Nghiên cứu hoạt hoá than bùn Liên Chiểu – Đà Nẵng bằng dung dịch HCl
lượt xem 3
download
Đã xác định đặc tính của than bùn Liên Chiểu – Đà Nẵng: độ ẩm: 5.193% , hàm lượng hữu cơ: 61,55%; hàm lượng tro: 25.42%; diện tích bề mặt: 0.9551 m²/g ± 0.0376 m²/g. Cấu trúc tế vi của than bùn được đánh giá qua phổ hồng ngoại (IR), ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu hoạt hoá than bùn Liên Chiểu – Đà Nẵng bằng dung dịch HCl
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.2, NO.2 (2012) NGHIÊN CỨU HOẠT HOÁ THAN BÙN LIÊN CHIỂU - ĐÀ NẴNG BẰNG DUNG DỊCH HCL Trần Mạnh Lục, Lê Thị Hồng Dương* TÓM TẮT Đã xác định đặc tính của than bùn Liên Chiểu – Đà Nẵng: độ ẩm: 5.193% , hàm lượng hữu cơ: 61,55%; hàm lượng tro: 25.42%; diện tích bề mặt: 0.9551 m²/g ± 0.0376 m²/g. Cấu trúc tế vi của than bùn được đánh giá qua phổ hồng ngoại (IR), ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM). Điều kiện tối ưu khi tiến hành hoạt hóa than bùn bằng dung dịch axit HCl là: [HCl] = 4M, thời gian hoạt hóa = 1 giờ ; tỉ lệ than bùn (g)/dung dịch HCl (ml): 1/3. Mẫu than bùn sau hoạt hóa có độ ẩm: 19,313%, hàm lượng hữu cơ: 66,02%, hàm lượng tro: 16,56%, diện tích bề mặt: 0.9331 m²/g ± 0.0376 m²/g. Sự biến đổi cấu trúc của mẫu than bùn sau hoạt hoá được đánh giá qua phổ hồng ngoại (IR), ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phổ phân tích nhiệt vi sai (TG/DTA). Từ khoá: than bùn, hoạt hóa, cấu trúc, Liên Chiểu. 1. Đặt vấn đề Than bùn được hình thành do sự tích lũy lâu dài của các xác thực vật phân giải trong điều kiện thừa ẩm, thiếu không khí. Kết quả của quá trình này là các xác thực vật được phân giải không hoàn toàn và hình thành một lớp chất hữu cơ gồm những phần còn lại của thực vật đang bị phân giải dở dang, mùn mục và chất khoáng. Lớp chất hữu cơ đó được gọi là “than bùn”[4], [5]. Trên thế giới, những vùng đất có than bùn được tìm thấy ở trên 175 quốc gia. Nó bao phủ khoảng 4 triệu km2, tức là khoảng 3% diện tích đất của thế giới. Theo tài liệu dự báo đánh giá tiềm năng than bùn Việt Nam của Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản (năm 1985) thì tài nguyên than bùn của Việt Nam được ước tính là 7100 triệu mét khối, trong đó: Nam Bộ là 5000 triệu mét khối, Đồng bằng ven Miền Trung là 450 triệu mét khối, Đồng bằng Bắc bộ là 1650 triệu mét khối . Than bùn thường được dùng nhiều trong lĩnh vực nông nghiệp làm phân bón. Axit humic chiết tách từ than bùn được dùng làm chất kích thích sinh trưởng. Việc nghiên cứu ứng dụng chúng trong lĩnh vực khác như sản xuất ắc quy, chế tạo dung dịch khoan, vật liệu hấp phụ, làm giầu và tách các kim loại đất hiếm và phóng xạ, xử lý ô nhiễm môi trường, …đang còn rất hạn chế [2], [3] 2. Phương pháp nghiên cứu [1] Than bùn được khai thác từ hồ Bàu Sấu vùng Liên Chiểu - Đà Nẵng. Than bùn sau khi lấy về cho vào nước, khuấy đều, lọc bỏ xác thực vật chưa phân huỷ hết, để lắng rồi lọc gạn, tách bỏ cát phía dưới, lấy phần dung dịch huyền phù ở trên. Tiếp tục để lắng qua đêm, gạn bỏ phần nước phía trên rồi lọc qua vải và hong khô trong không khí . 27
