Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BẢO QUẢN SẢN PHẨM<br />
CÁ CƠM SĂNG LUỘC CHÍN SẤY KHÔ<br />
PERFECTING THE PROCESSES PRESERVING DRIED<br />
ANCHOVIES COOKED PRODUCTS<br />
Nguyễn Anh Tuấn1, Hồ Thị Tuyết Minh2<br />
Ngày nhận bài: 12/7/2012; Ngày phản biện thông qua: 22/11/2012; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kết quả nghiên cứu trong bài này cho thấy, việc áp dụng quy trình sản xuất sản phẩm cá cơm săng sấy khô có xử lý<br />
ngâm qua dung dịch chất phụ gia thực phẩm (Sorbitol 0,5M + Acid Ascorbic 0,4%, thời gian ngâm 20 phút, tỉ lệ cá: dung<br />
dịch nước ngâm 1:3; luộc ở 1000C thời gian 2÷3 phút; sấy khô ở nhiệt độ 350C, vận tốc gió 2m/s trong thời gian 6,5 giờ đến<br />
độ ẩm ≤ 20%), bao gói bằng cách dùng bao PA hoặc bao nhôm tráng PE hút chân không, bảo quản được ít nhất một tháng<br />
ở nhiệt độ 0÷4oC và ít nhất bốn tháng ở nhiệt độ -20±2oC. Sản phẩm có chất lượng cao hơn và bảo quản được lâu hơn so<br />
với phương pháp dùng túi PE thông thường.<br />
Từ khóa: cá cơm, khô cá cơm, bảo quản, bao gói hút chân không<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The research results in this article suggests that the application process for producing products dried anchovies are<br />
soaked in the solution processing additives food (Sorbitol 0.5 m + Ascorbic Acid 0.4%, soak 20 minutes, the ratio of fish:<br />
aqueous =1:3; boiled in 2÷3 minutes at 100oC; dried at temperatures 35oC, wind velocity 2m/s during 6.5 hours, humidity<br />
≤ 20%), packaging by using PA bag or aluminum coated PE bag, vacuum, products going to preserve at least a month at<br />
temperatures 0÷4oC and at least four months at temperatures -20 ± 2oC. The product will be higher quality and preservation<br />
is much longer than conventional methods use PE.<br />
Keywords: anchovy, dried anchovies, preserved, vacuum packaging<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cá Cơm khô là mặt hàng rất được ưa chuộng<br />
tại thị trường Hàn Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Đài<br />
Loan... đem lại giá trị kinh tế cao cho ngành Thủy<br />
sản Việt Nam. Theo đánh giá của VASEP, so với<br />
các nước đang xuất khẩu cá Cơm như Thái Lan,<br />
Trung Quốc... thì nguyên liệu cá Cơm săng Việt<br />
Nam có chất lượng và thành phần dinh dưỡng hơn<br />
hẳn, nhưng sản phẩm sau chế biến lại có giá trị kinh<br />
tế thấp hơn [9]. Nguyên nhân một phần là do công<br />
nghệ chế biến của chúng ta còn khá thủ công, phần<br />
khác là do không dự báo và kiểm soát được các<br />
biến đổi có hại trong quá trình bảo quản sản phẩm,<br />
đặc biệt là các sản phẩm chế biến trong dân. Hiện<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
nay có nhiều phương pháp để bảo quản và nâng<br />
cao chất lượng sản phẩm, tuy nhiên đối với cá cơm<br />
khô vẫn chưa có nghiên cứu có tính khoa học và hệ<br />
thống. Do đó, việc nghiên cứu biến đổi của cá Cơm<br />
săng khô trong quá trình bảo quản và biện pháp bảo<br />
quản hiệu quả là vấn đề cấp thiết, cần cho các làng<br />
nghề chế biến truyền thống tại Quảng Bình nói riêng<br />
và cho các cơ sở sản xuất thủy sản khô quy mô vừa<br />
và nhỏ của các xã bãi ngang ven biển nói chung.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên vật liệu<br />
- Cá Cơm săng [2], [8]: cá Cơm săng Stolephorus<br />
tri có chiều dài thân từ 4÷6cm được thu mua tại<br />
<br />
TS. Nguyễn Anh Tuấn: Khoa Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br />
ThS. Hồ Thị Tuyết Minh: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Bình<br />
<br />
72 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
<br />
cảng cá Vĩnh Trường - Nha Trang. Yêu cầu nguyên<br />
liệu còn tươi, không có hiện tượng hư hỏng. Nguyên<br />
liệu thu mua xong được bảo quản bằng đá xay ở<br />
0÷4oC trong thùng xốp cách nhiệt và vận chuyển<br />
ngay về phòng thí nghiệm.<br />
- Sorbitol (INS: 420) [1], [11], [13], [14]: công<br />
thức C6H14O6, dạng dung dịch trong suốt, không<br />
mùi, vị ngọt, dễ tan trong nước, nhiệt độ nóng chảy<br />
1100C, giới hạn cho phép 35.000mg/kg.<br />
- Acid ascorbic (INS: 300) [1], [11], [13]: Công<br />
thức C6H8O6, dạng bột tinh thể trắng, không mùi,<br />
điểm chảy khoảng 1900C kèm theo phân hủy, giới<br />
hạn cho phép 400mg/kg.<br />
<br />
2. Phương pháp đánh giá, phân tích<br />
Kiểm tra chỉ tiêu vi sinh theo TCVN 5649:2006.<br />
Đánh giá cảm quan theo tiêu chuẩn TCVN 3215-79.<br />
Xác định mức độ oxi hóa lipid bằng chỉ số<br />
perocid TCVN 6121:2007. Xác định hàm lượng<br />
NH3 bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn. Phân<br />
tích tại Viện nghiên cứu Công nghệ sinh học & môi<br />
trường, Trường Đại Học Nha Trang và tại Viện<br />
Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha Trang. Xử<br />
lý số liệu thực nghiệm theo phương pháp thống kê<br />
và vẽ đồ thị với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft<br />
Excel 2007.<br />
<br />
3 . Bố trí thí nghiệm<br />
<br />
Cá Cơm sau khi xử lý phụ gia, luộc chín, sấy khô<br />
<br />
Bao gói PE thông thường<br />
(đối chứng)<br />
<br />
Bao gói Nhôm tráng PE<br />
<br />
Bao gói PA hút chân không<br />
<br />
Bảo quản<br />
Nhiệt độ (0C):<br />
Nhiệt độ phòng; 0÷4; -20±2<br />
<br />
Thời gian (tháng):<br />
1; 2; 3; 4<br />
<br />
Đánh giá các chỉ tiêu:<br />
Vi sinh vật<br />
<br />
Cảm quan<br />
<br />
Chỉ số peroxyde<br />
<br />
Hàm lượng NH3<br />
<br />
Khuyến cáo thời gian và điều kiện bảo quản thích hợp<br />
Hình 1. Bố trí thí nghiệm hoàn thiện chế độ bảo quản khô cá cơm săng<br />
<br />
Cá Cơm sau khi loại bỏ tạp chất, rửa sạch để<br />
<br />
hành bao gói bằng túi PA hút chân không và túi<br />
<br />
ráo và cân lấy mẫu. Các mẫu được xử lý tẩm phụ<br />
<br />
nhôm tráng PE hút chân không, hàn kín sau đó đưa<br />
<br />
gia thực phẩm: dung dịch Sorbitol 0,5M kết hợp Acid<br />
<br />
vào bảo quản ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau:<br />
<br />
Ascorbic 0,4% thời gian ngâm 20 phút, tỉ lệ cá: dung<br />
<br />
Nhiệt độ phòng, bảo quản lạnh: 0÷40C, bảo quản<br />
<br />
dịch nước ngâm là 1:3; luộc ở 1000C thời gian 2÷3<br />
<br />
đông: -20 ± 20C. Sau mỗi tháng bảo quản thì tiến<br />
<br />
phút; sấy khô ở nhiệt độ 35 C, vận tốc gió 2m/s, thời<br />
<br />
hành lấy mẫu và kiểm tra các chỉ tiêu, dựa vào kết<br />
<br />
gian sấy 6,5 giờ, sấy đến độ ẩm ≤ 20% (kế thừa kết<br />
<br />
quả đánh giá để khuyến cáo thời gian và điều kiện<br />
<br />
quả nghiên cứu của Hồ Thị Tuyết Minh [6]). Tiến<br />
<br />
bảo quản thích hợp cho sản phẩm.<br />
<br />
0<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 73<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Ảnh hưởng của điều kiện và thời gian bảo quản lên chất lượng cảm quan của sản phẩm<br />
<br />
Hình 2. Biến đổi điểm cảm quan của sản phẩm theo thời<br />
gian bảo quản ở nhiệt độ phòng<br />
<br />
Hình 4. Biến đổi cảm quan của sản phẩm theo thời gian<br />
bảo quản ở nhiệt độ -20 ± 2oC<br />
<br />
Hình 3. Biến đổi điểm cảm quan của sản phẩm theo thời gian<br />
bảo quản ở 0 ÷ 4oC<br />
<br />
Hình 2 cho thấy, cùng một thời gian bảo quản thì<br />
sản phẩm đựng trong bao bì nhôm tráng PE là tốt<br />
nhất, đựng trong bao PE (như cách bảo quản thông<br />
thường của người dân) là kém nhất.<br />
Hình 3 và 4 cho thấy, sản phẩm bảo quản trong<br />
bao bì PE thì chất lượng giảm nhanh hơn nhiều so với<br />
dùng bao bì PA và nhôm tráng PE.<br />
Có thể giải thích do bì nhôm tráng PE có khả<br />
năng chống thấm ẩm và khí tốt hơn bao PA và PE, có<br />
khả năng ngăn cản sản phẩm tiếp xúc với ánh sáng.<br />
Nhờ vậy hạn chế được phản ứng ôxi hóa lipid, sự<br />
phân giải của enzyme và vi sinh vật hiếu khí.<br />
<br />
2. Ảnh hưởng của điều kiện và thời gian bảo quản lên chỉ số peroxyde của sản phẩm<br />
<br />
Hình 5. Biến đổi chỉ số peroxyde của sản phẩm theo<br />
thời gian bảo quản ở nhiệt độ phòng<br />
<br />
Hình 6 Biến đổi chỉ số peroxyde của sản phẩm theo<br />
thời gian bảo quản ở nhiệt độ 0 ÷ 40C<br />
<br />
Hình 5, 6 và 7 cho thấy: sản phẩm chứa trong bao nhôm<br />
tráng PE và bao PA tốt hơn bao PE. Cùng một loại bao bì<br />
thì việc bảo quản ở 0÷ 40C và ở -20 ± 20C chỉ số peroxyde<br />
chênh lệch là không nhiều. Vì vậy để giảm chi phí vận hành<br />
thì cần thiết nên lựa chọn nhiệt độ bảo quản phù hợp theo<br />
thời gian yêu cầu vì thực nghiệm cho thấy nhiệt độ bảo<br />
Hình 7. Biến đổi chỉ số peroxyde của sản phẩm theo<br />
thời gian bảo quản ở -20 ± 20C<br />
<br />
74 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
quản giảm xuống 10C sẽ làm cho chi phí vận hành tăng lên<br />
từ 4 - 5%.<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
<br />
3. Ảnh hưởng của điều kiện và thời gian bảo quản lên hàm lượng NH3 của sản phẩm<br />
<br />
Hình 8. Biến đổi hàm lượng NH3 của sản phẩm theo thời<br />
gian bảo quản ở nhiệt độ phòng<br />
<br />
Hình 9. Biến đổi hàm lượng NH3 của sản phẩm theo thời gian<br />
bảo quản ở 0 ÷ 40C<br />
<br />
Hình 8, 9, 10 cho thấy, cùng một thời gian và nhiệt độ<br />
bảo quản thì sản phẩm đựng trong bao bì PA và bao bì<br />
nhôm tráng PE có hàm lượng NH3 tạo ra thấp hơn đáng<br />
kể so với cách bảo quản thông thường của người dân (chỉ<br />
đựng trong bao bì PE).<br />
Ở cùng một nhiệt độ bảo quản thì chênh lệch về hàm<br />
Hình 10. Biến đổi hàm lượng NH3 của sản phẩm theo thời<br />
gian bảo quản ở nhiệt độ -20±20C<br />
<br />
4. Kết quả kiểm tra về vi sinh vật<br />
<br />
lượng NH3 của sản phẩm ở hai loại bao bì PA và bao<br />
nhôm tráng PE là rất ít.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả kiểm tra vi sinh vật của sản phẩm sau 1 tháng bảo quản ở 0÷40C<br />
Điều kiện bao gói<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu kiểm nghiệm<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
TCVN 5649:2006<br />
<br />
PE<br />
<br />
PA chân không<br />
<br />
Nhôm tráng PE<br />
chân không<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng số VSV hiếu khí<br />
<br />
KL/ml<br />
<br />
≤106<br />
<br />
8,6.103<br />
<br />
7,3.102<br />
<br />
7.102<br />
<br />
2<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
KL/ml<br />
<br />
≤10<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
S.aureus<br />
<br />
KL/ml<br />
<br />
≤10<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
Salmonella<br />
<br />
KL/25ml<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
Tổng bào tử nấm men - nấm mốc<br />
<br />
BT/ml<br />
<br />
≤103<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả kiểm tra vi sinh vật của sản phẩm sau 4 tháng bảo quản ở -20 ±20C<br />
Điều kiện bao gói<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu kiểm nghiệm<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
TCVN 5649:2006<br />
<br />
PE<br />
<br />
PA chân không<br />
<br />
Nhôm tráng PE<br />
chân không<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng số VSV hiếu khí<br />
<br />
KL/ml<br />
<br />
≤106<br />
<br />
5.105<br />
<br />
0,8.105<br />
<br />
0,3.105<br />
<br />
2<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
KL/ml<br />
<br />
≤10<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
S.aureus<br />
<br />
KL/ml<br />
<br />
≤10<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
Salmonella<br />
<br />
KL/25ml<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
Tổng bào tử nấm men – nấm mốc<br />
<br />
BT/ml<br />
<br />
≤10<br />
<br />
Bảng 1 và 2 cho thấy, sau một tháng bảo quản<br />
ở nhiệt độ 0÷40C và sau bốn tháng bảo quản ở<br />
-20±20C tất cả các mẫu đều đạt yêu cầu về vệ sinh<br />
đối với thuỷ sản khô theo TCVN 5649:2006. Sản<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
3<br />
<br />
1,4.10<br />
<br />
0<br />
2<br />
<br />
2,2.10<br />
<br />
0<br />
1<br />
<br />
1,8.101<br />
<br />
phẩm đựng trong bao bì PA và bao nhôm tráng PE<br />
không thấm khí và thấm ẩm được hút chân không<br />
đã hạn chế được sự xâm nhập của vi sinh vật từ<br />
môi trường bên ngoài vào, cũng như ức chế sự hoạt<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 75<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
Nếu bảo quản đến 4 tháng: Nên dùng bao PA<br />
để bao gói, bảo quản ở -20 ± 20C.<br />
Chênh lệch chất lượng giữa sản phẩm được<br />
bao gói PA và bao gói nhôm tráng PE là không<br />
nhiều, vì vậy cho phép lựa chọn bao bì PA nhằm<br />
giảm bớt chi phí.<br />
<br />
động của vi sinh vật nội tại. Đặc biệt do hàm lượng<br />
ôxi ở trong các mẫu bao gói này ít nên tổng số vi<br />
sinh vật hiếu khí thấp hơn so với mẫu đựng trong<br />
bao bì PE thông thường.<br />
Tổng hợp tất cả kết quả thí nghiệm cho phép<br />
đưa ra các kiến nghị sau:<br />
Không nên bảo quản cá cơm săng khô ở nhiệt<br />
độ phòng vì chất lượng giảm rất nhanh.<br />
Nếu bảo quản đến 1 tháng: Nên dùng bao PA<br />
để bao gói, bảo quản ở 0 ÷ 40C.<br />
Nếu bảo quản đến 2 tháng: Nên dùng bao nhôm<br />
tráng PE, bảo quản ở 0 ÷ 40C.<br />
<br />
5. Đề xuất quy trình công nghệ sản xuất và bảo<br />
quản khô cá cơm săng<br />
Từ kết quả nghiên cứu và thảo luận trên cho<br />
phép đưa ra quy trình công nghệ sấy cá cơm săng<br />
có xử lý phụ gia chống ôxi hóa lipid và bảo quản cá<br />
cơm săng sau khi sấy như sau:<br />
<br />
Cá cơm săng nguyên liệu<br />
↓<br />
Rửa, phân loại, để ráo<br />
↓<br />
Xử lý phụ gia:<br />
Ngâm dung dịch Sorbitol 0,5M + Acid Ascorbic 0,4%;<br />
thời gian: 20 phút; Nhiệt độ dung dịch: 1÷40C<br />
↓<br />
0<br />
Luộc ở 100 C; thời gian 2÷3 phút<br />
↓<br />
0<br />
Sấy lạnh ở t = 35 C, v = 2m/s, φ=20-40% (hoặc phơi khô)<br />
Độ ẩm cá khô đạt được ≤ 20%<br />
↓<br />
Bao gói PA hút chân không<br />
↓<br />
Bảo quản không quá 1 tháng ở 0 ÷ 40C/ không quá 4 tháng ở -20 ± 20C<br />
Hình 11. Quy trình chế biến và bảo quản khô cá cơm săng đề xuất<br />
<br />
- Kết quả sản xuất thử theo quy trình đề xuất:<br />
Bảng 3. Kết quả phân tích hàm lượng protein, NH3 và peroxyde của cá cơm săng sấy khô<br />
Cá cơm săng sấy lạnh có<br />
phụ gia<br />
<br />
Cá cơm săng sấy lạnh đối<br />
chứng<br />
<br />
Cá cơm săng<br />
phơi nắng<br />
<br />
Protein (%)<br />
<br />
64,49<br />
<br />
56,7<br />
<br />
46,82<br />
<br />
NH3 (mg/ 100g)<br />
<br />
15,3<br />
<br />
17,87<br />
<br />
45,63<br />
<br />
Chỉ số peroxyde (meq/kg)<br />
<br />
2,79<br />
<br />
7,96<br />
<br />
10,03<br />
<br />
Chỉ tiêu phân tích<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả kiểm tra vi sinh vật của sản phẩm sản xuất theo quy trình đề xuất<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu kiểm nghiệm<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
TCVN 5649:2006<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng số VSV hiếu khí<br />
<br />
KL/ml<br />
<br />
≤10<br />
<br />
0,2x102<br />
<br />
2<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
KL/ml<br />
<br />
≤10<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
S.aureus<br />
<br />
KL/ml<br />
<br />
≤10<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
Salmonella<br />
<br />
KL/25ml<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
Tổng bào tử nấm men - nấm mốc<br />
<br />
BT/ml<br />
<br />
≤10<br />
<br />
76 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />