Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN VÀNG CÂU TẦNG ĐÁY KHAI THÁC<br />
MỰC VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH KHÁNH HÒA<br />
COMPLETE THE LONGLINES TO CATCH THE SQUID IN BOTTOM<br />
OF COASTAL WATERS IN KHANH HOA PROVINCE<br />
Trần Đức Phú1<br />
Ngày nhận bài: 14/01/2016; Ngày phản biện thông qua: 09/03/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghề khai thác mực bằng câu vàng tầng đáy là nghề đang được ngư dân ở các tỉnh Tây Nam Bộ sử dụng<br />
rất hiệu quả ở vùng nước xa bờ. Đối với vùng nước ven bờ, đến thời điểm hiện nay chỉ có 01 nghiên cứu ứng<br />
dụng vàng câu tầng đáy để khai thác mực vùng ven bờ tỉnh Quảng Ninh với những cải tiến cơ bản về cấu trúc<br />
vàng câu phù hợp với địa hình vùng biển và mang lại hiệu quả cao. Bài báo này trình bày nghiên cứu hoàn<br />
thiện vàng câu khai thác mực tầng đáy phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình cũng như các yếu tố thủy văn<br />
của vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa góp phần vào việc đảm bảo sinh kế, bảo vệ nguồn lợi và hệ sinh thái<br />
vùng nước ven bờ. Với 3 đợt tổ chức sản xuất thử nghiệm vàng câu mực tầng đáy tại ngư trường vùng ven bờ<br />
tỉnh Khánh Hòa, kết quả nghiên cứu đã hoàn thiện được vàng câu khai thác mực tầng đáy bao gồm chiều dài<br />
vàng câu là 7.500m, số lượng thẻo câu là 1.500 thẻo làm bằng vật liệu PA với đường kính 0,90mm, khoảng<br />
cách giữa các dây thẻo là 5m, số lượng xâu chì: 1.500 xâu với trọng lượng là 0,14kg/xâu; các móc xoay liên<br />
kết được chế tạo bằng vật liệu Inox.<br />
Từ khóa: Câu vàng, khai thác bền vững<br />
ABSTRACT<br />
The catching of squid by longlines is type of the fishing gear which was used efficiently by fishers in the<br />
offshore in Southwest of Vietnam. Meanwhile, in inshore areas, there was only one case study to apply this<br />
fishing gear in Quang Ninh province. With many structural innovations of longlines, it took much more<br />
economic consequence as well as improving livelihood. This paper reports the researching to complete<br />
the longlines to catch squid which live in the depth floor with some of innovations to appropriate with the<br />
tophography, hydrology of the coastal areas in Khanh Hoa province. By doing this, the livelihood be enhanced,<br />
protect ocean environment and coastal waters. With three experiments on the sea, the structural longlines<br />
were completed to catch squid in coastal waters in Khanh Hoa, including the length of longlines is 7.500m,<br />
the number of branch lines 1.500 units with 0,90milimets diameter made by PA plastic, 0,14kg wight of several<br />
blacklead chains. In addition to the innovitions, the using of Inox material to make the connectors between<br />
segments of main lines, and the main lines with branch lines.<br />
Keywords: longlines, sustainable fishing<br />
<br />
1<br />
<br />
Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đối với lĩnh vực thủy sản, vấn đề đang<br />
được quan tâm hiện nay là sự cạn kiệt<br />
nguồn lợi ven bờ mà nguyên nhân chính<br />
là do khai thác tận thu từ một số lượng lớn<br />
các đội tàu có công suất dưới 90CV. Cường<br />
lực khai thác mạnh cùng với việc sử dụng<br />
các phương pháp khai thác hủy diệt đã ảnh<br />
hưởng trầm trọng đến hệ sinh thái của vùng<br />
nước ven bờ [4].<br />
Tính đến năm 2014, toàn tỉnh Khánh Hòa<br />
hiện có trên 10.000 tàu cá các loại, tập trung<br />
chủ yếu ở các địa phương ven biển là Vạn<br />
Ninh, Ninh Hòa, Cam Lâm, Cam Ranh và Nha<br />
Trang. Trong đó, chỉ hơn 12% số tàu thuyền đủ<br />
điều kiện khai thác xa bờ (công suất từ 90CV<br />
trở lên), còn lại hơn 8.500 là tàu cá nhỏ hoạt<br />
động ở vùng ven bờ và vùng lộng [2,4]. Số<br />
lượng lớn tàu thuyền công suất nhỏ này tạo ra<br />
một áp lực lớn lên môi trường và nguồn lợi ven<br />
bờ tỉnh Khánh Hòa, chưa kể một bộ phận khai<br />
thác với các nghề mang tính hủy diệt nguồn lợi<br />
như lưới kéo, lờ dây, xiệc điện,... đã khiến cho<br />
nguồn lợi thủy sản ven bờ trở nên cạn kiệt, ảnh<br />
hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái và<br />
thu nhập của cộng đồng ngư dân.<br />
Để hạn chế áp lực đối với vùng nước ven<br />
bờ, nghề cá Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu<br />
triển khai ứng dụng các nghề khai thác mang<br />
tính chọn lọc, thân thiện với môi trường nhằm<br />
bảo vệ nguồn lợi cũng như hệ sinh thái vùng<br />
nước ven bờ, trong đó có nghề câu vàng khai<br />
<br />
Số 2/2016<br />
thác mực tầng đáy. Với ưu điểm là quy trình<br />
chế tạo ngư cụ đơn giản, khai thác hoàn toàn<br />
bằng thủ công, nghề câu vàng tầng đáy đã<br />
được nghiên cứu hoàn thiện để khai thác tại<br />
vùng biển Quảng Ninh [1], Bến Tre [3] mang lại<br />
hiệu quả kinh tế cao.<br />
Do đó, việc áp dụng nghề câu vàng khai<br />
thác mực tầng đáy cho vùng biển ven bờ tỉnh<br />
Khánh Hòa là hết sức cần thiết nhằm bảo vệ<br />
nguồn lợi ven bờ và là cơ sở chuyển đổi nghề<br />
khai thác, giải quyết các vấn đề về môi trường<br />
cấp bách hiện nay cho nghề cá tỉnh Khánh Hòa.<br />
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chúng tôi<br />
tiến hành chọn vàng câu mẫu xuất xứ từ đề<br />
tài của tỉnh Quảng Ninh cùng với việc khảo<br />
sát các yếu tố về địa hình, khí tượng thủy văn<br />
vùng ven bờ tỉnh Khánh Hòa để thử nghiệm và<br />
hoàn thiện vàng câu khai thác mực có hiệu quả<br />
cho vùng biển này.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện vàng<br />
câu khai thác mực tầng đáy gồm: Dây triên<br />
chính, dây thẻo câu, trọng lượng xâu chì và<br />
phao ganh.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Lựa chọn vàng câu mẫu: Dựa vào vàng<br />
câu mẫu, tiến hành chế tạo vàng câu mới phù<br />
hợp với tàu thuyền, ngư trường, trình độ của<br />
ngư dân để thử nghiệm trên vùng biển Khánh<br />
Hòa. Cấu tạo tổng thể vàng câu như hình 1.<br />
<br />
Hình 1. Bản vẽ kỹ thuật vàng câu thử nghiệm lần 1<br />
<br />
56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
Bảng 1. Bảng thống kê vật liệu 1 vàng câu thử nghiệm lần 1<br />
TT<br />
<br />
Tên chi tiết<br />
<br />
Vật liệu<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Quy cách<br />
<br />
1<br />
<br />
Dây chính<br />
<br />
PA Mono<br />
<br />
m<br />
<br />
7500<br />
<br />
Ф1,80mm<br />
<br />
2<br />
<br />
Thẻo câu trên<br />
<br />
PA Mono<br />
<br />
m<br />
<br />
1.500x28<br />
<br />
Ф0,90mm<br />
<br />
3<br />
<br />
Thẻo câu dưới<br />
<br />
PA Mono<br />
<br />
m<br />
<br />
1.500x2<br />
<br />
Ф0,90mm<br />
<br />
4<br />
<br />
Dây phao ganh<br />
<br />
PE<br />
<br />
m<br />
<br />
1.500x11<br />
<br />
Ф4mm<br />
<br />
5<br />
<br />
Mồi câu giả<br />
<br />
PVC<br />
<br />
Chiếc<br />
<br />
1500<br />
<br />
L = 140mm<br />
<br />
6<br />
<br />
Hạt cườm tạo nút liên kết<br />
<br />
PVC<br />
<br />
Chiếc<br />
<br />
1.500x2<br />
<br />
Ф5mm<br />
<br />
7<br />
<br />
Khóa xoay thẻo câu<br />
<br />
Inox<br />
<br />
Chiếc<br />
<br />
1.500x2<br />
<br />
L = 30mm<br />
<br />
8<br />
<br />
Móc kẹp<br />
<br />
Inox<br />
<br />
Chiếc<br />
<br />
1.500<br />
<br />
L = 35mm<br />
<br />
9<br />
<br />
Phao ganh<br />
<br />
PVC<br />
<br />
Quả<br />
<br />
1.500<br />
<br />
L400, Ф100<br />
<br />
10<br />
<br />
Chì<br />
<br />
Pb<br />
<br />
Viên<br />
<br />
1.500x5<br />
<br />
200g<br />
<br />
11<br />
<br />
Phao cờ<br />
- Dây phao cờ<br />
<br />
PE<br />
<br />
m<br />
<br />
15x16<br />
<br />
Ф4mm<br />
<br />
- Thân cờ<br />
<br />
Tre<br />
<br />
Chiếc<br />
<br />
15<br />
<br />
LxФ = 3mx30mm<br />
<br />
- Phao<br />
<br />
PVC<br />
<br />
Quả<br />
<br />
15x2<br />
<br />
PL300<br />
<br />
- Vật nặng<br />
<br />
Xi măng<br />
<br />
Khối<br />
<br />
15<br />
<br />
5kg<br />
<br />
- Đèn chớp<br />
<br />
PVC<br />
<br />
Chiếc<br />
<br />
15<br />
<br />
3V, đỏ<br />
<br />
Vải<br />
<br />
Chiếc<br />
<br />
15<br />
<br />
300mmx700mm<br />
<br />
- Lá cờ<br />
<br />
2.2. Phương pháp tổ chức đánh bắt thử nghiệm<br />
- Địa điểm bố trí thực nghiệm: Tiến hành<br />
3 đợt thử nghiệm tại vùng biển ven bờ tỉnh<br />
Khánh Hòa, có độ sâu từ 30 đến 40m.<br />
- Phương tiện thử nghiệm: Gồm 02 vàng<br />
câu được bố trí trên 01 tàu có công suất 145CV<br />
với đầy đủ các trang thiết bị như hải đồ, máy<br />
định vị và máy đo sâu dò cá.<br />
- Phương pháp tiến hành:<br />
Thử nghiệm lần 1: Theo dõi về độ ổn định<br />
của vàng câu trong nước gồm: Độ bền của dây<br />
triên chính, số lượng dây thẻo bị rối, bị đứt,<br />
trọng lượng xâu chì và sản lượng theo từng<br />
thành phần loài trong các mẻ lưới. Tổng số mẻ<br />
câu khai thác trong đợt thử nghiệm lần 1 là 18<br />
mẻ gồm 02 chuyến biển trong khoảng thời gian<br />
là 23 ngày. Sơ đồ vàng câu thử nghiệm được<br />
bố trí như hình 1.<br />
Thử nghiệm lần 2: Sử dụng xâu chì có trọng<br />
lượng 0,14kg thay cho xâu chì có trọng lượng<br />
0,1kg để hạn chế số lượng thẻo câu bị rối và<br />
đảm bảo thẻo câu hoạt động đúng độ sâu khai<br />
thác. Vàng câu trong đợt thử nghiệm lần 2 với<br />
<br />
chiều dài không đổi (7.500m), số lượng thẻo câu<br />
là 1.500 thẻo; trong đó 750 thẻo câu trang bị xâu<br />
chì trọng lượng 0,1kg và 750 thẻo câu có xâu chì<br />
trọng lượng 0,14kg. Hai loại thẻo câu này được<br />
lắp đặt xen kẽ theo quy cách cứ 10 thẻo xâu chì<br />
0,1kg kết hợp với 10 thẻo có xâu chì 0,14kg cho<br />
đến kết thúc vàng câu. Tổng số mẻ câu của đợt<br />
thử nghiệm lần 2 là 16 mẻ, gồm 02 chuyến biển<br />
trong khoảng thời gian là 20 ngày.<br />
Phương pháp đánh giá hiệu quả của 02<br />
loại xâu chì có trọng lượng khác nhau này là<br />
dựa vào: (1) số lượng thẻo câu bị rối theo từng<br />
loại; (2) sản lượng khai thác được trong tổng<br />
số mẻ câu khai thác theo từng loại thẻo câu<br />
x Tổng<br />
được tính theo công thức (SL) =<br />
số mẻ câu (2-1) [5], trong đó: SL: sản lượng<br />
khai thác của chuyến biển;<br />
là năng suất<br />
trung bình chung của cả chuyến biển (kg/100<br />
lưỡi/mẻ câu);<br />
<br />
(2-2). Với N<br />
<br />
là số mẻ câu an toàn, bao gồm cả các mẻ có<br />
sản lượng bằng không; n là số mẻ câu có sản<br />
lượng khác không.<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
Ngoài ra, đợt thử nghiệm thứ 2 cũng theo dõi số lượng thẻo câu có phần dưới bị đứt và xác định<br />
nguyên nhân để tiến hành giải pháp hoàn chỉnh tiếp theo. Sơ đồ bố trí vàng câu thực nghiệm lần 2<br />
như hình 2:<br />
<br />
Hình 2. Vàng câu thử nghiệm lần 2<br />
<br />
Hình 3. Vàng câu thử nghiệm lần 3<br />
<br />
Thử nghiệm lần 3: Sử dụng đoạn thẻo câu<br />
<br />
khoảng thời gian là 20 ngày gồm 02 chuyến<br />
<br />
dưới bằng vật liệu Inox nhằm hạn chế số hiện<br />
<br />
biển.<br />
Phương pháp đánh giá hiệu quả của 02<br />
loại thẻo câu với 02 vật liệu khác nhau này là<br />
dựa vào: (1) số lượng thẻo câu có đoạn dưới<br />
bị đứt theo từng loại; (2) sản lượng khai thác<br />
được trong tổng số mẻ câu khai thác theo từng<br />
loại thẻo câu được tính theo công thức (2-1) và<br />
(2-2). Ngoài ra, trong đợt thử nghiệm này, độ<br />
bền của dây triên chính, các móc xoay liên kết,<br />
lực nổi phao ganh và sản lượng theo thành<br />
phần loài của từng mẻ lưới cũng được quan<br />
sát. Sơ đồ bố trí vàng câu thực nghiệm lần 3<br />
như hình 3.<br />
<br />
tượng thẻo câu bị đứt do cá nóc cắn. Chiều<br />
dài vàng câu trong đợt thử nghiệm lần 3 không<br />
đổi (7.500m), trong 1.500 thẻo câu có 750 thẻo<br />
cước với trọng lượng chì là 0,14kg/thẻo và<br />
750 thẻo câu có đoạn thẻo câu dưới là vật liệu<br />
Inox. Hai loại thẻo câu này được lắp đặt xen<br />
kẽ theo qui cách cứ 10 thẻo câu vật liệu cước<br />
có trọng lượng 0,14kg kết hợp với 10 thẻo câu<br />
vật liệu Inox có trọng lượng xâu chì 0,14kg cho<br />
đến kết thúc vàng câu. Số mẻ lưới được khai<br />
thác trong đợt thử nghiệm lần 3 là 16 mẻ, trong<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Bảng 2. Sản lượng khai thác của vàng câu trong 3 đợt thử nghiệm<br />
Tổng sản lượng mực (kg)<br />
Đợt thử nghiệm<br />
<br />
Đợt 1<br />
Đợt 2<br />
Đợt 3<br />
<br />
Số thẻo câu<br />
hoạt động<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Thẻo câu loại (A)<br />
<br />
Thẻo câu loại<br />
(B)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
362<br />
<br />
-<br />
<br />
362<br />
<br />
22.475<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
35,6<br />
<br />
-<br />
<br />
35,6<br />
<br />
1.249<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
360,2<br />
<br />
215<br />
<br />
145,2<br />
<br />
10.735<br />
<br />
3,36<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
45<br />
<br />
26<br />
<br />
18<br />
<br />
1.341<br />
<br />
3,36<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
300,5<br />
<br />
280<br />
<br />
20,5<br />
<br />
15.156<br />
<br />
2,0<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
27,3<br />
<br />
25,5<br />
<br />
1,9<br />
<br />
1.378<br />
<br />
2,0<br />
<br />
(Theo câu loại A là thẻo câu có xâu chì trọng lượng 1,4kg thử nghiệm đợt 2 và đợt 3. Thẻo câu loại B là thẻo câu có xâu<br />
chì trọng lượng 1,0kg thử nghiệm đợt 1 và đợt 2. Ngoài ra, thẻo câu loại A cũng là thẻo câu có đoạn thẻo dưới bằng vật liệu<br />
Inox thử nghiệm đợt 3).<br />
<br />
58 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
Bảng 3. Tình trạng hoạt động của vàng câu trong 3 đợt thử nghiệm<br />
Số thẻo câu bị hư<br />
Tổng<br />
<br />
Tổng số thẻo<br />
câu hoạt<br />
động<br />
<br />
65<br />
<br />
4.525<br />
<br />
22.475<br />
<br />
163<br />
<br />
65<br />
<br />
251<br />
<br />
1.249<br />
<br />
45,5<br />
<br />
696<br />
<br />
54,5<br />
<br />
1.265<br />
<br />
10.735<br />
<br />
71<br />
<br />
45,5<br />
<br />
87<br />
<br />
54,5<br />
<br />
158<br />
<br />
1.341<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
302<br />
<br />
32,6<br />
<br />
1.041<br />
<br />
77,4<br />
<br />
1.344<br />
<br />
15.156<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
40<br />
<br />
32,6<br />
<br />
82<br />
<br />
77,4<br />
<br />
122<br />
<br />
1.378<br />
<br />
Đợt thử nghiệm<br />
<br />
Đợt 1<br />
Đợt 2<br />
Đợt 3<br />
<br />
Đứt<br />
<br />
Rối<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
%<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
%<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
1.580<br />
<br />
35<br />
<br />
2.945<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
88<br />
<br />
35<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
569<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Bảng 4. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của 3 đợt thử nghiệm<br />
Chi phí (1000đ)<br />
Đợt thử nghiệm<br />
<br />
Doanh thu (1000đ)<br />
<br />
Sửa chữa<br />
vàng câu<br />
<br />
Chi phí khác<br />
(dầu, nước đá,<br />
nhu yếu phẩm)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Đợt 1<br />
<br />
84,673<br />
<br />
26,612<br />
<br />
34,640<br />
<br />
61,252<br />
<br />
23,420<br />
<br />
Đợt 2<br />
<br />
112,658<br />
<br />
20,963<br />
<br />
34,400<br />
<br />
55,363<br />
<br />
57,296<br />
<br />
Đợt 3<br />
<br />
96,813<br />
<br />
12,002<br />
<br />
33,840<br />
<br />
45,842<br />
<br />
50,971<br />
<br />
1. Kết quả thử nghiệm lần 1<br />
- Sản lượng khai thác: Năng suất khai thác<br />
trung bình đạt 2,9kg/100 thẻo câu trong tổng<br />
số 1.249 thẻo câu của một mẻ lưới, sản lượng<br />
khai thác trung bình của mỗi mẻ câu là 35,6kg<br />
(bảng 2).<br />
- Tỷ lệ thẻo câu hoạt động: Số thẻo câu<br />
trung bình có tác dụng đánh bắt là 1.249 thẻo<br />
(chiếm 83%), số thẻo câu trung bình bị đứt và<br />
rối trong một mẻ câu là 251 thẻo (chiếm 17%)<br />
(bảng 3).<br />
- Tỷ lệ thẻo câu bị đứt và rối: Trong tổng số<br />
thẻo câu không có tác dụng đánh bắt (không<br />
hoạt động), số thẻo câu trung bình bị đứt là 88<br />
thẻo/mẻ, chiếm 35%; số thẻo câu trung bình bị<br />
rối chiếm 65% (trung bình 164 thẻo/mẻ). Trong<br />
tổng số thẻo câu bị rối, có 50% số thẻo câu bị<br />
rối khi thả câu, số còn lại là do dòng chảy. Phần<br />
lớn số thẻo câu bị đứt thường xảy ra ở đoạn<br />
dưới của thẻo (tính từ chì đến rường câu) với<br />
số lượng 68 thẻo/mẻ, chiếm 77,3% và 20 thẻo<br />
câu bị đứt ở đoạn còn lại, chiếm 22,7% trong<br />
tổng số thẻo bị đứt.<br />
Số lượng thẻo câu mất tác dụng trong<br />
quá trình đánh bắt khoảng 17% so với tổng số<br />
<br />
Lợi nhuận (1000đ)<br />
<br />
thẻo câu hoạt động, làm giảm sản lượng của<br />
mẻ câu. Số thẻo câu trung bình bị rối chiếm<br />
khoảng 65% trong tổng số thẻo câu bị hư<br />
(không hoạt động). Trong hội thảo khoa học<br />
lần 1, các chuyên gia đều có chung nhận định<br />
là do trọng lượng chì của thẻo câu nhẹ làm cho<br />
các thẻo câu hoạt động không ổn định dẫn đến<br />
bị rối. Do đó, cần phải điều chỉnh lượng chì<br />
lên 0,14kg và tiến hành kiểm tra trong đợt thử<br />
nghiệm tiếp theo.<br />
- Tình trạng hoạt động của phụ tùng vàng<br />
câu (khóa xoay, móc kẹp, phao ganh): Số<br />
lượng khóa xoay liên kết các đoạn dây triên<br />
chính bị đứt không đáng kể (có 27 khóa xoay bị<br />
đứt trong chuyến thử nghiệm, chiếm 0,2% số<br />
lần bị đứt/mẻ câu). Khóa xoay giữa dây triên<br />
với dây thẻo đảm bảo độ bền, không làm rối<br />
thẻo câu, không bị đứt. Phao ganh đảm bảo<br />
lực nổi, ổn định được độ sâu của vàng câu<br />
trong nước.<br />
- Doanh thu và lợi nhuận chuyến biển: Số<br />
thẻo câu bị đứt không chỉ ảnh hưởng đến năng<br />
suất khai thác mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả<br />
khai thác của chuyến biển. Chi phí để tu bổ và<br />
sửa chữa thẻo câu bị đứt và rối của vàng câu<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 59<br />
<br />