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 2, SỐ 2 (2012) Quá trình hoạt hoá than bùn được tiến hành trong bình cầu có lắp sinh hàn, đặt trên máy khuấy từ. Kết thúc hoạt hóa, thêm từ từ 200 ml nước cất vào bình cầu, khuấy đều, để lắng rồi lọc. Phần rắn đem sấy khô và xác định các đặc tính hoá lý. Phần dung dịch lọc đem xác định hàm lượng các ion kim loại Ca2+, Mg2+, Fe3+ hoà tan Độ ẩm không khí xác định bằng cách sấy mẫu ở 1050C trong thời gian 6 giờ. Hàm lượng tro xác định bằng cách nung mẫu ở 9000C trong thời gian 2 giờ. Hàm lượng hữu cơ trong than bùn được xác định theo phương pháp Turin. Nồng độ ion kim loại hòa tan được xác định bằng phương pháp đo quang. Diện tích bề mặt theo phương pháp BET được xác định tại phòng thí nghiệm Công nghệ lọc hóa dầu và vật liệu xúc tác hấp phụ- Đại học Bách Khoa - Hà Nội. Ảnh SEM được chụp trên máy JSM 6490 – JEOL - Japan tại Trung tâm đánh giá hư hỏng vật liệu - Viện Khoa học Vật liệu - Hà Nội. Giản đồ phân tích nhiệt ghi trong môi trường khí trơ argon, tốc độ gia nhiệt 10 C/phút từ nhiệt độ phòng đến 8000C trên máy TA–50 Shimadzu ở phòng thí nghiệm 0 lọc hóa dầu, trường Đại học Bách Khoa - Hà Nội. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Xác định các đặc tính hoá lý của than bùn Hình 3.1. Than bùn đã được hút từ lòng hồ lên bãi chứa 3.1.1. Xác định độ ẩm, hàm lượng tro và hàm lượng chất hữu cơ Mẫu than bùn nghiên cứu có độ ẩm không khí là 5,193% ứng với hệ số khô kiệt là 0,948; hàm lượng tro là 25,420% và hàm lượng hữu cơ: 61,550%. 3.1.2. Xác định điện tích bề mặt 28
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.2, NO.2 (2012) Hình 3.2. Đồ thị đường hấp phụ N2 theo BET của than bùn. Kết quả xác định diện tích bề mặt của than bùn ban đầu theo phương pháp BET từ hình 3.2 là 0,9551 ± 0,0376 (m²/g). Như vậy diện tích bề mặt của than bùn có giá trị không lớn so với các loại vật liệu tự nhiên khác. 3.1.3. Cấu trúc bề mặt của than bùn sau hoạt hóa Ảnh SEM của than bùn ban đầu được thể hiện trên hình 3.3. Hình 3.3. Ảnh SEM của than bùn 29
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 2, SỐ 2 (2012) Trên ảnh SEM của than bùn ta nhận thấy vật liệu than bùn có cấu tạo tơi xốp, bề mặt lồi lõm với nhiều nếp gấp và có những nét đặc trưng cho loại vật liệu tự nhiên với cấu trúc không đồng nhất. 3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh ưởng đến quá trình hoạt hóa than bùn bằng dung dịch HCl 3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ axit HCl đến quá trình hoạt hóa Điều kiện tiến hành: than bùn: 10 gam, dung dịch axit HCl: 50 ml; thời gian: 5 giờ; nồng độ HCl thay đổi từ 0,5 M đến 5,0 M. Các kết quả được trình bày trên hình 3.4. Hình 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ axit HCl đến quá trình hoạt hóa Nhận xét: Tổng hàm lượng Ca2+, Mg2+, Fe3+ bị hoà tan tăng khi tăng nồng độ axit HCl và từ nồng đồ HCl 4M trở đi thì tổng hàm lượng các ion kim loại bị tan ra tăng không đáng kể có thể do hầu hết phần kim loại có thể hoà tan được đã hoà tan hết. Như vậy, có thể chọn nồng độ axit HCl là 4M để tiến hành khảo sát các yếu tố khác. 3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình hoạt hóa Điều kiện tiến hành: than bùn: 10 gam; dung dịch axit HCl: 50 ml; nồng độ HCl: 4,0 M; thời gian thay đổi từ 10 phút đến 300 phút. Các kết quả được trình bày trên hình 3.5. 2,5 2 Fe3+ (g/l) 1,5 Ca2+ (g/l) Mg2+ (g/l) 1 Tổng hàm lượng các ion kim loại 0,5 0 10p 30p 1h 2h 3h 4h 5h Hình 3.5. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình hoạt hóa than bùn 30
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.2, NO.2 (2012) Nhận xét: Với nồng độ axit HCl 4M, tổng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+, Fe3+ bị hoà tan ra trong 30 phút đầu không đáng kể, nhưng sau 1giờ thì lại tăng rất ít. Rõ ràng là 30 phút đầu chỉ xảy ra sự thấm ướt và tiếp xúc, quá trình hoà tan thực sự xảy ra trong 30 phút tiếp theo, gần như hoàn tất sau 1 giờ. Như vậy, ta chọn thời gian 1giờ để tiến hành khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố khác đến quá trình hoạt hóa. 3.2.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng Điều kiện tiến hành: than bùn: 10 gam; nồng độ HCl: 4,0 M; thời gian:60 phút; thể tích dung dịch HCl thay đổi từ 20 ml đến 60 ml. Các kết quả được trình bày trên hình 3.6. Hình 3.6. Ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng đến quá trình hoạt hóa than bùn Nhận xét: Khi sử dụng 10 gam than bùn với 20 ml dung dịch axit HCl 4M thì lượng axit này mới chỉ đủ để thấm ướt than bùn, do đó tổng hàm lượng các ion kim loại được giải phóng ra ít. Khi tăng thể tích axit lên 30 ml thì tổng hàm lượng các ion kim loại được giải phóng ra tăng cao và đủ hoà tan hầu hết lượng ion kim loại có thể hoà tan lượng các ion kim loại được giải phóng ra tăng không đáng kể. Như vậy, có thể chọn tỉ lệ rắn lỏng là: 10 g than bùn/30 ml axit HCl 4M. 3.3. Đặc tính hóa lí của than bùn sau hoạt hoá 3.3.1. Độ ẩm, hàm lượng tro và hàm lượng chất hữu cơ Mẫu than bùn sau hoạt hóa có độ ẩm không khí là 19,313%; hàm lượng tro là 16,56% và hàm lượng hữu cơ: 66,02%. Sau hoạt hóa, khả năng hấp phụ nước và hàm lượng hữu cơ của than bùn tăng lên rõ rệt, trong khi đó thì hàm lượng tro lại giảm đi đáng kể. Điều này có thể lý giải như sau: quá trình hoạt hóa than bùn bằng dung dịch axit HCl đã làm các ion kim loại dạng hấp phụ bị đẩy ra khỏi mẫu than bùn bằng phản ứng trao đổi với H+, đồng thời một phần hợp chất vô cơ, hữu cơ dễ bị hoà tan cũng bị axit hòa tan và bị đẩy ra khỏi cấu trúc của than bùn. Điều này không chỉ làm tăng cấu trúc lỗ xốp vi mao quản trong cấu trúc mà còn làm tăng hoạt tính bề mặt của than bùn. Điều này có thể khảng định rõ hơn khi xem xét diện tích bề mặt, ảnh SEM và phổ phân tích nhiệt của than bùn sau hoạt hoá. 3.3.2. Xác định điện tích bề mặt của than bùn sau hoạt hoá 31
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 2, SỐ 2 (2012) Hình 3.7. Đồ thị dường hấp phụ N2 theo BET của than bùn sau hoạt hóa. Diện tích bề mặt của than bùn sau hoạt hóa xác định theo phương pháp BET từ hình 3.7 là: 0,9331 ± 0,0376 (m²/g). Như vậy diện tích bề mặt của than bùn sau hoạt hóa có giá trị giảm chút ít so với trước hoạt hoá. Để lý giải chính xác điều này có lẽ cần các nghiên cứu đầy đủ và sâu rộng hơn. 3.3.3. Xác định cấu trúc bề mặt của than bùn sau hoạt hóa Ảnh SEM của than bùn sau hoạt hóa được thể hiện trên hình 3.8. 32
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.2, NO.2 (2012) Hình 3.8. Ảnh SEM của than bùn sau hoạt hóa Nhận xét: Các ảnh SEM của than bùn sau khi hoạt hóa rõ ràng đã bị biến đổi rất sâu sắc so với trước khi hoạt hóa. Trên bề mặt than bùn hoạt hóa xuất hiện hệ thống lỗ nhỏ với cấu trúc đều đặn nhất định. Các lỗ nhỏ trên bề mặt than bùn sau hoạt hóa có thể tạo ra bới các phần dễ bị hoà tan có trong than bùn như axit fulvic, một số lipit, lignin, các hạt keo sét bị rửa trôi.... Có vẻ như cấu trúc dạng sợi của xenlulozơ trong xác thực vật chưa phân huỷ hoàn toàn với khung C đang biến đổi dở dang là phần còn lại của than bùn sau hoạt hoá. 3.3.4. Xác định độ bền nhiệt của than bùn sau hoạt hóa Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của quá trình hoạt hoá bằng dung dịch HCl đối với than bùn cũng như đánh giá độ bền nhiệt của phần còn lại sau hoạt hoá, chúng tôi chụp phổ phân tích nhiệt vi sai của mẫu than bùn sau hoạt hoá. Kết quả ghi phổ được đưa ra trên hình 3.9. DSC /(uV/mg) TG /% DDSC /(uV/mg/min) 660.4 °C exo 100 1.0 1.6 1.4 90 0.5 [1] 1.2 80 1.0 0 0.8 -56.15 % 70 0.6 -0.5 0.4 60 0.2 -1.0 [1] 50 0 158.5 °C [1] -0.2 -1.5 40 200 400 600 800 1000 1200 Temperature /°C PTNKL 09-11-2011 13:51 Instrument: NETZSCH STA 409 PC/PG Sample: M1, 63.000 mg Mode/Type of Meas.: DSC-TG / Sample File: mau 1.ssv Reference: Al2O3,0.000 mg Segments: 1/1 Project: NC Material: None Crucible: DSC/TG pan Al2O3 Identity: Mau vo co Correction File: Atmosphere: Ar/50 / Ar/40 Date/Time: 11/9/2011 11:25:57 AM Temp.Cal./Sens. Files: Tcalzero.tcx / Senszero.exx TG Corr./M.Range: 000/30000 mg Laboratory: PTN CNVLKL Range: 50/10.00(K/min)/1200 DSC Corr./M.Range: 000/5000 µV Operator: quyen Sample Car./TC: other DSC(/TG) / S Remark: Hình 3.9. Phổ phân tích nhiệt vi phân của than bùn hoạt hóa Trên giản đồ phân tích nhiệt, thấy có hiệu ứng thu nhiệt rất mạnh ở 158,50C (ứng với độ giảm khối lượng là 56,15%) chứng tỏ tại vùng quanh nhiệt độ này có sự phá huỷ đồng thời và mạnh về cấu trúc mẫu sau hoạt hoá. Độ giảm khối lượng mạnh và sâu chỉ ở hiệu ứng này và sau đó khối lượng mẫu gần như không thay đổi cho thấy tính đồng nhất trong mẫu than bùn sau hoạt hoá và như vậy, phần hợp chất vô cơ, hữu cơ đơn lẻ, dễ bị axit hòa tan đã bị hoà tan vào dung dịch trong quá trình hoạt hoá. 4. Kết luận 1. Đã xác định đặc tính của than bùn Liên Chiểu – Đà Nẵng: độ ẩm: 5,193% , hàm lượng hữu cơ: 61,55%; hàm lượng tro: 25.42%; diện tích bề mặt: 0,9551 ± 0,0376 (m²/g). Cấu trúc của than bùn được đánh giá qua phổ IR, ảnh SEM. 2. Đã xác định điều kiện tối ưu khi tiến hành hoạt hóa than bùn bằng dung dịch axit HCl là: [HCl] = 4M; thời gian hoạt hóa = 1 giờ; tỉ lệ than bùn (g)/dung dịch HCl (ml): 1/3. 33
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 2, SỐ 2 (2012) 3. Mẫu than bùn sau hoạt hóa có độ ẩm: 19,313%; hàm lượng hữu cơ: 66,02%; hàm lượng tro: 16,56%; diện tích bề mặt: 0,9331 ± 0,0376 (m²/g). Sự biến đổi cấu trúc của mẫu than bùn sau hoạt hoá được đánh giá qua phổ IR, ảnh SEM và phổ TG/DTA. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Văn Khoa (2001), Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng, NXB Giáo dục. [2] Thân Văn Liên, Đoàn Thị Mơ, Lê Quang Thái, Nguyễn Đình Văn, Ngô Văn Tuyến, Hoàng Bích Ngọc, Đỗ Quý Sơn, Thái Bá Cầu,“Trao đổi ion trong bùn”, Tạp chí Hoá học, T.35(3/1997), Tr.71 [3] Trần Mạnh Trí, “Sử dụng than bùn Việt Nam để sản xuất phân bón và bảo vệ môi trường”, Tạp chí Hoá học, T.35(2/1997), Tr.94 [4] Stevenson, F.J. Humus Chemistry (a) (John Wiley , New York, USA, 1982), (b) 2nd ed. (John Wiley, New York, USA, 1994). [5] Reuter, J.H., Ghosal, M., Chian, E.S.K. and Giabbai, M. in Aquatic and Terrestrial Humic Materials (eds. Christman, R.F. and Gjessing, E.T.) 107-125 (Ann Arbor Science, Ann Arbor, USA, 1983). A STUDY IN PEAT ACTIVATION IN LIENCHIEU - DANANG WITH HCL SOLUTION Tran Manh Luc, Le Thi Hong Duong The University of Danang – University of Science and Education ABSTRACT The characteristics of peat in Lien Chieu, Danang are defined: humidity: 5,193% ; organic content : 61,55%; ash content : 25,42%; surface area: 0.9551 ± 0.0376 (m²/g). The microscopic structure of peat is evaluated through IR, SEM. In addition, the optimal conditions for peat activation with HCl solution include: acid HCl concentration : 4M; activation time : 1 hour; the ratio of peat(g)/ HCl solution(ml): 1/3. The activated peat sample has the humidity level of 19.313%, organic concentration of 66,02%, ash concentration of 16,56%, surface area of 0.9331 m²/g ± 0.0376 m²/g. Changes in the structure of the peat activated is evaluated through IR, SEM, and TG/DTA Keywords: peat, activation, structure, Lien Chieu. * TS. Trần Mạnh Lục, Email: tranmanhluc@yahoo.com Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm, ĐHĐN Lê Thị Hồng Dương, Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm, ĐHĐN 34
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tách loại Cr (VI) trong nước và nước thải bằng than bùn
6 p | 34 | 2
-
Nghiên cứu hoạt hóa bùn thải từ nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt ứng dụng làm vật liệu hấp phụ Ion kim loại nặng Cr6+ , ZN2+ , CU2+ nước thải dệt nhuộm
8 p | 33 | 2
-
Nghiên cứu khả năng xử lý Mn và Fe trong nước thải của quá trình khai thác than hầm lò bằng sữa vôi hoạt tính
8 p | 9 | 2
-
Hoạt hóa than bùn để xử lý ion Cd2+ trong dung dịch nước
9 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn