ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

NGUYỄN THỊ THÚY

TÊN ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU HÀM LƯỢNG NITRAT TỒN DƯ TRONG ĐẤT

KHI SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÂN BÓN KHÁC NHAU CHO

CÂY RAU CẢI MÀO GÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2014 – 2018

Thái Nguyên – năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

NGUYỄN THỊ THÚY

TÊN ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU HÀM LƯỢNG NITRAT TỒN DƯ TRONG ĐẤT

KHI SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÂN BÓN KHÁC NHAU CHO

CÂY RAU CẢI MÀO GÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên – năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề

nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ

năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công

việc hiện tại và sau này khi ra trường.

Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường

- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân

bón khác nhau cho cây rau cải mào gà”. Có được kết quả này em xin chân

thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Huệ đã tận tình giúp đỡ em trong

suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Môi trường Trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình

nghiên cứu đề tài.

Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên

cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không

tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia

đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá

luận của em được hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Bảng hàm lượng Nitrat cho phép trong một số loại rau quả theo tiêu

chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới WHO (mg/kg sản phẩm). ........... 6

Bảng 2.2 Lượng bón phân cho một số loại cây trồng ..................................... 14

Bảng 2.3 Hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong phân .............................. 15

Bảng 3.1 Lượng đạm bón trong mỗi công thức .............................................. 20

Bảng 4.1 Loại phân sử dụng bón cho rau ....................................................... 22

Bảng 4.2 Ý kiến của người dân về lượng bón, số lần bón phân và hiệu quả của

từng loại phân bón sử dụng cho rau .............................................. 24

Bảng 4.3 Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón tới đất 25

Bảng 4.4. Thành phần tỷ lệ phối trộn phân ủ .................................................. 29

Bảng 4.5 Kết quả đo chiều cao tính ra giá trị trung bình của rau cải mào gà

Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.6 Cân nặng trung bình của cây rau cải mào gà ................................... 32

Bảng 4.7 Năng suất của cây rau cải mào gà.................................................... 35

Bảng 4.8 Kết quả phân tích nitrat tồn dư trong đất ......................................... 36

Bảng 4.9. Giá thành các loại phân bón hóa học sử dụng trong đề tài ............. 37

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 Biểu đồ tỷ lệ sử dụng phân hữu cơ .................................................. 22

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ sử dụng phân hóa học ................................................ 23

Hình 4.3 Sơ đồ ủ phân hữu cơ compost .......................................................... 29

Hình 4.4 Biểu đồ tăng trưởng chiều cao của cây rau cải mào gà ................... 32

Hình 4.5 Biểu đồ cân nặng trung bình của cây rau cải mào gà ...................... 34

Hình 4.6 Biểu đồ năng suất của cây rau cải mào gà ....................................... 35

Hình 4.7 Biểu đồ hàm lượng nitrat tồn dư trong đất ....................................... 37

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 4

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 5

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5

2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5

2.1.2. Hàm lượng cho phép của nitrat trong 1 số loại rau ................................. 6

2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 7

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 7

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 7

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19

3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 20

3.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................... 20

3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 21

3.4.5. Phương pháp điều tra, phỏng vấn……………………………………. 21

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 22

v

4.1. Tình hình sử dụng phân bón của người dân tại vùng trồng rau. .............. 22

4.2. Xây dựng quy trình ủ phân bón hữu cơ từ phân heo kết hợp với phế phụ phẩm nông nghiệp ........................................................................................... 26

4.3. Đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của rau cải mào gà trên các loại phân bón khác nhau .................................................................................................. 30

4.4. Đánh giá hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân bón khác nhau để bón cho rau ................................................................................ 36

4.5. So sánh, đánh giá hiệu quả mang lại của nghiên cứu về mặt kinh tế và môi trường .............................................................................................................. 37

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 39

5.1 Kết luận ..................................................................................................... 39

5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 43

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Ý nghĩa

biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp 1 IPM

Tổ chức thương mại thế giới 2 WTO

Tổ chức Y tế thế giới 3 WHO

Tiêu chuẩn Việt Nam 4 TCVN

5 QĐ-BYT Quyết định - Bộ Y tế

Trách nhiệm hữu hạn 6 TNHH

Tài nguyên thực vật 7 TNTV

8 KH - CN Khoa học - công nghệ

9 NN - PTNT Nông nghiệp - phát triển nông thôn

10 CT1 Công thức 1

11 CT2 Công thức 2

12 CT3 Công thức 3

13 NL1 Nhắc lại 1

14 NL2 Nhắc lại 2

15 NL3 Nhắc lại 3

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Rau sạch, rau an toàn đang là vấn đề nóng được người dân quan tâm. Rau

sạch hay còn gọi là rau an toàn là loại rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật

bảo đảm được tiêu chuẩn sau: Hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng phân

hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích... nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn

đọng trong rau như nitrat, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh.

Rau chỉ được coi là sạch nếu người sản xuất tuân thủ các biện pháp kỹ thuật

sau:

Chọn đất: Vùng đất trồng rau sạch, chưa bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng

(thủy ngân, asen...), chưa bị ảnh hưởng của nước thải công nghiệp (do ở gần các

xí nghiệp, nhà máy nước thải chưa được xử lý).

Giảm lượng phân đạm bón cho các loại rau xanh vì phân đạm chứa nitrat.

Khi ăn vào, nitrat sẽ chuyển thành nitrit, chúng kết hợp với các amin tạo nên

các nitro amin gây bệnh, làm giảm hô hấp của tế bào, ảnh hưởng đến các hoạt

động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối u, nhất là các em gái rất

dễ bị ngộ độc với nitrat. Lượng nitrat trong rau phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật

canh tác. Bón càng nhiều phân hóa học thì lượng nitrat càng lớn. Bón các loại

phân đạm có chứa nitrat thì lượng nitrat cao hơn bón các loại phân urê, sulfat

đạm. Bón lót sớm, đúng lúc thì lượng nitrat thấp, bón muộn quá trước khi thu

hoạch thì lượng nitrat trong rau cao. Bón phân hóa học đúng quy định, kết hợp

với phân chuồng, phân xanh và phân vi lượng là biện pháp làm giảm nitrat

trong rau. Nên sử dụng phân hữu cơ, phân chuồng hoai, mục để giảm các mầm

bệnh, đặc biệt là các vi sinh vật có hại.

2

Không tưới rau bằng phân bắc, phân chuồng tươi, nước thải sinh hoạt, nước

thải công nghiệp, các loại nước đã bị nhiễm bẩn.

Không phun thuốc trừ sâu, vì thuốc trừ sâu có chứa nhiều gốc hóa học như

DDT, 666, thủy ngân... gây độc hại cho cơ thể. Phun thuốc trừ sâu bừa bãi làm

độc tố tồn dư trong đất cao và nguy hại hơn nữa là chúng hòa tan vào các nguồn

nước sinh hoạt cho người sử dụng. Hiện nay, việc sử dụng phân hữu cơ hoai,

mục, phân vi sinh tổng hợp, ứng dụng các biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng

hợp (IPM) đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và với rau nói riêng đang

được khuyến khích. Với thuốc trừ sâu, không nên mua các loại thuốc không rõ

nguồn gốc.

Không nên thu hoạch ngay sau khi bón phân, hoặc nhất là khi mới phun

thuốc trừ sâu. Mỗi loại thuốc đều có thời gian phân giải, phân hủy an toàn khác

nhau, cho nên thời gian thu hoạch cũng khác nhau. Tuyệt đối không được thu

hoạch rau ngay sau khi phun thuốc trừ sâu. Phải bảo đảm đủ thời gian phân hủy

sau khi phun, tưới mới được thu hoạch và mang bán.[11]

Trong những năm qua ngành chăn nuôi phát triển khá bền vững và đạt kết

quả đáng ghi nhận, đáp ứng cơ bản nhu cầu thực phẩm trong nước ngày càng

cao của xã hội. Ngày nay, ngành chăn nuôi nước ta đang có những dịch chuyển

nhanh chóng từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, công nghiệp; từ

chăn nuôi nhỏ lẻ lên chăn nuôi quy mô lớn. Đảng và Chính phủ quan tâm tới

ngành chăn nuôi để cùng với ngành trồng trọt, thủy sản đảm bảo an ninh lương

thực, thực phẩm thông qua những chủ trương, chính sách nhằm định hướng và

tạo ra những cơ chế khuyến khích để ngành chăn nuôi phát triển nhanh, mạnh

và vững chắc. Tuy nhiên, mặt chưa được của chăn nuôi đó là vấn đề ô nhiễm

môi trường. Theo báo cáo của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), chất thải

của gia súc toàn cầu tạo ra 65% lượng Nitơ oxit (N2O) trong khí quyển. Đây là

loại khí có khả năng hấp thụ năng lượng mặt trời cao gấp 296 lần so với khí

3

CO2. Cùng với các loại khí khác như CO2, CH4,… gây nên hiệu ứng nhà kính

làm trái đất nóng lên.

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2014 đàn lợn nước ta có khoảng

26,76 triệu con, đàn trâu bò khoảng 7,75 triệu con, đàn gia cầm khoảng 327,69

triệu con. Trong đó chăn nuôi nông hộ hiện tại vẫn chiếm tỷ trọng khoảng

65-70% về số lượng và sản lượng. Từ số đầu gia súc, gia cầm đó có quy đổi

được lượng chất thải rắn (phân chất độn chuồng, các loại thức ăn thừa hoặc rơi

vãi) đàn gia súc, gia cầm của thải ra khoảng trên 76 triệu tấn, và khoảng trên 30

triệu khối chất thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng, nước từ sân chơi, bãi vận

động, bãi chăn). Phân của vật nuôi chứa nhiều chất chứa nitơ, phốt pho, kẽm,

đồng, chì, Asen, Niken(kim loại nặng)… và các vi sinh vật gây hại khác không

những gây ô nhiễm không khí mà còn làm ô nhiễm đất, làm rối loạn độ phì đất,

mặt nước mà cả nguồn nước ngầm. Do vậy, cần có những giải pháp xử lý, tận

dụng nguồn chất thải trong chăn nuôi giảm ô nhiễm môi trường, đặc biệt ô

nhiễm nitrat trong đất do phân hóa học gây nên.[3]

Hiện nay tình hình sử dụng các loại thuốc bảo vệ cũng như các loại phân

hóa học bị người dân lạm dụng quá mức trong trồng rau để tăng năng suất. Một

số loại phân thường được người dân sử dụng như: NPK Đầu Trâu, NPK Lâm

Thao, Urê,...

Người dân chủ yếu sử dụng phân bón hóa học trong sản xuất mà lượng phân

chuồng sử dụng ít, dẫn đến sự ô nhiễm môi trường do phân chuồng gây ra, sự ô

nhiễm đất do sử dụng quá nhiều phân hóa học.

Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu hàm

lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân bón khác nhau

cho cây rau cải mào gà”.

4

2. Mục tiêu của đề tài

- Xây dựng được quy trình ủ phân chuồng (phân lợn) phối trộn phế phụ

phẩm nông nghiệp, giúp người dân tận dụng được nguồn chất thải trong chăn

nuôi lợn để làm phân bón hữu cơ tại các trang trại chăn nuôi.

- Đánh giá được hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân

bón khác nhau để bón cho rau.

- Đánh giá được hiệu quả khi sử dụng phân bón hữu cơ nói trên so với phân

hóa học về mặt kinh tế, môi trường.

3. Ý nghĩa của đề tài

 Ý nghĩa trong khoa học

- Đóng góp về mặt lý luận cho việc giải thích các mối tương quan giữa hàm

lượng nitrat trong đất và hàm lượng của chúng trong phần sử dụng của một số

- trong đất trồng rau, kết quả là tài liệu

loại rau.

- Đánh giá được sự tồn dư NO3

nghiên cứu và học tập cho các nhà chuyên môn, sinh viên.

- trong đất trồng và

 Ý nghĩa trong thực tiễn

- Đưa ra những dẫn liệu cơ bản về tình hình ô nhiễm NO3

trong cây rau.

- Góp phần cung cấp cơ sở khoa học định hướng quy hoạch vùng sản xuất

rau an toàn.

- Đề xuất một số giải pháp để giảm thiểu sự tích lũy nitrat trong rau và đất.

5

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Một số khái niệm

1. Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác

động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.

2. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không

phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh

hưởng xấu đến con người và sinh vật.

3. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất

lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong

chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.

4. Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng

môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,

các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công

bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.

5. Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi

xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.

6. Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh

hoạt hoặc hoạt động khác.

7. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi

trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá

hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi

trường.

8. Phương pháp nghiên cứu khoa học là tổ hợp những cách thức mà nhà

khoa học sử dụng để khám phá đối tượng. Nghiên cứu khoa học là hoạt động

phức tạp, chứa nhiều mâu thuẫn, nhiều trường phái, nhiều xu hướng. Quan

6

điểm phù hợp với hiện thực, đem lại lợi ích cho cuộc số con người sẽ tồn tại.

Nghiên cứu khoa học mang tính mạo hiểm, có thể thành công hoặc thất bại.

9. Thí nghiệm là quá trình theo dõi một hay nhiều chỉ tiêu dưới tác động của

một hay nhiều nhân tố nhằm phát hiên, hay kiểm định một hay một số vấn đề

nào đó.

10. Sai khác ngẫu nhiên là sai khác do nhân tố phi thí nghiệm gây ra.

11. Nhắc lại là sự lặp lại của quan sát theo không gian và thời gian.

12. Rau sạch hay là rau an toàn là loại rau có chất lượng đúng như đặc tính

giống của nó, hàm lượng các hóa chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại

ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi

trường thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.[10]

2.1.2. Hàm lượng cho phép của nitrat trong 1 số loại rau

Hàm lượng đạm trong đất được thể hiện qua nồng độ nitrat. Các loại cây

trồng khác nhau cần hàm lượng đạm-nitrat (NO3-N) trong đất khác nhau

nhưng nói chung khoảng nồng độ nitrat hợp lý là 10-50mg/kg đất.

Dưới đây là bảng Hàm lượng Nitrat (mg/kg sản phẩm theo tiêu chuẩn của

WTO) Hàm lượng Nitrat cho phép trong một số loại rau quả theo tiêu chuẩn

của Tổ chức Y tế thế giới WHO (mg/kg sản phẩm). Bảng 2.1 Bảng hàm lượng Nitrat cho phép trong một số loại rau quả theo

tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới WHO (mg/kg sản phẩm).

-

-

Loại cây Hàm lượng NO3 Dưa hấu Dưa bở Ớt ngọt Măng tây Đậu quả Ngô rau Cải bắp Su hào Su lơ 60 90 200 200 200 300 500 500 500 Loại cây Hành tây Cà chua Dưa chuột Khoai tây Cà rốt Hành lá Bầu, bí Cà tím Xà lách Hàm lượng NO3 80 150 150 250 250 400 400 400 1500

(Nguồn: Nguyễn Thị Lan Hương, 2013)

7

2.2. Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8742:2011 cây trồng - xác định nitrat và

nitrit bằng phương pháp so màu.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2619 - 2014 phân ure - yêu cầu kỹ thuật.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9486-2013 phân bón - phương pháp lấy mẫu.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9295-2012 phân bón - phương pháp xác

định nitơ hữu hiệu.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5815-2001 phân hỗn hợp NPK - phương

pháp thử.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5302-2009 chất lượng đất - yêu cầu chung

đối với việc phục hồi đất.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5255 - 2009 chất lượng đất - phương pháp xác

định hàm lượng nito dễ tiêu.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8557-2010 phân bón - phương pháp xác

định nitơ tổng số.

- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6643:2000 (ISO 14255 : 1998) về chất lượng

đất - Xác định nitơ nitrat, nitơ amoni và tổng nitơ hoà tan có trong đất được

làm khô trong không khí sử dụng dung dịch canxi clorua làm dung môi.

- Quyết định số: 867/1998/QĐ-BYT quyết định của bộ trưởng bộ y tế về

việc ban hành “danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm”.

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Các nhà khoa học tại Đại học Calgary, Pháp cho biết phân đạm bón cho cây

trồng bị tồn dư trong đất và lượng nitrat bị rò rỉ vào nguồn nước ngầm trong

nhiều thập kỷ. Các nhà khoa học chỉ ra, 30 năm sau khi phân bón nitơ tổng hợp

được sử dụng cho các loại cây trồng từ năm 1982, khoảng 15% lượng phân bón

8

này vẫn còn trong thành phần đất hữu cơ. Sau ba thập kỷ, khoảng 10% phân

bón nitơ đã thấm qua đất vào nguồn nước ngầm và sẽ tiếp tục bị rò rỉ trong ít

nhất 50 năm nữa.

Canada và Hoa Kỳ đang điều chỉnh lượng nitrat cho phép trong nước uống.

Trong những năm 1980, các cuộc điều tra của Cơ quan Bảo vệ Môi trường và

khảo sát địa chất Mỹ cho thấy ô nhiễm nitrat có lẽ gây ảnh hưởng lớn đến

nguồn cung cấp nước công cộng hơn bất kỳ chất gây ô nhiễm khác.

Đây là nghiên cứu đầu tiên theo dõi hiện trạng tồn dư phân bón nitơ trong

đất qua nhiều thập kỷ. Nhóm nghiên cứu sử dụng một đồng vị ổn định của nitơ

N-15 để theo dõi lượng tồn dư của phân đạm được sử dụng từ năm 1982 đối với

cây củ cải đường và cây lúa mì vụ đông tại một khu vực ở Pháp.

Nhóm nghiên cứu phát hiện ra rằng, 61 đến 65% phân bón N-15 được sử

dụng vào năm 1982 đã được các cây củ cải đường và cây lúa mì hấp thu. Tuy

nhiên, 32 - 37% lượng phân bón này vẫn tồn dư trong đất vào năm 1985, ba

năm sau khi sử dụng phân bón, và 12 đến 15% lượng phân bón vẫn còn đọng lại

trong đất sau ba thập kỷ qua.

Từ 8 đến 12% phân bón nitơ áp dụng vào năm 1982 đã bị rò rỉ ở dạng nitrat

vào nguồn nước ngầm trong suốt 30 năm và sẽ tiếp tục bị rò rỉ ở mức độ thấp ít

nhất là trong 5 thập kỷ, lâu hơn nhiều so với suy nghĩ trước đây.

Các nhà khoa học dự đoán rằng, khoảng 15% phân bón áp nitơ sẽ rò rỉ vào

nguồn nước ngầm trong một khoảng thời gian gần một thế kỷ sau khi được sử

dụng vào năm 1982. Nhà nghiên cứu Mayer dự đoán rằng, nếu các nghiên cứu

tương tự được thực hiện ở Alberta, kết quả có thể giống nhau về lượng phân

bón được cây trồng hấp thu và lượng phân bón lưu giữ trong đất, mặc dù khí

hậu tương đối khô và điều kiện địa chất khác nhau ở Alberta có thể làm chậm

tốc độ thấm nitrat vào nguồn nước ngầm. Tình trạng ô nhiễm nitrat ở các hệ

9

sinh thái thủy sản cũng có thể giảm nếu nông dân thực hiện việc sử dụng phân

bón ở mức thích hợp, đúng thời điểm và đúng địa điểm.[1]

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

2.3.2.1. Tình hình sử dụng phân bón trong nước

Mỗi năm nông dân Việt Nam đã sử dụng tới khoảng 5 triệu tấn phân bón vô

cơ quy chuẩn, không kể phân hữu cơ và các loại phân bón khác do các cơ sở tư

nhân và công ty TNHH sản xuất, cung ứng. Từ năm 1985 đến nay, mức tiêu thụ

phân đạm tăng trung bình 7,2%/năm; phân lân tăng 13,9%/năm; riêng phân kali

có mức tăng cao nhất là 23,9%/năm. Tổng lượng sử dụng N + P2O5 + K2O trong

15 năm qua tăng trung bình 9,0%/năm và trong thời gian tới có xu hướng tăng

mỗi năm khoảng 10%. Trong 15 năm qua, ở các giai đoạn: 1985-1990;

1990-1995 và 1996-2001 lượng tiêu thụ phân kali ở Việt Nam tăng rất nhanh và

liên tục. Ở các giai đoạn 1985-1990; 1991- 1995 và 1996-2001 mức tiêu thụ

phân đạm tăng hàng năm là 10,3%; 16,7% và 8,2% tương ứng. Như vậy trong 5

năm trở lại đây mức tăng tiêu thụ phân đạm đã giảm dần. Ở 3 giai đoạn trên,

mức tiêu thụ phân lân tăng hàng năm là 13,4%; 26,8%; 21,1% tương ứng và

cũng có xu hướng giảm mức tăng như phân đạm.

Hiện nay, ngành sản xuất phân hóa học nước ta mới đáp ứng được khoảng

45% nhu cầu của nông nghiệp, còn lại phải nhập khẩu gần như toàn bộ phân

đạm urê, kali và phân phức hợp DAP, một lượng khá lớn phân hỗn hợp NPK

với tổng số trên 3 triệu tấn/năm.[3]

2.3.2.2. Phân hữu cơ:

Phân hữu cơ là hợp chất hữu cơ dùng làm trong nông nghiệp, hình thành

từ phân người, phân động vật, lá và cành cây, than bùn, hay các chất hữu cơ

khác thải loại từ nhà bếp. Phân bón giúp tăng thêm độ màu mỡ, độ tơi xốp

cho đất bằng cách cung cấp thêm các chất hữu cơ, chất mùn và bổ dưỡng.

10

Sự hình thành: Phân để lâu ngày trong tự nhiên có thể thành phân bón cho

cây. Người ta có thể chế biến phân hữu cơ hoặc ủ hoai mục phân, cây xanh để

thành phân hoặc sản xuất phân ủ.

Chế biến phân hữu cơ: Phân hữu cơ (phân chuồng, phân bắc, phân xanh)

hoai mục cho cây trồng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho con người và

hạn chế được sự lây lan của một số bệnh hại nguy hiểm qua tàn dư thực vật.

Phân hữu cơ được ủ theo 2 phương pháp:

Kỹ thuật ủ nổi: Đối với phân chuồng, phân bắc, tốt nhất là ủ kết hợp với

một trong ba loại phân sau: Super lân Lâm Thao hoặc phân vi sinh Sông

Gianh (tỷ lệ 2-3%), hoặc chế phẩm EM thứ cấp (tỷ lệ 1-1,5 lít dung dịch nồng

độ 1-5% tưới cho 1-2 tạ phân chuồng), có bổ sung thêm chế phẩm Penac P

(gói màu vàng, 1-2 gói/tấn phân, có tác dụng kích thích vi sinh vật có ích phát

triển, hạn chế vi sinh vật có hại). Trộn đều các loại phân với nhau, chất thành

đống có độ cao 1,5-2m, đường kính tuỳ số lượng phân đem ủ. Nén chặt, trát

một lớp bùn nhão kín toàn bộ đống phân, trên đỉnh đống phân để chừa một lỗ

hình tròn có đường kính 20-25 cm để đổ nước tiểu, nước phân bổ sung (15-20

ngày/lần), làm mái che mưa cho đống phân ủ. Sau 40-50 ngày (vụ hè) hoặc

50-60 ngày (vụ đông) đống phân chuồng hoàn toàn hoai mục, phân tơi xốp,

không có mùi hôi thối, đem bón cho cây trồng rất tốt.

Kỹ thuật ủ chìm: Chọn đất nơi cao ráo, đào hố ủ sâu: 1,0-1,5m, đường

kính hố ủ: 1,5-3m (tuỳ lượng phân cần ủ). Đáy và phần chìm của hố ủ được

lót bằng nilong hay lá chuối tươi để chống nước ngầm xâm nhập hoặc nước

phân chảy đi, rồi tiến hành ủ phân chuồng, phân bắc, phân xanh vào hố đã

chuẩn bị, như đã trình bày ở phần trên.

Kỹ thuật ủ phân xanh: Cần có phân men là phân chuồng tươi (tỷ lệ

15-20%) + phân vi sinh Sông Gianh hoặc supe lân (tỷ lệ 3-5%), có bổ sung

thêm chế phẩm EM, Penac P (tỷ lệ như phần trên). Thân lá cây xanh được

11

chặt ngắn thành đoạn dài 30-40 cm, chất thành từng lớp dày 0,5-0,6m lại rắc

một lớp phân men, tưới thêm nước dải, nước phân chuồng đảm bảo độ ẩm

đống phân 75-80%, nén chặt. Sau đó trát kín toàn bộ đống phân bằng một lớp

bùn nhão, để lỗ tưới nước ở đỉnh đống phân, cứ khoảng 15-20 ngày lại tưới

bổ sung nước để duy trì độ ẩm sau đó trát kín lại. Khoảng 35-40 ngày sau ủ,

ta tiến hành đảo đều đống phân, bổ sung nước cho đủ ẩm, lại nén chặt, trát

bùn kín, sau khoảng 25-30 ngày là phân hoàn toàn hoai mục, sử dụng được.

Ủ hoai mục: Ủ hoai mục là phương pháp chuyển phân từ trạng thái hữu cơ

thành vô cơ cây mới hấp thụ được. Phân trước khi mang ủ là các chất hữu cơ

nếu bón cho cây thì cây khó hấp thụ mà trong phân mang mầm bệnh, cỏ dại

cây sẽ dễ bị nhiễm bệnh. Nếu được ủ hoai mục các chất hữu cơ sẽ phân huỷ

và chuyển thành dạng vô cơ khi đó phân sẽ "sạch" hơn. Có 2 phương pháp ủ phân.

Ủ nóng: Với dạng phân ít chất xơ như phân lợn phân trâu bò nên ủ theo

phương pháp ủ nóng: Trộn đều phân với lân hoặc vôi, vun thánh đống cao 0,5

– 0,6 m to chừng 0,8 – 1m sau đó dùng xẻng nén phân và dùng rơm rạ phủ lên trên.

Ủ nguội: Với phân nhiều chất xơ nên dùng phương pháp ủ nguội: Rải một

lớp phân 10 – 15 cm rắc một lớp lân hoặc vôi bột nén chặt đống phân rồi trát

một lớp bùn dày 1 – 2 cm chỉ chừa một lỗ ở đỉnh. Ủ 3 - 4 tháng hoai là dùng được.

Sản xuất phân ủ tại hộ gia đình: Sử dụng các loại phân bón hữu cơ như

phân chuồng, phân xanh, phân ủ thay thế một phần phân hóa học để bón cho

cây trồng, vừa giúp tăng năng suất cây trồng, đồng thời góp phần cải tạo đất,

giải quyết được vấn đề rác thải sinh hoạt, bảo vệ được môi trường sinh thái rất

tốt. Sản xuất phân ủ tại chỗ sẽ tận dụng được nguồn nguyên vật liệu rẻ tiền

của địa phương, giảm được chi phí trong sản xuất nông nghiệp.

Sản xuất phân ủ gồm có 2 giai đoạn: Sản xuất đất men và sau đó sử dụng

đất men để sản xuất phân ủ.

12

Sản xuất đất men: Để sản xuất 1 tấn đất men cần chuẩn bị một số nguyên

liệu theo tỷ lệ sau: 50 kg vi khuẩn gốc. Vi khuẩn gốc là những vi sinh vật có

ích có khả năng phân giải các phế thải động, thực vật thành mùn. Để sản xuất

1 tấn đất men cần bổ sung 3 kg đường và đủ nước để tạo độ ẩm 25-30%.

Trộn đều các nguyên liệu nói trên với vi khuẩn gốc, cám gạo, đất khô. Đối

với đường thì hòa tan trong nước, rải đều vào hỗn hợp và đảo đều thành nhiều

lớp, nhiều lần. Đường và cám là những chất dinh dưỡng để nuôi sống vi sinh

vật; cung cấp nước nhằm tạo đủ độ ẩm thuận lợi để vi sinh vật tồn tại và phát

triển. Để kiểm tra độ ẩm đạt khoảng 25-30% làm như sau: Lấy một nắm hỗn

hợp nắm chặt tay, khi thả ra mà hỗn hợp vẫn giữ được nguyên hình của nó,

nhưng nếu đụng nhẹ vào thì tơi ra là độ ẩm đạt yêu cầu. Sau khi trộn đều dùng

nilong phủ kín đống ủ trong vòng 48 giờ. Trong thời gian này cần đảo đống ủ

2-3 lần để cung cấp ôxy và tưới thêm nước, nhằm giúp vi sinh vật hoạt động,

sinh sôi nảy nở.

Sau 48 giờ ủ, người ta được sản phẩm đất men. Quá trình sản xuất đất

men được hiểu như quá trình nhân giống vi sinh vật dùng để sản xuất phân ủ

cho bước tiếp theo.

Sản xuất phân ủ: Khác với làm đất men, sản xuất phân ủ cần có các

nguyên liệu như: Đất men, phế thải thực vật, cám gạo, phân gia súc. Để sản

xuất 1 tấn phân ủ cần các nguyên liệu kể trên với khối lượng và tỷ lệ như sau:

50 kg đất men, 600 kg phế thải thực vật, 250 kg phân gia súc, 60 kg cám gạo.

Ngoài ra cũng cần bổ sung thêm 3 kg đường được hòa tan vào nước để tạo độ

ẩm 30-35%. Cũng giống như quá trình làm đất men ta tiến hành trộn đều đất

men, cám gạo, lá cây khô hoặc có thể sử dụng lá rau già, hoa quả hư thối cũng

được. Sau đó tiếp tục bổ sung phân gia súc vào và rắc đường đã được hòa tan

trong nước. Đảo đều và dùng bao tải nilon phủ kín. Quá trình tạo phân ủ kéo

dài khoảng 2 tháng. Trong quá trình ủ phải đảo thường xuyên, khoảng 1

13

tuần/lần để bổ sung thêm oxy và nước cho các vi sinh vật trong đống ủ tồn tại

và phát triển. Nên bố trí ủ phân nơi cao ráo gần nơi trồng trọt để đỡ công vận

chuyển và tiện sử dụng, tránh được mùi hôi trong quá trình phân ủ đang phân giải.

Cách sử dụng phân ủ: Loại phân ủ này dùng bón cho các cây trồng rất tốt

vì có đầy đủ chất dinh dưỡng có tỷ lệ C/N cân đối, hợp lý từ 20 đến 25%.

Cũng có thể phối trộn thêm lượng lân, kali theo yêu cầu của từng loại cây

trồng để bón lót hoặc bón thúc cho rau, màu, cây ăn quả đều rất tốt, cho hiệu

quả cao.

Sản xuất phân xanh từ cây lục bình ở hộ gia đình: Phân bón từ lục bình dễ

làm và thường được áp dụng ở quy mô hộ gia đình. Cách ủ phân hữu cơ với

nấm Trichoderma: nguyên liệu gồm rơm, cỏ, lục bình, lá cây, các chất thải

hữu cơ khác...và phân chuồng hoai (đã mất mùi hôi). Phân hữu cơ gom thành

đống: đáy 2x2m, cao 1-1,5m; tưới nước vừa đủ ẩm (nắm chặt vừa rịn nước),

dùng chân đạp cho đống hữu cơ nén dẹt xuống. Chủng nấm Trichoderma với

liều lượng khoảng 1 kg/m3, sau đó dùng bạt ni lông đậy kín lại để giữ ẩm và

tưới nước bổ sung hàng tuần. Khoảng 3 tuần giở bạt và đảo ngược đống ủ,

đậy kín lại. Trung bình thì ủ từ 1,5 - 2 tháng là có thể sử dụng được. Mỗi đống

phân ủ có thể bón cho khoảng 10-20 cây ăn trái trưởng thành. Ngoài ra, khi ủ

có thể bổ sung thêm 1% vôi hay 1,5% lân để làm giúp hữu cơ phân hủy

nhanh, rút ngắn thời gian ủ.[4]

2.3.2.3. Phân hóa học:

NPK Đầu Trâu: Đầu trâu tăng trưởng 19 - 12 - 6 + TE.

Thành phần: Đạm (N): 19%, Lân (P2O5): 12%, Kali (K2O): 6%, Lưu Huỳnh

(S): 8%.

30ppm Fe; 45ppm Cu; 190ppm Zn; 140ppm B; 105ppm Mn.

Công dụng:

- Giúp cây ra rễ khỏe, đẻ nhánh mạnh.

14

- Giúp cây tăng trưởng và phát triển nhanh.

- Tăng khả năng chống hạn, chống rét.

- Tăng năng suất, chất lượng và lợi nhuận cho nông dân.

Bảng 2.2 Lượng bón phân cho một số loại cây trồng

Cây trồng Lượng bón Thời kỳ bón

Lúa 250-400 kg/ha Thúc cây con và đẻ nhánh

Bắp 200-300 kg/ha Bón lót và thúc cây con

Cà phê, cao su… 50-150 kg/ha/lần Bón 4-6 lần/năm Kiến thiết cơ bản

Cà phê kinh doanh 500-700 kg/ha Bón vào đầu mùa mưa

Bón sau thu hoạch và trái đang lớn Hồ tiêu kinh doanh 0,3-0,5 kg/nọc/lần nhanh

Cao su kinh doanh 250-300 kg/ha Đầu mùa mưa

Rau các loại 150-200 kg/ha/lần Bón lót khi trồng hoặc thúc cây con

Cây ăn quả

- Kiến thiết cơ bản 2-4 kg/cây/năm Chia ra bón 4-6 lần/năm

- Kinh doanh 1-2 kg/cây/lần Bón sau thu hoạch

Bón thúc cây con và khi cây tăng Cây trồng khác 100-200 kg/ha/lần trưởng nhanh

(Nguồn: Công ty cổ phần phân bón Bình Điền, 2017)

15

2.3.2.4. Phân hóa học:

- NPK Lâm Thao:

Bảng 2.3 Hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong phân

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Mức chất lượng

Hàm lượng Ni tơ (N) 1 % 5

Hàm lượng P2O5 hữu hiệu 2 % 10

Hàm lượng Kali (K2O) 3 % 3

Hàm lượng Lưu huỳnh (S) 4 % ≥8

Hàm ẩm 5 % ≤5

6 Hình dạng bên ngoài Hạt 2 – 4 mm

(Nguồn: Supelamthao.vn)

- Phân hóa học Urê:

Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây.

Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây. Đạm là

nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, prôtit, các axit amin,

các enzym và nhiều loại vitamin trong cây. Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng

trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều; lá cây có

kích thước to, màu xanh; lá quang hợp mạnh, do đó làm tăng năng suất cây.

Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là giai

đoạn cây sinh trưởng mạnh. Trong số các nhóm cây trồng đạm rất cần cho các

loại cây ăn lá như rau cải, cải bắp, v.v.

Phân urê: Phân urê (CO(NH2)2) có 44–48% nitơ nguyên chất. Loại phân này

chiếm 59% tổng số các loại phân đạm được sản xuất ở các nước trên thế giới.

16

Urê là loại phân có tỷ lệ nitơ cao nhất. Trên thị trường có bán hai loại phân

urê có chất lượng giống nhau:

- Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm là

hút ẩm mạnh.

- Loại có dạng viên, nhỏ như trứng cá. Loại này có thêm chất chống ẩm

nên dễ bảo quản, dễ vận chuyển nên được dùng nhiều trong sản xuất nông nghiệp.

Phân urê có khả năng thích nghi rộng và có khả năng phát huy tác dụng

trên nhiều loại đất khác nhau và đối với các loại cây trồng khác nhau. Phân

này bón thích hợp trên đất chua phèn.

Phân urê được dùng để bón thúc. Có thể pha loãng theo nồng độ 0.5–1.5%

để phun lên lá.

Trong chăn nuôi, urê được dùng trực tiếp bằng cách cho thêm vào khẩu

phần thức ăn cho lợn, trâu bò. Phân này cần được bảo quản kỹ trong túi

pôliêtilen và không được phơi ra nắng. Bởi vì khi tiếp xúc với không khí và

ánh nắng urê rất dễ bị phân huỷ và bay hơi. Các túi phân urê khi đã mở ra cần

được dùng hết ngay trong thời gian ngắn.

Trong quá trình sản xuất, urê thường liên kết các phần tử với nhau tạo

thành biuret. Đó là chất độc hại biuret đối với cây trồng. Vì vậy, trong phân

urê không được có quá 1,5% biuret (theo Tiêu chuẩn Việt Nam).

2.3.2.5. Cây rau cải mào gà

Đây là giống cải có thể dễ dàng áp dụng trong sản xuất rau an toàn trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh thành khác...

Trong cuốn “những câu truyện kể về Bác Hồ của Hồ Vũ có mẩu truyện kể

Bác tăng gia sản xuất rau cải mào gà tại chiến khu Việt Bắc”. Từ nắm 1990 trở

về trước, giống cải này được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc.

Trong một đợt điều tra nghiên cứu vào năm 2007, cán bộ khoa học của

Trung tâm Tài nguyên thực vật (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) phát

17

hiện giống cải mào gà vẫn được một số người dân lưu giữ hạt giống và trồng ổn

định ở huyện Hoài Đức, ngoại thành Hà Nội. Do thời gian dài không được quan

tâm chọn lọc, làm thuần nên giống này bị thoái hóa và lẫn tạp.

Căn cứ vào một số thông tin cơ bản về nguồn gen các loại rau cải mà

Trung tâm TNTV đang lưu giữ và thông tin điều tra thu thập được, Phòng Khoa

học và HTQT đã xây dựng đề tài “Khai thác và phát triển nguồn gen cải mèo

(Hòa Bình), cải ngồng (Lạng Sơn) và cải mào gà (hoài đức)”.

Đề tài đã được Bộ KH - CN cho thực hiện trong 3 năm, từ 2010 - 2012.

Hiện nay Trung tâm TNTV đang tiến hành phục tráng và sản xuất hạt giống gốc

phục vụ mục tiêu mở rộng sản xuất quy mô thương mại. Dự kiến tới đây Trung

tâm TNTV phối hợp với Sở NN - PTNT Hà Nội đưa giống cải này trồng tại một

số điểm sản xuất rau an toàn.

- Đặc điểm của cây rau cải mào gà:

Cải mào gà khác với các giống cải xanh đang trồng phổ biến (cải mơ,

cải ngọt, cải bẹ mào gà, cải mèo…) như giai đoạn đầu lá cây cải mào gà phát

triển rất giống lá cải mơ, nhưng từ lá thứ 7- 8 trở đi mép lá cải mào gà xoăn

lại, phần thịt lá phồng lên trên mặt lá.

Các lá càng phát triển về sau thì mức độ xoăn càng rõ rệt, giống như

mào gà (có thể vì thế gọi là cải mào gà). Lá cải mào gà có thể dài đến 60cm,

rộng 35cm. Lá dày và có góc độ lá nhỏ hơn các loại cải xanh khác nên có thể

cho năng suất cao hơn các giống khác.

Cải mào gà ra hoa muộn hơn so với các giống cải mơ từ 25-30 ngày, vì

thế người trồng có thể thu hoạch rau ăn tới 70-75 ngày sau khi gieo. Cải mào

gà sinh trưởng mạnh và ít sâu bệnh hơn các giống cải xanh đang được trồng

phổ biến tại vùng ngoại thành Hà Nội.

Đây là giống cải có thể dễ dàng áp dụng trong sản xuất rau an toàn trên

địa bàn Hà Nội và một số tỉnh thành khác nếu sản xuất và cung ứng hạt giống

18

được quy chuẩn hóa. Một điểm khác biệt nữa rất dễ nhật biết cải mào gà so

với các giống cải xanh khác là màu lá cải mào gà thường xanh non rất hấp

dẫn người tiêu dùng ở giai đoạn lá non. Nhưng sang giai đoạn phát triển

ngồng hoa thì các lá mới hình thành chuyển sang màu xanh phấn.

Rau cải mào gà giòn, ít xơ thích hợp cả nấu canh và muối dưa. Ngồng

cải mào gà to và cao hơn các giống cải khác trong cùng điều kiện chăm sóc,

có cây cao tới 180cm, năng suất hạt từ 1.500-1.800 kg/ha. Năng suất cải mào

gà thuộc loại cao, trung bình đạt 35-40 tấn/ha, có thể đạt 50 tấn/ha/vụ.

- Trồng cải mào gà

Gieo giống sau lũ

Ở các xã vùng sông Đáy, Hà Nội, người dân có kinh nghiệm sau lũ lụt

vào cuối tháng 8 đầu tháng 9 dương lịch, khi nước rút chờ vài hôm cho lớp

váng bùn phù sa trên mặt se lại, dùng hạt cải mào gà gieo lên gọi là gieo “phải

thoại”. Lứa rau được gieo theo kiểu này người dân hầu như không phải đầu tư

bón phân do đất phù sa rất tốt mà năng suất và chất lượng rất cao, đặc biệt

không phải dùng đến thuốc trừ sâu. Trong thời gian nửa tháng người dân đã

có rau ăn, sau đó lại có rau làm muối dưa cho nửa năm.

Cách làm hay này có thể áp dụng cho vùng lũ lụt miền Trung nhằm

giúp người dân trong một thời gian ngắn 20-30 ngày đã có rau để dùng.[9]

19

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Phân chuồng ủ.

- Phân hóa học NPK Đầu trâu, NPK Lâm Thao, phân Urê.

- Cây rau cải mào gà.

- Đất trồng rau.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân

bón khác nhau trên cây rau cải mào gà.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian thực hiện: 12 tháng.

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Tình hình sử dụng phân bón của người dân tại vùng trồng rau.

3.3.2. Xây dựng quy trình ủ phân bón hữu cơ từ phân heo kết hợp với phế

phụ phẩm nông nghiệp.

3.3.3. Đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của rau cải mào gà trên các

loại phân bón khác nhau.

3.3.4. Đánh giá hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại

phân bón khác nhau để bón cho rau.

3.3.5. So sánh, đánh giá hiệu quả mang lại của nghiên cứu về mặt kinh tế

và môi trường.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

20

- Thu thập thông tin từ các bài báo khoa học, các tài liệu, giáo trình có liên

quan tới đề tài.

- Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin về tình hình sản xuất, tình

hình sử dụng phân bón của người dân.

3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, với 3 công thức, ba

lần nhắc lại:

+ Công thức 1: Phân gà ủ hoai mục + phân NPK Đầu Trâu (Đối chứng).

+ Công thức 2: Phân chuồng ủ + Phân Urê

+ Công thức 3: Phân chuồng ủ + NPK Lâm Thao

Bảng 3.1 Lượng đạm bón trong mỗi công thức

TT Loại phân Tỷ lệ Trọng Khối lượng N Tổng

% N lượng (g) nguyênchất (g) (g)

Phân gà 0,7 200 0,014 CT1 9,514 Phân NPK Đầu Trâu 19 50 9,5

Phân chuồng ủ 0,7 200 0,014 CT2 9,214 Phân Urê 46 20 9,2

Phân chuồng ủ 0,7 200 0,014 CT3 9,014 Phân NPK Lâm Thao 5 180 9

3.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

- Thí nghiệm sử dụng các loại phân bón theo từng công thức nêu trên để bón

cho cây rau cải mào gà, bón phân theo đúng quy trình.

- Theo dõi khả năng sinh trưởng của cây rau trên các công thức (Đo chiều

cao, cân xác định trọng lượng rau thu được ở các ô thí nghiệm sau khoảng thời

gian 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 5 tuần).

- Phân tích hàm lượng nitrat trong đất sau khi kết thúc thí nghiệm.

21

3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

- Sử dụng phần mềm Excel để xử lý thống kê và phân tích số liệu.

3.4.5. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

- Lập phiếu điều tra, phỏng vấn người dân tình hình sử dụng phân bón cho

rau và ảnh hưởng tới môi trường.

- Tổng số phiếu điều tra, phỏng vấn là 50 phiếu.

- Điều tra, phỏng vấn người dân tại phường Túc Duyên, Thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và người dân tại xã Linh Sơn, huyện Đồng hỷ, tỉnh

Thái Nguyên.

- Đối tượng được điều tra, phỏng vấn là các hộ gia đình có trồng rau sản

xuất trên 2 địa bàn.

22

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình sử dụng phân bón của người dân tại vùng trồng rau.

Bảng 4.1 Loại phân sử dụng bón cho rau

Loại phân bón Tên phân bón Số lượng Tỷ lệ (%)

Phân NPK Đầu trâu 25 50

Phân NPK Lâm Thao 15 30 Phân hóa học Phân Urê 7 14

Loại khác 3 6

Phân gà ủ hoai mục 30 60

Phân lợn ủ 10 20 Phân hữu cơ Phân hữu cơ vi sinh 5 10

Loại khác 5 10

70

60

60

50

40

30

20

20

10

10

10

(Nguồn: Tổng hợp từ điều tra nông hộ năm 2017 - 2018)

0

phân gà ủ hoai mục

phân lợn ủ

phân hữu cơ vi sinh

loại khác

Hình 4.1 Biểu đồ tỷ lệ sử dụng phân hữu cơ

23

60

50

50

40

30

30

20

10

14

6

0

NPK Lâm thao

Urê

NPK Đầu trâu

loại khác

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ sử dụng phân hóa học

- Nhận xét: qua bảng 4.1, hình 4.1 và hình 4.2 cho thấy người dân tại khu

vực được phỏng vấn sử dụng nhiều loại phân bón khác nhau như:NPK Đầu

trâu, NPK Lâm thao, Urê, phân con cò, phân gà ủ hoai mục, phân lợn ủ, phân

hữu cơ vi sinh, loại khác. Cụ thể tỷ lệ của từng loại phân người dân sử dụng là:

phân hóa học là NPK Đầu trâu 50%, NPK Lâm thao 30%, Urê 14%, loại khác

6%. Tỷ lệ sử dụng phân hữu cơ là phân gà ủ hoai mục 60%, phân lợn ủ 20%,

phân hữu cơ vi sinh 10%, loại khác 10%.

24

Bảng 4.2 Ý kiến của người dân về lượng bón, số lần bón phân và hiệu quả

của từng loại phân bón sử dụng cho rau

Ý kiến Lượng bón Số lần Loại phân người dân Tên phân bón TB bón bón về hiệu quả (kg/lần/sào) TB/vụ phân bón

Phân NPK Đầu 90 1,8 25 trâu

Phân NPK Lâm 75 1,67 15 Phân hóa học Thao

Phân Urê 80 1,57 7

Loại khác 85 1,67 3

Phân gà ủ hoai 120 1,17 30 mục

Phân lợn ủ 110 1,2 10 Phân hữu cơ Phân hữu cơ vi 90 1,8 5 sinh

Loại khác 85 1,6 5

(Nguồn: Tổng hợp từ điều tra nông hộ năm 2017 - 2018)

- Nhân xét: qua bảng 4.2 cho thấy lượng bón cho rau theo công thức 1 phân

NPK Đầu trâu + Phân gà ủ hoai mục có lượng bón trung bình là cao nhất với

lượng bón trung bình của NPK Đầu trâu là 90kg/lần/sào và lượng bón trung

bình của phân gà ủ hoai mục là 120kg/lần/sào, số lần bón phân cho rau dao

động từ 1 - 2 lần/vụ cho tất cả các loại phân bón, ta thấy 100% các hộ được điều

tra cho rằng loại phân mình đang sử dụng là loại phân cho hiệu quả, năng suất

cao nhất.

25

Bảng 4.3 Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón

tới đất

Không ảnh Loại phân bón Tên phân bón Tích cực Tiêu cực hưởng

Phân NPK Đầu trâu 18 5 2

Phân NPK Lâm Thao 9 6 0 Phân hóa học Phân Urê 5 2 0

Loại khác 2 1 0

Phân gà ủ hoai mục 28 0 2

Phân lợn ủ 9 0 1 Phân hữu cơ Phân hữu cơ vi sinh 5 0 0

Loại khác 4 0 1

(Nguồn: Tổng hợp từ điều tra nông hộ năm 2017 - 2018)

- Nhận xét: qua bảng số liệu 4.3 cho thấy ý kiến của người dân về ảnh

hưởng của phân bón đến đất như sau:

NPK Đầu trâu có 72% là tích cực, 20% là tiêu cực, 8% là không ảnh

hưởng.

NPK Lâm thao có 60% là tích cực, 40% là tiêu cực, 0% là không ảnh

hưởng.

Urê có 71,43% là tích cực, 28,57% là tiêu cực, 0% là không ảnh hưởng.

Phân hóa học loại khác có 66,67% là tích cực, 33,33% là tiêu cực, 0% là

không ảnh hưởng.

Phân gà ủ hoai mục có 93,33% là tích cực, 0% là tiêu cực, 6,67% là

không ảnh hưởng.

Phân lợn ủ có 90% là tích cực, 0% là tiêu cực, 10% là không ảnh hưởng.

26

Phân hữu cơ vi sinh có 100% là tích cực, 0% là tiêu cực, 0% là không ảnh

hưởng.

Phân hữu cơ loại khác có 80% là tích cực, 0% là tiêu cực, 20% là không ảnh

hưởng.

4.2. Xây dựng quy trình ủ phân bón hữu cơ từ phân heo kết hợp với phế

phụ phẩm nông nghiệp

Hữu cơ hóa trong canh tác cây trồng là xu hướng nông nghiệp hiện đại,

thường được nhắc nhiều trong 3 năm trở lại đây. Với một số nhà nông, cụm từ

nông nghiệp hiện đại nghe có vẻ xa vời nhưng thực chất đó cũng là một trong

những thói quen truyền thống của người nông dân như tăng cường sử dụng

phân bón hữu cơ cho cây trồng.

Nguồn phân hữu cơ truyền thống mà người nông dân thường hay sử dụng là

phân bò, phân heo, phân gà gọi chung là phân chuồng. Những loại phân này rất

tốt cho cây trồng. Tuy nhiên, trong trường hợp phân chuồng chưa hoai mục hết

có chứa nhiều loại nấm bệnh gây hại, chính vì thế việc bổ sung vi sinh trong quá

trình ủ hoai không những giúp phân mau hoai hơn mà còn tăng cường hàm

lượng dinh dưỡng, tạo hệ sinh vật có ích phát triển đối kháng với nấm bệnh phát

triển trên cây trồng.

Nếu như trước đây, người dân dùng phân chuồng bón cho cây trồng mới

hiệu quả thì hiện nay, với các chế phẩm vi sinh, người dân có thể tận dụng tất cả

các loại phế phụ phẩm như lá, cỏ, xơ dừa, vỏ cà phê, trấu, mùn cưa… Để ủ

thành phân có giá trị dinh dưỡng cao.

Các bước ủ phân hữu cơ từ phân chuồng và phế phụ phẩm nông nghiệp.

27

Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu

Nguyên liệu để ủ phân có nguồn gốc từ phụ phẩm nông nghiệp là rơm rạ là

25kg, phân NPK Lâm Thao 0,5kg, phân gia súc (Phân lợn) là 70kg, 0,5kg Chế

phẩm vi sinh EM FERT -1, trong chế phẩm này, có chứa 2 chủng vi sinh quan

trọng chuyên ủ phẩn vi sinh, đó là EM và Trichoderma.

Nguyên liệu dùng để ủ phân thì kích thước càng nhỏ càng tốt, nguyên liệu

có kích thước lớn hơn 20 cm thì cần chặt ngắn khoảng 1 gang tay. Đối với rơm

rạ tươi cần ủ từ 25- 30 ngày trước khi đưa vào phối trộn. Đối với rơm rạ khô nên

tưới ẩm trước khi ủ ít nhất 12 giờ.

Bước 2: Chọn nơi ủ

Chọn ủ ở những nơi thuận tiện cho việc sử dụng phân sau này. Nơi ủ nên có

nền đất nện hoặc xi măng, nơi ủ phải khô ráo, hoặc lót nền đất bằng bạt nilong.

Nên rạch rãnh xung quanh để nước ủ phân chảy vào hố gôm nhỏ, tránh chảy ra

ngoài khi tưới ẩm quá, có thể ủ trong nhà kho, chuồng nuôi không còn sử dụng,

diện tích nền khoảng 30m2/tấn nguyên liệu ủ.

Bước 3: Chuẩn bị dụng cụ

- Bình tưới

- Cào

- Cuốc

- Xẻng

Vật liệu để làm mái:

Có thể dùng các vật liệu sẵn có như bạt, bao tải, bao nilong, che đậy và các

loại lá để làm mái chắn ánh nắng, giữ nhiệt trong khi ủ.

Bước 4: Trộn chế phẩm với nguyên liệu ủ

Để trộn đều chế phẩm EM FERT -1 vào nguyên liệu ủ, hòa tan chế phẩm

vào 200 lít nước sau đó chia đều thành 5 phần và một lượng phân rắc cũng chia

thành 5 phần, sau đó cho một phần chế phẩm vào bình ô zoa, khuấy đều, tiến

28

hành rãi một phần phân rắc mỗi chiều khoảng 3 bước chân, tưới đều chế phẩm

lên mỗi lớp phân rắc đã rải, nếu khô thì tưới thêm nước, lượng nước kể cả nước

dùng để tưới lên chế phẩm từ nửa ô zoa đến 2 ô zoa, tùy thuộc vào rác ướt hay

rác khô, cứ tiếp tục từng lớp như thế cho đến khi hoàn thành.

Bước 5: Che phủ và bảo quản

Sau khi ủ xong, đậy đóng ủ bằng bạt, để đảm bảo tốt hơn và tránh ánh nắng

trực tiếp đống ủ, nên che mái lợp.

Vào mùa đông phải che đậy kỹ để nhiệt độ đống ủ phải duy trì ở mức từ 40-

50 độ C.

Bước 6: Đảo đều và bổ sung nước, không khí

Sau khi ủ vài ngày nhiệt độ của đống ủ tăng lên khoảng 40 - 50 độ C, nhiệt

độ này làm cho nguyên liệu ủ bị khô và không khí cần cho hoạt động của vi sinh

vật cũng ít dần, vì vậy cứ khoảng từ 7 - 10 ngày tiến hành kiểm tra, đảo trộn và

nếu nguyên liệu khô thì đổ thêm nước.

Tùy theo loại nguyên liệu mà thời gian ủ khác nhau, phụ phẩm nông nghiệp

khác như phân gia súc, gia cầm, lá cây xanh, thì thời gian ủ khoảng 35 ngày, lá

mía, lá cà phê, lá điều, lỏi thân cây bắp, vỏ cà phê, vỏ ca cao thì thời gian ủ có

thể đến 60 ngày.

Phân hữu cơ sử dụng theo phương pháp trên có thể sử dụng để thay thế cho

20 – 30% lượng phân hóa học hàng năm mang lại hiệu quả kinh tế rất cao và đạt

hiệu quả lâu dài trong việc cải tạo và giữ gìn chất đất trong nông nghiệp.

Tùy theo nhu cầu của từng loại cây trồng và nguyên liệu sẵn có mà người

nông dân có thể chọn lựa các nguyên liệu để ủ phân khác nhau.

Khi ủ phân hữu cơ cần bổ sung thêm urê, lân nhằm đảm bảo thêm dinh

dưỡng trong phân ủ ra. Bên cạnh đó, quá trình ủ còn bổ sung thêm vôi để nâng

cao độ pH, đẩy mạnh hoạt động của nấm, rút ngắn thời gian ủ. Sau khi ủ xong,

tránh phơi trực tiếp dưới ánh nắng và sử dụng tốt nhất trong vòng 1 năm.

Trong thời đại mà ngành canh tác trồng trọt bằng phương pháp hữu cơ đang

phát triển thì việc sử dụng phương pháp này vào trồng trọt là rất phù hợp. Nó

29

góp phần tạo xu thế bền vững trong việc phát triển trồng trọt và giảm chi phí

đáng kể cho người dân. Việc tự ủ phân hữu cơ từ các nguyên liệu có sẵn là vô

cùng đơn giản và dễ thực hiện. Sơ đồ ủ phân hữu cơ

Chuẩn bị nguyên liệu ủ (phân lợn và phế phụ phẩm nông nghiệp)

Phối trộn và phun chế phẩm EM FERT -1

Ủ lên men (21 ngày)

Ủ chín (21 ngày)

Bổ sung dinh dưỡng (N, P, K,...)

Thành phẩm

Hình 4.3 Sơ đồ ủ phân hữu cơ compost

Bảng 4.4. Thành phần tỷ lệ phối trộn phân ủ

TT 1 2 3 4 5 Nguyên liệu Phân heo Rơm, rạ Phân NPK Lâm Thao Chế phẩm EM Nước Tổng Trọng lượng (kg) 70 25 0,5 0,5 4 lít 100 Tỷ lệ (%) 70 25 0,5 0,5 4 100

30

Qua bảng 4.4 cho thấy, trong thành phần phân ủ, tỷ lệ phân chuồng (phân

heo) chiếm tỷ lệ cao nhất 70%, rơm rạ chiếm 25%, phân NPK Lâm Thao chiếm

0,5% chế phẩm EM chiếm 0,5%, nước chiếm 4%. Như vậy, có thể thấy rằng

nguồn phân lợn hiện nay hoàn toàn có thể sử dụng như 1 nguồn nguyên liệu có

hiệu quả trong sản xuất phân bón hữu cơ, giúp người nông dân tiết kiệm chi phí

đầu tư và bảo vệ môi trường.

4.3. Đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của rau cải mào gà trên các loại

phân bón khác nhau

Đối với tất cả các loại cây trồng nói chung, chiều cao cây là chỉ tiêu quan

trọng phản ánh tình trạng sinh trưởng của giống trong mỗi điều kiện nhất định,

khả năng tăng trưởng chiều cao của cây trồng có liên quan chặt chẽ đến các yếu

tố nội tại, đặc điểm di truyền đồng thời chịu tác động rất lớn của điều kiện ngoại

cảnh và các yếu tố kỹ thuật… trong đó phân bón có ảnh hưởng rất lớn. Ngay cả

cùng một giống cây ở cùng một giai đoạn sinh trưởng, mức bón phân khác nhau

thì chênh lệch chiều cao của cây là khác nhau.

Để nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón khác nhau đến tốc độ tăng

trưởng chiều cao của cây rau cải mào gà qua từng thời kỳ trong thí nghiệm

chúng tôi đã tiến hành theo dõi và thu được kết quả động thái tăng trưởng chiều

cao của rau cải mào gà được thể hiện trong bảng 4.5:

Bảng 4.5. Kết quả đo chiều cao tính ra giá trị trung bình

của rau cải mào gà.

Đvt: cm

Thời Thời gian sau cấy

Công điểm bắt Loại phân Thu thức 1 2 3 đâu cấy hoạch

31

1 Phân gà + NPK đầu trâu 12,76 13,90 20,96 27,85 30,58

2 Ure + phân lợn ủ 12,68 13,82 18,56 23,41 28,60

3 NPK+ phân lợn ủ 12,50 13,28 16,96 23,12 28,50

Chiều cao của rau ngày bắt đầu cấy: Trước ngày cấy này có bón phân lót

công thức 1 là phân gà, công thức 2 và 3 là phân lợn ủ để khoảng 2-3 ngày sau

mới cấy rau, ta thấy chiều cao ngày đầu cấy giữa các công thức chưa có sự

chệnh lệch lớn cụ thể: CT1 (12,97 cm), CT2 (12,68 cm), CT3 (12,50 cm). Cây

con bắt đầu thích nghi với điều kiện môi trường sống mới nên khả năng sinh

trưởng phát triển còn thấp.

Giai đoạn sau 1 tuần cấy: Chiều cao trung bình của cây cải mào gà của cả 3

công thức có sự tăng trưởng về chiều cao nhẹ so với tuần mới cấy cụ thể: CT1

(13,90 cm), CT2 (13,82 cm), CT3 (13,28 cm). Công thức 1 tăng 0,93 cm, công

thức 2 tăng 1,14 cm, công thức 3 tăng 0,77 cm. Tuy nhiên có sự sụt giảm về

chiều cao so với tuần 1 ở 1 số cây trong cả 3 công thức, nguyên nhân là do cây

con chưa kịp thích nghi với điều kiện môi trường sống mới nên khả năng sinh

trưởng bị giảm sút.

Chiều cao trung bình cây cải mào gà của 3 công thức của tuần 3 tổng trung

bình của cả 3 công thức có sự tăng trưởng chiều cao tốt so với tuần 2 cụ thể:

CT1 (20,96 cm) CT2 (18,56 cm) CT3 (16,96 cm). Công thức 1 tăng 7,06 cm,

công thức 2 tăng 4,74 cm, công thức 3 tăng 3,68 cm.

Chiều cao trung bình cây cải mào gà của 3 công thức của tuần 4 tổng trung

bình của cả 3 công thức có sự tăng trưởng chiều cao rất tốt so với tuần trước khi

bón phân hóa học cụ thể: CT1 (27,85 cm) CT2 (23,41 cm) CT3 (23,12 cm).

Công thức 1 tăng 6,89 cm, công thức 2 tăng 4,85 cm, công thức 3 tăng 6,16 cm.

Chiều cao trung bình cây cải mào gà của 3 công thức của tuần 5 tổng trung

bình của cả 3 công thức có sự tăng trưởng chiều cao tốt cụ thể: CT1 (30,58 cm)

32

CT2 (28,60 cm) CT3 (28,50 cm). Công thức 1 tăng 2,73 cm, công thức 2 tăng

5,19 cm, công thức 3 tăng 5,38 cm.

Trong suốt thời gian sinh trưởng (5 tuần), Cây rau sinh trưởng phát triển

35

30.58

30

28.6

28.5

27.85

25

23.41

23.12

20.96

20

18.56

16.96

15

13.9

13.82

13.28

12.97

12.68

12.5

10

5

0

T1

T2

T3

T4

T5

CT1

CT2

CT3

bình thường không có dấu hiệu sâu bệnh, không cần phun thuốc bảo vệ thực vật.

Hình 4.4 Biểu đồ tăng trưởng chiều cao của cây rau cải mào gà

Qua kết quả ở hình 4.4 cho thấy: Nhìn chung chiều cao của cây rau cải mào gà

tăng dần qua các thời điểm điều tra. Trong đó tăng nhanh nhất là giai đoạn tuần

3 - 4.

33

Tại các công thức phân bón khác nhau có sự phát triển chiều cao của cây rau

cải mào gà khác nhau. Thời kỳ sau cấy 3 - 4 tuần, hiệu quả của phân bón thể

hiện rõ nhất: chiều cao cây của công thức 1 tăng mạnh nhất 30,58 cm và chiều

cao cây của công thức 2 là 28,6 cm công thức 3 là 28,5 cm.

Qua kết quả nghiên cứu có thể thấy chiều cao cây có xu hướng tăng mạnh

khi có bón các loại phân hóa học ở các công thức thí nghiệm. Tốc độ tăng

trưởng chiều cao của cây bị ảnh hưởng bởi phân hóa học, tạo nên sự khác biệt

trong động thái tăng trưởng chiều cao của cây rau cải mào gà.

Bảng 4.6 Cân nặng trung bình của cây rau cải mào gà

Đơn vị tính: gam

CT1 CT2 CT3

385 360 345 NL1

450 340 360 NL2

390 390 360 NL3

408 363 355 Trung bình

34

500

450

450

390

390

385

400

360

360

360

345

340

350

300

250

200

150

100

50

0

NL1

NL2

NL3

CT1

CT2

CT3

Hình 4.5 Biểu đồ cân nặng trung bình của cây rau cải mào gà

Qua bảng 4.6 cho thấy cây rau cải mào gà đạt cân nặng trung bình công thức

1 là 408g, công thức 2 là 363g, công thức 3 là 355g, sau thu hoạch cho thấy cây

sinh trưởng phát triển bình thường có một số cây trong công thức có cân nặng

nhẹ nguyên nhân là do diện tích trồng cây nhỏ các cây bên ngoài phát triển chèn

cây bên trong khiến chúng không phát triển được tốt so với cây bên ngoài.

Năng suất của cây trồng đóng vai trò lớn trong ngành nông nghiệp nói chung,

các khoản kinh phí đầu tư đều tập trung vào năng suất và đều yêu cầu năng suất

phải đạt chỉ tiêu.

Đối với người dân nói riêng, năng suất cây trồng ảnh hưởng trực tiếp tới

cuộc sống của mỗi người. Năng suất của cây trồng phụ thuộc nhiều yếu tố:

giống, điều kiện tự nhiên, chế độ chăm sóc, nước, phân bón,…. Trong đó phân

bón đóng vai trò không thể thay thế, ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất cây trồng

nói chung và cây rau cải mào gà nói riêng.

35

Qua thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến năng suất

cây rau cải mào gà thu được bảng kết quả sau:

Bảng 4.7 Năng suất của cây rau cải mào gà

Đơn vị tính: gam/cm2

CT1 CT2 CT3

3,21 3 2,88 NL1

3,75 2,83 3 NL2

3,25 3,25 3 NL3

4

3.75

3.5

3.25

3.25

3.21

3

3

3

2.88

2.83

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

NL1

NL2

NL3

CT1

CT2

CT3

9,08 8,88 10,21 Tổng

Hình 4.6 Biểu đồ năng suất của cây rau cải mào gà

Qua bảng 4.7 và hình 4.6 cho thấy công thức có năng suất giữa các công

thức không chênh lệch nhau nhiều dao động từ 2,83 đến 3,75gam/cm2. Công

thức 1 sử dụng phân gà ủ hoai mục và phân hóa học NPK Đầu Trâu với tổng

36

năng suất là 10,21gam, tiếp theo là công thức 2 sử dụng phân heo với phân hóa

học Urê với tổng năng suất là 9,08gam, năng suất thấp nhất là công thức 3 sử

dụng phân heo với phân hóa học NPK Lâm Thao với tổng năng suất là

8,88gam.

4.4. Đánh giá hàm lượng nitrat tồn dư trong đất khi sử dụng các loại phân

bón khác nhau để bón cho rau

Bảng 4.8 Kết quả phân tích nitrat tồn dư trong đất

Kết quả phân tích NO3 (mg/kg) Nhắc lại CT1 CT2 CT3

13,82 6,04 4,12 NL1

10,32 5,05 3,64 NL2

12,59 8,29 3,29 NL3

12,24 6,46 3,68 Trung bình

16

13.82

14

12.59

12

10.32

10

8.29

8

6.04

6

5.05

4.12

3.64

4

3.29

2

0

NL1

NL2

NL3

CT1

CT2

CT3

(Kết quả phân tích tại Viện Khoa học sự sống - Đại học Nông Lâm)

37

Hình 4.7 Biểu đồ hàm lượng nitrat tồn dư trong đất

Qua bảng 4.8 và hình 4.7 kết quả phân tích cho thấy hàm lượng nitrat tồn dư

ở các công thức dao động từ 3,29 đến 13,82. Tồn dư nhiều nhất là ở công thức 1

với hàm lượng nitrat tồn dư trung bình là 12,24 mg/kg, công thức bón phân gà ủ

hoai mục với phân NPK Đầu Trâu. Tiếp theo là công thức 2 với hàm lượng

nitrat tồn dư trung bình là 6,46 mg/kg, công thức bón phân heo với phân Hóa

học Urê. Cuối cùng là công thức 3 với hàm lượng nitrat tồn dư trung bình là

3,68, công thức bón phân heo với phân NPK Lâm Thao.

4.5. So sánh, đánh giá hiệu quả mang lại của nghiên cứu về mặt kinh tế và

môi trường

 Về mặt kinh tế:

Qua điều tra khảo sát thực tế của người dân ta có giá thành của các loại phân

bón như sau:

Bảng 4.9. Giá thành các loại phân bón hóa học sử dụng trong đề tài

TT Tên loại phân Mức giá/kg

1 Phân NPK Đầu Trâu 13.000 đồng

2 Phân Urê 8.000 đồng

3 Phân NPK Lâm Thao 5.000 đồng

(Nguồn: Tổng hợp điều tra nông hộ năm 2017 - 2018)

Dựa vào bảng 4.7 bảng năng suất của cây rau cải mào gà cho thấy năng suất

của cây rau cải mào gà giữa các công thức không chênh lệnh nhau nhiều khi sử

dụng các loại phân bón khác nhau. Mà giá thành của hai loại phân bón là phân

Urê và phân NPK Lâm Thao lại rẻ hơn so với phân NPK Đầu Trâu cụ thể phân

Urê rẻ hơn phân NPK Đầu Trâu là 5.000 đồng, phân NPK Lâm Thao rẻ hơn

phân Đầu Trâu là 8.000 đồng. Nguồn thải từ phân gà của các hộ gia đình

thường ít không có sẵn nhiều bằng phân heo nên việc ủ phân heo để làm phân

38

bón sẽ tiết kiệm chi phí cho người nông dân hơn so với việc ủ phân gà hoai mục

mà không đủ dùng phải mua thêm từ bên ngoài.

Ở một số trang trại chăn nuôi lợn lớn có thể sản xuất phân bón từ chất thải

chăn nuôi gia tăng thu nhập từ việc bán phân.

 Về mặt môi trường:

Qua nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng các loại phân ở công thức 2 và 3

thay thế cho công thức 1 mang lại hiệu quả về mặt môi trường cụ thể: Việc sản

xuất phân hữu cơ từ chất thải trong chăn nuôi lợn trong các trang trại góp phần

giảm thiểu chất thải gây ô nhiễm môi trường.

Giảm lượng nitrat ở trong đất làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm đất của các

loại phân bón hóa học khi sử dụng phân bón của công thức 2 và 3 thay thế công

thức 1. Cụ thể: công thức 1 là 12,24 mg/kg, công thức 2 là 6,46 mg/kg, công

thức 3 là 3,68 mg/kg.

39

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

- Qua điều tra, phỏng vấn một người dân tại khu vực trồng rau trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên người dân đưa ra một số ý kiến như sau:

+ Phân hóa học: 25 ý kiến sử dụng phân NPK Đầu trâu, 15 ý kiến sử dụng

phân NPK Lâm thao, 7 ý kiến sử dụng phân Urê, 3 ý kiến sử dụng loại phân con

cò.

+ Phân hữu cơ: 30 ý kiến sử dụng phân gà ủ hoai mục, 10 ý kiến sử dụng

phân lợn ủ, 5 ý kiến sử dụng phân hữu cơ vi sinh, 5 ý kiến sử dụng phân bò,

trâu.

+ Lượng bón trung bình: phân NPK Đầu trâu là 90kg/lần/sào, phân NPK

Lâm thao là 75kg/lần/sào, phân Urê là 80kg/lần/sào, phân con cò là

85kg/lần/sào, phân gà ủ hoai mục là 120kg/lần/sào, phân lợn ủ là

110kg/lần/sào, phân hữu cơ vi sinh là 90kg/lần/sào, phân bò, trâu là

85kg/lần/sào.

+ Số lần bón trung bình/vụ: dao động trong khoảng 1 đến 2 lần.

+ Ảnh hưởng của phân bón tới đất: có ảnh hưởng tiêu cực tới đất của phân

bón hóa học cụ thể phân NPK Đầu trâu 5 ý kiến, NPK Lâm thao 6 ý kiến, phân

Urê 2 ý kiến, phân con cò 1 ý kiến. Phân hữu cơ là không có ảnh hưởng tiêu

cực.

- Việc xây dựng quy trình ủ phân bón hữu cơ từ phân heo kết hợp với phế

phụ phẩm nông nghiệp giúp cho người nông dân có được một loại phân tốt cho

cây trồng mà không mang theo mầm bệnh như các loại phân ủ hoai mục chưa

hết mà người nông dân thường sử dụng. Tiết kiệm được chi phí do việc giảm

được giá thành của các loại phân, phân NPK Đầu Trâu 13.000 đồng/kg, phân

Urê là 8.000 đồng/kg, phân NPK Lâm Thao là 5.000 đồng/kg. Giảm thiểu ô

40

nhiễm môi trường do chất thải trong chăn nuôi trang trại gây ra. Mà vẫn đảm

bảo được nhu cầu sử dụng phân bón của người nông dân.

- Từ năng suất của cây rau cải mào gà cho thấy năng suất của cả 3 công

thức không có sự chênh lệch nhau nhiều, giao động từ 2,83g/cm2 đến

3,75g/cm2. Có thể sử dụng các loại phân của công thức 2 và 3 thay thế cho công

thức 1 để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí cho người nông

dân.

- Từ phân tích hàm lượng nitrat trong đất cho thấy việc sử dụng phân bón

cũ của người nông dân là phân gà ủ hoai mục với phân NPK Đầu Trâu đã gây ra

việc tồn dư hàm lượng nitrat trong đất cao hơn so với các loại phân bón khác

- tồn

trong thí nghiệm là phân chuồng ủ với phân urê và phân NPK Lâm Thao. Làm

tăng nguy cơ gây ô nhiễm nitrat cho môi trường đất cụ thể hàm lượng NO3

- tồn dư trong đất là 6,46mg/kg, thấp nhất là công thức 3 với hàm

dư trong đất của công thức 1 là 12,24mg/kg, tiếp theo là công thức 2 với hàm

- tồn dư trong đất là 3,68mg/kg.

lượng NO3

lượng NO3

- Sử dụng công thức 2 và 3 thay thế cho công thức 1 vừa đem lại hiệu quả

kinh tế vừa bảo vệ môi trường.

5.2 Kiến nghị

- Tiếp tục nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư ở trong đất khi sử dụng các

loại phân hóa học, phân hữu cơ và phân vi sinh khác trên các giống cây trồng

khác nhau.

- Tiếp tục nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất ở các loại phân bón

khác nhau để đưa ra được các quy chuẩn về hàm lượng nitrat tồn dư trong đất

cho các loại phân bón đó.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Lê Huy Bá (2006), Độc hộc môi trường cơ bản, NXB Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh

2. Nguyễn Thị Lan Hương (2013), Xác định mối tương quan giữa hàm lượng

nitrat trong đất với hàm lượng nitrat tích lũy trong một số loại rau xanh, Tạp

chí các khoa học về trái đất, Số 35(4), 418 – 423.

3. Phan Thị Thu Hằng (2008), Nghiên cứu hàm lượng nitrat và kim loại nặng

trong đất, nước, rau và một số biện pháp nhằm hạn chế sự tích lũy của

chúng trong rau tại Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên.

4. Vũ Hữu Yêm (1995), Giáo trình phân bón và cách bón phân. NXB Nông

nghiệp.

II. Tài liệu Tiếng Anh

5. Porter, WP. Jaeger, JW & Carlson, IH (1999). Endocrrine, immune and

behavioural effects of aldicarb (carbamate), atrazine (triazine and nitrate)

fertiliser mixtures at groundwater concentrations. Toxicology and

Industrial Health

6. Asean Cooperation in Food, Agriculture and Forestry (2004), Asean

hamonizided maximum residue limits (MRLs), Crops Publication

No.1/2004

III. Tài liêu web

7. Công ty cổ phần phân bón Bình Điền, (2017).

http://binhdien.com/sanppham/dau-trau-chuyen-dung/utrutngtrng19-12-6t

e.html

8. Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao (2016).

http://supelamthao.vn

42

9. Nhà Nông 2017

http://nhanong.netnews.vn

10. Vườn rau sạch

http://vuonrausachtainha.vn

11. Sức khỏe và đời sống

http://m.suckhoedoisong.vn

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

HÌNH ẢNH PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN

HÌNH ẢNH QUÁ TRÌNH LÀM THÍ NGHIỆM

HÌNH ẢNH LÀM ĐẤT TRỒNG RAU

HÌNH ẢNH CÂY RAU CẢI MÀO GÀ

HÌNH ẢNH TRỒNG RAU

HÌNH ẢNH SINH TRƯỞNG CỦA RAU

HÌNH ẢNH CÂY RAU SAU THU HOẠCH

HÌNH ẢNH PHƠI MẪU ĐẤT