intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hoàn thiện vàng câu tầng đáy khai thác mực vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

82
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày nghiên cứu hoàn thiện vàng câu khai thác mực tầng đáy phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình cũng như các yếu tố thủy văn của vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa góp phần vào việc đảm bảo sinh kế, bảo vệ nguồn lợi và hệ sinh thái vùng nước ven bờ. Với 3 đợt tổ chức sản xuất thử nghiệm vàng câu mực tầng đáy tại ngư trường vùng ven bờ tỉnh Khánh Hòa, kết quả nghiên cứu đã hoàn thiện được vàng câu khai thác mực tầng đáy bao gồm chiều dài vàng câu là 7.500m, số lượng thẻo câu là 1.500 thẻo làm bằng vật liệu PA với đường kính 0,90mm, khoảng cách giữa các dây thẻo là 5m, số lượng xâu chì: 1.500 xâu với trọng lượng là 0,14kg/xâu; các móc xoay liên kết được chế tạo bằng vật liệu Inox.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hoàn thiện vàng câu tầng đáy khai thác mực vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN VÀNG CÂU TẦNG ĐÁY KHAI THÁC<br /> MỰC VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH KHÁNH HÒA<br /> COMPLETE THE LONGLINES TO CATCH THE SQUID IN BOTTOM<br /> OF COASTAL WATERS IN KHANH HOA PROVINCE<br /> Trần Đức Phú1<br /> Ngày nhận bài: 14/01/2016; Ngày phản biện thông qua: 09/03/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghề khai thác mực bằng câu vàng tầng đáy là nghề đang được ngư dân ở các tỉnh Tây Nam Bộ sử dụng<br /> rất hiệu quả ở vùng nước xa bờ. Đối với vùng nước ven bờ, đến thời điểm hiện nay chỉ có 01 nghiên cứu ứng<br /> dụng vàng câu tầng đáy để khai thác mực vùng ven bờ tỉnh Quảng Ninh với những cải tiến cơ bản về cấu trúc<br /> vàng câu phù hợp với địa hình vùng biển và mang lại hiệu quả cao. Bài báo này trình bày nghiên cứu hoàn<br /> thiện vàng câu khai thác mực tầng đáy phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình cũng như các yếu tố thủy văn<br /> của vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa góp phần vào việc đảm bảo sinh kế, bảo vệ nguồn lợi và hệ sinh thái<br /> vùng nước ven bờ. Với 3 đợt tổ chức sản xuất thử nghiệm vàng câu mực tầng đáy tại ngư trường vùng ven bờ<br /> tỉnh Khánh Hòa, kết quả nghiên cứu đã hoàn thiện được vàng câu khai thác mực tầng đáy bao gồm chiều dài<br /> vàng câu là 7.500m, số lượng thẻo câu là 1.500 thẻo làm bằng vật liệu PA với đường kính 0,90mm, khoảng<br /> cách giữa các dây thẻo là 5m, số lượng xâu chì: 1.500 xâu với trọng lượng là 0,14kg/xâu; các móc xoay liên<br /> kết được chế tạo bằng vật liệu Inox.<br /> Từ khóa: Câu vàng, khai thác bền vững<br /> ABSTRACT<br /> The catching of squid by longlines is type of the fishing gear which was used efficiently by fishers in the<br /> offshore in Southwest of Vietnam. Meanwhile, in inshore areas, there was only one case study to apply this<br /> fishing gear in Quang Ninh province. With many structural innovations of longlines, it took much more<br /> economic consequence as well as improving livelihood. This paper reports the researching to complete<br /> the longlines to catch squid which live in the depth floor with some of innovations to appropriate with the<br /> tophography, hydrology of the coastal areas in Khanh Hoa province. By doing this, the livelihood be enhanced,<br /> protect ocean environment and coastal waters. With three experiments on the sea, the structural longlines<br /> were completed to catch squid in coastal waters in Khanh Hoa, including the length of longlines is 7.500m,<br /> the number of branch lines 1.500 units with 0,90milimets diameter made by PA plastic, 0,14kg wight of several<br /> blacklead chains. In addition to the innovitions, the using of Inox material to make the connectors between<br /> segments of main lines, and the main lines with branch lines.<br /> Keywords: longlines, sustainable fishing<br /> <br /> 1<br /> <br /> Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đối với lĩnh vực thủy sản, vấn đề đang<br /> được quan tâm hiện nay là sự cạn kiệt<br /> nguồn lợi ven bờ mà nguyên nhân chính<br /> là do khai thác tận thu từ một số lượng lớn<br /> các đội tàu có công suất dưới 90CV. Cường<br /> lực khai thác mạnh cùng với việc sử dụng<br /> các phương pháp khai thác hủy diệt đã ảnh<br /> hưởng trầm trọng đến hệ sinh thái của vùng<br /> nước ven bờ [4].<br /> Tính đến năm 2014, toàn tỉnh Khánh Hòa<br /> hiện có trên 10.000 tàu cá các loại, tập trung<br /> chủ yếu ở các địa phương ven biển là Vạn<br /> Ninh, Ninh Hòa, Cam Lâm, Cam Ranh và Nha<br /> Trang. Trong đó, chỉ hơn 12% số tàu thuyền đủ<br /> điều kiện khai thác xa bờ (công suất từ 90CV<br /> trở lên), còn lại hơn 8.500 là tàu cá nhỏ hoạt<br /> động ở vùng ven bờ và vùng lộng [2,4]. Số<br /> lượng lớn tàu thuyền công suất nhỏ này tạo ra<br /> một áp lực lớn lên môi trường và nguồn lợi ven<br /> bờ tỉnh Khánh Hòa, chưa kể một bộ phận khai<br /> thác với các nghề mang tính hủy diệt nguồn lợi<br /> như lưới kéo, lờ dây, xiệc điện,... đã khiến cho<br /> nguồn lợi thủy sản ven bờ trở nên cạn kiệt, ảnh<br /> hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái và<br /> thu nhập của cộng đồng ngư dân.<br /> Để hạn chế áp lực đối với vùng nước ven<br /> bờ, nghề cá Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu<br /> triển khai ứng dụng các nghề khai thác mang<br /> tính chọn lọc, thân thiện với môi trường nhằm<br /> bảo vệ nguồn lợi cũng như hệ sinh thái vùng<br /> nước ven bờ, trong đó có nghề câu vàng khai<br /> <br /> Số 2/2016<br /> thác mực tầng đáy. Với ưu điểm là quy trình<br /> chế tạo ngư cụ đơn giản, khai thác hoàn toàn<br /> bằng thủ công, nghề câu vàng tầng đáy đã<br /> được nghiên cứu hoàn thiện để khai thác tại<br /> vùng biển Quảng Ninh [1], Bến Tre [3] mang lại<br /> hiệu quả kinh tế cao.<br /> Do đó, việc áp dụng nghề câu vàng khai<br /> thác mực tầng đáy cho vùng biển ven bờ tỉnh<br /> Khánh Hòa là hết sức cần thiết nhằm bảo vệ<br /> nguồn lợi ven bờ và là cơ sở chuyển đổi nghề<br /> khai thác, giải quyết các vấn đề về môi trường<br /> cấp bách hiện nay cho nghề cá tỉnh Khánh Hòa.<br /> Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chúng tôi<br /> tiến hành chọn vàng câu mẫu xuất xứ từ đề<br /> tài của tỉnh Quảng Ninh cùng với việc khảo<br /> sát các yếu tố về địa hình, khí tượng thủy văn<br /> vùng ven bờ tỉnh Khánh Hòa để thử nghiệm và<br /> hoàn thiện vàng câu khai thác mực có hiệu quả<br /> cho vùng biển này.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện vàng<br /> câu khai thác mực tầng đáy gồm: Dây triên<br /> chính, dây thẻo câu, trọng lượng xâu chì và<br /> phao ganh.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Lựa chọn vàng câu mẫu: Dựa vào vàng<br /> câu mẫu, tiến hành chế tạo vàng câu mới phù<br /> hợp với tàu thuyền, ngư trường, trình độ của<br /> ngư dân để thử nghiệm trên vùng biển Khánh<br /> Hòa. Cấu tạo tổng thể vàng câu như hình 1.<br /> <br /> Hình 1. Bản vẽ kỹ thuật vàng câu thử nghiệm lần 1<br /> <br /> 56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> Bảng 1. Bảng thống kê vật liệu 1 vàng câu thử nghiệm lần 1<br /> TT<br /> <br /> Tên chi tiết<br /> <br /> Vật liệu<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Quy cách<br /> <br /> 1<br /> <br /> Dây chính<br /> <br /> PA Mono<br /> <br /> m<br /> <br /> 7500<br /> <br /> Ф1,80mm<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thẻo câu trên<br /> <br /> PA Mono<br /> <br /> m<br /> <br /> 1.500x28<br /> <br /> Ф0,90mm<br /> <br /> 3<br /> <br /> Thẻo câu dưới<br /> <br /> PA Mono<br /> <br /> m<br /> <br /> 1.500x2<br /> <br /> Ф0,90mm<br /> <br /> 4<br /> <br /> Dây phao ganh<br /> <br /> PE<br /> <br /> m<br /> <br /> 1.500x11<br /> <br /> Ф4mm<br /> <br /> 5<br /> <br /> Mồi câu giả<br /> <br /> PVC<br /> <br /> Chiếc<br /> <br /> 1500<br /> <br /> L = 140mm<br /> <br /> 6<br /> <br /> Hạt cườm tạo nút liên kết<br /> <br /> PVC<br /> <br /> Chiếc<br /> <br /> 1.500x2<br /> <br /> Ф5mm<br /> <br /> 7<br /> <br /> Khóa xoay thẻo câu<br /> <br /> Inox<br /> <br /> Chiếc<br /> <br /> 1.500x2<br /> <br /> L = 30mm<br /> <br /> 8<br /> <br /> Móc kẹp<br /> <br /> Inox<br /> <br /> Chiếc<br /> <br /> 1.500<br /> <br /> L = 35mm<br /> <br /> 9<br /> <br /> Phao ganh<br /> <br /> PVC<br /> <br /> Quả<br /> <br /> 1.500<br /> <br /> L400, Ф100<br /> <br /> 10<br /> <br /> Chì<br /> <br /> Pb<br /> <br /> Viên<br /> <br /> 1.500x5<br /> <br /> 200g<br /> <br /> 11<br /> <br /> Phao cờ<br /> - Dây phao cờ<br /> <br /> PE<br /> <br /> m<br /> <br /> 15x16<br /> <br /> Ф4mm<br /> <br /> - Thân cờ<br /> <br /> Tre<br /> <br /> Chiếc<br /> <br /> 15<br /> <br /> LxФ = 3mx30mm<br /> <br /> - Phao<br /> <br /> PVC<br /> <br /> Quả<br /> <br /> 15x2<br /> <br /> PL300<br /> <br /> - Vật nặng<br /> <br /> Xi măng<br /> <br /> Khối<br /> <br /> 15<br /> <br /> 5kg<br /> <br /> - Đèn chớp<br /> <br /> PVC<br /> <br /> Chiếc<br /> <br /> 15<br /> <br /> 3V, đỏ<br /> <br /> Vải<br /> <br /> Chiếc<br /> <br /> 15<br /> <br /> 300mmx700mm<br /> <br /> - Lá cờ<br /> <br /> 2.2. Phương pháp tổ chức đánh bắt thử nghiệm<br /> - Địa điểm bố trí thực nghiệm: Tiến hành<br /> 3 đợt thử nghiệm tại vùng biển ven bờ tỉnh<br /> Khánh Hòa, có độ sâu từ 30 đến 40m.<br /> - Phương tiện thử nghiệm: Gồm 02 vàng<br /> câu được bố trí trên 01 tàu có công suất 145CV<br /> với đầy đủ các trang thiết bị như hải đồ, máy<br /> định vị và máy đo sâu dò cá.<br /> - Phương pháp tiến hành:<br /> Thử nghiệm lần 1: Theo dõi về độ ổn định<br /> của vàng câu trong nước gồm: Độ bền của dây<br /> triên chính, số lượng dây thẻo bị rối, bị đứt,<br /> trọng lượng xâu chì và sản lượng theo từng<br /> thành phần loài trong các mẻ lưới. Tổng số mẻ<br /> câu khai thác trong đợt thử nghiệm lần 1 là 18<br /> mẻ gồm 02 chuyến biển trong khoảng thời gian<br /> là 23 ngày. Sơ đồ vàng câu thử nghiệm được<br /> bố trí như hình 1.<br /> Thử nghiệm lần 2: Sử dụng xâu chì có trọng<br /> lượng 0,14kg thay cho xâu chì có trọng lượng<br /> 0,1kg để hạn chế số lượng thẻo câu bị rối và<br /> đảm bảo thẻo câu hoạt động đúng độ sâu khai<br /> thác. Vàng câu trong đợt thử nghiệm lần 2 với<br /> <br /> chiều dài không đổi (7.500m), số lượng thẻo câu<br /> là 1.500 thẻo; trong đó 750 thẻo câu trang bị xâu<br /> chì trọng lượng 0,1kg và 750 thẻo câu có xâu chì<br /> trọng lượng 0,14kg. Hai loại thẻo câu này được<br /> lắp đặt xen kẽ theo quy cách cứ 10 thẻo xâu chì<br /> 0,1kg kết hợp với 10 thẻo có xâu chì 0,14kg cho<br /> đến kết thúc vàng câu. Tổng số mẻ câu của đợt<br /> thử nghiệm lần 2 là 16 mẻ, gồm 02 chuyến biển<br /> trong khoảng thời gian là 20 ngày.<br /> Phương pháp đánh giá hiệu quả của 02<br /> loại xâu chì có trọng lượng khác nhau này là<br /> dựa vào: (1) số lượng thẻo câu bị rối theo từng<br /> loại; (2) sản lượng khai thác được trong tổng<br /> số mẻ câu khai thác theo từng loại thẻo câu<br /> x Tổng<br /> được tính theo công thức (SL) =<br /> số mẻ câu (2-1) [5], trong đó: SL: sản lượng<br /> khai thác của chuyến biển;<br /> là năng suất<br /> trung bình chung của cả chuyến biển (kg/100<br /> lưỡi/mẻ câu);<br /> <br /> (2-2). Với N<br /> <br /> là số mẻ câu an toàn, bao gồm cả các mẻ có<br /> sản lượng bằng không; n là số mẻ câu có sản<br /> lượng khác không.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> Ngoài ra, đợt thử nghiệm thứ 2 cũng theo dõi số lượng thẻo câu có phần dưới bị đứt và xác định<br /> nguyên nhân để tiến hành giải pháp hoàn chỉnh tiếp theo. Sơ đồ bố trí vàng câu thực nghiệm lần 2<br /> như hình 2:<br /> <br /> Hình 2. Vàng câu thử nghiệm lần 2<br /> <br /> Hình 3. Vàng câu thử nghiệm lần 3<br /> <br /> Thử nghiệm lần 3: Sử dụng đoạn thẻo câu<br /> <br /> khoảng thời gian là 20 ngày gồm 02 chuyến<br /> <br /> dưới bằng vật liệu Inox nhằm hạn chế số hiện<br /> <br /> biển.<br /> Phương pháp đánh giá hiệu quả của 02<br /> loại thẻo câu với 02 vật liệu khác nhau này là<br /> dựa vào: (1) số lượng thẻo câu có đoạn dưới<br /> bị đứt theo từng loại; (2) sản lượng khai thác<br /> được trong tổng số mẻ câu khai thác theo từng<br /> loại thẻo câu được tính theo công thức (2-1) và<br /> (2-2). Ngoài ra, trong đợt thử nghiệm này, độ<br /> bền của dây triên chính, các móc xoay liên kết,<br /> lực nổi phao ganh và sản lượng theo thành<br /> phần loài của từng mẻ lưới cũng được quan<br /> sát. Sơ đồ bố trí vàng câu thực nghiệm lần 3<br /> như hình 3.<br /> <br /> tượng thẻo câu bị đứt do cá nóc cắn. Chiều<br /> dài vàng câu trong đợt thử nghiệm lần 3 không<br /> đổi (7.500m), trong 1.500 thẻo câu có 750 thẻo<br /> cước với trọng lượng chì là 0,14kg/thẻo và<br /> 750 thẻo câu có đoạn thẻo câu dưới là vật liệu<br /> Inox. Hai loại thẻo câu này được lắp đặt xen<br /> kẽ theo qui cách cứ 10 thẻo câu vật liệu cước<br /> có trọng lượng 0,14kg kết hợp với 10 thẻo câu<br /> vật liệu Inox có trọng lượng xâu chì 0,14kg cho<br /> đến kết thúc vàng câu. Số mẻ lưới được khai<br /> thác trong đợt thử nghiệm lần 3 là 16 mẻ, trong<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Bảng 2. Sản lượng khai thác của vàng câu trong 3 đợt thử nghiệm<br /> Tổng sản lượng mực (kg)<br /> Đợt thử nghiệm<br /> <br /> Đợt 1<br /> Đợt 2<br /> Đợt 3<br /> <br /> Số thẻo câu<br /> hoạt động<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Thẻo câu loại (A)<br /> <br /> Thẻo câu loại<br /> (B)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 362<br /> <br /> -<br /> <br /> 362<br /> <br /> 22.475<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 35,6<br /> <br /> -<br /> <br /> 35,6<br /> <br /> 1.249<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 360,2<br /> <br /> 215<br /> <br /> 145,2<br /> <br /> 10.735<br /> <br /> 3,36<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 45<br /> <br /> 26<br /> <br /> 18<br /> <br /> 1.341<br /> <br /> 3,36<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 300,5<br /> <br /> 280<br /> <br /> 20,5<br /> <br /> 15.156<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> 25,5<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 1.378<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> (Theo câu loại A là thẻo câu có xâu chì trọng lượng 1,4kg thử nghiệm đợt 2 và đợt 3. Thẻo câu loại B là thẻo câu có xâu<br /> chì trọng lượng 1,0kg thử nghiệm đợt 1 và đợt 2. Ngoài ra, thẻo câu loại A cũng là thẻo câu có đoạn thẻo dưới bằng vật liệu<br /> Inox thử nghiệm đợt 3).<br /> <br /> 58 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> Bảng 3. Tình trạng hoạt động của vàng câu trong 3 đợt thử nghiệm<br /> Số thẻo câu bị hư<br /> Tổng<br /> <br /> Tổng số thẻo<br /> câu hoạt<br /> động<br /> <br /> 65<br /> <br /> 4.525<br /> <br /> 22.475<br /> <br /> 163<br /> <br /> 65<br /> <br /> 251<br /> <br /> 1.249<br /> <br /> 45,5<br /> <br /> 696<br /> <br /> 54,5<br /> <br /> 1.265<br /> <br /> 10.735<br /> <br /> 71<br /> <br /> 45,5<br /> <br /> 87<br /> <br /> 54,5<br /> <br /> 158<br /> <br /> 1.341<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 302<br /> <br /> 32,6<br /> <br /> 1.041<br /> <br /> 77,4<br /> <br /> 1.344<br /> <br /> 15.156<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 40<br /> <br /> 32,6<br /> <br /> 82<br /> <br /> 77,4<br /> <br /> 122<br /> <br /> 1.378<br /> <br /> Đợt thử nghiệm<br /> <br /> Đợt 1<br /> Đợt 2<br /> Đợt 3<br /> <br /> Đứt<br /> <br /> Rối<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> %<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> %<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 1.580<br /> <br /> 35<br /> <br /> 2.945<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 88<br /> <br /> 35<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 569<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Bảng 4. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của 3 đợt thử nghiệm<br /> Chi phí (1000đ)<br /> Đợt thử nghiệm<br /> <br /> Doanh thu (1000đ)<br /> <br /> Sửa chữa<br /> vàng câu<br /> <br /> Chi phí khác<br /> (dầu, nước đá,<br /> nhu yếu phẩm)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Đợt 1<br /> <br /> 84,673<br /> <br /> 26,612<br /> <br /> 34,640<br /> <br /> 61,252<br /> <br /> 23,420<br /> <br /> Đợt 2<br /> <br /> 112,658<br /> <br /> 20,963<br /> <br /> 34,400<br /> <br /> 55,363<br /> <br /> 57,296<br /> <br /> Đợt 3<br /> <br /> 96,813<br /> <br /> 12,002<br /> <br /> 33,840<br /> <br /> 45,842<br /> <br /> 50,971<br /> <br /> 1. Kết quả thử nghiệm lần 1<br /> - Sản lượng khai thác: Năng suất khai thác<br /> trung bình đạt 2,9kg/100 thẻo câu trong tổng<br /> số 1.249 thẻo câu của một mẻ lưới, sản lượng<br /> khai thác trung bình của mỗi mẻ câu là 35,6kg<br /> (bảng 2).<br /> - Tỷ lệ thẻo câu hoạt động: Số thẻo câu<br /> trung bình có tác dụng đánh bắt là 1.249 thẻo<br /> (chiếm 83%), số thẻo câu trung bình bị đứt và<br /> rối trong một mẻ câu là 251 thẻo (chiếm 17%)<br /> (bảng 3).<br /> - Tỷ lệ thẻo câu bị đứt và rối: Trong tổng số<br /> thẻo câu không có tác dụng đánh bắt (không<br /> hoạt động), số thẻo câu trung bình bị đứt là 88<br /> thẻo/mẻ, chiếm 35%; số thẻo câu trung bình bị<br /> rối chiếm 65% (trung bình 164 thẻo/mẻ). Trong<br /> tổng số thẻo câu bị rối, có 50% số thẻo câu bị<br /> rối khi thả câu, số còn lại là do dòng chảy. Phần<br /> lớn số thẻo câu bị đứt thường xảy ra ở đoạn<br /> dưới của thẻo (tính từ chì đến rường câu) với<br /> số lượng 68 thẻo/mẻ, chiếm 77,3% và 20 thẻo<br /> câu bị đứt ở đoạn còn lại, chiếm 22,7% trong<br /> tổng số thẻo bị đứt.<br /> Số lượng thẻo câu mất tác dụng trong<br /> quá trình đánh bắt khoảng 17% so với tổng số<br /> <br /> Lợi nhuận (1000đ)<br /> <br /> thẻo câu hoạt động, làm giảm sản lượng của<br /> mẻ câu. Số thẻo câu trung bình bị rối chiếm<br /> khoảng 65% trong tổng số thẻo câu bị hư<br /> (không hoạt động). Trong hội thảo khoa học<br /> lần 1, các chuyên gia đều có chung nhận định<br /> là do trọng lượng chì của thẻo câu nhẹ làm cho<br /> các thẻo câu hoạt động không ổn định dẫn đến<br /> bị rối. Do đó, cần phải điều chỉnh lượng chì<br /> lên 0,14kg và tiến hành kiểm tra trong đợt thử<br /> nghiệm tiếp theo.<br /> - Tình trạng hoạt động của phụ tùng vàng<br /> câu (khóa xoay, móc kẹp, phao ganh): Số<br /> lượng khóa xoay liên kết các đoạn dây triên<br /> chính bị đứt không đáng kể (có 27 khóa xoay bị<br /> đứt trong chuyến thử nghiệm, chiếm 0,2% số<br /> lần bị đứt/mẻ câu). Khóa xoay giữa dây triên<br /> với dây thẻo đảm bảo độ bền, không làm rối<br /> thẻo câu, không bị đứt. Phao ganh đảm bảo<br /> lực nổi, ổn định được độ sâu của vàng câu<br /> trong nước.<br /> - Doanh thu và lợi nhuận chuyến biển: Số<br /> thẻo câu bị đứt không chỉ ảnh hưởng đến năng<br /> suất khai thác mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả<br /> khai thác của chuyến biển. Chi phí để tu bổ và<br /> sửa chữa thẻo câu bị đứt và rối của vàng câu<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 59<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0