vi mạch IC
Integrated Development Environment Môi trường tích hợp phát triển IDE
Insulated Gate Bipolar Transistor Transistor có cực điều khiển cách ly IGBT
Internet of Things Internet vạn vật IoT
Light Emitting Diode Đèn diode phát quang LED
Linear Quadratic Regulator Điều khiển tối ưu toàn phương tuyến tính LQR
Microcontroller Unit Vi điều khiển MCU
Metal - Oxide Semiconductor Field -
Effect Transistor Transistor hiệu ứng trường MOSFET
Proportional Integral Derivative Điều khiển vi tích phân tỉ lệ PID
Pulse Width Modulation Điều chế độ rộng xung PWM
Căn bậc 2 của trung bình phương dòng
Root Mean Square điện xoay chiều RMS
Switch mode power supply Bộ nguồn chuyển mạch chế độ SMPS
Total Harmonic Distortion Tổng méo hài THD
TRIode for Alternating Current Bán dẫn ba cực cho dòng xoay chiều TRIAC
Transient voltage suppression Bộ triệt điện áp tạm thời TVS
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh mức tiết kiệm năng lượng và tuổi thọ các loại bóng đèn ...... 9
Bảng 1.2: So sánh giữa bóng đèn huỳnh quang T-5 và bóng đèn LED T-8 ..... 11
Bảng 1.3: So sánh hiệu năng tiết kiệm điện giữa những giải pháp cải thiện chiếu
sáng.......................................................................................................................... 13
Bảng 1.4: Bảng yêu cầu về độ rọi duy trì tối thiểu cho các phòng, khu vực làm
việc .......................................................................................................................... 14
Bảng 1.5: Thông số điện khi sử dụng và không sử dụng thiết bị tiết kiệm điện
................................................................................................................................. 18
Bảng 3.1: So sánh ưu nhược điểm của cảm biến đơn tĩnh và mạng cảm biến .. 45
Bảng 3.2: Quan hệ giữa số lượng hướng đo cảm biến, góc quay và số lượng bước
động cơ .................................................................................................................... 49
Bảng 3.3: Mô tả cảm biến quay ........................................................................ 58
Bảng 3.4: Hàm thành viên cho biến đầu vào Error bằng ngôn ngữ .................. 74
Bảng 3.5: Hàm thành viên cho biến đầu vào DeltaError bằng ngôn ngữ .......... 75
Bảng 3.6 Tập hợp luật Fuzzy ............................................................................. 76
Bảng 3.7: So sánh tỷ lệ tiết kiệm của các phương pháp điều khiển so với điều
khiển bằng cảm biến tĩnh ........................................................................................ 85
v
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Các chiến lược tiết kiệm năng lượng cho chiếu sáng, theo thứ tự từ
thấp đến cao về độ hiệu quả (ở trên là thấp nhất) ..................................................... 7
Hình 1.2: Nguyên lý cân bằng ánh sáng tự nhiên – ánh sáng nhân tạo ............. 16
Hình 1.3: Sơ đồ khối hệ thống tiết kiệm điện sử dụng phương pháp dimming 17
Hình 1.4: Hình ảnh hệ thống tiết kiệm điện chiếu sáng dùng cho đèn tuýp...... 18
Hình 2.1: Ví dụ mô hình bộ nguồn chuyển mạch cho LED .............................. 23
Hình 2.2: Sơ đồ bóng đèn phóng điện. .............................................................. 24
Hình 2.3: Sơ đồ điều khiển tải của TRIAC ....................................................... 27
Hình 2.4: Cắt mức năng lượng biên trước, với d là khoảng thời gian điện áp ở
mức 0 ....................................................................................................................... 27
Hình 2.5: Điện áp và dòng điện trên đèn sợi đốt khi điều chỉnh bằng cắt biên
trước; ....................................................................................................................... 28
Hình 2.6: Đồ thị tương quan giữa cường độ đỉnh dòng điện đột biến và giới hạn
chịu đựng dòng điện đột biến của đi ốt cầu ............................................................ 30
Hình 2.7: Mạch điện điều chỉnh công suất đèn LED bằng phương pháp cắt biên
trước ........................................................................................................................ 30
Hình 2.8: Đồ thị dòng điện và điện áp đi qua tải bóng đèn LED đối với phương
án điều khiển điện áp cắt biên trước. ...................................................................... 31
Hình 2.9: Cắt mức năng lượng biên sau, với d là thời gian điện áp ở mức 0 .... 32
Hình 2.10: Sơ đồ khối của thiết bị điều chỉnh mức sáng đèn dựa trên cắt biên sau
................................................................................................................................. 33
Hình 2.11: Khối bắt điểm không ....................................................................... 33
Hình 2.12: Khối driver cho IGBT và khối cắt pha (gồm IGBT và cầu diode).. 34
Hình 2.13: Lưu đồ thuật toán điều khiển của thiết bị ........................................ 35
Hình 2.14: Tín hiệu bắt điểm không đưa vào vi điều khiển .............................. 35
Hình 2.15: Điện áp và dòng điện trên đèn sợi đốt khi điều chỉnh bằng cắt biên
sau; .......................................................................................................................... 36
vi
Hình 2.16: Điện áp và dòng điện trên đèn LED khi điều chỉnh bằng cắt biên sau;
................................................................................................................................. 37
Hình 2.17: Điện áp trên đèn phóng điện khi điều chỉnh bằng phương pháp cắt
biên sau .................................................................................................................... 38
Hình 2.18: Mạch điện đèn phóng điện sử dụng chấn lưu sắt từ ........................ 39
Hình 2.19: Đáp ứng tắt dần của mạch RLC nối tiếp ......................................... 40
Hình 2.20: Mạch RLC song song (Nguồn: tác giả) ........................................... 40
Hình 2.21: Vị trí cắt biên sau làm đèn tắt .......................................................... 41
Hình 2.22: Lưu đồ thuật toán mới thực hiện đóng cắt 50 lần trên một nửa chu kỳ
................................................................................................................................. 41
Hình 2.23: Kết quả dạng tín hiệu điều khiển và điện áp ra mô phỏng với tụ 100nF
mắc song song với tải .............................................................................................. 42
Hình 2.24: Kết quả dạng tín hiệu điện áp ra trên tải đèn phóng điện ................ 42
Hình 3.1: Sơ đồ khối hệ thống tiết kiệm năng lượng tận dụng ánh sáng tự nhiên
................................................................................................................................. 44
Hình 3.2: Môi trường chiếu sáng thực tế ảnh hưởng bởi nguồn sáng trực tiếp và
gián tiếp ................................................................................................................... 47
Hình 3.3: Sơ đồ cảm biến quay đa hướng ......................................................... 49
Hình 3.4: Khối động cơ bước: a) động cơ bước, b) mạch điều khiển động cơ . 50
Hình 3.5 Cảm biến quay đa hướng: a) Cảm biến ánh sáng, b) Động cơ bước, c)
Mạch điều khiển ...................................................................................................... 50
Hình 3.6: Thuật toán cảm biến quay đa hướng ................................................. 51
Hình 3.7: Phòng thực nghiệm nhìn theo hướng từ trên xuống .......................... 53
Hình 3.8: Cám biến xoay bị vật cản chặn tạm thời hướng sáng ........................ 53
Hình 3.9: Kết quả giám sát dữ liệu cảm biến ánh sáng ..................................... 54
Hình 3.10: Phát hiện sự thay đổi đột ngột của mức ánh sáng và hướng chặn cảm
biến .......................................................................................................................... 55
Hình 3.11: Hình ảnh hệ cảm biến quay mới ...................................................... 57
Hình 3.12: Sơ đồ khối cảm biến ........................................................................ 59
vii
Hình 3.13: Mô hình 3D của đế quay cảm biến .................................................. 59
Hình 3.14: Mạch nguyên lý của cảm biến mới ................................................. 60
Hình 3.15: Lưu đồ thuật toán cải tiến của cảm biến ánh sáng........................... 61
Hình 3.16: Hình ảnh mô phỏng cảm biến quay với số lượng góc quay khác nhau
................................................................................................................................. 62
Hình 3.17: Sơ đồ phòng thí nghiệm thực hiện đo cường độ ánh sáng bằng cảm
biến quay ................................................................................................................. 63
Hình 3.18: Đồ thị cường độ ánh sáng của cảm biến tĩnh và cảm biến quay ..... 64
Hình 3.19: Ảnh chụp nhanh theo dõi dữ liệu cảm biến ánh sáng trên trang web
Ubidots. ................................................................................................................... 65
Hình 3.20:Biểu đồ radar của dữ liệu cảm biến ánh sáng trên các hướng chiếu
sáng khác nhau ........................................................................................................ 67
Hình 3.21: Đồ thị cường độ ánh sáng khi vật cản đặt trước cảm biến .............. 68
Hình 3.22: Sơ đồ khối tổng quát của hệ thống điều khiển tự động. .................. 72
Hình 3.23: Mô hình điều khiển phân tán sử dụng cảm biến tĩnh và bộ điều khiển
Fuzzy. ...................................................................................................................... 72
Hình 3.24: Cấu trúc một hệ điều khiển lai (hybrid) Fuzzy-LQR ..................... 73
Hình 3.25: Sơ đồ khối của bộ điều khiển logic mờ kết hợp PID ...................... 74
Hình 3.26: Đồ thị biểu diễn cho biến đầu vào Error ......................................... 75
Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn cho biến đầu vào DeltaError ................................. 76
Hình 3.28: Đồ thị hàm thành viên đầu ra. ......................................................... 77
Hình 3.29: Đồ thị 3D minh họa giá trị đầu ra của hệ thống .............................. 78
Hình 3.30: Mô hình điều khiển phân tán sử dụng cảm biến quay và bộ điều khiển
Fuzzy ....................................................................................................................... 79
Hình 3.31: Kết quả trích chọn giá trị cảm biến theo phương pháp trung bình cộng
so với cảm biến tĩnh. ............................................................................................... 80
Hình 3.32: Kết quả trích chọn giá trị cảm biến theo phương pháp trung bình cộng
theo ngưỡng so với cảm biến tĩnh. .......................................................................... 81
viii
Hình 3.33: Kết quả trích chọn giá trị cảm biến theo phương pháp tìm giá trị cực
đại so với cảm biến tĩnh. ......................................................................................... 82
Hình 3.34: Kết quả mô phỏng điều khiển sử dụng đầu vào với phương pháp tiền
xử lý tìm giá trị cực đại ........................................................................................... 83
Hình 3.35: Kết quả tính toán năng lượng tiêu thụ khi sử dụng các phương pháp
tiền xử lý khác nhau và cảm biến tĩnh. .................................................................... 84
ix
DANH MỤC CÔNG THỨC
Công thức Thứ tự Ghi chú
2.1 Điện áp xoay chiều đặt vào đèn phóng điện Vin(t)=Vin sin (ωt+φ)
1
n=odd
4Va
π
n
Điện áp xoay chiều đặt vào đèn phóng điện ∑ sin n ωt 2.2 Va(t)= dưới dạng sóng vuông
π
2.3 Điện áp rơi trên chấn lưu VL=L = vin(t)-va(t) dia
dt
Va
ωL
2
Vin
ωL
dq
Dòng điện đi qua đèn phóng điện ( -ωt) - cos(ωt+γ) 2.4 Ia(t)=
2.5 Dòng điện dịch chuyển qua tụ điện
= C
ic=
dt
duc
dt
1
2.6 Tần số Neper của mạch RLC Α= R
2L
√LC
A
2.7 Tần số góc cộng hưởng của mạch RLC ω0=
ω0
R
ζ= 2.8 Hệ số suy giảm của mạch RLC
2
1
1
1
1
1
1
2.9 Hệ số suy giảm của mạch RLC ζ= √C
L
Z
jωL
ZL
ZC
ZR
= + + = +jωC+ 2.10 Tổng dẫn phức mạch RLC song song R
n
j=1
3.1 ETi=EDi + ∑ Eij Cường độ sáng của phòng (𝐸𝑇𝑖) tại vị trí i
3.2 a=i*360/2048 Quan hệ giữa góc quay và số bước của
động cơ
3.3 Φs=4πIs Quang thông của hệ dựa trên cường độ
sáng
3.4 Độ rọi trên bề mặt chiếu sáng E= Φscosθ
A
x
3.5 Thay đổi độ rọi trên bề mặt chiếu sáng ∆E= ∆Φscosθ
A
3.6 Véc tơ độ rọi E=
[ E0
E1
.
.
.
EN-1]
Ma trận tham số liên hệ giữa các hướng đo 𝑃 =
𝑃00 𝑃01𝑃02𝑃03 … … … 𝑃0(N−1)
𝑃10𝑃11𝑃12𝑃13 … … … 𝑃1(N−1)
.
3.7
.
.
𝑃(𝑁−1)0 … … … . . 𝑃(𝑁−1)(N−1)] [
3.8 Tham số liên hệ giữa các hướng đo Pij =
3.9 Giá trị độ rọi phụ thuộc theo hướng Ei= EJ . PJi
N
Y(t)=(∑ Ei(t)
i=1
Giá trị trích chọn cảm biến theo phương 3.10 )/N pháp trung bình
N
Yavgmax(t)=∑ ωi(t).Ei(t)
i=1
N
/∑ ωi
i=1
Giá trị trích chọn cảm biến theo phương (t) 3.11 pháp trung bình cộng theo ngưỡng
Giá trị trích chọn cảm biến theo phương 3.12 Ymax(t)= Max(E1, E2,…, EN) pháp giá trị cực đại
xi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu:
Năng lượng cùng với vấn đề biến đổi khí hậu đang trở thành mối quan tâm lớn của
toàn nhân loại, trong đó vấn đề năng lượng đã và đang trở thành vấn đề được đặc biệt
quan tâm không chỉ của riêng quốc gia nào, do khủng hoảng năng lượng toàn cầu, các
nguồn năng lượng không tái tạo như than, dầu mỏ, khí đốt đã dần cạn kiệt và trở nên
khan hiếm, trong khi đó tình trạng lãng phí năng lượng đã và đang xảy ra đáng báo động
ở nhiều quốc gia. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển, ít nhất 30% nhu cầu năng
lượng có thể và cần phải được đáp ứng bằng biện pháp tiết kiệm [1].
Ở Việt Nam, việc tiết kiệm năng lượng cũng đã và đang trở thành chủ đề nóng bỏng.
Theo báo cáo gần đây nhất của Bộ Công Thương, dự báo đến cuối thế kỷ này, nguồn
năng lượng của Việt Nam sẽ trở nên khan hiếm, các mỏ dầu và khí đốt sẽ dần cạn kiệt,
trong khi đó tình trạng lãng phí năng lượng trong sản xuất công nghiệp, xây dựng dân
dụng, giao thông vận tải… của nước ta hiện nay là rất lớn, hiệu suất sử dụng nguồn năng
lượng còn rất thấp so với các nước phát triển (hiệu suất sử dụng nguồn năng lượng trong
các nhà máy nhiệt điện đốt than, dầu của nước ta chỉ đạt được từ 28-32%, thấp hơn so
với các nước phát triển khoảng 10%; hiệu suất các lò hơi công nghiệp chỉ đạt khoảng
60%, thấp hơn mức trung bình của thế giới khoảng 20% [2].
Bên cạnh đó, theo số liệu của bộ Công Thương, gần 40% tổng sản lượng điện sản
xuất được dùng cho chiếu sáng[3]. Chiếu sáng chiếm tỷ lệ lớn trong sử dụng năng lượng,
gia tăng áp lực lên sản xuất điện và đảm bảo an ninh năng lượng. Một trong những giải
pháp giảm thiểu áp lực này, đó là thay thế các nguồn sáng không hiệu quả bằng những
nguồn sáng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hơn. Gần đây, sử dụng đèn LED
với nhiều công nghệ tiên tiến đang dần trở thành xu hướng chiếu sáng thông minh nhờ
vào các ưu điểm nổi bật: công suất nhỏ nhưng quang thông lớn, chỉ số hoàn màu và hiệu
suất phát sáng cao hơn nhiều so với các loại đèn thông thường. Chính đặc tính này giúp
đèn LED gần gũi hơn với môi trường khi sử dụng năng lượng ít hơn giúp kéo dài tuổi
thọ hơn. Tuy nhiên, giá thành cao đang là trở ngại của các cá nhân, doanh nghiệp trong
việc tiếp cận với đèn LED. Một hướng tiếp cận hứa hẹn sẽ phát huy hiệu quả trong việc
tiết kiệm năng lượng là kết hợp với các giải pháp tận dụng ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng
ban ngày có tác động đặc biệt đến việc tiết kiệm năng lượng. Các biện pháp tiết kiệm
năng lượng dựa trên việc tận dụng ánh sáng tự nhiên chỉ bao gồm chi phí đầu tư ban đầu
và hầu như không phát sinh chi phí trong tương lai so với các biện pháp khác (bởi ánh
1
sáng tự nhiên là miễn phí). Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Slovakia[4], việc áp
dụng chế độ chuyển đổi điều khiển theo thời gian dựa trên năng lượng ánh sáng tự nhiên
có thể tiết kiệm được 20-40%, với thời gian hoàn vốn là 2-3 năm. Tuy nhiên, trên Việt
Nam và thế giới, hướng đi kết hợp giữa hai phương án, một là sử dụng đèn LED, hai là
tận dụng nguồn năng lượng ánh sáng tự nhiên, chưa có những nghiên cứu cụ thể.
Tại Việt Nam, bắt đầu năm 2011, nghiên cứu sinh đã cùng nhóm nghiên cứu của TS.
Nguyễn Phan Kiên và cộng sự đầu tư nghiên cứu sản phẩm thiết bị tiết kiệm điện cho
đèn chiếu sáng nhằm áp dụng tại Việt Nam. Đến ngày 16 tháng 04 năm 2012, sáng chế
thiết bị tiết kiệm điện cho hệ thống chiếu sáng đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp bằng sáng
chế với tên “Thiết bị điều chỉnh mức sáng cho đèn neon” [5]. Thiết bị hoạt động trên
nguyên tắc tận dụng ánh sáng tự nhiên để giảm năng lượng chiếu sáng mà vẫn đảm bảo
đủ ánh sáng chiếu trong không gian các phòng, nhà xưởng hay nói chung là khu vực
trong nhà. Tuy nhiên sản phẩm vẫn còn nhiều hạn chế mà cụ thể là:
- Vẫn sử dụng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh điện áp cung cấp cho hệ thống bóng
đèn chiếu sáng nên dẫn đến kích thước thiết bị lớn và cồng kềnh. Trong luận án
sẽ cần phải nghiên cứu giải pháp sử dụng các phương pháp điều chỉnh công suất
bằng các hệ thống điều khiển điện tử, nhằm mục tiêu giảm kích thước thiết bị.
- Giải pháp biến áp tự ngẫu không điều khiển được độ sáng đèn LED, trong khi đó
đèn LED lại là xu hướng sử dụng hiện nay trong các hệ thống chiếu sáng. Giải
pháp mới đưa ra cần phải hoàn thiện việc điều khiển độ sáng cho đèn LED.
Ngoài ra, với thiết bị tiết kiệm năng lượng cho hệ thống đèn chiếu sáng đã được cấp
bằng sáng chế thì hệ thống chỉ sử dụng một cảm biến đơn hướng. Điều này gây ra các
hạn chế khi bị nhiễu nguồn sáng ngoài hoặc các bề mặt phản xạ dẫn đến thiết bị có khả
năng đo sai. Do đó, trong luận án này, mục tiêu nghiên cứu cần thiết thứ hai đó chính là
phát triển cảm biến với mục tiêu đo được chính xác nguồn sáng, không bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố nhiễu bên ngoài như đã đề cập ở trên.
Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án tập trung vào hai vấn đề chính:
- Nghiên cứu phương pháp điều khiển sáng dựa trên việc tận dụng ánh sáng tự
nhiên dùng được cho nhiều loại bóng đèn, trong đó chú trọng vào đèn LED,
vì đây là đối tượng được hướng tới sử dụng trong tương lai.
2
- Nghiên cứu phát triển cảm biến ánh sáng với mục tiêu đạt được hiệu quả đo
lường chính xác nhất so với cảm biến ánh sáng đơn sử dụng trong thiết bị tiết
kiệm điện trong hệ thống chiếu sáng đã được công bố.
2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu lý thuyết: thực hiện mô hình hóa các đối tượng nghiên cứu thông qua
các mô hình mạch điện tử, từ đó tính toán các phương pháp điều khiển phù hợp,
tối ưu.
- Nghiên cứu thực nghiệm: thực hiện thiết kế chế tạo các hệ thống dựa trên các
nghiên cứu lý thuyết để thực hiện việc kiểm chứng trong thực tế. Thực hiện đo
lường trong thực tế từ đó rút ra các kết quả phù hợp với yêu cầu nghiên cứu các
giải pháp tiết kiệm năng lượng đề xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Các đối tượng nghiên cứu là các loại bóng đèn dùng trong
các hệ thống chiếu sáng đang được sử dụng ngoài thị trường, trong đó tập trung
chủ yếu vào đèn chiếu sáng sử dụng công nghệ LED. Ngoài ra, đèn phóng điện
cũng là đối tượng được nghiên cứu, bởi hiện nay các loại đèn này vẫn được sử
dụng trong một số hệ thống chiếu sáng đô thị như đèn cao áp,…
- Phạm vi nghiên cứu: Các hệ thống chiếu sáng dùng trong nhà xưởng, trường học,
bệnh viện,… nơi các hệ thống chiếu sáng có thể tận dụng năng lượng ánh sáng tự
nhiên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học:
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về giải pháp tiết kiệm điện dùng trong
hệ thống chiếu sáng, được cụ thể hóa theo hai xu hướng dưới đây:
- Phát triển các loại vật liệu mới có khả năng chiếu sáng đồng thời tiết kiệm năng
lượng, ví dụ như tập trung vào phát triển các loại đèn mới có thể tiết kiệm năng
lượng như đèn LED, chiếu sáng rắn [6] [7], các loại đèn LED [8],…
- Phát triển các hệ thống tiết kiệm năng lượng dựa trên năng lượng ánh sáng tự
nhiên, ví dụ như các hệ thống tiết kiệm ánh sáng dựa trên phương pháp điều chỉnh
cường độ nguồn sáng (dimming) [8]; hoặc các hệ thống tiết kiệm điện sử dụng
cảm biến phát hiện chuyển động [8], mạng cảm biến [9] [10],…
3
Trong đó, giải pháp thay thế các loại đèn phóng điện, đèn sợi đốt, là những loại đèn
có hiệu suất chiếu sáng thấp, bằng đèn sử dụng công nghệ LED tiết kiệm năng lượng,
đang là một xu thế ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc thay thế này
đem đến những hiệu quả nhất định, bởi đèn LED có tỷ lệ tiết kiệm điện vượt trội so với
các đèn khác. Bên cạnh đó, với tiềm năng của các hệ thống tiết kiệm năng lượng dựa
trên năng lượng ánh sáng tự nhiên, việc nghiên cứu các giải pháp tận dụng năng lượng
ánh sáng tự nhiên trên các hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn LED sẽ mang lại hiệu quả
hơn so với các hệ thống chỉ sử dụng đèn LED. Mặc dù vậy, các giải pháp này chưa được
nghiên cứu nhiều.
Do đó, nghiên cứu của luận án sẽ bổ sung vào các nghiên cứu mới của thế giới trong
lĩnh vực tiết kiệm năng lượng chiếu sáng, cụ thể là hệ thống chiếu sáng đèn LED tận
dụng ánh sáng tự nhiên.
Ý nghĩa thực tiễn:
Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu về hiệu năng của tiết kiệm năng lượng dựa
trên việc tận dụng ánh sáng tự nhiên. Lấy ví dụ, nghiên cứu của Newsham, Sander và
Suvagau về tiết kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng dùng trong văn phòng [13]
chỉ ra rằng mức tiết kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng dựa trên việc tận dụng
ánh sáng tự nhiên có thể đạt mức 20% đến 60%; nghiên cứu của Leslie, R.P., R.
Raghavan, O. Howlett, và C. Eaton [14] chỉ ra rằng bằng cách sử dụng công nghệ tận
dụng ánh sáng tự nhiên, chủ sở hữu các văn phòng có thể thấy mức tiết kiệm năng lượng
trung bình hàng năm là 24%. Fritz và Kahn (2006) [15] đề nghị các phương pháp giảm
tiêu thụ năng lượng cho một trường học ở Worcester, Nam Phi. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có những nghiên cứu về các chi phí và lợi ích về kinh tế và môi trường của việc sử
dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
Ở Việt Nam, theo số liệu của Bộ Công Thương[2], vấn đề sử dụng năng lượng điện
dùng trong chiếu sáng một cách hiệu quả đã và đang được đẩy mạnh. Trên thực tế khảo
sát, các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng hiện nay tập trung chủ
yếu vào việc thay thế các loại đèn chiếu sáng như: dừng và giảm việc sản xuất bóng đèn
sợi đốt công suất trên 60W (theo quyết định số 51/QĐ-TTg [16]) bắt đầu từ 01/01/2013;
các dự án thay thế hệ thống chiếu sáng công cộng bằng đèn LED ở Đà Nẵng[17], Thành
phố Hồ Chí Minh [18],…Mặc dù vậy, các giải pháp tiết kiệm năng lượng dựa trên tận
dụng ánh sáng tự nhiên, đặc biệt là với đèn LED, chưa thực sự được nghiên cứu và phân
tích cụ thể. Trong khi đó, Việt Nam với yếu tố địa lý là một nước nhiệt đới gần xích đạo,
4
việc tận dụng nguồn sáng tự nhiên từ mặt trời trong chiếu sáng là một trong những lợi
thế về tiết kiệm năng lượng. Do đó nghiên cứu thành công sẽ có thể áp dụng vào trong
thực tiễn tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam.
5. Các đóng góp chính của luận án
Nghiên cứu này có hai đóng góp chính là:
1. Nghiên cứu đưa ra giải pháp điều chỉnh công suất cho thiết bị tiết kiệm điện
dùng trong chiếu sáng, tương thích được với mọi loại bóng, trong đó tập trung
chủ yếu vào đèn LED là đối tượng bóng đèn đang được hướng tới sử dụng
trong các hệ thống chiếu sáng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng hoàn thiện giải pháp
điều chỉnh công suất cho đèn phóng điện, qua đó đưa ra được giải pháp điều
chỉnh ánh sáng cho hệ thống có chứa nhiều loại thiết bị chiếu sáng khác nhau.
2. Nghiên cứu đưa ra giải pháp cảm biến quay cho hệ thống chiếu sáng, với cấu
trúc nhỏ gọn tối ưu hơn, đồng thời đánh giá hiệu suất của cảm biến quay đa
hướng thông qua các mô phỏng và kết quả. Với cảm biến được đề xuất, hệ
thống tiết kiệm điện dùng trong chiếu sáng có thể đo mức độ ánh sáng theo
các hướng khác nhau, phát hiện hướng nguồn sáng chính và xác định các
hướng có ánh sáng tạm thời thay đổi.
6. Bố cục của luận án
Bố cục của luận án gồm các phần sau:
Chương 1: Các cơ sở nghiên cứu của luận án. Mục này sẽ trình bày tóm lược về
các loại đèn chiếu sáng thông dụng trong nhà và tổng quan các giải pháp tiết kiệm năng
lượng trong chiếu sáng bao gồm tình hình nghiên cứu chung của thế giới liên quan tới
lĩnh vực tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng, từ đó chọn lựa định hướng nghiên cứu
mà cụ thể là tận dụng năng lượng ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm năng lượng; tình hình
nghiên cứu trong nước liên quan tới lĩnh vực tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng, cụ
thể là thiết bị tiết kiệm điện cho hệ thống chiếu sáng đã được cấp bằng sáng chế.
Chương 2: Nghiên cứu cải tiển khối điều khiển công suất thiết bị chiếu sáng.
Mục này sẽ giới thiệu một số các công trình nghiên cứu trên thế giới đối với việc điều
chỉnh công suất để làm cơ sở phục vụ cho các nghiên cứu về điều chỉnh công suất của
các loại đối tượng đèn chiếu sáng ứng dụng trong nghiên cứu. Từ đó đưa ra nghiên cứu
của luận án về giải pháp cải tiến điều khiển điện áp trong thiết bị tiết kiệm điện, tập trung
vào đối tượng tải đèn LED và đèn phóng điện. Kết luận chương đã đưa ra được giải pháp
5
điều khiển các loại đèn trên, bổ sung khả năng tương thích của hệ thống tiết kiệm điện
dùng trong chiếu sáng. Kết quả nghiên cứu đã được công bố tại bài báo số 1 và số 3
trong danh mục các công trình đã công bố của luận án.
Chương 3: Nghiên cứu cảm biến ánh sáng quay đa hướng. Phần này trước khi
đưa ra các kết quả nghiên cứu, sẽ giới thiệu các công trình nghiên cứu trên thế giới về
cảm biến ánh sáng, từ đó luận giải để chứng minh tình mới của cảm biến ánh sáng quay
đa hướng mà luận án đã thực hiện cùng với các thuật toán cũng như kết quả thu được.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cảm biến quay đa hướng khắc phục được nhược điểm
của cảm biến tĩnh khi xuất hiện vật cản, đồng thời phát hiện chính xác nguồn sáng hơn
so với các cảm biến đơn hướng, giải quyết được các vấn đề về đo lường chính xác các
nguồn năng lượng ánh sáng. Kết quả nghiên cứu đã được công bố tại bài báo số 2, số 4
và số 5 trong danh mục các công trình đã công bố của luận án.
Phần cuối cùng là: Kết luận và kiến nghị. Phần này tóm tắt lại các nghiên cứu của
luận án, đưa ra kết luận chung.
6
CHƯƠNG 1. CÁC CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Hiện nay, tiết kiệm năng lượng là một vấn đề rất được quan tâm trên thế giới. Đã có
rất nhiều các công trình nghiên cứu các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho nhiều đối
tượng khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên, trong lĩnh vực chiếu sáng, các phương pháp
nghiên cứu tiết kiệm năng lượng thường được thực hiện theo các hướng sau:
- Tiết kiệm năng lượng điện trong tất cả các lĩnh vực sử dụng của thiết bị chiếu
sáng
- Cải thiện chất lượng thông số chiếu sáng của thiết bị, ví dụ như hiệu năng chiếu
sáng, tuổi thọ của thiết bị,…
- Cải thiện môi trường chiếu sáng, ví dụ như yếu tố phản xạ sáng, không gian,…
Trong đó, để tiết kiệm năng lượng, một số kỹ thuật và chiến lược chiếu sáng sau đã
được nghiên cứu:
- Sử dụng kết hợp các thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng
- Tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên
- Xây dựng các hệ thống điều khiển chiếu sáng nội bộ, thay vì phụ thuộc vào nhà
cung cấp điện.
- Cải tiến không gian chiếu sáng, chẳng hạn như phủ sơn tường và trần nhà màu
trắng để tăng phản xạ ánh sáng
- Hướng dẫn nhân viên tham gia vào việc lập kế hoạch tiết kiệm năng lượng
Các chiến lược tiết kiệm năng lượng cho chiếu sáng, theo thứ tự từ thấp đến cao về
Cải thiện các yếu tố liên quan
tới không gian chiếu sáng
Thay thế bóng đèn/thiết bị
chiếu sáng cũ
Sử dụng các hệ thống điều
khiển tận dụng ánh sáng tự
nhiên
Hình 1.1: Các chiến lược tiết kiệm năng lượng cho chiếu sáng, theo thứ tự từ thấp đến cao
về độ hiệu quả (ở trên là thấp nhất)
độ hiệu quả (ở trên là thấp nhất) được chỉ ra ở hình 1.1 [19]
7
Để làm rõ các chiến lược tiết kiệm năng lượng cho các hệ thống chiếu sáng, trong
phần dưới sẽ lần lượt làm rõ các chiến lược như đã chỉ ra trong hình 1.1 bao gồm:
- Chiến lược cải thiện các yếu tổ liên quan tới chiếu sáng
- Chiến lược thay thế bóng đèn cũ bằng các thiết bị chiếu sáng mới
- Chiến lược tận dụng năng lượng ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm năng lượng tiêu
thụ
1.1 Chiến lược cải thiện các yếu tố liên quan tới không gian chiếu sáng
Việc cải thiện hiệu năng chiếu sáng có thể dựa trên các yếu tố liên quan tới không
gian chiếu sáng. Áp dụng một số kỹ thuật cải tiến không gian chiếu sáng có thể giúp tối
đa hóa việc sử dụng ánh sáng tự nhiên, qua đó giảm thiểu nhu cầu chiếu sáng bằng năng
lượng điện. Một số kỹ thuật có thể kể tới như: Thay đổi màu sơn bề mặt với những màu
nhạt có độ phản xạ cao [3], tính toán thiết kế hệ thống chiếu sáng phù hợp với chiều cao,
không gian của phòng [12][20], cải thiện hệ thống chắn nắng [21] [22],…
Sơn bề mặt (bao gồm cả trần nhà) với những màu nhạt có độ phản xạ cao cũng giúp
cho việc tối đa hóa hiệu quả của thiết bị chiếu sáng. Theo nghiên cứu của Ruzena
Kralikova và cộng sự [3], tường và trần nhà màu sáng có thể phản xạ tới 80% ánh sáng
tới; trong khi đó tường và trần nhà màu tối có thể phản xạ ít hơn 10% ánh sáng tới.
Chiều cao của phòng cũng được tính tới khi thiết kế các hệ thống chiếu sáng, bởi các
bóng đèn đều có chiều cao lắp đặt tiêu chuẩn, việc lắp đặt bóng đèn đúng với độ cao tiêu
chuẩn sẽ tận dụng tối đa khả năng chiếu sáng của bóng đèn. Cũng theo nghiên cứu của
Kralikova và cộng sự [3], với những nhà xưởng có chiều cao từ 10m trở lên, chiều cao
lắp đặt của đèn theo tiêu chuẩn từ 10-14m sẽ đạt hiệu quả chiếu sáng tối đa, tuy nhiên
trong một số trường hợp, có thể hạ chiều cao lắp đặt để tận dụng chiếu sáng mà không
ảnh hưởng tới thị giác. Trong một nghiên cứu của Reinhart [23] về ảnh hưởng của chiều
cao không gian của một văn phòng tới khả năng chiếu sáng, Reinhart đã phát hiện ra
rằng trần nhà là một yếu tố thiết kế quan trọng đối với ánh sáng ban ngày vì phần lớn
ánh sáng ban ngày sau khi đi vào phòng sẽ phản xạ trần nhà ít nhất một lần. Ông cũng
lưu ý rằng việc giảm chiều cao trần nhà từ 2,74 m xuống 2,44 m sẽ cắt giảm một nửa
năng lượng tiết kiệm cho chiếu sáng điện.
Một trong những vấn đề ảnh hưởng đến hiệu suất chiếu sáng về chất lượng ánh sáng
và tiết kiệm năng lượng là cách thiết kế hệ thống chắn nắng, hoặc các hệ thống cách
nhiệt. Một nghiên cứu được thực hiện ở Kuwait [24] đã đề cập rằng lớp cách nhiệt trong
một số điều kiện nhất định có thể cải thiện tỉ lệ tiết kiệm năng lượng và giảm lượng điện
8
tiêu thụ: thiết kế cách nhiệt tường tăng từ 5 cm đến 7 cm có thể giảm tiêu thụ năng lượng
khoảng 5,58%. Người ta đã đề cập rằng thiết kế được đề xuất [21] sử dụng hệ thống tự
che nắng và che nắng thiết kế theo kiểu phong bì thư (envelope shading) đã tiết kiệm
được 20,5% mức tiêu thụ năng lượng. Ngoài ra, thời gian hoàn vốn của nó được xác
nhận là hai năm, khoảng thời gian này ngắn hơn khi so sánh với [22]: thời gian hoàn vốn
dự kiến của nó là trong khoảng 3,9 - 4,9 năm.
Kết luận lại, có nhiều cách để cải thiện yếu tố không gian nhằm tăng cường hiệu năng
chiếu sáng, bao gồm việc tăng cường độ phản xạ sáng (thay đổi màu sơn tường) hoặc
tận dụng tối đa các yếu tố ảnh hưởng tới chiếu sáng (chiều cao, hệ thống che nắng, ngoại
cảnh). Các giải pháp này đem lại mức tiết kiệm năng lượng từ khoảng 5% [24] tới 20%
[21] tùy theo từng giải pháp.
Tuy nhiên, trong định hướng nghiên cứu này, giải thiết đưa ra là chưa kèm các giải
pháp cải thiện yếu tố không gian.
1.2 Chiến lược cải thiện các phương án thay thế bóng đèn/ thiết bị chiếu sáng cũ,
hiệu suất thấp
Trong các chiến lược thay thế thì có nhiều chiến lược thay thế bóng đèn hiệu suất
thấp bằng các bóng đèn có hiệu suất tiết kiệm cao hơn, ví dụ như thay thế bóng đèn sợi
đốt bằng các bóng đèn huỳnh quang (CFL) [16][25], hoặc thay thế các bóng đèn huỳnh
quang hiệu suất thấp bằng các bóng cùng loại có hiệu suất cao hơn [30] [31], hoặc thay
thế bằng bóng đèn LED [32][34],…
Theo như phân tích của tổ chức ENERGY SAVER (www.energy.gov), thì so với
bóng đèn sợi đốt truyền thống, bóng đèn tiết kiệm năng lượng như bóng đèn halogen,
đèn huỳnh quang compact (CFL) và diode phát quang (LED) có những ưu điểm sau:
- Sử dụng ít hơn khoảng 25% -80% năng lượng so với các loại sợi đốt truyền
thống.[25]
- Tuổi thọ kéo dài hơn từ 3 đến 25 lần. [25]
Bảng 1.1 so sánh bóng đèn sợi đốt truyền thống 60 watt (W) với bóng đèn tiết kiệm
Bảng 1.1: So sánh mức tiết kiệm năng lượng và tuổi thọ các loại bóng đèn
năng lượng cùng mức phát sáng [25].
9
So sánh giữa bóng đèn sợi đốt, bóng halogen, bóng CFL và bóng LED
Bóng CFL 15W
Bóng LED 12W
Bóng
đèn sợi
Bóng đèn
Halogen
So sánh với
So sánh với
So sánh với
So sánh với
43W
đốt
60W
bóng sợi đốt
60W
bóng halogen
43W
bóng sợi đốt
60W
bóng halogen
43W
Tỉ lệ tiết
-
~25%
~75%
~65%
~75% - 80% ~72%
kiệm năng
lượng (%)
Tuổi thọ
10000 giờ
25000 giờ
1000
giờ
1000 đến
3000 giờ
Chính phủ nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đã thông qua các biện
pháp loại bỏ dần bóng đèn sợi đốt để chuyển sang các giải pháp thay thế chiếu sáng tiết
kiệm năng lượng hơn. Các quy định trên bao gồm cấm sản xuất, nhập khẩu hoặc bán
bóng đèn sợi đốt, đồng thời hướng dẫn người dân sử dụng các loại bóng đèn khác hiệu
quả và tiết kiệm năng lượng hơn. Một số nước Liên minh Châu Âu như Thụy Sỹ [26],
Áo [27],… đã thông qua các biện pháp này từ 2009. Đối với các nước châu Á, Hàn
Quốc [28] đã thông qua các biện pháp loại bỏ đèn sợi đốt từ 2014, còn Malaysia [29] là
2010.
Đối với bóng đèn huỳnh quang, mặc dù đèn huỳnh quang T5 đã tồn tại được 15 năm,
nhưng số liệu thống kê gần đây (của Thụy Điển) [30] chỉ ra rằng nhiều hệ thống chiếu
sáng hiện tại vẫn sử dụng đèn T8 hoặc thậm chí, đèn T12 cũ hơn, có hiệu suất phát sáng
thấp hơn nhiều (lm/W). Thay thế đèn T12 bằng đèn T8 có thể tiết kiệm đến 10% năng
lượng tiêu thụ trong khi cho ánh sáng nhiều hơn 10% [31]. Đèn T5 16 mm mới hơn thậm
chí còn có hiệu suất cao hơn (90–104 lm / W), giảm 40% mức sử dụng năng lượng (so
với đèn T12 60 lm / W với chấn lưu từ) nhưng những đèn này cần các bộ phận đi kèm
(chấn lưu, tắc te) khác nhau [31].
Đối với bóng LED, đây đang là giải pháp thay thế các hệ thống bóng đèn cũ ở nhiều
nước trên thế giới. Ở Ấn Độ, Bộ Năng Lượng của nước này đặt mục tiêu thay thế 770
triệu đèn LED trong các hộ gia đình và 35 triệu đèn đường LED. Đến tháng 8 năm 2016,
155 triệu đèn LED gia dụng và 1,2 triệu đèn đường LED đã được triển khai [32]. Ở Việt
Nam, các dự án thay thế hệ thống chiếu sáng công cộng bằng đèn LED ở Đà Nẵng [17],
TP. Hồ Chí Minh [18],… đã và đang được triển khai. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của
10
Avijit Karmakar, Snehashis Das và Ayan Ghosh [33], trong một số trường hợp, việc
thay thế bóng đèn huỳnh quang bằng bóng đèn LED không thực sự đem lại hiệu quả về
Bảng 1.2: So sánh giữa bóng đèn huỳnh quang T-5 và bóng đèn LED T-8
mặt chiếu sáng. Bảng 1.2 so sánh các thông số giữa đèn LED T8 và đèn huỳnh quang
T5
Đèn Watt Lumen CRI CCT Tuổi thọ trung bình
Bóng đèn huỳnh quang T-5 28 2700 85 6500 24000 giờ
Bóng đèn LED T-8 20 2100 80 6500 40000 giờ
Nhìn vào bảng 1.2, có thể thấy được bóng LED không mang lại hiệu quả vượt trội
về hiệu năng chiếu sáng so với bóng đèn huỳnh quang, vì vậy việc thay thế bóng đèn
huỳnh quang và bóng đèn LED có thể không mang lại hiệu quả kinh tế, ít nhất trong thời
gian ngắn [33]. Theo nghiên cứu của Josijevic và cộng sự [34], những đầu tư vào hệ
thống LED có thời gian hoàn vốn khoảng 5 năm, với mức tiết kiệm năng lượng có thể
lên tới 60%.
Qua phần 1.2, có thể thấy được chiến lược thay thế bóng đèn/ thiết bị chiếu sáng cũ,
hiệu suất thấp sẽ mang lại hiệu quả tiết kiệm điện năng lớn nhất khi thay thế các hệ thống
đèn sợi đốt. Đối với hệ thống đèn huỳnh quang, việc thay thế bằng đèn huỳnh quang
hiệu suất cao hơn mang lại hiệu quả ở mức 10% - 40% [31], trong khi đó việc thay thế
đèn huỳnh quang bằng đèn LED, mặc dù đem lại hiệu quả khá cao (khoảng 60%, tùy
thuộc vào loại đèn bị thay thế), tuy nhiên thời gian hoàn vốn dài [34], và trong nhiều
trường hợp chưa thực sự mang lại hiệu quả chiếu sáng so với đèn huỳnh quang [33].
1.3 Chiến lược tận dụng ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm năng lượng
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về các phương pháp tận dụng ánh sáng tự
nhiên, và kết quả đem lại được đều hết sức vượt trội. Năm 2011, Al-Ashwal và Budaiwi
đã nghiên cứu hiệu suất năng lượng của các tòa nhà văn phòng do tích hợp ánh sáng ban
ngày và ánh sáng nhân tạo ở vùng khí hậu nóng theo thiết kế cửa sổ, bao gồm diện tích
cửa sổ, chiều cao và loại kính. Kết quả cho thấy rằng có thể giảm tới 35% mức tiêu thụ
năng lượng chiếu sáng bằng cách sử dụng ánh sáng ban ngày và tích hợp ánh sáng nhân
tạo [35]. Năm 2014, Yoo và cộng sự đã tính toán sự phân bố của ánh sáng ban ngày
trong văn phòng, cũng như tỷ lệ độ sáng để điều khiển từng đèn LED bằng cách sử dụng
11
phần mềm mô phỏng ánh sáng. Kết quả là, tiêu thụ điện năng của đèn chiếu sáng đã
giảm 40-70% tùy theo mùa và điều kiện thời tiết [36].
Khi so sánh với các phương án tiết kiệm năng lượng khác, hệ thống điều khiển ánh
sáng kết hợp ánh sáng tự nhiên cũng có tỷ lệ tiết kiệm điện cao hơn. Năm 2016, Gentile
và cộng sự đã trình bày kết quả của một nghiên cứu giám sát theo bốn hệ thống điều
khiển ánh sáng khác nhau (hệ thống sử dụng một công tắc thủ công ở cửa, hệ thống sử
dụng một bộ phát hiện chuyển động, hệ thống tận dụng ánh sáng ban ngày bằng cảm
biến phát hiện vắng mặt và hệ thống sử dụng một đèn LED). Kết quả, hệ thống điều
khiển ánh sáng liên kết với ánh sáng tự nhiên đạt được mức tiết kiệm cao hơn so với các
hệ thống khác (79%) [37].
Các thuật toán để đánh giá, tinh chỉnh năng lượng đầu ra của hệ thống tận dụng ánh
sáng tự nhiên cũng được nghiên cứu. Năm 2018, Kim, In-Tae & Kim, Yu-Sin & Nam,
Hyeonggon và Hwang, Taeyon đã đưa ra nghiên cứu phát triển thuật toán điều khiển độ
sáng bóng đèn bằng hệ thống phản hồi đáp ứng ánh sáng tự nhiên [38]. Nghiên cứu này
nhằm đánh giá độ chính xác và khả năng tiết kiệm năng lượng của hệ thống làm mờ đáp
ứng ánh sáng tự nhiên khi xem xét ảnh hưởng của độ rọi gián tiếp. Để cải thiện độ chính
xác và tiết kiệm năng lượng của hệ thống làm mờ đáp ứng ánh sáng tự nhiên, một thuật
toán điều khiển độ mờ cải tiến đã được áp dụng cho của hệ thống làm mờ đáp ứng ánh
sáng tự nhiên khi xem xét ảnh hưởng của độ rọi gián tiếp. Kết quả là độ chính xác trung
bình của độ rọi mục tiêu là 98,9% (tỷ lệ 0,5%) và mức tiết kiệm năng lượng chiếu sáng
trung bình là 77%.
Năm 2020, để giải quyết vấn đề tiêu hao năng lượng chiếu sáng ở các nước phát triển
và các nước nghèo trên thế giới, Yangping Zheng, Jia Q và Hongtao Yu đã đưa ra giải
pháp sử dụng IoT kết hợp với điện toán biên để xây dựng hệ thống chiếu sáng thông
minh cho các tòa nhà văn phòng. Hệ thống sử dụng IoT làm công nghệ lõi , dựa trên mô
hình mạng dạng lưới (mesh topology) để thiết kế hệ thống tiết kiệm năng lượng chiếu
sáng.Thông qua việc lấy mẫu ngoài thực tế và thực hiện các kiểm thử, sau đó đưa dữ
liệu vào hệ thống để huấn luyện, hệ thống đã tiết kiệm được 30% lượng điện tiêu thụ
mỗi năm, và kết quả này hết sức khả quan.
Kết luận lại, phương án tận dụng ánh sáng tự nhiên đem lại hiệu quả nổi trội hơn hẳn
so với những phương pháp khác. Bảng sau tóm tắt lại tỷ lệ tiết kiệm điện của mỗi giải
pháp, dựa trên các nghiên cứu trên thế giới
12
Bảng 1.3: So sánh hiệu năng tiết kiệm điện giữa những giải pháp cải thiện chiếu sáng
Giải pháp tiết kiệm năng lượng Tỷ lệ tiết kiệm năng lượng Nguồn
Cải thiện không gian chiếu sáng 5% (hiệu chỉnh lớp cách nhiệt tòa nhà), [21] [24]
20% (thay đổi hệ thống chắn nắng)
Thay thế bóng đèn cũ/ hiệu suất thấp Từ 25% đến 80% (khi thay thế bóng sợi [25] [30]
[31]
đốt), từ 10% đến 40% (khi thay thế đèn
huỳnh quang)
Sử dụng các hệ thống tận dụng ánh [35] [36] Từ 40% đến 80%
sáng tự nhiên [37] [38]
Với tỷ lệ tiết kiệm điện vượt trội, giải pháp sử dụng hệ thống chiếu sáng tận dụng
ánh sáng tự nhiên là giải pháp đang được ưu tiên quan tâm trên thế giới. Tuy nhiên, ở
Việt Nam, các nghiên cứu về tính khả thi, những con số cũng như một hệ thống chiếu
sáng cụ thể dựa trên ánh sáng tự nhiên là không nhiều. Một trong số đó là nghiên cứu
độc quyền sáng chế của TS. Nguyễn Phan Kiên và cộng sự về hệ thống tiết kiệm điện
dùng trong chiếu sáng. Phần 1.4 sẽ phân tích một thiết bị cụ thể là thiết bị tiết kiệm điện
dùng trong chiếu sáng của TS. Nguyễn Phan Kiên và cộng sự đã nghiên cứu và phát
triển.
1.4 Tình hình nghiên cứu tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam
1.4.1 Phân tích các văn bản quy định chiếu sáng ở Việt Nam
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc
được quy định theo thông tư số 22/2016/TT-BYT, Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
Độ rọi hay độ chiếu sáng (illuminance): Là độ sáng của một vật được một chùm sáng
chiếu vào, đơn vị là Lux. 1 Lux là độ sáng của một vật được một nguồn sáng ở cách xa
1m có quang thông bằng 1 Lumen chiếu trên diện tích bằng 1m2.
Độ rọi duy trì (Em) (maintained illuminance): Độ rọi trung bình trên bề mặt quy định
không được nhỏ hơn giá trị này.
Độ rọi duy trì tối thiểu với các loại hình công việc được quy định ở bảng sau (Bảng
chỉ trích dẫn yêu cầu độ rọi chiếu sáng cho các khu vực nhà xưởng, văn phòng, bệnh
viện, là các đối tượng tập trung nghiên cứu):
13
Bảng 1.4: Bảng yêu cầu về độ rọi duy trì tối thiểu cho các phòng, khu vực làm việc
Loại phòng, công việc hoặc các hoạt động Em (Lux)
1. Khu vực chung trong nhà
Tiền sảnh 100
Phòng đợi 200
Khu vực lưu thông và hành lang 100
Cầu thang (máy, bộ), thang cuốn 150
Căng tin 150
Phòng nghỉ 100
Phòng tập thể dục 300
Phòng gửi đồ, phòng rửa mặt, phòng tắm, nhà vệ sinh 200
Phòng cho người bệnh 500
Phòng y tế 500
Phòng đặt tủ điện 200
Phòng thư báo, bảng điện 500
Nhà kho, kho lạnh 100
Khu vực đóng gói hàng gửi đi 300
Băng tải 150
Khu vực giá để hàng hóa 150
Khu vực kiểm tra 150
14
Ngoài ra, thông tư QCVN 09:2013/BXD quy định hệ thống chiếu sáng cần đáp ứng
Hệ thống chiếu sáng cần chiếu ánh sáng đến mọi không gian, vị trí làm việc trong
các yêu cầu sau:
Hệ thống chiếu sáng cần đảm bảo khả năng chống lóa, chống chói mắt cho người
nhà xưởng.
lao động. Vì khi chói mắt sẽ gây khó chịu đến thị giác điều này sẽ ảnh hưởng đến
Trong mỗi nhà xưởng đều cần phải chiếu sáng không có hiện tượng bị bóng người
năng suất làm việc và chất lượng sản phẩm.
Tiêu chuẩn về màu ánh sáng nhiệt độ màu phù hợp với từng môi trường làm việc
lao động, máy móc che khuất.
Hệ thống chiếu sáng không được có hiện tượng bị nhấp nháy gây ảnh hưởng đến
cũng như yêu cầu khi sản xuất.
Thiết kế hệ thống chiếu sáng đạt chuẩn chất lượng ngay từ đầu để hạn chế việc
thị giác của nhân công.
bảo dưỡng và sửa chữa. Vì khi bảo dưỡng hay sữa chữa đèn chiếu sáng sẽ gây
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của nhà xưởng.
1.4.2 Phân tích hệ thống tiết kiệm điện tận dụng ánh sáng tự nhiên
Hệ thống tiết kiệm điện được phát triển bởi TS. Nguyễn Phan Kiên và cộng sự [39]
là phiên bản đầu tiên của hệ thống tiết kiệm điện tận dụng ánh sáng tự nhiên được nghiên
cứu đưa ra thị trường, được nghiên cứu để kiểm soát một số lượng lớn các bóng đèn như
16, 30 và 50 ống để giảm chi phí cộng thêm trong mỗi ống. Yêu cầu của hệ thống là: (1)
thiết bị phải có hiệu chỉnh hệ số công suất, (2) tỷ lệ tiết kiệm năng lượng tiêu thụ từ 30%
đến 50% và (3) thiết bị có thể điều khiển một số lượng lớn đèn. Hiện thiết bị đã hoàn
thiện và chạy tốt với khả năng tiết kiệm từ 30% đến 50% điện năng tiêu thụ của hệ thống
chiếu sáng.
Nguyên lý tận dụng năng lượng ánh sáng tự nhiên của hệ thống được chỉ ra trong
hình 1.2. Như trong hình, giả sử khu vực yêu cầu năng lượng chiếu sáng là 180 lux. Khi
sử dụng các hệ thống đèn thông thường, năng lượng do ánh sáng nhân tạo tạo ra đạt 180
lux. Khi có ánh sáng bên ngoài vào, giả thuyết là thêm 50 lux thì trong khu vực chiếu
sáng sẽ thừa năng lượng (230 Lux). Do đó, để đảm bảo ánh sáng trong khu vực vẫn đạt
180 Lux thì có thể tiết giảm năng lượng chiếu sáng nhân tạo xuống còn 130 Lux. Như
15
vậy năng lượng trong khu vực chiếu sáng vẫn đủ 180 Lux nhưng năng lượng tiêu thụ
Hình 1.2: Nguyên lý cân bằng ánh sáng tự nhiên – ánh sáng nhân tạo
của hệ thống bóng đèn vẫn đã được giảm.
Đầu tiên, thiết bị sẽ có hiệu chỉnh hệ số công suất; thứ hai, thiết bị sẽ hoạt động với
phương pháp làm mờ (dimming). Có nghĩa là thiết bị sẽ sử dụng ánh sáng tự nhiên (từ
bên ngoài chiếu vào phòng) để giảm năng lượng chiếu sáng nhân tạo (tạo ra từ đèn) để
giảm năng lượng. Sự khác biệt giữa thiết bị này và chấn lưu làm mờ là: chấn lưu mờ kết
nối trực tiếp với ống nhưng thiết bị kết nối giữa đường dây điện và chấn lưu.
Sơ đồ khối của hệ thống được chỉ ra ở hình 1.3
16
Hình 1.3: Sơ đồ khối hệ thống tiết kiệm điện sử dụng phương pháp dimming
Trong sơ đồ hệ thống, dữ liệu cài đặt (năng lượng chiếu sáng của phòng) sẽ được
thêm vào thiết bị thông qua bộ phận bàn phím. Điện áp và dòng điện của nguồn điện
cũng được đo bằng đơn vị đo điện áp và dòng điện. Tất cả dữ liệu đo được sẽ gửi đến
bộ vi điều khiển (MCU, ATMEGA128) để thực hiện điều khiển. Khi thiết bị khởi động,
mức độ chiếu sáng sẽ được thiết lập bằng cách sử dụng bàn phím. Mức năng lượng chiếu
sáng này được coi là năng lượng chiếu sáng tiêu chuẩn. Sau khi thiết lập mức độ chiếu
sáng, thiết bị sẽ được chuyển sang trạng thái đang chạy. Trường hợp có ánh sáng tự
nhiên chiếu vào phòng dẫn đến năng lượng ánh sáng trong khu vực chiếu sáng cao hơn
yêu cầu. Thông qua cảm biến chiếu sáng, MCU sẽ điều khiển biến áp tự động để giảm
năng lượng chiếu sáng nhân tạo. Việc giảm được giới hạn bởi dòng điện tối thiểu của
một đèn (khoảng 180mA) [40]. Giới hạn này cho phép tuổi thọ của bóng đèn được lâu
nhất. Hệ thống sử dụng biến áp tự ngẫu để điều khiển điện áp bóng đèn. Hình ảnh của
hệ thống được đưa ra ở hình 1.4
17
Hình 1.4: Hình ảnh hệ thống tiết kiệm điện chiếu sáng dùng cho đèn tuýp
Nhóm nghiên cứu của TS. Nguyễn Phan Kiên đã thực hiện việc kiểm thử để chứng
minh khả năng tiết kiệm điện của thiết bị, bằng cách so sánh các thông số khi sử dụng
và không sử dụng hệ thống tiết kiệm điện đối với việc điều khiển 16 bóng đèn tuýp. Thí
nghiệm được thực hiện ở phòng đo kiểm nhà máy Z181, Bộ Quốc Phòng. Bảng 1.5 đưa
ra các thông số khi sử dụng và không sử dụng bộ tiết kiệm điện chiếu sáng dùng cho đèn
Bảng 1.5: Thông số điện khi sử dụng và không sử dụng thiết bị tiết kiệm điện
tuýp.
Độ sáng tiêu
Số
Điện áp ( V )
Dòng điện (A)
Cos φ
Độ sáng (Lux)
chuẩn (Lux)
lượng
bóng
Không
Sử
Không
Sử
Không
Sử
Không
Sử
dùng
dụng
dùng
dụng
dùng
dụng
dùng
dụng
Bóng
TKD
TKD
TKD
TKD
TKD
TKD
TKD
TKD
217
217
0.4
0.2
0.71
0.91
76
75
300
1
217
217
0.7
0.4
0.72
0.93
150
149
300
2
217
217
1
0.6
0.74
0.98
234
234
300
3
18
217
217
1.4
0.8
0.73
0.9
293
291
300
4
217
217
1.7
0.9
0.73
0.92
354
301
300
5
217
217
2.1
1.1
0.73
0.97
411
302
300
6
217
217
2.5
1.2
0.73
0.84
485
301
300
7
217
217
2.8
1.2
0.72
0.77
561
303
300
8
217
217
3.1
1.3
0.71
0.78
625
344
300
9
217
217
3.4
1.5
0.73
0.76
694
375
300
10
217
217
3.7
1.6
0.72
0.77
771
406
300
11
217
217
4.1
1.7
0.71
0.78
869
447
300
12
217
217
4.4
1.8
0.72
0.76
950
516
300
13
217
217
4.8
2
0.71
0.78
1022
582
300
14
217
217
5.1
2.1
0.71
0.81
1097
634
300
15
217
217
5.4
2.2
0.7
0.8
1164
702
300
16
Theo số liệu trong bảng 1.5: thông số điện khi sử dụng và không sử dụng thiết bị tiết
kiệm điện, tỷ lệ tiết kiệm năng lượng từ 20% đến 35% trong trường hợp không đủ năng
lượng chiếu sáng (3 ống đầu tiên, thiết lập độ sáng cao hơn thực tế), từ 33% đến 54%.
(4 đến 8 ống) ở mức độ thiết lập hệ thống chiếu sáng và khoảng 54% trong trường hợp
vượt quá năng lượng chiếu sáng. Tỷ lệ năng lượng tiết kiệm vẫn còn khoảng 54% để
duy trì tuổi thọ cao nhất của bóng đèn. Có nghĩa là dòng điện của mỗi đèn từ 140mA
đến 200 mA, gần với dòng điện tối ưu của đèn huỳnh quang.
Về mặt kinh tế, trong trường hợp thương mại hóa, giá thiết bị khoảng 3 triệu đồng
(143 USD) và thời gian sử dụng ước tính của thiết bị khoảng 8 năm. Có nghĩa là giá mỗi
ống tăng thêm khoảng 185 nghìn đồng, cao hơn giá chấn lưu điện tử. So với tăng phô
giảm sáng, cùng mức năng lượng tiết kiệm nhưng giá thiết bị trên 1 ống thấp hơn nên sẽ
là sự lựa chọn tốt nhất cho người sử dụng. Tỷ lệ tiết kiệm năng lượng từ 30% đến 50%
(cùng mức với chấn lưu làm mờ) nhưng nó hoạt động tự động. Giả sử hệ thống chiếu
sáng hiện có sử dụng chấn lưu sắt từ làm hệ thống chiếu sáng chính chạy khoảng 10h
19
mỗi ngày, 24 ngày / tháng và 12 tháng / năm, do đó tổng năng lượng của hệ thống chiếu
sáng khoảng 1843kWh (0,04kW x10h x24 ngày x12 tháng x16 ống ). Với mức năng
lượng tiết kiệm được là khoảng 30% nên sẽ giảm năng lượng khoảng 552kWh. Giá điện
là 2000 đồng / kWh (0,09 USD) nên một năm, một thiết bị TKD-N16 sẽ giảm được 1,1
triệu đồng (52 USD) tiền điện mỗi năm. Vốn đầu tư là 3 triệu đồng nên thời gian hoàn
vốn của khoản đầu tư là gần 3 năm. Bên cạnh đó, Việt Nam nằm trên khu vực xích đạo
nên ánh sáng mặt trời trong năm khá nhiều. Nó sẽ dẫn đến TKD-N16 có thể sử dụng
nhiều năng lượng chiếu sáng hơn từ mặt trời. Đồng nghĩa với việc khả năng tiết kiệm
năng lượng của thiết bị sẽ cao hơn khi áp dụng trong các trường phổ thông và đại học.
Tuy nhiên, thiết bị vẫn còn một số mặt hạn chế:
- Kích thước và khối lượng biến áp lớn, gây khó khăn cho việc lắp đặt, thi công;
giá thành thiết bị cao.
- Phương án điều chỉnh điện áp ra trên biến áp tự ngẫu không thể sử dụng cho thiết
bị đèn LED.
- Cảm biến tĩnh đưa ra thông tin không chính xác khi có vật cản chắn sáng, nguồn
sáng không ổn định.
Để khắc phục các nhược điểm trên, nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp sau:
- Vật liệu sử dụng cho thiết bị cần được cải thiện, cụ thể là vật liệu bán dẫn để giảm
giá thành, kích thước thiết bị. Đồng thời, nghiên cứu giải pháp để thiết bị có thể
điều chỉnh được điện áp của nhiều loại bóng đèn, không bị giới hạn ở đèn tuýp.
Để làm được điều này, nghiên cứu xây dựng phương pháp điều chỉnh điện áp dựa
trên cắt biên sau, sử dụng IGBT và mạch bán dẫn. Chương 2 sẽ trình bày nghiên
cứu của luận án để cải tiến độ tương thích của thiết bị với nhiều loại bóng khác
nhau.
- Đưa ra giải pháp cảm biến quay, phát hiện vật cản và nguồn sáng không ổn định.
Giải pháp này sẽ được trình bày ở Chương 3.
1.5 Kết luận chương 1
Chương 1 đã phân tích các chiến lược cải thiện hiệu năng tiết kiệm điện trong các hệ
thống chiếu sáng. Qua phân tích, trong các chiến lược này, chiến lược tận dụng ánh sáng
tự nhiên là chiến lược đem lại hiệu quả cao nhất. Chương 1 cũng đưa ra tình hình thực
tế cho một hệ thống điều khiển chiếu sáng tận dụng ánh sáng tự nhiên cụ thể, chỉ ra
những ưu điểm của hệ thống và nhược điểm cần cải thiện, bao gồm nhược điểm về sự
20
không tương thích với các thiết bị chiếu sáng, và hạn chế về cảm biến tĩnh. Trong chương
2 và chương 3, luận án đưa ra những giải pháp cải tiến những nhược điểm trên.
21
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CẢI TIỂN KHỐI ĐIỀU KHIỂN
CÔNG SUẤT THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG
Như đã trình bày ở chương 1, hệ thống tiết kiệm điện chiếu sáng dùng trong bóng
tuýp vẫn còn những hạn chế sau:
- Chưa đưa ra được giải pháp điều chỉnh độ sáng dùng trong thiết bị đèn phóng
điện và đèn LED.
- Sử dụng biến áp tự ngẫu kích thước, khối lượng lớn, gây khó khăn trong việc lắp
đặt, thi công
Phần tiếp theo sẽ nghiên cứu, phân tích và đưa ra giải pháp khắc phục những nhược
điểm trên. Trên thế giới, để điều chỉnh công suất cho các hệ thống chiếu sáng, có rất
nhiều phương pháp đã được thực hiện, ví dụ như sử dụng chấn lưu điện tử để giảm độ
sáng của đèn phóng điện [41], sử dụng TRIAC điều khiển các đối tượng đèn phóng điện
[42], nghiên cứu các mạch điều khiển khác nhau điều khiển đèn LED [43] [44],…
Hướng nghiên cứu của luận án là đưa ra nghiên cứu phân tích cấu tạo, đặc tính của các
nguồn sáng nhân tạo (thiết bị chiếu sáng) thường gặp, sau đó phân tích một phương án
đã được thực hiện trong nghiên cứu, đó là phương án điều chỉnh điện áp dựa trên cắt
biên trước. Phương án điều chỉnh điện áp dựa trên cắt biên trước thường hay được lựa
chọn trong việc điều chỉnh mức năng lượng cho bóng đèn, tuy nhiên thường làm ảnh
hưởng tới tuổi thọ của bóng. Nghiên cứu sẽ phân tích và chỉ rõ hạn chế này dựa trên các
mô hình đặc tính điện của từng loại tải đèn, từ đó lựa chọn một phương pháp mới để
điều chỉnh điện áp đó là dựa trên cắt biên sau.
2.1 Mô hình, đặc tính của các đối tượng đèn
2.1.1 Đèn LED
Đèn LED sử dụng công nghệ diode phát quang dùng để phát sáng, khi sử dụng đèn
LED điện năng được chuyển hoá thẳng thành ánh sáng. Điều đó có nghĩa là chúng có
thể tạo ra ánh sáng như một bóng đèn sợi đốt chỉ với một phần năng lượng rất ít so với
năng lường dùng cho bóng đèn sợi đốt. Đèn LED là công nghệ sạch nhất trong tất cả các
hình thức chiếu sáng hiện nay. Nó không chứa thủy ngân gây hại cho môi trường giống
như bóng đèn huỳnh quang. Tuổi thọ lâu hơn (khoảng 10-20 năm) và do đó việc xử lý
chúng ít được quan tâm hơn [33] [51]. Hầu hết các bóng đèn huỳnh quang có tuổi thọ
không kéo dài hơn 3-4 năm (10000-15000 giờ sử dụng), trong khi đó đèn LED có tuổi
thọ cao hơn từ 2 đến 3 lần (lên đến 25000-50000 giờ sử dụng) [33].
22
Bộ điều khiển LED cung cấp dòng điện được điều chỉnh hoặc điều khiển cho đèn
LED để giữ độ sáng ổn định hoặc hoặc tăng/giảm độ sáng, không phụ thuộc vào sự thay
đổi điện áp nguồn và sự thay đổi nhiệt độ. Bộ nguồn chuyển mạch (Switch mode power
supply - SMPS) - bộ điều khiển LED sử dụng xung PWM với tần số hàng trăm kHz
được sử dụng rộng rãi do kích thước bộ lọc nhỏ gọn và đặc tính méo hài tổng (Total
Harmonic Distortion - THD) thấp. Tuy nhiên, bộ điều khiển LED loại SMPS bị suy hao
chuyển mạch lớn và tuổi thọ ngắn hơn LED do nhiệt độ tiếp giáp cao của các chuyển
mạch [43] [52]. Thay vào đó, bộ điều khiển LED loại thụ động được ưa thích hơn do
hiệu suất rất cao và tuổi thọ lớn [44]. Tuy nhiên, nhược điểm cố hữu của các bộ điều
khiển LED loại thụ động là không có khả năng điều chỉnh dòng điện và kích thước bộ
lọc tương đối lớn.
Hình 2.1: Ví dụ mô hình bộ nguồn chuyển mạch cho LED
Ví dụ mô hình thiết kế bộ nguồn chuyển mạch - SMPS được đưa ra ở hình 2.1
Trong đó, thành phần diode chỉnh lưu cầu biến điện áp xoay chiều AC thành điện
áp một chiều DC sau đó được san phẳng bởi tụ lọc sơ cấp. MOSFET làm việc ở chế độ
đóng mở để tạo ra từ trường bên sơ cấp khi đó sẽ tạo ra điện áp cảm ứng bên thứ cấp của
biến áp xung.
Trong phần lớn các ứng dụng, đèn LED là tải phi tuyến, do cấu trúc phức tạp của bộ
điều khiển LED.
2.1.2 Đèn phóng điện
Như tên gọi, các bóng đèn này làm việc theo nguyên lý phóng điện trong chất khí có
hơi thủy ngân nên phát ra tia tử ngoại, tia này đập vào chất huỳnh quang ở bên trong
thành ống, kích thích các nguyên tử phát ra ánh sáng. Có đến 30% năng lượng điện tiêu
thụ được chuyển thành ánh sáng, do đó dùng đèn phóng điện tiết kiệm điện hơn rất nhiều
so với bóng đèn sợi đốt, ít bị nóng lên vô ích.[25]
Sơ đồ đơn giản của bóng đèn phóng điện với chấn lưu được thể hiện trong hình 2.2.
Đèn phóng điện, có đặc tính điện trở âm [53]. Do đặc tính điện trở âm này, đèn phóng
điện sẽ tạo ra dòng điện quá mức có thể gây phá hủy đèn tức thì nếu hoạt động trực tiếp
23
từ điện áp đường dây [54] Chấn lưu được mắc nối tiếp để cung cấp điện áp khởi động
và hoạt động thích hợp và sau đó hạn chế dòng điện để bắt đầu và duy trì phóng điện hồ
quang giữa hai điện cực của bóng đèn. Dòng điện (ia) và điện áp (Va) của bóng đèn có
các đặc tính phi tuyến [54]. Có hai loại chấn lưu thường được sử dụng; chấn lưu điện từ
và chấn lưu điện tử. Mặc dù chấn lưu điện tử đang có nhu cầu lớn hiện nay nhưng chấn
Hình 2.2: Sơ đồ bóng đèn phóng điện.
lưu điện từ vẫn được sử dụng phổ biến nhất do giá thành rẻ và thiết kế đơn giản.
Hình 2.3: Sơ đồ bóng đèn phóng điện sử dụng chấn lưu điện tử .
Hình 2.3 chỉ ra sơ đồ bóng đèn phóng điện sử dụng chấn lưu điện tử
Chấn lưu thường có các loại như chấn lưu cảm ứng-điện trở (RL), cảm ứng-điện
dung (LC) và chấn lưu từ (L), trong đó chấn lưu điện từ được sử dụng rộng rãi hơn cả.
Chấn lưu điện từ lấy dòng điện phản kháng từ nguồn cung cấp. Hình 2.2 cho thấy sơ đồ
mạch điện của một đèn phóng điện với chấn lưu điện từ. Để nâng cao hệ số công suất,
người ta mắc song song một tụ điện với nguồn. Giả sử rằng điện áp đầu vào (Vin) là hình
sin, nó có thể được tính như sau:
24
(2.1) Vin(t)=Vin sin (ωt+φ)
Trong đó Vin biểu thị biên độ của sóng sin, φ là độ lệch pha giữa điện áp đèn (Va) so
1
với điện áp đầu vào (Vin), ω là tần số góc dòng điện. Theo Lee, Seong và Nayar,
Chemmangot [53], điện áp trên đèn phóng điện (Va) có thể được coi là một sóng vuông
n=odd
4Va
π
n
∑ sin n ωt (2.2) Va(t)=
Trong đó Va biểu diễn biên độ của sóng vuông. Mặc dù điện áp của đèn có thể được
tính gần đúng như một hình sóng vuông, Va gần như không đổi trong mỗi nửa chu kỳ,
có thể được đơn giản hóa thành một giá trị không đổi. Ngược lại với dòng điện của bóng
đèn, Va có thể được coi là không phụ thuộc vào các biến đổi điện áp đầu vào [54]. Do
đó điện áp rơi trên chấn lưu có thể được tính như sau:
dia
dt
(2.3) VL=L = vin(t)-va(t)
π
Bằng cách tích phân phương trình, i(t) có thể được tính như sau:
Va
ωL
2
Vin
ωL
( -ωt) - cos(ωt+γ) (2.4) Ia(t)=
Trong những nghiên cứu để đưa ra mô hình đặc tính cho đèn phóng điện, một số tác
giả như M. Sun và B. L. Hesterman, G. W. Chang [55] , đã sử dụng điện trở cố định để
biểu diễn bóng đèn phóng điện khi mô phỏng mạch chấn lưu. Cách tiếp cận này chỉ có
hiệu lực đối với một điểm hoạt động vì trong phạm vi hoạt động bình thường, điện trở
hiệu dụng của bóng đèn phóng điện giảm khi tăng dòng điện của bóng đèn. Một cải tiến
so với mô hình điện trở cố định là xây dựng hàm điện trở của đèn trở thành một hàm
công suất trung bình. Một mô hình khác có thể sử dụng để xây dựng hàm điện trở là mô
hình điện trở thay đổi, trong đó điện áp hiệu dụng của bóng đèn là hàm của dòng điện
hiệu dụng, thay vì sử dụng hàm công suất trung bình. Quá trình tính trung bình liên quan
đến việc tính toán giá trị của công suất đèn trung bình, hoặc dòng điện hiệu dụng của
bóng đèn trong các mô hình điện trở thay đổi khiến cho điện trở của bóng đèn không
thay đổi đột ngột trong nửa chu kỳ của dòng điện tần số cao. Do đó, các đặc tính i-v tần
số cao của các mô hình như vậy về cơ bản là tuyến tính. Mặc dù các mô hình điện trở
biến đổi tuyến tính rất hữu ích, chúng không thể dự đoán chính xác hệ số công suất của
bóng đèn và hệ số dòng điện đỉnh của bóng đèn vì các đặc tính i-v động tức thời của đèn
phóng điện và đèn cao áp natri là phi tuyến.
Mô hình đầu tiên trình bày đặc tuyến i-v phi tuyến của một bóng đèn phóng điện hoạt
động ở tần số cao được phát triển bởi Tokic, Amir và cộng sự [56]. Trong mô hình này,
25
điện áp đèn là một hàm khối của dòng đèn. Nghiên cứu của Tokic, Amir và cộng sự sử
dụng phép nội suy đường khối để nội suy dữ liệu độ dẫn đo được và sau đó thu được
một tập hợp các đa thức khối vuông để mô tả độ dẫn động của bóng đèn phóng điện.
Bằng cách so sánh các kết quả đo và mô phỏng, nghiên cứu của Mader và Horn cho thấy
rằng mô hình đề xuất là chính xác cho việc đánh giá các sóng hài của đèn phóng điện.
Một nghiên cứu khác của Cepisca, Costin & Florin, Argatu & Grigorescu, Sorin &
Seritan, George & M, Covrig [57] đề xuất phương pháp nội suy đường khối để mô hình
hóa các đặc tính v-i của đèn phóng điện và đèn natri cao áp. Phương pháp nội suy đường
khối là một cách tiếp cận mô hình chính xác và hiệu quả để xác định các thành phần
sóng hài của bóng đèn và có thể được áp dụng để mô hình hóa các tải phóng hồ quang
tương tự khác.
Kết luận lại, mô hình đèn phóng điện có thể được mô tả bằng một hàm điện trở động,
trong đó đặc tính i-v để tính toán giá trị điện trở động có thể được tính bằng phương án
nội suy đường khối. Tải đèn phóng điện là tải phi tuyến nếu xét hoạt động ở tần số cao,
còn với tần số thấp, tải đèn phóng điện là tải thuần cảm.
2.1.3 Kết luận về mô hình đặc tính của các loại đèn
Tổng hợp lại, đèn LED là tải phi tuyến, trong khi đó đèn phóng điện là tải phi tuyến
nếu xét hoạt động ở tần số cao, còn với tần số thấp, đèn phóng điện là tải thuần cảm. Khi
nghiên cứu cải tiến phương pháp điều khiển cần chú ý tới những yếu tố này, đặc biệt là
với tải phi tuyến.
Mục 2.2 sẽ đưa ra nghiên cứu cải tiến phương pháp điều khiển dùng trong hệ thống
chiếu sáng. Nguyên lý cơ bản để thay đổi độ sáng bóng đèn là thay đổi điện áp đặt vào
nó. Như đã trình bày ở đầu chương 2, nghiên cứu sẽ tập trung vào phương án thay đổi
điện áp bằng cách điều chỉnh pha điện áp (hay còn gọi là cắt pha, hay cắt biên).
2.2 Phân tích phương pháp điều chỉnh điện áp dựa trên cắt biên trước
Phương pháp phổ biến điều chỉnh mức sáng của đèn trong chiếu sáng dân dụng hiện
nay là dựa trên cắt mức năng lượng biên trước. Phương pháp này sử dụng khóa điện tử
là TRIAC (thường được kích bởi mạch RC) chỉ cho dòng chạy qua tại một thời điểm
nhất định sau điểm 0 của tín hiệu sin và chỉ đóng khi dòng điện đảo chiều.
Sơ đồ điều khiển tải của TRIAC được thể hiện ở hình 2.3:
26
Hình 2.3: Sơ đồ điều khiển tải của TRIAC (Nguồn: https://www.electronics-
tutorials.ws/power/triac.html)
Việc điều chỉnh thời gian mở trong mỗi nửa chu kì dựa trên điều chỉnh thời gian
phóng nạp của một tụ điện qua một biến trở. Hình 2.4 minh họa đồ thị điện áp theo thời
Hình 2.4: Cắt mức năng lượng biên trước, với d là khoảng thời gian điện áp ở mức 0
gian đối với cắt mức năng lượng biên trước.
Đối với cắt mức năng lượng biên trước:
- Khi k.T < t < k.T + d (với T = 1/50) thì Ura = 0
- Còn lại thì Ura = 220.sin(50.2π.t)
27
Phương pháp cắt biên trước có hiệu quả với đèn sợi đốt. Để chứng minh, luận án đã
thực hiện thí nghiệm điều khiển độ sáng bóng đèn sợi đốt, sử dụng phương pháp cắt biên
trước. Thí nghiệm đối với bóng sợi đốt được đưa ra kết quả như hình 2.5.
Hình 2.5: Điện áp và dòng điện trên đèn sợi đốt khi điều chỉnh bằng cắt biên trước;
a. URMS = 72.1V, IRMS = 110mA; b. URMS = 154V, IRMS = 156mA; c. URMS = 197V, IRMS
= 176mA; d. URMS = 222V, IRMS = 187mA
-
Dựa trên kết quả của thí nghiệm được chỉ ra ở hình 2.5, chúng ta có thể thấy điện áp
và dòng điện đi qua bóng không xuất hiện các xung ngược hay các sóng hài bậc cao, bởi
bóng sợi đốt là tải thuần trở nên không xuất hiện các thành phần tần số cao. Do đó, bóng
đèn sợi đốt có thể điều chỉnh độ sáng bằng phương pháp cắt biên trước.
Trong thực tế, những bộ điều chỉnh độ sáng cắt biên trước thường được sử dụng để
làm mờ đèn sợi đốt và đèn halogen. Tuy nhiên, những bộ điều chỉnh độ sáng này có tải
tối thiểu cao, khiến chúng trở nên ít hữu ích hơn đối với ánh sáng năng lượng thấp như
đèn LED. Bộ điều chỉnh độ sáng có yêu cầu tải tối thiểu vì nếu tải LED không tạo đủ
dòng điện để giữ các phần tử chuyển mạch của bộ điều chỉnh độ sáng đóng. Yêu cầu tải
tối thiểu cao của bộ điều chỉnh độ sáng cạnh trước có nghĩa là có thể gặp khó khăn để
đáp ứng mức tối thiểu này với đèn LED và mức tiêu thụ điện năng thấp của chúng. Vì
điều này, sẽ phải sử dụng nhiều đèn LED trên một bộ điều chỉnh độ sáng để đáp ứng các
yêu cầu tải tối thiểu của bộ điều chỉnh độ sáng cạnh trước.
28
Bên cạnh đó, trong mỗi nửa chu kì dòng điện bắt đầu từ 0 rồi tăng vọt lên một giá trị
nhất định. Theo nghiên cứu của Elliott về dimming đối với bóng đèn [58], khi sử dụng
phương pháp cắt biên trước thời gian tăng của điện áp từ 0 lên 300V là 1.8us. Chính thời
gian tăng nhanh này là nguyên nhân khiến các thiết bị tải phi tuyến, chẳng hạn như đèn
LED, dễ dẫn đến hư hỏng, vì trong các thiết bị này luôn có một hoặc một vài tụ điện
được nạp với dòng điện có cường độ tăng rất nhanh, chưa đến 2us, trong mỗi nửa chu
kỳ. Điều này có thể lý giải như sau:
Khi đặt điện áp uc vào hai đầu tụ điện, sẽ có điện tích q tích lũy trên bản cực tụ điện:
q = C.uc, trong đó C là giá trị điện dung của tụ điện. Nếu điện áp uc biến thiên, sẽ có
dq
dòng điện dịch chuyển qua tụ điện:
(2.5)
= C
ic=
dt
duc
dt
Trong đó:
ic: Dòng điện chạy qua tụ điện
-
- C: Điện dung của tụ điện
- uC: Điện áp trên hai đầu tụ
Khi uc tăng vọt từ 0 đến 300V, tương đương với duc rất lớn, tuy nhiên dt lại rất nhỏ
(cỡ 1.8us, theo Elliott [58]), gây ra ic tăng vọt. Dòng điện tăng vọt này gây ra hiện tượng
dòng đột biến (surge current) đi qua các phần tử của đèn LED, gây ảnh hưởng tới tuổi
thọ của đi ốt, từ đó giảm tuổi thọ của LED. Để làm rõ cho luận điểm này, luận án đã tìm
hiểu ảnh hưởng của dòng điện đột biến (surge current) tới tuổi thọ của đi ốt được đưa ra
trong tài liệu tham khảo kỹ thuật của đi ốt. Trong kỹ thuật, các xung gây ra trong dòng
điện do sự mất cân bằng điện áp, điều kiện khởi động, hoặc sự khác biệt về điện thế
được gọi là dòng điện đột biến. Một số nguồn xoay chiều (AC) như nguồn điện cảm
ứng, biến áp,… có thể tạo ra một lượng lớn dòng điện đột biến cho đến vài chu kỳ khi
được bật. Điều này có thể gây ra sự cố hoặc hư hỏng của thiết bị. Cụ thể, tài liệu tham
khảo kỹ thuật của đi ốt cầu chỉ ra tương quan giữa cường độ đỉnh dòng điện đột biến với
giới hạn chịu đựng của đi ốt đối với chu kỳ lặp lại của dòng điện đột biến:
Nhìn vào hình 2.6, ta có thể thấy được giới hạn chịu đựng chu kỳ lặp lại của dòng
điện đột biến phụ thuộc vào giá trị cường độ đỉnh của dòng đột biến, và giới hạn này tỷ
lệ nghịch với giá trị cường độ đỉnh này. Với cường độ dòng điện đỉnh càng cao, giới hạn
chịu đựng của đi ốt càng thấp.
29
Hình 2.6: Đồ thị tương quan giữa cường độ đỉnh dòng điện đột biến và giới hạn chịu đựng dòng
điện đột biến của đi ốt cầu (Nguồn: https://datasheetspdf.com/pdf/1391020/SMCDiode/ABS10/1
Để minh chứng cho nhược điểm trên của phương pháp cắt biên trước, luận án thực
hiện kiểm thử điều chỉnh công suất cho bóng đèn LED bằng phương pháp cắt biên trước.
Trong thí nghiệm này sẽ sử dụng bóng đèn LED công suất 5W và mạch điều chỉnh công
suất sử dụng TRIAC.
Mạch điện điều chỉnh công suất cho bóng đèn LED bằng phương pháp cắt biên trước
Hình 2.7: Mạch điện điều chỉnh công suất đèn LED bằng phương pháp cắt biên trước
trong thực tế được chỉ ra ở hình 2.7:
Đồ thị dòng điện đi qua tải đối với phương pháp điều khiển điện áp cắt biên trước đo
được trên oscilloscope thể hiện ở hình 2.8. Đồ thị ở hình 2.8 cho thấy, xung dòng điện
đỉnh đi qua thiết bị tải lên tới 1,7A với công suất của đèn LED chỉ là 5W. Nếu chúng ta
sử dụng tải đèn là 50W thì giá trị của xung dòng điện này sẽ tăng lên gấp 10 lần là 17A.
Giá trị này gây tổn hại rất lớn đến lưới điện, hệ thống điều khiển và tuổi thọ của linh
kiện trong mạch. Cụ thể ở đây với đèn LED chúng ta sẽ sử dụng một mạch cầu đi ốt có
30
thể chịu được dòng xung cực đại là 10A với số lần chịu xung là 100 lần với độ rộng
xung là 50% và tần số là 50Hz, cường độ dòng điện đỉnh 17A, đi ốt cầu trong hình 2.6
có thể chịu được khoảng 50 lần lặp lại của dòng điện đột biến (với tần số lặp lại 60Hz –
bằng với tần số dòng điện xoay chiều cung cấp cho thiết bị), trước khi đi ốt này mất tác
dụng. Vì vậy, đối với các xung dòng điện đỉnh lên đến 17A, lặp đi lặp lại trong quá trình
điều khiển công suất bằng biện pháp cắt biên trước, sẽ làm giảm tuổi thọ của đi ốt cầu
Hình 2.8: Đồ thị dòng điện và điện áp đi qua tải bóng đèn LED đối với phương án điều khiển
điện áp cắt biên trước.
a. URMS = 68.4V, IRMS = 43.9mA; b. URMS = 153V, IRMS = 76.4mA; c. URMS = 199V, IRMS =
65.6mA; d. URMS = 223V, IRMS = 27.7mA
từ đó làm giảm tuổi thọ của đèn LED
.
2.3 Xây dựng phương pháp điều chỉnh điện áp dựa trên cắt biên sau
Nghiên cứu đã đưa ra giải pháp cắt mức năng lượng biên sau, thay vì cắt mức năng
lượng biên trước, đồng thời điều khiển bằng tín hiệu số. Phương pháp điều chỉnh mức
sáng dựa trên cắt mức năng lượng biên sau sẽ giải quyết các nhược điểm nói trên của
phương pháp cắt mức năng lượng biên trước (bao gồm sự sinh nhiễu điện từ và sự giảm
tuổi thọ của bóng đèn). Trong luận án, luận án đồng thời khảo sát sự tác động của phương
31
pháp này lên các đối tượng đèn khác nhau, cụ thể là đèn sợi đốt, đèn LED, đèn phóng
điện vì bản chất của các loại đèn này rất khác nhau. Cụ thể, với các loại đèn sợi đốt thì
tải được coi là tải thuần trở trong khi đèn LED, đèn phóng điện thì có dạng tải phi tuyến
(vừa dạng tải cảm, vừa dạng tải dung tùy thuộc vào quá trình phóng điện (khởi tạo ban
đầu) và quá trình ổn định khi đèn đã sáng). Về bản chất của bóng đèn phóng điện như
đã đề cập ở trên thì đặc tuyến của những bóng này không phải dạng tải cảm cũng không
phải dạng tải dung thuần túy mà nó là sự kết hợp của hai dạng tải này với đặc tính tải là
dạng phi tuyến.
Hình 2.9: Cắt mức năng lượng biên sau, với d là thời gian điện áp ở mức 0
Hình 2.9 chỉ ra đồ thị điện áp theo thời gian đối với cắt mức năng lượng biên sau.
Đối với cắt mức năng lượng biên sau:
- Khi k.T - d < t < k.T (với T = 1/50) thì Ura = 0
- Còn lại thì Ura = 220.sin(50.2π.t)
Mạch điều chỉnh mức sáng của đèn theo phương pháp này được nghiên cứu dựa trên
nguyên lý: điều khiển đóng mở IGBT bằng vi điều khiển Atmega 16 dựa trên tín hiệu
bắt điểm 0 của dòng điện. Thời gian cho dòng chạy qua IGBT trong mỗi nửa chu kỳ
được dễ dàng điều chỉnh bằng chiết áp, do đó tác dụng điều khiển công suất cũng giống
như phương pháp cắt biên trước. Thêm vào đó phương pháp này cho phép dòng qua
IGBT tăng từ từ theo sườn hình sin, và thời gian đóng IGBT cũng có thể kiểm soát dễ
dàng, chính điều này làm giảm tối đa nhiễu điện từ sinh ra do quá trình đóng ngắt trong
mỗi nửa chu kỳ.
32
Hình 2.10: Sơ đồ khối của thiết bị điều chỉnh mức sáng đèn dựa trên cắt biên sau
Sơ đồ khối của thiết bị được chỉ ra trong hình 2.10. Trong đó, nguồn cung cấp 220V,
50Hz được lấy mẫu để xác định điểm không thông qua khối bắt điểm không. Tín hiệu
bắt điểm không được đưa vào vi điều khiển, đồng thời tín hiệu xác định thời gian ngắt
trong mỗi nửa chu kì cũng được đọc từ điện áp trên biến trở vào vi điều khiển. Từ 2 tín
hiệu này vi điều khiển xuất ra tín hiệu kích cho driver của IGBT, từ đó khối cắt biên sẽ
thực hiện cắt mức năng lượng chảy vào tải.
Hình 2.11: Khối bắt điểm không
Sơ đồ khối bắt điểm không được chỉ ra trong hình 2.11.
IGBT (Insulated Gate Bipolar Transistor) là transistor có cực điều khiển cách ly là
một linh kiện bán dẫn công suất 3 cực [59]. IGBT kết hợp khả năng đóng cắt nhanh
của MOSFET và khả năng chịu tải lớn của transistor thường. Mặt khác IGBT cũng là
phần tử điều khiển bằng điện áp, do đó công suất điều khiển yêu cầu sẽ nhỏ. Về cấu trúc
bán dẫn, IGBT rất giống với MOSFET, điểm khác nhau là có thêm lớp nối với cực
thu tạo nên cấu trúc bán dẫn p-n-p giữa cực phát (tương tự cực cổng) với cực thu (tương
tự với cực máng), mà không phải là n-n như ở MOSFET. Vì thế có thể coi IGBT tương
đương với một transistor p-n-p với dòng cực nền được điều khiển bởi một MOSFET.
Dưới tác dụng của áp điều khiển Uge>0, kênh dẫn với các hạt mang điện là các điện tử
được hình thành, giống như ở cấu trúc MOSFET. Các điện tử di chuyển về phía cực thu
33
vượt qua lớp tiếp giáp n-p như ở cấu trúc giữa cực nền và cực thu ở transistor thường,
Hình 2.12: Khối driver cho IGBT và khối cắt pha (gồm IGBT và cầu diode)
tạo nên dòng ở cực thu.
Mạch driver cho IGBT được chỉ ra trong hình 2.12. Trong đó cặp transistor kéo đẩy
có vai trò đóng mở cho IGBT. Tín hiệu kích cho cặp transistor này được truyền từ chân
xuất ra của vi điều khiển thông qua opto quang. Diode zenner và TVS diode giúp bảo
vệ IGBT khỏi xung quá áp. Mỗi khi có tín hiệu ngắt ngoài đưa vào vi điều khiển từ mạch
bắt điểm không, chân tín hiệu ra xuất tín hiệu mức cao kích cho driver mở IGBT, sau
một khoảng thời gian nhất định (nhỏ hơn 10ms), chân tín hiệu ra xuất tín hiệu mức thấp
kích cho driver đóng IGBT. Khi nào có tín hiệu ngắt ngoài thì quá trình trên lại đc lặp
lại. Như vậy thời gian dòng điện chảy qua tải trong mỗi nửa chu kỳ phụ thuộc vào thời
gian delay, và thời gian này được điều chỉnh bằng một chiết áp thông qua chân ADC
của vi điều khiển. Khối cắt pha được chỉ ra trong hình 2.12. Do IGBT chỉ đóng ngắt
được với dòng một chiều nên để IGBT hoạt động được ở cả nửa chu kỳ âm và dương ta
cần cầu diode chỉnh lưu.
Lưu đồ thuật toán điều khiển của vi điều khiển Atmega16 được trình bày trong hình
2.13. Khi dòng điện xoay chiều từ nguồn 220V về 0, tín hiệu ngắt ngoài được gửi tới
chân PD3. Khi đó Chân PD4 được đưa lên mức cao để kích mở IGBT và trạng thái này
được giữ trong khoảng thời gian t ms, sau đó PD4 lại được đưa về mức thấp để đóng
IGBT. Tín hiệu điện áp trên chân PA0 được đưa vào bộ ADC để tính ra thời gian t tương
ứng muốn delay.
34
Hình 2.13: Lưu đồ thuật toán điều khiển của thiết bị
Kết quả thực nghiệm đo trên các thiết bị: bóng LED, bóng sợi đốt và đèn phóng điện
như sau:
Hình 2.14: Tín hiệu bắt điểm không đưa vào vi điều khiển
Mạch bắt điểm không và driver cho IGBT hoạt động tốt, được chỉ ra ở hình 2.14
Với bóng sợi đốt, khi điều chỉnh cắt biên sau giảm 100% về 0% dòng chạy qua đèn
trong mỗi nửa chu kì cũng giảm theo (từ 10-0ms) đồng thời độ sáng của bóng giảm từ
tối đa về 0. Đèn tắt hẳn khi chiết áp về 0% (hình 2.15)
35
a
b
c
d
e
Hình 2.15: Điện áp và dòng điện trên đèn sợi đốt khi điều chỉnh bằng cắt biên sau; a.
URMS = 222V, IRMS = 188mA; b. URMS = 204V, IRMS = 181mA; c. URMS = 149V, IRMS = 155mA;
d. URMS = 104V, IRMS = 129mA; e. URMS =71.8V, IRMS = 107mA
Với bóng đèn LED, khi điều chỉnh cắt biên sau giảm 100% về 0% dòng chạy qua
đèn trong mỗi nửa chu kì cũng giảm theo (từ 10-0ms) đồng thời độ sáng của bóng giảm
từ tối đa về 0. Đèn bị nháy khi tắt hẳn khi chiết áp về 30%. Và tắt hẳn khi về 0%. So
sánh với kết quả của phương pháp cắt biên trước (được chỉ ra ở hình 2.8), ta có thể nhận
thấy phương pháp cắt biên sau không tạo ra các xung dòng có biên độ lớn. Dòng điện
qua đèn LED gần như không đổi chỉ có điện áp là giảm do đó dẫn đến giảm công suất.
Hay nói cách khác phương pháp cắt biên sau KHÔNG làm giảm tuổi thọ của bóng đèn
(hình 2.16).
36
a
b
d
c
e
Hình 2.16: Điện áp và dòng điện trên đèn LED khi điều chỉnh bằng cắt biên sau;
a. URMS = 222V, IRMS = 27.5mA; b. URMS = 202V, IRMS = 26.7mA; c. URMS = 150V, IRMS =
23.9mA; d. URMS = 104V, IRMS = 20.9mA; e. URMS =70.4V, IRMS = 17.3mA
Qua kết quả trên, có thể thấy được rằng, phương pháp cắt biên sau đã loại bỏ được
xung đỉnh có cường độ lớn xuất hiện trên dòng điện đi qua bóng đèn LED, so với phương
pháp cắt biên trước. Đến đây có thể kết luận được việc điều chỉnh công suất bằng phương
pháp cắt biên sau hoàn toàn phù hợp với đối tượng đèn LED. Tuy nhiên, như đã trình
bày ở phần mục tiêu nghiên cứu bao gồm đối tượng đèn phóng điện, luận án đã thực
hiện kiểm thử phương pháp cắt biên sau lên đối tượng đèn phóng điện. Kết quả kiểm thử
được đưa ra như sau:
Với bóng đèn phóng điện, khi điều chỉnh cắt biên sau giảm từ 100% thời gian có
dòng chạy qua đèn cũng giảm theo, đồng thời độ sáng của bóng giảm dần từ mức tối đa
đến 0. Đèn bắt đầu tắt hẳn khi chiết áp vẫn chưa về mức 0%. Ngay sau mỗi thời điểm
khóa IGBT ở mỗi nửa chu kì luôn xuất hiện một xung ngược rất lớn, IGBT nóng rất
37
nhanh và hỏng sau một thời gian ngắn sử dụng. Đồng thời nhiễu điện từ sinh ra rất lớn
thậm chí phát ra cả tiếng ồn. Điều này là do thành phần cảm kháng của chấn lưu rất lớn
Hình 2.17: Điện áp trên đèn phóng điện khi điều chỉnh bằng phương pháp cắt biên sau
nên ngay sau mỗi thời điểm khóa của IGBT sẽ có xung cảm ứng điện từ dội về IGBT
(hình 2.17)
Dựa trên kết quả đo được, kết luận dạng tín hiệu điện áp của các loại đèn rất khác
nhau. Điều này là do bản chất loại tải của các đèn này khác nhau.Tín hiệu điện áp đèn
sợi đốt phản ánh sát với lý thuyết của phương pháp này do đèn này là tải thuần trở. Tín
hiệu điện áp của đèn phóng điện dù có phần phản ánh lý thuyết nhưng lại xuất hiện xung
ngược rất lớn dội về. Điều này là do thành phần cảm kháng của chấn lưu rất lớn nên
ngay sau mỗi thời điểm khóa của IGBT sẽ có xung cảm ứng điện từ dội về IGBT. Trong
khi đó, bóng LED là tải kết hợp RLC, dạng tín hiệu điện áp không phản ánh lý thuyết
của phương pháp điều chỉnh mức sáng này. Dù thời gian có dòng chạy qua bóng không
thay đổi khi điều chỉnh cắt biên sau nhưng thay vào đó là sự thay đổi của điện áp cực
đại trong mỗi nửa chu kỳ, do đó vẫn có hiệu quả điều chỉnh mức sáng.
Từ những kết quả trên, nghiên cứu tiến hành cải tiến phương pháp điều chỉnh mức
sáng dựa trên cắt mức năng lượng biên sau lên đối tượng đèn phóng điện sử dụng chấn
lưu sắt từ.
2.4 Nghiên cứu cải tiến phương pháp điều chỉnh mức sáng dựa trên cắt biên sau
Như đã trình bày ở phần 2.2, phương pháp điều chỉnh cường độ sáng dựa trên cắt
mức năng lượng biên (cạnh) trước đã phổ biến trên thị trường từ lâu nhưng lại gặp một
số nhược điểm như gây ra nhiễu điện từ, và giảm tuổi thọ của đèn. Các nhược điểm này
có thế khắc phục nhờ phương pháp điều chỉnh mức sáng dựa trên cắt mức năng lượng
biên sau và nó hoàn toàn phù hợp với các đối tượng là đèn sợi đốt và hiệu quả với đèn
LED, tuy nhiên lại không phù hợp với đối tượng là đèn phóng điện (phần 2.3). Luận án
đã chỉ ra giải pháp triệt tiêu xung ngược trong các giải pháp cắt mức biên sau bằng cách
38
sử dụng mô hình biến đổi RLC từ nối tiếp sang song song đồng thời đề xuất sử dụng
phương pháp điều chế độ rộng xung nhằm mở rộng dải điều chỉnh đối với các mạch điều
chỉnh mức sáng, cho phép điều chỉnh năng lượng ánh sáng của đèn phóng điện từ mức
0 trở đi chứ không chỉ từ 30% năng lượng như phương pháp đưa ra ở phần 2.3.
Qua kết quả thu được đối với phương pháp cắt biên sau ở phần 2.3 ta thấy có sự xuất
hiện của xung điện áp ngược với biên độ rất lớn, tạo nên hiện tượng “đánh thủng thác
lũ” làm hỏng IGBT. Trong hình 2.17 ta thu được dạng tín hiệu sau khi IGBT đóng lại là
một dao động tắt dần có tần số hài bậc cao và biên độ tắt dần. Dao động này sinh ra là
do bản chất của thiết bị chiếu sáng của đèn phóng điện là một mạch RLC nối tiếp như
hình 2.18 trong đó thành phần L là chấn lưu sắt từ cuộn dây, R là điện trở bóng đèn sau
khi đèn đã sáng và C là thành phần dung dung kháng trong bóng đèn. Mạch tạo thành
một dao động điều hòa cho dòng điện và cộng hưởng giống như mạch LC và điện trở R
Hình 2.18: Mạch điện đèn phóng điện sử dụng chấn lưu sắt từ
tải sẽ làm tắt dần dao động khi tắt IGBT.
Trong mạch này các thành phần điện trở, cuộn cảm và tụ điện được mắc nối tiếp với
nhau và nối vào nguồn điện áp xoay chiều.
R
Đối với mạch RLC mắc nối tiếp, thì 2 đại lượng quan trọng là:
α= (2.6)
2L
1
ω0=
√LC
và (2.7)
Trong đó α gọi là tần số neper là đại lượng đặc trưng cho tốc độ tắt của dao động
trong mạch nếu nguồn cấp không còn. Gọi là tần số neper vì nó có đơn vị là neper/giây
Một thông số hữu ích nữa là hệ số suy giảm, ζ được định nghĩa là tỷ số của 2 đại lượng này:
α
(Np/s), neper là đơn vị của suy giảm. ω0 là tần số góc cộng hưởng.
(2.8)
ω0
ζ=
39
R
Đối với mạch RLC mắc nối tiếp, thì hệ số suy giảm như sau:
2
ζ= (2.9) √C
L
Hình 2.19: Đáp ứng tắt dần của mạch RLC nối tiếp
Giá trị của hệ số suy giảm xác định kiểu tắt dao động của mạch.
Để triệt tiêu dao động tắt dần này nghiên cứu đã sử dụng một tụ điện gốm mắc song
song với tải đèn. Qua đó, chuyển đổi mạch điện của tải đèn từ mạch RLC nối tiếp thành
Hình 2.20: Mạch RLC song song (Nguồn: tác giả)
một mạch RLC song song.
1
1
1
1
1
1
Tổng dẫn phức của mạch RLC song song là tổng độ dẫn nạp của các thành phần:
Z
jωL
R
ZL
ZC
ZR
= + + = +jωC+ (2.10)
Trong đó Z là tổng dẫn phức của mạch, ZL, Zc, ZR là cảm kháng, dung kháng và trở
kháng của mạch.
40
Sự thay đổi từ mạch nối tiếp sang mạch song song dẫn đến trong mạch xuất hiện một
trở kháng cực đại lúc cộng hưởng chứ không phải là cực tiểu, do đó mạch chống lại sự
cộng hưởng.
Vấn đề thứ hai cần giải quyết là khi điều chỉnh khoảng dẫn về 4 ms thì đèn tắt, làm
Hình 2.21: Vị trí cắt biên sau làm đèn tắt
cho dải điều chỉnh công suất của đèn bị giới hạn (hình 2.21)
Nguyên nhân là do biên độ điện áp quá thấp. Để tăng dải điều chỉnh công suất cho
phương pháp cắt biên sau, luận án đề xuất cải tiến thuật toán cắt pha từ một lần chuyển
sang nhiều lần và mức công suất điều chỉnh sẽ dựa trên phương pháp điều chế độ rộng
Hình 2.22: Lưu đồ thuật toán mới thực hiện đóng cắt 50 lần trên một nửa chu kỳ
xung PWM. Lưu đồ thuật toán được thể hiện ở hình 2.22
41
Nghiên cứu thực hiện mô phỏng đóng cắt 10 lần với mức điều chỉnh công suất 50%
Hình 2.23: Kết quả dạng tín hiệu điều khiển và điện áp ra mô phỏng với tụ 100nF mắc
song song với tải
Hình 2.24: Kết quả dạng tín hiệu điện áp ra trên tải đèn phóng điện
trên phần mềm mô phỏng cho kết quả ở hình 2.23 dưới đây.
Kết quả đo đạc thực tế trên phần cứng đã cải tiến với tụ 1uF mắc song song ở đầu ra
và mức công suất điều chỉnh 30% thể hiện trong hình 2.24.
42
2.5 Kết luận chương 2
Nghiên cứu đã chỉ rằng phương pháp điều chỉnh mức sáng dựa trên cắt mức năng
lượng biên sau phù hợp với tải sợi đốt, tải đèn LED do không làm giảm tuổi thọ của
bóng đèn, tuy nhiên phương pháp cắt biên sau lại không thể sử dụng được với tải đèn
phóng điện.
Phương pháp điều chỉnh mức sáng sau khi cải tiến đã sử dụng được cho bóng đèn
phóng điện chấn lưu sắt từ. Phương pháp này đã loại bỏ được xung điện áp ngược với
biên độ rất lớn là nguyên nhân làm nóng IGBT rất nhanh và hỏng sau một thời gian ngắn
sử dụng.
Nghiên cứu cũng đã mở rộng được dải điều chỉnh cường độ ánh sáng hay công suất
tiêu thụ đối với bóng đèn phóng điện bằng giải thuật điều khiển mới cho phép điều chỉnh
công suất tiêu thụ của bóng đèn phóng điện từ mức năng lượng bằng 0 trở đi chứ không
còn mức 30% so với các phương pháp cũ. Kết quả giải thuật đã thực hiện đúng yêu cầu
của nghiên cứu đề ra khi áp dụng trên chương trình của vi điều khiển ATMEGA16.
Mạch điện thực tế chạy tốt cho kết quả đo đạc giống như đã mô phỏng trên phần mềm.
Với cải tiến của nghiên cứu, thiết bị có thể áp dụng cho bất kỳ loại tải chiếu sáng nào
có chứa thành phần tải cảm hay nói cách khác là phương pháp điều chỉnh công suất mới
có thể sử dụng cho mọi loại bóng đèn chiếu sáng. Điều này rất có lợi trong việc điều
chỉnh công suất tại đầu nguồn cho các hệ thống chiếu sáng công suất cao và có nhiều
loại đèn khác nhau trong cùng hệ thống.
Kết quả nghiên cứu đã được công bố tại bài báo số 1 và số 3 trong danh mục các
công trình đã công bố của luận án.
Sau khi cải tiến hệ thống điều khiển ánh sáng tương thích với mọi loại bóng đèn,
nghiên cứu tiếp tục đề xuất phương án cải tiến cảm biến tĩnh hiện tại đang được sử dụng
ở hệ thống tiết kiệm điện dùng trong hệ thống chiếu sáng, đã được công bố ở nghiên cứu
[39]. Trong thực tế, có rất nhiều trường hợp hướng cảm biến bị chặn bởi các vật cản
không mong muốn. Trường hợp như vậy làm thay đổi dữ liệu đo, dẫn đến việc điều
khiển độ chiếu sáng không chính xác. Chương 3 sẽ phân tích và đề xuất phương án cải
tiến cảm biến.
43
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU CẢM BIẾN ÁNH SÁNG QUAY ĐA HƯỚNG
Như đã trình bày ở chương 1, mức độ chiếu sáng được điều khiển theo nhu cầu phụ
thuộc vào sự thay đổi của giá trị cảm biến. Hệ thống tiết kiệm điện dùng trong chiếu
sáng [39] sử dụng cảm biến đơn, trong nhiều trường hợp đưa ra thông tin không chính
xác khi có vật cản chắn sáng, nguồn sáng không ổn định.
Đa số các hệ thống tiết kiệm năng lượng tận dụng năng lượng ánh sáng tự nhiên
Hình 3.1: Sơ đồ khối hệ thống tiết kiệm năng lượng tận dụng ánh sáng tự nhiên
thường có sơ đồ khối như sau:
Trong đó khối cảm biến thông thường được lựa chọn bởi phương án một cảm biến
[60], hoặc một mạng cảm biến [61] [62]… Trong phạm vi của nghiên cứu sẽ phân tích
những ưu, nhược điểm của hai phương án này, từ đó nghiên cứu đưa ra giải pháp cảm
biến quay đa hướng để khắc phục các nhược điểm trên.
3.1 Tổng quan về các loại cảm biến ánh sáng sử dụng trong hệ thống tiết kiệm năng
lượng
Nguyên lý đo ánh sáng của thiết bị chính là việc sử dụng cảm biến ánh sáng để biến
đổi các đại lượng vật lý thành đại lượng điện để thực hiện quá trình đo lường. Cảm biến
ánh sáng là thiết bị quang điện có khả năng chuyển đổi năng lượng ánh sáng (dưới dạng
photons, thường là ánh sáng khả kiến hoặc tia hồng ngoại) thành tín hiệu điện (dưới dạng
electrons).
Các cảm biến ánh sáng có thể chia làm hai loại: một loại tạo ra năng lượng điện khi
được chiếu sáng vào, loại còn lại sẽ thay đổi các thuộc tính về điện (độ dẫn điện, điện
trở,…) khi được chiếu sáng vào. Trên thực tế, có một số dòng cảm biến ánh sáng như
sau:
- Bóng phát xạ (Photo-emissive cells): hoạt động dựa trên nguyên lý các vật liệu
nhạy cảm với ánh sáng, chẳng hạn như caesium, sẽ giải phóng electrons khi bị
các hạt photons mang năng lượng đủ lớn va vào. Năng lượng photons càng lớn
sẽ giải phóng càng nhiều electrons.
44
- Tế bào quang dẫn (Photo-conductive Cells) - Các thiết bị quang này thay đổi điện
trở của chúng khi bị ánh sáng chiếu vào. Hiện tượng quang dẫn là kết quả của
việc ánh sáng chiếu vào vật liệu bán dẫn điều khiển dòng điện chạy qua nó. Do
đó, nhiều ánh sáng hơn làm tăng dòng điện đối với một điện áp đặt vào nhất định.
Vật liệu quang dẫn phổ biến nhất là Cadmium Sulphide được sử dụng trong tế
bào quang điện LDR.
- Tế bào quang điện (Photo-voltaic Cells) - Các thiết bị quang điện này tạo ra suất
điện động tương ứng với năng lượng ánh sáng bức xạ nhận được và có tác dụng
tương tự như hiện tượng quang dẫn. Năng lượng ánh sáng rơi vào hai vật liệu bán
dẫn kẹp với nhau tạo ra hiệu điện thế xấp xỉ 0,5V. Vật liệu quang điện phổ biến
nhất là Selenium được sử dụng trong pin mặt trời.
- Thiết bị tiếp giáp quang (Photo-junction Devices) - Các thiết bị quang điện này
chủ yếu là các thiết bị bán dẫn thực sự như điốt quang hoặc điện trở quang sử
dụng ánh sáng để điều khiển dòng electron và lỗ trống qua điểm nối PN của
chúng. Thiết bị tiếp giáp quang được thiết kế đặc biệt cho ứng dụng máy dò và
sự xuyên sáng với phản ứng quang phổ của chúng được điều chỉnh theo bước
sóng của ánh sáng tới.
3.2 Phân tích một số phương án cải tiến cảm biến ánh sáng
Hiện nay, giải pháp thường thấy để cải tiến cảm biến đơn là sử dụng mạng cảm biến
bao gồm nhiều cảm biến tĩnh, với mục tiêu đo đạc thông tin chính xác tại nhiều điểm
trong khuôn viên chiếu sáng, từ đó tính toán và đưa ra đầu vào chính xác cho hệ thống
điều khiển chiếu sáng. Bảng 3.1 đưa ra thông tin so sánh ưu, nhược điểm giữa việc sử
Bảng 3.1: So sánh ưu nhược điểm của cảm biến đơn tĩnh và mạng cảm biến
dụng cảm biến đơn và sử dụng mạng cảm biến.
Sử dụng cảm biến đơn Sử dụng mạng cảm biến
Ưu điểm Giá thành rẻ
Triển khai đơn giản, chi phí
thi công thấp
Độ chính xác cao, kết quả đo
chính xác hơn so với phương
pháp dùng duy nhất một cảm
biến, do phân tích kết quả của
nhiều cảm biến
Phù hợp một số bài toán đặc thù
45
Nhược
điểm Do cấu trúc mạng nút cảm biến
không đáng tin cậy (khả năng
chịu lỗi), dẫn đến mạng cảm Độ chính xác chưa cao: để
đưa ra một kết quả đo chính
xác thì cần phải áp dụng biến không phát hiện được lỗi nhiều thuật toán, thu thập dữ [63] khi phải truyền qua nhiều liệu và phụ thuộc lớn vào môi nốt mạng. trường đo Tốc độ phản ứng chậm[64] Dễ chịu tác động từ các yếu Giá thành cao tố bên ngoài
Khó mở rộng, thay đổi[65]
Sai số lớn: cảm biến có thể bị
tượng chặn bởi các đối
chuyển động hoặc bị chiếu
sáng bởi chùm ánh sáng hẹp
(không phải nguồn chiếu
sáng)
Phân tích sâu hơn về hệ cảm biến tĩnh, nghiên cứu nhận thấy những nhược điểm sau:
- Khả năng khử lỗi trong mạng cảm biến ánh sáng yêu cầu hệ thống vẫn phải hoạt
động chính xác trong khi một số cảm biến có thể đã bị lỗi. Rất khó để đáp ứng
yêu cầu này khi các cảm biến ánh sáng được phân bố các vị trí khác nhau. [63]
- Do hướng đo bị cố định nên dễ bị tác động bởi vật cản hoặc các nguồn sáng hẹp,
đồng thời không đo chính xác được các nguồn sáng di chuyển như mặt trời, từ đó
dẫn đến sai số của giá trị đo so với thực tế là rất lớn.
- Cuối cùng, hệ thống các cảm biến tĩnh có thể có vấn đề tốc độ phản ứng chậm
khi các cảm biến được đặt theo hướng cố định. Hệ thống tĩnh không thể cảm nhận
được sự thay đổi của cường độ ánh sáng trong các vùng không được cảm biến
bao quát [64].
Ngoài ra, còn một bài toán nữa mà cảm biến tĩnh đơn lẻ/ mạng cảm biến tĩnh không
giải quyết được đó là ảnh hưởng của nguồn sáng gián tiếp (hay còn gọi là nguồn sáng
nhiễu) tới nguồn sáng trực tiếp, dẫn đến thông tin đọc về từ một cảm biến tĩnh không
chính xác. Ảnh hưởng này đã được chỉ ra ở trong nghiên cứu của Kim, In-Tae & Kim,
Yu-Sin & Nam, Hyeonggon và Hwang, Taeyon [38]. Theo nghiên cứu trên, mô hình
ảnh hưởng của nguồn sáng gián tiếp tới nguồn sáng trực tiếp được đưa ra ở Hình 3.2
46
Hình 3.2: Môi trường chiếu sáng thực tế ảnh hưởng bởi nguồn sáng trực tiếp và gián tiếp
(Nguồn: Advanced Dimming Control Algorithm for Sustainable Buildings by Daylight Responsive
Dimming System. Sustainability [38])
Theo nghiên cứu [38], cường độ sáng của phòng (𝐸𝑇𝑖) tại vị trí i có thể được tính
(3.1)
như sau:
n
j=1
ETi=EDi + ∑ Eij
Trong đó:
EDi là cường độ chiếu sáng của ánh sáng tự nhiên đối với vị trí i
Eij là cường độ chiếu sáng của đèn tại vị trí j đối với vị trí i
Nếu cảm biến ánh sáng được gắn vào đèn điện nhận biết rằng cường độ sáng của
phòng đã cao hơn mức chiếu sáng yêu cầu, thì hệ thống điều khiển đèn chiếu sáng sẽ
giảm bớt công suất trên đèn. Tuy nhiên, cảm biến tĩnh sẽ không nhận biết liệu phần
cường độ sáng dư thừa này có bị ảnh hưởng bởi độ rọi gián tiếp của các bộ đèn khác hay
không. Vì lý do đó, thực tế đèn đã bị giảm công suất quá mức yêu cầu. Ngoài ra, khi
thành phần cường độ sáng gián tiếp lớn hơn thành phần cường độ sáng trực tiếp, ánh
sáng lúc này bị phân kỳ mà không hội tụ với mục tiêu, từ đó hệ thống điều khiển không
thể tính toán được công suất để duy trì độ sáng yêu cầu.
Tổng hợp lại, những bài toán đưa ra để khắc phục cảm biến tĩnh/ hệ cảm biến tĩnh
bao gồm:
- Cần phải phát hiện được vật cản trước cảm biến, do vật cản sẽ gây sai số trong
kết quả đo
47
- Cần giải quyết bài toán ảnh hưởng bởi nguồn sáng gián tiếp lên nguồn sáng trực
tiếp, do sự phân bố các nguồn sáng có thể tạo ra mức ánh sáng không cân bằng
trong khu vực chiếu sáng.
Nghiên cứu đưa ra giải pháp cảm biến quay để giải quyết những bài toán này. Cảm
biến quay có thể cung cấp các giá trị cảm biến ánh sáng từ các hướng khác nhau có thể
giúp tránh sự cố liên quan tới vật cản. Cách tiếp cận này khắc phục được vấn đề của
mạng cảm biến tĩnh bằng cách thay đổi động góc đo của cảm biến ánh sáng. Ưu điểm
của hệ thống này là nó có thể cung cấp dữ liệu cảm biến ánh sáng ở các góc độ khác
nhau chỉ bằng một cảm biến duy nhất so với hệ thống sử dụng nhiều cảm biến. Cảm biến
quay có thể phát hiện ánh sáng thay đổi ở một góc cụ thể hoặc xác định hướng đo nào
có thể đã bị chặn, đồng thời phát hiện được nguồn sáng chính, trong trường hợp nguồn
sáng bị nhiễu bởi các nguồn sáng gián tiếp khác. Các tính năng này cho phép cảm biến
theo dõi chính xác thông tin ánh sáng trong các ứng dụng thực tế trong nhà.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sẽ tập trung vào đánh giá hiệu năng của hệ thống tiết kiệm
năng lượng chiếu sáng sử dụng cảm biến ánh sáng quay đa hướng so với hệ cảm biến
tĩnh thông thường, bằng cách xây dựng hệ thống hoạt động trên ứng dụng Internet of
Things (IoT), từ đó kết nối và truyền dữ liệu đến các nền tảng IoT để thu thập và phân
tích số liệu.
Phần 3.3 sẽ trình bày về nghiên cứu cảm biến quay đa hướng, kết quả đo và phân
tích kết quả đạt được bằng việc sử dụng giá trị đầu vào từ cảm biến quay đa hướng, chọn
lọc và đưa vào hệ điều khiển công suất mô phỏng bởi MATLAB.
3.3 Xây dựng cảm biến quay ánh sáng
Hình 3.3 trình bày sơ đồ của cảm biến quay. Cảm biến sử dụng động cơ bước để
quay mắt đo ánh sáng nhằm thu thập cường độ ánh sáng theo nhiều hướng. Một bảng
điều khiển được sử dụng để điều khiển động cơ và thu thập dữ liệu cảm biến. Ngoài ra,
bộ điều khiển cũng gửi dữ liệu đến hệ thống giám sát dữ liệu.
48
Hình 3.3: Sơ đồ cảm biến quay đa hướng
Nghiên cứu sử dụng mô-đun cảm biến cường độ ánh sáng kỹ thuật số BH1750 [66]
để xây dựng hệ thống. Đầu ra từ cảm biến có đơn vị LUX, bằng một lumen trên mét
vuông: 1Lux = 1Lm/𝑚2. BH1750 có bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang kỹ thuật số
bên trong và bộ tiền xử lý kỹ thuật số, vì vậy nó không yêu cầu thêm bất kỳ mạch tính
toán nào. BH1750 truyền dữ liệu bằng giao thức truyền thông I2C.
Bộ phận động cơ bao gồm hai phần: động cơ bước và bảng điều khiển. Nghiên cứu
sử dụng một động cơ bước nhỏ gọn, chi phí thấp nhất, 28BYJ-48, hoạt động ở 5V DC.
Động cơ 28BYJ- 48 được tích hợp tỷ số truyền 64:1. Động cơ có hai chế độ chạy 64 và
32 bước cho một vòng quay. Nghiên cứu lựa chọn phương án điều khiển động cơ theo
32 bước kết hợp với giảm số, do đó động cơ cung cấp 2048 bước/vòng quay.
Phương trình (3.2) mô tả quan hệ giữa góc quay và số bước của động cơ
(3.2) α=i*360/2048
Bảng 3.2: Quan hệ giữa số lượng hướng đo cảm biến, góc quay và số lượng bước động cơ
Trong đó α là giá trị góc quay và i từ 0 đến 2048 là giá trị bước của động cơ.
Số lượng hướng đo cảm biến Số lượng bước ∆
8 45 độ 256
16 22.5 độ 128
49
32 11.25 độ 64
64 5.625 độ 32
Trong hệ thống này, động cơ gắn vào trung tâm của cấu trúc đế quay như thể hiện
trong hình 3.4, trục của động cơ quay xuống dưới và được cố định lại. Động cơ được
gắn vào một đầu của ống đế bằng nhựa trong khi mạch driver được gắn vào đầu kia. Một
tấm nhựa cứng, kích thước 2 x 10 cm, được dán vào bộ tời của động cơ bước. Mô-đun
cảm biến ánh sáng được gắn vào đầu kia của khung. Khi quay động cơ sẽ xoay toàn bộ
Hình 3.4: Khối động cơ bước: a) động cơ bước, b) mạch điều khiển động cơ
cấu trúc do đó xoay cảm biến ánh sáng.
Cảm biến sử dụng bo mạch ESP8266 [67] để
điều khiển động cơ bước quay theo yêu cầu và thu
nhận giá trị đo được tại cảm biến ở các hướng sau
đó truyền dữ liệu này lên mạng thông qua đường
truyền Wi-Fi. Mô-đun ESP8266 có một chip vi điều
khiển chạy trong môi trường Arduino. Mô-đun bộ
điều khiển sử dụng thành phần WI-FI tích hợp để
giao tiếp với hệ thống giám sát dữ liệu. Trong
hướng nghiên cứu này, luận án sử dụng Arduino
IDE để lập trình mô-đun bộ điều khiển. Hình 3.5
cho thấy bảng điều khiển được sử dụng trong hệ
thống của nghiên cứu. Mạch điều khiển động cơ
bước ULN2003 được dùng là mạch đệm công suất
Hình 3.5 Cảm biến quay đa
hướng: a) Cảm biến ánh sáng, b)
Động cơ bước, c) Mạch điều khiển
giữa vi điều khiển và động cơ bước. Các chân điều
50
khiển ULN2003, IN1, IN2, IN3 và IN4, được kết nối với các chân đầu ra của vi điều
khiển.
Bên cạnh đó, cảm biến có thể kết nối với các nền tảng IoT phổ biến, chẳng hạn như
Ubidots và Thingspeak, để trực quan hóa và phân tích dữ liệu cảm biến từ xa. Bởi vì
Mô-đun ESP8266 sử dụng thành phần WI-FI tích hợp để giao tiếp với hệ thống giám sát
dữ liệu, trong khi chuẩn WI-FI là giao thức phổ biến với các nền tảng IoT, do đó hệ
thống có thể dễ dàng kết nối với bất kỳ nền tảng IoT nào hỗ trợ WI-FI.
3.4 Xây dựng thuật toán cho cảm biến quay đa hướng
Hình 3.6: Thuật toán cảm biến quay đa hướng
Thuật toán của cảm biến quay đa hướng được đưa ra ở hình 3.6:
Thuật toán này được phát triển để tự động xoay các cảm biến, tính toán các góc và
thu thập độ rọi theo nhiều hướng. Trong hệ thống điều khiển ánh sáng, việc định hướng
phương vị của cảm biến rất quan trọng đối với quá trình đo đạc dữ liệu cường độ ánh
sáng. Vấn đề đó đã được giải quyết trong nghiên cứu này, bởi cảm biến được đề xuất có
thể xoay 360 độ, do đó bất kỳ hướng nào cũng có thể là hướng khởi tạo của cảm biến.
51
Sau khi thiết lập hướng cảm biến, thuật toán bắt đầu điều khiển động cơ và thu thập dữ
liệu cảm biến. Trừ khi bộ điều khiển phát ra tín hiệu kết thúc chu trình, các bước chính
được trình bày trong hình 3.6 được thực hiện lặp đi lặp trong một chu trình khép kín.
Trong mỗi lần lặp, hệ thống trước hết tăng bước động cơ để quay cảm biến. Hướng cảm
biến được tính toán và đo cường độ ánh sáng. Sau đó, dữ liệu cảm biến được truyền đến
hệ thống giám sát. Nghiên cứu sử dụng một biến bộ đếm để theo dõi các bước của động
cơ. Nếu động cơ đã quay đủ một vòng (đạt 2048 bước), động cơ sẽ được đảo ngược về
vị trí khởi tạo, bộ đếm bước được đặt lại về 0 và sau đó cảm biến liên tục đo dữ liệu.
Hướng của cảm biến được tính từ bước động cơ quay bằng công thức (3.2). Do đó,
hệ thống có thể xoay cảm biến theo bất kỳ hướng nào. Hơn nữa, người dùng có thể lập
trình cảm biến để đo theo hướng góc tương đương, chẳng hạn như cảm biến đo 8 hướng
(cách nhau 45 độ), 16 hướng (cách nhau 22,5 độ) hoặc 32 hướng (cách nhau 11,25 độ).
Ngoài ra, cùng với hướng và cường độ ánh sáng, thời gian đo có thể được ghi lại và
truyền lên khối giám sát.
3.5 Kiểm tra kết quả của phương pháp
Nghiên cứu đã thực hiện các phép đo để kiểm tra kết quả đo của hệ cảm biến quay.
Bởi vì đây là cảm biến quay đầu tiên được phát triển cho hệ thống điều khiển ánh sáng,
nghiên cứu không thể so sánh hiệu suất của hệ thống với một phương pháp khác. Do đó,
nghiên cứu sẽ thực hiện các phép đo dựa trên kết quả đo cường độ ánh sáng thực tế của
hệ thống.
3.5.1 Mô tả điều kiện kiểm thử
Nghiên cứu đã tiến hành các thí nghiệm trong một phòng làm việc bình thường. Căn
phòng có ba đèn trần và một cửa chính ra vào. Cảm biến ánh sáng được đặt chính giữa
căn phòng. Mức độ chiếu sáng được thay đổi bằng cách tắt đèn và mở hoặc đóng cửa.
Hình 3.7 cho thấy cách bố trí của phòng thí nghiệm. Để mô phỏng nhiễu, kịch bản kiểm
thử đưa vào vật cản để tạm thời chặn một số hướng cảm biến trong quá trình đo (xem
hình 3.8).
Trong các kiểm thử, bộ điều khiển đã điều khiển cảm biến quay và đo cường độ ánh
sáng trong phòng. Dữ liệu cảm biến được thu thập và giám sát trong thời gian thực.
52
Hình 3.7: Phòng thực nghiệm nhìn theo hướng
Hình 3.8: Cám biến xoay bị vật cản
từ trên xuống
chặn tạm thời hướng sáng
Điều kiện tiền xử lý là hệ thống sẽ điều khiển
động cơ để xoay cảm biến theo 16 hướng khác nhau (t = {0,..., 15}), cách nhau 22,5 độ.
Ở mỗi hướng, cảm biến đo và gửi dữ liệu cường độ ánh sáng đến bo mạch điều khiển.
Dữ liệu cảm biến và hướng sau đó được truyền đến phần mềm giám sát. Trong thí
nghiệm này, cửa chính đóng, bật đèn 1 và 2. Đèn thứ 3 được chuyển đổi giữa bật và tắt
để thay đổi độ chiếu sáng trong phòng. (vị trí các đèn và cửa chính được thể hiện trong
hình 3.7)
3.5.2 Kết quả kiểm thử đo cường độ ánh sáng đa hướng
Hình 3.9 trình bày một phần dữ liệu cảm biến được thu thập trong quá trình thử
nghiệm này. Trong luận án, luận án sử dụng công cụ IoT, Ubidots [68] để theo dõi dữ
liệu. Qua dữ liệu thể hiện ở hình 3.9, hệ thống có thể ghi lại cường độ ánh sáng ở tất cả
16 hướng. Dữ liệu cảm biến của mỗi hướng được gắn nhãn là một kênh topic (chủ đề),
từ topic0 đến topic15. Trục tung của biểu đồ là giá trị cường độ sáng tính bằng Lux và
trục hoành là thời gian. Bằng cách chọn một điểm nhất định trên biểu đồ, công cụ giám
sát sẽ hiển thị giá trị của cường độ ánh sáng, hướng (theo topic) và thời gian thu thập dữ
liệu
53
Hình 3.9: Kết quả giám sát dữ liệu cảm biến ánh sáng
Nhìn vào các giá trị dữ liệu, cường độ ánh sáng là khác nhau giữa các hướng cảm
biến. Tại thời điểm được chọn, topic3 có cường độ thấp nhất là 19 Lux trong khi topic14
có cường độ cao nhất là 92 Lux, các hướng (2,3,4,5,6,7 và 8) xa nguồn sáng có cường
độ sáng thấp hơn các hướng gần hơn. Tuy nhiên, ở mỗi hướng, dữ liệu đo được ổn định
trừ khi thay đổi đèn. Sự khác biệt của cường độ đo giữa các hướng phụ thuộc vào ánh
sáng xung quanh không đồng đều trong phòng làm việc. Cường độ ánh sáng xung quanh
không bằng nhau ở tất cả các hướng. Kết quả cho thấy, hệ thống được đề xuất có thể
phát hiện ra sự khác biệt đó.
Như trong hình 3.9, sự thay đổi mức độ chiếu sáng khi bật nhiều đèn khác nhau cũng
được ghi lại. Ví dụ: trước 15:01 chiều, đèn 1 và 2 được bật; sau đó, từ 15:01 chiều đến
15:07 chiều, cả ba đèn được bật và cường độ ánh sáng ghi lại ở tất cả các hướng trong
thời gian đó cao hơn thời gian trước đó. Chẳng hạn như ở hướng 12, 13 và 14, cường độ
ánh sáng đã tăng từ dưới 80 Lux (đối với trường hợp có hai đèn chiếu sáng) lên trên 100
Lux (đối với trường hợp có ba đèn chiếu sáng).
3.5.3 Kết quả kiểm thử phát hiện hướng sáng bị chặn và nguồn sáng thay đổi đột
ngột
Trong thử nghiệm này, nghiên cứu chỉ ra cách cảm biến có thể được sử dụng để phát
hiện sự thay đổi đột ngột về mức độ ánh sáng do ánh sáng ban ngày gây ra, đồng thời
chứng minh cảm biến hoạt động như thế nào khi bị chặn tạm thời ở một số hướng. Giống
như thí nghiệm trước, cảm biến được điều khiển để đo cường độ ánh sáng theo 16 hướng.
Trong thời gian thí nghiệm, cả ba đèn đều được bật. Sau khi bắt đầu thử nghiệm, cửa
được mở, và vật cản xuất hiện chặn các hướng cảm biến đối diện với cửa (xem hình 3.8)
tạm thời trong một thời gian ngắn.Tất cả đèn và cửa đều không thay đổi (cách biệt với
chuyển động của vật cản). Dữ liệu cảm biến được thu thập trong quá trình thử nghiệm.
54
Cường độ ánh sáng ở tất cả 16 hướng được ghi lại và thể hiện trong hình 3.10. T1 là
thời điểm mở cửa, khoảng thời gian từ T2 đến T3 là khoảng thời gian vật cản chặn cảm
Hình 3.10: Phát hiện sự thay đổi đột ngột của mức ánh sáng và hướng chặn cảm biến
biến tạm thời
Trước khi mở cửa, cường độ ánh sáng tương tự như thí nghiệm trước (khi cả ba đèn
đều sáng) với cường độ khoảng 100 Lux. Sau khi mở cửa tại T1, cường độ ánh sáng tăng
dần trên các hướng đối diện với cửa đã được ghi nhận với mức cao trong khoảng 250
đến 300 Lux (hướng 7, 8 và 9). Trong khoảng thời gian từ T2 đến T3, khi có vật cản
chặn cảm biến, dữ liệu ghi lại một giá trị giảm dần của cường độ ánh sáng theo hướng
cửa. Giá trị của topic7, topic8 và topic9 đã giảm xuống dưới 100 Lux. Đối với những
hướng ngược lại với hướng cửa, ví dụ như topic0 và topic15, cường độ ánh sáng ổn định
bởi ánh sáng tự nhiên bên ngoài không có nhiều ảnh hưởng đến các hướng đó.
3.5.4 Kết luận
Theo kết quả của các phép đo kiểm thử, cảm biến quay đã có thể thu thập hướng cảm
biến và cường độ ánh sáng từ các góc độ khác nhau. Cảm biến cũng có thể phát hiện ra
sự thay đổi đột ngột về mức độ ánh sáng. Hơn nữa, ngay cả khi bị chặn một số hướng,
cảm biến quay vẫn đo được cường độ ánh sáng trên các hướng khác.
Hạn chế của cảm biến , đó là động cơ quay với tốc độ 5ms trong một bước, dẫn đến
độ trễ khi đo thời gian theo các hướng. Tuy nhiên, sự khác biệt đó có thể chấp nhận được
đối với điều khiển chiếu sáng thương mại và dân dụng.
Tuy nhiên, cảm biến vẫn còn một vài nhược điểm sau:
55
- Thiết kế chưa tối ưu, cảm biến vẫn khá cồng kềnh.
- Chưa có một thông tin tham chiếu để đưa ra giá trị đo chính xác.
- Chưa phát hiện được nguồn sáng chính, giải quyết vấn đề nhiễu nguồn sáng do
các nguồn sáng gián tiếp
Để giải quyết bài toán phát hiện nguồn sáng chính, nghiên cứu đã xây dựng hệ vector
đo ánh sáng đa hướng, khi coi mỗi nguồn sáng là một vector có giá trị và hướng xác
định. Phần 3.6 sẽ trình bày về phương án xây dựng vector đo ánh sáng đa hướng.
3.6 Xây dựng vector đo ánh sáng đa hướng
Giả định một nguồn sáng khả kiến, Quang thông (Φs) của hệ này có thể tính toán dựa
trên cường độ sáng 𝐼𝑠 như sau:
(3.3) Φs=4πIs
Đối với nguồn sáng đồng vị, trong đó cường độ như nhau theo mọi hướng, phép đo
quang thông trên một đơn vị diện tích, còn được gọi là hoặc mức sáng trong một khu
vực cụ thể hoặc độ rọi, là tỷ số quang thông Φ trên khu vực của bề mặt đo (A). Tuy
nhiên, trong môi trường trong nhà mà nguồn không phải là đồng vị, đối với bề mặt bức
xạ phẳng của cảm biến, việc tính toán độ rọi (E) cần xem xét cosin góc quan sát (θ) so
với bề mặt pháp tuyến như trong biểu thức:
(3.4) E= Φscosθ
A
Trong đó: E là độ rọi
Φs là quang thông
A là diện tích bề mặt chiếu sáng
θ là góc quan sát
Trong hệ thống điều khiển chiếu sáng, giá trị quan sát được ∆E, là sự thay đổi của
độ rọi trên bề mặt cảm biến ánh sáng, được sử dụng để điều khiển độ sáng của bóng đèn:
(3.5) ∆E= ∆Φscosθ
A
Trong hệ thống đề xuất của nghiên cứu, mức độ ánh sáng được đo theo nhiều hướng.
Do đó, nghiên cứu sử dụng véc tơ độ rọi như sau:
56
(3.6)
E=
[ E0
E1
.
.
.
EN-1]
trong đó N là số lượng hướng đo và 𝐸𝑛 là độ rọi đo được tại hướng n ∈ [0, N-1]
Có hai ưu điểm chính của dữ liệu cảm biến được cung cấp bởi cảm biến ánh sáng
xoay so với cảm biến tĩnh. Đầu tiên, cường độ ánh sáng được đo bằng cảm biến tĩnh phụ
thuộc vào một hướng cảm biến duy nhất, góc θ như trong công thức (3.4) và (3.5) trong
khi cảm biến quay cung cấp sự kết hợp của ánh sáng từ nhiều hướng. Trong ứng dụng
thực tế, chẳng hạn như điều khiển ánh sáng, hướng đo có thể bị chặn bởi một vật thể làm
cho giá trị cảm biến của cảm biến tĩnh không chính xác. Cảm biến quay có thể tránh
được vấn đề này vì nó đo ánh sáng từ các góc khác nhau. Thứ hai, cảm biến quay sử
dụng vectơ độ rọi (3.6) có thể chỉ ra hướng nguồn sáng chính. Hơn nữa, chúng ta có thể
áp dụng phép tính gradient (r) trên vectơ độ rọi để đo tốc độ và hướng thay đổi của cường
độ ánh sáng.
Sau khi xây dựng được hệ vector đo ánh sáng đa hướng, nghiên cứu tiến hành các
giải pháp nâng cấp cảm biến. Nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh sau:
Cải tiến hệ thống quay của cảm biến
Giảm khoảng cách giữa cảm biến và mô-đun
xoay.
Tối ưu hóa đường kính tổng thể của cảm biến.
Thêm cảm biến tĩnh để tham chiếu
3.7 Nghiên cứu giải pháp nâng cấp cảm biến
Hình ảnh của cảm biến được trình bày trong hình
3.11. Cảm biến có hai mắt đo ánh sáng, mắt đo ánh
sáng thứ nhất được gắn trên một bệ đỡ chuyển động
quay bởi một mô tơ bước, mắt đo này sẽ có nhiệm vụ
Hình 3.11: Hình ảnh hệ cảm
biến quay mới
đo cường độ ánh sáng đa hướng. Mắt đo ánh sáng thứ
hai là một cảm biến tĩnh đo cường độ ánh sáng để
tham chiếu.Trong hệ thống này không cần sử dụng
nhiều cảm biến như trong mạng cảm biến. Bằng cách xoay cảm biến ánh sáng, hệ thống
57
này có thể tránh được các sự cố khi hướng đo ánh sáng của cảm biến bị các vật thể che
chắn. Các thành phần chính của hệ thống là cảm biến ánh sáng, động cơ bước, mạch
điều khiển động cơ và mạch điều khiển chính. Hệ thống sử dụng một bộ vi điều khiển
để điều khiển góc quay, cảm biến đo cường độ ánh sáng và truyền dữ liệu lên nền tảng
Cảm biến mới được thể hiện trong hình 3.11 có đường kính tổng thể là 100 mm. Hệ thống
này đủ nhỏ để sử dụng trong hầu hết các ứng dụng trong nhà.
điện toán đám mây.
Bảng 3.3 tóm tắt các tính năng của cảm biến . Hệ thống sử dụng một cảm biến ánh
sáng để đo động cường độ ánh sáng đa hướng. Trong hệ thống này, không cần sử dụng
nhiều cảm biến như trong mạng cảm biến. Bằng cách xoay cảm biến ánh sáng, hệ thống
Bảng 3.3: Mô tả cảm biến quay
có thể tránh được các sự cố khi góc đo tĩnh bị vật thể chặn
Đặc điểm hệ thống Giá trị
Cảm biến ánh sáng BH1750
Động cơ bước 28BYJ-48
Module điều khiển động cơ bước ULN2003
Vi điều khiển ESP8266
Đường kính tổng thể (mm) 100
Số hướng đo của cảm biến 8 và 16
58
Hình 3.12: Sơ đồ khối cảm biến
Hình 3.13: Mô hình 3D của đế quay cảm biến
59
Hình 3.14: Mạch nguyên lý của cảm biến mới
Như trong sơ đồ hệ thống ở hình 3.12, các thành phần chính của hệ thống là cảm biến
ánh sáng, động cơ bước, bảng điều khiển động cơ và bảng điều khiển chính. Hệ thống
sử dụng bộ vi điều khiển để điều khiển vòng quay, cảm biến độ rọi của ánh sáng và
truyền dữ liệu đến nền tảng giám sát. Trong mô hình này, đế quay cảm biến đã được tinh
chỉnh, hình 3.13 cho thấy một số hình ảnh mô hình 3D của đế cảm biến
Hệ thống mới sử dụng một cảm biến tĩnh để cung cấp giá trị đo tham chiếu theo yêu
cầu. Trong nghiên cứu này, cảm biến tĩnh được xem xét như là cảm biến có vectơ pháp
tuyến bề mặt cảm biến cố định, do đó góc quan sát θ đối với bất kỳ nguồn chiếu sáng
nào không thay đổi (xem công thức (3.3)). Cảm biến quay là cảm biến mà góc quan sát
của nó có thể được thay đổi. Bằng cách xoay cảm biến theo một trục khác với vectơ
pháp tuyến của bề mặt cảm biến, chúng ta có thể thay đổi góc quan sát của nó.
Mạch nguyên lý của hệ thống được thể hiện trong hình 3.14. Các cảm biến giao tiếp
với vi điều khiển bằng giao thức I2C. Cảm biến tĩnh và cảm biến quay đồng thời đều là
mô-đun đo cường độ ánh sáng kỹ thuật số BH1750 [66]. Mô-đun cảm biến có một bộ
chuyển đổi bên trong để chuyển đổi tín hiệu tương tự sang giá trị kỹ thuật số. Mô-đun
cũng chứa bộ xử lý tiền xử lý để xử lý giá trị kỹ thuật số và trả về giá trị đo trong phạm
vi từ 1 đến 65535 Lux
60
Phương pháp xây dựng thuật toán của phép đo cường độ ánh sáng giữ tương tự như
trong thuật toán được trình bày ở phần 3.4 ngoại trừ bổ sung việc thu thập dữ liệu cảm
biến tĩnh.. Hình 3.15 trình bày các bước chính của thuật toán. Ban đầu, chương trình
thiết lập hướng ban đầu của cảm biến. Cảm biến có thể quay theo một góc 360 độ, do
đó có thể đặt bất kỳ góc nào làm hướng đo ban đầu. Sau đó, cảm biến bắt đầu thu thập
góc và chiếu sáng dữ liệu. Trong mỗi lần lặp lại của vòng lặp chính được thể hiện trong
hình 3.15, chương trình điều khiển sẽ quay cảm biến bằng cách tăng bước động cơ, tính
toán góc phát hiện, nhận thông tin mức độ ánh sáng và truyền dữ liệu đến phần mềm
giám sát. Việc đếm số bước của động cơ được sử dụng để tính góc dựa trên công thức
(3.5). Khi động cơ quay trọn một vòng (2048 bước), việc đếm sẽ được đặt lại về 0 và
hướng quay được đảo ngược. Cảm biến có thể đo ánh sáng theo bất kỳ hướng nào hoặc
tại một nhóm các hướng khoảng cách. Bảng 3.2 tóm tắt một số sự kết hợp của các hướng
cảm ứng này, khoảng góc (∆α) và khoảng bước của động cơ. Mô tả 8 hướng cảm ứng
Hình 3.15: Lưu đồ thuật toán cải tiến của cảm biến ánh sáng.
với cách nhau 45 độ và 16 hướng cách nhau 22.5 độ được thể hiện trong hình 3.16
61
Hình 3.16: Hình ảnh mô phỏng cảm biến quay với số lượng góc quay khác nhau
3.8 Kết quả đo sau khi nâng cấp cảm biến
Hệ thống được thử nghiệm trong phòng làm việc với tác động của các thông số ngẫu
nhiên đối với cảm biến, như sự thay đổi công suất ánh sáng, sự xuất hiện của vật cản,...
Phần dưới đây sẽ trình bày các thí nghiệm và kết quả để kiểm tra khả năng của hệ thống
trong việc phát hiện hướng ánh sáng chính, phát hiện hướng bị chặn và khả năng đo
chính xác cường độ ánh sáng. Môi trường kiểm thử được thiết lập như hình 3.17. Đây là
một phòng làm việc có các thông số theo hình chiếu 2D được mô tả trong hình 3.17 và
có chiều cao trần nhà là 3,5 mét. Có bốn cụm đèn chiếu sáng và cảm biến được đặt trên
mặt bàn ở trung tâm phòng làm việc.
62
Hình 3.17: Sơ đồ phòng thí nghiệm thực hiện đo cường độ ánh sáng bằng cảm biến quay
3.8.1 Cảm biến quay lấy mẫu theo 8 hướng – tham chiếu với cảm biến tĩnh
Phần 3.8.1 trình bày kết quả đo cảm biến quay đo ánh sáng theo 8 hướng với Δα bằng
45o. Trong hình 3.18, dữ liệu cảm biến các hướng lần lượt là d0 đến d7. Kênh cảm biến
tĩnh là được gắn nhãn là static. Các nguồn chiếu sáng nhân tạo được giữ nguyên, nhưng
cảm biến tĩnh sẽ bị chặn tại một thời điểm nhất định trong quá trình thử nghiệm. Hình
3.18 cho thấy các giá trị LUX của cảm biến tĩnh ở một góc cố định và cảm biến quay
quay theo tám hướng (từ d0 đến d7). Trong thí nghiệm này, cảm biến quay sẽ đo ánh
sáng ở mỗi góc 45 độ.
63
Hình 3.18: Đồ thị cường độ ánh sáng của cảm biến tĩnh và cảm biến quay
Lúc đầu, dữ liệu cảm biến tĩnh là khoảng 450 Lux (± 20), trong khi cảm biến quay
có các giá trị khác nhau ở các hướng khác nhau với giá trị cao ở d4 trên 500 Lux và d3
khoảng 430 lux. Các hướng d0, d5 và d7 có giá trị cảm biến trong khoảng từ 320 đến
350 Lux và hướng d1, d2 và d6 có dữ liệu trong khoảng 270 đến 300 Lux. Sau đó, vật
cản xuất hiện chắn trước cảm biến tĩnh. Như trong hình 3.18, giá trị của dữ liệu cảm biến
ánh sáng tĩnh giảm mạnh xuống 100 Lux và thấp hơn. Nếu một ứng dụng chỉ sử dụng
cảm biến tĩnh để điều khiển đèn, ứng dụng đó sẽ ghi lại không chính xác việc giảm mức
độ ánh sáng và sẽ gia tăng công suất chiếu sáng một cách không cần thiết. Tuy nhiên,
có thể thấy không cần thay đổi độ chiếu sáng vì nguồn ổn định trong suốt thí nghiệm
này (ngoại trừ một sự sai lệch nhỏ trong ánh sáng tự nhiên). Đối với cảm biến quay, các
tín hiệu cảm biến theo các hướng d0, d1, d6 và d7 gần như ổn định (khoảng 300 Lux và
350 Lux). Có một sự giảm nhỏ theo hướng d2 và d5 và một vạch giảm theo hướng d3
và d4, nhưng những giá trị cảm biến này vẫn ở khoảng 250 Lux. Khi xuất hiện vật cản
chắn trước cảm biến tĩnh, hệ thống sẽ đo đạc vị trí cảm biến thông qua hướng d3 và d4,
do xuất hiện ra sự thay đổi dữ liệu theo các hướng này (và xung quanh). Qua đó, có thể
thấy cảm biến ánh sáng đa hướng không chỉ thực hiện đo cường độ ánh sáng mà còn cho
phép chúng ta phát hiện được sự phân bố không đồng đều của ánh sáng trong phòng hay
khu vực làm việc, ngay cả khi một số hướng đo bị chặn, cảm biến quay vẫn đo chính
xác mức độ ánh sáng ở các hướng khác. Có thể thấy, khi sử dụng dữ liệu cảm biến quay
64
của nhiều hướng cho ứng dụng chiếu sáng, bộ phận điều khiển có thể sử dụng dữ liệu
của các hướng ổn định và quyết định giữ nguyên mức độ chiếu sáng. Từ đó, nghiên cứu
cho thấy rằng, việc ngăn chặn sự gia tăng công suất chiếu sáng không cần thiết là một
hướng tiếp cận đúng đắn và cần thiết cho các hệ thống tiết kiệm điện.
3.8.2 Cảm biến quay lấy mẫu theo 16 hướng
Dưới đây là kết quả đo đối với cảm biến đo cường độ ánh sáng theo 16 hướng. Động
cơ bước có thể quay một vòng 360 độ. Động cơ được điều khiển để xoay cảm biến theo
16 hướng khác nhau (t = {0,..., 15}), cách nhau 22,5 độ. Ở mỗi hướng, cảm biến đo và
gửi dữ liệu cường độ ánh sáng đến bo mạch điều khiển. Dữ liệu cảm biến và hướng sau
đó được truyền đến phần mềm giám sát. Trong thí nghiệm này, cửa chính của phòng thí
nghiệm được đóng, đèn 1 và đèn 2 được bật, đèn 3 được bật tắt theo chu kỳ để thay đổi
độ sáng của phòng. Cảm biến được đặt ở trung tâm của căn phòng và được điều khiển
để quay theo 16 hướng từ 0 đến 15.
Ngoài dữ liệu cảm biến ánh sáng đa hướng, hệ thống còn thu thập dữ liệu cảm biến
của cảm biến tham chiếu tĩnh. Dữ liệu sau khi được đo sẽ được trích xuất và cập nhật
sang nền tảng Ubidots [68] IoT. Hình 3.19 cho thấy một phần dữ liệu thử nghiệm được
theo dõi trên trang web của Ubidots với nhiều tín hiệu cảm biến ánh sáng trong một đồ
thị. Dữ liệu của hệ thống cũng được với nền tảng ThingSpeak [69] có tích hợp hộp công
cụ MATLAB để phân tích dữ liệu. Dữ liệu cảm biến quay được lấy theo 16 hướng với
∆α = 22.5 độ (Bảng 3.2 trình bày chi tiết hơn về các góc đo), các dữ liệu này được gắn
nhãn như một kênh chủ đề (topic) cho mỗi hướng từ topic0 đến topic15. Kênh cảm biến
Hình 3.19: Ảnh chụp nhanh theo dõi dữ liệu cảm biến ánh sáng trên trang web Ubidots.
tĩnh được gắn nhãn là topic16. Thời gian đo từ 11h45 tới 12h45.
65
Có thể thấy rằng hệ thống có thể đo lường và cung cấp dữ liệu cảm biến ánh sáng từ
nhiều hướng. Khi theo dõi dữ liệu, các chủ đề kênh (hay các hướng đo), giá trị Lux và
thời gian đo có thể quan sát sự tương quan lẫn nhau bằng cách chọn một điểm dữ liệu
trên biểu đồ. Như trong hình 3.19, các hướng cảm biến khác nhau có giá trị khác nhau.
Lúc đầu, khi tất cả đèn tắt, tất cả dữ liệu cảm biến đều ở mức thấp (khoảng dưới 150
Lux). Sau đó, sau khi bật tất cả các đèn (dấu thời gian khoảng 11:55 sáng, xem hình
3.19), hệ thống đã ghi lại sự gia tăng mức độ ánh sáng ở tất cả các hướng. Sau đó, vật
cản xuất hiện ở một số hướng cảm biến đọc dữ liệu. Kết quả là, có sự suy giảm về về
mức độ ánh sáng ở các hướng xuất hiện vật cản (trong khoảng thời gian 12:05 - 12:10
trưa và 12: 25-12: 30 chiều, xem hình 3.19). Trong thử nghiệm này, cảm biến tĩnh
(topic16) không bị chặn bất kỳ lúc nào và nó được sử dụng để cung cấp dữ liệu cảm biến
tham chiếu.
3.8.3 Phát hiện nguồn sáng chính
Sự phân bố các nguồn sáng có thể tạo ra mức ánh sáng không cân bằng trong phòng.
Cảm biến có thể phát hiện hướng ánh sáng chính mà các thông tin thu thập giúp sắp xếp
lại các nguồn chiếu sáng hoặc chỉ ra vị trí có mức ánh sáng tốt nhất. Trong thí nghiệm
này, cảm biến quay đặt ở trung tâm của một phòng làm việc có nhiều nguồn sáng. Các
nguồn sáng được đặt xung quanh phòng ở các vị trí và khoảng cách khác nhau đến cảm
biến. Đèn được bật tắt liên tục để kiểm tra hiệu suất của cảm biến. Cảm biến được đặt
để đo theo 16 hướng (d0 đến d15, với ∆α = 22,5 độ). Hình 3.20 thể hiện biểu đồ radar
các kết quả đo được. Đối với mỗi biểu đồ, giá trị dữ liệu dưới dạng chiều dài trên các
nan góc thể hiện độ lớn của giá trị cảm biến theo một hướng tương ứng. Đường kết nối
các giá trị dữ liệu kìm nén một vòng quay hoàn toàn (360 độ).
66
Hình 3.20:Biểu đồ radar của dữ liệu cảm biến ánh sáng trên các hướng chiếu sáng khác
nhau
Các biểu đồ trong hình 3.20 liên kết với bốn kịch bản về ánh sáng trong phòng thử
nghiệm. Trong kịch bản này, hình 3.20 (a) cho thấy các giá trị Lux đo được theo các
hướng d2, d3 và d4 cao hơn nhiều so với các hướng còn lại. Trong trường hợp đó, chỉ
có nguồn sáng ở hướng d3 được bật, do đó có dữ liệu cảm biến đạt đỉnh ở d3 (khoảng
250 Lux) và hai mức cao có liên quan trên các góc liền kề d2 và d4. Hình 3.20 (b) cho
thấy mức ánh sáng chính ở d5, d6 và d7 với giá trị đỉnh 350 Lux, và hình 3.20 (c) cho
thấy mức chính trong d12, d13 và d14 với giá trị đỉnh trên 500 Lux. Những kết quả này
được vẽ trong biểu đồ radar thừa nhận rằng cảm biến quay có thể phát hiện hướng của
nguồn sáng chính. Kết quả này cũng có thể được quan sát từ vectơ độ rọi được hiển thị
trong công thức (3.4) vì hướng của vectơ bị ảnh hưởng bởi các giá trị phần tử vô hướng
chính. Hình 3.20 (d) trình bày một trường hợp thử nghiệm trong đó mức ánh sáng nhất
quán hơn ở phía bên trái của cảm biến (d9 đến d15). Trong trường hợp mức ánh sáng
đồng đều, chúng ta có thể thu được các giá trị cảm biến ánh sáng nhất quán theo mọi
hướng.
67
3.8.4 Phát hiện vật cản
Một thử nghiệm đã được thực hiện để cho thấy cách cảm biến quay có thể phát hiện
các vật cản đối với nguồn sáng theo các hướng, dẫn đến những thay đổi đột ngột trong
dữ liệu cảm biến. Trong quá trình thử nghiệm này, cảm biến quay được thiết lập để chạy
trước, sau đó một số hướng cảm biến tạm thời bị chặn. Hình 3.21 cho thấy biểu đồ kết
quả thử nghiệm. Trước thời điểm T1, cảm biến cho biết mức ánh sáng chính theo các
hướng d4, d5, d6, d7 và d8 với giá trị cao trên 300 Lux (d6). Trong khoảng thời gian T1
và T2, khi cảm biến bị chặn khỏi hướng nguồn sáng chính, thì giá trị cảm biến của các
góc có liên quan giảm đột ngột. Như đồ thị trong hình 3.21, tất cả các giá trị cảm biến
của các hướng từ d4 đến d8 đã giảm mạnh xuống khoảng 50 Lux trong khi các giá trị
khác hầu như không thay đổi. Sau thời điểm t2, khi vật cản di chuyển ra ngoài, các giá
trị cảm biến từ các hướng sáng chính trở lại bình thường. Có thể thấy rằng, chúng ta có
thể sử dụng các dữ liệu có độ dốc giảm tạm thời tại các hướng để cho biết góc cảm biến
nào của cảm biến đã bị chặn. Trong thí nghiệm được trình bày trong [60], một phép đo
cho kết quả tương tự khi phát hiện sự thay đổi đột ngột của ánh sáng nền tự nhiên, chẳng
Hình 3.21: Đồ thị cường độ ánh sáng khi vật cản đặt trước cảm biến
hạn như khi mở cửa để đón nhiều ánh sáng mặt trời hơn.
3.9 Đề xuất ma trận tham số ảnh hưởng
Như đã phân tích ở phần trên khi cảm biến đa hướng có khả năng phát hiện nguồn
sáng chính và phát hiện vật cản, để làm rõ hơn khả năng này cần phải xây dựng một
68
phương thức thể hiện trên dữ liệu. Sau khi thu thập được dữ liệu của các hướng và tổng
hợp lại dưới dạng véc tơ, từ véc tơ đó ta có thể tạo ra thêm một mảng tham số 2 chiều
gọi là ma trận tham số liên hệ giữa các hướng đo như sau:
(3.7)
𝑃 =
𝑃00 𝑃01𝑃02𝑃03 … … … 𝑃0(N−1)
𝑃10𝑃11𝑃12𝑃13 … … … 𝑃1(N−1)
.
.
.
𝑃(𝑁−1)0 … … … . . 𝑃(𝑁−1)(N−1)] [
Với 16 hướng đo và i ∈ [0,15] ; j ∈ [0,15] thì:
Pij =
(3.8)
Trong đó Pij là tham số liên hệ giữa hướng i và hướng j, Ei, Ej là giá trị độ rọi tại
hướng i, j.
Sử dụng ma trận này ta có thể dùng nó để kiểm tra chéo các giá trị đo được cũng như
khôi phục giá trị đo của các hướng khác từ một hướng đo. Khi có một nguồn sáng chính
bị tác động ta có thể kiểm tra xem tác động đó có chính xác hay không bằng cách sử
dụng ma trận hệ số trên. Ví dụ như trên hình 3.20 (a), ta có hướng sáng chính nằm ở
hướng d3, nếu d3 bị thay đổi ta có thể kiểm tra xem giá trị đó có chính xác hay không
bằng cách tính lại các giá trị của các hướng còn lại dựa trên d3 và so sánh xem nó có sai
lệch với giá trị đo được không. Công thức tính lại các giá trị của các hướng khác theo
một hướng J như sau:
(3.9) Ei= EJ . PJi
Với i ∈ [0,15].
Nếu độ sai lệch ít trên các hướng đo cách nó 45O thì có nghĩa là thực sự nguồn sáng
chính đó bị thay đổi và ngược lại có nghĩa là hướng đo đó bị sai còn nguồn sáng không
thay đổi, với trường hợp đó ta có thể tự khôi phục lại dữ liệu của hướng đo d3 hay nói
cách khác đó chính là khả năng chống lỗi của cảm biến quay.
Thuật toán chọn lọc các nguồn sáng chính và tự sửa lỗi cho cảm biến quay như sau:
69
Đầu vào: Véc tơ cường độ ánh sáng mới đo được E={E0, E1,,…., EN}.
Đầu ra : Véc tơ cường độ ánh sáng mới đã được kiểm tra và sửa lỗi
Bắt đầu:
//Bước 1
Tìm vị trí j có giá trị cực đại ;
//Bước 2
Vòng lặp 1: cho i = 0 đến N-1 để thực hiện
Tính toán E’i = Ej * Pji ;
Nếu Ei < E’i thì Ei =E’i;
kết thúc vòng lặp 1
//Bước 3
Nếu j-2> hoặc j=2 thì
Nếu Ej < Ej-2* P(j-2)j thì Ej = Ej-2* P(j-2)j;
Còn lại
Nếu Ej < Ej+2* P(j+2)j thì Ej = Ej+2* P(j+2)j;
//Bước 4
Vòng lặp 2: cho i = 0 đến N-1 để thực hiện
Với mỗi giá trị i cho j = 0 đến N-1 để thực hiện
Tính toán lại Pij theo công thức 3.8
kết thúc vòng lặp 2
//Bước 5
Trả lại Véc tơ cường độ ánh sáng E.
Kết thúc
Thuật toán này tập trung vào tính toán và kiểm tra véc tơ cường độ ánh sáng E mới đo
được xem có lỗi hay không dựa trên ma trận P đã lưu lại từ lần đo trước đó. Thuật toán
viết cho chương trình con có 5 bước được mô tả gồm chi tiết như sau:
Bước 1: Tìm vị trí thứ j có giá trị cường độ ánh sáng cực đại. Việc tìm giá trị này có
thể áp dụng thuật toán tìm kiếm tuần tự bằng cách lần lượt duyệt các giá trị Ei từng vị trí
70
i từ 0 đến N-1. Giá trị nào lớn nhất thì sẽ lấy vị trí i đấy gán vào j, sau khi vị trí j đã được
xác định, chuyển sang bước 2.
Bước 2: Tạo ra một véc tơ E’ từ giá trị cực đại và ma trận P bằng cách thực hiện một
vòng lặp N lần trong đó i là biến đếm từ 0 đến N-1. Trong mỗi vòng lặp thực hiện tính
E’i từ giá trị Ej cực đại và tham số Pji. Nếu giá trị E’i này lớn hơn giá trị đo được Ei thì
thay thế Ei bằng E’i, chuyển sang bước 3.
Bước 3: Kiểm tra lại xem vị trí có cường độ sáng cực đại đấy có bị sai không, bằng
cách kiểm tra lại giá trị Ej với giá trị được tạo ra bởi vị trí cách đó 45o là Ej-2 và tham số
P(j-2)j (với j-2 >0 nếu không thì thay bằng j+2)
Bước 4: Tính toán lại tất cả các giá trị của ma trận P để dùng vào lần đo tiếp theo.
Bước 5: Trả lại kết quả là véc tơ cường độ ánh sáng E sau khi đã được kiểm tra và
sửa lỗi nếu có.
3.10 Mô phỏng hệ điều khiển sử dụng dữ liệu đo cảm biến ánh sáng quay đa hướng
Đối với hệ thống điều khiển ánh sáng, trên thế giới có nhiều nghiên cứu đưa ra các
phương án điều khiển khác nhau, ví dụ như điều khiển hệ thống sử dụng logic mờ (fuzzy
logic) [70], điều khiển hệ thống sử dụng PID [71], sử dụng mạng nơ ron kết hợp với trí
tuệ nhân tạo [72],… Với phạm vi của nghiên cứu, luận án sẽ tập trung xây dựng mô
phỏng hệ điều khiển dựa trên kết hợp logic mờ (fuzzy logic) và điều khiển LQR. Các
kết quả của mô phỏng đã khẳng định tính ưu việt của bộ điều khiển kết hợp fuzzy-LQR
được đề xuất so với bộ điều khiển kết hợp PID-LQR, đặc biệt là khi có nhiễu. [73]
3.10.1 Mô hình hệ thống điều khiển
Về bản chất một hệ thống tiết kiệm năng lượng chiếu sáng bằng cách khai thác ánh
sáng tự nhiên là một hệ thống điều khiển tự động vòng kín.
Một hệ thống điều khiển tự động vòng kín bao gồm ba phần chủ yếu:
- Thiết bị điều khiển (TBĐK)
- Đối tượng điều khiển (ĐTĐK)
- Thiết bị đo lường (TBĐL)
71
Hình 3.22: Sơ đồ khối tổng quát của hệ thống điều khiển tự động.
Trong đó:
C: Tín hiệu cần điều khiển được gọi là tín hiệu ra.
U: Tín hiệu điều khiển.
R: Tín hiệu cần đạt được (chuẩn hay tham chiếu) thường được gọi là tín hiệu vào.
N: Tín hiệu nhiễu tác động từ bên ngoài vào hệ thống.
F: Tín hiệu hồi tiếp.
Trong hệ thống tiết kiệm năng lượng chiếu sáng, thiết bị điều khiển thường sử dụng
bộ điều khiển fuzzy logic kết hợp PID, tín hiệu hồi tiếp F là cường độ ánh sáng có được
từ thiết bị đo lường là cảm biến ánh sáng tĩnh. Thiết bị điều khiển sẽ so sánh giá trị của
tín hiệu hồi tiếp F với giá trị cần đạt R và tính toán điều khiển giá trị công suất cung cấp
cho đối tượng điều khiển là đèn chiếu sáng. Nghiên cứu hướng đến việc sử dụng truyền
dữ liệu qua điện toán đám mây và xây dựng hệ thống điều khiển phân tán không dây
như hình 3.23 với bộ điều khiển Fuzzy được thực hiện ở phần 3.10.2 với các thông số
Hình 3.23: Mô hình điều khiển phân tán sử dụng cảm biến tĩnh và bộ điều khiển Fuzzy.
cụ thể.
72
3.10.2 Lựa chọn phương án mô phỏng
Bộ điều khiển Fuzzy-LQR [73] kết hợp tiêu chuẩn được xây dựng bằng cách chọn
đầu vào là lỗi (e) và đạo hàm của lỗi (Δe) như được hiển thị trong hình 3.24 và đầu ra là
tín hiệu điều khiển (u). Trong số ba loại cấu trúc bộ điều khiển Fuzzy-LQR lai, loại đầu
vào kép là cấu trúc mạnh mẽ nhất cho các hệ thống cực không ổn định. Như có thể thấy
từ hình 3.24, cấu trúc bộ điều khiển Fuzzy-LQR lai được xử lý có hai hệ số tỷ lệ đầu vào
và hai đầu ra, đầu vào Ke (đối với lỗi (e)) và Kd (đối với sự thay đổi của sai số (Δe)).
Trong khi đầu ra (U) được ánh xạ vào miền giá trị đầu ra thực tế (u) tương ứng bằng các
hệ số tỷ lệ đầu ra β và α
Hình 3.24: Cấu trúc một hệ điều khiển lai (hybrid) Fuzzy-LQR
Theo [73], một hệ hybrid fuzzy-LQR có thể mô phỏng ở hình 3.24
Trong một nghiên cứu so sánh của Jamilu Kamilu Adamu và cộng sự [73], hiệu suất
của bộ điều khiển kết hợp fuzzy-LQR và bộ điều khiển kết hợp PID-LQR được đánh giá
về mặt hiệu năng. Các kết quả của mô phỏng đã khẳng định tính ưu việt của bộ điều
khiển kết hợp fuzzy-LQR được đề xuất so với bộ điều khiển kết hợp PID-LQR, đặc biệt
là khi có nhiễu.
Nghiên cứu này lựa chọn thực hiện lại bộ điều khiển kết hợp fuzzy-LQR trong phần
mềm Matlab sử dụng dữ liệu cảm biến tĩnh để làm thiết bị đo lường. Trong hình 3.25 là
sơ đồ khối của bộ điều khiển kết hợp fuzzy-LQR trên simulink sử dụng dữ liệu đầu vào
là cảm biến tĩnh.
73
Hình 3.25: Sơ đồ khối của bộ điều khiển logic mờ kết hợp PID
Dưới đây là các bước xây dựng phần mềm thực hiện điều khiển bằng Fuzzy Logic:
Fuzzy hóa đầu vào: Mờ hóa là quá trình chuyển đổi một giá trị định lượng thực tế
vào một giá trị biến mờ. Biến mờ được sử dụng để dịch giá trị thực tế thành các giá trị
mờ. Các giá trị có thể có của một biến mờ không phải là số mà là các "từ ngữ".
Các biến ngôn ngữ đầu vào cho bộ điều khiển Fuzzy logic thể hiện bằng ngôn ngữ
sự khác biệt giữa giá trị đặt với các tín hiệu đã đo lường và tính toán từ cảm biến ánh
sáng. Đầu vào của Fuzzy logic là Error = (Mức sáng yêu cầu – Cường độ sáng đo được)
và DeltaError = (Error[n] – Error[n-1]).
Hàm thành viên hình tam giác và hình thang được sử dụng để mờ hóa đầu vào. Đối
với chương trình cho khối mờ hóa, chúng ta cần xác định dải của các biến mờ liên quan
đến các yếu tố đầu vào rõ ràng. Sự khác biệt về giá trị đo được sẽ nằm trong các khoảng
giá trị. Các tập mờ sau được sử dụng: NEG = Âm, SNEG = Âm ít, ZERO = Bằng 0,
Bảng 3.4: Hàm thành viên cho biến đầu vào Error bằng ngôn ngữ
SPOS = Dương ít, POS =Dương.
STT Dải tham số đầu vào mờ hóa Tên biến mờ tương đương
(Error=Set point - Current Value)
-10 to -30 1 NEG
0 to -20 2 SNEG
-10 to 10 3 ZERO
74
0 to 20 SPOS 4
Bảng 3.5: Hàm thành viên cho biến đầu vào DeltaError bằng ngôn ngữ
10 to 30 POS 5
STT Dải tham số đầu vào mờ hóa Tên biến mờ tương đương
DeltaError = (Error[n] – Error[n-1])
0 to -20 NEG 1
-10 to 10 ZERO 2
0 to 20 POS 3
Để tạo ra biến âm bằng ngôn ngữ (NEG), ta sẽ xây dựng hàm biểu diễn hình thang.
Đoạn mã pseudo dưới đây đưa ra một ví dụ về một cách thực hiện điều đó. Chương trình
con "fuzzify_MF" nhận vào giá trị đầu vào dưới dạng số, dựa vào dải của biến mờ đầu
vào và hàm thành viên sẽ trả về một giá trị theo mức tỷ lệ giữa 0 và 1, cho thấy mức độ
“âm” mà sai số giữa tốc độ đầu vào với giá trị đặt cho trước có thể mang giá trị NEG.
Hình 3.26: Đồ thị biểu diễn cho biến đầu vào Error
Tương tự như vậy, chúng ta tính toán được các hàm thành viên đầu vào khác.
75
Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn cho biến đầu vào DeltaError
Suy luận mờ: Khi các giá trị hiện tại của các biến đầu vào được làm mờ, bộ điều
khiển mờ tiếp tục với giai đoạn “đưa ra quyết định” hoặc quyết định những hành động
cần thực hiện để điều chỉnh cường độ ánh sáng về giá trị điểm đặt yêu cầu. Tiêu chí cho
hành động này là thời gian tối thiểu và cường độ ánh sáng dao động tối thiểu. Các khối
khiển đầu ra, nghiên cứu sử dụng hàm liên thuộc tam giác. Năm tập hợp thành viên
được sử dụng để làm mờ đầu ra thành các biến ngôn ngữ. Chúng là giảm (DEC),
giảm ít (SDEC), không thay đổi (NONE), tăng ít (SINC) và tăng (INC)
quy tắc chứa chính sách điều khiển của Hệ thống điều khiển mờ. Để làm mờ giá trị điều
Phần ‘Nếu’ mô tả tình huống mà các quy tắc được đưa ra. Phần ‘Thì’ mô tả phản ứng
của hệ thống mờ trong tình huống này. Các luật điều khiển của hệ thống được xây dựng
Bảng 3.6 Tập hợp luật Fuzzy
về mặt cấu trúc theo các quy tắc mờ được nêu ra ở bảng 3.6
Luật Nếu Error là và DeltaError là Thì giá trị PWM sẽ
NEG NEG INC 0
NEG ZERO INC 1
NEG POS INC 2
SNEG NEG INC 3
SNEG ZERO SINC 4
SNEG POS SINC 5
76
6 ZERO NEG SINC
7 ZERO ZERO NONE
8 ZERO POS SDEC
9 SPOS NEG SDEC
10 SPOS ZERO SDEC
11 SPOS POS DEC
12 POS NEG DEC
13 POS ZERO DEC
Hình 3.28: Đồ thị hàm thành viên đầu ra.
14 POS POS DEC
Giải mờ: Kết quả của giải mờ phải là một giá trị số để điều khiển đầu ra. Có rất nhiều
cách để thực hiện giải mờ; trong trường hợp này, giá trị đầu ra thu được bằng kỹ thuật
tính trung bình theo trọng số mô tả bởi phương trình sau:
14
𝑖=0
∑ 𝑊[𝑖]
∑ Defuz = 𝑃[𝑖]∗𝑊[𝑖]
14
𝑖=0
P [i] là giá trị đỉnh của hàm thành viên đầu ra thứ i. W[i] là trọng số tương đương với
luật thứ i.
77
defuzzify {
for (i=0;i<15;i++) SM_DOM = SM_DOM + W[i]
for (i=0;i<15;i++) OUTPUT = OUTPUT + P[i]*W[i]
OUTPUT = OUTPUT/SM_DOM
return (OUTPUT);}
Một đoạn mã pseudo của quá trình giải mờ như sau:
Hình 3.29: Đồ thị 3D minh họa giá trị đầu ra của hệ thống
Đồ thị đầu ra dưới dạng 3D được minh họa ở hình 3.29
3.10.3 Các phương án tiền xử lý
Ở phần 3.6, luận án đưa ra phương án mô tả cảm biến quay đa hướng cung cấp giá
trị cảm biến ánh sáng dưới dạng véc tơ. Do đó, muốn thực hiện điều khiển ánh sáng
dùng bộ điều khiển logic mờ kết hợp với thiết bị đo lường là cảm biến ánh sáng đa hướng
sẽ phải thực hiện một khâu tiền xử lý để trích chọn ra một giá trị duy nhất đưa vào bộ
78
điều khiển như trong hình 3.30. Trong hình 3.30 dữ liệu của cảm biến đa hướng được
lấy từ trên server của thingspeak và xử lý trong phần mềm Matlab bởi một mô đun
chương trình thực hiện theo các phương pháp tiền xử lý được mô tả trong các phần
3.10.4. Sau khi dữ liệu đã được tiền xử lý thì sẽ được truyền thẳng đến mô đun điều
khiển Fuzzy và bộ điều khiển Fuzzy này đã được khởi tạo theo các biểu thức và đồ thị
Hình 3.30: Mô hình điều khiển phân tán sử dụng cảm biến quay và bộ điều khiển Fuzzy
cũng như các bảng luật điều khiển ở trong phần 3.10.2.
Luận án đã đề xuất một số phương pháp tiền xử lý dữ liệu của cảm biến đa hướng và
thực hiện việc lấy kết quả thu được sau khi tiền xử lý:
(i) Phương pháp lấy trung bình cộng
Ta có đầu ra của cảm biến quay cung cấp cho chúng ta giá trị đo trên cảm biến dưới
dạng véc tơ E. Do đó theo phương pháp trung bình cộng ta sẽ có giá trị trích chọn từ
cảm biến đưa vào bộ điều khiển :
N
Y(t)=(∑ Ei(t)
i=1
(3.10) )/N
Với Y là giá trị trích chọn từ cảm biến, N là số hướng đo của cảm biến quay, Ei là
giá trị đo trên cảm biến ở hướng i.
Với bộ dữ liệu, chúng ta sẽ có kết quả lấy trung bình cộng giá trị đo của các hướng
so với giá trị cảm biến tĩnh như hình 3.31.
79
Hình 3.31: Kết quả trích chọn giá trị cảm biến theo phương pháp trung bình cộng so với
cảm biến tĩnh.
(ii) Phương pháp lấy trung bình cộng theo ngưỡng
Theo phương pháp lấy trung bình cộng ở trên chúng ta đã có được một giá trị ngưỡng
Y để đi tìm các nguồn sáng chính. Nếu coi một nguồn sáng có giá trị trên trung bình so
với các nguồn sáng từ các hướng khác thì phương pháp chọn lọc theo ngưỡng chính là
phương pháp tìm ra được các nguồn sáng chính. Từ việc tìm được các nguồn sáng chính
ảnh hưởng đến cường độ ánh sáng của môi trường tiếp theo có thể tính toán giá trị trung
bình của các nguồn sáng chính và dùng nó làm giá trị đầu vào cho bộ điều khiển. Ta sẽ
có giá trị đó theo công thức sau:
N
Yavgmax(t)=∑ ωi(t).Ei(t)
i=1
N
/∑ ωi
i=1
(3.11) (t)
Với ωi(t) =0 khi Ei (t)
biến quay, Y là giá trị trích chọn từ cảm biến, Ei là giá trị đo trên cảm biến ở hướng i.
Với bộ dữ liệu, chúng ta sẽ có kết quả tiền xử lý bằng cách tìm trung bình cộng giá
trị đo của các hướng theo ngưỡng so với giá trị cảm biến tĩnh như hình 3.32.
80
Hình 3.32: Kết quả trích chọn giá trị cảm biến theo phương pháp trung bình cộng theo
ngưỡng so với cảm biến tĩnh.
(iii) Phương pháp lấy giá trị cực đại
Nếu coi các giá trị cường độ ánh sáng đo được từ các hướng phản ánh chân thực
cường độ ánh sáng của môi trường thì trong quá trình sử dụng ánh sáng chúng ta hoàn
toàn có thể lấy một nguồn sáng chính làm đối tượng căn cứ để điều khiển cường độ ánh
sáng xung quanh. Phương pháp tìm giá trị cực đại chính là đi tìm nguồn sáng chính ảnh
hưởng nhiều nhất đến cường độ ánh sáng của môi trường và dùng nó làm giá trị đầu vào
cho bộ điều khiển. Ta sẽ có giá trị đó theo công thức sau:
(3.12) Ymax(t)= Max(E1, E2,…, EN)
Với Y là giá trị trích chọn từ cảm biến, N là số hướng đo của cảm biến quay, Ei là
giá trị đo trên cảm biến ở hướng i.
Để thực hiện tìm cực đại ta sẽ so sánh giá trị giữa các hướng đo với nhau và gán
Ymax(t)=Ei(t) nếu Ei(t)> Ymax(t) với 1< i
81
Với bộ dữ liệu thu thập được ở phần trước, chúng ta sẽ sử dụng giá trị cường độ ánh
sáng lớn nhất của một trong các hướng đã đo làm đầu vào của bộ điều khiển logic mờ,
Hình 3.33: Kết quả trích chọn giá trị cảm biến theo phương pháp tìm giá trị cực đại so với
cảm biến tĩnh.
kết quả so sánh với giá trị cảm biến tĩnh được thể hiện trong hình 3.33.
3.10.4 Đánh giá hiệu năng và kết quả mô phỏng
Sau khi thực hiện một số phương pháp tiền xử lý, nghiên cứu sẽ trích chọn các giá
trị cường độ ánh sáng đa hướng chuyển về thành một giá trị để đưa vào bộ điều khiển
logic mờ. Sau đó nghiên cứu cũng thực hiện mô phỏng điều khiển cân bằng ánh sáng
tương tự như điều khiển với một cảm biến tĩnh.
Trong hình 3.34 là giá trị cường độ ánh sáng trên các hướng sau khi đã điều chỉnh
lại sử dụng giá trị phản hồi với phương pháp tiền xử lý bằng cách tìm cực đại. Đây là
kết quả mô phỏng sau điều khiển bù cân bằng ánh sáng với bộ điều khiển logic mờ kết
82
hợp PID thay vì sử dụng đầu vào là cảm biến tĩnh đã lấy giá trị của cảm biến quay đưa
Hình 3.34: Kết quả mô phỏng điều khiển sử dụng đầu vào với phương pháp tiền xử lý tìm
giá trị cực đại
qua khâu tiền xử lý để làm đầu vào.
Với giá trị đặt ban đầu là 500 lux chúng ta có thể quan sát thấy giá trị cường độ ánh
sáng trên các hướng đều nhỏ hơn hoặc bằng 500 lux đúng như yêu cầu của hệ thống điều
khiển ổn định cân bằng tự động. Sai số của giá trị điều khiển là 2 lux có thể chấp nhận
được.
Đồng thời trong quá trình mô phỏng điều khiển, nghiên cứu cũng tính toán được giá
trị công suất tiêu thụ trên hệ thống chiếu sáng bù cường độ ánh sáng môi trường theo
yêu cầu như trên. Hình 3.35 là đồ thị kết quả công suất bù tiêu thụ trên hệ thống chiếu
sáng khi sử dụng các phương pháp tiền xử lý giá trị cảm biến quay đa hướng khác nhau.
83
Hình 3.35: Kết quả tính toán năng lượng tiêu thụ khi sử dụng các phương pháp tiền xử lý
khác nhau và cảm biến tĩnh.
Từ đồ thị có thể thấy được đường màu xanh là giá trị công suất cung cấp cho đèn
chiếu sáng để cân bằng cường độ ánh sáng với giá trị đặt là 500 lux với giá trị phản hồi
cho bộ điều khiển Fuzzy là giá trị của cảm biến quay được trích chọn theo phương pháp
tìm giá trị cực đại, tiếp theo là đường màu da cam là kết quả điều khiển khi sử dụng giá
trị của cảm biến quay được trích chọn theo phương pháp trung bình theo ngưỡng để làm
đầu vào điều khiển. Với giá trị đầu vào điều khiển là cảm biến tĩnh thì công suất điều
khiển được biểu diễn bởi đường nét đứt màu tím còn đường màu đỏ là đầu ra công suất
của bộ điều khiển sử dụng giá trị trung bình cộng các hướng đo.
Với dữ liệu trên đồ thị hình 3.35 ta tính được giá trị công suất tiêu thụ trung bình
trong khoảng thời gian từ 16 giờ 45 phút đến 17 giờ 21 phút theo bộ dữ liệu ở trên và
tổng hợp vào bảng 3.7. Qua bảng này có thể thấy được phương pháp trích chọn đầu vào
theo miền tìm cực đại đem lại tỷ lệ tiết kiệm cao nhất so với các phương pháp khác.
Bảng 3.7 cũng cho thấy phương pháp tiền xử lý lấy trung bình theo ngưỡng cho tỷ lệ tiết
kiệm cao hơn phương pháp sử dụng cảm biến tĩnh với trường hợp cảm biến có vật cản.
Trong quá tình ứng dụng thì tùy theo yêu cầu về điều khiển ánh sáng theo khu vực hay
điều khiển cân bằng các nguồn sáng có thể chọn các phương pháp tiền xử lý khác nhau.
84
Bảng 3.7: So sánh tỷ lệ tiết kiệm của các phương pháp điều khiển so với điều khiển bằng
cảm biến tĩnh
Phương pháp trích chọn đầu vào Công suất trung bình (W) Tỷ lệ tiết kiệm so với
cảm biến tĩnh
Tìm cực đại 23,5% 50,38
Trung bình theo ngưỡng 15,8% 55,42
Trung bình - 0,74% 66,35
Cảm biến tĩnh 0% 65,87
Nếu như chúng ta chỉ tập trung vào tiết kiệm tối đa năng lượng tiêu thụ trên hệ thống
chiếu sáng và không cần cân bằng cường độ ánh sáng trong không gian phòng làm việc
thì sẽ lựa chọn phương pháp tiền xử lý là tìm giá trị cực đại.
Còn nếu như vẫn muốn cải thiện về vấn đề tiết kiệm năng lượng nhưng vẫn muốn
cân bằng giữa các nguồn sáng trong không gian phòng làm việc thì có thể lựa chọn
phương pháp thứ hai là lấy trung bình theo ngưỡng.
3.11 Kết luận chương 3
Luận án đã đưa ra một cảm biến ánh sáng xoay có thể đo mức độ ánh sáng theo nhiều
hướng thay vì sử dụng mạng cảm biến định vị ở các hướng khác nhau. Hệ thống sử dụng
động cơ bước để quay cảm biến và theo dõi các bước của động cơ để tính toán góc đo.
Các giá trị mức độ ánh sáng có thể được chuyển trực tiếp đến hệ thống giám sát để xử
lý thêm. Bên cạnh đó, cảm biến có thể kết nối với các nền tảng IoT phổ biến, chẳng hạn
như Ubidots và Thingspeak, để trực quan hóa và phân tích dữ liệu cảm biến từ xa. Nghiên
cứu cũng đưa ra một cải tiến mới của cảm biến với cấu trúc nhỏ gọn tối ưu. Hiệu suất
của cảm biến đã được đánh giá thông qua các mô phỏng và kết quả, cho thấy cảm biến
được đề xuất có thể đo mức độ ánh sáng theo các hướng khác nhau, phát hiện hướng
nguồn sáng chính và xác định các hướng có ánh sáng tạm thời thay đổi. Hơn nữa, ngay
cả khi một số hướng phát hiện có thể bị chặn, cảm biến quay vẫn đo chính xác mức độ
ánh sáng ở các hướng khác. Bên cạnh đó, luận án thực hiện thử nghiệm một số phương
pháp tiền xử lý dữ liệu cảm biến ánh sáng quay đa hướng để đưa vào bộ điều khiển logic
mờ kết hợp PID. Kết quả tính toán đã chứng minh hiệu quả của hệ thống tiết kiệm năng
85
lượng chiếu sáng sử dụng cảm biến quay đa hướng tốt hơn khi chỉ sử dụng cảm biến
tĩnh. Điều này có được là do cảm biến ánh sáng quay đa hướng đã phản ánh được trung
thực được cường độ ánh sáng của môi trường xung quanh ngay cả khi có tác động của
các yếu tố ngoại cảnh lên các nguồn sáng chính.
Trong tương lai, nghiên cứu sẽ phát triển cảm biến ánh sáng xoay ba chiều (3D), và
tối ưu hóa hệ thống quay. Đồng thời, nghiên cứu sinh sẽ thực hiện nhiều bản kiểm thử
về việc sử dụng cảm biến ánh sáng xoay trong các ứng dụng điều khiển ánh sáng khác
nhau.
Kết quả nghiên cứu đã được công bố tại bài báo số 2, số 4 và số 5 trong danh mục
các công trình đã công bố của luận án.
86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận án đã giải quyết các vấn đề đã nêu ra trong mục tiêu đó là:
- Nghiên cứu đã chỉ rằng phương pháp điều chỉnh mức sáng dựa trên cắt mức năng
lượng biên sau phù hợp với tải sợi đốt, tải đèn LED và tải điện dung do loại bỏ
được xung dòng điện biên độ lớn từ đó không làm giảm tuổi thọ của linh kiện
trong đèn, tuy nhiên phương pháp cắt biên sau lại không thể sử dụng được với tải
đèn phóng điện.
- Đã đưa ra được phương pháp điều chỉnh mức sáng cải tiến dựa trên cắt mức năng
lượng biên sau. Phương pháp này đã loại bỏ được xung điện áp ngược với biên
độ rất lớn là nguyên nhân làm nóng IGBT rất nhanh và hỏng sau một thời gian
ngắn sử dụng. Phương pháp này góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu suất
và mở rộng các loại bóng đèn tương thích của hệ thống tiết kiệm điện dùng trong
chiếu sáng, bao gồm cả đèn phóng điện, cũng như các thiết bị chiếu sáng có chứa
thành phần điện cảm
- Đã xây dựng cảm biến quay đa hướng phục vụ trong tiết kiệm năng lượng chiếu
sáng. Hệ thống giải quyết các vấn đề của cảm biến tĩnh cũng như hệ cảm biến về
hiệu năng làm việc, đặc biệt khi có vật cản, khả năng phát hiện nguồn sáng và
đem lại độ chính xác cao.
Các kết quả trên đã được công bố trên các tạp chí, hội thảo uy tín trong và ngoài nước
như tạp chí KH&CN Năng lượng trường Đại học Điện lực, Hội Thảo Quốc Gia 2015 về
Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin, tạp chí “Advances in Science,
Technology and Engineering Systems Journal” (ASTES),…
Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ xây dựng thuật toán điều khiển riêng cho bộ điều
khiển để có thể khai thác hết các ưu điểm của cảm biến ánh sáng đa hướng dựa trên thuật
toán “gradient descent”. Xây dựng một hệ thống tiết kiêm năng lượng chiếu sáng theo
mô hình phân tán dựa trên IoT áp dụng các kết quả nghiên cứu trong luận án này.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo điện tử, Đảng Cộng sản Việt Nam, “Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng
lượng”, 16/06/2012, https://dangcongsan.vn/cung-ban-luan/su-dung-tiet-
kiem-hieu-qua-nang-luong-131995.html
[2]. Bộ Công Thương, “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hướng đến sự
phát triển bền vững ngành năng lượng Việt Nam”, 27/03/2021,
https://www.moit.gov.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/su-dung-nang-
luong-tiet-kiem-va-hieu-qua-huong-%C4%91en-su-phat-trien-ben-vung-
nganh-nang-luong-viet-nam-21640-3301.html
[3]. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tiết kiệm năng lượng “Tiết kiệm điện trong
chiếu sáng vẫn là bài toán khó”,
https://tietkiemnangluong.evn.com.vn/d6/news/Tiet-kiem-dien-trong-chieu-
sang-van-la-bai-toan-kho-116-154-8383.aspx
[4]. Kralikova, Ruzena & Andrejiova, Miriam & Wessely, Emil. (2015). Energy
Saving Techniques and Strategies for Illumination in Industry. Procedia
Engineering. 100. 10.1016/j.proeng.2015.01.357.
[5]. Văn bằng bảo hộ sáng chế “Thiết bị điều chỉnh mức sáng cho đèn neon” số
bằng: 1-0010206, Số đơn: 1-2010-01507 được Cục sở hữu Trí tuệ cấp ngày
25/05/2012
[6]. Phillips, J.M. & Coltrin, Michael & Crawford, Mary & Fischer, Arthur &
Krames, M. & Mueller-Mach, Regina & Mueller, Gerd & Ohno, Yoshi &
Rohwer, Lauren & Simmons, Jerry & Tsao, Jeff. (2007). Research Challenges
to Ultra-Efficient Inorganic Solid-State Lighting. Laser & Photonics Reviews.
1. 307 - 333. 10.1002/lpor.200710019.
[7]. Sanderson, Susan & Simons, Kenneth. (2014). Light emitting diodes and the
lighting revolution: The Emergence of a solid-state lighting industry. Research
Policy. 43. 10.1016/j.respol.2014.07.011.
[8]. Nimkulrat, Nithikul. (2007). The Role of Documentation in Practice-Led
Research. Journal of Research Practice. 3.
[9]. Puspita Mouri, Syeda & Sakib, Syed & Ferdous, Zannatul & Taher, Md.
(2016). AUTOMATIC LIGHTING AND SECURITY SYSTEM DESIGN
88
USING PIR MOTION SENSOR. Journal of Information Technology,
Jahangirnagar university. 4. 15-18.
[10]. Yeh, Lun-Wu & Lu, Che-Yen & Kou, Chi-Wai & Tseng, Yu-Chee & İk, Tsì-
Uí. (2010). Autonomous Light Control by Wireless Sensor and Actuator
Networks. Sensors Journal, IEEE. 10. 1029 - 1041.
10.1109/JSEN.2010.2042442.
[11]. Mohelnikova, Jitka. (2008). Daylighting and Energy Savings with Tubular
Light Guides. WSEAS Transactions on Environment and Development. 4.
[12]. M. F. da Silva et al., "Cost comparison between energy csonsumption and
lifetime depreciation for different compact fluorescent lamps starting
scenarios," 2010 9th IEEE/IAS International Conference on Industry
Applications - INDUSCON 2010, Sao Paulo, Brazil, 2010, pp. 1-5, doi:
10.1109/INDUSCON.2010.5740019
[13]. Galasiu, Anca & Newsham, Guy & Suvagau, Cristian & Sander, Daniel.
(2013). Energy Saving Lighting Control Systems for Open-Plan Offices: A
Field Study. LEUKOS - Journal of Illuminating Engineering Society of North
America. 4. 10.1582/LEUKOS.2007.04.01.001.
[14]. Leslie, R.P., R. Raghavan, O. Howlett, and C. Eaton. 2005 The Potential of
Simplified Concepts for Daylight Harvesting. Lighting Research and
Technology 37 (1): 21-40.
[15]. Energy Efficient Lighting System, Jan 2006, J Energ, W L O Fritz, M T E
Kahn, Fritz, W.L.O., Kahn M.T.E.: Energy Efficient Lighting System. Journal
of Energy, vol.17 No. 4 (2006)
[16]. Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg ngày 12/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy
định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức
hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện, http://mt.gov.vn/
[17]. Báo Doanh nghiệp Việt Nam, “Đà Nẵng: Chi 90 tỉ đồng thay thế hệ thống điện
chiếu sáng công cộng bằng đèn LED” https://doanhnghiepvn.vn/doanh-
nghiep/dau-tu/da-nang-chi-90-ti-dong-thay-the-he-thong-dien-chieu-sang-
cong-cong-bang-den-led/20210118072856561.
[18]. Báo Tuổi trẻ, “TP.HCM thay thế đèn đường ứng dụng công nghệ LED”,
https://tuoitre.vn/tp-hcm-thay-the-den-duong-ung-dung-cong-nghe-led-
20171219162206725.htm
89
[19]. Tak, P.(2009) Lighting Design and Energy Savings. In: Light. FCC Public s.
r. o., Prague, (Vol. 10, No.2).
[20]. Dubois, Marie-Claude & Blomsterberg, Åke. (2011). Energy saving potential
and strategies for electric lighting in future North European, low energy office
buildings: A literature review. Energy and Buildings. 43. 2572–2582.
10.1016/j.enbuild.2011.07.001.
[21]. W. K. Alhuwayil, M. A. Mujeebu, and A. M. M. Algarny, ‘‘Impact of external
shading strategy on energy performance of multi-story hotel building in hot-
humid climate,’’ Energy, vol. 169, pp. 1166–1174, Feb. 2019, doi: 10.
1016/j.energy.2018.12.069.
[22]. J. Song, G. Luo, L. Li, K. Tong, Y. Yang, and J. Zhao, ‘‘Application of
heliostat in interior sunlight illumination for large buildings,’’ Renew. Energy,
vol. 121, pp. 19–27, Jun. 2018.
[23]. C.F. Reinhart, Effects of interior design on the daylight availability in open
plan offices, in: Proceedings of the ACEEE Summer study on energy efficient
buildings, Pacific Grove, CA (USA), August, 2002, pp. 1–12.
[24]. M. Krarti, ‘‘Evaluation of large scale building energy efficiency retrofit
program in Kuwait,’’ Renew. Sustain. Energy Rev., vol. 50, pp. 1069–1080,
Oct. 2015, doi: 10.1016/j.rser.2015.05.063.
[25]. How Energy-Efficient Light Bulbs Compare with Traditional Incandescents,
https://www.energy.gov/energysaver/save-electricity-and-fuel/lighting-
choices-save-you-money/how-energy-efficient-light
[26]. Jäggi, Walter (17 October 2008). "Grosses Lichterlöschen für die Glühbirnen".
Tages-Anzeiger (in German). Retrieved 8 January 2014
[27]. Kanter, James (1 September 2009). "Europe's Ban on Old-Style Bulbs
Begins". The New York Times. Retrieved 22 May 2010.
[28]. http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20130716000855 , Korea to ban
incandescent bulbs in 2014, By Seo Jee-yeon, By Seo Jee-yeon Published : Jul
16, 2013 - 20:32
[29]. Jimat tenaga: Penggunaan lampu pijar bakal dihentikan". Utusan Malaysia. 18
March 2010. Archived from the original on 22 March 2010. Retrieved 23
October 2010.
[30]. Statens energimyndighetenen, Energi i våra lokaler: Resultat från
Energimyndighetens STIL2-projekt, Delrapport från Energimyndighetens
90
projekt Förbättrad energistatistik i samhället, 2010,
www.energimyndigheten.se/stil2, last accessed 27 January 2011
[31]. Energy efficient lighting – guidance for installers and specifiers, CE61, Energy
saving trust, London
[32]. Accelerating the Global Adoption of ENERGY-EFFICIENT LIGHTING, UN
Environment – Global Environment Facility | United for Efficiency (U4E)
[33]. Avijit Karmakar1, Snehashis Das2, Ayan Ghos. (2016). Energy Efficient
Lighting by Using LED Vs. T5 Technology
[34]. Josijevic, Mladen & Gordic, Dusan & Milovanovic, Dobrica & Jurišević,
Nebojša & Rakic, Nikola. (2017). A METHOD TO ESTIMATE SAVINGS
OF LED LIGHTING INSTALATION IN PUBLIC BUILDINGS: THE CASE
STUDY OF SECONDARY SCHOOLS IN SERBIA by. Thermal Science. 21.
10.2298/TSCI161209118J.
[35]. Al-Ashwal, N.T.; Budaiwi, I.M. Energy savings due to daylight and artificial
lighting integration in office buildings in hot climate. Int. J. Energy Environ.
2011, 2, 999–1012.
[36]. Yoo, S.; Kim, J.; Jang, C.Y.; Jeong, H. A sensor-less LED dimming system
based on daylight harvesting with BIPV systems. Opt. Express 2014, 22, A13
A143.
[37]. Gentile, N.; Laike, T.; Dubois, M.C. Lighting control systems in individual
offices rooms at high latitude: Measurements of electricity savings and
occupants’ satisfaction. Sol. Energy 2016, 127, 113–123
[38]. Kim, In-Tae & Kim, Yu-Sin & Nam, Hyeonggon & Hwang, Taeyon. (2018).
Advanced Dimming Control Algorithm for Sustainable Buildings by Daylight
Responsive Dimming System. Sustainability. 10. 4087. 10.3390/su10114087.
[39]. Nguyen Phan Kien, Hoang Anh Dung, Vu Van Sang, Mac Van Hai. Saving
energy equipment in lighting system of sixteen fluorescent lamps
[40]. Investigation of the effects of dimming on fluorescent lamp life- Lighting
Research Center- Task 4.3, 4.4, 4.5, Rensselaer Polytechnic Institute, 2010
[41]. Colaco, Sheryl. (2010). The Implications of Fluorescent Lamp Electronic
Ballast Dimming —An Experimental Study. Energy and Power Engineering.
02. 53-64. 10.4236/epe.2010.21009.
[42]. Y. -. Wu and G. -. Chen, "TRIAC dimming electronic ballast for compact
fluorescent lamps," 2011 International Conference on Electric Information
91
and Control Engineering, Wuhan, China, 2011, pp. 6343-6346, doi:
10.1109/ICEICE.2011.5777142.
[43]. Qingcong Hu and Zane, R., “LED driver circuit with series-inputconnected
converter cells operating in continuous conduction mode,” IEEE Trans. on
Power Electron., vol. 25, no. 3, pp. 574-582, Mar. 2010.
[44]. Eun S. Lee, Bo H. Choi, Jun P. Cheon, Bong C. Kim, and Chun T. Rim,
“Temperature-robust LC3 LED driver with low THD, high efficiency & PF,
and long life,” IEEE Power Electronics and Motion Control Conference
(IPEMC), 2014, Accpeted for publication.
[45]. "Inventing Six Modern Electric Lamps: Compact Fluorescent – The Challenge
of Manufacturing". National Museum of American History. Retrieved 18 June
2013
[46]. G. Malagon-Carvajal, C. Duarte, G. Ordonez-Plata, C. F. M. Almeida, and N.
Kagan, “Harmonic attenuation-amplification effect on lighting branch
circuits,” in 2017 IEEE 6th International Conference on Renewable Energy
Research and Applications (ICRERA), 2017, pp. 283–289.
[47]. Molina and L. Sainz, “Compact Fluorescent Lamp Modeling for Large-Scale
Harmonic Penetration Studies,” IEEE Trans. Power Deliv., vol. 30, no. 3, pp.
1523–1531, Jun. 2015.
[48]. J. Yong, L. Chen, A. B. Nassif, and W. Xu, “A Frequency-Domain Harmonic
Model for Compact Fluorescent Lamps,” IEEE Trans. Power Deliv., vol. 25,
no. 2, pp. 1182–1189, Apr. 2010.
[49]. A. C. Henao-Muñoz, J. G. Herrera-Murcia, and A. J. Saavedra-Montes,
“Experimental characterization of compact fluorescent lamps for harmonic
analysis of power distribution systems”, TecnoL., vol. 21, no. 42, pp. 79-94,
May 2018.
[50]. Wankanapon, Pimonmart & Mistrick, Richard. (2011). Roller Shades and
Automatic Lighting Control with Solar Radiation Control Strategies.
International Journal of Building, Urban, Interior and Landscape Technology.
1. 35-42. 10.14456/built.2011.2.
[51]. Avella Ruiz, Jorge Mario & Souza, Teófilo & Silveira, José. (2015). A
comparative analysis between fluorescent and LED ilumination for improve
energy efficiency at IPBEN building.
92
[52]. Lee, Eun S. & Cheon, Jun & Tan, Duy & Rim, Chun. (2014). A Novel TRIAC
Dimming LED Driver by Variable Switched Capacitance for Power
Regulation.
[53]. Lee, Seong & Nayar, Chemmangot. (2012). A Cost Effective Energy Saving
of Fluorescent Lighting in Commercial Buildings. Journal of Power
Electronics. 12. 10.6113/JPE.2012.12.1.215.
[54]. Chang, Gary & Liu, Y.J.. (2008). A New Approach for Modeling Voltage–
Current Characteristics of Fluorescent Lamps. Power Delivery, IEEE
Transactions on. 23. 1682 - 1684. 10.1109/TPWRS.2008.923810.
[55]. G. W. Chang, Characterizing harmonic currents generated by fluorescent
lamps in harmonic domain, IEEE Trans. Power Del., vol. 20, no. 4, pp. 1687–
1689, Oct. 2003
[56]. Tokic, Amir & Jukan, Admir & Uglešić, Ivo & Mustafic, Dzemo. (2018).
Nonlinear Model of Fluorescent Lamp in Harmonic Studies. 1-6.
10.1109/ISGTEurope.2018.8571760.
[57]. Cepisca, Costin & Florin, Argatu & Grigorescu, Sorin & Seritan, George & M,
Covrig. (2009). Mathematical Model of Dynamic Lamp Characteristics.
10.13140/2.1.3961.8884.
[58]. Elliott, R. (n.d.). Dimmers. Retrieved august 2015, 18, from Elliott Sound
Products: http://sound.westhost.com/lamps/dimmers.html
[59]. "C. Frank Wheatley, Jr., BSEE". Innovation Hall of Fame at A. James Clark
School of Engineering.
[60]. Jiakang Lu, Dagnachew Birru, and Kamin Whitehouse. 2010. Using simple
light sensors to achieve smart daylight harvesting. In Proceedings of the 2nd
ACM Workshop on Embedded Sensing Systems for Energy-Efficiency in
Building (BuildSys '10). Association for Computing Machinery, New York,
NY, USA, 73–78. DOI:https://doi.org/10.1145/1878431.1878448
[61]. C. Dandelski, B. Wenning, D. V. Perez, D. Pesch, J. M. g. Linnartz,
“Scalability of dense wireless lighting control networks”, IEEE
Communications Magazine, 53(1), 157–165, 2015,
doi:10.1109/MCOM.2015.7010529.
[62]. V. Singhvi, A. Krause, C. Guestrin, J. H. Garrett Jr, H. S. Matthews,
“Intelligent light control using sensor networks”, in Proceedings of the 3rd
93
international conference on Embedded networked sensor systems, 218–229,
ACM, 2005, doi:https://doi.org/10.1145/1098918.1098942.
[63]. Roshanzadeh, M. & Saqaeeyan, S.. (2012). Error Detection & Correction in
Wireless Sensor Networks By Using Residue Number Systems. International
Journal of Computer Network and Information Security. 4. 29-35.
10.5815/ijcnis.2012.02.05.
[64]. Chouikhi, I. El Korbi, Y. Ghamri-Doudane, L. A. Saidane, “A survey on
fault tolerance in small and large scale wireless sensor networks”, Computer
Commu-nications, 69, 22–37, 2015, doi:
https://doi.org/10.1016/j.comcom.2015.05.007.
[65]. I. Parvez, A. Rahmati, I. Guvenc, A. I. Sarwat, H. Dai, “A survey on low
latency towards 5G: RAN, core network and caching solutions”, IEEE
Commu-nications Surveys & Tutorials, 20(4), 3098–3130, 2018,
doi:10.1109/COMST. 2018.2841349.
[66]. M. electronics, “BH1750 ROHM Semiconductor Datasheet”, 2020.
[67]. E. Systems, “ESP8266 Overview”, 2020.
[68]. Ubidots, “Ubidots Internet of Things and Cloud tools,” 2020
[69]. Thingspeak, “ThingSpeak IoT analytics platform,” 2020.
[70]. Hartoyo, Aryanto. (2012). Development of Automation System for Room
LightingBased on Fuzzy logic Controller. International Journal of Information
and Electronics Engineering. 10.7763/IJIEE.2012.V2.249.
[71]. Sobirin, Diki. (2016). PID Control System For Light Intensity Of Space-Based
Labview. Telekontran : Jurnal Ilmiah Telekomunikasi, Kendali dan
Elektronika Terapan. 4. 59-67. 10.34010/telekontran.v4i2.1890.
[72]. Wang, Zizhen & Tan, Yen. (2013). Illumination control of LED systems based
on neural network model and energy optimization algorithm. Energy and
Buildings. 62. 514–521. 10.1016/j.enbuild.2013.03.029.
[73]. Adamu, J. K., Hamza, M. F., & Isa, A. I. “Performance Comparisons of
Hybrid Fuzzy-LQR and Hybrid PID-LQR Controllers On Stabilizing Double
Rotary Inverted Pendulum”. Journal of Applied Materials and Technology,
1(2), 71-80, 2020.
94
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Nguyễn Phan Kiên, Nguyễn Mạnh Cường, Hoàng Anh Dũng, Trần Đức Hưng, Đỗ
Chí Hiếu. Nghiên cứu tác động của phương pháp điều chỉnh mức sáng dựa trên cắt mức
năng lượng biên sau lên đối tượng đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang và đèn compact. Hội
Thảo Quốc Gia 2015 về Điện Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin.
2. D. A. Hoang, T. T. Tung, C. M. Nguyen, K. P. Nguyen, “Rotating Sensor for
Multi-Direction Light Intensity Measurement”, in 2019 International Conference on
System Science and Engineering (ICSSE), 462–467, 2019,
doi:10.1109/ICSSE.2019.8823447.
3. Nguyễn Phan Kiên, Nguyễn Mạnh Cường, Hoàng Anh Dũng, Vũ Duy Thuận,
2020, ”Nghiên cứu cải tiến phương pháp điều chỉnh mức sáng dựa trên cắt mức năng
lượng biên sau lên đối tượng đèn huỳnh quang và đèn compact”. Tạp chí KH&CN Năng
lượng trường Đại học Điện lực, số 22/2020.
4. Hoang Anh Dung, Nguyen Manh Cuong, Nguyen Phan Kien, “Multi-Directional
Light Sensing Using A Rotating Sensor”, Advances in Science, Technology and
Engineering Systems Journal, Vol. 5, No. 6, p221-p227 (2020). ISSN: 2415-6698.
(SCOPUS INDEX)
5. Nguyễn Phan Kiên, Nguyễn Mạnh Cường, Hoàng Anh Dũng, Vũ Duy Thuận.
2021, “ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG KHI SỬ DỤNG CẢM BIẾN ÁNH SÁNG ĐA
HƯỚNG CHO HỆ THỐNG TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG CHIẾU SÁNG”. Tạp chí
KH&CN Năng lượng trường Đại học Điện lực, số 26/2021. Trang 60-71.
95