BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU VINH
NGHIÊN CỨU GIẢI THUẬT ĐIỀU KHIỂN STATCOM TRONG VIỆC CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU VINH
NGHIÊN CỨU GIẢI THUẬT ĐIỀU KHIỂN STATCOM TRONG VIỆC CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP
Chuyên ngành: Kỹ Thuật Điện
Mã số chuyên ngành: 62520202
Phản biện 1: PGS. TS. Ngô Văn Dưỡng
Phản biện 2: PGS. TS. Võ Ngọc Điều
Phản biện 3: PGS. TS. Trường Đình Nhơn
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS. Lê Kim Hùng
2. PGS.TS. Nguyễn Hùng
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Luận án Tiến sĩ đã được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 06 tháng 11 năm 2020
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận án gồm:
TT Họ và tên
1 GS. TSKH. Nguyễn Xuân Quỳnh PGS. TS. Ngô Văn Dưỡng 2 PGS. TS. Võ Ngọc Điều 3 4 PGS. TS. Trương Đình Nhơn 5 GS. TS. Phạm Thị Ngọc Yến 6 7 PGS. TS. Huỳnh Châu Duy PGS. TS. Nguyễn Thanh Phương Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Phản biện 3 Ủy viên Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Nghiên cứu sinh, tập thể cán bộ hướng dẫn, Khoa/Viện quản lý chuyên
ngành và Viện Đào tạo Sau đại hộc sau khi Luận án đã được sửa chữa.
Cán bộ hướng dẫn 1 GS. TS. Lê Kim Hùng Cán bộ hướng dẫn 2 PGS. TS. Nguyễn Hùng Nghiên cứu sinh Nguyễn Hữu Vinh
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH PGS. TS. Nguyễn Thanh Phương VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC PGS. TS. Huỳnh Châu Duy
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
1. GS. TS Lê Kim Hùng -------------------------------------
Cán bộ hướng dẫn khoa học : 2. PGS.TS Nguyễn Hùng -----------------------------------
Luận án Tiến sĩ đã được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 06 tháng 11 năm 2020
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận án gồm:
TT Họ và tên
1 GS. TSKH. Nguyễn Xuân Quỳnh PGS. TS. Ngô Văn Dưỡng 2 PGS. TS. Võ Ngọc Điều 3 4 PGS. TS. Trương Đình Nhơn 5 GS. TS. Phạm Thị Ngọc Yến 6 7 PGS. TS. Huỳnh Châu Duy PGS. TS. Nguyễn Thanh Phương Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Phản biện 3 Ủy viên Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận án sau khi Luận án đã được báo cáo
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận án
và sửa chữa. GS. TSKH. Nguyễn Xuân Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nghiên cứu sinh thực hiện
Nguyễn Hữu Vinh
i
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Hệ thống điện ngày nay đã phải đối mặt với các vấn đề về chất lượng và độ tin cậy cung
cấp điện. Những khó khăn quan trọng nhất là lượng điện năng tiêu thụ tăng lên một cách
đáng kể, sự phát triển nhanh chóng các nguồn năng lượng tái tạo và phân tán và sự gia
tăng các phụ tải phi tuyến. Những điều này và nhiều hiện tượng khác, là nguyên nhân
của thông số điện áp cung cấp không đạt yêu cầu, chẳng hạn như: dao động điện áp;
nhấp nháy điện áp; mất cân bằng điện áp; lồi và lõm điện áp; gián đoạn cung cấp điện.
Xu hướng sử dụng ngày càng nhiều thiết bị phụ tải phi tuyến trong công nghiệp và dân
dụng như bộ chuyển đổi điện tử công suất dùng trong truyền động điện, máy hàn hồ
quang, lò luyện kim hồ quang, mất cân bằng điện áp, nhấp nháy điện áp, lồi và lõm điện
áp. Những hiện tượng này có tác động tiêu cực nghiêm trọng đến các đơn vị phát điện,
truyền tải và phân phối điện và phụ tải được kết nối. Gần đây, chất lượng điện đã được
các đơn vị quản lý vận hành chú ý nhiều hơn. Ngày nay các vai trò đang thay đổi - đó là
khách hàng sử dụng điện, người đòi hỏi nguồn cung cấp công suất cao và tin cậy từ các
đơn vị cung cấp điện (ở đây là các Công ty Điện lực). Vấn đề đặc biệt nghiêm trọng đối
với các khách hàng chiến lược, khách hàng quan trọng như các tổ chức tài chính, bệnh
viện và căn cứ quân sự, cũng như khách hàng công nghiệp, nơi sự mà việc suy giảm các
thông số điện áp cung cấp có thể gây gián đoạn cho quá trình sản xuất.
Việc phát triển kỹ thuật thyristor công suất lớn đã mở ra những khả năng mới, một trong
số đó là việc ra đời và ứng dụng các thiết bị FACTS như STATCOM, SVC, hoặc DVR.
Ứng dụng của thiết bị FACTS có thể được dùng trong 3 trạng thái của hệ thống, bao
gồm: trạng thái xác lập (thông thường), trạng thái quá độ (thông thường) và trạng thái
xác lập sau quá độ. Nhằm mục đích ổn định điện áp dùng STATCOM, các nghiên cứu
trước đây đã sử dụng các kỹ thuật và phương pháp sau: phương pháp điều khiển vị trí
cực; điều khiển PI/PID/PD; điều khiển cân bằng kết nối DC. Các cấu trúc điều khiển
thông thường có thể được chia thành ba nhóm: i) Điều khiển dòng điện cục bộ: chế độ
điều khiển áp dụng để bù các thành phần dòng tải không mong muốn. Điều khiển được
áp dụng trong STATCOM để bù cho công suất phản kháng hoặc trong bộ lọc công suất
tác dụng để bù cho tải phi tuyến hoặc tải không cân bằng; ii) Điều khiển điện áp cục bộ:
được sử dụng chủ yếu trong STATCOM để điều chỉnh điện áp. Thông thường, nó ghép
ii
tầng các bộ điều khiển điện áp và điều khiển dòng điện. Một vòng điện áp ngoài đặt
tham chiếu với công suất phản kháng cho bộ điều khiển dòng điện; iii)Tham chiếu bên
ngoài: được sử dụng chủ yếu trong các hệ thống lớn với một bộ điều khiển trung tâm.
Chế độ điều khiển phù hợp với lưới điện truyền tải hơn là lưới phân phối. Điều khiển từ
xa phát công suất phản kháng trong các trang trại gió hiện đại là bắt buộc.
Trong số các bộ điều khiển STATCOM được trình bày, chủ yếu là sử dụng các khối
điều khiển PID. Bộ điều khiển PID được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nhờ tính
đơn giản và tính bền vững của nó. Tuy nhiên, nó rất phù hợp với hệ tuyến tính, đối với
các hệ phi tuyến cao như trong hệ thống điện, bộ điều khiển PID chỉ có thể hoạt động
tốt trong phạm vi nhất định. Để đạt được kết quả tối ưu toàn cục, nó cần thiết phải hiệu
chỉnh lại bộ điều khiển PID khi chế độ vận hành thay đổi, và ứng dụng các kỹ thuật khác
nhau từ lý thuyết điều khiển phi tuyến. Đối với logic mờ, trí tuệ nhân tạo phát triển mạnh
mẽ tạo cơ sở xây dựng các hệ chuyên gia, những hệ có khả năng cung cấp kinh nghiệm
điều khiển hệ thống. Việc kết hợp cả hai phương pháp để tạo nên một công cụ xử lý
mạnh. Với các nhận định này, luận án nghiên cứu hệ nơ ron mờ thích nghi (ANFIS) để
cải tiến bộ điều khiển STATCOM.
Trong luận án này, tác giả đã tập trung vào việc nghiên cứu bộ điều khiển STATCOM,
sử dụng hệ mờ thích nghi (ANFIS) kết hợp với thuật toán tối ưu bầy đàn (PSO-Particle
Swarm Optimization), hoặc kết hợp với giải thuật di truyền (GA-Generic Algorithm) để
cải tiến bộ điều khiển. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài cũng đã áp dụng các bộ điều
khiển kết hợp như: ANFIS-PSO, ANFIS-GA, và ANFIS-Online để so sánh các kết quả
đạt được trước khi đưa ra kết luận đối với bộ điều khiển nào đạt hiệu quả tốt nhất. Hơn
nữa, một phương pháp lọc dữ liệu mới dựa trên cơ sở lý thuyết thống kê được phát triển
trước khi áp dụng vào các giải thuật huấn luyện cho bộ điều khiển thiết bị STATCOM
cũng đã được đề cập trong luận án. Các kết quả nghiên cứu trên hệ một máy phát nối
với nút vô cùng lớn, lưới điện mẫu IEEE_9 nút và hệ thống lưới điện thông số thực tế
tại Khu Công nghệ cao Tp Hồ Chí Minh cũng được trình bày để làm rõ các kết quả
nghiên cứu. Các kết quả cũng cho thấy hiệu quả của bộ ANFIS-Online và đặc biệt là dữ
liệu dùng để huấn luyện được đánh giá độ tin cậy trước khi huấn luyện nên đảm bảo độ
chính xác cao.
iii
ABSTRACT
The power system has been struggling with power quality and reliability problems for
decades. Nowadays, the most important difficulties are the meaningly growing amount
of consumed power, the rapid development of renewable and distributed energy sources,
and increasing the share of non-linear loads. These, and many other phenomena, cause
deterioration of supply voltage parameters, such as voltage fluctuations/flicker; voltage
unbalance; higher harmonic content; voltage dips and swells; interruptions in the power
supply. These phenomena have a serious negative impact on the units generating,
transmitting and distributing electricity, and on connected loads. Recently, the power
quality has been mostly noticed by utilities. Nowadays roles are changing – it is the
consumer, who requires a reliable and high-quality power supply from the utilities. The
problem is particularly serious for strategic customers such as financial institutions,
hospitals, and military facilities, as well as industrial customers, where deterioration of
supply voltage parameters can cause disruption to the fabrication process.
The development of high power semiconductor devices allows controlling power flow
in the network. Flexible AC Transmission Systems (FACTS) like series and shunt
compensators can be installed to control power flow in the power grid. STATCOM is
the original shunt connected controller and falls amongst the FACTS Controllers. In
order to stabilize the voltage using STATCOM, techniques, and methods were used in
previous studies as follows: pole placement controller technique; PI/PID/PD controller
technique; DC-link balancing controller technique. Basically, conventional control
structures can be divided into three groups: i) Local current control– the control mode
applicable to compensate for unwanted load current components. The control applied in
the STATCOM to compensate for the reactive power or in the active power filter to
compensate for load nonlinearity or unbalance; ii) local voltage control– used mainly in
the STATCOM for voltage regulation. Conventionally, it consists of cascade voltage
and current controllers. An outer voltage loop sets a reactive current reference for the
current controller; iii) External reference – used mostly in widespread systems with one
central controller. The control mode is rather suitable for transmission than the
distribution network. Remotely controlled reactive power generation is mandatory in a
modern wind farm.
iv
Among the STATCOM controllers presented, the PID controllers are mostly used. The
PID controllers can be described by robust performances across a wide range of
operating conditions and their functional simplicity. However, the high nonlinear of the
power system means that a PID controller cannot perform well at all operating range, it
can be a robust performance at a particular operating range. For meeting the good global
results, it is necessary to re-tune the PID controller when the operating range is changed,
and different techniques from nonlinear control theory are required. The neuro-adaptive
learning techniques supply a procedure for the fuzzy modeling procedure to acquire
information about a data set. The ANFIS control algorithm is very attention due to its
robustness for nonlinear systems. Under the conditions of uncertainly, a method to
identify the model parameters of parallel manipulators is to use the ANFIS control
algorithm. In the author’s opinion, the adaptive fuzzy neuron system (ANFIS) is a good
way of improving the STATCOM controller.
In this thesis, the author has focused on the study of the STATCOM controller, using
the adaptive fuzzy system in combination with a particle swarm optimization algorithm,
or in combination with a generic algorithm to improve the controllers. The thesis also
applied the combination controllers such as ANFIS-PSO, ANFIS-GA, and ANFIS-
Online to compare the results before making conclusions which is the best. In addition,
a new method of filtering data based on statistical theory is developed before applying
to train algorithms for STATCOM controllers that were also mentioned in the thesis. To
achieve nonlinear optimal control at abnormal operating conditions of the one machine
– infinite bus, IEEE 9 bus power systems and real network at Ho Chi Minh city, the
controller is trained offline by PSO, GA and is trained online, and Simulation results are
provided that explains the performance of the ANFIS-PSO, ANFIS-GA, ANFIS-Online
controller. The results also show that the effectiveness of the ANFIS-Online and
especially the training data is assessed before the training should be guaranteed to be
highly accurate.
v
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi muốn được bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn tới GS. TS. Lê Kim Hùng và
PGS. TS. Nguyễn Hùng là những người trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, động
viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn Quí thầy cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Công nghệ TpHCM đã
giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt và chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
cho tôi trong thời gian qua. Cảm ơn Viện đào tạo Đào tạo sau đại học và Viện Kỹ thuật
HUTECH - Trường Đại học Công nghệ TpHCM đã hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh,
các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình công tác, học tập.
Đặc biệt, cảm ơn vợ yêu, các con và gia đình đã tạo mọi điều kiện và luôn động viên tôi
yên tâm học tập, nghiên cứu và công tác.
Cuối cùng, xin được ghi nhớ tất cả tình cảm và sự giúp đỡ của các nghiên cứu sinh, học
viên cao học, những người luôn hỗ trợ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Hữu Vinh
vi
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................... xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... xv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. xvii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ....................................................................... xix
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ....................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài.......................................................................................... 5
1.3 Nhiệm vụ và giới hạn của đề tài ...................................................................... 6
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
1.5 Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 7
1.6 Giá trị thực tiễn của đề tài ............................................................................... 7
1.7 Bố cục luận án ................................................................................................ 8
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ STATCOM ..................................................... 10
2.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 10
2.2 Tổng quan các nghiên cứu về STATCOM .................................................... 10
2.2.1 Các phương pháp ổn định hệ thống điện sử dụng STATCOM ................ 10
2.2.2 Các giải thuật điều khiển điện áp sử dụng STATCOM ........................... 12
2.3 Mô hình STATCOM..................................................................................... 14
2.3.1 Cấu trúc cơ bản của STATCOM ............................................................ 14
2.3.2 Nguyên lý hoạt động của STATCOM .................................................... 15
2.3.3 Bộ chuyển đổi nguồn điện áp (VSC) ...................................................... 17
2.3.4 Nguyên tắc hoạt động của VSC .............................................................. 18
2.3.5 Bộ điều khiển của STATCOM ............................................................... 20
2.3.6 Mô hình toán của STATCOM ................................................................ 21
2.4 Lý thuyết điều khiển để ổn định điện áp dùng STATCOM ........................... 27
2.4.1 Lý thuyết mờ .......................................................................................... 27
vii
2.4.2 Hệ điều khiển mờ lai (Fuzzy-PID) áp dụng trong STATCOM ................ 36
2.4.3 Hệ Nơ-ron mờ thích nghi (ANFIS)......................................................... 38
2.4.4 Thuật toán tối ưu bầy đàn (PSO) ............................................................ 41
2.4.5 Thuật toán di truyền (GA) ...................................................................... 42
2.5 Tổng kết chương ........................................................................................... 43
Chương 3 CÁC GIẢI THUẬT ĐIỀU KHIỂN STATCOM ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP ................................................. 45
3.1 Sơ đồ hệ thống điều khiển STATCOM được đề xuất .................................... 45
3.2 Giải thuật điều khiển STATCOM sử dụng các thuật toán huấn luyện ANFIS kết
hợp với PSO và GA ............................................................................................... 46
3.2.1 Thuật toán tối ưu bầy đàn PSO kết hợp ANFIS ...................................... 48
3.2.2 Thuật toán di truyền GA kết hợp với ANFIS .......................................... 52
3.2.3 Thuật toán huấn luyện ANFIS-Online .................................................... 56
3.3 Giải thuật điều khiển STATCOM sử dụng thuật toán ANFIS-Online kết hợp
với bộ ANI và bộ dự báo công suất ........................................................................ 59
3.3.1 Độ ổn định dữ liệu ................................................................................. 59
3.3.2 Phân tích thành phần chính (PCA) ......................................................... 59
3.3.3 Bộ lọc dữ liệu ngõ vào ........................................................................... 61
3.3.4 Cấu trúc bộ ANI ..................................................................................... 64
3.3.5 Thuật toán ANFIS-online kết hợp với ANI và bộ lọc dữ liệu đầu vào .... 65
3.4 Tổng kết chương ........................................................................................... 67
Chương 4 ÁP DỤNG HỆ NƠ-RON MỜ THÍCH NGHI VÀO CÁC BỘ ĐIỀU
KHIỂN CỦA STATCOM ĐỂ CẢI THIỆN ĐIỆN ÁP ................................. 69
4.1 Các kết quả nghiên cứu với hệ thống A......................................................... 70
4.1.1 Cấu trúc hệ thống A ............................................................................... 70
4.1.2 Kết quả mô phỏng hệ thống A ................................................................ 71
4.1.3 Đánh giá kết quả nghiên cứu bộ điều khiển STATCOM trên hệ OMIB .. 86
4.2 Các kết quả nghiên cứu với hệ thống B ......................................................... 88
viii
4.2.1 Cấu trúc của hệ thống B ......................................................................... 88
4.2.2 Kết quả mô phỏng hệ thống B ................................................................ 89
4.2.3 Đánh giá các kết quả nghiên cứu của bộ điều khiển STATCOM trên lưới
mẫu IEEE_9 nút ................................................................................................. 99
4.3 Tổng kết chương ......................................................................................... 101
Chương 5 KẾT QUẢ MÔ PHỎNG CỦA CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN
STATCOM ĐỂ CẢI THIỆN ĐIỆN ÁP TRÊN LƯỚI ĐIỆN THỰC TẾ . 103
5.1 Đặc tính điện áp tại trạm Intel tương ứng với các kịch bản sự cố ................ 106
5.2 Kết quả mô phỏng của các bộ điều khiển STATCOM khi sự cố trên đường dây
Thủ Đức – Thủ Đức Bắc – Intel ........................................................................... 107
5.2.1 Kết quả so sánh trong trường hợp có hoặc không có bộ STATCOM .... 107
5.2.2 Kết quả mô phỏng với bộ điều khiển Fuzzy và PID .............................. 108
5.2.3 Kết quả mô phỏng cải tiến bộ điều khiển STATCOM dùng ANFIS ..... 109
5.2.4 Kết quả mô phỏng với bộ điều khiển STATCOM dùng phương pháp kết
hợp ANFIS- PSO và ANFIS- GA..................................................................... 111
5.2.5 Kết quả mô phỏng cải tiến bộ điều khiển STATCOM dùng phương pháp
ANFIS-Online.................................................................................................. 113
5.2.6 Đánh giá các kết quả mô phỏng đạt được ............................................. 115
5.3 Kết quả mô phỏng của các bộ điều khiển STATCOM khi sự cố trên đường dây
Cát Lái – Công nghệ cao ...................................................................................... 115
5.3.1 Kết quả so sánh trong trường hợp có hoặc không có bộ STATCOM .... 116
5.3.2 Kết quả mô phỏng với bộ điều khiển Fuzzy ......................................... 117
5.3.3 Kết quả mô phỏng cải tiến bộ điều khiển STATCOM dùng ANFIS ..... 119
5.3.4 Kết quả mô phỏng cải tiến bộ điều khiển STATCOM dùng phương pháp
ANFIS- PSO và ANFIS- GA ........................................................................... 122
5.3.5 Kết quả mô phỏng cải tiến bộ điều khiển STATCOM dùng phương pháp
ANFIS-Online.................................................................................................. 124
5.3.6 Đánh giá các kết quả mô phỏng đạt được ............................................. 127
5.4 Tổng kết chương ......................................................................................... 127
ix
Chương 6 KẾT LUẬN ................................................................................. 129
6.1 Các kết quả đạt được của luận án ................................................................ 129
6.2 Hướng phát triển của luận án ...................................................................... 131
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 135
PHỤ LỤC
.............................................................................................. 143
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Cấu trúc cơ bản của STATCOM .................................................................. 15
Hình 2.2 Nguyên lý hoạt động cơ bản STATCOM ...................................................... 15
Hình 2.3 Nguyên lý bù của bộ bù STATCOM ............................................................. 16
Hình 2.4 Trạng thái hấp thụ và phát công suất phản kháng của STATCOM .............. 17
Hình 2.5 Cấu trúc liên kết của một VSC ba pha hai cấp sử dụng IGBT ...................... 18
Hình 2.6 Hoạt động của VSC: (a) VSC kết nối với một hệ thống thanh cái; ............... 19
Hình 2.7 Hệ thống điều khiển của STATCOM ............................................................ 20
Hình 2.8 Mô hình đơn giản của thiết bị STATCOM ................................................... 22
Hình 2.9 Mô hình động học đơn giản của STATCOM dựa vào nguồn điện áp được điều
khiển .......................................................................................................................... 22
Hình 2.10 Mô hình động học nâng cao của STATCOM.............................................. 24
Hình 2.11 Mô hình động nâng cao của STATCOM với điện áp DC thay đổi .............. 25
Hình 2.12 Sơ đồ đơn tuyến STATCOM nối lưới ......................................................... 26
Hình 2.13 Sơ đồ khối điều khiển STATCOM .............................................................. 26
Hình 2.14 Đường cong qua các phần tử của tập hợp ................................................. 28
Hình 2.15 Độ cao tập mờ A, B ................................................................................... 28
Hình 2.16 Tập mờ B được đưa về dạng chính tắc....................................................... 29
Hình 2.17 Miền làm việc của tập mờ .......................................................................... 29
Hình 2.18 Biến NHIỆT ĐỘ gồm các tập mờ LẠNH, MÁT, ẤM, NÓNG...................... 29
Hình 2.19 Dạng tuyến tính ......................................................................................... 30
Hình 2.20 Đường cong dạng S ................................................................................... 30
Hình 2.21 Đường cong hình chuông .......................................................................... 30
Hình 2.22 Dạng hình thang ........................................................................................ 31
Hình 2.23 Dạng hình tam giác ................................................................................... 31
Hình 2.24 Các khối chức năng của hệ điều khiển mờ ................................................. 32
Hình 2.25 Các bộ điều khiển mờ ................................................................................ 33
Hình 2.26 Cấu trúc tổng quát một hệ mờ ................................................................... 33
Hình 2.27 Sơ đồ hệ mờ lai F-PID .............................................................................. 35
Hình 2.28 Vùng tác động của các bộ điều khiển......................................................... 35
Hình 2.29 Cấu trúc bộ điều khiển tự điều chỉnh các thông số Fuzzy-PID ................... 36
Hình 2.30 Các hàm liên thuộc ngõ vào ...................................................................... 37
xi
Hình 2.31 Sơ đồ khối bộ điều khiển Fuzzy – PID ....................................................... 38
Hình 2.32 Cấu trúc bộ điều khiển ANFIS ................................................................... 39
Hình 3.1 Hệ thống điều khiển của STATCOM được đề xuất để cải thiện chất lượng điện
áp .............................................................................................................................. 46
Hình 3.2 Các bước thực hiện thuật toán PSO ............................................................ 49
Hình 3.3 Sơ đồ khối mô phỏng bộ điều khiển dùng ANFIS-PSO ................................. 51
Hình 3.4 Các bước thực hiện thuật toán GA ............................................................... 53
Hình 3.5 Sơ đồ khối mô phỏng bộ điều khiển dùng ANFIS-GA................................... 56
Hình 3.6 Bộ điều khiển ANFIS-Online ....................................................................... 57
Hình 3.7 Sơ đồ Bộ điều khiển ANFIS-Online đề xuất ................................................. 58
Hình 3.8 Giải thuật đề xuất để lọc dữ liệu dựa trên phương pháp phân tích thống kê 63
Hình 3.9 Cấu trúc mạng nơ-ron ................................................................................. 64
Hình 3.10 Bộ điều khiển ANFIS-Online sử dụng bộ lọc dữ liệu ngõ vào .................... 66
Hình 3.11 Sơ đồ khối mô phỏng bộ điều khiển dùng ANFIS-Online ........................... 67
Hình 4.1 Cấu trúc của hệ thống OMIB được nghiên cứu ........................................... 71
Hình 4.2 Sơ đồ đơn tuyến của máy phát điện gió DFIG ............................................. 71
Hình 4.3 Điện áp quá độ tại điểm đấu nối chung PCC và công suất của máy phát đồng
bộ (SG) khi có ngắn mạch 3 pha ................................................................................ 73
Hình 4.4 Công suất tác dụng (PWF) và công suất phản kháng (QWF) của máy phát điện
gió (DFIG) khi có sự cố ngắn mạch 3 pha ................................................................. 74
Hình 4.5 Công suất (PSG và QSG) của máy phát đồng bộ (SG) khi có ngắn mạch 3 pha
trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS ................................. 75
Hình 4.6 Điện áp quá độ (VPCC) tại điểm đấu nối chung PCC khi có ngắn mạch 3 pha
trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS ................................. 76
Hình 4.7 Công suất tác dụng (PWF) và công suất phản kháng (QWF) khi có ngắn mạch 3
pha trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS .......................... 77
Hình 4.8 So sánh kết quả huấn luyện ANFIS dùng PSO và GA đối với bộ dữ liệu từ hệ
dùng PID ................................................................................................................... 79
Hình 4.9 Điện áp quá độ (VPCC) tại điểm đấu nối chung PCC khi có ngắn mạch 3 pha
trong trường hợp sử dụng PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, và ANFIS-PSO ............... 80
Hình 4.10 Công suất (PSG và QSG) của máy phát đồng bộ khi có ngắn mạch 3 pha trong
trường hợp sử dụng điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, và ANFIS-PSO ....... 81
xii
Hình 4.11 Công suất tác dụng (PWF) và công suất phản kháng (QWF) khi có ngắn mạch
3 pha khi sử dụng các bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, và ANFIS-PSO82
Hình 4.12 Điện áp quá độ (VPCC) tại điểm đấu nối chung PCC khi có ngắn mạch 3 pha
trong trường hợp sử dụng ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO và ANFIS-Online ........... 83
Hình 4.13 Công suất (PSG và QSG) của máy phát đồng bộ khi có ngắn mạch 3 pha trong
trường hợp sử dụng các bộ điều khiển ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO và ANFIS-
Online ........................................................................................................................ 85
Hình 4.14 Công suất tác dụng (PWF) và công suất phản kháng (QWF) khi có ngắn mạch
3 pha đối với các bộ điều khiển ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO, và ANFIS-Online . 86
Hình 4.15 Cấu trúc của hệ thống nghiên cứu 9 nút .................................................... 88
Hình 4.16 Đặc tính động học của các công suất tác dụng tại các máy phát SG1 và SG2
trên lưới điện mẫu IEEE_9 nút được khảo sát ............................................................ 90
Hình 4.17 Đặc tính động học của điện áp tại các máy phát SG1, SG2, SG3 và tại điểm
chung PCC trên lưới khảo sát sử dụng các bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS ....... 93
Hình 4.18 So sánh kết quả huấn luyện ANFIS dùng PSO và GA ................................ 94
Hình 4.19 Đặc tính động học của các điện áp tại các máy phát SG1, SG2, SG3 và tại
điểm chung PCC trên lưới khảo sát, sử dụng các bộ điều khiển PID và ANFIS ......... 96
Hình 4.20 So sánh các kết quả ổn định điện áp tại nút PCC khi sử dụng bộ huấn luyện
ANFIS cho thiết bị STATCOM ................................................................................... 97
Hình 5.1 Sơ đồ lưới điện khu vực cung cấp điện cho khu công nghệ cao Tp. HCM .. 104
Hình 5.2 Sơ đồ mô phỏng lưới điện khu công nghệ cao Tp. HCM ............................ 104
Hình 5.3 Đặc tính điện áp tại trạm Intel khi sự cố ngắn mạch ba pha xảy ra trên đường
dây 110kV Thủ Đức – Thủ Đức Bắc – Intel .............................................................. 106
Hình 5.4 Đặc tính điện áp tại trạm Intel khi sự cố ngắn mạch ba pha xảy ra trên đường
dây 110kV Cát Lái – Công nghệ cao ........................................................................ 106
Hình 5.5 Kết quả khảo sát điện áp tại trạm Intel trong trường hợp có và không có sử
dụng thiết bị STATCOM........................................................................................... 107
Hình 5.6 Kết quả điện áp tại trạm Intel trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển Fuzzy
và bộ điều khiển PID ............................................................................................... 108
Hình 5.7 Kết quả khảo sát độ ổn định điện áp tại trạm Intel trong trường hợp dùng bộ
điều khiển ANFIS, PID và Fuzzy .............................................................................. 110
Hình 5.8 Kết quả khảo sát độ ổn định điện áp tại trạm Intel trong trường hợp dùng bộ
điều khiển ANFIS, ANFIS-PSO và ANFIS-GA ......................................................... 112
xiii
Hình 5.9 Kết quả khảo sát độ ổn định điện áp tại trạm Intel trong trường hợp dùng bộ
điều khiển ANFIS và ANFIS-Online ......................................................................... 114
Hình 5.10 Kết quả khảo sát độ ổn định điện áp tại trạm Intel trong trường hợp dùng bộ
điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS và ANFIS-Online ..................................................... 114
Hình 5.11 Kết quả khảo sát điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao
trong trường hợp có và không có sử dụng thiết bị STATCOM .................................. 117
Hình 5.12 Kết quả khảo sát điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao
trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển Fuzzy ........................................................ 118
Hình 5.13 Kết quả khảo sát điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao
trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS ............................... 121
Hình 5.14 Kết quả khảo sát điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, và Công nghệ cao
trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, ANFIS, ANFIS-PSO và ANFIS-GA ... 124
Hình 5.15 Kết quả khảo sát điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, và Công nghệ cao
trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, ANFIS, ANFIS-PSO, ANFIS-GA và
ANFIS-Online .......................................................................................................... 126
xiv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các luật điều khiển của hệ mờ (FL) ............................................................ 37
Bảng 4.1 Các kịch bản mô phỏng ............................................................................... 69
Bảng 4.2 Bảng so sánh các đặc tính động học của các đại lượng điện áp và công suất
liên quan đến các bộ điều khiển khác nhau của STATCOM trong hệ thống OMIB .... 74
Bảng 4.3 Bảng so sánh các đặc tính động học của các đại lượng điện áp và công suất
liên quan đến các bộ điều khiển khác nhau như PID truyền thống, Fuzzy, và ANFIS . 76
Bảng 4.4 Đặc tính của mô hình huấn luyện ANFIS .................................................... 79
Bảng 4.5 Thông số cài đặt cho thuật toán bầy đàn (PSO) ........................................... 79
Bảng 4.6 Thông số cài đặt cho thuật toán di truyền (GA) ........................................... 79
Bảng 4.7 Bảng so sánh các bộ điều khiển ANFIS-PSO, ANFIS-GA, PID, Fuzzy, và
ANFIS dành cho thiết bị STATCOM trên lưới OMIB ............................................... 80
Bảng 4.8 Bảng so sánh các bộ điều khiển ANFIS-PSO, ANFIS-GA, ANFIS và ANFIS-
Online dành cho thiết bị STATCOM trên lưới OMIB ................................................ 84
Bảng 4.9 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-PSO, ANFIS-
GA, và ANFIS-Online dành cho thiết bị STATCOM trên lưới OMIB ....................... 87
Bảng 4.10 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS dành cho thiết bị
STATCOM trên lưới điện 9 nút được khảo sát ........................................................... 91
Bảng 4.11 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, ANFIS, ANFIS-GA và ANFIS-PSO
dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện 9 nút được khảo sát ................................ 95
Bảng 4.12 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO và
ANFIS-Online dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện 9 nút được khảo sát ........ 98
Bảng 4.13 So sánh thời gian, biên độ và độ chênh lệch điện áp các đáp ứng điện áp 100
Bảng 5.1 Các kịch bản mô phỏng hoạt động của các bộ điều khiển STATCOM được kết
nối với lưới điện thực tế ........................................................................................... 105
Bảng 5.2 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID và Fuzzy dành cho thiết bị STATCOM
trên lưới điện Khu Công nghệ cao được khảo sát ..................................................... 109
Bảng 5.3 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy và ANFIS dành cho thiết bị
STATCOM trên lưới điện Khu Công nghệ cao được khảo sát .................................. 109
Bảng 5.4 Bảng so sánh các bộ điều khiển Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA và ANFIS-PSO
dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện Khu Công nghệ cao được khảo sát ....... 111
xv
Bảng 5.5 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO
và ANFIS-Online dành cho thiết bị STATCOM trên lưới Khu Công nghệ cao ........ 113
Bảng 5.6 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID và Fuzzy dành cho thiết bị STATCOM
trên lưới điện Khu Công nghệ cao được khảo sát ..................................................... 119
Bảng 5.7 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy và ANFIS dành cho thiết bị
STATCOM trên lưới điện Khu Công nghệ cao được khảo sát .................................. 121
Bảng 5.8 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO
dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện Khu Công nghệ cao ............................. 122
Bảng 5.9 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO
và ANFIS-Online dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện Intel thực tế ............. 126
xvi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AC Alternating current Dòng điện xoay chiều
ANFIS Hệ nơ ron mờ thích nghi
Adaptive Neuro-Fuzzy Inference System
ANFIS-GA - Hệ ANFIS dùng tối ưu di truyền
ANFIS-Online - Hệ ANFIS trực tuyến
ANFIS-PSO - Hệ anfis dùng tối ưu bầy đàn
ANI Artifitial Neural Indentifier Bộ nhận dạng nơ ron nhân tạo
ANN Artifitial Neural network Mạng nơ ron nhân tạo
APF Active Power Filter Bộ lọc công suất tác dụng
CSC Current source converter Bộ biến đổi dòng điện
DC Direct current Dòng một chiều
DFIG Doubly fed induction generator Máy phát điện cảm ứng nguồn
kép
FACTS Hệ thống truyền tải ac linh hoạt
Flexible AC Transmission Systems
FLC Fuzzy Logic Controller Bộ điều khiển logic mờ
Mờ FUZZY -
Fuzzy – PID Hệ kết hợp PID - mờ
Fuzzy - Proportional intergral derivative
Generic Algothrim Thuật toán di truyền GA
Gate Turn-Off Thyristor GTO
Thyristor điều khiển bằng xung kích cổng
Honey Bee Mating Optimization Tối ưu ong mật HBMO
High Voltage DC Hệ thống truyền tải DC cao áp HVDC
IGBT
Insulated Gate Bipolar Transistor Transistor có cực điều khiển cách ly
Linear matrix inequalities Bất đẳng thức ma trận tuyến tính LMI
Mean absolute percentage error MAPE
Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình
Membership Function Hàm liên thuộc MF
Multi-input multi-output Nhiều ngõ vào - nhiều ngõ ra MIMO
Multi-input single-ouput Nhiều ngõ vào - một ngõ ra MISO
xvii
On Load Tap Changer Bộ đổi nấc dưới tải OLTC
One Machine Infinite Bus OMIB
Hệ một máy phát kết nối với lưới điện
Optimal Pole Shifting Dịch cực tối ưu OPS
ORPD
Optimal Reactive Power Dispatch Điều phối tối ưu công suất phản kháng
PCA Principal Components Analysis Phân tích thành phần chính
Point of Common Coupling Điểm đấu nối chung PCC
Probability Density Function Hàm mật độ xác suất PDF
Phase Locked Loop Vòng khóa pha PLL
Proportional–Integral Khâu tích phân tỉ lệ PI
Proportional–Integral–Derivative Khâu vi tích phân tỉ lệ PID
Power Spectral Density Mật độ phổ năng lượng PSD
Particle Swarm Optimal Tối ưu bầy đàn PSO
Pulse Width Module Điều chế độ rộng xung PWM
Root mean square error Sai số trung bình bình phương RMSE
Single-input single-ouput Một ngõ vào - một ngõ ra SISO
STATCOM Static Synchronous Compensator Bộ bù tĩnh đồng bộ
Static Var Compensator Bộ bù tĩnh công suất phản kháng SVC
Total Harmonics Distortion Tổng độ méo dạng sóng hài THD
Voltage Source Converter Bộ biến đổi nguồn áp VSC
Wind farm Trang trại gió WF
Wind Power System Hệ thống điện gió WPS
xviii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu Đơn vị
, the d-, q-axis internal transient stator voltage pu
the field voltage pu
, the d-, q-axis synchronous reactance pu
, the d-, q-axis transient reactance pu
mechanical torque input pu
inertia constant pu
damping factor Pu
, the q-, d-axis open-circuit time constant of the machine s
, the d-, q-axis transient inductance pu
, d-, q-axis stator current pu
rad/s angular velocity of rotor
Rad rotor angle
voltage regulator output pu
output of power system stabilizer pu
terminal voltage magnitude pu
voltage regulator reference pu
phase angle of the common AC-bus voltage pu
DC voltage of the DC capacitor Cm Vdcsta pu
dq-axis voltages at the output terminals of the Statcom vdsta, vqsta pu
the modulation index kmsta pu
phase angle of the Statcom pu
Rm equivalent resistance considering the equivalent electrical pu
losses of the Statcom
iqsta, idsta pu q- and d-axis currents flowing into the terminals of the
Statcom
xix
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
Hệ thống điện ngày nay đã phải đối mặt với các vấn đề về chất lượng và độ tin cậy cung
cấp điện. Những khó khăn quan trọng nhất là lượng điện năng tiêu thụ tăng lên một cách
đáng kể, sự phát triển nhanh chóng các nguồn năng lượng tái tạo và phân tán [1] và sự
gia tăng các phụ tải phi tuyến [2]. Những điều này và nhiều hiện tượng khác, là nguyên
nhân của thông số điện áp cung cấp không đạt yêu cầu, chẳng hạn như: dao động điện
áp; nhấp nháy điện áp; mất cân bằng điện áp; lồi và lõm điện áp; gián đoạn cung cấp
điện.
Xu hướng sử dụng ngày càng nhiều thiết bị phụ tải phi tuyến trong công nghiệp và dân
dụng như bộ chuyển đổi điện tử công suất dùng trong truyền động điện, máy hàn hồ
quang, lò luyện kim hồ quang, mất cân bằng điện áp, nhấp nháy điện áp, lồi và lõm điện
áp. Những hiện tượng này có tác động tiêu cực nghiêm trọng đến các đơn vị phát điện,
truyền tải và phân phối điện và phụ tải được kết nối. Giải pháp chung cho những vấn đề
này là tăng độ cứng, năng lực của hệ thống điện bằng cách xây dựng các nhà máy điện
mới và xây dựng các đường dây truyền tải và phân phối mới [3]. Trong hầu hết các
trường hợp, cấu trúc kết nối hình tia thường dùng để kết nối liên vùng. Những giải pháp
này rất tốn kém và chỉ giải quyết được một phần vấn đề. Chúng làm tăng độ tin cậy cung
cấp điện cho khách hàng; tuy nhiên, họ không xem xét các vấn đề về chất lượng điện
năng đang trở thành vấn đề nghiêm trọng đối với các đơn vị quản lý vận hành và khách
hàng sử dụng điện. Gần đây, chất lượng điện đã được các đơn vị quản lý vận hành chú
ý nhiều hơn. Các phụ tải công nghiệp nặng với đồ thị dòng công suất phi tuyến gây ra
chất lượng điện áp nguồn cung cấp xấu và tăng tổn thất trong lưới điện. Việc bù những
hiện tượng này được thực hiện bởi các nguồn công suất phản kháng thụ động và các bộ
lọc sóng hài. Những giải pháp này được thực hiện bởi các khóa đóng cắt cơ khí nên khả
năng điều khiển chất lượng điện áp kém ở trạng thái quá độ.
Ngày nay vai trò đang thay đổi - đó là khách hàng sử dụng điện, người đòi hỏi nguồn
cung cấp công suất cao và tin cậy từ các đơn vị cung cấp điện (ở đây là các Công ty
Điện lực). Vấn đề đặc biệt nghiêm trọng đối với các khách hàng chiến lược, khách hàng
quan trọng như các tổ chức tài chính, bệnh viện và căn cứ quân sự, cũng như khách hàng 1
công nghiệp, nơi sự mà việc suy giảm các thông số điện áp cung cấp có thể gây gián
đoạn cho quá trình sản xuất, làm việc. Trong các trường hợp cực đoan, vấn đề chất lượng
điện gây hư hỏng hoặc ngắt kết nối thiết bị, thường dẫn đến tổn thất tài chính lớn. Do
vậy, chất lượng điện hiện đang trở thành một vấn đề phổ biến đối với đơn vị cung cấp
điện và khách hàng. Duy trì chất lượng cao và độ tin cậy của nguồn cung cấp là một
trong những nhiệm vụ chính cho một mạng lưới trong tương lai. Giải pháp cho các vấn
đề được đề cập ở trên là chuyển đổi hệ thống điện thành hệ thống điện thông minh với
các hệ thống truyền thông tiên tiến và điện tử công suất [4-5].
Việc phát triển kỹ thuật thyristor công suất lớn đã mở ra những khả năng mới, một trong
số đó là việc ra đời và ứng dụng các thiết bị FACTS (Flexible AC Transmission
Systems) như STATCOM (Static Synchronous Compensator), SVC (Static Var
Compensator), hoặc TCSC (Thyristor-Controlled Series Capacitor). Ứng dụng của thiết
bị FACTS có thể được dùng trong 3 trạng thái của hệ thống, bao gồm: trạng thái xác lập
(thông thường), trạng thái quá độ (thông thường) và trạng thái xác lập sau quá độ. Các
thiết bị FACTS có thể điều chỉnh công suất tác dụng và công suất phản kháng, điều
chỉnh điện áp, và giảm dao động công suất.
Các vấn đề về chất lượng điện áp có thể rất tốn kém đối với một số nhà máy công nghiệp
và quan trọng đối với an ninh của khách hàng chiến lược. Những khách hàng này có thể
yêu cầu năng lượng chất lượng cao, không bị nhiễu. Các giải pháp cho các vấn đề về
chất lượng điện áp sẽ bao gồm lắp đặt các thiết bị bù hoặc nguồn năng lượng dự phòng
ở phía khách hàng. Mặt khác, các công ty điện lực có thể xây dựng các công viên thiết
bị điều chỉnh công suất – nơi dành cho khách hàng sẵn sàng trả tiền cho chất lượng và
độ tin cậy của việc cung cấp điện cao hơn. Các thiết bị này được thiết kế để khách hàng
kết nối với hệ thống điện nhạy cảm với các thay đổi điện áp hiệu dụng (RMS) để đảm
bảo cung cấp điện điện liên tục và chất lượng cao [6]. Sự lựa chọn của các thiết bị phụ
thuộc vào các loại nhiễu được bù. Theo tìm hiểu của tác giả, để bù cho điện áp lõm, lồi
hoặc gián đoạn, các loại thiết bị sau được áp dụng [7-8]:
• Bộ phục hồi điện áp động (DVR),
• Bộ điều chỉnh điện áp tĩnh (SVR),
Để bù cho dao động điện áp, công suất phản kháng, các thiết bị được sử dụng là:
2
• Bộ bù đồng bộ tĩnh (STATCOM),
• Bộ bù var tĩnh (SVC).
DVR là một thiết bị bù dựa trên bộ chuyển đổi được mắc nối tiếp với lưới điện bằng
máy biến áp nối tiếp [9]. Chức năng chính của DVR là tổng hợp sóng điện áp, bù cho
sự sai biệt giữa điện áp tải danh định và thực tế. Bộ điều khiển của nó cũng có thể có
khả năng bơm cao hơn các vectơ điện áp tần số cơ bản để thực hiện lọc tích cực (giảm
thiểu) sóng hài điện áp [9]. Các chiến lược bù khác nhau là có thể, nhưng trong trường
hợp chung, DVR bị hạn chế để điều khiển dòng công suất hai chiều. Nhu cầu về công
suất hoạt động tỷ lệ thuận với sự thay đổi điện áp, nó cũng phụ thuộc vào hệ số công
suất tải và góc pha trong chiến lược bù nhảy qua điện áp lõm. Nếu chỉ xem xét ứng dụng
cho bù điện áp lõm, DVR có thể được trang bị bộ chỉnh lưu diode để cung cấp năng
lượng trong quá trình sụt áp. Kết quả là, các giá trị cao của dòng điện phi tuyến tính
được rút ra từ mạng, điều này gây bất lợi cho mạng. Nếu xem xét toàn bộ phạm vi bù,
thiết bị phải được kết hợp với bộ lưu trữ năng lượng. Việc kết hợp lưu trữ năng lượng
hai chiều vào DVR giúp loại bỏ những nhược điểm này, tuy nhiên, làm tăng đáng kể chi
phí đầu tư và khai thác.
SVR là bộ điều khiển được cấu thành bởi một máy biến áp nối tiếp cung cấp tải, được
trang bị các công tắc thyristor thay đổi nhanh chóng các nấc trên cuộn dây thứ cấp. Bằng
cách chuyển đổi nấc, điện áp tải được điều khiển trong các bước riêng biệt. Một thiết bị
như vậy có thể được thiết kế để làm tăng điện áp trong quá trình điện áp lõm, cũng như
điện áp trong quá trình điện áp lồi. Loại thiết bị này thường bị giới hạn trong thiết kế để
cung cấp hiệu chỉnh cho điện áp có độ sụt áp tối thiểu không thấp hơn 50% điện áp định
mức.
SVC sử dụng các thành phần thụ động dạng tụ điện và điện kháng được chuyển đổi bằng
công tắc thyristor hai chiều để điều khiển công suất phản kháng. Nó trao đổi một dòng
điện kháng được điều khiển liên tục với hệ thống điện để điều khiển các thông số của
đường dây tại điểm đấu nối chung [10]. Điều khiển công suất phản kháng có thể được
thực hiện trong các bước rời rạc hoặc liên tục. Tùy thuộc vào phạm vi và dấu hiệu của
công suất phản kháng, SVC có thể bao gồm các thành phần thụ động điện dung và cảm
ứng. Hạn chế lớn nhất của các bộ bù dựa trên các phần tử thụ động là mối quan hệ giữa
3
công suất phản kháng và điện áp. Phạm vi điều khiển điện áp giảm tỷ lệ thuận với giảm
điện áp trong lưới. Do đó, SVC không đủ giải pháp trong trường hợp bù lõm áp [10].
STATCOM được sử dụng như bộ bù ngang ứng động để điều khiển công suất tác dụng
và công suất phản khảng trên hệ thống điện truyền tải và phân phối [11]. STATCOM có
khả năng phát hoặc thu công suất phản kháng để điều khiển các thông số của hệ thống
điện. Khi so sánh với SVC, STATCOM giảm kích thước của các thành phần thụ động
và động lực cao hơn. Một ưu điểm quan trọng khác của STATCOM so với SVC là công
suất được tạo ra không phụ thuộc vào cấp điện áp [12]. STATCOM có thể tạo ra dòng
công suất phản kháng định mức ở cả hai chiều phát và hấp thụ trong một phạm vi điện
áp cần điều chỉnh. Trên cơ sở những lợi thế đó, STATCOM được ưu tiên để điều chỉnh
điện áp và / hoặc bù tải trong lưới điện để nâng cao độ ổn định điện áp [13].
Ở Việt Nam, để đảm bảo chất lượng điện năng khi có đấu nối các phụ tải, đặc biệt là
phụ tải phi tuyến, Bộ Công thương đã ban hành các quy định đấu nối lưới điện vào năm
2010 và hiệu chỉnh vào năm 2015, đặc biệt là quy định về tiêu chuẩn độ méo dạng sóng
hài (THD), chi tiết được nêu trong [14]. Những vấn đề chung của chất lượng điện năng
là dao động điện áp, sóng hài và hệ số công suất [15-18].
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá ổn định điện áp hệ
thống điện trong chế độ xác lập [19-22]. Trong [19], các tác giả sử dụng phương pháp
phân tích theo đường cong PV/QV để xác định các nút bị mất ổn định tĩnh hoặc độ dự
trữ ổn định điện áp kém để xem xét cải thiện ổn định áp, chứ chưa đưa ra các biện pháp
giải quyết. Trong [20-22], các tác giả cũng phân tích ổn định hệ thống điện trong chế độ
xác lập bình thường và sự cố bị mất một đường dây hay máy phát cũng bằng phương
pháp phân tích PV/QV từ đó xác định được vị trí và dung lượng thiết bị bù SVC cần
thiết để nâng cao ổn định điện áp cho các nút có nguy cơ mất ổn định tĩnh. Tuy nhiên,
qua các nghiên cứu cho thấy việc áp dụng bộ bù SVC với các giá trị cố định chỉ hiệu
quả cho một vài trạng thái vận hành xác định [22-23]. Mô hình hóa và điều khiển
STATCOM đưa ra trong [24-25] cho thấy hiệu quả trong việc điều khiển biên độ điện
áp trong trạng thái xác lập. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy sự hiệu quả trong
trường hợp bù công suất phản kháng nhỏ và chỉ áp dụng thích hợp trong lưới điện hạ
thế.
4
Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng STATCOM trong hệ thống truyền tải
điện cao thế cho thấy sự hiệu quả của nó trong việc cải thiện đáp ứng quá độ và giảm
dao động hệ thống điện [25-28]. Trong [27], các tác giả chứng minh STATCOM hiệu
quả hơn SVC trong việc nâng cao ổn định động, giảm dao động công suất cho hệ thống
điện có nhiều máy phát điện. Trong [28], STATCOM với bộ điều khiển PID được dùng
để giảm dao động công suất và ổn định động máy phát điện khi xảy ra ngắn mạch ba
pha trên hệ thống điện. Trong [29], các tác giả ứng dụng STATCOM trong việc cải thiện
đáp ứng quá độ, nâng cao ổn định áp khi xảy ra ngắn mạch đối xứng cho hệ thống điện
có nguồn điện gió kết lưới. Một quy trình thiết kế cho STATCOM liên tục điều chỉnh
các thông số của bộ điều khiển PI cho bộ điều chỉnh điện áp để nâng chất lượng điện áp
của hệ thống nhiều máy dưới các nhiễu động đã được đề xuất trong [30].
Trong một công trình khác, STATCOM được sử dụng để tăng cường sự ổn định công
suất bằng cách sử dụng bộ điều khiển logic mờ (FLC-Fuzzy Logic Controller) trong hệ
thống điện liên kết hai vùng có bốn máy phát [31]. Mỗi bộ điều khiển có những ưu điểm
và nhược điểm của nó, do đó trong [32-34], tác giả đề xuất kết hợp điều khiển PI và bộ
điều khiển FLC để nâng cao độ ổn định của bộ điều khiển tốc độ động cơ. Trong [35],
các tác giả so sánh khả năng vượt qua sụt áp ngắn hạn của Statcom và SVC khi kết nối
với nguồn phát điện gió.
Như vậy, từ các nội dung trên cho thấy cùng với sự phát triển của kinh tế và khoa học
công nghệ, yêu cầu việc vận hành hệ thống điện phải đáp ứng độ tin cậy, cũng như chất
lượng điện năng cao hơn. Đặc biệt là với sự xuất hiện ngày càng nhiều thành phần của
nguồn năng lượng tái tạo được kết nối vào hệ thống. Sự ra đời của STATCOM đã có
đóng góp vào việc cải thiện chất lượng điện năng trong hệ thống điện và việc nghiên
cứu điều khiển STATCOM để nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống điện là rất cần thiết.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cải thiện chất lượng điện áp trên lưới điện, cải tiến các
giải thuật điều khiển của thiết bị STATCOM sử dụng hệ nơ ron mờ thích nghi nhằm cải
thiện chất lượng và nâng cao ổn định điện áp lưới điện phân phối, và đề xuất áp dụng
các bộ điều khiển cải tiến cho thiết bị STATCOM vào lưới điện thông số thực tế.
5
1.3 Nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
• Nhiệm vụ của đề tài:
- Tìm hiểu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động, mô hình toán, và sơ đồ thay thế tương
đương của thiết bị bù STATCOM;
- Tìm hiểu về các bộ điều khiển hiện có cho STATCOM, so sánh và đưa ra các nhận
định về điều khiển STATCOM;
- Nghiên cứu áp dụng hệ nơ-ron mờ thích nghi (ANFIS) vào bộ điều khiển
STATCOM nhằm cải thiện chất lượng điện áp;
- Nghiên cứu, đề xuất áp dụng các kỹ thuật huấn luyện tích hợp khác nhau cho bộ
điều khiển thiết bị STATCOM, như các bộ điều khiển kết hợp: Fuzzy, ANFIS-
PSO, ANFIS-GA, và ANFIS-Online;
• Giới hạn của đề tài:
- Nghiên cứu trên mô hình lưới điện một máy phát nối với nút vô cùng lớn và
IEEE_9 nút;
- Đề xuất áp dụng các bộ điều khiển cho thiết bị STATCOM vào lưới điện thông số
thực tế khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh và đánh giá hiệu quả.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu, các sách, các tạp chí khoa
học, các Hội nghị chuyên ngành, các bài báo nghiên cứu được công bố trước đây
trên các tạp chí điện tử, các hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử, thư viện điện tử:
Elsevier, IEEE Xplore, Springer… về STATCOM, logic mờ, mạng nơ-ron nhân
tạo, xác xuất thống kê, ổn định điện áp để phân tích nhằm làm cơ sở cho hướng
nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp mô hình mô phỏng dùng Matlab.
- Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô phỏng và
đánh giá, và đưa ra kết luận.
6
1.5 Đóng góp của đề tài
- Khảo sát, đánh giá đặc tính động học của điện áp tại các nút của hệ lưới điện một
máy phát nối với nút vô cùng lớn, lưới điện mẫu IEEE_9 nút và lưới điện thông số
thực tế trong trường hợp không có và có thiết bị STATCOM.
- Cải tiến bộ điều khiển cho thiết bị STATCOM dùng Fuzzy, ANFIS-PSO, ANFIS-
GA và ANFIS-Online nhằm cải thiện chất lượng, ổn định điện áp tại vị trí đặt thiết
bị STATCOM.
- Đề xuất phương pháp lọc dữ liệu mới dựa trên cơ sở lý thuyết xác xuất thống kê
để xử lý dữ liệu trước khi cung cấp cho giải thuật huấn luyện cũng như xây dựng
bộ dự báo công suất để điều khiển hiệu quả các thiết bị STATCOM trên lưới;
- Áp dụng các bộ điều khiển được cải tiến vào lưới điện khu Công nghệ cao Thành
phố Hồ Chí Minh, nơi có các phụ tải với độ nhạy cao, góp phần đưa ra các giải
pháp đảm bảo tính ổn định chất lượng điện áp.
1.6 Giá trị thực tiễn của đề tài
- Áp dụng các bộ điều khiển được cải tiến vào lưới điện thực tế khu Công nghệ cao,
nơi có các phụ tải với độ nhạy cao, góp phần đưa ra các giải pháp đảm bảo ổn định
chất lượng điện áp. Kết quả cho thấy việc sử dụng kỹ thuật huấn luyện online sẽ
cho kết quả tốt nhất trong hệ thống được nghiên cứu (Chương 5 và Chương 6).
- Nâng cao độ ổn định định điện áp tại trạm biến áp 110kV Intel của lưới điện thực
tế, nhằm đáp ứng chất lượng điện năng phục vụ sản xuất công nghệ cao bằng những
thiết bị STATCOM được lắp thêm vào lưới điện, cũng như hạn chế đến mức thấp
nhất có thể sự hư hại sản phẩm khi xuất hiện sự dao động điện áp lưới điện.
- Kết quả mô phỏng làm cơ sở nghiên cứu, phân tích và nhằm nhận dạng và phân
loại các tín hiệu quá độ, ứng dụng rộng rãi trong phân tích vận hành tại các vị trí
cấp điện cho các phụ tải quan trọng.
- Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu ứng dụng STATCOM cho lưới điện tiêu biểu.
Đối với việc ứng dụng STATCOM, tác giả có bốn công bố kết quả nghiên cứu tiêu
biểu đối với các trường hợp lưới điện khu công nghiệp Tân Bình (lưới điện 22kV),
lưới điện phân phối 22kV U Minh – Cà Mau, lưới điện phân phối có phụ tải phi
tuyến và lưới điện khu Công nghệ cao. Các kết quả cho thấy STATCOM được 7
dùng để ổn định biên độ điện áp khi phụ tải thay đổi. Các kết quả mô phỏng trong
miền thời gian và miền tần số cho thấy hiệu quả của mô hình đưa ra trong việc ổn
định biên độ điện áp.
1.7 Bố cục luận án
Trong luận án này, những nội dung nghiên cứu ứng dụng STATCOM và các giải thuật
cải tiến bộ điều khiển STATCOM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, cũng như cải
thiện chất lượng điện áp trong lưới phân phối được trình bày. Nội dung chính của luận
án bao gồm:
Chương 1 - Giới thiệu
Chương này giới nội dung vấn đề nghiên cứu, mục tiêu của đề tài, nhiệm vụ và giới hạn
đề tài, phương pháp nghiên cứu, và những điểm mới của đề tài. Bên cạnh đó, những giá
trị thực tiễn từ kết quả của đề tài nghiên cứu cũng đã được đề cập đến.
Chương 2 – Tổng quan về STATCOM
Trong chương này, tác giả trình bày các nội dung tổng quan về tình hình nghiên cứu liên
quan đến STATCOM, cơ sở lý thuyết về mô hình toán học của thiết bị STATCOM, và
các lý thuyết điều khiển để cải thiện độ ổn định điện áp trên lưới phân phối khi sử dụng
cho STATCOM.
Chương 3 – Các giải thuật điều khiển STATCOM được đề xuất để cải thiện chất lượng
điện áp
Chương này trình bày các giải thuật điều khiển STATCOM để cải thiện chất lượng điện
áp trên lưới điện phân phối. Các thuật toán tối ưu bầy đàn (PSO) và di truyền (GA) được
sử dụng để điều chỉnh các thông số của bộ điều khiển ANFIS. Bên cạnh đó, cấu trúc bộ
dự báo ANI được sử dụng cho kỹ thuật huấn luyện ANFIS-Online nhằm điều chỉnh công
suất tác dụng và phản kháng từ thiết bị STATCOM để ổn định chất lượng điện áp của
hệ thống. Phương pháp lọc dữ liệu dựa trên xác suất thống kê cũng được sử dụng để
đánh giá độ tin cậy của dữ liệu trước khi đưa vào hệ huấn luyện ANFIS - Online.
Chương 4 – Áp dụng hệ nơ-ron mờ thích nghi vào các bộ điều khiển của STATCOM
để cải thiện điện áp
8
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu, so sánh các bộ điều khiển của STATCOM
nhằm nâng cao chất lượng điện áp trên lưới phân phối. Các kết quả được thực hiện với
hệ lưới điện OMIB và hệ lưới điện mẫu IEEE_9 nút. Trong đó, phương pháp lọc dữ liệu
dựa trên xác suất thống kê đã đề cập trong chương 3 cũng được sử dụng để đánh giá độ
tin cậy của dữ liệu trước khi đưa vào hệ huấn luyện ANFIS – Online của các kịch bản
nghiên cứu trong chương này.
Chương 5 – Kết quả mô phỏng của các bộ điều khiển STATCOM để cải thiện điện áp
trên lưới điện thực tế
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu, so sánh các bộ điều khiển của STATCOM
được lắp đặt trên lưới điện phấn phối với các thông số lưới điện thực tế tại Khu Công
nghệ Cao Tp Hồ Chí Minh. Trong chương này, các kết quả mô phỏng được so sánh và
cho thấy hiệu quả khác nhau của các bộ điều khiển được sử dụng gồm Fuzzy, ANFIS,
ANFIS-GA, ANFIS-PSO, và ANFIS-Online.
Chương 6 – Kết luận
Chương này tổng hợp các nội dung đã nghiên cứu và trình bày trong luận án, tóm lược
các điểm mới và hạn chế trong quá trình nghiên cứu, cũng như trình bày hướng phát
triển tiếp theo của luận án.
9
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ STATCOM
2.1 Giới thiệu
Trong những năm qua, các thiết bị truyền tải linh hoạt AC (FACTS) đã được nghiên cứu
và lắp đặt trong hệ thống điện để nâng cao khả năng truyền tải, cải thiện ổn định hệ
thống, nâng cao chất lượng và đảm bảo an ninh hệ thống. Vì các thiết bị truyền tải AC
này được thiết kế, chế tạo dựa trên công nghệ điện tử công suất tiên tiến và chúng có
khả năng đáp ứng được sự điều khiển ở tốc độ cao hay nói cách khác là đáp ứng nhanh
với các thay đổi, biến động trong hệ thống điện [36]. Như được đề cập và giới thiệu
trong Chương 1, ứng dụng của thiết bị FACTS có thể được dùng trong 3 trạng thái của
hệ thống, bao gồm: trạng thái xác lập, trạng thái quá độ và trạng thái xác lập sau quá độ.
Các thiết bị FACTS có thể điều chỉnh công suất tác dụng và công suất phản kháng, điều
chỉnh điện áp, và giảm dao động công suất.
Đối với STATCOM, đầu tiên là bù công suất phản kháng. Ngoài ra, với một số mục
đích khác thì STATCOM được lắp đặt để điều chỉnh điện áp nhằm nâng cao khả năng
truyền tải, giảm dao động, cũng như cải thiện quá độ sau sự cố.
Trong chương này, tác giả trình bày tổng quan về thiết bị STATCOM gồm cấu trúc cơ
bản, nguyên lý hoạt động của bộ điều khiển điện tử công suất được sử dụng cho
STATCOM, bộ biến đổi nguồn áp, và các đặc tính điều khiển về mô hình toán học của
thiết bị STATCOM. Đồng thời, trình bày các lý thuyết điều khiển để ổn định điện áp sử
dụng thiết bị STATCOM, cụ thể như lý thuyết mờ, hệ mờ lai (Fuzzy – PID), hệ nơ ron
mờ thích nghi (ANFIS).
2.2 Tổng quan các nghiên cứu về STATCOM
2.2.1 Các phương pháp ổn định hệ thống điện sử dụng STATCOM
Nhằm mục đích ổn định điện áp dùng STATCOM, các nghiên cứu trước đây đã sử dụng
các kỹ thuật và phương pháp sau: phương pháp điều khiển vị trí cực; điều khiển
PI/PID/PD. Trong thiết thiết kế bộ điều khiển đặt cực, hai bộ thông số độ lợi của bộ điều
khiển được thực thi, bộ thông số độ lợi đầu tiên, bằng cách sử dụng các bất đẳng thức
ma trận tuyến tính (LMI) để thiết kế đáp ứng đặc điểm kỹ thuật và bộ thông số độ lợi
10
thứ hai, bằng cách đặt cực 0 để thiết kế đáp ứng điều khiển điện áp tổng thể [37]. Bộ
thông số độ lợi đầu tiên dùng cho chỉ số điều chế với trạng thái xác lập và bộ số độ lợi
thứ hai dùng cho chỉ số điều chế thích nghi với trạng thái quá độ [38]. Một nghiên cứu
khác kết hợp với điều chỉnh toàn phương tuyến tính (LQR) [39], cũng được được thảo
luận để cải thiện hoạt động của STATCOM.
Trong mỗi nghiên cứu dao động hệ thống điện, hai bộ điều khiển gồm điều chỉnh điện
áp DC và điều chỉnh điện áp AC dùng kỹ thuật dịch cực tối ưu (OPS) được đề xuất trong
[40]. Ngoài ra, cùng một khái niệm nhưng với chỉ số điều chế cố định (MI) và tham
chiếu điện áp DC thay đổi được triển khai cho STATCOM trong [41]. Hệ OMIB và hệ
liên hai vùng 04 máy để điều khiển giảm dao động bởi các ma trận bất đẳng thức phi
tuyến được đề xuất trong [42], với thử nghiệm vận hành dưới chế độ sự cố 3 pha và
nhiễu tín hiệu nhỏ. Tài liệu [43], S. Latha và G.Y. R. Vikhram đã đưa ra phương pháp
tuyến tính hóa chính xác để biến đổi các phương trình phi tuyến với điều khiển tích phân
tỷ lệ, kết quả mô phỏng được lấy từ hoạt động STATCOM trong trường hợp sự cố 3 pha
chạm đất. Bộ điều khiển dựa theo các luật như sử dụng logic mờ, tối ưu thông số PI
dùng PSO được đề nghị trong [44-46] để cải thiện hiệu suất bộ điều khiển.
Một STATCOM tự điều chỉnh với bộ điều khiển PI dựa trên cài đặt và nhận dữ liệu theo
thời gian thực với kỹ thuật đặt cực cho các điều kiện tải khác nhau được thiết kế và mô
phỏng [47-48]. Một chiến lược điều khiển vec tơ dòng trực tiếp cho bất kỳ bộ điều khiển
PI, PID được đề xuất trong [49]. Kết quả mô phỏng được so sánh với các biến đổi điện
áp đầu ra của bộ điều khiển khi nhu cầu công suất phản kháng không vượt quá giới hạn
và khi nhu cầu công suất phản kháng vượt quá chúng.
Trong [50], độ ổn định quá độ được cải thiện bằng phương pháp Euler-Lagrange dựa
trên tính thụ động, trong đó cài đặt các thông số bộ điều khiển PI là Kpd, Kid, Kpq và Kiq.
Một cách tiếp cận khác hỗ trợ kỹ thuật đặt cực không, cộng thêm dòng hồi tiếp, bù sớm
pha và bù thụ động nối tiếp, bù shunt tích cực được chấp nhận để nghiên cứu ổn định
động của hệ thống [51-55].
Trong bài báo [56], các tác giả quan tâm đến việc điều khiển STATCOM trong điều kiện
không cân bằng. Mô phỏng được thực hiện trên hệ thống điện tiêu chuẩn IEEE_9 nút.
Bộ điều khiển PID cũng được sử dụng để điều chỉnh cả dòng điện và điện áp. Các bộ
điều khiển được thực hiện theo hệ tọa độ quay dq có phương cùng với điện áp lưới. Tuy
11
nhiên, đối với cấu trúc điều khiển này, tác giả chưa đề cập rõ như thế nào để tăng tính
hiệu quả của bộ điều khiển.
Mặt khác, trong bài báo [57], tác giả trình bày một mô hình của hệ thống điện với
STATCOM dựa trên mô hình Phillips-Heffron. Mô hình Phillips-Heffron này ban đầu
được đề xuất cho mô hình máy phát đồng bộ [58]. Đầu tiên, mô hình được trình bày cho
thấy rằng STATCOM và các chế độ vận hành của hệ thống điện là sự phụ thuộc rất cao
cả tuyến tính lẫn phi tuyến. Thứ hai, có thể thấy rằng các tương tác giữa STATCOM và
hệ thống điện phụ thuộc rất nhiều vào điểm vận hành hệ thống và việc mô hình hóa dựa
trên tuyến tính hóa các phương trình về một trạng thái vận hành giả định. Thứ ba, một
so sánh trực tiếp có thể được rút ra giữa điều khiển STATCOM và điều khiển máy phát
đồng bộ. Đây là sự so sánh rất hữu ích khi nghiên cứu thiết kế bộ điều khiển cho
STATCOM [59-61].
Qua trình bày các kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đây, có thể thấy rất nhiều tài
liệu chủ yếu là sử dụng bộ điều khiển PI hoặc PID để khiều khiển STATCOM. Để có
được đáp ứng tốt, cũng như đạt được kết quả mong muốn, bộ điều khiển STATCOM
cần có được sự điều với chỉnh thông số phù hợp. Các bộ điều khiển PID được sử dụng
để điều chỉnh, tuy nhiên, chưa có nhiều tài liệu nói về cách tính các giá trị trong bộ điều
chỉnh PI này và thường sử dụng phương pháp thử và sai.
2.2.2 Các giải thuật điều khiển điện áp sử dụng STATCOM
Trong các bài báo trước đây [30-32], các tác giả chỉ ra rằng, không có phương pháp tiêu
chuẩn nào để xác định hiệu quả các thông số của bộ điều khiển dành cho STATCOM.
Mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các biến trong hệ thống và sự thay đổi hiệu suất tại các
điểm vận hành khác nhau làm cho việc thiết kế bộ điều khiển điện áp STATCOM là gặp
nhiều khó khăn. Điều chỉnh thủ công các bộ điều khiển đối với trường hợp STATCOM
có dung lượng nhỏ đấu nối vào lưới điện là có thể thực hiện được, tuy nhiên nó đòi hỏi
một kỹ năng và kinh nghiệm cao để điều khiển chính xác. Việc điều chỉnh thủ công là
không hiệu quả nếu một số lượng lớn thiết bị STATCOM được lắp đặt trên hệ thống
lưới điện lớn. Mặt khác, các bộ điều khiển tĩnh cho hiệu suất kém hơn đối với các điều
kiện tải khác nhau.
Trong bài báo [26], các tác giả đã nghiên cứu và đề xuất một cấu trúc điều khiển nhằm
giảm độ dao động của hệ thống điện. Bộ điều khiển PID được sử dụng, nhưng việc tính
12
toán sự hiệu quả của nó đã không được giới thiệu. Một số tác giả đã nghiên cứu và đề
xuất phương pháp điều chỉnh sinh học [25], [34], [62-68], chẳng hạn như bài báo [34],
phương pháp tối ưu hóa đàn ong mật (HBMO) được sử dụng để cải tiến bộ điều khiển
và so sánh kết quả điều chỉnh được với thuật toán di truyền. Kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng cả hai phương pháp có thể được sử dụng để cải thiện bộ điều khiển, và cho
thấy HBMO có hiệu suất tốt hơn một chút so với GA. Việc thực hiện giải thuật điều
khiển GA và HBMO đòi hỏi phải đánh giá và so sánh một số lượng lớn bộ điều khiển
có thể có. Bài báo [25] đã sử dụng thuật toán định vị tiếng vang của dơi để điều chỉnh
bộ điều khiển PI cho thiết bị STATCOM. Các tác giả đã xây dựng thành công mô hình
mô phỏng để chứng minh sự hiệu quả đối với bộ điều khiển PI bằng thuật toán định vị
bằng tiếng vang. Tương tự như các giải thuật điều khiển GA và HBMO, phương pháp
định vị bằng tiếng vang yêu cầu tính toán chuyên sâu một khối lượng lớn các bộ điều
khiển.
Các bài báo về điều khiển điện áp hệ thống lưới phân phối cho thấy rằng ngày càng có
nhiều nhu cầu về các phương pháp điều khiển điện áp tiên tiến hơn so với các máy biến
áp ở cấp phân phối. Đặc biệt, các tài liệu [22-23, 31], đã chỉ ra rằng có thể cần phải thiết
kế bộ điều khiển nhanh cho thiết bị STATCOM. Điều khiển công suất phản kháng đã
được chứng minh là một phương tiện điều khiển điện áp nhanh và ổn định trên các hệ
thống phân phối, và STATCOM cung cấp một phương tiện điều khiển công suất phản
kháng linh hoạt và hiệu quả. Hơn nữa, nó rất cần thiết để có một phương pháp điều chỉnh
bộ điều khiển STATCOM nhất quán liên quan đến ổn định điện áp trên lưới điện phân
phối.
Bộ điều khiển PID được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nhờ tính đơn giản và tính
bền vững của nó. Tuy nhiên, quá trình thiết kế và chỉnh định các thông số của bộ điều
khiển PID đòi hỏi nhiều công sức và kinh nghiệm. Bên cạnh đó, đối với các hệ phi tuyến
cao, bộ điều khiển PID chỉ có thể hoạt động tốt trong phạm vi nhất định [19], [25-26],
[68]. Các bộ điều khiển PID có thể được chia làm hai loại. Thứ nhất, các thông số bộ
điều khiển PID cố định toàn bộ quá trình điều khiển, tuy nhiên, rất khó để đạt được yêu
cầu vận hành khi hệ điều khiển là phi tuyến và kết hợp rất nhiều biến. Thứ hai, trong các
bộ PID tự điều chỉnh, các thông số của bộ điều khiển được hiệu chỉnh dựa trên việc ước
lượng các thông số này [60-61], [68]. Để đạt được kết quả tối ưu toàn cục, nó cần thiết
13
phải hiệu chỉnh lại bộ điều khiển PID khi chế độ vận hành thay đổi, và ứng dụng các kỹ
thuật khác nhau từ lý thuyết điều khiển phi tuyến [69].
Trong quá trình phát triển các giải thuật điều khiển, giải thuật điều khiển mờ, hoặc nơ
ron nhân tạo đã được giới thiệu rộng rãi. Không giống với các bộ điều khiển PID thông
thường, bộ điều khiển mờ là hệ phi tuyến và thích nghi, từ đó cho ra các kết quả tốt dưới
điều kiện ảnh hưởng của việc thay đổi các thông số và nhiễu tải [68]. Ưu điểm của giải
thuật điều khiển logic mờ là sự rõ ràng và linh hoạt trong điều khiển logic dựa vào tập
luật Nếu – Thì, tuy nhiên, việc xác định hình dạng và vị trí của hàm liên thuộc cho mỗi
biến mờ được thực hiện bằng phương pháp “thử và sai” [69]. Trong khi đó, tính toán số
và khả năng nhận thức và thích nghi lại là những điểm mạnh của mạng nơron nhân tạo,
tuy nhiên, không hề dễ dàng cho việc xác định được một cấu trúc tối ưu của mạng nơ
ron nhân tạo. Ngoài ra, mạng nơ ron nhân tạo cũng thực hiện việc tính toán số nhiều hơn
là tính toán logic. Để có thể phát huy những điểm mạnh cũng như hạn chế những yếu
điểm của hai phương pháp trên, thì việc kết hợp cả hai phương pháp để tạo nên một công
cụ xử lý mạnh là một việc làm cần thiết. Một trong những sự kết hợp này là hệ suy luận
nơron mờ thích nghi (Adaptive Neuro-Fuzzy Inference Systems - ANFIS) [69-72]. Mô
hình ANFIS là một mạng nơron thích nghi mà trong đó nó biểu diễn cụ thể một hệ suy
luận mờ.
Từ các nội dung tổng quan và nhận xét ở trên, tác giả đã tập trung vào việc nghiên cứu
bộ điều khiển STATCOM, ba bộ điều khiển sử dụng hệ mờ thích nghi (ANFIS) kết hợp
với thuật toán tối ưu bầy đàn (PSO-Particle Swarm Optimization), kết hợp với giải thuật
di truyền (GA-Generic Algorithm) và thuật toán huấn luyện online (ANFIS-Online) để
cải tiến bộ điều khiển. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài cũng đã áp dụng các bộ điều
khiển kết hợp như: Fuzzy, ANFIS, ANFIS-PSO, ANFIS-GA, và ANFIS-Online để so
sánh các kết quả đạt được trước khi đưa ra kết luận đối với bộ điều khiển nào đạt hiệu
quả tốt nhất. Chi tiết sẽ được trình bày trong các chương sau của luận án.
2.3 Mô hình STATCOM
2.3.1 Cấu trúc cơ bản của STATCOM
STATCOM là một thiết bị chuyển đổi nguồn điện áp, nó chuyển đổi nguồn điện áp một
chiều thành điện áp xoay chiều để bù công suất phản kháng cho hệ thống điện (HTĐ).
Cấu trúc cơ bản của STATCOM được thể hiện trong Hình 2.1, bao gồm một bộ biến đổi
14
nguồn điện áp ba pha (VSC-Voltage Source Converter) được nối về phía thứ cấp của
Q
V1
V2
VDC
VSC
máy biến áp ghép; nguồn điện áp DC (Vdc).
Hình 2.1 Cấu trúc cơ bản của STATCOM
2.3.2 Nguyên lý hoạt động của STATCOM
Việc thay đổi công suất phản kháng được thực hiện bằng bộ biến đổi điện áp (VSC) nối
bên phía thứ cấp của máy biến áp. VSC sử dụng các linh kiện điện tử công suất (GTO,
IGBT) để điều chế điện áp xoay chiều ba pha V2 từ nguồn một chiều. Nguồn một chiều
này được lấy từ tụ điện. Nguyên lý hoạt động của STATCOM được chỉ rõ trong Hình
2.2, thể hiện công suất tác dụng và phản kháng truyền giữa điện áp hệ thống để điều
Hệ thống điện
ISTATCOM(Iq)
Máy biến áp
V1
X
Iq
V2
VSTATCOM(V2)
Nếu V2 = V1, Iq = 0 Nếu V2 < V1, Iq mang tính cảm Nếu V2 > V1, Iq mang tính dung
VDC
Idc
Nguồn DC
khiển là V1 và điện áp được tạo ra bởi VSC là V2,
Hình 2.2 Nguyên lý hoạt động cơ bản STATCOM
STATCOM là một thiết bị bù ngang, nó điều chỉnh điện áp tại vị trí nó lắp đặt đến giá
trị cài đặt (Vref) thông qua việc điều chỉnh biên độ và góc pha của điện áp rơi giữa
15
STATCOM và HTĐ. Nếu điện áp V2 tạo ra bởi VSC và điện áp hệ thống V1 khác nhau
và không cùng pha (𝛿 = 0) thì không có trao đổi công suất phản kháng và công suất tác
dụng giữa STATCOM và lưới. Hình 2.3 là sơ đồ nguyên lý trao đổi công suất phản
kháng (CSPK) và công suất tác dụng (CSTD) giữa STATCOM và lưới.
V1
Q P
XL I
V2 ~
Hình 2.3 Nguyên lý bù của bộ bù STATCOM
Ta có, CSTD và CSPK trao đổi giữa hai nguồn V1 (lưới) và V2 (bộ bù) được tính như
sau:
; (2.1)
Trong đó:
V1 và θ1: Điện áp lưới cần điều chỉnh và góc lệch pha.
V2 và θ2: Điện áp tạo ra bởi VSC và góc lệch pha.
XL: Điện kháng kết nối giữa lưới và bộ bù.
𝛿: Góc lệch pha giữa điện áp lưới và điện áp bộ bù.
Trong chế độ hoạt động ổn định điện áp phát ra bởi STATCOM V2 là cùng pha với V1
(𝛿 = 0), do đó chỉ có công suất phản kháng truyền tải. Bằng cách điều khiển điện áp V2
tạo ra bởi VSC cùng pha với điện áp V1 của hệ thống nhưng có biên độ lớn hơn khiến
dòng phản kháng (Iq) chạy từ STATCOM vào hệ thống, lúc này dòng điện Iq hoạt động
như một điện dung cung cấp công suất phản kháng đến hệ thống, qua đó nâng cao điện
áp hệ thống lên. Ngược lại, nếu điện áp V2 tạo ra bởi VSC có biên độ thấp hơn điện áp
V1 của hệ thống khiến dòng phản kháng (Iq) chạy từ hệ thống vào STATCOM, lúc này
dòng điện Iq hoạt động như một điện cảm tiêu thụ công suất phản kháng từ hệ thống,
qua đó hạn chế quá điện áp trên lưới điện. Nếu điện áp V2 tạo ra bởi VSC và điện áp hệ
thống V1 bằng nhau thì không có trao đổi công suất phản kháng.
16
(a) Trạng thái hấp thụ công suất phản kháng của bộ bù (b) Trạng thái phát công suất phản kháng của bộ bù
Hình 2.4 Trạng thái hấp thụ và phát công suất phản kháng của STATCOM
Hình 2.4 cho biết trạng thái hấp thụ công suất phản kháng và trạng thái phát công suất
phản kháng của bộ bù. Trong chế độ hoạt động chỉ bù CSPK thì 𝛿 = 0, ta có:
và (2.2)
Từ phương trình (2.2), ta thấy 𝑄 tỉ lệ với hiệu hai điện áp (V1 – V2). Khi thay đổi biên
độ điện áp đầu ra của bộ bù trong khi giữ góc lệch 𝛿 = 0 ta có thể điều khiển dòng CSPK
trao đổi giữa lưới và bộ bù STATCOM.
2.3.3 Bộ chuyển đổi nguồn điện áp (VSC)
Mục đích chính của VSC là để tạo ra một điện áp AC từ điện áp DC, đó được gọi là một
bộ biến đổi DC-AC. Nó có thể tạo ra một điện áp AC cân đối với một biên độ và tần số
mong muốn, có thể được cố định hoặc thay đổi theo ứng dụng. VSC là các khối xây
dựng ứng dụng hiệu quả cho STATCOM và các thiết bị FACTS khác. Mục tiêu chung
của các cấu trúc liên kết là để giảm thiểu tần số hoạt động của các chất bán dẫn bên
trong VSC và để sản xuất một dạng sóng điện áp hình sin chất lượng cao với tối thiểu
hoặc không có yêu cầu về bộ lọc.
VSC được hiển thị trong Hình 2.5 gồm có 6 IGBT, với hai IGBT đặt trên mỗi chân. Hơn
nữa, mỗi IGBT được cung cấp với một diode kết nối đối song để thực hiện các đảo chiều
điện áp có thể do điều kiện mạch điện bên ngoài. Hai tụ điện có kích thước như nhau
được đặt ở phía DC để cung cấp một nguồn công suất phản kháng. Mặc dù không được
hiển thị trong Hình 2.5, các mô-đun điều khiển mạch chuyển đổi là một phần không thể
thiếu của VSC. Nhiệm vụ của nó là để kiểm soát trình tự chuyển đổi của các thiết bị bán 17
dẫn khác nhau trong VSC, nhằm tạo ra một dạng sóng điện áp đầu ra mong muốn, với
khả năng điều khiển công suất cao và tổn thất chuyển đổi nhỏ nhất. Một tụ điện nối phía
DC của VSC hoạt động như một nguồn điện áp DC. Ở trạng thái xác lập, điện áp V2
phải đảo pha trễ hơn điện áp V1 để bù cho máy biến áp và tổn thất VSC và giữ tụ điện
được nạp. Hai công nghệ VSC có thể dùng là:
• VSC dùng nghịch lưu sóng vuông (chuyển đổi tần số cơ bản): Dựa vào thiết bị
GTO và máy biến áp ghép đặc biệt. Máy biến áp ghép đặc biệt dùng để tiệt tiêu
sóng hài có trong dạng sóng vuông được tạo ra bởi các bộ nghịch lưu riêng lẽ.
VSC kiểu này, thành phần điện áp V2 tỉ lệ với điện áp Vdc. Do đó, Vdc phải thay
đổi theo sự điều chỉnh công suất phản kháng.
• VSC dùng nghịch lưu PWM (điều chế độ rộng xung): Dựa vào thiết bị IGBT,
phương pháp này điều khiển cho phép các thiết bị chuyển mạch được đóng và
ngắt với tốc độ cao hơn đáng kể so với tần số cơ bản. VSC kiểu này dùng giá trị
điện áp Vdc cố định. Điện áp V2 được thay đổi bởi sự thay đổi của bộ điều chế độ
+
+
Ta+
Tb+
TC+
Da+
Db+
Dc+
𝑉𝐷𝐶 2
a
Vab
Va
-
b
𝑉𝐷𝐶
+
c
Vbc
Vb
Ta-
Tb-
TC+
Da-
Db-
Dc-
Vc
𝑉𝐷𝐶 2
-
-
rộng xung PWM.
Hình 2.5 Cấu trúc liên kết của một VSC ba pha hai cấp sử dụng IGBT
2.3.4 Nguyên tắc hoạt động của VSC
Sự tương tác giữa VSC và hệ thống điện có thể được giải thích trong những thuật ngữ
đơn giản, bằng cách xem xét một VSC kết nối với nguồn điện AC thông qua một cuộn
kháng, như được minh họa trong sơ đồ đơn tuyến trong Hình 2.6 (a). Giả thiết là biên
độ và góc pha của sự sụt điện áp, Vx, trên cuộn kháng, Xl, có thể được kiểm soát, xác
định lượng và hướng của dòng chảy công suất tác dụng và phản kháng qua Xl. Điện áp
tại thanh cái cung cấp là dạng sóng hình sin, có giá trị Vs0o, và các thành phần tần số
cơ bản của điện áp AC tạo ra bởi VSC được thực hiện VvRδvR. Giản đồ véc-tơ được
18
hiển thị lần lượt trong Hình 2.6 (b) và Hình 2.6 (c) bù sớm và bù chậm công suất phản
kháng. Hơn nữa, theo Hình 2.6, lượng công suất tác dụng và phản kháng có thể được
diễn tả như:
(2.3)
Từ phương trình (2.3), các nhận định được đưa ra như bên dưới:
• Điện áp tạo ra bởi VSC, VvR, chậm pha so với nguồn điện áp AC, Vs, bởi một góc
δvR, và dòng điện đầu vào chậm pha so với sụt điện áp trên cuộn kháng Vx một
góc /2,
• Dòng công suất tác dụng giữa nguồn AC và VSC được điều khiển bởi góc pha
δvR. Công suất tác dụng chảy vào VSC từ nguồn AC chậm một góc δvR (δvR > 0)
và chảy ra của VSC từ nguồn AC sớm một góc δvR (δvR < 0).
• Dòng công suất phản kháng được xác định chủ yếu bởi biên độ của điện áp nguồn,
Vs, và điện áp tạo ra bởi VSC, VvR. Đối với VvR > Vs, VSC cung cấp công suất
Ic
𝛾
𝑉𝑠00
𝑉𝑠
∆𝑉𝑥
𝛿𝑣𝑅
XL
𝐼𝐶𝛾
(b)
𝐸𝑣𝑅 = 𝑉𝑣𝑅𝛿𝑣𝑅
𝑉𝑣𝑅
+
-
∆𝑉𝑥
+
𝑉𝑠
VDC
𝛾
𝛿𝑣𝑅
∆𝑉𝑥
-
Ic
𝑉𝑣𝑅
ma
(c)
(a)
phản kháng và tiêu thụ công suất phản kháng khi VvR < Vs.
Hình 2.6 Hoạt động của VSC: (a) VSC kết nối với một hệ thống thanh cái;
(b) hoạt động sớm pha và (c) hoạt động chậm pha
19
Điện áp tụ điện DC là VDC, được điều khiển bằng cách điều chỉnh dòng công suất tác
dụng đi vào VSC. Trong quá trình hoạt động bình thường, một lượng nhỏ công suất tác
dụng phải chảy vào VSC để bù cho các tổn thất điện năng bên trong VSC, và góc δvR
hơi lớn hơn so với 0o (chậm).
Vref
I
V1dq
V1
2.3.5 Bộ điều khiển của STATCOM
~
+ ~
Đo lường điện áp AC
Hiệu chỉnh điện áp AC
- Vac
Iqref
I
Id
=t
Đo lường dòng Id, Iq
Iq
PLL Vòng khóa pha
Vdc
V1
V2
Vdc
Hiệu chỉnh điện áp DC
VSC
- ~ +
Đo lường điện áp DC 𝜃
Vdcref
Iqref
Iq
V2d
Xung
V2q
Điều chế PWM
Hiệu chỉnh dòng điện
- + ~ + ~ -
Id
V1dq
Hệ thống điều khiển
Hình 2.7 Hệ thống điều khiển của STATCOM
Hình 2.7 cho biết sơ đồ đơn tuyến của STATCOM kết nối với hệ thống điện và sơ đồ
khối hệ thống điều khiển của nó. Hệ thống điều khiển STATCOM cơ bản bao gồm:
• Một vòng khóa pha (PLL) đồng bộ hóa trên các thành phần thứ tự dương của
điện áp ba pha sơ cấp V1, Đầu ra của PLL (góc 𝜃 = 𝜔𝑡) được sử dụng để tính
toán các thành phần dọc trục và ngang trục của điện áp và dòng điện ba pha AC
(được ghi nhãn là Vd, Vq, hoặc Id, Iq trên sơ đồ).
• Các hệ thống đo lường đo các thành phần d và q của điện áp và dòng điện thứ tự
thuận AC được điều khiển cũng như điện áp DC, Vdc.
• Một vòng lặp điều chỉnh bên ngoài bao gồm một bộ điều chỉnh điện áp AC và bộ
điều chỉnh điện áp DC. Các đầu ra của bộ điều chỉnh điện áp AC là dòng điện
20
quy chiếu Iqref cho điều chỉnh dòng điện (Iq là dòng điện vuông góc với điện áp
mà điều khiển dòng chảy công suất phản kháng). Các đầu ra của bộ điều chỉnh
điện áp DC là dòng điện quy chiếu Idref cho điều chỉnh dòng điện (Id là dòng điện
cùng pha với điện áp mà điều khiển dòng công suất tác dụng).
• Một vòng lặp điều chỉnh dòng điện bên trong bao gồm bộ điều chỉnh dòng điện.
Điều chỉnh dòng điện điều khiển độ lớn và pha của điện áp được tạo ra bởi bộ
chuyển đổi PWM (V2d và V2q) từ những dòng điện quy chiếu Idref và Iqref tạo ra
tương ứng bằng cách điều chỉnh điện áp DC và điều chỉnh điện áp AC (trong chế
độ điều khiển điện áp). Điều chỉnh dòng điện được hỗ trợ bởi một nguồn cấp dữ
liệu về phía trước điều chỉnh loại dự báo điện áp đầu ra V2 (V2d và V2q) từ việc đo
V1 (V1d và V1q) và điện kháng rò rỉ biến áp.
2.3.6 Mô hình toán của STATCOM
Các mô hình của thiết bị STATCOM được sử dụng trong các nghiên cứu phân bố công
suất và ổn định trong hệ thống điện, bao gồm: i) mô hình tĩnh - được sử dụng trong các
nghiên cứu tính toán phân bố công suất; và ii) mô hình động bao gồm mô hình đơn giản
và mô hình nâng cao được dùng trong nghiên cứu ổn định quá độ. Trong mô hình động
nâng cao của STATCOM sử dụng hai phương pháp, gồm sử dụng điện áp tham chiếu
DC cố định và sử dụng điện áp tham chiếu DC biến đổi. Chi tiết các mô hình này được
trình bày như bên dưới.
2.3.6.1 Mô hình tĩnh của STATCOM
Mô hình tĩnh STATCOM có thể được biểu diễn bằng mô hình nguồn dòng. Điều này có
thể được định nghĩa bởi đặc tuyến V-I trong đó giới hạn vùng làm việc. Vùng này được
xác định bởi các giới hạn sau:
Dòng điện dung kháng tối đa; -
Dòng điện cảm tối đa; -
Điện áp tham chiếu tối đa (định mức của bộ nghịch lưu); -
Điện áp vận hành tối thiểu cho bộ nghịch lưu; -
Bên cạnh đó, Hình 2.8 cho biết một mô hình xấp xỉ đơn giản được sử dụng cho
STATCOM. Mô hình này là một nút P-V giả lập với các giá trị Q giới hạn bên cạnh các
tổng trở giả định.
21
Nút PV Xs VT
~
Hình 2.8 Mô hình đơn giản của thiết bị STATCOM
2.3.6.2 Mô hình động đơn giản của STATCOM
Mô hình động đơn giản hóa của STATCOM được hiển thị trong Hình 2.9. Mô hình động
STATCOM được đơn giản hóa bao gồm: i) một điều chỉnh điện áp (khối K/s); ii) bộ
điều chỉnh độ dốc phần tuyến tính của bộ điều điện áp; iii) một đầu vào cho tín hiệu phụ
để giảm dao động công suất; và iv) các giới hạn điện áp tương ứng với các dòng điện
định mức của STATCOM (điện dung và cảm ứng).
Giới hạn trên = VT + XT ICMAX
Giới hạn dưới = VT - XT ILMAX
VT 𝑉𝑇തതത = 𝑉𝑇𝑒𝑗∅
𝐼ҧ = 𝐼𝑒𝑗(∅−𝜋/2) XT
V I
Droop
Giới hạn trên
VT
- I Vref V - + -
𝐾 𝑠 1 𝑋 - +
Giới hạn dưới
Tín hiệu phụ
Hình 2.9 Mô hình động học đơn giản của STATCOM
dựa vào nguồn điện áp được điều khiển
Trong đó, ICMAX và ILMAX lần lượt là dòng điện dung và dòng điện cảm liên tục tối đa
cho thiết bị STATCOM. Dữ liệu đầu vào của mô hình động học đơn giản gồm có:
22
- K: Bộ điều khiển tích phân;
- X: Điện kháng rò của máy biến áp ghép của STATCOM;
- ICMAX: định mức dòng dung biến đổi;
- ILMAX: định mức dòng cảm biến đổi;
- Droop: Độ dốc nhỏ của các đặc tính V-I;
Nhìn chung, mô hình động học đơn giản này không sử dụng điện áp tham chiếu DC
hoặc điện áp AC ngay tại đầu ra của các bộ nghịch lưu.
2.3.6.3 Mô hình động nâng cao của STATCOM
Trong mô hình này, phần DC của thiết bị được đưa vào phần chính. Mô hình tạo ra một
điện áp xoay chiều biến đổi với các bộ nghịch lưu. Hai phương pháp trong mô hình được
mô tả bên dưới.
a) Mô hình động nâng cao - điện áp tham chiếu DC không đổi: Với điện áp tham
chiếu DC không đổi, có thể sử dụng các bộ biến đổi với kỹ thuật PWM và các
nguyên tắc điều khiển sau:
- Thay đổi tỷ số điện áp 𝑚 cho phép các bộ biến đổi điều chỉnh biên độ điện áp
xoay chiều và từ đó trao đổi công suất phản kháng với hệ thống.
- Thay đổi độ lệch pha giữa điện áp lưới và điện áp được tạo bởi bộ chuyển đổi
VSC để có thể trao đổi công suất tác dụng, được sử dụng để điều khiển điện áp
DC ở giá trị tham chiếu. Việc trao đổi công suất tác dụng là nhỏ và không thể
được sử dụng cho mục đích giảm dao động công suất. Năng lượng lưu trữ trong
tụ được chia cho công suất định mức STATCOM trong phạm vi vài mili giây.
Hình 2.10 cho biết mô hình động học nâng cao của STATCOM. Cụ thể, Hình 2.10 (a)
hiển thị các sơ đồ nguyên lý của STATCOM nối với hệ thống điện. Trong đó, tỷ số k là
tỷ số giữa điện áp AC và DC, phụ thuộc vào cấu trúc của bộ nghịch lưu; tỷ số 𝑚 được
xác định bởi PWM; góc dịch pha được xác định bởi PWM; C là dung lượng của tụ
trên mỗi đơn vị.
𝑉𝑛 𝐼𝑛
(2.4) 𝐶 (p.u.) = C
với Vn và In là điện áp và dòng điện cơ bản.
23
𝑉𝑇ሬሬሬሬԦ 𝑉𝑇ሬሬሬሬԦ
𝐼𝑎𝑐ሬሬሬሬሬԦ = 𝐼𝑝 + 𝑗𝐼𝑞 Điện kháng X
𝐼𝑎𝑐ሬሬሬሬሬԦ = 𝐼𝑎𝑐ሬሬሬሬሬԦ = 𝐼𝑝 + 𝑗𝐼𝑞 𝑉𝑇ሬሬሬሬԦ − 𝑉ሬԦ 𝑗𝑋 𝑉ሬԦ = 𝑚𝑘𝑉𝐷𝐶(𝑐𝑜𝑠𝜓 + 𝑗𝑠𝑖𝑛𝜓)
𝑚 𝐼𝐷𝐶 = 𝑚𝑘(𝐼𝑝𝑐𝑜𝑠𝜓 + 𝐼𝑞𝑠𝑖𝑛𝜓) 𝜓
𝑉𝐷𝐶 = න 𝐼𝐷𝐶𝑑𝑡 1 𝐶
(a) Sơ đồ nguyên lý của thiết bị STATCOM nối với hệ thống điện
Droop Iq
Giới hạn trên 1
VT
m
Vref
+
-
V - 1 1 + 𝑇𝑐𝑠
÷
𝐾 𝑠
-
Tín hiệu phụ kVDC Giới hạn dưới 0
(b) Sơ đồ điều khiển điện áp AC của STATCOM
VDC
)
𝐾2(1 +
- 𝜓 VDCref +
𝑇2 𝑠 1 1 + 𝑇𝑐𝑠
(c) Sơ đồ điều khiển điện áp DC của STATCOM
Hình 2.10 Mô hình động học nâng cao của STATCOM
Mô hình được mô tả trong Hình 2.10 bao gồm:
- Một bộ điều chỉnh điện áp (ví dụ K1/s);
- Một bộ điều chỉnh độ dốc cho phần tuyến tính của điều chỉnh điện áp;
- Một đầu vào cho tín hiệu phụ để đảm bảo ổn định (ví dụ: tốc độ máy phát).
- Các giới hạn điện áp tương ứng với định mức STATCOM (điện dung và cảm
ứng): Giới hạn trên = VT + XT ICMAX; và Giới hạn dưới = VT - XT ILMAX.
24
- Ngõ ra của sơ đồ khối Hình 2.10 (b) xác định hệ số biên độ 𝑚 cho việc tạo ra
điện áp xoay chiều;
- Một hàm bậc một cho hằng số thời gian chuyển đổi (Tc);
- Bộ điều chỉnh điện áp DC;
- Ngõ ra của bộ điều chỉnh điện áp DC xác định góc pha giữa 𝑉ሬԦ của bộ nghịch
lưu và 𝑉ሬԦT của lưới điện.
- Mặc dù mô hình này đặc trưng cho điện áp DC, nó có thể không thích hợp cho
hiện tượng quá độ (ví dụ ngắn mạch bên trong) và các điều kiện không đối xứng.
- Dữ liệu đầu vào của mô hình: K1 - thông số bộ điều khiển tích phân; K2, T2 -
thông số PI và hằng số thời gian; K - bộ điều khiển tích phân K; X – Điện kháng
rò máy biến áp của STATCOM; ICMAX - định mức dòng dung biến đổi; ILMAX -
định mức dòng cảm biến đổi; và droop - độ dốc nhỏ của các đặc tính V-I;
b) Mô hình động nâng cao - điện áp DC biến đổi:
Giới hạn trên
Droop Iq
VT VDC
V - - 𝜓 Vref + - ) 𝐾2(1 +
÷
k
+ VDCref 𝐾1 𝑠 𝑇2 𝑠 1 1 + 𝑇𝑐𝑠 -
Tín hiệu phụ
Giới hạn dưới
Hình 2.11 Mô hình động nâng cao của STATCOM với điện áp DC thay đổi
Với phương pháp này, hành động duy nhất có thể có trên các bộ chuyển đổi là sự dịch
pha giữa điện áp lưới và điện áp xoay chiều được tạo ra bởi các bộ chuyển đổi. Điều này
cho phép STATCOM trao đổi công suất tác dụng với lưới điện. Độ lớn của điện áp AC
được tạo ra bởi các bộ chuyển đổi tỉ lệ thuận với điện áp DC, do đó công suất tác dụng
được trao đổi miễn là có được công suất phản kháng theo yêu cầu của bộ điều chỉnh
điện áp xoay chiều. Điều này dẫn đến sự thay đổi điện áp DC.
25
2.3.6.4 Mô hình STATCOM nối lưới
Hình 2.12 cho biết sơ đồ đơn tuyến STATCOM được nối lưới. Với điện áp tạo ra từ
STATCOM theo 2 thành phần trục d và trục q được tính theo công thức sau [25], [28]
[71-73]:
(2.5)
(2.6)
với, 𝑘𝑚𝑠𝑡𝑎 là hệ số điều chế; 𝛼𝑠𝑡𝑎 góc pha trong điều khiển STATOM; pcc là góc pha
tại PCC; Vdcsta là điện áp DC của STATCOM; và Cm là giá trị tụ điện DC của
STATCOM.
Hình 2.12 Sơ đồ đơn tuyến STATCOM nối lưới
(a)
(b)
Hình 2.13 Sơ đồ khối điều khiển STATCOM
Phương trình quan hệ giữa điện áp DC và dòng điện trong STATCOM được tính bằng:
(2.7)
với dòng điện một chiều được tính bằng công thức sau:
(2.8)
26
với iqsta và idsta là hai thành phần trục q và trục d của dòng điện STATCOM.
Hơn nữa, sơ đồ khối điều khiển STATCOM dùng để điều chỉnh điện áp được trình bày
trên Hình 2.13. Bằng cách thay đổi góc kích sta cho STATCOM để điều khiển điện áp
DC trên tụ điện như Hình 2.13 (a). Trong khi đó, thay đổi hệ số điều chế kmsta để điều
khiển điện áp xoay chiều vsta của STATCOM như Hình 2.13 (b).
2.4 Lý thuyết điều khiển để ổn định điện áp dùng STATCOM
Các hệ thống điều khiển đã đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống và công nghệ
hiện đại. Chúng được tìm thấy trong các ứng dụng khác nhau như trong hệ thống phương
tiện không gian, hệ thống điện, sản xuất, quy trình công nghiệp, hệ thống robot và những
hệ thống khác. Khái niệm cơ bản của một hệ thống điều khiển là duy trì các điều kiện
của một hệ thống ở các giá trị xác định và chống lại các nhiễu ngẫu nhiên gây ra bởi các
tác động bên ngoài. Điều này có thể đạt được thông qua một hệ thống hồi tiếp, trong đó
bộ điều khiển cảm nhận từ hệ thống, so sánh nó với hành vi mong muốn, tính toán các
hành động điều chỉnh và kích hoạt hệ thống để có được đáp ứng mong muốn [74]. Tuy
nhiên, nếu các tham số của hệ thống điều khiển thay đổi trên một phạm vi rộng và có
thể bị nhiễu, hiệu suất của bộ điều khiển thông thường, với các tham số không đổi, không
thể cung cấp kết quả điều khiển hiệu quả và hiệu suất sẽ giảm. Do đó, mong muốn phát
triển bộ điều khiển có khả năng điều chỉnh các tham số của nó phù hợp với môi trường
mà nó hoạt động để đạt được hiệu suất tốt nhất. Trong phần này sẽ giới thiệu các nội
dung tổng quát về các lý thuyết sẽ được áp dụng trong các bộ điều khiển thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
2.4.1 Lý thuyết mờ
2.4.1.1 Định nghĩa
Tập mờ F xác định trên tập kinh điển M là một tập mà mỗi phần tử của nó là một cặp
các giá trị (𝑥, mF(x)) trong đó xM và mF là ánh xạ:
mF: M → [0,1]
Trong đó, tập kinh điển M được gọi là cơ sở của tập mờ F; và ánh xạ mF được gọi là
hàm phụ thuộc của tập mờ F.
27
2.4.1.2 Ý nghĩa
Tập mờ F là hàm ánh xạ mỗi giá trị 𝑥, nó có thể là phần tử của một tập kinh điển M sang
một số nằm giữa 0 và 1 để chỉ ra mức độ phụ thuộc thật sự của nó vào tập M. Độ phụ
thuộc bằng 0 có nghĩa là 𝑥 không thuộc tập M, độ phụ thuộc bằng 1 có nghĩa là 𝑥 hoàn
toàn là đại diện cho tập hợp M. Khi mF(x) tăng dần thì độ phụ thuộc của 𝑥 tăng dần.
Điều này tạo ra một đường cong qua các phần tử của tập hợp như trên Hình 2.14
Hình 2.14 Đường cong qua các phần tử của tập hợp
Một tập mờ F bao gồm 3 thành phần:
• Miền làm việc [x1, x2] gồm các số thực tăng dần nằm trên trục hoành.
• Đoạn [0,1] trên trục tung thể hiện độ phụ thuộc của tập mờ.
• Đường cong hàm số mF(x) xác định độ phụ thuộc tương ứng của các phần tử của
tập mờ.
2.4.1.3 Các tính chất và đặc điểm cơ bản của tập mờ
a) Độ cao của một tập mờ
Hình 2.15 Độ cao tập mờ A, B
Tập mờ ở dạng chính tắc khi có ít nhất một phần tử có độ phụ thuộc là 1, Trong các mô
hình bộ điều khiển mờ, tất cả các tập mờ cơ sở đều phải ở dạng chính tắc nhằm không
làm suy giảm ngõ ra. Tập mờ được đưa về dạng chính tắc bằng cách điều chỉnh lại tất
cả giá trị độ phụ thuộc một cách tỉ lệ quanh giá trị độ phụ thuộc cực đại, xem Hình 2.15
và Hình 2.16.
28
Hình 2.16 Tập mờ B được đưa về dạng chính tắc
b) Miền xác định của tập mờ
Trong thực tế, tập các phần tử có độ phụ thuộc lớn hơn 0 của tập mờ thường không trải
dài hết miền làm việc của nó. Như Hình 2.17, miền làm việc của tập mờ là đoạn [x1, x2],
tuy nhiên đường cong thực sự bắt đầu ở x3 và đạt đến độ phụ thuộc toàn phần ở x4, Ta
gọi đoạn [x3, x4] là miền xác định của tập mờ.
Hình 2.17 Miền làm việc của tập mờ
c) Miền giá trị của biến
Một biến mô hình thường được đặc trưng bởi nhiều tập mờ với miền xác định có phần
chồng lên nhau. Miền giá trị của biến là tập hợp tất cả các giá trị có thể có của biến. Ví
dụ, Hình 2.18 cho biết biến NHIỆT ĐỘ ở trên miền giá trị là đoạn [x1, x6].
Hình 2.18 Biến NHIỆT ĐỘ gồm các tập mờ LẠNH, MÁT, ẤM, NÓNG
d) Các dạng hàm phụ thuộc
29
• Dạng tuyến tính: Đây là dạng tập mờ đơn giản nhất, thường được chọn khi mô tả
các khái niệm chưa biết hay chưa hiểu rõ ràng, xem Hình 2.19.
Hình 2.19 Dạng tuyến tính
• Đường cong dạng S: Một tập mờ dạng đường cong S có 3 thông số là các giá trị
, , có độ phụ thuộc tương ứng là 0, 0,5 và 1, xem Hình 2.20.
Hình 2.20 Đường cong dạng S
Độ phụ thuộc tại điểm 𝑥 được tính bởi công thức sau:
(2.9)
• Dạng đường cong hình chuông: Dạng đường cong hình chuông đặc trưng cho
các số mờ (xấp xỉ một giá trị trung tâm), bao gồm 2 đường cong dạng S tăng và
S giảm, xem Hình 2.21.
Hình 2.21 Đường cong hình chuông
30
Từ 2 tập mờ dạng đường cong S ta suy ra độ phụ thuộc tại điểm x của tập mờ dạng
đường cong hình chuông như sau:
(2.10)
• Dạng hình tam giác, hình thang: Cùng với sự gia tăng của các bộ vi điều khiển 8
bit và 16 bit, dạng tập mờ chuẩn hình chuông được thay bằng các dạng tập mờ
hình tam giác và hình thang do yêu cầu tiết kiệm bộ nhớ vốn hạn chế của các bộ
vi điều khiển, xem Hình 2.22 và Hình 2.23.
Hình 2.22 Dạng hình thang Hình 2.23 Dạng hình tam giác
(2.11)
• Dạng hình vai: Thông thường vùng giữa của biến mô hình được đặc trưng bằng các
tập mờ có dạng hình tam giác vì nó liên quan tới các khái niệm tăng và giảm. Tuy
nhiên ở vùng biên của biến, khái niệm không bị thay đổi.
2.4.1.4 Điều khiển mờ
a) Sơ đồ khối bộ điều khiển mờ
Hoạt động của một bộ điều khiển mờ phụ thuộc vào kinh nghiệm và phương pháp rút ra
kết luận theo tư duy của con người sau đó được cài đặt vào máy tính trên cơ sở logic
mờ. Một bộ điều khiển mờ bao gồm 3 khối cơ bản: Khối mờ hoá, thiết bị hợp thành và
khối giải mờ. Ngoài ra còn có khối giao diện vào và giao diện ra, xem Hình 2.24.
- Khối mờ hoá có chức năng chuyển mỗi giá trị của biến ngôn ngữ đầu vào thành
véctơ µ có số phần tử bằng số tập mờ đầu vào.
- Thiết bị hợp thành: triển khai luật hợp thành R được xây dựng trên luật điều khiển. 31
- Khối giải mờ có nhiệm vụ chuyển tập mờ đầu ra thành giá trị y0 (ứng với mỗi giá
tri rõ x0 đề điều khiển đối tượng).
- Giao diện đầu vào thực hiện việc tổng hợp và chuyển đổi tín hiệu vào từ tương tự
sang số, ngoài ra còn có thể có thêm các khâu phụ trợ để thực hiện bài toán động
như tích phân, vi phân....
- Giao diện đầu ra thực hiện chuyển đổi tín hiệu ra từ số sang tương tự để điều khiển
đối tượng.
Mờ hóa Giao diện vào Thiết bị hợp thành Giải mờ Giao diện ra
Hình 2.24 Các khối chức năng của hệ điều khiển mờ
Nguyên tắc tổng hợp một bộ điều khiển mờ hoàn toàn dựa vào những phương pháp toán
học trên cơ sở định nghĩa các biến ngôn ngữ vào/ra và sự lựa chọn những luật điều khiển.
Do các bộ điều khiển mờ có khả năng xử lý các giá trị vào/ra biểu diễn dưới dạng dấu
phẩy động với độ chính xác cao nên chúng hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu của một
bài toán điều khiển “rõ ràng” và “chính xác”.
b) Phân loại bộ điều khiển mờ
Cũng giống như điều khiển cổ điển, bộ điều khiển mờ được phân loại dựa trên các quan
điểm khác nhau: Theo số lượng đầu vào và đầu ra, ta phân ra bộ điều khiển mờ "Một
vào - một ra" (SISO); "Nhiều vào - một ra" (MISO); "Nhiều vào - nhiều ra" (MIMO),
xem Hình 2.25 a, b, c.
Bộ điều khiển mờ MIMO rất khó cài đặt thiết bị hợp thành. Mặt khác, một bộ điều khiển
mờ có 𝑚 đầu ra dễ dàng cài đặt thành 𝑚 bộ điều khiển mờ chỉ có một đầu ra vì vậy bộ
điều khiển mờ MIMO chỉ có ý nghĩa về lý thuyết, trong thực tế ít dùng. Theo bản chất
của tín hiệu đưa vào bộ điều khiển, ta phân ra bộ điều khiển mờ tĩnh và bộ điều khiển
mờ động. Bộ điều khiển mờ tĩnh chỉ có khả năng xử lý các tín hiệu hiện thời, bộ điều
khiển mờ động có sự tham gia của các giá trị đạo hàm hay tích phân của tín hiệu, chúng
được ứng dụng cho các bài toán điều khiển động. Bộ điều khiển mờ tĩnh chỉ có khả năng
xử lý các giá trị tín hiệu hiện thời. Để mở rộng miền ứng dụng của chúng vào các bài
32
toán điều khiển động, các khâu động học cần thiết sẽ được nối thêm vào bộ điều khiển
mờ tĩnh nhằm cung cấp cho bộ điều khiển các giá trị đạo hàm hay tích phân của tín hiệu.
Cùng với những khâu động học bổ sung này, bộ điều khiển tĩnh sẽ trở thành bộ điều
khiển mờ động.
න … 𝑑𝑡 න … 𝑑𝑡
SISO MISO MISO
𝑑 𝑑𝑡ൗ 𝑑 𝑑𝑡ൗ
(a) (b) (c)
Hình 2.25 Các bộ điều khiển mờ
c) Các bước tổng hợp bộ điều khiển mờ
Cấu trúc tổng quát của một hệ điều khiển mờ được chỉ ra trên Hình 2.26. Với một miền
kín X⊂ Rn (𝑛 là số đầu vào), các giá trị vật lý của biến ngôn ngữ đầu vào và một đường
phi tuyến g(x) tuỳ ý nhưng liên tục cùng các đạo hàm của nó trên X thì bao giờ cũng tồn
tại một bộ điều khiển mờ cơ bản có quan hệ:
|𝑦(𝑥) − 𝑔(𝑥)| < 𝜀 (2.12) Sup 𝑥∈𝑋
với 𝜀 là một số thực dương bất kỳ cho trước. Điều đó cho thấy kỹ thuật điều khiển mờ
có thể giải quyết được một bài toán tổng hợp điều khiển phi tuyến bất kỳ.
FLC
න … 𝑑𝑡 g(x) y(x)
Đối tượng + - 𝑑 𝑑𝑡ൗ
Đo lường
Hình 2.26 Cấu trúc tổng quát một hệ mờ
Để tổng hợp được các bộ điều khiển mờ và cho nó hoạt động một cách hoàn thiện ta cần
thực hiện qua các bước sau:
i. Khảo sát đối tượng, từ đó định nghĩa tất cả các biến ngôn ngữ vào, ra và miền
xác định của chúng. Trong bước này chúng ta cần chú ý một số đặc điểm cơ bản
33
của đối tượng điều khiển. Đây là những thông tin rất quan trọng để quyết định
miền xác định của các biến ngôn ngữ đầu vào, nhất là các biến động học (vận
tốc, gia tốc,...).
ii. Mờ hoá các biến ngôn ngữ vào/ra: Trong bước này chúng ta cần xác định số
lượng tập mờ và hình dạng các hàm liên thuộc cho mỗi biến ngôn ngữ. Số lượng
các tập mờ cho mỗi biến ngôn ngữ được chọn tuỳ ý. Tuy nhiên nếu chọn ít quá
thì việc điều chỉnh sẽ không mịn, chọn nhiều quá sẽ khó khan khi cài đặt luật hợp
thành, quá trình tính toán lâu, hệ thống dễ mất ổn định.
iii. Xây dựng các luật điều khiển: Đây là bước quan trọng nhất và khó khăn nhất
trong quá trình thiết kế bộ điều khiển mờ. Việc xây dựng luật điều khiển phụ
thuộc rất nhiều vào tri thức và kinh nghiệm vận hành của các chuyên gia.
iv. Chọn thiết bị hợp thành (MAX-MIN hoặc MAX-PROD hoặc SUMMIN hoặc
SUM-PRROD) và chọn nguyên tắc giải mờ (Trung bình, cận trái, cận phải, điểm
trọng tâm, độ cao).
v. Tối ưu hệ thống: Sau khi thiết kế xong bộ điều khiển mờ, ta cần mô hình hoá và
mô phỏng hệ thống để kiểm tra kết quả, đồng thời chỉnh định lại một số tham số
để có chế độ làm việc tối ưu. Các tham số có thể điều chỉnh trong bước này là.
Thêm, bớt luật điều khiển; Thay đổi trọng số các luật; Thay đổi hình dạng và
miền xác định của các hàm liên thuộc.
2.4.1.5 Hệ điều khiển mờ lai (F-PID)
Hệ mờ lai viết tắt là F-PID là hệ điều khiển trong đó thiết bị điều khiển gồm 2 thành
phần: Thành phần điều khiển kinh điển và thành phần điều khiển mờ. Bộ điều khiển F-
PID có thể thiết lập dựa trên hai tín hiệu là sai lệch e(t) và đạo hàm của nó e’(t). Bộ điều
khiển mờ có đặc tính rất tốt ở vùng sai lệch lớn, ở đó đặc tính phi tuyến của nó có thể
tạo ra phản ứng động rất nhanh. Khi quá trình của hệ tiến gần đến điểm đặt (sai lệch e(t)
và đạo hàm của nó e’(t) xấp xỉ bằng 0), vai trò của bộ điều khiển mờ (FLC) bị hạn chế
nên bộ điều khiển sẽ làm việc như một bộ điều chỉnh PID bình thường. Trên Hình 2.27
thể hiện ý tưởng thiết lập bộ điều khiển mờ lai F-PID và phân vùng tác động của chúng.
Sự chuyển đổi giữa các vùng tác động của FLC và PID có thể thực hiện nhờ khoá mờ
hoặc dùng chính FLC. Nếu sự chuyển đổi dùng FLC thì ngoài nhiệm vụ là bộ điều chỉnh
FLC còn làm nhiệm vụ giám sát hành vi của hệ thống để thực hiện sự chuyển đổi. Việc
chuyển đổi tác động giữa FLC và PID có thể thực hiện nhờ luật đơn giản sau:
34
Nếu e(t) dương lớn và de/dt dương lớn thì u là FLC
Nếu e(t) dương nhỏ và de/dt dương nhỏ thì u là PID
FLC
y(x) e’(t) g(x)
-
+
Đối tượng
e(t) 𝑑 𝑑𝑡ൗ
FLC PID
a) Nguyên lý điều khiển mờ lai; b) Vùng tác động của các bộ điều khiển
Hình 2.27 Sơ đồ hệ mờ lai F-PID
Để thực hiện chuyển đổi mờ giữa các mức FLC và bộ chuyển đổi PID, ta có thể thiết
lập nhiều bộ điều chỉnh PIDi (𝑖 = 1, 2,.. 𝑛) mà mỗi bộ được chọn để tối ưu chất lượng
theo một nghĩa nào đó để tạo ra đặc tính tốt trong một vùng giới hạn của biến vào (xem
Hình 2.28). Các bộ điều chỉnh này có chung thông tin ở đầu vào và sự tác động của
chúng phụ thuộc vào giá trị đầu vào. Trong trường hợp này, luật chuyển đổi có thể viết
theo hệ mờ như sau:
e’(t)
PID2
e(t) PID3
PID1
Hình 2.28 Vùng tác động của các bộ điều khiển
Nếu trạng thái của hệ là Ei thì tín hiệu điều khiển là ui. Trong đó 𝑖 = 1, 2 ... 𝑛; Ei là
biến ngôn ngữ của tín hiệu vào, ui là các hàm với các tham số của tác động điều khiển.
Nếu tại mỗi vùng điều chỉnh, tác động điều khiển là do bộ điều chỉnh PIDi với:
(2.13)
35
Như vậy, các hệ số của bộ điều chỉnh PIDi mới phụ thuộc các tín hiệu đầu vào tổng quát
hơn là phụ thuộc vào trạng thái của hệ. Nếu coi các hệ số KPi, KDi và KIi chính là kết quả
giải mờ theo phương pháp trung bình trọng tâm từ ba hệ mờ hàm:
- Hệ mờ hàm tính hệ số KP với hệ luật:
Ru(i): if E is Ei and DE is DEi then KP = KPi.
- Hệ mờ hàm tính hệ số KD với hệ luật:
Ru(i): if E is Ei and DE is DEi then KD = KDi.
- Hệ mờ hàm tính hệ số KI với hệ luật:
Ru(i): if E is Ei and DE is DEi then KI = KIi.
2.4.2 Hệ điều khiển mờ lai (Fuzzy-PID) áp dụng trong STATCOM
Bộ điều khiển PID mờ cung cấp giải pháp điều khiển hệ thống với hiệu suất cao về độ
tin cậy và độ chính xác [68]. Cách tiếp cận cơ bản là cố gắng phát hiện các đầu vào khi
bộ điều khiển không được điều chỉnh đúng và sau đó tìm cách điều chỉnh thông số của
bộ điều khiển PID để cải thiện hiệu suất. Cấu trúc sơ đồ của bộ điều khiển Fuzzy - PID
được đề xuất như trong Hình 2.29 [73], bao gồm bốn phần cơ bản: mờ hóa (FZ); thực
hiện các luật hợp thành (RB) hoặc các luật học (theo bộ các luật If-Then); quyết định
(DC); và giải mờ (DF).
e Fuzzy Logic
RB
de/dt
FZ DC DF
(Kp, Ki và Kd)
+ + + Hệ thống Bộ điều khiển PID (KP, KI, KD) -
Đo lường
Hình 2.29 Cấu trúc bộ điều khiển tự điều chỉnh các thông số Fuzzy-PID
Bộ điều khiển Fuzzy - PID mờ dựa trên bộ điều khiển PID đặt ra ban đầu. Trong Hình
2.29, đầu vào là giá trị tham chiếu và đầu ra là giá trị thực tế có được thông qua việc đo
lường. Các tham số Kp, Ki và Kd là các hệ số tỷ lệ, tích phân và vi phân của bộ điều
khiển PID.
36
Các đầu vào cho khối mờ là sai biệt giữa giá trị đầu ra và giá trị tham chiếu, cụ thể là
sai số giữa e và đạo hàm của nó, de/dt. Các tham số này tạo ra các giá trị điều chỉnh
Kp, Ki và Kd cho các tham số PID. Nguyên tắc cơ bản của việc tự điều chỉnh các
tham số PID như sau:
Bảng 2.1 Các luật điều khiển của hệ mờ (FL)
ωrs NB NM NS ZR PS PM PB
ωrs PB PM PS ZR NS NM NB IB IM IS DS DS DM DB IM IM IS DS DS DM DM IS IS IS DS DS DS DS KV KV KV KV KV KV KV IS IS IS IS DS DS DS IM IM IS IS DS DM DM IB IB IS IS DS DM DB
- Đầu tiên, các biến đầu vào được chuyển thành số lượng mờ theo các hàm liên
thuộc, được hiển thị trong Hình 2.30.
- Sau đó, các biến mờ được làm mới bằng cách sử dụng luật cơ bản. Một luật cơ bản
chứa một lượng logic mờ mô tả ngôn ngữ chuyên gia về việc làm thế nào để đạt
được điều khiển tốt. Trong nghiên cứu này, bảy biến ngôn ngữ cho mỗi biến đầu
vào được sử dụng và ký hiệu là NB (âm lớn), NM (âm trung bình), NS (âm nhỏ),
ZR (không), PS (dương nhỏ), PM (dương trung bình) và PB (dương lớn). Ngoài ra
còn có bảy biến ngôn ngữ cho biến đầu ra, cụ thể là IB, IM, IS, KV, DS, DM và
DB. Luật cơ bản để điều chỉnh hệ thống điều khiển được hiển thị trong Bảng 2.1.
Hình 2.30 Các hàm liên thuộc ngõ vào
- Sau đó, các giá trị được hình thành thông qua quá trình giải mờ bằng cách sử dụng
phương pháp trung bình có trọng số, trong đó là hệ số trọng số:
37
(𝑧) = 𝑚𝑖𝑛{(𝑥); (𝑦)} (2.14)
- Cuối cùng, thông qua bộ chuyển đổi thứ hai, thu được tín hiệu điều khiển là đầu
vào của hệ thống, như đề cập trong Hình 2.31. Kết quả điều chỉnh tham số cuối
cùng như sau:
(2.15) (𝑒; e). (𝐾𝑖𝑚𝑎𝑥 − 𝐾𝑖𝑚𝑖𝑛), trong đó i = P, I, D 𝐾𝑖 = 𝐾𝑖𝑚𝑖𝑛 + 𝜇𝐾𝑖
Vcsmax KP
e
න 𝑑𝑡 KI 𝑠𝑇𝑊 1 + 𝑠𝑇𝑊
KD 𝑑𝑢/𝑑𝑡 Vcsmin
Fuzzy de/dt
Hình 2.31 Sơ đồ khối bộ điều khiển Fuzzy – PID
Các giá trị ban đầu cho Fuzzy-PID được chọn giống như đối với bộ điều khiển PID đầu
tiên. Ý tưởng để thiết kế bộ điều khiển Fuzzy - PID trong nghiên cứu này là để bù đắp
cho điểm yếu của bộ điều khiển PID trong trường hợp có sự thay đổi lớn so với điểm
đang vận hành. Trong nghiên cứu với hệ thống điện IEEE tiêu chuẩn 09 nút, đầu vào
cho khối mờ là sự sai số giữa tốc độ rôto của SG_1 và SG_2, ω12, và đạo hàm của nó,
ω’12, Các tham số này tạo ra các giá trị điều chỉnh Kp, Ki và Kd cho các tham số
của bộ điều khiển PID.
2.4.3 Hệ Nơ-ron mờ thích nghi (ANFIS)
Từ những năm 2000, lý thuyết tập mờ và mạng noron nhân tạo đã phát triển rất nhanh
và được quan tâm. Đối với logic mờ, trí tuệ nhân tạo phát triển mạnh mẽ tạo cơ sở xây
dựng các hệ chuyên gia, những hệ có khả năng cung cấp kinh nghiệm điều khiển hệ
thống. Trí tuệ nhân tạo được xây dựng dựa trên mạng noron nhân tạo. Sự kết hợp giữa
logic mờ và mạng noron trong thiết kế hệ thống điều khiển tự động là một khuynh hướng
hoàn toàn mới, phương hướng thiết kế hệ điều khiển thông minh, một hệ thống mà bộ
điều khiển có khả năng tư duy như bộ não con người, tức là nó có khả năng tự học, tự
chỉnh định lại cho phù hợp với sự thay đổi không lường được trước của đối tượng.
38
Như đã trình bày ở trên, ưu điểm của hệ điều khiển logic mờ là sự rõ ràng và linh hoạt
trong điều khiển ngôn ngữ dựa vào tập luật Nếu – Thì, tuy nhiên, việc xác định hình
dạng và vị trí của hàm liên thuộc cho mỗi biến mờ được thực hiện bằng phương pháp
“thử và sai” [20-21], [26,31], [73-75]. Việc tính toán số và khả năng nhận thức và thích
nghi lại là những điểm mạnh của mạng nơron nhân tạo.
Hình 2.32 Cấu trúc bộ điều khiển ANFIS
Việc kết hợp cả hai phương pháp để tạo nên một công cụ xử lý mạnh là một việc làm
cần thiết. Mô hình ANFIS là một mạng nơron thích nghi mà trong đó nó biểu diễn cụ
thể một hệ suy luận mờ [69-72], [75-76]. Tên đầy đủ của bộ điều khiển ANFIS là
Adaptive Neural Fuzzy Inference System, ANFIS có hệ thống suy luận mờ kết hợp với
hệ thống thiết kế sử dụng phương pháp mạng nơron. Điều này có nghĩa rằng nếu đã có
tập mẫu dữ liệu vào/ra dùng thiết kế hệ thống fuzzy mờ, thì các hàm mờ liên thuộc và
các luật ‘if & then’ của bảng luật mờ cơ bản lại có thể được thiết kế thông qua sử dụng
phương pháp huấn luyện mạng nơron.
Hình 2.32 trình bày cấu trúc ANFIS truyền thẳng, có năm lớp và điểm nối hàm của mỗi
lớp được tổng hợp như bên dưới đây:
Lớp 1: Được gọi là lớp đầu vào. Về mặt toán học, chức năng này có thể được biểu diễn
(1))
(1) = 𝜇𝑗(𝐼𝑖𝑗 𝑂𝑖𝑗
bởi phương trình:
(2.16)
39
(1) là đầu ra lớp 1 của nút tương ứng với ngôn ngữ thứ 𝑗 của đầu vào thứ 𝑖 biến
Ở đây, 𝑂𝑖𝑗 (1). Một hàm Gauss tổng quát các hàm liên thuộc sử dụng cho các biến đầu vào và thể 𝐼𝑖𝑗
1
hiện trong phương trình (2.17):
𝑏𝑖𝑗
1+|
|
𝑥𝑖−𝑐𝑖𝑗 𝑎𝑖𝑗
µj(𝑥𝑖) =
−
2 )
1 ( 2
𝑥𝑖−𝑐𝑖𝑗 𝜎𝑖𝑗
(2.17)
hoặc µj(𝑥𝑖) = 𝑒
Trong đó 𝑖 = 1, . . 𝑞 và 𝑗 = 1, . . 𝑦. Số lượng các biến đầu vào 𝑞 và 𝑦 là số lượng các tập
mờ cho mỗi biến đầu vào. Trong khi bộ các thông số { 𝑎𝑖𝑗, 𝑏𝑖𝑗, 𝑐𝑖𝑗} hoặc {𝑐𝑖𝑗, 𝜎𝑖𝑗} được
gọi là các thông số tiền đề hoặc các thông số phi tuyến và nó điều chỉnh hình dạng và vị
trí của các hàm liên thuộc. Những thông số được điều chỉnh theo phương pháp huấn
luyện sai số lan truyền ngược. Những thông số tiền đề hoặc các thông số phi tuyến được
cập nhật tại mỗi lần lặp, nghĩa là sau mỗi cặp đầu vào-đầu ra nhận được trong quá trình
𝟏
đào tạo và để giảm thiểu hàm sai số tức thời như phương trình:
𝟐
E(n) = (𝑈𝑠(𝑛) − 𝑈𝑎(𝑛))2 (2.18)
Ở đây Us (n) là đầu ra mong muốn hoặc đầu ra giám sát và Ua (n) là đầu ra của bộ điều
khiển ANFIS tại mỗi bước thời gian (n). Đối với mỗi đầu vào-đầu ra cặp dữ liệu huấn
luyện, các ANFIS hoạt động trong các đường truyền phía trước để tính toán ngõ ra hiện
tại Ua (n). Sau đó, bắt đầu từ lớp ra, và di chuyển ngược trở lại, sai số lan truyền ngược
𝜕𝐸(𝑛) 𝜕𝑊
được thực hiện để tính toán các đạo hàm cho mỗi nút ở mỗi lớp của mạng. Vào
cuối mỗi lần lặp, các tham số{ 𝑎𝑖𝑗, 𝑏𝑖𝑗, 𝑐𝑖𝑗} hoặc {𝑐𝑖𝑗, 𝜎𝑖𝑗} của đầu vào hàm liên thuộc
(1)(𝑛) + η(−
(1)(n + 1) = α. 𝑎𝑖𝑗
được cập nhật bởi các phương trình:
(1)(𝑛) + η(−
(1)(n + 1) = α. 𝑏𝑖𝑗 𝑏𝑖𝑗
(1)(𝑛) + η(−
𝑎𝑖𝑗
(1)(n + 1) = α. 𝑐𝑖𝑗 𝑐𝑖𝑗
(1)(𝑛) + η(−
(1)(n + 1) = α. 𝑐𝑖𝑗 𝑐𝑖𝑗
(2.19) 𝜕𝐸(𝑛) (1)) 𝜕𝑎𝑖𝑗 𝜕𝐸(𝑛) (1)) 𝜕𝑏𝑖𝑗 𝜕𝐸(𝑛) (1)) 𝜕𝑐𝑖𝑗 {
(1)(𝑛) + η(−
(1)(n + 1) = α. 𝜎𝑖𝑗 𝜎𝑖𝑗
𝜕𝐸(𝑛) (1)) 𝜕𝑐𝑖𝑗 𝜕𝐸(𝑛) (1)) 𝜕𝜎𝑖𝑗
Hoặc {
40
Ở đây 𝜂 là tốc độ học tập của các thông số mạng và 𝛼 là hằng số động lượng giảm độ
dốc.
Lớp 2: Được biết đến như lớp hoạt động mờ. Bao gồm những nút cố định được ký hiệu
(1)
(2)= ωk = ∏ 𝑜𝑖𝑗 𝑜𝑘
𝑞 𝑖=1
là Π mà đầu ra của nó là tích của tất cả các tín hiệu vào.
(2.20) Trường hợp 𝑘 = 1, . .𝑦2. Đầu ra của mỗi nút trong lớp này đại diện cho giá trị kích hoạt
các quy tắc mờ tương ứng.
(2) 𝑜𝑘
Lớp 3: Bao gồm những nút cố định được ký hiệu là 𝑁 được dùng để chuẩn hóa
(3)= 𝜔𝑘 𝑜𝑘
∑
(2) 𝑜𝑚
𝑦2 𝑚=1
തതതതത= (2.21)
Lớp 4: Được xem như là một lớp tham số thích nghi. Mỗi 𝑘 nút trong lớp này được đi
kèm với một tập hợp các thông số thích nghi 𝑎1k, 𝑎2k… 𝑎𝑦k, 𝑎0 và được biểu diễn bằng
(1)
(1)
+a0
)10
(4) 𝑜𝑘
= 𝜔𝑘തതതത𝑓𝑘 = 𝜔𝑘തതതത(a1k𝐼1
+ a2k𝐼2
(1) +…+ ayk𝐼1𝑦
hệ phương trình tuyến tính dưới đây:
(2.22)
Các thông số tuyến tính của bộ điều khiển được cập nhật trong lớp 4 được cho bởi
1
phương trình dưới đây:
𝜆
𝑃𝑛𝑓𝑓𝑇𝑝𝑛 𝜆+𝑓𝑇𝑃𝑛𝑓 𝑎0𝑛+1=𝑎0𝑛
(𝑃𝑛 − 𝑎𝑖𝑘𝑛+1= 𝑎𝑖𝑘𝑛+( x 𝑓(𝑈 − 𝑓 𝑇𝑎𝑖𝑘𝑛))) (2.23)
(2.24)
𝑇λ𝑓𝑡)−1Và λ là yếu tố quên của bộ điều khiển ANFIS.
Ở đây, 𝑃𝑛 = (𝑓𝑡
Lớp 5: Được gọi là lớp ra. Lớp này chỉ có một ngõ ra của mạng như là tổng đại số của
∑
đầu vào của nút. Đây là nút cố định, nó được thể hiện trong phương trình:
𝑦2 𝑘=1
𝑦2 𝑘=1
(4) 𝑜 𝑘
∑
𝑦2 𝑘=1 𝑦2 𝑘=1
𝑤𝑘𝑓𝑘 𝑤𝑘 (4)
=∑ Ua=𝑜(5)=∑ 𝑤𝑘തതതത 𝑓𝑘= (2.25)
2.4.4 Thuật toán tối ưu bầy đàn (PSO)
Thuật toán PSO là một thuật toán được lấy cảm hứng từ trí thông minh tập thể và hành
vi của chim và cá. Thuật toán này lần đầu tiên được đề xuất bởi Kennedy và Eberhart
dựa trên các mối quan hệ toán học đơn giản và xem xét mô hình chuyển động của các
loài chim để tối ưu hóa các vấn đề phức tạp [63, 65-66, 77]. Thuật toán này bắt đầu hoạt
động bằng cách tạo ngẫu nhiên một quần thể ban đầu gồm một nhóm các cá thể. Trong
thực tế, mỗi cá thể cho thấy một phản ứng có thể. Mỗi cá thể bắt đầu di chuyển và tìm
kiếm trong không gian vấn đề để tìm điểm thích hợp nhất. Trong mỗi bước, cá thể này
41
được cố định bởi hàm mục tiêu của nó và được đặt theo hướng thích hợp nhất để xác
định độ chính xác và phản ứng chính xác nhất. Mỗi cá thể tiếp tục chuyển động mỗi lần
sử dụng kinh nghiệm của nó và lân cận nó trong không gian tìm kiếm vấn đề. Các cá thể
khác di chuyển về phía một cá thể có vị trí tốt nhất và điều chỉnh hướng của chúng. Do
đó, sự chuyển động của các cá thể trong không gian tìm kiếm vấn đề phụ thuộc vào ba
i, vị trí tốt nhất mà cá thể đã trải qua (Pbest) và
yếu tố bao gồm vị trí hiện tại của cá thể Xk
vị trí tốt nhất mà tất cả các cá thể có kinh nghiệm (Gbest). Trên thực tế, trong mỗi chu kỳ,
mục đích là xác định một cá thể có vị trí tạm thời tốt nhất trong vấn đề và xâm nhập vào
cộng đồng với một vị trí mới, và các cá thể khác khác di chuyển về phía nó xem xét tính
ưu việt của cá thể thích hợp nhất về mặt vị trí. Chu kỳ này tiếp tục cho đến khi tất cả các
cá thể tập hợp lại với nhau tại điểm tốt nhất [45-47]. Các tính toán này được biểu diễn
(𝑘))
bằng các phương trình (2.26) và (2.27).
(𝑘+1) = 𝑤𝑉𝑖
(𝑘) + 𝑐1𝑟1(𝑝𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖 − 𝑋𝑖
(𝑘)) + 𝑐2𝑟2(𝑔𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖 − 𝑋𝑖
(𝑘)
(2.26) 𝑉𝑖
(𝑘+1) = 𝑋𝑖 𝑋𝑖
(𝑘) + 𝑉𝑖 Trong phương trình (2.27), 𝑖 = 1, ..., N, với N là kích thước quần thể (các cá thể) và 𝑘 =
(2.27)
(k + 1) là vectơ vận tốc mới cho cá
(1, 2, 3, ...) là số lần lặp trong quá trình thuật toán; Vi
(k) là vectơ vận tốc hiện có cho cá thể thứ 𝑖; pbesti là vị trí tốt nhất mà cá thể
thể thứ i; Vi
thứ 𝑖 đã trải qua; và gbest là vị trí tốt nhất mà tất cả các cá thể đã trải qua. Trong phương
(k) là vị trí hiện tại của cá thể thứ 𝑖 và vị trí mới của cá thể thứ 𝑖; 𝑤 là
trình (2.28), Xi
trọng số quán tính, được sử dụng trong lớp các cá thể để đảm bảo sự hội tụ và được đề
nghị trong khoảng từ 0,4 đến 0,9; r1 và r2 là các số ngẫu nhiên trong khoảng từ 0 đến 1;
c1 và c2 là hai giá trị cố định dương được giới thiệu lần lượt là hệ số học tập cá nhân và
hệ số học toàn cục, và có vai trò quan trọng trong quá trình kiểm soát hội tụ của thuật
toán. Điều đáng nói là điều kiện c1 + c2 4 luôn phải đáp ứng [66].
2.4.5 Thuật toán di truyền (GA)
Thuật toán di truyền là một kỹ thuật tìm kiếm tổng thể để giải các bài toán tối ưu, dựa
trên lý thuyết chọn lọc tự nhiên, quá trình động lực cho sự tiến hóa của sinh vật. Thuật
toán di truyền đã chứng tỏ là một công cụ rất hiệu quả cho các bài toán điều khiển vận
hành hệ thống điện. Khả năng mạnh hơn về tìm kiếm xác suất cũng như khả năng hội tụ
dễ dàng, ứng dùng cho nhiều dạng bài toán tối ưu đã làm cho GA là một lựa chọn tốt để
giải các bài toán tối ưu [39, 62, 67, 71, 78]. Nó đã được tìm thấy là sự lựa chọn đúng để
đạt được giá trị tối ưu toàn cục.
42
Thuật toán di truyền được mô tả theo các bước như sau:
1. Khởi tạo dân số ban đầu,
2. Tính toán, đánh giá giá trị mục tiêu cho từng nhiễm sắc thể tương ứng
3. Kiểm tra điều kiện dừng, hàm mục tiêu. Nếu đáp ứng hàm mục tiêu thì dừng
4. Lựa chọn nhiễm sắc thể, cá thể tốt
5. Tạo nhiễm sắc thể mới dựa trên toán tử gen di truyền
6. Thực hiện quá trình lai tạo
7. Thực hiện quá trình đột biến gen và quay lại bước 2 để tính toán, đánh giá giá trị
mục tiêu cho từng nhiễm sắc thể tương ứng
2.5 Tổng kết chương
Trong chương này, các nội dung tổng quan về thiết bị STATCOM gồm cấu trúc cơ bản,
nguyên lý hoạt động của bộ điều khiển điện tử công suất được sử dụng cho STATCOM,
bộ biến đổi nguồn áp, và các đặc tính điều khiển cơ bản trong STATCOM đã được trình
bày một cách chi tiết. Nguyên lý làm việc của STATCOM như một máy bù đồng bộ, cụ
thể: trường hợp điện áp V2 của STATCOM và điện áp hệ thống không cùng độ lớn và
không cùng pha thì có trao đổi công suất tác dụng và công suất phản kháng; trường hợp
điện áp STATCOM cùng pha với điện áp hệ thống (𝛿 = 0) thì chỉ có trao đổi công suất
phản kháng và i) nếu V2 > V1 thì STATCOM bơm công suất phản kháng vào hệ thống;
ii) nếu V2 < V1 thì STATCOM hấp thụ công suất phản kháng từ hệ thống; và iii) V2 =
V1 thì không có trao đổi công suất phản kháng.
Đối với hệ thống điều khiển STATCOM, về cơ bản, các cấu trúc điều khiển thông
thường có thể được chia thành ba nhóm:
• Điều khiển dòng điện cục bộ: chế độ điều khiển áp dụng để bù các thành phần
dòng tải không mong muốn. Điều khiển được áp dụng trong STATCOM để bù
cho công suất phản kháng hoặc trong Bộ lọc công suất tác tục (APF) để bù cho
tải phi tuyến hoặc tải không cân bằng;
• Điều khiển điện áp cục bộ: được sử dụng chủ yếu trong STATCOM để điều chỉnh
điện áp. Thông thường, nó ghép tầng các bộ điều khiển điện áp và điều khiển
dòng điện [48]. Một vòng điện áp ngoài đặt tham chiếu với công suất phản kháng
cho bộ điều khiển dòng điện.
43
• Tham chiếu bên ngoài: được sử dụng chủ yếu trong các hệ thống lớn với một bộ
điều khiển trung tâm. Chế độ điều khiển phù hợp với lưới điện truyền tải hơn là
lưới phân phối. Điều khiển từ xa phát công suất phản kháng trong các trang trại
gió hiện đại là bắt buộc.
Trong số các bộ điều khiển thông thường của STATCOM được trình bày, chủ yếu là sử
dụng các khối điều khiển PID. Như đã đề cập ở Chương 1, bộ điều khiển PID được sử
dụng rộng rãi trong công nghiệp nhờ tính đơn giản và tính bền vững của nó. Tuy nhiên,
nó rất phù hợp với hệ tuyến tính, đối với các hệ phi tuyến cao như trong hệ thống điện,
bộ điều khiển PID chỉ có thể hoạt động tốt trong phạm vi nhất định. Để đạt được kết quả
tối ưu toàn cục, nó cần thiết phải hiệu chỉnh lại bộ điều khiển PID khi chế độ vận hành
thay đổi, và ứng dụng các kỹ thuật khác nhau từ lý thuyết điều khiển phi tuyến. Đối với
logic mờ, trí tuệ nhân tạo phát triển mạnh mẽ tạo cơ sở xây dựng các hệ chuyên gia,
những hệ có khả năng cung cấp kinh nghiệm điều khiển hệ thống. Việc kết hợp cả hai
phương pháp để tạo nên một công cụ xử lý mạnh. Với các nhận định này, luận án nghiên
cứu hệ nơ ron mờ thích nghi (ANFIS) để cải tiến bộ điều khiển STATCOM. Để tối ưu
các thông số của hệ mờ thích nghi (ANFIS), các thuật toán tối ưu như thuật toán tối ưu
bầy đàn PSO, thuật toán di truyền GA đã được đề cập.
44
Chương 3
CÁC GIẢI THUẬT ĐIỀU KHIỂN STATCOM
ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP
Chương này trình bày các giải thuật điều khiển STATCOM để cải thiện chất lượng điện
áp trên lưới điện. Các thuật toán tối ưu bầy đàn (PSO) và di truyền (GA) được sử dụng
để điều chỉnh các thông số của bộ điều khiển ANFIS. Bên cạnh đó, cấu trúc bộ dự báo
ANI (Artificial Neural Indentifer) được sử dụng cho kỹ thuật huấn luyện ANFIS- Online
(Adaptive Neural Fuzzy Inference System) nhằm điều chỉnh công suất tác dụng và phản
kháng từ thiết bị STATCOM để ổn định chất lượng điện áp của hệ thống. Hơn nữa,
phương pháp lọc dữ liệu dựa trên xác suất thống kê được sử dụng để đánh giá độ tin cậy
của dữ liệu trước khi đưa vào hệ huấn luyện ANFIS-Online.
3.1 Sơ đồ hệ thống điều khiển STATCOM được đề xuất
Trong sơ đồ hệ thống điều khiển STATCOM được trình bày trong các bài báo trước
đây, các tác giả sử dụng bộ điều khiển PID [25, 30, 44, 50, 68]. Khi đó, tín hiệu điện áp
đo lường 𝑉1 được so sánh với điện áp tham chiếu 𝑉𝑟𝑒𝑓, thường là điện áp định mức tại
nút kết nối chung (PCC), để xác định độ lệch điện áp và làm đầu vào bộ điều khiển PID
của khối điều chỉnh điện áp. Ngõ ra của khối điều chỉnh điện áp dùng PID là tín hiệu
𝐼𝑞𝑟𝑒𝑓. Tín hiệu 𝐼𝑞𝑟𝑒𝑓 này là cơ sở để so sánh với dòng điện 𝐼𝑞 đo lường được, sai lệch
giữa các dòng điện so sánh 𝐼𝑞 và 𝐼𝑞𝑟𝑒𝑓 được điều chỉnh bởi khối điều chỉnh dòng điện
và tạo ra các thông số của bộ điều chế độ rộng xung gồm chỉ số điều chế 𝑘𝑚𝑠𝑡𝑎𝑡 và góc
pha 𝛼𝑠𝑡𝑎𝑡.
Như đã trình bày trong Chương 2, trong nghiên cứu của luận án này, tác giả tập trung
vào cải thiện ổn định, biên độ điện áp, do vậy không xem xét đến mức độ ảnh hưởng
của công suất tác dụng lên biên độ điện áp và giả định rằng mức độ thay đổi này là rất
nhỏ và không đáng kể. Cụ thể, Hình 3.1 trình bày sơ đồ hệ thống điều khiển STATCOM
được đề xuất để cải thiện chất lượng điện áp. Việc điều chỉnh điện áp nút kết nối chung
PCC sẽ được thực hiện bởi các bộ điều khiển Fuzzy, ANFIS, ANFIS-PSO, ANFIS-GA
và ANFIS-Online thông qua việc điều khiển để phát hoặc hấp thụ công suất phản kháng.
45
Vref
I
V1dq
V1
~
+ ~
ANFIS
Đo lường điện áp AC
- Vac
I
Id
=t
Đo lường dòng Id, Iq
Iq
PLL Vòng khóa pha
Vdc
V1
V2
Vdc
Hiệu chỉnh điện áp DC
VSC
- ~ +
Đo lường điện áp DC
Vdcref
Iq
V2d
Xung
V2q
Điều chế PWM
Hiệu chỉnh dòng điện
- + ~ + ~ -
Id
V1dq
Hệ thống điều khiển
Hình 3.1 Hệ thống điều khiển của STATCOM được đề xuất để cải thiện chất lượng điện áp
Với các sơ đồ bộ điều khiển đề xuất trong luận án này, điện áp đo lường tại nút kết nối
chung V1, được so sánh với điện áp chuẩn 𝑉𝑟𝑒𝑓 để xác định độ lệch điện áp. Độ lệch điện
áp này và vi phân của nó là tìn hiệu đầu vào của các bộ điều khiển được đề xuất gồm:
Fuzzy–PID [73], ANFIS [76], ANFIS-PSO, ANFIS-GA, ANFIS-Online. Các đầu ra của
bộ điều khiển lúc bấy giờ là dòng điện tham chiếu 𝐼𝑞𝑟𝑒𝑓 cho khối điều chỉnh dòng điện,
để từ đó tạo ra các thông số của bộ điều chế độ rộng xung gồm chỉ số điều 𝑘𝑚𝑠𝑡𝑎𝑡 và
góc pha 𝛼𝑠𝑡𝑎𝑡. Chi tiết các sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển STATCOM được trình bày
trong các phần sau.
3.2 Giải thuật điều khiển STATCOM sử dụng các thuật toán huấn luyện ANFIS
kết hợp với PSO và GA
Hệ thống suy luận mờ dựa trên mạng thích nghi (ANFIS) dựa trên ý tưởng kết hợp việc
học khả năng của mạng nơ ron nhân tạo và tính ưu việt của logic mờ, như ra quyết định
giống con người và dễ học [70]. ANFIS sử dụng mạng nơ ron nhân tạo tìm cấu trúc bên
46
trong nó để tạo ra cấu trúc hệ thống và xác định các biến của nó [71]. Do đó, các thuật
toán được sử dụng trong huấn luyện ANFIS rất quan trọng. Có thể phân loại những
nghiên cứu về huấn luyện ANFIS thành ba nhóm: nhóm đầu tiên là phát triển một thuật
toán học tập mới cho ANFIS; thứ hai là thực hiện huấn luyện ANFIS với các thuật toán
tối ưu hóa hiện có; và thứ ba là thực hiện huấn luyện ANFIS bằng cách sử dụng các
thuật toán tối ưu hóa đã biết để giải quyết các vấn đề riêng lẻ, mặc dù nhóm này rất
giống với thứ hai. Tuy nhiên, nhóm thứ hai nhằm phát triển một thuật toán huấn luyện
tổng quát hơn cho ANFIS. Thuật toán học chính của ANFIS là thuật toán học lai, được
tạo ra bằng cách sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu và thuật toán học lan truyền
ngược.
Có thể thấy số lượng thuật toán huyấn luyện được sử dụng cho ANFIS đang tăng lên
hàng ngày, cùng với các nghiên cứu được tiến hành gần đây. Chúng ta có thể liệt kê các
thuật toán huyến luyện được sử dụng cho ANFIS dưới dạng đạo hàm của nó và không
đạo hàm. Đã có nhiều công bố cho thấy hiệu quả của hệ nơ ron mờ thích nghi trong các
nghiên cứu ứng dụng của nó [79-81]. Tuy nhiên, tối ưu hóa các tham số mô hình có thể
cải thiện đáng kể chất lượng và độ chính xác của mô hình [82]. Đối với vấn đề đó, rất
nhiều phương pháp tối ưu được nghiên cứu và áp dụng, chẳng hạn như thuật toán tối ưu
bầy đàn và thuật toán di truyền.
Thuật toán di truyền là giải thuật tìm kiếm lời giải tối ưu trên nguyên tắc phỏng theo quá
trình tiến hóa và quy luật di truyền của sinh vật trong tự nhiên, bản chất toán học của
GA là thuật giải tìm kiếm theo xác suất. Thông qua việc lai tạo và đột biến để xác định
được giá trị tối ưu mà không cần phải tính toán toàn bộ các giá trị trong không gian tìm
kiếm.
Thuật toán tối ưu bầy đàn là một kỹ thuật tối ưu ngẫu nhiên trong một không gian tìm
kiếm (dựa trên một quần thể) và sau đó tìm nghiệm tối ưu bằng cách cập nhật các thế
hệ. PSO không có các cơ chế ghép chéo hay đột biến như thuật toán GA mà thiên về sử
dụng sự tương tác giữa các cá thể trong một quần thể để khám phá không gian tìm kiếm.
So sánh với GA, PSO tính toán nhanh hơn và sử dụng ít bộ nhớ máy tính hơn do bởi
trong quá trình tính toán, PSO không lưu trữ đường chuyển động của mỗi cá thể mà chỉ
dựa vào vận tốc của mỗi cá thể.
47
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thuật toán tối ưu bầy đàn PSO và thuyết tiến hóa
GA và huấn luyện trực tuyến để cải tiến bộ điều khiển, kết quả được so sánh với phương
pháp huấn luyện thông thường để huấn luyện ANFIS.
3.2.1 Thuật toán tối ưu bầy đàn PSO kết hợp ANFIS
Người ta biết rằng những cải tiến trong hoạt động của nơ ron - logic mờ có thể thu được
thông qua việc hiệu chỉnh các tham số có thể điều chỉnh khác nhau; ví dụ: các hệ số tỷ
lệ (SF), các hàm liên thuộc (MF) và luật hợp thành. Bằng cách hiệu chỉnh các SF liên
quan đến một biến nhất định, phạm vi làm việc tương ứng sẽ mở rộng hoặc thu hẹp, tạo
ra sự thay đổi độ nhạy của bộ điều khiển cho các biến đầu vào hoặc độ lợi cho biến đầu
ra. Thay đổi này sẽ tự động sửa đổi các hàm liên thuộc (MF) tương ứng và làm cho bộ
điều khiển chọn các quy tắc điều khiển khác nhau theo các ánh xạ được thiết lập bởi các
hệ số tỉ lệ (SF). Để đáp ứng các mục tiêu trên, các tham số của bộ điều khiển nơ ron -
mờ được tối ưu hóa bằng cách sử dụng các cơ chế vận hành của thuật toán tối ưu bầy
đàn.
Trong cách tiếp cận được đề xuất, mỗi cá thể đại diện cho một giải pháp khả thi cho
nhiệm vụ tối ưu hóa trong không gian tìm kiếm. Ban đầu, một tập hợp ngẫu nhiên gồm
Npop cá thể được tạo ra để tối ưu hóa (tức là hệ số tỷ lệ của sơ đồ ANFIS). Mỗi cá thể
tăng tốc theo hướng giải pháp tốt nhất của riêng nó được tìm thấy trong mỗi chu kỳ lặp,
cũng như theo hướng của vị trí toàn cục tốt nhất được phát hiện bởi bất kỳ cá thể nào
trong bầy đàn. Nếu một cá thể phát hiện ra một giải pháp mới hiệu quả hơn, tất cả các
cá thể khác sẽ di chuyển đến gần nó hơn, khám phá khu vực kỹ lưỡng hơn theo quá trình
của thuật toán.
Nhiệm vụ của thuật toán học cho cấu trúc này là điều chỉnh tất cả các tham số có thể sửa
đổi để làm cho đầu ra ANFIS khớp với dữ liệu huấn luyện. Đầu ra tổng thể là sự kết hợp
tuyến tính của các tham số có thể hiệu chỉnh. Thuật toán huấn luyện yêu cầu một tập
huấn luyện được xác định giữa đầu vào và đầu ra. Trong nghiên cứu này, bộ dữ liệu
dùng để huấn luyện trong bộ điều khiển ANFIS-PSO được thu thập từ kết quả mô phỏng
của hệ fuzzy-PID với thời gian lấy mẫu là 0,01 giây. Thuật toán PSO được sử dụng để
tối ưu các cá thể là các tham số hàm liên thuộc của ANFIS có được từ hàm genfis trong
Matlab 2014 để cực tiểu hàm chi phí là RMSE.
48
Bắt đầu
Đánh giá hiệu quả của từng cá thể, sử dụng vị trí hiện tại của nó
Khởi tạo quần thể
Đúng
Kết thúc So sánh hiệu quả từng cá thể với hiệu quả tốt nhất
Sai
Thay đổi vectơ vận tốc cho mỗi cá thể
Di chuyển từng cá thể đến một vị trí mới
Hình 3.2 Các bước thực hiện thuật toán PSO
Biểu thức hàm mục tiêu khi huấn luyện bộ điều khiển ANFIS-PSO như sau:
(3.1)
Các bước của thuật toán PSO, xem Hình 3.2, gồm:
(1) Khởi tạo quần thể, các cá thể sao cho vị trí của mỗi cá thể là ngẫu nhiên trong
không gian tìm kiếm;
Khi khởi tạo ban đầu, cấu trúc ANFIS được tạo ra từ hàm genfis trong Matlab
2014. Theo đó, trong nghiên cứu này, mỗi cá thể sẽ đại diện cho một giải
49
pháp gồm các biến trong hàm liên thuộc và thông số hệ quả của hệ ANFIS.
Nó được định hình đầu tiên dưới dạng chuỗi gồm tổng số các biến cần điều
chỉnh thích nghi. Cụ thể, cấu trúc của một cá thể được định nghĩa như sau:
(3.2) 𝑋(1, … 𝑁) = [𝐶1, 𝜎1…, 𝐶𝑗, 𝜎𝑗, 𝐴01, 𝐴12, 𝐴23, … , 𝐴0𝑚, 𝐴1𝑚, 𝐴2𝑚]
Trong đó, j và m là số hàm liên thuộc của các ngõ vào và ngõ ra tương ứng,
N là tổng số biến cần được tối ưu. Như vậy, tổng số các cá thể Npop gọi là
kích thước quần thể trong không gian tìm kiếm.
(2) Đánh giá hiệu quả của từng cá thể, sử dụng vị trí hiện tại của nó. Việc đánh
giá hiệu quả thông qua việc tính toán giá trị hàm mục tiêu theo công thức
(3.1) nêu trên.
(3) So sánh hiệu quả của từng cá thể với hiệu quả tốt nhất của nó và lựa chọn vị
trí tốt nhất 𝑝𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖, giải pháp tốt nhất 𝑔𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖 trong quần thể.
(4) Thay đổi vectơ vận tốc cho mỗi cá thể:
Trên cơ sở vị trí tốt nhất 𝑝𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖, giải pháp tốt nhất 𝑔𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖 trong quần thể,
𝑘)
thực hiện cập nhật vận tốc mới cho mỗi cá thể theo công thức sau:
𝑘+1 = 𝑤𝑉𝑖
𝑘 + 𝑐1𝑟1(𝑝𝑏𝑒𝑠𝑡 𝑖 − 𝑋𝑖
𝑘) + 𝑐2𝑟2(𝑔𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖 − 𝑋𝑖
𝑉𝑖 (3.3)
Cá thể tốt nhất (𝑔𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖)
Vị trí mới của
𝑘)
𝑐2𝑟2(𝑔𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖 − 𝑋𝑖
𝑘+1
cá thể thứ i, 𝑋𝑖
𝑘
𝑤𝑉𝑖
𝑘)
𝑤𝑉𝑖
𝑘 + 𝑐1𝑟1(𝑝𝑏𝑒𝑠𝑡 𝑖 − 𝑋𝑖
𝑘) + 𝑐2𝑟2(𝑔𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖 − 𝑋𝑖
Cá thể thứ i 𝑘 𝑋𝑖
(𝑘))
𝑐1𝑟1(𝑝𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖 − 𝑋𝑖
Vị trí trước tốt nhất (𝑝𝑏𝑒𝑠𝑡𝑖)
(5) Di chuyển từng cá thể đến một vị trí mới:
Hình 3.3 Quá trình di chuyển và cập nhật vị trí mới của cá thể thứ i
Với vận tốc của mỗi cá thể được cập nhật theo biểu thức (3.3) nêu trên, quá
trình di chuyển các cá thể được thực hiện như Hình 3.3 và cập nhật vị tri mới
theo công thức (3.4)
50
(𝑘)
(𝑘+1) = 𝑋𝑖 𝑋𝑖
(𝑘) + 𝑉𝑖
(3.4)
(6) Quay lại thực hiện tính toán đánh giá hiệu quả từ cá thiể như ở bước 2 và lặp
lại cho đến khi hội tụ/ hoặc đạt số lần lặp tối đa.
Tóm lại, các tham số được khởi tạo ngẫu nhiên trong bước 1, sau đó được cập nhật bằng
thuật toán GA. Trong mỗi lần lặp, các thông số của các hàm liên thuộc {ai}, {bi}, {ci}
hoặc {ci}, {i} và thông số hệ quả {a0i}, {a1i}, {a2i} được cập nhật và quá trình lặp lại
đến khi thỏa điều kiện và chọn phương án tối ưu [83]. Sơ đồ khối mô phỏng bộ điều
khiển ANFIS-GA được trình bày trong Hình 3.4.
Hình 3.4 Sơ đồ khối mô phỏng bộ điều khiển dùng ANFIS-PSO
Nhìn chung, ưu điểm của thuật toán tối ưu hóa bầy đàn (PSO) có thể được tóm tắt như
sau:
(1) Các cá thể tự cập nhật với vận tốc nội tại;
(2) Cá thể có bộ nhớ quan trọng đối với thuật toán;
(3) Cá thể 'tốt nhất’ đưa ra thông tin cho người khác;
(4) Nó thường tạo ra các giải pháp chất lượng nhanh hơn phương pháp thay thế;
(5) Thuật toán này mô phỏng hành vi của chim để đạt được một hệ thống tự tiến
hóa; và
(6) Nó tự động tìm kiếm giải pháp tối ưu trong không gian tìm kiếm.
51
3.2.2 Thuật toán di truyền GA kết hợp với ANFIS
Các thuật toán di truyền rất tốt trong việc chiếm các không gian tìm kiếm lớn, có khả
năng rất lớn và điều hướng chúng tìm kiếm sự kết hợp tối ưu của các sự vật và giải pháp
mà chúng ta không thể tìm thấy. Các thuật toán di truyền rất khác với hầu hết các phương
pháp tối ưu hóa truyền thống. Các thuật toán di truyền cần không gian thiết kế để được
chuyển đổi thành không gian di truyền. Vì thế, thuật toán di truyền làm việc với một mã
hóa các biến. Ưu điểm của việc làm việc với mã hóa không gian biến là mã hóa làm mất
đi không gian tìm kiếm mặc dù chức năng có thể liên tục. Một sự khác biệt nổi bật hơn
giữa các thuật toán di truyền và hầu hết các phương pháp tối ưu hóa truyền thống là GA
sử dụng một quần thể các điểm cùng một lúc trái ngược với cách tiếp cận điểm duy nhất
bằng các phương pháp tối ưu hóa truyền thống. Điều này có nghĩa là GA xử lý một số
thiết kế cùng một lúc. Như chúng ta đã thấy trước đó, để cải thiện hướng tìm kiếm trong
các phương pháp tối ưu hóa truyền thống, các quy tắc chuyển đổi được sử dụng và về
bản chất chúng có tính xác định nhưng GA sử dụng các toán tử ngẫu nhiên. Toán tử
ngẫu nhiên cải thiện không gian tìm kiếm theo cách thích nghi.
Ba khía cạnh quan trọng nhất của việc sử dụng GA là:
1. Định nghĩa của hàm mục tiêu.
2. Định nghĩa và thực hiện biểu hiện di truyền
3. Định nghĩa và thực hiện các toán tử di truyền.
Một khi ba điều này đã được xác định, thuật toán GA sẽ hoạt động tốt và mang lại kết
quả ngoài sự mong đợi.
Trong các nghiên cứu của luận án này, tương tự như việc sử dụng thuật toán PSO, tác
giả cũng khởi tạo cấu trúc ANFIS từ hàm genfis trong Matlab 2014, tiếp theo sử dụng
thuật toán GA để tối ưu các thông số của các hàm liên thuộc và thông số hệ quả của hệ
ANFIS. Về dữ liệu dùng để huấn luyện, tác giả sử dụng dữ liệu được thu thập từ kết quả
mô phỏng của hệ Fuzzy-PID với thời gian lấy mẫu là 0,01 giây. Và hàm mục tiêu cần
tối thiểu là trung bình bình phương sai số khi huấn luyện, được cho biết trong phương
trình (3.6).
52
Bắt đầu
Khởi tạo dân số
Tính toán giá trị mục tiêu cho từng nhiễm sắc thể tương ứng
Đúng
Kết thúc Kiểm tra điều kiện dừng
Sai
Lựa chọn những cá thể tốt
Lựa chọn nhiễm sắc thể thế hệ cấp cha để lai tạo nhiễn sắc thể mới dựa trên toán tử gen di truyền
Quá trình lai tạo
Quá trình đột biến
Hình 3.5 Các bước thực hiện thuật toán GA
Các bước của thuật toán GA như trên Hình 3.5 gồm:
(1) Khởi tạo các nhiễm sắc thể/ cá thể sao cho vị trí của mỗi nhiễm sắc thể là ngẫu
nhiên trong không gian tìm kiếm.
Như đã trình bày ở trên, cấu trúc ANFIS trong nghiên cứu này được tạo ra ban
đầu từ hàm genfis trong Matlab 2014. Theo đó, trong nghiên cứu này, mỗi gen
đại diện cho một biến trong hàm liên thuộc hoặc thông số hệ quả của hệ ANFIS. 53
Nó được định hình đầu tiên dưới dạng chuỗi, gọi là nhiễm sắc thể. Cụ thể, cấu
trúc của một nhiễm sắc thể được định nghĩa như sau:
(3.5) 𝑋(1, … 𝑁) = [𝐶1, 𝜎1…, 𝐶𝑗, 𝜎𝑗, 𝐴01, 𝐴12, 𝐴23, … , 𝐴0𝑚, 𝐴1𝑚, 𝐴2𝑚]
Trong đó, j và m là số hàm liên thuộc của các ngõ vào và ngõ ra tương ứng. Tổng
số các nhiễm sắc thể Npop gọi là kích thước quần thể trong không gian tìm kiếm
(2) Tính toán giá trị mục tiêu cho từng nhiễm sắc thể tương ứng. Trong nghiên cứu
này, hàm mục tiêu chỉ số RMSE được tính theo công thức sau:
𝑛 ∑(𝑥𝑖 − 𝑦𝑖)2 𝑖=1
(3.6) 𝑅𝑀𝑆𝐸 = √ 1 𝑛
(3) So sánh hiệu quả của từng nhiễm sắc thể với hiệu quả tốt nhất của nó và điều
kiện dừng;
(4) Lựa chọn những cá thể tốt nhất. Trên cơ sở các gen và nhiễm sắc thể tạo ra giải
pháp tốt, đồng nghĩa với hàm mục tiêu là chỉ số RMSE tốt nhất, lựa chọn các
nhiễm sắc thể tốt và loại bỏ các nhiễm sắc thể không tốt. Với nghiên cứu này, tỉ
lệ loại bỏ tương ứng phần trăm lai tạo 𝑝𝑐, (ở đây được chọn là 𝑝𝑐 = 40%).
(5) Lựa chọn nhiễm sắc thể thế hệ cấp cha để lai tạo nhiễn sắc thể mới dựa trên toán
tử gen di truyền.
Trước khi lai tạo, cần lựa chọn nhiễm sắc thể thế hệ cấp cha theo công thức sau:
(3.7) 𝑃𝑎𝑟(𝑋𝑖) = 𝑓(𝑥𝑖) 𝑓(𝑥𝑖) 𝑛 ∑ 𝑗=1
(6) Thực hiện quá trình lai tạo:
Việc lựa chọn nhiễm sắc thể cấp cha không tạo thêm cá thể mới, nhưng nó giúp
tạo nhiều bản sao (nhiều giải pháp mới) phù hợp hơn và việc lai ghép sẽ tạo thêm
cá thể mới và đa dạng hóa các giải pháp trong quần thể. Nhiễm sắc thể sau khi
lai tạo sẽ bao gồm một phần của cá thể cha hoặc mẹ theo toán tử di truyền. Việc
thực hiện lai ghép được thực hiện theo công thức sau:
54
′ = 𝛼. 𝑋1𝑖 + (1 − 𝛼). 𝑋2𝑖
(3.8) 𝑋𝑖
Trong đó:
+ 𝑋1𝑖, 𝑋2𝑖 là các nhiễm sắc thể thế hệ cấp cha;
+ 𝛼 = 𝑢𝑛𝑖𝑓𝑟𝑛𝑑(−𝛾, 1 + 𝛾, 𝑁); với 𝛾 là tỉ lệ lai tạo và N là số gen trong nhiễm
sắc thể (số biến)
(7) Thực hiện quá trình đột biến và quay lại tính toán kiểm tra mục tiêu của từng
nhiễm sắc thể như ở bước 2 và lặp lại cho đến khi hội tụ.
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ đột biến gen 𝜇 được chọn là 15% tổng số gen của
nhiễm sắc thể (một cá thể). Gen được chọn ngẫu nhiên để thực hiện quá trình đột
biến theo công thức:
′[𝑘] = 𝑋𝑖[𝑘] + 𝑟. (𝑋𝑚𝑎𝑥 − 𝑋𝑚𝑖𝑛). 𝑟𝑎𝑛𝑑()
(3.9) 𝑋𝑖
Ở đây 𝑟 là dãy đột biến gen, giá trị của 𝑟 được chọn là 0,1. Gen mới được đột
biến sẽ thay thế gen hiện hữu theo quá trình đột biến, quá trình này được giới
Xi[1]
Xi[2]
…
Xi[k]
…
Xi[N]
′[𝑘] = 𝑋𝑖[𝑘] + 𝑟. (𝑋𝑚𝑎𝑥 − 𝑋𝑚𝑖𝑛). 𝑟𝑎𝑛𝑑()
𝑋𝑖
Xi[1]
Xi[2]
…
thiệu trong hình sau:
Xi’[k]
…
Xi[N]
Hình 3.6 Quá trình đột biến gen của nhiễm sắc thể thứ i
Tóm lại, các tham số được khởi tạo ngẫu nhiên trong bước 1, sau đó được cập nhật bằng
thuật toán GA. Trong mỗi lần lặp, các thông số của các hàm liên thuộc {ai}, {bi}, {ci}
hoặc {ci}, {i} và thông số hệ quả {a0i}, {a1i}, {a2i} được cập nhật và quá trình lặp lại 55
đến khi thỏa điều kiện và chọn phương án tối ưu [84]. Sơ đồ khối mô phỏng bộ điều
khiển ANFIS-GA được trình bày trong Hình 3.7.
Hình 3.7 Sơ đồ khối mô phỏng bộ điều khiển dùng ANFIS-GA
3.2.3 Thuật toán huấn luyện ANFIS-Online
ANFIS phân biệt chính nó với các hệ thống logic mờ thông thường bởi các tham số thích
nghi, tức là, cả các tham số tiền đề và hệ quả đều có thể điều chỉnh được. Hiệu suất của
hệ thống AFNIS phụ thuộc vào các tham số bên trong của chúng, bao gồm các hàm liên
thuộc, số lượng hàm liên thuộc, dữ liệu huấn luyện của chúng, số lần huấn luyện và thời
gian huấn luyện.
Việc huấn luyện để đạt các tham số tối ưu của ANFIS có thể thực hiện bằng phương
pháp huấn luyện off-line độc lập, miễn sao đáp ứng yêu cầu một tập huấn luyện được
xác định giữa đầu vào và đầu ra. Nhưng trong phương pháp huấn luyện off-line, bộ dữ
liệu huấn luyện không bao gồm toàn bộ các điều kiện vận hành, nó có thể là các nhiễu
bên ngoài, nhiễu đo lường… Hơn nữa, luật điều khiển là cố định và khó điều chỉnh thích
nghi với hệ thay đổi [85]. Trong hệ phi tuyến cao như hệ thống điện, có nhiều điều kiện
chưa biết có thể xảy ra như: nhiều dạng sự cố, nhiều dạng phụ tải thay đổi, nhiều trạng
thái vận hành của các thiết bị hoặc nhiều phương thức vận hành khác nhau sẽ dẫn đến
thông số của hệ thống điện cũng khác nhau. Để khắc phục vấn đề này, tác giả nghiên
cứu và áp dụng phương pháp huấn luyện on-line để cải thiện bộ điều khiển STATCOM.
56
xref
u(n)
y(n)
- x(n) + e
ANFIS Plant d/dt de
+ 𝜀(n)
-
ym(n ) 𝑒𝑐 ANN Identifier
Hình 3.8 Bộ điều khiển ANFIS-Online
Về tổng quát, thuật toán huấn luyện trực tuyến được biểu diễn trong hình Hình 3.8. Năm
hàm liên thuộc của mỗi ngõ vào gồm sai số 𝑒 và tỉ lệ chênh lệch của nó 𝑑𝑒 được áp
dụng. Nhiệm vụ của thuật toán huấn luyện cho cấu trúc này là hiệu chỉnh tất cả các thông
số có thể điều chỉnh như các biến số của hàm liên thuộc Gauss và giá trị của các luật
trong ANFIS [86-88]. Trong nghiên cứu này, bộ thông số tiền đề của hàm gauss là
{𝑐𝑖𝑗, 𝜎𝑖𝑗} sẽ được điều chỉnh theo phương pháp huấn luyện sai số lan truyền ngược.
Những thông số tiền đề hoặc các thông số phi tuyến được cập nhật tại mỗi lần lặp, nghĩa
là sau mỗi cặp đầu vào-đầu ra nhận được trong quá trình huấn luyện và để giảm thiểu
hàm sai số tức thời như phương trình (3.2):
(3.10) 𝐸(𝑛) = (𝑈𝑠(𝑛) − 𝑈𝑎(𝑛))2 1 2
Ở đây 𝑈𝑠(𝑛) là đầu ra mong muốn hoặc đầu ra giám sát và 𝑈𝑎(𝑛) là đầu ra của bộ điều
khiển ANFIS tại mỗi bước thời gian (n). Đối với mỗi đầu vào-đầu ra cặp dữ liệu huấn
luyện, các ANFIS hoạt động trong các đường truyền phía trước để tính toán ngõ ra hiện
được thực hiện để tính toán các đạo hàm cho mỗi nút ở mỗi lớp của mạng. Vào tại 𝑈𝑎(𝑛). Sau đó, bắt đầu từ lớp ra, và di chuyển ngược trở lại, sai số lan truyền ngược 𝜕𝐸(𝑛) 𝜕𝑊
cuối mỗi lần lặp, có 02 lớp thông số được điều chỉnh, cập nhật là các tham số{𝑐𝑖𝑗, 𝜎𝑖𝑗}
57
tại Lớp 1, của đầu vào hàm liên thuộc được cập nhật bởi các phương trình trong hệ
(1)(𝑛) + η(−
(1)(n + 1) = α. 𝑐𝑖𝑗
phương trình sau:
(1)(𝑛) + η(−
(1)(n + 1) = α. 𝜎𝑖𝑗 𝜎𝑖𝑗
𝑐𝑖𝑗 (3.11)
{ 𝜕𝐸(𝑛) (1)) 𝜕𝑐𝑖𝑗 𝜕𝐸(𝑛) (1)) 𝜕𝜎𝑖𝑗
Ở đây η là tốc độ học tập của các thông số mạng và α là hằng số động lượng giảm độ
dốc.
xref
-
x(n)
+
∆𝑃𝑠(𝑘 + 1) u(k) d/dt ANFIS Plant
𝑒𝑖 +
- D D
D ∆𝑃𝑠(𝑘 + 1)
D
ANN Identifier
D
𝑒𝑐 ∆𝑃𝑑(𝑘 + 1) + -
Hình 3.9 Sơ đồ Bộ điều khiển ANFIS-Online đề xuất
Trong nghiên cứu này, theo sơ đồ bộ điều khiển được trình bày trong hình Hình 3.9, tác
giả áp dụng bộ ANFIS-Online dựa trên bộ nhận dạng nơ ron nhân tạo (ANI), cấu trúc
tổng quan được miêu tả trong Hình 2.32, để xác định sai số khi huấn luyện. Hàm mục
tiêu là cực tiểu tổng bình phương các sai số này. Bộ nhận dạng ANI này sẽ được trình
bày ở Mục 3.3.4. Các thông số của bộ điều khiển ANFIS được điều chỉnh trực tuyến
thông qua hàm mục tiêu sau:
(3.12) 𝐽𝑐(𝑛) = (𝑒𝑐(𝑛 + 1))2 = (𝑈𝑠(𝑛) − 𝑈𝑎(𝑛))2 1 2 1 2
58
(3.13) 𝐽𝑐(𝑛) = (𝑒𝑐(𝑛 + 1))2 = (∆𝑃𝑠(𝑛 + 1) − ∆𝑃𝑑(𝑛 + 1) )2 1 2 1 2
Trong đó, 𝑒𝑐(𝑘 + 1) là sai số giữa độ lệch công suất từ bộ dự báo ANI và độ lệch công suất đo lường tại nút PCC, 𝑃𝑑(𝑘 + 1) là độ lệch công suất tác dụng được đo lường tại
nút PCC ở thời điểm 𝑘+1; 𝑃𝑠 là độ lệch công suất từ bộ điều khiển ANFIS thông thường; và 𝑃𝑠(𝑘 + 1) là độ lệch công suất dự báo từ bộ điều khiển ANFIS-Online được áp dụng.
3.3 Giải thuật điều khiển STATCOM sử dụng thuật toán ANFIS-Online kết hợp
với bộ ANI và bộ dự báo công suất
3.3.1 Độ ổn định dữ liệu
Dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian dài có thể dẫn đến sự mất ổn định do ảnh hưởng
của những thay đổi và xu hướng phát triển, đặc biệt là khi có các sự cố, các bất thường
hoặc nhiễu trong hệ thống điện. Xu hướng trong chuỗi dài hạn chủ yếu là xu hướng tăng
tuyến tính, có thể dễ dàng được xác định để loại bỏ khỏi các xu hướng bằng các phương
pháp đơn giản, cụ thể là các phương pháp ước lượng trung bình động, hồi quy tuyến tính
và so lệch. Việc loại bỏ xu hướng dữ liệu nhằm mục đích làm cho chuỗi tải ổn định để
đưa vào mô hình dự báo. Ở đây, phương pháp so lệch được sử dụng trong phương trình
(3.6) như sau:
(3.14) 𝑑𝑖𝑓𝑓(𝑘 + 1, ∆𝑃𝑑(𝑘 + 1)) = 𝑇((𝑘 + 1), ∆𝑃𝑑(𝑘 + 1)) − 𝑇((𝑘), ∆𝑃𝑑(𝑘))
Trong đó 𝑑𝑖𝑓𝑓 là dữ liệu so lệch giữa hai điểm dữ liệu công suất liền kề, được tính bằng
hiệu của hai giá trị công suất lân cận thu thập được tại điểm kết nối STATCOM, (n) và
(n-1) là chỉ số thứ tự tại thời điểm lấy mẫu thứ (n) và (n – 1) liền kề trước đó.
3.3.2 Phân tích thành phần chính (PCA)
Các bộ dữ liệu lớn ngày càng phổ biến và thường khó diễn giải và ngày càng xuất hiện
trong nhiều lĩnh vực. Để diễn giải các bộ dữ liệu đó, các phương pháp được yêu cầu phải
giảm đáng kể số chiều của chúng theo cách có thể hiểu được, sao cho thông tin trong dữ
liệu vẫn được bảo tồn nhiều nhất có thể. Phân tích thành phần chính (PCA) là một kỹ
thuật để giảm kích thước của các bộ dữ liệu đó, tăng tính dễ hiểu nhưng đồng thời giảm
thiểu mất thông tin. Nó làm như vậy bằng cách tạo ra các biến không tương quan mới
liên tiếp tối đa hóa phương sai. Các nghiên cứu đầu tiên nói về PCA có từ Pearson [89]
59
và Hotelling [90] vào những thập niên 1900-1930, nhưng mãi đến khi máy tính được
phát triển mạnh mẽ thì các ứng dụng của nó mới trở nên phổ biến rộng rãi và việc sử
dụng nó trên các bộ dữ liệu không phải là nhỏ.
Ở đây, tác giả không trình bày lại các lý thuyết toán học của phương pháp PCA mà chỉ
nêu các bước thực hiện phân tích thành phần chính được tóm tắt như sau:
1. Xác định véc-tơ kỳ vọng của bộ dữ liệu được thu thập hay còn gọi là véc-tơ trung
𝑁
1
bình dữ liệu:
𝑝 =
𝑁
𝑖=1
Ở đây 𝑝𝑖 là dữ liệu công suất thu thập được
(3.15) ∑ 𝑝 𝑖
2. Tính hiệu số giữa mỗi điểm dữ liệu và véc-tơ trung bình, thực hiện trên toàn bộ
dữ liệu theo công thức sau:
𝑝̂𝑖 = 𝑝
𝑖 − 𝑝
(3.16)
𝑁
1
3. Xác định ma trận hiệp phương sai:
𝑇 ∑ 𝑝̂𝑖𝑝̂𝑖
𝑁 − 1
𝑖=1
(3.17) 𝑆 =
4. Xác định các cặp trị riêng và vec tơ riêng (𝜆, 𝑒) của ma trận S với 𝑒 được chuẩn
hóa và sắp xếp theo thứ tự giảm dần của trị riêng.
5. Chọn K véc-tơ riêng ứng với K trị riêng lớn nhất để xây dựng ma trận UK có các
cột tạo thành một hệ trực giao. K véc-tơ này, còn được gọi là các thành phần
chính, tạo thành một không gian con gần với phân bố của dữ liệu ban đầu đã
chuẩn hoá. thước đo tiêu chuẩn về chất lượng của một thành phần chính nhất định
là tỷ lệ tỉ lệ đóng góp vào diễn giải tổng phương sai của các biến ngẫu nhiên ban
đầu:
𝑚 𝑗=1
(3.18) = 𝜋𝑗 = 𝜆𝑗 𝑡𝑟𝑎𝑐𝑒(𝑆)′ 𝜆𝑗 ∑ 𝜆𝑗
60
ở đây, m là số thành phần chính; trace(S) là hàm tổng tất cả các phần tử trên
đường chéo chính của ma trận S.
6. Thực hiện chiếu các điểm dữ liệu đã được chuẩn hóa xuống không gian mới.
7. Bộ dữ liệu mới chính là toạ độ của các điểm dữ liệu trên không gian mới, được
xác định theo công thức:
𝑇𝑃
(3.19) 𝑌 = 𝑈𝐾
Dữ liệu ban đầu có thể tính được xấp xỉ theo dữ liệu mới như sau:
(3.20) 𝑃 = 𝑈𝐾𝑌 + 𝑋ത
3.3.3 Bộ lọc dữ liệu ngõ vào
Khi dự báo, hầu hết các tác giả đều giả thiết rằng các dữ liệu thu thập được để phục vụ
dự báo đều có độ tin cậy cao (với 100% độ tin cậy) [91-93]. Tuy nhiên, bên cạnh các
phương pháp dự báo hiệu quả thì độ tin cậy của dữ liệu phục vụ dự báo đều có ảnh
hưởng đến kết quả [91-96]. Điều này, hầu như ai cũng biết, nhưng chưa có nhiều kết
quả công bố cho thấy cải thiện kết quả dự báo từ việc cải thiện dữ liệu.
Trong phần này trình bày kỹ thuật cải thiện chất lượng dữ liệu phục vụ việc dự báo công
suất tại nút có kết nối với STATCOM.Việc đánh giá độ tin cậy của bộ dữ liệu này sẽ rất
cần thiết trong giai đoạn xử lý (lọc dữ liệu) trước khi đưa vào các mô hình dự báo công
suất thay đổi [97-99] tại nút có kết nối STATCOM. Nghiên cứu này trình bày một
phương pháp lọc dữ liệu có xem xét đến độ tin cậy của nguồn dữ liệu bằng cách phân
tích trên nhiều mức độ tin cậy khác nhau và có thực hiện đối chiếu, so sánh kết quả với
các phương pháp lọc dữ liệu trước đây như phương pháp lọc Kalman [100], Wavelet
Transform [101]. Giải thuật chi tiết về phương pháp lọc đề xuất được thể hiện trong
Hình 3.10. Cụ thể, dữ liệu đầu vào sẽ được phân nhóm dựa trên mật độ phổ năng lượng.
Như đã đề cập ở trên, dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian lấy mẫu có thể đánh giá
sự mất ổn định do ảnh hưởng của những thay đổi và xu hướng phát triển. Xu hướng dữ
liệu công suất thu thập được chủ yếu là xu hướng tăng tuyến tính, có thể dễ dàng xác
định bằng các phương pháp đơn giản, cụ thể là các phương pháp ước lượng trung bình
động, hồi quy tuyến tính và so lệch. Việc này nhằm mục đích làm cho dữ liệu ổn định
trước khi đưa vào mô hình dự báo.
61
Nếu dữ liệu sau khi phân nhóm là ngẫu nhiên, sẽ tính mật độ xác suất ngay sau đó. Nếu
mật độ xác suất có dạng chuẩn, sẽ chọn mức độ tin cậy tốt nhất của dữ liệu đầu vào bằng
phương pháp ANN [102] với chỉ số MAPE tốt nhất. Mức độ tin cậy này sẽ loại bỏ các
điểm outliers của bộ dữ liệu đầu vào, kết thúc quá trình lọc dữ liệu.
Tuy nhiên, nếu mật độ xác suất của dữ liệu đã phân nhóm không có dạng chuẩn, bộ lọc
dữ liệu sẽ áp dụng phương pháp PCA để tách dữ liệu sau khi phân nhóm thành các nhóm
dữ liệu có kích thướt quần thể nhỏ hơn. Sau đó, bộ lọc dữ liệu sẽ kiểm tra lại mật độ xác
suất của các nhóm dữ liệu này có hình thành dạng chuẩn hay không; nếu là dạng chuẩn,
xác định mức độ tin cậy tốt nhất của dữ liệu đầu vào bằng phương pháp ANN với chỉ số
MAPE; nếu không là dạng chuẩn, sử dụng phương pháp ‘dendrogram’ trước khi xác
định mức độ tin cậy của dữ liệu được phân nhóm.
Tóm lại, các bước thực hiện lọc dữ liệu trong lưu đồ Hình 3.10 được diễn tả đầy đủ qua
7 bước như sau:
1. Bước 1: Thu thập và sắp xếp dữ liệu thu thập, biến đổi dữ liệu thành các nhóm
dữ liệu dựa trên mật độ phổ năng lượng.
2. Bước 2: Kiểm tra tính ổn định của dữ liệu thông qua việc loại bỏ xu hướng dữ
liệu bằng cách xác định sai lệch công suất giữa hai lần lấy mẫu liền kề, áp dụng
theo công thức (3.14).
3. Bước 3: Tính toán mật độ xác suất và kiểm tra dữ liệu có dạng phân bố chuẩn
hay không.
4. Bước 4: Nếu dữ liệu được kiểm tra thuộc dạng phân bố chuẩn thì tiến hành đánh
giá độ tin cậy theo mô hình mạng nơ rong với chỉ số phần trăm sai số tuyệt đối
trung bình (MAPE) là thất nhất.
5. Bước 5: Nếu dữ liệu được kiểm tra không thuộc dạng phân bố chuẩn thì thực hiện
tách, phân nhóm lại dữ liệu theo thành phần chính bằng phương pháp PCA, đồng
thời tính toán lại mật độ xác suất cho bộ dữ liệu mới sau khi phân tích thành phần
chính. Tiếp tục kiểm tra bộ dữ liệu mới này, nếu là phân bố chuẩn thì thực hiện
đánh giá độ tin cậy dữ liệu như bước 4.
6. Bước 6: Nếu bộ dữ liệu mới vẫn không thuộc phân bố chuẩn thì áp dụng phương
pháp dendrogram trên toàn bộ chuỗi dữ liệu khác biệt để xác định mối tương
quan giữa các điểm công suất này, phân cụm thành nhiều bộ dữ liệu nhỏ có sự
62
tương quan cao. Cuối cùng, các bộ dữ liệu phụ nhỏ này được đưa vào mô hình
ANN để chọn độ tin cậy tốt nhất như được đề cập trong Bước 4;
Bắt đầu
Dữ liệu đầu vào
Biến đổi dữ liệu thành các nhóm dữ liệu dựa trên mật độ phổ năng lượng
Sai
Bộ dữ liệu sau khi phân nhóm là dữ liệu ngẫu nhiên?
Tính PDF (Mật độ xác xuất)
Ổn định dữ liệu Đúng
Sai
Dữ liệu có dạng phân phối chuẩn?
Tính PCA và PDF Đúng
Đúng
Dữ liệu có dạng phân phối chuẩn?
Sai
Áp dụng phương pháp dendrogram
Kết thúc
Chọn mức độ tin cậy tốt nhất sử dụng ANN với chỉ số MAPE
Áp dụng mức tin cậy được tính toán để loại bỏ các điểm outliers của dữ liệu
Hình 3.10 Giải thuật đề xuất để lọc dữ liệu dựa trên phương pháp phân tích thống kê
63
7. Bước 7: Áp dụng khoảng tin cậy đã chọn như các điểm giới hạn để loại bỏ các
ngoại lệ / nhiễu của tập dữ liệu gốc.
3.3.4 Cấu trúc bộ ANI
Một mạng perceptron được sử dụng để đại diện bộ nhận dạng ANI, cấu trúc gồm 6 ngõ
vào là công suất của STATCOM, tín hiệu điều khiển và các thành phần trễ của nó được
cho biết trong các phương trình (3.18 , 3.19, 3.20 và 3.21). Ngõ ra của bộ ANI được tính
bởi phương trình (3.18) tại thời điểm lấy mẫu thứ (𝑘 + 1):
(3.21) ∆𝑃𝑠(𝑛 + 1) = 𝑓(∆𝑃𝑠(𝑛), ∆𝑃𝑠(𝑛 − 1), ∆𝑃𝑠(𝑛 − 2), 𝑢(𝑛), 𝑢(𝑘 − 1), 𝑢(𝑘 − 1)
Các tín hiệu đầu vào của bộ ANI được chuẩn hóa trong khoảng [-1, 1]. Bộ ANI được
huấn luyện và cập nhật các thông số để đảm bảo cực tiểu hàm chi phí:
(3.22) 𝐹(𝑛) = (𝑒𝑖(𝑛))2 = (∆𝑃𝑠(𝑛) − ∆𝑃𝑠(𝑛))2 1 2 1 2
∆𝑃𝑠(𝑛)
∆𝑃𝑠(𝑛 − 1)
∆𝑃𝑠(𝑛 − 2) ∆𝑃𝑠(𝑛 + 1)
𝑢(𝑛)
𝑢(𝑛 − 1)
𝑢(𝑛 − 2)
Hình 3.11 Cấu trúc mạng nơ-ron
Và các trọng số của bộ ANI được cập nhật theo biểu thức:
(3.23) W(n) = W(𝑛 − 1) − η∇𝑊𝐽𝑖(n)
64
Trong đó, 𝑊(𝑛) là ma trận trọng số ở lần lặp n, 𝜂 là tốc độ học tập của mạng, η∇𝑊𝐽𝑖(n) là gradient của 𝐽𝑖(n) liên quan đến ma trận trọng số 𝑊(𝑛). Giá trị gradient được tính
theo công thức sau:
∆𝑃𝑠(𝑛) 𝜕𝑊(𝑛)
(3.24) ∇𝑊𝐽𝑖(n) = −[∆𝑃𝑠(𝑛) − ∆𝑃𝑠(𝑛)]
3.3.5 Thuật toán ANFIS-online kết hợp với ANI và bộ lọc dữ liệu đầu vào
Trong Hình 3.12 cho biết bộ điều khiển ANFIS-Online sử dụng bộ lọc dữ liệu ngõ vào
được trình bày trong Mục 3.2.1. Bộ lọc dữ liệu sẽ loại bỏ các thành phần outliers của độ
chênh lệch công suất tác dụng được đo lường thực tế, 𝑃𝑑(𝑘 + 1). Độ chênh lệch công
suất thực tế này được so sánh với giá trị chênh lệch công suất được dự đoán từ bộ ANI, 𝑃𝑠(𝑘 + 1); kết quả, sai số 𝑒𝐶 được sử dụng để làm giá trị tham chiếu cho bộ huấn luyện ANFIS. Hơn nữa, 𝑃𝑠(𝑘 + 1) còn được so sánh với độ chênh lệch công suất từ ngõ ra của hệ thống ANFIS, 𝑃𝑠; kết quả, sai số 𝑒𝑖 được sử dụng để làm giá trị tham chiếu khi
huấn luyện bộ dự báo ANI.
Như là hệ quả, bộ huấn luyện ANFIS-Online có thể cập nhật liên tục các giá trị thay đổi
ngẫu nhiên của 𝑒𝑖 và 𝑒𝐶 để có thể điều chỉnh thích nghi, nhanh và hiệu quả dòng công
suất được cung cấp từ thiết bị STATCOM tại nơi mà nó được kết nối đến lưới điện. Bộ
ANFIS sẽ cập nhật cơ sở dữ liệu online, và giá trị ngõ ra của nó sẽ là tham chiếu để điều
chỉnh bộ dự báo ANI trong hệ thống huấn luyện online.
Bộ ANI sử dụng thông số ngõ ra từ ANFIS như là các tín hiệu vào của nó cùng với sai số 𝑒𝑖 để dự báo sự chênh lệch công suất 𝑃𝑠(𝑘 + 1). Các thông số của bộ ANFIS được điều chỉnh online thông qua hàm mục tiêu sau:
(3.25) 𝐽𝑐(𝑛) = (𝑒𝑐(𝑛 + 1))2 = (∆𝑃𝑠(𝑛 + 1) − ∆𝑃𝑑(𝑛 + 1) )2 1 2 1 2
Theo cấu trúc hệ mờ thích nghi được trình bày trong Hình 2.32 của Chương 2, tác giả
sử dụng hàm gauss, với 5 hàm liên thuộc (membership functions) có số lượng các nơron
là 5, 10, 20, 20 và 5 tương ứng với các lớp 1, 2, 3, 4 và 5 trong các bộ điều khiển áp
dụng trong các nghiên cứu của Chương 4 và Chương 5. Như vậy, tổng số tham số cần
cập nhật là 35 thông số tương ứng với 20 tham số thuộc lớp 1 (tương ứng với 2 ngõ vào
là sai số 𝑒 và vi phân của sai số, ∆𝑒 ) và 15 thông số ở lớp ngõ ra (01 ngõ ra với 5 hàm
65
liên thuộc và 3 biến ở mỗi hàm liên thuộc là a0, a1, và a2 được đề cập trong phương trình
xref
(2.23)).
+ - x(n) e ∆𝑃𝑠(𝑘 + 1) u(k) d/dt ANFIS Plant de
𝑒𝑖 +
- D D
D ∆𝑃𝑠(𝑘 + 1)
ANN Identifier
D ∆𝑃𝑑(𝑘 + 1)
D
𝑒𝑐 + - Bộ lọc dữ liệu
Hình 3.12 Bộ điều khiển ANFIS-Online sử dụng bộ lọc dữ liệu ngõ vào
Từ sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển ANFIS-Online được nêu trong Hình 3.12 cho thấy, hai
bước thực hiện trong cấu trúc này như sau:
i. Bước 1: Đánh giá trực tuyến các thông số hệ thống thông qua bộ dự báo ANI
và tính toán cập nhật các thông số bộ điều khiển; và
ii. Bước 2: Nếu trong hệ thống có thay đổi, bộ dự báo ANI sẽ cung cấp một kết
quả sai số nhất định và cung cấp việc tính toán cập nhật, điều chỉnh lại các
thông số bộ ANFIS. Đầu vào của bộ điều khiển ANFIS là sai số 𝑒 và vi phân
của sai số, ∆𝑒.
Thông tin điện áp tại nút đấu nối chung PCC là hoàn toàn có thể đo lường được để cung
cấp tín hiệu cho bộ điều khiển thiết bị STATCOM, tuy nhiên việc dự báo công suất và
so sánh với công suất đo thực tế sẽ giúp cải thiện độ chính xác dữ liệu huấn luyện off –
66
line và giá trị điện áp được đo lường liên tục. Việc này giúp cho các thông số của bộ
điều khiển ANFIS được cập nhật ngay các tình huống, kịch bản vận hành ngẫu nhiên có
thể xảy ra trên hệ thống điện mà quá trình thu thập dữ liệu để huấn luyện offline không
được thực hiện hoặc thu thập đầy đủ. Hình 3.13 trình bày sơ đồ khối mô phỏng bộ điều
khiển ANFIS-online.
Hình 3.13 Sơ đồ khối mô phỏng bộ điều khiển dùng ANFIS-Online
3.4 Tổng kết chương
Ở đầu Chương 3 này, tác giả đã trình bày các phương pháp tối ưu các tham số bộ điều
khiển ANFIS áp dụng các thuật toán tối ưu bầy đàn, thuật toán di truyền và kỹ thuật
huấn luyện trực tuyến dựa trên bộ nhận dạng dự báo công suất ANI nhằm điều chỉnh
công suất tác dụng và phản kháng từ thiết bị STATCOM để ổn định chất lượng điện áp
của hệ thống. Các bộ điều khiển được đề xuất trong chương này là cơ sở để xây dựng
các mô hình và mô phỏng với các kịch bản khác nhau được trình bày trong chương 4,
chương 5 nhằm cải thiện độ ổn định và chất lượng điện áp.
Về sơ đồ bộ điều khiển đề xuất trong chương này, điện áp đo lường tại nút kết nối chung
Vpcc, được so sánh với điện áp chuẩn 𝑉𝑟𝑒𝑓 để xác định độ lệch điện áp. Độ lệch điện áp
này và vi phân của nó là tìn hiệu đầu vào của các bộ điều khiển được đề xuất gồm:
Fuzzy, ANFIS, ANFIS-PSO, ANFIS-GA, ANFIS-Online. Các đầu ra của bộ điều khiển
lúc bấy giờ là dòng điện tham chiếu 𝐼𝑞𝑟𝑒𝑓 cho khối điều chỉnh dòng điện, để từ đó tạo ra
67
các thông số của bộ điều chế độ rộng xung gồm chỉ số điều 𝑘𝑚𝑠𝑡𝑎𝑡 và góc pha 𝛼𝑠𝑡𝑎𝑡.
Các thông số điều chế này kích các khóa điều khiển để tạo ra điện áp STATCOM so với
điện áp PCC, việc giữ ổn định điện áp thực hiện theo nguyên lý so sánh điện áp đã được
nêu tại Mục 2.1.2
Chi tiết các giải thuật điều khiển STATCOM để cải thiện chất lượng điện áp trên lưới
điện đã được trình bày trong chương này. Giải thuật điều khiển STATCOM sử dụng các
thuật toán tối ưu như thuật toán tối ưu bầy đàn (PSO) và thuật toán di truyền (GA) đã
được nêu chi tiết tại Mục 3.1. Nhiệm vụ của thuật toán tối ưu PSO hay GA là điều chỉnh
tất cả các tham số có thể sửa đổi để làm cho đầu ra ANFIS khớp với dữ liệu huấn luyện.
Đầu ra tổng thể trong trường hợp này là sự kết hợp tuyến tính của các tham số có thể
hiệu chỉnh. Trong nghiên cứu này, để đạt được các tham số hàm liên thuộc của ANFIS
có được từ hàm genfis trong Matlab 2014, hàm mục tiêu là tối thiểu RMSE được sử
dụng và giá trị tham số tối ưu sẽ đạt được khi cực tiểu hàm mục tiêu này.
Đối với cấu trúc bộ điều khiển ANFIS-Online, phương pháp lọc dữ liệu dựa trên xác
suất thống kê được giới thiệu và sử dụng để đánh giá độ tin cậy của dữ liệu trước khi
đưa vào hệ huấn luyện ANFIS-Online. Bộ lọc dữ liệu sẽ loại bỏ các thành phần outliers
của độ chênh lệch công suất tác dụng được đo lường thực tế. Bộ huấn luyện ANFIS-
Online có thể cập nhật liên tục các giá trị thay đổi ngẫu nhiên của 𝑒𝑖 và 𝑒𝐶 để có thể điều
chỉnh thích nghi, nhanh và hiệu quả dòng công suất được cung cấp từ thiết bị STATCOM
tại nơi mà nó được kết nối đến lưới điện. Bộ ANFIS sẽ cập nhật cơ sở dữ liệu online, và
giá trị ngõ ra của nó sẽ là tham chiếu để điều chỉnh bộ dự báo ANI trong hệ thống huấn
luyện online. Với sự kết hợp này, các thông số của hệ mờ thích nghi được cập nhật tức
thời và tin cậy nhờ dữ liệu trước khi đưa vào huấn luyện đã được đánh giá độ tin cậy.
68
Chương 4
ÁP DỤNG HỆ NƠ-RON MỜ THÍCH NGHI
VÀO CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN CỦA STATCOM ĐỂ CẢI THIỆN ĐIỆN ÁP
Hệ thống điện là hệ thống phi tuyến và hoạt động trên phạm vi rộng, các chế độ vận
hành của hệ thống điện thay đổi rất phức tạp từ việc thay đổi phụ tải đến các trường hợp
sự cố trên hệ thống, dẫn đến các dao động trong hệ thống điện. Những dao động nhỏ đòi
hỏi phải có giải pháp giảm thiểu dao động, mặt khác, việc duy trì sự ổn định động trong
vận hành hệ thống điện sẽ rất quan trọng và khó đạt được. Đề tài này nghiên cứu và đề
xuất bộ điều khiển có khả năng tự cập nhật trực tuyến các thông số của nó, theo điều
kiện mà nó hoạt động để đạt trạng thái vận hành với hiệu suất điều khiển tốt nhất. Để
sử dụng thành công bộ điều khiển trong hệ thống điện, tính linh hoạt của bộ điều khiển
thích nghi là ưu điểm chính, vì nó quyết định khả năng ứng dụng vào các điều kiện khác
nhau.
Bảng 4.1 Các kịch bản mô phỏng
Các kịch bản Bộ điều khiển Mô tả
AA PID
AB FUZZY
AC ANFIS-PSO
AD ANFIS-GA Mô phỏng với hệ một máy phát nối với nút vô cùng lớn, có sự cố ngắn mạch 03 pha xảy ra trong hệ thống (nút vô cùng lớn). Sự cố này xuất hiện tại thời điểm 𝑡 = 1𝑠 và được cô lập sau khoảng thời gian là 05 chu kỳ (100𝑚𝑠).
AE ANFIS-Online
BA PID
BB FUZZY
BC ANFIS-PSO
BD ANFIS-GA Mô phỏng với hệ lưới điện mẫu IEEE_9 nút, thiết bị STATCOM được kết nối với hệ thống tại nút 9, có sự cố ngắn mạch 3 pha xảy ra tại nút 8. Sự cố này xuất hiện tại thời điểm 𝑡 = 1𝑠 và được cô lập sau khoảng thời gian là 05 chu kỳ (100𝑚𝑠).
BE ANFIS-Online
Cũng mong muốn rằng, sự phụ thuộc/sự can thiệp từ bên ngoài vào việc thực hiện của
bộ điều khiển được giữ ở mức tối thiểu. Số lượng hệ số điều chỉnh cần điều chỉnh thủ
công càng lớn thì càng khó áp dụng vào các tình huống thực tế. Cụ thể, chương này trình
bày các kết quả nghiên cứu, so sánh các bộ điều khiển của STATCOM và xác định bộ
69
điều khiển có kết quả cải thiện chất lượng điện áp tốt nhất. Các kết quả được thực hiện
với hệ lưới điện mẫu IEEE_9 nút và áp dụng với thông số lưới điện thực tế tại Khu công
nghệ cao Tp. HCM. Các hệ thống nghiên cứu trong trường hợp này gồm: i) hệ thống
OMIB-hệ thống A (One Machine Infinite Bus) và ii) hệ thống điện IEEE 9bus – hệ thống
B. Các kịch bản nghiên cứu giải thuật điều khiển STATCOM cho lưới điện mẫu được
trình bày trong Bảng 4.1. Tương ứng với mỗi kịch bản, tác giả áp dụng các bộ điều khiển
khác nhau để so sánh mức độ đáp ứng và khả năng cải thiện chất lượng điện áp của lưới
từ thiết bị STATCOM. Bộ nhận dạng ANI kết hợp với bộ lọc dữ liệu được sử dụng để
dự báo công suất cần thiết được lấy từ STATCOM, nhờ vào việc hiệu chỉnh và cập nhật
các tham số của nó.
4.1 Các kết quả nghiên cứu với hệ thống A
4.1.1 Cấu trúc hệ thống A
Nguồn phát điện gió là một trong những nguồn có dao động công suất đáng kể khi vận
hành do sự thay đổi liên tục về ngẫu nhiên tốc độ gió, cũng như trong trường hợp có sự
cố trên hệ thống điện. Nói cách khác, công suất điện từ nguồn năng lượng gió là biến
thiên ngẫu nhiên nên dẫn đến khó khăn trong việc điều chỉnh cân bằng công suất tác
dụng và công suất phản kháng trong hệ thống điện. STATCOM là thiết bị có khả năng
đóng vai trò như bộ điều phối công suất trong một giới hạn nhất định để góp phần cân
bằng công suất, đồng nghĩa với việc ổn định điện áp trên lưới thông qua điều khiển dòng
công suất phản kháng.
Trong nghiên cứu ổn định hệ thống điện, để đơn giản hóa và kiểm soát được phạm vi
điều khiển, đánh giá mức độ ảnh hưởng, khảo sát các giới hạn ổn định, mô hình hệ thống
điện đơn giản gồm một máy phát kết nối với nút vô cùng lớn thường (OMIB) được sử
dụng. Mô hình OMIB cũng được dùng để kiểm chứng hiệu quả vận hành của các mô
hình điều khiển, thiết bị điều khiển điện áp khác nhau trong việc giảm dao động hệ thống
điện và cải tiến ổn định thoáng qua trong các điều kiện vận hành khác nhau.
Do đó, tác giả lựa chọn và thực hiện một kịch bản mô phỏng với nguồn điện này để
nghiên cứu khả năng đáp ứng của bộ điều khiển STATCOM được áp dụng. Hình 4.1
trình bày cấu trúc của hệ thống nghiên cứu, gồm máy phát đồng bộ - nút vô cùng lớn
(OMIB) thông qua đường dây truyền tải dài 200km. Trang trại gió (Wind Farm) có công
suất 20MVA và bộ STATCOM có công suất 5MVAr được nối với hệ thống OMIB tại
điểm kết nối chung (PCC).
70
Trong hệ nghiên cứu như Hình 4.2, mô hình của máy phát điện gió sử dụng mô hình
máy phát không đồng bộ nguồn kép (DFIG) được điều khiển bởi tua bin gió. Sơ đồ đơn
tuyến của máy phát điện gió DFIG được điều khiển bởi tuabin gió. Cuộn dây stator của
DFIG được kết nối trực tiếp vào phía điện áp thứ cấp của máy biến áp tăng áp 15/110kV,
trong khi cuộn dây rotor của DFIG được kết nối cùng với phía 15kV thông qua bộ
chuyển đổi back – to – back, từ đó nối với máy biến áp tăng áp 15/110kV và đường dây
đấu nối đến điểm chung PCC của hệ thống [28][103].
Hình 4.1 Cấu trúc của hệ thống OMIB được nghiên cứu
Hình 4.2 Sơ đồ đơn tuyến của máy phát điện gió DFIG
4.1.2 Kết quả mô phỏng hệ thống A
Trong hệ thống điện, các sự cố xảy ra chủ yếu là sự cố ngắn mạch một pha. Nếu các sự
cố này không được phát hiện, định vị và cách ly kịp thời, nó sẽ dẫn đến sự cố ngắn mạch
ba pha, đây là sự cố nghiêm trọng nhất đối với lưới điện. Vì vậy, đề tài luận án tập trung
mô phỏng và phân tích sự cố ngắn mạch 3 pha, nơi mà độ dao động điện áp khi có ngắn
71
mạch là rất cao và đặc tính động học của điện áp sau khi ngắn mạch được cô lập là lớn
nhất, cũng như rủi ro không đạt tiêu chuẩn vận hành cũng rất cao.
Đối với hệ OMIB, sẽ mô phỏng trường hợp khi có ngắn mạch ba pha xảy ra trong hệ
thống, sự cố này xuất hiện tại thời điểm 𝑡 = 1𝑠 và được cô lập sau khoảng thời gian là
05 chu kỳ (100ms). Thời gian cô lập sự cố này được chọn mô phỏng tương ứng với thực
tế vận hành trong hệ thống điện, với thời gian tác động của hệ thống relay bảo vệ, và
với thời gian đóng/mở tiếp điểm của các máy cắt.
Đối với hệ OMIB này, mô hình mô phỏng của các bộ điều khiển Fuzzy, ANFIS–PSO,
ANFIS-GA và ANFIS-Online được trình bày trong các Hình 3.4, Hình 3.7, và Hình
3.13.
4.1.2.1 Khảo sát với bộ điều khiển Fuzzy
Hình 4.3a và Hình 4.3b, và Hình 4.4 lần lượt cho biết các đáp ứng quá độ của điện áp
tại điểm đấu nối chung PCC, công suất của máy phát đồng bộ (SG), và công suất của
máy phát điện gió (DFIG) khi có sự cố ngắn mạch 3 pha trong hệ thống điện.
Trong các hình này, đường đặc tuyến màu đen là kết quả mô phỏng khi không có
STATCOM (noSTAT) hoặc trường hợp có STATCOM nhưng chưa có bộ điều khiển
(STAT), các đường đặc tuyến màu xanh là kết quả mô phỏng trong trường hợp sử dụng
bộ điều khiển PID, và các đường đặc tuyến màu đỏ là trường hợp sử dụng bộ điều khiển
Fuzzy.
Với kết quả mô phỏng trong trường hợp này, khi xảy ra ngắn mạch ba pha, điện áp tại
PCC giảm đến 0,47pu, sau khi cô lập điểm sự cố, điện áp này phục hồi lại giá trị định
mức. Trong trường hợp không có bộ điều khiển, thời gian phục hồi điện áp khoảng 4
giây và có dao động xung quanh giá trị định mức, và trong trường hợp có bộ điều khiển
Fuzzy hoặc PID thì điện áp tại điểm PCC phục hồi tốt hơn, trong thời gian khoảng 2
giây. Nhìn chung, việc phục hồi nhanh biên độ điện áp giúp cho các phần tử trong hệ
thống sớm quay về trạng thái ổn định, và đảm bảo chất lượng điện áp. Với kết quả trong
Hình 4.3 và Hình 4.4 đối với hệ thống OMIB, nó cho thấy sự hiệu quả của bộ điều khiển
Fuzzy góp phần tích cực vào việc cải thiện chất lượng điện áp trong hệ thống khi có
ngắn mạch ba pha.
72
a) Đáp ứng điện áp quá độ (VPCC) tại điểm chung khi có ngắn mạch 3 pha
b) Công suất tác dụng (PSG) và công suất phản kháng (QSG) của SG
Hình 4.3 Điện áp quá độ tại điểm đấu nối chung PCC và công suất của máy phát đồng bộ (SG) khi có ngắn mạch 3 pha
73
Hình 4.4 Công suất tác dụng (PWF) và công suất phản kháng (QWF) của máy phát điện gió (DFIG) khi có sự cố ngắn mạch 3 pha
Bảng 4.2 Bảng so sánh các đặc tính động học của các đại lượng điện áp và công suất liên quan đến các bộ điều khiển khác nhau của STATCOM trong hệ thống OMIB
Đại lượng
Đặc tính động học
PID
Fuzzy
Điện áp Vpcc (p.u)
Công suất tác dụng máy phát đồng bộ (PSG) Công suất phản kháng máy phát đồng bộ (QWF) Công suất tác dụng phát điện gió (PWF) Công suất phản kháng phát điện gió (QWF)
No STAT 3,508 Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh 1,072 Độ chênh lệch điện áp 9,53% 4,511 Thời gian ổn định (s) 1,191 Giá trị đỉnh - Độ chênh lệch điện áp 6,653 Thời gian ổn định (s) 0,356 Giá trị đỉnh - Độ chênh lệch điện áp 6,603 Thời gian ổn định (s) 0,836 Giá trị đỉnh - Độ chênh lệch điện áp 6,653 Thời gian ổn định (s) 0,356 Giá trị đỉnh - Độ chênh lệch điện áp
With STAT 2,576 3,253 1,064 1,033 8,72% 5,55% 6,101 4,383 1,241 1,203 - - 4,691 5,583 0,306 0,348 - - 5,321 6,853 0,832 0,862 - - 4,691 5,583 0,306 0,348 - -
1,844 1,003 2,48% 3,154 1,137 - 4,274 0,261 - 4,585 0,817 - 4,274 0,261 -
74
Trong Bảng 4.2, kết quả mô phỏng cho thấy công suất tại máy phát SG và DFIG đều có
dao động trong suốt thời điểm ngắn mạch và sau khi ngắn mạch được loại bỏ. Xem xét
thời gian dao động công suất, nó được nhận thấy: i) khi chưa có bộ điều khiển thích hợp
thì thời gian dao động công suất lên đến 5 giây, ii) trong khi có bộ điều khiển Fuzzy
hoặc PID thì thời gian này được cải thiện tốt hơn rất nhiều, cụ thể chỉ khoảng 2,5 giây.
Hơn nữa, biên độ dao động công suất trong trường hợp có bộ điều khiển cũng thấp hơn
trong trường hợp không có bộ điều khiển.
4.1.2.2 Khảo sát với bộ điều khiển ANFIS
Hình 4.5 Công suất (PSG và QSG) của máy phát đồng bộ (SG) khi có ngắn mạch 3 pha trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS
75
Hình 4.6 Điện áp quá độ (VPCC) tại điểm đấu nối chung PCC khi có ngắn mạch 3 pha trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS
Bảng 4.3 Bảng so sánh các đặc tính động học của các đại lượng điện áp và công suất liên quan đến các bộ điều khiển khác nhau như PID truyền thống, Fuzzy, và ANFIS
Đại lượng
Hạng mục
PID
Fuzzy ANFIS
Điện áp Vpcc (pu)
Công suất tác dụng máy phát đồng bộ (PSG)
-
Công suất phản kháng máy phát đồng bộ (QWF)
-
Công suất tác dụng phát điện gió (PWF)
-
Công suất phản kháng phát điện gió (QWF)
2,576 Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh 1,033 Độ chênh lệch điện áp 5,55% 6,101 Thời gian ổn định (s) 1,241 Giá trị đỉnh - Độ chênh lệch điện áp 4,69 Thời gian ổn định (s) 0,306 Giá trị đỉnh - Độ chênh lệch điện áp 5,321 Thời gian ổn định (s) 0,832 Giá trị đỉnh - Độ chênh lệch điện áp 4,691 Thời gian ổn định (s) 0,306 Giá trị đỉnh - Độ chênh lệch điện áp
1,844 1,632 1,003 0,991 2,48% 1,26% 3,154 2,641 1,137 1,114 - 4,274 3,681 0,261 0,245 - 4,585 3,718 0,817 0,799 - 4,274 3,681 0,261 0,245 -
-
76
Hình 4.7 Công suất tác dụng (PWF) và công suất phản kháng (QWF) khi có ngắn mạch 3 pha trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS
Hình 4.6 Hình 4.5 và Hình 4.7 lần lượt trình bày các đáp ứng quá độ của điện áp tại
điểm đấu nối chung PCC, công suất của máy phát đồng bộ (SG), và công suất của máy
phát điện gió (DFIG) khi có sự cố ngắn mạch 3 pha trong hệ thống điện, trong trường
hợp mà sử dụng bộ điều khiển ANFIS cho thiết bị STATCOM để cải thiện điện áp trong
hệ thống OMIB. Kết quả mô phỏng cho biết bộ điều khiển ANFIS có khả năng ổn định
động học tốt hơn so với các bộ điều khiển PID và Fuzzy. Bảng 4.3 cho biết sự so sánh
77
các đặc tính động học của các đại lượng điện áp và công suất liên quan đến các bộ điều
khiển khác nhau như PID truyền thống, Fuzzy, và ANFIS của thiết bị STATCOM trong
hệ thống OMIB. Đối với bộ điều khiển ANFIS, thời gian ổn định điện áp là ở khoảng
1,6s, thời gian ổn định công suất máy phát đồng bộ trung bình là 3s, và thời gian ổn định
công suất máy phát điện gió là ở 3,6s.
4.1.2.3 Khảo sát với bộ điều khiển kết hợp ANFIS-PSO và ANFIS-GA
Trong phần này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng bộ điều khiển kết hợp
ANFIS-PSO và ANFIS-GA cho thiết bị STATCOM để ổn định điện áp trên lưới điện
OMIB. Hơn nữa, kết quả từ các bộ điều khiển kết hợp được so sánh với kết quả từ các
bộ điều khiển trước đó, như đã đề cập trong Mục 4.1.2.1 và Mục 4.1.2.2.
Bộ dữ liệu để huấn luyện ANFIS – PSO được thu thập từ hệ dùng bộ điều khiển PID
với thời gian lấy mẫu là 1kHz. Kết quả huấn luyện cho thấy đáp ứng của ngõ ra huấn
luyện với mục tiêu là xấp xỉ và có độ chính xác được đánh giá bằng chỉ số RMSE đạt
0,037742, được cho biết trong Hình 4.8. Tương tự, bộ dữ liệu để huấn luyện ANFIS –
GA cũng được dùng chung với bộ dữ liệu với hệ ANFIS – PSO, kết quả huấn luyện cho
thấy đáp ứng rất tốt và chỉ số đánh giá RMSE đạt 0,036427.
Hình 4.9, Hình 4.10 và Hình 4.11 lần lượt cho biết kết quả khảo sát đặc tính động học
của điện áp nút tại điểm PCC, công suất máy phát đồng bộ, và công suất máy điện gió
trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển ANFIS-PSO và ANFIS-GA. Kết quả mô phỏng
từ các bộ điều khiển ANFIS-PSO và ANFIS-GA được so sánh với các bộ điều khiển
PID, Fuzzy, và ANFIS.
Bảng 4.7 cho biết sự so sánh các đặc tính động học của các đại lượng điện áp và công
suất liên quan đến các bộ điều khiển khác nhau dành cho thiết bị STATCOM trên lưới
điện OMIB. Như kết luận, các bộ điều khiển ANFIS-GA và ANFIS-PSO cho
STATCOM có thể làm giảm đáng kể các đặc tính dao động động học của điện áp tại
PCC (đạt trạng thái xác lập khoảng 1,5s và độ chệnh lệch điện áp khoảng 1,5%), công
suất của máy phát đồng bộ PCC (đạt trạng thái xác lập khoảng 1,6 ~ 2,5s), và công suất
của máy phát điện gió (đạt trạng thái xác lập khoảng 2,3 ~ 2,5s) tại thời điểm phục hồi
sự cố ba pha xảy ra trên lưới điện OMIB.
78
Bảng 4.4 Đặc tính của mô hình huấn luyện ANFIS
Thông số ANFIS
Giá trị Sugeno 5 [2 1]
[5 5] Loại (type) Số lượng nhóm (number of clusters) Ngõ vào/ngõ ra (inputs/outputs) Số lượng các hàm liên thuộc ngõ vào (number of input MFs-Membership Functions)
Bảng 4.5 Thông số cài đặt cho thuật toán bầy đàn (PSO)
Thông số cài đặt
Giá trị 25 500 1 1 2
0,99 Kích thước quần thể (Population Size, Npop) Số lần lặp tối đa (Maximum Number of Iterations) Trọng số quán tính (Inertia Weight (w)) Hệ số học mỗi cá thể (Personal Learning Coefficient (c1)) Hệ số học toàn cục (Global Learning Coefficient (c2)) Hệ số tắt dần trọng số quán tính (Inertia Weight Damping Ratio (wdamp))
Bảng 4.6 Thông số cài đặt cho thuật toán di truyền (GA)
Thông số cài đặt
Giá trị 25 500 0,4 0,7 0,15 Kích thước quần thể (Population Size, Npop) Số lần lặp tối đa (Maximum Number of Iterations) Crossover Percentage (pc) Mutation Percentage () Mutation Rate ()
Hình 4.8 So sánh kết quả huấn luyện ANFIS dùng PSO và GA đối với bộ dữ liệu từ hệ dùng PID
79
Bảng 4.7 Bảng so sánh các bộ điều khiển ANFIS-PSO, ANFIS-GA, PID, Fuzzy, và ANFIS dành cho thiết bị STATCOM trên lưới OMIB
Đại lượng
Hạng mục
PID
Fuzzy ANFIS
ANFIS- GA
ANFIS- PSO
2,576
1,844
1,632
1,497
1,444
Điện áp Vpcc (pu)
1,033
1,003
0,991
0,995
0,993
5,55%
2,48% 1,26%
1,62%
1,43%
6,101
3,154
2,641
1,688
1,634
1,241
1,137
1,114
1,109
1,108
Công suất tác dụng máy phát đồng bộ (PSG)
-
-
-
-
-
4,691
4,274
3,681
2,533
2,351
0,306
0,26
0,245
0,245
0,245
Công suất phản kháng máy phát đồng bộ (QWF)
-
-
-
-
-
5,321
4,585
3,718
2,507
2,361
0,832
0,817
0,799
0,806
0,805
Công suất tác dụng phát điện gió (PWF)
-
-
-
-
-
4,691
4,274
3,681
2,533
2,351
0,306
0,261
0,245
0,245
0,245
Công suất phản kháng phát điện gió (QWF)
-
-
-
-
-
Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp
Hình 4.9 Điện áp quá độ (VPCC) tại điểm đấu nối chung PCC khi có ngắn mạch 3 pha trong trường hợp sử dụng PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, và ANFIS-PSO
80
(a) Công suất PSG của máy phát đồng bộ khi có ngắn mạch 3 pha
(b) Công suất QSG của máy phát đồng bộ khi có ngắn mạch 3 pha
Hình 4.10 Công suất (PSG và QSG) của máy phát đồng bộ khi có ngắn mạch 3 pha trong trường hợp sử dụng điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, và ANFIS-PSO
81
Hình 4.11 Công suất tác dụng (PWF) và công suất phản kháng (QWF) khi có ngắn mạch 3 pha khi sử dụng các bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, và ANFIS-PSO
4.1.2.4 Khảo sát với bộ điều khiển ANFIS-Online
Dựa trên cơ sở lý thuyết được trình bày trong Chương 2 và Chương 3, phần này trình
bày kết quả mô phỏng khi áp dụng bộ điều khiển ANFIS-Online cho thiết bị STATCOM
để cải thiện điện áp trên lưới điện OMIB. Theo đó, các thông số bộ điều khiển ANFIS-
Online được cập nhật trực tuyến trong suốt quá trình huấn luyện. Cụ thể, theo cấu trúc
hệ mờ thích nghi được trình bày trong Hình 3.12 của Chương 3, tác giả sử dụng hàm
gauss, 5 hàm liên thuộc (membership functions) có số lượng các nơron là 5, 10, 20, 20
82
và 5 tương ứng với các lớp 1, 2, 3, 4 và 5, Tổng số tham số cần cập nhật là 35 thông số
tương ứng với 20 tham số thuộc lớp 1 (tương ứng với 2 ngõ vào là sai số 𝑒 và vi phân
của sai số, ∆𝑒 ) và 15 thông số ở lớp ngõ ra (01 ngõ ra với 5 hàm liên thuộc và 3 biến ở
mỗi hàm liên thuộc là a0, a1, và a2 được đề cập trong phương trình (2.23)).
Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển ANFIS-Online được nêu trong Hình 3.12 của Chương 3,
Trong trường hợp áp dụng bộ ANFIS-Online để ổn định điện áp lưới, hai bước thực hiện
trong cấu trúc này như sau: i) đánh giá trực tuyến các thông số hệ thống thông qua bộ
dự báo ANI và tính toán cập nhật các thông số bộ điều khiển; và ii) nếu trong hệ thống
có thay đổi, bộ dự báo ANI sẽ cung cấp một kết quả sai số nhất định và cung cấp việc
tính toán cập nhật, điều chỉnh lại các thông số bộ ANFIS. Đầu vào của bộ điều khiển
ANFIS là độ lệch điện áp tại điểm kết nối chung (PCC) và vi phân của nó. Đối với kết
quả mô phỏng, tác giả chọn thời gian lấy mẫu là 1kHz và hệ số học là 0,01. Các kết quả
mô phỏng được trình bày trong Hình 4.12, Hình 4.13 và Hình 4.14. Hình 4.12 trình bày
đặc tuyến điện áp tại nút PCC khi có ngắn mạch 3 pha tại lưới OMIB. Hình 4.13 trình
bày đặc tuyến công suất tác dụng và công suất phản kháng của máy phát đồng bộ khi có
ngắn mạch 3 pha tại lưới OMIB. Hình 4.14 hiển thị đặc tuyến công suất tác dụng và
công suất phản kháng của cụm phát điện gió trên lưới OMIB.
Hình 4.12 Điện áp quá độ (VPCC) tại điểm đấu nối chung PCC khi có ngắn mạch 3 pha trong trường hợp sử dụng ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO và ANFIS-Online
83
Hình 4.12 cho thấy tại thời điểm xuất hiện sự cố ngắn mạch ba pha trên lưới OMIB,
điện áp tại nút PCC giảm về dưới 0,5pu; sau khi cách ly sự cố, điện áp được phục hồi
lại và có xu hướng vọt quá giá trị xác lập, và dao động trong một khoảng thời gian xác
định trước khi đạt trạng thái xác lập/ổn định. So sánh các đáp ứng điện áp khi dùng các
bộ điều khiển ANFIS thông thường, ANFIS-PSO, ANFIS-GA và ANFIS-Online, nó
cho thấy bộ điều khiển ANFIS đạt giá trị xác lập ở thời điểm 1,5 giây, trong khi đó các
bộ điều khiển ANFIS-PSO và ANFIS-GA đạt giá trị xác lập ở thời điểm 1,3 giây, còn
bộ điều khiển ANFIS-Online đạt giá trị xác lập nhanh nhất ở thời điểm 1,17 giây.
Bảng 4.8 Bảng so sánh các bộ điều khiển ANFIS-PSO, ANFIS-GA, ANFIS và ANFIS-Online dành cho thiết bị STATCOM trên lưới OMIB
Đại lượng
Hạng mục
ANFIS
ANFIS GA
ANFIS PSO
ANFIS Online
Thời gian ổn định (s)
1,632
1,497
1,444
1,346
Điện áp Vpcc (pu)
Giá trị đỉnh
0,991
0,995
0,993
0,987
Độ chênh lệch điện áp
1,26%
1,62%
1,43%
0,85%
Thời gian ổn định (s)
2,641
1,688
1,634
1,157
Giá trị đỉnh
1,114
1,109
1,108
0,977
Công suất tác dụng máy phát đồng bộ (PSG)
Độ chênh lệch điện áp
-
-
-
-
Thời gian ổn định (s)
3,681
2,533
2,351
2,111
Giá trị đỉnh
0,245
0,245
0,245
0,233
Công suất phản kháng máy phát đồng bộ (QWF)
Độ chênh lệch điện áp
-
-
-
-
Thời gian ổn định (s)
3,718
2,507
2,361
2,095
Giá trị đỉnh
0,799
0,806
0,805
0,798
Công suất tác dụng phát điện gió (PWF)
Độ chênh lệch điện áp
-
-
-
-
Thời gian ổn định (s)
3,681
2,533
2,351
2,111
Giá trị đỉnh
0,245
0,245
0,245
0,233
Công suất phản kháng phát điện gió (QWF)
Độ chênh lệch điện áp
-
-
-
-
Bảng 4.8 cho biết sự so sánh các đặc tính động học của các đại lượng điện áp và công
suất liên quan đến các bộ điều khiển khác nhau dành cho thiết bị STATCOM trên lưới
điện OMIB. Như kết luận, bộ điều khiển ANFIS-Online có thể làm giảm đáng kể các
đặc tính dao động động học của điện áp tại PCC (đạt trạng thái xác lập khoảng 1,346s
và độ chênh lệch điện áp khoảng 0,85%), công suất của máy phát đồng bộ PCC (đạt
trạng thái xác lập khoảng 1,1 ~ 2,1s), và công suất của máy phát điện gió (đạt trạng thái
84
xác lập khoảng 2,09 ~ 2,36s) tại thời điểm phục hồi sự cố ba pha xảy ra trên lưới điện
OMIB.
Hình 4.13 Công suất (PSG và QSG) của máy phát đồng bộ khi có ngắn mạch 3 pha trong trường hợp sử dụng các bộ điều khiển ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO và ANFIS-Online
85
Hình 4.14 Công suất tác dụng (PWF) và công suất phản kháng (QWF) khi có ngắn mạch 3 pha đối với các bộ điều khiển ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO, và ANFIS-Online
4.1.3 Đánh giá kết quả nghiên cứu bộ điều khiển STATCOM trên hệ OMIB
Bảng 4.9 cho biết sự so sánh các đặc tính động học của các đại lượng điện áp và công
suất liên quan đến các bộ điều khiển khác nhau (PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA,
ANFIS-PSO, và ANFIS-Online) dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện OMIB.
Như kết luận, bộ điều khiển ANFIS-Online có thể làm giảm đáng kể tốt nhất các đặc
86
tính dao động động học của điện áp tại PCC (đạt trạng thái xác lập khoảng 1,346s và độ
chênh lệch điện áp khoảng 0,85%), công suất của máy phát đồng bộ PCC (đạt trạng thái
xác lập khoảng 1,1 ~ 2,1s), và công suất của máy phát điện gió (đạt trạng thái xác lập
khoảng 2,09 ~ 2,36s) tại thời điểm phục hồi sự cố ba pha xảy ra trên lưới điện OMIB.
Bảng 4.9 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-PSO, ANFIS- GA, và ANFIS-Online dành cho thiết bị STATCOM trên lưới OMIB
PID
Fuzzy ANFIS
Đại lượng
No STAT
With STAT
ANFIS GA
ANFIS PSO
ANFIS Online
3,508
3,253
2,576
1,844 1,632
1,497
1,444
1,346
1,072
1,064
1,033
1,003 0,991
0,995
0,993
0,987
Điện áp Vpcc (pu)
9,53%
8,72% 5,55% 2,48% 1,26%
1,62%
1,43%
0,85%
4,511
4,383
6,101
3,154 2,641
1,688
1,634
1,157
1,191
1,203
1,241
1,137 1,114
1,109
1,108
0,977
-
-
-
-
-
-
-
-
Công suất tác dụng máy phát đồng bộ (PSG)
6,653
5,583
4,691
4,274 3,681
2,533
2,351
2,111
0,356
0,348
0,306
0,261 0,245
0,245
0,245
0,233
-
-
-
-
-
-
-
-
Công suất phản kháng máy phát đồng bộ (QWF)
6,603
6,853
5,321
4,585 3,718
2,507
2,361
2,095
0,836
0,862
0,832
0,817 0,799
0,806
0,805
0,798
Công suất tác dụng phát điện gió (PWF)
-
-
-
-
-
-
-
-
6,653
5,583
4,691
4,274 3,681
2,533
2,351
2,111
0,356
0,348
0,306
0,26
0,245
0,245
0,245
0,233
-
-
-
-
-
-
-
-
Công suất phản kháng phát điện gió (QWF)
Hạng mục Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp
87
4.2 Các kết quả nghiên cứu với hệ thống B
4.2.1 Cấu trúc của hệ thống B
Mô hình hệ thống điện nhiều nút, nhiều máy phát, ví dụ như IEEE_9 nút được dùng
trong các nghiên cứu ổn định hệ thống điện, sử dụng trong các bài phân bố công suất
(đơn giản) nhờ vào tính đầy đủ của các đặc điểm về cấu trúc kết nối mạch vòng, các
dạng nguồn phát được thay thế. Các dao động đa phương thức có thể được được nghiên
trong một hệ thống nhiều máy trong đó các máy phát tạo liên kết với nhau có hằng số
quán tính khác nhau. Những dao động này thường được phân tích trong hai chế độ dao
động chính, được gọi là chế độ cục bộ và liên khu vực. Tùy thuộc vào vị trí của chúng
trong hệ thống, một số máy phát điện chỉ tham gia vào một chế độ dao động, trong khi
một số khác tham gia vào nhiều chế độ [107]. Bên cạnh đó, mô hình nhiều nút cũng giúp
khảo sát đầy đủ các đại lượng điện áp, công suất khác nhau, có thể khảo sát đồng thời
mức độ ảnh hưởng của mô hình điều khiển, thiết bị điều khiển điện áp khác nhau trong
việc giảm dao động hệ thống điện và cải tiến ổn định thoáng qua trong các điều kiện vận
hành khác nhau.
Hình 4.15 Cấu trúc của hệ thống nghiên cứu 9 nút
Trong luận án này, nhằm mục đích khảo sát các đáp ứng động của các máy phát khác,
cũng như ảnh hưởng điện áp tại nút kết nối chung với STATCOM, tác giả thực hiện các
kịch bản mô phỏng trên hệ IEEE_9 nút. Hình 4.15 thể hiện cấu trúc của hệ thống nghiên
88
cứu với 03 máy phát đồng bộ (SG) cấp nguồn cho 03 phụ tải tại các nút 8, 9 và 10, Các
thông số của các phần tử trong hệ thống điện mẫu này được tham khảo từ [20]. Tại nút
9 được lắp đặt bộ STATCOM công suất 50MVAR (việc xác định vị trí và dung lượng
của STATCOM được khảo sát và trình bày trong mục 3 phụ lục). Kịch bản nghiên cứu
là trường hợp khi có ngắn mạch 03 pha xảy ra tại phụ tải C nối với Bus 8 và sự cố này
xuất hiện tại thời điểm 𝑡 = 1𝑠 và điểm sự cố được cô lập sau khoảng thời gian là 05 chu
kỳ (100𝑚𝑠). Thời gian cô lập sự cố này được chọn mô phỏng tương ứng với thực tế vận
hành trong hệ thống điện và thời gian tác động của hệ thống relay bảo vệ và thời gian
mở tiếp điểm của các máy cắt. Tác giả đề xuất các giải thuật cải tiến bộ điều khiển
STATCOM gồm Fuzzy, ANFIS, ANFIS-PSO, ANFIS – GA và ANFIS-Online để so
sánh các kết quả mô phỏng đạt được, đánh giá và có kết luận về tính hiệu quả của các
giải thuật được nghiên cứu trong đề tài.
Trong hệ lưới điện mẫu IEEE_9 nút, mô hình mô phỏng của các bộ điều khiển Fuzzy,
ANFIS–PSO, ANFIS-GA và ANFIS-Online được sử dụng tương tự mô hình trình bày
trong các Hình 3.4, Hình 3.7, và Hình 3.13.
4.2.2 Kết quả mô phỏng hệ thống B
4.2.2.1 Khảo sát với bộ điều khiển Fuzzy và ANFIS
Với các bộ điều khiển STATCOM riêng lẻ, tác giả đã có ba công bố sử dụng các bộ điều
khiển Fuzzy [72] và ANFIS [73] để điều chỉnh các thông số bộ điều khiển PID. Các kết
quả mô phỏng cho biết các đáp ứng của công suất tác dụng, công suất phản kháng của
các máy phát điện SG cũng như điện áp tại nút kết nối chung, đã được cải thiện tốt hơn
trong trường hợp so sánh với bộ điều khiển PID thông thường. Ở đây, tác giả chỉ trình
bày kết quả tổng hợp của các bộ điều khiển để có cái nhìn tổng quan và dễ đánh giá mức
độ hiệu quả của các bộ điều khiển khác nhau dành cho STATCOM.
Hình 4.16 và Hình 4.17 cho biết đặc tính động học của các công suất tác dụng tại các
máy phát SG1 và SG2 trên lưới khảo sát. Trong Bảng 4.10, công suất của các máy phát
SG1, SG2 và SG3 có dao động khi xảy ra ngắn mạch với thời gian dao động khoảng 5
giây.
Trường hợp có bổ sung bộ điều khiển Fuzzy hay ANFIS thì dao động này giảm rõ rệt;
cụ thể, công suất của các máy phát SG1, SG2 và SG3 dao động trong khoảng 2,5 - 3
89
giây; so với trường hợp không có bộ điều khiển thì dao động này kéo dài đến 5 – 6 giây.
Biên độ dao động công suất trong trường hợp có bộ điều khiển cũng thấp hơn đối với
trường hợp không có bộ điều khiển, điển hình là công suất của SG1, xem Hình 4.16a.
a) Công suất tác dụng tại máy phát SG1 (PSG1)
b) Công suất tác dụng tại máy phát SG2 (PSG2)
Hình 4.16 Đặc tính động học của các công suất tác dụng tại các máy phát SG1 và SG2 trên lưới điện mẫu IEEE_9 nút được khảo sát
90
Bảng 4.10 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện 9 nút được khảo sát
Đặc tính động học
No Contr. PID
Fuzzy ANFIS
Thành phần điện
6,101 1,678 104%
4,301 1,686 105%
4,301 1,784 117%
4,301 1,784 117%
Công suất tác dụng (PSG1)
-2,082
0,358
0,426
0,358
56% 5,201 2,974 98%
48% 5,201 2,994 100%
56% 5,201 2,974 98%
Công suất tác dụng (PSG2)
-1,378
-0,764
-0,790
-0,692
151% 4,701 1,868 183%
153% 4,701 1,95 196%
146% 4,701 1,897 188%
Công suất tác dụng (PSG3)
-0,578
-0,578
0,055
0,071
188% 4,651 1,051 1%
92% 4,651 1,051 1%
89% 4,651 1,044 1%
Điện áp tại máy phát 1 (VSG1)
0,484
0,956
0,962
0,962
8% 3,801 1,039 1%
7% 3,801 1,039 1%
7% 3,801 1,039 1%
Điện áp tại máy phát 2 (VSG2)
0,6061
0,8227
0,8553 0,8614
20% 3,601 1,019 0%
17% 3,601 1,019 0%
16% 3,601 1,019 0%
Điện áp tại máy phát 3 (VSG3)
0,712
0,872
0,874
0,879
14% 4,801 1,117 6%
14% 3,801 1,11 6%
14% 3,501 1,104 5%
Điện áp tại nút PCC (VPCC)
0,964
0,943
0,957
0,951
Thời gian ổn định (s) Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp trên Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau) Độ chênh lệch điện áp dưới 353% 6,101 Thời gian ổn định (s) 3,291 Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp trên 119% Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau) Độ chênh lệch điện áp dưới 192% 6,101 Thời gian ổn định (s) 2,252 Giá trị đỉnh 241% Độ chênh lệch điện áp trên Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau) Độ chênh lệch điện áp dưới 188% 6,101 Thời gian ổn định (s) 1,051 Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp trên 1% Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau) Độ chênh lệch điện áp dưới 53% 5,751 Thời gian ổn định (s) 1,026 Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp trên 0% Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau) Độ chênh lệch điện áp dưới 41% 5,751 Thời gian ổn định (s) 1,019 Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp trên 0% Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau) Độ chênh lệch điện áp dưới 30% 5,101 Thời gian ổn định (s) 1,117 Giá trị đỉnh Độ chênh lệch điện áp trên 6% Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau) Độ chênh lệch điện áp dưới 8%
10%
9%
9%
91
Các Hình 4.17a, Hình 4.17b, Hình 4.17c và Hình 4.17d lần lượt cho biết đặc tính động
học của các điện áp tại các máy phát SG1, SG2, SG3 và tại điểm chung PCC trên lưới
khảo sát. Như kết quả, bộ điều khiển ANFIS có thể giảm độ dao động động học của điện
áp tốt hơn các bộ điều khiển PID và Fuzzy. Hơn nữa, Bảng 4.10 cho biết sự so sánh các
đặc tính động học của các đại lượng điện áp và công suất liên quan đến các bộ điều
khiển khác nhau dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện IEEE_9 nút. Như kết luận,
bộ điều khiển ANFIS có thể làm giảm đáng kể tốt nhất các đặc tính dao động động học
của các thông số điện áp (đạt trạng thái xác lập khoảng 0,8~1,1s và độ chênh lệch điện
áp dưới 1%) và các thông số công suất của máy phát điện (đạt trạng thái xác lập khoảng
4,3 ~ 5,2s) tại thời điểm sự cố ba pha được phục hồi trên lưới điện khảo sát.
a) Đặc tính động học của điện áp tại máy phát SG1 (VSG1)
b) Đặc tính động học của điện áp tại máy phát SG2 (VSG2)
92
c) Đặc tính động học của điện áp tại máy phát SG3 (VSG3)
d) Đặc tính động học của điện áp tại điểm PCC (VPCC)
Hình 4.17 Đặc tính động học của điện áp tại các máy phát SG1, SG2, SG3 và tại điểm chung PCC trên lưới khảo sát sử dụng các bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS
Trong các Hình 4.17a, Hình 4.17b, Hình 4.17c và Hình 4.17d, các đường đặc tuyến màu
đen nét đứt là kết quả mô phỏng động học của điện áp khi chưa có bất kỳ bộ điều khiển
nào, các đường đặc tuyến màu cyan nét đứt là kết quả mô phỏng động học của điện áp
khi có bộ điều khiển PID, các đường đặc tuyến màu xanh dương là kết quả mô phỏng
khi sử dụng bộ điều khiển Fuzzy, và các đường đặc tuyến màu đỏ tương ứng với kết quả
mô phỏng khi sử dụng bộ điều khiển ANFIS.
93
Khi xảy ra ngắn mạch ba pha, điện áp các máy phát SG1, SG2 và SG3 giảm đến 0,2pu.
Sau khi cô lập điểm sự cố, điện áp này phục hồi lại giá trị định mức. Trong trường hợp
không có bộ điều khiển, thời gian phục hồi điện áp khoảng 2 – 3 giây, và trong trường
hợp có bộ điều khiển Fuzzy hoặc ANFIS thì việc phục hồi điện áp của các máy phát
SG1, SG2, và SG3 là tốt hơn rất nhiều và thời gian phục hồi khoảng 1 – 1,5 giây. Việc
phục hồi nhanh biên độ điện áp các máy phát nhằm giúp duy trì ổn định điện áp tại các
nút còn lại trong hệ thống. Việc này rất quan trọng đối với các phụ tải có độ nhạy cao
như phụ tải trong các khu công nghiệp, các dây chuyền sản xuất các linh kiện bán dẫn…
Thời gian sụt áp kéo dài sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định tiếp tục duy trì hay ngừng
dây chuyền sản xuất do ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Như kết luận, kết quả mô
phỏng trong phần này cho thấy sự hiệu quả của bộ điều khiển Fuzzy và ANFIS, nó đã
góp phần tích cực vào việc cải thiện chất lượng điện áp trong hệ thống điện đối với các
trường hợp có ngắn mạch, cụ thể ở đây là ngắn mạch 3 pha.
4.2.2.2 Khảo sát với bộ điều khiển ANFIS-PSO và ANFIS-GA
Trong phần này, tác giả trình bày kết quả khảo sát đặc tính động học điện áp và đáp ứng
của nó trong trường hợp STATCOM sử dụng các bộ điều khiển ANFIS-PSO, ANFIS-
GA và ANFIS – GA. Kết quả mô phỏng từ các bộ điều khiển trên được so sánh với các
bộ điều khiển được đề cập trước đó. Các thông số của việc huấn luyện các hệ ANFIS,
PSO và GA lần lượt được nêu trong các Bảng 4.4, Bảng 4.5, và Bảng 4.6.
Hình 4.18 So sánh kết quả huấn luyện ANFIS dùng PSO và GA
94
Bảng 4.11 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, ANFIS, ANFIS-GA và ANFIS-PSO dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện 9 nút được khảo sát
Đặc tính động học
ANFIS
PID
Thành phần điện
ANFIS GA
ANFIS PSO
4,651
Thời gian ổn định (s)
4,651
4,651
4,651
1,051
Giá trị đỉnh
1,044
1,044
1,044
Độ chênh lệch điện áp trên
1%
1%
1%
1%
0,956
0,962
0,962
0,962
Điện áp tại máy phát 1 (VSG1)
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
Độ chênh lệch điện áp dưới
8%
7%
7%
7%
Thời gian ổn định (s)
3,801
3,801
3,801
3,801
Giá trị đỉnh
1,039
1,039
1,039
1,039
Độ chênh lệch điện áp trên
1%
1%
1%
1%
0,822
0,861
0,861
0,861
Điện áp tại máy phát 2 (VSG2)
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
Độ chênh lệch điện áp dưới
20%
16%
16%
16%
Thời gian ổn định (s)
3,601
3,601
3,601
3,601
Giá trị đỉnh
1,019
1,019
1,019
1,019
Độ chênh lệch điện áp trên
0%
0%
0%
0%
0,872
0,879
0,879
0,879
Điện áp tại máy phát 3 (VSG3)
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
Độ chênh lệch điện áp dưới
14%
14%
14%
14%
Thời gian ổn định (s)
4,801
3,501
3,501
3,501
Giá trị đỉnh
1,117
1,104
1,101
1,101
Độ chênh lệch điện áp trên
6%
5%
5%
5%
0,943
0,951
0,949
0,958
Điện áp tại nút PCC (VPCC)
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
Độ chênh lệch điện áp dưới
10%
9%
10%
9%
Trong nghiên cứu này, bộ dữ liệu để huấn luyện ANFIS – PSO được thu thập từ hệ dùng
của bộ điều khiển PID với thời gian lấy mẫu là 0,01s. Kết quả huấn luyện cho thấy đáp
ứng của ngõ ra có độ chính xác cao khi được đánh giá bằng chỉ số RMSE, đạt 0,037742.
Tương tự, bộ dữ liệu để huấn luyện ANFIS – GA cũng được dùng chung bộ dữ liệu với
hệ ANFIS – PSO, kết quả huấn luyện cho thấy đáp ứng rất tốt và chỉ số đánh giá RMSE
đạt 0,036427.
95
a) Đặc tính động học của điện áp tại nút PCC sử dụng các bộ điều khiển PID,
ANFIS-PSO, và ANFIS-GA
b) Đặc tính động học của điện áp tại nút PCC sử dụng các bộ điều khiển PID,
ANFIS, ANFIS-PSO, và ANFIS-GA
Hình 4.19 Đặc tính động học của các điện áp tại các máy phát SG1, SG2, SG3 và tại điểm chung PCC trên lưới khảo sát, sử dụng các bộ điều khiển PID và ANFIS
96
Hình 4.18 cho biết kết quả huấn luyện ANFIS dùng PSO và GA khi được so sánh với
bộ dữ liệu PID dùng để huấn luyện. Kết quả khảo sát sự dao động điện áp tại nút PCC
của lưới 9 nút trong các trường hợp sử dụng bộ điều khiển ANFIS, ANFIS-PSO và
ANFIS-GA được biểu diễn trên Hình 4.19a và Hình 4.19b. Hơn nữa, Bảng 4.11 cho biết
sự so sánh các đặc tính động học của các đại lượng điện áp liên quan đến các bộ điều
khiển khác nhau dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện IEEE_9 nút.
Như kết luận, các bộ điều khiển có sử dụng ANFIS có thể làm giảm đáng kể các đặc
tính dao động động học của thông số điện áp tại điểm PCC khi sự cố ba pha được phục
hồi trên lưới điện khảo sát.
4.2.2.3 Khảo sát với bộ điều khiển ANFIS-Online
Các kết quả mô phỏng được khảo sát cho thấy các bộ điều khiển như ANFIS, ANFIS-
PSO, ANFIS-GA, và ANFIS-Online đều cho đáp ứng tốt hơn bộ điều khiển PID truyền
thống. Cụ thể, đáp ứng dao động điện áp với bộ điều khiển ANFIS-GA có độ chênh lệch
điện áp cũng như độ dao động động học ít hơn các trường hợp khác.
Hình 4.20 So sánh các kết quả ổn định điện áp tại nút PCC khi sử dụng bộ huấn luyện ANFIS cho thiết bị STATCOM
97
Bảng 4.12 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO và ANFIS-Online dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện 9 nút được khảo sát
Đặc tính động học
PID
ANFIS
Thành phần điện
ANFIS GA
ANFIS PSO
ANFIS Online
Thời gian ổn định (s) 4,651
4,651
4,651
4,651
4,631
Giá trị đỉnh
1,051
1,044
1,044
1,044
1,041
1%
1%
1%
1%
0,5%
Độ chênh lệch điện áp trên
Điện áp tại máy phát 1 (VSG1)
0,956
0,962
0,962
0,962
0,961
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
8%
7%
7%
7%
7%
Độ chênh lệch điện áp dưới
Thời gian ổn định (s) 3,801
3,801
3,801
3,801
3,601
Giá trị đỉnh
1,039
1,039
1,039
1,039
1,036
1%
1%
1%
1%
1%
Độ chênh lệch điện áp trên
Điện áp tại máy phát 2 (VSG2)
0,822
0,861
0,861
0,861
0,864
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
20%
16%
16%
16%
16%
Độ chênh lệch điện áp dưới
Thời gian ổn định (s) 3,601
3,601
3,601
3,601
3,501
Giá trị đỉnh
1,019
1,019
1,019
1,019
1,018
0%
0%
0%
0%
0%
Độ chênh lệch điện áp trên
Điện áp tại máy phát 3 (VSG3)
0,872
0,879
0,879
0,879
0,886
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
14%
14%
14%
14%
13%
Độ chênh lệch điện áp dưới
Thời gian ổn định (s) 4,801
3,501
3,501
3,501
3,501
Giá trị đỉnh
1,117
1,104
1,101
1,101
1,089
6%
5%
5%
5%
4%
Độ chênh lệch điện áp trên
Điện áp tại nút PCC (VPCC)
0,943
0,951
0,949
0,958
0,953
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
10%
9%
10%
9%
9%
Độ chênh lệch điện áp dưới
98
Ngoài ra, kết quả mô phỏng trong Hình 4.20 còn cho thấy việc ứng dụng bộ điều khiển
ANFIS-Online có thể cải thiện tính ổn định điện áp trên lưới điện tương tự các thuật
toán khác (như PID, ANFIS-PSO, ANFIS-GA…). Phương pháp ANFIS-Online này sử
dụng các giá trị đo lường tức thời để so sánh, điều chỉnh, và cập nhật ngay các thông số
bộ điều khiển của STATCOM, và giúp cho bộ điều khiển đưa ra quyết định phù hợp
hơn và đạt chế độ vận hành hiệu quả hơn.
Bảng 4.12 so sánh các đặc tính động học của các đại lượng điện áp liên quan đến các bộ
điều khiển khác nhau dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện IEEE_9 nút. Như kết
luận, bộ điều khiển ANFIS-Online có thể làm giảm đáng kể các đặc tính dao động động
học của các thông số điện áp của lưới; chi tiết, tại máy phát SG1, điện áp đạt trạng thái
xác lập khoảng 4,63s, độ chênh lệch điện áp trên 0,5% và độ chênh lệch điện áp dưới
7%; tại máy phát SG2, điện áp đạt trạng thái xác lập khoảng 3,6s, độ chênh lệch điện áp
trên 1% và độ chênh lệch điện áp dưới 16%; tại máy phát SG3, điện áp đạt trạng thái
xác lập khoảng 3,5s, độ chênh lệch điện áp trên 0% và độ chênh lệch điện áp dưới 13%;
và tại điểm PCC của lưới, điện áp đạt trạng thái xác lập khoảng 3,5s, độ chênh lệch điện
áp trên 4% và độ chênh lệch điện áp dưới 9% khi sự cố ba pha được phục hồi trên lưới
điện khảo sát.
4.2.3 Đánh giá các kết quả nghiên cứu của bộ điều khiển STATCOM trên lưới
mẫu IEEE_9 nút
Bảng 4.13 so sánh các đặc tính động học của các đại lượng điện áp liên quan đến tất cả
các bộ điều khiển khác nhau dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện IEEE_9 nút.
Từ kết quả mô phỏng đạt được, các bộ điều khiển ANFIS-PSO, ANFIS- GA và ANFIS-
Online có thể cải thiện độ ổn định điện áp tốt hơn bộ điều khiển PID truyền thống. Trong
đó, ANFIS-Online cho kết quả tốt nhất khi so sánh với các bộ điều khiển khác. Các chỉ
số về độ chênh lệch điện áp và thời gian xác lập được sử dụng để so sánh định lượng
giữa các kết quả.
Nhìn chung, bảng so sánh này cho thấy về định lượng, trong trường hợp sử dụng các bộ
điều khiển ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO và ANFIS-Online, thì độ chênh lệch điện
áp điện áp tại nút PCC là trong khoảng 9~10%. Điện áp đạt trạng thái xác lập đối với
các bộ điều khiển sử dụng ANFIS là khoảng 1,101s.
99
Bảng 4.13 So sánh thời gian, biên độ và độ chênh lệch điện áp các đáp ứng điện áp
Đặc tính động học
PID Fuzzy ANFIS
STAT COM
ANFIS GA
ANFIS PSO
ANFIS Online
Thành phần điện
Thời gian ổn định (s) 6,101
4,651 4,651
4,651
4,651
4,651
4,631
Giá trị đỉnh
1,051
1,051 1,051
1,044
1,044
1,044
1,041
1%
1%
1%
1%
1%
1%
0,5%
Độ chênh lệch điện áp trên
0,484
0,956 0,962
0,962
0,962
0,962
0,961
Điện áp tại máy phát 1 (VSG1)
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
53%
8%
7%
7%
7%
7%
7%
Độ chênh lệch điện áp dưới
Thời gian ổn định (s) 5,751
3,801 3,801
3,801
3,801
3,801
3,601
Giá trị đỉnh
1,026
1,039 1,039
1,039
1,039
1,039
1,036
0%
1%
1%
1%
1%
1%
1%
Độ chênh lệch điện áp trên
0,606
0,822 0,855
0,861
0,861
0,861
0,864
Điện áp tại máy phát 2 (VSG2)
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
41%
20%
17%
16%
16%
16%
16%
Độ chênh lệch điện áp dưới
Thời gian ổn định (s) 5,751
3,601 3,601
3,601
3,601
3,601
3,501
Giá trị đỉnh
1,019
1,019 1,019
1,019
1,019
1,019
1,018
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
Độ chênh lệch điện áp trên
0,712
0,872 0,874
0,879
0,879
0,879
0,886
Điện áp tại máy phát 3 (VSG3)
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
30%
14%
14%
14%
14%
14%
13%
Độ chênh lệch điện áp dưới
Thời gian ổn định (s) 5,101
4,801 3,801
3,501
3,501
3,501
3,501
Giá trị đỉnh
1,117
1,117 1,11
1,104
1,101
1,101
1,089
6%
6%
6%
5%
5%
5%
4%
Độ chênh lệch điện áp trên
0,963
0,943 0,957
0,951
0,949
0,958
0,953
Điện áp tại nút PCC (VPCC)
Giá trị đỉnh dưới (nửa chu kỳ dao động sau)
8%
10%
9%
9%
10%
9%
9%
Độ chênh lệch điện áp dưới
100
4.3 Tổng kết chương
Trong chương này, luận án đã tính toán, phân tích và đề xuất sử dụng các bộ điều khiển
khác nhau cho thiết bị STATCOM gồm: ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO, và ANFIS-
Online. Hai hệ thống gồm: i) Hệ thống OMIB-hệ thống A (One Machine Infinite Bus)
và ii) hệ thống điện IEEE 9bus – hệ thống B được sử dụng để khảo sát các đặc tính ổn
định động học của các thông số điện áp và thông số công suất.
Đối với lưới OMIB, bộ điều khiển ANFIS-Online có thể làm giảm đáng kể tốt nhất các
đặc tính dao động động học của điện áp tại PCC (đạt trạng thái xác lập khoảng 1,346s
và độ chênh lệch điện áp khoảng 0,85%), công suất của máy phát đồng bộ PCC (đạt
trạng thái xác lập khoảng 1,1 ~ 2,1s), và công suất của máy phát điện gió (đạt trạng thái
xác lập khoảng 2,09 ~ 2,36s) tại thời điểm phục hồi sự cố ba pha xảy ra trên lưới điện
OMIB.
Đối với lưới IEEE_9 nút, các bộ điều khiển ANFIS, ANFIS-PSO, ANFIS- GA và
ANFIS-Online có thể cải thiện độ ổn định điện áp tốt hơn bộ điều khiển PID truyền
thống. Trong đó, ANFIS-PSO cho kết quả tốt nhất khi so sánh với các bộ điều khiển
khác. Nhìn chung, trong trường hợp sử dụng các bộ điều khiển ANFIS, ANFIS-GA,
ANFIS-PSO và ANFIS-Online, thì độ chênh lệch điện áp tại nút PCC của lưới 9 nút là
trong khoảng 9~10%. Điện áp đạt trạng thái xác lập đối với các bộ điều khiển sử dụng
ANFIS là khoảng 1,101s.
Sau khi phân tích và đánh giá các kết quả mô phỏng đạt được, các đóng góp chính của
luận án trong Chương này được cho biết như sau:
- Khảo sát, so sánh các giá đặc tính động học của điện áp tại các nút của hệ lưới điện
OMIB, IEEE_9 nút trong trường hợp không có và có STATCOM;
- Độ chênh lệch điện áp của bộ điều khiển ANFIS, ANFIS-PSO và ANFIS-GA là
tương đương nhau, độ chênh lệch điện áp của các bộ Fuzzy là thấp nhất trong khi
độ chênh lệch điện áp của bộ điều khiển ANFIS – Online là tốt nhất;
- Kết quả mô phỏng cho thấy các bộ điều khiển ANFIS-Online, ANFIS, ANFIS-
PSO, và ANFIS- GA đều cải thiện đặc tính động học của điện áp tốt hơn bộ điều
khiển PID thông thường. Trong đó, bộ điều khiển ANFIS-Online cho kết quả tốt
101
nhất khi so sánh về chỉ số độ chênh lệch điện áp và thời gian điện áp đạt trạng thái
xác lập sau khi tách lập sự cố.
102
Chương 5
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG CỦA CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN STATCOM
ĐỂ CẢI THIỆN ĐIỆN ÁP TRÊN LƯỚI ĐIỆN THỰC TẾ
Việt Nam đã và đang đầu tư nhiều vào việc phát triển nguồn điện và lưới điện để đáp
ứng đủ nhu cầu năng lượng của đất nước. Tuy nhiên, vấn đề về chất lượng điện năng
chưa được quan tâm đúng mức, cụ thể, sự cố vẫn xảy ra trên lưới điện còn nhiều, điều
này ảnh hưởng đến thời gian mất điện của khách hàng, cũng như chất lượng điện áp
chưa ổn định để phục vụ cho sản xuất công nghệ cao. Hiện nay, chúng ta đã thực hiện
phát điện cạnh tranh trong vận hành hệ thống điện và tiến tới là phân phối điện cạnh
tranh, do đó chất lượng điện năng là một tiêu chí quan trọng để khách hàng sử dụng điện
có thể lựa chọn đúng đắn nhà cung cấp điện.
Để đảm bảo chất lượng điện năng trên lưới điện thì việc đầu tiên là phải xác định được
nguyên nhân và phân loại được các tín hiệu quá độ xuất hiện trên lưới điện. Từ đó sẽ
nghiên cứu và đưa ra giải pháp tối ưu cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với từng loại
phụ tải để nhằm đáp ứng chất lượng điện năng. Việc ứng dụng các phần mềm để mô
phỏng, song song với tính toán kỹ thuật mới, được phân tích, xử lý và phân loại, và nhận
dạng các tín hiệu. Trong phạm vi cung cấp điện của Thành phố Hồ Chí Minh, Khu Công
nghệ cao là nơi tập trung nhiều phụ tải có yêu cầu chất lượng điện cao, các sự cố ngắn
mạch trên lưới điện đều gây ảnh hưởng đến các phụ tải khu vực này. Do đó, tác giả lựa
chọn lưới điện khu vực này để ứng dụng STATCOM và nghiên cứu các bộ điều khiển
được đề xuất cho nó.
Lưới điện Khu Công nghệ cao Tp. HCM được hiển thị trên sơ đồ đơn tuyến trong Hình
5.1. Sơ đồ lưới điện khu vực trạm 110kV Intel được cung cấp điện từ ba tuyến dây khác
nhau, cụ thể, đường dây 1 là từ 110kV Cát Lái (171)- Thủ Đức Đông- Intel (171 và 177),
đường dây 2 là từ trạm Cát Lái (172)- Thủ Đức Đông- Tăng Nhơn Phú- Intel (172 và
174), và đường dây 3 là từ trạm Thủ Đức 220kV (178) – Thủ Đức Bắc – Intel (176 và
177). Lưới điện khu vực cung cấp cho trạm Intel có nhiều nhánh rẽ T rất phức tạp, nguy
cơ xảy ra sự cố là khá cao. Lưới điện khu vực này được cấp điện chủ yếu từ hai trạm
biến áp 220kV Thủ Đức và Cát Lái. Trong sơ đồ cấp điện này, các máy cắt tại các trạm
110kV Thủ Đức, Intel, Thủ Đức Bắc, Tăng Nhơn Phú, Thủ Đức Đông là luôn đóng để
103
tạo mạch vòng cấp điện liên tục cho các trạm trong khu vực, cũng như tăng độ tin cậy
cấp điện khi có gián đoạn một phần tử đường dây bất kỳ.
Hình 5.1 Sơ đồ lưới điện khu vực cung cấp điện cho khu công nghệ cao Tp. HCM
STATCOM
Hình 5.2 Sơ đồ mô phỏng lưới điện khu công nghệ cao Tp. HCM
104
Về mặt lý thuyết, các thiết bị bù điện áp thường được xem xét lắp đặt tại vị trí mang lại
hiệu quả nhiều nhất trong hệ thống. Điều này đồng nghĩa với việc lựa chọn vị trí đặt tại
nút có nhiều kết nối với các phụ tải và gần tâm phụ tải nhất. Đối với lưới điện Khu
15MVAR, do tại đây có nhiều đường dây kết nối đến các phụ tải khác là Thủ Đức Bắc,
Công nghệ cao Tp. HCM, tại nút 7 trạm Intel sẽ được lắp đặt bộ STATCOM công suất
Tăng Nhơn Phú, Thủ Đức Đông (việc xác định vị trí và dung lượng của STATCOM
được khảo sát và trình bày trong mục 3 phụ lục luận án).
Theo số liệu báo cáo quản lý kỹ thuật của Công ty Lưới điện cao thế Thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn từ năm 2013 – 2017 [106], trên lưới điện Thành phố Hồ Chí Minh
có tổng cộng 178 trường hợp sự cố, dao động lưới điện ảnh hưởng đến các phụ tải, trong
đó có 12% là trường hợp sự cố dẫn đến ngắn mạch 3 pha. Do vậy, tác giả tập trung mô
phỏng và phân tích sự cố ngắn mạch 3 pha đối với lưới điện khu Công nghệ cao để đánh
giá mức độ ảnh hưởng điện áp tại trạm 110kV khu vực này. Sơ đồ lưới điện mô phỏng
cung cấp điện cho khu công nghệ cao Tp. HCM được trình bày tại hình Hình 5.2. Các
sự cố được nghiên cứu cụ thể như sau: i) sự cố ngắn mạch trên đường dây 110kV Thủ
Đức – Thủ Đức Bắc – Intel; và ii) sự cố ngắn mạch trên đường dây 110kV Cát Lái –
Công nghệ cao. Luận án đã khảo sát mức độ sụt áp trong các kịch bản sự cố, với thời
gian sự cố xuất hiện tại thời điểm 0,3 s và thời gian duy trì sự cố là 100ms.
Bảng 5.1 Các kịch bản mô phỏng hoạt động của các bộ điều khiển STATCOM được kết nối với lưới điện thực tế
Kịch bản mô phỏng Mô tả sự cố xảy ra trên lưới điện thực tế được khảo sát Bộ điều khiển được sử dụng cho STATCOM
FUZZY CA
ANFIS-PSO CB
ANFIS-GA CC
Mô phỏng trường hợp sự cố ngắn mạch ba pha trên đường dây 110kV Thủ Đức – Thủ Đức Bắc – Intel, khảo sát mức độ sụt áp trong kịch bản này với thời gian sự cố xuất hiện tại thời điểm 0,3 s và thời gian duy trì sự cố là 100ms. ANFIS-Online CD
FUZZY DA
ANFIS-PSO DB
ANFIS-GA DC
Mô phỏng trường hợp sự cố ngắn mạch bap ha trên đường dây 110kV Cát Lái – Công nghệ cao, khảo sát mức độ sụt áp trong kịch bản này với thời gian sự cố xuất hiện tại thời điểm 0,3 s và thời gian duy trì sự cố là 100ms. ANFIS-Online DD
Ngoài ra, trong Bảng 5.1 của chương này, tác giả đã trình bày các kịch bản mô phỏng
khác nhau khi áp dụng các thuật toán điều khiển đã đề xuất trong Chương 3 như Fuzzy,
105
ANFIS-GA, ANFIS-PSO, ANFIS-Online cho thiết bị STATCOM được kết nối đến lưới
điện Công Nghệ Cao được khảo sát.
5.1 Đặc tính điện áp tại trạm Intel tương ứng với các kịch bản sự cố
Hình 5.3 và Hình 5.4 lần lượt cho biết đặc tính điện áp khi có sự cố ngắn mạch ba pha
xảy ra trên đường dây 110kV Thủ Đức – Thủ Đức Bắc – Intel và trên đường dây 110kV
Cát Lái – Công nghệ cao.
Hình 5.3 Đặc tính điện áp tại trạm Intel khi sự cố ngắn mạch ba pha xảy ra trên đường dây 110kV Thủ Đức – Thủ Đức Bắc – Intel
Hình 5.4 Đặc tính điện áp tại trạm Intel khi sự cố ngắn mạch ba pha xảy ra trên đường dây 110kV Cát Lái – Công nghệ cao
Nó nhận thấy rằng, điện áp tại trạm Intel chịu sự ảnh hưởng lớn nhất khi có các sự cố
ngắn mạch xảy ra. Với kết quả này, tác giả tập trung vào việc cải thiện điện áp trong
106
trường hợp sự cố gần phụ tải, cụ thể phụ tải tại trạm Intel. Sự cố trên đường dây Thủ
Đức – Thủ Đức Bắc – Intel cũng như trên đường dây Cát Lái – Công nghệ cao được
khảo sát chi tiết để đánh giá sự hiệu quả của các bộ điều khiển khác nhau sử dụng cho
thiết bị STATCOM. Đồng thời, STATCOM được đề xuất lắp đặt tại trạm Intel và khảo
sát các chất lượng điện áp tại nút này. Các kết quả nghiên cứu được trình bày chi tiết
trong phần sau.
5.2 Kết quả mô phỏng của các bộ điều khiển STATCOM khi sự cố trên đường
dây Thủ Đức – Thủ Đức Bắc – Intel
Như mô tả ở trên, phương thức vận hành cung cấp điện cho trạm 110kV Intel là từ mạch
vòng 110kV đi từ thanh cái 110kV trạm Thủ Đức qua các trạm 110kV Thủ Đức Bắc,
InTen, Tăng Nhơn Phú, Thủ Đức Đông, Cát Lái 110kV và kết vòng với đường dây
220kV Cát Lái – 220kV Thủ Đức. Trường hợp sự cố trên đường dây Thủ Đức – Thủ
Đức Bắc – Intel (đoạn Thủ Đức Bắt - Intel), các máy cắt tại trạm Intel và Thủ Đức Bắc
sẽ tác động và cô lập đoạn đường dây này để cách ly sự cố, tuy nhiên việc cấp điện cho
trạm Intel vẫn được cung cấp qua các đường dây Thủ Đức – Cát Lái – Thủ Đức Đông –
Intel và đường dây Thủ Đức – Cát Lái – Thủ Đức Đông – Tăng Nhơn Phú – Intel. Do
vậy, khi khảo sát điện áp tại Intel cho thấy điện áp giảm về 0pu trong khoảng thời gian
duy trì ngắn mạch sự cố, sau khi điểm ngắn mạch được cô lập thì điện áp phục hồi và
sinh ra dao động mà phụ tải tại trạm Intel không bị cô lập (không mất điện). Các kết quả
mô phỏng trường hợp này được khảo sát chi tiết như sau:
5.2.1 Kết quả so sánh trong trường hợp có hoặc không có bộ STATCOM
Hình 5.5 Kết quả khảo sát điện áp tại trạm Intel trong trường hợp có và không có sử dụng thiết bị STATCOM
107
Như đã nêu ở trên, để cải thiện dao động điện áp tại nút phụ tải Intel, tác giả đã đề xuất
lắp đặt bộ STATCOM 15MVAr tại trạm Intel. Đáp ứng động học của điện áp tại nút tải
Intel, đối với kịch bản sự cố ngắn mạch ba pha trên đường dây Thủ Đức – Thủ Đức Bắc
– Intel, được trình bày trong Hình 5.5. Xem Hình 5.5 cho thấy, điện áp tại trạm Intel có
độ chênh lệch điện áp được cải thiện đáng kể khi có lắp đặt thiết bị STATCOM. Một
lần nữa, kết quả này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng STATCOM trong việc cải thiện
chất lượng điện áp như đã đề cập trong Chương 2 và Chương 3.
5.2.2 Kết quả mô phỏng với bộ điều khiển Fuzzy và PID
Tác giả sử dụng bộ điều khiển Fuzzy và PID, có cấu trúc đã được đề cập ở Chương 3,
với tín hiệu đầu vào là điện áp Vpcc và vi phân của nó (dVpcc/dt). Kết quả mô phỏng
được trình bày trong Hình 5.6 và Bảng 5.2. Nhìn chung, bộ điều khiển Fuzzy có đáp
ứng ổn định điện áp tốt hơn so với việc sử dụng bộ điều khiển PID truyền thống. Cụ thể,
tại nút Intel, thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép (± 5%) đối với PID là 0,537s
và đối với Fuzzy là 0,531s; giá trị điện áp quá độ lớn nhất của PID là 2,527pu và của
Fuzzy là 1,725pu; và độ chênh lệch điện áp của PID là 158% và của Fuzzy là 76%. So
sánh giá trị điện áp lớn nhất với qui định TT39 thì các giá trị này đạt tiêu chuẩn là 1,1pu.
Hình 5.6 Kết quả điện áp tại trạm Intel trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển Fuzzy và bộ điều khiển PID
108
Bảng 5.2 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID và Fuzzy dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện Khu Công nghệ cao được khảo sát
Thông số động học
Bus (Nút)
Thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) (giây)
Tiêu chuẩn (TT39) - - - - - -
Giá trị điện áp quá độ lớn nhất (pu)
Độ chênh lệch điện áp (%)
5% 5% 5% 5% 5% 5%
Intel Thủ Đức Đông Công Nghệ Cao Tăng Nhơn Phú Thủ Đức Bắc Cát Lái Intel Thủ Đức Đông Công Nghệ Cao Tăng Nhơn Phú Thủ Đức Bắc Cát Lái Intel Thủ Đức Đông Công Nghệ Cao Tăng Nhơn Phú Thủ Đức Bắc Cát Lái
PID 0,537 0,537 0,498 0,537 0,498 0,498 1,1 (<110%) 2,527 1,1 (<110%) 2,181 1,1 (<110%) 1,357 1,1 (<110%) 2,340 1,1 (<110%) 1,464 1,1 (<110%) 1,357 158% 123% 38% 139% 49% 38%
Bộ điều khiển Fuzzy 0,531 0,498 0,487 0,507 0,487 0,487 1,725 1,372 1,129 1,540 1,120 1,129 76% 40% 15% 57% 14% 15%
5.2.3 Kết quả mô phỏng cải tiến bộ điều khiển STATCOM dùng ANFIS
Bảng 5.3 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy và ANFIS dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện Khu Công nghệ Tp.HCM cao được khảo sát
Bộ điều khiển
Tiêu chuẩn (TT39)
Nút
Thông số động học
Thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) (giây)
- - - - - -
Giá trị điện áp quá độ lớn nhất (pu)
Độ chênh lệch điện áp (%)
Intel Thủ Đức Đông Công Nghệ Cao Tăng Nhơn Phú Thủ Đức Bắc Cát Lái Intel Thủ Đức Đông Công Nghệ Cao Tăng Nhơn Phú Thủ Đức Bắc Cát Lái Intel Thủ Đức Đông Công Nghệ Cao Tăng Nhơn Phú Thủ Đức Bắc Cát Lái
PID 0,537 0,537 0,498 0,537 0,498 0,498 1,1 (<110%) 2,527 1,1 (<110%) 2,181 1,1 (<110%) 1,357 1,1 (<110%) 2,340 1,1 (<110%) 1,464 1,1 (<110%) 1,357 158% 123% 38% 139% 49% 38%
5% 5% 5% 5% 5% 5%
Fuzzy 0,531 0,498 0,487 0,507 0,487 0,487 1,725 1,372 1,129 1,540 1,120 1,129 76% 40% 15% 57% 14% 15%
ANFIS 0,486 0,476 0,428 0,486 0,437 0,428 1,074 1,058 1,030 1,064 1,029 1,030 10% 8% 5% 9% 5% 5%
109
Hình 5.7 Kết quả khảo sát độ ổn định điện áp tại trạm Intel trong trường hợp dùng bộ điều khiển ANFIS, PID và Fuzzy
Trong trường hợp này, tác giả xây dựng tập dữ liệu huấn luyện được thu thập từ kết quả
mô phỏng Fuzzy với thời gian lấy mẫu dữ liệu huấn luyện là 0,01s và kiểm tra dữ liệu
là 0,03s.
Bộ điều khiển STATCOM dùng ANFIS sử dụng công cụ huấn luyện trong Matlab 2014
với thuật toán huấn luyện lan truyền tới và lan truyền ngược. Như kết quả, trong các
trường hợp sử dụng bộ điều khiển khác nhau, bộ điều khiển dùng ANFIS cho kết quả
giảm dao động điện áp tốt nhất ngoại trừ độ chênh lệch điện áp, như được trình bày
trong Hình 5.7 và Bảng 5.3. Cụ thể, tại nút tải Intel, thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng 110
cho phép ( 5%) đối với PID là 0,5373s, đối với Fuzzy là 0,5309s, đối với ANFIS là
0,4862s; giá trị điện áp quá độ lớn nhất của PID là 2,527pu, Fuzzy là 1,725pu, và ANFIS
là 1,074pu; và độ chênh lệch điện áp của PID là 158%, Fuzzy là 76%, và ANFIS là 10%.
5.2.4 Kết quả mô phỏng với bộ điều khiển STATCOM dùng phương pháp kết hợp
ANFIS- PSO và ANFIS- GA
Để so sánh các kết quả huấn luyện ANFIS dùng thuật toán PSO hoặc GA với thuật toán
huấn luyện lan truyền tới và lan truyền ngược, tác giả sử dụng các bộ thông số huấn
luyện như được trình bày trong các Bảng 4.4, Bảng 4.5 và Bảng 4.6 của Chương 4, Sau
khi sử dụng các thuật toán tối ưu PSO và GA để tìm kiếm và hiệu chỉnh các thông số
của bộ ANFIS, kết quả là chỉ số RMSE (hàm mục tiêu) sau khi huấn luyện hai thuật
toán trương ứng là RMSEPSO đạt 0,20036 và RMSEGA đạt 0,20037.
Bảng 5.4 Bảng so sánh các bộ điều khiển Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA và ANFIS-PSO dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện Khu Công nghệ cao Tp.HCM
Bộ điều khiển
Nút
Thông số động học
Tiêu chuẩn (TT39)
Fuzzy ANFIS
ANFIS- GA
ANFIS- PSO
Intel
-
0,531
0,486
0,490
0,487
Thủ Đức Đông
-
0,498
0,476
0,488
0,488
Công Nghệ Cao
-
0,487
0,428
0,457
0,447
Tăng Nhơn Phú
-
0,507
0,486
0,507
0,507
Thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) (giây)
Thủ Đức Bắc
-
0,487
0,437
0,447
0,446
-
Cát Lái
0,487
0,428
0,457
0,428
Intel
1,1 (<110%) 1,725
1,074
1,146
1,106
Thủ Đức Đông
1,1 (<110%) 1,372
1,058
1,120
1,086
Công Nghệ Cao
1,1 (<110%) 1,129
1,030
1,061
1,042
Tăng Nhơn Phú
1,1 (<110%) 1,540
1,064
1,131
1,094
Giá trị điện áp quá độ lớn nhất (pu)
Thủ Đức Bắc
1,1 (<110%) 1,120
1,029
1,056
1,039
1,1 (<110%) 1,129
1,030
1,061
Cát Lái
1,042
Intel
5%
76%
10%
17%
13%
Thủ Đức Đông
5%
40%
8%
14%
11%
Công Nghệ Cao
5%
15%
5%
8%
6%
Độ chênh lệch điện áp (%)
Tăng Nhơn Phú
5%
57%
9%
15%
12%
Thủ Đức Bắc
5%
14%
5%
8%
6%
Cát Lái
5%
15%
5%
8%
6%
111
Hình 5.8 Kết quả khảo sát độ ổn định điện áp tại trạm Intel trong trường hợp dùng bộ điều khiển ANFIS, ANFIS-PSO và ANFIS-GA
Kết quả khảo sát đáp ứng động học của điện áp tương ứng với các bộ ANFIS đề xuất
được biểu diễn trên Hình 5.8 và Bảng 5.4. Với kết quả mô phỏng đạt được, các dạng
sóng điện áp đối với bộ điều khiển ANFIS được huấn luyện bằng thuật toán lan truyền
tới kết hợp lan truyền ngược có đáp ứng tốt nhất ngoại trừ độ chênh lệch điện áp.
Cụ thể, tại nút tải Intel, thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) đối với
ANFIS là 0,4862s, đối với ANFIS-GA là 0,491s, đối với ANFIS-PSO là 0,487s; và giá
trị điện áp quá độ lớn nhất đối với ANFIS là 1,074pu, đối với ANFIS-GA là 1,146pu,
và đối với ANFIS-PSO là 1,106pu.
Mặt khác, độ chênh lệch điện áp của ANFIS-PSO và ANFIS-GA lần lượt là 17% và
13%, thấp hơn khi được so sánh với 10% của ANFIS thông thường. Thật vậy, do bộ dữ
liệu dùng để huấn luyện ANFIS thông thường có sử dụng bộ dữ liệu kiểm tra (thu thập
được với thời gian lấy mẫu là 0,03s) và tiếp tục điều chỉnh các thông số của bộ ANFIS.
Trong khi đó, đối với trường hợp huấn luyện dùng thuật toán ANFIS-PSO và ANFIS-
GA, tác giả chỉ sử dụng một bộ dữ liệu huấn luyện không có bộ dữ liệu kiểm tra.
112
5.2.5 Kết quả mô phỏng cải tiến bộ điều khiển STATCOM dùng phương pháp
ANFIS-Online
Như được trình bày ở phần cơ sở lý thuyết trong Chương 3, tác giả huấn luyện bộ
ANFIS-Online để điều khiển thiết bị STATCOM để cải thiện chất lượng điện áp. Kết
quả của bộ huấn luyện ANFIS-Online này được so sánh với các bộ điều khiển khác.
Trong trường hợp này, tác giả xây dựng tập dữ liệu huấn luyện được thu thập từ kết quả
mô phỏng Fuzzy với thời gian lấy mẫu dữ liệu huấn luyện là 0,01s để huấn luyện cho
bộ ANI. Đối với dữ liệu huấn luyện dùng cho bộ điều khiển ANFIS-Online được thu
thập trực tiếp trong quá trình mô phỏng và thời gian lấy mẫu là 0,01s.
Bảng 5.5 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS- PSO và ANFIS-Online dành cho STATCOM trên lưới Khu Công nghệ cao Tp.HCM
Bộ điều khiển
Nút
Thông số động học
PID
Fuzzy ANFIS
ANFIS GA
ANFIS PSO
ANFIS Online
Intel
0,5373 0,5309
0,4862
0,4904 0,487
0,4331
Thủ Đức Đông
0,5374 0,4975
0,4764
0,4876 0,4876 0,4321
Công Nghệ Cao 0,4979 0,487
0,428
0,4571 0,4465 0,4331
Tăng Nhơn Phú 0,5374 0,5073
0,4864
0,5071 0,5067 0,4323
Thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) (giây)
Thủ Đức Bắc
0,4976 0,487
0,4368
0,4468 0,4462 0,4331
Cát Lái
0,4977 0,487
0,428
0,4569 0,428
0,4326
Intel
2,527
1,725
1,074
1,146
1,106
1,027
Thủ Đức Đông
2,181
1,372
1,058
1,120
1,086
1,018
Công Nghệ Cao 1,357
1,129
1,03
1,061
1,042
1,004
Tăng Nhơn Phú 2,34
1,54
1,064
1,131
1,094
1,021
Giá trị điện áp quá độ lớn nhất (pu)
Thủ Đức Bắc
1,464
1,12
1,029
1,056
1,039
1,006
Cát Lái
1,357
1,129
1,03
1,061
1,042
1,004
Intel
158% 76%
10%
17%
13%
5%
Thủ Đức Đông
123%
40%
8%
14%
11%
4%
Công Nghệ Cao 38%
15%
5%
8%
6%
2%
Độ chênh lệch điện áp (%)
Tăng Nhơn Phú 139%
57%
9%
15%
12%
4%
Thủ Đức Bắc
49%
14%
5%
8%
6%
3%
Cát Lái
38%
15%
5%
8%
6%
2%
Kết quả mô phỏng cho biết trong Hình 5.9, Hình 5.10 và Bảng 5.5 cho thấy bộ huấn
luyện ANFIS-Online có đáp ứng tốt nhất. Cụ thể, tại nút tải Intel, thời gian biên độ điện
áp đạt ngưỡng cho phép (≤ 5%) đối với ANFIS-Online là 0,433s; và giá trị điện áp quá
113
độ lớn nhất đối với ANFIS-Online là 1,027pu; và độ chênh lệch điện áp đối với ANFIS-
Online là chỉ 5%.
Hình 5.9 Kết quả khảo sát độ ổn định điện áp tại trạm Intel trong trường hợp dùng bộ điều khiển ANFIS và ANFIS-Online
Hình 5.10 Kết quả khảo sát độ ổn định điện áp tại trạm Intel trong trường hợp dùng bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS và ANFIS-Online
114
Nhận thấy rằng, độ chênh lệch điện áp của bộ điều khiển Fuzzy và bộ ANFIS-online là
tương đương nhau ở 5%, trong khi độ chênh lệch điện áp của các bộ điều khiển ANFIS,
ANFIS-PSO và ANFIS-GA là rất cao, lần lượt ở 158%, 13% và 17%. Đặc tính động
học của điện áp đối với bộ điều khiển PID cho kết quả mô phỏng không tốt như các bộ
điều khiển khác.
5.2.6 Đánh giá các kết quả mô phỏng đạt được
Từ kết quả mô phỏng các trường hợp sự cố được trình bày trong Mục 5.2, có thể nhận
thấy rằng, các bộ điều khiển ANFIS-Online, ANFIS, ANFIS-PSO, và ANFIS- GA đều
tốt hơn bộ điều khiển PID thông thường. Trong đó, ANFIS-Online cho kết quả tốt nhất
khi so sánh về chỉ số độ chênh lệch điện áp và thời gian điện áp đạt trạng thái xác lập,
xem Bảng 5.5. Từ bảng so sánh này, trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển ANFIS-
Online thì độ chênh lệch điện áp tại các nút Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao tương
ứng lần lượt là 5%, 4% và 2%. Trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển ANFIS-GA thì
độ chênh lệch điện áp song điện áp tại các nút Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao
tương ứng lần lượt là 17%, 14% và 8%; với bộ điều khiển ANFIS-PSO lần lượt là 13%,
11% và 6%. Trong khi đó, độ chênh lệch điện áp trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển
PID lần lượt là 158%, 123% và 38%.
Trong trường hợp so sánh về thời gian điện áp ổn định sau khi tách sự cố, thời gian điện
áp nằm trong phạm vi cho phép là 5%, trường hợp sử dụng bộ ANFIS-Online có thời
gian ổn định thấp nhất so với các trường hợp còn lại. Cụ thể, trong trường hợp sử dụng
bộ điều khiển ANFIS-Online thì điện áp các nút Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao
đạt giá trị xác lập lần lượt sau 0,433s, 0,432s, và 0,433s. Hơn nữa, Bảng 5.5 còn cho biết
phần trăm cải thiện biên độ (giá trị đỉnh) điện áp đối với các bộ điều khiển STATCOM
khác nhau. So sánh các mức độ cải thiện độ chênh lệch điện áp, bộ điều khiển ANFIS-
Online hầu như cho kết quả đáp ứng điện áp tốt nhất trên lưới điện thực tế khảo sát.
5.3 Kết quả mô phỏng của các bộ điều khiển STATCOM khi sự cố trên đường
dây Cát Lái – Công nghệ cao
Đối với trường hợp mô phỏng sự cố trên đường dây 110kV Cát Lái – Công nghệ cao,
tác giả mô phỏng đây là trường hợp sự cố thoáng qua và được giả định là sự cố tự giải
trừ để có thể khảo sát được dao động điện áp tại trạm Công nghệ cao sau sự cố. Các đáp
ứng điện áp từ kết quả mô phỏng như sau:
115
5.3.1 Kết quả so sánh trong trường hợp có hoặc không có bộ STATCOM
Đáp ứng động học của điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, và Công Nghệ Cao đối
với kịch bản sự cố ngắn mạch ba pha trên đường dây Cát Lái – Công Nghệ Cao, được
trình bày trong Hình 5.11. Xem Hình 5.11 cho thấy, điện áp tại trạm Intel, Thủ Đức
Đông và Công Nghệ Cao có độ chênh lệch điện áp được cải thiện đáng kể khi có lắp
đặt thiết bị STATCOM. Một lần nữa, kết quả này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng
STATCOM trong việc cải thiện chất lượng điện áp như đã đề cập trong đề tài.
a) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Intel (VIntel) khi sự cố xảy ra
b) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Thủ Đức Đông (VThuDucDong)
116
c) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Công Nghệ Cao (VCongnghecao)
Hình 5.11 Kết quả khảo sát điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao trong trường hợp có và không có sử dụng thiết bị STATCOM
5.3.2 Kết quả mô phỏng với bộ điều khiển Fuzzy
a) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Intel (VIntel) khi sự cố xảy ra
117
b) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Thủ Đức Đông (VThuDucDong)
c) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Công Nghệ Cao (VCongnghecao)
Hình 5.12 Kết quả khảo sát điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển Fuzzy
Tác giả sử dụng bộ điều khiển Fuzzy và PID, có cấu trúc đã được đề cập ở Chương 3,
với tín hiệu đầu vào là điện áp Vpcc và vi phân của nó (dVpcc/dt). Kết quả mô phỏng được
trình bày trong Hình 5.12 và Bảng 5.6. Nhìn chung, bộ điều khiển Fuzzy có đáp ứng ổn
định điện áp tốt hơn so với việc sử dụng bộ điều khiển PID truyền thống. Cụ thể, tại nút
Intel, thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) đối với PID là 0,487s và 118
đối với Fuzzy là 0,486s; giá trị điện áp quá độ lớn nhất của PID là 1,169pu và của Fuzzy
là 1,149pu; và độ chênh lệch điện áp của PID là 19% và của Fuzzy là 17%.
Bảng 5.6 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID và Fuzzy dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện Khu Công nghệ cao Tp.HCM được khảo sát
Bộ điều khiển Nút Tiêu chuẩn (TT39) Thông số động học PID Fuzzy
- Intel 0,487 0,486
Thủ Đức Đông - 0,507 0,489
Công Nghệ Cao - 0,537 0,527
Tăng Nhơn Phú - 0,507 0,486 Thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) (giây) Thủ Đức Bắc - 0,447 0,447
Cát Lái - 0,527 0,527
Intel 1,1 (<110%) 1,169 1,149
Thủ Đức Đông 1,1 (<110%) 1,201 1,176
Công Nghệ Cao 1,1 (<110%) 1,801 1,536
Giá trị điện áp quá độ lớn nhất (pu) Tăng Nhơn Phú 1,1 (<110%) 1,182 1,161
Thủ Đức Bắc 1,1 (<110%) 1,065 1,059
Cát Lái 1,1 (<110%) 1,662 1,401
Intel 5% 19% 17%
Thủ Đức Đông 5% 22% 19%
Công Nghệ Cao 5% 83% 56%
Độ chênh lệch điện áp (%) Tăng Nhơn Phú 5% 20% 18%
Thủ Đức Bắc 5% 8% 8%
Cát Lái 5% 69% 42%
5.3.3 Kết quả mô phỏng cải tiến bộ điều khiển STATCOM dùng ANFIS
Trong trường hợp này, tác giả xây dựng tập dữ liệu huấn luyện được thu thập từ kết quả
mô phỏng Fuzzy với thời gian lấy mẫu dữ liệu huấn luyện là 0,01s và dữ liệu kiểm tra
là 0,03s. Bộ điều khiển STATCOM dùng ANFIS sử dụng công cụ huấn luyện trong
Matlab 2014 với thuật toán huấn luyện lan truyền tới và lan truyền ngược khi huấn luyện.
Như kết quả, trong các trường hợp sử dụng bộ điều khiển khác nhau, bộ điều khiển dùng
ANFIS cho kết quả giảm dao động điện áp tốt nhất ngoại trừ độ chênh lệch điện áp, như
được trình bày trong Hình 5.13 và Bảng 5.7. Cụ thể, tại nút tải Intel, thời gian biên độ
119
điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) đối với PID là 0,487s, đối với Fuzzy là 0,486s, và
đối với ANFIS là 0,487s; giá trị điện áp quá độ lớn nhất của PID là 1,169pu, Fuzzy là
1,149pu, và ANFIS là 1,123pu; và độ chênh lệch điện áp của PID là 19%, Fuzzy là
17%, và ANFIS là 14%.
a) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Intel (VIntel) khi sự cố xảy ra
b) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Công Nghệ Cao (VCongnghecao)
120
c) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Thủ Đức Đông (VThuDucDong)
Hình 5.13 Kết quả khảo sát điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, Fuzzy, và ANFIS
Bảng 5.7 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy và ANFIS dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện Khu Công nghệ cao Tp.HCM được khảo sát
Bộ điều khiển Nút Thông số động học Tiêu chuẩn (TT39) Fuzzy ANFIS
Thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) (giây)
Giá trị điện áp quá độ lớn nhất (pu)
Độ chênh lệch điện áp (%)
PID 0,487 0,486 - Intel 0,507 0,489 - Thủ Đức Đông 0,537 0,527 - Công Nghệ Cao 0,507 0,486 - Tăng Nhơn Phú 0,447 0,447 - Thủ Đức Bắc - 0,527 0,527 Cát Lái 1,1 (<110%) 1,169 1,149 Intel Thủ Đức Đông 1,1 (<110%) 1,201 1,176 Công Nghệ Cao 1,1 (<110%) 1,801 1,536 Tăng Nhơn Phú 1,1 (<110%) 1,182 1,161 1,1 (<110%) 1,065 1,059 Thủ Đức Bắc 1,1 (<110%) 1,662 1,401 Cát Lái 17% 5% Intel 19% Thủ Đức Đông 5% 56% Công Nghệ Cao 5% 18% Tăng Nhơn Phú 5% 8% 5% Thủ Đức Bắc 42% 5% Cát Lái 19% 22% 83% 20% 8% 69% 0,487 0,489 0,527 0,487 0,447 0,527 1,123 1,154 1,417 1,141 1,050 1,293 14% 17% 44% 16% 7% 31%
121
5.3.4 Kết quả mô phỏng cải tiến bộ điều khiển STATCOM dùng phương pháp
ANFIS- PSO và ANFIS- GA
Để so sánh các kết quả huấn luyện ANFIS dùng thuật toán PSO hoặc GA với thuật toán
huấn luyện lan truyền tới và lan truyền ngược, tác giả sử dụng các bộ thông số huấn
luyện như được trình bày trong các Bảng 4.4, Bảng 4.5 và Bảng 4.6 của Chương 4, Sau
khi sử dụng các thuật toán tối ưu PSO và GA để tìm kiếm và hiệu chỉnh các thông số
của bộ ANFIS, kết quả là chỉ số RMSE (hàm mục tiêu) sau khi huấn luyện hai thuật
toán trương ứng là RMSEPSO đạt 0,20306 và RMSEGA đạt 0,20297. Kết quả khảo sát
đáp ứng động học của điện áp tương ứng với các bộ ANFIS đề xuất được biểu diễn trên
Hình 5.14 và Bảng 5.8. Với kết quả mô phỏng đạt được, các dạng sóng điện áp đối với
bộ điều khiển ANFIS được huấn luyện bằng thuật toán lan truyền tới kết hợp lan truyền
ngược (huấn luyện bằng công cụ trên Matlab) có đáp ứng tốt nhất ngoại trừ độ chênh
lệch điện áp.
Bảng 5.8 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS- PSO dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện Khu Công nghệ cao Tp.HCM
Bộ điều khiển
Nút
Thông số động học
Tiêu chuẩn (TT39)
PID
Fuzzy ANFIS
ANFIS GA
ANFIS PSO
Intel
-
0,487
0,486
0,487
0,477
0,487
Thủ Đức Đông
-
0,507
0,489
0,489
0,489
0,487
Công Nghệ Cao
-
0,537
0,527
0,527
0,517
0,517
Tăng Nhơn Phú
-
0,507
0,486
0,487
0,487
0,487
Thủ Đức Bắc
-
0,447
0,447
0,447
0,447
0,447
-
0,527
0,527
0,527
0,527
0,527
Cát Lái
Thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) (giây)
Intel
1,1 (<110%)
1,169
1,149
1,123
1,106
1,122
Thủ Đức Đông
1,1 (<110%)
1,201
1,176
1,154
1,126
1,145
Công Nghệ Cao
1,1 (<110%)
1,801
1,536
1,417
1,200
1,322
Tăng Nhơn Phú
1,1 (<110%)
1,182
1,161
1,141
1,114
1,132
Thủ Đức Bắc
1,1 (<110%)
1,065
1,059
1,050
1,040
1,046
Giá trị điện áp quá độ lớn nhất (pu)
1,1 (<110%)
1,662
1,401
Cát Lái
1,293
1,190
1,217
Intel
5%
19%
17%
14%
12%
14%
Thủ Đức Đông
5%
22%
19%
17%
14%
16%
Công Nghệ Cao
5%
83%
56%
44%
22%
34%
Tăng Nhơn Phú
5%
20%
18%
16%
13%
15%
Độ chênh lệch điện áp (%)
Thủ Đức Bắc
5%
8%
8%
7%
6%
6%
Cát Lái
5%
69%
42%
31%
21%
24%
122
Cụ thể, tại nút tải Intel, thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) đối với
ANFIS là 0,487s, đối với ANFIS-GA là 0,477s, và đối với ANFIS-PSO là 0,487s; và
giá trị điện áp quá độ lớn nhất đối với ANFIS là 1,123pu, đối với ANFIS-GA là 1,106pu,
và đối với ANFIS-PSO là 1,122pu. Mặt khác, độ chênh lệch điện áp của bộ ANFIS-PSO
và ANFIS-GA lần lượt là 14% và 12%, thấp hơn khi được so sánh với 14% của ANFIS
thông thường.
a) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Intel (VIntel) khi sự cố xảy ra
b) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Thủ Đức Đông (VThuDucDong)
123
c) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Công Nghệ Cao (VCongnghecao)
Hình 5.14 Kết quả khảo sát điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, và Công nghệ cao trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, ANFIS, ANFIS-PSO và ANFIS-GA
5.3.5 Kết quả mô phỏng cải tiến bộ điều khiển STATCOM dùng phương pháp
ANFIS-Online
Như được trình bày ở phần cơ sở lý thuyết trong Chương 3, tác giả huấn luyện bộ
ANFIS-Online để điều khiển thiết bị STATCOM để cải thiện chất lượng điện áp trên
lưới điện. Kết quả của bộ huấn luyện ANFIS-Online này được so sánh với các bộ điều
khiển khác. Kết quả mô phỏng cho biết trong Hình 5.15 và Bảng 5.9 cho thấy bộ huấn
luyện ANFIS-Online có đáp ứng tốt nhất. Cụ thể, tại nút tải Intel, thời gian biên độ điện
áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) đối với ANFIS-Online là 0,457s; và giá trị điện áp quá
độ lớn nhất đối với ANFIS-Online là 1,025pu; và độ chênh lệch điện áp đối với ANFIS-
Online là chỉ 4%. Nhận thấy rằng, độ chênh lệch điện áp của bộ điều khiển ANFIS-
Online là 4%, tốt hơn bộ điều khiển Fuzzy với 17%, các độ chênh lệch điện áp của các
bộ điều khiển ANFIS, ANFIS-PSO và ANFIS-GA là cũng rất cao, lần lượt ở 14%, 14%
và 12%. Đặc tính động học của điện áp đối với bộ điều khiển PID cho kết quả mô phỏng
không tốt như các bộ điều khiển khác.
124
a) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Công Nghệ Cao (VCongnghecao)
b) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Intel (VIntel) khi sự cố xảy ra
125
c) Đặc điểm động học của điện áp tại nút Thủ Đức Đông (VThuDucDong)
Hình 5.15 Kết quả khảo sát điện áp tại nút tải Intel, Thủ Đức Đông, và Công nghệ cao trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển PID, ANFIS, ANFIS-PSO, ANFIS-GA và ANFIS-Online
Bảng 5.9 Bảng so sánh các bộ điều khiển PID, Fuzzy, ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS- PSO và ANFIS-Online dành cho thiết bị STATCOM trên lưới điện Intel thực tế
Bộ điều khiển
Nút
Thông số động học
PID
Fuzzy ANFIS
Thời gian biên độ điện áp đạt ngưỡng cho phép ( 5%) (giây)
Giá trị điện áp quá độ lớn nhất (pu)
Độ chênh lệch điện áp (%)
0,487 Intel 0,507 Thủ Đức Đông Công Nghệ Cao 0,537 Tăng Nhơn Phú 0,507 0,447 Thủ Đức Bắc 0,527 Cát Lái 1,169 Intel 1,201 Thủ Đức Đông Công Nghệ Cao 1,801 Tăng Nhơn Phú 1,182 1,065 Thủ Đức Bắc 1,662 Cát Lái 19% Intel 22% Thủ Đức Đông Công Nghệ Cao 83% Tăng Nhơn Phú 20% 8% Thủ Đức Bắc 69% Cát Lái
0,486 0,489 0,527 0,486 0,447 0,527 1,149 1,176 1,536 1,161 1,059 1,401 17% 19% 56% 18% 8% 42%
0,487 0,489 0,527 0,487 0,447 0,527 1,123 1,154 1,417 1,141 1,050 1,293 14% 17% 44% 16% 7% 31%
ANFIS GA 0,477 0,489 0,517 0,487 0,447 0,527 1,106 1,126 1,200 1,114 1,040 1,190 12% 14% 22% 13% 6% 21%
ANFIS PSO 0,487 0,487 0,517 0,487 0,447 0,527 1,122 1,145 1,322 1,132 1,046 1,217 14% 16% 34% 15% 6% 24%
ANFIS Online 0,457 0,457 0,488 0,457 0,437 0,477 1,025 1,031 1,059 1,026 1,007 1,056 4% 5% 8% 4% 2% 7%
126
5.3.6 Đánh giá các kết quả mô phỏng đạt được
Từ kết quả mô phỏng các trường hợp sự cố được trình bày trong Mục 5.3, có thể nhận
thấy rằng, các bộ điều khiển ANFIS-Online, ANFIS, ANFIS-PSO, và ANFIS- GA đều
tốt hơn bộ điều khiển PID thông thường. Trong đó, ANFIS-Online cho kết quả tốt nhất
khi so sánh về chỉ số độ chênh lệch điện áp và thời gian điện áp đạt trạng thái xác lập,
xem Bảng 5.9. Từ bảng so sánh này, trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển ANFIS-
Online thì độ chênh lệch điện áp tại các nút Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao tương
ứng lần lượt là 4%, 5% và 8%. Trong trường hợp sử dụng bộ điều khiển ANFIS-PSO
thì độ chênh lệch điện áp song điện áp tại các nút Intel, Thủ Đức Đông, Công Nghệ Cao
tương ứng lần lượt là 14%, 16% và 34%; với bộ điều khiển ANFIS-GA lần lượt là 12%,
14% và 22%. Trong khi đó, độ chênh lệch điện áp trong trường hợp sử dụng bộ điều
khiển PID lần lượt là 19%, 22% và 83%.
Trong trường hợp so sánh về thời gian điện áp đạt trạng thái xác lập mới sau khi tách sự
cố, thời gian điện áp nằm trong phạm vi cho phép là 5%, trường hợp sử dụng bộ ANFIS-
Online có thời gian ổn định thấp nhất so với các trường hợp còn lại. Cụ thể, trong trường
hợp sử dụng bộ điều khiển ANFIS-Online thì điện áp các nút Intel, Thủ Đức Đông, Công
Nghệ Cao đạt giá trị xác lập lần lượt sau 0,457s, 0,457s, và 0,488s. Hơn nữa, Bảng 5.9
còn cho biết phần trăm cải thiện biên độ điện áp đối với các bộ điều khiển STATCOM
khác nhau. So sánh các mức độ cải thiện độ chênh lệch điện áp, bộ điều khiển ANFIS-
Online hầu như cho kết quả đáp ứng điện áp tốt nhất trên lưới điện thực tế.
5.4 Tổng kết chương
Chương này đã trình bày chi tiết các kết quả mô phỏng tương ứng với các kịch bản sự
cố khác nhau xảy ra trên lưới điện Khu Công Nghệ Cao Tp.HCM được khảo sát lần lượt
sự cố ngắn mạch ba pha trên tuyến dây Thủ Đức – Thủ Đức Bắc – Intel và tuyến dây
Cát Lái – Công Nghệ Cao, khi mà sử dụng các thuật toán điều khiển STATCOM khác
nhau như Fuzzy, ANFIS-GA, ANFIS-PSO, và ANFIS-Online để cải thiện chất lượng
điện áp. Sau khi phân tích và đánh giá các kết quả mô phỏng đạt được, các đóng góp
chính của đề tài trong Chương này được cho biết như bên dưới:
- Lưới điện thực tế Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng để
mô phỏng lắp đặt các bộ điều khiển STATCOM để cải thiện ổn định điện áp.
127
- Độ chênh lệch điện áp của bộ điều khiển Fuzzy và bộ điều khiển ANFIS-Online là
tương đương nhau, trong khi độ chênh lệch điện áp của các bộ điều khiển ANFIS,
ANFIS-PSO và ANFIS-GA là cao hơn.
- Kết quả mô phỏng cho thấy các bộ điều khiển ANFIS-Online, ANFIS, ANFIS-
PSO, và ANFIS- GA đều cải thiện đặc tính động học của điện áp tốt hơn bộ điều
khiển PID thông thường. Trong đó, bộ điều khiển ANFIS-Online cho kết quả tốt
nhất khi so sánh về chỉ số độ chênh lệch điện áp và thời gian điện áp đạt trạng thái
xác lập sau khi tách lập sự cố;
Từ kết quả thực hiện trong chương 3 và phân tích đánh giá kết quả mô phỏng trong
chương này, đối với lưới điện Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, luận án đề
xuất sử dụng bộ điều khiển ANFIS-Online cho STATCOM.
128
Chương 6 KẾT LUẬN
6.1 Các kết quả đạt được của luận án
Luận án đã xác định hướng và mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, cụ thể các mục tiêu nghiên
cứu, nội dung nghiên cứu có tính mới và phương pháp nghiên cứu phù hợp. Trên cơ sở
các nội dung đã xác định, luận án đã tìm hiểu các cơ sở lý thuyết liên quan đến bộ điều
khiển STATCOM để cải thiện chất lượng điện áp trên lưới điện. Dựa trên cơ sở lý thuyết
về STATCOM, luận án tập trung phân tích các giải thuật điều khiển mới được áp dụng
cho STATCOM khi nó được kết nối đến lưới điện để nhằm ổn định điện áp của lưới
này. Việc nghiên cứu cải tiến bộ điều khiển dành cho STATCOM nhằm mục đích nâng
cao chất lượng điện áp trong hệ thống điện. Cụ thể, đề tài đã đề xuất áp dụng các bộ điều
khiển kết mới như: ANFIS-PSO, ANFIS-GA, và ANFIS-Online để cải thiện ổn định
điện áp, nơi mà bao gồm nhiều phụ tải có độ nhạy cao cần hoạt động với độ ổn định chất
lượng điện áp tốt nhất. Chi tiết các kết quả nghiên cứu đã được trình bày cụ thể trong
Chương 4 và Chương 5 của luận án.
So sánh các kết quả mô phỏng đạt được giữa các bộ điều khiển được đề xuất như Fuzzy,
ANFIS-PSO, ANFIS-GA, và ANFIS-Online trong Chương 4 và Chương 5 của luận án,
nó được kết luận rằng bộ điều khiển ANFIS-Online có thể cải thiện chất lượng điện áp
tốt nhất trên lưới điện sau khi các sự cố ngắn mạch xảy ra trên lưới này được tách ly.
Kết quả cho thấy, với cấu trúc bộ điều khiển ANFIS – Online, phương pháp lọc dữ liệu
mới dựa trên xác suất thống kê được giới thiệu và sử dụng để đánh giá độ tin cậy của dữ
liệu trước khi đưa vào hệ huấn luyện ANFIS - Online. Bộ lọc dữ liệu sẽ loại bỏ các thành
phần outliers của độ chênh lệch công suất tác dụng được đo lường thực tế. Bộ huấn
luyện ANFIS-Online có thể cập nhật liên tục các giá trị thay đổi ngẫu nhiên của 𝑒𝑖 và
𝑒𝐶 để có thể điều chỉnh thích nghi, nhanh và hiệu quả dòng công suất được cung cấp từ
thiết bị STATCOM tại nơi mà nó được kết nối đến lưới điện. Bộ ANFIS sẽ cập nhật cơ
sở dữ liệu trực tuyến, và giá trị ngõ ra của nó sẽ là tham chiếu để điều chỉnh bộ dự báo
ANI trong hệ thống huấn luyện online. Với sự kết hợp này, các thông số của hệ mờ thích
nghi được cập nhật tức thời và tin cậy nhờ dữ liệu trước khi đưa vào huấn luyện đã được
đánh giá độ tin cậy.
129
Các mô hình lưới điện khác nhau được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của các bộ
điều khiển STATCOM được để xuất. Cụ thể, mô hình lưới điện mẫu OMIB và IEEE_9
nút cũng như hệ thống điện thực tế tại Khu Công nghệ cao Tp. HCM-Việt nam được sử
dụng trong các quá trình mô phỏng tính toán và phân tích. Kết quả nghiên cứu cũng như
các đóng góp chính của luận án này được tóm tắt như sau:
- Khảo sát, đánh giá đặc tính động học của điện áp tại các nút của hệ lưới điện OMIB,
IEEE_9 nút và lưới điện thông số thực tế trong trường hợp không có và có
STATCOM.
- Cải tiến và tối ưu các thông số bộ điều khiển STATCOM dùng ANFIS-PSO,
ANFIS-GA và ANFIS-Online để cải thiện chất lượng điện áp tại vị trí đặt
STATCOM.
- Đề xuất phương pháp lọc dữ liệu mới dựa trên cơ sở lý thuyết xác xuất thống kê
để xử lý dữ liệu trước khi cung cấp cho các giải thuật huấn luyện cũng như xây
dựng bộ dự báo công suất để điều khiển hiệu quả các thiết bị STATCOM trên lưới;
- Áp dụng các bộ điều khiển được cải tiến vào lưới điện Khu Công nghệ cao
Tp.HCM, nơi có các phụ tải với độ nhạy cao, góp phần đưa ra các giải pháp đảm
bảo tính ổn định chất lượng điện áp. Kết quả mô phỏng trên lưới điện thực tế cho
thấy việc sử dụng kỹ thuật huấn luyện online cho ANFIS sẽ cho kết quả tốt nhất
đối với hệ thống điện được nghiên cứu.
Chi tiết hơn, đối với kết quả nghiên cứu trên lưới OMIB, bộ điều khiển ANFIS-Online
có thể làm giảm đáng kể nhất các đặc tính dao động động học của điện áp tại PCC (đạt
trạng thái xác lập khoảng 1,346s và độ chênh lệch điện áp khoảng 0,85%), công suất
của máy phát đồng bộ PCC (đạt trạng thái xác lập khoảng 1,1 ~ 2,1s), và công suất của
máy phát điện gió (đạt trạng thái xác lập khoảng 2,09 ~ 2,36s) tại thời điểm phục hồi sự
cố ba pha xảy ra trên lưới điện OMIB. Đối với lưới IEEE_9 nút, các bộ điều khiển
ANFIS, ANFIS-PSO, ANFIS- GA và ANFIS-Online có thể cải thiện độ ổn định điện áp
tốt hơn bộ điều khiển PID truyền thống. Trong đó, ANFIS-PSO cho kết quả tốt nhất khi
so sánh với các bộ điều khiển khác. Nhìn chung, trong trường hợp sử dụng các bộ điều
khiển ANFIS, ANFIS-GA, ANFIS-PSO và ANFIS-Online, thì độ chênh lệch điện áp
tại nút PCC của lưới IEEE_9 nút là trong khoảng 9~10%. Điện áp đạt trạng thái xác lập
đối với các bộ điều khiển sử dụng ANFIS là khoảng 1,101s. Đối với lưới điện khu Công
130
nghệ cao, điện áp VPCC trạm 110kV Intel cho thấy các bộ điều khiển STATCOM được
đề nghị có thể đẩy nhanh việc phục hồi điện áp sau khi cô lập điểm ngắn mạch. Việc
này rất quan trọng đối với các trường hợp tại nút Intel có kết nối với phụ tải độ nhạy cao
(như phụ tải trong các khu vông nghiệp, các dây chuyền sản xuất các linh kiện bán
dẫn…), thời gian sụt áp kéo dài sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định tiếp tục duy trì hay
ngừng dây chuyền sản xuất do ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Các đáp ứng thu
được cho thấy giữa các bộ điều khiển được áp dụng là Fuzzy, ANFIS (offline), ANFIS-
PSO, ANFIS-GA và ANFIS-Online thì kết quả của bộ điều khiển ANFIS-Online là tốt
nhất. Điều này khẳng định hiệu quả của việc cập nhật online các thông số của bộ ANFIS.
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu với lưới điện thực tế cho kết luận hoàn toàn phù
hợp với các kết quả nghiên cứu cho hệ OMIB và IEEE_9 nút. Các kết luận này cũng
cho thấy hiệu quả của bộ ANFIS-Online và đặc biệt là dữ liệu dùng để huấn luyện được
đánh giá độ tin cậy trước khi huấn luyện để nhằm đảm bảo độ chính xác cao. Các kết
quả nghiên cứu này đã được công bố trên các tạp chí, hội nghị quốc tế như đã đề cập.
Từ giải thuật điều khiển STATCOM được đề trong Chương 3, thực hiện trong và phân
tích đánh giá kết quả mô phỏng trong Chương 4 và Chương 5, đối với lưới điện Khu
Công Nghệ Cao Tp. HCM, luận án đề xuất sử dụng bộ điều khiển ANFIS-Online cho
thiết bị STATCOM .
6.2 Hướng phát triển của luận án
Mặc dù những nội dung nghiên cứu trong luận án đã được công nhận thông qua các bài
báo khoa học; kết quả chỉ ra có tính mới; và kết quả mô phỏng cho thấy hiệu quả của
các bộ điều khiển được đề nghị, tuy nhiên, luận án vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần
tiếp tục nghiên cứu phát triển tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả các bộ điều khiển, cũng
như thêm các giải pháp cải thiện chất lượng điện áp. Cụ thể, các hướng nghiên cứu tiếp
theo là:
- Trong việc tối ưu các bộ tham số của hệ ANFIS, có thể áp dụng các thuật toán tối
ưu khác như ABC (tối ưu đàn kiến), BA (tối ưu đàn ong), FA (tối ưu con đom
đóm), và CS (giải thuật tìm kiếm cooku) để xác đính các tham số của bộ ANFIS.
- Bộ dự báo ANI hiện được xây dựng và huấn luyện với phương pháp huấn luyện
nơ-ron nhân tạo thông thường. Vì vậy, trong tương lai, tác giả có thể nghiên cứu
131
áp dụng các phương pháp huấn luyện khác như SVM hoặc ARIMA để cải thiện
tính hiệu quả khả năng dự báo.
132
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
[1] Huu Vinh, Nguyen; Minh Tien, Cao; Hung, Nguyen; Kim Hung, Le, “Performance Comparison between PSO and GA in Improving Dynamic Voltage Stability in ANFIS Controllers for STATCOM”, Engineering, Technology & Applied Science Research, Vol. 9, No. 6, 2019, pp. 4863-4869 (Journal, ESCI, online)
[2] Huu Vinh, Nguyen; Minh Tien, Cao; Hung, Nguyen; Kim Hung, Le, “Using an Intelligent ANFIS Controller for STATCOM In Improving Dynamic Voltage Stability”, FACTA UNIVERSITATIS Series: Electronics and Energeticsod, Vol. 33, No. 3, 2020, pp. 395-412 (Journal, ESCI, accepted, online)
[3] Huu Vinh, Nguyen; Minh Tien, Cao; Hung, Nguyen; Kim Hung, Le, “Application of Anfis-Pid Controller for Statcom to Enhance Power Quality in Power System Connected Wind Energy System”, International Journal of Engineering & Technology, 7 (4.4) (2018), pp. 35-37, (Journal, Scopus Index, online)
[4] H. V. Nguyen; H. Nguyen; K. H. Le, “ANFIS and Fuzzy Tuning of PID Controller for STATCOM to Enhance Power Quality in Multi-machine System Under Large Disturbance”, Recent Advances in Electrical Engineering and Related Sciences: Theory and Application, LNEE (ATEA 2018), LNEE, Vol 554, pp. 34-44. (Lecture Note, Scopus Index).
[5] Nguyen Huu Vinh; Nguyen Hung; Le Kim Hung, “Sử dụng STATCOM để nâng cao ổn định trong hệ thống điện gió kết hợp với lưới điện”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, ISSN: 1859 – 1531, số 11(96).2015, Quyển 2, pp. 219 – 221 (Journal)
[6] Nguyen Huu Vinh; Nguyen Hung; Le Kim Hung, “Application Of Adaptive Neuro-Fuzzy Inference System For Enhancing Controllability Of A Statcom In Power Systems”, International Journal Of Engineering Science & Innovative Technology (IJESIT), ISSN: 2319-5967, Volume 6, Issue 5, September 2017, pp. 21-29 (Journal, Online)
[7] Nguyen Huu Vinh; Nguyen Hung; Le Kim Hung, “Designing PID Controller for STATCOM and SVC in Multi-machine System Using Modal Theory Method”, International Journal of Engineering and Technical Research (IJETR), ISSN: 2321-0869 (O), Volume-7, Issue-10, October 2017, pp. 14-18 (Journal, Online)
[8] Nguyễn Hữu Vinh; Hồ Thanh Tuấn; Nguyễn Hùng; Lê Kim Hùng, “Ứng dụng STATCOM để cải thiện chất lượng điện áp trên hệ thống điện phân phối 22kV: khu công nghiệp Tân Bình, TpHCM”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, ISSN: 1859 – 1531, số 7(116).2017, pp 102 - 106 (Journal)
[9] Nguyễn Hữu Vinh; Hoàng Văn Khải; Nguyễn Hùng; Lê Kim Hùng, “Cải thiện chất lượng điện áp trong lưới điện phân phối 22Kv có phụ tải phi tuyến dùng Statcom và bộ lọc sóng hài”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, ISSN: 1859 – 1531, số 01 (122)/2018, pp 120 - 124 (Journal).
133
[10] Nguyen Huu Vinh; Le Kim Hung; Nguyen Hung, “Application study of a Statcom to enhance the stability of a grid connected Wind energy system”, 2015 IEEE International Future Energ Electronics Conference (IEEE IFEEC 2015), (IEEE Conference)
[11] Nguyen Huu Vinh; Le Kim Hung; Nguyen Hung, “Hybrid damping controller for STATCOM to enhance power quality in multi-machine system”, 2017 International Conference on System Science and Engineering (ICSSE 2017), IEEE Conference, pages: 154-157 (IEEE Conference)
[12] Nguyen Huu Vinh; Cao Minh Tien; Nguyen Hung; Le Kim Hung, “Transient Stability Improvement of Doubly Fed Induction Generator for Wind Turbine in Power System”, 21st International Conference on Mechatronics Technology (ICMT 2017), ISBN: 978-604-63-2635-9, pp. 443-447 (Conference).
[13] Nguyễn Hữu Vinh; Cao Minh Tiến; Nguyễn Hùng; Lê Kim Hùng, “Ứng dụng ANFIS để điều khiển STATCOM nhằm cải thiện sụt áp ngắn hạn trong hệ thống điện”, Hội nghị Khoa học công nghệ HUTECH 2018 (HUTECH Conference 2018), 2018, ISBN: 978-604-67-1082-0, pp. 753-759 (Conference).
[14] Nguyễn Hữu Vinh; Phạm Thanh Hưng; Nguyễn Hùng; Lê Kim Hùng, “Giải pháp cải thiện ổn định điện áp dùng thiết bị bù ngang cho lưới phân phối 22kV Huyện U Minh – Cà Mau”, Hội nghị Khoa học công nghệ HUTECH 2019 (HUTECH Conference 2019), 2019, ISBN: 978-604-67-1299-2, pp. 1452 - 1457 (Conference)
[15] Huu Vinh, Nguyen; Minh Tien, Cao; Hung, Nguyen; Kim Hung, Le; Tan Hung, Nguyen; Minh Vuong, Le; Tien Hoang, Nguyen: “Determining Optimal Location and Sizing of STATCOM Based on PSO Algorithm and Designing Its Online ANFIS Controller for Power System Voltage Stability Enhancement”, 2020 5th International Conference on Green Technology and Sustainable Development (GTSD 2020), 2020, ISBN: 978-1-7281-9982-5 (IEEE Conference).
134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
I. Wasiak and Z. Hanzelka, "Integration of distributed energy sources with electrical power grid," Bulletin of Polish Academy of Sciences: Technical Sciences, vol. 54, no. 7, pp. 297-309, 2009.
[2] A. Moreno-Muñoz (Ed.), "Power Quality. Mitigation Technologies in a Distributed Environment," in Springer-Verlag, London, 2007.
[3] S.L. Chen et al., "Mitigation of voltage sags by network reconfiguration of a utility power system," in Transmission and Distribution Conference and Exhibition 2002: Asia Pacific. IEEE/PES, Asia Pacific, 2002.
[4] G. Benysek, M.P. Kazmierkowski, J. Popczyk, and R. Strzelecki, "Power electronic systems as a crucial part of Smart Grid infrastructure – a survey," Bulletin Of The Polish Academy Of Sciences: Technical Sciences, vol. 59, no. 4, 2011.
[5] R. Strzelecki and G. Benysek, "Power Eectronics in Smart Electrical," in Springer-Verlag, London, 2007.
[6] C. Perry and D. Dorr, "Custom Power Choices Abound," in Transmission and Distribution World, 2003.
[7] N.H. Woodley, L. Morgan, and A. Sundaram, "Experience With An Inverter- Based Dynamic Voltage Restorer," Power Delivery, IEEE Transactions on, vol. 14, no. 3, pp. 1181-1186, 1999.
[8] S.W. Middlekauff and E.R. Collins, "System and Customer Impact: Considerations for Series Custom Power Devices," Power Delivery, IEEE Transactions on, vol. 13, no. 1, pp. 278-282, 1998.
[9] C Benachaiba and B. Ferdi, "Voltage Quality Improvement Using DVR," Electrical Power Quality and Utilisation, Journal, vol. XIV, no. 1, pp. 39-46, 2008.
[10] S.B. Rewatkar and S.G. Kewte, "Role of Power Electronics based FACTS Controller SVC for mitigation of Power Quality Problems," Emerging Trends in Engineering and Technology (ICETET), 2009 2nd International Conference on, pp. 731-735, 2009.
[11] Singh, B. ; Saha, R. ; Chandra, A. ; Al-Haddad, K.,, "Static synchronous compensators (STATCOM): a review," Power Electronics, IET, vol. 2, no. 4, pp. 297-324, 2009.
[12] J. . Milanović and an Zhang, "Modeling of C S Devices for oltage Sag Mitigation Studies in Large Power Systems," Power Delivery, IEEE Transactions on, vol. 25, no. 4, pp. 3044-3052, 2010.
[13] Nguyen Huu Vinh; Nguyen Hung; Le Kim Hung, "Designing PID Controller for STATCOM and SVC in Multi-machine System Using Modal Theory Method," International Journal of Engineering and Technical Research (IJETR), vol. 7, no. 10, pp. 14-18, 2017.
[14] B. C. thương, Quy định hệ thống điện phân phối, Hà Nội, 2015. [15] T. Đ. Long, Tra cứu về chất lượng điện năng, Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội, 2013.
[16] N. R. W. J. Arrillaga, Power System Harmonics, Wiley, 2004.
135
[17] I.-S. S. Board, "IEEE Standard 519-2014 Recommend Practice and," IEEE Power and Energy Society, pp. 1-17, 2014.
[18] Barry W. Kennedy, Power Quality Primer, McGraw Hill, 2005. [19] Sheng Wang ; Lixue Li ; Xin Wang ; Yihui Zheng ; Gang Yao, "Direct output voltage control of a STATCOM using PI controller based on multiple models," in Industrial Electronics and Applications (ICIEA), 2011 6th IEEE Conference on, 2011.
[20] Datta, S. ; Roy, A.K., "Fuzzy logic based STATCOM Controller for enhancement of power system dynamic stability," in Electrical and Computer Engineering (ICECE), 2010 International Conference on, 2010.
[21] Shahgholian, G. ; Mahdavian, Mehdi ; Emami, A. ; Ahmadzade, B., "Improve power quality using static synchronous compensator with fuzzy logic controller," in Electrical Machines and Systems (ICEMS), 2011 International Conference on, 2011.
[22] Nguyễn Hồng Anh, Lê Cao Quyền, "Lựa chọn thiết bị bù công suất phản kháng tối ưu cho lưới điện 500kV Việt Nam," Tạp chí khoa học công nghệ đại học Đà Nẵng, vol. 3 (26), 2008.
[23] Đinh Thành Việt, Lê Đức Hiền, Trần Phương Châu, Trần Văn Dũng, Hà Đình Nguyên, "Ứng dụng STATCOM để nâng cao độ ổn định điện áp hệ thống điện Việt Nam. Tuyển tập Báo cáo," in Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2010.
[24] N. G. Hingorani and L. Gyupyi., "Understanding FACTS: Concepts and Technology of Flexible AC Transmision System," in IEEE Press, New York, 2000.
[25] Kumaravel, G. ; Kumar, C., "Design of self tuning PI controller for STATCOM using Bats Echolocation Algorithm based Neural controller," in Advances in Engineering, Science and Management (ICAESM), 2012 International Conference on, 2012.
[26] Chauhan, S. ; Chopra, V. ; Singh, S., "Power system transient stability improvement using Fuzzy-PI based STATCOM controller," in Power, Control and Embedded Systems (ICPCES), 2012 2nd International Conference on,, 2012. [27] H. V. Nguyen; H. Nguyen; K. H. Le,, "Application Study of a STATCOM to Enhance The Stability of a Grid Connected Wind Energy System," in 2015 IEEE International Future Energ Electronics Conference (IEEE IFEEC 2015),, 2015. [28] J. Chhor, P. Tourou and C. Sourkounis, "Evaluation of state-based controlled STATCOM for DFIG-based WECS during voltage sags," in 2016 IEEE International Conference on Renewable Energy Research and Applications (ICRERA), Birmingham, 2016.
[29] A. Jain, K. Joshi, A. Behal, and N. Mohan,, "Voltage regulation with STATCOMs: Modeling, control and results," IEEE Trans. Power Delivery, vol. 21, no. 2, pp. 726-735, 2006.
[30] M. N. Uddin and R. S. Rebeiro, "Improved dynamic and steady state performance of a hybrid speed controller based IPMSM drive," in IEEE Industry Applications Society Annual Meeting (IAS), 2011.
[31] L. O. Mak, Y. X. Ni, and C. M. Shen, "STATCOM with fuzzy controllers for interconnected power systems," Electric Power Systems Research, vol. 55, no. 2, pp. 87-95, 2000.
136
[32] K. V. Patil, J. Senthil, J. Jiang, and R. M. Mathur, "Application of STATCOM for damping torsinal oscillations in series compensated AC system," IEEE Trans. Energy Conversion, vol. 13, no. 3, pp. 237-243, 1998.
[33] H. F. Wang, "Application of damping torque analysis to statcom control," Electrical power and energy systems, International journal of, vol. 22, pp. 197- 204, 2000.
[34] A. Safari, A. Ahmadian, and M. A. A. Golkar, "Controller design of statcom for power system stability improvement using honey bee mating optimization," Journal of Applied Research and Technology, vol. 11, pp. 144-155, 2013. [35] M. Molinas, J.A. Suul, and T. Undeland, "Low voltage ride through of wind farms with cage generators: STATCOM versus SVC," IEEE Trans. Power Electronics, 2008, vol. 23, no. 3, pp. 1104-1117, 2008.
[36] J. Arillaga and N. R. Watson, Computer Modelling of Electrical Power Systems, John Wiley & Sons Ltd, second edition, 2001.
[37] V. Spitsa, A. Alexandrovitz, E. Zeheb,, "Robust Pole Placement Technique for STATCOM Controller Design," in IEEE 25th Convention of Electrical and Electronics Engineers, Israel, 2008.
[38] N. M. Ali, V. Amin, "An LQR/Pole Placement Controller Design for
STATCOM," in IEEE Control Conference, Hunan, China, 2007.
[39] A. F. Bati, "Damping Of Power Systems Oscillations by Using STATCOM GA- Based Optimal Controllers," in IEEE/PES Conference on Innovative Smart Grid Technologies, Middle East, Jeddah, Saudi Arabia, 2011.
[40] B. S. Chen, Y. Y. Hsu, "A Minimal Harmonic Controller for a STATCOM," IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 55, no. 2, pp. 655-664, 2008. [41] C. F. Xue, X. P. Zhang, K. R. Godfrey, "Design of STATCOM Damping Control with Multiple Operating Points: A Multimodal LMI Approach," IEEE Proceedings Generation, Transmission and Distribution, vol. 153, no. 4, pp. 375- 382, 2006.
[42] W. Chao, Z. Yao, "Approach on Nonlinear Control Theory for Designing STATCOM Controller," in IEEE International Conference on Grey Systems and Intelligent Services, Nanjing, China, 2007.
[43] S. Latha, G.Y. R. Vikhram, "Power System Damping Improvement by Robust STATCOM Voltage Controller Design Using Loop-Shaping Technique," in IEEE International Conference on Process Automation, Coimbatore, India, 2011.
[44] C. Pang, M. Kezunovic,, "A New Approach to PID Controller Design of STATCOM," in IEEE 40th Power Symposium, Calgary, Canada, 2008.
[45] C. H. Liu, Y. Y. Hsu, "Design of a Self-Tuning PI Controller for a STATCOM Using Particle Swarm Optimization," IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 57, no. 2, pp. 702-715, 2010.
[46] M. R. Banaei, "Enhancement of Power System Stability By Means Of SSSC and STATCOM: A Comparative Study," in IEEE 7th International Conference on Electrical and Electronics Engineering, Bursa, Turkey,, 2011.
[47] B. Singh, R. Saha, "A New 24-Pulse STATCOM for Voltage Regulation," in IEEE International Conference on Power Electronics, Drives and Energy Systems, Delhi, India, 2006.
137
[48] P. Rao, M. L. Crow, Z. Yang, "STATCOM Control For Power System Voltage Control Applications," IEEE Transactions on Power Delivery, vol. 15, no. 4, pp. 1311-1317, 2000.
[49] S. Li, L. Xu, T. A. Haskew, "Control of VSC-Based STATCOM Using Conventional and Direct-Current Vector Control Strategies," International Journal of Electrical Power & Energy Systems, vol. 45, no. 1, pp. 175-186, 2012. [50] H. C. Tsai, C. C. Chu, S. H. Lee, "Passivity-based Nonlinear STATCOM Controller Design for Improving Transient Stability of Power Systems," in IEEE Transmission and Distribution Conference & Exhibition: Asia and Pacific, Dalian, China, 2005.
[51] K. R. Padiyar, N. Prabhu, "Design and Performance Evaluation of Sub synchronous Damping Controller with STATCOM," IEEE Transactions on Power Delivery, vol. 21, no. 3, pp. 1398-1405, 2006.
[52] N. Voraphonpiput, S. Chatratana, "STATCOM Analysis and Controller Design for Power System Voltage Regulation," in IEEE Transmission and Distribution Conference and Exhibition, Dalian, China, 2005.
[53] Y. Xingwu, J. Jianguo, L. Shichao, "A Novel Design Approach of DC Voltage Balancing Controller for Cascaded H-Bridge Converter-Based STATCOM," in IEEE 6th International Power Electronics and Motion Control Conference, Wuhan, China, 2009.
[54] V. Spitsa, A. Alexandrovitz, E. Zeheb, "Design of a Robust State Feedback Controller for a STATCOM Using a Zero Set Concept," IEEE Transactions on Power Delivery, vol. 25, no. 1, pp. 456-467, 2001.
[55] D. Jovcic, R. Sternberger, "Robust Controller Design for a Multilevel Cascaded STATCOM," in IEEE Power and Energy Society General Meeting-Conversion and Delivery of Electrical Energy in the 21st Century, Pittsburgh, Pennsylvania, 2008.
[56] C. Hochgraf and R. Lasseter, "Statcom controls for operation with unbalanced
voltages," Power Delivery, IEEE Transactions on, vol. 13, pp. 538-544, 1998.
[57] H. Wang, "Phillips-heffron model of power systems installed with statcom and applications," Generation, Transmission and Distribution, IEE Proceedings, vol. 146, pp. 521-527, 1999.
[58] W. Heffron and R. Phillips, "Effect of a modern amplidyne voltage regulator on underexcited operation of large turbine generators [includes discussion]," Power Apparatus and Systems, Part III. Transactions of the American Institute of Electrical Engineers, vol. 71, pp. 692-697, 1952.
[59] K. Bollinger and R. Lalonde, "Tuning synchronous generator voltage regulators using on-line generator models," Power Apparatus and Systems, IEEE Transactions on, vol. 96, pp. 32-37, 1977.
[60] A. Ibrahim, B. Hogg, and M. Sharaf, "Self-tuning automatic voltage regulators for a synchronous generator," Control Theory and Applications, IEE Proceedings D, vol. 136, pp. 252-260, 1989.
[61] J. Finch, K. Zachariah, and M. Farsi, "Turbogenerator self-tuning automatic voltage regulator," Energy Conversion, IEEE Transactions on,, vol. 14, pp. 843- 848, 1999.
138
[62] Ho WH, Chen JX, Lee I, Su HC, "An ANFIS-based model for predicting adequacy of vancomycin regimen using improved genetic algorithm," Expert Syst Appl, vol. 38, pp. 13050-13056, 2011.
[63] Chen MY, "A hybrid ANFIS model for business failure prediction utilizing particle swarm optimization and subtractive clustering," Inform Sci, vol. 220, pp. 180-195, 2013.
[64] Jalali-Heravi M, Asadollahi-Baboli M, "Quantitative
structure-activity relationship study of serotonin (5-HT7) receptor inhibitors using modified ant colony algorithm and adaptive neuro-fuzzy interference system (ANFIS)," Eur J Med Chem, vol. 44, pp. 1463-1470, 2009.
[65] Kennedy, J. and Eberhart, R.C, "Particle swarm optimization, In Proceedings of IEEE international conference on neural networks," in IEEE Press, New Jersey, 1995.
[66] Momeni, E., Armaghani, D.J., Hajihassani, M. and Amin, M.F.M, "Prediction of uniaxial compressive strength of rock samples using hybrid particle swarm optimization-based artificial neural networks," Measurement, vol. 60, pp. 50-63, 2015.
[67] F. Solomonese, C. Barbulescu, S. Kilyeni, M. Litcanu, "Genetic algorithms. Power systems applications," in 2013 6th International Conference on Human System Interactions (HSI), Sopot, Poland, 2013.
[68] L. Tian, "Intelligent self-tuning of PID Control for the Robotic Testing System for Human Musculoskeletal joints test," Annals of Biomedical Engineering, vol. 32, no. 6, 2004.
[69] O. Bachir and A. F. Zoubir, "Adaptive Neuro-fuzzy Inference System Based Control of Puma 600 Robot Manipulator," International Journal of Electrical and Computer Engineering, vol. 2, no. 1, pp. 90-97, 2012.
[70] J. JSR, "ANFIS: Adaptive-network-based fuzzy inference system.," IEEE T Syst Man Cyb, vol. 23, pp. 665-685, 1993.
[71] Shahgholian, G. ; Faiz, J. ; Fani, B. ; Yousefi, M.R., "Operation, modeling, control and applications of static synchronous compensator: A review," in IPEC 2010, 2010.
[72] H. V. Nguyen, H. Nguyen, K. H. Le, "Hybrid damping controller for STATCOM to enhance power quality in multi-machine system," 2017 International Conference on System Science and Engineering (ICSSE), pp. 154-157, 2017.
[73] H. V. Nguyen, H. Nguyen, K. H. Le, "ANFIS and Fuzzy Tuning of PID Controller for STATCOM to Enhance Power Quality in Multi-machine System Under Large Disturbance," AETA 2018 - Recent Advances in Electrical Engineering and Related Sciences: Theory and Application, LNEE, Vol 554, pp. 34-44, 2018.
[74] A. Awasthi, S. K. Gupta, M. K. Panda, "Design of a Fuzzy Logic Controller Based STATCOM for IEEE9 Bus System," European Journal of Advances in Engineering and Technology, vol. 2, no. 4, pp. 62-67, 2015.
[75] A. Albakkar, O.P. Malik, "Adaptive Neuro-Fuzzy FACTS Controller for Transient Stability Enhancement," in 16th National Power System Conference, Osmania University, India, 2010.
139
[76] Nguyễn Hữu Vinh; Cao Minh Tiến; Nguyễn Hùng; Lê Kim Hùng,, "Ứng dụng ANFIS để điều khiển STATCOM nhằm cải thiện sụt áp ngắn hạn trong hệ thống điện," Hội nghị Khoa học công nghệ HUTECH 2018, pp. 753-759, 2018. [77] Shoorehdeli MA, Teshnehlab M, Sedigh AK, "Training ANFIS as an identifier with intelligent hybrid stable learning algorithm based on particle swarm optimization and extended Kalman filter," Fuzzy Set Syst, vol. 160, pp. 922-948, 2009.
[78] Durairaj S., Kannan P.S., Devaraj D., "Application of Genetic Algorithm to Optimal Reactive Power Dispatch including Voltage Stability Constraint," Journal of Energy & Environment, vol. 4, pp. 63-73, 2005.
[79] Dehghani, M.; Riahi-Madvar, H.; Hooshyaripor, F.; Mosavi, A.; Shamshirband, S.; Zavadskas, E.K.; Chau, K.W., "Prediction of hydropower generation using Grey wolf optimization adaptive neuro-fuzzy inference system," Energies, 2019. [80] Choubin, B.; Moradi, E.; Golshan, M.; Adamowski, J.; Sajedi-Hosseini, F.; Mosavi, A., "An ensemble prediction of flood susceptibility using multivariate discriminant analysis, classification and regression trees, and support vector machines," Sci. Total Environ. 2019, vol. 651, p. 2087–2096, 2019.
[81] Rezakazemi, M.; Mosavi, A.; Shirazian, S. , "ANFIS pattern for molecular membranes separation optimization," J. Mol. Liq. , vol. 274, pp. 470-476, 2019. [82] Basser, H.; Karami, H.; Shamshirband, S.; Akib, S.; Amirmojahedi, M.; Ahmad, R.; Jahangirzadeh, A.; Javidnia, H., "Hybrid ANFIS-PSO approach for predicting optimum parameters of a protective spur dike," Appl. Soft Comput. J., vol. 30, pp. 642-649, 2015.
[83] Huu Vinh, Nguyen; Minh Tien, Cao; Hung, Nguyen; Kim Hung, Le,, "Performance Comparison between PSO and GA in Improving Dynamic Voltage Stability in ANFIS Controllers for STATCOM," Engineering, Technology & Applied Science Research, vol. 9, no. 6, pp. 4863-4869, 2019.
[84] S.Sivagowry 1, M. Durairaj, "A Study on the accessible techniques to classify and predict the risk of Cardio Vascular Disease," International Journal of Computer Trends and Technology (IJCTT), vol. 32, no. 1, 2016.
[85] M. Omar, M. A. Zaidan, and M. O. Tokhi, "Dynamic modelling and control of a twin-rotor system using adaptive neuro-fuzzy inference system techniques," Proceedings of the Institution of Mechanical Engineers, Part G: Journal of Aerospace Engineering, vol. 226, no. 7, pp. 787-803, 2012.
[86] Rahib Hidayat Abiyev, and Okyay Kaynak, Fellow,, "Type 2 Fuzzy Neural Structure for Identificationand Control of Time-Varying Plants," IEEE TRANSACTI ONS ON INDUSTRIAL ELECTRONICS, vol. 57, no. 12, 2010.
[87] Erkan Kayacan, Erdal Kayacan, and Mojtaba Ahmadieh, "Identification of Nonlinear Dynamic Systems Using Type-2 Fuzzy Neural Networks - A Novel Learning Algorithm and a Comparative Study," IEEE TRANSACTIONS ON INDUSTRIAL ELECTRONICS, 2014.
[88] Rabiah Badar ; Saad Dilshad, "Type-II neuro fuzzy wavelet control for power system stability enhancement using STATCOM," in 2016 19th International Multi-Topic Conference (INMIC), 2016.
[89] Pearson, K., "On Lines and Planes of Closest Fit to Systems of Points in Space," Philosophical Magazine, vol. 2, no. 11, pp. 559-572, 1901.
140
[90] Hotelling, H., "Analysis of a complex of statistical variables into principal components," Journal of Educational Psychology, vol. 24, pp. 417–441, and 498–520, 1933.
[91] Kong W, Dong ZY, Jia Y, Hill DJ, Xu Y, Zhang Y., "Short-term residential load forecasting based on LSTM recurrent neural network," IEEE Transactions on Smart Grid, 2017.
[92] H.S. Hippert, C E Pedreira and R C Souza, "Neural networks for short-term load forecasting: a review and evaluation," IEEE Transactions on Power Systems, vol. 16, no. 1, pp. 44-55, 2001.
[93] A. S. Pandey, D. Singh and S. K. Sinha, "Intelligent Hybrid Wavelet Models for Short-Term Load Forecasting," IEEE Transactions on Power Systems, vol. 25, no. 3, pp. 1266-1273, 2010.
[94] Qiang, S. and Pu, Y, "Short-term power load forecasting based on support vector machine and particle swarm optimization," Journal of Algorithms &t Computational Technology, 2019.
[95] Wang, Jujie Wang, Jianzhou Li, Yaning Zhu, Suling Zhao, Jing, "Techniques of applying wavelet de-noising into a combined model for short-term load forecasting," International Jourmal of Electrical Power Energy Systems, vol. 62, pp. 816-824, 2014.
[96] M. Lopez Garcia, S. Valero, C. Senabre and A Gabaldon Marin, "Short-Term Predictability of Load Series Characterization of Load Data Bases," IEEE Transactions on Power Systems, vol. 28, no. 3, pp. 2466-2474, Aug.2013. [97] J J Melero, J.J. Guerrero, J Beltran and C Pueyo, "Efficient data filtering for wind energy assessment," IET Renewable Power Generation, vol. 6, no. 6, pp. 446- 454, 2012.
[98] X. Cao, S. Dong, Z. Wu, and Y. Jing, "A Data-Driven Hybrid Optimization Model for Short-Term Residential Load Forecasting," in Computer and Information Technology: Ubiquitous Computing and Communications; Dependable, Autonomic and Secure Computing: Pervasive Intelligence and Computing (CIT/IUCC/DASC/PICOM), 2015 IEEE International Conference on, 2015.
[99] Z. Yun, Z Quan, S Caixin, L Shaolan, L. Yuming, and S. Yang, "RBF Neural Network and ANFIS-Based Short-Term Load Forecasting Approach in Real- Time Price Environment," IEEE Transactions on Power Systems, vol. 23, pp. 853-858, 2008.
[100] H M. Al-Hamadi and S. A Soliman, "Fuzzy short-term electric load forecasting IEE Proceedings-Generation, Transmission and filter," using Kalman Distribution, vol. 153, no. 2, pp. 217-227, 2006.
[101] Tai Nengling, Jurgen Stenzel, Wu Hongxiao, "Techniques of applying wavelet transform into combine model for short-term load forecasting," Electric Power Systems Research, vol. 76, no. 6-7, pp. 525-533, 2006.
[102] Park, D. C, El-Sharkawi, M. A, Marks, R J, Atlas, L E, Damborg, M. J, "Electric load forecasting using an artificial neural network," IEEE Transactions on Power Systems, vol. 6, no. 2, pp. 442-449, 1991.
[103] Nguyen Huu Vinh; Nguyen Hung; Le Kim Hung, "Sử dụng STATCOM để nâng cao ổn định trong hệ thống điện gió kết hợp với lưới điện," Tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, vol. 11, no. 96, pp. 219-221, 2015.
141
[104] Nguyen Huu Vinh; Cao Minh Tien; Nguyen Hung; Le Kim Hung, "Transient Stability Improvement of Doubly Fed Induction Generator for Wind Turbine in Power System," 21st International Conference on Mechatronics Technology (ICMT 2017), pp. 443-447, 2017.
[105] Huu Vinh, Nguyen; Minh Tien, Cao; Hung, Nguyen; Kim Hung, Le,, "Application of Anfis-Pid Controller for Statcom to Enhance Power Quality in Power System Connected Wind Energy System," International Journal of Engineering & Technology, vol. 7, no. 4.4, pp. 35-37, 2018.
[106] EVNHCMC HVGC, "Chương trình nâng cao độ tin cậy," 2018. [107] E.V. Larsen and D.A Swann,, "Applying Power System Stabilizers," IEEE Trans. on Power Apparatus and Systems, Vols. PAS-100, pp. 3017-3046, 1981.
142
PHỤ LỤC
1. Các thông số hệ IEEE_9 nút
a. Dữ liệu nút
Bảng PL1.1 – Thông số nút của hệ IEEE_9 nút
Angle Pg
Bus No V 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1,040 0 1,026 0 1,025 0 1,000 0 1,000 0 1,000 0 1,000 0 1,000 0 1,000 0 0 163 85 0 0 0 0 0 0 Qg 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Pl 0 0 0 0 125 90 0 100 0 Ql 0 0 0 0 50 30 0 35 0 Qmin Qmax 0 -100 -70 0 0 0 0 0 0 0 130 50 0 0 0 0 0 0
b. Dữ liệu đường dây
Bảng PL1.1 – Thông số nhánh của hệ IEEE_9 nút
Từ nút 1 2 3 4 4 5 6 7 8 Đến nút 4 7 9 5 6 7 9 8 9 R (pu) 0,0000 0,0000 0,0000 0,0100 0,0170 0,0320 0,0390 0,0085 0,0119 X (pu) 0,0576 0,0625 0,0586 0,0850 0,0920 0,1610 0,1700 0,0720 0,1008 B (pu) 0 0 0 0,1760 0,1580 0,3060 0,3580 0,1490 0,2090
2. Các thông số lưới điện Khu Công nghệ cao TpHCM
a. Dữ liệu nút
Bảng PL2.1 – Thông số nút lưới điện Khu Công nghệ cao
Pl (MW) Ql (MVAr)
Vi 1,00 1,00 1,00 1,00 Tên trạm 220kV Thủ Đức 220kV Cát Lái 110kV Thủ Đức 110kV Cát Lái 110 120 110 124 36 15 16 26
143
Pl (MW) Ql (MVAr)
Tên trạm Thủ Đức Bắc Intel Tăng Nhơn Phú Thủ Đức Đông Sao Mai Công nghệ cao Vi 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 80 60 20 40 45 40 20 15 15 25 20 15
b. Dữ liệu đường dây
Bảng PL2.2 – Dữ liệu nhánh lưới điện Khu Công nghệ cao
Từ nút 1 1 2 3 4 4 4 5 6 6 7 1 Đến nút 2 3 4 5 8 9 10 6 7 8 8 2 R (p.u) 0,0010 0,0007 0,0010 0,0003 0,0058 0,0053 0,0064 0,0038 0,0032 0,0032 0,0032 0,0010 X (p.u) 0,0168 0,0267 0,0400 0,0018 0,0184 0,0176 0,0009 0,0163 0,0103 0,0103 0,0103 0,0168 B (p.u) 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
3. Xác định vị trí đặt STATCOM dùng thuật toán PSO
Việc xác định vị trí và dung lượng STATCOM được thực hiện thông qua giải thuật tìm
kiếm tối ưu PSO với hàm đánh giá được xác định như sau:
3.1 Hàm đánh giá trong quá trình xác định vị trí và dung lượng STATCOM:
Hàm đánh giá chung trong các trường hợp xác định vị trí tối ưu thiết bị bù được xây
𝑁𝑔
𝑁𝑑
2 𝑙𝑖𝑚)
2 𝑙𝑖𝑚)
dựng như sau:
𝑗=1
𝑗=1
𝐹𝑖𝑡 = ∑ ∆𝑃𝑛ℎá𝑛ℎ + 𝛼𝑣 ∑(𝑉𝑙𝑗 − 𝑉𝑙𝑗 + 𝛼𝑄 ∑(𝑄𝑔𝑗 − 𝑄𝑔𝑗
𝑁𝑏𝑟
2 𝑙𝑖𝑚)
(PL3.1)
𝑗=1
+ 𝛼𝑆 ∑(𝑆𝑙𝑗 − 𝑆𝑙𝑗
144
trong đó 𝛼𝑔, 𝛼𝑣, 𝛼𝑆 lần lượt là hệ số phạt của công suất phản kháng máy phát, điện áp
tải và công suất đường dây.
Giới hạn của các biến phụ thuộc trong phương trình xác định hàm mục tiêu Fit này được
xác định như sau:
𝑥𝑙𝑖𝑚 = {
𝑥𝑚𝑎𝑥, 𝑥𝑚𝑖𝑛, 𝑥 , 𝑥 > 𝑥𝑚𝑎𝑥 𝑥 < 𝑥𝑚𝑖𝑛 𝑘ℎá𝑐
với 𝑥 và 𝑥𝑙𝑖𝑚 là các giá trị tính toán và giới hạn của 𝑄𝑔𝑗, 𝑉𝑙𝑗, 𝑆𝑙𝑗.
3.2 Các điều kiện ràng buộc:
a) Điều kiện ràng buộc công suất các nút được xác định theo phương trình công suất
𝑁𝑏𝑢𝑠
sau:
𝑘=1
𝑁𝑏𝑢𝑠
(PL3.2) 𝑃𝑔𝑗 − 𝑃𝑑𝑗 − ∑ |𝑉𝑗||𝑉𝑘||𝑌𝑗,𝑘|𝑐𝑜𝑠(𝜃𝑗,𝑘 − 𝛿𝑗 + 𝛿𝑘) = 0 ; 𝑗 = 1 … 𝑁𝑏𝑢𝑠
𝑘=1
𝑄𝑔𝑗 − 𝑄𝑑𝑗 − 𝑄𝑠𝑡𝑎𝑡𝑗 − ∑ |𝑉𝑗||𝑉𝑘||𝑌𝑗,𝑘|𝑠𝑖𝑛(𝜃𝑗,𝑘 − 𝛿𝑗 + 𝛿𝑘) = 0 ; 𝑗 = 1 … 𝑁𝑏𝑢𝑠 (PL3.3)
b) Điều kiện ràng buộc bất đẳng thức
Giới hạn công suất của máy phát: Công suất phản kháng và điện áp của máy phát phải
nằm trong giới hạn dưới và giới hạn trên của máy phát như sau:
(PL3.4) 𝑄𝑔𝑗,𝑚𝑖𝑛 < 𝑄𝑔𝑗 < 𝑄𝑔𝑗,𝑚𝑎𝑥; 𝑗 = 1 … 𝑁𝑔𝑒𝑛
(PL3.5) 𝑉𝑔𝑗,𝑚𝑖𝑛 < 𝑉𝑔𝑗 < 𝑉𝑔𝑗,𝑚𝑎𝑥; 𝑗 = 1 … 𝑁𝑔𝑒𝑛
Ràng buộc về ổn định: Điện áp tại mỗi nút tải và dòng công suất trên đường dây không
được vượt quá giới hạn dưới và giới hạn trên.
(PL3.6) 𝑉𝑙𝑗,𝑚𝑖𝑛 < 𝑉𝑙𝑗 < 𝑉𝑙𝑗,𝑚𝑎𝑥; 𝑗 = 1 … 𝑁𝑑
(PL3.7) 𝑆𝑙 ≤ 𝑆𝑙𝑚𝑎𝑥; 𝑙 = 1 … 𝑁𝑙
145
(PL3.8) 𝑆𝑙 = 𝑚𝑎𝑥{𝑆𝑗,𝑘, 𝑆𝑘,𝑗}
Giới hạn statcom: Công suất STATCOM được giới hạn với khả năng phát hoặc hấp thụ
công suất của nó, cụ thể là không được vượt quá giới hạn trên và giới hạn dưới như sau:
(PL3.9) 𝑆𝑠𝑡𝑎𝑡𝑗,𝑚𝑖𝑛 < 𝑆𝑠𝑡𝑎𝑡𝑗 < 𝑆𝑠𝑡𝑎𝑡𝑗,𝑚𝑎𝑥; 𝑗 = 1 … 𝑁𝑠𝑡𝑎𝑡
3.3 Các bước thực hiện thuật toán xác định vị trí và dung lượng STATCOM:
Bắt đầu
Khởi tạo quẩn thể, chọn các thông số N, bird_step, c1, c2, R, 𝛼𝑔, 𝛼𝑣, 𝛼𝑆
(0) (0), 𝑣𝑖𝑑
Khởi động các biến điều khiển: 𝑥𝑖𝑑
Đối với mỗi cá thể (dung lượng, vị trí): tính toán phân bố công suất, ước lượng hàm mục tiêu
Đúng
Kết thúc So sánh hiệu quả từng cá thể với hiệu quả tốt nhất
Sai
(𝑘) (𝑘) và cập nhật vị trí 𝑥𝑖𝑑
Tính vận tốc mới 𝑣𝑖𝑑
Di chuyển từng cá thể đến một vị trí mới
Hình PL.1 Các bước xác định vị trí đặt STATCOM dùng thuật toán PSO
146
Như trong hình Hình PL.1, các bước áp dụng thuật toán PSO giải bài toán xác định vị
trí tối ưu STATCOM như sau:
i. Chọn các thông số điều khiển cho PSO bao gồm số cá thể N, số vòng lặp lớn
nhất (bird_step), các hệ số thành phần nhận thức và thành phần xã hội c1, c2;
hệ số giới hạn vận tốc lớn nhất R, các hệ số phạt 𝛼𝑔, 𝛼𝑣, 𝛼𝑆 cho các ràng buộc.
Ở đây, số cá thể được chọn là số nút trong hệ thống
(0).
ii. Khởi động các biến điều khiển trong giới hạn xác định bao gồm vị trí, vận tốc
(0), 𝑣𝑖𝑑
ban đầu của các cá thể 𝑥𝑖𝑑
iii. Đối với mỗi cá thể, tính toán giá trị của các biến phụ thuộc dựa trên phân bố
công suất và ước lượng hàm mục tiêu Fpbestd theo công thức (PL3.1). Xác
(0) cho mỗi cá thể và gbest cho vị trí
định giá trị tốt nhất toàn cục của hàm đánh giá Fgbest = min(Fpbestd).
(𝑘) cho mỗi phần cá thể theo
iv. Đặt pbestd cho vị trí khởi tạo ban đầu 𝑥𝑖𝑑 mỗi cá thể tương ứng với hàm Fpbestd.
(𝑘) và cập nhật vị trí 𝑥𝑖𝑑
v. Tính toán vận tốc mới 𝑣𝑖𝑑
(2.27) và (2.28), di chuyển đến vị trí mới.
Nếu k < bird_step, tăng số vòng lặp k = k + 1 và trở lại Bước 3 lặp đến khi kết thúc các bước lặp.
3.4 Kết quả áp dụng với lưới điện mẫu IEEE 9 bus và lưới điện thông số thực
tế
Trong nghiên cứu của luận án này, vị trí STATCOM dùng thuật toán PSO này được tác
giả áp dụng vào lưới điện mẫu IEEE 9 nút và lưới điện thông số thực tế tại Khu Công
nghệ cao TpHCM.
a) Kết quả áp dụng với lưới điện mẫu IEEE 9 bus
Như đã trình bày ở đầu Chương này, do không phải tập trung vào nghiên cứu tối ưu,
luận án chỉ mong muốn trình bày một kết quả xác định vị trí đặt STATCOM là phù hợp
nhất dựa theo cơ sở lý thuyết là thuật toán PSO. Theo đó, với hệ lưới điện mẫu IEEE 9
bust này, hàm mục tiêu được xây dựng liên quan đến tổn thất công suất tác dụng trên
147
lưới điện và điện áp tại các nút, tức là các hệ số phạt liên quan đến định mức truyền tải
𝑁𝑔
𝑁𝑑
của đường dây là 𝛼𝑆 bằng 0. Như vậy, hàm mục tiêu trong biểu thức (PL3.1) trở thành:
2 𝑙𝑖𝑚)
2 𝑙𝑖𝑚)
𝑗=1
𝑗=1
(PL3.10) 𝐹𝑖𝑡 = ∑ ∆𝑃𝑛ℎá𝑛ℎ + 𝛼𝑣 ∑(𝑉𝑙𝑗 − 𝑉𝑙𝑗 + 𝛼𝑄 ∑(𝑄𝑔𝑗 − 𝑄𝑔𝑗
Kết quả so sánh các điện áp sau khi tính toán phân bố công suất tại các nút trong trường
hợp chưa có STATCOM và có STATCOM được trình bày trong Bảng PL3.1 và vị trí
đặt STATCOM được nêu trong Bảng PL3.2
Bảng PL3.1 Điện áp tại các nút
Vi (pu)
Bus
Chưa có STATCOM
Có STATCOM
1
1,0400
1,0400
2
1,0260
1,0260
3
1,0250
1,0250
4
0,9669
0,9932
5
0,9137
0,9681
6
0,9310
0,9819
7
0,9543
0,9893
8
0,9228
0,9600
9
0,9209
1,0000
Bảng PL3.2 Các thông số khi có lắp đặt Statcom
Vị trí đặt tối ưu
Nút 9
Tổng tổn hao trên lưới (pu)
0,370
0,3704
Giá trị hàm Fitmin (pu)
Công suất (pu)
0,5
100MVA
Scb STATCOM
148
Qua kết quả tính toán, điện áp tại các nút 5, 6, 8, 9 khi chưa có STATCOM tương ứng
là 𝑉𝑖=5,6,8,9 = [0,9137; 0,9310; 0,9228; 0,9209]pu, và chưa đạt yêu cầu vận hành trong
chế độ xác lập, 𝑉𝑖 ≥ 0,95pu. Trong trường hợp có STATCOM, các giá trị điện áp tại các
nút này được cải thiện rất tốt, cụ thể: 𝑉𝑖=5,6,8,9 = [0,9681; 0,9819; 0,9600; 1], và không
có vị trí nào vi phạm tiêu chuẩn điện áp 𝑉𝑖 ≥ 0,95pu.
Kết quả tính toán cũng xác định được vị trí đặt STATCOM là nút 9 với dung lượng là
0,5pu. Tổng tổn thất công suất tác dụng trên lưới trước và sau khi có STATCOM tương
ứng là ∑ ∆𝑃𝑛ℎá𝑛ℎ(𝑛𝑜𝑆𝑇𝐴𝑇) = 0,395pu và ∑ ∆𝑃𝑛ℎá𝑛ℎ(𝑆𝑇𝐴𝑇) =0,370pu, giảm được tổn thất
công suất là 0,025pu.
b) Kết quả áp dụng với lưới điện thông số thực tế
Bảng PL3.3 Điện áp tại các nút
Vi (pu)
Bus
Tên trạm
Chưa có STATCOM
Có STATCOM
1
220kV Thủ Đức
1,0000
1,0000
2
220kV Cát Lái
0,9941
0,9982
3
110kV Thủ Đức
0,9885
1,0002
4
110kV Cát Lái
0,9838
0,9974
5
Thủ Đức Bắc
0,9873
0,9998
6
Intel
0,9804
1,0000
7
Tăng Nhơn Phú
0,9792
0,9981
8
Thủ Đức Đông
0,9799
0,9980
9
Sao Mai
0,9802
0,9939
10
Công nghệ cao
0,9948
0,9939
Kết quả so sánh các điện áp sau khi tính toán phân bố công suất tại các nút trong trường
hợp chưa có STATCOM và có STATCOM được trình bày trong Bảng PL3.3 và vị trí
đặt STATCOM được nêu trong Bảng PL3.4
Qua kết quả tính toán, điện áp thấp nhất khi chưa có STATCOM là nút số 7, trạm Tăng
Nhơn Phú, 𝑉7 = 0,9792 pu, không có vị trí nào vi phạm tiêu chuẩn điện áp. Trong trường 149
hợp có STATCOM, điện áp tại trạm Tăng Nhơn Phú được cải thiện hơn và đạt giá trị,
𝑉7(𝑠𝑡𝑎𝑡) = 0,9981 pu và không có vị trí nào vi phạm tiêu chuẩn điện áp 𝑉𝑖 ≥ 0,95pu.
Vị trí đặt tối ưu
Nút 6
Tổng tổn hao trên lưới (pu)
0,149
0,1491
Giá trị hàm Fitmin (pu)
Công suất (pu)
0,15
100MVA
Scb STATCOM
Bảng PL3.4 Các thông số khi có lắp đặt Statcom
Kết quả tính toán cũng xác định được vị trí đặt STATCOM trong hệ lưới điện này là nút
6, tại trạm Intel với dung lượng là 0,15pu. Tổng tổn thất công suất tác dụng trên lưới
trước và sau khi có STATCOM tương ứng là ∑ ∆𝑃𝑛ℎá𝑛ℎ(𝑛𝑜𝑆𝑇𝐴𝑇) = 0,266pu và
∑ ∆𝑃𝑛ℎá𝑛ℎ(𝑆𝑇𝐴𝑇) =0,149pu, giảm được tổn thất công suất là 0,117pu.
150