BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU
CÁC ĐỘNG MẠCH CẤP MÁU CHO NGÓN CHÂN I VÀ II
TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
Ngành : Khoa học y sinh
Mã số : 9720101
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2023
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS Trần Ngọc Anh
2. PGS.TS Lê Văn Đoàn
Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Xuân Thùy
Phản biện 2: GS. TS Nguyễn Văn Ba
Phản biện 3: PGS. TS Ngô Xuân Khoa
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp trường vào hồi:…giờ…phút
…ngày…tháng…năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Học viện Quân y
3. ………………………….
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bàn tay và chân có điểm tương đồng lớn. Việc tái tạo chức
năng, thẩm mỹ của bàn tay khuyết tật hoặc di chứng chấn thương
luôn là thách thức với các nhà phẫu thuật bàn tay, chấn thương chỉnh
hình và tạo hình.
Hiện nay phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất trong tái tạo
ngón tay là cấy ghép toàn bộ hoặc một phần mô ngón chân hoặc ghép
kết hợp. Ngoài ra, vạt động mạch mu đốt bàn chân I, vạt da mu chân,
vạt ngón chân thứ hai, vạt quấn quanh ngón và các vạt mô khác cũng
được sử dụng nhiều. Động mạch mu đốt bàn chân I hay động mạch
mu chân là cuống nuôi của dạng vạt này. Trong phẫu thuật, việc tìm
đúng bó mạch nuôi, phân nhánh và chi phối của cuống mạch để phẫu
tích được bó mạch an toàn là chìa khóa thành công của kĩ thuật
chuyển ghép vạt.
Do đó, xuất phát từ yêu cầu cần cung cấp thêm thông tin
tham khảo cho các nhà phẫu thuật, góp phần bổ sung về giải phẫu các
dạng biến đổi của động mạch cấp máu cho ngón chân I và II trên xác
người Việt Nam trưởng thành nên chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I
và II trên xác người Việt Nam trưởng thành” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón
chân I và mặt trong ngón chân II trên xác của người Việt
Nam trưởng thành.
2. Khảo sát đặc điểm giải phẫu mạch xuyên động mạch mu đốt
bàn chân I.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Mô tả đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón
chân I và mặt trong ngón chân II trên xác của người Việt Nam trưởng
2
thành. Khảo sát giải phẫu mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I:
Xác định được số lượng, vị trí, kích thước, hướng đi của mạch xuyên
động mạch mu đốt bàn chân I.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án bao gồm 132 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 2 trang;
Chương 1. Tổng quan: 37 trang; Chương 2. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu: 16 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu: 43 trang;
Chương 4. Bàn luận: 32 trang; Kết luận: 2 trang). Luận án có 37 hình
ảnh, 55 bảng. Tham khảo 113 tài liệu. Ba bài báo có liên quan trực
tiếp đến đề tài đã được công bố.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân thứ I
và mặt trong ngón chân thứ II
1.1.1. Động mạch mu chân
Động mạch mu chân là tiếp theo ĐM chày trước, bắt đầu từ
dưới mạc hãm gân duỗi đi xuống mu chân theo một đường từ giữa
hai mắt cá chân, đến đầu gần khoang gian cốt bàn chân I thì chia
thành 2 nhánh tận là ĐM mu đốt bàn chân thứ I và ĐM gan chân sâu.
Động mạch cổ chân ngoài, ĐM cổ chân trong và ĐM cung
là các ĐM nhánh của ĐM mu chân.
Một số nghiên cứu về ĐM mu chân:
Theo cuốn Giải Phẫu Người của Trịnh Văn Minh (2010), có
một số trường hợp ĐM chày trước rất nhỏ, tận hết ở một phần ba
dưới cẳng chân; nhánh xuyên của ĐM mác rất to, phân nhánh và làm
thay đổi nhiệm vụ của ĐM mu chân.
Năm 1993, Yamada T. nghiên cứu trên 30 bàn chân, nguyên
ủy ĐM mu chân được xác định có 3 dạng. Năm 1998, theo Strauch
B. ĐM mu chân có một số dạng bất thường. Sawant S.P. (2013), phát
3
hiện thấy tồn tại hai ĐM mu chân cùng đi tới khoang gian cốt 1.
Nghiên cứu của Kim J. W. (2015), ĐM mu chân có thể được phân
thành 3 loại theo vị trí.
1.1.2. Động mạch gan chân
Động mạch gan đốt bàn chân I tách ra từ chỗ tiếp nối giữa
cung ĐM gan chân và ĐM gan chân sâu. Cung ĐM gan chân là sự
tiếp tục của ĐM gan chân ngoài, còn ĐM gan chân sâu là một nhánh
tận của ĐM mu chân.
1.1.3. Động mạch mu đốt bàn chân I và các nhánh mạch xuyên
1.1.3.1. Động mạch mu đốt bàn chân I
Thông thường tách ra từ ĐM mu chân, sau khi ĐM mu chân
tách nhánh xuyên xuống gan chân rồi chạy xuống dưới, đi trên hoặc
dưới cơ gian cốt mu chân 1 để về kẽ ngón chân I- II. Đến gần khớp
bàn ngón, ĐM mu đốt bàn chân I tách ra một nhánh xuyên đi xuống
sâu, tiếp nối với ĐM gan đốt bàn chân I, sau đó nó tách ra hai ĐM
mu ngón chân I ngoài, mu ngón chân II trong để nuôi dưỡng cho hai
mặt mu chân của ngón I – II.
Theo Nguyễn Huy Phan (1999), ĐM mu đốt bàn chân I có
thể có những dạng khác nhau. Theo tác giả Gilbert (1976), ĐM mu
đốt bàn chân I có 3 dạng cơ bản cấp máu cho ngón chân I- II.
1.1.3.2. Các nhánh mạch xuyên
Định nghĩa vạt mạch xuyên: Mạch xuyên trực tiếp là mạch
chỉ xuyên qua cân sâu sau khi tách ra từ mạch chính. Mạch xuyên
gián tiếp sẽ chạy xuyên qua tổ chức giải phẫu đặc biệt trước khi
xuyên qua cân sâu.
Nguyên ủy và số lượng mạch xuyên: Giải phẫu ĐM xuyên
đã được Koshima I. nghiên cứu năm 1989 và ngày càng phát triển.
Tất cả đều cho thấy các nhánh mạch xuyên đều xuất phát từ ĐM mu
4
đốt bàn chân I. Số lượng: 2-5 nhánh xuyên có nguyên ủy từ ĐM mu
đốt bàn chân I.
Kích thước mạch xuyên: Theo Koshima I. (2010), ĐK
mạch xuyên 0,3-0,8 mm là phân lớp đường kính mạch có thể thực
hiện kĩ thuật siêu vi phẫu làm vạt tại chỗ hoặc vạt rời. Koshima I.
(2019), ĐK mạch xuyên nhỏ hơn 0,3mm. Yeo C. J. (2014), ĐK
mạch xuyên nằm trong khoảng từ 0,5-0,7mm. Alphen N.A. (2015),
ĐK mạch xuyên từ 0,2 đến 0,8 mm (trung bình 0,4 mm).
Vị trí mạch xuyên: Nghiên cứu của Yeo C. J. năm 2014,
cho thấy mạch xuyên da ở xa nhất giữa các nền của xương bàn; Theo
Alphen N. A. (2016), mạch xuyên lớn nhất thường được tìm thấy
khoảng nửa xa của động mạch mu đốt bàn.
Phân vùng cấp máu mạch xuyên: Năm 1987, Taylor G. I
đã chia vùng da cơ thể thành 40 vùng giải phẫu cấp máu cho da với
hơn 400 nhánh xuyên có đường kính trên 0,5 mm. Theo Munhoz A.
M., Weerd L. D., angiosome là một khối ba chiều gồm da và mô
dưới da được cấp máu bởi chung một nguồn mạch.
1.1.4. Động mạch mu ngón chân
Sau khi tách ra từ ĐM mu đốt bàn, ĐM mu ngón chân I
ngoài chạy dọc theo cạnh bên ngoài của ngón chân I và phân nhánh
nuôi cho ngón chân I, tận hết ở đầu ngón chân. ĐM mu ngón chân I
trong thường là một nhánh của ĐM mu đốt bàn chân I tách ra ở phía
trên khớp bàn ngón, chạy vắt ngang qua xương ngón I, chạy dọc mặt
trong của ngón chân I, cấp máu cho mặt trong ngón chân I. Giữa hai
ĐM mu ngón chân trong và ngoài, giữa các ĐM mu ngón chân và
gan ngón chân có nhiều vòng nối xung quanh ngón. ĐM cấp máu cho
ngón chân thứ hai có cấu tạo tương tự như ĐM cấp máu cho ngón
chân cái.
5
1.1.5. Những nghiên cứu giải phẫu mạch máu ở bàn chân ở Việt
Nam
Việc nghiên cứu giải phẫu mạch máu liên quan tới chuyển
ngón chân ở người Việt còn rất hạn chế. Chúng tôi thấy mới có một
công trình gần đây của Trần Ngọc Anh và cộng sự 2017 (30 bàn chân
của 18 xác bảo quản trong fomalin).
1.2. Các phương pháp khảo sát động mạch
1.2.1. Kỹ thuật phẫu tích
1.2.2. Kỹ thuật làm tiêu bản ăn mòn
1.2.3. Kỹ thuật siêu âm Doppler mạch máu
1.2.4. Các kĩ thuật chụp mạch
Kỹ thuật chụp X Quang có tiêm thuốc cản quang trên xác
Chụp mạch số hóa xóa nền (Digital Subtraction Angiography-DSA)
Chụp cộng hưởng từ mạch (Vascular Magnetic Resonance Imaging)
Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính (Computer Tomographic Angiography)
1.3. Ứng dụng giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I
và II của bàn chân trong phẫu thuật tạo hình
1.3.1. Ứng dụng giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I
và II trong kĩ thuật chuyển ngón
Wang W. (1983) thực hiện kĩ thuật chuyển ngón thường lấy
động mạch mu chân làm cuống mạch nuôi của vạt ngón chân vì kích
thước mạch máu 2-3mm đủ làm nguồn nuôi.
Cobbett đã thực hiện một chuyển ngón tay cái của con người
vào năm 1969, và Gu. Y. D theo sau với việc chuyển ngón chân thứ
hai. Khái niệm và cách đặt tên của siêu vi phẫu được thành lập ở
Nhật Bản báo cáo bởi Koshima I. (2010).
1.3.2. Một số dạng vạt chuyển ngón mới được cải tiến hiện nay
Nhờ có kính hiển vi điện tử và dụng cụ vi phẫu nên giờ đây
6
Wang Z. T. (2016) và Mujica J. V. (2021) có thể nối những mối
mạch nhỏ 0,3mm với sự giúp đỡ kính hiển vi phóng đại 20 lần và
chỉ vi phẫu 12.0. Ona I. R. D. (2018) và Yin Y. (2020) đã báo cáo
kỹ thuật vi phẫu kép đồng thời trong một lần mổ chuyển từ ngón
chân thứ I và ngón chân thứ II tái tạo ngón tay. Zengtao W. tái tạo
ngón tay thay thế bằng cách chuyển vi phẫu kép từ hai vạt nửa ngón
chân cái bằng việc sử dụng các hai bên vạt da xương ở móng tự do
để tạo tái tạo đầu xa ngón dài. Hong M.K. (2021), kỹ thuật chuyển
vạt tự do che phủ búp ngón tay được cải tiến rất nhiều.
1.3.3. Phẫu thuật tạo hình vạt che phủ huyết hổng vùng ngón
chân cái
Vạt ngược dòng cuống ngoại vi của động mạch mu đốt bàn
chân I có nguồn cung cấp động mạch đáng tin cậy vì động mạch mu
đốt bàn chân I cho ra nhiều nhánh xuyên da để cung cấp đủ động
mạch cho da đối xứng và nó tiếp với động mạch gan chân thông qua
các nhánh nối Ozkaya O. (2018). Vạt múp ngón chân được ứng dụng
làm vạt vi phẫu tự do che phủ khuyết hổng đầu múp ngón tay. Cheng
L. F. (2019), sử dụng kĩ thuật vi phẫu bóc tách được vạt múp ngón
chân (kích thước mạch vùng này thường nhỏ dễ co thắt 0,3mm-
0,8mm) che phủ khuyết hổng đầu xa xương bàn ngón chân cái lộ gân
và xương.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu bản bàn chân: 50 bàn chân từ 25 xác hiến của người
Việt Nam trưởng thành không có bất thường về cấu trúc bàn chân,
được bảo quản tại Bộ môn Giải phẫu – Trường đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch.
Tiêu chuẩn lựa chọn tiêu bản:
7
- Tuổi lúc chết trên 18 tuổi.
- Bàn chân không có một trong các biểu hiện: cong vẹo hoặc
dập nát, sẹo, khuyết thiếu tổ chức.
- Bàn chân được xử lý và bảo quản tốt, không mủn nát, các cấu
trúc bàn chân vẫn được giữ tốt.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Những xác có bàn chân do xử lý không đạt hoặc có chất
lượng kém có thể làm ảnh hưởng đến kết quả đo đạc.
- Các xác trong quá trình phẫu tích bị rách, đứt các nhánh
mạch máu, các cấu trúc cơ vùng bàn chân.
- Những xác có bất thường vùng bàn chân như u mạch máu ...,
đã phẫu tích hoặc đã phẫu thuật vùng bàn chân ảnh hưởng
đến động mạch mu chân, động mạch mu đốt bàn chân I, động
mạch ngón chân, động mạch gan chân sâu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phẫu tích trực tiếp trên các tiêu bản bàn chân đã được ướp
formalin tại phòng thực tập của Bộ môn Giải phẫu – Trường đại học
Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Phương pháp phẫu tích theo phương pháp
kinh điển, bộc lộ cuống mạch đến những nhánh nhỏ nhất có thể phẫu
tích được, kĩ thuật bóc tách được tiến hành theo Lisowski F.P.
(2004).
Cách tính kích thước mạch máu:
Đường kính tròn = 2D/3,1416 x1,18
Trong đó:
• D là nửa chu vi của động mạch.
• 1,18 là tỷ lệ co mạch khi xác được bảo quản trong formol
Các mạch máu, nhánh mạch được đo phải có đường kính tối
thiểu 0,2mm. Chiều dài tương đối của các mạch máu được tính từ
8
nguyên ủy đến chỗ chia nhánh lớn đầu tiên. Để xác định và đối chiếu
nguyên ủy của mạch máu, chúng tôi dựa vào các mốc cố định. Đo
kích thước các mạch máu khi ở tư thế trung bình, bàn chân vuông
góc với cẳng chân.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Số lượng xác chân phải và trái bằng nhau, đều là 25 chân mỗi
bên. Giới tính của xác gần tương đương nhau, ở nam là 24 chân
(48%), nữ là 26 chân (52%). Tuổi trung bình của xác trong nghiên
cứu là 66.24 ± 14.48 tuổi, thấp nhất là 33 tuổi và cao nhất là 87 tuổi.
Chiều dài đường chuẩn 13.21 ± 1.03 cm, dài nhất là 15 cm và ngắn
nhất là 10,30 cm.
3.2. Đặc điểm giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I- II
3.2.1. Động mạch mu chân
3.2.1.1. Đặc điểm nguyên ủy động mạch mu chân
Động mạch mu chân xuất phát từ động mạch chày trước
(49/50), ĐM gan chân sâu (1/50) và không có trường hợp nào xuất
phát từ nhánh xuyên ĐM mác.
3.2.1.2. Đặc điểm chiều dài động mạch mu chân
Bảng 3.4:Liên quan chiều dài động mạch mu chân với nguyên ủy Chiều dài động mạch Min Max 𝑥 ± SD
Nguyên ủy (cm) (cm) (cm)
Động mạch chày trước (n=49) 7,66 ± 1,11 5,70 9,70
Nhánh xuyên động mạch mác
(n=0)
Khác (động mạch gan chân sâu) 5,16
(n=1)
9
Tổng (n=50) 7,61 ± 1,16 5,16 9,70
Chiều dài ĐM mu chân trung bình là 7,61 ± 1,16 cm, ngắn
nhất là 5,16 cm, dài nhất là 9,70 cm. Chiều dài trung bình các ĐM
mu chân xuất phát từ ĐM chày trước (7,66 cm) dài hơn đáng kể so
với chiều dài của ĐM mu chân duy nhất xuất phát từ ĐM gan chân
sâu (5,16 cm).
3.2.1.3. Đặc điểm đường kính động mạch mu chân
Bảng 3.7: Đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động mạch
mu chân hai bên
Động mạch mu chân
Giá trị Bàn Đường kính nguyên Đường kính tận
chân ủy (mm) (mm)
Phải 𝑥 ± SD 3,78 ± 0,58 2,83 ± 0,64
(n=25) Min 2,34 1,30
4,50 3,82 Max
Trái 3,71 ± 0,80 3,00 ± 0,65 𝑥 ± SD
(n=25) 1,30 0,95 Min
5,15 3,80 Max
0,662 0,237 P
Tổng 3,74 ± 0,69 2,92 ± 0,64 𝑥 ± SD
(n=50) 1,30 0,95 Min
5,15 3,82 Max
Đường kính nguyên ủy trung bình ĐM mu chân là 3,74 ±
0,69 mm, lớn nhất là 5,15 mm nhỏ nhất 1,30 mm. Đường kính tận
trung bình của ĐM mu chân 2,92 ± 0,64 mm, lớn nhất là 3,82 mm,
nhỏ nhất 0,95 mm.
10
3.2.2. Động mạch mu đốt bàn chân I
3.2.2.1. Đặc điểm nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I
Động mạch mu đốt bàn chân I đa số xuất phát từ ĐM mu
chân (48/50 chân), tỷ lệ xuất phát từ ĐM gan chân sâu là 1/50 chân
và cung ĐM gan chân là 1/50 chân.
3.2.2.2. Đặc điểm chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I và
khoảng cách đến khớp bàn ngón chân I
Koảng cách (KC) trung bình từ nguyên ủy ĐM mu đốt bàn
chân I đến khớp bàn ngón chân I là 34,18 ± 20,03 mm, dài nhất là
59,73 mm và ngắn nhất là 3,76 mm. KC từ nguyên ủy động mạch mu
đốt bàn ngón chân I đến khớp bàn ngón chân I tập trung nhiều ở
khoảng 40 – 60 mm cách khớp bàn ngón chân I.
Bảng 3.11: Liên quan chiều dài động mạch mu đốt bàn
chân I với nguyên ủy
Chiều dài động mạch Max 𝑥 ± SD (cm) Min
Nguyên ủy (cm) (cm)
Động mạch mu chân (n=48) 5,47 ± 0,83 7,13 3,70
Động mạch gan chân sâu (n=1) 4,70
Cung ĐM gan chân (n=1) 4,89
Tổng (n=50) 5,44 ± 0,83 3,70 7,13
Chiều dài trung bình ĐM mu đốt bàn chân I là 5,44 ± 0,83 cm,
dài nhất là 7,13 cm, ngắn nhất là 3,70 cm. Chiều dài ĐM mu đốt bàn
chân I xuất phát từ ĐM mu chân có xu hướng dài hơn các ĐM xuất
phát từ ĐM gan chân sâu hay cung ĐM gan chân.
3.2.2.3. Đặc điểm đường kính động mạch mu đốt bàn chân I
Đường kính nguyên ủy ĐM mu đốt bàn chân I là 1,84 ± 0,36
mm, đường kính nhỏ nhất 1,07 mm và lớn nhất là 3,08 mm. Đường
kính nguyên ủy ĐM mu đốt bàn chân I tách ra từ ĐM mu chân có
11
phần cao hơn 2 ĐM tách ra từ ĐM gan chân sâu hay cung ĐM gan
chân.
Đường kính tận là 1,54 ± 0,35 mm, đường kính nhỏ nhất là
0,80 mm và lớn nhất là 2,75 mm. Đường kính tận ĐM mu đốt bàn
chân I tách ra từ ĐM mu chân có phần cao hơn 2 ĐM tách ra từ ĐM
gan chân sâu hay cung ĐM gan chân.
3.2.2.4. Đặc điểm liên quan với cơ liên cốt 1 của động mạch mu
đốt bàn chân I
Bảng 3.13. Các dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I
(8%) (0%) (92%)
Dạng đường đi của ĐM mu đốt bàn chân I chủ yếu là dạng
B, chiếm 46/50 chân (92%). Dạng A có 4/50 chân (8%). Dạng C của
ĐM mu đốt bàn chân I không có trường hợp nào.
3.2.3. Động mạch gan chân sâu
3.2.3.1. Đặc điểm nguyên ủy động mạch gan chân sâu
Đa số ĐM gan chân sâu xuất phát từ ĐM mu chân. Nguyên
ủy của ĐM gan chân sâu có 49/50 trường hợp xuất phát từ ĐM mu
chân, có 1 trường hợp xuất phát từ cung ĐM gan chân.
12
3.2.3.2. Đặc điểm chiều dài động mạch gan chân sâu và khoảng
cách nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I
Bảng 3.14: Liên quan giữa chiều dài với nguyên ủy của
động mạch gan chân sâu
Chiều dài động mạch Min Max 𝑥 ± SD
(mm) (mm) Nguyên ủy (mm)
Động mạch mu chân (n=49) 12,10 ±3,46 6,90 22,60
Cung động mạch gan chân (n=1) 16
Động mạch khác (n=0)
Tổng (n=50) 12,18 ±3,47 6,90 22,60
Chiều dài trung bình ĐM gan chân sâu là 12,18 ± 3,47 mm,
ngắn nhất là 6,90 mm, dài nhất là 22,60 mm.
Khoảng cách nguyên ủy ĐM gan chân sâu đến khớp bàn
ngón chân I trung bình là 34,28 ± 21,15 mm, ngắn nhất là 3,83 mm,
dài nhất là 67,11 mm.
3.2.3.3. Đặc điểm đường kính động mạch gan chân sâu
Đường kính nguyên ủy trung bình ĐM gan chân sâu là 1,68
± 0,43 mm, đường kính tận trung bình ĐM gan chân sâu là 1,61 ±
0,41 mm.
3.2.4. Động mạch gan đốt bàn chân I
3.2.4.1. Đặc điểm nguyên ủy
ĐM gan đốt bàn chân I có nguyên ủy khá đa dạng, 64% từ
ĐM gan chân sâu, 20% từ cung ĐM gan chân và 16% từ các ĐM
khác.
13
3.2.3.2. Đặc điểm chiều dài
Đường kính nguyên ủy ĐM gan đốt bàn chân I trung bình là 1,40
± 0,32 mm, lớn nhất là 2,14 mm và nhỏ nhất là 0,78 mm. Đường kính
tận ĐM gan đốt bàn chân I trung bình là 1,20 ± 0,31 mm, lớn nhất là
4,81 mm, nhỏ nhất 0,7 mm.
3.2.5. Cung động mạch gan chân
3.2.5.1. Đặc điểm nguyên ủy cung động mạch gan chân
100% cung ĐM gan chân hình thành bởi ĐM gan chân ngoài
nối với ĐM gan chân sâu.
Chiều dài cung ĐM gan chân sâu trung bình là 38,9 ± 5,5
mm, ngắn nhất 25 mm, dài nhất 48 mm. Đường kính nguyên ủy trung
bình là 2,23 ± 1,94 mm, nhỏ nhất 1,07 mm, lớn nhất 15,40 mm.
Đường kính tại vị trí nối động mạch gan chân sâu 1,74 ± 0,40 mm,
nhỏ nhất 0,9 mm, lớn nhất 2,86 mm.
3.2.6. Đặc điểm các động mạch ngón chân trong khoang gian cốt 1
Đường kính trung bình của các động mạch ngón chân trong
khoang gian cốt 1 đều tương đối nhỏ < 1 mm. Không có sự khác biệt
giữa 2 giới p đều > 0,05.
3.3. Đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn
chân I
3.3.1. Số lượng nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I
Có 140 nhánh xuyên trong nghiên cứu và nhiều nhất 7 nhánh
xuyên trên 1 tiêu bản và ít nhất là 1 nhánh xuyên trên 1 tiêu bản, tỉ lệ
trung bình là 2,8 nhánh xuyên trên 1 tiêu bản.
3.3.2. Đặc điểm kích thước của các nhánh xuyên
Chiều dài trung bình của các nhánh xuyên là 4,92 ± 3,59 mm,
ngắn nhất là 0,35 mm và dài nhất là 36 mm. Không có sự khác biệt
chiều dài nhánh xuyên giữa 2 giới và giữa 2 bên chân.
14
Đường kính nguyên ủy trung bình của các nhánh xuyên là
0,48 ± 0,23 mm, đường kính lớn nhất là 1,05 mm, nhỏ nhất là 0,08 mm. Đường kính tận ra da của nhánh xuyên là 0,46 ± 0,22 mm, đường kính lớn nhất là 1,02 mm, đường kính nhỏ nhất là 0,08 mm.
3.3.3.Đặc điểm phân loại nhánh xuyên
Bảng 3.35: Tỷ lệ các loại mạch xuyên
Loại mạch Mạch xuyên Mạch xuyên cơ - Tổng
xuyên da da
n 106 34 140
% 75,71% 24,29% 100%
140 nhánh xuyên có 106 nhánh xuyên da chiếm 75,71%.
Nhánh xuyên cơ – da chiếm 24,29% (34/140 nhánh). Không có loại
nhánh xuyên cơ (0/140 nhánh).
3.3.4. Phân bố đường kính nhánh xuyên của động mạch mu đốt
bàn chân I
Đường kính nguyên ủy các nhánh xuyên gặp nhiều nhất ở
khoảng từ 0,2 đến 0,3 mm và khoảng từ 0,5 đến 0,6 mm. Đường kính
tận của các nhánh xuyên nhiều nhất ở khoảng từ 0,3 đến 0,4 mm.
Phân lớp đường kính nguyên ủy và đường kính tận các
nhánh xuyên da thành 3 phân lớp đường kính < 0,3 mm; 0,3-0,8 mm
và > 0,8 mm. Kết quả tập trung chủ yếu phân nhóm 2 (0,3 - 0,8 mm)
chiếm 96 (68,6%) và 93 (65,7%).
15
Bảng 3.40. Liên quan phân lớp đường kính nguyên ủy với loại
mạch xuyên da
Loại mạch Mạch xuyên Mạch
Phân lớp da xuyên cơ – p Tổng (n, %)
đường kính (n, %) da
nguyên ủy (n, %)
Nhóm 1(<0,3mm) 17(12,1%) 11 (7,9%) 28 (20%)
Nhóm 2 (0,3-0,8 76(54,3%) 20 (14,3%) 96 (68,6%)
mm) 0,116 Nhóm 3 (>0,8 13(9,3%) 3 (2,1%) 16 (11,4%) (*) mm)
Tổng 106(75,7%) 34 (24,3%) 140 (100%)
Cả 2 loại nhánh xuyên da và xuyên cơ – da ta thấy nhóm 2
(0,3-0,8 mm) chiếm tỷ lệ cao nhất 76 nhánh xuyên (54,3%), 20 nhánh xuyên cơ-da (14,3%), tuy nhiên phép kiểm ꭓ2
cho thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ các phân nhóm đường kính
nguyên ủy với loại mạch xuyên.
Phân lớp nhóm 2 (0,3-0,8 mm) chiểm tỷ lệ cao nhất 93/140
(66,5%), và nhánh xuyên da chiếm tỷ lệ cao nhất 106/140 (75,7%).
Không có sự khác biệt về tỷ lệ giữa phân lớp đường kính nhánh
xuyên và phân loại nhánh xuyên.
Chiều dài mạch xuyên là 4,92 ± 3,59 mm, dài nhất 36 mm,
ngắn nhất 0,35mm.
16
Bảng 3.44: Khoảng cách giữa nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp
bàn ngón chân I và khoảng cách giữa các nhánh xuyên
Khoảng cách giữa Khoảng cách giữa nguyên
Giá trị các nhánh xuyên ủy với khớp bàn ngón chân I
(n=90) (n=140)
12,97 ± 9,05 22,30 ± 14,54 𝑥 ± SD (mm)
Min (mm) 0,62 1,31
Max (mm) 48,12 59,30
Khoảng cách giữa cách mạch xuyên là 12,97 ± 9,05 mm, dài
nhất 48,12 mm, ngắn nhất 0,62 mm; khoảng cách giữa nguyên ủy
mạch xuyên tới khớp bàn ngón I là 22,30 ± 14,54 mm, dài nhất 59,30
mm, ngắn nhất 1,31 mm.
Trong phạm vi bán kính 50 mm, tâm là khớp bàn ngón chân
I, có 135 nhánh xuyên trên tổng số 140 nhánh xuyên của động mạch
mu đốt bàn chân I, chiếm 96 %, trong đó có 95 mạch có đường kính
từ 0,3 mm - 0,8 mm, chiếm 67,86%. Như vậy trong phạm vi bán kính
50 mm tâm là khớp bàn ngón chân I chúng tôi luôn tìm thấy ít nhất 1
nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I và tỷ lệ 67,86% gặp
nhánh xuyên có đường kính từ 0,3 mm - 0,8 mm.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm các tiêu bản trong mẫu nghiên cứu
Độ tuổi trung bình của các xác ướp formol trung bình là
66,24 ± 14,48 tuổi, độ tuổi nhỏ nhất là 33 tuổi và lớn nhất là 87 tuổi.
Như vậy tất cả các tiêu bản trong nghiên cứu của chúng tôi đều trên
18 tuổi. Ở độ tuổi này cấu trúc giải phẫu bàn chân cũng như các vùng
khác trên cơ thể đã phát triển đầy đủ và gần như không có sự biến đổi
về hình thái. Giới tính của các mẫu nghiên cứu xác ướp formol có tỷ
lệ nam và nữ tương đương nhau (48% nam và 52% nữ). Tỷ lệ chân
17
bên trái và bên phải của các mẫu nghiên cứu trên xác ướp formol là
ngang bằng nhau.
4.2. Đặc điểm giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I và
mặt trong ngón chân II
4.2.1. Đặc điểm giải phẫu động mạch mu chân
Tỷ lệ phát hiện ĐM mu chân là 100%, tuy nhiên có 01 tiêu
bản chiếm 2% ĐM mu chân rất nhỏ, sau khi đi xuống mu chân thì
phân nhánh và kết thúc sớm ở 1/3 trên của mu bàn chân, có thể coi
đây là 1 trường hợp vắng mặt của động mạch mu chân (chúng chỉ cấp
máu cho một vùng nhỏ phía trên của mu chân). Kết quả trùng khớp
với hầu hết các tác giả Yamada T. 53,3%, Vijayalakshmi S. 56%,
Kulkarni V. 15%, Rajeshwari M.S. 54,7%, Sawant S.P. 96% Bên
cạnh đó, các tác giả Sawant S.P. (2013), Vijayalakshmi S. (2011),
Hemamalini H. (2021) đề cập tới là có 2 động mạch mu chân. Đây là
một dạng biến đổi về cấp máu thường gặp, tỉ lệ biến đổi này 2% -
2,5% và liên quan với chủng tộc Ấn Độ.
Đường kính nguyên ủy của động mạch mu chân trong nghiên
cứu của chúng tôi 3,74 ± 0,69 (mm) lớn hơn so với kết quả của các
tác giả Kim J.W. (2015) là 1,5 - 2 mm và đường kính của chúng tôi
gần với tác giả người Nepal Gautam A. (2020) là 4 ± 0,00 mm và Ấn
Độ Kulkarni V. (2012) là 3,31 ± 0,00 mm, liệu chúng ta có đặt ra câu
hỏi chủng tộc châu Á có kích cỡ mạch máu lớn hơn. Nhưng sự khác
biệt này không lớn và có thể là do khác biệt về chủng tộc, để khẳng
định cần có một nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn, đa dạng về chủng
tộc hơn và có sự thống nhất về cách thức đo đạc đường kính nguyên
ủy của động mạch hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi chiều dài trung bình của động
mạch mu chân là 7,61 ± 1,16 cm. Chiều dài trung bình của động
18
mạch mu chân ở nam dài hơn ở nữ. Kết quả của chúng tôi là gần
giống với Gupta C. (2018) báo cáo chiều dài động mạch mu chân
trung bình là 7,8 cm. Nghiên cứu về chiều dài động mạch mu chân
giúp cho các nhà phẫu thuật tính toán độ dài cuống vạt chủ động
trong phương án tạo hình. Độ dài cuống mạch nuôi khá thích hợp với
kỹ thuật cấy chuyển. Nếu cần thiết còn có thể kéo dài cuống đó bằng
cách lấy mạch lên trên cổ chân. Các mạch máu có kích thước đường
kính khá lớn dễ dàng nối bằng kỹ thuật vi phẫu.
4.2.2. Động mạch mu đốt bàn chân I
Động mạch mu đốt bàn chân I có nguyên ủy từ ba nguồn, từ
động mạch mu chân ở 48 trường hợp ( chiếm 96%); 1 trường hợp từ
động mạch gan chân sâu ( chiếm 2%); 1 trường hợp từ cung động
mạch gan chân ( chiếm 2%), đây chính là trường hợp động mạch mu
chân rất ngắn và nhỏ.
Tất cả các động mạch mu đốt bàn chân I đều có mặt trong tất
cả các trường hợp nghiên cứu của chúng tôi, điều này tương tự với dữ
liệu của Yeo C.J. (2014) trong nghiên cứu dân cư Singapore, và cũng
tương tự Amuti T. (2019) nghiên cứu người da đen ở Kenya. Tuy
nhiên, ngược lại, trong dân số Hoa Kỳ, Upton J. (1998) nhận thấy
rằng động mạch mu đốt bàn chân I có 9% trường hợp vắng mặt, trong
khi Kulkarni V. 2012 tìm thấy rằng động mạch mu đốt bàn chân I
vắng mặt trong 33,3% trường hợp trong dân số Ấn Độ. Trong một
nghiên cứu khác của Ấn Độ, Awari P.S. (2017) nhận thấy rằng động
mạch mu đốt bàn chân I không có ở 8% bàn chân, Chúng ta nhận
thấy nghiên cứu của Kulkarni V. và Awari P.S. khác nhau dù cùng là
người Ấn Độ. Do đó, chúng tôi cho rằng cần có nghiên cứu lớn đa
trung tâm để có thống kê đầy đủ và rõ ràng về sự khác nhau giải phẫu
động mạch mu đốt bàn chân I ở các chủng tộc trên thế giới.
19
Trong nghiên cứu của chúng tôi đường kính ĐM mu đốt bàn
chân I tương đương với kết quả của các tác giả khác và đều trên
1mm.
4.2.3. Động mạch nuôi ngón chân I và II trong khoang gian cốt I
Trong nghiên cứu của May J.W. (1977) hay Lee J.H. (1997)
đo khoảng cách nguyên ủy động mạch nuôi ngón chân tới mép kẽ
ngón, nhưng chúng tôi chọn đo khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp
bàn ngón chân I là điểm cố định dễ tiến hành đo giảm bớt sai số khi
thực hiện. Trong khoảng 18,14 ± 6,27 mm từ khớp bàn ngón I đến
nguyên ủy ĐM nuôi ngón chân giúp nhà phẫu thuật có thể phẫu thuật
ngược dòng tìm cuống mạch nuôi trong những kĩ thuật siêu vi phẫu
ghép búp ngón. Đồng thời đường kính các ĐM nuôi ngón I- II trong
nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn 0,8 mm bước qua khoảng giới hạn
đường kính mạch siêu vi phẫu, tạo điều kiện cho kết quả mối dễ thực
hiện thành công hơn.
4.2.4. Động mạch gan chân sâu
ĐM gan chân sâu là 1 trong 2 nhánh tận của động mạch mu
chân, khi động mạch mu chân không có hoặc động mạch mu đốt bàn
chân I nhỏ hơn 1mm thì động mạch gan chân sâu và cung động mạch
gan chân đảm nhiệm cấp máu chính cho mạch máu vùng ngón chân
I- II. Việc sử dụng ĐM gan chân sâu với tư cách là nguồn cấp máu
thay thế như một phương án hấp dẫn để cứu một chi.
4.2.5. Động mạch gan đốt bàn chân I
Nguyên ủy của động mạch gan đốt bàn chân I từ các nguyên
ủy khác nhau ghi nhận đầy đủ trong nghiên cứu và không có sự khác
biệt chiều dài động mạch gan đốt bàn chân I khi xuất phát từ các
nguyên ủy khác nhau
4.2.6. Cung động mạch gan chân sâu
20
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi: 100% cung ĐM gan chân
hình thành bởi ĐM gan chân ngoài nối với ĐM gan chân sâu. Chiều
dài cung ĐM gan chân sâu trung bình là 38,9 ± 5,5 mm, ngắn nhất 25
mm, dài nhất 48 mm; đường kính nguyên ủy trung bình là 2,23 ±
1,94 mm, nhỏ nhất 1,07 mm, lớn nhất 15,4 mm; đường kính tại vị trí
nối động mạch gan chân sâu 1,74 ± 0,40 mm, nhỏ nhất 0,9 mm, lớn
nhất 2,86 mm.
4.3. Đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I
Trong tổng số 140 nhánh xuyên trên 50 bàn chân đa số là nhánh
xuyên da 106/140 (75,71%), còn lại 46/140 (24,29%) là nhánh xuyên
cơ – da.
4.3.1. Số lượng nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I
Số lượng mạch xuyên trung bình từ ĐM mu đốt bàn chân I trên
50 bàn chân là: 2,8 mạch, tương đương nhau giữa hai bên chân, chân
phải 2,65 mạch và chân trái 2,96 mạch. Chân có nhiều mạch xuyên
nhất là 7 mạch xuyên, chân có ít nhất là 1 mạch xuyên. Kết quả phù
hợp với Alphen N.A. (2019), Yeo C.J. (2014) đều báo cáo có từ 2-5
mạch xuyên trên 1 động mạch mu đốt bàn chân I. Theo Gill P.S, việc
khảo sát số lượng mạch xuyên sẽ giúp ích trên lâm sàng, khi số lượng
nhánh xuyên càng tăng tỉ suất biến chứng cũng tăng theo.
4.3.2. Phân loại và hướng mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn
chân I
140 mạch xuyên nhận thấy đa số là nhánh xuyên da chiếm
106/140(75,71%), xuyên cơ chiếm 34/140(25,29%). Tỉ lệ loại và
hướng đi mạch xuyên sẽ giúp ích trên lâm sàng cho phẫu thuật viên
thao tác bóc tách vạt. Theo Burgos A.A., một mạch xuyên và vuông
góc với mạc cân và giảm thiểu trong cơ được xem là dễ thực hiện
nhất cho vi phẫu. Theo Cina A., hiểu biết về đường đi trong cơ của
21
động mạch xuyên trước phẫu thuật sẽ giúp lựa chọn động mạch
xuyên có đường đi ngắn nhất qua đó tiết kiệm thời gian phẫu thuật.
4.3.3.Chiều dài của nhánh xuyên
Ở nghiên cứu của chúng tôi, các nhánh xuyên tại vùng mu
đốt bàn chân I có chiều dài trung bình là 4,92 ± 3,59 mm. Chiều dài
của nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I thể hiện khả năng
xoay và dời chuyển của các vạt da nhánh xuyên động mạch mu đốt
bàn chân I. Trong nghiên cứu của một số tác giả, có nêu lên kích
thước của các nhánh xuyên của chi trên và chi dưới như theo tác giả
Chen S. H các nhánh xuyên chi trên có chiều dài trung bình là 31mm,
theo tác giả Hwang K. các nhánh xuyên chi trên có chiều dài trung
bình là 22 - 32 mm, theo Morris S. và cộng sự , các nhánh xuyên chi
trên có chiều dài trung bình là 33 mm và các nhánh xuyên chi dưới
có chiều dài trung bình là 33 mm. Chưa có nghiên cứu đưa ra chiều
dài cuống mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I để cùng so sánh
với chúng tôi nhưng theo nghiên cứu mạch xuyên vùng khác trên cơ
thể thì cuống mạch xuyên đảm bảo 30 mm thì đảm bảo tối đa việc
cấp máu cho vạt khi xoay dạng chong chóng 180 độ.
4.3.4. Đường kính mạch xuyên
Nghiên cứu của chúng tôi phân lớp đường kính mạch xuyên
thành 3 phân lớp: <0,3mm; 0,3-0,8mm; >0,8mm dựa trên khái niệm
siêu vi phẫu của Koshima I. (2010) và báo cáo về đường kính mạch
xuyên đã được nghiên cứu trước từ Koshima I. (2019) và Alphen
N.A. (2019), Yeo C.J. (2014). Trên tổng số 140 mạch xuyên, phân
lớp đường kính nguyên ủy và tận hết của nhánh xuyên tập trung chủ
yếu ở phân nhóm 2 (0,3 - 0,8 mm) chiếm 96 (68,6%) và 93 (65,7%).
Đường kính mạch xuyên trên trên bệnh nhân đường kính này thực tế
sẽ lớn hơn vì kích thước mô trên xác ướp formol bị teo đi một phần,
22
nhưng vẫn có giá trị tham khảo nghiên cứu. Đường kính này có giá
trị trên lâm sàng, theo tác giả Cina A. động mạch xuyên thường được
lựa chọn sử dụng trong kỹ thuật DIEP có đường kính động mạch
trong khoảng từ 0,9 (đường kính nhỏ nhất đủ để nuôi dưỡng vạt da)
đến 1,5 mm (đường kính lớn nhất của động mạch xuyên tìm thấy ở
vùng này).
4.3.5. Vị trí phân bố trên da của nhánh xuyên động mạch mu đốt
bàn chân I
Bán kính 50mm tâm là khớp bàn ngón chân I luôn tìm thấy ít
nhất 1 nhánh xuyên của ĐM mu đốt bàn chân I và tỷ lệ 67,86% gặp
nhánh xuyên có đường kính từ 0,3 mm- 0,8 mm. Khoảng cách giữa
các mạch xuyên là 12,97 ± 9,05 mm. Khoảng cách giữa nguyên ủy
nhánh mạch xuyên tới khớp bàn ngón chân I là 22,30 ± 14,54 mm.
Phẫu thuật viên có thể dễ dàng xác định các mạch xuyên trong bán
kính 20 mm từ khớp bàn ngón chân I lần theo đường đi của ĐM mu
đốt bàn chân I cách khoảng 12,97 mm có thể gặp mạch xuyên tiếp
theo. Khoảng cách giữa các nhánh xuyên giúp cho phẫu thuật viên
cân nhắc số lượng nhánh xuyên làm cuống nuôi khi xoay vạt.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã cho thấy giải phẫu các động mạch cấp máu
cho ngón chân I và II có đường đi và kích thước tương đối hằng định.
Tuy nhiên vẫn có những trường hợp động mạch mu chân hoặc động
mạch mu đốt bàn chân I được ghi nhận không xuất hiện hoặc có
nhưng kích thước nhỏ không đủ cấp máu làm cuống nuôi vạt ngón
chân. Sự thông nối của hệ mạch mu chân và gan chân rất phong phú.
Động mạch xuyên xuất phát từ động mạch mu đốt bàn chân I
được ghi nhận trong 100% trường hợp nghiên cứu với đầy đủ thông
tin chiều dài, đường kính, vị trí.
23
1. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón
chân I và mặt trong ngón chân II.
1.1. Động mạch mu chân
Đa số động mạch mu chân có nguyên ủy từ động mạch chày
trước (49/50). Nguyên ủy từ động mạch gan chân sâu (1/50). Không
gặp trường xuất phát từ nhánh xuyên động mạch mác. Chiều dài và
đường kính nguyên ủy trung bình của động mạch mu chân lần lượt là
7,61 ± 1,16 cm và 3,74 ± 0,69 mm.
1.2. Động mạch mu đốt bàn chân I
Nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn chân I chủ yếu là
động mạch mu chân (48/50), động mạch gan chân sâu (1/50), cung
động mạch gan chân (1/50). Chiều dài trung bình của động mạch mu
đốt bàn chân I là: 5,44 ± 0,83 cm. Đường kính nguyên ủy và đường
kính tận của động mạch mu đốt bàn chân I lần lượt là: 1,84 ± 0,36
mm và 1,54 ± 0,35 mm. Khoảng cách trung bình từ nguyên ủy đến
điểm chính giữa khe khớp bàn ngón chân I: 34,18 ± 20,03 mm.
1.3. Động mạch gan chân sâu
Động mạch gan chân sâu có nguyên ủy từ động mạch mu
chân (49/50), và cung động mạch gan chân (1/50). Chiều dài
trung bình của động mạch gan chân sâu: 1,22 ± 3,50 cm. Đường kính
nguyên ủy, đường kính tận lần lượt là: 1,93 ± 1,74 và 1,61 ± 0,41
mm. Khoảng cách nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I trung bình:
34,28 ± 21,15 mm.
1.3. Động mạch gan đốt bàn chân I
Nguyên ủy của động mạch gan đốt bàn chân I: động mạch
gan chân sâu (64%), cung động mạch gan chân (20%), động mạch
khác (16%). Chiều dài trung bình của động mạch gan chân sâu: 6,45
24
± 1,39 cm. Đường kính nguyên ủy, đường kính tận lần lượt là: 1,59 ±
1,38 mm và 1,20 ± 0,31 mm.
2. Đặc điểm nhánh mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I
Trong tổng số 140 nhánh xuyên có 106 nhánh xuyên da
chiếm 75,71%. Còn lại là loại nhánh xuyên cơ – da chiếm 24,29%
(34/140 nhánh). Không có loại nhánh xuyên cơ (0/140 nhánh).
- Chiều dài trung bình của các nhánh xuyên của động mạch mu
đốt bàn chân I là 4,92 ± 3,59 mm.
- Đường kính nguyên ủy dao động từ 0,08 mm đến 1,05
mm. Còn đường kính tận dao động từ 0,08 mm đến 1,02 mm.
- Đường kính nguyên ủy trung bình của các nhánh xuyên là
0,48 ± 0,23 mm (0,08-1,05).
- Đường kính tận ra da của nhánh xuyên là 0,46 ± 0,22 mm.
Đường kính nguyên ủy các nhánh xuyên gặp nhiều nhất ở
khoảng từ 0,2 đến 0,3 mm và khoảng từ 0,5 đến 0,6 mm. Đường kính
tận của các nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I gặp nhiều
nhất ở khoảng 0,3 đến 0,4 mm. Chúng tôi tiến hành phân lớp đường
kính nguyên ủy và đường kính tận các nhánh xuyên da thành 3 phân
lớp đường kính < 0,3 mm; 0,3 - 0,8 mm và > 0,8 mm để đánh giá mối
liên quan với các đặc điểm giải phẫu khác. Phân lớp đường kính
nguyên ủy và tận hết của nhánh xuyên tập trung chủ yếu ở phân
nhóm 2 (0,3 - 0,8 mm) chiếm 96 (68,6%) và 93 (65,7%).
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Ngọc Anh, Lê Văn Đoàn (2022).
“Đặc điểm giải phẫu hệ động mạch cấp máu cho ngón chân I-II
trên xác người Việt trưởng thành”. Tạp chí y dược học Quân sự, số
2- 2022: 5-12.
2. Nguyen Trong Nghia, Tran Ngoc Anh, Le Van Doan (2022).
“Perforators of the first dorsal metatarsal artery of the foot on the
Vietnamese adult cadaver”. Tạp chí y dược học Quân sự, số 3-
2022: 175-183.
3. Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Ngọc Anh, Lê Văn Đoàn, Nguyễn
Văn Điều (2022). “Tìm hiều đặc điểm giải phẫu động mạch gan
chân sâu trên xác người Việt trưởng thành”. Tạp chí y học Việt
Nam, số chuyên đề Hội Hình thái học, tập 513, tháng 9 – 2022:
100- 107.