ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------
VŨ THANH NGA
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS TRONG VIỆC LẬP BẢN ĐỒ
CÁC VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC NỘI ĐỊA Ở TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
VŨ THANH NGA
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS TRONG VIỆC LẬP BẢN ĐỒ
CÁC VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC NỘI ĐỊA Ở TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN XUÂN CỰ
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ Khoa học Môi trường, tôi muốn
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô trong nhà trường đã truyền đạt cho tôi
kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và xã hội đặc biệt là những kiến thức
chuyên sâu về chuyên ngành, đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian theo học cũng như
thời gian làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo - PGS.TS.Nguyễn
Xuân Cự, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài; Thầy giáo – Th.S Nguyễn Quốc Việt, đã tận tình
giúp đỡ tôi, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các thầy cô trong bộ môn Khoa học đất,
trường Đại học Khoa học tự nhiên, đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành khoá
học, thực hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Luận văn được hoàn thành với sự hỗ
trợ của đề tài QG15-07.
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Vũ Thanh Nga
i
MỤC LỤC
DANH MỤC VIÊT TẮT ........................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................4
1.1. Khái niệm chung về vùng đất ngập nước nội địa ............................................4
1.2 Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý GIS ......................................................6
1.2.1 Khái niệm GIS ...................................................................................................6
1.2.2. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin địa lý GIS ........................................7
1.2.3. Các thành phần của hệ thông tin địa lý ...........................................................11
1.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu trong GIS ..................................................................12
1.2.5. Các lĩnh vực ứng dụng của GIS ......................................................................14
1.2.6. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới và ở ViệtNam .....................................15
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh ..............18
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................18
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...35
2.1.Đối tượng, nội dung nghiên cứu .......................................................................35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................35
2.1.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................35
2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý các tài liệu thứ cấp. ......................36
2.2.2. Phương pháp điều tra thực địa ........................................................................36
2.2.3 Phương pháp sử dụng kỹ thuật GIS trong xây dựng bản đồ ............................36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................37
3.1. Đặc điểm các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh. ...........................37
3.1.1 Đặc điểm và tiềm năng sử dụng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh ...........37
ii
3.1.2 Hiện trạng khai thác tài nguyên nước tại các vùng ..........................................43
3.2. Quy trình xây dựng bản đồ vùng đất ngập nước nội địa tỉnh Quảng Ninh ....... 50
3.2.1 Thu thập bản đồ và cơ sở dữ liệu .....................................................................50
3.2.2. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................................51
3.2.3. Xây dựng bản đồ các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh ..................51
3.3. Xây dựng các bản đồ thành phần một số hồ nước chính ở tỉnh Quảng
Ninh. .........................................................................................................................54
3.3.1. Bản đồ địa hình theo lưu vực ..........................................................................54
3.3.2. Bản đồ hệ thống thủy văn: ..............................................................................58
3.3.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất .........................................................................62
3.3.4. Bản đồ đất .......................................................................................................66
3.3.5. Bản đồ lưu vực toàn tỉnh, bản đồ 3D toàn tỉnh, và bản đồ 3D của 4 vùng đất
ngập nước nội địa. .....................................................................................................70
3.4. Một số biện pháp quản lý tài nguyên vùng đất ngập nước nội địa tỉnh
Quảng Ninh. .............................................................................................................73
3.4.1 Các vấn đề về quản lý tài nguyên nước nói chung của tỉnh Quảng Ninh ........73
3.4.2 Một số biện pháp quản lý đất ngập nước nội địa ở tỉnh Quảng Ninh: .............76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79
iii
DANH MỤC VIÊT TẮT
Nhu cầu oxi sinh học BOD5
BTNMT Bộ Tài nguyên môi trường
Nhu cầu oxi hoá học COD
Cơ sở dữ liệu CSDL
Mô hình số độ cao DEM
Địa chất thủy văn ĐCTV
Viện nghiên cứu hệ thống môi trường ESRI
Tổng sản phẩm trong nước GDP
Hệ thống thông tin địa lý GIS
Khu công nghiệp KCN
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam QCVN
QH&ĐT Quy hoạch và điều tra
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng PRA
Tài nguyên nước TNN
Tài nguyên nước mặt TNNM
Chất rắn lơ lửng TSS
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Dòng chảy năm và tổng lượng dòng chảy năm sinh ra trên các tiểu ...........40
lưu vực .........................................................................................................40
Bảng 2. Dung tích nước của 4 hồ ..............................................................................41
Bảng 3. Phân phối lượng mưa theo mùa ...................................................................42
Bảng 4. Lượng mưa trung bình tháng, năm tại các trạm ..........................................43
Bảng 5. Hiện trạng khai thác nước tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ......43
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Các hợp phần cơ bản của GIS ......................................................................12
Hình 2: Cấu trúc vector và raster ..............................................................................12
Hình 3: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ............................................................19
Hình 4. Giá trị COD các nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt ..........................45
Hình 5. Giá trị BOD5 các nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt ........................45
Hình 6. Giá trị TSS các nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt ............................46
Hình 7. Giá trị COD các nguồn nước dùng cho mục đích nông nghiệp ...................47
Hình 8. Giá trị BOD5 các nguồn nước dùng cho mục đích nông nghiệp .................47
Hình 9. Giá trị TSS các nguồn nước dùng cho mục đích nông nghiệp ....................48
Hình 10. Bản đồ địa hình lưu vực hồ Bến Châu .......................................................54
Hình 11. Bản đồ địa hình lưu vực hồ Yên Lập .........................................................55
Hình 12. Bản đồ địa hình lưu vực hồ Đầm Hà Động ................................................56
Hình 13. Bản đồ địa hình lưu vực hồ Tràng Vinh ....................................................57
Hình 14. Bản đồ hệ thống thủy văn lưu vực hồ Bến Châu .......................................58
Hình 15. Bản đồ hệ thống thủy văn lưu vực hồ Yên Lập .........................................59
Hình 16. Bản đồ hệ thống thủy văn lưu vực hồ Đầm Hà Động ................................60
Hình 17. Bản đồ hệ thống thủy văn lưu vực hồ Tràng Vinh .....................................61
Hình 18. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực hồ Bến Châu ................................62
Hình 19. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực hồ Yên Lập ..................................63
Hình 20. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực hồ Đầm Hà Động .........................64
Hình 21. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực hồ Tràng Vinh ..............................65
Hình 22. Bản đồ đất lưu vực hồ Bến Châu ...............................................................66
Hình 23. Bản đồ đất lưu vực hồ Yên Lập .................................................................67
Hình 24. Bản đồ đất lưu vực hồ Đầm Hà Động ........................................................68
Hình 25. Bản đồ đất lưu vực hồ Tràng Vinh .............................................................69
Hình 26. Bản đồ phân bố lưu vực cả tỉnh Quảng Ninh .............................................70
vi
Hình 27. Mô hình số độ cao ở dạng 3D phủ ảnh Landsat tổ hợp 321 – Tỉnh Quảng
Ninh ...........................................................................................................................70
Hình 28. Mô hình số độ cao ở dạng 3D phủ ảnh Landsat tổ hợp 321 – hồ Bến Châu .. 71
Hình 29. Mô hình số độ cao ở dạng 3D phủ ảnh Landsat tổ hợp 321 – hồ Yên Lập .... 71
Hình 30. Mô hình số độ cao ở dạng 3D phủ ảnh Landsat tổ hợp 321 – hồ Đầm Hà
Động .................................................................................................................................... 72
vii
MỞ ĐẦU
Các vùng đất ngập nước nội địa bao gồm các vùng nước ngọt, nước lợ và
nước mặn, nước chảy và nước đứng. Cụ thể hơn, các vùng đất ngập nước nội địa
bao gồm sông, suối, hồ, hồ chứa, tầng nước trong núi đá vôi (hang nước ngầm),
đầm nước mặn, vùng nước cửa sông, vùng nước lợ ven bờ. Trong đó, ba kiểu thuỷ
vực sau cùng được xem chịu ảnh hưởng rất lớn của dòng chảy lục địa đổ ra. Các
vùng đất ngập nước nội địa hết sức đa dạng về độ lớn, hình thái, đặc tính thủy lý
hóa học, tiềm năng nguồn lợi... Điều quan trọng là chế độ nước thường xuyên có
biến động theo thời gian (mùa), có khi khô cạn, nhưng lại có khi ngập lụt lớn, khiến
cho ranh giới của các vùng nước cũng luôn biến đổi, không ổn định. Đặc điểm này
khiến cho hình thái cấu trúc một vùng đất ngập nước nội địa có thế có dạng tập
trung, nhưng cũng có khi có dạng phân tán, rải rác, nối với nhau bằng những đường
hành lang phức tạp.
Các vùng đất ngập nước nội địa thường có mối quan hệ mật thiết, chịu tác
động thường xuyên, trực tiếp từ các vùng dân cư, nông nghiệp, lâm nghiệp ở vùng
lưu vực, thông qua các hoạt động khai thác rừng, xói mòn đất, thải chất ô nhiễm...
Những hoạt động đó có thể gây những biến đổi lớn đối với chế độ thủy học, ảnh
hưởng xấu tới môi trường của vùng nước, tác động tới hoạt động sống của các sinh
vật sống trong thuỷ vực.
Việc quản lý các vùng đất ngập nước nội địa tại Việt Nam đang đối mặt với
nhiều thách thức. Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường dưới chính sách
đổi mới đã đem lại tăng trưởng kinh tế cao từ 7 đến 8% trong 5 năm đầu tiên của thế
kỷ XXI cùng với tư nhân hóa và những thay đổi lớn về quyền sở hữu. Việt Nam
phải đối mặt với những thách thức lớn về vấn đề môi trường do hậu quả của khai
thác quá mức, quản lý yếu kém các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sức ép của toàn
cầu hóa. Những thay đổi về xã hội, sinh thái, kinh tế và thể chế đã làm cho các hệ
thống sinh kế các vùng đất ngập nước nội địa ngày càng phức tạp và dễ bị tổn
thương.
1
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc nước ta. Theo báo
cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh, tổng diện tích tự nhiên của
Quảng Ninh là 610.235 ha bao gồm đất nông nghiệp 445.226 ha, đất phi nông
nghiệp 130.510 ha, đất chưa sử dụng 34.500 ha… Trong giai đoạn 2000-2010, các
kiểu ĐNN có sự thay đổi và luân chuyển về diện tích giữa các kiểu ĐNN. Trong đó,
rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản có sự chuyển dịch diện tích lớn nhất. Vùng
nước cửa sông, vùng biển nông ngập nước thường xuyên có độ sâu dưới 6 m khi
triều thấp, bãi bùn gian triều, bãi cát, cuội, sỏi ít biến động hơn. Hướng chuyển đổi
chủ yếu giữa các kiểu ĐNN ven biển là sự gia tăng diện tích của các ao, đầm nuôi
trồng thủy sản do mở rộng diện tích và suy giảm RNM. Đối với đất chuyên trồng
lúa nước, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) tỉnh Quảng Ninh đã chỉ rõ sự cần thiết phải quản lý chặt chẽ nguồn tài
nguyên đất đai theo quy hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích,
tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững. Duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất
trồng lúa, tăng cường hơn nữa việc hỗ trợ vùng sản xuất nông nghiệp tập trung để
góp phần đảm bảo an ninh lương thực; Phương án quy hoạch sử dụng đất phù hợp
với quy mô phát triển và đặc thù từng vùng, hình thành các trung tâm kinh tế, khu
đô thị, khu du lịch.
Những nghiên cứu về ĐNN ở Quảng Ninh trong thời gian qua còn chưa
nhiều, lại chủ yếu tập trung vào các ĐNN ven biển, đặc biệt là rừng ngập mặn. Hầu
như chưa có nghiên cứu nào đề cập đến các vùng ĐNN nội địa, kể cả các đất trồng
lúa với vai trò của các vùng ĐNN. Do vậy nghiên cứu về ĐNN nội địa ở Quảng
Ninh được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, nhằm có các giải pháp quản lý và sử
dụng hợp bền vững theo hướng sử dụng đa mục đích và bảo vệ môi trường.
Nhằm mục tiêu quản lý phát triển bền vững vùng đất ngập nước nội địa ở
tình Quảng Ninh, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng GIS trong việc lập bản đồ các vùng
đất ngập nước nội địa ở tỉnh Quảng Ninh” ứng dụng kỹ thuật GIS để xây dựng bản
đồ các vùng đất ngập nước nội địa, phục vụ công tác quản lý và sử dụng bền vững
các vùng đất ngập nước quan trọng này ở Quảng Ninh.
2
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Đánh giá tiềm năng và thực trạng quá trình khai thác sử dụng và quản lý
các vùng đất ngập nước nội địa không dòng chảy (hồ đầm) nội địa ở Quảng Ninh.
Ứng dụng kĩ thuật GIS xây dựng bản đồ một số hồ nước lớn ở Quảng
Ninh phục vụ cho công tác quy hoạch, quản lý các vùng đất ngập nước này.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm chung về vùng đất ngập nước nội địa[21]
Đất ngập nước rất đa dạng, có mặt khắp mọi nơi và là cấu thành quan trọng
của các cảnh quan trên mọi miền của thế giới. Hàng thế kỷ nay, con người và các
nền văn hoá nhân loại được hình thành và phát triển dọc theo các triền sông hoặc
ngay trên các vùng đất ngập nước. Đất ngập nước đã và đang bị suy thoái và mất đi
ở mức báo động, mặc dù ngày nay người ta đã nhận biết được các chức năng và giá
trị to lớn của chúng.
Ở Việt Nam, việc phân loại ĐNN được khởi xướng và áp dụng vào năm 1989
gồm D.Scott và Lê Diên Dực (Mai Đình Yên, 2002). Đến nay, đã có một số công
trình nghiên cứu và áp dụng về phân loại ĐNN của Việt Nam (Phan Nguyên Hồng
và cs., 1997; Lê Diên Dực, 1998a; Nguyễn Chu Hồi và cs, 1999; Nguyễn Ngọc Anh
và cs, 1999; Bộ KHCN&MT, 2001; Nguyễn Chí Thành và cs, 1999, 2002; 2002;
Vũ Trung Tạng, 2004ab, Hoàng Văn Thắng, 2005).
Theo cách Phân loại đất ngập nước của Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1996) đã
phân chia đất ngập nước theo các sinh cảnh, nhưng sắp xếp các sinh cảnh này theo tính
chất ngập nước mặn (đới biển ven bờ) hay ngập nước ngọt (đất ngập nước nội địa).
Cách thức phân loại này đúng như mục đích của tác giả là phục vụ cho việc nghiên
cứu xây dựng chiến lược quản lý đất ngập nước ở cấp quốc gia, còn đối với các cấp
chi tiết hơn sẽ không thể đáp ứng được. Theo đó, đất ngập nước nội địa bao gồm:
- Các hệ thống dòng chảy (sông, suối);
- Các hồ tự nhiên;
- Các hồ chứa nhân tạo;
- Vùng đồng bằng châu thổ sông;
- Các vùng ngập nước không thường xuyên.
Ngoài ra theo hệ thống phân loại đất ngập nước Ramsar thì đất ngập nước nội
địa bao gồm:
- Các đồng bằng châu thổ thường xuyên có nước.
4
- Các sông/suối/lạch thường xuyên có nước; bao gồm cả các thác nước.
- Các sông/suối/lạch có nước theo mùa/không liên tục/bất thường.
- Các hồ nước ngọt có nước thường xuyên (trên 8ha); bao gồm các hồ lớn uốn
chữ U/hình móng ngựa.
- Các hồ nước ngọt có nước theo mùa/không liên tục (trên 8ha); bao gồm cả
các hồ ở đồng bằng ngập lũ.
- Các hồ nước mặn/lợ/kiềm có nước thường xuyên.
- Các hồ và bãi nước mặn/lợ/kiềm có nước thường xuyên.
- Các đầm/ vũng nước mặn/lợ/kiềm có nước thường xuyên.
- Các đầm/ vũng nước mặn/lợ/kiềm có nước theo mùa/không liên tục.
- Các đầm/ vũng nước ngọt có nước thường xuyên; các ao hồ (dưới 8ha); các
đầm nước và đầm lầy trên đất vô cơ; có thảm thực vật nổi mọng nước ít nhất trong
phần lớn mùa sinh trưởng.
- Các đầm/ vũng nước ngọt có nước theo mùa/không liên tục trên đất vô cơ; kể
cả bãi lầy, hố/ hốc đá, đồng cỏ ngập theo mùa, đầm cỏ lác/ lách.
- Các vùng đất than bùn không có rừng; bao gồm đầm lầy than bùn có cây bụi
hoặc trống, các đầm lầy/ bàu, các đầm lầy thấp.
- Các vùng đất ngập nước núi cao; kể cả các đồng cỏ núi cao, các vùng nước
tạm thời do tuyết tan.
- Các vùng đất ngập nước lãnh nguyên; bao gồm các vũng nước lãnh nguyên,
các vùng nước tạm thời do tuyết tan.
- Các vùng đất ngập nước cây bụi chiếm ưu thế; các đầm lầy cây bụi, các đầm
nước có cây bụi chiếm ưu thế, các rừng cây bụi, cây dương đỏ; trên đất vô cơ.
- Các vùng đất ngập nước nước ngọt có cây lớn chiếm ưu thế; kể cả rừng đầm
lầy nước ngọt, rừng ngập theo mùa, đầm lầy cây gỗ; trên đất vô cơ.
- Các vùng đất than bùn có rừng; rừng đầm lầy đất than bùn.
- Suối, ốc đảo nước ngọt.
- Các vùng đất ngập nước địa nhiệt.
- Các hệ thống thủy văn castơ ngầm và hang động nội địa.
5
1.2 Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý GIS
1.2.1 Khái niệm GIS
Hệ thống thông tin địa lý GIS - Geographical Information System (GIS) là
một tổ chức tổng thể của bốn hợp phần: Phần cứng máy tính, phần mềm, tư liệu địa
lý, người điều hành, mạng thông tin và quy trình được thiết kế hoạt động một cách
có hiệu quả nhằm tiếp nhận, lưu trữ, điều khiển, phân tích và hiển thị toàn bộ các
dạng dữ liệu địa lý. GIS có mục tiêu đầu tiên là xử lý hệ thống dữ liệu trong môi
trường không gian địa lý.
Sau này, do sự hỗ trợ của công nghệ tin học và tính đa dạng của các hệ thống
ứng dụng và năm 2000, ESRI bổ sung thêm vào định nghĩa là cấu trúc của GIS có
thêm hai hợp phần là quy trình và mạng. Định nghĩa này được chấp nhận rộng rãi
và được quan niệm như một định nghĩa chính thức về GIS.
“Hệ thống Thông tin Địa lý là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu địa lý bằng
máy tính để thu thập, lưu trữ, kiểm tra, tích hợp, phân tích và hiển thị dữ liệu không
gian địa lý”.
Các học giả khác nhau cung cấp các định nghĩa khác nhau về GIS. Trong
phạm vi các định nghĩa được trình bày dưới đây, mỗi học giả nhấn mạnh một vài
khía cạnh khác nhau của GIS. Một số định nghĩa bỏ qua sự hữu dụng thực sự của
GIS là khả năng tích hợp thông tin và hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định,
nhưng tất cả các định nghĩa này bao gồm các tính năng cần thiết, các dữ liệu tham
chiếu tham khảo và phân tích không gian địa lí.
Một định nghĩa được trích dẫn trong William Huxhold’s Introduction to
Urban Geographic Information Systems:
“Mục đích đầu tiên và quan trọng nhất của một hệ GIS truyền thống là phân
tích không gian địa lý. Vì thế,có thể thu thập dữ liệu hạn chế và đầu ra bản đồ. Khả
năng của phân tích của GIS thường hỗ trợ ra quyết định cho các dự án hoặc các khu
vực địa lý giới hạn. Các đặc điểm cơ sở dữ liệu bản đồ (tính chính xác, tính liên tục,
đầy đủ, vv) là thường thích hợp cho đầu ra bản đồ quy mô nhỏ.Dữ liệu vector và dữ
liệu raster cũng được bao gồm trong GIS.”
6
Một định nghĩa khác của Jeffrey Star và John Estes: “Hệ thống thông tin địa
lý (GIS) là một hệ thống thông tin được thiết kế để làm việc với các dữ liệu được
tham chiếu bởi các tọa độ không gian và địa lý. Nói cách khác, một GIS là cả một
hệ thống cơ sở dữ liệu với khả năng cụ thể cho dữ liệu không gian tham chiếu, cũng
như một tập hợp các hoạt động để làm việc với dữ liệu. . . Dưới một góc nhìn khác,
GIS có thể được dùng như bản đồ bậc cao.”
Như vậy có thể thấy có nhiều định nghĩa GIS theo nhiều cách khác nhau
nhưng chúng đều thể hiện những nét chính là xử lý các dữ liệu địa lý cho ra các
thông tin hữu ích bằng công nghệ tin học.
1.2.2. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin địa lý GIS
Từ lâu bản đồ là một công cụ thông tin quen thuộc đối với loài người. Trong
quá trình phát triển kinh tế kĩ thuật, bản đồ luôn được cải tiến sao cho ngày càng
đầy đủ thông tin hơn, ngày càng chính xác hơn. Khi khối lượng thông tin quá lớn
trên một đơn vị diện tích bản đồ thì người ta tiến đến việc lập bản đồ chuyên đề. Ở
bản đồ chuyên đề, chỉ có những thông tin theo một chuyên đề nào đó được biểu
diễn. Trên một đơn vị diện tích địa lí sẽ có nhiều loại bản đồ chuyên đề: bản đồ địa
hình, bản đồ hành chính, bản đồ địa chất, bản đồ du lịch, bản đồ giao thông, bản đồ
hiện trạng xây dựng...
Trong những năm đầu thập kỉ 60 (1963-1964) các nhà khoa học ở Canada đã
cho ra đời hệ thông tin địa lý. Hệ thống thông tin địa lý kế thừa mọi thành tựu trong
ngành bản đồ cả về ý tưởng lẫn thành tựu của kỹ thuật bản đồ. Hệ thông tin địa lý
bắt đầu hoạt động cũng bằng việc thu thập dữ liệu theo định hướng tuỳ thuộc vào
mục tiêu đặt ra.
Sự phát triển của GIS chịu ảnh hưởng của các nhóm nghiên cứu trọng điểm,
các công ty và cá nhân cùng với sự phát triển kịp thời các khái niệm chính. Ý tưởng
về mô tả các lớp khác nhau của dữ liệu trên một loạt các bản đồ nền, có liên quan về
mặt địa lý đã được xây dựng từ rất lâu. Giống như các bản đồ của trận Yorktown
(Cách mạng Hoa Kỳ) được vẽ bởi nhà bản đồ học người Pháp Louis-Alexandre
Berthier chứa lớp phủ bản lề để hiển thị di chuyển quân hoặc giữa thế kỷ 19 'Atlas
7
để kèm theo báo cáo thứ hai của Ủy ban đường sắt Ailen' cho thấy dân số, lưu
lượng giao thông, địa chất và địa hình chồng trên bản đồ cùng một cơ sở tương tự
của GIS, John Snow sử dụng một bản đồ cho thấy vị trí của cái chết do dịch tả ở
trung tâm London trong tháng Chín, 1854 để theo dõi nguồn gốc của các ổ dịch là
những ví dụ đầu tiên của phân tích địa lý.
Nhưng dần dần những thay đổi bắt đầu xảy ra trong kỹ thuật lập bản đồ và
các yếu tố sau đây gây ra sự thay đổi này trong phân tích bản đồ:
Công nghệ máy tính - cải thiện trong phần cứng, đặc biệt là đồ họa.
Sự phát triển của các lý thuyết của các quá trình không gian địa lý kinh tế và
xã hội,nhân học, dân tộc học.
Nhận thức xã hội, trình độ giáo dục được nâng cao, nhận thức về vấn đề môi
trường cũng được cải thiện.
Kết quả của sự phát triển này là hiển nhiên từ kế hoạch vận chuyển tổng hợp
của năm 1950 và những năm 1960 tại Detroit, Chicago trong đó yêu cầu sát nhập
thông tin vận chuyển các tuyến đường, điểm đến, nguồn gốc, thời gian. Họ cuối
cùng đã đưa ra bản đồ của dòng giao thông và khối lượng vận chuyển tích hợp.
Tương tự như vậy, Khoa Địa lý, Đại học Washington, nghiên cứu về phương pháp
thống kê tiên tiến, lập trình máy tính thô sơ, bản đò máy tính dẫn đến sự phát triển:
Không gian cơ bản Nystuen đưa ra các khái niệm về khoảng cách, định
hướng, kết nối
Thuật toán máy tính Tobler để chiếu bản đồ, bản đồ học máy tính.
Cơ sở địa lý- lý thuyết học Bungevới địa lý-điểm, đường và khu vực.
Ma trận địa lý Berry được đặc trưng bởi các nghiên cứu trong một khu vực
bằng cách phủ bản đồ nghiên cứu các chủ đề mang tính hệ thống khác nhau
rồi tách đánh giá chi tiết từng lớp đơn một.
Các động lực để phát triển GIS bắt đầu vào giữa năm 1960, khi hệ thống
thông tin địa lý Canada (CGI) đã thực hiện một nỗ lực lớn. Quỹ nhà đất Canada của
chính phủ liên bang và các bang xác định nguồn lực đất đai của quốc gia và thực
trạng dụng hiện tại và tiềm năng của chúng. Các kết quả hữu ích là đã xác định là
8
các khu vực đất đai chưa sử dụng, nhưng vấn đề đặt ra la rất khó để đo lường một
cách chính xác từ một bản đồ. CGIS đã được quy hoạch và phát triển như là một
công cụ đo lường, một công cụ lưu trữ thông tin dạng bảng, chứ không phải là một
công cụ lập bản đồ.
Dấu mốc thứ hai của sự phát triển này xảy ra vào cuối năm 1960 tại Cục
Điều tra dân số Mỹ, kế hoạch thiết lập những công cụ cần thiết để tiến hành điều tra
dân số năm 1970. Các chương trình DIME (Dual Independent Map Encoding) tạo
các bản ghi kỹ thuật số của tất cả các đường phố Mỹ, để hỗ trợ tham chiếu tự động
và tập hợp các hồ sơ điều tra dân số. Sự giống nhau của công nghệ này cho rằng các
CGI được công nhận ngay lập tức và đã dẫn đến một chương trình lớn tại phòng thí
nghiệm của Đại học Harvard cho đồ họa máy tính và phân tích không gian để phát
triển một hệ GIS mục đích chung mà có thể xử lý các nhu cầu của cả hai ứng dụng.
Dự án cuối cùng dẫn đến GIS ODYSSEY của cuối những năm 1970.
Trong một diễn tiến khác, vẽ bản đồ và các cơ quan lập bản đồ đã bắt đầu
vào những năm 1960 để kết luận xem máy tính có thể đáp ứng các với nhu cầu của
họ và có thể làm giảm chi phí và rút ngắn thời gian tạo bản đồ. Các cơ quan lập bản
đồ quốc gia, chẳng hạn Cục điều tra Ordnance của Anh, Viện Địa lý Quốc gia Pháp,
Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ và Cơ quan bản đồ quốc phòng Mỹ bắt đầu điều tra sử
dụng máy tính để hỗ trợ việc chỉnh sửa bản đồ, để tránh quá trình tốn kém và chậm
điều chỉnh tay và soạn thảo lại. Những phát triển bản đồ tự động đầu tiên xảy ra vào
những năm 1960, và đến cuối năm 1970 cơ quan bản đồ lớn nhất đã được vi tính
hóa một phần. Viễn thám cũng đóng một phần quan trọng trong sự phát triển của
GIS, như là một nguồn của công nghệ cũng như một nguồn dữ liệu. GIS thực sự bắt
đầu cất cánh vào đầu năm 1980, khi giá của phần cứng máy tính đã giảm xuống một
mức độ có thể duy trì một ngành công nghiệp phần mềm quan trọng và ứng dụng có
chi phí hiệu quả.
Bên cạnh Canada, nhiều trường đại học ở Mỹ cũng tiến hành nghiên cứu và
xây dựng Hệ thông tin địa lý. Trong các Hệ thông tin địa lý được tạo ra cũng có rất
nhiều hệ không tồn tại được lâu vì nó được thiết kế cồng kềnh mà giá thành lại cao.
9
Lúc đó người ta đặt lên hàng đầu việc khắc phục những khó khăn nảy sinh trong
quá trình xử lý các số liệu đồ họa truyền thống. Họ tập trung giải quyết vấn đề đưa
bản đồ, hình dạng, hình ảnh, số liệu vào máy tính bằng phương pháp số để xử lý các
dữ liệu này. Tuy kỹ thuật số hóa đã được sử dụng từ năm 1950 nhưng điểm mới của
giai đoạn này chính là các bản đồ được số hóa có thể liên kết với nhau để tạo ra một
bức tranh tổng thể về tài nguyên thiên nhiên của một khu vực. Từ đó máy tính được
sử dụng và phân tích các đặc trưng của các nguồn tài nguyên đó, cung cấp các thông
tin bổ ích, kịp thời cho việc quy hoạch. Việc hoàn thiện một Hệ thông tin địa lý còn
phụ thuộc vào công nghệ phần cứng mà ở thời kỳ này các máy tính IBM 1401 còn
chưa đủ mạnh. Giai đoạn đầu những năm 60 của thế kỷ trước đánh dấu sự ra đời của
Hệ thông tin địa lý chủ yếu được phục vụ cho công tác điều tra quản lý tài nguyên.
Đến giữa thập kỷ 60 thì Hệ thông tin địa lý đã phát triển, có khả năng phục vụ công
tác khai thác và quản lý đô thị như DIME của cơ quan kiểm toán Mỹ, GRDSR của
cơ quan thống kê Canada,... Năm 1968, Hội địa lý quốc tế đã quyết định thành lập
Uỷ ban thu thập và xử lý dữ liệu địa lý.
Trong những năm 70 ở Bắc Mỹ đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ
môi trường và phát triển Hệ thông tin địa lý. Cũng trong khung cảnh đó, hàng loạt
yếu tố đã thay đổi một cách thuận lợi cho sự phát triển của Hệ thông tin địa lý, đặc
biệt là sự giảm giá thành cùng với sự tăng kích thước bộ nhớ, tăng tốc độ tính toán
của máy tính. Chính nhờ những thuận lợi này mà Hệ thông tin địa lý dần dần được
thương mại hóa. Đứng đầu trong lĩnh vực thương mại phải kể đến các cơ quan,
công ty: ESRI, GIMNS, Intergraph.... Chính ở thời kỳ này đã xảy ra “loạn khuôn
dạng dữ liệu” và vấn đề phải nghiên cứu khả năng giao diện giữa các khuôn dạng.
Năm 1977 đã có 54 Hệ thông tin địa lý khác nhau trên thế giới. Bên cạnh Hệ thông
tin địa lý, thời kỳ này còn phát triển mạnh mẽ các kỹ thuật xử lý ảnh viễn thám. Một
hướng nghiên cứu kết hợp Hệ thông tin địa lý và viễn thám được đặt ra và cùng bắt
đầu thực hiện.
Thập kỷ 80 được đánh dấu bởi các nhu cầu sử dụng Hệ thông tin địa lý ngày
càng tăng với các quy mô khác nhau. Người ta tiếp tục giải quyết những tồn tại của
10
những năm trước mà nổi lên là vấn đề số hóa dữ liệu: sai số, chuyển đổi khuôn
dạng... Thời kỳ này có sự nhảy vọt về tốc độ tính toán, sự mềm dẻo trong việc xử lý
dữ liệu không gian. Thập kỷ này được đánh dấu bởi sự nảy sinh các nhu cầu mới
trong ứng dụng Hệ thông tin địa lý như: Khảo sát thị trường, đánh giá khả thi các
phương án quy hoạch, sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên, các bài toán giao thông,
cấp thoát nước... Có thể nói đây là thời kỳ bùng nổ Hệ thông tin địa lý.
Những năm đầu của thập kỷ 90 được đánh dấu bằng việc nghiên cứu sự hoà
nhập giữa viễn thám và Hệ thống thông tin địa lý. Các nước Bắc Mỹ và châu Âu gặt
hái được nhiều thành công trong lĩnh vực này. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương
cũng đã thành lập được nhiều trung tâm nghiên cứu viễn thám và Hệ thống thông
tin địa lý. Rất nhiều hội thảo quốc tế về ứng dụng viễn thám và Hệ thống thông tin
địa lý được tổ chức nhằm trao đổi kinh nghiệm và thảo luận về khả năng phát triền
các ứng dụng của công nghệ Hệ thống thông tin địa lý. [14]
1.2.3. Các thành phần của hệ thông tin địa lý
Công nghệ GIS bao gồm 5 hợp phần cơ bản là: (Hình 1)
Thiết bị phần cứng: Máy vi tính, máy vẽ, máy in, bàn số hoá…
Phần mềm: ARC/INFO, MAPINFO, ILWIS, WINGIS,SPANS…
CSDL địa lý tổ chức theo chuyên ngành, mục đích nhất định
Kiến thức chuyên gia, chuyên ngành
Chính sách và cách thức quản lý
11
Hình 1: Các hợp phần cơ bản của GIS
1.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu trong GIS
Một cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý có thể chia ra làm 2 loại dữ
liệu cơ bản: Dữ liệu không gian và phi không gian. Mỗi loại có những đặc điểm
riêng và chúng khác nhau về yêu cầu lưu giữ số liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị.
1.2.4.1. Cấu trúc dữ liệu trong GIS
Có hai dạng cấu trúc dữ liệu cơ bản trong GIS, đó là dữ liệu không gian và
dữ liệu thuộc tính. Đặc điểm quan trọng trong tổ chức dữ liệu của GIS là: Dữ liệu
không gian (bản đồ) và dữ liệu thuộc tính được lưu trữ trong cùng một cơ sở dữ liệu
(CSDL) và có quan hệ chặt chẽ với nhau (Hình 2)
Hình 2: Cấu trúc vector và raster
12
1.2.4.2. Các kiểu dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian có hai dạng cấu trúc, đó là dạng raster và dạng vector.
Cấu trúc raster:
Có thể hiểu đơn giản là một “ảnh” chứa các thông tin về một chuyên đề mô
phỏng bề mặt trái đất và các đối tượng trên đó bằng một lưới (đều hoặc không đều)
gồm các hàng và cột. Những phần tử nhỏ này gọi là những pixel hay cell. Giá trị
của pixel là thuộc tính của đối tượng.
Kích thước pixel càng nhỏ thì đối tượng càng được mô tả chính xác. Một mặt
phẳng chứa đầy các pixel tạo thành raster. Cấu trúc này thường được áp dụng để mô
tả các đối tượng, hiện tượng phân bố liên tục trong không gian, dùng để lưu giữ
thông tin dạng ảnh (ảnh mặt đất, hàng không, vũ trụ...). Một số dạng mô hình biểu
diễn bề mặt như DEM (Digital Elevation Model), DTM (Digital Terrain Model),
TIN (Triangulated Irregular Network) trong CSDL cũng thuộc dạng raster.
Ưu điểm của cấu trúc dữ liệu dạng raster là dễ thực hiện các chức năng xử lý
và phân tích. Tốc độ tính toán nhanh, thực hiện các phép toán bản đồ dễ dàng. Dễ
dàng liên kết với dữ liệu viễn thám. Cấu trúc raster có nhược điểm là kém chính xác
về vị trí không gian của đối tượng. Khi độ phân giải càng thấp (kích thước pixel
lớn) thì sự sai lệch này càng tăng
Cấu trúc vector:
Cấu trúc vector mô tả vị trí và phạm vi của các đối tượng không gian bằng
tọa độ cùng các kết hợp hình học gồm nút, cạnh, mặt và quan hệ giữa chúng. Về
mặt hình học, các đối tượng được phân biệt thành 3 dạng: đối tượng dạng điểm
(point), đối tượng dạng đường (line) và đối tượng dạng vùng (region hay polygon).
Điểm được xác định bằng một cặp tọa độ X,Y.
Đường là một chuỗi các cặp tọa độ X,Y liên tục. Vùng là khoảng không gian
được giới hạn bởi một tập hợp các cặp tọa độ X,Y trong đó điểm đầu và điểm cuối
trùng nhau. Với đối tượng vùng, cấu trúc vector phản ảnh đường bao.
Cấu trúc vector có ưu điểm là vị trí của các đối tượng được định vị chính xác
(nhất là các đối tượng điểm, đường và đường bao). Cấu trúc này giúp cho người
13
sửdụng dễ dàng biên tập bản đồ, chỉnh sửa, in ấn. Tuy nhiên cấu trúc này có nhược
điểmlà phức tạp khi thực hiện các phép chồng xếp bản đồ.
Dữ liệu thuộc tính:
Dữ liệu thuộc tính dùng để mô tả đặc điểm của đối tượng. Dữ liệu thuộc tính
có thể là định tính - mô tả chất lượng hay là định lượng. Về nguyên tắc, số lượng
các thuộc tính của một đối tượng là không có giới hạn. Để quản lý dữ liệu thuộc
tính của các đối tượng địa lý trong CSDL, GIS đã sử dụng phương pháp gán các giá
trị thuộc tính cho các đối tượng thông qua các bảng số liệu. Mỗi bản ghi (record)
đặc trưng cho một đối tượng địa lý, mỗi cột của bảng tương ứng với một kiểu thuộc
tính của đối tượng đó.[9]
Các dữ liệu trong GIS thường rất lớn và lưu trữ ở các dạng file khác nhau
nên tương đối phức tạp. Do vậy để quản lý, người ta phải xây dựng các cấu trúc
chặt chẽ cho các CSDL, có các cấu trúc cơ bảnsau:
+ Cấu trúc phân nhánh
+ Cấu trúc mạng
+ Cấu trúc quan hệ
1.2.5. Các lĩnh vực ứng dụng của GIS
Nhờ khả năng phân tích không gian, và xử lý đa dạng thông tin, kỹ thuật GIS
hiện nay được xem như là “công cụ hỗ trợ quyết định” và được ứng dụng phổ biến
trong nhiều lãnh vực. Dưới đây, xin nêu ra một số ứng dụng của GIS trong các lĩnh
vực chính như:
+ Trong lãnh vực điều tra và quản lý, và khai thác tài nguyên: GIS được sử
dụng như là công cụ giám sát, phân tích, tìm hiểu nguyên nhân gây ra tai biến môi
trường từ đó có cơ sở dự báo tai biến, rủi ro trong tương lai…
+ Trong lãnh vực lâm nghiệp: GIS được sử dụng trong điều tra và quản lý tài
nguyên rừng, quản lý rừng đầu nguồn, phát triển cơ sở hạ tầng, trồng rừng, tái tạo
và bảo vệrừng.
14
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp: Nghiên cứu điều tra đất đai, theo dõi hiện
trạng sử dụng đất, đánh giá đất đai, quy hoạch và quản lý đất nông nghiệp, nghiên
cứu năng suất cây trồng, nghiên cứu hệ thống canh tác…
+ Trong lĩnh vực nghiên cứu và bảo vệ môi trường: Bảo vệ động vật hoang
dã, đánh giá tác động môi trường, quản lý tài nguyên nước mặt, nước ngầm…
+ Trong lĩnh vực địa chính: GIS được sử dụng như một công cụ để điều tra
và xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai phục vụ cho mục đích quản lý.
+ Trong quản lý đô thị và các công trình công cộng: GIS được ứng dụng rất
có hiệu quả như trong các ngành dịch vụ thông tin, giao thông công cộng, điện,
nước, cung cấp khí đốt…
+ Trong lĩnh vực thương mại người ta cũng ứng GIS để quản lý và phân phối
hàng hóa, nghiên cứu và phân vùng thị trường, mạng lưới tiếp thị….[12]
1.2.6. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới và ở ViệtNam
1.2.6.1. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới
Việc ứng dụng GIS phục vụ theo dõi, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường đã được một số nước trên thế giới ứng dụng từ những năm 1970.
Tuy nhiên, ở Việt Nam do thiếu kinh phí, các trang thiết bị thu phát vệ tinh nên viễn
thám và GIS chỉ mới được đưa vào ứng dụng trong thập kỷ vừa qua.
Tại Mỹ, GIS đã được ứng dụng khá rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực quản
lý tài nguyên và môi trường: trong đánh giá đất đai, trong quy hoạch không gian,
quản lý đất đai khí tượng thủy văn, dự báo thời tiết, giám sát thay đổi môi trường
[27]...
Tại Đức đã sử dụng dữ liệu độ cao của GIS kết hợp với dữ liệu vệ tinh để dự
báo đặc tính vật lí của đất.
Tại Úc, Hệ thống Thông tin Tài nguyên Úc đã được thực hiện từ những năm
1970 nhằm hỗ trợ đưa ra những quyết định kiên quan đến các vấn đề về sử dụng
đất, môitrường...
Ở BangLadesh, Viện Nghiên cứu Nông nghiệp bắt đầu triển khai dự án GIS
từnăm1996,với mục tiêu là thiết lập hệ thống thông tin tài nguyên nông nghiệp dựa
15
trên cơ sở GIS, sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin địa lý vùng sinh thái nông nghiệp
(AEZ/GIS) để phát triển công nghệ và chuyển giao vào sản xuất nông nghiệp.
Từ khi giới thiệu GIS tại Viện nghiên cứu Nông nghiệp, nhiều hoạt động đã
được thực hiện sử dụng hệ thống cở sở dữ liệu AEZ/GIS. Hệ thống cơ sở dữ liệu
AEZ là cở sở thông tin cơ bản phục vụ ta quyết định, nhiều cơ quan tổ chức quy
hoạch quốc gia thể hiện đang sử dụng hệ thống AEZ/GIS cho mục đích quy hoạch
vĩ mô và vi mô.
Ở Anh đã ứng dụng GIS và phương pháp đánh giá đất của FAO để đánh giá
đất đai, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trên cơ sở các lớp thông tin chuyên đề: khí
hậu, đất, độ dốc, pH và các thông tin về vụ mùa đối chiếu với yêu cầu sử dụng đất
của khoai tây để lập bản đồ thích hợp đất đai.
Ở Thái Lan, Đại học Yakohama – Nhật Bản và Viện Công nghệ Châu Á từ
năm 1998 đã ứng dụng GIS và viễn thám trong quản lý nguồn tài nguyên. Đại học
Khon ken cũng đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng GIS trong tìm đất thích hợp cho
cây lúa.
FAO cũng đã ứng dụng viễn thám và GIS trong nhiều lĩnh vực nghiên của
đời sống, trong mô hình phân vùng sinh thái nông nghiệp để đánh giá đất đai thế
giới ở tỷ lệ 1/5.000.000 [27].
1.2.6.2. Tình hình ứng dụng GIS ở ViệtNam
Ở Việt Nam, GIS đã có mặt ở rất nhiều các nghiên cứu trong các lĩnh vực
khác nhau và đã có những kết quả đáng kể. GIS đã được sử dụng trong các trường
đại học, viện nghiên cứu trong các ứng dụng về quản lý tài nguyên thiên nhiên và
môi trường, trong quản lý tài nguyên rừng, tài nguyên nước và các quản lý hành
chính khác. Các trường Đại học KHTN TP Hồ Chí Minh, trường Đại học Nông
Lâm Thủ Đức, Đại học Huế, Đại học KHTN Hà Nội, trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội, Viện Quy hoạch rừng, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp,.... đã có
nhiều thành tựu trong nghiên cứu phát triển ứng dụng GIS, như tìm hiểu sự thay đổi
sử dụng đất với công cụ GIS và viễn thám; xây dựng CSDL phục vụ thị trường bất
động sản, ứng dụng GIS trong đánh giá đất; ứng dụng GIS tính toán các tham số
16
trong phương trình mất đất phổ dụng USLE để nghiên cứu về xói mòn đất [23]; ứng
dụng GIS và ảnh viễn thám giám sát vùng đất trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu
Long; ứng dụng mô hình thủy lực và mô hình độ cao số tính toán ngập lụt TP Hồ
Chí Minh; GIS được ứng dụng để xây dựng bản đồ phân vùng nồng độ Arsen trong
các giếng nước ngầm tỉnh An Giang[12]....
Trong ngành kiểm lâm Việt Nam, từ đầu năm 1997, Cục Kiểm lâm (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đã lắp đặt và vận hành trạm thu ảnh viễn
thám Modis tại Hà Nội với mục đích chính là phát hiện sớm các điểm cháy rừng và
quản lý lửa rừng. Hệ thống trạm thu của TeraScan đã tự động thu nhận, xử lý và sao
dữ liệu ảnh Modis hàng ngày từ hai vệ tinh TERRA và AQUA, tự động xử lý và tạo
ra dữ liệu các điểm cháy rừng. Thông tin các điểm cháy, phát hiện, cảnh báo cháy
rừng được truyền tải trên toàn quốc thông qua chương trình dự báo thời tiết hàng
ngày.
Trong lĩnh vực y tế, viễn thám và GIS cũng từng bước đang được ứng dụng
rộng rãi. Các ứng dụng đầu tiên trong lĩnh vực này có thể kể đến là: Sản phẩm hệ
thống thông tin phòng chống thảm họa (giải thưởng Công nghệ thông tin quả cầu
vàng năm 2001) của tác giả Nguyễn Hòa Bình; công trình ứng dụng công nghệ viễn
thám và GIS trong dự báo nguy cơ sốt rét tại tỉnh Bình Thuận năm 2002 của
Nguyễn Ngọc Thạch trường Đại Học KHTN Hà Nội.
Trong những năm gần đây các ứng dụng viễn thám và GIS trong lĩnh vực y
tế phát triển mạnh hơn. Dẫn theo Lê Công Thắng (2011) , các công trình tiêu biểu
như: Hệ thống tính toán tồn lưu và lan tỏa chất độc da cam/dioxin của Văn phòng
33 (2009); ứng dụng GIS trong quản lý và dự báo sốt rét của Viện sốt rét (2009);
kiểm soát và dự báo dịch tả của Sở Y tế Bắc Ninh (2011); ứng dụng GIS trong quản
lý và phòng chống HIV/AIDS của Sở Y tế TP Hồ Chí Minh (2011); bản đồ phân bố
và dự báo một số bệnh thường gặp tại Việt Nam (2003); hệ thống bản đồ phân bố
cây độc, nấm độc tại các tỉnh biên giới phía Bắc và biện pháp xử lý, dự phòng
(2007); bản đồ phân bố sốt rét và ký sinh trùng (2007); hệ thống bản đồ phân bố
sinh vật và dược liệu ven biển từ Quảng Ninh đến Khánh Hòa.
17
Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên, với sự ra đời của trạm thu ảnh
vệ tinh Spot (năm 2007) thuộc Trung tâm Viễn thám – Bộ Tài nguyên và Môi
trường, hàng loạt các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực ứng dụng viễn thám và GIS đã
được hoàn thành như giám sát tài nguyên rừng; trong phân tích thông tin thị trường;
tích hợp ảnh vệ tinh, công nghệ GIS, GPS thành lập bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ
1/10.000 và 1/5000; ứng dụng trong lĩnh vực khí tượng, thủy văn, phòng chống lũ
lụt; ứng dụng kết hợp ảnh vệ tinh Rada và quang học để thành lập một số lớp thông
tin về lớp phủ mặt đất; thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và hàm lượng
Chlorophyll – A khu vực Biển Đông từ ảnh MODIS; ứng dụng công nghệ viễn
thám và hệ thông tin địa lý trong việc quản lý tổng hợp lưu vực sông; một số ứng
dụng của ảnh vệ tinh Envisat Meris trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường[13].....
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, chạy dài theo hướng Đông Bắc-Tây Nam với toạ độ địa lý:
- Từ 20° 40’ đến 21° 40’ vĩ độ Bắc.
- Từ 106° 25’ đến 108° 25’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tĩnh Quảng Tây nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
Phía Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang.
Phía Đông và Nam giáp vịnh Bắc Bộ và thành phố Hải Phòng.
Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng.
Quảng Ninh có chiều đài 167 km, chiều rộng 84 km, đường biên giới Việt
Trung dài 132,8 km với 3 cửa khẩu, trong đó có cửa khẩu quốc tế Móng Cái tiếp
giáp với vùng duyên hải rộng lớn của miền Nam nước Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa. Tỉnh Quảng Ninh còn có bờ biển Vịnh Bắc Bộ dài 250km, với hàng ngàn đảo
lớn nhỏ có diện tích khoảng 98.000ha.
Quảng Ninh là một trong những tỉnh có diện tích lớn của Việt Nam với tổng
diện tích đất tự nhiên là 6.102,4 km2 (Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2010).
18
Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính với 184 phường xã, thị trấn, gồm 10
đơn vị tỉnh, 3 thị xã, 1 thành phố và 2 tỉnh đảo. Thành phố Hạ Long là trung tâm
kinh tế, chính trị và văn hoá của tỉnh nằm cách Hà Nội 170 km về phía tây theo
quốc lộ 18A và cách thành phố cảng Hải Phòng 70 km về phía Nam theo
quốc lộ 10.
Xét về vị trí địa lý cho thấy tỉnh Quảng Ninh có điều kiện rất thuận lợi để
phát triển kinh tế, giao lưu vận chuyển hàng hoá và du lịch. Quảng Ninh có lợi thế
nằm trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh)
phía Đông Bắc của Tổ quốc, tiếp giáp với các đô thị lớn và cửa khẩu quốc tế quan
trọng, có thế mạnh cả về giao thông đường thuỷ và đường bộ, lại vừa tiếp giáp với
khu kinh tế nãng động phía Đông Nam Trung Quốc.
Hình 3: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh
19
1.3.1.2. Địa hình, địa chất
Quảng Ninh là tỉnh có địa hình trung du miền núi ven biển. Phía bắc là vùng
đồi thấp, tiếp đó là dãy núi cao thuộc cánh cung Đông Triều- Móng Cái, phía Nam
cánh cung này là vùng đổng bằng ven biển, cuối cùng là hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ
của vịnh Bắc Bộ. Địa hình Quảng Ninh bị chia cắt mạnh và nghiêng dần theo hướng
Đông Bắc Tây Nam tạo ra hai vùng khác biệt: Miền Tây và miền Đông. Nhìn chung
có thể chia thành các loại địa hình sau:
(1) Đia hình quần đảo ven biển
Bao gồm hàng nghìn đảo lớn nhỏ khác nhau, được sắp thành hai hàng
nốiđuôi nhau chạy từ Mũi Ngọc đến Hòn Gai tạo thành hình cánh cung song
song với cánh cung Đông Triều. Trong số này có những đảo lớn như đảo Cái
Bầu, đảo Cái Bàn... Độ cao phổ biến của các đảo khoảng trên dưới 100m. Hiếm
thấy những đỉnh cao > 200m. Đỉnh cao nhất là Núi Nàng trên đảo Cái Bàn:
445m, Vạn Hoa trên đảo Cái Bầu: 399m và một vài đỉnh có độ cao xấp xỉ 300m
trên các đảo khác.
Xét về hình dạng và sự phân bố, các đảo từ Tiên Yên đến Móng Cái thường
là những núi, đảo đài, chủ yếu được cấu tạo bởi đá sét, như đảo Vĩnh Thực, đảo Cái
Chiên, đảo Vạn Vược... chạy song song với cánh cung Đông Triều ở phía trong.
Phần lớn các đảo này đều trơ trụi và hình thái địa hình của chúng tương tự các đải
đồi trong đất liền. Điều đó cho thấy nguổn gốc của các đảo ngoài khơi chính là sự
tiếp nối các đải đồi núi trong đất liền và tách khỏi đất liền sau khi nước biển dâng
lên cao làm chìm ngập các thung lũng phân cách chúng.
Đảo Cái Bầu có hình tam giác cân mà đáy là một đường thẳng, chính là sự
tiếp tục của đường đứt gãy lớn từ Đình Lập đến Tiên Yên (được đánh dấu bằng
sông Phố Cũ). Đây là đảo lớn nhất trong các đảo ven bờ biển Đông Bắc cùng với
đảo Cát Bà.Bờ biển khu vực này thuộc dạng bờ xâm thực bị ngập nước. Chúng bị
chia cất phức tạp và chắn bởi các hòn đảo có đường phương cấu trúc địa chất song
song với đường bờ như các đảo Vĩnh Thực, Cái Bầu...
20
Bắt đầu từ đảo Cái Bầu trở về phía Tây Nam (đến giáp Hải Phòng) là
haivòng cung gồm hơn một nghìn đảo nhỏ trải dài trên 95 km, phần lớn được cấu
tạo bởi đá vôi và đá sét, bao bọc lấy vịnh Bái Tử Long và Hạ Long. Những hồn đảo
này khi thì tụ tập thành dãy có những vách đựng đứng đổ thằng xuống eo biển hẹp.
Nhưng cũng có những hòn cô độc như các đảo sót. Toàn thể vùng đảo này đều
mang đầy đủ đặc tính của một miền núi đá vôi cổ tuổi Cacbon-Pecmi dạng
khối, đôi khi dạng tấm.
Màu sắc đa dạng, từ xám đến xám tro, xám trắng. Nằm xen kẽ với đá vôi
có đá vôi silic và các trầm tích lục nguyên (đá cát, đá sét...). Các đảo đá vôi này
mang đầy đủ những dạng địa hình của một miền castơ sót bị ngập nước biển.
Chúng được hình thành và phát triển trên đất liền, sau đó bị nước biển dâng lên
làm chìm ngập. Điều đó thấy rõ thông qua các bổn nước tròn bao bọc xung
quanh các vách đá vôi: đó là các thung castơ cũ. Các hang động rất phát triển
và đều nằm ở một độ cao nhất định, chính là mực cơ sò xâm thực trước đây cao
hơn hiện tại.
Bờ biển khu vực này thuộc dạng bờ xâm thực castơ hoặc bờ mài mòn hóa
học. Với hàng nghìn hòn đảo cấu tạo bởi trầm tích cacbonat (đá vôi) nên quá trình
mài mòn vừa có tác động cốa sống, vừa cổ tác dụng hoà tan do các phản ứng hoá
học giữa nước biển và các đá này. Dạng địa hình đặc trưng cho đạng bờ này là các
hốc mài mòn và các ngấn nước biển in trên các đảo đá.
Ngoài ra đá vôi còn xuất hiện ở các đảo lớn, như trung tâm đảo Cái Bàn và
phần Đông Nam đảo Lim. Đá vôi có tuổi Đềvôn trung, hạt thô đôi khi tái kết tinh,
màu đen hay xám sẫm và có phân lớp.
Các đảo đá cát, đá phiến sét tập trung hầu hết ở phía Đông. Những đảo lớn
có dạng đồi thoải, mấp mổ, giống với địa hình đổi thoải trong đất liền ở khu vực
cẩm Phả-Tiên Yên. Các đảo này được cấu tạo bỏi nhiều loại đá khác nhau. Vùng
quần đảo Cái Bầu, Quan Lạn được cấu tạo bởi các đá cát phân lớp xiên chéo màu
xám sáng tuổi Đềvôn trung. Phía Đông Nam đảo Cái Bàn chủ yếu có cuội kết hạt
trung, sỏi kết và đá cát có độ hạt khác nhau và chứa một số thấu kính mỏng than đá
21
tuổi Triat. Các đá màu đỏ tím tuổi Jura hạ chủ yếu là đá cát, cuội kết xen các lớp
kẹp đá sét phân bố ở Tây Bắc đảo Cái Bầu và một chuỗi đảo nhỏ đọc theo vịnh Hà
Cối. Cuối cùng là trầm tích á lục địa (đá cát hạt thô) tuổi Neogen lộ ra ở quần đảo
Cô Tô.
(2) Địa hình đồng bằng duyên hải:
Bao gồm đồng bằng phù sa và đồng bằng xen đồi thuộc phía Đông các
huyện, thị: Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên và phía Nam huyện, thị: Đông
Triều, Uông Bí và Yên Hưng.
So với các vùng đồng bằng duyên hải khác, thì đây là một dải đồng bằng hẹp
nhất. Chỗ rộng nhất chỉ khoảng 15 km, về hình thái vùng đồng bằng bao gồm:
- Dải đồng bằng phù sa: kéo dài từ Tiên Yên đến Móng Cái không hẳn liên
tục, mà thường bị các đồi thấp có độ cao sàn sàn bằng nhau khoảng 25-50m ần sát ra
biển cắt ngang. Rõ ràng đây là những bề mặt san bằng lý tưởng và tính chất bằng phẳng
đó còn được thể hiện rõ ràng hơn nữa do lớp phủ thực vật rừng trên bề mật gần như đã bị
phá huỷ hoàn toàn và thay thế vào đó là ràng ràng và sim mua. Nhưng ngay cả ràng ràng
và sim mua cũng không có thời gian để lớn lên thành cây bụi. Nguyên nhân chính do
nhân dân chặt phá để giải quyết tình trạng thiếu củi làm chất đốt, ngay cả khi còn non.
Nguổn gốc của các dải đồi này chính là những bậc thểm biển. Điểu đó cho
thấy, trước đây dải đất này bị ngập khi nước biển dâng cao và toàn bộ bề mặt của
chúng đã bị san phẳng như ngày nay bởi tác động mài mòn của sóng biển. Thực tế
hiện nay tác động mài mòn còn xuất hiện ở những mực thấp hơn: Bộ phận đổng
bằng ven biển ở thịxã Móng Cái trẽn đường ra Mũi Ngọc hầu như mới thoát khỏi
tác dụng của sóng biển, đặc tính phân bố của cuội đã nói lên điều đó.
- Dải đồng bằng ven biển: nhỏ hẹp chạy ven theo cánh cung Đông Triều, từ
phía Nam huyện Đông Triều qua thị xã Uông Bí đến Yên Hưng. Trong đó khu vực
huyện Đông Triều và Yên Hưng có diện tích lớn hơn so với thị xã Uông Bí bởi nó
được một phần phù sa của sông Đá Vách, Cồn Khoai, sông Chanh tham gia tạo nên
dải đồng bằng này.
22
Khi mực nước biển từng đợt rút xuống, các sông suối nhỏ mới cắt qua chúng
mà tiến ra phía bờ biển hiện đại. Do sông suối đều ngắn và đổ từ một độ đốc tương
đối lớn (do đồi núi nằm rất sát biển), không loại trừ khả năng chúng tạo nên một số
vạt lũ tích hoặc bậc thềm sông, nhưng sự phân bố của chúng chỉ giới hạn dọc theo
sông và cửa suối mà thôi.
Các đồng bằng hẹp duyên hải nằm gần như ngang với mực nước biển và là
sản phẩm tích tụ của phù sa biển và phù sa sông. Chúng còn được tiếp tục lấn ra
ngoài khơi bởi những bãi phù sa biển rất rộng lớn, dặc biệt là ven bờ biển Móng
Cái. Vật liệu của các bãi phù sa biển gồm có cát thô ở bên dưới, cát mịn và bùn
nhão giàu chất hữu cơ ở phía trên. Do chế độ nhật triều, chúng bị ngập nước triều
mỗi ngày một lần.
Nước triều ban đầu tiến vào các bãi phù sa biển theo các lạch triều. Các lạch
này rộng từ 0,50m đến l-2m và sâu từ 0,30- 2m, càng vào phía trong đất liền càng
toả ra làm nhiều nhánh, trông như những thân cây toả ra nhiêu cành, chỉ có điều
chúng bị uốn khúc rất mạnh. Từ các lạch triều, nước dần dần lan ra trên toàn bộ
diện tích các bãi phù sa biển, dâng lên từ từ và đạt đến chiều cao l-2m, làm ngập các
bãi ô rồ mọc ven cửa sông và chỉ còn nổi lên trên mặt nước những tán lá đày của sú
vẹt.
Khi triều xuống, nước rút đần lộ ra lưới rễ cây choãi rộng của sú vẹt. Khi đó
các bãi phù sa biển được phơi ra trên toàn bộ chiều rộng của bãi, bề mặt phẳng lỳ
cùng các trũng nông đọng nước.
Các bãi phù sa biển dần dần sẽ lấp đầy các chỗ lồi lõm của bờ biển, trừ
những cửa sông. Hiện tại cũng như trong tương lai gần con người sẽ sử dụng một
phần các bãi phù sa biển này vào mục đích nuôi trồng thùy sản và nông nghiệp.
- Dải đồng, bằng xen đồi: chạy song song với dải đồng bằng Tiên Yên-Móng
Cái. Độ cao phổ biến của các đổi dao động từ 50-100m. Dải đổi có độ dốc thoải
nhất là ở thung lũng sông Vai Lai, có nhiều đổi thấp khoảng trên dưới 50m, đỉnh
bằng, sườn rất thoải.Về cấu tạo địa chất và thạch học, thì giới hạn phía Bắc của
đồng bằng duyên hải là hệ tầng Tấn Mài có tuổi giả thiết là Cambri thượng -
23
Ocđovic. Bao gồm đá cát mica, đá phiến mica, philit... màu xám, xám phớt lục. Phủ
lên nó, đồng thời cũng lộ ra thành một dải dài theo đường quốc lộ 18 từ Tiên Yên
đến Móng Cái, là hệ tầng màu tím đỏ Jura hạ gồm đá cát, cuội kết, bột kết và đá
sét... có thể nằm thoải và thường tạo nén dạng địa hình krêta (sườn một mái) nhỏ
đặc trưng cho vùng này.
(3) Địa hình núi thấp:
Bao gồm 2 dải núi Nam Mẫu và Bình Liêu là phức tạp và có độ cao đáng kể
nhất của tỉnh Quảng Ninh. Hai dải núi này được ngăn cách với nhau bởi thung lũng
sông Ba Chẽ, Phố Cũ và Tiên Yên.
Đây là cánh cung cuối cùng của vùng Đồng Bắc và thưòng được gọi là cánh
cung Đông Triểu. Ban đầu dải cánh này chạy theo hướng Tây-Đồng sát bờ vịnh Bắc
Bộ ở khu vực Đông Triều-Hòn Gai, sau đó càng lên phía Bắc càng lùi dần vào phía
trong đất liền. Trong đó, phía Đông Bắc có độ cao 500-1.000m chiếm ưu thế. Tại
đây có một số đỉnh cao >1.000m cấu tạo bởi đá phun trào ryolit, như Cao Xiêm
(1.330m), Châu Lãnh (1.507m). Phía Tây Nam núi thấp hơn, độ cao ưu thế 200-
500m, những đỉnh cao 1000 m rất hiếm, đạt tới mức này có Yên Tử (1.063m), Am
Váp (1.094m). Còn lại trong vùng là những núi thấp, phổ biến ở độ cao 400-600m.
Khu vực giữa 2 dải núi Nam Mẫu và Bình Liêu tạo nên cánh cung Đông Triều là
một vùng đồi - núi thấp cao 200-300m đôi khi lên đến 500m, với những bồn địa
giữa núi rộng lớn.
Địa hình trên hai dải núi Nam Mẫu và Bình Liêu vẫn mang những đường nét
kiến tạo rõ rệt vói đặc điểm chung là đỉnh nhọn, sườn dốc, mức độ chia cắt sâu
mạnh. Mức độ chênh lệch về độ cao lớn, trung bình khoảng 500m có nơi đạt 700-
800m. Sông suối có độ dốc lớn, đào lòng mạnh.
Nhìn trên bản đồ, khu vực Lương Mông - Ba Chẽ hầu như là một mặt bằng
dịu thoải, nhưng trên thựctế lại bị chia cắt hơn nhiều. Một số núi có những vairộng,
nhiều khỉ xếp thành hai tầng tạo thành những mặt bằng rõ rệt - nếu ta nối liền chúng
lại bằng tưởng tượng; một số khác có dạng vòm, bằng chứng cho một vận động
nâng lên yếu trên một quy mô lãnh thổ rộng lớn. Các sông chính cùa vùng như Ba
24
Chẽ, Phố Cũ và một phần sông Tiên Yên chảy qua vùng đồi-núi thấp này theo
hướng Tây - Đông ra biển đều có thung lũng rộng thoáng, nhưng lòng sông cũng
lắm ghềnh đá rắn.
Các loại đá phổ biến trên đạng địa hình này là các trầm tích Triat. Ở phía Bắc
của vùng chủ yếu là các đá của hệ tầng Mẫu Sơn gồm đá cát màu xám, đá sét và bột
kết màu phớt đỏ, tím, đôi khi lốm đốm. Phía Nam vùng ven biển, chạy suốt từ Đông
Triều đến Cẩm Phả, Mông Dương là điệp chứa than Hòn Gai. Bao gồm các đá cuội
kết, sỏi kết, đá cát, bột kết, bột kết chứa than, đá sét và các vỉa than dày hàng chục
mét. Ngoài ra còn xuất hiện đá vôi Pecmi ẩn tinh, màu xám và xám tro có chứa ít
sét. Ở thung lũng sông Ba Chẽ và sồng Phố Cũ có các đá sét thành hệ màu đỏ
Jura-Kreta.
1.3.1.3. Khí hậu
1. Nhiệt độ:
Nhìn chung Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhệt
độ bình quân hàng năm từ 22°C - 23°C, tổng tích ôn trung bình năm từ 7500°C -
8500°C. Nhiệt độ trung bình năm ở các vùng biến động theo độ cao: Vùng núi cao
nhiệt độ trung bình năm là 19°C, vùng núi thấp nhiệt độ trung bình 19°C - 21°C,
vùng đồng bằng nhiệt độ trung bình > 21°C. Số liệu thống kê đại điện cho tỉnh:
Uông Bí, Hòn Gai, Tiên Yên, Móng Cái, Cô Tô... cho thấy có đặc điểm chung:
+ 4 tháng có nhiệt độ không khí bình quân nhỏ hơn 20°C: tháng 12 đến
tháng 3.
+ 3 tháng có nhiệt độ không khí từ 20 đến 25°C: Tháng 4 và 10, 11.
+ 5 tháng có nhiệt độ không khí lớn 25°C: tháng 5 đến tháng 9
Nhiệt độ mặt đất trung bình thường cao hơn nhiệt độ không khí 3- 4°c. Số
giờ nắng trung bình hàng năm ở các trạm dao động từ 1.200 - 1.500 giờ.
2. Lượng mưa:
Quảng Ninh có lượng mưa phân bố không đồng đều, giảm dần từ Móng Cái
vào Đông Triều. Lượng mưa bình quân năm từ 2000- 2500mm, năm cao nhất có thể
lên tới 3000-3500mm, năm thấp nhất không dưới 1500mm, mùa mưa từ tháng 5 đến
25
tháng 10. Khoảng 80% lượng mưa tập trung vào từ tháng 6 đến tháng 9. Lượng mưa
thông thường nhiều ờ miền Đông tỉnh, được chia ra:
- Vùng có lượng mưa > 2500mm/năm Từ Ba Chẽ - Tiên Yên ra Móng Cái.
Mùa mưa từ tháng 4-» 10: Lượng mưa >100mm/tháng. Tháng 8 thường mưa lớn
nhất. Bốc hơi < Mưa phần lớn các tháng trong năm, ít bị khô hạn, nhiều mưa phùn,
sương mù.
- Vùng có lượng mưa ± 2000mm/năm: Từ Hoành Bổ - Hòn Gai đến cẩm
Phả: Mùa mưa tháng 5 đến tháng Ỉ0. 4 tháng thiếu ẩm từ tháng 12 đến tháng 3; bốc
hơi > mưa. Số ngày mưa phùn ±25, sương mù ±20.
- Vùng có lượng mưa khoảng 1600 - 1800mm: Yên Hưng, Ưông Bí, Đông
Triều và Bình Liêu: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa trên 100
mm/tháng; lượng bốc hơi khoảng 1000 mm/năm. Các tháng từ 11-12 đến tháng 3
lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa, bị khô hạn. Số ngày mưa phùn ±10 ngày trong
năm, ít sương mù.
3. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm từ 85 - 87%. Do mưa lớn
và tập trung nôn thường xảy ra úng lụt vào tháng 6 và tháng 7. Tháng 4 và tháng 10
thường xảy ra hạn hán
4. Gió bão
Quảng Ninh là một tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh của gió bão vùng vịnh, nhất là
các huyện phía Tây của tỉnh. Giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 9, bão thường kéo theo
mưa lớn và úng lụt. Quảng Ninh có 2 loại gió chính và thổi theo mùa:
- Gió mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thịnh hành là gió đông bắc
tốc độ 2-4m/s và thường thổi theo đợt, mỏi đợt 3-5 ngày, tốc độ gió trong những
ngày đầu có khi đạt tới cấp 5 cấp 6, ngoài khơi đạt tới cấp 7 cấp 8.
- Gió mùa Hạ từ tháng 5 đến tháng 10 thổi theo hướng đông nam, tốc độ 2-
4m/s, mùa này thường có bão.
Nhìn chung đặc điểm quan trọng của khí hậu Quảng Ninh là bị chi phối bởi
địa hình phức tạp, biến động theo cao trình tương đối lớn nên một số yếu tố thời tiết
26
không đồng nhất giữa các vùng, tạo nên sự đa dạng về khí hậu, một số vùng có khí
hậu đặc biệt như ở vùng cao có khí hậu ôn đới, mùa đông có năm đạt dưới 10°c, có
nơi có sương muối.
Từ đặc điểm địa hình và khí hậu cho thấy nếu trồng các cây ăn quả ra hoa
vào vụ xuân nên trổng ở phía Tây tỉnh. Cây quế thích hợp ở lượng mưa
>2000mm/năm, nếu mưa >2500mm/năm thì nên trổng ở các huyện miền Đông tỉnh.
Đề phòng lũ vào mùa mưa (ở Đông Triều nước lũ về chết cá sông) và rét hại vào mùa đông.
1.3.1.4. Thủy văn
Thuỷ văn do địa hình chia cắt mạnh, hệ thống sông suối ngắn lưu lượng khu
vực thấp, các hiên tượng sụt lún, xói lở thường xảy ra ở vùng đồi núi.
Toàn tỉnh có trên dưới 30 con sông dài trên 10 km chảy theo hướng đồng bắc
tây nam, các sống hầu hết không có trung lưu, có độ dốc lớn nên tích lũ và thoát lũ
cũng rất nhanh.
Quảng Ninh có nguồn nước mặt khá phong phú, tổng lượng dòng chảy của 13 con sông lớn là 7,57 tỷ m3 nước, nêú tính cả lượng dòng chảy phát sinh trên diện tích còn lại thì lưu lượng dòng chảy đạt tới 8,78 tỷ m3 nước.
Về nước ngầm: Nhìn chung Quảng Ninh có trữ lượng nước ngầm không lớn
khó khăn cho sản xuất nông nghiệp ở một số khu vực,riêng vùng Cẩm Phả,Hòn Gai
tổng lượng nước ngầm khoảng 20.700 mV ngày đêm.
Trong nhiều năm qua tỉnh đã xây dựng được trên 70 hồ đập lớn nhỏ (trong đó đáng kể là hệ thống hổ Tràng Vinh 76 triệu m3 nằm trên địa bàn xã Hải Tiến -
TX Móng Cái) cấp nước sinh hoạt cho khu vực nội thị và nước cho sản xuất nông
nghiệp; đảm bảo tưới cho gần 70% diện tích cây lương thực, thực phẩm. Nếu được
quản lý và khai thác tốt cả hai nguồn nước này sẽ cung cấp đủ cho sản xuất và sinh
hoạt cho cả hiện tại và tương lai.
1.3.1.5. Thảm thực vật
Hệ thống thảm thực vật rừng: Quảng Ninh có 232.366 ha rừng, chiếm 38%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh trong đó rừng tự nhiên có 170.826 ha chiếm 73,52 %,
27
rừng trổng có 61.540 ha chiếm 26,48 %. Rừng Quảng Ninh phong phú vể chủng
loại, có 1027 loài thực vật, thuộc 6 ngành, 171 họ. Một số ngành lớn như: Ngành
mộc lan (Magnoliophyta) có 951 loài, ngành dương xỉ (Polypodiophyta), ngành
thông (Pinophyta) có 11 loài.
Hàng năm có khả năng khai thác trên dưới 20.000 m3 gỗ tròn phục vụ nhu
cầu xây dựng và công nghiệp. Ngoài ra rừng còn cung cấp nhiều lâm sản quí cho
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Đặc biệt ở Quảng Ninh còn có nhiều loài tre nứa có giá trị vừa làm nguyên
liệu công nghiệp sản xuất giấy, công nghiệp xây dựng vừa làm nguyên liệu cho xuất
khẩu.
Hệ thống rừng trồng chủ yếu là các loại cây như thông mã vĩ, thông nhựa,
keo tai tượng, bạch đàn.
Hệ thống cây trồng: Tỉnh Quảng Ninh có hệ thống cây trồng rất đa dạng
phong phú. Vùng đồi núi có các loại cây đặc sản, cây ăn quả như quế, hồi, nhãn,
vải, cam, quýt, xoài, hổng, mận, mơ, na, chuối, dứa... Vùng đồng bằng và trung du
có các loại cây ngắn ngày như lúa, ngô, khoai, đậu đỗ, lạc, mía, sắn và các loại rau
màu khác.
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội[19]
1.3.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2008 là 13% và năm 2009 tăng 10,06%, trong
đó nông - lâm - thủy sản tăng 3,6%, công nghiệp xây dựng tăng 11,1%, dịch vụ tăng
11%. GDP bình quân đầu người đạt 1.158 USD (năm 2009). Tỉnh đã tăng cường
các hoạt động đối ngoại, hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi để huy động các nguồn lực về
vốn, công nghệ góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu.
1.3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh duy trì ở mức cao và ổn định. Giá
trị sản phẩm năm sau luôn cao hơn năm trước: năm 2005 GDP đạt 12.633 tỷ đồng
(6.573 tỷ đồng theo giá so sánh 1994) đến năm 2011 tăng lên 54.740 tỷ đồng
28
(14.743 tỷ đồng theo giá so sánh). Tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao và tương đối
ổn đinh: GDP năm 2006 tăng 13,8%, năm 2007 tăng 13,7%, năm 2008 tăng 13,0%,
3 năm gần đây mặc dù có những biến động khó lường của tình hình kinh tế thế giới
và trong nước GDP của tỉnh vẫn tăng 10,6% năm 2009, 12,3% năm 2010 và 10,7%
năm 2011.
Cơ cấu kinh tế trong vùng đã có nước chuyển biến tích cực, theo hướng tập
trung phát triển các lĩnh vực kinh tế có thế mạnh như công nghiệp, du lịch, cảng
biển, phát triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế biển, trong đó chú trọng phát triển đồng
đều trên tất cả các ngành các lĩnh vực, các vùng, các thành phần kinh tế. Năm 2011
khu vực nông nghiệp chiếm 6,2%; công nghiệp và xây dựng 56,9%; dịch vụ 36,9%.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tăng nhanh và ổn định, cơ
cấu kinh tế thay đổi đều ở cả 3 lĩnh vực cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu GDP trong
nền kinh tế là phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, có tác động tới
chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động, cơ cấu thành phần kinh tế được quan tâm một
bước, các doanh nghiệp trong các thành phẩn kinh tế đã phát huy nội lực nhiều hơn,
cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ đã được hình thành theo quy hoạch phát triển và khai
thác được các lợi thế của từng vùng... Tạo tiền đề cho tỉnh phát triển kinh tế công
nghiệp hóa, hiện đại hóa xứng đáng là một trong 3 tỉnh trọng điểm của tam giác
tầng trưởng kinh tế Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phòng- Quảng Ninh.
1.3.2.3. Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế
1. Khu vực kinh tế nông nghiệp:
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 6,7%/năm. Đã đảm bảo an ninh
lương thực vùng nông thôn, chú trọng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo
quy mô trang trại, mang tính hàng hóa, đẩy mạnh khai thác, nuôi trồng thủy sản
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về chiến lược biển việt nam đến
năm 2020. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vượt qua được khó khăn và đạt
mức tăng trưởng khá:
+ Trồng trọt: Diện tích gieo trồng đạt 98,6% so cùng kỳ, nhưng sản lượng
lương thực cây có hạt cả năm ước đạt 237.521 tấn, tăng 2% (ước tăng 4.731 tấn) so
29
với cùng kỳ; năng suất lúa, ngô bình quân cả năm đều tăng hơn cùng kỳ.
+ Chăn nuôi: Do ảnh hưởng của đợt rét đậm, rét hại kéo dài ngay từ đầu
năm, nên số lượng đàn gia súc, gia cầm tăng chậm. Hiện trên địa bàn có 155 trang
trại chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ, trong đó có: 111 trang trại lợn; 36 trang trại gia
cầm; 8 trang trại trâu bò. Toàn tỉnh có 3 cơ sở giết mổ, chế biến gia súc gia cầm
đang hoạt động.
+ Lâm nghiệp: Công tác trồng mới rừng tập trung năm 2011 đạt 11.121ha
tăng 3% so với kế hoạch; công tác chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ rừng hiện có
đạt 100% kế hoạch giao. Độ che phủ của rừng ước đạt 51%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết
HĐND tỉnh đề ra. Công tác phòng, chống cháy rừng được các cấp, các ngành và các
địa phương đặc biệt quan tâm, trong năm đã xảy ra 01 vụ, làm thiệt hại 3 ha rừng
(giảm 1 vụ so với 2010 và giảm 27 vụ so với năm 2009). Lâm nghiệp phát triển
mạnh, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động và các nguồn vốn tham gia
trồng, bảo vệ rừng, góp phần để nhân dân miền núi làm giàu từ rừng, nâng độ che
phủ rừng lên 50% năm 2010.
+ Thủy sản: Do giá cả các yếu tố đầu vào tăng mạnh như điện, xăng dầu,
thức ăn nuôi thủy sản, nên tổng sản lượng thủy sản ước thực hiện cả năm giảm hơn
so với cùng kỳ, ước đạt 83.011 tấn, bằng 99,8% cùng kỳ. Giá trị thuỷ sản xuất khẩu
ước đạt 24,8 triệu USD, tăng 10,8% so cùng kỳ.
Làm tốt công tác chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu giống cây
trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác.
Tuy nhiên nhiều khó khăn về cơ sở vật chất nhưng nhờ sự đổi mới về cơ chế
chính sách, ngành lâm nghiệp đã góp phần tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo
ổn định đời sống nhân dân vừng sâu, vùng xa, miền núi.
2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) năm 2011 ước đạt 30.087 tỷ
đồng, bằng 94,4% kế hoạch và tăng 10,2% so với cùng kỳ. Trong đó: công nghiệp
Trung ương ước đạt 19.511 tỷ đồng (chiếm 64,8% giá trị toàn ngành), tăng 10,7%
(năm trước tăng 3,7%); công nghiệp địa phương 5.965 tỷ đồng (chiếm 19,8%), tăng
30
8%; công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 4.609,9 tỷ đồng (chiếm 15,3%), tăng
7,1%.
Một số sản phẩm chủ lực đều tăng so với cùng kỳ, có sản phẩm tăng cao và
vượt kế hoạch như: Điện sản xuất ước vượt 3,22 tỷ kwh, tăng 59,1% cùng kỳ; sản
xuất than tuy có nhiều khó khăn, nhưng phát triển ổn định, sản lượng sản xuất năm
2011 tăng nhẹ so với cùng kỳ.
Sản lượng than sạch ước đạt 44 triệu tấn, tăng 4,1%; than tiêu thụ ước đạt
44,4 triệu tấn, tăng 3,28% (trong đó xuất khẩu 16,5 triệu tấn, bằng 88,52% cùng
kỳ); xi măng ước đạt 3,2 triệu tấn, bằng 95,7%; Bia các loại ước đạt 29,7 triệu lít,
tăng 4,5% cùng kỳ; Gạch nung ước đạt 884 triệu viên, tăng 4,3% cùng kỳ; Dầu thực
vật ước đạt 288.124 tấn, đạt 96% kế hoạch và tăng 8,9% so với cùng kỳ…
3. Khu vực kinh tế, dịch vụ:
- Các ngành dịch vụ: Do chịu ảnh hưởng từ những khó khăn chung của nền
kinh tế; sản lượng của các ngành sản xuất chính sụt giảm, kéo theo sự tác động ảnh
hưởng có tính chất lan truyền từ thu nhập đến tiêu dùng và kích cầu sản xuất các
mặt hàng tiêu dùng, thêm vào đó là lạm phát, giá cả tăng cao, các hoạt động kinh tế
cửa khẩu không ổn định do chính sách biên mậu của nước bạn luôn thay đổi. Kết
quả cụ thể như sau:
+ Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 31.632 tỷ đồng,
bằng 95,3% kế hoạch và tăng 26,6% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng CPI năm
2011 ước tăng khoảng trên 15% so với cùng kỳ.
+ Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn ước đạt 2.433 triệu USD,
bằng 100% kế hoạch và tăng 10,1% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu ước đạt
1.883 triệu USD, tăng 12,1% cùng kỳ. Tổng giá trị hàng hoá kinh doanh theo loại
hình tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan qua các cửa khẩu biên giới
trên biển và đất liền của tỉnh đạt 4.200 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ (hàng
xuất khẩu chủ yếu là than, cao su, Ferro Wolfram, quặng Apatit, gỗ và sản phẩm gỗ,
hàng nông sản, hải sản và thực phẩm. Hàng nhập khẩu chủ yếu là xăng dầu, máy
móc, thiết bị vật tư công trình, dự án...).
31
+ Hoạt động du lịch đảm bảo duy trì mức tăng trưởng. Tổng lượng khách du
lịch đến Quảng Ninh ước đạt trên 6 triệu lượt khách, bằng 111,1% kế hoạch, tăng
10,8% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 2,3 triệu lượt. Tổng doanh thu từ du lịch
ước đạt 3.400 tỷ đồng, tăng 6,25% so với cùng kỳ.
+ Hoạt động ngân hàng tăng trưởng ổn định, chất lượng tín dụng tốt. Tổng
nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng dự kiến năm 2011 đạt 56.000 tỷ, tăng
16,3% so với 31/12/2010, trong đó: vốn huy động tại địa phương ước đạt 40.000 tỷ
đồng, tăng 17,7% cùng kỳ. Cơ cấu vốn huy động có sự chuyển dịch tích cực, nhất
là việc huy động vốn dân cư đạt 29.500 tỷ, tăng 30% cùng kỳ và chiếm tỷ trọng
73,8% nguồn vốn huy động. Cơ cấu vốn vay thay đổi tích cực, tổng doanh số cho
vay ước đạt 80.800 tỷ đồng, tăng 29,5%. Trong đó, cho vay ngắn hạn 65.500 tỷ
đồng, tăng 42,8% cùng kỳ; cho vay trung và dài hạn giảm 7,6%.
+ Dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoạt động ổn định; hàng hoá, bưu phẩm,
bưu kiện, vật phẩm được chuyển, phát phục vụ nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu
cầu. Dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển mạnh nhờ việc hoàn thành nâng cấp tuyến
đường huyết mạch đoạn Mông Dương - Móng Cái và nâng cấp một số bến cảng
thủy nội địa (vận chuyển hành khách ước đạt: 32,923 triệu lượt người, tăng 22,5%
so cùng kỳ; vận chuyển hàng hóa: 24,567 triệu tấn, bằng 13,9% so cùng kỳ). Tổng
doanh thu vận tải ước đạt 5.066 tỷ đồng, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2010.
- Đầu tư phát triển: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2011 ước thực hiện đạt
41.195 tỷ đồng, tăng 10% so cùng kỳ, đạt kế hoạch đề ra; trong bối cảnh lạm phát
cao, đây là mức tăng khá của Tỉnh, cụ thể: vốn ngân sách tập trung 6.336 tỷ đồng,
chiếm 15,4%; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước 288 tỷ chiếm 0,7%; vốn
các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm vốn tự có và vốn vay, vốn huy động) 21.841
tỷ, chiếm 53,3%; vốn dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 19,7%; vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 8,1%.
Hoạt động dịch vụ phát triển đa dạng và có mức tăng trưởng cao, bình quân 5
năm giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ đạt 18,2%/năm.
32
- Về thương mại: thương mại nội địa có bước phát triển về chất và mở rộng ở
cả 3 khu vực thị trường: thành thị, nông thôn và miền núi, hải đảo trong đó 2 trung
tâm thương mại Hạ Long, Móng Cái hoạt động có hiệu quả. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa, doanh thu dịch vụ tăng bình quân 19,1%/năm.
- Về du lịch: ngành du lịch phát triển mạnh nhờ làm tốt công tác tuyên
truyền, quảng bá, xúc tiến và nâng cao chất lượng phục vụ.
Tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh trong 5 năm đạt 21 triệu lượt khách,
tăng 5 năm bình quân 15,3%/năm, bước đầu hình thành xu hướng toàn dân tham gia
làm du lịch ở một số trung tâm du lịch lớn.
Công tác tuyên truyền, vận động bầu chọn Vịnh Hạ Long là kỳ quan thiên
nhiên mới của thế giới đạt kết quả.
- Hoạt động dịch vụ vận tải và cảng biển: kinh tế cảng biển, hoạt động cung
ứng tàu biển, kho ngoại quan, trạm nhập tái xuất... phát triển mạnh. Số lượng, chất
lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách trên các phương tiện được nâng lên.
Sản lượng hàng hoá thông qua cảng thuỷ năm 2006 đạt 28,1 triệu tấn, năm
2010 ước đạt 39 triệu tấn.
- Dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển nhanh, theo hướng hiện
đại, đến nay 100% số xã có thư báo đến trong ngày, tỷ lệ máy điện thoại cố định, di
động trả sau đạt 40 thuê bao/100 dân, internet ước đạt 12,3 thuê bao/100 dân.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng tăng trưởng cao trên 2 lĩnh vực huy động và
cho vay vốn, chất lượng tín dụng đảm bảo, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế
phát triển, dư nợ vốn tín dụng tăng bình quân 37,5%/năm.
1.3.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh thì dân số tỉnh Quảng Ninh năm 2010
có 1.162.000 người, trong đó nam 596.100 người, nữ 565.900 người. Dân số thành
thị chiếm 50,33%, dân số khu vực nông thôn chiếm 49,67% dân số toàn tỉnh.
Ở Quảng Ninh gồm 11 dân tộc đang sinh sống, gồm:
Dân tộc Kinh chiếm tuyệt đại đa số các dân tộc trong tỉnh 85,23%;
Dân tộc Dao (Mán) chiếm 4,45%;
33
Dân tộc Tày chiếm 2,84%;
Dân tộc Sán dìu chiếm 1,85%
Dân tộc Sán Chay (còn gọi là dân tộc Cao Lan và Sán Chỉ) chiếm 1,1%;
Dân tộc Hoa chiếm 0,43%;
Còn lại là các dân tộc khác có số dân từ vài chục đến vài trăm người như:
Nùng, Mường, Thái, Thổ và Khơ Me.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình qua các năm từ 2005 đến năm 2010 là
1,11%, (tỷ lệ sinh 1,55, tỷ lệ chết 0,44%). Tuy nhiên xu thế di chuyển dân số từ
nông thôn ra thành thị ngày càng tăng.
Mật độ dân số trung bình năm 2010 là 190 người/km2 tăng 9 người/km2 so
với năm 2005 (181 người/km2), thể hiện khả năng kiểm soát được tỷ lệ phát triển
dân số tự nhiên và sự di cư không có những biến động lớn.
Sự phân bố dân cư theo đơn vị hành chính trong tỉnh không đều, các huyện,
thị xã, thành phố tập trung số lượng dân cư đông như thành phố Hạ Long, thành phố
Cẩm Phả, huyện Đông Triều, thị xã Quảng Yên (từ 388 đến 786 người/ km2).
Các huyện miền núi, hải đảo có số dân ít, thưa thớt, mật độ dân số thấp như:
Ba Chẽ, Bình Liêu, Vân Đồn, Tiên Yên, Cô Tô (Từ 53 đến 163 người/ km2).
Năm 2010 tổng số lao động của tỉnh đang làm việc trong nền kinh tế quốc
dân có 628000 người chiếm 54,04% dân số, trong đó:
- Lao động công nghiệp, xây dựng: 161.000 người.
- Lao động nông, lâm, thuỷ sản: 281.000 người.
- Lao động trong khu vực dịch vụ: 186.000 người.
Hàng năm toàn tỉnh có khoảng trên 20 ngàn người cần giải quyết việc làm.
Trong những năm qua Tỉnh đã có nhiều cố gắng trong công tác đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Riêng đào tạo nghề hàng năm đã tuyển sinh từ 34-36
ngàn người, trong đó đào tạo dài hạn chiếm từ 25-30%. Vì vậy tỷ lệ lao động qua
đào tạo đã tăng lên đáng kể so với trước.
Trong 5 năm, đã giải quyết việc làm cho 13,06 vạn lao động, bình quân mỗi
năm 2,6 vạn lao động.
34
CHƯƠNG 2: PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi, nội dung nghiên cứu
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu
Bốn lưu vực đề tài nghiên cứu tuy chưa phải là những vùng đất ngập nước lớn
nhất của tỉnh Quảng Ninh nhưng đều có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống
của người dân, phát triển kinh tế cũng như đối với môi trường sinh thái của khu
vực.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực ở các vùng đất ngập ngập
nước nội địa tại tỉnh Quảng Ninh bao gồm 4 lưu vực hồ lớn là:
Bến Châu – thuộc huyện Đông Triều
Yên Lập – thuộc Thị xã Quảng Yên
Đầm Hà Động – thuộc huyện Đầm Hà
Tràng Vinh – thuộc thành phố Móng Cái
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử
dụng các vùng đất ngập nước nội địa của tỉnh Quảng Ninh, tập trung vào 4 vùng trên.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và thành lập bản đồ các vùng đất ngập nước nội địa.
Đề xuất một số biện pháp quản lý và sử dụng bền vững những vùng đất
ngập nước nội địa tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp tiếp cận hệ thống và cách tiếp cận
liên ngành trên cơ sở của sự phát triển bền vững, phân tích và đánh giá tổng hợp các
vấn đề liên quan để tìm các giải pháp hợp lý nhất trong quản lý và sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất ngập nước ở từng vùng cụ thể.
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu:
Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý các dữ liệu thứ cấp.
Điều tra thực địa tại cộng đồng
Phương pháp sử dụng kỹ thuật GIS trong xây dựng bản đồ
35
2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý các tài liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp có nguồn gốc từ những dữ liệu sơ cấp đã được phân tích, giải
thích và thảo luận, là nguồn dữ liệu đã được thu thập và xử lý cho mục tiêu nào đó,
được các nhà nghiên cứu sử dụng lại cho việc nghiên cứu của mình. Trong nghiên
cứu này, tài liệu thứ cấp được sử dụng bao gồm các tài liệu công khai và đảm bảo
tính chính xác:
Các bộ sách giáo khoa, giáo trình về công nghệ GIS, cơ sở dữ liệu, nước nội
địa, vv...
Các bài báo đăng tại các tạp chí uy tín đã được công bố liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu từ cổng thông tin điện tử của Chính phủ, các trang báo đáng
tin cậy về khu vực nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Là phương pháp điều tra thực địa tại cộng đồng và các cơ quan liên quan
theo bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp. Sử dụng các phương pháp đánh giá nông
thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA) và khung phân tích đánh giá DPSIR
(Động lực-Áp lực-Trạng thái-Tác động-Phản hồi) trong điều tra thu thập thông tin
trên thực địa và phân tích các số liệu nghiên cứu.
2.2.3 Phương pháp sử dụng kỹ thuật GIS trong xây dựng bản đồ
Theo phương pháp thông dụng hiện hành, ứng dụng công nghệ GIS và các
phần mềm chuyên dụng (như phần mềm Mapinfo, Arcgis…) để xây dựng, chuẩn
hóa và quản lý cơ sở dữ liệu.
36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh.
3.1.1 Đặc điểm và tiềm năng sử dụng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh
* Phân loại các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh
Vùng I: (Vùng Đông Triều - Uông Bí - Quảng Yên)
Nằm trong lưu vực Đá Bạc, gồm các huyện Đông Triều, thị xã Quảng Yên
và thành phố Uông Bí có diện tích tự nhiên 96.595 ha trong đó có 63.031 ha đất
nông nghiệp và 400.998 dân.
Đặc điểm vùng gồm các sông suối đổ ra sông Đá Bạc, ở phía tây Quảng
Ninh. Địa hình dốc theo hướng chủ đạo là Đông Bắc - Tây Nam, là vùng tập trung
và phát triển cả nông - ngư nghiệp và công nghiệp.
Vùng này được chia thành 3 tiểu khu:
- Tiểu khu Đông Triều: gồm toàn bộ diện tích của huyện Đông Triều: 39.657
ha; có 2 sông trên 10km chảy qua là sông Đạm Thủy và sông Cầm đổ vào sông Đá
Bạc. Khu này tập trung 22 hồ chứa lớn nhỏ trong đó phải kể đến là hồ Khe Chè có dung tích 10,5 triệu m3 cung cấp nước tưới cho 285 ha lúa, hồ Bến Châu có dung
tích 8 triệu ha cung cấp nước cho 481 ha đất nông nghiệp, hồ Trại Lốc I có dung tích 4,7 triệu m3 cung cấp nước tưới cho 208 ha đất nông nghiệp.
- Tiểu khu Uông Bí: gồm toàn bộ diện tích của thành phố Uông Bí: 25.594
ha; có sông Vàng Danh chảy qua thành phố và đổ vào sông Đá Bạc.
- Tiểu khu Quảng Yên: bao gồm toàn bộ diện tích của thị xã Quảng Yên:
31.419,99 ha. Đây là khu vực đồng bằng có đặc điểm địa hình thấp, tập trung nhiều
cửa sông đổ ra biển, thường bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn.
Vùng II: (Vùng trung tâm)
Gồm lưu vực các sông Yên Lập, Mằn, Trới, Diễn Vọng, gồm các huyện
Hoành Bồ, thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và một phần của huyện Vân
37
Đồn có tổng diện tích tự nhiên theo thống kê là 175.877 ha, trong đó có 115.617 ha
đất nông nghiệp và 484.715 dân.
Đặc điểm vùng gồm toàn bộ các sông suối đổ ra Cửa Lục và Cửa Ông, giới
hạn bởi đường phân thủy của các sông Ba Chẽ ở phía Bắc và Đông Bắc, sông Yên
Lập ở phía Tây. Địa hình dốc từ phía Bắc và Đông Bắc về Nam và Tây Nam hướng
các dòng sông đổ ra Cửa Lục. Phần phía Đông Bắc hướng về phía Đông đổ ra Cửa
Ông. Đây là vùng kinh tế công nghiệp tập trung nhất, nhiều cảnh quan và dịch vụ du
lịch phát triển nhất Quảng Ninh.
Vùng này được chia thành 4 tiểu khu:
- Tiểu khu Yên Lập: gồm 4 xã của huyện Hoành Bồ có diện tích 16.685 ha.
- Tiểu khu Tây Hạ Long - Hoành Bồ: gồm một phần diện tích huyện Hoành
Bồ và Tây Hạ Long có diện tích 66.846 ha.
- Tiểu khu Đông Hạ Long - Cẩm Phả: gồm một phần huyện Hoành Bồ, phần
phía Đông của thành phố Hạ Long và toàn bộ thành phố Cẩm Phả có diện tích
61.892 ha.
- Tiểu khu Vân Đồn: gồm một phần của huyện Vân Đồn có diện tích là
30.455 ha.
Vùng III: (Vùng Ba Chẽ - Tiên Yên)
Gồm lưu vực các sông Ba Chẽ, Tiên Yên thuộc các huyện Ba Chẽ, Tiên Yên,
Bình Liêu, có diện tích tự nhiên 172.412 ha, trong đó có 87.199 ha đất nông nghiệp
và 94.217 dân.
Vùng có đặc điểm địa hình dốc theo hướng chủ đạo là Bắc và Tây Bắc xuống
Nam, là vùng kinh tế nông - lâm - thủy sản thuần túy.
Vùng này được chia thành các tiểu khu:
- Tiểu khu Bình Liêu: gồm diện tích lưu vực sông Tiên Yên tính đến nhập
lưu với sông Phố Cũ, bao trùm toàn bộ huyện Bình Liêu và một phần huyện Tiên
Yên có diện tích 55.003 ha.
38
- Tiểu khu Phố Cũ: gồm lưu vực sông Phố Cũ nằm trong địa phận của 3 xã
của huyện Tiên Yên có diện tích 25.690 ha.
- Tiểu khu Ba Chẽ: gồm lưu vực Ba Chẽ nằm trọn trong địa phận huyện Ba
Chẽ có diện tích 61.562 ha.
- Tiểu khu Tiên Yên: gồm các xã còn lại của huyện Tiên Yên, nằm ở hạ du
của sông Tiên Yên có diện tích 31.156 ha.
Vùng IV: (Vùng Đầm Hà - Hải Hà - Móng Cái)
Gồm lưu vực các sông Đầm Hà, Hà Cối, Tín Coóng và Ka Long thuộc các
huyện Đầm Hà, Hải Hà và thành phố Móng Cái, có diện tích tự nhiên khoảng
134.255 ha trong đó có 100.745 ha đất nông nghiệp và 177.411 dân.
Vùng có đặc điểm địa hình hướng Bắc Nam, gần như vuông góc với bờ biển.
Đây là vùng kinh tế nông - lâm - thủy sản và dịch vụ du lịch.
Vùng này được chia thành 3 tiểu khu:
- Tiểu khu Đầm Hà: gồm toàn bộ diện tích của huyện Đầm Hà, có sông Đầm
Hà chảy qua và hồ chứa Đầm Hà Động là hồ chứa lớn cung cấp nước tưới cho phần
lớn diện tích đất nông nghiệp của huyện.
- Tiểu khu Hải Hà: gồm toàn bộ diện tích của huyện Hải Hà, có sông Hà Cối
chảy qua, trên địa bàn huyện còn có hồ Trúc Bài Sơn là hồ chứa lớn cung cấp nước
tưới và sinh hoạt cho các hộ dân của trong huyện.
- Tiểu khu Móng Cái: gồm toàn bộ diện tích thành phố Móng Cái, khu này có
sông Tín Coóng (sông Vài Lài) và sông Ka Long chảy qua, ngoài ra còn có hồ
Tràng Vinh có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế của thành phố và cả tỉnh.
39
Trữ lượng nước tại 4 vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh
Bảng 1. Dòng chảy năm và tổng lượng dòng chảy năm sinh ra trên các tiểu
lưu vực
Tên tiểu khu S TT Mo (l/s/km2) Qo (m3/s) Wo (106m3) Wo trên đầu người (m3/người)
VÙNG I 26,2 8,4 799,1 Diện tích (km2) 966,0 Dân số 2011 (người) 398.700 2.004 I
Khu Đông Triều 396,6 27,4 10,9 343,0 158.473 2.164 1
Khu Uông Bí 255,9 31,9 257,5 108.202 2.380 8,2 2
Khu Quảng Yên 313,4 20,1 198,6 132.025 1.504 6,3 3
II VÙNG II 1.758,8 31,2 13,7 1728,8 479.846 3.603
Khu Yên Lập 166,8 26,9 4,5 141,7 7.704 18.398 1
Khu Tây Hạ Long - 668,5 25,9 17,3 545,8 108.550 5.028 2 Hoành Bồ
Khu Đông Hạ Long - 618,9 38,3 23,7 747,8 330.738 2.261 3 Cẩm Phả
Khu Vân Đồn 304,5 30,6 9,3 293,6 32.854 8.936 4
III VÙNG III 1.724,1 46,6 20,1 2531,2 92.607 27.333
Khu Ba Chẽ 605,6 45,6 27,6 871,3 19.323 45.090 1
Khu Bình Liêu 550,0 48,1 26,5 834,5 39.513 21.120 2
Khu Phố Cũ 256,9 44,7 11,5 362,3 6.705 54.043 3
Khu Tiên Yên 311,6 47,1 14,7 463,1 27.066 17.109 4
IV VÙNG IV 1.263,9 55,2 23,3 2201,9 172.409 12.771
Khu Đầm Hà 309,3 56,0 17,3 545,8 33.857 16.119 1
Khu Hải Hà 487,0 52,0 25,3 798,2 52.417 15.227 2
Khu Móng Cái 467,6 58,2 27,2 858,0 86.135 9.960 3
TỔNG 5.712,7 40,3 7.261,0 1.143.563 6.349
Tài nguyên nước mặt từ các con sông trên tỉnh vùng quy hoạch trung bình năm vào khoảng 7,26 tỷ m3, với dân số tỉnh tính đến năm 2011 đạt 1.143.563 người, tổng lượng dòng chảy trên đầu người trung bình của vùng quy hoạch đạt 6.349 m3/năm,
40
thấp nhất là 1.504 m3/năm tại khu Quảng Yên và lớn nhất là 54.043 m3/năm tại khu
Phố Cũ. Như vậy có thể thấy TNN của vùng quy hoạch có nguy cơ nằm trong
ngưỡng thiếu nước, thâm chí một số khu vực gần chạm ngưỡng hiếm nước như khu
Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Diễn Vọng.
Trong khuôn khổ Luận văn, 4 lưu vực đất ngập nước nội địa được nghiên cứu
là: hồ Bến Châu, hồ Yên Lập, hồ Đầm Hà Động, và hồ Tràng Vinh.
+ Hồ Yên Lập: Diện tích lưu vực 182,6 km2, dung tích toàn bộ 127,5 triệu m3 + Hồ Tràng Vinh: Diện tích lưu vực 70,8 km2, dung tích toàn bộ 75 triệu m3 + Hồ Bến Châu: Diện tích lưu vực 24 km2, dung tích toàn bộ 8 triệu m3 + Hồ Đầm Hà Động: Diện tích lưu vực 68,5 km2, dung tích toàn bộ 12,3 triệu m3
Bảng 2. Dung tích nước của 4 hồ
Diện tích Thông số kỹ thuật tưới (ha)
W TT Tên hồ chứa Địa điểm MD MND trữ MNC Thiết Thực BT GC Flv (km2) (m) kế tế (m) (m) (triệu m3)
1 Huyện Đông Triều 4.455 2.614
Hồ Bến Châu Xã Bình Khê 24,00 8 19,5 29,6 30,8 1.050 454
2 TX. Quảng Yên 5.815 5.515
Hồ Yên Lập P. Minh Thành 182,60 127,5 11,5 29,5 31,37 5.800 5.500
3 Huyện Đầm Hà 3.910 3.890
Hồ Đầm Hà Động Xã Quảng Lợi 68,500 12,3 47,5 60,7 62,69 3.850 3.850
4 TP. Móng Cái 3.740 1.257
Hồ Tràng Vinh Xã Hải Tiến 70,80 86 15 24,2 25,3 1.800 200
Chú thích: Diện tích lưu vực: Flv
Mực nước dâng bình thường: MDBT
Mực nước chết: MNC
Mực nước dâng gia cường: MNDGC
Dung tích trữ: W trữ
41
Hiện trạng của các hồ chứa nước ảnh hưởng của địa chấn. Do địa hình núi
kết hợp với đồng bằng duyên hải nên Quảng Ninh có đặc trưng nhiều sông suối, tuy
nhiên các sông đều nhỏ, ngắn và độ dốc lớn. Do đó mực nước lên xuống chênh
nhau rất nhiều. Do địa hình núi cao, sông ngắn, dốc, không có trung lưu nên phải
xây dựng các hồ đập để trữ nước và điều tiết nước.
Địa hình của Quảng Ninh rất phức tạp, phân cắt mạnh, với hệ thống sông
suối và hồ đầm khá dày đặc. Nhìn chung khả năng cấp nước của sông ngòi ở Quảng
Ninh trong mùa cạn là kém, song về mùa mưa lũ, nguồn sinh thủy lại phong phú,
đôi khi còn gây nguy hại đối với sản xuất và đời sống như lũ, ngập lụt. Vì vậy cần
có biện pháp bảo vệ tầng phủ vùng thượng nguồn cùng với việc xây dựng các hồ
chứa nước để tích nước trong mùa mưa, giảm khả năng tiềm tàng của nguồn nước
trong mùa cạn.
Chế độ mưa
Quảng Ninh là một vùng có lượng mưa tương đối lớn, nhưng do địa hình của
Quảng Ninh rất phức tạp, phân cắt mạnh, nằm trải dài qua 2 kinh tuyến nên có sự
phân vùng khí hậu rõ rệt giữa hai miền Đông và Tây .
Lượng mưa các tháng mùa mưa Lượng mưa các tháng mùa khô
Tên
Năm
Mùa
Mùa
trạm
(mm)
V VI VII VIII IX
X XI XII I
II III IV
mưa
khô
X (mm)
2.469 247 456 566 456 262 1.987 131 59 27 48 45 68 105 482
Móng
Cái
Tỷ lệ (%) 100 10,0 18,5 22,9 18,5 10,6 80,5 5,3 2,4 1,1 1,9 1,8 2,8 4,2 19,5
X (mm)
2.437 250 411 527 453 295 1.935 176 63 28 39 40 59 97 502
Đầm
Hà
Tỷ lệ (%) 100 10,3 16,9 21,6 18,6 12,1 79,4 7,2 2,6 1,1 1,6 1,6 2,4 4,0 20,6
X (mm)
1.453 188 224 255 280 201 1.148 92 45 18 19 17 43 72 305
Đông
Triều
Tỷ lệ (%) 100 12,9 15,4 17,5 19,3 13,8 79,0 6,4 3,1 1,2 1,3 1,2 2,9 4,9 21,0
X (mm)
1.401 134 214 283 333 186 1.150 82 32 13 20 17 37 50 252
Yên
Lập
Tỷ lệ (%) 100 9,5 15,3 20,2 23,7 13,3 82,0 5,9 2,2 1,0 1,4 1,2 2,7 3,6 18,0
Bảng 3. Phân phối lượng mưa theo mùa
42
Tháng (mm)
Năm
STT Tên trạm
(mm)
I
II
III IV V
VI VII VIII IX X
XI XII
1
Móng Cái 47,6 44,6 68,1 104,8 246,6 455,7 566,1 456,2 262,1 131,4 59,2 26,8 2.469
2
Đầm Hà 39,5 39,8 58,5 96,7 249,9 410,9 526,7 453,1 295,0 175,9 63,3 28,0 2.437
Đông
3
Triều
18,8 16,8 42,6 71,7 187,6 224,0 254,9 280,4 200,6 92,4 44,6 18,1 1.453
4
Yên Lập 19,9 17,3 37,4 50,1 133,7 214,0 283,3 332,8 185,8 82,3 31,5 13,4 1.401
Bảng 4. Lượng mưa trung bình tháng, năm tại các trạm
3.1.2 Hiện trạng khai thác tài nguyên nước tại các vùng
* Khai thác sử dụng nước cho sinh hoạt
Bảng 5. Hiện trạng khai thác nước tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
STT Khu vực Tên trạm cấp nước Nước mặt NDĐ Nguồn nước/Số giếng Công suất khai thác m3/ngày
1 Suối Vàng Danh 3.000 - 5000 TP. Uông Bí
2 Hồ Yên Lập 3.000
3 TT. Đông Triều 2 1.680
4 TX. Quảng Yên Hồ Yên Lập 2.000
5 Vàng Danh Đồng Mây Đông Triều Quảng Yên Đầm Hà TT. Đầm Hà Sông Đầm Hà 2.000
Nguồn: Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh, 2011.
6 5.000 Móng Cái TP. Móng Cái - Trà Cổ Sông Ka Long
- Khu vực Uông Bí, Mạo Khê và Đông Triều
+ TP. Uông Bí được cấp nước bởi 2 nhà máy nước là nhà máy nước Vàng
Danh (Lán Tháp) và nhà máy nước Đồng Mây. Nhà máy nước Vàng Danh lấy nước từ suối Vàng Danh với công suất 3.000 m3/ngđ, có lúc lên đến 5.000 m3/ngđ. Nhà
máy nước Đồng Mây lấy nước từ hồ Yên Lập thông qua kênh N2 có công suất khai thác là 3.000 m3/ngđ.
+ Khu vực TX. Quảng Yên đã được xây dựng hệ thống cấp nước từ lâu, ban đầu sử dụng nguồn nước ngầm nhờ một trạm bơm giếng có công suất 800m3/ngđ
43
nước được cấp cho khu vực nội thị. Tuy nhiên giếng khoan đã dừng hoạt động do
xuống cấp mà không được bảo dưỡng. Do vậy từ năm 1994 nhà máy nước thị trấn Quảng Yên được lấy nước từ hồ Yên Lập với công suất là 2.000m3/ngđ.
- Các đô thị miền Đông: Trị trấn Đầm Hà sử dụng chủ yếu nguồn nước mặt
lấy từ sông Đầm Hà với công suất khai thác là 2.000m3/ngày đêm.
Các nguồn nước cấp sinh hoạt, một số nơi có biểu hiện ô nhiễm mặc dù
không liên tục. Số liệu quan trắc thu thập được cũng phản ánh một phần nguy cơ ô
nhiễm các nguồn nước cấp sinh hoạt:
- Hồ Yên Lập hiện tại bị tác động bởi hoạt động khai thác than hầm lò, chất
lượng nước hiện tại đã có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ thể hiện ở thông số BOD5
đã vượt QCVN 08:2008/BTNMT hạng A2 từ 1,1 đến 1,4 lần. Hồ Yên Lập là nguồn
nước cấp cho hoạt động thủy lợi của toàn bộ TX. Quảng Yên và hiện nay đang tham
gia cấp nước sinh hoạt cho TP. Uông Bí và TX. Quảng Yên, trong quy hoạch cấp
nước cho phía Tây thành phố Hạ Long nhưng nước hồ đang bị tác động bởi hoạt
động khai thác than hầm lò, nhiều chỉ tiêu chất lượng nước như BOD5 chỉ đáp ứng
tiêu chuẩn cấp nước nông nghiệp.
- Sông Đầm Hà và sông Hà Cối tiếp nhận nước thải từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp khu vực. Nước sông có biểu hiện ô nhiễm các chất hữu cơ và dầu mỡ.
Hàm lượng BOD và COD trong nước sông có xu hướng tăng dần. Huyện Đầm Hà
có mạng lưới sông ngòi khá phát triển, tuy nhiên các sông nhỏ ven biển phần lớn bị
nhiễm mặn nên khả năng khai thác rất thấp. Phần lớn nhu cầu nước trên địa bàn
huyện phụ thuộc vào nguồn nước sông Đầm Hà và hồ chứa Đầm Hà Động.
Nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt có xu hướng bị ô nhiễm do các hoạt
động khai thác than, chặt phá rừng, phát triển công nghiệp,... như suối Vàng Danh,
nước sông Trới tại đập Đồng Ho, hồ Yên Lập, đập Yên Hàn, sông Ba Chẽ, sông
Tiên Yên, chỉ còn một số nguồn nước đáp ứng tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt
QCVN 08:2008/BTNMT.
44
30
25
20
15
) l / g m
(
10
5
0
Quý III - 2011
Quý IV - 2011
Suối Vàng Danh - đập Lán Tháp
Suối 12 khe
Đập Đồng Ho
Hồ Yên Lập
Hồ Cao Vân
Đập Yên Hàn
Sông Ba Chẽ - cầu Ba Chẽ 1
Sông Tiên Yên - hợp lưu sông Phố Cũ
QCVN 08/2008 - A1
QCVN 08/2008 - A2
Hình 4. Giá trị COD các nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt
Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh QN
) l / g m
(
20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
Quý III - 2011
Quý IV - 2011
Suối Vàng Danh - đập Lán Tháp
Suối 12 khe
Đập Đồng Ho
Hồ Yên Lập
Hồ Cao Vân
Đập Yên Hàn
Sông Ba Chẽ - cầu Ba Chẽ 1
Sông Tiên Yên - hợp lưu sông Phố Cũ
QCVN 08/2008 - A1
QCVN 08/2008 - A2
(quý III, IV - 2011)
Hình 5. Giá trị BOD5 các nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt
Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh QN
(quý III, IV - 2011)
45
35
30
25
20
) l / g m
(
15
10
5
0
Quý III - 2011
Quý IV - 2011
Suối Vàng Danh - đập Lán Tháp
Suối 12 khe
Đập Đồng Ho
Hồ Yên Lập
Hồ Cao Vân
Đập Yên Hàn
Sông Ba Chẽ - cầu Ba Chẽ 1
Sông Tiên Yên - hợp lưu s ông Phố Cũ
QCVN 08/2008 - A1
QCVN 08/2008 - A2
Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh QN (quý III, IV- 2011)
Hình 6. Giá trị TSS các nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt
Như vậy có thể thấy ô nhiễm nguồn nước không chỉ ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống mà còn giảm nguồn nước có khả năng khai thác phục vụ cho hoạt
động dân sinh kinh tế của tỉnh.
Công trình cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã
được quan tâm rất đầy đủ, hiện nay, hầu hết khu đô thị đã có trạm cấp nước tập
trung, theo thống kê của Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
Quảng Ninh, tỉ lệ dân số được sử dụng nguồn nước đã đạt 95%. Tuy nhiên, khu vực
dân cư nông thôn chưa được tiếp cận với nguồn nước sạch được xử lý như những
khu đô thị mà hầu hết người dân sử dụng nguồn nước sinh hoạt với các hình thức
công trình cấp nước đơn giản, chủ yếu là giếng khoan, giếng đào, lu bể, hệ thống tự
chảy, mó nước hoặc trực tiếp từ sông, suối, hồ ao... và đều không được xử lý.
* Phục vụ tưới tiêu, thủy lợi:
Kết quả quan trắc các thủy vực nước mặt phục vụ mục đích tưới tiêu thủy lợi
trên địa bản tỉnh cho thấy:
- Các sông khu vực Hoành Mô, Bình Liêu, các hồ khu vực Móng Cái có kết
quả phân tích mẫu nước tốt, đảm bảo cho tưới tiêu thủy lợi và có thể dùng cho mục
đích cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong vùng.
46
35
30
25
20
) l / g m
(
15
10
5
0
Quý III - 2011
Quý IV - 2011
Sông Cầm Sông Chanh Suối chảy qua thị trấn Bình Liêu Hồ Quất Động Sông Đầm Hà - cầu Sông Ka Long - cảng Sông Bắc Luân - cầu QCVN 08/2008 - A2
Hồ Yên Trung Suối Hoành Mô Hồ Tràng Vinh Sông Trới Sông Hà Cối - cầu Hà Cối Sông Ka Long - cầu Ka Long Ngã 3 sông Ka Long - Bắc Luân QCVN 08/2008 - B1
Hình 7. Giá trị COD các nguồn nước dùng cho mục đích nông nghiệp
) l / g m
(
20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
Quý III - 2011
Quý IV - 2011
Sông Cầm Sông Chanh Suối chảy qua thị trấn Bình Liêu Hồ Quất Động Sông Đầm Hà - cầu Sông Ka Long - cảng Sông Bắc Luân - cầu QCVN 08/2008 - A2
Hồ Yên Trung Suối Hoành Mô Hồ Tràng Vinh Sông Trới Sông Hà Cối - cầu Hà Cối Sông Ka Long - cầu Ka Long Ngã 3 sông Ka Long - Bắc Luân QCVN 08/2008 - B1
Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh QN (quý III, IV - 2011)
Hình 8. Giá trị BOD5 các nguồn nước dùng cho mục đích nông nghiệp
Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh QN (quý III, IV - 2011)
47
60
50
40
30
) l / g m
(
20
10
0
Quý III - 2011
Quý IV - 2011
Sông Cầm Sông Chanh Suối chảy qua thị trấn Bình Liêu Hồ Quất Động Sông Đầm Hà - cầu Sông Ka Long - cảng Sông Bắc Luân - cầu QCVN 08/2008 - A2
Hồ Yên Trung Suối Hoành Mô Hồ Tràng Vinh Sông Trới Sông Hà Cối - cầu Hà Cối Sông Ka Long - cầu Ka Long Ngã 3 sông Ka Long - Bắc Luân QCVN 08/2008 - B1
Hình 9. Giá trị TSS các nguồn nước dùng cho mục đích nông nghiệp
Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh QN (quý III, IV - 2011
Chất lượng nước tại các hồ khu vực phía đông Quảng Ninh như hồ Quất
Đông, Tràng Vinh cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất vào mùa khô khi mực
nước cạn kiệt, gió mạnh, nước hồ bị xáo trộn khiến gia tăng hàm lượng TSS vượt
quá giới hạn A của QCVN 08:2008/BTNMT cho phép.
Hồ Yên Lập là nguồn nước cấp cho hoạt động thủy lợi của toàn bộ TX.
Quảng Yên và hiện nay đang tham gia cấp nước sinh hoạt cho TP. Uông Bí và TX.
Quảng Yên, trong quy hoạch cấp nước cho phía Tây thành phố Hạ Long nhưng
nước hồ đang bị tác động bởi hoạt động khai thác than hầm lò, nhiều chỉ tiêu chất
lượng nước như BOD5 chỉ đáp ứng tiêu chuẩn cấp nước nông nghiệp.
Ngoài hồ chứa Yên Lập là công trình thủy lợi lợi dụng tổng hợp, có chức
năng cấp nước tưới, sinh hoạt cho vùng Uông Bí, Quảng Yên và TP. Hạ Long, các
công trình khai thác nước khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay đang khai
thác TNN một cách riêng rẽ theo yêu cầu của mỗi ngành mà chưa có sự phối hợp
với nhau nên hiệu quả sử dụng nước chưa cao.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có khoảng 70% CTTL là các công trình đã
được kiên cố hóa tuy nhiên số lượng công trình hỏng hóc cần được sửa chữa chiếm
48
tỉ lệ cao, còn lại 27% CTTL là công trình tạm, mang tính chất thời vụ, do đó hiệu
quả khai thác nước không cao. Hiện nay vùng quy hoạch có 631 công trình thuỷ lợi,
trong đó có 124 công trình hồ chứa. Bảo đảm tưới ổn định khoảng trên 50 - 85%
diện tích gieo cấy (khoảng 35.000 ha lúa và rau màu các loại). Song số diện tích
tưới bằng công trình kiên cố mới bảo đảm: Vụ mùa 85 đến 80%; Vụ xuân 55 đến
60% so với diện tích gieo trồng và đảm bảo 74,3% diện tích thiết kế, vì vậy những
năm mưa ít thời tiết thất thường sản xuất gặp nhiều khó khăn, hạn vẫn còn diễn ra
trên diện rộng (vụ xuân 2000 hạn khoảng trên 3500 ha; vụ xuân 2011 khoảng trên
3000 ha).
Nhiều công trình được xây dựng từ những năm 1960, 1970 qua mấy chục năm
khai thác sử dụng đến nay nhiều công trình chưa được đầu tư nâng cấp đã bị hư
hỏng xuống cấp nghiêm trọng; rừng đầu nguồn ngày càng thu hẹp dẫn đến độ che
phủ thấp, gây cạn kiệt nguồn nước.
* Hiện trạng môi trường nước thải:
- Nước thải sinh hoạt các khu dân cư trong tỉnh hiện nay hầu hết không qua
xử lý, thoát trực tiếp ra các cống và mương thoát nước mặt trong khu vực và đổ vào
các vực nước sông hay vực nước biển ven bờ. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có trạm xử
lý nước thải Vườn Đào, Cái Dăm - Bãi Cháy và nhà máy xử lý nước thải Hà Khánh.
Tuy nhiên, vào những ngày nắng nóng, khu vực ao cá phát sinh mùi từ các ao chứa
nước của khu vực.
- Nước thải công nghiệp: phần lớn nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp, khai
trường khai thác than, cảng biển... đều không qua xử lý hoặc xử lý sơ bộ bằng
phương pháp lắng đọng rồi chảy trực tiếp vào dòng chảy. Một số nguồn thải công
nghiệp lớn ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt hiện nay như: nước thải mỏ Hà Tu,
Tân Lập đổ ra suối Lộ Phong, mỏ than Đèo Nai, Cọc sáu đổ ra sông Mông Dương,
các mỏ của Công ty than Vàng Danh đổ ra suối Vàng Danh, các mỏ của Công ty
than Uông Bí đổ ra hồ Nội Hoàng, nhà máy nhiệt điện Uông Bí thải ra sông Sinh.
Nước thải của cụm công nghiệp Kim Sen hàm lượng TSS vượt giới hạn loại
A gần 2 lần. Nước thải mỏ than Vàng Danh đổ trực tiếp vào lưu vực đầu nguồn
49
sông Vàng Danh qua hệ thống cống ngầm, nước thải đục và có màu đen vàng, pH,
TSS vượt giới hạn cho phép của TCVN 6980-2001: 14,33 lần. Nước thải nhà máy
nhiệt điện Uông Bí có nhiệt độ cao, TSS mùa mưa vượt giới hạn cho phép của
TCVN 6984-2001.
Thị trấn Mạo Khê: do hệ thống thoát nước của thị trấn chưa hoàn chỉnh chủ
yếu kết hợp với hệ thống kênh, mương tiêu thuỷ loại nên chưa có hệ thống xử lý
nước thải tập trung. Nước thải đổ trực tiếp vào kênh N10 Bến Châu, suối Sâu, suối
Cầu Lim và sông Đá Vách.
Các hoạt động khai thác than phía thượng lưu các hồ chứa không quan tâm
thu dọn công trường khai thác tạo ra một lượng lượng chất thải rắn như cát, bụi, khi
mưa xuống, nước mưa cuốn theo các vật chất này xuống lòng hồ làm giảm dung
tích trữ nước và mất khả năng điều hòa nguồn nước. Có những khu vực, hoạt động
khai thác than còn chặn các dòng sinh thủy vào hồ chứa. Các hồ chứa đang chịu tác
động mạnh mẽ của hoạt động khai thác than như hồ Nội Hoàng, Cầu Cuốn, Cổ Lễ,
Khe Ươn 1, 2, Rộc Chày, Yên Dưỡng, Tân Yên, Bến Châu.
3.2. Quy trình xây dựng bản đồ vùng đất ngập nước nội địa tỉnh Quảng Ninh
3.2.1 Thu thập bản đồ và cơ sở dữ liệu
Thu thập, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu dựa trên
những thông tin, dữ liệu từ kết quả điều tra cơ bản về vùng đất ngập nước nội địa
tỉnh Quảng Ninh được lưu trữ tại các cơ quan chuyên môn.
Các dữ liệu, tài liệu liên quan phục vụ cho việc xây dựng bản đồ vùng đất
ngập nước nội địa tỉnh Quảng Ninh gồm có:
Nguồn số liệu không gian: Các bản đồ đơn tính tỷ lệ (Bản đồ địa hình, bản
đồ đất, bản đồ hệ thống sông ngòi, bản đồ giao thông, bản bồ hiện trạng).
Nguồn số liệu thuộc tính: Gồm các bảng biểu với số liệu đi kèm với số liệu
không gian ở trên và các số liệu phi không gian như số liệu về thời tiết – khí
hậu; vị trí địa lý; số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.)
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu bản đồ; báo cáo thuyết minh; các tài liệu, số
liệu khác đã có về khu vực nghiên cứu.
50
Tiến hành điều tra, khảo sát dã ngoại các số liệu, dữ liệu đã có trên thực tế;
số liệu hoá các lớp bản đồ liên quan đến vùng đất ngập nước nội địa Quảng Ninh
(lớp ranh giới, lớp sông ngòi, lớp giao thông…)
3.2.2. Phân tích và xử lý số liệu
Rà soát, phân loại và đánh giá chi tiết các thông tin dữ liệu phục vụ xây dựng
CSDL phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Phân tích, xác định chi tiết các thông tin dữ liệu phục vụ thiết kế và lập dự
toán xây dựng CSDL.
3.2.3. Xây dựng bản đồ các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh
Luận văn xây dựng một số bản đồ các vùng đất ngập nước nội địa ở tỉnh
Quảng Ninh, với tỉ lệ bản đồ là 1:10.000, sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ Quốc
gia VN 2000 (lưới chiếu UTM Quốc tế, Ellipsoid WGS 84), bao gồm:
Bản đồ địa hình
Bản đồ hệ thống thủy văn
Bản đồ đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Một số Mô hình số độ cao ở dạng 3D phủ ảnh Landsat tổ hợp 321
Các bước cơ bản trong việc xây dựng các bản đồ:
- Từ bản đồ hiện trạng tài nguyên nước, bản đồ tài nguyên đất tỉnh Quảng
Ninh, khảo sát dữ liệu, kiểm tra thông tin đồ hoạ, phát hiện lỗi và tiến hành
chỉnh sửa dữ liệu các lớp bản đồ (lớp ranh giới hành chính, sông hồ, lớp địa
hình…) theo cùng một định dạng (cùng hệ quy chiếu) bằng việc sử dụng các
công cụ trong phần mềm MapInfo 10.5.
- Cắt các lớp dữ liệu bản đồ liên quan theo lưu vực bằng cách:
+ Xác định vị trí các vùng đất ngập nước nội địa tỉnh Quảng Ninh trên lớp
bản đồ địa hình
+ Sử dụng các thanh công cụ trong Arcgis (Data Management, Conversion,
Hydrology) để tạo mô hình số độ cao (DEM) và hướng dòng chảy
+ Xác định và khoanh vùng chính xác lưu vực hồ
51
- Chồng ghép các lớp bản đồ theo mục đích xây dựng trong lưu vực đã xác
định
- Hoàn thiện bản đồ.
Bản đồ thủy văn theo lưu vực:
Sử dụng bản đồ tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh (lớp sông, ngòi; lớp giao -
thông; lớp hành chính)
- Cắt các lớp dữ liệu bản đồ liên quan theo lưu vực
- Chồng ghép lớp bản đồ thủy văn, giao thông và hành chính theo lưu vực
bằng Arcgis
- Hoàn thiện bản đồ: Thêm chú giải, lưới tọa độ, khung bản đồ.
Bản đồ địa hình theo lưu vực
- Sử dụng các lớp trong bản đồ tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh (đường bình
độ; lớp sông, ngòi; lớp giao thông; lớp hành chính)
- Cắt các lớp dữ liệu bản đồ liên quan theo lưu vực
- Chồng ghép lớp bản đồ địa hình, giao thông, thủy văn và hành chính theo lưu
vực bằng phần mềm Arcgis.
- Hoàn thiện bản đồ: Thêm chú giải, lưới tọa độ, khung bản đồ.
Bản đồ đất theo lưu vực:
- Sử dụng bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh (Loại đất; lớp sông, ngòi; lớp giao
thông; lớp hành chính)
- Chồng ghép lớp bản đồ đất, giao thông, thủy văn và hành chính trong theo
- Cắt các lớp dữ liệu có liên quan theo lưu vực
lưu vực bằng Arcgis
- Xây dựng bản đồ chuyên đề: Sử dụng các trường thông tin có sẵn trong bảng
dữ liệu thuộc tính để phân chia các loại đất trong lưu vực
- Hoàn thiện bản đồ: Thêm chú giải, lưới tọa độ, khung bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
- Sử dụng bản đồ hiện trạng đất tỉnh Quảng Ninh (hiện trạng sử dụng đất; lớp
sông, ngòi; lớp giao thông; lớp hành chính)
52
- Cắt các lớp dữ liệu bản đồ liên quan theo lưu vực.
- Chồng ghép lớp hiện trạng sử dụng đất, giao thông, thủy văn và hành chính
theo lưu vực bằng Arcgis
- Xây dựng bản đồ chuyên đề: Sử dụng các trường thông tin về hiện trạng sử
dụng đất sẵn có để phân chia các khu vực với mục đích sử dụng đất khác nhau trong
lưu vực
- Hoàn thiện bản đồ: Thêm chú giải, lưới tọa độ, khung bản đồ.
Xây dựng mô hình số độ cao 3D phủ ảnh landsat tổ hợp 321
- Cắt ảnh vệ tinh bằng phần mềm Global Mapper 17
- Sử dụng phần mềm Arc Scene 10.2.2 để xây dựng mô hình số độ cao 3D
(DEM) và phủ ảnh vệ tinh landsat tổ hợp 321
Xây dựng bản đồ lưu vực tỉnh Quảng Ninh
- Sử dụng bản đồ tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh (Lớp lưu vực; lớp ranh
giới lưu vực; lớp ranh giới Quảng Ninh; lớp sông, ngòi; lớp giao thông)
- Chồng ghép các lớp dữ liệu liên quan trong tỉnh Quảng Ninh bằng Arcgis
- Hoàn thiện bản đồ: Thêm chú giải, lưới tọa độ, khung bản đồ.
53
3.3. Xây dựng các bản đồ thành phần một số lưu vực đất ngập nước nội địa ở
tỉnh Quảng Ninh.
3.3.1. Bản đồ địa hình theo lưu vực
Hình 10. Bản đồ địa hình lưu vực hồ Bến Châu
54
Hình 11. Bản đồ địa hình lưu vực hồ Yên Lập
55
Hình 12. Bản đồ địa hình lưu vực hồ Đầm Hà Động
56
Hình 13. Bản đồ địa hình lưu vực hồ Tràng Vinh
Do địa hình núi kết hợp với đồng bằng duyên hải nên Quảng Ninh có đặc
trưng nhiều sông suối, tuy nhiên các sông đều nhỏ, ngắn và độ dốc lớn. Mực nước
lên xuống chênh nhau rất nhiều. Do địa hình núi cao, sông ngắn, dốc, không có
trung lưu nên phải xây dựng các hồ đập để trữ nước và điều tiết nước. Bốn bản đồ
57
trên cho ta thấy địa hình của Quảng Ninh rất phức tạp, phân cắt mạnh, với hệ thống
sông suối và hồ đầm khá dày đặc.
3.3.2. Bản đồ hệ thống thủy văn:
Hình 14. Bản đồ hệ thống thủy văn lưu vực hồ Bến Châu
58
Hình 15. Bản đồ hệ thống thủy văn lưu vực hồ Yên Lập
59
Hình 16. Bản đồ hệ thống thủy văn lưu vực hồ Đầm Hà Động
60
Hình 17. Bản đồ hệ thống thủy văn lưu vực hồ Tràng Vinh
Thuỷ văn do địa hình chia cắt mạnh, hệ thống sông suối ngắn lưu lượng khu
vực thấp, các hiên tượng sụt lún, xói lở thường xảy ra ở vùng đồi núi.
61
Toàn tỉnh có các con sông chảy theo hướng đồng bắc tây nam, các sống hầu
hết không có trung lưu, có độ dốc lớn nên tích lũ và thoát lũ cũng rất nhanh.
3.3.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Hình 18. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực hồ Bến Châu
62
Xung quanh hồ Bến Châu một phần đất được sử dụng cho mục đích trồng
cây ăn quả lâu năm, một phần sử dụng làm rừng tự nhiên phòng hộ, một phần là đất
ở nông thôn.
Hình 19. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực hồ Yên Lập
63
Hình 20. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực hồ Đầm Hà Động
64
Hình 21. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực hồ Tràng Vinh
65
Xung quanh khu vực hồ Tràng Vinh là đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất đồi
núi chưa sử dụng chiếm ưu thế và một ít phần đát có rừng trồng sản xuất.
3.3.4. Bản đồ đất
Hình 22. Bản đồ đất lưu vực hồ Bến Châu
66
Hình 23. Bản đồ đất lưu vực hồ Yên Lập
67
Hình 24. Bản đồ đất lưu vực hồ Đầm Hà Động
68
Hình 25. Bản đồ đất lưu vực hồ Tràng Vinh
69
3.3.5. Bản đồ lưu vực toàn tỉnh, bản đồ 3D toàn tỉnh, và bản đồ 3D của 4 vùng
đất ngập nước nội địa.
Hình 26. Bản đồ phân bố lưu vực cả tỉnh Quảng Ninh
Hình 27. Mô hình số độ cao ở dạng 3D phủ ảnh Landsat tổ hợp 321 – Tỉnh
Quảng Ninh
70
Hình 28. Mô hình số độ cao ở dạng 3D phủ ảnh Landsat tổ hợp 321 –
hồ Bến Châu
Hình 29. Mô hình số độ cao ở dạng 3D phủ ảnh Landsat tổ hợp 321 –
hồ Yên Lập
71
Hình 30. Mô hình số độ cao ở dạng 3D phủ ảnh Landsat tổ hợp 321 – hồ Đầm
Hà Động
Hình 31. Mô hình số độ cao ở dạng 3D phủ ảnh Landsat tổ hợp 321 – hồ
Tràng Vinh
72
3.4. Một số biện pháp quản lý tài nguyên vùng đất ngập nước nội địa tỉnh
Quảng Ninh.
3.4.1 Các vấn đề về quản lý tài nguyên nước nói chung của tỉnh Quảng Ninh
a, Vấn đề về đội ngũ quản lý tài nguyên nước
Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về TNN của tỉnh còn
mỏng, lĩnh vực quản lý là lĩnh vực mới của ngành. Đây sẽ là một khó khăn cho tỉnh
khi các đối tượng khai thác, sử dụng, xả thải vào TNN ngày càng phát triển theo
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b, Vấn đề triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về TNN
Các văn bản pháp luật và dưới luật về quy định, hướng dẫn quản lý TNN đã
được ban hành khá đầy đủ tuy nhiên việc thực hiện các văn bản này còn nhiều lúng
túng
c, Vấn đề cấp phép TNN
Công tác cấp giấy phép khai thác đã được thực hiện ngay sau khi thành lập
Sở TNMT nhưng đây là lĩnh vực mới cộng thêm nhân lực còn thiếu nên chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế. Bên cạnh đó, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có các hoạt
động liên quan đến khai thác, sử dụng TNN, xả nước thải vào nguồn nước trên địa
bàn tỉnh chưa có ý thức tự giác chấp hành việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép về TNN.
Tình trạng các dư án đầu tư, các cơ sở khai thác, sử dụng TNN, xả nước thải vào
nguồn nước không có giấy phép, hoặc xả thải nhưng không đầu tư xử lý, hoặc xử lý
không triệt để gây ô nhiễm nguồn nước... vẫn còn phổ biến.
Nguồn tài liệu, cơ sở dữ liệu cơ bản, thông tin về TNN trên lưu vực còn rất
sơ sài, đặc biệt là thiếu tài liệu điều tra cơ bản về các nguồn nước, tài liệu ĐCTV
trên toàn vùng của tỉnh Quảng Ninh. Nguyên nhân là do trong nhiều năm qua công
tác quản lý về TNN tỉnh Quảng Ninh chưa thực sự được coi trọng đúng mức, chưa
đi vào quy củ, đặc biệt là chưa thực hiện được công tác điều tra cơ bản về các nguồn
TNN của tỉnh. Đây là một khó khăn rất lớn cho công tác thẩm định hồ sơ, đặc biệt
là hồ sơ xin cấp phép thăm dò, khai thác là khó khăn vì không có dữ liệu chuẩn về
điều kiện ĐCTV (địa chất thủy văn) thực tế của khu vực.
73
Các yếu tố chính ảnh hưởng tới xu thế biến đổi chất lượng nước tỉnh Quảng
Ninh bao gồm:
- Sự gia tăng dân số: Vùng quy hoạch có 4 thành phố, 1 thị xã và 9 thị trấn và
các khu tập trung dân cư. Nước thải sinh hoạt của tất cả các đô thị này phần lớn
chưa được xử lý, đều chảy trực tiếp vào sông gây nên ô nhiễm nhẹ nước sông đoạn
chảy qua khu dân cư, chủ yếu làm tăng độ đục và các chất ô nhiễm hữu cơ trong
mùa cạn. Hiện nay nước thải sinh hoạt mới được xử lý một phần nên đang là một áp
lực ô nhiễm nguồn nước.
- Nước thải công nghệp: Hiện nước thải công nghiệp là nguồn gây ô nhiễm
chủ yếu, ngày càng tăng gây áp lực đối với suy thoái chất lượng nước sông.
Theo quy hoạch phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng
Ninh, trong 10 đến 20 năm tới số lượng KCN, CCN tập trung và các cơ sở sản xuất
phân tán tăng lên rất lớn. Năm 2011 số khu CCN mới chỉ xuất hiện tại một số địa
điểm như: KCN Cái Lân, Việt Hưng, Hải Yên, Phương Nam, Đông Mai. Dự kiến
đến năm 2020 sẽ hình thành 44 KCN, CCN. Quảng Ninh định hướng phát triển các
loại hình công nghiệp song tập trung chủ yếu vào khai thác than, khoáng sản, vật
liệu xây dựng và chế biến nông lâm thủy sản. Đặc biệt là hoạt động khai thác và
sàng tuyển than, ngoài lượng nước thải phục vụ sản xuất than còn có một lượng lớn
nước thải hình thành do nước mưa chảy tràn trên bề mặt. Nếu tính trung bình lượng
mưa trên địa bàn tỉnh khoảng 2.000 mm/năm với diện tích của các cơ sở khai thác than khoảng 6.000 ha thì lượng nước thải sinh ra vào khoảng 120 triệu m3/năm, đây
là lượng nước thải lớn cần xử lý trước khi chảy ra môi trường.
- Từ các nguồn thải y tế: Lưu lượng nước thải y tế không lớn song nồng độ
các chất gây ô nhiễm khá cao và nguy hiểm. Thực vậy, tình trạng chất lượng nước
tỉnh Quảng Ninh trong các giai đoạn tới của quy hoạch là tốt lên hay kém đi, phụ
thuộc rất nhiều vào nhận thức và các hoạt động của các tỉnh trên lưu vực có quan
tâm và quyết tâm đầu tư cho xử lý nước thải cũng như kiểm soát các nguồn xả nước
thải vào sông hay không.
- Các hoạt động nông nghiệp: Dọc theo các con sông trong vùng quy hoạch
đều có các khu canh tác nông nghiệp. Việc dư tồn của thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ
74
thực vật ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn quy
hoạch diện tích canh tác được mở rộng không nhiều nên ảnh hưởng của nước hồi
quy sau tưới đến chất lượng các nguồn nước không đáng kể.
- Nước thải từ bãi rác tập trung: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 13 bãi rác thải
tập trung, các bãi rác này thường không có hệ thống xử lý mà chỉ chôn lấp thông
thường nên nước thải rỉ từ bãi rác có chất lượng rất kém gây ô nhiễm môi trường
xung quanh, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt và nước ngầm. Trong giai
đoạn quy hoạch toàn vùng có 20 bãi rác tập trung và đều dự kiến có hệ thống xử lý
nước thải do đó tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước của
các bãi rác sẽ cải thiện đáng kể.
Để việc sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội, cần có
đầu tư nâng cấp, cải tạo, hoặc xây mới các công trình cấp nước trên địa bàn toàn
tỉnh, để tăng hiệu quả sử dụng nước của công trình, hạn chế thất thoát nước
Đầu tư nâng cấp hệ thống thuỷ lợi, bảo đảm cấp đủ nước tưới cho diện tích lúa và
rau màu, giải quyết tiêu úng, chống lũ nhằm phòng, tránh thiên tai góp phần bảo vệ
sản xuất, tính mạng và tài sản của nhân dân. Cụ thể:
- Cấp đủ nước tưới cho diện tích đất lúa nước và đất trồng cây hàng năm
khác mỗi vụ.
- Giải quyết tiêu úng, chống lũ, bảo vệ diện tích đất nông nghiệp, đồng thời
tổ chức tiêu bằng động lực có đê chống lũ.
- Khai thác hợp lý các công trình cấp nước hiện có, mở rộng, nâng cấp và
xây dựng mới một số công trình cấp nước phù hợp với quá trình phát triển như xây dựng nhà máy nước Việt Hưng công suất 80.000 m3/ngày đêm vào năm 2020. Khai
thác đập đá trắng cấp nước cho khu công nghiệp Việt Hưng. Khai thác đập nước
Đồng Ho, xây dựng đập Đồng Giang và sử dụng nước hồ Yên Lập đưa công suất lên 100.000 m3/ngày đêm cung cấp nước cho khu vực Bãi Cháy và các cụm công
nghiệp tại Hoành Bồ. Xây dựng hồ Cao Vân để đưa công suất nhà máy nước Diễn Vọng lên 120.000 m3/ngày đêm. Xây dựng cụm xử lý nước từ Hồ Tràng Vinh và Đoan Tĩnh để đưa công suất cấp nước cho Móng Cái lên 12000 m3/ngày đêm.
75
Ngoài ra phát triển lâm nghiệp theo hướng toàn diện, khôi phục và phát triển
vốn rừng trên quan điểm kết hợp chặt chẽ giữa các mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã
hội, cải thiện môi trường sinh thái và tham gia hoạt động du lịch, tỷ lệ che phủ của
rừng đạt 60-65%. Đầu tư xây dựng các khu phòng hộ và quy mô từ 10.000 -20.000
ha cho các hồ nước quan trọng như hồ Yên Lập, hồ Diễn Vọng, hồ Tràng Vinh, hồ
Đầm Hà Động...Phát triển trồng rừng quanh các khu đô thị và khu công nghiệp.
Quản lý bền vững và hiệu quả hơn các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên nước và phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; quản lý
tài nguyên nước phải theo phương thức tổng hợp, sử dụng đa mục tiêu và phải gắn
với các tài nguyên thiên nhiên khác - một phương thức quản lý tài nguyên nước đã
được áp dụng thành công ở một số nước trên thế giới và ngày càng chứng tỏ là một
phương thức quản lý hiệu quả đang được nhiều quốc gia nghiên cứu áp dụng.
3.4.2 Một số biện pháp quản lý đất ngập nước nội địa ở tỉnh Quảng Ninh:
- Tập trung nâng cao hiệu quả điều hành các hồ chứa thuộc Quy trình vận
hành liên hồ; giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải; theo
dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nước; xác
định dòng chảy tối thiểu trên một số lưu vực sông lớn, quan trọng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt Luật tài nguyên nước,
công tác giáo dục, truyền thông nâng cao ý thức, trách nhiệm, nhất là trong việc
chấp hành pháp luật trong việc bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ công tác thẩm định hồ sơ cấp phép,
đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định của giấy
phép.
- Tăng cường công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước, triển khai xây
dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài nguyên nước; đẩy mạnh công tác quy hoạch, trước hết là triển
khai quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.
76
- Thực hiện đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối
với tài nguyên nước của tỉnh Quảng Ninh, đề xuất các giải pháp nhằm thích ứng với
những hậu quả do tác động của biến đổi khí hậu gây ra đối với tài nguyên nước; xây
dựng, điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch phát triển phù hợp với những biến động của
tài nguyên nước.
- Xác định đầy đủ hiện trạng quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước và phòng chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
- Đưa ra các giải pháp cho quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo
hướng phát triển bền vững; các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước chống ô nhiễm,
nhiễm mặn, cạn kiệt và suy thoái tài nguyên nước; các giải pháp phòng chống, giảm
thiểu tác hại do nước gây ra như lũ lụt, hạn hán, sạt lở, bồi lắng nguồn nước.
- Tạo lập các cơ sở pháp lý và khoa học cho việc ban hành các quyết định
liên quan lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra thực địa việc khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn
nước, giám sát lấy mẫu môi trường nước.
- Kiểm tra, giám sát lấy mẫu nước, quan trắc lưu lượng, mực nước của dự án
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị tư vấn thực hiện các quy
định trong luật TNN.
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết Luận
Quảng Ninh hiện đang trong giai đoạn Công nghiệp hóa - Đô thị hóa mạnh
mẽ, cùng với những thành quả về phát triển kinh tế, công tác bảo vệ môi trường của
tỉnh cũng đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhằm mục tiêu quản lý phát triển
bền vững vùng đất ngập nước nội địa ở tỉnh Quảng Ninh, Luận văn đã đánh giá
tiềm năng và thực trạng khai thác sử dụng các vùng đất ngập nước nội địa không
dòng chảy (hồ đầm) ở Quảng Ninh.
Nghiên cứu ứng dụng GIS trong luận văn đã trình bày rõ quá trình xây dựng
được một số bản đồ thành phần vùng đất ngập nước nội địa tỉnh Quảng Ninh và một
số Mô hình số độ cao. Kết quả thu được bao gôm: 04 Bản đồ đất, 04 Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, 04 Bản đồ hệ thống thủy văn, 04 Bản đồ địa hình, 01 Bản đồ lưu
vực tỉnh, 01 Mô hình số độ cao 3D toàn tỉnh, 04 Mô hình số độ cao bốn lưu vực; từ
đó làm cơ sở dữ liệu để sử dụng trong việc quy hoạch sử dụng tài nguyên nước tại
địa phương.
Để tăng cường công tác quản lý và bảo vệ các nguồn nước nói chung và các
vùng đất ngậ nước nội địa nói riêng, cần thiết phải thực hiện đồng bộ các giải pháp
từ chính sách thể chế khoa học kỹ thuật đến tuyên truyền nâng cao nhận thức của
cộng đồng để mỗi người dân cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức
khỏe và cuộc sống của chính mình.
2. Kiến Nghị
- Cần tiếp tục có những nghiên cứu về đất ngập nước nội địa bằng GIS trên
phạm vi rộng hơn, quy mô toàn tỉnh Quảng Ninh.
- Trong nghiên cứu tiếp theo về đất ngập nước nội địa cần kết hợp việc sử
dụng công nghệ GIS.
- Khuyến nghị với các cơ quan chức năng và các ngành có liên quan cần bảo
vệ nước vùng nghiên cứu
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS
phục vụ phát triển và quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai và
vùng phụ cận.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Thông tư số: 02/2012/TT-BTNMT quy
định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở, Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 12/2014/TT-BTNMT quy
định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 26/2014/TT-BTNMT ban
hành quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số: 65/2015/TT-BTNMT ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, Hà Nội.
6. Cục Thống kê Quảng Ninh (2015), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm
2014.
7. Đỗ Đức Dũng (2009), Chuyên đề phương pháp xác định lưu vực sông.
8. Lê Diên Dực, 2011, Dòng chảy môi trường và đất ngập nước, Đất ngập
nước và Biến đổi khí hậu, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia, Trung tâm
Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, ĐHQGHN (CRES), Nxb. Khoa học
và kỹ thuật, 2011.
9. Nguyễn Văn Đài (2002), Giáo trình cơ sở viễn thám, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Hà Nội.
10. Trần Hùng, Chuyên gia GIS và các cán bộ kỹ thuật GIS (2010), Hướng dẫn
thực hành sử dụng Arcgis, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Phương Loan (2005), Giáo trình tài nguyên nước, Nhà xuất bản
Đại học quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Kim Lợi, Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, NXB
Nông nghiệp, 2006.
79
13. Trần Tuấn Ngọc (2008), “Một số ứng dụng của ảnh vệ tinh envisat meris
trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường”, Viễn thám và địa tin học, Trung
tâm Viễn Thám Quốc gia – Bộ Tài nguyên và Môi trường. Số 5, năm 2008
14. Nguyễn Hồng Phương, Đinh Văn Ưu (2007), Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
và một số ứng dụng trong Hải Dương Học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2012), Quy hoạch Tài nguyên
nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng 2030.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2015), Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015.
17. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2012), Quy hoạch phát triển
nuôi trồng thủ sản nước ngọt tỉnh Quảng Ninh đến nam 2015, định hướng
đến năm 2020
18. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2012), Quy hoạch Tài nguyên
nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng 2030.
19. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2012), Báo cáo quy hoạch sử
dụng đất tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
20. Đào Văn Tấn, Nguyễn Thiên Tạo, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Trường Sơn,
Nguyễn Văn Định, Nguyễn Văn Thành và Nguyễn Vũ Hoàng, 2011, Đa
dạng khu hệ thực vật rừng ngập mặn Vườn Quốc gia Bái Tử Long, Đất ngập
nước và Biến đổi khí hậu, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia, Trung tâm
Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, ĐHQGHN (CRES), Nxb. Khoa học
và kỹ thuật, 2011
21. Hoàng Văn Thắng, Lê Diên Dực (2006), Hệ thống phân loại Đất ngập nước
Việt Nam.
22. Hoàng Văn Thắng, 2011, Bảo tồn đất ngập nước trong bối cảnh biến đổi khí
hậu, Đất ngập nước và Biến đổi khí hậu Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia,
Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, ĐHQGHN (CRES), Nxb.
Khoa học và kỹ thuật.
80
23. Vũ Anh Tuấn (2004), Nghiên cứu biến động hiện trạng lớp phủ thực vật và
ảnh hưởng của nó tới quá trình xói mòn lưu vực sông Trà Khúc bằng
phương pháp Viễn Thám và Hệ thống thông tin địa lý, Luận án tiến sỹ địa lý,
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
24. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2012), Tờ trình số 2921/TTr-UBND về
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-
2015) tỉnh Quảng Ninh,
25. Nguyễn Quốc Việt (2015), Bài giảng GIS, Khoa Môi trường, Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tiếng nước ngoài
26. Ghabo, A. A. (2007) Wetlands Characterization; Use by Local Communities
and Role in Supporting Biodiversity in the Semiarid Ijara District, Kenya.
Terra Nuova East Africa. Wetlands in drylands. 1987 U.S. Army Corps of
Engineers Wetland delineation manual
27. FAO (2011), Tree crops – Guidelines for estimating area data, FAO
Statistics
28. Jonathan E. Campbell, Michael Shin (2012), Geographic InformationSystem
Basics, California.
29. Keith R. McCloy, (2005), Resource Management Information Systems:
Remote Sensing, GIS and Modelling, Second Edition, ed, CRC, Press,
Taylor & Francis Group, New York.
30. Mitsch, W.J., J.G. Gosselink, C.J. Anderson, and L. Zhang, 2009, Wetland
Ecosystems, John Wiley & Sons, Inc., New York, 295 pp.
31. Shahab Fazal (2008), Gis Basics, New Age International Publishers, New
Delhi – 110002.
81
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh minh họa các bước tiến hành xây dựng bản đồ
Phụ lục 1. Các lớp dữ liệu sử dụng xây dựng bản đồ thuỷ văn hồ Yên Lập
Phụ lục 2. Chồng ghép các lớp bản đồ xây dựng bản đồ hệ thống thuỷ văn
theo lưu vực hồ Yên Lập
82
Phụ lục 3. Các lớp dữ liệu sử dụng xây dựng bản đồ địa hình hồ Yên Lập
Phụ lục 4. Chồng ghép các lớp bản đồ xây dựng bản đồ địa hình theo
lưu vực hồ Yên Lập
83
Phụ lục 5. Các lớp dữ liệu sử dụng xây dựng bản đồ đất lưu vực hồ Yên Lập
Phụ lục 6. Chồng ghép các lớp bản đồ xây dựng bản đồ đất theo lưu vực
hồ Yên Lập
84
Phụ lục 7. Xây dựng bản đồ chuyên đề về loại đất trong lưu vực hồ Yên Lập
Phụ lục 8. Các lớp dữ liệu sử dụng xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
lưu vực hồ Yên Lập
85
Phụ lục 9. Chồng ghép các lớp bản đồ xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
theo lưu vực hồ Yên Lập
Phụ lục 10. Xây dựng bản đồ chuyên đề hiện trạng sử dụng đất lưu vực
hồ Yên Lập
86
Phụ lục 11: Mô hình số độ cao lưu vực hồ Yên Lập ở dạng 3D
Phụ lục 12: Mô hình số độ cao lưu vực hồ Yên Lập ở dạng 3D phủ ảnh
landsat tổ hợp 321
87
Phụ lục 13: Chồng ghép các lớp dữ liệu xây dựng bản đồ lưu vực tỉnh
Quảng Ninh
88